ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ XUÂN THUẬT

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG

TÀI NGUYÊN ĐẤT GIAI ĐOẠN 2005-2015

Ở HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên

Mã số: 60 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Thái Nguyên, năm 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Xuân Thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

i ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

và chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Hồng, người đã chỉ bảo và hướng dẫn

cũng như giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian nghiên cứu đề tài khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa

cũng như các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên không quản thời gian công sức đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nội

dung nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hải Dương; Ủy

ban nhân dân huyện Cẩm Giàng; Phòng tài nguyên môi trường; Phòng nông

nghiệp; Phòng thống kê huyện đã cung cấp giúp tôi về nguồn số liệu để phục

vụ mục đích nghiên cứu đề tài khóa luận.

Cảm ơn sự động viên khích lệ nhiệt tình trường THPT Cẩm Giàng -

huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương cũng như bạn bè đồng nghiệp và gia đình

đã ủng hộ tôi trong quá trình học tập.

Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thành khóa luận nhưng với khả năng có

hạn luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự cảm thông, đóng

góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo cũng như bạn bè đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Đỗ Xuân Thuật

ii iii

MỤC LỤC

Bìa phụ

Lời cam đoan ................................................................................................................ ii

Lời cảm ơn ................................................................................................................... iii

Mục lục .........................................................................................................................iv

Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. ivi

Danh mục các bảng số liệu ............................................................................................ v

Danh mục các hình ...................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................. 6

4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu .................................................................................... 7

5. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 7

6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................... 8

7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 13

8. Cấu trúc của luận văn............................................................................................... 14

NỘI DUNG .................................................................................................................. 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN

ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................. 15

1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 15

1.1.1. Khái quát về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. ....................... 15

1.1.2. Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất .................................................. 18

1.1.3. Khai thác sử dụng đất bền vững ........................................................................ 24

1.1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng bền vững ................................................................................................... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................................... 30

1.2.1. Tình hình khai thác sử dụng đất ở Việt Nam ..................................................... 30

1.2.2. Tình hình khai thác sử dụng đất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng ...................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Trang

iii iv

1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương ........................................................... 33

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 34

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT HUYỆN

CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2015 ................................... 34

2.1. Khái quát về huyện Cẩm Giàng ............................................................................ 35

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................... 35

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 41

2.2. Tình hình biến động sử dụng đất huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương giai đoạn

2005-2015 .................................................................................................................... 45

2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất ................................................................................ 45

2.2.2. Sự biến động sử dụng các loại đất ..................................................................... 48

2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động ......................................................... 69

2.3. Phân tích mô hình SWOT trong biến động sử dụng tài nguyên đất đai huyện Cẩm

Giàng ............................................................................................................................ 71

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 74

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT BỀN

VỮNG HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................ 76

3.1. Cơ sở định hướng .................................................................................................. 76

3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Cẩm Giàng .............................. 76

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 .......................... 81

3.1.3. Mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế đến 2020 ......................................... 82

3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-2015, định

hướng đến năm 2020 ................................................................................................... 85

3.2.1. Các quan điểm khai thác dài hạn ....................................................................... 85

3.2.2. Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020 ..................................................................... 86

3.3. Đề xuất quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất theo hướng bền vững ............ 91

3.3.1. Giải pháp quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất .............................................. 91

3.3.2. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng tài nguyên đất

đến năm 2020 ............................................................................................................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

v

3.4. Phương án quy hoạch nhằm phát triển cho sản xuất nông nghiệp bền vững huyện

Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 95

3.4.1. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ................................ 95

3.4.2. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp .......................... 97

3.4.3. Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch .................................................. 98

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 99

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 101

1. Kết luận .................................................................................................................. 101

2. Kiến nghị ................................................................................................................ 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 103

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................... 106

PHỤ LỤC..................................................................................................................107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 BĐSDĐ Biến động sử dụng đất

2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

3 DT Diện tích

4 ĐB Đồng bằng

5 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng

6 GDP Tổng sản phẩm trong nước

7 HTSDĐ Hiện trạng sử dụng đất

8 KĐĐ Kinh độ Đông

9 NXB Nhà xuất bản

10 THCS Trung học cơ sở

11 THPT Trung học phổ thông

12 QĐ Quyết định

13 QL Quốc lộ

14 UBND Ủy ban nhân dân

15 VD Ví dụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

16 VĐB Vĩ độ Bắc

iv vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-

2015. ............................................................................................................................ 49

Bảng 2.2. Sự tăng giảm ba loại đất chính chia theo các mốc ...................................... 50

thời gian 2000-2005; 2000-2010; 2010-2015 .............................................................. 50

Bảng 2.3. Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng giai đoạn

2005-2015 .................................................................................................................... 51

Bảng 2.4. Sự biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng giai đoạn

2005-2015 .................................................................................................................... 55

Bảng 2.5. Sự biến động sử dụng 3 loại đất phi nông nghiệp có diện tích lớn nhất của

huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-2015 ...................................................................... 58

Bảng 2.6.Biến động diện tích đất ở của huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-2015 ...... 60

Bảng 2.7.Tổng diện tích, diện tích đất nông nghiệp thực tế của các đơn vị xã, thị trấn

huyện Cẩm Giàng 2015 ............................................................................................... 63

Bảng 2.8. Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính

huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005-2015 ............................................ 65

Bảng 2.9. Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng giai đoạn

2005-2015 .................................................................................................................... 66

Bảng 2.10. Tổng diện tích, diện tích đất phi nông nghiệp thực tế của các đơn vị xã, thị

trấn huyện Cẩm Giàng năm 2015. ............................................................................... 68

Bảng 3.1. Sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2015 - 2020 của huyện Cẩm

Giàng tỉnh Hải Dương ................................................................................................. 84

Bảng 3.2. Tỉ trọng các loại đất nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020 của huyện

Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương ......................................................................................... 86

Bảng 3.3. Tỉ trọng các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020 của

huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương .............................................................................. 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

v viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng ................................................. 17

Hình 1.2. Phương pháp phân loại dữ liệu đa thời gian ................................................ 23

Hình 1.3. Biểu đồ so sánh diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của thế giới

và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á năm 2001 ........................................ 31

Hình 2.1.Bản đồ các đơn vị hành chính huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương ............ 36

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2010 ....... 46

Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các loại đất của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005 - 2015 .................................................................................................. 49

Hình 2.4. Bản đồ thể hiện sự biến động cơ cấu các loại đất huyện Cẩm Giàng - tỉnh

Hải Dương giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................................... 52

Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự biến động một số loại đất phi nông nghiệp giai đoạn

2005-2015 huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương ............................................................ 59

Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích (đất ở nông thôn và đô thị) giai

đoạn 2005-2015 huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương ................................................... 60

Hình 2.7. Bản đồ thể hiện quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải

Dương năm 2015 ......................................................................................................... 62

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Cẩm

Giàng 2015-2020 ......................................................................................................... 84

Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải

Dương .......................................................................................................................... 87

Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các đất phi nông nghiệp của huyện

Cẩm Giàng 2015-2020 ................................................................................................. 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

ix vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất do thiên nhiên tạo ra, nó

là nguồn vật chất quý giá đối với xã hội loài người, vừa phục vụ trực tiếp cho

con người, vừa phục vụ cho các ngành sản xuất. Danh mục các loại tài nguyên

thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và sự phát triển của khoa học kĩ

thuật do xã hội loài người và sự tiến bộ của nhân loại phát minh sáng chế.

Danh mục những loại tài nguyên cơ bản phục vụ trực tiếp cuộc sống ta

phải kể ngay đến tài nguyên đất, tài nguyên nước..., vì vậy đất đai cũng là một

loại tài nguyên thiên nhiên, mà lại là một loại tài nguyên thiên nhiên vô cùng

quan trọng, nó không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Đất được xem: “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi

quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong hoạt động sản

xuất nông lâm nghiệp, đất còn là địa bàn phân bố dân cư, nơi xây dựng các cơ

sở kinh tế…”.

Từ sau ngày đất nước bước vào công cuộc đổi mới (1986), đặc biệt từ

sau những năm 1990 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở các khu vực

có điều kiện thuận lợi; quá trình công nghiệp hóa mang lại nhiều thời cơ cho sự

phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, nhưng cũng tạo nên nhiều thách thức,

nhiều áp lực tới các thành phần tự nhiên của địa phương, các hoạt động kinh tế

nói chung và hoạt động công nghiệp nói riêng đang diễn ra, đó là tình trạng ô

nhiễm môi trường đặc biệt ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường không khí

và suy thoái tài nguyên cũng như chất lượng đất đai, thu hẹp diện tích sử dụng

đất ngày một nhanh. Để nông nghiệp ở các khu vực Đồng bằng châu thổ phát

triển bền vững thì việc sử dụng hợp lí cũng như tái tạo bảo vệ tài nguyên đất

đai là điều hết sức cần thiết.

Hải Dương là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng châu thổ Sông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hồng, đất đai được hệ thống sông Hồng đặc biệt là hệ thống sông Thái Bình

1

bồi đắp, nên đất đai của tỉnh rất màu mỡ. Hải Dương còn là tỉnh nằm trên nhiều

tuyến đường quốc lộ quan trọng chạy qua, nằm quãng giữa hai thành phố lớn

Hà Nội - Hải Phòng, nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế mạnh nhất cả nước

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nằm trong Vùng công nghiệp trọng điểm

Bắc Bộ. Huyện Cẩm Giàng nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Hải Dương,

nằm trên các giao lộ, các trục giao thông quan trọng.

Quá trình công nghiệp hóa (CNH) của huyện Cẩm Giàng cũng như của

tỉnh Hải Dương diễn ra hết sức mạnh mẽ, quá trình CNH không tránh khỏi tình

trạng thu hẹp diện tích hoạt động sản xuất nông nghiệp để nhường chỗ cho sự

gia tăng hoạt động công nghiệp (hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung,

cụm công nghiệp) và dịch vụ, ngoài ra đất cũng như các thành phần tự nhiên

khác hiện nay đang có diễn biến phức tạp chịu sự tác động mạnh mẽ từ con

người. Hiện nay hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn được coi là hoạt động

kinh tế có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương.

Nghiên cứu biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, để

đánh giá thực trạng và đề xuất các định hướng nhằm sử dụng hợp lí và bảo vệ

và quản lý tài nguyên đất đai địa phương, vì mục tiêu phát triển bền vững.

Từ thực tế trên nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất giai đoạn 2005-2015 ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương”. Nhằm làm rõ thực trạng sử dụng đất đai và phân tích nguyên nhân sự

biến động đối với việc sử dụng đất đai đang diễn ra ở địa phương, từ đó đề xuất

các giải pháp quản lý cũng như sử dụng hợp lí tài nguyên đất đai theo hướng

bền vững.

2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài

2.1. Lịch sử nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất đai trên thế giới và Việt Nam

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử

dụng đất cũng như biến động sử dụng đất đai, từ đó đã đề ra được các biện

pháp hữu hiệu nhằm khai thác hợp lí tài nguyên đất đai vì mục tiêu phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

bền vững [6].

2

Một số nhà khoa học trên thế giới ứng dụng công nghệ thông tin, sử

dụng mô hình trong không gian xác định nguyên nhân ảnh hưởng cũng như

biến động sử dụng đất và lớp phủ thực vật. Từ đó hình thành nên bản đồ sử

dụng đất qua các thời kỳ (theo các mốc thời gian điều tra khảo sát).

Theo Stewat, đánh giá đất đai “sự đánh giá khả năng thích nghi của đất

đai cho việc sử dụng của con người vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy

lợi, quy hoạch sử dụng” và đánh giá nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin

về sự thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai.

Tại Liên Xô và các nước Đông Âu từ những năm 60 của thế kỷ XX các

công trình đánh giá đất đai được thực hiện theo 3 bước [21]:

Bước 1: Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng.

Bước 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất kết hợp giữa thổ nhưỡng

cũng như khí hậu và địa hình.

Bước 3: Đánh giá kinh tế đất.

Như vậy phương pháp này chưa xem xét đầy đủ khía cạnh kinh tế - xã

hội của việc sử dụng và tác động đến tài nguyên đất đai.

Thập niên 50 thế kỷ XX tại Hoa Kỳ, cục cải tạo đất đai (USBR) đã tiến

hành phân loại khả năng thích nghi đất đai có nước tưới. Trong đó ngoài đặc

điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế cũng được chú trọng nhưng giới hạn ở

phạm vi thủy lợi. Sau đó, năm 1964 các tác giả Klinggbiel và Montgomery đã

đưa ra khái niệm “khả năng đất đai”, chỉ tiêu chính để phân loại khả năng đất

đai là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng cho mục tiêu canh tác được đề nghị,

đây là một dạng đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử dụng đất.

Hiện nay trên thế giới đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển xây

dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và theo dõi biến động sử dụng đất được

tiến hành thường xuyên trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám cùng với phần

mềm xử lí số liệu chuyên dụng. Ví dụ (VD) ở Hoa Kỳ người ta sử dụng phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

pháp xử lí ảnh số để thường xuyên cập nhật các thông tin về hiện trạng sử dụng

3

đất trong công tác quản lí đất đai, cũng như trong nghiên cứu biến động rừng,

thậm chí họ còn dự báo tình trạng sâu bệnh đối với các loại cây trồng trong sản

xuất nông nghiệp (ảnh vệ tinh).

Tại Việt Nam những công trình nghiên cứu, đánh giá đất đai tiêu biểu bắt

đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX trở lại đây [21].

Năm 1984, tác giả Tôn Thất Chiểu và cộng sự thực hiện khả năng đánh

giá, phân hạng, khái quát toàn quốc theo nguyên tắc phân loại khả năng đất đai

của Hoa Kỳ, chỉ tiêu là các đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình, phân cấp thành 7

nhóm: (4 nhóm đất nông nghiệp, 2 nhóm đất lâm nghiệp và 1 nhóm đất cho

mục đích khác) [21]. Năm 1985, tác giả Bùi Quang Toản và cộng sự đã nghiên

cứu đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam theo phương pháp

của FAO. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm thổ nhưỡng, thủy văn và các điều kiện

tưới tiêu. Hệ thống phân vị là lớp thích nghi cho từng loại đất sử dụng. Năm

1986, nhóm tác giả quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã biên tập “Cơ sở khoa

học bố trí sử dụng đất đồng bằng sông Cửu Long”, trên cơ sở xây dựng bản đồ

sinh thái nông nghiệp. Đơn vị là cơ sở các đơn vị sinh thái, từ đó xây dựng bản

đồ thích nghi cho một số cây trồng như lúa, ngô, mía... với bốn cấp (thích hợp

nhất, thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp) [21].

Năm 1990 Hoàng Xuân Tứ và các cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên

cứu đánh giá tiềm năng đất trống đồi núi trọc và xác định phương hướng sử

dụng hợp lý” [21]. Việc đánh giá tiềm năng đất dựa trên sự phân loại sinh khí

hậu, xây dựng bản đồ mức độ thích hợp về mặt sinh khí hậu, đánh giá khả năng

gây trồng và phục hồi rừng áp dụng cho vùng đồi Quang Nam - Đà Nẵng [16].

Việc điều tra nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất thông qua xây dựng khai

thác thông tin từ bản đồ trong những năm gần đây đạt được những thành tựu

đáng kể. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Việt Nam tỉ lệ 1:1 000 000 được xây

dựng 5 năm một lần bằng phương pháp tổng hợp các bản đồ, sơ đồ hiện trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

sử dụng đất tỉ lệ 1:250 000 đến bản đồ 1:100 000 của các tỉnh trong cả nước.

4

Các bản đồ này được xây dựng từ các tư liệu đo vẽ và thống kê diện tích các

loại hình sử dụng đất ở các cấp xã, huyện theo một quy trình thống nhất do

tổng cục quản lí ruộng đất quy định.

Ngoài những công trình nghiên cứu có tầm cỡ quốc gia của các nhà khoa

học, theo thống kê sơ lược còn có nhiều đề tài khoa học của các nghiên cứu

sinh cũng như nhiều luận án tiến sĩ cũng như luận văn thạc sĩ khoa học cũng

nghiên cứu liên quan đến đất đai khắp các vùng miền trên toàn quốc đơn cử

như luận án tiến sĩ của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Nghiên cứu biến động và đề

xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

– Học viện nông nghiệp Việt Nam - 2015. Luận văn Th.s. Vũ Quang Hùng,

Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn

2005-2013- ĐH Nông Lâm- ĐH Thái Nguyên - 2013. Luận văn Th.s. Nguyễn

Thị Thu Hà, Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2000-2010- ĐHSP- ĐH Thái Nguyên - 2013.

Những công trình nghiên cứu liên quan như luận án tiến sĩ của TS.Lê

Năm, Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông

lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐHSP Hà Nội – 2004; Đề tài

độc lập cấp nhà nước của GS.TS Trần Nghi, Đánh giá tổng hợp tài nguyên,

điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm định hướng phát triển bền

vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh hóa đến Kon Tum – Đại học Khoa

học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội…

2.2. Những nghiên cứu liên quan đến biến động tài nguyên tại Hải Dương

Phạm vi không gian của tỉnh Hải Dương cũng đã có các công trình

nghiên cứu liên quan như; luận văn Th.s. Hoàng Thị Hồng Giang, Đánh giá

chất lượng môi trường không khí và nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2002-2007

– ĐHSP Hà Nội – 2008; luận văn Th.s. Nguyễn Thị Thương, Nghiên cứu hiện

trạng tài nguyên nước phục vụ quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hải Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

– ĐHSP Hà Nội – 2012 [22].

5

Đối với sự biến động tài nguyên đất có luận án tiến sĩ của TS. Đào Đức

Mẫn, Nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số loại hình sử dụng đất nông

nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tứ kỳ,

tỉnh Hải Dương – ĐH Nông Nghiệp Hà Nội – 2014 [16].

Tại địa bàn huyện Cẩm Giàng cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu

sự biến động tài nguyên đất đai, trong đó nổi bật là Phòng Tài Nguyên Môi

Trường huyện có công trình, Báo cáo thuyết minh tổng hợp lập quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 – kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 [1].

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng và biến

động sử dụng đất đai của huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở phân

tích các nhân tố tác động đến biến động tài nguyên đất, đề xuất, kiến nghị, giải

pháp nhằm khai thác và sử dụng đất đai hợp lí phục vụ cho mục đích phát triển

kinh tế - xã hội huyện Cẩm Giàng bền vững.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được kết quả mà mục tiêu nghiên cứu đề tài đã đặt ra, đề tài đã

thực các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tìm hiểu thực tế địa phương, thu thập các cơ sở dữ liệu, số liệu, tài liệu

liên quan đến tổng thể điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế xã hội

(phạm vi cần nghiên cứu).

- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá biến

động sử dụng đất thuộc địa bàn huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương.

- Phân tích biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh

Hải Dương giai đoạn 2005 - 2015.

- Tổng hợp các kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích để lập bản đồ

đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất địa phương, phân tích xu hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

biến động của tài nguyên trong thời gian tới.

6

- Đề xuất một số định hướng cốt lõi nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ

tài nguyên quý giá của địa phương phục vụ cho phát triển bền vững.

4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu

Về mặt không gian lãnh thổ: đề tài khóa luận tập trung vào nghiên cứu

về mặt không gian trên địa bàn của 19 xã, thị trấn thuộc huyện Cẩm Giàng -

tỉnh Hải Dương;

Về mặt thời gian: Nghiên cứu đánh giá giai đoạn điều tra từ 2005 - 2015

để thấy được sự thay đổi trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất đai của

địa phương, đề xuất quy hoạch phục vụ cho việc phát triển kinh tế một cách

hợp lí, nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế đồng thời góp phần bảo vệ môi

trường xây dựng một xã hội văn minh.

Giới hạn tập trung nghiên cứu sự biến động của các nhóm đất phục vụ

sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, và đất chưa sử dụng.

5. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài

Trong quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp kết qủa đánh giá cho

ra kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài, nó làm sáng tỏ sự biến động cũng

như những thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên cũng như tài nguyên đất

đai của địa phương, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội tại

các địa bàn nghiện cứu trong phạm vi không gian nghiên cứu.

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình nghiên cứu sẽ góp phần

lập hoạch định cho việc khai thác hợp lý tài nguyên đất ở địa phương theo

hướng kết hợp giữa sự phát triển các ngành kinh tế với sản xuất nông nghiệp

đặc trưng trong một không gian nhất định của địa phương.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Dựa trên cơ sở khoa học, quá trình phân tích thực trạng khai thác và sử

dụng tài nguyên đất đai tại địa phương, đề tài đã chỉ ra và đưa ra được một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

định hướng chung cũng như các giải pháp cụ thể và trước mắt nhằm khai thác

7

có hiệu quả tài nguyên đất, là loại tài nguyên quan trọng trong phát triển kinh tế

nông nghiệp của huyện, để địa phương vừa phát triển tổng hợp các ngành và

các lĩnh vực kinh tế đồng thời vừa bảo vệ và phát triển sản xuất nền nông

nghiệp của ông cha để lại theo hướng bền vững.

6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.1. Quan điểm nghiên cứu của đề tài

6.1.1. Quan điểm tổng hợp

Sự phát triển ngày một mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng,

những tiến bộ xã hội nói chung trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện

nay đang làm phong phú mối quan hệ nhiều chiều giữa tự nhiên với xã hội.

Đứng trên nhiều góc độ để nhìn nhận đánh giá, mọi sự vật hiện tượng

trên một đơn vị lãnh thổ nhất định chúng có mối quan hệ thống nhất và hoàn

chỉnh với nhau.

Quan điểm tổng hợp khi nghiên cứu sẽ thấy rõ mọi tác động qua lại giữa

các thành phần trước kia là tự nhiên chi phối và giai đoạn hiện nay có sự tác

động cộng hưởng giữa tự nhiên và xã hội phát sinh trên đơn vị lãnh thổ đó. Để

vận dụng quan điểm này sẽ nhìn nhận được tổng hòa các mối quan hệ tác động

nhằm đưa các hoạt động sản xuất của huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương phát

huy hơn nữa những điều kiện thuận lợi của mình để đẩy nhanh quá trình phát

triển kinh tế.

6.1.2. Quan điểm lịch sử

Tự nhiên của mỗi lãnh thổ là một thực thể thống nhất và hoàn chỉnh, các

thành phần tự nhiên luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu một thành phần

thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi các thành phần còn lại. Sự phát sinh phát triển

của tự nhiên được diễn ra trong một thời gian dài, quá trình phát triển của tự

nhiên sẽ tạo nên tính thích ứng của chúng (nếu không thích ứng, tự nhiên sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đào thải chúng một cách ngẫu nhiên) [21].

8

Khi ta áp dụng quan điểm này trong một đơn vị nghiên cứu cụ thể,

nghiên cứu các vấn đề cảnh quan tự nhiên đất đai huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải

Dương cho ta thấy được sự phát triển theo quy luật của chúng ngoài ra còn thấy

được sự tác động của xã hội vào biến động sử dụng đất ngày càng sâu sắc. Từ

sự phân tích đó cũng cho ta dự báo xu thế tác động ngược lại của tự nhiên nếu

chúng bị thay đổi. Vấn đề đặt ra, đưa ra định hướng hết sức cần thiết là phải sử

dụng và khai thác tài nguyên theo hướng bền vững.

6.1.3. Quan điểm hệ thống

Huyện Cẩm Giàng là một trong 12 đơn vị hành chính của tỉnh Hải

Dương. Trên mỗi đơn vị hành chính riêng lẻ lại có những thế mạnh thuận lợi

khác nhau. Đặc điểm tự nhiên mỗi đơn vị diện tích chính là tính thích ứng của

tự nhiên trên đơn vị diện tích đó. Khi ta xác định được mức độ thích ứng tổ hợp

các yếu tố tự nhiên với mục tiêu cụ thể, ta sẽ đưa ra được đề xuất nhằm sử dụng

và khai thác có hiệu quả trên mỗi đơn vị diện tích mà vẫn đạt mục tiêu phát

triển bền vững. Việc quy hoạch sử dụng đất hợp lí trên 19 đơn vị xã, thị trấn

của huyện nhằm phát huy thế mạnh vốn có của huyện.

6.1.4. Quan điểm bền vững

Sản xuất nông nghiệp bền vững là một nền sản xuất được xây dựng hệ

thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, thỏa mãn các nhu

cầu hiện tại và trong tương lai. Sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn là

một hệ thống hiệu quả về mặt kinh tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội về an ninh

lương thực nhưng vẫn giữ gìn và cải thiện tài nguyên cũng như nâng cao được

chất lượng cuộc sống.

Quan điểm phát triển bền vững áp dụng trong nông nghiệp, tăng năng suất kết

hợp với khai thác tài nguyên hợp lí cũng như sử dụng có hiệu quả tài nguyên

“Phát triển bền vững là những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình,

sao cho không phương hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

cầu của họ” [27].

9

Quan điểm phát triển bền vững hiện nay là quan điểm mang tính thời sự

nóng bỏng không những ở nước ta mà còn tất cả các nước trên thế giới, cùng

chung tay, nhằm khai thác tự nhiên theo hướng bền vững, chỉ có khai thác theo

hướng bền vững thì mới tránh được những tác động xấu tự nhiên tới thực tế của

xã hội hiện đại ngày nay.

Khi áp dụng quan điểm cho địa phương ta thấy đó là quan điểm hết sức

cần thiết nhằm phát triển kinh tế hợp lí mà không tách khỏi tự nhiên, phát triển

kinh tế vẫn đảm bảo được cân băng sinh thái (tính thích ứng được duy trì) năng

suất cây trồng vật nuôi vẫn tăng mà tự nhiên vẫn phát triển theo quy luật của

nó, như vậy xã hội sẽ phát triển thuận lợi.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu

Thu thập số liệu cũng như tài liệu là phương pháp quan trọng hàng đầu

khi ta muốn nghiên cứu một vấn đề tự nhiên cũng như một lĩnh vực kinh tế cụ

thể nào đó. Thu thập số liệu về cũng như các tài liệu liên quan về đơn vị lãnh

thổ, cụ thể là các loại số liệu về (vị trí địa lí, địa chất, địa hình, khí hậu, thủy

văn, thổ nhưỡng, sinh vật…). Các công trình nghiên cứu trước đó, các luận văn

luận án có liên quan đến đề tài hoặc các bài báo tạp chí của địa phương…

Nguồn số liệu hiện nay rất đa dạng nhưng trong quá trình thu thập ta sẽ

có sự chọn lọc số liệu, số liệu phải mang tính khái quát và chính xác nhằm hỗ

trợ quá trình nghiên cứu đề tài.

6.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Điều tra thực địa là phương pháp đặc thù của chuyên ngành Địa lí tự

nhiên, chỉ có điều tra thực tế mới đảm bảo tính chính xác khi ta phân tích về

một vấn đền nào đó trong tự nhiên.

Quá trình điều tra cũng tiến hành theo các bước truyền thống của chuyên

ngành Địa lí, những phát sinh trong quá trình điều tra thu thập thông tin càng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

làm cho quá trình nghiên cứu thêm chính xác và thực tế hơn.

10

Ngay trong quá trình điều tra cũng đã phản ánh cho điều tra viên thấy rõ

sự cần thiết phải khai thác tổng hợp các yếu tố tự nhiên theo hướng phát triển

bền vững. Sự phân tích trên thực địa sẽ làm minh chứng chứng minh quan

trọng khi nghiên cứu cảnh quan của đơn vị nghiên cứu.

6.2.3. Phương pháp xử lí thông tin

Phương pháp xử lí thông tin là phương pháp được thực hiện thường

xuyên trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, thông tin thu thập là thông tin

được thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp đến nguồn thông tin sơ cấp của quá

trình điều tra. Thông tin mang tính tương thích với đề tài mà tác giả đang

nghiên cứu, những thông tin khác (thông tin phụ) chỉ làm minh chứng cũng như

dẫn dắt vào quá trình nghiên cứu.

Kết hợp với việc thu thập thông tin là việc xử lí thông tin địa lí, thông tin

địa lí phải đảm bảo tích chính xác của thông tin. Nguồn thông tin trong quá trình

thu thập là thông tin chứa đựng trong một khoảng thời gian nhất định, nếu nguồn

thông tin về khoảng thời gian qúa ngắn sẽ không thể hiện được sự thay đổi của sự

vật hiện tượng tự nhiên, vì vậy thông tin phải mang tính thời gian là cần thiết.

Nguồn thông tin xử lí là kết quả kế thừa của thông tin điều tra phân tích

so sánh trên đơn vị diện tích mà đã được nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên thông

tin cũng cần có sự cập nhật trong thời gian hiện tại của quá trình điều tra, sẽ

làm minh chứng quan trọng cho việc cần thiết phải khai thác bền vững tự nhiên

trong điều kiện hiện nay.

6.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp

Sự phát triển của tự nhiên luôn luôn tuân theo quy luật của nó. Khi ta

nghiên cứu về một đơn vị diện tích cụ thể ta nên phân tích tổng hợp các yếu tố

cấu thành cảnh quan. Trong đó có cảnh quan cấu trúc đứng, cảnh quan cấu trúc

ngang của đơn vị diện tích ngiên cứu nhìn thấy được sự biến đổi của chúng.

Chỉ có phân tích tổng hợp mới thấy được sự vận động cũng như tính biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đổi của cảnh quan theo thời gian của quá trình nghiên cứu. Cũng chính từ phân

11

tích tổng hớp sẽ đúc rút được những tác động làm phương hại đến cảnh quan tự

nhiên của chúng. Từ việc phân tích tổng hợp sẽ cho tác giả đề xuất được những

biện pháp khai thác hợp lí cảnh quan cũng như giải pháp cần phát triển hợp lí

giữa tự nhiên và xã hội trên lãnh thổ điều tra.

6.2.5. Phương pháp bản đồ và GIS

Phương pháp ứng dụng GIS được sử dụng trong quá trình nghiên cứu để

thành lập bản đồ, tổng hợp các phương pháp này để thể hiện trong một đơn vị

diện tích nhất định chứa đựng nhiều đối tượng thuộc tính cũng như đặc tính

khác nhau.

Trong đơn vị cấp huyện khi nghiên cứu để thành lập bản đồ, các phương

pháp như: Phương pháp kí hiệu; Phương pháp kí hiệu tuyến; Phương pháp kí

hiệu chuyển động; Phương pháp nền số lượng và nền chất lượng; Phương pháp

khoanh vùng…

Xây dựng bản đồ cảnh quan tự nhiên cũng như sự biến động tự nhiên

dựa trên cơ sở phát triển theo không gian giữa các ngành sản xuất, đặc biệt

trong sản xuất nông nghiệp địa phương [7].

Bản đồ biến động sử dụng đất địa phương được xây dựng dựa trên cơ sở

sử dụng công nghệ thông tin GIS, tổ hợp và chồng xếp các đối tượng trên một

đơn vị cảnh quan tiêu biểu.

Vận dụng phương pháp đặc thù bộ môn địa lí (thành lập bản đồ) luôn

gắn bó mật thiết trong quá trình nghiên cứu, thu thập, hệ thông tin địa lí. Trên

cơ sở thành lập bản đồ sẽ đánh giá được sự cần thiết phải quy hoạch giữa các

ngành sản xuất của địa phương một cách thích hợp [20].

6.2.6. Phương pháp SWOT trong phân tích đất đai

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mỗi phương pháp đều có những ưu

việt của nó, các phương pháp đều bổ trợ cho nhau làm sáng tỏ nội dung nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

cứu về đơn vị cảnh quan.

12

Vận dụng phương pháp SWOT nhằm đánh giá một cách khách quan,

chính xác sự thay đổi của các hiện tượng tự nhiên theo không gian và thời gian,

đánh giá được thời cơ và thách thức trong sử dụng đất.

Phương pháp SWOT nhằm phân tích cụ thể trên một đơn vị có vai trò hết

sức quan trọng, phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài đồng thời cũng đưa ra

những đề xuất nhằm khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí. Kết quả

phân tích cũng như mức độ chính xác chi tiết biến động của tự nhiên phụ thuộc

chặt chẽ vào việc vận dụng phương pháp phân tích, đánh giá này.

Vấn đề tự nhiên ở mỗi vùng lãnh thổ luôn biến đổi theo không gian và

thời gian, nên phương pháp đánh giá SWOT sẽ làm sáng rõ vấn đề cần đánh giá

trên mỗi đơn vị cảnh quan.

7. Đóng góp của luận văn

Phân tích cũng như đánh giá được sự biến động tài nguyên đất trong giai

đoạn điều tra 2005 - 2015 vì mục tiêu bền vững.

Kết quả nghiên cứu đánh giá được tiềm năng tự nhiên cũng như hiện

trạng phát triển các ngành sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương.

Những kết quả của quá trình nghiên cứu nhằm thấy được sự biến động tự nhiên

hiện nay trên địa bàn cũng như đưa ra được giải pháp nhằm khai thác tự nhiên

địa phương một cách hợp lí.

Các kết quả nghiên cứu đã đánh giá được tổng hợp điều kiện tự nhiên.

Từ sự phân tích khoa học và chính xác đã cho thấy rõ sự biến động của tự nhiên

trên địa bàn huyện Cẩm giàng, tỉnh Hải Dương [1].

Trên cơ sở nghiên cứu cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đã xây

dựng được bản đồ biến động tài nguyên đất hiện tại, cũng như dự báo được sự

cần thiết phải bảo vệ tự nhiên, tạo điều kiện cho phát triển các ngành sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

một cách hài hòa với môi trường tự nhiên vốn thuận lợi của địa phương.

13

Đề tài đã đề xuất được sự cần thiết phải quy hoạch nhằm khai thác và sử

dụng chúng một cách hợp lí, nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

giữa các ngành và các lĩnh vực.

Đề tài còn là tài liệu cho một số đối tượng khi nghiên cứu về sự biến

động tự nhiên địa phương cũng như các công trình nghiên cứu có liên quan.

8. Cấu trúc của luận văn

Trong khuôn khổ luận văn ngoài phần mở đầu còn có các phần như kết

luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo.

Nội dung chính được trình bày chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng đất và biến động sử

dụng đất phục vụ phát triển bền vững.

Chương 2: Tình hình biến động sử dụng tài nguyên đất huyện Cẩm

Giàng, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005-2015.

Chương 3: Định hướng, giải pháp sử dụng tài nguyên đất bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.

14

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ

BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái quát về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.

1.1.1.1. Khái niệm về đất đai

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Đất đai là tư

liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Đất là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố

các khu dân cư, nơi xây dựng các công trình trong mọi lĩnh vực kinh tế - văn

hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng.

Theo các nhà thổ nhưỡng đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học

và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện

trạng sử dụng đất [21].

- Đất đai: (Đất = Soils); (Đất đai = Lands) là diện tích đất cụ thể trên bề

mặt trái đất.

- Khai thác, sử dụng đất là tác động vào đất đai nhằm mục đích đạt được

hiệu quả như mong muốn:

Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp như: Trồng cây, phát triển đồng cỏ,

trồng rừng…

Sử dụng trên cơ sở gián tiếp như: Chăn nuôi, công nghiệp…

Sử dụng cho mục đích bảo vệ như: Chống xói mòn suy thoái tài nguyên

đất, bảo vệ đầu nguồn…

Sử dụng cho các chức năng phát triển kinh tế và các hoạt động của xã hội

như: Đô thị, Du lịch…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Theo các quan điểm phát sinh phát triển của thổ nhưỡng và kinh tế học:

15

Đất là thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của các yếu

tố tự nhiên như đá mẹ, khí hậu, sinh vật đặc biệt là địa hình cùng với thời gian

và con người tác động.

Đất đai (Đất đai = Lands) là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế

trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo cách tiếp cận mới đất được hiểu là

không gian giới hạn có chiều thẳng đứng, đó là sự kết hợp của các thành tố tự

nhiên như thổ nhưỡng khí hậu, thủy văn và thực vật cùng với các thành phần tự

nhiên hợp thành khác.

- Hệ thống sử dụng đất (LUS) là sự kết hợp của đơn vị biến động đất đai

và loại hình sử dụng đất đai ở thời một điểm hiện tại hoặc tương lai. Như vậy ta

thấy được mỗi hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một hợp phần

sử dụng đất:

Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là những đặc tính đơn vị biến

động đất đai như: Loại đất, độ dốc, độ ẩm, lượng mưa…

Hợp phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất là đặc tính để mô tả loại

hình sử dụng đất như: Thuộc tính sinh học, thuộc tính kỹ thuật và quản lý sản

xuất cũng như thuộc tính khoa học kỹ thuật…

Như vậy ta thấy hệ thống canh tác trong sản xuất nông nghiệp có mối

quan hệ chặt chẽ với hệ nông nghiệp của một vùng sản xuất nông nghiệp đặc

thù. Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa

học kỹ thuật, đất đai, nguồn lao động qua việc trao đổi liên kết nhằm nâng cao

hơn nữa tỉ trọng và giá trị trong sản xuất.

1.1.1.2. Phân loại hiện trạng sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) là một trạng thái sử dụng của lớp phủ

thổ nhưỡng trên bề mặt trái đất, cụ thể là lớp phủ tự nhiên và các tác nhân của

nó phản ánh trạng thái sử dụng quỹ đất thông qua các loại hình sử dụng đất.

Hiện trạng sử dụng đất luôn có sự thay đổi dưới tác động của các quy luật tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nhiên và hoạt động kinh tế xã hội của con người.

16

QUỸ ĐẤT ĐAI

ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

- Đất đồi chưa sử dụng

- Đất khu vực đồng bằng chưa

sử dụng

- Núi đá không có rừng cây

- Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cây lâu năm - Đất rừng sản xuất - Đất rừng phòng hộ - Đất rừng đặc dụng - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối - Đất nông nghiệp khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

- Đất ở nông thôn, đô thị - Đất xây dựng - Đất an ninh quốc phòng - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp - Đất công cộng - Đất tôn giáo - Đất làm công trình đình miếu Hình 1.1: Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng - Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Đất sông ngòi, kênh rạch - Đất phi nông nghiệp khác

17

Theo quy định của điều 13 luật đất đai 2003 [15], căn cứ vào mục đích

sử dụng đất, đất đai được phân thành các loại như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: trồng cây hàng năm; trồng

cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi

trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: đất ở (đất ở tại khu vực

nông thôn cũng như thành phố, thị xã); đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng

công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng; đất xây

dựng các khu và cụm công nghiệp, đất làm mặt bằng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh…

Đất sử dụng vào các mục đích khác như: Xây dựng cơ sở hạ tầng, đất

xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đất dành để xây dựng các công trình

phúc lợi xã hội khác…

Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất: đất đồi chưa sử dụng; đất

đồng bằng chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây

1.1.2. Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất

1.1.2.1. Khái niệm về biến động

Biến động sử dụng tài nguyên đất là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng

thái này bằng một trạng thái khác liên tục của sự vật hiện tượng tồn tại trong

môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội [11].

Biến động sử dụng tài nguyên đất là sự thay đổi mục đích sử dụng đất

theo thời gian do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:

Những nguyên nhân khách quan đó là sự thay đổi của các quy luật tự

nhiên liên quan đến biến động tài nguyên đất (VD như ở khu vực đồng bằng là

sự thay đổi dòng chảy của sông ngòi hay sự cướp dòng trong thủy văn, hoặc sự

cạn kiệt của dòng sông…). Những nguyên nhân tự nhiên thường diễn ra trong

một thời gian dài nên không gây sự thay đổi đột ngột đến sử dụng tài nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đất đai của địa phương.

18

Nguyên nhân quan trọng nhất hay còn gọi là nguyên nhân trực tiếp ảnh

hưởng rõ rệt đến thực trạng sử dụng đất đó chính là nguyên nhân từ sự phát

triển của xã hội. Quá trình công nghiệp hóa ở địa phương đang ảnh hưởng trực

tiếp làm biến đổi mục đích sử dụng cũng như tính chất của đất đai.

Quá trình nghiên cứu theo thời gian trên 10 năm (2005-2015) sẽ là một

minh chứng sinh động thấy được thực trạng sử dụng đất của địa phương, từ đó

đưa ra được cái nhìn tổng thể về việc sử dụng tài nguyên đất.

Đánh giá sự thay đổi toàn bộ quy mô quỹ đất đã giao và chưa giao sử

dụng về mặt định lượng diện tích các loại hình sử dụng đất trong một giai đoạn

nhất định.

Nắm được tình hình thực tế về xu hướng sử dụng đất vào từng mục đích

cụ thể của mỗi cấp lãnh thổ.

Làm tài liệu phục vụ công tác định hướng quy hoạch sử dụng đất và làm

cơ sở để phục vụ công tác quản lý đất đai của các cấp.

1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc đánh giá biến động sử dụng đất

Biến động sử dụng đất (BĐSDĐ) là sự thay đổi trạng thái tự nhiên của

lớp phủ bề mặt đất gây ra bởi hành động của con người, là một hiện tượng phổ

biến liên quan đến tăng trưởng dân số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ,

kỹ thuật và sự thay đổi thể chế, chính sách. Biến động sử dụng đất có thể gây

hậu quả khác nhau đối với tài nguyên thiên nhiên như sự thay đổi thảm thực

vật, biến đổi đặc tính vật lý của đất, trong quần thể động thực vật và tác động

đến các yếu tố hình thành khí hậu [10].

Trong quá trình sử dụng đất ở địa phương sẽ luôn có sự biến động theo

thời gian và không gian, việc điều tra cũng như nghiên cứu sự biến động sử

dụng tài nguyên đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cả tự nhiên địa

phương cũng như các yếu tố kinh tế xã hội. Trên địa bàn 19 xã, thị trấn trong

huyện có sự biến động sử dụng khác nhau, sự biến động liên quan đến hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

động sản xuất công nghiệp cũng như phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng địa

19

phương. Biến động đất đai liên quan đến các hoạt động kinh tế (chuyển dịch từ

hoạt động sản xuất nông nghiệp sang hoạt động sản xuất công nghiệp, đẩy

nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng).

Nghiên cứu để thấy sự BĐSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo vệ

môi trường tự nhiên cũng như môi trường sinh thái. Biến động sử dụng đất

không phải là sự biến mất một cách đột ngột mà là sự thay đổi tính chất cũng

như thành tố của tài nguyên đất đai chuyển biến chúng từ dạng này sang dạng

khác với các mục đích khác nhau. Vì vậy chúng ta phải nghiên cứu đánh giá

chúng một cách toàn diện để thấy được sự biến đổi nhằm đưa ra phương hướng

khai thác chúng một cách hợp lý nhất vừa để bảo vệ môi trường tự nhiên vừa

để phục vụ phát triển kinh tế.

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có đặc trưng bởi thiên nhiên

nhiệt đới gió mùa, sự giao tranh các khối khí theo mùa dẫn đến sự phân mùa

của khí hậu một cách rõ nét

+ Miền Bắc có một mùa đông lạnh ít mưa mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều

+ Miền Nam với hai mùa mưa khô rõ rệt

+ Tây Nguyên và các tỉnh Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa

Tuy nhiên tính chất nhiệt đới của khí hậu thể hiện trên phạm vi toàn

quốc. Nước ta nằm trong khu vực có chi phối bởi nhiều hoàn lưu gió đã làm

cho khí hậu nước ta nắng lắm mưa nhiều, mưa theo mùa. Tính chất nhiệt đới rất

dễ làm cho tự nhiên nước ta suy thoái nếu không biết cách khai thác và bảo vệ

chúng một cách hợp lý. Từ xa xưa, Cha ông chúng ta đã biết chế ngự tự nhiên

phục vụ cho mục đích phát triển bền vững trong sản xuất, bên cạnh mặt tích

cực thì cũng nảy sinh những hệ lụy. Ví dụ, việc trị thủy Sông Hồng đã làm cho

Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) phát triển nông nghiệp thuận lợi kể cả sản xuất

vào mùa mưa lũ, tuy nhiên ĐBSH đất chật người đông, quá trình khai thác lâu

đời đã làm nhiều vùng đất có dấu hiệu bạc màu, thoái hóa. Hệ thống đê bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

kiên cố đã làm cho môi trường tự nhiên thay đổi, ngoài ra còn kể đến sự phát

20

triển công nghiệp mạnh mẽ diễn ra sau thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đó là sự tác

động của đô thị hóa và ý thức bảo vệ tự nhiên của con người càng làm môi

trường tự nhiên khu vực ĐBSH biến đổi.

Qua phân tích đánh giá sự BĐSDĐ tài nguyên đất vào các mục đích

trong sản xuất nông nghiệp là việc ưu tiên cho mỗi địa phương, nhằm khai thác

tài nguyên tự nhiên và kết hợp bảo vệ tài nguyên ấy một cách hợp lý nhất đảm

bảo sự cân bằng sinh thái bền vững.

1.1.2.3. Các phương pháp đánh giá biến động

Biến động là sự biến đổi, thay đổi, thay thế trạng thái này bằng một trạng

thái khác liên tục của sự vật hiện tượng tồn tại trong môi trường tự nhiên cũng

như môi trường xã hội [11].

Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp nhất là khu vực đồng bằng

thường nảy sinh nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con

người. Do đó về mặt không gian, một lãnh thổ sẽ luôn có sự biến động theo cả

không gian và thời gian. Sự biến động lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển

kinh tế xã hội ở mỗi địa phương. Đánh giá sự biến động một cách chính xác và

kịp thời sẽ có được cái nhìn tổng thể để địa phương có sự điều chỉnh sao cho

hợp lý nhất giữa phát triển và bảo vệ tài nguyên.

Sự BĐSDĐ thông thường được phát hiện trên cơ sở so sánh tư liệu viễn

thám đa thời gian hoặc giữa bản đồ cũ và bản đồ mới được điều chỉnh theo tư

liệu viễn thám. Có nhiều phương pháp nghiên cứu sự BĐSDĐ tuy nhiên có thể

chia làm hai nhóm: Phương pháp so sánh (căn cứ vào bản đồ cũ và bản đồ

mới); Phương pháp quang phổ (từ ảnh chụp cũ và ảnh mới chụp thời gian

nghiên cứu). Muốn chính xác để biết được sự biến động ta có thể kết hợp cả hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

phương pháp để khai thác tối ưu sự ưu việt của phương pháp ấy.

21

Các phương pháp đánh giá sự biến động cụ thể:

Tạo ảnh biến động từ ảnh gốc theo từng band phổ [11]; Phương pháp

chung là so sánh các giá trị độ sáng của hình ảnh (DN) của từng band giữa thời

điểm chụp ảnh khác nhau bằng cách tạo hiệu số của hai band đó:

DN(1,2) = DN(1) – DN(2)

Trong đó:

DN(1): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp thời gian (1)

DN(2): Giá trị DN của pixel trong ảnh chụp thời gian (2)

DN(1,2): Giá trị DN của pixel ảnh biến động giữa hai thời gian (1) và

(2). DN sẽ có các giá trị (-), (+), hoặc bằng 0.

Phân loại dữ liệu đa thời gian [11]; Tạo tổ hợp ảnh đa thời gian và phân

loại chúng, khi đó những lớp biến động sẽ có khác biệt phổ so với các lớp

không biến động.

Trước khi phân loại ảnh người ta ghép (chồng phủ) hai ảnh có N kênh

phổ để tạo nên một ảnh đa thời gian có 2N kênh phổ. Kết quả phân loại ảnh

chồng phủ gồm 2N kênh là một tập hợp bao gồm các lớp thay đổi và các lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

không thay đổi.

22

HÌNH ẢNH 1 HÌNH ẢNH 2

HÌNH ẢNH ĐA THỜI GIAN

PHÂN LOẠI

ĐÁNH GIÁ

Hình 1.2: Phương pháp phân loại dữ liệu đa thời gian

Tạo ảnh biến động từ ảnh của hai thời điểm khác nhau: Ảnh kết quả là

vùng có sự thay đổi về phổ nhiều, sẽ là vùng có khả năng biến động còn vùng

mà kết quả của phép trừ ảnh ít hoặc bằng 0 là vùng không có biến động. Từ ảnh

viễn thám ban đầu với việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau sẽ tạo nên một hay

nhiều kênh ảnh mới có sự thay đổi phổ. Sự khác biệt phổ giữa các pixel có thể

được tính cho từng pixel hoặc tính trên hoàn cảnh cũng với tính trên từng pixel.

Phương pháp này chỉ rõ những khu vực biến động và không biến động cũng

như mức độ biến động.

Ngoài ra còn nhiều phương pháp quan trọng khác chứng minh sự biến

động như: Đánh giá biến động bằng tỷ số ảnh; Tạo ảnh biến động từ ảnh chỉ số

thực vật; Tạo ảnh biến động từ ảnh đã phân loại; Phương pháp phân tích véctơ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Nghiên cứu biến động sau phân loại…

23

1.1.2.4. Ý nghĩa của việc đánh giá sự biến động

Đánh giá toàn bộ sự thay đổi diện tích sử dụng đất trên một không gian

lãnh thổ ở một thời điểm nhất định, để thấy được sự thay đổi trên mỗi đơn vị

đánh giá. Đây là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cho địa

phương trong quá trình đánh giá. Từ đó sẽ thấy được tổng thể của một đơn vị

nghiên cứu phục vụ cho sự quy hoạch hợp lý tài nguyên đất đai tại địa phương.

Đề ra phương án thiết thức cho các cấp, cơ quan ban ngành địa phương

hoạch định tổng thể lãnh thổ cho quá trình phát triển kinh tế phải luôn tính

được sự hài hòa giữa phát triển với bảo vệ duy trì môi trường tự nhiên.

Tổng quan nghiên cứu là tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch sử

dụng và bảo vệ đất đai, đồng thời là tầm nhìn cho những thập niên tiếp theo

trong công tác quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên đất.

Qua đó ta thấy việc nghiên cứu, đánh giá sự biến động tài nguyên đất đai

tại địa phương thuộc huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương có ý nghĩa hết sức

quan trọng, là tiền đề, là cơ sở để thu hút các nguồn lực đầu tư cả trong và

ngoài nước, đồng thời là định hướng đúng đắn kịp thời cho chiến lược khai thác

tài nguyên hợp lý tại địa phương nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

nhưng vẫn đảm bảo việc cần bằng, hài hòa giữa môi trường tự nhiên và môi

trường xã hội.

1.1.3. Khai thác sử dụng đất bền vững

1.1.3.1. Sự cần thiết phải khai thác sử dụng đất theo hướng bền vững

Theo số liệu thống kê năm 2005 (sách giáo khoa Địa Lí 12), nước ta có

khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp

(chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên). Trung bình trên đầu người là

hơn 0,1ha. Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng chỉ khoảng

350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy khả

năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều, việc khai hoang đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng.

24

Đất là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với sản xuất

nông lâm nghiệp. Hệ sinh thái đất hoàn toàn có khả năng tự lập lại sự cân bằng

giữa các quần thể sinh vật đất, giữa vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng

lượng. Hệ sinh thái đất giữ được ổn định khi bị tác động bởi những điều kiện

ngoại cảnh là nhờ khả năng tự điều chỉnh này. Con người có tác động hai mặt:

Mặt tiêu cực làm mất sự cân bằng hệ sinh thái đất. Mặt tích cực góp phần tạo

dựng nên sự cân bằng này ổn định, bền vững [21].

Tài nguyên đất không phải là nguồn tài nguyên vô tận vì khi khai thác

quá mức và không hợp lý thì đất đai sẽ thoái hóa bạc màu. Trong những năm

gần đây sự phát triển của xã hội đã phản ánh một cách khách quan đất đai trên

các Châu Lục có sự diễn biến như thế nào khi con người tác động vào chúng.

Con người đã nhận ra được điều quan trọng để khai thác hợp lý tài nguyên đất.

Trên thế giới và ở Việt Nam khái niệm phát triển bền vững đã được đưa

vào chương trình hành động để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài

nguyên đất nói riêng. Tuy nhiên ở nước ta việc bảo vệ cũng như tái tạo độ phì

nhiêu cho đất đai chưa được phổ biến rộng khắp mà chỉ tập trung vào những

vùng sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa, đâu đó vẫn còn hiện tượng tiêu cực

làm ảnh hưởng tới tài nguyên đất.

Trên thế giới khái niệm bền vững cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Ví dụ

theo Hatem (1990) về tính bền vững cần phân biệt 3 tiếp cận [21]:

* Tiếp cận kinh tế học: Theo cách định nghĩa của tiếp cận này, phát triển

bền vững là phát triển nhằm duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác tổng lượng

dự trữ vốn cần thiết để đảm bảo được cuộc sống tốt đẹp, với giả thiết là có khả

năng có thể thay thế lẫn nhau giữa nguồn lợi tự nhiên và vốn nhân tạo.

* Tiếp cận sinh thái học: Tiếp cận này cũng nhằm duy trì lượng dự trữ

vốn, tuy nhiên không thể dựa vào một khả năng thay thế hoàn hảo của vốn tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nhiên và vốn nhân tạo.

25

* Tiếp cận cấp tiến hay văn hóa xã hội: Cách tiếp cận này nhấn mạnh

các chủ đề như sự khác nhau giữa tăng cường và phát triển.

Tóm lại sự cần thiết phải khai thác sử dụng đất theo hướng bền vững ở

nước ta nhằm mục đích tạo môi trường sinh thái bền vững, phát triển một nền

kinh tế hài hòa, thích ứng sự phát triển của các ngành trong từng giai đoạn phù

hợp với bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc tuy nhiên có sự điều chỉnh

sao cho phù hợp với điều kiện xã hội mới đồng thời bảo vệ môi trường cho thế

hệ hiện tại và tương lai của đất nước [27].

1.1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững thì việc định hướng sử dụng

tài nguyên đất đai một cách phù hợp cũng như xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp

lý là điều cần thiết. Việc phát triển một nền sản xuất phù hợp với điều kiện sinh

thái vùng miền sẽ phát huy hiệu quả cao của nền nông nghiệp nhiệt đới. Để sản

xuất nông nghiệp phù hợp đòi hỏi ta phải có sự đầu tư nghiên cứu cũng như phân

tích mối quan hệ tác động giữa cây trồng vật nuôi và đặc điểm mỗi vùng, vừa

nhằm phát triển nhưng phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 đã được đề ra vừa nhằm

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng

hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và điều

kiện sinh thái của từng vùng. Đồng thời đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành

nghề, cơ cấu lao động tạo nhiều việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn,

đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu

để nước ta đạt và xếp vào nước có mức phát triển tiến tiến trong khu vực về

trình độ công nghệ và thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đẩy nhanh áp dụng

tiến bộ khoa học nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường khu vực và quốc tế. Mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

của nông sản chủ lực trên thị trường quốc tế, trong đó chú ý đến những thị

26

trường có mức tiêu thụ lớn của khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ. Năm 2010 diện

tích đất nông nghiệp trên 10 triệu ha; bảo vệ nghiêm ngặt 4.147.700 ha quỹ lúa

nước, mở rộng hợp lý diện tích trông cây lâu năm, điều chỉnh cây trồng hợp với

điều kiện sinh thái vùng miền.

Đất nông nghiệp của nước ta vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp

quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

Từ những thực tế trên, những định hướng sử dụng cũng như khai thác đất

nông nghiệp hợp lý cần:

- Khai thác, sử dụng đất đúng theo quy hoạch, nhằm đảm bảo vững chắc

diện tích đất đai cho phát triển sản xuất nông nghiệp tạo ổn định trong phát

triển kinh tế vĩ mô của nhà nước đã đề ra.

- Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhất là diện tích trồng lúa.

- Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý nhằm bảo vệ tài nguyên đất đai

như các biện pháp: Thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, áp dụng khoa

học kỹ thuật bón phân cũng như cải tạo đất. Ngoài ra còn đẩy nhanh khai khẩn

diện tích đất hoang ở cả khu vực đồi núi và đồng bằng.

Đối với khu vực đồi núi để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng

tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như: Làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy

cá, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp

nông - lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho

dân cư miền núi.

1.1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp theo hướng bền vững

1.1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã trải qua thực tế

trong sản xuất nên đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu

quả sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài phục vụ sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

phát triển của xã hội.

27

Theo Andronikov trái đất hiện nay có khoảng 6,5 tỷ ha đất có khả năng

canh tác trong đó: đất bãi đồng cỏ chăn nuôi là 2,6 tỷ ha, đất trồng trọt là 1,4 tỷ

ha, còn lại là đất rừng [11]. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc

đánh giá hiệu quả đối với từng loại đất để phù hợp cũng như thích nghi với

từng loại cây trồng, từ đó sắp xếp phân bố sự phát triển của cây trồng phù hợp

với mỗi vùng sinh thái trong nông nghiệp [21].

Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới thuộc về các viện

nghiên cứu nông nghiệp của các nước có nền nông nghiệp phát triển như các

nước khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ. Các công trình nghiên cứu nổi bật về thành

tựu trong lĩnh vực cây lúa (cả lúa mỳ và lúa gạo).

Như vậy trên bề mặt trái đất của chúng ta, hầu như toàn bộ những khu

vực có khả năng sản xuất nông nghiệp đều được con người khai thác nhằm tạo

sản lượng phục vụ sự phát triển của xã hội loài người. Những khu vực có điều

kiện thuận lợi thì phát triển sản xuất theo mùa vụ, những nơi có điều kiện đặc

biệt thận lợi mà quỹ đất có hạn thì tiến hành áp dụng các biện pháp luân canh,

xen canh hoặc luân khoảnh.

Trong những khu vực và các quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát

triển cao như:

Thái Lan nổi tiếng với ĐB sông Mê Nam, đất nước xuất khẩu gạo số 1

thế giới. Thái Lan đã tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng

xuất cây trồng, họ đã đạt được thành tựu rất cao trong nhiều năm liên tục.

Trung Quốc một quốc gia với dân số trên 1,4 tỷ người, việc sản xuất

lương thực đủ cung cấp cho người dân là việc hết sức quan trọng. Những năm

gần đây Trung Quốc luôn là nước có sản lượng lương thực dẫn đầu thế giới.

Ấn Độ là nước có nhiều thành công trong cuộc cách mạng xanh, đất

nước này không những chủ động được lương thực mà còn là nước có sản lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

xuất khẩu gạo trên bản đồ các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.

28

Tại nhiều khu vực và quốc gia đông dân khác như khu vực Nam Á, các

nước Philippin, Inđônêxia… đều trú trọng vào việc phát triển cây lúa nhằm

cung ứng nhu cầu lương thực cho nhân dân và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi

nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, nhờ tích cực áp dụng thành tựu

của khoa học.

Tóm lại khi nghiên cứu sự phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới

chúng ta đều thấy rằng nửa sau thế kỷ XX cho đến nay các nước trên thế giới

đều tích cực nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học mới vào lĩnh vực sản

xuất nâng cao năng xuất nông nghiệp.

1.1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước, từ

những thập kỷ 70 của thế kỷ XX việc nghiên cứu đã được tiến hành trên phạm

vi toàn quốc. Giai đoạn đầu, quá trình nghiên cứu còn đơn giản chỉ tập trung

vào việc phát triển cây lúa và một số loại cây hoa màu khác. Từ những năm

1980 đến nay các phương pháp đánh giá, phân tích, trên thế giới được áp dụng

vào nghiên cứu trên 7 vùng nông nghiệp của nước ta.

Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học là kinh nghiệm quý

báu cho các nhà khoa học đi sau. Tiêu biểu như các nhà khoa học Tôn Thất

Chiểu, Bùi Quang Toản… đều áp dụng các công trình nghiên cứu đất nông

nghiệp trên thế giới và áp dụng cụ thể vào nước ta, từ đó cũng đưa ra nhiều

kinh nghiệm quý báu trong việc hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp.

Theo thống kê hiện nay toàn bộ quỹ đất của nước ta có 331 212 km2. Trong

đó 3/4 diện tích là đồi núi, một đặc điểm tiêu biểu của địa hình đồi núi nước ta là độ

cao không lớn nhưng độ dốc của địa hình lại lớn điều này gây nhiều khó khăn trong

canh tác nông nghiệp trên địa hình đất dốc. Đặc biệt là vùng đồi núi có nhiều khó

khăn, do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mang lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Ở nước ta gồm 14 nhóm đất khác nhau [11].

29

Đất cát, đất mặn, đất phèn, đất lầy và than bùn, đất phù sa và đất xám bạc

màu, đất đỏ và đất xám nâu vùng bán khô hạn, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn

vàng đỏ trên núi, đất mùn thô trên núi cao, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ,

đất xói mòn trơ sỏi đá, đất pôtzôn.

Trong các loại đất trên chiếm diện tích lớn và có ý nghĩa quan trọng nhất

là đất phù sa (3 triệu ha chiếm khoảng 9% diện tích tự nhiên). Đất xám bạc màu

khoảng 2,48 triệu ha chiếm khoảng 7,4%. Đất đỏ vàng chiếm 50% và đất mùn

trên vùng núi cũng chiếm một diện tích lớn. Hiện nay theo mục đích, cơ cấu đất

của nước ta chia làm 3 loại đất; Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa

sử dụng [10].

Trong các vùng kinh tế của nước ta nổi bật là Đồng bằng châu thổ Sông

Hồng và Đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long đây là hai đồng bằng có diện tích

đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các loại đất của vùng. Các vùng

kinh tế khác như Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ… có diện tích dành cho

nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ, phần lớn là đất đồi núi, nhiều nơi núi đá nên

việc phát triển sản xuất nông nghiệp của các vùng cũng gặp không ít thách thức

khó khăn nhất là việc hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung với quy

mô sản xuất lớn.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình khai thác sử dụng đất ở Việt Nam

Tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta khoảng 33 triệu ha [17]; xếp thứ

59 trên thế giới trên tổng số hơn 200 quốc gia. Theo niên giám thống kê năm

2013 dân số nước ta 89.708.900 người (hiện nay là trên 90 triệu người), với dân

số này nước ta là nước đông dân, dân số đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam

Á (sau Inđônêxia và Philippin), đứng thứ 7 ở Châu Á, thứ 13 trên thế giới.

Trong khi diện tích nước ta thuộc loại trung bình mà dân số lại đông, nên

bình quân đất trên đầu người đã thấp lại còn có xu hướng ngày một giảm. Khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

vực đồi núi có diện tích tự nhiên chiếm 3/4 diện tích toàn quốc, là khu vực gặp

30

nhiều trở ngại khó khăn. Nước ta nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm

gió mùa, đất chiếm trên 60% là đất feralit (là loại đất dễ bị thoái hóa do hiện

tượng mưa tập trung lớn theo mùa, lớp phủ thực vật mất). Vì vậy khu vực đồi

núi gặp nhiều thách thức khó khăn khi phát triển kinh tế, nhất là hoạt động sản

xuất nông nghiệp. Khu vực đồng bằng diện tích chỉ chiếm khoảng 1/4 dân số

tập trung tới 75% (thống kê năm 2006) nên khu vực đồng bằng đất chật người

đông, bình quân đất canh tác trên người vào loại thấp nhất trên thế giới. Nước

ta diện tích có ý nghĩa quan trọng nhất trong nông nghiệp là diện tích đất phù sa

chiếm khoảng 9%, tiếp đó là đất xám bạc màu chiếm 7,4%, đất feralit (đỏ vàng,

vàng đỏ) chiếm khoảng 50%, đất mùn trên núi chiếm khoảng 9%.

Theo tính toán của FAO tiêu chuẩn tối thiểu đảm bảo cuộc sống cho

người dân nông nghiệp là 0,4 ha/người (năm 2001 trị số bình quân này của Việt

Nam chỉ còn 0,119 ha/người) [21].

Hình 1.3: Biểu đồ so sánh diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của

thế giới và một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á năm 2001

Như vậy, ta thấy diện tích bình quân đầu người của nước ta thấp nhất

khu vực và vào loại thấp nhất trên thế giới. Những năm gần đây, do chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

chương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng, nên diện tích đất trống, đồi trọc

31

giảm mạnh. Tuy nhiên diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả

nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm khoảng

28% diện tích đất đai). Để đất luôn là mảnh đất màu mỡ cho nông nghiệp

phát triển cũng như cung cấp sản phẩm cho con người, vì vậy chúng ta cần

phải khai thác sử dụng cũng như bảo vệ tài nguyên (đất đai) quan trọng số

một của nông nghiệp này một cách hiệu quả nhất.

1.2.2. Tình hình khai thác sử dụng đất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng

Đồng bằng Sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ 2 sau Đồng

bằng Sông Cửu Long. Năm 2015 nhóm đất nông nghiệp của đồng bằng có diện

tích 1.380,57 nghìn ha, chiếm 65,31% diện tích tự nhiên của vùng và 5,15%

nhóm đất nông nghiệp của cả nước, trong đó: Diện tích đất trồng lúa là 586,50

nghìn ha, đất rừng phòng hộ 173,46 nghìn ha, đất rừng đặc dụng 79,11 nghìn

ha, đất rừng sản xuất 266,81 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản 107,45 nghìn ha,

đất làm muối là 1,15 nghìn ha. Ngoài ra còn có các nhóm đất khác như đất phi

nông nghiệp là 653,36 nghìn ha, đất chưa sử dụng 79,61 nghìn ha…

Trong những năm qua Đồng bằng Sông Hồng cũng như các vùng khác

trong cả nước thực hiện nghiêm công tác quản lý đất đai tuân theo Điều 6 của

luật đất đai năm 2003 quy định: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong

13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 23, 25, 26 quy định rõ trách

nhiệm, nội dung quy hoạch, kế hoạch, thẩm quyền quyết định, xét quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất [15].

Các công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Công Pho, Lê Hồng

Sơn (1995); Cao Liêm, Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1992, 1993); Phạm Văn

Năng (1992); Nguyễn Khang, Nguyễn Văn Bộ (Dự án quy hoạch tổng thể vùng

Đồng bằng Sông Hồng) [16]. Các tác giả đã đưa ra kết luận Đồng bằng Sông

Hồng có 13 đơn vị đất đai chia ra làm ba vụ chính là : Vụ xuân, vụ mùa và vụ

đông. Cây trồng chủ yếu là cây lúa nước, bên cạnh đó là các cây công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

ngắn ngày khác.

32

Trong những năm qua quá trình công nghiệp hóa ở ĐBSH diễn ra hết sức

mạnh mẽ. Đi cùng với quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa, đã kéo

theo diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp không ngừng giảm sút, vì

vậy cần phải có quy hoạch và quy hoạch diện tích đất cho hoạt động phi nông

nghiệp, nhưng vẫn phải đảm bảo phát triển kinh tế một cách hợp lý, đặc biệt là

kinh tế nông nghiệp luôn được quan tâm một cách thường xuyên.

1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương

Hải Dương là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Sau

20 năm tái lập (1/7/1997-1/7/2017) Hải Dương có bước phát triển đột phá. Hải

Dương có diện tích 1.656,0 km2; dân số 1.747,5 nghìn người; mật độ dân số

trung bình 1.055 người/km2 [17]. Sau 20 năm tái lập, quy mô kinh tế của tỉnh

ngày một lớn, thu hút vốn đầu tư ngày một nhiều, hiện nay trên toàn tỉnh có gần

9.500 doanh nghiệp hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 72.000 tỷ đồng. Tỉnh

có 10 khu công nghiệp đang hoạt động, tỉ lệ lấp đầy trên 60%. Sự phát triển

công nghiệp ngày càng mạnh mẽ, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 53,1%.

Công nghiệp ngày càng phát triển thì diện tích đất dành cho sản xuất nông

nghiệp ngày càng giảm [17].

Trong những năm qua, Hải Dương luôn quan tâm, chú trọng đến phát

triển sản xuất nông nghiệp nông dân và nông thôn. Trong đó tỉnh đã đẩy mạnh

đầu tư quy hoạch vùng sản xuất, thực hiện nghiêm việc dồn điền đổi thửa chỉnh

trang đồng ruộng, tạo quỹ đất rộng lớn để đẩy nhanh áp dụng cơ giới hóa sản

xuất. Xây dựng lại cơ cấu mùa vụ cho nông nghiệp, tập trung vào sản xuất

chuyên canh, sản xuất hàng hóa. Năm 2016 giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha

đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 136 triệu đồng/năm. Chương trình

mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại Hải Dương đạt nhiều kết quả tích cực.

Đến nay, bình quân chung toàn tỉnh đạt 15,6 tiêu chí/xã; đã có 86 xã đạt đủ 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tiêu chí nông thôn mới.

33

Sự phát riển công nghiệp ngày càng mạnh mẽ, trong khi quỹ đất có hạn,

những địa phương có quỹ đất cho hoạt động nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp

như: thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách,

Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà… Vì vậy việc quy hoạch, tính toán sao cho

phù hợp giữa phát triển công nghiệp nhưng vẫn phải coi trọng vùng sản xuất

nông nghiệp luôn được coi là ưu tiên số một của tỉnh Hải Dương.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Việc nghiên cứu BĐSDĐ ở huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương có cơ sở

lý luận và thực tiễn. Trong quá trình phát triển, bên cạnh những tác động khách

quan đến tài nguyên đất đai, ta còn thấy tác động chủ quan của con người, vì

vậy cần phải định hướng sao cho phù hợp giữa phát triển và bền vững với môi

trường cho thế hệ hiện tại và tương lai.

Trên thực tế, việc phân tích sự biến động tài nguyên đất nhằm giúp cho

việc theo dõi cũng như quản lý đất đai thêm phần hiệu quả. Tránh tình trạng

quy hoạch nhưng không khai thác và sử dụng dẫn tới lãng phí tài nguyên và ô

nhiễm môi trường.

Huyện Cẩm Giàng là một huyện đồng bằng, nơi có vị trí địa lý thuận lợi

trong giao lưu và phát triển kinh tế thời kỳ mở cửa. Quỹ đất của huyện có hạn

trong khi dân số lại đông. Hơn thế Cẩm Giàng đang đẩy mạnh quá trình CNH –

HĐH thì không tránh khỏi diện tích đất nông nghiệp suy giảm. Như vậy cần

phải tính toán và tính toán lại cũng như quy hoạch và định hướng phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

mỗi địa phương trong không gian lãnh thổ của huyện.

34

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT

HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2005-2015

2.1. Khái quát về huyện Cẩm Giàng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Huyện Cẩm Giàng nằm ở phía Tây của tỉnh Hải Dương (từ trung tâm

hành chính của huyện cách trung tâm hành chính của tỉnh Hải Dương khoảng 8

km về phía Đông). Huyện Cẩm Giàng cách thủ đô Hà Nội khoảng 45km về

phía Tây. Cẩm Giàng có hệ tọa độ địa lí từ 20054’VĐB đến 21001’VĐB và từ

106008’KĐĐ đến 106018’KĐĐ.

Vị trí địa lí của huyện Cẩm Giàng tiếp giáp:

- Phía Đông giáp thành phố Hải Dương

- Phía Đông Bắc giáp huyện Nam Sách

- Phía Đông Nam giáp huyện Gia Lộc

- Phía Tây giáp huyện Mỹ Hào và huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

- Phía Nam giáp huyện Bình Giang

- Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh

Huyện có diện tích tự nhiên là 10.899,49 ha, dân số 128.781 người (năm

2010). Như vậy Cẩm Giàng là huyện đông dân với mật độ trung bình khoảng

1.182 người/km2 (gấp khoảng 4,65 lần dân số trung bình của nước ta).

Huyện Cẩm Giàng có 19 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Toàn huyện

có hai thị trấn là: Thị trấn Lai Cách và thị trấn Cẩm Giàng; Có 17 xã, cụ thể:

Cao An, Cẩm Vũ, Cẩm Văn, Cẩm Hoàng, Cẩm Sơn, Cẩm Định, Cẩm Điền,

Cẩm Đông, Cẩm Đoài, Cẩm Phúc, Cẩm Hưng, Đức Chính, Kim Giang, Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Điền, Ngọc Liên, Tân Trường, Thạch Lỗi.

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hình 2.1: Bản đồ các đơn vị hành chính huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương

36

Với vị trí địa lí như trên huyện Cẩm Giàng có nhiều thuận lợi trong phát

triển kinh tế xã hội. Vị trí còn thuận lợi hơn vì nằm trên trục giao thông huyết

mạch quan trọng nhất của vùng và cả nước, cầu nối hai thành phố lớn Hà Nội –

Hải Phòng, lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lợi thế mà nhiều địa

phương khác không có được những thuận lợi như huyện Cẩm Giàng.

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

Huyện Cẩm Giàng là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông

Hồng, nên nhìn chung đất đai của huyện khá bằng phẳng và màu mỡ thuận lợi

cho việc phát triển sản xuất, địa hình cũng là lợi thế khi huyện áp dụng các biện

pháp canh tác sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại.

Địa hình cũng có hướng nghiêng chung theo chiều Tây Bắc – Đông Nam

tuy nhiên độ chênh cao không lớn, dao động từ chỗ cao nhất xuống chỗ thấp

nhất từ (1,2m xuống 0,75m). Địa mạo địa hình chia thành hai vùng:

Vùng trong đê (không được phù sa sông bồi đắp trực tiếp hàng năm)

chiếm diện tích lớn nhất 98% toàn diện tích của huyện. Vùng này có độ cao

trung bình 2,75m so với mực nước biển. Đây là vùng đã được đưa vào khai

thác từ lâu đời nên đất đai có nhiều dấu thiệu bạc màu, tầng đất mỏng tính chất

của đất chua, cần phải cải tạo nếu muốn năng suất cây trồng tiếp tục tăng.

Vùng ngoài đê (là nơi được phù sa sông bồi đắp trực tiếp hàng năm)

chiếm diện tích nhỏ nhất 2% toàn diện tích của huyện thuộc địa bàn của hai xã

Cẩm Văn và Đức Chính. Độ cao trung bình 2,1m so với mực nước biển.

2.1.1.3. Điều kiện khí hậu

Huyện Cẩm Giàng nằm trong khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ, khu vực có

đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

Khí hậu được phân thành 4 mùa với đặc trưng cơ bản của bốn mùa trong

năm dương lịch.

+ Mùa xuân từ tháng 2 đến tháng 4, nhiệt độ trung bình từ 150C - 250C ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

kiểu thời tiết tiêu biểu là trời âm u nhiều mây và ít mưa, độ ẩm luôn cao.

37

+ Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 7, nhiệt độ cao, kiểu thời tiết tiêu biểu là

trời nhiều nắng, xuất hiện mưa rào và mưa giông, độ ẩm không khí luôn cao.

+ Mùa thu từ tháng 8 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 250C - 300C ,

kiểu thời tiết tiêu biểu đầu mùa là trời nhiều mây và mưa ngâu, cuối mùa bầu

trời trong xanh không khí mát mẻ, độ ẩm không khí cao.

+ Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình thấp

(thấp nhất là tháng 12 và tháng 1, trong hai tháng này có một số ngày nhiệt độ

xuống dưới 100C), kiểu thời tiết tiêu biểu là trời âm u nhiều mây và ít mưa.

Nhìn chung nhiệt độ trung bình trong năm của huyện Cẩm Giàng là

23,30C, biên độ dao động nhiệt độ khoảng 20,10C (tháng 7 nhiệt độ 35,90C,

tháng 1 nhiệt độ 15,80C).

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400 - 1600mm, nhưng phân bố

không đều trong năm, mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa

chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4

năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20%.

Tổng số giờ nắng trong năm 1530 giờ đến 1776 giờ. Hai tháng có số giờ

nắng cao là tháng 7 và tháng 8. Tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 1.

Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Châu Á rõ nét, nên

hàng năm có hai mùa gió tác động là gió mùa Mùa Đông và gió mùa Mùa Hạ.

Những đợt thời tiết chuyển giao hai mùa gió ta thấy có một loại gió cố định

theo đới là gió mậu dịch hoạt động xen kẽ vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm.

Tóm lại điều kiện tự nhiên, nhất là khí hậu tạo thuận lợi cho các địa

phương đa dạng trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời khí hậu cũng tạo thuận

lợi cho việc đẩy mạnh áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm nâng cao năng

suất cây trồng vật nuôi.

2.1.1.4. Thổ nhưỡng

Đặc điểm thổ nhưỡng của huyện tương đối đa dạng, có thể gộp thành hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nhóm đất chính [1]:

38

- Đất phù sa (Fluvisols - FL)

Đất phù sa trung tính ít chua:

Đất phù sa trung tính ít chua điển hình - Ph (Hapli Eutric Fluvisols: Fle-

h), diện tích khoảng 2080 ha chiếm khoảng 19,08% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa trung tính ít chua thành phần cơ giới nhẹ - Pa (Areni Eutric

Fluvi sols: Fle-a), DT khoảng 128 ha, chiếm khoảng 1,17% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa trung tính ít chua Glây sâu - g2 (Endo gleyi Eutric Fluvisols:

Fle-g2), DT khoảng 145 ha chiếm khoảng 1,33% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa trung tính ít chua có tầng đốm rỉ Glây nông - P-rgl (Epi gley

Cambi Eutric Fluvisols: Fle-bgl), diện tích khoảng 655 ha chiếm khoảng 6,0%

diện tích tự nhiên.

Đất phù sa trung tính ít chua có tầng đốm rỉ Glây sâu - P-rg2 (Endo gleyi

Cambi Eutric Fluvisols: Fle-bg2), diện tích khoảng 1250 ha chiếm khoảng

11,47% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa trung tính ít chua có tầng loang lổ sâu: P-12 (Endo Pinthi Eutric

Fluvisols: Fle-p2), DT khoảng 98ha chiếm khoảng 0,9% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa chua:

Đất phù sa chua có tầng đốm rỉ sâu: Pc-r2 (Endo Cambi Dystric

Fluvisols: FLd-b2), DT khoảng 575 ha chiếm khoảng 5,27% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa chua có tầng đốm rỉ Glây sâu: Pc-rg2 (Endo gleyi Cambi

Dystric Fluvisols: FLd-bg2), diện tích khoảng 180 ha chiếm khoảng 1,65%

diện tích tự nhiên.

Đất phù sa chua có tầng đốm rỉ Glây nông: Pc-rgl (Enpi gley Cambi

Dystric Fluvisols: FLd-bgl), diện tích khoảng 265 ha chiếm khoảng 2,43% diện

tích tự nhiên.

Đất phù sa chua có tầng loang lổ sâu: Pc-12 (Enpi Plinthi Dystric

Fluvisols: FLd-b2), DT khoảng 150 ha chiếm khoảng 1,38% diện tích tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

- Đất Glây (Gleysols - GL)

39

Đất Glây chua điển hình: GLc-h (Hapli Dystric Gleysols: GLd-h), diện

tích khoảng 1100 ha chiếm khoảng 10,9% diện tích tự nhiên.

Đất Glây chua úng nước mưa mùa hè: GLc-st (Stagni Dystric Gleysols:

GLd-st), DT khoảng 5,5 ha chiếm khoảng 0,05% diện tích tự nhiên.

2.1.1.5. Thủy văn

Huyện Cẩm Giàng có nguồn nước khá phong phú cả nước trên mặt và nước

ngầm, nguồn nước đảm bảo cho phát triển các hoạt động kinh tế của địa phương:

Nguồn nước trên mặt được cung cấp bởi các hệ thống các sông như:

Sông Thái Bình, sông Sặt, sông Cẩm Giàng, sông Bùi. Sự phát triển nông

nghiệp của huyện còn thuận lợi từ sau khi các tỉnh (Hà Bắc và Hải Hưng cũ) có

sự đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương Bắc Hưng Hải, ngoài ra còn kể đến

sự đầu tư của các địa phương trong việc xây dựng các hệ thống kênh mương

nội đồng cung cấp nước cả cho sản xuất và sinh hoat được thuận lợi.

Nguồn nước ngầm cũng hết sức phong phú, theo kết quả điều tra tài

nguyên nước ngầm của dự án “Điều tra, đánh giá Tài nguyên nước dưới đất,

thành lập bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Hải Dương tỷ lệ 1/50 000” [1], huyện

Cẩm Giàng là vùng có lượng nước ngầm tầng chứa rất phong phú, chất lượng

khá tốt, tổng độ khoáng hóa đều nằm trong giới hạn cho phép nước dùng trong

ăn uống sinh hoạt. Giải pháp cấp nước chủ yếu trong vùng này là xây dựng hệ

thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ và lớn.

2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản

Hiện tại theo thăm dò, trên địa bàn huyện không có tài nguyên kim loại.

Dưới tầng sâu cũng có tiềm năng nhiên liệu là than nâu. Khoáng sản chủ yếu

hiện nay có tài nguyên cát dùng cho xây dựng và nguồn nước ngầm trong lòng

đất dùng trong sản xuất và đời sống.

2.1.1.7. Đặc điểm sinh vật

Là huyện đồng bằng nên sinh vật cũng mang tính đặc thù của vùng đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

bằng đó, là sự đơn điệu về thành phần loài. Các loại sinh vật tự nhiên phong

40

phú hơn là sinh vật dưới nước, sinh vật trên cạn chủ yếu là vật nuôi. Trong thời

gian qua một trong những yêu cầu chính là công tác khai thác và sử dụng hợp

lý tài nguyên phục vụ vào hoạt động kinh tế chung của huyện. Phát triển luôn

tính tới khả năng bảo vệ và duy trì tự nhiên nhằm tạo môi trường tự nhiên thuận

lợi cho cả sản xuất và sinh hoạt của dân cư toàn huyện.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động

Cẩm Giàng là huyện đông dân, theo kết quả điều tra dân số năm 2015

trên địa bàn toàn huyện có 128.781 nhân khẩu, trong đó chia làm hai nhóm

nhân khẩu (nhân khẩu trong nông nghiệp 112.957 người, nhân khẩu phi nông

nghiệp 15.824 người). Toàn huyện có 26.679 hộ gia đình với 100% các hộ gia

đình có nhà mái ngói và nhà kiên cố cao tầng. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là

1,1%, mật độ dân số trung bình là: 1182 người/km2 [1]:

Huyện Cẩm Giàng có nguồn lao động dồi dào, lao động cần cù, chịu khó,

khéo tay, giàu kinh nghiệm nhất là trong nông nghiệp cũng như tiểu thủ công

truyền thống (trong tiểu thủ công phải kể đến ngề trạm khắc gỗ nổi tiếng khắp

trong nước và khu vực tại làng nghề Đông Giao thuộc xã Lương Điền). Nguồn

lao động được chia thành:

Lao động sản xuất nông nghiệp có tổng số 41.843 người chiếm tỷ lệ

48,12% tổng số nguồn lao động. Lao động sản xuất phi nông nghiệp có 43.113

người chiếm tỷ lệ 51,88% tổng số nguồn lao động.

Bên cạnh những thuận lợi thì nguồn lao động cũng bộc lộ nhiều hạn chế

đó là trình độ tay nghề của lao động chưa cao, lao động phổ thông còn chiếm tỷ

lệ lớn, tác phong của người lao động khi tham gia vào hoạt động sản xuất công

nghiệp cường độ cao còn nhiều hạn chế…

2.1.2.2. Tình hình phát triển các ngành sản xuất tại địa phương

Sau khi tái lập huyện (1997) đến nay, thực hiện chính sách đổi mới trong

cơ chế quản lý kinh tế, trong những năm qua Đảng Bộ chính quyền huyện đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kế hoạch hóa

41

tập trung sang cơ chế thị trường. Nhờ đó, sự tăng trưởng kinh tế đã có chuyển

biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng công

nghiệp tăng nhanh, tỉ trọng nông nghiệp giảm:

Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2015 tăng 7,6%/năm,

cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (7,2%). Thu nhập bình quân đầu người

năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và

dịch vụ đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp giảm từ

15,4% xuống còn 11%, công nghiệp tăng từ 67% lên 69,8%, dịch vụ tăng từ

17,6% lên 19,2%.

Trong phát triển sản xuất nông nghiệp huyện tập trung phát triển nông

nghiệp và nông thôn với 2 Đề án: “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông

sản hàng hóa tập trung giá trị kinh tế cao”, “Tập trung các nguồn lực quy hoạch

và đầu tư xây dựng nông thôn mới”.

Trong phát triển sản xuất công nghiệp và xây dựng: Đẩy nhanh giá trị

sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công truyền thống, tăng cường xây dựng cơ sở

hạ tầng thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.

Đến nay trên địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập

trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động thu hút 16.194 lao động.

Trong thương mại, dịch vụ: Tiếp tục phát triển thương mại dịch vụ tài

chính ngân hàng gắn với các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và khu dân

cư tập trung; hàng hóa phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của

nhân dân. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 12,9%/năm. Các

hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu được

quan tâm chỉ đạo.

2.1.2.3. Hệ thống giao thông vận tải - cơ sở hạ tầng

Về giao thông vận tải

Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn huyện Cẩm Giàng đa dạng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

hiện đại bao gồm: Đường sắt, đường bộ, đường sông, đường ống:

42

Giao thông đường sắt: Trên địa bàn huyện có tuyến đường sắt Hà Nội –

Hải Phòng chạy qua với tổng chiều dài cung đường là 17,5km, với 2 ga vận

chuyển hàng khách và hàng hóa. Đó là ga Cao Xá và ga Cẩm Giàng, tạo thuận

lợi cho lưu thông hàng hóa cũng như đi lại của nhân dân.

Giao thông đường bộ: Trên địa bàn huyện có có các tuyến Quốc lộ và

Tỉnh lộ chạy qua như QL5 (12km), QL38 (9,5km), tỉnh lộ 394A,B (9km,

4,5km), tỉnh lộ 19 (17,5km), ngoài ra còn các tuyến tỉnh lộ 194C, 195, 5B và hệ

thống giao thông liên huyện dày đặc thuận tiện cho thông thương giữa các địa

phương trong toàn huyện, và còn là cầu nối giữa các địa bàn liên huyện, ngoài

ra còn là cầu nối giữa huyện với những tỉnh và thành phố trong vùng trọng

điểm kinh tế Bắc Bộ.

Giao thông đường thủy: Trên địa bàn huyện có các con sông chính chảy

qua không những phục vụ công tác tưới tiêu nước mà còn phục vụ tốt công tác

vận chuyển hàng hóa đường thủy, đó là các sông: Sông Thái Bình dài khoảng

5km, sông Sặt dài 12km, sông Cẩm Giàng dài 13km, sông Bùi dài 10km, sông

Tiên Kiều…

Tóm lại hệ thống hệ thống giao thông trên địa bàn huyện thuận tiện cho

vận chuyển lưu thông hàng hóa cũng như phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân

được thuận tiện.

Về cơ sở hạ tầng

Hệ thống thủy lợi gồm sông, kênh, mương, đê điều của huyện khá hoàn

chỉnh phục vụ tốt công tác tưới tiêu và đảm bảo công tác chống úng, lũ lụt:

Hệ thống thủy lợi của huyện bao gồm hệ thống sông, kênh mương trung

thủy nông, kênh mương cấp 3 và hệ thống kênh mương xương cá, mương nội

đồng phục vụ cho công tác tưới tiêu trên địa bàn huyện.

Trên địa bàn huyện có 3 trạm bơm lớn do huyện quản lý là: Trạm bơm

Văn Thai, trạm bơm Tiên Kiều và trạm bơm Ghẽ, ngoài ra còn có các trạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

bơm của hợp tác xã quản lý phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.

43

Về đê điều: Hiện nay huyện có 4,25km đê cấp I, đê sông Thái Bình thuộc

địa phận 2 xã Cẩm Văn và xã Đức Chính. Hệ thống đê cấp I đã được gia cố,

mặt đê được trải bê tông. Trước mùa mưa bão hàng năm huyện đều kiểm tra tu

bổ đảm bảo đê điều theo Pháp lệnh bảo vệ đê của Nhà nước. Ngoài ra huyện

còn có một số tuyến đê cấp III, IV [1].

Hệ thống nước sạch và hệ thống điện cũng đáp ứng nhu cầu của nhân

dân trong huyện cũng như phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn:

Về nước sạch: Huyện có 01 nhà máy nước sạch đặt tại Ghẽ (thuộc xã

Tân Trường), và hệ thống đường ống cung cấp nước từ nhà máy nước của

thành phố Hải Dương về phục vụ nhu cầu của nhân dân trên khắp các xã, thị

trấn của huyện.

Hệ thống điện, trên địa bàn bao gồm nguồn điện phục vụ sinh hoạt của

nhân dân do Công ty điện lực một thành viên Điện lực Hải Dương quản lý, bán

giá niêm yết đến tận hộ gia đình, đồng thời nguồn điện còn cung cấp cho các

khu và các điểm công nghiệp đảm bảo cho sản xuất của công ty và doanh

nghiệp thuận lợi.

2.1.2.4. Các công tác xã hội khác

Công tác giáo dục đào tạo: Trong những năm qua thực hiện đề án “Đẩy

mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” đã thu được nhiều

kết quả khích lệ. Quy mô trường lớp ở các bậc học, ngành học tiếp tục ổn định

và phát triển. Số học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 72%. Việc đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất các trường học được quan tâm bằng nhiều nguồn lực.

Chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt, duy trì và giữ vững phổ cập tiểu,

THCS học đúng độ tuổi, tiến tới phổ cập bậc THPT trong thời gian không xa.

Công tác y tế: Thực hiện tốt Đề án Nâng cao chất lượng khám chữa

bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, sự nghiệp y tế của huyện có bước phát

triển, cơ sở y tế cũng như trang thiết bị được tăng cường, chất lượng khám chữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

bệnh ngày một nâng cao. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đến nay đạt 1,12%, đã

44

có 19/19 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy

dinh dưỡng còn dưới 17%. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cũng

như hành nghề y dược tư nhân được quan tâm và thực hiện nghiêm chỉnh các

quy định của liên ngành.

Công tác văn hóa, thể dục thể thao: Đến nay các xã, thị trấn của huyện

đều có các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa xã, sân vận động xã, sân vận động

của thôn xóm, phục vụ tốt nhu cầu vui chơi giải trí và rèn luyện sức khỏe của

nhân dân. Các xã và thị trấn đều có các trạm bưu điện văn hóa xã, phục vụ tốt

cho cuộc sống tinh thần của nhân dân. Công tác thể dục thể thao ngày càng

được trú trọng huyện có 1 sân vận động diện tích 1,0 ha, 1 nhà thi đấu thể thao

diện tích 0,05 ha, các xã đều có sân vận động riêng nhằm nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cũng như rèn luyện sức khỏe của toàn dân.

Công tác an ninh quốc phòng: Để đảm bảo ổn định an ninh trật tự, trong

những năm qua huyện thực hiện tốt đề án “Giữ gìn trật tự an ninh nông thôn

trên địa bàn huyện” đã đẩy lùi nhiều tệ nạn xã hội ra khỏi nơi cư trú cũng như

trong cộng đồng dân cư. Không ngừng tuyên truyền giáo dục ý thức nâng cao

cảnh giác của nhân dân, tuyên truyền cho mọi tầng lớp nhân dân nghiêm túc

thực hiện lối sống tuân theo hiến pháp, pháp luật của nhà nước trong cộng đồng

dân cư. Chủ động phòng chống, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế

lực thù địch, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh

nhân dân trên địa bàn toàn huyện.

2.2. Tình hình biến động sử dụng đất huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2005-2015

2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của

huyện là: 10.899,49 ha, trong đó:

Đất nông nghiệp: 6.234.98 ha chiếm 57,2% tổng diện tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Đất phi nông nghiệp: 4.664,51 ha chiếm 42,8% tổng diện tích.

45

2.2.1.1. Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp có diện tích 6.234.98 ha chiếm 57,2% tổng diện tích đất

tự nhiên của toàn huyện, đây là loại đất có vai trò quan trọng nhất trong hoạt

động kinh tế của địa phương.

Trong diện tích đất nông nghiệp thì diện tích lúa nước chiếm trên 70%.

Các xã có diện tích đất trồng lúa lớn như Ngọc Liên 393,47 ha, Cẩm Hưng

381,22 ha, Cẩm Định 337,01 ha, Cẩm Điền 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện

tích trồng lúa nhỏ như thị trấn Cẩm Giàng 9,21 ha; các xã Cẩm Sơn 66,57 ha,

Cẩm Đoài 140,29 ha, Cẩm Phúc 192,36 ha.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2010

Diện tích trồng cây hàng năm 287,94 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã Cẩm

Văn 91,86 ha, Đức Chính 128,09 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng

hóa có tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi có điều

kiện thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm mang

lại giá trị kinh tế cao.

Đất dành cho nuôi trồng thủy sản của huyện cũng chiếm DT đáng kể

1.213,16 ha. Diện tích này được tập trung vào một số địa phương có DT ao hồ

tự nhiên cũng như ao hồ của quá trình dồn điền đổi thửa chuyển đổi mục đích

sử dụng đất trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp. Những xã có DT ao hồ lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

như: Cẩm Hoàng 170,68 ha, Cẩm Đông 127,40 ha, Cẩm Định 105,91 ha…

46

Các loại đất còn lại như: Đất trồng cây lâu năm có diện tích 351,53 ha,

đất nông nghiệp khác 9,29 ha.

2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp 4.664,51 ha chiếm 42,8% tổng diện tích tự

nhiên. Đất phi nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế

xã hội của địa phương. Diện tích đất phi nông nghiệp được phân bố khá đồng

đều của các xã, thị trấn.

Cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau [1]:

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của các cấp từ huyện đến cơ sở.

Theo thống kê năm 2010 diện là 65,45 ha chiếm 1,40% diện tích đất phi nông

nghiệp. Đất quốc phòng, toàn huyện có diện tích 6,03 ha chiếm 0,12% diện tích

đất phi nông nghiệp. Đất quốc phòng được phục vụ vào mục đích xây dựng trụ

sở huyện đội, đất doanh trại, trường bắn và kho bãi máy móc trang thiết bị.

Đất an ninh, toàn huyện có diện tích 0,77 ha chiếm 0,02% diện tích đất

phi nông nghiệp, đất dùng vào mục đích xây trụ sở Công an huyện và các trạm

công an tại các xã thị trấn trong toàn huyện.

Đất công nghiệp, diện tích đất công nghiệp của huyện là 702,92 ha chiếm

15,7% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó được chia ra diện tích cho khu

công nghiệp là 581,92 ha, đất cụm công nghiệp là 121,0 ha. Diện tích này mở

rộng hơn sau năm 2010.

Ngoài ra diện tích đất phi nông nghiệp còn phân bổ diện tích như: Đất

khu cơ sở sản xuất kinh doanh là 377,40 ha chiếm 8,09% diện tích đất phi nông

nghiệp; Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm xứ 15,47 ha; Đất di tích danh thắng

9,67 ha; Đất xử lý chôn lấp chất thải 7,81 ha; Đất tôn giáo tín ngưỡng 19,20 ha;

Đất nghĩa trang nghĩa địa 135,51 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

677,81 ha; Đất phát triển hạ tầng 1.883,02 ha; Đất ở khu vực nông thôn 673,34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

ha, khu vực đô thị 72,17 ha [1].

47

Đất phi nông nghiệp khác có diện tích 17,94 ha. Diện tích đất này gồm

đất làm nhà tạm, lán trại và các cơ sở dịch vụ tại các khu dân cư đô thị.

2.2.1.3. Đất chưa sử dụng

Cẩm Giàng là huyện đồng bằng lại nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ nên diện tích đất chưa sử dụng không nhiều, về cơ bản diện tích của

huyện đã khai thác đưa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sau khi tái lập

huyện năm 1997 đặc biệt sau năm 2000 quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn

diễn ra với tốc độ nhanh. Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa của huyện.

2.2.2. Sự biến động sử dụng các loại đất

2.2.2.1. Biến động theo thời gian

Giai đoạn 2005-2015 tình hình sử dụng đất ở huyện Cẩm Giàng có nhiều

biến động, sự biến động thể hiện trong từng loại đất và giữa ba loại đất chính

của huyện là: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Trong quá trình khai thác sử dụng đất giai đoạn 2005-2015 ta thấy tổng

diện tích của huyện Cẩm Giàng giảm đi 38,98 ha. Do việc thực hiện Nghị định

của Chính phủ về việc ở rộng địa giới hành chính thành phố Hải Dương, nên

năm 2009 huyện có điều chỉnh 38,98 ha đất công nghiệp (khu công nghiệp Đại

An) về thành phố Hải Dương, diện tích này trước kia là diện tích tự nhiên của

thị trấn Lai Cách. Năm 2010 kiểm kê đất đai tìm ra số đo dư diện tích là 4,15

ha (do sai số trong đo đạc).

Vậy diện tích 2015 thực giảm là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

10.934,32 ha – 38,98 ha + 4,15 ha = 10.899,49, thực giảm 34,83 ha[1].

48

Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005-2015.

2005 2010 2015

Loại đất Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu

(ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)

Tổng diện 10.934,32 100,0 10.899,49 100,0 10.899,49 100,0

tích

Đất nông 6.911,12 63,2 6.234,98 57,2 5.559,74 51,0

nghiệp

Đất phi nông 4.023,20 36,8 4.664,51 42,8 5.339,75 49,0

nghiệp

Đất chưa sử 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

dụng

(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Cẩm Giàng cung cấp)

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các loại đất

của huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005 - 2015

Như vậy ta thấy trong khoảng thời gian 10 năm điều tra khảo sát thực tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

diện tích của huyện Cẩm Giàng có sự thay đổi theo chiều hướng giảm diện tích

49

đất nông nghiệp, gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Từ năm 2005 đến năm

2015 tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp giảm từ 63,2% xuống còn 51,0% (giảm

12,2%) trong khi đó diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhanh 36,8% tăng lên

49,0% (tăng 12,2%) [24]. Phân tích sự tăng giảm cụ thể ba loại đất chính chia

theo các mốc thời gian 2000-2005; 2000-2010; 2000-2015 như sau:

Bảng 2.2: Sự tăng giảm ba loại đất chính chia theo các mốc

thời gian 2000-2005; 2000-2010; 2010-2015

2000-2005 2000-2010 2000-2015

Không

Không biến

Loại đất Diện Diện tích Diện tích (%) (%) (%) tích (ha) (ha) (ha)

biến động

động

Tổng diện tích - 34,83 - 0,31 - 34,83 - 0,31

Đất nông nghiệp - 504,58 - 6,80 - 1.180,72 -15,92 - 1.855,96 -21,02

Đất phi nông + 505,74 14,37 + 1.147,05 32,6 +1.822,29 51,8

nghiệp

Đất chưa sử - 1,16 - 100,0 - 1,16 -100,0 - 1,16 -100,0

dụng

(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Cẩm Giàng cung cấp)

Qua nguồn số liệu thống kê trên ta thấy (lấy năm 2000 làm mốc để so

sánh với các năm 2005,2010,2015). Diện tính đất cũng như tỉ lệ đất chưa sử

dụng có sự biến động nhiều nhất, sự biến động này mang dấu hiệu tích cực khi

các địa phương trong toàn huyện đã tận dụng hết diện tích tự nhiên của mình

trong phát triển kinh tế xã hội. Đất nông nghiệp có sự biến động giảm nhanh,

nhanh nhất là giai đoạn 2000-2010 (- 1.180,72 ha) do chuyển diện tích sang đất

phi nông nghiệp của huyện. Diện tích đất phi nông nghiệp có sự tăng mạnh sau

năm 2000, (năm 1997 huyện được tái lập tách ra từ huyện Cẩm Bình thuộc tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hải Hưng cũ); Trong toàn giai đoạn khảo sát điều tra 2000-2015 diện tích đất

50

phi nông nghiệp tăng (1.822,29ha, tăng 51,8%); sau 2015 diện tích này vẫn có

xu hướng mở rộng nhưng chậm hơn giai đoạn 2000-2015. Ngoài ra giai đoạn

2000-2015 tổng diện tích có sự điều chỉnh do mở rộng địa giới hành chính

thành phố Hải Dương. Cụ thể các loại đất có sự biến động:

* Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng năm 2005 là 6.911,12

ha, chiếm 63,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, nhưng tới năm 2015

diện tích đất nông nghiệp giảm xuống còn 5.559,74 chiếm 51,0% diện tích đất

tự nhiên. Như vậy trong vòng 15 năm diện tích đất nông nghiệp giảm 1.855,96

ha (giảm 21,02%) [24].

Bảng 2.3: Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005-2015

Diện tích So sánh tăng giảm giai đoạn

(ha) 2005-2015 Loại đất Năm Diện tích tăng, Lấy Năm 2015 2005 giảm (ha) 2005=100%

Tổng diện tích đất 6.911,12 5.559,74 - 1.351,38 80,44 nông nghiệp

Đất trồng lúa 5.103,92 3.764,22 - 1.339,7 73,75

Đất trồng cây hàng 260,70 213,707 - 46,993 81,97 năm còn lại

Đất trồng cây lâu năm 351,31 299,870 - 51,44 85,35

Đất nuôi trồng thủy 1.189,59 1.267,160 + 77,57 106,52 sản

Đất nông nghiệp khác 5,60 14,783 + 9,183 263,98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Cẩm Giàng cung cấp)

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hình 2.4: Bản đồ thể hiện sự biến động cơ cấu các loại đất huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 – 2015

52

Như vậy, trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất nông nghiệp của huyện

Cẩm Giàng có nhiều biến động. Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2005 là

6.911,12, với diện tích này thì đất nông nghiệp chiếm 63,2% tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện Cẩm Giàng (10.934,32 ha). Nhưng đến năm hết 2015 diện

tích đất nông nghiệp giảm xuống còn 5.559,74 ha. Như vậy trong giai đoạn

2005-2015 (thời gian 10 năm điều tra) diện tích đất nông nghiệp giảm 1.351,38

ha (nếu lấy năm 2005 làm mốc thì năm 2015 diện tích đất nông nghiệp chỉ bằng

80,44%, giảm 19,56%).

Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cũng đang có sự chuyển biến:

Đất trồng lúa, cây lúa luôn được coi là cây trồng quan trọng số một của

huyện Cẩm Giàng. Diện tích lúa nước chiếm trên 70%, các xã có diện tích đất

trồng lúa lớn như Ngọc Liên 393,47 ha, Cẩm Hưng 381,22 ha, Cẩm Định

337,01 ha, Cẩm Điền 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện tích trồng lúa nhỏ như

thị trấn Cẩm Giàng 9,21 ha; các xã Cẩm Sơn 66,57 ha, Cẩm Đoài 140,29 ha,

Cẩm Phúc 192,36 ha. Tuy nhiên xét một cách toàn diện theo thời gian thì diện

tích cây lúa của huyện giảm mạnh nhất. Năm 2005 diện tích trồng lúa còn

5.103,92 ha, thì đến năm 2015 diện tích lúa giảm còn 3.764,22 ha. Trong 10

năm diện tích thực tế trồng lúa giảm 1.339,7 ha. Nếu lấy mốc 2005 đất trồng

lúa bằng 100% thì đến 2015 diện tích đất trồng lúa chỉ đạt khoảng 73,75%

(giảm 26,25%) [24].

Đất trồng cây hàng năm còn lại cũng có nhiều biến động, năm 2015 diện

tích trồng cây hàng năm 213,707 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã Cẩm Văn hơn

90 ha, Đức Chính hơn 100 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có

tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi có điều kiện

thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm mang lại giá

trị kinh tế cao. Tuy nhiên diện tích này cũng có sự giảm nhanh trong thời gian

điều tra, giảm khoảng 46 ha và chỉ bằng khoảng 82% so với năm 2005.

Đất trồng cây lâu năm, Cẩm Giàng là huyện đồng bằng nên diện tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

trồng cây lâu năm không nhiều, diện tích cây lâu năm chủ yếu là cây bóng mát

53

ven các trục quốc lộ và tỉnh lộ cũng như các tuyến đường liên xã. Tuy nhiên

trong diện tích này cũng đáng chú ý nhất là diện tích cây ăn quả lâu năm được

trải đều trên khắp 19 xã, thị trấn, chủ yếu là cây ăn quả của các hộ gia đình, các

cây ăn quả có giá trị như: vải thiều, nhãn… Năm 2005 diện tích cây lâu năm

trên địa bàn toàn huyện là 351,31 ha. Tuy nhiên do dân số đông, mật độ dân số

cao, quá trình đô thị hóa cũng làm diện tích cây trồng lâu năm giảm. Năm 2015

so với 2005 thì diện tích cây lâu năm giảm 51,44 ha, năm 2015 diện tích chỉ

bằng khoảng 85,35% so với 2005.

Đất nuôi trồng thủy sản: Trong những năm qua Cẩm Giàng tích cực đẩy

mạnh tận dụng diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy hải sản, mặc dù là huyện

có quỹ đất không nhiều nhưng với những chính sách phát triển ngành phù hợp,

đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng những vùng đất ngập nước thành

ao hồ nuôi trồng thủy sản nên diện tích có sự tăng lên so với năm 2005. Trong

thời gian 10 năm diện tích tăng lên 77,57 ha (106,52 lần).

Ngoài các loại đất chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của

huyện, thì huyện cũng có một số loại đất khác, loại đất này diện tích không

nhiều chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp và đất tự

nhiên toàn huyện.

* Đất phi nông nghiệp

Sự phát triển các ngành kinh tế ngày một mạnh mẽ, đặc biệt là quá trình

công nghiệp hóa của huyện Cẩm Giàng diễn ra mạnh từ sau khi tái lập huyện

năm 1997. Đáng chú ý nhất là diện tích đất phi nông nghiệp của huyện ngày

một tăng, đất nông nghiệp ngày một giảm. Năm 2005 diện tích đất phi nông

nghiệp là 4.023,20 ha, chiếm 36,8% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện,

nhưng tới năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng lên 5.339,75 ha

chiếm 49,0% diện tích đất tự nhiên. Như vậy trong vòng 10 năm diện tích đất

phi nông nghiệp đã tăng 1.316,37 ha (nếu coi năm 2005 làm năm gốc để đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

chiếu, thì đến năm 2015 tăng lên 132,72%).

54

Bảng 2.4: Sự biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005-2015

Diện tích So sánh tăng giảm giai đoạn

(ha) 2005-2015 Loại đất Diện tích tăng, Lấy 2005 2015 giảm (ha) 2005=100%

Tổng diện tích đất phi 4.023,20 5.339,75 1.316,55 132,72 nông nghiệp

Đất trụ sở cơ quan công 64,0 71,11 7,11 111,10 trình sự nghiệp

Đất quốc phòng 5,95 7,08 1,13 118,99

Đất an ninh 0,64 1,37 0,73 214,06

Đất công nghiệp 425,60 1.117,14 691,54 262,48

Đất cơ sở SX kinh doanh 99,60 399,57 299,97 401,17

Đất sản xuất vật liệu xây 0 73,81 73,81 Thống kê

dựng đồ gốm 2015

Đất khoáng sản 0 0,0 0,0 0,0

Đất di tích danh thắng 8,95 13,71 4,76 153,18

Đất xử lý chôn rác thải 1,29 18,07 16,87 153,00

Đất tôn giáo tín ngưỡng 17,34 20,39 3,05 1400,77

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 132,24 139,63 7,39 105,58

Mặt nước chuyên dùng 676,55 600,78 - 75,77 88,8

Đất phát triển hạ tầng 1.842,1 2.051,28 209,18 111,35

Đất ở 724,67 806,07 81,4 111,23

Đất phi nông nghiệp khác 24,27 19,74 - 4,53 88,33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Cẩm Giàng cung cấp)

55

Như vậy, trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất phi nông nghiệp của

huyện Cẩm Giàng có nhiều biến động. Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm

2005 là 4.023,20 ha với diện tích này thì đất phi nông nghiệp chiếm 36,8% tổng

diện tích tự nhiên toàn huyện Cẩm Giàng (10.934,32 ha). Nhưng đến năm 2015

diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên là 5.339,75 ha chiếm 49,0% tổng diện

tích. Như vậy trong giai đoạn 2005 - 2015 (10 năm) diện tích đất phi nông

nghiệp tăng 1.316,55 ha, (nếu lấy năm 2005 làm mốc thì năm 2015 diện tích

đất phi nông nghiệp tăng 132,72%).

Trong các loại đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2015, ta thấy có sự

biến động như:

Đất dành xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Đây chính là

diện tích xây dựng cơ quan làm việc của huyện cũng như các trụ sở làm việc

của các xã và thị trấn trên địa bàn toàn huyện, diện tích được mở rộng thêm

7,11 ha (chiếm 1,33% trong cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện).

Hiện nay diện tích này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu làm việc của khối các

cơ quan sự nghiệp, trong thực tế có một số trụ sở cấp xã còn nhỏ thì sẽ có sự

điều chỉnh tăng thêm, tuy nhiên sự tăng thêm sẽ không đáng kể và không ảnh

hưởng tới sự biến động quỹ đất chung của huyện.

Đất quốc phòng: Năm 2005 diện tích đất quốc phòng là 5,95 ha đến năm

2015 diện tích này tăng lên 7,08 ha. Đất quốc phòng tập trung ở một số xã thị

trấn, đất quốc phòng chủ yếu là diện tích của trụ sở huyện đội và một số doanh

trại kho bãi và trường bắn của huyện đội. Xã Thạch Lỗi có diện tích là 2,08 ha

là một trong 2 địa điểm có diện tích đất dành cho quốc phòng lớn cùng với trụ

sở của huyện đội đặt tại thị trấn Lai Cách.

Đất an ninh: Là loại đất có diện tích nhỏ nhất trong cơ cấu đất phi nông

nghiệp (chỉ chiếm 0,02%). Năm 2015 diện tích đất an ninh là 1,37 ha, đây là loại đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

mà diện tích chủ yếu là trụ sở công an huyện và trụ sở của công an các xã thị trấn.

56

Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm: Sau năm 2000 diện tích nay mới

được quy hoạch, đến năm 2015 diện tích đã đạt 73,81 ha (chiếm 1,34%) trong

cơ cấu diện tích sử dụng đất phi nông nghiệp. Diện tích đất này chủ yếu là nơi

sản xuất vật liệu xây dựng tập trung trên địa bàn một số xã nhằm khắc phục

tình trạng ô nhiễm môi trường trong các thôn khu dân cư.

Đất di tích danh thắng: Năm 2015 diện tích đạt 13,71 ha, đây là nơi lưu

giữ các công trình văn hóa đã được xếp hạng như Văn Miếu Mao Điền, Đền

Bia, Chùa Cẩm Sơn. Theo quy hoạch chung các di tích trên cần quỹ đất nhất

định để tôn tạo và mở rộng cảnh quan di tích để đáp ứng nhu cầu thăm quan

của du khách trong và ngoài tỉnh.

Đất xử lý, chôn rác thải: Sự phát triển của công nghiệp ngày càng mạnh

mẽ cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, nhu cầu xử lý rác thải ngày một lớn,

để đáp ứng nhu cầu của cả sản xuất và sinh hoạt, sau năm 2000 huyện đã quy

hoạch được diện tích đất chôn lấp rác thải theo yêu cầu nhằm bảo vệ môi

trường. Năm 2005 diện tích là 1,29 ha đến năm 2015 diện tích đạt 18,07 ha

tăng 16,87 ha và chiếm (0,33%), trong thời gian tới huyện tập trung xây dựng

một số lò đốt rác công nghiệp và rác sinh hoạt nhằm bảo vệ môi trường.

Một số loại đất phi nông nghiệp giảm diện tích như đất có mặt nước

chuyên dùng giảm 75,77 ha đây chủ yếu là những công trình phục vụ mục đích

tiêu thoát nước. Đất phi nông nghiệp khác cũng giảm 4,53 ha vì chuyển mục

đích sử dụng sang các nhóm khác.

Đối với diện tích đất phi nông nghiệp trong giai đoạn điều tra, đáng chú

ý nhất là các loại đất: Đất công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát

triển cơ sở hạ tầng. Đây là các loại đất chiếm phần lớn cơ cấu sử dụng đất phi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nông nghiệp của địa phương (bảng 2.5).

57

Giai đoạn 2005-2015 ba loại đất chiếm diện tích lớn và có nhiều biến

động trong diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng là: Đất công

nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát triển cơ sở hạ tầng.

Bảng 2.5: Sự biến động sử dụng 3 loại đất phi nông nghiệp có diện tích lớn

nhất của huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-2015

So sánh tăng giảm giai đoạn Diện tích (ha) 2005-2015 Loại đất Diện tích tăng, Lấy 2005 2015 giảm (ha) 2005=100%

Tổng diện tích đất phi 4.023,20 5.339,75 1.316,55 132,72 nông nghiệp

Đất công nghiệp 425,60 1.117,14 691,54 262,48

Đất cơ sở SX kinh doanh 99,60 399,57 299,97 401,17

Đất phát triển hạ tầng 1.842,1 2.051,28 209,18 111,35

(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Cẩm Giàng cung cấp)

Đất công nghiệp: Đất công nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng trong

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cẩm Giàng, ngay sau khi tái lập

huyện năm 1997 huyện đã có chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa.

Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau năm 2000. Tính đến năm 2015 trên

địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập trung với tổng

số 316 doanh nghiệp hoạt động, thu hút 16.194 lao động. Các loại hình hợp tác

xã vẫn được duy trì, củng cố, cơ bản các doanh nghiệp giữ ổn định và phát triển

giải quyết được nhiều việc làm tại chỗ và tăng thêm thu nhập cho người lao

động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm 2005 diện tích đất dành

cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60 nghìn ha (chỉ chiếm 3,89%

tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Đến năm 2015 diện tích đất là 1.117,14 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tăng so với năm 2005 là 691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn huyện). Nếu

58

xét trong diện tích đất phi nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên 20,92% (tăng

10,35%)

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Diện tích tăng từ 99,60 ha lên 399,57 ha,

trong thời gian 2005-2015 diện tích này tăng lên 299,97 ha. Nếu xét riêng trong

đất phi nông nghiệp thì đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng từ 2,47% lên 6,53%.

Đất này bao gồm các cơ sở kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cũng

như hệ thống cửa hàng siêu thị trên địa bàn toàn huyện. Trong thời gian tới diện

tích này có sự mở rộng lấy từ quỹ đất nông nghiệp chuyển sang.

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện sự biến động một số loại đất phi nông nghiệp giai

đoạn 2005-2015 huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Đây là đất có diện tích lớn nhất trong diện

tích đất phi nông nghiệp chiếm 38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm

2015. Đất này đa dạng gồm đất giao thông, đất thủy lợi, đất truyền dẫn năng

lượng, đất bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở

giáo dục và đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ…

Đất ở gồm đất ở nông thôn và đô thị (thị trấn, thị tứ, khu đô thị mới):

Như vậy ta thấy trong giai đoạn 2005-2015 đất ở cả khu vực (nông thôn và đô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

thị) trong diện tích đất ở đã khai thác và sử dụng của huyện có sự biến động theo

59

chiều hướng tăng dần về diện tích. Tổng diện tích đất ở năm 2005 của huyện là

724,67 ha đến năm 2015 đã tăng lên 806,07 ha tăng 81,4 ha (so với năm 2005 thì

năm 2015 tăng 111,23%). Sự tăng lên về diện tích chứng tỏ quá trình đô thị hóa

của huyện ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng.

Bảng 2.6: Biến động diện tích đất ở của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005-2015

Diện tích So sánh biến động

(ha) giai đoạn 2005-2015 Loại đất

2010 2005 2015 (ha) (%)

Tổng diện tích 724,67 745,51 806,07 81,4 111,23

Đất ở nông thôn 653,41 673,34 701,31 47,9 107,33

Đất ở đô thị 71,26 72,17 104,76 33,5 147,01

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Cẩm Giàng)

Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích (đất ở nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

và đô thị) giai đoạn 2005-2015 huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

60

Sau năm 2000 quá trình đô thị hóa đang đi đúng với quá trình công

nghiệp hóa của huyện, sự phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng đã có sự thay

đổi khi cơ cấu dân cư của huyện chuyển biến từ lao động nông nghiệp và tiểu

thủ công truyền thống sang lao động công nghiệp và dịch vụ theo hướng hiện

đại. Sự hình thành các khu đô thị mới như khu đô thị Việt Mỹ, khu đô thị Tây

Bắc, khu đô thị thương mại Thị tứ Ghẽ cũng như sự mở rộng diện tích khu dãn

dân một số địa phương trong huyện đã khiến diện tích đất ở khu đô thị tăng

nhanh 147,01% so với năm 2005.

Tổng thể diện tích đất ở cả khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực

đô thị trong giai đoạn 2005-2015 đều mở rộng (Bảng 2.6, hình 2.6. Sự mở rộng

cả hai loại đất này đều chủ yếu từ việc chuyển đổi diện tích đất trồng lúa và cây

hoa màu ngắn ngày sang diện tích đất ở. Trong giai đoạn hiện tại và tương lai

loại đất này tiếp tục mở rộng thì việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp là

không thể tránh khỏi.

Tóm lại: Diện tích đất ở trong toàn huyện Cẩm Giàng có xu hướng tăng,

đất ở khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực đô thị tăng chủ yếu do chuyển

từ đất nông nghiệp sang, ngoài ra còn có sự chuyển đổi một phần từ diện tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đất phi nông nghiệp.

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hình 2.7: Bản đồ thể hiện quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương năm 2015

62

2.2.2.2. Theo không gian lãnh thổ

* Nhóm đất nông nghiệp

Giai đoạn điều tra sự biến động diện tích đất đai của huyện Cẩm Giàng ta

tập trung vào hai nhóm đất chính đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp,

nhóm đất chưa sử dụng diện tích không đáng kể nên ta không nghiên cứu. Giai

đoạn này có một số đơn vị biến động, một số đơn vị tỷ lệ biến động nhỏ.

Bảng 2.7: Tổng diện tích, diện tích đất nông nghiệp thực tế của các đơn vị xã,

STT

thị trấn huyện Cẩm Giàng 2015

1

Đơn vị hành chính trong toàn huyện Tổng diện tích (ha) Tỷ trọng đất nông nghiệp (%)

Thị trấn Cẩm Giàng 44,14 35,39

2 Thị trấn Lai Cách 714,68 40,46

3 Xã Cẩm Hưng 590,23 77,18

4 Xã Cẩm Hoàng 736,25 72,35

5 Xã Cẩm Văn 561,67 69,10

6 Xã Ngọc Liên 742,82 62,41

7 Xã Thạch Lỗi 485,52 65,83

8 Xã Cẩm Vũ 459,78 69,65

9 Xã Đức Chính 740,50 75,25

10 Xã Cẩm Sơn 160,31 70,90

11 Xã Cẩm Định 623,01 75,76

12 Xã Kim Giang 503,17 65,19

13 Xã Lương Điền 878,86 51,21

14 Xã Cao An 561,84 61,27

15 Xã Tân Trường 842,06 46,94

16 Xã Cẩm Phúc 591,69 39,37

17 Xã Cẩm Điền 421,00 38,51

18 Xã Cẩm Đông 760,30 45,70

19 Xã Cẩm Đoài 481,66 53,62

Tổng diện tích toàn huyện 10.899,49 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Xử lý số liệu do phòng thống kê huyện cung cấp)

63

Đất nông nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng không những của huyện

mà còn của các địa phương. Những đơn vị trong huyện có diện tích tự nhiên

lớn như Lương Điền 878,68 ha, Tân Trường 842,06 ha, Cẩm Đông 760,30 ha,

Đức Chính 740,50 ha, Cẩm Hoàng 736,25, Lai Cách 714,68 ha… Những đơn

vị có diện tích nhỏ như: Thị trấn Cẩm Giàng 44,14 ha, xã Cẩm Sơn 160,31 ha,

Cẩm Điền 421,0 ha…

Các đơn vị trong huyện cũng có quỹ đất sử dụng cho mục đích nông

nghiệp và phi nông nghiệp khác nhau. Một số đơn vị có quỹ đất nông nghiệp

lớn như: Cẩm Định 472 ha (75,76%), Ngọc Liên 463,66 ha (62,41%), Cẩm

Hưng 455,58 ha (77,18%), Lương Điền 450,09 ha (51,21%). Một số xã có quỹ

đất nông nghiệp nhỏ như: Thị trấn Cẩm Giàng 15,62 ha (35,39%), Cẩm Điền

162,16 ha (38,51%), Cẩm Phúc 232,98 ha (39,37%)…Những địa phương hoạt

động sản xuất công nghiệp không lớn thì kinh tế chủ yếu là nền kinh tế gắn với

sản xuất nông nghiệp. Khi điều tra sự biến động cho thấy tầm quan trọng của

việc quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng phù hợp với diện tích đất đai của

mỗi địa phương.

Đất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất áp dụng cho sản xuất: Đất

trồng lúa, cây lúa là cây trồng chính trên địa bàn toàn huyện trừ một số xã ven

đê như Cẩm Văn, Đức Chính. Ngoài ra đất nông nghiệp còn dùng cho: Đất

trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, diện tích đất mặt nước cho nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

trồng thủy sản và một số loại đất nông nghiệp khác.

64

Bảng 2.8: Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành

chính huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005-2015

Biến động diện Tỷ lệ biến động

tích (ha) (%) Đơn vị hành chính trong

STT

toàn huyện 2005 2005 2005 2005

1

2010 2015 2010 2015

Thị trấn Cẩm Giàng -5,2 -6,5 -11,70 -14,72

2 Thị trấn Lai Cách -70,0 -181,64 -9,79 -25,41

3 Xã Cẩm Hưng -15,0 -28,1 -2,54 -4,76

4 Xã Cẩm Hoàng -0,88 -1,16 -8,6 -6,5

5 Xã Cẩm Văn -0,46 -1,69 -9,5 -2,6

6 Xã Ngọc Liên -3,74 -6,05 -45 -27,8

7 Xã Thạch Lỗi -1,33 -1,95 -9,5 -6,5

8 Xã Cẩm Vũ -2,52 -3,69 -17 -11,6

9 Xã Đức Chính -2,12 -2,43 -18 -15,7

10 Xã Cẩm Sơn -1,87 -3,11 -5,0 -3,0

11 Xã Cẩm Định -3,53 -5,37 -33,5 -22

12 Xã Kim Giang -2,30 -3,10 -15,6 -11,6

13 Xã Lương Điền -9,15 -12,51 -110 -80,5

14 Xã Cao An -13,7 -15,12 -85 -77,0

15 Xã Tân Trường -7,95 -26,12 -220 -67,0

16 Xã Cẩm Phúc -80,0 -129,9 -13,52 -21,95

17 Xã Cẩm Điền -80,14 -120 -19,00 -28,50

18 Xã Cẩm Đông -50,0 -158,54 -6,57 -20,85

19 Xã Cẩm Đoài -44,0 -150 -9,13 -31,14

(Xử lí số liệu theo số liệu thống kê năm 2005,2010,2015)

Như vậy, diện tích đất nông nghiệp các xã thị trấn trong huyện giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

2005-2015 có sự biến động giảm, sự biến động giảm này nhường chỗ cho sự

65

tăng lên của loại đất phi nông nghiệp ở các địa phương. Những xã mất đất chủ

yếu là những xã ven trục quốc lộ 5A, sự gia tăng mở rộng của các khu công

nghiệp Phúc Điền, Tân Trường, Lai Cách, Đại An đã làm thu hẹp diện tích đất

nông nghiệp của địa phương.

Bảng 2.9: Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng

giai đoạn 2005-2015

Diện tích (ha) So sánh tăng giảm giai đoạn 2005-2015 Loại đất

Năm 2005 Năm 2015 Diện tích tăng, giảm (ha) Lấy 2005=100%

Tổng diện tích tự 10.934,32 10.899,49 -34,83 99,68 nhiên

Tổng diện tích đất 6.911,12 5.559,74 - 1.351,38 80,44 nông nghiệp

Đất trồng lúa 5.103,92 3.764,22 - 1.339,7 73,75

Đất trồng cây hàng 260,70 213,707 - 46,993 81,97 năm còn lại

Đất trồng cây lâu 351,31 299,870 - 51,44 85,35 năm

Đất nuôi trồng thủy 1.189,59 1.267,160 77,57 106,52 sản

Đất nông nghiệp 5,60 14,783 9,183 263,98 khác

(Nguồn số liệu: Phòng thống kê huyện Cẩm Giàng cung cấp)

Giai đoạn 2005-2015 tổng diện tích trong đó có diện tích đất nông

nghiệp trên địa bàn toàn huyện có nhiều biến động, biến động theo chiều giảm

dần tỉ trọng. Trong thời gian 10 năm 2005-2015 diện tích đất nông nghiệp giảm

1.351,38 ha, trong đó giảm mạnh nhất là diện tích trồng lúa (giảm 1.339,7ha,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

năm 2015 chỉ còn bằng 73,75% so với năm 2005).

66

* Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp là loại đất có sự gia tăng sau năm 2000, cơ cấu đất

đa dạng, trong cơ cấu đất có một số loại đất chiếm tỷ trọng và sự biến động

nhanh như đất công nghiệp.Tính đến năm 2015 trên địa bàn huyện đã có 3 cụm

công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt

động, thu hút 16.194 lao động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm

2005 diện tích đất dành cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60

nghìn ha (chỉ chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện).

Đến năm 2015 diện tích đất là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là

691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi

nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên 20,92% (tăng 10,35%). Đất phát triển cơ sở

hạ tầng đây là đất có diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông nghiệp

chiếm 38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015.

Ngoài một số loại đất phi nông nghiệp tiêu biểu trên thì trong cơ cấu sử

dụng đất phi nông nghiệp ta cũng cần quan tâm sự biến động của các loại đất

phi nông nghiệp khác như: Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp dự kiến đến

năm 2020 sẽ tăng lên tổng diện tích 74,0 ha. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, dự

kiến đến năm 2020 là 748,57 ha. Đất đô thị, với quy mô dân số đô thị của

huyện ngày một gia tăng thì ta sẽ tính tới sự điều chỉnh quy hoạch sự phát triển

đô thị tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số…

Diện tích đất phi nông nghiệp hiện được chia theo tỷ trọng cơ cấu sử

dụng đất của các đơn vị trong toàn huyện như: Đất trụ sở cơ quan công trình sự

nghiệp, Đất quốc phòng, đất an ninh, Đất công nghiệp, Đất cơ sở sản xuất kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

doanh, Đất giao thông thủy lợi…

67

Bảng 2.10: Tổng diện tích, diện tích đất phi nông nghiệp thực tế

của các đơn vị xã, thị trấn huyện Cẩm Giàng năm 2015

STT

Đơn vị hành chính trong Tổng diện tích Tỷ trọng đất phi

1

nông nghiệp (%) toàn huyện (ha)

Thị trấn Cẩm Giàng 44,14 64,61

2 Thị trấn Lai Cách 714,68 59,54

3 Xã Cẩm Hưng 590,23 22,82

4 Xã Cẩm Hoàng 736,25 27,65

5 Xã Cẩm Văn 561,67 30,90

6 Xã Ngọc Liên 742,82 37,59

7 Xã Thạch Lỗi 485,52 34,17

8 Xã Cẩm Vũ 459,78 30,35

9 Xã Đức Chính 740,50 24,75

10 Xã Cẩm Sơn 160,31 29,10

11 Xã Cẩm Định 623,01 24,24

12 Xã Kim Giang 503,17 34,81

13 Xã Lương Điền 878,86 48,79

14 Xã Cao An 561,84 38,73

15 Xã Tân Trường 842,06 53,06

16 Xã Cẩm Phúc 591,69 60,63

17 Xã Cẩm Điền 421,00 61,49

18 Xã Cẩm Đông 760,30 54,30

19 Xã Cẩm Đoài 481,66 46,38

Tổng diện tích toàn huyện 10.899,49 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Xử lý số liệu do phòng thống kê huyện cung cấp)

68

2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động

2.2.3.1. Những nguyên nhân trực tiếp

Quá trình công nghiệp hóa: Sau khi tái lập huyện năm 1997, huyện Cẩm

Giàng đã có những bước đi đầu tiên thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa nông nghiệp nông thôn. Sau năm 2000, huyện tích cực kêu gọi đầu tư hình

thành nên những điểm công nghiệp đầu tiên trên địa bàn thị trấn Lai Cách và các

xã Tân Trường, Cẩm Điền. Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau năm 2000

đã hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung có diện tích lớn. Tính đến năm

2015 trên địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập trung

với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động, thu hút 16.194 lao động. Diện tích đất

dành cho các khu công nghiệp tập trung cũng như các điểm công nghiệp trên địa

bàn huyện năm 2015 là 1.117,14 ha (chiếm 20,92% diện tích đất phi nông nghiệp

của huyện). Sự phát triển công nghiệp của huyện cơ bản lấy từ quỹ đất nông

nghiệp, nên diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm dần.

Xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa,

việc ưu tiên là xây dựng (Điện - Đường - Trường - Trạm). Để phát triển kinh tế

huyện đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Quỹ đất ưu tiên phát triển cơ

sở hạ tầng là đất có diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông nghiệp chiếm

38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2015. Đất này đa dạng gồm đất

giao thông, đất thủy lợi, đất truyền dẫn năng lượng, đất bưu chính viễn thông,

đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục và đào tạo, đất cơ sở thể

dục - thể thao, đất chợ. Năm 2015 diện tích là 2.051,28 ha, diện tích loại đất

này cũng sẽ được tăng lên sau 2015.

Sự phát triển dân số: Sự phát triển dân số của huyện (cả gia tăng tự

nhiên và gia tăng cơ giới) đã khiến quy mô dân số của huyện không ngừng lớn

mạnh, nhu cầu nhà ở cho hộ gia đình được tăng lên. Như vậy để đáp ứng nhu

cầu về không gian gia đình trong những năm qua huyện đã có sự điều chỉnh

quy mô làng xã mở rộng, hình thành nhiều điểm dãn dân nhiều khu thị tứ, khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đô thị mới đã làm diện tích đất nông nghiệp chuyển biến theo chiều giảm dần.

69

Mở rộng diện tích thành phố Hải Dương: Trong quá trình khai thác sử

dụng đất giai đoạn 2005-2015 ta thấy tổng diện tích của huyện Cẩm Giàng

giảm đi 38,98 ha. Do việc thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc ở rộng

địa giới hành chính thành phố Hải Dương, nên năm 2009 huyện có điều chỉnh

38,98 ha đất công nghiệp (khu công nghiệp Đại An) về thành phố Hải Dương,

diện tích này trước kia là diện tích tự nhiên của thị trấn Lai Cách [1].

3.2.3.2. Những nguyên nhân gián tiếp

Quá trình công nghiệp hóa tác động gián tiếp: Đất công nghiệp là loại

đất có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện

Cẩm Giàng. Ngay sau khi tái lập huyện năm 1997, huyện đã có chủ trương đẩy

nhanh quá trình công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau

năm 2000. Tính đến năm 2015 trên địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5

khu công nghiệp tập trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động. Tính riêng

diện tích dành cho công nghiệp năm 2005 diện tích đất dành cho sự phát triển

công nghiệp của huyện là 425,60 nghìn ha (chỉ chiếm 3,89% tổng diện tích tự

nhiên toàn huyện). Đến năm 2015 diện tích đất là 1.117,14 ha tăng so với năm

2005 là 691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn huyện). Nếu xét trong diện tích

đất phi nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên 20,92% (tăng 10,35%)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cẩm Giàng là huyện có tốc độ tăng trưởng

kinh tế khá cao, trung bình 5 năm 2010-2015 tốc độ tăng trưởng là 12,2%.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Cẩm Giàng đang diễn ra mạnh mẽ đặc biệt

từ sau năm 2000. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển biến trong

cơ cấu sử dụng đất. Đất nông nghiệp ngày một thu hẹp, đất dành cho công

nghiệp và phi nông nghiệp ngày một gia tăng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

năm 2010-2015 (nông nghiệp - công nghiệp - dich vụ) từ 15,4% - 67% - 17,6%

sang 11% - 69,8% - 19,2%. Cơ cấu lao động trong nông nghiệp cũng chuyển

biến theo chiều hướng giảm dần từ 51,4% xuống còn 32,6%.

Hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp: Cơ cấu sử dụng đất hiện nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

chưa phù hợp với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn

70

hiện tại và tương lai. Hoạt động sản xuất nông nghiệp hiệu quả cạnh tranh chưa

cao, chưa tạo ra đủ công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập thuần túy từ

sản xuất nông nghiệp đã thấp và lại bấp bênh nên chưa thu hút được lao động

phát triển sản xuất. Khu vực nông thôn do quỹ đất sử dụng nhỏ lại manh mún

nên khó áp dụng khoa học kỹ thuật nhất là các trang thiết bị máy móc lớn trong

sản xuất. Từ thực tế trên nên những năm gần đây trên địa bàn một số xã thị trấn

của huyện đã xuất hiện tình trạng nông dân bỏ ruộng hoang để đi kiếm việc làm

khác mang lại thu nhấp cao hơn sản xuất nông nghiệp, diện tích đất hoang một

vụ trong năm cũng như bỏ hoang cả năm có chiều hướng gia tăng.

2.3. Phân tích mô hình SWOT trong biến động sử dụng tài nguyên đất đai

huyện Cẩm Giàng

* Điểm mạnh:

Cẩm Giàng là huyện đồng bằng, địa hình bằng phẳng 98% diện tích tự

nhiên toàn huyện có độ cao trung bình 2,75m so với mực nước biển, độ chênh

cao không lớn, dao động từ chỗ cao nhất xuống chỗ thấp nhất từ (1,2m xuống

0,75m). Là một huyện đồng bằng thuộc vùng ĐBSH, đất rất màu mỡ thuận lợi

cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước. Quá trình

công nghiệp hóa của huyện đang diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích

sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp diễn ra ở nhiều địa phương

nhất là các xã ven Quốc lộ 5A. Nhờ vị trí địa lí thuận lợi nên huyện đẩy nhanh

hơn quá trình công nghiệp hóa theo xu thế chung của tỉnh Hải Dương.

Thành tựu Cẩm Giàng là một trong những huyện dẫn đầu về sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương kể từ sau khi tái lập tỉnh năm 1997 cho

đến nay, một trong những địa phương đóng góp lớn về ngân sách năm 2016.

* Điểm yếu:

Là một huyện có diện tích nhỏ, bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên

đầu người đã thấp và hiện nay còn giảm do chuyển đổi MĐSDĐ. Huyện Cẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Giàng có diện tích tự nhiên là 10.899,49 ha, huyện có 19 đơn vị hành chính (17

71

đơn vị xã và 02 thị trấn). Dân số 128.781 người (năm 2010). Như vậy Cẩm

Giàng là huyện đông dân với mật độ trung bình khoảng 1.182 người/km2 (gấp

khoảng 4,65 lần dân số trung bình của nước ta).

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp là

chính sang hoạt động sản xuất Nông nghiệp - Công nghiệp và Dịch vụ làm ảnh

hưởng không nhỏ tới vấn đề môi trường cũng như khai thác sử dụng tài nguyên

thiên nhiên đặc biệt là đất đai của huyện trong hiện tại và tương lai.

* Những cơ hội:

Nhờ vị trí địa lí thuận lợi nên huyện thu hút mạnh các dự án đầu tư, hình

thành các khu công nghiệp tập trung, từ đó giải quyết tốt vấn đề việc làm cho

địa phương. Cẩm Giàng là điểm sáng thu hút đầu tư, mô hình mẫu để các địa

phương tham khảo.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đặc biệt là mạng lưới giao thông vận tải

của địa phương được nâng cấp và xây mới. Cơ cấu đóng góp kinh tế của các xã

và thị trấn thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân ngày một cải thiện theo hướng tích

cực, bộ mặt nông thôn thay đổi nhanh chóng. Dân số và chất lượng nguồn nhân

lực được cải thiện đáng kể từ khi kinh tế địa phương có sự khởi sắc.

* Thách thức:

Công nghiệp ngày càng phát triển thì tài nguyên đất đai dành cho hoạt

động sản xuất nông nghiệp của huyện ngày càng giảm. Bình quân đất canh tác

trên đầu người đã thấp, hiện nay đất canh tác ngày càng giảm gây thiếu đất

trong sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng không nhỏ tới các địa phương sản

xuất nông nghiệp thuần nông.

Công nghiệp phát triển đã gây ô nhiễm tài nguyên đất đai trực tiếp hoặc

gián tiếp: ô nhiễm nguồn nước trên mặt và nước ngầm, ô nhiễm không khí có

xu hướng tăng khi sự tập trung công nghiệp quá cao trên một diện tích không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

lớn. Sự phát triển nóng vội của các khu công nghiệp đã dẫn tới việc kêu gọi các

72

dự án đầu tư chưa có chọn lọc. Một số công ty quy trình sản xuất còn lạc hậu

gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường tự nhiên.

Thách thức gián tiếp đến các vấn đề xã hội khác khi nguồn lao động

nhập cư vào huyện ngày một nhiều, lao động nhập cư cũng gây nhiều sức ép

đến các hoạt động như: quản lý nhân khẩu, y tế, giáo dục của địa phương ngày

càng căng thẳng. Từ đó ta đưa ra 4 chiến lược căn bản nhằm đạt mục tiêu:

SO (theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của địa phương):

Thu hút mạnh hơn nữa các nguồn lực đầu tư vào khu vực công nghiệp –

dịch vụ nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đồng thời tạo

cơ hội đẩy nhanh hơn quá trình phát triển kinh tế địa phương.

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng chi tiết cho việc khai thác và sử dụng

tài nguyên đất đai trên 19 đơn vị xã và thị trấn của huyện nhằm khai thác tiềm

năng đất, tính tới khả năng phục hồi của đất. Xây dựng vùng chuyên canh cây

trồng vật nuôi của các xã, thị trấn, nơi có điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xây

dựng thương hiệu cho nông sản địa phương một cách bài bản khoa học.

Khuyến khích kêu gọi sự liên kết đầu tư của các doanh nghiệp vào khu vực

nông nghiệp - nông dân và nông thôn.

WO (vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội):

Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển hơn nữa các ngành

công nghiệp và dịch vụ nhằm tận dụng mọi lợi thế sẵn có, trong đó ưu tiên

công nghiệp chế biến nông sản của nông dân.

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm nông

nghiệp nhằm giảm thiệt hại khi thị trường đầu ra biến động. Đẩy mạnh thâm

canh, nâng cao năng suất tại các vùng có tiềm năng. Dồn điền đổi thửa gắn với

chỉnh trang đồng ruộng, hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp với quy mô

lớn, tích cực áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

năm 2018 tất cả các đơn vị trên toàn huyện xây dựng thành công mô hình nông

73

thôn mới đảm bảo đạt đủ 19/19 tiêu chí. Có những quy hoạch vi mô hợp lý cho

mỗi địa phương một cách khoa học.

WT (lập kế hoạch, tránh những điểm yếu bị tác động từ bên ngoài):

Liên kết bốn nhà đó là “nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và

nhà nông”, giúp người nông dân của huyện tiếp cận với những giống mới, cây

con mới mang lại năng suất giá trị nông sản ngày một cao. Dành ưu thế về thị

trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của địa

phương một cách vững chắc.

Phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, bên cạnh việc phát triển các ngành kinh

tế khác vẫn cần ưu tiên kinh tế nông nghiệp của địa phương. Các cấp ủy đảng,

chính quyền của tỉnh cũng như của huyện cần có chính sách hỗ trợ thỏa đáng

cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào khu vực nông nghiệp của địa

phương nói riêng và cả nước nói chung. Xây dựng thương hiệu nông sản uy tín,

chất lượng (gắn với địa chỉ nông sản) cho sản phẩm nông nghiệp chất lượng

cao của huyện.

ST (xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro):

Chuyển đổi MĐSDĐ, nhất là việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang

đất công nghiệp và đất dịch vụ cần tính toán tới vấn đề bảo vệ môi trường tự

nhiên của địa phương. Việc chuyển đổi MĐSDĐ phải tuân theo quy định của

Thủ tướng Chính Phủ cũng như kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Xây

dựng một nền nông nghiệp sạch - một nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với

môi trường sống của xã hội hiện đại là điều cần thiết.

Khu vực sản xuất nông nghiệp trọng điểm, nông nghiệp chất lượng của

huyện như xã Cẩm Văn, Đức Chính, Cẩm Sơn… cần được ưu tiên đầu tư. Tạo

nên một số mô hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

để các địa phương khác tham khảo áp dụng.

74

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Cẩm Giàng là huyện nằm ở cửa ngõ phía tây của tỉnh Hải Dương, nằm

trên nhiều trục giao thông quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,

như vậy huyện Cẩm Giàng có vị trí địa lí hết sức thuận lợi để phát triển. Là

huyện có diện tích tự nhiên nhỏ, diện tích tự nhiên là 10.899,49 ha, trong khi

dân số lại đông dân số 128.781 người (năm 2010). Như vậy Cẩm Giàng là

huyện đông dân với mật độ trung bình khoảng 1.182 người/km2 (gấp khoảng

4,65 lần dân số trung bình của nước ta).

Là huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ chủ yếu là đất

phù sa của hệ thống sông Thái Bình bồi đắp, nguồn nước trên mặt và nước

ngầm dồi dào, khí hậu nhiệt đới gió mùa đã đem lại nhiều thuận lợi trong phát

triển sản xuất nông nghiệp nhất là thuận lợi để sản xuất nông nghiệp áp dụng

các biện pháp thâm canh cũng như đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.

Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa diễn ra hết sức

mạnh mẽ đặc biệt từ sau năm 2000. Sự biến động đã có những tác động không

nhỏ tới quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, nhất là sự thu hẹp về diện tích đất

nông nghiệp để nhường chỗ cho các hoạt động sản xuất công nghiệp và các

hoạt động phi nông nghiệp khác. Sự biến động tài nguyên đất có tác động

không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là việc duy trì quỹ đất

cho sản xuất, ngoài ra còn tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên (đáng chú ý

nhất là môi trường không khí và nước ngầm).

Để phát triển kinh tế theo mục tiêu bền vững của huyện trong giai đoạn

hiện nay cũng như thế hệ mai sau thì cần có sự quy hoạch hợp lí giữa các ngành

sản xuất. Chỉ có phát triển bền vững mới mang lại giá trị kinh tế cao cho cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

hiện tại và tương lai.

75

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT

BỀN VỮNG HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Cơ sở định hướng

3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Cẩm Giàng

3.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lí, các

cấp lãnh đạo đã chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế

từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội

chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến. Trong cơ cấu

kinh tế thấy rõ sự chuyển biến đó là: Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp tăng

nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP của huyện [23]:

Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn huyện giai

đoạn 2010-2015 tăng 7,6%/năm, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh

(7,2%). Tổng sản phẩm GDP năm 2015 ước đạt trên 1000 tỷ đồng. Thu nhập

bình quân nhân khẩu năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng/năm. Bình quân lương thực

đạt 525kg/người/năm. Thu ngân sách năm 2010 đạt 75 tỷ đồng, tốc độ tăng

bình quân những năm tiếp theo khoảng 40%/năm.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện trong giai đoạn

2005-2015 chuyển dịch theo hướng: Giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng

tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp giảm từ 15,4% xuống

còn 11%, công nghiệp tăng từ 67% lên 69,8%, dịch vụ tăng từ 17,6% lên

19,2%. Với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên, Cẩm Giàng sẽ nhanh

chóng trở thành huyện công nghiệp theo hướng hiện đại trước mốc thời gian

mà UBND tỉnh Hải Dương đặt ra cho huyện (kế hoạch của tỉnh đặt ra cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

huyện, đến năm 2020 Cẩm Giàng trở thành huyện công nghiệp).

76

3.1.1.2. Thực trạng các ngành kinh tế

Là huyện có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của tỉnh Hải Dương. Tổng

sản phẩm trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2015 có tốc độ tăng 7,6%/năm,

cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (7,2%). Thu nhập bình quân đầu người

năm 2015 đạt 28,8 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và

dịch vụ đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp giảm từ

15,4% xuống còn 11%, công nghiệp tăng từ 67% lên 69,8%, dịch vụ tăng từ

17,6% lên 19,2% [23].

Trong phát triển sản xuất nông nghiệp huyện tập trung phát triển nông

nghiệp và nông thôn với 2 Đề án: “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông sản

hàng hóa tập trung giá trị kinh tế cao”, “Tập trung các nguồn lực quy hoạch và đầu

tư xây dựng nông thôn mới”. Kết quả nổi bật là huyện đã thực hiện quy hoạch vùng

sản xuất lúa và rau màu tập trung, các vùng sản xuất nông nghiệp hiện nay đều phát

huy có hiệu quả cao trong sản xuất, năng suất và chất lượng nông sản ngày một

tăng. Là một trong những địa phương dẫn đầu toàn tỉnh về năng suất lúa.

Trong phát triển sản xuất công nghiệp và xây dựng: Đẩy nhanh giá trị

sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công truyền thống, tăng cường xây dựng cơ sở

hạ tầng, thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.

Đến nay trên địa bàn huyện đã có 3 cụm công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập

trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động thu hút 16194 lao động.

Trong thương mại: Tiếp tục phát triển thương mại dịch vụ tài chính ngân

hàng gắn với các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung, hàng hóa

phong phú đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị sản

xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 12,9%/năm. Các hoạt động xúc tiến

thương mại, mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu được quan tâm chỉ đạo.

3.1.1.3. Dân số, lao động và việc làm

Cẩm Giàng là một trong những huyện đông dân, mật độ dân số cao của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tỉnh Hải Dương. Dân cư luôn được coi là một lợi thế trong phát triển kinh tế

77

của huyện. Sau thời kỳ đổi mới, nhờ phát triển giáo dục đào tạo, nên chất lượng

tay nghề người lao động không ngừng nâng cao.

Cẩm Giàng là huyện đông dân, theo kết quả điều tra dân số năm 2015

trên địa bàn toàn huyện có 128.781 nhân khẩu, trong đó chia làm hai nhóm

nhân khẩu (nhân khẩu trong nông nghiệp 112.957 người, khẩu phi nông nghiệp

15.824 người). Toàn huyện có 26.679 hộ gia đình với 100% các hộ gia đình có

nhà mái ngói và nhà kiên cố cao tầng. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,1%,

mật độ dân số trung bình là: 1182 người/km2. Tỷ lệ hộ nghèo trong dân cư ngày

càng giảm, hiện nay tỷ lệ này còn khoảng 6%.

Sự phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm hàng năm

khoảng 14.000 lao động/năm. Huyện Cẩm Giàng có nguồn lao động dồi dào,

lao động cần cù chịu khó khéo tay giàu kinh nghiệm nhất là trong nông nghiệp

cũng như tiểu thủ công truyền thống (trong tiểu thủ công phải kể đến nghề trạm

khắc gỗ nổi tiếng khắp trong nước và khu vực tại làng nghề Đông Giao thuộc

xã Lương Điền). Nguồn lao động được chia thành: Lao động sản xuất nông

nghiệp có tổng số 41.843 người chiếm tỷ lệ 48,12% tổng số nguồn lao động.

Lao động sản xuất phi nông nghiệp có 43.113 người chiếm tỷ lệ 51,88% tổng

số nguồn lao động.

3.1.1.4. Thực trạng đô thị và các khu dân cư nông thôn

Quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển biến mang dấu ấn tích cực của

huyện từ sau khi tái lập, tháng 4 năm 1997. Sau ngày tái lập, huyện Cẩm Giàng

gặp không ít khó khăn thách thức, song dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng,

chính quyền, sự nỗ lực cố gắng của các tầng lớp nhân dân, huyện Cẩm Giàng

đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã

hội, an ninh - quốc phòng... đã tạo thế và lực mới cho Cẩm Giàng tiếp tục vươn

lên trở thành một huyện giàu đẹp, văn minh.

Thực trạng đô thị ở huyện hiện nay có 2 thị trấn đó là thị trấn Cẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Giàng, đây là thị trấn được hình thành từ lâu đời nên mật độ dân số rất cao đạt

78

5006 người/km2, thị trấn Lai Cách mới được thành lập từ năm 1997 nên mật độ

dân số còn thấp hơn, mật độ hiện nay đạt khoảng 2261 người/km2. Nhìn chung

2 thị trấn của huyện đang được đầu tư phát triển và mở rộng cả về quy mô diện

tích kéo theo quy mô dân số, sự phát triển công nghiệp cũng như thương mại và

dịch vụ góp phần nâng cao và gia tăng GDP không những cho thị trấn mà còn

đóng góp GDP không nhỏ cho toàn huyện. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của 2

thị trấn còn lộn xộn chưa văn minh hiện đại, phúc lợi xã hội chưa tương xứng

với vai trò của hai đơn vị đầu tàu của huyện. Vấn đề phát sinh của cả hai thị

trấn cần phải được giải quyết trong thời gian tới.

Trên địa bàn 17 xã của huyện được tập trung phân bố trên 132 làng và

khu dân cư tập trung, dân cư khu vực nông thôn chiếm khoảng 87% dân số toàn

huyện. Diện tích đất ở dành cho dân cư nông thôn chiếm khoảng 6,18% diện

tích tự nhiên của huyện. Nhìn chung khu vực sinh sống của dân cư nông thôn

theo không gian của làng quê Bắc Bộ truyền thống, vấn đề quan trọng nhất hiện

nay là giải quyết vấn đền nổi cộm là môi trường trong các làng và khu dân cư.

Ngoài ra vấn đề nước sạch và vệ sinh thực phẩm cũng cần được quan tâm.

3.1.1.5. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng luôn được coi là một vấn đề được ưu tiên đầu tư ở huyện

Cẩm Giàng, sự phát triển cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng hàng đầu nhằm

nâng cao mức sống, mức hưởng thụ, đánh giá sự phát triển của nhân dân toàn

huyện. Các vấn đề được quan tâm đầu tư như:

Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn huyện Cẩm Giàng đa dạng và

hiện đại bao gồm: Đường sắt, đường bộ, đường sông, đường ống [23]:

Giao thông đường sắt: Trên địa bàn huyện có tuyến đường sắt Hà Nội –

Hải Phòng chạy qua với tổng chiều dài cung đường là 17,5km, với 2 ga vận

chuyển hành khách và hàng hóa là ga Cao Xá và ga Cẩm Giàng, tạo thuận lợi

cho lưu thông hàng hóa cũng như đi lại của nhân dân.

Giao thông đường bộ: Trên địa bàn huyện có có các tuyến quốc lộ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tỉnh lộ chạy qua như QL5(12km), QL38(9,5km), tỉnh lộ 394A,B(9km, 4,5km),

79

tỉnh lộ 19(17,5km), ngoài ra còn các tuyến tỉnh lộ 194C, 195, 5B và hệ thống

giao thông liên huyện dày đặc thuận tiện cho thông thương trên các địa phương

trong toàn huyện, tạo cầu nối giữa các địa bàn của tỉnh ngoài ra còn là cầu nối

giữa huyện với những tỉnh và thành phố trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.

Giao thông đường thủy: Trên địa bàn huyện có các con sông chính chảy

qua không những phục vụ công tác tưới tiêu nước mà còn phục vụ tốt công tác

vận chuyển hàng hóa đường thủy, đó là các sông: Sông Thái Bình dài khoảng

5km, sông Sặt dài 12km, sông Cẩm Giàng dài 13km, sông Bùi dài 10km, sông

Tiên Kiều…

Hệ thống thủy lợi gồm sông, kênh, mương, đê điều của huyện khá hoàn

chỉnh phục vụ tốt công tác tưới tiêu và đảm bảo công tác chống úng, lũ lụt:

Hệ thống thủy lợi của huyện bao gồm hệ thống sông, kênh mương trung

thủy nông, kênh mương cấp 3 và hệ thống kênh mương xương cá, mương nội

đồng phục vụ cho công tác tưới tiêu trên địa bàn huyện.

Trên địa bàn huyện có 3 trạm bơm lớn do huyện quản lý là: Trạm bơm

Văn Thai, trạm bơm Tiên Kiều và trạm bơm Ghẽ, ngoài ra còn có các trạm

bơm của hợp tác xã quản lý phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.

Về đê điều: Hiện nay huyện có 4,25km đê cấp I, đê sông Thái Bình thuộc

địa phận 2 xã Cẩm Văn và xã Đức Chính. Hệ thống đê cấp I đã được gia cố,

mặt đê được trải bê tông.

Hệ thống nước sạch và hệ thống điện cũng đáp ứng nhu cầu của nhân

dân trong huyện cũng như phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn:

Về nước sạch: Huyện có 01 nhà máy nước tại Ghẽ và hệ thống đường

ống cung cấp nước từ nhà máy nước của thành phố Hải Dương về phục vụ nhu

cầu của nhân dân trên khắp các xã, thị trấn của huyện.

Hệ thống điện trên địa bàn bao gồm nguồn điện phục vụ sinh hoạt của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nhân dân do Công ty điện lực một thành viên quản lý bán giá niêm yết đến tận

80

hộ gia đình, đồng thời nguồn điện còn cung cấp cho các khu và các điểm công

nghiệp đảm bảo cho sản xuất của công ty và doanh nghiệp thuận lợi...

Các công tác xã hội cũng được quan tâm thường xuyên:

Công tác giáo dục đào tạo: Trong những năm qua thực hiện đề án “Đẩy

mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” đã thu được nhiều

kết quả khích lệ.

Công tác y tế: Thực hiện tốt Đề án Nâng cao chất lược khám chữa bệnh,

chăm sóc sức khỏe nhân dân, sự nghiệp y tế của huyện có bước phát triển, cơ

sở y tế cũng như trang thiết bị được tăng cường, chất lượng khám chữa bệnh

ngày một nâng cao.

Công tác văn hóa, thể dục thể thao: Đến nay các xã thị trấn của huyện

đều có các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa xã, sân vận động xã, sân vận động

của thôn xóm, phục vụ tốt nhu cầu vui chơi giải trí và rèn luyện sức khỏe của

nhân dân. Các xã và thị trấn đều có các trạm bưu điện văn hóa xã, phục vụ tốt

cho cuộc sống tinh thần của nhân dân.

Công tác an ninh quốc phòng: Để đảm bảo ổn định an ninh trật tự, trong

những năm qua huyện thực hiện tốt đề án “Giữ gìn trật tự an ninh nông thôn

trên địa bàn huyện” đã đẩy lùi nhiều tệ nạn xã hội ra khỏi nơi cư trú cũng như

trong cộng đồng dân cư.

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020

Để đạt được mục tiêu đã đề ra đến năm 2020 huyện Cẩm Giàng là huyện

công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, trong đó tỷ trọng giá trị sản xuất

công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, cơ

sở hạ tầng và các công trình công cộng đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Để

làm được điều đó trong thời gian tới huyện cần [25]:

Việc phát triển kinh tế của huyện phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

sự phát triển chung của tỉnh và của cả khu vực. Huyện tập trung mạnh việc

81

chuyển đổi cơ cấu kinh tế đạt tỷ trọng đến 2020 trong đó cơ cấu lao động ở các

khu vực kinh tế là Nông nghiệp 29,0%, Công nghiệp và xây dựng 41%, dịch vụ

30%. (cơ cấu lao động là bức tranh phản ánh, đánh giá sâu sắc cơ cấu kinh tế

của mỗi địa phương).

Để khai thác lợi thế sẵn có của huyện Cẩm Giàng, cần phát triển đa dạng

các ngành nghề, đặc biệt ưu tiên các nghề thủ công, tiểu thủ công truyền thống,

ngoài ra cần đẩy mạnh thương mại dịch vụ bên cạnh các ngành công nghiệp

chung của huyện.

Phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng

cao hơn nữa mức sống của nhân dân.

Nâng cao mọi mặt đời sống từ cấp huyện xuống đến cấp cơ sở tiến tới công

bằng xã hội. Tăng cường quản lý của nhà nước bằng pháp luật, hướng người dân

sống học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Nâng cao công tác an ninh

quốc phòng ở địa phương, chống mọi hành động phá hoại cũng như hành động tự

diễn biến tự chuyển hóa trong một bộ phận cán bộ và cả trong nhân dân.

Nâng cao công tác quản lý sử dụng đất đai lên một bước mới, đáp ứng

nhu cầu sử dụng cũng như thuê đất của các doanh nghiệp.

Quy hoạch vùng trồng cây nông nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản trọng

điểm của huyện và của tỉnh, nâng cao giá trị sản xuất nông sản tại một số địa

phương có điều kiện thuận lợi.

3.1.3. Mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế đến 2020

Trong nông nghiệp:

Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình

thành các mô hình trồng trọt, chăn nuôi tập trung theo công nghệ tiên tiến, sản

phẩm có chất lượng gắn với thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và địa

chỉ sản xuất cho nông sản của địa phương.

Củng cố hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tác xã dịch vụ nông nghiệp. Quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh

82

doanh, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y. Từng bước xây

dựng đồng bộ các công trình hạ tầng nông thôn. Hoàn thiện dồn điền đổi thửa

gắn với chỉnh trang đồng ruộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân thực hiện

tích tụ ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn (đến hết năm 2014 toàn

huyện bình quân đạt 13,05 tiêu chí/xã; 2 xã Cẩm Sơn và Đức Chính được

UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Có 50 thôn của 10 xã đã xây

dựng xong phương án, trong đó có 20 thôn đã thực hiện xong việc dồn điền đổi

thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng). Hoàn thành quy hoạch và triển khai thực

hiện dự án vùng sản xuất rau màu tập trung tại 6 xã Cẩm Văn, Đức Chính, Cẩm

Vũ, Cao An, Cẩm Hưng, Ngọc Liên [25].

Tập trung sự lãnh đạo và huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng

nông thôn mới, trọng tâm là phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã

hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Huy động các nguồn

lực và quản lý có hiệu quả phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, kiên cố hóa

kênh mương trường học cũng như các công trình các trụ sở công quyền của địa

phương. Thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh quá trình xây

dựng nông thôn mới tạo điều kiện phát triển đồng đều các ngành sản xuất trong

toàn huyện.

Trong công nghiệp: Tạo điều kiện thu hút đầu tư nhằm giải quyết việc

làm tăng lên nhanh chóng hàng năm. Thu hút vốn và dự án đầu tư vào các khu

công nghiệp cũng như các điểm công nghiệp, trong đó ưu tiên các dự án công

nghiệp thân thiện môi trường và có trang thiết bị hiện đại mang lại giá trị kinh

tế cao cho địa phương. Khuyến khích phát triển các nghề tiểu thủ công truyền

thống tại các làng nghề nhằm giải quyết việc làm dư thừa ở khu vực nông thôn

cũng như nâng cao thu nhập cho người dân. Năm 2016 huyện Cẩm Giàng đã

phát triển các làng nghề có tiếng trong cả nước như: nghề trạm khắc gỗ ở Đông

Giao, làm mộc ở Lê Xá, làm mộc ở Ngọc Quyết, nấu rượu truyền thống ở Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Lộc xã Cẩm Vũ.

83

Bảng 3.1: Sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2015 - 2020

của huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Cơ cấu đóng góp nội bộ ngành nông nghiệp (%) Năm Trồng trọt Chăn nuôi và thủy sản Dịch vụ

47,7 45,9 6,4 2015

43 49,7 7,3 2020

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Cẩm Giàng)

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện

Cẩm Giàng 2015-2020

Trong dịch vụ: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cũng như nâng cao

chất lượng các ngành dịch vụ gắn với hoạt động du lịch địa phương. Tại các

điểm công nghiệp và các khu công nghiệp các loại hình dịch vụ ngày càng phát

triển đáp ứng nhu cầu của ngành tại địa phương. Phối hợp với các ngành khác

giữa huyện với tỉnh, giữa huyện với những tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc

Ninh tạo sự liên hoàn trong phát triển kinh tế dịch vụ địa phương. Tranh thủ

nguồn kinh phí của cấp trên để mở rộng tôn tạo và tu bổ nâng cấp các di tích

văn hóa lịch sử hình thành nhiều điểm du lịch như du lịch làng nghề, phát triển

các tuyến du lịch nối liền tuyến du lịch trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

- Quảng Ninh mà Hải Dương là một mắt xích).

84

3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2005-

2015, định hướng đến năm 2020

3.2.1. Các quan điểm khai thác dài hạn

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của Cẩm Giàng. Để thực hiện tốt các

chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cần phải có quan điểm sử dụng khai thác quỹ

đất một cách hợp lý phù hợp với thực trạng quỹ đất hiện có đảm bảo mục tiêu

phát triển kinh tế trên cơ sở bảo vệ môi trường theo mục tiêu bền vững thì

huyện cần thực hiện một số biện pháp sau [25]:

Công tác khai thác sử dụng quỹ đất phải tính toán khoa học hợp lý, tiết

kiệm nhưng vẫn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xác định đủ cho nhu cầu

sử dụng đất, áp dụng từng ngành sản xuất trong đó có tính toán hợp lý cho cả

quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất phi nông nghiệp.

Lập quy hoạch cũng như kế hoạch quản lý và sử dụng tài nguyên đất, chỉ

đạo thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nội bộ ngành

nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Việc

chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân theo lộ trình và thực hiện nghiêm

các kế hoạch của các cấp ban ngành.

Nghiên cứu việc sử dụng đất dài hạn có quy hoạch hợp lý, phải ưu tiên

dành quỹ đất nhất định cho nhu cầu hiện đại hóa nông nghiệp nông dân và nông

thôn, chỉnh trang đồng ruộng xây dựng nông thôn mới, nâng cao hơn nữa vai

trò của huyện Cẩm Giàng - cửa ngõ Phía Tây của thành phố Hải Dương (thành

phố Hải Dương phấn đấu trở thành đô thị loại I trước năm 2020).

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, từ đất nông nghiệp thuần túy

trồng lúa sang đất dành cho trồng cây rau màu cây ăn quả, đất cho chăn nuôi

cũng như nuôi trồng thủy hải sản phải tính toán kỹ lưỡng nhằm đem lại hiệu

quả kinh tế cao nhất. Trong quá trình canh tác đất nông nghiệp cần chú ý nâng

cao độ phì nhiêu cho đất, nhằm mục đích nâng cao năng suất cây trồng trên một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

diện tích quỹ đất có hạn của huyện. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng quỹ đất

85

từ quỹ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp (hình thành các khu công nghiệp

mới cũng như mở rộng diện tích các khu công nghiệp vốn có) phải theo đúng

chỉ đạo của Chính Phủ.

Trong quá trình khai thác tài nguyên đất nông nghiệp cần quan tâm đến

công tác bảo vệ môi trường sinh thái, chú ý đến những tác động mang tính tiêu

cực làm ảnh hưởng tới độ phì nhiêu và chất dinh dưỡng vốn có của đất. Quy

hoạch xử lý nước thải, rác thải (cả rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt của

nhân dân) một cách khoa học nhằm đảm bảo cả môi trường đất, môi trường

nước và môi trường không khí.

3.2.2. Chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020

3.2.2.1. Nhóm đất nông nghiệp

Hiện trạng nhóm đất nông nghiệp năm 2010 là 6.234,98 ha, định hướng

đến năm 2020 diện tích đất này là 4.817,0 ha, trong đó:

Bảng 3.2: Tỉ trọng các loại đất nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020

của huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Hiện trạng 2015 Định hướng 2020

Chỉ tiêu Diện tích Diện tích (%) (%) (ha) (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 10.899,49 100,0 10.899,49 100,0

Đất nông nghiệp 5.559,74 51,01 5.036,63 46,21

- Đất trồng lúa 3.764,22 34,54 3.272,94 30,03

+ Đất chuyên trồng lúa nước 3.759,83 3.272.94 30,03 34,5

+ Đất trồng lúa nước còn lại 4,39 0,04

- Đất trồng cây hàng năm còn lại 213,707 1,96 183,1 1,68

- Đất trồng cây lâu năm 299,87 2,75 287,07 2,55

- Đất nuôi trồng thủy sản 1.267,16 11,63 1.267,56 11,63

- Đất nông nghiệp khác 14,783 0,14 34,96 0,32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Cẩm Giàng)

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương

87

Đất trồng lúa: Hiện trạng đất trồng lúa của huyện có 3.764,22 ha chiếm

34,54% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất đai chuyên trồng lúa nước là

4.364,01 ha, đất trồng lúa nước còn lại là 8,42 ha. Những xã có diện tích trồng

lúa lớn như Ngọc Liên, Thạch Lỗi, Cẩm Hưng, Cẩm Định, Lương Điền… Định

hướng trong quy hoạch diện tích trồng lúa giảm do chuyển đổi sang đất phi

nông nghiệp cũng như chuyển đổi trong nội bộ quỹ đất nông nghiệp. Đến năm

2020 diện tích trồng lúa còn 3.272,0 ha chiếm 30,02% diện tích tự nhiên.

Đất trồng cây lâu năm: Hiện trạng đất trồng cây lâu năm là 299,87 ha,

chiếm 2,75% tổng diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020 diện tích trồng cây

lâu năm là 278,0 ha chiếm 2,55% diện tích tự nhiên.

Diện tích đất (mặt nước) cho nuôi trồng thủy sản: Hiện trạng diện tích

này là 1.267,16 ha chiếm 11,63% tổng diện tích tự nhiên, những xã có diện tích

mặt nước lớn như Cẩm Định, Cẩm Hoàng, Cẩm Đông… Đến năm 2020 diện

tích này là 1.267,56 ha chiếm 11,63% diện tích tự nhiên.

3.2.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp trên địa bàn các xã và thị trấn của huyện Cẩm Giàng

có xu hướng ngày một mở rộng do nhu cầu phát triển công nghiệp và đô thị

hóa. Trong quá trình phát sinh phát triển cần phải tính toán một cách hợp lý

nhất để duy trì các ngành sản xuất một cách phù hợp nhất.

Năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 5.339,75 ha chiếm

48,99% diện tích đất tự nhiên, định hướng đến năm 2020 diện tích này là

5.862,86 ha chiếm 53,79% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó đất phi

nông nghiệp được chia thành các loại đất với sự biến động khác nhau như [23]:

Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Năm 2015 diện tích loại đất này

là 71,11 ha chiếm 0,65% diện tích tự nhiên. Định hướng đến năm 2020 cùng

với sự tăng trưởng kinh tế cần thiết phải xây dựng mới hoặc mở rộng các cơ

quan Đảng, chính quyền, văn phòng đại diện, các công trình công cộng trong

các khu đô thị và khu dân cư nông thôn thị trấn Lai Cách… Dự kiến loại đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

này đến năm 2020 là 74,0 ha, chiếm 0,68% diện tích đất tự nhiên.

88

Bảng 3.3: Tỉ trọng các loại đất phi nông nghiệp năm 2015 và định hướng 2020

của huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Hiện trạng 2015 Định hướng 2020

Chỉ tiêu Diện tích Diện tích (%) (%) (ha) (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 10.899,49 100,0 10.899,49 100,0

Tổng diện tích đất phi nông 5.339,75 48,99 5.862,86 53,79 nghiệp

Đất trụ sở cơ quan công trình sự 71,11 0,65 74,45 0,68 nghiệp

Đất quốc phòng 7,08 0,06 7,28 0,07

Đất an ninh 1,37 0,01 1,77 0,02

Đất công nghiệp 1.117,14 10,25 1.268,51 11,64

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 399,57 3,67 466,64 4,28

Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ 73,81 0,68 84,81 0,78

gốm

Đất khoáng sản 0,0 0,0 0,0 0,0

Đất di tích danh thắng 13,71 0,13 16,00 0,15

Đất xử lý chôn rác thải 18,07 0,17 24,31 0,22

Đất tôn giáo tín ngưỡng 20,39 0,19 21,06 0,19

1,28 142,81 1,31 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 139,63

5,51 600,10 5,51 Đất có mặt nước chuyên dùng 600,78

Đất phát triển hạ tầng 2.051,28 18,82 2.231,35 20,47

7,39 897,92 8,23 Đất ở 806,07

0,18 25,85 0,24 Đất phi nông nghiệp khác 19,74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Cẩm Giàng)

89

Đất quốc phòng an ninh: Đây là diện tích đất có ý nghĩa quan trọng trong

việc bảo vệ ổn định an ninh trật tự tại địa phương tạo nên sự phát triển vững

chắc, diện tích hai loại đất này năm 2015 là 7,08 ha và 1,37 ha. Định hướng đến

năm 2020 là 7,28 ha và 1,77 ha. Như vậy cả hai loại đất này đều có sự biến

động theo chiều mở rộng dần diện tích.

Đất khu công nghiệp: Với lợi thế bởi vị trí địa lí của huyện, nằm ở cửa

ngõ phía tây của tỉnh Hải Dương (lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ, nằm trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Nên

đất công nghiệp có sự gia tăng diện tích. Năm 2015 diện tích là 1.117,14 ha

chiếm 10,25% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020 diện tích tăng lên

1.268,51 ha, chiếm 11,64% diện tích tự nhiên (Phụ lục ảnh 3).

Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các đất phi nông nghiệp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

huyện Cẩm Giàng 2015-2020

90

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Năm 2015 diện tích của loại đất này là

399,57 ha chiếm 3,67%. Dự kiến đến năm 2020 diện tích tăng lên 466,64 ha,

chiếm 4,28% diện tích tự nhiên.

Các loại đất như: Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm. Đất di tích

danh thắng. Đất xử lý chôn lấp rác thải. Đất tôn giáo tín ngưỡng. Đất nghĩa

trang nghĩa địa. Đây là những loại đất có vai trò quan trọng tuy nhiên diện tích

không lớn nhưng dự báo đến năm 2020 các loại đất này đều có xu hướng tăng.

Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Để đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng

của địa phương, giai đoạn 2015-2020 đất này có chiều hướng gia tăng. Năm

2015 diện tích là 2.051,28 ha chiếm 18,82% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến

năm 2020 diện tích tăng lên 2.231,35 ha, chiếm 20,17% diện tích tự nhiên.

Đất ở (cả khu vực nông thôn và khu vực thành thị):

+ Đất ở tại đô thị (thị tứ, thị trấn), với quy mô dân số ngày càng tăng,

theo quy hoạch diện tích này ngày một mở rộng. Năm 2015 diện tích đất ở khu

vực đô thị của huyện là 104,76 ha chiếm 0,96% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến

năm 2020 tăng lên 123,11ha chiếm 1,13% diện tích tự nhiên.

+ Đất ở khu vực nông thôn, để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số của các

địa phương, trong những năm qua nhiều làng xã đã hình thành những khu vực

dãn dân nên diện tích đất ở khu vực nông thôn cũng tăng. Năm 2015 diện tích

là 701,31 ha chiếm 6,43% diện tích tự nhiên. Dự kiến đến năm 2020 diện tích

tăng lên 774,81 ha, chiếm 7,11% diện tích tự nhiên.

Một số loại đất khác chiếm diện tích không lớn.

3.3. Đề xuất quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất theo hướng bền vững

3.3.1. Giải pháp quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tại khoản

2, Điều 6 của luật đất đai năm 2003 quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, Điều 23,25,26 quy định

91

trách nhiệm, nội dung quy hoạch, kế hoạch và thẩm quyền quyết định xét duyệt

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Cẩm Giàng là huyện có diện tích tự nhiên nhỏ, tuy nhiên trong quá trình

phát triển công nghiệp hóa diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm điều đó

gây nhiều áp lực đến quỹ đất vốn có của huyện, vì vậy cần thực hiện một cách

nghiêm chỉnh “quy hoạch sử dụng đất”. Qua phân tích sự biến động giai đoạn

2005-2015 ta thấy được sự biến động đất đai ngày càng rõ nét, biến động theo

chiều hướng giảm tỉ trọng của quỹ đất nông nghiệp, tăng tỷ trọng của diện tích

đất công nghiệp và đất phi nông nghiệp. Việc bố trí và dành quỹ đất nông

nghiệp phát triển đúng theo quy hoạch là hết sức cần thiết nhằm phát triển ổn

định giữa các ngành kinh tế của địa phương, vì vậy những yêu cầu trước mắt:

Để việc quản lý khai thác và sử dụng đất đai một cách bền vững thì cần phải

phổ biến rộng rãi cũng như tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của nhà

nước về luật đất đai để cán bộ và nhân dân thực hiện nghiêm việc sử dụng khai thác

tài nguyên đất tránh tình trạng nhiều diện tích đất nông nghiệp nông dân tự ý

chuyển đổi mục đích sử dụng chúng (Điều 5 Luật đất đai quy định).

Lập phương án quy hoạch mà đã được UBND tỉnh phê duyệt, cần tiến

hành công khai phương án quy hoạch đến các cấp ngành (từ cấp huyện đến xã,

thị trấn) và nhân dân để mọi tầng lớp biết và thực hiện nghiêm túc những quy

định của UBND tỉnh và tuân thủ theo Luật đất đai của Nhà nước.

Có chế độ ban hành về công tác đền bù cho người sử dụng đất khi có

quyết định thu hồi diện tích đất đó. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhân dân công

ăn việc làm ngay sau khi đã thu hồi đất.

Thúc đẩy khuyến khích người dân phát triển các ngành nghề tiểu thủ

công truyền thống ở địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa có điều kiện thuê đất là cơ sở sản xuất kinh doanh theo luật đất đai.

Dồn điền đổi thửa, hình thành lên thửa ruộng có diện tích lớn để thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tiện cơ giới hóa sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng,

92

góp phần nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời giải phóng sức lao động nặng

nhọc của nông dân.

Quy hoạch vùng trồng cây hàng năm, lựa chọn cây trồng hợp lý nhằm

khai thác hết tiềm năng của đất, góp phần đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp hàng

hóa, tạo niềm tin cho nông dân yên tâm sản xuất trên thửa ruộng của mình, góp

phần phát triển bền vững giữa các ngành kinh tế của địa phương.

3.3.2. Giải pháp và tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng tài

nguyên đất đến năm 2020

* Giải pháp về cơ chế, chế độ chính sách: Thực hiện quản lý đất đai theo

đúng quy hoạch và kế hoạch, sử dụng đất một cách bền vững. Điều chỉnh, bổ sung

phương án quy hoạch mà đã được UBND tỉnh phê duyệt. Các ban ngành trên địa

bàn huyện cũng như các xã, thị trấn công khai quy hoạch của các đơn vị trong tổng

diện tích tự nhiên của huyện và của tỉnh để nhân dân có cái nhìn tổng thể sự phát

triển quy hoạch của địa phương. Thẩm định các dự án đầu tư, kiên quyết loại bỏ

ngay những dự án công nghiệp độc hại làm ảnh hưởng tới môi trường nhất là môi

trường đất và môi trường nước. Ban hành chính sách về đất đai phù hợp với quy

định của nhà nước và của địa phương. Định giá đất khi giải tỏa, phải tính tới giá

chung của thị trường, tránh sự thiệt thòi cho nhân dân đồng thời tránh tình trạng

khởi kiện kéo dài và vượt cấp gây bức xúc trong nhân dân.

* Giải pháp về nguồn nhân lực: Tăng cường đầu tư phát triển giáo dục

đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động đồng thời góp phân nâng

cao dân trí cho địa phương. Nguồn lao động có chất lượng sẽ có tác động hợp

lý tới sự phát triển kinh tế đồng thời đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa -

hiện đại hóa của địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút nguồn

lao động dư thừa từ nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp, góp phần giải

quyết việc làm đồng thời nâng cao thu nhập cho mỗi gia đình. Tại những địa

phương có nghề truyền thống cũng cần có chế độ chính sách quan tâm thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

phát triển nhằm làm đa dạng hóa ngành nghề trong cơ cấu kinh tế.

93

* Giải pháp về khoa học công nghệ ứng dụng, khoa học kỹ thuật trong

quản lý và sử dụng tài nguyên đất: Lập bản đồ hiện trạng đất theo một số mốc

thời gian như 2005-2015 định hướng 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2020 -

2030; Kiểm kê đất đai để thấy sự biến động theo mốc thời gian 5 năm một lần.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập bản đồ hiện trạng cảnh quan của

huyện để có cái nhìn tổng thể, từ đó sẽ có sự điều chỉnh cho khoa học và chính

xác. Liên kết giữa các nhà trong việc phát triển sản xuất, bảo quản sản phẩm và

đầu ra sản phẩm nông nghiệp ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phát triển sản xuất

của bà con nông dân trong huyện. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho nguồn nhân

lực đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành nghề.

* Giải pháp về cải tạo đất và bảo vệ môi trường: Nâng cao ý thức của

người dân trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm môi trường đất,

môi trường nước, cả nước trên mặt và nước ngầm cũng như môi trường không

khí. Xử lý nghiêm những biểu hiện làm ảnh hưởng tới tài nguyên của địa

phương (đất, nước, không khí), trong đó đáng quan tâm và quan tâm thường

xuyên là các công ty doanh nghiệp cũng như các điểm công nghiệp và khu

công nghiệp tập trung đóng trên địa bàn toàn huyện. Khuyến khích người dân

áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác nhằm nâng cao năng suất và chất

lượng sản phẩm đồng thời bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên một cách bền

vững. Áp dụng tiến bộ khoa học trong xử lý nước thải và rác thải nhằm bảo vệ

môi trường và tránh suy thoái tài nguyên đất.

Để đảm bảo cho việc thực hiện các giải pháp trên cần có cơ chế quản lý

giám sát, thực hiện và thực thi theo hiến pháp và pháp luật cũng như quy định

của mỗi địa phương. Các cấp lãnh đạo cần chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm

túc, các cấp cơ sở cần chung tay giải quyết. Thường xuyên tuyên truyền chủ

trương chính sách của nhà nước trên các phương tiện thông tin truyền thông cơ

sở để thẩm thấu ý thức tự giác của nhân dân trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

xung quanh chúng ta.

94

3.4. Phương án quy hoạch nhằm phát triển cho sản xuất nông nghiệp bền

vững huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

3.4.1. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất nông nghiệp

Hiện trạng quy hoạch; diện tích đất nông nghiệp tuy không lớn nhưng

tiềm năng của đất đối với sản xuất nông nghiệp là rất cao, để khai thác hết tiềm

năng đất ta rất cần có sự chỉ đạo của các cấp, ban ngành và sự chung tay của

nhân dân. Huyện luôn coi sản xuất nông nghiệp là một thế mạnh trong phát

triển, để sản xuất nông nghiệp phát huy hơn nữa thế mạnh của mình thì việc

quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung cũng như áp dụng khoa học kỹ

thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng luôn được ưu tiên áp dụng.

Đề án “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập

trung giá trị kinh tế cao giai đoạn 2011-2015”. Huyện đã tập trung chỉ đạo xây

dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển nông nghiệp

và nông thôn với 2 Đề án “Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông sản hàng

hóa tập trung giá trị cao”, “Tập trung nguồn lực quy hoạch và đầu tư xây dựng

nông thôn mới”. Với sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền nhân dân

trong huyện Cẩm Giàng đã tích cực đẩy mạnh sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào sản xuất, từ đó năng suất cũng như sản lượng nông nghiệp không

ngừng tăng. Năm 2011 tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp của huyện (tỷ trọng

trong trồng trọt chiếm 45,0%; trong chăn nuôi thủy sản chiếm 50,0%, trong

dịch vụ nông nghiệp chiếm 5,0%); Đến năm 2015 (tỷ trọng ngành trồng trọt đạt

47,7% tăng 2,7%; chăn nuôi thủy sản đạt 45,9% giảm 4,1%; dịch vụ nông

nghiệp đạt 6,4% tăng 1,4%).

Theo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cho biết: Trên địa

bàn huyện Cẩm Giàng vụ mùa năm 2016 đã quy hoạch được 84 vùng sản xuất cây

lúa và rau màu tập trung đang phát huy hiệu quả tích cực. Người dân của huyện

tích cực áp dụng cơ giới hóa sản xuất cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

thuật vào sản xuất, áp dụng các giống cây con mới cho năng suất, chất lượng, hiệu

95

quả kinh tế cao vào sản xuất và công tác phòng trừ sâu bệnh. Sản lượng lương

thực bình quân đầu người đạt 525 kg/người/năm. Giá trị sản phẩm trên một ha đất

trồng trọt và nuôi trồng thủy hải sản bình quân đạt 108 triệu đồng.

Ngoài cây lúa, các loại cây hoa màu cho năng suất và chất lượng cao như

cà rốt, rau màu ở các xã Đức Chính, Cẩm Văn, Cẩm Vũ; Bí xanh ở Cẩm Hưng;

ớt, hành, tỏi ở xã Cẩm Sơn. Đây là những xã tiêu biểu của huyện đang chuyển

mạnh ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành

mô hình sản xuất tập trung theo hướng công nghệ cao, chất lượng cao gắn với

thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn.

Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã phát triển ổn định, nhiều mô hình

trang trại chăn nuôi tập trung theo phương thức công nghiệp tiên tiến được hình

thành và phát triển, hiệu quả của chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã đem lại

giá trị kinh tế cao, luôn gắn sản lượng - chất lượng với thị trường tiêu thụ. Tận

dụng mặt nước ao hồ sông ngòi mà diện tích thủy sản ước đạt khoảng 1200 ha.

Để đảm bảo chất lượng nông sản, nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh

tranh trên thị trường, huyện đã tập trung các nguồn lực thực hiện chương trình

mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa

bàn 19 xã, thị trấn ngày một đổi thay khang trang tràn đầy sức sống một vùng

quê thuần nông của tỉnh Hải Dương.

Đến nay huyện đã có 90 thôn trong huyện xây dựng xong phương án,

trong đó 54 thôn đã thực hiện xong việc dồn điền, đổi thửa gắn với chỉnh trang

đồng ruộng ngoài thực địa với diện tích trên 2.406 ha đạt gần 59% diện tích cần

thực hiện, số thửa bình quân đạt 1,95 thửa/hộ. Huyện Cẩm Giàng có 6 xã Cẩm

Sơn, Đức Chính, Cao An, Cẩm Đoài, Cẩm Định và Cẩm Văn được UBND tỉnh

công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (Phụ lục 2).

Phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện luôn gắn với mục tiêu phát

triển nông nghiệp bền vững, một nền sản xuất nông nghiệp bền vững phải luôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đạt được mục tiêu về kinh tế ngoài ra còn đảm bảo về mặt xã hội và môi

96

trường. Sản xuất nông nghiệp không chỉ cho sản lượng cao mà còn phải cho ra

sản lượng nông sản đảm bảo đầy đủ các tiêu chí cho tiêu dùng trong nước và để

xuất khẩu.

3.4.2. Quy hoạch diện tích cho hoạt động sản xuất phi nông nghiệp

Đại hội Đảng Bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã

đề ra mục tiêu đến năm 2020, Hải Dương phấn đấu sớm trở thành tỉnh công

nghiệp theo hướng hiện đại. Các chỉ tiêu của Đại hội trong đó nhấn mạnh tới

chỉ tiêu phát triển của các ngành kinh tế; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân

từ 8-8,5%; cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh phân theo nhóm nông – lâm – ngư

nghiệp chiếm tỷ trọng 11%, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng

56%, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 33% [25].

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Cẩm Giàng lần thứ XXV

và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-

2020. Huyện Cẩm Giàng cũng đặt ra mục tiêu phát triển của các ngành kinh tế,

trong đó chú ý sự phát triển của cả kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp.

Trong quy hoạch sử dụng tài nguyên của huyện chú ý tới tài nguyên đất đai,

diện tích đất phi nông nghiệp cũng là một vấn đề gây nhiều tranh cãi, sự phát

triển kinh tế không tránh khỏi sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để mở rộng

diện tích đất phi nông nghiệp, trong phát triển cần tính toán sự hài hòa giữa

tăng trưởng và bảo vệ giữa phát triển và bảo tồn. Năm 2015 diện tích đất phi

nông nghiệp của huyện là 5.339,75 ha chiếm 48,99% diện tích đất tự nhiên.

Mục tiêu đến năm 2020 đất phi nông nghiệp mở rộng theo quy hoạch,

định hướng đến năm 2020 diện tích này là 5.862,86 ha chiếm 53,79% diện tích

tự nhiên toàn huyện, trong đó đất phi nông nghiệp được chia thành các loại đất

với sự biến động khác nhau.

Trong cơ cấu đất phi nông nghiệp cũng tính toán kỹ lưỡng sự phát triển

công nghiệp và cơ sở hạ tầng. Cẩm Giàng sẽ đẩy mạnh việc tái cơ cấu ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

công nghiệp theo hướng ưu tiên, phát triển có chọn lọc, tập trung một số sản

97

phẩm công nghiệp trong lĩnh vực mang lại giá trị kinh tế cao, công nghiệp phụ

trợ, thu hút các dự án chế biến nông sản. Xây dựng các khu công nghiệp, cụm

công nghiệp, làng nghề đồng thời hỗ trợ phát triển ngành nghề tiểu thủ công

truyền thống của địa phương.

Quy hoạch diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 cần phải có cái nhìn tổng thể, cân đối giữa tỷ trọng của đất phi nông

nghiệp với tổng thể diện tích tự nhiên của toàn huyện:

Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp; Đất quốc phòng an ninh. Đây là

những nơi có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo định hướng sự phát triển

kinh tế mỗi địa phương vì vậy diện tích phải đáp ứng nhu cầu là việc của khối

cơ quan ban ngành, diện tích được điều chỉnh một cách hợp lý nhất. Đến năm

2020 tổng diện tích dự báo khối cơ quan là 75,0 ha, đất quốc phòng an ninh

trên toàn huyện là 9,05 ha.

Đất công nghiệp, đất dành phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đất

phát triển cơ sở hạn tầng là những quỹ đất lớn nhất trong tổng diện tích đất phi

nông nghiệp. Sự điều chỉnh quy hoạch luôn đặt ra sao cho diện tích sử dụng tối

đa nhất. Đến năm 2020, tổng diện tích của ba loại đất này là 4.054,49 chiếm

37,1% tổng diện tích toàn huyện.

Các loại đất như: đất dành hình thành bãi xử lý rác thải (xây dựng lò đốt

rác), chất thải; đất sản xuất vật liệu xây dựng cũng được quy hoạch hợp lý. Đất

ở cả khu vực nông thôn và đô thị, sự mở rộng khu đô thị mới cần tính toán đến

sự gia tăng nhu cầu của người dân và sự gia tăng quy mô dân số. Diện tích đất

ở đến năm 2020 là 899 ha chiếm 8,248% diện tích toàn huyện.

3.4.3. Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch

Đánh giá đúng tiềm năng của đất. Tiềm năng quỹ đất của huyện Cẩm

Giàng tương đối phong phú cả chất lượng và số lượng cũng như hình thái thích

nghi cho nhiều loại hình kinh tế phát triển; đáng chú ý nhất là thuận lợi cho sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

xuất kinh tế nông nghiệp. Để nông nghiệp của huyện ngày càng phát triển và ổn

98

định thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật là điều luôn được huyện Cẩm Giàng ưu

tiên. Trong những năm qua huyện Cẩm Giàng đã thực hiện liên kết “bốn nhà”

đó là (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông), giúp người

nông dân của huyện tiếp cận với những giống cây con mới mang lại năng suất

giá trị ngày một cao.

Để cho nông sản của huyện ngày càng ổn định ta cũng phải tính tới phát

triển sản xuất cần gắn với địa chỉ và thương hiệu của sản phẩm nhằm nâng cao

hơn nữa giá trị nông nghiệp địa phương: Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ

tầng, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ của huyện, trong đó ưu tiên

công nghiệp chế biến nông sản của nông dân. Trong quá trình kêu gọi đầu tư

cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững.

Trong sản xuất nông nghiệp cần khẩn trương cho công tác dồn ô đổi

thửa, hình thành những thửa ruộng lớn để áp dụng cơ giới hóa sản xuất nhằm

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn quỹ đất để quy hoạch cho các loại đất phi

nông nghiệp khác nhau chủ yếu chuyển đổi từ diện tích đất nông nghiệp trong

đó chủ yếu là đất lúa vì vậy cần phải thận trọng nghiên cứu chi tiết tránh gây

lãng phí tài nguyên đất nông nghiệp.

Với tiềm năng cũng như quỹ đất của huyện hiện nay đủ để đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế địa phương trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên sự phát

triển đã đến ngưỡng của nó, cần phải quy hoạch hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đai hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho hiện tại và tương lai.

99

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của huyện Cẩm Giàng nói riêng và

của nước ta nói chung, nghiên cứu sự biến động tài nguyên đất cũng như định

hướng và giải pháp khai thác sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý là điều

cần thiết. Để khai thác sử dụng đất một cách bền vững đòi hỏi phải có sự đầu tư

nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và phân tích những nguyên nhân từ đó

đưa ra giải pháp một cách hợp lý luôn là một ưu tiên cho công tác quy hoạch sử

dụng đất của huyện Cẩm Giàng.

Để đảm bảo sự hài hòa phát triển kinh tế giữa các ngành sản xuất của

địa phương thì cần quy hoạch một cách khoa học. Trong những năm qua huyện

Cẩm Giàng đã tập trung quy hoạch vùng nông nghiệp hàng hóa chuyên môn

hóa, nhiều mô hình làm kinh tế nông nghiệp kiểu mẫu mang lại giá trị kinh tế

cao ra đời. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực, bộ mặt

nông thôn thay đổi từng ngày, nhiều thôn đã đạt đủ 19 tiêu chí công nhận xây

dựng thành công nông thôn mới.

Để kinh tế nông nghiệp tăng trưởng bền vững, trong thời gian tới huyện

cần chú trọng hơn nữa việc liên kết giữa bốn nhà “bốn nhà” đó là (nhà nước,

nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông), giúp người nông dân của huyện

tiếp cận với những giống cây con mới mang lại năng suất giá trị ngày một cao.

Thành công trong sản xuất nông nghiệp của huyện là sự phối hợp chặt

chẽ, nhịp nhàng từ công tác chỉ đạo của các cấp lãnh đạo đến công việc điều

hành trực tiếp từ cơ sở, ngoài ra còn phải kể đến sự lỗ lực không mệt mỏi của

nhân dân khắc phục tính khắc nghiệt thất thường của thời tiết. Thành quả to lớn

trong sản xuất nông nghiệp sẽ là điều kiện và là cơ sở để huyện Cẩm Giàng đẩy

nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch trong nội bộ

từng ngành kinh tế nói riêng. Đó là những thắng lợi và là niềm tin để bà con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nông dân có thêm động lực cho những mùa vụ tiếp theo.

100

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Sau khi tái lập huyện năm 1997, huyện Cẩm Giàng tập trung phát triển

mọi mặt kinh tế xã hội. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt từ

sau năm 2000. Phát huy lợi thế vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ phía Tây của tỉnh

Hải Dương, nằm trên nhiều tuyến quốc lộ quan trọng trong tam giác tăng

trưởng kinh tế Hà Nôi – Hải Phòng – Quảng Ninh, Cẩm Giàng tích cực kêu gọi

đầu tư. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã nâng cao mọi mặt đời sống xã hội của

nhân dân, tuy nhiên sự phát triển đó đã tác động không nhỏ vào môi trường tự

nhiên làm biến đổi chúng ngày càng mạnh mẽ.

Thực trạng phát triển kinh tế đã đặt nhiều áp lực đến tài nguyên của

huyện, đặc biệt là tài nguyên đất đai. Từ thực tế đó tác giả đã tập trung nghiên

cứu sự biến động tài nguyên đất đai giai đoạn 2005-2015 của địa phương. Do

vậy đề tài mang tính thực tiễn cao. Qua nghiên cứu đã cung cấp thêm cho các

ban ngành của huyện một bức tranh toàn cảnh sự biến động sử dụng đất. Mức

độ biến động trên mỗi đơn vị khác nhau, từ sự biến động đó giúp cho công tác

quản lý, công tác quy hoạch từ cấp cơ sở đến cấp huyện một cách tốt hơn.

Từ thực tế biến động sử dụng đất của huyện giai đoạn 2005-2015 cần có

tầm nhìn đến năm 2020-2030 để nâng cao hơn nữa quản lý và sử dụng tài

nguyên đất đai một cách hợp lý nhất là đất trong sản xuất nông nghiệp. Để khai

thác tốt hơn nữa tiềm năng của đất nông nghiệp ta cần chủ động áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời khai thác và sử dụng đất một cách hợp lý. Kinh

tế nông nghiệp vẫn luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng của một huyện

thuần nông đang trong quá trình công nghiệp hóa.

Nội dung của đề tài tập trung phân tích khai thác số liệu thống kê, chỉ ra

sự biến động giữa diện tích đất nông nghiệp với diện tích đất phi nông nghiệp,

từ đó giúp huyện trong công tác quản lý sử dụng quỹ đất hiện có một cách khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

học, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững giữa các ngành sản xuất của địa

101

phương. Từ phân tích số liệu ta xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất một

cách khoa học và chính xác.

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030, khi đó cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa.

Huyện Cẩm Giàng sẽ là một trong những huyện dẫn đầu đóng góp GDP vào

ngân sách của tỉnh và của cả nước.

Để cơ cấu kinh tế của huyện hài hòa, giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn

được coi trọng trong cơ cấu GDP, việc định hướng phát triển hợp lý giữa các

ngành kinh tế là điều cần thiết. Để nông nghiệp luôn phát huy thế mạnh của

mình thì giải pháp đặt ra là quy hoạch vùng trồng cây hợp lý, kết hợp áp dụng

khoa học kỹ thuật, áp dụng các chính sách khuyến nông… Để tạo cho Cẩm

Giàng luôn là lá cờ đầu trong các hoạt động kinh tế của tỉnh Hải Dương.

2. Kiến nghị

Từ đề tài nghiên cứu của tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:

Các cấp lãnh đạo tăng cường công tác giám sát, tránh tình trạng nông dân

tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiêp (xã Ngọc Liên, Lương

Điền...) có chế tài xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Quy hoạch và thực hiện

đúng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh phê duyệt đó.

Loại bỏ những cơ sở sản xuất kinh doanh, tiểu thủ công, cơ sở công nghiệp gây

ô nhiễm môi trường tự nhiên. Những công ty vào thuê đất trong khu công

nghiệp mà không sử dụng trong thời gian quy định cần thu hồi đất để bàn giao

cho doanh nghiệp khác, tránh tình trạng gây làng phí tài nguyên.

Loại bỏ các nhà máy gạch thủ công gây ô nhiễm môi trường tại các xã

như Cẩm Văn, Đức Chính... Cấm việc khai thác cát trái phép trên sông Thái

Bình chảy qua địa bàn huyện, tránh tình trạng sạt lở đê kè và làm thu hẹp diện

tích đất nông nghiệp. Các phương tiện thông tin truyền thanh huyện thường

xuyên phát bài cổ động phong trào bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nhiên của địa phương nhằm nâng cao hơn nữa ý thức của nhân dân.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp, Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 -

Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải

Dương.

2. Nguyễn Thế Chinh - Lê Thu Hoa (2006), Phát triển bền vững, NXB Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

3. Chỉ tiêu, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh Hải Dương phân bổ cho huyện Cẩm Giàng.

4. Nguyễn Thị thu Hà (2013), Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010, luận văn thạc sĩ, ĐHSP-

ĐH Thái Nguyên.

5. Phạm Hoàng Hải - Nguyễn Phượng Hùng - Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ

sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi

trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục.

6. Phạm Hoàng Hải (2016), Bài giảng tổng quan lịch sử nghiên cứu và phát

triển của cảnh quan học, Viện Địa Lí - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.

7. Phạm Hoàng Hải (2016), Bài giảng phương pháp đánh giá thích nghi của

các đối tượng địa lí, Viện Địa lí - Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.

8. Bùi Thị Thu Hoa (2010), Nghiên cứu biến động sử dụng đất của huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2009, luận văn thạc sĩ, ĐHSP- ĐH

Thái Nguyên.

9. Nguyễn Thị Hồng (2013), Giáo trình những vấn đề địa lí tự nhiên đại

cương, NXB Giáo dục Việt Nam.

10. Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), Nghiên cứu biến động và đề xuất các giải

pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận án

tiến sĩ, ĐH nông nghiệp Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

11. Vũ Quang Hùng (2013), Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Bắc

103

Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005-2013, luận văn thạc sĩ, ĐHNL - ĐH

Thái Nguyên.

12. Cao Văn Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh tế

sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Hoàng Thị Hồng Giang (2008), Đánh giá chất lượng môi trường không khí

và nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2002-2007,luận văn thạc sĩ, Đại học Sư

phạm Hà Nội.

14. Lê Văn Khoa (1999), Nông nghiệp và môi trường, NXB Giáo dục Hà Nội.

15. Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 và các văn bản dưới luật của Nhà

nước có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.

16. Đào Đức Mẫn (2014), Nghiên cứu đề xuất sử dụng bền vững một số loại

hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất nông

nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, luận án tiến sĩ, ĐH Nông Nghiệp

Hà Nội.

17. Niên giám thống kê 2010, 2015.

18. Dương Quỳnh Phương (2010), Cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài

nguyên thiên nhiên vì mục tiêu phát triển bền vững, NXB văn hóa dân tộc

Hà Nội.

19. Quyết định số 107/2009/QĐ-UBND ngày 11/1/2011 của UBND tỉnh Hải

Dương về việc phê duyệt quy hoạch diện tích đất trồng lúa đảm bảo an ninh

lương thực tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

20. Đỗ Vũ Sơn (2014), Giáo trình bản đồ học nâng cao, NXB Đại học Thái

Nguyên.

21. Trần Kông Tấu (2002), Tài nguyên đất, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Thương (2012), Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên nước phục

vụ quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ, Đại học

Sư phạm Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

23. Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng (2016), Thống kê số liệu các ngành

104

kinh tế xã hội năm 2010, Phòng thống kê huyện.

24. Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng (2016), Thống kê số liệu ngành nông

nghiệp 2010, Phòng nông nghiệp huyện.

25. Văn kiện trình Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Cẩm Giàng lần thứ XXV,

nhiệm kỳ 2015-2020, huyện Cẩm Giàng tháng 8 năm 2015.

26. Nguyễn Khanh Vân (2016), Bài giảng cơ sở sinh khí hậu, Viện Địa Lí –

Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.

27. Rose Mary Morrow (1994), Hướng dẫn sử dụng đất đai theo nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

bền vững, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

105

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Đỗ Xuân Thuật (2017), Huyện Cẩm Giàng đẩy mạnh phát huy tiềm năng

trong sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ - Sở Khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Học Và Công Nghệ Tỉnh Hải Dương số 1*2/2017.

106