BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

-----------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THÀNH HƯNG

NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ

KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

-----------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THÀNH HƯNG

NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ

KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI

Chuyên ngành: Quản lí bảo vệ tài nguyên rừng

Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Phạm Quang Thu

Hà Nội, 2010

i

LỜI CẢM ƠN

Rừng bị suy thoái có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong

những nguyên nhân không kém phần quan trọng là công tác quản lí, bảo vệ rừng.

Chính vì vậy để có thể ngăn chặn, hạn chế sự phát dịch của bệnh, yêu cầu phải tìm

hiểu nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh làm cơ sở

khoa học đề xuất các giải pháp phòng trừ và quản lí dịch bệnh có hiệu quả.

Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm

nghiệp, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất. Được sự nhất trí của Khoa

đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là PGS.TS Phạm

Quang Thu - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, tôi thực hiện luận văn:

“Nghiên cứu bệnh hại rễ keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở đề

xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tôi xin chân trọng

cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau đại học,

các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy PGS.TS Phạm Quang Thu, người trực tiếp

hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ.

Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo, các cán

bộ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Yên

Bái, các đồng chí phụ trách kinh tế hạ tầng các huyện Văn Chấn, Trấn Yên và

Văn Yên cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành

bản luận văn này.

Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng luận văn không tránh

khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng

quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đông nghiệp. Tôi xin cam đoan Luận

văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học,

đây là công trình riêng của tôi, chưa từng xuất bản hay sao chép của ai. Nếu

sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 9 năm 2010

Tác giả

ii

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn: ......................................................................................................i

Mục lục ...........................................................................................................ii

Danh mục các bảng .........................................................................................iv

Danh mục các hình ..........................................................................................v

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1

1.1.Trên thế giới ..............................................................................................................

1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 7

1.3. Nhận xét chung ........................................................................................................ 10

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 12

2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 12

2.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 12

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 12

2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12

2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số

yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại................................................................. 13

2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh ............................... 14

2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây

bệnh trong phòng thí nghiệm ................................................................... 18

2.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ .......................................................... 20

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 22

3.2. Đời sống kinh tế - xã hội.......................................................................................... 28

3.3. Đánh giá chung ........................................................................................................ 31

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 22

iii

4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực nghiên cứu . 33

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33

4.1.1. Mô tả triệu chứng ........................................................................... 33

4.1.2. Phân lập mẫu bệnh, giám định sinh vật gây bệnh, mô tả đặc điểm

các loại bào tử của vật gây bệnh .............................................................. 36

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh tại khu vực

nghiên cứu ....................................................................................................................... 40

4.1.3. Xác định tỉ lệ bị bệnh (P%) Keo tai tượng trong khu vực nghiên cứu .... 39

4.2.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tỉ lệ bị bệnh ..................................... 40

4.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỉ lệ bị bệnh ................................... 51

4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ bị bệnh ............................... 53

4.3. Đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết ............................. 56

4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ bị bệnh ...................................... 55

4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển

của khuẩn lạc ............................................................................................ 57

4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng phát triển của

khuẩn lạc ................................................................................................... 59

4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng phát

4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh ........................................... 63

triển của khuẩn lạc .................................................................................... 61

4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới vật lý ................................ 64

4.4.2. Biện pháp kiểm dịch thực vật ......................................................... 65

4.4.3. Biện pháp hoá học .......................................................................... 66

5.1. Kết luận .................................................................................................................... 69

5.2. Tồn tại ...................................................................................................................... 70

5.3. Kiến nghị .................................................................................................................. 71

Chương 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI ....................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

4-1

Tỷ lệ bị bệnh hại rễ keo tai trượng tại một số khu vực tỉnh Yên Bái

39

4-2

Tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

42

4-3

Kết quả phân tích phương sai

42

4-4

Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo địa hình

43

4-5

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

43

4-6

Tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi

45

4-7

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi bằng trắc nghiệm Duncan

46

4-8

Tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc

48

4-9

Phân tích phương sai

48

4-10

Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo độ dốc

49

4-11

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc bằng trắc nghiệm Duncan

49

4-12

Tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che

51

4-13

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che bằng trắc nghiệm Duncan

52

4-14

Tỷ lệ bị bệnh ở các mật độ trồng

53

4-15

Kiểm tra tỷ lệ bị bệnh ở mật dộ trồng khác nhau

54

4-16

Tỷ lệ bị bệnh ở các lâm phần có độ tuổi khác nha

55

4-17

Tốc độ phát triển của bào tử nấm ở các nhiệt độ khác nhau

57

4-18

Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng phát triển của

60

khuẩn lạc

4-19

Tốc độ phát triển của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau

62

4-20

Kết quả đo vòng kháng nấm của thuốc

66

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang TT

4-1 Lá keo bị héo rũ 33

4-2 Lá keo bị héo từ ngọn xuống 34

4-3 Cây bị chết khô do bệnh hại rễ 34

4-4 Rễ cây bị bệnh 35

4-5 Rễ cây bị bệnh 35

4-6 Bào tử áo 37

4-7 Bảo tử noãn 37

4-8 Túi bào tử động 37

4-9 Hệ sợi nấm trên môi trường CMA 37

4-10 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình 44

4-11 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi 47

4-12 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các độ dốc khác nhau 50

4-13 Biểu đồ bị bệnh ở các độ tàn che 52

4-14 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau 54

4-15 Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở tuổi trồng khác nhau 56

4-16 Biểu đồ tốc độ phát triển của bào tử nấm 58

4-17 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ở các thang nhiệt độ 59

4-18 Biểu đồ tốc độ của khuẩn lạc ở các mức độ ẩm khác nhau 60

4-19 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo thang độ ẩm 61

4-20 Biểu đồ tốc độ mọc của khuẩn lạc ở các pH môi trường 62

khác nhau

4-21 Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo các thang pH 63

4-22 Khả năng kháng nấm của 3 loại thuốc so với đối chứng sau 48 giờ 67

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của đất nước ta.

Ngoài chức năng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, rừng còn giữ chức năng

sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng điều hòa khí hậu toàn cầu, đảm bảo chu

chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định

và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm

giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt

vànước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.

Theo thống kê của tổ chức Nông lương thực Liên hợp quốc (FAO),

trong mấy chục năm gần đây trên thế giới đã có trên 200 triệu ha rừng tự

nhiên bị mất. Ở Việt Nam tình hình diễn biến tài nguyên rừng cũng xảy ra

tương tự. Năm 1943, diện tích rừng toàn quốc là 14,3 triệu ha, tương ứng độ

che phủ là 43%, đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng toàn quốc là 12.837.333

ha với độ che phủ 38,2% [1]

Diện tích rừng bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Quản

lý rừng không chặt chẽ, kinh doanh rừng không đúng mục đích, khai thác

rừng bừa bãi: du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy; công tác phòng chống

cháy rừng chưa tốt… Một trong những nguyên nhân chính là công tác bảo vệ

rừng, phòng chống sâu bệnh hại chưa được quan tâm đúng mức. Hàng năm có

hàng nghìn ha rừng trên đất nước ta, đặc biệt là rừng trồng bị các trận dịch sâu

bệnh tàn phá, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của rừng mà chưa có

biện pháp phòng trừ hữu hiệu.

Trước những thực trạng trên, nhiệm vụ chính và quan trọng hiện nay

của ngành Lâm Nghiệp và toàn xã hội là việc bảo vệ và duy trì vốn rừng hiện

có, đi đôi với công tác cải tạo và xây dựng vốn rừng. Đảng và nhà Nước

thông qua chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020

2

nhằm quản lý rừng hợp lý, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, phủ xanh đất trống

đồi núi trọc, bảo vệ vốn rừng. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ đất có rừng

lên 42 - 43% và 47% vào năm 2020 [2]

Sau 2 năm thực hiện chiến lược phát triển Lâm Nghiệp, đến 31/12/

2008 cả nước đã nâng được độ che phủ của rừng lên 38,7%, với tổng diện tích

rừng là 13.118.800 ha (Theo QĐ số 1267/QĐ – BNN – KL ngày 04/5/2009 về

việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2008 của Bộ NN&PTNT). [4]

Công tác chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh và yêu

cầu phòng hộ là một vấn đề quan trọng, Cây Keo tai tượng được coi là một

trong các loài cây trồng chủ yếu cùng với Bạch đàn và Thông ở các chương

trình, dự án tạo rừng. Theo tổng cục thống kê, đến đến 31/12/ 2008 nước ta

trồng được 342.700 ha rừng, trong đó tỉnh Yên Bái trồng được 19.300 ha rừng

và chủ yếu trồng các loài cây nhập nội như Keo, Bạch đàn, Thông [3].

Keo tai tượng là loài cây có phạm vi sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh,

thích ứng với các điều kiện lập địa khác nhau, có khả năng đảm bảo thành

công trong công tác trồng rừng và đã được khẳng định. Là loài cây được sử

dụng chủ yếu trong các chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo

đất. Keo tai tượng được trồng với mục đích cải tạo môi trường sinh thái,

chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ và điều tiết nguồn nước, tạo cảnh quan trong

các khu du lịch, danh lam thắng cảnh,...; có giá trị sử dụng nhiều mặt, chúng

cung cấp nguyên vật liệu cho ngành chế biến bột giấy, gỗ ván dăm, ngành xây

dựng, tận dụng lá và hạt keo tai tượng trong công nghiệp chế biến thức ăn gia

súc, chế biến phân vi sinh,...

Hiện nay việc kinh doanh rừng Keo tai tượng gặp phải nhiều khó khăn

do sâu bệnh thường xuyên xảy ra ở vườn ươm và rừng trồng, gây ảnh hưởng

đến sản lượng và chất lượng rừng. Bệnh nghiêm trọng có thể làm chết cây

trên diện rộng. Trong đó nguy hiểm nhất là bệnh hại thân, cành Keo tai tượng.

3

Bệnh hại thân cành Keo tai tượng ở các tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, Hà

Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,...gây nguy hiểm và ảnh hưởng lớn đến sản lượng,

chất lượng rừng trồng. Tuy nhiên cho đến nay những công trình nghiên cứu

và số liệu thống kê cụ thể về bệnh hại này còn hạn chế.

Mới đây tại nhiều địa phương tỉnh Yên Bái keo trồng bỗng nhiên héo

ngọn, chết dần đã khiến cho người trồng rừng hết sức lo lắng. Trong khi

nguyên nhân chưa được làm rõ, còn người dân xót xa khi rừng thay nhau héo

và chết nên đã bất chấp dùng nhiều biện pháp nguy hiểm như phun thuốc bừa

bãi ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường với mong cứu rừng.

Qua điều tra sơ bộ tìm hướng nghiên cứu, chúng tôi phát hiện nguyên

nhân chủ yếu của hiện tượng cây Keo tai tượng héo ngọn, lá là do bị thối rễ

làm cây không hút được chất dinh dưỡng dẫn tới cây ngừng sinh trưởng.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất

các biện pháp quản lý dịch bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu bệnh hại rễ Keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở

đề xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.

4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại cây rừng

Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một

môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu

khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết

sức to lớn.

Năm 1874 ở châu Âu, Hartig.R. (1839- 1901) là người đặt nền móng cho

việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm

nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành

môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có

nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà

bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940- 1970)

đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan

đến sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh 46

Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung

vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh,

phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên

cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các

nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh

hại lá của Thông, Keo, Bạch đàn …52.

John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)

đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều

nước như: Anh, Mỹ, Canada. [36]

1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo

5

Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan

trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al.,

1984; Pedley, 1987) [33][55]. Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây

rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) [53] thì các loài keo

Acacia của Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng

1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các

yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các

loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A.

auriculiformis), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium),

Keo đa thân (A. aulacocarpa),... còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại

có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một

số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) [38][48].

Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả

một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo36.

Năm 1953, Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Bạch đàn và Keo.

G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo 52, 35.

Theo nghiên cứu của Sharma J.K. (1994) [31]: Cây trồng bị khô héo,

rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá

Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum

gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo

Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn

Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với

các loài Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây

keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum [51].

Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc như

Roger L. (1953), Spaulding.P (1961), Peace (1962), Bakshi (1964) cũng được

công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo [52][61][56][32].

6

Tại hội nghị lần thứ III họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964, nhóm tư

vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, nhiều đại Biểu kể cả các tổ

chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng

đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. (Zhou Zaizhi.1964)

[66]

Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo.

Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm

Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm

Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc

nhưng loài A. confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh

Chris Lang .1996 37.

Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá

đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á

và ấn Độ” (Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở

nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn

hồng và rỗng ruột (Heart rot) [58].

1.1.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM

Về phòng trừ vật gây hại nói chung, bệnh cây nói riêng, trong những

năm gần đây các nhà khoa học đã kết hợp việc khống chế sinh vật với lợi ích

kinh tế và cân bằng sinh thái đã đưa ra khái niệm về quản lý vật gây hại tổng

hợp hay phòng trừ tổng hợp IPM (Integrated Pest Management).

Năm 1976, Water đã định nghĩa IPM như sau: “Quản lý vật gây hại

tổng hợp là sách lược thông qua việc vận dụng nguyên lý sinh thái học phù

hợp với hiệu quả kinh tế và xã hội, bao gồm các biện pháp đề phòng vật gây

hại phát sinh, làm giảm bớt và điều chỉnh quần thể vật gây hại, giữ mật độ

quần thể ở mức độ có thể chịu đựng được, nghĩa là từ thiết kế đến thi công,

trong quá trình quản lý tài nguyên rừng phải hoàn toàn tổng hợp” [65].

7

Saarenmaa. H. (1992). [62 ] đã đề ra các bước nghiên cứu IPM như sau:

- Phân tích vị trí vật gây hại trong hệ sinh thái rừng, xác định ngưỡng

gây hại kinh tế của vật gây hại.

- Lập phương án làm giảm sâu bệnh hại chủ yếu bao gồm cả việc tạo

sinh vật thiên địch mới trong tự nhiên, chọn cây chống chịu, thay đổi môi

trường sống của vật gây hại.

- Trong tình hình khẩn cấp, tìm biện pháp phòng trừ ít ảnh hưởng đến

hệ sinh thái. Nếu cần có thể dùng thuốc hoá học nhưng phải nghiên cứu tỷ mỷ

đến loại thuốc, liều lượng, nồng độ, thời gian và phạm vi sử dụng.

- Xây dựng phương án kỹ thuật khống chế sâu bệnh hại.

L. Araujo và cộng sự đã tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học bằng

việc sử dụng sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn Bacillus sp., được phân lập

từ mô thực vật. Ông và cộng sự đã đi sâu vào nghiên cứu các loài vi khuẩn

sống trong mô của thực vật để tìm ra các chất kháng sinh có khả năng kiềm

chế các nguồn gây bệnh ở cây trồng bằng phương pháp sinh học nhằm làm

giảm bớt tác động đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất

nhiều chất hoá học để phòng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại trên các cánh

đồng. Phương pháp phòng trừ sinh học của ông tạo nên từ các vi sinh vật sống

nội sinh. Đó là những tổ chức vi sinh vật mà có ít nhất có một pha đời sống

của chúng sống ở trong cây chủ mà chúng không làm ảnh hưởng đến sinh

trưởng của cây. Với phương pháp này nhóm của ông đã phân lập và tuyển

chọn một số mẫu vi khuẩn nội sinh được lựa chọn trong các giống cam, quýt

nghiên cứu để tìm ra các chất kháng sinh mới có hiệu lực cao trong việc

phòng trừ nấm bệnh [30].

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Những nghiên cứu về bệnh trong nước

Nghiên cứu về bệnh cây rừng ở nước ta bắt đầu muộn hơn so với các

nước trên thế giới.

8

Theo Trần Văn Mão, 1997 [13] môn Bệnh cây rừng ở Việt Nam không

có ngày sinh. Môn học bệnh cây rừng được bắt đầu giảng dạy ở trường Đại

học Lâm nghiệp từ năm 1963. Từ đó đến nay các nhà khoa học bệnh cây rừng

đã đóng góp đáng kể cho nền khoa học chung trong cả nước, nhiều công trình

điều tra bệnh cây rừng đã được công bố. Năm 1974 giáo trình bệnh cây rừng

đã được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta. Cùng với sự phát triển khoa học côn

trùng rừng khoa học bệnh cây rừng đã có những bước phát triển từ khi thành

lập bộ môn gỗ sâu bệnh 1964, bộ môn bảo vệ thực vật năm 1968 tại trường

Đại học Lâm nghiệp. Trải qua gần 40 năm, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của

giai đoạn thứ ba của lịch sử phát triển bệnh cây rừng.[12]

Từ năm 1971, với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn

Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên các loài cây: Trẩu, Sở, Quế, Hồi,

Thông … Bệnh hại thân cành đã được các tác giả: Lê Văn Liễu, Nguyễn Sỹ

Giao, Phạm Văn Mạch [11].

Năm 1994, trên Tạp chí Lâm nghiệp, Trần Văn Mão đã đưa ra một số

biện pháp phòng trừ bệnh hại thân cành Keo và Bạch đàn.[16] [17]

Năm 2002, Trên tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Phạm Quang Thu đã

điều tra bệnh hại Keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh, Lâm Đồng và đưa ra

một số biện pháp phòng trừ, quản lí bệnh hại tại địa phương. [21]

Năm 2003, Bài giảng chuyên môn hoá, Trường đại học Lâm nghiệp,

Phạm Quang Thu đã nghiên cứu và nêu ra bệnh hại một số loài cây trồng chính ở

Việt Nam. [24]

1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo

Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về

thử nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A.

crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá

9

sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ

động lai tạo (Sedgley et al., 1992) 63].

Trong những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu bệnh cây rừng nước

ngoài đã tiến hành nghiên cứu lâu năm ở nước ta về bệnh hại keo như Sharma

J.K. (1994) đã công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Việt Nam [29].

Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể

(gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng.

Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha

đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị

khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002) [23]. Tại Bầu Bàng, một số dòng Keo lai

đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá

cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001, có khoảng 1000 ha

rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ

lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết

ngọn 21.

Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001 – 2005) thực hiện đề tài: “Chọn giống

kháng bệnh cho năng xuất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo”, tác giả đã

tiến hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vườn ươm và rừng trồng, một số

bệnh quan trọng được tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium

salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm

Pestalotiopsis neglecta và Pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm

Ganoderma spp [19].

Bệnh hại thân cành keo được nghiên cứu đề cập đến về các mặt như phát

hiện bệnh, mô tả triệu chứng của bệnh, Trần Văn Mão, Phạm Quang Thu[17],

[24].

1.2.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM ở

Việt Nam

10

Năm 1988, Biện pháp phòng trừ các loại nấm bệnh bằng các chế phẩm sinh

học có nguồn gốc từ nấm và vi khuẩn đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước

nghiên cứu và áp dụng. GS. Nguyễn Lân Dũng, TS. Phạm Văn Ty và Lê Mai

Hương đã sử dụng xạ khuẩn để phòng chống bệnh thối cổ rễ cây thông con ở

vườn ươm do nấm Fusarium oxysporum gây ra. 8

TS. Phạm Văn Mạch, năm 1991 trong công trình nghiên cứu của mình đã

sử dụng các chủng Tricoderma spp, xạ khuẩn Streptomyces spp để phòng chống

bệnh thối cổ rễ cây thông con vườn ươm. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới

dừng lại ở những thí nghiệm các chủng nấm và xạ khuẩn đều được phân lập từ

đất. 11

Sử dụng vi sinh vật nội sinh thực vật có khả năng ức chế sự phát triển của

nấm gây bệnh cây rừng đã được nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 2002 (Phạm

Quang Thu, 2002) 24. Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu khả năng tương tác

của các vi sinh vật có khả năng ức chế sinh vật gây bệnh với các loài sinh vật đặc

thù khác nhau như vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật kích thích sinh trưởng, vi

sinh vật cố định đạm nội sinh và cộng sinh, vi sinh vật đối kháng với nấm gây

bệnh…để tạo ra chế phẩm hỗn hợp được gọi là “phân vi sinh chức năng”. Phân

vi sinh chức năng này đã được nghiên cứu và sản xuất thử cho từng đối tượng

cây trồng như: cây Bông, cây Đậu, cây Cà chua, cây Điều và một số cây khác

như cây keo, cây Thông nhựa, Thông mã vĩ (Phạm Văn Toản, Nguyễn Phương

Chi, Phạm Việt Cường, Phạm Quang Thu, 2004) [25].

1.3. Nhận xét chung

Các công trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới về

nghiên cứu bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại thân cành keo nói riêng,

có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học. Những công trình

nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức về bệnh cây rừng

thêm đầy đủ trong việc điều tra nghiên cứu về bệnh hại, xác định vật gây

11

bệnh, đặc tính sinh thái học và sinh vật học của vật gây bệnh, đề xuất các giải

pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh hại nhằm phát triển tốt loài Keo tai

tượng phục vụ nhu cầu kinh doanh và sinh thái của người trồng rừng.

12

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng (Acacia mangium).

2.2. Địa điểm nghiên cứu

Yên Bái có 7 huyện bao gồm Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên,

Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang Chải trong đó huyện Trấn Yên, huyện Văn

Yên, huyện Văn Chấn là khu vực rừng trồng Keo tai tượng (Acacia

mangium) phổ biến nhất nên đề tài được tiến hành nghiên cứu chủ yếu ở ba

huyện trên.

Đề tài được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

2.3. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng về bệnh hại rễ gây chết keo tai tượng (Acacia

mangium) ở Yên Bái.

Xác định được sinh vật gây bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng.

2.4. Nội dung nghiên cứu

2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực

nghiên cứu

+ Mô tả triệu chứng của bệnh

+ Phân lập mẫu bệnh, mô tả đặc điểm các loại bào tử của vật gây bệnh

+ Giám định sinh vật gây bệnh

+ Xác định tỷ lệ bị bệnh hại rễ làm chết cây tại các khu vực điều tra

2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh

tại khu vực nghiên cứu

+ Ảmh hưởng của địa hình (Độ dốc, hướng dốc và vị trí) đến tỷ lệ bị bệnh.

13

+ Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỷ lệ bị bệnh

+ Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bị bệnh.

+ Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ bị bệnh.

2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy

thuần khiết

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.

+ Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.

+ Ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và phát triển của

khuẩn lạc.

2.4.4. Đề xuất biện pháp quản lý dịch bệnh

+ Biện pháp lâm sinh

+ Biện pháp kiểm dịch thực vật

+ Biện pháp hoá học

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số

yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại

2.5.1.1. Điều tra sơ bộ

Phương pháp điều tra sơ bộ: Lập các tuyến điều tra đại diện cho các

dạng địa hình, loài cây, đất đai, thực bì. Tuyến điều tra đi theo đường đồng

mức, đường mòn. Trên tuyến, cứ cách 100 m lại xác định một điểm điều tra

vuông góc với tuyến và cách tuyến điều tra 20 m. Căn cứ vào kết quả điều tra

để xác định điểm bị bệnh hại rễ Keo, khoanh trên bản đồ địa hình hoặc bản đồ

hiện trạng sử dụng đất những diện tích bị bệnh hại làm cơ sở cho điều tra tỷ mỉ.

2.5.1.2. Điều tra tỷ mỉ

Mục đích là để nắm vững tình hình phân bố, tỷ lệ bị hại đồng thời

nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố sinh thái xung

quanh ảnh hưởng tới sự phát sinh, sinh trưởng và phát triển của bệnh.

14

Trong khu vực nghiên cứu tại các vị trí địa hình như chân, sườn, đỉnh;

hướng phơi, loài cây, tuổi cây...chúng tôi lập các ô tiêu chuẩn đại diện để điều

tra, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000 m2 (40mx25m), dung lượng mẫu điều

tra đủ lớn n  30). Sau khi điều tra trên ô tiêu chuẩn tỷ lệ bị bệnh được tính

toán như sau :

* Điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%).

Trong mỗi ô tiêu chuẩn, đếm tổng số cây điều tra và số cây bị bệnh hại

rễ trong ô. Tỷ lệ bị bệnh trong ô tiêu chuẩn được tính theo công thức của

James năm 1974 như sau [49]:

(CT 2 - 1)

Trong đó:

P là tỷ lệ bị bệnh (%).

n là số cây bị bệnh.

N là tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn.

Nếu: 0 < P < 5% : Phân bố cá thể.

5% ≤ P < 25% : Phân bố cụm.

25% ≤ P <50% : Phân bố đám.

P ≥ 50% : Phân bố đều.

* Xử lý số liệu.

Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0; vẽ biểu đồ bằng Excel chart

và phân tích số liệu dựa vào một số tài liệu thống kê của Nguyễn Hải Tuất

(2003)[26]

2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh

- Mô tả triệu chứng của vật gây bệnh, đặc điểm của rễ bị bệnh

15

Chụp ảnh và quan sát bằng mắt thường mô tả các Biểu hiện bên ngoài

như: màu sắc lá, tình trạnh thân, rễ.

Lấy mẫu rễ quan sát trên kính soi nổi, mô tả các triệu chứng như: thối,

loét…(nếu có)

- Phân lập trực tiếp từ rễ:

Chọn những rễ con có cả phần khỏe và phần bị bệnh, rửa bằng nước vô trùng

nhiều lần, nhúng qua các rễ con trong cồn 70%, rửa nhanh và hơ khô trên đèn

cồn. Dùng dụng cụ đã khử trùng cắt rễ thành từng miếng dài 1-2mm ở phần

ranh giới giữa mô khỏe và mô bệnh sau đó cấy lên môi trường PDA và môi

trường trường CMA (Corn Meal Agar) có kháng sinh NARPH ((Nilstat 1ml;

Ampicillin 0.1g; Rifadin 0.5ml; Terraclor (PCNB) 0.1g; Hymexazol

0.05g))/lít). [40], [41].

Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC và quan sát hàng ngày dưới kính

lúp soi nổi để kiểm tra nấm mọc từ các miếng rễ cây.

Cấy truyền từng tản nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA.

Làm thuần nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.

- Phương pháp bẫy đất:

Đây là phương pháp chọn lọc bởi vì nó thích hợp cho việc phân lập các

loài sản sinh ra du động bào tử.

+ Cho khoảng 200g đất vào một hộp nhựa

+ Đổ nước vô trùng hoặc nước cất vào hộp đựng sao cho ngập đất khoảng

5-10cm.

+ Để lắng và vớt sạch rác nổi trên bề mặt nước

+ Thả vào hộp nhựa những lá non, tươi của cây trồng mẫn cảm với các bệnh,

các vật liệu bẫy này sẽ nổi trên mặt nước (Hình 2-1).

+ Đặt cốc nguyên vị trí trong vòng 2-4 ngày.

+ Phân lập nấm sau 1-3 ngày từ mép vết bệnh đã phát triển trên vật liệu bẫy

16

sau khi rửa trong nước vô trùng và khử trùng bề mặt, dùng môi trường

NARPH để phân lập. Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC, cấy truyền từng tản

nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA. Làm thuần nấm bằng cách

cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.

Vật liệu có thể dùng để bẫy bao gồm lá cà ổi, lá cây có múi, lá đỗ

quyên, lá keo....

Hình 2-1: Bẫy đất

- Giám định loài nấm gây bệnh

Dựa vào đặc điểm hình thái, giải phẫu của bào tử áo (Chlamydospore),

bào tử noãn (Oogonia) và túi bào tử động (Sporangia), định loại nấm dựa trên

hai khóa phân loại nấm thuộc 2 chi Phytophthora và Pythium sau: chuyên

khảo về Phytophthora của Hamm B.P. and Hansen M.E. (1987).[47]; chuyên

khảo về Chi Pythium” của Plaats-Niterink A. J. van der (1981) [57].

Định loại nấm gây bệnh cũng được thực hiện dựa trên kỹ thuật sinh học

phân tử, cụ thể như sau:

- Tách chiết AND: Nghiền mẫu: mẫu nấm đựng trong ống ependoff 2,0ml,

cho 1 thìa hạt thủy tinh và lắc trong máy lắc từ 1 dến 2 phút; cho vào bột mẫu

vừa nghiền 400l dung dịch AP1; cho tiếp 4 l RnaseA và lắc đều trên máy

17

votex; ủ nóng dung dịch mẫu ở 650C trong 10 phút; thêm vào dung dịch mẫu

dung dịch đệm 130l AP2; ly tâm ở 14.000 vòng/phút trong 5 phút; lấy 400

l dung dịch mẫu sang ống ependoff mới; thêm 1,5 thể tích dung dụng đệm

AP3 vào ống chứa 400 l dung dịch mẫu (600 l dung dịch AP3); lấy 650 l

dung dịch mẫu vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng

phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc, lấy tiếp dung dịch mẫu

còn lại vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng phút trong

1 phút; đặt cột lọc DNeasy Mini Spin Column vào ống ly tâm mới và lấy

500l dung dịch đệm AW đổ trên cột lọc để rửa ADN và ly tâm ở 8000 vòng

phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc; thêm 500l dung dịch

vào cột lọc để tiếp tục rửa ADN trên màng lọc, ly tâm ở 14000 vòng phút

trong 2 phút, ADN nằm trên màng lọc của cột lọc DNeasy Mini Spin Column;

chuyển cột lọc sang ống ependoff mới, ghi ký hiệu mẫu và dùng 50 l dung

dịch đệm AE đổ vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng

phút trong 1 phút; thu ADN đã chảy từ cột lọc vào ống ependoff.

- Quy trình PCR: Hóa chất và công thức cho PCR đối với 1 ống ependoff

nhỏ: nước không ion (14l), 10x EX Taq buffer (2l), dNTP mix (2l),

primer 1- ITS1 10M (0,5l), primer 2-ITS4 10M (0,5l), EX taq (0,1l).

Tất cả các hóa chất trên được lấy 1 lượng gấp 9 lần cho vào 1 ống ependoff

với tổng số 172l gồm các thành phần sau: nước (126l), 10x EX Taq

buffer (18l), dNTP mix (18l), primer 1 (ITS1) (4,5 l) ), primer 2 (ITS4)

(4,5 l), EX taq (1l). Lấy 19 l từ ống ependoff chứa 172 l cho vào 8 ống

ependoff. Thêm 1 l ADN cần thực hiện phản ứng PCR của từng mẫu vào

từng ống. Đánh số 1 đến 8. Ống ependoff từ 1 đến 7 chứa ADN còn ống thứ 8

là đối chứng. Chạy phản ứng PCR trên máy với quy trình: bước 1: cycle 1

(1x)ở 950C trong 03.00 phút; bước 2: cycle 1 (40x) ở 950C trong 00.30phút;

18

bước 2: ở 500C trong 00.30 phút; bước 3: ở 720C trong 01.00 phút; bước 1:

Cycle 3 (1x) ở 720C trong 05.00 phút; bước 1: cycle 1 (1x) ở 150C trong 10.00

phút.

- Quy trình chạy điện di: pha bản thạch: bản thạch 1% Agarose S (1 gam

Agarose S + 99 ml TAE), đun chảy thạch, để nguội 500C đổ trên bản khuôn

đã cắm lược; để nguội thạch, rút lược và đặt khay thạch vào máy điện di đã đổ

dung dịch ATE, chiều lỗ lược quay về phía cực âm, cho 2l dung dịch đánh

dấu vào lỗ lược 1. ADN của các mẫu được lấy 1.5 l trộn vói 1 l chất nhuộm

cho vào các lỗ lược, lỗ lược thứ 8 là đối chứng không có DNA; chạy chương

trình 22 phút ở 100V, nhúng trong dung dịch dịnh hình và quan sát ADN trên

bản thạch dưới ánh sáng tử ngoại, những mẫu có ADN đủ lớn để sequencing

phải thể thiện trên bản gel.

- Đọc trình tự AND và định loại các chủng nấm: Trình tự AND được đọc

bằng phương pháp “Dideoxy Chain Termination”. Sử dụng máy đọc trình tự

model 377 của hãng Applied Biosystem. Sữa chữa chuỗi AND bằng phần

mền BioEdit. Các chuỗi AND của các mẫu nấm được so sánh với chuỗi AND

trên ngân hàng gen thông qua giao diện tìm kiếm Blast (Basic Local

Alignment Search Tool) trên website: http://ncbi.nlm.nih.gov.

2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây bệnh

trong phòng thí nghiệm

2.5.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng và phát

triển của khuẩn lạc

Thí nghiệm được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng PDA, đặt trong

tủ định ôn có các mức nhiệt độ khác nhau. Phương pháp thí nghiệm được tiến

hành như sau:

19

Đổ môi trường dinh dưỡng PDA đã nấu vào đĩa petri được khử trùng

dầy 2 – 3 mm, để nguội cho môi trường đông cứng lại, cấy giống nấm đã

được phân lập từ 10 – 12 ngày tuổi vào chính giữa hộp lồng rồi băng lại cho

kín. Xếp các hộp lồng vào tủ định ôn có nhiệt độ: 15oC± 1; 200C ± 1; 250C ±

1; 300C ± 1; 350C ± 1, mỗi tủ đặt 2 hộp lồng. Đo đường kính của khuẩn lạc

theo hai chiều vuông góc, lấy trị số trung bình và đo ở ngày thứ 3 - 6. Thí

nghiệm được lập lại 2 lần và lấy trị số bình quân làm đại diện cho thí nghiệm.

2.5.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đến tốc độ sinh trưởng và phát

triển của khuẩn lạc

Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Both.C. Dung dịch

NaCl được pha với các nồng độ khác nhau trong bình hút ẩm tạo cho chúng

ta có được các độ ẩm như sau:

NaCl (g/lít) 0 16 32 48 64

RH% 100 90 80 70 60

Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm loại lớn, đậy nắp lại để ở

phòng thí nghiệm, trong tối có nhiệt độ không khí khoảng 23 - 270C. Sau 3

ngày trong các bình hút ẩm khác nhau sẽ có độ ẩm không khí khác nhau, phụ

thuộc vào nồng độ của NaCl, khi nồng độ của NaCl càng lớn thì độ ẩm của

môi trường càng nhỏ và ngược lại nồng độ của NaCl càng nhỏ thì độ ẩm của

môi trường càng lớn. Môi trường PDA sau khi hấp khử trùng được đổ vào

hộp lồng đã được khử trùng một lớp dày 2 - 3 mm. Cấy giống nấm đã được

phân lập từ 10 - 12 ngày tuổi vào chính giữa hộp lồng bằng que cấy.Đặt hộp

lồng vào các bình hút ẩm có độ ẩm không khí khác nhau, mỗi bình ta đặt 2

hộp. Sau 3 ngày lấy hộp lồng đo đường kính khuẩn lạc theo hai chiều vuông

góc, lấy trị số bình quân của các hộp lồng đặt trong mỗi bình hút ẩm. Thí

nghiệm được lặp lại 2 lần.

20

2.5.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến tốc độ sinh trưởng

phát triển của khuẩn lạc

Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường dinh dưỡng PDA có độ pH

khác nhau. Dùng máy đo pH để xác định trị số pH của môi trường. Dung dịch

gốc có pH = 6.0, dùng HCl 10% để điều chỉnh các mức pH của môi trường là:

4.0, 5.0 và NaOH để điều chỉnh pH môi trường theo các mức: 7.0, 8.0. Sau đó

nút miệng bình tam giác bằng bông sạch và quấn giấy báo phía trên, môi

trường được hấp khử trùng ở 1210C, áp suất 1 atm trong 30 phút. Đổ mỗi môi

trường có các mức pH khác nhau vào 3 hộp lồng đã được khử trùng dày 2 - 3

mm. Sau khi mặt thạch khô, đông cứng lại rồi tiến hành cấy vào chính giữa

hộp lồng 1 điểm giống nhau đúng bằng que cấy. Băng kín hộp lồng lại và để

trong tủ định ôn có nhiệt độ 250C ± 1. Đo đường kính khuẩn lạc theo hai

chiều vuông góc rồi lấy trị số trung bình, đo ở ngày thứ 3 - 7. Thí nghiệm

được lặp lại 2 lần và lấy trị số đường kính khuẩn lạc bình quân làm đại diện

cho thí nghiệm.

2.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ

Biện pháp phòng trừ bệnh được tiến hành bằng biện pháp phòng trừ

tổng hợp, bao gồm các biện pháp: biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp

sinh học và biện pháp hóa học. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh, biện pháp sinh

học được đề xuất dựa trên các tài liệu tham khảo Schmitthenner, A.F. and

R.G. Bhat. 1994; Phytophthora Technical Group, 2006 và cẩm nang chuẩn

đoán bệnh cây [60],[54],[28]. và những kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh

học, sinh thái của vật gây bệnh. Biện pháp hóa học được đề xuất dựa trên thí

nghiệm xác định loại thuốc đặc hiệu được tiến hành trong phòng thí nghiệm.

Phương pháp xác định loại thuốc hóa học được thực hiện như sau:

Dựa theo một số tài liệu nghiên cứu về kiểm soát nấm Pythium bằng

thuốc hóa học theo JJ Bezuidenhout, JM Darvas &JC Toerien,1987 [50]

21

và Coffey, M D & Joseph, M C 1985[39]. Thử nghiệm trên 3 loại thuốc là:

Agri-Fos 400; Phos-inject 200; Ridomil. Nồng độ pha lần lượt như sau Agri-

Fos 400 pha 2,5- 5ml/l; Phos-inject 200 pha 5-10ml/l; Ridomil pha 5g/l.

Mỗi loại cấy trên 3 đĩa petri và có đĩa petri đối chứng. Trước tiên đục

một lỗ thạch có đường kính 1cm ở giữa hộp lồng, cấy nấm ở ba điểm góc hộp

lồng tạo thành một tam giác. Dùng pipét hút dịch thuốc đã pha theo đúng

nồng độ cho vào lỗ đục, băng kín và để ở tủ định ôn ở nhiệt độ 25oC. Sau 24

giờ; 48h và 60h kiểm tra và đo vòng kháng nấm của thuốc so với đối chứng.

Phương pháp kiểm tra khả năng kháng nấm bằng cách đo khoảng cách

từ tâm đĩa petri cho đến đỉnh sinh trưởng của sợi nấm. Khoảng cách càng lớn

thì khả năng kháng nấm càng cao. Làm cơ sở cho việc lựa chọn và sử dụng

thuốc phòng trừ.

22

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Yên Bái là tỉnh miền núi phía bắc Việt nam, nằm giữa vùng tây bắc,

đông bắc và trung du bắc bộ, có vị trí địa lý:

- Từ 21o 24' 40" đến 22o 16' 32" vĩ độ bắc

- Từ 103o 56' 26" đến 105o 03' 07" kinh độ đông.

Phía bắc giáp tỉnh Lào Cai và Hà Giang

Phía nam giáp tỉnh Phú Thọ

Phía đông giáp tỉnh Tuyên Quang

Phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu

3.1.2. Địa hình - địa thế

Yên Bái là vùng chuyển tiếp từ vùng núi cao tây bắc thuộc dãy núi

Hoàng Liên Sơn - Púng Luông và dãy Con Voi xuống vùng đồi trung du Phú

Thọ đồng thời Yên Bái cũng là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và

vùng núi Đông Bắc, các dãy núi dựu chạy theo hướng tây bắc - đông nam.

Độ cao bình quân toàn tỉnh là: 600 m, nơi thấp nhất tại xã Minh quân có

cao độ 20 m. Cao nhất là đỉnh Pú Luông 2.986 m so với mặt nước biển. Do

mang đặc trưng địa hình miền núi nên địa hình rất phức tạp bị chia cắt mạnh bởi

các dãy núi cao, sông suối và thung lũng, có thể chia ra thành 4 kiểu chính sau:

* Địa hình núi trung bình và núi cao (400 - 2.800m)

Đây là kiểu địa hình chủ yếu và đặc trưng cho phần lớn đất đai của tỉnh

Yên Bái, kiểu địa hình này được phân bố chủ yếu ở các huyện: Mù Cang

Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Trấn Yên, Văn Yên và phía tây của huyện Lục

Yên, được đặc trưng bởi 2 dãy núi chính là dãy núi Hoàng Liên Sơn và dãy

23

núi Con Voi. Phần lớn các dãy núi được sắp xếp theo hướng tây bắc - đông

nam, độ cao từ 700m trở lên, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn.

* Địa hình núi đá vôi xen núi đất cao (400 - 800 m)

Gồm các dãy núi đá vôi vách đứng, xen lẫn với các dãy núi đất thấp và

đồi cao. Kiểu địa hình này được phân bố ở phía đông và phía đông bắc của

tỉnh chủ yếu tập trung ở vùng phía nam huyện Lục Yên và phía bắc huyện

Yên Bình.

* Kiểu địa hình đồi :

Phân bố chủ yếu ở phía đông nam của tỉnh gồm các huyện: Yên Bình,

Thành phố Yên Bái, phía nam và phía đông nam huyện Trấn yên, gồm các dải

đồi sườn thoải độ cao trung bình < 300 m, địa hình ít bị chia cắt, độ dốc

không lớn mang nét đặc trưng của địa hình trung du, thuận lợi cho việc sản

xuất nông lâm nghiệp.

* Địa hình thung lũng

Nằm xen kẽ giữa kiểu địa hình núi và đồi, là các thung lũng lòng chảo đất

đai được hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa sông suối, phù sa cổ, địa

hình tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp. Điển hình cho kiểu địa hình này là các

thung lũng thuộc lưu vực sông Hồng, sông Chảy và lòng chảo Văn Chấn,

Nghĩa Lộ tạo những cánh đồng lớn tương đối độc lập nằm rải rác trong toàn

tỉnh. Lớn nhất là cánh đồng Mường Lò (Văn Chấn) rồi đến các cánh đồng

Đông Cuông, Văn Yên) là vùng có tiềm năng sản xuất lương thực lớn của tỉnh.

Ngoài ra còn phải kể tới vùng hồ Thác Bà được tạo nên từ những năm 1971

với diện tích mặt hồ rộng 23.400 ha bao gồm diện tích mặt nước là 19.050 ha và

1.330 hòn đảo lớn, nhỏ. Trong đó có nhà máy thuỷ điện Thác Bà với công suất

lắp máy 108 MW và mỗi năm sản xuất được 424 triệu KWgiờ. Ngoài ra hồ Thác

Bà có tiềm năng phát triển thuỷ sản, thuỷ cầm, phát triển du lịch và có tác dụng

tốt trong việc cải thiện điều kiện khí hậu môi trường của khu vực.

24

Tóm lại: Với nhiều dạng địa hình, Yên Bái có nhiều thuận lợi để phát

triển đa dạng các loài cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên do địa hình chia cắt

mạnh bởi dãy núi cao và hệ thống sông ngòi suối dày đặc, vào mùa mưa dễ

xẩy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở bò sông, bờ suối, gây thiệt hại đến tính mạng và

tài sản của nhân dân, khó khăn trong việc phát triển giao thông giữa các vùng,

miền, ảnh hưởng đến việc phân chia các vùng sản xuất.

3.1.3. Khí hậu thời tiết

Đặc trưng của khí hậu Yên Bái là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,

mưa nhiều, nền nhiệt cao. Do ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu hình thành

2 mùa rõ rệt.

- Mùa mưa: (Nóng ẩm) từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình

25oC, tháng nóng nhất là tháng 7, có ngày nhiệt độ lên tới 37-38oC. Lượng

mưa 1500-2.200 mm, chiếm 80-85 % lượng mưa cả năm, số ngày mưa nhiều,

cường độ lớn đặc biệt trong các tháng 6,7,8 thường có mưa lớn kèm theo gió

xoáy, mưa đá, lũ ống, lũ quét ở các triền sông suối, gây thiệt hại về tài sản và

tính mạng của nhân dân, ảnh hưởng tới sản xuất nông lâm nghiệp.

- Mùa khô (lạnh) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình

180C, tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ thấp nhất 10oC. Lượng mưa mùa

này ít không đủ cung cấp nước cho sản xuất, đời sống nên hay xẩy ra hạn hán.

Bên cạnh đó tình trạng sương muối, sương mù ít ánh sáng mặt trời cũng gây

ảnh hướng đến sinh trưởng phát triển của cây trồng, đặc biệt là ở 2 huyện

vùng cao: Trạm Tấu, Mù Cang Chải.

Yên Bái được chia thành các tiểu vùng khí hậu:

+ Vùng núi cao Mù Cang Chải: ở độ cao 800-1.200 m, nhiệt độ trung

bình 19,8oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,4oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 37,1oC,

lượng mưa trung bình 1.652,6 mm, độ ẩm 81%, lượng bốc hơi 911 mm, tổng

số giờ nắng bình quân năm 1.696 giờ. Có sương muối, băng giá vào giữa mùa

25

đông, mùa hè có gió Lào. Khí hậu thích hợp cho trồng cây dược liệu quý và

chăn nuôi gia súc có sừng.

+ Vùng Lục Yên-Yên Bình: ở độ cao trung bình 100-300 m. Nhiệt độ

trung bình năm 23,5oC, lượng mưa trung bình năm 1.396,2 mm, lượng bốc

hơi 636 mm, độ ẩm 86%, tổng số giờ nắng trong năm 1.327 giờ. Đây là tiểu

vùng chịu nhiều ảnh hưởng của hồ Thác Bà, nên lượng mưa rất phong phú,

nguồn nước dồi dào, thích hợp cho cây lương thực và cây công nghiệp lâu

năm, cây ăn quả phát triển.

+ Vùng Trấn Yên - Thành phố Yên Bái: ở độ cao trung bình 100-300 m,

nhiệt độ trung bình 23,5oC, nhiệt độ thấp nhất 4,8oC, nhiệt độ cao nhất

39,6oC. Lượng mưa bình quân năm 1.396,3 mm, ẩm độ 86%, lượng bốc hơi

778 mm, tổng số giờ nắng trong năm 1.327 giờ. Tiểu vùng này thường chịu

ảnh hưởng của gió mùa đông bắc theo thung lũng sông tràn tới.

+ Vùng Văn Chấn, Trạm Tấu: Nhiệt độ trung bình 23,1oC, nhiệt độ thấp

tuyệt đối 7,4oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 36,6oC, lượng mưa bình quân năm là

1.035,1 mm, độ ẩm bình quân 84%, tổng số giờ nắng trong năm 1.473 giờ.

Khí hậu vùng này thích hợp với cây lương thực, cây ăn quả và cây chè.

Tóm lại: Khí hậu trong vùng rất đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu

khác nhau thích hợp với việc phát triển đa dạng các loài cây trồng vật nuôi ở

vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới song cũng cần phải chú ý đến những đặc

thù của từng vùng để quy hoạch, bố trí sản xuất nông lâm nghiệp với cơ cấu

cây con, thời vụ thích hợp.

3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn:

Yên Bái có nền địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và lượng mưa tương

đối lớn, đã tạo ra một mạng lưới sông ngòi, hồ, đầm khá dày đặc, lượng dòng

chảy phong phú.

* Hệ thống sông ngòi: Có 2 hệ thuỷ chính là: Sông Hồng và sông Chảy.

26

- Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc đông

nam. Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái với chiều dài 100 km bắt đầu

xã Lang Thíp (VănYên) đến xã Văn Tiến (Thành phố Yên Bái) có diện tích,

lưu vực là: 2.700 km2, có 48 ngòi và các phụ lưu thuộc hệ thống sông Hồng,

trong đó có 4 phụ lưu lớn là: Ngòi Thia, Ngòi Hút, Ngòi Lâu, Ngòi Lao.

- Sông Chảy bắt nguồn từ dãy núi Tây Côn Lĩnh, chảy theo hướng tây bắc

đông nam. Tổng chiều dài 300 km chảy qua địa phận Yên Bái 95 km bắt đầu từ

xã Minh Chuẩn (Lục Yên) đến xã Hán Đà (Yên bình), diện tích lưu vực là

2.200 km2, uốn khúc quanh co, lòng sông sâu, hẹp, chảy xiết, phụ lưu của sông

Chảy có 32 ngòi suối thuộc hệ thống sông Chảy với tổng chiều dài 117 km.

Hồ Thác Bà nằm trong lưu vực sông Chảy, là hồ chứa nước phục vụ trực

tiếp cho nhà máy thuỷ điện Thác Bà với diện tích mặt hồ rộng 23.400 ha. Hồ

Thác Bà có tiềm năng phát triển thuỷ sản, du lịch và có tác dụng tốt trong việc

cải thiện điều kiện khí hậu môi trường của khu vực.

Tóm lại: Mạng lưới sông suối trong vùng dự án khá dày đặc phân bố khắp

lãnh thổ, rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi cung cấp nước

phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần điều hoà khí hậu, tạo mạng

lưới giao thông đường thuỷ thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá, phát triển chăn

nuôi thuỷ sản, các ngòi suối có độ dốc lớn nên có tiềm năng phát triển thuỷ điện.

Bên cạnh những mặt thuận lợi thì về mùa lũ hệ thống sông ngòi thường gây ra lũ

ống, lũ quét, ngập úng khu vực ven sông và các phụ lưu lớn gây thiệt hại về

người và tài sản của nhân dân, ách tắc giao thông, thiệt hại đáng kể cho sản xuất

nông lâm nghiệp. Để khắc phục tình trạng trên cần tiếp tục bảo vệ tốt diện tích

rừng phòng hộ hiện có, đầu tư mở rộng diện tích rừng nhất là rừng phòng hộ ở

các khu vực rất xung yếu và xung yếu. Cải tạo, nâng cấp, làm mới các công trình

giao thông, trình thuỷ lợi...

27

3.1.5. Thực trạng về phát triển kinh tế

Tình hình sử dụng đất đai:

Tổng diện tích tự nhiên: 689.949,05 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp: 533.796,28 ha chiếm 77,36 % tổng diện tích tự nhiên, trong đó.

1. Đất sản xuất nông nghiệp:78.608,81 ha

 Đất trồng cây hàng năm: 47.403,89 ha

(Trong đó: Đất trồng lúa: 28.528,22 ha;

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 1.932,93 ha

Đất trồng cây hàng năm khác: 16.946,74 ha)

 Đất trồng cây lâu năm: 31.204,92 ha

2. Đất sản xuất lâm nghiệp: 453.670,92 ha

 Đất rừng sản xuất: 193.163,84 ha

 Đất rừng phòng hộ : 234.137,82 ha

 Đất rừng đặc dụng : 26.369,26 ha

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 1.435,91 ha

4. Đất nông nghiệp khác: 80,64 ha

- Đất phi nông nghiệp:

Đất phi nông nghiệp có 46.417,90 ha chiếm 6,72% tổng diện tích tự nhiên.

1. Đất ở: 4.456,52 ha

2. Đất chuyên dùng: 00.166,8 ha.

3. Đất tôn giáo tín ngưỡng: 23,83 ha

4. Đất nghĩa trang nghĩa địa: 617,13 ha

5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 11.123,68 ha

6. Đất phi nông nghiệp khác: 29,94 ha

- Đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng: 109.734,87 ha, chiếm 15,9 % tổng diện tích tự nhiên,

28

Trong đó:

+ Đất bằng chưa sử dụng: 934,60 ha.

+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 102.665,99 ha

+ Núi đá không có cây rừng: 6.134,28 ha

(Theo số liệu thống kê 1/1/2008)

3.2. Đời sống kinh tế - xã hội

3.2.1. Kinh tế:

* Nông nghiệp: Tập trung chủ yếu vào phát triển cây lương thực, cây công

nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hình thành một số vùng

nguyên liệu. Từng bước đầu tư thâm canh, tăng vụ, đưa các loại giống mới có

năng suất, chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Về sản xuất lương thực:

Các loại cây lương thực được trồng chủ yếu trong vùng là: lúa, ngô, sắn,

khoai, đậu tương... Nhiều giống lúa lai, ngô lai đã được nhân dân đưa vào trồng

thành công đạt năng suất cao. Qua số liệu thu thập ở địa phương cho thấy:

Diện tích lúa vụ đông xuân: 17.134 ha - Năng suất đạt 48,20 tạ/ha

Diện tích lúa vụ mùa: 19.662 ha - Năng suất đạt 45,64 tạ/ha

Diện tích lúa nương: 4.606 ha - năng suất đạt 10,99 tạ/ha

Diện tích ngô: 15.770 ha - Sản lượng đạt 39,865 tấn.

Diện tích sắn: 14.456 ha - Sản lượng đạt 272,524 tấn.

- Cây công nghiệp dài ngày: Chủ yếu là cây chè. Trong trong những năm

qua cây chè luôn được chú trọng phát triển, được xác định là cây phát triển

kinh tế trong các hộ gia đình. Giống chè trung du, chè nhập nội thường được

trồng ở các xã vùng thấp, chè shan trồng ở các xã vùng cao. Hiện nay toàn

vùng có tổng diện tích chè: 12.516 ha (trong đó: diện tích chè kinh doanh là

10.671,0 ha), tổng sản lượng là 70.072 tấn chè búp tươi/năm.

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Qua điều tra trong vùng hiện có: 737,0 ha

mía tập trung chủ yếu huyện Văn Yên, 1.929,0 ha lạc tập trung chủ yếu huyên

29

Lục Yên, Yên Bình; 3.329,0 ha đậu tương tập trung chủ yếu ở huyện Văn

Yên, Lục Yên. Sản lượng đạt 29.312 tấn/năm.

- Cây ăn quả: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng cây ăn

quả truyền thống có giá trị kinh tế cao như: Bưởi Đại Minh, nhãn vải, cam,

hồng, Lục Yên, dứa Văn yên… Văn Chấn.. Qua số liệu thu thập toàn tỉnh có

7.613,0 ha.

- Tình hình chăn nuôi: Thực hiện các dự án cải tạo đàn bò bằng giống lai

sind, phát triển đàn lợn theo hướng nạc hoá. Phát triển chăn nuôi theo hướng

công nghiệp và bán công nghiệp.

Qua số liệu điều tra cho thấy, trong toàn tỉnh hiện có:

Trâu: 111.720 con- bình quân ≈ 0,65 con/hộ.

Bò: 38.770 con- bình quân ≈ 0,20 con/hộ.

Lợn: 375.965 con - bình quân ≈ 2,17 con/hộ.

Ngựa: 5.123 con ; Dê: 25.142 con.

Gia cầm (gà, vịt, ngan): 2.748.360 con - bình quân ≈ 16,18 con/hộ

* Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã thực hiện

tốt. Qua số liệu thu thập diện tích rừng hiện có trên địa bàn là: 453.670,92 ha,

tỷ lệ che phủ đạt 65,75 %; trong đó.

- Rừng phòng hộ: 234.137,82 ha, được phân thành 3 khu vực chính: Khu

vực phòng hộ sông Chảy gồm các huyện: Lục yên, Yên Bình. Khu vực phòng

hộ sông Hồng gồm các huyện: Trấn Yên, Văn yên, Thành Phố Yên Bái . Khu

vực phòng hộ sông Đà gồm các huyện: Mù Cang Chải, Trạm Tấu.

- Rừng sản xuất: 193.163,84 ha: Chủ yếu là rừng nguyên liệu giấy, gồm các

huyện Yên bình, trấn Yên, Lục yên, vùng thấp văn Yên và vùng ngoài Văn Chấn.

- Rừng đặc dụng: 26.369,26 ha tập trung ở huyện Văn Yên, Mù Cang Chải

* Bình quân thu nhập trên đầu người năm 2007: 6 triệu đồng.

- Bình quân lương thực quy thóc: 289 kg/người/năm.

30

- Tỷ lệ hộ trung bình + khá: 75,84 %

- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2007 là 24,16 %, năm 2008 giảm xuống còn: 24,16

%, trong đó các huyện có tỷ lệ rất cao là: Mù Cang chải, Trạm Tấu.

Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo:

Hộ nghèo thường là những hộ cư trú ở những nơi xa trung tâm, trình độ

dân trí thấp, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học chậm, làm ăn theo nếp cũ, lạc

hậu, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, thiếu đất sản xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây

trồng chậm, chưa đầu tư thâm canh vì vậy năng suất, chất lượng một số loài

cây trồng còn thấp, hiệu quả không cao.

Do chưa có ý thức vươn lên trong cuộc sống còn ỷ lại, trông chờ vào

Nhà nước.

Do một số hộ dân gặp rủi ro do ốm đau, bệnh tật, bị lũ ống, lũ quét làm

thiệt hại nhà cửa, tài sản, ruộng nương,…

Do chưa thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.

3.2.2. Văn hoá xã hội

- Giáo dục:

Những năm qua công tác giáo dục trên địa bàn vùng dự án thường xuyên

được các cấp, các ngành quan tâm: Hệ thống trường lớp ngày càng được đầu

tư xây dựng khang trang, sạch đẹp. Năm học 2007 - 2008: có 391 trường phổ

thông với 5.297 lớp học. Tổng số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 8.675 người.

Tổng số học sinh phổ thông là: 146.114 học sinh.

Năm 2007 đã có 180 xã phường đã hoàn thành chương trình xoá mù chữ

và phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2007 có 164 số xã, phường, thị trấn đã

hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Với mục tiêu của

ngành giáo dục là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vì vậy

trong những thời gian tới cần tiếp tục bồi dưỡng nâng chuẩn đội ngũ giáo viên

các cấp nhất là giáo viên mầm non và cấp tiểu học.

31

- Y tế: Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được củng cố, cơ sở vật

chất và các trang thiết bị y tế các bệnh viện được quan tâm đầu tư; tình hình

dịch bệnh được khống chế, không có phát sinh lớn. Đến năm 2007: 64/180

xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh

dưỡng giảm còn 26,22%. Tỷ lệ tăng dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ

chăm sóc trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2007 tỷ lệ tăng dân số

tự nhiên là 1,28%.

- Tỉ lệ dân thành thị được dùng nước hợp vệ sinh: 78% so với tổng dân số

- Tỉ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 56% so với tổng dân số.

3.3. Đánh giá chung

3.3.1. Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên về khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, quỹ đất đai thuận

lợi cho Yên Bái phát triển đa dạng các loài cây nông lâm nghiệp, hình thành

các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thâm canh cao như : vùng chè, vùng

quế, vùng cây ăn quả, vùng nguyên liệu giấy,… theo đó tạo điều kiện cho các

ngành chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp phát triển.

- Hệ thống sông, ngòi, hồ, đầm phân bố tương đối dựu trên địa bàn tạo

nên nguồn nước mặt rất quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống. Ngoài ra

các sông, ngòi lớn như: sông Hồng, sông Chảy, ngòi Thia... là đường giao

thông thuỷ rất thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu: Đường giao thông, các công trình

thuỷ lợi, nước sinh hoạt, công trình văn hoá xã hội, ... nói chung đã có đến các

xã, tuy chưa đầy đủ, đồng bộ và hoàn thiện nhưng đã phục vụ sản xuất và đời

sống sinh hoạt của người dân có hiệu quả.

- Về lực lượng lao động chiếm 55% tổng dân số trong vùng dự án, đây là

nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nhân dân các dân tộc sống đoàn kết, lao động cần cù, sáng tạo, có kinh

nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp nhất là kinh nghiệm canh tác trên đất

32

dốc. Khả năng tiếp thu tiến bộ và ứng dụng khoa học kỹ thuật của nhiều dân

tộc nhanh, là điều kiện thuận lợi cho công tác xây dựng dự án hỗ trợ người

dân vùng cao, để các dân tộc giúp đỡ nhau trong cuộc sống, hiểu nhau hơn, tạo

được khối đại đoàn kết các dân tộc.

- Hệ thống thông tin phát triển rộng khắp, dưới nhiều hình thức giúp cho

người dân tiếp nhận thông tin dễ dàng, nhanh chóng, thuận lợi cho công tác

tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quy hoạch, xây

dựng dự án hỗ trợ người dân vùng cao, giai đoạn 2008 - 2012.

3.3.2. Khó khăn

- Địa hình, thời tiết khí hậu phức tạp gây rất nhiều khó khăn cho phát triển

sản xuất, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, điện dân dụng,… nhất là giao thông

vận tải vùng dự án nói chung và cho khu vực vùng đồng bào vùng cao nói riêng.

- Mạng lưới giao thông chưa hoàn chỉnh, chất lượng phần đa là xấu và

rất xấu, vận tải phụ thuộc theo mùa ảnh hưởng rất lớn đến đi lại, vận chuyển

hàng hoá, nguyên vật liệu xây dựng,…dẫn đến xây dựng cơ sở hạ tầng gặp

nhiều khó khăn.

- Trên địa bàn vùng dự án nhiều dân tộc chung sống, mỗi dân tộc mang một

phong tục tập quán sinh hoạt riêng, một số hủ tục lạc hậu chưa được xoá bỏ,

trình độ dân trí còn thấp, khả năng nhận thức của các dân tộc không đồng nhất

- Tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao, mức thu nhập của người dân còn thấp, số

hộ canh tác nương rẫy chủ yếu là hộ đói nghèo.

- Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, các tổ chức cho còn hạn chế, chưa đồng bộ.

Vì vậy để công tác quy hoạch, xây dựng dự án được thành công cần khai

thác các yếu tố thuận lợi, có tính đến các khó khăn của điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội của tỉnh, vận dụng các cơ chế chính sách phù hợp, linh hoạt, tạo

điều kiện để người dân ổn định được đời sống, phát triển sản xuất.

33

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực

nghiên cứu

4.1.1. Mô tả triệu chứng

Cây bị bệnh lá ban đầu vẫn có màu xanh nhưng dần dần héo và rũ

xuống sau cùng chuyển sang màu vàng và rụng lá (Hình 4-1; 4-2). Thân ban

đầu tươi tròn nhẵn sau chuyển sang héo khô lại, đặc biệt với bộ rễ phía bên

ngoài vỏ rễ một số phần đã bị thối nhũn. Rễ dễ bị đứt và khi đào bộ rễ thấy có

mầu nâu sậm (Hình 4-4).

Bệnh hại rễ Keo tai tượng dẫn đến cây bị mất dần khả năng dẫn truyền

dinh dưỡng và hút nước nuôi cây, làm lá cây bị héo dần và chết héo từ ngọn

xuống (Hình 4-3).

Hình 4- 1: Lá bị héo rũ

34

Hình 4-2: Lá keo bị héo từ ngọn xuống

Hình 4-3: Cây bị chết khô do bệnh hại rễ

35

Hình 4-4: Rễ cây bị bệnh ở khu vực điều tra

Khi gặp điều kiện thận lợi chúng lây lan rất nhanh và có thể làm chết

thành từng đám.

Quan sát trên kính hiển vi soi nổi cho thấy không có sự xuất hiện của

tuyến trùng gây hại, phần gốc bị héo và rễ bị đứt và vỏ rễ bị thối bong ra

thành từng đoạn. (Hình 4- 5)

Hình 4-5: Rễ cây bị bệnh

36

4.1.2. Phân lập mẫu bệnh, giám định sinh vật gây bệnh

4.1.2.1. Phân lập mẫu bệnh

Mẫu bẫy đất ngâm được 2 ngày đã xuất hiện vết bệnh trên lá tiến hành

kiểm tra dưới kính hiển vi thấy có xuất hiện bào tử nấm bước đầu xác định là

nấm Pythium sp. Kết quả này sẽ được chính xác hơn khi đối chiếu với kết quả

phân lập trên mẫu bệnh.

Kết quả phân lập trực tiếp từ rễ và phương pháp bẫy đất đều thu được

mẫu nấm gây hại trùng nhau. Đặc điểm của sợi nấm gây bệnh là sợi nấm mọc

trên môi trường CMA ít phân nhánh, không có vách ngăn. Quan sát hệ sợi

nấm trên môi trường dinh dưỡng thấy xuất hiện bào tử áo, sau khi ngâm với

nước chiết đất thấy xuất hiện bào tử động và bào tử noãn, kết quả trùng với

việc soi trực tiếp ở vết bệnh bẫy được.

4.1.2.2. Kết quả giám định nấm gây bệnh dựa vào đặc điểm của bào tử

Kiểm tra sợi nấm trên kính hiển vi thấy xuất hiện bào tử áo

(Chlamydospore) có hình cầu kích thước từ 14,04µ -21,06µ (Hình 4-6), ngâm

với nước chiết đất sau 24 giờ thấy xuất hiện Oospore có kích thước trung bình

20,9µ (Hình 4-7). Túi bào tử động hình thuôn dài không có núm, phía đầu dầy

lên đây chính là nơi bào tử động sẽ được phóng ra và túi bào tử động có hình

quả lê dài từ 18,5µ -20,4µ, rộng từ 13,2µ -15,5µ (Hình 4-8).

Từ một số dữ kiện trên kết hợp với các tài liệu chuyên khảo theo

Plaats-Niterink A. J. van der (1981) [57], Yu&Ma (1989) [65] loài là Pythium

vexans de Bary, (1876), thuộc nhóm sinh vật có nhân thật, ngành phụ:

Oomycota; lớp: Oomycetes; Bộ Pythiales; Họ: Pythiaceae.

37

Hình 4-6: Bào tử áo (Chlamydospore) Hình 4- 7: Bào tử noãn (Oospore)

Hình 4-8: Túi bào tử động (Sporangia) Hình 4-9: Hệ sợi nấm trên môi trường CMA

Vòng đời Pythium vexans

(Nguồn: http://www.agf.gov.bc.ca/cropprot/pythium.htm)

38

4.1.2.3. Kết quả giám định nấm gây bệnh dựa vào kỹ thuật sinh học phân tử

Nấm gây bệnh cho keo được tách AND, chạy phản ứng PCR và giải

trình tự. Trình tự nucleotit của AND được xác định như sau:

CCACACCTAAAAACACCCTTCCACGTGAACCGTTTTGTTTTGCTTTC

GAGTGCTTTGTTGCGCTCGGAGCATGTTTGGGCTTCGCTGCTGGCG

CTTGATTGTGCTGGCGGCTTGAGGCCATCAAGTGGCGTTTTTGAGT

GTGCTT--

ACCCATTTGATTGAAAACTGAAGTATACTGTGGGGACGAAAGTCC

TCGCTTTGAAACTAGATAACAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCT

CGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAA

TTGCAGGATTCAGTGAGTCATCGAACTTTTGAACGCATATTGCACT

TTCGGGTTACGCCTGGAAGTATGTCTGTATCAGTGTCCGTACACTA

AACTTGCGTCTCTTCCGTCGTGTAGTCGTCGGTTGTTTGATTGCAGA

TGTGAGGTTGTCTCGCGATCCGTTGCTTGTCAACAAGGTTGCGAGT

CCCTTTAAAGTCGGACGCGTG-

TTTTTCCGTTTTGTGCTTGATGGGGTGCGGCTGCGGCCGTGTCTGCT

GGCGGGTCTGGTGACCTTTGGCGATGGCATAAAAGTGGATTGCTC

AATTTGCGGTATGTTAGGCTTCGGCTTTGACAATGCAGCTTATTGT

GTATGTTCGCTTGGTTGTTGCTGTATGGGTGAGCTGGATGGTTGGT

GGGTGCGTTGTTGCGTGTCGTTTTC-

ATGGAGTGCGTTTCGGTTGTCGTCGCCATTTGGGAATTTGTGTTTTC

GTAAGAGG---ACATCTCA

So sánh chuỗi AND trên ngân hàng gen thông qua giao diện tìm kiếm

Blast (Basic Local Alignment Search Tool) nấm gây bệnh thối rễ keo được

xác định là Pythium vexans de Bary với độ tương đồng 98% so với AND của

chủng nấm Pythium vexans ký hiệu AY922975 và AY269998 và độ tương

39

đồng 97% so với AND của các chủng nấm Pythium vexans, ký hiệu

DQ364465 và AB468803.

4.1.3. Xác định tỉ lệ bị bệnh (P%) Keo tai tượng trong khu vực nghiên cứu

Bệnh hại rễ dẫn đến cây bị mất dần khả năng dẫn truyền dinh dưỡng và

nước nuôi cây, làm tán cây bị héo dần và chết từ ngọn xuống, bệnh gây hại

cho cây bị chết hoặc khô mất ngọn. Tại Yên Bái bệnh bệnh phân bố phổ biến

hầu hết ở các địa bàn, đặc biệt tại các huyện trồng nhiều và phổ biến là Văn

Yên, Văn Chấn và Trấn Yên, gây tổn thất rất lớn về giá trị kinh tế và môi

trường sinh thái. Dịch bệnh có khả năng bùng phát và gây chết thành từng

đám, từng vùng, làm cho ngọn và lá biến màu sau đó khô héo, cành khô chết

từ ngọn xuống.

Qua điều tra đánh giá tình hình thực trạng tại 3 huyện là Văn Yên, Trấn

Yên và Văn Chấn tại tỉnh Yên Bái. Kết quả về tỉ lệ bị bệnh được trình bày ở

Biểu 4-1.

Biểu 4-1: Tỉ lệ bị bệnh hại rễ Keo tai tượng tại một số khu vực tỉnh Yên Bái

Tỷ lệ bị bệnh (cây chết do thối rễ) (%)

Địa điểm Rừng Rừng Rừng Rừng Rừng Trung bình

tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi 5

Văn Yên 9,60 8,50 4,67 5,78 3,50 6,41

Ngòi Lao 6,85 12,56 6,25 4,25 4,20 6,82

Trấn Yên 7,70 6,70 5,50 4,65 3,75 5,66

Văn Chấn 10,34 6,72 5,70 3,48 2,11 5,67

Bệnh hại rễ là bệnh quan trọng, rất nguy hiểm đối với Keo tai tượng, cây

sau khi bị bệnh đều có thể bị chết, gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế và môi

trường sinh thái, khi cây mới bị bệnh thường không có biểu hiện rõ rệt như các

loại bệnh khác mà vật gây bệnh thường có thời gian ủ bệnh lâu trong cây chủ từ

40

1-2 tháng, thậm chí lâu hơn và khi gặp điều kiện thuận lợi thì phát sinh biểu

hiện ra ngoài, hình thành cơ quan sinh sản để tiếp tục lây lan, xâm nhiễm đến

cây chủ mới. Kết quả điều tra ở các khu vực nghiên cứu ở Biểu 4-1 tỉ lệ bị bệnh

trung bình là 6.14%, bệnh hại có sự phân bố đều trong khu vực nghiên cứu.

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh

tại khu vực nghiên cứu

Môi trường sinh thái là môi trường sống của các sinh vật và là nơi

chúng thực hiện các hoạt động sống của mình. Nó rất quan trọng với các sinh

vật nói chung và vật gây bệnh nói riêng, sự phát sinh phát triển của nấm bệnh

không thể tách rời khỏi môi trường. Trong môi trường sinh thái, các nhân tố

sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại chặt chẽ với nhau

và luôn tác động tổng hợp đến đời sống của nấm bệnh. Song mức độ tác động

của các nhân tố này lên nấm bệnh là khác nhau, sự tác động của các nhân tố

sinh thái có thể kích thích hoặc kìm hãm đến sự phát sinh, phát triển của nấm

bệnh. “Chúng không chỉ giúp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm

tiến hành nhanh chóng, thuận lợi hoặc ngược lại làm thay đổi một số đặc điểm

về sinh lý và cấu tạo. Những thay đổi đó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống

cá thể nấm mà còn mang tính chất di truyền” (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên

,2000).[5]

Vì vậy nghiên cứu các nhân tố của môi trường sinh thái để nắm được

tác động của các nhân tố chủ đạo đến nấm bệnh của từng giai đoạn sinh

trưởng và phát triển, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những biện pháp

quản lý và phòng trừ vật gây bệnh là rất quan trọng.

4.2.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tỉ lệ bị bệnh

Địa hình là nhân tố quan trọng trong 5 nhân tố hình thành đất, nó có

quyết định đến độ dày và độ phì của đất. Địa hình còn ảnh hưởng tới các yếu

tố khác đó là: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sinh vật của khu vật nghiên cứu.

41

Theo các nhà khí tượng, cứ lên cao 100 m thì nhiệt độ môi trường giảm 0.60C

kéo theo sự biến đổi của độ ẩm khi độ cao địa hình thay đổi. Nhiệt độ và độ

ẩm là hai yếu tố được các nhà khoa học nhận định có ảnh hưởng rất lớn tới sự

tồn tại, phát sinh và phát triển của bất cứ loại sinh vật nào trên trái đất. Đối

với nấm gây bệnh nhiệt độ luôn thay đổi làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và

khả năng hoạt động của nấm trong một khoảng thời gian xác định, đặc biệt

nhiệt độ đóng vai trò là nhân tố quyết định trong thời kỳ ủ bệnh, trong một

phạm vi nhất định khi nhiệt độ càng cao thời kỳ ủ bệnh càng ngắn,15. Cùng

với yếu tố độ ẩm, chúng điều hoà quá trình xâm nhiễm của nấm gây bệnh và

có ý nghĩa rất lớn đối với sự nảy nầm của bào tử nấm cũng như sự phát triển

về sau của quá trình gây bệnh. Bào tử nấm nảy mầm đòi hỏi phải có giọt nước

hoặc độ ẩm bão hoà, hầu hết nấm gây bệnh yêu cầu độ ẩm không khí thường

trên 80%, nếu độ ẩm không khí tăng sẽ xúc tiến việc hình thành bào tử cũng

như ảnh hưởng tốt đến cường độ, số lượng bào tử sinh ra và ngược lại, khi độ

ẩm giảm đến một mức độ nào đó bào tử nấm sẽ ngừng sinh trưởng và phát

triển. Lượng nước ngầm và nước mưa có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm

hiểu quy luật phát sinh, sinh trưởng và phát triển của nấm bệnh, có rất nhiều

loài nấm gây bệnh phát triển theo mùa mưa, những giọt nước làm thay đổi

hoá học một số chất như: Kali, canxi, hợp chất cacbon, chất kích thích sinh

trưởng tạo điều kiện cho bào tử nấm nảy mầm và sinh trưởng nhanh. Mặt

khác chúng cũng ảnh hưởng tới sự điều tiết nước trong cây, trong biên độ sinh

thái về nước, hàm lượng càng nhiều cây hút nước càng dễ, nước trong các tổ

chức cây chủ càng nhiều thì càng thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, vì trong

sợi nấm có chứa 90% là nước và phương pháp dinh dưỡng của nấm là dị

dưỡng 16. Chính vì vậy, địa hình cũng không loại trừ ảnh hưởng của nó tới

sự sinh trưởng phát triển của nấm gây bệnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

4.2.1.1. Ảnh hưởng của vị trí địa hình đến tỉ lệ bị bệnh

42

Tại khu vực nghiên cứu tiến hành lập các ô tiêu chuẩn ở 3 vị trí: Chân

đồi, sườn đồi, đỉnh đồi, thu thập số liệu về tỉ lệ bị bệnh, tính số liệu theo công

thức 2- 1 và kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Biểu 4 – 2.

Biểu 4-2: Tỉ lệ bị bệnh tại các vị trí địa hình

Vị trí địa hình Tỷ lệ bị bệnh (P%)

Chân đồi 8,41

Sườn đồi 6,94

Đỉnh đồi 2,61

Phân tích phương sai một nhân tố đã được sử dụng để so sánh tỉ lệ bị

bệnh có chịu sự ảnh hưởng của vị trí địa hình hay không, phương sai của biến

ngẫu nhiên Xi cần được kiểm tra có bằng nhau hay không theo tiêu chuẩn

Levene cho thấy xác xuất bằng 0.134 lớn hơn 0.05 do vậy phương sai của các

biến ngẫu nhiên là bằng nhau, điều kiện của bài toán phân tích phương sai

một nhân tố thoả mãn. Kết quả sử lý số liệu trong phân tích phương sai một

nhân tố được thể hiện Biểu 4-3 sau:

Biểu 4-3: Kết quả phân tích phương sai

Tổng biến Bậc Phương F tính Xác suất Nguồn biến động động tự do sai toán Của F

Biến động giữa các 236,748 2 118,374 3,731 0,032 nhóm

Biến động trong các 1332,590 42 31,728 nhóm

Tổng 1569,338 44

Từ Biểu 4-3 cho thấy F tính toán = 3,731 với xác xuất F = 0,032 < 0,05

có nghĩa là tại các vị trí địa hình khác nhau, có tỷ lệ bị bệnh là khác nhau.

Tiến hành kiểm tra sự sai khác của từng cặp vị trí địa hình về tỉ lệ bị bệnh

theo tiêu chuẩn Bonferroni. Kết quả kiểm tra được trình bày ở Biểu 4-4

43

Biểu 4-4. Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỉ lệ bị bệnh theo địa hình

Cặp vị trí Chênh lệch Độ lệch Xác suất

Địa hình so sánh Trung bình Chuẩn của F

Sườn đồi 1,47000 2,05680 1,000 Chân đồi Đỉnh đồi 5,80308 2,25492 0,041

Chân đồi -1,47000 2,05680 1,000 Sườn đồi Đỉnh đồi 4,33308 2,00675 0,110

Chân đồi -5,80308 2,25492 0,041 Đỉnh đồi Sườn đồi -4,33308 2,00675 0,110

Qua Biểu 4-4, kiểm tra sự sai khác của từng cặp địa hình về tỷ lệ bị

bệnh theo tiêu chuẩn Bonferroni cho kết quả là cặp vị trí địa hình sườn đồi và

đỉnh đồi, cặp vị trí chân đồi và sườn đồi có xác suất F = 1,00 > 0,05 và F =

0,11 > 0,05, điều này có nghĩa rằng tỉ lệ bị bệnh của các cặp vị trí trên không

có sự sai khác. Cặp vị trí chân đồi và đỉnh đồi có sự sai nhau rất rõ rệt vì có

xác suất của F = 0,041 < 0,05.

Để tìm được vị trí địa hình có ảnh hưởng trội nhất đến tỉ lệ bị bệnh, tiến

hành so sánh tỉ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình khác nhau theo tiêu chuẩn

Duncan, kết quả so sánh được ghi ở Biểu 4-5.

Biểu 4-5: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

bằng trắc nghiệm Duncan

Nhóm phụ với mức ý nghĩa  = 0,05 Vị trí địa hình N 1 2

Đỉnh đồi Sườn đồi Chân đồi Xác suất 13 20 12 2,6069 1,000 6,9400 8,4100 0,490

44

Kết quả so sánh ở Biểu 4-5 cho thấy nhóm 2 tại vị trí sườn đồi và chân

đồi có tỉ lệ bị bệnh là gần như nhau với xác suất F = 0,490 và vị trí chân đồi

có tỉ lệ bị bệnh là lớn nhất với P = 8,41%, kết quả phân tích ở trên được thể

hiện rõ ở Hình 4-10.

Hình 4-10: Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

Nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch đó là do sự khác nhau về nhiệt

độ và độ ẩm trên các dạng địa hình. Ở vị trí đỉnh đồi và sườn đồi có độ cao,

độ dốc lớn hơn, mức độ chiếu sáng ánh sáng trực xạ vào tán cây nhiều hơn

trong ngày nên nhiệt độ của môi trường tăng, độ dày tầng đất mỏng, dinh

dưỡng khoáng trong đất nghèo, lớp cây bụi thảm tươi ít và sinh trưởng yếu,

mực nước ngầm sâu. Chính vì những lí do trên đã làm độ ẩm giảm xuống, đây

là điều kiện bất lợi cho sự phát sinh, sinh trưởng và phát triển của nấm gây

bệnh. Ngoài ra do đỉnh và sườn có vị trí địa hình cao hơn so với chân đồi nên

bào tử nấm gây bệnh sau khi hình thành ở đỉnh và sườn se theo nước mưa trôi

xuống chân đồi và được giữ lại ở đó, do đó bào tử nấm ở đỉnh và sườn thấp

hơn so với ở chân đồi. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi hơn, các bào tử

nấm bắt đầu nảy mầm, xâm nhiễm và lập quan hệ kí sinh với cây chủ, chúng

sinh trưởng phát triển và gây bệnh. Tại vị trí chân đồi thường có độ dốc thấp,

45

quá trình xói mòn rủa trôi diễn ra chậm nên độ dày tầng đất lớn và độ màu mỡ

cao hơn ở đỉnh và sườn đồi, mực nước ngầm thấp, tán cây rậm rạp, độ tàn che

cao, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cây bụi thảm tươi, nguồn ánh sáng

trực xạ nhận được ít, ánh sáng tán xạ lớn trong ngày, lượng nước được giữ lại

ở tán cây và ở trong đất cao, nên độ ẩm tăng, nhiệt độ giảm tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh.

4.2.1.2. Ảnh hưởng của hướng phơi đến tỉ lệ bị bệnh

Cũng giống như nhân tố địa hình, hướng phơi là nhân tố có ảnh hưởng

lớn tới nhiệt độ và độ ẩm của đất, không khí. Ở các hướng phơi khác nhau sẽ

nhận được nguồn năng lượng nhiệt và ánh sáng từ mặt trời khác nhau. “Nhiệt

độ là đơn vị nhiệt lượng biến đổi theo chu kỳ ngày và đêm, theo mùa trong

năm, sự biến đổi của nhiệt độ kéo theo sự thay đổi của độ ẩm không khí và

đất từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng hoạt động của vật

gây bệnh không chỉ trên cây mà cả dưới mặt đất và trong đất” 7. Do vậy

hướng phơi đã ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình phát sinh, sinh

trưởng và phát triển của nấm bệnh.

Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành lập các ô tiêu chuẩn theo

hướng phơi khác nhau, kết quả tính toán tỉ lệ bị bệnh thể hiện ở Biểu 4-6.

Biểu 4-6: Tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi

Hướng phơi Tỉ lệ bị bệnh (P%)

Đông Bắc 4,88

Đông Nam 5,36

Tây Bắc 8,74

Tây Nam 4,15

Để thấy rõ được tỉ lệ bị bệnh có sự khác nhau hay không khi chịu ảnh

hưởng của hướng phơi, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh bằng tiêu

46

chuẩn phi tham số của Kruskal – Wallis. Kiểm định giả thuyết H0 theo tiêu

chuẩn của Kruskal – Wallis có xác suất của 2 = 0,039 < 0,05 nên giả thuyết

H0 bị bác bỏ, có nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi có sự khác nhau rõ rệt

hay các mẫu nghiên cứu là không thuần nhất, có nguồn gốc không phải rút ra

từ một tổng thể duy nhất. Điều này cũng được chứng minh qua phương pháp

phân tích phương sai một nhân tố, giá trị của F = 2,913 với xác suất của F =

0,046 < 0,05. Tiêu chuẩn Duncan được sử dụng trong phương pháp phân tích

phương sai một nhân tố để tìm ra hướng phơi có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất, kết quả

so sánh được trình bày ở Biểu 4-7.

Biểu 4-7: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi bằng trắc nghiệm Duncan

Nhóm phụ với mức ý nghĩa  = 0,05 Hướng phơi N 1 2

Tây Nam 10 4,1500

Đông Bắc 14 4,8807 4,8807

Đông Nam 7 5,3614 5,3614

Tây Bắc 14 8,7429

Xác xuất 0,549 0,058

Kết quả so sánh từ Biểu 4-7 cho thấy ở nhóm 1 gồm các hướng phơi

Tây Nam có tỉ lệ bị bệnh nhỏ nhất, nhóm 2 có hướng phơi Tây bắc có tỷ lệ bị

bệnh lớn nhất với P = 8,74%. Các hướng phơi Đông bắc, Đông nam vừa ở

nhóm 1 và nhóm 2 mà không thể hiện rõ ràng như các hướng khác. Sự khác

nhau về tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi được thể hiện bằng biểu đồ Hình 4-11.

47

Hình 4-11: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở các hướng phơi

Hướng phơi Tây bắc có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn các hướng Đông bắc,

Đông nam và Tây nam. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch khác nhau này là

do biến trình của nhiệt độ không khí, đây là biến trình tuần hoàn. Thời điểm

nhiệt độ không khí đạt cực đại hàng ngày vào lúc 13h – 14h và đạt cực tiểu

vào lúc 5h – 6h (trước lúc mặt trời mọc).

Chuyển động biểu kiến của mặt trời là di chuyển từ Đông sang Tây,

nên lúc mặt trời mọc nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp cho việc làm nóng

mặt đệm, bốc hơi các giọt sương đọng lại trên các cành lá,…làm giảm thời

gian cung cấp nhiệt vào buổi sáng cho lớp bề mặt hoạt động. Cho đến thời

điểm nhiệt độ không khí đạt cực đại lúc 13h – 14h, vào lúc này mặt trời chủ

yếu chiếu năng lượng ánh sáng cho hướng phơi Tây bắc, một phần cho hướng

Bắc, Đông bắc và Tây nam, trong khi đó hướng phơi Đông nam và Đông bị

khuất nắng, nên hướng phơi Tây bắc cũng như một số hướng khác giữ được

nguồn nhiệt lượng từ năng lượng ánh sáng mặt trời lớn tạo cho nhiệt độ không

khí cao hơn và thời gian dài hơn hướng phơi Đông, Đông nam. Chính vì vậy

làm cho tổng tích nhiệt ở hướng phơi Tây bắc cũng như hướng Bắc hay Đông

48

bắc lớn hơn hướng phơi Đông và Đông Nam. Khi nhiệt độ thay đổi đã kéo

theo sự thay đổi của độ ẩm không khí và đất, đặc biệt sự thay đổi này đã diễn

ra chậm và ổn định ở trong rừng dưới lớp bề mặt hoạt động là tán cây, khác

hẳn so với hệ sinh thái nông nghiệp hay ngoài nơi đất trống. Vì vậy đã tạo

điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, sinh trưởng và phát triển mạnh ở

hướng phơi Tây bắc.

4.2.1.3. Ảnh hưởng của độ dốc đến tỉ lệ bị bệnh

Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn trên 3

cấp độ dốc khác nhau, kết quả nghiên cứu về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc được

thể hiện ở Biểu 4-8 sau:

Biểu 4-8: Tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc

Độ dốc < 200 200 - 300 > 300 Tỷ lệ bị bệnh 8,57 6,22 3,81

Phân tích phương sai một nhân tố đã được sử dụng để kiểm tra ảnh

hưởng của độ dốc đến tỉ lệ bị bệnh. Để phân tích phương sai cần tiến hành

kiểm tra điều kiện bằng nhau của các phương sai theo tiêu chuẩn Levene. Kết

quả tính toán cho thấy với xác suất = 0,665 > 0,05 có nghĩa là phương sai của

các biến ngẫu nhiên bằng nhau. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích phương sai,

kết quả phân tích được biểu hiện ở Biểu 4-9.

Biểu 4-9: Phân tích phương sai

Nguồn biến động Tổng biến động Bậc tự do Phương sai F tính Xác suất của F

145,682 2 72,841 4,000 0,026

764,776 42 18,209 Biến động giữa các nhóm Biến động trong các nhóm

910,458 44 Tổng

49

Kết quả tính toán ở Biểu 4-9. Phân tích phương sai một nhân tố có giá

trị của F = 4,000, xác suất của F < 0,05 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ hay các

mẫu không được rút ra từ một tổng thể, có nghĩa tỉ lệ bị bệnh là khác nhau rõ

rệt ở các cấp độ dốc. Để biết được sự khác nhau về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc,

tiến hành kiểm tra sự sai khác của từng cặp độ dốc theo tiêu chuẩn

Bonferroni. Kết quả kiểm tra được thể hiện ở Biểu 4-10.

Biểu 4-10: Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỉ lệ bị bệnh theo độ dốc

Chênh lệch Độ lệch Xác suất của Cấp độ dốc so sánh trung bình chuẩn F

2,34589 1,61670 0,463

Độ dốc <200 4,76206 1,69390 0,022

-2,34589 1,61670 0,463 200 - 300 2,41618 2,34589 0,326

-4,76206 4,76206 0,022

Độ dốc >300 200 - 300 Độ dốc >300 Độ dốc <200 Độ dốc >300 Độ dốc <200 200 - 300 -2,41618 -2,34589 0,326

Kết quả so sánh ở Biểu 4-10 có được cặp độ dốc < 200 và độ dốc > 300

có F = 0,022 < 0,05 là có sự sai khác rất rõ rệt, còn các cặp độ dốc khác

không có sự sai khác nhau vì có F > 0,05.

Tiêu chuẩn Duncan được sử dụng trong phương pháp phân tích phương

sai một nhân tố để tìm ra độ dốc có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất, kết quả so sánh

được trình bày trong Biểu 4-11.

Biểu 4-11: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc bằng trắc nghiệm Duncan

Nhóm phụ với mức ý nghĩa  = 0,05 Độ dốc N

Độ dốc > 300 200 - 300 Độ dốc < 200 Xác suất 15 19 11 1 3,8107 6,2268 0,138 2 6,2268 8,5727 0,149

50

Từ kết quả tính ở Biểu 4-11 so sánh theo tiêu chuẩn Duncan cho thấy ở nhóm 1 độ dốc từ 200 – 300 và độ dốc > 300 là có tỉ lệ bị bệnh gần như nhau, ở nhóm 2 có độ dốc < 200 và độ dốc 20-300 cũng gần như nhau, Ở độ dốc <200 có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất là 8,57% .

Kết quả về tỉ lệ bị bệnh được Biểu thị bằng biểu đồ Hình 4-12.

Hình 4-12: Tỉ lệ bị bệnh ở các độ dốc khác nhau

Kết quả phân tích ở trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ nghịch với độ dốc, khi

độ dốc tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh giảm dần. Sở dĩ có sự chênh lệch trên vì độ dốc

cũng như vị trí địa hình là yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình rửa trôi và xói

mòn đất, ảnh hưởng tới quá trình điều tiết nhiệt của mặt đệm, lượng ánh sáng

mặt trời chiếu xuống, dinh dưỡng khoáng của đất, ngoài ra nó còn ảnh hưởng

lớn tới khả năng giữ nước cũng như thoát nước của đất. Ở vị trí địa hình có độ

dốc càng thấp thì quá trình đó diễn ra càng chậm do vây tạo nên tầng đất dày,

có độ phì và dinh dưỡng khoáng trong đất cao, tạo tầng thảm khô và mùn lớn

nên khả năng giữ nước tốt và độ ẩm cao hơn nhưng chính điều kiện này đã tạo

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh. Ngược lại khi độ dốc tăng

thì quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh dần lên, độ dày tầng đất mỏng,

nghèo dinh dưỡng khoáng trong đất, độ màu mỡ và tầng mùn của lớp đất mặt

51

thấp, do vậy khả năng giữ nước kém hơn, độ ẩm môi trường thấp hơn. Cũng

nhờ có độ dốc cao thì bào tử nấm gây bệnh được sinh ra sẽ bị nước mưa cuấn

trôi tới nơi có địa hình độ dốc thấp, bào tử nấm được giữ lại ít hơn so với nơi

có địa hình độ dốc thấp. Chính vì vậy đây là những lí do làm cho nấm sinh

trưởng phát triển mạnh hơn ở những nơi có độ dốc thấp.

4.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỉ lệ bị bệnh

Ánh sáng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xâm

nhập của vật gây bệnh. Nhiều loài nấm chỉ nảy mầm dưới điều kiện ánh sáng

tán xạ, các tia sóng ngắn đều ức chế sinh trưởng phát triển của nấm. Tại khu

vực nghiên cứu chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn có mức độ tàn che

khác nhau, sau khi tính toán kết quả thu được trình bày ở Biểu 4-12.

Biểu 4-12: Tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn che

Tỉ lệ bị bệnh (P%) Độ tàn che

0 – 0,3 3,77

0,4 – 0,7 8,02

0,7 – 1 4,47

Sử dụng phương pháp so sánh bằng tiêu chuẩn phi tham số của Krukal

– Wallis để kiểm tra được tỉ lệ bị bệnh có khác nhau hay không khi chịu ảnh

hưởng của độ tàn che. Kết quả so sánh theo tiêu chuẩn phi tham số của Krukal

– Wallis có xác suất của 2 = 0,021 < 0,05 nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn

che có sự khác nhau, các mẫu nghiên cứu có nguồn gốc không phải được rút

ra từ một tổng thể duy nhất. Sự sai khác ở trên cũng được khẳng định thông

qua phương pháp phân tích phương sai một nhân tố có giá trị của F = 4,687

với xác suất của F = 0,015 < 0,05. Kết quả phân tích theo tiêu chuẩn Duncan

được thể hiện ở Biểu 4-13.

52

Biểu 4-13: So sánh tỉ lệ bị bệnh ở các độ tàn che theo trắc nghiệm Duncan

Nhóm phụ với mức ý nghĩa  = 0,05 Độ tàn che N 1 2

0 - 0,3 9 3,7722

0,7 – 1 15 4,4740

0,4 - 0,7 21 8,0238

Xác suất 0,669 1,000

Từ kết quả so sánh ở Biểu 4-13 cho thấy tỉ lệ bị bệnh lớn nhất là ở độ

tàn che 0,4 – 0,7, R = 8,02 % với xác suất là 1, còn ở độ tàn che 0 – 0,3 và

0,7 – 1 có tỉ lệ bị bệnh là gần như nhau. Kết quả so sánh tỉ lệ bị bệnh theo độ

tàn che khác nhau được thể hiện bằng biểu đồ như Hình 4-13.

Hình 4-13: Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che

Nguyên nhân của sự chênh lệch trên là do quá trình thay đổi của các

nhân tố khí tượng, đặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng khi tiểu khí

hậu hay khí hậu sinh thái hình thành dưới điều kiện của bề mặt hoạt động là

tán rừng. Khi ở độ tàn che 0 – 0,3 cây rừng chưa khép tán, cạnh tranh về

53

không gian dinh dưỡng không mạnh, tiểu khí hậu rừng chưa hình thành,

lượng ánh sáng trực xạ gồm các tia sóng ngắn và tia cực tím lớn, độ ẩm thấp

do bốc thoát hơi nước mạnh tạo điều kiện không thuận lợi cho nấm phát sinh

phát triển. Ở độ tàn che 0,4 trở lên, cây rừng bắt đầu khép tán tạo khí hậu sinh

thái, với nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng tán xạ lớn phù hợp tạo điều kiện thuận

lợi cho nấm phát sinh phát triển mạnh. Nhưng khi độ tàn che quá lớn lại tạo

điều kiện bất lợi cho nấm gây bệnh vì cường độ và chất lượng ánh sáng thay

đổi, lượng ánh sáng tán xạ ít gây trở ngại cho sự nảy mầm và phát triển của

nấm, cũng trong điều kiện khí hậu sinh thái đó các loài vi sinh vật thiên địch

ức chế nấm gây bệnh phát triển mạnh.

4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ bị bệnh

Mật độ trồng là đại lượng Biểu thị số cây trồng trên một đơn vị diện

tích, là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến độ

thon, chất lượng, sản lượng, thời điểm khép tán và hình thành khí hậu sinh

thái của rừng. Mật độ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nấm

gây bệnh, vì nó ảnh hưởng đến chế độ ẩm nhiệt, thành phần sinh vật, các quá

trình tuần hoàn vật chất và chế độ ánh sáng dưới tán rừng. Tại khu vực nghiên

cứu, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn ở 2 mật độ trồng rừng khác nhau, kết quả

điều tra về tỷ lệ bị bệnh được trinhg bày ở Biểu 4-14.

Biểu 4-14: Tỉ lệ bị bệnh ở các mật độ trồng

Mật độ trồng Tỉ lệ bị bệnh

(Cây/ha) (P%)

1333 4,11

1660 7,14

Để khẳng định mật độ trồng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh hay không,

chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn U của Mann – Whitney để kiểm tra, kết quả so

sánh được thể hiện ở Biểu 4-15.

54

Biểu 4-15: Kiểm tra tỉ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau

Tỉ lệ bị bệnh

Chỉ số U của Manm – Whitney 140,000

Chỉ số Wilcoxon W 293,000

Giá trị kiểm tra U -2,304

Mức ý nghĩa (2 chiều) ,021

Kiểm tra giả thuyết H0 theo tiêu chuẩn U của Mann – Whitney cho kết

quả tính ở Biểu 4-15 có U = 2,304 >1,96 và với xác suất bằng 0,021 < 0,05

có nghĩa là tỉ lệ bị bệnh ở 2 mật độ trồng khác nhau rõ rệt.

Thể hiện tỷ lệ bị bệnh dưới dạng biểu đồ được trình bày ở Hình 4-14.

Hình 4-14: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau

Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ thuận với mật độ

trồng. Khi mật độ trồng tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh cũng tăng lên và ngược lại.

Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do điều kiện hoàn cảnh của rừng, đặc biệt

là sự thay đổi của các nhân tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,

gió....tạo điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh và phát triển mạnh. Chính vì

vậy mật độ trồng ảnh hưởng đến thời điểm khép tán, sự cạnh tranh về không

gian dinh dưỡng trong lâm phần từ đó ảnh hưởng đến phát sinh phát triển của

55

nấm bệnh. Mật độ trồng càng cao càng làm tăng khả năng lây lan, xâm nhiễm

của vật gây bệnh giữa các cá thể cây rừng

4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ bị bệnh

Tuổi cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự xâm nhiễm, phát

sinh và phát triển của vật gây bệnh. Ở mỗi giai đoạn tuổi, cây rừng sinh

trưởng phát triển và tạo ra sức đề kháng chống lại sự xâm nhiễm của nấm

bệnh là khác nhau. Rừng non và rừng già có sức đề kháng kém hơn rừng sào

và rừng trung niên. Khả năng trên của cây rừng còn phụ thuộc vào loài cây,

tuổi và lập địa nơi trồng rừng. Trong khu vực nghiên cứu tiến hành lập các ô

tiêu chuẩn ở độ tuổi khác nhau của lâm phần, kết quả thu được trình bày ở

Biểu 4-16.

Biểu 4-16: Tỉ lệ bị bệnh ở các lâm phần có độ tuổi khác nhau

Tỉ lệ bị bệnh Tuổi cây

(năm) (P%)

1 8,62

2 8,62

3 5,53

4 4,49

5 3,39

Để phân tích kết quả ở Biểu 4-16 chúng tôi sử dụng phương pháp so

sánh bằng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal – Wallis. Kết quả phân tích giá

trị của 2 = 9,964, có xác xuất của 2 = 0,019 < 0,05. Điều này chứng tỏ tỉ lệ

bị bệnh ở các độ tuổi khác nhau là rất rõ rệt.

Tỷ lệ bị bệnh theo tuổi cây được Biểu diễn dưới dạng biểu đồ, được

trình bày ở Hình 4-15.

56

Hình 4-15: Biểu đồ tỉ lệ bị bệnh ở tuổi trồng khác nhau

Ở các tuổi của rừng trồng có tỉ lệ khác nhau, sự chênh lệch này là do

khả năng của cây rừng chống lại quá trình xâm nhiễm của vật gây bệnh. Khả

năng của cây rừng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố, chúng có mối quan hệ tác

động qua lại với nhau và tác động tổng hợp lên cây rừng cũng như vật gây

bệnh, trong mỗi thời kỳ có nhân tố chủ đạo và nhân tố thứ yếu tác động vào

mối quan hệ trên. Kết quả trên cho thấy tỉ lệ bị bệnh tỉ lệ nghịch với tuổi cây,

khi tuổi cây tăng lên thì tỉ lệ cây bị bệnh giảm đi do những cây nhỏ có khả

năng kháng bệnh yếu hơn. “Tính chống bệnh của cây trưởng thành là một đặc

tính đa gen và có hiệu quả hơn so với tính chống bệnh của cây con đơn gen.”

(Phạm Xuân Hoàn, 2004) [10]

4.3. Đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của nấm gây bệnh hại rễ Keo tai

tượng là được thể hiện ở các mặt sinh trưởng phát triển, đặc tính sinh lý của

chúng như bào tử nảy mầm, sinh trưởng của sợi nấm, điều kiện môi trường

cho sự sinh trưởng phát triển trong nuôi cấy thuần khiết. Để tìm mối quan hệ

giữa sự nảy mầm, sinh trưởng phát triển của vật gây bệnh với điều kiện môi

57

trường sống, chúng tôi đã tiến hành làm một số thí nghiệm thu được kết quả

nghiên cứu như sau:

4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển

của khuẩn lạc

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của bào tử, xâm

nhiễm, lan truyền cũng như sinh trưởng phát triển của sợi nấm. Đặc biệt nhiệt

độ quyết định thời gian nhiễm bệnh, ủ bệnh và phát bệnh của nấm. Nghiên

cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng và phát triển của sợi

nấm có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu sự xâm nhiễm, lây lan vào thời kỳ

phát bệnh. Trên cơ sở đó thực hiện công tác dự tính dự báo để xây dựng kế

hoạch quản lý dịch bệnh hại tại khu vực. Kết quả thí nghiệm theo dõi được

thể hiện ở Biểu 4 -17 và Hình 4-16.

Biểu 4-17: Tốc độ phát triển trung bình của hệ sợi nấm ở

các thang nhiệt độ khác nhau

TT

1 Nhiệt độ (oC) 15 Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 130,2

2 20 307,2

3 25 552,1

4 30 609,4

5 35 588,9

Khi biểu diễn tốc độ phát triển của hệ sợi nấm bằng biểu đồ như Hình

4-16 cho thấy, ở điều kiện 150C hệ sợi nấm phát triển rất chậm và phát triển

kém ở 200C, nhiệt độ thích hợp nhất cho hệ sợi phát triển là 300C với tốc độ

phát triển là 609,4m/giờ.

58

Hình 4-16: Biểu đồ tốc độ phát triển của hệ sợi nấm

Kết quả trên cho thấy, khả năng phát triển của hệ sợi nấm là từ 150C –

350C, tuy nhiên ảnh hưởng của các thang nhiệt độ khác nhau thì có sự chênh

lệch rõ về tốc độ phát triển của hệ sợi nấm. Với kết quả thí nghiệm trên cho

thấy khi gặp điều kiện nhiệt độ không khí thích hợp vào mùa xuân, mùa thu

trong năm khi nhiệt độ không khí thích hợp tiến hành xâm nhiễm gây bệnh

cho cây chủ, tỉ lệ bị bệnh cao và thường hay phát dịch vào mùa xuân ở lâm

phần trồng keo thuần loài.

59

Hình 4-17: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ở các thang nhiệt độ

4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng phát triển của

khuẩn lạc

Trong các nhân tố của khí tượng nhiệt độ, độ ẩm không khí là yếu tố

sinh thái quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng phát triển và lây

nhiễm của vật gây bệnh. Cùng với nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối là nhân

tố quan trọng quyết định sự nảy mầm của bào tử trong thời kỳ xâm nhập, ủ bệnh,

phát bệnh cũng như cả quá trình lây lan xâm nhiễm hay qua đông, qua hạ của

nấm bệnh. Do đó nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng

của nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu quá trình phát sinh phát

triển của nấm bệnh. Do đó nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến tốc

độ sinh trưởng của nấm bệnh để tiến hành công tác dự báo và phòng trừ hiệu quả

nhất. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Biểu 4-18.

60

Biểu 4-18: Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng

phát triển đường kính hệ sợi

TT

1 2 3 4 5 Độ ẩm (%) 60 70 80 90 100 Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 536,5 557,3 578,1 578,1 572,9

Qua kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy khuẩn lạc có thể sinh trưởng phát

triển ở biên độ độ ẩm tương đối rộng từ 60% đến 100%, không có sự khác biệt lớn

về tốc độ phát triển trong các khoảng độ ẩm đã nghiên cứu, độ ẩm để phát triển

thích hợp nhất từ 80% - 90%. Do vậy ở điều kiện môi trường ấm và ẩm có nhiệt

độ không khí không cao quá thường là vào mùa xuân, đầu mùa thu hay đầu mùa

sinh trưởng là môi trường thuận lợi cho nấm phát sinh, sinh trưởng và phát triển

mạnh. Biểu diễn sinh trưởng của hệ sợi nấm bằng biểu đồ như Hình 4-18.

Hình 4-18: Biểu đồ tốc độ mọc của hệ sợi ở các thang độ ẩm khác nhau

61

Hình 4-19: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo thang độ ẩm

4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng phát

triển của khuẩn lạc

Các chất hoà tan là nguồn dinh dưỡng cho sinh trưởng phát triển của

nấm bệnh, chúng tạo cho môi trường có độ pH là trung tính, axit, kiềm đã

ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh trưởng phát triển của nấm

bệnh. Nấm bệnh phát sinh, phát triển trong các môi trường có độ pH khác

nhau, chúng sử dụng các chất dinh dưỡng trong môi trường khác nhau cho

quá trình hình thành bào tử của nấm bệnh. Kết quả tiến hành thí nghiệm thu

được trình ở Biểu 4-19.

62

Biểu 4-19: Tốc độ phát triển của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau

TT Môi trường pH

Tốc độ mọc trung bình của hệ sợi (µm/giờ) 458,3 1 4

2 5 536,5

3 6 560,1

4 7 656,3

5 8 599,2

Qua kết quả thí nghiệm ở trên cho thấy trong môi trường pH từ 4,0 –

8,0 hệ sợi sinh trưởng phát triển được, tuy nhiên ở môi trường có pH = 7 là

thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển.

Như vậy qua kết quả nghiên cứu cho thấy nấm bệnh sinh trưởng phát

triển tốt trong môi trường trung tính hoặc bazơ nhẹ

Hình 4-20: Biểu đồ tốc độ mọc của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau

63

Hình 4-21: Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo các thang pH

4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh

Biện pháp phòng trừ và quản lí có hiệu quả bệnh hại có vai trò hết sức

quan trọng trong bảo vệ sự sinh trưởng phát triển của cây rừng, làm tăng lợi ích

kinh tế và lợi ích sinh thái môi trường của rừng. Bệnh hại rễ gây ảnh hưởng lớn

đến sinh trưởng phát triển của các lâm phần keo, đặc biệt ảnh hưởng lớn đến

phẩm chất gỗ là sản phẩm cung cấp gỗ cho các nghành trên thị trường. Khi

bệnh nặng cây bị héo, khô dần từ trên ngọn xuống, gỗ mất nhiều nước và dinh

dưỡng dẫn đến cây bị chết, bệnh hại này chưa gây dịch trên diện rộng khắp cả

nước. Dựa trên những quá trình phát sinh, sinh trưởng phát triển của vật gây

bệnh và những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, giải

pháp phòng trừ bệnh theo hướng IPM được đề xuất với việc tuân thủ nguyên

tắc “phòng là chính, trừ là phụ, lấy biện pháp kỹ thuật lâm nghiệp là chính, biện

pháp hoá học là phụ” để làm tăng sản lượng và chất lượng gỗ rừng.

4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới vật lý

64

Cần chọn đất làm vườn ươm thích hợp, không nên làm vườn ươm ở nơi

đất bí chặt, địa thế ẩm thấp có mực nước ngầm quá cao, đất đã qua canh tác

nông nghiệp, đất nương rẫy, là điều kiện có lợi cho vật gây bệnh phát sinh

phát triển.

Tránh lập vườn ươm gần những khu vực bị bệnh, vườn ươm được xây

dựng cần cách xa nơi rừng trồng cùng loài để tránh sự lây lan của vật gây

bệnh từ cây rừng đến cây con. Trong vườn ươm cần luân canh gieo ươm cây

trồng để tránh tích luỹ vật gây bệnh trong đất, phân và xác thực vật.

Phải tiến hành sử lí đất vườn ươm bằng phương pháp cơ giới vật lí hay hoá

học trước khi gieo ươm.

Chọn đất và cây trồng thích hợp vùng sinh thái với phương châm “đất

nào cây ấy” để nâng cao tính chống chịu của cây, “các loài keo sinh trưởng tốt

ở vùng nhiệt đới ẩm từ 8 – 20 độ vĩ, có khả năng trồng thực tế đến 23 độ vĩ,

độ cao từ 300 – 800 so với mực nước biển, nhiệt độ 12 – 340C, lượng mưa hàng

năm từ 1000 – 4000mm”. Không nên trồng các loài keo trên các vùng đất axit nhẹ

có pH = 5 và 6, những lập địa thoát nước kém, bị ngập úng cục bộ trong mùa

mưa, ở điều kiện ấm và ẩm thuận lợi cho nấm bệnh xuất hiện phát triển.

Cần tiến hành trồng rừng hỗn giao để hạn chế sự lây lan và phát triển

nấm bệnh.

Thực hiện biện pháp nông lâm kết hợp như trồng xen keo với các loại

cây nông nghiệp khác ví dụ như mô hình trồng xen keo với chè vừa chăm sóc

được cây vừa hạn chế sự lây bệnh.

Mật độ trồng rừng thích hợp, tốt nhất 1333. Sau khi rừng khép tán phải kịp

thời tiến hành chặt thấu quang, tỉa cành và tỉa cây hợp lý, tránh để cây chứa nhiều

nước mưa, độ ẩm cao, tạo điều kiện cho bào tử nấm nảy mầm và xâm nhiễm.

65

Nghiêm cấm các hành vi đốt rừng, chặt phá rừng, chăn thả gia súc bừa

bãi vì dễ gây những tổn thương cơ giới cho cây. Đây là cơ hội thuận lợi cho

nấm gây bệnh xâm nhiễm phát triển vào trong cây chủ.

Tại khu vực nghiên cứu có nhiệt độ và độ ẩm vào mùa xuân hay đầu

mùa sinh trưởng và đầu mùa thu là điề kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh

phát triển mạnh. Phải tiến hành chặt bỏ cây bị bệnh, làm tốt công tác vệ sinh

rừng, chặt tỉa thưa loại bỏ những cây sinh trưởng kém, tạo điều kiện cho cây

sinh trưởng phát triển tốt, nâng cao sức đề kháng với bệnh hại. Ngoài ra theo

dõi thường xuyên, kịp thời ngăn chặn bệnh, không để cho bệnh lây lan và

phát triển sang các lâm phần khác hay vùng khác.

Cần tuyển chọn những giống cho năng xuất cao, có tính kháng bệnh và

khả năng chống chịu tốt với điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Nên chọn

giống từ những nơi sản xuất cây giống có uy tín, sinh trưởng tốt, không sâu

bệnh. Tại trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cung cấp và là các dòng đang

được trồng rừng phổ biến ở các địa phương trong cả nước, đánh giá tỉ lệ bị

bệnh của các dòng keo được thực hiện bằng phương pháp invitro mang lại

nhiều kết quả đáng ghi nhận.

4.4.2. Biện pháp kiểm dịch thực vật

Tăng cường và làm tốt công tác kiểm dịch, không đem hạt mang mầm

bệnh cũng như cây con bị bệnh từ vùng này sang vùng khác trong cả nước và

giữa các nước trên thế giới. Phải kịp thời khoanh vùng ngay những vùng có

dịch bệnh xuất hiện, không cho chúng lây lan rộng và tích cực áp dụng các

biện pháp tiêu diệt ngay. Khi bệnh lây lan tới các khu vực mới cần áp dụng

các biện pháp khẩn cấp để tiêu diệt như chặt bỏ cây bị bệnh, cành và lá cây bị

bệnh đem đốt. Không tiến hành thu hái hạt giống từ những cây mẹ ở vùng bị

bệnh để gieo ươm và mang cây con bị bệnh đi trồng.

66

Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các vùng trong cả nước, giữa các nước

trên thế giới trên cơ sở chính sách pháp luật của nhà nước và quốc tế.

4.4.3. Biện pháp hoá học

4.5.3.1. Xác định thuốc hoá học phòng trừ nấm bệnh

Khi xác định được chính xác loài gây hại tiến hành thử nghiệm trên ba

loại thuốc là Agri-Fos 400; Phos-inject 200; Ridomil để tìm ra loại có khả

năng kháng được nấm bệnh. Kết quả thu được ở Biểu 4-20.

Biểu 4-20: Kết quả đo vòng kháng nấm của thuốc

Đường kính vòng kháng theo thời gian (cm) STT Tên thuốc 24 giờ 48 giờ 72 giờ TB

1 Agri-Fos 400 3,43 3,21 2,97 3,20

Phos-inject 2 3,24 3,05 2,65 2,98 200

3 Ridomil 3,12 2,25 2,01 2,46

4 Đối chứng 1,67 0,25 0,00 0,64

Kết quả ở Biểu 4-20 cho thấy sau 24 giờ đầu đã bắt đầu có sự khác biệt

giữa các đĩa petri có thuốc so với đối chứng, trong đó thuốc Agri-Fos 400 và

Phos- inject 200 là có hiệu lực mạnh nhất.

Sau 48 giờ việc sử dụng thuốc so với đối chứng càng được thể hiện rõ

các đĩa petri chứa thuốc sợi nấm mọc chậm hoặc thậm chí không mọc di

chuyển về phía trung tâm lỗ khoan thuốc mà mọc tản dần sang hai bên (Hình

4-22). Với mẫu đối chứng nấm đã mọc gần kín vào giữa hộp lồng. Điều đó

cho thấy khả năng kháng nấm của thuốc là rất cao đặc biệt là Agri-Fos 400.

67

Hình 4-22: Khả năng kháng nấm của ba loại thuốc so với đối chứng sau 48 giờ

Từ kết quả trên cho thấy có thể sử dụng thuốc Agri-Fos 400 trong

phòng trừ nấm Pythium vexans de Bary.

Việc chữa bệnh khi cây đã mắc phải các triệu chứng bệnh là vấn đề vô

cùng khó khăn, vì lúc này biện pháp giải quyết duy nhất là phải sử dụng thuốc

hóa học. Việc này không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng rất

nhiều đến môi trường, do vậy việc phòng là rất quan trọng. Với hiện tượng

chết hàng loạt cây con ở vườn ươm việc nghiên cứu thuốc hoá học để phòng

trừ nấm bệnh là cần thiết.

4.4.3.2. Phương pháp sử dụng thuốc hóa học

Sử dụng thuốc Agri-fos 400 (Phosphonate)... tưới vào bầu cây đối với

cây đã bị bệnh và phòng bệnh cho những cây chưa bị bệnh. Tưới thuốc nước

lúc trời mát không mưa. Đối với cây không bị bệnh tưới nước trước 18-20

ngày 1 lần. Cây bị bệnh 10-15 ngày 1 lần. Sau 2-3 lần không thấy cây chết

thêm thì dừng. Pha 40 ml thuốc Agri-fos 400 và 40g Ridomil vào 10 lít nước

tưới ướt gốc và toàn bộ vùng rễ.

68

Thuốc Agri-fos 400: Tên hợp chất: Axit photphoric; Tên thương mại:

Agri - Fos 400, thuốc do công ty phát triên công nghệ sinh học sản xuất

(DONA-Tech).

69

Chương 5

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI

5.1. Kết luận

1. Nấm gây bệnh hại rễ Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu được xác

định nấm Pythium vexans de Bary

Thuộc nhóm sinh vật có nhân thật

Giới: Straminipila

Ngành: Oomycota

Lớp: Oomycetes

Bộ Pythiales

Họ: Pythiaceae

2. Khu vực nghiên cứu có tỷ lệ bị bệnh trung bình là 6,14%, bệnh hại

có sự phân bố cụm trong khu vực nghiên cứu.

3. Đặc điểm sinh thái học của bệnh hại rễ

- Tỷ lệ bị bệnh tỷ lệ nghịch với vị trí địa hình. Tỷ lệ bị bệnh ở chân đồi

cao hơn ở đỉnh đồi.

- Hướng phơi có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ bị bệnh, tại khu vực nghiên

cứu hướng Tây bắc có tỉ lệ bị bệnh lớn nhất với P = 8,74%.

- Độ độ dốc có ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ bị bệnh, độ dốc càng thấp thì

tỉ lệ bị bệnh càng cao.

- Độ tàn che từ 0,4 – 0,7 có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn so với độ tàn che 0 –

0,3 và 0,7 – 1.

- Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh, mật độ trồng

1660cây/ha có tỉ lệ bị bệnh lớn hơn so với mật độ trồng 1333cây/ha.

- Tuổi cây rừng có ảnh hưởng đến tỉ lệ bị bệnh, tỉ lệ bị bệnh cao ở rừng

từ 2 -3 tuổi, khi độ tuổi tăng lên thì tỉ lệ bị bệnh giảm dần.

70

4. Đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết

- Nấm có thể phát triển tốt được trong khoảng nhiệt độ từ 200 C – 350C,

nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là 300C với tốc độ mọc là 609,4

(m/giờ). Ở 150C nấm phát triển kém.

- Khoảng độ ẩm thích hợp cho nấm sinh trưởng phát triển từ 60% -

100%, đây là loài nấm ưa độ ẩm cao và có thể phát triển trong khoảng biên độ

độ ẩm lớn.

- Nấm bệnh phát triển tốt trong môi trường axit nhẹ và trung tính (pH =

4 – 8), thích hợp nhất là môi trường trung tính với pH = 7 thì tốc độ mọc lớn

nhất =656,3 m/giờ.

5. Biện pháp phòng trừ

Các giải pháp phòng trừ và quản lí dịch bệnh dựa trên nguyên lý IPM:

- Tăng cường làm tốt công tác kiểm dịch trong và ngoài nước dựa trên

thể chế pháp luật của từng nước và quốc tế.

- Chọn đất, làm đất và xử lí đất trước khi gieo trồng. Hạt giống và cây

con phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và phải qua kiểm nghiệm phẩm chất

- Tiến hành trồng rừng hỗn giao, nông lâm kết hợp với mật độ trồng

hợp lí và luân canh trong gieo trồng.

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt thấu quang, chặt vệ

sinh rừng và tỉa thưa…. tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, nâng

cao sức đề kháng với dịch bệnh.

- Xử dụng thuốc hoá học Agri-fos 400 để phòng trừ bệnh hại.

5.2. Tồn tại

Những vấn đề chưa nghiên cứu được là:

1. Nghiên cứu các yếu tố khí tượng (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa đến tốc

độ lây lan

2. Nghiên cứu các dòng Keo tai tượng có khả năng kháng bệnh cao

71

3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố lây lan khác (động vật, côn trùng…)

5.3. Kiến nghị

- Cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ về các quy luật phát sinh, sinh trưởng

và phát triển của nấm bệnh để làm cơ sở cho các đề xuất biện pháp quả lý

dịch bệnh hại dựa trên nguyên lý phòng trừ tổng hợp (IPM) đạt hiệu quả cao.

- Cần chọn tạo và khảo nghiệm các dòng Keo kháng bệnh, đồng thời

phải có bước thử nghiệm các chế phẩm sinh học và hoá học ngoài hiện trường

trong phòng trừ nấm bệnh.

- Phòng trừ tổng hợp, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt

tỉa thưa, chặt vệ sinh, loại bỏ cây bệnh, lá dụng làm thay đổi ngoại cảnh tạo

điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế phát triển của nấm bệnh.

- Tăng cường công tác kiểm dịch, quản lí giống cây trồng trong khu

vực nói riêng và trong cả nước nói chung.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Chính phủ, quyết định số 18/2007/QĐ – TTg ngày 5 tháng 2 năm 2007 về

phê duyệt chiến lược lâm nghiệp Việt Nam năm 2006 – 2020.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), QĐ số 1267/QĐ – BNN –

KL ngày 04/5/2009 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm

2008 của Bộ NN&PTNT

3. Cục thống kê Yên Bái (2006), Niên giám thống kê 2006 huyện Văn Yên.

4. Tổng cục thống kê (2008), Hiện trạng rừng có đến 31/12/2008 phân theo

địa phương. Nxb Thống kê, Hà Nội

5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000. Thực vật rừng, NXB Nông Nghiệp

6. Đường Hồng Dật (1973), Hỏi đáp về phòng trừ sâu bệnh hại cây, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Lân Dũng (1982), Vi sinh vật học, (Tập I – II), Nxb Khoa học, Hà Nội.

8. Nguyên Lân Dũng, Phạm Văn Ty (1998), Vi sinh vật học, Nxb Giáo Dục,

Hà Nội.

9. Nguyễn Lân Dũng, Bùi Xuân Đồng, Lê Đình Lương (1982), Vi nấm, Nxb

Khoa học, Hà Nội.

10. Phạm Xuân Hoàn (2004), Một số vấn đề trong lâm học nhiệt đới, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Phạm Văn Mạch (1991), Góp phần nghiên cứu bệnh thối nhũn (Damping-

off) cây con thông nhựa và thông caribe tại một số vùng ở miền Bắc

Việt Nam, Luận án PTS KHNN, Hà Nội.

12. Trần Văn Mão (1997), Bệnh cây rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Trần Văn Mão (1998), Phòng trừ bệnh cây rừng, Giáo trình chuyên môn hoá

quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

73

14. Trần Văn Mão, Phạm Bình Quyền (1998), Bảo vệ rừng, Giáo trình cao

học, Hà Nội.

15. Trần Văn Mão (2002), Sử dụng vi sinh vật có ích, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Trần Văn Mão (1994), “Sớm áp dụng hệ thống IPM trong phòng trừ sâu

bệnh hại rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp (6), Tr. 18,31.

17. Trần Văn Mão (1994), “Phòng trừ bệnh hại thân cành Bạch đàn và Keo”,

Tạp chí Lâm nghiệp (9), Tr. 17,18,22.

18. Trần Văn Mão (1995), “Quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM và khả năng

áp dụng ở nước ta”, Tạp chí Lâm nghiệp (8), Tr. 16-17.

19. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao

cho Bạch đàn và Keo (Báo cáo khoa học), Viện khoa học Lâm nghiệp.

20. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Chiến, 2007. Kết quả khảo nghiệm ba

dòng Keo lá tràm chống chịu bệnh, sinh trưởng nhanh cho vùng Đông

Nam Bộ. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, số 18, tháng 11/2007, trang

55-58.

21. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007. Bệnh phấn hồng do nấm

ngoại sinh Corticium salmonicolor hại keo lai trên các khu khảo

nghiệm tại Đông Nam Bộ. Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, số 17, tháng

10/2007, 78-83.

22. Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Độ (2001), “Tình hình sâu, bệnh hại một số

loài cây trồng rừng chính và định hướng nghiên cứu trong lĩnh vực bảo vệ

thực vật rừng”, Tạp chí Nông nghiệp  PTNT (11), Tr.827 – 828 - 829.

23. Phạm Quang Thu (2002), “Một số biện pháp phòng trừ, quản lý bệnh hại

Keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh – Lâm Đồng”, Tạp chí Nông

nghiệp  PTNT (6), Tr. 532 – 533.

24. Phạm Quang Thu (2003), Bệnh hại một số loài cây trồng chính ở Việt

Nam, Bài giảng chuyên môn hoá, Trường đại học Lâm nghiệp.

74

25. Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thúy Nga, 2007. Phân lập và tuyển chọn

vi khuẩn nội sinh để phòng trừ nấm Cryptosporiopsis Eucalypti

Sankaran & Sutton gây bệnh cháy lá Bạch đàn. Tạp chí Khoa học Lâm

nghiệp số 4-2007, trang 479-485.

26. Nguyễn Hải Tuất (2003), Tài liệu hướng dẫn sử dụng SPSS 10.0 For

Windows để sử lý số liệu nghiên cứu và thực nghiệm trong Lâm nghiệp,

Trường đại học Lâm nghiệp.

27. Ngọc Tùng, Thanh Sơn (2010). Chiêm Hóa – Yên Bái: Nguy cơ “xóa sổ”

rừng trồng tại nhiều xã, http://www.baodantoc.vn/:chiem-hoa-tuyen-

quang-nguy-co-xoa-so-rung-trong-tai-nhieu-xa&catid=116:moi-

truong&Itemid=364, ngày 10/03/2010.

28. Burgess L.W., Knight T.E., Tesoriero L. and Phan H.T. 2009. Cẩm nang

chuẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam. Chuyên khảo ACIAR số 129a,

210pp. ACIAR: Canberra.

29. Sharma J.K. (1994), Điều tra bệnh cây trong vườn ươm và rừng trồng

Việt Nam, Dự án ViE/92/022, Hà Nội, Việt Nam.

Tiếng nước ngoài

30. A. Araujo, O.P. Ward.1990. Hemicellulases of Bacillus species:

preliminary comparative studies on production and properties of

mannanases and galactanases, Journal of Applied Microbiology.Volume

68, Issue 3, pages 253–261, March 1990

31. Agrios G.N.2005. Plant pathology, 5th edition. Elsevier Academic Press:

San Diego, California.

32. Bakshi, B. K. 1964. Diseases of Widely Planted Forest Trees. FAO/

IUFRO Symp. Inter. Dang. For. Disease and Insects, Oxford. Pp. 234–

237.

75

33. Boland, D.J. 1986. Taxonomy of Australian bipinnate acacias: Section

Botrycephalae, with a key to bipinnate acacias. Proceedings of a

Workshop on Seed Handling and Eucalypt Taxonomy. Harare,

Zimbabwe, 8-12 July 1984. Forestry Commission of Zimbabwe,

Harare. International Development Research Centre. p.95-108.

34. Brian C. Sutton, 1980, The Coleomycetes, Fungi Imperfecri with Pyenidia,

Commonwealth Mycological Institute, Printed in Great Bristain.

35. Brown F.G. (1968), Forest tree pests and deseases in plantation, London.

36. Boyce J.S. (1961), Forest pathology, New York, Toronto, London.

37. Chris Lang. 1996, Globalization of the pulp and paper industry. Msc in

Forestry and land use Oxford University

38. Cossalter, C. 1987. Introducing Australian acacias into dry, tropical

Africa. pp. 118-122. In J.W. Turnbull (ed.) Australian acacias in

developing countries. ACIAR proceedings No. 16 (ACIAR: Canberra).

39. Coffey, MD& Joseph, MC 1985. Effects of phosphorous acid and fosetyl-

Al on the life cycle of Phytophthora cinnamomi and P citricola.

Phytopathology 75, 1042 - 46.

40. Dolan, TE & Coffey, MD 1986. Laboratory screening technique for

assessing resistance of four avocado root stocks to Phytophthora

cinnamomi, Plant Disease 70, 115 - 118.

41. Erwin, D.C. and O.K. Ribeiro. 1996. Phytophthora Diseases Worldwide.

APS Press, St. Paul MN

42. Eckert, J. W., and Tsao, P. H. 1962. A selective antibiotic medium for isolation

of Phytophthora and Pythium from plant roots. Phytopathology 52:771-777.

43. Guzman, E. D.( 1985). Field Diagnosis, assessement and monitoring tree

disaeses. Institute of Forest Conservaysion, University of Philippines

Los banos, College, laguna, 16p.

76

44. Gisi, U, Zentmeyer, GA&Klure, LJ 1980. Production of sporangia by

Phytophthora cinnamomi and P palmivora in soils at different matric

potentials. Phytopathology 70, 301 – 306

45. Gerrettson-Cornell L(1983) A compendium of the morphology of

Phytophthora cinnamomi Rands from Australia. Acta Botanica

Hungarica 29, 91-105

46. Hartig, R. 1874. Important Diseases of Forest Trees. English translation

by W. Merrill, D.H. Lambert and W. Liese, 1975. Phytopathological

Classics No. 12. American Phytopathological Society. St. Paul, MN.

47. Hamm B.P. and Hansen M.E. 1987. Identification of Phytophthora spp.

known to Attact Conifers in the Pacific Northwest. Northwest Science

Vol 61 No 2, p103-109.

48. House, A.P.N. & Harwood, C.E., eds. 1992. Australian dry-zone acacias

for human food. Australian Tree Seed Centre, CSIRO Division of

Forestry. 151 pp.

49. James, W.C. (1974) Assessment of plant diseases and losses. Annual

Review of Phytopathology 12:27 - 48.

50. JJ Bezuidenhout, JM Darvas &JC Toerien,1987. Chemical control of

Phytophthora cinnamomi, Westfalia Estate, PO Box 14,

Duivelskloof 0835, RSA

51. Lee S.S. (1993), Acacia mangium growing and utilization, Kuala Lumpur,

Malaysia. ayrOld, K.M. et al (2000). A Manual of Diseases of Tropical

Acacias in Australia, South-East Asia and India. CFOR, Indonesia.

52. L. Roger. 1953. Phytopathologie des Pays Chauds. Vol. 2. P. Lechevalier,

Paris.

53. Maslin, B.R. & McDonald, M.W. (1996), A Key to Useful Australian

Acacias for the Seasonally Dry Tropics. CSIRO, Australia.

77

54. Phytophthora Technical Group, 2006. Phytophthora Management

Guidline. (Second Edition), Government of South Australia.

55. Pedley, L. 1978. A revision of Acacia Mill. In Queensland. Austrobaileya

1, 75-234.

56. Peace, T.R. (1962). Pathology of trees and shrubs. Oxford University

Press.

57. Plaats-Niterink AJ van der. 1981. Monograph of the genus Pythium. Stud

Mycol 21:1–242.

58. Old, K. M., Lee, S. S., Sharma, J. K. & Yuan, Z. Q. 2000. A Manual of

Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-East Asia and India.

CIFOR. Jakarta. 104 pp.

59. Richard T. Hanlin, 1990. Illustrated Genera of Ascomycetes, The

American Phythopathological Society, St. Paul. Minesota.

60. Schmitthenner, A.F. and R.G. Bhat. 1994. Useful Methods for Studying

Phytophthora in the Laboratory. The Ohio State University, OARDC,

Wooster, OH. 10pp.

61. Spaulding,.P. 1961. Foreign diseases of forest trees of the world. Agric.

Handb.197. Washington, DC: U.S. Department of Agriculture. 361p

62. Saarenmaa. H. (1992). Integrated pest management in forests and

information technology. Proc. IUFRO S2.07-05, Integrated Control of

Scolytid Bark Beetles, Workshop, Hann. Munden, Germany, 18-22

August 1991 (Ed, by Dimitri) in press.

63. Sedgley, M., Harbard, J., Smith, R.-M. M.,Wickenswari, R. & Griffin, A.

R. 1992 Reproductive biology and interspecfic hybridisation of Acacia

mangium and Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth (Leguminosae:

Mimosoideae). Aust. J. Bot. 40, 37^48..E

78

64. Water. W.E and Cowling. E.B. 1976. Integrated pest management: a

silvicultural necessity in J.L. Apple and R.F.Smith(Editors) Integrated

pest management, NewYork

65. Yu YN. Ma GZ. The genus Pythium in China. Mycosystema 1989; 2: 1–

110.

66. Zhou Zaizhi.1964, Research Institute of Tropical Forestry, Chinese

Academy of Forestry, Guangzhou, Guangdong , P.R.China.