BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-----------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THÀNH HƯNG
NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ
KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-----------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THÀNH HƯNG
NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ
KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lí bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Phạm Quang Thu
Hà Nội, 2010
i
LỜI CẢM ƠN
Rừng bị suy thoái có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong
những nguyên nhân không kém phần quan trọng là công tác quản lí, bảo vệ rừng.
Chính vì vậy để có thể ngăn chặn, hạn chế sự phát dịch của bệnh, yêu cầu phải tìm
hiểu nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh làm cơ sở
khoa học đề xuất các giải pháp phòng trừ và quản lí dịch bệnh có hiệu quả.
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất. Được sự nhất trí của Khoa
đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là PGS.TS Phạm
Quang Thu - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, tôi thực hiện luận văn:
“Nghiên cứu bệnh hại rễ keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tôi xin chân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy PGS.TS Phạm Quang Thu, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo, các cán
bộ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Yên
Bái, các đồng chí phụ trách kinh tế hạ tầng các huyện Văn Chấn, Trấn Yên và
Văn Yên cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng
quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đông nghiệp. Tôi xin cam đoan Luận
văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học,
đây là công trình riêng của tôi, chưa từng xuất bản hay sao chép của ai. Nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 9 năm 2010
Tác giả
ii
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn: ......................................................................................................i
Mục lục ...........................................................................................................ii
Danh mục các bảng .........................................................................................iv
Danh mục các hình ..........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1.1.Trên thế giới ..............................................................................................................
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 7
1.3. Nhận xét chung ........................................................................................................ 10
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 12
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại................................................................. 13
2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh ............................... 14
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây
bệnh trong phòng thí nghiệm ................................................................... 18
2.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ .......................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 22
3.2. Đời sống kinh tế - xã hội.......................................................................................... 28
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................................ 31
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 22
iii
4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực nghiên cứu . 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1.1. Mô tả triệu chứng ........................................................................... 33
4.1.2. Phân lập mẫu bệnh, giám định sinh vật gây bệnh, mô tả đặc điểm
các loại bào tử của vật gây bệnh .............................................................. 36
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................................... 40
4.1.3. Xác định tỉ lệ bị bệnh (P%) Keo tai tượng trong khu vực nghiên cứu .... 39
4.2.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tỉ lệ bị bệnh ..................................... 40
4.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỉ lệ bị bệnh ................................... 51
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ bị bệnh ............................... 53
4.3. Đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết ............................. 56
4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ bị bệnh ...................................... 55
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển
của khuẩn lạc ............................................................................................ 57
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng phát triển của
khuẩn lạc ................................................................................................... 59
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng phát
4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh ........................................... 63
triển của khuẩn lạc .................................................................................... 61
4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới vật lý ................................ 64
4.4.2. Biện pháp kiểm dịch thực vật ......................................................... 65
4.4.3. Biện pháp hoá học .......................................................................... 66
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 69
5.2. Tồn tại ...................................................................................................................... 70
5.3. Kiến nghị .................................................................................................................. 71
Chương 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI ....................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
4-1
Tỷ lệ bị bệnh hại rễ keo tai trượng tại một số khu vực tỉnh Yên Bái
39
4-2
Tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình
42
4-3
Kết quả phân tích phương sai
42
4-4
Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo địa hình
43
4-5
So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình
43
4-6
Tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi
45
4-7
So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi bằng trắc nghiệm Duncan
46
4-8
Tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc
48
4-9
Phân tích phương sai
48
4-10
Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo độ dốc
49
4-11
So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc bằng trắc nghiệm Duncan
49
4-12
Tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che
51
4-13
So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che bằng trắc nghiệm Duncan
52
4-14
Tỷ lệ bị bệnh ở các mật độ trồng
53
4-15
Kiểm tra tỷ lệ bị bệnh ở mật dộ trồng khác nhau
54
4-16
Tỷ lệ bị bệnh ở các lâm phần có độ tuổi khác nha
55
4-17
Tốc độ phát triển của bào tử nấm ở các nhiệt độ khác nhau
57
4-18
Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng phát triển của
60
khuẩn lạc
4-19
Tốc độ phát triển của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau
62
4-20
Kết quả đo vòng kháng nấm của thuốc
66
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang TT
4-1 Lá keo bị héo rũ 33
4-2 Lá keo bị héo từ ngọn xuống 34
4-3 Cây bị chết khô do bệnh hại rễ 34
4-4 Rễ cây bị bệnh 35
4-5 Rễ cây bị bệnh 35
4-6 Bào tử áo 37
4-7 Bảo tử noãn 37
4-8 Túi bào tử động 37
4-9 Hệ sợi nấm trên môi trường CMA 37
4-10 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình 44
4-11 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi 47
4-12 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các độ dốc khác nhau 50
4-13 Biểu đồ bị bệnh ở các độ tàn che 52
4-14 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau 54
4-15 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở tuổi trồng khác nhau 56
4-16 Biểu đồ tốc độ phát triển của bào tử nấm 58
4-17 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ở các thang nhiệt độ 59
4-18 Biểu đồ tốc độ của khuẩn lạc ở các mức độ ẩm khác nhau 60
4-19 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo thang độ ẩm 61
4-20 Biểu đồ tốc độ mọc của khuẩn lạc ở các pH môi trường 62
khác nhau
4-21 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo các thang pH 63
4-22 Khả năng kháng nấm của 3 loại thuốc so với đối chứng sau 48 giờ 67
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của đất nước ta.
Ngoài chức năng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, rừng còn giữ chức năng
sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng điều hòa khí hậu toàn cầu, đảm bảo chu
chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định
và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm
giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt
vànước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Theo thống kê của tổ chức Nông lương thực Liên hợp quốc (FAO),
trong mấy chục năm gần đây trên thế giới đã có trên 200 triệu ha rừng tự
nhiên bị mất. Ở Việt Nam tình hình diễn biến tài nguyên rừng cũng xảy ra
tương tự. Năm 1943, diện tích rừng toàn quốc là 14,3 triệu ha, tương ứng độ
che phủ là 43%, đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng toàn quốc là 12.837.333
ha với độ che phủ 38,2% [1]
Diện tích rừng bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Quản
lý rừng không chặt chẽ, kinh doanh rừng không đúng mục đích, khai thác
rừng bừa bãi: du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy; công tác phòng chống
cháy rừng chưa tốt… Một trong những nguyên nhân chính là công tác bảo vệ
rừng, phòng chống sâu bệnh hại chưa được quan tâm đúng mức. Hàng năm có
hàng nghìn ha rừng trên đất nước ta, đặc biệt là rừng trồng bị các trận dịch sâu
bệnh tàn phá, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của rừng mà chưa có
biện pháp phòng trừ hữu hiệu.
Trước những thực trạng trên, nhiệm vụ chính và quan trọng hiện nay
của ngành Lâm Nghiệp và toàn xã hội là việc bảo vệ và duy trì vốn rừng hiện
có, đi đôi với công tác cải tạo và xây dựng vốn rừng. Đảng và nhà Nước
thông qua chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
2
nhằm quản lý rừng hợp lý, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, bảo vệ vốn rừng. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ đất có rừng
lên 42 - 43% và 47% vào năm 2020 [2]
Sau 2 năm thực hiện chiến lược phát triển Lâm Nghiệp, đến 31/12/
2008 cả nước đã nâng được độ che phủ của rừng lên 38,7%, với tổng diện tích
rừng là 13.118.800 ha (Theo QĐ số 1267/QĐ – BNN – KL ngày 04/5/2009 về
việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2008 của Bộ NN&PTNT). [4]
Công tác chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh và yêu
cầu phòng hộ là một vấn đề quan trọng, Cây Keo tai tượng được coi là một
trong các loài cây trồng chủ yếu cùng với Bạch đàn và Thông ở các chương
trình, dự án tạo rừng. Theo tổng cục thống kê, đến đến 31/12/ 2008 nước ta
trồng được 342.700 ha rừng, trong đó tỉnh Yên Bái trồng được 19.300 ha rừng
và chủ yếu trồng các loài cây nhập nội như Keo, Bạch đàn, Thông [3].
Keo tai tượng là loài cây có phạm vi sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh,
thích ứng với các điều kiện lập địa khác nhau, có khả năng đảm bảo thành
công trong công tác trồng rừng và đã được khẳng định. Là loài cây được sử
dụng chủ yếu trong các chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo
đất. Keo tai tượng được trồng với mục đích cải tạo môi trường sinh thái,
chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ và điều tiết nguồn nước, tạo cảnh quan trong
các khu du lịch, danh lam thắng cảnh,...; có giá trị sử dụng nhiều mặt, chúng
cung cấp nguyên vật liệu cho ngành chế biến bột giấy, gỗ ván dăm, ngành xây
dựng, tận dụng lá và hạt keo tai tượng trong công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc, chế biến phân vi sinh,...
Hiện nay việc kinh doanh rừng Keo tai tượng gặp phải nhiều khó khăn
do sâu bệnh thường xuyên xảy ra ở vườn ươm và rừng trồng, gây ảnh hưởng
đến sản lượng và chất lượng rừng. Bệnh nghiêm trọng có thể làm chết cây
trên diện rộng. Trong đó nguy hiểm nhất là bệnh hại thân, cành Keo tai tượng.
3
Bệnh hại thân cành Keo tai tượng ở các tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,...gây nguy hiểm và ảnh hưởng lớn đến sản lượng,
chất lượng rừng trồng. Tuy nhiên cho đến nay những công trình nghiên cứu
và số liệu thống kê cụ thể về bệnh hại này còn hạn chế.
Mới đây tại nhiều địa phương tỉnh Yên Bái keo trồng bỗng nhiên héo
ngọn, chết dần đã khiến cho người trồng rừng hết sức lo lắng. Trong khi
nguyên nhân chưa được làm rõ, còn người dân xót xa khi rừng thay nhau héo
và chết nên đã bất chấp dùng nhiều biện pháp nguy hiểm như phun thuốc bừa
bãi ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường với mong cứu rừng.
Qua điều tra sơ bộ tìm hướng nghiên cứu, chúng tôi phát hiện nguyên
nhân chủ yếu của hiện tượng cây Keo tai tượng héo ngọn, lá là do bị thối rễ
làm cây không hút được chất dinh dưỡng dẫn tới cây ngừng sinh trưởng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất
các biện pháp quản lý dịch bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu bệnh hại rễ Keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở
đề xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại cây rừng
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một
môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Hartig.R. (1839- 1901) là người đặt nền móng cho
việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm
nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành
môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có
nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà
bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940- 1970)
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan
đến sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh 46
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh,
phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên
cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các
nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh
hại lá của Thông, Keo, Bạch đàn …52.
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada. [36]
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
5
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan
trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al.,
1984; Pedley, 1987) [33][55]. Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây
rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) [53] thì các loài keo
Acacia của Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng
1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các
yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các
loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A.
auriculiformis), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium),
Keo đa thân (A. aulacocarpa),... còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại
có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một
số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) [38][48].
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo36.
Năm 1953, Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Bạch đàn và Keo.
G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo 52, 35.
Theo nghiên cứu của Sharma J.K. (1994) [31]: Cây trồng bị khô héo,
rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá
Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum
gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo
Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn
Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với
các loài Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây
keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum [51].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc như
Roger L. (1953), Spaulding.P (1961), Peace (1962), Bakshi (1964) cũng được
công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo [52][61][56][32].
6
Tại hội nghị lần thứ III họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964, nhóm tư
vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, nhiều đại Biểu kể cả các tổ
chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng
đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. (Zhou Zaizhi.1964)
[66]
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc
nhưng loài A. confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh
Chris Lang .1996 37.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á
và ấn Độ” (Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở
nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn
hồng và rỗng ruột (Heart rot) [58].
1.1.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM
Về phòng trừ vật gây hại nói chung, bệnh cây nói riêng, trong những
năm gần đây các nhà khoa học đã kết hợp việc khống chế sinh vật với lợi ích
kinh tế và cân bằng sinh thái đã đưa ra khái niệm về quản lý vật gây hại tổng
hợp hay phòng trừ tổng hợp IPM (Integrated Pest Management).
Năm 1976, Water đã định nghĩa IPM như sau: “Quản lý vật gây hại
tổng hợp là sách lược thông qua việc vận dụng nguyên lý sinh thái học phù
hợp với hiệu quả kinh tế và xã hội, bao gồm các biện pháp đề phòng vật gây
hại phát sinh, làm giảm bớt và điều chỉnh quần thể vật gây hại, giữ mật độ
quần thể ở mức độ có thể chịu đựng được, nghĩa là từ thiết kế đến thi công,
trong quá trình quản lý tài nguyên rừng phải hoàn toàn tổng hợp” [65].
7
Saarenmaa. H. (1992). [62 ] đã đề ra các bước nghiên cứu IPM như sau:
- Phân tích vị trí vật gây hại trong hệ sinh thái rừng, xác định ngưỡng
gây hại kinh tế của vật gây hại.
- Lập phương án làm giảm sâu bệnh hại chủ yếu bao gồm cả việc tạo
sinh vật thiên địch mới trong tự nhiên, chọn cây chống chịu, thay đổi môi
trường sống của vật gây hại.
- Trong tình hình khẩn cấp, tìm biện pháp phòng trừ ít ảnh hưởng đến
hệ sinh thái. Nếu cần có thể dùng thuốc hoá học nhưng phải nghiên cứu tỷ mỷ
đến loại thuốc, liều lượng, nồng độ, thời gian và phạm vi sử dụng.
- Xây dựng phương án kỹ thuật khống chế sâu bệnh hại.
L. Araujo và cộng sự đã tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học bằng
việc sử dụng sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn Bacillus sp., được phân lập
từ mô thực vật. Ông và cộng sự đã đi sâu vào nghiên cứu các loài vi khuẩn
sống trong mô của thực vật để tìm ra các chất kháng sinh có khả năng kiềm
chế các nguồn gây bệnh ở cây trồng bằng phương pháp sinh học nhằm làm
giảm bớt tác động đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất
nhiều chất hoá học để phòng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại trên các cánh
đồng. Phương pháp phòng trừ sinh học của ông tạo nên từ các vi sinh vật sống
nội sinh. Đó là những tổ chức vi sinh vật mà có ít nhất có một pha đời sống
của chúng sống ở trong cây chủ mà chúng không làm ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây. Với phương pháp này nhóm của ông đã phân lập và tuyển
chọn một số mẫu vi khuẩn nội sinh được lựa chọn trong các giống cam, quýt
nghiên cứu để tìm ra các chất kháng sinh mới có hiệu lực cao trong việc
phòng trừ nấm bệnh [30].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về bệnh trong nước
Nghiên cứu về bệnh cây rừng ở nước ta bắt đầu muộn hơn so với các
nước trên thế giới.
8
Theo Trần Văn Mão, 1997 [13] môn Bệnh cây rừng ở Việt Nam không
có ngày sinh. Môn học bệnh cây rừng được bắt đầu giảng dạy ở trường Đại
học Lâm nghiệp từ năm 1963. Từ đó đến nay các nhà khoa học bệnh cây rừng
đã đóng góp đáng kể cho nền khoa học chung trong cả nước, nhiều công trình
điều tra bệnh cây rừng đã được công bố. Năm 1974 giáo trình bệnh cây rừng
đã được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta. Cùng với sự phát triển khoa học côn
trùng rừng khoa học bệnh cây rừng đã có những bước phát triển từ khi thành
lập bộ môn gỗ sâu bệnh 1964, bộ môn bảo vệ thực vật năm 1968 tại trường
Đại học Lâm nghiệp. Trải qua gần 40 năm, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của
giai đoạn thứ ba của lịch sử phát triển bệnh cây rừng.[12]
Từ năm 1971, với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn
Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên các loài cây: Trẩu, Sở, Quế, Hồi,
Thông … Bệnh hại thân cành đã được các tác giả: Lê Văn Liễu, Nguyễn Sỹ
Giao, Phạm Văn Mạch [11].
Năm 1994, trên Tạp chí Lâm nghiệp, Trần Văn Mão đã đưa ra một số
biện pháp phòng trừ bệnh hại thân cành Keo và Bạch đàn.[16] [17]
Năm 2002, Trên tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Phạm Quang Thu đã
điều tra bệnh hại Keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh, Lâm Đồng và đưa ra
một số biện pháp phòng trừ, quản lí bệnh hại tại địa phương. [21]
Năm 2003, Bài giảng chuyên môn hoá, Trường đại học Lâm nghiệp,
Phạm Quang Thu đã nghiên cứu và nêu ra bệnh hại một số loài cây trồng chính ở
Việt Nam. [24]
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về
thử nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A.
crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá
9
sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ
động lai tạo (Sedgley et al., 1992) 63].
Trong những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu bệnh cây rừng nước
ngoài đã tiến hành nghiên cứu lâu năm ở nước ta về bệnh hại keo như Sharma
J.K. (1994) đã công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Việt Nam [29].
Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể
(gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha
đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị
khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002) [23]. Tại Bầu Bàng, một số dòng Keo lai
đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001, có khoảng 1000 ha
rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ
lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết
ngọn 21.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001 – 2005) thực hiện đề tài: “Chọn giống
kháng bệnh cho năng xuất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo”, tác giả đã
tiến hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vườn ươm và rừng trồng, một số
bệnh quan trọng được tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm
Pestalotiopsis neglecta và Pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm
Ganoderma spp [19].
Bệnh hại thân cành keo được nghiên cứu đề cập đến về các mặt như phát
hiện bệnh, mô tả triệu chứng của bệnh, Trần Văn Mão, Phạm Quang Thu[17],
[24].
1.2.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM ở
Việt Nam
10
Năm 1988, Biện pháp phòng trừ các loại nấm bệnh bằng các chế phẩm sinh
học có nguồn gốc từ nấm và vi khuẩn đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu và áp dụng. GS. Nguyễn Lân Dũng, TS. Phạm Văn Ty và Lê Mai
Hương đã sử dụng xạ khuẩn để phòng chống bệnh thối cổ rễ cây thông con ở
vườn ươm do nấm Fusarium oxysporum gây ra. 8
TS. Phạm Văn Mạch, năm 1991 trong công trình nghiên cứu của mình đã
sử dụng các chủng Tricoderma spp, xạ khuẩn Streptomyces spp để phòng chống
bệnh thối cổ rễ cây thông con vườn ươm. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới
dừng lại ở những thí nghiệm các chủng nấm và xạ khuẩn đều được phân lập từ
đất. 11
Sử dụng vi sinh vật nội sinh thực vật có khả năng ức chế sự phát triển của
nấm gây bệnh cây rừng đã được nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 2002 (Phạm
Quang Thu, 2002) 24. Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu khả năng tương tác
của các vi sinh vật có khả năng ức chế sinh vật gây bệnh với các loài sinh vật đặc
thù khác nhau như vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật kích thích sinh trưởng, vi
sinh vật cố định đạm nội sinh và cộng sinh, vi sinh vật đối kháng với nấm gây
bệnh…để tạo ra chế phẩm hỗn hợp được gọi là “phân vi sinh chức năng”. Phân
vi sinh chức năng này đã được nghiên cứu và sản xuất thử cho từng đối tượng
cây trồng như: cây Bông, cây Đậu, cây Cà chua, cây Điều và một số cây khác
như cây keo, cây Thông nhựa, Thông mã vĩ (Phạm Văn Toản, Nguyễn Phương
Chi, Phạm Việt Cường, Phạm Quang Thu, 2004) [25].
1.3. Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới về
nghiên cứu bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại thân cành keo nói riêng,
có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học. Những công trình
nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức về bệnh cây rừng
thêm đầy đủ trong việc điều tra nghiên cứu về bệnh hại, xác định vật gây
11
bệnh, đặc tính sinh thái học và sinh vật học của vật gây bệnh, đề xuất các giải
pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh hại nhằm phát triển tốt loài Keo tai
tượng phục vụ nhu cầu kinh doanh và sinh thái của người trồng rừng.
12
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng (Acacia mangium).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Yên Bái có 7 huyện bao gồm Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên,
Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang Chải trong đó huyện Trấn Yên, huyện Văn
Yên, huyện Văn Chấn là khu vực rừng trồng Keo tai tượng (Acacia
mangium) phổ biến nhất nên đề tài được tiến hành nghiên cứu chủ yếu ở ba
huyện trên.
Đề tài được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về bệnh hại rễ gây chết keo tai tượng (Acacia
mangium) ở Yên Bái.
Xác định được sinh vật gây bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực
nghiên cứu
+ Mô tả triệu chứng của bệnh
+ Phân lập mẫu bệnh, mô tả đặc điểm các loại bào tử của vật gây bệnh
+ Giám định sinh vật gây bệnh
+ Xác định tỷ lệ bị bệnh hại rễ làm chết cây tại các khu vực điều tra
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh
tại khu vực nghiên cứu
+ Ảmh hưởng của địa hình (Độ dốc, hướng dốc và vị trí) đến tỷ lệ bị bệnh.
13
+ Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỷ lệ bị bệnh
+ Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bị bệnh.
+ Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ bị bệnh.
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy
thuần khiết
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.
+ Ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và phát triển của
khuẩn lạc.
2.4.4. Đề xuất biện pháp quản lý dịch bệnh
+ Biện pháp lâm sinh
+ Biện pháp kiểm dịch thực vật
+ Biện pháp hoá học
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại
2.5.1.1. Điều tra sơ bộ
Phương pháp điều tra sơ bộ: Lập các tuyến điều tra đại diện cho các
dạng địa hình, loài cây, đất đai, thực bì. Tuyến điều tra đi theo đường đồng
mức, đường mòn. Trên tuyến, cứ cách 100 m lại xác định một điểm điều tra
vuông góc với tuyến và cách tuyến điều tra 20 m. Căn cứ vào kết quả điều tra
để xác định điểm bị bệnh hại rễ Keo, khoanh trên bản đồ địa hình hoặc bản đồ
hiện trạng sử dụng đất những diện tích bị bệnh hại làm cơ sở cho điều tra tỷ mỉ.
2.5.1.2. Điều tra tỷ mỉ
Mục đích là để nắm vững tình hình phân bố, tỷ lệ bị hại đồng thời
nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố sinh thái xung
quanh ảnh hưởng tới sự phát sinh, sinh trưởng và phát triển của bệnh.
14
Trong khu vực nghiên cứu tại các vị trí địa hình như chân, sườn, đỉnh;
hướng phơi, loài cây, tuổi cây...chúng tôi lập các ô tiêu chuẩn đại diện để điều
tra, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000 m2 (40mx25m), dung lượng mẫu điều
tra đủ lớn n 30). Sau khi điều tra trên ô tiêu chuẩn tỷ lệ bị bệnh được tính
toán như sau :
* Điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%).
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, đếm tổng số cây điều tra và số cây bị bệnh hại
rễ trong ô. Tỷ lệ bị bệnh trong ô tiêu chuẩn được tính theo công thức của
James năm 1974 như sau [49]:
(CT 2 - 1)
Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh (%).
n là số cây bị bệnh.
N là tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn.
Nếu: 0 < P < 5% : Phân bố cá thể.
5% ≤ P < 25% : Phân bố cụm.
25% ≤ P <50% : Phân bố đám.
P ≥ 50% : Phân bố đều.
* Xử lý số liệu.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0; vẽ biểu đồ bằng Excel chart
và phân tích số liệu dựa vào một số tài liệu thống kê của Nguyễn Hải Tuất
(2003)[26]
2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh
- Mô tả triệu chứng của vật gây bệnh, đặc điểm của rễ bị bệnh
15
Chụp ảnh và quan sát bằng mắt thường mô tả các Biểu hiện bên ngoài
như: màu sắc lá, tình trạnh thân, rễ.
Lấy mẫu rễ quan sát trên kính soi nổi, mô tả các triệu chứng như: thối,
loét…(nếu có)
- Phân lập trực tiếp từ rễ:
Chọn những rễ con có cả phần khỏe và phần bị bệnh, rửa bằng nước vô trùng
nhiều lần, nhúng qua các rễ con trong cồn 70%, rửa nhanh và hơ khô trên đèn
cồn. Dùng dụng cụ đã khử trùng cắt rễ thành từng miếng dài 1-2mm ở phần
ranh giới giữa mô khỏe và mô bệnh sau đó cấy lên môi trường PDA và môi
trường trường CMA (Corn Meal Agar) có kháng sinh NARPH ((Nilstat 1ml;
Ampicillin 0.1g; Rifadin 0.5ml; Terraclor (PCNB) 0.1g; Hymexazol
0.05g))/lít). [40], [41].
Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC và quan sát hàng ngày dưới kính
lúp soi nổi để kiểm tra nấm mọc từ các miếng rễ cây.
Cấy truyền từng tản nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA.
Làm thuần nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
- Phương pháp bẫy đất:
Đây là phương pháp chọn lọc bởi vì nó thích hợp cho việc phân lập các
loài sản sinh ra du động bào tử.
+ Cho khoảng 200g đất vào một hộp nhựa
+ Đổ nước vô trùng hoặc nước cất vào hộp đựng sao cho ngập đất khoảng
5-10cm.
+ Để lắng và vớt sạch rác nổi trên bề mặt nước
+ Thả vào hộp nhựa những lá non, tươi của cây trồng mẫn cảm với các bệnh,
các vật liệu bẫy này sẽ nổi trên mặt nước (Hình 2-1).
+ Đặt cốc nguyên vị trí trong vòng 2-4 ngày.
+ Phân lập nấm sau 1-3 ngày từ mép vết bệnh đã phát triển trên vật liệu bẫy
16
sau khi rửa trong nước vô trùng và khử trùng bề mặt, dùng môi trường
NARPH để phân lập. Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC, cấy truyền từng tản
nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA. Làm thuần nấm bằng cách
cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
Vật liệu có thể dùng để bẫy bao gồm lá cà ổi, lá cây có múi, lá đỗ
quyên, lá keo....
Hình 2-1: Bẫy đất
- Giám định loài nấm gây bệnh
Dựa vào đặc điểm hình thái, giải phẫu của bào tử áo (Chlamydospore),
bào tử noãn (Oogonia) và túi bào tử động (Sporangia), định loại nấm dựa trên
hai khóa phân loại nấm thuộc 2 chi Phytophthora và Pythium sau: chuyên
khảo về Phytophthora của Hamm B.P. and Hansen M.E. (1987).[47]; chuyên
khảo về Chi Pythium” của Plaats-Niterink A. J. van der (1981) [57].
Định loại nấm gây bệnh cũng được thực hiện dựa trên kỹ thuật sinh học
phân tử, cụ thể như sau:
- Tách chiết AND: Nghiền mẫu: mẫu nấm đựng trong ống ependoff 2,0ml,
cho 1 thìa hạt thủy tinh và lắc trong máy lắc từ 1 dến 2 phút; cho vào bột mẫu
vừa nghiền 400l dung dịch AP1; cho tiếp 4 l RnaseA và lắc đều trên máy
17
votex; ủ nóng dung dịch mẫu ở 650C trong 10 phút; thêm vào dung dịch mẫu
dung dịch đệm 130l AP2; ly tâm ở 14.000 vòng/phút trong 5 phút; lấy 400
l dung dịch mẫu sang ống ependoff mới; thêm 1,5 thể tích dung dụng đệm
AP3 vào ống chứa 400 l dung dịch mẫu (600 l dung dịch AP3); lấy 650 l
dung dịch mẫu vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc, lấy tiếp dung dịch mẫu
còn lại vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng phút trong
1 phút; đặt cột lọc DNeasy Mini Spin Column vào ống ly tâm mới và lấy
500l dung dịch đệm AW đổ trên cột lọc để rửa ADN và ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc; thêm 500l dung dịch
vào cột lọc để tiếp tục rửa ADN trên màng lọc, ly tâm ở 14000 vòng phút
trong 2 phút, ADN nằm trên màng lọc của cột lọc DNeasy Mini Spin Column;
chuyển cột lọc sang ống ependoff mới, ghi ký hiệu mẫu và dùng 50 l dung
dịch đệm AE đổ vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút; thu ADN đã chảy từ cột lọc vào ống ependoff.
- Quy trình PCR: Hóa chất và công thức cho PCR đối với 1 ống ependoff
nhỏ: nước không ion (14l), 10x EX Taq buffer (2l), dNTP mix (2l),
primer 1- ITS1 10M (0,5l), primer 2-ITS4 10M (0,5l), EX taq (0,1l).
Tất cả các hóa chất trên được lấy 1 lượng gấp 9 lần cho vào 1 ống ependoff
với tổng số 172l gồm các thành phần sau: nước (126l), 10x EX Taq
buffer (18l), dNTP mix (18l), primer 1 (ITS1) (4,5 l) ), primer 2 (ITS4)
(4,5 l), EX taq (1l). Lấy 19 l từ ống ependoff chứa 172 l cho vào 8 ống
ependoff. Thêm 1 l ADN cần thực hiện phản ứng PCR của từng mẫu vào
từng ống. Đánh số 1 đến 8. Ống ependoff từ 1 đến 7 chứa ADN còn ống thứ 8
là đối chứng. Chạy phản ứng PCR trên máy với quy trình: bước 1: cycle 1
(1x)ở 950C trong 03.00 phút; bước 2: cycle 1 (40x) ở 950C trong 00.30phút;
18
bước 2: ở 500C trong 00.30 phút; bước 3: ở 720C trong 01.00 phút; bước 1:
Cycle 3 (1x) ở 720C trong 05.00 phút; bước 1: cycle 1 (1x) ở 150C trong 10.00
phút.
- Quy trình chạy điện di: pha bản thạch: bản thạch 1% Agarose S (1 gam
Agarose S + 99 ml TAE), đun chảy thạch, để nguội 500C đổ trên bản khuôn
đã cắm lược; để nguội thạch, rút lược và đặt khay thạch vào máy điện di đã đổ
dung dịch ATE, chiều lỗ lược quay về phía cực âm, cho 2l dung dịch đánh
dấu vào lỗ lược 1. ADN của các mẫu được lấy 1.5 l trộn vói 1 l chất nhuộm
cho vào các lỗ lược, lỗ lược thứ 8 là đối chứng không có DNA; chạy chương
trình 22 phút ở 100V, nhúng trong dung dịch dịnh hình và quan sát ADN trên
bản thạch dưới ánh sáng tử ngoại, những mẫu có ADN đủ lớn để sequencing
phải thể thiện trên bản gel.
- Đọc trình tự AND và định loại các chủng nấm: Trình tự AND được đọc
bằng phương pháp “Dideoxy Chain Termination”. Sử dụng máy đọc trình tự
model 377 của hãng Applied Biosystem. Sữa chữa chuỗi AND bằng phần
mền BioEdit. Các chuỗi AND của các mẫu nấm được so sánh với chuỗi AND
trên ngân hàng gen thông qua giao diện tìm kiếm Blast (Basic Local
Alignment Search Tool) trên website: http://ncbi.nlm.nih.gov.
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây bệnh
trong phòng thí nghiệm
2.5.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng và phát
triển của khuẩn lạc
Thí nghiệm được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng PDA, đặt trong
tủ định ôn có các mức nhiệt độ khác nhau. Phương pháp thí nghiệm được tiến
hành như sau:
19
Đổ môi trường dinh dưỡng PDA đã nấu vào đĩa petri được khử trùng
dầy 2 – 3 mm, để nguội cho môi trường đông cứng lại, cấy giống nấm đã
được phân lập từ 10 – 12 ngày tuổi vào chính giữa hộp lồng rồi băng lại cho
kín. Xếp các hộp lồng vào tủ định ôn có nhiệt độ: 15oC± 1; 200C ± 1; 250C ±
1; 300C ± 1; 350C ± 1, mỗi tủ đặt 2 hộp lồng. Đo đường kính của khuẩn lạc
theo hai chiều vuông góc, lấy trị số trung bình và đo ở ngày thứ 3 - 6. Thí
nghiệm được lập lại 2 lần và lấy trị số bình quân làm đại diện cho thí nghiệm.
2.5.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đến tốc độ sinh trưởng và phát
triển của khuẩn lạc
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Both.C. Dung dịch
NaCl được pha với các nồng độ khác nhau trong bình hút ẩm tạo cho chúng
ta có được các độ ẩm như sau:
NaCl (g/lít) 0 16 32 48 64
RH% 100 90 80 70 60
Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm loại lớn, đậy nắp lại để ở
phòng thí nghiệm, trong tối có nhiệt độ không khí khoảng 23 - 270C. Sau 3
ngày trong các bình hút ẩm khác nhau sẽ có độ ẩm không khí khác nhau, phụ
thuộc vào nồng độ của NaCl, khi nồng độ của NaCl càng lớn thì độ ẩm của
môi trường càng nhỏ và ngược lại nồng độ của NaCl càng nhỏ thì độ ẩm của
môi trường càng lớn. Môi trường PDA sau khi hấp khử trùng được đổ vào
hộp lồng đã được khử trùng một lớp dày 2 - 3 mm. Cấy giống nấm đã được
phân lập từ 10 - 12 ngày tuổi vào chính giữa hộp lồng bằng que cấy.Đặt hộp
lồng vào các bình hút ẩm có độ ẩm không khí khác nhau, mỗi bình ta đặt 2
hộp. Sau 3 ngày lấy hộp lồng đo đường kính khuẩn lạc theo hai chiều vuông
góc, lấy trị số bình quân của các hộp lồng đặt trong mỗi bình hút ẩm. Thí
nghiệm được lặp lại 2 lần.
20
2.5.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến tốc độ sinh trưởng
phát triển của khuẩn lạc
Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường dinh dưỡng PDA có độ pH
khác nhau. Dùng máy đo pH để xác định trị số pH của môi trường. Dung dịch
gốc có pH = 6.0, dùng HCl 10% để điều chỉnh các mức pH của môi trường là:
4.0, 5.0 và NaOH để điều chỉnh pH môi trường theo các mức: 7.0, 8.0. Sau đó
nút miệng bình tam giác bằng bông sạch và quấn giấy báo phía trên, môi
trường được hấp khử trùng ở 1210C, áp suất 1 atm trong 30 phút. Đổ mỗi môi
trường có các mức pH khác nhau vào 3 hộp lồng đã được khử trùng dày 2 - 3
mm. Sau khi mặt thạch khô, đông cứng lại rồi tiến hành cấy vào chính giữa
hộp lồng 1 điểm giống nhau đúng bằng que cấy. Băng kín hộp lồng lại và để
trong tủ định ôn có nhiệt độ 250C ± 1. Đo đường kính khuẩn lạc theo hai
chiều vuông góc rồi lấy trị số trung bình, đo ở ngày thứ 3 - 7. Thí nghiệm
được lặp lại 2 lần và lấy trị số đường kính khuẩn lạc bình quân làm đại diện
cho thí nghiệm.
2.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ
Biện pháp phòng trừ bệnh được tiến hành bằng biện pháp phòng trừ
tổng hợp, bao gồm các biện pháp: biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp
sinh học và biện pháp hóa học. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp sinh
học được đề xuất dựa trên các tài liệu tham khảo Schmitthenner, A.F. and
R.G. Bhat. 1994; Phytophthora Technical Group, 2006 và cẩm nang chuẩn
đoán bệnh cây [60],[54],[28]. và những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh
học, sinh thái của vật gây bệnh. Biện pháp hóa học được đề xuất dựa trên thí
nghiệm xác định loại thuốc đặc hiệu được tiến hành trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp xác định loại thuốc hóa học được thực hiện như sau:
Dựa theo một số tài liệu nghiên cứu về kiểm soát nấm Pythium bằng
thuốc hóa học theo JJ Bezuidenhout, JM Darvas &JC Toerien,1987 [50]
21
và Coffey, M D & Joseph, M C 1985[39]. Thử nghiệm trên 3 loại thuốc là:
Agri-Fos 400; Phos-inject 200; Ridomil. Nồng độ pha lần lượt như sau Agri-
Fos 400 pha 2,5- 5ml/l; Phos-inject 200 pha 5-10ml/l; Ridomil pha 5g/l.
Mỗi loại cấy trên 3 đĩa petri và có đĩa petri đối chứng. Trước tiên đục
một lỗ thạch có đường kính 1cm ở giữa hộp lồng, cấy nấm ở ba điểm góc hộp
lồng tạo thành một tam giác. Dùng pipét hút dịch thuốc đã pha theo đúng
nồng độ cho vào lỗ đục, băng kín và để ở tủ định ôn ở nhiệt độ 25oC. Sau 24
giờ; 48h và 60h kiểm tra và đo vòng kháng nấm của thuốc so với đối chứng.
Phương pháp kiểm tra khả năng kháng nấm bằng cách đo khoảng cách
từ tâm đĩa petri cho đến đỉnh sinh trưởng của sợi nấm. Khoảng cách càng lớn
thì khả năng kháng nấm càng cao. Làm cơ sở cho việc lựa chọn và sử dụng
thuốc phòng trừ.
22
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi phía bắc Việt nam, nằm giữa vùng tây bắc,
đông bắc và trung du bắc bộ, có vị trí địa lý:
- Từ 21o 24' 40" đến 22o 16' 32" vĩ độ bắc
- Từ 103o 56' 26" đến 105o 03' 07" kinh độ đông.
Phía bắc giáp tỉnh Lào Cai và Hà Giang
Phía nam giáp tỉnh Phú Thọ
Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang
Phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu
3.1.2. Địa hình - địa thế
Yên Bái là vùng chuyển tiếp từ vùng núi cao tây bắc thuộc dãy núi
Hoàng Liên Sơn - Púng Luông và dãy Con Voi xuống vùng đồi trung du Phú
Thọ đồng thời Yên Bái cũng là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và
vùng núi Đông Bắc, các dãy núi dựu chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
Độ cao bình quân toàn tỉnh là: 600 m, nơi thấp nhất tại xã Minh quân có
cao độ 20 m. Cao nhất là đỉnh Pú Luông 2.986 m so với mặt nước biển. Do
mang đặc trưng địa hình miền núi nên địa hình rất phức tạp bị chia cắt mạnh bởi
các dãy núi cao, sông suối và thung lũng, có thể chia ra thành 4 kiểu chính sau:
* Địa hình núi trung bình và núi cao (400 - 2.800m)
Đây là kiểu địa hình chủ yếu và đặc trưng cho phần lớn đất đai của tỉnh
Yên Bái, kiểu địa hình này được phân bố chủ yếu ở các huyện: Mù Cang
Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Trấn Yên, Văn Yên và phía tây của huyện Lục
Yên, được đặc trưng bởi 2 dãy núi chính là dãy núi Hoàng Liên Sơn và dãy
23
núi Con Voi. Phần lớn các dãy núi được sắp xếp theo hướng tây bắc - đông
nam, độ cao từ 700m trở lên, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn.
* Địa hình núi đá vôi xen núi đất cao (400 - 800 m)
Gồm các dãy núi đá vôi vách đứng, xen lẫn với các dãy núi đất thấp và
đồi cao. Kiểu địa hình này được phân bố ở phía đông và phía đông bắc của
tỉnh chủ yếu tập trung ở vùng phía nam huyện Lục Yên và phía bắc huyện
Yên Bình.
* Kiểu địa hình đồi :
Phân bố chủ yếu ở phía đông nam của tỉnh gồm các huyện: Yên Bình,
Thành phố Yên Bái, phía nam và phía đông nam huyện Trấn yên, gồm các dải
đồi sườn thoải độ cao trung bình < 300 m, địa hình ít bị chia cắt, độ dốc
không lớn mang nét đặc trưng của địa hình trung du, thuận lợi cho việc sản
xuất nông lâm nghiệp.
* Địa hình thung lũng
Nằm xen kẽ giữa kiểu địa hình núi và đồi, là các thung lũng lòng chảo đất
đai được hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa sông suối, phù sa cổ, địa
hình tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp. Điển hình cho kiểu địa hình này là các
thung lũng thuộc lưu vực sông Hồng, sông Chảy và lòng chảo Văn Chấn,
Nghĩa Lộ tạo những cánh đồng lớn tương đối độc lập nằm rải rác trong toàn
tỉnh. Lớn nhất là cánh đồng Mường Lò (Văn Chấn) rồi đến các cánh đồng
Đông Cuông, Văn Yên) là vùng có tiềm năng sản xuất lương thực lớn của tỉnh.
Ngoài ra còn phải kể tới vùng hồ Thác Bà được tạo nên từ những năm 1971
với diện tích mặt hồ rộng 23.400 ha bao gồm diện tích mặt nước là 19.050 ha và
1.330 hòn đảo lớn, nhỏ. Trong đó có nhà máy thuỷ điện Thác Bà với công suất
lắp máy 108 MW và mỗi năm sản xuất được 424 triệu KWgiờ. Ngoài ra hồ Thác
Bà có tiềm năng phát triển thuỷ sản, thuỷ cầm, phát triển du lịch và có tác dụng
tốt trong việc cải thiện điều kiện khí hậu môi trường của khu vực.
24
Tóm lại: Với nhiều dạng địa hình, Yên Bái có nhiều thuận lợi để phát
triển đa dạng các loài cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên do địa hình chia cắt
mạnh bởi dãy núi cao và hệ thống sông ngòi suối dày đặc, vào mùa mưa dễ
xẩy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở bò sông, bờ suối, gây thiệt hại đến tính mạng và
tài sản của nhân dân, khó khăn trong việc phát triển giao thông giữa các vùng,
miền, ảnh hưởng đến việc phân chia các vùng sản xuất.
3.1.3. Khí hậu thời tiết
Đặc trưng của khí hậu Yên Bái là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, nền nhiệt cao. Do ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu hình thành
2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa: (Nóng ẩm) từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
25oC, tháng nóng nhất là tháng 7, có ngày nhiệt độ lên tới 37-38oC. Lượng
mưa 1500-2.200 mm, chiếm 80-85 % lượng mưa cả năm, số ngày mưa nhiều,
cường độ lớn đặc biệt trong các tháng 6,7,8 thường có mưa lớn kèm theo gió
xoáy, mưa đá, lũ ống, lũ quét ở các triền sông suối, gây thiệt hại về tài sản và
tính mạng của nhân dân, ảnh hưởng tới sản xuất nông lâm nghiệp.
- Mùa khô (lạnh) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình
180C, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ thấp nhất 10oC. Lượng mưa mùa
này ít không đủ cung cấp nước cho sản xuất, đời sống nên hay xẩy ra hạn hán.
Bên cạnh đó tình trạng sương muối, sương mù ít ánh sáng mặt trời cũng gây
ảnh hướng đến sinh trưởng phát triển của cây trồng, đặc biệt là ở 2 huyện
vùng cao: Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
Yên Bái được chia thành các tiểu vùng khí hậu:
+ Vùng núi cao Mù Cang Chải: ở độ cao 800-1.200 m, nhiệt độ trung
bình 19,8oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,4oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 37,1oC,
lượng mưa trung bình 1.652,6 mm, độ ẩm 81%, lượng bốc hơi 911 mm, tổng
số giờ nắng bình quân năm 1.696 giờ. Có sương muối, băng giá vào giữa mùa
25
đông, mùa hè có gió Lào. Khí hậu thích hợp cho trồng cây dược liệu quý và
chăn nuôi gia súc có sừng.
+ Vùng Lục Yên-Yên Bình: ở độ cao trung bình 100-300 m. Nhiệt độ
trung bình năm 23,5oC, lượng mưa trung bình năm 1.396,2 mm, lượng bốc
hơi 636 mm, độ ẩm 86%, tổng số giờ nắng trong năm 1.327 giờ. Đây là tiểu
vùng chịu nhiều ảnh hưởng của hồ Thác Bà, nên lượng mưa rất phong phú,
nguồn nước dồi dào, thích hợp cho cây lương thực và cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn quả phát triển.
+ Vùng Trấn Yên - Thành phố Yên Bái: ở độ cao trung bình 100-300 m,
nhiệt độ trung bình 23,5oC, nhiệt độ thấp nhất 4,8oC, nhiệt độ cao nhất
39,6oC. Lượng mưa bình quân năm 1.396,3 mm, ẩm độ 86%, lượng bốc hơi
778 mm, tổng số giờ nắng trong năm 1.327 giờ. Tiểu vùng này thường chịu
ảnh hưởng của gió mùa đông bắc theo thung lũng sông tràn tới.
+ Vùng Văn Chấn, Trạm Tấu: Nhiệt độ trung bình 23,1oC, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 7,4oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 36,6oC, lượng mưa bình quân năm là
1.035,1 mm, độ ẩm bình quân 84%, tổng số giờ nắng trong năm 1.473 giờ.
Khí hậu vùng này thích hợp với cây lương thực, cây ăn quả và cây chè.
Tóm lại: Khí hậu trong vùng rất đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu
khác nhau thích hợp với việc phát triển đa dạng các loài cây trồng vật nuôi ở
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới song cũng cần phải chú ý đến những đặc
thù của từng vùng để quy hoạch, bố trí sản xuất nông lâm nghiệp với cơ cấu
cây con, thời vụ thích hợp.
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn:
Yên Bái có nền địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và lượng mưa tương
đối lớn, đã tạo ra một mạng lưới sông ngòi, hồ, đầm khá dày đặc, lượng dòng
chảy phong phú.
* Hệ thống sông ngòi: Có 2 hệ thuỷ chính là: Sông Hồng và sông Chảy.
26
- Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc đông
nam. Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái với chiều dài 100 km bắt đầu
xã Lang Thíp (VănYên) đến xã Văn Tiến (Thành phố Yên Bái) có diện tích,
lưu vực là: 2.700 km2, có 48 ngòi và các phụ lưu thuộc hệ thống sông Hồng,
trong đó có 4 phụ lưu lớn là: Ngòi Thia, Ngòi Hút, Ngòi Lâu, Ngòi Lao.
- Sông Chảy bắt nguồn từ dãy núi Tây Côn Lĩnh, chảy theo hướng tây bắc
đông nam. Tổng chiều dài 300 km chảy qua địa phận Yên Bái 95 km bắt đầu từ
xã Minh Chuẩn (Lục Yên) đến xã Hán Đà (Yên bình), diện tích lưu vực là
2.200 km2, uốn khúc quanh co, lòng sông sâu, hẹp, chảy xiết, phụ lưu của sông
Chảy có 32 ngòi suối thuộc hệ thống sông Chảy với tổng chiều dài 117 km.
Hồ Thác Bà nằm trong lưu vực sông Chảy, là hồ chứa nước phục vụ trực
tiếp cho nhà máy thuỷ điện Thác Bà với diện tích mặt hồ rộng 23.400 ha. Hồ
Thác Bà có tiềm năng phát triển thuỷ sản, du lịch và có tác dụng tốt trong việc
cải thiện điều kiện khí hậu môi trường của khu vực.
Tóm lại: Mạng lưới sông suối trong vùng dự án khá dày đặc phân bố khắp
lãnh thổ, rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần điều hoà khí hậu, tạo mạng
lưới giao thông đường thuỷ thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá, phát triển chăn
nuôi thuỷ sản, các ngòi suối có độ dốc lớn nên có tiềm năng phát triển thuỷ điện.
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì về mùa lũ hệ thống sông ngòi thường gây ra lũ
ống, lũ quét, ngập úng khu vực ven sông và các phụ lưu lớn gây thiệt hại về
người và tài sản của nhân dân, ách tắc giao thông, thiệt hại đáng kể cho sản xuất
nông lâm nghiệp. Để khắc phục tình trạng trên cần tiếp tục bảo vệ tốt diện tích
rừng phòng hộ hiện có, đầu tư mở rộng diện tích rừng nhất là rừng phòng hộ ở
các khu vực rất xung yếu và xung yếu. Cải tạo, nâng cấp, làm mới các công trình
giao thông, trình thuỷ lợi...
27
3.1.5. Thực trạng về phát triển kinh tế
Tình hình sử dụng đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên: 689.949,05 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp: 533.796,28 ha chiếm 77,36 % tổng diện tích tự nhiên, trong đó.
1. Đất sản xuất nông nghiệp:78.608,81 ha
Đất trồng cây hàng năm: 47.403,89 ha
(Trong đó: Đất trồng lúa: 28.528,22 ha;
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 1.932,93 ha
Đất trồng cây hàng năm khác: 16.946,74 ha)
Đất trồng cây lâu năm: 31.204,92 ha
2. Đất sản xuất lâm nghiệp: 453.670,92 ha
Đất rừng sản xuất: 193.163,84 ha
Đất rừng phòng hộ : 234.137,82 ha
Đất rừng đặc dụng : 26.369,26 ha
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 1.435,91 ha
4. Đất nông nghiệp khác: 80,64 ha
- Đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp có 46.417,90 ha chiếm 6,72% tổng diện tích tự nhiên.
1. Đất ở: 4.456,52 ha
2. Đất chuyên dùng: 00.166,8 ha.
3. Đất tôn giáo tín ngưỡng: 23,83 ha
4. Đất nghĩa trang nghĩa địa: 617,13 ha
5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 11.123,68 ha
6. Đất phi nông nghiệp khác: 29,94 ha
- Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng: 109.734,87 ha, chiếm 15,9 % tổng diện tích tự nhiên,
28
Trong đó:
+ Đất bằng chưa sử dụng: 934,60 ha.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 102.665,99 ha
+ Núi đá không có cây rừng: 6.134,28 ha
(Theo số liệu thống kê 1/1/2008)
3.2. Đời sống kinh tế - xã hội
3.2.1. Kinh tế:
* Nông nghiệp: Tập trung chủ yếu vào phát triển cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hình thành một số vùng
nguyên liệu. Từng bước đầu tư thâm canh, tăng vụ, đưa các loại giống mới có
năng suất, chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Về sản xuất lương thực:
Các loại cây lương thực được trồng chủ yếu trong vùng là: lúa, ngô, sắn,
khoai, đậu tương... Nhiều giống lúa lai, ngô lai đã được nhân dân đưa vào trồng
thành công đạt năng suất cao. Qua số liệu thu thập ở địa phương cho thấy:
Diện tích lúa vụ đông xuân: 17.134 ha - Năng suất đạt 48,20 tạ/ha
Diện tích lúa vụ mùa: 19.662 ha - Năng suất đạt 45,64 tạ/ha
Diện tích lúa nương: 4.606 ha - năng suất đạt 10,99 tạ/ha
Diện tích ngô: 15.770 ha - Sản lượng đạt 39,865 tấn.
Diện tích sắn: 14.456 ha - Sản lượng đạt 272,524 tấn.
- Cây công nghiệp dài ngày: Chủ yếu là cây chè. Trong trong những năm
qua cây chè luôn được chú trọng phát triển, được xác định là cây phát triển
kinh tế trong các hộ gia đình. Giống chè trung du, chè nhập nội thường được
trồng ở các xã vùng thấp, chè shan trồng ở các xã vùng cao. Hiện nay toàn
vùng có tổng diện tích chè: 12.516 ha (trong đó: diện tích chè kinh doanh là
10.671,0 ha), tổng sản lượng là 70.072 tấn chè búp tươi/năm.
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Qua điều tra trong vùng hiện có: 737,0 ha
mía tập trung chủ yếu huyện Văn Yên, 1.929,0 ha lạc tập trung chủ yếu huyên
29
Lục Yên, Yên Bình; 3.329,0 ha đậu tương tập trung chủ yếu ở huyện Văn
Yên, Lục Yên. Sản lượng đạt 29.312 tấn/năm.
- Cây ăn quả: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng cây ăn
quả truyền thống có giá trị kinh tế cao như: Bưởi Đại Minh, nhãn vải, cam,
hồng, Lục Yên, dứa Văn yên… Văn Chấn.. Qua số liệu thu thập toàn tỉnh có
7.613,0 ha.
- Tình hình chăn nuôi: Thực hiện các dự án cải tạo đàn bò bằng giống lai
sind, phát triển đàn lợn theo hướng nạc hoá. Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp và bán công nghiệp.
Qua số liệu điều tra cho thấy, trong toàn tỉnh hiện có:
Trâu: 111.720 con- bình quân ≈ 0,65 con/hộ.
Bò: 38.770 con- bình quân ≈ 0,20 con/hộ.
Lợn: 375.965 con - bình quân ≈ 2,17 con/hộ.
Ngựa: 5.123 con ; Dê: 25.142 con.
Gia cầm (gà, vịt, ngan): 2.748.360 con - bình quân ≈ 16,18 con/hộ
* Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã thực hiện
tốt. Qua số liệu thu thập diện tích rừng hiện có trên địa bàn là: 453.670,92 ha,
tỷ lệ che phủ đạt 65,75 %; trong đó.
- Rừng phòng hộ: 234.137,82 ha, được phân thành 3 khu vực chính: Khu
vực phòng hộ sông Chảy gồm các huyện: Lục yên, Yên Bình. Khu vực phòng
hộ sông Hồng gồm các huyện: Trấn Yên, Văn yên, Thành Phố Yên Bái . Khu
vực phòng hộ sông Đà gồm các huyện: Mù Cang Chải, Trạm Tấu.
- Rừng sản xuất: 193.163,84 ha: Chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, gồm các
huyện Yên bình, trấn Yên, Lục yên, vùng thấp văn Yên và vùng ngoài Văn Chấn.
- Rừng đặc dụng: 26.369,26 ha tập trung ở huyện Văn Yên, Mù Cang Chải
* Bình quân thu nhập trên đầu người năm 2007: 6 triệu đồng.
- Bình quân lương thực quy thóc: 289 kg/người/năm.
30
- Tỷ lệ hộ trung bình + khá: 75,84 %
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2007 là 24,16 %, năm 2008 giảm xuống còn: 24,16
%, trong đó các huyện có tỷ lệ rất cao là: Mù Cang chải, Trạm Tấu.
Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo:
Hộ nghèo thường là những hộ cư trú ở những nơi xa trung tâm, trình độ
dân trí thấp, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học chậm, làm ăn theo nếp cũ, lạc
hậu, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, thiếu đất sản xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng chậm, chưa đầu tư thâm canh vì vậy năng suất, chất lượng một số loài
cây trồng còn thấp, hiệu quả không cao.
Do chưa có ý thức vươn lên trong cuộc sống còn ỷ lại, trông chờ vào
Nhà nước.
Do một số hộ dân gặp rủi ro do ốm đau, bệnh tật, bị lũ ống, lũ quét làm
thiệt hại nhà cửa, tài sản, ruộng nương,…
Do chưa thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
3.2.2. Văn hoá xã hội
- Giáo dục:
Những năm qua công tác giáo dục trên địa bàn vùng dự án thường xuyên
được các cấp, các ngành quan tâm: Hệ thống trường lớp ngày càng được đầu
tư xây dựng khang trang, sạch đẹp. Năm học 2007 - 2008: có 391 trường phổ
thông với 5.297 lớp học. Tổng số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 8.675 người.
Tổng số học sinh phổ thông là: 146.114 học sinh.
Năm 2007 đã có 180 xã phường đã hoàn thành chương trình xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2007 có 164 số xã, phường, thị trấn đã
hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Với mục tiêu của
ngành giáo dục là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vì vậy
trong những thời gian tới cần tiếp tục bồi dưỡng nâng chuẩn đội ngũ giáo viên
các cấp nhất là giáo viên mầm non và cấp tiểu học.
31
- Y tế: Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được củng cố, cơ sở vật
chất và các trang thiết bị y tế các bệnh viện được quan tâm đầu tư; tình hình
dịch bệnh được khống chế, không có phát sinh lớn. Đến năm 2007: 64/180
xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn 26,22%. Tỷ lệ tăng dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
chăm sóc trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2007 tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên là 1,28%.
- Tỉ lệ dân thành thị được dùng nước hợp vệ sinh: 78% so với tổng dân số
- Tỉ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 56% so với tổng dân số.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên về khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, quỹ đất đai thuận
lợi cho Yên Bái phát triển đa dạng các loài cây nông lâm nghiệp, hình thành
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thâm canh cao như : vùng chè, vùng
quế, vùng cây ăn quả, vùng nguyên liệu giấy,… theo đó tạo điều kiện cho các
ngành chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp phát triển.
- Hệ thống sông, ngòi, hồ, đầm phân bố tương đối dựu trên địa bàn tạo
nên nguồn nước mặt rất quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống. Ngoài ra
các sông, ngòi lớn như: sông Hồng, sông Chảy, ngòi Thia... là đường giao
thông thuỷ rất thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu: Đường giao thông, các công trình
thuỷ lợi, nước sinh hoạt, công trình văn hoá xã hội, ... nói chung đã có đến các
xã, tuy chưa đầy đủ, đồng bộ và hoàn thiện nhưng đã phục vụ sản xuất và đời
sống sinh hoạt của người dân có hiệu quả.
- Về lực lượng lao động chiếm 55% tổng dân số trong vùng dự án, đây là
nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhân dân các dân tộc sống đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo, có kinh
nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp nhất là kinh nghiệm canh tác trên đất
32
dốc. Khả năng tiếp thu tiến bộ và ứng dụng khoa học kỹ thuật của nhiều dân
tộc nhanh, là điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng dự án hỗ trợ người
dân vùng cao, để các dân tộc giúp đỡ nhau trong cuộc sống, hiểu nhau hơn, tạo
được khối đại đoàn kết các dân tộc.
- Hệ thống thông tin phát triển rộng khắp, dưới nhiều hình thức giúp cho
người dân tiếp nhận thông tin dễ dàng, nhanh chóng, thuận lợi cho công tác
tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quy hoạch, xây
dựng dự án hỗ trợ người dân vùng cao, giai đoạn 2008 - 2012.
3.3.2. Khó khăn
- Địa hình, thời tiết khí hậu phức tạp gây rất nhiều khó khăn cho phát triển
sản xuất, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, điện dân dụng,… nhất là giao thông
vận tải vùng dự án nói chung và cho khu vực vùng đồng bào vùng cao nói riêng.
- Mạng lưới giao thông chưa hoàn chỉnh, chất lượng phần đa là xấu và
rất xấu, vận tải phụ thuộc theo mùa ảnh hưởng rất lớn đến đi lại, vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu xây dựng,…dẫn đến xây dựng cơ sở hạ tầng gặp
nhiều khó khăn.
- Trên địa bàn vùng dự án nhiều dân tộc chung sống, mỗi dân tộc mang một
phong tục tập quán sinh hoạt riêng, một số hủ tục lạc hậu chưa được xoá bỏ,
trình độ dân trí còn thấp, khả năng nhận thức của các dân tộc không đồng nhất
- Tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao, mức thu nhập của người dân còn thấp, số
hộ canh tác nương rẫy chủ yếu là hộ đói nghèo.
- Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, các tổ chức cho còn hạn chế, chưa đồng bộ.
Vì vậy để công tác quy hoạch, xây dựng dự án được thành công cần khai
thác các yếu tố thuận lợi, có tính đến các khó khăn của điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của tỉnh, vận dụng các cơ chế chính sách phù hợp, linh hoạt, tạo
điều kiện để người dân ổn định được đời sống, phát triển sản xuất.
33
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực
nghiên cứu
4.1.1. Mô tả triệu chứng
Cây bị bệnh lá ban đầu vẫn có màu xanh nhưng dần dần héo và rũ
xuống sau cùng chuyển sang màu vàng và rụng lá (Hình 4-1; 4-2). Thân ban
đầu tươi tròn nhẵn sau chuyển sang héo khô lại, đặc biệt với bộ rễ phía bên
ngoài vỏ rễ một số phần đã bị thối nhũn. Rễ dễ bị đứt và khi đào bộ rễ thấy có
mầu nâu sậm (Hình 4-4).
Bệnh hại rễ Keo tai tượng dẫn đến cây bị mất dần khả năng dẫn truyền
dinh dưỡng và hút nước nuôi cây, làm lá cây bị héo dần và chết héo từ ngọn
xuống (Hình 4-3).
Hình 4- 1: Lá bị héo rũ
34
Hình 4-2: Lá keo bị héo từ ngọn xuống
Hình 4-3: Cây bị chết khô do bệnh hại rễ
35
Hình 4-4: Rễ cây bị bệnh ở khu vực điều tra
Khi gặp điều kiện thận lợi chúng lây lan rất nhanh và có thể làm chết
thành từng đám.
Quan sát trên kính hiển vi soi nổi cho thấy không có sự xuất hiện của
tuyến trùng gây hại, phần gốc bị héo và rễ bị đứt và vỏ rễ bị thối bong ra
thành từng đoạn. (Hình 4- 5)
Hình 4-5: Rễ cây bị bệnh
36
4.1.2. Phân lập mẫu bệnh, giám định sinh vật gây bệnh
4.1.2.1. Phân lập mẫu bệnh
Mẫu bẫy đất ngâm được 2 ngày đã xuất hiện vết bệnh trên lá tiến hành
kiểm tra dưới kính hiển vi thấy có xuất hiện bào tử nấm bước đầu xác định là
nấm Pythium sp. Kết quả này sẽ được chính xác hơn khi đối chiếu với kết quả
phân lập trên mẫu bệnh.
Kết quả phân lập trực tiếp từ rễ và phương pháp bẫy đất đều thu được
mẫu nấm gây hại trùng nhau. Đặc điểm của sợi nấm gây bệnh là sợi nấm mọc
trên môi trường CMA ít phân nhánh, không có vách ngăn. Quan sát hệ sợi
nấm trên môi trường dinh dưỡng thấy xuất hiện bào tử áo, sau khi ngâm với
nước chiết đất thấy xuất hiện bào tử động và bào tử noãn, kết quả trùng với
việc soi trực tiếp ở vết bệnh bẫy được.
4.1.2.2. Kết quả giám định nấm gây bệnh dựa vào đặc điểm của bào tử
Kiểm tra sợi nấm trên kính hiển vi thấy xuất hiện bào tử áo
(Chlamydospore) có hình cầu kích thước từ 14,04µ -21,06µ (Hình 4-6), ngâm
với nước chiết đất sau 24 giờ thấy xuất hiện Oospore có kích thước trung bình
20,9µ (Hình 4-7). Túi bào tử động hình thuôn dài không có núm, phía đầu dầy
lên đây chính là nơi bào tử động sẽ được phóng ra và túi bào tử động có hình
quả lê dài từ 18,5µ -20,4µ, rộng từ 13,2µ -15,5µ (Hình 4-8).
Từ một số dữ kiện trên kết hợp với các tài liệu chuyên khảo theo
Plaats-Niterink A. J. van der (1981) [57], Yu&Ma (1989) [65] loài là Pythium
vexans de Bary, (1876), thuộc nhóm sinh vật có nhân thật, ngành phụ:
Oomycota; lớp: Oomycetes; Bộ Pythiales; Họ: Pythiaceae.
37
Hình 4-6: Bào tử áo (Chlamydospore) Hình 4- 7: Bào tử noãn (Oospore)
Hình 4-8: Túi bào tử động (Sporangia) Hình 4-9: Hệ sợi nấm trên môi trường CMA
Vòng đời Pythium vexans
(Nguồn: http://www.agf.gov.bc.ca/cropprot/pythium.htm)
38
4.1.2.3. Kết quả giám định nấm gây bệnh dựa vào kỹ thuật sinh học phân tử
Nấm gây bệnh cho keo được tách AND, chạy phản ứng PCR và giải
trình tự. Trình tự nucleotit của AND được xác định như sau:
CCACACCTAAAAACACCCTTCCACGTGAACCGTTTTGTTTTGCTTTC
GAGTGCTTTGTTGCGCTCGGAGCATGTTTGGGCTTCGCTGCTGGCG
CTTGATTGTGCTGGCGGCTTGAGGCCATCAAGTGGCGTTTTTGAGT
GTGCTT--
ACCCATTTGATTGAAAACTGAAGTATACTGTGGGGACGAAAGTCC
TCGCTTTGAAACTAGATAACAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCT
CGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAA
TTGCAGGATTCAGTGAGTCATCGAACTTTTGAACGCATATTGCACT
TTCGGGTTACGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTA
AACTTGCGTCTCTTCCGTCGTGTAGTCGTCGGTTGTTTGATTGCAGA
TGTGAGGTTGTCTCGCGATCCGTTGCTTGTCAACAAGGTTGCGAGT
CCCTTTAAAGTCGGACGCGTG-
TTTTTCCGTTTTGTGCTTGATGGGGTGCGGCTGCGGCCGTGTCTGCT
GGCGGGTCTGGTGACCTTTGGCGATGGCATAAAAGTGGATTGCTC
AATTTGCGGTATGTTAGGCTTCGGCTTTGACAATGCAGCTTATTGT
GTATGTTCGCTTGGTTGTTGCTGTATGGGTGAGCTGGATGGTTGGT
GGGTGCGTTGTTGCGTGTCGTTTTC-
ATGGAGTGCGTTTCGGTTGTCGTCGCCATTTGGGAATTTGTGTTTTC
GTAAGAGG---ACATCTCA
So sánh chuỗi AND trên ngân hàng gen thông qua giao diện tìm kiếm
Blast (Basic Local Alignment Search Tool) nấm gây bệnh thối rễ keo được
xác định là Pythium vexans de Bary với độ tương đồng 98% so với AND của
chủng nấm Pythium vexans ký hiệu AY922975 và AY269998 và độ tương
39
đồng 97% so với AND của các chủng nấm Pythium vexans, ký hiệu
DQ364465 và AB468803.
4.1.3. Xác định tỉ lệ bị bệnh (P%) Keo tai tượng trong khu vực nghiên cứu
Bệnh hại rễ dẫn đến cây bị mất dần khả năng dẫn truyền dinh dưỡng và
nước nuôi cây, làm tán cây bị héo dần và chết từ ngọn xuống, bệnh gây hại
cho cây bị chết hoặc khô mất ngọn. Tại Yên Bái bệnh bệnh phân bố phổ biến
hầu hết ở các địa bàn, đặc biệt tại các huyện trồng nhiều và phổ biến là Văn
Yên, Văn Chấn và Trấn Yên, gây tổn thất rất lớn về giá trị kinh tế và môi
trường sinh thái. Dịch bệnh có khả năng bùng phát và gây chết thành từng
đám, từng vùng, làm cho ngọn và lá biến màu sau đó khô héo, cành khô chết
từ ngọn xuống.
Qua điều tra đánh giá tình hình thực trạng tại 3 huyện là Văn Yên, Trấn
Yên và Văn Chấn tại tỉnh Yên Bái. Kết quả về tỉ lệ bị bệnh được trình bày ở
Biểu 4-1.
Biểu 4-1: Tỉ lệ bị bệnh hại rễ Keo tai tượng tại một số khu vực tỉnh Yên Bái
Tỷ lệ bị bệnh (cây chết do thối rễ) (%)
Địa điểm Rừng Rừng Rừng Rừng Rừng Trung bình
tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi 5
Văn Yên 9,60 8,50 4,67 5,78 3,50 6,41
Ngòi Lao 6,85 12,56 6,25 4,25 4,20 6,82
Trấn Yên 7,70 6,70 5,50 4,65 3,75 5,66
Văn Chấn 10,34 6,72 5,70 3,48 2,11 5,67
Bệnh hại rễ là bệnh quan trọng, rất nguy hiểm đối với Keo tai tượng, cây
sau khi bị bệnh đều có thể bị chết, gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế và môi
trường sinh thái, khi cây mới bị bệnh thường không có biểu hiện rõ rệt như các
loại bệnh khác mà vật gây bệnh thường có thời gian ủ bệnh lâu trong cây chủ từ
40
1-2 tháng, thậm chí lâu hơn và khi gặp điều kiện thuận lợi thì phát sinh biểu
hiện ra ngoài, hình thành cơ quan sinh sản để tiếp tục lây lan, xâm nhiễm đến
cây chủ mới. Kết quả điều tra ở các khu vực nghiên cứu ở Biểu 4-1 tỉ lệ bị bệnh
trung bình là 6.14%, bệnh hại có sự phân bố đều trong khu vực nghiên cứu.
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh
tại khu vực nghiên cứu
Môi trường sinh thái là môi trường sống của các sinh vật và là nơi
chúng thực hiện các hoạt động sống của mình. Nó rất quan trọng với các sinh
vật nói chung và vật gây bệnh nói riêng, sự phát sinh phát triển của nấm bệnh
không thể tách rời khỏi môi trường. Trong môi trường sinh thái, các nhân tố
sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại chặt chẽ với nhau
và luôn tác động tổng hợp đến đời sống của nấm bệnh. Song mức độ tác động
của các nhân tố này lên nấm bệnh là khác nhau, sự tác động của các nhân tố
sinh thái có thể kích thích hoặc kìm hãm đến sự phát sinh, phát triển của nấm
bệnh. “Chúng không chỉ giúp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm
tiến hành nhanh chóng, thuận lợi hoặc ngược lại làm thay đổi một số đặc điểm
về sinh lý và cấu tạo. Những thay đổi đó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống
cá thể nấm mà còn mang tính chất di truyền” (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên
,2000).[5]
Vì vậy nghiên cứu các nhân tố của môi trường sinh thái để nắm được
tác động của các nhân tố chủ đạo đến nấm bệnh của từng giai đoạn sinh
trưởng và phát triển, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những biện pháp
quản lý và phòng trừ vật gây bệnh là rất quan trọng.
4.2.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tỉ lệ bị bệnh
Địa hình là nhân tố quan trọng trong 5 nhân tố hình thành đất, nó có
quyết định đến độ dày và độ phì của đất. Địa hình còn ảnh hưởng tới các yếu
tố khác đó là: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sinh vật của khu vật nghiên cứu.
41
Theo các nhà khí tượng, cứ lên cao 100 m thì nhiệt độ môi trường giảm 0.60C
kéo theo sự biến đổi của độ ẩm khi độ cao địa hình thay đổi. Nhiệt độ và độ
ẩm là hai yếu tố được các nhà khoa học nhận định có ảnh hưởng rất lớn tới sự
tồn tại, phát sinh và phát triển của bất cứ loại sinh vật nào trên trái đất. Đối
với nấm gây bệnh nhiệt độ luôn thay đổi làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và
khả năng hoạt động của nấm trong một khoảng thời gian xác định, đặc biệt
nhiệt độ đóng vai trò là nhân tố quyết định trong thời kỳ ủ bệnh, trong một
phạm vi nhất định khi nhiệt độ càng cao thời kỳ ủ bệnh càng ngắn,15. Cùng
với yếu tố độ ẩm, chúng điều hoà quá trình xâm nhiễm của nấm gây bệnh và
có ý nghĩa rất lớn đối với sự nảy nầm của bào tử nấm cũng như sự phát triển
về sau của quá trình gây bệnh. Bào tử nấm nảy mầm đòi hỏi phải có giọt nước
hoặc độ ẩm bão hoà, hầu hết nấm gây bệnh yêu cầu độ ẩm không khí thường
trên 80%, nếu độ ẩm không khí tăng sẽ xúc tiến việc hình thành bào tử cũng
như ảnh hưởng tốt đến cường độ, số lượng bào tử sinh ra và ngược lại, khi độ
ẩm giảm đến một mức độ nào đó bào tử nấm sẽ ngừng sinh trưởng và phát
triển. Lượng nước ngầm và nước mưa có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm
hiểu quy luật phát sinh, sinh trưởng và phát triển của nấm bệnh, có rất nhiều
loài nấm gây bệnh phát triển theo mùa mưa, những giọt nước làm thay đổi
hoá học một số chất như: Kali, canxi, hợp chất cacbon, chất kích thích sinh
trưởng tạo điều kiện cho bào tử nấm nảy mầm và sinh trưởng nhanh. Mặt
khác chúng cũng ảnh hưởng tới sự điều tiết nước trong cây, trong biên độ sinh
thái về nước, hàm lượng càng nhiều cây hút nước càng dễ, nước trong các tổ
chức cây chủ càng nhiều thì càng thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, vì trong
sợi nấm có chứa 90% là nước và phương pháp dinh dưỡng của nấm là dị
dưỡng 16. Chính vì vậy, địa hình cũng không loại trừ ảnh hưởng của nó tới
sự sinh trưởng phát triển của nấm gây bệnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
4.2.1.1. Ảnh hưởng của vị trí địa hình đến tỉ lệ bị bệnh
42
Tại khu vực nghiên cứu tiến hành lập các ô tiêu chuẩn ở 3 vị trí: Chân
đồi, sườn đồi, đỉnh đồi, thu thập số liệu về tỉ lệ bị bệnh, tính số liệu theo công
thức 2- 1 và kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Biểu 4 – 2.
Biểu 4-2: Tỉ lệ bị bệnh tại các vị trí địa hình
Vị trí địa hình Tỷ lệ bị bệnh (P%)
Chân đồi 8,41
Sườn đồi 6,94
Đỉnh đồi 2,61
Phân tích phương sai một nhân tố đã được sử dụng để so sánh tỉ lệ bị
bệnh có chịu sự ảnh hưởng của vị trí địa hình hay không, phương sai của biến
ngẫu nhiên Xi cần được kiểm tra có bằng nhau hay không theo tiêu chuẩn
Levene cho thấy xác xuất bằng 0.134 lớn hơn 0.05 do vậy phương sai của các
biến ngẫu nhiên là bằng nhau, điều kiện của bài toán phân tích phương sai
một nhân tố thoả mãn. Kết quả sử lý số liệu trong phân tích phương sai một
nhân tố được thể hiện Biểu 4-3 sau:
Biểu 4-3: Kết quả phân tích phương sai
Tổng biến Bậc Phương F tính Xác suất Nguồn biến động động tự do sai toán Của F
Biến động giữa các 236,748 2 118,374 3,731 0,032 nhóm
Biến động trong các 1332,590 42 31,728 nhóm
Tổng 1569,338 44
Từ Biểu 4-3 cho thấy F tính toán = 3,731 với xác xuất F = 0,032 < 0,05
có nghĩa là tại các vị trí địa hình khác nhau, có tỷ lệ bị bệnh là khác nhau.
Tiến hành kiểm tra sự sai khác của từng cặp vị trí địa hình về tỉ lệ bị bệnh
theo tiêu chuẩn Bonferroni. Kết quả kiểm tra được trình bày ở Biểu 4-4
43
Biểu 4-4. Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỉ lệ bị bệnh theo địa hình
Cặp vị trí Chênh lệch Độ lệch Xác suất
Địa hình so sánh Trung bình Chuẩn của F
Sườn đồi 1,47000 2,05680 1,000 Chân đồi Đỉnh đồi 5,80308 2,25492 0,041
Chân đồi -1,47000 2,05680 1,000 Sườn đồi Đỉnh đồi 4,33308 2,00675 0,110
Chân đồi -5,80308 2,25492 0,041 Đỉnh đồi Sườn đồi -4,33308 2,00675 0,110
Qua Biểu 4-4, kiểm tra sự sai khác của từng cặp địa hình về tỷ lệ bị
bệnh theo tiêu chuẩn Bonferroni cho kết quả là cặp vị trí địa hình sườn đồi và
đỉnh đồi, cặp vị trí chân đồi và sườn đồi có xác suất F = 1,00 > 0,05 và F =
0,11 > 0,05, điều này có nghĩa rằng tỉ lệ bị bệnh của các cặp vị trí trên không
có sự sai khác. Cặp vị trí chân đồi và đỉnh đồi có sự sai nhau rất rõ rệt vì có
xác suất của F = 0,041 < 0,05.
Để tìm được vị trí địa hình có ảnh hưởng trội nhất đến tỉ lệ bị bệnh, tiến
hành so sánh tỉ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình khác nhau theo tiêu chuẩn
Duncan, kết quả so sánh được ghi ở Biểu 4-5.
Biểu 4-5: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình
bằng trắc nghiệm Duncan
Nhóm phụ với mức ý nghĩa = 0,05 Vị trí địa hình N 1 2
Đỉnh đồi Sườn đồi Chân đồi Xác suất 13 20 12 2,6069 1,000 6,9400 8,4100 0,490
44
Kết quả so sánh ở Biểu 4-5 cho thấy nhóm 2 tại vị trí sườn đồi và chân
đồi có tỉ lệ bị bệnh là gần như nhau với xác suất F = 0,490 và vị trí chân đồi
có tỉ lệ bị bệnh là lớn nhất với P = 8,41%, kết quả phân tích ở trên được thể
hiện rõ ở Hình 4-10.
Hình 4-10: Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình
Nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch đó là do sự khác nhau về nhiệt
độ và độ ẩm trên các dạng địa hình. Ở vị trí đỉnh đồi và sườn đồi có độ cao,
độ dốc lớn hơn, mức độ chiếu sáng ánh sáng trực xạ vào tán cây nhiều hơn
trong ngày nên nhiệt độ của môi trường tăng, độ dày tầng đất mỏng, dinh
dưỡng khoáng trong đất nghèo, lớp cây bụi thảm tươi ít và sinh trưởng yếu,
mực nước ngầm sâu. Chính vì những lí do trên đã làm độ ẩm giảm xuống, đây
là điều kiện bất lợi cho sự phát sinh, sinh trưởng và phát triển của nấm gây
bệnh. Ngoài ra do đỉnh và sườn có vị trí địa hình cao hơn so với chân đồi nên
bào tử nấm gây bệnh sau khi hình thành ở đỉnh và sườn se theo nước mưa trôi
xuống chân đồi và được giữ lại ở đó, do đó bào tử nấm ở đỉnh và sườn thấp
hơn so với ở chân đồi. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi hơn, các bào tử
nấm bắt đầu nảy mầm, xâm nhiễm và lập quan hệ kí sinh với cây chủ, chúng
sinh trưởng phát triển và gây bệnh. Tại vị trí chân đồi thường có độ dốc thấp,
45
quá trình xói mòn rủa trôi diễn ra chậm nên độ dày tầng đất lớn và độ màu mỡ
cao hơn ở đỉnh và sườn đồi, mực nước ngầm thấp, tán cây rậm rạp, độ tàn che
cao, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cây bụi thảm tươi, nguồn ánh sáng
trực xạ nhận được ít, ánh sáng tán xạ lớn trong ngày, lượng nước được giữ lại
ở tán cây và ở trong đất cao, nên độ ẩm tăng, nhiệt độ giảm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh.
4.2.1.2. Ảnh hưởng của hướng phơi đến tỉ lệ bị bệnh
Cũng giống như nhân tố địa hình, hướng phơi là nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới nhiệt độ và độ ẩm của đất, không khí. Ở các hướng phơi khác nhau sẽ
nhận được nguồn năng lượng nhiệt và ánh sáng từ mặt trời khác nhau. “Nhiệt
độ là đơn vị nhiệt lượng biến đổi theo chu kỳ ngày và đêm, theo mùa trong
năm, sự biến đổi của nhiệt độ kéo theo sự thay đổi của độ ẩm không khí và
đất từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng hoạt động của vật
gây bệnh không chỉ trên cây mà cả dưới mặt đất và trong đất” 7. Do vậy
hướng phơi đã ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình phát sinh, sinh
trưởng và phát triển của nấm bệnh.
Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành lập các ô tiêu chuẩn theo
hướng phơi khác nhau, kết quả tính toán tỉ lệ bị bệnh thể hiện ở Biểu 4-6.
Biểu 4-6: Tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi
Hướng phơi Tỉ lệ bị bệnh (P%)
Đông Bắc 4,88
Đông Nam 5,36
Tây Bắc 8,74
Tây Nam 4,15
Để thấy rõ được tỉ lệ bị bệnh có sự khác nhau hay không khi chịu ảnh
hưởng của hướng phơi, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh bằng tiêu
46
chuẩn phi tham số của Kruskal – Wallis. Kiểm định giả thuyết H0 theo tiêu
chuẩn của Kruskal – Wallis có xác suất của 2 = 0,039 < 0,05 nên giả thuyết
H0 bị bác bỏ, có nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi có sự khác nhau rõ rệt
hay các mẫu nghiên cứu là không thuần nhất, có nguồn gốc không phải rút ra
từ một tổng thể duy nhất. Điều này cũng được chứng minh qua phương pháp
phân tích phương sai một nhân tố, giá trị của F = 2,913 với xác suất của F =
0,046 < 0,05. Tiêu chuẩn Duncan được sử dụng trong phương pháp phân tích
phương sai một nhân tố để tìm ra hướng phơi có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất, kết quả
so sánh được trình bày ở Biểu 4-7.
Biểu 4-7: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi bằng trắc nghiệm Duncan
Nhóm phụ với mức ý nghĩa = 0,05 Hướng phơi N 1 2
Tây Nam 10 4,1500
Đông Bắc 14 4,8807 4,8807
Đông Nam 7 5,3614 5,3614
Tây Bắc 14 8,7429
Xác xuất 0,549 0,058
Kết quả so sánh từ Biểu 4-7 cho thấy ở nhóm 1 gồm các hướng phơi
Tây Nam có tỉ lệ bị bệnh nhỏ nhất, nhóm 2 có hướng phơi Tây bắc có tỷ lệ bị
bệnh lớn nhất với P = 8,74%. Các hướng phơi Đông bắc, Đông nam vừa ở
nhóm 1 và nhóm 2 mà không thể hiện rõ ràng như các hướng khác. Sự khác
nhau về tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi được thể hiện bằng biểu đồ Hình 4-11.
47
Hình 4-11: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi
Hướng phơi Tây bắc có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn các hướng Đông bắc,
Đông nam và Tây nam. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch khác nhau này là
do biến trình của nhiệt độ không khí, đây là biến trình tuần hoàn. Thời điểm
nhiệt độ không khí đạt cực đại hàng ngày vào lúc 13h – 14h và đạt cực tiểu
vào lúc 5h – 6h (trước lúc mặt trời mọc).
Chuyển động biểu kiến của mặt trời là di chuyển từ Đông sang Tây,
nên lúc mặt trời mọc nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp cho việc làm nóng
mặt đệm, bốc hơi các giọt sương đọng lại trên các cành lá,…làm giảm thời
gian cung cấp nhiệt vào buổi sáng cho lớp bề mặt hoạt động. Cho đến thời
điểm nhiệt độ không khí đạt cực đại lúc 13h – 14h, vào lúc này mặt trời chủ
yếu chiếu năng lượng ánh sáng cho hướng phơi Tây bắc, một phần cho hướng
Bắc, Đông bắc và Tây nam, trong khi đó hướng phơi Đông nam và Đông bị
khuất nắng, nên hướng phơi Tây bắc cũng như một số hướng khác giữ được
nguồn nhiệt lượng từ năng lượng ánh sáng mặt trời lớn tạo cho nhiệt độ không
khí cao hơn và thời gian dài hơn hướng phơi Đông, Đông nam. Chính vì vậy
làm cho tổng tích nhiệt ở hướng phơi Tây bắc cũng như hướng Bắc hay Đông
48
bắc lớn hơn hướng phơi Đông và Đông Nam. Khi nhiệt độ thay đổi đã kéo
theo sự thay đổi của độ ẩm không khí và đất, đặc biệt sự thay đổi này đã diễn
ra chậm và ổn định ở trong rừng dưới lớp bề mặt hoạt động là tán cây, khác
hẳn so với hệ sinh thái nông nghiệp hay ngoài nơi đất trống. Vì vậy đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, sinh trưởng và phát triển mạnh ở
hướng phơi Tây bắc.
4.2.1.3. Ảnh hưởng của độ dốc đến tỉ lệ bị bệnh
Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn trên 3
cấp độ dốc khác nhau, kết quả nghiên cứu về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc được
thể hiện ở Biểu 4-8 sau:
Biểu 4-8: Tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc
Độ dốc < 200 200 - 300 > 300 Tỷ lệ bị bệnh 8,57 6,22 3,81
Phân tích phương sai một nhân tố đã được sử dụng để kiểm tra ảnh
hưởng của độ dốc đến tỉ lệ bị bệnh. Để phân tích phương sai cần tiến hành
kiểm tra điều kiện bằng nhau của các phương sai theo tiêu chuẩn Levene. Kết
quả tính toán cho thấy với xác suất = 0,665 > 0,05 có nghĩa là phương sai của
các biến ngẫu nhiên bằng nhau. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích phương sai,
kết quả phân tích được biểu hiện ở Biểu 4-9.
Biểu 4-9: Phân tích phương sai
Nguồn biến động Tổng biến động Bậc tự do Phương sai F tính Xác suất của F
145,682 2 72,841 4,000 0,026
764,776 42 18,209 Biến động giữa các nhóm Biến động trong các nhóm
910,458 44 Tổng
49
Kết quả tính toán ở Biểu 4-9. Phân tích phương sai một nhân tố có giá
trị của F = 4,000, xác suất của F < 0,05 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ hay các
mẫu không được rút ra từ một tổng thể, có nghĩa tỉ lệ bị bệnh là khác nhau rõ
rệt ở các cấp độ dốc. Để biết được sự khác nhau về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc,
tiến hành kiểm tra sự sai khác của từng cặp độ dốc theo tiêu chuẩn
Bonferroni. Kết quả kiểm tra được thể hiện ở Biểu 4-10.
Biểu 4-10: Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc
Chênh lệch Độ lệch Xác suất của Cấp độ dốc so sánh trung bình chuẩn F
2,34589 1,61670 0,463
Độ dốc <200 4,76206 1,69390 0,022
-2,34589 1,61670 0,463 200 - 300 2,41618 2,34589 0,326
-4,76206 4,76206 0,022
Độ dốc >300 200 - 300 Độ dốc >300 Độ dốc <200 Độ dốc >300 Độ dốc <200 200 - 300 -2,41618 -2,34589 0,326
Kết quả so sánh ở Biểu 4-10 có được cặp độ dốc < 200 và độ dốc > 300
có F = 0,022 < 0,05 là có sự sai khác rất rõ rệt, còn các cặp độ dốc khác
không có sự sai khác nhau vì có F > 0,05.
Tiêu chuẩn Duncan được sử dụng trong phương pháp phân tích phương
sai một nhân tố để tìm ra độ dốc có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất, kết quả so sánh
được trình bày trong Biểu 4-11.
Biểu 4-11: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc bằng trắc nghiệm Duncan
Nhóm phụ với mức ý nghĩa = 0,05 Độ dốc N
Độ dốc > 300 200 - 300 Độ dốc < 200 Xác suất 15 19 11 1 3,8107 6,2268 0,138 2 6,2268 8,5727 0,149
50
Từ kết quả tính ở Biểu 4-11 so sánh theo tiêu chuẩn Duncan cho thấy ở nhóm 1 độ dốc từ 200 – 300 và độ dốc > 300 là có tỉ lệ bị bệnh gần như nhau, ở nhóm 2 có độ dốc < 200 và độ dốc 20-300 cũng gần như nhau, Ở độ dốc <200 có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất là 8,57% .
Kết quả về tỉ lệ bị bệnh được Biểu thị bằng biểu đồ Hình 4-12.
Hình 4-12: Tỉ lệ bị bệnh ở các độ dốc khác nhau
Kết quả phân tích ở trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ nghịch với độ dốc, khi
độ dốc tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh giảm dần. Sở dĩ có sự chênh lệch trên vì độ dốc
cũng như vị trí địa hình là yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình rửa trôi và xói
mòn đất, ảnh hưởng tới quá trình điều tiết nhiệt của mặt đệm, lượng ánh sáng
mặt trời chiếu xuống, dinh dưỡng khoáng của đất, ngoài ra nó còn ảnh hưởng
lớn tới khả năng giữ nước cũng như thoát nước của đất. Ở vị trí địa hình có độ
dốc càng thấp thì quá trình đó diễn ra càng chậm do vây tạo nên tầng đất dày,
có độ phì và dinh dưỡng khoáng trong đất cao, tạo tầng thảm khô và mùn lớn
nên khả năng giữ nước tốt và độ ẩm cao hơn nhưng chính điều kiện này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh. Ngược lại khi độ dốc tăng
thì quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh dần lên, độ dày tầng đất mỏng,
nghèo dinh dưỡng khoáng trong đất, độ màu mỡ và tầng mùn của lớp đất mặt
51
thấp, do vậy khả năng giữ nước kém hơn, độ ẩm môi trường thấp hơn. Cũng
nhờ có độ dốc cao thì bào tử nấm gây bệnh được sinh ra sẽ bị nước mưa cuấn
trôi tới nơi có địa hình độ dốc thấp, bào tử nấm được giữ lại ít hơn so với nơi
có địa hình độ dốc thấp. Chính vì vậy đây là những lí do làm cho nấm sinh
trưởng phát triển mạnh hơn ở những nơi có độ dốc thấp.
4.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỉ lệ bị bệnh
Ánh sáng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xâm
nhập của vật gây bệnh. Nhiều loài nấm chỉ nảy mầm dưới điều kiện ánh sáng
tán xạ, các tia sóng ngắn đều ức chế sinh trưởng phát triển của nấm. Tại khu
vực nghiên cứu chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn có mức độ tàn che
khác nhau, sau khi tính toán kết quả thu được trình bày ở Biểu 4-12.
Biểu 4-12: Tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn che
Tỉ lệ bị bệnh (P%) Độ tàn che
0 – 0,3 3,77
0,4 – 0,7 8,02
0,7 – 1 4,47
Sử dụng phương pháp so sánh bằng tiêu chuẩn phi tham số của Krukal
– Wallis để kiểm tra được tỉ lệ bị bệnh có khác nhau hay không khi chịu ảnh
hưởng của độ tàn che. Kết quả so sánh theo tiêu chuẩn phi tham số của Krukal
– Wallis có xác suất của 2 = 0,021 < 0,05 nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn
che có sự khác nhau, các mẫu nghiên cứu có nguồn gốc không phải được rút
ra từ một tổng thể duy nhất. Sự sai khác ở trên cũng được khẳng định thông
qua phương pháp phân tích phương sai một nhân tố có giá trị của F = 4,687
với xác suất của F = 0,015 < 0,05. Kết quả phân tích theo tiêu chuẩn Duncan
được thể hiện ở Biểu 4-13.
52
Biểu 4-13: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn che theo trắc nghiệm Duncan
Nhóm phụ với mức ý nghĩa = 0,05 Độ tàn che N 1 2
0 - 0,3 9 3,7722
0,7 – 1 15 4,4740
0,4 - 0,7 21 8,0238
Xác suất 0,669 1,000
Từ kết quả so sánh ở Biểu 4-13 cho thấy tỉ lệ bị bệnh lớn nhất là ở độ
tàn che 0,4 – 0,7, R = 8,02 % với xác suất là 1, còn ở độ tàn che 0 – 0,3 và
0,7 – 1 có tỉ lệ bị bệnh là gần như nhau. Kết quả so sánh tỉ lệ bị bệnh theo độ
tàn che khác nhau được thể hiện bằng biểu đồ như Hình 4-13.
Hình 4-13: Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che
Nguyên nhân của sự chênh lệch trên là do quá trình thay đổi của các
nhân tố khí tượng, đặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng khi tiểu khí
hậu hay khí hậu sinh thái hình thành dưới điều kiện của bề mặt hoạt động là
tán rừng. Khi ở độ tàn che 0 – 0,3 cây rừng chưa khép tán, cạnh tranh về
53
không gian dinh dưỡng không mạnh, tiểu khí hậu rừng chưa hình thành,
lượng ánh sáng trực xạ gồm các tia sóng ngắn và tia cực tím lớn, độ ẩm thấp
do bốc thoát hơi nước mạnh tạo điều kiện không thuận lợi cho nấm phát sinh
phát triển. Ở độ tàn che 0,4 trở lên, cây rừng bắt đầu khép tán tạo khí hậu sinh
thái, với nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng tán xạ lớn phù hợp tạo điều kiện thuận
lợi cho nấm phát sinh phát triển mạnh. Nhưng khi độ tàn che quá lớn lại tạo
điều kiện bất lợi cho nấm gây bệnh vì cường độ và chất lượng ánh sáng thay
đổi, lượng ánh sáng tán xạ ít gây trở ngại cho sự nảy mầm và phát triển của
nấm, cũng trong điều kiện khí hậu sinh thái đó các loài vi sinh vật thiên địch
ức chế nấm gây bệnh phát triển mạnh.
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ bị bệnh
Mật độ trồng là đại lượng Biểu thị số cây trồng trên một đơn vị diện
tích, là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến độ
thon, chất lượng, sản lượng, thời điểm khép tán và hình thành khí hậu sinh
thái của rừng. Mật độ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nấm
gây bệnh, vì nó ảnh hưởng đến chế độ ẩm nhiệt, thành phần sinh vật, các quá
trình tuần hoàn vật chất và chế độ ánh sáng dưới tán rừng. Tại khu vực nghiên
cứu, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn ở 2 mật độ trồng rừng khác nhau, kết quả
điều tra về tỷ lệ bị bệnh được trinhg bày ở Biểu 4-14.
Biểu 4-14: Tỉ lệ bị bệnh ở các mật độ trồng
Mật độ trồng Tỉ lệ bị bệnh
(Cây/ha) (P%)
1333 4,11
1660 7,14
Để khẳng định mật độ trồng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh hay không,
chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn U của Mann – Whitney để kiểm tra, kết quả so
sánh được thể hiện ở Biểu 4-15.
54
Biểu 4-15: Kiểm tra tỉ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau
Tỉ lệ bị bệnh
Chỉ số U của Manm – Whitney 140,000
Chỉ số Wilcoxon W 293,000
Giá trị kiểm tra U -2,304
Mức ý nghĩa (2 chiều) ,021
Kiểm tra giả thuyết H0 theo tiêu chuẩn U của Mann – Whitney cho kết
quả tính ở Biểu 4-15 có U = 2,304 >1,96 và với xác suất bằng 0,021 < 0,05
có nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở 2 mật độ trồng khác nhau rõ rệt.
Thể hiện tỷ lệ bị bệnh dưới dạng biểu đồ được trình bày ở Hình 4-14.
Hình 4-14: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau
Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ thuận với mật độ
trồng. Khi mật độ trồng tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh cũng tăng lên và ngược lại.
Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do điều kiện hoàn cảnh của rừng, đặc biệt
là sự thay đổi của các nhân tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
gió....tạo điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh và phát triển mạnh. Chính vì
vậy mật độ trồng ảnh hưởng đến thời điểm khép tán, sự cạnh tranh về không
gian dinh dưỡng trong lâm phần từ đó ảnh hưởng đến phát sinh phát triển của
55
nấm bệnh. Mật độ trồng càng cao càng làm tăng khả năng lây lan, xâm nhiễm
của vật gây bệnh giữa các cá thể cây rừng
4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ bị bệnh
Tuổi cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự xâm nhiễm, phát
sinh và phát triển của vật gây bệnh. Ở mỗi giai đoạn tuổi, cây rừng sinh
trưởng phát triển và tạo ra sức đề kháng chống lại sự xâm nhiễm của nấm
bệnh là khác nhau. Rừng non và rừng già có sức đề kháng kém hơn rừng sào
và rừng trung niên. Khả năng trên của cây rừng còn phụ thuộc vào loài cây,
tuổi và lập địa nơi trồng rừng. Trong khu vực nghiên cứu tiến hành lập các ô
tiêu chuẩn ở độ tuổi khác nhau của lâm phần, kết quả thu được trình bày ở
Biểu 4-16.
Biểu 4-16: Tỉ lệ bị bệnh ở các lâm phần có độ tuổi khác nhau
Tỉ lệ bị bệnh Tuổi cây
(năm) (P%)
1 8,62
2 8,62
3 5,53
4 4,49
5 3,39
Để phân tích kết quả ở Biểu 4-16 chúng tôi sử dụng phương pháp so
sánh bằng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal – Wallis. Kết quả phân tích giá
trị của 2 = 9,964, có xác xuất của 2 = 0,019 < 0,05. Điều này chứng tỏ tỉ lệ
bị bệnh ở các độ tuổi khác nhau là rất rõ rệt.
Tỷ lệ bị bệnh theo tuổi cây được Biểu diễn dưới dạng biểu đồ, được
trình bày ở Hình 4-15.
56
Hình 4-15: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở tuổi trồng khác nhau
Ở các tuổi của rừng trồng có tỉ lệ khác nhau, sự chênh lệch này là do
khả năng của cây rừng chống lại quá trình xâm nhiễm của vật gây bệnh. Khả
năng của cây rừng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố, chúng có mối quan hệ tác
động qua lại với nhau và tác động tổng hợp lên cây rừng cũng như vật gây
bệnh, trong mỗi thời kỳ có nhân tố chủ đạo và nhân tố thứ yếu tác động vào
mối quan hệ trên. Kết quả trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ nghịch với tuổi cây,
khi tuổi cây tăng lên thì tỉ lệ cây bị bệnh giảm đi do những cây nhỏ có khả
năng kháng bệnh yếu hơn. “Tính chống bệnh của cây trưởng thành là một đặc
tính đa gen và có hiệu quả hơn so với tính chống bệnh của cây con đơn gen.”
(Phạm Xuân Hoàn, 2004) [10]
4.3. Đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của nấm gây bệnh hại rễ Keo tai
tượng là được thể hiện ở các mặt sinh trưởng phát triển, đặc tính sinh lý của
chúng như bào tử nảy mầm, sinh trưởng của sợi nấm, điều kiện môi trường
cho sự sinh trưởng phát triển trong nuôi cấy thuần khiết. Để tìm mối quan hệ
giữa sự nảy mầm, sinh trưởng phát triển của vật gây bệnh với điều kiện môi
57
trường sống, chúng tôi đã tiến hành làm một số thí nghiệm thu được kết quả
nghiên cứu như sau:
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển
của khuẩn lạc
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của bào tử, xâm
nhiễm, lan truyền cũng như sinh trưởng phát triển của sợi nấm. Đặc biệt nhiệt
độ quyết định thời gian nhiễm bệnh, ủ bệnh và phát bệnh của nấm. Nghiên
cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng và phát triển của sợi
nấm có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu sự xâm nhiễm, lây lan vào thời kỳ
phát bệnh. Trên cơ sở đó thực hiện công tác dự tính dự báo để xây dựng kế
hoạch quản lý dịch bệnh hại tại khu vực. Kết quả thí nghiệm theo dõi được
thể hiện ở Biểu 4 -17 và Hình 4-16.
Biểu 4-17: Tốc độ phát triển trung bình của hệ sợi nấm ở
các thang nhiệt độ khác nhau
TT
1 Nhiệt độ (oC) 15 Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 130,2
2 20 307,2
3 25 552,1
4 30 609,4
5 35 588,9
Khi biểu diễn tốc độ phát triển của hệ sợi nấm bằng biểu đồ như Hình
4-16 cho thấy, ở điều kiện 150C hệ sợi nấm phát triển rất chậm và phát triển
kém ở 200C, nhiệt độ thích hợp nhất cho hệ sợi phát triển là 300C với tốc độ
phát triển là 609,4m/giờ.
58
Hình 4-16: Biểu đồ tốc độ phát triển của hệ sợi nấm
Kết quả trên cho thấy, khả năng phát triển của hệ sợi nấm là từ 150C –
350C, tuy nhiên ảnh hưởng của các thang nhiệt độ khác nhau thì có sự chênh
lệch rõ về tốc độ phát triển của hệ sợi nấm. Với kết quả thí nghiệm trên cho
thấy khi gặp điều kiện nhiệt độ không khí thích hợp vào mùa xuân, mùa thu
trong năm khi nhiệt độ không khí thích hợp tiến hành xâm nhiễm gây bệnh
cho cây chủ, tỉ lệ bị bệnh cao và thường hay phát dịch vào mùa xuân ở lâm
phần trồng keo thuần loài.
59
Hình 4-17: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ở các thang nhiệt độ
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng phát triển của
khuẩn lạc
Trong các nhân tố của khí tượng nhiệt độ, độ ẩm không khí là yếu tố
sinh thái quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng phát triển và lây
nhiễm của vật gây bệnh. Cùng với nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối là nhân
tố quan trọng quyết định sự nảy mầm của bào tử trong thời kỳ xâm nhập, ủ bệnh,
phát bệnh cũng như cả quá trình lây lan xâm nhiễm hay qua đông, qua hạ của
nấm bệnh. Do đó nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng
của nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu quá trình phát sinh phát
triển của nấm bệnh. Do đó nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến tốc
độ sinh trưởng của nấm bệnh để tiến hành công tác dự báo và phòng trừ hiệu quả
nhất. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Biểu 4-18.
60
Biểu 4-18: Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng
phát triển đường kính hệ sợi
TT
1 2 3 4 5 Độ ẩm (%) 60 70 80 90 100 Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 536,5 557,3 578,1 578,1 572,9
Qua kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy khuẩn lạc có thể sinh trưởng phát
triển ở biên độ độ ẩm tương đối rộng từ 60% đến 100%, không có sự khác biệt lớn
về tốc độ phát triển trong các khoảng độ ẩm đã nghiên cứu, độ ẩm để phát triển
thích hợp nhất từ 80% - 90%. Do vậy ở điều kiện môi trường ấm và ẩm có nhiệt
độ không khí không cao quá thường là vào mùa xuân, đầu mùa thu hay đầu mùa
sinh trưởng là môi trường thuận lợi cho nấm phát sinh, sinh trưởng và phát triển
mạnh. Biểu diễn sinh trưởng của hệ sợi nấm bằng biểu đồ như Hình 4-18.
Hình 4-18: Biểu đồ tốc độ mọc của hệ sợi ở các thang độ ẩm khác nhau
61
Hình 4-19: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo thang độ ẩm
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng phát
triển của khuẩn lạc
Các chất hoà tan là nguồn dinh dưỡng cho sinh trưởng phát triển của
nấm bệnh, chúng tạo cho môi trường có độ pH là trung tính, axit, kiềm đã
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng phát triển của nấm
bệnh. Nấm bệnh phát sinh, phát triển trong các môi trường có độ pH khác
nhau, chúng sử dụng các chất dinh dưỡng trong môi trường khác nhau cho
quá trình hình thành bào tử của nấm bệnh. Kết quả tiến hành thí nghiệm thu
được trình ở Biểu 4-19.
62
Biểu 4-19: Tốc độ phát triển của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau
TT Môi trường pH
Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 458,3 1 4
2 5 536,5
3 6 560,1
4 7 656,3
5 8 599,2
Qua kết quả thí nghiệm ở trên cho thấy trong môi trường pH từ 4,0 –
8,0 hệ sợi sinh trưởng phát triển được, tuy nhiên ở môi trường có pH = 7 là
thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển.
Như vậy qua kết quả nghiên cứu cho thấy nấm bệnh sinh trưởng phát
triển tốt trong môi trường trung tính hoặc bazơ nhẹ
Hình 4-20: Biểu đồ tốc độ mọc của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau
63
Hình 4-21: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo các thang pH
4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh
Biện pháp phòng trừ và quản lí có hiệu quả bệnh hại có vai trò hết sức
quan trọng trong bảo vệ sự sinh trưởng phát triển của cây rừng, làm tăng lợi ích
kinh tế và lợi ích sinh thái môi trường của rừng. Bệnh hại rễ gây ảnh hưởng lớn
đến sinh trưởng phát triển của các lâm phần keo, đặc biệt ảnh hưởng lớn đến
phẩm chất gỗ là sản phẩm cung cấp gỗ cho các nghành trên thị trường. Khi
bệnh nặng cây bị héo, khô dần từ trên ngọn xuống, gỗ mất nhiều nước và dinh
dưỡng dẫn đến cây bị chết, bệnh hại này chưa gây dịch trên diện rộng khắp cả
nước. Dựa trên những quá trình phát sinh, sinh trưởng phát triển của vật gây
bệnh và những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, giải
pháp phòng trừ bệnh theo hướng IPM được đề xuất với việc tuân thủ nguyên
tắc “phòng là chính, trừ là phụ, lấy biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp là chính, biện
pháp hoá học là phụ” để làm tăng sản lượng và chất lượng gỗ rừng.
4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới vật lý
64
Cần chọn đất làm vườn ươm thích hợp, không nên làm vườn ươm ở nơi
đất bí chặt, địa thế ẩm thấp có mực nước ngầm quá cao, đất đã qua canh tác
nông nghiệp, đất nương rẫy, là điều kiện có lợi cho vật gây bệnh phát sinh
phát triển.
Tránh lập vườn ươm gần những khu vực bị bệnh, vườn ươm được xây
dựng cần cách xa nơi rừng trồng cùng loài để tránh sự lây lan của vật gây
bệnh từ cây rừng đến cây con. Trong vườn ươm cần luân canh gieo ươm cây
trồng để tránh tích luỹ vật gây bệnh trong đất, phân và xác thực vật.
Phải tiến hành sử lí đất vườn ươm bằng phương pháp cơ giới vật lí hay hoá
học trước khi gieo ươm.
Chọn đất và cây trồng thích hợp vùng sinh thái với phương châm “đất
nào cây ấy” để nâng cao tính chống chịu của cây, “các loài keo sinh trưởng tốt
ở vùng nhiệt đới ẩm từ 8 – 20 độ vĩ, có khả năng trồng thực tế đến 23 độ vĩ,
độ cao từ 300 – 800 so với mực nước biển, nhiệt độ 12 – 340C, lượng mưa hàng
năm từ 1000 – 4000mm”. Không nên trồng các loài keo trên các vùng đất axit nhẹ
có pH = 5 và 6, những lập địa thoát nước kém, bị ngập úng cục bộ trong mùa
mưa, ở điều kiện ấm và ẩm thuận lợi cho nấm bệnh xuất hiện phát triển.
Cần tiến hành trồng rừng hỗn giao để hạn chế sự lây lan và phát triển
nấm bệnh.
Thực hiện biện pháp nông lâm kết hợp như trồng xen keo với các loại
cây nông nghiệp khác ví dụ như mô hình trồng xen keo với chè vừa chăm sóc
được cây vừa hạn chế sự lây bệnh.
Mật độ trồng rừng thích hợp, tốt nhất 1333. Sau khi rừng khép tán phải kịp
thời tiến hành chặt thấu quang, tỉa cành và tỉa cây hợp lý, tránh để cây chứa nhiều
nước mưa, độ ẩm cao, tạo điều kiện cho bào tử nấm nảy mầm và xâm nhiễm.
65
Nghiêm cấm các hành vi đốt rừng, chặt phá rừng, chăn thả gia súc bừa
bãi vì dễ gây những tổn thương cơ giới cho cây. Đây là cơ hội thuận lợi cho
nấm gây bệnh xâm nhiễm phát triển vào trong cây chủ.
Tại khu vực nghiên cứu có nhiệt độ và độ ẩm vào mùa xuân hay đầu
mùa sinh trưởng và đầu mùa thu là điề kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh
phát triển mạnh. Phải tiến hành chặt bỏ cây bị bệnh, làm tốt công tác vệ sinh
rừng, chặt tỉa thưa loại bỏ những cây sinh trưởng kém, tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng phát triển tốt, nâng cao sức đề kháng với bệnh hại. Ngoài ra theo
dõi thường xuyên, kịp thời ngăn chặn bệnh, không để cho bệnh lây lan và
phát triển sang các lâm phần khác hay vùng khác.
Cần tuyển chọn những giống cho năng xuất cao, có tính kháng bệnh và
khả năng chống chịu tốt với điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Nên chọn
giống từ những nơi sản xuất cây giống có uy tín, sinh trưởng tốt, không sâu
bệnh. Tại trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cung cấp và là các dòng đang
được trồng rừng phổ biến ở các địa phương trong cả nước, đánh giá tỉ lệ bị
bệnh của các dòng keo được thực hiện bằng phương pháp invitro mang lại
nhiều kết quả đáng ghi nhận.
4.4.2. Biện pháp kiểm dịch thực vật
Tăng cường và làm tốt công tác kiểm dịch, không đem hạt mang mầm
bệnh cũng như cây con bị bệnh từ vùng này sang vùng khác trong cả nước và
giữa các nước trên thế giới. Phải kịp thời khoanh vùng ngay những vùng có
dịch bệnh xuất hiện, không cho chúng lây lan rộng và tích cực áp dụng các
biện pháp tiêu diệt ngay. Khi bệnh lây lan tới các khu vực mới cần áp dụng
các biện pháp khẩn cấp để tiêu diệt như chặt bỏ cây bị bệnh, cành và lá cây bị
bệnh đem đốt. Không tiến hành thu hái hạt giống từ những cây mẹ ở vùng bị
bệnh để gieo ươm và mang cây con bị bệnh đi trồng.
66
Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các vùng trong cả nước, giữa các nước
trên thế giới trên cơ sở chính sách pháp luật của nhà nước và quốc tế.
4.4.3. Biện pháp hoá học
4.5.3.1. Xác định thuốc hoá học phòng trừ nấm bệnh
Khi xác định được chính xác loài gây hại tiến hành thử nghiệm trên ba
loại thuốc là Agri-Fos 400; Phos-inject 200; Ridomil để tìm ra loại có khả
năng kháng được nấm bệnh. Kết quả thu được ở Biểu 4-20.
Biểu 4-20: Kết quả đo vòng kháng nấm của thuốc
Đường kính vòng kháng theo thời gian (cm) STT Tên thuốc 24 giờ 48 giờ 72 giờ TB
1 Agri-Fos 400 3,43 3,21 2,97 3,20
Phos-inject 2 3,24 3,05 2,65 2,98 200
3 Ridomil 3,12 2,25 2,01 2,46
4 Đối chứng 1,67 0,25 0,00 0,64
Kết quả ở Biểu 4-20 cho thấy sau 24 giờ đầu đã bắt đầu có sự khác biệt
giữa các đĩa petri có thuốc so với đối chứng, trong đó thuốc Agri-Fos 400 và
Phos- inject 200 là có hiệu lực mạnh nhất.
Sau 48 giờ việc sử dụng thuốc so với đối chứng càng được thể hiện rõ
các đĩa petri chứa thuốc sợi nấm mọc chậm hoặc thậm chí không mọc di
chuyển về phía trung tâm lỗ khoan thuốc mà mọc tản dần sang hai bên (Hình
4-22). Với mẫu đối chứng nấm đã mọc gần kín vào giữa hộp lồng. Điều đó
cho thấy khả năng kháng nấm của thuốc là rất cao đặc biệt là Agri-Fos 400.
67
Hình 4-22: Khả năng kháng nấm của ba loại thuốc so với đối chứng sau 48 giờ
Từ kết quả trên cho thấy có thể sử dụng thuốc Agri-Fos 400 trong
phòng trừ nấm Pythium vexans de Bary.
Việc chữa bệnh khi cây đã mắc phải các triệu chứng bệnh là vấn đề vô
cùng khó khăn, vì lúc này biện pháp giải quyết duy nhất là phải sử dụng thuốc
hóa học. Việc này không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng rất
nhiều đến môi trường, do vậy việc phòng là rất quan trọng. Với hiện tượng
chết hàng loạt cây con ở vườn ươm việc nghiên cứu thuốc hoá học để phòng
trừ nấm bệnh là cần thiết.
4.4.3.2. Phương pháp sử dụng thuốc hóa học
Sử dụng thuốc Agri-fos 400 (Phosphonate)... tưới vào bầu cây đối với
cây đã bị bệnh và phòng bệnh cho những cây chưa bị bệnh. Tưới thuốc nước
lúc trời mát không mưa. Đối với cây không bị bệnh tưới nước trước 18-20
ngày 1 lần. Cây bị bệnh 10-15 ngày 1 lần. Sau 2-3 lần không thấy cây chết
thêm thì dừng. Pha 40 ml thuốc Agri-fos 400 và 40g Ridomil vào 10 lít nước
tưới ướt gốc và toàn bộ vùng rễ.
68
Thuốc Agri-fos 400: Tên hợp chất: Axit photphoric; Tên thương mại:
Agri - Fos 400, thuốc do công ty phát triên công nghệ sinh học sản xuất
(DONA-Tech).
69
Chương 5
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI
5.1. Kết luận
1. Nấm gây bệnh hại rễ Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu được xác
định nấm Pythium vexans de Bary
Thuộc nhóm sinh vật có nhân thật
Giới: Straminipila
Ngành: Oomycota
Lớp: Oomycetes
Bộ Pythiales
Họ: Pythiaceae
2. Khu vực nghiên cứu có tỷ lệ bị bệnh trung bình là 6,14%, bệnh hại
có sự phân bố cụm trong khu vực nghiên cứu.
3. Đặc điểm sinh thái học của bệnh hại rễ
- Tỷ lệ bị bệnh tỷ lệ nghịch với vị trí địa hình. Tỷ lệ bị bệnh ở chân đồi
cao hơn ở đỉnh đồi.
- Hướng phơi có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bị bệnh, tại khu vực nghiên
cứu hướng Tây bắc có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất với P = 8,74%.
- Độ độ dốc có ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ bị bệnh, độ dốc càng thấp thì
tỉ lệ bị bệnh càng cao.
- Độ tàn che từ 0,4 – 0,7 có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn so với độ tàn che 0 –
0,3 và 0,7 – 1.
- Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh, mật độ trồng
1660cây/ha có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn so với mật độ trồng 1333cây/ha.
- Tuổi cây rừng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh, tỉ lệ bị bệnh cao ở rừng
từ 2 -3 tuổi, khi độ tuổi tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh giảm dần.
70
4. Đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết
- Nấm có thể phát triển tốt được trong khoảng nhiệt độ từ 200 C – 350C,
nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là 300C với tốc độ mọc là 609,4
(m/giờ). Ở 150C nấm phát triển kém.
- Khoảng độ ẩm thích hợp cho nấm sinh trưởng phát triển từ 60% -
100%, đây là loài nấm ưa độ ẩm cao và có thể phát triển trong khoảng biên độ
độ ẩm lớn.
- Nấm bệnh phát triển tốt trong môi trường axit nhẹ và trung tính (pH =
4 – 8), thích hợp nhất là môi trường trung tính với pH = 7 thì tốc độ mọc lớn
nhất =656,3 m/giờ.
5. Biện pháp phòng trừ
Các giải pháp phòng trừ và quản lí dịch bệnh dựa trên nguyên lý IPM:
- Tăng cường làm tốt công tác kiểm dịch trong và ngoài nước dựa trên
thể chế pháp luật của từng nước và quốc tế.
- Chọn đất, làm đất và xử lí đất trước khi gieo trồng. Hạt giống và cây
con phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và phải qua kiểm nghiệm phẩm chất
- Tiến hành trồng rừng hỗn giao, nông lâm kết hợp với mật độ trồng
hợp lí và luân canh trong gieo trồng.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt thấu quang, chặt vệ
sinh rừng và tỉa thưa…. tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, nâng
cao sức đề kháng với dịch bệnh.
- Xử dụng thuốc hoá học Agri-fos 400 để phòng trừ bệnh hại.
5.2. Tồn tại
Những vấn đề chưa nghiên cứu được là:
1. Nghiên cứu các yếu tố khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa đến tốc
độ lây lan
2. Nghiên cứu các dòng Keo tai tượng có khả năng kháng bệnh cao
71
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lây lan khác (động vật, côn trùng…)
5.3. Kiến nghị
- Cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ về các quy luật phát sinh, sinh trưởng
và phát triển của nấm bệnh để làm cơ sở cho các đề xuất biện pháp quả lý
dịch bệnh hại dựa trên nguyên lý phòng trừ tổng hợp (IPM) đạt hiệu quả cao.
- Cần chọn tạo và khảo nghiệm các dòng Keo kháng bệnh, đồng thời
phải có bước thử nghiệm các chế phẩm sinh học và hoá học ngoài hiện trường
trong phòng trừ nấm bệnh.
- Phòng trừ tổng hợp, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt
tỉa thưa, chặt vệ sinh, loại bỏ cây bệnh, lá dụng làm thay đổi ngoại cảnh tạo
điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế phát triển của nấm bệnh.
- Tăng cường công tác kiểm dịch, quản lí giống cây trồng trong khu
vực nói riêng và trong cả nước nói chung.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ, quyết định số 18/2007/QĐ – TTg ngày 5 tháng 2 năm 2007 về
phê duyệt chiến lược lâm nghiệp Việt Nam năm 2006 – 2020.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), QĐ số 1267/QĐ – BNN –
KL ngày 04/5/2009 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm
2008 của Bộ NN&PTNT
3. Cục thống kê Yên Bái (2006), Niên giám thống kê 2006 huyện Văn Yên.
4. Tổng cục thống kê (2008), Hiện trạng rừng có đến 31/12/2008 phân theo
địa phương. Nxb Thống kê, Hà Nội
5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực vật rừng, NXB Nông Nghiệp
6. Đường Hồng Dật (1973), Hỏi đáp về phòng trừ sâu bệnh hại cây, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Lân Dũng (1982), Vi sinh vật học, (Tập I – II), Nxb Khoa học, Hà Nội.
8. Nguyên Lân Dũng, Phạm Văn Ty (1998), Vi sinh vật học, Nxb Giáo Dục,
Hà Nội.
9. Nguyễn Lân Dũng, Bùi Xuân Đồng, Lê Đình Lương (1982), Vi nấm, Nxb
Khoa học, Hà Nội.
10. Phạm Xuân Hoàn (2004), Một số vấn đề trong lâm học nhiệt đới, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Văn Mạch (1991), Góp phần nghiên cứu bệnh thối nhũn (Damping-
off) cây con thông nhựa và thông caribe tại một số vùng ở miền Bắc
Việt Nam, Luận án PTS KHNN, Hà Nội.
12. Trần Văn Mão (1997), Bệnh cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Trần Văn Mão (1998), Phòng trừ bệnh cây rừng, Giáo trình chuyên môn hoá
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
73
14. Trần Văn Mão, Phạm Bình Quyền (1998), Bảo vệ rừng, Giáo trình cao
học, Hà Nội.
15. Trần Văn Mão (2002), Sử dụng vi sinh vật có ích, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Trần Văn Mão (1994), “Sớm áp dụng hệ thống IPM trong phòng trừ sâu
bệnh hại rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp (6), Tr. 18,31.
17. Trần Văn Mão (1994), “Phòng trừ bệnh hại thân cành Bạch đàn và Keo”,
Tạp chí Lâm nghiệp (9), Tr. 17,18,22.
18. Trần Văn Mão (1995), “Quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM và khả năng
áp dụng ở nước ta”, Tạp chí Lâm nghiệp (8), Tr. 16-17.
19. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao
cho Bạch đàn và Keo (Báo cáo khoa học), Viện khoa học Lâm nghiệp.
20. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Chiến, 2007. Kết quả khảo nghiệm ba
dòng Keo lá tràm chống chịu bệnh, sinh trưởng nhanh cho vùng Đông
Nam Bộ. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, số 18, tháng 11/2007, trang
55-58.
21. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007. Bệnh phấn hồng do nấm
ngoại sinh Corticium salmonicolor hại keo lai trên các khu khảo
nghiệm tại Đông Nam Bộ. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, số 17, tháng
10/2007, 78-83.
22. Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Độ (2001), “Tình hình sâu, bệnh hại một số
loài cây trồng rừng chính và định hướng nghiên cứu trong lĩnh vực bảo vệ
thực vật rừng”, Tạp chí Nông nghiệp PTNT (11), Tr.827 – 828 - 829.
23. Phạm Quang Thu (2002), “Một số biện pháp phòng trừ, quản lý bệnh hại
Keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh – Lâm Đồng”, Tạp chí Nông
nghiệp PTNT (6), Tr. 532 – 533.
24. Phạm Quang Thu (2003), Bệnh hại một số loài cây trồng chính ở Việt
Nam, Bài giảng chuyên môn hoá, Trường đại học Lâm nghiệp.
74
25. Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thúy Nga, 2007. Phân lập và tuyển chọn
vi khuẩn nội sinh để phòng trừ nấm Cryptosporiopsis Eucalypti
Sankaran & Sutton gây bệnh cháy lá Bạch đàn. Tạp chí Khoa học Lâm
nghiệp số 4-2007, trang 479-485.
26. Nguyễn Hải Tuất (2003), Tài liệu hướng dẫn sử dụng SPSS 10.0 For
Windows để sử lý số liệu nghiên cứu và thực nghiệm trong Lâm nghiệp,
Trường đại học Lâm nghiệp.
27. Ngọc Tùng, Thanh Sơn (2010). Chiêm Hóa – Yên Bái: Nguy cơ “xóa sổ”
rừng trồng tại nhiều xã, http://www.baodantoc.vn/:chiem-hoa-tuyen-
quang-nguy-co-xoa-so-rung-trong-tai-nhieu-xa&catid=116:moi-
truong&Itemid=364, ngày 10/03/2010.
28. Burgess L.W., Knight T.E., Tesoriero L. and Phan H.T. 2009. Cẩm nang
chuẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam. Chuyên khảo ACIAR số 129a,
210pp. ACIAR: Canberra.
29. Sharma J.K. (1994), Điều tra bệnh cây trong vườn ươm và rừng trồng
Việt Nam, Dự án ViE/92/022, Hà Nội, Việt Nam.
Tiếng nước ngoài
30. A. Araujo, O.P. Ward.1990. Hemicellulases of Bacillus species:
preliminary comparative studies on production and properties of
mannanases and galactanases, Journal of Applied Microbiology.Volume
68, Issue 3, pages 253–261, March 1990
31. Agrios G.N.2005. Plant pathology, 5th edition. Elsevier Academic Press:
San Diego, California.
32. Bakshi, B. K. 1964. Diseases of Widely Planted Forest Trees. FAO/
IUFRO Symp. Inter. Dang. For. Disease and Insects, Oxford. Pp. 234–
237.
75
33. Boland, D.J. 1986. Taxonomy of Australian bipinnate acacias: Section
Botrycephalae, with a key to bipinnate acacias. Proceedings of a
Workshop on Seed Handling and Eucalypt Taxonomy. Harare,
Zimbabwe, 8-12 July 1984. Forestry Commission of Zimbabwe,
Harare. International Development Research Centre. p.95-108.
34. Brian C. Sutton, 1980, The Coleomycetes, Fungi Imperfecri with Pyenidia,
Commonwealth Mycological Institute, Printed in Great Bristain.
35. Brown F.G. (1968), Forest tree pests and deseases in plantation, London.
36. Boyce J.S. (1961), Forest pathology, New York, Toronto, London.
37. Chris Lang. 1996, Globalization of the pulp and paper industry. Msc in
Forestry and land use Oxford University
38. Cossalter, C. 1987. Introducing Australian acacias into dry, tropical
Africa. pp. 118-122. In J.W. Turnbull (ed.) Australian acacias in
developing countries. ACIAR proceedings No. 16 (ACIAR: Canberra).
39. Coffey, MD& Joseph, MC 1985. Effects of phosphorous acid and fosetyl-
Al on the life cycle of Phytophthora cinnamomi and P citricola.
Phytopathology 75, 1042 - 46.
40. Dolan, TE & Coffey, MD 1986. Laboratory screening technique for
assessing resistance of four avocado root stocks to Phytophthora
cinnamomi, Plant Disease 70, 115 - 118.
41. Erwin, D.C. and O.K. Ribeiro. 1996. Phytophthora Diseases Worldwide.
APS Press, St. Paul MN
42. Eckert, J. W., and Tsao, P. H. 1962. A selective antibiotic medium for isolation
of Phytophthora and Pythium from plant roots. Phytopathology 52:771-777.
43. Guzman, E. D.( 1985). Field Diagnosis, assessement and monitoring tree
disaeses. Institute of Forest Conservaysion, University of Philippines
Los banos, College, laguna, 16p.
76
44. Gisi, U, Zentmeyer, GA&Klure, LJ 1980. Production of sporangia by
Phytophthora cinnamomi and P palmivora in soils at different matric
potentials. Phytopathology 70, 301 – 306
45. Gerrettson-Cornell L(1983) A compendium of the morphology of
Phytophthora cinnamomi Rands from Australia. Acta Botanica
Hungarica 29, 91-105
46. Hartig, R. 1874. Important Diseases of Forest Trees. English translation
by W. Merrill, D.H. Lambert and W. Liese, 1975. Phytopathological
Classics No. 12. American Phytopathological Society. St. Paul, MN.
47. Hamm B.P. and Hansen M.E. 1987. Identification of Phytophthora spp.
known to Attact Conifers in the Pacific Northwest. Northwest Science
Vol 61 No 2, p103-109.
48. House, A.P.N. & Harwood, C.E., eds. 1992. Australian dry-zone acacias
for human food. Australian Tree Seed Centre, CSIRO Division of
Forestry. 151 pp.
49. James, W.C. (1974) Assessment of plant diseases and losses. Annual
Review of Phytopathology 12:27 - 48.
50. JJ Bezuidenhout, JM Darvas &JC Toerien,1987. Chemical control of
Phytophthora cinnamomi, Westfalia Estate, PO Box 14,
Duivelskloof 0835, RSA
51. Lee S.S. (1993), Acacia mangium growing and utilization, Kuala Lumpur,
Malaysia. ayrOld, K.M. et al (2000). A Manual of Diseases of Tropical
Acacias in Australia, South-East Asia and India. CFOR, Indonesia.
52. L. Roger. 1953. Phytopathologie des Pays Chauds. Vol. 2. P. Lechevalier,
Paris.
53. Maslin, B.R. & McDonald, M.W. (1996), A Key to Useful Australian
Acacias for the Seasonally Dry Tropics. CSIRO, Australia.
77
54. Phytophthora Technical Group, 2006. Phytophthora Management
Guidline. (Second Edition), Government of South Australia.
55. Pedley, L. 1978. A revision of Acacia Mill. In Queensland. Austrobaileya
1, 75-234.
56. Peace, T.R. (1962). Pathology of trees and shrubs. Oxford University
Press.
57. Plaats-Niterink AJ van der. 1981. Monograph of the genus Pythium. Stud
Mycol 21:1–242.
58. Old, K. M., Lee, S. S., Sharma, J. K. & Yuan, Z. Q. 2000. A Manual of
Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-East Asia and India.
CIFOR. Jakarta. 104 pp.
59. Richard T. Hanlin, 1990. Illustrated Genera of Ascomycetes, The
American Phythopathological Society, St. Paul. Minesota.
60. Schmitthenner, A.F. and R.G. Bhat. 1994. Useful Methods for Studying
Phytophthora in the Laboratory. The Ohio State University, OARDC,
Wooster, OH. 10pp.
61. Spaulding,.P. 1961. Foreign diseases of forest trees of the world. Agric.
Handb.197. Washington, DC: U.S. Department of Agriculture. 361p
62. Saarenmaa. H. (1992). Integrated pest management in forests and
information technology. Proc. IUFRO S2.07-05, Integrated Control of
Scolytid Bark Beetles, Workshop, Hann. Munden, Germany, 18-22
August 1991 (Ed, by Dimitri) in press.
63. Sedgley, M., Harbard, J., Smith, R.-M. M.,Wickenswari, R. & Griffin, A.
R. 1992 Reproductive biology and interspecfic hybridisation of Acacia
mangium and Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth (Leguminosae:
Mimosoideae). Aust. J. Bot. 40, 37^48..E
78
64. Water. W.E and Cowling. E.B. 1976. Integrated pest management: a
silvicultural necessity in J.L. Apple and R.F.Smith(Editors) Integrated
pest management, NewYork
65. Yu YN. Ma GZ. The genus Pythium in China. Mycosystema 1989; 2: 1–
110.
66. Zhou Zaizhi.1964, Research Institute of Tropical Forestry, Chinese
Academy of Forestry, Guangzhou, Guangdong , P.R.China.