vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
130
4. Pulkkinen P, Partanen J, Jalovaara P, Jämsä T
(2004) Combination of bone mineral density and
upper femur geometry improves the prediction of
hip fracture. Osteoporos Int 15:274280
5. Robbins JA, Schott AM, Garnero P, Delmas
PD, Hans D, Meunier PJ (2005) Risk factors for
hip fracture in women with high BMD: EPIDOS
study. Osteoporos Int 16:149154
6. Schuit SC, van derKlift M, Weel AE, de Laet
CE, Burger H, Seeman E, Hofman A,
Uitterlinden AG, van Leeuwen JP, Pols HA
(2004) Fracture incidence and association with
bone mineral density in elderly men and women:
the Rotterdam Study. Bone 34:195202.
NGHIÊN CỨU KIỂU HÌNH, KIỂU GEN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH MAPLE SYRUP URINE DISEASE THỂ TRUNG GIAN
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Ngọc Khánh*, Vũ Chí Dũng*
TÓM TT35
Bnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) bnh
ri lon chuyn hoá bm sinh liên quan ti giáng hoá
3 acid amin isoleucine, valine, leucine. Th MSUD
trung gianbiu hiện lâm sàng đa dạng không điển
hình. Mc tiêu: 1. t kiu hình, kiu gen bnh
MSUD trung gian; 2. Đánh giá kết qu điu tr bnh
MSUD th trung gian. Đối tượng - phương pháp:
Nghiên cu hi cu, tiến cu chùm bnh; phân tích
đánh giá trước sau điu tr trên 12 bnh nhân th
MSUD trung gian t 2005 đến 12/2018. Kết qu:Tui
xut hin th MSUD trung gian trung bình 4,9 tháng
(219 tháng) với đặc trưng chậm phát trin tâm thn
vận động (100%), tăng/giảm trương lực cơ (100%) và
c tiểu mùi siro cây phong (100%). Đặc điểm
ca t nghim xeton niệu (100%), tăng men
gan (83%), tăng các acid amin chuỗi nhánh leucine,
valine, isoleucine máu. Leucine máu tăng trung bình
1256,7 ± 212,5μmol/l. 3 bệnh nhân đưc phân tích
gen phát hin được đột biến c.263_265delAAG
p.Glu88del trên gen DBT và c.868G>A trên gen
BCKDHA. Trong đó, đột biến c.263_265delAAG
p.Glu88del đột biến chưa đưc công b. Kết qu
điu tr kh quan, 67% bnh nhân còn sng vi tui
trung bình 5,7 tuổi và 50% có DQ/IQ ≥ 80. Kết lun:
Bnh MSUD th trung gian có th xut hin mi la
tui tr nh vi triu chng chm phát trin tâm thn
vận động. Phát hiện điều tr sớm đặc biệt khi chưa
có triu chng s giúp tr phát triển bình thường.
T khoá:
Intermediate Maple Syrup Urine Disease
SUMMARY
STUDY ON PHENOTYPE, GENOTYPE, OUTCOME
OF INTERMEDIATE MAPLE SYRUP URINE
DISEASE IN NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD) is a inborn
errors of metabolism involving catabolism of 3 amiono
acid isoleucine, valine, leucine. Intermediate MSUD
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Khánh
Email: khanhnn@nhp.org.vn
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
presented variant. Objectives: 1. Describe phenotype,
genoype of intermediate MSUD; 2. Evaluate outcome of
intermediate MSUD. Subjects - Methods: Case series
of 12 cases of intermediate MSUD since 2005 to 2018.
Results: Average age onset of intermediate MSUD was
4.9 months (2 19 months) with characteristics of
metal retardations (100%), dystonia (100%) and maple
syrup odor in urine (100%). Investigation
characteristics was ketonuria (100%), elevated plasma
transaminase (83%), elevated plasma branched amiono
acid of leucine, valine, isoleucine (100%). Average
plasma leucine was 1256,7 ± 212,5 μmol/l. 3 cases
were molecular analysis and identified mutations of
c.263_265delAAG p.Glu88del in
DBT
gene c.868G
>A in
BCKDHA
gene. c.263_265delAAG p.Glu88del
was not reported. Good outcome: 67% cases alive with
average age of 5,7 years 50% with DQ/IQ 80.
Conclussions: intermediate MSUD presented any age
of childhood with mental retardation. Early management
will gain achievement of normal development.
Key words:
Intermediate Maple Syrup Urine Disease
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Maple Syrup Urine Disease (MSUD)
một bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh liên
quan tới quá trình chuyển hoá của axít amin
chuỗi nhánh leucine, isoleucine valine. Tỉ lệ
mắc bệnh ước tính khoảng 1: 185,000 trẻ
sinh sống[1], tuy nhiên người Mennonite
Pennsylvania lại có tỉ lệ mắc bệnh cao 1: 200[2].
Nguyên nhân y bệnh do đột biến gen
BCKDHA, BCKDHB, DBTdẫntới gảm hoạt độ của
phức hợp enzyme α-ketoacid dehydrogenase
chuỗi nhánh[3]. Nếu không được phát hiện
điều trị, sự tích tụ của ba axit amin này cùng với
các keto axit của chúng dẫn đến bệnh não
thoái hoá của hệ thần kinh trẻ nhỏ[4]. Bệnh có
bốn thể lâm sàng nhưngthể MSUD trung gian
triệu chứng không điển hình. Chẩn đoán sớm và
điều trị kịp thời sẽ giảm các biến chứng giúp
trẻ phát triển bình thường.
Bệnh được tả lần đầu năm 1954 bởi J.
Menkes. Năm 1960, Charles Dent R. Westall
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
131
đã đưa ra các phương pháp điều trị MSUD đầu
tiên[5]. Đến năm 1964, sàng lọc sinh bệnh
MSUD đã được tiến hành lần đầu bằng phương
pháp Guthrie. Bằng các tiến bộ khoa học trong
ngành hoá sinh sinh học phân tử, chế gây
bệnh MSUD ngày được ng tđã giúp đưa ra
được nhiều phương pháp điều trị hiệu quả:
lọc máu liên tục, ghép gan, các sản phẩm dinh
dưỡng đặc hiệu, các thuốc tăng cường hoạt
động của enzyme[4].
Tại Việt Nam, bệnh nhân đầu tiên được chẩn
đoán năm 2005 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Chưa nghiên cứu toàn diện nào tại Việt Nam
về bệnh MSUD tại Việt Nam. Để giúp các c
chẩn đoán sớm xử trí kịp thời cứu sống
giảm di chứng nhóm bệnh nhân MSUD thể
trung gian, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2
mục tiêu sau:
1. t kiu gen kiu hình ca bnh
MSUD th trung gian
2. Đánh giá kết qu điu tr bnh MSUD th
trung gian
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu: 12 bnh nhân
MSUD được chẩn đoán thể c đin t năm 2005
đến 12/2018 ti Bnh vin Nhi Trung ương.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Biểu hiện lâm sàng của thể trung gian: tuổi
xuất hiện ở giai đoạn trẻ nhỏ.
Định lượng acid amin chuỗi nhánh u
tăng: Leu/Ile > 285µmol/l; Val > 280µmol/l
2. Phương pháp nghiên cu: Nghiên cu
mô t hi cu và tiến cu, chùm bnh; phân tích
so sánh trước sau điều tr đưc tiến hành ti
Bnh viện Nhi Trung ương từ 2005 12/2018 vi
c mu tin ích.
3. X s liu: S liu x theo thut
toán thng kê y hc bng phàn mm SPSS16.0.
4. Đạo đức trong nghiên cu
- Các xét nghiệm máu, nước tiểu chẩn
đoán hình ảnh là cần thiết để chẩn đoán bệnh và
điều trị, an toàn cho bệnh nhân.
- Nếu không được điều tr bnh nhân có nguy cơ
btử vong trong đợt cấp hoặc di chng nặng nề.
- B m bệnh nhân được gii thích v bnh
và đồng ý tham gia nghiên cu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc đim lâm sàng th MSUD
trung gian
Đặc điểm lâm sàng
n= 12
Tuổi xuất hiện triệu chứng
4,9 tháng (2
19 tháng)
Tuổi chẩn đoán
10,1 tháng (2
24 tháng)
Tiền sử gia đình
2/10
Bmẹ kết hôn cận huyết thống
0/12
Nam : nữ
7:5
Biểu hiện lâm sàng lúc
vào viện
n
%
Chậm phát triển tâm thần
vận động
12
100
Tăng/giảm trương lực cơ
12
100
Co giật
5
41,6
Nưc tiểu có i siro y phong
12
100
Nhận xét:
Tất cả bệnh nhân MSUD thể trung
gian vào viện trong tình trạng chậm phát triển
tâm thần vận động, rối loạn trương lực
mùi nước tiểu bất thường.
Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm của thể
trung gian
Xét nghiệm cơ bản lúc
vào viện
Thể trung
gian
Toan chuyển hoá
0/12
Tăng lactat
0/12
Tăng ammoniac máu
0/12
Xeton niệu
12/12 (100%)
Hạ đường máu
0/12
Tăng transaminase
10/12 (83%)
Hạ Natri máu
0/12
Tổn thương não đối xứng ở
các nhân xám trung ương,
chất trắng tiểu não
12/12
Xét nghiệm đặc hiệu
Thể cổ điển
Leucine (μmol/l)
1256,7±212,5
Valine (μmol/l)
356,4 ± 187,5
Isoleucine (μmol/l)
397,5 ± 224,2
Nhận xét:
Biển đổi chủ yếu trong xét nghiệm
bản xeton niệu (100%), tăng
transaminase (83%). Nồng đleucine u tăng
cao 1256,7 ± 212,5 μmol/l.
Bng 3. Đc đim kiu gen ca th trung gian
Đột biến gen BCKDHA
NA
c.868G>A
(p.Gly290Arg)
Đột biến gen BBT
NA
*Đột biến chưa được công bố
Nhn xét:
Phát hiện 2 đt biến gây bnh
trên 2 gen BCKDHA,DBT. Phát hiện được 1 đt
biến chưa được công b.
Bng 4. Kết qu điu tr
Các phương pháp điều trị
lâu dài
Thể trung
gian
Chế độ ăn hạn chế protein và
acid amin chuỗi nhánh
12 (100%)
Cung cấp leucine, valine
12 (100%)
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
132
Cung cấp các vitamin và
khoáng chất
12 (100%)
Kết quả điều trị lâu dài
n = 8
DQ/IQ ≥ 80
4 (50%)
DQ/IQ 61 79
4 (50%)
DQ/IQ≤ 60
0
Nhận xét:
Chế đăn phương pháp điều
trị quan trọng hiệu quả trong bệnh MSUD thể
trung gian.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm kiểu hình, kiểu gen thể
MSUD trung gian
bnh di truyn ln trên nhim sc th
thường nên t l mc bnh nam n tương
đương nhau (nam/n: 7/5). MSUD th trung
gian th xut hin bt k la tui tr nh nào
2 -19 tháng, trung bình 4,9 tháng tui. Biu
hiện lâm sàng đặc trưng của th này chm
phát trin tâm thn vận đng kèm theo ri
loạn trương lực (100%), chỉ 41% bnh
nhân biu hin co git. Các xét nghiệm
bn thy100% bnh nhân xe ton niu, tn
thương não trên phim cộng hưởng t ct lp
vi tính 83% bnh nhân tăng transaminase.
Ngoài ra, mùi nước tiu ca siro cây phong
du hiệu đặc hiu ca bnh lý này (100%).
Chính vy các bệnh nhân này đều được
khám ti các khoa Thn kinh Phc hi chc
năng trước khi có chẩn đoán xác đnh.Và mt ti
trung bình 6 tháng (2 19 tháng), bnh nhân
mới được xác định chn đoán.
Nếu bnh nhân chm phát trin tinh thn
vn động, xeton niệu , tăng transaminase, phát
hiện mùi nước tiu bất thường thì xét nghim
đặc hiu cho bnh ri lon chuyn hbm sinh
cần được làm để chẩn đoán bệnh.
Mức đ tăng leucine máu của bnh nhân
MSUD th trung gian đều nh hơn 1500 μmol/l
là mc không có biu hin lâm sàng cp tính cn
phi lc máu liên tục đ cu sng bnh nhân[4].
3 bệnh nhân MSUD được làm xét nghim
phân tích gen đều đưc phát hiện đột biến
gen gây bnh. Phát hiện 2 đt biến trên 2 gen
BCKDHA, DBT. C 2 bệnh nhân được phát hin
đột biến c.868G>A gây bnh trên gen
BCKDHA đây đột biến đã đưc báo cáo. Còn 1
bnh nhân th trung gian khác tìm thấy đột biến
c.263_265delAAG p.Glu88del trên gen DBT, đây
đột biến mới chưa được công b trên ClinVar
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/clinvar/)
Human Gene Mutation Database (HGMD)
(http://www.hgmd.cf.ac.uk/ ac/index.php).
2. Kết qu điu tr
Đối với điều trị lâu dài: chế độ ăn hạn chế
protein các acid amin chuỗi nhánh theo độ
tuổi và đủ calo theo tuổi; cung cấp đủ các yếu tố
vi lượng rất quan trọng. Mục tiêu của điều trị
duy trì nồng đồ leucine, isoleucine 150
300 μmol/l nồng đvaline duy trì 300 - 600
μmol/l [1].
Các bệnh nhân thể trung gian sẽ được thực
hiện chế độ ăn theo phác đồ. Tuy nhiên mỗi
bệnh nhân khả năng dung nạp với lượng
protein khác nhau, nên việc kiểm tra định acid
amin u kỳ 1 tháng/lần, thậm chí 1 tuần/lần
cần thiết để duy trì được nồng độ các acid amin
chuỗi nhánh theo mong muốn.
Kết quả điều trị lâu dài của đối với bệnh nhân
thể trung gian 67% bệnh nhân còn sống với
tuổi hiện tại trung bình 5,7 tuổi (0,5 11 tuổi).
50% bệnh nhân còn sống IQ/DQ 80, 50%
còn lại có IQ/DQ 61 79.
Kết quả nghiên cứu kết quả điều trị lâu dài
của các bệnh nhân MSUD cũng khá khả quan.
Trong nghiên cứu của tác giả Juliette Pháp
trên 21 bệnh nhân thể c điển với tuổi trung
bình 8,7 tuổi: 13 trẻ phát triển bình thường
với IQ 95,1 ± 12,6, 8 bệnh nhân chậm phát triển
tâm thần vận động với IQ 70 ± 8,7 [6]. Trong
nghiên cứu của tác giả Marie ở Bệnh viện Necker
Pháp từ năm 1864 đến 2013 trên 35 bệnh nhân
với tuổi trung bình 16,3 tuổi (2,1 49 tuổi)
61,5% bệnh nhân trưởng thành thể sinh hoạt
hoạt động hội độc lập, 56% bệnh nhân
cần trợ giúp chăm sóc tâm lý[7].
V. KẾT LUẬN
Tui xut hin th MSUD trung gian đa dạng
2 19 tháng.
Kiu hìnhvới đặc trưng chậm phát trin tâm
thn vận động (100%), tăng/giảm trương lực
(100%) nước tiu mùi siro cây phong
(100%), xeton niu (100%), tăng
transaminase máu (83%), tăng các acid amin
chui nhánh leucine, valine, isoleucinemáu.
Phát hiện 2 đột biến gen trên gen BCKDHA
DBT. Trong đó, 1 đột biến ca đượcng b.
Kết qu điu tr kh quan 67% cu sng
tui trung bình 5,7 tui.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Strauss, K. A., Puffenberger, E. G., & Morton,
D. H. (2013). Maple Syrup Urine Disease.
University of Washington, Seattle. Retrieved from
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1319/
2. Puffenberger, E. G. (2003). Genetic heritage of
the Old Order Mennonites of southeastern
Pennsylvania.American Journal of Medical
Genetics. Part C, Seminars in Medical Genetics,
121C(1), 1831.
3. Chuang, D. T. (1989). Molecular Studies of