ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH HÒA BÌNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ

VIỄN THÁM VÀ GIS

HÀ NỘI, 2016

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH HÒA BÌNH VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ

VIỄN THÁM VÀ GIS

CHUYÊN NGÀNH: BẢN ĐỒ, VIỄN THÁM VÀ HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ

Mã số: 62 44 02 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Thạch

2. TS. Trần Vân Anh

HÀ NỘI - 2016

2

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thúy Hạnh

Nguyễn Thị Thúy Hạnh

iii

LỜI CẢM ƠN

Sau nhiều năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Khoa học Tự

nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, đến nay luận án đã đƣợc hoàn thành.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại học Khoa

học Tự nhiên đã quan tâm, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình đào tạo.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thày cô giáo, các cán bộ Khoa Địa lý, Bộ môn Bản Đồ-Viễn thám và GIS đã trực tiếp giảng dạy, trao đổi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng nhƣ động viên tinh thần để tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, Ban lãnh đạo khoa Trắc địa - Bản đồ - nơi tác giả đang công tác cùng toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ công việc để tác giả có thể hoàn thành luận án này.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch và TS.Trần Vân Anh đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và động viên, tạo điều kiện giúp đỡ để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa, PGS.TS. Phạm Văn Cự, TS. Hoàng Thị Thu Hƣơng - Khoa Địa lý- Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên và TS.Vũ Kim Chi - Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển - Đại học Quốc Gia Hà Nội và nhiều Nhà khoa học khác - những ngƣời tiên phong trong nghiên cứu lớp phủ, biến động lớp phủ để đến hôm nay tác giả đƣợc kế thừa và tiếp tục phát triển hƣớng nghiên cứu, đặc biệt là những gợi ý từ các khóa luận, luận án đã góp phần bổ sung, hoàn thiện luận án này.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các nhà khoa học thuộc các cơ quan: Viện Địa lý, Viện Công nghệ Vũ trụ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Đại học Sƣ phạm Hà Nội; Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp,… đã đóng góp ý kiến từ nhiều khía cạnh để luận án trở nên hoàn thiện hơn.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hòa Bình, Cục Thống kê Hòa Bình, Trung tâm Viễn thám Địa chất – Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc, …đã cung cấp tƣ liệu cho luận án.

Cuối cùng nhƣng không kém phần quan trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, đặc biệt là ngƣời bạn đời đã luôn luôn sát cánh, chia sẻ và động viên tinh thần trong suốt nhiều năm tác giả thực hiện luận án.

Hà nội, ngày 10 tháng 7 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hạnh

iv

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................ v

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ......................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Điểm mới của luận án .......................................................................................... 3

5. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................. 3

6. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài ............................................................................... 3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 4

8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................. 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỚP PHỦ

VÀ LỚP PHỦ RỪNG .............................................................................................. 6

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 6

1.1.1. Tổng quan tình hình sử dụng tƣ liệu viễn thám nghiên cứu lớp phủ và lớp

phủ rừng trên thế giới ............................................................................................... 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng tại Việt Nam ...................... 11

1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lớp phủ và lớp phủ rừng tại Hòa Bình .. 13

1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu lớp phủ rừng ........................................................... 17

1.2.1. Khái niệm lớp phủ rừng và hệ thống phân loại lớp phủ ............................... 17

1.2.2. Các phƣơng pháp chiết tách thông tin từ ảnh viễn thám .............................. 21

1.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu biến động bằng viễn thám và GIS ................ 23

1.2.4. Các mô hình nghiên cứu biến động .............................................................. 27

1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu ......................................... 35

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................. 35 1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 36

1.3.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 38

CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH HÒA BÌNH QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................ 40

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng ....................................................... 40

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 40

2.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 41

v

2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 49

2.2. Tích hợp viễn thám và GIS nghiên cứu hiện trạng lớp phủ rừng qua các

giai đoạn ................................................................................................................. 67

2.2.1. Nghiên cứu thay đổi về trạng thái lớp phủ rừng ....................................... 68 2.2.2. Nghiên cứu phân bố không gian và biến động lớp phủ rừng ....................... 74

CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH HÒA BÌNH VÀ

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN-BẢO VỆ ........................................... 87

3.1. Đặc điểm và xu hƣớng biến động ................................................................... 87

3.2. Phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và các yếu tố địa lý tự

nhiên, kinh tế xã hội ............................................................................................. 91

3.2.1. Kết quả phân tích mất rừng và suy thoái rừng ............................................. 97 3.2.2. Kết quả phân tích tái sinh rừng tự nhiên .................................................... 103

3.2.3. Kết quả phân tích mở rộng rừng trồng ....................................................... 108

3.3. Kiểm chứng và thảo luận về các yếu tố gây biến động lớp phủ rừng qua hai

giai đoạn nghiên cứu ............................................................................................ 113

3.3.1. Các yếu tố tác động trực tiếp đến biến động lớp phủ rừng qua hai giai đoạn

nghiên cứu ............................................................................................................ 113

3.3.2. Kết quả điều tra tại các điểm chìa khóa .......................................................... 114

3.3.3. Biến động lớp phủ rừng và chính sách phát triển kinh tế xã hội ........... 120

3.4. Dự báo biến động lớp phủ rừng và định hƣớng phát triển-bảo vệ lớp phủ

rừng đến năm 2020 .............................................................................................. 123

3.4.1. Dự báo biến động lớp phủ rừng đến năm 2020 ....................................... 123

3.4.2. Định hƣớng phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 .. 128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 135

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .............................. 137

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................ 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 139

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 151

Phụ lục 1: Tƣ liệu sử dụng ................................................................................... 151

Phụ lục 2: Mã hóa các biến giải thích .................................................................. 184

Phụ lục 3: Bản đồ tƣơng ứng với các biến giải thích ........................................... 185

Phụ lục 4: Kết quả chạy mô hình hồi quy ............................................................ 186

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1. Những lớp đối tƣợng nghiên cứu trong luận án .................................... 21

Bảng 2. 1. Số liệu thống kê mật độ dân số tỉnh Hòa Bình....................................50

Bảng 2. 2. Tăng trƣởng kinh tế tỉnh Hòa Bình………………………………….54

Bảng 2. 3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành…………….....55

Bảng 2. 4. Một số chỉ số về tăng trƣởng kinh tế ngành nông nghiệp…………...57

Bảng 2. 5. Kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành lâm nghiệp……….58

Bảng 2. 6. Số lƣợng trƣờng học trong các huyện ................................................... 62

Bảng 2. 7. Số lƣợng học sinh và giáo viên trong các huyện .................................. 62

Bảng 2. 8. Thay đổi sử dụng đất qua các năm ....................................................... 63

Bảng 2. 9. Chỉ số NDVI và biến động chỉ số NDVI .............................................. 70

Bảng 2. 10. Thống kê diện tích các loại lớp phủ .................................................... 77

Bảng 2. 11. Độ chính xác kết quả phân loại năm 1994 .......................................... 82

Bảng 2. 12. Độ chính xác kết quả phân loại năm 2005 .......................................... 82

Bảng 2. 13. Độ chính xác kết quả phân loại năm 2015 .......................................... 82

Bảng 3. 1. Gộp nhóm các loại biến động…………………………………..........92

Bảng 3. 2. Các biến phụ thuộc ............................................................................... 95

Bảng 3. 3. Các biến độc lập .................................................................................... 95

Bảng 3. 4. Mô hình mất rừng và suy thoái rừng 1994-2005 .................................. 97

Bảng 3. 5. So sánh bản đồ xác suất mất rừng và suy thoái rừng với bản đồ biến

động thực tế ............................................................................................................ 99

Bảng 3. 6. Mô hình mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 2005-2015 ................ 100

Bảng 3. 7. Mô hình tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 1994-2005 ......................... 103

Bảng 3. 1. So sánh bản đồ xác suất tái sinh rừng tự nhiên và bản đồ tái sinh rừng thực tế………………………………………………………………………….108

Bảng 3. 9. Mô hình tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 2005-2015 ......................... 106

Bảng 3. 10. Mô hình mở rộng rừng trồng giai đoạn 1994-2005 .......................... 108

Bảng 3. 11. So sánh bản đồ xác suất mở rộng rừng trồng với BĐBĐ thực tế ..... 110

Bảng 3. 12. Mô hình mở rộng rừng trồng giai đoạn 2005-2015 .......................... 110

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1. Phân tích vector biến động…………………………………………..25

Hình 1. 2. Nguyên tắc của kỹ thuật trừ ảnh ............................................................ 25

Hình 1. 3. Diện tích dƣới đƣờng cong ROC .......................................................... 35

Hình 2. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình ......................................................... 40

Hình 2. 2. Mô hình số độ cao tỉnh Hòa Bình ......................................................... 42

Hình 2. 3. Ảnh vệ tinh Landsat TM band 5, band 7 và tổ hợp band 432 ............... 42

Hình 2. 4. Bản đồ địa mạo tỉnh Hòa Bình ............................................................. 43

Hình 2. 1. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hòa Bình......................................................47

Hình 2. 6. Mạng lƣới sông suối tỉnh Hòa Bình ...................................................... 46

Hình 2. 7. Bản đồ thổ nhƣỡng tỉnh Hòa Bình ........................................................ 48

Hình 2. 2. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 1994, 2001 và 2011……….56

Hình 2. 9. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 1994, 2000, 2010 và 2014 .................... 54

Hình 2. 10. Hệ thống đƣờng giao thông tỉnh Hòa Bình ......................................... 60

Hình 2. 3. Phƣơng pháp trƣớc phân loại nghiên cứu biến động trạng thái lớp

phủ rừng………………………………………………………………...............71

Hình 2. 12. Ảnh NDVI qua các năm ...................................................................... 69

Hình 2. 13. Histogram ảnh NDVI 1994-2005 (trái) và 2005-2015 (phải) .......... 70

Hình 2. 14. Biểu đồ biến động trạng thái lớp phủ 1994-2005-2015 ...................... 71

Hình 2. 15. Biến động chỉ số NDVI giai đoạn 1994 - 2005 ................................... 72

Hình 2. 16. Biến động chỉ số NDVI giai đoạn 2005 - 2015 ................................... 73

Hình 2. 17. Nghiên cứu biến động lớp phủ rừng theo phƣơng pháp sau phân loại .... 74

Hình 2. 18. Biểu đồ phân bố các pixel trong không gian phổ ................................ 75

Hình 2. 19. Kết quả phân loại ảnh .......................................................................... 76

Hình 2. 20. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại lớp phủ ........................................... 76

Hình 2. 21. Ảnh phân loại sau khi gộp nhóm ......................................................... 78

Hình 2. 22. Biến động lớp phủ rừng tại khu Bảo tồn Phu Canh ............................ 78

Hình 2. 23. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực lòng hồ sông Đà ........................ 79

Hình 2. 24. Biến động lớp phủ rừng tại khu bảo tồn Thƣợng Tiến ....................... 79

Hình 2. 25. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực Lạc Thủy ................................... 80

viii

Hình 2. 26. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực Lƣơng Sơn ................................ 80

Hình 2. 27. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 1994 ...................................... 83

Hình 2. 28. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 2005 ...................................... 84

Hình 2. 29. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 2015 ...................................... 85

Hình 3. 1. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đƣờng giao thông chính giai

đoạn 1994-2005 …………………………………………………………………87

Hình 3. 2. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ giai đoạn 1994-2005 ...................................................................................................... 87

Hình 3. 3. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối lớn giai

đoạn 1994-2005 .................................................................................................... 88

Hình 3. 4. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối nhỏ giai đoạn 1994-2005 .................................................................................................... 88

Hình 3. 5. Diện tích biến động theo độ cao địa hình giai đoạn 1994-2005 ........... 88

Hình 3. 6. Diện tích biến động theo độ dốc giai đoạn 1994-2005 ......................... 89

Hình 3. 7. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đƣờng giao thông chính giai

đoạn 2005-2015 ...................................................................................................... 89

Hình 3. 8. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ giai

đoạn 2005-2015 ...................................................................................................... 89

Hình 3. 9. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối lớn giai

đoạn 2005-2015 .................................................................................................... 90

Hình 3. 10. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối nhỏ giai

đoạn 2005-2015 .................................................................................................... 90

Hình 3. 11. Diện tích biến động theo độ cao địa hình giai đoạn 2005-2015 ......... 90

Hình 3. 12. Diện tích biến động theo độ dốc giai đoạn 2005-2015 ....................... 91

Hình 3. 13 Bản đồ biến động LPR ......................................................................... 93

Hình 3. 14. Bản đồ biến động LPR ........................................................................ 94

Hình 3. 15. Sơ đồ các bƣớc phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và

các yếu tố địa lý ...................................................................................................... 96

Hình 3. 16. Xác suất mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 1994-2005 ................ 98

Hình 3. 17. Đƣờng cong ROC kiểm chứng mô hình mất rừng và suy thoái rừng ..... 99

Hình 3. 18. Xác suất mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 2005-2015 ............. 102

Hình 3. 19. Xác suất tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 1994 - 2005 ..................... 104

ix

Hình 3. 20. Đƣờng cong ROC kiểm chứng mô hình tái sinh rừng tự nhiên ........ 105

Hình 3. 21. Xác suất tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 2005-2015 ....................... 107

Hình 3. 22. Xác suất mở rộng rừng trồng giai đoạn 1994-2005 .......................... 109

Hình 3. 23. Đƣờng cong ROC kiểm chứng mô hình mở rộng rừng trồng ........... 110

Hình 3. 24. Xác suất mở rộng rừng trồng giai đoạn 2005-2015 .......................... 112

Hình 3. 25. Vị trí các xã và các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn .............................. 115

Hình 3. 26. Vị trí các xã và các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn ở Huyện Đà Bắc .. 115

Hình 3. 27. Rừng keo đƣợc trồng tại thôn Rổng Vòng, xã Lâm Sơn, H. Lƣơng Sơn 116

Hình 3. 28. Ngôi nhà đƣợc xây dựng khang trang bằng tiền thu nhập từ trồng rừng

tại thôn Rổng Vòng, xã Lâm Sơn, H. Lƣơng Sơn ................................................ 116

Hình 3. 29. Ngôi nhà của ngƣời Kinh ở thôn Bình Tiến, xã Dân Hạ, H. Kỳ Sơn 117

Hình 3. 30. Bên trong một ngôi nhà của ngƣời Dao tại xã Hiền Lƣơng, Đà Bắc 118

Hình 3. 31. Cơ cấu số hộ gia đình theo nguồn thu nhập chính của mỗi nhóm .... 119

Hình 3. 32. Những ngôi nhà của ngƣời Tày, xã Tân Minh, H. Đà Bắc ............... 120

Hình 3. 33. Những đống củi đƣợc các hộ gia đình ngƣời Tày, xã Tân Minh ...... 120

Hình 3. 34. Bản đồ dự báo xác suất mất rừng và suy thoái rừng đến năm 2020 . 125

Hình 3. 35. Bản đồ dự báo xác suất tái sinh rừng tự nhiên đến năm 2020 .......... 126

Hình 3. 36. Bản đồ dự báo xác suất mở rộng rừng trồng đến năm 2020 ............. 127

Hình 3. 2. Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên…………………………………131

x

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BTTN: Bảo tồn Thiên nhiên

DEM: Digital Elevation Model DNs: Digital numbers

FAO: Food and Agriculture Organisation

GPS: Global positioning system KT-XH: Kinh tế-xã hội

Landsat MSS: Landsat Multi-Spectral Scanner

Landsat TM: Landsat Thematic Mapper

Landsat OLI: Operational Land Imager LBCS: Land – Based Classification Standard

LCML: Land Cover Meta Language LPĐ: Lớp phủ đất

LPR: Lớp phủ rừng

MLC: Xác suất cực đại

MLR: Multiple Logistic Regressions

NDVI: Normalized Difference Vegetation Index

NSX: Nhà sản xuất

NSD: Ngƣời sử dụng

SPSS: Statistical Product and Services Solutions

PLA: Phân loại ảnh

SDĐ: Sử dụng đất

TNMT: Tài nguyên môi trƣờng

TT-BTNMT: Thông tƣ Bộ Tài nguyên Môi trƣờng USGS: United State Geological Survey

VQG: Vƣờn Quốc gia

xi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Biến động lớp phủ rừng là hợp phần chủ yếu của biến đổi toàn cầu nhƣ góp

phần làm biến đổi khí hậu, tác động đến đa dạng sinh học và chất lƣợng nƣớc, làm gia tăng thoái hóa đất đai,… và đang trở thành thách thức lớn nhất đối với phát

triển bền vững, đặc biệt là với các nƣớc đang phát triển trƣớc bối cảnh toàn cầu

hóa nền kinh tế [91, 103].

Thông tin về lớp phủ rừng, biến động lớp phủ rừng rất cần thiết đối với

công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ

môi trƣờng chẳng hạn nhƣ bản đồ lớp phủ rừng là dữ liệu đầu vào quan trọng

đối với nhiều mô hình nông nghiệp, địa chất, thủy văn và sinh thái, ... Trong nhiều trƣờng hợp, nhiệm vụ nghiên cứu biến động lớp phủ rừng diễn ra trên quy

mô lớn lại yêu cầu nhanh chóng có kết quả. Mặt khác, lớp phủ rừng và biến

động lớp phủ rừng lại liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh tế xã hội của con

ngƣời. Các hoạt động này rất đa dạng và thƣờng xuyên biến đổi theo thời gian

và không gian địa lý. Vì vậy, tƣ liệu viễn thám là công cụ đắc lực trợ giúp cho

nhiệm vụ này. Ảnh vệ tinh đa phổ và đa thời gian cho phép quan sát, cập nhật

thông tin, thậm chí chiết tách các đại lƣợng vật lý, những thông tin liên tục biến

đổi (sinh khối, sự tăng trƣởng của thực vật, …) cũng nhƣ các thông tin ít biến

đổi (địa mạo, địa chất, địa hình, …) thông qua các ảnh chỉ số. Biến động lớp phủ

rừng là chỉ báo của biến đổi kinh tế xã hội, ngƣợc lại biến đổi kinh tế xã hội sẽ

gây ra biến động lớp phủ rừng. Vì vậy nghiên cứu biến động lớp phủ rừng là

chìa khóa để phân tích rõ hơn các biến động về kinh tế xã hội, đồng thời cảnh

báo các xu hƣớng sử dụng tài nguyên không bền vững.

Biến động lớp phủ rừng đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ nhiều thập kỷ trƣớc. Các mô hình mô phỏng và dự báo biến động không ngừng đƣợc phát

triển và hoàn thiện. Mô hình biến động lớp phủ rừng là công cụ hỗ trợ phân tích

các nguyên nhân và hậu quả của động thái sử dụng đất, phục vụ quy hoạch đất đai và ra quyết định. Các nghiên cứu trên thế giới đã dịch chuyển từ tập trung vào việc

xác định biến động lớp phủ rừng tới nâng cao sự hiểu biết về động lực của sự thay đổi cảnh quan với mô hình sử dụng đất hiện tại để dự báo biến động trong tƣơng lai. Các nghiên cứu này đã và đang đƣợc thực hiện dƣới sự hỗ trợ của các chƣơng trình biến đổi môi trƣờng toàn cầu ở quy mô quốc tế và quốc gia nhƣ các chƣơng trình Sử dụng đất và lớp phủ đất, Dự án đất đai toàn cầu và các Chƣơng trình nghiên cứu biến đổi khí hậu của Mỹ. Tuy nhiên nội dung nghiên cứu biến động lớp phủ rừng gắn với quá trình phát triển kinh tế xã hội còn ở mức khiêm tốn.

1

Lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình bị tàn phá cạn kiệt vào đầu những năm 90, độ che

phủ chỉ đạt 28% trong khi độ che phủ rừng thích hợp ở khu vực miền núi nƣớc ta phải

khoảng 70% -80% [17]. Từ đó đến nay, diện tích rừng tái sinh tự nhiên và rừng trồng

tăng đáng kể [79]; đây là kết quả của sự thay đổi trong chính sách, các chƣơng trình trồng cây gây rừng đƣợc phát động: Sắc lệnh 327 (năm 1992) và các chƣơng trình khác nhƣ

Luật đất đai năm 1993 (đã thực hiện giao đất giao rừng tới hộ gia đình, gắn lợi ích của

các cá nhân với trách nhiệm bảo vệ và trồng rừng) [46, 135], Chƣơng trình 5 triệu ha rừng (bắt đầu từ năm 1998)…Tiếp theo, trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc và hội nhập kinh tế những năm 2000, Hòa Bình thu hút ngày càng nhiều dự án đầu

tƣ phát triển công nghiệp và dịch vụ, điển hình là khai thác vật liệu xây dựng và dịch vụ

du lịch. Phát triển kinh tế một mặt góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân nhƣng mặt khác sẽ ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng theo cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Vì vậy

cần phải có những nghiên cứu sâu và cụ thể về biến động lớp phủ rừng và các nguyên

nhân gây nên biến động đó để thiết lập cơ sở khoa học cho chiến lƣợc sử dụng hợp lý tài

nguyên và bảo vệ môi trƣờng tại Hòa Bình.

Đó là những lý do tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu biến động lớp phủ

rừng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và GIS”.

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 1994- 2005 và

2005-2015 bằng công nghệ viễn thám và GIS, xác lập mối quan hệ giữa biến động

lớp phủ rừng với các yếu tố kinh tế xã hội qua các giai đoạn nghiên cứu.

2.2. Nội dung nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài cần nghiên cứu các nội dung chính sau: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nghiên cứu lớp phủ rừng, nghiên cứu

biến động.

- Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình bằng tƣ liệu viễn thám và công cụ phân tích không gian trong

hệ thống thông tin địa lý - GIS.

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và những ảnh hƣởng đến

đặc điểm lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình.

- Xác định hiện trạng, biến động lớp phủ rừng và nguyên nhân gây biến động lớp phủ rừng qua các giai đoạn nghiên cứu. Dự báo xu hƣớng biến động lớp phủ rừng đến năm 2020 và định hƣớng các giải pháp bảo vệ - phát triển bền vững lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình.

2

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Phạm vi không gian Khu vực lựa chọn nghiên cứu là toàn bộ lãnh thổ tỉnh Hòa Bình theo ranh

giới hành chính năm 2008, có vị trí địa lý từ 20°19' đến 21°08' vĩ độ Bắc và từ 104°48' đến 105°40' kinh độ Đông.

3.2. Phạm vi khoa học Với mục tiêu và nội dung đã đặt ra, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu

trong những vấn đề chủ yếu sau:

- Nghiên cứu phân bố không gian của lớp phủ rừng tại các thời điểm 1994,

2005 và 2015, biến động lớp phủ rừng giai đoạn 1994 – 2005 và 2005 – 2015.

- Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế xã hội với biến động lớp phủ rừng, dự báo biến động và đề xuất định hƣớng giải pháp phát triển - bảo vệ

lớp phủ rừng bền vững đến năm 2020.

4. Điểm mới của luận án

- Đã làm rõ hiện trạng và quy mô lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình giai đoạn

1994 - 2005 và 2005 - 2015 trên cơ sở tích hợp phân tích ảnh viễn thám

Landsat đa thời gian và hệ thông tin địa lý.

- Đã làm rõ tính đặc thù của kiểu biến động lớp phủ rừng theo ba nhóm:

mất rừng và suy thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên và mở rộng rừng trồng trong

mối quan hệ với các yếu tố kinh tế - xã hội và yếu tố tự nhiên theo khả năng

tiếp cận đối tƣợng.

5. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1: Tích hợp tƣ liệu ảnh Landsat và GIS cho phép xác định

hiện trạng lớp phủ rừng, quy mô và kiểu biến động đặc trƣng của lớp phủ rừng

tỉnh Hòa Bình.

Luận điểm 2: Kết quả phân tích biến động lớp phủ rừng trong quá trình

phát triển kinh tế xã hội là cơ sở cho định hƣớng phát triển và bảo vệ rừng bền

vững tỉnh Hòa Bình.

6. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài

Luận án đƣợc thực hiện dựa trên các nguồn dữ liệu chủ yếu sau:

Ảnh vệ tinh Landsat năm 1994, 2005 và 2015 toàn lãnh thổ tỉnh Hòa Bình là

tƣ liệu chính để chiết tách thông tin, thành lập bản đồ biến động lớp phủ rừng. Ngoài

ra, luận án còn sử dụng ảnh hàng không năm 1993, 2005 và 2014 do Liên đoàn Bản

đồ Địa chất Miền Bắc cung cấp để lấy mẫu và kiểm chứng kết quả phân loại.

3

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005, bản đồ hiện trạng rừng năm 1993

và 2015 đƣợc sử dụng để lấy mẫu phân loại, đánh giá độ chính xác phân loại ảnh.

Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ địa mạo, bản đồ

sinh khí hậu, bản đồ thổ nhƣỡng để khai thác thông tin về các biến tự nhiên. Các

bản đồ này do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hòa Bình cung cấp.

Các phần mềm chuyên dụng bản đồ, viễn thám và GIS: Envi, ArcGIS,

MapInfor, các phần mềm văn phòng: Word, Excel, phần mềm phân tích thống

kê SPSS.

Các công trình khoa học trên thế giới và trong nƣớc mang tính lý luận về

lớp phủ rừng và các tác nhân gây biến động lớp phủ rừng. Các đề tài khoa học,

luận án và các công trình nghiên cứu khác có liên quan, bổ sung kiến thức lý luận

và thực tiễn cho đề tài.

Số liệu thống kê, điều tra, văn bản, báo cáo kinh tế xã hội, niên giám thống

kê tỉnh Hòa Bình và các nghiên cứu đã công bố trong giai đoạn 1994-2015.

Kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa tại tỉnh Hòa Bình của tác giả dƣới

sự hƣớng dẫn của các thày cô giáo Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN – ĐHQGHN

trong suốt thời gian thực hiện luận án.

Tất cả các nguồn tƣ liệu sử dụng đều đƣợc sự đồng ý của ngƣời cung cấp,

tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học: - Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở

khoa học nghiên cứu biến động lớp phủ rừng thông qua việc tích hợp hai phƣơng

pháp: (i) trƣớc phân loại theo hiệu NDVI xác định biến động về trạng thái lớp phủ

rừng và (ii) sau phân loại dựa trên thông tin lớp phủ rừng đƣợc chiết tách theo thuật toán phân loại xác suất cực đại phù hợp cho khu vực nghiên cứu.

- Kết quả nghiên cứu đã lƣợng hóa đƣợc mối quan hệ giữa biến động lớp

phủ rừng với các yếu tố địa lý thông qua mô hình hồi quy logistic bội: xác định đƣợc yếu tố có tƣơng tác thuận và yếu tố tƣơng tác nghịch cũng nhƣ trọng số của từng yếu tố đối với biến động lớp phủ rừng. Kết quả điều tra nông hộ tại các điểm chìa khóa và kết quả kiểm chứng bằng đƣờng cong ROC đã khẳng định đƣợc độ tin cậy của phƣơng pháp.

- Ý nghĩa thực tiễn: hiện nay Hòa Bình đang thực hiện Nghị quyết số 35/2012/NQ - HĐND về quy hoạch xây dựng vùng đến năm 2020 và Quy

4

hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,

các dữ liệu và thông tin về biến động lớp phủ rừng, đề xuất định hƣớng giải pháp

phát triển - bảo vệ lớp phủ rừng là các thông số, thông tin cần thiết phục vụ cho

quá trình điều chỉnh các chỉ tiêu, quy mô các dự án thành phần hƣớng tới sự phát triển bền vững của tỉnh.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận án gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng

Chƣơng 2: Hiện trạng lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình qua các giai đoạn phát

triển kinh tế - xã hội

Chƣơng 3: Đánh giá biến động lớp phủ rừng tỉnh Hoà Bình và đề xuất định

hƣớng phát triển, bảo vệ

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

LỚP PHỦ VÀ LỚP PHỦ RỪNG

Chƣơng này trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan, lý

luận về lớp phủ rừng, các hệ thống phân loại lớp phủ, phân tích các phƣơng pháp nghiên cứu và hình thành hƣớng tiếp cận phù hợp cho nghiên cứu biến động lớp

phủ rừng tỉnh Hòa Bình.

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Tổng quan tình hình sử dụng tư liệu viễn thám nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng trên thế giới

Hoạt động nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng bắt đầu từ những năm 50

của thế kỷ 20 nhƣng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ khi có tƣ liệu viễn thám và công cụ GIS – thập kỷ 70. Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập

trung vào 2 nhóm: Nghiên cứu thành lập bản đồ lớp phủ và lớp phủ rừng và

Nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động lớp phủ và lớp phủ rừng với con ngƣời và

môi trƣờng.

1.1.1.1. Nghiên cứu thành lập bản đồ lớp phủ và lớp phủ rừng

Các loại tƣ liệu ảnh viễn thám sử dụng để xác định biến động lớp phủ và

lớp phủ rừng rất đa dạng, khả năng ứng dụng của mỗi loại ảnh vệ tinh tùy thuộc

vào quy mô và tỉ lệ nghiên cứu. Ảnh viễn thám có tiềm năng lớn trong việc phân

loại lớp phủ, dự báo các thông số của rừng nhƣ chiều cao, sinh khối,… . Mức độ

cung cấp thông tin phụ thuộc chủ yếu vào độ phân giải không gian, có thể chia độ

phân giải không gian một cách tƣơng đối thành 3 cấp nhƣ sau: độ phân giải không

gian thấp (trên 30 m), độ phân giải không gian trung bình (2-30 m) và độ phân giải

cao (dƣới 2 m).

1. Các nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh độ phân giải thấp

Các bộ cảm độ phân giải thấp nhƣ MODIS, NOAA-AVHRR có khả năng

thu nhận thông tin bề mặt trên diện rộng; vì vậy, dữ liệu này đƣợc sử dụng trong

nhiều năm trƣớc đây để nghiên cứu lớp phủ rừng trên quy mô toàn cầu hoặc lục địa. Giri và nnk (2003) phân tích dữ liệu AVHRR đa thời gian để thành lập bản đồ

lớp phủ nhằm phát hiện các khu vực trải qua nhiều biến động về lớp phủ lục địa Đông Nam Á [71]. Bộ dữ liệu toàn cầu từ AVHRR những năm 1990 đã trợ giúp cho nhiều nghiên cứu biến động LPĐ/SDĐ trên quy mô lớn.

Vệ tinh viễn thám thế hệ mới hơn - MODIS đã làm cho phƣơng pháp tiếp cận cũng nhƣ sản phẩm của các nghiên cứu LPĐ và LPR tăng nhanh đáng kể, điển hình là bộ sản phẩm 5 loại lớp phủ gần đây của Friedl và nnk (2010) [69] và các chỉ số thực vật nhƣ chỉ số diện tích lá-LAI [51]. Thời gian qua, đã có nhiều công

6

trình nghiên cứu quan trọng ra đời dựa trên ảnh MODIS và các sản phẩm của nó

chẳng hạn nhƣ Maselli và nhóm nghiên cứu (2009) đã bổ sung cho bản đồ lớp phủ

của FAO các thông tin về năng suất cây trồng và vật hậu học nhờ chỉ số NDVI

chiết tách từ ảnh MODIS [98]. Coops và nnk (2009) đã khám phá ra sức mạnh dự báo tƣơng đối của các chỉ báo môi trƣờng nhƣ tƣơng quan giữa lớp phủ và năng

suất từ dữ liệu MODIS [54]. Sản phẩm đa thời gian của ảnh MODIS về thảm thực

vật: NDVI, LAI cho phép mô hình hóa về sự phân bố các loài [45].

Taohong và Kunihiko đã phân tích chuỗi đa thời gian ảnh MODIS để loại

trừ nhiễu ngẫu nhiên do mây và tuyết gây ra, sau đó sử dụng phân loại cây quyết

định dựa trên đặc điểm vật hậu học của thực vật chiết tách từ sản phẩm MODIS

EVI, nhiệt độ bề mặt và điều kiện địa hình để lập bản đồ lớp phủ rừng năm 2000 và 2010 ở vùng núi Daxing, Trung Quốc; tiếp theo tác giả sử dụng kỹ thuật phân

tích thống kê để xác định biến động rừng [84]. Ono và cộng sự đã phân tích chỉ số

bóng và mối quan hệ giữa chỉ số bóng với độ cao của tán rừng ở quy mô toàn cầu.

Trƣớc hết, dữ liệu phản xạ bề mặt Terra MODIS (MOD09CMG) đƣợc thu nhận

hằng ngày, chỉ số bóng SI và chỉ số thực vật NDVI đƣợc dự đoán cho quy mô toàn

cầu. Sau đó từ bộ dữ liệu độ cao tán rừng kế thừa từ nghiên cứu của Simard cùng

các cộng sự (2011) và thông tin điều tra về mối quan hệ giữa độ cao tán rừng, chỉ

số bóng và chỉ số thực vật dựa trên 17 loại lớp phủ, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng

giữa chỉ số bóng và độ cao tán rừng có tồn tại mối quan hệ tuyến tính [114]. 2. Các nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh độ phân giải trung bình

Các nhà khoa học có nhiều lựa chọn khi sử dụng tƣ liệu độ phân giải trung

bình trong nghiên cứu LPĐ và LPR, điển hình là Landsat, SPOT và IRS. Có thể

nói Landsat là một trong những dữ liệu độ phân giải trung bình đƣợc sử dụng sớm

nhất và rộng rãi nhất. Đến nay đã có 8 thế hệ vệ tinh Landsat đƣợc phóng mang các bộ cảm với thông số không ngừng đƣợc cải thiện. Tƣ liệu Landsat đặc biệt phù

hợp với các nghiên cứu biến động lớp phủ rừng dài kỳ ở quy mô quốc gia hoặc

vùng lãnh thổ. Ví dụ, bộ dữ liệu Landsat TM/ETM+ 20 năm liên tục đƣợc sử dụng để giám sát biến động lớp phủ rừng ở Oregon [131]. Tƣ liệu Landsat kết hợp với

dữ liệu bổ trợ cho phép nâng cao độ chính xác phân loại ảnh và có thể thành lập bản đồ lớp phủ rừng chi tiết hơn. Dự án nghiên cứu Đặc trƣng hóa cảnh quan Bắc Mỹ (North American Landscape Characterization- NALC) của NASA sử dụng bộ dữ liệu Landsat MSS đa thời gian để theo dõi biến động lớp phủ qua hai thập kỷ 1972-1992 và giới thiệu mô hình hai bƣớc để đánh giá kết quả phân loại, cung cấp một bộ dữ liệu vệ tinh tiêu chuẩn hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu biến động lớp phủ rừng. Kết quả đã chỉ ra kỹ thuật sau phân loại trên bộ dữ liệu bổ trợ là hƣớng

7

tiếp cận đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chiết tách thông tin lớp phủ phục vụ

điều tra phát thải cacbon của rừng [152]. Một số nghiên cứu khác sử dụng dữ liệu

địa hình đã cho phép cải thiện độ chính xác phân loại ảnh, điển hình là Franklin

(1987) đã công bố độ chính xác phân loại ảnh Landsat MSS tăng từ 58 lên 79 % khi kết hợp DEM [68]. Cibula và Nyquist (1987) sử dụng biến độ dốc và hƣớng

phơi sƣờn để cải thiện độ chính xác phân loại ảnh Landsat MSS [49]. Ngoài ra,

DEM cũng đƣợc tích hợp vào tƣ liệu siêu cao tần để phân biệt cấu trúc bề mặt, nghiên cứu rừng và giám sát tuyết [73]. Li và nnk (2011) đã thành công trong việc

sử dụng ảnh Landsat TM kết hợp với dữ liệu độ cao, độ dốc để nâng cao độ chính

xác phân loại ảnh (độ chính xác toàn cục tăng 7.66%) [93]. Bên cạnh việc tích hợp

DEM, chỉ số NDVI cũng đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng để khử ảnh hƣởng của yếu tố địa hình, tuy nhiên nếu chỉ sử dụng NDVI thì hiệu quả đạt

đƣợc cũng không cao, Eiumnoh và Shrestha (2000) đã phát hiện việc tích hợp cả

DEM và NDVI trong quá trình phân loại ảnh cải thiện độ chính xác từ 10-20%

[59]. Kanungo và Sarkar (2011) đã kết hợp DEM và NDVI với ảnh IRS-LISS-III

để thành lập bản đồ lớp phủ và lớp phủ rừng phục vụ nghiên cứu sạt lở đất ở

Darjeeling (Ấn Độ). Kết quả cho thấy độ chính xác toàn cục đạt tới 91% và độ

chính xác nhà sản xuất của hầu hết các lớp đều đạt trên 90% [78]. Alsaaideh và

nnk (2013) đã tách riêng đƣợc rừng ngập mặn ra khỏi các loại thực phủ khác ở một

số đảo phía Nam Nhật Bản thông qua tích hợp chỉ số NDWI, NDVI, tỉ số kênh

5/4 và kênh 5 của ảnh Landsat ETM+ với thông tin địa hình, độ chính xác toàn cục

tăng từ 89.3% lên 93.6% [42].

3. Các nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh độ phân giải cao

Ảnh độ phân giải cao đƣợc sử dụng để thành lập bản đồ lớp phủ rừng chi tiết hơn

ở quy mô nhỏ, kiểm chứng kết quả phân loại các ảnh vệ tinh khác hoặc hiện chỉnh bản đồ lớp phủ cũ; chẳng hạn nhƣ Wikantika và cộng sự (2007) đã sử dụng ảnh IKONOS

và QuickBird để phát hiện biến động lớp phủ sau một trận sóng thần [150]. Pacifici và

cộng sự (2009) đã sử dụng kênh pan độ phân giải siêu cao của QuickBird và WorldView-1 để phân loại sử dụng đất thành 4 loại đô thị khác nhau [116]. Coops và

nnk (2006) đã đánh giá khả năng ứng dụng ảnh QuickBird đa phổ trong theo dõi thiệt hại rừng do bọ cánh cứng gây ra; kết quả cho thấy tƣ liệu QuickBird đặc biệt hữu ích trong phát hiện tán rừng có đốm đỏ do sâu bệnh gây ra [53].

1.1.1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động lớp phủ và lớp phủ rừng

với con người và môi trường

Thời kỳ đầu xuất hiện các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rừng với những diễn thế trong cảnh quan nông nghiệp. Turner và nnk (1988) và Pan và nnk (2001)

8

đã kết hợp ảnh hàng không cũ và các số liệu đo đạc cảnh quan để miêu tả về biến

động lớp phủ dƣới sự hỗ trợ của công cụ GIS [117, 138]. Sau đó là những nghiên

cứu liên kết mô hình không gian của biến động rừng với các tác nhân gây nên biến

đổi LPĐ, đặc biệt là động thái SDĐ [117]. Turner và Ruscher (1988) đã tích hợp dữ liệu ảnh hàng không và GIS để dự báo phân bố của đàn gia súc- phản ánh mô

hình SDĐ tại địa phƣơng và các yếu tố môi trƣờng. Bằng phƣơng pháp thống kê,

Pan và nnk (2001) đã phát hiện mô hình biến động LPĐ/SDĐ từ ảnh hàng không và các mô hình có liên quan với cấu trúc vật lý bên trong của các yếu tố cảnh quan

[117]. Pascarella cùng nnk (2000) sử dụng ảnh hàng không để nghiên cứu về sự

thay đổi trong phân bố và thành phần hệ địa sinh thái rừng [120]. McGrath và nnk

(2001) sử dụng dữ liệu từ 39 nghiên cứu về động thái dinh dƣỡng trong rừng tự nhiên và đất lâm nghiệp để kiểm tra giả thuyết liên quan đến những tác động của

biến đổi LPĐ/SDĐ lên tính chất của đất [101].

Kiage và nnk (2007) đã tìm ra mối quan hệ giữa biến động LPĐ với dân số

và số lƣợng vật nuôi tại lƣu vực Kenya [80], đồng thời nghiên cứu này còn phát

hiện đƣợc thoái hóa đất đai do mất rừng qua dấu hiệu lƣợng phù sa và độ đục của

nƣớc hồ gia tăng. Nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi LPĐ/SDĐ hiện

nay tập trung vào lƣu vực trên quy mô lớn; bằng phân tích dữ liệu dòng chảy và

bản đồ mất rừng, Rodriguez và cộng sự (2010) đã phát hiện những dấu hiệu thay

đổi mô hình thủy văn do ảnh hƣởng của SDĐ tại lƣu vực sông Amazon rộng 33 000 km2 [128]. Amundson và nnk (2003) xác định sự thay đổi tính chất của thổ nhƣỡng từ dữ liệu lớp phủ của Mỹ [39].

Với các nghiên cứu ở quy mô lớn: toàn cầu và lục địa, Lambin và Ehrlich

(1995) đã phân tích dữ liệu đa thời gian AVHRR: tích hợp thông tin nhiệt độ bề

mặt và chỉ số thực vật để phát hiện sự gia tăng tính phân lập các quần xã thực vật ở quy mô lục địa [87]. Dài kỳ hơn là các nghiên cứu biến động LPĐ trải qua hàng

thế kỷ, khi đó rất cần thiết phải tính đến tác động môi trƣờng chẳng hạn nhƣ sự rối

loạn gây ra cho nhân loại từ những thay đổi cảnh quan [56]. Các nghiên cứu dài kỳ này dựa trên tƣ liệu cũ từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn nhƣ, dựa trên bản đồ

địa hình năm 1898, Korytny và nnk (2003) đã chỉ ra những biến đổi trong mạng thủy văn và cƣờng độ xói mòn là hậu quả của sản xuất nông nghiệp trong thế kỷ 20 [83]. Longfield và Macklin (1999) đã đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi SDĐ trên quy mô lớn đến lũ lụt và bồi tụ phù sa tại vùng York nƣớc Anh từ những số liệu quan trắc về ngập lụt năm 1878 [95]. Từ bản đồ lớp phủ năm 1883 và dữ liệu về khí hậu năm 1915 đến nay, Cuo và nnk (2009) đã tìm ra ảnh hƣởng của biến động lớp phủ, khí hậu và nhiệt độ đến dòng chảy tại các độ cao khác nhau ở lƣu

9

vực Puget Sound của Mỹ [55]. Trên cơ sở một nguồn tƣ liệu cũ giá trị khác là dữ

liệu về thực vật và cảnh quan, Foster và nnk (1998) đã đánh giá sự biến đổi thực

vật rừng và SDĐ ở New England qua hơn 3 thế kỷ [67]. Schulte và nnk (2007) đã

sử dụng tổ hợp dữ liệu thực vật, cảnh quan, tài liệu kiểm kê rừng và dữ liệu lớp phủ để định lƣợng ảnh hƣởng cấp khu vực của một thế kỷ SDĐ tại Great Lakes-

Mỹ [132].

Gomarasca và nnk (1993) đã số hóa bản đồ chuyên đề từ năm 1888 đến 1990 và so sánh với bản đồ lớp phủ thành lập từ ảnh vệ tinh thời điểm hiện tại để

nghiên cứu biến đổi LPĐ/SDĐ xảy ra trên các khu vực có tốc độ phát triển nhanh

về nông nghiệp, dân cƣ, công nghiệp ở Milan, Italy [72]. Fisher và nnk (2006) đã

tái tạo lại lớp phủ trong vòng 350 năm tại khu vực Trung Đại Tây Dƣơng nƣớc Mỹ bằng việc sử dụng ảnh vệ tinh, ảnh hàng không, bản đồ cũ và các dữ liệu kinh tế

xã hội. Để dự báo ảnh hƣởng của biến đổi LPĐ/SDĐ, các tác giả này đã thu thập

dữ liệu cũ từ năm 1660-1850 về dân số, sản lƣợng nông nghiệp, thống kê lao động

và xuất khẩu sản phẩm trồng trọt đồng thời phân tích dữ liệu nƣớc- hóa học từ

giữa thế kỷ 20, sau đó tích hợp nhiều bộ dữ liệu này vào mô hình ảnh hƣởng hóa-

sinh-địa [65]. Vanacker (2002) phát hiện biến động lớp phủ rừng có liên quan đến

loại đá gốc ở Austro Ecuatoriano [144] trong khi Szillassi và nnk (2010) chỉ ra có

mối tƣơng quan giữa biến động lớp phủ rừng với thổ nhƣỡng ở lƣu vực sông

Balaton- Hungary [137].

Munroe và nnk (2001) đã chỉ ra trồng rừng và mất rừng ở Honduras (Mỹ)

có liên quan đến khả năng tiếp cận: rừng nguyên sinh chỉ còn lại ở nơi có độ dốc

lớn, địa hình cao, xa khu dân cƣ và xa đƣờng giao thông [110]. Kết quả tƣơng tự

với nghiên cứu này, Etter và nnk (2006) và Castella và nnk (2005) phát hiện biến

động lớp phủ rừng có liên quan đến khoảng cách đến đƣờng giao thông [47, 60], trong khi Van Dessel và nnk (2008) và Koning (2000) lại chứng minh tồn tại mối

quan hệ giữa trồng rừng, mất rừng với khoảng cách đến các thôn bản ở lƣu vực hồ

Balaton [82, 142]. Kết quả nghiên cứu bốn trƣờng hợp ở Bolivia của Sébastien Boillat và nnk (2015) chỉ ra trong đó có ba trƣờng hợp mất rừng tỉ lệ thuận với khả năng tiếp cận trƣớc bối cảnh mở rộng cây công nghiệp trong khi tại tỉnh Luang Prabang (Lào), lớp phủ rừng lại có xu hƣớng gia tăng tại khu vực có khả năng tiếp cận cao do chính sách thâm canh và quy hoạch đất đai [43].

Biến đổi lớp phủ rừng (trong đó hoạt động của con ngƣời đóng vai trò quan trọng) đã tác động đáng kể đến các hệ sinh thái, tới môi trƣờng ở quy mô địa phƣơng, khu vực và trên phạm vi toàn cầu, do đó ảnh hƣởng lớn đến biến đổi khí hậu toàn cầu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp [66]. Các nghiên cứu thuộc nhóm

10

này đã phát hiện biến đổi toàn cầu thƣờng bao gồm một chuỗi những biến đổi

trong các khu vực, và ngày càng nhiều mô hình khác nhau đƣợc tái tạo để phản

ánh sự thay đổi phức tạp này, mặt khác những biến đổi này sẽ mở rộng sang nhiều

khu vực và dần dần đến quy mô toàn cầu. Do có sự khác biệt lớn trong đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của bề mặt đất giữa các khu vực trên trái đất nên tác động

của biến động lớp phủ rừng lên các hệ thống khí hậu từng khu vực cũng khác nhau

rất nhiều.

Nói tóm lại, dữ liệu thực vật và cảnh quan sử dụng trong các nghiên cứu về

biến động LPĐ/LPR đã giúp các nhà khoa học phát hiện ra biến đổi môi trƣờng

không chỉ xảy ra từ vài thập kỷ trƣớc mà còn từ vài thế kỷ, các kết quả nghiên cứu

này đã chỉ ra ảnh hƣởng của SDĐ thực tế dài hơn và mối quan hệ môi trƣờng-thảm thực vật diễn ra ở phạm vi địa lý rộng lớn. Vì vậy, biến động LPR nên đƣợc coi là

thành phần chủ yếu của biến đổi toàn cầu, việc kết hợp bản đồ cũ, số liệu đo đạc

và GIS với viễn thám cho phép tái cấu trúc biến đổi LPĐ/SDĐ dài kỳ hàng thập kỷ

hoặc hàng thế kỷ để từ đó có thể đánh giá tác động môi trƣờng. Bên cạnh đó, GIS

giúp tích hợp dữ liệu SDĐ nhiều thời điểm khác nhau và có khả năng mô hình hóa

các bộ dữ liệu bổ sung: đất, dân số để dự báo ảnh hƣởng của biến đổi LPĐ/LPR.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng tại Việt Nam

Công nghệ viễn thám và GIS ra đời đã thúc đẩy hoạt động nghiên cứu lớp

phủ và lớp phủ rừng tại Việt Nam phát triển thông qua các chƣơng trình, dự án và

đề tài các cấp nhƣ chƣơng trình InterCosmos (1979-1984), Chƣơng trình phát triển

Liên hợp quốc (UNDP), Chƣơng trình viễn thám khu vực. Ngoài ra, việc ứng dụng

viễn thám và GIS còn đƣợc triển khai theo các ngành, điển hình là ngành lâm

nghiệp đã sử dụng ảnh SPOT và Landsat để theo dõi chƣơng trình trồng mới 5

triệu ha rừng và kiểm kê rừng định kỳ 5 năm. Viện điều tra quy hoạch rừng đã sử dụng tƣ liệu viễn thám để lập bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng với nhiều tỉ lệ khác

nhau, từ tỉ lệ nhỏ 1: 1 000 000 (ảnh NOAA AVHRR và MODIS), 1: 250 000 (ảnh

Landsat), đến tỉ lệ trung bình 1: 50 000 và 1: 25 000 (ảnh SPOT và ASTER); bản đồ các kiểu rừng ở Việt Nam tỉ lệ 1: 250 000 đã đƣợc thành lập từ dữ liệu Landsat

TM và MSS. Hiện nay, Việt Nam đang thu nhận dữ liệu NOAA AVHRR và MODIS phục vụ dự báo cháy rừng trên toàn quốc.

Cục Viễn thám Quốc gia, Cục Bảo vệ Môi trƣờng và một số cơ quan khác đã

ứng dụng ảnh vệ tinh đa thời gian để thành lập các bản đồ rừng ngập mặn tỉ lệ 1: 100

000 phủ trùm toàn dải ven biển và tỉ lệ lớn hơn cho từng vùng, đồng thời giám sát

biến động rừng ngập mặn. Đề tài của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ

ra xu hƣớng biến đổi rừng ở lƣu vực Srepok, Tây Nguyên là phá rừng để mở rộng

11

diện tích đất canh tác nông nghiệp. Viện Địa lý và Cục Bảo vệ Môi trƣờng đã sử dụng

ảnh MODIS để thành lập bản đồ phân bố rừng và thảm thực vật tỉ lệ 1: 500 000 ở

Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Trong giai đoạn 1990 - 2000, nƣớc ta đã thu hút đƣợc nhiều dự án quốc tế

nghiên cứu về biến động lớp phủ rừng và thành lập bản đồ hiện trạng rừng với

mục đích nâng cao năng lực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng bằng tƣ liệu

viễn thám và công cụ GIS. Đối với khối đào tạo, nhiều luận văn thạc sĩ, khóa luận

tốt nghiệp và luận án tiến sĩ nghiên cứu về biến động lớp phủ rừng có giá trị đóng

góp về mặt khoa học đã đƣợc bảo vệ thành công.

Sự kiện Việt Nam phóng thành công vệ tinh quan sát tài nguyên thiên

nhiên, môi trƣờng và thiên tai đầu tiên - vệ tinh VnRedsat-1A đã đánh dấu một

mốc son trong lịch sử phát triển của khoa học viễn thám nƣớc ta, từ nay Việt Nam

hoàn toàn chủ động đƣợc nguồn dữ liệu phục vụ giám sát tài nguyên môi trƣờng

nói chung và nghiên cứu biến động lớp phủ rừng nói riêng.

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu tập trung vào thành lập bản

đồ LPĐ và LPR, chỉ có một số ít các công trình đề cập đến mối quan hệ giữa lớp

phủ rừng với con ngƣời và môi trƣờng, điển hình là Meyfroidt và Lambin (2008)

cho biết tại Việt Nam, mật độ dân số nông thôn cao sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến lớp phủ

rừng tự nhiên và rừng trồng vì dân số tăng dẫn đến nhu cầu lƣơng thực lớn, cần phải

mở rộng diện tích đất trồng cây lƣơng thực, gây áp lực lớn lên rừng tự nhiên và giảm

quỹ đất cho trồng rừng, bên cạnh đó nhu cầu về củi đốt và gỗ làm nhà cũng tăng lên

[104]. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của Meyfroidt và Lambin (2008) cũng nhƣ của

Müller và Zeller (2002) chỉ ra lớp phủ rừng của Việt Nam tăng đồng biến với dân số

vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20 [104, 108] do áp dụng công nghệ mới nhƣ đổi mới

giống cây trồng, vật nuôi, thay đổi sinh kế, chính sách. Phạm Văn cự và nnk : nghiên

cứu sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất xây dựng ở thành phố Hà Nội bằng tƣ

liệu Landsat (1993, 2000 và 2007). Kết quả cho thấy 1/3 diện tích đất nông nghiệp

đã bị chuyển thành đất xây dựng, các mảnh đất nông nghiệp có xu hƣớng ngày

càng bị xé nhỏ và có hình dạng bất thƣờng. Chuyện mất đất, các thửa đất đất nông

nghiệp bị xé vụn với cạnh của nó không theo quy tắc liên quan đến sự chuyển đổi

từ nông nghiệp sang đô thị. Xu hƣớng của sự chuyển đổi đó tƣơng ứng với mô

hình phát triển đô thị ở Hà Nội [121]. Vũ Kim Chi và nnk (2013) nghiên cứu biến đổi

sử dụng đất lƣu vực Suổi Muội bằng tƣ liệu Landsat và Spot qua hơn 40 năm. Kết quả

của việc áp dụng mô hình hồi quy logistic đã phát hiện ra mối liên hệ giữa biến đổi sử

dụng đất với các đặc điểm tự nhiên (độ dốc, địa hình, loại đất) và các đặc trƣng văn

12

hóa của các dân tộc khác nhau. Sự kết hợp giữa nhiều phƣơng pháp nghiên cứu và

tiếp cận theo hƣớng đa ngành: phân tích thống kê không gian, thông tin phỏng vấn hộ

gia đình, phỏng vấn các nhân vật điển hình …cho phép phát hiện và kiểm chứng các

nhân tố gây biến đổi lớp phủ rừng, sử dụng đất ở khu vực Tây Bắc [146].

1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lớp phủ và lớp phủ rừng tại Hòa Bình

Do tỉnh Hòa Bình có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã

hội với nền văn hóa Hòa Bình độc đáo và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú

nên đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các nghiên cứu trƣớc

đây thực hiện ở nhiều quy mô: cấp vùng, cấp tỉnh hoặc cấp huyện, xã và đề cập

đến nhiều vấn đề khác nhau: quy hoạch môi trƣờng, SDĐ, sạt lở đất, tài nguyên

rừng, dòng chảy sông Đà, phát triển kinh tế, du lịch và văn hóa các dân tộc…. là

tiền đề lý luận cũng nhƣ cơ sở dữ liệu quan trọng cho luận án. Nhìn chung, các

nghiên cứu này có thể phân chia một cách tƣơng đối theo các lĩnh vực sau:

1.1.3.1. Các nghiên cứu về tai biến thiên nhiên, địa chất, địa mạo

Các tác giả nhƣ Nguyễn Ngọc Thạch, Nguyễn Quang Mỹ, Đào Đình Bắc,

Nguyễn Vi Dân đã có nhiều nghiên cứu cấp vùng Tây Bắc trong đó có Hòa Bình

[1, 6, 18, 19, 28, 29], các nghiên cứu này đã đề cập đến một số loại hình tai biến

thiên nhiên thƣờng xảy ra ở đây nhƣ sạt lở đất, lũ quét, lũ ống. Điều quan trọng

nhất là các tác giả đã mô tả những dấu hiệu để nhận biết các loại hình tai biến này,

đánh giá mức độ nguy hiểm và dự báo sớm để giảm thiểu thiệt hại cho ngƣời dân

địa phƣơng. Trong đó, Nguyễn Ngọc Thạch là tác giả có nhiều công trình nghiên

cứu ở các giai đoạn khác nhau với chủ đề phong phú và đa dạng nhƣ tai biến thiên

nhiên, dự báo khoáng sản, địa mạo, quy hoạch môi trƣờng,…[24-26, 28, 29]. Đối

với các nghiên cứu thuộc nhóm này, bản đồ lớp phủ là dữ liệu đầu vào quan trọng

không thể thiếu của các mô hình đánh giá tổng hợp.

1.1.3.2. Các nghiên cứu về dòng chảy sông Đà cũng như vấn đề tài nguyên môi trường khi Nhà máy thủy điện đi vào hoạt động

Chu Văn Ngợi và nnk đã đánh giá xu thế bồi tụ- xói lở dựa trên cơ sở: phân

tích ảnh viễn thám qua các thời kỳ (1986, 2000 và 2010), tổng hợp các kết quả nghiên cứu đánh giá sự biến động lòng sông Đà, các quá trình bồi tụ- xói lở, khảo sát thực địa, nghiên cứu tại hiện trƣờng về đặc điểm bồi tụ- xói lở và các đặc điểm đứt gẫy hoạt động. Kết quả đã khẳng định: bối cảnh địa chất và hoạt động của đập thủy điện Hòa Bình là các yếu tố cơ bản chi phối quá trình bồi tụ và xói lở, xu thế

13

xói lở gia tăng và trở thành nguy cơ đe dọa các khu dân cƣ, các công trình văn hóa

và lịch sử có giá trị [21].

Nguyễn Thọ Sáo và cộng sự đã tổng quan tình hình dòng chảy hạ lƣu sông Đà

từ khi nhà máy thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động, cũng nhƣ tình trạng xói lở đoạn sông này [22]. Ngoài ra còn phải kể đến đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học điều hành

hệ thống hồ chứa thƣợng nguồn sông Hồng phục vụ phát điện và cấp nƣớc chống hạn

hạ du”, tác giả Nguyễn Hữu Khải và nnk đã áp dụng mô hình HEC - RESSIM để diễn toán vận hành hệ thống hồ chứa Hòa Bình – Tuyên Quang theo các kịch bản cấp nƣớc

và mô hình MIKE 11 để diễn toán tiếp dòng chảy về hạ lƣu [15].

1.1.3.3. Các nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, lớp phủ

Bộ dữ liệu điều tra cơ bản tỉnh Hòa Bình về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội đã sớm đƣợc xây dựng và hoàn thiện (1994-1995) [8, 11], bên cạnh đó là

các nghiên cứu dự báo biến động môi trƣờng gây ra do hoạt động của thủy điện sông Đà và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội [14]. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở

khoa học xây dựng bản đồ hiện trạng môi trƣờng thành phần và ứng dụng để xây

dựng bản đồ hiện trạng môi trƣờng đất, nƣớc tỉnh Hoà Bình” của Phạm Ngọc Hồ

và nnk đã thiết lập các công thức đánh giá chất lƣợng môi trƣờng theo chỉ tiêu

riêng lẻ và tổng hợp, mô hình hoá các chỉ số đặc trƣng cho chất lƣợng môi trƣờng,

thiết lập quy trình thành lập bản đồ hiện trạng môi trƣờng thành phần và tổng hợp,

đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất và nƣớc tỉnh Hoà Bình theo chỉ số tƣơng đối và

tổng hợp dựa trên số liệu điều tra khảo sát, đo đạc thực địa trên phạm vi tỉnh Hoà

Bình vào mùa mƣa và mùa khô năm 2005, xây dựng bản đồ hiện trạng môi trƣờng

đất, nƣớc tỉnh Hoà Bình năm 2005 [12].

Lớp phủ rừng của tỉnh là đối tƣợng thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm,

Clement đã đánh giá tính hiệu quả của chính sách trồng cây gây rừng ở Việt Nam thông qua phân tích ảnh hƣởng của 2 chƣơng trình: trồng 5 triệu ha rừng và giao

đất giao rừng, trong đó có Hòa Bình [50]. Nghiên cứu tập trung vào ảnh hƣởng của

các chính sách này đến quản lý và SDĐ, đồng thời phát triển khung lý thuyết Phát triển và phân tích thể chế của Ostrom nhằm điều chỉnh lý thuyết này cho phù hợp

hơn đối với phân tích chính sách trồng rừng tại Việt Nam. Khung lý thuyết này đƣợc áp dụng ở nhiều quy mô không gian: cấp xã, cấp tỉnh và cấp vùng Tây Bắc, trong đó đề cao mối liên hệ giữa các cấp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở quy mô vùng lãnh thổ thì chƣơng trình 5 triệu ha rừng không thành công đối với các hộ gia đình làm lâm nghiệp, chính sách giao đất rừng tới hộ gia đình có ảnh hƣởng không đáng kể tới sự phục hồi của rừng, chính sách phát triển kinh tế cá thể đƣợc

14

vận dụng chƣa tốt đối với mục đích thiết lập hệ sinh thái-xã hội ở miền Bắc -Việt

Nam trong giai đoạn đầu thực thi. Nguyên nhân sâu xa của sự kém hiệu quả của

chính sách này là do tổng hợp nhiều yếu tố phức tạp của điều kiện tự nhiên, kinh

tế, chính trị, xã hội. Đóng góp của nghiên cứu này là chỉ ra ảnh hƣởng đồng thời của các biến này ở nhiều cấp quản lý và ở phạm vi không gian địa lý khác nhau.

Một số tác giả khác lại đề cập đến vấn đề kỹ thuật chiết tách thông tin viễn

thám, điển hình là Lại Anh Khôi đã đề xuất một số giải pháp nâng cao độ tin cậy phân loại ảnh số và ứng dụng thành lập bản đồ lớp phủ phục vụ theo dõi biến động

tài nguyên rừng, mặt nƣớc [16] và Trần Tuấn Ngọc đã sử dụng ảnh radar để xác

định sinh khối rừng Hòa Bình, kết quả đã đƣa ra đƣợc sự lựa chọn tối ƣu cho dữ

liệu phân cực (HH và HV) trong bài toán đánh giá sinh khối trên mặt đất của rừng tại khu vực nghiên cứu. Phƣơng pháp tích hợp dữ liệu với cấu hình chụp ảnh khác

nhau một cách có lựa chọn để nâng cao độ chính xác tính sinh khối trên mặt đất

của rừng. [20].

Trong đề tài cấp bộ, Dƣơng Tiến Đức đã chiết tách thông tin tƣ liệu Landsat

và Spot thành lập bản đồ lớp phủ thực vật vùng phòng hộ sông Đà các năm 2002,

2005 và 2007, kết hợp với số liệu điều tra thực địa làm cơ sở dữ liệu đầu vào cho

hệ thống GIS để quản lý bền vững tài nguyên rừng vùng phòng hộ sông Đà [9].

1.1.3.4. Các nghiên cứu về phân vùng cảnh quan, tổ chức lãnh thổ và phát triển

sinh kế

Một số nghiên cứu cấp vùng lãnh thổ Tây Bắc (trong đó có Hòa Bình) nhƣ

Nguyễn Khanh Vân và nnk đã đề xuất cơ sở khoa học địa lý học góp phần tổ chức

lãnh thổ phát triển sản xuất trên quan điểm sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trƣờng vùng Tây Bắc trong tƣơng lai [36].

Một số nghiên cứu khác lại tiếp cận ở phạm vi không gian nhỏ nhƣng sâu vào từng chi tiết nhƣ Trƣơng Quang Hải và nnk đã điều tra đời sống dân cƣ và sự

khai thác các lâm sản ngoài gỗ tại xã Trƣờng Sơn – huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa

Bình để đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội phục vụ tổ chức lãnh thổ cấp huyện [10]; Nguyễn Khanh Vân định hƣớng sử dụng hợp lý tài

nguyên sinh khí hậu cho phát triển sản xuất, dân sinh và du lịch ở vùng hồ Hòa Bình [35]; Lê Thị Thanh Tâm đã phản ánh hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của nhân dân xã Hợp Thịnh và Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình và từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục [23] . Dựa trên dữ liệu điều tra hộ gia đình của các nghiên cứu trƣớc đó (1998, 2005), Nguyễn Thanh Lâm và nnk đã diễn tả sự thay

15

đổi trong hệ thống canh tác ở Bản Tất (Đà Bắc) trong vòng 15 năm (1988-2005)

và nhận diện các yếu tố gây nên sự thay đổi này [113].

* Nhận xét và đề xuất vấn đề nghiên cứu Qua phần tổng quan tài liệu về tình hình nghiên cứu lớp phủ trên Thế giới, tại Việt Nam và trên khu vực Hòa Bình, nghiên cứu sinh nêu ra một số nhận xét

nhƣ sau:

- Xu hƣớng nghiên cứu biến động lớp phủ và lớp phủ rừng trên thế giới đã dịch chuyển từ việc phát triển các phƣơng pháp xác định biến động lớp phủ, lớp

phủ rừng sang nghiên cứu tìm nguyên nhân của sự biến đổi. Các công trình này

ngày càng đi sâu vào tính phức tạp liên quan đến quá trình biến động lớp phủ và

lớp phủ rừng (không chỉ đề cập đến 2 hoặc 3 nhân tố nhƣ trƣớc) để thấy đƣợc mối quan hệ hai chiều đối với từng trƣờng hợp cụ thể trong vô số các yếu tố ở phạm vi

không gian và thời gian khác nhau; theo đó, các phát hiện và sự giải thích ngày

càng phong phú.

- Tƣ liệu sử dụng để xác định biến động lớp phủ rừng có độ phân giải khác

nhau: độ phân giải thấp, độ phân giải trung bình và độ phân giải cao. Trong đó,

các tƣ liệu độ phân giải thấp nhƣ MODIS và NOAA thích hợp với phạm vi nghiên

cứu lớn (toàn cầu, lục địa), ảnh có độ phân giải trung bình nhƣ Landsat,

SPOT,…phù hợp với quy mô vừa (quốc gia hoặc cấp tỉnh), ảnh có độ phân giải

không gian cao cho phép lập bản đồ rừng chi tiết trên quy mô nhỏ.

- Các nghiên cứu biến động lớp phủ và lớp phủ rừng đƣợc tiến hành ở nhiều

quy mô không gian (cấp huyện, tỉnh, quốc gia, vùng lãnh thổ và toàn cầu) và thời

gian khác nhau (vài năm, hàng chục năm, hàng thế kỷ); mỗi nghiên cứu lại có

những phát hiện mới, bổ sung cho nhau. Động lực của biến động lớp phủ rừng phụ

thuộc vào từng lãnh thổ, không thể dựa vào những nghiên cứu trƣớc đó để kết luận chung cho các vùng địa lý khác.

- Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu lớp phủ và lớp phủ rừng tại

Việt Nam đã hình thành những tiền đề quan trọng về cơ sở dữ liệu, đang dần tiếp cận với công nghệ trên thế giới. Tuy nhiên, những kết quả đạt đƣợc còn khiêm tốn,

các công trình nghiên cứu chủ yếu mới chỉ khai thác thế mạnh của viễn thám trong lập bản đồ, rất ít các nghiên cứu về quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng với các yếu tố kinh tế xã hội.

- Các nghiên cứu về khu vực Hòa Bình đƣợc tiến hành ở nhiều phạm vi không gian (vùng Tây Bắc, lƣu vực sông Đà, toàn bộ ranh giới tỉnh, huyện, xã, thôn bản) và phạm vi khoa học (địa chất, địa mạo, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng,…) khác nhau, trong đó Hòa Bình là một hợp phần hoặc

16

ngƣợc lại, bản đồ lớp phủ và lớp phủ rừng chỉ là một phần dữ liệu đầu vào của các

mô hình. Đây là nguồn tài liệu quan trọng cho luận án và là cơ sở để tác giả phát

triển hƣớng nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Tại Hòa Bình chƣa có

một nghiên cứu nào về biến động lớp phủ rừng trên phạm vi toàn tỉnh có tính đến ảnh hƣởng tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đƣợc mô hình hóa bằng

một mô hình toán học phù hợp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc, hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo phát triển bền vững.

Do đó, vấn đề nghiên cứu cần thiết đặt ra trong luận án này là sử dụng tƣ

liệu Landsat để xác định quy mô và kiểu biến động đặc trƣng của lớp phủ rừng

tỉnh Hòa Bình giai đoạn 1994- 2005 và 2005-2015, từ đó xác lập mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng với các yếu tố kinh tế xã hội qua các giai đoạn nghiên cứu,

góp phần quản lý tài nguyên đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu này lựa

chọn ảnh Landsat vì đây là nguồn tƣ liệu đƣợc cung cấp miễn phí và tỉnh Hòa Bình có diện tích 4600 km2 nên sử dụng ảnh có độ phân giải trung bình là phù hợp. Giai đoạn nghiên cứu đƣợc xác định từ năm 1994 đến nay vì năm 1994 là

thời điểm lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình suy thoái và kiệt quệ nhất, từ đó đến nay lớp

phủ rừng dần dần đƣợc phục hồi.

1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu lớp phủ rừng

1.2.1. Khái niệm lớp phủ rừng và hệ thống phân loại lớp phủ

Khái niệm rừng:

Rừng là đất có cây che phủ 10 % với diện tích 0,5 ha trở lên, cây phải có độ

cao tối thiểu là 5 m, không kể cây ăn quả và cây trồng trong các hệ thống nông

lâm kết hợp (FAO 2000). Đây là khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi cho mục đích

sản xuất, bảo tồn rừng; tại Việt Nam, thông tƣ 34/2009/TT-BNNPTNT có nêu rõ các tiêu chí xác định rừng, bao gồm các tiêu chí sau [2]: (i) Rừng là một hệ sinh

thái với thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút

ngọn trên 5 mét có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị khác nhƣ bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học. (ii) Diện tích liền

khoảnh phải lớn hơn 0,5 ha, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng ít nhất 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dƣới 20 mét đƣợc gọi là cây phân tán.

Tiêu chí phân loại rừng: - Căn cứ trên nguồn gốc hình thành, rừng đƣợc phân thành hai loại: (i) Rừng tự nhiên là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên sinh

17

và rừng tái sinh; (ii) Rừng trồng là rừng nhân tạo đƣợc trồng lại trên đất trƣớc đây

đã có rừng hoặc trồng mới trên đất chƣa có rừng.

- Theo mục đích sử dụng, rừng đƣợc phân thành ba loại: (i) Rừng đặc dụng

là rừng đƣợc sử dụng vào mục đích bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn nguồn gen thực vật và động vật rừng, phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, du lịch nghỉ dƣỡng

và tham quan. (ii) Rừng phòng hộ là rừng đƣợc sử dụng phục vụ điều tiết nguồn

nƣớc, giảm thiểu thiên tai: bảo vệ đất, chống xói mòn, chống cát bay, chắn sóng biển, điều hoà khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trƣờng. (iii)

Rừng sản xuất là rừng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản và cân

bằng sinh thái kết hợp phòng hộ môi trƣờng.

- Phân loại rừng theo điều kiện lập địa bao gồm: (i) Rừng núi đất là rừng phát triển trên nền núi đất; (ii) Rừng núi đá là rừng phát triển trên núi đá; (iii) Rừng

ngập nƣớc là rừng phát triển trên các diện tích ngập nƣớc quanh năm hoặc ngập

nƣớc không thƣờng xuyên; (iii) Rừng trên đất cát là rừng mọc trên các cồn cát, bãi

cát.

- Phân loại rừng theo trữ lƣợng bao gồm: rừng rất giàu, rừng giàu, rừng trung

bình, rừng nghèo và rừng chƣa có trữ lƣợng.

Có nhiều hƣớng tiếp cận nghiên cứu về rừng nhƣ hệ sinh thái rừng, tài

nguyên rừng, môi trƣờng rừng …; tuy nhiên trong khuôn khổ của luận án, nghiên

cứu sinh sẽ đề cập đến khía cạnh lớp phủ rừng trên cơ sở các thông tin khách quan

do các vệ tinh viễn thám thu nhận đƣợc hay nói cách khác cách tiếp cận trong luận

án này coi rừng là một loại lớp phủ.

Việc xây dựng hệ thống phân loại phục vụ nghiên cứu LPĐ/SDĐ nói chung

và LPR nói riêng là cần thiết, cho đến nay chƣa có một hệ thống phân loại nào

đƣợc chấp nhận dùng chung trên toàn cầu (Di Gregorio and Jansen 2000); vì vậy hiện nay vẫn tồn tại song song nhiều hệ thống phân loại (hệ thống phân loại của

USGS, UNESCO, LBCS, FAO, Bộ TNMT…) và chúng lại đƣợc điều chỉnh cho

phù hợp với từng dự án cụ thể.

Cục địa chất liên bang Mỹ USGS thông qua hệ thống phân loại áp dụng cho

tƣ liệu viễn thám vào giữa thập kỷ 70 (Anderson và nnk 1976) [40], cấu trúc và

các định nghĩa cơ bản của hệ thống này vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay.

Mặc dù công nghệ đo vẽ bản đồ đã phát triển cho phép thành lập bản đồ lớp phủ

chi tiết hơn, theo nhiều chuyên đề cụ thể từ nhiều nguồn tƣ liệu vệ tinh thế hệ mới

nhƣng hệ thống phân loại của các dự án này vẫn phát triển trên cơ sở hệ thống

phân loại của USGS. Hệ thống phân loại này bao gồm 4 cấp độ tƣơng ứng với các

18

loại tƣ liệu viễn thám có độ phân giải không gian khác nhau. Theo kết quả điều tra

và thử nghiệm thực tế của USGS, mức I phù hợp với các tƣ liệu có độ phân giải

20-100 m, các bộ cảm độ phân giải 5-20 m sẽ cho phép chiết tách thông tin ở cấp

độ II, ảnh có độ phân giải 1- 5 m phù hợp với cấp độ III, tƣ liệu độ phân giải < 1 m

cho phép chiết tách thông tin ở cấp độ IV. Hệ thống này đƣợc xây dựng theo 10

tiêu chí:

+ Độ chính xác phân biệt các đối tƣợng LPĐ phải đạt 85% trở lên.

+ Các lớp phủ trong bảng phân loại phải cùng độ chính xác phân loại và

thích hợp với khả năng cung cấp thông tin của tƣ liệu.

+ Kết quả phân tích phải cùng độ chính xác nếu có nhiều ngƣời giải đoán.

+ Hệ thống phân loại có thể đƣợc áp dụng cho phạm vi nghiên cứu rộng.

+ Hệ thống phân loại phải phản ánh thông tin SDĐ thông qua các loại LPĐ

+ Hệ thống phân loại có thể đƣợc sử dụng khi phân tích các tƣ liệu thu nhận

ở nhiều thời điểm khác nhau.

+ Hệ thống phân loại cho phép dùng các bậc phân loại phụ khi phân tích từ các

ảnh viễn thám tỷ lệ lớn hơn.

+ Sự tổng hợp của hệ thống phân loại có thể thực hiện trên cơ sở các cấp

phân loại trong hệ thống chú giải.

+ Hệ thống phân loại có thể so sánh với tài liệu SDĐ trong tƣơng lai.

+ Có thể nhận biết đƣợc đặc điểm SDĐ khác nhau thông qua hệ thống chú giải.

Hệ thống phân loại UNESCO: đƣợc sử dụng để thành lập bản đồ thực phủ

toàn cầu ở tỉ lệ 1/1 000 000 và nhỏ hơn, cho phép so sánh các hệ sinh thái trên toàn

thế giới dựa trên tổ hợp các hình thái đời sống thực vật.

Hệ thống tiêu chuẩn phân loại dựa trên đất đai (Land – Based Classification

Standard-LBCS): đây là hệ thống phân loại theo thứ bậc toàn diện nhất đối với SDĐ đô

thị hoặc ven đô do Hiệp hội Quy hoạch Mỹ (2006) phát triển trên cơ sở Hƣớng dẫn mã

hóa sử dụng đất tiêu chuẩn năm 1965, Hƣớng dẫn tiêu chuẩn phân loại công nghiệp

năm 1987 và Tiêu chuẩn phân loại công nghiệp Bắc Mỹ năm 2006. Hệ thống này yêu

cầu dữ liệu đầu vào phải là các tƣ liệu vệ tinh độ phân giải cao hoặc ảnh hàng không có

thể cung cấp thông tin ở cấp độ thửa đất bao gồm: hoạt động, chức năng, sở hữu, vị trí

và kiến trúc. Hệ thống này chỉ cung cấp mã cho các hoạt động SDĐ công nghiệp và

thƣơng mại mà không cung cấp thông tin về LPĐ hay đặc tính thực vật [38].

Hệ thống phân loại LPĐ của Tổ chức nông lƣơng thế giới FAO đƣợc xây

dựng theo tiêu chuẩn ISO TC211 trên cơ sở ngôn ngữ về lý lịch lớp phủ (Land

19

Cover Meta Language-LCML) của FAO trƣớc đó. Mục đích của LCML là định

nghĩa khung tham chiếu chung phục vụ so sánh và tích hợp dữ liệu từ bất kỳ hệ

thống chú giải LPĐ nào vì hiện nay các quốc gia và các khu vực sử dụng nhiều hệ

thống phân loại khác nhau. Nói cách khác, LCML tạo ra một khung quy tắc chung,

sau đó sắp xếp các loại LPĐ của các hệ thống đang tồn tại trên thế giới vào vị trí

thích hợp trong khung này. Vì vậy, hệ thống này có thể đƣợc sử dụng để kết nối và

sắp xếp bất kỳ loại LPĐ nào trên thế giới [57].

Hệ thống phân loại của Bộ Tài nguyên Môi trƣờng đƣợc ban hành kèm theo

thông tƣ số 08/2007/TT-BTNMT về Hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất

đai và xây dựng bản đồ hiện trạng SDĐ trên phạm vi cả nƣớc bao gồm các cấp:

tỉnh, huyện, xã. Bản đồ này chủ yếu thể hiện các thông tin về mục đích hiện

trạng đang sử dụng, trong đó, bản đồ cấp xã (đơn vị hành chính nhỏ nhất) đƣợc

thành lập trên cơ sở tổng hợp trực tiếp từ thực địa, từ hồ sơ địa chính hoặc các

hồ sơ khác liên quan, trƣờng hợp chƣa có bản đồ địa chính thì sử dụng ảnh

hàng không hoặc ảnh vệ tinh có độ phân giải cao kết hợp điều tra thực địa. Bản

đồ hiện trạng SDĐ của các cấp cao hơn đƣợc tổng hợp từ bản đồ hiện trạng

SDĐ của các đơn vị hành chính cấp thấp [4].

Sau khi nghiên cứu các hệ thống phân loại, nghiên cứu sinh nhận xét:

Hệ thống phân loại của Bộ TNMT tuy đƣợc sử dụng bắt buộc với các

bản đồ hiện trạng SDĐ và các tài liệu SDĐ mang tính pháp lý nhƣng không phù

hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án, vì luận án nghiên cứu LPĐ từ việc

chiết tách thông tin viễn thám trong khi hệ thống phân loại này lại hƣớng dẫn

thành lập bản đồ SDĐ trên cơ sở điều tra, tổng hợp thông tin là chủ yếu.

Hệ thống phân loại của FAO là hệ thống phân loại nhằm dung hòa và kết

nối các hệ thống phân loại đang tồn tại trên thế giới chứ không đƣa ra nguyên

tắc cụ thể phục vụ thành lập bản đồ LPĐ từ tƣ liệu viễn thám.

Hệ thống phân loại LBCS chỉ có các mã về SDĐ đô thị hoặc ven đô (khu

công nghiệp, khu thƣơng mại...) mà không cung cấp thông tin về thực phủ; hơn

thế nữa, hệ thống này yêu cầu dữ liệu đầu vào là ảnh độ phân giải cao cung cấp

thông tin ở cấp độ thửa đất nên không phù hợp cho nghiên cứu LPĐ từ tƣ liệu

Landsat (độ phân giải 30 m) trong luận án này.

Hệ thống phân loại của USGS đƣợc xây dựng để áp dụng cho công tác

thành lập bản đồ LPĐ từ tƣ liệu viễn thám, dựa trên các tiêu chí cụ thể và đã

đƣợc kiểm chứng, thử nghiệm qua nhiều dự án, từ đó đƣa ra hƣớng dẫn cụ thể

20

về sự phù hợp của từng loại tƣ liệu viễn thám với các cấp độ của hệ thống

phân loại này. Do đó, nghiên cứu sinh đánh giá đây là hệ thống phân loại phù

hợp nhất với luận án, có thể áp dụng để thành lập bản đồ LPR từ tƣ liệu

Landsat (độ phân giải không gian 30 m) ở mức I với tỉ lệ 1: 100 000. Đồng

thời, căn cứ vào đặc điểm địa lý, đặc điểm lớp phủ tỉnh Hòa Bình và mục tiêu

nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh xây dựng hệ thống phân loại gồm 6

lớp đối tƣợng nhƣ bảng 1.1

Bảng 1. 1: Những lớp đối tượng nghiên cứu trong luận án

Lớp phủ

Miêu tả

Rừng kín

Cây cao, to, sinh khối lớn, gồm nhiều tầng, che phủ kín mặt đất. Ở Hòa Bình, kiểu rừng này chủ yếu là loài lá rộng thƣờng xanh trên núi

đất hoặc rừng nguyên sinh ở các khu bảo tồn

Rừng có cây thấp, tán lá thƣa, chƣa phủ kín mặt đất nếu quan sát trên

Rừng thƣa

ảnh vệ tinh. Loại rừng này phát triển trên các dãy núi đá vôi của Hòa Bình hoặc rừng mới trồng dƣới 3 năm.

Các loài cây tạp, thân cỏ mọc thấp, hình thành sau khi khai thác rừng

Cây bụi

hoặc mọc trên đất bỏ hoang.

Nông nghiệp Lúa hoặc hoa màu tốt, phủ kín mặt đất hoặc mặt nƣớc

Núi đá vôi trọc, ruộng lúa, nƣơng rãy và rừng sau khi thu hoạch hoặc

Đất trống

mới trồng, đất bỏ hoang, mỏ khai thác khoáng sản hoặc vật liệu xây dựng lộ trơ mặt đất; nhà cửa và các công trình phục vụ dân sinh.

Mặt nƣớc

Ruộng lúa ngập nƣớc sau thu hoạch, sông suối, ao hồ

1.2.2. Các phương pháp chiết tách thông tin từ ảnh viễn thám

Các nghiên cứu biến động cần tuân thủ những yêu cầu riêng về kỹ thuật tiền

xử lý ảnh; trƣớc hết, các ảnh đa thời gian cần đƣợc nắn chỉnh hình học chính xác về

cùng một hệ tọa độ, nếu không thì nguồn sai số từ việc nắn chỉnh hình học có thể dẫn đến những sai lầm trong xác định biến động. Ngoài ra, nếu nghiên cứu sử dụng ảnh chỉ số thì việc chuyển từ giá trị số sang đại lƣợng phản xạ cũng rất cần thiết.

Do ảnh sử dụng cho nghiên cứu biến động đƣợc chụp ở hai thời điểm khác nhau

nghĩa là trong điều kiện khí quyển khác nhau nên các ảnh này cần đƣợc chuẩn hóa ảnh hƣởng của khí quyển, đặc biệt là khi áp dụng kỹ thuật trƣớc phân loại [96].

Thông tin về lớp phủ có thể đƣợc chiết tách thông qua các phƣơng pháp sau:

1.2.2.1. Giải đoán ảnh bằng mắt

Giải đoán bằng mắt là dựa trên việc quan sát bằng mắt kết hợp với trí tuệ để

tách chiết các thông tin trên ảnh viễn thám, giải đoán bằng mắt có thể sử dụng kính

21

lúp, kính lập thể, kính phóng đại, ... nhằm nâng cao khả năng phân tích của mắt.

Phân tích ảnh bằng mắt có thể áp dụng cho nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau,

đặc biệt là nghiên cứu lớp phủ mặt đất. Cơ sở để giải đoán bằng mắt là dựa vào

các dấu hiệu đoán đọc và chìa khoá giải đoán; phân tích ảnh bằng mắt đòi hỏi phải tổng hợp, kết hợp nhiều thông số của ảnh, bản đồ, tài liệu thực địa và kiến thức

chuyên môn [94].

1.2.2.2. Phân loại đa phổ

1. Phân loại không giám sát

Phân loại không giám sát dùng để tìm hiểu sơ bộ về sự phân chia lớp phổ

của khu vực nghiên cứu hay sử dụng trong trƣờng hợp không có thông tin hoặc rất

ít thông tin về các lớp phủ. Phƣơng pháp này dựa trên giải thuật ghép nhóm, trong đó các lớp kết quả không biết trƣớc, và có thể cả số các lớp cũng không biết trƣớc

[27, 94].

Các thuật toán phân loại không giám sát chỉ dựa trên thông tin phổ mà

không cần phải sử dụng dữ liệu mẫu; các pixel trên ảnh sẽ đƣợc gộp vào từng lớp

phổ khác nhau trên cơ sở các nhóm phổ tự nhiên biểu thị qua giá trị độ xám của

ảnh. Sau đó bằng cách xác minh thực địa hoặc xác minh với các bản đồ khác, mỗi

lớp phổ sẽ đƣợc phân thành các lớp tƣơng ứng trên thực địa [27, 94].

2. Phân loại có giám sát

Trong phân loại có giám sát, ngƣời phân tích dựa trên những thông tin biết

trƣớc đó về đặc tính phổ của các lớp, tiến hành lấy mẫu nhằm tạo nên các ranh giới

cho mỗi lớp trong không gian phổ; cuối cùng mỗi pixel trong ranh giới của 1 lớp

sẽ đƣợc phân chia về lớp đó [94].

Một số thuật toán phân loại giám sát:

- Thuật toán phân loại xác suất cực đại - Thuật toán phân loại theo khoảng cách tối thiểu

- Thuật toán phân loại hình hộp…

1.2.2.3. Dùng ảnh chỉ số thực vật

Chỉ số thực vật nói chung là công thức chuyển đổi ảnh dựa trên cơ sở lý

thuyết về khả năng phản xạ phổ của thực vật khác nhau do cấu trúc tán lá và thành phần chất diệp lục trong lá cây đối với kênh đỏ và cận hồng ngoại [94, 96]. Chỉ số này cho phép quan trắc những biến đổi giữa các năm hoặc biến động dài kỳ trong cấu trúc hay các thông số vật lý, sinh học… của thực vật. Quan trọng hơn, những chỉ số này còn đƣợc sử dụng để tính toán các đại lƣợng sinh học, vật lý của thực vật nhƣ hàm lƣợng Chlorophyl, hàm lƣợng các sắc tố, sinh khối tƣơi hoặc sinh

22

khối khô, hàm lƣợng nƣớc hoặc cấu trúc bên trong của lá, độ ẩm của đất hoặc

nhiệt độ bề mặt lớp phủ. Có rất nhiều các chỉ số VIs đƣợc đề xuất với việc bổ sung

các hệ số từ đơn giản đến phức tạp, trong đó NDVI là một trong những chỉ số phổ

biến nhất do tính chất đơn giản trong quá trình tính toán [76].

NDVI = (NIR−RED) / (NIR+RED) (1.1)

1.2.2.4. Phân loại hướng đối tượng

Nếu nhƣ phân loại đa phổ sử dụng giá trị phổ của từng pixel trên các kênh ảnh thì phân loại hƣớng đối tƣợng sử dụng cả thông tin về phổ và các thông tin

khác về đối tƣợng để thực hiện phân loại các đối tƣợng. Quy trình phân loại gồm 2

bƣớc: phân mảnh ảnh và phân loại các đối tƣợng; ở bƣớc 1, ảnh đƣợc chia thành

các vùng đồng nhất bao gồm nhiều pixel, cách làm này tƣơng tự nhƣ giải đoán bằng mắt, việc phân mảnh có thể bao gồm nhiều cấp, sử dụng các thông tin về

màu sắc, hình dạng, kích thƣớc, cấu trúc, hình mẫu và ngữ cảnh để nhóm các pixel thành từng đối tƣợng có nghĩa; việc xác định quy mô phù hợp của đối tƣợng là vấn

đề mấu chốt trong bƣớc phân mảnh ảnh [94]. Sau khi phân mảnh, có thể phân loại

các đối tƣợng dựa trên nhiều thuộc tính, các thuộc tính này gồm 2 nhóm chính:

thông tin của bản thân đối tƣợng (đặc điểm phổ, cấu trúc, hình dạng của đối tƣợng)

và mối quan hệ giữa đối tƣợng đó với các đối tƣợng khác. Tuy nhiên, phƣơng

pháp phân loại theo hƣớng đối tƣợng chỉ phát huy hiệu quả đối với ảnh có độ phân

giải cao trên khu vực nghiên cứu nhỏ.

1.2.2.5. Đánh giá độ chính xác kết quả phân loại

Một trong những phƣơng pháp đánh giá độ chính xác kết quả phân loại ảnh

đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là thành lập ma trận sai số; ma trận này cho

phép đối chiếu kết quả phân loại từng lớp đối tƣợng với thông tin thực địa, từ đó

đánh giá đƣợc độ chính xác kết quả phân loại cho từng loại lớp phủ, đồng thời cũng giúp đánh giá độ chính xác kết quả phân loại chung cho toàn ảnh thông qua 4

tiêu chí: độ tin cậy của nhà sản xuất, độ tin cậy của ngƣời sử dụng, độ chính xác toàn cục và hệ số kappa. Các mẫu kiểm chứng có thể lấy theo từng pixel, một nhóm pixel hoặc lấy theo polygon, trong đó lấy theo polygon đƣợc áp dụng nhiều

nhất trong các nghiên cứu gần đây do dễ thực hiện. Số lƣợng mẫu tối thiểu cho mỗi loại là 30p (p là số kênh phổ) [52, 100].

1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu biến động bằng viễn thám và GIS

Biến động có thể đƣợc nghiên cứu bằng các phƣơng pháp: thống kê, đo vẽ

trực tiếp thực địa và tích hợp viễn thám với GIS; tuy nhiên từ khi có tƣ liệu vệ tinh

thì hai phƣơng pháp đầu hầu nhƣ không còn đƣợc áp dụng hoặc áp dụng cho khu

23

vực rất nhỏ với các mục đích khác. Vì vậy, nghiên cứu sinh chỉ đề cập đến các

phƣơng pháp viễn thám và GIS sử dụng trong nghiên cứu biến động.

Việc áp dụng viễn thám trong nghiên cứu biến động là khá đa dạng, với

nhiều loại tƣ liệu nhƣ ảnh quang học, ảnh hồng ngoại nhiệt và ảnh radar. Việc

phân loại các phƣơng pháp viễn thám trong nghiên cứu biến động chỉ mang tính

chất tƣơng đối và có nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau, trong khuôn khổ của luận

án, nghiên cứu sinh sẽ đề cập đến một số phƣơng pháp sau:

1.2.3.1. Phương pháp sau phân loại

Đây là phƣơng pháp phân tích hai ảnh độc lập tạo ra hai bản đồ lớp phủ tại

hai thời điểm, sau đó chiết tách thông tin biến động bằng việc so sánh hai bản đồ

lớp phủ, việc chiết tách thông tin phục vụ thành lập các bản đồ lớp phủ có thể

đƣợc thực hiện bằng mắt hoặc phân loại đa phổ. Trong đó, quá trình so sánh xác

định biến động đƣợc thực hiện nhờ GIS, dữ liệu đầu vào có thể là vector hoặc

raster [96, 152]. Phƣơng pháp sau phân loại đƣợc sử dụng từ cuối những năm

1970, đƣợc coi là phƣơng pháp đáng tin cậy nhất và đƣợc sử dụng để đánh giá chất

lƣợng kỹ thuật trừ ảnh mới nổi. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là không đòi hỏi

phải hiệu chỉnh, chuẩn hóa phổ cũng nhƣ không yêu cầu hai ảnh này phải đƣợc thu

nhận cùng một mùa vì hai ảnh đƣợc phân loại riêng biệt (Singh 1989). Độ chính

xác của phƣơng pháp này phụ thuộc phần lớn vào độ tin cậy quá trình phân loại

hai ảnh.

1.2.3.2. Phương pháp trước phân loại

Phƣơng pháp này đƣợc tiếp cận theo hƣớng xử lý số và đƣợc cụ thể hóa

bằng các kỹ thuật sau:

1. Kỹ thuật phân loại trực tiếp từ ảnh đa thời gian hay phân tích tổ hợp

Đây là một trong những kỹ thuật thành lập bản đồ biến động sớm nhất theo

hƣớng bán tự động. Theo khái niệm của Weismiller và cộng sự (1977), phân tích

tổ hợp là kỹ thuật phân loại biến động theo thời gian dựa trên thay đổi về phổ. Kỹ

thuật này căn cứ vào việc phân tích một bộ dữ liệu ảnh đa thời gian có sử dụng

nhận dạng mô hình chuẩn kết hợp phân loại phổ để phát hiện khu vực xảy ra biến

động lớp phủ. Yêu cầu dữ liệu đầu vào đƣợc thu nhận ở hai năm khác nhau nhƣng

phải cùng mùa nhằm đảm bảo đồng nhất về điều kiện thu nhận ảnh cũng nhƣ ít có

sự thay đổi về đặc điểm thực vật [152].

24

2. Phân tích vector biến động

Khi lớp phủ biến động sẽ kéo theo sự thay đổi về phổ, vector biến đổi phổ

có gốc là thời điểm thứ nhất và ngọn là thời điểm thứ hai với độ lớn bằng khoảng

cách từ thời điểm thứ nhất đến thời điểm thứ hai. Nếu độ lớn của vector này lớn

hơn ngƣỡng đặt ra thì có thể kết luận rằng có xảy ra biến động lớp phủ. Hƣớng của

vector biến đổi phổ cho biết thông tin về loại lớp phủ ví dụ nhƣ rừng đã bị phát

quang hay rừng tái sinh (Malila 1980) [96, 152]. Phƣơng pháp này đã đƣợc Malila

(1980), Colwell và Weber (1981) áp dụng lần đầu tiên trong nghiên cứu biến động

rừng ở Bắc Idaho và Nam Carolina.

Hình 1. 2. Phân tích vector biến động

3. Trừ ảnh

Trong phân tích biến động, ảnh ở thời điểm 1 đƣợc coi là ảnh nền, sau đó lấy

ảnh ở thời điểm 2 trừ ảnh ở thời điểm 1. Trên ảnh hiệu, khu vực không biến đổi là khu

vực có cấp độ xám khá đồng đều. Nếu vẽ Histogram của ảnh hiệu này thì khu vực trung

tâm của Histogram là khu vực không biến động, hai đuôi của Histogram sẽ tƣơng ứng

với khu vực biến động [96, 152]. Kỹ thuật này sử dụng phép lọc tần số thấp và đã đƣợc

Singh (1984) ứng dụng đầu tiên trong nghiên cứu biến động rừng nhiệt đới. Gần đây

nhiều nghiên cứu sử dụng kỹ thuật trừ ảnh NDVI để nghiên cứu biến động về trạng thái

lớp phủ nhƣ Al-doski, Mancino [37, 97].

Hình 1. 3. Nguyên tắc của kỹ thuật trừ ảnh

25

4. Phân tích thành phần chính (Principal component analysis- PCA)

Phân tích thành phần chính là kỹ thuật chuyển đổi giá trị độ xám của pixel

bằng cách giữ tối đa lƣợng thông tin hữu ích và loại bỏ các thông tin trùng lặp; ảnh

kết quả (ảnh thành phần chính-PC) chỉ chứa các kênh ảnh ít tƣơng quan [94].

Về mặt toán học, đây là tổ hợp tuyến tính từ không gian k chiều (k- số kênh

chứa trên ảnh gốc) về một không gian p chiều (p- số kênh chứa trên ảnh thành

phần chính) với k > p mà vẫn bảo toàn thông tin ở mức chấp nhận đƣợc; phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để loại bỏ các thông tin trùng lặp trên các kênh phổ gần

nhau của ảnh vệ tinh đa phổ [94, 152].

Kỹ thuật phân tích thành phần chính lần đầu tiên đƣợc Byrne và cộng sự (1980)

ứng dụng trong theo dõi biến động lớp phủ; khi áp dụng PCA, PC1 và PC2 sẽ cung cấp thông tin về các lớp phủ không biến động, trong khi PC3 và các PC tiếp theo sẽ chứa

thông tin về các đối tƣợng biến động (Byrne 1980 và Richards1984). Các thành phần

bậc cao hơn sẽ liên quan đến biến đổi về mặt độ xám, độ xanh, Jiaju (1988) đã chứng

minh ứng dụng PCA cho phép chiết tách thông tin về các loại cây trồng mà không cần

chuẩn hóa ảnh hƣởng khí quyển [152].

5. Phân tích phổ tổng hợp

Phân tích phổ tổng hợp do Gillespie và cộng sự đề xuất năm 1990 phục vụ

giải đoán ảnh độ phân giải phổ cao AVIRIS; đến năm 1995, Adams và cộng sự

tiếp tục phát triển để sử dụng cho ảnh Landsat TM, MSS. Phƣơng pháp này coi

các pixel của ảnh đa phổ là tổ hợp của các dấu hiệu đa phổ, điển hình là mô hình

pha trộn tuyến tính, phản xạ của toàn bộ ảnh có thể đƣợc tính toán bằng tỉ số.

Phƣơng pháp này đòi hỏi phải chuyển về ảnh phản xạ và chuẩn hóa, hiệu chỉnh khí

quyển trƣớc khi phân tích biến động [96, 152].

1.2.3. 3. Phối hợp nhiều phương pháp (hybrid)

Hybrid là phƣơng pháp kết hợp giữa sau phân loại và nhận dạng thay đổi về

phổ trong kỹ thuật trƣớc phân loại nhằm hạn chế những nhƣợc điểm của hai

phƣơng pháp này, nâng cao độ chính xác kết quả phân loại. Các tác giả ứng dụng thành công phƣơng pháp này nhƣ: Pilon và nnk (1998), Petit và nnk (2001), Al-

doski (2015), Mancino (2014)…[37, 97, 152].

Sau khi tìm hiểu các phương pháp viễn thám trong nghiên cứu biến động lớp phủ rừng và căn cứ vào điều kiện địa lý tự nhiên tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn các phương pháp sau cho luận án của mình: - Tạo ảnh chỉ số NDVI và ảnh hiệu NDVI.

26

- Phƣơng pháp trƣớc phân loại: trừ ảnh NDVI để giám sát nhanh biến động

về trạng thái thảm thực vật.

- Phƣơng pháp sau phân loại bằng thuật toán xác suất cực đại phục vụ

nghiên cứu chi tiết phân bố không gian và biến động lớp phủ rừng.

1.2.4. Các mô hình nghiên cứu biến động

Tính đa dạng của nghiên cứu mô hình hóa qua nhiều năm trở thành một thách

thức lớn đối với việc tổng quan, phân loại các mô hình. Các hệ thống phân loại này

hầu hết dựa trên quá trình biến đổi SDĐ chủ yếu đã đƣợc mô hình hóa, phƣơng pháp

mô phỏng sử dụng trong mô hình, chẳng hạn nhƣ nghiên cứu về mô hình mất rừng,

dự án biến động LPĐ/SDĐ sử dụng mô hình do Lambin (1997) cung cấp [85], trong

khi Kaimowitz và Angelsen (1998) lại chú trọng đến mô hình mất rừng dựa trên lý

thuyết kinh tế [77]. Miller và nnk (1999) và U.S. EPA (2000) trình bày tổng quan mô

hình đô thị lồng ghép [106], trong khi Parker và nnk (2005) và Bousquet và Le Page

(2004) tổng quan về mô hình đa tác nhân [44, 119]. Nhìn chung, các mô hình biến

động LPĐ/SDĐ có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:

1.2.4.1. Mô hình không gian và phi không gian

Mô hình không gian nhằm mục đích miêu tả rõ ràng không gian biến đổi

SDĐ ở một số quy mô, trong đó biến đổi SDĐ đƣợc chỉ ra trên từng pixel hoặc

trên các đơn vị không gian khác nhƣ đơn vị hành chính. Vì vậy, nhóm mô hình

này có thể phát hiện ra sự thay đổi về không gian trong điều kiện môi trƣờng tự

nhiên và xã hội khác nhau.

Nhóm mô hình phi không gian quan tâm đến độ lớn và tốc độ biến động

SDĐ mà không đề cập cụ thể đến sự phân bố không gian của nó, ví dụ nhƣ mô

hình phi không gian về mất rừng ở Altamira thuộc vùng Amazon của Evans và

nnk (2001) [61]. Mô hình ở cấp độ từng mảnh đất này tính toán đến lợi ích của

hoạt động SDĐ cụ thể để tìm ra cách SDĐ tối ƣu tại mỗi thời điểm và sự phân bố

lao động ở mỗi hoạt động SDĐ dựa trên số tiền có thể kiếm đƣợc của hộ gia đình

và tiền lƣơng lao động. Mô hình này thể hiện tỉ lệ các thửa đất ở các lớp: rừng

trƣởng thành, rừng tái sinh, cây trồng lâu năm, cây trồng hằng năm và đồng cỏ ở

mỗi thời điểm cách nhau một năm.

Dù có sử dụng các mô hình khác nhau nhƣng phải đảm bảo mô phỏng đƣợc cấu

trúc chung của một mô hình. Cấu trúc mô hình bao gồm hai quá trình khác nhau: tính

toán độ lớn của biến động và phân bố của biến động, cả hai quá trình tính toán này đều

dựa trên bộ nhân tố tác động đặc biệt là các nhân tố chủ đạo của biến động.

27

Đôi khi một tác nhân có thể ảnh hƣởng đến cả độ lớn và phân bố biến động,

bản đồ thích nghi đƣợc tạo ra (bản đồ vị trí thích hợp cho loại SDĐ cụ thể liên

quan đến sự phù hợp vị trí các loại khác) dựa trên việc phân tích một hoặc nhiều

nhân tố (coi nhƣ nhân tố quyết định biến động không gian SDĐ). Việc lựa chọn

các nhân tố sử dụng trong mô hình và ảnh hƣởng của nó đối với bản đồ thích nghi

là thành phần chính của mô hình SDĐ. Các hƣớng nghiên cứu hiện nay bao gồm:

hệ thống quy tắc trên cơ sở lý thuyết hoặc kiến thức chuyên gia, bản đồ thích nghi

dựa trên phân tích thực nghiệm, quy tắc chuyển dịch phụ thuộc SDĐ lân cận.

Bên cạnh bản đồ thích nghi, yêu cầu đối với các loại SDĐ khác nhau và sự cạnh

tranh giữa các loại SDĐ cũng dẫn đến biến đổi mô hình SDĐ. Vì thế cho nên trong hầu

hết các mô hình, hệ thống quy tắc đƣợc sử dụng để phân bố biến đổi SDĐ dựa trên bản

đồ thích nghi. Những quy tắc này thay đổi tùy theo việc sử dụng giá trị cắt đơn giản để

lựa chọn vị trí thích hợp nhất trên bản đồ thích nghi đối với mô hình cạnh tranh động

giữa các cách SDĐ căn cứ theo đặc tính cụ thể của từng loại đất.

Có rất nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau đƣợc sử dụng để tính toán các yêu

cầu SDĐ đa dạng trong không gian. Một số mô hình tiếp cận theo hƣớng từ dƣới

lên đƣợc lựa chọn, trong đó cần chú ý quy tắc phân bố và động thái không gian

xác định số lƣợng biến động LPĐ/SDĐ. Tuy nhiên, cách tiếp cận từ trên xuống

thƣờng đƣợc áp dụng nhiều hơn, trong đó biến động về loại LPĐ đƣợc xác định

dựa vào bộ nhân tố tác động. Số lƣợng này đƣợc sử dụng làm yếu tố ràng buộc

trong quá trình phân bố. Ngoài ra, hƣớng tiếp cận tổng hợp cũng đƣợc sử dụng để

nghiên cứu SDĐ, trong đó yêu cầu SDĐ chịu tác động phản hồi từ đơn vị phân bố:

giá trị của đất biến đổi, ích lợi của đất.

1.2.4.2. Mô hình động và mô hình tĩnh

Dựa trên đặc điểm về thời gian, việc tính toán các hệ số mô hình hồi quy

(các hệ số này giải thích sự phân bố không gian của biến đổi SDĐ, là hàm của các

tác nhân theo giả thiết) có thể đƣợc coi nhƣ một mô hình biến động LPĐ/SDĐ tĩnh

và đƣợc ứng dụng rộng rãi [48, 111, 115]. Mặc dù các mô hình hồi quy nhƣ vậy có

thể đƣợc sử dụng để dự báo biến động LPĐ/SDĐ trong tƣơng lai, nhƣng các mô

hình này thƣờng không tính đến tác động phản hồi và sự độc lập giữa các biến. Mô

hình động chú trọng đến sự vận động theo thời gian của hệ thống SDĐ, tiêu biểu là

tính cạnh tranh giữa các SDĐ, tính không thể đảo ngƣợc đƣợc của các biến động

trong quá khứ (dẫn đến con đƣờng độc lập trong sự phát triển hệ thống và con

đƣờng LPĐ/SDĐ đã đƣợc định trƣớc). Mô hình tĩnh có thể đƣợc sử dụng để

28

nghiên cứu về các nhân tố tác động đến LPĐ/SDĐ trong quá khứ, trong khi mô

hình động đƣợc sử dụng cho dự báo LPĐ/SDĐ trong tƣơng lai hoặc nghiên cứu

diễn thế của LPĐ/SDĐ.

1.2.4.3. Mô hình miêu tả và mô hình hoạch định

Mô hình miêu tả nhằm tái tạo chức năng của hệ thống SDĐ và tạo kịch bản mô

hình SDĐ trong tƣơng lai gần. Ngƣợc lại, mô hình hoạch định nhằm tính toán cách

thức SDĐ phù hợp nhất với mục tiêu nào đó. Mô hình miêu tả dựa trên hệ thống SDĐ

thực tế và các quá trình dẫn đến biến đổi SDĐ trong hệ thống này. Đầu ra mô hình cho

thấy những gì diễn ra bên trong chức năng của hệ thống thông qua thử nghiệm các giả

thuyết và phân tích tƣơng tác giữa các thực thể ở cấp độ thấp hơn từ đó tạo ra mô hình

ở cấp độ cao hơn. Hơn thế nữa, các loại mô hình này phù hợp cho dự báo LPĐ/SDĐ

theo các kịch bản khác nhau. Mô hình hoạch định chứa hầu hết các hệ thống SDĐ thực

tế nhƣ một sự ràng buộc đối với các hình thức SDĐ tối ƣu hơn [90]. Mục tiêu cơ bản

của việc tối ƣu hóa hầu hết các mô hình là giả thiết một thửa đất bất kỳ (có đề cập đến

thuộc tính và vị trí) đƣợc mô phỏng nhƣ đang sử dụng tốt nhất cho các mục tiêu đã đặt

ra. Mô hình hoạch định đặc biệt hữu ích đối với phân tích chính sách do nó có khả năng

trực quan hóa mô hình không gian SDĐ, đây là giải pháp tối ƣu dựa trên các yếu tố

ràng buộc và mục tiêu ƣu tiên hơn [143]. Tuy nhiên, mô hình hoạch định không cho

thấy bản chất bên trong LPĐ/SDĐ thực tế và các điều kiện trung gian cần thiết để đạt

đƣợc cách SDĐ tối ƣu. Bên cạnh đó, nhiều mô hình hoạch định giả sử các hoạt động

kinh tế là tối ƣu và rất khó để đƣa vào mô hình những hoạt động không tích cực của

con ngƣời [124]. Điểm hạn chế này không ảnh hƣởng đáng kể ở quy mô nhỏ nhƣng lại

rất quan trọng đối với quá trình LPĐ/SDĐ ở quy mô lớn và đƣợc xem xét đến tính đa

dạng giữa các nhân tố [90].

1.2.4.4. Mô hình diễn dịch và quy nạp

Hầu hết các mô hình LPĐ/SDĐ dựa trên phƣơng pháp quy nạp, trong đó

các chỉ tiêu kỹ thuật của mô hình căn cứ vào tƣơng quan thống kê giữa LPĐ/SDĐ

và một bộ biến giải thích là các tác nhân bên trong sự biến đổi này. Thống kê đa

biến, xác suất biến động và số hiệu chỉnh đƣợc sử dụng để nhận dạng các biến và

mối quan hệ trong thực tế. Phƣơng pháp quy nạp trở nên cực kỳ phổ biến trong bối

cảnh chƣa có khung lý thuyết để giải thích, dẫn đƣờng các nghiên cứu LPĐ/SDĐ.

Việc phát triển lý thuyết trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn do sự tác động lẫn

nhau rất phức tạp giữa các nhân tố, các nhân tố này thay đổi theo quy mô không

gian, thời gian và quy mô tổ chức, có thể tác động trực tiếp hoặc thông qua các

29

yếu tố trung gian khác, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau nhƣ

sinh học, kinh tế học, xã hội học, địa lý…

Việc phân tích nhiều nghiên cứu đã chỉ ra động thái LPĐ/SDĐ thực tế phụ

thuộc nhiều vào điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu đồng thời thay đổi theo

thời gian. Sự giải thích các quá trình SDĐ chiếm ƣu thế thông qua phân tích mô

hình không gian-thời gian trên cơ sở bộ dữ liệu về LPĐ/SDĐ đƣợc coi là kỹ thuật

đơn giản nhất để giải quyết vấn đề phức tạp này. Các loại mô hình quy nạp hiện tại

rất đa dạng, trong đó việc ra quyết định của các nhà quản lý đƣợc đơn giản hóa

thành một bộ SDĐ quyết định và sự tƣơng tác trên cơ sở quan sát mô hình [119],

trong đó mối quan hệ giữa mô hình SDĐ và sự biến đổi theo không gian của môi

trƣờng tự nhiên và xã hội đƣợc phát hiện qua thống kê, thƣờng là kỹ thuật hồi quy

nhƣ hồi quy logistic bội [109, 133, 142, 145, 146], hồi quy tuyến tính đa biến,

logistic đa thức [108] hoặc phƣơng pháp kinh nghiệm khác nhƣ mạng thần kinh

[122, 123]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu không chỉ ứng dụng hồi quy thuần

túy, mà phải dựa trên các học thuyết và sự hiểu biết trƣớc đó về quá trình ra quyết

định để lựa chọn các nhân tố đƣa vào hàm số.

Một cách tiếp cận ngƣợc lại, mô hình diễn dịch dựa trên lý thuyết về dự báo

xu hƣớng biến động trong tƣơng lai dựa trên cách thức biến động đã xảy ra.

Những nghiên cứu nhƣ vậy sử dụng lý thuyết để miêu tả đặc điểm của các mối

quan hệ trong cách thức SDĐ thông qua mô hình biến động đất đai. Hƣớng nghiên

cứu suy diễn có vai trò quan trọng trong việc tìm ra các nguyên nhân biến động

LPĐ, nó cho phép xây dựng nên mô hình xung quanh mối quan hệ chặt chẽ giữa

con ngƣời và môi trƣờng, vấn đề chủ yếu đặt ra ở đây là khâu thu thập dữ liệu.

Cách tiếp cận theo hƣớng quy nạp cũng dễ dàng phác họa trên dữ liệu sẵn

có (thƣờng là các biến đại diện), dữ liệu này có thể không phản ánh đầy đủ quá

trình vận động mà chỉ có vai trò thứ yếu trong quá trình này. Các nghiên cứu dẫn

xuất có khuynh hƣớng khám phá ra các khái niệm và quá trình biến động nhằm

giải thích cách thức LPĐ/SDĐ quan sát đƣợc [92], chẳng hạn nhƣ mô hình suy

diễn LPĐ/SDĐ dựa trên một học thuyết kinh tế của Von Thünen hay một mô hình

gần đây của Angelsen (1999) đã so sánh 4 thông số đặc trƣng mô hình khác nhau

trên cơ sở lý thuyết kinh tế về sự mở rộng của đất nông nghiệp [41], thêm vào đó

Walker và Solecki (2004) và Walker (2004) đã phát triển mô hình lý thuyết về mất

rừng và chuyển đổi đất ngập nƣớc [148, 149].

30

1.2.4.5. Mô hình đại diện tác nhân và đại diện pixel

Các mô hình có thể đƣợc phân loại dựa trên đối tƣợng mà nó mô phỏng.

Trong nhiều mô hình không gian rõ, đơn vị phân tích có thể là diện tích đất dƣới

dạng polygon, số liệu thống kê hoặc pixel. LPĐ/SDĐ đƣợc tính toán cho các đối

tƣợng này trong không gian, đây là các đối tƣợng đƣợc thể hiện trực tiếp trên bản

đồ LPĐ/SDĐ. Ở hầu hết quy mô địa phƣơng với đơn vị phân tích là các thửa đất,

các cánh đồng hay trang trại, tác nhân liên quan đến LPĐ/SDĐ là nông dân, đơn vị

phân tích đồng thời là quy mô ra quyết định nên thƣờng rất thuận lợi. Ở quy mô tổ

chức cao hơn, các cá thể nông dân hoặc chủ đất có thể không còn là đại diện phù

hợp và sự mô hình hóa thƣờng không liên quan tới đơn vị ra quyết định.

Một nhóm mô hình khác sử dụng từng nhân tố nhƣ một đơn vị mô phỏng.

Các tác nhân có nhiều đặc tính: tính tự trị, cùng tồn tại trong một môi trƣờng thông

qua giao tiếp và tƣơng tác nhân tố, ra quyết định có quan hệ ràng buộc với môi

trƣờng. Các hệ thống đa tác nhân nhƣ vậy cần đƣợc chú trọng đến quá trình ra

quyết định của nhân tố, tổ chức xã hội và cảnh quan, trong đó những cá thể này

đƣợc nhúng vào đó. Nhân tố không nhất thiết phải là một yếu tố riêng biệt: nhân tố

có thể đại diện cho bất kỳ quy mô tổ chức nào (một tổ, một đội, một làng,…) [44,

119]. Nhƣợc điểm của việc sử dụng tác nhân làm đơn vị mô phỏng cơ bản trong

mô hình là khó liên hệ ứng xử của nhân tố với với khu vực đất thực tế và với hoạt

động không gian đại diện đầy đủ [126, 127]. Vì thế, cả hai hƣớng mô hình hóa này

đều có những hạn chế nhất định, phƣơng pháp phù hợp phụ thuộc vào câu hỏi

nghiên cứu và quy mô thời gian cũng nhƣ không gian của mô hình.

1.2.4.6. Mô hình toàn cầu và mô hình khu vực

Ứng dụng của mô hình SDĐ thay đổi theo quy mô của nghiên cứu: từ cấp địa phƣơng khoảng một vài km2 đến cấp quốc gia hay lục địa từ 50 km2 đến 1000 km2. Nhiều mô hình khác nhau đƣợc phát triển cho các quy mô này, vấn đề là không giống nhau khi áp dụng cho phạm vi lục địa hay toàn cầu. Chỉ một số ít mô

hình biến đổi LPĐ/SDĐ toàn cầu đƣợc phát triển và việc phân tích các mô hình

này không nhằm mục đích đặc thù nhƣ điều tra biến đổi LPĐ/SDĐ nhƣng biến đổi

LPĐ/SDĐ đóng vai trò quan trọng trong phân tích biến đổi khí hậu, mất đa dạng

sinh học, sản xuất nông nghiệp hoặc thị trƣờng thế giới. Những mô hình toàn cầu

nhƣ vậy sẽ giúp trả lời rất nhiều câu hỏi liên quan đến SDĐ. Một thử nghiệm rất

sớm và nổi tiếng ở quy mô toàn cầu là Mô hình thế giới thứ 3 từ nghiên cứu những

hạn chế đến nghiên cứu tăng trƣởng, mô hình này đã bị phê bình gay gắt do tổng

31

hợp quá nhiều thứ và chƣa đủ cơ sở thực tiễn cũng nhƣ lý thuyết để giải thích cho

các mối quan hệ định lƣợng giả định. Một thế hệ mới các Mô hình đánh giá tổng

hợp toàn cầu - IAMs đã đƣợc phát triển vào cuối những năm 80, đầu những năm

90 nhằm đánh giá cơ bản vấn đề biến đổi khí hậu và tạo ra các kịch bản về lƣơng

thực và nông nghiệp trong tƣơng lai. Các mô hình này bao gồm những yếu tố đại

diện cho dân số, hoạt động kinh tế liên quan đến sản phẩm nông nghiệp, yếu tố

công nghệ và các yếu tố khác quyết định những sản phẩm này đƣợc cung cấp nhƣ

thế nào, sự phát thải khí liên quan đến các hoạt động sản xuất này, gây nên biến

đổi thành phần khí quyển và biến đổi khí hậu, ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến

hệ sinh thái và xã hội [136]. IAMs có khung lý thuyết chặt chẽ và đóng vai trò

quan trọng trong những đánh giá gần đây của Hiệp hội quốc tế về biến đổi khí

hậu-IPCC [75], tổ chức Cảnh báo môi trƣờng toàn cầu [139], đồng thời có đóng

góp lớn đối với việc xây dựng kịch bản về biến đổi hệ sinh thái trong tƣơng lai.

Các mô hình này cũng cho thấy đƣợc viễn cảnh nghiên cứu nông nghiệp trong

tƣơng lai, điển hình là các nghiên cứu phục vụ cho Viện nghiên cứu chính sách

lƣơng thực quốc tế [129] và Liên hợp quốc [63].

Một nhóm các mô hình toàn cầu khác có thể giải quyết đƣợc vấn đề động

thái lớp phủ là mô hình kinh tế toàn cầu. Đa số các mô hình này là mô hình cân

bằng nhằm mục đích giải thích việc giao đất theo cơ cấu cung cầu của lĩnh vực

thâm canh đất, chẳng hạn nhƣ mô hình IMPACT [129] và GTAP [74]. Trong các

mô hình kinh tế vĩ mô này, đất thƣờng đƣợc giao theo hiệu quả kinh tế dƣới các

hình thức sử dụng khác nhau và nhìn chung là theo thị trƣờng sản xuất thâm canh

đất cạnh tranh. Tuy nhiên, những miêu tả không đồng nhất về mặt địa lý của quá

trình sản xuất và mô hình SDĐ thƣờng không đƣợc trình bày trong mô hình này,

trừ mô hình IIASA-LPĐ/SDĐ đối với trƣờng hợp Trung Quốc [64].

Nhìn chung, các mô hình toàn cầu về LPĐ/SDĐ kém phát triển ở thập kỷ

cuối của thế kỷ 20. Mặc dù mô hình biến đổi LPĐ toàn cầu vẫn là thành phần quan

trọng của IAMs trong việc giải quyết các vấn đề biến đổi toàn cầu, chẳng hạn nhƣ

đánh giá biến đổi khí hậu, nhƣng chỉ có một số ít các mô hình đƣợc phát triển.

Hơn thế nữa, các nghiên cứu về vấn đề biến đổi toàn cầu ở thập kỷ này lại tập

trung vào những tác nhân khác hơn là vào biến động LPĐ/SDĐ. Tuy nhiên, sự

thành công của dự án Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ [105] gần đây đã thu hút

sự quan tâm của các nhà làm mô hình SDĐ toàn cầu, thành tựu này đã thúc đẩy

mọi nỗ lực trong phát triển mô hình LPĐ/SDĐ. Các mô hình toàn cầu thƣờng có

32

độ phân giải thấp nên khó có thể phản ánh hết đƣợc các điều kiện rất đa dạng của

mỗi khu vực cũng nhƣ mối quan hệ giữa quỹ đất biến đổi với việc ra quyết định

thực tế. Sự ra đời của các mô hình không gian rõ, chẳng hạn nhƣ EURURALIS có

thể coi nhƣ cầu nối giữa các mô hình toàn hầu có tính khái quát cao với các trƣờng

hợp nghiên cứu tại từng địa phƣơng [81].

Sau khi tổng quan về các mô hình sử dụng trong nghiên cứu biến động

LPĐ/SDĐ, nghiên cứu sinh áp dụng mô hình quy nạp dựa trên kỹ thuật hồi quy

logistic bội vì những lý do sau:

- Hồi quy logistic bội cho phép phân tích biến đổi lớp phủ rừng cả về độ lớn

và không gian trong điều kiện môi trƣờng tự nhiên và yếu tố kinh tế xã hội thay

đổi với đơn vị quan sát là pixel hoặc hộ gia đình, thích hợp với các nghiên cứu cấp

tỉnh [109].

- Mô hình này vừa có khả năng tái tạo lại mối quan hệ giữa con ngƣời và

môi trƣờng trong quá khứ, vừa có thể dự báo đƣợc xác suất biến động lớp phủ

rừng trong tƣơng lai và tính đến tác động phản hồi cũng nhƣ tính độc lập giữa các

biến. Do đó mô hình này đƣợc lựa chọn áp dụng để phát hiện các tác nhân chính

gây biến động lớp phủ rừng tại khu vực nghiên cứu - Hòa Bình, trên cơ sở đó dự

báo xác suất biến động lớp phủ rừng trong tƣơng lai và đề xuất các giải pháp khai

thác sử dụng lớp phủ rừng một cách bền vững.

- Kỹ thuật hồi quy logistic bội có khả năng giải quyết tốt các bài toán mà

biến phụ thuộc là biến nhị phân và biến độc lập là biến liên tục hoặc biến phân loại

[102, 107]. Khi áp dụng mô hình này cho khu vực nghiên cứu – tỉnh Hòa Bình,

biến phụ thuộc là biến động lớp phủ rừng (biến động - 1, không biến động - 0) và

biến độc lập là các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Hòa Bình dựa trên đơn vị

quan sát là pixel.

Hàm hồi quy logistic bội có dạng [102]:

(1.2) )= + +

+....+ p: xác suất xảy ra sự kiện 0, 1

β0: số hạng tự do β1, β2, …, βn: hệ số hồi quy X1, X2, …, Xn: biến giải thích Xác suất xảy ra sự kiện 0,1 đƣợc tính theo công thức sau:

(1.3)

33

Mô hình hồi quy logistic bội đƣợc đánh giá qua 3 bƣớc [102]:

1. em x t sự tồn tại mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Xây dựng giả thiết để xem xét mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và

các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội.

- Giả thiết không (H0): không có mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và

các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội Xi.: β1= β2= βn=0

- Giả thiết loại trừ (Ha): có mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và các

yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội Xi.: βi ≠ 0 Trong đó βi là hệ số hồi quy, Xi: là các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đƣợc

xem xét trong nghiên cứu này.

Mức tin cậy sig=0,05 dùng để bác bỏ giả thuyết H0 2. Ảnh hưởng của từng biến đối với biến phụ thuộc Theo Serneels và Lambin (2001), thống kê Wald κ2 cho biết trọng số của từng biến độc lập trong mô hình, giúp ta đánh giá đƣợc vai trò của từng biến giải

thích đối với việc dự báo biến phụ thuộc [134]. Trong kết quả phân tích bằng phần

mềm SPSS, giá trị Wald có trên bảng “Variables in the Equation”.

Yêu cầu các biến giải thích phải độc lập tuyến tính vì nếu xảy ra hiện tƣợng

cộng tuyến thì kết quả sẽ cho mô hình không tin cậy.Vì vậy trƣớc khi đƣa vào mô

hình cần tính hệ số tƣơng quan giữa các biến, nếu hai biến có hệ số tƣơng quan

nhỏ hơn 0.7 thì có thể coi là hai biến độc lập [102].

3. Kiểm chứng mô hình

Một trong những cách kiểm chứng phổ biến nhất là sử dụng Đƣờng cong

ghi nhận tín hiệu ROC. Từ ROC bắt nguồn từ một phần của lĩnh vực đƣợc gọi là

thuyết phát hiện tín hiệu. Từ các tín hiệu nhận đƣợc, máy sẽ phân tích và vẽ đƣờng

cong ROC, để phân biệt tín hiệu của máy bay địch và tín hiệu nhiễu trong thế

chiến thứ hai. Từ sau những năm 1970, thuyết phát hiện tín hiệu này đƣợc dùng để

kiểm chứng kết quả các xét nghiệm trong chẩn đoán y học và kiểm chứng các mô

hình dự báo trong nhiều lĩnh vực [62].

Mỗi điểm trên đƣờng cong ROC là tọa độ tƣơng ứng với độ nhạy trên trục

tung và 1- độ đặc hiệu trên trục hoành [70, 118]. Trong luận án, tác giả áp dụng

đƣờng cong ROC để kiểm chứng mô hình dự báo biến động lớp phủ rừng. Khi đó,

trục tung sẽ là tần suất biến động thực tế và trục hoành là tần suất biến động theo

mô hình. Đƣờng biểu diễn càng lệch về góc trên bên trái thì sự phân biệt giữa 2

trạng thái biến động và không biến động càng rõ ràng (hình 1.4).

34

Độ chính xác đƣợc đo lƣờng bằng diện tích dƣới đƣờng cong ROC (area

under curve- AUC). Nếu AUC bằng 1 thì mô hình dự báo rất tốt và nếu bằng 0,5

thì mô hình không có giá trị. Hình vẽ trên minh họa đƣờng cong ROC tƣơng ứng

với 3 khả năng: tốt (AUC = 0,8 – 0,9 - đƣờng cong A), khá (AUC = 0,6 – 0,7

đƣờng cong B) và không giá trị (AUC = 0,5 – 0,6 - đƣờng cong C).

Hình 1. 4. Diện tích dưới đường cong ROC

1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống và tổng hợp:

Hệ thống là một tập hợp các yếu tố liên quan đến nhau tạo nên một thể

hoàn chỉnh. Giữa các thành phần và bộ phận tạo nên hệ thống có mối liên hệ hai

chiều mật thiết với nhau. Vì vậy khi tác động vào một thành phần hay bộ phận nào

đó thì các hợp phần khác cũng thay đổi theo một phản ứng dây chuyền. Theo quan

điểm này, biến động lớp phủ rừng đƣợc nghiên cứu trong một hệ thống tổng hợp

bao gồm :

Lớp phủ rừng: hiện trạng và biến động lớp phủ rừng giai đoạn 1994-2015

Các yếu tố tự nhiên: địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, …

Các yếu tố kinh tế xã hội: khả năng tiếp cận, hoạt động khai thác khoáng

sản, hoạt động du lịch, cơ cấu lao động, cơ cấu thu nhập, …

Quan điểm hệ thống và tổng hợp đƣợc áp dụng để đánh giá mối quan hệ giữa

biến động lớp phủ rừng và các yếu tố kinh tế xã hội, từ đó chỉ ra các yếu tố tác động

tích cực, yếu tố tác động tiêu cực, đồng thời đánh giá đƣợc trọng số ảnh hƣởng của từng

35

nhân tố đối với biến động lớp phủ rừng. Biến động lớp phủ rừng là hệ quả của sự tác

động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội.

- Quan điểm lãnh thổ: mỗi đối tƣợng địa lý đều gắn với một không gian

lãnh thổ cụ thể và có nét đặc thù riêng. Vận dụng quan điểm lãnh thổ giúp lựa

chọn đƣợc phƣơng pháp xử lý ảnh vệ tinh phù hợp, chỉ ra đƣợc lớp phủ đặc trƣng

của tỉnh Hòa Bình là lớp phủ rừng, từ đó lựa chọn các biến điển hình nhất để đƣa

vào mô hình hồi quy phân tích đánh giá nguyên nhân gây biến động lớp phủ rừng.

- Quan điểm phát triển bền vững: quan điểm phát triển bền vững phải đảm

bảo sự hài hòa mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên trong sự tƣơng tác giữa hệ

thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội. Quan điểm phát triển bền vững đƣợc

vận dụng trong luận án phục vụ định hƣớng không gian phát triển và bảo vệ lớp

phủ rừng, đảm bảo gắn phát triển kinh tế rừng với bảo vệ môi trƣờng sinh thái;

phát huy đƣợc các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong luận án:

- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: khâu đầu tiên thực hiện luận

án là công tác chuẩn bị, nghiên cứu sinh thu thập tài liệu công bố về các nghiên

cứu có liên quan, tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã

hội và các tƣ liệu ảnh vệ tinh, ảnh hàng không, các bản đồ. Sau đó, tác giả phân

tích và tổng hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận, quy trình nghiên cứu cho luận

án, đồng thời chuẩn hóa bộ cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo tính đồng bộ.

- Phương pháp kiểm chứng thực địa: phƣơng pháp này áp dụng để thu thập

thông tin về lớp phủ phục vụ quá trình phân loại và kiểm chứng kết quả phân loại

ảnh. Tác giả đối chiếu và bổ sung các thông tin cần thiết mà tƣ liệu viễn thám

không phản ánh hết hoặc có sự thay đổi (đặc biệt là sự biến đổi theo mùa và theo

thời vụ). Các tuyến khảo sát đƣợc thực hiện vào tháng 6/2013, 8/2014 và 3/2015

gồm 269 điểm GPS kèm theo ảnh chụp và mô tả đặc điểm lớp phủ (phụ lục 1), chủ

yếu là các tuyến sau:

- Lƣơng Sơn-Kỳ Sơn-TP. Hòa Bình-Cao Phong dọc theo quốc lộ 6 (QL 6)

- TP. Hòa Bình-Đà Bắc dọc theo tỉnh lộ 433 (TL 433)

- TP. Hòa Bình- Kim Bôi-Lạc Thủy theo quốc lộ an toàn khu (QL ATK)

- Lạc Thủy-Yên Thủy theo quốc lộ 21 (QL 21)

- Yên Thủy - Lạc Sơn - Tân Lạc - Mai Châu theo quốc lộ 12 B (QL 12B)

36

- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra tại các điểm chìa khóa để kiểm

tra kết quả mô hình biến động lớp phủ rừng và ảnh hƣởng của sinh kế tới biến

động lớp phủ rừng ở cấp độ hộ gia đình. Đề tài lựa chọn 70 hộ của huyện Lƣơng

Sơn, Kỳ Sơn và Đà Bắc để tiến hành phỏng vấn. Đây là ba khu vực đặc trƣng cho

các kiểu biến động khác nhau, các hộ gia đình phỏng vấn tại mỗi thôn bản đƣợc

lựa chọn ngẫu nhiên. Các bảng hỏi đƣợc mã hóa vào cơ sở dữ liệu để phục vụ cho

phân tích thống kê, bao gồm các thông tin: số nhân khẩu, thành phần dân tộc, số

ngƣời tham gia sản xuất nông lâm nghiệp, các loại cây trồng, thu nhập từ nông lâm

nghiệp, lý do tham gia sản xuất nông lâm nghiệp,…

- Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS: bản đồ giúp tìm hiểu những

thông tin ban đầu về lãnh thổ nghiên cứu nhƣ hình thái địa hình, địa mạo, điều

kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sự phân bố của các loại đất, hiện trạng sử dụng đất,

hiện trạng rừng ở khu vực Hòa Bình. Ngƣợc lại, bản đồ là phƣơng tiện để thể hiện

sự phân bố không gian của đối tƣợng nghiên cứu: phân bố không gian các loại lớp

phủ, biến động theo không gian của lớp phủ rừng, là tài liệu tham khảo cho các

nhà quản lý đƣa ra quyết định về việc quy hoạch sử dụng lãnh thổ một cách nhanh

chóng và hiệu quả hơn nhiều so với việc đọc các số liệu trong bảng biểu. Luận án

đã thực hiện bản đồ hóa các số liệu thống kê kinh tế xã hội (mật độ dân số, tỉ lệ hộ

nghèo, cơ cấu lao động, cơ cấu thu nhập) để tích hợp với dữ liệu không gian (bản

đồ biến động lớp phủ rừng) đƣa vào mô hình phân tích thống kê không gian phục

vụ phát hiện các nhân tố tác động đến biến động lớp phủ rừng.

Từ tƣ liệu chính là ảnh vệ tinh Landsat, nghiên cứu sinh đã chiết tách thông

tin, thành lập bản đồ lớp phủ tại ba thời điểm: năm 1994, 2005 và 2015, sau đó

tiến hành chồng xếp các bản đồ lớp phủ ở hai thời điểm khác nhau (1994 và 2005,

2005 và 2015) với sự hỗ trợ của phần mềm hệ thống thông tin địa lý ArcGIS để

xây dựng bản đồ biến động lớp phủ rừng.

Sử dụng mô hình Hồi quy logistic bội để phân tích các mối quan hệ không

gian–thời gian giữa biến động lớp phủ rừng và các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội,

kiểm định các giả thuyết và tìm ra mô hình phù hợp. Theo đó, các mô hình này

giúp giải thích đƣợc nguyên nhân biến động lớp phủ rừng và đồng thời dự báo

đƣợc xu hƣớng biến động lớp phủ rừng trong tƣơng lai.

- Phương pháp chuyên gia: Đây là đề tài yêu cầu kiến thức đa ngành, liên

quan đến cả lĩnh vực khoa học tự nhiên cũng nhƣ khoa học xã hội nên trong quá

37

trình nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu, trao đổi thông tin, phỏng vấn và tổ chức hội

thảo luận án để thu nhận ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và các nhà quản lý

cũng nhƣ ngƣời dân tại địa phƣơng. Từ đó tác giả có đƣợc tƣ duy khoa học logic,

trau dồi kinh nghiệm thực tiễn để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.

1.3.3. Quy trình nghiên cứu - Toàn bộ các bƣớc tiến hành nghiên cứu biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình trong mối quan hệ với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội đƣợc tóm tắt trong sơ đồ sau:

Hình 1. 5. Các bước tiến hành nghiên cứu biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình trong mối quan hệ với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội (VT-GIS: viễn thám – hệ thống thông tin địa lý, BĐ LPR: biến động lớp phủ rừng, KTXH: kinh tế xã

hội, KT: khai thác, MH: mô hình, PT&BV LPR: phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng)

38

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Biến động lớp phủ rừng là chủ đề đƣợc quan tâm khi nghiên cứu vấn đề

biến đổi môi trƣờng toàn cầu từ nhiều thập kỷ trƣớc. Gần đây, nhiều nhà nghiên

cứu đã phát triển các phƣơng pháp xác định biến động lớp phủ rừng cũng nhƣ đi tìm các nguyên nhân và xây dựng các mô hình dự báo biến động dƣới sự hỗ trợ

của dự án Biến đổi LPĐ/SDĐ trong khuôn khổ chƣơng trình Địa sinh quyển toàn

cầu và chƣơng trình Không gian con ngƣời về Biến đổi Môi trƣờng toàn cầu. Điều đó giúp trả lời rất nhiều câu hỏi về tƣơng tác con ngƣời - môi trƣờng, trong

đó có biến động LPR và nguyên nhân cũng nhƣ ảnh hƣởng của nó đến con ngƣời

và môi trƣờng.

Những năm 70, 80, 90 của thế kỷ XX, các nghiên cứu về biến động lớp phủ rừng chủ yếu bao gồm: rừng nguyên sinh chuyển sang nông nghiệp, sự phá hủy

thảm thực vật do chăn thả gia súc quá mức dẫn đến hoang mạc hóa. Tuy nhiên

những nghiên cứu gần đây không chỉ dừng lại ở những điều đơn giản trên mà còn

đi sâu vào tính phức tạp liên quan đến quá trình biến động lớp phủ rừng. Nghiên

cứu về biến đổi của một số loại đất chính đã nhận đƣợc sự đồng thuận và nhất trí

cao nhƣng một số loại hình biến đổi khác nhƣ hoang mạc hóa… vẫn còn gây nhiều

tranh cãi. Về nguyên nhân gây biến động, các nghiên cứu này đã tìm hiểu sâu sắc

hơn để thấy đƣợc mối quan hệ hai chiều đối với từng trƣờng hợp cụ thể trong vô

số các yếu tố ở phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Theo đó, các phát hiện

và sự giải thích ngày càng phong phú. Dự án đất đai toàn cầu đang tiếp tục góp

phần phát triển khoa học biến động đất xa hơn dựa trên nền tảng của biến động

LPĐ/SDĐ và các dự án khác.

Việc tổng quan các công trình nghiên cứu và phân tích lý luận về lớp phủ

và lớp phủ rừng giúp nghiên cứu sinh định hƣớng và lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu đề tài này, xác định đƣợc phƣơng pháp và xây dựng đƣợc quy trình nghiên

cứu phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình.

39

CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG LỚP PHỦ RỪNG TỈNH HÒA BÌNH

QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Chƣơng 2 sẽ phân tích các nhân tố có thể ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng, bao

gồm điều kiện địa lý tự nhiên, những thay đổi về kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình

trong giai đoạn 1994-2015, đồng thời xác định phân bố không gian lớp phủ rừng

tại các thời điểm và rút ra quy luật về biến động lớp phủ rừng.

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng

Gần đây biến động lớp phủ rừng là do tổng hợp của nhiều yếu tố điều chỉnh

cấu trúc, các chƣơng trình phát triển kinh tế và xu hƣớng toàn cầu hóa gia tăng.

Các tác nhân gây biến động rừng bao gồm: yếu tố tự nhiên, kinh tế kỹ thuật, văn

hóa và thể chế…

2.1.1. Vị trí địa lý

Hình 2. 4. Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình

40

Đặc điểm về vị trí của đơn vị đất đai ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ và sẽ

tác động đến lớp phủ rừng. Vị trí địa lý còn liên quan đến khả năng tiếp cận thị

trƣờng, giao thoa văn hóa và nhận thức của con ngƣời. Hòa Bình là một tỉnh miền

núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73km, giới hạn

ở tọa độ 20°19'-21°08' vĩ độ Bắc, 104°48'-105°40' kinh độ Đông, phía Bắc giáp

tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp Thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp tỉnh

Sơn La, phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa [30]. Nhƣ vậy, so với các

tỉnh miền núi Tây Bắc khác, Hòa Bình thuận lợi hơn trong tiếp cận thị trƣờng,

tiếp cận trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên tại địa phƣơng và tính thích hợp của đất đối

với các loại hình SDĐ là yếu tố quyết định xu hƣớng SDĐ chung. Trong trƣờng

hợp biến đổi SDĐ theo quy hoạch, các yếu tố này là cơ sở để các nhà quản lý lựa

chọn và ra quyết định SDĐ cuối cùng [89]. Các nhân tố tự nhiên quan trọng nhất

bao gồm: khí hậu, điều kiện thời tiết (lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ ẩm, gió, tuyết…),

địa hình (độ dốc, hƣớng phơi sƣờn), loại đá gốc, loại đất (và các đặc tính hóa lý

liên quan), nguồn nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm, tiếp cận nguồn nƣớc), thực trạng

chất lƣợng đất.

2.1.2.1. Đặc điểm địa chất, địa mạo

Hoà Bình là một trong những tỉnh miền núi điển hình thuộc vùng Tây Bắc

Việt Nam, địa hình chủ yếu là núi và đồi, giữa đồi núi là thung lũng sông suối có

hƣớng và kích thƣớc khác nhau. Vùng núi chiếm đa số diện tích với 212740 ha

(44,8 %), còn lại là đồi, đồng bằng và thung lũng chiếm 262202 ha (54,2 %) [30].

Núi ở đây là núi thấp đến trung bình, độ cao địa hình giảm dần theo hƣớng từ

Tây Bắc xuống Đông Nam: một số đỉnh núi cao nhƣ Phu Canh 1430 m ở Đà Bắc, Pà

Cò 1343 m ở Mai Châu, các bề mặt đồng bằng thung lũng cao tuyệt đối 20-40 m phân bố ở Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ. Hòa Bình có đủ các kiểu hình thái núi phổ biến của các tỉnh miền núi phía Bắc, từ các kiểu vòm - khối tảng đến uốn nếp khối tảng, uốn nếp địa luỹ,...với hƣớng chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam và vòng cung.

Theo độ cao địa hình, lãnh thổ tỉnh Hòa Bình có thể đƣợc chia thành ba phức hệ địa hình cơ bản là phức hệ địa hình miền núi (500 m - 1520 m), phức hệ địa hình đồi (200 m - 500 m) và phức hệ địa hình đồng bằng thung lũng (dƣới 200 m).

41

Hình 2. 5. Mô hình số độ cao tỉnh Hòa Bình

Trên ảnh vệ tinh thể hiện rất rõ đặc điểm địa hình: sự khác biệt về cấp độ

xám đen ở band 5 và cấu trúc ảnh trên band 7, sự khác biệt về màu và cấu trúc

ảnh trên ảnh tổ hợp màu giả (hình 2.3).

Hình 2. 6. Ảnh vệ tinh Landsat TM band 5, band 7 và tổ hợp band 432

42

Hình 2. 7. Bản đồ địa mạo tỉnh Hòa Bình

Hòa Bình là khu vực có địa hình chia cắt phức tạp với nhiều dãy núi đá vôi

cao chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, điều này ảnh hƣởng đến khả năng

chiết tách thông tin viễn thám do có nhiều bóng đổ. Trên ảnh vệ tinh, sƣờn đƣợc

43

chiếu sáng sẽ có tone ảnh sáng và sƣờn bị bóng đổ sẽ cho tone ảnh sẫm màu hơn,

gây ra sai số khi phân loại tự động.

Việc đƣa các biến độ cao, độ dốc, chia cắt ngang, chia cắt sâu, địa mạo vào

mô hình hồi quy để phân tích đại diện cho ảnh hƣởng của khả năng tiếp cận đến biến động lớp phủ rừng.

2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

1. Đặc điểm khí hậu

Hoà Bình có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mƣa; mùa khô hanh từ tháng

XI đến tháng III năm sau, lƣợng mƣa trung bình mùa này chỉ 100 mm, chiếm

khoảng 10 % lƣợng mƣa cả năm; mùa mƣa từ tháng VI đến tháng X, lƣợng mƣa

bình quân 1700 - 1800 mm, chiếm trên 90 % tổng lƣợng mƣa cả năm. Nhiệt độ không khí trung bình 240C, tháng V-VIII có nhiệt độ trung bình đạt đến 270-280C, đỉnh điểm có thể lên đến 370-380C vào tháng VI, tháng VII; tháng XII đến tháng III năm sau có nhiệt độ trung bình khoảng 16-170C; nhiệt độ thấp nhất 50C vào tháng XII hoặc tháng I, vùng núi cao có thể có nhiệt độ thấp xuống 20C [30]. Độ

ẩm không khí trung bình là 85%, cao nhất là 90% vào các tháng VII,XI, thấp nhất

là 75% vào các tháng cuối năm.

Với đặc điểm khí hậu nhƣ trên, vệ tinh Landsat thu ảnh quang học nên sẽ

có nhiều mây nếu chụp vào mùa mƣa. Vì vậy, tƣ liệu ảnh có chất lƣợng tốt là ảnh

chụp vào tháng XI-XII và những ngày nắng của tháng V.

Chế độ gió ở Hoà Bình vào mùa hè thịnh hành là gió Đông Nam, vào mùa

đông là gió Bắc và Đông Bắc, thỉnh thoảng có đợt gió Lào thổi kéo dài 3-5 ngày,

ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời, gia súc và cây trồng ở các huyện Mai Châu,

Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thuỷ.

Đặc trƣng khí hậu ở Hòa Bình là khí hậu gần chí tuyến, nhiệt độ trung bình

thấp, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc; biên độ nhiệt giữa ngày và đêm

chênh lệch lớn, mùa hè ngày dài, ngƣợc lại mùa đông ngày ngắn. Tài nguyên sinh

khí hậu khá đa dạng, có thể phân chia thành 11 tiểu vùng nhƣ trên bản đồ hình

2.5. Do địa hình khá cao so với mực nƣớc biển và tiếp giáp với dãy Hoàng Liên

Sơn cho nên hệ thực vật trong vùng này mang tính chất pha trộn với hệ thực vật

Hymalaya-Myanma. Hệ thực vật Hymalaya phân bố ở đai cao và hệ thực vật khô

44

hạn Miến Điện ở đai thấp, các loài chủ yếu là họ dẻ, họ chè, họ sau sau, họ hoa

hồng và các cây hạt trần.

Hình 2. 8. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hòa Bình

45

2. Đặc điểm thủy văn

Đối với sản xuất nông nghiệp, sự tồn tại và tình trạng của hệ thống tƣới

tiêu, mạng lƣới thủy lợi là yếu tố quan trọng. Nguồn nƣớc của Hoà Bình đƣợc tạo

nên từ lƣu vực sông Đà và các sông nhỏ chảy trong tỉnh hoặc từ tỉnh lân cận chảy qua Hoà Bình.

Hình 2. 9. Mạng lưới sông suối tỉnh Hòa Bình

Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc chảy vào Việt Nam và chảy qua tỉnh Hoà Bình với tổng diện tích lƣu vực là 51800 km2, trong đó khu vực hồ Hoà Bình chiếm hơn 15000 km2. Hồ Hòa Bình là một trong những hồ chứa lớn ở Việt Nam với gần 10000 ha diện tích mặt nƣớc ngập thƣờng xuyên, dung tích 9,5 tỷ m3

nƣớc. Thuỷ điện Hoà Bình cung cấp 2/3 tổng sản lƣợng điện cả nƣớc, việc điều

tiết dòng chảy của sông Đà góp phần hạn chế lũ lụt ở hạ lƣu và điều chỉnh dòng

nƣớc vào mùa khô. Dung tích hồ nƣớc lớn và hệ thống đảo nổi là điều kiện thuận

lợi để phát triển ngành thuỷ sản, chăn nuôi các loại động vật, chim thú quý hiếm.

46

Hồ thủy điện Hoà Bình còn góp phần làm thay đổi khí hậu, cảnh quan, làm cho

không khí trong lành, mát mẻ, thuận lợi cho môi sinh, an dƣỡng sức khoẻ [30].

Hoà Bình có tổng số 514 hồ, đầm lớn nhỏ với tổng diện tích mặt nƣớc hơn

1079 ha là nguồn cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản và nƣớc sinh hoạt.

Ngoài ra, Hoà Bình còn có hệ thống sông suối phân bố dày đặc và trên

khắp các huyện, điển hình là: Sông Bôi bắt nguồn từ xã Thƣợng Tiến huyện Kim Bôi, có chiều dài 125 km, diện tích lƣu vực là 295 km2; Sông Bƣởi bắt nguồn từ

xã Phú Cƣờng huyện Tân Lạc, dài 55 km; Sông Lạng bắt nguồn từ xã Bảo hiệu

huyện Yên Thuỷ, dài 30 km; Sông Bùi bắt nguồn từ xã Lâm Sơn huyện Lƣơng

Sơn, có chiều dài 32 km.

Trên ảnh vệ tinh, hệ thống sông suối có hình dáng đặc trƣng: dạng tuyến,

uốn khúc, nền màu đồng nhất, còn hệ thống ao hồ thì có dạng diện, khoanh vi rõ

ràng, nền màu đồng nhất. Hình 2.6 cho thấy rất rõ con sông Đà và Hồ thủy điện

sông Đà. Hệ thống sông suối không chỉ cung cấp nguồn nƣớc tƣới, điều hòa khí

hậu mà còn đóng vai trò quan trọng trong giao thông đƣờng thủy, vì vậy luận án

sử dụng biến khoảng cách đến sông suối vừa là đại diện cho khả năng tiếp cận

nguồn nƣớc tƣới vừa đại diện cho khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, tiếp cận thị

trƣờng.

2.1.2.2. Đặc điểm thổ nhưỡng

Đặc điểm thổ nhƣỡng tỉnh Hòa Bình bao gồm 3 nhóm đất chính: nhóm đất

phù sa, nhóm đất feralit và nhóm đất feralit mùn. Các loại đất này có đặc điểm

nhƣ sau:

Đất phù sa đƣợc bồi chua, đất phù sa ngòi suối chủ yếu đƣợc hình thành do

sông Đà, sông Bôi, sông Bƣởi và hệ thống suối, loại đất này thích hợp cho cấy lúa

nƣớc và trồng màu. Nhóm đất phổ biến nhất của tỉnh là đất feralit phát triển trên

các loại đá khác nhau; theo độ cao đất feralit phân bố thành hai vành đai: đất

feralit phân bố dƣới 700 m và đất feralit mùn phân bố ở đai cao trên 700 m; hai

loại đất này khác biệt bởi hàm lƣợng mùn, màu sắc, độ ẩm và tầng dày. Đất feralit

mùn thƣờng còn có rừng che phủ, nhiệt độ thấp hơn độ ẩm cao hơn, do đó độ

phân giải xác hữu cơ kém, mùn đƣợc tích luỹ làm cho đất có màu đen xám còn

đất feralit ở vành đai thấp hơn, thực vật trơ trọi, nhiệt độ cao khiến cho xác hữu

cơ bị phân giải mạnh và một phần bị rửa trôi.

47

Hình 2. 10. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Hòa Bình

2.1.2.3. Đặc điểm tài nguyên rừng

Hiện nay trên 70% diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh có rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng núi đá với cây gỗ phục hồi

và là rừng nghèo; rừng gỗ giàu và trung bình còn rất ít. Trong rừng trồng, bạch đàn và keo là hai loại cây chủ đạo, sau đó mới đến thông; các loại cây đặc sản nhƣ

48

trám, lát, quế, v.v... còn hơn 4 nghìn ha. Tỉnh còn hơn 150 nghìn ha đất trống, đồi

núi trọc phủ cỏ và cây bụi rải rác; tuy nhiên diện tích này là đồi núi đất có cây bụi

và cây gỗ mọc rải rác nên nếu đƣợc bảo vệ tốt thì sẽ có khả năng tái sinh sau 7-10 năm. Trữ lƣợng rừng gỗ tự nhiên khoảng 4,5 triệu m3, rừng nứa khoảng hơn 50 triệu cây. Rừng gỗ trồng nhƣ thông, bồ đề, trám, lát khoảng 32 nghìn m3, luồng, bƣơng, tre, nứa khoảng hơn 8 triệu cây. Rừng tự nhiên giàu và trung bình còn giữ

đƣợc nhiều loài cây có giá trị kinh tế nhƣ de, dổi, táu, sến, chò chỉ, chò nâu, trƣờng, kháo, v.v... chiếm tới 40% trữ lƣợng gỗ giàu, trung bình. Một số khu rừng

đặc dụng đƣợc bảo vệ tốt có các loài cây qúy hiếm đang phát triển nhƣ thông 5 lá,

pơ mu, lát chun, lát hoa, ...Trong rừng nghèo và rừng phục hồi thì các cây gỗ có

giá trị kinh tế cao còn lại ít, chủ yếu còn dẻ, chẹo, ngát, súi, vàng anh, hu ba soi, v.v... Rừng trồng gồm nhiều loại cây nhƣ thông mã vĩ, bạch đàn nƣớc, keo, bồ đề,

bƣơng, luồng, lát, trám, quế, v.v...

Thảm thực vật rừng sẽ xanh hơn vào mùa mƣa và cằn cỗi vào mùa khô,

nghĩa là hàm lƣợng chất diệp lục trong lá cây cao vào mùa mƣa và thấp vào mùa

khô. Do đó khả năng phản xạ phổ cũng thay đổi theo mùa. Bên cạnh đó, các loại

cây trồng cũng thay đổi theo mùa nhƣ mía có 2 vụ thu hoạch vào tháng 3 và tháng

9, lúa có 2 vụ: vụ chiêm từ tháng 7 đến tháng 11 và vụ mùa từ tháng 2 đến tháng 5.

Vì vậy việc lựa chọn tƣ liệu ảnh và phân tích ảnh cần chú ý đến đặc điểm vật hậu

học của Hòa Bình.

2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.3.1. Dân cư, dân tộc và lao động

1. Dân cư

Tăng trƣởng dân số gây áp lực lên SDĐ, tăng trƣởng dân số không chỉ thể hiện

ở số lƣợng mà còn thể hiện ở thành phần và phân bố dân cƣ (mật độ dân số), sự thay đổi giữa dân cƣ đô thị và dân cƣ nông thôn, thay đổi trong kích cỡ hộ gia đình- đặc

trƣng quan trọng nhất của dân số. Nhu cầu SDĐ thể hiện gián tiếp qua sự gia tăng dân

cƣ đô thị [86]. Bất kỳ sự biến động nào của dân cƣ: sinh, tử, di cƣ đều tƣơng tác với các yếu tố khác và làm thay đổi tổ chức xã hội [125] (sự sắp xếp các mạng lƣới, cơ

quan), công nghệ (sản lƣợng nông nghiệp), phong cách sống (thu nhập, chế độ ăn) và mô hình tiêu dùng (lƣơng thực và các loại khác). Thông thƣờng, tăng trƣởng dân số quyến định khuynh hƣớng và quy mô chuyển đổi: ví dụ rừng sang đất trồng trọt và ngƣợc lại [147]. Sự mở rộng của rừng 1935-1975 ở Đông Nam Mỹ liên quan đến đô thị hóa, công nghiệp hóa và liên quan đến sự gia tăng sản lƣợng nông nghiệp ở nơi khác [130]. Dân số thế giới tăng gấp đôi trong vòng 40 năm (đạt 6 tỉ năm 2000) là

49

nguyên nhân chính của biến đổi LPĐ/SDĐ [105]. Tỉ lệ tăng trƣởng dân số ở các quốc

gia vùng nhiệt đới đóng vai trò tích cực trong khi ở châu Âu và Bắc Mỹ gia tăng dân

số lại là yếu tố tác động tiêu cực đến phát triển bền vững. Ảnh hƣởng của vấn đề nhân

khẩu rất đa dạng giữa các khu vực, các quốc gia, điều này không cho phép chúng ta đƣa ra bất kỳ một kết luận chung nào. Ví dụ, một số nƣớc vẫn có thu nhập cao nhƣ

Mỹ mặc dù tăng trƣởng dân số cũng cao (chủ yếu là dân nhập cƣ), trong khi các nƣớc

đang phát triển hoặc các nƣớc đang trong thời kỳ công nghiệp hóa nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,…có tỉ lệ tăng trƣởng dân số thấp. Do đó, dân số đông ảnh

hƣởng tích cực hay tiêu cực đến lớp phủ rừng còn tùy thuộc vào bối cảnh xã hội của

từng địa phƣơng.

Tại Hòa Bình, dân số toàn Tỉnh liên tục tăng, từ 707660 ngƣời năm 1994 lên 829512 ngƣời năm 2007 và 805040 ngƣời năm 2012. Dân cƣ phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, mật độ dân số trung bình là 175 ngƣời/km2, 84,98% dân số sống ở nông thôn, 15,02% ở thành thị, nơi có mật độ dân số đông nhất là thành phố Hòa Bình 633 ngƣời/km2, thƣa nhất là huyện Đà Bắc chỉ có 67 ngƣời/km2 [5]. Nguyên nhân chính là do các huyện trong tỉnh phát triển chủ yếu là nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nghèo nàn dẫn đến phát triển kinh tế - xã hội ở các

vùng này gặp nhiều khó khăn, trong khi thành phố Hòa Bình là trung tâm văn hóa,

chính trị của cả tỉnh, đồng thời là nơi tập trung nhiều điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển các thành phần kinh tế.

Huyện

Dân số trung bình (Ngƣời)

Diện tích (Km2) 4608

Mật độ dân số (Ngƣời/km2) 175

806102

Bảng 2. 5. Số liệu thống kê mật độ dân số tỉnh Hòa Bình

TỔNG SỐ

Tp Hòa Bình

144

91230

633

Huyện Đà Bắc

778

52242

67

Huyện Mai Châu

571

53380

93

Huyện Kỳ Sơn

210

31794

151

Huyện Lƣơng Sơn

377

91907

243

Huyện Cao Phong

255

42042

165

Huyện Kim Bôi

550

108092

196

Huyện Tân Lạc

532

80762

152

Huyện Lạc Sơn

587

135859

231

Huyện Lạc Thủy

315

57509

182

Huyện Yên Thủy

289

61285

212

Nguồn: Niên giám thống kê 2012

50

Trong giai đoạn nghiên cứu, tỉ lệ hộ nghèo toàn tỉnh có giảm đáng kể, từ

33% hộ nghèo năm 1994 xuống còn 29% năm 2001 và 15% năm 2015. Dân cƣ ở

các xã vùng sâu vùng xa nhƣ Pù Bin, Noong Luông, Phúc Sạn, Tân Mai và Ba

Khan (Mai Châu), Bắc Sơn (Tân Lạc) và Trung Thành (Đà Bắc),… phải canh tác

trên điều kiện đất dốc, xói mòn và ruộng đất manh mún dẫn đến giảm khả năng tạo

lƣơng thực của hộ. Thị trƣờng hàng hóa kém phát triển, nền sản xuất tự cấp tự túc

phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên tạo ra nguồn thu nhập rất thấp từ hoạt

động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ. Kinh tế của các hộ nghèo chủ yếu phụ

thuộc vào nông lâm nghiệp dẫn đến tăng áp lực lên rừng, chẳng hạn nhƣ tại xã Tân

Mai và Phúc Sạn, cây luồng đã trở thành sản phẩm tạo nguồn thu nhập bằng tiền

quan trọng cho các hộ gia đình nghèo [7].

2. Dân tộc

Hòa Bình là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều dân tộc thiểu

số sinh sống (15 dân tộc), trong đó chủ yếu là 6 dân tộc (Mƣờng, Kinh, Thái, Tày,

Dao, Mông) chiếm 99,92% dân số và ngƣời Mƣờng đƣợc coi là dân cƣ bản địa của

vùng đất này. Các sắc thái dân tộc đã trở thành tài nguyên dân cƣ quan trọng mà

khi nhắc tới Hòa Bình chúng ta không thể bỏ qua đƣợc [30]. Mỗi dân tộc có tập

quán canh tác, phƣơng thức sản xuất đặc thù và sự ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng

cũng khác nhau:

Ngƣời Mƣờng tập trung ở nơi có địa hình thấp khoảng 300 m, xen kẽ với

ngƣời Kinh ở các huyện Kim Bôi, Lạc Sơn. Sinh kế của ngƣời Mƣờng chủ yếu là

sản xuất nông nghiệp, khai thác ruộng nƣơng để trồng trọt và chăn nuôi. Các sản

phẩm nhƣ ngô, sắn và các loại rau đậu thƣờng đƣợc ngƣời Mƣờng trồng trên

nƣơng. Tập quán canh tác của ngƣời Mƣờng là trồng quảng canh, phƣơng thức sản

xuất này cũng là một yếu tố gây mất rừng.

Ngƣời Kinh phân bố chủ yếu ở thành thị và dọc theo các tuyến đƣờng giao

thông, một số ít phân bố ở nông thôn. Ở nông thôn, ngƣời Kinh sinh sống bằng

nghề làm ruộng, lúa nƣớc, chăn nuôi và trồng vƣờn, họ có nhiều kinh nghiệm

trong sản xuất nhƣ thâm canh tăng vụ lúa nƣớc để đạt năng suất cao. Ngoài ra,

ngƣời Kinh còn làm các nghề thủ công khác nhƣ chế biến nông lâm sản, đan lát,

sản xuất vật liệu xây dựng. Ở miền núi, ngƣời Kinh biết khai thác các nguồn tài

nguyên sẵn có trong rừng để sinh sống, biết trồng và bảo vệ rừng. Ở khu vực thành

phố, ngƣời Kinh tham gia vào các ngành kinh tế quan trọng của tỉnh nhƣ công

51

nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt và nƣớc, công nghiệp chế biến, thƣơng

mại và du lịch, giáo dục và y tế, có vai trò quan trọng trong các cơ quan nhà nƣớc

và các doanh nghiệp.

Ngƣời Mƣờng, ngƣời Thái có kinh nghiệm trồng lúa nƣớc và làm thủy lợi

giỏi, trong đó ngƣời Thái đã thiết lập nên nền văn hóa nông nghiệp lúa nƣớc trong

các thung lũng và lòng chảo với hệ thống mƣơng phai, tạo nên những cánh đồng

màu mỡ nhƣ Mƣờng Pa, Mai Thƣợng, Mai Hạ,…, ngoài ra ngƣời Thái còn canh

tác rau quả, cây lƣơng thực và các sản phẩm nhƣ bông, chàm để phục vụ dệt thổ

cẩm, may mặc. Với tập quán của dân cƣ làm ruộng nƣớc, làm ruộng nƣơng,

chăn nuôi gia súc, làm nghề thủ công, xã hội Thái đã hình thành một nền kinh

tế tự túc, tự cấp mang đậm chất tự nhiên và vẫn còn phổ biến cho đến nay. Nhà

ở của ngƣời Thái là nhà sàn làm bằng các vật liệu khai thác từ rừng nhƣ gỗ, tre,

nứa, vầu và lợp bằng cỏ tranh.

Ngƣời Tày tập trung ở Đà Bắc - nơi có địa thế cao ráo, sống chủ yếu

bằng nghề nông: trồng lúa nƣớc ở thung lũng, làm rãy bằng và dốc, làm vƣờn

và nghề thủ công.

Ngƣời Dao cƣ trú ở rẻo giữa và rẻo cao; trƣớc đây ngƣời Dao làm nƣơng

rãy và du canh để trồng lúa nƣơng và ngô, họ trồng một vài vụ rồi bỏ đi nơi

khác, phƣơng thức sản xuất này đã làm cho rừng bị tàn phá kiệt quệ. Hiện nay,

ngƣời Dao đã phần nào thay đổi đƣợc nhận thức và đang chuyển dần sang định

canh, định cƣ, phát triển chăn nuôi gia súc nhƣ trâu, bò, dê, ngựa, đem lại thu

nhập đáng kể.

Ngƣời Mông sống ở rẻo cao, tập trung ở hai xã Hang Kia và Pà Cò (Mai

Châu), sống bằng khai thác lâm sản và làm nƣơng rãy. Ngƣời Mông canh tác

nƣơng rãy theo lối “phát đốt gieo trồng” với những giống lúa nƣơng, sắn, ngô

và khoai. Do lối canh tác này nên đất đai bị xói mòn, bạc màu và ngƣời Mông

phải di cƣ. Mô hình kinh tế chủ yếu là tự túc tự cấp và phụ thuộc vào rừng.

Ngày nay ngƣời Mông đã thay đổi nhận thức, sống định cƣ và làm ruộng bậc

thang.

Qua phân tích ở trên cho thấy sinh kế của ngƣời Kinh ảnh hƣởng tích

cực đến lớp phủ rừng trong khi phƣơng thức sản xuất của một số đồng bào các

dân tộc thiểu số nhƣ ngƣời Dao, ngƣời Mông theo lối du canh du cƣ, đốt rừng

làm rãy gây suy thoái nhanh rừng đầu nguồn và gây ra các vụ cháy rừng. Bên

cạnh đó, dân số đông và nghèo đói có thể là nguyên dân dẫn đến mất rừng và

52

suy thoái rừng. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn mật độ dân số, khoảng cách

đến điểm dân cƣ và tỉ lệ hộ nghèo là biến giải thích cho biến động lớp phủ rừng

với giả thuyết ở các xã nghèo, các xã có mật độ dân số cao và nơi gần điểm dân

cƣ, áp lực lên rừng lớn và có thể dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng.

3. Lao động Trong giai đoạn đầu, cơ cấu lao động của tỉnh tƣơng đối ổn định, số lao động phân bổ theo các ngành ít thay đổi, lao động nông nghiệp chiếm phần lớn,

93% năm 1994 và 89% năm 2001, tổng lao động trong các ngành phi nông nghiệp

chỉ có 7% năm 1994 và 11% năm 2001. Giai đoạn sau có nhiều chuyển biến trong

cơ cấu lao động; lực lƣợng lao động trong ngành nông-lâm nghiệp giảm mạnh, từ

89% năm 2001 xuống 76% năm 2011; ngƣợc lại, số lao động tham gia làm dịch vụ tăng rõ rệt, 9% sau 10 năm; tỉ lệ lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng

tăng nhẹ, chỉ 3%. Các con số trên cho thấy, nếu nhƣ ở giai đoạn đầu, sinh kế của

ngƣời dân Hòa Bình chủ yếu phụ thuộc vào nông-lâm nghiệp, thì sang giai đoạn

sau, ngày càng nhiều ngƣời lao động tham gia vào các hoạt động dịch vụ, công

nghiệp và xây dựng, làm giảm áp lực cho rừng nên rừng có thể đƣợc phục hồi tự

nhiên. Để chứng minh giả thuyết này, nghiên cứu sinh chọn cơ cấu lao động làm

biến giải thích, bao gồm: tỉ lệ lao động làm lâm nghiệp, tỉ lệ lao động làm nông

nghiệp, tỉ lệ lao động làm công nghiệp, tỉ lệ lao động làm xây dựng, tỉ lệ lao động

làm dịch vụ.

Hình 2. 11. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế năm 1994, 2001 và 2011

Nguồn: Niên giám thống kê 1994, Điều tra Nông nghiệp nông thôn 2001, 2011

2.1.3.2. Phát triển kinh tế

Các yếu tố kinh tế xuất hiện với vai trò quan trọng vì hoạt động kinh tế toàn

cầu tăng 7 lần từ năm 1950 đến 2000 trong khi dân số toàn cầu chỉ tăng có 2 lần

53

[105]. Ở quy mô thời gian khoảng 2 thập kỷ hoặc ngắn hơn, biến đổi SDĐ chủ yếu

là do ứng phó của xã hội hoặc các cá nhân trƣớc thực trạng kinh tế. Cơ hội và

những hạn chế đối với cách SDĐ mới do thị trƣờng và chính sách tạo ra - những

yếu tố ngày càng bị ảnh hƣởng của các tác nhân toàn cầu [86].

Trong giai đoạn nghiên cứu, nền kinh tế tỉnh Hòa Bình đã đạt đƣợc tốc độ

tăng trƣởng khá; các ngành, các lĩnh vực sản xuất đều phát triển, tốc độ tăng

trƣởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 8,0%/năm và giai đoạn 2006-2009 đạt 10,6%/năm (ngành Công nghiệp-Xây dựng tăng 17,8%/năm, Nông–Lâm–Ngƣ

nghiệp tăng 4,8%/năm, Dịch vụ-Thƣơng mại tăng 11,2%/ năm). Thu ngân sách từ

38,4 tỷ đồng năm 1994 tăng lên 113,7 tỷ đồng năm 2000, 298,1 tỷ đồng năm 2005,

năm 2010 đạt 1 212 tỷ đồng. Mức GDP/đầu ngƣời theo giá thực tế tăng từ 1,1 triệu đồng/ngƣời năm 1994, lên 2,4 triệu đồng/ngƣời năm 2000, 4,3 triệu đồng/ngƣời

năm 2005 và 20,4 triệu đồng/ngƣời năm 2014. Tổng kim ngach xuất khẩu trên địa

bàn từ 6,36 triệu USD năm 2000, đến năm 2005 đạt 28,8 triệu USD và năm 2014

đạt 119,64 triệu USD [5].

Nội dung Năm

1994

2000

2005

2010

2014

Thu ngân sách (tỷ đồng)

38,4

113,7 298,1 1212,0

-

GDP/đầu ngƣời (triệu đồng/ngƣời)

1,1

4,3

13,3

20,4

2,4

Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

-

28,8

39,0

119,6

6,3

Bảng 2. 6. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Hòa Bình

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình năm 1994, 2000, 2005, 2010, 2014

Hình 2. 12. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 1994, 2000, 2010 và 2014

Nguồn: Niên giám thống kê 1994, 2000, 2010 và 2014

54

Biểu đồ hình 2.9 cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều biến động, tỷ

trọng ngành Công nghiệp-xây dựng tăng nhanh từ 16% năm 1994 lên 17% năm

2000, 32% năm 2010 và 35% năm 2014, trong khi tỷ trọng ngành Nông-Lâm-Ngƣ

nghiệp giảm mạnh từ 55% năm 1994 xuống 49% năm 2000, 35% năm 2010 và còn 31% năm 2014, tỷ trọng ngành Dịch vụ-Thƣơng mại tăng nhẹ từ 29% năm

1994 lên 34% năm 2000, 33% năm 2010 và 34% năm 2014 [5].

Cơ cấu kinh tế phản ánh cơ cấu nguồn thu nhập của nông hộ và tƣơng quan chặt chẽ với biến động lớp phủ rừng. Trên địa bàn tỉnh, nhiều chƣơng trình trồng

cây gây rừng đƣợc phát động tuy nhiên hiệu quả đạt đƣợc thì không giống nhau.

Tại một số xã nhƣ Lâm Sơn, Hòa Sơn, Hợp Hòa thuộc huyện Lƣơng Sơn, nguồn

thu nhập chính của ngƣời dân là từ trồng rừng, do đó rừng trồng ở đây đƣợc quan tâm chăm sóc nên phát triển tốt. Ngƣợc lại, một số địa bàn khác nhƣ các xã Tu Lý,

Hiền Lƣơng – Đà Bắc, các hộ gia đình không chú trọng vào trồng rừng, thậm chí

bỏ rừng sau khi đƣợc Nhà nƣớc giao cho vì rừng không đem lại thu nhập cho nông

hộ. Yếu tố tạo ra sự khác biệt đó chính là lợi ích kinh tế-nguồn thu nhập. Vì vậy,

nhóm biến cơ cấu thu nhập đƣợc lựa chọn đƣa vào mô hình phân tích hồi quy - tỉ

lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp,

xây dựng và dịch vụ (xem bản đồ phụ lục 3).

1. Phát triển công nghiệp

Nhóm ngành Công nghiệp và Xây dựng giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu

kinh tế của tỉnh, tỉ trọng của ngành liên tục gia tăng suốt giai đoạn 1994-2010, giá

trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 25,7%. Cơ cấu sản xuất công

nghiệp chuyển biến đáng kể: công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và

nƣớc tăng, từ 1,6% năm 1994 lên 43% năm 2005 và 74,6% năm 2010 trong khi đó

tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm từ 14,1% năm 1994 xuống 11,1% năm 2005 và 2,4% năm 2014; công nghiệp chế biến tuy giảm về tỉ trọng nhƣng vẫn

tăng về giá trị tuyệt đối.

Bảng 2. 7. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành

Ngành Năm 1994 2005 2010 2014

CN khai thác (%) 14,1 11,1 2,4 2,4

CN chế biến (%) 84,3 45,9 23,0 30,9

1,6 43,0 74,6 66,7

CN, SX và phân phối điện, khí đốt và nƣớc (%)

Tổng số (%) 100 100 100 100

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình 1994, 2005, 2010, 2014

55

Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và có sức ảnh hƣởng lớn đối với hệ sinh thái của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2009, trên địa bàn tỉnh có 220 cơ sở tham gia khai thác khoáng sản, với nhiều loại khoáng sản khác nhau nhƣ than, quặng kim loại, đá vôi …[5]. Do phần lớn các mỏ khoáng sản của tỉnh có trữ lƣợng nhỏ, không đƣợc triển khai đầu tƣ ở quy mô công nghiệp, phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu, chƣa đáp ứng các chỉ tiêu bảo vệ môi trƣờng. Mặt khác, hoạt động đổ thải, xả thải của ngành này tác động không nhỏ đến chế độ thủy văn của các sông suối, gây bồi lắng dòng chảy, làm thay đổi địa hình, địa mạo, suy thoái chất lƣợng nƣớc …có thể dẫn đến giảm đa dạng sinh học và biến đổi lớp phủ rừng. Để đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động khai thác khoáng sản tới biến động lớp phủ rừng, tác giả sử dụng biến giải thích là khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản (xem phụ lục 3). Giả thuyết: hoạt động khai thác khoáng sản sẽ làm mất rừng tại vị trí khai thác lộ thiên, đồng thời việc đồ thải ra khu vực lân cận có thể làm suy thoái rừng. 2. Phát triển xây dựng

Ngành xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể vào kinh tế địa phƣơng, giá trị sản xuất của ngành liên tục tăng. Do công tác quy hoạch xây dựng và giám sát các cam kết bảo vệ môi trƣờng của các cơ quan chức năng chƣa tốt nên việc phát triển xây dựng sẽ có những ảnh hƣởng không tích cực đến tài nguyên, môi trƣờng trong đó có lớp phủ rừng: các hoạt động khai thác trái phép đất, cát, đá, sỏi làm vật liệu xây dựng, các hoạt động đổ thải xây dựng…làm sạt lở bờ, bồi lắng cho khu vực hạ lƣu và thảm thực vật bị vùi lấp.

Mặt khác, ngành xây dựng phát triển nhanh sẽ thu hút thêm lao động dẫn đến thay đổi trong cơ cấu lao động - việc làm cũng nhƣ cơ cấu thu nhập. Khi ngƣời dân có nguồn thu nhập khác ngoài nông lâm nghiệp, kinh tế sẽ ít phụ thuộc vào rừng nên rừng có cơ hội tái sinh. 3. Phát triển thủy điện Nguồn năng lƣợng của Hòa Bình hiện nay bao gồm năng lƣợng thủy điện và năng lƣợng tái tạo, trong đó chủ yếu là năng lƣợng thủy điện nhỏ (TĐN) và thủy điện cực nhỏ (TĐCN), nguồn năng lƣợng tái tạo hiện nay mới chỉ ở dạng tiềm năng chƣa đi vào khai thác sử dụng. Tuy cho đến nay chƣa có những nghiên cứu, khảo sát đánh giá đầy đủ nhƣng 4 hệ thống sông: sông Bôi, sông Bƣởi, sông Bùi và sông Lạng có thể khai thác trên 10 000 tổ máy TĐCN với công suất 0,3 - 0,5 kW.

Việc xây dựng các nhà máy thủy điện đòi hỏi một vùng đất nhất định để tạo hồ chứa, kênh dẫn, xây dựng các hạng mục công trình để lắp đặt máy, nhà điều hành,…thậm chí còn phải dành quỹ đất tái định cƣ cho ngƣời dân. Các hoạt động này

56

chiếm dụng đất, làm suy thoái hệ sinh thái do rừng bị ngập nƣớc (ở khu vực hồ chứa), kéo theo nhiều quần thể thực vật bị tiêu diệt. Hậu quả là, hệ sinh thái sông suối trƣớc đây sẽ chuyển sang hệ sinh thái hồ. Đặc biệt, hoạt động của thủy điện sông Đà gây xói lở bờ sông nghiêm trọng tại các xã Minh Nông và Tân Đức [21, 22].

4. Phát triển nông-lâm nghiệp Tỉ trọng ngành nông-lâm nghiệp giảm, từ 55% năm 1994 xuống 35% năm 2010 trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Ở giai đoạn đầu 1994-2000, mặc dù nông lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhƣng sản xuất yếu kém dẫn đến sản lƣợng thấp: sản lƣợng cây có hạt năm 1994 là 16,35 vạn tấn. Những năm gần đây, do ảnh hƣởng của chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, nên kết quả đạt mức tăng trƣởng khá, bình quân 5 năm 2006-2010 là 4,75%/năm. Bình quân lƣơng thực/đầu ngƣời tăng, từ 231 kg/ngƣời năm 1994 lên 449 kg/ngƣời năm 2014.

Chỉ số đánh giá

Đơn vị 1994 2000 2006

2010

2014

Giá trị sản xuất (giá CĐ 1994)

145,8 870,7 1512,9 1799,9 8073,7

Tỷ đồng

%

Tốc độ tăng trƣởng GTSX

1,6

3,4

5,8

4,7

-

%

55

49

44,1

35

31

Cơ cấu kinh tế của ngành so với kinh tế chung của tỉnh

16,35 24,4

32,56

34,93

36,7

Sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt Vạn tấn

kg

231

316

395

420

449

Bình quân lƣơng thực cây có hạt/ngƣời/năm

Bảng 2. 8. Một số chỉ số về tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp

Nguồn: Niên giám thống kê 1994, 2000, 2005, 2014

Lĩnh vực lâm nghiệp: tăng trƣởng lâm nghiệp trong những năm qua đạt 2-

7%/năm, chiếm khoảng 19% tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp. Độ che phủ

rừng tăng dần qua các năm, từ 28% năm 1994 lên 53% năm 2014.

Có thể nói nông-lâm nghiệp là ngành tác động lớn nhất đến biến động lớp

phủ rừng điển hình là việc triển khai dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đã thực sự

đem lại hiệu quả. Tổng kinh phí ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ 5 năm (2006-2010) là

161 604,5 triệu đồng, thực hiện khoán bảo vệ rừng đƣợc 265 040,8 ha, bình quân

53 008,2 ha/năm, khoanh nuôi bảo vệ rừng 16 483,05 lƣợt ha, bình quân 3296,61

ha/năm, trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất đƣợc 27 167,4 ha,

bình quân đạt 5 433,5 ha/năm. Chất lƣợng rừng trồng sinh trƣởng và phát triển tốt,

góp phần cải thiện hệ sinh thái, nâng cao chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng.

57

Tỉ lệ che phủ rừng giai đoạn gần đây ngày càng tăng. Bên cạnh đó, chủ trƣơng

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh nông nghiệp đã làm cho lớp phủ rừng biến

đổi cả về phân bố không gian cũng nhƣ chất lƣợng [34].

Chỉ số đánh giá

Đơn vị

1994

2000

2010

2014

1.

Chỉ số kết quả

%

2,3

1,02

-

-

Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

Tỷ lệ che phủ rừng

28

%

46

53

-

%

73,3

84,61

-

-

Tỷ trọng GTSX khai thác trong tổng GTSX lâm nghiệp

%

11,4

9,24

-

-

Tỷ trọng GTSX lâm sinh trong tổng GTSX lâm nghiệp

2.

Chỉ số đầu ra

Rừng trồng tập trung

ha

8675

1496

5852

8000

Chăm sóc rừng

ha

24202

4873

9445

20150

Khoanh nuôi tự nhiên

ha

-

-

-

2237

Khoán bảo vệ rừng

ha

-

217,7

75850

Trồng cây phân tán

-

-

1000

105

36

(ha)

(ha)

(triệu cây)

Khai thác gỗ

1000m3 28

100,3

136,23

200,85

Bảng 2. 9. Kết quả thực hiện một số chỉ số phát triển ngành lâm nghiệp

Nguồn: Niên giám thống kê 1994, 2000, 2010, 2014

5. Phát triển du lịch

Ở các nƣớc đang phát triển, khu vực nông thôn với sự đa dạng về thành

phần dân tộc đang ngày càng thu hút khách du lịch. Vẻ đẹp tự nhiên phong phú, di

sản, nét văn hóa truyền thống là yếu tố chính thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển,

mang về thêm thu nhập và giảm nghèo cho ngƣời dân địa phƣơng [58]. Hòa Bình

là cái nôi văn hóa của ngƣời Việt cổ với “nền văn hóa Hòa Bình”. Tỉnh có tài

nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đa dạng, phong phú, hấp dẫn với quần thể

184 di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh (trong đó có 37 di tích, danh

thắng quốc gia) cùng bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc: Mƣờng, Thái, Mông,

Tày, Dao,…thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, lễ hội truyền

thống…Nơi đây đƣợc thiên nhiên ƣu đãi có nhiều núi cao, rừng nguyên sinh, hang

động, sông hồ, suối nƣớc khoáng và các khu bảo tồn thiên nhiên. Đặc biệt hồ Hòa

Bình đã đƣợc Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch phê duyệt trong quy hoạch tổng thể

58

phát triển du lịch vùng trung du miền núi Bắc Bộ thành “Khu di tích quốc gia” là

những lợi thế cho du lịch Hòa Bình phát triển.

Năm 2005, Hòa Bình đón 226 900 lƣợt khách, trong đó có 16 000 lƣợt

khách quốc tế và 210 900 lƣợt khách nội địa, đem lại thu nhập 15 000 triệu đồng,

đến năm 2010 ƣớc đạt 1 100 000 lƣợt khách, trong đó có 84 000 lƣợt khách quốc

tế và 1 016 000 lƣợt khách trong nƣớc, thu nhập du lịch đạt 300 tỷ đồng [5]. Con

số này minh chứng cho tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành du lịch tại đây.

Dựa vào tiềm năng sẵn có và nhu cầu của du khách, Hòa Bình đã phát triển

các sản phẩm du lịch nhƣ: du lịch văn hóa (bản Lác, bản Pà Cò, mƣờng Bi, mƣờng

Động, …), du lịch sinh thái (khu bảo tồn Hang Kia, Phu Canh,…), du lịch nghỉ

dƣỡng chữa bệnh (suối khoáng Kim Bôi), du lịch tâm linh (chùa Tiên, đền Thác

Bờ,…), du lịch cộng đồng (bản Văn, bản Bƣớc,…)…

Tại Hòa Bình, kinh doanh du lịch phát triển mạnh những năm gần đây đem

lại cho tỉnh nguồn thu đáng kể, tuy nhiên nó cũng kéo theo việc phát triển các dịch

vụ thể thao, vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn…, sinh kế thay đổi và mục đích

sử dụng đất chuyển đổi dẫn đến biến đổi về lớp phủ rừng; bên cạnh đó, lớp phủ

rừng cũng chịu một lƣợng lớn rác thải. Để đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du

lịch tới biến động lớp phủ rừng, tác giả sử dụng biến: khoảng cách đến điểm du

lịch (xem phụ lục 3). Giả thuyết: ngƣời dân ở gần điểm du lịch sẽ tham gia kinh

doanh các dịch vụ du lịch, kinh tế không phụ thuộc vào rừng, nghĩa là giảm áp lực

lên rừng, do đó lớp phủ rừng sẽ biến động tăng.

2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng

1. Lưới điện

Mạng lƣới điện của tỉnh bao gồm:

- Hệ thống truyền tải cao áp: đƣờng dây và trạm biến áp ở các cấp điện 220

kV và 110kV. Các trạm biến áp 110/35/22/10kV đƣợc thiết kế với quy mô đầy đủ

2 máy biến áp để hạn chế thiệt hại do mất điện khi có sự cố xảy ra ở một trong các

máy biến áp. Các trạm chuyên dùng cho nhà máy xi măng sử dụng gam máy biến

áp phù hợp với yêu cầu của phụ tải; yêu cầu về công suất dự phòng đều đƣợc tính

từ các trạm 110kV.

- Lƣới phân phối trung áp: định hƣớng quy hoạch cấp điện áp 22kV cho các

khu vực đã có hoặc chuẩn bị có nguồn 22kV.

- Quy hoạch điện áp 35kV cho các khu vực nông thôn, miền núi có phụ tải

phân tán, chiều dài chuyên tải lớn, nằm xa trạm 110kV.

59

- Lƣới điện hạ áp: mạng điện hạ áp dùng hệ thống điện áp 380/220V với sơ

đồ 4 dây, có trung tính nối đất trực tiếp.

2. Mạng lưới giao thông

Khả năng tiếp cận đƣờng xá và các hạ tầng giao thông khác: sân bay, cảng,

chợ, nguồn nguyên liệu, nguồn cung cấp lao động, vốn, thuốc bảo vệ thực vật, hỗ trợ

kỹ thuật cũng ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ. Khi ngƣời dân tiếp cận với nhiều loại sản phẩm và dịch vụ hơn cũng nhƣ hiểu đƣợc phong cách sống của ngƣời dân ở vùng

miền khác thì chất lƣợng cũng nhƣ kiểu dáng của sản phẩm sẽ đƣợc cải thiện, đa dạng

hóa. Đối với tỉnh Hòa Bình, mạng lƣới giao thông bao gồm:

Hình 2. 13. Hệ thống đường giao thông tỉnh Hòa Bình

- Đường bộ: mạng lƣới giao thông đƣờng bộ của tỉnh không ngừng đƣợc nâng cấp và phát triển; đến nay Hoà Bình có khoảng gần 300 km đƣờng quốc lộ đã đƣợc trải nhựa: Quốc lộ 6A, 21A, 15A, đƣờng Hồ Chí Minh và 15 tuyến tỉnh lộ: đƣờng 12B, đƣờng 434, đƣờng 436 ...) với tổng chiều dài khoảng gần 400 km cũng đã đƣợc trải nhựa. Hoà Bình có hệ thống đƣờng giao thông nông thôn

60

khoảng 1850 km, trong đó đƣờng trục huyện khoảng hơn 770 km, đƣờng xóm xã

hơn 3223 km. Trên hệ thống đƣờng giao thông của tỉnh có 56 cầu thuộc đƣờng

quốc lộ và 57 cầu thuộc hệ thống đƣờng tỉnh lộ.

- Đường thủy: giao thông đƣờng thủy hoạt động chủ yếu trên các sông Đà (phục vụ vận chuyển cho vùng Tây Bắc và vùng hạ lƣu), sông Bôi,… với 4 cảng

tổng hợp và 4 cảng chuyên dùng, bến thủy, bến đò,…

Sinh kế của ngƣời dân tại các xã gần trung tâm và các xã ở vùng sâu cũng

khác nhau: các nông hộ ở vùng xa nhƣ Đà Bắc, Mai Châu vẫn chủ yếu dựa vào sản

xuất nông– lâm nghiệp theo mô hình tự cung tự cấp trong khi các gia đình ở gần

trung tâm nhƣ Lƣơng Sơn, TP. Hòa Bình còn tham gia vào các loại hình phi nông

nghiệp ngoài sản xuất nông lâm nghiệp. Để tìm hiểu quy luật và phát hiện mối

quan hệ giữa khả năng tiếp cận thị trƣờng và biến động lớp phủ rừng, nghiên cứu

sinh sử dụng các biến khoảng cách đến đƣờng giao thông (đƣờng giao thông

chính, đƣờng giao thông phụ) và khoảng cách đến sông suối (sông suối lớn, sông

suối nhỏ). Trong đó, đƣờng giao thông chính là những tuyến quốc lộ nhƣ QL 15,

QL 12B, QL 21, QL 6 và tỉnh lộ ở gần trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị nhƣ TL

434, TL 435, và đƣờng giao thông nhỏ là những tuyến tỉnh lộ TL 433 ở xa trung

tâm, huyện lộ, các con đƣờng trong xã, thôn, các sông chính gồm sông Đà, sông

Bôi, sông Bƣởi và các sông suối nhỏ. Giả thuyết mà tác giả đặt ra là ở các xã có

khả năng tiếp cận cao, ngƣời dân sẽ trồng rừng vì dễ dàng thƣơng mại hóa các sản

phẩm rừng, lợi ích kinh tế đem lại lớn.

2.1.3.4. Giáo dục, y tế và văn hóa

Các yếu tố văn hóa và giáo dục cũng ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ vì vậy

không thể tách rời nó với các điều kiện kinh tế chính trị sâu xa: bất bình đẳng về

kinh tế, chính trị (phụ nữ, dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo) đều ảnh hƣởng đến

việc tiếp cận nguồn lực và SDĐ. Thái độ, lý lịch bản thân, niềm tin, nhận thức của

ngƣời quản lý đất đai cũng ảnh hƣởng đến quyết định SDĐ [86].

Cùng với thành tựu chung về kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục và đào tạo

của tỉnh Hoà Bình đã đạt đƣợc những kết quả nhất định: đạt phổ cập giáo dục tiểu

học từ năm 1995, phổ cập trung học cơ sở năm 2005, phổ cập giáo dục trung học

đúng độ tuổi năm 2005, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

61

Bảng 2. 10. Số lượng trường học trong các huyện

Huyện

Số trƣờng học

1994

2005

2014

Tp Hòa Bình

27

38

39

Huyện Đà Bắc

34

50

50

Huyện Mai Châu

34

40

47

Huyện Kỳ Sơn

23

30

32

Huyện Lƣơng Sơn

30

47

50

Huyện Cao Phong

-

28

29

Huyện Kim Bôi

47

61

82

Huyện Tân Lạc

34

51

53

Huyện Lạc Sơn

50

64

65

Huyện Lạc Thủy

27

28

35

Huyện Yên Thủy

22

28

30

Tổng

337

479

482

Nguồn: Niên giám thống kê 1994, 2005, 2014

Bảng 2. 11. Số lượng học sinh và giáo viên trong các huyện

(tính tổng từ cấp mầm non đến phổ thông trung học)

Huyện

Số học sinh

Số giáo viên

Số học sinh/giáo viên

1997

2005

2014

1997

2005

2014

1997

2005

2014

20235

16407

16399

1142

1076

1026

17,7

15,2

16,0

Tp Hòa Bình

13307

10822

9163

723

723

878

18,4

15,0

10,4

Huyện Đà Bắc

10089

9105

8343

705

663

837

15,2

12,9

10,0

Huyện Mai Châu

17704

6408

5170

568

888

551

19,9

11,3

9,4

Huyện Kỳ Sơn

Huyện Lƣơng Sơn

20195

16810

15842

1327

1274

940

21,5

12,7

12,4

Huyện Cao Phong

-

7895

6742

-

536

600

-

14,7

11,2

34840

30325

18266

1472

1882

1417

23,7

16,1

12,9

Huyện Kim Bôi

18906

15961

13310

787

1043

1008

24,0

15,3

13,2

Huyện Tân Lạc

33514

28207

21956

1161

1565

1649

28,9

18,0

13,3

Huyện Lạc Sơn

12541

10010

10084

636

709

926

19,7

14,1

10,9

Huyện Lạc Thủy

14647

12560

9980

581

823

868

25,2

15,3

11,5

Huyện Yên Thủy

Tổng

195978

164510 135255 8993

10957 11034

21,8

15,0

12,3 Nguồn: Niên giám thống kê 1997, 2005, 2014 Chất lƣợng giáo dục của tỉnh ngày càng đƣợc chú trọng thể hiện qua các

chính sách động viên cán bộ, giáo viên đi học nâng cao trình độ, đào tạo lại, bồi

dƣỡng thƣờng xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học, xoá bỏ

tình trạng thiếu giáo viên. Xây dựng và cải tạo hệ thống trƣờng lớp, số trƣờng học,

62

lớp học không ngừng tăng lên trong những năm qua: từ 337 trƣờng học năm 1994

tăng lên đến 479 trƣờng học năm 2005 và 482 trƣờng học năm 2014. Tỉ lệ học

sinh/giáo viên giảm: từ 21.8 học sinh/ giáo viên năm 1997 giảm xuống còn 15.0

học sinh/giáo viên năm 2005 và 12.3 học sinh/giáo viên năm 2014 (bảng 2.7).

Công tác chăm sóc y tế của tỉnh cũng có nhiều thay đổi: thu hút các dự án

Quốc tế, mạng lƣới y tế đƣợc củng cố, nâng cao chất lƣợng từ xã lên đến tỉnh với

một đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Số cơ sở

khám chữa bệnh (bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa, trạm y tế

xã phƣờng) tăng: từ 233 cơ sở năm 1994 lên 245 cơ sở năm 2005 đến 255 cơ sở

năm 2014. Số giƣờng bệnh cũng ngày càng đầy đủ, đáp ứng đƣợc nhu cầu khám

chữa bệnh: từ 1725 giƣờng bệnh năm 1994 tăng lên đến 1845 giƣờng bệnh năm

2005 và 3130 giƣờng bệnh năm 2014 [5].

Về đời sống văn hóa, toàn tỉnh có tổng số 1566 nhà văn hóa xóm, bản,

trong đó có trên 400 nhà văn hóa thôn, bản đƣợc cấp các trang thiết bị kỹ thuật,

trang âm, ánh sáng, dụng cụ tuyên truyền theo chƣơng trình mục tiêu văn hoá quốc

gia; 38/210 xã, phƣờng, thị trấn có nhà văn hoá; 65 khu thể thao xã, phƣờng, thị

trấn, 11/11 nhà văn hoá cấp huyện, thành phố; 210 tủ sách xã, phƣờng, thị trấn và

195 điểm bƣu điện văn hóa.

2.1.3.5. Hiện trạng sử dụng đất

SDĐ là tổng hợp của các nguyên nhân trực tiếp gây biến động LPĐ và LPR,

bao gồm hoạt động của con ngƣời hoặc các yếu tố trung gian khác. Hoạt động sử dụng

đất thể hiện qua việc tác động thƣờng xuyên lên bề mặt vật lý của trái đất: sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng [88, 99]. Theo mục đích sử dụng, các

loại hình sử dụng đất ở Hòa Bình bao gồm 5 nhóm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,

đất khu dân cƣ, đất chuyên dùng và đất chƣa sử dụng.

Loại hình SDĐ

1997

2000

2005

2010

2014

Đất nông nghiệp

72437

67659

67697

67138

64820

Đất lâm nghiệp

220905

165679

183352

285936

288425

Đất khu dân cƣ

23799

6397

6253

19317

19512

Đất chuyên dùng

10082

27364

28406

39588

41133

Đất chƣa sử dụng

147719

199154

180546

48889

45240

Tổng

474942

460869

466254

460869

466254 Nguồn: Niên giám thống kê năm 1997, 2000, 2005, 2010, 2014

Bảng 2. 12. Thay đổi sử dụng đất qua các năm (đơn vị: ha)

63

Bảng 2.8 cho thấy diện tích đất theo loại hình sử dụng có biến động trong

những năm qua: nhóm đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng tăng, đất chƣa sử dụng

giảm. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do đất chƣa sử dụng đƣợc cải tạo trở

thành đất nông nghiệp và lâm nghiệp thông qua các dự án phủ xanh đất trống đồi

trọc nhƣ Chƣơng trình rừng PAM, Chƣơng trình 327, Chƣơng trình 661. Diện

tích rừng tăng lên không những đã góp phần cải tạo môi trƣờng, giảm thiểu nguy

cơ tai biến thiên nhiên nhất là đối với các khu vực đồi núi có cấu trúc địa chất

kém mà còn góp phần vào kinh tế rừng của tỉnh. Đất chuyên dùng tăng là do các

doanh nghiệp vào đầu tƣ nên kéo theo nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng.

2.1.3.6. Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội

Ở đâu cũng vậy, chính sách của chính phủ đóng vai trò quan trọng, đây có

thể là tác nhân trực tiếp hoặc trung gian của biến đổi SDĐ. Ví dụ, nếu chính phủ

can thiệp vào việc giảm tỉ lệ sinh và khuyến khích di cƣ (điều này ảnh hƣởng đến

nhân khẩu), khuyến khích công nghiệp hóa và xuất khẩu, cung cấp và duy trì cơ sở

hạ tầng thì sẽ làm thay đổi SDĐ và dẫn đến biến động LPR. Vì vậy, việc hiểu rõ

thể chế (chính trị, luật pháp, kinh tế và truyền thống) và ảnh hƣởng của nó tới việc

ra quyết định của các cá thể là cần thiết [151]. Tại Hòa Bình, những chính sách

ảnh hƣởng đến lớp phủ rừng bao gồm:

Những chính sách đã triển khai:

Trƣớc thực trạng mất rừng và suy thoái rừng nghiêm trọng, nhà nƣớc đã

thực hiện hàng loạt các biện pháp cải cách trong SDĐ nhằm khuyến khích ngƣời

dân tham gia vào quá trình sản xuất gắn lợi ích của các cá nhân, hộ gia đình với lợi

ích chung, bao gồm:

- Quyết định số 327-CT ngày 15 tháng 9 năm 1992 (gọi tắt là chƣơng trình

327) về việc ban hành một số chủ trƣơng chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nƣớc.

- Nghị định số 64/CP của chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 1993 ban hành quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào

mục đích sản xuất nông nghiệp.

- Nghị định số 02/CP của chính phủ ngày 15 tháng 1 năm 1994 ban hành văn bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

- Chỉ thị số 286-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 2 tháng 5 năm 1997 về

tăng cƣờng các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.

64

- Quyết định số 661/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 29 tháng 7 năm

1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5

triệu ha rừng.

- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 31 tháng 7 năm 1998 phê duyệt chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó

khăn vùng núi và vùng sâu, vùng xa.

- Quyết định số 224/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 19 tháng 12 năm 1998 về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm chƣơng trình

mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

- Thông tƣ liên tịch số 666/2001 TTLT/ BKH- UBDTMN -TC-XD của Bộ

kế hoạch đầu tƣ - Ủy ban dân tộc miền núi - Tài chính - Xây dựng ngày 23 tháng 8 năm 2001 về hƣớng dẫn quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình hạ tầng thuộc

chƣơng trình 135.

Về hiệu quả đạt đƣợc sau khi triển khai các chính sách nêu trên, từ năm

1995 – 1999 tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành công tác giao đất giao rừng theo Nghị

định 02/1994 của Chính phủ. Diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho hộ gia đình là

235.989,3 ha, chiếm 73,21%; đất thuộc các nông, lâm trƣờng, các dự án là trên 64

nghìn ha, chiếm gần 20%; còn lại là diện tích do Uỷ ban nhân dân các xã quản lý

với trên 21 nghìn ha. Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã đƣợc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân là trên 229 nghìn ha, với 63.980

giấy chứng nhận; toàn tỉnh Hòa Bình có 17.756 chủ rừng, gồm 8 tổ chức và

17.748 hộ gia đình, cộng đồng dân cƣ thôn trên địa bàn 45 xã, phƣờng, thị trấn

thuộc 5 huyện và thành phố nhận khoán bảo vệ hàng năm khoảng trên 73 nghìn ha

rừng thuộc diện cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng trong lƣu vực Nhà máy thủy

điện Hòa Bình. Sau 3 năm (2011- 2013) triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, Qũy bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đã đƣợc thành lập với tổng số gần

23,9 tỷ đồng, bình quân mỗi ha rừng trồng đƣợc chi trả 80.000 đồng/năm và mỗi

ha rừng tự nhiên đƣợc chi trả 120.000/năm nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn chi trả của Qũy. Bên cạnh đó, tỉnh còn triển khai các chƣơng trình, dự án trồng mới rừng,

bình quân mỗi năm 6,5 nghìn ha. Kết quả, độ che phủ rừng của toàn tỉnh đã gia tăng từ 38% năm 1999 lên 46% năm 2010 và 49% năm 2013.

Những chính sách ảnh hưởng đến phát triển tỉnh Hòa Bình trong những

năm tới:

- Nghị quyết số 37/NQ-TW về phƣơng hƣớng phát triển KT-XH và đảm bảo

quốc phòng an ninh vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ (trong đó có tỉnh Hòa Bình).

65

- Chủ trƣơng hợp tác phát triển “Hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt

Nam- Trung Quốc”, trong đó ƣu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, hợp tác về

vận tải hàng hóa và hành khách, phát triển mậu dịch chính ngạch, mậu dịch biên

giới, hợp tác phát triển du lịch, nông nghiệp tập trung vào nghiên cứu sản xuất giống

có năng suất và chất lƣợng cao, công nghiệp tập trung vào sản xuất điện, dƣợc

phẩm, sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác và chế biến tài nguyên.

- Quan hệ thƣơng mại Việt – Trung và quan hệ hợp tác với Lào.

* Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến sự phân bố và

biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình.

Phân bố lớp phủ rừng chịu sự chi phối của các yếu tố tự nhiên: địa hình,

địa mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng, ….; sự kết hợp của các nhân tố này đã hình thành

nên các vành đai thực vật theo độ vĩ và độ cao. Đối với nghiên cứu trong giai

đoạn thời gian ngắn nhƣ trong luận án, khoảng 20 năm (1994 – 2015), các yếu tố

tự nhiên tƣơng đối ổn định, hầu nhƣ không biến đổi; trong khi đó các yếu tố kinh

tế xã hội thì luôn vận động không ngừng và là tác nhân chủ yếu gây biến động lớp

phủ rừng.

Đai độ cao dƣới 200 m là các đồng bằng đƣợc hình thành do sự bồi đắp của

phù sa sông, đất tốt, địa hình bằng phẳng và cũng là nơi tập trung dân cƣ đông

đúc, chủ yếu là ngƣời Kinh và ngƣời Mƣờng. Lớp phủ đặc trƣng là thảm thực vật

thứ sinh nhân tạo, gắn liền với các hoạt động canh tác của dân, bao gồm tổ hợp các

cây trồng trong hệ thống nông lâm nghiệp xen lẫn cụm dân cƣ. Một phần nhỏ đất

cằn cỗi do canh tác quá nhiều bị bỏ hoang xuất hiện các kiểu trảng cây, bụi cây

thấp xen cỏ. Cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh, đặc biệt là hạ tầng giao

thông làm cho hoạt động giao thƣơng, tiếp cận thị trƣờng dễ dàng. Mô hình kinh tế

ở đây là nông lâm nghiệp kết hợp dịch vụ.

Đai độ cao 200 m – 700 m chủ yếu là đồng bằng xen lẫn đồi; nhóm đất phù sa và feralit chiếm đa số; nhiệt độ trung bình năm khoảng 200C, lƣợng mƣa trung bình năm 1500-2500 mm, mùa lạnh ngắn dƣới 3 tháng; lớp phủ chủ yếu là rừng lá rộng thƣờng xanh, tuy nhiên do tác động của hoạt động nhân sinh làm cho lớp phủ rừng biến đổi, rừng nguyên sinh hầu nhƣ đã vắng bóng chỉ còn lại các quần xã thứ sinh sau khi khai thác rừng. Gần đây, dƣới sự ảnh hƣởng của các chƣơng trình trồng cây gây rừng, diện tích rừng trồng và rừng tái sinh ở vành đai này gia tăng mạnh.

66

Đai độ cao trên 700 m chủ yếu là đất feralit mùn, địa hình dốc, mật độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn, nhiệt độ trung bình năm 12-160C, mƣa nhiều, mùa lạnh kéo dài 4-6 tháng. Đặc điểm khí hậu nhƣ trên đã dẫn đến sự có mặt của khu

hệ thực vật chịu lạnh và rụng lá vào mùa đông. Do địa hình đồi núi hiểm trở, bị cô lập về địa lý nên dân cƣ ít tập trung ở đây, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu

số: ngƣời Tày, ngƣời Dao và ngƣời Mông; hạ tầng giao thông kém phát triển làm

hạn chế khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân. Chính điều này đã hình thành tâm lý ngại đi lại của phần lớn bà con, cuộc sống quanh quẩn, bó hẹp trong phạm

vi làng xã không bắt kịp với sự phát triển của xã hội là nguyên nhân gây cản trở

sự phát triển kinh tế xã hội các huyện miền núi của Hòa Bình cũng nhƣ tăng

khoảng cách chênh lệch về tốc độ phát triển giữa các huyện miền núi và các huyện đồng bằng. Ở đây tỉ lệ hộ nghèo còn cao, tập quán canh tác cũng nhƣ mô

hình kinh tế của đồng bào các dân tộc có những đặc thù riêng và vẫn còn duy trì

một phần cho đến ngày nay: tập quán du canh du cƣ của đồng bào ngƣời Mông và

ngƣời Dao, mô hình kinh tế nông lâm nghiệp tự túc tự cấp, sinh kế chủ yếu phụ

thuộc vào khai thác các sản phẩm sẵn có từ rừng, gây áp lực lớn lên rừng và có thể

dẫn đến biến động lớp phủ rừng theo chiều hƣớng tiêu cực.

2.2. Tích hợp viễn thám và GIS nghiên cứu hiện trạng lớp phủ rừng qua

các giai đoạn

Để đánh giá về hiện trạng lớp phủ rừng qua các giai đoạn, luận án sử

dụng cả phƣơng pháp trƣớc phân loại và phƣơng pháp sau phân loại vì phƣơng

pháp trƣớc phân loại giúp xác định nhanh và đánh giá sơ bộ biến động về trạng

thái lớp phủ rừng còn phƣơng pháp sau phân loại cho phép chiết tách thông tin

biến động về loại hình lớp phủ rừng.

Trong luận án, nghiên cứu sinh sử dụng ảnh vệ tinh Landsat đa thời gian để chiết

tách thông tin về hiện trạng và biến động lớp phủ rừng vì những lý do sau:

Đảm bảo sự phù hợp giữa độ phân giải không gian và quy mô nghiên cứu: ảnh Landsat có độ phủ rộng với độ phân giải trung bình sẽ thích hợp với quy mô nghiên cứu cấp tỉnh (tỉnh Hòa Bình có diện tích khoảng 46000 km2) và lập bản đồ ở tỉ lệ 1/100 000.

Ảnh Landsat đa kênh phổ nên sẽ đảm bảo chiết tách đƣợc các thông tin của

nhiều loại lớp phủ nhƣ trong hệ thống phân loại lớp phủ của luận án.

Tƣ liệu ảnh chụp phải cùng mùa: Landsat TM 4/5/1994, Landsat TM 20/5/2005 và Landsat OLI 30/5/2015 để đảm bảo đặc điểm vật hậu học tƣơng tự nhƣ nhau tại các thời điểm.

67

2.2.1. Nghiên cứu thay đổi về trạng thái lớp phủ rừng

Theo nguyên tắc áp dụng phƣơng pháp trƣớc phân loại, các ảnh phải

chuẩn hóa ảnh hƣởng khí quyển về cùng một thời điểm: ảnh năm 1994 và năm

2005 đƣợc chuẩn hóa theo ảnh năm 2015. Sau đó giá trị số đƣợc chuyển về giá

trị phản xạ để tính chỉ số NDVI. Toàn bộ các bƣớc thực hiện đƣợc tóm tắt trong

sơ đồ hình 2.11

Hình 2. 14. Phương pháp trước phân loại nghiên cứu biến động trạng thái

lớp phủ rừng. (BĐBĐ: Bản đồ biến động)

Kết quả ảnh NDVI tại thời điểm 1994, 2005 và 2015 đƣợc tạo ra với khoảng giá trị tƣơng ứng là - 0,18 đến + 0,64, - 0,58 đến + 0,51 và - 0,29 đến +

0,72. Giá trị NDVI đƣợc chia thành các mức: rất thấp (<0), thấp (0 - 0,2), trung bình (0,2 - 0,4), cao (0,4 - 0,6) và rất cao (>0,6) (hình 2.12).

68

Hình 2. 15. Ảnh NDVI qua các năm

69

Bảng 2. 13. Chỉ số NDVI và biến động chỉ số NDVI giai đoạn 1994-2005-2015 tỉnh Hòa Bình

2005

2015

Biến động

Tốc độ biến động

Biến động

Tốc độ biến động

1994

1994-2005

1994-2005

2005-2015

2005-2015

NDVI

%

ha

ha

ha

ha

ha/năm %/năm

ha

%

ha/năm

%/năm

%

%

%

1,9

8506,17

28011,15

12025,26

19504,98

2167,20

-15985,89

-3,5

-1998,24

0,5

2,6

4,2

6,1

-0,4

<0

7,3

33652,35

109911,24

24,0

14363,46

76258,89

16,7

8473,20

-95547,78

-20,9

-11943,5

1,9

3,1

-2,6

0-0,2

258866,01 56,5 306420,75

66,9

65466,90

14,3

47554,74

10,4

5283,90

-240953,85

-52,6

-30119,2

1,2

-6,6

0,2-0,4

156114,99 34,1

13501,35

292328,28

63,9

-142614,00

-31,2

-15846,00

-3,5

278826,93

61,0

34853,37

2,9

7,6

0,4-0,6

774,63

0,2

0,0

73311,39

16,0

-774,63

-0,2

-86,10

0,0

73311,39

16,0

9163,92

0,0

2,0

>0,6

457914,15

100

457844,49

100

457495,29

100

Tổng

Hình 2. 16. Histogram ảnh ΔNDVI 1994-2005 (trái) và 2005-2015 (phải)

70

Theo bảng 2.9, năm 1994 và 2005, chỉ số NDVI mức trung bình (0,2 -

0,4) chiếm ƣu thế với 56,5% và 66,9%, năm 2015, chỉ số NDVI mức cao (0,4-

0,6) chiếm tỉ lệ lớn 63,9%. Những con số này chứng tỏ chất lƣợng thảm thực

vật đang tốt dần lên. Tốc độ biến động trung bình một năm và một số thông tin

chi tiết hơn đƣợc trình bày trong bảng 2.9. Để thể hiện biến động trạng thái

thảm thực vật một cách trực quan sinh động, ngoài bản đồ ra, các giá trị biến

động này còn đƣợc thể hiện bằng biểu đồ (hình 2.14).

Hình 2. 17. Biểu đồ biến động trạng thái lớp phủ 1994-2005-2015

Sau khi tạo đƣợc ảnh hiệu NDVI, biểu đồ histogram của các ảnh này

đƣợc vẽ nhƣ hình 2.13. Đây là cơ sở để thử các ngƣỡng và chọn ra ngƣỡng phù

hợp, từ đó tạo ra bản đồ biến động NDVI phản ánh biến động về trạng thái

thảm thực vật nhƣ hình 2.15, 2.16. Màu xám nhạt thể hiện các pixel không biến

động, màu vàng tƣơng ứng với biến động giảm và màu xanh lục tƣơng ứng với

biến động tăng.

Về mặt phân bố không gian, giai đoạn đầu, chỉ số NDVI tăng lên ở các

huyện Kỳ Sơn, Lƣơng Sơn, Lạc Thủy, Cao Phong và giảm ở Lạc Sơn, Tân Lạc,

Mai Châu. Giai đoạn sau, chỉ số NDVI tăng lên ở hầu hết các huyện trên toàn

lãnh thổ tỉnh Hòa Bình. So sánh bản đồ biến động NDVI hai giai đoạn có thể

thấy màu xanh lục của bản đồ giai đoạn sau tăng lên đáng kể, nghĩa là xanh

khối (greeness biomass) có xu hƣớng tốt lên trong suốt thời kỳ 1994-2015 (xem

71

bản đồ hình 2.15, 2.16).

72

Hình 2. 18. Biến động chỉ số NDVI giai đoạn 1994 - 2005

73

Hình 2. 19. Biến động chỉ số NDVI giai đoạn 2005 - 2015

2.2.2. Nghiên cứu phân bố không gian và biến động lớp phủ rừng

Các bƣớc tiến hành chiết tách và xử lý thông tin phục vụ nghiên cứu biến

động lớp phủ rừng đƣợc tóm tắt trong sơ đồ sau:

Hình 2. 20. Nghiên cứu biến động lớp phủ rừng theo phương pháp sau phân loại

(BĐLP: bản đồ lớp phủ rừng, BĐ BĐLP: bản đồ biến động lớp phủ rừng)

2.2.2.1. Chọn mẫu

Bộ mẫu phục vụ phân loại có giám sát đƣợc lựa chọn cho 6 loại lớp phủ

(lớp thông tin): rừng kín, rừng thƣa, cây bụi, nông nghiệp, đất trống và mặt

nƣớc. Các mẫu này phải đại diện cho đối tƣợng, đƣợc chọn ở nhiều vị trí và

nhiều trạng thái khác nhau (lớp phổ). Vì vậy, các lớp phổ đƣợc chọn là rừng

kín 1, rừng kín 2, rừng thƣa 1, rừng thƣa 2, rừng thƣa 3, cây bụi, nông nghiệp

1, nông nghiệp 2, nông nghiệp 3, đất trống 1, đất trống 2, mặt nƣớc 1 và mặt

nƣớc 2. Kích thƣớc bộ mẫu cũng phải đảm bảo ít nhất là 30*p/lớp (p: số kênh

phổ sử dụng) [100]. Đối với thời điểm năm 2015, tác giả sử dụng 6 kênh phổ

(kênh 2 – 7, p=6) nên mỗi lớp cần chọn ít nhất 30*6=180 pixel.

Sau khi thu thập đƣợc bộ mẫu cần phải xem xét khả năng phân biệt giữa

các mẫu. Trƣớc hết, tác giả sử dụng biểu đồ phân bố của các pixel trong không

gian phổ (scater plot) để lựa chọn ra tổ hợp các kênh mà các lớp có khả năng

phân tách tốt, tiếp theo, tác giả sử dụng khoảng cách Jeffries-Matusita (trên các

74

kênh phổ vừa lựa chọn đƣợc) để đánh giá khả năng phân biệt. Nếu giá trị này

1,9 – 2,0 thì hai lớp có khả năng phân biệt tốt, nếu giá trị này nhỏ hơn 1,0 thì

nên gộp hai lớp lại, nếu giá trị này 1,0 – 1,9 thì cần chọn lại bộ mẫu. Trên

nguyên tắc đó, các lớp sau sẽ đƣợc gộp lại: rừng kín 1 và rừng kín 2, rừng thƣa

1 và rừng thƣa 2; cây bụi sẽ bị lẫn nhiều với rừng thƣa 2, rừng thƣa 3 bị lẫn với

nông nghiệp 3; các lớp có khả năng tách biệt với nhau tốt: rừng kín 1 và rừng

thƣa 1, rừng kín 1 và mặt nƣớc 1, đất trống 1 và rừng kín 2, … (xem phụ lục 1).

Đối với thời điểm năm 1994 và 2005, các mẫu đƣợc lựa chọn trên cơ sở

giữ nguyên vùng mẫu (năm 2015) các đối tƣợng có tính ổn định: rừng kín, mặt

nƣớc, các đối tƣợng khác phải dựa vào quan sát bằng mắt tƣ liệu ảnh và bản đồ

tham khảo.

Các tổ hợp kênh ảnh đƣợc lựa chọn làm dữ liệu đầu vào để phân loại:

năm 2015 – tổ hợp kênh 6, kênh 4 và kênh 2; năm 2005 – tổ hợp kênh 2, kênh 3

và kênh 4; năm 1994 – tổ hợp kênh 4, kênh 3 và kênh 1.

Hình 2. 21. Biểu đồ phân bố các pixel trong không gian phổ

(a – năm 2015, Landsat OLI tổ hợp kênh 642; b – năm 2005, Landsat TM – tổ hợp

kênh 234; c - năm 1994, Landsat TM tổ hợp kênh 431)

2.2.2.2. Kết quả phân loại

Các pixel của mỗi lớp trong bộ mẫu tuân theo luật phân bố chuẩn nên tác

giả chọn thuật toán Xác suất cực đại; kết quả phân loại ảnh đƣợc trình bày trên

hình 2 19. Từ kết quả ảnh phân loại, tác giả đã thống kê đƣợc diện tích của các

75

loại lớp phủ (bảng 2 10) và thể hiện một cách trực quan trên biểu đồ hình 2 20.

Hình 2. 22. Kết quả phân loại ảnh

76

Hình 2. 23. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại lớp phủ

Bảng 2. 14. Thống kê diện tích các loại lớp phủ

1994 2005 2015

Biến động Lớp phủ

1994 -2005 2005-2015

ha % ha % ha % ha % ha %

Rừng kín 6413,5 1,4 57263,3 12,5 124605,0 27,2 50849,8 11,1 67341,7 14,7

Rừng thƣa 127353,6 27,8 130560,4 28,5 114068,6 24,9 3206,8 0,7 -16491,8 -3,6

Nông nghiệp 121856,4 26,6 107196,9 23,4 87040,3 19,0 -14659,4 -3,2 -20156,6 -4,4

Cây bụi 82459,4 18,0 91621,4 20,0 78794,3 17,2 -43520,1 -9,5 -12827,1 -2,8

Đất trống 103531,9 22,6 55889,0 12,2 38022,8 5039,2 1,1 -17866,2 -3,9 8,3

Mặt nƣớc 16491,8 3,6 15575,6 3,4 15575,6 -916,2 -0,2 0,0 0,0 3,4

77

Tổng 458107,9 100 458106,8 100 458106,6 100

Quan sát biểu đồ hình 2 20 ta thấy diện tích lớp phủ rừng không ngừng tăng

lên qua các năm: từ 29% năm 1994 tăng lên tới 41% năm 2005 và 52% năm 2015; trong khi đó lớp đất trống và nông nghiệp giảm, (đất trống: từ 22,6% năm 1994

xuống 12,2% năm 2005 và 8,3% năm 2015, nông nghiệp: từ 26,6% năm 1994 còn

23,4% năm 2005 và 19,0% năm 2015); cây bụi và mặt nƣớc tƣơng đối ổn định.

Để thấy đƣợc quy luật biến động lớp phủ rừng, trên cơ sở kết quả phân loại tác giả đã gộp các đối tƣợng thành hai nhóm: rừng (màu xanh lá cây) và các loại khác (màu đỏ gạch) (hình 2 21).

Hình 2. 24. Ảnh phân loại sau khi gộp nhóm1

Hình 2. 25. Biến động lớp phủ rừng tại khu Bảo tồn Phu Canh

1 Hình 2. 21 – 2. 26: ảnh năm 1994, 2005 và 2015 đƣợc trình bày theo thứ tự

78

từ trái sang phải, rừng - màu xanh lá cây, các loại khác - màu đỏ gạch.

Hình 2. 26. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực lòng hồ sông Đà2

Hình 2. 27. Biến động lớp phủ rừng tại khu bảo tồn Thượng Tiến

2 Hình 2. 21 – 2. 26: ảnh năm 1994, 2005 và 2015 đƣợc trình bày theo thứ

79

tự từ trái sang phải, rừng - màu xanh lá cây, các loại khác - màu đỏ gạch.

Hình 2. 28. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực Lạc Thủy

Hình 2. 29. Biến động lớp phủ rừng tại khu vực Lương Sơn3

3 Hình 2. 21 – 2. 26: ảnh năm 1994, 2005 và 2015 đƣợc trình bày theo thứ

80

tự từ trái sang phải, rừng - màu xanh lá cây, các loại khác - màu đỏ gạch.

Trên hình 2. 21 ta có thể thấy: năm 1994 là thời điểm rừng có diện tích ít nhất,

phân bố chủ yếu ở các đai địa hình cao, các khu Bảo tồn Thiên nhiên và Vƣờn Quốc gia

(huyện Đà Bắc – phía Tây Bắc của tỉnh, huyện Mai Châu – phía Tây, huyện Kim Bôi

và các huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy – phía Nam); đến năm 2005 và năm 2015,

rừng liên tục mở rộng xuống cả đai địa hình thấp và ở hầu hết các huyện của tỉnh (hình

2. 22 – 2. 26). Nhƣ vậy ta có thể rút ra đƣợc quy luật biến động lớp phủ rừng tại Hòa

Bình từ năm 1994 – 2015 nhƣ sau: rừng không ngừng mở rộng từ vùng lõi ra vùng

đệm, từ đai địa hình cao xuống đai địa hình thấp. Quy luật này có mối liên hệ với các

chính sách: trƣớc năm 1993, do vấn nạn nghèo đói, thiếu lƣơng thực và rừng chƣa đƣợc

quản lý chặt chẽ nên ngƣời dân tự do phát rừng làm nƣơng rãy, trồng cây lƣơng thực.

Sau đó, Luật đất đai năm 1993 đƣợc ban hành, đất rừng đƣợc giao tới từng hộ gia đình,

quyền lợi của ngƣời dân gắn liền với việc bảo vệ rừng và trồng rừng; vì vậy có thể nói

bộ luật này đã phần nào ngăn chặn đƣợc vấn nạn phá rừng và thúc đẩy phong trào trồng

rừng. Tiếp theo là Chƣơng trình trồng năm triệu ha rừng (phát động năm 1998), tại Hòa

Bình thì rừng phòng hộ lòng hồ sông Đà đặc biệt đƣợc chú trọng. Sau năm 2000, Hòa

Bình thực hiện Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới trong bối cảnh công nghiệp hóa

– hiện đại hóa và hội nhập kinh tế của cả nƣớc. Tất cả các chính sách đó đã góp phần

cải thiện đời sống ngƣời dân, sinh kế của họ không còn phụ thuộc nhiều vào việc khai

thác rừng, do đó diện tích rừng có xu hƣớng gia tăng từ năm 1994 đến nay.

2.2.2.3. Đánh giá độ chính xác kết quả phân loại

Để kiểm chứng kết quả phân loại, tác giả chọn bộ mẫu theo nguyên tắc

tƣơng tự nhƣ quá trình lấy mẫu phân loại, sau đó sử dụng ma trận sai số (confusion

matrix), độ tin cậy của kết quả phân loại đƣợc đánh giá qua 4 chỉ tiêu: độ tin cậy

nhà sản xuất (NSX), độ tin cậy ngƣời sử dụng (NSD), độ chính xác toàn cục và hệ

số kappa (bảng 2.11, bảng 2.12, bảng 2.13).

* Nhận xét: độ chính xác kết quả phân loại lớp phủ khá cao đối với các lớp

rừng kín, đất trống và mặt nƣớc; các lớp rừng thƣa, cây bụi và nông nghiệp có độ

chính xác thấp hơn do đặc tính phản xạ phổ của chúng khá giống nhau (bảng 2 11

– 2 13). Kết quả ảnh phân loại này đáp ứng yêu cầu độ chính xác thực hiện nhiệm

vụ luận án và sau khi điều chỉnh theo thông tin thực địa sẽ đƣợc các bản đồ thể

81

hiện phân bố không gian lớp phủ rừng

Bảng 2. 15. Độ chính xác kết quả phân loại năm 1994

Độ tin cậy NSX (%) Độ tin cậy NSD (%) Lớp phủ

92,54 84,16 Rừng kín

88,81 89,44 Rừng thƣa

34,78 39,34 Cây bụi

24,32 41,54 Nông nghiệp

65,18 45,63 Đất trống

98,23 99,49 Mặt nƣớc

Độ chính xác toàn cục: 77,10%

Hệ số kappa: 0,70

Bảng 2. 16. Độ chính xác kết quả phân loại năm 2005

Độ tin cậy NSX (%) Độ tin cậy NSD (%) Lớp phủ

75,59 80,71 Rừng kín

39,63 71,38 Rừng thƣa

57,99 38,66 Cây bụi

75,04 79,89 Nông nghiệp

99,48 88,38 Đất trống

98,70 100,00 Mặt nƣớc

Độ chính xác toàn cục: 69,90%

Hệ số Kappa: 0,63

Bảng 2. 17. Độ chính xác kết quả phân loại năm 2015

Độ tin cậy NSX (%) Độ tin cậy NSD (%) Lớp phủ

99,19 86,83 Rừng kín

48,56 82,52 Rừng thƣa

91,55 66,91 Cây bụi

76,32 96,67 Nông nghiệp

98,39 99,59 Đất trống

99,75 100,00 Mặt nƣớc

Độ chính xác toàn cục: 87,50%

82

Hệ số Kappa: 0,84

83

Hình 2. 30. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 1994

84

Hình 2. 31. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 2005

85

Hình 2. 32. Phân bố không gian lớp phủ rừng năm 2015

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung phân tích ở trên cho thấy những nét đặc trƣng của điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình. Về đặc điểm tự nhiên, Hòa Bình có địa hình

chia cắt mạnh, khí hậu với nền nhiệt ẩm tƣơng đối thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của thực vật. Sự phân hoá nhiệt theo độ cao đã tạo ra sự khác biệt về

thảm thực vật vùng đất thấp phân bố ở độ cao dƣới 400 m và thảm thực vật vùng

núi thấp phân bố ở độ cao từ 400 m – 1500 m. Về kinh tế xã hội, dân số gia tăng, phân bố dân cƣ không đồng đều giữa các xã miền núi và đồng bằng, thực trạng

nghèo đói, đặc biệt là sự chuyển biến trong cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, tỷ

trọng ngành sản xuất phi nông nghiệp tăng nhanh trong khi tỷ trọng ngành nông

lâm nghiệp giảm. Khai thác khoáng sản và phát triển du lịch là hai ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến biến động lớp phủ rừng theo cả hai

khía cạnh tích cực và tiêu cực.

Với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và GIS, tác giả đã nghiên cứu biến

động lớp phủ rừng bằng hai phƣơng pháp: trƣớc phân loại và sau phân loại. Trong

đó, phƣơng pháp trƣớc phân loại giúp đánh giá nhanh biến động về trạng thái thảm

thực vật rừng còn phƣơng pháp sau phân loại cho phép đánh giá chi tiết hơn biến

động lớp phủ rừng: ở thời điểm 1994, rừng còn lại rất ít, chủ yếu phân bố ở các

đỉnh núi cao và các khu Bảo tồn thiên nhiên, sau đó rừng dần dần mở rộng xuống

các đai địa hình thấp trên toàn tỉnh, đặc biệt là vùng phòng hộ lòng hồ sông Đà qua

các năm 2005 và 2015. Độ che phủ rừng tăng từ 29% năm 1994 lên 41% năm

86

2005 và 52% năm 2015.

CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ RỪNG

TỈNH HÒA BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN, BẢO VỆ

Chƣơng 3 sẽ trình bày kết quả đánh giá tổng hợp ảnh hƣởng của các yếu tố

địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội đến biến động lớp phủ rừng, trên cơ sở đó đề xuất định hƣớng phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng cho tỉnh Hòa Bình.

3.1. Đặc điểm và xu hƣớng biến động

Để đánh giá ảnh hƣởng tổng hợp của các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội đến biến động lớp phủ rừng, bƣớc đầu cần thống kê diện tích biến động theo

từng hợp phần: khoảng cách đến đƣờng giao thông chính, đƣờng giao thông phụ,

sông suối lớn, sông suối nhỏ, độ cao, độ dốc. …

Hình 3. 3. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đường giao thông chính

giai đoạn 1994-2005 (DTBĐ: diện tích biến động)

87

Hình 3. 4. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đường giao thông phụ giai đoạn 1994-2005

Hình 3. 5. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối lớn

giai đoạn 1994-2005

Hình 3. 6. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối nhỏ

giai đoạn 1994-2005

88

Hình 3. 7. Diện tích biến động theo độ cao địa hình giai đoạn 1994-2005

Hình 3. 8. Diện tích biến động theo độ dốc giai đoạn 1994-2005

Hình 3. 9. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đường giao thông chính

giai đoạn 2005-2015

89

Hình 3. 10. Diện tích biến động theo khoảng cách đến đường giao thông phụ giai đoạn 2005-2015

Hình 3. 11. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối lớn giai

đoạn 2005-2015

Hình 3. 12. Diện tích biến động theo khoảng cách đến sông suối nhỏ

giai đoạn 2005-2015

90

Hình 3. 13. Diện tích biến động theo độ cao địa hình giai đoạn 2005-2015

Hình 3. 14. Diện tích biến động theo độ dốc giai đoạn 2005-2015

Nhận xét:

Các biểu đồ trên cho thấy biến động chủ yếu diễn ra ở gần đƣờng giao

thông (vùng đệm cách các tuyến giao thông chính dƣới 10 km, cách tuyến

đƣờng nhỏ dƣới 5 km, và hầu nhƣ không biến động ở khoảng cách xa hơn),

gần sông suối lớn (trong vòng 5 km), riêng đối với sông suối nhỏ, biến động

diễn ra mạnh trong phạm vi 0,5-1 km, ở khoảng cách xa hoặc gần hơn giá trị

này, biến động ít xảy ra. Theo độ cao địa hình, biến động diễn ra chủ yếu ở

đai địa hình thấp dƣới 300 m, ít biến động ở đai 300 – 1000 m và hầu nhƣ

không biến động ở đai trên 1000 m. Theo độ dốc, biến động xảy ra mạnh ở độ dốc nhỏ hơn 300, ít biến động khi độ dốc 300 – 600 và không biến động khi độ dốc lớn hơn 600. Từ đó có thể thấy xu hƣớng biến động diễn ra mạnh khi khả

năng tiếp cận cao (càng gần đƣờng giao thông, sông suối, đai địa hình càng

thấp, ít dốc thì biến động càng nhiều và ngƣợc lại) do dân cƣ tập trung đông

đúc ở các tuyến giao thông, dọc sông suối và ở thành phố, đồng bằng, thƣa

thớt ở vùng núi cao. Hiện nay biến động lớp phủ rừng chủ yếu do con ngƣời

gây nên, vì vậy ở đâu hoạt động kinh tế, xã hội của con ngƣời diễn ra sôi nổi

thì ở đấy lớp phủ rừng càng biến động mạnh. Nhiều nghiên cứu trƣớc đây

cũng có kết quả tƣơng tự [47, 60, 82, 142].

3.2. Phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và các yếu tố địa

lý tự nhiên, kinh tế xã hội

Chƣơng 2 đã xác định đƣợc quy luật chung của biến động lớp phủ rừng

91

trên toàn tỉnh. Để đánh giá chi tiết hơn và đặc biệt là định lƣợng đƣợc mối

liên hệ giữa biến động lớp phủ rừng với các yếu tố địa lý, tác giả tiến hành

chồng xếp các bản đồ phân bố không gian lớp phủ rừng ở hai thời điểm (hình

2 27 – 2 29) sẽ đƣợc bản đồ biến động lớp phủ rừng (hình 3 13 và 3 14), bao

gồm các nhóm sau: mất rừng và suy thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên, mở

rộng rừng trồng, biến động khác và không biến động.

Bảng 3. 2. Gộp nhóm các loại biến động

Biến động Gộp nhóm

Rừng kín – Rừng thƣa Mất rừng và suy thoái rừng

Rừng thƣa – Cây bụi

Rừng thƣa – Nông nghiệp

Rừng thƣa – Đất trống

Rừng thƣa – Rừng kín Tái sinh rừng tự nhiên

Cây bụi – Rừng thƣa

Đất trống – Rừng thƣa Mở rộng rừng trồng

Nông nghiệp – Rừng thƣa

Sự chuyển đổi về loại lớp phủ Biến động khác

không thuộc ba nhóm trên

Không thay đổi về loại lớp phủ Không biến động

Hình 2. 28: Bản đồ biến động lớp phủ giai đoạn 1994-

Hinh Qua phần tổng quan về các nguyên nhân gây biến động lớp phủ

rừng (chƣơng 1) và căn cứ vào kết quả phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã

hội của tỉnh Hòa Bình (chƣơng 2), nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích tác

động của 26 yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội đối với biến động lớp phủ rừng -

loại lớp phủ điển hình ở tỉnh Hòa Bình theo ba khía cạnh: mở rộng rừng trồng,

tái sinh rừng tự nhiên cũng nhƣ mất rừng và suy thoái rừng bằng mô hình hồi

quy logistic bội (phƣơng trình 1.3). Các biến phụ thuộc và biến độc lập đƣợc

92

mã hóa nhƣ bảng 3.2 và bảng 3.3.

93

Hình 3. 15 Bản đồ biến động LPR

94

Hình 3. 16. Bản đồ biến động LPR

Bảng 3. 3. Các biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc Mở rộng rừng trồng

Kí hiệu Plan_for

Mã hóa Biến động = 1 Không biến động = 0

Tái sinh rừng tự nhiên

Natu_for

Mất rừng và suy thoái rừng

De_for

Bảng 3. 4. Các biến độc lập (Xem bản đồ tại phụ lục 3)

Biến độc lập

Ký hiệu

Đơn vị

Cơ sở dữ liệu

Lớp giao thông/ ArcGIS

Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính

Road1

1 km

Lớp giao thông/ ArcGIS

Khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ

Road2

500 m

Lớp thủy hệ/ ArcGIS

Khoảng cách đến sông suối lớn

Rive1

1 km

Lớp thủy hệ/ ArcGIS

Khoảng cách đến sông suối nhỏ

Rive2

500 m

Khoảng cách đến điểm dân cƣ

Resi

1 km

Độ cao

Ele

DEM/ ArcGIS

Độ dốc

Slop

Chia cắt ngang

LD

Chia cắt sâu

FS

100 m 10 0 Km/Km2 m

BĐ địa mạo

Địa mạo

Morpho

*

BĐ sinh khí hậu

Khí hậu

Clima

*

BĐ thổ nhƣỡng

Thổ nhƣỡng

Soil

*

Tỉ lệ hộ nghèo

R_Pov

Số liệu thống kê, Bản đồ hành chính/ArcGIS

Mật độ dân số

PD

Bản đồ du lịch

Tou

% Ngƣời/km2 1 km

Khoảng cách đến điểm du lịch

Mine

1 km

Bản đồ khoáng sản Hòa Bình

Khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng

P_AHH

%

Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp

P_FHH

%

Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ lâm nghiệp

P_IHH

%

Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ công nghiệp

Điều tra nông nghiệp nông thôn/ ArcGIS

P_BHH

%

Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ xây dựng

Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ

P_SHH

%

thƣơng nghiệp, vận tải và dịch vụ khác

Tỉ lệ lao động làm nông nghiệp

%

P_AL

Tỉ lệ lao động làm lâm nghiệp

%

P_FL

Tỉ lệ lao động làm công nghiệp nghiệp

%

P_IL

Tỉ lệ lao động làm xây dựng

%

P_BL

%

P_SL

Tỉ lệ lao động làm thƣơng nghiệp, vận tải và dịch vụ khác

95

Hình 3. 17. Sơ đồ các bước phân tích mối quan hệ giữa biến động lớp phủ rừng và

các yếu tố địa lý

(BĐĐH: bản đồ địa hình, BĐSDĐ: bản đồ sử dụng đất, BĐKH: bản đồ sinh khí

hậu, BĐĐM: bản đồ địa mạo, BĐTN: bản đồ thổ nhưỡng, TK. KTXH: thống kê

kinh tế xã hội, NN-NT: nông nghiệp nông thôn, BĐBĐLP: bản đồ biến động lớp phủ, KG: không gian, MLR: hồi quy logistic bội, MH: mô hình).

Kết quả phân tích thống kê không gian: Bảng Omnibus (phụ lục 4) cho phép ta đọc kết quả kiểm định H0: 1= 2 = … = k =0, kiểm định này xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập. Kết quả ở bảng này cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta bác bỏ H0. Nghĩa là tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho

96

biến phụ thuộc. Nói cách khác, tồn tại mối quan hệ giữa mất rừng và suy thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên và mở rộng rừng trồng với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội.

3.2.1. Kết quả phân tích mất rừng và suy thoái rừng

Bảng 3. 5. Mô hình mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 1994-2005 (chỉ liệt kê

các biến có ý nghĩa thống kê, * xem phụ lục 2)

Đơn vị Bi S.E Wald df Sig, Exp(B)

Xi

R_Pov % 0,008 0,003 5,979 1 0,014 1,008

clima(1) * -2,845 -0,341 4,503 1 0,034 0,058

clima(3) * -1,309 0,403 10,574 1 0,001 0,270

clima(9) * -1,032 -0,501 4,235 1 0,040 0,356

FS m -0,001 0,000 5,906 1 0,015 0,901

Road1 1 km 0,092 -0,015 36,087 1 0,000 1,096

Road2 0,5 km -0,076 0,021 12,867 1 0,000 0,927

Rive2 0,5 km -0,103 -0,029 12,977 1 0,000 0,902

Mine 1 km -0,034 0,011 9,888 1 0,002 0,967

Constant -3,853 0,624 0,000 1 0,995 0,000

Theo bảng 3.4, các biến có ý nghĩa thống kê (giá trị Sig ≤ 0,05): tỉ lệ nghèo

R_Pov, khí hậu Clima(1), Clima(3), Clima(9), chia cắt sâu FS, khoảng cách đến đƣờng

giao thông chính Road1, khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ Road 2, khoảng cách

đến sông suối nhỏ Rive2, khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản Mine. Mô hình

mất rừng và suy thoái rừng có tỉ lệ dự đoán đúng là 90,2% (phụ lục 4). Giá trị thống kê

Wald cho biết mức độ ảnh hƣởng của từng biến: biến có tác động mạnh nhất đến mất rừng và suy thoái rừng là Road1 (Wald = 36,087), tiếp đến là các biến Road2, Rive2,

Clima(3) và Mine (với giá trị Wald lần lƣợt là 12,867, 12,977, 10,574 và 9,888), các yếu

tố ảnh hƣởng ít nhất là R_Pov, Clima(1), Clima(9) và FS (Wald = 5,979, 4,503, 4,235 và

5,906 tƣơng ứng). Các biến tác động thuận chiều: R_Pov, Road1, nghĩa là khi tỉ lệ hộ

nghèo tăng 1% thì nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng sẽ tăng 1,008 lần, khoảng cách

đến đƣờng giao thông chính tăng 1 đơn vị (1 km) thì xác suất xảy ra mất rừng sẽ tăng 1,096 lần. Các biến tác động ngƣợc chiều: clima(1), clima(3), clima(9), Road2, Rive2,

97

Mine, FS. Nếu khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ tăng 0,5 km thì nguy cơ mất rừng giảm 0,927 lần, khoảng cách đến sông suối nhỏ tăng 0,5 km thì nguy cơ rừng bị phá giảm 0,902 lần, khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản tăng 1 km thì xác suất xảy ra mất rừng giảm 0,967 lần, chia cắt sâu tăng 1 m thì xác suất mất rừng giảm 0,901 lần. Ở tiểu vùng khí hậu ấm, mƣa nhiều, mùa lạnh và mùa khô ngắn, nguy cơ suy thoái rừng thấp hơn so với ở tiểu vùng khí hậu lạnh, lƣợng mƣa trung bình và mùa khô kéo dài.

98

Hình 3. 18. Xác suất mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 1994-2005

Bản đồ xác suất cho thấy nguy cơ xảy ra mất rừng và suy thoái rừng cao

nhất là 54%. Trong đó, khu vực có khả năng xảy ra mất rừng và suy thoái rừng cao

nhất (40 – 54%) là các xã Lạc Lƣơng, Lạc Hƣng (Lạc Thủy), Phú Minh (Lƣơng

Sơn), nguy cơ trung bình (30 – 40%) ở các xã Mỹ Thành, Yên Lập, Miền Đồi

(Kim Bôi) và các xã có nguy cơ thấp (dƣới 10%) là Pà Cò, Tân Sơn (Mai Châu),

Đồng Nghê, Giáp Đắt (Đà Bắc).

Để kiểm chứng tính đúng đắn của mô hình, nghiên cứu sinh so sánh bản đồ

xác suất mất rừng và suy thoái rừng với bản đồ biến động thực tế ở giai đoạn

2005-2015:

Bảng 3. 6. So sánh bản đồ xác suất mất rừng và suy thoái rừng với bản đồ biến

động thực tế

Dự báo Thực tế so sánh

Ha %

0 – 10% 4883,04 7,2

10 – 20% 37209,15 7,0

20 – 30% 20688,12 30,5

30 – 40% 282,51 0,4

40 – 54% 4723,38 54,9

Hình 3. 19. Đường cong ROC kiểm chứng mô hình mất rừng và suy thoái rừng

Bảng thống kê 3.5 cho thấy phần lớn diện tích rừng bị mất nằm trong

khu vực có xác suất dự báo cao 40 – 54 %, 0,4% thuộc khu vực có xác suất

30-40% và chỉ có 7,2% rừng bị mất tƣơng ứng với xác suất dự báo thấp, dƣới

10%. Nhƣ vậy so với thực tế, mô hình dự báo mất rừng và suy thoái rừng có

độ chính xác ở mức trung bình. Mặt khác, kết quả kiểm chứng theo đƣờng

cong ROC có giá trị AUC = 0,641 cũng khẳng định mô hình này đạt độ chính

99

xác trung bình (hình 3.17).

Đơn vị

B

S.E Wald

df Sig.

Exp(B)

Xi

%

P_FHH

0,003

0,007 0,242 1

0,006 1,003

%

P_SHH

-0,001 0,005 0,055 1

0,008 0,901

%

P_IL

-0,012 0,007 3,155 1

0,001 0,688

%

P_SL

-0,002 0,005 0,173 1

0,007 0,802

*

Clima(1)

-0,643 0,899 0,511 1

0,005 0,526

*

Clima(4)

0,534

0,806 0,439 1

0,005 1,705

*

Clima(6)

-0,414 0,499 0,689 1

0,004 0,661

*

Clima(8)

-0,464 0,413 1,264 1

0,003 0,629

*

Clima(9)

-1,123 0,639 3,095 1

0,001 0,325

*

Morpho(15)

0,791

0,452 3,068 1

0,001 2,206

*

Morpho(16)

0,27

0,421 0,413 1

0,005 1,31

100

0,078

0,031 6,329 1

0,000 1,081

Slop

100 m

-0,024 0,024 1

1

0,003 0,976

Ele

km/km2

-0,054 0,04

1,806 1

0,002 0,947

LD

m

-0,001 0

3,299 1

0,001 0,901

FS

1 km

0,016

0,016 0,991 1

0,003 1,016

Road1

500 m

-0,042 0,021 3,816 1

0,001 0,959

Road2

1 km

0,006

0,019 0,114 1

0,007 1,006

Rive1

500 m

-0,002 0,026 0,005 1

0,009 0,998

Rive2

1 km

-0,014 0,011 1,484 1

0,002 0,914

Mine

1 km

-0,008 0,009 0,951 1

0,003 0,992

Tou

Constant

-2,147 5,46

0

1

0,997 0

Bảng 3. 7. Mô hình mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 2005-2015

Theo bảng 3.6, các biến có ý nghĩa thống kê: Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu

nhập chính từ lâm nghiệp P_FHH, tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ

dịch vụ P_SHH, tỉ lệ lao động làm công nghiệp P_IL, tỉ lệ lao động làm dịch vụ

P_SL, khí hậu Clima(1), Clima(4), Clima(6), Clima(8), Clima(9), địa mạo

100

Morpho(15), Morpho(16), độ dốc Slop, độ cao Ele, chia cắt ngang LD, chia cắt

sâu FS, khoảng cách đến đƣờng giao thông Road1, Road2, khoảng cách đến sông

suối Rive1, Rive2, khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản Mine, khoảng cách

đến điểm du lịch Tou.

Tỉ lệ dự đoán đúng của mô hình là 90,1% (phụ lục 4). Vai trò của từng

biến: biến tác động mạnh nhất đến mất rừng và suy thoái rừng là slop

(Wald=6,329), tiếp theo là nhóm P_IL, Clima(9), Morpho(15), FS, Road2

(Wald=3) và cuối cùng là Clima(1), Clima(4), Clima(6), Clima(8), P_FHH, P_SL,

P_SHH, Ele, LD, Morpho(16), Road1, Rive1, Rive2, Mine,Tou. Các biến tác động

thuận chiều: P_FHH, Clima(4), Morpho(15), Morpho(16), Slop, Road1, Rive1.

Nếu tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ lâm nghiệp tăng 1% thì nguy cơ

mất rừng và suy thoái rừng tăng 1,003 lần, độ dốc tăng 10 độ thì nguy cơ mất rừng

và suy thoái rừng tăng 1,081 lần (do đất dốc dễ bị xói mòn, rửa trôi nên nghèo

dinh dƣỡng, ở giai đoạn này mặc dù cây đã đƣợc trồng lại rồi nhƣng khó phát triển

và có thể chết. Mặt khác ở vùng đất dốc, giao thông khó khăn nên khó tiếp cận với

thị trƣờng tiêu thụ lâm sản, do đó ngƣời dân không chú trọng đến trồng rừng, rừng

không đƣợc chăm sóc nên dễ bị suy thoái). Nếu khoảng cách đến đƣờng giao

thông chính tăng 1 km thì xác suất xảy ra mất rừng tăng 1,016 lần, khoảng cách

đến sông suối lớn tăng 1 km thì xác suất xảy ra mất rừng tăng 1,006 lần. Bên cạnh

đó, khí hậu nóng và khô cũng góp phần làm tăng nguy cơ suy thoái rừng. Mối

tƣơng quan giữa mất rừng và suy thoái rừng với địa mạo không thể hiện rõ ràng.

Các biến tác động ngƣợc chiều: P_SHH, P_SL, P_IL, Clima(1), Clima(6),

Clima(8), Clima(9), Ele, LD, FS, Road2, Rive2, Mine, Tou. Nếu Tỉ lệ hộ gia đình

có nguồn thu nhập chính từ dịch vụ tăng 1% thì xác suất mất rừng và suy thoái

rừng giảm 0,901 lần, độ cao tăng 100 m thì nguy cơ mất rừng giảm 0,976 lần, chia

cắt ngang tăng 1 km/km2 thì xác suất xảy ra mất rừng giảm 0,947 lần, khoảng

cách đến điểm khai thác khoáng sản tăng 1 km thì nguy cơ mất rừng và suy thoái

rừng giảm 0,914 lần, khoảng cách đến điểm du lịch tăng 1 km thì nguy cơ mất

rừng và suy thoái rừng giảm 0,992 lần. Nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng giảm

ở các tiểu vùng khí hậu nóng, mƣa nhiều, mùa lạnh và mùa khô ngắn và tiểu vùng

101

khí hậu ấm, mƣa nhiều, mùa lạnh kéo dài nhƣng mùa khô ngắn.

102

Hình 3. 20. Xác suất mất rừng và suy thoái rừng giai đoạn 2005-2015

3.2.2. Kết quả phân tích tái sinh rừng tự nhiên

Xi

Đơn vị

Bi

S.E. Wald

df Sig. Exp(B)

1

0,000 0,998

PD

Ngƣời/km2

-0,002 0,000 16,461

1

0,015 0,905

R_Pov %

-0,005 0,002 5,932

1

0,052 0,946

P_FHH %

-0,045 0,023 3,786

1

0,048 0,954

P_FL

%

-0,047 0,024 3,895

1

0,016 2,446

Soil(13)

*

0,894

0,370 5,856

1

0,017 2,445

Soil(20)

*

0,894

0,374 5,712

1

0,011 2,606

Soil(21)

*

0,958

0,377 6,472

1

0,000 3,696

clima(6) *

1,307

0,357 13,435

1

0,002 4,855

clima(7) *

1,580

0,499 10,027

1

0,001 2,801

clima(8) *

1,030

0,301 11,717

Slop

0,369

0,022 280,958 1

0,000 1,447

Ele

100 100 m

0,189

0,017 124,319 1

0,000 1,208

1

0,000 1,001

FS

m

0,001

0,000 23,414

1

0,000 1,132

Rive2

500 m

0,124

0,018 45,862

1

0,000 1,234

Resi

km

0,210

0,027 60,025

1

0,000 0,008

Constant

-4,802 0,567 71,714

Bảng 3. 8. Mô hình tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 1994-2005

103

Theo bảng 3.7, các biến có ý nghĩa thống kê: mật độ dân số PD, tỉ lệ nghèo R_Pov, Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu nhập chính từ lâm nghiệp P_FHH, tỉ lệ lao động làm lâm nghiệp P_FL, thổ nhƣỡng Soil(13), Soil(20), Soil(21), khí hậu Clima(6), Clima(7), Clima(8), độ dôc Slop, độ cao Ele, chia cắt sâu FS, khoảng cách đến sông suối nhỏ Rive2, khoảng cách đến khu dân cƣ Resi, Tỉ lệ dự đoán đúng của mô hình tái sinh rừng tự nhiên là 75,2% (phụ lục 4). Trong trƣờng hợp này, yếu tố độ cao Ele, độ dốc Slop ảnh hƣởng mạnh nhất đến tái sinh rừng tự nhiên (Wald = 124,319 và 280,958), sau đó là đến nhóm Resi, Rive2 (Wald = 60,025, 45,862) và cuối cùng là nhóm PD, R_Pov, P_FHH, P_FL, Soil(13), Soil(20), Soil(21), Clima(6), Clima(7), Clima(8), FS với giá trị Wald từ 3,7 đến 23,4. Nếu độ dốc tăng 10 độ thì khả năng tái sinh rừng tự nhiên tăng 1,447 lần, độ cao tăng 100 m thì cơ hội cho rừng tái sinh tự nhiên tăng 1,208 lần, chia cắt sâu tăng 1 m thì tái sinh rừng tự nhiên tăng 1,001 lần, khoảng cách đến sông suối nhỏ tẳng 500 m thì tái sinh rừng tự nhiên tăng 1,132 lần, khoảng cách đến điểm dân cƣ tăng 1 km thì tái sinh rừng tự nhiên tăng 1,234 lần. Về mặt thổ nhƣỡng, đất feralit trên đá macma bazơ, đất feralit mùn trên đá macma bazơ, đất feralit mùn trên đá vôi tác động tích cực đến tái sinh rừng tự nhiên. Về mặt khí hậu, xác suất tái sinh tự nhiên xảy ra cao ở các tiểu vùng khí hậu ấm (16-200 C), mƣa nhiều, mùa lạnh và mùa khô ngắn. Các biến tác động ngƣợc chiều: PD, R_Pov, P_FHH và P_FL. Nếu mật độ dân số tăng 1 ngƣời/ km2 thì cơ hội tái sinh rừng tự nhiên giảm 0,998 lần, tỉ lệ hộ nghèo tăng 1% thì khả năng tái sinh rừng tự nhiên giảm 0,905 lần, tỉ lệ hộ có nguồn thu nhập chính từ lâm nghiệp tăng 1% thì tái sinh rừng tự nhiên giảm 0,946 lần.

104

Hình 3. 21. Xác suất tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 1994 - 2005

Bản đồ xác suất dự báo thể hiện tái sinh rừng tự nhiên cao nhất là 97%.

Trong đó, khu vực có khả năng tái sinh rừng tự nhiên cao nhất (trên 80 %) là các

xã Cao Sơn (Đà Bắc), Yên Lạc (Yên Thủy), Thƣợng Tiến (Kim Bôi), Tòng Đậu,

Thung Khe (Mai Châu). Các xã Cun Pheo (Mai Châu), Tu Lý (Đà Bắc), Dân Hòa,

Phúc Tiến (Lƣơng Sơn), Yên Lạc, Phú Lai (Yên Thủy), Quý Hòa (Kim Bôi) có

khả năng tái sinh trung bình (40 – 60%) và khu vực ít có khả năng tái sinh nhất (<

10%) là các xã Vĩnh Đồng, Hạ Bì, Kim Bôi, Hợp Châu (Kim Bôi), Liên Vũ, Phúc

Tuy (Lạc Sơn), Địch Giáo, Tuân Lộ, Mãn Đức (Tân Lạc).

Để kiểm chứng tính đúng đắn của mô hình, tác giả chồng xếp bản đồ xác

suất tái sinh rừng tự nhiên với bản đồ biến động thực tế ở giai đoạn 2005-2015:

Bảng 3. 9. So sánh bản đồ xác suất tái sinh rừng tự nhiên và bản đồ tái sinh rừng

thực tế

Dự báo Thực tế so sánh

ha %

4,1 0 – 10% 2544,3

10 – 20% 12443,58 20,0

20 – 30% 14482,62 0,4

30 – 40% 13402,26 21,6

40 – 50% 9257,76 14,9

50 – 60% 5629,41 9,1

60 – 70% 2942,73 4,7

70 – 80% 1196,37 1,9

80 – 97% 231,66 23,3

Hình 3. 22. Đường cong ROC kiểm chứng mô hình tái sinh rừng tự nhiên

Bảng thống kê 3.8 cho thấy có 25,2% diện tích rừng bị phá và suy thoái nằm trong khu vực dự báo có xác suất cao trên 70%, 20% diện tích rừng bị phá

105

nằm trong khu vực có xác suất dự báo 10% – 20% và chỉ có 4,1% rừng bị phá tƣơng ứng với xác suất dự báo dƣới 10%. Mặt khác, kết quả kiểm chứng theo đƣờng cong ROC có giá trị AUC = 0,703. Đây là những bằng chứng cho phép khẳng định mô hình dự báo xác suất tái sinh rừng tự nhiên đạt độ chính xác ở mức khá.

Đơn vị B

S.E. Wald

df Sig.

Exp(B)

Xi

P_BHH

%

0,097

0,018 28,772

0

1,908

1

P_BL

%

0,031

0,009 11,688

0,001 1,032

1

Soil(1)

*

2,319

0,799 8,429

0,004 10,162

1

Soil(9)

*

1,186

0,456 6,762

0,009 3,274

1

Soil(25)

*

0,973

0,475 4,191

0,041 2,645

1

Clima(4)

*

-1,491 0,308 23,404

0,225

1

0

Clima(11) *

-1,798 0,33

29,647

0,166

1

0

Morpho(4) *

-1,007 0,333 9,142

0,002 0,365

1

0,098

0,023 17,679

Slop

1,103

1

0

100 m

0,001

0

16,02

FS

1,001

1

0

1 km

0,039

0,012 10,771

0,001 1,04

Road1

1

500 m 0,053

0,016 11,259

0,001 1,948

Road2

1

Resi

1 km

1,328

0,039 116,000 1

3,772

0

Constant

-2,718 0,551 24,318

1

0,066

0

Bảng 3. 10. Mô hình tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 2005-2015

Theo bảng 3.9, các biến có ý nghĩa thống kê: Tỉ lệ hộ gia đình có nguồn thu

nhập chính từ xây dựng P_BHH, tỉ lệ lao động làm xây dựng P_BL, thổ nhƣỡng

Soil(1), Soil(9), Soil(25), khí hậu Clima(4), Clima(11), địa mạo Morpho(4), độ

dốc Slop, chia cắt sâu FS, khoảng cách đến đƣờng giao thông chính Road1,

khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ Road2, khoảng cách đến điểm dân cƣ

Resi. Tỉ lệ dự đoán đúng của mô hình tổng thể là 71% (phụ lục 4). Mức độ ảnh

hƣởng của từng yếu tố: biến có ảnh hƣởng nhiều nhất đến tái sinh tự nhiên là

khoảng cách đến khu dân cƣ (Wald = 116,000), tiếp theo là đến Clima(11) (Wald

= 29,647), P_BHH (Wald = 28,772), Clima(4) (Wald = 23,404), cuối cùng là

nhóm P_BL, Soil(1), Soil(9), Soil(25), Morpho(4), Slop, FS, Road1, Road2. Các

biến tác động thuận chiều: P_BHH, P_BL, Soil(1), Soil(9), Soil(25), Slop, FS,

Road1, Road2, Resi. Nếu tỉ lệ hộ làm xây dựng tăng 1% thì tái sinh rừng tự nhiên

tăng 1,908 lần, độ dốc tăng 10 độ thì tái sinh rừng tự nhiên tăng 1,103 lần, chia cắt

sâu tăng 1 m thì tái sinh tự nhiên tăng 1,001 lần, khoảng cách đến đƣờng giao

thông phụ tăng 500 m thì cơ hội tái sinh tự nhiên tăng 1,948 lần, khoảng cách đến

điểm dân cƣ tăng 1 km thì cơ hội tái sinh tự nhiên tăng 3,772 lần. Các biến tác

động ngƣợc chiều: Clima(4), Clima(11), Morpho(4) nghĩa là khí hậu nóng, mƣa ít

và mùa khô kéo dài sẽ không tạo điều kiện thuận lợi cho tái sinh tự nhiên, tƣơng

106

quan giữa địa mạo và thổ nhƣỡng với tái sinh tự nhiên không chặt chẽ.

107

Hình 3. 23. Xác suất tái sinh rừng tự nhiên giai đoạn 2005-2015

Exp(B)

100 100 m M 1 km 500 m 1 km

3.2.3. Kết quả phân tích mở rộng rừng trồng

Sig. 0,021 0,794 0,030 9,968 0,009 8,160 0,009 8,469 0,045 4,478 0,046 5,427 0,043 0,115 0,001 0,919 0,000 0,727 0,048 0,999 0,000 0,909 0,022 0,656 0,001 0,862 0,996 0,000

0,412 0,000

Đơn vị Xi % P_IHH * Soil(10) * Soil(12) * Soil(13) * Soil(15) * Soil(19) Morpho(2) * Slop Ele FS Road1 Road2 Resi Constant

Bảng 3. 11. Mô hình mở rộng rừng trồng giai đoạn 1994-2005 Wald S.E. Bi df -0,231 0,100 5,288 1 0,057 4,736 2,299 1 0,805 6,792 2,099 1 0,818 6,819 2,136 1 0,748 4,017 1,499 1 1,691 0,846 3,994 1 1 -2,164 0,067 4,115 -0,113 0,035 10,489 1 -0,319 0,037 76,467 1 1 -0,001 0,000 3,907 -0,095 0,018 29,186 1 -0,055 0,024 5,227 1 -0,148 0,044 11,586 1 1 -1,83

Theo bảng 3.10, các biến có ý nghĩa thống kê: P_IHH, Soil(10), Soil(12),

Soil(13), Soil(15), Soil(19), Morpho(2), Slop, Ele, FS, Road1, Road2 và Resi. Tỉ lệ dự đoán đúng của mô hình tổng thể là 89,6% (phụ lục 4). Vai trò của từng

biến: yếu tố độ cao địa hình đóng vai trò quan trọng nhất đối với việc mở rộng

rừng trồng Ele (Wald= 76,467), tiếp theo là đến khoảng cách đến đƣờng giao

thông chính Road1 (Wald= 29,186), khoảng cách đến khu dân cƣ Resi (Wald =

11,586), độ dốc Slop (Wald=10,489), và cuối cùng là nhóm P_IHH, Soil(10),

Soil(12), Soil(13), Soil(15), Soil(19), Morpho(2), FS, Road2 (Wald từ 3 đến 6).

Các biến tác động thuận chiều: Soil(10), Soil(12), Soil(13), Soil(15), Soil(19).

Các biến tác động ngƣợc chiều: P_IHH, Morpho(2), Slop, Ele, FS, Road1, Road2

và Resi. Nếu độ dốc tăng 10 độ thì khả năng mở rộng rừng trồng giảm còn 0,919

lần, độ cao tăng 100 m thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,727 lần, chia cắt sâu tăng 1 m thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,999 lần, khoảng cách đến đƣờng giao thông chính tăng 1 km thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,909

lần, khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ tăng 500 m thì khả năng mở rộng rừng trồng giảm 0,656 lần, nếu khoảng cách đến điểm dân cƣ tăng 1 km thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,862 lần. Về mặt địa mạo, xác suất mở rộng rừng trồng thấp trên núi kiến trúc bóc mòn. Về mặt thổ nhƣỡng, rừng trồng chủ yếu

108

mở rộng trên đất đen phong hóa trên núi đá vôi, đất feralit trên phù sa cổ, đất feralit trên đá macma bazơ.

109

Hình 3. 24. Xác suất mở rộng rừng trồng giai đoạn 1994-2005

Bản đồ xác suất cho thấy khả năng mở rộng rừng trồng cao nhất là 56%.

Trong đó, khu vực có xác suất mở rộng rừng trồng cao nhất (40 – 56%) là các xã

Trung Minh (Kỳ Sơn), Thái Bình (TP, Hòa Bình), các xã có khả năng mở rộng

rừng trồng trung bình (20 – 40%) là Lâm Sơn (Lƣơng Sơn), Yên Mông (TP, Hòa Bình), các xã có xác suất mở rộng rừng trồng thấp (<10%) là Văn Nghĩa, Mỹ

Thành (Kim Bôi).

Để kiểm chứng mô hình, tác giả so sánh bản đồ xác suất mở rộng rừng

trồng với bản đồ biến động thực tế ở giai đoạn sau:

Dự báo

Thực tế so sánh

ha

%

0 – 10%

151,92

0,2

10 – 20%

7165,98

7,8

20 – 30%

524,25

0,6

30 – 40%

250,02

0,3

40 – 56%

84359,7

91,2

Bảng 3. 12. So sánh bản đồ xác suất mở rộng rừng trồng với BĐBĐ thực tế

Hình 3. 25. Đường cong ROC kiểm chứng mô hình mở rộng rừng trồng

Bảng thống kê 3.11 cho thấy phần lớn (91,2%) diện tích rừng trồng mở

rộng nằm trong khu vực dự báo có xác suất 40 – 56%, chỉ có 0,2% diện tích rừng

trồng mở rộng tƣơng ứng với xác suất dự báo dƣới 10%. Mặt khác, kết quả kiểm

chứng theo đƣờng cong ROC có giá trị AUC = 0,727, Nhƣ vậy mô hình này đạt độ

chính xác cao.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Xi

Bi

S.E.

PD

0,002

0

101,371

1

0

1,002

R_Pov

Đơn vị ngƣời/km2 %

-0,022

0,003

69,113

1

0

0,978

P_FHH

%

0,093

0,026

12,452

1

0

1,091

P_AL

%

-0,01

0,005

4,155

1

0,042

0,99

P_BL

%

0,339

0,034

101,339

1

0

1,713

P_FL

%

0,539

0,042

165,996

1

0

2,583

Soil(8)

*

-1,317

0,6

4,818

1

0,028

0,268

Soil(14)

*

-1,746

0,579

9,11

1

0,003

0,174

Soil(19)

*

2,304

0,786

8,59

1

0,003

10,016

Morpho(16) *

-1,32

0,444

8,855

1

0,003

0,267

Ele

100 m

0,292

0,036

66,992

1

0

1,34

Road1

1 km

-0,243

0,026

84,584

1

0

0,987

110

Bảng 3. 13. Mô hình mở rộng rừng trồng giai đoạn 2005-2015

Xi

Đơn vị

Bi

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Road2

500 m

-0,361

0,032

130,499

1

0

0,973

Rive1

1 km

-0,096

0,026

13,989

1

0

0,901

Rive2

500 m

-0,497

0,051

93,497

1

0

0,960

Mine

1 km

0,065

0,021

9,477

1

0,002

1,067

Tou

1 km

0,321

0,018

313,35

1

0

1,726

Resi

1 km

0,189

0,068

7,813

1

0,005

1,828

Constant

-1,409

3,830

0

1

0,997

0

Giai đoạn 2005-2015, các biến có ý nghĩa thống kê (bảng 3.12): mật độ dân số PD, tỉ lệ hộ nghèo R_Pov, tỉ lệ hộ làm lâm nghiệp P_FHH, tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp P_AL, tỉ lệ lao động làm xây dựng P_BL, tỉ lệ lao động làm lâm nghiệp

P_FL, thổ nhƣỡng Soil(8), Soil(14), Soil(19), địa mạo Morpho(16), độ cao địa hình Ele, khoảng cách đến đƣờng giao thông Road1, Road2, khoảng cách đến sông suối Rive1,

Rive2, khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản Mine, khoảng cách đến điểm du

lịch Tou, khoảng cách đến điểm dân cƣ Resi. Khả năng dự đoán đúng của mô hình tổng

thể là 93,8% (phụ lục 4). Trọng số ảnh hƣởng của từng biến: khoảng cách đến điểm du

lịch đóng vai trò quan trọng nhất đối với khả năng mở rộng rừng trồng (Wald =

313,35), tiếp theo là đến nhóm Road2, P_FL, P_BL, PD với giá trị Wald > 100, và

cuối cùng là nhóm còn lại có Wald <100, Các biến tác động thuận chiều: P_FHH, PD,

P_FL, P_BL, Soil(19), Morpho(4), Ele, Mine, Tou, Resi. Nếu tỉ lệ hộ có nguồn thu

nhập chính từ rừng tăng 1% thì xác suất mở rộng rừng trồng tăng 1,091 lần, mật độ dân

số tăng 1 ngƣời/km2 thì khả năng mở rộng rừng trồng tăng 1,002 lần, tỉ lệ lao động làm

xây dựng tăng 1% thì xác suất mở rộng rừng trồng tăng 1,713 lần, độ cao tăng 100 m

thì xác suất mở rộng rừng trồng tăng 1,34 lần, nếu khoảng cách đến điểm khai thác

khoáng sản tăng 1 km thì khả năng mở rộng rừng trồng tăng 1,067 lần, khoảng cách

đến điểm du lịch tăng 1 km thì cơ hội mở rộng rừng trồng tăng 1,726 lần, khoảng cách

đến điểm dân cƣ tăng 1 km thì khả năng mở rộng rừng trồng tăng 1,828 lần. Các biến

tác động ngƣợc chiều: Road1, Road2, Rive1, Rive2, R_Pov, P_AL, Soil(8), Soil(14),), Morpho(16). Nếu khoảng cách đến đƣờng giao thông chính tăng 1 km thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,987 lần, khoảng cách đến đƣờng giao thông phụ tăng 500 m thì

111

xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,973 lần, khoảng cách đến sông suối lớn tăng 1 km thì khả năng mở rộng rừng trồng giảm 0,901, khoảng cách đến sông suối nhỏ tăng 500 m thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,960 lần. Nếu tỉ lệ hộ nghèo tăng 1% thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,978 lần, tỉ lệ lao động làm nông nghiệp tăng 1% thì xác suất mở rộng rừng trồng giảm 0,99 lần. Rừng đƣợc trồng trên cả vùng đất nghèo dinh dƣỡng- đất feralit trên đá biến chất và không đƣợc trồng trên dải núi đá vôi võng phức.

112

Hình 3. 26. Xác suất mở rộng rừng trồng giai đoạn 2005-2015

3.3. Kiểm chứng và thảo luận về các yếu tố gây biến động lớp phủ rừng qua

hai giai đoạn nghiên cứu

3.3.1. Các yếu tố tác động trực tiếp đến biến động lớp phủ rừng qua hai giai

đoạn nghiên cứu

Mất rừng và suy thoái rừng:

Ở giai đoạn đầu của nghiên cứu này, mất rừng và suy thoái rừng có tƣơng quan

chặt chẽ với các biến khoảng cách đến đƣờng giao thông Road1, Road2, khoảng cách

đến sông suối Rive2, khí hậu Clima(3) và khoảng cách đến điểm khai thác khoáng sản

Mine. Mất rừng và suy thoái rừng tƣơng quan âm với Road2 và Rive2 nhƣng lại tƣơng

quan dƣơng với Road1, nghĩa là mất rừng và suy thoái rừng xảy ra ở gần đƣờng giao

thông phụ, gần sông suối nhỏ và xa đƣờng giao thông chính. Nguyên nhân của hiện

tƣợng này là do thực tế hoạt động khai thác lâm sản, củi đốt và phát rừng trồng cây

lƣơng thực của ngƣời dân địa phƣơng diễn ra nhiều ở nơi dễ tiếp cận (gần đƣờng giao

thông phụ, gần sông suối nhỏ) và xa trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị (xa đƣờng

giao thông chính). Nhiều nghiên cứu trƣớc đây cũng chỉ ra khả năng tiếp cận là nhân tố

quyết định đến mất rừng và suy thoái rừng (Mertens và Lambin 2000, Vance và

Geoghegan 2002). Bên cạnh đó, hoạt động khai thác khoáng sản và vấn đề nghèo đói

gây ra những tác động tiêu cực tới lớp phủ rừng. Do Hòa Bình có nhiều mỏ khoảng sản

với trữ lƣợng thấp (than thổ phỉ và vật liệu xây dựng) nên việc khai thác thƣờng diễn ra

manh mún và áp dụng công nghệ lạc hậu, thậm chí ngoài tầm kiểm soát của chính

quyền. Hậu quả là việc đổ thải chẳng hạn nhƣ sét than từ các điểm khai thác này gây ô

nhiễm môi trƣờng và đặc biệt là suy thoái lớp phủ rừng. Đối với giai đoạn sau, yếu tố

khả năng tiếp cận vẫn giữ nguyên vai trò (mất rừng và suy thoái rừng xảy ra ở nơi dễ

tiếp cận và xa trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị), bên cạnh đó yếu tố cơ cấu lao động

cũng chi phối đáng kể đến mất rừng và suy thoái rừng: ít xảy ra ở nơi có tỉ lệ cao ngƣời

lao động làm trong ngành công nghiệp. Điều này có thể giải thích khi ngƣời dân tham

gia vào các hoạt động phi nông nghiệp, kinh tế không phụ thuộc vào việc khai thác các

sản phẩm sẵn có từ rừng thì áp lực lên rừng giảm, do đó rừng ít bị phá.

Tái sinh tự nhiên:

Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1994 – 2005 cho thấy tái sinh rừng tự nhiên tƣơng

113

quan dƣơng mạnh với khả năng tiếp cận: độ cao, độ dốc, khoảng cách đến sông suối

nhỏ, khoảng cách đến điểm dân cƣ, nghĩa là tái sinh rừng tự nhiên xảy ra chủ yếu ở các

đai địa hình cao, dốc, xa sông suối và xa điểm dân cƣ. Đối với giai đoạn 2005 - 2015,

tái sinh rừng tự nhiên liên quan với khoảng cách đến khu dân cƣ giống nhƣ giai đoạn

đầu nhƣng chặt chẽ hơn, ngoài ra còn chịu tác động bởi yếu tố cơ cấu nguồn thu nhập:

ở nơi có tỉ lệ hộ có nguồn thu nhập chính từ xây dựng cao thì xác suất tái sinh rừng tự

nhiên cao do ngƣời dân tham gia vào các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp sẽ bỏ

hoang đất nông nghiệp, rừng có cơ hội tái sinh. Bên cạnh đó, mật độ dân số cũng có

tƣơng quan âm với tái sinh rừng tự nhiên nhƣng không chặt chẽ. Về mặt khí hậu, thổ

nhƣỡng, tái sinh rừng giai đoạn đầu diễn ra mạnh trên đất feralit mùn trên đá macma

axit, độ ẩm cao, mùa lạnh ngắn, đối với giai đoạn 2, tái sinh rừng tự nhiên chủ yếu trên

đất feralit trên đá macma axit và ít xảy ra ở nơi có lƣợng mƣa thấp, mùa lạnh và mùa

khô kéo dài.

Mở rộng rừng trồng:

Rừng chỉ đƣợc trồng ở những nơi địa hình ít chia cắt, ít dốc, độ cao thấp, gần

đƣờng giao thông, gần khu dân cƣ và nơi có điều kiện đất đai màu mỡ. Đặc biệt, hoạt

động du lịch và cơ cấu thu nhập có mối tƣơng quan chặt chẽ với trồng rừng: tại nơi gần

điểm du lịch có xác suất mở rộng rừng trồng thấp do ngƣời dân có nguồn thu nhập khác

từ kinh doanh các dịch vụ du lịch nên không chú trọng đến trồng rừng, ngƣợc lại ở nơi

mà rừng đem lại lợi ích kinh tế lớn thì ngƣời dân chú trọng đến trồng rừng sản xuất.

3.3.2. Kết quả điều tra tại các điểm chìa khóa

Để kiểm chứng kết quả nghiên cứu, tác giả đã sử dụng số liệu điều tra phỏng

vấn 70 nông hộ trong 6 xã [31] tại các điểm chìa khóa đại diện cho nơi có xác suất mở

rộng rừng trồng cao: xã Lâm Sơn- huyện Lƣơng Sơn, xác suất tái sinh rừng tự nhiên

cao: xã Độc Lập và xã Dân Hạ - huyện Kỳ Sơn, xác suất mất rừng và suy thoái rừng

cao: xã Hiền Lƣơng, Tân Minh và Toàn Sơn – huyện Đà Bắc. Kết quả cho thấy hoạt

114

động sinh kế liên quan đến rừng của ngƣời dân ở các xã này có sự khác biệt rõ rệt.

Hình 3. 27. Vị trí các xã và các hộ gia đình được phỏng vấn

tại Huyện Lương Sơn và Kỳ Sơn

115

Hình 3. 28. Vị trí các xã và các hộ gia đình được phỏng vấn ở Huyện Đà Bắc

- Nhóm 1: điểm có xác suất mở rộng rừng trồng lớn: xã Lâm Sơn- huyện

Lƣơng Sơn: hoạt động sản xuất kinh tế của các hộ gia đình chủ yếu đầu tƣ vào

trồng rừng và sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm từ trồng rừng nhƣ gỗ keo,

bạch đàn đem bán ra thị trƣờng cho thu nhập lớn. Sản phẩm nông nghiệp nhƣ

lúa, măng thì chủ yếu sử dụng trong gia đình, một phần nhỏ đem bán. Thu nhập

một phần đƣợc chi tiêu cho sinh hoạt hằng ngày, phần lớn thu nhập còn lại

đƣợc tích lũy để tái đầu tƣ cho sản xuất. Nhƣ vậy, rừng đóng vai trò quan trọng

trong thu nhập của hộ gia đình, chiếm 80% trong cơ cấu nguồn thu nhập của hộ

gia đình. Thu nhập trung bình một năm từ rừng của các hộ gia đình rất cao, từ

170 đến trên 200 triệu đồng. Rừng góp phần tạo việc làm, mang lại thu nhập và

cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Chính vì vậy mà diện tích rừng

trồng tại khu vực này không ngừng tăng lên trong những năm qua.

Hình 3. 29. Rừng keo được trồng tại thôn Rổng Vòng, xã Lâm Sơn, H. Lương Sơn

Hình 3. 30. Ngôi nhà được xây dựng khang trang bằng tiền thu nhập từ trồng rừng tại thôn Rổng Vòng, xã Lâm Sơn, H. Lương Sơn - Nhóm 2: các điểm có xác suất tái sinh rừng tự nhiên lớn: xã Dân Hạ và xã Độc Lập – huyện Kỳ Sơn: kết quả phỏng vấn các hộ gia đình dân tộc Mƣờng và dân tộc Kinh cho thấy họ vẫn đầu tƣ vào trồng rừng và sản xuất nông nghiệp nhƣng với

116

mức độ thấp hơn xã Lâm Sơn, bên cạnh đó họ còn tham gia các hoạt động sản xuất

phi nông nghiệp nhƣ làm thợ xây, lái xe, giáo viên, công nhân ở các khu công

nghiệp. Do đó cơ cấu nguồn thu nhập cũng thay đổi. Các sản phẩm từ trồng trọt

nhƣ lúa, ngô, sắn chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong gia đình. Sản phẩm từ rừng đem

lại lợi nhuận không cao, nguồn thu chính là từ các ngành phi nông nghiệp. Tuy nhiên đời sống ngƣời dân ở đây khá bấp bênh do nguồn thu nhập phi nông nghiệp

không ổn định. Thu nhập của các hộ gia đình từ 80 đến 100 triệu một năm, số tiền

này dùng vào chi tiêu cho sinh hoạt, còn lại nguồn dự trữ và tích lũy cũng không nhiều. Ngƣời dân ở đây cho biết do thiếu đất canh tác, thiếu vốn và thiếu nguồn

lao động nên việc đầu tƣ vào trồng rừng còn hạn chế.

Rừng tái sinh tự nhiên ở đây có diện tích lớn là do ngƣời dân hoạt động trong các

ngành phi nông nghiệp nên áp lực lên rừng giảm, rừng có cơ hội tái sinh. Bên cạnh đó, rừng tự nhiên đã đƣợc đƣa vào các dự án khoanh nuôi, bảo tồn nhƣ dự án

KFW7 do Đức đầu tƣ.

Hình 3. 31. Ngôi nhà của người Kinh ở thôn Bình Tiến, xã Dân Hạ, H. Kỳ Sơn

- Nhóm 3: Các điểm có xác suất mất rừng và suy thoái rừng lớn: tại xã Toàn Sơn,

Hiền Lƣơng, Tân Minh – huyện Đà Bắc: các xã này là địa bàn cƣ trú của các dân

tộc thiểu số nhƣ Tày, Dao xen kẽ dân tộc Mƣờng, Kinh dọc theo tỉnh lộ 433, con

đƣờng duy nhất để đến các xã thuộc huyện Đà Bắc. Mô hình kinh tế của các xã hộ gia đình ở đây không có gì khác biệt nhiều với hai mô hình trên nhƣng cơ cấu thu nhập có sự thay đổi. Ngƣời dân chủ yếu đầu tƣ vào nông nghiệp nhƣ trồng lúa,

117

sắn, ngô và ít đầu tƣ vào rừng. Do đó, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao tới 90% trong cơ cấu nguồn thu. Thu nhập của các hộ gia đình thuộc nhóm này thấp hơn hai nhóm trên, trung bình chỉ đạt 40-70 triệu/năm. Hầu hết diện tích đất canh tác đƣợc sử dụng để trồng các loại cây ngắn ngày nhƣ ngô, sắn, trên cả những vùng đồi núi cao thì việc trồng các loại cây này vẫn là ƣu tiên hàng đầu. Rừng trồng ở

khu vực này rất ít, một số hộ gia đình còn bỏ rừng đƣợc chính quyền giao cho do

thiếu lao động.

Hình 3. 32. Bên trong một ngôi nhà của người Dao tại xã Hiền Lương, Đà Bắc

Có nhiều nguyên dân gây trở ngại cho ngƣời dân tham gia trồng rừng và

bảo vệ rừng: thiếu vốn đầu tƣ, thiếu nguồn lao động, thiếu đất lâm nghiệp, năng

suất thấp do đất xấu, rừng bị thoái hóa, thị trƣờng tiếp cận hạn chế… Các hộ gia

đình đƣợc phỏng vấn ở nhóm 2 và nhóm 3 đều thuộc các xã có địa hình cao, chia

cắt nên việc xây dựng hệ thống giao thông có nhiều khó khăn. Do đó khả năng tiếp

cận thị trƣờng gỗ còn hạn chế, gần nhƣ không có cơ sở thu mua chế biến gỗ tại

chỗ trong khi việc vận chuyển gỗ xuống dƣới xuôi rất khó khăn do đƣờng dốc,

hẹp. Tại thời điểm thu hoạch mà không có ngƣời đến mua hoặc mua với giá rẻ

mạt, mỗi vụ trung bình chỉ đạt 4- 7 triệu/ năm chƣa trừ chi phí. Bên cạnh đó,

những nguyên nhân khác nhƣ thiếu đất lâm nghiệp, năng suất cây trồng thấp do

đất bị thoái hóa, thiếu vốn đầu tƣ cũng ảnh hƣởng đến hoạt động trồng rừng của

ngƣời dân ở đây. Nhiều khu vực cây trồng bị chết hàng loạt không rõ nguyên nhân

đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngƣời dân. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp đƣợc ƣu tiên vì nông nghiệp tạo ra lƣơng thực, thực phẩm đảm bảo bữa ăn cho gia đình, nơi mà việc tiếp cận chợ còn gặp nhiều khó khăn.

118

Về lợi ích kinh tế từ rừng, nhóm 1 có tỉ lệ hộ gia đình có thu nhập chính từ rừng cao nhất với 50%, tiếp theo là nhóm 2 với 30% và thấp nhất là nhóm 3 chỉ có 3,3%. Nguyên nhân là do trồng rừng ở các xã thuộc nhóm 1 mang lại hiệu quả kinh tế cao nên ngƣời dân ở đây đầu tƣ lớn vào rừng sản xuất. Yếu tố thúc đẩy ngƣời dân trồng rừng chính là có thị trƣờng tiêu thụ đầu ra của sản phẩm. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ở đây rất phong phú với nhiều công ty, nhà máy sản xuất, thu mua, khai thác gỗ, sản xuất bột giấy và giấy phân bố rộng khắp trong và ngoài

xã. Ví dụ điển hình về các công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ, công suất lớn:

Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình đã đầu tƣ 20 tỉ đồng xây dựng nhà máy ván gỗ ghép thanh với công suất 300 nghìn m3 gỗ nguyên liệu/năm, chủ yếu tiêu thụ gỗ nguyên liệu cho ngƣời dân trong khu vực; Công ty cổ phần Sơn Thủy chuyên sản xuất, chế biến đồ gỗ, sản xuất ván ghép thanh, ván dăm, tẩm sấy, sơ chế băm dăm gỗ, tre, nứa, viên nén gỗ có diện tích nhà xƣởng khoảng 20 nghìn m3, với 120 công nhân, năng lực sản xuất gỗ phủ film 800 m3/tháng, năng lực sản xuất gỗ ghép thanh 200 m3/tháng; Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu lâm sản Lƣơng Sơn chuyên sản xuất viên nén mùn cƣa, củi trấu, dăm gỗ phục vụ thị trƣờng trong

nƣớc và xuất khẩu sang các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan…; Công ty cổ phần

cửa gỗ Liti; Công ty chế biến lâm sản Bãi Nai…; một số công ty sản xuất giấy nhƣ Công ty cổ phần bột giấy và giấy Hòa Bình chuyên sản xuất, mua bán, xuất nhập

khẩu giấy, bột giấy và các phụ tùng, vật tƣ ngành giấy, gia công, chế biến gỗ và

các sản phẩm từ giấy; Nhà máy giấy Hòa Bình dùng nguyên liệu chính là tre nứa

và gỗ keo, sản phẩm là bột không tẩy, một phần cung cấp nguyên liệu bột cho

Công ty giấy Việt Trì, phần còn lại dùng cho dây chuyền sản xuất giấy cactong

sóng ngay tại nhà máy, dự tính nhà máy có thể sản xuất đƣợc khoảng 3000 tấn bột

và 1000 tấn giấy cactong sóng một năm…

Hình 3. 33. Cơ cấu số hộ gia đình theo nguồn thu nhập chính của mỗi nhóm

Các hộ gia đình nhóm 2 và nhóm 3 có nguồn thu nhập chính không phụ

119

thuộc vào rừng, ngƣời dân ở đây chỉ khai thác củi, chăn thả gia súc trên rừng hoặc khai thác gỗ làm nhà cửa, vật dụng sinh hoạt trong gia đình nhƣ bàn ghế, giƣờng tủ, 100% các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn ở nhóm 3 đều khai thác củi trên rừng, nhóm 2 có 45% số hộ và thấp nhất là nhóm 1 với 15%. Củi đƣợc khai thác về phục vụ đun nấu trong gia đình, ngoài ra còn đem bán nếu dƣ thừa, đem lại thu nhập

khoảng vài trăm nghìn đồng mỗi năm. Chăn nuôi cũng đƣợc chú trọng ở cả 3

nhóm nhằm phục vụ bữa ăn cho gia đình.

Hình 3. 34. Những ngôi nhà của người Tày, xã Tân Minh, H. Đà Bắc

được làm từ gỗ khai thác trong rừng

Hình 3. 35. Những đống củi được các hộ gia đình người Tày, xã Tân Minh khai thác để đun nấu trong gia đình

3.3.3. Biến động lớp phủ rừng và chính sách phát triển kinh tế xã hội

Kết quả nghiên cứu cho thấy lớp phủ rừng Hòa Bình có xu hƣớng tăng

trong cả hai giai đoạn 1994-2005 và 2005-2015, tuy nhiên ở giai đoạn đầu chủ

yếu tăng về diện tích (độ che phủ 29% năm 1994 lên 41% năm 2005) trong khi

sang giai đoạn sau thì lớp phủ rừng không những tăng về diện tích (41% năm

120

2005 lên 52% năm 2015) mà còn tăng về chất lƣợng.

Ngoài các nguyên nhân trực tiếp nhƣ đã phân tích trong mô hình mất

rừng và suy thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên, mở rộng rừng trồng, nguyên

nhân sâu xa gây nên sự khác biệt về biến động lớp phủ rừng tại Hòa Bình là do

chính sách phát triển kinh tế xã hội của hai giai đoạn khác nhau.

Ở giai đoạn đầu, mặc dù chƣơng trình giao đất rừng và các chƣơng trình

trồng cây gây rừng đã đƣợc triển khai nhƣng việc thực thi vẫn chƣa nghiêm túc

ở cả hai phía: chính quyền và nhân dân, mặt khác do thiếu vốn, thiếu sự hỗ trợ

về kỹ thuật nên các dự án nhƣ PAM, SIDA hay Chƣơng trình 5 triệu ha rừng

đem lại hiệu quả chƣa cao [46, 112]. Sang giai đoạn sau, các dự án và các hộ

gia đình đã quan tâm hơn đến việc trồng rừng: ƣơm giống, chuẩn bị đất trồng

rất chu đáo, hầu hết diện tích đất lâm nghiệp (sƣờn đồi, ven sông) đã đƣợc giao

tới hộ gia đình với thời gian đƣợc sử dụng dài tới 50 năm và ngƣời dân đƣợc

phép khai thác sử dụng các lâm sản phụ. Điều này đã gắn liền lợi ích của hộ gia

đình với việc bảo vệ rừng nên đã hạn chế đƣợc tình trạng khai thác và chặt phá

bừa bãi, đồng thời khuyến khích ngƣời dân đầu tƣ lâu dài vào phát triển kinh tế

rừng [46]. Hơn thế nữa, chính sách này đã đem lại những thay đổi trong suy

nghĩ của ngƣời dân, họ đã nghĩ đến việc thâm canh trên chính mảnh đất “của

riêng mình”, dần dần bỏ tập quán du canh, hiện tƣợng khai thác và sử dụng đất,

rừng tự do đã bị hạn chế.

Đặc biệt, chính sách quản lý rừng có sự chuyển biến rõ rệt: trƣớc kia do

cơ chế chính sách, pháp luật nhất là việc phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng

và các cơ quan bảo vệ rừng còn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng chặt phá rừng,

chống đối ngƣời thi hành công vụ thậm chí ngay tại các khu bảo tồn. Ví dụ tại

khu bảo tồn Ngọc Sơn-Ngổ Luông, đối tƣợng chặt phá, vận chuyển gỗ trái phép

là ngƣời dân địa phƣơng, khu bảo tồn rộng trong khi tổ quản lý bảo vệ rừng

mỏng lại không hoạt động thƣờng xuyên. Một bất cập khác là một rừng nhƣng

có hai chủ, trƣớc khi thành lập khu bảo tồn, đất lâm nghiệp đƣợc giao cho các

hộ gia đình có sổ đỏ. Khi khu bảo tồn đƣợc thành lập, rừng đƣợc giao cho ban

quản lý khu bảo tồn nhƣng ủy ban nhân dân tỉnh không hề quan tâm đến số

phận của hàng ngàn sổ đỏ đã đƣợc giao. Do đó, ngƣời dân họ vẫn tranh thủ khai

121

thác, tận thu gỗ với lý do họ là chủ rừng (theo ông Bùi Bình Yên-GĐ khu Bảo

tồn Ngọc Sơn-Ngổ Luông). Gần đây tỉnh đã bƣớc đầu áp dụng phƣơng thức

tiếp cận mới trong bảo vệ rừng một cách hiệu quả: quản lý rừng bền vững dựa

vào cộng đồng, hình thành các tổ tự quản để ngƣời dân tuyên truyền cho nhau,

nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Các hộ tham gia tổ tự quản đƣợc ƣu tiên hỗ trợ

vốn, đƣợc hƣớng dẫn ngƣời dân kỹ thuật chăm sóc rừng, kỹ thuật thâm canh

giống ngô mới cho năng suất cao. Đời sống nhân dân đã khá hơn, ngƣời dân

trong thôn đƣợc thu hoach lâm sản phụ theo hƣớng dẫn của ban tự quản (theo

ông Quách Xuân Hon, thành viên tổ tự quản Xóm Khú-xã Ngọc Sơn). Những

hộ gia đình có nhu cầu về gỗ để làm nhà sẽ đề xuất để đƣợc xem xét và giải

quyết hợp lý. Ngƣời dân đƣợc nhận phí tự quản, phí khoán bảo vệ, phí hỗ trợ

dịch vụ môi trƣờng rừng, đƣợc làm du lịch, dẫn khách vào các điểm, các tuyến

đƣợc quy hoạch trong khu bảo tồn (theo ông Nguyễn Đức Tố Lƣu-Trƣởng

phòng Quản trị tài nguyên, Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên). Chính sách

cải thiện kế sinh nhai cho ngƣời dân thông qua phát triển du lịch sinh thái cộng

đồng, kinh doanh dịch vụ cho khách du lịch ở tại nhà-“homestay”, phát triển

dịch vụ ẩm thực, bán đồ thủ công mỹ nghệ truyền thống (điển hình là xã Tự

Do-Tân Lạc), tổ chức các buổi sinh hoạt, giao lƣu văn hóa văn nghệ lồng ghép

tuyên truyền bảo vệ rừng, hƣớng dẫn kỹ thuật trồng cây thuốc quý.

Bên cạnh đó môi trƣờng kinh tế vĩ mô của đất nƣớc có sự thay đổi lớn do

thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 và Kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 với mục tiêu hƣớng tới là

xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, theo đó cơ sở

hạ tầng và truyền thông đƣợc cải thiện đáng kể, việc tiếp cận thị trƣờng trở nên

dễ dàng hơn, ngƣời nông dân đã thƣơng mại hóa các sản phẩm nông nghiệp và

gia tăng nguồn thu nhập phi nông nghiệp [113]. Đồng thời, chính sách đầu tƣ

cũng đã đƣợc hiện thực hóa, mở rộng sự hỗ trợ đối với hệ thống nông lâm

nghiệp cùng với chƣơng trình chuyển giao công nghệ Quản lý dịch hại tổng hợp

IPM (Integrated Pest Management) [46]. Giá trị đầu tƣ các dự án trồng rừng

giai đoạn 1999-2005 cho tỉnh là 208,61 tỉ đồng, trong đó dự án rừng phòng hộ -

đặc dụng 67,84 tỉ đồng, công ty lâm nghiệp 62,14 tỉ đồng, dự án 472, dự án

122

định canh định cƣ và các dự án khác 78,63 tỉ đồng, trồng lại rừng PAM sau khi

khai thác và trồng phân tán (vốn huy động của nhân dân và các tổ chức, các

doanh nghiệp tƣ nhân) là 36,12 tỉ đồng [34]. Bằng nguồn vốn của các chƣơng

trình, dự án đầu tƣ cho lĩnh vực phát triển lâm nghiệp, đến nay cả tỉnh đã trồng

mới đƣợc 49 543 ha, bình quân hàng năm trồng đƣợc 6 000 – 7000 ha, bảo vệ

rừng gần 483 ngàn lƣợt ha, bình quân hàng năm bảo vệ từ 65 000 – 70 000 lƣợt

ha, khoanh nuôi tái sinh trên 40 492 lƣợt ha, bình quân 6 000 lƣợt ha/năm. Kết

quả, môi trƣờng sinh thái đƣợc cải thiện, độ che phủ rừng từ 38% năm 1999

lên 42% năm 2004. Mặt khác, do cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng

nên tỉnh đã thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ công nghiệp, lao động địa phƣơng

vào làm công nhân tại các khu công nghiệp, đồng thời khối dịch vụ cũng phát

triển đặc biệt là kinh doanh du lịch đem lại thu nhập đáng kể cho ngƣời dân địa

phƣơng, giảm áp lực đối với rừng, do đó nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng

giảm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở những xã, phƣờng kinh tế ít phụ

thuộc vào nông lâm nghiệp (ngƣời dân có nguồn thu nhập từ các hoạt động phi

nông nghiệp khác) (Đồng Tiến, Thái Thịnh, Sủ Ngòi – TP. Hòa Bình, Dân Hạ,

Độc Lập – Kỳ Sơn) thì nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng thấp, xác suất tái

sinh rừng tự nhiên cao.

3.4. Dự báo biến động lớp phủ rừng và định hƣớng các giải pháp phát

triển, bảo vệ lớp phủ rừng đến năm 2020

3.4.1. Dự báo biến động lớp phủ rừng đến năm 2020

Trên cơ sở các bản đồ xác suất biến động lớp phủ rừng, nghiên cứu sinh

xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng, khả năng tái sinh

rừng tự nhiên và khả năng mở rộng rừng trồng đến năm 2020 với giả thuyết các

yếu tố kinh tế xã hội biến đổi với tốc độ đều.

Trên bản đồ dự báo, trong những năm tới các xã vùng cao thuộc huyện

Đà Bắc, Mai Châu, phía Tây và phía Nam huyện Tân Lạc, phía Nam huyện Lạc

Sơn, Yên Thủy có nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng cao. Ngƣợc lại, các xã

gần trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị sẽ ít có nguy cơ mất rừng và suy thoái

rừng: các xã thuộc huyện Cao Phong, Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn, TP. Hòa Bình, Lạc

123

Sơn, Yên Thủy, Lạc Thủy.

Về khả năng tái sinh rừng tự nhiên, nơi có khả năng tái sinh rừng cao

nhất là các xã thuộc huyện Kỳ Sơn, phía Nam huyện Kim Bôi, phía Bắc huyện

Lạc Sơn, tiếp đến là các xã vùng đệm khu BTTN Phu Canh - huyện Đà Bắc. Tái

sinh rừng tự nhiên ít có khả năng xảy ra ở Lƣơng Sơn, Cao Phong, Tân Lạc,

Yên Thủy.

Về xác suất mở rộng rừng trồng, các khu vực có khả năng mở rộng rừng

trồng cao bao gồm: Lƣơng Sơn, Kim Bôi, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy, Lạc

Thủy, các huyên vùng cao nhƣ Mai Châu, Đà Bắc có xác suất mở rộng rừng

124

trồng rất thấp.

125

Hình 3. 36. Bản đồ dự báo xác suất mất rừng và suy thoái rừng đến năm 2020

126

Hình 3. 37. Bản đồ dự báo xác suất tái sinh rừng tự nhiên đến năm 2020

127

Hình 3. 38. Bản đồ dự báo xác suất mở rộng rừng trồng đến năm 2020

3.4.2. Định hướng các giải pháp phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình

đến năm 2020

3.4.2.1. Quan điểm và căn cứ định hướng

1. Quan điểm định hướng:

- Về mặt tự nhiên: định hƣớng phát triển lớp phủ rừng phải phù hợp với

điều kiện tự nhiên của tỉnh. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác động của các yếu

tố địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng đến nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng,

khả năng tái sinh rừng tự nhiên và mở rộng rừng trồng. Do đó, định hƣớng phát

triển và bảo vệ lớp phủ rừng phải hạn chế các ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy

những ảnh hƣởng tích cực của các điều kiện tự nhiên đến lớp phủ rừng.

- Về mặt kinh tế xã hội: lớp phủ rừng chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi khả

năng tiếp cận, cơ cấu lao động và cơ cấu nguồn thu nhập. Đối với các huyện miền

núi nhƣ Mai Châu, Đà Bắc, do khó khăn trong việc tiếp cận thị trƣờng nên việc

tiêu thụ các sản phẩm gỗ cũng nhƣ hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa bị hạn

chế. Vì vậy, ngƣời dân ở đây không chú trọng phát triển rừng sản xuất, ƣu tiên

hàng đầu vẫn là trồng cây lƣơng thực, chăn nuôi gia súc gia cầm để đảm bảo bữa

ăn cho gia đình theo mô hình kinh tế tự cung tự cấp, vào rừng khai thác củi để đun

nấu, lấy gỗ về làm nhà và đóng đồ dùng, điều này làm tăng nguy cơ mất rừng và

suy thoái rừng. Trong khi đó tại các nơi dễ tiếp cận thị trƣờng tiêu thụ các sản

phẩm gỗ rừng, gần trung tâm kinh tế nhƣ huyện Lƣơng Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn,

Lạc Thủy, rừng trồng đem lại lợi ích kinh tế cao thì ngƣời dân tập trung đầu tƣ vào

trồng rừng. Tại nơi có nhiều ngƣời lao động tham gia vào các ngành nghề sản xuất

phi nông lâm nghiệp nhƣ huyện Kỳ Sơn, kinh tế không phụ thuộc vào nông lâm

nghiệp nên giảm áp lực cho rừng, do đó rừng có cơ hội tái sinh. Vì vậy, cần phát

triển kinh tế trên quan điểm đảm bảo phát triển kinh tế rừng hiệu quả, tăng thu

nhập cho ngƣời dân qua trồng rừng ở các nơi có tiềm năng nghề rừng, tại các

huyện vùng cao nhƣ Đà Bắc, Mai Châu cần trồng và bảo vệ rừng phòng hộ xung

yếu để giảm thiểu tai biến thiên nhiên nhƣ sạt lở, lũ ống, lũ quét.

- Về mặt môi trường: phát triển và khai thác lớp phủ rừng trên quan điểm

tôn trọng quy luật tự nhiên và diễn thế sinh thái, bảo vệ môi trƣờng thông qua hệ

thống rừng phòng hộ xung yếu: rừng phòng hộ sông Đà, rừng phòng hộ đất dốc,

128

duy trì các hệ sinh thái tự nhiên đặc biệt là khu vực núi đá vôi Đà Bắc - Mai Châu,

Kim Bôi - Lạc Thủy, hạn chế suy giảm đa dạng sinh học bằng việc bảo vệ nghiêm

ngặt các khu BTTN và VQG: Thƣợng Tiến, Phu Canh, Ba Vì….

2. Căn cứ định hướng:

Định hƣớng các giải pháp phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng bền vững dựa

trên cơ sở: các kết quả phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và mối quan

hệ giữa biến động lớp phủ rừng với các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả dự

báo biến động lớp phủ rừng đến năm 2020, hiện trạng rừng năm 2015, văn bản

điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2020 của địa phƣơng [3, 13], quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 [32], Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lƣợc

Bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn

tỉnh Hòa Bình [33].

3.4.2.2. Phân vùng tự nhiên

Để định hƣớng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển và bảo vệ

lớp phủ rừng cần xác định sự phân hóa về không gian của hiện trạng lớp phủ rừng

cũng nhƣ sự phân hóa về không gian của biến động lớp phủ rừng. Điều này gắn

liền với các vùng tự nhiên và tác động của con ngƣời trong mỗi vùng tự nhiên đó.

Do mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa biến động lớp

phủ rừng với các yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội, từ đó đƣa ra định hƣớng sử

dụng và bảo vệ lớp phủ rừng bền vững, nên nghiên cứu sinh tiến hành phân chia

lãnh thổ tỉnh Hòa Bình thành các vùng mang tính đặc thù trên cơ sở lấy các yếu tố

đƣa vào đánh giá nguyên nhân gây biến động lớp phủ rừng làm tiêu chí, bao gồm:

- Tính đồng nhất về địa hình, địa mạo

- Tính đồng nhất về thổ nhƣỡng

- Tính đồng nhất về khí hậu

- Tính đặc thù về phát triển kinh tế xã hội

Theo đó, lãnh thổ tỉnh Hòa Bình đƣợc phân thành 4 vùng sau:

1. Vùng núi thấp Đà Bắc-Lạc Sơn (I): bao gồm hầu hết diện tích huyện Đà Bắc,

Mai Châu và một phần diện tích các huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy. Đây là

vùng có đai địa hình cao nhất trong tỉnh, từ 700m-1520m, đất dốc, mật độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn, nhiệt độ trung bình năm 12-160C, mƣa nhiều, mùa lạnh

kéo dài 4-6 tháng, nhóm đất chủ yếu là feralit mùn. Thảm thực vật đặc trƣng cho

129

vùng này là rừng kín thƣờng xanh, và rừng hỗn giao. Dân cƣ phân bố ở đây thƣa

thớt, chủ yếu là ngƣời Tày, ngƣời Dao và ngƣời Mông. Hạ tầng giao thông kém

phát triển nên khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân bị hạn chế, tỉ lệ hộ

nghèo còn cao. Tập quán canh tác và mô hình kinh tế của đồng bào các dân tộc ở

đây có những đặc thù riêng và vẫn còn duy trì một phần cho đến ngày nay: tập

quán du canh du cƣ của đồng bào ngƣời Mông và ngƣời Dao, nông lâm nghiệp tự

túc tự cấp. Theo kết quả nghiên cứu, vùng này có nguy cơ mất rừng và suy thoái

rừng cao.

2. Vùng đồi Thượng Tiến (II): bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến và

vùng đệm có địa hình đồi thấp 800m-1000m, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 12-200C, mƣa nhiều, mùa lạnh và mùa khô ngắn nên khá thuận lợi cho rừng kín

thƣờng xanh phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này có xác suất tái sinh

rừng tự nhiên cao.

3. Vùng núi đá vôi Kim Bôi - Lạc Thủy (III): nét đặc trƣng của vùng này là núi đá

vôi với độ cao địa hình dƣới 700 m, xen giữa núi đá vôi là các đồng bằng nhỏ. Nhiệt độ trung bình năm 16-200C, mƣa nhiều trên 2500 mm/năm, mùa lạnh và

mùa khô ngắn dƣới 3 tháng. Đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào ngƣời

Mƣờng và ngƣời Kinh. Hệ thống đƣờng giao thông phát triển, gần thủ đô Hà Nội

nên việc tiếp cận thị trƣờng của ngƣời dân ở đây thuận lợi, khối dịch vụ khá phát

triển, dân cƣ đông đúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này có xác suất mở rộng

rừng trồng cao.

4. Vùng đồng bằng tích tụ giữa núi TP. Hòa Bình - Yên Thủy (IV): bao gồm toàn

bộ thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, Cao Phong, và một phần các huyện Lƣơng

Sơn, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy, Lạc Thủy, Kim Bôi. Độ cao địa hình dƣới

400m, chủ yếu là đồng bằng xen lẫn đồi, nhóm đất phù sa và feralit chiếm đa số. Nhiệt độ trung bình năm trên 200C, lƣợng mƣa trung bình năm 1500-2500 mm,

mùa lạnh ngắn dƣới 3 tháng. Trong đó, thành phố Hóa Bình là trung tâm kinh tế,

văn hóa, chính trị của tỉnh. Cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông phát triển,

hoạt động giao thƣơng, tiếp cận thị trƣờng trở nên dễ dàng hơn các vùng khác. Mô

hình kinh tế nông - lâm nghiệp kết hợp dịch vụ. Theo kết quả nghiên cứu, vùng

130

này có xác suất mở rộng rừng trồng cao, xác suất mất rừng và suy thoái rừng thấp.

131

Hình 3. 39. Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên

3.4.2.3. Định hướng các giải pháp phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng

Theo quan điểm định hƣớng trên và căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả

đề xuất các giải pháp phát triển và bảo vệ lớp phủ rừng nhƣ sau:

* Các giải pháp chung: 1. Kết quả nghiên cứu cho thấy các xã có khả năng tiếp cận cao: gần đƣờng

giao thông chính, gần trung tâm kinh tế là nơi có diện tích rừng trồng gia tăng

mạnh, nguyên nhân là do khu vực này dễ tiếp cận thị trƣờng, các sản phẩm gỗ rừng trồng đem bán cho thu nhập cao. Vì vậy, tỉnh cần có chính sách:

a. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng bằng việc giải quyết tốt đầu ra cho gỗ

rừng trồng: phát triển nghề sản xuất gỗ ván bóc, sản xuất viên gỗ nén, sản xuất

giấy, …

b. Mở rộng diện tích rừng trồng trên quỹ đất chƣa sử dụng (đất trống cỏ, đất

trống cây bụi) thông qua các phƣơng thức trồng rừng chất lƣợng cao bền vững (áp

dụng các mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến từng bƣớc hình thành chuỗi dây

chuyền khép kín từ trồng rừng, tiêu thụ sản phẩm và chế biến) và trồng rừng theo

hƣớng thâm canh.

2. Ở các xã có tỉ lệ ngƣời lao động tham gia vào các ngành sản xuất phi

nông lâm nghiệp cao thì áp lực cho rừng giảm và rừng có cơ hội tái sinh. Vì vậy,

tỉnh cần tiếp tục triển khai các chính sách thu hút đầu tƣ xây dựng các khu công

nghiệp, phát triển du lịch và chú trọng đến ngành dịch vụ thƣơng mại vừa giúp

nâng cao đời sống nhân dân vừa giảm áp lực cho rừng, thúc đẩy tái sinh rừng tự

nhiên. Tuy nhiên cần chú ý cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng,

đảm bảo phát triển bền vững.

3. Ở các xã vùng cao có khả năng tiếp cận kém, bà con vẫn ƣu tiên trồng

cây lƣơng thực trên các sƣờn đồi cao để đảm bảo bữa ăn cho gia đình. Hoạt động nhân sinh ở đây không ảnh hƣởng tích cực đến biến động lớp phủ rừng (nguy cơ

mất rừng và suy thoái rừng cao): 100% gia đình chăn thả gia súc trong rừng và

khai thác củi, gỗ phục vụ cho đời sống hằng ngày. Mặt khác do địa hình chia cắt mạnh, thƣờng xảy ra tai biến thiên nhiên: sạt lở, lũ quét, …nên tỉnh cần có chính

sách bảo vệ và trồng rừng phòng hộ xung yếu, không phát triển rừng sản xuất ở đây. Bên cạnh đó, tỉnh cần giải quyết tốt sinh kế cho bà con và từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân, có nhƣ vậy, nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng mới đƣợc giảm thiểu, cụ thể là:

132

a. Tỉnh cần có chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt cần tăng cƣờng hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ ngƣời dân để

thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi đất nông nghiệp tại các khu vực đất dốc sang

trồng rừng phòng hộ nhằm tránh xói mòn và thoái hóa đất đai.

b. Cải thiện sinh kế cho ngƣời dân để ổn định đời sống, xóa đói giảm

nghèo, chia sẻ lợi ích với cộng đồng tham gia trồng rừng.

c. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng là tạo rạch và đám trống, có

gieo hạt bổ sung các loài cây lá rộng bản địa dƣới rừng thứ sinh kiệt. Việc chăm

sóc nuôi dƣỡng những loài cây tái sinh sẵn có trên các rạch hay đám trống nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng thứ sinh kiệt bị thoái hóa ở rừng phòng hộ hồ

Hòa Bình là hết sức cần thiết.

* Các giải pháp cho từng vùng:

Vùng I II III IV Giải pháp

x x 1a

x x 1b

x x x 2

x 3a

x 3b

133

x 3c

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong chƣơng này, nghiên cứu sinh đã định lƣợng đƣợc mối quan hệ giữa

biến động lớp phủ rừng với 26 yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội thông qua mô hình

hồi quy logistic bội và với sự trợ giúp của công cụ GIS:

- Mất rừng và suy thoái rừng xảy ra ở các xã vùng cao, nơi mà đời sống

nhân dân còn nhiều khó khăn do khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, mô hình kinh

tế chủ yếu là tự túc tự cấp và sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng sẵn có.

- Tái sinh rừng tự nhiên diễn ra ở các đai địa hình cao, xa đƣờng giao thông

và ở các xã có tỉ lệ ngƣời lao động tham gia vào các ngành sản xuất phi nông lâm

nghiệp cao.

- Mở rộng rừng trồng chủ yếu diễn ra ở nơi dễ tiếp cận thị trƣờng: gần đƣờng giao thông chính, gần trung tâm kinh tế do sản phẩm gỗ rừng trồng đem

bán cho thu nhập cao nên ngƣời dân chú trọng đầu tƣ vào trồng rừng.

Trên cơ sở các mô hình đó, luận án đã dự báo đƣợc xu hƣớng biến động lớp

phủ rừng trong tƣơng lai và đề xuất các giải pháp phát triển, bảo vệ lớp phủ rừng

đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền vững:

- Hỗ trợ ngƣời dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các vùng đất dốc, có

chính sách cải thiện sinh kế và nâng cao đời sống nhân dân để bảo vệ rừng phòng

hộ xung yếu.

- Phát triển các ngành sản xuất phi nông lâm nghiệp đặc biệt là đẩy mạnh

khối dịch vụ để giảm áp lực cho rừng và tạo cơ hội cho rừng tái sinh.

- Nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất theo hƣớng thâm canh ở các nơi có

tiềm năng nghề rừng, hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm rừng trồng và chú trọng đến

công tác chế biến lâm sản để đa dạng hóa các mặt hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị

134

trƣờng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận 1. Luận án đã xây dựng đƣợc quy trình nghiên cứu: thông qua tổ hợp phƣơng pháp trƣớc và sau phân loại để chiết tách thông tin biến động lớp phủ rừng, đồng thời đã sử dụng mô hình logistic bội để xác định đƣợc các nguyên nhân gây biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình.

2. Xác định đƣợc quy mô và kiểu biến động lớp phủ rừng mang nét đặc thù riêng của tỉnh Hòa Bình. Lớp phủ rừng của tỉnh Hòa Bình biến động tăng cả về chất lƣợng và diện tích trong giai đoạn 1994-2015, độ che phủ rừng tăng từ 29% năm 1994 lên 41% năm 2005 và 52% năm 2015; biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình thể hiện ở ba nhóm: mất rừng và suy thoái rừng, tái sinh rừng tự nhiên và mở rộng rừng trồng.

3. Sử dụng tƣ liệu Landsat trong nghiên cứu biến động lớp phủ rừng cần lƣu ý đến đặc điểm vật hậu học của khu vực thực nghiệm. Kết quả phân loại ảnh còn một số tồn tại: độ chính xác phân loại giữa nông nghiệp và cây bụi hoặc giữa cây bụi và rừng thƣa còn chƣa cao do đặc điểm phản xạ của chúng gần giống nhau.

4. Đặc điểm biến động lớp phủ rừng tỉnh Hòa Bình: Mất rừng và suy thoái rừng diễn ra chủ yếu ở các xã vùng cao do hạn chế về khả năng tiếp cận thị trƣờng, đất đai bạc màu, tiêu dùng hằng ngày chủ yếu phụ thuộc vào sản phẩm nông lâm nghiệp theo mô hình tự cung tự cấp; mất rừng và suy thoái rừng ít xảy ra ở nơi ngƣời dân tham gia các hoạt động sản xuất phi nông lâm nghiệp. Tái sinh rừng tự nhiên chủ yếu diễn ra ở nơi ngƣời dân khó tiếp cận rừng; ngoài ra ở giai đoạn sau tái sinh rừng tự nhiên còn chịu ảnh hƣởng của cơ cấu lao động: khi ngƣời dân tham gia lao động sản xuất trong các ngành phi nông lâm nghiệp sẽ giảm áp lực lên rừng và tạo cơ hội cho rừng tái sinh. Mở rộng rừng trồng diễn ra ở nơi dễ tiếp cận thị trƣờng do sản phẩm từ rừng nhƣ gỗ keo, bạch đàn bán đƣợc cho các nhà máy chế biến gỗ, nhà máy sản xuất giấy, đem lại thu nhập cao.

135

5. Đã dự báo đƣợc xu hƣớng biến động lớp phủ rừng đến năm 2020 và định hƣớng phát triển, bảo vệ lớp phủ rừng bền vững: ở các huyện vùng cao cần chú trọng bảo vệ rừng phòng hộ xung yếu, hỗ trợ ngƣời dân cải thiện sinh kế và từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân. Tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng tại những xã có tiềm năng nghề rừng, thực hiện trồng rừng chất lƣợng cao theo hƣớng thâm canh, chú trọng công tác chế biến lâm sản để nâng cao chất lƣợng và đa dạng hóa các sản phẩm.

Kiến nghị 1. Phƣơng pháp trƣớc phân loại và sau phân loại có thể giải quyết hiệu quả

nhiệm vụ nghiên cứu biến động lớp phủ rừng, do đó cần đƣợc khuyến khích sử

dụng rộng rãi.

2. Mô hình hồi quy logistic bội cho phép đƣa vào đồng thời nhiều biến giải

thích, kết quả đầu ra cho thấy đƣợc vai trò và chiều hƣớng tác động của từng biến.

Vì vậy có thể áp dụng để nghiên cứu đánh giá tổng hợp các nguyên nhân của biến động lớp phủ rừng một cách toàn diện.

3. Tỉnh cần đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở các huyện vùng cao

nhƣ Mai Châu, Đà Bắc để hỗ trợ ngƣời dân nâng cao khả năng tiếp cận, qua đó có

thể giảm thiểu đƣợc nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng, đồng thời cần có chính sách phát triển và bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng này.

4. Tỉnh Hòa Bình có thể sử dụng kết quả dự báo biến động lớp phủ rừng,

định hƣớng phát triển - bảo vệ lớp phủ rừng của luận án để tham khảo và điều

136

chỉnh phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Trần Vân Anh (2009), Sử dụng ảnh thành phần chính để xác định biến động lớp phủ mặt đất khu vực Bắc Ninh, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 27, tháng 7/2009, tr85-91.

2. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011), Xây dựng Mô hình số địa hình bằng công nghệ LiDAR, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 8, tháng 6/2011, tr35-41. 3. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2012), Khảo sát độ chính xác phương pháp phân tích thành phần chính ảnh vệ tinh đa phổ Landsat trong theo dõi biến động

đất nông nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học Đo đạc

và Bản đồ, số 11, tháng 3/2012, tr53-59.

4. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Trần Ngọc Diễn (2013), Application of principal for component analysis to multispectral image Landsat technique

monitoring change of agricultural land in the North Delta, Vietnam, Proceeding of the 34th Asian Conference on Remote Sensing, 20-24 Oct 2015, Bali, Indonesia.

5. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Trần Ngọc Diễn (2013), Khai thác phần mềm GIS mã nguồn mở WILWIS phục vụ điều tra hiện trạng trượt lở đất khu vực

Tương Dương- Nghệ An, Kỷ yếu Hội thảo khoa học công nghệ lần thứ nhất,

ĐH TN&MT HN, Hà Nội – 11/2015, tr251-256.

6. Nguyen Thi Thuy Hanh, Tran Ngoc Dien (2014), Detect land cover change by using NDVI diffencing and post-classification: a case study in Hoa Binh- Vietnam, Proceeding of the 35th Asian Conference on Remote Sensing, 27-31 Oct 2014, Nay Pyi Taw, Myanmar.

7. Nguyen Thi Thuy Hanh, Tran Ngoc Dien (2014), Composition of spectral and ancillary data in land cover classification: a case study in Hoa Binh - Vietnam, Proceeding of the 12th SEAGA International Conference 25-28 Nov 2014, Siem Reap, Cambodia.

8. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Lệ Hằng, Phạm Thanh Tình (2014), Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp huyện Quế Võ- Bắc Ninh, Kỷ yếu hội thảo Hội nghị khoa học Địa lý –Quản lý tài nguyên, ĐHKHTN-ĐHQGHN, tr341-351, Hà Nội – 10/2014.

137

9. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Kim Uyên, Phạm Thanh Tình, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2014), Ứng dụng GIS trong đánh giá tiềm năng đất đai

và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên,

Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học ngành Địa hình quân sự lần thứ tƣ, tr

270-279, Hà Nội - 2014.

10. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Phạm Thị Thanh Thủy, Trần Ngọc Diễn (2014), Sử dụng ảnh vệ tinh đa thời gian trong giám sát biến động lớp phủ: nghiên

cứu trường hợp tỉnh Hòa Bình, Kỷ yếu hội thảo Ứng dụng GIS toàn Quốc

lần thứ 6, tr 379-388, Cần Thơ - 11/ 2014.

11. Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2015), Ứng dụng GIS và FAHP-GDM trong đánh giá thích nghi đất chuyên trồng lúa nước tại huyện

Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng GIS toàn quốc lần

thứ 7, Hà Nội 10/2015.

12. Thi Thuy Hanh Nguyen, Thi Thanh Thuy Pham (2016), Incorporating ancillary data into Landsat 8 image classification process: a case study in

Hoa Binh, Vietnam, Environ Earth Sci (2016) 75:430 DOI 10.1007/s12665-

138

016-5278-1, Springer - Verlag Berlin Heidelberg. Indexed in ISI, IF=1.765.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Đào Đình Bắc và nnk (2008), "Dấu hiệu địa mạo cảnh báo những tai biến thiên nhiên thƣờng gặp tại địa bàn các điểm dân cƣ miền núi Tây Bắc", Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, tr.46, NXB.KH&KT, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Thông tư Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT, ngày 10/6/2009.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Văn bản điều chỉnh quy hoạch 3

loại rừng tỉnh Hòa Bình. Số: 288/BNN-TCLN, ngày 28 tháng 01 năm 2011.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Số 08/2007/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn

thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

5. Cục thống kê Hòa Bình Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình 1994 - 2014.

6. Nguyễn Vi Dân (2000), "Bƣớc đầu nghiên cứu địa mạo tai biến vùng Tây Bắc Việt Nam", Tạp chí khoa học- Đại học quốc gia Hà Nội: Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa lý – Địa chính, tr.130-134.

7. Nguyễn Viết Đăng, Lƣu Văn Duy, Mạc Văn Vững (2014), "An ninh lƣơng thực của các hộ nghèo ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình: thực trạng và giải pháp", Tạp chí Khoa học và Phát triển 12, pp.821-828.

8. Đào Vọng Đức, Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (1994), Hoàn thiện bộ bản đồ tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội và xây dựng ngân hàng dữ liệu điều tra cơ bản tỉnh Hòa Bình, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hòa Bình, Hòa Bình.

9. Dƣơng Tiến Đức (2008), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám & hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc đánh giá & quản lý tài nguyên rừng vùng phòng hộ sông Đà, Đề tài NCKH, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

10. Trƣơng Quang Hải và nnk (2000), "Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội phục vụ tổ chức lãnh thổ cấp huyện", Tóm tắt nội dung và kết quả đề tài khoa học các cấp (giai đoạn 1996-1999), Đề tài cấp bộ, tr.262, Trƣờng ĐHKHTN- ĐHQGHN, Hà Nội.

11. Vũ Thế Hải (1995), Báo cáo kết quả điều tra tính toán cân bằng nước tỉnh Hòa

Bình, Đề tài NCKH.

12. Phạm Ngọc Hồ và nnk (2004), Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường thành phần và ứng dụng để xây dựng bản đồ hiện trạng môi trường đất, nước tỉnh Hoà Bình, Đề tài NCKH. QGTĐ.02.03 ĐHKHTN, Hà Nội.

13. Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình (2012), Nghị quyết về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. Số 35/2012/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 07 năm 2012

139

14. Nguyễn Thƣợng Hùng và nnk (1995), Nghiên cứu và dự báo biến động môi trường và đề xuất các định hướng phát triển kinh tế xã hội tại vùng thượng và hạ du công trình thủy điện Hòa Bình, Báo cáo đề tài NCKH.

15. Nguyễn Hữu Khải và nnk (2007), Nghiên cứu cơ sở khoa học điều hành hệ thống hồ chứa thượng nguồn sông Hồng phục vụ phát điện và cấp nước chống hạn hạ du, Đề tài NCKH. QG.07.20, NXB ĐHQGHN.

16. Lại Anh Khôi (1999), Ứng dụng, nghiên cứu phát triển phương pháp xử lý ảnh số theo dõi biến động tài nguyên thiên nhiên mặt đất vùng Trung-Hạ lưu sông Đà luận án tiến sĩ, ĐHQGHN, Hà Nội.

17. Vũ Tự Lập (2005), Địa lý tự nhiên Việt Nam NXB. Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

18. Nguyễn Quang Mỹ và nnk (2000), "Đánh giá và dự báo các quá trình tai biến thiên nhiên và môi trƣờng miền núi Tây Bắc Việt Nam", Tóm tắt nội dung và kết quả đề tài khoa học các cấp (giai đoạn 1996-1999): Đề tài cấp bộ, tr.262.

19. Nguyễn Quang Mỹ và nnk (2008), "Đặc điểm tai biến trƣợt lở đất ở Tây Bắc Việt Nam", Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, NXB.KH&KT, Hà Nội.

20. Trần Tuấn Ngọc (2014), Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh RADAR trong xác định

sinh khối rừng tỉnh Hòa Bình, luận án tiến sĩ, ĐHQGHN, Hà Nội.

21. Chu Văn Ngợi và nnk (2013), "Nghiên cứu đặc điểm xói lở và bồi tụ đoạn sông Đà từ đập thủy điện Hòa Bình đến xã Tân Đức và Minh Nông trong mối quan hệ với bối cảnh địa chất và hoạt động của đập", Tạp chí ĐHQGHN: Khoa học Trái đất và Môi trường, 29 (2), tr.34-41.

22. Nguyễn Thọ Sáo và nkk (2008), Nghiên cứu trên mô hình toán các giải pháp chỉnh trị đoạn sông phân lạch Trung Hà trên sông Đà, góp phần hoàn thiện vận tải thủy từ Hải Phòng đến nhà máy thủy điện Sơn La, Đề tài NCKH- ĐHKHTN, Hà Nội.

23. Lê Thị Thanh Tâm (2008), "Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của nhân dân xã Hợp Thịnh và Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình và các giải pháp khắc phục", Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, tr.118, NXB.KH&KT, Hà Nội.

24. Nguyễn Ngọc Thạch (1993), Ứng dụng phương pháp viễn thám thành lập bản đồ địa thủy hình thái (địa mạo địa chất thủy văn) và ý nghĩa thực tiễn (ví dụ ở Hòa Bình), luận án phó tiến sĩ, ĐHQGHN, Hà Nội.

25. Nguyễn Ngọc Thạch (2000), "Application of remote sensing and GIS for management and prediction of slope vulnerability in Hoa Binh province, , " Tạp chí khoa học- Đại học quốc gia Hà Nội: Tuyển tập các công trình Hội nghị khoa học Địa lý – Địa chính, tr.248.

26. Nguyễn Ngọc Thạch (2000), "Ứng dụng viễn thám và GIS để dự báo khoáng sản kim loại ở tỉnh Hòa Bình", Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lý – Địa chính, ĐH KHTN- Đại học quốc gia Hà Nội, tr.435.

140

27. Nguyễn Ngọc Thạch, Dƣơng Văn Khảm (2012), Địa thông tin ứng dụng, NXB

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

28. Nguyễn Ngọc Thạch, nnk (2002), Áp dụng viễn thám và hệ thông tin địa lý để nghiên cứu và dự báo tai biến tự nhiên ở tỉnh Hòa Bình, Báo cáo Đề tài khoa học đặc biệt, ĐHQGHN.

29. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (2012), Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quản lý, dự báo tai biến thiên nhiên, đề xuất các giải pháp nhằm giảm nhẹ tai biến tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015, Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ, Sở Tài Nguyên Môi trƣờng Hòa Bình.

30. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2005), Địa chí Hòa Bình

31. Đỗ Thị Kim Tuyến (2015), Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và biến động lớp phủ rừng tại tỉnh Hòa Bình, Khóa luận tốt nghiệp, trƣờng ĐHKHTN - ĐHQGHN, Hà Nội - 2015.

32. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2013), Quyết định về việc duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu thành phố Hòa Bình. Số: 3083/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 12 năm 2013

33. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2016), Quyết đình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Số: 104/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2016

34. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, sở Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Báo cáo

tổng hợp hiện trạng môi trường tỉnh Hòa Bình 5 năm 2005-2010.

35. Nguyễn Khanh Vân (1992), "Sử dụng hợp lý tài nguyên sinh khí hậu cho phát triển sản xuất, dân sinh và du lịch ở vùng hồ Hòa Bình", Tạp chí các khoa học về Trái Đất, 14 (1).

36. Nguyễn Khanh Vân và nnk (2012), "Cơ sở địa lý học tổ chức lãnh thổ sản xuất vùng Tây Bắc trên quan điểm phát triển bền vững", Kỷ yếu hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 6, NXB KHTN&CN, Huế, tr.685-693.

Tài liệu tiếng Anh

37. Al-doski J, Mansor SB, Shafri HZM (2013), "NDVI Differencing and Post- classification to Detect Vegetation Changes in Halabja City, Iraq", IOSR Journal of Applied Geology and Geophysics, 1 (2), pp.1-10.

38. American Planning Association (2006), Land Based Classification Standards, Department,

Association

American

Research

Planning

Chicago: http://ww.planning.org/lbcs

39. Amundson R, Guo Y, Gong P (2003), "Soil diversity and land use in the United

States", Ecosystems, 6, pp. 470–482.

141

40. Anderson JR, Hardy EE, Roach JT, Witmer RE (1976), A Land Use And Land Cover Classification System For Use With Remote Sensor Data. , Department of Interior, United States Government Printing Office, Washington.

41. Angelsen A (1999), "Agricultural expansion and deforestation: Modelling the impact

of population, market forces and property rights", J Dev Econ, 58, pp.185–218.

42. Bayan A, Ahmad A, Ryutaro T, Toshiyuki K, Nguyen TH (2013), "Mangrove Forests Mapping in the Southern Part of Japan Using Landsat ETM+ with DEM", Geographic Information System, pp.369-377.

43. Boillat S, Dao H, Bottazzi P, Sandoval Y, Luna A, Thongmanivong S, Lerch L, Bastide J, Heinimann A, Giraut F (2015), "Integrating Forest Cover Change with Census Data: Drivers and Contexts from Bolivia and the Lao PDR", Land 4,pp.46-82.

44. Bousquet F, Le Page C (2004), "Multi-agent simulations and ecosystem

management: A review", Ecol Model 176, pp.313–332

45. Bradley BA, Fleishman E (2008), "Can remote sensing of land cover improve species distribution modelling", Journal of Biogeography, 35, pp. 1158–1159.

46. Bui ND (2000), Report on the Results of Land Allocation and Land Use after Forest Land Allocation in Hoa Binh Province, Hoa Binh Department for Agriculture and Rural Development.

47. Castella JC, Pham HM, Pheng KS, Villano L, Tronche NR (2005), "Analysis of Village Accessibility and its Impact on Land Use Dynamics in a Mountainous Province of Northern Vietnam", Applied Geography, 25, pp.308–326.

48. Chomitz KM, Thomas TS (2003), "Determinants of land use in Amazonia: A

fine-scale spatial analysis", Am J Agric Econ, 85, pp.1016–1028.

49. Cibula WG, Nyquist MO (1987), "Use of Topographic and Climatological Models in a Geographical Data Base to Improve Landsat MSS Classification for Olympic National Park", Photogmmmetric Engineering & Remote Sensing, 53 (1), pp.67-75.

50. Clement FC (2008), A multi-level analysis of forest policies in Northern Vietnam: uplands, people, institutions and discourses, PhD thesis, Newcastle University, NE1 7RU (UK).

51. Cohen WB, Maiersperger TK, Yang Z, Gower ST, Turner DP, Ritts WD, Berterretche M, Running SW (2003), "Comparisons of land cover and LAI estimates derived from ETMþ and MODIS for four sites in North America: a quality assessment of 2000/2001 provisional MODIS products", Remote Sensing of Environment, 88, pp. 233–255.

52. Congalton RG, Green K (1999), Assessing the Accuracy of Remotely Sensed

Data: Principles and Practices, Lewis Publishers, Boca Raton, FL.

142

53. Coops NC, White JC, Johnson M, et al (2006), "Assessment of QuickBird high spatial resolution imagery to detect red attack damage due to mountain pine beetle infestation. ", Remote Sens Environ 103, pp.67–80.

54. Coops NC, Wulder MA, Iwanicka D (2009), "Exploring the relative importance of satellite-derived descriptors of production, topography and land cover for predicting breeding bird species richness over Ontario, Canada", Remote Sensing of Environment, 113, pp. 668–679.

55. Cuo L, Lettenmaier DP, Alberti M, Richey JE (2009), "Effects of a century of land cover and climate change on the hydrology of the Puget Sound basin", Hydrological Processes, 23, pp. 907–933.

56. Delcourt HR, Delcourt PA, Webb III T (1983), "Dynamic plant ecology: the spectrum of vegetation change in space and time", Quaternary Science Review, 1, pp. 153–175.

57. Di-Gregorio A, Jaffrain G, Weber J-L (2011), Expert Meeting on Ecosystem Accounts: Land cover classification for ecosystem accounting, London, UK.

58. Dong R, Yu L, Liu G (2008), " Impact of tourism development on land-cover change in a matriarchal community in the Lugu Lake area", International Journal of Sustainable Development and World Ecology, 15, pp.28-35.

59. Eiumnoh A, Shrestha P (2000), "Application of DEM Data to Landsat Image Classification: Evaluation in a Tropical Wet-Dry Landscape of Thailand", Photogrammetric Engineering & Remote Sensing, 66 (3), pp.297-304.

60. Etter A, McAlpine C, Wilson K, Phinn S, Possigham H (2006), "Regional Pattern in Colombia", Agriculture,

of Agricultural Land Use and Deforestation Ecosystems and Environment 114, pp.369–386.

61. Evans TP, Manire A, de Castro F, Brondizio E, McCracken S (2001), "A dynamic model of household decision-making and parcel level landcover change in the Eastern Amazon", Ecol Model, 143, pp.95–113.

62. Fawcett T (2006), "An introduction to ROC analysis ", Pattern Recognition

Letters, 27, pp. 861–874.

63. Fischer G, Velthuizen H, Shah M, Nachtergaele F (2002), "Global agroecological assessment for agriculture in the 21st century: Methodology and results", International Institute for Applied Systems Analysis and Food and Agriculture Organization, Laxenburg, Austria.

64. Fischer G, Sun LX (2001), "Model based analysis of future land use development

in China", Agric Ecosyst Environ, 85 (1-3), pp.163–176

65. Fisher, TR, Benitez JA, Lee KY, Sutton AJ (2006), "History of land cover change and biogeochemical impacts in the Choptank River basin in the mid- Atlantic region of the US", International Journal of Remote Sensing, 27, pp. 3683–3703.

143

66. Foley JA, Defries R, Asner GP, Barford C, Bonan G, Carpenter SR, Chapin FS, Coe MT, Daily GC, Gibbs HK, Helkowski JH, Holloway T, Howard EA, Kucharik CJ, Monfreda C, Patz JA, Prentice IC, Ramankutty N, Snyder PK (2005), "Global consequences of land use", Science, 309, pp. 570–574.

67. Foster DR, Motzkin G, Slater B (1998), "Land-use history as long-term broad- scale disturbance: regional forest dynamics in Central New England", Ecosystems, 1, pp.96–119.

68. Franklin SE (1987), "Terrain Analysis from Digital Patterns in Geomorphometry and Landsat MSS Spectral Response", Photogrammetric Engineering 8 Remote Sensing, 53 (1), pp.59-65.

69. 69. Friedl, MA, Sulla-Menashe D, Tan B, Schneider A, Ramankutty N, Sibley A, Huang X (2010), "MODIS Collection 5 global land cover: algorithm refinements and characterization of new datasets", Remote Sensing of Environment, 114, pp. 168–182.

70. Fuernkranz J, Peter Flach (2005), "ROC ’n’ Rule learning – towards a better understanding of covering algorithms", Machine Learning, 58 (1), pp.39– 77.

71. Giri C, Defourny P, Shrestha S (2003), "Land cover characterization and mapping of continental southeast Asia using multi-resolution satellite sensor data", International Journal of Remote Sensing, 24, pp. 4181–4196.

72. Gomarasca MA, Brivio PA, Pagnoni F, Galli A (1993), "One century of land use changes in the metropolitan area of Milan (Italy)", International Journal of Remote Sensing, 14, pp. 211–23.

73. Guneriussen T, Johnsen H (1996), " DEM Corrected ERS-1 SAR Data for Snow

Monitoring", International Journal of Remote Sensing, 17 (1), pp.181-195.

74. Hsin H, van Tongeren F, Dewbre J, van Meijl H (2004), "A new representation of agricultural production technology in GTAP", GTAP Resource No. 1504, http://www.gtap.agecon.purdue.edu.

75. IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) (2000), "Special report on

emissions scenarios", Cambridge University Press, Cambridge.

76. Jensen JR (2012), Remote sensing of the environment: An earth resource

perspective, Dorling, India.

77. Kaimowitz D, Angelsen A (1998), "Economic models of tropical deforestation:

A review", Centre for International Forestry Research, Jakarta, pp.139.

78. Kanungo DP, Sarkar S (2011), "Use of Multi-Source Data Sets for Land Use/Land Cover Classification in a Hilly Terrain for Landslide Study", Disaster & Development 5(1).

79. Kerkvliet BJ, Porter DJ (1995), "Vietnam’s Rural Transformation", Westview

Press, Boulder, Co.

144

80. Kiage LM, Liu KB, Walker ND, Lam N, Huh OK (2007), "Recent land-cover/use change associated with land degradation in the Lake Baringo catchment, Kenya, East Africa: evidence from Landsat TM and ETM+.", International Journal of Remote Sensing, 28, pp. 4285–4309.

81. Klijn JA, Vullings LAE, van de Berg M, van Meijl H, van Lammeren R, van Rheenen T, Eickhout B, Veldkamp A, Verburg PH, Westhoek H (2005), "EURURALIS 1.0: A scenario study on Europe’s rural areas to support policy discussion", Background document. Wageningen University and Research Centre/Environmental Assessment Agency (RIVM).

82. Koning D (2000), "Accessibility: key factor for development. In M. Nori, et al. (eds.), Drawing Lesions from Experience", Proceedings of a Workshop on Sustainable Rural Development in the Southeast Asian Mountainous Region.

83. Korytny LM, Bazhenova OI, Martianova GN, Ilyicheva EA (2003), "The influence of climatic change and human activity on erosion processes in sub-arid watersheds in southern East Siberia", Hydrological Processes, 17, pp. 3181–3193.

84. Taohong Z and Kunihiko.Y (2015), "Using MODIS time series data to detect forest cover change during 2000 to 2010: a case study of Daxing' anling area, China", The proceeding of the 36th Asian Conference of Remote Sensing, Naypitaw, Myanmar.

85. Lambin EF (1997), "Modelling and monitoring land-cover change processes in

tropical regions", Prog Phys Geog, 21, pp.375–393

86. Lambin EF, Turner BL, Geist HJ, et al (2001), "The causes of land-use and land- cover change: moving beyond the myths", Global Environmental Change, 11, pp.261–269.

87. Lambin EF, Ehrlich D (1995), "Combining vegetation indices and surface temperature for land-cover mapping at broad spatial scales", International Journal of Remote Sensing, 16, pp. 573–579.

88. Lambin EF, Geist HJ, Lepers E (2003), "Dynamics of land use and land cover change in tropical regions", Annual Review of Environment and resources, 28, pp.205–241.

89. Lambin EF, Geist HJ, Rindfuss RR (2006), Land-Use and Land-Cover Change:

Local Processes and Global Impacts Springer, Germany.

90. Lambin EF, Rounsevell MDA, Geist HJ (2000), "Are agricultural landuse models able to predict changes in land-use intensity", Agric Ecosyst Environ, 82, pp.321–331.

91. Lambin EF, Meyfroidt P

(2011), "Global land use change, economic globalization, and the looming land scarcity", special series of Inaugural Articles by members of the National Academy of Sciences elected in 2009, 108 (9), pp.3465–3472.

145

92. Laney RM (2004), "A process-led approach to modeling land change in agricultural landscapes: A case study from Madagascar", Agric Ecosyst Environ 101, pp.135–153.

93. Li H, Zhang S, Sun Y, Gao J (2011), "Land cover classification with multi-source data using evidential reasoning approach", Chinese Geographical Science, 21 (3), pp.312-321.

94. Lillesand TM, Chipman JW, Kiefer RW (2012), Remote sensing and Image

interpretation, Wiley India.

95. Longfield SA, Macklin MG (1999), "The influence of recent environmental change on flooding and sediment fluxes in the Yorkshire Ouse basin", Hydrological Processes, 13, pp. 1051–1066.

96. Lu D, Mausel P, Brondízio E, Moran E (2004), "Change Detection Techniques",

Int. J. Remote Sens, 25, pp. 2365-2407.

97. Mancino G, Nolè A, Ripullone F, Ferrara A (2014), "Landsat TM imagery and NDVI differencing to detect vegetation change: assessing natural forest expansion in Basilicata, southern Italy", iForest – Biogeosciences and Forestry, 7, pp.75-84.

98. Maselli F, Di Gregorio A, Capecchi V, Breda F (2009), "Enrichment of land- cover polygons with eco-climatic information derived from MODIS NDVI imagery", Journal of Biogeography, 36, pp. 639–650.

99. Mather AS (2006), Proximate causes. In: Geist HJ (ed) Our Earth’s changing land: An encyclopedia of land-use and land-cover change, Greenwood Press, Westport, London.

100.

Mather PM (2004), Computer processing of remotely sensed images, John

Wiley and Sons, Ltd, 3rd , England.

101.

Mcgrath DA, Smith CK, Gholz HL, Oliveira FA (2001), "Effects of land- use change on soil nutrient dynamics in Amazonia", Ecosystems, 4, pp. 625–645.

102.

Menard S (2001), Applied logistic regression analysis, London: Thousand

Oaks, CA: Sage.

103.

Meyer W, Turner BL (1994), Changes in Land Use and Land Cover: A

Global Perspective, University Press: Cambridge, UK.

104.

Meyfroidt P, Lambin EF (2008), "The causes of the reforestation in

Vietnam", Land Use Policy 25 (2), pp.182–197.

105.

Millennium Ecosystem Assessment (2005), "Ecosystems and human

well-being: Synthesis", Island Press, Washington D.C., pp.137.

106.

Miller EJ, Kriger DS, Hunt JD (1999), "Integrated urban models for simulation of transit and land-use policies", TCRP web document 9, Final report. University of Toronto Joint Program in Transportation and DELCAN Corporation, Toronto.

146

107.

Moore DS, McCabe GP (2002), Introduction to the practice of statistics,

New York: W.H. Freeman and Company.

108.

Müller D, Zeller M (2002), "Land use dynamics in the central highlands of Vietnam: a spatial model combining village survey data with satellite imagery interpretation", Agricultural Economics 27, pp.333-354.

109.

Müller D, Kuemmerle T, Rusu M, Griffiths P (2009), "Lost in transition: determinants of post-socialist cropland abandonment in Romania", Journal of Land Use Science, 4 (1-2), pp.109-129.

110.

Munroe DK, Southworth J, Tucker CM (2001), "The dynamicsof land- cover change in western Honduras: spatial autocorrelation and temporal variation ", Conference Proceedings AAEA-CAES Annual meeting American Agricultural Economics Association, Chicago, IL August.

111.

Nelson GC, Hellerstein D (1997), "Do roads cause deforestation? Using satellite images in econometric analysis of land use", Am J Agric Econ 79, pp.80–88.

112.

Nguyen HN (1998), Forest rehabilitation in Vietnam Forest Science

Institute Vietnam.

113.

Nguyen TL, Patanothai A, A. Terry Rambo (2004), "Recent Changes in the Composite Swidden Farming System of a Da Bac Tay Ethnic Minority Community in Vietnam’s Northern Mountain Region ", Southeast Asian Studies, 42 (3).

114.

Takeuchi W Ono. A , Hayashida.S (2015), "Estimation of forest canopy height using MODIS shadow index", The proceeding of the 36th Asian Conference of Remote Sensing, Naypitaw, Myanmar

115.

Overmars KP, Verburg PH (2005), "Analysis of land use drivers at the watershed and household level: Linking two paradigms at the Philippine forest fringe", Int J Geogr Inf Sci 19, pp.125–152.

116.

Pacifici F, Chini M, Emery WJ (2009), "A neural network approach using multi-scale textural metrics from very high-resolution panchromatic imagery for urban land-use classification", Remote Sensing of Environment, 113, pp. 1276–1292.

117.

Pan D, Domon G, Marceau D, Bouchard A (2001), "Spatial pattern of coniferous and deciduous forest patches in an eastern North America agricultural landscape: the influence of land use and physical attributes", Landscape Ecology, 16, pp. 99–110.

118.

Park SH, Goo JM, Jo CH (2004), "Receiver operating characteristic

(ROC) curve: practical review for radiologists", Korean J Radiol, 5 (1), pp.11-8.

119.

Parker DC, Manson SM, Janssen MA, Hoffman M, Deadman P (2003), "Multi-agent systems for the simulation of land-use and landcover change: A review", Ann Assoc Am Geogr 93, pp.314–337

120.

Pascarella JB, Aide TM, Serrano I, Zimmerman JK (2000), "Land-use the Cayey Mountains, Puerto Rico",

in

history and forest regeneration Ecosystems, 3, pp. 217–228.

147

121.

Pham VC, Pham TTH, Tong THA, Nguyen TTH, Pham NH (2014), "The conversion of agricultural land in the peri-urban areas of Hanoi (Vietnam): patterns in space and time", Journal of Land Use Science.

122.

Pijanowski BC, Brown DG, Shellito BA, Manik GA (2002), "Using neural networks and GIS to forecast land use changes: A land transformation model", Comput Environ Urban 26, pp.553–575

123.

Pijanowski BC, Pithadia S, Shellito BA, Alexandridis K (2005), "Calibrating a neural network-based urban change model for two metropolitan areas of the upper midwest of the United States", Int J Geogr Inf Sci 19, pp.197–216

124.

Rabin M (1998), "Psychology and economics", J Econ Lit 36, pp.11–46.

125.

Rindfuss RR, Turner BL II, Entwisle B, Walsh SJ (2004a), "Land cover/use and population. In: Gutman G, Janetos AC, Justice CO, Moran EF, Mustard JF, Rindfuss RR, Skole D, Turner BL II, Cochrane MA (eds) Land change science: Observing, monitoring and understanding trajectories of change on the Earth’s surface", Remote Sensing and Digital Image Processing Series 6, Kluwer Academic, Dordrecht Boston London, pp.351–366.

126.

Rindfuss RR, Walsh SJ, Turner BL II, Fox J, Mishra V (2004b), "Developing a science of land change: Challenges and methodological issues", Proc Natl Acad Sci USA, 101 (39), pp.13976–13981

127.

Rindfuss RR, Walsh SJ, Mishra V, Fox J, Dolcemascolo GP (2002), "Linking household and remotely sensed data, methodological and practical problems. In: Fox J, Rindfuss RR, Walsh SJ, Mishra V (eds) People and the environment. Approaches for linking houeshold and community surveys to remote sensing and GIS", Kluwer Academic, Dordrecht Boston London, pp.1–31.

128.

Rodriguez DA, Tomasella J, Linhares C (2010), "Is the forest conversion to pasture affecting the hydrological response of Amazonian catchments? Signals in the Ji-Paran´a Basin", Hydrological Processes, 24, pp. 1254–1269.

129.

Rosegrant MW, Meijer S, Cline SA (2002), "International model for policy analysis of agricultural commodities and trade (IMPACT): Model description", International Food Policy Research Institute, Washington D.C., pp.28.

130.

Rudel TK (2001), "Did a green revolution restore the forests of the American South? In: Angelsen A, Kaimowitz D (eds) Agricultural technologies and tropical deforestation", CAB International, Wallingford New York, pp.53–68.

131.

Schroeder TA, Canty MJ, et al Yang Z (2006), "Radiometric correction of multi-temporal Landsat data for characterization of early successional forest patterns in western Oregon", Remote Sens Environ 103, pp.16–26.

132.

Schulte LA, Mladenoff DJ, Crow TR, Merrick LC, Cleland DT (2007), "Homogenization of northern U.S. Great Lakes forests due to land use", Landscape Ecology, 22, pp. 1089–1103.

148

133.

Serneels S (2001), Drivers and Impacts on Land-Use/ Land-Cover Change in the Serengeti-Mara Ecosystem: A Spatial Modelling Approach Based on Remote Sensing Data PhD dissertation, Université Catholique de Louvain.

134.

Serneels S, Lambin EF ( 2001), "Proximate cause of land use change in Narok district, Kenya: a spatial statistical model", Agricultural, Ecosystems and Environment 85, pp.65-81.

135.

Sikor T (1998), "Forest policy reform: from state to household forestry", In: Poffenberger, M. (Ed.), Stewards of Vietnam’s Upland Forests. Asian Forestry Network.

136.

Steffen W, Sanderson A, Tyson PD, Jäger J, Matson PA, Moore B III, Oldfield F, Richardson RJ, Schellnhuber HJ, Turner II BL, Wasson RJ (2004), "Global change and the Earth system: A planet under pressure", The IGBP Series, Springer, Berlin Heidelberg, pp.336.

137.

Szillassi P, Jordan G, Kovacs F, Van Rompaey A, Van Dessel W (2010), "Investigating the Link between Soil Quality and Agricultural Land Use Change. A Case Study in the Lake Balaton Catchment, Hungary", Carpathian Journal of Earth and Environmental Sciences, 5, pp.61 –70.

138.

Turner MG, Ruscher CL (1988), "Changes in landscape patterns in

Georgia, USA", Landscape Ecology, 1, pp. 241–251.

139.

UNEP (United Nations Environment Programme) (2002), "Global environment outlook 3. Past, present and future perspectives", Earthscan, London.

140.

USGS "Landsat 5 History, last access 10:12 7/3/2015, available:

http://landsat.usgs.gov/about_landsat5.php".

141.

USGS "Landsat Mission, (last access: 4:05 p.m, 0/12/2015), Available:

http://landsat.usgs.gov/band_designations_landsat_satellites.php".

142.

Van-Dessel W, Van Rompaey A, Poelmans L, Szillassi P (2008), "Predicting land cover changes and their impact on the sediment influx in the Lake Balaton Catchment", Landscape Ecology, 23, pp.645- 656.

143.

Van-Ittersum MK, Roetter RP, van Keulen H, de Ridder N, Hoanh CT, Laborte AG, Aggarwal PK, Ismail AB, Tawang A (2004), "A systems network (SysNet) approach for interactively evaluating strategic land use options at sub- national scale in south and south-east Asia", Land Use Policy, 21, pp.101–113

144.

Vanacker V

to Human

Induced (2002), Geomorphic Response Environmental Change in Tropical Mountain Areas. The Austro Ecuatoriano as a Case study. PhD dissertation, Katholieke University Leuven, Belgium.

145.

Vanacker V, Govers G, Barros S, Poesen J, Deckers J (2003), "The effect of shortterm socio-economic and demographic change on landuse dynamics and its corresponding geomorphic response with relation to water erosion in a tropical mountainous catchment, Ecuador", Landscape Ecology, 18 (1), pp.1-15.

149

146.

Vu KC, Van Rompaey A, Govers G, Vanacker V, Schmook B, Nguyen H (2013), "Land Transitions in Northwest Vietnam: An Integrated Analysis of Biophysical and Socio-Cultural Factors", Hum Ecol, 41 (1), pp.37-50.

147.

Waggoner PE, Ausuber JH (2001), "How much will feeding more and

wealthier people encroach on forests? ", Popul Dev Rev, 27 (2), pp.239–257.

148.

Walker R (2004), "Theorizing land-cover and land-use change: The case

of tropical deforestation", Int Regional Sci Rev, 27 (3), pp.247–270

149.

Walker R, Solecki WD (2004), "Theorizing land-cover and land-use change: The case of the Florida Everglades and its degradation", Ann Assoc Am Geogr, 94, pp.311–238

150.

Wikantika K, Sinaga A, Hadi F, Darmawan S (2007), "Quick assessment on identification of damaged building and land-use changes in the post-tsunami disaster with a quick-look image of IKONOS and QuickBird (a case study in Meulaboh City, Aceh)", International Journal of Remote Sensing, 28, pp. 3037–3044.

151.

Young OR (2002), "Are institutions intervening variables or basic causal forces? Causal clusters versus causal chains in international society. In: M Brecher, F Harvey (eds) Millennial reflections on international studies", Unversity of Michigan Press, Ann Arbor, pp.176–191.

152.

Yuan D, Elvidge CD, Lunetta RS (1998), Survey of multispectral methods for land cover change analysis. In: “Remote Change Detection. Environmental Monitoring Methods and Applications”, Ann Arbor Press, Chelsea, Michigan, USA.

150

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tƣ liệu sử dụng

Bảng 1. Thống kê các tư liệu sử dụng

Dữ liệu

Cột/hàng,

thời

Nguồn

Mục đích sử dụng

ảnh,

điểm nhận thành lập bản đồ

Phân loại ảnh, thành

Landsat TM

127/046, 4/5/1994

lập BĐ lớp phủ

http://glcfapp.glcf.um d.edu

Phân loại ảnh, thành

Landsat TM

127/046, 20/5/2005

lập BĐ lớp phủ

Landsat OLI

127/046, 30/5/2015 http://glovis.usgs.gov

Phân loại ảnh, thành

lập BĐ lớp phủ

1993, 2005, 2014

Ảnh hàng không 1: 50 000, 1:30 000

Trung tâm viễn thám địa chất, Liên đoàn bản đồ Địa chất miền

- Lấy mẫu PLA - Kiểm chứng kết quả PLA

Bắc

1994, 1995, 2000

Bản đồ địa hình 1/ 50 000

Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc

- Thành lập DEM - Lấy mẫu PLA

Bản đồ hiện trạng rừng

1993, 2015

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, tỉnh Hòa Bình

- Lấy mẫu PLA - Kiểm chứng kết quả

PLA

Bản đồ hiện trạng sử

2005

Sở Tài nguyên và Môi

- Lấy mẫu PLA

dụng đất

trƣờng, tỉnh Hòa Bình

- Kiểm chứng kết quả PLA

Bản đồ khoáng sản, Bản

Sở Tài nguyên và Môi

Tạo các biến độc lập

đƣa vào mô hình MLR

đồ du lịch, Bản đồ sinh khí hậu, Bản đồ địa mạo, Bản đồ thổ nhƣỡng

trƣờng, tỉnh Hòa Bình Trung tâm viễn thám địa chất

Số liệu điều tra nông

2001,

Tổng cục thống kê

Phân tích mối tƣơng

nghiệp, nông thôn

2011

quan giữa biến động lớp phủ rừng và các

yếu tố KT-XH

Niên giám thống kê

Từ 1993 đến 2014 Cục

thống kê Hòa

Phân tích mối tƣơng

Bình

quan giữa biến động lớp phủ và các yếu tố

kinh tế xã hội

Dữ liệu thực địa

- Lấy mẫu PLA - Kiểm tra độ chính

6/2013 8/2014

151

3/2015

xác kết quả PLA - Hiện chỉnh bản đồ

Thông tin phỏng vấn hộ

Tháng 3/2015

(*)

- Kiểm chứng và giải

gia đình tại 6 xã ở các điểm chìa khóa

thích mô hình biến động lớp phủ rừng

(*): Đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và biến

động lớp phủ rừng tại tỉnh Hòa Bình” – Đỗ Thị Kim Tuyến – 2015

1.1. Ảnh vệ tinh Landsat Bảng 2. Các thông số kỹ thuật của bộ cảm TM [140]

Kênh phổ

Bƣớc sóng (µm)

Độ phân giải (m)

Kênh 1

0.45 - 0.52

30

Kênh 2

0.52- 0.60

30

Kênh3

0.63 - 0.69

30

Kênh 4

0.76 - 0.90

30

Kênh 5

1.55 - 1.75

30

Kênh 6

10.4 - 12.5

120

Kênh 7

2.08 - 2.35

30

Kênh phổ Bƣớc sóng (µm) Độ phân giải (m)

Bộ cảm

Operational Land Imager

Band 1

0.43 - 0.45

30

(OLI)

Band 2

0.450 - 0.51

30

Band 3

0.53 - 0.59

30

Band 4

0.64 - 0.67

30

Band 5

0.85 - 0.88

30

Band 6

1.57 - 1.65

30

Band 7

2.11 - 2.29

30

Band 8

0.50 - 0.68

15

Band 9

1.36 - 1.38

30

100

Thermal

Infrared Sensor

Band 10

10.6 - 11.19

(TIRS)

100

Band 11

11.5 - 12.51

152

Bảng 3: Các kênh phổ của vệ tinh Landsat 8 [141]

Hình 1: Ảnh vệ tinh Landsat 5, tổ hợp 4-3-2 khu vực nghiên cứu năm 1994

Hình 2: Ảnh vệ tinh Landsat 5, tổ hợp 4-3-2 khu vực nghiên cứu năm 2005

153

Hình 3: Ảnh vệ tinh Landsat 8, tổ hợp 5-4-3 khu vực nghiên cứu năm 2015

1.1. Các mẫu phân loại

154

2. Khả năng phân biệt giữa các mẫu

Input File: Landsat2015cat

ROI Name: (Jeffries-Matusita, Transformed Divergence)

Rung kin 1 [Red] 247 points: Rung kin 2 [Green] 480 points: (0.60309723 0.62119842)

Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.92589977 1.94489842) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.88127076 1.88979959) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.99999839 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.99999410 2.00000000) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99986457 2.00000000)

155

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99999849 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.99379224 1.99968628)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.91987241 1.98633631) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99998341 2.00000000)

Cay bui [Sienna] 296 points: (1.98379752 1.98477793) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.90889019 2.00000000)

Rung kin 2 [Green] 480 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (0.60309723 0.62119842) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99623273 1.99873940)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.99411641 1.99513824) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.99999457 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.99999879 2.00000000) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99998392 2.00000000)

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99999995 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.99971123 1.99999625)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.92612906 1.99721425) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99999937 2.00000000)

Cay bui [Sienna] 296 points: (1.99961852 1.99975504) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.94246202 2.00000000)

Rung thua 1 [Blue] 243 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.92589977 1.94489842) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99623273 1.99873940)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (0.80481740 1.27522966) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (2.00000000 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.99999439 2.00000000) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99759297 2.00000000) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99990479 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.99607713 1.99999968) Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99976175 1.99999951)

Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99993357 2.00000000) Cay bui [Sienna] 296 points: (1.40862758 1.58719275)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.98479773 2.00000000) Rung thua 2 [Yellow] 319 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.88127076 1.88979959) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99411641 1.99513824) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (0.80481740 1.27522966) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (2.00000000 2.00000000)

156

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.99949304 2.00000000) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99347013 2.00000000)

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99857053 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.87906525 1.90788964)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99497967 1.99617383) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.98476159 1.99821218)

Cay bui [Sienna] 296 points: (0.85022733 0.93829033) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.96272379 1.99999945)

Nuoc 1 [Cyan] 400 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99999839 2.00000000) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99999457 2.00000000)

Rung thua 1 [Blue] 243 points: (2.00000000 2.00000000) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (2.00000000 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.98836189 1.99950940) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99999930 2.00000000)

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (2.00000000 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (2.00000000 2.00000000)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99919566 1.99992653) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99999999 2.00000000)

Cay bui [Sienna] 296 points: (2.00000000 2.00000000) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.71404593 1.96656662)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99999410 2.00000000) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99999879 2.00000000)

Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99999439 2.00000000) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.99949304 2.00000000) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.98836189 1.99950940) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.88879247 1.96200198) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.90522008 1.91432783)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.96631151 2.00000000) Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.97558007 1.99978992)

Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.63640622 1.92447533) Cay bui [Sienna] 296 points: (1.99980378 2.00000000)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.81015670 1.87597659) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99986457 2.00000000)

157

Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99998392 2.00000000) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99759297 2.00000000)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.99347013 2.00000000) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.99999930 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.88879247 1.96200198) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.08550577 1.55188048)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.98788017 2.00000000) Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99766495 1.99999995)

Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.88461616 1.99838610) Cay bui [Sienna] 296 points: (1.98769059 2.00000000)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.99640306 1.99986974)

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99999849 2.00000000)

Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99999995 2.00000000) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99990479 2.00000000)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.99857053 2.00000000) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (2.00000000 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.90522008 1.91432783) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.08550577 1.55188048)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.99401736 2.00000000) Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99908675 1.99999146)

Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.92138203 1.98948144) Cay bui [Sienna] 296 points: (1.99672756 2.00000000)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.99768838 1.99944445)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99379224 1.99968628) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99971123 1.99999625) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99607713 1.99999968) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.87906525 1.90788964)

Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (2.00000000 2.00000000) Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.96631151 2.00000000)

Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.98788017 2.00000000) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99401736 2.00000000)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.87593075 1.97659187) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.57189360 1.66545755) Cay bui [Sienna] 296 points: (1.96914284 1.99481101) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.96412788 1.99999998)

158

Rung thua 3 [Coral] 214 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.91987241 1.98633631) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.92612906 1.99721425)

Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99976175 1.99999951) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.99497967 1.99617383)

Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.99919566 1.99992653) Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.97558007 1.99978992)

Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99766495 1.99999995) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99908675 1.99999146)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.87593075 1.97659187) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.95734866 1.97659176)

Cay bui [Sienna] 296 points: (1.99934038 1.99960670) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.46430203 1.91149341)

Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points:

Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.99998341 2.00000000) Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99999937 2.00000000)

Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.99993357 2.00000000) Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.98476159 1.99821218)

Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.99999999 2.00000000) Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.63640622 1.92447533)

Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.88461616 1.99838610) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.92138203 1.98948144)

Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.57189360 1.66545755) Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.95734866 1.97659176)

Cay bui [Sienna] 296 points: (1.99574802 1.99996110) Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.99035491 1.99912809) Cay bui [Sienna] 296 points: Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.98379752 1.98477793)

Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.99961852 1.99975504) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.40862758 1.58719275)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (0.85022733 0.93829033) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (2.00000000 2.00000000)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.99980378 2.00000000) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.98769059 2.00000000) Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99672756 2.00000000) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.96914284 1.99481101)

159

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.99934038 1.99960670) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99574802 1.99996110)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: (1.98228681 1.99999855)

Nong nghiep 3 [Aquamarine] 195 points: Rung kin 1 [Red] 247 points: (1.90889019 2.00000000)

Rung kin 2 [Green] 480 points: (1.94246202 2.00000000) Rung thua 1 [Blue] 243 points: (1.98479773 2.00000000)

Rung thua 2 [Yellow] 319 points: (1.96272379 1.99999945) Nuoc 1 [Cyan] 400 points: (1.71404593 1.96656662)

Nuoc 2 [Magenta] 207 points: (1.81015670 1.87597659) Dat trong 1 [Maroon] 183 points: (1.99640306 1.99986974)

Dat trong 2 [Sea Green] 249 points: (1.99768838 1.99944445) Nong nghiep 1 [Purple] 190 points: (1.96412788 1.99999998)

Rung thua 3 [Coral] 214 points: (1.46430203 1.91149341) Nong nghiep 2 [Magenta3] 190 points: (1.99035491 1.99912809)

Cay bui [Sienna] 296 points: (1.98228681 1.99999855)

3. Đánh giá độ chính xác kết quả phân loại ảnh Năm 1994 Confusion Matrix: C:\Disertation\PL1994 Overall Accuracy = (849/1100) 77.1818%

Kappa Coefficient = 0.7091

Ground Truth (Pixels) Class Rung kin Rung thua Cay buiNong nghiep 2 Dat trong

Unclassified 0 0 0 0 0 Rung kin 1 [S 186 16 3 13 1 Rung thua 1 [ 1 127 6 3 5 Cay bui [Cyan 14 0 48 27 28 Nong nghiep 2 0 0 33 27 5

Dat trong 1 [ 0 0 48 39 73 Mat nuoc [Blu 0 0 0 2 0

Total 201 143 138 111 112 Ground Truth (Pixels)

Class Nuoc Total Unclassified 0 0 Rung kin 1 [S 2 221 Rung thua 1 [ 0 142

160

Cay bui [Cyan 5 122 Nong nghiep 2 0 65

Dat trong 1 [ 0 160 Mat nuoc [Blu 388 390

Total 395 1100

Ground Truth (Percent) Class Rung kin Rung thua Cay buiNong nghiep 2 Dat trong

Unclassified 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Rung kin 1 [S 92.54 11.19 2.17 11.71 0.89

Rung thua 1 [ 0.50 88.81 4.35 2.70 4.46 Cay bui [Cyan 6.97 0.00 34.78 24.32 25.00

Nong nghiep 2 0.00 0.00 23.91 24.32 4.46 Dat trong 1 [ 0.00 0.00 34.78 35.14 65.18

Mat nuoc [Blu 0.00 0.00 0.00 1.80 0.00 Total 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Ground Truth (Percent) Class Nuoc Total

Unclassified 0.00 0.00 Rung kin 1 [S 0.51 20.09

Rung thua 1 [ 0.00 12.91 Cay bui [Cyan 1.27 11.09

Nong nghiep 2 0.00 5.91 Dat trong 1 [ 0.00 14.55

Mat nuoc [Blu 98.23 35.45 Total 100.00 100.00 Class Commission Omission Commission Omission (Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels)

Rung kin 1 [S 15.84 7.46 35/221 15/201 Rung thua 1 [ 10.56 11.19 15/142 16/143

Cay bui [Cyan 60.66 65.22 74/122 90/138 Nong nghiep 2 58.46 75.68 38/65 84/111

Dat trong 1 [ 54.38 34.82 87/160 39/112 Mat nuoc [Blu 0.51 1.77 2/390 7/395

161

Class Prod. Acc. User Acc. Prod. Acc. User Acc. (Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels)

Rung kin 1 [S 92.54 84.16 186/201 186/221 Rung thua 1 [ 88.81 89.44 127/143 127/142

Cay bui [Cyan 34.78 39.34 48/138 48/122 Nong nghiep 2 24.32 41.54 27/111 27/65

Dat trong 1 [ 65.18 45.63 73/112 73/160 Mat nuoc [Blu 98.23 99.49 388/395 388/390

Năm 2005 Confusion Matrix: C:\Disertation\PL2005

Overall Accuracy = (4089/5843) 69.9812%

Kappa Coefficient = 0.6307

Ground Truth (Pixels) Class Rung kin Rung thua Cay buiNong nghiep 1 Dat trong

Unclassified 0 0 0 0 0 Rung kin 1 [S 1121 112 156 0 0

Rung thua 1 [ 21 409 137 6 0 Cay bui [Cyan 337 470 646 218 0

Nong nghiep 1 4 41 173 878 3 Dat trong 1 [ 0 0 2 68 578

Mat nuoc [Blu 0 0 0 0 0 Total 1483 1032 1114 1170 581

Ground Truth (Pixels) Class Mat nuoc Total Unclassified 0 0

Rung kin 1 [S 0 1389 Rung thua 1 [ 0 573

Cay bui [Cyan 0 1671 Nong nghiep 1 0 1099

Dat trong 1 [ 6 654 Mat nuoc [Blu 457 457 Total 463 5843

162

Ground Truth (Percent) Class Rung kin Rung thua Cay buiNong nghiep 1 Dat trong

Unclassified 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Rung kin 1 [S 75.59 10.85 14.00 0.00 0.00

Rung thua 1 [ 1.42 39.63 12.30 0.51 0.00 Cay bui [Cyan 22.72 45.54 57.99 18.63 0.00

Nong nghiep 1 0.27 3.97 15.53 75.04 0.52 Dat trong 1 [ 0.00 0.00 0.18 5.81 99.48

Mat nuoc [Blu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Total 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Ground Truth (Percent)

Class Mat nuoc Total Unclassified 0.00 0.00

Rung kin 1 [S 0.00 23.77 Rung thua 1 [ 0.00 9.81

Cay bui [Cyan 0.00 28.60 Nong nghiep 1 0.00 18.81

Dat trong 1 [ 1.30 11.19 Mat nuoc [Blu 98.70 7.82

Total 100.00 100.00

Class Commission Omission Commission Omission (Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels)

Rung kin 1 [S 19.29 24.41 268/1389 362/1483 Rung thua 1 [ 28.62 60.37 164/573 623/1032

Cay bui [Cyan 61.34 42.01 1025/1671 468/1114 Nong nghiep 1 20.11 24.96 221/1099 292/1170 Dat trong 1 [ 11.62 0.52 76/654 3/581 Mat nuoc [Blu 0.00 1.30 0/457 6/463

Class Prod. Acc. User Acc. Prod. Acc. User Acc. (Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels)

Rung kin 1 [S 75.59 80.71 1121/1483 1121/1389 Rung thua 1 [ 39.63 71.38 409/1032 409/573

Cay bui [Cyan 57.99 38.66 646/1114 646/1671 Nong nghiep 1 75.04 79.89 878/1170 878/1099 Dat trong 1 [ 99.48 88.38 578/581 578/654 Mat nuoc [Blu 98.70 100.00 457/463 457/457

163

Năm 2015:

Confusion Matrix: C:\Disertation\PLoai2015

Overall Accuracy = (1420/1622) 87.5462%

Kappa Coefficient = 0.8482

Ground Truth (Pixels) Class Rung kin 1 Rung thua 1 Cay buiNong nghiep 1 Dat trong 2

Unclassified 0 0 0 0 0 Rung kin [Red 244 36 1 0 0

Rung thua [Ma 2 118 23 0 0 Cay bui [Purp 0 89 271 45 0

Nong nghiep 1 0 0 1 145 4 Dat trong [Si 0 0 0 0 244

Mat nuoc [Whi 0 0 0 0 0 Total 246 243 296 190 248

Ground Truth (Pixels)

Class Nuoc 1 Total Unclassified 0 0

Rung kin [Red 0 281 Rung thua [Ma 0 143

Cay bui [Purp 0 405 Nong nghiep 1 0 150

Dat trong [Si 1 245 Mat nuoc [Whi 398 398 Total 399 1622 Ground Truth (Percent)

Class Rung kin 1 Rung thua 1 Cay buiNong nghiep 1 Dat trong 2 Unclassified 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

Rung kin [Red 99.19 14.81 0.34 0.00 0.00 Rung thua [Ma 0.81 48.56 7.77 0.00 0.00

Cay bui [Purp 0.00 36.63 91.55 23.68 0.00 Nong nghiep 1 0.00 0.00 0.34 76.32 1.61 Dat trong [Si 0.00 0.00 0.00 0.00 98.39 Mat nuoc [Whi 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

164

Total 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Ground Truth (Percent) Class Nuoc 1 Total

Unclassified 0.00 0.00 Rung kin [Red 0.00 17.32

Rung thua [Ma 0.00 8.82 Cay bui [Purp 0.00 24.97

Nong nghiep 1 0.00 9.25 Dat trong [Si 0.25 15.10

Mat nuoc [Whi 99.75 24.54 Total 100.00 100.00

Class Commission Omission Commission Omission

(Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels) Rung kin [Red 13.17 0.81 37/281 2/246

Rung thua [Ma 17.48 51.44 25/143 125/243 Cay bui [Purp 33.09 8.45 134/405 25/296

Nong nghiep 1 3.33 23.68 5/150 45/190 Dat trong [Si 0.41 1.61 1/245 4/248

Mat nuoc [Whi 0.00 0.25 0/398 1/399

Class Prod. Acc. User Acc. Prod. Acc. User Acc.

(Percent) (Percent) (Pixels) (Pixels) Rung kin [Red 99.19 86.83 244/246 244/281

Rung thua [Ma 48.56 82.52 118/243 118/143 Cay bui [Purp 91.55 66.91 271/296 271/405 Nong nghiep 1 76.32 96.67 145/190 145/150 Dat trong [Si 98.39 99.59 244/248 244/245 Mat nuoc [Whi 99.75 100.00 398/399 398/398

165

1.2. Các điểm thực địa phục vụ lấy mẫu phân loại ảnh và đánh giá độ chính xác Bảng 7. Thống kê các điểm thực địa

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

APL

Thực địa

2292966

489258

Mai Châu

Hang Kia

RTN giàu

1

Đ

2280911

511509

Mai Châu

Noong Luông

RTN nghèo

2

Đ

2302118

506894

Mai Châu

Tân Dân

Đất trống, cây bụi

3

2298828

504277

Mai Châu

Tân Mai

Nông nghiệp

4

Đ

2294531

504229

Mai Châu

Phúc Sang

Dân cƣ

5

Đ

2281742

517795

Tân Lạc

Phú Cƣờng

RT khép tán

6

Đ

2288642

521933

Tân Lạc

Trung Hòa

Mặt nƣớc

7

2280805

525707

Tân Lạc

Quy Hậu

Nông nghiệp

8

2283709

532898

Cao Phong

Nam Phong

Ong 2

Nông nghiệp

9

2285239

535734

Cao Phong

Dũng Phong

RT chƣa khép tán

Đ

10

2291200

549670

Kim Bôi

Đông Bắc

Căm Có

RTN nghèo

11

2291431

549489

Kim Bôi

Đông Bắc

RT chƣa khép tán

12

Đ

2286418

554807

Kim Bôi

Kim Tiến

RTN nghèo

13

2292966

507749

Mai Châu

Tòng Đậu

Đậu

RTN giàu

14

Đ

2288641

506891

Mai Châu

Tòng Đậu

Đậu

Đất trống, cây bụi

15

2295425

499051

Mai Châu

Phúc Sạn

Suối Nhúng

Nông nghiệp

16

166

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

2295339

502007

Mai Châu

Phúc Sạn

So Lo

Đất trống, cây bụi

17

18

2294251

502716

Mai Châu

Phúc Sạn

Nông nghiệp

19

2294923

504759

Mai Châu

Phúc Sạn

Dân cƣ

20

2295452

504294

Mai Châu

Phúc

Nông nghiệp

Phúc Sạn

Đ

21

2294942

505966

Mai Châu

Phúc Sạn

Gò Mù

RTN nghèo

22

2292403

505376

Mai Châu

Phúc Sạn

RTN nghèo

Đ

23

2294727

519976

Tân Lạc

Ngòi Hoa

Nông nghiệp

24

Ngòi Hoa

2294390

520483

Cao Phong

Nẻ

RT chƣa khép tán

Đ

25

2295878

527364

Cao Phong

Thanh Bình

RTN nghèo

Đ

26

2296867

521651

Cao Phong

Thung Nai

Đất trống, cây bụi

27

2296893

529736

Cao Phong

Thung Nai

Mỏ

Nông nghiệp

28

2297129

529957

Cao Phong

Bình Thanh

Dân cƣ

Đ

29

2297429

530278

Cao Phong

Bình Thanh

Mỗ 2

RT khép tán

Đ

30

2293935

536386

Cao Phong

Thu Phong

Mặt nƣớc

31

2294036

537048

Cao Phong

Thu Phong

Nông nghiệp

S

32

2295008

534545

Cao Phong

Thu Phong

Nông nghiệp

33

2294748

534144

Cao Phong

Thu Phong

Đất trống, cây bụi

167

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

2294569

532454

Cao Phong

Bắc Phong

Nông nghiệp

34

2270778

523200

Tân Lạc

Ngổ Luông

Dân cƣ

35

2286455

494596

Mai Châu

Piêng Vế

Bằng

RTN giàu

Đ

36

2285027

497729

Mai Châu

Pao La

Tân Tiến

Mặt nƣớc

37

2283909

498021

Mai Châu

Săm Khòe

Đ

Nông nghiệp

Nám

38

2276796

532301

Tân Lạc

Thanh Hối

Nông nghiệp

Tam

39

2275923

529912

Tân Lạc

Thanh Hối

Tân Hƣơng 2

RT chƣa khép tán

Đ

40

2275105

528886

Tân Lạc

Mãn Đức

Đ

Dân cƣ

Bin

41

2276735

527881

Tân Lạc

Mãn Đức

Đ

RT khép tán

Bụi

42

2272156

537925

Tân Lạc

Ngọc Mỹ

Mặt nƣớc

Cút

43

2277334

530258

Tân Lạc

Tử Nê

Mƣờng Chùa

Dân cƣ

44

2270047

520112

Tân Lạc

Nam Sơn

Nam Mƣời

RT khép tán

Đ

45

2273248

517310

Tân Lạc

Nam Sơn

Chiến

Mặt nƣớc

46

Nông nghiệp

2273239

516761

Tân Lạc

Nam Sơn

47

Nông nghiệp

Khu 8

2289398

532518

Cao Phong

TT.Cao Phong

48

S

Dân cƣ

Môn

2291684

530325

Cao Phong

Bắc Phong

49

RT khép tán

Vọ

2275915

556923

Kim Bôi

Cuối Hạ

50

Đ

RTN giàu

Vọ

2275253

555817

Kim Bôi

Cuối Hạ

51

168

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

2274696

560781

Kim Bôi

Nuông Dăm

52

Đất trống, cây bụi

2274652

562514

Kim Bôi

Nuông Dăm

53

RT chƣa khép tán

Đ

2306249

503912

TP. Hòa Bình

P. Hòa Bình

54

Dân cƣ

Đ

2306376

532391

TP. Hòa Bình

P. Hòa Bình

55

Nông nghiệp

Đ

56

2303674

530199

Đà Bắc

Mặt nƣớc

Toàn Sơn

67

2308589

527664

Đà Bắc

Toàn Sơn

Chúc Sơn

Nông nghiệp

58

2306509

524537

Đà Bắc

Hiền Lƣơng

Dƣớng

RTN nghèo

Đ

59

2306991

524023

Đà Bắc

Doi

Đất trống, cây bụi

Hiền Lƣơng

60

2306700

523693

Đà Bắc

Nông nghiệp

Hiền Lƣơng

61

2306774

523336

Đà Bắc

Dân cƣ

Hiền Lƣơng

62

2305914

522835

Đà Bắc

RT khép tán

Đ

Hiền Lƣơng

63

2333721

487905

Đà Bắc

Lài

Mặt nƣớc

Đồng Nghê

64

2331862

488114

Đà Bắc

Nông nghiệp

Đồng Nghê

65

2331497

487462

Đà Bắc

Đồng Nghê

Mục Ngoài

Nông nghiệp

66

2331204

487123

Đà Bắc

Đồng Nghê

Mục Ngoài

RT chƣa khép tán

67

2326385

486531

Đà Bắc

Suối Lánh

Bƣơu San

Nông nghiệp

Đ

68

2326471

488067

Đà Bắc

RTN nghèo

Suối Lánh

69

2326868

489719

Đà Bắc

Dân cƣ

Suối Lánh

169

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Thực địa

APL

Y (m)

X (m)

2327552

490792

Đà Bắc

Suối Lánh

70

RTN nghèo

Đ

2326627

491034

Đà Bắc

Suối Lánh

71

Đất trống, cây bụi

Đ

2326540

491157

Đà Bắc

Suối Lánh

72

Nông nghiệp

2326511

491292

Đà Bắc

Suối Lánh

73

Dân cƣ

2326167

492050

Đà Bắc

Suối Lánh

74

RT khép tán

Đ

2326093

492234

Đà Bắc

Suối Lánh

75

Mặt nƣớc

2326056

492650

Đà Bắc

Suối Lánh

76

Nông nghiệp

2325589

493299

Đà Bắc

Suối Lánh

77

RT chƣa khép tán

Đ

2325453

493340

Đà Bắc

Suối Lánh

78

Nông nghiệp

Đ

2324535

493422

Đà Bắc

Suối Lánh

89

Dân cƣ

2324430

493529

Đà Bắc

Suối Lánh

80

RT khép tán

2324422

493424

Đà Bắc

Suối Lánh

81

RTN nghèo

2324200

493527

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

82

RTN giàu

Đ

2324832

493642

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

83

RT khép tán

2324256

493814

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

84

Mặt nƣớc

2324265

493589

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

85

Nông nghiệp

Đ

2324232

494004

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

86

Đất trống, cây bụi

Đ

2322952

493642

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

87

RT chƣa khép tán

170

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Thôn, xóm

Huyện

APL

Y (m)

X (m)

Thực địa

88

2324125

494275

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

Dân cƣ

89

2316111

497154

Đà Bắc

Đồng Chum

RT khép tán

Đ

90

2318374

496076

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

Mặt nƣớc

91

2324216

495276

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

Nông nghiệp

Đ

92

2324453

494721

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

Nông nghiệp

93

2324795

494356

Đà Bắc

Mƣờng Chiềng

RT chƣa khép tán

Đ

94

2324384

495782

Đà Bắc

Giáp Đắt

RTN nghèo

95

Phú Minh

Nông nghiệp

Đ

2316920

540191

Kỳ Sơn

96

Dân cƣ

2309826

532823

TP, Hòa Bình

Hòa Bình

97

RT khép tán

2302007

548600

Lƣơng Sơn

Trƣờng Sơn

98

2305734

549990

Lƣơng Sơn

Tân Vinh

Trại Mới

RTN nghèo

Đ

99

Đất trống, cây bụi

2298699

534592

TP, Hòa Bình

Nông nghiệp

100

2298320

534388

TP, Hòa Bình

101

2297882

535762

TP, Hòa Bình

Thồng Nhất

Đồng Chua

Mặt nƣớc

102

2301511

537188

TP, Hòa Bình

Nông nghiệp

103

2303108

537036

TP, Hòa Bình

Sủi Ngòi

Bức

Dân cƣ

104

2303708

537084

TP, Hòa Bình

Sủi Ngòi

RT khép tán

Đ

105

2304388

537150

TP, Hòa Bình

Sủi Ngòi

Mặt nƣớc

171

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

APL

Thực địa

2309220

527376

106

Đà Bắc

Nông nghiệp

2324362

497272

107

Đà Bắc

Nông nghiệp

Tân Pheo

2324163

497355

108

Đà Bắc

RT chƣa khép tán

S

Tân Pheo

2324002

497468

109

Đà Bắc

RTN nghèo

Tân Pheo

2323880

497616

110

Đà Bắc

Đất trống, cây bụi

Tân Pheo

2323333

497965

111

Đà Bắc

Nông nghiệp

Đ

Tân Pheo

2322923

498220

112

Đà Bắc

RTN nghèo

Tân Pheo

2322811

498473

113

Đà Bắc

Đất trống, cây bụi

Đ

Tân Pheo

2323146

498593

114

Đà Bắc

Nông nghiệp

Tân Pheo

2323207

498946

115

Đà Bắc

Dân cƣ

Tân Pheo

116

2322294

499864

Đà Bắc

RTN giàu

Đ

Tân Pheo

2322267

500011

117

Đà Bắc

Mặt nƣớc

Đ

Tân Pheo

2321690

500609

118

Đà Bắc

Nông nghiệp

Đ

Tân Pheo

2322249

502071

119

Đà Bắc

RTN nghèo

Tân Pheo

2322813

502753

120

Đà Bắc

RT chƣa khép tán

Đ

Tân Pheo

2317277

507990

121

Đà Bắc

Dân cƣ

Đoàn Kết

2317120

508219

122

Đà Bắc

RT khép tán

Đ

Đoàn Kết

2308629

538781

123

Kỳ Sơn

RTN nghèo

Dân Hạ

2305236

537179

124

Kỳ Sơn

RT chƣa khép tán

Đ

Trung Thịnh

Đất trống, cây bụi

125

2304293

537367

TP Hòa Bình

172

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

126

2304405

537972

TP Hòa Bình

Nông nghiệp

Đ

127

2304900

538569

TP Hòa Bình

Dân cƣ

Đ

RT khép tán

128

2306748

540405

Kỳ Sơn

Độc Lập

Đ

129

2310202

504360

Yên Hòa

Hòa Yên

Mặt nƣớc

Đà Bắc

Đ

130

2310887

508734

Trung Thành

Bây

Nông nghiệp

Đà Bắc

131

2314063

506472

Nông nghiệp

Đà Bắc

132

2314843

505753

Đoàn Kết

RT chƣa khép tán

Đ

Đà Bắc

Đoàn Kết

Thẩm Luông

RTN nghèo

Đà Bắc

133

2315056

505880

Đoàn Kết

Đà Bắc

134

2316826

506547

Đất trống, cây bụi

Đoàn Kết

Đà Bắc

135

2316827

506787

RTN nghèo

Đ

Tân Minh

Đà Bắc

136

2316782

508374

Đất trống, cây bụi

Đà Bắc

137

2316296

509530

Tân Minh

Suối Ênh

RT chƣa khép tán

Đ

Cao Sơn

Đà Bắc

138

2308850

520059

RTN nghèo

Cao Sơn

Đà Bắc

139

2309312

520123

Dân cƣ

S

Đà Bắc

140

2308229

520970

Cao Sơn

Tày Măng

Nông nghiệp

141

2321937

542485

Kỳ Sơn

Yên Quang

RTN nghèo

Chung Mƣờng 2

142

2318910

540708

Kỳ Sơn

Yên Quang

Cum

Đất trống, cây bụi

Đ

173

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

143

2311686

556385

Lƣơng Sơn

Hòa Yên

Đồng Quýt

RT chƣa khép tán

Đ

144

2300092

517679

Đà Bắc

Vầy Nƣa

RTN nghèo

Đ

145

2301728

521081

Đà Bắc

Vầy Nƣa

Nông nghiệp

146

2302499

521543

Đà Bắc

Hiền Lƣơng

Nông nghiệp

Dƣớng

Đ

147

2302587

521531

Đà Bắc

Hiền Lƣơng

Đất trống, cây bụi

Dƣớng

148

2309347

551667

Lƣơng Sơn

TT.Lƣơng Sơn

TK 3

Nông nghiệp

149

2312437

549106

Lƣơng Sơn

Lam Sơn

RTN nghèo

Đ

150

2261624

580790

Lạc Thủy

Yên Bồng

Đất trống, cây bụi

151

2266665

569706

Yên Thủy

Lạc Hƣng

xóm Bông

Nông nghiệp

Đ

152

2265369

568517

Yên Thủy

Lạc Hƣng

xóm Ang

Dân cƣ

153

2279571

572247

Lạc Thủy

TT.Thanh Hà

RT khép tán

Đ

154

2270809

557038

Yên Thủy

xóm Hạ

Mặt nƣớc

Lạc Sỹ

Đ

155

2272318

558072

Yên Thủy

RT chƣa khép tán

Lạc Sỹ

Đ

156

2277357

547988

Lạc Sơn

Quý Hoàn

xóm Rọi

Đất trống, cây bụi

Đ

157

2276100

548788

Lạc Sơn

Quý Hòa

xóm Thang

Nông nghiệp

Đ

158

2274320

550575

Lạc Sơn

Văn Nghĩa

Dân cƣ

159

2269854

571194

Lạc Thủy

Hƣng Thi

xóm Suối Mán

RT khép tán

Đ

174

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

160

2262668

569178

Yên Thủy

Bảo Hiệu

RTN nghèo

161

2277169

547921

Lạc Sơn

Quý Hòa

Xóm Vệ

Đất trống, cây bụi

162

2266187

558284

Lạc Sơn

Hình Hẻm

Xóm Khƣơng

RT chƣa khép tán

Đ

163

2261004

547646

Lạc Sơn

Tân Mỹ

Xóm Mặc

Dân cƣ

164

2255410

551311

Lạc Sơn

Ân Nghĩa

Xóm Nghéo

RT khép tán

Đ

165

2255393

568043

Yên Thủy

Phú Lai

Xóm Rò 1

Mặt nƣớc

Đ

166

2268011

540044

Lạc Sơn

Thƣợng Cốc

Xóm Trang 2

Nông nghiệp

Đ

167

2269337

577029

Lạc Thủy

Liên Hồng

Đồng Xuống

RT chƣa khép tán

Đ

168

2268430

559581

Yên Thủy

Lạc Sỹ

Nông nghiệp

Xóm Sỹ

169

2268318

559485

Yên Thủy

Lạc Sỹ

RT khép tán

Xóm Sỹ

170

2267720

559471

Yên Thủy

Lạc Sỹ

RTN nghèo

Xóm Sỹ

Đ

171

2266389

561536

Yên Thủy

Lạc Lƣơng

Đất Bãi

Đất trống, cây bụi

172

2265380

568331

Yên Thủy

Lạc Hƣng

RT chƣa khép tán

Áng

Đ

173

2265114

571352

Lạc Thủy

Đồng Môn

Dân cƣ

Cú Đẻ

174

2273983

533843

Lạc Sơn

Mỹ Thành

Cỏ Giữa

RT khép tán

Đ

175

2272530

552416

Lạc Sơn

Mỹ Thành

Riệc 2

RTN nghèo

Đ

176

2259012

550894

Lạc Sơn

Tân Mỹ

Xóm Khí

Đất trống, cây bụi

175

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

177

2261097

588514

Lạc Thủy

Đồng Tâm

Đồng Mối

Đất trống, cây bụi

178

2268846

562616

Yên Thủy

Lạc Sỹ

Tháu

Nông nghiệp

Đ

179

2268632

561876

Yên Thủy

Lạc Sỹ

Tháu

Dân cƣ

180

2268635

560961

Yên Thủy

Lạc Sỹ

Tháu

RT khép tán

Đ

181

2266683

568318

Yên Thủy

Lạc Hƣng

Bông Bạc

RTN nghèo

Đ

182

2263588

548568

Lạc Sơn

Liên Vũ

Xóm Lả

Đất trống, cây bụi

Đ

183

2259342

553887

Lạc Sơn

Ân Nghĩa

Xóm Re

Nông nghiệp

184

2309853

537512

RT chƣa khép tán

Đ

185

2308722

535814

Mặt nƣớc

Đ

186

2308096

535860

Nông nghiệp

187

2306179

536325

Đất trống, cây bụi

188

2303684

537082

RT chƣa khép tán

Đ

189

2303346

537026

Nông nghiệp

190

2303252

536746

Dân cƣ

191

2305003

534484

RT khép tán

192

RTN nghèo

Đ

193

2305647

533712

Đất trống, cây bụi

Đ

176

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

APL

Thực địa

194

Dân cƣ

195

2305833

533157

RT khép tán

Đ

196

2305809

532689

Mặt nƣớc

Đ

197

Nông nghiệp

198

2306694

530083

Đất trống, cây bụi

199

2308012

528672

RT chƣa khép tán

Đ

200

2308471

526756

Dân cƣ

Đ

201

2309118

525435

RT khép tán

Đ

202

2308482

523850

RTN nghèo

203

2307579

521114

Đất trống, cây bụi

204

2307281

518820

Nông nghiệp

Đ

206

2308815

516755

RTN nghèo

207

2310655

515982

RTN giàu

S

208

2313186

515572

Đất trống, cây bụi

Đ

209

2314275

513374

Nông nghiệp

210

2314539

511992

Dân cƣ

Đ

211

2303448

534534

RT khép tán

Đ

177

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

APL

Thực địa

212

2299637

535290

Mặt nƣớc

Đ

213

2298382

534382

RTN nghèo

Đ

214

2297166

534276

Nông nghiệp

215

2295919

534609

RT chƣa khép tán

Đ

216

2294449

534516

RT khép tán

217

2292493

533446

RTN nghèo

218

2290634

533688

Đất trống, cây bụi

Đ

219

2286499

532105

Dân cƣ

Đ

220

2284880

530551

RT khép tán

221

2283245

529391

Đất trống, cây bụi

222

2281506

528703

Nông nghiệp

223

2279913

525927

RTN nghèo

Đ

224

2281644

522663

RT khép tán

225

2282028

518552

Mặt nƣớc

Đ

226

2283778

515670

RTN giàu

Đ

227

2284598

514804

Nông nghiệp

228

2285864

512827

Đất trống, cây bụi

Đ

178

Thông tin về lớp phủ

Tọa độ

Huyện

Thôn, xóm

STT

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

229

2286491

508711

Nông nghiệp

Đ

230

2290083

506741

Dân cƣ

231

2290522

502506

RT khép tán

Đ

232

2291205

499637

RTN nghèo

233

2291094

496620

RTN giàu

Đ

234

2291706

496131

RTN nghèo

235

2292287

494344

Đất trống, cây bụi

Đ

236

2294728

491589

Nông nghiệp

Đ

237

2293927

535060

RTN nghèo

Đ

238

2293291

536773

RT khép tán

S

239

2293347

539063

Mặt nƣớc

Đ

240

2293513

541701

Nông nghiệp

241

2293421

543506

Nông nghiệp

242

2293314

546412

RTN nghèo

243

2292492

548104

Nông nghiệp

244

2289981

550047

RT chƣa khép tán

Đ

245

2289090

551430

RT khép tán

179

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

Huyện

Thôn, xóm

STT

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

246

2288586

552672

RTN giàu

Đ

247

2287037

554680

Đất trống, cây bụi

248

2285135

556582

Nông nghiệp

Đ

249

2284722

558188

Dân cƣ

250

2281033

560076

RT khép tán

S

251

2278419

562324

Mặt nƣớc

Đ

252

2276102

564560

Nông nghiệp

253

2276492

567956

Nông nghiệp

254

2277688

568855

RT chƣa khép tán

Đ

255

2277814

570067

RTN nghèo

256

2279564

569054

Đất trống, cây bụi

Đ

257

2281222

568224

Nông nghiệp

Đ

258

2282742

568492

RTN nghèo

Đ

259

2286349

568842

RT khép tán

S

260

2287766

568844

Dân cƣ

261

2298476

548426

Đất trống, cây bụi

262

2289021

551446

Dân cƣ

Đ

180

Tọa độ

Thông tin về lớp phủ

STT

Huyện

Thôn, xóm

Y (m)

X (m)

Thực địa

APL

263

2284805

557949

RTN giàu

Đ

264

2293838

543012

Nông nghiệp

265

2285493

558961

RTN nghèo

266

2282489

559208

RTN nghèo

S

267

2277281

570189

Nông nghiệp

268

2293458

544648

Nông nghiệp

269

2295800

540868

RT chƣa khép tán

181

Thống kê các điểm kiểm tra: 130 trong số 269 điểm thực địa đƣợc sử dụng để kiểm chứng kết quả phân loại ảnh. Kết quả đƣợc tổng hợp ở bảng dƣới:

Bảng 8. Kết quả kiểm tra thực địa

Lớp phủ

Tổng số điểm

Số điểm

kiểm tra

chính xác

APL

9/11

RTN giàu

11

15/18

RTN nghèo

18

17/22

RT khép tán

22

19/23

RT chƣa khép tán

23

16/21

Nông nghiệp

21

9/12

Đất trống, cây bụi

12

11/14

Dân cƣ

14

9/9

Mặt nƣớc

9

Tổng số điểm chính

130

105/130

xác

Ghi chú: Đ: đúng, S: sai

APL: kết quả phân loại

1.3. Một số hình ảnh thực địa

Phỏng vấn ngƣời dân ở Đà Bắc (6/2015)

182

Phỏng vấn ngƣời dân ở Thung Rếch (Kim Bắc – Kim Bôi) 3/2015

Hoạt động khai thác đất đá đoạn gần cầu Hòa Bình (6/2015)

Thị Trấn Mai Châu (8/2014)

Lạc Thủy

183

Phụ lục 2: Mã hóa các biến giải thích

Bảng 9. Mã bản đồ thổ nhưỡng

1

Đất trên phù sa

2

Đất trên các loại đá khác nhau

3

Bãi bồi cát

4

Đất thƣờng xuyên đƣợc bồi trung tính

5

Đất thƣờng xuyên đƣợc bồi chua

6

Đất thƣờng xuyên đƣợc bồi glây

7

Đất phù sa sông suối

8

Đất dốc tụ

9

Đất bạc màu

10

Đất đen trên sản phẩm phong hóa đá vôi

11

Đất feralit biến đổi do trồng lúa

12

Đất feralit trên phù sa cổ

13

Đất feralit trên đá macma bazơ

14

Đất feralit trên đá vôi

15

Đất feralit trên đá sét, phiến sét

16

Đất Feralit trên đá sét xen đá vôi

17

Đất feralit trên đá cát

18

Đất feralit trên đá macma axit

19

Đất feralit trên đá biến chất

20

Đất feralit mùn trên đá macma bazơ

21

Đất feralit mùn trên đá vôi

22

Đất Feralit mùn trên đá sét xen đá vôi

23

Đất Feralit mùn trên đá macma axit

24

Núi đá vôi có lớp phủ rừng

25

Núi đá vôi

Bảng 10. Mã bản đồ địa mạo

1

Núi kiến trúc bóc mòn thể macma xâm nhập

2

Núi kiến trúc bóc mòn

3

Núi, sơn nguyên khối tảng bộ phận võng phức

4

Dải núi thấp uốn nếp khối tảng

5

Núi uốn nếp khối tảng phá hủy bộ phận nền

6

Núi kiến tạo xâm thực và khối tảng

7

Dải núi uốn nếp khối tảng

8

Đồng bằng đồi giữa núi

9

Đồng bằng thung lũng trung bình - cao

184

10

Đồng bằng Karst xâm thực

11

Đồng bằng thung lũng cao

12

Đồng bằng thấp ẩm ƣớt

13

Thung lũng hình chữ V

14

Thung lũng tích tụ

15

Thung lũng địa hào

16

Dải núi đá vôi võng phức

17

Các đồi khối tảng uốn nếp

Bảng 11. Mã bản đồ khí hậu

Kí hiệu

Nhiệt độ TB năm (0C)

Lƣợng mƣa TB năm

Độ dài mùa lạnh

Độ dài mùa khô (tháng)

(mm)

1

IA1a

≥20

≥2500

≤3

≤2

2

IB1b

≥20

2000-2500

≤3

3-4

3

IB1c

≥20

2000-2500

≤3

5-6

4

IC1c

≥20

1500-2000

≤3

5-6

5

IIA1a

16- 20

≥2500

≤3

≤2

6

IIA1b

16- 20

≥2500

≤3

3-4

7

IIB1b

16- 20

2000-2500

≤3

3-4

8

IIIA2a

12-16

≥2500

4-6

≤2

9

IIIA2b

12-16

≥2500

4-6

3-4

10

IIIB2b

12-16

2000-2500

4-6

3-4

11

IVB3b

≤12

2000-2500

7-9

3-4

Phụ lục 3: Bản đồ tƣơng ứng với các biến giải thích 3.1. Các bản đồ kinh tế xã hội năm 2001

(Nguồn: Số liệu điều tra Nông nghiệp nông thôn cấp xã năm 2001)

185

Phụ lục 4: Kết quả chạy mô hình hồi quy 4.1. Giai đoạn 1994-2005 4.1.1. Mất rừng và suy thoái rừng

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

712,094

75

,000

Block 712,094

75

,000

Model 712,094

75

,000

Model Summary

Log

-2 likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

Step

5,526a

,072

,152

1

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

Classification Tablea

Predicted

Defor

0

1

Percentage Correct

Observed

8563

11

99,9

Step 1 Defor 0

924

10

1,1

1

90,2

Overall Percentage

a, The cut value is ,500

4.1.2. Tái sinh rừng tự nhiên

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

1915,575

75

,000

Block 1915,575

75

,000

Model 1915,575

75

,000

Model Summary

Step

-2Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1

2,747a

,182

,262

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

186

Classification Tablea

Predicted

Natu

Observed

0

1

Percentage Correct

Step 1 Natu 0

6251

572

91,6

1

1784

901

33,6

Overall Percentage

75,2

a, The cut value is ,500

4.1.3. Mở rộng rừng trồng

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

809,630

75

,000

Block 809,630

75

,000

Model 809,630

75

,000

Model Summary

Log

-2 likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

Step

6,093a

,082

,169

1

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

Classification Tablea

Predicted

Plan

Observed

0

1

Percentage Correct

Step 1 Plan

0

8514

24

99,7

1

961

9

,9

Overall Percentage

89,6

a, The cut value is ,500

187

4.2. Giai đoạn 2005-2015 4.2.1. Mất rừng và suy thoái rừng

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

110,902

76

,006

Block 110,902

76

,006

Model 110,902

76

,006

Model Summary

Log

Step

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

-2 likelihood 3,487a

1

,012

,024

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

Classification Tablea

Predicted

Defor

0

1

Percentage Correct

Observed

8569

0

100,0

Step 1 Defor 0

939

1

,1

1

90,1

Overall Percentage

a, The cut value is ,500

4.2.2. Tái sinh rừng tự nhiên

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

2285,650

76

,000

Block 2285,650

76

,000

Model 2285,650

76

,000

Model Summary

Log

Step

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

-2 likelihood 57,500a

1

,214

,307

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

188

Classification Tablea

Predicted

Natu

Observed

0

1

Percentage Correct

Step 1 Natu 0

5896

915

86,6

1

1839

859

31,8

Overall Percentage

71,0

a, The cut value is ,500

4.2.3. Mở rộng rừng trồng

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df

Sig,

Step 1 Step

4094,718

74

,000

Block 4094,718

74

,000

Model 4094,718

74

,000

Model Summary

Log

Step

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

-2 likelihood 6,445a

1

,351

,682

a, Estimation terminated at iteration number 20 because maximum iterations has been reached, Final solution cannot be found,

Classification Tablea

Predicted

Plan

Observed

0

1

Percentage Correct

Step 1 Plan

0

201

97,6

8149

1

390

720

64,9

Overall Percentage

93,8

a, The cut value is ,500

189