BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----------------------------

LƯƠNG ĐỨC TRÍ

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CANH TÁC NGÔ, LÚA NƯƠNG BỀN VỮNG TRÊN ĐẤT DỐC TẠI XÃ IA DOM HUYỆN ĐỨC CƠ TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Buôn Ma Thuột năm 2009

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN -----------------------------

LƯƠNG ĐỨC TRÍ

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CANH TÁC NGÔ, LÚA NƯƠNG BỀN VỮNG TRÊN ĐẤT DỐC TẠI XÃ IA DOM HUYỆN ĐỨC CƠ TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 4.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Trình Công Tư

Buôn Ma Thuột năm 2009

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn ñề:

Đất dốc chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền nông nghiệp

của cả nước. Đây là vùng có môi trường sinh thái rất mỏng manh. Do ảnh

hưởng của ñịa hình, khí hậu, hoạt ñộng canh tác bất hợp lí của con người…ñã

gây nên hiện tượng xói mòn, rửa trôi và hàng loạt các quá trình thổ nhưỡng

bất thuận khác ñã biến những vùng ñất vốn dĩ rất màu mỡ thành hoang hoá,

bạc màu giảm sút sức sản xuất.

Ở Việt nam, ñất ñồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, là ñịa bàn cư

trú của hơn 28 triệu người thuộc 54 dân tộc anh em. Do sức ép dân số, ñất dốc

vùng sâu vùng xa thậm chí kể cả rừng cấm ñầu nguồn cũng ñã và ñang bị xâm

hại (Thái Phiên 1998)[15].

Phần lớn diện tích ñất có ñộ dốc dưới 15o ñã ñược sử dụng cho sản

xuất nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp. Do thiếu ñất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên ñất có ñộ dốc lớn hơn 25o chịu xói mòn rất

mạnh và thời gian canh tác bị rút ngắn, thường chỉ trồng ñược 2-3 vụ cây

lương thực ngắn ngày với năng suất thấp, cuộc sống của nông dân trong vùng

rất khó khăn ( Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm 2002)[16], (Lê Quốc Doanh, Hà

Đình Tuấn, Andre Chabanne 2006)[2]

Ia Dom là một xã vùng sâu, giáp biên giới Cam Pu Chia. Đây là

vùng ñất có nhiều ñồi núi, ñịa hình phân cắt, quá trình xói mòn ñang ñe dọa,

ñộ phì nhiêu không ñồng ñều giữa các vùng trong xã. Lượng mưa khá cao

trong năm, song phân bố tập trung theo mùa, thường gây nên hạn hán trong

mùa khô, ngập lụt trong mùa mưa, ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng mùa

màng. Trong khi ñây là vùng có dân trí thấp, kinh nghiệm trong sản xuất nông

nghiệp cũng như thâm canh cây trồng chưa cao.

2

Lúa nương và ngô là những loại cây trồng chủ ñạo, ñem lại nguồn

thu nhập chính cho người dân tại xã Ia Dom. Song kỹ thuật canh tác 2 loại

cây trồng này còn nhiều hạn chế. Người dân ở ñây chủ yếu sử dụng giống ñịa

phương có ñộ lẫn tạp cao, không ñầu tư ñúng mức về phân bón, áp dụng chưa

thoả ñáng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu ñất...nên

năng suất thu ñược thường thấp, bấp bênh, ñất ñai bị xói mòn, rửa trôi mạnh,

ñộ phì nhiêu nhanh chóng sụt giảm, có trường hợp chỉ qua 3 - 5 năm canh tác

ñất ñã bị thoái hoá ñến mức mất sức sản xuất.

Nhằm từng bước khai thác hợp lý và có hiệu quả tiềm năng ñất dốc

tại ñịa phương, ổn ñịnh ñời sống xã hội và gìn giữ môi trường, chúng tôi tiến

hành ñề tài: “Nghiên cứu biện pháp canh tác Ngô, lúa nương bền vững

trên ñất dốc tại xã Ia Dom huyện Đức Cơ tỉnh Gia Lai”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Xác ñịnh các biện pháp kỹ thuật canh tác nâng cao năng suất, hiệu

quả sản xuất ngô và lúa nương trên ñất dốc xã Ia Dom

- Xác ñịnh biện pháp canh tác bảo vệ, ổn ñịnh ñộ phì nhiêu ñất dốc

trồng ngô và lúa nương tại xã Ia Dom

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:

3.1. Ý nghĩa khoa học :

- Bổ sung thêm luận cứ khoa học cho việc khai thác và sử dụng có

hiệu quả tài nguyên ñất dốc.

- Làm phong phú thêm tư liệu về nghiên cứu và sử dụng ñất dốc ở

Việt Nam nói chung và vùng Tây Nguyên nói riêng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Chỉ ra ñược các giải pháp canh tác ngô và lúa nương phù hợp trên

ñất dốc, trên cơ sở ñó cải thiện và ổn ñịnh ñời sống của cư dân và bảo vệ môi

trường thiên nhiên miền núi.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài:

Các tác nhân gây xói mòn ñất là do ñịa hình dốc, kết hợp với ñộ che

phủ lớp mặt kém và cường ñộ mưa lớn. Khi hạt mưa rơi trực tiếp xuống mặt

ñất, ñộng năng của hạt mưa sẽ phá vỡ các hạt kết khỏi ñất và chuyển dịch ñi

nơi khác theo dòng chảy (Beasley R. P. 1972) [27]. Như vậy ñất bị xói mòn,

rửa trôi ngày càng trầm trọng, nếu chúng ta không có biện pháp tích cực ngăn

chặn, hậu quả là ñất thoái hoá bạc màu, khô cằn trơ sỏi ñá, mất sức sản xuất.

Muốn giảm thiểu xói mòn ñất do mưa, trước hết mặt ñất phải ñược

che phủ ñể hạn chế tối ña hạt mưa rơi trực tiếp xuống mặt ñất và giảm tối ña

lượng nước chảy tràn bề mặt, ñồng thời cần phải có những biện pháp hữu hiệu

làm giảm ñộ cao của ñịa hình. Để thực hiện ñược ñiều ñó một cách hiệu quả,

khi canh tác cây trồng trên ñất dốc cần phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật

tiến bộ và thâm canh, luân canh giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, nâng cao

ñộ che phủ cho ñất ñồng thời kết hợp bằng biện pháp công trình hay những

băng chắn bằng sinh học ñể ngăn chặn dòng chảy bề mặt, hạn chế ñất bị xói

mòn.

Với cây lương thực như ngô và lúa nương, khả năng che phủ ñất

vốn dĩ ñã kém, kết hợp với phương thức trồng ñộc canh theo tập quán ñịa

phương ñã làm cho ñất bị xói mòn, rửa trôi ngày càng trầm trọng

Bên cạnh những tác ñộng xấu của thiên nhiên ñối với ñất ñồi núi

dốc, thì con người cũng là một trong những tác nhân gây không ít ñến sự sụt

giảm và thoái hoá ñất ñai thông qua quá trình sản xuất. Trong quá trình sản

xuất người ta chỉ biết khai thác dinh dưỡng trong ñất một cách triệt ñể, mà ít

4

nghĩ ñến việc trả lại dinh dưỡng cho ñất khi cây trồng ñã lấy ñi. Có chăng chỉ

trả lại bằng cách bón phân nhưng không thể bù ñắp ñược. Đặc biệt là những

vùng ñất ñồi núi dốc nơi ñồng bào dân tộc thiểu số canh tác hầu như người ta

không nghĩ ñến chuyện bón phân cho cây trồng, ñồng thời những phụ phế

phẩm của cây trồng cũng ñưa ra khỏi ruộng hoặc ñốt. Bên cạnh ñó không có

những biện pháp chống xói mòn bảo vệ ñất, vì vậy sự trả lại dinh dưỡng cho

ñất là rất khiêm tốn. Độ phì nhiêu ñất bị suy giảm dẫn ñến mất sức sản xuất.

Hướng tiếp cận tốt nhất ñể cải tạo và giữ gìn chất lượng ñất là áp

dụng các biện pháp luân canh, thâm canh, tái sử dụng tàn dư cây trồng và sử

dụng phân hữu cơ, kết hợp phân hoá học trong nông nghiệp, tăng cường áp

dụng các loại cây che phủ, nhất là cây họ ñậu ñể vừa bảo vệ vừa cải tạo ñất.

Cần quan tâm phát triển các kỹ thuật nhằm tăng ñộ che phủ mặt ñất và tính

liên tục của lớp phủ ñể chống xói mòn ñất, tăng cường các quá trình tái tạo

dinh dưỡng, tái tạo các tính chất cơ bản của ñất như cấu tượng ñất, hàm lượng

hữu cơ, ñộ xốp, hoạt tính sinh học, ñộ pH... Tất cả những nỗ lực trên nhằm

tạo ñiều kiện tốt nhất cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ñặc biệt ñối

với cây trồng trên ñất dốc (Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne,

2006)[2]

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và sử dụng ñất dốc trên thế giới:

Đất dốc chiếm một diện tích ñáng kể trong tổng diện tích ñất ñai

toàn cầu. Theo tài liệu của FAO thì diện tích ñất dốc trên toàn thế giới khoảng

973 triệu ha. Ở Châu á ñất dốc chiếm 35% tổng diện tích. Đất dốc việt nam

chiếm tỉ lệ khá cao 75%, Lào 73,7%, Hàn Quốc 49,8%, Malaysia

47,8%...(Trích dẫn từ Nguyễn Duy Sơn, 2000)[21]. Vì vậy nghiên cứu có hệ

thống ñối với ñất dốc là ñòi hỏi cấp thiết.

Thực trạng ñã cho thấy, quá trình canh tác trên ñất ñồi núi dốc

không chỉ riêng Việt Nam mà trên toàn cầu nếu không có các biện pháp bảo

5

vệ ñất thì một thời gian không lâu ñất canh tác sẽ bị sụt giảm dinh dưỡng dẫn

ñến quá trình ñất bị thoái hoá bạc màu mất sức sản xuất.

Theo tính toán của Oldeman R.L. và ctv (1990) [36], trong vòng 45

năm (từ 1945 ñến 1990) có 1,97 tỷ hecta ñất bị thoái hoá, trong ñó có khoảng

330 triệu hecta thoái hoá nặng và ước chừng 9 triệu hecta bị thoái hoá trầm

trọng. Các châu lục có diện tích ñất thoái hoá lớn nhất là Châu á: 453 triệu

hecta, châu Phi: 321 triệu hecta, làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sức sản xuất

lương thực trong nước cũng như trên toàn cầu.

Thống kê của Hary Eswaran, Rattan Lal và Paul F. Reich (1999)

[30] cho thấy: Bình quân hàng năm trên phạm vi toàn cầu mất ñi 75 tỷ tấn ñất

do xói mòn từ diện tích ñất canh tác và ñất không ñược che phủ. Trong các

châu lục, ñất bị xói mòn mạnh nhất là Châu á, Châu Phi và Nam Mỹ.

Theo tính toán của Lal R. and Stewart B.A., (1990) [32], bình quân

xói mòn ñất khoảng 30-40 tấn/ha/năm. Trong khi ñó khả năng hình thành ñất

từ ñá mẹ qua quá trình phong hoá nhiều nhất cũng không quá một tấn

/ha/năm. Đó là nguyên nhân chính làm mỏng dần tầng canh tác, ñất thoái hoá

trơ sỏi ñá, dẫn ñến sản xuất không hiệu quả. Xói mòn ñã làm giảm mạnh năng

suất cây trồng, như ở Châu Phi từ 2 ñến 40%, Châu á ước tính lương thực

hàng năm cũng bị giảm 36 triệu tấn/ năm, tương ñương với 5,4 tỷ ñôla. Chính

vì vậy mặc dù xói mòn ñất xảy ra từ hàng thế kỷ nay, nhưng hiện tại và tương

lai trong thế kỷ 21 vẫn sẽ là nội dung cần phải quan tâm nghiên cứu trên

phạm vi toàn cầu.

Để minh chứng cho sự quan tâm ñầu tư trí tuệ của các nhà khoa học

không chỉ riêng ở Việt nam mà trên toàn thế giới, cũng như chính phủ các

nước ñối với việc nghiên cứu các vấn ñề bức xúc vùng ñất dốc ñã ñưa lại

những kết quả rất khả quan. Qua những kết quả nghiên cứu cho thấy:

Ở Queensland ( Úc), phương pháp phủ ñất tốt nhất là ñể lại toàn bộ

phế phụ phẩm trên ñồng ruộng sau khi thu hoạch, xói mòn ñất giảm xuống chỉ

6

còn 20 tấn/ha/năm so với 130 ñất/ha/năm ở ñất không ñể lại phế phụ phẩm.

Đồng thời phủ ñất còn làm tăng ñộ ẩm tầng 0 - 30cm từ 16,6% lên 19,2% vào

tháng 8-9, và từ 15% ñến 20% vào tháng 2-3, bên cạnh ñó năng suất cây trồng

cũng tăng lên rõ rệt (Trương P. N. V.and Prove B. G 1988) [40].

Theo Coughlan K.J (1995) [29], trồng băng chắn theo ñường ñồng

mức, tận dụng sinh khối cây trồng phủ ñất, sẽ có những tác dụng: Tăng năng

suất lúa nương, ngô, sắn, giảm xói mòn một cách có hiệu quả, ngăn chặn sự

phát triển của cỏ dại, tăng nguồn hữu cơ cho ñất, giảm ñộ chặt và giữ ẩm cho

ñất. Coughlan còn cho rằng: khi có 10% ñộ che phủ, lượng ñất xói mòn giảm

từ 30-50% so với ñất trống. Khi tăng ñộ che phủ lên 30% lượng ñất ñược giữ

lại ñến 90%. Một ưu ñiểm nữa của băng chắn theo Sam Fujisaka, (1998) [38]

là làm cho ñộ dốc trong diện tích canh tác giảm dần theo từng năm. Từ năm

thứ nhất ñến năm thứ ba theo thứ tự 9%, 8%, và 7% do sự hình thành dần bậc

thang, vì ñất ñược giữ lại và tích tụ phía trên băng chắn. Do ñó, nhiều nghiên

cứu ñi ñến kết luận: Trồng xen băng chắn hạn chế ñược xói mòn ñất, bổ sung,

phục hồi và duy trì ñược ñộ phì nhiêu của ñất, làm tăng năng suất sắn, ngô,

lúa, mía...

Theo Siegfried Lampe (1997) [18], việc sử dụng phân bón có hiệu

lực và cân ñối là chìa khoá cho việc ñưa ñến năng suất bền vững. Tác giả ñã

nhận ñịnh: Một cánh ñồng ñược bón phân sẽ nuôi dưỡng một bộ lá dày ñể

chống xói mòn, hấp thu CO2 từ không khí nhiều hơn và giải phóng O2 nhiều

hơn, ñã hạn chế rất lớn về tổn thất do xói mòn, rửa trôi và bay hơi của phân

khoáng. Đồng thời cây trồng ñược bón phân thì hiệu lực sử dụng nước cao

hơn rất nhiều so với cây không ñược bón phân, ñặc biệt là ñối với những vùng

canh tác trên ñất dốc dựa vào nước mưa là chính. Qua theo dõi thí nghiệm cây

lương thực, tác giả còn ñưa ra nhận xét: Bón phân không những làm tăng sinh

khối cây ngô một cách rõ rệt mà còn kéo dài tuổi thọ của lá trên cây, ñồng

thời năng suất tăng từ 20 - 36% và ổn ñịnh nhiều năm so với ñối chứng.

7

Thái Lan là một quốc gia khá thành công trong lĩnh vực sử dụng ñất

dốc. Các công thức ñộc canh lúa nương hiệu quả thấp ñược thay thế bằng ñậu

tương - lúa ñã làm cho tổng giá trị sản phẩm tăng gấp ñôi, mức ñộ xói mòn ít

hơn và ñộ phì nhiêu ñất cũng ñược cải thiện hơn.

Ở Mabini, Thái Lan người ta nghiên cứu các biện pháp trồng ngô

theo băng, kết hợp bón phân cho thấy: Hạn chế ñược lượng nước trôi và ñất

mất do xói mòn rất ñáng kể, năng suất cây trồng tăng 65 – 98% và hiệu quả

kinh tế thu ñược cũng cao hơn so với phương thức canh tác truyền thống của

nông dân (Maglinao, 1995)[33]

Các nghiên cứu ñối với ngô trồng trên ñất dốc ở miền nam Trung

Quốc theo Yin Dixin (1995)[44] kết luận: Trồng ngô theo biện pháp canh tác

truyền thống của nông dân ñịa phương thì ñất mất do xói mòn hàng năm là rất

lớn, tới 42tấn/ha/năm. Trong khi ñó trồng ngô theo băng kết hợp trồng xen

cây cốt khí và có bón phân thì lượng ñất trôi hàng năm giảm xuống còn

25tấn/ha/năm. ñồng thời ñộ phì nhiêu của ñất cũng sụt giảm rất ít, cây trồng

sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao hơn, tăng 38% - 75% so với

biện pháp canh tác của nông dân.

Ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây (Trung Quốc): Sau khi làm ñất

xong, trồng sắn xen lạc, xen ngô hoặc ñậu tương. Với cơ cấu xen canh như

vậy, không chỉ tăng năng suất sắn, tăng thu nhập do ña dạng sản phẩm, mà

còn chống xói mòn rất hiệu quả, ñồng thời duy trì ñược ñộ phì ñất từ lượng

sinh khối của tàn dư thực vật trả lại ñất. Cũng tương tự, Trung tâm Nghiên

cứu cây trồng Rayong, Thái Lan có nhận xét: trồng sắn, ngô kết hợp trồng xen

2 hàng lạc, không chỉ tăng thu nhập cho người dân, mà còn giảm xói mòn ñất

ñến 30% (Tongglum A. và ctv, 1998) [39].

Theo Chenxuhui và cộng sự (1994)[28] trồng ngô, lúa nương không sử dụng biện pháp bảo vệ thì mức ñộ xói mòn ñất rất mạnh, cùng ñộ dốc 20o

lượng ñất mất lên tới 120 – 242 tấn/ha/năm ñối với ngô và 100 – 150

8

tấn/ha/năm ñối với lúa. Các công thức trồng ngô theo băng và kết hợp trồng

xen cây họ ñậu ñã hạn chế lượng ñất mất do xói mòn, xuống còn 65 – 135

tấn/ha/năm và năng suất ngô cao hơn 18 - 45%. Đối với lúa nương công thức

có bón phân kết hợp với biện pháp bảo vệ ñất, lượng ñất mất giảm xuống

ñáng kể, còn 45 – 85 tấn/ha/năm và năng suất tăng 42% so với công thức

không có các biện pháp bảo vệ ñất.

Cũng tương tự như vậy, khi ñánh giá về ñộ phì nhiêu ñất, Virginia

C. Cuevas và F. C. Diez (1988) [42] kết luận: Giải pháp dùng cây phân xanh

làm băng chắn bảo vệ ñất ñồi núi dốc, kết hợp cắt tỉa lượng sinh khối chất

xanh từ băng chắn vùi vào ñất, ñã duy trì ñược tốt nhất hàm lượng hữu cơ và

ñạm trong ñất, nên năng suất cây trồng cao nhất và ổn ñịnh qua 3 năm liên tục ( 3,7 tấn/ha ñối với lúa nương, 0,431 kg/m2 ñối với tỏi). Do ñó, có thể nói

băng chắn hạn chế ñược xói mòn ñất, ñồng nghĩa với duy trì ñược ñộ phì

nhiêu của ñất, làm tăng năng suất cây trồng.

Khi nghiên cứu hệ thống canh tác trên ñất dốc Naik Sinukaban

(1994)[35] ñã rút ra ñược kết luận: Khi áp dụng các biện pháp canh tác trên

ñất dốc ñối với cây ngắn ngày như lúa nương, ngô, lạc.. thì cần phải kết hợp

trồng xen các giống cây phân xanh cây họ ñậu, hoặc sử dụng băng cỏ phủ ñất

và trồng theo ñường ñồng mức sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, năng suất cây

trồng chính sẽ tăng 25 - 50% và mức ñộ thiệt hại do xói mòn, rửa trôi cũng

giảm xuống, ñộ phì nhiêu của ñất ñược bảo vệ tốt hơn.

Việc nghiên cứu về bón phân cải thiện ñộ phi nhiêu của ñất dốc, làm

tăng năng suất cây trồng cũng thường xuyên ñược các nhà khoa học ñề cập.

Theo Ernt Mutert và Thomas Fairhust (1997)[4] nguyên nhân làm cho ñộ phì

nhiêu của ñất dốc kém là do ñộ ñộc của nhôm, mangan, sắt bên cạnh thiếu

lân, canxi, kali... Phần lớn ñất dốc xẩy ra phong hoá mạnh và dễ bị rửa trôi

các chất dinh dưỡng. Vì vậy cần bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu và duy

trì ñộ phì nhiêu của ñất bằng cách thông qua con ñường bón phân.

9

Theo Siegfried Lampe (1997)[18] Việc sử dụng phân bón không

ñầy ñủ trong sản xuất nông nghiệp thì hoàn toàn không thể ñáp ứng ñủ lương

thực cho con người và thức ăn gia súc. Sự gia tăng dân số ñã gây áp lực mạnh

ñến ñất ñai sản xuất cho nên việc canh tác trên ñất dốc và ñồi núi cũng như

các diện tích ñất xấu là không tránh khỏi. Vì vậy canh tác cần phải chú trọng

ñến việc bổ sung dinh dưỡng cho ñất thông qua con ñường bón phân, ñể dảm

bảo ñược sự bền vững của ñất và năng suất cây trồng.

Ở Lào với kết quả nghiên cứu vùng ñất ñộ dốc dao ñộng trong

khoảng từ 30-60%, cơ cấu cây trồng chính là lúa nương, kê và ngô, có bón

phân và sử dụng băng cây xanh chắn xói mòn theo ñường ñồng mức; lượng

ñất xói mòn ra khỏi lưu vực chỉ từ 0,58 – 0,72 tấn/ha/năm. Nhờ bảo vệ

rừng ñầu nguồn và áp dụng băng cây xanh chắn xói mòn, mà ñã tăng khả

năng giữ nước cho ñất canh tác trong lưu vực và giảm xói mòn ñất và năng

suất cây trồng tăng một cách ñáng kể (Ty Phommasack và ctv, 2000) [41].

Nhờ bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý trên ñất dốc, Trung Quốc ñã làm

tăng ñược 43% sản lượng ngũ cốc. Các tỉnh Hắc Long Giang, Tế Lâm, Liêu

Ninh ñã làm tăng năng suất ngũ cốc lên ñến 15 tấn/ha, ñó là nhờ sử dụng biện

pháp xen canh ngô, lúa và dùng các loại phân bón thâm canh cây trồng.

Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Nhiệt ñới Hải Nam, Trung Quốc (CATAS) với ñất có ñộ dốc từ 15 - 25o trồng cây ngắn ngày như sắn, bắp, ñậu

ñỗ, lúa cạn...cần áp dụng các biện pháp trồng xen một số cây họ ñậu, kết hợp

bón phân, năng suất tăng 5% -25%, xói mòn có thể giảm ñến 38% - 42% so

với biện pháp canh tác cổ truyền. Mặt khác, duy trì ñược ñộ phì nhiêu của ñất

thông qua con ñường phân giải phụ phế phẩm từ cây trồng xen (Wargiono J.

và ctv1998) [43]. Đồng thời tác giả cũng nhận xét rằng: Nếu thâm canh có

bón phân kể cả trồng xen cũng như không trồng xen, ñều có tác dụng giảm

xói mòn ñất và tăng năng suất cây trồng, vì bón phân làm cho cây phát triển

tốt, tăng khả năng che phủ, hạn chế ñược hạt mưa rơi trực tiếp xuống bề mặt

10

ñất. Wargiono J. và ctv cho rằng ngay cả khi bón phân cho sắn trồng thuần,

cho lúa - ñậu tương xen canh và cho ngô trồng thuần thì năng suất tăng 1,5 - 2

lần, ñồng thời xói mòn ñất cũng giảm so với không bón theo thứ tự là 35%,

11% và 19%, còn nếu bón phân cho hệ thống cây trồng xen lạc-sắn có băng

cỏ voi chắn xói mòn hiệu quả cao hơn rất nhiều.

Tại Philippin, người ta sử dụng biện pháp trồng cây hàng năm theo

băng kết hợp trồng một số cây làm hàng rào theo ñường ñồng mức. Kết quả

cho thấy ñây là biện pháp canh tác bảo vệ ñất chống xói mòn hiệu quả nhất

trên ñất ñồi, giảm lượng nước trôi và ñất xói mòn xuống còn 20 - 70% so với

kỹ thuật của nông dân là trồng dọc dốc. Độ phì nhiêu của ñất cũng ñược cải

thiện thông qua tàn dư hữu cơ từ hàng rào ñược cắt xén vùi vào ñất hàng năm,

năng suất lúa ngô, sắn cũng ñược tăng lên rất ñáng kể, từ 15 – 40%. Hàng rào

trồng theo ñường ñồng mức còn có tác dụng làm giảm ñộ dốc của ñất ñồi,

hình thành ruộng bậc thang dần (Hernandez. L. G. 1996)[31].

Mohd Noor Yusoff (1994)[43] cho rằng: Bón phân hữu cơ cho ñất

ñồi trồng cây ngắn ngày như bắp, lúa cạn hay cây lâu năm như cao su, ñồng

thời trồng xen cây họ ñậu ñã có tác dụng làm tăng ñộ xốp, giảm dung trọng

ñất cũng như vùi tàn dư cây trồng trên ruộng ñã làm tăng pH, giảm nhôm di

ñộng và tăng CEC rất ñáng kể, ñã ñưa năng suất cây trồng tăng 15% ñối với

cao su, 20% ñối với lúa cạn và 33% ñối với bắp.

Việc sử dụng phân bón không chỉ ảnh hưởng tới năng suất, phẩm

chất cây trồng mà còn ảnh hưởng ñến môi trường ñất cũng như tuổi thọ canh

tác của ñất.

Theo Ernst và Thomas Faihurst (1997) [4], canh tác trên ñất dốc, sự

làm giảm ñộ phì là do xói mòn, rửa trôi, ñồng thời cây trồng ñã lấy ñi chất

dinh dưỡng trong ñất ñể tạo nên sinh khối thực vật và sản phẩm của cây. Qua

kết quả nghiên cứu tác giả ñã ñưa ra nhận xét; Khi bón phân khoáng cho cây

trồng canh tác trên ñất dốc sẽ giảm ñược ñộ ñộc của nhôm, mangan và sắt

11

ñồng thời ổn ñịnh ñược lân, canxi, kali trong ñất. Không những phân bón hoá

học mà phân bón hữu cơ ñối với cây trồng và ñất hết sức quan trọng, nó tác

ñộng rất lớn ñến các tính chất khác nhau của ñất tạo cho ñất có môi trường

hoá, lý tính và cấu trúc thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.

Chất hữu cơ trong ñất vừa là một chất ñệm tăng cường sự hấp thu các chất

dinh dưởng trong ñất, ñồng thời là nguồn năng lượng nuôi các hệ vi sinh vật

trong ñất từ ñó chúng tạo nên nguồn dinh dưỡng ñáng kể thông qua hoạt ñộng

của các hệ vi sinh vật. Vì vậy cây trồng sinh trưởng tốt và cho năng suất ổn

ñịnh nhiều năm.

1.3.Tổng quan tình hình nghiên cứu và sử dụng ñất dốc tại Việt Nam:

Đất ñồi núi việt nam là hợp phần quan trọng của quỹ ñất, chiếm 3/4

lãnh thổ toàn quốc, tập trung ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên. Trong

những năm gần ñây các nghiên cứu về phương thức canh tác trên ñất dốc ñã

và ñang ñược chú trọng một cách ñáng kể. Ngoài việc phát triển cây dài ngày,

cây ăn quả còn có hướng chú trọng ñến phát triển tập trung thâm canh cây

ngắn ngày, nhằm tăng thu nhập trước mắt cho người dân tại chổ một phần

ñóng góp ñáng kể vào an ninh lương thực cho quốc gia.

Muốn có năng suất cao và ổn ñịnh lâu dài, trước hết phải bảo vệ ñất,

ñặc biệt là khi canh tác trên ñất dốc. Xu thế hiện nay của các nhà khoa học ñất

và các nhà canh tác học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là tập

trung nghiên cứu các biện pháp canh tác hợp lý, trên cơ sở kết hợp hài hoà

giữa kiến thức bản ñịa và công nghệ tiên tiến ñể bảo vệ ñất. Nhằm tiến tới một

nền nông nghiệp bền vững, có hiệu quả. Tuỳ từng ñiều kiện cụ thể của từng

vùng, từng ñịa phương mà ñưa ra những giải pháp cho phù hợp.

Những giải pháp ñược người dân chấp nhận thường ñơn giản, dễ

làm nhưng có hiệu quả. Vì có sự kết hợp hài hoà giữa ñiều kiện tự nhiên và

tính ñặc thù của từng vùng kinh tế ñể thiết lập các hệ thống canh tác phù

12

hợp. Đối với cây nông nghiệp ngắn ngày như lúa, ngô, sắn và ñậu ñỗ ñã có

nhiều nghiên cứu ñưa lại kết quả khả quan:

Lương Đức Loan và ctv (1979) [9] ñã ñưa ra những giải pháp

chống xói mòn ñất như giải pháp công trình, giải pháp trồng băng cây phân

xanh ngang dốc, giải pháp trồng xen, trồng gối, giải pháp tủ gốc. Tác giả cho

rằng giải pháp công trình là giải pháp hữu hiệu nhất, vì về cơ bản nó triệt

tiêu ñược dòng chảy, lượng ñất trôi hầu như không ñáng kể, nhưng nông dân

khó thực hiện, và ñó là một biện pháp tốn kém (một hecta mất 300-550

công), hơn thế nữa tầng mùn bị xáo trộn dẫn ñến ñại ña số trường hợp năng

suất cây trồng vụ ñầu ñều thấp, buộc phải ñầu tư phân hữu cơ, phân hóa học

mới có thu hoạch cao. Đào mương ñắp bờ cũng là một biện pháp hữu hiệu:

Đào mương lượng ñất xói mòn giảm 60% và năng suất lúa nương tăng 200%

so với ñối chứng. Giải pháp trồng băng cây phân xanh ngang dốc cho kết quả khá tốt : Với hai loại cây phân xanh dùng ñể trồng là muồng lá tròn

(Crotalaria strata) và cỏ Stylo (Stylosanthes gracilis), lượng ñất xói mòn

giảm ñến 70% và năng suất lúa tăng 29% so với ñối chứng. Đặc biệt nếu

trồng cỏ stylo có xen dứa, hàng năm cắt cỏ ép xanh cho dứa, năng suất dứa

tăng 47%, tăng thu nhập cho người dân một cách ñáng kể.

Ở vùng ñồi núi ñất có ñộ dốc trên 10o thường chiếm 50 - 60% diện

tích ñất nông nghiệp hiện ñang ñược khai thác. Do ñó nghiên cứu khai thác

ñất nông nghiệp vùng ñồi núi thực chất là vấn ñề nghiên cứu khai thác trên

ñất dốc hay canh tác trên nương rẩy, nghiên cứu quan hệ giữa hệ thống cây

trồng trên ñất dốc với vấn ñề rửa trôi xói mòn ñất, nghiên cứu ứng dụng hệ

thống canh tác nông lâm nghiệp kết hợp trên ñất dốc (Trần Văn Thủy,

2005)[23].

Tác giả Cù Xuân Đồng (1997)[3] ñã ñề nghị: Nhằm bảo vệ ñất dốc

qua tác ñộng của xói mòn rửa trôi, khi canh tác cần sử dụng 2 nhóm biện pháp

chính: Nhóm biện pháp sinh học và nhóm các biện pháp công trình kỹ thuật.

13

Trong ñó cần ưu tiên nhóm biện pháp sinh học vì ñây là biện pháp dễ làm, ít

tốn kém mà mang lại hiệu quả cao. Tác giả còn ñưa ra các biện pháp sinh học

bao gồm: Trồng xen các băng cây họ ñậu giữa các hàng cây trồng chính, cần

trồng xen các loại cỏ có thảm phủ tốt không tranh chấp dinh dưỡng ñối với

cây trồng chính, cần luân canh hợp lý, phối hợp với cây có bộ rễ ăn sâu với

cây có bộ rễ ăn nông, xen cây lương thực với cây chăn nuôi.

Trong canh tác cây trồng trên ñất dốc ngoài việc sử dụng các biện

pháp công trình như mương bờ, ruộng bậc thang thì biện pháp sinh học luôn

ñược áp dụng. Phổ biến như trồng cây bờ lô, hàng rào cây phân xanh, tận

dụng phế phụ phẩm ñể che phủ ñất, cụ thể trồng ngô, sắn, lúa nương xen các

loại ñậu ñỗ vừa thu ñược các sản phẩm của cây trồng xen vừa dùng tàn dư

thân lá, rễ làm vật liệu giữ ẩm và làm phân bón. (Nguyễn thị Dần, 1996)[1].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đậu Cao lộc(1998)[12], canh tác

trên ñất dốc ở Hoà Bình cho thấy trong các biện pháp sử dụng băng chắn cho

các cây ngắn ngày ñã làm giảm dòng chảy trên bề mặt xuống so với không có

băng chắn là 58 - 69%, lượng ñất xói mòn giảm xuống còn 48 – 51%. Biện

pháp ñầu tư phân bón cho cây trồng cũng có tác dụng làm giảm xói mòn ñất

xuống 10%. Trong các cây trồng: sắn, ngô, lạc, ñậu ñen, ñậu hồng ñáo, lúa

nương trồng băng cốt khí, muồng hoa vàng, lượng nước trôi và mất ñất ít nhất

và năng suất thu ñược tăng cao nhất. Trong 6 năm nghiên cứu lượng nước trôi 3.932m3/ha(33%) và ñất mất 21,8tấn/ha/năm (31%) so với các cây trồng

thuần và năng suất cây trồng chính tăng từ 25 – 48%.

Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1997)[14] ,canh tác lúa nương

rẫy trên ñồi bón ñầy ñủ các loại phân: Phân chuồng, N, P, K ñã làm tăng năng

suất lúa lên rất ñáng kể. Sử dụng phân bón kết hợp với các biện pháp canh tác

như trồng cây theo ñường ñồng mức, trồng băng chắn cây muồng hoa vàng,

cốt khí có tác ñộng rất tích cức ñến việc bảo vệ ñất xói mòn, rửa trôi và năng

suất cây trồng tăng lên từ 25 – 47%.

14

Nếu như trên ñất ñồng bằng thâm canh quá trình thuộc hóa ñất là xu

thế chủ ñạo thì trên ñất dốc do quá trình canh tác bất hợp lý diễn ra từ lâu

trong những ñiều kiện bất lợi, quá trình thoái hoá ñất xãy ra phổ biến. Hiện

tượng thoái hoá này chủ yếu do con người gây ra qua quá trinh canh tác và

thiếu chiến lược khai thác trên quan ñiểm bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường sinh

thái cho ngày nay và cho mai sau (Nguyễn Tử Siêm 1999)[19].

Phương thức phát rẫy làm nương theo tập quán quảng canh, ñộc

canh dọc theo sườn dốc là nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái nguồn rừng,

nghèo kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và biến những vùng ñất phì nhiêu

trở thành những vùng ñất thoái hoá, bạc màu trơ sỏi ñá do xói mòn, rửa trôi.

Với tập quán canh tác như vậy, chỉ sau 5 năm sử dụng ñất, hàm lượng hữu

cơ giảm một cách ñáng kể, ñặc biệt là trồng cây ngắn ngày (Thái Phiên,

Nguyễn Tử Siêm, 1991) [13].

Lương Đức Loan và ctv (1991)[11] cũng có nhận xét: Chỉ sau 4-5 năm

canh tác lúa nương, sắn và ngô, tổng lượng chất hữu cơ trong ñất giảm 70%

so với lượng hữu cơ ban ñầu mới khai hoang. Hàm lượng hữu cơ mất ñã kéo

theo sự thoái hoá về lý tính ñất, khả năng thấm của ñất giảm.

Ở Tây Nguyên, ñối với ñất trồng lúa, ngô và trồng sắn do hậu quả

của du canh, ñồng thời canh tác theo tập quán của người dân, ñất bị xói mòn

hàng năm từ 119-246 tấn/ha và năng suất cây trồng ngày một giảm (Nguyễn

Xuân Quát, 1994)[17].

Lương Đức Loan và ctv (1986)[10], nhận xét rằng nếu quảng canh lúa

nương, sau 2 - 3 năm, thậm chí sau hơn một vụ, tầng ñất mặt mất khả năng canh

tác bởi các chất dinh dưỡng bị rửa trôi. Các cation kiềm, kiềm thổ trôi dần, trong

khi ñó hàm lượng sắt, nhôm trao ñổi tích luỹ dần (từ 2,44- 4,09 meq/100g ñất

tăng lên 8-12 meq/100g ñất) dẫn ñến ñất bị chua hoá.

Để sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền ñất ñồi

thoái hoá thì cần phải sử dụng các phương pháp canh tác tổng hợp như: Luân

15

canh, xen canh, ñầu tư phân bón, sử dụng cây phân xanh giống họ ñậu làm

băng chắn ñể bảo vệ ñất giảm dòng chảy, giảm cường ñộ xói mòn, ñồng thời

làm tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế, Trần Đức Toàn, Huỳnh

Đức Nhân và ctv (1998) [24].

Nghiên cứu một số biện pháp canh tác hợp lý cho các cây trồng

chính tại huyện Cư Mgar- Dak Lak, Lê Phú Hanh (2003)[5] ñã nhận xét: Trên

ñất dốc ñối với cây hàng năm nói chung và cây ngô, lạc nói riêng, nếu canh

tác không có biện pháp bảo vệ ñất tốt thì mức ñộ xói mòn rất lớn, lớn hơn

nhiều các loại cây lâu năm. Do vậy trong quá trình canh tác nên sử dụng các

biện pháp trồng xen băng phân xanh ñể hạn chế tối ña lượng ñất trôi và dinh

dưỡng mất ñi do xói mòn. Bên cạnh ñó cần phải biết sử dụng những giống có

năng suất cao, phẩm chất tốt và có chế ñộ bón phân hợp lý.

Theo Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên ( 1993 – 1995)[20], trên vùng

ñất dốc Tây nguyên có thể dùng các loại cây phân xanh bảo vệ và cải tạo ñất

chống xói mòn, ñó là cây cốt khí, cây muồng hoa vàng và ñậu mèo thái lan.

Tác giả ñã nhận ñịnh về các ñặc tính ưu việt của từng loại cây: Cây cốt khí,

cây muồng hoa vàng thích nghi với mọi ñiều kiện của khí hậu, cây chịu hạn

tốt, thời gian sinh trưởng phát triển dài, cho sinh khối lớn 30 – 36tấn/ha. Hàm

lượng dinh dưỡng trong thân, lá, rễ rất cao do vậy hàng năm có khả năng cung

cấp một lượng dinh dưỡng lớn cho ñất. Đối với cây ñậu mèo Thái Lan có tốc

ñộ sinh trưởng phát triển mạnh, khả năng che phủ ñất nhanh, cung cấp một

lượng chất xanh lớn, rễ cây có nhiều nốt sần do vi khuẩn cố ñịnh ñạm tạo nên.

Cây sinh trưởng tốt trong mùa mưa, mùa nắng cây khô héo tạo thành một lớp

thảm phủ hữu cơ dày. Cây có tác dụng bảo vệ ñất chống xói mòn, hạn chế cỏ

dại, khả năng giữ ẩm tốt, cải thiện tính chất lý, hoá ñất.

Lạc dại, ñậu mèo, cỏ Ghinê, ñậu stylo, Cassia... có giá trị sử dụng

cao và cũng có khả năng che phủ tốt nên có thể sử dụng ñể tiêu diệt ñược các

loài cỏ dại khác. Trên cơ sở ñó làm tăng năng suất cây trồng. Năng suất ngô

16

ñạt trên 4tấn/ha mà không phải làm cỏ, làm ñất. Năng suất lúa nương vượt

trên 15%, so với canh tác bình thường. Dưới tán cây trồng chính, lạc dại, ñậu

mèo, cỏ Ghinê, ñậu stylo, cassia vẫn phát triển tốt và cho sinh khối cao.

Ngoài ra các cây ñó còn cung cấp nhiều ñạm và lượng sinh khối hữu cơ lớn

cho ñất nên năng suất cây trồng vụ sau sẽ cao hơn vụ trước và giảm ñầu tư

phân bón (Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn 2006)[2]

Đinh Ngọc Lan và ctv (2000) [8], khi nghiên cứu ảnh hưởng của

một số loại cây dùng làm băng phân xanh (vetiver, cốt khí, ñậu công) ñến

khả năng bảo vệ ñất ñã ñưa ra kết luận: Đối với cây nông nghiệp ngắn ngày

như sắn, ngô, lúa nương, trồng băng cây xanh theo ñường ñồng mức chắn

xói mòn ñều có hiệu quả. Tuy nhiên, băng cỏ vetiver tỏ ra hữu hiệu hơn cả,

ñặc biệt là băng kép cỏ vetiver kết hợp với cốt khí ñã làm giảm xói mòn ñất

54,5% so với ñối chứng và năng suất cây trồng (sắn) tăng ổn ñịnh từ 2-2,9

tấn/ha bởi không chỉ chắn xói mòn tốt, mà còn bổ sung một lượng dinh

dưỡng ñáng kể từ thân lá cốt khí sau mỗi lần cắt tỉa hàng năm. Đối với lúa

nương, băng cốt khí trồng theo ñường ñồng mức ñã làm giảm ñáng kể lượng

nước chảy tràn và lượng ñất mất. Tuy nhiên, trồng băng cốt khí kết hợp băm

nhỏ thân lá cốt khí tủ trên bề mặt ñất có tác dụng tốt hơn, với phương pháp

này ñã làm giảm dòng chảy ñến 64%, do vậy lượng ñất mất ñã giảm ñến

57%. Chính những ưu ñiểm ñó năng suất lúa nương tăng một cách ổn ñịnh

từ 15- 20%.

Trong nghiên cứu canh tác truyền thống trên ñất dốc, với vấn ñề

sử dụng bền vững, Thái phiên, Mai Văn Trịnh, Elizabeth (1998) [15] nhận

xét: Các hình thức canh tác nương rẫy không có biện pháp cải tạo, bón phân,

bảo vệ ñất…làm ñất bị rửa trôi, xói mòn, năng suất cây trồng ngày một

giảm, sức sản xuất của ñất giảm sút. Vì vậy tác giả ñã kết luận: Trước sự

giảm sút về năng suất cây trồng, ñất ngày một bị nghèo kiệt thì người dân

cần áp dụng bón phân, ñồng thời kết hợp với những biện pháp chống xói

17

mòn, cụ thể ñối với ngô bón 30kg N/ha + 20kg K2O, năng suất ngô tăng lên

2,5tấn/ha so với không bón.

Đối với cây ngắn ngày, canh tác trên ñất dốc áp dụng các kỹ thuật

tiến bộ ñồng thời bón phân cho cây trồng chính, kết hợp trồng băng cây phân

xanh bảo vệ ñất ñã ñưa năng suất tăng từ 30 – 90% ñối với cây ngắn ngày như

lúa, ngô, lạc ñồng thời làm giảm lượng ñất xói mòn từ 20 – 60% so với

phương thức canh tác của nông dân. Như vậy vừa bón phân vừa trồng băng

cây xanh chống xói mòn là biện pháp kỹ thuật cho năng suất cây trồng và hiệu

quả kinh tế cao nhất (Trần thị Tâm, Thái Phiên, La Nguyễn 1998)[22].

Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002)[16] có nhận xét: Biện pháp

sinh học tạo ra lớp phủ cây trồng có ý nghĩa quyết ñịnh trong việc giảm lượng

nước bị trôi và lượng ñất bị xói mòn xuống 50 - 60% so với ñối chứng. Năng

suất ngô, lúa tăng 15 - 25%, mặc dù hàng rào cây xanh họ ñậu chiếm khoảng

10% diện tích. Việc trả lại chất hữu cơ thông qua chất xanh cắt tỉa từ hàng rào

cây xanh và từ phụ phẩm cây trồng có tác dụng lớn vì có thể làm nguyên liệu

phủ ñất, tăng cường hữu cơ cho ñất, cải thiện ñộ phì nhiêu, chống xói mòn.

Nguyễn Thế Hùng và ctv (1999)[7], cho rằng kết hợp bón phân và

trồng băng chắn cây phân xanh, không chỉ tăng năng suất cho cây trồng mà

còn hạn chế ñược xói mòn, kể cả trồng lúa nương, sắn thuần nếu kết hợp bón

phân cũng làm cho cây phát triển nhanh, tốc ñộ ra lá cũng như tuổi thọ của lá

cao hơn nhiều so với ñối chứng không bón. Có nghĩa là bón phân làm cho tỷ

lệ che phủ cao hơn và duy trì lâu hơn, ñã làm giảm xói mòn một cách ñáng kể.

Nghiên cứu mô hình canh tác trên ñất dốc, Nguyễn Huệ, Thái Phiên,

Trần Đức toàn (1998)[6] ñã ñi ñến kết luận: Trên ñất dốc, một cơ cấu cây

trồng hợp lý với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như cây ngắn

ngày có trồng băng cốt khí chống xói mòn ñất, sau vài năm năng suất ổn ñịnh

và bắt ñầu có chiều hướng tăng, ñồng thời hạn chế ñược khoảng 30% lượng

ñất trôi. Trồng băng cốt khí có xen thêm lạc, sản lượng cây trồng tăng 40 –

18

60% và lượng ñất trôi giảm từ 60 – 75%, bón phân khoáng sản lượng cây

trồng tăng gần 50% và lượng ñất trôi giảm hơn 50% so với canh tác truyền

thống của nông dân.

Theo Nguyễn Công Vinh, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, Nguyễn

Thị Mai (1998)[26]: Việc trồng xen lạc với các cây trồng khác, ñồng thời bón

phối hợp NPK và phân chuồng ñã mang lại hiệu quả ñáng kể. Đối với lạc,

ngô, lúa nương, sắn tăng 60 - 70% so với ñối chứng. Đồng thời ñất canh tác

luôn duy trì ñược ñộ phi nhiêu, giảm ñộ chặt của ñất.

Biện pháp canh tác truyền thống của nhân dân ñịa phương là trồng

thuần không ñầu tư hay ñể ñất trống thì lượng nước trôi và ñất mất rất lớn trung bình hàng năm 2.700 - 3.700m3 nước trôi/ha, 2,1 - 2,7 tấn ñất mất/ha.

Các biện pháp có ñầu tư phân bón thấp hoặc cao kết hợp trồng xen băng cốt

khí hoặc kết hợp trồng xen keo lá tràm ở tầng cao lượng nước trôi giảm xuống

chỉ còn 56 - 59%, ñất mất 37 - 45% so với ñất trống (Nguyễn Văn Trường,

1994)[25]

Đất bazan ở Tây nguyên năm ñầu khai phá rừng hàm lượng hữu

cơ trong ñất từ 5,5 - 6,2%, nhưng sau 5 năm canh tác lúa, ngô, không ñầu tư

phân bón cũng như không có biện pháp bảo vệ ñất lượng hữu cơ trong ñất

chỉ còn lại 1,8 - 2,3%. Nghiên cứu trên ñất phiến thạch sét (Phú Thọ) cũng

cho kết qủa tương tự: hàm lượng hữu cơ trong ñất ban ñầu là 3,5%, sau 5

năm trồng lúa nương, ngô, sắn, không bón phân lượng hữu cơ chỉ còn lại

0,9%, ñất không còn khả năng sản xuất (Thái Phiên, Trần Đức Toàn, 1997)

[14].

19

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đất: Nâu ñỏ bazan (Rhodic Ferralsols)

- Cây trồng: Ngô VN10

- Lúa: LC 93-1, Cúc ñịa phương

- Lạc: GV3

-Cây băng chắn bảo vệ ñất: Muồng hoa vàng (Crotalaria

Usaramoensis) và cốt khí (Tephrosia Candida)

- Phân bón: Urea 46%N; Lân tecmo 15%P2O5; Kali Clorua

60%K2O Thời gian nghiên cứu: 3 năm (2006 - 2008)

2.2. Mô tả ñiểm nghiên cứu:

Nghiên cứu ñược thực hiện tại xã Ia Dom, huyện Đức Cơ, Tỉnh Gia

Lai. Đây là vùng có khí hậu nhiệt ñới ẩm khá ñiển hình. Nhiệt ñộ trung bình năm 24,40C, tháng có nhiệt ñộ cao nhất là tháng 4 (34,60C), tháng có nhiệt ñộ thấp nhất là tháng 1 (15,10C), biên ñộ nhiệt giữa ngày và ñêm là 7,00C - 8,00C. Tổng lượng mưa trung bình năm là 2.240 mm, tháng có lượng mưa lớn

nhất là tháng 9 (có năm ñạt 502 mm), tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng

01 (có năm chỉ 2,20 mm). Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, tháng có

ñộ ẩm trung bình cao nhất là tháng 8 (91%), tháng có ñộ ẩm trung bình thấp

nhất là tháng 4 (68%)

Tổng diện tích ñất tự nhiên của xã là 14.159,00 ha, chiếm 19,74%

diện tích tự nhiên toàn huyện Đức Cơ, gồm 4 loại ñất chính: Đất nâu tím phát

triển trên ñá Bazan; Đất nâu ñỏ phát triển trên ñá Bazan; Đất nâu thẫm trên

sản phẩm phong hoá của ñá bọt và Bazan; Đất nâu vàng trên ñá Bazan. Ngoài

20

ra còn có các loại ñất khác như: Đất vàng ñỏ, ñất xám, ñất dốc tụ... phân bổ

rải rác trên ñịa bàn xã. Nhìn chung ñất vùng Ia Dom thích hợp cho việc phát

triển mạnh cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực thực phẩm và ñồng cỏ

chăn nuôi gia súc.

Tài nguyên nước trên ñịa bàn xã khá phong phú, có nhiều con suối

nhỏ hợp thành những dòng chảy. Tuy nhiên lượng nước phân bố không ñều,

mùa mưa chiếm trên 85% tổng lượng nước và mùa khô chỉ có khoảng 15%

lượng nước do ñó ñã xảy ra hạn cục bộ ở một số vùng gây thiệt hại cho sản

xuất. Trên ñịa bàn xã không có hồ lớn chứa nước phục vụ cho tưới tiêu cũng

như phát triển thuỷ sản.

Toàn xã có 4.118 người với 887 hộ, trong ñó Dân tộc Jrai chiếm

44,27%. Tốc ñộ phát triển dân số của xã còn cao, xấp xỉ 3,8%/ năm. Trình ñộ

dân trí không ñồng ñều và còn thấp nhiều so với bình quân của cả tỉnh Gia

Lai.

Cây trồng chủ yếu của xã là cây lương thực, thực phẩm như: lúa cạn, ngô,

sắn, ñậu các loại… Ngoài ra một số vùng trồng cây công nghiệp dài ngày

như: cao su, cà phê, hồ tiêu…

2.3. Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng,

năng suất lúa nương và ngô trên ñất dốc.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp canh tác ñến ñộ phì nhiêu ñất .

2.4. Phương pháp nghiên cứu:

2.4.1. Bố trí thí nghiệm ñồng ruộng

- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu biện pháp canh tác lúa nương bền vững trên ñất

dốc

21

Gồm 5 công thức như sau:

• T1: Lúa ñịa phương, không bón phân

• T2: Lúa ñịa phương + bón phân

• T3: LC 93-1 + bón phân,

• T4: LC 93-1 + bón phân + băng chắn

• T5: LC 93-1 + bón phân + có băng chắn + PPP

+ Thời gian thí nghiệm: 2006 – 2007. Thời gian gieo:Đầu tháng 5 + Địa ñiểm: Làng Bi, xã Ia Dom huyện Đức Cơ + Tiến hành trên ñất dốc: 10-15o + Lúa ñịa phương dùng lúa Cúc + Mức phân bón: 90N-90P2O5-90K2O + Băng chắn cây muồng hoa vàng và cốt khí trồng ngang dốc với khoảng cách

5m/băng

+ PPP: phụ phế phấm ñược trả lại cho ñất

Chú thích:

Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên, nhắc lại 4 lần.

Diện tích ô cơ sở: 15m x 5m = 75m2, tổng diện tích 20 ô x 75m2 = 1500m2.

LẦN NHẮC

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 1: Hướng trên dốc

I

LẦN NHẮC

T1 T2 T3 T4 T5

II

LẦN NHẮC

T4 T3 T5 T2 T1

III

LẦN NHẮC

T2 T5 T4 T1 T3

IV

T5 T1 T2 T3 T4

Hướng dưới dốc

22

- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu biện pháp canh tác ngô bền vững trên ñất dốc

Gồm 4 công thức như sau:

• T1: Ngô thuần không bón phân (ñối chứng)

• T2: Ngô thuần, bón phân

• T3: Ngô xen lạc, phân bón, có băng chắn

Chú thích: + Thời gian thí nghiệm: 2006 – 2007. Thời gian gieo:Đầu tháng 5 + Địa ñiểm:Thôn Mook Đen, xã Ia Dom huyện Đức Cơ + Tiến hành trên ñất dốc: 10-15o + Giống ngô LVN10 + Giống lạc: GV3 + Mức phân bón: 90N-60P2O5-90K2O + Băng chắn muồng hoa vàng và cốt khí trồng ngang dốc, khoảng cách 5m/băng + PPP: phụ phế phấm ñược trả lại cho ñất Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên, nhắc lại 5 lần.

• T4: Ngô xen lạc, phân bón, có băng chắn, trả lại PPP

Diện tích ô cơ sở: 15m x 5m = 75m2, tổng diện tích 20 ô x 75m2 = 1500m2.

LẦN NHẮC

I

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 2: Hướng trên dốc

LẦN NHẮC

T1 T2 T3 T4

II

LẦN NHẮC

T4 T3 T1 T2

III

LẦN NHẮC

T3 T2 T4 T1

IV

LẦN NHẮC

T4 T1 T2 T3

V

T2 T4 T3 T1

Hướng dưới dốc

23

- Thí nghiệm 3: Nghiên cứu công thức luân canh ngô

Gồm 4 công thức như sau

• T1: Ngô một vụ

• T2: Ngô hai vụ

• T3: Ngô vụ một, lạc vụ hai

Chú thích: + Thời gian thí nghiệm: 2006 – 2007. Thời gian gieo:Vụ 1 tháng 5 vụ 2 tháng 8 + Địa ñiểm:Thôn Mook Đen, xã Ia Dom huyện Đức Cơ + Tiến hành trên ñất dốc: 10-15o

+ Giống ngô LVN10 + Giống lạc: GV3 + Mức phân bón cho ngô: 90N-60P2O5-90K2O + Mức phân bón cho lạc: 30N-90P2O5-60K2O

Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên, lần nhắc lại 5 lần.

• T4: Lạc vụ một, ngô vụ hai

Diện tích ô cơ sở: 15m x 5m = 75m2, tổng diện tích 20 ô x 75m2 = 1500m2.

LẦN NHẮC

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 3: Hướng trên dốc

I

LẦN NHẮC

T1 T2 T3 T4

II

LẦN NHẮC

T3 T4 T1 T2

III

LẦN NHẮC

T2 T1 T4 T3

IV

LẦN NHẮC

T4 T2 T3 T1

V

T2 T4 T1 T3

Sau 2 năm nghiên cứu, tiến hành xây dựng mô hình kiểm chứng kết

quả thí nghiệm vào năm 2008, với thiết kế như sau:

24

- Mô hình 1: Biện pháp canh tác lúa nương bền vững trên ñất dốc

* Ô ñối chứng : 0,5 ha. Canh tác theo tập quán của nông dân.

* Ô khuyến cáo: 0,5 ha. Áp dụng biện pháp canh tác lúa nương tốt

nhất ñược rút ra từ thí nghiệm 1

- Mô hình 2: Biện pháp canh tác ngô bền vững trên ñất dốc

* Ô ñối chứng : 0,5 ha. Canh tác theo tập quán của nông dân.

* Ô khuyến cáo: 0,5 ha. Áp dụng biện pháp canh tác ngô tốt nhất ñược

rút ra từ thí nghiệm thí nghiệm 2 và công thức luân canh ngô hợp lý nhất từ

thí nghiệm 3

2.4.2. Phương pháp quan trắc :

* Đối với lúa:

- Tỷ lệ mọc: Theo phương pháp ñếm

- Chiều cao cây, chiều dài bông (cm) : Đo bằng thước thẳng

- Số bông/khóm; số hạt chắc/bông: Theo phương pháp ñếm

- Khối lượng 1000 hạt (g): Cân chuyên dụng

- Năng suất thí nghiệm: Thu hoạch cả ô sau ñó qui ra sản lượng /ha.

- Năng suất mô hình: Thu hoạch tại 5 vị trí khác nhau trong mô hình,

mỗi vị trí thu hoạch 10m2, sau ñó qui ra sản lượng /ha.

- Lượng ñất xói mòn: Đào hố lót nilon ở cuối sườn dốc. Thu và cân

lượng ñất trôi sau ñó qui ra tấn/ha

- Hiệu quả kinh tế : Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi.

* Đối với ngô:

- Theo dõi thời gian mọc (ngày sau gieo) và tỷ lệ mọc (%)

- Chiều cao cây (cm) : Đo bằng thước thẳng

- Chiều dài bắp, (cm) : Đo bằng thước thẳng

- Đường kính bắp (cm) : Đo bằng thước kẹp

- Số hạt/hàng: Theo phương pháp ñếm

25

- Khối lượng 1000 hạt (g) : Cân chuyên dụng

- Năng suất thí nghiệm: Thu hoạch cả ô sau ñó qui ra sản lượng /ha.

- Năng suất mô hình: Thu hoạch tại 5 vị trí khác nhau trong mô hình,

mỗi vị trí thu hoạch 10m2, sau ñó qui ra sản lượng /ha.

- Lượng ñất xói mòn: Đào hố lót nilon ở cuối sườn dốc. Thu và cân

lượng ñất trôi sau ñó qui ra tấn/ha

- Hiệu quả kinh tế : Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi.

2.4.3. Phương pháp lấy và phân tích mẫu ñất:

2.4.3.1. Phương pháp lấy mẫu:

Đất ñược lấy tại 5 ñiểm theo hình chéo gốc trong mỗi công thức,

ở ñộ sâu 0 - 20cm, trộn ñều làm mẫu ñại diện cho công thức ñó. Mẫu ñược lấy

ở 2 thời kỳ trước thí nghiệm và sau thí nghiệm.

2.4.3.2. Phương pháp phân tích:

+ pH: Đo bằng pH meter

+ OC: Theo phương pháp Walkley – Black

+ N tổng số: Theo phương pháp Kjeldahl, công phá mẫu bằng

H2SO4 ñậm ñặc và Pe clorit xúc tác.

+ P2O5 tổng số: Công phá mẫu bằng H2SO4 + HClO4, xác ñịnh lân

trong dung dịch bằng “màu xanh molypden” trên máy spectrophotometer.

+ P2O5 dễ tiêu: Theo phương Oniani. Dùng dung dịch H2SO4 0,1N

ñể chiết rút với tỷ lệ ñất: dung dịch là 1 : 25, lên màu bằng hỗn hợp dung dịch

axit ascorbic và clorua thiếc (tỷ lệ thể tích 3 : 1). So màu trên máy

Spectrophotometer tại bước sóng 720nm.

+ K2O tổng số: Công phá mẫu bằng H2SO4 + HClO4, xác ñịnh K

trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa

26

+ K2O dễ tiêu: Dùng dung dịch H2SO4 0,1N ñể chiết rút, tỷ lệ ñất

dung dịch là 1/25, lọc và xác ñịnh kali trên máy quang kế ngọn lửa tại bước

sóng 585nm.

+ CEC: Theo phương pháp amon axetat

+ Ca++, Mg++: Phương pháp Trilon B

+ Thành phần cơ giới: Theo phương pháp ống hút Robinson

+ Dung trọng ñất: Theo phương pháp dùng ống trụ bằng kim loại và

lấy mẫu không bị phá huỷ

+ Tỷ trọng ñất: Theo phương pháp picnomet

+ Xác ñịnh ñộ xốp theo công thức:

) x 100(%) P = (1 - D d

Trong ñó: P là ñộ xốp (%) ; D là dung trọng (g/cm3) ; d là tỷ trọng

- Phương pháp xử lý số liệu.

Kết quả nghiên cứu ñược tính toán và xử lý số liệu với sự trợ giúp của

các chương trình SPSS và EXCELS

27

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng, năng suất

lúa nương và ñộ phì nhiêu của ñất.

3.1.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng của cây lúa nương

Bảng 3.1: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến tỷ lệ mọc và chiều cao cây lúa thời ñiểm thu họach.

Tỷ lệ mọc (%)

Công thức

T1 2006 90,7 2007 90,2 TB 90,5 Chiều cao cây lúa thời ñiểm thu họach (cm) 2007 110,7 TB 110,3 2006 109,9

T2 90,5 90,4 90,5 121,0 122,2 121,6

T3 90,7 90,1 90,4 98,4 95,7 97,0

T4 90,6 90,3 90,5 99,0 98,4 98,7

T5 90,5 90,1 90,3 100,0 101,7 100,8

- - - 3.39 3.74 1.45 LSD 0.05

Kết quả theo dõi tỷ lệ mọc và chiều cao cây tại thời ñiểm thu hoạch ở

bảng 3.1 cho thấy: Nhìn chung tỉ lệ mọc của lúa ở các công thức thí nghiệm

tương ñối cao, biến ñộng trong khoảng 90,3 - 90,5%. Điều ñó cho thấy nguồn

giống sử dụng làm thí nghiệm có sức sống tốt. Hơn nữa, trong thời gian

xuống giống, ñiều kiện thời tiết cũng diễn ra thuận lợi, ảnh hưởng tốt ñến quá

trình nảy mầm của hạt giống. Kết quả theo dõi còn cho thấy tỉ lệ mọc ở các

công thức thí nghiệm khá ñồng ñều, chứng tỏ các yếu tố giống, phân bón và

biện pháp canh tác hầu như không có tác ñộng ñáng kể ñến tỉ lệ mọc của cây

lúa ở ñây.

Các biện pháp canh tác khác nhau có ảnh hưởng khác nhau ñối với

chiều cao cây lúa tại thời ñiểm thu hoạch. Cùng giống ñịa phương nhưng công

28

thức có phân bón (T2) chiều cao ñạt 121,6cm, cao hơn ñối chứng không bón

phân (T1) 11,3cm, tương ứng 10,2%. Đối với giống lúa mới LC93-1, mức

chênh lệch giữa các công thức chỉ có phân bón (T3) và công thức sử dụng

phân bón kết hợp trồng băng chắn hổn hợp muồng hoa vàng, cốt khí ñồng

thời vùi phụ phế phẩm (T5) là rất ñáng kể, ñạt 100,8cm tăng 3,8cm tương ứng

3,9%.

Các biện pháp trồng hàng rào cây phân xanh chắn ngang dốc hoặc vùi

trả phụ phế phẩm cho ñồng ruộng ñều có tác ñộng tốt ñến sinh trưởng cây lúa.

Đối với giống lúa lai LC 93-1, nếu có sử dụng phân bón hợp lý, kết hợp trồng

băng chắn và vùi phụ phế phẩm thì chiều cao cây lúa tại thời ñiểm thu hoạch

có thể ñạt ñến 100 - 101,7cm. Sự khác nhau giữa các công thức có ý nghĩa về

mặt thống kê.

3.1.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của lúa nương.

Bảng 3.2: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến số bông hữu hiệu/khóm của lúa nương.

Công thức T1 2006 10,5 Số bông hữu hiệu/khóm TB 10,3 2007 10,1 % 100

T2 12,6 12,1 12,3 119,4

T3 13,3 12,7 13,0 126,2

T4 13,5 13,3 13,4 130,1

T5 13,5 13,9 13,7 133,0

- 0.93 0.77 0.40

LSD0.05

Kết quả theo dõi số bông hữu hiệu/khóm của các công thức thí nghiệm

ở bảng 3.2 cho thấy: Giống lúa mới LC93-1 có số bông tương ñối cao, dao

ñộng 13,0 – 13,7 bông/khóm. Đối với giống lúa ñịa phương tuy có số

bông/khóm ít hơn giống LC93-1, song nếu ñược ñầu tư phân bón, sẽ tăng

29

thêm 2,3 bông/khóm tương ứng 19,4% so với ñối chứng không bón phân

(T1).

Sự chênh lệch về số bông hữu hiệu/khóm giữa các công thức: T3 (có

phân bón), T4 (bón phân, kết hợp băng chống xói mòn) và T5 (phân bón,

trồng băng chắn và vùi trả phụ phế phẩm) trong năm thứ nhất là không lớn.

Qua năm thứ hai, số bông/khóm ở các công thức có sự biến ñộng: Sụt giảm

ñối với T3 nhưng khá ổn ñịnh ñối T4 và có chiều hướng gia tăng ñối với T5.

Qua ñây ta thấy rằng việc bón phân kết hợp áp dụng biện pháp chống

xói mòn và vùi trả lại phụ phế phẩm cho ñồng ruộng có tác ñộng tích cực ñến

số bông hữu hiệu của lúa nương. Sự khác nhau giữa các công thức thí nghiệm

có ý nghĩa về mặt thống kê.

Bảng 3.3: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến chiều dài bông và hạt chắc của lúa nương.

Công thức T1 Chiều dài bông(cm) 2007 21,4 TB 21,1 2006 20,8 Số hạt chắc/bông 2007 64,3 2006 64,0 TB 64,1

T2 24,0 24,5 24,3 81,6 88,6 85,1

T3 20,1 19,8 19,9 92,1 91,9 92,0

T4 20,9 21,5 21,2 92,5 93,0 92,8

T5 21,4 22,4 21,9 92,8 94,3 93,5

1.31 1.22 0.59 2.31 1.89 2.92

LSD 0.05

Theo dõi ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến chiều dài bông

chúng tôi có kết quả như ở bảng 3.3. Cùng giống lúa ñịa phương nhưng khác

nhau về phương thức canh tác thì chỉ tiêu chiều dài bông hoàn toàn khác

nhau. Công thức có phân bón (T2) trung bình chiều dài bông là 24,3cm, cao

hơn 2,2cm so với công thức không bón phân (T1).

Đối với giống lúa mới LC93-1, sự khác nhau về chiều dài bông giữa

các công thức trong năm thí nghiệm ñầu tiên là không ñáng kể. Nhưng qua

năm thứ hai, chỉ số này có sự thay ñổi rõ rệt. Đáng chú ý nhất là công thức

30

(T5), chiều dài bông lúa ñạt cao nhất, trung bình là 21,9cm, tăng 2,0cm so với

T3. Sự khác nhau về chiều dài bông trong trường hợp này là có ý nghĩa về

mặt thống kê.

Số hạt chắc/bông giữa hai công thức có và không bón phân thể hiện

khác nhau. Công thức có phân bón (T2) số hạt chắc/bông trung bình trong hai

năm là 85,1hạt/bông, tăng 21,0 hạt/bông so với công thức không bón phân

(T1). Đối với các công thức canh tác giống lúa mới LC93-1, mặc dầu khác

nhau về biện pháp kỹ thuật nhưng năm ñầu thí nghiệm không có sự khác nhau

ñáng kể về số hạt chắc/bông . Sang năm thứ hai các chỉ số có sự biến ñộng

khá rõ, công thức có phân bón nhưng không có biện pháp bảo vệ ñất (T3), có

số hạt chắc/bông giảm so với năm thí nghiệm thứ nhất. Công thức bón phân

kết hợp trồng băng muồng hoa vàng, cốt khí chống xói mòn (T4) có phần ổn

ñịnh về số hạt chắt/bông qua các năm. Công thức bón phân kết hợp với trồng

băng muồng hoa vàng, cốt khí chống xói mòn và vùi trả lại phụ phế phẩm cho

ñồng ruộng (T5), có chiều hướng gia tăng số hạt chắc/bông theo thời gian thí

nghiệm, trung bình trong hai năm ñạt ñược 93,5hạt/bông, tăng 1,5 hạt so với

T3(cùng giống LC93-1).

Bảng 3.4 : Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến khối lượng hạt và năng suất của lúa nương.

Năng suất(tạ/ha)

Công thức T1 Khối lượng 1000hạt(g) TB 2007 2006 19,3 19,4 19,3 2006 12,8 2007 12,2 TB 12,5 % 100,0

T2 24,3 23,5 23,9 22,2 21,6 21,9 175,2

T3 22,6 22,1 22,4 28,7 28,0 28,3 226,4

T4 22,7 22,6 22,7 28,5 28,6 28,6 228,8

T5 23,2 24,0 23,6 28,8 30,0 29,4 235,2

- 1.17 1.06 0.51 0.94 0.66 0.66 LSD 0,05

Khối lượng hạt là một trong những yếu tố cấu thành năng suất quan

trọng và phản ảnh sự tác ñộng của các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng và

phát triển của cây lúa. Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, ñối với giống lúa ñịa

31

phương khối lượng 1000 hạt giữa hai công thức có và không sử dụng phân

bón khác nhau ñáng kể. Trung bình trong hai năm (2006-2007) khối lượng

1000 hạt ở công thức có bón phân ñạt 23,9g tăng 4,6g so với ñối chứng không

sử dụng phân bón (T1).

Đối với lúa giống LC93-1, công thức có phân bón kết hợp với băng

chắn bảo vệ ñất và vùi trả tàn dư thực vật (T5) có khối lượng hạt cao nhất,

trung bình 23,6g/1000hạt tăng 1,2g/1000 hạt so với T3.

Năng suất trung bình của hai năm ñối với lúa nương ñịa phương không

bón phân chỉ ñạt 12,5 tạ/ha, trong khi ñó ñối với công thức có ñầu tư phân

bón là 21,9 tạ/ha tăng 9,4 tạ/ha, tương ứng 75,2%. Cùng mức ñộ ñầu tư phân

bón (T2,T3) nhưng năng suất của giống LC 93-1 có thể ñạt ñến 28,3tạ/ha,

cao hơn giống ñiạ phương 6,4tạ/ha, tương ứng 29,2%.

Công thức bón phân kết hợp trồng băng chắn chống xói mòn (T4) năng

suất khá ổn ñịnh qua các năm. Đáng chú ý nhất công thức áp dụng ñồng bộ

cả ba biện pháp, phân bón, băng chắn và vùi trả lại phụ phế phẩm (T5) cho

năng suất ổn ñịnh hơn cả, năm 2006 là 28,8tạ/ha, 2007 là 30,0tạ/ha, trung

bình 29,4tạ/ha, cao hơn các công thức khác từ 0,8tạ ñến 16,9tạ/ha, tướng ứng

6,4 - 135,2%.

Qua ñây ta thấy, các yếu tố giống, phân bón và biện pháp canh tác ñều

có phản ứng tốt ñối với năng suất lúa tại vùng Ia Dom. Do vậy, cần áp dụng

ñồng bộ 3 biện pháp kỹ thuật then chốt này vào sản xuất lúa nương tại ñịa bàn

nghiên cứu. Trong trường hợp khó khăn về giống thì dù sử dụng giống ñịa

phương nhưng có ñầu tư phân bón hợp lý và áp dụng các biện pháp kỹ thuật

chống xói mòn vẫn có thể cải thiện ñược ñáng kể về năng suất.

32

3.1.3. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp canh tác lúa nương trên ñất dốc.

% Bảng 3.5: Tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ñối với lúa nương (1000ñ/ha). Công thức

Tổng thu (ñ) 4.361,0 Tổng chi (ñ) 2.400,0 Lợi nhuận (ñ) 1.961,0 Tỷ suất lợi nhuận(VCR) - T1 100

T2 7.651,0 5.352,0 2.299,0 117,2 1.2

T3 9.913,0 5.662,0 4.251,0 216,7 2.2

T4 9.996,0 6.062,0 3.934,0 200,6 2.0

*Đơn giá vật tư và sản phẩm lúa ñưa vào tính toán trung bình của hai năm (2006-2007) + Urea: 5.250 ñ/kg + Lúa giống ñịa phương: 5000 ñ/kg + Lân Văn Điển: 1.250 ñ/kg + Lúa giống LC93-1: 7000 ñ/kg + KCl : 4.500 ñ/kg + Công lao ñộng: 50.000 ñ/công + Giống hạt muồng: 25.000 ñ/kg + Lúa thịt: 3.500 ñ/kg Tính toán hiệu quả kinh tế ở các công thức thí nghiệm cho kết quả ở

T5 10.272,0 6.062,0 4.210,0 214,6 2.1

bảng 3.5. Đối với lúa ñịa phương có phân bón (T2), lợi nhuận tăng lên 17,2% so với

không bón phân (T1). Canh tác giống lúa mới LC 93-1 kết hợp bón

phân (T3), lợi nhuận tăng thêm 116,7%. Công thức trồng lúa mới LC93-1 vừa

có phân bón vừa trồng băng chắn chống xói mòn và vùi trả lại phụ phế phẩm

cho ñồng ruộng (T5) mang lại lợi nhuận cao nhất 4.210,0ñ/ha, tăng 114,6%.

so với ñối chứng (T1).

33

3.1.4. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến ñộ phì nhiêu ñất.

3.1.4.1. Diễn biến tính chất hoá, lý học ñất trước và sau thí nghiệm lúa nương.

Bảng 3.6: Tính chất hoá học ñất trước thí nghiệm lúa nương (Tầng 0 – 20cm)

Tổng số (%) pHKCl CEC (lñl/100gñ) Công thức HC N Dễ tiêu Cation trñ (lñl/100gñ) (mg/100gñ) P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

T1 4,5 3,55 0,183 0,19 0,07 6,8 13,4 1,84 1,79 18,2

T2 4,4 3,59 0,182 0,18 0,08 6,7 13,3 1,88 1,78 18,0

T3 4,5 3,56 0,180 0,18 0,07 6,8 13,5 1,87 1,80 17,9

T4 4,4 3,58 0,184 0,19 0,08 6,7 13,4 1,88 1,78 18,0

T5 4,5 3,57 0,181 0,19 0,07 6,8 13,5 1,84 1,82 17,9

Đất thí nghiệm thuộc nhóm ñất ñỏ Bazan (Rhodic Ferralsols), qua phân

tích một số tính chất hoá học ñất trước thí nghiệm ở bảng 3.6 nhận thấy rằng:

Các chỉ tiêu ñộ phì nhiêu khá ñồng ñều ở các công thức. Đất có phản ứng

chua (pHKCl 4,4 - 4,5). Chất hữu cơ và ñạm ở mức khá. Giàu lân tổng số

nhưng lân dễ tiêu chỉ ở mức trung bình. Các kim loại kiềm và kiềm thổ như

K, Ca, Mg ñều thấp. Khả năng trao ñổi cation ở mức trung bình, CEC dao

ñộng 17,9 – 18,2 lñl/100gñất.

Tổng số (%) pHKCl CEC (lñl/100gñ) Công thức HC N Bảng 3.7: Tính chất hoá học ñất sau thí nghiệm lúa nương (Tầng 0 – 20cm) Dễ tiêu Cation trñ (lñl/100gñ) (mg/100gñ) P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

4,3 4,5 4,5 4,4 4,5 2,95 0,164 0,17 0,05 5,5 11,6 1,53 1,46 3,50 0,170 0,18 0,07 6,1 12,8 1,75 1,65 3,46 0,171 0,17 0,06 6,0 12,9 1,75 1,67 3,55 0,177 0,18 0,07 6,5 13,1 1,77 1,65 3,58 0,179 0,19 0,07 6,7 13,3 1,75 1,78 17,0 17,8 17,5 17,8 18,0 T1 T2 T3 T4 T5

Sau thời gian hai năm thí nghiệm các chỉ tiêu hoá học ñất có nhiều thay

ñổi, thể hiện sự tác ñộng khác nhau của từng biện pháp canh tác (bảng 3.7).

34

Công thức canh tác lúa nương theo tập quan của nông dân, không ñầu

tư phân bón, không trồng băng chắn (T1) có hàm lượng các chất dinh dưỡng

sau thí nghiệm ñều sụt giảm so với trước thí nghiệm. Chất hữu cơ từ 3,55%

giảm xuống còn 2,95%, N tổng số từ 0,183% xuống còn 0,164%, P2O5, K2O

tổng số, P2O5, K2O dễ tiêu, dung tích hấp thu của ñất cũng bị sụt giảm mạnh,

CEC từ 18,2 còn 17,0 lñl/100g ñất.

Đối với các công thức T2 và T3, mặc dầu có ñầu tư phân bón nhưng

không có biện pháp bảo vệ ñất nên các yếu tố dinh dưỡng trong ñất cũng

không khỏi sụt giảm do xói mòn, rửa trôi.

Các công thức T4 và T5, vừa có phân bón vừa trồng băng chắn hổn hợp

muồng hoa vàng, cốt khí chống xói mòn ñồng thời trả lại phụ phế phẩm cho

ñất, các chỉ tiêu hoá học ñất khá ổn ñịnh. Đáng chú ý, công thức T5 có các chỉ

tiêu hoá tính ñất ổn ñịnh hơn cả so với các công thức còn lại.

Bảng 3.8: Tính chất lý học ñất trước thí nghiệm lúa nương (Tầng 0 – 20cm)

Công thức T1 Dung trọng (g/cm3) 1,01 Tỷ trọng (g/cm3) 2,62 Độ xốp (%) 60,2 Thành phần cơ giới (%) Sét Thịt Cát 28,6 35,1 36,3

T2 1,00 2,61 60,0 36,2 35,2 28,6

T3 1,00 2,62 59,8 36,2 35,3 28,5

T4 1,02 2,61 59,4 36,3 35,1 28,6

T5 1,02 2,62 59,8 36,2 35,2 28,6

Kết quả phân tích tính chất lý học ñất trước thí nghiệm cho thấy: Đất có dung trọng thấp (1,00 – 1,02g/cm3), ñộ xốp khá >59,4%, thành phần cơ

giới sét trung bình, với hàm lượng sét chiếm 28,6%. Nhìn chung ñất thuận lợi

cho sinh trưởng, phát triển ñối với cây lúa nương (bảng 3.8).

35

Bảng 3.9: Tính chất lý học ñất sau thí nghiệm lúa nương (Tầng 0 – 20cm)

Công thức T1 Dung trọng (g/cm3) 1,08 Tỷ trọng (g/cm3) 2,72 Độ xốp (%) 57,7 Thành phần cơ giới (%) Thịt Cát Sét 27,6 35,1 37,3

1,04 2,65 59.5 36,6 35,2 28,2 T2

1,03 2,63 59,4 36,5 35,3 28,2 T3

1,02 2,62 59,2 36,5 35,1 28,4 T4

1.00 2,57 61,5 36,2 35,0 28,8 T5

Sau hai năm thí nghiệm thành phần cơ giới ñất tương ñối ổn ñịnh, dung

trọng tăng nhẹ, ñộ xốp giảm nhẹ ở các công thức T1, T2, T3 và T4. Đối với

công thức T5, sự thay ñổi diễn ra theo chiều hướng ngược lại, tức dung trọng

giảm, ñộ xốp tăng. Tuy vậy, sự thay ñổi trên là không ñáng kể và hầu như rất

ít ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng ngắn ngày như lúa

nương (bảng 3.9).

3.1.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến bảo vệ ñất chống xói mòn.

Bảng 3.10 : Lượng ñất mất do xói mòn ở các biện pháp canh tác lúa nương (tấn/ha/vụ). Công thức T1 2006 17,9 2007 17,3 TB 17,6 % 100

T2 15,8 15,2 15,5 88,2

T3 15,0 14,7 14,9 84,6

T4 13,0 12,8 12,9 73,3

T5 12,6 12,2 12,4 70,7

Kết quả theo dõi lượng ñất trôi trong quá trình thí nghiệm canh tác lúa

nương tại bảng 3.10 cho thấy: Cùng một nền ñất, cùng giống lúa nhưng khác

nhau về biện pháp canh tác thì lượng ñất trôi do xói mòn gây nên là hoàn toàn

khác nhau. Công thức canh tác lúa ñịa phương không có phân bón cũng

không có băng chắn chống xói mòn (T1), lượng ñất mất do xói mòn là rất lớn,

trung bình trong hai năm là 17,6 tấn/ha.

36

Cùng giống lúa ñịa phương, nhưng có ñầu tư phân bón (T2), cây lúa

sinh trưởng phát triển tốt hơn, tăng ñộ che phủ cho ñất dẫn ñến lượng ñất mất

cũng có phần hạn chế, trung bình trong hai năm lượng ñất trôi là 15,5tấn/ha,

tương ứng 88,2% so với ñối chứng.

Các công thức áp dụng trồng giống lúa mới LC93-1, có ñầu tư phân

bón kết hợp băng chắn muồng hoa vàng, cốt khí chống xói mòn và vùi trả lại

phụ phế phẩm cho ñồng ruộng, có lượng ñất mất do xói mòn giảm rõ rệt, chỉ

còn 12,9 – 12,4 tấn/ha, tương ứng 73,3% - 70,7% so với ñối chứng.

3.1.4.3. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến dinh dưỡng ñất mất do xói mòn.

Bảng 3.11: Dinh dưỡng trong ñất trôi ở các biện pháp canh tác lúa nương (TB 2006-2007).

Lượng dinh dưỡng (kg/ha)

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi (%) Công thức N

T1 HC 4,69 N 0,25 P2 O5 0,22 K2O 0,11 HC 823,7 43,9 P2 O5 K2O 19,3 38,6

T2 4,62 0,24 0,21 0,12 715,7 37,2 32,5 18,6

T3 4,67 0,24 0,21 0,11 693,7 35,6 31,2 16,3

T4 4,61 0,25 0,22 0,12 593,3 32,2 28,3 15,4

T5 4,68 0,24 0,21 0,11 580,9 29,8 26,1 13,7

Xói mòn không những làm mất ñi một lượng lớn ñất mặt mà còn cuốn

theo hàng loạt các chất dinh dưỡng ở trong ñất. Phân tích thành phần dinh

dưỡng những mẫu ñất thu ñược từ xói mòn ở các công thức thí nghiệm bảng

3.11 cho thấy: Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất bị xói mòn là rất lớn, lớn hơn

nhiều so với dinh dưỡng ở tầng ñất mặt (0 – 20cm). Lượng dinh dưỡng bị mất

lớn nhất là hữu cơ, tiếp ñến là ñạm, lân, thấp nhất là kali, tương ứng 580,9 -

823,7 kgHC/ha, 29,8-43,9 kgN/ha, 26,1-38,6 kgP2O5/ha, 13,7-19,3 kgK2O/ha.

Công thức không có biện pháp bảo vệ ñất(T1,T2,T3), hàng năm dinh

dưỡng trong ñất mất ñi do xói mòn là rất lớn, trung bình hai năm hữu cơ mất

từ 693,7 - 823,7kg/ha, N từ 35,6 - 43,9kg/ha, P2O5 từ 31,2 - 38,6kg/ha và K2O

37

16,3 - 19,3kg/ha. Các công thức áp dụng ñồng bộ những biện pháp kỹ thuật

bảo vệ ñất ñã làm giảm ñược 26,7 – 29,3% so với ñối chứng.

3.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng, năng suất

ngô và ñộ phì nhiêu ñất.

3.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến sinh trưởng của cây ngô.

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến tỷ lệ mọc cây ngô.

Công thức 2006 Tỷ lệ mọc (%) 2007 TB

T1 95,3 95,6 95,4

T2 95,7 95,9 95,8

T3 95,9 96,1 96,0

T4 96,0 96,0 96,0

Theo dõi tỷ lệ mọc của ngô ở các công công thức thí nghiệm cho kết

quả bảng 3.12 nhận thấy. Tỷ lệ mọc của ngô ñạt khá cao và biến ñộng từ 95,3

– 96,0% trong năm 2006 và 95,6 - 96,1% ñối với năm 2007, trung bình từ

95,4 – 96,0%. Tỉ lệ mọc không khác nhau nhiều giữa các công thức thí

nghiệm, thể hiện tính ñồng ñều của lô hạt giống mang làm thí nghiệm ñồng

thời ít chịu sự tác ñộng của yếu tố phân bón cũng như các biện pháp canh tác

khác.

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến chiều cao cây ngô qua các thời kỳ.

Thời kỳ 9 – 10 lá (cm) Thời kỳ trổ cờ phun râu (cm) Công

2006 2007 TB 2006 2007 TB thức

T1 164,6 165,3 165,0 184,2 189,9 187,0

T2 193,9 184,8 189,3 215,5 211,9 213,7

T3 193,8 196,5 195,2 216,9 218,3 217,6

T4

194,1 0.88 198,1 1.13 196,1 4.86 216,3 3.35 226,6 1.78 221,4 5.83 LSD0.05

38

Kết quả theo dõi sinh trưởng của cây ngô dưới tác ñộng của của các

biện pháp canh tác bảng 3.13 cho thấy:

Có sự chênh lệch nhau ñáng kể về tăng trưởng chiều cao cây giữa các

công thức thí nghiệm ở cả 2 thời kỳ cây ngô 9 – 10 lá và trổ cờ phun râu. Thể

hiện, công thức không bón phân (T1) chiều cao cây thời kỳ 9-10 lá ñạt

165,0cm và thời kỳ trổ cờ phun râu ñạt 187,0cm, công thức có ñầu tư phân

bón (T2) ñạt 189,3 cm tại thời ñiểm 9-10 lá và 213,7cm tại thời ñiểm trổ cờ

phun râu, mức tăng tương ứng 24,3cm và 26,7cm so với T1. Như vậy, bón

phân có ý nghĩa làm tăng chiều cao cây trong cả 2 thời kỳ quan trắc. So sánh

chiều cao cây giữa công thức có bón phân nhưng không áp dụng biện pháp

bảo vệ ñất (T2) với các công thức có bón phân kết hợp trồng xen lạc và vùi

phụ phế phẩm (T3,T4), chúng tôi thấy: Ở năm ñầu thí nghiệm sự chênh lệch

nhau không lớn, song qua năm thứ hai các chỉ số có sự biến ñộng theo các

chiều hướng khác nhau. Công thức T2 có chiều cao cây ở năm ñầu là 193,9cm

và 215,5cm, sang năm thứ hai chỉ còn 184,8cm và 211,9cm, giảm tương ứng

ở mỗi thời kỳ là 9,1cm và 3,6cm. Công thức T4 có chiều cao cây ở năm hai là

198,1cm và 226,6cm, tăng tương ứng với năm thứ nhất là 4,0cm và 10,3cm.

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các yếu tố thí nghiệm như phân

bón, biện pháp trồng xen lạc, băng chắn hổn hợp muồng hoa vàng, cốt khí và

vùi phụ phế phẩm, có tác ñộng làm tăng chiều cao cây ngô. Sự sai khác giữa

các công thức có ý nghĩa về mặt thống kê.

39

3.2.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất ngô.

Bảng 3.14: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến chiều dài bắp và ñường kính bắp.

Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Công

TB 2006 2007 2006 2007 TB thức

T1 17,0 16,9 17,1 3,7 3,6 3,9

T2 18,8 19,0 18,7 4,7 4,6 4,8

T3 19,3 19,1 19,5 4,9 4,7 5,0

T4 19,9 19,5 20,2 5,1 4,9 5,2

0.42 1.09 0.90 0.26 0.39 0.27 LSD0.05

Kết quả theo dõi thí nghiệm trình bày ở bảng 3.14 cho thấy: Việc bón

phân và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bảo vệ ñất dốc ñã tác ñộng

ñến các yếu tố cấu thành năng suất ngô. Công thức không bón phân (T1) có

chiều dài bắp trung bình ñạt 17,0cm, trong khi ñó công thức có ñầu tư phân

bón (T2) ñạt ñược 18,8cm tăng 1,8cm so với T1. Công thức (T2) có chiều dài

bắp là 18,8cm, thấp hơn công thức trồng xen lạc (T3) là 0,5cm. Công thức có

chỉ số chiều dài bắp lớn nhất trong thí nghiệm là bón phân kết hợp trồng xen,

băng chắn và vùi tàn dư thực vật (T4), ñạt 19,9cm, cao hơn 0,6cm so với T3

và 1,1cm so với T2.

Tất cả các biện pháp thâm canh và bảo vệ ñất ñều có tác dụng làm tăng

ñường kính bắp so với ñối chứng, trong ñó hiệu quả nhất là biện pháp bón

phân kết hợp trồng xen và vùi phụ phế phẩm (T4), trung bình hai năm ñạt

5,1cm, cao hơn công thức chỉ bón phân (T2) hoặc bón phân kết hợp trồng xen

(T3) tương ứng là 0,4cm và 0,2cm.

Sự khác nhau giữa các công thức về ñường kính bắp và chiều dài bắp là

có ý nghĩa về mặt thống kê.

40

Bảng 3.15: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến số hạt trên hàng và khối lượng hạt.

Số hạt /hàng Khối lượng 1000hạt (g) Công

TB 2006 2007 2006 2007 TB thức

T1 32,6 32,4 32,8 245,5 242,3 246,7

T2 40,1 41,2 39,0 287,3 290,9 281,5

T3 41,2 41,1 41,4 290,8 290,7 290,6

T4

42,2 1.39 41,2 1.26 43,1 1.69 291,2 1.87 305,4 2.45 299,7 8.28 LSD0.05

Bảng 3.15 là kết quả theo dõi số hạt/hàng và khối lượng 1000hạt

của ngô trong hai năm (2006-2007). Cũng như các yếu tố cấu thành năng suất

khác, chỉ tiêu số hạt trên hàng biến ñộng rất rõ giữa các công thức. Công thức

không bón phân, không áp dụng các biên pháp bảo vệ ñất (T1) số hạt/hàng

trung bình hai năm ñạt ñược 32,6 hạt/hàng, trong khi ñó công thức có ñầu tư

phân bón (T2) ñạt ñược 40,1 hạt/hàng, tăng 7,5 hạt/hàng so với T1. Đối với

các công thức T3, và T4 năm ñầu thí nghiệm chỉ số theo dõi khác nhau không

ñáng kể, dao ñộng 41,1 ñến 41,2 hạt/hàng. Nhưng qua năm thứ hai có sự thay

ñổi rõ rệt. Công thức T4 ñạt ñược 43,1 hạt/hàng, tăng 2,9hạt/hàng so với năm

trước và cao hơn tương ứng so với ñối chứng là 10,3 hạt/hàng. Sự biến ñộng

số hạt/hàng giữa các công thức thí nghiệm khác nhau là có ý nghĩa về mặt

thống kê.

Đối với khối lượng hạt, công thức không có phân bón, không áp dụng

biện pháp bảo vệ ñất (T1) chỉ ñạt trung bình 245,5g/1000 hạt. Công thức có

phân bón (T2) ñạt ñược 287,3 g/1000hạt, tăng 41,8g so với T1. Các biện pháp

trồng xen, băng chắn chống xói mòn hoặc vùi trả lại phụ phế phẩm tuy có xu

hướng làm tăng trọng lựơng hạt song mức tăng chưa ñáng kể.

41

Bảng 3.16 : Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến năng suất của ngô.

Công thức 2006 Năng suất (tạ/ha) TB 2007 %

T1 28,8 28,1 28,4 100

T2 53,2 52,1 52,6 185.2

T3 53,5 53,3 53,4 188.0

T4

53,8 1.06 55,9 0.66 54,8 1.17 LSD0.05 193.0 -

Năng suất là một trong những kết quả quan trọng nhất ñể phản ánh sự

tác ñộng của việc bón phân và áp dụng các biện pháp canh tác trong quá trình

sinh trưởng, phát triển của cây ngô. Kết quả thể hiện bảng 3.16 cho thấy:

Năng suất ngô năm thứ 1 ở các công thức có ñầu tư phân bón biến ñộng trong

khoảng 53,2 - 53,8 tạ/ha, tăng so với ñối chứng không bón phân 24,4 - 25,0

tạ/ha. Các biện pháp trồng xen và vùi trả lại phụ phế phẩm chưa làm thay ñổi

ñáng kể năng suất ngô trong năm thí nghiệm ñầu tiên. Qua năm hai, ở công

thức không ñầu tư phân bón, không có biện pháp bảo vệ ñất (T1), năng suất

giảm 0,7 tạ/ha so với năm ñầu tiên. Các biện pháp thâm canh như bón phân,

trồng xen, băng chắn và vùi trả lại phụ phế phẩm ñều có tác dụng cải thiện

năng suất ngô rõ rệt trong năm thứ 2. Trong ñó phân bón góp phần tăng năng

suất ngô lên trung bình 24,2 tạ/ha, tương ứng 85,2%, bón phân kết hợp trồng

xen lạc và băng chắn bảo vệ ñất tăng 25,0 tạ/ha tương ứng 88,0% và công

thức tích hợp tất cả các biện pháp bón phân, trồng xen băng chắn và vùi trả lại

phụ phế phẩm tăng 26,4 tạ/ha tương ứng 93,0%. Từ kết quả ñó chúng ta thấy

ñược rằng phân bón cũng như các biện pháp canh tác bảo vệ ñất rất có ý nghĩa

làm tăng năng suất ngô trên ñất dốc. Sự biến ñộng giữa các công thức rất có ý

nghĩa về mặt thống kê.

42

3.2.3. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp canh tác ngô trên ñất dốc

Bảng 3.17: Tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ñối với cây ngô (1000ñ/ha). Công thức % so với ñối chứng Tổng thu (ñ) Lợi nhuận (ñ) Tổng chi (ñ)

Tỷ suất lợi nhuận(VCR) T1 9.950,0 2.420,0 7.530,0 100

T2 18.424,0 5.222,0 13.201,0 175.3 1.8

T3 21.453,0 6.357,0 15.096,0 200.5 2.0

+ Urea: 5.250 ñ/kg + Ngô sản phẩm: 3.500 ñ/kg + Lân Văn Điển: 1.250 ñ/kg + Lạc sản phẩm vỏ: 6.000 ñ/kg + KCl : 4.500 ñ/kg + Giống hạt muồng 25.000 ñ/kg

*Đơn giá vật tư và sản phẩm ñưa vào tính toán trung bình của hai năm (2006-2007) + Ngô giống: 28.000 ñ/công + Công lao ñộng : 50.000 ñ/công

+ Lạc giống: 14.500ñ/kg

T4 22.040,0 6.357,0 15.683,0 208.3 2.1

Tính toán hiệu quả kinh tế các công thức làm thí nghiệm cho kết quả ở

bảng 3.17: Bón phân cho ngô, ñã làm tăng suất, mang lại hiệu quả kinh tế

ñáng kể, lợi nhuận ñược tăng lên 75,3% so với T1. Đầu tư phân bón kết hợp

trồng xen lạc, băng muồng hoa vàng chống xói mòn, ñồng thời vùi phụ phế

phẩm cho ñất, làm tăng thêm chi phí những năng suất cũng tăng cao và mang

lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với ñối chứng. Cụ thể, ñối với các công thức

T3, T4 lợi nhuận thu ñược từ việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên là

15.096,0 - 15.683,0 /ha, tăng 100.5– 108,3% so với công thức ñối chứng.

Trong ñó công thức T4 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với 15.683,0ñ/ha

và tỷ suất lợi nhuận ñạt ñược là 2.1

43

3.2.4. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ngô ñến ñộ phì nhiêu của ñất.

3.2.4.1. Diễn biến tính chất hoá, lý học ñất trước và sau thí nghiệm.

Bảng 3.18: Tính chất hoá học ñất trước thí nghiệm ngô (Tầng 0 – 20cm)

Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100gñ) pHKCl CEC (lñl/100gñ) Công thức Cation trñ (lñl/100gñ) HC N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

T1 4,3 3,40 0,16 0,18 0,07 6,3 12,4 1,77 1,58 17,7

T2 4,4 3,41 0,16 0,19 0,06 6,5 12,2 1,79 1,57 17,8

T3 4,5 3,40 0,17 0,18 0,07 6,3 12,5 1,79 1,58 17,9

T4 4,3 3,42 0,15 0,19 0,06 6,4 12,4 1,78 1,56 17,8

Kêt quả phân tích các chỉ tiêu về hóa tính trước thí nghiệm ñược thể

hiện trong bảng 3.18: Nhìn chung ñất có phản ứng chua (pHKCl 4,3 - 4,5), hữu

cơ và ñạm tổng số khá, giàu lân tổng số nhưng lân dễ tiêu chỉ ở mức trung

bình, nghèo các kim loại kiềm và kiềm thổ như K, Ca, Mg, dung tích hấp thu

trung bình (CEC: 17,7 - 17,9 lñl/100gñất).

Tổng số (%) pHKCl Dễ tiêu (mg/100gñ)

Bảng 3.19: Tính chất hoá học ñất sau thí nghiệm (tầng 0 – 20cm) Công thức CEC (lñl/100gñ) Cation trñ (lñl/100gñ) HC N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

T1 4,1 2,95 0,13 0,14 0,04 5,4 10,6 1,42 1,35 16,6

T2 4,3 3,15 0,14 0,17 0,05 6,0 11,7 1,55 1,42 16,9

T3 4,4 3,33 0,15 0,17 0,07 6,1 12,0 1,68 1,45 17,3

T4 4,3 3,50 0,14 0,18 0,06 6,3 12,2 1,70 1,51 17,5

Sau hai năm thí nghiệm, các chỉ tiêu hoá học ñất thay ñổi ñáng kể.

Công thức canh tác ngô không bón phân, không áp dụng biện pháp bảo vệ ñất

(T1) các chỉ tiêu hoá học có chiều hướng thay ñổi theo hướng bất lợi cho cây

trồng, thể hiện chất hữu cơ từ 3,40% giảm còn 2,95%, N tổng số từ 0,16 còn

0,13%, lân và kali dễ tiêu, canxi và magiê trao ñổi, dung tích hấp thu của ñất

bị sụt giảm mạnh, CEC từ 17,7 còn 16,6lñl/100gñất.

44

Mặc dầu có ñầu tư phân khoáng, nhưng không có biện pháp trồng xen

và bồi dưỡng hữu cơ cho ñất (T2), các chỉ tiêu hoá học ñất sau 2 năm thí

nghiệm cũng thay ñổi theo hướng bất lợi cho sinh trưởng của cây trồng, hàm

lượng các chất hữu cơ, ñạm, lân, kali, canxi, magiê và dung tích hấp thu ñều

sụt giảm.

Các công thức T3, T4, có phân bón kết hợp trồng xen lạc, trồng băng

chắn muồng hoa vàng ñồng thời trả lại phụ phế phẩm cho ñất, nên các yếu tố

hoá học ñất khá ổn ñịnh so với các công thức còn lại.

Dung trọng (g/cm3) Tỷ trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Bảng 3.20: Tính chất lý học ñất trước thí nghiệm ngô (Tầng 0 – 20cm) Công thức Thành phần cơ giới (%) Sét Thịt Cát

T1 0,99 2,60 61,2 35,2 37,5 27,3

T2 1,02 2,65 60,9 35,3 37,3 27,4

T3 0,99 2,61 61,1 35,1 37,4 27,5

T4 1,02 2,67 59,9 35,3 37,2 27,5

Bảng 3.20 thể hiện kết quả phân tich tinh chất lý học ñất trước thí nghiệm: Đất có dung trọng thấp (0,99 - 1,02 g/cm3), ñộ xốp khá >59,9%,

thành phần cơ giới sét trung bình. Nói chung ñây là loại ñất có tính chất vật lý

khá thuận lợi ñể cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt.

Dung trọng (g/cm3) Tỷ trọng (g/cm3) Độ xốp (%) Bảng 3.21: Tính chất lý học ñất sau thí nghiệm ngô (Tầng 0 – 20cm) Công thức Thành phần cơ giới (%) Sét Thịt Cát

T1 T2 T3 T4 1,06 1,04 0,99 0,97 2,69 2,68 2,61 2,58 58,6 59,2 60,0 61,5 36,6 36,7 35,4 35,0 36,9 37,3 37,4 37,0 26,5 26,0 27,2 28,0

Sau hai năm thí nghiệm, ở công thức không bón phân, không có biện

pháp bảo vệ ñất (T1), dung trọng, tỷ trọng tăng, ñộ xốp giảm nhẹ. Công thức

T2, mặc dầu có bón phân nhưng không có biện pháp bảo vệ ñất, nên không

tránh khỏi sự xói mòn, rửa trôi dẫn ñến các yêu tố lý học ñất cũng có chiều

45

hướng thay ñổi bất lợi. Các công thức có sử dụng phân bón, kết hợp trồng xen

lạc (T3) có tính chất lý học khá ổn ñịnh. Đặc biệt, công thức bón phân kết hợp

với trồng xen, băng chắn và vùi trả lại phụ phế phẩm (T4), sau 2 năm thí nghiệm vẫn giữ ñược tính chất vật lý tốt, dung trọng giảm còn 0,97g/cm3, ñộ

xốp tăng lên 61,5%, thành phần cơ giới khá ổn ñịnh, rất thuận lợi cho cây ngô

sinh trưởng phát triển tốt.

3.2.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ngô ñến bảo vệ ñất chống xói mòn.

Bảng 3.22: Lượng ñất mất do xói mòn ở các biện pháp canh tác ngô (tấn/ha/vụ). Công thức 2006 2007 TB %

T1 16,8 16,2 16,5 100

T2 13,9 14,1 14,0 84,7

T3 11,9 12,3 12,1 73,5

T4 11,6 12,1 11,8 71,8

Quan trắc lượng ñất trôi do xói mòn ở những công thức thí nghiêm

trong hai năm (2006-2007) ở bảng 3.22 cho thấy. Trên một nền ñất, gieo trồng

cùng một giống ngô nhưng khác nhau về biện pháp canh tác thì lượng ñất trôi

do xói mòn gây nên là hoàn toàn khác nhau.

Công thức không bón phân, không có biện pháp bảo vệ ñất chống xói

mòn (T1), lượng ñất mất hàng năm rất lớn, trung bình 16,5 tấn/ha. Công thức

có ñầu tư phân bón (T2), cây ngô sinh trưởng phát triển tốt hơn, tăng ñộ che

phủ cho ñất nên lượng ñất mất có phần hạn chế, giảm 15,3% so với ñối chứng

(T1). Các công thức bón phân kết hợp trồng xen hoặc vùi phụ phế phẩm (T3,

T4), luợng ñất mất giảm 26,5% – 28,2% so với ñối chứng (T1).

Từ kết quả theo dõi cho thấy rằng, bón phân cho ngô kết hợp trồng xen

lạc, băng chắn hổn hợp muồng hoa vàng, cốt khí và vùi trả lại phụ phế phẩm

cho ñất là những nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình chống xói mòn

bảo vệ ñất dốc trên cơ sở ñó, thúc ñẩy cây trồng sinh trưởng phát triển tốt

hơn.

46

3.2.4.3. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ngô ñến dinh dưỡng ñất

mất do xói mòn.

Bảng 3.23: Dinh dưỡng trong ñất trôi do xói mòn ở các biện pháp canh tác ngô (TB 2006-2007).

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi

Lượng dinh dưỡng (kg/ha)

Công

(%)

thức HC N HC N P2 O5 K2O P2 O5 K2O

T1 4,55 0,23 0,21 0,10 750,7 37,9 34,6 16,5

T2 4,59 0,24 0,21 0,10 641,5 33,5 29,3 14,0

T3 4,57 0,23 0,21 0,11 554,4 27,9 25,5 13,3

T4 4,58 0,23 0,20 0,10 542,7 27,3 23,7 11,8

Kết quả phân tích dinh dưỡng trong ñất trôi ở bảng 3.23 cho thấy: Công

thức không bón phân, không có biện pháp bảo vệ ñất (T1), hàng năm dinh

dưỡng trong ñất mất ñi do xói mòn là rất lớn, trung bình 750,7 kg hữu cơ/ha,

37,9 kg N/ha, 34,6 kg P2O5/ha, và 16,5 kg K2O/ha ñối. Công thức (T2) mặc

dầu có sử dụng phân bón, cây ngô sinh trưởng khá tốt, ñộ che phủ ñất có phần

ñược cải thiện nhưng không có biện pháp bảo vệ ñất nên không tránh khỏi sự

xói mòn, rửa trôi do vậy hàng năm lượng ñất trôi và dinh dưỡng mất ñi cũng

khá lớn, trung bình mỗi năm mất ñi 641,5 kg chất hữu cơ, 33,5 kg N, 29,3 kg

P2O5 và 14,0kg K2O/ha. Trong khi ñó lượng dinh dưỡng bị mất ở các công

thức trồng xen hoặc vùi phụ phế phẩm (T3, T4) thấp hơn ñáng kể so với T1

và T2, trung bình hàng năm lượng chất hữu cơ bị mất là 542,7-554,4 kg/ha, N

27,3-27,9 kg/ha, P2O5 23,7-25,5 kg/ha và K2O 11,8-13,3kg/ha.

47

3.3. Nghiên cứu chế ñộ luân canh ngô trên ñất dốc tại xã Ia Dom.

3.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp luân canh ñến sinh trưởng của cây ngô.

Bảng 3.24: Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến thời gian, tỷ lệ mọc cây ngô. Tỷ lệ mọc (%) Thời gian mọc sau khi gieo(ngày)

2006 2007 2006 2007 Công thức Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

T1 T2 T3 T4 6 6 6 94,1 94,2 94,5 94,6 94,1 94,4 94,5 94,6 5 5 5 5 6 6 6

94,7 94,5 Theo dõi thời gian mọc của ngô trong hai năm thí nghiệm ở bảng 3.24

chúng tôi thấy: Cây ngô mọc khỏi mặt ñất sau 6 ngày gieo ñối với vụ 1 và 5

ngày ñối với vụ 2. Sự khác nhau nói trên có thể là do ảnh hưởng yếu tố khí

hậu, ñặc biệt là ñộ ẩm ñất. Thông thường trong vụ 2 ẩm ñộ ñất thời kỳ gieo

hạt cao và ổn ñịnh hơn so với vụ 1. Không thấy sự khác nhau về thời gian

mọc của ngô ở các công thức trong cùng một vụ.

Tỷ lệ mọc của ngô qua hai năm thí nghiệm ñều ñạt chỉ số khá cao, biến

ñộng trong khoảng 94,1 - 94,6% ñối với vụ 1 và 94,5 - 94,7% ñối với vụ 2. Ở

ñây không thấy sự khác nhau ñáng kể giữa các công thức cũng như giữa các

vụ gieo trồng. Kết quả trên cho thấy giống làm thí nghiệm có chất lượng khá

tốt và ñiều kiện thời tiết hai năm gieo trồng khá thuận lợi.

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến chiều cao cây ngô qua các thời kỳ.

Thời kỳ trổ cờ phun râu (cm)

Thời kỳ 9 – 10 lá (cm) 2007 2006 2006 2007 Công thức Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

T1 185,1 182,6 218,3 209,3

T2 184,4 171,0 180,5 170,4 218,0 199,5 206,6 190,6

T3 185,0 185,9 217,9 218,2

T4 175,8 176,1 202,3 197,2

48

Kết quả quan trắc sinh trưởng cây ngô tại các thời kỳ 9-10 lá và trổ cờ

phun râu cho thấy: Không có sự khác nhau ñáng kể về chiều cao cây giữa các

công thức trong cùng 1 vụ gieo trồng. Chiều cao cây ở vụ 1 năm 2006 biến

ñộng 184,4 - 185,1cm ở thời kỳ 9 - 10 lá và 217,9 - 218,3cm ở thời kỳ trổ cờ

phun râu. Năm 2007 nhìn chung có biến ñộng về tăng trưởng chiều cao qua

các thời kỳ, ñáng chú ý là các công thức canh tác ngô một vụ, và ngô hai vụ

trong năm (T1, T2) chiều cao cây có chiều hướng sụt giảm so với năm trước.

Công thức canh tác ngô vụ 1, lạc vụ 2 (T3) tăng trưởng về chiều cao cây ổn

ñịnh qua các thời kỳ và ñạt cao nhất so với các công thức còn lại, thể hiện ở

thời kỳ trổ cờ phun râu 218,2cm tăng 11,6cm so với T2 và 8,9cm so với T1. Ở

các công thức (T2, T4 chiều cao cây tại các thời kỳ tương ứng ñối với vụ 2

trung bình là 170,2 - 175,9cm và 195,1 - 199,7cm . Cùng thời kỳ sinh trưởng

thì trị số chiều cao cây ngô vụ 1 luôn lớn hơn so với vụ 2. Đó là do vụ 1 có

ñiều kiện thời tiết thuận lợi hơn, lượng mưa phân bố ñều hơn. Trong khi ở vụ

2, thời tiết có phần khó khăn hơn, sự phân bố mưa chủ yếu tập trung vào ñầu

vụ, thường gây ra hiện tượng ngập úng ñối với cây con, song ñến gần cuối vụ,

thì hay xảy ra tiểu hạn hoặc dứt mưa sớm nên ảnh hưởng bất lợi cho sinh

trưởng của cây ngô (bảng 3.25).

3.3.2. Ảnh hưởng biện pháp luân canh ñến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của ngô.

Bảng 3.26: Ảnh hưởng các biện pháp luân canh ñến chiều dài và ñường kính bắp.

Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Công 2006 2007 2006 2007 thức Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

T1 T2 T3 T4 19,1 19,0 18,9 16,9 17,9 18,8 17,9 19,0 16,4 18,0 4,9 4,8 4,8 3,9 4,1 4,2 4,0 4,9 3,7 3,9

49

Kết quả theo dõi ở bảng 3.26 cho thấy: Dù canh tác 1 vụ hay 2 vụ thì

chiều dài bắp ở vụ 1 luôn cao hơn so với vụ 2. Ở ñây không thấy sự khác

nhau về chiều dài bắp giữa các công thức trong vụ 1. Thể hiện năm 2006,

chiều dài bắp ở vụ 1 dao ñộng từ 18,9 - 19,1cm, cao hơn 1,2 - 2,0cm so với vụ

2. Nhưng qua năm 2007 có sự biến ñộng về chiều dài bắp trong vụ 1 ở các

công thức, biểu hiện công thức trồng ngô 2 vụ (T2) chiều dài bắp chỉ ñạt

17,9cm, sụt giảm 1,1cm so với năm trước và thấp hơn so với các công thức

còn lại. Đáng chú ý là công thức ngô vụ 1, lạc vụ 2 có chỉ số chiều dài bắp ñạt

ñược 19,0cm, cao hơn so với công thức trồng liên tục 2 vụ bắp trong 1 năm là

1,1cm.

Chỉ tiêu ñường kính bắp cũng có sự biến ñộng tương tự, năm thứ nhất

thí nghiệm, không có sự biến ñộng ñáng kể giữa các công thức. Qua năm thứ

hai, công thức trồng ngô 1vụ có ñường kính bắp sụt giảm từ 4,9cm xuống còn

4,2cm. Công thức trồng ngô hai vụ trong năm cũng có chiều hướng giảm dần

về ñường kính bắp, từ 4,8cm năm thứ nhất xuống còn 4,0cm ở năm thứ hai ở

vụ 1. Công thức canh tác 1 vụ ngô và 1 vụ lạc trong năm có ñường kính bắp

ổn ñịnh hơn cả.

Bảng 3.27: Ảnh hưởng các biện pháp luân canh ñến số hạt trên hàng, khối lượng hạt bắp. Khối lượng 1000hạt (g) Số hạt /hàng Công 2006 2007 2006 2007 thức Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

T1 40,4 38,8 281,2 268,8

T2 40,7 34,2 38,7 32,5 281,5 246,9 260,1 238,3

T3 40,0 40,5 281,4 280,5

T4 34,8 35,9 249,1 248,5

Kết quả theo dõi số hạt/hàng và khối lượng 1000hạt thể hiện bảng 3.27:

Đối với ngô canh tác vụ 1, không có sự biến ñộng lớn giữa các công thức về

chỉ tiêu số hạt trên hàng trong năm ñầu thí nghiệm, dao ñộng 40,0 – 40,7

50

hạt/hàng. Song qua năm thứ hai các chỉ số theo dõi thay ñổi ñáng kể. Công

thức canh tác một vụ (T1) có số hạt/hàng giảm so với năm 2006, từ 40,4

hạt/hàng giảm còn 38,8 hạt/hàng. Công thức trồng ngô hai vụ trong năm (T2)

cũng có chỉ tiêu hạt/hàng sụt giảm so với năm trước. Các công thức canh tác

2 vụ ngô - lạc hoặc lạc - ngô có số hạt/hàng khá ổn ñịnh.

Không có sự khác nhau nhiều về khối lượng hạt giữa các công thức

trong năm ñầu thí nghiệm. Song qua năm thứ hai (2007) công thức trồng ngô

hai vụ trong năm (T2) có sự sụt giảm, khối lượng 1000hạt từ 281,5g xuống

còn 260,1g. Công thức trồng ngô một vụ (T1) cũng có chiều hướng sụt giảm

về khối lượng hạt. Các công thức trồng 1 vụ ngô và 1 vụ lạc trong năm (T3 và

T4) có khối lượng hạt cao và ổn ñịnh hơn so với T1 và T2.

Bảng 3.28: Ảnh hưởng các biện pháp luân canh ñến năng suất của ngô.

Năng suất (tạ/ha)

Công thức 2006 2007

T1 T2 T3 T4 Vụ 1 50,4 50,2 50,5 Vụ 2 30,3 35,1 Vụ 1 48,1 47,7 51,0 Vụ 2 28,4 35,8

Năng suất là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể phản ánh ñược quá

trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô trong chế ñộ luân canh. Kết quả

theo dõi năng suất ở các công thức thí nghiệm thể hiện bảng 3.28. Năng suất

ngô vụ 1 luôn cao hơn so với vụ 2 trong cả 2 năm thí nghiệm. Các công thức

luân canh khác nhau có ảnh hưởng khác nhau ñối với năng suất cây trồng.

Nếu chỉ trồng một vụ ngô, sau ñó bỏ hoá ở vụ thứ 2, năng suất trung bình ñạt

ñược là 49,2tạ/ha/năm. Trồng ngô vụ 1, lạc vụ 2 (T3) vừa thu thêm ñược sản

phẩm phụ là 19,2 tạ lạc/ha, vừa có tác dụng cải tạo ñất, năng suất ngô vẫn giữ

ñược ổn ñịnh, bình quân 50,7tạ/ha/năm. Công thức trồng lạc vụ 1, ngô vụ 2

(T4) cho năng suất lạc cao hơn T3 là 1,1tạ/ha, song năng suất ngô chỉ ñạt 35,5

tạ/ha, thấp hơn T3 là 17,2tạ/ha.

51

Tóm lại, các công thức luân canh ngô lạc hay lạc ngô ñều có tác dụng

làm tăng lượng sản phẩm thu hoạch trên 1 ñơn vị diện tích so với kỹ thuật ñộc

canh 1 hay 2 vụ ngô. Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ cấu ngô-lạc hay lạc-ngô là

tùy thuộc vào mục ñích canh tác của chủ hộ, tình hình giá cả và khả năng tiêu

thụ các mặt hàng nông sản này trên thị trường.

Bảng 3.29: Năng suất trung bình của các cây trồng trong 2 năm (2006-2007)

Công thức T1 T2 T3 T4 Ngô (tạ/ha/năm) 49,2 78,3 50,7 35,5 Lạc (tạ/ha/năm) 19,2 20,3

3.3.3. Hiệu quả kinh tế việc áp dụng các công thức luân canh ngô trên ñất dốc.

Bảng 3.30: Tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh ngô (1000ñ/ha).

Tổng thu(ñ) 17.227,0 Tổng chi(ñ) 4.552,0 Lợi nhuận(ñ) 12.674,0 % so với ñối chứng 100 Tỷ suất lợi nhuận(VCR) Công thức T1

27.405,0 8.658,0 18.747,0 147,9 1.5 T2

29.265,0 9.305,0 19.959,0 157,5 1.6 T3

+ Urea: 5.250 ñ/kg + Lạc vỏ sản phẩm: 6.000 ñ/kg + Lân Văn Điển: 1.250 ñ/kg + Lạc giống: 14.500 ñ/kg + KCl : 4.500 ñ/kg + Ngô sản phẩm: 3.500 ñ/kg

*Đơn giá vật tư và sản phẩm ñưa vào tính toán trung bình của hai năm (2006-2007) + Ngô giống: 28.000 ñ/kg + Công lao ñộng: 50.000 ñ/công Tính toán hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm luân canh ngô cho

24.575,0 9.155,0 15.419,0 121,7 1.2 T4

kết quả ở bảng 3.30: Việc luân canh hợp lý cho ngô không những tạo ñiều

kiện thuận lợi giúp cây sinh trưởng tốt, nâng cao ñộ che phủ ñất, hạn chế ñược

xói mòn ñất mà còn tạo ra năng suất ổn ñịnh. Mặc dù luân canh trồng hai vụ

trong năm sẽ tăng thêm chi phí, nhưng lợi nhuận thu ñược cũng tăng lên, cao

hơn so với ngô trồng 1 vụ (T1). Cụ thể T2 thu ñược là 18.747,0ñ/ha, tăng

47,9%. T3 là 19.959,0ñ/ha, tăng 57,5%. và T4 thu ñược 15.419,0ñ/ha tăng

21,7%, trong khi ñó T1 chỉ thu ñược 12.674,0ñ/ha.

52

Tỷ suất lợi nhuận ñạt chỉ số tương ñối cao ở các công thức luân canh

hai vụ trong năm (1.2 - 1.6). Đáng chú ý là công thức luân canh ngô vụ 1, lạc

vụ 2 (T3) mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nhờ năng suất ngô cao và có thu

nhập thêm một khối lượng ñáng kể sản phẩm lạc ở vụ 2.

3.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến ñộ phì nhiêu của ñất.

3.3.4.1. Diễn biến tính chất hoá, lý học ñất trước và sau thí nghiệm ngô

luân canh:

Bảng.3.31: Tính chất hoá học ñất trước thí nghiệm ngô luân canh (Tầng 0 – 20cm)

Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100gñ) pHKCl CEC (lñl/100gñ) Công thức Cation trñ (lñl/100gñ) HC N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

T1 4,6 3,44 0,18 0,17 0,06 6,2 11,9 1,74 1,65 17,2

T2 4,5 3,45 0,18 0,16 0,06 6,2 11,8 1,76 1,67 17,3

T3 4,5 3,46 0,17 0,17 0,07 6,3 11,9 1,75 1,66 17,3

T4 4,6 3,45 0,18 0,16 0,07 6,3 11,8 1,76 1,66 17,2

Đất bố trí thí nghiệm ngô luân canh thuộc nhóm ñất ñỏ Bazan (Rhodic

Ferralsols). Phân tích một số chỉ tiêu hóa tính ñất cho kết quả ở bảng 3.31

nhận thấy: Các chỉ tiêu hoá tính khá ñồng ñều giữa các công thức. Đất có

phản ứng chua (pHKCl 4,5- 4,6); hàm lượng các chất hữu cơ, N, lân tổng số ở

mức khá; lân dễ tiêu ở mức trung bình; Đất nghèo K, Ca, Mg. Dung tích hấp

thu ñạt ñược 17,2 – 17,3lñl/100gñất.

Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100gñ) pHKCl CEC (lñl/100gñ) Công thức Bảng 3.32: Tính chất hoá học ñất sau thí nghiệm ngô luân canh (Tầng 0 – 20cm) Cation trñ (lñl/100gñ) HC N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca2+ Mg2+

T1 4,4 3,05 0,15 0,14 0,05 5,7 10,7 1,55 1,36 16,5

T2 4,3 3,07 0,14 0,13 0,04 5,5 10,3 1,52 1,31 16,2

T3 4,4 3,30 0,16 0,15 0,06 6,0 11,3 1,70 1,50 17,0

T4 4,4 3,31 0,16 0,14 0,05 5,8 11,4 1,70 1,53 16,7

53

Kết quả phân tích ñất sau thí nghiệm ñược trình bày ở bảng 3.32: Nhìn

chung pHKCl khá ổn ñịnh nhưng các chỉ số khác có sự biến ñộng ñáng kể.

Công thức canh tác ngô hai vụ (T2) có các chỉ tiêu hoá học ñất sụt giảm ñáng

kể so với ban ñầu: chất hữu cơ từ 3,45% giảm còn 3,07%; N tổng số từ 0,18%

còn 0,14%; lân, kali, các cation kiềm thổ, dung tích hấp thu ñều sụt giảm

(CEC từ 17,3 giảm còn 16,2lñl/100gñ). Các chỉ tiêu hoá học ñất ở công thức

canh tác ngô 1 vụ (T1) cũng biến ñổi theo chiều hướng năm sau giảm hơn

năm trước. Đối với các công thức luân canh ngô - lạc hoặc lạc - ngô (T3, T4),

tính chất hoá học ñất sau thí nghiệm ít thay ñổi so với ñất ban ñầu.

Bảng 3.33: Tính chất lý học ñất trước thí nghiệm ngô luân canh (Tầng 0 – 20cm) Công thức T1 Thành phần cơ giới (%) Thịt Cát Sét 27,5 37,2 35,3 Dung trọng (g/cm3) 1,01 Tỷ trọng (g/cm3) 2,65 Độ xốp (%) 59,5

T2 1,02 2,65 59,8 35,5 37,1 27,4

T3 1,01 2,64 59,6 35,4 37,4 27,2

T4 1,03 2,68 59,9 35,5 37,2 27,3

Về lý tính, ñất thí nghiệm có dung trọng thấp (1,01 – 1,03g/cm3), ñộ

xốp ñất khá (59,5 - 59,9%), thành phần cơ giới sét trung bình. Nhìn chung ñất

thích nghi ñối với sinh trưởng và phát triển của 2 loại cây trồng ngô và lạc

(bảng 3.33).

Bảng 3.34: Tính chất lý học ñất sau thí nghiệm ngô luân canh (Tầng 0 – 20cm) Công thức T1 Thành phần cơ giới (%) Sét Thịt Cát 26,8 37,5 35,7 Dung trọng (g/cm3) 1,03 Tỷ trọng (g/cm3) 2,69 Độ xốp (%) 58,0

T2 1,09 2,70 57,3 36,3 37,1 26,6

T3 1,00 2,64 58,8 35,7 37,1 27,2

T4 1,03 2,69 58,3 35,7 37,0 27,3

Sau hai năm thí nghiệm, ở các công thức ñộc canh ngô một vụ hay hai

vụ trong năm (T1, T2), tính chất vật lý ñất có sự thay ñổi theo hướng bất lợi

54

cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Dung trọng tăng nhẹ, ñộ xốp giảm.

Các công thức luân canh ngô - lạc hay lạc - ngô có các chỉ tiêu vật lý ñất ít

thay ñổi so với trước thí nghiệm (bảng 3.34).

3.3.4.2. Ảnh hưởng các biện pháp luân canh ngô ñến bảo vệ ñất chống xói mòn.

Bảng 3.35: Lượng ñất mất do xói mòn ở các biện pháp luân canh ngô (tấn/ha/năm). Công thức % 2006 2007 TB

28,8 28,2 28,5 100 T1

26,9 26,8 26,9 94,4 T2

25,1 24,8 25,0 87,8 T3

25,5 24,7 25,1 88,1 T4

Kết quả quan trắc lượng ñất trôi trong quá trình thí nghiệm luân canh

ngô cho thấy: Trên cùng một nền ñất, gieo trồng cùng một giống ngô nhưng

khác nhau về biện pháp luân canh thì lượng ñất trôi do xói mòn gây nên là

hoàn toàn khác nhau thể hiện ở bảng 3.35.

Công thức canh tác ngô 1 vụ (T1), lượng ñất mất do xói mòn là rất lớn,

trung bình 28,5tấn/ha. Đây có thể do thời gian che phủ ñất trong năm ngắn và

ñộ che phủ không cao nên quá trình xói mòn ñất xẩy ra mạnh. Các công thức

canh tác 2 vụ trong năm như ngô - ngô (T2), ngô - lạc (T3), lạc - ngô (T4),

mặc dầu ñất ñược che phủ thời gian dài nhưng ñộ che phủ ñất cũng không

cao, nên lượng ñất trôi cũng khá lớn (25,0 - 26,9tấn/ha). Trong ñó công thức

luân canh lạc - ngô hay ngô - lạc tỏ ra có khả năng chống xói mòn bảo vệ ñất

tốt hơn, với lượng ñất trôi 25,0 – 25,1 tấn/ha tương ứng giảm ñược từ 11,9-

12,2%.

55

3.3.4.3. Ảnh hưởng của các biện pháp luân canh ngô ñến dinh dưỡng ñất

mất do xói mòn.

Bảng 3.36: Dinh dưỡng trong ñất trôi do xói mòn ở các biện pháp luân canh ngô (TB 2006-2007).

Công

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi (%) Lượng dinh dưỡng (kg/ha)

thức

N HC N HC K2O

0,25 P2 O5 0,22 0,11 1198,7 71,2 P2 O5 K2O 31,3 62,6 4,21 T1

0,24 0,21 0,10 1129,4 64,5 56,5 26,9 4,20 T2

0,24 0,21 0,10 1052,1 60,0 52,5 25,0 4,21 T3

0,25 0,22 0,10 1053,8 62,7 55,2 25,1 4,20 T4

Lượng dinh dưỡng bị mất do xói mòn ở các công thức thí nghiệm khá

cao. 1.052,1 - 1.198,7 kg chất hữu cơ /ha; 60,0 - 71,2 kg N/ha; 52,5 - 62,6 kg

P2O5/ha; 25,0 - 31,3 kg K2O/ha. Lượng dinh dưỡng mất lớn nhất là công thức

canh tác ngô 1 vụ (T1), tiếp ñến ngô 2 vụ (T2). Công thức luân canh ngô vụ 1,

lạc vụ 2 (T3) và lạc vụ 1, ngô vụ 2 (T4) hạn chế 11,9 - 12,2% lượng dinh

dưỡng mất do xói mòn so với ñối chứng (T1)(bảng 3.36).

56

3.4. Kết quả thực hiện mô hình kiểm chứng:

Để có thể ñưa ra những khuyến cáo mang tímh chắc chắn hơn về việc áp

dụng các biện pháp canh tác ngô và lúa nương trên ñất dốc tại vùng nghiên cứu,

sau 2 năm thí nghiệm (2006-2007), chúng tôi tiến hành kiểm chứng tính ưu việt

của công thức ñược cho là tốt nhất. Với phương châm ñó, các mô hình canh tác

sau ñây ñã ñược tiến hành trong năm 2008:

1. Mô hình canh tác lúa nương:

Được thực hiện tại 2 hộ trong xã, với các công thức, qui mô và cách bố trí như sau:

Công Diện Tên hộ Nội dung thức tích (ha) Độ dốc (o)

1.(Ông T1 Giống ñịa phương, không bón phân, 0,25 10

không có biện pháp chống xói mòn Siu Lim -

Làng Bi) T2 Giống LC93-1, có bón phân, có băng 0,25 10

chống xói mòn, vùi trả tàn dư thực vật

2. (Bà T1 Giống ñịa phương, không bón phân, 0,25 14

không có biện pháp chống xói mòn A Nhớ -

Làng Bi) T2 Giống LC93-1, có bón phân, có băng 0,25 14

chống xói mòn, vùi trả tàn dư thực vật

Chú thích: CT1: Công thức ñối chứng; CT2: Công thức khuyến cáo

Mức phân bón: 90N-90P2O5-90K2O

Băng chống xói mòn: Hỗn hợp cốt khí và muồng hoa vàng

57

2. Mô hình canh tác ngô:

Được thực hiện tại 2 hộ trong xã, với các công thức, qui mô và cách bố trí như

sau:

Công Diện Tên hộ Nội dung thức tích (ha) Độ dốc (o)

0,25 8 1.(Ông T1 Giống LVN10, không bón phân,

Nguyễn không có biện pháp chống xói

mòn Văn Minh -

Mook Đen T2 Giống LVN10, có bón phân, xen 0,25 8

lạc, có băng chống xói mòn, vùi (ngô vụ

trả tàn dư thực vật 1

lạc vụ 2)

2.(Ông T1 Giống LVN10, không bón phân, 0,25 12

không có biện pháp chống xói Siu Đuch -

mòn Mook Đen)

T2 Giống LVN10, có bón phân, xen 0,25 12

lạc, có băng chống xói mòn, vùi (ngô vụ

trả tàn dư thực vật 1

lạc vụ 2)

Chú thích: CT1: Công thức ñối chứng; CT2: Công thức khuyến cáo Mức phân bón cho ngô: 90N-60P2O5-90K2O Mức phân bón cho lạc: 30N-90P2O5-60K2O Băng chống xói mòn: Hỗn hợp cốt khí và muồng hoa vàng

58

Dưới ñây là các kết quả thu ñược từ việc thực hiện mô hình

3.4.1. Ảnh hưởng biện pháp canh tác ñến năng suất lúa và ñộ phì nhiêu của ñất

3.4.1.1. Ảnh hưởng biện pháp canh tác ñến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất lúa nương.

Bảng 3.37: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến số bông hữu hiệu, chiều dài bông lúa nương. Tên hộ % % Mô hình

Số bông/khóm 10,2 100 Chiều dài bông(cm) 20,6 100 T1 1 13,1 128,4 22,7 109,8 T2

9,7 100 19,9 100 T1 2 12,4 128,5 22,2 111,4 T2

Kết quả trình bày ở bảng 3.37 cho thấy, nhìn chung các công thức ñưa

ra khuyến cáo (T2) có số bông hữu hiệu/khóm tương ñối cao, dao ñộng từ

12,4 – 13,1bông/khóm tăng 2,7 - 2,9 bông/khóm, tương ứng 28,4 - 28,5% so

với ñối chứng (T1). Sự chênh lệch về chiều dài bông cũng ñược thể hiện rõ

giữa 2 công thức khuyến cáo và ñối chứng, theo ñó công thức khuyến cáo có

chiều dài bông cao hơn ñối chứng 2,1 - 2,3cm, tương ứng 9,8 - 11,4%

Bảng 3.38: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến hạt chắc/bông, khối lượng hạt lúa nương. Tên hộ Số hạt chắc/bông % % Mô hình

T1 63,8 Khối lượng 1000hạt(g) 19,1 100 100 1 T2 94,1 22,7 118,7 147,5

T1 62,9 18,7 100 100 2 T2 93,5 22,0 118,1 148,7

Số hạt chắc/bông và khối lượng hạt là những chỉ tiêu cấu thành năng

suất quan trọng, phản ánh sự tác ñộng của giống, phân bón và các biện pháp

kỹ thuật canh tác. Biện pháp canh tác giống lúa mới LC93-1, áp dụng có bón

phân, băng chắn chống xói mòn và vùi trả tàn dư thực vật cho ñồng ruộng có

tác dụng làm tăng tỉ lệ hạt chắc 47,5 - 48,7% so với ñối chứng. Đồng thời

59

khối lượng 1000 hạt thóc ở các công thức khuyến cáo cũng tăng, dao ñộng từ

22,0 – 22,7g, tăng 18,1 – 18,7% so với các công thức ñối chứng (bảng 3.38).

Bảng 3..39: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến năng suất lúa nương. Tên hộ Mô hình

1

2 % 100 265,9 100 266,2 T1 T2 T1 T2

Năng suất(tạ/ha) 11,1 29,6 10,9 29,1 Kết quả theo dõi năng suất lúa của các công thức làm mô hình thể hiện

ở bảng 3.39: Những công thức canh tác theo tập quán của nông dân (T1), cho

năng suất khá thấp, chỉ ñạt ñược 10,9 - 11,1tạ/ha. Các công thức canh tác

giống lúa mới LC93-1, có bón phân, áp dụng biện pháp trồng băng chắn và

vùi trả tàn dư thực vật có năng suất 29,1 - 29,6tạ/ha, tăng 18,2 - 18,5tạ/ha

tương ứng 165,9 - 166,2% so với các công thức ñối chứng.

3.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình trong việc áp dụng các biện pháp canh tác trên ñất dốc ñối với cây lúa nương. Bảng 3.40: Tính toán hiệu quả kinh tế các công thức trong mô hình lúa nương (1000ñ/ha).

% Hộ Mô hình

1

2 Tổng thu (ñ) 3.899,0 10.367,0 3.829,0 10.192,0 Tổng chi (ñ) 2.400,0 8.625,0 2.400,0 8.625,0 Lợi nhuận (ñ) 1.499,0 1.741,0 1.429,0 1.566,0 T1 T2 T1 T2 Tỷ suất LN (VCR) 1.2 1.1

100 116.2 100 109.6 *Đơn giá vật tư và sản phẩm lúa ñưa vào tính toán trung bình của năm 2008 + Urea: 8.000 ñ/k + Lúa thịt: 3.500 ñ/kg + Lân Văn Điển: 2.500 ñ/kg + Công lao ñộng: 50.000 ñ/công + KCl : 13.000 ñ/kg + Giống hạt muồng: 25.000 ñ/kg + Lúa giống ñịa phương: 5.000ñ/kg + Lúa giống LC93-1: 7.000 ñ/kg

Hiệu quả kinh tế các công thức làm mô hình ở bảng 3.40 cho thấy:

Công thức canh tác giống lúa ñịa phương, không ñầu tư phân bón, không áp

dụng biện pháp tiến bộ kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh tế thấp, lợi nhuận chỉ

thu ñược biến ñộng 1.429,0 - 1.499,0ñ/ha. Trong khi ñó công thức trồng

giống lúa mới LC93-1, có bón phân và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật bảo vệ

60

ñất cho lợi nhuận cao từ 1.566,0 - 1.741,0ñ/ha, tăng 9,6 - 16,2% so với ñối

chứng và tỷ suất lợi nhuận ñạt ñược 1.1 - 12.

3.4.1.3. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác ñến ñộ phì nhiêu của ñất.

3.4.1.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác lúa nương ñến sự xói mòn ñất

Hộ

1

2 Bảng 3.41: Lượng ñất mất do xói mòn ở các biện pháp canh tác lúa nương (tấn/ha/vụ) % 100 65,5 100 64,4 Lượng ñất mất (tấn/ha) 16,5 10,8 17,7 11,4 Mô hình T1 T2 T1 T2

Số liệu quan trắc lượng ñất mất do xói mòn ở bảng 3.41 cho thấy: Đối

với hộ 1, công thức canh tác theo tập quán của nông dân (T1), không bón

phân cũng như không có băng chắn bảo vệ ñất, lượng ñất mất do xói mòn gây

nên là rất lớn (16,5tấn/ha). Trong khi ñó cùng một ñộ dốc nhưng công thức có

bón phân và áp dụng các biện pháp trồng băng hổn hợp muồng hoa vàng, cốt

khí chống xói mòn ñồng thời vùi trả lại phụ phế phẩm cho ñồng ruộng (T2)

lượng ñất mất giảm 5,7tấn/ha tương ứng 34,5% so với ñối chứng (T1).

Đối với hộ 2 sự biến ñộng lượng ñất bị mất do xói mòn cũng tương tự như hộ 1, nhưng do có ñộ dốc cao hơn (14o) nên lượng ñất mất cũng lớn hơn,

thể hiện CT1 lượng ñất bị mất là 17,7tấn/ha, công thức CT2 là 11,4tấn/ha,

giảm 35,6% so với ñối chứng.

Bảng 3.42: Dinh dưỡng trong ñất trôi ở các công thức làm mô hình lúa nương.

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi (%) Lượng dinh dưỡng mất (kg/ha) Hộ Công thức HC N N P2 O5 K2O HC P2 O5 K2O

T1 4.23 0.20 0.21 0.10 698,0 33,0 34,7 16,5 1 T2 23,8 13,6 4.45 0.23 0.22 0.12 480,6 24,4

T1 35,4 17,7 4.19 0.19 0.20 0.10 741,6 33,6 2 T2 23,9 12,5 4.37 0.20 0.21 0.11 498,2 22,8

61

Phân tích mẫu cặn xói mòn ở các công thức làm mô hình thể hiện ở

bảng 3.42 cho biết: Thành phần dinh dưỡng cao hơn nhiều so với lớp ñất mặt

(0 -20cm). Dinh dưỡng mất nhiều nhất vẫn là các công thức gieo trồng giống

lúa ñịa phương và canh tác theo tập quán của nông dân. Hữu cơ bị thất thoát

480,6 - 741,6kg/ha; N là 22,8 - 33,6kg/ha; P2O5 là 23,8 - 35,4kg/ha và K2O là

12,5 - 17,7kg/ha.

3.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến năng suất ngô và ñộ phì

nhiêu ñất

3.4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất ngô

Bảng 3.43: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến chiều dài bắp và ñường kính bắp ngô. % Tên hộ % Mô hình

Chiều dài bắp (cm) 16,8 Đường kính bắp (cm) 3,9 T1 100 100 1 T2 21,5 128,4 134,0 5,2

T1 16,3 100 100 3,8 2 T2 21,3 130,7 133,2 5,1

Kết quả theo dõi ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến chiều dài bắp

và ñường kính bắp thể hiện bảng 3.43: Đối với những công thức canh tác theo

tập quán của nông dân (T1) chiều dài bắp chỉ ñạt 16,3 – 16,8cm. Trong khi ñó

các công thức có bón phân và trồng xen lạc, băng hổn hợp muồng hoa vàng,

cốt khí chống xói mòn và vùi trả lại phụ phế phẩm cho ñồng ruộng (T2) ñạt

ñược chỉ số tương ñối cao, dao ñộng từ 21,3 – 21,5cm, trung bình tăng 4,7 –

5,0cm, tương ứng 28,4 – 30,7% so với ñối chứng.

Ngoài ra, các công thức có bón phân, trồng xen lạc và áp dụng biện

pháp bảo vệ ñất ñã làm tăng ñường kính bắp lên 1,3cm tương ứng 33,2 –

34,0% với so vói ñối chứng.

62

Bảng 3.44: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến số hạt/hàng và khối lượng hạt.

Tên hộ % % Mô hình

Số hạt/hàng 32,8 T1 100 Khối lượng 1000hạt (g) 244,9 100 1 T2 41,1 125,1 302,0 123,3

T1 32,2 100 242,0 100 2 T2 42,0 130,2 300,2 124,0

Chỉ tiêu số hạt/hàng và khối lượng 1000hạt ñược thể hiện ở bảng 3.44.

Đối với số hạt/hàng, những công thức canh tác theo tập quán của nông dân

(T1) chỉ ñạt ñược 32,2 – 32,8 hạt/hàng, thấp hơn so với các công thức có bón

phân, kết hợp trồng xen lạc, có băng chắn và vùi trả lại phụ phế phẩm (T2) là

8,3 – 9,8 hạt/hàng, tương ứng 25,1 – 30,2%.

Khối lượng hạt là một trong những chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng

suất ngô, phản ánh ñược sự tác ñộng của phân bón và các biện pháp kỹ thuật

canh tác ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây ngô. Kết quả ñã cho thấy, khối

lượng hạt ở công thức có ñầu tư phân bón, áp dụng các biện pháp trồng xen

và vùi trả tàn dư thực vật tăng lên một cách ñáng kể so với ñối chứng. Theo

ñó, khối lượng 1000 hạt tăng 57,1 - 58,2g, tương ứng 23,3 - 24%.

Tên hộ Mô hình

1

2 Bảng 3.45: Ảnh hưởng các biện pháp canh tác ñến năng suất ngô làm mô hình. % 100 198,6 100 198,1 T1 T2 T1 T2

Năng suất (tạ/ha) 26,6 52,9 26,1 51,7 Kết quả theo dõi về năng suất ở bảng 3.45, ñã phản ánh ñược rằng yếu

tố phân bón cũng như các biện pháp bảo vệ ñất ñã làm tăng năng suất ngô lên

một cách ñáng kể. Thể hiện ở hai hộ 1 và 2 năng suất ñạt ñược từ 51,7 –

52,9tạ/ha tăng tương ứng 98,1 - 98,6% so với ñối chứng (T1).

63

Bảng 3.46: Năng suất của các cây trồng trên mô hình ngô năm 2008 (tạ/ha/vụ)

Vụ 1 Tên hộ

1

2 Mô hình T1 T2 T1 T2 Ngô 26.6 52.9 26.1 51.7 Lạc 4.55 4.10 Vụ 2 Lạc 19.30 18.90

3.4.2.2. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp canh tác trên

ñất dốc ñối với cây ngô.

Bảng 3.47: Tính toán hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác ngô (1000ñ/ha).

Hộ % so với ñối chứng Mô hình

T1

Tổng thu (ñ) 10.656,0

Tổng chi (ñ) 2.420,0 Lợi nhuận (ñ) 8.236,0 100

Tỷ suất lợi nhuận (VCR)

1 T2 24.808,0 8.985,0 15.822,0 192,1 1.9

*Đơn giá vật tư và sản phẩm ñưa vào tính toán trung bình của năm 2008 + Urea: 8.000 ñ/kg + Ngô sản phẩm : 4.000 ñ/kg + Lân Văn Điển: 2.500 ñ/kg + Lạc sản phẩm vỏ: 8.000 ñ/kg + KCl : 13.000 ñ/kg + Ngô giống: 28.000 ñ/công + Giống hạt muồng 25.000 ñ/kg + Công lao ñộng: 50.000 ñ/công + Giống lạc : 25.000 ñ/kg

T1 10.448,0 2.420,0 8.028,0 100 2 T2 23.976,0 8.985,0 14.990,0 186,7 1.9

Tính toán hiệu quả kinh tế các công thức làm mô hình ngô ở bảng 3.47

cho thấy: Việc ñầu tư phân bón và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác

ngô trên ñất dốc tuy làm tăng thêm chi phí trong sản xuất nhưng lại có tác

dụng làm tăng năng suất ngô, do vậy hiệu quả kinh tế mang lại cao, lợi nhuận

thu ñược từ canh tác theo khuyến cáo là 14.990,0 – 15.822,0 ñ/ha, tăng 86,7 –

92,1% so với ñối chứng. Tỷ suất lợi nhuận cũng ñạt chỉ số khá cao (1.9).

3.4.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác ñến ñộ phì nhiêu ñất.

3.4.2.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác ñến bảo vệ ñất chống xói

mòn trên mô hình ngô.

64

Hộ

1

2 Bảng 3.48: Lượng ñất mất do xói mòn ở các biện pháp canh tác ngô (tấn/ha/năm). % 100 66.1 100 67.1 Lượng ñất mất (tấn/ha/năm) 29.5 19.5 29.8 20.0 Mô hình T1 T2 T1 T2

Quan trắc lượng ñất trôi do xói mòn ở bảng 3.48 cho thấy: Những công

thức có bón phân, kết hợp trồng xen lạc, băng cây phân xanh và vùi trả lại phụ

phế phẩm cho ñồng ruộng (T2) không những tạo ñiều kiện thuận lợi cho cây

sinh trưởng tốt, tăng ñộ che phủ cho ñất còn tạo nên hệ rễ dày trong lớp ñất

mặt làm giảm áp lực dòng chảy hạn chế ñược lượng ñất trôi rất ñáng kể, giảm

10 tấn/ha tương ứng 33,9% ở hộ 1 và 9,8 tấn/ha tương ứng 32,9% ở hộ 2 so

với ñối chứng (T1).

Bảng 3.49: Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi ở các công thức làm mô hình ngô.

Thành phần dinh dưỡng trong ñất trôi (%) Lượng dinh dưỡng mất (kg/ha/năm) Hộ Công thức N HC HC N

1

2 1224.3 828.8 1236.7 840.0 62.0 44.9 59.6 44.0 0.21 0.23 0.20 0.22 4.15 4.25 4.15 4.20 T1 T2 T3 T4

P2 O5 K2O P2 O5 K2O 32.5 59.0 0.11 0.20 23.4 41.0 0.12 0.21 29.8 56.6 0.10 0.19 22.0 40.0 0.11 0.20 Kết quả phân tích những mẫu cặn xói mòn ở các công thức làm mô

hình cho thấy, hàm lượng dinh dưỡng trong ñất bị xói mòn là rất cao. Công

thức canh tác theo tập quán của nông dân (T1) có các yếu tố hữu cơ, N, P2O5

và K2O mất ñi khá lớn so với các công thức khuyến cáo (T2). Cụ thể nếu canh

tác không có biện pháp bảo vệ ñất thì lượng hữu cơ mất ñi là 1224,3 -

1236.7kg/ha; N: 59.6 - 62,0kg/ha; P2O5: 56.6 - 59,0kg/ha và K2O: 29.8 -

32,5kg/ha, cao hơn công thức khuyến cáo 395,5 - 396,7kg HC; 15,6 - 19,1kg

N; 16,6 - 18,0kg P2O5 và 7,8 - 9,1kg K2O /ha (bảng 3.49).

65

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận:

* Đối với lúa nương canh tác trên ñất dốc:

- Việc bón phân cho giống lúa ñịa phương (lúa Cúc) ñã giúp cây sinh

trưởng phát triển tốt, ñưa năng suất tăng 75,2%, lợi nhuận tăng 17,2% so với

công thức không bón phân.

- Gieo giống lúa mới LC93-1 có bón phân kết hợp với biện pháp trồng

băng chắn hổn hợp muồng hoa vàng, cốt khí chống xói mòn, cây lúa sinh

trưởng phát triển tốt, hạn chế ñược lượng ñất mất do xói mòn, ñã giảm 26,7%,

ñưa năng suất tăng 128,8%, lợi nhuận thu ñược tăng ñáng kể, 100,6% so với

ñối chứng.

- Kết hợp ñồng bộ giữa các biện pháp bón phân, trồng băng muồng hoa

vàng, cốt khí chống xói mòn, ñồng thời vùi trả lại phụ phế phẩm cho ñồng

ruộng ñã thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát triển và ñưa năng suất tăng lên

135,2%, lợi nhuận thu ñược 4.210,00 ñ/ha tăng 114,6%. Ngoài ra biện pháp

canh tác này còn có tác dụng giảm lượng ñất trôi xuống còn 70,7%.

* Đối với cây ngô canh tác trên ñất dốc:

- Bón phân ñã giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất tăng

85,2% so với trồng theo tập quán của nông dân, ñồng thời lợi nhuận thu ñược

là 13.201,00ñ/ha, tăng 75,3%.

- Áp dụng biện pháp trồng xen lạc, băng chắn hổn hợp muồng hoa

vàng, cốt khí và kết hợp bón phân ñã thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát

triển cây ngô và làm tăng năng suất 88,0%, mang lại lợi nhuận cao

15.096,00ñ/ha, tăng 100,5% so với ñối chứng, ñồng thời giảm ñược 26,5%

lượng ñất trôi, ổn ñịnh ñược các ñặc tính lý hoá học ñất.

66

- Kết hợp ñồng bộ các biện pháp bón phân, trồng xen, băng chắn chống

xói mòn ñồng thời vùi trả lại phụ phế phẩm cho ñồng ruộng là một trong

những biện pháp canh tác tốt nhất ñối với ngô trên ñất dốc, ñưa năng năng

suất lên 93,0%. tăng lợi nhuận 108,3%, giảm 28,2% lượng ñất trôi do xói mòn

và ổn ñịnh tính chất lý, hoá học ñất, ñảm bảo canh tác ngô lâu bền trên ñất

dốc.

* Đối với chế ñộ luân canh cây ngô :

- Trồng 1 vụ ngô/năm cây sinh trưởng, phát triển tốt nhưng hệ số sử

dụng ñất và mức ñộ che phủ ñất thấp, nên hiệu quả kinh tế và khả năng

chống xói mòn ñất thấp hơn các công thức canh tác 2 vụ/năm.

- Các công thức luân canh ngô lạc hay lạc ngô ñều có tác dụng hạn chế

xói mòn, ổn ñịnh ñộ phì nhiêu ñất, tăng sản phẩm thu hoạch cũng như lợi

nhuận so với các công thức ñộc canh 1 hay 2 vụ ngô. Trong ñó công thức luân

canh ngô vụ 1, lạc vụ 2 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

4.2. Kiến nghị:

- Ia Dom là xã có quỹ ñất lớn, loại ñất tốt chiếm một diện tích khá cao.

Nhìn chung ña phần ñất tốt ñều nằm ở những ñịa hình khác nhau chủ yếu

trong vùng có ñịa hình ñồi núi dốc. Hàng năm vào mùa mưa hiện tượng xói

mòn xẩy ra rất mạnh mẽ, do ñó ñể sử dụng có hiệu quả và ñảm bảo tính ổn

ñịnh lâu dài ở những vùng ñất dốc này, chúng tôi xin có kiến nghi sau.

- Đối với cây ngô và lúa nương khi canh tác trên những vùng ñất có ñộ

dốc cao cần áp dụng những biện pháp bảo vệ ñất chống xói mòn, nhất là bằng

băng chắn cây phân xanh ñồng thời kết hợp bón phân ñể tạo ñiều kiện cây

trồng sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao ñộ che phủ, giảm thiểu sự xói mòn,

rửa trôi của ñất.

- Nếu trong ñiều kiện gặp khó khăn về giống cây trồng mới cũng như

cây băng chắn chống xói mòn, khi mà canh tác giống ñịa phương thì cần phải

67

ñầu tư phân bón kết hợp trồng một số loại cây họ ñậu và trả lại tàn dư cây

trồng cho ñồng ruộng, phần nào cải thiện ñược năng suất và ñộ phì nhiêu của

ñất.

- Cần nghiên cứu thêm những biện pháp trồng xen, chế ñộ luân canh

cây dài ngày cũng như cây ngắn ngày, có những khuyến cáo cụ thể cho từng

loại cây trồng ñể ñưa lại hiệu quả kinh tế trên vùng ñất dốc.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Dần (1996), “Vai trò của cây họ ñậu trong việc ổn ñịnh và

nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất xám bạc màu Hà Bắc”, Khoa hoc ñất

số 6, Tr 78-84.

2. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne (2006), Canh tác ñất dốc

bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Cù Xuân Đồng (1997), Biện pháp tổng hợp quản lý nước chống xói mòn

trên vùng ñất dốc canh tác ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,

trang 219-229.

4. Ernst và Thomas Faihurst (1997), Quản lý dinh dưỡng trên ñất dốc Đông

Nam Á- Những hạn chế thách thức và cơ hội, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

5. Lê Phú Hanh (2003), Một số biện pháp canh tác hợp lý cho các cây trồng

chính tại huyện Cu Mga – Dak Lak, Luận Văn Thạc Sĩ khoa học

Nông nghiệp, Đại Học Nông Nghiệp I, Hà Nội.

6. Nguyễn Huệ, Thái Phiên, Trần Đức Toàn (1998) “ Kết quả mô hình canh

tác trên ñất dốc tại hộ nông dân ở Đồng Rằng, Lương Sơn, Hoà

Bình”, Canh tác bền vững trên ñất dốc ở Việt Nam. NXB Nông

nghiệp.

7. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thế Đặng (1999), “Hiệu lực của phân khoáng N, P

và K cho sắn ñối với ñộ phì nhiêu của ñất dốc Thái Nguyên”, Tạp chí

khoa học và công nghệ, chuyên ñề về canh tác bền vững trên ñất dốc,

số 3.

8. Đinh Ngọc Lan, Nguyễn Thế Đặng (2000), “Nghiên cứu ảnh hưởng

của các băng cây xanh theo ñường ñồng mức ñến khả năng

vảo vệ ñất và năng suất một số cây trồng trên ñất dốc Ferralic

acrisols”, Tạp chí Khoa học ñất Việt Nam số 13, tr. 96-108.

69

9. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm (1979), “Tính chất ñất ñỏ vàng và biện

pháp cải tạo”, Kết quả nghiên cứu chuyên ñề về Thổ nhưỡng Nông

hoá, 1969-1979 Viện TN-NH, Nxb Nông nghiệp, tr.19-35.

10. Lương Đức Loan và ctv (1986), “Nghiên cứu các biện pháp sử

dụng, bảo vệ và cải tạo ñất ñỏ vàng khai hoang phục hoá”,

Báo cáo tổng kết chương trình cấp Nhà Nước 02-15.

11. Lương Đức Loan, Nguyễn Tử Siêm (1991), “Các quá trình chủ ñạo thoái

hoá ñất dốc, biện pháp ổn ñịnh và nâng cao ñộ phì nhiêu”, Hội thảo

khoa học kỹ thuật và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Thái.

12. Đậu Cao Lộc, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1998) “

Hiệu quả của giải pháp kỹ thuật canh tác trên ñất dốc mạnh vùng

Hoà Bình” , Canh tác bền vững trên ñất dốc Việt Nam, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

13. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1991), “Đất bị xói mòn, rửa trôi ở Việt

Nam và biện pháp quản lý”. KHKTNN 3/1991, tr.109-111.

14. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1997), “Cơ cấu cây trồng

và biện pháp canh tác chống xói mòn bảo vệ ñất dốc”, Thổ nhưỡng

học, 9/1997 tr. 19-20.

15. Thái Phiên, Mai Văn Trịnh, Elizabeth (1998) “ Canh tác truyền thống trên

ñất dốc, vấn ñề sử dụng ñất bền vững”, Canh tác bền vững trên ñất

dốc ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp.

16. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng bền vững ñất miền núi và

vùng cao ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội.

17. Nguyễn Xuân Quát (1994), Sử dụng ñất dốc bền vững, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Siegfried Lampe (1997), Sử dụng phân bón và môi trường sống của con

người, Hội thảo về phân bón và môi trường, Hà Nội.

70

19. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), Đất ñồi núi Việt Nam thoái hoá

và sự phục hồi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Tử Siêm (1993 – 1995) “ Đậu mèo thái lan cây phân xanh cải tạo

ñất thoái hoá ở Việt Nam” Kết quả nghiên cứu khoa học quyển I,

Viện thổ nhưỡng Nông Hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

21. Nguyễn Duy Sơn (2000), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng ñất dốc trong sản xuất nông lâm nghiệp

huyện Lương Sơn Tỉnh Hoà Bình, Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học Nông

Nghiệp I, Hà Nội.

22. Trần thị Tâm, Thái Phiên, La Nguyễn (1998), “ Vai trò của phân bón và

băng cây xanh trên ñất dốc trồng cây nông nghiệp ở Thái Ninh,

Thanh Ba, Phú Thọ”, Canh tác bền vững trên ñất dốc ở Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Trần Văn Thủy (2005), Nghiên cứu xây dựng mô hình ña dạng cây trồng trên nương rẩy ñồng bào dân tộc M`Nông tỉnh Đak Lak, Đại học

Tây Nguyên.

24. Trần Đức Toàn, Huỳnh Đức Nhân (1998) “ Các biện pháp canh tác tổng

hợp ñể sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng lâu bền ñất ñồi

núi thoái hoá vùng Tam Đảo, Vĩnh Phúc”, Canh tác bền vững trên

ñất dốc ở Việt nam, Nxb Nông nghiệp.

25. Nguyễn văn Trường, Nguyễn Thị Dần và ctv (1994), “Hiệu quả của

phương thức canh tác trên ñất dốc ñến quản lý nước, hạn chế rửa

trôi, xói mòn và cải thiện ñộ phì nhiêu của ñấy ở Ba Vì, Hà Tây”,

Canh tác bền vững trên ñất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

26. Nguyễn Công Vinh, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, Nguyễn Thị Mai

(1998), “Tính chất cơ bản của ñất và tác ñộng phân bón tới năng

71

suất cây trồng trên ñất ñỏ vàng”, Canh tác bền vững trên ñất dốc ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

B. Tài liệu tiếng nước ngoài:

27. Beasley R.P. (1972), “Soil Loss Prediction Equation”, Erosion and

Sediment Population Control. The 1th ed. pp. 39 – 79

28. Chenxuhui, Zhou chang Hua (1994). “ The management of sloping lands

for sutainable agricultrure in South China”, Network Document No

12.

29. Coughlan, K. J.(1995), “The ACIAR Network on Soil Erosion

Development, Approaches and Outputs”, Challenges,

Oppoturnities, and Prospects, International Workshop on

Condervation Farming for Sloping Uplands in Southeast Asia,

IBSRAM Proceeding no.14, pp. 127-141.

30. Hary Eswaran, Rattan Lal and Paul, F. Reich (1999), “Land Degradation

Second International and Desertification: An Overview”,

Conference on Land Degradation, Khon Kean, Thailand.

31. Hernandez L.G, Bermille L.M ,(1996) “Management of hilly lands

through hedggrows and alley cropping Technique”. Contour -

Asocon - Volume 8. No 1.

32. Lal, R. and Stewart, B. A. (1990), “Soil Degradation’’, Springer-Vertage, New

York.

33. Maglinao. AR, GM. Huclgas (1995) Management of sloping lands for

sustainable agricultrure in the Philippins, the management of

sloping lands in Asia. Network Document No 20 Chiang Mai Thai

land

72

34. Mohd Yusoff B. Mohd Noor (1994).“ The management of acid soils for

sustaiable food crop production in the humid tropies of Asia-

Malaysia

35. Naik simkaban (1994) Intergrated lands management for sustainable

argicuture development in Indonesia. Contour- Asocon Volume 6

Number 1

36. Oldeman,R.L., Hakkeling, R.T.A. and Sombroek,W.G (1990b), “World map of

the Status of Human-Induced Soil Degradation”, International Soil

Reference and Information center, Wageningen, the Netherlands.

37. Thai Phien, Nguyen Tu Siem, Tran Duc Toan (1997). Soil degradation

and soil erosion control on sloping lands in Viet Nam. Contour

Volume IX No 1.

38. Sam Fujisaka (1998), “Farmer Participatory Adaptation and Adoption of

Contour Hedgerows for Soil Conservation”, Cassava Breeding,

Agronomy Research and Technology Transfer in Asia, pp. 376-388.

39. Tongglum A, V Pompromprathan, K. Paisamvharoen, C. Wongviwatchai

(1998) “Recent Prorgress in cassava Agronomy Research in Thai

Land”, Cassava Breeding. Agronomy and Famer Participatory

Research in Asia.

40. Trương, P. N. V. and Prove, B. G.(1988), “Research into Soil Erosion

Practices on Sugarcane Lands in Queensland”, Land conservation

for future generations, Proceedings of the fifth international soil

conservation conference. Bankok,

41. Ty Phommasack, O. Sengtaheunghung, N. Sipaseuth and K. Phanthaboun

(2000). ”Management of Sloping Lands for Sustainable Agriculture

in Lao”, The Management of Sloping Lands in Asia

(IBSRAM/ASIALAND), Network Document No. 25, pp. 81-94.

73

42. Virginia C. Cuevas và F. C. Diez (1988), “Soil Nutrient Dynamics and its

Effects On The Pjroductivity or Compost – Fertilized, Shifting

Cultivation Farming System with Wood Dams constructed as

for Future Erosion Control Measures”, Land Conservation

Generations, Proceedings of The Fifth Internationl Soil

Conservationce, 12-19January, Bankok, Thailand, pp. 1113-1125.

43. Wargiono J, Kushartoyo, Suyamto H. ans B. Guritno (1998), “Recent Progress in

Cassava Agronomy Research in Indonesia”, Cassava Breeding,

Agronomy and Farmer Participatory Research in Asia, April 1998.

44. Yin Dixin, Zhou chang Hua, Tan Hua Bin (1995) Management of sloping

lands for sustainable agricultrure in Southern China, the

management of sloping lands in Asia. Network Document No 20

Chiang Mai Thai land

p1

Phụ lục

• Lúa nương:

Phụ lục 1: Tỷ lệ mọc lúa nương, thí nghiệm chính quy 2006(%) LN IV 92.1 91.8 90.8 90.7 90.8

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN III 88.9 90.2 91.6 89.6 90.9

LN II 90.8 90.6 91.2 90.9 88.6

LN I 90.9 89.5 89.3 91.3 91.8

TB 90.7 90.5 90.7 90.6 90.5

Phụ lục 2: Tỷ lệ mọc lúa nương, thí nghiệm chính quy 2007(%)

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN I 90.2 90.5 90.3 89.8 89.5

LN II 90.8 89.7 89.7 90.7 90.8

LN III 89.8 90.4 90.5 89.9 89.9

LN IV 90.1 90.9 89.8 90.8 90.1

TB 90.2 90.4 90.1 90.3 90.1

Phụ lục 3: Chiều cao cây lúa nương thời ñiểm thu hoạch 2006 (cm) LN II 112.3 122.1 97.2 98.9 100.2

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 110.2 121.7 98.6 97.5 99.8

LN III 106.5 119.6 99.5 99.6 101.5

LN I 110.5 120.5 98.1 99.8 98.5

TB 109.9 121.0 98.4 99.0 100.0

Phụ lục 4: Chiều cao cây lúa nương thời ñiểm thu hoạch 2007 (cm) LN II 107.9 122.8 95.9 97.9 98.6

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 110.8 124.7 94.9 98.5 99.8

LN III 112.5 119.9 96.3 98.6 108.7

LN I 111.5 121.5 95.7 98.6 99.5

TB 110.7 122.2 95.7 98.4 101.7

Phụ lục 5 : Số bông hữu hiệu/khóm thí nghiệm chính quy 2006(bông) LN II Công thức 9.8 T1 12.7 T2 13.5 T3 12.9 T4 13.4 T5

LN IV 10.5 13.2 12.9 13.0 14.4

LN III 11.3 12.5 14.1 14.3 12.8

LN I 10.2 11.9 12.8 13.6 13.5

TB 10.5 12.6 13.3 13.5 13.5

p2

Phụ lục 6: Số bông hữu hiệu /khóm thí nghiệm chính quy 2007(bông) LN II 9.7 12.5 12.9 12.9 14.1

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 9.9 13.0 12.5 12.8 14.0

LN III 10.4 11.2 13.0 14.3 13.8

LN I 10.2 11.7 12.5 13.3 13.7

TB 10.1 12.1 12.7 13.3 13.9

1

2

Phụ lục 7: Số bông hữu hiệu/khóm mô hình khảo nghiệm 2008(bông) Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN II LN III LN IV LN V 10.5 10.0 13.4 12.9 9.7 9.5 12.8 12.5

LN I 10.2 12.7 9.6 11.7

10.4 13.5 9.4 12.2

9.9 13.0 10.2 13.0

TB 10.2 13.1 9.7 12.4

Phụ lục 8: Chiều dài bông lúa thí nghiệm chính quy 2006(cm) LN IV 19.3 25.3 20.5 20.9 20.7

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN III 21.4 22.5 19.7 20.7 22.5

LN II 22.1 23.7 20.3 21.1 21.3

LN I 20.3 24.6 19.8 20.8 20.9

TB 20.8 24.0 20.1 20.9 21.4

Phụ lục 9: Chiều dài bông lúa thí nghiệm chính quy 2007(cm) LN IV 21.3 25.1 18.5 20.9 23.7

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN III 22.5 24.5 19.8 21.5 21.8

LN II 20.1 23.7 20.3 22.1 22.3

LN I 21.8 24.6 20.5 21.4 21.7

TB 21.4 24.5 19.8 21.5 22.4

Phụ lục 10: Chiều dài bông lúa mô hình khảo nghiệm 2008(cm)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 19.5 21.9 19.9 21.9

LN II LN III LN IV LN V 20.1 22.1 23.8 22.3 19.7 20.5 23.1 22.3

21.3 20.5 19.3 20.5

20.2 24.8 20.1 23.0

TB 20.6 22.7 19.9 22.2

p3

Phụ lục 11: Số hạt chắc/bông thí nghiệm chính quy 2006(hạt) LN IV 65.5 82.2 93.6 93.8 94.7

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN III 63.2 81.6 91.9 94.2 92.4

LN II 64.9 80.1 92.2 91.4 92.6

LN I 62.3 82.5 90.8 90.7 91.3

TB 64.0 81.6 92.1 92.5 92.8

Phụ lục 12: Số hạt chắc /bông thí nghiệm chính quy 2007(hạt) LN IV 64.7 87.6 91.1 94.7 95.8

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN III 65.1 88.6 94.6 93.3 93.9

LN II 63.8 89.3 90.6 92.3 92.8

LN I 63.5 88.9 91.3 91.6 94.6

TB 64.3 88.6 91.9 93.0 94.3

Phụ lục 13: Số hạt chắc /bông mô hình khảo nghiệm 2008(hạt)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 63.2 94.6 62.8 94.6

LN II LN III LN IV LN V 62.7 64.2 94.9 93.2 63.3 62.2 92.9 93.2

63.8 94.8 63 93.8

65.1 92.9 63.1 92.9

TB 63.8 94.1 62.9 93.5

Phụ lục 14: Khối lượng 1000hạt lúa, thí nghiệmchính quy 2006(g) LN II 18.3 24.7 23.1 23.1 22.8

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 20.1 23.8 22.6 23.5 23.2

LN III 19.3 24.8 21.7 21.9 23.4

LN I 19.5 23.9 22.9 22.3 23.4

TB 19.3 24.3 22.6 22.7 23.2

Phụ lục 15: Khối lượng 1000hạt lúa thí nghiệm chính quy 2007(g) LN II 19.5 23.8 21.9 22.5 23.6

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 19.1 22.1 21.8 23.4 24.4

LN III 20.5 24.5 22.3 22.7 24.1

LN I 18.3 23.5 22.5 21.9 23.9

TB 19.4 23.5 22.1 22.6 24.0

p4

1

2

Phụ lục 16: Khối lượng 1000hạt lúa, mô hình khảo nghiệm 2008(g) LN II LN III LN IV LN V 18.9 19.5 21.8 22.4 19.0 18.5 21.8 22.0

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 19.3 23.2 18.3 22.4

19.1 23.3 18.2 22.3

18.7 22.7 19.3 21.7

TB 19.1 22.7 18.7 22.0

Phụ lục 17: Năng suất lúa nương thí nghiệm chính quy 2006(tạ/ha) LN II 12.8 21.8 29.5 27.9 28.6

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 12.8 22.3 27.8 28.8 29.4

LN III 12.9 22.1 28.8 28.6 27.8

LN I 12.5 22.4 28.6 28.7 29.2

TB 12.8 22.2 28.7 28.5 28.8

Phụ lục 18: Năng suất lúa nương thí nghiệm chính quy 2007(tạ/ha) LN II 11.9 20.8 27.8 28.4 29.6

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 11.8 22.3 27.5 28.5 29.7

LN III 12.4 21.5 28.5 29.1 30.4

LN I 12.6 21.7 28.1 28.5 30.1

TB 12.2 21.6 28.0 28.6 30.0

1

2

Phụ lục 19: Năng suất lúa nương mô hình khảo nghiệm 2008(tạ/ha) LN II LN III LN IV LN V 12.5 11.7 29.7 29.6 12.0 12.4 28.7 28.1

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 12.9 30.2 11.9 29.2

11.9 28.8 11.2 29.5

12.8 29.7 11.9 28.7

TB 12.4 29.6 11.9 28.8

Phụ lục 20: Lượng ñất trôi thí nghiệm lúa chính quy 2006(tấn/ha) LN II 17.6 15.7 14.8 13.4 13.2

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 18.3 15.9 15.1 12.9 12.3

LN III 17.7 15.4 14.9 12.5 12.3

LN I 17.8 16.0 15.4 13.1 12.7

TB 17.9 15.8 15.0 13.0 12.6

p5

Phụ lục 21: Lượng ñất trôi thí nghiệm lúa chính quy 2007(tấn/ha) LN II 17.0 15.3 15.2 12.7 12.0

Công thức T1 T2 T3 T4 T5

LN IV 16.9 15.6 14.7 12.8 12.2

LN III 17.7 15.2 14.7 12.5 12.3

LN I 17.4 14.7 14.1 13.1 12.4

TB 17.3 15.2 14.7 12.8 12.2

* Cây Ngô: Phụ lục 22: Tỷ lệ mọc thí nghiệm ngô chính quy 2006(%)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

96.7 95.5 96.3 95.8

95.8 96.6 96.7 96.9

93.2 96.7 94.1 93.6

96.7 95.8 95.8 96.7

94.1 94.1 96.6 97.2

Công thức T1 T2 T3 T4

95.3 95.7 95.9 96.0

Phụ lục 23: Tỷ lệ mọc thí nghiệm ngô chính quy 2007(%)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

95.9 94.7 96.3 95.8

95.8 96.6 95.9 96.2

96.5 95.7 95.7 94.9

94.7 95.8 95.8 96.7

94.9 96.5 96.6 96.2

Công thức T1 T2 T3 T4

95.6 95.9 96.1 96.0

Phụ lục 24: Chiều cao cây ngô thời kỳ 9-10lá, TN chính quy 2006(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

165.3 193.7 194.7 194.3

164.8 194.3 193.1 194.3

164.7 193.2 194.3 193.2

165.1 193.7 193.4 194.7

163.2 194.5 193.6 193.8

Công thức T1 T2 T3 T4

164.6 193.9 193.8 194.1

Phụ lục 25: Chiều cao cây ngô thời kỳ 9-10lá, TN chính quy 2007(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

164.8 185.3 196.7 198.1

164.3 186.1 196.1 197.5

165.7 184.2 195.3 198.4

165.4 184.7 196.4 197.9

166.2 183.5 198.1 198.8

Công thức T1 T2 T3 T4

165.3 184.8 196.5 198.1

p6

Phụ lục 26: Chiều cao cây ngô thời kỳ trổ cờ phun râu, TN chính quy 2006(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

182.7 216.3 215.5 215.1

179.8 214.3 214.3 216.9

181.2 214.8 218.6 217.6

190.5 216.7 218.4 216.7

186.7 215.5 217.5 215.1

184.2 215.5 216.9 216.3

Phụ lục 27: Chiều cao cây ngô thời kỳ trổ cờ phun râu, TN chính quy 2007(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

190.7 211.5 217.5 226.1

189.2 212.8 219.3 227.5

190.2 212.8 215.6 226.6

190.5 209.7 218.4 227.7

188.7 212.5 220.5 225.1

189.9 211.9 218.3 226.6

Phụ lục 28: Chiều dài bắp ngô thí nghiệm chính quy 2006(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

16.9 18.8 20.2 18.9

16.6 19.5 19.5 19.6

17.1 18.3 18.3 19.7

17.5 19.7 18.9 19.5

16.5 18.8 18.7 19.8

16.9 19.0 19.1 19.5

Phụ lục 29: Chiều dài bắp ngô thí nghiệm chính quy 2007(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

17.6 18.4 18.9 20.5

17.3 19.1 19.5 20.9

16.8 18.6 20.3 19.7

17.2 19.4 18.9 18.9

16.5 17.8 19.7 21.2

17.1 18.7 19.5 20.2

Phụ lục 30: Chiều dài bắp ngô mô hình khảo nghiệm 2008(cm)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 15.9 22.5 16.1 22.7

LN II LN III LN IV LN V 16.5 17.1 22.8 21.8 16.7 16.5 21.8 21.6

17.5 20.8 15.8 20.9

16.8 19.7 16.4 19.5

TB 16.8 21.5 16.3 21.3

p7

Phụ lục 31: Số hạt/ hàng thí nghiệm ngô, chính quy 2006(hạt)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

30.1 40.9 41.1 40.8

32.5 41.6 40.7 41.6

33.1 40.9 41.3 41.5

Công thức T1 T2 T3 T4

34.7 40.9 41.5 41.7

31.4 41.7 40.9 40.6

32.4 41.2 41.1 41.2

Phụ lục 32: Số hạt/ hàng thí nghiệm ngô, chính quy 2007(hạt)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

32.8 38.6 40.8 42.6

32.2 40.6 40.7 42.7

33.6 37.9 39.6 44.5

Công thức T1 T2 T3 T4

31.1 39.2 41.9 43.7

34.4 38.7 43.9 41.8

32.8 39.0 41.4 43.1

Phụ lục 33: Số hạt/hàng, ngô mô hình khảo nghiệm 2008(hạt)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 30.2 38.3 30.5 40.7

LN II LN III LN IV LN V 34.4 32.6 40.2 39.5 32.4 32.1 40.9 40.5

35.1 42.7 34.5 43.7

31.8 44.6 31.7 44.1

TB 32.8 41.1 32.2 42.0

Phụ lục 34: Đường kính bắp ngô thí nghiệm chính quy 2006(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

3.4 4.9 4.6 4.9

3.8 4.5 4.6 5.2

3.3 4.3 4.8 4.9

Công thức T1 T2 T3 T4

3.5 4.7 4.8 4.7

3.8 4.5 4.5 4.9

3.6 4.6 4.7 4.9

Phụ lục 35: Đường kính bắp ngô thí nghiệm chính quy 2007(cm)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

4.1 5.1 5.3 4.9

3.8 4.6 5.2 5.4

3.7 4.2 4.8 5.1

Công thức T1 T2 T3 T4

4.2 4.7 4.8 5.5

3.8 5.3 5.1 5.2

3.9 4.8 5.0 5.2

p8

1

2

Phụ lục 36: Đường kính bắp ngô mô hình 2008(cm) LN I 3.1 5.4 4.2 5.2

LN II LN III LN IV LN V 3.5 5.1 3.6 5.3

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

4.2 5.7 3.9 4.8

4.1 4.9 4.3 4.9

3.8 4.9 3.5 5.1

TB 3.7 5.2 3.9 5.1

Phụ lục 37: Khối lượng 1000hạt ngô thí nghiệm chính quy 2006(g)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

245.8 289.8 291.2 291.7

241.7 291.7 289.1 290.1

240.3 292.4 292.1 291.4

241.3 290.5 289.7 291.1

242.6 289.9 291.6 291.6

Công thức T1 T2 T3 T4

242.3 290.9 290.7 291.2

Phụ lục 38: Khối lượng 1000hạt ngô thí nghiệm chính quy 2007(g)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

249.2 283.2 291.5 304.7

242.7 279.7 290.5 307.8

247.6 281.4 289.9 303.9

245.3 279.5 291.2 305.2

248.6 283.5 289.9 305.6

Công thức T1 T2 T3 T4

246.7 281.5 290.6 305.4

Phụ lục 39: Khối lượng 1000hạt ngô mô hình 2008(g)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 233.2 300.7 243.1 298.7

LN II LN III LN IV LN V 252.6 242.7 295.6 299.3 242.8 247.5 300.1 301.5

253.6 305.4 233.9 305.4

242.3 309.2 242.7 295.2

TB 244.9 302.0 242.0 300.2

Phụ lục 40: Năng suất ngô thí nghiệm chính quy 2006(tạ/ha)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

29.3 53.7 53.8 53.8

28.7 53.5 52.9 53.7

30.7 52.9 53.5 53.6

28.4 53.1 53.6 54.3

26.7 52.7 53.8 53.5

Công thức T1 T2 T3 T4

28.8 53.2 53.5 53.8

p9

Phụ lục 41: Năng suất ngô thí nghiệm chính quy 2007(tạ/ha)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

27.3 52.8 53.2 56.1

28.2 51.5 52.8 55.4

28.6 51.9 53.4 56.5

28.3 51.7 53.6 55.2

28.1 52.6 53.5 56.2

28.1 52.1 53.3 55.9

Phụ lục 42: Năng suất ngô mô hình 2008(tạ/ha)

1

2

Tên hộ MH CT1 CT2 CT1 CT2

LN I 25.3 52.6 25.3 52.1

LN II LN III LN IV LN V 26.7 26.7 53.7 53.1 26.9 26.1 52.3 49.7

27.2 52.9 25.5 52.1

27.3 52.3 26.8 52.5

TB 26.6 52.9 26.1 51.7

Phụ lục 43: Lượng ñất trôi thí nghiệm ngô chính quy 2006(tấn/ha)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

16.5 14.2 12.3 11.0

17.0 13.4 11.9 11.6

16.8 14.5 11.4 11.2

17.1 13.5 11.8 11.9

16.4 13.8 12.2 12.1

16.8 13.9 11.9 11.6

Phụ lục 44: Lượng ñất trôi thí nghiệm ngô chính quy 2007(tấn/ha)

LN I

LN II

LN III

LN IV

LN V

TB

Công thức T1 T2 T3 T4

16.5 14.2 12.3 12.3

16.1 14.0 12.0 12.1

16.0 14.5 12.8 12.5

16.2 13.8 12.3 11.9

16.4 13.8 12.2 11.8

16.2 14.1 12.3 12.1

• Ngô luân canh:

Phụ lục 45: Tỷ lệ mọc thí nghiệm ngô luân canh 2006(%) LN II 94.8 94.6 96.2 94.9

Công thức T1 T2(TB 2vụ) T3 T4

LN IV 96.7 95.8 95.8 94.7

LN III 96.7 96.7 95.1 95.6

LN I 95.8 95.5 96.3 95.4

LN V 95.1 96.8 96.6 96.3

TB 95.8 95.9 96.0 95.4

p10

Phụ lục 46: Tỷ lệ mọc thí nghiệm ngô luân canh 2007(%) LN II 95.8 94.4 96.1 95.9

Công thức T1 T2(TB 2vụ) T3 T4

LN IV 96.4 95.8 95.8 95.8

LN III 94.2 96.1 96.1 96.6

LN I 95.7 96.2 94.3 96.4

LN V 95.1 96.2 96.6 94.7

TB 95.4 95.7 95.8 95.9

Phụ lục 47: Chiều cao cây ngô thời kỳ 9-10lá,TN luân canh 2006(cm)

Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

T3 T4

LN I 185.8 185.7 169.6 194.7 177.6

LN II 192.6 185.3 176.5 188.9 176.5

LN III 186.6 183.5 167.3 189.7 176.3

LN IV 192.1 183.7 173.6 185.4 173.6

LN V 183.4 183.7 168.1 186.3 175.1

TB 188.1 184.4 171.0 189.0 175.8

Phụ lục 48: Chiều cao cây ngô thời kỳ 9-10lá, TN luân canh 2007(cm) Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

LN I 181.8 182.1 169.6 195.9 177.8

T3 T4

LN II 182.6 180.3 176.5 195.7 176.5

LN III 182.8 181.5 167.3 195.7 176.3

LN IV 182.5 179.7 173.6 195.9 174.6

LN V 183.4 178.7 165.1 196.3 175.1

TB 182.6 180.5 170.4 195.9 176.1

T2

Vụ1 Vụ2

LN IV 217.8 216.7 201.3 218.4 203.3

LN III 220.3 218.1 202.6 216.6 202.6

LN V 215.5 220.5 197.5 220.5 197.5

LN I 219.4 219.3 195.3 216.2 202.3

LN II 218.6 215.5 200.6 217.8 205.6

T3 T4

Phụ lục 49: Chiều cao cây thời kỳ trổ cờ phun râu TN luân canh 2006(cm) Công thức TB T1 218.3 218.0 199.5 217.9 202.3

T2

Vụ1 Vụ2

LN IV 207.8 210.7 187.9 218.4 205.9

LN III 210.3 209.1 190.6 219.6 200.6

LN V 209.5 205.5 189.5 220.5 199.5

LN I 209.4 208.3 191.3 217.9 189.3

LN II 209.6 199.5 193.6 214.8 190.6

T3 T4

Phụ lục 50: Chiều cao cây thời kỳ trổ cờ phun râu TN luân canh 2007(cm) Công thức TB T1 209.3 206.6 190.6 218.2 197.2

p11

Phụ lục 51: Chiều dài bắp ngô, thí nghiệm luân canh 2006(cm) Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

LN I 18.7 17.8 17.7 17.9 17.7

T3 T4

LN II 19.2 18.3 16.9 19.5 16.9

LN III 20.5 18.3 15.6 18.6 18.6

LN IV 17.9 20.7 17.6 18.9 17.6

LN V 19.4 19.8 16.5 19.5 18.5

TB 19.1 19.0 16.9 18.9 17.9

Phụ lục 52: Chiều dài bắp ngô thí nghiệm luân canh 2007(cm) Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

LN I 18.9 16.7 15.7 19.5 17.7

T3 T4

LN II 19.2 18.3 15.9 19.5 17.9

LN III 18.7 18.6 16.1 18.3 18.1

LN IV 17.8 17.9 17.6 18.9 17.6

LN V 19.4 17.8 16.5 18.7 18.5

TB 18.8 17.9 16.4 19.0 18.0

T2

Phụ lục 53: Số hạt/ hàng thí nghiệm ngô luân canh 2006(hạt) LN II Công thức 40.9 T1 39.7 33.9 40.8 33.9

LN IV 41.7 40.9 32.6 41.9 35.6

LN III 38.5 42.5 34.2 39.5 34.2

LN I 41.3 41.8 35.5 38.2 35.5

T3 T4

LN V 39.8 38.7 34.8 39.6 34.8

TB 40.4 40.7 34.2 40.0 34.8

T2

Vụ1 Vụ2

Phụ lục 54: Số hạt/ hàng thí nghiệm ngô luân canh 2007(hạt) LN II Công thức 38.7 T1 39.9 31.3 40.8 35.3

LN IV 37.7 37.5 30.6 41.8 35.6

LN III 39.9 40.5 32.1 39.5 36.1

LN I 39.7 37.6 34.7 39.7 34.7

T3 T4

LN V 37.9 38.2 33.8 40.6 37.8

TB 38.8 38.7 32.5 40.5 35.9

T2

Vụ1 Vụ2

Phụ lục 55: Đường kính bắp thí nghiệm ngô luân canh 2006(cm) LN V Công thức 4.5 T1 5.1 3.9 4.9 3.9

LN IV 5.1 4.3 4.1 4.8 4.7

LN III 5.3 4.5 4.5 4.8 4.5

LN II 4.7 5.5 3.2 4.9 3.9

LN I 4.9 4.6 3.6 4.7 3.6

T3 T4

TB 4.9 4.8 3.9 4.8 4.1

p12

T2

Vụ1 Vụ2

Phụ lục 56: Đường kính bắp thí nghiệm ngô luân canh 2007(cm) LN V Công thức 3.8 T1 3.8 3.9 4.9 3.9

LN IV 4.1 4.1 4.0 5.2 4.3

LN III 4.4 4.0 3.8 5.3 4.1

LN II 4.2 3.9 3.2 5.0 3.2

LN I 4.3 4.1 3.6 4.9 3.6

T3 T4

TB 4.2 4.0 3.7 5.1 3.8

Phụ lục 57: Khối lượng 1000hạt ngô thí nghiệm luân canh 2006(g) Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

LN I 280.8 280.6 247.1 280.2 250.1

T3 T4

LN II 280.4 281.5 247.5 282.6 248.5

LN III 283.1 283.3 246.4 280.1 248.4

LN IV 279.3 280.7 247.1 281.4 250.1

LN V 282.6 282.5 246.6 282.6 248.6

TB 281.2 281.7 246.9 281.4 249.1

Phụ lục 58: Khối lượng 1000hạt ngô thí nghiệm luân canh 2007(g) Công thức T1

T2

Vụ1 Vụ2

LN I 269.8 260.6 240.5 280.2 248.1

T3 T4

LN II 270.4 260.1 236.5 281.6 249.5

LN III 267.1 258.7 238.4 278.1 248.4

LN IV 268.3 261.7 237.7 282.4 248.1

LN V 268.6 259.5 238.6 280.1 248.6

TB 268.8 260.1 238.3 280.5 248.5

T2

Vụ1 Vụ2

Phụ lục 59: Năng suất ngô, thí nghiệm luân canh 2006(g) LN II Công thức 51.7 T1 50.5 30.4 49.9 33.4

LN IV 48.9 50.2 30.8 48.6 35.9

LN III 50.8 51.5 29.5 50.8 36.5

LN I 49.7 49.2 29.1 51.8 33.9

T3 T4(Vụ2)

LN V 50.7 49.7 31.6 51.2 35.7

TB 50.4 50.2 30.3 50.5 35.1

T2

Vụ1 Vụ2

Phụ lục 60: Năng suất ngô, thí nghiệm luân canh 2007(g) LN II Công thức 49.2 T1 47.5 29.4 51.3 36.4

LN IV 47.8 46.7 27.9 51.3 35.9

LN III 47.3 46.9 28.5 50.5 34.8

LN I 48.6 48.8 28.5 50.8 35.5

T3 T4

LN V 47.5 48.6 27.5 51.1 36.6

TB 48.1 47.7 28.4 51.0 35.8

p13

Phụ lục 61: Lượng ñất trôi thí nghiệm ngô luân canh 2006(Tấn/ha) Công thức T1 T2 T3 T4

LN IV 29.3 26.5 24.9 25.5

LN III 28.5 27.1 24.5 24.4

LN V 29.1 26.7 25.2 25.5

LN II 28.2 26.9 25.4 25.3

LN I 28.8 27.4 25.7 26.8

TB 28.8 26.9 25.1 25.5

Phụ lục 62: Lượng ñất trôi thí nghiệm ngô luân canh 2007(Tấn/ha) Công thức T1 T2 T3 T4

LN IV 28.1 26.5 24.5 24.7

LN III 28.5 27.1 25.3 24.8

LN V 28.1 26.2 24.7 24.5

LN II 28.2 26.9 24.8 25.3

LN I 28.0 27.4 25.0 24.1

TB 28.2 26.8 24.8 24.7

p14

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY NGÔ LAI

1. Giới thiệu chung về cây ngô lai:

Ở nước ta, ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa, với diện tích trên

1 triệu ha, trong ñó hiện nay diện tích cây ngô lai chiếm khoảng 60 - 65%

diện tích trồng ngô. Năng suất ngô ngày một tăng do sự ñổi mới về giống và

áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Hàng năm ñã mang lại thu nhập

không nhỏ ñối với ngành nông nghiệp nói chung và người trồng ngô nói

riêng.

Các giống ngô lai có dạng cây ñồng ñều, khả năng cho năng suất cao,

song ñòi hỏi thâm canh cao. Hạt của ngô lai không ñể giống ñược cho vụ sau

mà phải mua mỗi khi gieo trồng và giá khá cao. Một số giống ngô lai ñang

ñược trồng phổ biến: LVN10, LVN4, DK888, DK999, C-919, Pacific và một

số giống Bioseed..., tuỳ theo thời gian sinh trưởng, các giống ngô lai ñược

chia thành các nhóm sau:

- Nhóm giống dài ngày: LVN10, DK888, DK999...

- Nhóm giống trung ngày: LVN19, LVN12, LVN4...

- Nhóm giống ngắn ngày: P11, P60, LVN 20, LVN17, C-919...

2. Các giai ñoạn sinh trưởng phát triển: Đời sống của cây ngô ñược chia ra

nhiều giai ñoạn sinh trưởng phát triển, mỗi giai ñoạn ñều có những yêu cầu

ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc khác nhau.

- Giai ñoạn từ gieo ñến mọc: Giai ñoạn này thường kéo dài từ 5-7 ngày nên

yêu cầu làm ñất phải thoáng khí, tơi xốp, ñủ ẩm và nhiệt ñộ thích hợp.

- Giai ñoạn từ mọc ñến 3 - 4 lá: Giai ñoạn này chất dinh dưỡng dự trữ trong

hạt ñã hết nên cây phải hút chất dinh dưỡng từ ñất ñể nuôi thân lá. Vì thế, cần

phải bón lót ñầy ñủ và xới xáo kịp thời.

- Giai ñoạn cây ngô từ 9-10 lá: Đây là giai ñoạn quyết ñịnh năng suất ngô

(số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp ngô và kích thước của bắp ngô).

p15

- Giai ñoạn xoáy nõn (trước khi trỗ cờ khoảng 10 ngày)-trỗ cờ-phun râu:

Giai ñoạn này quyết ñịnh số hạt chắc trên bắp ngô.

- Giai ñoạn từ trỗ cờ ñến thu hoạch: Thời kỳ này kéo dài từ 45-50 ngày tuỳ

theo giống, cần chú ý sau khi trỗ 10 ngày nếu gặp hạn thì hạt ngô vẫn bị lép

nhiều. Cây ngô rất mẫn cảm với ñiều kiện thời tiết bất thuận như hạn, nóng,

rét. Vì vậy, phải tính toán thời vụ gieo trồng thích hợp.

3. Chọn giống ngô:

Chọn giống là khâu quan trọng trong quá trình canh tác ñể sau này ñảm

bảo sự sinh trưởng và phát triển cho năng suất của cây trồng.

Trên cơ sở những ñặc tính của các giống ngô lai ñã ñược phổ biến, chọn

giống ngô phù hợp với mùa vụ, khả năng ñầu tư, cơ cấu cây trồng của ñịa

phương, tận dụng tối ña những thuận lợi về ñất ñai, nhiệt ñộ, ánh sáng....

Ở Tây Nguyên thường gieo trồng các giống ngô lai: LVN 10, DK 888, ….

4. Đất trồng ngô:

Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau, tuy nhiên ñể ñạt

ñược năng suất cao, phẩm chất tốt thì cần chọn những chân ñất có thành phần

cơ giới nhẹ, ñộ phì nhiêu cao, dễ thấm và thoát nước tốt, ngô cần ẩm nhưng

rất sợ úng.

Trên ñất dốc (>5o) áp dụng phương thức làm ñất tối thiểu ñể hạn chế xói mòn, làm sạch cỏ và xới nhẹ tầng mặt. Ở chân ñất bằng phẳng (<5o) cần

cày, cuốc kỹ, sâu, sạch cỏ dại và thoát nước.

Sau khi làm xong ñất, có thể dùng cày hoặc cuốc ñể rạch hàng với ñộ

sâu 7-10cm, khoảng cách giữa các hàng là 70cm; cây cách cây ñối với các

giống dài ngày là 30cm và ñối với các giống ngắn ngày là 25cm. Với ñất dốc

hoặc có nhiều sỏi ñá thì có thể cuốc hốc ñể trồng ngô, khoảng cách giữa các

hốc khoảng 70cm, cuốc ñến ñâu thì gieo ngay ñến ñó. Có thể bón phân trực

tiếp vào hốc, rãnh, lấp ñất rồi mới tra hạt và lấp ñất bề mặt dày 3-5cm.

p16

5. Thời vụ gieo:

+ Vụ 1: Cuối tháng 4, ñầu tháng 5

+ Vụ 2: Trong tháng 8

+ Lượng giống gieo : 35- 40kg/ha

6. Khoảng cách và mật ñộ gieo:

Mỗi loại giống cần áp dụng khoảng cách gieo trồng hợp lý ñể tận dụng

tối ña dinh dưỡng ñất và thời gian chiếu sáng cũng như cường ñộ ánh sáng

nhằm ñạt số bắp/ñơn vị diện tích và năng suất hạt cao nhất.

Nguyên lý chung là ñất xấu, thời gian chiếu sáng ít và nhiệt ñộ thấp cần

gieo thưa. Các giống ngắn ngày, giống thấp cây trồng dày hơn giống dài ngày

và các giống cao cây. Các giống có nhiều cây 2 bắp như DK888, LVN10, T5

nên trồng thưa hơn ñể phát huy ưu thế nhiều bắp.

Nhóm giống

Khoảng cách (cm)

Mật ñộ (cây/ha)

Nhóm giống ngắn ngày

70 x 25

57.000

Nhóm giống trung ngày

70 x 30

47.000

Nhóm giống dài ngày

70 x 30

47.000

7. Bón phân cho ngô

Ngô ñược mệnh danh là cây “phàm ăn”, vì vậy muốn có năng suất cao

cần phải ñầu tư phân bón ñầy ñủ, bón ñúng lúc, ñúng cách …, phòng trừ cỏ

dại và sâu bệnh tốt. Đồng thời ñể phát huy hiệu quả của phân vô cơ cần phải

bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân vi sinh,...) nhất là trên những chân ñất

có ñộ phì nhiêu thấp.

a- Bón phân cho Ngô trên ñất ñỏ Bazan:

- Liều lượng N- P- K, Theo tỷ lệ: 2: 1,5 : 1

*120N : 90P2O5 : 60K2O/ha

*Tương ñương lượng phân thương phẩm:

+ 260kg Urea + 600kg Lân + 100kg Kali clorua + 5 – 10tấn phân chuồng

p17

b- Bón phân trên ñất xám:

- Liều lượng N – P – K

*140 – 160N : 60 – 90P2O5 : 120 – 150K2O/ha

*Tương ñương lượng phân thương phẩm:

+ 304-435kg Urea = 400-600kg Lân + 200-250kg Kali clorua +5 – 10tấn phân

c- Trên ñất ñen , nâu ñen:

- Liều lượng N – P – K

*120N : 90P2O5 : 90K2O/ha

*Tương ñương lượng phân thương phẩm:

+ 260kg Urea + 600kg Lân + 150kg Kali clorua + 5 – 10tấn phân

*Cách bón:

+ Bón lót (bón vào rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp ñất mỏng rồi mới gieo hạt)

toàn bộ phân chuồng và phân lân

+ Bón thúc lần 1 khi ngô 3-4 lá (15 – 20 ngày): 20% N + 20% K2O

+ Bón thúc lần 2 khi ngô 7-8 lá ( 27 – 30 ngày): 40%N + 40% K2O

+ Bón thúc lần 3 trước khi ngô trỗ cờ 10-15 ngày, số phân còn lại

8. Chăm sóc:

+ Tỉa cây 2 lần khi ngô 3-4 lá, và ổn ñịnh mật ñộ khi ngô 6-7 lá, mỗi

hốc 1 cây. Cần xới nhẹ, xới ñá chân ñể ñất tơi xốp và giữ ẩm.

+ Vun vừa kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc ñợt 1 (3-4 lá).

+ Vun cao gốc kết hợp làm cỏ lần 2 cho ngô khi bón thúc lần 2 (7-8 lá).

+ Tưới nước: Độ ẩm ñất thích hợp ñối với ngô là 70-80%. Khi ñất khô

nếu không mưa thì phải tưới nước.

Chú ý: Sau khi tưới không ñể nước ñọng gây ngập úng lâu ngày (2 ngày) làm

hỏng rẽ ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của ngô.

9. Phòng trừ sâu bệnh:

p18

+ Sâu xám: Vệ sinh ñồng ruộng, ñất vừa khô là cày bừa ngay, gieo

ñúng thời vụ, gieo tập trung, khi sâu mới xuất hiện có thể bắt bằng tay hoặc

bẫy bả diệt ngài sâu xám.

+ Sâu ñục thân và ñục bắp: Để phòng chống sâu ñục thân cần gieo ñúng

thời vụ, xử lý ñất hoặc ñốt thân lá ngô của vụ trước, diệt sạch cỏ dại... có thể

phòng trừ sâu ñục thân bằng cách rắc Furadan hoặc Basudin bột vào ngọn.

Dùng thuốc trừ sâu như Simition 50%EC hoặc Diazinol 50%EC pha nồng ñộ

0,1-0,25% với 600-800 lít dung dịch cho 1 ha. Chú ý phun thuốc vào lúc sâu

mới nở mới có hiệu quả cao.

+ Rệp cờ: Vệ sinh ñồng ruộng sạch cỏ dại, trồng ñúng mật ñộ, dùng

thuốc hóa học như Bi58 50%... pha tỷ lệ 0,1-0,2%.

+ Bệnh khô vằn: Những biện pháp tốt nhất là: luân canh, tăng cường

bón vôi và kali, xử lý tàn dư vụ trước (chôn vùi, ủ làm phân hoặc ñốt), dùng

giống mới chống bệnh, phun Boóc ñô, Phun Anvil hay Validacin.

+ Bệnh ñốm lá và bệnh phấn ñen: Thực hiện chế ñộ luân canh, không

nên trồng 2-3 vụ ngô liên tục. Vệ sinh ñồng ruộng, nhặt sạch cỏ dại. Xử lý hạt

giống trước khi trồng bằng Xêrêzan (2kg/1 tấn ngô) với bệnh ñốm lá nhỏ,

dùng Granozan (1kg/1tấn hạt) hoặc TMTD ( 2kg/1 tấn hạt) ñối với bệnh phấn

ñen.

10. Thu hoạch

Thu hoạch khi lá bao ñã khô, chuyển màu nâu. Hình thức thu hoạch

khác nhau tuỳ theo từng ñịa phương, có nơi người ta thu hoạch chỉ cần lấy

bắp còn lá bao bóc ñể lại tại vườn. Hiện nay máy móc hiện ñại, người ta thu

hoạch rất dễ dàng chỉ cần bẻ bắp quả cho vào máy sẽ thu ñược hạt khi máy

ñã tách riêng hạt ra.

(Nguồn: Tham khảo tài liệu tập huấn cho khuyến nông viên xã miền núi-NXBNN/2001và

Kỹ thuật trồng các giống ngô mới năng suất cao- Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng

quốc gia- NXBNN/2008)

p19

KỸ THUẬT GIEO TRỒNG VÀ

CHĂM SÓC CÁC GIỐNG LÚA CẠN MỚI

1. Chọn giống

Cây trồng nông nghiệp nói chung và lúa cạn nói riêng khâu chọn giống là

một trong những yếu tố quan trọng, cho việc ñảm bảo sinh trưởng và phát

triển cho năng suất cây trồng về sau.

Ngoài các giống lúa cạn ñược các cơ quan chức năng tuyển chọn, phổ biến

và cung cấp ñưa vào sản xuất như các giống LC 8866, LC 93-1, …có thể

chọn giống trên những ruộng có nguồn gốc giống tốt ngay từ vụ trước ñể

chuẩn bị cho vụ sau.

Khi thu hoạch chọn những thửa ruộng cây lúa sinh trưởng phát triển tốt,

không bị sâu bệnh, khả năng cho năng suất cao, hạt chín ñồng ñều, chắc, mẩy.

Gặt lấy bông và ñập chọn lọc ñể lấy các hạt chắc mẩy ñầu bông, phơi khô và

bảo quản nơi khô ráo chuẩn bị cho vụ sau.

2. Làm ñất

Dọn sạch tàn dư thực vật ( cây trồng vụ trước, cỏ dại…) Đưa ra bờ ñốt

khoặc dập vùi. Làm ñất ñối với các chân ñất như:

Đối với canh tác trên ñất dốc (>5o) áp dụng phương thức làm ñất tối

thiểu, làm sạch cỏ và xới nhẹ tầng mặt. làm mương bờ, có thể áp dụng theo

phương thức canh tác của một số ñồng bào thiểu số là chọc lổ bỏ hạt. Kết hợp

trồng băng chắn bằng các giống cây họ ñậu, trồng xen, luân canh ñể hạn chế

xói mòn.

Ở chân ñất bằng phẳng (<5o) cần phải cày, bứa, cuốc kỹ, sâu, sạch cỏ

dại và thoát nước.

p20

3. Gieo hạt:

- Gieo hạt khô( không ngâm ủ) ngay sau khi làm ñất xong, khi ñất ñang

còn ñộ ẩm. Có thể gieo theo 3 cách sau: • Gieo hốc theo hàng với khỏang cách (20-25) x(10-12)cm (ñất ñỏ) và

(15-20) x (10-12)cm (ñất xám) 6-7 hạt/hốc • Gieo vãi theo hàng, hàng x hàng 25cm • Gieo bằng máy: Đây là phương pháp gieo hiện ñại, cho mật ñộ ñồng

ñều và tiết kiệm ñược giống. Nhưng khó áp dụng cho những ñịa hình

dốc, phức tạp.

Những phương pháp gieo ñều theo ñường ñồng mức ñối với ñất dốc >5o ,

lấp ñất ở ñộ sâu 3-5 cm.

* Lượng giống gieo: 100 - 120kg/ha Nếu ñất dốc (>5O) tiến hành gieo các băng cây phân xanh (muồng hoa

vàng, cốt khí hay flemingia) theo ñường ñồng mức, cách nhau 15 - 20m ñể

bảo vệ ñất chống xói mòn.

4. Bón phân:

* Đối với ñât ñỏ bazan:

+ Lượng phân:

- Phân hữu cơ: 6 – 10tấn/ha

(100-150)kg Urea + (200-300)kg Lân +(30- 50)kg KCl/ha

*Trên ñất xám bạc màu:

- Phân hữu cơ: 8 – 12tấn/ha

(170-200)kg Urea + (250-350)kg Lân +(60-80)kg KCl/ha

+ Cách bón:

* Bón lót toàn bộ phân lân và 20% lượng urea trước lúc gieo

* Thúc lần 1: Sau khi lúa mọc 20-25 ngày, bón 30% urea và 30% KCl

* Thúc lần 2: Sau khi lúa mọc 45-50 ngày, bón 30% urea và 70% KCl

* Bón ñồng: Bón lượng urea còn lại ( 65-70 ngày sau khi lúa mọc)

p21

Chú ý: Bón khi ñất ñủ ẩm, phân ñược trộn ñều, rải theo hàng, xới lấp.

5. Làm cỏ:

Cỏ dại tranh chấp chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây lúa và là ký chủ

của các loài sâu bệnh hại, nếu không làm cỏ kịp thời thì cây lúa sẽ sinh trưởng

phát triển kém và cho năng suất thấp. Vì thế phải thường xuyên làm sạch cỏ,

trong 1 vụ có thể làm 2-3 lần sau khi gieo kết hợp bón thúc phân.

Có thể làm cỏ bằng tay, hoặc bằng thuốc diệt cỏ.

6. Phòng trừ sâu bệnh, chim, chuột:

Phương châm chung: Phòng là chính, ñiều trị sớm và tập trung.

Tốt nhất là sử dụng các giống chống chịu bệnh, biện pháp căn bản và

lâu dài là sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật ñồng bộ ñể làm cho cây

lúa sinh trưởng phát triển tốt. Tạo ra ruộng lúa thông thoáng ít hấp dẫn côn

trùng và tránh các ñợt tấn công của sâu hại, hạn chế ñến mức thấp nhất việc

sử dụng các thuốc trừ sâu ñể hệ côn trùng có ích tồn tại và phát triển, ñủ sức

cân bằng, hạn chế sự phá hoại của sâu. Khi cần sử dụng thuốc thì chỉ sử dụng

những loại thuốc ít gây hại ñến hệ vi sinh vật có ích.

+ Rầy nâu:

Phòng trừ bằng biện pháp vệ sinh ñồng ruộng, gieo ñúng thời vụ, dùng

Mipcin (1/300), Bassa (1/800) ñể phun lên thân và gốc lúa tiêu diệt rầy.

+ Sâu cuốn lá: có 2 loại là cuốn lá lớn và cuốn lá nhỏ.

Phun Sumition 50EC nồng ñộ 0,15-0,2%, trước khi phun thuốc nên phá ổ ñể

có hiệu quả.

+ Sâu ñục thân: Phổ biến có 4 loại

- Sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm

- Sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu

- Sâu ñục thân 5 vạch ñầu ñen

- Sâu ñục thân bướm cú mèo

p22

+ Phòng trừ: Sau khi thu hoạch phải xử lý rơm, rạ (chôn vùi, ủ làm phân bón

ñộn chuồng,...) ñể diệt nguồn sâu non và nhộng, dùng bẫy ñèn ñể diệt ngài

trưởng thành. Sâu non mới nở phun thuốc Pasan, Diazinon, ...

+ Bệnh ñạo ôn: Xuất hiện trên thân, lá, bông, hạt ñôi khi cả trên bẹ lá, ban

ñầu xuất hiện vết bệnh có dạng chấm nhỏ sau ñó biến dạng thành 2 ñầu nhọn,

tâm màu xám hay trắng nhạt, bên ngoài màu nâu hay ñỏ nhạt,

Phòng trừ: Ngoài biện pháp canh tác hợp lý thì sử dụng thuốc hóa học phun

như: Derosal, Anvil, Litazin nồng ñộ 0,2%.

+ Bệnh ñốm vằn: Vết bệnh xuất hiện trên bẹ lá, lúc ñầu có hình bầu dục hoặc

oval dài 10mm, màu xám xanh nhạt, sau ñó vết bệnh kéo dài màu trắng nền

nâu, nhiều vết bệnh kết dính tạo vết bệnh có dạng vằn. Phun Validacin,

Derosal, Anvil,...

+ Bệnh bạc lá lúa: Thường xuất hiện vào giai ñoạn cây lúa trỗ bông, bắt ñầu

là những sọc thấm nước nằm ở mép lá cách chóp lá vài cetimet, vết bệnh lan

rộng có mép hình gợn sóng, lá bệnh có màu nâu vàng trong vài ngày, khi

bệnh nặng mặt lá có màu xám nhạt hay bạc trắng. Phun Vasura 0,2%,...

Phòng trừ chuột ở giai ñoạn lúa con gái và làm ñòng, phòng trừ chim hại lúa

vào thời kỳ lúa ngậm sữa, vào chắc và thời kỳ lúa chín.

7. Thu hoạch

Khi toàn ruộng chín ñều từ 2/3 bông trở lên tiến hành thu hoạch, tuốt

lấy hạt, phơi hoặc sấy khô ngay, sau ñó bảo quả nơi khô ráo.

(Nguồn: Tham khảo tài liệu tập huấn cho khuyến nông viên xã miền núi-NXBNN/2001và

Kỹ thuật trồng các giống lúa mới năng suất cao(Ngân hàng kiến thức trồng lúa)