BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VÕ THỊ HẢI LÊ
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỘNG NHIỄM GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA CHÓ Ở MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ANCYLOSTOMA CANINUM, BỆNH LÝ HỌC DO CHÚNG GÂY RA, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành Mã số : Ký sinh trùng học thú y : 62 62 50 05
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM SỸ LĂNG
2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: ñây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận án này là trung thực và
chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án này
ñã ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Võ Thị Hải Lê
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
ñược sự giúp ñỡ chu ñáo, tận tình của các thầy hướng dẫn khoa học:
Phó giáo sư - Tiến sỹ Phạm Sỹ Lăng
Phó giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Hữu Nam
Sự giúp ñỡ quý báu của Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trung tâm
Thông tin thư viện Lương ðịnh Của, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Sự giúp ñỡ quý báu của thầy, cô giáo Khoa Thú y, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Tiến sỹ Nguyễn Văn Thọ và tập thể các thầy, cô trong
Bộ môn Ký sinh trùng.
Sự giúp ñỡ tận tình của Ban Giám hiệu Trường Cao ñẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Nghệ An.
Tôi cũng nhận ñược sự hợp tác giúp ñỡ nhiệt tình của tập thể các anh,
chị thuộc Cơ quan Thú y vùng III.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo và các anh, các chị.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã
ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tác giả luận án
Võ Thị Hải Lê
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Các ký hiệu và chữ viết tắt ix
Danh mục bảng x
Danh mục hình xii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu của ñề tài 3
Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3 3
4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó ñã ñược
phát hiện 5
1.1.1 Họ giun ñũa chó (Ascarididae Baird, 1853) 6
1.1.2 Họ giun móc (Ancylostomatidae Looss, 1905) 18
1.1.3 Giun tóc (Trichuris vulpis Froelich, 1789) 29
1.1.4 Giun thực quản (Spirocerca lupi Rudolphi, 1809) 31
1.2 Thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó 36
1.3 Biện pháp phòng trừ bệnh 40
Chương 2 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 42
2.1.1 Vị trí ñịa lý khu vực Bắc Trung bộ 42
2.1.2 ðất 43
iv
44 2.1.3 Hệ thống sông ngòi
2.1.4 Khí hậu 44
2.1.5 Dân cư 45
2.1.6 Khu hệ ñộng vật, thực vật 45
2.1.7 Tình hình chăn nuôi, thú y 46
2.2 Thời gian nghiên cứu 47
2.3 Nội dung nghiên cứu 47
2.3.1 Xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa
của chó tại vùng nghiên cứu 47
2.3.2 Xác ñịnh tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó
tại vùng nghiên cứu 47
2.3.3 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum 47
2.3.4 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra
cho chó 48
2.3.5 Xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazole
và pyrantel 48
2.4 Phương pháp nghiên cứu 48
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu 48
2.4.2 Phương pháp xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ở
ñường tiêu hóa của chó nuôi tại vùng nghiên cứu 49
2.4.3 Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun
tròn ñường tiêu hóa của chó 49
2.4.4 Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng A.
caninum trong ñiều kiện phòng thí nghiệm 50
2.4.5 Phương pháp ño kích thước của trứng và ấu trùng A. caninum 51
2.4.6 Phương pháp gây nhiễm ấu trùng A. caninum giai ñoạn L3
cho chó 51
v
2.4.7 Phương pháp xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh
do A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51
2.4.8 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do
A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51
2.4.9 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do
A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51
2.4.10 Phương pháp xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị
bệnh do A. caninum trong thực nghiệm 52
2.4.11 Phương pháp xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc
mebendazol và pyrantel 52
2.5. ðối tượng, nguyên vật liệu nghiên cứu 52
2.5.1 ðối tượng nghiên cứu 52
2.5.2 Nguyên, vật liệu nghiên cứu 52
2.5.3 Dụng cụ, hóa chất 52
2.6 Bố trí thí nghiệm 53
2.6.1 Thí nghiệm 1: xác ñịnh thành phần loài, tỷ lệ, cường ñộ
nhiễm giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó 53
2.6.2 Thí nghiệm 2: nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A.
caninum 54
2.6.3 Thí nghiệm 3: gây nhiễm ấu trùng dạng L3 của A. caninum
cho chó 55
2.5.4 Thí nghiệm 4: xác ñịnh triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của
chó mắc bệnh A. caninum trong thực nghiệm 55
2.6.5 Thí nghiệm 5: xác ñịnh triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của
chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 56
2.6.6 Thí nghiệm 6: xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị
bệnh do A. caninum trong thực nghiệm 57
vi
2.6.7 Thí nghiệm 7: ñánh giá hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc
mebendazole và pyrantel trong thực nghiệm. 57
2.6.8 Thí nghiệm 8: xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc
mebendazol và pyrantel trong thực ñịa 58
2.7 Phương pháp xử lý số liệu 59
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
3.1 Thành phần giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó nuôi tại
vùng nghiên cứu 61
3.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 64
3.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng
nghiên cứu 64
3.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo ñịa hình 66
3.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương
thức chăn nuôi 69
3.2.4 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó nuôi
tại vùng nghiên cứu 71
3.2.5 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo
lứa tuổi chó 78
3.3 Khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum 84
3.3.1 Sức ñề kháng của trứng A. caninum ở các môi trường có ñộ
pH khác nhau 83
3.3.2 Sức ñề kháng của trứng A. caninum ở các môi trường hóa
chất khác nhau 85
3.4 Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum 90
3.4.1 Hình thái và sự phát triển của trứng A. caninum 90
3.4.2 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở ñiều kiện phòng thí
nghiệm 93
vii
3.4.3 Thời gian phát triển của ấu trùng A. caninum ở ñiều kiện
phòng thí nghiệm 97
3.4.4 Giai ñoạn từ ấu trùng gây nhiễm ñến khi phát triển thành
giun trưởng thành có khả năng ñẻ trứng của A. caninum qua
thực nghiệm 99
3.4.5 Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum qua thực
nghiệm 100
3.5. Khảo sát một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra ở chó 102
3.5.1. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong
thực ñịa 102
3.5.2. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong
thực nghiệm 104
3.5.3 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 105
3.5.4 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực
nghiệm. 109
3.5.5. Bệnh tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh do A. caninum
trong thực ñịa 110
3.5.6 Bệnh tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh do A.caninum
trong thực nghiệm 113
3.6 Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh do A.
caninum 116
3.6.1 Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do A.
caninum trong thực nghiệm 116
3.6.2 Một số chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu của máu chó
mắc bệnh do A.caninum trong thực nghiệm 119
3.7 Xác ñịnh hiệu lực của thuốc tẩy trừ A. caninum 122
viii
3.7.1 Hiệu lực của mebendazole và pyrantel tẩy trừ A. caninum
trong thực nghiệm 122
3.7.2. Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazole và pyrantel
trong thực ñịa 128
3.8 ðề xuất biện pháp phòng trị bệnh 125
3.8.1 Diệt ký sinh trùng ở chó 126
3.8.2 Diệt ký sinh trùng ở môi trường bên ngoài 133
3.8.3 Phòng bệnh cho chó 129
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 130
1 Kết luận 130
2 ðề nghị 132
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤ LỤC 144
ix
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải nghĩa
A. caninum Ancylostoma caninum
A. braziliense Ancylostoma braziliense
Có nhiễm +
Cộng sự cs
ELISA Enzyme -Linked ImmunoSorbent Assay
GABA Gamma Amino Butyric Acid
OIE International Office of Epizootics
Không nhiễm, Không theo dõi, Không xuất hiện, ðến -
Larvae L
Lớn hơn >
Nhỏ hơn hoặc bằng ≤
Nhà xuất bản Nxb
Spirocerca lupi S. lupi
Trên /
Trọng lượng P
Toxocara canis T. canis
Toxascaris leonina T. leonina
Trichuris vulpis T. vulpis
U. stenocephala Uncinaria stenocephala
≈ Xấp xỉ
x
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó nuôi
tại vùng nghiên cứu 62
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng nghiên cứu 64 3.2
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi tại các vùng 3.3
có ñịa hình khác nhau 67
3.4 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức
chăn nuôi 69
3.5 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó
qua mổ khám 73
3.6 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó
tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân 76
Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó 80 3.7
Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở môi trường có ñộ pH 3.8
khác nhau 86
3.9 Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi trường
hoá chất 89
3.10 Hình thái, kích thước và sự phát triển của trứng A.caninum 93
3.11 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở môi trường nước máy 97
3.12 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm 100
3.13 Thời gian thấy trứng của A. caninum trong phân chó sau khi gây
nhiễm 102
3.14 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong
thực ñịa 105
xi
3.15 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong
thực nghiệm 108
3.16 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 109
3.17 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực
nghiệm 113
3.18 Biến ñổi bệch tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh nhiễm
A. caninum trong thực ñịa 116
3.19 Biến ñổi bệnh tích vi thể của ruột non chó mắc bệnh do A. caninum
trong thực nghiệm 119
3.20 Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do
A.caninum trong thực nghiệm 122
3.21 Công thức bạch cầu trong máu chó mắc bệnh do A. caninum
trong thực nghiệm 125
3.22 Hiệu lực tẩy A. caninum của mebendazole và pyrantel cho chó
trong thực nghiệm 128
3.23 Kết quả tẩy giun móc A.caninum của chó trong thực ñịa 129
xii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Vòng phát triển của T. canis 10 1.1
Vòng phát triển của T. leonina 11 1.2
Vòng phát triển của Ancylostomatidae 22 1.3
Vòng phát triển của T. vulpis (Theo Bowman, 1999) 30 1.4
1.5 Vòng phát triển của S. lupi 33
2.1 Bản ñồ 3 tỉnh Bắc Trung bộ 43
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 66 3.1
Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng ñịa 3.2
hình khác nhau 68
3.3 Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương
thức chăn nuôi 71
3.4 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó qua mổ
khám 75
3.5 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó khi xét
nghiệm phân 78
3.6 Biến ñộng về tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo
lứa tuổi của chó. 83
3.7 Trứng A. caninum trong môi trường pH = 5, phôi bào bị teo và
dồn về một bên. 87
3.8 Phôi bào co cụm và thoát ra khỏi vỏ 87
3.9 Trứng A. caninum phát triển tới ấu trùng trong môi trường pH = 9 87
3.10 Ấu trùng hình thành trong trứng ở môi trường NaOH 5% 91
3.11 Trứng của A.caninum trong môi trường Ca(OH)2 3%, phôi bào co
cụm, không phát triển 91
92 3.12 Ấu trùng L1 môi trường ở NaOH 5%
xiii
3.13 Ấu trùng còn sống 92
3.14 Trứng của A.caninum mới ra môi trường (x150) 96
3.15 Ấu trùng hình thành trong trứng (x150) 96
98 3.16 Ấu trùng dạng L1(x150)
98 3.17 Ấu trùng dạng L2(x150)
99 3.18 Ấu trùng dạng gây nhiễm L3(x150)
3.19 Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A.caninum ở ñiều
kiện nhiệt ñộ mùa thu 104
3.20 Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A. caninum ở
ñiều kiện nhiệt ñộ mùa ñông 105
3.21 Chó gầy, lông xù khi mắc bệnh do giun móc 106
3.22 Xác chó gầy, bộc lộ rõ xương sườn 110
3.23 Xoang bụng chó tích nước 110
3.24 Phổi chó bị xuất huyết từng ñám 112
3.25 Manh tràng chó bị xuất huyết 112
3.26 Niêm mạc ruột xuất huyết ñiểm 112
3.27 Giun móc bám chắc vào niêm mạc ruột non 112
3.28 Lát cắt ngang giun móc chó trong ruột (mũi tên màu xanh), lông
nhung bị ñứt nát (mũi tên màu ñỏ) (HE x 60) 121
3.29 Khoảng lông nhung rách nát do giun móc cắm sâu vào niêm mạc
hút máu (HE x 150 ) 121
3.30 Giun móc cắm sâu vào niêm mạc ruột (HE x 600) 121
3.31 ðỉnh lông nhung ruột hoại tử (HE x 600) 121
3.32 Số lượng trứng của A. caninum thải ra trong phân sau thời gian
ñiều trị 130
1
ðẶT VẤN ðỀ
Tính cấp thiết của ñề tài 1
Trong số những ñộng vật ñược con người nuôi dưỡng và thuần hoá thì
chó là loài vật ñược thuần hoá sớm nhất. Với khả năng phát triển ñặc biệt về
thính giác và khứu giác, loài chó rất nhanh nhẹn, mặt khác trung thành với
người nuôi, vì thế ñã phục vụ ñắc lực cho các mục ñích khác nhau của con
người như trông nhà, ñi săn, kéo xe, làm xiếc, làm cảnh…do ñó nhu cầu về
phát triển ñàn chó ngày càng ñược nâng cao, kể cả về số lượng và chất lượng.
Từ lâu, ở nhiều nước trên thế giới, chó ñược coi như bạn của người, là
ñộng vật quan trọng trong nhiều gia ñình ở nông thôn và thành phố, góp phần
canh giữ nhà, trong phần lớn trường hợp còn là ñộng vật cưng, ñược quan tâm
và chăm sóc ñặc biệt (Hailu và cs, 2011) [81]. Ở Việt Nam, từ xa xưa, loài
chó ñã ñược con người thuần hóa, nuôi dưỡng với mục ñích trông giữ nhà và
cung cấp thực phẩm cho người là chủ yếu. Ngày nay cùng với sự phát triển
kinh tế, xã hội có tính chất toàn cầu, nhu cầu sử dụng chó trong các hoạt ñộng
kinh tế, xã hội ngày càng cao, vì vậy, việc phát triển, nuôi dưỡng và chăm sóc
ñàn chó ngày càng ñược người dân quan tâm.
Chó là vật nuôi mang lại nhiều lợi ích cho con người, song chúng lại là
loài ñộng vật rất mẫn cảm và mắc nhiều loại bệnh truyền nhiễm, ký sinh
trùng, nội khoa, sản khoa…, hàng năm những bệnh này ñã gây nhiều thiệt hại
cho sức khỏe và sự phát triển của ñàn chó.
Theo Vũ Triệu An và Jean Claude Homberg, (1977) [2], những bệnh
ký sinh trùng rất phổ biến, ñã và ñang gây ra nhiều tử vong hơn bất cứ
dạng nhiễm trùng nào khác, ñặc biệt ở các vùng nhiệt ñới và các nước ñang
phát triển.
2
Việt Nam là nước khí hậu nhiệt ñới, gió mùa (Phạm Ngọc Toàn, Phan
Tất ðắc, 1993) [54], người và ñộng vật luôn tự nhiễm với số lượng chủng loại
ký sinh trùng nhiều và cường ñộ nhiễm cao (Trịnh Văn Thịnh, 1967b) [45].
Cho tới nay các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược rất nhiều loài ký sinh trùng ký
sinh và gây bệnh cho chó với những ñặc ñiểm âm ỉ, kéo dài, làm chó suy dinh
dưỡng, dễ mắc các bệnh kế phát, trong ñó ñáng kể nhất là những ký sinh trùng
ký sinh ở ñường tiêu hóa như giun ñũa, giun tóc, giun móc và sán dây, những ký
sinh trùng này ñã gây nhiều thiệt hại cho sức khoẻ và sự phát triển của ñàn chó.
Theo Sally Gardiner (2006) [105] một giun móc (Ancylostoma caninum) trưởng
thành có thể hút 0,8ml máu/ ngày, nếu một chó có khoảng 100 giun móc ký sinh
sẽ mất khoảng 80ml máu/ ngày và nếu nhiễm nặng mỗi ngày sẽ mất 25% lượng
máu của cơ thể. Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê (2009) [6] cho biết, một số
ký sinh trùng như giun ñũa (Toxocara canis), giun móc (Ancylostoma caninum)
ở chó còn có khả năng truyền lây và gây bệnh cho người.
Ở nước ta hiện nay, việc nuôi và phát triển ñàn chó vẫn còn theo tập
quán cũ, chó ñược nuôi thả tự do, thức ăn mang tính tận dụng nên tình trạng
chó nhiễm các loài ký sinh trùng là rất phổ biến và tỷ lệ nhiễm khá cao, ñặc
biệt là A. caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 75,87% (ðỗ Dương Thái và cs,
1978) [39].
ðể tiến hành các nghiên cứu nhiều mặt về giun, sán ký sinh cũng như
ñề ra ñược những biện pháp phòng trừ có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện
thực tế từng nơi, nhằm hạn chế tác hại do các bệnh giun, sán ký sinh ở chó thì
nghiên cứu về thành phần loài, tình trạng nhiễm các loài giun, sán nói chung,
các loài giun tròn ñường tiêu hoá nói riêng ở chó là cần thiết.
Cho tới nay ở nước ta, nghiên cứu về ký sinh trùng và bệnh ký sinh
trùng ở chó ñã ñược một số tác giả như Trịnh Văn Thịnh, (1963) [42], ðỗ Hài
3
(1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs,
(1990, 1993) [21], [22], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] và gần ñây là Lê
Hữu Khương và cs, (1999) [16], Ngô Huyền Thúy (1996, 1998) [52], [53]
tiến hành ñiều tra ở một số tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Huế và thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu về giun tròn nói chung, giun tròn ở
ñường tiêu hóa của chó nói riêng của một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung
bộ, vẫn chưa có tác giả nào ñề cập.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sự biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó
ở một số tỉnh Bắc Trung bộ và một số ñặc ñiểm sinh học của Ancylostoma
caninum, bệnh lý học do chúng gây ra, biện pháp phòng trừ”.
2 Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh thành phần loài, mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ của giun tròn
ñường tiêu hóa ở chó tại khu vực Bắc Trung bộ.
Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của Ancylostoma caninum, bệnh lý
học do Ancylostoma caninum gây ra ở chó.
ðề xuất biện pháp phòng trừ bệnh.
3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài, lần ñầu tiên xác ñịnh ñược thành phần
loài, phản ánh ñược tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở khu
vực Bắc Trung bộ. ðây là những kết quả mới cho khoa học.
- Nghiên cứu về A. caninum và bệnh do chúng gây ra ở chó làm phong
phú và sâu sắc thêm các ñặc ñiểm sinh học, bệnh lý học do chúng gây ra ở
chó nước ta.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể ñược dùng làm tài liệu học tập
cho sinh viên ngành Chăn nuôi, Thú y ở các trường Trung cấp, Cao ñẳng, ðại
học Nông nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học trong lĩnh
vực Chăn nuôi và Thú y.
4
4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Những kết quả nghiên cứu của ñề tài về bệnh lý học do A. caninum gây
ra ở chó, thuốc ñiều trị và biện pháp phòng bệnh, có thể ứng dụng ñể chẩn
ñoán và phòng trừ bệnh, góp phần hạn chế tác hại của bệnh trong thực tiễn
sản xuất.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong phạm vi của ñề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số
giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa, những loài có tính phổ biến và gây tác hại
nhiều cho chó. Những giun tròn khác chỉ ñề cập khái quát về thành phần loài
giun tròn ký sinh ở chó nhà, chó rừng ñã ñược phát hiện ở Việt Nam và trên
thế giới.
1.1 Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó ñã ñược phát hiện
Tất cả những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó nhà và chó
rừng ñều thuộc ngành Nemathelminthes, lớp Nematoda (Phan Thế Việt và cs,
1977) [56].
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Linstow
(1902), Railliet (1984), Skrjabin (1963), Lapage (1968) ñã phát hiện các loài
giun tròn ký sinh ở chó nhà và chó rừng là Dipetalonema dracunculoides
(Cobbold, 1870), Toxocara canis, (Werner, 1782), Toxascaris leonina
(Linstow, 1902), Physaloptera praeputialis (Linstow, 1899), Ancylostoma
caninum, (Ercolani, 1859), Ancylostoma bzaziliense (Faria, 1910) Uncinaria
stenocephala, Strongyloides canis (Brumpt, 1922) Strongyloides stercoralis
(Baray, 1876), Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809), Trichocephalus vulpis
(Froelich, 1789) (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu của Houdemer (1938) [104],
Trịnh Văn Thịnh (1963, 1966) [42], [43], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56],
Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] ñã phát hiện
các loài giun tròn ký sinh ở chó là Toxocara canis, (Werner, 1782): ký sinh ở
ruột non, Toxascaris leonina, (Linstow, 1902): ký sinh ở ruột non,
Physaloptera praeputialis (Linstow, 1899), Gnathostoma spinigerum (Owen,
6
1836) ký sinh ở dạ dày, Ancylostoma caninum, (Ercolani, 1859), Ancylostoma
bzaziliense (Faria, 1910) ký sinh ở ruột non, Strongyloides canis (Brumpt,
1922) Strongyloides stercoralis (Baray, 1876) ký sinh ở ruột, Spirocerca lupi
(Rudolphi, 1809) ký sinh ở thực quản, Trichocephalus vulpis (Froelich, 1789)
ký sinh ở manh tràng (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].
Từ thống kê trên cho thấy, chó ở nước ta nhiễm nhiều loài giun tròn và
chủ yếu ký sinh ở ñường tiêu hóa. Theo Beaver và cs, (1952) [63]; Woodruf
(1970) [103]; Prociv và Croese (1990) [95]: những loài giun tròn gây tác hại
nhiều cho chó là Toxocara canis, Toxascaris leonina, ñặc biệt là Ancylostoma
caninum ký sinh ở ñường tiêu hoá của ñộng vật ăn thịt. Một vài loài trong số
chúng có khả năng lây nhiễm cho người, như Toxocara canis, Ancylostoma
caninum (Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê, 2009) [6]. Do vậy, trong phạm vi
nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chỉ ñể cập ñến những loài giun tròn chủ yếu ký
sinh ở ñường tiêu hóa của chó, trong ñó nghiên cứu sâu về loài A. caninum ký
sinh ở chó nhà.
1.1.1 H(cid:5) giun ñũa chó (Ascarididae Baird, 1853)
1.1.1.1 Lịch sử phát hiện
Werner, 1782 lần ñầu tiên phát hiện giun tròn Toxocara canis (T. canis)
và Toxascaris leonina (T. leonina) ký sinh ở ruột non của chó và chó sói.
Linstow, 1902 phát hiện và mô tả loài T. leonina.
Năm 1941, Petrov ñã nghiên cứu thành công vòng ñời và phương thức
nhiễm vào ký chủ của loài T. canis (ðỗ Dương Thái và cs, 1978) [39].
Năm 1942, Watkins ñã phát hiện T. canis ở chó và cáo ñỏ.
Năm 1977, Petrov ñã nghiên cứu tiếp về con ñường xâm nhập của
T. leonina vào cơ thể vật chủ và bổ sung hoàn chỉnh cho vòng phát triển
của chúng.
7
1.1.1.2 ðặc ñiểm sinh học
+ Vị trí của giun ñũa chó trong hệ thống phân loại
Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56].
Vị trí của giun ñũa trong hệ thống phân loại ñộng vật như sau:
Lớp giun tròn Nematoda
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Spirurida Chitwood, 1933
Phân bộ Ascaridata Skrjabin et Henry, 1915
Họ Ascarididae Baird, 1853
Giống Toxascaris Leiper, 1907
Loài Toxascaris leonina Linstow, 1902
Tên ñồng vật: Ascaris canis (Clause, 1909)
Giống Toxxocara Stiles, 1905
Loài là Toxocara canis Werner, 1782
+ ðặc ñiểm hình thể
Những nghiên cứu của Trần Minh Châu và cs, (1988) [5], Phạm Văn
Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phan ðịch Lân và cs, (2005) [28], Phạm Sỹ
Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30], Nguyễn
Thị Lê, (1996) [31], Trịnh Văn Thịnh, (1963) [42], Bowman, (1996) [68] ñều
cho biết: T. canis có kích thước lớn, màu vàng nhạt, ñầu hơi cong về phía
bụng, có cánh ñầu rộng. ðầu có 3 môi, trên mỗi môi ñều có các răng nhỏ,
không có môi trung gian. Thực quản hình trụ, ñặc biệt giữa thực quản và ruột
có ñoạn phình to như dạ dày.
Giun ñực dài 50 - 100mm, ñầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo.
Có hai gai giao cấu bằng nhau, dài 0,75 - 0,95mm. Cánh ñuôi hẹp hoặc không
có, có nhiều nhú trước và sau hậu môn. Cuối ñuôi giun ñực hình thành dạng
mũi khoan.
8
Giun cái dài 90 - 180mm, ñuôi thẳng, lỗ sinh dục ở nửa trước cơ thể,
âm môn ở vào khoảng giữa 1/4 phía thân trước, có 2 tử cung.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân,
(2001) [25] cũng cho biết: T. leonina là giun tròn, nhỏ, dài, có màu vàng
nhạt, ñầu có 3 lá môi, thực quản ñơn giản, hình trụ, không có ñoạn phình to
như ở T. canis. Giun ñực dài 4 - 8cm, ñuôi thon ñều, không có phần phụ
hình chóp. ðầu có cánh hẹp như mũi giáo. Giun cái dài 65 - 100mm, lỗ
sinh dục ở nửa trước cơ thể. Mỏm ñầu của T. leonina cũng giống như mỏm
ñầu của T. canis, có 3 lá môi. Mỏm cuối ñuôi của giun ñực thon nhỏ, không
có cánh ñuôi. Gai giao hợp dài gần bằng nhau, dài 0,9 - 1,5mm, không có
màng cánh và bánh lái giao hợp. Âm môn của giun cái ở vào khoảng 1/3
phía trước thân. Trứng có vỏ dày, tròn nhẵn.
+ Trứng và ấu trùng
Trứng giun ñũa T. canis gần tròn, ñường kính 0,068 - 0,075mm, vỏ
ngoài dày, gồm 4 lớp khác nhau, có nhiều chỗ lồi lõm như tổ ong giúp trứng
chống lại tác ñộng của nhiệt ñộ cao, hóa chất và ánh sáng trực tiếp. Chính vì
vậy, trứng giun ñũa có sức ñề kháng cao với các ñiều kiện bất lợi của môi
trường. Trứng của T.leonina có vỏ ngoài nhẵn, phôi xếp không kín vỏ, ñường
kính 0,075 - 0,085mm, dễ phân biệt ñược trứng của T. canis và T. leonina.
ðể có khả năng gây nhiễm thì trứng giun ñũa phải trải qua giai ñoạn
phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở ngoài môi trường. Theo Sally Gardiner
(2007) [105] thì ấu trùng của T. canis ở giai ñoạn hai dài 0,335 - 0,444mm, ký
sinh trong các mô cơ thể của chó. Ấu trùng lột xác lần thứ hai ở phổi, tim
hoặc ở dạ dày. Ấu trùng giai ñoạn 3 dài 0,66 - 1,19mm, lột xác ở phổi và dạ
dày thành ấu trùng giai ñoạn 4, có chiều dài 1,2 - 7,4mm.
+ Ký chủ, nơi ký sinh
Ở nước ta, các tài liệu ñiều tra của một số tác giả như Phạm Sỹ Lăng
9
và cs, (1989) [20], Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Houdemer
(1938) [104], Trịnh Văn Thịnh (1966) [43], Phan Thế Việt và cs, (1977)
[56], Bowman (1999) [68] ñều xác ñịnh: T. canis, T. leonina ký sinh ở dạ
dày hoặc ruột non của chó nhà, hổ, báo, sư tử, mèo rừng, chó fox, cáo, chó
Nhật, chó Berger.
+ Vòng phát triển
Các loài giun ñũa thuộc bộ phụ Ascaridata có vòng phát triển trực tiếp,
không qua vật chủ trung gian, tuy nhiên có sự khác nhau ở các loài giun ñũa,
ñặc biệt là ở cách chúng xâm nhập vào cơ thể vật chủ cuối cùng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] thì T. canis trưởng thành ký
sinh ở dạ dày hoặc ruột non, ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện
nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng thích hợp sẽ phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm.
Trường hợp lây nhiễm qua ñường tiêu hoá, ấu trùng ñược giải phóng khỏi
trứng, bắt ñầu quá trình di hành trong cơ thể ký chủ. Ấu trùng xuyên qua niêm
mạc ruột, vào máu, theo hệ thống tuần hoàn ñến gan, về tim, lên phổi vào khí
quản, lên miệng rồi trở lại ruột non, phát triển tới dạng giun trưởng thành.
Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về
các tổ chức cư trú làm thành kén và có khả năng lây nhiễm tiếp cho ñộng vật
cảm nhiễm khác, nếu chúng ăn phải các kén này.
Các ký chủ không chuyên biệt như chuột ñồng, chuột nhà nuốt phải
trứng T. canis chứa ấu trùng cảm nhiễm thì ấu trùng nở ra theo máu ñến các
cơ quan vào mô và ñóng kén tại ñó. Ấu trùng ñã ñóng kén không phát triển
nhưng cấu tạo giải phẫu thay ñổi. Chó ăn phải các ký chủ chứa kén này thì ấu
trùng sẽ giải phóng khỏi kén, tới ruột và phát triển tới dạng trưởng thành. Một
số ấu trùng xâm nhập qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào thai. Do ñó chó
con sau khi sinh ñã mang sẵn mầm bệnh, ñến 21 ngày tuổi, giun ñã có thể gây
bệnh nặng cho chó.
10
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] cho biết, thời gian hoàn thành vòng
ñời của T. canis hết 26 - 28 ngày.
Quá trình phát triển của T. canis ñược trình bày qua sơ ñồ ở hình 1.1.
KÝ CHỦ CUỐI CÙNG Giun trưởng thành
Trứng
Kén trong tổ chức Trứng gây nhiễm
Bào thai
Hình 1.1. Vòng phát triển của T. canis
Phan ðịch Lân và cs, (2005) [28], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2008)
[18], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Bowman, (1996) [68] xác nhận giun
trưởng thành T. leonina ký sinh ở ruột non hoặc dạ dày của ký chủ cuối cùng.
Giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi, sau 3
ngày phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm. Trứng lẫn trong thức ăn,
nước uống rồi ñi vào ñường tiêu hóa, ấu trùng ñược giải phóng, chui qua niêm
mạc ruột và dừng lại ở ñó, sau một thời gian biến thái rồi trở về xoang ruột
phát triển thành dạng trưởng thành. Như vậy quá trình phát triển và hoàn
thành vòng ñời của T. leonina ñơn giản hơn so với vòng phát triển của T.
canis. ðặc biệt ấu trùng di hành của T. canis không qua tuần hoàn máu về
bào thai, nên mầm bệnh không truyền từ chó mẹ sang chó con. Thời gian
hoàn thành vòng ñời khoảng 21 - 28 ngày.
11
Quá trình phát triển của T. leonina ñược trình bày qua sơ ñồ ở hình 1.2.
KÝ CHỦ CUỐI CÙNG Giun trưởng thành
Trứng
Trứng gây nhiễm
Hình 1.2. Vòng phát triển của T. leonina
1.1.1.3 Dịch tễ học
+ Phân bố
Theo Nguyễn Phước Tương (2000) [55], Soulsby (1974) [97], Sieczko
và Patrzalek (1992) [96], Fok và cs, (1988) [77], Agudelo và cs, (1990) [58],
Beaver và cs, (1952) [63], Giraldo và cs, (2005) [79], Dubná S và cs, (2007)
[75]; Aguilar và cs, (2005) [59], De Castro và cs, (2005) [73], Woodruff, A.W
(1970) [103] thì T. canis, T. leonina ñược phát hiện ký sinh ở chó thuộc nhiều
nước trên thế giới, phổ biến ở các nước thuộc vùng nhiệt ñới nóng ẩm hoặc ôn
ñới như: Anh, ðức, Colombia, Hungari, Mỹ, Tây Ban Nha, Mexico, Brazil,
Thổ Nhĩ Kỳ, Australia, Negeria...
Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Minh Châu và cs, (1988) [5],
ðào Huyền Giang (1995) [8], ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10]; Phan ðịch Lân
và cs, (2005) [28], Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34]), ðỗ Dương Thái và cs,
(1978) [39], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] cũng cho biết, T. canis và T.
leonina phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau trong cả
nước. ðặc biệt là các tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng và một số tỉnh miền núi
phía Bắc. Trong ñó T. canis là một loài giun tròn phổ biến ở ñộng vật ăn thịt
12
và phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Bệnh do giun ñũa có ở chó, chó săn, chó
nghiệp vụ ở mọi lứa tuổi, nhưng chó con dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao
hơn chó trưởng thành.
+ Tỷ lệ nhiễm
Những nghiên cứu ở Việt Nam của nhiều tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm
giun ñũa chó là rất phổ biến. ðỗ Hài (1972) [8] nhận xét, tỷ lệ nhiễm T. canis
ở chó săn là 47,1%.
Trong quá trình khảo sát về giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt, chó cảnh
nuôi ở vườn thú Thủ Lệ, Hà Nội, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã kiểm
tra 364 chó cảnh, kết quả phát hiện thấy 5 loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu
hóa, trong ñó tỷ lệ nhiễm T. canis là 20,4%, T. leonina: 29,4%
Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] xét nghiệm 187 mẫu phân chó
cảnh ở 4 lứa tuổi, mổ khám toàn diện 14 chó, ñã phát hiện thành phần giun
tròn ñường tiêu hóa của chó ở Hà nội có 5 loài, trong ñó tỷ lệ chó nhiễm T.
canis là 20,2%, T. leonina: 29,4%.
ðào Huyền Giang (1995) [8] xét nghiệm phân chó Nhật, chó Fox, chó lai
và chó ñịa phương, kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm T. canis từ 15,39% - 20%.
Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34] kiểm tra 130 chó ở thành phố Huế, ñã
xác ñịnh tỷ lệ nhiễm T. canis là 58,46%.
Những nghiên cứu ở nước ngoài của nhiều tác giả cũng chỉ ra rằng, loài
giun ñũa chó phân bố rất rộng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau. Ở Ba Lan,
Beaver và cs, (1952) [63] khi nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn ở những
chó sống lang thang và chó vùng nông thôn của Wroclaw thấy, tỷ lệ nhiễm giun
ñũa từ 47,1% ñến 75%.
Một nghiên cứu khác về tỷ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng ñường tiêu
hóa của chó tại vùng ðông bắc Australia, Blake và Overend, (1982) [64] cho
13
biết, chó nuôi ở thành phố có tỷ lệ nhiễm T. canis là 38%.
Các nghiên cứu ở Hungari của Fok và cs, (1988) [77] ñã chỉ ra rằng, tỷ
lệ chó lang thang ở công viên nhiễm T. canis là 30,0%, T. leonina: 35%.
Trong một báo cáo về tình hình nhiễm T. canis của chó ở Colombia,
Agudelo và cs, (1990) [58] ñã cho biết, khi kiểm tra 39 mẫu phân của chó
con, phát hiện thấy 17 chó nhiễm trứng T. canis, tỷ lệ nhiễm T. canis là
43,6%.
Kiểm tra về tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng của những cho ñược nuôi dưỡng
tại trường ðại học thú y, bang Oklahoma, Jordan và cs (1993) [83] cho biết,
tỷ lệ nhiễm Toxocara sp có xu hướng giảm từ 8% năm 1981 xuống 4% năm
1990, nhưng ñiều ñáng ngại nhất là ô nhiễm môi trường bởi khả năng sinh sản
cao và sự tồn tại lâu dài của trứng Toxocara sp.
Những nghiên cứu của Fok và cs, (2001) [78] ở vùng ðông Bắc của
Hungari cũng cho biết, trong tổng số 490 chó ñược xét nghiệm phân thì có
50% số chó ñược phát hiện nhiễm ít nhất một loài giun tròn, tác giả ñã chỉ ra
rằng, tỷ lệ nhiễm T. canis dao ñộng từ 24,3 - 30,1%, T. leonina: 2,1%.
Hablutezel và cs, (2003) [80] thông báo: những chó sống ở vùng nông
thôn của Italy có tỷ lệ nhiễm T. canis là 48,4%.
Giraldo và cs, (2005) [79] xét nghiệm 32 mẫu phân chó, trong số
67,7% chó thuần chủng và 32,4% chó lai ở Quidion thuộc Tây Ban Nha, kết
quả cho thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun, sán nói chung là 22,2%, trong ñó có 2,5%
chó nhiễm T. canis.
Aguilar và cs, (2005) [59] mổ khám ruột non của 120 chó ở thành phố
Mexico, các tác giả thấy 102 chó bị nhiễm giun, sán. Trong ñó T. canis nhiễm
phổ biến ở chó non và chủ yếu vào mùa khô.
Ở Braxin, De Castro và cs, (2005) [73], kiểm tra các mẫu phân chó ở
những luống hoa và luống cỏ bên bờ biển Praia Grande, Sao Paulo cho biết, tỷ
14
lệ nhiễm trứng T. canis là 1,2%. Katagiri và cs (2008) [85] cho biết trong 138
mẫu phân chó ñược kiểm tra, tỷ lệ nhiễm T. canis là 8,7%.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Orhun, Avaz, (2006) [93] xét nghiệm phân của 61 chó
hoang và 54 chó nhà, tác giả ñã thông báo, tỷ lệ nhiễm giun, sán là 60%, trong
ñó nhiễm T. canis là 13,3%, T. leonina: 21,8%. Cũng trong một nghiên cứu ở
Thổ Nhĩ Kỳ, Senlik và cs, (2006) [98] kiểm tra 352 chó nghiệp vụ, có 107 chó
nhiễm từ 1 - 2 loài giun tròn, tỷ lệ nhiễm chung là 30,4%. Trong ñó T. leonina
nhiễm 21.8%, T. canis nhiễm 13.3%.
Nghiên cứu ở Iran, Dalimi và cs, (2006) [72] thông báo: tỷ lệ nhiễm T.
canis ở những chó sống hoang là 6,02%, T. leonina: 32,5%, chó Fox nhiễm T.
leonina: 31,8%, T. canis: 4,54%, giống chó Jackals nhiễm T. canis là 10%, T.
leonina: 30%.
Dubná. S và cs, (2007) [75] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường
tiêu hóa của chó tại trung tâm thành phố Prague, Cộng hòa Séc, ñã xác ñịnh T.
canis là loài giun tròn thường gặp ở chó, tỷ lệ nhiễm là 6,2%.
Nghiên cứu ở Nigeria, Oluyomi. A, Sowemimo, (2007) [92] xác nhận:
tỷ lệ nhiễm T.canis là 33,8%, cường ñộ trung bình là 393,8 trứng/ gam phân.
Cũng nghiên cứu ở Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] chỉ ra rằng, tỷ lệ
nhiễm T. canis là 31,8%.
ðiều tra về tình trạng nhiễm giun, sán ñường tiêu hoá của chó tại thành
phố Jimma thuộc Ethiopia, Hailu và cs, (2011) [81] cho biết: tỷ lệ nhiễm T.
canis là 25,5%, T. leonina: 16,8% với cường ñộ nhiễm lần lượt là 657,5 và
674,5 trứng/gam phân. Tác giả nhận xét, không có sự khác nhau về cường ñộ
trứng/gam phân ở các lứa tuổi khác nhau và tính biệt của chó.
1.2.3.3 Tuổi nhiễm
Phạm Sỹ Lăng, (1989) [19], Trịnh Văn Thịnh và cs, (1963, 1982), [42],
[47] cho biết: giun ñũa có ở chó con từ thời kỳ chưa mở mắt ñến 1 tháng tuổi,
15
từ 4 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm mới giảm. Khi ñược 1 tháng tuổi, trong phân
của tất cả chó ñều có trứng giun ñũa. Bệnh thường nặng ở chó non 3 - 4 tuần
ñến 2 - 3 tháng tuổi. Con vật gầy, lông xù, bụng to, ăn thất thường, ñau bụng,
ñi tả hoặc ñi tháo, có triệu chứng thần kinh. Chó trên 3 tháng tuổi có tính
miễn dịch ñối với T. canis và tự tống giun ra ngoài. Chó mẹ nuôi con, tỷ lệ
nhiễm giun ñũa là 73,7%. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ñược phát hiện ở những chó
dưới 6 tháng tuổi và thấp nhất ở chó trưởng thành.
Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Hailu và cs, (2011) [81] nhận xét,
chó non nhiễm giun ñũa và giun móc nặng, chó trưởng thành nhiễm ít hơn.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2009) [22], [26] thì T. canis là giun
tròn gây tác hại nhất cho chó con từ 1 - 4 tháng tuổi.
Nghiên cứu ở Hugaria, Fok và cs, (1988) [77] thông báo: tỷ lệ nhiễm T.
canis giảm dần theo chiều tăng của tuổi; chó 1- 3 tháng tuổi nhiễm 35,3%, chó 4 -
6 tháng tuổi nhiễm 28,6%, chó 7 - 12 tháng nhiễm 6,5% và chó > 12 tháng tuổi
nhiễm thấp, chỉ 4,0%.
Ở Mỹ, kết quả nghiên cứu của Beaver và cs, (1952) [63] cũng cho thấy,
chó dưới 1 năm tuổi tỷ lệ nhiễm T.canis là 13,2%.
Kết quả nghiên cứu của Blake, Overend, (1982) [64] ở Australian xác
nhận: tỷ lệ nhiễm T. canis ở chó dưới 1 năm tuổi là 73%, tỷ lệ nhiễm giảm
dần theo chiều tăng của tuổi.
Oluyomi. A, Sowemimo, (2007) [92] cho biết, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm
T. canis ở chó Nigeria từ 0 - 6 tháng tuổi khá cao và cao hơn ở những chó lớn
(p< 0,05). Tác giả cũng xác nhận, tính biệt của chó có ảnh hưởng tới tỷ lệ
nhiễm T. canis và chó cái có tỷ lệ nhiễm T. canis cao hơn chó ñực (p<0,05).
1.2.3.4. Tác hại
Trần Minh Châu và cs, (1988) [5], Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], ðỗ
Dương Thái và cs, (1978) [39] thì bệnh giun ñũa chủ yếu ở súc vật non. Giun
16
lấy thức ăn của ký chủ và giải phóng những sản phẩm trao ñổi chất và ñộc tố,
gây bần huyết, gầy mòn, sản phẩm ñộc tác ñộng vào hệ thần kinh trung ương
của ký chủ gây bại liệt, co giật. Giun tác ñộng cơ giới cùng những chất ñộc
kích thích gây viêm cata ruột. Ấu trùng giun ñũa chó di hành khắp cơ thể, sau
1 lần biến thái thứ 3 chúng ñi vào dạ dày, từ ñó vào xoang ruột. Trong khi di
hành chúng vào tử cung, vào hệ tuần hoàn của bào thai khiến cho sự nhiễm
giun trong tử cung là phổ biến ñối với T. canis.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25], Phạm Sỹ Lăng và cs,
2009 [26] thì bệnh giun ñũa chủ yếu phát ra và gây tác hại cho chó con từ 20
ngày ñến 3 tháng tuổi. Chó con nhiễm bệnh sớm thì 15 ñến 21 ngày tuổi qua
xét nghiệm phân ñã thấy có trứng giun ñũa T. canis.
Những nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1989, 2009) [20], [26], Trịnh Văn Thịnh (1967)a [44] cho thấy, chó nhiễm
giun ñũa thường gầy còm, suy dinh dưỡng do giun chiếm ñoạt chất dinh
dưỡng, ñồng thời trong quá trình ký sinh chúng còn gây tác ñộng cơ học:
chướng bụng, tắc ruột, nôn mửa, ỉa lỏng, phân tanh. ðặc biệt chó 1 - 4 tháng
tuổi thường rên rỉ, lăn lộn và thải giun một cách tự nhiên khi chưa dùng thuốc.
Theo ðào Huyền Giang (1995) [8], ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39],
Trịnh Văn Thịnh (1971) [46] khi mắc bệnh giun ñũa, chó thường gầy còm,
lông xù, bụng to, ăn uống bất thường, ñi tả hoặc ñi táo, có khi có triệu chứng
như ñộng kinh, nôn mửa. Khi bội nhiễm giun ñũa, chó có triệu chứng thần
kinh như run rẩy, thỉnh thoảng lên cơn co giật, giẫy dụa, chảy nước dãi.
Chó 3 tháng tuổi nhiễm giun ñũa có biểu hiện viêm phúc mạc, xoang
bụng tích nước. Thời kỳ ấu trùng giun ñũa di hành qua phổi gây viêm phổi,
tắc ống dẫn mật. ðiều quan trọng là trứng giun ñũa cảm nhiễm T. canis có thể
gây nhiễm cho người.
Trịnh Văn Thịnh (1967)a [44], Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14]
xác nhận: chó nhiễm T. canis do ăn phải trứng chứa ấu trùng gây nhiễm, ăn
17
phải thịt ký chủ dự trữ có chứa ấu trùng, hoặc bị nhiễm qua bào thai. Chó
trưởng thành nhiễm ít hơn chó non, T. canis gây bệnh nặng cho chó con dưới
2 tháng tuổi.
Giun ñũa T. canis còn là nguyên nhân gây bệnh ở người. Khi nghiên
cứu về bệnh do T. canis truyền lây sang người, tác giả Trần Thị Hồng, Trần
Vinh Hiển (1997) [11], Bouchard và cs, (1994) [67], Roig và cs, (1992) [107]
cho biết, ấu trùng ñược phóng thích trong ruột non, ñi theo ñường máu di
chuyển ñến các nội tạng khác nhau, ở ñó chúng có thể sống sót nhiều năm, tự
do hay hóa kén, nhưng không bao giờ phát triển thành trưởng thành. Dạng ấu
trùng này kích thích tạo ra phản ứng hóa hạt ở mô ký chủ, nhất là những
trường hợp bội nhiễm. Các triệu chứng lâm sàng dù rất ñiển hình cũng dễ
nhầm lẫn với bệnh khác. Người nhiễm bệnh do nuốt một cách ngẫu nhiên
trứng gây nhiễm của T. canis trong ñất, nước hay thức ăn bẩn có chứa ấu
trùng cảm nhiễm, khi chẩn ñoán ELISA với kháng nguyên có thể phát hiện
ñược T. canis.
Trần Xuân Mai, (1992) [32] thông báo, ñã gặp 2 trường hợp bệnh do
Toxocara ở nội tạng và một trường hợp bệnh ở mắt người.
Ở Ba Lan, Sieczko và Patrzalek, (1992) [96] ghi nhận một trường hợp
bé trai 10 tuổi mắc bệnh do giun ñũa rất nặng và ấu trùng xâm lấn nhiều cơ
quan. Villano và cs, (1992) [102] phát hiện một trường hợp T. canis ở màng
nhện thuộc vùng cổ của người thuộc Italia.
Ở Mỹ, Bouchard và cs, (1994) [67]; Roig (1992) [107] phát hiện thấy
một người bị viêm phổi, trong dịch nước phế nang có 64% bạch cầu toan tính,
huyết thanh chẩn ñoán ELISA với kháng nguyên T. canis dương tính.
Nghiên cứu của Kutdang và cs, (2010) [87] cũng chỉ ra rằng, T. canis là
loài phổ biến ở chó, trứng thường xuyên ñược thải ra ngoài theo phân và có
thể tồn tại nhiều năm trong ñất và là nguồn lây nhiễm tiềm tàng.
18
1.1.2 H(cid:5) giun móc (Ancylostomatidae Looss, 1905)
1.1.2.1 Lịch sử phát hiện
ðược phát hiện lần ñầu tiên bởi Froelich khi nghiên cứu giống
Uncinaria ở ruột non của cáo và tác giả ñặt tên là “giun móc” do ñặc ñiểm
của nó. Sau ñó, năm 1838, bác sĩ Angelo Dubini người Ý, ñã phát hiện loài
Ancylostoma duodenale (A. duodenale ) thuộc họ Ancylostomidae ở ruột non
của một tử thi là phụ nữ.
Năm 1884, Railliet ñã tiến hành phân loại và tìm thấy loài giun tròn
Uncinaria stenocephala (U. stenocephala) gây bệnh Ancylostomiosis.
Năm 1948, Petrov xác ñịnh ñược vòng phát triển và ñường xâm nhập
của ấu trùng vào cơ thể vật chủ là xuyên qua da ký chủ, hoặc qua ñường tiêu
hóa (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].
Ở Việt Nam, theo kết quả ñiều tra của Houdemer (1938) [104], ðỗ
Dương Thái (1975) [38], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56] thì:
Ancylostomiosis là một bệnh phức hợp, có sự tham gia tấn công của nhiều loài
giun tròn khác nhau, bao gồm cả Ancylostoma caninum (A. caninum),
Ancylostoma braziliense (A. braziliense) và U. stenocephala.
1.1.2.2 ðặc ñiểm sinh học của Ancylostoma spp.
+ Vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại ñộng vật
Theo khoá phân loại ñộng vật của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56];
Nguyễn Thị Lê (1996) [31] thì vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại ñộng
vật như sau:
Lớp giun tròn Nematoda
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Rabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strongylata Railliet et Henry
Họ Ancylostomatidae Looss, 1905
Giống Ancylostoma Dubini, 1893
19
Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1859
Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
Giống Uncinaria Froelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephala
Loài Ancylostoma caninum
+ Hình thái
A. caninum có màu vàng nhạt hoặc hồng nhạt, ñoạn trước có một cái
móc cong về phía lưng. Túi miệng rất sâu, ở rìa mép phía mặt bụng có 3
ñôi răng lớn, cong hình lưỡi câu, dưới ñáy túi miệng có một ñôi răng hình
tam giác. Giun ñực dài 9 - 12mm, túi ñuôi phát triển. Gai giao hợp dài 0,75
- 0,87 mm, ñoạn cuối rất nhọn, bánh lái gai giao hợp tròn dài. Giun cái dài
10 - 21mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 nửa sau cơ thể. Trứng giun dài 0,06 -
0,066mm, rộng 0,037 - 0,042mm (Bowman DD, 1996) [68], OIE (2005),
[91], Stenphen và cs, (1996) [100], Sally Gariner (2007) [105], Foster và
Smith, (2000) [106].
Loài Ancylostoma braziliense
+ Hình thái
Theo nghiên cứu của Bowman (1996) [68], OIE (2005) [91], Sally
Gariner (2007) [105], Foster và Smith, (2000) [106]) thì: A. braziliense nhỏ
hơn A. caninum, giun ñực dài 6 - 7mm, 2 rìa mép bụng ñều có 2 ñôi răng, 1 to
và 1 nhỏ. Trứng có kích thước: 0,075 - 0,095mm x 0,041 - 0,045mm.
Loài Uncinaria stenocephala
+ Hình thái
Nghiên cứu của Bowman (1996) [68] cho biết: U. stenocephala có màu
vàng nhạt, hai ñầu hơi nhọn. Túi miệng rất lớn, về mặt bụng của túi miệng có
2 ñôi răng hình bán nguyệt xếp ñối xứng nhau. Giun ñực dài 6 - 11mm. rộng
nhất 0,28 - 0,34mm, có túi ñuôi phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,65 -
20
0,75mm, ñầu mút của gai rất nhọn. Giun cái dài 9 - 16mm, chỗ rộng nhất là
0,28 - 0,37mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng hình bầu dục,
có kích thước 0,078 - 0,083mm x 0,052 - 0,059mm.
+ Ký chủ, nơi ký sinh
Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như Trịnh Văn
Thịnh (1966) [43], ðỗ Hài (1972) [9], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1989) [20],
Phạm Sỹ Lăng, (1990) [21], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2001), [22], [25],
Bowman, (1996) [68], OIE (2005) [91], ñều xác nhận: vật chủ của A. caninum
là chó, mèo rừng, hổ, sư tử, báo.
Loài A. braziliense thường ký sinh ở ruột non của chó và mèo, giun
trưởng thành sống khoảng chừng 4 ñến 8 tháng trong cơ thể chó.
Loài U. stenocephala có vật chủ là chó và mèo, chúng thường ký sinh ở
ruột non, tập trung chủ yếu ở ñoạn tá tràng.
Giun móc trưởng thành sống ở ruột non của chó, tập trung ở tá tràng,
không tràng, kết tràng và ñẻ trứng tại ñó, dạng ấu trùng có thể nằm im không
hoạt ñộng trong các tổ chức cơ, ñặc biệt là dưới da khi chúng xâm nhập vào
người. Nếu vật chủ cuối cùng nhiễm phải dạng ấu trùng này thì chúng có thể
ñược giải phóng và phát triển tới dạng trưởng thành. Sự phát triển của A.
caninum trong ruột chó ñến giai ñoạn trưởng thành kéo dài 14 - 16 ngày. Các
nghiên cứu của (OIE, 2005) [91] ñã xác nhận: thời gian sống của giun móc
trong cơ thể chó từ 8 - 20 tháng.
Nguyễn Phước Tương (2000) [55] cho biết, người cũng có thể nhiễm
giun móc chó A. caninum, chu kỳ phát triển của giun móc ở người tương tự
như ở chó, mèo. Ấu trùng L3 có khả năng xuyên qua lớp da mỏng mịn giữa
ngón chân, da bụng ñể gây nhiễm cho người. ðôi khi người bị bệnh là do ăn
phải ấu trùng L3 có trong thức ăn thực vật, trong nước nấu chưa chín.
21
+ Sức ñề kháng của trứng và ấu trùng
Nghiên cứu tại Mỹ, Foster và Smith, (2000) [106] cho rằng, ấu trùng
giun móc ñược phát hiện thấy thường xuyên trong tự nhiên, chúng có thể sống
vài tuần trong ñất mát, ẩm nhưng chết nhanh trong băng giá, hoặc trong ñiều
kiện nóng hoặc khô.
Lefkaditis và cs, (2006) [90] cho biết, một giun móc trưởng thành A.
caninum có thể ñẻ 7000 - 28.000 trứng/ngày. Nhiệt ñộ thích hợp ñể trứng
phát triển tới dạng ấu trùng là 23 - 30ºC, chúng không thể phát triển tới dạng ấu trùng khi nhiệt ñộ < 15oC, ở 15oC ấu trùng gây nhiễm có thể xuất hiện trong phân 22 ngày sau khi trứng ñược thải ra. Ở 37oC ấu trùng gây
nhiễm xuất hiện ít nhất trong phân sau 47giờ. Hầu hết ấu trùng không thể sống sót khi nhiệt ñộ >37oC.
Các nghiên cứu của OIE (2005) [91] cho biết, trứng của các loài giun
móc thải theo phân ra ngoài, phát triển tới giai ñoạn ấu trùng L1 và nở
ngoài môi trường sau một vài ngày. Thức ăn của chúng là các vi sinh vật có
trong ñất, ấu trùng L1 qua 2 lần lột xác ñể phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm L3, L3 hoạt ñộng mạnh, hướng tới các ngọn cỏ, lá rau và tìm cách
xâm nhập vào ký chủ thích hợp. Ấu trùng L3 có thể tồn tại một thời gian
dài ở môi trường trong những ñiều kiện thích hợp, nhưng dễ bị tác ñộng bởi ñiều kiện lạnh, khô và nhiệt ñộ > 45oC. Nghiên cứu cũng cho biết, dung
dịch I2 (iod) từ 50 - 60‰, dung dịch NaOH (hydroxit Natri) 1% và glutaraldehyde 2%, ở 15 - 30 oC có thể diệt ấu trùng trong vòng 15 phút
hoặc ít hơn. Do ñó dung dịch NaOH có thể ñược sử dụng ñể tẩy uế môi
trường ñất bị ô nhiễm bởi trứng của giun móc chó.
+ Vòng phát triển
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30],
Nguyễn Thị Lê, (1996) [31] cho biết: các loài giun tròn thuộc họ
22
Ancylostomatidae ñều có vòng ñời phát triển trực tiếp. Giun trưởng thành ký
sinh ở ruột non, giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, bên trong trứng
ñã có từ 4 - 8 phôi bào. Ở môi trường ngoài, sau 1 - 3 tuần gặp các ñiều kịện
nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp, phôi bào trong trứng phát triển tới dạng ấu trùng.
Ấu trùng thoát ra khỏi trứng qua 2 lần lột xác thành ấu trùng cảm nhiễm. Ấu
trùng xâm nhập vào ký chủ qua 2 ñường:
+ Qua thức ăn, nước uống, hoặc qua các vật chủ dự trữ, ấu trùng chui
vào thành ruột và thành dạ dày, ở ñó vài ngày rồi trở về ruột non phát triển tới
dạng trưởng thành.
+ Ấu trùng xuyên qua da ñể vào cơ thể ký chủ, theo hệ thống tuần hoàn
về tim, lên phổi, qua phế bào ñến khí quản, rồi về ruột non và phát triển tới
dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng ñời của giun móc chó hết 14
ñến 20 ngày.
Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành
Trứng
Qua da Thức ăn, nước uống Ấu trùng L1
Ấu trùng L2 Ấu trùng gây nhiễm L3
Hình 1.3. Vòng phát triển của Ancylostomatidae
+ Tác hại
Theo nghiên cứu của ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng
(1990) [21], Urquhart và cs, (2000) [101]: bệnh giun móc ở chó còn gọi là
23
bệnh thiếu máu ác tính của chó săn hay bệnh sộc máu mũi, là một trong
những bệnh ký sinh trùng ñường tiêu hoá gây tác hại nhiều nhất cho chó.
Bệnh có tính phổ biến nhất, chó nhiễm với tỷ lệ cao và chết nhiều, thường gặp
ở các loài thú ăn thịt, ñặc biệt là chó. Căn bệnh này ñược gây ra bởi nhiều loài
giun tròn thuộc họ Ancylostomatidae, trong ñó có loài A. caninum.
Chu Thị Thơm và cs, (2006) [49], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55]
cho rằng, chu kỳ phát triển của giun móc ở người tương tự ở các loài gia súc.
Người bị lây bệnh khi tiếp xúc với ñất bị ô nhiễm bởi ấu trùng L3 của giun
móc, khi lây nhiễm qua da hoặc qua ñường tiêu hóa. Sau khi xâm nhập qua
da, ấu trùng L3 vào hệ tuần hoàn về tim, lên phổi ñến các phế bào và ñi ñến
tận nhánh phế quản, biến ñổi thành L4, tiếp tục ñi lên khí quản và ñược nuốt
vào ống tiêu hoá khi người hoặc vật ho, ấu trùng về tá tràng thì ký sinh ở ñó,
biến ñổi lần cuối thành ấu trùng L5 gọi là ấu trùng di hành. Khi ấu trùng di
hành L5 biến ñổi thành giun trưởng thành ký sinh ở ruột non của người gây
chứng thiếu máu gọi là bần huyết.
Nghiên cứu ở Mỹ, Anh và Hy Lạp, Lapage (1968) [89], Soulsbly
(1974, 1976) [97], [98] xác nhận, một giun móc ký sinh ở chó trong một
ngày hút 0,78ml máu. Lượng máu bị mất ñi do giun móc chiếm ñoạt và bị
chảy ra từ vết thương sẽ làm mất ñi chất nội tiết tố haematopotae, ñây là
chất cần thiết cho việc tạo hồng cầu, do ñó lượng hồng cầu giảm, nhưng
bạch cầu toan tính tăng.
Nghiên cứu ở Liên Xô (cũ), Skrjabin và Petrov (1977, 1979) [35], [36],
ñã chứng minh rằng, những nơi tổn thương gây ra bởi giun móc A. caninum
và U. stenocephala, các vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu hoá sẽ xâm nhập
vào các vết thương, gây viêm ruột và dạ dày cấp tính, có thể làm chó chết.
ðặc biệt, chó con từ 2 - 6 tháng tuổi bị chết với tỷ lệ từ 40 - 90%. Chó con thể
hiện các triệu chứng lâm sàng ñặc trưng như nôn mửa, ỉa chảy, ñau bụng, xuất
24
huyết ñường tiêu hoá. Như vậy, nhiễm giun móc là một trong những nguyên
nhân làm cho chó bị viêm ruột, ỉa chảy ra máu, tạo ñiều kiện cho chó mắc một
số bệnh khác như bệnh care, bệnh do parvovirus, bệnh viêm phế quản truyền
nhiễm, viêm phổi, viêm gan… Những tác ñộng của giun móc không riêng rẽ
mà liên quan chặt chẽ với nhau dưới hai hình thức là tác ñộng cơ học gây tổn
thương các tổ chức thực thể, tiết ñộc tố, chiếm ñoạt chất dinh dưỡng làm cho
chó bị gầy yếu, suy dinh dưỡng và thiếu máu. Các tác giả cũng cho biết, khả
năng cảm nhiễm ấu trùng A. caninum ở chó con nặng hơn chó trưởng thành.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001) [25] thì, khi ấu trùng chui qua
da chó con ít gây phản ứng, nhưng có phản ứng viêm rõ rệt khi chui qua da
chó trưởng thành. Khi chó ñã nhiễm A. caninum thì sức ñề kháng cao hơn
so với sự nhiễm mới của giun này. Trong ñiều kiện cho chó ăn ñầy ñủ thì sức
ñề kháng với giun móc ñược khôi phục và có thể tự thải nhanh một số lượng lớn
giun móc ra ngoài.
Nghiên cứu về tác hại của giun móc gây ra cho ký chủ, Stephen (1996)
[100] nhận xét, giun móc non nhanh chóng bám vào thành ruột hút máu và tạo
ra các vết thương ở nhung mao ruột, làm cho các vết thương luôn rỉ máu.
Thời gian giun móc hút máu lúc ñói ñến khi no là 100 - 250 phút. Giun móc
cái hút một lượng máu nhiều hơn giun móc ñực. Một giun móc trưởng thành
hút của ký chủ 0,84ml máu trong khoảng 24 giờ. Nếu một chó nhiễm 100
giun móc sẽ mất 80ml máu/ngày, nếu nhiễm nặng có thể mất 25% lượng máu
của cơ thể. Juergen Land, Paul Prociv (2003) [84] ñã thử nghiệm khả năng
nhiễm ấu trùng giun móc chó A. caninum trên người, kết quả cho thấy, chúng
có thể gây nhiễm cho người.
Theo nghiên cứu của OIE (2005) [91] thì ấu trùng A. caninum xâm
nhập vào người qua da. Những ấu trùng này nằm im ở trong cơ và không biểu
hiện triệu chứng. Ở một vài cá thể, ấu trùng có thể ñi tới ruột và phát triển tới
dạng trưởng thành.
25
Nghiên cứu tại Mỹ, Foster và Smith (2000) [106] cho rằng, A. caninum
là nguyên nhân gây bênh thiếu máu, khi ấu trùng xâm nhập qua da vào cơ thể
ký chủ sẽ gây viêm da. Trong một vài trường hợp ấu trùng sau khi qua da có
thể ñi sâu hơn vào mô và có thể là nguyên nhân gây bệnh phổi và viêm cơ.
Bugio và Capello, (2005) [70] phát hiện ñược thành phần kháng
nguyên ES, có thể phát hiện ñược thành phần protein này ở ñộ pha loãng 1:
256 và ở ngày thứ 4 sau khi gây nhiễm A. ceylanicum và ñây có thể là cơ sở
khoa học cho những phương pháp chẩn ñoán vật bị nhiễm giun, sán trong
tương lai.
1.1.2.3 Dịch tễ học
+ Phân bố
Nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, nhiều tác giả ñã cho biết: A.
caninum và U. stenocephala phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Trong ñó A.
caninum phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới như: Anh, Mỹ,
Hungary, Tây Ban Nha, Mexico, Iran, Neiria, Việt Nam (Lapage 1968) [89];
Fok và cs, (1988) [77], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], OIE (2005) [91],
Jurgen và cs, (2003) [84], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55]. Loài A.
braziliese cũng ñược phát hiện thấy ở khắp nơi trên thế giới, như: Trung Mỹ,
Nam Mỹ, một số vùng ðông Nam Á như Malayxia, Philipin, Nhật Bản, Ấn
ðộ, Tây Phi. Loài U. stenocephala thích hợp với vùng khí hậu lạnh hơn, như
Canada, Bắc Mỹ và ở Châu Âu. Vùng ôn ñới chó cũng có thể mắc bệnh
nhưng tỷ lệ nhiễm thấp hơn. Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bệnh giun móc
của chó phân bố ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, tác giả người Pháp
Houdemer (1938) [104] ñã phát hiện loài A. braziliense, A. caninum ký sinh trên
chó ở Sài Gòn, Huế.
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả: ðỗ Hài (1972, 1975) [9],
[10], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Phạm
26
Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23], Ngô Huyền Thuý (1996) [52]
cho biết, ñã tìm thấy giun móc chó ở một số tỉnh thuộc Bắc bộ. Trần Xuân
Mai (1992) [32], Lê Hữu Khương và cs, (1998) [15] tìm thấy giun móc chó ở
các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tỷ lệ nhiễm
Ở Việt Nam, nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, loài A. caninum
nhiễm với tỷ lệ cao nhất: 75,87% (trích theo ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39].
ðỗ Hài (1972) [9], cho biết, tỷ lệ nhiễm A. caninum ở chó một số khu
vực phía Bắc là 83,3%. Ở chó mẹ nuôi con tỷ lệ nhiễm giun móc là 100%,
chó mang giun móc suốt ñời cho ñến khi già và chết.
Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47] thông báo, tỷ lệ nhiễm A. caninum
ở chó săn dao ñộng từ 75% - 82% tuỳ theo lứa tuổi và giống chó.
Theo nhiều nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Sỹ Lăng
và cs (1993), [22], Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23] thì
chó cảnh và chó nghiệp vụ nuôi tại các hộ gia ñình và các cơ sở chăn nuôi tập
trung ñều nhiễm giun móc tới 74,8%. Trong 5 loài giun tròn ñường tiêu hóa
ñược phát hiện ở chó tại vườn thú Thủ Lệ, thì A. caninum nhiễm 72%. ðặc
biệt chó nuôi thả tự do trong ñiều kiện ẩm ướt và bẩn, một số chó nghiệp vụ ở
một số khu vực thuộc thành phố Hà Nội có tỷ lệ nhiễm rất cao từ 85% - 95%.
Trần Xuân Mai, (1992) [32] thông báo, chó thả tự do ở một số tỉnh phía
Nam nhiễm giun, sán là 67,11%, trong ñó tỷ lệ nhiễm giun móc là 55,35%.
Nhận xét về tình hình nhiễm giun, sán của chó cảnh nuôi ở Hà Nội,
Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] cho rằng, có 110/187 chó nhiễm
Ancylostoma spp, chiếm tỷ lệ 59,7%.
Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23] xét nghiệm phân
chó cảnh ở huyện Từ Liêm, Tập thể ðại học Sư phạm I, tập thể ðường sắt,
các hộ gia ñình ở khu vực Cầu giấy thuộc thành phố Hà Nội cho thấy, tỷ lệ
27
nhiễm A. caninum lần lượt là 47,5%; 43,75%; 43,75%.
Theo nghiên cứu của Ngô Huyền Thuý, (1996) [52] những chó nuôi ở
khu vực thành phố Hà Nội thì tỷ lệ nhiễm A. caninum là 81,65%, U.
stenocephala: 73,07%.
Lê Hữu Khương và cs, (1998, 1999) [15], [16] nhận xét, chó ở thành
phố Hồ Chí Minh nhiễm 3 loài giun tròn là A. caninum, A. braziliense và U.
stenocephala. Tỷ lệ nhiễm A. caninum cao nhất: 79,84% và có sự tương quan
giữa số lượng giun móc với số lượng trứng ñược thải ra trong một gam phân
của chó.
Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34] kiểm tra 130 chó ở thành phố Huế, cho
thấy, tỷ lệ nhiễm giun móc là 40,67%.
Nguyễn Hữu Hưng, Cao Thanh Bình (2009) [12] ñã phát hiện thấy 5
loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại thành phố Cần Thơ.
Ở Hungary, Fok (1988) [77] thông báo, tỷ lệ chó nuôi tại một số vùng
thuộc Hungary có tỷ lệ nhiễm A. caninum tới 50,1%.
Aguilar và cs, (2005) [59] mổ khám ruột non của 120 chó ở Mexicho
thấy, tỷ lệ nhiễm A. caninum là 62,5%.
Tại Tây Ban Nha, các tác giả Giraldo và cs, (2005) [79] kiểm tra 324
mẫu phân chó thuần chủng và chó lai thấy, 22,2% chó nhiễm giun, sán, trong
ñó nhiễm A. caninum là 13,9%.
Nghiên cứu ở Iran, Dalimi và cs (2006) [72] cho biết, trong số 83 chó
lang thang thì tỷ lệ nhiễm A. caninum 3,61%, chó giống Fox là 4,54%, U.
stenocephala nhiễm 13,64%.
Lefkaditis và cs, (2006) [90] thông báo, trong tổng số 952 mẫu phân
chó thuộc vùng Thessaloniki của Hy Lạp ñược kiểm tra, có 1,89% nhiễm A.
caninum và 8,5% nhiễm U. stenocephala.
Ashraf và cs, (2008) [61] cho biết, ở Pakistan tỷ lệ chó nhiễm A.
28
caninum là 59,1%. Gần ñây, khi ñiều tra về tình hình nhiễm giun, sán của chó
tại bang Plateau, Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] ñã chỉ ra rằng, tỷ lệ
nhiễm với A. caninum là 50,1%. Ở Ethiopia, kết quả nghiên cứu của Hailu và
cs, (2011) [81] xác nhận, trong số 334 chó ñược kiểm tra phân, có 215 chó bị
nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ là 58,6%, cường ñộ trung bình dao ñộng từ
3333,8 ñến 3422,3 trứng/g phâm
+ Tuổi nhiễm
Chó có thể bị nhiễm giun móc ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên theo nghiên
cứu của ðỗ Hài (1972) [9]; Phạm Sỹ Lăng (1990, 1993) [21], [22], Ashraf và
cs, (2008) [61] thì chó từ 2 - 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ cao và chết nhiều.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] nhận
xét, chó non nhiễm giun ñũa và giun móc nặng, chó trưởng thành nhiễm ít hơn.
Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47] thông báo, chó sơ sinh ñến 4
tháng tuổi nhiễm A. caninum là 82%; chó từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm 75%;
chó >12 tháng tuổi nhiễm 74%. Chó ngoại nhập nhiễm 83%, chó ñịa
phương nhiễm 63%. Ngô Huyền Thuý (1994, 1996, 1998) [51], [52], [53]
cho biết, tình hình nhiễm giun không phụ thuộc vào tính biệt của chó,
nhưng lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm, chó nhỏ thì tỷ lệ nhiễm giun
móc cao hơn chó trưởng thành.
Ở Ba Lan, Kornas và cs (2002) [86] kiểm tra mẫu phân của 80 chó
ñi lạc ñược thu gom về nơi nuôi tập trung, trong ñó có 70 chó trưởng
thành và 10 chó con từ 1 – 2 tháng tuổi, tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm A.
caninum là 7%, chó trưởng thành có tỷ lệ nhiễm cao hơn chó con. Nghiên
cứu ở Mexico, Aguilar và cs, (2005) [59] ñã xác nhận: tỷ lệ nhiễm A. caninum
tăng dần theo tuổi của chó.
Theo kết quả nghiên cứu của Ashraf và cs, (2008) [61] ở Pakistan thì chó
ở mọi lứa tuổi ñều nhiễm A. caninum, tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 50% - 63%.
Hailu và cs, (2011) [81] nghiên cứu ở Ethiopia cho biết, chó nhỏ có tỷ
29
lệ nhiễm A. caninum là 85,4%, chó trưởng thành nhiễm 41,8%.
1.1.3 Giun tóc (Trichuris vulpis Froelich, 1789)
1.1.3.1 ðặc ñiểm sinh học
+ Vị trí của giun tóc trong hệ thống phân loại ñộng vật
Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56]
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Adenophorea Linstow, 1905
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin te Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Bard, 1853
Giống Trichocephalus Schrank 1788
Loài Trichocephalus vulpis Froelich, 1789
Tên ñồng vật: Trichuris vulpis (Froelich, 1789)
+ ðặc ñiểm hình thái
Nguyễn Thị Lê (1996) [30], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] cho biết:
Trichuris vulpis (T. vulpis) là một loài giun tròn có kích thước lớn 45 - 75mm.
Thực quản chiếm 3/4 chiều dài cơ thể. ðuôi con ñực thường cuộn tròn về phía
bụng và mang một gai giao cấu, ñược một màng trên có nhiều gai bao phủ
bảo vệ. Con cái có kích thước tương ñương với con ñực, ñuôi thẳng.
Trứng giun tóc hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng sẫm, kích thước khoảng
72 - 90µm x 32 - 40µm. Trứng có sức ñề kháng cao ñối với ñiều kiện môi
trường và có thể tồn tại nhiều năm trong ñất, chúng có thể chống lại ñiều kiện
lạnh giá của mùa ñông cũng như ñiều kiện nóng của mùa hè.
+ Nơi ký sinh, ký chủ
Các nghiên cứu của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], Phạm Sỹ Lăng
và cs, (1993) [22] cho thấy, giun tóc ký sinh ở manh tràng của ñộng vật họ
nhà mèo như sư tử, hổ, báo, mèo rừng.
+ Vòng phát triển
30
Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14] xác nhận: giun tóc phát triển
trực tiếp không cần ký chủ trung gian. Giun trưởng thành ký sinh ở manh
tràng, giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi, sau
25 - 26 ngày phôi bào trong trứng sẽ phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Chó
ăn, uống phải trứng có ấu trùng gây nhiễm, ấu trùng giải phóng ở ñường tiêu
hóa về nơi ký sinh phát triển thành dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng ñời hết 30 - 107 ngày.
Trứng theo phân ra ngoài
Trứng chứa ấu trùng gây nhiễm
Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành
3tháng
Hình 1.4. Vòng phát triển của T. vulpis (Theo Bowman, 1999) [68].
1.1.3.2 Dịch tễ học
+ Phân bố
Các tác giả: Orhun R, Avaz E, (2006) [93] ở Thổ Nhĩ Kỳ, Barutzki và
Chaper, (2002) [62] ở Cộng hòa Liên bang ðức, Fok và cs, (2001) [78] ở
Hungari ñều xác nhận giun tóc phân bố ở khắp nơi trên thế giới.
Ở Việt Nam, giun tóc ñược phát hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả
nước, ñặc biệt là các tỉnh phía Bắc (Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].
+ Tỷ lệ nhiễm
ðỗ Hài, (1972) [9] cho biết, chó săn nuôi ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm
giun tóc là 32,1% - 56,06%, ở chó lớn tỷ lệ nhiễm cao hơn. Chó mẹ nuôi con
tỷ lệ nhiễm giun tóc là 93,7%. Bệnh thường kết hợp với A. caninum. Triệu
chứng thường thấy là chó sốt, ñi tả, ñau bụng, gầy.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã xét nghiệm phân chó cảnh ở vườn
thú Thủ Lệ, thành phố Hà Nội, phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở chó, trong
31
ñó loài T. vulpis có tỷ lệ nhiễm là 17,1%.
Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] thông báo, có 32 chó trong số 187
con ñược kiểm tra phân bị nhễm T. vulpis, chiếm tỷ lệ 17,1%. Tỷ lệ nhiễm T.
vulpis tăng dần theo lứa tuổi của chó, cao nhất ở những chó trên 12 tháng
tuổi: 67,9%.
Nghiên cứu ở miền Tây Bắc thành phố Victoria thuộc Australian, Blake
và Overend, (1982) [64] cho biết, chó nuôi ở thành phố có tỷ lệ nhiễm với T.
vulpis là 41%.
Barutzki và Chaper, (2002) [62] kiểm tra 843 chó ở vùng Leverkusen
và Freiburg thuộc Cộng hòa Liên bang ðức cho thấy, tỷ lệ nhiễm giun tròn và
ñơn bào là 32,2%, trong ñó chó nhiễm T. vulpis là 4%.
Trong số 490 mẫu phân chó ñược xét nghiệm tại Hungari, Fok và cs,
(2001) [78] xác nhận, tỷ lệ chó nhiễm T. vulpis là 20.4% - 23.3%.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Orhun, Avaz, (2006) [93] xét nghiệm phân của 352 chó,
phát hiện 107 chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm chung là
30,4%, nhiễm T. vulpis là 2,9%.
Mới ñây nhất, một nghiên cứu ngang nhằm xác ñịnh tình trạng nhiễm
giun, sán ñường tiêu hoá của chó tại thành phố Jimma, Ethiopia, tác giả Hailu
và cs, (2011) [81] ñã công bố: tỷ lệ nhiễm chung của chó là 64,4%, trong ñó
T. vulpis nhiễm thấp, chỉ 0,6%
1.1.4 Giun th,c qu.n (Spirocerca lupi Rudolphi, 1809)
1.1.4.1 ðặc ñiểm sinh học
+Vị trí của giun thực quản trong hệ thống phân loại
Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56]
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
32
Bộ Spirurida Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurida Railliet, 1914
Liên họ Spiruroidae Railliet et Henry, 1915
Họ Spiruridae Oerley, 1885
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Tên ñồng vật: Spirocerca sanguinolenta Rudolphi, 1819
+ ðặc ñiểm hình thái
Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009)
[26], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30], Brodey R.S và cs, (1977) [69] cho biết:
Spirocerca lupi (S. lupi) có màu ñỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép,
phần trước ñược cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau ñược cấu tạo
bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn. Giun ñực dài 30 - 54mm, có hai gai
giao hợp không bằng nhau, dài 2,54mm. Giun cái dài 54 - 80mm, lỗ sinh dục
cái nằm phía trước thân, gần cuối thực quản. Hai ñầu cơ thể giun hơi thót lại,
toàn thân có màu ñỏ máu. Trứng rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên
gần như song song với nhau, kích thước 0,035 - 0,039mm x 0,014 - 0,023mm,
bên trong có chứa ấu trùng.
+ Vật chủ, nơi ký sinh
Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47], Phạm Văn Khuê, Phan Lục,
(1996) [14] Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], Phạm Văn Khuê và cs,
(1993) [13] cho biết, vật chủ cuối cùng của S. lupi là chó nhà, chuột rừng,
gà nhà, chó sói, cáo, và mèo.
Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25] cho rằng, vật chủ trung
gian của giun là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật thuộc các giống
Scarabeus, Geotrupes, Copris. Một số loài chim, chuột, bò sát ñóng vai trò là
ký chủ dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành ñộng
33
mạch chủ, tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi.
Nghiên cứu của Oryal và cs, (2008) [94] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên
các loài chó sói, chó fox, chó sói ñồng cỏ, chó rừng thường nhiễm S. Lupi. Bọ
cánh cứng là vật chủ trung gian chính của loài này.
+ Vòng phát triển
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, ñẻ
trứng, bên trong có chứa ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén, ñi vào xoang
thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, ñược các vật chủ
trung gian là bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris thuộc họ
Scarrabaecidae và Tekebrionidae nuốt vào, ở ñường tiêu hóa của các vật chủ
trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào xoang ñại thể. Ở ñó, chúng lột
xác hai lần và trở thành ấu trùng cảm nhiễm L3.
Trứng theo phân ra ngoài
Trứng chứa ấu trùng gây nhiễm
Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành
Vật chủ trung gian
Hình 1.5. Vòng phát triển của S. lupi
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001) [25] thì: chó, cáo ăn phải
ấu trùng cảm nhiễm L3 sẽ mắc bệnh u thực quản, u dạ dày, u ñộng mạch do
giun S. lupi. Những ký chủ dự trữ ăn phải ấu trùng cảm nhiễm có trong phân,
ấu trùng L3 ñược giải phóng chui vào thành thực quản, dạ dày và tạo thành
kén ở ñó. Khi chó, cáo ăn thịt những ký chủ dự trữ chứa ấu trùng cảm nhiễm,
ấu trùng ñược giải phóng khỏi kén, xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ
tuần hoàn, ñến ñộng mạch chủ, ở ñó khoảng 3 tuần. Sau 10 ñến 12 tuần, ấu
34
trùng di hành ñến thực quản và tạo thành kén, tạo thành lỗ dò thực quản và
phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua các lỗ dò vào
xoang thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra ngoài. Thời gian hoàn thành vòng
ñời của giun khoảng 5 ñến 6 tháng.
+ Tác hại
Chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn mửa, không ăn, gầy, khó nuốt, ợ
hơi. Nếu ký sinh ở ñộng mạch chủ, chó có biểu hiện: khó thở, ngạt hơi, hôn
mê và xuất huyết nội tạng. Nếu ký sinh ở phổi, chó ho, khó thở, nôn mửa, ñôi
khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25] cho biết, khi mắc bệnh do
S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.
ðôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do ñộc tố S. lupi thấm vào máu
súc vật, vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho mạnh.
Nếu khối u to có mủ có thể vỡ vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn ñến
viêm màng phổi hoặc xoang bụng cấp. Khối u trong ñộng mạch làm vỡ ñộng
mạch và con vật chết ngay tức khắc.
Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của
căn bệnh trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs,
(2008) [94] cũng chỉ ra rằng, ñây là một căn bệnh ñịa phương có nhiều ở
vùng khí hậu ấm nóng, là nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn
mửa, u thực quản.
Sự phát triển của S. lupi có tính chất mùa vụ và khi ấu trùng phát triển
tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản, kích thích, gây ho, con
vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn.
1.1.4.2 Dịch tễ học
+ Phân bố
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở
35
nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs.,
2001); Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn ðộ (Kumar, 198 ; Ramachandran và cs, 1984),
Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs, 2001),
miền Nam nước Mỹ (Dixon và McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs,
2001), Kenya (Brodley và cs, 1977) và Nam Phi (Lobetti, 2000), là một căn
bệnh ñịa phương ở những vùng có khí hậu nhiệt ñới ấm và cận nhiệt ñới
(dẫn theo Oryal và cs, 2008 [94])
Ở Việt Nam, S. lupi ñã ñược tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số
tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925) [104]. Những năm gần ñây, các
cuộc ñiều tra ký sinh trùng ở chim, thú ñã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó,
chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh
Văn Thịnh 1963,1966) [42], [43].
+ Tỷ lệ nhiễm
Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Nguyễn Phước Tương
(2000) [55], nhận xét, nguyên nhân chó nhiễm S. lupi là do ăn phải bọ hung
ăn phân súc vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.
Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] mổ khám 14 chó ở một số ñịa
ñiểm thuộc thành phố Hà Nội, phát hiện 2 chó bị nhiễm S. lupi, tỷ lệ
nhiễm là 14,2%.
Ở Mỹ, Dixon và McCue, (1967) [74] nghiên cứu trên 316 chó ở vùng
nông thôn thuộc bang Alabama và Mississippi, phát hiện 106 chó nhiễm S. lupi,
tỷ lệ nhiễm là 33,7%. Sự cảm nhiễm S. lupi không phụ thuộc vào tính biệt,
giống, lứa tuổi của chó. Những chó nuôi thả rông, ăn uống thất thường thì tỷ lệ
nhiễm tới 35%, chó nuôi nhốt và cho ăn uống thường xuyên nhiễm 12%.
Một nghiên cứu ở Iran của Oryan và cs, (2008) [94] phát hiện: có 20
chó trong tổng số 105 chó hoang bắt giữ ñược bị nhiễm S. lupi, chiếm tỷ lệ
19,04%. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau ở
các vùng ñịa lý và dao ñộng từ 36,4% ở miền Tây và 28,6% ở miền Bắc ñến
36
12,5% - 13,9% ở vùng phía ðông và phía Nam.
Trong 540 mẫu phân chó ñược lấy từ vùng nông thôn ở Prague, Tiệp
Khắc (cũ), Dubná S và cs, (2007) [75] phát hiện thấy: tỷ lệ chó nhiễm
Spirocerca sp là 1,1%. Các tác giả cũng cho biết, ivermectin ở mức liều
0,2mg/kg thể trọng của chó có hiệu lực tẩy S. lupi.
Brodey và cs, (1977) [69] ở Kenya cho biết, tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là
78%, trong ñó chó nuôi tự nhiên là 85% và chó cảnh là 38%.
+ Tuổi nhiễm
Nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả ðỗ Hài, (1972) [9] xác nhận, chó lớn
tỷ lệ nhiễm cao hơn chó nhỏ.
Nghiên cứu ở Iran, Oryan và cs, (2008) [94] cho rằng, những chó trên 1
năm tuổi có tỷ lệ nhiễm 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,2%.
1.2 Thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó
Theo Bùi Thị Tho (2003) [48]: ñể sử dụng các loại thuốc tẩy trừ giun
tròn ñường tiêu hóa của chó nói chung, tẩy trừ giun móc chó nói riêng hiệu
quả nhất, cần thiết phải sử dụng những thuốc có hoạt phổ rộng với nhiều loài
giun, sán.
Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] cho biết: từ những năm 80 của thế kỷ
20, các lacton ñại phân tử vòng xuất hiện trên thị trường thuốc Thú y và có hiệu
quả cao trong thực tiễn phòng chống ký sinh trùng, ñặc biệt một số loại thuốc
có hoạt phổ rộng như ivermectin, mebendazole, pyrantel…có tác dụng trị cả
nội và ngoại ký sinh trùng, thuận tiện cho người dùng và an toàn cho vật nuôi.
Do ñó, các hoá dược này ñược sử dụng rộng rãi trong phòng chống giun tròn.
Tuy nhiên, các tác giả Chu Thị Thơm và cs, (2006) [49] lưu ý: việc lựa
chọn các loại thuốc phù hợp và có tác dụng tốt phải dựa trên các tiêu chuẩn,
có hiệu quả cao, an toàn ñối với vật nuôi, giá thành hợp lý.
ðể khái quát tình hình sử dụng thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa
37
của chó ở trong và ngoài nước, chúng tôi liệt kê qua bảng 2.1. (Phụ lục 4).
Theo Stephen và cs, (1996) [100] thì có nhiều loại thuốc tẩy trừ có hiệu
lực cao ñể ñiều trị giun ñũa. Loại thuốc ñược sử dụng rộng rãi nhất là
pyrantel, fenbendazole, piperazin, mebendazole.
Ở Việt Nam, theo Trịnh Văn Thịnh, (1963, 1967a) [42], [43] muốn tẩy
giun, sán có hiệu quả cần phải chú ý nhiều khâu, ñặc biệt là khâu chọn thuốc
tẩy trừ. Những thuốc tẩy trừ giun, sán cho hiệu quả cao là những thuốc phải
ñặc hiệu cho từng loài giun, sán, tốt nhất là thuốc ñặc hiệu với nhiều loài, có
hoạt phổ rộng, nhưng giá thành phải hợp lý mới có thể sử dụng rộng rãi ñược.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2009) [22], [26]
cho thấy, dùng adipinat piperazin với liều 0,5g/kg cho hiệu lực tẩy giun ñũa T.
canis, T. leonina rất cao, tỷ lệ sạch trứng 95,8 - 100% và rất an toàn, tỷ lệ phản
ứng thấp, chỉ từ 6,9 - 7,5%. Mebendazole, dạng viên nén dạng 100mg với liều
90mg/kg thể trọng, với liệu trình: tẩy 3 lần vào 3 buổi sáng, mỗi lần sử dụng
30mg/ kg P, tẩy trước khi cho ăn 60 phút, tỷ lệ sạch giun là 93%, thuốc an toàn,
tỷ lệ phản ứng 5% và không có chó chết khi dùng thuốc. Ngoài ra, có thể dùng
levamisol với liều 7mg/kg thể trọng chó, cho uống 1 liều duy nhất.
Cũng có thể dùng ivermectin tiêm liều 1ml/20 kg thể trọng chó, tẩy
giun ñũa cho chó con 1 - 2 tháng tuổi. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ
avermectin, có khả năng làm tăng hiệu quả của GABA ở xinap và làm cho
giun sán bị liệt. Thuốc có tác dụng diệt ñược cả nội và ngoại ký sinh trùng,
trong ñó có T. leonina, A.caninum và T. vulpis. Thuốc cũng có tác dụng cao
với giun chỉ và rất an toàn cho tất cả các loài ñộng vật.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Bùi Thị Tho (2003) [48] cho thấy, thuốc
mebendazol gây phản ứng phụ ở 6 - 10% số chó nếu ñiều trị quá liều. Các
biểu hiện ñó là ñau ñầu, liếm môi, tiết nhiều nước bọt, cơ bắp run rẩy và lo âu.
Các tác giả ðào Duy Cần, (1999) [4] Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thuý,
38
(2007) [41] thông báo: mebendazol có tác dụng diệt giun do ức chế hấp thu
glucose của giun nên gây thiếu hụt adenozin triphotphat (ATP) làm cho giun
bị chết dần, thuốc không ảnh hưởng gì ñến chuyển hoá glucid. Thuốc có phổ
tác dụng rộng với ký sinh trùng, trị tất cả các lớp giun tròn ở các thời kỳ phát
triển khác nhau: trưởng thành, trứng và ấu trùng ñang di hành trong máu.
Hiệu quả ñiều trị ñối với giun kim, giun ñũa, giun tóc là 90 - 100%, với giun
móc khoảng 70%.
Ở nước ngoài, nghiên cứu gần ñây ở Pakistan của Ashraf và cs, (2008)
[61] cho biết, mebendazole với liều 22mg/kg P, tẩy vào 3 buổi sáng, tỷ lệ sạch
trứng trong phân > 90%, thuốc rất an toàn, không có phản ứng phụ ñối với
chó. Tác giả cũng cho biết, pyrantel ñược ñánh giá là thuốc có hiệu lực tẩy trừ
cao với A.caninum, hiệu quả tẩy trừ lên ñến 95%.
Thực nghiệm của Burke và Roberson, 1980; Roberson và Burke, 1982,
cho thấy, Fenbendazol (C15H13N3O2S) có tác dụng tốt trong ñiều trị giun ñũa,
giun móc, giun tóc. Hiệu quả tẩy trừ T. canis là 89% và A. caninum là 99%.
(dẫn theo Arundel, 2000) [60].
Clark và cs, (1991) thử nghiệm hiệu lực của ivermectin và pyrantel tẩy
trừ A. caninum, T. canis, T. leonina, U. stenocephala cho hiệu quả tẩy trừ A.
caninum lên tới 98,5%. Tác giả cũng cho biết, pyrantel với liều 10mg/kg thể
trọng thì hiệu quả tẩy trừ ñối với T. canis, T. leonina, U. stenocephala và A.
caninum lần lượt là 91,2; 97,6; 98,7 và 91,3%, thuốc không có tác dụng phụ.
Guerrero và cs, (1981) nhận xét, mebendazole với liều 22mg/kg trọng
lượng mỗi ngày, dùng trong 5 ngày thì hiệu lực tẩy trừ với A. caninum là
100% (dẫn theo Ashraf và cs, 2008) [61].
Xuất phát từ những nghiên cứu trong và ngoài nước về tác dụng tẩy trừ
giun tròn nói chung và giun móc chó nói riêng, trong phạm vi ñề tài chúng tôi
thử nghiệm lại hiệu lực tẩy trừ của mebendazole và pyrantel trên cơ sở thuốc
39
ñã ñược dùng ñể tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó.
- Mebendazol
Theo Arundel (2000) [60].
mebendazole
Theo Bùi Thị Tho, (2003) [48] mebendazole là dẫn xuất của
benzimidazol, ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn ñịnh ở
không khí. Thuốc bột màu vàng, ít tan. Hoạt phổ diệt giun tròn rộng. Thuốc
ñược chế biến dưới dạng bột hoặc viên, trộn lẫn vào thức ăn, hoà nước cho
uống. Liều dùng: 50 - 100mg/kg thể trọng, tuỳ theo từng con vật và theo từng
ngày, dùng 2 lần/ngày. Chó mèo, liều: 50 -100 mg / kg P.
Pyrantel
Theo Arundel, (2000) [60]
Pyrantel
+ Tên hoá học: 1-Methyl-1,4,5,6-tetrahydro- 2-(thienyl)-vinylpyrimidin
+ Công thức hóa học: C11H14N2S + ðộ ñộc: pyrantel rất an toàn. Trên chó có thể sử dụng liều
1.450mg/kg thể trọng mới có dấu hiệu của biểu hiện ñộc. Thuốc có thể gây
ñộc cho chó ñang mang thai hoặc chó con (Bùi Thị Tho, 2003) [48].
+ Liều dùng: ñối với chó, dùng 15mg/ kg thể trọng
40
Robinson và cs, (1976) xác nhận rằng, ở dạng muối thuốc không hoà
tan ñược và rất ít ñược hấp thu ở ñường tiêu hoá và hầu hết không thay ñổi
khi thải ra trong phân, với liều nhỏ, thuốc hoàn toàn không ảnh hưởng cho ký
chủ (dẫn theo Arundel, 2000) [60].
Các tác giả Aubry và Cas, (1970), Coles và cs, (1974) cho biết:
pyrantel tác ñộng ñến hệ thống thần kinh cơ, gây co cơ ñột ngột sau ñó làm
mất cảm giác, liệt giun sán. Kết quả là giun sán không bám ñược vào thành
niêm mạc ruột non của ký chủ và nó ñược thải ra ngoài một cách tự nhiên.
Nghiên cứu thử nghiệm thuốc ñiều trị bệnh do A.caninum ở Pakistan
của Ashraf và cs, (2008) [61] cho thấy, pyrantel pamoate với liều 10mg/kg
P có hiệu lực tẩy trừ giun móc > 90%, chó sạch trứng trong phân sau 21
ngày ñiều trị.
1.3 Biện pháp phòng bệnh
Theo phương pháp ủ nóng sinh vật học (nhiệt sinh vật) mà Sở nghiên
cứu giun, sán Liên Xô (cũ) ñề xuất có khả năng tiêu ñộc phân gia súc. Phân
gia súc ñược chất thành ñống nhỏ có dung tích 1m3, làm tơi xốp ñể không khí
lưu thông trong ñống phân. Sau 3 - 7 ngày, nhiệt ñộ trong ñống phân ñạt tới
55 - 70 oC, phần lớn vi sinh vật, trứng, ấu trùng giun, sán trong ñống phân bị
chết (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh, 1963) [42].
Khi khảo sát tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của ñàn chó tại
vườn thú Thủ Lệ, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã ñề xuất biện pháp
phòng bệnh giun tròn ñường tiêu hoá cho chó như sau:
ðịnh kỳ tẩy giun cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.
Thực hiện ñầy ñủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi chó
cảnh ñể tránh lây nhiễm. Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân
ñược bài tiết ra môi trường ngoài. Tẩy trùng chuồng trại theo ñịnh kỳ.
Dùng hoá dược thông thường ñể tẩy dự phòng theo các lứa tuổi của chó.
41
ðối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó
30 ngày tuổi. Tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi. ðối với chó trưởng thành, cứ 3 -
4 tháng tẩy 1 lần
ðối với chó nuôi trong gia ñình: cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch.
Huấn luyện chó ñi vệ sinh ñúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm càng tốt.
Không thả rông, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, nhằm tránh tiếp xúc với
phân của những chó bị bệnh giun móc.
Tổng quan tình hình nghiên cứu giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở
nước ngoài cũng như trong nước, chúng tôi sơ bộ nhận xét:
Ở nước ngoài, nghiên cứu về giun tròn ñường tiêu hóa của chó ñã ñược
ñông ñảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất lâu. Các nội dung
nghiên cứu phong phú, tạo ra nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng
trong việc phòng, chống các bệnh giun tròn ñường tiêu hóa của chó, góp phần
bảo vệ sức khỏe của ñàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cho người. Ở Việt
Nam, mặc dù ñã có một số tác giả nghiên cứu nhưng còn mỏng về lực lượng,
hẹp về ñịa bàn nghiên cứu và chưa thật hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu về giun
tròn ñường tiêu hóa và bệnh do chúng gây ra ở chó khu vực Bắc Trung bộ của
chúng tôi là những ñóng góp nhỏ nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên.
42
Chương 2
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng,
Bệnh lý, khoa Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và 6 huyện, thành
phố ñại diện cho các vùng ñịa hình khác nhau, phương thức chăn nuôi khác
nhau là huyện Hoằng Hoá, Nông Cống, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Cẩm Xuyên,
ðức Thọ, thành phố Thanh Hoá, thành phố Vinh, thành phố Hà Tĩnh của các
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, thuộc khu vực Bắc Trung bộ, Việt Nam.
2.1.1 V2 trí ñ2a lý khu v,c B6c Trung b8
ðặc ñiểm ñịa lý, khí hậu, khu hệ ñộng vật, thực vật, phân bố dân cư,
tập quán sinh hoạt của con người cũng như tập quán chăn nuôi, thú y ở một
vùng có quan hệ chặt chẽ với sự tồn tại, phát triển của dịch bệnh nói chung, của ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng nói riêng (Trịnh Văn Thịnh, 1967b)
[45]. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại một số tỉnh thuộc vùng Bắc
Trung bộ. Vì vậy hiểu rõ những ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng
nghiên cứu là một yêu cầu cần thiết cho chúng tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài.
Bắc Trung bộ bao gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế. Trong ñó các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh có tổng diện tích 33649,7 Km2, chiếm 56,55% diện tích
6 tỉnh Bắc Trung Bộ với dân số là 7552,8 nghìn người (Tổng cục thống kê,
2010) [50].
Bắc Trung bộ bao gồm các dãy núi phía Tây, nơi giáp Lào có ñộ cao
trung bình và thấp, riêng ở miền núi phía Tây Thanh Hoá có ñộ cao từ 1000
- 1500m. Khu vực miền núi, ñầu nguồn dãy Trường Sơn thuộc tỉnh Nghệ
43
An, Hà Tĩnh có ñịa hình rất hiểm trở, ñộ dốc cao, hẹp, nghiêng từ Tây sang
ðông, ñồi núi hình bát úp, phần lớn các núi cao nằm dải rác ở ñây (Bách
khoa toàn thư mở). ðịa hình bị chia cắt thành nhiều vùng không thông nhau,
ñồng bằng nhỏ hẹp chảy ra biển, nên hàng năm thường xảy ra lũ quét vào
mùa mưa, hạn hán vào mùa hè (Trần Kim ðôn, 2001) [7].
Hình 2.1. Bản ñồ 3 tỉnh Bắc Trung bộ
2.1.2 ð:t
Tổng diện tích ñất tự nhiên của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh là 33.649,7km2 (Tổng cục thống kê, 2010) [50]. Các miền ñồng bằng có diện tích tổng cộng khoảng 6.200 Km2, trong ñó có ñồng bằng Thanh Hoá do
nguồn phù sa từ sông Mã và sông Chu bồi ñắp ñã chiếm gần một nửa diện
tích và là ñồng bằng rộng nhất Trung Bộ thích hợp cho việc trồng các loại cây
lương thực, diện tích ñồi núi thích hợp với cây công nghiệp lâu năm.
44
2.1.3 H; th Vùng Bắc Trung bộ có hệ thống các sông lớn như sông Mã, sông Chu ở Thanh Hoá, sông Lam ở Nghệ An. Sông Lam bắt nguồn từ vùng Nậm Cắn, nước Lào. Phần chính của dòng sông chảy qua Nghệ An, phần cuối của sông Lam hợp lưu với sông La từ Hà Tĩnh, tạo thành ranh giới của Nghệ An và Hà Tĩnh ñổ ra biển tại cửa Hội. Cụ thể, trên lãnh thổ Việt Nam, nó chảy qua ñịa phận huyện Kì Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, ðô Lương, Nam ðàn, giữa các huyện Thanh Chương, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, Nghi Lộc của tỉnh Nghệ An rồi vào và ðức Thọ, Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh của tỉnh Hà Tĩnh trước khi ñổ ra vịnh Bắc Bộ. Tỉnh Hà Tĩnh có sông ngòi nhiều nhưng ngắn. Dài nhất là sông Ngàn Sâu: 131 km, ngắn nhất là sông Cày: 9
km. Các hồ ñập chứa trên 600 triệu m3 nước, cung cấp lượng nước lớn phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho cây trồng. Hệ thống sông ngòi dài là nguồn lợi về thủy sản cho người dân, bãi bồi ven sông là nơi thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi gia súc, những ñồng thời cũng mang theo mầm bệnh truyền từ nơi này ñến nơi khác, trong ñó có mầm bệnh của các loài ký sinh trùng. 2.1.4 Khí h@u Vũ Tự Lập (1995) [29], Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc (1993) [54] Trần Kim ðôn (2001) [7] cho biết: vùng Bắc Trung bộ, bao gồm toàn bộ phía Bắc ñèo Hải Vân, về mùa ñông, có gió mùa thổi theo hướng ðông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào nên khu vực này chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh và kèm theo mưa nhiều, một ñiểm khác biệt với thời tiết khô hanh mùa ðông ở vùng Bắc bộ. Về mùa Hè không còn hơi nước từ biển ñưa vào nhưng có thêm gió mùa Tây Nam, còn gọi là gió Lào tràn ngược lên, thường gây ra thời
tiết khô nóng với nhiệt ñộ ngày có khi lên tới trên 400C, trong khi ñó ñộ ẩm không khí lại rất thấp. Mùa ñông kéo dài từ tháng 10 năm trước ñến tháng 3 45 năm sau, nhiệt ñộ xuống thấp, trung bình từ 12 - 150C, ñặc biệt trong những
năm gần ñây, thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt ñộ xuống tới 50C ở vùng núi cao, ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của gia súc. Nhiệt ñộ trung bình năm ở khu
vực Bắc Trung bộ từ 24,5 - 280C, ñộ ẩm tương ñối trung bình từ 85% - 87%. 2.1.5 Dân cư Là vùng có mật ñộ dân cư khá ñông ñúc, năm 2010 dân số trung bình của cả 3 tỉnh Bắc Trung bộ là 7552,8 nghìn người, mật ñộ trung bình là 687
người/km2, ñông nhất là Thanh Hoá: 306 người/ km2, sau ñó là Hà Tĩnh: 204
người/ km2, thấp nhất là Nghệ An: 177 người/ km2 (Tổng cục thống kê, 2010) [50].Tuy nhiên mật ñộ tập trung chủ yếu ở các vùng ñồng bằng và ñồng bằng ven biển, các vùng núi cao thì dân cư thưa thớt và có nhiều ñồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. 2.1.6 Khu h; ñ8ng v@t, th,c v@t - Khu hệ ñộng vật ðộng vật nuôi chủ yếu và trâu, bò, lợn, chó và gia cầm, trong ñó chăn nuôi lợn và gia cầm chiếm số lượng lớn. Ngoài ra, còn có một số loài ñộng vật hoang dã sống chủ yếu ở các khu bảo tồn, các loài thú lớn; voi, hổ, gấu, nai, báo, sơn dương, chó sói, các loài thuộc bộ linh trưởng. ðặc biệt là sự xuất hiện của 2 loài thú mới Sao La và Mang lớn, các ñộng vật gặm nhấm: chuột, côn trùng ăn phân, ăn xác thối, các loài chim ăn sâu bọ, chim ăn ngũ cốc. (Trần Kim ðôn, 2001) [7]. - Khu hệ thực vật Hệ thực vật cũng rất ña dạng phong phú, không những ñiển hình cho hệ thực vật của Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh mà còn phản ánh nét ñặc trưng của hệ thực vật Bắc Trường sơn, có từ 30 – 50 loài thực vật (Trần Kim ðôn, 2001) [7]. Các loài cây lương thực, cây công nghiệp, các loài cây ăn quả lâu năm. 46 2.1.7 Tình hình chăn nuôi, thú y - Hình thức chăn nuôi Chăn nuôi các loại ñộng vật còn mang tính chất tự cung, tự cấp và theo hình thức tận dụng, quảng canh, phục vụ cho nhu cầu cung cấp lương thực, phân bón, sức cầy kéo. Gần ñây do sự phát triển mạnh về con giống và thức ăn nên việc chăn nuôi theo hình thức trang trại ñã phát triển mạnh, nhưng vẫn là các trang trại nhỏ và vừa. Có thể nói chăn nuôi ở khu vực Bắc Trung bộ ñang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: - Chăn nuôi tận dụng: là khu vực chăn nuôi phổ biến ở các gia ñình nông dân, quy mô nhỏ, số gia súc trong mỗi gia ñình từ 5 - 7 con, phương thức chăn nuôi ñơn giản, tự túc, tận dụng các sản phẩm phụ trong nông nghiệp nên năng suất không cao. - Chăn nuôi trang trại: là hình thức chăn nuôi tiên tiến, hiện ñại, số lượng vật nuôi nhiều, sử dụng các loại thức ăn công nghiệp nên năng suất cao. Hình thức chăn nuôi này ñang còn gặp khó khăn vì còn thiếu cơ sở vật chất và nguồn vốn. Ngoài các ñộng vật nuôi chủ yếu phục vụ cho nhu cầu về thực phẩm của người như trâu, bò, lợn, gia cầm thì chăn nuôi chó ngày càng ñược người dân quan tâm. Tuy nhiên, hình thức nuôi vẫn còn theo tập quán cũ, chó ñược nuôi thả tự do, hoặc bán thả, chỉ có một số ít các gia ñình ở thành phố, chó ñược nuôi nhốt. Thức ăn của chó ñược tận dụng từ thức ăn thừa của con người hoặc có gì ăn nấy, chưa có kỹ thuật nuôi phù hợp. - Vệ sinh thú y Do mỗi gia ñình chỉ nuôi chó phục vụ chủ yếu cho việc giữ nhà, hoặc làm thực phẩm. Chính vì vậy việc phòng trị bệnh cho chó chưa ñược người dân quan tâm ñúng mức, chưa chú ý ñến công tác vệ sinh phòng trừ bệnh, nhất là tẩy trừ ký sinh trùng nói chung, việc tẩy giun, sán nói riêng cho chó. 47 Hầu hết các gia ñình coi nhẹ việc xử lý phân, ñể chó thải phân tự do ra môi trường, sân chơi, ñường làng, ngõ xóm,…không có nơi quy ñịnh. Chỉ có một số ít hộ gia ñình nuôi nhốt ñã chú ý ñến việc chăm sóc chó, tuy nhiên việc phòng bệnh và tẩy giun, sán cho chó gần như chưa có. 2.2 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 - 2012 2.3 Nội dung nghiên cứu 2.3.1 Xác ñ2nh thành phKn loài giun tròn ký sinh L ñưMng tiêu hóa cOa chó tPi vùng nghiên cRu - Thành phần loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. 2.3.2 Xác ñ2nh tình trPng nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hóa cOa chó tPi vùng nghiên cRu - Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. - Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở những vùng ñịa hình khác nhau: miền núi, ñồng bằng và thành phố. - Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo các phương thức chăn nuôi: nuôi nhốt và thả rông. - Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám. - Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua xét nghiệm phân. - Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo tuổi chó: 1 - 2 tháng, 3 - 6 tháng, 7 - 12 tháng và > 12 tháng. 2.3.3 Nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm sinh h(cid:5)c cOa A. caninum - Sự phát triển của trứng A. caninum trong ñiều kiện phòng thí nghiệm. - Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong môi trường có ñộ pH khác nhau, hóa chất khác nhau. 48 - Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum trong thực nghiệm. 2.3.4 Nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm b;nh lý do A. caninum gây ra cho chó - Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa. - Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm. - Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa. - Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm. - Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa. - Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm. - Biến ñổi một số chỉ tiêu hồng cầu chó mắc bệnh do A. caninum - Biến ñổi một số chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu của chó mắc bệnh do A. caninum 2.3.5 Xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa thu mebendazole và pyrantel - Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazole - Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc pyrantel 2.4 Phương pháp nghiên cứu 2.4.1 ThiZt kZ nghiên cRu Sử dụng phương pháp lấy mẫu ñiều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang và nghiên cứu thực nghiệm (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [40]. 2.4.1.1 Chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: thực hiện ở 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Mỗi tỉnh chọn 3 huyện, thành có ñịa hình khác nhau: thành phố, miền núi và ñồng bằng với 2 phương thức chăn nuôi chó là nhốt chuồng hoặc cũi và thả tự do. Tại mỗi huyện chọn 3 xã, phường ñể thu mẫu. Trong ñó, tỉnh Nghệ An chọn các huyện, thành: Hưng Nguyên (huyện 49 ñồng bằng), Tân Kỳ (huyện miền núi), và thành phố Vinh. Tỉnh Hà Tĩnh chọn các huyện: Cẩm Xuyên (huyện ñồng bằng), ðức Thọ (huyện miền núi) và thành phố Hà Tĩnh. Tỉnh Thanh Hóa chọn các huyện: Hoằng Hóa (miền núi), Nông Cống (huyện ñồng bằng) và thành phố Thanh Hóa. 2.4.1.2 Cơ mẫu Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu ñược lấy theo công thức ñiều tra dịch tễ học: P(1 - P) N = (1,96)2 d2 Trong ñó: + N là dung lượng mẫu cần nghiên cứu + P là tỷ lệ lưu hành của giun tròn ñường tiêu hoá của chó ước ñoán + d: sai số ước lượng + 1,96: giá trị của hệ số giới hạn tương ứng với ñộ chính xác 95%. Dựa trên các nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng ở phía Bắc, Lê Hữu Khương ở thành phố Hồ Chí Minh, Lê Hữu Nghị ở Huế. Ước ñoán tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó trong vùng nghiên cứu là 60%. Tổng số mẫu nghiên cứu: 738 mẫu, trong ñó mổ khám 369 chó, xét nghiệm phân của 369 chó. Ở mỗi tỉnh mổ khám 123 chó, kiểm tra 123 mẫu phân chó thuộc 3 lứa tuổi: dưới 6 tháng, 7 - 12 tháng và trên 12 tháng, ñại diện cho 3 vùng ñịa hình là thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi vùng ñịa hình mổ khám 41 chó, kiểm tra phân 41 chó. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn qua mổ khám toàn diện ñường tiêu hóa của chó và qua xét nghiệm phân chó tại các ñịa ñiểm nghiên cứu. Các nghiên cứu bệnh học, sinh học và thuốc ñiều trị giun tròn ñược thực hiện tại các ñịa ñiểm nghiên cứu và phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Bệnh lý trường 50 ðại học Nông nghiệp Hà nội. 2.4.2 Phương pháp xác ñ2nh thành phKn loài giun tròn ký sinh L ñưMng tiêu hoá cOa chó nuôi tPi vùng nghiên cRu - Thu thập, bảo quản giun tròn theo phương pháp mổ khám toàn diện ñường tiêu hóa của chó của Skrjabin và Petrov, (1977; 1979) [35], [36]. - ðịnh loại giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó theo khóa ñịnh loại của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56]. 2.4.3 Phương pháp xác ñ2nh t^ l;, cưMng ñ8 nhiSm các loài giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó - Thu thập mẫu phân (từ 5 - 10 g), cho vào túi nilon, buộc kín, ghi chép các thông tin cần thiết: tuổi của chó (hỏi chủ nuôi), ngày lấy mẫu, ñịa ñiểm lấy mẫu. Mẫu phân ñược xét nghiệm trong ngày. - Xét nghiệm trứng giun tròn bằng phương pháp Fulleborn (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [26]. - ðịnh loại trứng giun tròn ñường tiêu hóa của chó dựa vào các nguồn tài liệu của Trịnh Văn Thịnh (1963) [42]. - ðánh giá cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám thông qua số lượng giun ít nhất (min) và nhiều nhất (max). (dẫn theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [14]. - ðánh giá cường ñộ nhiễm trứng giun trong 1g phân chó theo Mc Master (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [26]. 2.4.4 Phương pháp theo dõi s, phát triVn cOa trRng và :u trùng A. caninum trong ñi`u ki;n phòng thí nghi;m a. Thu thập trứng A. caninum - Nuôi giun theo kỹ thuật của ðỗ Dương Thái và cs, (1975) [38] b. ðếm số lượng trứng - ðếm trứng theo phương pháp tự tạo Dùng ống hút, hút trứng trong dung dịch nuôi giun, nhỏ lên lam kính 51 mỏng và sạch, mỗi lần 3 giọt, soi kính hiển vi và ñếm trứng trong mỗi giọt nhỏ. Tính tổng số trứng trong các giọt nhỏ. Sau ñó dùng nước sinh lý dội sạch trứng trên lam kính vào ñĩa petri ñể thu giữ trứng. Tiếp tục làm như vậy cho ñến khi ñược số lượng trứng theo yêu cầu. b. Sản xuất ấu trùng A. caninum Trứng thu ñược, ñược nuôi ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, trong môi trường nước cất có pH = 7,0 - 7,2. Quan sát sự phát triển của trứng thông qua quan sát sự phát triển của tế bào phôi trứng dưới kính hiển vi quang học. Theo dõi tới khi trứng phát triển thành ấu trùng, tiếp tục quan sát sự phát triển của ấu trùng ở các giai ñoạn khác nhau. Mô tả ấu trùng A. caninum dựa theo nguồn tài liệu của Bowman (1999) [68]. 2.4.5 Phương pháp ño kích thưac cOa trRng và :u trùng A. caninum - ðo kích thước của trứng bằng kỹ thuật trắc vi thị kính (dẫn theo Nguyễn Lân Dũng, 1983) [6]. - ðo kích thước của ấu trùng bằng kỹ thuật trắc vi thị kính, sau khi ñã giết chết ấu trùng dưới ngọn lửa ñèn cồn (dẫn theo Nguyễn Lân Dũng, 1983) [6]. 2.4.6 Phương pháp gây nhiSm :u trùng A. caninum giai ñoPn L3 cho chó Thí nghiệm gây nhiễm ấu trùng A. caninum cho chó ñược tiến hành trong phòng thí nghiệm. Gây nhiễm ấu trùng L3 cho chó ở 2 mức: ≈ 500 ấu trùng và ≈ 1000 ấu trùng/chó bằng cách cho qua ñường tiêu hóa. 2.4.7 Phương pháp xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng cOa chó b2 b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m Theo dõi các triệu chứng lâm sàng những chó mắc bệnh do A. caninum 52 thu thập từ thực ñịa và chó mắc bệnh qua gây nhiễm, quan sát, thu thập thông tin theo các chỉ tiêu: thể trọng, vận ñộng, ăn uống, khả năng sinh trưởng, trạng thái thần kinh, trạng thái phân. (Hồ Văn Nam và cs (1997) [33]. 2.4.8 Phương pháp xác ñ2nh b;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m - Mổ khám những chó mắc bệnh do A. caninum thu thập từ thực ñịa và chó gây nhiễm, kiểm tra bệnh tích ñại thể theo nguyên tắc khám lần lượt từ ngoài vào các cơ quan. Ghi chép biên bản mổ khám, chụp ảnh bệnh tích ñại thể tại các cơ quan mà ấu trùng di hành và giun trưởng thành ký sinh gây ra. - Tiến hành thu thập phổi, gan, ruột non chó mắc bệnh, bảo quản trong formon 10% ñể làm tiêu bản vi thể. 2.4.9 Phương pháp xác ñ2nh b;nh tích vi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m - Nghiên cứu bệnh tích vi thể theo phương pháp làm tiêu bản tổ chức học của Jones và cs, (1969) [82]. - Phương pháp lấy mẫu và làm tiêu bản vi thể: các tổ chức bệnh phẩm ñược lấy và ngâm trong dung dịch Formon 10%, tối thiểu là 1 tuần. Không bảo quản lạnh ñổi với các tổ chức làm tiêu bản vi thể. - Cắt lạnh và làm tiêu bản theo phương pháp của Culling C.F.A., (1974) [71], Dunn A.M., (1978) [76], ñọc kết quả và chụp ảnh qua kính hiển vi quang học. - Nhuộm tiêu bản vi thể bằng phương pháp Haematoxilin - Eosin (HE) 2.4.10 Phương pháp xác ñ2nh m8t s< chb tiêu huyZt h(cid:5)c cOa chó b2 b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m a. Phương pháp lấy máu làm xét nghiệm Lấy máu tĩnh mạch bàn chân trước hoặc tĩnh mạch kheo chân sau của chó, mỗi con lấy 2 ml máu, ñưa vào ống bảo quản chứa sẵn dung dịch chống 53 ñông citratnatri 3,8%. b. Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh do A. caninum bằng máy ño huyết học tự ñộng CD - 3700. 2.4.11 Phương pháp xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa thu Xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazol và pyrantel bằng phương pháp thực nghiệm. 2.5 ðối tượng, nguyên vật liệu nghiên cứu 2.5.1 ð
- Giống chó nội (gồm các nòi: chó vện, chó vằn, chó ñen, chó vàng) ñược nuôi chủ yếu trong các hộ gia ñình ở nông thôn, ở các ñộ tuổi khác nhau. - Các loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó 2.5.2 Nguyên v@t li;u nghiên cRu - Dịch ruột, phân, máu, phổi, gan, ruột non chó - Thuốc tẩy trừ giun tròn: mebendazol, pyrantel 2.5.3 Ddng cd, hóa ch:t - Cốc nhựa, bình tam giác, lamen, ñĩa petri, lam kính, kính hiển vi, dao mổ, kéo, pank kẹp, găng tay, vòng vớt, ñũa thủy tinh, buồng ñếm trứng McMaster. - Dung dịch Barbagalo ñể bảo quản giun tròn - Cồn Ethanol: 70%, 96%, dung dịch Xylen, formol 10%, parafin, nước sinh lý, glyxerin. - Thuốc nhuộm Hematoxilin - Eosin - Acid axetic, Ca(OH)2 (hydroxit canxi), NaOH (hydroxit natri) 2.6 Bố trí thí nghiệm 2.6.1 Thí nghi;m 1: xác ñ2nh thành phKn loài, t^ l;, cưMng ñ8 nhiSm giun tròn ký sinh L ñưMng tiêu hóa cOa chó 54 Mỗi tỉnh mổ khám 123 chó nuôi theo 2 phương thức: nuôi nhốt và tự do, thuộc 3 vùng ñịa hình: thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi ñịa ñiểm mổ khám 41 chó ở các ñộ tuổi: 1 -2 tháng tuổi, 3- 6 tháng, 7 - 12 tháng, > 12 tháng tuổi. Mỗi tỉnh xét nghiệm 123 mẫu phân chó, nuôi theo 2 phương thức: nuôi nhốt và thả tự do, thuộc 3 vùng ñịa hình: thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi ñịa ñiểm xét nghiệm phân của 41 chó ở các ñộ tuổi: 1 -2 tháng tuổi, 3- 6 tháng, 7 - 12 tháng, > 12 tháng tuổi. Chỉ tiêu theo dõi: thành phần loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó, tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun tròn qua mổ khám và xét nghiệm phân. Quy luật nhiễm giun theo vùng ñịa hình, nhiễm theo tuổi và phương thức nuôi chó. 2.6.2 Thí nghi;m 2: nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm sinh h(cid:5)c cOa A. caninum 2.6.2.1 Sự phát triển của trứng trong môi trường nước máy Dùng 3 ñĩa petri ñã có sẵn dung dịch nước máy, ñộ pH = 7,2, ñưa trứng A. caninum vào ñĩa nuôi và ñể ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc ñảo ñĩa petri ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan. Chỉ tiêu theo dõi: sự phân chia của tế bào phôi trứng, sự hình thành và nở của ấu trùng, kích thước của ấu trùng qua các giai ñoạn khác nhau. 2.6.2.2 Sự phát triển của trứng trong môi trường nuôi có ñộ pH khác nhau Dùng 4 ñĩa petri ñã chứa sẵn dung dịch axit axetic có ñộ pH: 5, nước máy có pH = 7,2, dung dịch NaOH có pH = 9 và 11. ðưa trứng A. caninum vào môi trường nuôi ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc ñảo ñĩa petri ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan. Chỉ tiêu theo dõi: hình thái, kích thước của trứng, sự biến ñổi của tế bào phôi trứng. Ghi chép, chụp ảnh mô tả những biến ñổi của trứng và ấu trùng trong thời gian nuôi. 2.6.2.3 Sự phát triển của trứng trong môi trường nuôi có hoá chất thông dụng 55 Dùng 6 ñĩa petri ñã chứa sẵn các dung dịch NaCl, NaOH, Ca(OH)2, mỗi dung dịch dùng 2 ñĩa với các nồng ñộ 3%, 5%. Nuôi trứng A. caninum ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc ñảo trứng ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan. Chỉ tiêu theo dõi: sự biến ñổi của trứng và ấu trùng trong các môi trường nuôi, ghi chép, chụp ảnh và mô tả. 2.6.3 Thí nghi;m 3: gây nhiSm :u trùng dPng L3 cOa A. caninum cho chó Thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm. a. Chọn 10 chó 2 tháng tuổi, khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm. - Kiểm tra phân chó xác ñịnh tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa. - Tẩy giun, sán cho những chó thí nghiệm nhằm ñảm bảo chó sạch ký sinh trùng. b. Chia chó thành 2 lô thí nghiệm: + Lô 1: 5 chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 500 ấu trùng L3/ chó, + Lô 2: 5 chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 1000 ấu trùng L3/ chó. + Gây nhiễm cho chó bằng cách bơm ấu trùng L3 vào ñường tiêu hóa của chó. + Sau gây nhiễm, cứ 2 ngày một lần lấy phân chó xét nghiệm bằng phương pháp Fuleborn tìm trứng A. caninum. + Chỉ tiêu theo dõi: - Thời gian phát hiện trứng sớm nhất trong phân chó sau khi gây nhiễm ấu trung L3 - Thời gian hoàn thành vòng ñời 2.6.4 Thí nghi;m 4: xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng, b;nh tích cOa chó m6c b;nh A. caninum trong th,c nghi;m 56 2.6.4.1 Xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum gây ra trong thực nghiệm - Quan sát các biểu hiện của những chó gây nhiễm ñã thải trứng A. caninum ở cả 2 lô thí nghiệm. Ghi chép, chụp ảnh mô tả. - Chỉ tiêu theo dõi: thể trạng, tình trạng ăn, uống, trạng thái, màu sắc của phân và trạng thái thần kinh. 2.6.4.2 Xác ñịnh bệnh tích ñại thể, vi thế của chó mắc bệnh do A. caninum gây ra trong thực nghiệm - Mổ khám những chó có triệu chứng ñiển hình ở cả 2 lô thí nghiệm. Quan sát các biến ñổi bệnh lý ñại thể ở phổi, gan và niêm mạc ruột non, nơi ấu trùng di hành và giun trưởng thành ký sinh. Ghi chép và chụp ảnh, mô tả - Lấy phổi, gan, ruột non chó gây nhiễm bị bệnh do A. caninum, bảo quản bệnh phẩm trong dung dịch formon 10%, làm tiêu bản vi thể, nhuộm Haematoxilin - Eosin. Mỗi mẫu bệnh phẩm của mỗi chó ñược nghiên cứu trên 4 block. - ðọc kết quả dưới kính hiển vi quang học. Chụp ảnh mô tả. 2.6.5 Thí nghi;m 5: xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng, b;nh tích cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a 2.6.5.1 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa Chọn những chó nhiễm trứng A. caninum với cường ñộ > 500 trứng/gam phân xác ñịnh ñược qua xét nghiệm phân từ các ñiểm nghiên cứu, không mắc các giun, sán ñường tiêu hoá khác, không mắc bệnh truyền nhiễm. - Hàng ngày theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó. Ghi chép thông tin, chụp ảnh và mô tả. - Chỉ tiêu theo dõi: thể trạng, tình trạng ăn uống, trạng thái phân, trạng thái thần kinh. 2.6.5.2 Xác ñịnh bệnh tích ñại thể, vi thế của chó mắc bệnh do A. caninum 57 trong thực ñịa - Mổ khám 14 chó có triệu chứng ñiển hình. Quan sát các biến ñổi bệnh lý ñại thể ở phổi, gan và niêm mạc ruột non, nơi ấu trùng di hành và giun trưởng thành ký sinh. Ghi chép và chụp ảnh, mô tả - Lấy phổi, gan, ruột non chó bị bệnh do A. caninum gây ra. Bảo quản bệnh phẩm trong dung dịch formon 10%, làm tiêu bản vi thể, nhuộm Haematoxilin - Eosin. Mỗi mẫu bệnh phẩm của mỗi chó ñược nghiên cứu trên 4 block. ðọc kết quả dưới kính hiển vi quang học. Chụp ảnh mô tả. 2.6.6 Thí nghi;m 6: xác ñ2nh m8t s< chb tiêu huyZt h(cid:5)c cOa chó b2 b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m Thí nghiệm ñược chia thành 2 lô. - Lô 1: chọn 10 chó ñã ñược gây nhiễm ấu trùng L3, kiểm tra phân có cường ñộ nhiễm trứng A. caninum cao: từ 500 - 800 trứng/gam phân. - Lô 2 là những chó khỏe mạnh, ñược xác ñịnh là không nhiễm giun, sán và các bệnh truyền nhiễm khác. Chó ở 2 lô thí nghiệm tương ñương nhau về ñộ tuổi, về giống. - Lấy máu chó, xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học trên máy huyết học tự ñộng CD - 3700. Chỉ tiêu theo dõi:
+ Số lượng hồng cầu (RBC, triệu/mm3) + Hàm lượng huyết sắc tố (HGB, g%) + Tỷ khối huyết cầu (HCT, %)
+ Thể tích trung bình hồng cầu (MCV, µm3 ) + Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH, pg) + Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC, %)
+ Số lượng bạch cầu (WBC, nghìn/mm3) và công thức bạch cầu (%) 2.6.7 Thí nghi;m 7: ñánh giá hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa thu 58 Chọn 10 chó con khỏe mạnh, ñã ñược xác ñịnh không mắc các bệnh truyền nhiễm, không nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hóa, chó khoảng 2 tháng tuổi. Gây nhiễm ấu trùng L3 của A. caninum cho chó. Sau thời gian 15 - 19 ngày, xét nghiệm phân tìm trứng A. caninum. Chia 10 chó ñã gây nhiễm A. caninum thành 2 lô thí nghiệm, mỗi lô 5 chó. - Lô 1: dùng thuốc mebendazol, liều 30 mg/kg thể trọng/ngày, dùng trong 3 buổi sáng liên tục trước khi cho chó ăn - Lô 2: dùng thuốc pyrantel, liều 10mg/kg thể trọng, dùng trong 3 buổi sáng liên tục trước khi cho chó ăn. - Xác ñịnh khối lượng chó, liều lượng thuốc và ñường ñưa thuốc vào cơ thể chó - Tìm, ñếm xác giun thải ra theo phân sau khi dùng thuốc 18 - 24 giờ. - Mổ khám chó, tìm giun móc trong ruột non của chó sau thời gian dùng thuốc. - Chỉ tiêu theo dõi: + Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazol và pyrantel + Tỷ lệ sạch A. caninum của mebendazol và pyrantel + ðộ an toàn của mebendazol và pyrantel với chó 2.6.8 Thí nghi;m 8: xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa thu - Thí nghiệm ñược tiến hành trên thực ñịa, thuộc tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. - Mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu, chọn 10 chó có ñộ tuổi 2 - 4 tháng tuổi bị nhiễm A. caninum với cường ñộ nhiễm từ > 500 trứng/gam phân. - Mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu, 10 chó ñược chia 2 thành lô thí nghiệm. + Lô thí nghiệm 1: 5 chó ñược dùng thuốc mebendazol, liều dùng 30mg/kg thể trọng/ngày, dùng trong 3 buổi sáng liên tục. + Lô thí nghiệm 2: 5 chó ñược dùng thuốc pyrantel, liều dùng 59 10mg/kg thể trọng. - Xác ñịnh khối lượng chó, liều lượng thuốc và ñường ñưa thuốc vào cơ thể chó. - ðịnh lượng số trứng A. caninum trước khi cho chó dùng thuốc. Sau khi cho chó dùng thuốc 7, 14 và 21 ngày lấy phân chó xét nghiệm phân và ñịnh lượng số lượng trứng/ gam phân ñể xác ñịnh tỷ lệ hiệu lực và tỷ lệ sạch giun của thuốc. - Chỉ tiêu theo dõi: + Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazol và pyrantel qua ñịnh lượng trứng/ gram phân ở các ngày thứ 7, 14, ngày thứ 21 sau khi dùng thuốc. + Tỷ lệ sạch A. caninum của mebendazol và pyrantel + ðộ an toàn của mebendazol và pyrantel với chó 2.7 Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu ñược trong thực nghiệm ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật (ðặng Vũ Bình, 1996) [3] với các tham số: Số trung bình: X Sai số của số trung bình: X ± mx Tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ hiệu lực của thuốc, tỷ lê sạch giun ñược tính bằng tỷ lệ phần trăm (%). Cường ñộ nhiễm theo trị số min (nhỏ nhất) và max (lớn nhất), số lượng trứng/ gam phân. So sánh sự sai khác giữa 2 tỷ lệ theo phương pháp kiểm ñịnh bằng phần mềm dịch tễ học thú y Epicalc 2000. Tính hiệu lực của thuốc theo công thức: - Gián tiếp qua xét nghiệm phân x 100 Tỷ lệ hiệu lực (%) = Số chó sạch trứng
Số chó ñược tẩy - Trực tiếp qua mổ khám 60 Số giun tẩy ra Tỷ lệ hiệu lực (%) = x 100 Tổng số giun ký sinh ở chó Số chó tẩy sạch giun x 100 Tỷ lệ sạch giun (%) =
Tổng số chó ñược tẩy 61 3.1 Thành phần giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó nuôi tại vùng nghiên cứu ðể xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó nuôi tại vùng nghiên cứu, chúng tôi mổ khám, thu thập giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại các ñịa ñiểm thuộc 3 tỉnh, thành phố Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. ðịnh loại giun tròn tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng, khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Kiểm tra kết quả ñịnh loại tại phòng Ký sinh trùng Viện Sinh thái - Tài nguyên sinh vật. Có 7 loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó ñược tìm thấy tại vùng nghiên cứu, (bảng 3.1) ñó là Spirocerca lupi, Toxocara canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala và Trichuris vulpis. Các loài giun tròn tìm thấy nêu trên ñều ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó, trong ñó T. canis, T. leonina, A. caninum, A. braziliense ký sinh ở ruột non. Loài S. lupi ký sinh ở thực quản và dạ dày, T. vulpis ký sinh ở manh tràng. Những loài giun tròn tìm thấy ở vùng nghiên cứu ñều thuộc lớp giun tròn Nematoda, phân lớp Secernentea (Linstow, 1905) và ñều là những giun tròn phổ biến ký sinh ở chó, ở ñộng vật ăn thịt, những loài giun này ñược tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới (theo Bowman, 1999) [68]. Ở tỉnh Thanh Hoá, chúng tôi phát hiện thấy 6 loài. Chưa phát hiện thấy loài S. lupi. Ở tỉnh Nghệ An, có 7 loài giun tròn nêu trên ñược phát hiện, trong ñó lần ñầu tiên tìm thấy loài S. lupi. 62 Có 5 loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó tỉnh Hà Tĩnh ñược phát hiện tại các ñiểm nghiên cứu. Chưa tìm thấy loài giun tóc T. vulpis, loài A. braziliense. Bảng 3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó nuôi tại vùng nghiên cứu Spirocerca lupi Thực quản, + - + (Rudolphi, 1809) dạ dày Toxocara canis Ruột non, + + + (Werner, 1782) dạ dày Toxascaris leonina Ruột non, + + + (Linstow, 1902) dạ dày Ancylostoma caninum Ruột non + + + (Ercolani, 1859) Ancylostoma braziliense Ruột non + + - (Faria, 1910) Uncinaria stenocephala Ruột non + + + (Brumpt, 1922) Trichuris vulpis (Froelich, Manh tràng, + + - ruột già 1789) Trong những giun tròn ñường tiêu hóa của chó ñược tìm thấy ở vùng nghiên cứu thì loài T. canis, T. leonina, A. caninum, A. braziliense là phổ biến ở chó tại các ñịa ñiểm nghiên cứu, ñây cũng là những giun tròn gây tác hại nhiều nhất cho chó. Theo Nguyễn Văn ðề và Phạm Văn Khuê, (2009) [7], Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Sỹ 63 Lăng và cs, (2001) [25], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] thì ñây là các loài giun tròn thường gặp ở chó, một vài loài trong số ñó có nguy cơ truyền lây và gây bệnh cho người. Nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài cũng chỉ ra rằng, các loài giun tròn nói trên rất thường gặp ký sinh ở chó. Nghiên cứu về thành phần các loài giun, sán ký sinh ở chó nuôi tại miền Tây Pomerania, tác giả Agniezka Tylkowska và cs, (2010) [57] cho biết, có 5 loài giun tròn ñường tiêu hóa ñược phát hiện, ñó là U. stenocephala, T. canis, T. leonina, T. vupis và Acylostoma spp, trong ñó T. canis thường gặp nhất và T.vulpis ít gặp nhất. Một kết quả nghiên cứu khác của Kutdang và cs, (2010) [86] tại Nigeria ñã chỉ ra rằng, chó bị nhiễm phổ biến với các loài giun tròn T. canis, T. vulpis, A. caninum và S. lupi. Ở Việt Nam, ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, (1978) [39] tổng hợp các công trình nghiên cứu trước ñây về giun tròn, ñã xác ñịnh T. canis, T. leonina, A. caninum, A. braziliense. U. stenocephala, T. vulpis là các loài chủ yếu ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó. Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] ở khu vực phía Bắc, Lê Hữu Khương (2005) [17] ở thành phố Hồ Chí Minh, Nguyễn Hữu Hưng và cs (2009) [12] ở Cần Thơ, ñã phát hiện 5 giống, loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó là S. lupi, T. canis, T. leonina, Ancylostoma spp, T. vulpis. So với nghiên cứu của các tác giả nói trên, nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp, ñều xác ñịnh những loài T. canis, T. leonina, Ancylostoma spp, T. vulpis là những loài giun phổ biến ở ñường tiêu hóa của chó. Từ thực nghiệm cho thấy, thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó trong vùng nghiên cứu khá phong phú, phân bố rộng ở cả 3 vùng ñịa hình: miền núi, ñồng bằng và thành phố. Theo chúng tôi, tập quán nuôi chó tự do của 64 người dân, ñiều kiện khí hậu nóng, ẩm ở các ñiểm nghiên cứu là ñiều kiện thuận lợi ñể cho trứng ký sinh trùng, bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển (Trịnh Văn
Thịnh, 1967b) [45]. Vì vậy, thành phần giống, loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó vùng nghiên cứu là khá phong phú. Trong các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó mà chúng tôi phát hiện ñược ở vùng nghiên cứu thì loài S. lupi không phổ biến, lần ñầu tiên tìm thấy loài này ở tỉnh Nghệ An, chưa phát hiện thấy ở tỉnh Thanh Hóa. Do S. lupi có vòng phát triển gián tiếp qua vật chủ trung gian là côn trùng cánh cứng ăn phân, các loài côn trùng này phát triển thuận lợi ở những vùng ñất tơi xốp, nhiều thực vật sinh sống. Những vùng ñồng bằng và ñồng bằng chiêm trũng có pH ñất và nước thấp, thường xuyên bị ngập úng có thể là những vùng không thích hợp cho sự phát triển của các loài bọ cánh cứng, vật chủ trung gian của S. lupi nên khả năng chó nhiễm S. lupi rất ít là phù hợp. 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 3.2.1 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó tPi vùng nghiên cRu Qua kiểm tra 369 mẫu phân và mổ khám 369 chó, chúng tôi thấy, ñàn chó ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ñều nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá ở mức ñộ nhiễm cao. Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng nghiên cứu Tỷ lệ
nhiễm (%) Số con
kiểm tra Số con
kiểm tra Số con
nhiễm Số con
nhiễm Tỷ lệ
nhiễm
(%) 123 87 123 88 123 87 123 88 123 79 71,50
70,70
64,20 123 77 70,70
71,50
62,60 65 Kiểm tra qua mổ khám và xét nghiệm phân nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó (bảng 3.2). Kết quả cho thấy: tỷ lệ nhiễm là 68,30 % khi mổ khám và 68,80% khi xét nghiệm phân. Với phương pháp mổ khám, tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó thấp nhất ở tỉnh Thanh Hóa: 62,60%, cao nhất ở các tỉnh Hà Tĩnh: 71,50% và Nghệ An: 70,70%. Phương pháp xét nghiệm phân cũng cho kết quả tương tự với mổ khám. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó thấp nhất là ở tỉnh Thanh Hóa: 64,20%, cao nhất ở tỉnh Nghệ An: 71,50% và Hà Tĩnh: 70,70%. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa tại các tỉnh là không có sự sai khác. Sự không sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa khá cao tại các ñịa ñiểm nghiên cứu, theo chúng tôi, có thể do tập quán nuôi chó thả tự do hoặc bán thả rất phổ biến tại vùng nghiên cứu, chó nuôi thả tự do nên bài tiết phân ra môi trường xung quanh, làm môi trường luôn ô nhiễm bởi trứng của các loại ký sinh trùng. Hơn nữa, theo Jordan và cs, (1993) [83] trong các bệnh do Ascarid, ñáng kể nhất là sự ô nhiễm môi trường có thể tồn tại và tiếp tục tồn tại bởi khả năng sinh sản cao, sự tồn tại lâu dài của trứng trong môi trường. Ngoài ra, việc phòng trừ bệnh ký sinh trùng cho chó ở vùng nghiên cứu vẫn chưa ñược người dân ñịa phương quan tâm ñúng mức, ñiều này ñã giải thích ñược tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn của chó tại vùng nghiên cứu vẫn ở mức cao. Mặt khác, ñiều kiện thời tiết khí hậu nóng ẩm của các vùng nghiên cứu (Trần Kim ðôn, 2001) [6], là ñiều kiện thuận lợi cho trứng của các loài giun tròn phát triển vì vậy chó luôn bội nhiễm mầm bệnh, nên tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá cao là phù hợp. ðể thấy rõ hơn tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại các ñịa 66 ñiểm nghiên cứu, chúng tôi minh họa qua ñồ thị ở hình 3.1. Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 3.2.2 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó theo ñ2a hình ða số các loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó có vòng ñời phát triển trực tiếp, trứng ñược thải ra ngoài theo phân và phát triển thành trứng hoặc ấu trùng cảm nhiễm. Thời gian tồn tại, phát triển của trứng thành ấu trùng gây nhiễm phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện như ñịa hình, nhiệt ñộ, ñộ ẩm và ánh sáng… của môi trường. Các vùng có ñịa hình khác nhau, vùng núi, ñồng bằng hoặc môi trường nuôi chó ở thành phố hay nông thôn có ảnh hưởng như thế nào ñến tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó? ðiều tra tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở các vùng có ñịa hình khác nhau (bảng 3.3) cho phép khái quát ñược tình hình dịch tễ của các bệnh do giun tròn ở chó nuôi tại một số ñịa ñiểm thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh của khu vực Bắc Trung bộ. Từ ñó ñề xuất biện pháp 67 phòng, trừ thích hợp. Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi tại các vùng có ñịa hình khác nhau 123 ðồng bằng 80 65,00 123 87 70,70 123 Miền núi 90 73,10 123 92 74,80 123 Thành phố 82 66,70 123 75 60,90 369 Chung 252 68,30 369 254 68,80 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa ở ñịa hình ñồng bằng thuộc vùng nghiên cứu từ 65,00% qua mổ khám ñến 70,70% qua xét nghiệm phân. Ở ñịa hình miền núi, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa qua mổ khám là 73,10% và xét nghiệm phân là 74,80%. Ở thành phố, tỷ lệ chó nhiễm thấp hơn so với vùng ñồng bằng và miền núi, tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 66,70% qua mổ khám và 60,90% qua xét nghiệm phân. Ở các vùng có ñịa hình khác nhau, tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó không có sự sai khác nhau, sự không sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chúng tôi cho rằng, sở dĩ tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các ñịa hình khác nhau là không khác nhau, có thể do trứng một số loài giun tròn như T. canis, T. leonina có sức ñề kháng cao, có khả năng tồn tại lâu dài ở môi trường. Còn giun móc A. caninum có khả năng sinh sản cao, với số lượng trứng lớn từ 7000 - 28.000 trứng/ngày ñược thải ra ngoài theo phân (Lefkaditis 2006) [90], làm môi trường nuôi chó luôn bị ô nhiễm bởi trứng 68 giun, nhất là nuôi chó thả rông. Mặt khác, ở các ñịa hình khác nhau nhưng những trứng giun ở môi trường ñều chịu sự chi phối chung của các yếu tố thời tiết, khí hậu của vùng Bắc Trung bộ nên sự phát triển nhanh, chậm của những trứng giun ở môi trường thuộc các ñịa hình cũng có thể khác nhau nhưng không rõ rệt (Trịnh Văn Thịnh, 1963, 1967b) [42], [45]. Có lẽ vì những lý do trên nên tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các ñịa hình khác nhau không khác nhau. Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng ñịa hình khác nhau Nhiều nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài cho biết, ở nhiệt ñộ 28 - 30ºC sau 3 ngày trứng của giun ñũa, giun móc phát triển tới dạng ấu trùng cảm nhiễm. Mặt khác, trứng của các loài giun tròn có sức ñề kháng khá cao ñối với các yếu tố bất lợi của môi trường, trứng của giun ñũa T. canis có khả năng tồn tại nhiều năm trong ñất, ñây chính là nguồn lây nhiễm thường xuyên cho chó (Agniezka Tylkowska và cs, 2010) [57]. Nhận ñịnh của chúng tôi, 69 phù hợp với kết luận của các tác giả nêu trên. 3.2.3 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó theo phương thRc chăn nuôi Ở nước ta nói chung và vùng Bắc Trung bộ nói riêng, chăn nuôi chó ñã thành tập quán với 2 phương thức: thả tự do và nhốt chuồng hoặc cũi. Tuy nhiên, tuỳ theo ñiều kiện của gia ñình mà chó ñược nuôi nhốt hoặc thả rông. Những gia ñình ở thành phố hoặc có ñiều kiện hơn thì chó ñược nuôi nhốt cẩn thận, còn những gia ñình ở nông thôn thì chủ yếu chó ñược nuôi thả tự do, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém. Vậy phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng như thế nào ñến tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó? Chúng tôi ñã nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo 2 phương thức chăn nuôi khác nhau. Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức chăn nuôi Thả rông 250 203 254 210 Nuôi nhốt 119 49 115 44 Chung 369 252 68,30 369 254 68,80 Ghi chú: những chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác về tỷ lệ nhiễm, sự sai khác có ý nghĩa thống kê Qua mổ khám và xét nghiệm phân chó ở các phương thức chăn nuôi khác nhau (bảng 3.4), chúng tôi nhận thấy, chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá cao: 81,20% khi mổ khám và 82,60% khi xét nghiệm phân; trong khi ñó chó nuôi nhốt, tỷ lệ nhiễm thấp hơn: 41,20% khi mổ khám và 38,20% khi xét nghiệm phân. Kiểm ñịnh thống kê cho thấy, có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ nhiễm 70 giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức chăn nuôi. (p < 0,05). Từ thực nghiệm cho thấy, phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó. Theo chúng tôi, những chó nuôi thả tự do hoặc bán thả, thường xuyên thải phân ra môi trường, làm cho môi trường luôn bị ô nhiễm trứng của các loài ký sinh trùng, trong ñó có trứng của giun tròn ñường tiêu hoá. Mặt khác, ña số trứng giun tròn có sức ñề kháng cao với các yếu tố như nhiệt ñộ, ánh sáng…của môi trường, chúng có thể tồn tại nhiều năm trong ñất, những nơi công cộng như công viên, sân chơi, những nơi này tỷ lệ nhiễm trứng giun tròn luôn ở mức: 1 - 30% (Kutdang và cs, 2010) [86], ñây chính là nguồn gây nhiễm tiềm tàng cho ñộng vật và người. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi thả tự do luôn cao. Với chó nuôi nhốt chuồng, nguồn phân luôn ñược quản lý và xử lý kịp thời, chuồng cũi luôn ñược vệ sinh thường xuyên, nên môi trường nuôi nhốt chó sạch hơn, chó ít có cơ hội nhiễm trứng và ấu trùng giun, vì thế tỷ lệ nhiễm thấp hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả Borecka, (2005) [66] khi cho rằng, các yếu tố môi trường có ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm giun ở chó, môi trường luôn bị ô nhiễm bởi trứng của các loài giun, sán, các khu vực bị ô nhiễm nhất là sân chơi, công viên, lối ñi ở khu vực dân cư. Nghiên cứu của tác giả ñã chỉ ra rằng: có 38-53% mẫu ñất ô nhiễm trứng Toxocara spp trong các mẫu ñất từ những nơi công cộng và tư nhân trên toàn thế giới. ðiều này ñã giải thích vì sao những chó lang thang có tỷ lệ nhiễm giun tròn cao, dao ñộng từ 56,50% - 80,90%, cao hơn những chó ñược nuôi trong các hộ gia ñình: 3,20%. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị người dân hạn chế nuôi chó thả rông nhằm hạn chế sự ô nhiễm trứng giun ở môi trường, giảm tỷ lệ nhiễm giun ở chó. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo các phương thức chăn nuôi khác nhau 71 ñược thể hiện ở ñồ thị hình 3.3. Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức chăn nuôi 3.2.4 T^ l;, cưMng ñ8 nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hóa cOa chó nuôi tPi vùng nghiên cRu 3.2.2.1 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám Mổ khám toàn diện ñường tiêu hóa của 369 chó nhằm xác ñịnh thành phần loài, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó (bảng 3.5). Kết quả cho thấy: trong tổng số 369 chó ñược mổ khám, có 97 chó nhiễm với T. canis, chiếm tỷ lệ 26,3%; 76 chó nhiễm T. leonina, chiếm tỷ lệ 20,6%; 205 chó nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ cao nhất: 55,57%. ðặc biệt ở các vùng nghiên cứu, tỷ lệ chó nhiễm A. caninum khá cao, dao ñộng từ 49,6% (tỉnh Thanh Hóa) ñến 60,62% (ở tỉnh Hà Tĩnh). Tỷ lệ chó nhiễm S. lupi là 72 12,73 % và T. vulpis: 4,07%, ñây cũng là một tỷ lệ nhiễm thấp. 73 Bảng 3.5. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám ðịa ñiểm 19,50 1 - 11 24,40 1 - 12 35,00 1 - 7 Loài giun tròn
Toxocara canis 24 43 30 26,30 T. leonina 10 1 - 9 1 - 12 36 2 - 10 30 20,60 A.caninum 61 8,10
49,60a 2 - 51 10 - 54 74 29,30
60,20a 10 - 50 70 24,40
56,90a 55,57 A. braziliense 38 30,80 1 - 20 2 - 27 0 0 0,00 29 23,60 18,31 U.stenocephala 36 29,30 2 - 20 1 - 14 31 25,20 17 - 80 34 27,60 27,37 Spirocerca lupi 0 0,00 0 2 – 5 21 18,70 1 - 11 24 19,50 12,73 Chú thích: n là số chó ñược kiểm tra. Những chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chỉ sự không sai khác về tỷ lệ nhiễm (p > 0,05) Trichuiris vulpis 2 1,60 1 - 2 1 – 5 0 0,00 0 13 10,60 4,07 74 Các loài giun móc A. braziliense ñược phát hiện ở 67 chó thuộc 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, tỷ lệ nhiễm chung là: 18,10%, dao ñộng từ 23,6% ñến 30,8%, cường ñộ nhiễm 1 – 27 giun/chó, có 101 chó nhiễm với U. stenocephala, chiếm tỷ lệ : 27,40%, S. lupi: 12,70% và loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 4,10%. Loài A. caninum ñược tìm thấy ở chó nuôi tại cả 3 tỉnh, thành với tỷ lệ nhiễm cao, dao ñộng trong khoảng 49,60% ở tỉnh Thanh Hóa ñến 60,20% ở tỉnh Hà Tĩnh, cường ñộ nhiễm trung bình 10 - 50 giun/chó và không có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm loài giun này ở cả 3 tỉnh nghiên cứu, sự không sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ nhiễm U. stenocephala dao ñộng từ 25,20% - 29,30%, cường ñộ nhiễm khá cao: 80 giun/chó. ðây cũng là một trong 3 loài giun móc phổ biến ký sinh ở chó và gây tác hại nhiều cho chó. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó là rất phổ biến và ñều là tác nhân gây hại cho chó. Trong ñó giun ñũa, giun móc có tỷ lệ nhiễm cao ở mọi lứa tuổi của chó. Chó cảnh và chó nghiệp vụ bị nhiễm với tỷ lệ cao từ 60% - 80%. Nghiên cứu ở Hà Nội, Ngô Huyền Thuý (1996) [52], cho biết, tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó rất cao: A. caninum là 81,65%, U. stenocephala: 73,07%. Tác giả cũng cho biết tình hình nhiễm giun không phụ thuộc vào tính biệt của chó, nhưng lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm, chó nhỏ thì tỷ lệ nhiễm giun móc cao hơn chó trưởng thành. Mổ khám và kiểm tra ruột non 120 chó ở thành phố Mexico của Mexico, Aguilar và cs, (2005) [59] cho biết, 102 chó bị nhiễm giun, sán, trong ñó có 75 chó nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ 62,5%. Kết quả nghiên cứu của Agniezka Tylkowk và cs, (2010) [57] cũng chỉ ra rằng, T. canis là giun tròn phổ biến nhất ở ñộng vật ăn thịt, tỷ lệ nhiễm T. canis là 20,62%, T. leonina: 2.91%. Tác giả còn cho biết, loài giun này không chỉ có ở Balan mà còn có ở nhiều nơi trên thế giới. 75 Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó trong vùng nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. ðồ thị ở hình 3.4. cho biết tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó qua mổ khám. Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó qua mổ khám 3.2.2.2 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua xét nghiệm phân ðánh giá tỷ lệ, cường ñộ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá qua mổ khám mới chỉ phản ánh ñược tình trạng nhiễm giun tròn ở tuổi chó trưởng thành. Vì thế chúng tôi ñã xét nghiệm phân chó (bảng 3.6) nhằm xác ñịnh thành phần giống, loài, tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó trong vùng nghiên cứu. Tại Thanh Hóa, xét nghiệm 123 mẫu phân chó có 38 mẫu nhiễm T. canis, tỷ lệ nhiễm là 30,90%, T. leonina nhiễm 15,40%. Họ giun móc Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 57,70%. 76 Bảng 3.6. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân ðịa ñiểm Thanh Hóa (n = 123) Nghệ An (n = 123) Hà Tĩnh (n = 123) Loài giun tròn Toxocara canis 38 30,90 213 39 31,700 645 40 32,50 596 31,70 Toxascaris leonina 19 15,40 163 35 28,50 355 35 28,50 322 24,13 Ancylostomatidae 71 57,70 303 67 54,50 823 79 64,20 792 58,80 Spirocerca lupi 0 0,00 0 20 16,20 207 17 13,80 210 10,00 Chú thích: n là số chó ñược kiểm tra Trichuiris vulpis 3 2,40 123 10 8,10 227 0 0,00 0 3,50 77 Tại Nghệ An, kết quả xét nghiệm ñã xác ñịnh có 1 họ và 4 loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó, gồm họ giun móc Ancylostomatidae, tỷ lệ nhiễm là 54,50%, cường ñộ 823 trứng/gam phân. Hai loài T. canis và T. leonina có tỷ lệ nhiễm lần lượt là: 31,70% và 28,50%, cường ñộ nhiễm khá cao: 355 - 645 trứng/gam phân. Các loài S. lupi và T. vulpis có tỷ lệ nhiễm thấp: 16,30% và 8,10%, cường ñộ nhiễm trung bình: 207 trứng/g phân ñối với S. lupi và 220 trứng/g phân ñối với T. vulpis. Kết quả xét nghiệm phân chó nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh ñã phát hiện 4 loài giun tròn ñường tiêu hoá ñó là T. canis, T. leonina, S. lupi và họ giun móc Ancylostomatidae, tỷ lệ nhiễm lần lượt là: 32,50%; 28,50%; 13,80%; 64,20% Trong ñó họ giun móc Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 64,20%, cường ñộ nhiễm 792 trứng/gam phân. Trong các giun tròn ñường tiêu hoá phát hiện ở chó vùng nghiên cứu thì họ giun móc Ancylostomatidae có tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cao nhất và là giun tròn gây tác hại nhiều nhất cho chó. Loài T. vulpis và S. lupi có tỷ lệ nhiễm thấp ở cả 3 tỉnh nghiên cứu. Nghiên cứu ở Việt Nam, Phạm Sỹ Lăng (1989) [19] thông báo, kết quả kiểm tra 718 mẫu phân và mổ khám 23 chó bị chết tại các cơ sở chăn nuôi chó tập trung và các hộ gia ñình, tỷ lệ chó bị nhiễm giun móc khá cao: 74,8%. Tại Tây Ban Nha, tác giả Giraldo và cs, (2005) [79] kiểm tra 324 mẫu phân của chó thuần chủng và chó lai, kết quả cho thấy: 22,2% chó nhiễm giun, sán, trong ñó nhiễm A. caninum là 13,9%. Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun, sán ñường tiêu hóa của chó tại Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] cho biết, kiểm tra 1000 mẫu phân, thấy có 5,8% chó bị nhiễm S. lupi, T. canis ñược tìm thấy trong 382 mẫu, chiếm tỷ lệ là 38,2%, loài A. caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 51,0%. Trong tổng số 763 mẫu phân ñược thu thập ở những chó nuôi tại vùng Pomeria thuộc Ba Lan, nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hoá, 78 Agniezka Tylkowk và cs, (2010) [57] thông báo, tỷ lệ nhiễm chung các loài giun, sán ñường tiêu hóa ở chó là 34,84%. Trong ñó tỷ lệ nhiễm U. stenocephala là 11%, T. canis: 20,62%, T. leonina: 2,91%, Ancylostoma spp: 4,61%. Tác giả cũng cho biết loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 0,27% và không thường gặp T. vupis trên chó ở vùng Pomerania, cũng không gây hại nhiều cho chó. Loài này chỉ tìm thấy ở thành phố Szczecin với tỷ lệ nhiễm là 1,08%. Các vùng Chociwel, Mieszkowice, Ostrowice của Ba Lan không tìm thấy T. vulpis. Tuy nhiên, theo tác giả thì: loài T. vulpis phân bố rộng ở nhiều nơi trên thế giới, như Belgium: 7%, ở Cộng hòa Czech từ 4,16 - 10,52%, ở Sao Paulo, Brazil là 4,8%. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại 3 tỉnh phía Bắc Trung bộ nước ta là khá phù hợp. ðồ thị ở hình 3.5 minh họa tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó qua xét nghiệm phân. Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó khi xét nghiệm phân 79 Lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó hay không? Nhằm tạo cơ sở khoa học cho biện pháp phòng trừ giun tròn ñường tiêu hoá của chó có trọng tâm cho từng lứa tuổi, chúng tôi nghiên cứu sự biến ñộng nhiễm giun tròn theo các ñộ tuổi khác nhau của chó. 3.2.5 T^ l;, cưMng ñ8 nhiSm các loài giun tròn ñưMng tiêu hóa theo lRa tufi chó Bảng 3.7 cho thấy, ở mọi lứa tuổi, chó ñều nhiễm Ancylostomatidae, tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 41,30% - 76,08%, cao nhất ở những chó từ 3 - 6 tháng tuổi: 76,08%, chó từ 7 - 12 tháng tuổi nhiễm 68,11%, giảm dần ở chó trên 12 tháng tuổi: 51,35% . Tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae không phụ thuộc vào lứa tuổi của chó (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae luôn cao ở mọi lứa tuổi của chó. ðiều này ñược giải thích là do trứng và ấu trùng giun phát triển rất nhanh ở môi trường nhất là ở những vùng có khí hậu nóng, ẩm (Bowman, 1999) [68], hơn nữa vòng ñời phát triển của giun trực tiếp, ấu trùng vào cơ thể chó qua nhiều ñường như thức ăn, nước uống, qua da, vì thế nguy cơ chó nhiễm và bội nhiễm ấu trùng giun là rất cao. Mặt khác, cũng có thể do thời gian sống của giun trưởng thành trong cơ thể chó dài, từ 18 - 20 tháng (OIE, 2005) [91], nên không có những biến ñộng về tỷ lệ nhiễm theo tuổi chó. Như vậy, theo chúng tôi cần phòng chống giun móc cho chó ở mọi lứa tuổi. Nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47], cho thấy, tỷ lệ nhiễm A. caninum ở chó sơ sinh ñến 4 tháng tuổi là 82%; chó từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm 75%; chó >12 tháng tuổi nhiễm: 74%. Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1989) [19] trên chó tại cơ sở chăn nuôi tập trung và tại các hộ gia ñình ở Hà Nội cũng xác nhận: chó ở mọi lứa tuổi ñều nhiễm giun móc, thấp nhất ở những chó từ 1 - 2 tháng tuổi và cao nhất ở những chó từ 3 - 6 tháng tuổi. 80 Các nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], cũng khẳng ñịnh: chó có thể nhiễm giun móc ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến ở chó dưới 4 tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm 82%, chó lớn hơn thì tỷ lệ nhiễm càng giảm thấp. Chó nhỏ nhiễm với tỷ lệ cao và gây ra các biến ñổi bệnh lý rõ rệt. Như vậy, kết quả ñiều tra của chúng tôi là tương ñối phù hợp với những nghiên cứu của tác giả nêu trên. Bảng 3.7. Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa Tuổi 1 - 2 (n = 184) 3 – 6 (n = 184) 7 - 12 (n = 185) > 12 (n = 185) (tháng) Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Loài nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm giun tròn (%) (%) (con) (con) (con) (con) S. lupi 0 0 25 57 T. canis 99 (%)
0,00
53,80a (%)
0,00
32,61b 60 29 13,51
15,68c 16 30,81
8,60d T. leonina 20 10,87 19,02 35 67 36,22 43 23,24 Ancylostomati 140 6,08b 126 68,11c 95 51,35d 76 41,30a dae T. vulpis 0 0,00 0 0,00 10 5,43 18 9,72 Chú thích: n là số con nghiên cứu. Những chữ cái khác nhau trong cùng một hàng chỉ sự sai khác về tỷ lệ nhiễm, sự sai khác có ý nghĩa thống kê. theo lứa tuổi của chó Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mọi lứa tuổi của chó ñều nhiễm giun ñũa. Chó nhiễm giun ñũa loài T. canis cao nhất ở lứa tuổi từ 1 - 2 tháng: 53,80%, giảm dần ở những chó 3 - 6 tháng và thấp nhất ở những chó > 12 tháng tuổi: 8,60%. Loài T. leonina nhiễm thấp nhất ở tuổi chó từ 1 - 2 tháng: 10,87%, tỷ lệ nhiễm tăng dần và cao nhất ở lứa tuổi 7 - 12 tháng: 36,22%, giảm thấp ở chó > 12 tháng: 23,24%. Như vậy, tỷ lệ nhiễm giun ñũa T. canis của chó tuân theo quy luật giảm dần theo chiều tăng của tuổi chó (p < 0,05). Sở dĩ chó ở mọi lúa tuổi ñều nhiễm giun ñũa, theo chúng tôi có thể do 81 loài T. canis ngoài truyền bệnh qua ñường tiêu hóa còn truyền qua bào thai, vì thế chó con khoảng 21 ngày ñã có giun ñũa trưởng thành và trong phân chó thải ra môi trường ñã luôn có trứng giun. Mặt khác, trứng các loài giun ñũa có sức ñề kháng rất mạnh, có khả năng tồn tại lâu dài ở môi trường, (theo Jordan và cs, 1993) [83], mặt khác ñiều kiện thời tiết nóng ẩm ở nước ta rất thuận lợi cho trứng giun ñũa phát triển, vì vậy chó luôn có nguy cơ nhiễm và bội nhiễm trứng giun ñũa qua ñường thức ăn, nước uống. Tỷ lệ nhiễm T. canis ở chó có quy luật giảm dần theo tuổi chó, theo chúng tôi có thể do tuổi thọ của giun ñũa ở chó ngắn, chỉ khoảng 7 tháng trong cơ thể (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [14] nên giun ñũa chó bị ñào thải ra khỏi cơ thể chó trưởng thành, vì lẽ ñó tuổi chó càng cao, tỷ lệ nhiễm giun ñũa càng giảm. Nghiên cứu của ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [39] xác nhận: giun ñũa có ở chó con từ thời kỳ chưa mở mắt ñến 1 tháng tuổi, từ 4 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm mới giảm. Khi ñược 1 tháng tuổi, trong phân của tất cả chó ñều có trứng giun ñũa. Nói chung bệnh thường nặng ở chó non 3 - 4 tuần ñến 2 - 3 tháng tuổi. Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] cho biết, những chó từ 1 - 12 tháng tuổi ñều bị nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá, trong ñó chó từ 1 - 3 tháng nhiễm ít nhất 3 loài với tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 35,5 % - 72,4%, trong ñó giun ñũa, giun móc là những loài phổ biến, có sức gây bệnh mạnh, tác hại lớn, là nguyên nhân làm cho chó con mới ñẻ bị gầy còm, chậm lớn, rối loạn tiêu hoá. Từ cơ sở khoa học trên, chúng tôi cho rằng, phòng chống giun ñũa cho chó nên tập trung vào lứa tuổi ≤ 2 tháng và 3 - 6 tháng. Nghiên cứu ở Hungari, Fok và Jakats Schillat, (1988) [77], thông báo: tỷ lệ chó ở công viên nhiễm T. canis là 30,0%, T. leonina: 35%. Tỷ lệ nhiễm T. canis giảm dần theo chiều tăng của tuổi; chó 1- 3 tháng tuổi nhiễm 35,3%, 82 chó 4 - 6 tháng tuổi nhiễm 28,6%, chó 7 - 12 tháng nhiễm 6,5% và chó > 12 tháng tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,0%. Một nghiên cứu gần ñây nhất tại Nigeria, tác giả Kutdang và cs, (2010) [87] cũng khẳng ñịnh: những chó dưới 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 79,1% ñối với các loài giun sán, giảm dần ở những chó > 12 tháng tuổi, ñặc biệt những chó > 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 49,5%. Tác giả cũng cho biết, có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở các ñộ tuổi khác nhau của chó và sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Katagiri và cs (2008) [87] cho biết T. canis ñược phát hiện thường xuyên ở những chó dưới 6 tháng tuổi. So sánh với nghiên cứu của các tác giả nêu trên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương ñồng. Nghiên cứu về biến ñộng nhiễm giun T. vulpis và S. lupi ở chó các vùng nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: tuổi chó càng cao, tỷ lệ nhiễm giun T. vulpis và S. lupi càng cao. Chó ≤ 6 tháng tuổi chưa thấy nhiễm T. vulpis và S. lupi, chó 7 - 12 tháng tuổi mới nhiễm T. vulpis, S. lupi. Tỷ lệ nhiễm S. lupi từ 13,51% ở chó 7 - 12 tháng tuổi và tăng dần ở chó trên 12 tháng tuổi: 30,81%. (p < 0,05). Tỷ lệ nhiễm T. vulpis là thấp nhất, dao ñộng từ 5,43% - 9,72% và tăng dần theo tuổi của chó (p < 0,05). Tỷ lệ nhiễm của hai loài giun này ở các lứa tuổi của chó là tương ñối thấp. Kết quả này phù hợp với tác giả (Borkovcova, 2003) [65] khi nghiên cứu về tình hình nhiễm ký sinh trung ñường tiêu hóa của chó tại vùng miền nam Moravia, Cộng hòa CZech, tác giả cũng cho biết: ñây là 2 loài giun tròn ít có khả năng gây hại cho chó. Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun móc ở tất cả lứa tuổi ñều rất cao, những chó từ 1 -2 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm giun móc họ Ancylostomatidae là 41,30%, cao nhất ở những chó từ 3 – 12 tháng tuổi: 68,11% - 76,08%. Những chó > 12 tháng tuổi có 83 tỷ lệ nhiễm trung bình: 51,35%. Chúng tôi nhận thấy có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun móc của chó ở các lứa tuổi khác nhau. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sở dĩ có tỷ lệ nhiễm như trên, theo chúng tôi thấy: chó nuôi ở vùng nghiên cứu chủ yếu theo phương thức thả rông, sân chơi, nơi nuôi nhốt chó luôn bị ô nhiễm bởi trứng giun móc. Mặt khác, một giun móc A. caninum trưởng thành có thể thải 28.000 trứng/ngày ra môi trường theo phân. ðiều này giải thích tại sao tỷ lệ nhiễm giun móc luôn cao ở mọi lứa tuổi của chó. Tuy nhiên, những chó trên 12 tháng tuổi, có sức ñề kháng tốt hơn nên tỷ lệ nhiễm 80 thấp hơn so với chó nhỏ. T. canis 70 60 S. lupi 50 T.
leonina 40 30 20 Ancylo
stomat
idae
T.
vulpis 10 0 1 - 2 tháng 7 - 12 tháng > 12 tháng Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học của A. caninum ñã có một vài tác giả nghiên cứu, song chưa thật ñầy ñủ và sâu sắc ở các vùng miền khác nhau. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum ở một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ nhằm bổ sung cơ sở lý luận về dịch tễ học của giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói chung, của A. caninum nói riêng. 84 3.3 Khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum 3.3.1 SRc ñ` kháng cOa trRng A. caninum L các môi trưMng có ñ8 pH khác nhau Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ pH, các chất hóa học thông thường ñều ảnh hưởng có lợi hoặc bất lợi tới sự phát triển của trứng và ấu trùng giun móc A. caninum. Thực nghiệm nuôi trứng A. caninum trong môi trường có ñộ pH = 5, 7, 9 và 11, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, nhằm nghiên cứu sức kháng của trứng và ấu trùng (bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong môi trường có ñộ pH = 5, 7, 9 trứng A. caninum vẫn phát triển và hình thành ấu trùng. Tuy nhiên, tỷ lệ trứng hình thành ấu trùng có sự khác nhau ở các môi trường pH khác nhau. Trong môi trường bazơ: pH = 9, hình dạng trứng bị biến ñổi, 64% số trứng hình thành ấu trùng, thời gian sống của ấu trùng: 5 - 6 ngày, môi trường pH = 11 tỷ lệ trứng hình thành ấu trùng thấp, chỉ 36%. Ở môi trường acid với pH = 5, toàn bộ số trứng nuôi bị biến ñổi, phôi tan ra và mất màu, không trứng nào phát triển tới dạng ấu trùng. Ở môi trường pH = 7 tỷ lệ trứng phát triển tới ấu trùng là cao nhất: 92% và các ấu trùng ñều có khả năng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm L3. Từ thực nghiệm chúng tôi có nhận xét: trứng A. caninum phát triển thuận lợi ở môi trường có pH trung tính, kém phát triển ở môi trường bazơ và không phát triển ñược trong môi trường acid. Các nhà sinh thái học cho rằng, ñộ pH có vai trò quan trọng trong sự ñiều hòa hô hấp và hệ men của cơ thể sinh vật, do ñó trong acid hoặc bazơ thường nghèo chất dinh dưỡng nên sức sản xuất của sinh vật thấp. Do ñó, pH là một yếu tố giới hạn quan trọng với sinh vật, là nguyên nhân làm trứng A. caninum không hoặc kém phát triển ñược ở các môi trường có pH quá thấp hoặc quá cao. Như vậy, người nuôi chó có thể dùng các chất hoá học có ñộ 85 pH thấp hoặc cao ñể diệt trứng A. caninum ở môi trường nuôi chó. 86 Bảng 3.8. Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở môi trường có ñộ pH khác nhau Tỷ lệ trứng phát triển pH của môi Số lượng Thời gian ấu trùng Biến ñổi hình thái tới ấu trùng trường trứng sống (ngày) (%) Vỏ trứng nhạt màu, không thấy lớp phân cách giữa vỏ và phôi bào. Phôi bào nhạt màu, mất màu, tế bào 0 0,00 5 phôi tan và dàn ñều khắp trứng. Không trứng nào phát triển tới ấu trùng. Trứng phát triển bình thường: phôi bào phân chia và 7 > 7 92,00 phát triển thành ấu trùng 100 - 110 Một số trứng bị teo hoặc tế bào phôi bị dồn về một bên hoặc tế bào phôi thoát ra khỏi vỏ trứng. ða số 5 - 6 64,00 9 trứng vẫn phát triển thành ấu trùng ða số trứng biến dạng, tế bào phôi co cụm lại hoặc 11 thoát ra khỏi vỏ. Số ít trứng vẫn phát triển thành ấu 2 - 3 36,00 trùng. 87 Hình 3.8. Phôi bào co cụm và thoát Hình 3.7. Trứng A. caninum trong ra khỏi vỏ (x150) môi trường pH = 5, phôi bào bị teo và dồn về một bên (x150) Hình 3.9 Trứng A. caninum phát triển tới ấu trùng trong môi trường pH = 9 (x150) 3.3.2 SRc ñ` kháng cOa trRng A. caninum L các môi trưMng hóa ch:t khác nhau Nghiên cứu sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi trường hoá chất (bảng 3.9), nhằm lựa chọn các hóa chất thông dụng diệt trứng và ấu trùng A. caninum ở môi trường nuôi nhốt chó, thực nghiệm trong các dung dịch: NaOH, Ca(OH)2 và NaCl ở các nồng ñộ: 3%, và 5%. 88 Kết quả thực nghiệm cho thấy: trong các dung dịch NaOH, Ca(OH)2 và NaCl khác nhau, trứng A. caninum có những biến ñổi khác nhau. 89 Bảng 3.9. Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi trường hoá chất Môi trường nuôi trứng Ngày NaCl NaOH Ca(OH)2 Nước máy 3% 5% 3% 5% 3% 5% Tế bào phôi Hình thành Hình thành Hình thành Nhiều phôi Nhiều phôi Hình thành ấu teo, co cụm ấu trùng ấu trùng ấu trùng 1 bào bào trùng trong trứng về một bên trong trứng trong trứng trong trứng Tế bào phôi Hình thành Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 co cụm, Ấu trùng Ấu trùng ấu trùng 2 Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 không phát trong trứng trong trứng trong trứng triển - - 4 - - - Ấu trùng L2 Ấu trùng L2 Chú thích: (- ) là không phát triển - - - - - - 7 Ấu trùng L3 90 Nuôi trứng A. caninum ( bảng 3.9) trong dung dịch NaCl ở các nồng ñộ khác nhau cho thấy, ở nồng ñộ 3% trứng vẫn phát triển tới dạng ấu trùng L1 sau 2 ngày. Sau 4 ngày nuôi, trứng phát triển tới ấu trùng L2 nhưng sức sống của ấu trùng không cao, chúng không phát triển tới dạng ấu trùng L3. Ở nồng ñộ 5%, trứng phát triển tới ấu trùng L1 sau 2 ngày nuôi, nhưng sau 4 ngày thì ấu trùng bị teo. Như vậy trong môi trường NaCl 5% ấu trùng không phát triển ñược tới dạng L2 và L3. Từ thực nghiệm cho thấy, trong môi trường NaCl có nồng ñộ 3% và 5%, trứng A. caninum không có khả năng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm L3. Trứng A. caninum nuôi trong môi trường NaOH ở các nồng ñộ 3%; 5% phát triển rất kém. Ở nồng ñộ 3% sau 1 ngày nuôi, trứng phát triển thành ấu trùng, ngày thứ 2, ấu trùng nở ra khỏi trứng, nhưng vẫn còn nhiều ấu trùng không nở. Những ấu trùng nở ra, hoạt ñộng yếu, thường nằm một chỗ và chết. Như vậy, môi trường NaOH 3%, trứng A.caninum vẫn có khả năng phát triển thành dạng ấu trùng. Ở môi trường NaOH 5% trứng phát triển tới dạng ấu trùng, nhưng ña số không có khả năng nở, một số trứng phát triển tới dạng ấu trùng L1 nhưng sức sống kém, chuyển ñộng bất thường, co giật và chết sau khoảng 5 - 6 giờ sau khi nở, một số trứng, tế bào phôi bị teo và bị dồn về một bên. Trong môi trường Ca(OH)2 ở cả 2 nồng ñộ 3% và 5%, sau một ngày nuôi, các tế bào phôi trong trứng ñều bị biến ñổi, phôi co cụm; bị dồn về một bên và không phát triển, có trường hợp tế bào phôi bị thoát ra khỏi vỏ. Sau 2 ngày nuôi không trứng nào phát triển tới dạng ấu trùng. Riêng ở nồng ñộ 3% thì vẫn có một số ấu trùng hình thành trong trứng nhưng sau ñó bị teo và chết. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có nhận xét: dung dịch Ca(OH)2 có
nồng ñộ từ 3 - 5% là hoá chất làm trứng A.caninum không thể phát triển ñược. ðây cũng là loại hóa chất thông dụng, rẻ tiền, dễ kiếm và không ảnh hưởng tới môi trường, sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và sức khoẻ con người. 91 Chúng tôi khuyến nghị các hộ dân, các cơ sở nuôi chó có thể dùng dung dịch Ca(OH)2, nồng ñộ từ 3 - 5% rửa cũi hoặc chuồng nuôi chó nhằm diệt trứng A. caninum. Hình 3.10 Ấu trùng hình thành trong trứng ở môi trường NaOH 5% (x150) Hình 3.11 Trứng của A.caninum trong môi trường Ca(OH)2 3%, phôi bào co cụm, không phát triển (x150) 92 Hình 3.12 Ấu trùng L1 môi trường ở NaOH 5% (x150) Hình 3.13 Ấu trùng còn sống (x150) Nghiên cứu về sự phát triển của trứng giun móc A.caninum trong các môi trường, Tác giả Lê Hữu Khương, (1998) [15] cho biết, môi trường kiềm có tác dụng ức chế sự phát triển của trứng và ấu trùng giun móc. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả nêu trên. Nhằm cung cấp thêm những hiểu biết về ñặc ñiểm phát triển của A. caninum ở ñiều kiện Việt Nam, cũng như tạo cơ sở khoa học cho việc dùng 93 thuốc tẩy trừ và biện pháp phòng bệnh. Trong phạm vi của ñề tài, chúng tôi nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum và bệnh lý học do chúng gây ra ở chó. 3.4 Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum 3.4.1 Hình thái và s, phát triVn cOa trRng A. caninum ðặc ñiểm về hình thái, cấu tạo và sự phát triển của trứng A.caninum ở môi trường có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn ñoán xét nghiệm phân tìm trứng, ấu trùng A.caninum. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học (bảng 3.10) trong môi trường nước máy có pH = 7,2, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm từ
23 - 250C. Kết quả cho thấy: Bảng 3.10. Hình thái, kích thước và sự phát triển của trứng A.caninum (giờ) (mm) Hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng Sau khi ra nhạt, phôi bào tạo thành khối, 1 môi trường xếp gần kín trứng. Dài: Hình thái trứng không thay ñổi, 2 1 - 2 0,062 ± trứng có 4 - 8 phôi bào 0,0046mm; 7,2 Hình thái trứng không thay ñổi, 23-
250C rộng: 3 3 - 4 trứng có 16 - 32 phôi bào 0,038 ± Nhiều phôi bào hình quả dâu 0,0027mm 4 10 - 11 xếp không kín trứng Hình thành ấu trùng bên trong 5 22 - 24 trứng - Trứng A.caninum khi mới theo phân ra ngoài có hình ô van, màu vàng nhạt, kích thước trứng là: 0,062 ± 0,0046mm x 0,038 ± 0,0027mm. Vỏ ngoài cùng trơn nhẵn và mỏng, lớp màng trong bao bọc lấy tế bào phôi. 94 - Quan sát bên trong trứng thấy: ban ñầu tế bào phôi chỉ là 1 khối, không phân biệt rõ 4 hay 8 tế bào, sau ñó phân chia rất nhanh, tạo thành nhiều tế bào xếp hình quả dâu xếp không kín trứng. - Quan sát dưới kính hiển vi quang học, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm từ 23-250C, pH môi trường nuôi là 7,2, sự phát triển của trứng tới ấu trùng trải qua nhiều giai ñoạn như sau: + Trong môi trường nuôi 1 - 2 giờ, trứng phân chia từ một tế bào phôi thành 2 tế bào phôi. + Sau 3 - 4 giờ tiếp theo, trứng tiếp tục phân chia thành 4 tế bào phôi. + Sau 10 - 11giờ, trứng phân chia cho ra nhiều tế bào phôi có hình quả dâu xếp gần kín trứng. + Sau 22 - 24 giờ tiếp theo, các tế bào phôi tiếp tục phát triển và hình thành ấu trùng bên trong trứng. - Trong quá trình phân chia của tế bào phôi, hình dạng, kích thước và màu sắc của trứng không thay ñổi. Từ thực nghiệm cho thấy, sự phát triển của trứng A.caninum ở môi trường rất nhanh, ở nhiệt ñộ 20 - 250C, sau 24 giờ trứng ñã phát triển tới dạng ấu trùng. ðiều này ñã giải thích tại sao chó luôn nhiễm giun móc và khả năng bội nhiễm ấu trùng A.caninum là khá cao. Ở Việt Nam, tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55] cho biết, nhiệt ñộ môi trường bên ngoài là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của trứng A.caninum. Nhiệt ñộ thích hợp cho trứng phát triển là 20 - 300C, dứới 220C, trứng phát triển chậm, nhiệt ñộ 12 - 170C, trứng ngừng phát triển. Khi nhiệt ñộ khoảng 00C, trứng và ấu trùng A.caninum ngừng phát triển. Theo Bowman, (1999) [68], Bugio và cs, (2005) [70], Kutdang và cs, 95 (2010) [87] thì ñiều kiện nhiệt ñộ 20 - 250C, có ñủ ñộ ẩm và oxy, trứng giun móc sẽ nở ra ấu trùng sau 24 giờ. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của trứng là 25-30oC, dưới 22oC trứng phát triển chậm, 12 - 17oC trứng giun móc ngừng phát triển. Khi nhiệt ñộ 0oC, trứng và ấu trùng dễ bị chết. Vì vậy ở những vùng giá rét rất ít có bệnh giun móc. Ở nhiệt ñộ 37oC trứng tuy phát triển rất nhanh nhưng không thể hoàn thành quá trình phát triển nên một số bị chết. Khi nhiệt ñộ 40oC toàn bộ trứng và ấu trùng chết nhanh. Những nơi ẩm ướt, thiếu ánh sáng, ấu trùng A. caninum có thể tồn tại ñược một thời gian dài. Tác giả cũng cho biết trứng của A. caninum có kích thước: dài 56 - 75 µm x rộng 47 µm. Nghiên cứu trứng giun móc, Lapage (1962) [88], OIE (2005) [91] cho biết, trứng giun móc A.caninum có kích thước: dài 0,06 - 0,066mm, rộng 0,037 - 0,042mm, trứng có hình ô van, hoặc thon dài, vỏ mỏng, khi mới theo phân ra ngoài, trong trứng có từ 2 - 8 tế bào phôi. Trứng hoàn thành quá trình phân chia và nở thành ấu trùng trong khoảng 24 – 72 giờ. Trong ñiều kiện ẩm ướt, ở chỗ tối và ở nhiệt ñộ 23°C, trứng phát triển thành ấu trùng, thoát ra khỏi vỏ chuyển thành dạng ấu trùng sống tự do. Những nghiên cứu ở Mỹ cũng xác nhận, trứng A. caninum có kích thước 55 - 76 µm x 34 - 50 µm. Vỏ trứng mỏng, trơn nhẵn, mới ñầu tế bào chỉ là một khối, sau một thời gian ngắn chúng phân chia rất nhanh, quan sát thấy bên trong ñã có nhiều tế bào phôi. Trứng của U. stenocephala có kích thước lớn: 70 - 90 µm x 40 - 50 µm (Urquhart, 2000) [101]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả nêu trên về hình thái, cấu tạo, kích thước của trứng cũng như thời gian phát triển tới ấu trùng của trứng ở môi trường là rất nhanh, ở nhiệt ñộ 20 - 96 250C, sau 24 giờ trứng ñã phát triển tới dạng ấu trùng. 2 1 Hình 3.14. Trứng của A.caninum mới ra môi trường (x150) Chú thích: 1: trứng hình thành ấu trùng, 2: Ấu trùng hình thành ñầy ñủ 3.4.2 S, phát triVn cOa :u trùng A.caninum L ñi`u ki;n phòng thí nghi;m Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán ấu trùng giun móc, chúng tôi nghiên cứu sự phát triển của ấu trùng ở môi trường ngoại cảnh. 97 Nuôi trứng trong môi trường nước máy có pH = 7,2; nhiệt ñộ 23 - 25ºC; theo dõi sự nở và phát triển của ấu trùng (bảng 3.11). Giai Kích thước Thời gian Môi Hình thái của ấu trùng (mm) (ngày) ñoạn trường Nhiệt
ñộ (oC) 1,25 - 1,5 L1 0,17 ±
0,025 Hình gậy, vỏ mỏng, thực quản
có ñáy hình ụ, bên trong có
các tế bào mầm xếp dọc hai bên cơ thể. Màu xám nhạt. 23 - 25 3,75 - 4,5 L2 0,31 ±
0,034 Nước
máy,
pH =
7,2 Hình gậy, vỏ mỏng, kích
thước lớn hơn A1. Thực quản
có ñáy hình ụ. Màu xám nhạt. Hình gậy, vỏ dày. Thực quản 0,59 ± 6,25 - 8 L3 0,026 có hình trụ. Thấy rõ các cơ
quan bên trong. Màu xám ñậm. Chú thích : Thời gian tính từ lúc bắt ñầu nuôi trứng. Bảng 3.11. Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở môi trường nước máy Khi ấu trùng hình thành trong trứng, trứng vẫn giữ nguyên hình dạng và kích thước, ấu trùng nằm gọn trong trứng, màu xám nhạt. Lúc ñầu ấu trùng ngắn và mập, ñầu to và tù hơn ñuôi, hầu như không vận ñộng. Sau 2 - 3 giờ quan sát, chúng tôi nhận thấy, ñầu ấu trùng nhọn hơn, ấu trùng dài và thon hơn. Lúc này ấu trùng bắt ñầu hoạt ñộng, lúc ñầu hoạt ñộng ít, càng về sau chúng càng hoạt ñộng mạnh ñể thoát ra khỏi vỏ trứng. Sau khi thoát khỏi trứng, ấu trùng tiếp tục phát triển trong môi trường qua ba giai ñoạn: Giai ñoạn I: ấu trùng thoát ra khỏi trứng, có hình gậy, vỏ mỏng, có thực quản hình ụ phình ở ñáy, màu xám nhạt, dài là 0,17 ± 0,025mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 1,25 ñến 1,5 ngày. So sánh với mô tả ấu trùng giun móc của Bowman (1999) [68], chúng tôi xác nhận ấu trùng ở giai ñoạn này là ấu trùng kỳ I, ký hiệu là L1. 98 - Giai ñoạn II: sau khi nở ra khỏi trứng, ấu trùng kỳ I (L1) hoạt ñộng một thời gian, sau ñó ngừng hoạt ñộng rồi biến thái, tăng kích thước, chúng có hình gậy, vỏ dày hơn, màu xám, thực quản hình trụ. Chiều dài của ấu trùng là 0,31 ± 0,034mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 3,75 ñến 4,5 ngày. Theo Bowman (1999) [68], chúng tôi xác nhận ấu trùng giai ñoạn này là ấu trùng kỳ II, ký hiệu là L2. Hình 3.16. Ấu trùng dạng L1(x100) Hình 3.17. Ấu trùng dạng L2(x100) - Giai ñoạn III: sau khi hoạt ñộng một thời gian, ấu trùng L2 ngừng hoạt ñộng rồi biến thái thành ấu trùng có hình gậy, vỏ dầy, thực quản có hình trụ, 99 kích thước lớn, quan sát thấy rõ các cơ quan bên trong, chiều dài trung bình là 0,59 ± 0,026mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 6,25 ñến 8 ngày. Theo tài liệu của Bowman (1999) [68] chúng tôi xác nhận ấu trùng ở giai ñoạn này là ấu trùng kỳ III, ký hiệu là L3. Hình 3.18. Ấu trùng dạng gây nhiễm L3(x100) Ấu trùng L3 là ấu trùng gây nhiễm, chúng có khả năng hướng ñộng tới vật chủ và có khả năng ñi qua da vật chủ ñể về nơi ký sinh. Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh và cs, (1963) [42] cho biết, ấu trùng giun móc hình thành bên trong trứng, ấu trùng 1 có chiều dài 120 - 240µm, thực quản dài 50 - 62µm. Ấu trùng 2 có kích thước 280 - 370µm, thực quản dài 50 - 62µm. Ấu trùng 3 có kích thước 550 - 650µm. thực quản dài 80 - 85µm. Theo Lapage (1962) [88], ấu trùng L1 có chiều dài xấp xỉ 300µm, ñáng chú ý là hốc miệng của L1 dài, phần thực quản rõ, hình bầu. Ấu trùng qua hai lần biến thái ñể hình thành L2 và sau ñó là L3. Ấu trùng L3 có một lỗ miệng hơi dài và ñuôi nhọn. Ấu trùng L3 là dạng ấu trùng gây nhiễm, chúng có chiều dài xấp xỉ 485µm. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của ấu trùng A. caninum trong môi trường phải trải qua ba giai ñoạn, mỗi lần chuyển giai 100 ñoạn là một lần biến thái, có sự biến ñổi về kích thước và hình thái của thực quản ấu trùng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả nêu trên. 3.4.3 ThMi gian phát triVn cOa :u trùng A. caninum L ñi`u ki;n phòng thí nghi;m Nghiên cứu thời gian tồn tại và phát triển của ấu trùng A. caninum ở môi trường ngoài, trong các ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra các biện pháp diệt ấu trùng A. caninum (bảng 3.12) Bảng 3.12. Sự phát triển của ấu trùng A.caninum Mùa thu Mùa ñông Số Giai ñoạn Thời gian Thời gian phát triển Thứ tự phát triển phát triển Nhiệt ñộ
(0C) Nhiệt ñộ
(0C) (ngày) (ngày) 0,75 - 1,25 1,5 – 2 1 L1 2 - 2,5 3,5 - 4 2 L2 25 - 280C 13 - 18ºC 3 - 3,5 3,5 – 4 3 L3 Thời gian phát triển của 3 5,75 - 7,25 8,5 – 10 giai ñoạn trong ñiều kiện phòng thí nghiệm Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, trong môi trường nước máy có pH = 7,2, thời gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 hết từ 5,75 - 7,25 ngày. Mùa ñông, nhiệt ñộ từ 13 - 18ºC, ấu trùng phát triển từ L1 - L3 hết 8,5 - 10 ngày. Như vậy, ở nhiệt ñộ của mùa thu, ấu trùng A. caninum phát triển thành 101 ấu trùng gây nhiễm nhanh hơn so với mùa ñông. Theo chúng tôi, sự phát triển của ấu trùng giun có liên quan với yếu tố nhiệt ñộ. Nhiệt ñộ môi trường cao, ấu trùng phát triển nhanh hơn ở nhiệt ñộ thấp. Bowman (1999) [68] cho biết: thời gian phát triển từ trứng tới L3 khoảng 2 - 8 ngày, sự phát triển của ấu trùng phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường. Kết quả của chúng tôi có sự sai khác so với nghiên cứu của tác giả. Theo chúng tôi có thể ngoài ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự nở và phát triển của ấu trùng, thì ñộ ẩm không khí, ánh sáng, có ảnh hưởng tới hoạt ñộng của ấu trùng. Ở vùng nghiên cứu, ñộ ẩm tương ñối trung bình là 80%, rất thuận lợi cho ấu trùng phát triển nên trong thí nghiệm của chúng tôi, thời gian phát triển từ trứng tới dạng ấu trùng gây nhiễm trung bình từ 6 - 10 ngày Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nhận xét của ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39] khi cho rằng, trứng giun móc ở ngoại cảnh gặp nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp, qua 2 lần lột xác thành ấu trùng gây nhiễm. Thực nghiệm cũng cho thấy, sự phát triển của ấu trùng A. caninum ở ñiều kiện nhiệt ñộ của nước ta là rất nhanh, ngay cả trong mùa ñông khi nhiệt ñộ môi trường thấp. Với ñiều kiện chăn nuôi chó như hiện nay ở các vùng nghiên cứu, vệ sinh thú y kém, chó ñược nuôi thả tự do nên môi trường luôn trong tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng A.caninum. Vì vậy, khả năng nhiễm và bội nhiễm giun móc ở chó là khá cao. (Sally Gardiner, 2007) [105]. Theo chúng tôi, việc phòng chống A. cannum cho ñàn chó ở nước ta cần ñược thực hiện quanh năm. Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng lịch tẩy trừ A.caninum thích hợp cho chó, ñồng thời tìm hiểu ở khu vực phía Bắc Trung bộ nước ta, trong thời gian bao lâu có một thế hệ A.caninum mới ñược hình thành ở chó, qua ñó có thể sơ bộ ñánh giá ñược khả năng ô nhiễm trứng và ấu trùng giun ở 102 môi trường. Chúng tôi nghiên cứu thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum qua thực nghiệm. 3.4.4 Giai ñoPn tX :u trùng gây nhiSm ñZn khi phát triVn thành giun trưLng thành có kh. năng ñg trRng cOa A. caninum qua th,c nghi;m Thí nghiệm xác ñịnh thời gian từ khi gây nhiễm ấu trùng L3 A. caninum vào cơ thể chó của ñược chia làm 2 lô, ở mức gây nhiễm ≈ 500 và ≈ 1000 ấu trùng/chó, sau gây nhiễm, xét nghiệm phân chó tìm trứng của A. caninum. Bảng 3.13. Thời gian thấy trứng của A. caninum trong phân chó sau khi gây nhiễm Qua thức
ăn 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 A1
A2
A3
A4
A5
B1
B2
B3
B4
B5 500
500
500
500
500
1000
1000
1000
1000
1000 Thời gian phát hiện thấy trứng của A. caninum (bảng 3.13) trong phân chó sớm nhất là ngày thứ 15 và muộn nhất là ngày thứ 19 sau khi gây nhiễm. Như vậy, thời gian từ khi ấu trùng L3 A. caninum xâm nhập vào cơ thể cho ñến khi phát triển thành giun trưởng thành, có khả năng ñẻ trứng là 15 - 19 ngày, trung bình là 17,4 ngày. Thời gian thấy trứng A. caninum sớm nhất 103 trong phân ở các chó khác nhau có sự chênh lệch, nhưng không ñáng kể. Thời gian thấy trứng giun trong phân chó ở cả hai mức nhiễm ≈ 500 ấu trùng/chó và ≈ 1000 ấu trùng/chó không có sai khác rõ rệt, chứng tỏ thời gian hoàn thành vòng ñời của giun không phụ thuộc vào số lượng ấu trùng gây nhiễm. Nghiên cứu ở khu vực Nam bộ, Lê Hữu Khương và cs, (1998) [15] cho biết, thời gian phát triển từ ấu trùng gây nhiễm ñến giun trường thành trong cơ thể chó khi gây nhiễm qua ñường tiêu hóa là 16 - 20 ngày. Theo Stenphen và cs, (1996) [100] dù bằng bất kỳ ñường xâm nhập nào vào vật chủ, thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum là từ 14 - 21 ngày. Như vậy, kết quả của chúng tôi khá phù hợp với những nghiên cứu của các tác giả nêu trên. 3.4.5 ThMi gian hoàn thành vòng ñMi cOa A. caninum qua th,c nghi;m Kết quả theo dõi sự phát triển của trứng, ấu trùng và gây nhiễm ấu trùng L3 nhằm xác ñịnh thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum cho
thấy: vào mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, thì thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum hết 21,5 - 26 ngày, mùa ñông hết 24,5 - 29 ngày. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy, thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum ở chó nuôi tại vùng nghiên cứu là rất nhanh: vào mùa thu, cứ sau 21,5 - 26 ngày, mùa ñông sau 24,5 – 29 ngày lại có một thế hệ giun ñược hình thành trong ñường tiêu hóa của chó. Hơn nữa, một giun móc A. caninum trưởng thành có khả năng bài xuất từ 7000 - 28.000 trứng/ngày ra ngoài môi trường (theo OIE (2005) [91], làm cho môi trường luôn bị ô nhiễm trứng và ấu trùng giun móc. ðây là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ và cường ñộ nhiễm A.caninum ở chó vùng nghiên cứu khá cao do chó thường xuyên bội nhiễm ấu trùng L3 từ môi trường. Vì vậy, việc tẩy uế chuồng nuôi, sát trùng dụng cụ cho ăn, uống, vệ sinh môi trường xung 104 quanh ñể diệt trứng, ấu trùng và tẩy trừ A.caninum cho chó, hoặc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa cho chó cần ñược thực hiện thường xuyên, ñặc biệt trong ñiều kiện vệ sinh thú y ở nước ta còn kém. Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum ñược thể hiện trên sơ ñồ hình 3.19 và 3.20 0,8 - 1 ngày Vật chủ cuối cùng Trứng 0,75 - 1,25 ngày Trứng chứa ấu
trùng 2 - 2,25 15 - 19 ngày Ấu trùng L1 3 - 3,5 ngày Ấu trùng L2 Ấu trùng L3
(A ) Hình 3.19. Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A.caninum ở ñiều kiện nhiệt ñộ mùa thu 1 ngày Vật chủ cuối cùng Trứng Trứng chứa ấu
trùng 1,5 -2 ngày 3,5 - 4 ngày 15 - 19 ngày Ấu trùng L1 3,5 - 4 ngày Ấu trùng L2 Ấu trùng L3
(A ) 105 Hình 3.20. Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A. caninum ở ñiều kiện nhiệt ñộ mùa ñông Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán bệnh giun móc do A. caninum, chúng tôi nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý ở chó mắc bệnh giun móc do A. caninum trên thực ñịa và thực nghiệm. 3.5 Khảo sát một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra ở chó 3.5.1 Tri;u chRng lâm sàng cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a Theo dõi triệu chứng lâm sàng của 47 chó mắc bệnh giun móc do A. caninum tại các ñịa ñiểm nghiên cứu (bảng 3.14). Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 1 Gầy còm, lông xù, xơ xác 31 65,96 2 Giảm hoặc bỏ ăn hoàn toàn 27 57,45 3 Nôn mửa 42 91,48 47 4 Nằm bệt, không ñi lại ñược 16 34,04 5 Táo bón xen kẽ ỉa chảy, phân có máu 23 48,94 6 Có triệu chứng thần kinh, run rẩy 7 14,89 106 Trong tổng số 47 chó mắc bệnh do A. caninum, ña số chó gầy còm, lông xù, xơ xác, ăn uống thất thường. Biểu hiện thường gặp nhất là nôn mửa, có 42 con, chiếm tỷ lệ 91,48%, nhiều con giảm hoặc bỏ ăn: 57,45%, táo bón xen kẽ ỉa chảy, phân có máu: 48,94%. Qua theo dõi chúng tôi thấy 16 con thường xuyên nằm bệt, không ñi lại ñược, chiếm tỷ lệ 34,04%. Một số con có triệu chứng thần kinh, run rẩy chiếm tỷ lệ là: 14,89% trên tổng số chó theo dõi. Chó mắc bệnh giun móc do A. caninum có triệu chứng như trên, theo chúng tôi có thể do khi ký sinh, giun hút máu, làm ký chủ gầy còm ốm yếu, gây viêm loét ñường tiêu hoá làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, giảm tính thèm ăn...Hơn nữa, giun móc bám chặt vào niêm mạc ruột gây chảy máu liên tục và kéo dài làm chó thiếu máu và suy kiệt. ðỗ Dương Thái và cs, (1982) [39], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] nhận xét: chó bị bệnh do giun móc thường có biểu hiện lờ ñờ, buồn rầu, lông dựng, da dày và dễ rụng, chó gầy dần. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh giun móc thể hiện dưới hai thể cấp tính và mạn tính. Ở thể cấp tính, chó nôn mửa liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, chảy máu ruột. Trường hợp bệnh nặng, chó nôn ra máu tươi và ỉa phân lỏng như màu cà phê. Rối loạn chức năng co bóp và tiết dịch của dạ dày, dẫn dến tình trạng viêm ruột và dạ dày cấp. Chó có thể 107 chết do ỉa chảy nặng, mất máu và mất nước, rối loạn trao ñổi chất và ñiện giải, kiệt sức, trụy tim mạch. Thể mạn tính, triệu chứng lâm sàng giống như ở thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. Một tháng sau khi nhiễm ấu trùng, chó thể hiện hội chứng thiếu máu, chảy máu ruột; nhưng vài tháng sau triệu chứng này giảm dần, chó chỉ còn hiện tượng gầy còm, thiếu máu và thỉnh thoảng thấy nôn khan. ðỗ Hài (1972) [9] cho biết, chó mắc bệnh giun móc thường thiếu máu nên còn gọi là bệnh thiếu máu ác tính hay bệnh sộc máu mũi, là một bệnh ở vùng nóng ẩm. Quan sát 53 chó nhiễm giun móc A. caninum, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] nhận xét: có 51 chó có hiện tượng nôn mửa, chiếm 96,2%, 48 chó chảy máu ñường ruột: 90,5%, 38 chó ỉa chảy: 71,6%. Bệnh giun móc gây tác hại rõ rệt cho chó từ 2 - 10 tháng tuổi. Ở những trường hợp nặng thấy chó nôn ra máu tươi và ỉa phân lỏng có màu ñen như bã cà phê. Bệnh giun móc còn gây ra tình trạng viêm ruột, chảy máu ñường ruột cấp rất phổ biến ở các thú ăn thịt khác. Khi ký sinh, A.caninum và U. stenocephala làm tổn thương ruột, mở ñường cho vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu hoá phát triển, gây ra viêm ruột và dạ dầy cấp tính, có thể làm cho chó chết. ðặc biệt chó con từ 2 - 6 tháng tuổi khi bị nhiễm giun móc rồi viêm ruột cấp có thể tử vong với tỷ lệ cao từ 40 - 90%. Chó con thể hiện các triệu chứng lâm sàng ñặc trưng như nôn mửa, ỉa chảy, ñau bụng, xuất huyết ñường tiêu hoá. Nghiên cứu của Bowman (1999) [68], cũng chỉ ra rằng: ở thể cấp tính, những chó bị nhiễm giun móc A.caninum có hiện tượng thiếu máu trầm trọng, ñặc biệt ở chó con ñang bú sữa, hô hấp thay ñổi, thêm vào ñó là hiện tượng ỉa chảy, trong phân có lẫn máu và dịch nhày. Thể mạn tính, con vật thường giảm cân, lông xơ xác, giảm tính thèm ăn. Tổng kết của OIE, (2005) [91] cho thấy, giun móc là nguyên nhân của các triệu chứng cấp tính như ñau bụng, chán ăn, nôn mửa và xuất huyết ñường tiêu hoá. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với kết quả nghiên cứu 108 và nhận xét của các tác giả nêu trên. 3.5.2 Tri;u chRng lâm sàng cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m Những chó ñược gây nhiễm ấu trùng L3 ở mức nhiễm ≈ 1000 ấu trùng A.
caninum, chúng tôi theo dõi những triệu chứng lâm sàng lâm sàng ñiển hình (ở bảng 3.15). Bảng 3.15. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm Gầy còm, chậm lớn 100 10 Ăn uống ít hoặc bỏ ăn 90,00 9 Lông xù, xơ xác 100 10 Phân nâu ñen hoặc có máu tươi 90,00 9 10 Nôn mửa 80,00 8 Nằm bệt, không ñi lại ñược 40,00 4 Chảy máu mũi 0,00 0 10,00 1 Run rẩy hoặc co giật Kết quả cho thấy, chó nhiễm A. caninum gầy còm, chậm lớn, lông xù, xơ xác chiếm 100%, chó ăn uống thất thường hoặc không muốn ăn, bỏ ăn hoàn toàn: 90%, nằm bệt không ñi lại ñược: 40%. ða số những chó theo dõi trong phân ñều có máu, màu nâu ñen hoặc thỉnh thoảng có lẫn máu tươi: 90%, có hiện tượng nôn mửa liên tục: 80% và trong ñó một chó có các triệu chứng thần kinh, run rẩy, hoặc co giật mỗi khi có tiếng ñộng hoặc có người lại gần. ðặc biệt, có 4 chó ñược theo dõi thường nằm bệt, không ñi lại ñược. ðối chiếu với triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh trong thực ñịa, chúng tôi 109 thấy có sự tương ñồng. 3.5.3 B;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a Quan sát bệnh tích ñại thể ở các cơ quan ấu trùng giun di hành cũng như nơi giun trưởng thành ký sinh là một trong những dấu hiệu giúp cho công tác chẩn ñoán bệnh do giun móc gây ra. Mổ khám những chó mắc bệnh do A. caninum ở mức nặng, kiểm tra các cơ quan của chó tìm bệnh tích. Bảng 3.16. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 1 Xác gầy 14 100 2 Da, niêm mạc nhợt nhạt 10 71,43 14 3 Phổi xung huyết, xuất huyết 11 78,57 Ruột non viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm 4 14 100 xuất huyết, tụ máu. Thành ruột non dày lên. Khi chó nhiễm giun móc (bảng 3.16) thì xác gầy còm, ruột bị xung huyết, có nhiều ñiểm xuất huyết tụ máu, viêm kế phát. Thành ruột non dày lên, chiếm tỷ lệ 100%. Da, niêm mạc nhợt nhạt chiếm 71,43%. Phổi bị tổn thương chiếm 78,57%. Chúng tôi cho rằng, những bệnh tích do A.caninum gây ra ở chó ñều do tác ñộng của giun móc trưởng thành khi ký sinh và ấu trùng trong quá trình di hành gây nên. 110 Hình 3.22. Xác chó gầy, bộc lộ rõ Hình 3.23. Xoang bụng của chó xương sườn tích nước 111 Khi ký sinh giun móc A. caninum với cấu tạo có ba ñôi răng nhọn cắm sâu vào niêm mạc ruột non của chó, hoặc bám chặt vào mô cơ ñộng mạch của chó ñể hút máu, ñồng thời làm cho ruột chó bị xuất huyết nhiều nơi, ruột non bị viêm, sưng dày, cứng, ñàn hồi kém. Mặt khác, giun móc còn thải ra các ñộc tố, ñầu ñộc cơ thể làm chó mệt mỏi, giảm tính thèm ăn, có khi bỏ ăn. Khi ñộc tố của giun móc tiết ra nhiều sẽ tác ñộng ñến hệ thần kinh, nên những chó nhiễm giun với cường ñộ cao thường có biểu hiện nôn mửa, hoặc có các triệu chứng thần kinh như run rẩy, ñi vòng tròn (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1993) [22]. Những chó gây nhiễm ấu trùng A. caninum giai ñoạn ñầu, phổi thường có nhiều ñiểm xung huyết và xuất huyết, chúng tôi cho rằng ñó là hậu quả của ấu trùng di hành qua. Nhiều nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài như Bowman (1999) [68], OIE (2005) [91], các tác giả ở trong nước như Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [39] ñều thống nhất rằng, tác hại của bệnh giun móc chó ở Việt Nam chủ yếu do loài A. caninum gây ra ở cả giai ñoạn ấu trùng di hành và giun trưởng thành, ñây là một bệnh nặng của chó ở những vùng nóng ẩm. Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1996, 2009) [23], [26] thì bệnh tích thể hiện rõ nhất vào thời kỳ giun móc ở dạng chưa trưởng thành, có ñặc ñiểm là viêm ruột cata, xuất huyết và hiện tượng hoại tử rõ rệt. Do ñó, chó con sẽ nhanh chóng thiếu máu trầm trọng. Khi chó bị bệnh giun móc mạn tính, bệnh tích chỉ tập trung ở những nơi giun trưởng thành ký sinh. Khi di hành trong cơ thể chó, ấu trùng giun móc vào phổi và ñể lại những bệnh tích rất ñiển hình. Hậu quả là làm cho phổi của chó bị xung huyết và xuất huyết. Chó dưới 4 tháng tuổi thường bị bệnh ở thể cấp tính, thể trạng gầy yếu. Mổ khám thấy, ruột bị tổn thương, xuất huyết từng ñám ở vùng tá tràng, không tràng và thấy giun móc bám chắc vào thành ruột. 112 Hình 3.25. Manh tràng chó Hình 3.24. Phổi chó bị xuất huyết bị xuất huyết từng ñám Hình 3.26. Niêm mạc ruột non Hình 3.27. Giun móc bám chắc của chó xuất huyết ñiểm vào niêm mạc ruột non của chó Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [47], nhận xét: chó bị mắc bệnh giun móc có các bệnh tích chủ yếu là tăng sinh niêm mạc ruột, có nhiều ñiểm xuất huyết và mụn loét nhỏ ở những nơi giun cắm vào hút máu. Khi xuất huyết nhiều có thể thấy những cục máu trong ruột. Chó cũng có biểu hiện thiếu máu, thủy thũng, trên niêm mạc có ñiểm xuất huyết, chất chứa ở ruột có lẫn máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả nêu trên. 113 3.5.4 B;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m Mổ khám những chó ñã ñược gây nhiễm ở mức ≈ 500 ấu trùng/chó và ≈ 1000 ấu trùng/ chó ñể tìm hiểu bệnh tích do A. caninum gây ra ở chó thực nghiệm có sai khác với bệnh tích của chó nhiễm trong tự nhiên không? Bảng 3.17 chỉ ra những bệnh tích ñiển hình của bệnh Bảng 3.17. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm Cơ quan, phủ
tạng có bệnh tích Chó ñược gây nhiễm ≈
500 ấu trùng/con Chó ñược gây nhiễm 1000 ấu ≈
trùng/con Viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm Viêm, xung huyết, có Ruột non xuất huyết. Thành ruột non dày nhiều ñiểm xuất huyết và cứng Xung huyết, xuất huyết và có Phổi Xung huyết và có sẹo nhiều vết sẹo Kết quả nghiên cứu cho thấy, những chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 1000 ấu trùng thì bệnh tích ở các cơ quan phủ tạng trầm trọng hơn so với mức gây nhiễm ≈ 500 ấu trùng/chó. Bệnh tích rõ nhất là niêm mạc ruột bị tổn thương, xuất huyết từng ñám lớn ở vùng tá tràng, nơi có số lượng giun móc ký sinh nhiều, ngoài ra thành ruột non bị bong tróc từng mảng lẫn với máu và dịch ruột. Phổi viêm và có nhiều vết sẹo. So sánh với các biểu hiện về bệnh lý lâm sàng của những chó bị bệnh do A. caninum trong thực ñịa, ñối chiếu với nghiên cứu của các tác giả Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39] thì kết quả của chúng tôi là khá phù hợp. Tuy nhiên mức ñộ biểu hiện ở những chó mà chúng tôi gây nhiễm là nặng hơn, ñặc biệt có sự 114 bong tróc niêm mạc ruột non. 3.5.5 B;nh tích vi thV L ru8t non cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a Kết quả ở bảng 3.18 cho biết những tổn thương tế bào nơi ấu trùng A. caninum ñi qua cũng như nơi giun trưởng thành ký sinh. ðiều này có ý nghĩa quan trọng nhằm ñánh giá tác hại của ấu trùng và giun trưởng thành ñối với ký chủ, ñồng thời cũng là cơ sở cho công tác chẩn ñoán bệnh. Chó nhiễm giun móc biểu hiện bệnh tích vi thể (bảng 3.18) chủ yếu là tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy, lông nhung ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm. Trong ñó, tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy nặng nhất với tỉ lệ 100%. Mức ñộ biểu hiện tăng dần, lần lượt là: 25,00%, 33,33%, 41,67%. Tiếp theo là lông nhung ñứt nát, mức tổn thương là 88.89%, biểu hiện ở các mức ñộ từ thấp ñến cao là 16,67%, 41,67% và 30,55%. Hoại tử ñỉnh lông nhung ruột chiếm 72,22% ở 3 mức ñộ mức ñộ: 13,89%, 25,00% và 33,33%. Trong các tiêu bản vi thể, chúng tôi thấy có tới 58,33% block ñược kiểm tra có giun móc bám sâu vào niêm mạc ruột, mức ñộ tổn thương biểu hiện tăng dần từ 11,11%, 22,2% và 25,00%. Sở dĩ có các biểu hiện bệnh lý vi thể như trên, theo hiểu biết của chúng tôi về cấu tạo phần ñầu của A. caninum, với bao miệng rộng, sâu, có 3 ñôi răng sắc nhọn bằng chất kitin, giúp ký sinh trùng cắm sâu vào thành mạch, vào biểu mô niêm mạc ruột non, nơi chúng ký sinh ñể hút máu vật chủ, gây các tổn thương cơ học, tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu hóa xâm nhập và gây viêm ruột, gây hiện tượng tăng bạch cầu và thâm nhiễm các tế bào viêm. (Bowman, 1999) [68]. Chúng tôi cho rằng, mức ñộ tổn thương do A. caninum gây ra ở ruột non của chó là khá trầm trọng, tổn thương làm ảnh hưởng tới khả năng hấp thu dinh dưỡng, ñồng thời mở ñường cho các bệnh truyền nhiễm gây bệnh kế 115 phát, là một trong những nguyên nhân làm chó gầy còm, chậm lớn. 116 Bảng 3.18. Biến ñổi bệch tích vi thể ở ruột non của chó bị nhiễm A. caninum trong thực ñịa Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy 9 25,00 12 33,33 15 41,67 36 100 Lông nhung ñứt nát, tổn thương do giun móc 6 16,67 15 41,67 11 30,55 32 87,50 ðỉnh lông nhung ruột hoại tử 12 33,33 9 25,00 5 13,89 26 72,22 36 Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ niêm 8 9 22,22 25,00 6 16,67 23 63,89 mạc ruột Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ñiển hình 7 4 19,44 11,11 2 5,56 13 36,11 Lát cắt ruột có giun móc ký sinh 8 9 22,22 25,00 4 11,11 21 58,33 117 Tế bào biểu mô niêm mạc ruột non của chó bị phá hủy, lông nhung ñứt nát, hoại tử phần ñỉnh lông nhung có thể do quá trình ký sinh, giun móc bám sâu vào niêm mạc ruột hút máu gây nên các tổn thương cơ giới, phá hủy các niêm mạc bình thường. Do ñó, niêm mạc ruột mất chức năng hấp thu các chất dinh dưỡng, muối khoáng… làm chó còi cọc, chậm lớn, khi số lượng giun móc nhiều chó suy kiệt và có thể chết. Giun móc gây những tổn thương ở niêm mạc ruột ñã tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn bội nhiễm gây bệnh kế phát, gây viêm ở niêm mạc ruột, làm cho bệnh trầm trọng hơn. Theo cơ chế tự bảo vệ của cơ thể, các tế bào bạch cầu sẽ tăng sinh và ñi tới vùng niêm mạc ruột non nơi có giun ký sinh ñể chống lại các tác ñộng của giun. Vì thế có tới 63,89% số block ñược kiểm tra, các tế bào này có mặt với tỷ lệ cao hơn bình thường. Mức ñộ biểu hiện tăng dần từ nhẹ ñến nặng là: 22,22%; 25,00% và 16,67%. Các tế bào viêm có thể là ñại thực bào, bạch cầu ña nhân trung tính, bạch cầu ñơn nhân lớn, bạch cầu ái toan… nhưng nhiều nhất là bạch cầu ái toan và chiếm 36,11% số block ñược kiểm tra. Mức ñộ biểu hiện dương tính tăng dần từ (+), (++), (+++) lần lượt là 9,44%, 11,11%, 5,56%. Sự tăng bạch ái toan phù hợp với quá trình bệnh lý của các bệnh do ký sinh trùng gây ra. ðể ñánh giá mức ñộ tổn thương trong thời kỳ ấu trùng di hành ở một số cơ quan là phổi và gan, chúng tôi tiến hành làm tiêu bản vi thể phổi và gan chó nhiễm ấu trùng A. caninum ñiển hình. Kết quả ñọc tiêu bản vi thể cho thấy, phổi và gan có bệnh tích ñáng chú ý. Thời kỳ ấu trùng di hành gây biến ñổi cấu trúc của phổi, biểu hiện rõ là các phế nang phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết nặng. Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm. Thâm nhiễm tế bào viêm. Các tổn thương vi thể trên làm giảm quá trình hô hấp ở phổi, chó thở khó, suy nhược, dễ bị viêm phổi. 118 Ở gan, khi ấu trùng di hành qua gây nên biến ñổi: gan bị thoái hóa không bào. Khi các tế bào gan bị thoái hóa, công năng hoạt ñộng của gan bị giảm dần. Như vậy, quá trình di hành của ấu trùng qua phổi và gan chó ñều làm ảnh hưởng tới chức năng hoạt ñộng của các cơ quan này, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của chó. Vì vậy, trong chăn nuôi chó việc vệ sinh môi trường nhằm ngăn ngừa ấu trùng xâm nhiễm vào cơ thể là biện pháp cần thiết ñể hạn chế nhiễm ký sinh trùng nói chung, nhiễm giun móc nói riêng. bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi. 3.5.6 B;nh tích vi thV L ru8t non cOa chó m6c b;nh do A.caninum trong th,c nghi;m Chúng tôi mổ khám những chó ñược gây nhiễm A. caninum có triệu chứng lâm sàng ñiển hình, thu thập bệnh phẩm là ruột non, nơi giun trưởng thành ký sinh, bệnh phẩm là phổi và gan, nơi ấu trùng giun móc di hành, làm tiêu bản vi thể nhằm ñánh giá tác hại của giun trưởng thành, ấu trùng giun gây ra cho ký chủ (ở bảng 3.19). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 60,71% các tiêu bản có giun móc bám sâu vào niêm mạc ruột. Bệnh tích vi thể chủ yếu là ở ruột non của chó với các biểu hiện: tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị tổn thương, lông nhung gãy, ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, niêm mạc ruột non sung huyết, xuất huyết, có sự xâm nhiễm các tế bào viêm và các bạch cầu ái toan ở vùng hạ niêm mạc ruột Nghiên cứu còn cho thấy, nơi có giun móc bám chắc vào niêm mạc thì tế bào biểu mô ruột bị tổn thương nặng nhất, chiếm tỷ lệ 100% số block, mức ñộ tổn thương tăng dần lần lượt là: 25%, 32,14%, 42,86%. Hiện tượng lông nhung ñứt nát cũng xảy ra khá phổ biến với tỷ lệ 85,71%. ðỉnh lông nhung ruột có hiện tượng hoại tử nặng, chiếm tỷ lệ 71,43% trong tổng số 28 block theo dõi. 119 Mức ñộ Tổng số Block Số Block có bệnh tích + +++ ++ Bệnh tích nghiên Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số cứu Số block (%) block (%) block (%) block (%) Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị 7 9 32,14 12 42,86 28 25,00 Bảng 3.19. Biến ñổi bệnh tích vi thể của ruột non chó bị bệnh do A. caninum trong thực nghiệm phá huỷ Lông nhung ñứt nát, tổn thương 5 11 39,28 8 28,57 24 17,86 ðỉnh lông nhung ruột hoại tử 9 7 25,00 4 14,29 20 32,14 Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ 28 8 3 10,71 4 14,29 15 28,57 niêm mạc ruột Thâm nhiễm bạch cầu ái toan 5 4 14,29 2 7,14 11 17,86 Lát cắt ngang vùng ruột có giun móc 6 7 25,00 4 14,29 17 21,42 ký sinh 120 Theo chúng tôi, sở dĩ có hiện tượng trên là do ñặc ñiểm sinh học của giun móc, với bao miệng rộng và các răng sắc nhọn, khi ký sinh chúng cắm sâu vào niêm mạc ruột non, hút máu ñồng thời phá huỷ niêm mạc ruột. Mặt khác, giun móc còn tiết ra ñộc tố làm máu khó ñông, vì vậy có hiện tượng xuất huyết ở niêm mạc ruột thành từng ñám lớn. Khi có hiện tượng nhiễm khuẩn kế phát thì tổn thương niêm mạc ruột sẽ nặng hơn, gây xâm nhiễm các tế bào viêm. Các loại bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính tăng, chiếm 39,29% số block kiểm tra. Trong tổng số 28 block ñược kiểm tra, chúng tôi nhận thấy 17 số block có giun móc bám sâu vào niêm mạc ruột với các mức ñộ nhiều ít khác nhau, chiếm tỷ lệ từ 14,29% ñến 25%. Với cường ñộ nhiễm giun/chó cao thì các tổn thương này ñã làm chó suy kiệt, thiếu máu trầm trọng, ñặc biệt là chó con. ðiều này ñã giải thích cho hiện tượng chó con có tỷ lệ chết cao, từ 40 - 90%. ðể ñánh giá mức ñộ tổn thương trong thời kỳ di hành do ấu trùng giun móc gây ra, chúng tôi tiến hành kiểm tra bệnh tích vi thể ở gan và phổi của chó gây nhiễm. Kết quả cho thấy, ở phổi có các tổn thương cơ giới, chủ yếu do ấu trùng di hành gây nên, biểu hiện rõ nhất là các phế nang phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết, trong tổ chức phổi có các tế bào hồng cầu. Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm. Thâm nhiễm các tế bào viêm. Ở gan, có hiện tượng thoái hoá không bào, ñặc biệt là ở nơi mà ấu trùng di hành qua. Kết quả nghiên cứu biến ñổi bệnh lý vi thể của bệnh do A. caninum gây ra ở chó trong gây nhiễm thực nghiệm hoàn toàn phù hợp với kết quả kiểm tra bệnh tích vi thể ở những chó mắc bệnh trong thực ñịa cả ở thời kỳ ấu trùng di hành cũng như thời kỳ giun trưởng thành. 121 MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ VI THÊ DO GIUN MÓC GÂY RA Ở CHÓ Hình 3.28. Lát cắt ngang giun móc Hình 3.29. Khoảng lông nhung chó trong ruột (mũi tên màu xanh), rách nát do giun móc cắm sâu vào lông nhung bị ñứt nát (mũi tên niêm mạc hút máu (HE x 150 ) màu ñỏ) (HE x 60) Hình 3.30. Giun móc cắm sâu vào Hình 3.31. ðỉnh lông nhung ruột niêm mạc ruột (HE x 600) hoại tử (HE x 600) 3.6 Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh do A. caninum 3.6.1 M8t s< chb tiêu sinh lý h; hing cKu cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m Giun móc ký sinh dinh dưỡng bằng máu của ký chủ, làm ký chủ kiệt 122 sức và chết do thiếu máu. Vì vậy, tìm hiểu tác hại của giun móc tới các chỉ tiêu sinh lý máu chó là rất cần thiết. Chúng tôi kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý máu chó nhiễm giun móc trong thực nghiệm như: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu bằng máy ñếm huyết học tự ñộng CD-3700, so sánh với sinh lý của máu chó khoẻ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.20. Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm X X 4,89 ± 0,41 3,94 – 6,12 6,27 ± 0,35 5,54 – 8,13 Số lượng hồng cầu
(triệu/mm3) 11,05 ± 0,28 9,22 – 12,31 13,88 ± 0,25 12,95 – 15,41 Hàm lượng huyết sắc tố
(g%) Tỷ khối huyết cầu (%) 31,11 ± 0,42 29,15 – 38,63 38,92 ± 0,27 35,31 – 52,38 Thể tích trung bình 63,61 ± 0,39 56,96 – 66,01 62,07 ± 0,33 57,12 – 65,47 của hồng cầu (µm3) Lượng huyết sắc tố 19,02 ± 0,29 16,05 – 25,17 34,11 ± 0,35 30,91 – 37,02 trung bình hồng cầu (pg) Nồng ñộ huyết sắc tố 19,62 ± 0,22 16,87 – 21,15 23,05 ± 0,12 20,05 – 28,17 trung bình hồng cầu (%) * Số lượng hồng cầu: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: ở 10 chó mắc bệnh do A. 123 caninum thấy số lượng hồng cầu trung bình là 4,89 triệu/mm3, dao ñộng trong
khoảng 3,94 – 6,12 triệu/mm3. Số lượng hồng cầu trung bình ở chó khỏe là
6,27 triệu/mm3, dao ñộng trong khoảng 5,54 – 8,13 triệu/mm3. Như vậy số lượng hồng cầu chó mắc bệnh do A. caninum thấp hơn ở
chó khỏe trung bình là 1,38 triệu/mm3 máu. Chúng tôi cho rằng, số lượng hồng cầu ở chó bệnh giảm có thể do chó bị mất máu không chỉ bởi giun móc bám hút máu mà còn tiết ra chất chống ñông gây chảy máu liên tục, làm chó thiếu máu, do ñó làm giảm số lượng hồng cầu. Nghiên cứu về tác hại của giun móc gây ra cho vật chủ, Bowman (1999) [68] cho biết, lượng máu bắt ñầu giảm ñi ở ngày thứ 8 sau khi nhiễm giun móc, với bao miệng phát triển và các ñôi răng sắc nhọn cho phép chúng bám chặt vào biểu mô ruột có nhiều mạch máu. Mỗi giun lấy ñi khoảng 0,1ml máu mỗi ngày và ở những chó nhiễm nặng, lên ñến vài trăm giun móc thì sẽ trở nên thiếu máu trầm trọng, dẫn ñến thiếu sắt. Biểu hiện này chủ yếu xảy ra ở những cho con dưới 1 năm tuổi, ñối với những chó lớn, biểu hiện này không rõ ràng. Nhận xét của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả nêu trên. * Hàm lượng huyết sắc tố (Hemoglobin-Hb): Chó mắc bệnh do A. caninum hàm lượng huyết sắc tố cũng giảm, trung bình là 11,05g%, dao ñộng trong khoảng 9,22 – 12,31 g%. Trong khi chó khoẻ hàm lượng huyết sắc tố trung bình là 13,88g% và dao ñộng trong khoảng 12,95 – 15,41 g%. Theo chúng tôi, hàm lượng huyết sắc tố ở chó mắc bệnh do A. caninum giảm có lẽ do chó bị mất máu làm giảm số lượng hồng cầu nên hàm lượng huyết sắc tố cũng giảm theo. * Tỷ khối huyết cầu (Hematocrit) (%) Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, tỷ khối huyết cầu của chó mắc bệnh do A. caninum cũng giảm, trung bình chỉ còn 31,11%, dao ñộng trong khoảng 29,15 – 38,63%. Chó khỏe mạnh tỷ khối huyết cầu trung bình 38,92 124 %, dao ñộng trong khoảng 35,31 – 52,38 %. * Thể tích trung bình của hồng cầu (Vbq) Chó bị bệnh do A. caninum, thể tích trung bình hồng cầu ño ñược là 63,61
± 0,39 µm3, dao ñộng từ 56,96 – 66,01µm3, còn tỉ lệ này ở chó khỏe là 62,07 ±
0.33 µm3, dao ñộng từ 57,12 – 65,47 µm3. Như vậy, ở chó khoẻ và chó bệnh thì tỷ lệ này rất ít thay ñổi. Chúng tôi cho rằng, do tỷ khối hồng cầu và số lượng hồng cầu ñều giảm nên thể tích trung bình hồng cầu ít bị ảnh hưởng. * Hàm lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) ở chó mắc bệnh giun móc là 19,02 pg, dao ñộng trong khoảng 16,05 - 25,17 pg. Ở chó khỏe, thông số này trung bình là 34,11pg, dao ñộng trong khoảng 30,91 - 37,02 pg. Như vậy, khi chó mắc bệnh do A. caninum thì hàm lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu giảm và thấp hơn ở những chó không bị bệnh là 11,89 pg. * Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ở chó không nhiễm A.caninum là 23,05%, ở chó mắc bệnh do A.caninum là 19,62 %. Như vậy giun móc làm giảm nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu của chó. Nghiên cứu ở vương quốc Anh, Lapage (1968) [89] cho biết: ñộng vật bị nhiễm giun móc thường có biểu hiện thiếu máu rất ñặc thù. Một giun móc trong 24h hút 0,7 - 0,8 ml máu, làm cho hồng cầu, huyết sắc tố giảm. 3.6.2 M8t s< chb tiêu bPch cKu và công thRc bPch cKu cOa máu chó m6c b;nh do A.caninum trong th,c nghi;m Sự thay ñổi hàm lượng các loại bạch cầu và công thức bạch cầu trong máu có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn ñoán. ðây có thể là cơ sở khoa học giúp việc chẩn ñoán bệnh ñược chính xác, kịp thời và trong một số trường hợp có thẻ thay thế các phương pháp chẩn ñoán khác. Chúng tôi nghiên cứu số lượng bạch cầu và tỷ lệ phần trăm (%) các loại bạch cầu trong máu chó mắc bệnh do A. caninum nhằm tạo cơ sở khoa học cho phương pháp chẩn ñoán bệnh giun móc thông qua số lượng và công thức bạch cầu. (bảng 3.21). 125 Bảng 3.21. Công thức bạch cầu trong máu chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm X ± mx X ± mx 14,65 ± 0,33 11,45 -18,80 9.46 ± 0,34 7,23 -11,35 Số lượng bạch cầu
(nghìn/mm3) Bạch cầu ña nhân trung tính 68,16 ± 0,29 66,78 -73,14 63.21 ±0,18 58,93 -66,25 (Neutrophile, %) Bạch cầu ái toan 7,05 ± 0,15 6,85 – 7,57 5.70 ± 0,22 5,03 – 6,69 (Eosinophile, %) Bạch cầu ñơn nhân lớn 3,32 ± 0,19 3,09 - 5,12 3,75 ±0,24 3.11 – 5,13 (Monocytes, %) Lâm ba cầu 21,04 ± 0,32 18,11 – 24,26 26,83 ± 0,25 25.02 – 28,07 (Lymphocytes, %) Bạch cầu ái kiềm 0,43 ± 0,05 0,35 -1,14 0,51 ± 0,05 0.40 – 1,12 (Basophile, %) Ở chó mắc bệnh giun móc, số lượng bạch cầu tăng lên khá cao: 14,65
nghìn/mm3, dao ñộng trong khoảng 11,45 – 18,80 nghìn/mm3. Trong khi chỉ số
này ở chó khoẻ là 9,46 nghìn/mm3, dao ñộng trong khoảng 7,23 – 11,35
nghìn/mm3. Chúng tôi cho rằng, khi chó nhiễm giun móc, phản ứng phòng vệ của cơ thể trở nên nhạy cảm, các loại bạch cầu tăng sinh nhằm chống lại tác hại của ký sinh trùng nói chung, của giun móc nói riêng. Mặt khác khi giun móc trưởng thành cắm sâu vào niêm mạc gây các tổn thương, loét niêm mạc ruột tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn, virus gây bệnh kế phát. ðể hạn chế sự xâm nhiễm của 126 các vi khuẩn, virus thì bạch cầu xuất hiện, tăng sinh ñể thực bào, tiêu diệt mầm bệnh. Vì thế số lượng bạch cầu tăng lên. * Công thức bạch cầu: Kết quả nghiên cứu của chúng cho thấy: ở chó bị bệnh do A. caninum thì bạch cầu ái toan tăng mạnh, trung bình 7,05%, tăng khoảng 1350 tế bào/µl, trong khi ñó ở chó khoẻ, bạch cầu ái toan chiếm tỷ lệ trung bình 5,70%. Như vậy, tăng bạch cầu ái toan (eosinophil) có liên quan tới nhiễm A. caninum. Tỷ lệ bạch cầu ña nhân trung tính ở những chó mắc bệnh do A. caninum tăng lên rõ rệt, trung bình 68,16% và dao ñộng trong khoảng 66,78 – 73,14%, trong khi ở chó khoẻ tỷ lệ bạch cầu này trung bình: 63,21 %, dao ñộng trong khoảng 58,93 – 66,25%. Sự gia tăng loại bạch cầu này, theo chúng tôi có thể do nhiễm khuẩn kế phát ở vùng tổn thương do chó mắc bệnh do A. caninum gây ra, nên bạch cầu ña nhân trung tính tăng sinh ñể thực bào các vi khuẩn kế phát. Vì chức năng của loại bạch cầu này là diệt khuẩn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm, lâm ba cầu và bạch cầu ñơn nhân lớn ở chó chó mắc bệnh do A. caninum ñều giảm. Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm ở chó bệnh là 0,43%, dao ñộng 0,35 - 1,14% còn ở chó khoẻ là 0,51 %, dao ñộng 0,40 – 1,12%. Tỷ lệ lâm ba cầu ở chó bệnh là 21.04%, dao ñộng 18,11 – 24,26%; ở chó không khỏe trung bình là: 26,83%, dao ñộng 25,02 - 28,07%. Tỷ lệ bạch cầu ñơn nhân lớn ở chó bệnh giảm trung bình còn 3,32%, dao ñộng 3,09 - 5,12%, trong khi ở chó khoẻ là 3,75%, dao ñộng từ 3,11 – 5,13%. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: khi chó mắc bệnh do A. caninum thì công thức bạch cầu thay ñổi, trong ñó bạch cầu ái toan và bạch cầu ña nhân trung tính tăng mạnh. Còn bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ñơn nhân lớn, lâm ba cầu ñều giảm về số lượng. Như vậy sự tăng cao số lượng bạch cầu ái toan trong máu chó có thể 127 là cơ sở khoa học cho chẩn ñoán bệnh giun móc ở chó qua phương pháp tiêu bản vi thể. 3.7 Xác ñịnh hiệu lực của thuốc tẩy trừ A. caninum Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc tẩy giun tròn ñường tiêu hóa, trong ñó 2 loại thuốc là mebendazole và pyrantel ñã ñược sử dụng rộng rãi ñể tẩy trừ các loài giun tròn ñường tiêu hoá cho chó. ðể hướng dẫn người nuôi chó lựa chọn thuốc tẩy giun móc an toàn và hiệu quả, chúng tôi thử nghiệm lại hiệu lực tẩy trừ của thuốc mebendazole và pyrantel trên chó ñịa phương nuôi ở ñiều kiện Việt Nam qua thực nghiệm và trên thực ñịa. 3.7.1 Hi;u l,c cOa mebendazole và pyrantel tWy trX A. caninum trong th,c nghi;m Thí nghiệm ñược tiền hành trong thực nghiệm và thực ñịa, nhằm ñánh giá hiệu lực và tỷ lệ sạch giun sau khi dùng thuốc, trên cơ sở ñó ñề xuất các biện pháp tẩy trừ giun móc cho chó. (bảng 3.22). Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong số 5 chó ñược dùng thuốc mebendazole, có 3 chó sạch giun với tổng số giun thải ra theo phân là 202, tổng số giun ở 5 chó thí nghiệm là 212. Như vậy, hiệu lực của thuốc mebendazole tính ñược là 95,28%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó. Với những chó dùng thuốc pyrantel ñể tẩy trừ cũng cho kết quả tương tự. Tổng số giun ñếm ñược trong phân chó là 411 con, số giun thu ñược khi mổ khám là 13 con, tổng số giun thu ñược là 424 con. Như vậy, tỷ lệ hiệu lực của thuốc là 96,93%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó. Quan sát các biểu hiện lâm sàng của chó sau khi dùng thuốc, kết quả cho thấy: không có chó nào ỉa chảy, không chó nào có dấu hiệu thần kinh như run rẩy, sùi bọt mép. Chứng tỏ thuốc mebendazole ở mức liều 30mg/kgP và pyrantel mức liều 10mg/kgP an toàn với chó. 128 Bảng 3.22. Hiệu lực tẩy A. caninum của mebendazole và pyrantel Số giun ra
theo phân Số giun
trong ruột Tổng số
giun (con) Thuốc ñiều trị ðường
cho thuốc Số hiệu
chó (con) chó mebendazole 39 7 A1 46 36 0 A2 36 (30mg/kgP/ngày) 43 3 A3 43 Qua thức
ăn 39 0 A4 39 45 0 A5 45 cho chó trong thực nghiệm 75 0 B1 75 Pyrantel
(10mg/kg P) 81 3 B2 84 78 0 B3 78 Qua thức
ăn 96 6 B4 102 81 4 B5 85 Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy thuốc mebendazole và pyrantel có hiệu lực tẩy trừ cao với A.caninum, thuốc an toàn với chó. 3.7.2 Hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa mebendazole và pyrantel trong th,c ñ2a ðể xác ñịnh chắc chắn hiệu lực của thuốc tẩy A.caninum, chúng tôi ñã dùng mebendazole ở mức liều 30mg/kgP/ngày và pyrantel mức liều 10mg/kgP tẩy cho 30 chó có cường ñộ nhiễm A. caninum từ 500 - 800 trứng/gam phân ñược lựa chọn từ các ñiểm nghiên cứu. ðánh giá hiệu lực của thuốc qua phương pháp gián tiếp: ñịnh lượng trứng giun móc ở phân chó vào các ngày thứ 7, thứ 14 và ngày thứ 21 sau khi cho chó dùng thuốc. ðánh giá ñộ an toàn của thuốc qua trạng thái phân, trạng thái thần kinh của chó. Kết 129 quả ñược trình bày ở bảng 3.23 Hiệu lực của thuốc ðộ an toàn của thuốc Số Phác Sạch trứng Sạch trứng Sạch trứng Có phản chó Bảng 3.23. Kết quả tẩy giun móc A.caninum của chó trong thực ñịa ñồ sau 7 ngày sau 14 ngày sau 21 ngày ứng ñược tẩy Số Số Số Số Số tẩy % % % % % chó chó chó chó chó 1 15 12 14 14 80,00 93,30 0 0,00 0 0,00 93,30 2 15 11 14 14 73,00 93,30 93,30 1 6,60 0 0,00 Số chết Kết quả cho thấy, phác ñồ 1: mebendazole với liều 30 mg/kg P tẩy giun móc cho chó có hiệu lực rất cao, tỷ lệ sạch trứng sau 7 và 14 ngày cho chó dùng thuốc là 80 - 93,3% , không có chó nào phản ứng với thuốc. Ở phác ñồ 2: pyrantel với liều 10mg/kg P cũng cho hiệu lực cao, tỷ lệ sạch trứng ở ngày thứ 14 và ngày thứ 21 sau khi cho chó dùng thuốc là 93,3%. Chỉ có 1 chó (6,6%) có biểu hiện mệt mỏi, nằm bệt, không muốn ăn. Sở dĩ, chó có hiện tượng trên, theo chúng tôi, ñây là chó có cường ñộ nhiễm trứng cao nhất (800 trứng/gam phân), thể trạng yếu, thể trọng nhỏ hơn các chó khác, vì vậy khi dùng thuốc có các biểu hiện trên. ðiều này phù hợp với cơ chế tác dụng của thuốc, vì theo Bùi Thị Tho (tr 252, 2003) [48] thì pyrantel có thể gây ñộc cho chó con và chó mang thai. ðối với chó có phản ứng phụ, sau khi ñược tiêm thuốc trợ sức và chăm sóc, chó trở nên nhanh nhẹn hơn, không còn các biểu hiện trên. So sánh với hiệu lực tẩy trừ của cả 2 loại thuốc trong thực nghiệm thì tỷ lệ hiệu lực tẩy trừ A.caninum của 2 loại thuốc là tương tự nhau. Nghiên cứu ở Việt Nam, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] cho biết: dùng mebendazole với liều 0,09g/kg P cho hiệu lực cao trong việc tẩy giun 130 móc cho A.caninum, với tỷ lệ sạch giun là 93%, thuốc an toàn, tỷ lệ phản ứng 5% và không có chó chết do dùng thuốc. Nghiên cứu ở nước ngoài, Ashraf và cs, (2008) [61] thông báo, mebendazole với liều 22mg/kg P và pyratel với liều 10mg/kg P có hiệu lực cao: > 90% khi tẩy A.caninum ở chó. Tác giả cũng cho biết cả 2 loại thuốc ñều có hiệu lực tương tự trong việc tẩy giun móc. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả nêu trên. ðể minh họa rõ hơn hiệu lực của thuốc tẩy trừ A .caninum, chúng tôi thể 800 mebendazole
pyrantel 700 600 500 400 300 200 100 0 0 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày hiện qua ñồ thị ở hình 3.32. Hình 3.32. Số lượng trứng của A. caninum thải ra trong phân sau thời gian ñiều trị 3.8 ðề xuất biện pháp phòng trị bệnh Kết quả nghiên cứu trong thực nghiệm về tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa tại vùng nghiên cứu, về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, từ kết quả xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ 131 A.caninum ở chó, thuốc mebendazole và pyrantel có hiệu lực tẩy trừ A. caninum cao và an toàn với chó và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả ñi trước như: Ashraf và cs, (2008) [61], Phan ðịch Lân và cs, (1991) [27], Phạm Sỹ Lăng, (1989) [19], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2008) [18], Ngô Huyền Thúy, (1996) [52], Lương Văn Huấn và cs, (1997) [12], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26],… Chúng tôi ñề xuất các biện pháp phòng trừ giun tròn ñường tiêu hóa cho chó như sau: 3.8.1 Di;t ký sinh trùng L chó Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, ñàn chó ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh ñều nhiễm giun ñũa (T. canis, T. leonina), giun móc (A. caninum) với tỷ lệ và cường ñộ cao. Từ kết quả nghiên cứu thăm dò hiệu lực tẩy trừ A. caninum ở chó vùng nghiên cứu cũng như kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả ñi trước ở nước ngoài như William J. Foreyt, (2001), Burke và Rorbson (1980, 1982), Grerrero và cs, (1981), (dẫn theo Arundel, 2000) [60], Ashraf và cs, (2008) [61] và các tác giả trong nước như Phạm Sỹ Lăng, Ngô Huyền Thúy, Lê Hữu Khương chúng tôi ñề nghị thuốc tẩy trừ và lịch tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó như sau: Có nhiều loại thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa cho chó, nhưng người nuôi chó nên lựa chọn thuốc mebendazole và pyrantel vì theo các nghiên cứu của chúng tôi trên A. caninum và nghiên cứu của các tác giả nói trên thì hai loại thuốc này ñều là thuốc có phổ tác dụng rộng và hiệu lực tẩy trừ cao với các giun tròn ñường tiêu hóa của chó như T. canis, T. leonina, A. caninum và cả T. vulpis. - Lịch tẩy trừ giun ñũa T. canis, T. leonina nên áp dụng lịch tẩy trừ của các tác giả trong nước ñã ñề xuất là 2 lần tẩy trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 10 ñến 22mg/kgP 132 của chó với mebendazole. - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, pyrantel ở mức liều 10mg/kg và mebendazole ở mức liều 30mg/kgP có hiệu lực tẩy trừ cao với A. caninum. Kết quả nghiên cứu về thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum ở vùng nghiên cứu nhanh; cứ 21,5 ñến 26 ngày lại có một thế hệ A. caninum ñược hình thành, như vậy ñàn chó vùng nghiên cứu luôn bội nhiễm A. caninum. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñề xuất lịch tẩy trừ A. caninum cho chó ở vùng nghiên cứu như sau: - Chó nuôi nhốt chuồng nên tẩy 2 lần trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole. Những chó nuôi nhốt thường xuyên ñược gia chủ vệ sinh chuồng cũi, thức ăn ñược vệ sinh và tỷ lệ, cường ñộ nhiễm qua kiểm tra ở mức thấp nên tẩy 2 lần trong 1 năm là phù hợp. Chó nuôi thả tự do nên tẩy trừ A. caninum 3 lần trong năm. Lần thứ nhất nên tẩy vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa hè và lần thứ ba là tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole. Do chó nuôi thả rông sẽ thải phân bừa bài làm môi trường luôn ô nhiễm mầm bệnh, chó luôn bị bội nhiễm giun và tỷ lệ, cường ñộ nhiễm qua kiểm tra rất cao nên chúng tôi ñề xuất tẩy A. caninum cho ñàn chó 3 lần trong 1 năm là hợp lý. Mùa ñông ở vùng nghiên cứu do nhiệt ñộ thấp, sự phát triển của trứng và ấu trùng A. caninum ở môi trường chậm lại, chó cũng ít hoạt ñộng ở môi trường hơn nên chó ít có khả năng nhiễm giun nên không cần tẩy giun cho chó vào mùa ñông. Tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài cũng như ở 133 trong nước và kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole mà chúng tôi ñề nghị dùng tẩy A. caninum, không những có hiệu lực tẩy trừ cao với A. caninum mà vẫn tẩy trừ ñược cả T. canis, T. leonina, U. stenocephala và cả T. vulpis. 3.8.2 Di;t ký sinh trùng L môi trưMng bên ngoài Với khí hậu nhiệt ñới, gió mùa, nhiệt ñộ trung bình năm ở vùng nghiên
cứu từ 24,5 - 280C, ñộ ẩm tương ñối trung bình từ 85% - 87%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trứng và ấu trùng của giun tròn ñường tiêu hóa của chó phát triển rất nhanh. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở vùng nghiên cứu rất cao. Một trong các nguyên nhân làm tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó cao là do thói quen nuôi chó thả rông, chó thải phân bừa bãi ở sân chơi, ở môi trường. Do việc vệ sinh chuồng, cũi nuôi chó của người dân chưa ñúng kỹ thuật và chưa thường xuyên ñã làm môi trường luôn ô nhiễm trứng và ấu trùng giun, ñặc biệt là trứng và ấu trùng A. caninum. Vì thế chó luôn bội nhiễm trứng và ấu trùng giun và tỷ lệ nhiễm giun ở chó luôn cao. ðể hạn chế bội nhiễm trứng và ấu trùng giun của chó thì biện pháp diệt trứng và ấu trùng giun ở môi trường là rất cần thiết., Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả ñi trước, chúng tôi ñề xuất một số biện pháp diệt trừ trứng và ấu trùng giun ở môi trường như sau: - Tuyên truyền vận ñộng nhân dân bỏ thói quen nuôi chó thả rông nhằm hạn chế chó nhiễm trứng và ấu trùng giun từ môi trường. - Sân chơi và bãi tập của chó nếu là sân bê tông hoặc lát gạch thì thường xuyên quét dọn, thu gom rác và phân chó, dùng nước sôi dội rửa ñể diệt trứng và ấu trùng giun. Nếu sân chơi và bãi tập của chó là nền ñất thì hàng ngày thu gom phân chó, rác thải rồi xử lý. Hàng tháng có thể nạo 3cm lớp ñất bề mặt 134 sân, rồi thay vào ñó lớp ñất mới lấy từ nơi không nhiễm trứng giun. - Hàng ngày phải thu dọn phân chó ở chuồng hoặc cũi nhốt chó và xử lý, cách tốt nhất là ñưa vào bể biogas ñể diệt trứng hoặc dùng vôi bột. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nước vôi Ca(OH)2 ở nồng ñộ 3% có tác dụng diệt trứng và ấu trùng A. caninum, chúng tôi khuyến cáo người nuôi chó nên dùng nước vôi 3% dội, rửa nền chuồng và cũi nuôi chó.
3.8.3 Phòng b;nh cho chó 3.8.3.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh - ðối với chó nuôi tập trung: + ðảm bảo thức ăn nước uống của chó ñược sạch sẽ. - ðối với cho nuôi trong gia ñình: + Cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch sẽ. 3.8.3.2 Phòng bệnh bằng nuôi dưỡng Cần nuôi dưỡng chó theo khoa học: cho chó ăn khẩu phần ăn hợp lý, ñầy ñủ lượng và chất dinh dưỡng như protid, khoáng và vitamin nhằm nâng cao sức ñề kháng, hạn chế tác hại của giun tròn ñường tiêu hóa và các bệnh khác ñối với chó. 135 1 Kết luận 1. ðã xác ñịnh ñược 7 loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó là Toxocara canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala, Trichuis vulpis và Spirocerca lupi. Loài Spirocerca lupi lần ñầu tiên ñược tìm thấy tại tỉnh Nghệ An, chưa tìm thấy loài này ở tỉnh Thanh Hoá. Ở tỉnh Hà Tĩnh chưa tìm thấy loài T. vulpis và A. braziliense 2. Chó ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ñều nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá, tỷ lệ nhiễm chung dao ñộng từ 68,30 % ñến 68,80%. Không có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng có ñịa hình khác nhau. Tuy nhiên, có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn của chó ở các phương thức nuôi chó khác nhau. (p< 0,05). Mổ khám thấy chó nhiễm T. canis là 26,3%, T. leonina: 20,60%, A. caninum: 55,60%, A. braziliense: 18,10%, U. stenocephala: 27,40% ,và S. lupi: 12,70%. Loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, chỉ 4,10%. Loài A. caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 55,60%, cường ñộ nhiễm từ 10 - 50 giun/chó và không có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm loài giun này ở các ñịa ñiểm nghiên cứu. Xét nghiệm phân chó, tỷ lệ nhiễm T. canis, T. leonina, Ancylostomatidae, S. lupi, T. vulpis lần lượt là 31,70%; 24,13%; 58,80%; 10,00%; 3,50%. Trong ñó Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 54,5% - 64,2%, cường ñộ nhiễm từ 303 - 823 trứng/gam phân. Mọi lứa tuổi của chó ñều nhiễm Ancylostomatidae, chó từ 3 ñến 6 tháng tuổi nhiễm cao nhất, tỷ lệ nhiễm là 70,80%. Chó từ 1 - 2 tháng tuổi nhiễm T. canis cao nhất: 72,35%, giảm dần ở chó 3 - 6 tháng tuổi, chó > 12 136 tháng tuổi nhiễm thấp nhất: 6,50%. Tỷ lệ nhiễm T. vulpis tăng dần theo lứa tuổi của chó. 3. Môi trường pH = 5, pH = 11, ña số trứng A. caninum biến dạng, tế bào phôi co cụm hoặc thoát ra khỏi vỏ. Số ít trứng vẫn phát triển thành ấu trùng. Dung dịch Ca(OH)2 3 - 5% có tác ñộng mạnh nhất ñến sự tồn tại và phát triển của trứng.
4. Ở nhiệt ñộ 23 - 250C, trong môi trường pH = 7,2 thời gian từ khi trứng phát triển tới ấu trùng L1 khoảng 27 - 30 giờ. Kích thước của trứng ño ñược: 0,062 x 0,038 mm. Ấu trùng A. caninum phát triển qua 3 giai ñoạn. Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ mỏng, xám nhạt, thực quản hình ụ phình ở ñáy, dài: 0,17 ± 0,025mm. Ấu trùng L2 có hình gậy, vỏ dày, màu xám, thực quản hình trụ, dài: 0,31 ± 0,034mm. Ấu trùng L3 có hình gậy, vỏ dầy, màu xám ñậm, thực quản hình trụ, quan sát thấy rõ các cơ quan bên trong, ấu trùng dài: 0,59 ± 0,026mm. Thời gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 trong khoảng 5,75 - 10 ngày. tùy thuộc vào nhiệt ñộ môi trường. Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum dao ñộng từ 21,5 - 29 ngày. 5. Triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh do A.caninum là chó gầy còm, lông xù, xơ xác, ăn uống thất thường, nôn mửa, phân bị táo bón xen kẽ ỉa chảy, trong phân luôn có máu, một số chó run rẩy. Bệnh tích ñại thể thấy rõ nhất là xác gầy, da thô, niêm mạc mắt nhợt nhạt. Niêm mạc ruột non xung huyết, xuất huyết thành ñám lớn xen kẽ với các vùng viêm. Phổi có nhiều ñiểm xuất huyết hoặc có các vùng viêm. Bệnh tích vi thể thấy ñược là tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy, lông nhung ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm, bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính. Phế nang 137 phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết nặng. Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm. Thâm nhiễm tế bào viêm. Gan bị thoái hóa không bào. Chó mắc bệnh do A. caninum làm giảm số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu, tỷ lệ các bạch cầu ái kiềm và tăng số lượng bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính. 6. Thuốc mebendazol với liều 30 mg/ kg thể trọng của chó có hiệu lực tẩy A. caninum là 80% - 95,28%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó. Hiệu lực tẩy A.caninum của thuốc pyrantel, liều 10 mg/kg thể trọng là 93,3% - 96,93%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó. 2 ðề nghị Phổ biến cho người nuôi chó hiểu biết về tác hại và ñường lây truyền của bệnh, trong ñó có loài T. canis và A. caninum có thể truyền lây bệnh cho người. Tuyên truyền các biện pháp vệ sinh môi trường nuôi nhốt chó, hạn chế sự thải phân bữa bãi, nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế sự ô nhiễm bởi trứng, ấu trùng giun móc ở khu vực chuồng nuôi, sân chơi, nơi thả chó, nơi huấn luyện ñối với cho nghiệp vụ. Nên sử dụng các loại thuốc như mebendazol hoặc pyrantel ñể tẩy trừ giun móc cho chó. Tiếp tục cho nghiên cứu về các nội dung trên tại các tỉnh thuộc Bắc Trung bộ (Quảng Bình, Quảng Trị, Huế) nhằm xác ñịnh một cách tổng quát về tình hình dịch tễ học của giun tròn ñường tiêu hóa của chó, trên cơ sở ñó xây dựng quy trình phòng trừ bệnh giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói riêng và các bệnh ký sinh trùng ở chó nói chung ở nước ta. 138 1. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2009), “Tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa ñiểm thuộc tỉnh Nghệ An”. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 7, số 5. 2. Vo Thi Hai Le and Nguyen Van Tho (2011), "The current Status of Intestinal nematodes in dogs in Ha Tinh Province". Journal of Science and Development, Vol.9, English issue No.1. 3. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2011), “Tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa phương tỉnh Thanh Hóa”. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 18, số 6. 139 I.Tiếng Việt 1. Vũ Triệu An, Jean Clauder Homberg (1977), Miễn dịch học, Nxb Y học, tr. 219 - 224. 2. ðặng Vũ Bình (1996), Thống kê sinh học (bản dịch), Khoa Thú y, Trường ðại học Nông Nghiệp I, Hà Nội. 3. ðào Duy Cần (1999), Tra cứu và sử dụng thuốc biệt dược nước ngoài, (Q1), Nxb Khoa học & Kỹ thuật. 4. Trần Minh Châu, Hồ ðình Chúc, Lê Thanh Hải, Phạm Sỹ Lăng (1988), Bệnh thường gặp ở chó Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 5. Nguyễn Lân Dũng (1983), Thực tập vi sinh vật, Nxb ðại học và Trung học chuyên nghiệp (bản dịch từ Egorov). 6. Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê (2009), Ký sinh trùng truyền lây giữa người và ñộng vật, Nxb Giáo dục Việt Nam. 7. Trần Kim ðôn (2001), Nông nghiệp Nghệ An - Quy hoặc và những tìm tòi phát triển, Nxb Nghệ An 8. ðào Huyền Giang (1995), Bệnh giun ñũa ở chó cảnh và một số thú ăn thịt ở vườn thú Hà Nội, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 9. ðỗ Hài (1972), “Vài nhận xét về giun tròn (Nematoda) trên chó săn nuôi ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & kỹ thuật nông nghiệp,(6). 10. ðỗ Hài (1975), “Quan sát dịch bệnh của chó Berger”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, (số 8), tr 605. 11. Trần Thị Hồng, Trần Vinh Hiển (1997), "Clinical featurea of Toxocariasis in man". Y học TP. Hồ Chí Minh N03, Tập 1, 121-124. 12. Nguyễn Hữu Hưng, Cao Thanh Bình (2009), "Tình hình nhiễm giun sán ở chó tại thành phố Cần Thơ và hiệu quả của thuốc tẩy trừ", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập XVI, số 4, tr 64. 13. Phạm Văn Khuê, Trần Văn Quyên, ðoàn Văn Phúc (1993), "Nhận xét về 140 giun sán ký sinh của chó ở Hà Nội", Công trình nghiên cứu ðại học Nông nghiệp I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Lê Hữu Khương, Lương Văn Huấn (1998), “Giun móc ký sinh trên ñàn chó ở thành phố Hồ Chí Minh”, Khoa học kỹ thuật thú y, (4). 16. Lê Hữu Khương. Lê Văn ðăng (1999), “Sự tương quan giữa số lượng trứng giun móc và số trứng trong một gram phân chó”, Khoa học kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, (số 4), tr 62. 17. Lê Hữu Khương (2005), Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh trùng học thú y (Giáo trình sau ñại học). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Phạm Sỹ Lăng (1989), “Bệnh giun ñũa chó và kỹ thuật phòng trị”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông Nghiệp, Hà Nội. 20. Phạm Sỹ Lăng, Bùi Văn ðoàn, Trần Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Phạm Sỹ Lăng (1990), "Bệnh giun móc ở chó Việt Nam", Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật thú y, 1985 - 1989, Viện Thú y Quốc gia, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 22. Phạm Sỹ Lăng, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Rật (1993), “Một số nhận xét về những loài giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt ở vườn thú Thủ Lệ và chó cảnh, Kỹ thuật phòng trị”, Công trình nghiên cứu Khoa học & Kỹ thuật 1990 - 1991, Viện Thú y Quốc gia, Tr: 121 - 130. 23. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1996), “Bệnh giun móc của chó cảnh ở một số khu vực huyện Từ Liêm”, Tạp chí Khoa học - Công 141 nghệ và quản lý kinh tế. 24. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1999) “Tình hình nhiễm giun ñũa ở ñàn chó và một số thú ăn thịt (họ chó và mèo) nuôi tại vườn thú Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 3, số 4. 25. Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi, Nxb Giáo dục Việt Nam. 27. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1991), Cách nuôi và phòng trị bệnh cho chó cảnh, Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 28. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng, ðoàn Văn Phúc (2005), Bệnh giun tròn của vật nuôi ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 29. Vũ Tự Lập (chủ biên) (1995), ðịa lý tự nhiên Việt Nam, Trường ðại học Sư phạm Hà Nội I 30. Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Văn ðức, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ (1996), Giun, sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 31. Nguyễn Thị Lê (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 32. Trần Xuân Mai (1992), Góp phần nghiên cứu bệnh ñộng vật ký sinh một chiều (Ngõ cụt ký sinh) truyền lây qua phân chó, mèo sang người. Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, ðại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. 33. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Chẩn ñoán lâm sàng thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 34. Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ (2000), “Tình hình nhiễm giun sán của 142 chó ở thành phố Huế và hiệu quả của thuốc tẩy trừ, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập VII, (số 4), tr. 58. 35. Skrjabin và Petrov (1977), Nguyên lý môn giun tròn, tập 1, (bản dịch của Bùi Lập, ðoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh), Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 36. Skrjabin và Petrov (1979), Nguyên lý môn giun tròn, tập 2, (bản dịch của Bùi Lập, ðoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh), Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 37. ðỗ Dương Thái (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở người, T2, Nxb Y học, Hà Nội. 38. ðỗ Dương Thái (1975), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở người, T3, Nxb Y học, Hà Nội. 39. ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 40. Nguyễn Như Thanh, Bùi Quang Anh, Trương Quang (2001), Dịch tễ học thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 41. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thuý (2007), Thuốc biệt dược và cách sử dụng, Nxb Y học. 42. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội. 43. Trịnh Văn Thịnh (1966), Một số bệnh giun, sán của gia súc, Nxb Nông thôn, Hà Nội 44. Trịnh Văn Thịnh (1967)a, "Bệnh giun, sán và năng suất chăn nuôi", Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (số 6), trang 136 - 138. 45. Trịnh Văn Thịnh (1967)b, Thiên nhiên miền Bắc nước ta ñối với cơ thẻ gia súc, Nxb Nông thôn, Hà Nội, 46. Trịnh Văn Thịnh (1971), Những bệnh từ súc vật truyền sang người, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (8), trang 443 - 447. 47. Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê, Phan Trọng Cung, Phan Lục (1982), 143 Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 48. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông Thôn, Hà Nội. 49. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Phương pháp phòng chống bệnh giun sán ở vật nuôi, Nxb Lao ñộng, Hà Nội. 50. Tổng cục thống kê (2010), Niêm giám thống kê, Nxb Thống kê 51. Ngô Huyền Thúy, Nhữ Văn Thụ (1994), “Giun móc gây hại ở chó” Tạp chí Khoa học - Công nghệ & Quản lý kinh tế, tr 463. 52. Ngô Huyền Thúy (1996), Giun sán ñường tiêu hóa của chó ở Hà Nội và một số ñặc ñiểm của giun thức quản Spirocerca lupi, Luận án phó tiến sỹ Nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia. 53. Ngô Huyền Thúy (1998), “Giun sán của chó ở Hà Nội và ñặc ñiểm giun thực quản Spirocerca lupi”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ & Quản lý kinh tế, tr 26. 54. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. 55. Nguyễn Phước Tương (2000), Bệnh Ký sinh trùng của vật nuôi và thú hoang lây sang người, Tập I, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 56. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), Giun sán ký sinh ở ñộng vật Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. II/.Tiếng Anh 57. Agniezka Tylkowska, Bogumila Pilarczyk, Aneta Gregorczyk, Ewelina Templin (2010), "Gastrointestinal helminths of dogs in Western Pomerania, Poland". Wiadomosci Parazytologiczne, 56(3), 269 - 276. 58. Agudelo C; Villareal E., Caceres E; Lopez C; Eliach J., Ramirez N., Hernander C & Corredor A (1990), “Human and dogs Toxocara canis infection in a poor neighborhood in Bogota”, Mem.Inst. Oswalddo Cruz; Rio de Janeiro, Vol.85 (1): 75 - 8; Jan/mar. 144 59. Aguilar A., Reyes J.J., Maya (2005), "Ecological analysis and discription of intestinal Helminthes present in dogs in Mexicocity, Vet parasitol", p. 73. 60. Arundel H. J. (2000), Veterinary Anthelmintic, Published by the University of Sydney, Sydney. 61. Ashraf K., Rcfique S., A.Hashmi H., Maqbool A. and Chaudhary Z.I. (2008), “Ancylostomosis and its Therapeutic Control in dogs”. J.Vet. Anim.Sci, Vol 1: 40 - 48. 62. Barutzki D and Schaper R. (2002), “Endoparasites in dogs and cats in
Germany 1999 – 2002” Parasitology Research Volume 90, Supplement 3. 63. Beaver, P.C.; Snyder, CH.; Carrera, G.M; Dent, J.H. & Lafferty, J.W. (1952), “Chronic eosinophilia due to visceral larva mirgrans”. Pediatrics, 9: 7 - 19. 64. Blake, R. T. and Overend, D. J (1982), “The prevalence of Dirofilaria immitis and other parasites in urban pound dogs in North - Eastern Vitoria”. Australian Veterinary Journal, (58): 111-114. 65. Borkovcova’, M. (2003), “Prevalence of intestinal parasites of dogs in rural areas of Sounth Moravia” (Czech Repulid), Helminthologia, 40: 141 - 146. 66. Borecka A (2005), "Prevalence of intestinal nematodes of dogs in the Warsaw areas, Poland". Helminthologia, 42,1: 35 - 39. 67. Bouchard. O. Arrbib, F. Paramelle, B. and Brambilla. C (1994), “Acute eosinophilic pneumonia and the larva migrans syndrome: a propos of a case in an adult”, Rev, Mal. Respir. 11(6), 593 -5,. 68. Bowman DD (1999), Georgis’ parasitology for veterinarians. Seventh ed. Philadelphia: WB Saunders Company.; 178 - 84. 145 69. Brodey R.S., Thomson R.G., P.D. Sayer and B. Eugster (1977), “Spiroceca lupi infection in dogs in Kenya”, Veterinary Parasitology, (3), 49 – 59. 70. Bugio R.D., Capello M. (2005), “Detection of excretory sectetory coproantigens in experimental hookworm infection”, Am, I, Trop, Med, Hyg, p.69. 71. Culling C.F.A (1974), Handbook of Histopathological and Histochemical techniques. 72. Dalimi A., Sattari A., Motamidi G (2006), “A study on intestinal helminths of dogs, foxes and jackals in the western part of Iran” Veterinary Parasitology 142; 129 – 133 73. De Castro J.M., Dos Santos S.V., Monteiro N.A (2005), “Contamination of public gardens along seafrom of Praia Grande City, Sao Paulo, Brazil, by eggs of Ancylostoma and Toxocara in dogsfess, Bras”, Med, Trop, p. 40-42. 74. Dixon K., McCue J.F (1967), “Further observation on the epidemiology of Spirocerca lupi in the south eastern United States”, Journal of Parasitology, 53, 1074 - 1075. 75. Dubná S, Langrová I, Nápravník J, Jankovská I, Vadlejch J, Pekár S, Fechtner J, (2007), "The prevalence of intestinal parasites in dogs from Prague, rural areas, and shelters of the Czech Republic”, Vet Parasitol. Apr 10;145 (1-2):120-128. 76. Dunn A.M (1978), Veterinary Helminthology, Second Ed. Wiliam Heinemann Medical Books, LTD London 77. Fok Eva, Jakats Schilla, Beata Simidoza, Savakes Stamethy, Meikles Kavakas (1988), “Prevalence of intestinal helminth in dogs and cats, Hungari” 21- Budapest, p. 47. 78. Fok Eva., Szatma'ri, V. Bvsa'k, K., Rozgonyi F (2001), "Prevalence of intestinal parasites in dogs in some urban and rural areas of Hungary. Vet. Quart., (23): 96 - 98. 146 79. Giraldo MI, García NL, Castaño JC (2005), “Prevalence of intestinal helminths in dogs from Quindío Province”, Biomédicas, Universidad del Quindío, Armenia, Colombia. 80. Habluetzet, A., Traldi G, Ruggieri S, Attili AR, Scuppa P, Marchetti R, Menghini G, Esposito F, (2003), “An estimation of Toxocara canis prevalence in dogs, environmental egg contamination and risk of human infection in the Marche region of Italy”. Vet. Parasit., (113): 243 - 252. 81. Hailu Dege, Abyot Tefera and Moti Yohannes, (2011), Zoonotic helminth parasites in faecal samples of household dogs in Jimma Town, Ethiopia, Jounal of Public Health and Epidemiology Vol. 3(4),pp 138 - 143. 82. Jones, Thomas Carlyle and Chester A. Gleiser (1969), Veterinary Necropsy Procedures. 83. Jordan HE, Mullins ST, Stebbins ME, (1993), Endoparasitism in dogs: 21,583 cases (1981-1990), J Am Vet Med Assoc. Aug 15; 203(4):547-9. 84. Jurgen K. Landman and Paul Prociv, (2003) “Epreimental human infection with the dog hookworm Ancylostoma caninum”, 178 (2). 85. Katagiri S. and Oliveira T. C. G - Sequeira (2008), Prevalence of Dog Intestinal Parasites and Risk perception of Zoonotic Infection by Dog Owners in São Paulo State Brazil, Zoonoses Public Health. 2008 Oct;55(8-10):406-13. 86. Kornas, S., Nowosad, B., Skalska, M. (2002), “Hookworm infection in dogs in stray animal shelter” . Med. Wet., (58): 291 - 294. 87. Kutdang E.T., Bukbuk D.N. Ajayi J.A.A (2010), “The Prevalence of intestinal Helminths of dogs (canis familaris) in Jos, Plateau States, 147 Nigeria”. Researcher: 2 (8): 51 - 56. 88. Lapage, G. (1962), Monning' s Veterinary Helmiinthology and Entomology. Baltimore: The Williams and Wilkin Company. 89. Lapage, G.(1968), Veterinary parasitology, Oliver and Boyd London. 90. Lefkaditis A., Menelaos., Koukeri E.Smaragda (2006), “Prevalence of hookworm parasites in dog from the area of Thessaloniki Greece” Buletin USAMV - CN, 63 (297 - 363). 91. OIE (2005), “The Center for Food Security & Public Health” Jowa State University, Page: 1 - 6. 92. Oluyomi A. Sowemimo (2007), “Prevalence and intensity of Toxocara canis in dogs and its potential public health significance in Ile-Ife, Nigeria”, volum 81, issue 04. Research Papers. 93. Orhun R, and Avaz E (2006), “Prevalence of helminths in dogs in the region of Van and their potential public health significance, Turkiye” Parazitol Derg, 30(2):103-7 94. Oryan A., S.M. Sajadi., D. Mehrabani., M. Kargar, (2008) Spirocercosis and ít complications in stray dog in Shiraz, Southrn Iran, Veterinarni Medicina, 53 (11), p 617 – 624. 95. Prociv, P., Croese, J. (1990), “Human eosinophilic enteritis caused by dog hookworm Ancylostoma caninum”. Lancet, 335: 1302 - 1306. 96. Sieczko, W. and Patralek (1992) “Clinical couse of symptomatic toxocariais in a 10 year-old boy”. Wiad. Lel. 45(1-2), 70-2. 97. Soulsby L. J. E (1974), “Parasitic zoonoses climical and expermental tudies”, New York Academic press. 98. Soulsby L. J. E (1976), "Helminths, Arthropods and Protozoa of domesticated Animals", London press. 99. Senlik B, VY Cirak, A Karabacak (2006), "Intestinal nematode infections in Turkish military dogs with special reference to Toxocara canis". 148 J Helminthol (80): 299-303. 100. Stenphen J. Ettinger, Eward C.Feldman (1996), Textbook of veterinary internal medicine - Diseases of the dog and the cat. Seventh edition - Vol 1, Sauders. Copyrighted Meterial. 101. Urquhart, G.M.,J.L.Armor, A.M.Ducan and F.M.Jennings, (2000) In:
Veterinary Parasitology. 3rdELBS Longman, UK. pp: 50 - 51: 274 - 276. 102. Villano. M. Cerillo, A. Narciso, N. Vizioll. L. and Del. Basso. De. Caro (1992), "A rare xase of Toxocara canis arachnoidae". J. Neurosurg. Sei. 36 (1). 67- 69. 103. Woodruff, A.W (1970), "Toxocariasis". Br. Med. J., (3). 663 - 669 III. TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP 104. Houdemer E. F (1938), Recherches de parasitologie compare’e indochinose. French Text, Paris. IV. TÀI LIỆU TỪ INTERNET 105. Sally Gardiner (2007), Intestinal dog worms and cat worms (http://parasitesworms.com/-dog-to-human.php) 106. Foster and Smith (2000) "Hoookworm infection, Prevention & Treatment in Dogs", Veterinary Seerivice Department. (http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/0014489473900908) 107. Roig J. Romeu, J. Riera, C. Texido, A. Domingo, C. and Morera, J (1992)“Acute eosinophilic pneumonia due to toxocariasis with bronchoalveolar lavage findings”. Chest. 102 (1), 294-296, doi:10.1378/chest.102.1.294.(http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16 23771) 149 MỘT SỐ HÌNH ẢNH ðIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN LOÀI GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HÓA CỦA CHÓ U thực quản ở chó Spirocerca lupi Trứng của T. canis Trứng của S. lupi 1 2 150 Trứng giun móc: 1. U. stenocephala, Trứng giun tóc T. vulpis 2. A.caninum Giun móc chó Ancylostoma spp Bệnh tích ñại thể, ruột xoăn, dày lên do giun móc Phần ñuôi của giun ñực A. caninum (x150) Phần ñuôi giun cái A. caninum (x 150) 151 Phần ñầu của A. caninum (x150) Phần ñầu của U. stenocephala (x150) 152 PHỤ LỤC 2
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH LÀM TIÊN BẢN VI THỂ Bước 2. Vùi bệnh phẩm Bước 1. Cố ñịnh bệnh phẩm Bước 4. Cắt Blok Bước 3. ðúc Block Bước 5. Nhuộm tiêu bản 153 PHỤ LỤC 3
ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ LÀM TIÊU BẢN VI THỂ Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ Vùng phổi xuất huyết, hồng cầu chứa niêm mạc ruột (HE x 600) ñầy trong lòng phế nang (HEx150) Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở phần Gan thoái hoá không bào (HE x 600) hạ niêm mạc ruột (HE x 600) 154 PHỤ LỤC 4
CÁC LOẠI THUỐC ðƯỢC DÙNG ðỂ TẨY GIUN TRÒN
ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA CHÓ TT Tên thuốc Liều dùng Cách dùng Pyrantel 10mg/kgP 1 Cho uống hoặc
trộn vào thức ăn Tác dụng
T. canis, T. leonina,
U. stencephala
A. caninum Piperazin 0,2g/ kg P T. canis, T. leonina, 2 Cho uống hoặc
trộn vào thức ăn 3 Mebendazole 10, 20, 50,
100mg/kg P Cho uống hoặc
trộn vào thức ăn T. canis, T. leonina,
U. stencephala,
A. caninum Giun ñũa, giun móc Levamisole 10mg/kg P 4 Cho uống hoặc
tiêm dưới da Tiêm bắp thịt A. caninum Closantel 5 7,5 - 10
mg/kg P 50mg/ kg P Cho uống Giun ñũa chó, mèo 6 Diethycacba
mizin
acid citrat Tiêm dưới da Disphenol 7 ivermectin 8 Nitroscanate 1ml /4,5 kg
P
0,2 mg/ kg
p
10 mg/kg P Tiêm dưới da
hoặc cho uống
Cho uống A. caninum
U. stenocephala
A. caninum, T.
leonina, T. vulpis
Giun ñũa, giun móc 9 155 PHỤ LỤC 5
KIỂM ðỊNH SỰ SAI KHÁC VỀ
TỶ LỆ NHIỄM GIUN TRÒN CỦA CHÓ (Sử dụng phần mềm Dịch tễ học thú y Epicalc 2000) 156 157 1:35:39 PM, 11/8/2011 158Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỉnh
STT
Tên giun tròn
Nơi ký sinh
Nghệ
Thanh
Hà
An
Hoá
Tĩnh
1
2
3
4
5
6
7
Qua mổ khám
Qua kiểm tra phân
ðịa ñiểm
Nghệ An
Hà Tĩnh
Thanh Hoá
Chung
369
252
68,30
369
254
68,80
Qua mổ khám
Qua xét nghiệm phân
Vùng ñịa
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số con
Số con
Số con
Số con
hình
nhiễm
nhiễm
kiểm
kiểm tra
nhiễm
nhiễm
(%)
(%)
tra
Mổ khám
Xét nghiệm phân
Phương thức
Tỷ lệ
Số con
Tỷ lệ
Số con
Số con
Số con
chăn nuôi
nhiễm
kiểm
nhiễm
kiểm tra
nhiễm
nhiễm
tra
(%)
81,20a
41,20b
(%)
82,60a
38,20b
Thanh Hóa (n = 123)
Nghệ An (n = 123)
Hà Tĩnh (n = 123)
Cường
Cường
Cường
Số chó
Tỷ lệ
Số chó
Tỷ lệ
Số chó
Tỷ lệ
ñộ
ñộ
ñộ
nhiễm
nhiễm
nhiễm
nhiễm
nhiễm
nhiễm
(min -
(min -
(min -
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Chung
(con)
(%)
(con)
(%)
(con)
(%)
max)
max)
max)
Tỷ lệ
Cường
Cường
nhiễm
Tỷ lệ
Cường ñộ
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số con
ñộ
Số con
ñộ
chung
nhiễm
trứng/g
con
nhiễm
nhiễm
trứng/g
trứng/g
nhiễm
nhiễm
(%)
(%)
phân
(%)
(%)
nhiễm
phân
phân
76.08
68.11
53.8
51.35
)
%
(
i
41.3
m
ễ
h
n
36.22
32.61
ệ
l
30.81
ỷ
T
15.68
23.24
19.02
13.51
9.72
10.87
8.6
5.43
0
0
3 - 6 tháng
Giai
Kích thước
Nhiệt
Thời gian
pH
ñoạn
Hình thái, màu sắc
của trứng
ñộ
Hình 3.15. Ấu trùng hình thành trong trứng (x150)
STT
Số
hiệu
chó
Cường ñộ gây
nhiễm
(ấu trùng/chó)
Phương
pháp gây
nhiễm
Thời gian
thải trứng
(ngày)
16
18
18
17
19
18
17
17
15
19
17,4
Thời gian
trứng ñạt
lượng tối ña
(ngày)
5
6
6
6
6
6
6
5
5
5
5,0
Trung bình
Số chó có
Tỷ lệ
Số chó theo
biểu hiện
STT
Các triệu chứng lâm sàng
dõi (con)
(%)
(con)
Hình 3.21. Chó gầy, lông xù khi mắc bệnh do giun móc
Số chó
Tỷ lệ
Triệu chứng lâm sang
Số chó theo dõi
biểu hiện
(%)
Số chó
Số chó có
ST
Tỷ lệ
Biểu hiện bệnh ở các cơ quan
mổ khám
bệnh tích
T
(%)
(con)
(con)
Mức ñộ
Tổng số block có
Tổng số
bệnh tích
+
+++
++
Bệnh tích
block
Số
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
theo dõi
(%)
block
(%)
block
(%)
block
(%)
block
100
85,71
71,43
53,57
39,29
60,71
Chó nhiễm giun móc (n=10)
Chó khoẻ (n=10)
Khoảng biến
Khoảng biến
Chỉ tiêu theo dõi
± mx
± mx
ñộng
ñộng
Chó nhiễm giun móc
Chó khoẻ (n=10)
(n=10)
Chỉ tiêu theo dõi
Biến ñộng
Biến ñộng
Tổng
202
10
212
Tổng
411
13
424
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
1. Compare - Proportions as percentages
2:01:17 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn
ñường tiêu hóa của chó tại các vùng nghiên cứư qua
phương pháp mổ khám
Proportion Sample size
---------- -----------
70.70% 123
71.50% 123
62.60% 123
Uncorrected chi-square : 2.75
DF : 2
p-value : 0.252463
Cells with expected < 5 : 0.00%
2. Compare - Proportions as percentages
2:06:38 PM, 11/6/ So sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường
tiêu hóa của chó tại các vùng nghiên cứư qua phương pháp
kiểm tra phân
Proportion Sample size
---------- -----------
71.50% 123
70.70% 123
64.20% 123
Uncorrected chi-square : 1.84
DF : 2
p-value : 0.399103
Cells with expected < 5 : 0.00%
3. Compare - Proportions as percentages
so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở
các vùng sinh thái khác nhau qua phương pháp xét nghiệm
phân
Proportion Sample size
---------- -----------
65.00% 123
73.10% 123
66.70% 123
Uncorrected chi-square : 2.07
DF : 2
p-value : 0.354935
Cells with expected < 5 : 0.00%
4. Compare - Proportions as percentages
2:12:11 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn
ñường tiêu hóa của chó ở các vùng sinh thái khác nhau
qua phương pháp qua mổ khám
Proportion Sample size
---------- -----------
70.70% 123
74.80% 123
60.90% 123
Uncorrected chi-square : 5.85
DF : 2
p-value : 0.053776
Cells with expected < 5 : 0.00%
5.Compare - Proportions as percentages
2:19:33 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn theo
phương thức chăn nuôi (kiểm tra qua xét nghiệm phân)
Proportion Sample size
---------- -----------
82.60% 254
38.20% 115
Uncorrected chi-square : 72.65
DF : 1
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
6. Compare - Proportions as percentages
2:23:44 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn theo
phương thức chăn nuôi(kiểm tra qua mổ khám)
Proportion Sample size
---------- -----------
81.20% 250
41.20% 119
Uncorrected chi-square : 59.58
DF : 1
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
7.Compare - Proportions as percentages
so sanh ty le nhiem A.caninum tai cac vung nghien cuu
qua mo kham
Proportion Sample size
---------- -----------
49.60% 123
56.90% 123
60.20% 123
Uncorrected chi-square : 2.93
DF : 2
p-value : 0.230894
Cells with expected < 5 : 0.00%
8.Compare - Proportions as percentages
so sanh ty le nhiem Acylostomatidae tai cac vung nghien
cuu qua xet nghien phan
Proportion Sample size
---------- -----------
57.70% 123
54.50% 123
64.20% 123
Uncorrected chi-square : 2.52
DF : 2
p-value : 0.283066
Cells with expected < 5 : 0.00%
9.Compare - Proportions as percentages
Proportion Sample size
---------- -----------
53.80% 184
32.61% 184
15.68% 185
8.60% 185
Uncorrected chi-square : 112.02
DF : 3
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
10.Compare - Proportions as percentages
10:28:56 AM, 11/8/2011
So sanh ty le nhiem T.leonina các lua tuoi khac nhau cua
cho
Proportion Sample size
---------- -----------
10.87% 184
36.22% 185
23.24% 185
19.02% 184
Uncorrected chi-square : 35.73
DF : 3
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
11.Compare - Proportions as percentages
10:32:15 AM, 11/8/2011
So sanh ty le nhiem Ancylostoamtidae o các lua tuoi khac
nhau cua cho
Proportion Sample size
---------- -----------
41.30% 184
76.08% 184
68.11% 185
51.35% 185
Uncorrected chi-square : 56.92
DF : 3
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
12.Compare - Proportions as percentages
10:42:04 AM, 11/8/2011
So sanh ty le nhiem T. vulpis o các lua tuoi khac nhau
cua cho
Proportion Sample size
---------- -----------
0.00% 184
0.00% 184
5.43% 185
9.72% 185
Uncorrected chi-square : 33.64
DF : 3
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%
13.Compare - Proportions as percentages
10:44:16 AM, 11/8/2011
So sanh ty le nhiem S. lupi o các lua tuoi khac nhau cua
cho
Proportion Sample size
---------- -----------
0.00% 184
0.00% 184
13.51% 185
30.81% 185
Uncorrected chi-square : 119.77
DF : 3
p-value : 0.000001
Cells with expected < 5 : 0.00%