vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
230
hospitals," Journal of Medical Systems, vol. 36, no.
3, pp. 1165-1171.
5. L. G. V. Thomas L. Saaty (2012), Models, Methods,
Concepts & Applications of the Analytic Hierarchy
Process, vol. Second Edition, New York: Springer.
6. M. B. a. F. H. Khalil Alimohammadzadeh
(2016), "Application of Anlytical Hierarchy Process
Approach for Service Quality Evaluation in
Radiology Departments: A Cross-sectional study,"
Iran Journal Radiol.
7. N. B. a. K. Rai (2004), Strategic Decision Making:
Applying the Analytic Hierarchy Process, London,
Springer,
8. W. D. e. al (2012), "Evaluation of health service
providers by consumers through the Analytic
Hierarchy Process Method," Revista de Saúde
Pública, vol. 46, no. 5, pp. 777-783.
9. Y. C. Li C (2013), "Performance Evaluation of Public
Non-Profit Hospitals Using a BP Artificial Neural
Network- The Case of Hubei Province in China,"
International Journal of Enviromental Resear ch and
Public Health, vol. 40, no. 7, pp. 3619- 3633.
NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN CHỨNG SAU MỔ
BỆNH NHÂN UNG THƯ TIÊU HÓA TRÊN 80 TUỔI
Phạm Văn Bình1, Lê văn Thành2
TÓM TẮT59
Mục tiêu:
đánh giá tỷ lệ biến chứng sau phẫu
thuật ung thư tiêu hóa bệnh nhân trên 80 tuổi tại
bệnh viện K.
Phương pháp nghiên cứu:
tả hồi
cứu.
Kết quả:
34 bệnh nhân ung thư tiêu hóa tuổi
trung bình 85,7 (81-93) tuổi, 11 bệnh nhân ung thư
dạ dày; 10 bệnh nhân ung thư đại tràng, 13 bệnh
nhân ung thư trực tràng. Số bệnh phối hợp trung bình
3 trên 1 bệnh nhân; tlệ biến chứng sau mổ 9%
bao gồm viêm phổi 3%, huyết khối tĩnh mạch 3%;
nhiễm trùng vết mổ 3%; không tử vong 30 ngày
sau mổ.
Kết luận:
phẫu thuật ung thư tiêu hóa bệnh
nhân trên 80 tuổi tại bệnh viện K an toàn với tỷ lệ
biến chứng thấp; chưa có tử vong sau mổ 30 ngày.
Từ khóa:
ung thư tiêu hóa, bệnh nhân trên 80
tuổi
SUMMARY
STUDY OF THE POSTOPERATIVE
COMPLICATION IN PATIENT DIGESTIVE
CANCER AGED OVER 80YEARS
Purpose:
The aim of this study is to evaluate the
percentage of postoperative complications in patient
digestive cancer aged over 80years.
Method:
descriptive retrospective study.
Result:
There were
34 patients, the mean age was 85.7y (81-93), 11
gastric cancer cases, 10 colon cancer cases, 13 rectal
cancer cases. The average number of simultaneous
chronic disease was 3.The percentage of
postoperative complications was 9%, including 3%
pneumonia, 3% vein thrombosis, 3% surgical site
infection. There was no mortality of 30 days post-
operation.
Conclusion:
It is safe to perform surgical
treatment for digestive cancer patients who are over
1Trung tâm rô bốt, Bệnh viện K.
2Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình
Email: binhva@yahoo.fr
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
80 years old at K hospital. The results demonstrated
that a low percentage of complications and none of
death until 30 days postoperation.
Keyword:
digestive cancer, patient aged over 80
years
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những tiến bộ về mức sống trên toàn thế giới
cùng với chất lượng của hệ thống chăm c sức
khỏe toàn cầu ngày càng tốt hơn đã làm tăng
tuổi thọ đáng kể của con người trong vài thập kỷ
qua. Điều này đồng nghĩa với sgia tăng nhóm
người cao tuổi trong quần thể n số.Theo tổ
chức y tế thế giới tuổi thọ trung nh của con
người là 61,7 tuổi vào thập niên 80 tăng lên 71,5
tuổi vào năm 2013 đến 2015 71,8 tuổi.
Nước Mỹ ước nh khoảng 11,4 triệu người
trên 80 tuổi. Trung quốc, Quốc gia đông dân
nhất trên nh tinh ước tính vào năm 2017
tuổi thọ trung bình là 75 tuổi và số người trên 65
tuổi chiếm 10% dân số [1],[2]. Nước ta vẫn
chưa con số chính sác về số người trên 80
tuổi. Trong khi đó tỷ lệ bệnh ung thư nói chung
ung thư tiêu hóa nói riêng cũng tăng lên theo
tuổi. Gần ½ bệnh nhân ung thư đại trực tràng
(UTĐTT) và ung thư dạ dày (UTDD) trên 70 tuổi,
chỉ tính riêng UTĐTT cũng nguyên nhân gây
tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh ung
thư. Tuổi một yếu tố tiên lượng trong các
phẫu thuật thường đi kèm với các bệnh
phối hợp như bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, bệnh
chuyển hóa: đái đường, suy thận… gây nên
các biến chứng sau mổ thế phẫu thuật tiêu
hóa cho một bệnh nhân trên 80 tuổi đòi hỏi sự
chuẩn bị ng như chăm sóc đặc biệt hơn để
tránh các biến chứng xảy ra sau mổ
[1];[2];[6],[7];[8].
Trên thế giới đã các nghiên cứu về biến
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
231
chứng sau mổ ung thư tiêu hóa người già như
so sánh phương pháp mổ, hoặc các yếu tố liên
quan đến biến chứng sau mổ... Tuy nhiên phần
lớn nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi. Nhóm bệnh
nhân trên 80 tuổi chưa thực sự được đề cập
nhiều bởi số lượng bệnh nhân đặc điểm bệnh
ung thư tuổi này phực tạp hơn
[3],[4],[5],[6]. Bệnh viện K bệnh viện ung thư
lớn của cả nước nên số lượng bệnh nhân ung
thư tiêu hóa trên 80 tuổi được phẫu thuật gần
đây xu hướng tăng lên, ung thư tiêu hóa
được đ cập trong bài viết này UTDD
UTĐTT. Xuất phát từ nững do nêu trên chúng
tôi viết i này với mục đích:
“Đánh giá tỷ lệ
biến chứng sau phẫu thuật ung thư tiêu hóa
bệnh nhân trên 80 tuổi tại bệnh viện K”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: 34 bệnh nhân
trên 80 tuổi UTDD UTĐTT được phẫu thuật
tại bệnh viện K từ 06/2018 đến 03/2020. đủ
hồi sơ theo dõi theo tiêu chuẩn của nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: tả hồi
cứu với các chỉ tiêu nghiên cứu
Tuổi, giới, bệnh phối hợp (tim mach, hấp,
đái đường, thận), loại bệnh ung thư (dạ dày, đại
tràng, trực tràng,loại phẫu thuật, biến chứng sau
mổ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
34 bệnh nhân tuổi trung bình 85,7 (81-93)
tuổi. Không tai biến trong mổ, không bệnh
nhân tử vong sau mổ trong vòng 30 ngày
Ung thư
dạ dày
Ung thư
đại tng
Ung thư
trực tràng
11 10
13
Slưng bệnh nhân
Slượng bnh nhân ung thư tiêu hóa
Biểu đồ 1: phân bố bệnh nhân ung thư tiêu
hóa trên 80 tuổi
Ca o
huyết áp
Đái tháo
đường
COPD Hen phế
qun
Stent
mch
và nh
Suy thn
mãn
Albumin
<30g/l
Bnh lý
phi hp
khác
30
20
10
543
15 15
c bnh phi hợp
Slượng bệnh nhân
Biểu đồ 2
. Bệnh lý phối hợp ở bệnh nhân ung thư tiêu hóa trên 80 tuổi: trung bình 3 bệnh /1 bệnh
nhân; 3 nhóm bệnh phối hợp thường gặp: cao huyết áp, đái đường, albumil<30g/l
Ung thư dạ y Ung t đi
tràng
Ung thư trực
tràng
1
2
87
3
4
7
2
Loại phu thuật Nối vị tràng
Mở thông ddày
Ct d dày
Cắt đại tràng phải
Cắt đại tràng sigma
Phu hut Hartman
Phẫu thuật cắt đon trực tng
Phu thut cắt cụt trực tràng
Biểu đồ 3: các loại phẫu thuật
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
232
91%
3%3%3% Biến chứng sau m
Không biến chứng Nhim trùng vết mổ
Huyết khi nh mch
Biểu đồ 4: biến chứng sau mổ là 9%
IV. BÀN LUẬN
Tuổi giới: trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi 34 bệnh nhân tuổi trung bình 85,7
tuổi; bệnh nhân tuổi thấp nhất 81, bệnh nhân
cao tuổi nhất 93 tuổi. Giới hạn tuổi nào thể
phẫu thuật an toàn được vẫn câu hỏi chưa
lời giải đáp chính c. Với trình độ ngày càng
hoàn thiện của gây hồi sức đặc biệt ứng
dụng chuẩn bị trước mổ ERAS (Enhanced
Recovery After Surgery) đã làm tăng mức độ an
toàn lên rất cao cho những bệnh nhân sau mổ
nhất những bệnh nhân trên 80 tuổi[2];[6];[7].
Khái niệm ERAS đã được chúng tôi ng dụng
thường quy hiện nay trong phẫu thuật ung thư
tiêu hóa. Đã có một số o cáo riêng lẻ những
trường hợp phẫu thuật lớn như thay khớp háng,
tắc ruột… những bệnh nhân trên 90 tuổi thành
công, nhưng những nghiên cứu về lĩnh vực ung
thư ở bệnh nhân trên 90 tuổi thì còn rất hạn chế
về số lượng [2];[6]. Tlệ bệnh nhân nam/nữ
nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi của chúng tôi
18/16, gần tương đương nhau. Giả thiết về ph
nữ sống thọ hơn nam giới cũng được một số bài
báo nêu ra nhưng đây những nhận xét mang
tính thống trong cộng cồng dân chung.
Trong bệnh ung thư tiêu hóa các thông
chung về giới cũng tương đương như tỷ lệ của
chúng tôi [7];[8].
Loại bệnh ung thư tiêu hóa: Theo
GLOBOCAN 2018 tỷ lệ ca mới mắc UTDD trên
toàn thế giới chiếm 5,7%, UTĐTT chiếm 10,2%
các bệnh ung thư như vậy số bệnh nhân
mớiUTDD chỉ bằng hơn một nửa số bệnh nhân
UTĐTT [1]. Trong thông của chúng tôi tỷ lệ
bệnh nhân UTDD 32,3% (11/34) chiếm 1/3
nhóm bệnh nhân ung t tiêu hóa.Tỷ lệ này
chưa phản ánh đúng tỷ lệ nghiên cứu chung trên
thế giới, có thể do số lượng bệnh nhân chúng tôi
còn ít tập trung vào nhóm trên 80 tuổi nên
các yếu tố này tạo nên sự khác biệt về tỷ lệ
UTDD và UTĐTT.
Bệnh phối hợp tỷ lệ biến chứng sau mổ:
các o cáo lớn trên thế giới ở người cao tuổi trên
65 tuổi trung bình mắc 2,32 bệnh phối hợp như
các bệnh nhóm tim mạch: cao huyết áp, mạch
vành; nhóm bệnh về hấp: COPD; nhóm bệnh
chuyến hóa như đái đường, t, nhóm bệnh
ơng khớp Albumin u thấp < 30g/l...
Trong nghiên cứu nhóm tuổi của chúng tôi là trên
80 tuổi nên tỷ lệ các bệnh phối hợp còn cao
hơn,trung bình 3 bệnh phối hợp trên 1 bệnh
nhântrong đó nhóm bệnh phối hợp cao huyết áp
chiếm tới 88,2% tiếp đến đái tháo đường
58,8% và albumin thấp <30g/l 44,1%. Số
ng bệnh lý phối hợp và loại bệnh lý phối hợp là
2 yếu tố liên quan mật thiết đến các biến chứng
sau mổ bệnh nhân cao tuổi. Chen.Z (2018)
phân ch 221 bệnh nhân trên 75 tuổi được phẫu
thuật UTĐTT với tỷ lệ biến chứng sau mổ 32,1%.
Tác giả rút ra nhận xét bệnh phối hợp đi kèm với
thời gian mổ o dài, truyền máu trong mổ,
albumin <30g/l, mổ cấp cứu là các yếu tố nguy cơ
gây biến chứng sau mổ bệnh nhân trên 75
tuổi[1]. Các biến chứng thường gặp nhất sau
phẫu thuật ung thư tiêu hóa ở bệnh nhân cao tuổi
vẫn các biến chứng về phổi. Milone (2017)
đăng trên tạp trí Gastroenterology research and
Practice nghiên cứu đa trung tâm 477 bệnh nhân
cao tuổi > 75 tuổi ung thư trực tràng với kết quả
biến chứng về phổi sau mổ chiếm 9,8% nhóm
mổ mvà 3,3% nhóm mổ nội soi. Milone kết luận
các yếu tố làm tăng tỷ lệ biến chứng phổi là:
phương pháp mổ mở, thời gian mổ kéo dài, mức
độ đau nhiều sau mổ. Tác gi cũng nhấn mạnh
đau sau mổ yếu tố làm cho bệnh nhân thở
kém, tăng đọng phổi hậu quả dẫn tới viêm
phổi sau mổ [5]. Ng.O (2016) thống kết qu
105 bệnh nhân trên 85 tuổi được phẫu thuật
UTĐTT với tỷ lệ biến chứng sau mổ là 15% khi
số lượng c bệnh kèm theo tăng lên thì tỷ lệ
biến chứng sau mổ cũng tăng lên. Các biến chứng
cũng tập trung vào 2 nhóm viêm phổi huyết
khối tĩnh mạch[7]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi tỷ lệ biến chứng viêm phổi là 3% (1/34). Kinh
nghiệm thực tế lâm sàng của chúng tôi là giảm
đau sau mổ tốt và săn sóc vỗ phổi sớm cho bệnh
nhân sau mổ.
Huyết khối tĩnh mạch một biến chứng đặc
trưng sau phẫu thuật bệnh nhân ung tnhất
UTDD UTĐTT. Riêng yếu tố bệnh ung thư
đã đóng góp số điểm quan trong trong thang
điểm tính nguy huyết khối. Việc dùng heparin
trọng lượng phân tthấp ý nghĩa dự phòng
tốt cho huyết khối sau mổ. Điều này được thực
hiện thường quy trong nhóm bệnh nhân của
chúng tôi nên thể đây do chúng tôi chỉ
gặp biến chứng huyết khối tĩnh mạch 1 bệnh
nhân chiếm tỷ lệ 3%. Biến chứng nhiễm trùng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
233
vết mliên quan tới hàm lượng albumin thấp
dưới 30g/l cũng được các tác giả trên thế giới đề
cập tới. Kvasnovsky.C.L (2015) so sánh 163 bệnh
nhân phẫu thuật UTĐTT 3 nhóm tuổi < 65 ,
65- 80, >80 tuổi. Tác giả rút ra kết luận tỷ lệ
biến chứng nhóm > 80 tuổi cao nhất 63% trong
khi nhóm < 65 tuổi chỉ 39%. Điều đáng chú ý
trong c biến chứng t biến chứng nhiễm
trùng nhóm trên 80 tuổi tăng gấp 4,21 lần
có liên quan tới albumin máu < 30g/l. [4]. Chúng
tôi gặp một trường hợp nhiễm trùng vết mổ phải
săn sóc khâu lại vết mổ. Đây cũng bệnh
nhân có albumin thấp 28g/l. Tổng kết lại các
biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ
lệ 9%, thấp hơn các tác giả khác. giải cho
sự khác nhau này thể số lượng bệnh nhân
của chúng tôi còn ít c bước chuẩn bị trước,
trong, sau mổ kỹ lưỡng: tuân thủ theo hướng
dẫn ERAS, giảm đau tốt sau mổ, chú trọng dự
phòng huyết khối tĩnh mạch, vận động vỗ
rung phổi sớm sau mổ. Tuy nhiên vẫn cần một
nghiên cứu so nh đối chứng với các nhóm tuổi
khác về biến chứng sau mđể thu được kết quả
thuyết phục hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 34 bệnh nhân ung thư tiêu
hóa trên 80 tuổi được phẫu thuật tại bệnh viện K
chúng tôi rút ra kết luận: tuổi trung bình 85,7
tuổi; số bệnh phối hợp trung bình 3; loại phẫu
thuật: 11 phẫu thuật UTDD,10 phẫu thuật ung
thư đại tràng, 13 phẫu thuật ung thư trực tràng;
tỷ lệ biến chứng sau mổ 9% trong đó 3% viêm
phổi, 3% nhiễm trùng vết mổ, 3% huyết khối
tĩnh mạch. Không có tử vong sau mổ 30 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen.Z, Zheng.Z, He.X et al (2018) “Surgery
for Elder Patients with colorectal cancer and risk
factor for postoperative complication” American
Journal of Clinical and Experimental Medicine
6(4):103-106.
2. Gustafsson.O.U, Scott.M.J, Hubner.M et al
(2019) “Guideline for Perioperative Care in
Elective Colorectal Surgery: Enhance Recovery
After Surgery (ERAS) Society Recommendations:
2018” World J Surg 43:659 – 695.
3. Itatani.Y, Kawada.K, Sakai. Y (2018)
“Treatment of Elderly patients with colorectal
cancer”. BioMed Research International, Article ID
2176056, 8 pages.
4. Kvasnovsky .C.L, Adam.K, Sideris.M et al
(2015) “Elderly patients have more infectious
complications following laparoscopic colorectal
cancer surgery”, doi:10.1111/codi: 13108.
5. Milone.M, Elmore.U, Vignali.A et al (2017)
“Pulmonary Complications after surgery for rectal
cancer in Elderly Patients: Evaluation of
Laparoscopic versus Open Approach from
Multicenter Study on 477 Consecutive Cases”
Gastroenterology Research and Practice Volume
2017 Article ID 5893890.7 pages.
6. Mutch M.G (2006) “Laparoscopic Colectomy in
the Elderly: When is too old?” Clin Colon Rectal
Surg 19:33 40
7. Ng.O, Watts.E, Bull.CA, et al (2016)
“Colorectal cancer outcomes in patients aged over
85 years”, Ann R Coll Surg Engl; 98: 216-221.
8. Rinaldi.L, Ouaissi.M, Barabino.G et al (2016)
Laparoscopy could be the best approach to treat
colorectal cancer in selected patients aged over 80
years: outcomes from multicentre study”
http://dx.doi.org/doi:10.1016/j.dld.2016.06.039.
ĐIỀU TRỊ KHUYT HỔNG XƯƠNG LỚN Ở TRẺ EM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MAQUELET BÁO CÁO CASE LÂM SÀNG
Trần Trung Dũng1,2, Hoàng Văn Ban2,
Nguyễn Trng Quỳnh2, Nguyễn Đức Phong2
TÓM TẮT60
Khuyết hổng xương lớn do nhiều nguyên nhân như
u, chấn thương, nhiễm trùng. Khuyết hổng xương lớn
luôn thách thức điều trị với các bác sỹ. nhiều
phương pháp điều trị như ghép xương có cuống mạch,
1Trường Đại Học Y Hà Nội
2Bệnh Viện Đa Khoa Saint Paul
Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng
Email: dungbacsy@dungbacsy.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
kéo dài xương theo Ilizarov,… Chúng i xin giới thiệu
1 trường hợp được điều trị thành công với kỹ thuật
Masquelet và điểm lại y văn.
SUMMARY
MASQUELET METHOD IN TREATMENT
MASSIVE BONE DEFECT OF FEMUR:
A CASE REPORT
Massive bone defect is caused by tumor, trauma,
infection,… and it is always challenge to the surgeons.
There are many methods to do in this situation such
as vascularized bone graft, bone lengthening,…We
introduce a case which was treated succefully with
Masquelet technique and review the literature.