BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

---------------------------- NGUYỄN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI

TÂM LÝ XẤU TRƯỚC THI ĐẤU CHO VẬN ĐỘNG VIÊN

KARATEDO CẤP CAO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH

ĐHSP

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO : Đại học Sư phạm ------------------------------ : Giáo dục thể chất GDTC

GV : Giảng viên

HN : Hà Nội

NGUYỄN MẠNH HÙNG

HS : Học sinh

LVĐ : Lượng vận động.

SV : Sinh viên

TDTT

VĐV

: Thể dục Thể thao NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI : Vận động viên TÂM LÝ XẤU TRƯỚC THI ĐẤU CHO VẬN ĐỘNG VIÊN

KARATEDO CẤP CAO VIỆT NAM

Ngành: Giáo dục học

Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. PHẠM NGỌC VIỄN

2. GS. TS. DƯƠNG NGHIỆP CHÍ

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Mạnh Hùng

MỤC LỤC

Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án Mở đầu .............................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 8 1.1. Vai trò và tác dụng của huấn luyện tâm lý trong tập luyện và thi đấu

thể thao .......................................................................................................... 8

1.1.1. Các khái niệm tâm lý học có liên quan tới đề tài ............................ 8

1.1.2. Vai trò tác dụng của huấn luyện tâm lý trong quá trình tập luyện và

thi đấu thể thao ...................................................................................... 154

1.1.3. Vai trò của năng lực tâm lý trong thi đấu thể thao...................... 145

1.2. Các trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao ................................... 19

1.2.1. Đặc điểm tâm lí thi đấu của VĐV môn Karatedo cấp cao ............ 19

1.2.2. Khái niệm về trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao ............ 22

1.2.3. Các biểu hiện đặc trưng của trạng thái tâm lí xấu......................... 23

1.2.4. Ảnh hưởng của trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu đối với kết quả

thi đấu ...................................................................................................... 24

1.3. Cơ sở lý luận của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lí thi đấu

cho VĐV thể thao ........................................................................................ 25

1.3.1. Khái quát về năng lượng tâm lý .................................................... 25

1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

thi đấu ...................................................................................................... 28

1.3.3. Phương pháp và môi trường huấn luyện tâm lý, ảnh hưởng tới hiệu

quả huấn luyện tâm lý ............................................................................. 30

1.3.4. Các nguyên tắc huấn luyện tâm lý trong thể thao thành tích cao . 30

1.3.5. Xu hướng nâng cao các yêu cầu cơ bản đối với công tác huấn

luyện tâm lý ............................................................................................. 33

1.3.6. Xu hướng sử dụng các phương pháp huấn luyện tâm lý hiện đại,

đa dạng .................................................................................................... 34

1.4. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................... 38

1.4.1. Các công trình nghiên cứu về tâm lý ngoài nước ......................... 38

1.4.2. Các công trình nghiên cứu về tâm lý trong nước .......................... 42

1.5. Tiểu kết chương ................................................................................... 43

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG,PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 44 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 44

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 44

2.1.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................... 44

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo ................ 44

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm .................................................. 45

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm..................................................... 46

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học ......................................................... 46

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................. 48

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê .................................................... 49

2.3. Tổ chức nghiên cứu: ........................................................................... 522

2.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 52

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 53

2.3.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………………… …53

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 54 3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ................................................. 54

3.1.1. Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về công tác huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý trước thi đấu ............................................................... 54

3.1.2. Thực trạng công tác huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao

Việt Nam ............................................................................................... 600

3.1.3. Thực trạng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ....................... 63

3.1.4. Các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo trước thi đấu

72 3.1.5. Bàn luận ........................................................................................ 76

3.2. Lựa chọn xây dựng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu

của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ........................................................ 84

3.2.1. Xác định các cơ sở lựa chọn biện pháp ......................................... 84

3.2.2. Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc phục trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ............ 85

3.2.3. Các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam .................................................................... 87

3.2.4. Kiểm định sự đồng thuận đối với các biện pháp khắc phục tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ....................... 95

3.2.5. Bàn luận ...................................................................................... 100

3.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước

thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam .......................................... 104

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................. 104

3.3.2. Đánh giá hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu của các biện

pháp qua kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 109

3.3.3. Bàn luận .................................................................................. 11414

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 120 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

HLV Huấn luyện viên

TDTT Thể dục thể thao

TĐ Trận đấu

VĐV Vận động viên

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Thể loại

Số

Nội dung

Số trang

3.1 Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp 55

cao Việt Nam (n = 38)

3.2 Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo 55

cấp cao Việt Nam (HLV = 38)

3.3 Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp 57

cao Việt Nam (VĐV = 38)

3.4 Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo 58

cấp cao Việt Nam (VĐV = 44)

Bảng 3.5 So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của HLV và

VĐV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh 60

tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo

3.6 Thực trạng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm

lý trong kế hoạch huấn luyện năm đối với VĐV 61

Karatedo cấp cao Việt Nam

3.7 Kiểm định tỷ lệ thời lượng thực hành huấn luyện

tâm lý của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam với đội 62

Karatedo Nhật Bản

3.8 Thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam 64

(n = 126 lượt thi đấu)

3.9 Thực trạng sử dụng các biện pháp khắc phục các 66

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam (n=13)

3.10 Thực trạng hiệu quả điều chỉnh tâm lý xấu của 71 VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

3.11 Kết quả phỏng vấn các huấn luyện viên về tiêu chí

đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo trước 73

thi đấu

3.12 Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc lựa

chọn biện pháp khắc phục tâm lý xấu cho VĐV 86

Bảng Karatedo cấp cao Việt Nam

3.13 Độ tin cậy kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc

phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo 96

cấp cao Việt Nam (n = 22)

3.14 Phân tích nhân tố về biện pháp khắc phục trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp 98

cao Việt Nam (n = 22)

3.15 So sánh một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến trạng thái 105 tâm lý của VĐV trước thực nghiệm sư phạm

3.16 Tiến trình ứng dụng các biện pháp khắc phục tâm

lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt 106

Nam

3.17 ác kết quả triển khai các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV 109

Karatedo cấp cao Việt Nam

3.18 Trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của hai nhóm 110 ở thời điểm trước thực nghiệm

3.19 Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi 111 đấu sau 6 tháng thực nghiệm

Bảng 3.20 Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi 112 đấu sau 12 tháng thực nghiệm

3.21 Ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục tâm lý 113 cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

3.22 So sánh kết quả thi đấu giữa nhóm đối chứng và 114 thực nghiệm

3.1 Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo 56

cấp cao Việt Nam

3.2 Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo 58

cấp cao Việt Nam

3.3 Tỷ lệ thời lượng huấn luyện tâm lý trong kế hoạch

huấn luyện năm đối với VĐV Karatedo cấp cao Việt 61

Nam

3.4 Phân bố các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu Biểu đồ theo các đợt thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt 65

Nam

3.5 Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi 72 đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Tỷ lệ % các đối tượng phỏng vấn 3.6 86

Kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc phục tâm 3.7

lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao 96

Việt Nam

3.8 Các biện pháp khắc phục 3 trạng thái tâm lý xấu 98 trước thi đấu trong không gian xoay

1

MỞ ĐẦU

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, TDTT được xác định là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát

triển kinh tế ổn định xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát huy nhân tố

con người.

Chỉ thị 36CT/TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới của Ban bí

thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần

chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từng bước xây

dựng lực lượng thể thao đỉnh cao… phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các

hoạt động thi đấu thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á và

Châu Á…” [1].

Nghị quyết 08 – NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể

thao đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích

cao theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng

địa phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội

hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực

chuẩn bị lực lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để

sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Bảo đảm sử dụng hiệu

quả các nguồn lực”.

Định hướng công tác của ngành TDTT đã được Chính phủ thông qua

cũng khẳng định: “Thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ chiến

lược trọng tâm của ngành nhằm mục tiêu nhanh chóng tiếp cận với trình độ

thể thao khu vực, Châu lục và Thế giới…” [3], [76],[88].

Khi xác định mục tiêu đó, ngành TDTT cũng đã xây dựng các quan

điểm và các giải pháp để phát triển nền thể thao nước nhà, trong đó một số

môn thể thao đã được chọn làm trọng điểm mũi nhọn như: Bắn súng, Thể dục,

2

Cử tạ, Điền kinh, Bơi, Vật Boxing, Taekwondo, Karatedo… để tham dự các

kỳ đại hội TDTT khu vực, Châu lục và Thế giới.

Quan điểm và giải pháp trên của ngành đã được thực tiễn chứng minh

một cách thuyết phục bằng những tấm huy chương vàng ở các môn trọng

điểm này trong các cuộc thi đấu quốc tế. Trong đó VĐV Karatedo đã có sự

đóng góp đáng kể, điều đó càng khẳng định sự kế thừa truyền thống thượng

võ của dân tộc ta trong các môn thể thao hiện đại.

Dân tộc Việt Nam đã có lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, có

truyền thống chiến đấu chống giặc ngoại xâm từ ngàn đời nay. Từ thủa xa

xưa, ông cha ta đã biết sử dụng võ nghệ để chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất

nước, đời này kế tiếp đời kia truyền cho nhau những môn phái võ như võ Tây

Sơn, võ Bình Định, võ Nhất Nam, võ Dân Tộc, đồng thời tiếp thu và du nhập

các môn phái võ của nước ngoài như võ Thiếu Lâm, Judo, Kiếm, Boxing,

Karatedo, Wushu, Taekwondo, Pencaksilatvv… ngày càng làm phong phú

thêm các môn phái võ của Việt Nam, giúp cho các thế hệ (hội nhập quốc tế)

rèn luyện thể chất nâng cao sức khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc để sẵn

sàng bảo vệ đất nước [20], [31], [36], [40].

Hưởng ứng lời kêu gọi tập thể dục của Bác Hồ ngày 27/3/1946 cả nước

ta, đặc biệt là trong các lực lượng vũ trang và thanh thiếu niên cả nước, đã dấy

lên một phong trào tập luyện TDTT nói chung và tập luyện võ nói riêng.

Ngành TDTT đã chọn ngày này là ngày thể thao Việt Nam. Ngày nay, trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, nhân dân ta vẫn phát huy truyền

thống thượng võ đó vào trong việc rèn luyện thân thể, bảo vệ an ninh, quốc

phòng và tham gia huấn luyện thể thao thành tích cao để thi đấu quốc tế.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện tốt “Lời kêu gọi

toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ kính yêu, Ngành TDTT nước nhà có nhiều

cố gắng trong xây dựng và nhân rộng phong trào rèn luyện thân thể trong các

ngành, các tầng lớp Nhân dân, đồng thời trong đào tạo và thi đấu thể thao

3

thành tích cao VĐV của nước ta đã giành được nhiều thành tích thi đấu tại các

giải khu vực, Châu Á và Thế giới. Thành tích đó đã góp phần làm rạng rỡ

thêm truyền thống thượng võ của dân tộc, cố vũ động viên thế hệ trẻ nước nhà

tích cực học tập, rèn luyện thân thể thực hiện sự nghiệp dân giàu, nước mạnh,

xã hội công bằng văn minh. [4], [17], [48], [71].

Đầu năm 2002 khi Việt Nam chính thức là nước chủ nhà đăng cai SEA

Games 22, Chủ tịch nước Trần Đức Lương gửi thư chúc tết cho cán bộ, HLV,

VĐV, Trọng tài ngành TDTT... “Nước ta đăng cai tổ chức Đại hội thể thao

Đông Nam Á SEA Games lần thứ 22, đây là một sự kiện chính trị, Văn hoá,

Ngoại giao quan trọng, thể hiện tính đoàn kết hữu nghị, gắn bó giữa các dân

tộc trong khu vực và trên Thế giới, thể hiện vị thế của đất nước, bản lĩnh và trí

tuệ Việt Nam bước vào thế kỷ mới”.

Nhận thức được vai trò của SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam,

Ngành TDTT đã có mở ra những hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế.

Nâng cao và phát huy những môn thể thao trọng điểm và có truyền thống về

thành tích như các môn võ, vật, trong đó có môn Karatedo. Tuy các môn thể

thao này mới du nhập vào Việt Nam trong một thời gian ngắn, song với

truyền thống thượng võ của nhân dân ta, cộng với các tư chất thông minh lanh

lợi và năng khiếu về võ của con người Việt Nam nên các môn võ đã được

phát triển nhanh chóng và sâu rộng trên cả nước. Các VĐV Việt Nam ở các

môn võ này không những nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật và nâng cao

trình độ để theo kịp với VĐV các nước khác trong khu vực mà còn dành được

những thành tích vang dội ở các đại hội, SEA Games, ASIAD, Olympic và

thế giới.

Môn Karatedo đã dành được nhiều huy chương vàng, bạc, đồng ở các

đại hội SEA Games, ASIAD và Thế giới. Trong đó có các VĐV nổi tiếng của

làng Karatedo Việt Nam như: Phạm Hồng Hà (2 lần vô địch Châu Á, 3 lần vô

địch SEA Games), Phạm Hồng Thắm, Trần Văn Thông, Hà Kiều Trang,

4

Nguyễn Trọng Bảo Ngọc, Vũ Kim Anh, Vũ Thị Nguyệt Ánh, Đặng Thị Hồng

Nhung và Lê Bích Phương là những nhà vô địch Châu Á và SEA Games cùng

nhiều võ sĩ khác... Tại SEA Games 22 và SEA Games 23, đoàn thể thao Việt

Nam đoạt tổng số 158 huy chương vàng trong đó các môn võ vật đạt đến 65

huy chương vàng chiếm hơn 1/3 trong tổ số bộ huy chương riêng Karatedo

đạt 17 huy chương vàng. [19], [36], [47], [58].

Trong thể thao hiện đại, song song với việc chuẩn bị về kỹ chiến thuật

thể lực, việc chuẩn bị tâm lý thi đấu cho VĐV đã ngày càng được coi trọng.

Đặc biệt trong thể thao hiện đại khi trình độ kỹ thuật và thể lực giữa các VĐV

không có sự khác biệt đáng kể thì các yếu tố tâm lý sẽ đóng vai trò quyết định

thắng, bại trong mỗi trận thi đấu. Nhiều nhà tâm lý đã cho rằng “yếu tố tâm lý

quyết định 50% thắng bại ở những trận đấu then chốt”.

Hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao diễn ra trong điều kiện hết sức

căng thẳng cả về thể lực lẫn tâm lý; Nếu chuẩn bị tâm lý cho VĐV không tốt

sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tập luyện và thi đấu. Đặc biệt trong

thể thao hiện đại khi mà trình độ kỹ thuật và thể lực giữa các VĐV không có

sự khác biệt đáng kể thì các yếu tố tâm lý sẽ đóng vai trò thắng bại trong thi

đấu.

Thực tiễn thể thao đã chứng minh trong thi đấu nhiều VĐV có trình độ

chuyên môn tốt nhưng đã không thể hiện được hết khả năng chuyên môn của

mình trong các cuộc thi đấu quan trọng; Một trong những nguyên nhân làm

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thi đấu, đó là trạng thái tâm lý của VĐV

trước và trong quá trình thi đấu. Các kết quả nghiên cứu của nhiều chuyên gia

tâm lý thể thao hàng đầu của thế giới như P.A Rudich, AX Pu Nhi (Nga),

Hall, Hanin, Hinman Jackốp, Orlick.. (Mỹ), Lưu Thúc Huệ, Mã Khởi Vĩ,

Vương Tân Thắng (Trung Quốc). cũng như các Chuyên gia tâm lý thể thao

Việt Nam như Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Nguyên Duy Phát, Nguyễn

Toán đều khẳng định vai trò quan trọng của trạng thái tâm lý trước thi đấu các

5

môn thể thao nhất là các môn thi đấu cá nhân mang tính chất đối kháng trực

tiếp như Kiếm, Boxing, Karatedo, Taekwondo và Pencaksilat...[2], [40], [75],

[87], [92].

Theo quan điểm của các nhà tâm lý thể thao: do đối kháng tích cực của

đối phương tạo nên tính đối lập (mẫu thuẫn) trực tiếp giữa ý nghĩa của VĐV

(mối liên hệ trực tiếp) và thông tin ngược về kết quả là (mối liên lệ phản hồi)

tạo nên sự đối lập về cảm xúc trong hoạt động tâm lý và luôn luôn mang tính

xung đột (hưng phấn hay ức chế) trong hoạt động thi đấu, nhất là trong các

cuộc thi đấu quan trọng. Tính đối kháng này là một trong những nhân tố tạo

ra các trạng thái tâm lý khác nhau ở VĐV. Chỉ khi nào VĐV có được các

phẩm chất tâm lý cần thiết và kỹ năng tự điều chỉnh tốt nhằm khắc phục các

trạng thái tâm lý xấu để đưa trạng thái tâm lý trở về trạng thái tâm lý tối ưu

(trạng thái sẵn sàng thi đấu) thì mới đạt được hiệu quả thi đấu mong muốn.

Qua nhiều năm liên tục theo dõi các VĐV Karatedo thi đấu tại các giải

toàn quốc và quốc tế, cũng như qua phỏng vấn các chuyên gia trong và ngoài

nước của môn Karatedo và hàng trăm VĐV Karatedo cấp cao chúng tôi nhận

thấy: trước và trong thi đấu, các VĐV ở môn võ Karatedo thường có các trạng

thái tâm lý như hưng phấn hoặc ức chế ở các mức độ khác nhau gây nên các

trở ngại tâm lý làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thi đấu của họ. Đặc biệt

là ở các cuộc thi đấu quan trọng như Seagames và Asiad. Chúng tôi nhận thấy

nhiều VĐV trong tập luyện đã được các HLV đánh giá đạt được trình độ

chuyên môn và thể lực tốt, song khi ra thi đấu lại có biểu hiện trạng thái tâm

lý như ý chí bị giảm sút, tư duy thiếu logic, tốc độ của quá trình tư duy chậm,

năng lực vận động cũng như kỹ, chiến thuật, thể lực bị sa sút. Có nhiều VĐV

đã bị rối loạn về cảm xúc làm suy giảm thành tích và sức khoẻ của họ một

cách rõ rệt. Việc đánh giá tâm lý trước thi đấu chưa được tiến hành một cách

khoa học, việc điều chỉnh tâm lý cho VĐV trước thi đấu còn thực hiện tự phát

6

mang nặng chủ nghĩa kinh nghiệm, các đội tuyển nói chung và Karatedo nói

riêng chưa có chuyên gia về tâm lý. [16], [23], [75], [93], [95], [96].

Qua theo dõi một số giải đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam cho

thấy, hiệu quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu đối với VĐV cấp cao Việt

Nam còn thấp, nhiều VĐV có các trạng thái tâm lý xấu chưa được khắc phục

kịp thời. Tỷ lệ khắc phục trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao

Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là các trạng thái tâm lý sốt xuất phát, thờ ơ và

không phân biệt, số VĐV này chiếm tỷ lệ cao. Từ đó ảnh hưởng lớn tới kết

quả và hiệu suất thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Xuất phát từ những thực tiễn khách quan, từ vị trí vai trò của công tác

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong tập luyện và thi đấu thể thao, chúng tôi

đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho vận động viên Karatedo cấp cao Việt Nam”.

Với mong muốn nâng cao thành tích cho các VĐV Karatedo trên đấu

trường quốc tế bởi hiện nay môn Karatedo đã được đưa vào thi đấu Olympic,

nếu VĐV của nước ta giành được huy chương sẽ góp phần đưa thể thao thành

tích cao của Việt Nam lên tầm cao mới.

Mục đích nghiên cứu:

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn các trạng thái tâm lý xấu trước thi

đấu của VĐV Karatedo để lựa chọn xây dựng nội dung và cách tiến hành các

biện pháp tâm lý nhằm khắc phục có hiệu quả các trạng thái tâm lý xấu trước

thi đấu, nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về công tác huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý trước thi đấu;

7

Thực trạng công tác huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam;

Thực trạng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục tiêu 2: Lựa chọn xây dựng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu

trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Xác định các cơ sở lựa chọn biện pháp;

Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc phục trạng thái tâm

lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam;

Các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam;

Kiểm định sự đồng thuận đối với các biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục trạng thái tâm

lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Tổ chức thực nghiệm: Đánh giá hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý

xấu của các biện pháp qua kết quả thực nghiệm sư phạm.

Giả thuyết khoa học của đề tài:

Mỗi loại trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo đều có

nguyên nhân và cơ chế khác nhau, nếu lựa chọn và xây dựng được giải pháp,

các biện pháp điều chỉnh tâm lý. Phát động kích hoạt các hoạt động tâm lý,

tích cực sẽ tạo ra các trạng thái tâm lý tốt khắc phục tâm lý xấu, đưa VĐV vào

trạng thái sung sức thể thao phát huy tối đa trình độ chuyên môn khi thi đấu từ

đó nâng cao được thành tích thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao ở nước ta.

8

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Vai trò và tác dụng của huấn luyện tâm lý trong tập luyện và thi

đấu thể thao

1.1.1. Các khái niệm tâm lý học có liên quan tới tập luyện và thi đấu

thể thao

Khái niệm về quá trình tâm lý.

Theo các nhà tâm lý Mác xít của Nga thì quá trình tâm lý là “hiện

tượng khởi đầu, diễn biến và kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài

thành hình ảnh tâm lý”... “Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh

thần, nó xuất hiện như là một yếu tố điều chỉnh ban đầu đối với con người...

Các quá trình đó gồm quá trình nhận thức, cảm xúc và ý chí”.

Các nhà tâm lý học Trung Quốc khái niệm về quá trình tâm lý là “Hình

thức cơ bản hiện tượng tâm lý là quá trình hoạt động phản ánh sự vật khách

quan của bộ não con người, là nền tảng của việc hình thành trạng thái tâm lý

và đặc trưng cá tính”.

Qua 2 khái niệm đó chúng ta thấy có sự đồng nhất, họ đều cho rằng quá

trình tâm lý là một hoạt động phản ánh của bộ não con người đối với sự vật

khách quan là nền tảng của quá trình nhận thức cảm xúc ý chí và các đặc

trưng tâm lý cá tính.

Khái niệm về trạng thái tâm lý.

Các nhà tâm lý Xô Viết cho rằng trạng thái tâm lý luôn đi kèm theo các

quá trình tâm lý, giữ vai trò như là cái nền quy định mức hoạt động của các

quá trình đó. Theo họ trạng thái tâm lý không phải là hiện tượng tâm lý độc

lập, nó xuất hiện và tồn tại theo các quá trình tâm lý.

Quan điểm của các nhà tâm lý học của Trung Quốc: “Trạng thái tâm lý

là đặc điểm hoạt động tâm lý trong một thời gian mặc định những hoạt động

tâm lý này có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình tâm lý và công năng sinh lý

nhất định là phản ánh của con người với tác dụng của nhân tố môi trường bên

9

trong và bên ngoài, trạng thái tâm lý là một thứ sản phẩm tổng hợp của thế

hoàn chỉnh.

Các khái niệm trên ở mức độ này hay mức độ khác, đã có sự đồng nhất

cho rằng đó là một hoạt động tâm lý xảy ra trong một thời điểm nhất định, với

điều kiện nhất định nào đó. Nó liên quan chặt chẽ với quá trình tâm lý, bị chi

phối bên trong và bên ngoài của cơ thể, đồng thời nó là một sản phẩm tổng

hợp của một thể hoàn chỉnh của con người và môi trường.

Một trong những trạng thái tâm lý liên quan trong thể thao được các

nhà tâm lý học đề xuất tới là trạng thái thi đấu thể thao, trạng thái tâm lý thi

đấu dựa vào thời điểm lại được phân thành trạng thái tâm lý trước thi đấu,

trong thi đấu và sau thi đấu

Khái niệm về trạng thái tâm lý trước thi đấu.

Theo các nhà tâm lý học thể thao, khái niệm về trạng thái tâm lý trước

thi đấu là “sự biểu hiện tổng hợp của những chức năng tâm lý quan thời điểm

nhất định và cần thiết cho hoạt động thể thao được thể hiện tiêu biểu ở một

mức tích cực và ở một cường độ nhất định”. Nó là một mặt ý thức của VĐV

phản ánh các rung cảm được gây nên do những suy nghĩ, biểu tượng về việc

tham gia thi đấu. [1], [10], [30], [70].

Các nhà tâm lý học cho rằng trạng thái tâm lý trước thi đấu gồm 4 loại:

(1) Trạng thái tâm lý “sốt xuất phát”.

Trạng thái sốt xuất phát còn được gọi là trạng thái (kích động quá

mức). Trạng thái này có những biểu hiện chủ yếu sau:

VĐV hưng phấn quá mức hoặc quá sớm, cảm xúc căng thẳng mãnh

liệt.

Hô hấp ngắn, gấp; tim đập nhanh; tâm thần không ổn định.

Thường xuyên có các cản trở cảm xúc tiêu cực như sợ, lo lắng, nôn

nóng, dễ kích động, tình cảm không ổn định.

10

Có các hành vi về mặt tri giác và biểu tượng không liên quan, sức chú ý

không tập trung, trí nhớ giảm sút rõ rệt.

Dễ quên các yếu tố quan trọng đối với thi đấu, động tác kỹ thuật không

nhịp nhàng, thống nhất.

Các VĐV Karatedo trước thi đấu bị “sốt xuất phát” quan sát sẽ thấy:

Mặt đỏ đi lại đứng ngồi không yên, vội vàng hấp tấp, hay có động tác

thừa, đi tiểu nhiều lần, tim đập nhanh, mạnh, mồ hôi ra nhiều, huyết áp tăng,

nhiệt độ tăng, tần số hô hấp tăng, run tay, phối hợp động tác kém, chú ý giảm,

ít tập trung, không ổn định, chân tay vụng về, vào thi đấu mất bình tĩnh, hay

bị đối phương ghi điểm khi tấn công.

(2) Trạng thái tâm lý tự tin quá mức (không phân biệt):

Trạng thái tâm lý này còn được gọi là trạng thái “tự tin mù quáng”.

Biểu hiện chủ yếu là VĐV không lường được đầy đủ các khó khăn

phức tạp của cuộc thi đấu sắp đến, hoặc đánh giá quá cao sức mạnh của mình

hoặc tin tưởng có thể sẽ dễ dàng giành được thắng lợi. Thông thường các

VĐV khi gặp đối thủ kém hơn hay bị rơi vào trạng thái tâm lý này.

Trạng thái tâm lý không phân biệt có những đặc trưng sau:

Do năng lượng tâm lý của VĐV không được động viên một cách tích

cực.

Cường độ chú ý giảm sút, tri giác, tư duy tương đối trì trệ.

Tư tưởng thăng trầm không ổn định.

Không chịu khó tiến hành các quy trình để chuẩn bị đấu.

Khi VĐV Karatedo bị rơi vào trạng thái này thì năng lực thi đấu thường

ở dưới mức bình thường, chậm chạp, thụ động, thiếu tích cực, tần suất kém ít

ra đòn, đạt điểm số thấp.

(3) Trạng thái tâm lý thờ ơ.

Nếu VĐV Karatedo trước khi bước vào thi đấu mà bị rơi vào trạng thái

tâm lý này thì có những biểu hiện sau:

11

Mặt tái, đi tiểu nhiều, ít muốn tiếp xúc, không tự chủ, mất bình tĩnh,

run tay, chân, nói có thể bị lạc giọng, mạch đập nhanh, khó thở, nhiệt độ và

huyết áp thay đổi, ý chí kém, khả năng quan sát và chú ý giảm, thao tác không

rõ ràng không có sức mạnh, khả năng phối hợp vận động kèm, vào thi đấu thì

hay lùi thường là hay thua sớm.

Trạng thái “thờ ơ” còn được gọi là trạng thái “hờ hững” hoặc trạng thái

“lạnh lùng”.

Biểu hiện chủ yếu của trạng thái tâm lý này là:

Cảm xúc của VĐV trước thi đấu giảm sút xuống rất thấp thiếu lòng tin

hoặc cảm thấy thi đấu vô vị.

Ý chí giảm thấp uỷ mị không phấn chấn.

Thể lực giảm đáng kể.

Tri giác và cường độ chú ý bị suy giảm có người bị trạng thái thờ ơ ở

mức nghiêm trọng thậm chí trốn tránh thi đấu. VĐV Karatedo rơi vào trạng

thái tâm lý này thường không tự chủ sợ sệt đối thủ, ít tấn công hay phòng thủ.

(4) Trạng thái sẵn sàng thi đấu.

Là trạng thái mà VĐV trước khi thi đấu có tâm trạng bình tĩnh, tự tin,

tỉnh táo tin tưởng vào chính mình, điều khiển và huy động tối đa các năng lực

của mình; Trong thi đấu phát huy được tiềm lực tối đa của mình, lúc này

VĐV cảm thấy rất thoải mái về kỹ chiến thuật tâm lý.

Đặc trưng tâm lý chủ yếu của trạng thái này là:

Cảm giác rất nhịp nhàng giữa tinh thần và thể chất.

Tư tưởng của VĐV tập trung cao độ không có cảm giác ức chế.

Động tác kỹ thuật tự nhiên, nhẹ nhàng, không có cảm giác tốn sức.

Không có cảm giác lo lắng và mong đợi.

Ngoài 4 yếu tố chính trên: Đối với VĐV võ nói chung nếu trước khi thi

đấu tâm lý ổn định khi quan sát rất dễ nhận thấy: sắc mặt bình thường, ánh

mắt tin tưởng và tỏ rõ sự quyết tâm, thái độ bình tĩnh hơi phấn chấn. Tổ chức

12

thực hiện các khâu như: Chuẩn bị tinh thần, khởi động, huấn luyện chiến thuật

tư duy, thao tác, phối hợp vận động, khả năng quan sát, chú ý tập trung rất tốt

các VĐV Karatedo khi có trạng thái tâm lý này dù tấn công hay phòng thủ ra

đòn đều chính xác hiệu quả và làm chủ trận đấu đưa đối phương vào thế bị

động luôn luôn mong muốn và sẵn sàng ra thi đấu để giành thắng lợi. [42],

[43], [46].

Các biểu hiện đặc trưng của trạng thái cảm xúc trong thi đấu.

Theo nhà tâm lý học thể thao Mã Khởi Vĩ, Vương Tân Thắng (Trung

Quốc), Martens (Mỹ), Punhi (Nga), Phạm Ngọc Viễn (Việt Nam) thì trạng

thái cảm xúc trong thi đấu thể thao có 7 loại: hưng phấn thể thao, phấn chấn

thể thao, say mê thể thao, hối hận thể thao, ganh đua thể thao, tình cảm trách

nhiệm nghĩa vụ và cảm giác vinh dự tự hào, cảm xúc căng thẳng quá mức.

Cảm xúc căng thẳng quá độ là một sự thể hiện cảm xúc khi gặp phải

nguy hiểm hoặc uy hiếp trong thực tế, hoặc tưởng tượng rằng bản thân thiếu

sức mạnh, năng lực đối phó với tình huống đáng sợ đó mà dẫn tới việc rối

loạn hành vi. Loại cảm xúc này thường là kết quả do thành tích thi đấu bị uy

hiếp mà lo lắng thất bại, sợ chấn thương, hoặc quá quan tâm tới hậu quả xã

hội của việc thắng thua mang đến.

Trạng thái phấn chấn thể thao: Tâm lý VĐV dâng cao tinh lực rất tràn

trề, có niềm tin kiên định vào bản thân có thể giành chiến thắng. Trạng thái

tâm lý này xuất hiện ở thời điểm tình huống thi đấu diễn ra căng thẳng cao và

cường độ của sự hưng phấn tiếp cận tình cảm bị kích động nhưng VĐV vẫn

tỉnh táo, phán đoán chính xác và có thể khống chế đầy đủ các hành động của

mình. Loại tâm lý này có thể khích lệ VĐV khắc phục mọi khó khăn và dùng

sự cố gắng tối đa để chiến thắng đối phương.

Trạng thái say đòn thể thao: Ở vào trạng thái này, VĐV không cảm

thấy mệt mỏi, vất vả. Khi bị thương cũng cảm thấy không đau đớn, tập trung

toàn bộ sự chú ý và tinh lực vào thi đấu, một lòng đinh ninh muốn chiến thắng

13

đối phương; VĐV không nhìn thấy, nghe thấy những gì diễn ra không liên

quan tới thi đấu, tất cả suy nghĩ bị cuốn hút vào thế trận.

Trạng thái tâm lý này thường diễn ra lúc thế lực của hai bên ngang

nhau, thay nhau nâng tỷ số hoặc tỷ số tiếp cận nhau. Trong Karatedo sự ăn

miếng trả miếng, trả miếng để ghi điểm số áp đảo chấn áp đối phương.

Trạng thái hối hận thể thao: Loại trạng thái tâm lý này bùng phát

nhanh, cường độ lớn, nó thường xuất hiện khi VĐV thấy không thoả mãn với

các sai lầm do mình gây ra hoặc lòng tự trọng của mình tổn thương và không

thoả mãn với sự đánh giá của người khác. Có lúc, trong thời khắc then chốt

của thi đấu trạng thái tâm lý hối hận có thể động viên nhanh chóng tiềm lực

của VĐV, làm cho họ trong một thời gian ngắn có thể khắc phục được trở

ngại để phản công đối phương, lật ngược tỷ số và có biểu hiện sự nỗ lực tuyệt

vời. VĐV Karatedo do lúc tấn công hoặc phòng thủ bị đối phương dẫn điểm

hoặc bỏ lỡ các cơ hội nghi điểm khi có trạng thái tâm lý này.

Trạng thái cạnh tranh thể thao:

Đặc điểm của trạng thái tâm lý này quyết định bởi đặc điểm thi đấu của

môn thi đấu. Trong các môn thi đấu đối kháng trực tiếp, tâm lý cạnh tranh

bằng tích cực tấn công là sự đề kháng đánh bại đối phương để giành chiến

thắng. Trạng thái cạnh tranh thể thao này xuất hiện trong quá trình VĐV tiến

hành so sánh giữa tự đánh giá và đánh giá đối với đối phương, điều này có tác

dụng tốt đối với việc phát huy tiềm lực của bản thân VĐV [50], [66], [67].

Trạng thái tình cảm, trách nhiệm, nghĩa vụ vinh dự tự hào thể thao.

Loại trạng thái tình cảm này là một loại tình cảm sâu sắc nhất phức tạp

nhất, là tình cảm cao cấp mang tính xã hội. Đối với VĐV Karatedo dũng cảm

quyết đấu, vượt qua mọi khó khăn để thi đấu giành giật từng điểm số.

Loại trạng thái tâm lý này được xuất hiện khi VĐV có một tình cảm

coi trọng tập thể, lấy lợi ích và thắng lợi của tập thể cao hơn với lợi ích cá

nhân.

14

Trạng thái tâm lý căng thẳng quá mức (stress tâm lý):

Rơi vào trạng thái tâm lý này VĐV cảm nhận thấy sự nguy hiểm trong

tưởng tượng hoặc trong thực tế hoặc bản thân họ đang bị uy hiếp. Do thiếu

sức mạnh hoặc năng lực đối phó lại với tình hình đáng sợ mà VĐV bị rơi vào

tình trạng hành vi mất đi sự điều khiển. Loại trạng thái này thường là kết quả

của việc VĐV do thành tích thi đấu bị uy hiếp mà lo lắng thất bại, sợ bị

thương, quá chú ý chờ đợi đối với hậu quả của việc thắng bại. Hoặc khi thi

đấu gặp phải đối thủ quá mạnh hơn mình và họ vượt xa điểm số cũng như làm

chủ tình thế. VĐV Karatedo có trạng thái tâm lý này khi là gặp đối thủ mạnh

hoặc bị bắt bài không thể ghi được điểm, hoặc bị đối phương lấn lướt về

chuyên môn hoặc điểm số và hoàn toàn mất tin tưởng vào khả năng của mình.

Khái niệm về biện pháp tâm lý.

Theo các nhà tâm lý học Rudich, Punhi (Nga); Mã Khởi Vĩ, Vương

Tân Thắng (Trung Quốc) biện pháp tâm lý là một cách làm cụ thể dùng các

phương pháp tâm lý thủ pháp tâm lý để huấn luyện và điều chỉnh tâm lý tối

ưu trong lập luyện và thi đấu.

Biện pháp tâm lý ngày càng đa dạng phong phú như: biện pháp giáo

dục, biện pháp ám thị, biện pháp tự điều chỉnh, các thủ pháp chuyên môn như

xoa bóp, ngồi thiền tự kỷ ám thị… [71], [72], [74], [77].

1.1.2. Vai trò của năng lực tâm lý trong thi đấu thể thao

Các chuyên gia tâm lý và các HLV thể thao nói chung, môn Karatedo

nói riêng đều có chung quan điểm đánh giá vài trò quan trọng của năng lực

tâm lý của VĐV trong thi đấu thể thao rất quan trọng; Vai trò quan trọng đó

được thể hiện ở các mặt sau:

Năng lực tâm lý giúp VĐV giữ được sự ổn định của kỹ thuật trong quá

trình tập luyện và thi đấu, thông qua sự ổn định kỹ thuật để đạt được thành

tích tốt trong thi đấu thể thao; Giữ được việc tiết kiệm năng lượng sinh học cơ

thể trong quá trình tập luyện và thi đấu.

15

Năng lượng tâm lý giúp phát huy chức năng vận động, theo các học giả

của học thuyết huấn luyện như Harre (Đức), Điền Mạnh Cửu, Pý Trí Dũng

(Trung Quốc), Phi Lin (Nga)… cho rằng năng lực tâm lý là một yếu tố quan

trọng cấu thành thành tích thể thao tùy theo đặc điểm thi đấu của từng môn

thể thao khác nhau và tỷ trọng của yếu tố tâm lý khác nhau. Các môn đòi hỏi

kĩ thuật cao như thể dục, nhảy cầu… thì tỉ trọng của yếu tố tâm lý có thể

quyết định tới sự thắng thua trong trận đấu. Đặc biện trong thi đấu thể thao

hiện đại, sự chênh lệnh giữa trình độ, thể lực, kỹ thuật của VĐV không đáng

kể thì yếu tố năng lực tâm lý quyết định thắng thua của VĐV. Các học giả lý

luận và phương pháp huấn luyện thể thao còn đưa ra mô hình về cấu trúc

thành tích thể thao để nêu rõ vai trò quan trọng của yếu tố tâm lí trong thể

thao hiện đại. Thành tích thể thao gồm: Kỹ thuật, Chiến thuật, thể lực, tâm lý

và trí tuệ.

1.1.3. Vai trò tác dụng của huấn luyện tâm lý trong quá trình tập luyện

và thi đấu thể thao

Vai trò của huấn luyện tâm lý trong thể thao hiện đại.

Trong những năm gần đây trình độ kỹ thuật thể thao đã phát triển với

tốc độ nhanh chóng. Sự cạnh tranh thể thao diễn ra ngày càng quyết liệt, do

đó nhân tố tâm lý của VĐV ảnh hưởng đối với năng lực và hiệu xuất thể thao.

Trong thể thao hiện đại, thắng lợi của VĐV dành được trong thi đấu không

những chỉ chịu ảnh hưởng của nhân tố tâm lý mà còn ở việc nâng cao năng

lực thể thao về các mặt kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và mối quan hệ chặt chẽ

giữa chúng với nhau.

Đối với những môn thể thao tập thể, tâm lý của từng đội viên cá biệt bị

dao động sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh chung của tập thể cả đội. Song đối với

những VĐV môn thể thao cá nhân, tâm lý của bản thân VĐV lại bị ảnh hưởng

bởi các hoạt động của đối thủ, trọng tài, HLV, khán giả...

16

Thực tiễn đã chứng minh, vai trò của nhân tố tâm lý có ảnh hưởng

quyết định tới việc phát huy kỹ chiến thuật của VĐV. Do vậy, những nhà

khoa học tâm lý đều rất coi trọng việc nghiên cứu tâm lý đối với VĐV, đồng

thời tiến hành hàng loạt các thực tiễn huấn luyện tâm lý nhằm bảo đảm cho

việc VĐV phát huy ổn định trình độ kỹ thuật vốn có của mình trên sàn đấu.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu ứng dụng tâm lý và tiến hành

huấn luyện tâm lý cho VĐV các cấp, các môn thể thao đã đang là một xu

hướng lớn của thể thao hiện đại. Sự cạnh tranh thể thao thành tích cao hiện

đại không chỉ là sự cạnh tranh về năng lực cơ thể, cạnh tranh về kỹ năng, thể

lực và trí lực của VĐV mà còn sự cạnh tranh về kinh tế và khoa học kỹ thuật

của mỗi nước. Nghiên cứu xu thế huấn luyện của thể thao hiện đại trong thời

gian gần đây cho thấy công tác huấn luyện cho VĐV đã trở thành việc huấn

luyện, tổng hợp nhiều mặt mang tính nhất thể hoá các mặt năng lực cơ thể, kỹ

thuật, hồi phục cơ thể, kỹ năng tâm lý kết hợp chế độ dinh dưỡng và thuốc bổ

dưỡng v.v... Đồng thời dưới quan điểm huấn luyện thể thao mà xem xét, trình

độ thể thao của VĐV cao hay từ thành tích thể thao tốt hay tồi, không chỉ ở

chỗ VĐV đó đã có được mức độ tài năng bẩm sinh lớn hay nhỏ mà còn có

được đội ngũ các nhà nghiên cứu, các huấn lyện viên thể thao có trình độ cao

về các lĩnh vực của huấn luyện thể thao.

Tóm lại, hiện nay mọi người đều thừa nhận vai trò của tâm lý học trong

đời sống xã hội. các yếu tố tâm lý quyết định các hoạt động ở mọi lĩnh vực

của con người trong xã hội.

Trong lĩnh vực thể thao hiện đại các nhà khoa học về tâm lý của các

nước như: Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ... đã coi yếu tố tâm lý là

một thành tố rất quan trọng cấu thành thành tích thể thao đồng thời khi mà

trình độ của VĐV các nước chênh lệch nhau một khoảng rất nhỏ thì yếu tố

tâm lý sẽ đóng vai trò quyết định thắng bại của VĐV.

Tác dụng của huấn luyện tâm lý trong thể thao.

17

Tác dụng của huấn luyện tâm lý chủ yếu ở chỗ: Thúc đẩy sự hoàn hiện

không ngừng quá trình tâm lý của VĐV, hình thành các tâm lý cá nhân tốt đặc

trưng cho môn thể thao chuyên sâu, đạt được sự dự trữ năng lượng tâm lý cần

thiết, làm cho trạng thái tâm lý của họ thích ứng với yêu cầu tập luyện và thi

đấu nhằm đạt được trạng thái thi đấu tối ưu xây dựng nên nền móng cho thành

tích thể thao cao.

Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học thể thao Rudich,

Punhi, Radiono, Vương Tân Thắng, Mã Khởi Vĩ, Phạm Ngọc Viễn đã chứng

minh tác dụng của huấn luyện tâm lý trong thể thao biểu hiện cụ thể ở các mặt

sau:

Thúc đẩy sự hoàn thiện quá trình tâm lý của VĐV.

Huấn luyện tâm lý thể thao giúp cho việc phát triển, hoàn thiện năng

lực nhận thức của VĐV. Nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về mối quan

hệ giữa huấn luyện và thi đấu, giữa cá nhân và tập thể, đồng thời lại có thể

giúp cho việc nâng cao năng lực khống chế cảm xúc của VĐV, xử lý tốt mối

quan hệ giữa thả lỏng và căng thẳng, giữa thành công và thất bại. Mặt khác

huấn luyện tâm lý còn giúp cho VĐV tăng cường phẩm chất ý chí để khắc

phục khó khăn trong bất kể điều kiện thi đấu thuận lợi hay khó khăn (chủ

quan hay khách quan) đều có thể kiên trì giành giật, nỗ lực không ngừng,

chiến thắng bản thân, chiến thắng đối thủ giành thắng lợi cuối cùng.

Thúc đẩy việc hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lý cá nhân

đặc trưng.

Chúng ta đều biết: các phẩm chất tâm lý cá nhân quyết định đặc điểm

hành vi của con người trong thi đấu thể thao. Vì vậy, thông qua huấn luyện

tâm lý sẽ có thể giúp cho việc bồi dưỡng động cơ hứng thú tốt đẹp cho VĐV,

hình thành và phát triển tính cách, khí chất thích hợp với yêu cầu của môn thể

thao chuyên sâu, nâng cao nhân tố trí tuệ của môn chuyên sâu (Rudich, 1980;

Punhi, 1984; Ilin, 1980; DgianvaRop, 1979...).

18

Thúc đẩy việc hình thành trạng thái tâm lý thích hợp.

Trạng thái tâm lý là cấu trúc tâm lý dễ biến đổi nhất; Nó là sự biểu hiện

tổng hợp của phẩm chất tâm lý và năng lực tâm lý, có ảnh hưởng rất lớn đối

với quá trình vận động. Huấn luyện tâm lý sẽ giúp cho việc bồi dưỡng tính ổn

định của quá trình tâm lý ở VĐV. Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ

quan nội tạng và năng lực điều chỉnh quá trình tư duy, phát triển năng lực

điều chỉnh khống chế trạng thái tâm lý của mình khi hoạt động căng thẳng cao

độ. Hình thành trạng thái tâm lý thích hợp với việc tham gia huấn luyện và thi

đấu [Radionop (1973,1979), Ônhisenco, Gumenhinc (1979), Bryout J. Craty

(1973) Rudich (1980), Trecnhicova,... [9].

Có lợi cho việc củng cố và hoàn thiện các kỹ năng thể thao.

Thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện tâm lý và huấn luyện

thể thao có lợi cho việc đạt được, củng cố và hoàn thiện kỹ năng thể thao. Ví

dụ: Thông qua huấn luyện biểu tượng vận động và huấn luyện “tự ám thị”

HLV có thể làm tái hiện các quá trình động tác chính xác trong não có tác

dụng tích cực đối với việc củng cố kỹ thuật từ đó có thể khai thác tiềm năng

nội tại nhiều mặt của VĐV, nâng cao hơn hiệu quả huấn luyện. (Datxkevich,

Cheenhicova, Phạm Ngọc Viễn (1981), Vương Tân Thắng (2001)...).

Có tác dụng loại trừ và giảm bớt mệt mỏi, tăng nhanh quá trình hồi

phục.

Sau huấn luyện và thi đấu căng thẳng, VĐV dễ xuất hiện mệt mỏi tinh

thần, nếu dùng biện pháp huấn luyện thả lỏng, thôi miên và nghỉ ngơi tích cực

và các biện pháp hồi phục khác có thể loại bỏ và giảm bớt nhanh chóng mệt

mỏi tinh thần của VĐV.

Thực tiễn đã chứng minh khi huấn luyện với lượng vận động lớn, nếu

tiến hành tự điều chỉnh tâm lý trong 5 phút, có thể đạt được hiệu quả rõ rệt.

Khắc phục được các trở ngại tâm lý.

19

Theo các nhà tâm lý và HLV các môn võ huấn luyện tâm lý còn có tác

dụng phát triển và hoàn thiện quá trình tâm lý của VĐV; Bồi dưỡng đặc điểm

hành vi tốt đẹp, có thể nâng cao được năng lực tâm lý trí tuệ, làm cho quá

trình nhận thức sẽ trở nên chính xác và sâu sắc, một số trở ngại tâm lý trong

thể thao sẽ được loại trừ, nhờ thế VĐV có thể bước vào tập luyện và thi đấu

trong trạng thái tâm lý tốt và thái độ sẽ tích cực gấp bội.

1.2. Các trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao

1.2.1. Đặc điểm tâm lí thi đấu của VĐV môn Karatedo cấp cao

Theo quan điểm tâm lý học về việc hệ thống hóa về phân loại các môn

thể thao của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) Dgiamazop, Punhi, Mã Khởi Vĩ

thì các môn Karatedo thuộc nhóm môn mang tính đối kháng lấy kỹ năng làm

chủ đạo. Trong các môn này VĐV không những chỉ cố gắng nâng cao hiệu

quả của mình mà đồng thời phải chống đỡ và làm giảm hiệu quả hành động

của đối phương, trong các tình huống căng thẳng quyết liệt giới hạn về mặt

thời gian do đó đối với VĐV các môn võ cần phải có các phẩm chất tâm lý

sau:

Có lòng tin kiên định.

Các VĐV môn võ muốn giành được thành công trong thi đấu, điều vô

cùng quan trọng là VĐV phải có một niềm tin kiên định tuyệt đối, không nghi

ngờ sức mạnh của mình; Có mong muốn chờ đợi thắng lợi một cách rõ rệt, dự

kiến được bản thân có thể phát huy trình độ kỹ thuật của mình hoặc phát huy

một cách vượt mức bình thường, đồng thời có thể điều động được tiềm năng

lớn nhất của bản thân.

Niềm tin kiên định bắt nguồn từ việc nhận thức và phân tích toàn diện

chính xác sự biến đổi về thực lực, kỹ thuật, chiến thuật của mình và đối thủ,

đồng thời dùng tố chất thể lực và kỹ thuật của mình làm thành cơ sở vật chất;

Nếu mất hoặc thiếu cơ sở cần thiết, VĐV sẽ giảm lòng tin trong quá trình thi

đấu và hiệu quả thi đấu sẽ bị kém chất lượng.

20

Có cảm xúc thi đấu tốt.

VĐV các môn võ càng cần phải có cảm xúc thi đấu tốt hơn VĐV các

môn thể thao kỹ năng khác. “Tâm lý phấn chấn, hưng phấn cao sẽ có lợi cho

việc hình thành trạng thái tâm lý tối ưu. Từ đó có thể điều động được sức

mạnh nội lực của bản thân VĐV để khắc phục khó khăn lập nên thành tích

xuất sắc”. Tác dụng tích cực của cảm xúc còn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến

niềm tin, khả năng chú ý từ, tri giác đến tư duy, ý chí. Mặt khác HLV có thể

thông qua quan sát một các nhạy cảm, sắc bén thế giới nội tâm của VĐV, sử

dụng các biện pháp có hiệu quả tiến hành điều chỉnh các vấn đề mà VĐV có

thể gặp phải trong thi đấu.

Tính dũng cảm khi vào trận.

Do đặc điểm của thi đấu phải cạnh tranh quyết liệt thể thao về lượng vận

động cơ bắp lớn nên VĐV thi đấu các môn võ nói chung môn Karatedo nói

riêng phải đối đầu với va chạm về thể chất rất mạnh như chịu những đòn tấn

công trực tiếp của đối thủ. Một trở ngại rất lớn trong thi đấu đối với VĐV võ

là phải khống chế các đòn tấn công của đối phương, có lúc phải chịu những

đòn đánh rất nặng. Nếu không có ý chí, VĐV sẽ bị giảm sút nhanh chóng

năng lực thi đấu và đương nhiên là sẽ không tiếp tục thi đấu nữa hoặc thi đấu

rất thụ động.

Khi thi đấu các môn võ, VĐV thường gặp phải trạng thái tâm lý sợ đối

thủ; Đặc biệt là khi gặp đối thủ thủ mạnh VĐV thường thụ động không phát

huy được kỹ chiến thuật và thể lực. Ngược lại những VĐV các môn võ có

phẩm chất tâm lý tốt, có thể lợi dụng vấn đề tâm lý sợ hãi giống như vậy ở đối

thủ, có ý thức tấn công tích cực chủ động làm cho mình giành được ưu thế về

khí thế, từ đó giành thắng lợi. Song để đạt được trạng thái tâm lý như vậy

không phải là dễ dàng, VĐV phải trải qua huấn luyện lâu dài, tích lũy được

kinh nghiệm qua tham gia thi đấu nhiều lần với nhiều đối thủ khác nhau. Họ

đã phải trải qua sự thắng, thua cũng như sự tập luyện cọ sát để bồi dưỡng lòng

21

dũng cảm gan dạ của mình. Với những VĐV có trình độ ngang nhau, trong thi

đấu hai bên đều rất căng thẳng, áp lực tâm lý muốn thắng sợ thua luôn đè

nặng lên họ. Trên sàn đấu biểu hiện dè dặt, động tác rụt rè, nghiêm trọng hơn,

có thể làm cho động tác biến dạng. Vào lúc này nếu VĐV nào không bị sức

ép về mặt tâm ly căng thẳng biểu hiện ở mức độ vừa phải, mạnh dạn vận dụng

kỹ thuật chiến thuật sẽ có thể dễ giành phần thắng. Hai kẻ mạnh gặp nhau

người dũng cảm sẽ là người chiến thắng.

Phẩm chất ý chí ngoan cường.

Theo các chuyên gia tâm lý và HLV các môn võ: Đối với VĐV nhóm

môn đối kháng trực tiếp như các môn võ thì phẩm chất ý chí ngoan cường

trước hết phải qua được cửa ải khó khăn là điều chỉnh khống chế được trọng

lượng cơ thể; Đặc biệt là đối với các VĐV ở hạng cân nhỏ của các môn này.

Để có thể giành được thắng lợi 'trong thi đấu, có lúc cần phải khống chế trọng

lượng cơ thể lâu dài hoặc giảm trọng lượng để tham gia thi đấu ở hạng cân

thấp hơn. Vấn đề giảm trọng lượng cơ thể là vấn đề tương đối gian khổ,

thường xuyên phải đấu tranh với đói và khát có lúc chỉ có thể dùng nước xúc

miệng chứ không được uống nếu phải giảm trọng lượng, nhiều VĐV rất dễ

nóng nảy, buồn bực; Có lúc phát sinh cảm giác hiềm tị ghen ghét với những

VĐV ăn uống bình thường. Khi ra thi đấu, do giảm trọng lượng mà thiếu lòng

tin vì thể lực bị giảm sút khá nhiều, rất dễ mệt mỏi tăng thêm gánh nặng tâm

lý, nếu không có phẩm chất tâm lý ngoan cường, rất dễ thất bại trong thi đấu.

Phẩm chất ý chí ngoan cường của VĐV nhóm môn này còn biểu hiện ở

sự đối kháng quyết liệt căng thẳng; Nhất là ở các hiệp đấu then chốt. VĐV ở

nhóm môn này có thể “một chiêu là chiến thắng” và cũng có thể “bị một

chiêu” là thất bại. Trong trường hợp này, nếu ai có ý chí ngoan cường thì dễ

giành thắng lợi, ngược lại sẽ dễ chuốc thất bại.

Trạng thái tâm lý trước thi đấu tương đối ổn định.

22

Trạng thái tâm lý trước thi đấu ổn định, có thể bảo đảm cho VĐV các

môn võ có được quá trình tư duy khách quan, bình tĩnh đối với các cuộc thi

đấu VĐV có thể nhìn thẳng vào hiện thực của thi đấu, đem sự giành giật căng

thẳng hoà nhập vào trong sự suy nghĩ bình tĩnh tỉnh táo của mình để có thể

thực hiện được phương châm “về chiến lược coi thường đối thủ, về chiến

thuật coi trọng đối thủ”.

Cũng theo các nhà tâm lý và HLV các môn võ: ở các môn võ, thường sử

dụng chế độ thi đấu vòng tròn hoặc chế độ thi đấu loại trực tiếp. Xếp sắp bốc

thăm trong đấu loại trực tiếp thường hay xuất hiện vòng trống, nếu VĐV được

lọt vào vòng trống hoặc tránh được đối thủ mạnh sẽ cảm thấy may mắn,

không cần thi đấu đã lọt được vào thi đấu ở vòng sau. Còn VĐV không gặp

được vòng trống hay gặp đối thủ mạnh, thường có cảm giác hơi bị choáng và

cảm thấy bị “đen đủi”, thậm chí có VĐV còn cáu trách HLV bốc thăm đã đem

đến cho mình điều bất lợi, những cảm xúc này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến

thành tích thi đấu.

Qua giáo dục, huấn luyện tâm lý có thể khắc phục được nhược điểm

này để có được trạng thái tâm lý bình tĩnh đối xử với vấn đề bốc thăm. [1],

[10], [72], [73], [74], [78].

1.2.2. Khái niệm về trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao

Theo các học giả tâm lí học thể thao trong và ngoài nước như Rudich

(Nga), Meyer và Meyer Verlag (Đức), Mã Khởi Vĩ, Trương Lực Vi, Vương

Tân Thắng (Trung Quốc), Nguyễn Toán, Phạm Ngọc Viễn (Việt Nam) thì

trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao được khái niệm như sau: Trạng

thái tâm lí xấu trước thi đấu thể thao là những trạng thái tâm lí tạo ra các phản

ứng về sinh lí cơ thể như thay đổi mạch đập huyết áp, nhiệt độ da, độ run tay

và các hoạt động của hệ thống nội tiết và thần kinh như lượng tiểu tiện nhiều,

khó ngủ vv…; Từ đó tiêu hao năng lượng cơ thể và làm giảm sút độ chuẩn

23

xác của các hoạt động kỹ thuật trong thi đấu, giảm thiểu hiệu quả thi đấu [57],

[72], [74].

Cũng theo các học giả tâm lí trên trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu có

3 trạng thái cơ bản sau:

Trạng thái tâm lí sốt xuất phát.

Trạng thái thờ ơ.

Trạng thái không phân biệt.

1.2.3. Các biểu hiện đặc trưng của trạng thái tâm lí xấu

Biểu hiện đặc trưng của trạng thái tâm lí sốt xuất phát.

Một VĐV có trạng thái tâm lí sốt xuất phát trước thi đấu thường có

những biểu hiện sau:

Biểu hiện bên ngoài thường thấy: Sắc thái da mặt hồng hào, đứng ngồi

không yên, tư tưởng thiếu tập trung.

Kiểm tra nhiệt độ da của VĐV có thể thấy nhiệt độ tăng cao rõ rệt ở

mức 1o – 1,3o.

Mạch đập tăng từ 15 đến 30 lần/1 phút huyết áp tâm thu và tâm trương

đều tăng khoảng từ 15 đến 20 mmHg.

Độ run của tay tăng lên rõ rệ thường đạt tới từ 8 đến 10mm.

VĐV vào giấc ngủ chậm thậm chí mất ngủ.

Số lần đi tiểu tiện nhiều có thể từ 5 – 10 phút đi 1 lần.

Ngoài ra ở VĐV còn có những biểu hiện nói năng nhanh và biểu đạt

không rõ rệt…

Các biệu hiện cơ bản của trạng thái tâm lí thờ ơ.

VĐV có trạng thái tâm lí thờ ơ thường là những VĐV không xác định

được mục đích và động cơ thi đấu đúng hoặc gặp một đấu thủ quá mạnh tỏ ra

chán nản không muốn thi đấu, hoặc gặp một VĐV trình độ kém hơn hẳn thì tỏ

ra chủ quan từ đó không sẵn sàng cho chuẩn bị thi đấu.

24

Những biểu hiện cơ bản của trạng thái tâm lí này được thể hiện ở các

mặt sau đây:

VĐV không tập trung tư tưởng cho việc chuẩn bị thi đấu.

Các biểu hiện bên ngoài tỏ ra bình thản và thờ ơ với thi đấu.

Các phản ứng sinh lí không có phản ứng rõ rệt như nhiệt độ da không

tăng hoặc tăng không đáng kể trên dưới 0,10, huyết áp và mạch đập ổn định

như mức bình thường hoặc tăng không đáng kể (Mạch đập tăng < 6 lần/Phút,

huyết áp tăng < 5mmHg) .

Các hoạt động ăn ngủ và sinh hoạt khác không khác biệt lúc bình

thường.

Các biệu hiện cơ bản của trạng thái tâm lí không phân biệt.

Những VĐV có trạng thái tâm lí không phân biệt trước thi đấu thường

là những VĐV gặp phải các trường hợp không nắm vững trình độ đối thủ

hoặc đối thủ có trình độ tương đương. Trước thi đấu chưa xác định được động

cơ mục đích thi đấu rõ rệt vv… khi VĐV có trạng thái tâm lí không phân biệt

thường có những biểu hiện sau:

Các biểu hiện bên ngoài không ổn định như lúc nói nhiều lúc nói ít,

sức chú ý lúc tập trung lúc thiếu tập trung.

Các sinh hoạt ăn ngủ không ổn định, tiểu tiện lúc nhiều lúc ít.

Mạch đập, huyết áp lúc tăng lúc giảm.

Nhiệt độ da và độ run của tay cũng tăng giảm không ổn định.

1.2.4. Ảnh hưởng của trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu đối với kết

quả thi đấu

Cũng theo các học giả tâm lí thể thao trong và ngoài nước như đã nêu ở

trên thì ảnh hưởng của trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu đối với kết quả thi

đấu được thể hiện ở các mặt sau:

Do các trạng thái tâm lí xấu đó làm tiêu tốn hoặc không phát huy được

năng lượng tâm lí vào việc thực hiện tốt các kỹ thuật, chiến thuật thi đấu, từ

25

đó làm giảm hiệu xuất kỹ thuật và giảm thiểu hiệu quả chiến thuật dẫn tới làm

giảm sút kết quả thi đấu.

Trong điều kiện thi đấu thể thao hiện đại khi trình độ kỹ thuật thể lực

của VĐV đạt được mức độ sấp sỉ như nhau thì ảnh hưởng của các trạng thái

tâm lí xấu càng trở nên rõ rệt. Nếu trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu không

được khắc phục thì dù trình độ có thể nhỉnh hơn đối thủ thì cũng dễ bị thất bại

trước đối thủ.

Vì vậy, có thể nói trạng thái tâm lí xấu trước thi đấu là một cản trở rất

lớn đối với VĐV giành thắng lợi trong thi đấu thể thao. [1], [10], [23], [30].

1.3. Cơ sở lý luận của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm

lí thi đấu cho VĐV thể thao

Theo các nhà tâm lý học hiện đại như Wiliam Marten (Mỹ) Mã Khởi

Vĩ, Trương Lực Vi, Vương Tân Thắng (Trung Quốc), Punhi (Nga) thì huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý được dựa trên cơ sở của lý luận năng lượng tâm lý

và dựa vào các quy luật quá trình hình thành trạng thái tâm lý tối ưu.

1.3.1. Khái quát về năng lượng tâm lý.

Trong huấn luyện tâm lý, một khái niệm vô cùng quan trọng mà chúng

ta cần phải hiểu và nắm vững sâu sắc đó là năng lượng tâm lý.

Tâm lý học truyền thống đem vấn đề năng lượng tâm lý gọi là rung

động làm sống động, thức tỉnh tâm lý và cơ thể.

Tâm lý học thể thao đem năng lượng tâm lý gọi là năng lực sức sống và

cường độ do tâm lý tạo nên, lấy nền tảng là động cơ.

Trong tập luyện và thi đấu các môn thể thao thành tích cao, năng lượng

tâm lý là sự tổng hoà tất cả các kỹ năng tâm lý điều khiển có hiệu quả được

hình thành trong hàng ngàn, hàng vạn lần huấn luyện tâm lý của VĐV. Năng

lượng tâm lý lấy động cơ của VĐV làm nền tảng, tạo ra một năng lực thông

qua việc kích hoạt của tâm lý.

26

Nếu loại năng lượng tâm lý này là năng lượng tích cực sẽ thúc đẩy

VĐV phát huy năng lực của bản thân; Còn nếu là năng lượng tiêu cực sẽ gây

trở ngại cho việc biểu hiện các loại kỹ năng của VĐV. Nó có mối quan hệ với

các phản ứng cảm xúc khác nhau như hưng phấn vui vẻ khi thành công, buồn

rầu bực mình khi thất bại…[50], [66], [67].

Do tính đặc thù của thi đấu thể thao thành tích cao mang tính quyết liệt

căng thẳng, nên cần phải yêu cầu VĐV hạn chế hoạt động thể lực trước thi

đấu. Cũng giống như bảo tồn năng lượng của cơ thể, VĐV cũng phải thông

qua việc hạn chế các hoạt động tâm lý của mình như các tư duy phụ, biểu

tượng tiêu cực… để bảo tồn năng lượng tâm lý của mình. Như mọi người đã

biết, năng lượng cơ thể trước thi đấu của VĐV là năng lượng cất giữ trong cơ

thể dưới hình thức glu cô gen cơ bắp, đường huyết, mỡ... thu được nhờ các

biện pháp huấn luyện và tăng cường dinh dưỡng… Cũng giống như vậy, năng

lượng tâm lý được tích luỹ ở tư duy dương tính thông qua huấn huấn luyện

tâm lý thích hợp và tính xây dựng của hiện thực. Năng lực tâm lý sẽ ảnh

hưởng đến năng lượng cơ thể ví dụ cơ thể mệt mỏi có thể giảm sự đấu trí

trong thi đấu của VĐV; Vì vậy, lý giải và điều khiển tốt năng lượng, tâm lý

của VĐV cố gắng đạt được sự thống nhất giữa năng lượng cơ thể và năng

lượng tâm lý đó sẽ là một loại trạng tâm lý và sinh lý thích hợp có thể bảo

đảm huấn luyện và thi đấu với lượng vận động lớn, cường độ vận động cao.

Thực tế chứng minh: Những VĐV có trình độ cao, có kinh nghiệm

phong phú đều có thể nắm vững được dự trữ năng lượng cơ trong thi đấu của

mình. Thậm chí có thể nhận biết tình hình sử dụng năng lượng của mình trong

khi vận động, điển hình là các VĐV chạy cự ly dài và trung bình họ có thể

xác định và điều chỉnh tốt tốc độ chạy của mình ở lúc nào, đoạn nào hoàn

thành tăng tốc cho đến lúc cạnh tranh hết sức với đối thủ. Đối với các VĐV

võ, sự phân phối thể lực, năng lực tâm lý qua các hiệp đấu là hết sức cần thiết,

điều này còn phụ thuộc vào trình độ của đối thủ cũng như các tình huống diễn

27

ra trong từng hiệp đấu cụ thể. Nếu võ sĩ thi đấu mà không biết sử dụng năng

lượng hợp lý ví dụ: VĐV khi gặp một đối thủ mạnh, vừa vào trận đấu đã tấn

công liên tiếp huy động tối đa về lực, năng lực tâm lý ở những giây phút đầu

tiên của trận đấu thì võ sĩ này thường bị đuối ở các hiệp cuối và bị đối phương

khống chế, thậm chí có thể bị hạ đo ván hoặc bị thua tuyệt đối khi chưa hết

thời gian thi đấu.

Năng lượng tâm lý mặc dù lấy động cơ của VĐV làm cơ sở, thông qua

đó làm cho năng lượng tâm lý có tính chỉ hướng khống chế tư duy phụ tránh

những cản nhiễu không có quan hệ để tập trung sức chú ý vào các khâu và

quá trình có liên quan với kết quả vận động đưa hiện thực và nhu cầu vào

trạng thái cân bằng. Năng lượng tâm lý sẽ có thể phát huy được hiệu ích tối đa

của nó ngược lại sẽ trở ngại sự biểu hiện kỹ thuật của VĐV gây ra tác dụng

tiêu cực.

Thực ra đánh giá trạng thái tâm lý trước thi đấu tốt hay xấu là phân tích

trạng thái tối ưu năng lượng tâm lý của VĐV, tức là giữa nhu cầu mà bản thân

VĐV cần đạt được (như vô địch, á quân…) với năng lực tự nhận biết (tức

năng lực kỹ thuật thể lực lúc thi đấu có thể đạt được hay không) có tạo ra sự

cân bằng hay không, sự cân bằng này trong tâm lý học thể thao gọi là trạng

thái tâm lý tối ưu.

Khi VĐV có sự mong đợi quá cao vào sự được mất các danh hiệu thi

đấu (tức động cơ) mà năng lực tự nhận biết, năng lực kỹ thuật, thể lực không

cân bằng với nó; VĐV sẽ bị lệch lạc về tâm lý tạo ra lo lắng, nôn nóng, thiếu

lòng tin và các trở ngại tâm lý khác.

Nhà tâm lý học Mỹ Leinar Martens đã dùng sơ đồ dưới đây để phân

tích năng lượng tâm lý và trạng thái tâm lý, để giúp chúng ta lý giải năng

lượng tâm lý và đánh giá trạng thái tâm lý tối ưu.

Theo Martens (1991) năng lượng tâm lý của con người có sự biến đổi

cao thấp ở những thời gian khác nhau. Khi năng lượng tâm lý của VĐV từ

28

thấp biến đổi lên cao, thì họ ở vào thời kỳ động viên tâm lý như sắp đến thi

đấu. Khi năng lượng tâm lý lên quá cao, thì họ lại ở vào trạng thái tâm lý lệch

lạc. Ví dụ như trong thi đấu hy vọng quá cao vào sự được mất đối với thứ

hạng, vì vậy muốn làm cho năng lượng tâm lý của VĐV ở vào trạng thái tâm

lý tối ưu, phải làm động cơ của VĐV cân bằng với năng lực tự nhận biết; Loại

trạng thái cân bằng này là trạng thái tâm lý tối ưu và còn gọi là trạng thái sẵn

sàng thi đấu.

Khi VĐV chuẩn bị bước vào thi đấu sẽ sản sinh một số nhận thức đối

với tầm quan trọng của cuộc thi, nhận thức này sẽ tiến hành so sánh với

những gì mà họ cho rằng có thể làm được; Nếu như mục đích nào đó mà họ

cảm thấy có thể đạt được cao hơn so với những gì mà bản thân họ có thể làm

được:

VĐV cảm thấy kết quả thi đấu (như thứ hạng thành tích) càng quan

trọng thì mức độ Stress tâm lý càng cao. Mặt khác khi VĐV cảm thấy năng

lực của họ vượt quá mức yêu cầu cần đạt được ở một mục đích nào đó, họ sẽ

dễ bị rơi vào trạng thái stress.

Khu vực giữa 2 khu vực của 2 loại stress này là khu vực năng lượng

tâm lý tối ưu còn gọi là khu vực (hoặc trạng thái sẵn sàng thi đấu).

Mối quan hệ giữa năng lượng tâm lý với năng lượng cơ thể.

Mối quan hệ giữa năng lượng tâm lý với các loại kỹ năng tâm lý [71],

[77], [92], [93], [95].

1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm

lý thi đấu

Trong quá trình nghiên cứu về huấn luyện tâm lý, các nhà khoa học thể

thao tâm lý nước ngoài rất quan tâm tới các vấn đề như qui luật quá trình hình

thành trạng thái tâm lý tối ưu và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huấn

luyện tâm lý. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này đã giúp các nhà khoa học

phát hiện ra một số qui luật sau:

29

Tính giai đoạn của huấn luyện tâm lý.

Theo các nhà tâm lý học thể thao. huấn luyện kỹ năng tâm lý không

phải là một loại phương pháp có hiệu quả nhanh chóng mà là một phương

pháp mang tính hệ thống để giúp cho HLV, VĐV nắm vững những gì đã được

chứng minh có hiệu quả rõ ràng và nâng cao hứng thú tập luyện.

Huấn luyện kỹ năng tâm lý được tiến hành giống như học tập kỹ thuật

môn chuyên sâu; Trước tiên cần phải học một số nội dung cơ bản, sau đó đem

ứng dụng những kỹ năng tâm lý cơ bản này vào trong tình huống thi đấu. Từ

thực tiễn huấn luyện kỹ năng tâm lý mà xem xét, huấn luyện kỹ năng tâm lý

được các nhà tâm lý học chia thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giới thiệu cho VĐV nguyên lý, huấn luyện của mỗi loại

kỹ năng tâm lý, làm cho họ có thể nhận thức được cách sử dụng những kỹ

năng này và những ảnh hưởng của chúng đến thành tựu trong tập luyện và thi

đấu thể thao của họ.

Giai đoạn 2: Trang bị cho VĐV các kiến thức và tài liệu giúp cho họ

thông qua huấn luyện nâng dần từng bước nắm vững các kỹ năng này.

Giai đoạn 3: Nắm thành thạo các kỹ năng này để có thể ứng dụng nó

vào trong thực tế thi đấu. Muốn nắm vững phương pháp, phải tập luyện lặp đi

lặp lại giống như tập luyện các kỹ năng của cơ thể, cho tới khi kỹ năng hình

thành định hình và đạt tới trình độ tự động hoá.

Các giai đoạn hình thành kỹ năng tâm lý về cơ bản cũng như 3 giai

đoạn hình thành kỹ năng động tác.

Các quá trình của huấn luyện tâm lý.

Việc sắp xếp học tập, tập luyện kỹ năng tâm lý theo các nhà tâm lý thể

thao Rudich, Mã Khởi Vĩ, Vương Tân Thắng cần có 3 quá trình: Tự giám sát

kiểm tra; Tự đánh giá; Tự củng cố nâng cao.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huấn luyện tâm lý. Theo các

nhà tâm lý học và các HLV thể thao ở các nước có nền thể thao phát triển

30

như: Mỹ, Nga, Trung Quốc v.v... thì có 4 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu

quả huấn luyện tâm lý. Bao gồm: Động cơ tập luyện thể thao; Năng lực nhận

thức và năng lực thể thao của VĐV; Tuổi tác, giới tính và đặc trưng tâm lý cá

tính chi phối hiệu quả huấn luyện tâm lý [9].

1.3.3. Phương pháp và môi trường huấn luyện tâm lý, ảnh hưởng tới

hiệu quả huấn luyện tâm lý

Trong xu hướng coi trọng huấn luyện tâm lý như hiện nay các nhà khoa

học, HLV đã luôn tìm ra các phương pháp biện pháp huấn luyện tâm lý mang

tính hiệu quả cao, song họ cũng cho rằng không phải phương pháp nào cũng

có hiệu quả như nhau đối với mọi đối tượng. Việc sử dụng các phương pháp

huấn luyện đặc biệt là liều lượng, cách xắp xếp, cách làm cụ thể của HLV sẽ

ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của huấn luyện tâm lý; Mặt khác trong quá

trình huấn luyện tâm lý còn chịu tác động rất nhiều của môi trường khí hậu,

thời tiết điều kiện tập luyện, sinh hoạt và thi đấu, yếu tố gia đình và xã hội,

vai trò của HLV và đồng đội… Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao trong huấn

luyện tâm lý HLV ngoài việc chú trọng ứng dụng các phương pháp huấn

luyện có hiệu quả cao còn phải dựa vào các điều kiện môi trường thực tế để

tiến hành huấn luyện mới có thể làm cho huấn luyện tâm lý đạt được hiệu quả

cao.

1.3.4. Các nguyên tắc huấn luyện tâm lý trong thể thao thành tích cao

Nguyên tắc huấn luyện tâm lý trong thể thao thành tích cao được xây

dựng trên cơ sở kinh nghiệm thực tế huấn luyện tâm lý nhiều năm của các

chuyên gia tâm lý và ở chừng mực nào đó nó phản ánh các quy luật của quá

trình huấn luyện tâm lý; Những nguyên tắc này là các yêu cầu cơ bản cần

được tuân thủ để tiến hành huấn luyện tâm lý đạt hiệu quả. Khi huấn luyện

tâm lý trong thể thao thành tích cao, việc tuân thủ những nguyên tắc này có

thể bảo đảm cho huấn luyện tâm lý được thuận lợi hơn và chất lượng cao hơn,

tránh được đi đường vòng, đồng thời cuối cùng đạt được hiệu quả tốt như

31

mong đợi. Theo các nhà tâm lý thể thao trong và ngoài nước như Rudich, Mã

Khởi Vĩ, Vương Tân Thắng huấn luyện tâm lý thể thao gồm những nguyên

tắc như sau:

a. Nguyên tắc tự giác tích cực:

Huấn luyện tâm lý là làm cho phẩm chất tâm lý của VĐV được phát

triển đồng thời sẽ khống chế điều tiết được trạng thái tâm mình, vì vậy, hiệu

quả của huấn luyện tâm lý được quyết định bởi tính tự giác tích cực của VĐV.

Nếu như một VĐV không tin vào tác dụng ảnh hưởng của ám thị ngôn ngữ

đối với hoạt động của bản thân; thì VĐV đó sẽ không thể thực hiện được ám

thị đó và chấp hành một cách đối phó, đương nhiên sẽ dẫn tới hiệu quả không

đáng có. Khi khích lệ tính tự giác tích cực của VĐV đối với huấn luyện tâm

lý, trước hết cần để cho VĐV phải nắm vững các tri thức lý luận có liên quan

đến tâm lý học. Tìm hiểu các quy luật hoạt động tâm lý, xây dựng niềm tin

vào tác dụng quan trọng của huấn luyện tâm lý đối với việc hoàn thành nhiệm

vụ huấn luyện kỹ chiến thuật, thể lực và nhiệm vụ thi đấu. Từ đó, huấn luyện

tâm lý được tiến hành một cách tự giác tích cực: Kế đó là sự cổ vũ, động viên,

khích lệ của HLV sẽ rất có lợi cho VĐV tiến hành huấn luyện tâm lý một

cách tự giác tích cực, đồng thời HLV cần phải thực hiện các công việc:

Tuyên truyền giáo dục ý nghĩa tác dụng, tầm quan trọng của sự phát triển

các phẩm chất tâm lý đối với việc hoàn thành nhiệm vụ tập luyện và đạt được

thắng lợi trong thi đấu.

Khi giao nhiệm vụ huấn luyện và thi đấu cho VĐV đòi hỏi phải bồi

dưỡng, cải thiện các năng lực tâm lý, trí tuệ nào, các đặc trưng tâm lý cá tính

nào, yêu cầu chỉ rõ cho VĐV mức độ cần đạt được của các chỉ số đó ra sao...

Trên cơ sở dẫn dắt VĐV tìm hiểu mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của

việc huấn luyện tâm lý, yêu cầu họ tiến hành tự phân tích, tự kiểm tra, tự điều

chỉnh, tự khống chế một cách tự giác làm cho phẩm chất tâm lý phát triển phù

hợp với nhu cầu của hoạt động thi đấu.

32

Ngoài ra bồi dưỡng cho VĐV động cơ xã hội và hứng thú ổn định vì

danh dự của Tổ quốc và tập thể cũng sẽ giúp cho VĐV hình thành được tính

tự giác, tích cực trong huấn luyện tâm lý. Đồng thời HLV cùng VĐV phân

tích hệ thống các đồ án tâm lý môn thể thao chuyên sâu, đặc điểm tâm lý thể

thao và tình hình chỉnh đổi đặc điểm tâm lý và dùng phương thức thảo luận

đặt ra kế hoạch, biện pháp thủ pháp huấn luyện tâm lý, đề ra hiệu quả dự định.

Tất cả những cách làm này đều có thể khích lệ VĐV nâng cao tính tự giác tích

cực tiến hành huấn luyện tâm lý.

b. Nguyên tắc nâng dần và nguyên tắc lặp lại.

Sự hoàn thiện và phát triển các phẩm chất tâm lý của VĐV phải thực

hiện thông qua huấn luyện giáo dục bồi dưỡng lâu dài mới có được. Bởi vậy,

khi đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, yêu cầu của huấn luyện phải từ

dễ đến khó, từ nông đến sâu một cách dần dần và nâng cao từng bước; Nếu

quá nôn nóng đốt cháy giai đoạn sẽ không dễ đạt được hiệu quả huấn luyện

tốt. Ví dụ như tiến hành huấn luyện ý chí thì độ khó yêu cầu chỉ có thể nâng

dần từng bước, tích luỹ từng ngày, từng tháng, từ đó làm cho phẩm chất ý chí

được phát triển. Nếu như mới đầu mà độ khó đã quá cao hoặc các hoạt động

mà VĐV không có năng lực hoàn thành sẽ có thể làm cho VĐV xuất hiện tâm

lý sợ khó nào đó, như vậy sẽ trở ngại cho việc bồi dưỡng ý chí.

Thông qua huấn luyện để phát triển phẩm chất tâm lý cho VĐV cũng

phải được thực hiện lặp đi lặp lại trong thực tiễn mới có thể đạt được. Do một

phẩm chất tâm lý nào đó đạt được sau huấn luyện tâm lý, một khi không được

vận dụng trong thực tiễn hoặc trong tập luyện sẽ bị mất đi (Ví dụ như tự giác

vận động chuyên môn). Do vậy phải coi trọng nguyên tắc lắp lại, thực hành

lặp lại, làm cho phẩm chất tâm lý của VĐV trong quá trình bồi dưỡng giáo

dục không ngừng được phát triển.

c. Nguyên tắc đối xử cá biệt.

33

Huấn luyện tâm lý thể thao đối với VĐV có tính quy luật chung nên có

thể cùng sử dụng các phương pháp huấn luyện chung, nhưng đồng thời cũng

phải chú ý đến đặc điểm riêng của VĐV như sự khác biệt về tâm lý trí lực,

trạng thái tâm lý… Vì vậy phải xem xét đến đặc điểm từng người để huấn

luyện một cách sát thực mới có thể đạt hiệu quả cao, ví dụ có VĐV dễ tiếp

nhận ám thị, song có VĐV lại khó tiếp nhận ám thị. Như vậy, cùng dùng

phương pháp huấn luyện thôi miên thì VĐV dễ tiếp nhận ám thị sẽ đạt hiệu

quả huấn luyện tốt, còn VĐV khó tiếp nhận ám thị sẽ không để đạt được hiệu

quả tốt được. Vì vậy, phải sử dụng một số phương thức đặc biệt hoặc phải ám

thị nhiều lần mới có thể làm cho VĐV đó thu được hiệu quả huấn luyện tâm

lý. Cũng chính vì vậy, khi tiến hành huấn luyện tâm lý không thể nhất loạt

như nhau mà phải tuỳ từng trường hợp cụ thể, HLV cần có sự đối xử cá biệt

với một hoặc vài VĐV nhất là VĐV có cá tính, mới có thể đạt được hiệu quả

mong muốn. Tóm lại, các nguyên tắc huấn luyện tâm lý cũng gần giống

những nguyên tắc trong giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao [9], [21],

[86], [89], [90], [91], [94].

1.3.5. Xu hướng nâng cao các yêu cầu cơ bản đối với công tác huấn

luyện tâm lý

Từ thực tiễn của quá trình huấn luyện VĐV cấp cao, các nhà khoa học

tâm lí (Rudich,1980; Pu nhi, 1984; Phạm Ngọc Viễn, Vương Tân Thắng, Mã

Khởi Vĩ) đã đi đến khẳng định: để có thể thực hiện được mục đích và phát

triển hết tác dụng của huấn luyện tâm lý, phương pháp huấn luyện tâm lý hiện

nay phải đáp ứng được các yêu cầu:

Huấn luyện tâm lý phải được xây dựng kết hợp cùng với kế hoạch huấn

luyện một cách chặt chẽ. Huấn luyện tâm lý phải diễn ra theo từng giai đoạn,

từng thời kỳ, ở mỗi giai đoạn, thời kỳ được sử dụng các phương pháp và thủ

pháp khác nhau để phù hợp với nội dung huấn luyện thể thao.

34

Huấn luyện tâm lý phải được dựa trên các cơ sở khoa học của các quá

trình, trạng thái tâm lý, đồng thời phải dựa trên các nguyên tắc chặt chẽ nhằm

đảm bảo cho việc huấn luyện mang tính hệ thống và hợp lý. Đặc biệt huấn

luyện tâm lý hiện nay cần chú trọng tới tính động, tính đặc thù, tính chỉnh thể

và tính bảo mật trong khi tiến hành huấn luyện.

Huấn luyện tâm lý trong quá trình thi đấu được hết sức coi trọng, nếu

như trước thi đấu, huấn luyện tâm lý chủ yếu tập trung vào việc chuẩn bị tâm

lý cho VĐV, đồng thời dùng các biện pháp để điều chỉnh tâm lý nhằm làm

cho trạng thái tâm lý của VĐV đạt được tối ưu thì huấn luyện tâm lý trong thi

đấu lại tập trung vào việc khống chế sự ổn định của trạng thái tâm lý. Trong

khi đó, huấn luyện tâm lý sau thi đấu chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh

tâm lý của VĐV sau thất bại hoặc thắng lợi để có lợi cho thi đấu và huấn

luyện tiếp theo.

Việc tiến hành huấn luyện tâm lý phải được dựa trên sự giám định tâm

lý bằng các phương tiện kiểm tra hiện đại và chính xác như máy đo nhiệt độ

da, độ run, điện não, điện trở da và các test khoa học khác làm cho việc chẩn

đoán tâm lý đạt độ chuẩn xác cao, từ đó giúp cho việc huấn luyện điều chỉnh

đạt hiệu quả cao [7], [22], [27], [28], [35].

1.3.6. Xu hướng sử dụng các phương pháp huấn luyện tâm lý hiện đại,

đa dạng

Trong huấn luyện tâm lý hiện đại, các chuyên gia tâm lý và các HLV

thể thao đã ngày càng sử dụng nhiều các phương pháp biện pháp đa dạng,

phong phú để huấn luyện kỹ năng tâm lý và điều chỉnh trạng thái tâm lý.

Về phương pháp huấn luyện kỹ năng tâm lý:

Một số phương pháp huấn luyện kỹ năng tâm lý cơ bản hiện nay đang

được sử dụng rộng rãi ở các đội thể thao mạnh của thế giới là:

Huấn luyện theo thiết kế mục tiêu.

Huấn luyện kỹ năng thả lỏng.

35

Huấn luyện kỹ năng biểu tượng.

Huấn luyện kỹ năng chú ý.

Huấn luyện kỹ năng tự kỉ ám thị.

Huấn luyện bắt trước mô hình.

Huấn luyện điều khiển stress.

Huấn luyện chiến thuật tâm lý.

Huấn luyện thông tin ngược sinh vật.

Nâng cao năng lượng tâm lý (Sức bền tâm lý).

Về các biện pháp chuẩn bị tâm lý thi đấu:

Các biện pháp chuẩn bị tâm lý thi đấu gồm các biện pháp sau:

Hoàn thiện nhân cách của VĐV.

Ứng dụng hợp lý nguyên lý năng lượng tâm lý.

Xác định động cơ thi đấu.

Xây dựng hướng tâm lý thi đấu chính xác.

Xác định thái độ của VĐV đối với thắng lợi và thất bại trước khi bước

vào thi đấu.

Xác định lời nói và hành động của HLV trước thi đấu.

Soạn thảo phương án chuẩn bị trước thi đấu.

Chuẩn bị các chiến thuật tâm lý.

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý trước thi đấu.

Hiện nay các chuyên gia tâm lý, HLV thể thao các nước có nền thể thao

phát triển thường sử dụng là:

HLV nói chuyện thân tình với VĐV.

Phổ biến lại trình tự thi đấu.

Nhắm mắt dưỡng thần (ám thị và tự kỉ ám thị).

Trốn tránh thông tin.

Tự điều chỉnh tâm lý.

36

Dùng các bài tập chuyên môn khởi động, tư duy chiến thuật trước thi

đấu vv… [45], [51], [53], [54], [65].

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý trong thi đấu gồm:

Điều chỉnh hô hấp.

Ngồi tĩnh nhắm mắt, tự kỷ ám thị.

Thả lỏng cơ cổ, vai, tay, chân v.v…

Ám thị.

Cắt chặn tư duy.

Tự thư giãn.

Xoa bóp.

Điều chỉnh tâm lý động viên sự quyết tâm, xây dựng tư duy chuyên

môn.

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý sau thi đấu gồm:

Thông qua nhận thức để điều chỉnh tâm lý.

Thông qua phương pháp huấn luyện thả lỏng.

Thả lỏng âm nhạc.

Tự điều chỉnh thần kinh, cơ bắp.

Điều chỉnh bằng các hoạt động tâm lý nhẹ nhàng, vui vẻ.

Tự thư giãn...

Về các biện pháp chuẩn bị tâm lý thi đấu:

Các biện pháp chuẩn bị tâm lý thi đấu gồm các biện pháp sau:

Hoàn thiện nhân cách của VĐV.

Ứng dụng hợp lý nguyên lý năng lượng tâm lý.

Xác định động cơ thi đấu.

Xây dựng hướng tâm lý thi đấu chính xác.

Xác định thái độ của VĐV đối với thắng lợi và thất bại trước khi bước

vào thi đấu.

Xác định lời nói và hành động của HLV trước thi đấu.

37

Soạn thảo phương án chuẩn bị trước thi đấu.

Chuẩn bị các chiến thuật tâm lý.

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý trước thi đấu.

Hiện nay các chuyên gia tâm lý, HLV thể thao các nước có nền thể thao

phát triển thường sử dụng là:

HLV nói chuyện thân tình với VĐV.

Phổ biến lại trình tự thi đấu.

Nhắm mắt dưỡng thần (ám thị và tự kỉ ám thị).

Trốn tránh thông tin.

Động viên tinh thần VĐV.

Tự điều chỉnh tâm lý.

Khởi động chuyên môn.

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý trong thi đấu gồm:

Điều chỉnh hô hấp.

Ngồi tĩnh (thiền).

Thả lỏng cơ cổ, vai, chân, tay.

Ám thị.Tự ám thị.

Cắt chặn tư duy.

Tự thư giãn.

Xoa bóp.

Xây dựng chiến thuật thi đấu.

Các biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý sau thi đấu gồm:

Thông qua nhận thức để điều chỉnh tâm lý.

Thông qua phương pháp huấn luyện thả lỏng.

Thả lỏng âm nhạc.

Tự điều chỉnh thần kinh, cơ bắp.

Điều chỉnh bằng các hoạt động nhẹ nhàng, vui chơi, giải trí, du lịch...

Tự thư giãn…

38

1.4. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.4.1. Các công trình nghiên cứu về tâm lý TDTT ngoài nước

Trong một thời kỳ rất dài trước khi tâm lý học trở thành một môn khoa

học, loài người đã có những suy nghĩ và tìm tòi về các hiện tượng tâm lý đối

với các hoạt động cơ thể.

Từ góc độ lịch sử đã có học giả cho rằng các đấu thủ tham gia các đại

hội Olympic cổ đại của Hy Lạp đã tiến hành một số chuẩn bị tâm lý (Zeigler

1964). Tư tưởng giáo dục của Aristol cho rằng giữa thể dục, đức dục và trí

dục có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự khoẻ mạnh của trí lực dựa vào sự

khoẻ mạnh của cơ thể. Điều này cuối cùng đã phát triển thành câu danh ngôn:

Tinh thần lành mạnh thuộc về cơ thể khoẻ mạnh. Nhà thơ Hơ Ma cổ Hy Lạp

thế kỷ thứ 10 trước Công nguyên đã từng giảng về chủ đề: “Cơ thể hoàn mỹ

và tâm linh trong sáng”.

Người viết bản thảo của tuyên ngôn độc lập nước Mỹ, vị Tổng thống

của nước Mỹ, ông Thomas Jefferson đã viết “Cơ thể cường tráng tạo nên tinh

thần cường tráng”. Công trình nghiên cứu về lĩnh vực tâm lý được coi là đầu

tiên, đó là công trình nghiên cứu thực nghiệm “Ảnh hưởng của xã hội đối với

việc thúc đẩy thành tựu của VĐV” của Triplett năm 1877. Kết luận công trình

nghiên cứu của mình, Tripett đưa ra: “Sự tồn tại của các đội viên thi đấu khác

có sự tác động thúc đẩy việc nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV xe đạp”.

Nhà Khoa học Nga Leskốp (1901) đã công bố nghiên cứu của mình và luận

chứng việc điều tiết tâm lý có hiệu quả đối với các biểu hiện của vận động.

Năm 1913 nhà sáng lập Olympic hiện đại ông Decoubertin trong cuốn sách

Bàn về tâm lý học thể thao, (Essays in Sport Psy chology) đã đề cập vấn đề

đem phong trào TDTT làm thành một loại biểu hiện và gọi công cụ giáo dục

thẩm mỹ để đạt được sự cân bằng tình cảm [44], [52], [55], [60].

39

Năm 1912, nhà khoa học Barth cũng đã xuất bản cuốn sách với tựa đề:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tham gia thể dục thể thao đối với ý chí và

tính cách của con người”.

Song các công trình ở cuối thế kỷ 18 và trước đại chiến thế giới thứ

nhất (1915 - 1918) vẫn chưa có công trình nào có được các luận cứ và sự

chứng minh đầy đủ.

Sau đại chiến thế giới lần 1 trở đi, đã có một số nghiên cứu mang tính

hệ thống về tâm lý học thể thao. Người được gọi là cha đẻ của tâm lý học thể

thao của Mỹ là Colemon Grefifith. Năm 1925 ông đã xây dựng một phòng

thực nghiệm tâm lý thể thao đầu tiên của thế giới ở Trường đại học Ilinoi;

Năm 1916 ông đã cho xuất bản cuốn “Tâm lý học huấn luyện” đây là cuốn

tâm lý chuyên về thể thao đầu tiên của thế giới, hai năm sau ông cho xuất bản

cuốn “Tâm lý học thể thao thi đấu”.

Cũng trong những năm 20 của thế kỷ XX, học viện TDTT Matxcơva và

học viện TDTT Lêningrat cũng đã thành lập và đã đề cập tới vấn đề tâm lý

học TDTT, nhưng mới chỉ làm thành 1 bộ phận của giảng dạy và huấn luyện

mà vẫn chưa được coi là một môn khoa học độc lập. Năm 1923 nhà tâm lý

học thể thao Caoasuky đã cho xuất bản cuốn “Tâm lý học TDTT”, “Tâm lý

học thể thao”, hai cuốn sách này mới chỉ đem vận động làm thành cơ sở của

TDTT để tiến hành nghiên cứu các vấn đề tâm lý học, đồng thời vẫn chưa đề

cập tới tâm lý học thể thao. Vào năm 1930 Caoasuky lại xuất bản cuốn “Tâm

lý học TDTT”, năm 1952 lại xuất bản cuốn sách “Tâm lý học TDTT” mới.

Nước Đức cũng có một số tác giả xuất bản một số sách tâm lý học trong đó

Schulte là người tiêu biểu nhất. Trong cuốn tâm lý học TDTT của ông xuất

bản năm 1928 đã đề cập nhiều lĩnh vực rộng rãi về tâm lý học TDTT [13],

[15], [33], [34], [38].

Từ những năm 1930 - 1950 trong gần 20 năm tâm lý học thể thao ở và

một giai đoạn tương đối trì trệ chỉ có một vài bài viết về tâm lý TDTT; Điều

40

này có quan hệ với cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2. Sau những năm 1950

cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sự nghiệp TDTT thì tâm lý học thể thao

hiện đại đã ra đời. Bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 50, các tạp chí khoa

học TDTT của các nước Tây Âu, Đông Âu và Bắc Mỹ đã công bố rất nhiều

các luận văn, nghiên cứu về tâm lý học TDTT. Các trường Đại học, học viện

TDTT của các nước trên thế giới đã lần lượt bố trí chương trình dạy tâm lý

học TDTT và thành lập các phòng nghiên cứu. Một số kế hoạch nghiên cứu

cũng liên tục được đề ra. Đặc trưng chủ yếu của sự phát triển tâm lý thời kỳ

này là các nhà khoa học đã bắt đầu dựa vào lý luận của tâm lý học, tiến hành

mô tả một số hiện tượng tâm lý trong thể thao, đồng thời thông qua các

phương pháp khoa học tiến hành nghiên cứu các vấn đều bức bách trong lĩnh

vực thể thao.

Ngoài ra trong thập kỷ 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học Liên Xô cũ

đã mượn thuật YOGA của Ấn Độ để tiến hành huấn luyện tự điều chỉnh quá

trình sinh lý, tâm lý cho các nhà du hành vũ trụ như tự điều chỉnh nhịp tim,

nhiệt độ cơ thể, căng thẳng cơ bắp và tình cảm dưới sự kích thích của môi

trường mất trọng lượng… Huấn luyện tâm lý học cho VĐV thể thao ở Liên

Xô cũ và Cộng hoà Dân chủ Đức, sau 20 năm trên cơ sở đó đã phát triển lên

mạnh mẽ.

Năm 1965 Hội tâm lý học thể thao quốc tế (Inlemationcel Society of

sport Psachology viết tắt là ISSP) đã được thành lập. Đây là một cái mốc đánh

dấu tâm lý học thể thao đã trở thành một môn khoa học độc lập là một nhánh

của khoa học tâm lý.

Năm 1970 tạp chí “Tâm lý học thể thao quốc tế” được ra đời đã đăng

tải nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý thể thao, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc giao lưu học thuật và thông tin về lĩnh vực tâm lý của các nước, thúc đẩy

sự phát triển tâm lý học TDTT. Có thể nói trong 30 năm nay lĩnh vực nghiên

cứu tâm lý TDTT của quốc tế đã có nhiều thay đổi và phát triển; Liên Xô cũ

41

và các nước Đông Âu, luôn dùng thể thao thành tích cao làm đối tượng

nghiên cứu. Mục đích là đẩy mạnh việc nâng cao năng lực thể thao cho VĐV,

những lĩnh vực nghiên cứu trọng điểm là:

Phương pháp chẩn đoán tâm lý năng lực thể thao.

Huấn luyện tâm lý là một bộ phận của quá trình huấn luyện thể thao.

Điều tiết trạng thái tâm lý.

Lấy học thuyết điều khiển để chỉ đạo xây dựng mô hình tuyển chọn tâm

lý VĐV.

Còn đối với các học giả phương tây, phần lớn dựa vào hứng thú riêng

và nhận thức của họ đối với tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Lấy

phương hướng nghiên cứu của mình để lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu, đồng

thời ở chừng mực lớn chịu ảnh hưởng to lớn của các nhánh tâm lý khác [41],

[61], [62], [63], [64].

Có một số lĩnh vực nghiên cứu được xác định để đối phó lại các vấn đề

xuất hiện trong lĩnh vực TDTT. Vì vậy lĩnh vực nghiên cứu tương đối rộng,

vấn đề quan tâm ở các thời kỳ cũng khác nhau, các lĩnh vực chủ yếu gồm:

Tâm lý học tập kỹ năng vận động.

Đặc trưng cá tính và thể thao thành tích cao.

Trạng thái tâm lý và biểu hiện thể thao.

Huấn luyện kỹ năng tâm lý.

Vấn đề tâm lý học xã hội TDTT.

Thể dục và phát triển nhân sinh.

Từ tâm lý học nhận biết nghiên cứu phong trào TDTT.

Các vấn đề có liên quan giữa động cơ với thể dục thể thao.

Các nhà tâm lý học Nhật Bản cho rằng tâm lý học TDTT quần chúng

và tâm lý học TDTT thành tích cao có sự khác biệt, là hai lĩnh vực khác nhau.

Các nhà tâm lý học Nhật Bản quan tâm đến tâm lý học TDTT quần chúng

nhiều hơn so với các quốc gia khác [6], [8], [12], [79], [80], [81].

42

1.4.2. Các công trình nghiên cứu về tâm lý TDTT trong nước

Đối với Việt Nam nghiên cứu lĩnh vực tâm lý TDTT sớm nhất là các

công trình nghiên cứu về tâm lý của trẻ học bơi của Lê Văn Xem (1979) và

nghiên cứu tính tích cực của VĐV bóng đá của Phạm Ngọc Viễn (1980). Từ

đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, những nghiên cứu sâu về thể thao nâng cao

đã được Phạm Ngọc Viễn tiến hành trong các công trình: “Mô hình hoá hoạt

động tâm lý của VĐV thể dục dụng cụ cấp cao” (1987) và “Xây dựng mô

hình tâm lý của VĐV một số môn thể thao” (1991), Nguyễn Toán (cẩm nang

tâm lý TDTT năm 2002). Các công trình nghiên cứu này của các tác giả là

những công trình đầu tiên về tâm lý TDTT ở Việt Nam. Từ đó đến nay cũng

đã có một số công trình nghiên cứu về tâm lý sinh viên, tâm lý VĐV một số

môn thể thao của thạc sĩ Đinh Thị Thuỷ trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

“Vấn đề ứng dụng các lý luận cơ bản của tâm lý học TDTT vào quá trình

giảng dạy và huấn luyện thể thao”. Ngay từ những thập kỷ 70, trường đại học

TDTT I và II đã đưa môn tâm lý học vào giảng dạy. Song phải tới cuối thập

kỷ 80 một số đội thể thao như bóng đá, bóng bàn, thể dục dụng cụ ở một số

trung tâm thể thao lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,

Thanh Hoá, Quân Đội mới ứng dụng tâm lý vào quá trình tuyển chọn và huấn

luyện. Các nhà khoa học Việt Nam như Lê Văn Xem, Nguyễn Thế Truyền,

Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Kim Minh, Phạm Ngọc Viễn, Nguyễn Toán, Lâm

Quang Thànhvv... đã rất coi trọng việc ứng dụng các yếu tố tâm lý vào tuyển

chọn và huấn luyện các môn thể thao. Song qua thực tiễn nghiên cứu và ứng

dụng tâm lý vào lĩnh vực TDTT ở nước ta, đặc biệt là ứng dụng các biện pháp

để khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước và trong thi đấu vẫn chưa được

tiến hành nghiên cứu và ứng dụng một cách bài bản hệ thống và hiệu quả.

Những năm gần đây có các công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Chí

Kiên với đề tài “Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực tâm lý cho VĐV

Bắn súng”; Trịnh Hồng Sơn nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu một số bài tập

43

khắc phục tâm lý sốt xuất phát cho VĐV Taekwondo”. Song hầu như mảng

đề tài nghiên cứu các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước trong thi đấu cho

VĐV các môn thể thao nói chung và môn Karatedo nói riêng vẫn còn là

khoảng trống bỏ ngỏ cần được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.

1.5. Tiểu kết chương

Từ các nội dung trong phần tổng quan chúng tôi có một số nhận xét

sau:

Huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV thể thao nói chung và VĐV

các môn võ mang tính đối khác trực tiếp nói riêng cần phải dựa vào các thành

tựu đã nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của lĩnh vực tâm lý thể thao

như lý luận năng lượng tâm lý. Các qui luật, các nguyên lý, nguyên tắc trong

huấn luyện tâm lý; Dựa vào mối quan hệ của tâm lý với các lĩnh vực khác,

dựa vào xu thế huấn luyện tâm lý hiện đại mới có thể thu được hiệu quả huấn

luyện tâm lý mong muốn.

Các trạng thái tâm lý có những biểu hiện khác nhau, các trạng thái tâm

lý xấu trước và trong thi đấu của các VĐV môn Karatedo thường là các biểu

hiện của các trạng thái “sốt xuất phát thờ ơ hoặc không phân biệt”. Những

trạng thái tâm lý này nếu không được khắc phục sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả

thi đấu. Điều này càng thể hiện rõ tác dụng quan trọng và vai trò không thể

thiếu được của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong huấn luyện và thi đấu

thể thao hiện đại.

44

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam ( VĐV thi đấu đối kháng Kumite).

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

VĐV đội tuyển quốc gia môn Karatedo ( VĐV thi đấu đối kháng

Kumite).

Huấn luyện viên, giảng viên, chuyên gia tham gia công tác huấn luyện

VĐV môn Karatedo.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu của đề tài đặt ra. Quá trình

nghiên cứu của đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo

Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu

chủ yếu phục vụ cho việc giải quyết mục tiêu 1 và mục tiêu 2 của luận án.

Các tài liệu tham khảo chuyên môn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau

bao gồm cả tài liệu trong và ngoài nước. Nhằm tổng hợp, bổ xung các luận cứ

khoa học và tìm hiểu một cách sâu sắc hệ thống và bám chắc hơn những vấn

đề liên quan đến huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV nói chung và

VĐV võ cấp cao nói riêng. Sử dụng phương pháp này đề tài còn nhằm tới

việc tìm ra luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn của VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam. Ngoài ra sử dụng phương pháp này còn có thể lựa chọn bổ

sung các kiến thức, phương pháp và biện pháp mới nhằm làm cho công tác

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV các đội tuyển Karatedo Việt Nam

tiếp cận các phương pháp mới của thế giới.

45

Sử dụng phương pháp này nguồn tài liệu chính là từ thư viện của các

trường Đại học TDTT, thư viện viện khoa học, các tài liệu nước ngoài của các

giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ Viện khoa học, Tổng cục TDTT và Trường đại

học TDTT Bắc Ninh bao gồm 134 tài liệu bằng tiếng việt trong đó có các

công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước hoặc các công trình nghiên

cứu các tác phẩm của các tác giả nước ngoài đã dịch sang tiếng việt. Ngoài ra

còn sử dụng 18 tài liệu nước ngoài (11 tiếng Anh, 5 tiếng Nga và 2 tiếng

Trung Quốc) là các tác phẩm hoặc công trình nghiên cứu khoa học của các

chuyên gia tâm lý học nổi tiếng thế giới về chuyên đề lý luận và thực tiễn

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý.

Các tài liệu tham khảo này được trình bày trong danh mục các tài liệu

tham khảo.

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm

Phương pháp nghiên cứu này được chúng tôi sử dụng trong quá trình

tham khảo ý kiến đánh giá thực trạng nhận thức, về vai trò tác dụng của huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý trong huấn luyện và thi đấu của các HLV và VĐV

môn võ Karatedo, thực trạng sử dụng các phương pháp và liệu pháp huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam.

Sử dụng phương pháp phỏng vấn để tranh thủ các ý kiến chuyên gia

nhằm lựa chọn các biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý có hiệu quả

trong việc khắc phục các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao

Việt Nam.

Nội dung phỏng vấn được trình bày ở phần phụ lục.

Để thực hiện được phương pháp này, đề tài sẽ tiến hành thiết kế phiếu

phỏng vấn, mỗi câu hỏi được thiết kế câu trả lời theo thang đo khoảng cách

Likert dạng 5 mức và 3 mức. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang

đo khoảng cách 5 mức được tính theo thang đo Likert với 7 câu về vai trò của

46

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý đối với việc khắc phục tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Cụ thể:

1.00 - 1.80: Tác động rất lớn.

1.81 - 2.60: Tác động lớn.

2.61 - 3.40: Bình thường.

3.41 - 4.20: Tác động nhỏ.

4.21 - 5.00: Tác động rất nhỏ.

Thang đo khoảng cách 3 mức trong kiểm định sự đồng thuận đối với

các biện pháp khắc phục tâm lý xấu cho VĐV Karatedo như sau:

1.00 - 1.67: Rất quan trọng.

1.68 - 2.34: Quan trọng.

2.35 - 3.00: Ít quan trọng.

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Quan sát sư phạm là một phương pháp nghiên cứu quan trọng được sử

dụng để thu thập các thông tin về biểu hiện bên ngoài như sắc mặt, cử chỉ, lời

nói, hành vi, số lần tiểu tiện, thời gian vào giấc ngủ, động tác kỹ thuật, cách

phán đoán, tính chính xác, hiệu quả của VĐV trước khi thi đấu, nhằm giúp

cho việc đánh giá các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu được chính xác hơn.

Để tiến hành quan sát sư phạm đề tài đã lập phiếu quan sát để giúp quan sát

và đánh giá được thuận lợi.

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học

Phương pháp kiểm tra y học có vai trò rất quan trọng nhằm thu thập diễn

biến sinh lý có liên quan tới các trạng thái tâm lý, thông qua đó giúp cho việc

xác định, đánh giá các trạng thái tâm lý nảy sinh cũng như hiệu quả của các

biện pháp tâm lý được sử dụng mang tính khoa học và khách quan đó là

phương pháp kiểm tra về mạch đập huyết áp, số lần tiểu tiện, thời gian vào

giấc ngủ cho VĐV như sau:

47

(1) Phương pháp đo huyết áp: VĐV ngồi trên ghế để tay lên bàn trên

một chiếc đệm hoặc gối mỏng: người đo dùng dụng cụ đo huyết áp của Nhật

Bản đo 1 lần để xác định đồng thời cả mạch đập và huyết áp.

(2) Số lần tiểu tiện: Quan sát số lần tiểu tiện của VĐV trước khởi động

thi đấu nếu 5 phút 1 lần thì là biểu hiện trạng thái sốt suất phát, nếu 10-15

phút 1 lần thì là biểu hiện trạng thái không phân biệt, nếu 15 phút trở lên đi

tiểu 1 lần thì là biểu hiện trạng thái thờ ở.

(3) Thời gian vào giấc ngủ: Kiển tra đánh giá thời gian vào giấc ngủ 5 –

10 phút vào giấc là trạng thái thờ ơ, 10 – 15 phút vào giấc là trạng thái sẵn

sàng thi đấu, 15 – 20 phút vào giấc là trạng thái không phân biệt, trên 20 phút

vào giấc là trạng thái sốt suất phát.

Đánh giá diễn biến và xác định các trạng thái tâm lý là một việc rất khó

khăn phức tạp. Để có được sự chính xác trong việc xác định và đánh giá các

diễn biến tâm lý cũng như trạng thái tâm lý của VĐV chúng tôi đã sử dụng

các test sau:

(4) Test so sánh nhiệt độ da trước khi thi đấu với nhiệt độ bình thường.

Nếu tăng từ 1,10 trở lên là rất cao (tương ứng trạng thái sốt xuất phát).

Nếu nhiệt độ tăng giảm không ổn định (lúc cao lúc thấp giao động từ 0,3

đến 0,9o là trạng thái không phân biệt).

Nếu tăng 0,30 trở xuống là trạng thái thờ ơ.

Còn trạng thái sẵn sàng thi đấu trước khởi động thi đấu thì nhiệt độ từ

0,5o đến 0,6o

(5) Test terơmo nhằm đánh giá trạng thái xúc cảm và mức độ hưng phấn

của VĐV.

Dụng cụ đo: Là thiết bị đo cảm xúc đa năng có 9 lỗ với đường kính 2-

10mm và đồng hồ bấm giây.

Cách đo: Cho VĐV ngồi thoải mái, tay cầm 1 que sắt đưa vào từ lỗ to

nhất đến nhỏ nhất, VĐV phải giữ trong 10 giây không run.

48

Đánh giá:

Biên độ 9-10mm độ run rất lớn (tương ứng với trạng thái sốt xuất phát).

Biên độ 6-8mm độ run lớn (tương ứng với trạng thái không phân biệt).

Biên độ 4-5mm độ run khá (tương ứng với trạng thái sẵn sàng thi đấu).

Biên độ 2-3mm độ run trung bình (tương ứng với trạng thái thờ ơ).

Tần số (số lần chạm vào thành lỗ).

8-9 lần biên độ giao động rất lớn (tương ứng với trạng thái sốt xuất

phát).

6-7 lần biên độ giao động lớn (tương ứng với trạng thái không phân

biệt).

4-5 lần biên độ giao động tương đối nhỏ (tương ứng với trạng thái sẵn

sàng thi đấu).

2-3 lần biên độ giao động nhỏ (tương ứng với trạng thái thờ ơ) [14], [24],

[25], [26], [37], [39].

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Đề tài sử dụng phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm định hiệu quả các

biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý đã lựa chọn.

Thực nghiệm được tiến hành trong 1 năm từ tháng 3/2015 đến tháng

3/2016. Đối tượng thực nghiệm là 18 VĐV thi đấu đối kháng (Kumite) của

đội tuyển quốc gia môn Karatedo có trình độ là VĐV từ cấp I đến kiện tướng

quốc gia, tất cả VĐV đều từ 18 tuổi trở lên.

Thực nghiệm được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh.

Nhóm thực nghiệm được huấn luyện và điều chỉnh theo các biện pháp do

chúng tôi lựa chọn.

Nhóm đối chứng được huấn luyện và điều chỉnh theo các phương pháp

truyền thống (vẫn thường được sử dụng từ năm 2014 về trước).

Địa điểm thực nghiệm được tiến hành ở Trung tâm Huấn luyện thể thao

quốc gia Hà Nội và các địa điểm thi đấu quốc gia và quốc tế.

49

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp toán thống kê được sử dụng trong đề tài với mục đích để

xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm. Các kết quả giúp chúng

tôi phân tích và đánh giá chính xác, thuyết phục cao hơn về hiệu quả các biện

pháp mà đề tài đã lựa chọn khi ứng dụng vào thực tế.

Trong đề tài sử dụng các thuật toán và phương pháp phân tích dữ liệu

bằng chương trình Excel, R và SPSS 16.0. Cụ thể như sau:

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: được thực hiện bằng phần mềm SPSS.

Trong đó độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán

nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy này

trước khi phân tích nhân tố để loại các biến không phù hợp.

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với

nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến

quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-

tổng (Cronbach's Alpha if Item Deleted) sẽ giúp loại ra những biến quan sát

nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo. Các tiêu chí

được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item-

Total Correlation) nhỏ hơn 0,4; tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy

Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao).

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến

0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được.

Phân tích nhân tố khám phá EFA: được thực hiện bằng phần mềm

SPSS, dùng để rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập F (với F <

k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong nghiên cứu biện pháp khắc phục trạng

thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo xác định được 16 biện pháp để khắc phục

3 trạng thái tâm lý xấu. Thay vì đi nghiên cứu 16 biện pháp được phân chia

50

trong 3 trạng thái tâm lý, chúng ta chỉ nghiên cứu các biện pháp khắc phục

mỗi trạng thái tâm lý có tương quan với nhau hay không. Các tiêu chí:

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự

thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên

(0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số

này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ

liệu nghiên cứu.

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các

biện pháp trong mỗi trạng thái tâm lý cần khắc phục có tương quan với nhau

hay không. Điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biện pháp phản

ánh những khía cạnh khác nhau để khắc phục một trạng thái tâm lý xấu phải

có mối tương quan với nhau. Điểm này liên quan đến giá trị hội tụ trong phân

tích EFA. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê thì

không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét. Kiểm định

Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biện

pháp có tương quan với nhau trong khắc phục một trạng thái tâm lý xấu.

Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số

lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố

nào có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô

hình EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân

tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các

biến quan sát.

Biểu đồ phân bố: Biểu đồ phân bố trạng thái tâm lý trong đánh giá thực

trạng được thực hiện bằng phần mềm R với gói lệnh qplot().

Kiểm định tỷ lệ: được thực hiện bằng phần mềm R với gói lệnh

prop.test(). Kiểm định một tỉ lệ thường dựa vào giả định phân phối nhị phân

(binomial distribution). Với một số mẫu n và tỉ lệ p, và nếu n lớn (tức hơn 50

51

chẳng hạn), thì phân phối nhị phân có thể tương đương với phân phối chuẩn

với số trung bình np và phương sai np(1 – p). Gọi x là số biến cố mà chúng ta

quan tâm, kiểm định giả thiết p = π có thể sử dụng thống kê sau đây:

Ở đây, z tuân theo luật phân phối chuẩn với trung bình 0 và phương sai

1. Cũng có thể nói z2 tuân theo luật phân phối khi bình phương với bậc tự do

bằng 1.

Kiểm định Fisher: Vì số lượng đối tượng quá nhỏ trong phân loại kết

quả khắc phục trạng thái tâm lý (Không rõ ràng, Tương đối tốt, Rất tốt) với

các trạng thái tâm lý (Sốt xuất phát, Thờ ơ, Không phân biệt) nên đề tài đã sử

dụng kiểm định fisher (còn gọi là Fisher’s exact test). Kiểm định fisher được

tính toán bằng phần mềm R với gói lệnh fisher.test().

Kiểm định khi bình phương (Pearson's Chi-squared test) bằng lệnh

chisq.test(). Giá trị khi bình phương (X-squared), ý nghĩa thống kê theo giá trị

p-value (P), có thể đối chiếu với các bảng khi bình phương trong các sách

toán thống kê TDTT qua giá trị df (độ tự do). Ứng dụng kiểm định khi bình

phương nhằm xác định giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng ở thời điểm

trước thực nghiệm có tương đồng hay không. Kết quả trình bày ở bảng 1.

Hệ số Cramer’V thuộc gói packages lsr bằng lệnh cramersv() với các

biến dạng nhị phân được chuyển đổi giống như mô hình hồi quy Binary

Logistic được trình bày ở nội dung kế tiếp. Hệ số thu được sẽ đánh giá ở các

mức: Weak (yếu): 0 – 0.29; Moderate (mạnh): 0.3 – 0.59; Strong (rất mạnh):

0.6 – 1. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hệ số này nhằm làm rõ mức độ

liên kết giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng về các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu, cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mô hình hồi quy Binary Logistic sử dụng thuộc gói packages epiR

bằng lệnh epi.2by2() với method="cohort.count". Biến phụ thuộc được

52

chuyển đổi thành dạng nhị phân (0 và 1) để ước lượng xác suất của các biện

pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu, cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam. Tức là, xác định mức độ khắc phục cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam thông qua trạng thái tâm lý của VĐV.

Sau đó các trạng thái tâm lý được phân thành 2 nhóm để làm 2 cột dữ

liệu dạng nhị phân, gọi là biến Outcome: Outcome+ là nhóm khắc phục chưa

tốt (bao gồm các trạng thái: sốt xuất phát, thờ ơ, không phân biệt); và

Outcome- là nhóm khắc phục tốt (trạng thái sẵn sàng thi đấu).

Hai nhóm thực nghiệm là 2 hàng (dạng nhị phân), gọi là biến Exposed:

Exposed+ là nhóm thực nghiệm; và Exposed- là nhóm đối chứng. Kết quả

tính toán ở mức 95% (95 % CIs), trong đó chỉ tập trung phân tích trị số OR

(Odds ratio). OR là tỷ số giữa Odds (biến cố xuất hiện) nhóm thực nghiệm

(Exposed+) và nhóm đối chứng (Exposed-) để xác định tỷ lệ ảnh hưởng của

các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu, cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam [18], [29], [32], [68], [69].

2.3. Tổ chức nghiên cứu:

2.3.1. Phạm vi nghiên cứu

Phỏng vấn lần 1 gồm 38 HLV ở 16 tỉnh thành có đội tuyển Karatedo có

trình độ cao như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thanh Hóa, An

Giang v.v...

Phỏng vấn lần 2 gồm 22 người (trong đó có 12 nhà khoa học, 3 chuyên

gia tâm lý và 7 HLV có kinh nghiệm).

Phỏng vấn 44 VĐV đã và đang tham gia tập luyện Karatedo ở đội

tuyển quốc gia, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và đội tuyển thành phố

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thanh Hóa, An Giang v.v...

18 VĐV thi đấu đối kháng (Kumite) của đội tuyển quốc gia môn

Karatedo có trình độ là VĐV từ cấp I đến kiện tướng quốc gia. Tất cả VĐV

đều ở lứa tuổi 18 trở lên.

53

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 4 năm, từ tháng 8 năm 2014

đến tháng 8 năm 2018 và được chia 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: từ tháng 8/2014 đến tháng 11/2014, xác định các vấn đề

nghiên cứu, xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu và bảo vệ đề cương

nghiên cứu.

Giai đoạn 2: từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2017, thu thập số liệu, xác

định các phương pháp, nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Thông

qua kết quả phân tích tài liệu tham khảo, kết quả phỏng vấn, để lựa chọn biện

pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam. Thực nghiệm ứng dụng các biện pháp khắc phục trạng thái tâm

lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Giai đoạn 3: từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018, hoàn chỉnh việc xử lý

số liệu, viết dự thảo xin ý kiến chuyên gia, viết luận án chính thức để chuẩn bị

bảo vệ luận án.

2.3.3. Địa điểm nghiên cứu

Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội.

Viện Khoa học TDTT.

Một số trung tâm TDTT các tỉnh thành.

Một số địa điểm thi đấu Karatedo giải toàn quốc và giải quốc tế được tổ

chức ở trong nước và quốc tế.

54

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

3.1.1. Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về công tác huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu

Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò công tác huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã xác định và xây dựng

được bảng hỏi với 7 câu về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý đối

với việc khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam. Mỗi câu hỏi được người trả lời theo 5 mức độ tác động (C5: Tác động

rất lớn; C4: Tác động lớn; C3: Bình thường; C2: Tác động nhỏ; C1: Tác động

rất nhỏ). Kết quả phỏng vấn được đánh giá theo thang đo Likert. Nội dung

phỏng vấn như trình bày ở phụ lục 1 và được tập trung vào các vấn đề như:

Nâng cao trình độ kỹ thuật.

Nâng cao trình độ thể lực.

Nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý.

Phát huy tốt năng lượng tâm lý.

Nâng cao chiến thuật thi đấu.

Khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu.

Điều chỉnh tâm lí thi đấu.

Đối tượng tiến hành phỏng vấn bao gồm 38 HLV đã và đang tham gia

huấn luyện VĐV Karatedo cấp cao ở Việt Nam như các HLV đội tuyển quốc

gia, huấn luyện viên đội tuyển Karatedo Công an nhân dân, HLV đội tuyển

quân đội nhân dân Việt Nam và một số HLV ở 16 tỉnh thành có đội tuyển

gồm nhiều VĐV Karatedo có trình độ cao như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Thanh Hóa, An Giang v.v...

55

Về xác định độ tin cậy kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1 và

phụ lục 4 (mục 1).

Bảng 3.1. Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 38)

Hệ số tin cậy Số lượng biến

0.754 7

Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của

tổng 7 câu hỏi phỏng vấn thu được về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý là 0.754, khi so sánh với giá trị Hệ số tương quan giữa biến - tổng khi

xóa biến của từng vai trò phỏng vấn đều < 0.754, chỉ từ 0.701 đến 0.737.

Đồng thời giá trị Hệ số tương quan biến - tổng thu được ở 7 câu hỏi phỏng

vấn có giá trị thu được từ 0.408 đến 0.572 > 0.4. Do vậy, không câu hỏi

phỏng vấn nào phải loại bỏ và kết quả thu được đảm bảo độ tin cậy.

Về kết quả trả lời được trình bày ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1.

Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 38)

Nhỏ và rất nhỏ 76 61

Bình thường 11 32

Rất lớn và lớn 13 8

Mức độ tác động (%) δ T T Vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

1 Nâng cao trình độ kỹ thuật 2 Nâng cao trình độ thể lực 2.08 2.26 1.12 1.06

39 13 47 3 2.55 1.03 Nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý

32 21 21 16 47 63 4 Phát huy tốt năng lượng tâm lý 5 Nâng cao chiến thuật thi đấu 2.63 2.39 1.10 1.15

34 16 50 6 2.50 1.11 Khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu

26 13 61 7 Điều chỉnh tâm lí thi đấu 2.34 1.02

56

Biểu đồ 3.1. Thực trạng nhận thức của HLV về vai trò của huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Từ kết quả ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Đa số ý kiến trả lời đều

nằm ở vùng mức độ nhỏ và rất nhỏ (C1 và C2) chiếm tỷ lệ từ 47% đến 76%.

Ở vùng mức độ rất lớn và lớn chỉ chiếm từ 8% đến 21%. Còn lại là vùng mức

độ trung bình chiếm tỷ lệ từ 11% đến 39%. Như vậy, đa số HLV đều đánh giá

chưa cao về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

Khi tính điểm trung bình ( ) theo thang đo Likert 5 bậc thì có 6/7 nội

dung nhận định về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý nằm trong

khoảng từ 2.08 đến 2.55 điểm và độ lệch chuẩn (δ) dao động từ 1.03 đến 1.15

điểm. So sánh điểm trung bình theo thang đo Likert thì đều nằm trong khoảng

từ 1.81 - 2.60. Tức là mức độ đánh giá về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý ở mức độ nhỏ. Còn 1/7 nội dung nhận định đạt 2.63 điểm nằm trong

khoảng 2.61 - 3.40 điểm và ở mức độ đánh giá là bình thường. Hay nói cách

khác là nhận thức của HLV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm

lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam còn ở mức độ chưa

cao.

57

Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò công tác huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Sử dụng 7 nội dung phỏng vấn như đã phỏng vấn cho đối tượng HLV

về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý, chúng tôi đã tiến hành phỏng

vấn trên 44 VĐV đã và đang tham gia tập luyện Karatedo ở đội tuyển quốc

gia, Công an nhân dân, quân đội nhân dân và một số VĐV ở đội tuyển thành

phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thanh Hóa, An Giang v.v...

Kết quả phỏng vấn được đánh giá theo thang đo Likert. Mỗi câu hỏi

phỏng vấn được VĐV trả lời theo 5 mức độ tác động (C5: Tác động rất lớn;

C4: Tác động lớn; C3: Bình thường; C2: Tác động nhỏ; C1: Tác động rất

nhỏ).

Về xác định độ tin cậy kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.3 và

phụ lục 4 (mục 2).

Bảng 3.3. Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 38)

Hệ số tin cậy Số lượng biến

0.776 7

Xác định độ tin cậy kết quả phỏng vấn ở bảng 3.3 cho thấy:

Hệ số tin cậy của tổng 7 câu hỏi phỏng vấn thu được về vai trò của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý là 0.776, khi so sánh với giá trị Hệ số tương

quan giữa biến - tổng khi xóa biến của từng vai trò phỏng vấn đều < 0.776,

chỉ từ 0.714 đến 0.767.

Đồng thời giá trị Hệ số tương quan biến - tổng thu được ở 7 câu hỏi

phỏng vấn có giá trị thu được từ 0.400 đến 0.672 > 0.4. Do vậy, không có câu

hỏi phỏng vấn nào phải loại bỏ và kết quả phỏng vấn thu được đảm bảo độ tin

cậy. Về kết quả trả lời được trình bày ở bảng 3.4.

58

Bảng 3.4. Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 44)

Nhỏ và

Bình

Rất lớn

rất nhỏ

thường

và lớn

Vai trò của huấn luyện và Mức độ tác động (%) T điều chỉnh tâm lý δ T

1 Nâng cao trình độ kỹ thuật 77.27 11.36 11.36 2.02 1.09

2 Nâng cao trình độ thể lực 34.09 45.45 20.45 2.75 0.99

Nâng cao kỹ năng điều chỉnh 3 65.91 22.73 11.36 2.32 1.01 tâm lý

4 Phát huy tốt năng lượng tâm lý 68.18 22.73 9.09 2.23 0.94

5 Nâng cao chiến thuật thi đấu 50.00 34.09 15.91 2.52 1.07

Khắc phục tâm lý xấu trước thi 6 59.09 20.45 20.45 2.45 1.25 đấu

7 Điều chỉnh tâm lí thi đấu 56.82 31.82 11.36 2.36 1.06

Về xác định tỷ lệ trả lời được thể hiện ở biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Thực trạng nhận thức của VĐV về vai trò của huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Kết quả thu được ở biểu đồ 3.2 cho thấy:

59

Đa số ý kiến trả lời đều nằm ở vùng mức độ nhỏ và rất nhỏ (C1 và C2)

chiếm tỷ lệ từ 13.6% đến 47.7%. Ở vùng mức độ rất lớn và lớn chỉ chiếm từ

2.3% đến 18.2%. Còn lại là vùng mức độ trung bình chiếm tỷ lệ từ 11.4% đến

45.5%. Như vậy, đa số VĐV đều đánh giá chưa cao về vai trò của huấn luyện

và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Khi tính điểm trung bình ( ) theo thang đo Likert 5 bậc thì có 6/7 nội

dung nhận định về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý nằm trong

khoảng từ 2.02 đến 2.52 điểm và độ lệch chuẩn (δ) dao động từ 0.94 đến 1.25

điểm. So sánh điểm trung bình theo thang đo Likert thì đều nằm trong khoảng

từ 1.81 - 2.60 thuộc mức độ nhỏ. Còn 1/7 nội dung đạt 2.75 điểm nằm trong

khoảng 2.61 - 3.40 điểm và ở mức độ đánh giá là bình thường. Hay nói cách

khác là nhận thức của VĐV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm

lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam còn ở mức độ chưa

cao.

So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của HLV và VĐV về vai trò

công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

Qua kết quả trên có thể thấy rất rõ là trong hầu hết các HLV và VĐV

môn Karatedo còn chưa nhận thức hết được vai trò rất quan trọng của huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý để nâng cao trình độ kỹ thuật, chiến thuật thể lực

và hiệu suất thi đấu trong điều kiện thi đấu căng thẳng của đấu trường thể

thao hiện đại.

Tuy nhiên, để đảm bảo nhận định là khách quan, căn cứ kết quả phỏng

vấn thu được ở tổng cộng 7 nội dung, chúng tôi đã sử dụng kiểm định khi

bình phương để đánh giá sự khác biệt giữa nhận thức của HLV và VĐV về

vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.5.

60

Bảng 3.5. So sánh sự khác biệt giữa nhận thức của HLV và VĐV về vai

trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV

Karatedo

Tần số với 7 câu Ký hiệu Mức độ P 2 HLV (n=38) VĐV (n=44)

59 68 Tác động rất nhỏ C1

95 113 Tác động nhỏ C2

74 83 0.307 0.989 Bình thường C3

24 30 Tác động lớn C4

14 14 Tác động rất lớn C5

308 266 Tổng cộng

Kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy:

Giá trị Khi bình phương thu được bằng 0.307 với p-value = 0.989 >

0.05 là không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là nhận thức của HLV

và VĐV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho

VĐV Karatedo là không có sự khác biệt.

Tóm lại: Hầu hết các HLV môn Karatedo cho VĐV cấp cao Việt Nam

còn chưa nhận thức hết được vai trò rất quan trọng của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý để nâng cao trình độ kỹ thuật, chiến thuật thể lực và hiệu suất thi

đấu trong điều kiện thi đấu căng thẳng của đấu trường thể thao hiện đại.

Các VĐV Karatedo cũng có nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công

tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi đấu. Đồng thời giữa nhận thức

của HLV và VĐV về vai trò công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước

thi đấu cho VĐV Karatedo có sự tương đồng nhau.

3.1.2. Thực trạng công tác huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam

61

Để khảo sát thực trạng về công tác huấn luyện tâm lý đối với VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam, đề tài đã tiến hành khảo sát nội dung và thời

lượng huấn luyện tâm lý trong kế hoạch huấn luyện năm của đội tuyển

Karatedo cấp cao Việt Nam. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.6 và

biểu đồ 3.3.

Bảng 3.6. Thực trạng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý trong kế

hoạch huấn luyện năm đối với VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Phần Nội dung huấn luyện Số giờ Tổng Tỷ lệ %

2 1. Các trạng thái tâm lý thường gặp trong thi đấu môn Karatedo

2 6 16.7 Lý thuyết

2

15

30 83.3 Thực hành

15

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tâm lý thi đấu của VĐV Karatedo 3. Các phương pháp cơ bản để nâng cao kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo 1. Tập luyện các phương pháp nâng cao năng lực tự điều chỉnh tâm lý như phương pháp tự nhủ, phương pháp thiền v.v… 2. Rèn luyện năng lực điều chỉnh tâm lý qua các hình thức và qui mô thi đấu từ cấp nội bộ đến cấp quốc gia

Tổng cộng 36

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thời lượng huấn luyện tâm lý trong kế hoạch huấn

luyện năm đối với VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy: Về nội dung lý thuyết còn sơ sài

và chiếm tới tỷ lệ 16.7% thời gian huấn luyện tâm lý.

62

Về thực hành nội dung cũng chưa phong phú đa dạng và với thời lượng

chiếm 83.3%, song số giờ thực tế là quá ít. Chỉ với 15 giờ chia cho mỗi nội

dung thực hành nên chưa thể tạo ra được kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý một

cách thành thạo và có hiệu quả.

Để làm rõ nhận xét này đề tài đã tiến hành so sánh thời lượng giành cho

việc trang bị tâm lý và huấn luyện kỹ năng điều chỉnh tâm lý giữa kế hoạch

huấn luyện tâm lý của đội tuyển Karatedo Việt Nam với đội tuyển Karatedo

đại học KimKi-Osaka, Nhật bản. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Kiểm định tỷ lệ thời lượng thực hành huấn luyện tâm lý của

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam với đội Karatedo Nhật Bản

(Nguồn số liệu: Trung tâm HLTT Quốc gia)

Số giờ TT Nội dung Nhật Bản Việt Nam

1 Trang bị lý luận 10 6

30 15 2 Thực hành tập luyện nâng cao kỹ năng tâm lý

20 15 3 Tập luyện vận dụng kỹ năng tự điều chỉnh trong các loại hình thi đấu

Tổng 60 36

Ước tính tỷ lệ nội dung thực hành 0.83 0.83

Khoảng tin cậy 95% 0.710 - 0.913 0.665 - 0.930

25.35 14.69 2

P 4.782e-07 0.00013

Từ kết quả trình bày ở bảng 3.7 có thể thấy:

Ước tính tỉ lệ giờ thực hành của Nhật Bản là 0.83, và khoảng tin cậy

95% là 0.710 đến 0.913. Giá trị Khi bình phương là 25.35, với trị số P =

4.782e-07, có sự khác biệt. Như vậy, số giờ thực hành huấn luyện tâm lý của

63

VĐV đội Karatedo Nhật Bản có tỉ lệ giờ thực hành huấn luyện tâm lý cao hơn

70%.

Ước tính tỉ lệ giờ thực hành của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam là

0.83, và khoảng tin cậy 95% là 0.665 đến 0.930. Giá trị Khi bình phương là

14.69, với trị số P = 0.00013, có sự khác biệt. Như vậy, số giờ thực hành huấn

luyện tâm lý của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam có tỉ lệ giờ thực hành huấn

luyện tâm lý cao hơn 66%.

Mặc dù số giờ thực hành huấn luyện tâm lý của cả hai đội so với tổng

thể đều có sự khác biệt. Song so sánh giữa hai đội về tỉ lệ giờ thực hành huấn

luyện tâm lý đội Karatedo Nhật Bản cao hơn Karatedo cấp cao Việt Nam.

Như vậy, cả về nội dung huấn luyện và thời lượng huấn luyện tâm lý

cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đều ít hơn Nhật Bản rất nhiều. Đặc biệt

là ở nội dung huấn luyện các kỹ năng tâm lý thời lượng huấn luyện chỉ bằng

½ thời lượng huấn luyện của Nhật Bản. Thời lượng để trang bị các kiến thức

lý luận cơ bản về tâm lý cho VĐV thì Việt Nam cũng chỉ bằng nhỏ hơn thời

lượng của Nhật Bản.

Việc tập luyện vận dụng các kỹ năng điều chỉnh tâm lý trong thực tiễn

thi đấu cũng được VĐV và HLV Nhật Bản coi trọng thể hiện số lượng thời

gian dành cho nội dung huấn luyện này cũng cao hơn Việt Nam.

3.1.3. Thực trạng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm

lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

(1) Thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu của VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

Để khảo sát và đánh giá thực trạng xuất hiện các trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu của VĐV Karatedo Việt Nam, đề tài đã khảo sát trên 126 lượt

thi đấu của 42 VĐV trong đó có 72 lượt VĐV nam và 54 lượt VĐV nữ

Karatedo cấp cao Việt Nam thi đấu ở các giải trong nước và quốc tế.

Nội dung và tiêu chí cơ bản phân loại các trạng thái tâm lý xấu như sau:

64

Trạng thái sốt xuất phát: Mạch đập yên tĩnh cao hơn bình thường từ 45

lần/phút trở lên; Huyết áp tâm thu và tâm trương đều cao hơn bình thường từ

20 – 40mmHg; Nhiệt độ gia tăng từ 1 độ trở lên; Độ run (test Teromon) từ 0,7

mm trở lên; Trước đó mất ngủ và đi giải nhiều lần.

Trạng thái thờ ơ: Mạch đập, huyết áp tăng không đáng kể chỉ dưới 10

lần/phút và huyết áp chỉ tăng dưới 10 mmHg; Nhiệt độ da không tăng hoặc

tăng không đáng kể dưới 0,2%; Độ run tăng không rõ rệt; Ngủ và tiểu tiện

bình thường.

Trạng thái không phân biệt: Đặc trưng của trạng thái tâm lý này là các

tiêu chí đánh giá trên không ổn định diễn biến lúc tăng cao lúc giảm thấp.

Dựa trên các tiêu chí đã được xác định này đề tài đã cùng tiến hành

kiểm tra phân loại trên đối tượng kiểm tra thông qua phương pháp kiểm tra y

học, ghi chép và sử dụng dụng test như trình bày ở phần phương pháp nghiên

cứu.

Kết quả kiểm tra phân loại được trình bày ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.4.

Bảng 3.8. Thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 126 lượt thi đấu)

10

Nam VĐV (72 lượt) Nữ VĐV (54 lượt) TT Trạng thái tâm lý TĐ1 TĐ2 TĐ3 Tổng TĐ1 TĐ2 TĐ3 Tổng

18.5%

5

13 1 Sốt xuất phát 5 4 4 3 3 4 18.1%

9.3%

8

5 2 Thờ ơ 2 2 2 1 2 1 6.9%

14.8%

10 3 4 3 3 3 2 3 Không phân biệt 13.9%

Tổng 11 9 28 9 7 23 7 8

Tỷ lệ % 15.3 12.5 11.1 38.9 16.7 13.0 13.0 42.6

65

Biểu đồ 3.4. Phân bố các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu theo các đợt

thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Qua kết quả trình bày ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.4 có thể thấy rất rõ: Số

lượt VĐV cả nam và nữ có trạng thái tâm lý sốt xuất phát có số lượng lớn

nhất. Với nam là 13/72 số trận thi đấu chiếm tỷ lệ 18.1% nữ có 10/54 số trận

thi đấu chiếm tỷ lệ 18.5% số lượt thi đấu.

Ở trạng thái đâm lý thờ ơ thì nam có 5/7 trận thi đấu chiếm tỷ lệ 6.9%

nữ có 5/54 chiếm tỷ lệ 9.3% số trận thi đấu.

Trong khi đó trạng thái không phân biệt nam có 10/72 lượt thi đấu

chiếm tỷ lệ 13.9% ở nữ là 8/54 trận thi đấu chiếm tỷ lệ 14.8%.

Tổng số lượt trận thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam xuất

hiện các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu là 28/72 ở nam chiếm tỷ lệ 38.9%;

và 23/54 ở nữ chiếm tỷ lệ 42.6%.

Qua số liệu trên ta có thể nhận thấy là tỷ lệ VĐV xuất hiện các trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu là tương đối lớn, điều này làm ảnh hưởng đến

hiệu suất thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

66

(2) Thực trạng sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Để khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng các biện pháp tâm lý nhằm

khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của các HLV và chuyên gia

tâm lý cho các VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Đề tài đã tiến hành thu thập

số liệu bằng hai phương pháp là quan sát sư phạm và phỏng vấn bằng phiếu

hỏi về việc các HLV và chuyên gia đã sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm

lý gì? Thời lượng và cách tiến hành kết quả khảo sát được trình bày ở phụ lục

3. Kết quả tóm tắt được trình bày ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Thực trạng sử dụng các biện pháp khắc phục các trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n=13)

Mức độ sử dụng Số lượng biện pháp khắc phục đã sử dụng TT Trạng thái tâm lý

Tổng số Có Có Thường xuyên Thường xuyên

1 Sốt xuất phát 7 5 2 9 4

2 Thờ ơ 8 5 3 9 4

3 Không phân biệt 7 4 3 8 5

Tổng 22 14 8 26 13

0.64 0.67 Ước tính tỷ lệ mức sử dụng thường xuyên

Khoảng tin cậy 95% 0.408 - 0.820 0.497 - 0.804

1.136 3.692 2

P 0.286 0.055

Qua kết quả khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp tâm lý trước thi đấu

cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam thu được ở bảng 3.9 cho thấy:

Ước tính tỉ lệ số lượng các biện pháp khắc phục tâm lý xấu ở mức độ

sử dụng thường xuyên là 0.64, và khoảng tin cậy 95% là 0.408 đến 0.820. Giá

trị khi bình phương là 1.136, với trị số P = 0.286, không có sự khác biệt. Như

67

vậy, số lượng các biện pháp khắc phục tâm lý xấu có tỉ lệ sử dụng thường

xuyên cao hơn 40%.

Ước tính tỉ lệ lượt HLV sử dụng các biện pháp khắc phục tâm lý xấu ở

mức độ thường xuyên là 0.67, và khoảng tin cậy 95% là 0.497 đến 0.804. Giá

trị khi bình phương là 3.692, với trị số P = 0.055, không có sự khác biệt. Như

vậy, số lượt HLV sử dụng các biện pháp khắc phục tâm lý xấu có tỉ lệ HLV

sử dụng thường xuyên cao hơn 49%.

Chi tiết về nội dung các biện pháp khắc phục, cách thức sử dụng, thời

lượng sử dụng cho 3 trạng thái tâm lý xấu (Sốt xuất phát, Thờ ơ, Không phân

biệt) được đề tài trình bày cụ thể và tóm tắt ở phụ lục 3.

Như vậy, cả về số lượng các biện pháp được sử dụng thường xuyên và

số lượt HLV sử dụng thường xuyên đều không có sự khác biệt, chiếm tỷ lệ

thấp trong khắc phục trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam.

(3) Thực trạng hiệu quả điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

Để làm rõ thêm thực trạng huấn luyện và điều chỉnh tâm lý nhằm khắc

phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam, đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng hiệu quả khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao.

Trước khi khảo sát thực trạng hiệu quả khắc phục tâm lý xấu trước thi

đấu đề tài đã tổng hợp tư liệu chuyên môn về tâm lý học thể thao của Phạm

Ngọc Viễn của Việt Nam, Khởi Vĩ và Trương Lục Vi của Trung Quốc. Kết

quả đã tổng hợp được các tiêu chí đánh giá như sau:

1) Đối với trạng thái tâm lý sốt xuất phát.

Nếu giảm dưới 0,3 độ là hiệu quả không rõ ràng.

Tiêu chí nhiệt độ da trước khi khởi động nên từ nhiệt độ 1 độ 3 trở lên.

68

Nếu giảm nhiệt độ 0,3 độ là có hiệu quả tốt. Nếu giảm được từ 0,4 độ

đến 0,5 độ là rất tốt.

Độ run tay: Nếu từ 0,9 cm trở lên, nếu giảm được 2 – 3 mm thì hiệu

quả không rõ ràng, nếu giảm được 4 – 5 mm thì hiệu quả là tương đối tốt.

Nếu giảm được từ 6 – 7 mm là rất tốt.

Mạch đập giảm còn trên dưới 100l/p là không rõ ràng, yên tĩnh trước

khởi động thi đấu.

Mạch đập yên tĩnh từ trên dưới 90 l/p.

Nếu mạch đập trước khởi động khoảng trên dưới 80 l/phút là hiệu quả

rất tốt.

Về huyết áp: Huyết áp tối đa và tối thiểu nếu trước khởi động và cao

hơn huyết áp bình thường khoảng 25 – 30 mmHg là hiệu quả không rõ ràng.

Nếu cao hơn huyết áp bình thường khoảng 15 – 20 mmHg là hiệu quả

tốt, nếu cao hơn huyết áp bình thường từ 5 – 10 mmHg là hiệu quả rất tốt.

Về giấc ngủ sau 30 phút trở lên mới vào giấc ngủ được là hiệu quả

không rõ rệt.

Nếu 15 – 25 phút VĐV vào giấc ngủ được là hiệu quả tốt. Nếu VĐV

chỉ cần 10-15 phút VĐV vào giấc ngủ là rất hiệu quả.

Ngoài ra số lần đi tiểu giảm trên ½ là không rõ ràng, giảm ½ là tương

đối tốt, giảm 2/3 là rất tốt.

2) Tiêu chí đánh giá hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Tiêu chí 1: Nhiệt độ da trước khởi động thi đấu tăng lên 0,1 – 0,3 độ là

không rõ rệt.

Nếu tăng từ 0,3 đến 0,5 độ là hiệu quả rõ rệt.

Nếu tăng lên từ 0,6 độ trở lên là hiệu quả rất tốt.

Tiêu chí độ run tay. Nếu độ run tay ở mức 1 – 2 mm là hiệu quả không

rõ rệt.

69

Nếu độ run tay tăng lên 3-4 mm là hiệu quả tốt và độ run tay ở độ 5 -6

mm là rất tốt.

Tiêu chí mạch đập huyết áp.

Mạch yên tĩnh trước khởi động thi đấu cao hơn mạch bình thường 6-9

lần/phút huyết áp tăng 0,5 mmHg thì coi như hiệu quả không rõ rệt.

Nếu mạch tăng 12 đến 18 lần/phút, huyết áp tối đa tối thiểu tăng 10-

15mmHg là hiệu quả tốt.

Nếu mạch đập tăng 18-30 lần/phút, huyết áp tăng 15-20 mmHg là hiệu

quả rất tốt.

Tiêu chí giấc ngủ và số lần tiểu tiện:

Vào giấc sau 3-5 phút đi tiểu ít là chuyển biến không rõ rệt. Nếu vào

giấc sau 5-10 phút là chuyển biến tương đối tốt. Còn vào giấc sau 15-20 phút

đi tiểu đêm dưới 1 lần là hiệu quả rất tốt.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý:

Đối với VĐV có trạng thái tâm lý không phân biệt các tiêu chí đánh

giá hiệu quả của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý như sau:

Tiêu chí mạch đập: Mạch đập đo 2 lần cách nhau 1 phút. Cao hơn

mạch bình thường khoảng 5 – 10 lần/phút nhưng có sự chênh lệch giữa 2 lần

đo khoảng 5 lần thể hiện hiệu quả chưa rõ rệt.

Nếu 2 lần đo đều cao hơn từ 6-9 lần/phút và tương đối ổn định thì hiệu

quả tương đối tốt.

Nếu mạch đập cao hơn bình thường từ 12-18 lần/phút và 2 lần đo

không có sự chênh lệch là hiệu quả rất tốt.

Tiêu chí độ run tay:

Độ run nhỏ từ 1-2 mm nhưng không ổn định (có các độ run lớn 3-4 mm

nhưng có độ chỉ 1-2 mm) thể hiện hiệu quả không rõ rệt.

Độ run từ 2-3 mm tương đối ổn định thể hiện hiệu quả tương đối tốt.

Độ run khoảng 3-4 mm tương đối ổn định thể hiện hiệu quả rất tốt.

70

Tiêu chí nhiệt độ da.

Nhiệt độ da cao hơn từ 0,2 – 0,3 độ nhưng có lúc xuống thấp 0,1 độ thể

hiện hiệu quả không rõ rệt.

Nhiệt độ da tăng lên từ 0,3 – 0,4 độ và tương đối ổn định là hiệu quả

tương đối tốt.

Nhiệt độ da tăng lên từ 0,4 – 0,5 độ và tương đối ổn định thể hiện hiệu

quả điều chỉnh khắc phục rất tốt.

Tiêu chí giấc ngủ và số lần tiểu tiện.

Vào giấc ngủ nhanh nhưng không sâu, số lần tiểu đêm 1 – 2 lần và đi

tiểu tiện nhiều vào chập tối và sau khi đi ngủ được 2 – 3 tiếng thể hiện hiệu

quả không rõ ràng

Nếu vào giấc ngủ chậm hơn (khoảng 10-15 phút) nhưng giấc ngủ sâu,

đi tiểu tiện đêm chỉ 1 lần thì hiệu quả tương đối tốt.

Nếu vào giấc ngủ sau 15 phút, ngủ sâu, đi tiểu đêm 1 hoặc 2 lần, mỗi

lần cách nhau khoảng 5 giờ trở lên là thể hiện hiệu quả rất tốt.

Sau khi đã tổng hợp được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả huấn luyện

và điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam,

đề tài đã tiến hành tọa đàm. Cuộc tọa đàm được tổ chức vào ngày 18/4/2015

tại Hà Nội với 12 chuyên gia tâm lý và các nhà khoa học TDTT ở Viện khoa

học TDTT, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trung tâm Huấn luyện thể thao

quốc gia Hà Nội tham gia. Kết quả hội thảo cho thấy:

Có 11/12 số người được hỏi chiếm 91,66 % nhất trí cao với các tiêu chí

mà đề tài đã tổng hợp đề xuất.

Có 1/12 ý kiến chiếm tỷ lệ 8,44% đề xuất nên có tiêu chí kết quả thi

đấu để chứng minh thêm cho hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý. Song

tiêu chí này rất khó khăn đánh giá vì kết quả nhất là thắng bại trong thi đấu

còn phụ thuộc cả ở phía mạnh yếu của đối phương nên kết quả thi đấu chỉ có

ý nghĩa tham khảo.

71

Vì vậy, đề tài đã chọn các tiêu chí trên để đưa vào kiểm định hiệu quả.

Công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

Thực trạng hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh nhằm khắc phục trạng

thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Để đánh giá hiệu quả khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

qua sử dụng các biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý của các HLV

Karatedo Việt Nam. Đề tài đã tiến hành kiểm tra trên xác định được 51 lượt

VĐV trong 2 giải đấu toàn quốc và cúp quốc gia trong năm 2015. Trong đó

có 23 lượt VĐV có trạng thái tâm lý sốt xuất phát trước thi đấu chiếm tỷ lệ

45.09%; 10 lượt VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu chiếm tỷ lệ

19.60% và 18 lượt VĐV có trạng thái không phân biệt trước thi đấu chiếm tỷ

lệ 35.29%.

Dựa vào tiêu chí đánh giá hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý xấu

trước thi đấu đã được xác định ở phần trên đề tài tiến hành phân loại hiệu quả.

Kết quả đánh giá được trình bày ở bảng 3.10 và biểu đồ 3.5.

Bảng 3.10. Thực trạng hiệu quả điều chỉnh tâm lý xấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 51 lượt thi đấu). Kết quả khắc phục

Không rõ rệt Tương đối tốt Rất tốt

Giới tính Trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu Số lượt VĐV % n % n % n

Sốt xuất phát 30.76 6 46.15 3 23.07 13 4

Nam Thờ ơ 40.00 2 40.00 1 20.00 5 2

Không phân biệt 40.00 4 40.00 2 20.00 10 4

Sốt xuất phát 30.00 4 40.00 3 30.00 10 3

Nữ Thờ ơ 40.00 2 40.00 1 20.00 5 2

Không phân biệt 37.50 3 37.50 2 25.00 8 3

Tổng cộng 18 35.29 21 41.76 12 23.53 51

Kiểm định Fisher P = 0.986

72

Biểu đồ 3.5. Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Qua kết quả trình bày ở bảng 3.10 và biểu đồ 3.5 cho thấy: Nhìn chung

hiệu quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu đối với VĐV cấp cao Việt Nam

còn tương đối thấp có tới 18/51 lượt VĐV có các trạng thái tâm lý xấu còn

chưa được khắc phục. Trong khi đó chỉ có 23,53 % là được khắc phục tốt. Tỷ

lệ khắc phục được các trạng thái tâm lý xấu cụ thể như: Các trạng thái tâm lý

thờ ơ và không phân biệt có tỷ lệ cao từ 37 đến 40% số trường hợp mắc chưa

được khắc phục.

Kết quả kiểm định sự khác biệt trong phân loại kết quả khắc phục trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (Không rõ

ràng; Tương đối tốt; Rất tốt) ở các trạng thái tâm lý (Sốt xuất phát; Thờ ơ;

Không phân biệt) của nam và nữ. Giá trị kiểm định Fisher thu được với P =

0.986, như vậy là kết quả khắc phục giữa các loại là không có sự khác biệt rõ

rệt. Từ đó ảnh hưởng tương đối lớn tới kết quả và hiệu suất thi đấu của VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

3.1.4. Các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo

trước thi đấu.

Để xác định các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo

trước thi đấu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 38 HLV đã và đang tham gia

huấn luyện VĐV Karatedo từ cấp đội tuyển quốc gia tới các đội của các tỉnh,

thành và các trung tâm Karatedo mạnh trên toàn quốc theo mẫu phiếu phỏng

vấn số (ở phụ lục) Các tiêu chí này được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lý

73

luận về trạng thái tâm lý trước khởi thi của các nhà tâm lý học trong và ngoài

nước về đặc tính biểu hiện cảm xúc của VĐV; ngữ điệu và nội dung câu nói

của VĐV; hành động của VĐV và sự tập trung chú ý của VĐV trong thời

điểm trước khi họ tham gia thi đấu. kết quả được trình bày tại bảng 3.11

Bảng 3.11. Kết quản phỏng vấn các huấn luyện viên về tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV Karatedo trước thi đấu (n = 38).

TRẠNG THÁI TÂM LÝ CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN

STT CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

THỜ Ơ

SẴN SÀNG THI ĐẤU

SỐT XUẤT PHÁT

KHÔNG PHÂN BIỆT

Mi % Mi % Mi % Mi %

ĐẶC TÍNH BIỂU HIỆN CẢM XÚC CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN

I

37 97,3 0 0 0 0 1 2,7 1

Nét mặt bình thản, tự tin, hơi thở đều đặn, ánh mắt sáng long lanh.

0 0 38 100 0 0 0 0 2

Nét mặt căng thẳng, răng nhe ra, môi há hốc về phía trước, nét mặt thể hiện thiếu hài hòa rõ nét; tần sô hô hấp mau, không đều.

0 0 0 0 2 5,3 36 94,7 3

Sắc mặt bình thường, hơi có biểu hiện lãnh đạm; mép hơi nhếch lên; hơi thở không nhịp nhàng.

0 0 0 0 36 94,7 2 5,3 4

Sắc mặt tái nhợt, mép trễ xuống nhiều; tần số hô hấp hỗn loạn, thở ngắt quãng và thường nín thở.

NGỮ ĐIỆU VÀ NỘI DUNG CÂU NÓI CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN

II

0 0 38 100 0 0 0 0 1 Nói nhiều, giọng nói gay gắt và rất không hài lòng.

0 0 3 0 0 7,9 35 92,1 2 Bình thường, giọng nói không ổn định.

3 Thoải mái, rất tự nhiên. 38 100 0 0 0 0 0 0

4 Hơi mệt mỏi, thiếu sảng 0 0 0 0 3 7,9 35 92,1

74

khoái và không hài lòng.

HÀNH ĐỘNG CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN

III

0 0 38 100 0 0 0 0 1

0 0 0 0 38 100 0 0 2

38 100 0 0 0 0 0 0 3

0 0 0 0 0 0 38 100 4

Động tác không có sự phối hợp nhịp nhàng, dùng sức rõ nét. Những động tác đơn lẻ kèm theo chuyển động toàn thân. Đứng ngồi không yên: hối hả hoặc lơ đãng. Động tác vụng về, run cả tay lẫn chân. Động tác phối hợp một cách nhẹ nhàng, uyển chuyển. Động tác tuy phối hợp nhịp nhàng nhưng thiếu tự nhiên, hơi thả lỏng, thiếu sự gắng sức.

IV

CÁC SỰ BIỂU HIỆN VỀ SỰ TẬP TRUNG CHÚ Ý CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN

0 0 0 0 0 38 100 0 1

0 0 0 0 38 100 0 0 2

35 92,1 0 0 0 0 3 7,9 3

7,9 0 0 0 3 0 35 92,1 4

Sự tập trung chú ý cao, lắng nghe chăm chú chỉ dẫn của HLV. VĐV tin vào khả năng của mình. Không tập trung, bình thản và thờ ơ với chỉ dẫn của HLV. Thiếu tập trung; hay quên những chỉ dẫn của HLV. Tâm trạng thiếu ổn định. Chú ý bị phân tán, không tập trung vào nhiệm vụ thi đấu hoặc chỉ dẫn của HLV. Thiếu quan sát các hiện tượng xung quanh. Quá tự tin vào khả năng của mình. Kết quả nghiên cứu cho phép đề tài rút ra những nét đặc trưng của các

trạng thái trước khởi thi của VĐV Karatedo.

(1) .Trạng thái sẵn sàng thi đấu.

75

- Nét mặt bình tĩnh tự tin, hơi thở đều đặn, ánh mắt sáng long lanh

(37/38 HLV – chiếm 97,3 %).

- Ngữ điệu và nội dung câu nói của VĐV rất thoải mái, tự nhiên (38/38

HLV – chiếm 100%).

- Hành động của VĐV: động tác phối hợp một cách nhẹ nhàng, uyển

chuyển (38/38 HLV – chiếm 100%).

- Sức tập trung chú ý của VĐV cao, chăm chú lắng nghe các chỉ dẫn

của HLV. VĐV rất tự tin vào khả năng của mình (38/38 HLV – chiếm 100%).

(2). Trạng thái tâm lý “Sốt xuất phát”.

- Cảm xúc của VĐV thể hiện nét mặt căng thẳng, răng nhe ra, môi há

hốc về phía trước; nét mặt thiếu hài hòa rõ nét; tần số hô hấp mau và không

đều (38/38 HLV – chiếm 100%).

- Ngữ điệu và nội dung câu nói của VĐV: có biểu hiện nói nhiều, gay

gắt và rất không hài lòng (38/38 HLV – chiếm 100%).

- Về hành động của VĐV: động tác không có sự phối hợp nhịp nhàng,

dùng sức rõ nét, những động tác đơn lẻ kèm theo chuyển động toàn thân;

đứng ngồi không yên; hối hả hoặc lơ đãng.

- Về sự tập trung chú ý: VĐV hay quên những chỉ dẫn của HLV; tâm

trạng thiếu ổn định.

(3). Trạng thái tâm lý “Thờ ơ”.

- Cảm xúc của VĐV cho thấy sắc mặt họ bình thường và hơi có biểu

hiện lãnh đạm; mép hơi nhếch lên; hơi thở không nhịp nhàng.

- Ngữ điệu giọng nói có vẻ mệt mỏi, thiếu sảng khoái và không hài

lòng.

- Động tác cảu VĐV vụng về; run cả tay lẫn chân.

- VĐV không tập trung chú ý thể hiện sự sao lãng, bình thản thờ ơ với

chỉ dẫn của HLV.

(4). Trạng thái tâm lý “Không phân biệt”.

76

- Sắc mặt cảu VĐV tái nhợt, mép trễ xuống nhiều; tần số hô hấp hỗn

loạn, thở ngắt quãng và thường nín thở.

- VĐV nói năng bình thường tuy nhiên ngữ điệu giọng nói không ổn

định.

- Động tác của VĐV bị phân tán, không tập trung vào nhiệm vụ thi đấu

hoặc chỉ dẫn của HLV. VĐV thiếu quan sát các hiện tượng xung quanh, quá

tự tin vào khả năng của mình.

3.1.5. Bàn luận

Thực tiễn và lý luận thể thao thành tích cao chứng tỏ rằng. Tâm lý thi

đấu của VĐV là 1 thành tố quan trọng cấu thành thành tích thể thao, (Harre,

Điền Mạch Cửu, Diên Phong). Các tác giả lý luận và phương pháp huấn luyện

thể thao như Harre, Điền Mạch Cửu, Diên Phong còn cho rằng trong không ít

trường hợp diễn ra thi đấu ngang sức ngang tài tâm lý có vai trò quyết định

thắng lợi thực tế này không chỉ xảy ra trong các môn thi đấu đối kháng gián

tiếp như cả ở các môn bóng đồng đội như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bắn

súng, thể dục, bơi lội mà còn thể hiện rất rõ trong các môn thi đấu đối kháng

trực tiếp như các môn võ, boxing, đấu kiếm, vật…

Bởi lẽ khi VĐV có trạng thái tâm lý tốt sẽ tiết kiệm được năng lượng

cơ thể và phát huy năng lượng này trong những trường hợp quyết định.

Các nhà khoa học tâm lý trong và ngoài nước như Phạm Ngọc Viễn, Lê

Văn Xem (Việt Nam), Mã Khởi Vĩ, Trương Lục Vi (Trung Quốc)

Caosimmen (Mỹ)... đều cho rằng để có trạng thái tâm lý tối ưu (trạng thái tâm

lý sẵn sàng thi đấu). VĐV cần được huấn luyện để có các kỹ năng tự điều

chỉnh tâm lý mặt khác cũng cần có sự hỗ trợ của các chuyên gia tâm lý trong

việc sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý hiệu quả để khắc phục các trạng

thái tâm lý xấu có thể đến với các VĐV.

Song các học giả tâm lý trên cũng nhấn mạnh rằng cần phải coi trọng

công tác huấn luyện kỹ năng tâm lý cơ bản như tự điều chỉnh, tự kiềm chế

77

một cách chủ động có ý thức đối với mọi hành vi và các hoạt động tâm lý của

bản thân bằng các biện pháp thủ pháp đã được chuyên gia tâm lý và các HLV

trang bị.

Các chuyên gia tâm lý trên còn nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ hữu

cơ giữa huấn luyện và điều chỉnh tâm lý. Họ cho rằng: Hiệu quả điều chỉnh

tâm lý trong chừng mực rất lớn quyết định bởi hiệu quả huấn luyện kỹ năng

tâm lý trong quá trình huấn luyện của VĐV.

Để huấn luyện và điều chỉnh tâm lý có hiệu quả các học giả huấn luyện

học và tâm lý học đều cho rằng nhận thức rõ vai trò quan trọng của huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý của HLV và VĐV là rất quan trọng.

Để có cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các biện pháp nhằm khắc phục

các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam,

đề tài đã khảo sát các nội dung sau:

Thực trạng nhận thức vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong

huấn luyện và thi đấu thể thao của HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Qua khảo sát 38 HLV và 44 VĐV (trong đó có 18 nữ và 26 nam) đã

cho thấy cả HLV và VĐV cấp cao đều chưa nhận thức hết mức độ rất quan

trọng của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong việc nâng cao trình độ kỹ

chiến thuật thể lực và giành kết quả tốt nhất trong thi đấu thể thao. Đề tài cho

rằng chính nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm

lý trong tập luyện và thi đấu thể thao đã làm giảm thiểu hiệu quả điều chỉnh

tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV. Đặc biệt là vai trò của huấn luyện tâm lý

trong việc điều chỉnh khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV cũng chỉ

có tỷ lệ rất thấp. Như vậy, đã làm giảm thiểu hiệu quả vận dụng các kỹ năng

điều chỉnh khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao

Việt Nam.

Bởi lẽ nhận thức thường quyết định hành động; Vì vậy để nâng cao

chất lượng, hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục trạng

78

thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo, nhất thiết phải nâng cao nhận thức đối với

vai trò hết sức quan trọng của công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho

cả HLV và VĐV, để từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả của huấn luyện kỹ

năng điều chỉnh tâm lý thì mới có thể khắc phục tốt các trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV.

Bàn về thực trạng nội dung và thời lượng của kế hoạch huấn luyện tâm

lý cho VĐV Karatedo cấp cao.

Các học giả tâm lý trong và ngoài nước như Rudich (Nga), Mã Khởi

Vĩ, Trương Lục Vi (Trung Quốc), Caosimmen (Mỹ), Phạm Ngọc Viễn (Việt

Nam) đều có cùng quan điểm cho rằng huấn luyện tâm lý là quan trọng là nền

tảng cho việc vận dụng các kỹ năng điều chỉnh để tự điều chỉnh tâm lý thi đấu

cho VĐV. Vì vậy, nếu huấn luyện tâm lý tốt, có hiệu quả sẽ trực tiếp nâng cao

hiệu quả điều chỉnh tâm lý, khắc phục có hiệu quả đối với các trạng thái tâm

lý xấu trước thi đấu của VĐV.

Chất lượng hiệu quả huấn luyện tâm lý phụ thuộc rất lớn vào nội dung

thời lượng và phương pháp huấn luyện. Xuất phát từ quan điểm đó đề tài đã

đi sâu tìm hiểu khảo sát thực trạng nội dung thời lượng và phương pháp huấn

luyện của các HLV đã và đang huấn luyện cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam.

Qua kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác huấn luyện tâm lý trình

bày có thể thấy:

Nội dung của huấn luyện tâm lý chưa phong phú, chủ yếu tập trung

vào:

Phân tích các trạng thái tâm lý thường gặp trong tập luyện và thi đấu

thể thao.

Các yếu tố ảnh hưởng tới trạng thái tâm lý của VĐV.

Các phương pháp cơ bản nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý.

79

Về thực hành tập trung vào việc tập luyện nâng cao kỹ năng tự điều

chỉnh và rèn luyện năng lực điều chỉnh và tự điều chỉnh các trạng thái tâm lý

trong thi đấu.

Tổng thời lượng lý thuyết là 6 giờ và thực hành là 30 giờ. Nếu so với

tổng thời gian tập luyện 1 năm là 1.320 giờ thì chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là

(2,72%). Để làm rõ thực trạng nội dung và thời lượng huấn luyện còn quá

thấp. Đề tài đã so sánh với số giờ huấn luyện tâm lý của đội tuyển Karatedo

Nhật Bản đã chứng tỏ Nhật Bản có tổng số giờ huấn luyện tâm lý cao hơn hẳn

Việt Nam (60 giờ so với 36 giờ) trong đó số giờ lý thuyết và số giờ vận dụng

các kỹ năng điều chỉnh tâm lý trong thi đấu đều cao hơn Việt Nam. Điều đó

một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải coi trọng nâng cao nội dung và thời

lượng huấn luyện tâm lý để nâng cao hơn nữa hiệu quả huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Bàn luận về thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng các biện pháp

huấn luyện và điều chỉnh nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục đích cuối cùng của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý là giúp VĐV

khắc phục được các trạng thái tâm lý xấu để đưa VĐV vào trạng thái tâm lý

sẵn sàng tập luyện và thi đấu nhằm đạt được kết quả tối ưu trong tập luyện và

thi đấu. Để thực hiện được mục đích này cần có các biện pháp không những

đối với công tác huấn luyện và còn phải chú trọng tới việc sử dụng hợp lý

hiệu quả các biện pháp điều chỉnh nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV.

Để có cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các biện pháp điều chỉnh tâm lý

đề tài đã khảo sát 3 nội dung chính là:

Thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu ở VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam.

80

Thực trạng sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý của các HLV

Karatedo và chuyên gia tâm lý đã và đang huấn luyện cho các VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

Thực trạng hiệu quả khắc phục các trạng thái tâm lý của các biện pháp

được sử dụng.

Bàn luận thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Kết quả sử dụng các tiêu chí được lựa chọn qua phỏng vấn chuyên gia

để khảo sát thực trạng diễn biến các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam cho thấy:

Trong 3 trận đấu, số VĐV xuất hiện trạng thái tâm lý sốt xuất phát là

nhiều nhất lần lượt là nam 13/72 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 18.1% và nữ là 10/54

lượt VĐV chiếm tỷ lệ 18.5% như vậy tỷ lệ số lượt nữ VĐV có trạng thái sốt

xuất phát khá cao hơn nam.

Về diễn biến trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu kết quả cho thấy

trong 3 trận đấu số lượt VĐV xuất hiện trạng thái thờ ơ như sau:

Nam có 5/18 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 6.9%

Nữ có 5/54 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 9.3%

Tỷ lệ xuất hiện trạng thái của cả nam và nữ đều thấp hơn tỷ lệ số lượt

VĐV xuất hiện tâm lý sốt xuất phát.

Về trạng thái không phân biệt:

Trong 3 trận đấu nam có 10/78 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 13.9% nữ có 8/54

lượt VĐV chiếm tỷ lệ 14.8%. Tỷ lệ xuất hiện trạng thái tâm lý không phân

biệt tuy thấp hơn trạng thái tâm lý sốt xuất phát nhưng lại cao hơn tỷ lệ xuất

hiện trạng thái tâm lý thờ ơ.

Song nhìn tổng thể sự xuất hiện của cả 3 trạng thái tâm lý xấu này

trước thi đấu nếu không được khắc phục một có cách hiệu quả sẽ ảnh hưởng

rất lớn tới kết quả thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Điều này nói

81

lên tính bức xúc cần được nghiên cứu nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý

xấu trước thi đấu để nâng cao kết quả và thành tích thi đấu cho VĐV.

Bàn luận về thực trạng sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý nhằm

khắc phục các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Bàn luận về thực trạng sử dụng các biện pháp để điều chỉnh tâm lý

nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam.

Các chuyên gia tâm lý trong và ngoài nước đều khẳng định việc sử

dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý có vai trò hết sức quan trọng trong việc

điều chỉnh khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu. Đặc biệt trong

những năm gần đây môn khoa học tâm lý thể thao phát triển mạnh mẽ đã

đóng góp cho việc khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu nâng cao hiệu quả thi

đấu cho tất cả các môn thể thao trong đó có môn Karatedo Việt Nam.

Để có cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các biện pháp khắc phục các

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Đề

tài đã sử dụng hai phương pháp: Quan sát sư phạm và phỏng vấn kết quả thu

được cho thấy:

Các biện pháp được thường xuyên sử dụng để khắc phục tâm lý sốt

xuất phát trước khởi động.

Trước khởi động cho VĐV nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh.

Cho VĐV ngồi thiền.

Cho VĐV nghe nhạc nhẹ, xem phim.

Các biện pháp thường xuyên sử dụng điều chỉnh trạng thái tâm lý thờ ơ gồm:

Biện pháp động viên nhắc nhở VĐV.

Cho VĐV tham quan một số trận thi đấu.

Tăng cường độ và nội dung thi đấu, các bài tập nhẹ nhàng và khởi động

trước ngày thi đấu.

82

Công bố phần thưởng tinh thần và vật chất cho VĐV trước thi đấu 2-3

ngày.

Các biện pháp thường xuyên sử dụng để khắc phục trạng thái tâm lý

không phân biệt.

Biện pháp phân tích cho VĐV thấy rõ thế mạnh yếu của đối thủ để

nâng cao lòng tự tin thi đấu.

Công bố giải thưởng tinh thần và vật chất trước thi đấu 2-3 ngày để tạo

động cơ thi đấu cho VĐV.

Tăng cường độ và nội dung thi đấu trong các buổi tập nhẹ nhàng và

trong khởi động trước ngày thi đấu.

Cho VĐV nghe nhạc hoặc xem phim ở các buổi tối trước thi đấu.

Dùng biện pháp xoa bóp thả lỏng.

Ngoài ra các HLV còn sử dụng một số biện pháp khác nếu VĐV mất

ngủ nhiều có thể sử dụng thêm biện pháp dùng thuốc, hoặc sử dụng biện pháp

đọc thầm để tự kỷ ám thị...

Qua thực trạng trên cho thấy mặc dù các HLV và chuyên gia tâm lý

cũng đã sử dụng đa dạng các biện pháp điều chỉnh tâm lý song để có thể đánh

giá được tính hợp lý và tính ưu việt của các biện pháp này là cần xem xét tới

tính hiệu quả của nó.

Để xác định được tính hiệu quả đề tài đã tổng hợp tài liệu tham khảo

như phương pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý của Mã Khởi Vĩ, Trương

Lục Vi, các test đánh giá trạng thái tâm lý của Phạm Ngọc Viễn, đánh giá

trình độ tâm lý của Huỳnh Văn Hóa v.v... để bước đầu hình thành các tiêu chí

đánh giá hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý với việc khắc phục các

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Sau

cùng các tiêu chí đó được thẩm định qua ý kiến chuyên gia. Kết quả cho thấy

có 11/13 chuyên gia chiếm tỷ lệ 84.61% tán đồng. Các tiêu chí được xây dựng

đã đưa ra các thông số về nhiệt độ da, độ run tay, mạch đập huyết áp và các

83

biểu hiện bên ngoài như giấc ngủ, lượng đi tiểu v.v… với các mức độ tăng

giảm khác nhau để tiếp cận các thông số ở trạng thái tâm lý sẵn sàng thi đấu.

Như nhiệt độ da không cao quá 0 độ 6, độ run không quá 2-3 mm. Mạch đập

tăng quá 30 lần/phút, huyết áp tâm thu và tâm trương không tăng quá 15-

20mmHg, ngủ ngon vào giấc ngủ nhanh, đi tiểu đêm ít v.v...

Bàn luận về hiệu quả của các biện pháp để khắc phục trạng thái tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Để đánh giá hiệu quả các biện pháp được sử dụng đề tài đã dựa vào các

tiêu chí đánh giá hiệu quả biện pháp đã được xây dựng để kiểm tra đánh giá

hiệu quả điều chỉnh tâm lý cho VĐV có trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

trong 3 cuộc thi đấu trong năm 2015.

Các kết quả thu được cho thấy:

Ở trạng thái sốt xuất phát vẫn còn 4/13 lượt chiếm tỷ lệ 30.76% hiệu

quả điều chỉnh tâm lý chưa rõ ràng; đối với nữ cũng có 3/10 lượt VĐV chiếm

tỷ lệ 30.00% hiệu quả điều chỉnh tâm lý không rõ rệt.

Ở trạng thái tâm lý thờ ơ của nam có 2/5 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 40.00%

hiệu quả điều chỉnh tâm lý không rõ ràng. Trong khi đó ở nữ cũng có tỷ lệ

tương tự (40.00%).

Ở trạng thái tâm lý không phân biệt các VĐV nam có 4/10 lượt VĐV

chiếm tỷ lệ 40.00% hiệu quả điều chỉnh tâm lý không rõ ràng. Trong khi đó

VĐV nữ có 3/8 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 37.50% hiệu quả điều chỉnh tâm lý

không rõ rệt.

Cũng cần nhấn mạnh là tổng số cả nam và nữ số lượt VĐV có hiệu quả

điều chỉnh tâm lý rất tốt chiếm 5/12 lượt VĐV chiếm tỷ lệ 27.53%.

Qua kết quả này ta thấy hiệu quả của các biện pháp khắc phục tâm lý

còn tương đối thấp.

84

Điều đó cũng đồng nghĩa với hiệu quả huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

nhằm khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV cấp cao Việt

Nam còn thấp.

Tất cả thực trạng trên đã phản ánh một cách khách quan và chân thực

thực tiễn công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam. Thực trạng này hoàn toàn có đủ độ tin cậy để làm thành cơ sở

thực tiễn cho đề tài tiến hành lựa chọn và xây dựng các biện pháp khắc phục

các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

3.2. Lựa chọn xây dựng các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu trước

thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

3.2.1. Xác định các cơ sở lựa chọn biện pháp

Để lựa chọn được các biện pháp nhằm khắc phục có hiệu quả các trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đề tài đã

xác định các cơ sở để lựa chọn biện pháp sau:

Trước tiên đề tài dựa vào cơ sở lý luận cơ bản của huấn luyện tâm lý như:

Cơ sở năng lượng tâm lý.

Mối quan hệ giữa năng lượng tâm lý với năng lượng sinh học.

Các nguyên tắc cơ bản trong huấn luyện tâm lý.

Các phương pháp huấn luyện tâm lý.

Các biện pháp điều chỉnh tâm lý...

Cơ sở lựa chọn biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu quan

trọng khác là dựa vào cơ sở thực tiễn của công tác huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý khách thể nghiên cứu.

Thực trạng nhận thức về vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

của HLV và VĐV...

Thực trạng nội dung thời lượng phương pháp sử dụng trong huấn luyện

và điều chỉnh tâm lý.

Thực trạng diễn biến tâm lý của VĐV.

85

Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng các biện pháp điều chỉnh nhằm

khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV v.v...

3.2.2. Xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc phục trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu như học thuyết huấn luyện của

Harre. Lý luận và phương pháp TDTT của Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn.

Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao hiện đại của Nguyễn Văn Trạch,

Nguyễn Toán, Lâm Quang Thành v.v... [ 5], [11 ], [49], [56], [59].

Bước đầu đề tài xác định được các nguyên tắc lựa chọn các biện pháp

nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam như sau:

1) Nguyên tắc tính hợp lý nghĩa là các biện pháp được lựa chọn phải

phù hợp với đặc điểm huấn luyện và thi đấu của môn Karatedo, phù hợp đặc

điểm và điều kiện sân bãi, điều kiện tập luyện, thể chất sức khỏe của VĐV.

2) Nguyên tắc tính khả thi nghĩa là các biện pháp được lựa chọn sẽ

được triển khai thuận lợi trong quá trình huấn luyện và thi đấu của VĐV.

3) Nguyên tắc tính tiếp cận hiện đại, nghĩa là các biện pháp được lựa

chọn phải dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý hiện đại.

4) Nguyên tắc tính đồng bộ nghĩa là phải dựa vào cơ sở thực tiễn của

vấn đề nghiên cứu để lựa chọn các biện pháp có tính đồng bộ tác động toàn

diện lên các khâu yếu và cần thiết khắc phục để nâng cao được hiệu quả huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV.

5) Nguyên tắc tính hiệu quả nghĩa là phải lựa chọn được các biện pháp

mang lại hiệu quả rõ rệt cho việc khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi

đấu để nâng cao kết quả thi đấu cho VĐV.

Sau khi xác định được 5 nguyên tắc lựa chọn biện pháp nhằm khắc

phục các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Để tăng

86

thêm độ tin cậy cho việc xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp nhằm

khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV, đề tài đã phỏng vấn

22 nhà khoa học, chuyên gia tâm lý và các HLV có kinh nghiệm. Cụ thể như

sau: Các nhà khoa học là tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư có 12 người chiếm tỷ lệ

54.54%; Chuyên gia tâm lý có 3 người chiếm tỷ lệ 13.64%; Huấn luyện viên

có kinh nghiệm 7 người chiếm tỷ lệ 31.82%. Như trình bày ở biểu đồ 3.6.

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ % các đối tượng phỏng vấn

Các nội dung phỏng vấn là đánh giá mức độ quan trọng của các nguyên

tắc lựa chọn biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam. Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc lựa chọn các

biện pháp khắc phục tâm lý xấu cho VĐV được trình bày ở bảng 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên tắc lựa chọn biện

pháp khắc phục tâm lý xấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Nguyên tắc

T T

Rất quan trọng n %

Kết quả phỏng vấn Ít quan trọng n %

Quan trọng n %

Không quan trọng n %

21 95,45 1 4,55 - - - - 1

22 100 - - - - - - 2

20 90,90 2 9,09 - - - - 3

21 95,45 1 4,55 - - - - 4

22 100 - - - - - - 5 Nguyên tắc tính hợp lý Nguyên tắc tính khả thi Nguyên tắc tính tiếp cận hiện đại Nguyên tắc tính đồng bộ Nguyên tắc tính hiệu quả

87

Qua kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy: Cả 5 nguyên tắc mà đề tài

đề xuất đã được từ 90.90% đến 100% số ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan

trọng. Vì vậy, đề tài đã sử dụng cả 5 nguyên tắc này trong cả quá trình lựa

chọn các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

3.2.3. Các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam

Bằng hai phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu tham khảo như đã

trình bày ở phần cơ sở lý luận lựa chọn biện pháp và qua quan sát, khảo sát

thực tiễn huấn luyện và điều chỉnh tâm lý của các HLV và chuyên gia tâm lý

của các đội tuyển Karatedo cấp quốc gia, đội Karatedo Bộ quốc phòng, Bộ

công an và các đội tuyển mạnh của cả nước như thành phố Hà Nội, thành phố

Hồ Chí Minh, Thanh Hóa v.v... để tiến hành lựa chọn các biện pháp khắc

phục tâm lý xấu cho VĐV. Đề tài bước đầu lựa chọn ra các biện pháp sau đó

dựa vào thực tế huấn luyện điều kiện phương tiện huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý, cũng như thực trạng về trình độ kỹ năng tự điều chỉnh các quá trình

tâm lý của các VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam, để bước đầu xác định mục

đích, nội dung và cách tiến hành các giải pháp kết quả lựa chọn và xác định

mục đích, nội dung, cách tiến hành các biện pháp khắc phục các trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Mỗi biện

pháp được cấu trúc thành 3 phần: Mục đích; Nội dung; Cách tiến hành.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục đích:

Thống nhất về nhận thức để tạo ra hành động tích cực trong huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Nội dung: Nâng cao nhận thức mối quan hệ giữa huấn luyện kỹ năng và

điều chỉnh tâm lý và vai trò của nó trong điều chỉnh tâm lý cho VĐV.

88

Cách tiến hành: Các cán bộ quản lý huấn luyện và các chuyên gia tâm

lý hàng tháng đều phải nhắc nhở vị trí vai trò huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

trong quá trình huấn luyện và thi đấu của huấn luyện và VĐV.

Mỗi chu kỳ huấn luyện cần có tổng kết và rút kinh nghiệm về công tác

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý của HLV và VĐV.

Biện pháp 2: Tăng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý cho

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục đích: Nâng cao thêm các kỹ năng tự điều khiển tâm lý cho VĐV.

Nội dung: Lý thuyết tăng thêm, nội dung cách nhận biết và phương

pháp tự điều chỉnh các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV. Nội dung

thực hành tăng thêm thời lượng tập luyện kỹ năng và vận dụng kỹ năng tự

điều chỉnh tâm lý trong thực tế thi đấu của VĐV. Tổng số giờ huấn luyện tâm

lý từ 36 giờ lên 46 giờ.

Cách tiến hành: Biện pháp này được tiến hành từ khi xây dựng kế

hoạch huấn luyện hàng năm và được tiến hành thường xuyên trong cả năm

huấn luyện.

Biện pháp 3: Tăng cường cho VĐV tham gia các cuộc đấu nội bộ và

thi đấu dã ngoại.

Mục đích: Tăng cường khả năng vận dụng các kỹ năng điều chỉnh tâm

lý thi đấu cho VĐV.

Nội dung: Mỗi tháng nên cho VĐV tham gia 2 cuộc thi, 1 cuộc thi đấu

nội bộ và 1 cuộc thi đấu đối ngoại như thi đấu mời thi đấu biểu diễn thi đấu

tranh giải v.v...

Cách tiến hành:

Huấn luyện viên khi xây dựng kế hoạch huấn luyện hàng tháng cần xếp

lịch thi đấu của tháng để VĐV nắm được và sẵn sàng ở tâm thế tham gia thi

đấu. Trong các lần thi đấu chỉ sắp xếp cho mỗi VĐV thi đấu 1 trận.

89

Sau đó cho VĐV viết thu hoạch và ưu nhược điểm của bản thân trong

trận đấu nhất là tổng kết và tự điều chỉnh tâm lý tổng kết về tự điều chỉnh tâm

lý thi đấu của bản thân VĐV.

Biện pháp 4: Sử dụng các phương tiện kiểm tra đa dạng để phát hiện

sớm các trạng thái tâm lý xấu ở VĐV.

Mục đích: Sớm khắc phục trạng thái tâm lý xấu lấy lại trạng thái tâm lý

sẵn sàng thi đấu cho VĐV.

Nội dung: Tiến hành sử dụng các phương tiện để kiểm tra hàng tháng

cho VĐV. Sử dụng các phương tiện kiểm tra về nhiệt độ da, độ run tay, mạch

đập huyết áp và quan sát các biểu hiện bên ngoài như giấc ngủ, tần suất tiểu

tiện thậm chí cả sắc mặt và giọng nói v.v… để sớm phát hiện các trạng thái

tâm lý xấu

Cách tiến hành: HLV hoặc chuyên gia tâm lý tiến hành vào buổi sớm

và buổi tối cho tất cả các VĐV.

Nếu phát hiện các trường hợp có nghi vấn xuất hiện trạng thái tâm lý

xấu cần theo dõi và lập hồ sơ theo dõi để có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

Biện pháp 5: Sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích

hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái tâm lý xấu khác nhau.

Tùy thuộc vào trạng thái tâm lý xấu để sử dụng đồng bộ các biện pháp

điều chỉnh tâm lý thích hợp và đặc hiệu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam. Cụ thể như sau:

Trạng thái sốt xuất phát: 05 biện pháp.

Trạng thái thờ ơ trước thi đấu: 06 biện pháp.

Trạng thái không phân biệt trước thi đấu: 05 biện pháp.

05 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý sốt xuất phát cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

(1) Chọn nơi yên tĩnh ngồi thiền.

Mục đích: Nhằm giảm thiểu tâm lý quá lo lắng căng thẳng về thi đấu.

90

Nội dung: Ngồi xếp bằng 2 tay thả lỏng đặt lên đùi mắt hơi nhắm sau

đó tập trung suy nghĩ vào hơi thở theo phép khí công là lấy ý “dẫn khí”, “lấy

khí dẫn chậm”. Chú ý thở sâu thở đều.

Cách tiến hành: Trước thi đấu 3 ngày mỗi ngày hai lần vào sáng sớm và

tối trước khi đi ngủ đều ngồi thiền từ 15 đến 30 phút. Riêng ngày thi đấu thì

trước khởi động 30 phút cho VĐV ngồi thiền 15 – 20 phút sau đó khởi động

thi đấu.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý sốt xuất phát ba buổi tối

trước ngày thi đấu có thể đi xem phim hoặc nghe nhạc nhẹ như nhạc cổ điển,

nhạc dân ca...

Mục đích: Thư giãn, bớt áp lực thi đấu.

Nội dung: Nghe nhạc hoặc xem phim 2-3 lần trước ngày thi.

Cách tiến hành: Thực hiện vào các buổi tối trước ngày thi đấu 2 tiếng.

(3) Biện pháp xoa bóp thả lỏng.

Mục đích: Giảm thiểu căng thẳng cơ bắp và sự mệt mỏi của cơ thể và

căng thẳng thần kinh.

Nội dung: Sử dụng các kỹ thuật lăn, vê, vỗ, chém trong xoa bóp để tiến

hành xoa bóp toàn thân.

Cách tiến hành: Mỗi ngày tiến hành 1 lần, mỗi lần 20 phút vào buổi

chiều tối các ngày trước thi đấu.

(4) Biện pháp điều chỉnh lượng vận động các buổi tập nhẹ và lượng

vận động trọng khởi động trước thi đấu.

Mục đích: Giúp duy trì mức độ hưng phấn trong tập luyện và thi đấu ở

mức độ thấp.

Nội dung của biện pháp: Cần căn cứ vào mức độ biểu hiện của trạng

thái tâm lý nếu các tiêu chí đánh giá như nhiệt độ da, mức độ run, mạch đập

huyết áp và các biểu hiện bên ngoài khác vẫn còn ở mức độ cao thì cần giảm

thấp cường độ và lượng vận động tập luyện và khởi động xuống thấp.

91

Còn nếu các tiêu chí trên đã giảm thấp thì có thể nâng lượng vận động

lên mức trên trung bình.

Cách tiến hành: Điều chỉnh lượng vận động trong tập luyện nhẹ và khởi

động trước thi đấu được tiến hành 2-3 ngày trước thi đấu đến khi khởi động

trước thi đấu.

(5) Biện pháp sử dụng thuốc hoặc vật lý trị liệu.

Trong một số trường hợp VĐV ở trạng thái sốt xuất phát nặng dẫn tới

mất ngủ, thần kinh căng thẳng, huyết áp tăng cao, đi tiểu tiện nhiều lần thì có

thể sử dụng biện pháp y học như sử dụng thuốc nhiệt độ ánh sáng v.v... theo

chỉ định của bác sĩ.

06 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý thờ ơ cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

(1) Biện pháp tăng cường động viên khích lệ tinh thần tập luyện và thi

đấu cho VĐV.

Mục đích nhằm nâng cao hưng phấn và nâng cao tinh thần quyết tâm

tập luyện và thi đấu tốt cho VĐV.

Nội dung biện pháp: HLV, lãnh đội chuyên gia tâm lý cần dùng lời nói

nhẹ nhàng tình cảm nêu rõ vai trò của trận đấu sắp tới của VĐV đối với thành

tích thi đấu của toàn đội toàn đoàn thậm chí đối với thắng lợi và danh dự của

quốc gia v.v… để VĐV thấy rõ hơn trách nhiệm và vai trò cá nhân của mình

từ đó nâng cao tính quyết tâm hăng hái và hứng khởi thi đấu.

Cách tiến hành: Khi kiểm tra phát hiện thấy VĐV có trạng thái tâm lý

thờ ơ trước thi đấu cần tiến hành gặp gỡ và làm công tác động viên khích lệ

ngay từ 2 đến 3 ngày trước thi đấu thì mỗi ngày gặp riêng một lần mỗi lần

khoảng 15-20 phút.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

phim hoặc nghe các bài hát nhạc trẻ vui nhộn.

92

Mục đích nâng cao trách nhiệm tạo tâm lý hứng khởi vui vẻ trong

những ngày chuẩn bị bước vào thi đấu.

Nội dung tổ chức các buổi xem phim hoặc nghe nhạc

Cách tiến hành cho VĐV xem phim hoặc nghe nhạc vào các buổi tối

trước ngày thi đấu mỗi buổi khoảng 1h30 đến 2h.

(3) Biện pháp công bố sớm các phần thưởng vật chất và tinh thần để

khích lệ tinh thần thi đấu cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu.

Mục đích tạo thêm động lực và sự hứng khởi để VĐV tập luyện và

chuẩn bị tâm thế hứng khởi bước vào thi đấu.

Nội dung: Lãnh đội và HLV công bố phần thưởng tinh thần cho các

VĐV đạt chỉ tiêu thi đấu trước ngày thi đấu 2 ngày để động viên khích lệ sớm

các VĐV có tâm lý thờ ơ trước thi đấu.

Cách tiến hành: Gặp gỡ và công bố cá biệt cho VĐV có tâm lý thờ ơ

trước thi đấu.

(4) Biện pháp tăng cường độ và nội dung huấn luyện chiến thuật khi khởi

động trước thi đấu và thi đấu huấn luyện kỹ thuật trong các buổi tập nhẹ.

Mục đích: Tăng cường thêm sức chú ý và tính hưng phấn trong tập

luyện để chuẩn bị bước vào thi đấu chính thức.

Nội dung: Có thể tăng thêm các bài tập chuyên môn có cường độ 90-

95% hoặc giành 10 – 15 phút cuối buổi tập cho thi đấu đối kháng các động tác

kỹ thuật riêng lẻ hoặc cũng có thể tăng thêm một số trò chơi vận động trong

khởi động.

Cách tiến hành: Cách ngày thi đấu 2 – 3 ngày có thể sử dụng biện pháp

này liên tục cho đến hết cả buổi khởi động trước thi đấu.

(5) Biện pháp tự kỷ ám thị (đọc thầm).

Mục đích nâng cao quyết tâm tham gia thi đấu giành thành tích tốt.

Nội dung ngồi nơi vắng vẻ, mắt lim dim tập trung chú ý cao độ vào vấn

đề quyết tâm thi đấu tốt. Miệng luôn đọc thầm các câu:

93

Tôi quyết tâm thi đấu tốt.

Tôi sẽ tỉnh táo phát huy thế mạnh của mình.

Tôi sẽ giành phần thắng.

Tôi sẽ mang vinh quang về cho gia đình và đất nước...

Cách tiến hành trước thi đấu 3 ngày mỗi ngày tiến hành 2 lần vào sáng

sớm và trước 9 giờ tối. Mỗi lần tự kỷ ám thị khoảng 15 – 20 phút. Có thể

trước khi khởi động vào thi đấu cũng sử dụng biện pháp này cho VĐV ngồi

thiền và tự đọc thầm những câu trên

(6) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

một hai trận thi đấu có VĐV cùng đội tham gia.

Mục đích giúp VĐV tăng thêm hứng khởi đối với thi đấu.

Nội dung chọn một hai trận đấu và VĐV đội mình có khả năng giành

thắng lợi để cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ đi xem và cổ vũ đồng đội.

Cách thực hiện trước thi đấu 2 ngày HLV và chuyên gia tâm lý có thể

chọn một hai trận đấu có VĐV Việt Nam thi đấu để VĐV có tâm lý thờ ơ để

xem và cổ vũ cho đồng đội, đồng thời tạo cảm giác ham muốn thi đấu cho

VĐV.

05 biện pháp điều chỉnh tâm lý không phân biệt cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam.

(1) Biện pháp thuyết phục và giao nhiệm vụ thi đấu cho VĐV.

Mục đích để nâng cao ý thức trách nhiệm và quyết tâm tham gia thi đấu

cho VĐV.

Nội dung lãnh đội, HLV và chuyên gia tâm lý phối hợp để giao nhiệm

vụ rõ thi đấu một cách rõ ràng cụ thể cho VĐV đồng thời phân tích rõ mặt

mạnh mặt yếu của đối phương và khả năng giành thắng lợi trong thi đấu của

VĐV đồng thời cũng nhấn mạnh một số đấu pháp, (chiến thuật thi đấu để

VĐV có thêm quyết tâm thi đấu tốt).

94

Cách thực hiện trước thi đấu 2, 3 ngày mỗi ngày trước buổi tập cần tiến

hành biện pháp này một lần mỗi lần khoảng 15 phút.

(2) Biện pháp nâng cường độ các nội dung tập luyện chính và tăng

thêm các nội dung trò chơi vận động trong các lần khởi động, tập luyện và thi

đấu.

Mục đích nâng cao hưng phấn và tính tích cực tập luyện và chuẩn bị thi

đấu cho VĐV.

Nội dung: Các buổi tập nhẹ trước thi đấu hai ba ngày và buổi khởi động

trước thì cần sử dụng một số bài tập kỹ chiến thuật chuyên môn có cường độ

90 – 95% đồng thời sử dụng các trò chơi vận động trong khởi động tập luyện

và khởi động thi đấu.

Cách tiến hành; Các buổi tập nên giành thời lượng 15-20 phút để tập

các bài tập kỹ chiến thuật thi đấu cường độ 90 – 95%. Số lượng buổi tập có

bài tập cường độ cao trước thi đấu khoảng hai đến ba buổi. Thời gian chơi trò

vận động trong khởi động khoảng 10 – 15 phút.

(3) Biện pháp công bố sớm trước 1 – 2 ngày các giải thưởng vật chất

và khen thưởng về tinh thần cho VĐV thi đấu tốt.

Mục đích: Nhằm nâng cao hứng khởi tạo ra động cơ mạnh hơn cho

VĐV bước vào thi đấu.

Nội dung trước thi đấu một đến hai ngày (tùy theo mức độ biểu hiện

của VĐV nếu VĐV có mức độ biểu hiện rõ rệt và thiên về xu hướng thờ ơ thì

công bố sớm hơn khoảng 2 ngày trước thi đấu còn nếu thờ ơ nhẹ hơn thì công

bố muộn hơn chỉ 1 ngày trước thi đấu.

Cách tiến hành: HLV lãnh đội và chuyên gia tâm lý gặp gỡ riêng từng

VĐV có trạng thái tâm lý.

Không phân biệt để công bố các mức giải thưởng vật chất và tinh thần

cho từng mức độ kết quả thi đấu mà VĐV đạt được trong thi đấu và động viên

VĐV cố gắng phấn đấu quyết tâm trong thi đấu.

95

(4) Biện pháp cho VĐV tham quan thi đấu.

Mục đích nâng cao hứng khởi tham gia thi đấu.

Nội dung trước thi đấu 1 – 2 ngày cho VĐV xem và cổ vũ cho một hai

VĐV của đội mình thi đấu; nếu trước khi thi đấu có điều kiện và thời gian

hợp lý, có thể cho VĐV xem để tạo hưng phấn cho VĐV ham muốn thi đấu.

Cách tiến hành: Cho VĐV xem và cổ vũ trận đấu thứ nhất cách ngày

thi đấu 2-3 ngày nếu thấy VĐV có dấu hiệu hứng khởi thi đấu thì dùng còn

nếu chuyển biến chưa rõ rệt thì xem thi đấu lần 2.

(5) Biện pháp tự kỷ ám thị.

Mục đích tập trung nâng cao tinh thần hứng khởi tham gia thi đấu cho

VĐV. Nội dung HLV và chuyên gia tâm lý chuẩn bị bài đọc thầm gồm một

hai câu ngắn gọn về mục tiêu thi đấu, một hai câu về đấu pháp và một hai câu

“thề” quyết tâm thi đấu tốt.

Cách tiến hành: Trước thi đấu 2-3 ngày tiến hành cho VĐV chọn nơi

thanh vắng ngồi ở tư thế xếp bằng, mắt nhắm và nhắc đi nhắc lại không thành

tiếng các nội dung đọc thầm một lần vào sáng sớm một lần vào khoảng 8-9

giờ tối; đồng thời có thể sử dụng biện pháp này trước khi khởi động để thi

đấu.

3.2.4. Kiểm định sự đồng thuận đối với các biện pháp khắc phục tâm

lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Để tăng thêm tính khách quan và độ tin cậy trong việc lựa chọn các

biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam đề tài đã xác định thông qua phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là 22 nhà

khoa học, chuyên gia tâm lý và HLV như đã trình bày ở phần 3.2.2.

Nội dung phỏng vấn là đánh giá mức độ quan trọng của các biện pháp

khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo mà đề tài đã lựa chọn

bằng phương pháp quan sát sư phạm và tổng hợp tài liệu tham khảo. Với cách

đánh giá rất quan trọng (C3), quan trọng (C2), ít quan trọng (C1).

96

Về xác định độ tin cậy kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.13

và phục lục 4 (mục 3).

Bảng 3.13. Độ tin cậy kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc phục tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 22)

Hệ số tin cậy Số lượng biến

Từ kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha của

0.809 5

tổng 5 biện pháp phỏng vấn thu được về các biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam là 0.809, khi so sánh với

giá trị Hệ số tương quan giữa biến - tổng khi xóa biến của từng biện pháp

phỏng vấn đều < 0.809, chỉ từ 0.733 đến 0.805. Đồng thời giá trị Hệ số tương

quan biến - tổng thu được ở 5 biện pháp phỏng vấn có giá trị thu được từ

0.484 đến 0.752 > 0.4. Do vậy, không biện pháp phỏng vấn nào phải loại bỏ

và kết quả phỏng vấn thu được đảm bảo độ tin cậy, là thang đo lường ở mức

tốt và sử dụng được. Về kết quả trả lời được trình bày ở biểu đồ 3.7.

Biểu đồ 3.7. Kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

97

Kết quả thu được ở biểu đồ 3.7 cho thấy:

Đa số ý kiến trả lời về lựa chọn các biện pháp đều nằm ở vùng mức độ

quan trọng và rất quan trọng (C2 và C3) chiếm tỷ lệ từ 13.6% đến 81.8%. Phổ

màu trên biểu đồ đậm ở cột C2 và C3. Còn lại là vùng mức độ ít quan trọng

chiếm tỷ lệ từ thấp từ 4.5% đến 18.2%.

Như vậy, đa số ý kiến đều đánh giá ở mức quan trọng và rất quan trọng

về các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam.

Khi tính điểm trung bình ( ) theo thang đo Likert 3 bậc thì có 3/5 biện

pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

trong khoảng từ 2.41 - đến 2.77 điểm và độ lệch chuẩn (δ) dao động từ 0.53

đến 0.67 điểm. So sánh điểm trung bình theo thang đo Likert thì đều nằm trong

khoảng từ 2.35 - đến 3.00 thuộc mức rất quan trọng. Còn 2/5 biện pháp đạt

2.23 – 2.32 điểm nằm trong khoảng 1.68 - 2.34 điểm và ở mức độ đánh giá là

quan trọng.

Nói cách khác là các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam mà đề tài lựa chọn đều nhận được ý kiến

đồng thuận cao.

Để xem xét các biện pháp trong mỗi trạng thái tâm lý cần khắc phục có

tương quan và hội tụ với nhau hay không, đề tài đã xác định thông qua phân

tích nhân tố EFA. Số lượng các biện pháp phân tích theo mục 3.2.3.

Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.8.

Kết quả thu được ở bảng 3.14 thấy: hệ số KMO = 0.396 > 0.5 đã thỏa

mãn điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Kết quả kiểm định

Bartlett's = 175.935 với Sig = 0.001 (hay P = 0.001), điều này chứng tỏ dữ

liệu thu được từ kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp khắc phục mỗi

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam dùng

để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.

98

Bảng 3.14. Phân tích nhân tố về biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 22)

Hệ số lấy của mẫu đầy đủ KMO và test kiểm định

Hệ số của lấy mẫu đầy đủ KMO 0.396

Giá trị bình phương xấp xỉ 175.935 Kiểm tra tính tổng thể các biến quan sát Df (Bậc tự do) 120

Giá trị Sig. 0.001

Giá trị ban đầu

Tổng số thay đổi trạng thái bình phương

Nhân tố

% tích lũy

% tích lũy Tổng

% tích lũy Tổng

Tổng

% của phương sai

Tổng của bình phương trạng thái % của phương sai

% của phương sai

Tổng phương sai (Total Variance Explained)

1 3.771 23.566 23.566 3.771 23.566 23.566 3.060 19.125 19.125

2 2.792 17.451 41.017 2.792 17.451 41.017 2.264 14.153 33.278

3 2.014 12.586 53.603 2.014 12.586 53.603 2.053 12.834 46.112

Biểu đồ 3.8. Các biện pháp khắc phục 3 trạng thái tâm lý xấu trước

thi đấu trong không gian xoay

Kết quả thu được cũng cho thấy 16 biện pháp sử dụng khắc phục 3

trạng thái tâm lý xấu có sự đồng nhất. Vì kết quả xác định tổng phương sai

99

trích (Cumulative) là 53.604% > 50% như vậy đã đạt yêu cầu với Initial

Eigenvalues là 2.014 > 1 (xác định đã hội tụ vào một nhóm); khi đó có thể nói

rằng một nhân tố này giải thích 53.604% biến thiên của dữ liệu về kết quả

phỏng vấn lựa chọn biện pháp khắc phục mỗi trạng thái tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Bởi vậy đề tài đã lựa chọn được 5 biện pháp và 16 biện pháp tâm lý

thỏa mãn các điều kiện. Cụ thể:

05 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý sốt xuất phát.

(1) Chọn nơi yên tĩnh ngồi thiền.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý sốt xuất phát ba buổi tối

trước ngày thi đấu có thể đi xem phim hoặc nghe nhạc nhẹ như nhạc cổ điển,

nhạc dân ca, trữ tình...

(3) Biện pháp xoa bóp thả lỏng.

(4) Biện pháp điều chỉnh lượng vận động các buổi tập nhẹ và lượng vận

động trọng khởi động trước thi đấu, kết hợp với huấn luyện chiến thuật cho

trận đấu.

(5) Biện pháp sử dụng thuốc hoặc vật lý trị liệu.

06 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý thờ ơ.

(1) Biện pháp tăng cường động viên khích lệ tinh thần tập luyện và thi

đấu cho VĐV.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

phim hoặc nghe các bài hát nhạc trẻ vui nhộn, các hành khúc khí thế cách

mạng.

(3) Biện pháp công bố sớm các phần thưởng vật chất và tinh thần để

khích lệ tinh thần thi đấu cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu.

(4) Biện pháp tăng cường độ và nội dung trò chơi thi đấu kỹ thuật trong

các buổi tập nhẹ nhàng trước thi đấu và khởi động trước thi đấu và huấn luyện

chiến thuật trước khi vào thi đấu.

100

(5) Biện pháp tự kỷ ám thị (đọc thầm).

(6) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

một hai trận thi đấu có VĐV cùng đội tham gia.

05 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý không phân biệt.

(1) Biện pháp thuyết phục và giao nhiệm vụ thi đấu cho VĐV.

(2) Biện pháp nâng cường độ các nội dung tập luyện chính và tăng

thêm các nội dung trò chơi vận động trong các lần khởi động, tập luyện và thi

đấu; khởi động và huấn luyện chiến thuật.

(3) Biện pháp công bố sớm trước 1 – 2 ngày các giải thưởng vật chất và

khen thưởng về tinh thần cho VĐV thi đấu tốt.

(4) Biện pháp cho VĐV xem thi đấu.

(5) Biện pháp tự kỷ ám thị.

Tất cả các biện pháp lựa chọn được kiểm định hiệu quả thực tế qua

thực nghiệm sư phạm.

3.2.5. Bàn luận

Bàn về kết quả xác định cơ sở lựa chọn biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu.

Trong lý luận và thực tiễn huấn luyện thể thao, các học giả huấn luyện

học như Harre (Đức), Philin (Nga), Điền Mạch Cửu, Diêm Phong (Trung

Quốc) đều cho rằng bất kỳ 1 bài tập, 1 kế hoạch huấn luyện thể thao nào được

lựa chọn hoặc xây dựng mới muốn đạt được hiệu quả cao cần phải dựa vào lý

luận cơ bản của huấn luyện thể thao và dựa vào thực tiễn của điều kiện và đối

tượng huấn luyện... [81], [82], [83].

Từ đó ta có thể suy ra các biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

cũng như các biện pháp điều chỉnh tâm lý lựa chọn muốn đạt được hiệu quả

cũng cần phải dựa vào cơ sở lý luận cơ bản của lý luận và phương pháp huấn

luyện tâm lý cũng như điều kiện huấn luyện và trình độ tập luyện, trình độ

nắm bắt các kỹ năng tại điều chỉnh tâm lý của VĐV thì mới có thể lựa chọn

101

được các biện pháp và biện pháp có hiệu quả tối ưu nhằm khắc phục các trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV.

Trong luận văn này đề tài đã cố gắng bám sát cơ sở sinh lý của tâm lý

thể thao, cơ sở lý luận của học thuyết năng lượng tâm lý, dựa vào cơ sở lý

luận các nguyên tắc và phương pháp tâm lý, mối quan hệ giữa huấn luyện các

kỹ năng điều chỉnh tâm lý với hiệu quả các biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu

trước thi đấu của VĐV. Đặc biệt đề tài đã bám sát thực tiễn công tác huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý của HLV như thực trạng nhận thức và VĐV

Karatedo cấp cao; Cũng như thực trạng nội dung và thời lượng huấn luyện

tâm lý thực trạng vận dụng kỹ năng điều chỉnh tâm lý trạng thái thi đấu, thực

trạng sử dụng biện pháp điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu và hậu quả điều

chỉnh để làm cơ sở cho việc xây dựng nguyên tắc và tiến hành lựa chọn biện

pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam.

Vì vậy các biện pháp và biện pháp được lựa chọn đã đảm bảo được tính

khoa học và tính thực tiễn tạo nên hiệu quả cao cho các biện pháp và biện

pháp được lựa chọn.

Bàn luận về kết quả xác định các nguyên tắc lựa chọn biện pháp khắc

phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Nguyên tắc là các qui định bắt buộc phải tuân thủ mới có thể đạt được

hiệu quả trong công việc.

Nguyên tắc lựa chọn biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý là các

tiêu chí bắt buộc HLV và VĐV phải tuân thủ mới có thể đạt được hiệu quả

trong quá trình khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV thể

thao nói chung và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam nói riêng.

Quá trình xác định các nguyên tắc lựa chọn các biện pháp huấn luyện

và điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam được đề tài theo 2 bước.

102

Bước đầu tiên là tổng hợp và chọn lựa từ việc tổng hợp các tài liệu

tham khảo như các tài liệu về huấn luyện học của Harre, Philin, Diên Phong,

Điền Mạch Cửu, các tài liệu về tâm lý thể thao của Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn

Lam (Việt Nam) Mã Khởi Vĩ, Trương Lục Vi (Trung Quốc) v.v... để chọn ra

5 nguyên tắc cơ bản. Sau đó tiến hành phỏng vấn các nhà khoa học các

chuyên gia tâm lý, các HLV Karatedo có kinh nghiệm để sàng lọc cách làm

này của đề tài là có tính khoa học và có độ tin cậy cao. Vì vậy 5 nguyên tắc

mà đề tài lựa chọn được là:

Nguyên tắc tính hợp lý.

Nguyên tắc tính khả thi.

Nguyên tắc tính tiếp cận hiện đại.

Nguyên tắc tính đồng bộ.

Nguyên tắc tính hiệu quả.

Năm nguyên tắc này đều có độ tin cậy cao để trở thành chỗ dựa khoa

học cho đề tài lựa chọn các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho

VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Bàn luận về kết quả lựa chọn các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước

thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Các học giả tâm lý học thể thao trong và ngoài nước như Ru đich (Nga)

Mã Khởi Vĩ, Trương Lục Vi (Trung Quốc), Mactin (Mỹ), Phạm Ngọc Viễn

(Việt Nam) thì hiệu quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như động cơ thái độ tập luyện các bài tập tâm lý của

VĐV, nội dung kế hoạch thời lượng huấn luyện tâm lý của VĐV, quá trình

vận dụng trong thi đấu cọ sát của VĐV phát hiện sớm và chính xác các trạng

thái xấu trước thi đấu của VĐV. Đặc biệt là việc sử dụng đồng bộ hợp lý các

biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV [84], [85], [95].

Đề tài dựa vào quan điểm trên đồng thời dựa vào cơ sở lý luận và thực

tiễn, dựa vào các nguyên tắc lựa chọn biện pháp và biện pháp nhằm khắc

103

phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV; Đây là một quá trình tương đối chặt

chẽ và có tính khoa học.

Từ những kết quả lựa chọn các biện pháp ta rất dễ nhận thấy:

Biện pháp 1 là nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của huấn luyện

và điều chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV; Đây là 1 biện pháp cũng khá quan

trọng để xây dựng được ý thức và động cơ đúng mực trong huấn luyện và

điều chỉnh tâm lý, từ đó giúp VĐV xây dựng được các kỹ năng cơ bản làm

tiền đề cho việc điều chỉnh có tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV.

Biện pháp tăng thêm nội dung lý luận và nội dung thực hành vận dụng

các kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV đồng thời với việc

tăng thêm thời lượng huấn luyện tâm lý sẽ giúp cho VĐV tạo dựng được các

kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý, từ đó giúp VĐV có thể tự điều chỉnh được một

phần nhất định giúp cho các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu phát

huy tác dụng nhanh chóng khắc phục được các trạng thái tâm lý xấu trước thi.

Để khắc phục có hiệu quả các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu, đề tài

cũng đã lựa chọn biện pháp tăng cường sử dụng các phương tiện kiểm tra tâm

lý như phương tiện đo nhiệt độ da, dụng cụ đo độ run... có độ chính xác cao

để phát hiện sớm và chính xác các loại trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu để

có các biện pháp đồng bộ nhằm khắc phục nhanh chóng các trạng thái tâm lý

xấu, đưa trạng thái tâm lý của VĐV và trạng thái tâm lý sẵn sàng thi đấu để

nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV.

Biện pháp thứ 5 được đề tài lựa chọn là biện pháp sử dụng đồng bộ các

biện pháp điều chỉnh tâm lý cho từng trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho

VĐV; Biện pháp này được đề tài coi là biện pháp quan trọng quyết định hiệu

quả các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp

cao Việt Nam. Trong biện pháp này đề tài đã lựa chọn 5 biện pháp để điều

chỉnh tâm lý sốt xuất phát, 6 biện pháp để điều chỉnh trạng thái tâm lý thờ ơ

và 5 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý không phân biệt.

104

Các biện pháp được lựa chọn đều nhằm khắc phục các nguyên nhân tạo

ra trạng thái tâm lý xấu như nôn nóng muốn giành thắng lợi hoặc sợ thua, rụt

rè thiếu kiên định, ý chí quyết đấu, động cơ thi đấu chưa rõ rệt v.v... Từ đó

dùng các biện pháp đồng bộ nhằm giải tỏa căng thẳng tâm lý hoặc nâng cao

tính hăng hái và động cơ đúng mực trong thi đấu để có được trạng thái bình

tĩnh, minh mẫn quyết tâm thi đấu, ý chí quyết thắng cho VĐV.

Một trong những điểm nhấn của đề tài là việc lựa chọn đồng bộ các

biện pháp trong thời gian tập luyện nhẹ và khởi động trước thi đấu với thời

lượng không quá 3 ngày. Vì vậy, biện pháp sử dụng các biện pháp tâm lý

trước thi đấu được đề tài coi là biện pháp then chốt.

Tóm lại với qui trình lựa chọn chặt chẽ và với kết quả lựa chọn các biện

pháp mà đề tài đã có được qua nghiên cứu được trình bày ở trên đã đảm bảo

được tính khoa học và có độ tin cậy cao.

3.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý

xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

(1) Phân nhóm thực nghiệm.

Đối tượng thực nghiệm được chọn là 18 VĐV Kumite có trình độ từ

cấp 1 đến kiện tướng của đội tuyển Karatedo quốc gia Việt Nam.

Trước khi tiến hành thực nghiệm đề tài dựa vào đẳng cấp lứa tuổi và

thực trạng biểu hiện các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV ở trận

đấu gần nhất trước đó (cụ thể là trận đấu giữa tháng 4/2015 tại Hà Nội) để

phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm.

Căn cứ kết quả lựa chọn 5 biện pháp chung và 16 biện pháp riêng nhằm

khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam. Đề tài đã tiến hành thực nghiệm theo phương pháp thực nghiệm so sánh

song song, giữa nhóm đối chứng (9 VĐV trong đó 6 nam và 3 nữ) và thực

105

nghiệm (9 VĐV trong đó 6 nam và 3 nữ) với các hạng cân của mỗi nhóm

tương ứng.

Khi xác định hiệu quả của các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý

xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đã lựa chọn, đề tài

căn cứ vào kết quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu để đánh giá ảnh hưởng

của các biện pháp này tới trạng thái tâm lý của VĐV. Trạng thái xấu bao gồm:

Sốt xuất phát, Thờ ơ, Không phân biệt. Trạng thái tốt là trạng thái sẵn sàng thi

đấu.

Sau khi sơ bộ phân nhóm đề tài đã tiến hành so sánh tuổi và số năm

tham gia huấn luyện.

So sánh tỷ lệ các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu giữa 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng. Thực nghiệm và đối chứng ở cả 2 giới tính nam và nữ.

Kết quả so sánh được trình bày ở bảng 3.15.

Bảng 3.15. So sánh một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý của

VĐV trước thực nghiệm sư phạm

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Chỉ số so sánh t P Giới tính δ δ

21.4

Tuổi đời 21.2 2.01 2.01 0.897 >0.05

Số năm tập luyện 7.8 0.76 7.9 0.76 0.485 >0.05 Nam

13.8 1.35 14.1 1.35 0.561 >0.05 Số lần tham gia thi đấu quốc gia và quốc tế

Tuổi đời 20.7 1.95 20.9 1.95 0.672 >0.05

Số năm tập luyện 8.1 0.75 8.2 0.75 0.425 >0.05 Nữ

1.40 0.492 >0.05 14.5 15.1 1.40

Số lần tham gia thi đấu quốc gia và quốc tế Qua kết quả trình bày ở bảng 3.15 cho thấy: Cả 3 chỉ số so sánh là tuổi

đời, số năm tập luyện và số lần tham gia thi đấu các giải quốc gia và quốc tế

của VĐV nam và nữ ở giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có ttính <

tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Sự khác biệt là không có ý nghĩa. Hay nói

106

cách khác tuổi đời, số năm tập luyện và số lần tham gia thi đấu các giải quốc

gia và quốc tế của VĐV nam và nữ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là

tương đương nhau.

(2) Xây dựng nội dung và tiến trình thực nghiệm.

Nội dung thực nghiệm đối với nhóm đối chứng.

Trong suốt quá trình thực nghiệm nhóm đối chứng thực nghiệm các nội

dung kế hoạch và các biện pháp huấn luyện và điều chỉnh tâm lý như kế

hoạch huấn luyện vẫn được sử dụng cho VĐV Karatedo cấp cao. Trong đó

vẫn sử dụng nội dung và thời lượng huấn luyện 36 giờ, trong điều chỉnh tâm

lý xấu trước thi đấu vẫn sử dụng các biện pháp thống kê đã được trình bày

trong phần thực trạng sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý.

Riêng đối với nhóm thực nghiệm được triển khai thực hiện 5 biện pháp.

Biện pháp tăng cường nhận thức về vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý đối với việc nâng cao hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Biện pháp này được triển

khai ngay từ tháng đầu tiên của quá trình thực nghiệm.

Nội dung là mời chuyên gia tâm lý về phân tích tầm quan trọng của

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý. Mối quan hệ giữa huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý với huấn luyện kỹ chiến thuật thể lực và mối quan hệ giữa huấn luyện

tâm lý với hiệu quả sử dụng các liệu pháp để khắc phục tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV và HLV nâng cao được nhận thức và ý thức coi trọng công tác

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong quá trình huấn luyện nâng cao thành

tích cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Biện pháp tăng thêm nội dung và thời lượng huấn luyện kỹ năng tâm

lý. Nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý được đưa vào kế hoạch huấn

luyện năm của đội tuyển Karatedo Việt Nam.

107

Cụ thể là tăng thêm nội dung cách nhận biết và kỹ năng sử dụng các

phương pháp tự điều chỉnh các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

Tăng thêm số lần thi đấu cọ sát thời lượng huấn luyện tâm lý tăng từ 36

giờ lên 46 giờ và được phân mỗi tuần 2 giờ vào các tuần huấn luyện từ tuần 2

đến tuần 25 của kế hoạch huấn luyện của năm.

Biện pháp tăng cường thi đấu cọ sát trong kế hoạch huấn luyện các

cuộc thi đấu nội bộ, thi đấu dã ngoại, thi đấu đối kháng v.v... được sắp xếp 2

tuần 1 lần (trừ thi đấu sư phạm trong tập luyện hàng ngày) vào kế hoạch huấn

luyện hàng tháng và năm đội tuyển Karatedo Việt Nam.

Biện pháp tăng cường sử dụng các phương tiện kiểm tra có độ chính

xác cao như phương tiện đo nhiệt độ da, độ run tay, mạch đập huyết áp v.v...

để sớm phát hiện các trạng thái tâm lý xấu cho VĐV trước các cuộc thi đấu

nói chung và đặc biệt là trong các cuộc thi đấu quan trọng.

Biện pháp sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý đã được

lựa chọn trong điều chỉnh khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Trước các cuộc thi đấu HLV và chuyên gia tâm lý khi kiểm tra thấy

VĐV có những biểu hiện của các trạng thái tâm lý xấu thì tùy theo từng trạng

thái tâm lý xấu mà sử dụng đồng bộ 5 hoặc 6 liện pháp đã được lựa chọn để

điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV.

Tiến trình thực nghiệm các biện pháp.

Để triển khai thực nghiệm ứng dụng các biện pháp nhằm khắc phục các

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Đề

tài đã dựa vào kế hoạch huấn luyện cả năm 2016 của đội tuyển Karatedo cấp

cao Việt Nam để xây dựng tiến trình ứng dụng các biện pháp khắc phục tâm

lý xấu trước thi đấu cho VĐV như bảng 3.16 trình bày.

108

Bảng 3.16. Tiến trình ứng dụng các biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Tháng ứng dụng

Biện pháp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1   

2            

3            

4            

5            

Qua bảng tiến trình 3.16 ta có thể dễ dàng nhận thấy. Ngoài biện pháp 1

là nâng cao nhận thức và ý thức coi trọng công tác huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý cho HLV và VĐV để tạo ra tính tích cực chủ động trong huấn luyện

nâng cao kỹ năng tự điều chỉnh và điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho

HLV và VĐV được tiến hành sớm từ đầu của thực nghiệm và kéo dài khoảng

3 tháng để tạo ra sự chuyển biến thực sự về nhận thức và ý thức coi trọng

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong quá trình huấn luyện.

Còn lại 4 biện pháp được triển khai đồng bộ trong suốt cả năm huấn

luyện để có thể nâng cao được các kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý của VĐV và

các kỹ năng phát hiện và sử dụng các biện pháp vào thực tế công tác điều

chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV của các HLV và chuyên gia tâm lý.

(3) Thời gian thực nghiệm.

Được tiến hành trong 1 năm từ tháng 06/2015 đến tháng 6/2016.

(4) Địa điểm thực nghiệm.

Thực nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc

gia Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và các địa điểm tổ chức

thi đấu Karatedo trong nước như: Hà Tĩnh, Đắc Lắc, Bắc Ninh, Hà Nội vv...

(5) Phân công cán bộ trực tiếp điều hành thực nghiệm.

Nhóm đối chứng là các HLV của đội tuyển quốc gia điều hành thực

109

nghiệm. Nhóm thực nghiệm do bản thân cán bộ nghiên cứu phối hợp với

HLV, VĐV cùng điều hành thực nghiệm; cả 2 nhóm có trình độ và thành tích

ngang nhau.

(6) Kiểm tra – đánh giá: Kiểm tra, đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV

được thực hiện ở các thời điểm: Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm,

sau 6 tháng và sau 12 tháng. Đánh giá sự khác biệt giữa hai nhóm ở thời điểm

trước thực nghiệm thông qua kiểm định khi bình phương. Ở thời điểm sau 6

tháng và sau 12 tháng sử dụng hệ số Cramer’V để đanh giá mức độ liên kết

giữa hai nhóm nghiên cứu về các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi

đấu. Sau 12 tháng, sử dụng thêm mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định

ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu,

cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu của các

biện pháp qua kết quả thực nghiệm sư phạm

Sau 1 năm thực nghiệm sư phạm đề tài đã triển khai đồng bộ 5 biện

pháp và đã đạt được các kết quả triển khai cụ thể như trình bày ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Các kết quả triển khai các biện pháp khắc phục trạng thái

tâm lý xấu trước đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

TT Các biện pháp Các kết quả triển khai

1

Tổ chức được 3 buổi báo cáo chuyên đề của chuyên gia tâm lý về vai trò, tầm quan trọng của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý, mối quan hệ giữa huấn luyện tâm lý với điều chỉnh tâm lý. Thông báo tình hình huấn luyện và điều chỉnh tâm lý ở nước ngoài… Nâng cao nhận thức vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

2

Tăng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Tăng thêm nội dung lý luận về cách nhận biết các loại tâm lý xấu và cách sử dụng các phương pháp, phương tiện điều chỉnh tâm lý. Tăng cường thời lượng huấn luyện kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý, tăng cường vận dụng vào thực tế thi đấu cọ sát.

3 Tăng cường cho VĐV Đã tăng thêm được 3 cuộc thi đấu giao lưu.

110

tham gia các cuộc đấu nội bộ và thi đấu dã ngoại 3 cuộc thi đấu nội bộ 3 cuộc thi đấu mới 3 cuộc thi đấu đối kháng với 2-3 đối thủ

4

Sử dụng các phương tiện kiểm tra đa dạng để phát hiện sớm trạng thái tâm lý xấu ở VĐV Trong quá trình triển khai đã sử dụng 2 phương tiện hiện đại là giấy dán xác định nhiệt độ ngoài da và thước Teromore đo độ run của tay và tiến hành kiểm tra VĐV trước 1-3 ngày trước thi đấu

5

Sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái tâm lý xấu khác nhau

Đề tài đã triển khai sử dụng các liệu pháp ngồi thiền, ám thị và tự kỷ ám thị, xoa bóp, thả lỏng, cho xem phim, nghe nhạc nhẹ giảm lượng vận động tập luyện; khởi động trước thi đấu kết hợp huấn luyện chiến thuật, khi VĐV mất ngủ bác sĩ dùng liệu pháp xoa bóp sử dụng thuốc an thần cho nhóm VĐV có tâm lý sốt xuất phát. Riêng nhón VĐV có tâm lý thờ ơ và không phân biệt thì sử dụng liệu pháp tự kỷ ám thị cho VĐV nghe nhạc, xem phim vui nhộn, tăng lượng vận động, tập nhẹ và khởi động trước thi đấu, kết hợp huấn luyện chiến thuật trước trận đấu. Công bố giải thưởng sớm cho VĐV tạo động cơ thi đấu với mức độ khác nhau v.v…

Kết quả thực nghiệm: Ở thời điểm trước thực nghiệm, kết quả thống

kê tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu giữa 2 nhóm thực nghiệm

và đối chứng được trình bày ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. Trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của hai nhóm ở thời điểm

trước thực nghiệm

TT Trạng thái P 2

Nhóm thực nghiệm 5 Nhóm đối chứng 3 1 Sốt xuất phát 55.6% 33.3%

2 2 2 Thờ ơ 1.167 0.558 22.2% 22.2%

2 4 3 Không phân biệt 22.2% 44.4%

9 9 Tổng

111

Từ kết quả thu được ở bảng 3.18 cho thấy: Tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm

lý sốt xuất phát ở nhóm thực nghiệm chiếm 55.6% và cao hơn nhóm đối

chứng, tỷ lệ 33.3%. Nhưng tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm lý không phân biệt

của nhóm đối chứng chiếm 44.4% lại cao hơn nhóm thực nghiệm, tỷ lệ

22.2%. Trạng thái thờ ơ giữa hai nhóm là tương đương nhau, đều chiếm tỷ lệ

22.2%. Sử dụng kiểm định khi bình phương (2) thu được giá trị 1.167 ở

ngưỡng P = 0.558 > 0.05, nên giữa hai nhóm không có sự khác biệt. Như vậy,

tỷ lệ VĐV xuất hiện các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở hai nhóm vào

thời điểm trước thực nghiệm là tương đương nhau.

Ở thời điểm sau thực nghiệm 6 tháng, kết quả xác định hiệu quả các

biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu giữa hai nhóm được

trình bày ở bảng 3.19.

Bảng 3.19. Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu sau 6

tháng thực nghiệm

Trạng thái T T Khắc phục Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Hệ số Cramer’V

1 Sốt xuất phát

2 Thờ ơ Xấu

0.4** 3 Không phân biệt

Tổng

4 Sẵn sàng Tốt

2 22.2% 2 22.2% 4 44.4% 8 1 11.1% 1 Tổng 1 11.1% 1 11.1% 2 22.2% 4 5 55.6% 5

Mức độ kết nhóm: * Yếu; ** Vừa phải; *** Mạnh

Từ kết quả thu được ở bảng 3.19 cho thấy: Tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm

lý sẵn sàng thi đấu (khắc phục tốt) ở nhóm thực nghiệm chiếm 55.6% và cao

112

hơn nhóm đối chứng, tỷ lệ 11.1%. Hay nói cách khác là các biện pháp lựa

chọn để khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV đã tỏ rõ tính

hiệu quả khi ứng dụng trên nhóm thực nghiệm. Tuy nhiên, để làm rõ mức độ

kết nhóm mạnh hay yếu giữa tác động của các biện pháp ứng dụng với kết

quả khắc phục đã đạt được cho VĐV, đề tài đã xác định thông qua hệ số

Cramer’V. Kết quả thu được với hệ số Cramer’V = 0.4, nằm trong khoảng 0.3

– 0.59 thuộc mức độ vừa phải. Như vậy, sau 6 tháng thực nghiệm thì tác động

của các biện pháp đến kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đã có hiệu quả, song chưa mạnh.

Ở thời điểm sau thực nghiệm 12 tháng, kết quả xác định hiệu quả các

biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu giữa hai nhóm được

trình bày ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu sau 12

tháng thực nghiệm

TT

Trạng thái Khắc phục

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

2

0

1 Sốt xuất phát

22.2%

-

1

0

2 Thờ ơ

Xấu

11.1%

-

4

1

3

Không phân biệt

11.1%

44.4%

Hệ số Cramer’V

0.6***

7

Tổng

1

2

8

4 Sẵn sàng

Tốt

88.9%

22.2%

2

Tổng

8

Mức độ kết nhóm: * Yếu; ** Vừa phải; *** Mạnh

113

Từ kết quả thu được ở bảng 3.20 cho thấy: Tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm

lý sẵn sàng thi đấu (khắc phục tốt) ở nhóm thực nghiệm chiếm 88.9% và cao

hơn nhóm đối chứng, tỷ lệ 22.2%. Hệ số Cramer’V = 0.6, nằm trong khoảng

0.6 – 1 thuộc mức độ mạnh.

Như vậy, sau 12 tháng ứng dụng các biện pháp đã có hiệu quả mạnh

đến kết quả khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao.

Sử dụng hồi quy Binary Logistic để ước lượng ảnh hưởng của các biện

pháp khắc phục tâm lý. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.21.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục tâm lý cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam

Kết quả khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu Tổng TT Nhóm Tỷ lệ chênh lệch Xấu Tốt

8 9 0.125 1 Thực nghiệm 1

2 9 3.500 2 Đối chứng 7

8 Tổng 10 18 0.800

Ước tính điểm và khoảng tin cậy 95 %: ------------------------------------------------------------------ Tỷ lệ rủi ro 0.14 (0.02, 0.94) - Tỷ lệ chênh lệch 0.04 (0.00, 0.48) - Rủi ro * -66.67 (-100.71, -32.62) - Rủi ro các biện pháp* -33.33 (-68.90, 2.23) - Tỷ lệ rủi ro trong tiếp xúc(%) -600.00 (-4490.11, -6.75) - Tỷ lệ rủi ro các biện pháp (%) -75.00 (-166.00, -15.13) ------------------------------------------------------------------ Thống kê kiểm tra X2: 8.1 Giá trị p: 0.004

Từ kết quả thu được ở bảng 3.21 với tỷ lệ chênh lệch giữa nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng là 0.04 với khoảng tin cậy 95% từ 0.00 - 0.48,

không bao gồm 1. Như vậy, ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục đối với

114

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam có ý

nghĩa thống kê. Tính trung bình là chênh lệch tỷ lệ xuất hiện trạng thái tâm lý

xấu của nhóm thực nghiệm (nhóm được áp dụng các biện pháp khắc phục) chỉ

bằng 4% so với chênh lệch tỷ lệ của nhóm đối chứng. Hay cũng có thể nói,

nhờ các biện pháp khắc phục đã làm giảm trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu

của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đến 96%.

Để làm rõ kết quả ứng dụng các biện pháp khắc phục tâm lý, đề tài đã

đánh giá, so sánh với thành tích thi đấu của VĐV đạt được giữa hai nhóm.

Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.22.

Bảng 3.22. So sánh kết quả thi đấu giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm

TT Kết quả thi đấu P 2

1 Hoàn thành chỉ tiêu

5.625 0.018

2 Chưa hoàn thành Nhóm thực nghiệm (n=9) 8 88.9% 1 11.1% Nhóm đối chứng (n=9) 2 22.2% 7 81.8%

Từ kết quả thu được ở bảng 3.22 cho thấy: Tỷ lệ VĐV hoàn thành chỉ

tiêu đặt ra trước thi đấu ở nhóm thực nghiệm chiếm 88.9% và cao hơn nhóm

đối chứng, tỷ lệ 22.2%. Sử dụng kiểm định khi bình phương (2) thu được giá

trị 5.625 ở ngưỡng P = 0.018 < 0.05, nên giữa hai nhóm có sự khác biệt. Như

vậy, tỷ lệ VĐV hoàn thành chỉ tiêu đặt ra trước thi đấu giữa hai nhóm là khác

biệt. Hay nói cách khác thì ảnh hưởng của các biện pháp khắc phục đối với

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam ở

nhóm thực nghiệm hơn hẳn nhóm đối chứng.

3.3.3. Bàn luận

Bàn luận về kết quả tổ chức thực nghiệm.

Các học giả về phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT như Ia

KốpSki (Nga), Giả Ngọc Thụy (Trung Quốc) Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân

115

Sinh (Việt Nam) đều cho rằng thực nghiệm và đặc biệt là thực nghiệm so sánh

là phương pháp quan trọng và có độ tin cậy cao trong đánh giá hiệu quả của

các phương pháp, các biện pháp hoặc các bài tập mới được phát hiện mới

hoặc được lựa chọn xây dựng để có thể đưa ra các kết luận có tính khoa học

và sức thuyết phục cao.

Trong đề tài này thực nghiệm so sánh đã được sử dụng làm công cụ

chính để đánh giá hiệu quả của các biện pháp được lựa chọn để khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam là

phù hợp. Khi sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh đề tài đã tiến hành

với qui trình tự chọn và phân chia nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng việc

so sánh sự đồng đều về tuổi đời số năm tập luyện và tỷ lệ số VĐV xuất hiện

các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở trận đấu lớn gần nhất là có tính khoa

học và độ tin cậy cao vì các yếu tố tuổi đời và số năm tập luyện, trình độ

chuyên môn v.v... là các yếu tố có ảnh hưởng tương đối lớn với sự xuất hiện

các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV. Để chuẩn bị tốt cho thực

nghiệm đề tài cũng đã xây dựng nội dung kế hoạch và tiến trình thực nghiệm

đồng thời phân công hợp lý các cán bộ điều hành thực nghiệm; Với qui trình

đó sẽ hạn chế tối đa các yếu tố ngoại lai ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm.

Từ thực tế trên có thể khẳng định qui trình tổ chức thực nghiệm của đề tài là

chặt chẽ và đảm bảo được tính khoa học và độ tin cậy cao giúp thực nghiệm

tiến hành thuận lợi và thu được kết quả mang tính khách quan trung thực.

Bàn luận về kết quả thực nghiệm.

1) Bàn về kết quả triển khai các biện pháp nhằm khắc phục trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mục đích của các biện pháp chính là nhằm tạo ra các tác động về tinh

thần thái độ của HLV và VĐV trong huấn luyện và điều chỉnh tâm lý đặc biệt

là tạo ra các kỹ năng nhận biết tự điều chỉnh và điều chỉnh tâm lý xấu từ các

biện pháp mà HLV sử dụng để tác động điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục

116

trạng thái tâm lý xấu đưa trạng thái tâm lý của VĐV về trạng thái tâm lý sẵn

sàng thi đấu trước thi đấu. Vì vậy, kết quả của việc thực hiện các biện pháp có

đạt được các nội dung yêu cầu như đề tài đã đề xuất trong các biện pháp hay

không sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả khắc phục các trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV.

Từ góc độ này để xem xét các kết quả triển khai các biện pháp khắc

phục tâm lý xấu trước thi đấu cho thấy đề tài đã được triển khai đồng bộ cả 5

biện pháp và đã thực hiện các công việc như trình bày ở bảng 3.16. Qua đó có

thể thấy việc triển khai đồng bộ các biện pháp đã giúp cho VĐV có tinh thần

hăng hái tích cực tự giác tập luyện các bài tập tâm lý cộng với sự tăng lên

đáng kể về nội dung thời lượng học tập và tập luyện thi đấu vận dụng kỹ năng

điều chỉnh làm cho VĐV tạo dựng được các kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý tốt

hơn. Đồng thời HLV và chuyên viên tâm lý cũng đã triển khai sử dụng đồng

bộ đủ liều lượng và đúng thời điểm các liệu pháp tâm lý vào việc điều chỉnh

tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV. Các kết quả đây chính là tiền đề và cũng là

cơ sở quan trọng tạo ra sự chuyển biến về chất cho việc nâng cao hiệu quả

điều chỉnh tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Bàn luận về kết quả kiểm tra thực nghiệm sau 6 tháng thực nghiệm.

Trong thực nghiệm nghiên cứu khoa học ở hầu hết các chuyên ngành,

bộ môn khoa học từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội, từ nghiên cứu cơ

bản đến ứng dụng v.v... Các nhà khoa học trong các thực nghiệm khoa học

của mình phần lớn đều chia quá trình thực nghiệm thành hai hoặc nhiều giai

đoạn trong đó giai đoạn đầu là thử nghiệm mang tính thăm dò để xem xét diễn

biến thuận chiều hay ngược chiều của thực nghiệm để quyết định thực nghiệm

tiếp theo có thể tiếp tục hoặc chuyển hướng hay không nhằm tiết kiệm kinh

phí thời gian và đề phòng các rủi ro trong quá trình thực nghiệm.

Trong đề tài này thực nghiệm đã được đề tài phân tích thành 2 giai

đoạn, 6 tháng đầu là kiểm định tính thuận nghịch của thực nghiệm. Từ kết quả

117

đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam được trình bày ở các bảng 3.17 đến bảng 3.20 ta

thấy rất rõ một số điểm nổi bật như sau:

Một là cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có tỷ lệ từ 50% đến

100% số VĐV có trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu đã được khắc phục tương

đối tốt. Điều đó thể hiện hiệu quả các biện pháp đã lựa chọn ứng dụng cho

nhóm thực nghiệm và hiệu quả của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý của nhóm

đối chứng trong quá trình thực nghiệm đều biểu hiện tốt.

Hai là sau thực nghiệm 6 tháng mức độ khắc phục trạng thái tâm lý xấu

giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã xuất hiện sự khác biệt tương đối

rõ rệt và tỷ lệ VĐV đã khắc phục được rất tốt các trạng thái tâm lý xấu trước

thi đấu ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Điều này thể hiện

rất rõ ở các trạng thái tâm lý xấu đã được khắc phục hoàn toàn (mức độ tốt).

Trong khi đó ở nhóm đối chứng, cả 3 trạng thái tâm lý xấu đều có tỷ lệ VĐV

đạt được mức độ hiệu quả rất tốt là thấp hơn nhóm thực nghiệm. Nhóm thực

nghiệm không có trường hợp nào ở mức độ hiệu quả không rõ rệt.

Sở dĩ xuất hiện sự khác biệt về mức độ hiệu quả khắc phục trạng thái

tâm lý xấu trước thi đấu giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, trong đó

nhóm thực nghiệm đã có hiệu quả tốt hơn nhóm đối chứng là do các liệu pháp

tâm lý mà đề tài đã lựa chọn ứng dụng trong thực nghiệm cho nhóm thực

nghiệm; Bước đầu phát huy hiệu quả nâng cao được kỹ năng tự điều chỉnh

các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV đồng thời đã sử dụng các

biện pháp điều chỉnh đồng bộ hợp lý cho đối tượng nhóm thực nghiệm. Mặt

khác đề tài cũng cho rằng do thời gian thực nghiệm còn quá ngắn nên chưa đủ

thời lượng để VĐV có thể thành thạo trong việc chuyển đổi vận dụng các kỹ

năng tự điều chỉnh tâm lý cũng như nâng cao sự thích ứng và kỹ năng thực

hiện các biện pháp, các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu của VĐV.

118

Chính vì vậy, thực nghiệm cần được triển khai tiếp tục giai đoạn 6 tháng tiếp

theo.

Bàn luận về kết quả kiểm tra đánh giá sau 1 năm thực nghiệm sư phạm.

Mục đích cuối cùng của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý thi đấu cho

VĐV thể thao nói chung và VĐV Karatedo nói riêng là làm sao khắc phục

được các trạng thái tâm lý xấu để đưa trạng thái tâm lý của VĐV về trạng thái

tâm lý sẵn sàng thi đấu là bình tĩnh, tỉnh táo, tự tin, phấn chấn sẵn sàng bước

vào thi đấu với ý chí quyết đấu cao. Vì vậy, đánh giá hiệu quả của các biện

pháp khắc phục tâm lý xấu sẽ quan tâm chủ yếu đến tỷ lệ VĐV khắc phục

được hoàn toàn (tức mức độ rất tốt) làm thước đo chính để đánh giá hiệu quả

của các giải pháp; Sau đó mới tham chiếu tới tỷ lệ VĐV khắc phục được

tương đối tốt các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu.

Với quan điểm đánh giá đó, từ kết quả kiểm tra và xử lý số liệu được đề

tài trình bày ở bảng 3.20 và bảng 3.21 có thể rút ra các nhận xét sau:

Sau 1 năm thực nghiệm tỷ lệ VĐV có trạng thái tâm lý xấu của nhóm

TN đều cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Cùng với kết quả tỷ lệ đạt hiệu quả

khắc phục tâm lý xấu của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng

với sự khác biệt độ tin cậy thống kê thì cũng cần nhấn mạnh tới kết quả là sau

1 năm thực nghiệm tỷ lệ số trường hợp đạt hiệu quả không rõ rệt ở nhóm thực

nghiệm là rất thấp thì ở nhóm đối chứng vẫn còn số trường hợp vẫn chỉ đạt

mức độ hiệu quả khắc phục chưa rõ rệt.

Các số liệu và phân tích trên đã có thể chứng minh một cách thuyết

phục tính hiệu quả cao của các biện pháp mà đề tài đã lựa chọn để khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam sau

một năm thực nghiệm.

Sở dĩ đạt được kết quả trên đề tài cho rằng việc triển khai đồng bộ 5

liệu pháp: nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV. Biện pháp tăng thêm nội dung và thời lượng

119

huấn luyện và điều chỉnh tâm lý biện pháp tăng thêm số cuộc thi đấu trong

quá trình huấn luyện để VĐV vận dụng kết quả huấn luyện kỹ năng tâm lý và

cọ sát thực tế là những biện pháp nhằm nâng cao các kỹ năng tự điều chỉnh

cũng như kỹ năng vận dụng các kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý đã được trang bị

qua huấn luyện vào điều chỉnh và khắc phục các trạng thái tâm lý xấu.

Ba biện pháp này tuy không trực tiếp tham dự vào quá trình điều chỉnh

tâm lý trước thi đấu nhưng lại có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong việc

chuẩn bị các kỹ năng tự điều chỉnh để VĐV có thể vận dụng một cách có hiệu

quả vào trong quá trình thực hiện biện pháp cuối cùng là biện pháp sử dụng

đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu.

Còn biện pháp tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại để phát

hiện sớm và chính xác cao trạng thái tâm lý xấu xuất hiện ở VĐV, biện pháp

này tuy không trực tiếp điều chỉnh tâm lý song là biện pháp mang tính điều

kiện và tính định hướng cho việc sử dụng có hiệu quả các biện pháp trên.

Chính mối quan hệ gắn kết hết sức chặt chẽ này của các biện pháp nên

quá trình thực hiện các biện pháp phải thực hiện đồng bộ các biện pháp mới

có thể tạo ra được hiệu quả tổng thể. Trong quá trình thực nghiệm đề tài rất

coi trọng hiệu quả tổng thể của các biện pháp, bởi lẽ lý luận và thực tiễn đã

cho thấy hiệu quả tổng thể bao gồm cả hiệu quả của sự tương tác giữa các

biện pháp với nhau. Vì vậy hiệu quả tổng thể của các biện pháp trên thực tế

lớn hơn nhiều hiệu quả riêng của từng biện pháp cộng lại.

Do vậy, từ kết quả của thực nghiệm sư phạm cho phép chúng ta rút ra

nhận xét cuối cùng là: 5 biện pháp mà đề tài nghiên cứu lựa chọn đã có hiệu

quả tốt hơn hẳn cách huấn luyện và điều chỉnh tâm lý mà các HLV đội tuyển

quốc gia vẫn thường sử dụng với độ tin cậy thống kê.

120

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận.

1. Thực trạng công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam còn tồn tại một số thực tế sau:

Nhận thức vai trò quan trọng của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý trong

quá trình huấn luyện, thi đấu của HLV và VĐV chưa đầy đủ.

Nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý còn thiếu và ít, chưa coi

trọng việc rèn luyện và vận dụng kỹ năng tự điều chỉnh tâm lý thi đấu cho

VĐV nên số lượng VĐV có trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu còn có tỷ lệ

cao.

Việc sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu còn chưa đa

dạng và chưa đạt hiệu quả cao.

2. Quá trình nghiên cứu bằng phương pháp tổng hợp tài liệu tham khảo,

quan sát sư phạm và phỏng vấn, đề tài đã chọn được 5 biện pháp chung khắc

phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Cụ thể:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức vai trò của huấn luyện và điều chỉnh

tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Biện pháp 2: Tăng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý cho VĐV

Karatedo cấp cao Việt Nam.

Biện pháp 3: Tăng cường cho VĐV tham gia các cuộc đấu nội bộ và thi

đấu dã ngoại, các cuộc thi đấu giao hữu trong nước và quốc tế.

Biện pháp 4: Sử dụng các phương tiện kiểm tra đa dạng để phát hiện

sớm các trạng thái tâm lý xấu ở VĐV.

Biện pháp 5: Sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích

hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái tâm lý xấu khác nhau.

Để điều chỉnh mỗi trạng thái tâm lý xấu đã lựa chọn được 16 biện pháp.

Trong đó có: 05 biện pháp điều chỉnh trạng thái sốt xuất phát; 06 biện pháp

121

điều chỉnh trạng thái thờ ơ trước thi đấu; 05 biện pháp điều chỉnh trạng thái

không phân biệt trước thi đấu. Cụ thể như sau:

05 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý sốt xuất phát.

(1) Chọn nơi yên tĩnh ngồi thiền và tự ám thị.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý sốt xuất phát ba buổi tối

trước ngày thi đấu có thể đi xem phim hoặc nghe nhạc nhẹ như nhạc cổ điển,

nhạc dân ca, trữ tình, nhạc nhẹ vv...

(3) Biện pháp xoa bóp thả lỏng.

(4) Biện pháp điều chỉnh lượng vận động các buổi tập nhẹ và lượng vận

động trong khởi động trước thi đấu, kết hợp với huấn luyện chiến thuật.

(5) Biện pháp sử dụng thuốc hoặc vật lý trị liệu.

06 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý thờ ơ.

(1) Biện pháp tăng cường động viên khích lệ tinh thần tập luyện và thi

đấu cho VĐV, HLV giao chỉ tiêu nhiệm vụ.

(2) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

phim hoặc nghe các bài hát nhạc trẻ vui nhộn.

(3) Biện pháp công bố sớm các phần thưởng vật chất và tinh thần để

khích lệ tinh thần thi đấu cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu.

(4) Biện pháp tăng cường độ và nội dung trò chơi thi đấu kỹ thuật trong

các buổi tập nhẹ nhàng trước thi đấu và khởi động trước thi đấu kết hợp với

huấn luyện chiến thuật.

(5) Biện pháp tự kỷ ám thị (đọc thầm) và HLV ám thị.

(6) Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem

một hai trận thi đấu có VĐV cùng đội tham gia.

05 biện pháp điều chỉnh trạng thái tâm lý không phân biệt.

(1) Biện pháp thuyết phục và giao nhiệm vụ thi đấu cho VĐV.

122

(2) Biện pháp nâng cường độ các nội dung tập luyện chính và tăng

thêm các nội dung trò chơi vận động trong các lần khởi động, tập luyện và thi

đấu, trước thi đấu khởi động kỹ và huấn luyện chiến thuật.

(3) Biện pháp công bố sớm trước 1 – 2 ngày các giải thưởng vật chất và

khen thưởng về tinh thần cho VĐV thi đấu tốt.

(4) Biện pháp cho VĐV tham quan thi đấu.

(5) Biện pháp ám thị và tự kỷ ám thị.

3. Kết quả ứng dụng 5 biện pháp chung và 16 biện pháp riêng nhằm

khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu, trong thời gian một năm

thực nghiệm đã đem lại hiệu quả rõ rệt cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam đã

giảm đến 96% nhờ áp dụng các biện pháp khắc phục mà đề tài lựa chọn; Tỷ lệ

VĐV hoàn thành chỉ tiêu đặt ra trước thi đấu ở nhóm thực nghiệm cao hơn

nhóm đối chứng.

Kiến nghị.

1. Đội tuyển Karatedo quốc gia và các đội tuyển Karatedo các tỉnh

thành ngành có thể ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài này để huấn

luyện và điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi

đấu cho VĐV Karatedo cấp cao của đội mình.

2. Kết quả nghiên cứu này có thể nghiên cứu vận dụng để điều chỉnh và

khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV ở một số môn thể thao

cá nhân đối kháng trực tiếp khác như VĐV các môn võ: Taekwondo, Judo,

Boxing, WuShu, Pencaksilat và những môn võ khác v.v...

3. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho

nghiên cứu sinh và các giảng viên, nghiên cứu viên khi nghiên cứu về các

biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV các môn thể thao.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Mạnh Hùng (2017), “Thực trạng và hiệu quả công tác điều chỉnh

tâm lý khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo

cấp cao Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học quốc tế “Thể dục thể

thao trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế”, Trường Đại học

TDTT Bắc Ninh, tr 385.

2. Nguyễn Mạnh Hùng (2018), “Thực trạng nhận thức của HLV và VĐV về

vai trò của công tác huấn luyện và điều chỉnh tâm lý nhằm khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam”, Tạp chí Khoa học TDTT, số 4/2018, tr 11.

3. Nguyễn Mạnh Hùng (2018), “Đánh giá hiệu quả các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt

Nam”, Tạp chí Khoa học TDTT, số 5/2018, tr 7.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Đình Bẩm (2006), Quản lý TDTT, tài liệu dành cho Cao học, Nxb

TDTT, Hà nội.

2. Phạm Đình Bẩm, Đào Bá Trì biên dịch (1999), Tâm lí học trong thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội.

3. Ban chấp hành trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01

tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,

tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

4. Bộ môn Karatedo (2010), Chiến lược phát triển Bộ môn Karatedo đến năm

2010 và định hướng tới năm 2020, Nxb TDTT, Hà nội.

5. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp

huấn luyện thể thao, Sở TDTT Thành phố HCM.

6. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ,

Nxb TDTT Thành phố HCM.

7. Briukop (Lê Nga dịch) (1994), Xoa bóp thể thao, Nxb TDTT

8. Dương Nghiệp Chí (2002), Điều tra đánh giá tình trạng thể chất và xây

dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam từ 16 – 20 tuổi,

Báo cáo kết quả dự án chương trình khoa học, Viện KH TDTT, Hà Nội.

9. Dương Nghiệp Chí, Vũ Thái Hồng (2012), Quản lí TDTT, Nxb TDTT, Hà

Nội.

10. Carolix Dinayca (1985), Vận động thở rèn luyện tâm lí thể lực, Nxb TDTT

11. Điềm Mạch Cửu (2000), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, Nxb

Đại học thể dục thể thao Bắc Kinh.

12. Nguyễn Ngọc Cừ (1997), Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao,

(tập1,2,3), Viện KH TDTT, Hà Nội, tr18,24.

13. Nguyễn Ngọc Cừ, Dương Nghiệp Chí (2000), Huấn luyện với trao đổi chất

và chuyển hoá năng lượng trong cơ thể, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

14. Nguyễn Ngọc Cừ, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Lưu Quang Hiệp,

Phạm Ngọc Viễn, Vũ Chung Thủy (1996), Y học thể dục thể thao, Tài liệu

bồi dưỡng nghiệp vụ Bác sĩ thể thao (tập1), Hà Nội

15. Denslegen.G, Lego. K (1985), Bốn nhân tố nâng cao thành tích tập luyện,

Nxb TDTT, Hà Nội.

16. Nguyễn Bá Dương (2002), Tâm lí học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia

17. Trịnh Quốc Dương (2002), Karatedo phản công, Nxb TDTT, Hà Nội.

18. Trần Đức Dũng (1999), Đo lường thể thao, Nxb TDTT.

19. Nguyễn Văn Dũng (1989), Song đấu Karatedo, Nxb TDTT, Hà Nội.

20. Lý Trung Di (1987), Tuổi trẻ võ thuật, Nxb TP Hồ Chí Minh.

21. Dr. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện (dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế

Hiển), Nxb TDTT, Hà Nội.

22. Mã Lệ Đường (1988), Dưỡng khí công, Nxb Văn hóa Hà Nội.

23. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, Nxb giáo dục, Hà Nội.

24. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2006), Sinh lý học thể dục thể thao, Nxb

TDTT, Hà Nội.

25. Lưu Quang Hiệp và cộng sự (1999), Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà nội

26. Lưu Quang Hiệp và Lê Hữu Hưng (2003), Giải phẫu người, Nxb TDTT, Hà

nội.

27. Đức Hiệp (1996), Xoa bóp bàn tay, Nxb Y học.

28. Đức Hiệp (1997), Xoa bóp bàn chân, Nxb Y học.

29. Ivanôp V. X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê (dịch: Trần Đức

Dũng), Nxb TDTT, Hà Nội.

30. Nguyễn Công Khanh và cộng sự (1993), Nghệ thuật ứng xử và thành công

ở mỗi người, Xí nghiệp in Bắc Thái.

31. Hồ Hoàng Khánh (1997), 25 Bài quyền Karatedo, Nxb TDTT.

32. Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000), Giáo trình NCKH TDTT, Nxb TDTT, Hà

Nội.

33. Nguyễn Mậu Loan (1983), “Vấn đề định hướng và tuyển chọn nhân tài thể

thao”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, (7), tr. 1 21.

34. Nguyễn Mậu Loan (1984), Loại hình thần kinh và năng khiếu thể thao,

Thông tin khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

35. Masayuki SaionJ (Nhật Bản) (1996), Yumeiho liệu pháp xoa bóp đặc hiệu

phương đông, Nxb Thông tin.

36. Martatsu Oymaha (1995), Karatedo Nhật Bản, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp.

37. Mensicop VV, Volcop NI (1997), Sinh hóa TDTT, (dịch: Lê Quý Phượng,

Vũ Chung Thủy), Nxb TDTT, Hà Nội

38. Matveép L.P (1968), Những vấn đề phân chia thời kỳ tập luyện thể thao, tập

1, Nxb Y học và TDTT, Hà Nội.

39. Nguyễn Kim Minh (2002), “Các chỉ tiêu y sinh của VĐV điền kinh Việt

Nam”, Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực trong tuyển chọn và huấn luyện

thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

40. Mai Văn Muôn (1991), Lịch sử võ cổ truyền Việt Nam, Nxb TDTT.

41. Nabatnhicôva M.Ia (1985), “Mối liên hệ giữa trình độ chuẩn bị thể lực toàn

diện và thành tích thể thao của VĐV trẻ”, Thông tin khoa học kỹ thuật

TDTT, (3), tr. 6.

42. Nguyễn Duy Phát (1988), Huấn luyện tâm lí của VĐV bắn súng, tạp chí tin

tức TDTT tháng 8 năm 1988.

43. Trần Đức Phấn và Đỗ Hữu Trường (2016), Lựa chọn giải pháp huấn luyện

tâm lí cho các VĐV cấp cao môn Bắn súng, Tạp chí khoa học đào tạo và

huấn luyện TDTT trường Đại học TDTT Bắc Ninh tháng 1 năm 2016.

44. Diên Phong (1999), “130 câu hỏi đáp về huấn luyện thể thao hiện đại”

(dịch: Nguyễn Thiệt Tín, Nguyễn Văn Trạch), Nxb TDTT, Hà Nội.

45. Philin dolmeric (1995), YOGA thực hành cho mọi lứa tuổi (Vũ Liêm dịch),

Nxb Đồng Tháp.

46. Pu Nhi A.X (1984), Tâm lý học, Nxb TDTT, Matxcơva.

47. Dương Quốc (2002), Taekwondo kỹ thuật căn bản, Nxb TDTT.

48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể dục

thể thao – luật số 77.2006/QH 1, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.

49. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Giáo trình lý luận và phương pháp nghiên cứu

khoa học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

50. TakoTeru (1995), Chinh phục nhân tâm (Nguyễn Duy Phú dịch), Nxb Văn

hóa thông tin.

51. Tokuiro Namikosi (1995), Phương pháp ấn huyệt chữa bệnh Nhật Bản

(Đinh Tiến dịch), Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

52. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1990), Hình thái học và tuyển chọn thể

thao, Trường Đại học TDTT II Thành phố Hồ Chí Minh.

53. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở y sinh học và phát triển

tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội

54. Trịnh Hùng Thanh (1999), Đặc điểm sinh lý các môn thể thao, Nxb TDTT,

Hà Nội.

55. Vương Tân Thắng (2001), Huấn luyện và điều chỉnh tâm lý, Nxb Đại học

thể dục thể thao Bắc Kinh.

56. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp thể dục thể

thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

57. Nguyễn Toán (2002), Cẩm nang tư vấn tâm lý thể thao, Nxb TDTT, Hà

Nội.

58. Tổng cục TDTT (2013), Luật thi đấu Karatedo, Nxb TDTT.

59. Nguyễn Văn Trạch (2012), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao

hiện đại, Nxb TDTT, Hà Nội.

60. Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập

luyện của VĐV một số môn thể thao, Nxb TDTT, Hà nội.

61. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu

chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội.

62. Nguyễn Thế Truyền (1985), “Di truyền và tuyển chọn thể thao”, Bản tin

khoa học kỹ thuật TDTT, (11), tr. 11.

63. Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận,

Nguyễn Thị Tuyết (1999), Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện

của VĐV ở một số môn thể thao trọng điểm trong chương trình Quốc gia về

thể thao, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Viện khoa học TDTT, Hà

Nội.

64. Nguyễn Thế Truyền (1997), Quy trình đào tạo VĐV nhiều năm và những

giải pháp trước mắt, Viện KHTDTT, Hà Nội.

65. Nguyễn Thế Truyền, “Độ tuổi và những năng lực thể thao”, Thông tin khoa

học kỹ thuật TDTT, Viện KH TDTT.

66. Nguyễn Huỳnh Trương và cộng sự (1997), Xoa bóp chân, Nxb Y học.

67. Đức Uy (1996), Đắc nhân tâm kiểu mới, Nxb Đồng Nai.

68. ư Nguyễn Đức Văn (1978), Toán học thống kê, Nxb TDTT, Hà Nội.

69. Nguyễn Đức Văn (1987), Thống kê thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

70. Phạm Ngọc Viễn, Lâm Quang Thành, Nguyễn Anh Minh, Phạm Thị Thanh

Hương (2014), Tâm lý vận động viên thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

71. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Thị Thanh Hương (2011), Stress trong hoạt động

thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

72. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Xuân Thành (2007), Giáo trình giảng dạy tâm lí

TDTT cho Trường ĐHSP TDTT Hà Tây , Nxb TDTT, Hà Nội.

73. Phạm Ngọc Viễn (1999), Các phương pháp nghiên cứu tâm lí trong TDTT

tuyển tập: “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT”, Nxb

TDTT, Hà Nội.

74. VL Utkin (1996), Sinh cơ học TDTT (Lê Quý Phượng và cộng sự dịch),

Nxb TDTT.

75. Mã Khởi Vỹ (2001), Tâm lý học TDTT, Nxb Nhân dân Trung Quốc.

76. Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam Dân tộc,

Khoa học và Nhân dân, Nxb TDTT, Hà nội.

77. Lê Văn Xem (2016), Đặc điểm tâm lý của hoạt động thể thao thành tích

cao, Nxb TDTT, Hà Nội.

78. Lê Văn Xem (2016), Giáo trình giảng dạy tâm lý học thể dục, thể thao cho

các trường Cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học sư phạm.

Tài liệu bằng tiếng nước ngoài

79. Astrand P.O, Radahl K (1970), Textbook of work physiology, MC Graw

hill, New York

century, Human Kinetics

80. Colwin Cecil. M. (1992), Swimming into 21st

Publishers

81. Essencials of Exercise Physiology (2000), Lippincott William & Wilkins (A

Wolters Klawe Company)

82. Kimi P.V (ed) (1992), Strenggth and power in sport, Oxford Black well

Scientific Pudlications

83. Marterns (1975), The paradigmatic Crisis in American Sport pensonnology

Sport wissenchaft.

84. Marterns (1982), Sport competition Anxiety test newyork Human Kineties

books.

85. Morgan (1972), Sport psychology.

86. Mischel.W (Lon don) (1968), Sport Psychology Concept and Applications

87. Ouline of physical fitness performance test (1995), Japan amateur sports

association (JASA), P 13-16

88. Orlick (New York) (1978), The Cooperative Sports on Games Book

89. Williams.JM an Straub (1986), Sport Psychology

Tiếng Nga

90. А.В. Чаговадзе и мч (1980), Спортивная медицина, издательство

физкультура и спорт москва, стр 222-223

91. Ильгар Замалетдинов (2002), Для юных туристов мноного борьцов,

спорт в школе, стр 4-8

92. Н. В. Зимкина (1975), Физиология человека, издательство физкультура

и спорт москва, стр 491-492

93. О. Л. Петршина Э П Попова (1979), Анатомия физиология гигиена

детей младшего школьного возраста, москва Просвещение, стр 73-78

94. Е. А. Воробоьева, А. В. Губарь, А. Б. Сафьяникова (1975), Аннатоллия

и физиология, Москва издательство, Медицина, ctp 107-111.

Tiếng Trung

95. 李桦等(2006),游泳年龄组教学训练大纲,中国游泳协审定,人民体育

出版社

96. 体 育 院 校 成 人 教 育 协 作 组 (2001)

学 校 体 育

人 民 体 育 出 版 社

北京 (tr. 257258)

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN SỐ 1

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao)

Để chúng tôi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam”.

Xin ông (bà) HLV và các VĐV nghiên cứu và trả lời chúng tôi một số câu hỏi

trong phiếu. Sự trả lời của ông (bà) và các VĐV là sự đóng góp cho thành

công của đề tài. Xin bày tỏ lòng cảm ơn và xin chúc ông (bà) cùng các VĐV

và gia đình an khang thịnh vượng.

Cách trả lời: Đánh dấu “X” vào ô trống mà ông (bà) cho là phù hợp.

Mức độ: Tác động rất lớn (5đ); Tác động lớn (4đ); Bình thường (3đ); Tác

động nhỏ (2đ); Tác động rất nhỏ (1đ).

Câu hỏi 1 (dành cho HLV và VĐV): Xin đánh giá mức độ quan trọng về vai

trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý?

Mức độ quan trọng (điểm) TT Vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý 5 4 3 2 1

     1 Nâng cao trình độ kỹ thuật

     2 Nâng cao trình độ thể lực

3 Nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý     

     4 Phát huy tốt năng lượng tâm lý

     5 Nâng cao chiến thuật thi đấu

     6 Khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu

     7 Điều chỉnh tâm lí thi đấu

Câu hỏi 2 (dành cho HLV): Trong quá trình huấn luyện tâm lý HLV thường

sử dụng các biện pháp điều chỉnh tâm lý nào sau đây:

Mức độ sử dụng

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Không Có

Thường xuyên                           

  

  

  

  

  

  

Sốt xuất phát 1. Phân tích thế trận và nhiệm vụ thi đấu cho VĐV 2. Trước khởi động cho VĐV vào phòng yên tĩnh 3. Xoa bóp thả lỏng cơ bắp 4. Ngồi thiền 5. Sử dụng thuốc 6. Thư giãn (âm nhạc, xem phim…) 7. Khởi động nhẹ nhàng 8.Sử dụng các biện pháp khác Thờ ơ 1. Động viên nhắc nhở, mục đích nhiệm vụ thi đấu 2. Tăng thêm cường độ tập luyện các lần khởi động và các buổi tập nhẹ trước thi đấu 3. Tham quan trực tiếp hoặc gián tiếp các trận thi đấu căng thẳng 4. Xem phim hoặc nghe nhạc sôi động 5. Ngồi tự kỷ ám thị thả lỏng nhớ lại mục tiêu nhiệm vụ và chiến thuật thi đấu 6. Khởi động kỹ trước thi đấu 7. Công bố mức độ khen thưởng tinh thần và vật chất trước thi đấu 8. Xoa bóp bấm huyệt 9.Sử dụng các biện pháp khác

     

  

  

     

  

Không phân biệt 1. Động viên, giao nhiệm vụ chỉ tiêu thi đấu rõ ràng cụ thể 2. Ngồi thiền để nghi nhớ mục đích, chiến thuật thi đấu 3. Tham quan thi đấu 4. Công bố các phần thưởng vật chất và tinh thần 5. Phân tích chỗ mạnh chỗ yếu của đối thủ khả năng giành thắng lợi của bản thân để tăng quyết tâm thi đấu

Mức độ sử dụng

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Không Có Thường xuyên

  

     

6. Dùng trò chơi và thi đấu chuyên môn trong khởi động để nâng cao hưng phấn 7. Xoa bóp, bấm huyệt 8.Sử dụng các biện pháp khác

Câu hỏi 3 (dành cho HLV): Xin ông (bà) đánh giá mức độ quan trọng của

các nguyên tắc sau đây trong việc lựa chọn các biện pháp khắc phục tâm lý

xấu và các liệu pháp điều chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mức độ quan trọng

TT Nguyên tắc

Rất quan trọng 

Quan trọng 

Ít quan trọng 

Không quan trọng 

1 Nguyên tắc tính hợp lý

    2 Nguyên tắc tính khả thi

    3 Nguyên tắc tính tiếp cận hiện đại

    4 Nguyên tắc tính đồng bộ

    5 Nguyên tắc tính hiệu quả

    6 Sử dụng các biện pháp khác

Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Ký tên Ký tên

NCS Nguyễn Mạnh Hùng

PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN SỐ 2

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho HLV Karatedo cấp cao)

Cách trả lời: Đánh dấu “X” vào ô trống mà ông (bà) cho là phù hợp.

Để chúng tôi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam”. Xin ông (bà) nghiên cứu và trả lời chúng tôi một số câu hỏi trong phiếu. Sự trả lời của ông (bà) là sự đóng góp cho thành công của đề tài. Xin bày tỏ lòng cảm ơn và xin chúc ông (bà) và gia đình an khang thịnh vượng. Mức độ rất quan trọng (3 điểm), quan trọng (2 điểm), ít quan trọng (1 điểm). Câu hỏi 1. Xin ông (bà) đánh giá mức độ quan trọng của các biện pháp khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam. Mức độ quan trọng

TT Biện pháp điều chỉnh và khắc phục trạng thái tâm lý xấu

Rất quan trọng

Quan trọng

Ít quan trọng

không quan trọng

    1

    2

    3

    4

    5

Nâng cao nhận thức vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam Tăng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam Tăng cường cho VĐV tham gia các cuộc đấu nội bộ và thi đấu dã ngoại vv… Sử dụng các phương tiện kiểm tra đa dạng để phát hiện sớm các trạng thái tâm lý xấu ở VĐV Sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái tâm lý xấu khác nhau

Câu hỏi 2. Xin ông (bà) đánh giá mức độ quan trọng của việc sử dụng đồng

bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái

tâm lý xấu khác nhau của VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam.

Mức độ quan trọng

TT Biện pháp điều chỉnh và khắc phục trạng thái tâm lý xấu

Quan trọng

Ít quan trọng

Không quan trọng

I Trạng thái tâm lý sốt xuất phát

Rất quan trọng

    1

    2

Chọn nơi yên tĩnh ngồi thiền ám thị (đọc thầm). Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý sốt xuất phát ba buổi tối trước ngày thi đấu có thể đi xem phim hoặc nghe nhạc nhẹ như nhạc cổ điển, nhạc dân ca...

    3 Biện pháp xoa bóp thả lỏng.

    4

    5

    6

Biện pháp điều chỉnh lượng vận động các buổi tập nhẹ, điều chỉnh lượng vận động trong khởi động trước thi đấu và HL chiến thuật thi đấu. Biện pháp sử dụng thuốc hoặc vật lý trị liệu. Sử dụng các phương pháp và biện pháp khác

II Trạng thái tâm lý thờ ơ

    1

    2

    3

    4

      Biện pháp tăng cường động viên khích lệ tinh thần tập luyện và thi đấu cho VĐV. Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu xem phim hoặc nghe các bài hát nhạc trẻ vui nhộn. Biện pháp công bố sớm các phần thưởng vật chất và tinh thần để khích lệ tinh thần thi đấu cho VĐV có trạng thái tâm lý thờ ơ trước thi đấu. Biện pháp tăng cường độ và nội dung trò chơi thi đấu kỹ thuật trong các buổi tập nhẹ nhàng trước thi đấu và khởi động trước thi đấu cùng HL chiến thuật.  5 Biện pháp tự kỷ ám thị (đọc thầm). 6 Biện pháp cho VĐV có trạng thái tâm lý 

Mức độ quan trọng

TT Biện pháp điều chỉnh và khắc phục trạng thái tâm lý xấu

Quan trọng

Ít quan trọng

Rất quan trọng

Không quan trọng

    7

thờ ơ trước thi đấu xem một hai trận thi đấu có VĐV cùng đội tham gia. Sử dụng các phương pháp và biện pháp khác

III Trạng thái tâm lý không phân biệt

    1

    2

    3

        Biện pháp thuyết phục và giao nhiệm vụ thi đấu cho VĐV. Biện pháp nâng cường độ các nội dung tập luyện chính và tăng thêm các nội dung trò chơi vận động trong các lần khởi động, tập luyện và thi đấu. Khởi động kỹ trước thi đấu và HL chiến thuật Biện pháp công bố sớm trước 1 – 2 ngày các giải thưởng vật chất và khen thưởng về tinh thần cho VĐV thi đấu tốt. 4 Biện pháp cho VĐV tham quan thi đấu. 5 Biện pháp tự kỷ ám thị và ám thị.

    6

Sử dụng các phương pháp và biện pháp khác

Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Ký tên Ký tên

NCS Nguyễn Mạnh Hùng

PHỤ LỤC 3. PHIẾU PHỎNG VẤN

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho HLV Karatedo cấp cao)

Để chúng tôi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam”.

Với mục đích xác định các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV

Karatedo trước khởi thi, xin ông (bà) nghiên cứu và trả lời chúng tôi một số

câu hỏi trong phiếu. Sự trả lời của ông (bà) là sự đóng góp cho thành công của

đề tài. Xin bày tỏ lòng cảm ơn và xin chúc ông (bà) và gia đình an khang

thịnh vượng.

Cách trả lời: Đánh dấu “X” vào ô trống mà ông (bà) cho là phù hợp. Có

4 thể loại trạng thái tâm lý thường xuất hiện trước khi VĐV bước vào thi đấu:

1.Trạng thái sẵn sàng thi đấu

2.Trạng thái “Sốt xuất phát”

3. Trạng thái “thờ ơ”.

4. Trạng thái “ Không phân biệt (tự yên tâm)”.

Câu hỏi 1. Theo kinh nghiệm của ông (bà), biểu hiện nào dưới đây xuất hiện

trên nét mặt của VĐV phản ánh trạng thái tâm lý tương ứng của họ trước lúc

khởi thi?

Trạng thái tâm lý của VĐV

TT

Thờ ơ

Đặc tính biểu hiện cảm xúc của VĐV

Sẵn sàng thi đấu

Sốt xuất phát

Không phân biệt

    1 Nét mặt bình thản, tự tin, hơi thở đều đặn, ánh mắt sang long lanh

    2

    3

    4

    5 Nét mặt căng thẳng, nhe răng ra, môi há hốc về phía trước, nét mặt biểu hiện thiếu hài hòa rõ nét; tần số hô hấp mau, không đều Sắc mặt bình thường, hơi có biểu hiện lãnh đạm; mép hơi nhếch lên; hơi thở không nhịp nhàng. Sắc mặt tái nhợt, mép trễ xuống nhiều; tần số hô hấp hỗn loạn, thở ngắt quãng và thường nín thở. Những biểu hiện cảm xúc khác

Câu hỏi 2. Theo kinh nghiệm của ông (bà), biểu hiện nào dưới đây về ngữ

điệu và nội dung câu nói của VĐV phản ánh trạng thái tâm lý của họ trước

khi thi đấu?

Trạng thái tâm lý của VĐV

TT

Thờ ơ

Ngữ điệu và nội dung câu nói của VĐV

Sẵn sàng thi đấu

Sốt xuất phát

Không phân biệt

    1

    2 Nói nhiều, giọng nói gay gắt và rất không hài lòng Bình thường, giọng nói không ổn định

    3 Thoải mái, rất tự nhiên

    4

    5 Hơi mệt mỏi, thiếu sảng khoái và không hài long, bực tức… Những hành động biểu hiện cảm xúc khác

Câu hỏi 3. Theo kinh nghiệm của ông (bà), biểu hiện nào dưới đây về hoạt

động của VĐV phản ánh trạng thái tâm lý tương ứng của họ trước lúc khởi

thi?

Trạng thái tâm lý của VĐV

TT Hành động của VĐV

Thờ ơ

Sẵn sàng thi đấu

Sốt xuất phát

Không phân biệt

    1

    2

    3

    4

    5

    6 Động tác không có sự phối hợp nhịp nhàng, dùng sức rõ rệt. Những động tác đơn lẻ theo chuyển động toàn thân. Đứng ngồi không yên; hối hả hoặc lơ đãng. Động tác vụng về, run cả tay lẫn chân Động tác phối hợp một cách nhẹ nhàng, uyển chuyển Động tác tuy phối hợp nhịp nhàng nhưng thiếu tự nhiên, hơi thả lỏng, thiếu sự gắng sức Động tác thuần thục phối hợp vận động tốt, tập trung cao Những hành động khác biểu hiện cảm xúc…

Câu hỏi 4. Theo kinh nghiệm của ông (bà), biểu hiện nào dưới đây về sự tập

trung chú ý của VĐV phản ánh trạng thái tâm lý tương ứng của họ trước lúc

khởi thi?

Trạng thái tâm lý của VĐV

TT Đặc tính biểu hiện cảm xúc của VĐV

Thờ ơ

Sẵn sàng thi đấu

Sốt xuất phát

Không phân biệt

    1

    2

    3

    4

Sức tập trung chú ý cao, lắng nghe chăm chú chỉ dẫn của HLV, VĐV tin vào khả năng của mình Không tập trung, bình thản và thờ ơ với chỉ dẫn của HLV Thiếu tập trung; hay quên những chỉ dẫn của HLV, tâm trạng thiếu ổn định Chú ý bị phân tán, không tập trung vào nhiệm vụ thi đấu hoặc chỉ dẫn của HLV. Thiếu quan sát các hiện tượng xung quanh. Quá tự tin vào khả năng của mình

5

Những biểu hiện cảm xúc khác về sự tập trung vào thi đấu

Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 201

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Ký tên Ký tên

NCS Nguyễn Mạnh Hùng

PHỤ LỤC 4

Thực trạng sử dụng các biện pháp tâm lý nhằm khắc phục các trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Mức độ

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Cách sử dụng Thời lượng Có Thường xuyên

Không sử dụng

4

HLV và chuyên gia tâm lý theo dõi và gặp gỡ riêng VĐV để trao nhiệm vụ động viên nhắc nhở và giao nhiệm vụ Mỗi ngày 1 lần mỗi lần khoảng 15 phút -20 phút

8 – 10 phút 9

9 15 – 20 phút

9 10 phút - 15 phút

Sốt xuất phát 1. HLV và chuyên gia tâm lý xác định rõ. Nếu trước thi đấu từ 2 – 3 ngày thấy VĐV lo lắng bồn chồn ngủ không ngon giấc, đi tiểu nhiều lần thì nên gặp gỡ VĐV nhắc nhở để VĐV tập trung ghi nhớ mục tiêu nhiệm vụ thi đấu và ôn luyện kỹ các chiến thuật thi đấu, phân tích kỹ điểm mạnh yếu của đối phương động viên chấn an tinh thần để VĐV bớt lo lắng. 2. Trước khởi động cho VĐV vào phòng yên tĩnh và tiến hành phương pháp đọc thầm về mục tiêu thi đấu và các câu tự nhủ như đối phương không đáng sợ, hãy bình tĩnh tự tin vv... 3. Tiến hành xoa bóp thả lỏng cơ bắp – xoa sát, xoa vuốt động tác chậm 4. Sử dụng biện pháp ngồi thiền toàn thân thả lỏng tập trung suy nghĩ vào hơi thở (tư thế ngồi xếp bằng 2 tay chống nhẹ vào đầu gối, mắt hơi nhắm tập trung suy nghĩ vào hơi thở). Kết hợp với tự ám thị “ Được tiến hành trước khi thi đấu khoảng 30 phút và tiến hành trong thời gian khoảng 10 phút Tiến hành song song với biện pháp 1 Trong những ngày chuẩn bị bước vào thi đấu nếu xuất hiện trạng thái này thì mỗi tối cho VĐV ngồi thiền 30

Mức độ

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Cách sử dụng Thời lượng Có Thường xuyên Không sử dụng

tôi sẽ bình tĩnh – tôi rất tự tin”

5. Biện pháp sử dụng thuốc 4

1 lần trước khi đi ngủ sử dụng 1-2 ngày

1-2 buổi 9 phút và trước khi bước vào khởi động thi đấu khoảng 10 phút – 15 phút. Nếu VĐV bị mất ngủ do quá lo lắng thi đấu có thể dùng hỗ trợ thuốc an thần (do bác sĩ cung cấp) Các buổi tối trước ngày thi đấu – trước khi đi thi đấu

10-15 phút 9

Chủ yếu khởi động khớp và khởi động chuyên môn

6. Biện pháp cho VĐV đi xem phim hoặc nghe nhạc nhẹ, nhạc cổ điển, nhạc dân ca… 7. Sử dụng biện pháp khởi động và huấn luyện chiến thuật thi đấu nhẹ nhàng tạo hưng phấn cho VĐV 8. Các biện pháp và phương pháp khác Thờ ơ

9 1. Biện pháp động viên nhắc nhở, mục đích nhiệm vụ thi đấu

Trước thi đấu 1-2 ngày nếu xuất hiện trạng thái tâm lý thờ ơ thì sử dụng biện pháp này mỗi ngày 1 lần và trước khi khởi động thi đấu

Mỗi lần 10- 15 phút trước buổi tập 5 phút thi trước nhắc đấu VĐV 2. Tăng thêm cường độ tập luyện các lần khởi động Có thể sử dụng trò chơi Trước thi 9

Mức độ

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Cách sử dụng Thời lượng Có Thường xuyên Không sử dụng

và các buổi tập nhẹ trước thi đấu và huấn luyện chiến thuật

hoặc bài tập thi đấu từng động tác trong khởi động và tập luyện-sử dụng khởi thuật, khởi động chiến động bằng lăm pơ

9 3. Biện pháp cho tham quan trực tiếp hoặc gián tiếp các trận thi đấu của đồng đội…

Chọn 1 hoặc 2 trận thi đấu tương đối ngang tài ngang sức trước khi VĐV tham gia thi đấu 1 ngày để tham quan

2-3 đấu ngày mỗi ngày 20-30 phút , trước thi đấu huấn luyện chiến thuật 15 phút Mỗi lần đấu tập và thi xem đấu, trước thi 1- 2 trận khoảng trước 1 giờ khởi động

4 1 -2 lần mỗi lần 2 tiếng 4. Xem phim hoặc nghe nhạc mang tính sôi động của tuổi trẻ, những bản nhạc mà VĐV yêu thích

2 x 30 phút 4 5. Ngồi tự kỷ ám thị thả lỏng nhớ lại mục tiêu nhiệm vụ và chiến thuật thi đấu Trước thi đấu 1-2 ngày hoặc nghe nhạc 1-2 lần trước thi Trước thi đấu 2 ngày, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 30 phút và trước thi đấu

6. Sử dụng khởi động kỹ trước thi đấu và HL chiến Khởi động chuyên môn là 30-40 phút 9

Mức độ

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Cách sử dụng Thời lượng Có Thường xuyên Không sử dụng

thuật

chính. Huấn luyện chiến thuật thi đấu

9 7. Sử dụng biện pháp công bố mức độ khen thưởng tinh thần và vật chất

Công bố mức thưởng tinh thần và vật chất trước thi đấu 2 -4 tiếng hoặc trước ngày thi Trước 2-4 đấu tiếng và trước ngày thi đấu

8. Sử dụng biện pháp xoa bóp huấn luyện 4

Mỗi lần 30’

9. Các biện pháp và phương pháp khác Trạng thái Không phân biệt

8 1. Biện pháp HLV động viên giao nhiệm vụ chỉ tiêu thi đấu rõ ràng cụ thể 45 phút đến 1 giờ

5 2. Biện pháp tự kỷ ám thị VĐV ngồi thiền để nghi nhớ mục đích và chiến thuật thi đấu 2x30-45 phút

2 ngày trước thi đấu và trước thi đấu Trước thi đấu 2 ngày tiến hành và trước khi khởi động và thi đấu Trước thi đấu 1-2 ngày, mỗi ngày 1 lần, 30-45 phút/lần trước thi đấu 10 phút

5

Chỉ tham quan thi đấu khi nhiệt độ da mạch đập huyết áp ở mức bình thường 3. Khi kiểm tra thấy nhiệt độ da, mạch đập huyết áp gần ngang bằng mức bình thường (3 ngày tập luyện bình thường thì có thể cho tham quan thi đấu 1-2 trận) 1-2 trận mỗi ngày, 45’-1 giờ trước khởi động

Mức độ

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Cách sử dụng Thời lượng Có Thường xuyên Không sử dụng

thi đấu

1 lần-2 lần 8 4. Trước thi đấu 2-3 ngày có thể công bố các phần thưởng vật chất tinh thần (nếu có)

8 1-2 lần, mỗi lần 10 phút

15-20 phút 8

5. Phân tích chỗ mạnh chỗ yếu của đối thủ khả năng giành thắng lợi của bản thân để tăng quyết tâm thi đấu 6. Dùng trò chơi và đấu chuyên môn trong khởi động kỹ, động tác mạnh để nâng cao hưng phấn cho VĐV

7. Dùng biện pháp xoa bóp, bấm huyệt 10-15 phút 5

Công bố để tạo thêm động lực thi đấu (vật chất +tinh thần) Cần làm rõ khả năng giành thắng lợi cho VĐV, HL chiến thuật Thực hiện trong khởi động trước thi đấu tập, động tác mạnh Sử dụng trong buổi tập nhẹ và xoa sát, day ấn động tác mạnh để tạo hưng phấn trước khi thi đấu, xoa bóp

8. Các biện pháp và phương pháp khác

Bảng rút gọn về sử dụng các biện pháp tâm lý nhằm khắc phục các trạng

thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam

Mức độ sử dụng

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Không Có

Thường xuyên 9 9 9 9 9 4 4

9

9

9

9

4

4

9

9

4

8

5

5

8

8

Sốt xuất phát 1. Phân tích thế trận và nhiệm vụ thi đấu cho VĐV 2. Trước khởi động cho VĐV vào phòng yên tĩnh 3. Xoa bóp thả lỏng cơ bắp, xoa nhẹ, xoa sát và vuốt 4. Ngồi thiền, ám thị và tự kỷ ám thị 5. Sử dụng thuốc 6. Thư giãn (âm nhạc, xem phim…) 7. Khởi động nhẹ nhàng, HL chiến thuật trước thi đấu Thờ ơ 1. Động viên nhắc nhở, mục đích nhiệm vụ thi đấu 2. Tăng thêm cường độ tập luyện các lần khởi động và các buổi tập nhẹ trước thi đấu 3. Tham quan trực tiếp hoặc gián tiếp các trận thi đấu để tăng ham muốc thi đấu 4. Xem phim hoặc nghe nhạc sôi động 5. Ngồi tự kỷ ám thị thả lỏng nhớ lại mục tiêu nhiệm vụ và chiến thuật thi đấu 6. Khởi động kỹ trước thi đấu và HL chiến thuật 7. Công bố mức độ khen thưởng tinh thần và vật chất trước thi đấu 8. Xoa bóp bấm huyệt – xoa bóp mạnh hơn trạng thái XXP Không phân biệt 1. Động viên, giao nhiệm vụ chỉ tiêu thi đấu rõ ràng cụ thể 2. Ngồi thiền để nghi nhớ mục đích, chiến thuật thi đấu 3. Tham quan thi đấu, trước trận thi và trước khởi động thi 4. Công bố các phần thưởng vật chất và tinh thần 5. Phân tích chỗ mạnh chỗ yếu của đối thủ khả năng giành thắng lợi của bản thân để tăng quyết tâm thi đấu, HL chiến thuật trước thi đấu

Mức độ sử dụng

Trạng thái và các biện pháp tâm lý Không Có Thường xuyên

8

5

6. Dùng trò chơi khởi động bằng lăm bơ và huấn luyện chiến thuật thi đấu chuyên môn trong khởi động để nâng cao hưng phấn cho VĐV 7. Xoa bóp, bấm huyệt, xoa bóp mạnh làm nóng để tăng hưng phấn

PHỤ LỤC 5. PHIẾU PHỎNG VẤN

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN

(Dành cho VĐV Karatedo cấp cao)

Để chúng tôi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam”.

Với mục đích xác định các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV

Karatedo trước khởi thi, xin các VĐV nghiên cứu và trả lời chúng tôi một số

câu hỏi trong phiếu. Sự trả lời của các VĐV là sự đóng góp cho thành công

của đề tài. Xin bày tỏ lòng cảm ơn.

Thang điểm đánh giá mức lo lắng theo tình huống

Họ và tên vận động viên Đẳng cấp vận động viên:

Ngày giờ kiểm tra test: Nội dung và ý nghĩa cuộc thi: Chỉ dẫn: Bạn hãy chú ý đọc mỗi câu được trình bày dưới đây và hãy gạch chân những con số ở bên phải phụ thuộc vào trạng thái của bạn trong thời gian này. Bạn không cẫn suy nghĩ lâu về câu hỏi bởi vì không có câu trả lời đúng hoặc không.

TT Nội dung đánh giá trạng thái lo lắng, băn khoăn Chắc là vậy

1 Tôi bình tĩnh 2 Không có gì đe dọa tôi cả Không, điều đó hoàn toàn không như vậy 1 1 Đúng như vậy 3 3 Hoàn toàn đúng 4 4 2 2

3 2 3 4 1 Tôi đang ở trong tình trạng căng thẳng

4 Tôi cảm thấy đáng tiếc 5 Tôi cảm thấy mình tự do 6 Tôi buồn phiền 2 2 2 3 3 3 4 4 4 1 1 1

7 2 3 4 1 Tôi hồi hộp về những thất bại có thể xẩy ra

8 1 2 3 4 Tôi cảm thấy mình được nghỉ ngơi hoàn toàn

9 Tôi lo lắng 10 Tôi có cảm giác tự thỏa mãn 11 Tôi tin tưởng vào bản thân 12 Tôi nóng nảy 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4

13 1 2 3 4 Tôi không tìm thấy chỗ đứng

14 Tôi bị kích động 15 Tôi không cảm thấy gò bó 16 Tôi thỏa mãn 17 Tôi bận tâm 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4

18 1 2 3 4 Tôi rất căng thẳng và không tự chủ được mình

1 1 2 2 3 3 4 4

19 Tôi sung sướng 20 Tôi thấy khoan khoái, thú vị Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 201

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

Ký tên Ký tên

NCS Nguyễn Mạnh Hùng

PHỤ LỤC 6. PHIẾU QUAN SÁT

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

PHIẾU QUAN SÁT

Để chúng tôi hoàn thành đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khắc phục

trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam”.

Với mục đích xác định các tiêu chí đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV

Karatedo trước khởi thi,

Ngày giờ tháng năm

A. Quan sát trước trận đấu loại, bán kết, chung kết; Giải ……………………..

Họ và tên vận động viên được quan sát:…………………………………….

1. Quan sát về sắc mặt, lời nói, sự tập trung chú ý…………….……………..

2. Quan sát về cử chỉ hành động trước thi đấu…………………..…………….

3. Quan sát về động tác và sự phối hợp vận động……………………………..

B. Quan sát trong thi đấu

1. Quan sát sự mạnh dạn chủ động sáng tạo trong thi đấu hay thu động……..

2. Quan sát khả năng phối hợp vận động…………………………………….

3. Quan sát số lần tấn công hiệu quả…………………………………………

4.Quan sát phát huy kỹ chiến thuật……………………………………………

5. Quan sát tránh đòn đánh đối phương…………………………………………….

6. Quan sát sự tỉnh táo hay không tỉnh táo……………………………………

7. Quan sát nỗ lực ý chí……………………………………………………….

8. Quan sát phản công có hiệu quả……………………………………………

9. Quan sát bị đối phương áp đảo làm chủ tấn công………………………….

10. Quan sát bị đánh trúng…………………………………………………….

PHỤ LỤC 7. BÀI TẬP CHUNG

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

Bài tập chung để huấn luyện nâng cao tâm lý cho các VĐV Karatedo cấp cao

TT Ghi chú

Cách thức tiến hành (sử dụng thường xuyên) - Đấu tập nội bộ có trọng tài, chấm điểm.

Nội dung các phương pháp, biện pháp Tăng số lượng giải thi đấu và số trận đấu. Tập trong nước và quốc tế - Thi đấu dã ngoại

1 trẻ - Thi đấu các giải mở trong nước và quốc tế.

năm hàng VĐV thường chỉ đấu 2, 3 giải nay tăng từ 1-5 giải 4-5 (VĐQG, Cúp các CLB toàn quốc-giao hữu thi đấu nội bộ giải quốc tế mở rộng

2

Tăng huấn cường luyện tâm lý hàng năm và hàng ngày Tăng số giờ huấn luyện tâm lý trong quá trình huấn luyện hàng năm. Tăng từ 36 giờ lên 46 giờ/năm-1 số VĐV cá biệt có thể nhiều hơn

- Tự điều chỉnh tâm lý

3 Sử dụng các phương pháp, biện pháp để khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu

- Phương pháp xoa bóp, khởi động, huấn luyện chiến thuật, ngồi thiền, ám thị và tự ám thị. Sử sụng hàng tuần vào các buổi tập đấu. Có thể sử dụng các buổi tối xoa bóp thả lỏng tạo sức khỏe cho VĐV

4 Huấn luyện nâng cao thể lực và trình độ chuyên môn

Trong tập luyện hoàn thiện tốt các giáo án HLV đưa ra và tập thêm khắc phục những hạn chế bản thân VĐV Tăng cường huấn lượng, luyện khối cường độ, kỹ chiến thuật

- Tự ám thị

- Huấn luyện kỹ năng tâm lý tự điều chỉnh 5 Luyện tập tâm lý trước khi vào tập luyện và thi đấu.

- Sử dụng các liệu pháp tâm lý. - Rèn luyện ý chí, tinh thần, lòng kiên chì, dũng cảm.

6 Sử dụng các bài tập tạo áp lực tâm lý trong tập - Chấm điểm cho VĐV ép hơn

Khi thi đấu nội bộ hoặc thi đấu hoặc thi đấu giã ngoại tạo áp lực tâm lý cho vận động

luyện và thi đấu tập. viên

- Thi đấu với người nhiều người trong 1 buổi

- Thi đấu có thưởng vv…

- Xem ở những ngày nghỉ tích cực. 7 Xem các giải đấu Châu Á, Thế giới (xem lại hình đồng đội thi đấu) vv…

Sử dụng băng hình các giải đấu quốc tế để chuyên cứu nghiên môn và tâm lý - Xem trước lúc thi đấu tập

Tự ám thị và tin vào mình- HLV động viên, ám thị 8 Ngồi thiền hoặc trước khi đi ngủ tự luyện tâm

Tạo niềm tin vào sức thân vận mạnh bản động viên (ý chí và tinh thần)

- Rèn luyện trong tập luyện - Các buổi tập

9 - Rèn luyện trong thi đấu - Các giải thi đấu Rèn luyện lòng dũng cảm, ý chí vượt khó cho VĐV.

10 Tạo tinh thần đoàn kết tập thể giữa HLV và các VĐV. - Trong huấn luyện luôn tạo không khí đoàn kết, phấn khởi, tự tin.

Trong tập luyện sinh hoạt cũng như khi đi thi đấu luôn đoàn kết tự tin

là Sử dụng đồng bộ các phương pháp biện pháp khắc phục tức thì các trạng thái tâm lý xấu

Sử dụng đồng bộ trong tập luyện và thi đấu, nhất trước khởi động thi đấu 11

Sử dụng các biện pháp, liệu pháp tâm lý: động viên, xoa bóp, ám thị, khởi động, huấn luyện thuật…vv để chiến điều chỉnh tâm lý trước tập luyện và thi đấu

PHỤ LỤC 8. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

Kết quả phỏng vấn nguyên nhân dẫn đến các trạng thái tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao n = 38 HLV, VĐV:

Kết quả phỏng vấn

TT Nguyên nhân

Rất ảnh hưởng % Ảnh hưởng % Ít ảnh hưởng % Không ảnh hưởng %

10 = 26% 2 = 5% 1 Ít chú trọng huấn luyện tâm lý cho VĐV 26 = 69%

12 = 32% 8 = 21% 2 18 = 47%

Các biện pháp, bài tập huấn luyện tâm lý còn ít, thiếu phương pháp, biện pháp để khắc phục tâm lý xấu

3 Thi đấu ít, như thi đấu các giải trong nước và quốc tế 38 = 100%

8 = 21% 4 30 = 79% Trình độ chuyên môn còn hạn chế về thể lực, kỹ thuật, chiến thuật…

9 = 24% 7 = 18% 5 Đặc tính tâm lý cá nhân của VĐV 22 = 58%

6 = 16% 6 Đặc điểm của môn thi Kumete (đối kháng) 32 = 84%

9 = 24% 7 29 = 76% Áp lực thành tích phải thắng để giành HCV vô địch trẻ, toàn quốc…

1 = 3% 8 37 = 97% Áp lực thành tích phải thắng để giành HCV quốc tế SEA Games, thế giới…

9 38 = 100%

Tính chất giải đấu như: các cuôc thi đại hội toàn quốc, SEA Games, ASIAD…

10 2 = 5% Đấu với đối thủ mạnh dẫn đến tâm lý ảnh hưởng 36 = 95%

11 = 29% 6 = 16% 11 21 = 55%

Thi đấu trên sân khách, thi đấu ở những nơi không thuận lợi về ăn, uống, sinh hoạt, thời tiết…

5 = 13% 12 33 = 87%

Những khó khăn của ngoại cảnh như: tập luyện, sinh hoạt, ăn uống, trọng tài, khán giả có ảnh hưởng đến tâm lý

2 = 5% 13 36 = 95% Vai trò của HLV trong HL tâm lý trước thi đấu có ảnh hưởng

14 10 = 26% 10 = 26% 18 = 48% Vai trò của đồng đội trong huấn luyện tâm lý

18 = 48% 4 = 10% 15 16 = 42%

Vai trò của gia đình ảnh hưởng đến huấn luyện tâm lý trong tập luyện và thi đấu

7 = 18% 8 = 21% 6 = 16% 16 17 = 45%

Tâm lý của VĐV phấn khởi khi được động viên khen thưởng trước và sau thi đấu

PHỤ LỤC 9. BẢNG THEO DÕI THÀNH TÍCH

TỔNG CỤC TDTT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Viện Khoa học TDTT Độc lập Tự do Hạnh phúc

Bảng theo dõi kết quả thành tích thi đấu sau 06 tháng – 12 tháng tại các giải vô địch toàn quốc, cup câu lạc bộ toàn quốc – giao hữu và thi đấu nội bộ giữa 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

Kết quả nhóm đối chứng Kết quả nhóm thực nghiệm Ghi chú Số trận đấu Thắng Hòa Thua Thắng Hòa Thua

27 6 9 19 6 17

Sau 06 tháng (42 trận)

68 20 8 28 27 41

Sau 12 tháng (96 trận)

02 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có 9 VĐV ( 06 nam, 03 nữ) 02 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm thi đấu theo cùng hạng cân qui định

PHỤ LỤC 10 Các kết quả kiểm tra sau TN 6 tháng

1. VĐV nhóm đối chứng

A. Trạng thái sốt xuất phát

Giới tính

ST T

Tên VĐV

Mạch đập

Huyết áp

Thời điểm

Giấc ngủ

Tiểu tiện

Nhiệ t độ da

Độ run tay

140/80

10 2

9mm

Nhiều

78

Trước ĐC

1

Sau ĐC

120/70

00 8

5mm

ít

68

Vào Ngủ Chậm Nhanh hơn

Nam VĐV

145/82

10

Chậm

Nhiều

78

2

135/80

00 9

10m m 8mm

Chậm

Nhiều

76

142/86

10

9mm

Chậm

Nhiều

80

Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC

1

Sau ĐC

120/78

00 6

5mm

70

Nhanh hơn

Tương đối ít

142/82

00 9

9mm

Chậm

Nhiều

78

Nữ VĐV

Trước ĐC

2

Sau ĐC

128/80

00 6

6mm

70

Nhanh hơn

Tương đối ít

144/84

10

9 mm

Chậm

Nhiều

79

3

Trước ĐC Sau ĐC

138/82

00 8

8mm

Chậm

Nhiều

75

B. Trạng thái thờ ơ

STT

VĐV

HA

Giấc ngủ

Thời điểm

Mạch đập

Giới tính

Nhiệt độ da

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

66

110/70

00 3

2mm

ít

1

70

115/70

00 5

4mm

ít

60

100/70

00 2

2mm

ít

VĐV nam

2

66

110/72

00 5

4mm

ít

62

102/70

00 3

2mm

ít

1

VĐV nữ

68

108/72

00 6

5mm

ít

Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC Sau ĐC

Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh

STT

VĐV

HA

Giấc ngủ

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

101/72

62

00 2

2mm

ít

2

110/75

68

00 5

4mm

ít

Vào Giấc nhanh Vào Giấc nhanh

Trước ĐC Sau ĐC C. Trạng thái tâm lý không phân biệt

STT VĐV

HA

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

60-64

002- 00 4

ít

100/70- 106/74

2mm- 3cm

1

68

110/75

00 5

4mm

ít

VĐV nam

62-64

108/73

00 2- 003

ít

2mm- 3mm

2

64

110/73

00 3

3mm

ít

62-66

00 2- 00 4

ít

100/68- 108/70

2mm- 5mm

1

66

108/71

00 5

4mm

ít

VĐV nữ

64-70

00 2- 00 4

ít

2

66-70

00 3-00 5

ít

108/70- 115/75 110/70- 118/70

3mm- 5mm 4mm- 5mm

Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định Nhanh ổn định

Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC Sau ĐC

2) Nhóm thực nghiệm

A. Trạng thái sốt xuất phát

STT

VĐV

HA

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Giới tính

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

80

138/82

10 2

9mm Khó ngủ Nhiều

Trước ĐC

1

Sau ĐC

70

126/75

00 7

6mm

Dễ ngủ hơn

Hơi nhiều

79

136/83

10

9mm Khó ngủ Nhiều

Trước ĐC

VĐV nam

2

Sau ĐC

71

124/76

00 7

5mm Hơi khó

Hơi nhiều

STT

VĐV

HA

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

Nhiều

80

138/82

10 1

9mm

Trước ĐC

1

Ít hơn

Sau ĐC

66

120/75

00 7

6mm

Vào giấc nhanh Nhanh hơn

82

135/80

10

9mm Khó ngủ Nhiều

Trước ĐC

2

Sau ĐC

72

120/80

00 8

6mm Hơi khó

Có giảm

VĐV nữ

84

140/86

10 1

9mm Khó ngủ Nhiều

Trước ĐC

3

Sau ĐC

68

124/76

00 7

6mm Hơi khó

Có giảm

B. Trạng thái tâm lý thờ ơ.

STT

VĐV

HA

Giấc ngủ

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

ít

62

105/70

00 2

2mm

Vào Giấc nhanh

Trước ĐC

1

68

112/72

00 5

4mm

Vào Giấc nhanh

Sau ĐC

Tăng nhiều hơn

ít

60

105/75

00 2

2mm

Vào Giấc nhanh

Trước ĐC

2

64

108/70

00 4

3mm

Tương đối nhanh

Sau ĐC

Tăng nhiều hơn

VĐV nam

62

104/70

00 3

3mm

nhanh

ít

Trước ĐC

3

66

112/75

00 5

3mm

Tương đối nhanh

Sau ĐC

Tăng nhiều hơn

62

106/70

00 2

2mm

nhanh

ít

Trước ĐC

1

68

115/75

00 5

4mm

Tương đối nhanh

Sau ĐC

Tăng nhiều hơn

64

106/72

00 1

2mm

nhanh

ít

Trước ĐC

VĐV nữ

2

68

108/75

00 3

3mm

Tương đối nhanh

Sau ĐC

Tăng nhiều hơn

C.Trạng thái tâm lý không phân biệt

Độ

Số lần

Giới

Thời

Mạch

Nhiệt

STT

VĐV

HA

run

Giấc ngủ

Tiểu

tính

điểm

đập

độ da

tay

tiện

2mm-

Vào

Trước

60

101/70

ít

00 2- 00 4

4mm

Giấc chậm

ĐC

1

Vào

Sau

Giấc

68

115/75

5mm

00 6

Nhiều hơn

ĐC

nhanh

Vào

2mm-

Trước

62

108/72

ít

VĐV

00 2- 00 3

4mm

ĐC

nam

2

Giấc nhanh Vào

Sau

65

110/76

4mm

Giấc

00 4

ĐC

nhanh

Tương đối nhiều hơn

Vào

2mm-

Trước

66

105/75

ít

00 2- 00 3

3mm

ĐC

1

Giấc nhanh Vào giấc

Sau

68

115/78

4mm

ngủ chậm

00 4

Nhiều hơn

ĐC

hơn

2mm-

Vào giấc

Trước

VĐV

65

106/70

ít

00 2- 00 3

3mm

nhanh

ĐC

nữ

2

Vào

Sau

69

118/70

5mm

Giấc ngủ

00 4

Nhiều hơn

ĐC

chậm hơn

PHỤ LỤC 11

CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM 1 NĂM

1) Nhóm đối chứng.

A. Trạng thái tâm lý sốt xuất phát.

STT VĐV

HA

Giấc ngủ

Thời điểm

Mạch đập

Số lần Tiểu tiện

Giới tính

Nhiệt độ da

Độ run tay

80

145/82

10 2

9mm Mất ngủ

Nhiều

1

70

124/78

00 7

5mm

Ít hơn

Trước ĐC Sau ĐC

79

136/84

10 1

9mm

Nhiều

Trước ĐC

Vào Giấc nhanh Vào Giấc chậm

2

72

128/78

00 8

7mm

Sau ĐC

Hơi chậm

Còn hơi nhiều

VĐV nam

81

140/83

10 1

10mm

Nhiều

Trước ĐC

Vào giấc chậm

3

72

120/78

00 8

7mm

Có giảm

Sau ĐC

Vào Giấc nhanh

83

143/84

10

9mm

Chậm

Nhiều

1

74

125/79

00 8

7mm

Có giảm

Nhanh hơn

81

140/85

10 1

10mm

Chậm

Nhiều

Trước ĐC Sau ĐC Trước ĐC

VĐV nữ

2

78

132/83

00 9

8mm

Sau ĐC

Hơi chậm

Giảm không đáng kể

B. Trạng thái tâm lý thờ ơ

STT

VĐV

HA

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Giới tính

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

60

101/70

00 1

2mm

nhanh

Ít

1

66

120/78

00 5

5mm

Trước ĐC Sau ĐC

Nhiều hơn

60

104/70

00 1

2mm

ít

Trước ĐC

Chậm hơn Vào Giấc chậm

2

64

109/74

00 3

4mm

Hơi ít

Sau ĐC

Vẫn nhanh

VĐV nam

ít

62

103/70

00 1

2mm

Trước ĐC

3

65

110/72

00 4

3mm

Hơi ít

Sau ĐC

Ít

64

103/68

00 1

2mm

Trước ĐC

1

66

108/70

00 3

3mm

Sau ĐC

Tương đối ít

63

104/70

00 2

2mm

Ít

Trước ĐC

VĐV nữ

2

66

109/72

00 4

4mm

Sau ĐC

Tương đối ít

Vào giấc nhanh Vẫn hơi nhanh Vào giấc nhanh Vẫn tương đối nhanh Vào giấc ngủ nhanh Vẫn tương đối nhanh

C. Trạng thái tâm lý không phân biệt

STT

VĐV

HA

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

60-72

Ít

2- 3mm

Trước ĐC

105/70- 112/75

00 2- 00 4

1

68

120/80

00 5

5mm

Sau ĐC

Nhiều hơn

60-68

ít

Trước ĐC

105/70- 115/78

00 1- 00 2

1- 2mm

Không ổn định Vào giấc ổn định Vào Giấc nhanh

2

64

108/76

00 4

4mm

Sau ĐC

Tương đối ít

Tương đối nhanh

VĐV nam

62-68

ít

Trước ĐC

105/85- 112/85

00 1- 00 2

0- 2mm

3

62

106/79

00 3

3mm

ít

Sau ĐC

61-64

Ít

Trước ĐC

102/74- 108/76

00 1- 00 2

1- 2mm

1

66

115/78

00 4

4mm

Sau ĐC

Có tăng thêm

62-65

Ít

Trước ĐC

104/70- 109/74

00 1- 00 3

1- 3mm

VĐV nữ

2

68

00 4

4mm

Sau ĐC

120/78

Có tăng thêm

Vào giấc nhanh Vào giấc nhanh Vào giấc nhanh Vào giấc chậm hơn Vào giấc ngủ nhanh Vào giấc chậm hơn

2. Nhóm thực nghiệm

A. Trạng thái tâm lý sốt xuất phát.

STT

VĐV

HA

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Độ run tay

84

142/80

10 0

9mm

Số lần Tiểu tiện Nhiều hơn

Trước ĐC

1

Ít hơn

68

130/72

00 6

5mm

Sau ĐC

82

10 1

9mm

Nhiều

139/81

Khó ngủ Dễ ngủ hơn Khó ngủ

Trước ĐC

2

66

120/80

00 6

6mm

Ít hơn

Sau ĐC

Dễ ngủ hơn

80

140/80

10

9mm

Nhiều

VĐV nam

Khó ngủ

Trước ĐC

3

67

125/75

00 6

5mm

Ít hơn

Sau ĐC

84

142/84

10

9mm

Nhiều

Trước ĐC

1

68

120/75

00 7

6mm

Ít hơn

Sau ĐC

82

140/78

10

9mm

Nhiều

Trước ĐC

VĐV nữ

2

73

00 8

7mm

130/75

Sau ĐC

Tương đối nhiều

Dễ ngủ hơn Khó ngủ Dễ ngủ hơn Khó ngủ khó ngủ hơn

B. Trạng thái tâm lý thờ ơ

Nhiệt

Độ

Số lần

Giới

Thời

Mạch

Giấc

STT

VĐV

HA

độ

run

Tiểu

tính

điểm

đập

ngủ

da

tay

tiện

Trước

Ngủ

62

106/80

2mm

00 2

ít

ĐC

nhanh

1

Ngủ

Sau

68

115/75

6mm

chậm

00 6

ĐC

Nhiều hơn

hơn

Trước

60

103/70

2mm

00 2

ít

VĐV

ĐC

Ngủ nhanh

nam

2

Ngủ

Sau

64

112/75

6mm

chậm

00 6

ĐC

hơn

Tương đối nhiều hơn

Trước

64

102/72

2mm

00 2

ít

ĐC

Ngủ nhanh

1

Ngủ

Sau

70

120/76

5mm

chậm

00 7

ĐC

hơn

Tương đối nhiều hơn

Vào

Trước

62

108/76

2mm

00 2

ít

VĐV

ĐC

nữ

Giấc nhanh Vào

2

Sau

Giấc

65

115/75

4mm

00 4

ĐC

Nhiều hơn

chậm

hơn

C. Trạng thái tâm lý không phân biệt

STT

VĐV

HA

Giới tính

Thời điểm

Mạch đập

Nhiệt độ da

Giấc ngủ

Độ run tay

Số lần Tiểu tiện

62-70

00 1-00 3

ít

2-3 mm

Trước ĐC

104/80- 115/75

1

68

116/75

00 5

5mm

Sau ĐC

Nhiều hơn

VĐV nam

60-68

00 2-00 3

ít

Trước ĐC

106/72- 112/75

2 – 3 mm

Tương đối nhanh Hơi chậm hơn Tương đối nhanh

2

66

115/75

00 5

5mm

Sau ĐC

Nhiều hơn

Hơi chậm hơn

60-66

10 - 00 3

ít

Trước ĐC

102/75- 116/78

2-4 mm

1

70

120/76

00 5

5mm

Sau ĐC

Nhiều hơn

VĐV nữ

62-66

00 1-00 3

ít

Trước ĐC

102/70- 110/80

1-2 mm

2

72

118/78

00 5

5mm

Sau ĐC

Nhiều hơn

64-68

00 1 –00 3

ít

Trước ĐC

106/76- 116/80

1-3 mm

3

70

125/80

00 4

4mm

Vẫn ít

Sau ĐC

Tương đối nhanh Chậm hơn Tương đối nhanh Chậm hơn Tương đối nhanh Tương đối chậm

PHỤ LỤC 12. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

1) Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 38)

Thống kê độ tin cậy

Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha Số lượng biến

0.754 7

Tổng số mục

Tỷ lệ trung bình nếu mục đã xóa

Hệ số tương quan biến- tổng

Tỷ lệ phương sai nếu mục bị xóa

Hệ số tương quan giữa biến-tổng khi xóa biến

T T Vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

1 14.6842 17.844 0.444 0.730 Nâng cao trình độ kỹ thuật

2 14.5000 17.986 0.470 0.724 Nâng cao trình độ thể lực

3 14.2105 18.441 0.430 .732 Nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý

4 14.1316 16.928 0.572 0.701 Phát huy tốt năng lượng tâm lý

5 14.3684 16.996 0.526 0.711 Nâng cao chiến thuật thi đấu

6 14.2632 17.983 0.437 0.731 Khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu

7 14.4211 18.683 0.408 0.737 Điều chỉnh tâm lí thi đấu

2) Độ tin cậy kết quả phỏng vấn về vai trò của huấn luyện và điều

chỉnh tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 38)

Thống kê độ tin cậy

Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha Số lượng biến

0.776 7

Tổng số mục

Tỷ lệ trung bình nếu mục đã xóa

Hệ số tương quan biến- tổng

Tỷ lệ phương sai nếu mục bị xóa

Hệ số tương quan giữa biến-tổng khi xóa biến

T T Vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý

1 14.6364 18.190 0.407 0.759 Nâng cao trình độ kỹ thuật

2 13.9091 17.945 0.504 0.739 Nâng cao trình độ thể lực

3 14.3409 16.695 0.672 0.714 Nâng cao kỹ năng điều chỉnh tâm lý

4 14.4318 18.205 0.510 0.739 Phát huy tốt năng lượng tâm lý

5 14.1364 17.237 0.540 0.731 Nâng cao chiến thuật thi đấu

6 14.2045 16.678 0.483 0.745 Khắc phục tâm lý xấu trước thi đấu

7 14.2955 18.725 0.400 0.767 Điều chỉnh tâm lí thi đấu

3) Độ tin cậy kết quả phỏng vấn các biện pháp khắc phục tâm lý xấu

trước thi đấu cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam (n = 22)

Thống kê độ tin cậy

Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha 0.809 Số lượng biến 5

Tổng số mục

Hệ số tương quan biến-tổng

Hệ số tương quan giữa biến-tổng khi xóa biến

Biện pháp

0.698 0.739

0.752 0.733

0.574 0.785

0.484 0.805

0.531 0.793

1. Nâng cao nhận thức vai trò của huấn luyện và điều chỉnh tâm lý cho HLV và VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam 2. Tăng nội dung và thời lượng huấn luyện tâm lý cho VĐV Karatedo cấp cao Việt Nam 3. Tăng cường cho VĐV tham gia các cuộc đấu nội bộ và thi đấu dã ngoại 4. Sử dụng các phương tiện kiểm tra đa dạng để phát hiện sớm các trạng thái tâm lý xấu ở VĐV 5. Sử dụng đồng bộ các biện pháp điều chỉnh tâm lý thích hợp và đặc hiệu cho từng trạng thái tâm lý xấu khác nhau