BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VÕ THỊ HẢI LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỘNG NHIỄM GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA CHÓ Ở MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ANCYLOSTOMA CANINUM, BỆNH LÝ HỌC DO CHÚNG GÂY RA, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành Mã số : Ký sinh trùng học thú y : 62 62 50 05

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM SỸ LĂNG

2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

HÀ NỘI - 2012

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: ñây là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận án này là trung thực và

chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.

Tôi xin cam ñoan rằng: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án này

ñã ñược cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñã ñược chỉ rõ

nguồn gốc.

Tác giả luận án

Võ Thị Hải Lê

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận án, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận

ñược sự giúp ñỡ chu ñáo, tận tình của các thầy hướng dẫn khoa học:

Phó giáo sư - Tiến sỹ Phạm Sỹ Lăng

Phó giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Hữu Nam

Sự giúp ñỡ quý báu của Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp

Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trung tâm

Thông tin thư viện Lương ðịnh Của, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.

Sự giúp ñỡ quý báu của thầy, cô giáo Khoa Thú y, Trường ðại học

Nông nghiệp Hà Nội, Tiến sỹ Nguyễn Văn Thọ và tập thể các thầy, cô trong

Bộ môn Ký sinh trùng.

Sự giúp ñỡ tận tình của Ban Giám hiệu Trường Cao ñẳng Kinh tế - Kỹ

thuật Nghệ An.

Tôi cũng nhận ñược sự hợp tác giúp ñỡ nhiệt tình của tập thể các anh,

chị thuộc Cơ quan Thú y vùng III.

Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới

thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo và các anh, các chị.

Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã

ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Tác giả luận án

Võ Thị Hải Lê

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Các ký hiệu và chữ viết tắt ix

Danh mục bảng x

Danh mục hình xii

ðẶT VẤN ðỀ 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục tiêu của ñề tài 3

Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3 3

4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1 Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó ñã ñược

phát hiện 5

1.1.1 Họ giun ñũa chó (Ascarididae Baird, 1853) 6

1.1.2 Họ giun móc (Ancylostomatidae Looss, 1905) 18

1.1.3 Giun tóc (Trichuris vulpis Froelich, 1789) 29

1.1.4 Giun thực quản (Spirocerca lupi Rudolphi, 1809) 31

1.2 Thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó 36

1.3 Biện pháp phòng trừ bệnh 40

Chương 2 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 42

2.1.1 Vị trí ñịa lý khu vực Bắc Trung bộ 42

2.1.2 ðất 43

iv

44 2.1.3 Hệ thống sông ngòi

2.1.4 Khí hậu 44

2.1.5 Dân cư 45

2.1.6 Khu hệ ñộng vật, thực vật 45

2.1.7 Tình hình chăn nuôi, thú y 46

2.2 Thời gian nghiên cứu 47

2.3 Nội dung nghiên cứu 47

2.3.1 Xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa

của chó tại vùng nghiên cứu 47

2.3.2 Xác ñịnh tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó

tại vùng nghiên cứu 47

2.3.3 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum 47

2.3.4 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra

cho chó 48

2.3.5 Xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazole

và pyrantel 48

2.4 Phương pháp nghiên cứu 48

2.4.1 Thiết kế nghiên cứu 48

2.4.2 Phương pháp xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ở

ñường tiêu hóa của chó nuôi tại vùng nghiên cứu 49

2.4.3 Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun

tròn ñường tiêu hóa của chó 49

2.4.4 Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng A.

caninum trong ñiều kiện phòng thí nghiệm 50

2.4.5 Phương pháp ño kích thước của trứng và ấu trùng A. caninum 51

2.4.6 Phương pháp gây nhiễm ấu trùng A. caninum giai ñoạn L3

cho chó 51

v

2.4.7 Phương pháp xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh

do A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51

2.4.8 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do

A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51

2.4.9 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do

A. caninum trong thực ñịa và thực nghiệm 51

2.4.10 Phương pháp xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị

bệnh do A. caninum trong thực nghiệm 52

2.4.11 Phương pháp xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc

mebendazol và pyrantel 52

2.5. ðối tượng, nguyên vật liệu nghiên cứu 52

2.5.1 ðối tượng nghiên cứu 52

2.5.2 Nguyên, vật liệu nghiên cứu 52

2.5.3 Dụng cụ, hóa chất 52

2.6 Bố trí thí nghiệm 53

2.6.1 Thí nghiệm 1: xác ñịnh thành phần loài, tỷ lệ, cường ñộ

nhiễm giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó 53

2.6.2 Thí nghiệm 2: nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A.

caninum 54

2.6.3 Thí nghiệm 3: gây nhiễm ấu trùng dạng L3 của A. caninum

cho chó 55

2.5.4 Thí nghiệm 4: xác ñịnh triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của

chó mắc bệnh A. caninum trong thực nghiệm 55

2.6.5 Thí nghiệm 5: xác ñịnh triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của

chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 56

2.6.6 Thí nghiệm 6: xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị

bệnh do A. caninum trong thực nghiệm 57

vi

2.6.7 Thí nghiệm 7: ñánh giá hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc

mebendazole và pyrantel trong thực nghiệm. 57

2.6.8 Thí nghiệm 8: xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc

mebendazol và pyrantel trong thực ñịa 58

2.7 Phương pháp xử lý số liệu 59

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61

3.1 Thành phần giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó nuôi tại

vùng nghiên cứu 61

3.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 64

3.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng

nghiên cứu 64

3.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo ñịa hình 66

3.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương

thức chăn nuôi 69

3.2.4 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó nuôi

tại vùng nghiên cứu 71

3.2.5 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo

lứa tuổi chó 78

3.3 Khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum 84

3.3.1 Sức ñề kháng của trứng A. caninum ở các môi trường có ñộ

pH khác nhau 83

3.3.2 Sức ñề kháng của trứng A. caninum ở các môi trường hóa

chất khác nhau 85

3.4 Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum 90

3.4.1 Hình thái và sự phát triển của trứng A. caninum 90

3.4.2 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở ñiều kiện phòng thí

nghiệm 93

vii

3.4.3 Thời gian phát triển của ấu trùng A. caninum ở ñiều kiện

phòng thí nghiệm 97

3.4.4 Giai ñoạn từ ấu trùng gây nhiễm ñến khi phát triển thành

giun trưởng thành có khả năng ñẻ trứng của A. caninum qua

thực nghiệm 99

3.4.5 Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum qua thực

nghiệm 100

3.5. Khảo sát một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra ở chó 102

3.5.1. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong

thực ñịa 102

3.5.2. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong

thực nghiệm 104

3.5.3 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 105

3.5.4 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực

nghiệm. 109

3.5.5. Bệnh tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực ñịa 110

3.5.6 Bệnh tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh do A.caninum

trong thực nghiệm 113

3.6 Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh do A.

caninum 116

3.6.1 Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do A.

caninum trong thực nghiệm 116

3.6.2 Một số chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu của máu chó

mắc bệnh do A.caninum trong thực nghiệm 119

3.7 Xác ñịnh hiệu lực của thuốc tẩy trừ A. caninum 122

viii

3.7.1 Hiệu lực của mebendazole và pyrantel tẩy trừ A. caninum

trong thực nghiệm 122

3.7.2. Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazole và pyrantel

trong thực ñịa 128

3.8 ðề xuất biện pháp phòng trị bệnh 125

3.8.1 Diệt ký sinh trùng ở chó 126

3.8.2 Diệt ký sinh trùng ở môi trường bên ngoài 133

3.8.3 Phòng bệnh cho chó 129

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 130

1 Kết luận 130

2 ðề nghị 132

CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO 134

PHỤ LỤC 144

ix

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Giải nghĩa

A. caninum Ancylostoma caninum

A. braziliense Ancylostoma braziliense

Có nhiễm +

Cộng sự cs

ELISA Enzyme -Linked ImmunoSorbent Assay

GABA Gamma Amino Butyric Acid

OIE International Office of Epizootics

Không nhiễm, Không theo dõi, Không xuất hiện, ðến -

Larvae L

Lớn hơn >

Nhỏ hơn hoặc bằng ≤

Nhà xuất bản Nxb

Spirocerca lupi S. lupi

Trên /

Trọng lượng P

Toxocara canis T. canis

Toxascaris leonina T. leonina

Trichuris vulpis T. vulpis

U. stenocephala Uncinaria stenocephala

≈ Xấp xỉ

x

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó nuôi

tại vùng nghiên cứu 62

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng nghiên cứu 64 3.2

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi tại các vùng 3.3

có ñịa hình khác nhau 67

3.4 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức

chăn nuôi 69

3.5 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó

qua mổ khám 73

3.6 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó

tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân 76

Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó 80 3.7

Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở môi trường có ñộ pH 3.8

khác nhau 86

3.9 Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi trường

hoá chất 89

3.10 Hình thái, kích thước và sự phát triển của trứng A.caninum 93

3.11 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở môi trường nước máy 97

3.12 Sự phát triển của ấu trùng A.caninum trong ñiều kiện phòng thí

nghiệm 100

3.13 Thời gian thấy trứng của A. caninum trong phân chó sau khi gây

nhiễm 102

3.14 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong

thực ñịa 105

xi

3.15 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong

thực nghiệm 108

3.16 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa 109

3.17 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực

nghiệm 113

3.18 Biến ñổi bệch tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh nhiễm

A. caninum trong thực ñịa 116

3.19 Biến ñổi bệnh tích vi thể của ruột non chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực nghiệm 119

3.20 Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do

A.caninum trong thực nghiệm 122

3.21 Công thức bạch cầu trong máu chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực nghiệm 125

3.22 Hiệu lực tẩy A. caninum của mebendazole và pyrantel cho chó

trong thực nghiệm 128

3.23 Kết quả tẩy giun móc A.caninum của chó trong thực ñịa 129

xii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Vòng phát triển của T. canis 10 1.1

Vòng phát triển của T. leonina 11 1.2

Vòng phát triển của Ancylostomatidae 22 1.3

Vòng phát triển của T. vulpis (Theo Bowman, 1999) 30 1.4

1.5 Vòng phát triển của S. lupi 33

2.1 Bản ñồ 3 tỉnh Bắc Trung bộ 43

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 66 3.1

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng ñịa 3.2

hình khác nhau 68

3.3 Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương

thức chăn nuôi 71

3.4 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó qua mổ

khám 75

3.5 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó khi xét

nghiệm phân 78

3.6 Biến ñộng về tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo

lứa tuổi của chó. 83

3.7 Trứng A. caninum trong môi trường pH = 5, phôi bào bị teo và

dồn về một bên. 87

3.8 Phôi bào co cụm và thoát ra khỏi vỏ 87

3.9 Trứng A. caninum phát triển tới ấu trùng trong môi trường pH = 9 87

3.10 Ấu trùng hình thành trong trứng ở môi trường NaOH 5% 91

3.11 Trứng của A.caninum trong môi trường Ca(OH)2 3%, phôi bào co

cụm, không phát triển 91

92 3.12 Ấu trùng L1 môi trường ở NaOH 5%

xiii

3.13 Ấu trùng còn sống 92

3.14 Trứng của A.caninum mới ra môi trường (x150) 96

3.15 Ấu trùng hình thành trong trứng (x150) 96

98 3.16 Ấu trùng dạng L1(x150)

98 3.17 Ấu trùng dạng L2(x150)

99 3.18 Ấu trùng dạng gây nhiễm L3(x150)

3.19 Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A.caninum ở ñiều

kiện nhiệt ñộ mùa thu 104

3.20 Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A. caninum ở

ñiều kiện nhiệt ñộ mùa ñông 105

3.21 Chó gầy, lông xù khi mắc bệnh do giun móc 106

3.22 Xác chó gầy, bộc lộ rõ xương sườn 110

3.23 Xoang bụng chó tích nước 110

3.24 Phổi chó bị xuất huyết từng ñám 112

3.25 Manh tràng chó bị xuất huyết 112

3.26 Niêm mạc ruột xuất huyết ñiểm 112

3.27 Giun móc bám chắc vào niêm mạc ruột non 112

3.28 Lát cắt ngang giun móc chó trong ruột (mũi tên màu xanh), lông

nhung bị ñứt nát (mũi tên màu ñỏ) (HE x 60) 121

3.29 Khoảng lông nhung rách nát do giun móc cắm sâu vào niêm mạc

hút máu (HE x 150 ) 121

3.30 Giun móc cắm sâu vào niêm mạc ruột (HE x 600) 121

3.31 ðỉnh lông nhung ruột hoại tử (HE x 600) 121

3.32 Số lượng trứng của A. caninum thải ra trong phân sau thời gian

ñiều trị 130

1

ðẶT VẤN ðỀ

Tính cấp thiết của ñề tài 1

Trong số những ñộng vật ñược con người nuôi dưỡng và thuần hoá thì

chó là loài vật ñược thuần hoá sớm nhất. Với khả năng phát triển ñặc biệt về

thính giác và khứu giác, loài chó rất nhanh nhẹn, mặt khác trung thành với

người nuôi, vì thế ñã phục vụ ñắc lực cho các mục ñích khác nhau của con

người như trông nhà, ñi săn, kéo xe, làm xiếc, làm cảnh…do ñó nhu cầu về

phát triển ñàn chó ngày càng ñược nâng cao, kể cả về số lượng và chất lượng.

Từ lâu, ở nhiều nước trên thế giới, chó ñược coi như bạn của người, là

ñộng vật quan trọng trong nhiều gia ñình ở nông thôn và thành phố, góp phần

canh giữ nhà, trong phần lớn trường hợp còn là ñộng vật cưng, ñược quan tâm

và chăm sóc ñặc biệt (Hailu và cs, 2011) [81]. Ở Việt Nam, từ xa xưa, loài

chó ñã ñược con người thuần hóa, nuôi dưỡng với mục ñích trông giữ nhà và

cung cấp thực phẩm cho người là chủ yếu. Ngày nay cùng với sự phát triển

kinh tế, xã hội có tính chất toàn cầu, nhu cầu sử dụng chó trong các hoạt ñộng

kinh tế, xã hội ngày càng cao, vì vậy, việc phát triển, nuôi dưỡng và chăm sóc

ñàn chó ngày càng ñược người dân quan tâm.

Chó là vật nuôi mang lại nhiều lợi ích cho con người, song chúng lại là

loài ñộng vật rất mẫn cảm và mắc nhiều loại bệnh truyền nhiễm, ký sinh

trùng, nội khoa, sản khoa…, hàng năm những bệnh này ñã gây nhiều thiệt hại

cho sức khỏe và sự phát triển của ñàn chó.

Theo Vũ Triệu An và Jean Claude Homberg, (1977) [2], những bệnh

ký sinh trùng rất phổ biến, ñã và ñang gây ra nhiều tử vong hơn bất cứ

dạng nhiễm trùng nào khác, ñặc biệt ở các vùng nhiệt ñới và các nước ñang

phát triển.

2

Việt Nam là nước khí hậu nhiệt ñới, gió mùa (Phạm Ngọc Toàn, Phan

Tất ðắc, 1993) [54], người và ñộng vật luôn tự nhiễm với số lượng chủng loại

ký sinh trùng nhiều và cường ñộ nhiễm cao (Trịnh Văn Thịnh, 1967b) [45].

Cho tới nay các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược rất nhiều loài ký sinh trùng ký

sinh và gây bệnh cho chó với những ñặc ñiểm âm ỉ, kéo dài, làm chó suy dinh

dưỡng, dễ mắc các bệnh kế phát, trong ñó ñáng kể nhất là những ký sinh trùng

ký sinh ở ñường tiêu hóa như giun ñũa, giun tóc, giun móc và sán dây, những ký

sinh trùng này ñã gây nhiều thiệt hại cho sức khoẻ và sự phát triển của ñàn chó.

Theo Sally Gardiner (2006) [105] một giun móc (Ancylostoma caninum) trưởng

thành có thể hút 0,8ml máu/ ngày, nếu một chó có khoảng 100 giun móc ký sinh

sẽ mất khoảng 80ml máu/ ngày và nếu nhiễm nặng mỗi ngày sẽ mất 25% lượng

máu của cơ thể. Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê (2009) [6] cho biết, một số

ký sinh trùng như giun ñũa (Toxocara canis), giun móc (Ancylostoma caninum)

ở chó còn có khả năng truyền lây và gây bệnh cho người.

Ở nước ta hiện nay, việc nuôi và phát triển ñàn chó vẫn còn theo tập

quán cũ, chó ñược nuôi thả tự do, thức ăn mang tính tận dụng nên tình trạng

chó nhiễm các loài ký sinh trùng là rất phổ biến và tỷ lệ nhiễm khá cao, ñặc

biệt là A. caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 75,87% (ðỗ Dương Thái và cs,

1978) [39].

ðể tiến hành các nghiên cứu nhiều mặt về giun, sán ký sinh cũng như

ñề ra ñược những biện pháp phòng trừ có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện

thực tế từng nơi, nhằm hạn chế tác hại do các bệnh giun, sán ký sinh ở chó thì

nghiên cứu về thành phần loài, tình trạng nhiễm các loài giun, sán nói chung,

các loài giun tròn ñường tiêu hoá nói riêng ở chó là cần thiết.

Cho tới nay ở nước ta, nghiên cứu về ký sinh trùng và bệnh ký sinh

trùng ở chó ñã ñược một số tác giả như Trịnh Văn Thịnh, (1963) [42], ðỗ Hài

3

(1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs,

(1990, 1993) [21], [22], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] và gần ñây là Lê

Hữu Khương và cs, (1999) [16], Ngô Huyền Thúy (1996, 1998) [52], [53]

tiến hành ñiều tra ở một số tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Huế và thành

phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu về giun tròn nói chung, giun tròn ở

ñường tiêu hóa của chó nói riêng của một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung

bộ, vẫn chưa có tác giả nào ñề cập.

Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“Nghiên cứu sự biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

ở một số tỉnh Bắc Trung bộ và một số ñặc ñiểm sinh học của Ancylostoma

caninum, bệnh lý học do chúng gây ra, biện pháp phòng trừ”.

2 Mục tiêu của ñề tài

Xác ñịnh thành phần loài, mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ của giun tròn

ñường tiêu hóa ở chó tại khu vực Bắc Trung bộ.

Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của Ancylostoma caninum, bệnh lý

học do Ancylostoma caninum gây ra ở chó.

ðề xuất biện pháp phòng trừ bệnh.

3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài, lần ñầu tiên xác ñịnh ñược thành phần

loài, phản ánh ñược tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở khu

vực Bắc Trung bộ. ðây là những kết quả mới cho khoa học.

- Nghiên cứu về A. caninum và bệnh do chúng gây ra ở chó làm phong

phú và sâu sắc thêm các ñặc ñiểm sinh học, bệnh lý học do chúng gây ra ở

chó nước ta.

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể ñược dùng làm tài liệu học tập

cho sinh viên ngành Chăn nuôi, Thú y ở các trường Trung cấp, Cao ñẳng, ðại

học Nông nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học trong lĩnh

vực Chăn nuôi và Thú y.

4

4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

Những kết quả nghiên cứu của ñề tài về bệnh lý học do A. caninum gây

ra ở chó, thuốc ñiều trị và biện pháp phòng bệnh, có thể ứng dụng ñể chẩn

ñoán và phòng trừ bệnh, góp phần hạn chế tác hại của bệnh trong thực tiễn

sản xuất.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trong phạm vi của ñề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số

giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa, những loài có tính phổ biến và gây tác hại

nhiều cho chó. Những giun tròn khác chỉ ñề cập khái quát về thành phần loài

giun tròn ký sinh ở chó nhà, chó rừng ñã ñược phát hiện ở Việt Nam và trên

thế giới.

1.1 Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó ñã ñược phát hiện

Tất cả những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó nhà và chó

rừng ñều thuộc ngành Nemathelminthes, lớp Nematoda (Phan Thế Việt và cs,

1977) [56].

Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Linstow

(1902), Railliet (1984), Skrjabin (1963), Lapage (1968) ñã phát hiện các loài

giun tròn ký sinh ở chó nhà và chó rừng là Dipetalonema dracunculoides

(Cobbold, 1870), Toxocara canis, (Werner, 1782), Toxascaris leonina

(Linstow, 1902), Physaloptera praeputialis (Linstow, 1899), Ancylostoma

caninum, (Ercolani, 1859), Ancylostoma bzaziliense (Faria, 1910) Uncinaria

stenocephala, Strongyloides canis (Brumpt, 1922) Strongyloides stercoralis

(Baray, 1876), Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809), Trichocephalus vulpis

(Froelich, 1789) (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].

Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu của Houdemer (1938) [104],

Trịnh Văn Thịnh (1963, 1966) [42], [43], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56],

Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] ñã phát hiện

các loài giun tròn ký sinh ở chó là Toxocara canis, (Werner, 1782): ký sinh ở

ruột non, Toxascaris leonina, (Linstow, 1902): ký sinh ở ruột non,

Physaloptera praeputialis (Linstow, 1899), Gnathostoma spinigerum (Owen,

6

1836) ký sinh ở dạ dày, Ancylostoma caninum, (Ercolani, 1859), Ancylostoma

bzaziliense (Faria, 1910) ký sinh ở ruột non, Strongyloides canis (Brumpt,

1922) Strongyloides stercoralis (Baray, 1876) ký sinh ở ruột, Spirocerca lupi

(Rudolphi, 1809) ký sinh ở thực quản, Trichocephalus vulpis (Froelich, 1789)

ký sinh ở manh tràng (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].

Từ thống kê trên cho thấy, chó ở nước ta nhiễm nhiều loài giun tròn và

chủ yếu ký sinh ở ñường tiêu hóa. Theo Beaver và cs, (1952) [63]; Woodruf

(1970) [103]; Prociv và Croese (1990) [95]: những loài giun tròn gây tác hại

nhiều cho chó là Toxocara canis, Toxascaris leonina, ñặc biệt là Ancylostoma

caninum ký sinh ở ñường tiêu hoá của ñộng vật ăn thịt. Một vài loài trong số

chúng có khả năng lây nhiễm cho người, như Toxocara canis, Ancylostoma

caninum (Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê, 2009) [6]. Do vậy, trong phạm vi

nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi chỉ ñể cập ñến những loài giun tròn chủ yếu ký

sinh ở ñường tiêu hóa của chó, trong ñó nghiên cứu sâu về loài A. caninum ký

sinh ở chó nhà.

1.1.1 H(cid:5) giun ñũa chó (Ascarididae Baird, 1853)

1.1.1.1 Lịch sử phát hiện

Werner, 1782 lần ñầu tiên phát hiện giun tròn Toxocara canis (T. canis)

và Toxascaris leonina (T. leonina) ký sinh ở ruột non của chó và chó sói.

Linstow, 1902 phát hiện và mô tả loài T. leonina.

Năm 1941, Petrov ñã nghiên cứu thành công vòng ñời và phương thức

nhiễm vào ký chủ của loài T. canis (ðỗ Dương Thái và cs, 1978) [39].

Năm 1942, Watkins ñã phát hiện T. canis ở chó và cáo ñỏ.

Năm 1977, Petrov ñã nghiên cứu tiếp về con ñường xâm nhập của

T. leonina vào cơ thể vật chủ và bổ sung hoàn chỉnh cho vòng phát triển

của chúng.

7

1.1.1.2 ðặc ñiểm sinh học

+ Vị trí của giun ñũa chó trong hệ thống phân loại

Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56].

Vị trí của giun ñũa trong hệ thống phân loại ñộng vật như sau:

Lớp giun tròn Nematoda

Phân lớp Secernentea Linstow, 1905

Bộ Spirurida Chitwood, 1933

Phân bộ Ascaridata Skrjabin et Henry, 1915

Họ Ascarididae Baird, 1853

Giống Toxascaris Leiper, 1907

Loài Toxascaris leonina Linstow, 1902

Tên ñồng vật: Ascaris canis (Clause, 1909)

Giống Toxxocara Stiles, 1905

Loài là Toxocara canis Werner, 1782

+ ðặc ñiểm hình thể

Những nghiên cứu của Trần Minh Châu và cs, (1988) [5], Phạm Văn

Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phan ðịch Lân và cs, (2005) [28], Phạm Sỹ

Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30], Nguyễn

Thị Lê, (1996) [31], Trịnh Văn Thịnh, (1963) [42], Bowman, (1996) [68] ñều

cho biết: T. canis có kích thước lớn, màu vàng nhạt, ñầu hơi cong về phía

bụng, có cánh ñầu rộng. ðầu có 3 môi, trên mỗi môi ñều có các răng nhỏ,

không có môi trung gian. Thực quản hình trụ, ñặc biệt giữa thực quản và ruột

có ñoạn phình to như dạ dày.

Giun ñực dài 50 - 100mm, ñầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo.

Có hai gai giao cấu bằng nhau, dài 0,75 - 0,95mm. Cánh ñuôi hẹp hoặc không

có, có nhiều nhú trước và sau hậu môn. Cuối ñuôi giun ñực hình thành dạng

mũi khoan.

8

Giun cái dài 90 - 180mm, ñuôi thẳng, lỗ sinh dục ở nửa trước cơ thể,

âm môn ở vào khoảng giữa 1/4 phía thân trước, có 2 tử cung.

Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân,

(2001) [25] cũng cho biết: T. leonina là giun tròn, nhỏ, dài, có màu vàng

nhạt, ñầu có 3 lá môi, thực quản ñơn giản, hình trụ, không có ñoạn phình to

như ở T. canis. Giun ñực dài 4 - 8cm, ñuôi thon ñều, không có phần phụ

hình chóp. ðầu có cánh hẹp như mũi giáo. Giun cái dài 65 - 100mm, lỗ

sinh dục ở nửa trước cơ thể. Mỏm ñầu của T. leonina cũng giống như mỏm

ñầu của T. canis, có 3 lá môi. Mỏm cuối ñuôi của giun ñực thon nhỏ, không

có cánh ñuôi. Gai giao hợp dài gần bằng nhau, dài 0,9 - 1,5mm, không có

màng cánh và bánh lái giao hợp. Âm môn của giun cái ở vào khoảng 1/3

phía trước thân. Trứng có vỏ dày, tròn nhẵn.

+ Trứng và ấu trùng

Trứng giun ñũa T. canis gần tròn, ñường kính 0,068 - 0,075mm, vỏ

ngoài dày, gồm 4 lớp khác nhau, có nhiều chỗ lồi lõm như tổ ong giúp trứng

chống lại tác ñộng của nhiệt ñộ cao, hóa chất và ánh sáng trực tiếp. Chính vì

vậy, trứng giun ñũa có sức ñề kháng cao với các ñiều kiện bất lợi của môi

trường. Trứng của T.leonina có vỏ ngoài nhẵn, phôi xếp không kín vỏ, ñường

kính 0,075 - 0,085mm, dễ phân biệt ñược trứng của T. canis và T. leonina.

ðể có khả năng gây nhiễm thì trứng giun ñũa phải trải qua giai ñoạn

phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở ngoài môi trường. Theo Sally Gardiner

(2007) [105] thì ấu trùng của T. canis ở giai ñoạn hai dài 0,335 - 0,444mm, ký

sinh trong các mô cơ thể của chó. Ấu trùng lột xác lần thứ hai ở phổi, tim

hoặc ở dạ dày. Ấu trùng giai ñoạn 3 dài 0,66 - 1,19mm, lột xác ở phổi và dạ

dày thành ấu trùng giai ñoạn 4, có chiều dài 1,2 - 7,4mm.

+ Ký chủ, nơi ký sinh

Ở nước ta, các tài liệu ñiều tra của một số tác giả như Phạm Sỹ Lăng

9

và cs, (1989) [20], Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Houdemer

(1938) [104], Trịnh Văn Thịnh (1966) [43], Phan Thế Việt và cs, (1977)

[56], Bowman (1999) [68] ñều xác ñịnh: T. canis, T. leonina ký sinh ở dạ

dày hoặc ruột non của chó nhà, hổ, báo, sư tử, mèo rừng, chó fox, cáo, chó

Nhật, chó Berger.

+ Vòng phát triển

Các loài giun ñũa thuộc bộ phụ Ascaridata có vòng phát triển trực tiếp,

không qua vật chủ trung gian, tuy nhiên có sự khác nhau ở các loài giun ñũa,

ñặc biệt là ở cách chúng xâm nhập vào cơ thể vật chủ cuối cùng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] thì T. canis trưởng thành ký

sinh ở dạ dày hoặc ruột non, ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện

nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng thích hợp sẽ phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm.

Trường hợp lây nhiễm qua ñường tiêu hoá, ấu trùng ñược giải phóng khỏi

trứng, bắt ñầu quá trình di hành trong cơ thể ký chủ. Ấu trùng xuyên qua niêm

mạc ruột, vào máu, theo hệ thống tuần hoàn ñến gan, về tim, lên phổi vào khí

quản, lên miệng rồi trở lại ruột non, phát triển tới dạng giun trưởng thành.

Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về

các tổ chức cư trú làm thành kén và có khả năng lây nhiễm tiếp cho ñộng vật

cảm nhiễm khác, nếu chúng ăn phải các kén này.

Các ký chủ không chuyên biệt như chuột ñồng, chuột nhà nuốt phải

trứng T. canis chứa ấu trùng cảm nhiễm thì ấu trùng nở ra theo máu ñến các

cơ quan vào mô và ñóng kén tại ñó. Ấu trùng ñã ñóng kén không phát triển

nhưng cấu tạo giải phẫu thay ñổi. Chó ăn phải các ký chủ chứa kén này thì ấu

trùng sẽ giải phóng khỏi kén, tới ruột và phát triển tới dạng trưởng thành. Một

số ấu trùng xâm nhập qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào thai. Do ñó chó

con sau khi sinh ñã mang sẵn mầm bệnh, ñến 21 ngày tuổi, giun ñã có thể gây

bệnh nặng cho chó.

10

Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] cho biết, thời gian hoàn thành vòng

ñời của T. canis hết 26 - 28 ngày.

Quá trình phát triển của T. canis ñược trình bày qua sơ ñồ ở hình 1.1.

KÝ CHỦ CUỐI CÙNG Giun trưởng thành

Trứng

Kén trong tổ chức Trứng gây nhiễm

Bào thai

Hình 1.1. Vòng phát triển của T. canis

Phan ðịch Lân và cs, (2005) [28], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2008)

[18], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Bowman, (1996) [68] xác nhận giun

trưởng thành T. leonina ký sinh ở ruột non hoặc dạ dày của ký chủ cuối cùng.

Giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi, sau 3

ngày phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm. Trứng lẫn trong thức ăn,

nước uống rồi ñi vào ñường tiêu hóa, ấu trùng ñược giải phóng, chui qua niêm

mạc ruột và dừng lại ở ñó, sau một thời gian biến thái rồi trở về xoang ruột

phát triển thành dạng trưởng thành. Như vậy quá trình phát triển và hoàn

thành vòng ñời của T. leonina ñơn giản hơn so với vòng phát triển của T.

canis. ðặc biệt ấu trùng di hành của T. canis không qua tuần hoàn máu về

bào thai, nên mầm bệnh không truyền từ chó mẹ sang chó con. Thời gian

hoàn thành vòng ñời khoảng 21 - 28 ngày.

11

Quá trình phát triển của T. leonina ñược trình bày qua sơ ñồ ở hình 1.2.

KÝ CHỦ CUỐI CÙNG Giun trưởng thành

Trứng

Trứng gây nhiễm

Hình 1.2. Vòng phát triển của T. leonina

1.1.1.3 Dịch tễ học

+ Phân bố

Theo Nguyễn Phước Tương (2000) [55], Soulsby (1974) [97], Sieczko

và Patrzalek (1992) [96], Fok và cs, (1988) [77], Agudelo và cs, (1990) [58],

Beaver và cs, (1952) [63], Giraldo và cs, (2005) [79], Dubná S và cs, (2007)

[75]; Aguilar và cs, (2005) [59], De Castro và cs, (2005) [73], Woodruff, A.W

(1970) [103] thì T. canis, T. leonina ñược phát hiện ký sinh ở chó thuộc nhiều

nước trên thế giới, phổ biến ở các nước thuộc vùng nhiệt ñới nóng ẩm hoặc ôn

ñới như: Anh, ðức, Colombia, Hungari, Mỹ, Tây Ban Nha, Mexico, Brazil,

Thổ Nhĩ Kỳ, Australia, Negeria...

Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Minh Châu và cs, (1988) [5],

ðào Huyền Giang (1995) [8], ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10]; Phan ðịch Lân

và cs, (2005) [28], Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34]), ðỗ Dương Thái và cs,

(1978) [39], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] cũng cho biết, T. canis và T.

leonina phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau trong cả

nước. ðặc biệt là các tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng và một số tỉnh miền núi

phía Bắc. Trong ñó T. canis là một loài giun tròn phổ biến ở ñộng vật ăn thịt

12

và phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Bệnh do giun ñũa có ở chó, chó săn, chó

nghiệp vụ ở mọi lứa tuổi, nhưng chó con dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao

hơn chó trưởng thành.

+ Tỷ lệ nhiễm

Những nghiên cứu ở Việt Nam của nhiều tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm

giun ñũa chó là rất phổ biến. ðỗ Hài (1972) [8] nhận xét, tỷ lệ nhiễm T. canis

ở chó săn là 47,1%.

Trong quá trình khảo sát về giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt, chó cảnh

nuôi ở vườn thú Thủ Lệ, Hà Nội, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã kiểm

tra 364 chó cảnh, kết quả phát hiện thấy 5 loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu

hóa, trong ñó tỷ lệ nhiễm T. canis là 20,4%, T. leonina: 29,4%

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] xét nghiệm 187 mẫu phân chó

cảnh ở 4 lứa tuổi, mổ khám toàn diện 14 chó, ñã phát hiện thành phần giun

tròn ñường tiêu hóa của chó ở Hà nội có 5 loài, trong ñó tỷ lệ chó nhiễm T.

canis là 20,2%, T. leonina: 29,4%.

ðào Huyền Giang (1995) [8] xét nghiệm phân chó Nhật, chó Fox, chó lai

và chó ñịa phương, kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm T. canis từ 15,39% - 20%.

Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34] kiểm tra 130 chó ở thành phố Huế, ñã

xác ñịnh tỷ lệ nhiễm T. canis là 58,46%.

Những nghiên cứu ở nước ngoài của nhiều tác giả cũng chỉ ra rằng, loài

giun ñũa chó phân bố rất rộng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau. Ở Ba Lan,

Beaver và cs, (1952) [63] khi nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn ở những

chó sống lang thang và chó vùng nông thôn của Wroclaw thấy, tỷ lệ nhiễm giun

ñũa từ 47,1% ñến 75%.

Một nghiên cứu khác về tỷ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng ñường tiêu

hóa của chó tại vùng ðông bắc Australia, Blake và Overend, (1982) [64] cho

13

biết, chó nuôi ở thành phố có tỷ lệ nhiễm T. canis là 38%.

Các nghiên cứu ở Hungari của Fok và cs, (1988) [77] ñã chỉ ra rằng, tỷ

lệ chó lang thang ở công viên nhiễm T. canis là 30,0%, T. leonina: 35%.

Trong một báo cáo về tình hình nhiễm T. canis của chó ở Colombia,

Agudelo và cs, (1990) [58] ñã cho biết, khi kiểm tra 39 mẫu phân của chó

con, phát hiện thấy 17 chó nhiễm trứng T. canis, tỷ lệ nhiễm T. canis là

43,6%.

Kiểm tra về tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng của những cho ñược nuôi dưỡng

tại trường ðại học thú y, bang Oklahoma, Jordan và cs (1993) [83] cho biết,

tỷ lệ nhiễm Toxocara sp có xu hướng giảm từ 8% năm 1981 xuống 4% năm

1990, nhưng ñiều ñáng ngại nhất là ô nhiễm môi trường bởi khả năng sinh sản

cao và sự tồn tại lâu dài của trứng Toxocara sp.

Những nghiên cứu của Fok và cs, (2001) [78] ở vùng ðông Bắc của

Hungari cũng cho biết, trong tổng số 490 chó ñược xét nghiệm phân thì có

50% số chó ñược phát hiện nhiễm ít nhất một loài giun tròn, tác giả ñã chỉ ra

rằng, tỷ lệ nhiễm T. canis dao ñộng từ 24,3 - 30,1%, T. leonina: 2,1%.

Hablutezel và cs, (2003) [80] thông báo: những chó sống ở vùng nông

thôn của Italy có tỷ lệ nhiễm T. canis là 48,4%.

Giraldo và cs, (2005) [79] xét nghiệm 32 mẫu phân chó, trong số

67,7% chó thuần chủng và 32,4% chó lai ở Quidion thuộc Tây Ban Nha, kết

quả cho thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun, sán nói chung là 22,2%, trong ñó có 2,5%

chó nhiễm T. canis.

Aguilar và cs, (2005) [59] mổ khám ruột non của 120 chó ở thành phố

Mexico, các tác giả thấy 102 chó bị nhiễm giun, sán. Trong ñó T. canis nhiễm

phổ biến ở chó non và chủ yếu vào mùa khô.

Ở Braxin, De Castro và cs, (2005) [73], kiểm tra các mẫu phân chó ở

những luống hoa và luống cỏ bên bờ biển Praia Grande, Sao Paulo cho biết, tỷ

14

lệ nhiễm trứng T. canis là 1,2%. Katagiri và cs (2008) [85] cho biết trong 138

mẫu phân chó ñược kiểm tra, tỷ lệ nhiễm T. canis là 8,7%.

Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Orhun, Avaz, (2006) [93] xét nghiệm phân của 61 chó

hoang và 54 chó nhà, tác giả ñã thông báo, tỷ lệ nhiễm giun, sán là 60%, trong

ñó nhiễm T. canis là 13,3%, T. leonina: 21,8%. Cũng trong một nghiên cứu ở

Thổ Nhĩ Kỳ, Senlik và cs, (2006) [98] kiểm tra 352 chó nghiệp vụ, có 107 chó

nhiễm từ 1 - 2 loài giun tròn, tỷ lệ nhiễm chung là 30,4%. Trong ñó T. leonina

nhiễm 21.8%, T. canis nhiễm 13.3%.

Nghiên cứu ở Iran, Dalimi và cs, (2006) [72] thông báo: tỷ lệ nhiễm T.

canis ở những chó sống hoang là 6,02%, T. leonina: 32,5%, chó Fox nhiễm T.

leonina: 31,8%, T. canis: 4,54%, giống chó Jackals nhiễm T. canis là 10%, T.

leonina: 30%.

Dubná. S và cs, (2007) [75] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường

tiêu hóa của chó tại trung tâm thành phố Prague, Cộng hòa Séc, ñã xác ñịnh T.

canis là loài giun tròn thường gặp ở chó, tỷ lệ nhiễm là 6,2%.

Nghiên cứu ở Nigeria, Oluyomi. A, Sowemimo, (2007) [92] xác nhận:

tỷ lệ nhiễm T.canis là 33,8%, cường ñộ trung bình là 393,8 trứng/ gam phân.

Cũng nghiên cứu ở Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] chỉ ra rằng, tỷ lệ

nhiễm T. canis là 31,8%.

ðiều tra về tình trạng nhiễm giun, sán ñường tiêu hoá của chó tại thành

phố Jimma thuộc Ethiopia, Hailu và cs, (2011) [81] cho biết: tỷ lệ nhiễm T.

canis là 25,5%, T. leonina: 16,8% với cường ñộ nhiễm lần lượt là 657,5 và

674,5 trứng/gam phân. Tác giả nhận xét, không có sự khác nhau về cường ñộ

trứng/gam phân ở các lứa tuổi khác nhau và tính biệt của chó.

1.2.3.3 Tuổi nhiễm

Phạm Sỹ Lăng, (1989) [19], Trịnh Văn Thịnh và cs, (1963, 1982), [42],

[47] cho biết: giun ñũa có ở chó con từ thời kỳ chưa mở mắt ñến 1 tháng tuổi,

15

từ 4 - 5 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm mới giảm. Khi ñược 1 tháng tuổi, trong phân

của tất cả chó ñều có trứng giun ñũa. Bệnh thường nặng ở chó non 3 - 4 tuần

ñến 2 - 3 tháng tuổi. Con vật gầy, lông xù, bụng to, ăn thất thường, ñau bụng,

ñi tả hoặc ñi tháo, có triệu chứng thần kinh. Chó trên 3 tháng tuổi có tính

miễn dịch ñối với T. canis và tự tống giun ra ngoài. Chó mẹ nuôi con, tỷ lệ

nhiễm giun ñũa là 73,7%. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ñược phát hiện ở những chó

dưới 6 tháng tuổi và thấp nhất ở chó trưởng thành.

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Hailu và cs, (2011) [81] nhận xét,

chó non nhiễm giun ñũa và giun móc nặng, chó trưởng thành nhiễm ít hơn.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2009) [22], [26] thì T. canis là giun

tròn gây tác hại nhất cho chó con từ 1 - 4 tháng tuổi.

Nghiên cứu ở Hugaria, Fok và cs, (1988) [77] thông báo: tỷ lệ nhiễm T.

canis giảm dần theo chiều tăng của tuổi; chó 1- 3 tháng tuổi nhiễm 35,3%, chó 4 -

6 tháng tuổi nhiễm 28,6%, chó 7 - 12 tháng nhiễm 6,5% và chó > 12 tháng tuổi

nhiễm thấp, chỉ 4,0%.

Ở Mỹ, kết quả nghiên cứu của Beaver và cs, (1952) [63] cũng cho thấy,

chó dưới 1 năm tuổi tỷ lệ nhiễm T.canis là 13,2%.

Kết quả nghiên cứu của Blake, Overend, (1982) [64] ở Australian xác

nhận: tỷ lệ nhiễm T. canis ở chó dưới 1 năm tuổi là 73%, tỷ lệ nhiễm giảm

dần theo chiều tăng của tuổi.

Oluyomi. A, Sowemimo, (2007) [92] cho biết, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm

T. canis ở chó Nigeria từ 0 - 6 tháng tuổi khá cao và cao hơn ở những chó lớn

(p< 0,05). Tác giả cũng xác nhận, tính biệt của chó có ảnh hưởng tới tỷ lệ

nhiễm T. canis và chó cái có tỷ lệ nhiễm T. canis cao hơn chó ñực (p<0,05).

1.2.3.4. Tác hại

Trần Minh Châu và cs, (1988) [5], Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], ðỗ

Dương Thái và cs, (1978) [39] thì bệnh giun ñũa chủ yếu ở súc vật non. Giun

16

lấy thức ăn của ký chủ và giải phóng những sản phẩm trao ñổi chất và ñộc tố,

gây bần huyết, gầy mòn, sản phẩm ñộc tác ñộng vào hệ thần kinh trung ương

của ký chủ gây bại liệt, co giật. Giun tác ñộng cơ giới cùng những chất ñộc

kích thích gây viêm cata ruột. Ấu trùng giun ñũa chó di hành khắp cơ thể, sau

1 lần biến thái thứ 3 chúng ñi vào dạ dày, từ ñó vào xoang ruột. Trong khi di

hành chúng vào tử cung, vào hệ tuần hoàn của bào thai khiến cho sự nhiễm

giun trong tử cung là phổ biến ñối với T. canis.

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25], Phạm Sỹ Lăng và cs,

2009 [26] thì bệnh giun ñũa chủ yếu phát ra và gây tác hại cho chó con từ 20

ngày ñến 3 tháng tuổi. Chó con nhiễm bệnh sớm thì 15 ñến 21 ngày tuổi qua

xét nghiệm phân ñã thấy có trứng giun ñũa T. canis.

Những nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1989) [19], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1989, 2009) [20], [26], Trịnh Văn Thịnh (1967)a [44] cho thấy, chó nhiễm

giun ñũa thường gầy còm, suy dinh dưỡng do giun chiếm ñoạt chất dinh

dưỡng, ñồng thời trong quá trình ký sinh chúng còn gây tác ñộng cơ học:

chướng bụng, tắc ruột, nôn mửa, ỉa lỏng, phân tanh. ðặc biệt chó 1 - 4 tháng

tuổi thường rên rỉ, lăn lộn và thải giun một cách tự nhiên khi chưa dùng thuốc.

Theo ðào Huyền Giang (1995) [8], ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39],

Trịnh Văn Thịnh (1971) [46] khi mắc bệnh giun ñũa, chó thường gầy còm,

lông xù, bụng to, ăn uống bất thường, ñi tả hoặc ñi táo, có khi có triệu chứng

như ñộng kinh, nôn mửa. Khi bội nhiễm giun ñũa, chó có triệu chứng thần

kinh như run rẩy, thỉnh thoảng lên cơn co giật, giẫy dụa, chảy nước dãi.

Chó 3 tháng tuổi nhiễm giun ñũa có biểu hiện viêm phúc mạc, xoang

bụng tích nước. Thời kỳ ấu trùng giun ñũa di hành qua phổi gây viêm phổi,

tắc ống dẫn mật. ðiều quan trọng là trứng giun ñũa cảm nhiễm T. canis có thể

gây nhiễm cho người.

Trịnh Văn Thịnh (1967)a [44], Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14]

xác nhận: chó nhiễm T. canis do ăn phải trứng chứa ấu trùng gây nhiễm, ăn

17

phải thịt ký chủ dự trữ có chứa ấu trùng, hoặc bị nhiễm qua bào thai. Chó

trưởng thành nhiễm ít hơn chó non, T. canis gây bệnh nặng cho chó con dưới

2 tháng tuổi.

Giun ñũa T. canis còn là nguyên nhân gây bệnh ở người. Khi nghiên

cứu về bệnh do T. canis truyền lây sang người, tác giả Trần Thị Hồng, Trần

Vinh Hiển (1997) [11], Bouchard và cs, (1994) [67], Roig và cs, (1992) [107]

cho biết, ấu trùng ñược phóng thích trong ruột non, ñi theo ñường máu di

chuyển ñến các nội tạng khác nhau, ở ñó chúng có thể sống sót nhiều năm, tự

do hay hóa kén, nhưng không bao giờ phát triển thành trưởng thành. Dạng ấu

trùng này kích thích tạo ra phản ứng hóa hạt ở mô ký chủ, nhất là những

trường hợp bội nhiễm. Các triệu chứng lâm sàng dù rất ñiển hình cũng dễ

nhầm lẫn với bệnh khác. Người nhiễm bệnh do nuốt một cách ngẫu nhiên

trứng gây nhiễm của T. canis trong ñất, nước hay thức ăn bẩn có chứa ấu

trùng cảm nhiễm, khi chẩn ñoán ELISA với kháng nguyên có thể phát hiện

ñược T. canis.

Trần Xuân Mai, (1992) [32] thông báo, ñã gặp 2 trường hợp bệnh do

Toxocara ở nội tạng và một trường hợp bệnh ở mắt người.

Ở Ba Lan, Sieczko và Patrzalek, (1992) [96] ghi nhận một trường hợp

bé trai 10 tuổi mắc bệnh do giun ñũa rất nặng và ấu trùng xâm lấn nhiều cơ

quan. Villano và cs, (1992) [102] phát hiện một trường hợp T. canis ở màng

nhện thuộc vùng cổ của người thuộc Italia.

Ở Mỹ, Bouchard và cs, (1994) [67]; Roig (1992) [107] phát hiện thấy

một người bị viêm phổi, trong dịch nước phế nang có 64% bạch cầu toan tính,

huyết thanh chẩn ñoán ELISA với kháng nguyên T. canis dương tính.

Nghiên cứu của Kutdang và cs, (2010) [87] cũng chỉ ra rằng, T. canis là

loài phổ biến ở chó, trứng thường xuyên ñược thải ra ngoài theo phân và có

thể tồn tại nhiều năm trong ñất và là nguồn lây nhiễm tiềm tàng.

18

1.1.2 H(cid:5) giun móc (Ancylostomatidae Looss, 1905)

1.1.2.1 Lịch sử phát hiện

ðược phát hiện lần ñầu tiên bởi Froelich khi nghiên cứu giống

Uncinaria ở ruột non của cáo và tác giả ñặt tên là “giun móc” do ñặc ñiểm

của nó. Sau ñó, năm 1838, bác sĩ Angelo Dubini người Ý, ñã phát hiện loài

Ancylostoma duodenale (A. duodenale ) thuộc họ Ancylostomidae ở ruột non

của một tử thi là phụ nữ.

Năm 1884, Railliet ñã tiến hành phân loại và tìm thấy loài giun tròn

Uncinaria stenocephala (U. stenocephala) gây bệnh Ancylostomiosis.

Năm 1948, Petrov xác ñịnh ñược vòng phát triển và ñường xâm nhập

của ấu trùng vào cơ thể vật chủ là xuyên qua da ký chủ, hoặc qua ñường tiêu

hóa (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].

Ở Việt Nam, theo kết quả ñiều tra của Houdemer (1938) [104], ðỗ

Dương Thái (1975) [38], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56] thì:

Ancylostomiosis là một bệnh phức hợp, có sự tham gia tấn công của nhiều loài

giun tròn khác nhau, bao gồm cả Ancylostoma caninum (A. caninum),

Ancylostoma braziliense (A. braziliense) và U. stenocephala.

1.1.2.2 ðặc ñiểm sinh học của Ancylostoma spp.

+ Vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại ñộng vật

Theo khoá phân loại ñộng vật của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56];

Nguyễn Thị Lê (1996) [31] thì vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại ñộng

vật như sau:

Lớp giun tròn Nematoda

Phân lớp Secernentea Linstow, 1905

Bộ Rabditida Chitwood, 1933

Phân bộ Strongylata Railliet et Henry

Họ Ancylostomatidae Looss, 1905

Giống Ancylostoma Dubini, 1893

19

Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1859

Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910

Giống Uncinaria Froelich, 1789

Loài Uncinaria stenocephala

Loài Ancylostoma caninum

+ Hình thái

A. caninum có màu vàng nhạt hoặc hồng nhạt, ñoạn trước có một cái

móc cong về phía lưng. Túi miệng rất sâu, ở rìa mép phía mặt bụng có 3

ñôi răng lớn, cong hình lưỡi câu, dưới ñáy túi miệng có một ñôi răng hình

tam giác. Giun ñực dài 9 - 12mm, túi ñuôi phát triển. Gai giao hợp dài 0,75

- 0,87 mm, ñoạn cuối rất nhọn, bánh lái gai giao hợp tròn dài. Giun cái dài

10 - 21mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 nửa sau cơ thể. Trứng giun dài 0,06 -

0,066mm, rộng 0,037 - 0,042mm (Bowman DD, 1996) [68], OIE (2005),

[91], Stenphen và cs, (1996) [100], Sally Gariner (2007) [105], Foster và

Smith, (2000) [106].

Loài Ancylostoma braziliense

+ Hình thái

Theo nghiên cứu của Bowman (1996) [68], OIE (2005) [91], Sally

Gariner (2007) [105], Foster và Smith, (2000) [106]) thì: A. braziliense nhỏ

hơn A. caninum, giun ñực dài 6 - 7mm, 2 rìa mép bụng ñều có 2 ñôi răng, 1 to

và 1 nhỏ. Trứng có kích thước: 0,075 - 0,095mm x 0,041 - 0,045mm.

Loài Uncinaria stenocephala

+ Hình thái

Nghiên cứu của Bowman (1996) [68] cho biết: U. stenocephala có màu

vàng nhạt, hai ñầu hơi nhọn. Túi miệng rất lớn, về mặt bụng của túi miệng có

2 ñôi răng hình bán nguyệt xếp ñối xứng nhau. Giun ñực dài 6 - 11mm. rộng

nhất 0,28 - 0,34mm, có túi ñuôi phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,65 -

20

0,75mm, ñầu mút của gai rất nhọn. Giun cái dài 9 - 16mm, chỗ rộng nhất là

0,28 - 0,37mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng hình bầu dục,

có kích thước 0,078 - 0,083mm x 0,052 - 0,059mm.

+ Ký chủ, nơi ký sinh

Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như Trịnh Văn

Thịnh (1966) [43], ðỗ Hài (1972) [9], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1989) [20],

Phạm Sỹ Lăng, (1990) [21], Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2001), [22], [25],

Bowman, (1996) [68], OIE (2005) [91], ñều xác nhận: vật chủ của A. caninum

là chó, mèo rừng, hổ, sư tử, báo.

Loài A. braziliense thường ký sinh ở ruột non của chó và mèo, giun

trưởng thành sống khoảng chừng 4 ñến 8 tháng trong cơ thể chó.

Loài U. stenocephala có vật chủ là chó và mèo, chúng thường ký sinh ở

ruột non, tập trung chủ yếu ở ñoạn tá tràng.

Giun móc trưởng thành sống ở ruột non của chó, tập trung ở tá tràng,

không tràng, kết tràng và ñẻ trứng tại ñó, dạng ấu trùng có thể nằm im không

hoạt ñộng trong các tổ chức cơ, ñặc biệt là dưới da khi chúng xâm nhập vào

người. Nếu vật chủ cuối cùng nhiễm phải dạng ấu trùng này thì chúng có thể

ñược giải phóng và phát triển tới dạng trưởng thành. Sự phát triển của A.

caninum trong ruột chó ñến giai ñoạn trưởng thành kéo dài 14 - 16 ngày. Các

nghiên cứu của (OIE, 2005) [91] ñã xác nhận: thời gian sống của giun móc

trong cơ thể chó từ 8 - 20 tháng.

Nguyễn Phước Tương (2000) [55] cho biết, người cũng có thể nhiễm

giun móc chó A. caninum, chu kỳ phát triển của giun móc ở người tương tự

như ở chó, mèo. Ấu trùng L3 có khả năng xuyên qua lớp da mỏng mịn giữa

ngón chân, da bụng ñể gây nhiễm cho người. ðôi khi người bị bệnh là do ăn

phải ấu trùng L3 có trong thức ăn thực vật, trong nước nấu chưa chín.

21

+ Sức ñề kháng của trứng và ấu trùng

Nghiên cứu tại Mỹ, Foster và Smith, (2000) [106] cho rằng, ấu trùng

giun móc ñược phát hiện thấy thường xuyên trong tự nhiên, chúng có thể sống

vài tuần trong ñất mát, ẩm nhưng chết nhanh trong băng giá, hoặc trong ñiều

kiện nóng hoặc khô.

Lefkaditis và cs, (2006) [90] cho biết, một giun móc trưởng thành A.

caninum có thể ñẻ 7000 - 28.000 trứng/ngày. Nhiệt ñộ thích hợp ñể trứng

phát triển tới dạng ấu trùng là 23 - 30ºC, chúng không thể phát triển tới dạng ấu trùng khi nhiệt ñộ < 15oC, ở 15oC ấu trùng gây nhiễm có thể xuất hiện trong phân 22 ngày sau khi trứng ñược thải ra. Ở 37oC ấu trùng gây

nhiễm xuất hiện ít nhất trong phân sau 47giờ. Hầu hết ấu trùng không thể sống sót khi nhiệt ñộ >37oC.

Các nghiên cứu của OIE (2005) [91] cho biết, trứng của các loài giun

móc thải theo phân ra ngoài, phát triển tới giai ñoạn ấu trùng L1 và nở

ngoài môi trường sau một vài ngày. Thức ăn của chúng là các vi sinh vật có

trong ñất, ấu trùng L1 qua 2 lần lột xác ñể phát triển thành ấu trùng gây

nhiễm L3, L3 hoạt ñộng mạnh, hướng tới các ngọn cỏ, lá rau và tìm cách

xâm nhập vào ký chủ thích hợp. Ấu trùng L3 có thể tồn tại một thời gian

dài ở môi trường trong những ñiều kiện thích hợp, nhưng dễ bị tác ñộng bởi ñiều kiện lạnh, khô và nhiệt ñộ > 45oC. Nghiên cứu cũng cho biết, dung

dịch I2 (iod) từ 50 - 60‰, dung dịch NaOH (hydroxit Natri) 1% và glutaraldehyde 2%, ở 15 - 30 oC có thể diệt ấu trùng trong vòng 15 phút

hoặc ít hơn. Do ñó dung dịch NaOH có thể ñược sử dụng ñể tẩy uế môi

trường ñất bị ô nhiễm bởi trứng của giun móc chó.

+ Vòng phát triển

Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30],

Nguyễn Thị Lê, (1996) [31] cho biết: các loài giun tròn thuộc họ

22

Ancylostomatidae ñều có vòng ñời phát triển trực tiếp. Giun trưởng thành ký

sinh ở ruột non, giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, bên trong trứng

ñã có từ 4 - 8 phôi bào. Ở môi trường ngoài, sau 1 - 3 tuần gặp các ñiều kịện

nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp, phôi bào trong trứng phát triển tới dạng ấu trùng.

Ấu trùng thoát ra khỏi trứng qua 2 lần lột xác thành ấu trùng cảm nhiễm. Ấu

trùng xâm nhập vào ký chủ qua 2 ñường:

+ Qua thức ăn, nước uống, hoặc qua các vật chủ dự trữ, ấu trùng chui

vào thành ruột và thành dạ dày, ở ñó vài ngày rồi trở về ruột non phát triển tới

dạng trưởng thành.

+ Ấu trùng xuyên qua da ñể vào cơ thể ký chủ, theo hệ thống tuần hoàn

về tim, lên phổi, qua phế bào ñến khí quản, rồi về ruột non và phát triển tới

dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng ñời của giun móc chó hết 14

ñến 20 ngày.

Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành

Trứng

Qua da Thức ăn, nước uống Ấu trùng L1

Ấu trùng L2 Ấu trùng gây nhiễm L3

Hình 1.3. Vòng phát triển của Ancylostomatidae

+ Tác hại

Theo nghiên cứu của ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng

(1990) [21], Urquhart và cs, (2000) [101]: bệnh giun móc ở chó còn gọi là

23

bệnh thiếu máu ác tính của chó săn hay bệnh sộc máu mũi, là một trong

những bệnh ký sinh trùng ñường tiêu hoá gây tác hại nhiều nhất cho chó.

Bệnh có tính phổ biến nhất, chó nhiễm với tỷ lệ cao và chết nhiều, thường gặp

ở các loài thú ăn thịt, ñặc biệt là chó. Căn bệnh này ñược gây ra bởi nhiều loài

giun tròn thuộc họ Ancylostomatidae, trong ñó có loài A. caninum.

Chu Thị Thơm và cs, (2006) [49], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55]

cho rằng, chu kỳ phát triển của giun móc ở người tương tự ở các loài gia súc.

Người bị lây bệnh khi tiếp xúc với ñất bị ô nhiễm bởi ấu trùng L3 của giun

móc, khi lây nhiễm qua da hoặc qua ñường tiêu hóa. Sau khi xâm nhập qua

da, ấu trùng L3 vào hệ tuần hoàn về tim, lên phổi ñến các phế bào và ñi ñến

tận nhánh phế quản, biến ñổi thành L4, tiếp tục ñi lên khí quản và ñược nuốt

vào ống tiêu hoá khi người hoặc vật ho, ấu trùng về tá tràng thì ký sinh ở ñó,

biến ñổi lần cuối thành ấu trùng L5 gọi là ấu trùng di hành. Khi ấu trùng di

hành L5 biến ñổi thành giun trưởng thành ký sinh ở ruột non của người gây

chứng thiếu máu gọi là bần huyết.

Nghiên cứu ở Mỹ, Anh và Hy Lạp, Lapage (1968) [89], Soulsbly

(1974, 1976) [97], [98] xác nhận, một giun móc ký sinh ở chó trong một

ngày hút 0,78ml máu. Lượng máu bị mất ñi do giun móc chiếm ñoạt và bị

chảy ra từ vết thương sẽ làm mất ñi chất nội tiết tố haematopotae, ñây là

chất cần thiết cho việc tạo hồng cầu, do ñó lượng hồng cầu giảm, nhưng

bạch cầu toan tính tăng.

Nghiên cứu ở Liên Xô (cũ), Skrjabin và Petrov (1977, 1979) [35], [36],

ñã chứng minh rằng, những nơi tổn thương gây ra bởi giun móc A. caninum

và U. stenocephala, các vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu hoá sẽ xâm nhập

vào các vết thương, gây viêm ruột và dạ dày cấp tính, có thể làm chó chết.

ðặc biệt, chó con từ 2 - 6 tháng tuổi bị chết với tỷ lệ từ 40 - 90%. Chó con thể

hiện các triệu chứng lâm sàng ñặc trưng như nôn mửa, ỉa chảy, ñau bụng, xuất

24

huyết ñường tiêu hoá. Như vậy, nhiễm giun móc là một trong những nguyên

nhân làm cho chó bị viêm ruột, ỉa chảy ra máu, tạo ñiều kiện cho chó mắc một

số bệnh khác như bệnh care, bệnh do parvovirus, bệnh viêm phế quản truyền

nhiễm, viêm phổi, viêm gan… Những tác ñộng của giun móc không riêng rẽ

mà liên quan chặt chẽ với nhau dưới hai hình thức là tác ñộng cơ học gây tổn

thương các tổ chức thực thể, tiết ñộc tố, chiếm ñoạt chất dinh dưỡng làm cho

chó bị gầy yếu, suy dinh dưỡng và thiếu máu. Các tác giả cũng cho biết, khả

năng cảm nhiễm ấu trùng A. caninum ở chó con nặng hơn chó trưởng thành.

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001) [25] thì, khi ấu trùng chui qua

da chó con ít gây phản ứng, nhưng có phản ứng viêm rõ rệt khi chui qua da

chó trưởng thành. Khi chó ñã nhiễm A. caninum thì sức ñề kháng cao hơn

so với sự nhiễm mới của giun này. Trong ñiều kiện cho chó ăn ñầy ñủ thì sức

ñề kháng với giun móc ñược khôi phục và có thể tự thải nhanh một số lượng lớn

giun móc ra ngoài.

Nghiên cứu về tác hại của giun móc gây ra cho ký chủ, Stephen (1996)

[100] nhận xét, giun móc non nhanh chóng bám vào thành ruột hút máu và tạo

ra các vết thương ở nhung mao ruột, làm cho các vết thương luôn rỉ máu.

Thời gian giun móc hút máu lúc ñói ñến khi no là 100 - 250 phút. Giun móc

cái hút một lượng máu nhiều hơn giun móc ñực. Một giun móc trưởng thành

hút của ký chủ 0,84ml máu trong khoảng 24 giờ. Nếu một chó nhiễm 100

giun móc sẽ mất 80ml máu/ngày, nếu nhiễm nặng có thể mất 25% lượng máu

của cơ thể. Juergen Land, Paul Prociv (2003) [84] ñã thử nghiệm khả năng

nhiễm ấu trùng giun móc chó A. caninum trên người, kết quả cho thấy, chúng

có thể gây nhiễm cho người.

Theo nghiên cứu của OIE (2005) [91] thì ấu trùng A. caninum xâm

nhập vào người qua da. Những ấu trùng này nằm im ở trong cơ và không biểu

hiện triệu chứng. Ở một vài cá thể, ấu trùng có thể ñi tới ruột và phát triển tới

dạng trưởng thành.

25

Nghiên cứu tại Mỹ, Foster và Smith (2000) [106] cho rằng, A. caninum

là nguyên nhân gây bênh thiếu máu, khi ấu trùng xâm nhập qua da vào cơ thể

ký chủ sẽ gây viêm da. Trong một vài trường hợp ấu trùng sau khi qua da có

thể ñi sâu hơn vào mô và có thể là nguyên nhân gây bệnh phổi và viêm cơ.

Bugio và Capello, (2005) [70] phát hiện ñược thành phần kháng

nguyên ES, có thể phát hiện ñược thành phần protein này ở ñộ pha loãng 1:

256 và ở ngày thứ 4 sau khi gây nhiễm A. ceylanicum và ñây có thể là cơ sở

khoa học cho những phương pháp chẩn ñoán vật bị nhiễm giun, sán trong

tương lai.

1.1.2.3 Dịch tễ học

+ Phân bố

Nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, nhiều tác giả ñã cho biết: A.

caninum và U. stenocephala phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Trong ñó A.

caninum phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới như: Anh, Mỹ,

Hungary, Tây Ban Nha, Mexico, Iran, Neiria, Việt Nam (Lapage 1968) [89];

Fok và cs, (1988) [77], Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], OIE (2005) [91],

Jurgen và cs, (2003) [84], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55]. Loài A.

braziliese cũng ñược phát hiện thấy ở khắp nơi trên thế giới, như: Trung Mỹ,

Nam Mỹ, một số vùng ðông Nam Á như Malayxia, Philipin, Nhật Bản, Ấn

ðộ, Tây Phi. Loài U. stenocephala thích hợp với vùng khí hậu lạnh hơn, như

Canada, Bắc Mỹ và ở Châu Âu. Vùng ôn ñới chó cũng có thể mắc bệnh

nhưng tỷ lệ nhiễm thấp hơn. Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bệnh giun móc

của chó phân bố ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, tác giả người Pháp

Houdemer (1938) [104] ñã phát hiện loài A. braziliense, A. caninum ký sinh trên

chó ở Sài Gòn, Huế.

Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả: ðỗ Hài (1972, 1975) [9],

[10], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Phạm

26

Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23], Ngô Huyền Thuý (1996) [52]

cho biết, ñã tìm thấy giun móc chó ở một số tỉnh thuộc Bắc bộ. Trần Xuân

Mai (1992) [32], Lê Hữu Khương và cs, (1998) [15] tìm thấy giun móc chó ở

các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh.

+ Tỷ lệ nhiễm

Ở Việt Nam, nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, loài A. caninum

nhiễm với tỷ lệ cao nhất: 75,87% (trích theo ðỗ Dương Thái và cs, (1978) [39].

ðỗ Hài (1972) [9], cho biết, tỷ lệ nhiễm A. caninum ở chó một số khu

vực phía Bắc là 83,3%. Ở chó mẹ nuôi con tỷ lệ nhiễm giun móc là 100%,

chó mang giun móc suốt ñời cho ñến khi già và chết.

Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47] thông báo, tỷ lệ nhiễm A. caninum

ở chó săn dao ñộng từ 75% - 82% tuỳ theo lứa tuổi và giống chó.

Theo nhiều nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Sỹ Lăng

và cs (1993), [22], Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23] thì

chó cảnh và chó nghiệp vụ nuôi tại các hộ gia ñình và các cơ sở chăn nuôi tập

trung ñều nhiễm giun móc tới 74,8%. Trong 5 loài giun tròn ñường tiêu hóa

ñược phát hiện ở chó tại vườn thú Thủ Lệ, thì A. caninum nhiễm 72%. ðặc

biệt chó nuôi thả tự do trong ñiều kiện ẩm ướt và bẩn, một số chó nghiệp vụ ở

một số khu vực thuộc thành phố Hà Nội có tỷ lệ nhiễm rất cao từ 85% - 95%.

Trần Xuân Mai, (1992) [32] thông báo, chó thả tự do ở một số tỉnh phía

Nam nhiễm giun, sán là 67,11%, trong ñó tỷ lệ nhiễm giun móc là 55,35%.

Nhận xét về tình hình nhiễm giun, sán của chó cảnh nuôi ở Hà Nội,

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] cho rằng, có 110/187 chó nhiễm

Ancylostoma spp, chiếm tỷ lệ 59,7%.

Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, (1996) [23] xét nghiệm phân

chó cảnh ở huyện Từ Liêm, Tập thể ðại học Sư phạm I, tập thể ðường sắt,

các hộ gia ñình ở khu vực Cầu giấy thuộc thành phố Hà Nội cho thấy, tỷ lệ

27

nhiễm A. caninum lần lượt là 47,5%; 43,75%; 43,75%.

Theo nghiên cứu của Ngô Huyền Thuý, (1996) [52] những chó nuôi ở

khu vực thành phố Hà Nội thì tỷ lệ nhiễm A. caninum là 81,65%, U.

stenocephala: 73,07%.

Lê Hữu Khương và cs, (1998, 1999) [15], [16] nhận xét, chó ở thành

phố Hồ Chí Minh nhiễm 3 loài giun tròn là A. caninum, A. braziliense và U.

stenocephala. Tỷ lệ nhiễm A. caninum cao nhất: 79,84% và có sự tương quan

giữa số lượng giun móc với số lượng trứng ñược thải ra trong một gam phân

của chó.

Lê Hữu Nghị và cs, (2000) [34] kiểm tra 130 chó ở thành phố Huế, cho

thấy, tỷ lệ nhiễm giun móc là 40,67%.

Nguyễn Hữu Hưng, Cao Thanh Bình (2009) [12] ñã phát hiện thấy 5

loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại thành phố Cần Thơ.

Ở Hungary, Fok (1988) [77] thông báo, tỷ lệ chó nuôi tại một số vùng

thuộc Hungary có tỷ lệ nhiễm A. caninum tới 50,1%.

Aguilar và cs, (2005) [59] mổ khám ruột non của 120 chó ở Mexicho

thấy, tỷ lệ nhiễm A. caninum là 62,5%.

Tại Tây Ban Nha, các tác giả Giraldo và cs, (2005) [79] kiểm tra 324

mẫu phân chó thuần chủng và chó lai thấy, 22,2% chó nhiễm giun, sán, trong

ñó nhiễm A. caninum là 13,9%.

Nghiên cứu ở Iran, Dalimi và cs (2006) [72] cho biết, trong số 83 chó

lang thang thì tỷ lệ nhiễm A. caninum 3,61%, chó giống Fox là 4,54%, U.

stenocephala nhiễm 13,64%.

Lefkaditis và cs, (2006) [90] thông báo, trong tổng số 952 mẫu phân

chó thuộc vùng Thessaloniki của Hy Lạp ñược kiểm tra, có 1,89% nhiễm A.

caninum và 8,5% nhiễm U. stenocephala.

Ashraf và cs, (2008) [61] cho biết, ở Pakistan tỷ lệ chó nhiễm A.

28

caninum là 59,1%. Gần ñây, khi ñiều tra về tình hình nhiễm giun, sán của chó

tại bang Plateau, Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] ñã chỉ ra rằng, tỷ lệ

nhiễm với A. caninum là 50,1%. Ở Ethiopia, kết quả nghiên cứu của Hailu và

cs, (2011) [81] xác nhận, trong số 334 chó ñược kiểm tra phân, có 215 chó bị

nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ là 58,6%, cường ñộ trung bình dao ñộng từ

3333,8 ñến 3422,3 trứng/g phâm

+ Tuổi nhiễm

Chó có thể bị nhiễm giun móc ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên theo nghiên

cứu của ðỗ Hài (1972) [9]; Phạm Sỹ Lăng (1990, 1993) [21], [22], Ashraf và

cs, (2008) [61] thì chó từ 2 - 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ cao và chết nhiều.

Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] nhận

xét, chó non nhiễm giun ñũa và giun móc nặng, chó trưởng thành nhiễm ít hơn.

Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47] thông báo, chó sơ sinh ñến 4

tháng tuổi nhiễm A. caninum là 82%; chó từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm 75%;

chó >12 tháng tuổi nhiễm 74%. Chó ngoại nhập nhiễm 83%, chó ñịa

phương nhiễm 63%. Ngô Huyền Thuý (1994, 1996, 1998) [51], [52], [53]

cho biết, tình hình nhiễm giun không phụ thuộc vào tính biệt của chó,

nhưng lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm, chó nhỏ thì tỷ lệ nhiễm giun

móc cao hơn chó trưởng thành.

Ở Ba Lan, Kornas và cs (2002) [86] kiểm tra mẫu phân của 80 chó

ñi lạc ñược thu gom về nơi nuôi tập trung, trong ñó có 70 chó trưởng

thành và 10 chó con từ 1 – 2 tháng tuổi, tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm A.

caninum là 7%, chó trưởng thành có tỷ lệ nhiễm cao hơn chó con. Nghiên

cứu ở Mexico, Aguilar và cs, (2005) [59] ñã xác nhận: tỷ lệ nhiễm A. caninum

tăng dần theo tuổi của chó.

Theo kết quả nghiên cứu của Ashraf và cs, (2008) [61] ở Pakistan thì chó

ở mọi lứa tuổi ñều nhiễm A. caninum, tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 50% - 63%.

Hailu và cs, (2011) [81] nghiên cứu ở Ethiopia cho biết, chó nhỏ có tỷ

29

lệ nhiễm A. caninum là 85,4%, chó trưởng thành nhiễm 41,8%.

1.1.3 Giun tóc (Trichuris vulpis Froelich, 1789)

1.1.3.1 ðặc ñiểm sinh học

+ Vị trí của giun tóc trong hệ thống phân loại ñộng vật

Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56]

Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808

Phân lớp Adenophorea Linstow, 1905

Phân bộ Trichocephalata Skrjabin te Schulz, 1928

Họ Trichocephalidae Bard, 1853

Giống Trichocephalus Schrank 1788

Loài Trichocephalus vulpis Froelich, 1789

Tên ñồng vật: Trichuris vulpis (Froelich, 1789)

+ ðặc ñiểm hình thái

Nguyễn Thị Lê (1996) [30], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] cho biết:

Trichuris vulpis (T. vulpis) là một loài giun tròn có kích thước lớn 45 - 75mm.

Thực quản chiếm 3/4 chiều dài cơ thể. ðuôi con ñực thường cuộn tròn về phía

bụng và mang một gai giao cấu, ñược một màng trên có nhiều gai bao phủ

bảo vệ. Con cái có kích thước tương ñương với con ñực, ñuôi thẳng.

Trứng giun tóc hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng sẫm, kích thước khoảng

72 - 90µm x 32 - 40µm. Trứng có sức ñề kháng cao ñối với ñiều kiện môi

trường và có thể tồn tại nhiều năm trong ñất, chúng có thể chống lại ñiều kiện

lạnh giá của mùa ñông cũng như ñiều kiện nóng của mùa hè.

+ Nơi ký sinh, ký chủ

Các nghiên cứu của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], Phạm Sỹ Lăng

và cs, (1993) [22] cho thấy, giun tóc ký sinh ở manh tràng của ñộng vật họ

nhà mèo như sư tử, hổ, báo, mèo rừng.

+ Vòng phát triển

30

Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14] xác nhận: giun tóc phát triển

trực tiếp không cần ký chủ trung gian. Giun trưởng thành ký sinh ở manh

tràng, giun cái ñẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi, sau

25 - 26 ngày phôi bào trong trứng sẽ phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Chó

ăn, uống phải trứng có ấu trùng gây nhiễm, ấu trùng giải phóng ở ñường tiêu

hóa về nơi ký sinh phát triển thành dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành

vòng ñời hết 30 - 107 ngày.

Trứng theo phân ra ngoài

Trứng chứa ấu trùng gây nhiễm

Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành

3tháng

Hình 1.4. Vòng phát triển của T. vulpis (Theo Bowman, 1999) [68].

1.1.3.2 Dịch tễ học

+ Phân bố

Các tác giả: Orhun R, Avaz E, (2006) [93] ở Thổ Nhĩ Kỳ, Barutzki và

Chaper, (2002) [62] ở Cộng hòa Liên bang ðức, Fok và cs, (2001) [78] ở

Hungari ñều xác nhận giun tóc phân bố ở khắp nơi trên thế giới.

Ở Việt Nam, giun tóc ñược phát hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả

nước, ñặc biệt là các tỉnh phía Bắc (Phan Thế Việt và cs, 1977) [56].

+ Tỷ lệ nhiễm

ðỗ Hài, (1972) [9] cho biết, chó săn nuôi ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm

giun tóc là 32,1% - 56,06%, ở chó lớn tỷ lệ nhiễm cao hơn. Chó mẹ nuôi con

tỷ lệ nhiễm giun tóc là 93,7%. Bệnh thường kết hợp với A. caninum. Triệu

chứng thường thấy là chó sốt, ñi tả, ñau bụng, gầy.

Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã xét nghiệm phân chó cảnh ở vườn

thú Thủ Lệ, thành phố Hà Nội, phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở chó, trong

31

ñó loài T. vulpis có tỷ lệ nhiễm là 17,1%.

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] thông báo, có 32 chó trong số 187

con ñược kiểm tra phân bị nhễm T. vulpis, chiếm tỷ lệ 17,1%. Tỷ lệ nhiễm T.

vulpis tăng dần theo lứa tuổi của chó, cao nhất ở những chó trên 12 tháng

tuổi: 67,9%.

Nghiên cứu ở miền Tây Bắc thành phố Victoria thuộc Australian, Blake

và Overend, (1982) [64] cho biết, chó nuôi ở thành phố có tỷ lệ nhiễm với T.

vulpis là 41%.

Barutzki và Chaper, (2002) [62] kiểm tra 843 chó ở vùng Leverkusen

và Freiburg thuộc Cộng hòa Liên bang ðức cho thấy, tỷ lệ nhiễm giun tròn và

ñơn bào là 32,2%, trong ñó chó nhiễm T. vulpis là 4%.

Trong số 490 mẫu phân chó ñược xét nghiệm tại Hungari, Fok và cs,

(2001) [78] xác nhận, tỷ lệ chó nhiễm T. vulpis là 20.4% - 23.3%.

Ở Thổ Nhĩ Kỳ, Orhun, Avaz, (2006) [93] xét nghiệm phân của 352 chó,

phát hiện 107 chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa, tỷ lệ nhiễm chung là

30,4%, nhiễm T. vulpis là 2,9%.

Mới ñây nhất, một nghiên cứu ngang nhằm xác ñịnh tình trạng nhiễm

giun, sán ñường tiêu hoá của chó tại thành phố Jimma, Ethiopia, tác giả Hailu

và cs, (2011) [81] ñã công bố: tỷ lệ nhiễm chung của chó là 64,4%, trong ñó

T. vulpis nhiễm thấp, chỉ 0,6%

1.1.4 Giun th,c qu.n (Spirocerca lupi Rudolphi, 1809)

1.1.4.1 ðặc ñiểm sinh học

+Vị trí của giun thực quản trong hệ thống phân loại

Theo Phan Thế Việt và cs, (1977) [56]

Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808

Phân lớp Secernentea Linstow, 1905

32

Bộ Spirurida Chitwood, 1933

Phân bộ Spirurida Railliet, 1914

Liên họ Spiruroidae Railliet et Henry, 1915

Họ Spiruridae Oerley, 1885

Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911

Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809

Tên ñồng vật: Spirocerca sanguinolenta Rudolphi, 1819

+ ðặc ñiểm hình thái

Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009)

[26], Nguyễn Thị Lê và cs, (1996) [30], Brodey R.S và cs, (1977) [69] cho biết:

Spirocerca lupi (S. lupi) có màu ñỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép,

phần trước ñược cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau ñược cấu tạo

bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn. Giun ñực dài 30 - 54mm, có hai gai

giao hợp không bằng nhau, dài 2,54mm. Giun cái dài 54 - 80mm, lỗ sinh dục

cái nằm phía trước thân, gần cuối thực quản. Hai ñầu cơ thể giun hơi thót lại,

toàn thân có màu ñỏ máu. Trứng rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên

gần như song song với nhau, kích thước 0,035 - 0,039mm x 0,014 - 0,023mm,

bên trong có chứa ấu trùng.

+ Vật chủ, nơi ký sinh

Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47], Phạm Văn Khuê, Phan Lục,

(1996) [14] Phan Thế Việt và cs, (1977) [56], Phạm Văn Khuê và cs,

(1993) [13] cho biết, vật chủ cuối cùng của S. lupi là chó nhà, chuột rừng,

gà nhà, chó sói, cáo, và mèo.

Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25] cho rằng, vật chủ trung

gian của giun là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật thuộc các giống

Scarabeus, Geotrupes, Copris. Một số loài chim, chuột, bò sát ñóng vai trò là

ký chủ dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành ñộng

33

mạch chủ, tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi.

Nghiên cứu của Oryal và cs, (2008) [94] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên

các loài chó sói, chó fox, chó sói ñồng cỏ, chó rừng thường nhiễm S. Lupi. Bọ

cánh cứng là vật chủ trung gian chính của loài này.

+ Vòng phát triển

Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, ñẻ

trứng, bên trong có chứa ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén, ñi vào xoang

thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, ñược các vật chủ

trung gian là bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris thuộc họ

Scarrabaecidae và Tekebrionidae nuốt vào, ở ñường tiêu hóa của các vật chủ

trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào xoang ñại thể. Ở ñó, chúng lột

xác hai lần và trở thành ấu trùng cảm nhiễm L3.

Trứng theo phân ra ngoài

Trứng chứa ấu trùng gây nhiễm

Ký chủ cuối cùng Giun trưởng thành

Vật chủ trung gian

Hình 1.5. Vòng phát triển của S. lupi

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001) [25] thì: chó, cáo ăn phải

ấu trùng cảm nhiễm L3 sẽ mắc bệnh u thực quản, u dạ dày, u ñộng mạch do

giun S. lupi. Những ký chủ dự trữ ăn phải ấu trùng cảm nhiễm có trong phân,

ấu trùng L3 ñược giải phóng chui vào thành thực quản, dạ dày và tạo thành

kén ở ñó. Khi chó, cáo ăn thịt những ký chủ dự trữ chứa ấu trùng cảm nhiễm,

ấu trùng ñược giải phóng khỏi kén, xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ

tuần hoàn, ñến ñộng mạch chủ, ở ñó khoảng 3 tuần. Sau 10 ñến 12 tuần, ấu

34

trùng di hành ñến thực quản và tạo thành kén, tạo thành lỗ dò thực quản và

phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua các lỗ dò vào

xoang thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra ngoài. Thời gian hoàn thành vòng

ñời của giun khoảng 5 ñến 6 tháng.

+ Tác hại

Chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn mửa, không ăn, gầy, khó nuốt, ợ

hơi. Nếu ký sinh ở ñộng mạch chủ, chó có biểu hiện: khó thở, ngạt hơi, hôn

mê và xuất huyết nội tạng. Nếu ký sinh ở phổi, chó ho, khó thở, nôn mửa, ñôi

khi có triệu chứng thần kinh.

Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân, (2001) [25] cho biết, khi mắc bệnh do

S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.

ðôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do ñộc tố S. lupi thấm vào máu

súc vật, vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho mạnh.

Nếu khối u to có mủ có thể vỡ vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn ñến

viêm màng phổi hoặc xoang bụng cấp. Khối u trong ñộng mạch làm vỡ ñộng

mạch và con vật chết ngay tức khắc.

Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của

căn bệnh trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs,

(2008) [94] cũng chỉ ra rằng, ñây là một căn bệnh ñịa phương có nhiều ở

vùng khí hậu ấm nóng, là nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn

mửa, u thực quản.

Sự phát triển của S. lupi có tính chất mùa vụ và khi ấu trùng phát triển

tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản, kích thích, gây ho, con

vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn.

1.1.4.2 Dịch tễ học

+ Phân bố

Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở

35

nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs.,

2001); Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn ðộ (Kumar, 198 ; Ramachandran và cs, 1984),

Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs, 2001),

miền Nam nước Mỹ (Dixon và McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs,

2001), Kenya (Brodley và cs, 1977) và Nam Phi (Lobetti, 2000), là một căn

bệnh ñịa phương ở những vùng có khí hậu nhiệt ñới ấm và cận nhiệt ñới

(dẫn theo Oryal và cs, 2008 [94])

Ở Việt Nam, S. lupi ñã ñược tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số

tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925) [104]. Những năm gần ñây, các

cuộc ñiều tra ký sinh trùng ở chim, thú ñã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó,

chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh

Văn Thịnh 1963,1966) [42], [43].

+ Tỷ lệ nhiễm

Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Nguyễn Phước Tương

(2000) [55], nhận xét, nguyên nhân chó nhiễm S. lupi là do ăn phải bọ hung

ăn phân súc vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] mổ khám 14 chó ở một số ñịa

ñiểm thuộc thành phố Hà Nội, phát hiện 2 chó bị nhiễm S. lupi, tỷ lệ

nhiễm là 14,2%.

Ở Mỹ, Dixon và McCue, (1967) [74] nghiên cứu trên 316 chó ở vùng

nông thôn thuộc bang Alabama và Mississippi, phát hiện 106 chó nhiễm S. lupi,

tỷ lệ nhiễm là 33,7%. Sự cảm nhiễm S. lupi không phụ thuộc vào tính biệt,

giống, lứa tuổi của chó. Những chó nuôi thả rông, ăn uống thất thường thì tỷ lệ

nhiễm tới 35%, chó nuôi nhốt và cho ăn uống thường xuyên nhiễm 12%.

Một nghiên cứu ở Iran của Oryan và cs, (2008) [94] phát hiện: có 20

chó trong tổng số 105 chó hoang bắt giữ ñược bị nhiễm S. lupi, chiếm tỷ lệ

19,04%. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau ở

các vùng ñịa lý và dao ñộng từ 36,4% ở miền Tây và 28,6% ở miền Bắc ñến

36

12,5% - 13,9% ở vùng phía ðông và phía Nam.

Trong 540 mẫu phân chó ñược lấy từ vùng nông thôn ở Prague, Tiệp

Khắc (cũ), Dubná S và cs, (2007) [75] phát hiện thấy: tỷ lệ chó nhiễm

Spirocerca sp là 1,1%. Các tác giả cũng cho biết, ivermectin ở mức liều

0,2mg/kg thể trọng của chó có hiệu lực tẩy S. lupi.

Brodey và cs, (1977) [69] ở Kenya cho biết, tỷ lệ nhiễm S. lupi ở chó là

78%, trong ñó chó nuôi tự nhiên là 85% và chó cảnh là 38%.

+ Tuổi nhiễm

Nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả ðỗ Hài, (1972) [9] xác nhận, chó lớn

tỷ lệ nhiễm cao hơn chó nhỏ.

Nghiên cứu ở Iran, Oryan và cs, (2008) [94] cho rằng, những chó trên 1

năm tuổi có tỷ lệ nhiễm 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,2%.

1.2 Thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó

Theo Bùi Thị Tho (2003) [48]: ñể sử dụng các loại thuốc tẩy trừ giun

tròn ñường tiêu hóa của chó nói chung, tẩy trừ giun móc chó nói riêng hiệu

quả nhất, cần thiết phải sử dụng những thuốc có hoạt phổ rộng với nhiều loài

giun, sán.

Phạm Sỹ Lăng và cs, (2009) [26] cho biết: từ những năm 80 của thế kỷ

20, các lacton ñại phân tử vòng xuất hiện trên thị trường thuốc Thú y và có hiệu

quả cao trong thực tiễn phòng chống ký sinh trùng, ñặc biệt một số loại thuốc

có hoạt phổ rộng như ivermectin, mebendazole, pyrantel…có tác dụng trị cả

nội và ngoại ký sinh trùng, thuận tiện cho người dùng và an toàn cho vật nuôi.

Do ñó, các hoá dược này ñược sử dụng rộng rãi trong phòng chống giun tròn.

Tuy nhiên, các tác giả Chu Thị Thơm và cs, (2006) [49] lưu ý: việc lựa

chọn các loại thuốc phù hợp và có tác dụng tốt phải dựa trên các tiêu chuẩn,

có hiệu quả cao, an toàn ñối với vật nuôi, giá thành hợp lý.

ðể khái quát tình hình sử dụng thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa

37

của chó ở trong và ngoài nước, chúng tôi liệt kê qua bảng 2.1. (Phụ lục 4).

Theo Stephen và cs, (1996) [100] thì có nhiều loại thuốc tẩy trừ có hiệu

lực cao ñể ñiều trị giun ñũa. Loại thuốc ñược sử dụng rộng rãi nhất là

pyrantel, fenbendazole, piperazin, mebendazole.

Ở Việt Nam, theo Trịnh Văn Thịnh, (1963, 1967a) [42], [43] muốn tẩy

giun, sán có hiệu quả cần phải chú ý nhiều khâu, ñặc biệt là khâu chọn thuốc

tẩy trừ. Những thuốc tẩy trừ giun, sán cho hiệu quả cao là những thuốc phải

ñặc hiệu cho từng loài giun, sán, tốt nhất là thuốc ñặc hiệu với nhiều loài, có

hoạt phổ rộng, nhưng giá thành phải hợp lý mới có thể sử dụng rộng rãi ñược.

Ở Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993, 2009) [22], [26]

cho thấy, dùng adipinat piperazin với liều 0,5g/kg cho hiệu lực tẩy giun ñũa T.

canis, T. leonina rất cao, tỷ lệ sạch trứng 95,8 - 100% và rất an toàn, tỷ lệ phản

ứng thấp, chỉ từ 6,9 - 7,5%. Mebendazole, dạng viên nén dạng 100mg với liều

90mg/kg thể trọng, với liệu trình: tẩy 3 lần vào 3 buổi sáng, mỗi lần sử dụng

30mg/ kg P, tẩy trước khi cho ăn 60 phút, tỷ lệ sạch giun là 93%, thuốc an toàn,

tỷ lệ phản ứng 5% và không có chó chết khi dùng thuốc. Ngoài ra, có thể dùng

levamisol với liều 7mg/kg thể trọng chó, cho uống 1 liều duy nhất.

Cũng có thể dùng ivermectin tiêm liều 1ml/20 kg thể trọng chó, tẩy

giun ñũa cho chó con 1 - 2 tháng tuổi. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ

avermectin, có khả năng làm tăng hiệu quả của GABA ở xinap và làm cho

giun sán bị liệt. Thuốc có tác dụng diệt ñược cả nội và ngoại ký sinh trùng,

trong ñó có T. leonina, A.caninum và T. vulpis. Thuốc cũng có tác dụng cao

với giun chỉ và rất an toàn cho tất cả các loài ñộng vật.

Tuy nhiên, nghiên cứu của Bùi Thị Tho (2003) [48] cho thấy, thuốc

mebendazol gây phản ứng phụ ở 6 - 10% số chó nếu ñiều trị quá liều. Các

biểu hiện ñó là ñau ñầu, liếm môi, tiết nhiều nước bọt, cơ bắp run rẩy và lo âu.

Các tác giả ðào Duy Cần, (1999) [4] Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thuý,

38

(2007) [41] thông báo: mebendazol có tác dụng diệt giun do ức chế hấp thu

glucose của giun nên gây thiếu hụt adenozin triphotphat (ATP) làm cho giun

bị chết dần, thuốc không ảnh hưởng gì ñến chuyển hoá glucid. Thuốc có phổ

tác dụng rộng với ký sinh trùng, trị tất cả các lớp giun tròn ở các thời kỳ phát

triển khác nhau: trưởng thành, trứng và ấu trùng ñang di hành trong máu.

Hiệu quả ñiều trị ñối với giun kim, giun ñũa, giun tóc là 90 - 100%, với giun

móc khoảng 70%.

Ở nước ngoài, nghiên cứu gần ñây ở Pakistan của Ashraf và cs, (2008)

[61] cho biết, mebendazole với liều 22mg/kg P, tẩy vào 3 buổi sáng, tỷ lệ sạch

trứng trong phân > 90%, thuốc rất an toàn, không có phản ứng phụ ñối với

chó. Tác giả cũng cho biết, pyrantel ñược ñánh giá là thuốc có hiệu lực tẩy trừ

cao với A.caninum, hiệu quả tẩy trừ lên ñến 95%.

Thực nghiệm của Burke và Roberson, 1980; Roberson và Burke, 1982,

cho thấy, Fenbendazol (C15H13N3O2S) có tác dụng tốt trong ñiều trị giun ñũa,

giun móc, giun tóc. Hiệu quả tẩy trừ T. canis là 89% và A. caninum là 99%.

(dẫn theo Arundel, 2000) [60].

Clark và cs, (1991) thử nghiệm hiệu lực của ivermectin và pyrantel tẩy

trừ A. caninum, T. canis, T. leonina, U. stenocephala cho hiệu quả tẩy trừ A.

caninum lên tới 98,5%. Tác giả cũng cho biết, pyrantel với liều 10mg/kg thể

trọng thì hiệu quả tẩy trừ ñối với T. canis, T. leonina, U. stenocephala và A.

caninum lần lượt là 91,2; 97,6; 98,7 và 91,3%, thuốc không có tác dụng phụ.

Guerrero và cs, (1981) nhận xét, mebendazole với liều 22mg/kg trọng

lượng mỗi ngày, dùng trong 5 ngày thì hiệu lực tẩy trừ với A. caninum là

100% (dẫn theo Ashraf và cs, 2008) [61].

Xuất phát từ những nghiên cứu trong và ngoài nước về tác dụng tẩy trừ

giun tròn nói chung và giun móc chó nói riêng, trong phạm vi ñề tài chúng tôi

thử nghiệm lại hiệu lực tẩy trừ của mebendazole và pyrantel trên cơ sở thuốc

39

ñã ñược dùng ñể tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó.

- Mebendazol

Theo Arundel (2000) [60].

mebendazole

Theo Bùi Thị Tho, (2003) [48] mebendazole là dẫn xuất của

benzimidazol, ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn ñịnh ở

không khí. Thuốc bột màu vàng, ít tan. Hoạt phổ diệt giun tròn rộng. Thuốc

ñược chế biến dưới dạng bột hoặc viên, trộn lẫn vào thức ăn, hoà nước cho

uống. Liều dùng: 50 - 100mg/kg thể trọng, tuỳ theo từng con vật và theo từng

ngày, dùng 2 lần/ngày. Chó mèo, liều: 50 -100 mg / kg P.

Pyrantel

Theo Arundel, (2000) [60]

Pyrantel

+ Tên hoá học: 1-Methyl-1,4,5,6-tetrahydro- 2-(thienyl)-vinylpyrimidin

+ Công thức hóa học: C11H14N2S + ðộ ñộc: pyrantel rất an toàn. Trên chó có thể sử dụng liều

1.450mg/kg thể trọng mới có dấu hiệu của biểu hiện ñộc. Thuốc có thể gây

ñộc cho chó ñang mang thai hoặc chó con (Bùi Thị Tho, 2003) [48].

+ Liều dùng: ñối với chó, dùng 15mg/ kg thể trọng

40

Robinson và cs, (1976) xác nhận rằng, ở dạng muối thuốc không hoà

tan ñược và rất ít ñược hấp thu ở ñường tiêu hoá và hầu hết không thay ñổi

khi thải ra trong phân, với liều nhỏ, thuốc hoàn toàn không ảnh hưởng cho ký

chủ (dẫn theo Arundel, 2000) [60].

Các tác giả Aubry và Cas, (1970), Coles và cs, (1974) cho biết:

pyrantel tác ñộng ñến hệ thống thần kinh cơ, gây co cơ ñột ngột sau ñó làm

mất cảm giác, liệt giun sán. Kết quả là giun sán không bám ñược vào thành

niêm mạc ruột non của ký chủ và nó ñược thải ra ngoài một cách tự nhiên.

Nghiên cứu thử nghiệm thuốc ñiều trị bệnh do A.caninum ở Pakistan

của Ashraf và cs, (2008) [61] cho thấy, pyrantel pamoate với liều 10mg/kg

P có hiệu lực tẩy trừ giun móc > 90%, chó sạch trứng trong phân sau 21

ngày ñiều trị.

1.3 Biện pháp phòng bệnh

Theo phương pháp ủ nóng sinh vật học (nhiệt sinh vật) mà Sở nghiên

cứu giun, sán Liên Xô (cũ) ñề xuất có khả năng tiêu ñộc phân gia súc. Phân

gia súc ñược chất thành ñống nhỏ có dung tích 1m3, làm tơi xốp ñể không khí

lưu thông trong ñống phân. Sau 3 - 7 ngày, nhiệt ñộ trong ñống phân ñạt tới

55 - 70 oC, phần lớn vi sinh vật, trứng, ấu trùng giun, sán trong ñống phân bị

chết (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh, 1963) [42].

Khi khảo sát tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của ñàn chó tại

vườn thú Thủ Lệ, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] ñã ñề xuất biện pháp

phòng bệnh giun tròn ñường tiêu hoá cho chó như sau:

ðịnh kỳ tẩy giun cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.

Thực hiện ñầy ñủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi chó

cảnh ñể tránh lây nhiễm. Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân

ñược bài tiết ra môi trường ngoài. Tẩy trùng chuồng trại theo ñịnh kỳ.

Dùng hoá dược thông thường ñể tẩy dự phòng theo các lứa tuổi của chó.

41

ðối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó

30 ngày tuổi. Tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi. ðối với chó trưởng thành, cứ 3 -

4 tháng tẩy 1 lần

ðối với chó nuôi trong gia ñình: cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch.

Huấn luyện chó ñi vệ sinh ñúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm càng tốt.

Không thả rông, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, nhằm tránh tiếp xúc với

phân của những chó bị bệnh giun móc.

Tổng quan tình hình nghiên cứu giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở

nước ngoài cũng như trong nước, chúng tôi sơ bộ nhận xét:

Ở nước ngoài, nghiên cứu về giun tròn ñường tiêu hóa của chó ñã ñược

ñông ñảo các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất lâu. Các nội dung

nghiên cứu phong phú, tạo ra nhiều cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng

trong việc phòng, chống các bệnh giun tròn ñường tiêu hóa của chó, góp phần

bảo vệ sức khỏe của ñàn chó cũng như bảo vệ sức khỏe cho người. Ở Việt

Nam, mặc dù ñã có một số tác giả nghiên cứu nhưng còn mỏng về lực lượng,

hẹp về ñịa bàn nghiên cứu và chưa thật hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu về giun

tròn ñường tiêu hóa và bệnh do chúng gây ra ở chó khu vực Bắc Trung bộ của

chúng tôi là những ñóng góp nhỏ nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên.

42

Chương 2

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu

ðề tài ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng,

Bệnh lý, khoa Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và 6 huyện, thành

phố ñại diện cho các vùng ñịa hình khác nhau, phương thức chăn nuôi khác

nhau là huyện Hoằng Hoá, Nông Cống, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Cẩm Xuyên,

ðức Thọ, thành phố Thanh Hoá, thành phố Vinh, thành phố Hà Tĩnh của các

tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, thuộc khu vực Bắc Trung bộ, Việt Nam.

2.1.1 V2 trí ñ2a lý khu v,c B6c Trung b8

ðặc ñiểm ñịa lý, khí hậu, khu hệ ñộng vật, thực vật, phân bố dân cư,

tập quán sinh hoạt của con người cũng như tập quán chăn nuôi, thú y ở một

vùng có quan hệ chặt chẽ với sự tồn tại, phát triển của dịch bệnh nói chung, của ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng nói riêng (Trịnh Văn Thịnh, 1967b)

[45]. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại một số tỉnh thuộc vùng Bắc

Trung bộ. Vì vậy hiểu rõ những ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng

nghiên cứu là một yêu cầu cần thiết cho chúng tôi trong quá trình thực hiện ñề

tài.

Bắc Trung bộ bao gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà

Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa thiên Huế. Trong ñó các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh có tổng diện tích 33649,7 Km2, chiếm 56,55% diện tích

6 tỉnh Bắc Trung Bộ với dân số là 7552,8 nghìn người (Tổng cục thống kê,

2010) [50].

Bắc Trung bộ bao gồm các dãy núi phía Tây, nơi giáp Lào có ñộ cao

trung bình và thấp, riêng ở miền núi phía Tây Thanh Hoá có ñộ cao từ 1000

- 1500m. Khu vực miền núi, ñầu nguồn dãy Trường Sơn thuộc tỉnh Nghệ

43

An, Hà Tĩnh có ñịa hình rất hiểm trở, ñộ dốc cao, hẹp, nghiêng từ Tây sang

ðông, ñồi núi hình bát úp, phần lớn các núi cao nằm dải rác ở ñây (Bách

khoa toàn thư mở). ðịa hình bị chia cắt thành nhiều vùng không thông nhau,

ñồng bằng nhỏ hẹp chảy ra biển, nên hàng năm thường xảy ra lũ quét vào

mùa mưa, hạn hán vào mùa hè (Trần Kim ðôn, 2001) [7].

Hình 2.1. Bản ñồ 3 tỉnh Bắc Trung bộ

2.1.2 ð:t

Tổng diện tích ñất tự nhiên của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh là 33.649,7km2 (Tổng cục thống kê, 2010) [50]. Các miền ñồng bằng có diện tích tổng cộng khoảng 6.200 Km2, trong ñó có ñồng bằng Thanh Hoá do

nguồn phù sa từ sông Mã và sông Chu bồi ñắp ñã chiếm gần một nửa diện

tích và là ñồng bằng rộng nhất Trung Bộ thích hợp cho việc trồng các loại cây

lương thực, diện tích ñồi núi thích hợp với cây công nghiệp lâu năm.

44

2.1.3 H; th

Vùng Bắc Trung bộ có hệ thống các sông lớn như sông Mã, sông Chu ở

Thanh Hoá, sông Lam ở Nghệ An. Sông Lam bắt nguồn từ vùng Nậm Cắn,

nước Lào. Phần chính của dòng sông chảy qua Nghệ An, phần cuối của sông

Lam hợp lưu với sông La từ Hà Tĩnh, tạo thành ranh giới của Nghệ An và Hà

Tĩnh ñổ ra biển tại cửa Hội. Cụ thể, trên lãnh thổ Việt Nam, nó chảy qua ñịa

phận huyện Kì Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, ðô Lương, Nam

ðàn, giữa các huyện Thanh Chương, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, Nghi

Lộc của tỉnh Nghệ An rồi vào và ðức Thọ, Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh của

tỉnh Hà Tĩnh trước khi ñổ ra vịnh Bắc Bộ. Tỉnh Hà Tĩnh có sông ngòi nhiều

nhưng ngắn. Dài nhất là sông Ngàn Sâu: 131 km, ngắn nhất là sông Cày: 9 km. Các hồ ñập chứa trên 600 triệu m3 nước, cung cấp lượng nước lớn phục

vụ cho sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho cây trồng. Hệ thống sông ngòi dài

là nguồn lợi về thủy sản cho người dân, bãi bồi ven sông là nơi thuận lợi cho

việc trồng trọt và chăn nuôi gia súc, những ñồng thời cũng mang theo mầm

bệnh truyền từ nơi này ñến nơi khác, trong ñó có mầm bệnh của các loài ký

sinh trùng.

2.1.4 Khí h@u

Vũ Tự Lập (1995) [29], Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc (1993) [54]

Trần Kim ðôn (2001) [7] cho biết: vùng Bắc Trung bộ, bao gồm toàn bộ phía

Bắc ñèo Hải Vân, về mùa ñông, có gió mùa thổi theo hướng ðông Bắc mang

theo hơi nước từ biển vào nên khu vực này chịu ảnh hưởng của thời tiết lạnh

và kèm theo mưa nhiều, một ñiểm khác biệt với thời tiết khô hanh mùa ðông

ở vùng Bắc bộ. Về mùa Hè không còn hơi nước từ biển ñưa vào nhưng có

thêm gió mùa Tây Nam, còn gọi là gió Lào tràn ngược lên, thường gây ra thời tiết khô nóng với nhiệt ñộ ngày có khi lên tới trên 400C, trong khi ñó ñộ ẩm

không khí lại rất thấp. Mùa ñông kéo dài từ tháng 10 năm trước ñến tháng 3

45

năm sau, nhiệt ñộ xuống thấp, trung bình từ 12 - 150C, ñặc biệt trong những năm gần ñây, thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt ñộ xuống tới 50C ở vùng núi

cao, ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của gia súc. Nhiệt ñộ trung bình năm ở khu vực Bắc Trung bộ từ 24,5 - 280C, ñộ ẩm tương ñối trung bình từ 85% - 87%.

2.1.5 Dân cư

Là vùng có mật ñộ dân cư khá ñông ñúc, năm 2010 dân số trung bình

của cả 3 tỉnh Bắc Trung bộ là 7552,8 nghìn người, mật ñộ trung bình là 687 người/km2, ñông nhất là Thanh Hoá: 306 người/ km2, sau ñó là Hà Tĩnh: 204 người/ km2, thấp nhất là Nghệ An: 177 người/ km2 (Tổng cục thống kê, 2010)

[50].Tuy nhiên mật ñộ tập trung chủ yếu ở các vùng ñồng bằng và ñồng bằng

ven biển, các vùng núi cao thì dân cư thưa thớt và có nhiều ñồng bào các dân

tộc thiểu số sinh sống.

2.1.6 Khu h; ñ8ng v@t, th,c v@t

- Khu hệ ñộng vật

ðộng vật nuôi chủ yếu và trâu, bò, lợn, chó và gia cầm, trong ñó chăn

nuôi lợn và gia cầm chiếm số lượng lớn. Ngoài ra, còn có một số loài ñộng

vật hoang dã sống chủ yếu ở các khu bảo tồn, các loài thú lớn; voi, hổ, gấu,

nai, báo, sơn dương, chó sói, các loài thuộc bộ linh trưởng. ðặc biệt là sự xuất

hiện của 2 loài thú mới Sao La và Mang lớn, các ñộng vật gặm nhấm: chuột,

côn trùng ăn phân, ăn xác thối, các loài chim ăn sâu bọ, chim ăn ngũ cốc.

(Trần Kim ðôn, 2001) [7].

- Khu hệ thực vật

Hệ thực vật cũng rất ña dạng phong phú, không những ñiển hình

cho hệ thực vật của Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh mà còn phản ánh nét

ñặc trưng của hệ thực vật Bắc Trường sơn, có từ 30 – 50 loài thực vật

(Trần Kim ðôn, 2001) [7]. Các loài cây lương thực, cây công nghiệp, các

loài cây ăn quả lâu năm.

46

2.1.7 Tình hình chăn nuôi, thú y

- Hình thức chăn nuôi

Chăn nuôi các loại ñộng vật còn mang tính chất tự cung, tự cấp và theo

hình thức tận dụng, quảng canh, phục vụ cho nhu cầu cung cấp lương thực,

phân bón, sức cầy kéo.

Gần ñây do sự phát triển mạnh về con giống và thức ăn nên việc chăn

nuôi theo hình thức trang trại ñã phát triển mạnh, nhưng vẫn là các trang trại

nhỏ và vừa. Có thể nói chăn nuôi ở khu vực Bắc Trung bộ ñang tồn tại dưới

nhiều hình thức khác nhau:

- Chăn nuôi tận dụng: là khu vực chăn nuôi phổ biến ở các gia ñình

nông dân, quy mô nhỏ, số gia súc trong mỗi gia ñình từ 5 - 7 con, phương

thức chăn nuôi ñơn giản, tự túc, tận dụng các sản phẩm phụ trong nông

nghiệp nên năng suất không cao.

- Chăn nuôi trang trại: là hình thức chăn nuôi tiên tiến, hiện ñại, số

lượng vật nuôi nhiều, sử dụng các loại thức ăn công nghiệp nên năng suất cao.

Hình thức chăn nuôi này ñang còn gặp khó khăn vì còn thiếu cơ sở vật chất và

nguồn vốn.

Ngoài các ñộng vật nuôi chủ yếu phục vụ cho nhu cầu về thực phẩm

của người như trâu, bò, lợn, gia cầm thì chăn nuôi chó ngày càng ñược người

dân quan tâm. Tuy nhiên, hình thức nuôi vẫn còn theo tập quán cũ, chó ñược

nuôi thả tự do, hoặc bán thả, chỉ có một số ít các gia ñình ở thành phố, chó

ñược nuôi nhốt. Thức ăn của chó ñược tận dụng từ thức ăn thừa của con

người hoặc có gì ăn nấy, chưa có kỹ thuật nuôi phù hợp.

- Vệ sinh thú y

Do mỗi gia ñình chỉ nuôi chó phục vụ chủ yếu cho việc giữ nhà, hoặc

làm thực phẩm. Chính vì vậy việc phòng trị bệnh cho chó chưa ñược người

dân quan tâm ñúng mức, chưa chú ý ñến công tác vệ sinh phòng trừ bệnh, nhất

là tẩy trừ ký sinh trùng nói chung, việc tẩy giun, sán nói riêng cho chó.

47

Hầu hết các gia ñình coi nhẹ việc xử lý phân, ñể chó thải phân tự do ra

môi trường, sân chơi, ñường làng, ngõ xóm,…không có nơi quy ñịnh. Chỉ có

một số ít hộ gia ñình nuôi nhốt ñã chú ý ñến việc chăm sóc chó, tuy nhiên

việc phòng bệnh và tẩy giun, sán cho chó gần như chưa có.

2.2 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 - 2012

2.3 Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Xác ñ2nh thành phKn loài giun tròn ký sinh L ñưMng tiêu hóa

cOa chó tPi vùng nghiên cRu

- Thành phần loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại 3 tỉnh Thanh

Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

2.3.2 Xác ñ2nh tình trPng nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hóa cOa chó

tPi vùng nghiên cRu

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại 3 tỉnh Thanh Hóa,

Nghệ An, Hà Tĩnh.

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở những vùng ñịa hình

khác nhau: miền núi, ñồng bằng và thành phố.

- Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo các phương thức

chăn nuôi: nuôi nhốt và thả rông.

- Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua

mổ khám.

- Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua

xét nghiệm phân.

- Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo

tuổi chó: 1 - 2 tháng, 3 - 6 tháng, 7 - 12 tháng và > 12 tháng.

2.3.3 Nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm sinh h(cid:5)c cOa A. caninum

- Sự phát triển của trứng A. caninum trong ñiều kiện phòng thí nghiệm.

- Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong môi trường có ñộ pH khác

nhau, hóa chất khác nhau.

48

- Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum trong thực nghiệm.

2.3.4 Nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm b;nh lý do A. caninum gây ra

cho chó

- Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa.

- Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực

nghiệm.

- Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa.

- Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm.

- Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa.

- Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm.

- Biến ñổi một số chỉ tiêu hồng cầu chó mắc bệnh do A. caninum

- Biến ñổi một số chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu của chó mắc

bệnh do A. caninum

2.3.5 Xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa thu

mebendazole và pyrantel

- Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazole

- Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc pyrantel

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 ThiZt kZ nghiên cRu

Sử dụng phương pháp lấy mẫu ñiều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang và

nghiên cứu thực nghiệm (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [40].

2.4.1.1 Chọn mẫu

Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: thực hiện ở 3 tỉnh Thanh Hóa,

Nghệ An và Hà Tĩnh. Mỗi tỉnh chọn 3 huyện, thành có ñịa hình khác nhau:

thành phố, miền núi và ñồng bằng với 2 phương thức chăn nuôi chó là nhốt

chuồng hoặc cũi và thả tự do. Tại mỗi huyện chọn 3 xã, phường ñể thu mẫu.

Trong ñó, tỉnh Nghệ An chọn các huyện, thành: Hưng Nguyên (huyện

49

ñồng bằng), Tân Kỳ (huyện miền núi), và thành phố Vinh. Tỉnh Hà Tĩnh chọn

các huyện: Cẩm Xuyên (huyện ñồng bằng), ðức Thọ (huyện miền núi) và

thành phố Hà Tĩnh. Tỉnh Thanh Hóa chọn các huyện: Hoằng Hóa (miền núi),

Nông Cống (huyện ñồng bằng) và thành phố Thanh Hóa.

2.4.1.2 Cơ mẫu

Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu ñược lấy theo công thức ñiều tra dịch tễ học:

P(1 - P)

N = (1,96)2

d2

Trong ñó:

+ N là dung lượng mẫu cần nghiên cứu

+ P là tỷ lệ lưu hành của giun tròn ñường tiêu hoá của chó ước ñoán

+ d: sai số ước lượng

+ 1,96: giá trị của hệ số giới hạn tương ứng với ñộ chính xác 95%.

Dựa trên các nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng ở phía Bắc, Lê Hữu

Khương ở thành phố Hồ Chí Minh, Lê Hữu Nghị ở Huế. Ước ñoán tỷ lệ

nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó trong vùng nghiên cứu là 60%.

Tổng số mẫu nghiên cứu: 738 mẫu, trong ñó mổ khám 369 chó, xét

nghiệm phân của 369 chó.

Ở mỗi tỉnh mổ khám 123 chó, kiểm tra 123 mẫu phân chó thuộc 3 lứa

tuổi: dưới 6 tháng, 7 - 12 tháng và trên 12 tháng, ñại diện cho 3 vùng ñịa hình

là thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi vùng ñịa hình mổ khám 41 chó, kiểm

tra phân 41 chó.

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn qua mổ khám toàn diện ñường tiêu

hóa của chó và qua xét nghiệm phân chó tại các ñịa ñiểm nghiên cứu. Các

nghiên cứu bệnh học, sinh học và thuốc ñiều trị giun tròn ñược thực hiện tại

các ñịa ñiểm nghiên cứu và phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Bệnh lý trường

50

ðại học Nông nghiệp Hà nội.

2.4.2 Phương pháp xác ñ2nh thành phKn loài giun tròn ký sinh L

ñưMng tiêu hoá cOa chó nuôi tPi vùng nghiên cRu

- Thu thập, bảo quản giun tròn theo phương pháp mổ khám toàn diện

ñường tiêu hóa của chó của Skrjabin và Petrov, (1977; 1979) [35], [36].

- ðịnh loại giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó theo khóa ñịnh

loại của Phan Thế Việt và cs, (1977) [56].

2.4.3 Phương pháp xác ñ2nh t^ l;, cưMng ñ8 nhiSm các loài giun

tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó

- Thu thập mẫu phân (từ 5 - 10 g), cho vào túi nilon, buộc kín, ghi chép

các thông tin cần thiết: tuổi của chó (hỏi chủ nuôi), ngày lấy mẫu, ñịa ñiểm

lấy mẫu. Mẫu phân ñược xét nghiệm trong ngày.

- Xét nghiệm trứng giun tròn bằng phương pháp Fulleborn (dẫn theo

Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [26].

- ðịnh loại trứng giun tròn ñường tiêu hóa của chó dựa vào các nguồn

tài liệu của Trịnh Văn Thịnh (1963) [42].

- ðánh giá cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ

khám thông qua số lượng giun ít nhất (min) và nhiều nhất (max). (dẫn theo

Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [14].

- ðánh giá cường ñộ nhiễm trứng giun trong 1g phân chó theo Mc

Master (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009) [26].

2.4.4 Phương pháp theo dõi s, phát triVn cOa trRng và :u trùng

A. caninum trong ñi`u ki;n phòng thí nghi;m

a. Thu thập trứng A. caninum

- Nuôi giun theo kỹ thuật của ðỗ Dương Thái và cs, (1975) [38]

b. ðếm số lượng trứng

- ðếm trứng theo phương pháp tự tạo

Dùng ống hút, hút trứng trong dung dịch nuôi giun, nhỏ lên lam kính

51

mỏng và sạch, mỗi lần 3 giọt, soi kính hiển vi và ñếm trứng trong mỗi giọt

nhỏ. Tính tổng số trứng trong các giọt nhỏ. Sau ñó dùng nước sinh lý dội sạch

trứng trên lam kính vào ñĩa petri ñể thu giữ trứng. Tiếp tục làm như vậy cho

ñến khi ñược số lượng trứng theo yêu cầu.

b. Sản xuất ấu trùng A. caninum

Trứng thu ñược, ñược nuôi ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, trong môi

trường nước cất có pH = 7,0 - 7,2. Quan sát sự phát triển của trứng thông qua

quan sát sự phát triển của tế bào phôi trứng dưới kính hiển vi quang học. Theo

dõi tới khi trứng phát triển thành ấu trùng, tiếp tục quan sát sự phát triển của

ấu trùng ở các giai ñoạn khác nhau.

Mô tả ấu trùng A. caninum dựa theo nguồn tài liệu của Bowman

(1999) [68].

2.4.5 Phương pháp ño kích thưac cOa trRng và :u trùng A.

caninum

- ðo kích thước của trứng bằng kỹ thuật trắc vi thị kính (dẫn theo

Nguyễn Lân Dũng, 1983) [6].

- ðo kích thước của ấu trùng bằng kỹ thuật trắc vi thị kính, sau khi

ñã giết chết ấu trùng dưới ngọn lửa ñèn cồn (dẫn theo Nguyễn Lân Dũng,

1983) [6].

2.4.6 Phương pháp gây nhiSm :u trùng A. caninum giai ñoPn L3

cho chó

Thí nghiệm gây nhiễm ấu trùng A. caninum cho chó ñược tiến hành

trong phòng thí nghiệm.

Gây nhiễm ấu trùng L3 cho chó ở 2 mức: ≈ 500 ấu trùng và ≈ 1000 ấu

trùng/chó bằng cách cho qua ñường tiêu hóa.

2.4.7 Phương pháp xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng cOa chó b2

b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng những chó mắc bệnh do A. caninum

52

thu thập từ thực ñịa và chó mắc bệnh qua gây nhiễm, quan sát, thu thập thông

tin theo các chỉ tiêu: thể trọng, vận ñộng, ăn uống, khả năng sinh trưởng, trạng

thái thần kinh, trạng thái phân. (Hồ Văn Nam và cs (1997) [33].

2.4.8 Phương pháp xác ñ2nh b;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh

do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m

- Mổ khám những chó mắc bệnh do A. caninum thu thập từ thực ñịa và

chó gây nhiễm, kiểm tra bệnh tích ñại thể theo nguyên tắc khám lần lượt từ

ngoài vào các cơ quan. Ghi chép biên bản mổ khám, chụp ảnh bệnh tích ñại

thể tại các cơ quan mà ấu trùng di hành và giun trưởng thành ký sinh gây ra.

- Tiến hành thu thập phổi, gan, ruột non chó mắc bệnh, bảo quản trong

formon 10% ñể làm tiêu bản vi thể.

2.4.9 Phương pháp xác ñ2nh b;nh tích vi thV cOa chó m6c b;nh

do A. caninum trong th,c ñ2a và th,c nghi;m

- Nghiên cứu bệnh tích vi thể theo phương pháp làm tiêu bản tổ chức

học của Jones và cs, (1969) [82].

- Phương pháp lấy mẫu và làm tiêu bản vi thể: các tổ chức bệnh phẩm

ñược lấy và ngâm trong dung dịch Formon 10%, tối thiểu là 1 tuần. Không

bảo quản lạnh ñổi với các tổ chức làm tiêu bản vi thể.

- Cắt lạnh và làm tiêu bản theo phương pháp của Culling C.F.A.,

(1974) [71], Dunn A.M., (1978) [76], ñọc kết quả và chụp ảnh qua kính hiển

vi quang học.

- Nhuộm tiêu bản vi thể bằng phương pháp Haematoxilin - Eosin (HE)

2.4.10 Phương pháp xác ñ2nh m8t s< chb tiêu huyZt h(cid:5)c cOa

chó b2 b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m

a. Phương pháp lấy máu làm xét nghiệm

Lấy máu tĩnh mạch bàn chân trước hoặc tĩnh mạch kheo chân sau của

chó, mỗi con lấy 2 ml máu, ñưa vào ống bảo quản chứa sẵn dung dịch chống

53

ñông citratnatri 3,8%.

b. Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh do A. caninum

bằng máy ño huyết học tự ñộng CD - 3700.

2.4.11 Phương pháp xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum

cOa thu

Xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazol và pyrantel

bằng phương pháp thực nghiệm.

2.5 ðối tượng, nguyên vật liệu nghiên cứu

2.5.1 ð

- Giống chó nội (gồm các nòi: chó vện, chó vằn, chó ñen, chó

vàng) ñược nuôi chủ yếu trong các hộ gia ñình ở nông thôn, ở các ñộ

tuổi khác nhau.

- Các loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó

2.5.2 Nguyên v@t li;u nghiên cRu

- Dịch ruột, phân, máu, phổi, gan, ruột non chó

- Thuốc tẩy trừ giun tròn: mebendazol, pyrantel

2.5.3 Ddng cd, hóa ch:t

- Cốc nhựa, bình tam giác, lamen, ñĩa petri, lam kính, kính hiển vi, dao

mổ, kéo, pank kẹp, găng tay, vòng vớt, ñũa thủy tinh, buồng ñếm trứng

McMaster.

- Dung dịch Barbagalo ñể bảo quản giun tròn

- Cồn Ethanol: 70%, 96%, dung dịch Xylen, formol 10%, parafin, nước

sinh lý, glyxerin.

- Thuốc nhuộm Hematoxilin - Eosin

- Acid axetic, Ca(OH)2 (hydroxit canxi), NaOH (hydroxit natri)

2.6 Bố trí thí nghiệm

2.6.1 Thí nghi;m 1: xác ñ2nh thành phKn loài, t^ l;, cưMng ñ8

nhiSm giun tròn ký sinh L ñưMng tiêu hóa cOa chó

54

Mỗi tỉnh mổ khám 123 chó nuôi theo 2 phương thức: nuôi nhốt và tự

do, thuộc 3 vùng ñịa hình: thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi ñịa ñiểm mổ

khám 41 chó ở các ñộ tuổi: 1 -2 tháng tuổi, 3- 6 tháng, 7 - 12 tháng, > 12

tháng tuổi.

Mỗi tỉnh xét nghiệm 123 mẫu phân chó, nuôi theo 2 phương thức: nuôi

nhốt và thả tự do, thuộc 3 vùng ñịa hình: thành phố, miền núi, ñồng bằng. Mỗi

ñịa ñiểm xét nghiệm phân của 41 chó ở các ñộ tuổi: 1 -2 tháng tuổi, 3- 6

tháng, 7 - 12 tháng, > 12 tháng tuổi.

Chỉ tiêu theo dõi: thành phần loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của

chó, tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun tròn qua mổ khám và xét nghiệm phân. Quy luật

nhiễm giun theo vùng ñịa hình, nhiễm theo tuổi và phương thức nuôi chó.

2.6.2 Thí nghi;m 2: nghiên cRu m8t s< ñUc ñiVm sinh h(cid:5)c cOa A.

caninum

2.6.2.1 Sự phát triển của trứng trong môi trường nước máy

Dùng 3 ñĩa petri ñã có sẵn dung dịch nước máy, ñộ pH = 7,2, ñưa trứng

A. caninum vào ñĩa nuôi và ñể ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc

ñảo ñĩa petri ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan.

Chỉ tiêu theo dõi: sự phân chia của tế bào phôi trứng, sự hình thành và

nở của ấu trùng, kích thước của ấu trùng qua các giai ñoạn khác nhau.

2.6.2.2 Sự phát triển của trứng trong môi trường nuôi có ñộ pH khác nhau

Dùng 4 ñĩa petri ñã chứa sẵn dung dịch axit axetic có ñộ pH: 5, nước

máy có pH = 7,2, dung dịch NaOH có pH = 9 và 11. ðưa trứng A. caninum

vào môi trường nuôi ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc ñảo ñĩa petri

ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan.

Chỉ tiêu theo dõi: hình thái, kích thước của trứng, sự biến ñổi của tế bào

phôi trứng. Ghi chép, chụp ảnh mô tả những biến ñổi của trứng và ấu trùng

trong thời gian nuôi.

2.6.2.3 Sự phát triển của trứng trong môi trường nuôi có hoá chất thông dụng

55

Dùng 6 ñĩa petri ñã chứa sẵn các dung dịch NaCl, NaOH, Ca(OH)2, mỗi

dung dịch dùng 2 ñĩa với các nồng ñộ 3%, 5%. Nuôi trứng A. caninum ở nhiệt ñộ

phòng thí nghiệm. Hàng ngày lắc ñảo trứng ñể tăng hàm lượng oxy hòa tan.

Chỉ tiêu theo dõi: sự biến ñổi của trứng và ấu trùng trong các môi

trường nuôi, ghi chép, chụp ảnh và mô tả.

2.6.3 Thí nghi;m 3: gây nhiSm :u trùng dPng L3 cOa A. caninum

cho chó

Thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm.

a. Chọn 10 chó 2 tháng tuổi, khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm.

- Kiểm tra phân chó xác ñịnh tình trạng nhiễm giun tròn ñường

tiêu hóa.

- Tẩy giun, sán cho những chó thí nghiệm nhằm ñảm bảo chó sạch ký

sinh trùng.

b. Chia chó thành 2 lô thí nghiệm:

+ Lô 1: 5 chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 500 ấu trùng L3/ chó,

+ Lô 2: 5 chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 1000 ấu trùng L3/ chó.

+ Gây nhiễm cho chó bằng cách bơm ấu trùng L3 vào ñường tiêu

hóa của chó.

+ Sau gây nhiễm, cứ 2 ngày một lần lấy phân chó xét nghiệm

bằng phương pháp Fuleborn tìm trứng A. caninum.

+ Chỉ tiêu theo dõi:

- Thời gian phát hiện trứng sớm nhất trong phân chó sau khi gây

nhiễm ấu trung L3

- Thời gian hoàn thành vòng ñời

2.6.4 Thí nghi;m 4: xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng, b;nh tích cOa

chó m6c b;nh A. caninum trong th,c nghi;m

56

2.6.4.1 Xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum gây

ra trong thực nghiệm

- Quan sát các biểu hiện của những chó gây nhiễm ñã thải trứng A.

caninum ở cả 2 lô thí nghiệm. Ghi chép, chụp ảnh mô tả.

- Chỉ tiêu theo dõi: thể trạng, tình trạng ăn, uống, trạng thái, màu sắc

của phân và trạng thái thần kinh.

2.6.4.2 Xác ñịnh bệnh tích ñại thể, vi thế của chó mắc bệnh do A. caninum

gây ra trong thực nghiệm

- Mổ khám những chó có triệu chứng ñiển hình ở cả 2 lô thí nghiệm.

Quan sát các biến ñổi bệnh lý ñại thể ở phổi, gan và niêm mạc ruột non, nơi

ấu trùng di hành và giun trưởng thành ký sinh. Ghi chép và chụp ảnh, mô tả

- Lấy phổi, gan, ruột non chó gây nhiễm bị bệnh do A. caninum, bảo quản

bệnh phẩm trong dung dịch formon 10%, làm tiêu bản vi thể, nhuộm Haematoxilin

- Eosin. Mỗi mẫu bệnh phẩm của mỗi chó ñược nghiên cứu trên 4 block.

- ðọc kết quả dưới kính hiển vi quang học. Chụp ảnh mô tả.

2.6.5 Thí nghi;m 5: xác ñ2nh tri;u chRng lâm sàng, b;nh tích cOa

chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c ñ2a

2.6.5.1 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa

Chọn những chó nhiễm trứng A. caninum với cường ñộ > 500

trứng/gam phân xác ñịnh ñược qua xét nghiệm phân từ các ñiểm nghiên cứu,

không mắc các giun, sán ñường tiêu hoá khác, không mắc bệnh truyền nhiễm.

- Hàng ngày theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó. Ghi chép thông

tin, chụp ảnh và mô tả.

- Chỉ tiêu theo dõi: thể trạng, tình trạng ăn uống, trạng thái phân, trạng

thái thần kinh.

2.6.5.2 Xác ñịnh bệnh tích ñại thể, vi thế của chó mắc bệnh do A. caninum

57

trong thực ñịa

- Mổ khám 14 chó có triệu chứng ñiển hình. Quan sát các biến ñổi bệnh

lý ñại thể ở phổi, gan và niêm mạc ruột non, nơi ấu trùng di hành và giun

trưởng thành ký sinh. Ghi chép và chụp ảnh, mô tả

- Lấy phổi, gan, ruột non chó bị bệnh do A. caninum gây ra. Bảo quản

bệnh phẩm trong dung dịch formon 10%, làm tiêu bản vi thể, nhuộm

Haematoxilin - Eosin. Mỗi mẫu bệnh phẩm của mỗi chó ñược nghiên cứu trên

4 block. ðọc kết quả dưới kính hiển vi quang học. Chụp ảnh mô tả.

2.6.6 Thí nghi;m 6: xác ñ2nh m8t s< chb tiêu huyZt h(cid:5)c cOa chó b2

b;nh do A. caninum trong th,c nghi;m

Thí nghiệm ñược chia thành 2 lô.

- Lô 1: chọn 10 chó ñã ñược gây nhiễm ấu trùng L3, kiểm tra phân có

cường ñộ nhiễm trứng A. caninum cao: từ 500 - 800 trứng/gam phân.

- Lô 2 là những chó khỏe mạnh, ñược xác ñịnh là không nhiễm giun,

sán và các bệnh truyền nhiễm khác.

Chó ở 2 lô thí nghiệm tương ñương nhau về ñộ tuổi, về giống.

- Lấy máu chó, xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học trên máy huyết học

tự ñộng CD - 3700.

Chỉ tiêu theo dõi: + Số lượng hồng cầu (RBC, triệu/mm3)

+ Hàm lượng huyết sắc tố (HGB, g%)

+ Tỷ khối huyết cầu (HCT, %) + Thể tích trung bình hồng cầu (MCV, µm3 )

+ Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH, pg)

+ Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC, %) + Số lượng bạch cầu (WBC, nghìn/mm3) và công thức bạch cầu (%)

2.6.7 Thí nghi;m 7: ñánh giá hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa

thu

58

Chọn 10 chó con khỏe mạnh, ñã ñược xác ñịnh không mắc các bệnh truyền

nhiễm, không nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hóa, chó khoảng 2 tháng tuổi.

Gây nhiễm ấu trùng L3 của A. caninum cho chó. Sau thời gian 15 - 19

ngày, xét nghiệm phân tìm trứng A. caninum. Chia 10 chó ñã gây nhiễm A.

caninum thành 2 lô thí nghiệm, mỗi lô 5 chó.

- Lô 1: dùng thuốc mebendazol, liều 30 mg/kg thể trọng/ngày, dùng

trong 3 buổi sáng liên tục trước khi cho chó ăn

- Lô 2: dùng thuốc pyrantel, liều 10mg/kg thể trọng, dùng trong 3 buổi

sáng liên tục trước khi cho chó ăn.

- Xác ñịnh khối lượng chó, liều lượng thuốc và ñường ñưa thuốc vào cơ

thể chó

- Tìm, ñếm xác giun thải ra theo phân sau khi dùng thuốc 18 - 24 giờ.

- Mổ khám chó, tìm giun móc trong ruột non của chó sau thời gian

dùng thuốc.

- Chỉ tiêu theo dõi:

+ Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazol và pyrantel

+ Tỷ lệ sạch A. caninum của mebendazol và pyrantel

+ ðộ an toàn của mebendazol và pyrantel với chó

2.6.8 Thí nghi;m 8: xác ñ2nh hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa

thu

- Thí nghiệm ñược tiến hành trên thực ñịa, thuộc tỉnh Thanh Hóa, Nghệ

An và Hà Tĩnh.

- Mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu, chọn 10 chó có ñộ tuổi 2 - 4 tháng tuổi bị

nhiễm A. caninum với cường ñộ nhiễm từ > 500 trứng/gam phân.

- Mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu, 10 chó ñược chia 2 thành lô thí nghiệm.

+ Lô thí nghiệm 1: 5 chó ñược dùng thuốc mebendazol, liều

dùng 30mg/kg thể trọng/ngày, dùng trong 3 buổi sáng liên tục.

+ Lô thí nghiệm 2: 5 chó ñược dùng thuốc pyrantel, liều dùng

59

10mg/kg thể trọng.

- Xác ñịnh khối lượng chó, liều lượng thuốc và ñường ñưa thuốc vào cơ

thể chó.

- ðịnh lượng số trứng A. caninum trước khi cho chó dùng thuốc. Sau

khi cho chó dùng thuốc 7, 14 và 21 ngày lấy phân chó xét nghiệm phân và

ñịnh lượng số lượng trứng/ gam phân ñể xác ñịnh tỷ lệ hiệu lực và tỷ lệ sạch

giun của thuốc.

- Chỉ tiêu theo dõi:

+ Hiệu lực tẩy trừ A. caninum của mebendazol và pyrantel qua ñịnh

lượng trứng/ gram phân ở các ngày thứ 7, 14, ngày thứ 21 sau khi dùng thuốc.

+ Tỷ lệ sạch A. caninum của mebendazol và pyrantel

+ ðộ an toàn của mebendazol và pyrantel với chó

2.7 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu ñược trong thực nghiệm ñược xử lý theo phương pháp

thống kê sinh vật (ðặng Vũ Bình, 1996) [3] với các tham số:

Số trung bình: X

Sai số của số trung bình: X ± mx

Tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ hiệu lực của thuốc, tỷ lê sạch giun ñược tính bằng tỷ

lệ phần trăm (%). Cường ñộ nhiễm theo trị số min (nhỏ nhất) và max (lớn

nhất), số lượng trứng/ gam phân.

So sánh sự sai khác giữa 2 tỷ lệ theo phương pháp kiểm ñịnh bằng phần

mềm dịch tễ học thú y Epicalc 2000.

Tính hiệu lực của thuốc theo công thức:

- Gián tiếp qua xét nghiệm phân

x 100 Tỷ lệ hiệu lực (%) = Số chó sạch trứng Số chó ñược tẩy

- Trực tiếp qua mổ khám

60

Số giun tẩy ra

Tỷ lệ hiệu lực (%) = x 100

Tổng số giun ký sinh ở chó

Số chó tẩy sạch giun

x 100

Tỷ lệ sạch giun (%) = Tổng số chó ñược tẩy

61

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thành phần giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó nuôi tại

vùng nghiên cứu

ðể xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó

nuôi tại vùng nghiên cứu, chúng tôi mổ khám, thu thập giun tròn ñường tiêu

hóa của chó tại các ñịa ñiểm thuộc 3 tỉnh, thành phố Thanh Hoá, Nghệ An, Hà

Tĩnh. ðịnh loại giun tròn tại phòng thí nghiệm bộ môn Ký sinh trùng, khoa

Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Kiểm tra kết quả ñịnh loại tại

phòng Ký sinh trùng Viện Sinh thái - Tài nguyên sinh vật.

Có 7 loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hóa của chó ñược tìm thấy tại

vùng nghiên cứu, (bảng 3.1) ñó là Spirocerca lupi, Toxocara canis,

Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense,

Uncinaria stenocephala và Trichuris vulpis.

Các loài giun tròn tìm thấy nêu trên ñều ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó,

trong ñó T. canis, T. leonina, A. caninum, A. braziliense ký sinh ở ruột non. Loài

S. lupi ký sinh ở thực quản và dạ dày, T. vulpis ký sinh ở manh tràng.

Những loài giun tròn tìm thấy ở vùng nghiên cứu ñều thuộc lớp giun

tròn Nematoda, phân lớp Secernentea (Linstow, 1905) và ñều là những giun

tròn phổ biến ký sinh ở chó, ở ñộng vật ăn thịt, những loài giun này ñược tìm

thấy ở khắp nơi trên thế giới (theo Bowman, 1999) [68].

Ở tỉnh Thanh Hoá, chúng tôi phát hiện thấy 6 loài. Chưa phát hiện thấy loài

S. lupi.

Ở tỉnh Nghệ An, có 7 loài giun tròn nêu trên ñược phát hiện, trong ñó

lần ñầu tiên tìm thấy loài S. lupi.

62

Có 5 loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó tỉnh Hà Tĩnh ñược phát hiện

tại các ñiểm nghiên cứu. Chưa tìm thấy loài giun tóc T. vulpis, loài A.

braziliense.

Bảng 3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá

của chó nuôi tại vùng nghiên cứu

Tỉnh

STT

Tên giun tròn

Nơi ký sinh

Nghệ

Thanh

An

Hoá

Tĩnh

Spirocerca lupi

Thực quản,

+

-

+

1

(Rudolphi, 1809)

dạ dày

Toxocara canis

Ruột non,

+

+

+

2

(Werner, 1782)

dạ dày

Toxascaris leonina

Ruột non,

+

+

+

3

(Linstow, 1902)

dạ dày

Ancylostoma caninum

Ruột non

+

+

+

4

(Ercolani, 1859)

Ancylostoma braziliense

Ruột non

+

+

-

5

(Faria, 1910)

Uncinaria stenocephala

Ruột non

+

+

+

6

(Brumpt, 1922)

Trichuris vulpis (Froelich,

Manh tràng,

+

+

-

7

ruột già

1789)

Trong những giun tròn ñường tiêu hóa của chó ñược tìm thấy ở vùng

nghiên cứu thì loài T. canis, T. leonina, A. caninum, A. braziliense là phổ biến

ở chó tại các ñịa ñiểm nghiên cứu, ñây cũng là những giun tròn gây tác hại

nhiều nhất cho chó. Theo Nguyễn Văn ðề và Phạm Văn Khuê, (2009) [7],

Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) [14], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], Phạm Sỹ

63

Lăng và cs, (2001) [25], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] thì ñây là các loài giun

tròn thường gặp ở chó, một vài loài trong số ñó có nguy cơ truyền lây và gây

bệnh cho người.

Nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài cũng chỉ ra rằng, các loài

giun tròn nói trên rất thường gặp ký sinh ở chó. Nghiên cứu về thành phần các

loài giun, sán ký sinh ở chó nuôi tại miền Tây Pomerania, tác giả Agniezka

Tylkowska và cs, (2010) [57] cho biết, có 5 loài giun tròn ñường tiêu hóa

ñược phát hiện, ñó là U. stenocephala, T. canis, T. leonina, T. vupis và

Acylostoma spp, trong ñó T. canis thường gặp nhất và T.vulpis ít gặp nhất.

Một kết quả nghiên cứu khác của Kutdang và cs, (2010) [86] tại

Nigeria ñã chỉ ra rằng, chó bị nhiễm phổ biến với các loài giun tròn T. canis,

T. vulpis, A. caninum và S. lupi.

Ở Việt Nam, ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, (1978) [39] tổng hợp

các công trình nghiên cứu trước ñây về giun tròn, ñã xác ñịnh T. canis, T.

leonina, A. caninum, A. braziliense. U. stenocephala, T. vulpis là các loài chủ

yếu ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó.

Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22], Phạm Văn Khuê và

cs, (1993) [13] ở khu vực phía Bắc, Lê Hữu Khương (2005) [17] ở thành phố

Hồ Chí Minh, Nguyễn Hữu Hưng và cs (2009) [12] ở Cần Thơ, ñã phát hiện 5

giống, loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó là S. lupi, T. canis, T.

leonina, Ancylostoma spp, T. vulpis.

So với nghiên cứu của các tác giả nói trên, nghiên cứu của chúng tôi

khá phù hợp, ñều xác ñịnh những loài T. canis, T. leonina, Ancylostoma

spp, T. vulpis là những loài giun phổ biến ở ñường tiêu hóa của chó.

Từ thực nghiệm cho thấy, thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá

của chó trong vùng nghiên cứu khá phong phú, phân bố rộng ở cả 3 vùng ñịa hình:

miền núi, ñồng bằng và thành phố. Theo chúng tôi, tập quán nuôi chó tự do của

64

người dân, ñiều kiện khí hậu nóng, ẩm ở các ñiểm nghiên cứu là ñiều kiện thuận lợi

ñể cho trứng ký sinh trùng, bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển (Trịnh Văn Thịnh, 1967b) [45]. Vì vậy, thành phần giống, loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó

vùng nghiên cứu là khá phong phú.

Trong các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó mà chúng tôi phát hiện ñược

ở vùng nghiên cứu thì loài S. lupi không phổ biến, lần ñầu tiên tìm thấy loài này ở

tỉnh Nghệ An, chưa phát hiện thấy ở tỉnh Thanh Hóa.

Do S. lupi có vòng phát triển gián tiếp qua vật chủ trung gian là côn trùng

cánh cứng ăn phân, các loài côn trùng này phát triển thuận lợi ở những vùng ñất

tơi xốp, nhiều thực vật sinh sống. Những vùng ñồng bằng và ñồng bằng chiêm

trũng có pH ñất và nước thấp, thường xuyên bị ngập úng có thể là những vùng

không thích hợp cho sự phát triển của các loài bọ cánh cứng, vật chủ trung gian

của S. lupi nên khả năng chó nhiễm S. lupi rất ít là phù hợp.

3.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu

3.2.1 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó tPi vùng

nghiên cRu

Qua kiểm tra 369 mẫu phân và mổ khám 369 chó, chúng tôi thấy, ñàn

chó ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ñều nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá ở mức ñộ

nhiễm cao.

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá

của chó tại vùng nghiên cứu

Qua mổ khám

Qua kiểm tra phân

ðịa ñiểm

Tỷ lệ nhiễm (%)

Số con kiểm tra

Số con kiểm tra

Số con nhiễm

Số con nhiễm

Tỷ lệ nhiễm (%)

123

87

123

88

Nghệ An

123

87

123

88

Hà Tĩnh

123

79

71,50 70,70 64,20

123

77

70,70 71,50 62,60

Thanh Hoá

65

Chung

369

252

68,30

369

254

68,80

Kiểm tra qua mổ khám và xét nghiệm phân nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm

giun tròn ñường tiêu hóa của chó (bảng 3.2). Kết quả cho thấy: tỷ lệ nhiễm là

68,30 % khi mổ khám và 68,80% khi xét nghiệm phân. Với phương pháp mổ

khám, tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó thấp nhất ở tỉnh Thanh

Hóa: 62,60%, cao nhất ở các tỉnh Hà Tĩnh: 71,50% và Nghệ An: 70,70%.

Phương pháp xét nghiệm phân cũng cho kết quả tương tự với mổ khám. Tỷ lệ

nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó thấp nhất là ở tỉnh Thanh Hóa:

64,20%, cao nhất ở tỉnh Nghệ An: 71,50% và Hà Tĩnh: 70,70%.

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn

ñường tiêu hóa tại các tỉnh là không có sự sai khác. Sự không sai khác có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05).

Tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa khá cao tại các ñịa ñiểm nghiên

cứu, theo chúng tôi, có thể do tập quán nuôi chó thả tự do hoặc bán thả rất phổ

biến tại vùng nghiên cứu, chó nuôi thả tự do nên bài tiết phân ra môi trường

xung quanh, làm môi trường luôn ô nhiễm bởi trứng của các loại ký sinh trùng.

Hơn nữa, theo Jordan và cs, (1993) [83] trong các bệnh do Ascarid, ñáng kể nhất

là sự ô nhiễm môi trường có thể tồn tại và tiếp tục tồn tại bởi khả năng sinh sản

cao, sự tồn tại lâu dài của trứng trong môi trường. Ngoài ra, việc phòng trừ bệnh

ký sinh trùng cho chó ở vùng nghiên cứu vẫn chưa ñược người dân ñịa phương

quan tâm ñúng mức, ñiều này ñã giải thích ñược tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun

tròn của chó tại vùng nghiên cứu vẫn ở mức cao.

Mặt khác, ñiều kiện thời tiết khí hậu nóng ẩm của các vùng nghiên cứu

(Trần Kim ðôn, 2001) [6], là ñiều kiện thuận lợi cho trứng của các loài giun tròn

phát triển vì vậy chó luôn bội nhiễm mầm bệnh, nên tỷ lệ chó nhiễm giun tròn

ñường tiêu hoá cao là phù hợp.

ðể thấy rõ hơn tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại các ñịa

66

ñiểm nghiên cứu, chúng tôi minh họa qua ñồ thị ở hình 3.1.

Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa

của chó tại vùng nghiên cứu

3.2.2 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó theo ñ2a hình

ða số các loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó có vòng ñời

phát triển trực tiếp, trứng ñược thải ra ngoài theo phân và phát triển thành

trứng hoặc ấu trùng cảm nhiễm. Thời gian tồn tại, phát triển của trứng thành

ấu trùng gây nhiễm phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện như ñịa hình, nhiệt ñộ, ñộ

ẩm và ánh sáng… của môi trường.

Các vùng có ñịa hình khác nhau, vùng núi, ñồng bằng hoặc môi trường

nuôi chó ở thành phố hay nông thôn có ảnh hưởng như thế nào ñến tỷ lệ

nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó?

ðiều tra tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở các vùng có ñịa

hình khác nhau (bảng 3.3) cho phép khái quát ñược tình hình dịch tễ của các

bệnh do giun tròn ở chó nuôi tại một số ñịa ñiểm thuộc các tỉnh Thanh Hóa,

Nghệ An, Hà Tĩnh của khu vực Bắc Trung bộ. Từ ñó ñề xuất biện pháp

67

phòng, trừ thích hợp.

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi

tại các vùng có ñịa hình khác nhau

Qua mổ khám

Qua xét nghiệm phân

Vùng ñịa

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số con

Số con

Số con

Số con

hình

nhiễm

nhiễm

kiểm

kiểm tra

nhiễm

nhiễm

(%)

(%)

tra

123

ðồng bằng

80

65,00

123

87

70,70

123

Miền núi

90

73,10

123

92

74,80

123

Thành phố

82

66,70

123

75

60,90

369

Chung

252

68,30

369

254

68,80

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa

ở ñịa hình ñồng bằng thuộc vùng nghiên cứu từ 65,00% qua mổ khám ñến

70,70% qua xét nghiệm phân. Ở ñịa hình miền núi, tỷ lệ chó nhiễm giun tròn

ñường tiêu hóa qua mổ khám là 73,10% và xét nghiệm phân là 74,80%. Ở

thành phố, tỷ lệ chó nhiễm thấp hơn so với vùng ñồng bằng và miền núi, tỷ lệ

nhiễm dao ñộng từ 66,70% qua mổ khám và 60,90% qua xét nghiệm phân.

Ở các vùng có ñịa hình khác nhau, tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá

của chó không có sự sai khác nhau, sự không sai khác có ý nghĩa thống kê (p

> 0,05).

Chúng tôi cho rằng, sở dĩ tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

ở các ñịa hình khác nhau là không khác nhau, có thể do trứng một số loài giun

tròn như T. canis, T. leonina có sức ñề kháng cao, có khả năng tồn tại lâu dài

ở môi trường. Còn giun móc A. caninum có khả năng sinh sản cao, với số

lượng trứng lớn từ 7000 - 28.000 trứng/ngày ñược thải ra ngoài theo phân

(Lefkaditis 2006) [90], làm môi trường nuôi chó luôn bị ô nhiễm bởi trứng

68

giun, nhất là nuôi chó thả rông. Mặt khác, ở các ñịa hình khác nhau nhưng

những trứng giun ở môi trường ñều chịu sự chi phối chung của các yếu tố thời

tiết, khí hậu của vùng Bắc Trung bộ nên sự phát triển nhanh, chậm của những

trứng giun ở môi trường thuộc các ñịa hình cũng có thể khác nhau nhưng

không rõ rệt (Trịnh Văn Thịnh, 1963, 1967b) [42], [45]. Có lẽ vì những lý do

trên nên tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các ñịa hình khác

nhau không khác nhau.

Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

ở các vùng ñịa hình khác nhau

Nhiều nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài cho biết, ở nhiệt ñộ 28 -

30ºC sau 3 ngày trứng của giun ñũa, giun móc phát triển tới dạng ấu trùng

cảm nhiễm. Mặt khác, trứng của các loài giun tròn có sức ñề kháng khá cao

ñối với các yếu tố bất lợi của môi trường, trứng của giun ñũa T. canis có khả

năng tồn tại nhiều năm trong ñất, ñây chính là nguồn lây nhiễm thường xuyên

cho chó (Agniezka Tylkowska và cs, 2010) [57]. Nhận ñịnh của chúng tôi,

69

phù hợp với kết luận của các tác giả nêu trên.

3.2.3 T^ l; nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hoá cOa chó theo phương

thRc chăn nuôi

Ở nước ta nói chung và vùng Bắc Trung bộ nói riêng, chăn nuôi chó ñã

thành tập quán với 2 phương thức: thả tự do và nhốt chuồng hoặc cũi. Tuy nhiên,

tuỳ theo ñiều kiện của gia ñình mà chó ñược nuôi nhốt hoặc thả rông. Những gia

ñình ở thành phố hoặc có ñiều kiện hơn thì chó ñược nuôi nhốt cẩn thận, còn

những gia ñình ở nông thôn thì chủ yếu chó ñược nuôi thả tự do, ñiều kiện chăm

sóc nuôi dưỡng kém. Vậy phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng như thế nào ñến

tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó? Chúng tôi ñã nghiên cứu tỷ lệ

nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo 2 phương thức chăn nuôi khác nhau.

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

theo phương thức chăn nuôi

Mổ khám

Xét nghiệm phân

Phương thức

Tỷ lệ

Số con

Tỷ lệ

Số con

Số con

Số con

chăn nuôi

nhiễm

kiểm

nhiễm

kiểm tra

nhiễm

nhiễm

tra

Thả rông

250

203

254

210

Nuôi nhốt

119

49

(%) 81,20a 41,20b

115

44

(%) 82,60a 38,20b

Chung

369

252

68,30

369

254

68,80

Ghi chú: những chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác về tỷ lệ

nhiễm, sự sai khác có ý nghĩa thống kê

Qua mổ khám và xét nghiệm phân chó ở các phương thức chăn nuôi

khác nhau (bảng 3.4), chúng tôi nhận thấy, chó nuôi thả rông có tỷ lệ nhiễm

giun tròn ñường tiêu hoá cao: 81,20% khi mổ khám và 82,60% khi xét

nghiệm phân; trong khi ñó chó nuôi nhốt, tỷ lệ nhiễm thấp hơn: 41,20% khi

mổ khám và 38,20% khi xét nghiệm phân.

Kiểm ñịnh thống kê cho thấy, có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ nhiễm

70

giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức chăn nuôi. (p < 0,05).

Từ thực nghiệm cho thấy, phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng rõ rệt tới

tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó. Theo chúng tôi, những

chó nuôi thả tự do hoặc bán thả, thường xuyên thải phân ra môi trường, làm cho

môi trường luôn bị ô nhiễm trứng của các loài ký sinh trùng, trong ñó có trứng

của giun tròn ñường tiêu hoá. Mặt khác, ña số trứng giun tròn có sức ñề kháng

cao với các yếu tố như nhiệt ñộ, ánh sáng…của môi trường, chúng có thể tồn tại

nhiều năm trong ñất, những nơi công cộng như công viên, sân chơi, những nơi

này tỷ lệ nhiễm trứng giun tròn luôn ở mức: 1 - 30% (Kutdang và cs, 2010) [86],

ñây chính là nguồn gây nhiễm tiềm tàng cho ñộng vật và người. Vì vậy, tỷ lệ

nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi thả tự do luôn cao. Với chó

nuôi nhốt chuồng, nguồn phân luôn ñược quản lý và xử lý kịp thời, chuồng cũi

luôn ñược vệ sinh thường xuyên, nên môi trường nuôi nhốt chó sạch hơn, chó ít

có cơ hội nhiễm trứng và ấu trùng giun, vì thế tỷ lệ nhiễm thấp hơn.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả

Borecka, (2005) [66] khi cho rằng, các yếu tố môi trường có ảnh hưởng tới tỷ

lệ nhiễm giun ở chó, môi trường luôn bị ô nhiễm bởi trứng của các loài giun,

sán, các khu vực bị ô nhiễm nhất là sân chơi, công viên, lối ñi ở khu vực dân

cư. Nghiên cứu của tác giả ñã chỉ ra rằng: có 38-53% mẫu ñất ô nhiễm trứng

Toxocara spp trong các mẫu ñất từ những nơi công cộng và tư nhân trên toàn

thế giới. ðiều này ñã giải thích vì sao những chó lang thang có tỷ lệ nhiễm

giun tròn cao, dao ñộng từ 56,50% - 80,90%, cao hơn những chó ñược nuôi

trong các hộ gia ñình: 3,20%.

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị người dân hạn chế nuôi chó

thả rông nhằm hạn chế sự ô nhiễm trứng giun ở môi trường, giảm tỷ lệ nhiễm

giun ở chó.

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo các phương thức chăn nuôi khác nhau

71

ñược thể hiện ở ñồ thị hình 3.3.

Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

theo phương thức chăn nuôi

3.2.4 T^ l;, cưMng ñ8 nhiSm giun tròn ñưMng tiêu hóa cOa chó

nuôi tPi vùng nghiên cRu

3.2.2.1 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua

mổ khám

Mổ khám toàn diện ñường tiêu hóa của 369 chó nhằm xác ñịnh thành

phần loài, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó

(bảng 3.5). Kết quả cho thấy: trong tổng số 369 chó ñược mổ khám, có 97 chó

nhiễm với T. canis, chiếm tỷ lệ 26,3%; 76 chó nhiễm T. leonina, chiếm tỷ lệ

20,6%; 205 chó nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ cao nhất: 55,57%. ðặc biệt ở

các vùng nghiên cứu, tỷ lệ chó nhiễm A. caninum khá cao, dao ñộng từ 49,6%

(tỉnh Thanh Hóa) ñến 60,62% (ở tỉnh Hà Tĩnh). Tỷ lệ chó nhiễm S. lupi là

72

12,73 % và T. vulpis: 4,07%, ñây cũng là một tỷ lệ nhiễm thấp.

73

Bảng 3.5. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám

Thanh Hóa (n = 123)

Nghệ An (n = 123)

Hà Tĩnh (n = 123)

ðịa ñiểm

Cường

Cường

Cường

Số chó

Tỷ lệ

Số chó

Tỷ lệ

Số chó

Tỷ lệ

ñộ

ñộ

ñộ

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

(min -

(min -

(min -

Tỷ lệ nhiễm (%) Chung

(con)

(%)

(con)

(%)

(con)

(%)

max)

max)

max)

19,50 1 - 11 24,40 1 - 12 35,00 1 - 7 Loài giun tròn Toxocara canis 24 43 30 26,30

T. leonina 10 1 - 9 1 - 12 36 2 - 10 30 20,60

A.caninum 61 8,10 49,60a 2 - 51 10 - 54 74 29,30 60,20a 10 - 50 70 24,40 56,90a 55,57

A. braziliense 38 30,80 1 - 20 2 - 27 0 0 0,00 29 23,60 18,31

U.stenocephala 36 29,30 2 - 20 1 - 14 31 25,20 17 - 80 34 27,60 27,37

Spirocerca lupi 0 0,00 0 2 – 5 21 18,70 1 - 11 24 19,50 12,73

Chú thích: n là số chó ñược kiểm tra.

Những chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chỉ sự không sai khác về tỷ lệ nhiễm (p > 0,05)

Trichuiris vulpis 2 1,60 1 - 2 1 – 5 0 0,00 0 13 10,60 4,07

74

Các loài giun móc A. braziliense ñược phát hiện ở 67 chó thuộc 2 tỉnh Thanh

Hóa và Nghệ An, tỷ lệ nhiễm chung là: 18,10%, dao ñộng từ 23,6% ñến 30,8%,

cường ñộ nhiễm 1 – 27 giun/chó, có 101 chó nhiễm với U. stenocephala, chiếm tỷ

lệ : 27,40%, S. lupi: 12,70% và loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 4,10%.

Loài A. caninum ñược tìm thấy ở chó nuôi tại cả 3 tỉnh, thành với tỷ lệ

nhiễm cao, dao ñộng trong khoảng 49,60% ở tỉnh Thanh Hóa ñến 60,20% ở

tỉnh Hà Tĩnh, cường ñộ nhiễm trung bình 10 - 50 giun/chó và không có sự sai

khác về tỷ lệ nhiễm loài giun này ở cả 3 tỉnh nghiên cứu, sự không sai khác có

ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Tỷ lệ nhiễm U. stenocephala dao ñộng từ 25,20% - 29,30%, cường ñộ

nhiễm khá cao: 80 giun/chó. ðây cũng là một trong 3 loài giun móc phổ biến

ký sinh ở chó và gây tác hại nhiều cho chó.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22], Phạm Văn Khuê và cs, (1993)

[13], các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó là rất phổ biến và ñều là tác nhân

gây hại cho chó. Trong ñó giun ñũa, giun móc có tỷ lệ nhiễm cao ở mọi lứa tuổi

của chó. Chó cảnh và chó nghiệp vụ bị nhiễm với tỷ lệ cao từ 60% - 80%.

Nghiên cứu ở Hà Nội, Ngô Huyền Thuý (1996) [52], cho biết, tỷ lệ

nhiễm giun móc ở chó rất cao: A. caninum là 81,65%, U. stenocephala:

73,07%. Tác giả cũng cho biết tình hình nhiễm giun không phụ thuộc vào tính

biệt của chó, nhưng lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm, chó nhỏ thì tỷ lệ

nhiễm giun móc cao hơn chó trưởng thành.

Mổ khám và kiểm tra ruột non 120 chó ở thành phố Mexico của

Mexico, Aguilar và cs, (2005) [59] cho biết, 102 chó bị nhiễm giun, sán, trong

ñó có 75 chó nhiễm A. caninum, chiếm tỷ lệ 62,5%.

Kết quả nghiên cứu của Agniezka Tylkowk và cs, (2010) [57] cũng chỉ

ra rằng, T. canis là giun tròn phổ biến nhất ở ñộng vật ăn thịt, tỷ lệ nhiễm T.

canis là 20,62%, T. leonina: 2.91%. Tác giả còn cho biết, loài giun này không

chỉ có ở Balan mà còn có ở nhiều nơi trên thế giới.

75

Như vậy, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá

của chó trong vùng nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với các nghiên cứu

của các tác giả trong và ngoài nước.

ðồ thị ở hình 3.4. cho biết tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá

của chó qua mổ khám.

Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá

của chó qua mổ khám

3.2.2.2 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó qua

xét nghiệm phân

ðánh giá tỷ lệ, cường ñộ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá qua mổ

khám mới chỉ phản ánh ñược tình trạng nhiễm giun tròn ở tuổi chó trưởng

thành. Vì thế chúng tôi ñã xét nghiệm phân chó (bảng 3.6) nhằm xác ñịnh

thành phần giống, loài, tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó

trong vùng nghiên cứu.

Tại Thanh Hóa, xét nghiệm 123 mẫu phân chó có 38 mẫu nhiễm T.

canis, tỷ lệ nhiễm là 30,90%, T. leonina nhiễm 15,40%. Họ giun móc

Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 57,70%.

76

Bảng 3.6. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó

tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân

ðịa ñiểm Thanh Hóa (n = 123) Nghệ An (n = 123) Hà Tĩnh (n = 123)

Tỷ lệ

Cường

Cường

nhiễm

Tỷ lệ

Cường ñộ

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số con

ñộ

Số con

ñộ

Loài

chung

nhiễm

trứng/g

con

nhiễm

nhiễm

trứng/g

trứng/g

nhiễm

nhiễm

giun tròn

(%)

(%)

phân

(%)

(%)

nhiễm

phân

phân

Toxocara canis 38 30,90 213 39 31,700 645 40 32,50 596 31,70

Toxascaris leonina 19 15,40 163 35 28,50 355 35 28,50 322 24,13

Ancylostomatidae 71 57,70 303 67 54,50 823 79 64,20 792 58,80

Spirocerca lupi 0 0,00 0 20 16,20 207 17 13,80 210 10,00

Chú thích: n là số chó ñược kiểm tra

Trichuiris vulpis 3 2,40 123 10 8,10 227 0 0,00 0 3,50

77

Tại Nghệ An, kết quả xét nghiệm ñã xác ñịnh có 1 họ và 4 loài giun

tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó, gồm họ giun móc Ancylostomatidae, tỷ

lệ nhiễm là 54,50%, cường ñộ 823 trứng/gam phân. Hai loài T. canis và T.

leonina có tỷ lệ nhiễm lần lượt là: 31,70% và 28,50%, cường ñộ nhiễm khá

cao: 355 - 645 trứng/gam phân. Các loài S. lupi và T. vulpis có tỷ lệ nhiễm

thấp: 16,30% và 8,10%, cường ñộ nhiễm trung bình: 207 trứng/g phân ñối với

S. lupi và 220 trứng/g phân ñối với T. vulpis.

Kết quả xét nghiệm phân chó nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh ñã phát hiện 4 loài

giun tròn ñường tiêu hoá ñó là T. canis, T. leonina, S. lupi và họ giun móc

Ancylostomatidae, tỷ lệ nhiễm lần lượt là: 32,50%; 28,50%; 13,80%; 64,20%

Trong ñó họ giun móc Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 64,20%,

cường ñộ nhiễm 792 trứng/gam phân.

Trong các giun tròn ñường tiêu hoá phát hiện ở chó vùng nghiên cứu

thì họ giun móc Ancylostomatidae có tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cao nhất và là

giun tròn gây tác hại nhiều nhất cho chó.

Loài T. vulpis và S. lupi có tỷ lệ nhiễm thấp ở cả 3 tỉnh nghiên cứu.

Nghiên cứu ở Việt Nam, Phạm Sỹ Lăng (1989) [19] thông báo, kết quả

kiểm tra 718 mẫu phân và mổ khám 23 chó bị chết tại các cơ sở chăn nuôi chó

tập trung và các hộ gia ñình, tỷ lệ chó bị nhiễm giun móc khá cao: 74,8%.

Tại Tây Ban Nha, tác giả Giraldo và cs, (2005) [79] kiểm tra 324 mẫu

phân của chó thuần chủng và chó lai, kết quả cho thấy: 22,2% chó nhiễm

giun, sán, trong ñó nhiễm A. caninum là 13,9%.

Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun, sán ñường tiêu hóa của chó tại

Nigeria, Kutdang và cs, (2010) [87] cho biết, kiểm tra 1000 mẫu phân, thấy có

5,8% chó bị nhiễm S. lupi, T. canis ñược tìm thấy trong 382 mẫu, chiếm tỷ lệ

là 38,2%, loài A. caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 51,0%.

Trong tổng số 763 mẫu phân ñược thu thập ở những chó nuôi tại vùng

Pomeria thuộc Ba Lan, nhằm xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hoá,

78

Agniezka Tylkowk và cs, (2010) [57] thông báo, tỷ lệ nhiễm chung các loài giun,

sán ñường tiêu hóa ở chó là 34,84%. Trong ñó tỷ lệ nhiễm U. stenocephala là

11%, T. canis: 20,62%, T. leonina: 2,91%, Ancylostoma spp: 4,61%.

Tác giả cũng cho biết loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 0,27% và

không thường gặp T. vupis trên chó ở vùng Pomerania, cũng không gây hại nhiều

cho chó. Loài này chỉ tìm thấy ở thành phố Szczecin với tỷ lệ nhiễm là 1,08%.

Các vùng Chociwel, Mieszkowice, Ostrowice của Ba Lan không tìm thấy T.

vulpis. Tuy nhiên, theo tác giả thì: loài T. vulpis phân bố rộng ở nhiều nơi trên thế

giới, như Belgium: 7%, ở Cộng hòa Czech từ 4,16 - 10,52%, ở Sao Paulo, Brazil

là 4,8%.

So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về

tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó, kết quả nghiên cứu của

chúng tôi tại 3 tỉnh phía Bắc Trung bộ nước ta là khá phù hợp.

ðồ thị ở hình 3.5 minh họa tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu

hoá của chó qua xét nghiệm phân.

Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa

của chó khi xét nghiệm phân

79

Lứa tuổi có ảnh hưởng ñến tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn

ñường tiêu hóa của chó hay không? Nhằm tạo cơ sở khoa học cho biện pháp

phòng trừ giun tròn ñường tiêu hoá của chó có trọng tâm cho từng lứa tuổi,

chúng tôi nghiên cứu sự biến ñộng nhiễm giun tròn theo các ñộ tuổi khác

nhau của chó.

3.2.5 T^ l;, cưMng ñ8 nhiSm các loài giun tròn ñưMng tiêu hóa

theo lRa tufi chó

Bảng 3.7 cho thấy, ở mọi lứa tuổi, chó ñều nhiễm Ancylostomatidae, tỷ

lệ nhiễm dao ñộng từ 41,30% - 76,08%, cao nhất ở những chó từ 3 - 6 tháng

tuổi: 76,08%, chó từ 7 - 12 tháng tuổi nhiễm 68,11%, giảm dần ở chó trên 12

tháng tuổi: 51,35% . Tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae không phụ thuộc vào lứa

tuổi của chó (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae luôn cao

ở mọi lứa tuổi của chó. ðiều này ñược giải thích là do trứng và ấu trùng giun

phát triển rất nhanh ở môi trường nhất là ở những vùng có khí hậu nóng, ẩm

(Bowman, 1999) [68], hơn nữa vòng ñời phát triển của giun trực tiếp, ấu trùng

vào cơ thể chó qua nhiều ñường như thức ăn, nước uống, qua da, vì thế nguy cơ

chó nhiễm và bội nhiễm ấu trùng giun là rất cao. Mặt khác, cũng có thể do thời

gian sống của giun trưởng thành trong cơ thể chó dài, từ 18 - 20 tháng (OIE,

2005) [91], nên không có những biến ñộng về tỷ lệ nhiễm theo tuổi chó. Như

vậy, theo chúng tôi cần phòng chống giun móc cho chó ở mọi lứa tuổi.

Nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh và cs, (1982) [47], cho thấy, tỷ lệ

nhiễm A. caninum ở chó sơ sinh ñến 4 tháng tuổi là 82%; chó từ 6 - 12 tháng

tuổi nhiễm 75%; chó >12 tháng tuổi nhiễm: 74%.

Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1989) [19] trên chó tại cơ sở chăn nuôi

tập trung và tại các hộ gia ñình ở Hà Nội cũng xác nhận: chó ở mọi lứa tuổi

ñều nhiễm giun móc, thấp nhất ở những chó từ 1 - 2 tháng tuổi và cao nhất ở

những chó từ 3 - 6 tháng tuổi.

80

Các nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], cũng khẳng

ñịnh: chó có thể nhiễm giun móc ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến ở chó dưới 4

tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm 82%, chó lớn hơn thì tỷ lệ nhiễm càng giảm thấp.

Chó nhỏ nhiễm với tỷ lệ cao và gây ra các biến ñổi bệnh lý rõ rệt.

Như vậy, kết quả ñiều tra của chúng tôi là tương ñối phù hợp với những

nghiên cứu của tác giả nêu trên.

Bảng 3.7. Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa

Tuổi

1 - 2 (n = 184)

3 – 6 (n = 184)

7 - 12 (n = 185)

> 12 (n = 185)

(tháng)

Số

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Loài

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

giun tròn

(%)

(%)

(con)

(con)

(con)

(con)

S. lupi

0

0

25

57

T. canis

99

(%) 0,00 53,80a

(%) 0,00 32,61b

60

29

13,51 15,68c

16

30,81 8,60d

T. leonina

20

10,87

19,02

35

67

36,22

43

23,24

Ancylostomati

140

6,08b

126

68,11c

95

51,35d

76

41,30a

dae

T. vulpis

0

0,00

0

0,00

10

5,43

18

9,72

Chú thích: n là số con nghiên cứu. Những chữ cái khác nhau trong cùng một hàng chỉ sự

sai khác về tỷ lệ nhiễm, sự sai khác có ý nghĩa thống kê.

theo lứa tuổi của chó

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mọi lứa tuổi của chó ñều nhiễm

giun ñũa. Chó nhiễm giun ñũa loài T. canis cao nhất ở lứa tuổi từ 1 - 2 tháng:

53,80%, giảm dần ở những chó 3 - 6 tháng và thấp nhất ở những chó > 12

tháng tuổi: 8,60%. Loài T. leonina nhiễm thấp nhất ở tuổi chó từ 1 - 2 tháng:

10,87%, tỷ lệ nhiễm tăng dần và cao nhất ở lứa tuổi 7 - 12 tháng: 36,22%,

giảm thấp ở chó > 12 tháng: 23,24%.

Như vậy, tỷ lệ nhiễm giun ñũa T. canis của chó tuân theo quy luật giảm

dần theo chiều tăng của tuổi chó (p < 0,05).

Sở dĩ chó ở mọi lúa tuổi ñều nhiễm giun ñũa, theo chúng tôi có thể do

81

loài T. canis ngoài truyền bệnh qua ñường tiêu hóa còn truyền qua bào thai, vì

thế chó con khoảng 21 ngày ñã có giun ñũa trưởng thành và trong phân chó

thải ra môi trường ñã luôn có trứng giun. Mặt khác, trứng các loài giun ñũa có

sức ñề kháng rất mạnh, có khả năng tồn tại lâu dài ở môi trường, (theo Jordan

và cs, 1993) [83], mặt khác ñiều kiện thời tiết nóng ẩm ở nước ta rất thuận lợi

cho trứng giun ñũa phát triển, vì vậy chó luôn có nguy cơ nhiễm và bội nhiễm

trứng giun ñũa qua ñường thức ăn, nước uống.

Tỷ lệ nhiễm T. canis ở chó có quy luật giảm dần theo tuổi chó, theo

chúng tôi có thể do tuổi thọ của giun ñũa ở chó ngắn, chỉ khoảng 7 tháng

trong cơ thể (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [14] nên giun ñũa chó bị

ñào thải ra khỏi cơ thể chó trưởng thành, vì lẽ ñó tuổi chó càng cao, tỷ lệ

nhiễm giun ñũa càng giảm.

Nghiên cứu của ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [39] xác

nhận: giun ñũa có ở chó con từ thời kỳ chưa mở mắt ñến 1 tháng tuổi, từ 4 - 5

tháng tuổi tỷ lệ nhiễm mới giảm. Khi ñược 1 tháng tuổi, trong phân của tất cả

chó ñều có trứng giun ñũa. Nói chung bệnh thường nặng ở chó non 3 - 4 tuần

ñến 2 - 3 tháng tuổi.

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13] cho biết, những chó từ 1 - 12 tháng

tuổi ñều bị nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá, trong ñó chó từ 1 - 3 tháng nhiễm

ít nhất 3 loài với tỷ lệ nhiễm dao ñộng từ 35,5 % - 72,4%, trong ñó giun ñũa,

giun móc là những loài phổ biến, có sức gây bệnh mạnh, tác hại lớn, là

nguyên nhân làm cho chó con mới ñẻ bị gầy còm, chậm lớn, rối loạn tiêu hoá.

Từ cơ sở khoa học trên, chúng tôi cho rằng, phòng chống giun ñũa cho

chó nên tập trung vào lứa tuổi ≤ 2 tháng và 3 - 6 tháng.

Nghiên cứu ở Hungari, Fok và Jakats Schillat, (1988) [77], thông báo:

tỷ lệ chó ở công viên nhiễm T. canis là 30,0%, T. leonina: 35%. Tỷ lệ nhiễm

T. canis giảm dần theo chiều tăng của tuổi; chó 1- 3 tháng tuổi nhiễm 35,3%,

82

chó 4 - 6 tháng tuổi nhiễm 28,6%, chó 7 - 12 tháng nhiễm 6,5% và chó > 12

tháng tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,0%.

Một nghiên cứu gần ñây nhất tại Nigeria, tác giả Kutdang và cs, (2010)

[87] cũng khẳng ñịnh: những chó dưới 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất:

79,1% ñối với các loài giun sán, giảm dần ở những chó > 12 tháng tuổi, ñặc

biệt những chó > 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 49,5%. Tác giả cũng

cho biết, có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở các ñộ tuổi khác nhau của chó và

sự sai khác có ý nghĩa thống kê.

Katagiri và cs (2008) [87] cho biết T. canis ñược phát hiện thường

xuyên ở những chó dưới 6 tháng tuổi.

So sánh với nghiên cứu của các tác giả nêu trên, kết quả nghiên cứu

của chúng tôi có sự tương ñồng.

Nghiên cứu về biến ñộng nhiễm giun T. vulpis và S. lupi ở chó các vùng

nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy: tuổi chó càng cao, tỷ lệ nhiễm giun T. vulpis

và S. lupi càng cao. Chó ≤ 6 tháng tuổi chưa thấy nhiễm T. vulpis và S. lupi,

chó 7 - 12 tháng tuổi mới nhiễm T. vulpis, S. lupi. Tỷ lệ nhiễm S. lupi từ

13,51% ở chó 7 - 12 tháng tuổi và tăng dần ở chó trên 12 tháng tuổi: 30,81%.

(p < 0,05). Tỷ lệ nhiễm T. vulpis là thấp nhất, dao ñộng từ 5,43% - 9,72% và

tăng dần theo tuổi của chó (p < 0,05).

Tỷ lệ nhiễm của hai loài giun này ở các lứa tuổi của chó là tương ñối

thấp. Kết quả này phù hợp với tác giả (Borkovcova, 2003) [65] khi nghiên cứu

về tình hình nhiễm ký sinh trung ñường tiêu hóa của chó tại vùng miền nam

Moravia, Cộng hòa CZech, tác giả cũng cho biết: ñây là 2 loài giun tròn ít có

khả năng gây hại cho chó.

Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ và cường ñộ

nhiễm giun móc ở tất cả lứa tuổi ñều rất cao, những chó từ 1 -2 tháng tuổi,

tỷ lệ nhiễm giun móc họ Ancylostomatidae là 41,30%, cao nhất ở những

chó từ 3 – 12 tháng tuổi: 68,11% - 76,08%. Những chó > 12 tháng tuổi có

83

tỷ lệ nhiễm trung bình: 51,35%. Chúng tôi nhận thấy có sự sai khác về tỷ lệ

nhiễm giun móc của chó ở các lứa tuổi khác nhau. Sự sai khác có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05).

Sở dĩ có tỷ lệ nhiễm như trên, theo chúng tôi thấy: chó nuôi ở vùng

nghiên cứu chủ yếu theo phương thức thả rông, sân chơi, nơi nuôi nhốt chó

luôn bị ô nhiễm bởi trứng giun móc. Mặt khác, một giun móc A. caninum

trưởng thành có thể thải 28.000 trứng/ngày ra môi trường theo phân. ðiều này

giải thích tại sao tỷ lệ nhiễm giun móc luôn cao ở mọi lứa tuổi của chó. Tuy

nhiên, những chó trên 12 tháng tuổi, có sức ñề kháng tốt hơn nên tỷ lệ nhiễm

80

thấp hơn so với chó nhỏ.

76.08

T. canis

68.11

70

60

S. lupi

53.8

51.35

)

%

50

(

i

T. leonina

40

41.3

m ễ h n

36.22

32.61

l

30.81

30

ỷ T

15.68

20

23.24

19.02

Ancylo stomat idae T. vulpis

13.51

9.72

10

10.87

8.6

5.43

0

0

1 - 2 tháng

0 3 - 6 tháng

7 - 12 tháng

> 12 tháng

Hình 3.6. Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn

ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ học của A. caninum ñã có một

vài tác giả nghiên cứu, song chưa thật ñầy ñủ và sâu sắc ở các vùng miền khác

nhau. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum ở một số tỉnh

thuộc khu vực Bắc Trung bộ nhằm bổ sung cơ sở lý luận về dịch tễ học của

giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói chung, của A. caninum nói riêng.

84

3.3 Khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ học của A. caninum

3.3.1 SRc ñ` kháng cOa trRng A. caninum L các môi trưMng có ñ8

pH

khác nhau

Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ pH, các chất hóa học

thông thường ñều ảnh hưởng có lợi hoặc bất lợi tới sự phát triển của trứng và

ấu trùng giun móc A. caninum. Thực nghiệm nuôi trứng A. caninum trong môi

trường có ñộ pH = 5, 7, 9 và 11, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, nhằm nghiên

cứu sức kháng của trứng và ấu trùng (bảng 3.8).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong môi trường có ñộ pH = 5, 7, 9 trứng

A. caninum vẫn phát triển và hình thành ấu trùng. Tuy nhiên, tỷ lệ trứng hình

thành ấu trùng có sự khác nhau ở các môi trường pH khác nhau. Trong môi

trường bazơ: pH = 9, hình dạng trứng bị biến ñổi, 64% số trứng hình

thành ấu trùng, thời gian sống của ấu trùng: 5 - 6 ngày, môi trường pH = 11

tỷ lệ trứng hình thành ấu trùng thấp, chỉ 36%. Ở môi trường acid với pH = 5,

toàn bộ số trứng nuôi bị biến ñổi, phôi tan ra và mất màu, không trứng nào

phát triển tới dạng ấu trùng.

Ở môi trường pH = 7 tỷ lệ trứng phát triển tới ấu trùng là cao nhất: 92%

và các ấu trùng ñều có khả năng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm L3.

Từ thực nghiệm chúng tôi có nhận xét: trứng A. caninum phát triển

thuận lợi ở môi trường có pH trung tính, kém phát triển ở môi trường bazơ và

không phát triển ñược trong môi trường acid.

Các nhà sinh thái học cho rằng, ñộ pH có vai trò quan trọng trong sự

ñiều hòa hô hấp và hệ men của cơ thể sinh vật, do ñó trong acid hoặc bazơ

thường nghèo chất dinh dưỡng nên sức sản xuất của sinh vật thấp. Do ñó, pH

là một yếu tố giới hạn quan trọng với sinh vật, là nguyên nhân làm trứng A.

caninum không hoặc kém phát triển ñược ở các môi trường có pH quá thấp

hoặc quá cao. Như vậy, người nuôi chó có thể dùng các chất hoá học có ñộ

85

pH thấp hoặc cao ñể diệt trứng A. caninum ở môi trường nuôi chó.

86

Bảng 3.8. Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở môi trường có ñộ pH khác nhau

Tỷ lệ trứng phát triển pH của môi Số lượng Thời gian ấu trùng Biến ñổi hình thái tới ấu trùng trường trứng sống (ngày) (%)

Vỏ trứng nhạt màu, không thấy lớp phân cách giữa

vỏ và phôi bào. Phôi bào nhạt màu, mất màu, tế bào 0 0,00 5 phôi tan và dàn ñều khắp trứng. Không trứng nào

phát triển tới ấu trùng.

Trứng phát triển bình thường: phôi bào phân chia và 7 > 7 92,00 phát triển thành ấu trùng 100 - 110 Một số trứng bị teo hoặc tế bào phôi bị dồn về một

bên hoặc tế bào phôi thoát ra khỏi vỏ trứng. ða số 5 - 6 64,00 9

trứng vẫn phát triển thành ấu trùng

ða số trứng biến dạng, tế bào phôi co cụm lại hoặc

11 thoát ra khỏi vỏ. Số ít trứng vẫn phát triển thành ấu 2 - 3 36,00

trùng.

87

Hình 3.8. Phôi bào co cụm và thoát Hình 3.7. Trứng A. caninum trong

ra khỏi vỏ (x150) môi trường pH = 5, phôi bào bị teo

và dồn về một bên (x150)

Hình 3.9 Trứng A. caninum phát triển tới ấu trùng

trong môi trường pH = 9 (x150)

3.3.2 SRc ñ` kháng cOa trRng A. caninum L các môi trưMng hóa

ch:t

khác nhau

Nghiên cứu sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi

trường hoá chất (bảng 3.9), nhằm lựa chọn các hóa chất thông dụng diệt trứng

và ấu trùng A. caninum ở môi trường nuôi nhốt chó, thực nghiệm trong các

dung dịch: NaOH, Ca(OH)2 và NaCl ở các nồng ñộ: 3%, và 5%.

88

Kết quả thực nghiệm cho thấy: trong các dung dịch NaOH, Ca(OH)2 và

NaCl khác nhau, trứng A. caninum có những biến ñổi khác nhau.

89

Bảng 3.9. Sức ñề kháng của trứng A. caninum trong một số môi trường hoá chất

Môi trường nuôi trứng

Ngày NaCl NaOH Ca(OH)2 Nước máy 3% 5% 3% 5% 3% 5%

Tế bào phôi Hình thành Hình thành Hình thành Nhiều phôi Nhiều phôi Hình thành ấu teo, co cụm ấu trùng ấu trùng ấu trùng 1 bào bào trùng trong trứng về một bên trong trứng trong trứng trong trứng

Tế bào phôi Hình thành Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 co cụm, Ấu trùng Ấu trùng ấu trùng 2 Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 Ấu trùng L1 không phát trong trứng trong trứng trong trứng triển

- - 4 - - - Ấu trùng L2 Ấu trùng L2

Chú thích: (- ) là không phát triển

- - - - - - 7 Ấu trùng L3

90

Nuôi trứng A. caninum ( bảng 3.9) trong dung dịch NaCl ở các nồng ñộ

khác nhau cho thấy, ở nồng ñộ 3% trứng vẫn phát triển tới dạng ấu trùng L1

sau 2 ngày. Sau 4 ngày nuôi, trứng phát triển tới ấu trùng L2 nhưng sức sống

của ấu trùng không cao, chúng không phát triển tới dạng ấu trùng L3. Ở nồng

ñộ 5%, trứng phát triển tới ấu trùng L1 sau 2 ngày nuôi, nhưng sau 4 ngày thì

ấu trùng bị teo. Như vậy trong môi trường NaCl 5% ấu trùng không phát triển

ñược tới dạng L2 và L3.

Từ thực nghiệm cho thấy, trong môi trường NaCl có nồng ñộ 3% và

5%, trứng A. caninum không có khả năng phát triển thành ấu trùng gây

nhiễm L3.

Trứng A. caninum nuôi trong môi trường NaOH ở các nồng ñộ 3%; 5%

phát triển rất kém. Ở nồng ñộ 3% sau 1 ngày nuôi, trứng phát triển thành ấu

trùng, ngày thứ 2, ấu trùng nở ra khỏi trứng, nhưng vẫn còn nhiều ấu trùng

không nở. Những ấu trùng nở ra, hoạt ñộng yếu, thường nằm một chỗ và chết.

Như vậy, môi trường NaOH 3%, trứng A.caninum vẫn có khả năng phát triển

thành dạng ấu trùng. Ở môi trường NaOH 5% trứng phát triển tới dạng ấu trùng,

nhưng ña số không có khả năng nở, một số trứng phát triển tới dạng ấu trùng L1

nhưng sức sống kém, chuyển ñộng bất thường, co giật và chết sau khoảng 5 -

6 giờ sau khi nở, một số trứng, tế bào phôi bị teo và bị dồn về một bên.

Trong môi trường Ca(OH)2 ở cả 2 nồng ñộ 3% và 5%, sau một ngày nuôi,

các tế bào phôi trong trứng ñều bị biến ñổi, phôi co cụm; bị dồn về một bên và

không phát triển, có trường hợp tế bào phôi bị thoát ra khỏi vỏ. Sau 2 ngày nuôi

không trứng nào phát triển tới dạng ấu trùng. Riêng ở nồng ñộ 3% thì vẫn có một

số ấu trùng hình thành trong trứng nhưng sau ñó bị teo và chết.

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có nhận xét: dung dịch Ca(OH)2 có nồng ñộ từ 3 - 5% là hoá chất làm trứng A.caninum không thể phát triển ñược.

ðây cũng là loại hóa chất thông dụng, rẻ tiền, dễ kiếm và không ảnh hưởng

tới môi trường, sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và sức khoẻ con người.

91

Chúng tôi khuyến nghị các hộ dân, các cơ sở nuôi chó có thể dùng

dung dịch Ca(OH)2, nồng ñộ từ 3 - 5% rửa cũi hoặc chuồng nuôi chó nhằm

diệt trứng A. caninum.

Hình 3.10 Ấu trùng hình thành trong trứng ở

môi trường NaOH 5% (x150)

Hình 3.11 Trứng của A.caninum trong môi trường Ca(OH)2 3%,

phôi bào co cụm, không phát triển (x150)

92

Hình 3.12 Ấu trùng L1 môi trường ở NaOH 5% (x150)

Hình 3.13 Ấu trùng còn sống (x150)

Nghiên cứu về sự phát triển của trứng giun móc A.caninum trong các

môi trường, Tác giả Lê Hữu Khương, (1998) [15] cho biết, môi trường kiềm

có tác dụng ức chế sự phát triển của trứng và ấu trùng giun móc. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả nêu trên.

Nhằm cung cấp thêm những hiểu biết về ñặc ñiểm phát triển của

A. caninum ở ñiều kiện Việt Nam, cũng như tạo cơ sở khoa học cho việc dùng

93

thuốc tẩy trừ và biện pháp phòng bệnh. Trong phạm vi của ñề tài, chúng tôi

nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum và bệnh lý học do

chúng gây ra ở chó.

3.4 Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum

3.4.1 Hình thái và s, phát triVn cOa trRng A. caninum

ðặc ñiểm về hình thái, cấu tạo và sự phát triển của trứng A.caninum ở

môi trường có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn ñoán xét nghiệm phân

tìm trứng, ấu trùng A.caninum. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học (bảng

3.10) trong môi trường nước máy có pH = 7,2, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm từ 23 - 250C. Kết quả cho thấy:

Bảng 3.10. Hình thái, kích thước và sự phát triển của trứng A.caninum

Giai

Kích thước

Nhiệt

Thời gian

pH

ñoạn

Hình thái, màu sắc

của trứng

(giờ)

ñộ

(mm)

Hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng

Sau khi ra

nhạt, phôi bào tạo thành khối,

1

môi trường

xếp gần kín trứng.

Dài:

Hình thái trứng không thay ñổi,

2

1 - 2

0,062 ±

trứng có 4 - 8 phôi bào

0,0046mm;

7,2

Hình thái trứng không thay ñổi,

23- 250C

rộng:

3

3 - 4

trứng có 16 - 32 phôi bào

0,038 ±

Nhiều phôi bào hình quả dâu

0,0027mm

4

10 - 11

xếp không kín trứng

Hình thành ấu trùng bên trong

5

22 - 24

trứng

- Trứng A.caninum khi mới theo phân ra ngoài có hình ô van, màu vàng

nhạt, kích thước trứng là: 0,062 ± 0,0046mm x 0,038 ± 0,0027mm. Vỏ ngoài

cùng trơn nhẵn và mỏng, lớp màng trong bao bọc lấy tế bào phôi.

94

- Quan sát bên trong trứng thấy: ban ñầu tế bào phôi chỉ là 1 khối,

không phân biệt rõ 4 hay 8 tế bào, sau ñó phân chia rất nhanh, tạo thành nhiều

tế bào xếp hình quả dâu xếp không kín trứng.

- Quan sát dưới kính hiển vi quang học, ở nhiệt ñộ phòng thí nghiệm từ

23-250C, pH môi trường nuôi là 7,2, sự phát triển của trứng tới ấu trùng trải

qua nhiều giai ñoạn như sau:

+ Trong môi trường nuôi 1 - 2 giờ, trứng phân chia từ một tế bào phôi

thành 2 tế bào phôi.

+ Sau 3 - 4 giờ tiếp theo, trứng tiếp tục phân chia thành 4 tế bào phôi.

+ Sau 10 - 11giờ, trứng phân chia cho ra nhiều tế bào phôi có hình quả

dâu xếp gần kín trứng.

+ Sau 22 - 24 giờ tiếp theo, các tế bào phôi tiếp tục phát triển và hình thành

ấu trùng bên trong trứng.

- Trong quá trình phân chia của tế bào phôi, hình dạng, kích thước và

màu sắc của trứng không thay ñổi.

Từ thực nghiệm cho thấy, sự phát triển của trứng A.caninum ở môi

trường rất nhanh, ở nhiệt ñộ 20 - 250C, sau 24 giờ trứng ñã phát triển tới dạng

ấu trùng. ðiều này ñã giải thích tại sao chó luôn nhiễm giun móc và khả năng

bội nhiễm ấu trùng A.caninum là khá cao.

Ở Việt Nam, tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, tác giả

Phạm Văn Khuê và cs, (1993) [13], Nguyễn Phước Tương, (2000) [55] cho

biết, nhiệt ñộ môi trường bên ngoài là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự

phát triển của trứng A.caninum. Nhiệt ñộ thích hợp cho trứng phát triển là 20 -

300C, dứới 220C, trứng phát triển chậm, nhiệt ñộ 12 - 170C, trứng ngừng phát

triển. Khi nhiệt ñộ khoảng 00C, trứng và ấu trùng A.caninum ngừng phát triển.

Theo Bowman, (1999) [68], Bugio và cs, (2005) [70], Kutdang và cs,

95

(2010) [87] thì ñiều kiện nhiệt ñộ 20 - 250C, có ñủ ñộ ẩm và oxy, trứng giun

móc sẽ nở ra ấu trùng sau 24 giờ. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của

trứng là 25-30oC, dưới 22oC trứng phát triển chậm, 12 - 17oC trứng giun móc

ngừng phát triển. Khi nhiệt ñộ 0oC, trứng và ấu trùng dễ bị chết. Vì vậy ở

những vùng giá rét rất ít có bệnh giun móc. Ở nhiệt ñộ 37oC trứng tuy phát

triển rất nhanh nhưng không thể hoàn thành quá trình phát triển nên một số bị

chết. Khi nhiệt ñộ 40oC toàn bộ trứng và ấu trùng chết nhanh. Những nơi ẩm

ướt, thiếu ánh sáng, ấu trùng A. caninum có thể tồn tại ñược một thời gian dài.

Tác giả cũng cho biết trứng của A. caninum có kích thước: dài 56 - 75 µm x

rộng 47 µm.

Nghiên cứu trứng giun móc, Lapage (1962) [88], OIE (2005) [91] cho

biết, trứng giun móc A.caninum có kích thước: dài 0,06 - 0,066mm, rộng 0,037

- 0,042mm, trứng có hình ô van, hoặc thon dài, vỏ mỏng, khi mới theo phân ra

ngoài, trong trứng có từ 2 - 8 tế bào phôi. Trứng hoàn thành quá trình phân

chia và nở thành ấu trùng trong khoảng 24 – 72 giờ. Trong ñiều kiện ẩm ướt, ở

chỗ tối và ở nhiệt ñộ 23°C, trứng phát triển thành ấu trùng, thoát ra khỏi vỏ

chuyển thành dạng ấu trùng sống tự do.

Những nghiên cứu ở Mỹ cũng xác nhận, trứng A. caninum có kích

thước 55 - 76 µm x 34 - 50 µm. Vỏ trứng mỏng, trơn nhẵn, mới ñầu tế bào chỉ

là một khối, sau một thời gian ngắn chúng phân chia rất nhanh, quan sát thấy

bên trong ñã có nhiều tế bào phôi. Trứng của U. stenocephala có kích thước

lớn: 70 - 90 µm x 40 - 50 µm (Urquhart, 2000) [101].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác

giả nêu trên về hình thái, cấu tạo, kích thước của trứng cũng như thời gian

phát triển tới ấu trùng của trứng ở môi trường là rất nhanh, ở nhiệt ñộ 20 -

96

250C, sau 24 giờ trứng ñã phát triển tới dạng ấu trùng.

2

1

Hình 3.14. Trứng của A.caninum mới ra môi trường (x150)

Hình 3.15. Ấu trùng hình thành trong trứng (x150)

Chú thích: 1: trứng hình thành ấu trùng, 2: Ấu trùng hình thành ñầy ñủ

3.4.2 S, phát triVn cOa :u trùng A.caninum L ñi`u ki;n phòng thí

nghi;m

Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán ấu trùng giun móc, chúng

tôi nghiên cứu sự phát triển của ấu trùng ở môi trường ngoại cảnh.

97

Nuôi trứng trong môi trường nước máy có pH = 7,2; nhiệt ñộ 23 -

25ºC; theo dõi sự nở và phát triển của ấu trùng (bảng 3.11).

Giai

Kích thước

Thời gian

Môi

Hình thái của ấu trùng

(mm)

(ngày)

ñoạn

trường

Nhiệt ñộ (oC)

1,25 - 1,5

L1

0,17 ± 0,025

Hình gậy, vỏ mỏng, thực quản có ñáy hình ụ, bên trong có các tế bào mầm xếp dọc hai

bên cơ thể. Màu xám nhạt.

23 - 25

3,75 - 4,5

L2

0,31 ± 0,034

Nước máy, pH = 7,2

Hình gậy, vỏ mỏng, kích thước lớn hơn A1. Thực quản có ñáy hình ụ. Màu xám nhạt.

Hình gậy, vỏ dày. Thực quản

0,59 ±

6,25 - 8

L3

0,026

có hình trụ. Thấy rõ các cơ quan bên trong. Màu xám ñậm.

Chú thích : Thời gian tính từ lúc bắt ñầu nuôi trứng.

Bảng 3.11. Sự phát triển của ấu trùng A.caninum ở môi trường nước máy

Khi ấu trùng hình thành trong trứng, trứng vẫn giữ nguyên hình dạng

và kích thước, ấu trùng nằm gọn trong trứng, màu xám nhạt. Lúc ñầu ấu trùng

ngắn và mập, ñầu to và tù hơn ñuôi, hầu như không vận ñộng. Sau 2 - 3 giờ

quan sát, chúng tôi nhận thấy, ñầu ấu trùng nhọn hơn, ấu trùng dài và thon

hơn. Lúc này ấu trùng bắt ñầu hoạt ñộng, lúc ñầu hoạt ñộng ít, càng về sau

chúng càng hoạt ñộng mạnh ñể thoát ra khỏi vỏ trứng.

Sau khi thoát khỏi trứng, ấu trùng tiếp tục phát triển trong môi trường

qua ba giai ñoạn:

Giai ñoạn I: ấu trùng thoát ra khỏi trứng, có hình gậy, vỏ mỏng, có thực

quản hình ụ phình ở ñáy, màu xám nhạt, dài là 0,17 ± 0,025mm. Thời gian

trứng phát triển tới ấu trùng hết 1,25 ñến 1,5 ngày. So sánh với mô tả ấu

trùng giun móc của Bowman (1999) [68], chúng tôi xác nhận ấu trùng ở giai

ñoạn này là ấu trùng kỳ I, ký hiệu là L1.

98

- Giai ñoạn II: sau khi nở ra khỏi trứng, ấu trùng kỳ I (L1) hoạt ñộng một

thời gian, sau ñó ngừng hoạt ñộng rồi biến thái, tăng kích thước, chúng có hình

gậy, vỏ dày hơn, màu xám, thực quản hình trụ. Chiều dài của ấu trùng là 0,31

± 0,034mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 3,75 ñến 4,5 ngày.

Theo Bowman (1999) [68], chúng tôi xác nhận ấu trùng giai ñoạn này là ấu

trùng kỳ II, ký hiệu là L2.

Hình 3.16. Ấu trùng dạng L1(x100)

Hình 3.17. Ấu trùng dạng L2(x100)

- Giai ñoạn III: sau khi hoạt ñộng một thời gian, ấu trùng L2 ngừng hoạt

ñộng rồi biến thái thành ấu trùng có hình gậy, vỏ dầy, thực quản có hình trụ,

99

kích thước lớn, quan sát thấy rõ các cơ quan bên trong, chiều dài trung bình là

0,59 ± 0,026mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 6,25 ñến 8 ngày.

Theo tài liệu của Bowman (1999) [68] chúng tôi xác nhận ấu trùng ở giai

ñoạn này là ấu trùng kỳ III, ký hiệu là L3.

Hình 3.18. Ấu trùng dạng gây nhiễm L3(x100)

Ấu trùng L3 là ấu trùng gây nhiễm, chúng có khả năng hướng ñộng tới

vật chủ và có khả năng ñi qua da vật chủ ñể về nơi ký sinh.

Ở Việt Nam, Trịnh Văn Thịnh và cs, (1963) [42] cho biết, ấu trùng giun

móc hình thành bên trong trứng, ấu trùng 1 có chiều dài 120 - 240µm, thực

quản dài 50 - 62µm. Ấu trùng 2 có kích thước 280 - 370µm, thực quản dài 50

- 62µm. Ấu trùng 3 có kích thước 550 - 650µm. thực quản dài 80 - 85µm.

Theo Lapage (1962) [88], ấu trùng L1 có chiều dài xấp xỉ 300µm,

ñáng chú ý là hốc miệng của L1 dài, phần thực quản rõ, hình bầu. Ấu

trùng qua hai lần biến thái ñể hình thành L2 và sau ñó là L3. Ấu trùng L3

có một lỗ miệng hơi dài và ñuôi nhọn. Ấu trùng L3 là dạng ấu trùng gây

nhiễm, chúng có chiều dài xấp xỉ 485µm.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của ấu trùng A.

caninum trong môi trường phải trải qua ba giai ñoạn, mỗi lần chuyển giai

100

ñoạn là một lần biến thái, có sự biến ñổi về kích thước và hình thái của

thực quản ấu trùng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả

nêu trên.

3.4.3 ThMi gian phát triVn cOa :u trùng A. caninum L ñi`u ki;n

phòng thí nghi;m

Nghiên cứu thời gian tồn tại và phát triển của ấu trùng A. caninum ở môi

trường ngoài, trong các ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong

việc tìm ra các biện pháp diệt ấu trùng A. caninum (bảng 3.12)

Bảng 3.12. Sự phát triển của ấu trùng A.caninum

Mùa thu

Mùa ñông

Số

Giai ñoạn

Thời gian

Thời gian

phát triển

Thứ tự

phát triển

phát triển

Nhiệt ñộ (0C)

Nhiệt ñộ (0C)

(ngày)

(ngày)

0,75 - 1,25

1,5 – 2

1

L1

2 - 2,5

3,5 - 4

2

L2

25 - 280C

13 - 18ºC

3 - 3,5

3,5 – 4

3

L3

Thời gian phát triển của 3

5,75 - 7,25

8,5 – 10

giai ñoạn

trong ñiều kiện phòng thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, trong môi trường nước máy có pH = 7,2,

thời gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 hết từ 5,75 - 7,25 ngày.

Mùa ñông, nhiệt ñộ từ 13 - 18ºC, ấu trùng phát triển từ L1 - L3 hết 8,5 -

10 ngày.

Như vậy, ở nhiệt ñộ của mùa thu, ấu trùng A. caninum phát triển thành

101

ấu trùng gây nhiễm nhanh hơn so với mùa ñông. Theo chúng tôi, sự phát triển

của ấu trùng giun có liên quan với yếu tố nhiệt ñộ. Nhiệt ñộ môi trường cao,

ấu trùng phát triển nhanh hơn ở nhiệt ñộ thấp.

Bowman (1999) [68] cho biết: thời gian phát triển từ trứng tới L3 khoảng 2

- 8 ngày, sự phát triển của ấu trùng phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường.

Kết quả của chúng tôi có sự sai khác so với nghiên cứu của tác giả. Theo

chúng tôi có thể ngoài ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự nở và phát triển của ấu

trùng, thì ñộ ẩm không khí, ánh sáng, có ảnh hưởng tới hoạt ñộng của ấu trùng.

Ở vùng nghiên cứu, ñộ ẩm tương ñối trung bình là 80%, rất thuận lợi cho ấu

trùng phát triển nên trong thí nghiệm của chúng tôi, thời gian phát triển từ trứng

tới dạng ấu trùng gây nhiễm trung bình từ 6 - 10 ngày

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nhận xét của ðỗ Dương

Thái và cs, (1978) [39] khi cho rằng, trứng giun móc ở ngoại cảnh gặp nhiệt

ñộ, ñộ ẩm thích hợp, qua 2 lần lột xác thành ấu trùng gây nhiễm.

Thực nghiệm cũng cho thấy, sự phát triển của ấu trùng A. caninum ở

ñiều kiện nhiệt ñộ của nước ta là rất nhanh, ngay cả trong mùa ñông khi nhiệt

ñộ môi trường thấp. Với ñiều kiện chăn nuôi chó như hiện nay ở các vùng

nghiên cứu, vệ sinh thú y kém, chó ñược nuôi thả tự do nên môi trường luôn

trong tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng A.caninum. Vì vậy, khả năng nhiễm

và bội nhiễm giun móc ở chó là khá cao. (Sally Gardiner, 2007) [105].

Theo chúng tôi, việc phòng chống A. cannum cho ñàn chó ở nước ta

cần ñược thực hiện quanh năm.

Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng lịch tẩy trừ A.caninum

thích hợp cho chó, ñồng thời tìm hiểu ở khu vực phía Bắc Trung bộ nước ta,

trong thời gian bao lâu có một thế hệ A.caninum mới ñược hình thành ở chó,

qua ñó có thể sơ bộ ñánh giá ñược khả năng ô nhiễm trứng và ấu trùng giun ở

102

môi trường. Chúng tôi nghiên cứu thời gian hoàn thành vòng ñời của A.

caninum qua thực nghiệm.

3.4.4 Giai ñoPn tX :u trùng gây nhiSm ñZn khi phát triVn thành

giun trưLng thành có kh. năng ñg trRng cOa A. caninum

qua th,c nghi;m

Thí nghiệm xác ñịnh thời gian từ khi gây nhiễm ấu trùng L3 A. caninum

vào cơ thể chó của ñược chia làm 2 lô, ở mức gây nhiễm ≈ 500 và ≈ 1000 ấu

trùng/chó, sau gây nhiễm, xét nghiệm phân chó tìm trứng của A. caninum.

Bảng 3.13. Thời gian thấy trứng của A. caninum trong phân chó

sau khi gây nhiễm

STT

Số hiệu chó

Cường ñộ gây nhiễm (ấu trùng/chó)

Phương pháp gây nhiễm

Qua thức ăn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

A1 A2 A3 A4 A5 B1 B2 B3 B4 B5

500 500 500 500 500 1000 1000 1000 1000 1000

Thời gian thải trứng (ngày) 16 18 18 17 19 18 17 17 15 19 17,4

Thời gian trứng ñạt lượng tối ña (ngày) 5 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5,0

Trung bình

Thời gian phát hiện thấy trứng của A. caninum (bảng 3.13) trong phân

chó sớm nhất là ngày thứ 15 và muộn nhất là ngày thứ 19 sau khi gây nhiễm.

Như vậy, thời gian từ khi ấu trùng L3 A. caninum xâm nhập vào cơ thể cho

ñến khi phát triển thành giun trưởng thành, có khả năng ñẻ trứng là 15 - 19

ngày, trung bình là 17,4 ngày. Thời gian thấy trứng A. caninum sớm nhất

103

trong phân ở các chó khác nhau có sự chênh lệch, nhưng không ñáng kể. Thời

gian thấy trứng giun trong phân chó ở cả hai mức nhiễm ≈ 500 ấu

trùng/chó và ≈ 1000 ấu trùng/chó không có sai khác rõ rệt, chứng tỏ thời

gian hoàn thành vòng ñời của giun không phụ thuộc vào số lượng ấu trùng

gây nhiễm.

Nghiên cứu ở khu vực Nam bộ, Lê Hữu Khương và cs, (1998) [15] cho

biết, thời gian phát triển từ ấu trùng gây nhiễm ñến giun trường thành trong cơ

thể chó khi gây nhiễm qua ñường tiêu hóa là 16 - 20 ngày.

Theo Stenphen và cs, (1996) [100] dù bằng bất kỳ ñường xâm nhập nào

vào vật chủ, thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum là từ 14 - 21 ngày.

Như vậy, kết quả của chúng tôi khá phù hợp với những nghiên cứu của

các tác giả nêu trên.

3.4.5 ThMi gian hoàn thành vòng ñMi cOa A. caninum qua th,c

nghi;m

Kết quả theo dõi sự phát triển của trứng, ấu trùng và gây nhiễm ấu

trùng L3 nhằm xác ñịnh thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum cho thấy: vào mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, thì thời gian hoàn thành vòng ñời

của A. caninum hết 21,5 - 26 ngày, mùa ñông hết 24,5 - 29 ngày.

Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy, thời gian hoàn thành vòng

ñời của A. caninum ở chó nuôi tại vùng nghiên cứu là rất nhanh: vào mùa thu, cứ

sau 21,5 - 26 ngày, mùa ñông sau 24,5 – 29 ngày lại có một thế hệ giun ñược

hình thành trong ñường tiêu hóa của chó. Hơn nữa, một giun móc A.

caninum trưởng thành có khả năng bài xuất từ 7000 - 28.000 trứng/ngày ra

ngoài môi trường (theo OIE (2005) [91], làm cho môi trường luôn bị ô

nhiễm trứng và ấu trùng giun móc. ðây là một trong những nguyên nhân

làm cho tỷ lệ và cường ñộ nhiễm A.caninum ở chó vùng nghiên cứu khá cao

do chó thường xuyên bội nhiễm ấu trùng L3 từ môi trường. Vì vậy, việc tẩy

uế chuồng nuôi, sát trùng dụng cụ cho ăn, uống, vệ sinh môi trường xung

104

quanh ñể diệt trứng, ấu trùng và tẩy trừ A.caninum cho chó, hoặc tẩy trừ

giun tròn ñường tiêu hóa cho chó cần ñược thực hiện thường xuyên, ñặc biệt

trong ñiều kiện vệ sinh thú y ở nước ta còn kém.

Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum ñược thể hiện trên sơ ñồ

hình 3.19 và 3.20

0,8 - 1 ngày

Vật chủ cuối cùng Trứng

0,75 - 1,25 ngày

Trứng chứa ấu trùng

2 - 2,25

15 - 19 ngày Ấu trùng L1

3 - 3,5 ngày

Ấu trùng L2

Ấu trùng L3 (A )

Hình 3.19. Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A.caninum

ở ñiều kiện nhiệt ñộ mùa thu

1 ngày

Vật chủ cuối cùng Trứng

Trứng chứa ấu trùng

1,5 -2 ngày

3,5 - 4 ngày

15 - 19 ngày Ấu trùng L1

3,5 - 4 ngày

Ấu trùng L2

Ấu trùng L3 (A )

105

Hình 3.20. Sơ ñồ thời gian hoàn thành vòng phát triển của A. caninum

ở ñiều kiện nhiệt ñộ mùa ñông

Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán bệnh giun móc do A.

caninum, chúng tôi nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý ở chó mắc bệnh giun

móc do A. caninum trên thực ñịa và thực nghiệm.

3.5 Khảo sát một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra ở chó

3.5.1 Tri;u chRng lâm sàng cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong

th,c ñ2a

Theo dõi triệu chứng lâm sàng của 47 chó mắc bệnh giun móc do

A. caninum tại các ñịa ñiểm nghiên cứu (bảng 3.14).

Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực ñịa

Số chó có

Tỷ lệ

Số chó theo

biểu hiện

STT

Các triệu chứng lâm sàng

dõi (con)

(%)

(con)

1 Gầy còm, lông xù, xơ xác

31

65,96

2 Giảm hoặc bỏ ăn hoàn toàn

27

57,45

3 Nôn mửa

42

91,48

47

4 Nằm bệt, không ñi lại ñược

16

34,04

5

Táo bón xen kẽ ỉa chảy, phân có máu

23

48,94

6 Có triệu chứng thần kinh, run rẩy

7

14,89

106

Trong tổng số 47 chó mắc bệnh do A. caninum, ña số chó gầy còm, lông

xù, xơ xác, ăn uống thất thường. Biểu hiện thường gặp nhất là nôn mửa, có 42

con, chiếm tỷ lệ 91,48%, nhiều con giảm hoặc bỏ ăn: 57,45%, táo bón xen kẽ ỉa

chảy, phân có máu: 48,94%. Qua theo dõi chúng tôi thấy 16 con thường xuyên

nằm bệt, không ñi lại ñược, chiếm tỷ lệ 34,04%. Một số con có triệu chứng thần

kinh, run rẩy chiếm tỷ lệ là: 14,89% trên tổng số chó theo dõi.

Chó mắc bệnh giun móc do A. caninum có triệu chứng như trên, theo

chúng tôi có thể do khi ký sinh, giun hút máu, làm ký chủ gầy còm ốm yếu,

gây viêm loét ñường tiêu hoá làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng,

giảm tính thèm ăn...Hơn nữa, giun móc bám chặt vào niêm mạc ruột gây chảy

máu liên tục và kéo dài làm chó thiếu máu và suy kiệt.

Hình 3.21. Chó gầy, lông xù khi mắc bệnh do giun móc

ðỗ Dương Thái và cs, (1982) [39], Trịnh Văn Thịnh (1963) [42] nhận

xét: chó bị bệnh do giun móc thường có biểu hiện lờ ñờ, buồn rầu, lông dựng, da

dày và dễ rụng, chó gầy dần. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh giun

móc thể hiện dưới hai thể cấp tính và mạn tính. Ở thể cấp tính, chó nôn mửa

liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, chảy máu ruột. Trường hợp bệnh nặng, chó nôn

ra máu tươi và ỉa phân lỏng như màu cà phê. Rối loạn chức năng co bóp và

tiết dịch của dạ dày, dẫn dến tình trạng viêm ruột và dạ dày cấp. Chó có thể

107

chết do ỉa chảy nặng, mất máu và mất nước, rối loạn trao ñổi chất và ñiện

giải, kiệt sức, trụy tim mạch. Thể mạn tính, triệu chứng lâm sàng giống như ở

thể cấp tính nhưng nhẹ hơn. Một tháng sau khi nhiễm ấu trùng, chó thể hiện

hội chứng thiếu máu, chảy máu ruột; nhưng vài tháng sau triệu chứng này

giảm dần, chó chỉ còn hiện tượng gầy còm, thiếu máu và thỉnh thoảng thấy

nôn khan.

ðỗ Hài (1972) [9] cho biết, chó mắc bệnh giun móc thường thiếu máu

nên còn gọi là bệnh thiếu máu ác tính hay bệnh sộc máu mũi, là một bệnh ở

vùng nóng ẩm.

Quan sát 53 chó nhiễm giun móc A. caninum, Phạm Sỹ Lăng và cs,

(1993) [22] nhận xét: có 51 chó có hiện tượng nôn mửa, chiếm 96,2%, 48 chó

chảy máu ñường ruột: 90,5%, 38 chó ỉa chảy: 71,6%. Bệnh giun móc gây tác

hại rõ rệt cho chó từ 2 - 10 tháng tuổi. Ở những trường hợp nặng thấy chó nôn

ra máu tươi và ỉa phân lỏng có màu ñen như bã cà phê. Bệnh giun móc còn

gây ra tình trạng viêm ruột, chảy máu ñường ruột cấp rất phổ biến ở các thú

ăn thịt khác. Khi ký sinh, A.caninum và U. stenocephala làm tổn thương ruột,

mở ñường cho vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu hoá phát triển, gây ra viêm

ruột và dạ dầy cấp tính, có thể làm cho chó chết. ðặc biệt chó con từ 2 - 6

tháng tuổi khi bị nhiễm giun móc rồi viêm ruột cấp có thể tử vong với tỷ lệ

cao từ 40 - 90%. Chó con thể hiện các triệu chứng lâm sàng ñặc trưng như

nôn mửa, ỉa chảy, ñau bụng, xuất huyết ñường tiêu hoá.

Nghiên cứu của Bowman (1999) [68], cũng chỉ ra rằng: ở thể cấp tính,

những chó bị nhiễm giun móc A.caninum có hiện tượng thiếu máu trầm trọng,

ñặc biệt ở chó con ñang bú sữa, hô hấp thay ñổi, thêm vào ñó là hiện tượng ỉa

chảy, trong phân có lẫn máu và dịch nhày. Thể mạn tính, con vật thường giảm

cân, lông xơ xác, giảm tính thèm ăn.

Tổng kết của OIE, (2005) [91] cho thấy, giun móc là nguyên nhân của các

triệu chứng cấp tính như ñau bụng, chán ăn, nôn mửa và xuất huyết ñường tiêu hoá.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với kết quả nghiên cứu

108

và nhận xét của các tác giả nêu trên.

3.5.2 Tri;u chRng lâm sàng cOa chó m6c b;nh do A. caninum

trong

th,c nghi;m

Những chó ñược gây nhiễm ấu trùng L3 ở mức nhiễm ≈ 1000 ấu trùng A. caninum, chúng tôi theo dõi những triệu chứng lâm sàng lâm sàng ñiển hình (ở

bảng 3.15).

Bảng 3.15. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực nghiệm

Số chó

Tỷ lệ

Triệu chứng lâm sang

Số chó theo dõi

biểu hiện

(%)

Gầy còm, chậm lớn

100

10

Ăn uống ít hoặc bỏ ăn

90,00

9

Lông xù, xơ xác

100

10

Phân nâu ñen hoặc có máu tươi

90,00

9

10

Nôn mửa

80,00

8

Nằm bệt, không ñi lại ñược

40,00

4

Chảy máu mũi

0,00

0

10,00

1

Run rẩy hoặc co giật

Kết quả cho thấy, chó nhiễm A. caninum gầy còm, chậm lớn, lông xù,

xơ xác chiếm 100%, chó ăn uống thất thường hoặc không muốn ăn, bỏ ăn

hoàn toàn: 90%, nằm bệt không ñi lại ñược: 40%. ða số những chó theo dõi

trong phân ñều có máu, màu nâu ñen hoặc thỉnh thoảng có lẫn máu tươi: 90%,

có hiện tượng nôn mửa liên tục: 80% và trong ñó một chó có các triệu chứng

thần kinh, run rẩy, hoặc co giật mỗi khi có tiếng ñộng hoặc có người lại gần.

ðặc biệt, có 4 chó ñược theo dõi thường nằm bệt, không ñi lại ñược. ðối

chiếu với triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh trong thực ñịa, chúng tôi

109

thấy có sự tương ñồng.

3.5.3 B;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong

th,c ñ2a

Quan sát bệnh tích ñại thể ở các cơ quan ấu trùng giun di hành cũng

như nơi giun trưởng thành ký sinh là một trong những dấu hiệu giúp cho công

tác chẩn ñoán bệnh do giun móc gây ra.

Mổ khám những chó mắc bệnh do A. caninum ở mức nặng, kiểm tra

các cơ quan của chó tìm bệnh tích.

Bảng 3.16. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum

trong thực ñịa

Số chó

Số chó có

ST

Tỷ lệ

Biểu hiện bệnh ở các cơ quan

mổ khám

bệnh tích

T

(%)

(con)

(con)

1 Xác gầy

14

100

2 Da, niêm mạc nhợt nhạt

10

71,43

14

3

Phổi xung huyết, xuất huyết

11

78,57

Ruột non viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm

4

14

100

xuất huyết, tụ máu. Thành ruột non dày lên.

Khi chó nhiễm giun móc (bảng 3.16) thì xác gầy còm, ruột bị xung

huyết, có nhiều ñiểm xuất huyết tụ máu, viêm kế phát. Thành ruột non dày

lên, chiếm tỷ lệ 100%. Da, niêm mạc nhợt nhạt chiếm 71,43%. Phổi bị tổn

thương chiếm 78,57%.

Chúng tôi cho rằng, những bệnh tích do A.caninum gây ra ở chó ñều do

tác ñộng của giun móc trưởng thành khi ký sinh và ấu trùng trong quá trình di

hành gây nên.

110

Hình 3.22. Xác chó gầy, bộc lộ rõ Hình 3.23. Xoang bụng của chó

xương sườn tích nước

111

Khi ký sinh giun móc A. caninum với cấu tạo có ba ñôi răng nhọn cắm

sâu vào niêm mạc ruột non của chó, hoặc bám chặt vào mô cơ ñộng mạch của

chó ñể hút máu, ñồng thời làm cho ruột chó bị xuất huyết nhiều nơi, ruột non

bị viêm, sưng dày, cứng, ñàn hồi kém. Mặt khác, giun móc còn thải ra các ñộc

tố, ñầu ñộc cơ thể làm chó mệt mỏi, giảm tính thèm ăn, có khi bỏ ăn. Khi ñộc

tố của giun móc tiết ra nhiều sẽ tác ñộng ñến hệ thần kinh, nên những chó

nhiễm giun với cường ñộ cao thường có biểu hiện nôn mửa, hoặc có các triệu

chứng thần kinh như run rẩy, ñi vòng tròn (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1993) [22].

Những chó gây nhiễm ấu trùng A. caninum giai ñoạn ñầu, phổi thường có

nhiều ñiểm xung huyết và xuất huyết, chúng tôi cho rằng ñó là hậu quả của ấu

trùng di hành qua.

Nhiều nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài như Bowman (1999) [68],

OIE (2005) [91], các tác giả ở trong nước như Phan Thế Việt và cs, (1977) [56],

ðỗ Hài (1972, 1975) [9], [10], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], ðỗ Dương Thái,

Trịnh Văn Thịnh (1978) [39] ñều thống nhất rằng, tác hại của bệnh giun móc chó

ở Việt Nam chủ yếu do loài A. caninum gây ra ở cả giai ñoạn ấu trùng di hành và

giun trưởng thành, ñây là một bệnh nặng của chó ở những vùng nóng ẩm.

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, (1996, 2009) [23], [26] thì

bệnh tích thể hiện rõ nhất vào thời kỳ giun móc ở dạng chưa trưởng thành, có

ñặc ñiểm là viêm ruột cata, xuất huyết và hiện tượng hoại tử rõ rệt. Do ñó, chó

con sẽ nhanh chóng thiếu máu trầm trọng. Khi chó bị bệnh giun móc mạn

tính, bệnh tích chỉ tập trung ở những nơi giun trưởng thành ký sinh.

Khi di hành trong cơ thể chó, ấu trùng giun móc vào phổi và ñể lại

những bệnh tích rất ñiển hình. Hậu quả là làm cho phổi của chó bị xung huyết

và xuất huyết.

Chó dưới 4 tháng tuổi thường bị bệnh ở thể cấp tính, thể trạng gầy yếu.

Mổ khám thấy, ruột bị tổn thương, xuất huyết từng ñám ở vùng tá tràng, không

tràng và thấy giun móc bám chắc vào thành ruột.

112

Hình 3.25. Manh tràng chó Hình 3.24. Phổi chó bị xuất huyết

bị xuất huyết từng ñám

Hình 3.26. Niêm mạc ruột non Hình 3.27. Giun móc bám chắc

của chó xuất huyết ñiểm vào niêm mạc ruột non của chó

Trịnh Văn Thịnh (1963) [42], Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [47], nhận

xét: chó bị mắc bệnh giun móc có các bệnh tích chủ yếu là tăng sinh niêm

mạc ruột, có nhiều ñiểm xuất huyết và mụn loét nhỏ ở những nơi giun cắm

vào hút máu. Khi xuất huyết nhiều có thể thấy những cục máu trong ruột. Chó

cũng có biểu hiện thiếu máu, thủy thũng, trên niêm mạc có ñiểm xuất huyết,

chất chứa ở ruột có lẫn máu.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả

nêu trên.

113

3.5.4 B;nh tích ñPi thV cOa chó m6c b;nh do A. caninum trong th,c

nghi;m

Mổ khám những chó ñã ñược gây nhiễm ở mức ≈ 500 ấu trùng/chó và

≈ 1000 ấu trùng/ chó ñể tìm hiểu bệnh tích do A. caninum gây ra ở chó thực

nghiệm có sai khác với bệnh tích của chó nhiễm trong tự nhiên không? Bảng

3.17 chỉ ra những bệnh tích ñiển hình của bệnh

Bảng 3.17. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Cơ quan, phủ tạng có bệnh tích Chó ñược gây nhiễm ≈ 500 ấu trùng/con Chó ñược gây nhiễm 1000 ấu ≈ trùng/con

Viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm Viêm, xung huyết, có Ruột non xuất huyết. Thành ruột non dày nhiều ñiểm xuất huyết và cứng

Xung huyết, xuất huyết và có Phổi Xung huyết và có sẹo nhiều vết sẹo

Kết quả nghiên cứu cho thấy, những chó ñược gây nhiễm ở mức ≈ 1000

ấu trùng thì bệnh tích ở các cơ quan phủ tạng trầm trọng hơn so với mức gây

nhiễm ≈ 500 ấu trùng/chó. Bệnh tích rõ nhất là niêm mạc ruột bị tổn thương,

xuất huyết từng ñám lớn ở vùng tá tràng, nơi có số lượng giun móc ký sinh

nhiều, ngoài ra thành ruột non bị bong tróc từng mảng lẫn với máu và dịch

ruột. Phổi viêm và có nhiều vết sẹo.

So sánh với các biểu hiện về bệnh lý lâm sàng của những chó bị bệnh

do A. caninum trong thực ñịa, ñối chiếu với nghiên cứu của các tác giả Phạm

Văn Khuê và cs, (1993) [13], Phạm Sỹ Lăng (1990) [21], ðỗ Dương Thái và

cs, (1978) [39] thì kết quả của chúng tôi là khá phù hợp. Tuy nhiên mức ñộ

biểu hiện ở những chó mà chúng tôi gây nhiễm là nặng hơn, ñặc biệt có sự

114

bong tróc niêm mạc ruột non.

3.5.5 B;nh tích vi thV L ru8t non cOa chó m6c b;nh do A.

caninum trong th,c ñ2a

Kết quả ở bảng 3.18 cho biết những tổn thương tế bào nơi ấu trùng A.

caninum ñi qua cũng như nơi giun trưởng thành ký sinh. ðiều này có ý nghĩa

quan trọng nhằm ñánh giá tác hại của ấu trùng và giun trưởng thành ñối với ký

chủ, ñồng thời cũng là cơ sở cho công tác chẩn ñoán bệnh.

Chó nhiễm giun móc biểu hiện bệnh tích vi thể (bảng 3.18) chủ yếu là

tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy, lông nhung ñứt nát, ñỉnh lông

nhung hoại tử, xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm tế bào viêm. Trong ñó, tế

bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy nặng nhất với tỉ lệ 100%. Mức ñộ biểu

hiện tăng dần, lần lượt là: 25,00%, 33,33%, 41,67%. Tiếp theo là lông nhung

ñứt nát, mức tổn thương là 88.89%, biểu hiện ở các mức ñộ từ thấp ñến cao là

16,67%, 41,67% và 30,55%. Hoại tử ñỉnh lông nhung ruột chiếm 72,22% ở 3

mức ñộ mức ñộ: 13,89%, 25,00% và 33,33%. Trong các tiêu bản vi thể, chúng

tôi thấy có tới 58,33% block ñược kiểm tra có giun móc bám sâu vào niêm mạc

ruột, mức ñộ tổn thương biểu hiện tăng dần từ 11,11%, 22,2% và 25,00%.

Sở dĩ có các biểu hiện bệnh lý vi thể như trên, theo hiểu biết của chúng

tôi về cấu tạo phần ñầu của A. caninum, với bao miệng rộng, sâu, có 3 ñôi

răng sắc nhọn bằng chất kitin, giúp ký sinh trùng cắm sâu vào thành mạch,

vào biểu mô niêm mạc ruột non, nơi chúng ký sinh ñể hút máu vật chủ, gây

các tổn thương cơ học, tạo ñiều kiện cho các vi khuẩn có sẵn trong ñường tiêu

hóa xâm nhập và gây viêm ruột, gây hiện tượng tăng bạch cầu và thâm nhiễm

các tế bào viêm. (Bowman, 1999) [68].

Chúng tôi cho rằng, mức ñộ tổn thương do A. caninum gây ra ở ruột

non của chó là khá trầm trọng, tổn thương làm ảnh hưởng tới khả năng hấp

thu dinh dưỡng, ñồng thời mở ñường cho các bệnh truyền nhiễm gây bệnh kế

115

phát, là một trong những nguyên nhân làm chó gầy còm, chậm lớn.

116

Bảng 3.18. Biến ñổi bệch tích vi thể ở ruột non của chó bị nhiễm A. caninum trong thực ñịa

Mức ñộ

Tổng số block có

Tổng số

bệnh tích

+

+++

++

Bệnh tích

block

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

theo dõi

(%)

block

(%)

block

(%)

block

(%)

block

Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy

9

25,00

12

33,33

15

41,67

36

100

Lông nhung ñứt nát, tổn thương do giun móc

6

16,67

15

41,67

11

30,55

32

87,50

ðỉnh lông nhung ruột hoại tử

12

33,33

9

25,00

5

13,89

26

72,22

36

Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ niêm

8

9

22,22

25,00

6

16,67

23

63,89

mạc ruột

Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ñiển hình

7

4

19,44

11,11

2

5,56

13

36,11

Lát cắt ruột có giun móc ký sinh

8

9

22,22

25,00

4

11,11

21

58,33

117

Tế bào biểu mô niêm mạc ruột non của chó bị phá hủy, lông nhung ñứt

nát, hoại tử phần ñỉnh lông nhung có thể do quá trình ký sinh, giun móc bám

sâu vào niêm mạc ruột hút máu gây nên các tổn thương cơ giới, phá hủy các

niêm mạc bình thường. Do ñó, niêm mạc ruột mất chức năng hấp thu các chất

dinh dưỡng, muối khoáng… làm chó còi cọc, chậm lớn, khi số lượng giun

móc nhiều chó suy kiệt và có thể chết.

Giun móc gây những tổn thương ở niêm mạc ruột ñã tạo ñiều kiện cho

các vi khuẩn bội nhiễm gây bệnh kế phát, gây viêm ở niêm mạc ruột, làm cho

bệnh trầm trọng hơn. Theo cơ chế tự bảo vệ của cơ thể, các tế bào bạch cầu

sẽ tăng sinh và ñi tới vùng niêm mạc ruột non nơi có giun ký sinh ñể chống

lại các tác ñộng của giun. Vì thế có tới 63,89% số block ñược kiểm tra, các tế

bào này có mặt với tỷ lệ cao hơn bình thường. Mức ñộ biểu hiện tăng dần từ

nhẹ ñến nặng là: 22,22%; 25,00% và 16,67%. Các tế bào viêm có thể là ñại

thực bào, bạch cầu ña nhân trung tính, bạch cầu ñơn nhân lớn, bạch cầu ái

toan… nhưng nhiều nhất là bạch cầu ái toan và chiếm 36,11% số block ñược

kiểm tra. Mức ñộ biểu hiện dương tính tăng dần từ (+), (++), (+++) lần lượt

là 9,44%, 11,11%, 5,56%. Sự tăng bạch ái toan phù hợp với quá trình bệnh lý

của các bệnh do ký sinh trùng gây ra.

ðể ñánh giá mức ñộ tổn thương trong thời kỳ ấu trùng di hành ở một số

cơ quan là phổi và gan, chúng tôi tiến hành làm tiêu bản vi thể phổi và gan chó

nhiễm ấu trùng A. caninum ñiển hình. Kết quả ñọc tiêu bản vi thể cho thấy, phổi

và gan có bệnh tích ñáng chú ý. Thời kỳ ấu trùng di hành gây biến ñổi cấu trúc

của phổi, biểu hiện rõ là các phế nang phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết nặng.

Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm. Thâm nhiễm tế bào viêm.

Các tổn thương vi thể trên làm giảm quá trình hô hấp ở phổi, chó thở

khó, suy nhược, dễ bị viêm phổi.

118

Ở gan, khi ấu trùng di hành qua gây nên biến ñổi: gan bị thoái hóa

không bào. Khi các tế bào gan bị thoái hóa, công năng hoạt ñộng của gan bị

giảm dần.

Như vậy, quá trình di hành của ấu trùng qua phổi và gan chó ñều làm

ảnh hưởng tới chức năng hoạt ñộng của các cơ quan này, làm ảnh hưởng tới

sức khoẻ của chó.

Vì vậy, trong chăn nuôi chó việc vệ sinh môi trường nhằm ngăn

ngừa ấu trùng xâm nhiễm vào cơ thể là biện pháp cần thiết ñể hạn chế

nhiễm ký sinh trùng nói chung, nhiễm giun móc nói riêng. bảo vệ sức

khỏe cho vật nuôi.

3.5.6 B;nh tích vi thV L ru8t non cOa chó m6c b;nh do A.caninum

trong th,c nghi;m

Chúng tôi mổ khám những chó ñược gây nhiễm A. caninum có triệu

chứng lâm sàng ñiển hình, thu thập bệnh phẩm là ruột non, nơi giun trưởng

thành ký sinh, bệnh phẩm là phổi và gan, nơi ấu trùng giun móc di hành, làm

tiêu bản vi thể nhằm ñánh giá tác hại của giun trưởng thành, ấu trùng giun gây

ra cho ký chủ (ở bảng 3.19).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 60,71% các tiêu bản có giun móc

bám sâu vào niêm mạc ruột. Bệnh tích vi thể chủ yếu là ở ruột non của chó với

các biểu hiện: tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị tổn thương, lông nhung gãy, ñứt

nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, niêm mạc ruột non sung huyết, xuất huyết, có sự

xâm nhiễm các tế bào viêm và các bạch cầu ái toan ở vùng hạ niêm mạc ruột

Nghiên cứu còn cho thấy, nơi có giun móc bám chắc vào niêm mạc thì tế

bào biểu mô ruột bị tổn thương nặng nhất, chiếm tỷ lệ 100% số block, mức ñộ

tổn thương tăng dần lần lượt là: 25%, 32,14%, 42,86%. Hiện tượng lông nhung

ñứt nát cũng xảy ra khá phổ biến với tỷ lệ 85,71%. ðỉnh lông nhung ruột có

hiện tượng hoại tử nặng, chiếm tỷ lệ 71,43% trong tổng số 28 block theo dõi.

119

Mức ñộ

Tổng số Block

Số Block

có bệnh tích

+

+++

++

Bệnh tích

nghiên

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số

cứu

Số block

(%)

block

(%)

block

(%)

block

(%)

Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị

7

9

32,14

12

42,86

28

25,00

Bảng 3.19. Biến ñổi bệnh tích vi thể của ruột non chó bị bệnh do A. caninum trong thực nghiệm

100

phá huỷ

Lông nhung ñứt nát, tổn thương

5

11

39,28

8

28,57

24

17,86

85,71

ðỉnh lông nhung ruột hoại tử

9

7

25,00

4

14,29

20

32,14

71,43

Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ

28

8

3

10,71

4

14,29

15

28,57

53,57

niêm mạc ruột

Thâm nhiễm bạch cầu ái toan

5

4

14,29

2

7,14

11

17,86

39,29

Lát cắt ngang vùng ruột có giun móc

6

7

25,00

4

14,29

17

21,42

60,71

ký sinh

120

Theo chúng tôi, sở dĩ có hiện tượng trên là do ñặc ñiểm sinh học của

giun móc, với bao miệng rộng và các răng sắc nhọn, khi ký sinh chúng cắm sâu

vào niêm mạc ruột non, hút máu ñồng thời phá huỷ niêm mạc ruột. Mặt khác,

giun móc còn tiết ra ñộc tố làm máu khó ñông, vì vậy có hiện tượng xuất huyết

ở niêm mạc ruột thành từng ñám lớn. Khi có hiện tượng nhiễm khuẩn kế phát

thì tổn thương niêm mạc ruột sẽ nặng hơn, gây xâm nhiễm các tế bào viêm.

Các loại bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính tăng, chiếm 39,29% số

block kiểm tra.

Trong tổng số 28 block ñược kiểm tra, chúng tôi nhận thấy 17 số block

có giun móc bám sâu vào niêm mạc ruột với các mức ñộ nhiều ít khác nhau,

chiếm tỷ lệ từ 14,29% ñến 25%. Với cường ñộ nhiễm giun/chó cao thì các tổn

thương này ñã làm chó suy kiệt, thiếu máu trầm trọng, ñặc biệt là chó con. ðiều

này ñã giải thích cho hiện tượng chó con có tỷ lệ chết cao, từ 40 - 90%.

ðể ñánh giá mức ñộ tổn thương trong thời kỳ di hành do ấu trùng giun

móc gây ra, chúng tôi tiến hành kiểm tra bệnh tích vi thể ở gan và phổi của chó

gây nhiễm.

Kết quả cho thấy, ở phổi có các tổn thương cơ giới, chủ yếu do ấu trùng

di hành gây nên, biểu hiện rõ nhất là các phế nang phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất

huyết, trong tổ chức phổi có các tế bào hồng cầu. Lòng phế nang chứa dịch rỉ

viêm. Thâm nhiễm các tế bào viêm.

Ở gan, có hiện tượng thoái hoá không bào, ñặc biệt là ở nơi mà ấu trùng

di hành qua.

Kết quả nghiên cứu biến ñổi bệnh lý vi thể của bệnh do A. caninum gây

ra ở chó trong gây nhiễm thực nghiệm hoàn toàn phù hợp với kết quả kiểm tra

bệnh tích vi thể ở những chó mắc bệnh trong thực ñịa cả ở thời kỳ ấu trùng di

hành cũng như thời kỳ giun trưởng thành.

121

MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH LÝ VI THÊ DO GIUN MÓC GÂY RA Ở CHÓ

Hình 3.28. Lát cắt ngang giun móc Hình 3.29. Khoảng lông nhung

chó trong ruột (mũi tên màu xanh), rách nát do giun móc cắm sâu vào

lông nhung bị ñứt nát (mũi tên niêm mạc hút máu (HE x 150 )

màu ñỏ) (HE x 60)

Hình 3.30. Giun móc cắm sâu vào Hình 3.31. ðỉnh lông nhung ruột

niêm mạc ruột (HE x 600) hoại tử (HE x 600)

3.6 Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh do

A. caninum

3.6.1 M8t s< chb tiêu sinh lý h; hing cKu cOa chó m6c b;nh do A.

caninum trong th,c nghi;m

Giun móc ký sinh dinh dưỡng bằng máu của ký chủ, làm ký chủ kiệt

122

sức và chết do thiếu máu. Vì vậy, tìm hiểu tác hại của giun móc tới các chỉ

tiêu sinh lý máu chó là rất cần thiết.

Chúng tôi kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý máu chó nhiễm giun móc

trong thực nghiệm như: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng

huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu

bằng máy ñếm huyết học tự ñộng CD-3700, so sánh với sinh lý của máu chó

khoẻ. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Chó nhiễm giun móc (n=10)

Chó khoẻ (n=10)

Khoảng biến

Khoảng biến

Chỉ tiêu theo dõi

X

X

± mx

± mx

ñộng

ñộng

4,89 ± 0,41

3,94 – 6,12

6,27 ± 0,35

5,54 – 8,13

Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)

11,05 ± 0,28

9,22 – 12,31

13,88 ± 0,25 12,95 – 15,41

Hàm lượng huyết sắc tố (g%)

Tỷ khối huyết cầu (%)

31,11 ± 0,42 29,15 – 38,63 38,92 ± 0,27 35,31 – 52,38

Thể tích trung bình

63,61 ± 0,39 56,96 – 66,01 62,07 ± 0,33 57,12 – 65,47

của hồng cầu (µm3)

Lượng huyết sắc

tố

19,02 ± 0,29 16,05 – 25,17 34,11 ± 0,35 30,91 – 37,02

trung bình hồng cầu (pg)

Nồng ñộ huyết sắc tố

19,62 ± 0,22 16,87 – 21,15 23,05 ± 0,12 20,05 – 28,17

trung bình hồng cầu (%)

* Số lượng hồng cầu:

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: ở 10 chó mắc bệnh do A.

123

caninum thấy số lượng hồng cầu trung bình là 4,89 triệu/mm3, dao ñộng trong khoảng 3,94 – 6,12 triệu/mm3. Số lượng hồng cầu trung bình ở chó khỏe là 6,27 triệu/mm3, dao ñộng trong khoảng 5,54 – 8,13 triệu/mm3.

Như vậy số lượng hồng cầu chó mắc bệnh do A. caninum thấp hơn ở chó khỏe trung bình là 1,38 triệu/mm3 máu. Chúng tôi cho rằng, số lượng

hồng cầu ở chó bệnh giảm có thể do chó bị mất máu không chỉ bởi giun móc

bám hút máu mà còn tiết ra chất chống ñông gây chảy máu liên tục, làm chó

thiếu máu, do ñó làm giảm số lượng hồng cầu.

Nghiên cứu về tác hại của giun móc gây ra cho vật chủ, Bowman

(1999) [68] cho biết, lượng máu bắt ñầu giảm ñi ở ngày thứ 8 sau khi nhiễm

giun móc, với bao miệng phát triển và các ñôi răng sắc nhọn cho phép chúng

bám chặt vào biểu mô ruột có nhiều mạch máu. Mỗi giun lấy ñi khoảng 0,1ml

máu mỗi ngày và ở những chó nhiễm nặng, lên ñến vài trăm giun móc thì sẽ

trở nên thiếu máu trầm trọng, dẫn ñến thiếu sắt. Biểu hiện này chủ yếu xảy ra

ở những cho con dưới 1 năm tuổi, ñối với những chó lớn, biểu hiện này không

rõ ràng. Nhận xét của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả nêu trên.

* Hàm lượng huyết sắc tố (Hemoglobin-Hb):

Chó mắc bệnh do A. caninum hàm lượng huyết sắc tố cũng giảm,

trung bình là 11,05g%, dao ñộng trong khoảng 9,22 – 12,31 g%. Trong khi

chó khoẻ hàm lượng huyết sắc tố trung bình là 13,88g% và dao ñộng trong

khoảng 12,95 – 15,41 g%. Theo chúng tôi, hàm lượng huyết sắc tố ở chó

mắc bệnh do A. caninum giảm có lẽ do chó bị mất máu làm giảm số lượng

hồng cầu nên hàm lượng huyết sắc tố cũng giảm theo.

* Tỷ khối huyết cầu (Hematocrit) (%)

Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, tỷ khối huyết cầu của chó mắc

bệnh do A. caninum cũng giảm, trung bình chỉ còn 31,11%, dao ñộng trong

khoảng 29,15 – 38,63%. Chó khỏe mạnh tỷ khối huyết cầu trung bình 38,92

124

%, dao ñộng trong khoảng 35,31 – 52,38 %.

* Thể tích trung bình của hồng cầu (Vbq)

Chó bị bệnh do A. caninum, thể tích trung bình hồng cầu ño ñược là 63,61 ± 0,39 µm3, dao ñộng từ 56,96 – 66,01µm3, còn tỉ lệ này ở chó khỏe là 62,07 ± 0.33 µm3, dao ñộng từ 57,12 – 65,47 µm3. Như vậy, ở chó khoẻ và chó bệnh thì

tỷ lệ này rất ít thay ñổi. Chúng tôi cho rằng, do tỷ khối hồng cầu và số lượng

hồng cầu ñều giảm nên thể tích trung bình hồng cầu ít bị ảnh hưởng.

* Hàm lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) ở chó mắc bệnh

giun móc là 19,02 pg, dao ñộng trong khoảng 16,05 - 25,17 pg. Ở chó khỏe,

thông số này trung bình là 34,11pg, dao ñộng trong khoảng 30,91 - 37,02 pg.

Như vậy, khi chó mắc bệnh do A. caninum thì hàm lượng huyết sắc tố trung

bình hồng cầu giảm và thấp hơn ở những chó không bị bệnh là 11,89 pg.

* Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ở chó không nhiễm

A.caninum là 23,05%, ở chó mắc bệnh do A.caninum là 19,62 %. Như vậy

giun móc làm giảm nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu của chó.

Nghiên cứu ở vương quốc Anh, Lapage (1968) [89] cho biết: ñộng vật

bị nhiễm giun móc thường có biểu hiện thiếu máu rất ñặc thù. Một giun móc

trong 24h hút 0,7 - 0,8 ml máu, làm cho hồng cầu, huyết sắc tố giảm.

3.6.2 M8t s< chb tiêu bPch cKu và công thRc bPch cKu cOa máu

chó m6c b;nh do A.caninum trong th,c nghi;m

Sự thay ñổi hàm lượng các loại bạch cầu và công thức bạch cầu trong

máu có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn ñoán. ðây có thể là cơ sở khoa

học giúp việc chẩn ñoán bệnh ñược chính xác, kịp thời và trong một số trường

hợp có thẻ thay thế các phương pháp chẩn ñoán khác. Chúng tôi nghiên cứu

số lượng bạch cầu và tỷ lệ phần trăm (%) các loại bạch cầu trong máu chó

mắc bệnh do A. caninum nhằm tạo cơ sở khoa học cho phương pháp chẩn

ñoán bệnh giun móc thông qua số lượng và công thức bạch cầu. (bảng 3.21).

125

Bảng 3.21. Công thức bạch cầu trong máu chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Chó nhiễm giun móc

Chó khoẻ (n=10)

(n=10)

Chỉ tiêu theo dõi

Biến ñộng

Biến ñộng

X ± mx

X ± mx

14,65 ± 0,33 11,45 -18,80 9.46 ± 0,34

7,23 -11,35

Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3)

Bạch cầu ña nhân

trung tính

68,16 ± 0,29 66,78 -73,14 63.21 ±0,18 58,93 -66,25

(Neutrophile, %)

Bạch cầu ái toan

7,05 ± 0,15

6,85 – 7,57

5.70 ± 0,22

5,03 – 6,69

(Eosinophile, %)

Bạch cầu ñơn nhân lớn

3,32 ± 0,19

3,09 - 5,12

3,75 ±0,24

3.11 – 5,13

(Monocytes, %)

Lâm ba cầu

21,04 ± 0,32 18,11 – 24,26 26,83 ± 0,25 25.02 – 28,07

(Lymphocytes, %)

Bạch cầu ái kiềm

0,43 ± 0,05

0,35 -1,14

0,51 ± 0,05 0.40 – 1,12

(Basophile, %)

Ở chó mắc bệnh giun móc, số lượng bạch cầu tăng lên khá cao: 14,65 nghìn/mm3, dao ñộng trong khoảng 11,45 – 18,80 nghìn/mm3. Trong khi chỉ số này ở chó khoẻ là 9,46 nghìn/mm3, dao ñộng trong khoảng 7,23 – 11,35 nghìn/mm3.

Chúng tôi cho rằng, khi chó nhiễm giun móc, phản ứng phòng vệ của cơ

thể trở nên nhạy cảm, các loại bạch cầu tăng sinh nhằm chống lại tác hại của ký

sinh trùng nói chung, của giun móc nói riêng. Mặt khác khi giun móc trưởng

thành cắm sâu vào niêm mạc gây các tổn thương, loét niêm mạc ruột tạo ñiều

kiện cho các vi khuẩn, virus gây bệnh kế phát. ðể hạn chế sự xâm nhiễm của

126

các vi khuẩn, virus thì bạch cầu xuất hiện, tăng sinh ñể thực bào, tiêu diệt mầm

bệnh. Vì thế số lượng bạch cầu tăng lên.

* Công thức bạch cầu:

Kết quả nghiên cứu của chúng cho thấy: ở chó bị bệnh do A. caninum thì

bạch cầu ái toan tăng mạnh, trung bình 7,05%, tăng khoảng 1350 tế bào/µl, trong

khi ñó ở chó khoẻ, bạch cầu ái toan chiếm tỷ lệ trung bình 5,70%. Như vậy, tăng

bạch cầu ái toan (eosinophil) có liên quan tới nhiễm A. caninum.

Tỷ lệ bạch cầu ña nhân trung tính ở những chó mắc bệnh do A. caninum

tăng lên rõ rệt, trung bình 68,16% và dao ñộng trong khoảng 66,78 – 73,14%,

trong khi ở chó khoẻ tỷ lệ bạch cầu này trung bình: 63,21 %, dao ñộng trong

khoảng 58,93 – 66,25%. Sự gia tăng loại bạch cầu này, theo chúng tôi có thể

do nhiễm khuẩn kế phát ở vùng tổn thương do chó mắc bệnh do A. caninum

gây ra, nên bạch cầu ña nhân trung tính tăng sinh ñể thực bào các vi khuẩn kế

phát. Vì chức năng của loại bạch cầu này là diệt khuẩn.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ bạch cầu ái kiềm, lâm ba cầu và

bạch cầu ñơn nhân lớn ở chó chó mắc bệnh do A. caninum ñều giảm. Tỷ lệ bạch

cầu ái kiềm ở chó bệnh là 0,43%, dao ñộng 0,35 - 1,14% còn ở chó khoẻ là 0,51

%, dao ñộng 0,40 – 1,12%.

Tỷ lệ lâm ba cầu ở chó bệnh là 21.04%, dao ñộng 18,11 – 24,26%; ở chó

không khỏe trung bình là: 26,83%, dao ñộng 25,02 - 28,07%.

Tỷ lệ bạch cầu ñơn nhân lớn ở chó bệnh giảm trung bình còn 3,32%, dao

ñộng 3,09 - 5,12%, trong khi ở chó khoẻ là 3,75%, dao ñộng từ 3,11 – 5,13%.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: khi chó mắc bệnh do A. caninum thì

công thức bạch cầu thay ñổi, trong ñó bạch cầu ái toan và bạch cầu ña nhân

trung tính tăng mạnh. Còn bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ñơn nhân lớn, lâm ba

cầu ñều giảm về số lượng.

Như vậy sự tăng cao số lượng bạch cầu ái toan trong máu chó có thể

127

là cơ sở khoa học cho chẩn ñoán bệnh giun móc ở chó qua phương pháp

tiêu bản vi thể.

3.7 Xác ñịnh hiệu lực của thuốc tẩy trừ A. caninum

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại thuốc tẩy giun tròn ñường tiêu

hóa, trong ñó 2 loại thuốc là mebendazole và pyrantel ñã ñược sử dụng rộng

rãi ñể tẩy trừ các loài giun tròn ñường tiêu hoá cho chó. ðể hướng dẫn người

nuôi chó lựa chọn thuốc tẩy giun móc an toàn và hiệu quả, chúng tôi thử

nghiệm lại hiệu lực tẩy trừ của thuốc mebendazole và pyrantel trên chó ñịa

phương nuôi ở ñiều kiện Việt Nam qua thực nghiệm và trên thực ñịa.

3.7.1 Hi;u l,c cOa mebendazole và pyrantel tWy trX A. caninum

trong th,c nghi;m

Thí nghiệm ñược tiền hành trong thực nghiệm và thực ñịa, nhằm ñánh

giá hiệu lực và tỷ lệ sạch giun sau khi dùng thuốc, trên cơ sở ñó ñề xuất các

biện pháp tẩy trừ giun móc cho chó. (bảng 3.22).

Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong số 5 chó ñược dùng thuốc

mebendazole, có 3 chó sạch giun với tổng số giun thải ra theo phân là 202,

tổng số giun ở 5 chó thí nghiệm là 212. Như vậy, hiệu lực của thuốc

mebendazole tính ñược là 95,28%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó.

Với những chó dùng thuốc pyrantel ñể tẩy trừ cũng cho kết quả tương

tự. Tổng số giun ñếm ñược trong phân chó là 411 con, số giun thu ñược khi

mổ khám là 13 con, tổng số giun thu ñược là 424 con. Như vậy, tỷ lệ hiệu lực

của thuốc là 96,93%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó.

Quan sát các biểu hiện lâm sàng của chó sau khi dùng thuốc, kết quả

cho thấy: không có chó nào ỉa chảy, không chó nào có dấu hiệu thần kinh như

run rẩy, sùi bọt mép. Chứng tỏ thuốc mebendazole ở mức liều 30mg/kgP và

pyrantel mức liều 10mg/kgP an toàn với chó.

128

Bảng 3.22. Hiệu lực tẩy A. caninum của mebendazole và pyrantel

Số giun ra theo phân

Số giun trong ruột

Tổng số giun (con)

Thuốc ñiều trị

ðường cho thuốc

Số hiệu chó

(con)

chó

mebendazole

39

7

A1

46

36

0

A2

36

(30mg/kgP/ngày)

43

3

A3

43

Qua thức ăn

39

0

A4

39

45

0

A5

45

cho chó trong thực nghiệm

Tổng

202

10

212

75

0

B1

75

Pyrantel (10mg/kg P)

81

3

B2

84

78

0

B3

78

Qua thức ăn

96

6

B4

102

81

4

B5

85

Tổng

411

13

424

Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy thuốc mebendazole và

pyrantel có hiệu lực tẩy trừ cao với A.caninum, thuốc an toàn với chó.

3.7.2 Hi;u l,c tWy trX A. caninum cOa mebendazole và pyrantel

trong

th,c ñ2a

ðể xác ñịnh chắc chắn hiệu lực của thuốc tẩy A.caninum, chúng tôi ñã

dùng mebendazole ở mức liều 30mg/kgP/ngày và pyrantel mức liều

10mg/kgP tẩy cho 30 chó có cường ñộ nhiễm A. caninum từ 500 - 800

trứng/gam phân ñược lựa chọn từ các ñiểm nghiên cứu. ðánh giá hiệu lực của

thuốc qua phương pháp gián tiếp: ñịnh lượng trứng giun móc ở phân chó vào

các ngày thứ 7, thứ 14 và ngày thứ 21 sau khi cho chó dùng thuốc. ðánh giá

ñộ an toàn của thuốc qua trạng thái phân, trạng thái thần kinh của chó. Kết

129

quả ñược trình bày ở bảng 3.23

Hiệu lực của thuốc

ðộ an toàn của thuốc

Số

Phác

Sạch trứng

Sạch trứng

Sạch trứng

Có phản

chó

Bảng 3.23. Kết quả tẩy giun móc A.caninum của chó trong thực ñịa

ñồ

sau 7 ngày

sau 14 ngày

sau 21 ngày

ứng

ñược

tẩy

Số

Số

Số

Số

Số

tẩy

%

%

%

%

%

chó

chó

chó

chó

chó

1

15

12

14

14

80,00

93,30

0

0,00

0

0,00

93,30

2

15

11

14

14

73,00

93,30

93,30

1

6,60

0

0,00

Số chết

Kết quả cho thấy, phác ñồ 1: mebendazole với liều 30 mg/kg P tẩy giun

móc cho chó có hiệu lực rất cao, tỷ lệ sạch trứng sau 7 và 14 ngày cho chó

dùng thuốc là 80 - 93,3% , không có chó nào phản ứng với thuốc.

Ở phác ñồ 2: pyrantel với liều 10mg/kg P cũng cho hiệu lực cao, tỷ lệ

sạch trứng ở ngày thứ 14 và ngày thứ 21 sau khi cho chó dùng thuốc là

93,3%. Chỉ có 1 chó (6,6%) có biểu hiện mệt mỏi, nằm bệt, không muốn ăn.

Sở dĩ, chó có hiện tượng trên, theo chúng tôi, ñây là chó có cường ñộ nhiễm

trứng cao nhất (800 trứng/gam phân), thể trạng yếu, thể trọng nhỏ hơn các chó

khác, vì vậy khi dùng thuốc có các biểu hiện trên. ðiều này phù hợp với cơ

chế tác dụng của thuốc, vì theo Bùi Thị Tho (tr 252, 2003) [48] thì pyrantel có

thể gây ñộc cho chó con và chó mang thai. ðối với chó có phản ứng phụ, sau

khi ñược tiêm thuốc trợ sức và chăm sóc, chó trở nên nhanh nhẹn hơn, không

còn các biểu hiện trên.

So sánh với hiệu lực tẩy trừ của cả 2 loại thuốc trong thực nghiệm thì tỷ

lệ hiệu lực tẩy trừ A.caninum của 2 loại thuốc là tương tự nhau.

Nghiên cứu ở Việt Nam, Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) [22] cho biết:

dùng mebendazole với liều 0,09g/kg P cho hiệu lực cao trong việc tẩy giun

130

móc cho A.caninum, với tỷ lệ sạch giun là 93%, thuốc an toàn, tỷ lệ phản ứng

5% và không có chó chết do dùng thuốc.

Nghiên cứu ở nước ngoài, Ashraf và cs, (2008) [61] thông báo,

mebendazole với liều 22mg/kg P và pyratel với liều 10mg/kg P có hiệu lực

cao: > 90% khi tẩy A.caninum ở chó. Tác giả cũng cho biết cả 2 loại thuốc

ñều có hiệu lực tương tự trong việc tẩy giun móc.

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của

các tác giả nêu trên.

ðể minh họa rõ hơn hiệu lực của thuốc tẩy trừ A .caninum, chúng tôi thể

800

mebendazole pyrantel

700

600

500

400

300

200

100

0

0 ngày

7 ngày

14 ngày

21 ngày

hiện qua ñồ thị ở hình 3.32.

Hình 3.32. Số lượng trứng của A. caninum thải ra trong phân

sau thời gian ñiều trị

3.8 ðề xuất biện pháp phòng trị bệnh

Kết quả nghiên cứu trong thực nghiệm về tình hình nhiễm giun tròn

ñường tiêu hóa tại vùng nghiên cứu, về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại

các tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, từ kết quả xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ

131

A.caninum ở chó, thuốc mebendazole và pyrantel có hiệu lực tẩy trừ A.

caninum cao và an toàn với chó và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả

ñi trước như: Ashraf và cs, (2008) [61], Phan ðịch Lân và cs, (1991) [27],

Phạm Sỹ Lăng, (1989) [19], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2008) [18], Ngô

Huyền Thúy, (1996) [52], Lương Văn Huấn và cs, (1997) [12], Phạm Sỹ Lăng

và cs, (2009) [26],… Chúng tôi ñề xuất các biện pháp phòng trừ giun tròn

ñường tiêu hóa cho chó như sau:

3.8.1 Di;t ký sinh trùng L chó

Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, ñàn chó ở các tỉnh Thanh

Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh ñều nhiễm giun ñũa (T. canis, T. leonina), giun

móc (A. caninum) với tỷ lệ và cường ñộ cao. Từ kết quả nghiên cứu thăm dò

hiệu lực tẩy trừ A. caninum ở chó vùng nghiên cứu cũng như kế thừa kết quả

nghiên cứu của các tác giả ñi trước ở nước ngoài như William J. Foreyt,

(2001), Burke và Rorbson (1980, 1982), Grerrero và cs, (1981), (dẫn theo

Arundel, 2000) [60], Ashraf và cs, (2008) [61] và các tác giả trong nước như

Phạm Sỹ Lăng, Ngô Huyền Thúy, Lê Hữu Khương chúng tôi ñề nghị thuốc

tẩy trừ và lịch tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó như sau:

Có nhiều loại thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa cho chó, nhưng

người nuôi chó nên lựa chọn thuốc mebendazole và pyrantel vì theo các

nghiên cứu của chúng tôi trên A. caninum và nghiên cứu của các tác giả nói

trên thì hai loại thuốc này ñều là thuốc có phổ tác dụng rộng và hiệu lực tẩy

trừ cao với các giun tròn ñường tiêu hóa của chó như T. canis, T. leonina, A.

caninum và cả T. vulpis.

- Lịch tẩy trừ giun ñũa T. canis, T. leonina nên áp dụng lịch tẩy trừ của

các tác giả trong nước ñã ñề xuất là 2 lần tẩy trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy

vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và

chó trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 10 ñến 22mg/kgP

132

của chó với mebendazole.

- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, pyrantel ở mức liều

10mg/kg và mebendazole ở mức liều 30mg/kgP có hiệu lực tẩy trừ cao với A.

caninum. Kết quả nghiên cứu về thời gian hoàn thành vòng ñời của A.

caninum ở vùng nghiên cứu nhanh; cứ 21,5 ñến 26 ngày lại có một thế hệ A.

caninum ñược hình thành, như vậy ñàn chó vùng nghiên cứu luôn bội nhiễm

A. caninum. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñề xuất lịch tẩy trừ A. caninum

cho chó ở vùng nghiên cứu như sau:

- Chó nuôi nhốt chuồng nên tẩy 2 lần trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy

vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và

chó trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó

với mebendazole.

Những chó nuôi nhốt thường xuyên ñược gia chủ vệ sinh chuồng cũi,

thức ăn ñược vệ sinh và tỷ lệ, cường ñộ nhiễm qua kiểm tra ở mức thấp nên

tẩy 2 lần trong 1 năm là phù hợp.

Chó nuôi thả tự do nên tẩy trừ A. caninum 3 lần trong năm. Lần thứ

nhất nên tẩy vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa hè và lần

thứ ba là tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó trưởng thành với mức

liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole.

Do chó nuôi thả rông sẽ thải phân bừa bài làm môi trường luôn ô nhiễm

mầm bệnh, chó luôn bị bội nhiễm giun và tỷ lệ, cường ñộ nhiễm qua kiểm tra

rất cao nên chúng tôi ñề xuất tẩy A. caninum cho ñàn chó 3 lần trong 1 năm là

hợp lý. Mùa ñông ở vùng nghiên cứu do nhiệt ñộ thấp, sự phát triển của trứng

và ấu trùng A. caninum ở môi trường chậm lại, chó cũng ít hoạt ñộng ở môi

trường hơn nên chó ít có khả năng nhiễm giun nên không cần tẩy giun cho

chó vào mùa ñông.

Tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài cũng như ở

133

trong nước và kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì mức liều 10mg/kg P với

pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole mà chúng tôi ñề nghị dùng

tẩy A. caninum, không những có hiệu lực tẩy trừ cao với A. caninum mà vẫn

tẩy trừ ñược cả T. canis, T. leonina, U. stenocephala và cả T. vulpis.

3.8.2 Di;t ký sinh trùng L môi trưMng bên ngoài

Với khí hậu nhiệt ñới, gió mùa, nhiệt ñộ trung bình năm ở vùng nghiên cứu từ 24,5 - 280C, ñộ ẩm tương ñối trung bình từ 85% - 87%. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cho thấy, trứng và ấu trùng của giun tròn ñường tiêu hóa

của chó phát triển rất nhanh. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu

hóa của chó ở vùng nghiên cứu rất cao. Một trong các nguyên nhân làm tỷ lệ

và cường ñộ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó cao là do thói quen nuôi

chó thả rông, chó thải phân bừa bãi ở sân chơi, ở môi trường. Do việc vệ sinh

chuồng, cũi nuôi chó của người dân chưa ñúng kỹ thuật và chưa thường

xuyên ñã làm môi trường luôn ô nhiễm trứng và ấu trùng giun, ñặc biệt là

trứng và ấu trùng A. caninum. Vì thế chó luôn bội nhiễm trứng và ấu trùng

giun và tỷ lệ nhiễm giun ở chó luôn cao. ðể hạn chế bội nhiễm trứng và ấu

trùng giun của chó thì biện pháp diệt trứng và ấu trùng giun ở môi trường là

rất cần thiết.,

Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài và kế thừa kết quả nghiên cứu của các

tác giả ñi trước, chúng tôi ñề xuất một số biện pháp diệt trừ trứng và ấu trùng

giun ở môi trường như sau:

- Tuyên truyền vận ñộng nhân dân bỏ thói quen nuôi chó thả rông nhằm

hạn chế chó nhiễm trứng và ấu trùng giun từ môi trường.

- Sân chơi và bãi tập của chó nếu là sân bê tông hoặc lát gạch thì thường

xuyên quét dọn, thu gom rác và phân chó, dùng nước sôi dội rửa ñể diệt trứng

và ấu trùng giun. Nếu sân chơi và bãi tập của chó là nền ñất thì hàng ngày thu

gom phân chó, rác thải rồi xử lý. Hàng tháng có thể nạo 3cm lớp ñất bề mặt

134

sân, rồi thay vào ñó lớp ñất mới lấy từ nơi không nhiễm trứng giun.

- Hàng ngày phải thu dọn phân chó ở chuồng hoặc cũi nhốt chó và xử

lý, cách tốt nhất là ñưa vào bể biogas ñể diệt trứng hoặc dùng vôi bột.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nước vôi Ca(OH)2 ở nồng

ñộ 3% có tác dụng diệt trứng và ấu trùng A. caninum, chúng tôi khuyến cáo

người nuôi chó nên dùng nước vôi 3% dội, rửa nền chuồng và cũi nuôi chó. 3.8.3 Phòng b;nh cho chó

3.8.3.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh

- ðối với chó nuôi tập trung:

+ ðảm bảo thức ăn nước uống của chó ñược sạch sẽ.

- ðối với cho nuôi trong gia ñình:

+ Cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch sẽ.

3.8.3.2 Phòng bệnh bằng nuôi dưỡng

Cần nuôi dưỡng chó theo khoa học: cho chó ăn khẩu phần ăn hợp lý,

ñầy ñủ lượng và chất dinh dưỡng như protid, khoáng và vitamin nhằm nâng

cao sức ñề kháng, hạn chế tác hại của giun tròn ñường tiêu hóa và các bệnh

khác ñối với chó.

135

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

1 Kết luận

1. ðã xác ñịnh ñược 7 loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó là

Toxocara canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Ancylostoma

braziliense, Uncinaria stenocephala, Trichuis vulpis và Spirocerca lupi. Loài

Spirocerca lupi lần ñầu tiên ñược tìm thấy tại tỉnh Nghệ An, chưa tìm thấy

loài này ở tỉnh Thanh Hoá. Ở tỉnh Hà Tĩnh chưa tìm thấy loài T. vulpis và A.

braziliense

2. Chó ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ñều nhiễm giun tròn ñường tiêu

hoá, tỷ lệ nhiễm chung dao ñộng từ 68,30 % ñến 68,80%. Không có sự sai

khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng có ñịa

hình khác nhau. Tuy nhiên, có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn của

chó ở các phương thức nuôi chó khác nhau. (p< 0,05).

Mổ khám thấy chó nhiễm T. canis là 26,3%, T. leonina: 20,60%, A.

caninum: 55,60%, A. braziliense: 18,10%, U. stenocephala: 27,40% ,và S.

lupi: 12,70%. Loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, chỉ 4,10%. Loài A.

caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 55,60%, cường ñộ nhiễm từ 10 - 50

giun/chó và không có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm loài giun này ở các ñịa ñiểm

nghiên cứu.

Xét nghiệm phân chó, tỷ lệ nhiễm T. canis, T. leonina,

Ancylostomatidae, S. lupi, T. vulpis lần lượt là 31,70%; 24,13%; 58,80%;

10,00%; 3,50%. Trong ñó Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 54,5% -

64,2%, cường ñộ nhiễm từ 303 - 823 trứng/gam phân.

Mọi lứa tuổi của chó ñều nhiễm Ancylostomatidae, chó từ 3 ñến 6

tháng tuổi nhiễm cao nhất, tỷ lệ nhiễm là 70,80%. Chó từ 1 - 2 tháng tuổi

nhiễm T. canis cao nhất: 72,35%, giảm dần ở chó 3 - 6 tháng tuổi, chó > 12

136

tháng tuổi nhiễm thấp nhất: 6,50%. Tỷ lệ nhiễm T. vulpis tăng dần theo lứa

tuổi của chó.

3. Môi trường pH = 5, pH = 11, ña số trứng A. caninum biến dạng, tế bào phôi

co cụm hoặc thoát ra khỏi vỏ. Số ít trứng vẫn phát triển thành ấu trùng. Dung

dịch Ca(OH)2 3 - 5% có tác ñộng mạnh nhất ñến sự tồn tại và phát triển của

trứng. 4. Ở nhiệt ñộ 23 - 250C, trong môi trường pH = 7,2 thời gian từ khi trứng phát

triển tới ấu trùng L1 khoảng 27 - 30 giờ. Kích thước của trứng ño ñược: 0,062

x 0,038 mm.

Ấu trùng A. caninum phát triển qua 3 giai ñoạn. Ấu trùng L1 hình gậy,

vỏ mỏng, xám nhạt, thực quản hình ụ phình ở ñáy, dài: 0,17 ± 0,025mm. Ấu

trùng L2 có hình gậy, vỏ dày, màu xám, thực quản hình trụ, dài: 0,31 ±

0,034mm. Ấu trùng L3 có hình gậy, vỏ dầy, màu xám ñậm, thực quản hình

trụ, quan sát thấy rõ các cơ quan bên trong, ấu trùng dài: 0,59 ± 0,026mm.

Thời gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 trong khoảng 5,75 - 10 ngày.

tùy thuộc vào nhiệt ñộ môi trường.

Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum dao ñộng từ 21,5 - 29

ngày.

5. Triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh do A.caninum là chó gầy còm,

lông xù, xơ xác, ăn uống thất thường, nôn mửa, phân bị táo bón xen kẽ ỉa chảy,

trong phân luôn có máu, một số chó run rẩy.

Bệnh tích ñại thể thấy rõ nhất là xác gầy, da thô, niêm mạc mắt nhợt

nhạt. Niêm mạc ruột non xung huyết, xuất huyết thành ñám lớn xen kẽ với

các vùng viêm. Phổi có nhiều ñiểm xuất huyết hoặc có các vùng viêm.

Bệnh tích vi thể thấy ñược là tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy,

lông nhung ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, xung huyết, xuất huyết, thâm

nhiễm tế bào viêm, bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính. Phế nang

137

phổi bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết nặng. Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm.

Thâm nhiễm tế bào viêm. Gan bị thoái hóa không bào.

Chó mắc bệnh do A. caninum làm giảm số lượng hồng cầu, hàm lượng

huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu, tỷ lệ các bạch cầu ái kiềm và tăng số lượng bạch

cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính.

6. Thuốc mebendazol với liều 30 mg/ kg thể trọng của chó có hiệu lực tẩy A.

caninum là 80% - 95,28%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó.

Hiệu lực tẩy A.caninum của thuốc pyrantel, liều 10 mg/kg thể trọng là 93,3%

- 96,93%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó.

2 ðề nghị

Phổ biến cho người nuôi chó hiểu biết về tác hại và ñường lây truyền

của bệnh, trong ñó có loài T. canis và A. caninum có thể truyền lây bệnh cho

người.

Tuyên truyền các biện pháp vệ sinh môi trường nuôi nhốt chó, hạn chế

sự thải phân bữa bãi, nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế sự ô nhiễm bởi trứng, ấu

trùng giun móc ở khu vực chuồng nuôi, sân chơi, nơi thả chó, nơi huấn luyện

ñối với cho nghiệp vụ.

Nên sử dụng các loại thuốc như mebendazol hoặc pyrantel ñể tẩy trừ

giun móc cho chó.

Tiếp tục cho nghiên cứu về các nội dung trên tại các tỉnh thuộc Bắc

Trung bộ (Quảng Bình, Quảng Trị, Huế) nhằm xác ñịnh một cách tổng quát

về tình hình dịch tễ học của giun tròn ñường tiêu hóa của chó, trên cơ sở ñó

xây dựng quy trình phòng trừ bệnh giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói riêng

và các bệnh ký sinh trùng ở chó nói chung ở nước ta.

138

CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

1. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2009), “Tình hình nhiễm giun tròn

ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa ñiểm thuộc tỉnh Nghệ An”. Tạp

chí Khoa học và Phát triển, tập 7, số 5.

2. Vo Thi Hai Le and Nguyen Van Tho (2011), "The current Status of

Intestinal nematodes in dogs in Ha Tinh Province". Journal of Science

and Development, Vol.9, English issue No.1.

3. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2011), “Tình hình nhiễm giun tròn

ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa phương tỉnh Thanh Hóa”. Tạp

chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 18, số 6.

139

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tiếng Việt

1. Vũ Triệu An, Jean Clauder Homberg (1977), Miễn dịch học, Nxb Y học,

tr. 219 - 224.

2. ðặng Vũ Bình (1996), Thống kê sinh học (bản dịch), Khoa Thú y, Trường

ðại học Nông Nghiệp I, Hà Nội.

3. ðào Duy Cần (1999), Tra cứu và sử dụng thuốc biệt dược nước ngoài,

(Q1), Nxb Khoa học & Kỹ thuật.

4. Trần Minh Châu, Hồ ðình Chúc, Lê Thanh Hải, Phạm Sỹ Lăng (1988),

Bệnh thường gặp ở chó Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.

5. Nguyễn Lân Dũng (1983), Thực tập vi sinh vật, Nxb ðại học và Trung học

chuyên nghiệp (bản dịch từ Egorov).

6. Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê (2009), Ký sinh trùng truyền lây giữa

người và ñộng vật, Nxb Giáo dục Việt Nam.

7. Trần Kim ðôn (2001), Nông nghiệp Nghệ An - Quy hoặc và những tìm tòi

phát triển, Nxb Nghệ An

8. ðào Huyền Giang (1995), Bệnh giun ñũa ở chó cảnh và một số thú ăn thịt

ở vườn thú Hà Nội, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

9. ðỗ Hài (1972), “Vài nhận xét về giun tròn (Nematoda) trên chó săn nuôi ở

Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & kỹ thuật nông nghiệp,(6).

10. ðỗ Hài (1975), “Quan sát dịch bệnh của chó Berger”, Tạp chí Khoa học

và Kỹ thuật Nông nghiệp, (số 8), tr 605.

11. Trần Thị Hồng, Trần Vinh Hiển (1997), "Clinical featurea of Toxocariasis

in man". Y học TP. Hồ Chí Minh N03, Tập 1, 121-124.

12. Nguyễn Hữu Hưng, Cao Thanh Bình (2009), "Tình hình nhiễm giun sán ở

chó tại thành phố Cần Thơ và hiệu quả của thuốc tẩy trừ", Tạp chí

Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập XVI, số 4, tr 64.

13. Phạm Văn Khuê, Trần Văn Quyên, ðoàn Văn Phúc (1993), "Nhận xét về

140

giun sán ký sinh của chó ở Hà Nội", Công trình nghiên cứu ðại học

Nông nghiệp I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

15. Lê Hữu Khương, Lương Văn Huấn (1998), “Giun móc ký sinh trên ñàn

chó ở thành phố Hồ Chí Minh”, Khoa học kỹ thuật thú y, (4).

16. Lê Hữu Khương. Lê Văn ðăng (1999), “Sự tương quan giữa số lượng

trứng giun móc và số trứng trong một gram phân chó”, Khoa học kỹ

thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, (số 4), tr 62.

17. Lê Hữu Khương (2005), Giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh miền Nam

Việt Nam, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn

Quang (2008), Ký sinh trùng học thú y (Giáo trình sau ñại học). Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Phạm Sỹ Lăng (1989), “Bệnh giun ñũa chó và kỹ thuật phòng trị”, Tạp chí

Khoa học và Kỹ thuật Nông Nghiệp, Hà Nội.

20. Phạm Sỹ Lăng, Bùi Văn ðoàn, Trần Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy

phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

21. Phạm Sỹ Lăng (1990), "Bệnh giun móc ở chó Việt Nam", Kết quả nghiên

cứu khoa học và kỹ thuật thú y, 1985 - 1989, Viện Thú y Quốc gia,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

22. Phạm Sỹ Lăng, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Rật (1993), “Một số nhận xét về

những loài giun tròn ký sinh ở thú ăn thịt ở vườn thú Thủ Lệ và chó

cảnh, Kỹ thuật phòng trị”, Công trình nghiên cứu Khoa học & Kỹ

thuật 1990 - 1991, Viện Thú y Quốc gia, Tr: 121 - 130.

23. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1996), “Bệnh giun móc của chó

cảnh ở một số khu vực huyện Từ Liêm”, Tạp chí Khoa học - Công

141

nghệ và quản lý kinh tế.

24. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1999) “Tình hình nhiễm giun ñũa

ở ñàn chó và một số thú ăn thịt (họ chó và mèo) nuôi tại vườn thú

Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 3, số 4.

25. Phạm Sỹ Lăng, Phan ðịch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và

biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim

Thành, Nguyễn Văn Thọ (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh

trùng ở vật nuôi, Nxb Giáo dục Việt Nam.

27. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1991), Cách nuôi và phòng trị bệnh cho

chó cảnh, Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp

thực phẩm.

28. Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng, ðoàn Văn Phúc (2005), Bệnh giun tròn

của vật nuôi ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

29. Vũ Tự Lập (chủ biên) (1995), ðịa lý tự nhiên Việt Nam, Trường ðại học

Sư phạm Hà Nội I

30. Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Văn ðức, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ (1996),

Giun, sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật,

Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Lê (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa

học & Kỹ thuật, Hà Nội

32. Trần Xuân Mai (1992), Góp phần nghiên cứu bệnh ñộng vật ký sinh một

chiều (Ngõ cụt ký sinh) truyền lây qua phân chó, mèo sang người.

Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, ðại học Y Dược, Thành phố

Hồ Chí Minh.

33. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Chẩn

ñoán lâm sàng thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

34. Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ (2000), “Tình hình nhiễm giun sán của

142

chó ở thành phố Huế và hiệu quả của thuốc tẩy trừ, Tạp chí Khoa

học Kỹ thuật Thú y, Tập VII, (số 4), tr. 58.

35. Skrjabin và Petrov (1977), Nguyên lý môn giun tròn, tập 1, (bản dịch của

Bùi Lập, ðoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh), Nxb Khoa học & Kỹ

thuật, Hà Nội.

36. Skrjabin và Petrov (1979), Nguyên lý môn giun tròn, tập 2, (bản dịch của

Bùi Lập, ðoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh), Nxb Khoa học & Kỹ

thuật, Hà Nội.

37. ðỗ Dương Thái (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở người, T2,

Nxb Y học, Hà Nội.

38. ðỗ Dương Thái (1975), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở người, T3,

Nxb Y học, Hà Nội.

39. ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh

trùng ở Việt Nam, tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

40. Nguyễn Như Thanh, Bùi Quang Anh, Trương Quang (2001), Dịch tễ học

thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

41. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thuý (2007), Thuốc biệt dược và cách sử dụng,

Nxb Y học.

42. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.

43. Trịnh Văn Thịnh (1966), Một số bệnh giun, sán của gia súc, Nxb Nông

thôn, Hà Nội

44. Trịnh Văn Thịnh (1967)a, "Bệnh giun, sán và năng suất chăn nuôi", Tạp

chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (số 6), trang 136 - 138.

45. Trịnh Văn Thịnh (1967)b, Thiên nhiên miền Bắc nước ta ñối với cơ thẻ gia

súc, Nxb Nông thôn, Hà Nội,

46. Trịnh Văn Thịnh (1971), Những bệnh từ súc vật truyền sang người, Tạp

chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp (8), trang 443 - 447.

47. Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê, Phan Trọng Cung, Phan Lục (1982),

143

Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

48. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông Thôn, Hà Nội.

49. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Phương pháp

phòng chống bệnh giun sán ở vật nuôi, Nxb Lao ñộng, Hà Nội.

50. Tổng cục thống kê (2010), Niêm giám thống kê, Nxb Thống kê

51. Ngô Huyền Thúy, Nhữ Văn Thụ (1994), “Giun móc gây hại ở chó” Tạp

chí Khoa học - Công nghệ & Quản lý kinh tế, tr 463.

52. Ngô Huyền Thúy (1996), Giun sán ñường tiêu hóa của chó ở Hà Nội và

một số ñặc ñiểm của giun thức quản Spirocerca lupi, Luận án phó

tiến sỹ Nông nghiệp, Viện thú y Quốc gia.

53. Ngô Huyền Thúy (1998), “Giun sán của chó ở Hà Nội và ñặc ñiểm giun

thực quản Spirocerca lupi”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ & Quản

lý kinh tế, tr 26.

54. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất ðắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa

học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

55. Nguyễn Phước Tương (2000), Bệnh Ký sinh trùng của vật nuôi và thú

hoang lây sang người, Tập I, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

56. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), Giun sán ký sinh ở

ñộng vật Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

II/.Tiếng Anh

57. Agniezka Tylkowska, Bogumila Pilarczyk, Aneta Gregorczyk, Ewelina

Templin (2010), "Gastrointestinal helminths of dogs in Western

Pomerania, Poland". Wiadomosci Parazytologiczne, 56(3), 269 - 276.

58. Agudelo C; Villareal E., Caceres E; Lopez C; Eliach J., Ramirez N.,

Hernander C & Corredor A (1990), “Human and dogs Toxocara

canis infection in a poor neighborhood in Bogota”, Mem.Inst.

Oswalddo Cruz; Rio de Janeiro, Vol.85 (1): 75 - 8; Jan/mar.

144

59. Aguilar A., Reyes J.J., Maya (2005), "Ecological analysis and discription

of intestinal Helminthes present in dogs in Mexicocity, Vet

parasitol", p. 73.

60. Arundel H. J. (2000), Veterinary Anthelmintic, Published by the University

of Sydney, Sydney.

61. Ashraf K., Rcfique S., A.Hashmi H., Maqbool A. and Chaudhary Z.I.

(2008), “Ancylostomosis and its Therapeutic Control in dogs”.

J.Vet. Anim.Sci, Vol 1: 40 - 48.

62. Barutzki D and Schaper R. (2002), “Endoparasites in dogs and cats in Germany 1999 – 2002” Parasitology Research Volume 90,

Supplement 3.

63. Beaver, P.C.; Snyder, CH.; Carrera, G.M; Dent, J.H. & Lafferty, J.W.

(1952), “Chronic eosinophilia due to visceral larva mirgrans”.

Pediatrics, 9: 7 - 19.

64. Blake, R. T. and Overend, D. J (1982), “The prevalence of Dirofilaria

immitis and other parasites in urban pound dogs in North - Eastern

Vitoria”. Australian Veterinary Journal, (58): 111-114.

65. Borkovcova’, M. (2003), “Prevalence of intestinal parasites of dogs in

rural areas of Sounth Moravia” (Czech Repulid), Helminthologia,

40: 141 - 146.

66. Borecka A (2005), "Prevalence of intestinal nematodes of dogs in the

Warsaw areas, Poland". Helminthologia, 42,1: 35 - 39.

67. Bouchard. O. Arrbib, F. Paramelle, B. and Brambilla. C (1994), “Acute

eosinophilic pneumonia and the larva migrans syndrome: a propos

of a case in an adult”, Rev, Mal. Respir. 11(6), 593 -5,.

68. Bowman DD (1999), Georgis’ parasitology for veterinarians. Seventh ed.

Philadelphia: WB Saunders Company.; 178 - 84.

145

69. Brodey R.S., Thomson R.G., P.D. Sayer and B. Eugster (1977), “Spiroceca

lupi infection in dogs in Kenya”, Veterinary Parasitology, (3), 49 – 59.

70. Bugio R.D., Capello M. (2005), “Detection of excretory sectetory

coproantigens in experimental hookworm infection”, Am, I, Trop,

Med, Hyg, p.69.

71. Culling C.F.A (1974), Handbook of Histopathological and Histochemical

techniques.

72. Dalimi A., Sattari A., Motamidi G (2006), “A study on intestinal

helminths of dogs, foxes and jackals in the western part of Iran”

Veterinary Parasitology 142; 129 – 133

73. De Castro J.M., Dos Santos S.V., Monteiro N.A (2005), “Contamination

of public gardens along seafrom of Praia Grande City, Sao Paulo,

Brazil, by eggs of Ancylostoma and Toxocara in dogsfess, Bras”,

Med, Trop, p. 40-42.

74. Dixon K., McCue J.F (1967), “Further observation on the epidemiology of

Spirocerca lupi in the south eastern United States”, Journal of

Parasitology, 53, 1074 - 1075.

75. Dubná S, Langrová I, Nápravník J, Jankovská I, Vadlejch J, Pekár S,

Fechtner J, (2007), "The prevalence of intestinal parasites in dogs

from Prague, rural areas, and shelters of the Czech Republic”, Vet

Parasitol. Apr 10;145 (1-2):120-128.

76. Dunn A.M (1978), Veterinary Helminthology, Second Ed. Wiliam

Heinemann Medical Books, LTD London

77. Fok Eva, Jakats Schilla, Beata Simidoza, Savakes Stamethy, Meikles

Kavakas (1988), “Prevalence of intestinal helminth in dogs and cats,

Hungari” 21- Budapest, p. 47.

78. Fok Eva., Szatma'ri, V. Bvsa'k, K., Rozgonyi F (2001), "Prevalence of

intestinal parasites in dogs in some urban and rural areas of

Hungary. Vet. Quart., (23): 96 - 98.

146

79. Giraldo MI, García NL, Castaño JC (2005), “Prevalence of intestinal

helminths in dogs from Quindío Province”, Biomédicas,

Universidad del Quindío, Armenia, Colombia.

80. Habluetzet, A., Traldi G, Ruggieri S, Attili AR, Scuppa P, Marchetti R,

Menghini G, Esposito F, (2003), “An estimation of Toxocara canis

prevalence in dogs, environmental egg contamination and risk of

human infection in the Marche region of Italy”. Vet. Parasit., (113):

243 - 252.

81. Hailu Dege, Abyot Tefera and Moti Yohannes, (2011), Zoonotic helminth

parasites in faecal samples of household dogs in Jimma Town,

Ethiopia, Jounal of Public Health and Epidemiology Vol. 3(4),pp

138 - 143.

82. Jones, Thomas Carlyle and Chester A. Gleiser (1969), Veterinary

Necropsy Procedures.

83. Jordan HE, Mullins ST, Stebbins ME, (1993), Endoparasitism in dogs:

21,583 cases (1981-1990), J Am Vet Med Assoc. Aug 15;

203(4):547-9.

84. Jurgen K. Landman and Paul Prociv, (2003) “Epreimental human infection

with the dog hookworm Ancylostoma caninum”, 178 (2).

85. Katagiri S. and Oliveira T. C. G - Sequeira (2008), Prevalence of Dog

Intestinal Parasites and Risk perception of Zoonotic Infection by

Dog Owners in São Paulo State Brazil, Zoonoses Public Health.

2008 Oct;55(8-10):406-13.

86. Kornas, S., Nowosad, B., Skalska, M. (2002), “Hookworm infection in

dogs in stray animal shelter” . Med. Wet., (58): 291 - 294.

87. Kutdang E.T., Bukbuk D.N. Ajayi J.A.A (2010), “The Prevalence of

intestinal Helminths of dogs (canis familaris) in Jos, Plateau States,

147

Nigeria”. Researcher: 2 (8): 51 - 56.

88. Lapage, G. (1962), Monning' s Veterinary Helmiinthology and

Entomology. Baltimore: The Williams and Wilkin Company.

89. Lapage, G.(1968), Veterinary parasitology, Oliver and Boyd London.

90. Lefkaditis A., Menelaos., Koukeri E.Smaragda (2006), “Prevalence of

hookworm parasites in dog from the area of Thessaloniki Greece”

Buletin USAMV - CN, 63 (297 - 363).

91. OIE (2005), “The Center for Food Security & Public Health” Jowa State

University, Page: 1 - 6.

92. Oluyomi A. Sowemimo (2007), “Prevalence and intensity of Toxocara

canis in dogs and its potential public health significance in Ile-Ife,

Nigeria”, volum 81, issue 04. Research Papers.

93. Orhun R, and Avaz E (2006), “Prevalence of helminths in dogs in the

region of Van and their potential public health significance,

Turkiye” Parazitol Derg, 30(2):103-7

94. Oryan A., S.M. Sajadi., D. Mehrabani., M. Kargar, (2008) Spirocercosis

and ít complications in stray dog in Shiraz, Southrn Iran, Veterinarni

Medicina, 53 (11), p 617 – 624.

95. Prociv, P., Croese, J. (1990), “Human eosinophilic enteritis caused by dog

hookworm Ancylostoma caninum”. Lancet, 335: 1302 - 1306.

96. Sieczko, W. and Patralek (1992) “Clinical couse of symptomatic

toxocariais in a 10 year-old boy”. Wiad. Lel. 45(1-2), 70-2.

97. Soulsby L. J. E (1974), “Parasitic zoonoses climical and expermental

tudies”, New York Academic press.

98. Soulsby L. J. E (1976), "Helminths, Arthropods and Protozoa of

domesticated Animals", London press.

99. Senlik B, VY Cirak, A Karabacak (2006), "Intestinal nematode infections

in Turkish military dogs with special reference to Toxocara canis".

148

J Helminthol (80): 299-303.

100. Stenphen J. Ettinger, Eward C.Feldman (1996), Textbook of veterinary

internal medicine - Diseases of the dog and the cat. Seventh edition

- Vol 1, Sauders. Copyrighted Meterial.

101. Urquhart, G.M.,J.L.Armor, A.M.Ducan and F.M.Jennings, (2000) In: Veterinary Parasitology. 3rdELBS Longman, UK. pp: 50 - 51: 274 -

276.

102. Villano. M. Cerillo, A. Narciso, N. Vizioll. L. and Del. Basso. De. Caro

(1992), "A rare xase of Toxocara canis arachnoidae". J. Neurosurg.

Sei. 36 (1). 67- 69.

103. Woodruff, A.W (1970), "Toxocariasis". Br. Med. J., (3). 663 - 669

III. TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP

104. Houdemer E. F (1938), Recherches de parasitologie compare’e

indochinose. French Text, Paris.

IV. TÀI LIỆU TỪ INTERNET

105. Sally Gardiner (2007), Intestinal dog worms and cat worms

(http://parasitesworms.com/-dog-to-human.php)

106. Foster and Smith (2000) "Hoookworm infection, Prevention &

Treatment in Dogs", Veterinary Seerivice Department.

(http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/0014489473900908)

107. Roig J. Romeu, J. Riera, C. Texido, A. Domingo, C. and Morera, J

(1992)“Acute eosinophilic pneumonia due to toxocariasis with

bronchoalveolar lavage findings”. Chest. 102 (1), 294-296,

doi:10.1378/chest.102.1.294.(http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16

23771)

149

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH ðIỀU TRA VỀ THÀNH PHẦN

LOÀI GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HÓA CỦA CHÓ

U thực quản ở chó Spirocerca lupi

Trứng của T. canis Trứng của S. lupi

1

2

150

Trứng giun móc: 1. U. stenocephala, Trứng giun tóc T. vulpis

2. A.caninum

Giun móc chó Ancylostoma spp Bệnh tích ñại thể, ruột xoăn, dày lên

do giun móc

Phần ñuôi của giun ñực A. caninum (x150) Phần ñuôi giun cái A. caninum (x 150)

151

Phần ñầu của A. caninum (x150) Phần ñầu của U. stenocephala (x150)

152

PHỤ LỤC 2 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH LÀM TIÊN BẢN VI THỂ

Bước 2. Vùi bệnh phẩm Bước 1. Cố ñịnh bệnh phẩm

Bước 4. Cắt Blok Bước 3. ðúc Block

Bước 5. Nhuộm tiêu bản

153

PHỤ LỤC 3 ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ LÀM TIÊU BẢN VI THỂ

Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ Vùng phổi xuất huyết, hồng cầu chứa

niêm mạc ruột (HE x 600) ñầy trong lòng phế nang (HEx150)

Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở phần

Gan thoái hoá không bào (HE x 600) hạ niêm mạc ruột (HE x 600)

154

PHỤ LỤC 4 CÁC LOẠI THUỐC ðƯỢC DÙNG ðỂ TẨY GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA CHÓ

TT Tên thuốc Liều dùng Cách dùng

Pyrantel 10mg/kgP 1 Cho uống hoặc trộn vào thức ăn Tác dụng T. canis, T. leonina, U. stencephala A. caninum

Piperazin 0,2g/ kg P T. canis, T. leonina, 2 Cho uống hoặc trộn vào thức ăn

3 Mebendazole 10, 20, 50, 100mg/kg P Cho uống hoặc trộn vào thức ăn T. canis, T. leonina, U. stencephala, A. caninum

Giun ñũa, giun móc Levamisole 10mg/kg P 4 Cho uống hoặc tiêm dưới da

Tiêm bắp thịt A. caninum Closantel 5 7,5 - 10 mg/kg P

50mg/ kg P Cho uống Giun ñũa chó, mèo 6

Diethycacba mizin acid citrat

Tiêm dưới da Disphenol 7

ivermectin 8

Nitroscanate 1ml /4,5 kg P 0,2 mg/ kg p 10 mg/kg P Tiêm dưới da hoặc cho uống Cho uống A. caninum U. stenocephala A. caninum, T. leonina, T. vulpis Giun ñũa, giun móc 9

155

PHỤ LỤC 5 KIỂM ðỊNH SỰ SAI KHÁC VỀ TỶ LỆ NHIỄM GIUN TRÒN CỦA CHÓ (Sử dụng phần mềm Dịch tễ học thú y Epicalc 2000)

1. Compare - Proportions as percentages 2:01:17 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại các vùng nghiên cứư qua phương pháp mổ khám Proportion Sample size ---------- ----------- 70.70% 123 71.50% 123 62.60% 123 Uncorrected chi-square : 2.75 DF : 2 p-value : 0.252463 Cells with expected < 5 : 0.00% 2. Compare - Proportions as percentages 2:06:38 PM, 11/6/ So sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại các vùng nghiên cứư qua phương pháp kiểm tra phân Proportion Sample size ---------- ----------- 71.50% 123 70.70% 123 64.20% 123 Uncorrected chi-square : 1.84 DF : 2 p-value : 0.399103 Cells with expected < 5 : 0.00% 3. Compare - Proportions as percentages so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở các vùng sinh thái khác nhau qua phương pháp xét nghiệm phân Proportion Sample size ---------- ----------- 65.00% 123 73.10% 123 66.70% 123 Uncorrected chi-square : 2.07 DF : 2 p-value : 0.354935 Cells with expected < 5 : 0.00%

156

4. Compare - Proportions as percentages 2:12:11 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở các vùng sinh thái khác nhau qua phương pháp qua mổ khám Proportion Sample size ---------- ----------- 70.70% 123 74.80% 123 60.90% 123 Uncorrected chi-square : 5.85 DF : 2 p-value : 0.053776 Cells with expected < 5 : 0.00% 5.Compare - Proportions as percentages 2:19:33 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn theo phương thức chăn nuôi (kiểm tra qua xét nghiệm phân) Proportion Sample size ---------- ----------- 82.60% 254 38.20% 115 Uncorrected chi-square : 72.65 DF : 1 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 6. Compare - Proportions as percentages 2:23:44 PM, 11/6/2011 so sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn theo phương thức chăn nuôi(kiểm tra qua mổ khám) Proportion Sample size ---------- ----------- 81.20% 250 41.20% 119 Uncorrected chi-square : 59.58 DF : 1 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 7.Compare - Proportions as percentages so sanh ty le nhiem A.caninum tai cac vung nghien cuu qua mo kham Proportion Sample size ---------- ----------- 49.60% 123 56.90% 123 60.20% 123 Uncorrected chi-square : 2.93

157

DF : 2 p-value : 0.230894 Cells with expected < 5 : 0.00% 8.Compare - Proportions as percentages so sanh ty le nhiem Acylostomatidae tai cac vung nghien cuu qua xet nghien phan Proportion Sample size ---------- ----------- 57.70% 123 54.50% 123 64.20% 123 Uncorrected chi-square : 2.52 DF : 2 p-value : 0.283066 Cells with expected < 5 : 0.00% 9.Compare - Proportions as percentages

1:35:39 PM, 11/8/2011

Proportion Sample size ---------- ----------- 53.80% 184 32.61% 184 15.68% 185 8.60% 185 Uncorrected chi-square : 112.02 DF : 3 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 10.Compare - Proportions as percentages 10:28:56 AM, 11/8/2011 So sanh ty le nhiem T.leonina các lua tuoi khac nhau cua cho Proportion Sample size ---------- ----------- 10.87% 184 36.22% 185 23.24% 185 19.02% 184 Uncorrected chi-square : 35.73 DF : 3 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 11.Compare - Proportions as percentages 10:32:15 AM, 11/8/2011 So sanh ty le nhiem Ancylostoamtidae o các lua tuoi khac

158

nhau cua cho Proportion Sample size ---------- ----------- 41.30% 184 76.08% 184 68.11% 185 51.35% 185 Uncorrected chi-square : 56.92 DF : 3 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 12.Compare - Proportions as percentages 10:42:04 AM, 11/8/2011 So sanh ty le nhiem T. vulpis o các lua tuoi khac nhau cua cho Proportion Sample size ---------- ----------- 0.00% 184 0.00% 184 5.43% 185 9.72% 185 Uncorrected chi-square : 33.64 DF : 3 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00% 13.Compare - Proportions as percentages 10:44:16 AM, 11/8/2011 So sanh ty le nhiem S. lupi o các lua tuoi khac nhau cua cho Proportion Sample size ---------- ----------- 0.00% 184 0.00% 184 13.51% 185 30.81% 185 Uncorrected chi-square : 119.77 DF : 3 p-value : 0.000001 Cells with expected < 5 : 0.00%