BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 9.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng
2. PGS.TS. Lê Hùng Lĩnh
HÀ NỘI - 2022
i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CAM ĐOAN
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
ii
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới tập thể
giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng và PGS.TS. Lê Hùng Lĩnh là
những người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, động viên, dìu dắt
Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa Học Nông
Nghiệp Việt Nam, Ban Thông tin và Đào tạo- Viện Khoa Học Nông Nghiệp
Việt Nam, các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ
Nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo và các công
chức, viên chức thuộc Trung Tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông,
Tập thể cán bộ phòng Tư vấn, Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, Văn
phòng trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông đã tạo điều kiện về
mọi mặt cho Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và bà con nhân dân các địa phương đã hỗ
trợ triển khai, đã tạo điều kiện về đất đai, nhân lực để Nghiên cứu sinh thực
hiện các nội dung đảm bảo đúng yêu cầu của luận án.
Xin chân thành các nhà khoa học và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện,
động viên và có nhiều ý kiến đóng góp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Sau cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn động viên khích lệ, tạo điều kiện về thời gian, công sức và kinh
tế để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xiv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ TÀI .................................................................................................................. ....4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4
1.1.1. Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................... 4
1.1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn .................................................... 7
1.1.3. Sự hình thành, phân loại và đặc tính của đất mặn ..................................... 8
1.1.4. Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa ............ 10
1.1.5. Ảnh hưởng của mặn đến đặc điểm hình thái của cây lúa ....................... 12
1.1.6. Ảnh hưởng của mặn đến đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây lúa ............ 12
1.1.7. Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn ................................... 13
1.1.8. Ngưỡng chịu mặn của cây lúa ................................................................... 14
1.1.9. Sự hấp thu chọn lọc giữa các ion .............................................................. 16
1.1.10. Thời vụ trồng và cơ sở khoa học của thời vụ trồng lúa ........................ 17
1.1.11. Dinh dưỡng đối với cây lúa ..................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 20
1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ................. 20
1.2.2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa ở các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 22
iv
1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa chịu mặn ở Việt Nam và vùng nhiễm mặn
ven biển tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................... 23
1.2.4. Thời vụ trồng lúa chịu mặn ở Việt Nam và các huyện ven biển tỉnh
Thanh Hóa ............................................................................................................... 24
1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 25
1.3. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................................ 28
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu ................................................................... 30
2.1.1. Giống lúa ...................................................................................................... 30
2.1.2. Các loại phân bón và vật tư ........................................................................ 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 31
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
2.4.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn tại vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 32
2.4.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn cho vùng đất nhiễm mặn tại
vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ............................................................................. 33
2.4.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa
tuyển chọn được ..................................................................................................... 35
2.4.4. Xây dựng mô hình canh tác áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
thích hợp cho giống lúa tuyển chọn (SHPT15) trên vùng đất nhiễm mặn các
huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................................................................. 39
2.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng ...................................... 39
2.4.6. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ................................................................ 41
v
2.4.7. Phương pháp phân tích độ mặn và các chỉ tiêu hóa tính của đất ........... 41
2.4.8. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ............................... 42
2.4.9. Xử lý số liệu ................................................................................................. 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 45
3.1. Điều kiện cơ bản của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối
quan hệ với sản xuất lúa ........................................................................................ 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại các vùng bị nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa ............ 45
3.1.2. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ....................... 48
3.1.3. Cơ cấu giống lúa và thời vụ sản xuất tại vùng ven biển tỉnh
Thanh Hóa. ............................................................................................................. 50
3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn thích hợp cho
đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................................................. 59
3.2.1. Đặc điểm nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
một số dòng lúa chịu mặn ..................................................................................... 59
3.2.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại
vùng đất nhiễm mặn một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 76
3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một
số dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng ............................................................... 81
3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa
chịu mặn đã tuyển chọn ........................................................................................ 84
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và phát triển,
các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa SHPT15 ............................................ 84
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến sinh trưởng và phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15 ........................... 90
3.4. Xây dựng mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật cho giống
lúa SHPT5 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 116
vi
3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
Nga Sơn ................................................................................................................. 116
3.4.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
Quảng Xương ....................................................................................................... 120
3.4.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
Hoằng Hóa ............................................................................................................ 122
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 125
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh của luận án
PHỤ LỤC 3: Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Quảng Nham (QX), Hoằng
PHỤ LỤC 2: Nguồn gốc các dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm
Trường (HH) và xã Nga Thái (NS), tháng 7-8 năm 2017
PHỤ LỤC 4: Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá sâu bênh
PHỤ LỤC 5: Phiếu điều tra nông hộ
PHỤ LỤC 6: Phương pháp đánh giá chỉ tiêu chất lượng thương phẩm
PHỤ LỤC 7: Phương pháp đánh giá chất lượng sử dụng của các giống lúa
PHỤ LỤC 8: PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH ĐẤT
PHỤ LỤC 9: Bản hướng dẫn quy trình sản xuất lúa chịu mặn cho đất nhiễm
mặn vùng ven biển tỉnh thanh hóa
PHỤ LỤC 10: Xử lý số liệu thống kê.
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa của từ
BVTV Bảo vệ thực vật
BĐKH Biến đổi khí hậu
BPKT Biện pháp kỹ thuật
Cs Cs (cộng tác viên)
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng song Cửu Long
ĐC Đối chứng
HCVS Hữu cơ vi sinh
HQKT Hiệu quả kinh tế
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
IRRI International Rice Research Institute
(Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế)
ICM Quản lý cây trồng tổng hợp
N/P/K Đạm/ Lân/ Kali
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
MBCR Tỷ suất cận biên
FAO Food and Agricultural Organization
(Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc)
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TGST Thời gian sinh trưởng
SD Độ lệch chuẩn
SE Sai số chuẩn
3G3T 3 giảm 3 tăng trên cây lúa
viii
DANH MỤC BẢNG
TT bảng Tiêu đề Trang
1.1. Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp ................................... 9
1.2. Diễn biến về diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở tỉnh Thanh Hóa
qua các năm 2014- 2018 .......................................................................... 20
1.3. Diện tích xâm nhập mặn ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa
năm 2018 ............................................................................................. 21
1.4. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa ở các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2018 .................................................. 22
1.5. Thời vụ trồng lúa ở các huyện ven biển Thanh Hóa ............................ 25
1.6. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam qua các năm ........................ 26
1.7. Lượng phân bón khuyến cáo cho cây lúa ở tỉnh Thanh Hóa năm 2017 .. 27
2.1. Danh sách các dòng/ giống lúa chịu mặn được chọn đưa vào nghiên cứu ... 30
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng của cây ............. 35
2.3. Công thức thí nghiệm thời vụ tại các huyện thí nghiệm ...................... 36
2.4. Công thức bố trí liều lượng phân bón và mật độ cấy trong thí nghiệm .. 37
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa (2017- 2020) ...................................................................................... 45
3.2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .......... 48
3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa các năm 2015 và năm 2019 .... 49
3.4. Tình hình sử dụng giống lúa của nông dân vùng đất nhiễm mặn các
huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong năm 2017 .................................. 51
3.5. Phương thức gieo/cấy lúa, lượng hạt giống gieo sạ, và mật độ cấy của
nông dân vùng nhiễm mặn ven biển Thanh Hóa trong năm 2017 ......... 52
3.6. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của các nông hộ tại vùng nhiễm
mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 53
ix
TT bảng Tiêu đề Trang
3.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho lúa của các hộ sản xuất tại vùng
đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa ............................. 54
3.8. Tình hình sâu bệnh hại trên lúa tại các huyện điều tra ......................... 55
3.9. Một số loại thuốc sử dụng phổ biến tại các huyện điều tra ................. 56
3.10. Năng suất, sản lượng lúa tại các huyện điều tra .................................... 57
3.11a. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng
trong vụ đông xuân năm 2017 ................................................................. 60
3.11b. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng
trong vụ hè thu năm 2017 ........................................................................ 61
3.12. Một số đặc điểm hình thái của các dòng/giống lúa thí nghiệm ........... 63
3.13. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của 20 dòng/giống lúa
nghiên cứu tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 64
3.14a. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm
vụ đông xuân năm 2017 ........................................................................... 66
3.14b. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm
vụ hè thu 2017 ........................................................................................... 68
3.14c. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm
vụ đông xuân 2017 ................................................................................... 69
3.14d. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm
vụ hè thu 2017 .......................................................................................... 71
3.15. Năng suất thực thu của các dòng/giốngthí nghiệm vụ đông xuân và vụ
hè thu năm 2017 ........................................................................................ 75
3.16. Ước lượng năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo hồi quy
với chỉ số môi trường trong vụ đông xuân và vụ hè thu tại các điểm thí
nghiệm (tạ/ha) ........................................................................................... 78
x
TT bảng Tiêu đề Trang
3.17. Tóm tắt các tham số để lựa chọn dòng/giống lúa ổn định về năng suất
cho vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm .... 79
3.18. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn nhân tạo của các dòng lúa triển
vọng ............................................................................................................ 82
3.19. Một số đặc điểm nông sinh học của giống SHPT15 thí nghiệm năm
2019 ............................................................................................................ 84
3.20. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 ...................... 86
3.21. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 ............................. 86
3.22a. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 ....... 87
3.22b. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 .... 88
3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất thực thu của giống SHPT15 thí
nghiệm trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 ............................ 89
3.24a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ Xuân 2019 tại Nga Sơn .................. 91
3.24b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ Xuân 2019 tại Hoằng Hóa ............. 92
3.24c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương ..... 93
3.25a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Nga Sơn ........ 94
3.25b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa ... 95
xi
3.25c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương ..... 96
3.26a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại
Nga Sơn ...................................................................................................... 98
3.26b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại
Hoằng Hóa ................................................................................................. 98
3.26c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019
tại Quảng Xương ....................................................................................... 99
3.27a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại
Nga Sơn ...................................................................................................... 99
3.27b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại
Hoằng Hóa ............................................................................................... 100
3.27c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại
Quảng Xương .......................................................................................... 100
3.28a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn .............. 101
3.28b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn ............. 104
3.29a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn ........... 105
xii
TT bảng Tiêu đề Trang
3.29b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn .................... 106
3.30a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa ......... 107
3.30b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực thu
của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa .................... 108
3.31a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Hoằng Hóa ........ 109
3.31b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa ........... 111
3.32a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019
tại Quảng Xương ................................................................................... 112
3.32b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực thu
của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương ............... 113
3.33a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại Quảng
Xương ....................................................................................................... 114
3.33b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương ...... 115
3.34a. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của giống SHPT15 trong mô
hình sản xuất tại Nga Sơn ...................................................................... 117
3.34b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống SHPT15
trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn ..................................................... 117
xiii
TT bảng Tiêu đề Trang
3.35a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống SHPT15
trong mô hình sản xuất tại Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vụ đông
xuân năm 2020 ........................................................................................ 120
3.35b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại Quảng
Xương, Thanh Hóa vụ Xuân 2020 ........................................................ 121
3.36a. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống SHPT15 trong
mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân 2020 tại Hoằng Hóa ........... 122
3.36b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại Hoằng
Hóa, Thanh Hóa vụ đông xuân 2020 .................................................... 123
3.37. Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa
SHPT15 .................................................................................................... 124
xiv
DANH MỤC HÌNH
TT hình Tiêu đề Trang
1.1. Hoạt động của cơ chế chống chịu mặn chiếm ưu thế hơn ở cây lúa ............ 16
3.2. Dòng triển vọng HL15 (SHPT15) sau 15 ngày thử mặn ở nồng độ 6 ‰ ... 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xâm nhập mặn là một trong những điều kiện bất thuận chính gây ảnh
hưởng đến canh tác nông nghiệp tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ. Sản xuất lúa
gạo chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình trạng xâm nhập mặn, diện tích nhiều vùng
canh tác lớn ngày càng bị thu hẹp, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng
và năng suất của ngành trồng lúa.
Thanh Hóa, với diện tích trồng lúa lớn nhất khu vực miền Bắc Trung Bộ
(khoảng 145.803 ha), là một trong những địa phương chịu tổn thất nặng nề của
hiện tượng xâm nhập mặn [5]. Theo các tài liệu đã công bố, Thanh Hóa là một
trong các địa phương bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển
dâng chỉ sau đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Hiện nay,
Thanh Hóa có khoảng 22.000 ha đất nhiễm mặn và có nguy cơ tăng cao trong
thời gian tới. Diện tích đất nhiễm mặn nằm xen kẽ, rải rác suốt dọc 102 km
đường bờ biển là một trong những điều kiện bất lợi cho canh tác nông nghiệp,
đặc biệt đối với canh tác lúa tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm vừa qua, chính quyền địa phương có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp có nguy cơ bị nhiễm mặn hoặc đã bị nhiễm mặn đề ra nhiều
chủ trương, giải pháp để chỉ đạo khắc phục tình trạng hoang hoá. Song cơ cấu
bộ giống lúa tại các vùng này vẫn chủ yếu tập trung là các giống thuần như:
BC15, Khang dân 18, Q5, BT7; các giống lúa lai Nhị ưu 69, VT404,… dễ mẫn
cảm với điều kiện đất bị nhiễm mặn, hiệu quả kinh tế không cao so với cây cói
và các cây màu khác.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh
Thanh Hóa, đồng thời tìm giải pháp ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa thì
việc lựa chọn giống lúa phù hợp, ổn định, năng suất, chất lượng cao cho vùng đất
2
bị nhiễm mặn là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất
lúa trên đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Thông qua việc đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa của
các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa để nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu
mặn và xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống lúa
tuyển chọn trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng sản xuất lúa của vùng ven biển tỉnh
Thanh Hóa, làm cơ sở tuyển chọn giống lúa chịu mặn và xác định một số biện
pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ gieo cấy, mật độ cấy, lượng phân bón) trong cả
2 vụ đông xuân, vụ hè thu và cơ sở dữ liệu về tính thích nghi của giống với môi
trường (tương tác kiểu gen và môi trường) là cơ sở cho việc phát triển bền vững
giống lúa được tuyển chọn tại vùng nghiên cứu.
Là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo
chuyên ngành khoa học cây trồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Tuyển chọn được giống lúa chịu mặn SHPT15 cho năng suất và hiệu quả kinh
tế cao hơn so với các giống lúa đại trà tại các huyện ven biển Thanh Hóa.
Là cơ sở cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất tại các huyện ven biển, góp
phần phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững và thân
thiện với môi trường.
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Đề tài sử dụng 20 dòng/giống lúa được chọn tạo QTL Saltol ở trạng thái
đồng hợp tử được chọn tạo từ tổ hợp lai Bắc Thơm số 7 và FL478 nhập nội từ
3
IRRI. Đối chứng là giống Bắc thơm số 7 để nghiên cứu tuyển chọn giống và
giống được tuyển chọn để nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh
tác.
- Địa điểm thực hiện: Xã Nga Thái của huyện Nga Sơn; Xã Hoằng Trường
của huyện Hoằng Hóa; xã Quảng Nham huyện Quảng Xương.
Các thí nghiệm trong luận án được thực hiện tối đa 4 vụ liên tiếp (2 vụ
đông xuân và 2 vụ hè thu); đánh giá và xây dựng mô hình tại các huyện triển
khai trong vụ đông xuân năm 2020.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Xác định được giống lúa chịu mặn SHPT15 thích nghi và có tính ổn
định trong điều kiện đất nhiễm mặn, cho năng suất cao cả trong vụ đông xuân
trung bình đạt 57,0 tạ/ha và vụ hè thu trung bình đạt 55,0 tạ/ha trên đất nhiễm
mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;
5.2. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy
trình canh tác cho giống lúa SHPT15 tại vùng đất nhiễm mặn các huyện ven
biển tỉnh Thanh Hóa: Thời vụ gieo trồng thích hợp vụ đông xuân gieo mạ ngày
07/1, cấy 27/1; vụ hè thu gieo mạ 08/6, cấy ngày 23/6; Lượng phân bón thích
hợp trong vụ đông xuân: 10 tấn phân chuồng 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg
K2O /ha + 450 kg vôi bột/ha, vụ hè thu bón giảm 10% lượng phân vô cơ so
với vụ đông xuân; Mật độ cấy 35- 40 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1 1. Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và Việt Nam
Biến đổi khí hậu hiện nay có tác động nghiêm trọng đến sản xuất nông
nghiệp, đời sống và môi trường không chỉ của một quốc gia hay là một khu vực
mà trên phạm vi toàn thế giới. Trong những năm gần đây trên thế giới nhiệt độ
có xu hướng tăng, nước biển dâng cao gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước,
ảnh hưởng tới nền nông nghiệp, gây rủi ro lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp,
các hệ thống kinh tế- xã hội [5], [19], [24], [27].
Xâm nhập mặn làm giảm diện tích tưới của thế giới khoảng 1- 2% mỗi
năm, trên thế giới có khoảng 43 quốc gia (chủ yếu là từ các vùng khô hạn và
bán khô hạn), đang phải sử dụng nước mặn ở các mức độ khác nhau để tưới
thông qua các hệ thống thuỷ lợi [15]. Xâm nhập mặn được đánh giá là nguyên
nhân lớn thứ hai gây ảnh hưởng đến diện tích đất sản xuất và có thể đe dọa lên
đến 10% sản lượng ngũ cốc toàn cầu. Đây là thách thức lớn đối với sản xuất
lúa gạo. Phần lớn lúa gạo mà thế giới sử dụng được sản xuất ở các vùng thấp
hoặc vùng đồng bằng ở các nước như Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ… Những
khu vực này thường có nguy cơ ngập lụt và bị xâm nhập mặn cao khi mực nước
biển dâng cao, điều này cho thấy sự cần thiết của việc tìm kiếm sử dụng các
giống lúa có khả năng chịu ngập và chịu mặn tại các vùng nhiễm mặn hoặc có
nguy cơ nhiễm mặn [8].
Trên toàn thế giới, FAO ước tính có khoảng 34 triệu ha (khoảng11%) diện
tích tưới tiêu bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn ở các mức độ khác nhau. Trong
đó Pakistan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ có gần 22 triệu ha, chiếm hơn 64%
diện tích canh tác bị ảnh hưởng mặn. Tại Australia khoảng16% diện tích nông
5
nghiệp bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và khoảng 67% diện tích có nguy cơ
bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn khi nước biển dâng. Ở vùng Trung Đông, FAO
ước tính có khoảng 8% của diện tích đất bị suy thoái bởi xâm nhập mặn và
khoảng 29% diện tích tưới có vấn đề về độ mặn. Ở châu Mỹ, xâm nhập mặn
ảnh hưởng đến 40% diện tích đất trồng trên bờ biển phía bắc Peru. Ở châu Âu,
xâm nhập mặn ảnh hưởng đến 25% diện tích đất tưới tiêu ở Địa Trung Hải.
Khu vực Nam Á, vùng đồng bằng sông Indus của Pakistan có khoảng 2 triệu
ha bị ảnh hưởng của mặn [52].
Báo cáo tình trạng môi trường biển của Chương trình môi trường Liên
Hợp Quốc cho thấy hiện nay, có gần 40% dân số thế giới sống tại các vùng ven
biển và phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do các tầng nước ngầm
ven đại dương ngày càng bị mặn xâm nhập, nhu cầu sử dụng nước ngày càng
nhiều nên nguồn nước ngọt trở nên khan hiếm, đồng thời gia tăng các chi phí
để khử mặn. Ở Nam Phi, nếu nhiệt độ tăng thêm dưới 40C, lượng mưa hàng
năm dự kiến giảm đến 30% và khu vực Tây Phi lượng nước ngầm sẽ suy giảm
từ 50- 70% [55].
Xâm nhập mặn ảnh hưởng lớn đến Đông Nam Á, khu vực có nhiều nơi
thấp trũng, có đến 54% dân số sống ven bờ biển trong vòng bán kính 30 km, dễ
bị tổn thương trước các hiện tượng nước biển dâng và sự gia tăng cường độ của
bão nhiệt đới. Vùng đồng bằng của 3 con sông lớn là sông Mê Kông, sông
Irrawaddy và sông Chao Phraya đều có những khu vực quan trọng nằm thấp
hơn mực nước biển 2 m, sẽ là nơi chịu nhiều thiệt hại do ngập úng và xâm nhập
mặn khi mực nước biển dâng được dự báo là cao hơn so với toàn cầu 10- 15%
Tại khu vực sông Mahaka, Inđônêxia, Ngân hàng thế giới dự báo khi nước biển
dâng thêm 1m vào năm 2100, diện tích đất bị xâm mặn có thể sẽ tăng 7- 12%
và tại đồng bằng sông Mê Kông, nước biển dâng thêm 30 cm có thể đến sớm
vào năm 2040 sẽ tăng thêm 30% diện tích (1,3 triệu ha) bị ảnh hưởng so với
6
hiện tại, gây tổn thất khoảng 12% sản lượng mùa vụ. Hiện nay, diện tích đất bị
ảnh hưởng bởi mặn của Đông Nam Á chiếm gần 20% diện tích đất bị ảnh hưởng
trên toàn thế giới [82].
Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.260 km với 28/ 63 tỉnh, thành phố có
biển, là một trong những nước dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu. Do đường
bờ biển dài và thấp, dễ bị tác động bởi bão nhiệt đới, lượng mưa lớn và hay thay
đổi nên các vùng ven biển Việt Nam sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều nhất do biến
đổi khí hậu gây ra. Hiện tượng hạn hán, bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và xâm nhập
mặn sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Dải ven biển thuộc vùng ĐBSH - sông Thái
Bình và ĐBSCL là hai vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, có mật độ dân cư
cao và tập trung, địa hình bằng phẳng và thấp. Trong những năm gần đây tại
ĐBSCL nước mặn xâm nhập sớm và lâu hơn, lấn sâu vào nội đồng theo hệ thống
sông kênh rạch với những diễn biến phức tạp [7], [29], [31]..
Mực nước biển dâng sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản của các vùng ven biển Việt Nam và đã trở thành
một trong những vấn đề nan giải tại nhiều địa phương ven biển. Đặc biệt khu
vực ĐBSCL, ĐBSH có diện tích đất nhiễm mặn lớn. Nước mặn xâm lấn vào
sâu, các vùng nước ngọt giảm dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp trong vụ đông xuân, thiếu nước cho sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.
Do đó, tình hình xâm nhập mặn ở các sông cũng diễn biến phức tạp theo thời
gian, chưa tuân theo một quy luật nhất định. Độ mặn và mức độ xâm nhập mặn
vào các sông phụ thuộc phần lớn vào thuỷ triều, độ mặn nước biển, chế độ thuỷ
lực dòng chảy trong sông, quá trình khai thác nước ngầm nước mặt và địa hình
lòng [24], [26], [46].
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, khi nước biển dâng, tùy mức độ sẽ có những
phần diện tích canh tác ở vùng ĐBSH, ĐBSCL và các đồng bằng duyên Hải
khác sẽ bị ngập mặn. Đây là những vựa lúa của cả nước nên ảnh hưởng rất
7
nhiều đến an ninh lương thực. Không những thế, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời
kỳ 1980- 1999 khoảng 3,1- 3,60 C; trong đó Tây Bắc là 3,30 C; Đông Bắc là 3,20
C; Đồng bằng Bắc Bộ là 3,10 C và vùng Bắc Trung Bộ là 3,60 C. Mức nhiệt độ
tăng trung bình năm của các vùng khí hậu phía Nam là 2,40C; ở Nam Trung Bộ
là 2,10 C; ở Tây Nguyên là 2,60 C. Kéo theo đó là lượng mưa tăng khoảng 9-
10% ở Tây Bắc, Đông Bắc; 10% ở Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; 4-5% ở
Nam Trung Bộ và khoảng 2% ở Tây Nguyên, Nam Bộ. Lượng mưa thời kỳ từ
tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm 6- 9% ở Tây Bắc, Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ;
khoảng 13% ở Bắc Trung bộ. Lượng mưa vào giữa mùa khô ở Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên, Nam Bộ lại giảm khoảng 13- 22%. Lượng mưa các tháng cao
điểm của mùa mưa tăng 12- 19% ở phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây
Nguyên và Nam Bộ chỉ vào khoảng 1- 2%. Việt Nam là một trong những nước
bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi mực nước biển dâng, dẫn đến sự xâm
nhiễm mặn ngày càng gia tăng, chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long. Mặn là hiện tượng liên kết với nước biển dâng mang nước mặn
tiến sâu vào đất liền, biến nhiều vùng đất trồng lúa bị mặn hóa [36], [37].
1.1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn
Đất nhiễm mặn là loại đất có chứa nhiều cation Na+ hấp phụ trên bề mặt
keo đất và trong dung dịch đất.
Sự hình thành đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân chủ yếu là ảnh hưởng
của nước ngầm hay do ảnh hưởng của nước biển mặn theo thủy triều tràn vào.
Hạn chế của đất nhiễm mặn:
- Đất có thành phần cơ giới nặng. Tỉ lệ sét từ 50- 60%. Đất chặt, thấm
nước kém. Không bị ướt, dẻo dính. Khi bị khô đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó
làm đất.
- Đất chứa nhiều Na+ dưới dạng muối tan NaCl, Na2SO4 nên áp suất thẩm
8
thấu dung dịch đất lớn làm ảnh hưởng tới quá trình hút nước và dinh dưỡng cây
trồng.
- Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm.
- Hoạt động của vi sinh vật yếu.
Ở Việt Nam, các vùng nhiễm mặn tập trung chủ yếu ở 2 vùng châu thổ
lớn là ĐBSH và ĐBSCL. Ảnh hưởng của nước biển ở vùng cửa sông vào đất
liền ở ĐBSH chỉ khoảng 15 km, nhưng ở vùng ĐBSCL lại có thể xâm nhập tới
40- 50 km [19], [64] và [66].
Các vùng lúa nhiễm mặn ở ĐBSH thuộc các tỉnh như: Thái Bình, Hải
Phòng, Nam Định, Ninh Bình,… Vùng ven biển thuộc Hải Phòng bị nhiễm mặn
khoảng 20.000 ha ở cả hai dạng nhiễm mặn tiềm tàng và nhiễm mặn xâm nhiễm
từ 0,3-0,5%. Tỉnh Thái Bình có khoảng 18.000 ha nhiễm mặn. Tỉnh Nam Định
có khoảng 10.000 ha và tỉnh Thanh Hóa cũng có khoảng 22.000 ha đất nhiễm
mặn. Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 1,8- 2,1 triệu ha đất tự nhiên chịu
ảnh hưởng mặn tập trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên Giang,
Tiền Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng, phần lớn là đất bị nhiễm mặn kết hợp với
phèn, ngập nước [26].
Theo kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất [7] dự báo khoảng 7.600 km2
(tương đương 20% diện tích) ĐBSCL sẽ chìm khi nước biển dâng 75 cm và ở
mức 100 cm thì phạm vi ngập trải rộng trên diện tích 15.116 km2, tương đương
37,8% diện tích tự nhiên toàn vùng. Dự báo vào năm 2030, khoảng 45% đất
của ĐBSCL có nguy cơ nhiễm mặn cục bộ. Nhiễm mặn gây hại rất lớn cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây lúa, trung bình năng suất lúa có thể giảm 20-
25%, thậm chí tới 50%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến canh tác 3 vụ, sản lượng
lương thực bị mất đi đáng kể, đe dọa an ninh lương thực quốc gia [21], [26].
1.1.3. Sự hình thành, phân loại và đặc tính của đất mặn
9
Quá trình hình thành đất mặn là do 2 nguyên nhân, bao gồm: (i) sự tích tụ
muối tự nhiên và (ii) xâm thực mặn từ nước biển. Đất mặn hình thành do tích
2-
tụ muối tự nhiên thường hình thành trên các vùng khô hạn hoặc bán khô hạn,
nơi lượng bốc thoát hơi nước cao hơn lượng mưa và hiện tượng tích tụ muối tự nhiên thường xuyên xảy ra. Các muối này chủ yếu là dạng anion Cl-, SO4 cùng với các cation Na+, Ca2+, Mg2+, K+. Chúng có thể hình thành từ quá trình
phong hóa đất và khoáng, hay được di chuyển vào đất do mưa và nước tưới.
Quá trình hình thành đất mặn quan trọng khác là từ các vùng biển cũ trong lục
địa, do các mạch nước ngầm nhiễm mặn nên muối được bốc lên theo các mao
dẫn lên tầng đất mặt. Bên cạnh quá trình tự nhiên, thì muối cũng có thể tích tụ
do quá trình tưới không hợp lý, nguồn nước tưới bị nhiễm mặn và không tiêu
nước tốt [13], [27], [31]...
Đất mặn khá phổ biến ở vùng sa mạc và cận sa mạc. Quá trình hình thành
đất mặn ở đây chủ yếu do muối được tích tụ đi theo mao dẫn và tích tụ ở tầng
đất mặt, sau đó chảy tràn trên mặt đất theo kiểu rửa trôi. Đất mặn có thể phát
triển ở vùng nóng ẩm hoặc cận nóng ẩm trên thế giới, ở các vùng giáp biển hoặc
do nước biển xâm nhập khi triều cường, lũ lụt, hoặc mặn do nước thấm theo
chiều đứng hay chiều ngang từ thủy triều với các cấp độ nhiễm mặn khác nhau
[51].
Bảng 1.1. Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp
Tổng số muối tan Phân loại độ mặn của đất Cl-(%) trong đất (%) trong đất
Đất rất mặn >1,000 >0,25
Đất mặn 0,50-1,00 0,15-0,25
Đất mặn trung bình 0,25-0,50 0,05-0,15
Đất mặn ít <0,25 <0,05
Đất mặn là loại đất chứa nhiều muối hòa tan, nhóm đất này chia thành 3
loại đất như sau:
10
+ Đất mặn: Chứa nhiều muối trung tính hòa tan, pH < 8,5.
+ Đất mặn kiềm: Chứa nhiều muối trung tính hòa tan, tỷ lệ muối Na+ cao.
+ Đất kiềm: chứa ít muối trung tính hòa tan, tỷ lệ muối Na+ cao, pH > 8,5.
Người ta phân loại đất mặn bằng nhiều cách khác nhau nhưng cách phân
loại cơ bản nhất là dựa theo nồng độ muối và nồng độ ion Cl- trong đất [48],
Ngoài ra, dựa vào vị trí của đất mặn, người ta chia đất mặn làm 2 dạng
khác nhau: Đất mặn duyên hải và đất mặn nội địa. Theo Yoshida (1981), đất
mặn duyên hải có ở những vùng ven biển, tính mặn này chủ yếu do sự tràn ngập
của nước biển và thường có pH thấp. Đất mặn nội địa có ở những vùng khô hạn
và bán khô hạn. Tính mặn ở đây do nước mao dẫn hoặc nước ngầm. Sự bốc hơi
cao dẫn đến sự tích luỹ muối ở vùng rễ cây và dung dịch đất thường có pH cao
[92]..
Đất mặn cũng là những loại đất mà ở đó có độ dẫn điện của dung dịch đất
bão hòa (EC) lớn hơn 4 dS/m ở 25°C. Theo Abrol và cs, (1988), giá trị này
thường được sử dụng trong phân loại đất mặn trên toàn thế giới. Muối hòa tan
phổ biến nhất hiện nay trong đất mặn là clorua natri và sulfat natri, canxi và
magiê. Trong các ion gây mặn cho đất thì Na+và Cl- có ảnh hưởng lớn nhất,
nhiều loại đất mặn còn chứa một lượng thạch cao (CaSO4. 2 H2O) đáng kể. Đất
mặn thường có giá trị pH của dung dịch đất bão hòa nhỏ hơn 8,2 và gần trung
tính [49].
1.1.4. Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa
- Tác động thẩm thấu (độ xung nước).
- Tác động ion độc do thực vật hấp thụ quá nhiều Na+ và Cl-.
- Giảm hấp thụ K+, Ca2+ vì tác động đối kháng.
Ảnh hưởng độc hại của muối thông qua ba tác động chính sau:
Nồng độ muối cao trong đất là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến cây trồng
nói chung và cây lúa nói riêng [78]. Ảnh hưởng dễ thấy nhất là nước kém hữu
11
dụng cho cây ở vùng rễ. Điều này, do áp suất thẩm thấu của dung dịch đất gia
tăng nên cây không thể hút được nước nếu không có cơ chế thích nghi, do đó
gây nên hiện tượng hạn sinh lý. Cây bình thường không thể sống trong môi
trường có áp suất thẩm thấu trên 40 atm. Ngoài ra nồng độ đậm đặc của những
ion muối có thể gây độc với cây trồng, hoặc có thể ngăn cản sự hấp thu các yếu
tố dinh dưỡng cần thiết khác đối với cây trồng [52].
Một tác hại khác của đất mặn là trong dung dịch đất chứa nhiều ion độc.
Một số ion ở nồng độ thấp không độc nhưng ở nồng độ cao lại gây độc. Các
ion này lại cạnh tranh với chất dinh dưỡng trong quá trình hút của rễ, làm cho
rễ khó hút chất dinh dưỡng. Thành phần các muối trong đất mặn phổ biến là
NaCl, Na2SO4, Na2CO3, MgCl2, MgSO4,... các muối này ở nồng độ cao đều gây
độc cho cây.
Đặc biệt, khi cây hút các ion độc vào trong tế bào sẽ gây rối loạn trao đổi
chất của tế bào. Các ion độc sẽ ức chế hoạt động các enzyme và các chất kích
thích sinh trưởng làm rối loạn hoạt động trao đổi chất- năng lượng và các hoạt
động sinh lý bình thường của tế bào. Các chất độc còn ảnh hưởng theo chiều
hướng bất lợi đến nguyên sinh chất như làm giảm mạnh độ nhớt, tính thấm của
nguyên sinh chất tăng mạnh, tăng mạnh ngoại thẩm làm cho tế bào mất chất
dinh dưỡng [52].
Mặn cũng làm cho các hoạt động sinh lý của tế bào bị ảnh hưởng như quá
trình quang hợp giảm mạnh do lá kém phát triển, sắc tố ít do các chất độc ức
chế quá trình tổng hợp sắc tố, các quá trình xảy ra trong quang hợp bị giảm sút
do ảnh hưởng của chất độc và thiếu nước. Quá trình hô hấp tăng mạnh, các cơ
chất bị phân huỷ mạnh, nhưng hiệu quả năng lượng thấp, phần lớn năng lượng
của các quá trình phân huỷ đều thải ra dưới dạng nhiệt làm cho tế bào thiếu
ATP để hoạt động. Các cơ chất bị phân huỷ mạnh nhưng tổng hợp lại yếu nên
không bù đủ lượng vật chất do hô hấp phân huỷ, chất dự trữ dần dần bị hao hụt,
12
cây không sinh trưởng được, do vậy cây còi cọc, năng suất thấp. Nếu bị mặn
nặng hay mặn kéo dài, cây sẽ bị chết.
1.1.5. Ảnh hưởng của mặn đến đặc điểm hình thái của cây lúa
Năm 1980, Ponnamperuma và Bandyopadhya đã chỉ ra những biểu hiện
đặc trưng nhất về mặt hình thái do tổn thương của mặn là cây lúa sinh trưởng,
phát triển kém, lá cuốn lại, khô đầu lá, phiến lá xuất hiện nhiều chấm lốm đốm
màu trắng và lá bên dưới bị khô cháy.
Theo Singh (2006) hầu hết các thông số như số nhánh ít, bông lép, số hoa
trên bông ít, khối lượng 1000 hạt thấp và cháy lá đều là biểu hiện của mặn. Các
triệu chứng chính về mặt hình thái là lá chuyển màu nâu và chết (trong trường
hợp mặn kiềm), cây thấp, đẻ nhánh kém, tăng số bông bất thụ, chỉ số thu hoạch
thấp, giảm số hạt trên bông, giảm khối lượng 1000 hạt, năng suất thấp và thay
đổi thời gian sinh trưởng, lá cuốn lại, lá khô trắng, rễ sinh trưởng kém và ruộng
lúa sinh trưởng, phát triển không đồng đều [74].
1.1.6. Ảnh hưởng của mặn đến đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây lúa
Theo Singh (2006), dưới điều kiện mặn cao, hầu hết các cây trồng có những thay đổi về mặt sinh lý và sinh hoá như tăng vận chuyển Na+ tới chồi, tích lũy natri nhiều hơn trong các lá già, tăng hấp thu ion Cl-, giảm hấp thu ion K+, giảm khối lượng tươi và khô của chồi và rễ, giảm hấp thu photpho và kẽm,
thay đổi enzyme, tăng cường sự hoà tan các hợp chất hữu cơ không độc hại và
tăng mức polyamine.
Theo Amirjani và Monhammad (2010), mặn ảnh hưởng đến cả sự phát
triển lá và tình trạng nước của cây lúa. Tác dụng thẩm thấu do độ mặn của đất
có thể gây ra rối loạn cân bằng nước trong quá trình sinh trưởng, đồng thời hạn
chế sự sinh trưởng, kích thích sự đóng khí khổng và làm giảm quá trình quang
hợp. Cây phản ứng bằng cách điều chỉnh thẩm thấu, thường bằng cách tăng nồng độ Na+ và Cl- trong các mô của chúng, mặc dù sự tích lũy các ion vô cơ
như vậy có thể gây độc, làm tổn thương tế bào cũng như làm ảnh hưởng cả quá
trình quang hợp và hô hấp. Sự điều chỉnh phần nào áp suất thẩm thấu này không
13
đủ để tránh tình trạng thiếu nước trong cây, do đó có sự sụt giảm hàm lượng
nước trong rễ sau thời kỳ khủng hoảng mặn [50].
Mặt khác, các sắc tố quang hợp, đường và protein trong các tế bào lá lúa
cũng bị giảm bởi ảnh hưởng của độ mặn [53]. Ngoài ra, sự giảm hàm lượng
diệp lục diễn ra cùng với sự gia tăng của nồng độ NaCl đã được báo cáo bởi
Khan,(2003) [65].. Sự giảm hàm lượng diệp lục trong cây chịu mặn có thể do
sự gia tăng các enzym có chức năng làm suy giảm diệp lục [84]. Sự tích lũy ion
trong lá cũng có tác động tiêu cực đối với hàm lượng diệp lục. Giảm hàm lượng
các carotenoid dưới ảnh hưởng mặn dẫn đến sự suy thoái β-carotene và sự hình
thành các zeaxanthin, các hợp chất có liên quan đến việc bảo vệ cây khỏi sự ức
chế quang hợp [85]. Một khi độ mặn ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình quang
hợp của cây lúa, sự sản xuất các sản phẩm quang hợp cũng bị hạn chế. Hàm
lượng đường trong lá mạ sụt giảm trong điều kiện mặn [69]. Bên cạnh đó, sự tăng nồng độ ion Na+ và sự giảm nồng độ ion K+ cũng làm rối loạn sự cân bằng
ion trong tế bào của cây [53], [65].
1.1.7. Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn
Nhiều nghiên cứu xem cây lúa là cây trồng chịu mặn trung tính, khi giảm
nồng độ muối trong nước thì sinh trưởng của cây không bị hạn chế. Nhiều nhà
sinh lý thực vật cho rằng cây lúa mẫn cảm với đất mặn nhất là vào giai đoạn
này mầm, cây con và trổ [95]. Mức độ thích nghi của cây lúa đối với điều kiện
mặn tuỳ thuộc vào giống, độ mặn và các yếu tố môi trường như nhiệt độ, chế
độ nước, chế độ ánh sáng… Phản ứng chung và đặc trưng của nhóm cây chịu
mặn là tăng nồng độ dịch bào, giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất với
muối, tăng hàm lượng albumin và globilin để tăng khả năng giải độc của tế bào.
Các quá trình tổng hợp xảy ra mạnh, điển hình là tổng hợp các axit hữu cơ,
protein, axit nucleic... để tăng cường tạo ra các yếu tố giải độc cho tế bào [79].
14
1.1.8. Ngưỡng chịu mặn của cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng số một trên thế giới và được xếp là cây
trồng chịu mặn khá. Lúa có khả năng chịu mặn tương đương với lúa mì nhưng
ảnh hưởng của mặn ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực đối với lúa là nghiêm
trọng và phức tạp hơn so với lúa mì [74]. Tuy nhiên, nghiên cứu khác lại xếp
lúa là cây có khả năng chịu mặn trung bình [31], [80].
Ngưỡng chống chịu mặn là một khái niệm được phát triển bởi Maas và
Homan (1997). Ngưỡng chống chịu mặn là nơi mà năng suất không bị ảnh
hưởng bởi mặn, khi tốc độ phân phát muối tới chồi có thể được cân bằng bởi
việc tạo không bào, nó làm chậm lại sự đi vào của muối theo cách loại trừ muối
ở bề mặt rễ hay qua sự sinh trưởng, nơi cung cấp cho muối đi vào bằng cách
tạo ra nhiều không bào hơn [54],[89].
Ngưỡng chống chịu mặn của cây trồng thay đổi khi có sự thay đổi của các
yếu tố môi trường. Ảnh hưởng tích cực của K+ và Ca2+ lên tính chống chịu mặn
qua vai trò hạn chế muối đi vào màng tế bào. Khả năng chống chịu của cây lúa
sẽ thay đổi khi có sự kết hợp pha loãng nồng độ muối ở các lá non nhất là ở lúa
sự pha loãng nồng độ muối thường chuyển dời từ các lá già đến các lá non nhất
[90], [89]. Lúa bình thường chỉ có thể sống trong điều kiện mặn ở ngưỡng EC
= 3 dS/m, đối với giống chống chịu mặn sẽ chịu được nồng độ mặn cao hơn.
Hầu hết các giống lúa chống chịu mặn bị ảnh hưởng ở mức độ mặn EC >
6 dS/m và các giống lúa nhạy cảm sẽ bị tổn thương tại độ mặn rất thấp
(EC= 2 dS/m). Tuy nhiên, tại ngưỡng mặn 4 dS/m đã làm giảm năng suất lúa
từ 10 -15% và lớn hơn 10dS/m năng suất lúa giảm trên 50% [60]; [94]; [104].
Một số giống lúa chống chịu mặn có thể chịu được nồng độ mặn rất cao (>12
dS/m) như giống Một Bụi Đỏ, Đốc Đỏ, Đốc Phụng, OM2718,… Theo nghiên
cứu của Trần Thị Phương Thảo, Võ Công Thành và cs, (2018) độ mặn 15 dSm-
1, sau 12 ngày thử mặn giống chuẩn nhiễm IR28 chết hoàn toàn (cấp 9), hầu
15
hết các giống/dòng được đánh giá cấp 5- cấp chống chịu trung bình, riêng D1-
1 được đánh giá cấp 3 (cấp chống chịu), giống OM6677 đang trồng ở Cà Mau
là cấp 7 (nhiễm).
Ngưỡng chống chịu mặn của cây lúa khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển. Lúa có khả năng chịu mặn cao ở giai đoạn nảy mầm nhưng lại rất
mẫn cảm ở thời kỳ cây con, gieo cấy, trổ và vào chắc. Nghiên cứu của Zeng và
Shanon, (2000). đã chỉ ra rằng, tại độ mặn rất thấp (1,9 dS/m) đã gây ảnh hưởng
bất lợi đến cho sự phát triển của cây con, đặc biệt ở giai đoạn 2 - 3 lá nhưng
ảnh hưởng này không liên đới đến sự suy giảm năng suất hạt ở giai đoạn sau.
Với độ mặn trên 3,4 dS/m làm giảm tỷ lệ sống của cây con. Tại độ mặn 6 dS/m
làm giảm quá trình thụ phấn, thụ tinh và vào chắc, vì vậy làm gia tăng số hạt
lép và giảm khối lượng 1000 hạt. Tuy nhiên, trong những trường hợp độ mặn
thấp ở các giai đoạn không mẫn cảm với mặn (giai đoạn nảy mầm, đẻ nhánh,
làm đòng), thì một lượng ion Na+ thấp có thể thúc đẩy sự sinh trưởng của cây
lúa. Khả năng chịu mặn thay đổi tùy thuộc vào giống lúa, các giống lúa chịu
mặn khác nhau có khả năng chịu mặn khác nhau, yếu tố này rất quan trọng giúp
cây lúa có thể thích nghi được với nhiều điều kiện môi trường. Đây cũng chính
là cơ sở lý luận trong công tác tuyển chọn giống lúa chịu mặn thích ứng với
điều kiện mặn ở các vùng sinh thái khác nhau [79], [94].
Tuy cây lúa có khả năng chịu mặn tốt nhất ở giai đoạn nảy mầm và chín,
nhạy cảm nhất ở cây con (1- 2 lá) và trổ. Tuy nhiên, mặn ở tất cả các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển đều đóng góp làm ảnh hưởng đến năng suất lúa [61];
[63]. Ở Châu Á, lúa được mệnh danh là cây trồng thân thiện với mặn, nó có
khả năng thích ứng tốt với mặn theo thời gian [56], [62].
16
1.1.9. Sự hấp thu chọn lọc giữa các ion
Mối quan hệ số lượng giữa sự hút Na+ và Cl- của cây lúa đã được chỉ rõ ở nhiều kết quả nghiên cứu. Có những cơ chế đảm bảo rằng, muối đi tới chồi với một hàm lượng rất nhỏ. Cơ chế này được thực hiện là do có sự chọn lọc rất hiệu quả đối với K+ trong suốt quá trình hấp thu [83]. Một khả năng khác là ở đó Na+ được hấp thu với một lượng nhất định nhưng được hấp thu lại trong nhựa xylem ở đầu chóp rễ hoặc chồi [83] và sau đó được dự trữ hoặc được chuyển trở lại đất [76], [90]. Vì vậy, trong các chỉ tiêu nghiên cứu liên quan đến mặn người ta cũng thường chỉ ra ảnh hưởng của mặn đến chiều dài rễ, khối lượng khô của rễ và số nhánh hữa hiệu trên cây.
Qua nghiên cứu của Aslam và cs (1993), cho thấy: Hàm lượng Na,Cl và P của mô cây lúa có mối quan hệ nghịch với năng suất chồi trong điều kiện mặn. Những giống lúa tích lũy những ion này nhiều hơn có năng suất thấp và vì thế khả năng chịu mặn kém hơn. Như vậy, sự chống chịu mặn của các giống lúa trong trường hợpnày phụ thuộc vào sự ngăn cản hữu hiệu ion Na+và Cl-. Vấn đề này cũng đã được thảo luận bởi Sharma, (1984). Vì thế, sinh trưởng giảm ở cây lúa trong môi trường mặn không chỉ do sự giảm điện thế nước mà còn do sự hú tionNa+vàCl -vượt quá giới hạn trong chồi [59].
Hình 1.1. Hoạt động của cơ chế chống chịu mặn chiếm ưu thế hơn ở cây lúa [86]
17
1.1.10. Thời vụ trồng và cơ sở khoa học của thời vụ trồng lúa
Thời vụ có vai trò quan trọng và là một trong những biện pháp cần được
chú trọng đầu tiên trong sản xuất lúa. Thời vụ được coi là một cái trục chính để
cho các biện pháp kỹ thuật khác xoay xung quanh nó mà hoạt động. Khi nói
đến thời vụ có nghĩa là đề cập đến các yếu tố khí hậu. Một thời vụ thích hợp,
cho năng suất lúa bội thu là thời vụ tích hợp được nhiều yếu tố thuận lợi nhất
của các yếu tố ngoại cảnh.
Xem xét mối quan hệ giữa mùa vụ và cơ cấu cây trồng thì chúng được
hiểu là “thành phần các giống và loài cây được bố trí theo không gian và thời
gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội sẵn có”. Bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý là biện pháp kỹ
thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái [14].
1.1.11. Dinh dưỡng đối với cây lúa
1.1.11.1. Yêu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa
Trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất.
Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ
nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ
nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành
đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số hạt/bông, khối lượng 1.000
hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm đòng ảnh hưởng quyết
định đến năng suất. Mặt khác, bón đạm làm tăng hàm lượng protein, Đạm cũng
ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và khả năng kháng đối với sâu bệnh hại lúa; thừa
hoặc thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm
[49].
Cây lúa yêu cầu dinh dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển
của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với trọng lượng chất khô ở các thời kỳ như sau:
Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ
18
bông 1,17% và chín 0,4%. Trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu từ đẻ nhánh
đến đẻ nhánh rộ hàm lượng đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần. Do vậy,
cần bón tập trung vào giai đoạn này. Tuy nhiên, thời kỳ cây hút đạm mạnh nhất là
từ đẻ nhánh rộ đến làm đòng. Mỗi ngày cây lúa sử dụng tới 3,52 kg N/ ha chiếm
34,69% tổng lượng đạm sử dụng; tiếp đến là từ giai đoạn đẻ nhánh đến đẻ nhánh
rộ, mỗi ngày cây sử dụng tới 2,74 kg N/ha chiếm 26,82% tổng lượng đạm cây sử
dụng [49].
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994), muốn đạt năng suất 50 tạ/ ha/ vụ cần bón từ
100- 120 kg N/ ha. Lượng đạm này lấy từ các loại phân vô cơ và hữu cơ bón cho
lúa. Nếu chỉ bón đơn đạm cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ đạt
được năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết
hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng cân đối, cho năng suất cao và ổn định.
Trong bón phân, phương pháp bón cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện
pháp kỹ thuật trong khi bón phân thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút được dinh
dưỡng tối đa [22].
1.1.11.2. Yêu cầu dinh dưỡng Lân cho cây lúa
Ở Việt Nam, trên đất phèn nếu không bón lân, cây trồng chỉ hút được 40-
50 kg N/ ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút 120- 130 kg N/ ha [12], [49]. Do vậy,
để đảm bảo đất không bị suy thoái, về nguyên tắc phải bón trả lại cho đất một
lượng dinh dưỡng tương tự lượng dinh dưỡng mà cây trồng đã lấy đi.
Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai đoạn đầu cao hơn các giai đoạn
cuối do lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu của lân tổng số ít hơn đạm. Vì
thế, trong sản xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón lót để cây lúa hút đủ lân tạo
điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Phân tích hàm lượng lân
trong lá thì giai đoạn đẻ rộ thấy cao nhất. Ở giai đoạn chín hàm lượng lân trong
thân lá lúa lai cao hơn hẳn lúa thuần. Giai đoạn từ đẻ rộ đến phân hóa đòng lúa
lai hút tới 84,27% tổng lượng lân. Vì thế muốn để lúa lai đạt năng suất cao thì
19
tổng lượng lân cần được cung cấp đủ trước khi làm đòng. Lân cũng làm tăng
sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy việc ra rễ. Như vậy, khi cây lúa được cung cấp
lân đầy đủ nó sẽ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn,
tạo điều kiện cho sinh trưởng, phát triển tốt, thúc đẩy sự chín của hạt và cuối
cùng là tăng năng suất lúa.
Ở mỗi thời kỳ, lúa hút lân với lượng khác nhau, trong đó có hai thời kỳ
hút mạnh nhất là thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. Tuy nhiên, xét về mức
độ thì lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh [12], [14].
Trung bình để tạo ra một tấn thóc, thì cây lúa hút khoảng 7,1 kg P2O5. Lân
trong đất là rất ít, hệ số sử dụng lân của lúa lại thấp, do đó cần phải bón lân với
liều lượng tương đối khá. Để nâng cao hiệu quả của việc bón lân cho cây lúa
ngắn ngày, trong điều kiện thâm canh trung bình ( 10 tấn phân chuồng, 90- 120
kg N, 90 kg K2O/ ha) nên bón lân với lượng 80- 90 kg P2O5/ ha và tập trung
bón lót [12].
1.1.11.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa
Cùng với đạm, lân thì kali là một nguyên tố đa lượng quan trọng đối với
sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có tác dung xúc tiến sự di chuyển
của các chất đồng hóa trong cây, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tích lũy chất khô
trong sản phẩm thu hoạch. Ngoài ra, kali còn làm cho sự di động của sắt trong
cây được tốt do đó ảnh hưởng gián tiếp đến qua trình hô hấp. Kali cũng rất cần
cho sự tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân chia tế bào.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thái Hòa và cs (2013) cho thấy,
không bón phân Kali ảnh hưởng xấu đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa như
số bông được hình thành giảm, đồng thời làm tăng tỷ lệ hạt lép lúa, năng suất lúa
giảm rõ rệt so với bón đủ kali. Cây lúa được bón đủ kali sẽ phát triển cứng cáp,
không bị đổ ngã, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối,
mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử
20
màu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ
kali trong cây giảm hẳn xuống chỉ còn bằng 1/2- 1/3 so với bình thường thì mới
xuất hiện triệu trứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu trứng xuất hiện thì năng
xuất đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy, không nên đợi
đến lúc cây lúa xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới tiến hành bón bổ sung
cho cây, với các giống lúa hiện nay, khi bón kali làm giảm tỷ lệ hạt lép từ 30-
57% và khối lượng hạt cũng tăng từ 12-13% [16].
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc
Trung Bộ. Các chỉ số về biến đổi khí hậu có sự gia tăng qua các năm và diễn
biến khí hậu thời tiết đã có thay đổi bất thường. Trong mười năm qua, Thanh
Hóa đã có nền nhiệt độ trung bình tăng 1,62oC, mực nước biển gia tăng 15cm,
từ năm 2008 đến nay lượng mưa có xu hướng giảm mạnh và hạn hán theo thang
đến cấp báo động [34], [35].; vì vậy, diện tích và mức độ nhiễm mặn cũng ngày
càng gia tăng.
Bảng 1.2. Diễn biến về diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở
tỉnh Thanh Hóa qua các năm 2014- 2018
Diện tích đất trồng lúa (ha)
Năm
Cả năm
Vụ hè thu
Vụ hè thu
Cả năm
85,323
Vụ đông xuân 42,274
43,049
Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (ha) 3,200
Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (%) Vụ đông xuân 6,9
7,4
3,8
2014
87,729
42,932
44,797
3,500
4,0
7,6
7,8
2015
88,548
43,277
45,271
3,750
4,2
8,2
8,3
2016
87,904
43,095
44,809
5,932
6,7
8,7
13,2
2017
87,396
43,565
43,831
7,816
8,9
13,8
17,8
2018
(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [32], [33]. .
21
Vụ mùa 2018, nhiều vùng phải bỏ hoang, không thể canh tác lúa do đất và
nguồn nước tưới cho lúa bị nhiễm mặn nghiêm trọng. Diện tích đất trồng lúa ở
tỉnh Thanh Hóa là khá ổn định qua các năm. Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa bị
nhiễm mặn tăng qua các năm, trong vòng 5 năm, diện tích đất nhiễm mặn đã tăng
hơn gấp 2 lần, từ 3.200 ha năm 2014 đã tăng lên 7.816 ha năm 2018. Mặc dù, tỷ
lệ diện tích đất nhiễm mặn chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích đất trồng lúa nhưng
đây là trở ngại lớn trong sản xuất lúa và là nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh lương
thực của tỉnh. Theo điều tra, diện tích đất nhiễm mặn được thống kê là diện tích
bị thiệt hại có thời điểm lên tới trên 50% năng suất lúa. Báo cáo về biến đổi khí
hậu của tỉnh 2018 cũng đã chỉ ra rằng năm 2014 Thanh Hóa có 198 ha lúa bị mất
trắng do bị nhiễm mặn nghiêm trọng [32], [33]..
Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở Thanh Hóa chủ yếu tập trung ở các
huyện ven biển Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc, Quảng Xương... Vì vậy, để có
cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng mô hình thích ứng với mặn, chúng tôi đã điều tra
diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở 6 huyện ven biển và số liệu được thể ở bảng
sau 1.3:
Bảng 1.3. Diện tích xâm nhập mặn ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa
năm 2018
Diện tích đất lúa (ha)
Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (%)
Huyện
Cả năm
Vụ hè thu
Cả năm
Vụ hè thu
Vụ đông xuân
Vụ đông xuân
Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (ha) 3,827
Hậu Lộc
8,305
4,079
4,226
33,1
66,5
66,0
Hoằng Hóa
7,761
3,813
3,948
2,258
29,1
59,2
57,2
Nga Sơn
12,570
7,180
6,390
1,419
9,1
17,3
19,2
Tĩnh Gia
7,700
3,850
3,850
1,369
6,7
12,8
14,0
Quảng Xương
7,768
4,059
3,709
143,0
1,8
3,5
3,9
(Nguồn: Sở NN và PT NT tỉnh Thanh Hóa, 2018) [32], [33].
22
Số liệu ở bảng trên cho thấy, số diện tích bị nhiễm mặn của huyện Hậu
Lộc cả năm là 3.827 chiếm tỉ lệ 33,1%. Huyện Nga Sơn 1.419 ha chiếm 9,1%
cả năm tiếp đến là Hoằng Hóa 2.258 ha chiếm 29,1%, Tĩnh Gia 1.369 ha chiếm
6,7%, thấp nhất là Quảng Xương 143 ha chiếm 1,8%.
1.2.2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa ở các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa
Có thể nói sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng số một đối với sinh kế của
người dân cũng như sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Tuy nhiên, sản xuất lúa
ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa đang đứng trước nhiều khó khăn và thử
thách lớn của biến đổi khí hậu, trong đó nước biển dâng, nhiễm mặn, hạn hán,
thiếu nguồn nước tưới là trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất lúa nói riêng.
Kết quả thống kê về ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa từ
năm 2014- 2018 được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa ở các huyện
ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2018
NS trên
Thiệt hại
NS trung
NS cho mặn
đất bị
bình của 2 vụ
NS vụ
NS vụ hè
nhiễm
Năm
đông xuân và
đông xuân
thu
Năng
mặn vụ
Tỷ lệ
hè thu
(Tấn/ha)
(Tấn/ha)
suất
HT
(%)
(tấn/ha)
(tấn/ha)
(tấn/ha)
4,8
2014
5,1
4,6
2,9
1,1
27,0
4,8
2015
4,7
4,8
2,8
1,7
37,2
5,1
2016
5,5
4,7
2,5
2,0
41,9
5,0
2017
5,5
4,5
2,6
2,2
46,2
5,3
2018
5,7
5,0
2,7
1,9
42,4
(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [33].
23
Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy năng suất lúa bình quân có xu hướng tăng
nhưng trên đất nhiễm mặn năng suất lúa giảm qua các năm, từ 2,9 tấn/ ha (2014)
giảm xuống 2,8 tấn/ha (2015); 2,5 tấn/ ha (2016); 2,6 tấn/ ha (2017) và 2,7 tấn/
ha (2018). Như vậy, năng suất lúa bị giảm do mặn biến động từ 1,1- 2,2 tấn/
ha, tương ứng với 27,0- 46,2%. Trong đó năng suất lúa bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất vào năm 2017 và 2018, những vùng bị nhiễm mặn cao, năng suất
lúa bị giảm mạnh từ 2,0- 2,2 tấn/ ha [5], [10].
1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa chịu mặn ở Việt Nam và vùng nhiễm mặn
ven biển tỉnh Thanh Hóa
Các cơ quan nghiên cứu khoa học trong nước đã nghiên cứu chọn tạo
thành công nhiều giống lúa mới có khả năng chịu mặn và đưa vào sản xuất
trong cả nước như: BT7 (Đ/C)(1990), Xi12 (1990), X20 và X21 (1996), X19
(2000), BM9874, BM9830,..Từ năm 2000 đến nay, Viện lúa Đồng bằng sông
Cửu Long đã đầu tư nghiên cứu rất nhiều giống lúa chịu mặn và đã đưa vào sử
dụng ở các tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre… nhiều giống lúa
chịu mặn có triển vọng như: M14, OM6677, OM5464, OM5629, OM8104,
OM8107, OM5166, OM5451, OM4059, OM6164... [8], [20], [30].
Trong những năm qua, tại các tỉnh Bắc miền Trung, đặc biệt là tỉnh Thanh
Hóa đã có một số chương trình nghiên cứu các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu trong sản xuất lúa. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa
cho vùng đất nhiễm mặn là còn hạn chế và cũng là vấn đề nghiên cứu mới nên
chưa có các giống lúa chịu mặn thích hợp cho vùng đất nhiễm mặn ở các huyện
ven biển Thanh Hóa. Các giống được sử dụng phổ biến hiện nay tại các huyện
ven biển tỉnh Thanh Hóa như BT7 (Đ/C); Thiên ưu 8, F1, Bio 404, HT1,
NX30, BC15,,… có khả năng chịu mặn thấp và thời gian sinh trưởng dài. Trong
thời gian tới công tác chọn tạo giống lúa mới cần hướng tới các giống có năng
suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt sâu bệnh hại, đặc biệt là bộ giống lúa
chịu mặn có thời gian sinh trưởng ngắn hoặc trung ngày; thích ứng tốt với
BĐKH hiện nay [1], [8], [9], [31], [34], [36]. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan nghiên
cứu đã sử dụng công nghệ cao trong chọn tạo lúa chịu mặn cho các tỉnh ven biển
24
đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long [19], [22], [25], [28]..
Những năm gần đây, nhiễm mặn đã và đang có xu hướng gia tăng nhanh về quy mô cũng như mức độ mặn, nhiều nơi nông dân không thể sản xuất lúa vụ Hè Thu 2018 do độ mặn quá cao. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa có giống chống chịu mặn nào được đưa vào thử nghiệm và sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn tốt, cho năng suất cao, phẩm chất khá và đặc biệt có thời gian sinh trưởng ngắn và trung ngày, phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
1.2.4. Thời vụ trồng lúa chịu mặn ở Việt Nam và các huyện ven biển tỉnh
Thanh Hóa
Thời vụ trồng lúa hiện nay, nhìn chung chịu ảnh hưởng rất lớn từ đặc điểm của vùng sinh thái. Mỗi vùng sinh thái có điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn, hệ canh tác, kỹ thuật, tập quán canh tác,… khác nhau, do vậy mùa vụ canh tác lúa cũng mang tính đặc thù của từng vùng. Ở nước ta, do điều kiện tự nhiên, ưu thế của từng vùng sinh thái và do sự phát triển kinh tế nông nghiệp đặc thù của địa phương mà hình thành các thời vụ lúa khác nhau trong năm và được chia theo ba vùng sinh thái Bắc: Trung và Nam [9], [10], [19].
Trong đó các tỉnh miền Trung thường chịu nhiều thiên tai, để đảm bảo an toàn cho năng suất lúa thì ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cần lưu ý thu hoạch lúa vụ đông xuân từ ngày 10- 20/05 và vụ hè thu là trước ngày 05/09. Để thu hoạch lúa vụ trong khoảng thời gian trên thì vụ đông xuân có thể gieo từ 01/12- 15/01 (để lúa phân hóa đòng sau lập xuân (05/02), trổ an toàn sau tiết Kinh trập (06/03) và gặt trong tháng 4) và vụ hè thu gieo từ 30/4 - 15/05. Tuy nhiên, cũng tuỳ thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống để bố trí cho phù hợp với cơ cấu cây trồng, không ảnh hưởng đến cây trồng trước và sau. Thời vụ lúa của các tỉnh cũng có thay đổi từ 10- 20 ngày. Các vùng phía Bắc có thể gieo sớm hơn từ 10- 15 ngày, nếu sạ thì chậm hơn lúa cấy từ 7- 10 ngày [24], [26], [30]..
Thanh Hóa, thời vụ có thể thay đổi tùy theo từng địa phương, tuỳ thuộc vào giống lúa và địa hình cao thấp khác nhau để bố trí thời vụ cho thích hợp. Thanh Hóa sản xuất lúa theo cơ cấu 2 vụ lúa/ năm (vụ xuân, và vụ mùa). Thời vụ trồng
25
lúa ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa với cơ cấu mới được thể hiện ở bảng 1.5 [34], [35].
Bảng 1.5. Thời vụ trồng lúa ở các huyện ven biển Thanh Hóa
Vụ Gieo Trổ Thu hoạch
Vụ đông xuân 25/12-25/01 25-31/03 Trước 05/05
Vụ hè thu 15/5/-10/6 05-10/08 Trước 10/09
Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018 [32],
Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, với cơ cấu hai vụ lúa chính trong năm,
những vùng nhiễm mặn nông dân vẫn đang ứng dụng khung thời vụ chung của
tỉnh để sản xuất vì vậy, rủi ro là rất lớn. Thực tế, nếu không đảm bảo sản xuất
lúa hai vụ một cách an toàn sẽ gây nguy cơ cao trong vấn đề an toàn lương thực
vùng và người nông dân là những người hứng chịu thiệt thòi lớn nhất. Trong
bối cảnh này, việc nghiên cứu để xác định thời vụ trồng thích hợp nhằm tránh
thời điểm nhiễm mặn bằng cách xê dịch thời gian gieo cấy trong khoảng thời
gian là 10 ngày, dao động này đều nằm trong cơ cấu mùa vụ chung của tỉnh và
không ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ gieo trồng lúa của vụ trước và sau [36],
[40], [41], [42].
Như vậy, xác định thời vụ trồng hợp lý được xem là một trong những biện
pháp kỹ thuật then chốt, có hiệu quả và tính ứng dụng thực tiễn cao cho các
vùng sản xuất lúa bị nhiễm mặn.
1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và các huyện ven
biển tỉnh Thanh Hóa
Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng
nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Theo đánh giá của Viện dinh
dưỡng cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón góp khoảng 30-35% tổng sản lượng
cây trồng. Theo Vũ Hữu Yêm (1998), Việt Nam hiện đang là một trong 20 quốc
gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới.
26
Theo Lê văn Căn (1964), mỗi năm nước ta sử dụng 1.682.400 tấn đạm,
860.800 tấn lân và 840.100 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm 68,7%. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng phân bón còn thấp do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau. Do vậy, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
riêng đối với sản xuất lúa trên đất mặn, giải pháp đầu tiên là cải tạo độ pH của
đất và bón đủ kali [12].
Bảng 1.6 cho thấy tình hình sử dụng phân đạm cao gấp đôi so với phân lân
và kali. Lượng phân đạm có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2009 từ 1.04
-1,52 triệu tấn (tăng 0,55 triệu tấn). Nguyên nhân, do nhu cầu cung cấp phân
bón cho thị trường ngày càng tăng, tuy nhiên tới năm 2010 và năm 2011 tổng
lượng phân lại có xu hướng giảm. Chi phí, đầu tư phân bón cao cần phải có
những giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, tăng hiệu
quả sản xuất mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững. Một trong những giải pháp
đó chính là tìm và sử dụng phân bón hợp lý và khoa học.
Bảng 1.6. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam qua các năm
(ĐVT:1000 tấn)
Năm
N
P2O5
K2O
2005
1,047,222
552,934
258,067
2006
977,045
588,438
339,966
2007
1,124,557
636,341
466,336
2008
1,008,780
486,036
443,883
2009
1,518,178
689,486
319,086
2010
1,224,447
481,669
292,000
2011
807,134
387,443
440,111
2013
1,682,400
860,800
840,100
Số liệu ở bảng 1.6 cũng đã chỉ ra rằng mặc dù nhu cầu đạm cho cây là cao
nhất, kali trong đất nhiều hơn và tàn dư của thực vật có trả lại cho đất một ít.
Tuy nhiên, trên thực tế việc bón bổ kali để đảm bảo, nhiều nơi thậm chí không
27
bón kali cho lúa, dẫn tới giảm khả năng chống chịu, năng suất thấp và phẩm
chất kém. Vì vậy, nghiên cứu bón phân kali cho lúa cần được coi trọng, đặc
biệt ở những chân đất có nguy cơ thiếu kali như đất mặn, đất xám bạc màu, đất
phèn…[10], [15],.
Bảng 1.7. Lượng phân bón khuyến cáo cho cây lúa ở tỉnh Thanh Hóa
năm 2017
(ĐVT: kg/sào (500 m2))
Vụ đông xuân
Vụ hè thu
Lúa thuần
Lúa thuần
Loại phân
Lúa lai
Lúa lai
Dài
Ngắn
Dài
Ngắn
ngày
ngày
ngày
ngày
Phân chuồng
400-500 350- 400 350- 400
400-
350-
350-
400
400
500
Vôi
20-25
20-25
20-25
20-25
20-25
20-25
Lân
20-30
20-25
15-20
25-30
15-20
15-20
ure
10-11
9-10
10-11
9-10
7-8
7-9
Kali
7-8
6-7
7-8
5-6
5-6
5-6
NPK
7-8
6-7
7-8
6-7
5-6
5-6
(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [32].
Bảng 1.7 cho thấy tại Thanh Hóa trong quy trình bón phân cho lúa vẫn
khuyến cáo đầy đủ các loại phân như phân chuồng, vôi, phân lân cũng như đạm
và kali. Tuy nhiên, thực tế một số nơi do nguồn phân chuồng không đầy đủ nên
nông dân sử dụng phân hữu cơ vi sinh để thay thế phân chuồng. Phân lân được
cung cấp đầy đủ, đạm vẫn được sử dụng nhiều, nhưng kali thì sử dụng ít hơn
so với quy trình hướng dẫn, thậm chí nhiều nơi nông dân không bón, đặc biệt
trên đất mặn.
28
1.3. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Lúa là cây lương thực ngắn ngày có vị trí quan trọng, không thể thay thế
trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước đã cho thấy những kết quả, công
trình nghiên cứu về: Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và
Việt Nam; Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đặc điểm nông sinh học và các
chỉ tiêu chất lượng của cây lúa; Các nghiên cứu về tuyển chọn và xây dựng các
biện pháp kỹ thuật như thời vụ, mật độ và phân bón phù hợp với điều kiện
nhiễm mặn tại các huyện vùng ven biển. Bên cạnh đó, tổng quan của luận án
đã tổng hợp và đánh giá được những kết quả nghiên cứu về chọn tạo, tuyển
chọn các giống lúa chịu mặn và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây lúa thích ứng với vùng đất nhiễm mặn tại các
huyện ven biển nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. Các kết quả nghiên cứu
về tình hình sản xuất lúa chịu mặn trên thế giới và Việt Nam cho thấy các thành
tựu nghiên cứu về cây lúa chịu mặn đã có những bước phát triển vượt bậc. Các
nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu chọn tạo và tuyển chọn ra nhiều giống
lúa mới có triển vọng, cho năng suất cao và chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh
hại và thích ứng với điều kiện mặn tại các vùng đất nhiễm mặn khác nhau. Tuy
nhiên, hiện nay bộ giống lúa chịu mặn sử dụng trên đất nhiễm mặn vùng ven
biển tỉnh Thanh Hóa còn chưa có. Chính vì vậy, việc tuyển chọn và ứng dụng
các biện pháp kỹ thuật sản xuất các giống lúa chịu mặn góp phần nâng cao hiệu
quả sản suất lúa gạo trên đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa là
việc làm rất cần thiết. Phần tổng quan của Luận án nghiên cứu đã tập hợp nhiều
dữ liệu khoa học học và thực tiễn cho thấy vai trò của các biện pháp kỹ thuật
canh tác đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cây lúa. Trong
đó nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh ảnh hưởng của thời vụ; liều lượng
phân bón và mật độ gieo cấy là các biện pháp kỹ thuật rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản suất lúa. Tuy nhiên, yêu cầu về thời vụ, lượng phân bón
29
và mật độ cấy là không giống nhau ở các giống lúa, các vùng, tiểu vùng sinh
thái. Do vậy, cần có các nghiên cứu để xác định thời vụ gieo trồng, liều lượng
phân bón, mật độ cấy hợp lý cho từng giống và từng vùng cụ thể.
Để ứng phó với biến đổi khí hậu nói chung và ứng phó với xâm nhập
mặn nói riêng ở tỉnh Thanh Hóa thì việc tuyển chọn được giống lúa thích hợp
và xây dựng được các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp giống trên vùng đất
nhiễm mặn là điều hết sức cấp bách và cần thiết; góp phần tăng hiệu quả sản
xuất lúa trên vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Thanh Hóa, tăng thu nhập cho người
nông dân và bảo đảm an ninh lương thực cho tỉnh, đồng thời góp phần phát
triển nền sinh thái nông nghiệp bền vững. Xuất phát từ mục đích trên đề tài
nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
- Đánh giá điều kiện cơ bản trong mối quan hệ với sản xuất lúa trên đất
nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa nhằm xác định những yếu tố hạn chế
cùng với các giải pháp khắc phục nâng cao hiệu quả sản xuất lúa;
- Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn, năng suất cao, ổn định trong
điều kiện đất nhiễm mặn ở cả vụ xuân và vụ mùa tại một số huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa;
- Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật cach tác phù hợp cho
giống lúa tuyển chọn được, góp phần xây dựng quy trình sản xuất lúa trên vùng
đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;
- Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác cho
giống lúa tuyển chọn được; khuyến cáo mở rộng sản xuất.
30
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu 2.1.1. Giống lúa
Đề tài nghiên cứu 20 dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng mang QTL Saltol ở trạng thái đồng hợp tử được chọn tạo từ tổ hợp lai Bắc Thơm số 7 và FL478 nhập nội từ IRRI. Giống lúa Bắc Thơm số 7 (BT7) làm đối chứng. Các dòng/ giống lúa thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Danh sách các dòng/ giống lúa chịu mặn được chọn đưa vào nghiên cứu
TT Xuất xứ Tên dòng/ giống Thế hệ chọn tạo
BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp
HL1 1 HL2 2 HL3 3 HL4 4 HL5 5 HL6 6 HL7 7 HL8 8 9 HL9 10 HL10 11 HL11 12 HL12 13 HL13 14 HL14 15 HL15 16 HL16 17 HL17 18 HL18 19 HL19 20 Bắc Thơm 7 QTL Saltol + + + + + + + + + + + + + + + + + + + - - Giống lúa thuần nhập nội từ TQ
- Giống đối chứng là giống BT7, giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.
31
2.1.2. Các loại phân bón và vật tư
Trong nghiên cứu đã sử dụng các loại phân bón như :
- Phân chuồng do người dân tự sản xuất theo phương pháp truyền thống
(C = 32%, Ntổng số = 0,98%; P2O5 tổng số = 0,31%; K2O tổng số = 0,47%)
- Vôi bột
- Phân vô cơ:
+ Đạm: Urê có hàm lượng là 46% N, Lân Văn Điển có hàm lượng P2O là
15%, kali clorua có hàm lượng K2O là 60%.
- Thuốc BVTV: được sử dụng theo địa phương nơi triển khai thí nghiệm.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí trên diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn
của các huyện ven biển: Nga Sơn, Hoàng Hóa và Quảng Xương. Thành phần
hóa học của đất thí nghiệm được trình bày tại phụ lục 3.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2017- 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa trên đất nhiễm
mặn của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;
2.3.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thích hợp cho vùng đất nhiễm mặn
các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;
2.3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống
lúa chịu mặn được tuyển chọn;
2.3.4. Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thích
hợp cho giống lúa tuyển chọn trên vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển
tỉnh Thanh Hóa.
32
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn tại vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa
2.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập tất cả các nguồn tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ, quy trình kỹ thuật,
báo cáo khoa học, báo cáo sản xuất... có liên quan đến hiện trạng sản xuất lúa trên
đất nhiễm mặn tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa cần điều tra
Thời gian thực hiện năm 2017.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất và kỹ thuật
sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn của nông dân thông qua phương pháp điều tra
nông hộ.
- Chọn địa điểm, chọn hộ điều tra: Tại mỗi huyện chọn 1 xã, mỗi xã chọn
10 hộ trồng lúa để phỏng vấn, thu thập số liệu. Các hộ được phỏng vấn đã và
đang sản suất lúa trên diện tích bị nhiễm mặn, có kinh nghiệm sản xuất từ 5
năm trở lên. Tổng số hộ điều tra 3 huyện x 1 xã/ huyện x 10 hộ/xã =30 hộ.
- Nội dung điều tra: Hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn của
nông hộ năm 2017: diện tích, năng suất, giống, kỹ thuật canh tác (làm đất,
gieo trồng, phân bón, chăm sóc, sử dụng thuốc BVTV, thu hoạch), hiệu quả
kinh tế, những vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhận hạn chế gây cản chở
việc lựa chọn sử dụng giống lúa chịu mặn thích ứng với biến đổi khí hậu tại
địa phương.
- Tổng hợp, xử lý thông tin điều tra: Sử dụng phương pháp thống kê mô
tả phân theo tiêu chí điều tra để phân tích và mô tả các thông tin thu thập được
qua phiếu điều tra.
- Thời gian thực hiện từ năm 2017.
33
2.4.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn cho vùng đất nhiễm mặn
tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn trên đất
nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá
- Công thức thí nghiệm gồm 20 dòng/giống lúa; trong đó giống đối
chứng Bắc thơm số 7, là giống được gieo trồng phổ biến tại địa phương.
- Thí nghiệm gồm 20 công thức, thiết kế theo khối ngẫu nhiên đủ
(Randomized Complete Block- RCB), 3 lần nhắc lại (Dẫn theo Nguyễn Huy
Hoàng và cs, 2014) [16], [17].
G14 G20 G3 G9 G2 G10 G16 G1 G11 G18 G12 G19 G15 G8 G17 G7 G5 G13 G4 G6
Lặp 1
G1 G8 G5 G14 G6 G2 G20 G17 G15 G13 G3 G9 G11 G16 G7 G4 G10 G19 G12 G18
Lặp 2
G1 G15 G13 G10 G20 G12 G8 G16 G4 G11 G2 G5 G9 G6 G17 G18 G14 G7 G19 G3
Lặp 3
Ghi chú: G: là dòng/giống
- Sơ đồ thí nghiệm:
- Diện tích ô thí nghiệm 10,0 m2 (2,5 m x 4,0 m). Tổng diện tích thí nghiệm
20 công thức (dòng/ giống) x 10,0 m2 / CT x 3 lần nhắc lại = 600 m2 (không
tính diện tích bảo vệ)
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, xã
Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa và xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.
- Thời gian thực hiện: Vụ đông xuân 2017 và hè thu 2017
- Biện pháp kỹ thuật canh tác:
+ Vụ đông xuân gieo mạ ngày 07/01, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5- 4,0 lá;
+ Vụ hè thu gieo ngày 8/6, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 -4,0 lá
+ Mật độ cấy: Cấy 2- 3 dảnh/ khóm, mật độ 35 khóm/m2;
+ Lượng phân bón sử dụng tính cho 1ha là 8,0 tấn phân chuồng + 450 kg
vôi bột +100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O trong điều kiện vụ đông xuân;
34
Trong vụ hè thu công thức phân bón chỉ thay đổi lượng đạm bón giảm còn 90
kg N/ ha;
- Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi:
+ Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng/
giống lúa như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu;
các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất thực thu.
Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp
dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử
dụng của giống lúa QCVN 01-55: 2011/ BNNPTNT) của Bộ NN và PTNT.
Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một số dòng lúa ưu tú
Phương pháp thanh lọc mặn nhân tạo ở giai đoạn mạ trên môi trường dinh dưỡng Yoshida bổ sung NaCl ở nồng độ 6‰ theo Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) được tiến hành như sau:
- Hạt lúa ủ nảy mầm dài 1.5-2.0 mm được đặt vào những ô trên tấm xốp có đan lưới, đặt lọt khít vào trong chậu nhựa hình chữ nhật có chứa 18 lít dung dịch thủy canh Yoshida 1x với pH = 4,7 – 5,0. Mỗi dòng/ giống được gieo trên 6 ô, mỗi ô 5 hạt với 3 lần lặp. Sau 3 ngày thì loại bỏ cây yếu nhất, giữ lại 3 cây. Thay dung dịch thủy canh sau mỗi tuần để tránh cây lúa bị stress bởi K+. Kiểm tra pH dung dịch thủy canh mỗi ngày và được hiệu chỉnh bằng HCl 1N hoặc KOH 1N.
- Khi cây mạ được 3 lá thật, bắt đầu hình thành lá thứ 4 (khoảng 20 ngày sau khi gieo) thì tiến hành xử lý mặn với nồng độ muối NaCl theo thí nghiệm. Bắt đầu xử lý mặn với nồng độ NaCl chỉ bằng ½ lượng cần thiết (3‰), 4 ngày sau mới tăng lên đủ 100% lượng cần 6 ‰.
- Tiến hành đánh giá mức độ chống chịu qua quan sát sinh trưởng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá SES (Bảng 2.2). Kết quả ghi nhận khi giống đối chứng IR29 có dấu hiệu bị chết (ở điểm SES 7) hoặc sau khi gây mặn 15 -20 ngày.
35
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng của cây
Điểm
Đặc điểm biểu hiện
Mức độ chống chịu mặn
SES
Cây sinh trưởng bình thường, lá non không có
Chống chịu tốt
1
triệu chứng.
Cây sinh trưởng bình thường, nhưng đầu lá bị đốt
Chống chịu
3
cháy, một vài lá già bị trắng một phần.
Sinh trưởng chậm lại, hầu hết các lá bị cuốn, chỉ
Chống chịu trung bình
5
có vài lá có thể mọc dài ra.
Ngừng sinh trưởng hoàn toàn, phần lớn lá bị khô,
Mẫn cảm
7
chỉ một số lá non còn xanh
Tất cả các cây chết hoặc khô.
Mẫn cảm nặng
9
(IRRI,1997)
Địa điểm thí nghiệm: Bộ môn sinh học phân tử, Viện Di truyền Nông
nghiệp
2.4.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa
tuyển chọn được
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến giống lúa
tuyển chọn (SHPT15) trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
+ Thí nghiệm 1 nhân tố, gồm 3 công thức thời vụ: TV1, TV2 và TV3 như
bảng 2.3:
36
Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm thời vụ tại các huyện thí nghiệm
Vụ đông xuân
Ngày gieo mạ
Ngày cấy
Công thức
27/12/2019
17/01/2019
CT1 (TV1)
07/01/2019
27/01/2019
CT2 (TV2)
17/01/2019
07/02/2019
CT3 (TV3)
Vụ hè thu
Ngày gieo mạ
Ngày cấy
Công thức
28/05/2019
13/06/2019
CT1 (TV1)
08/06/2019
23/06/2019
CT2 (TV2)
18/06/2019
03/7/2019
CT3 (TV3)
Thí nghiệm 1 nhân tố thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ, 3 lần nhắc lại
gồm 9 ô, thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm:
Vẽ sơ đồ.
Lặp 1 TV1 TV3 TV2
Lặp 2 TV3 TV2 TV1
Lặp 3 TV2 TV1 TV3
Diện tích ô thí nghiệm 30 m2/1 ô; Tổng diện tích thí nghiệm: 30 m2 x 3
công thức x 3 lần lặp = 270 m2, không kể diện tích dải bảo vệ.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, xã Hoằng
Trường, huyện Hoằng Hóa và xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.
- Thời gian thực hiện: Vụ đông xuân 2019 và hè thu 2019
- Biện pháp kỹ thuật canh tác:
Mật độ cấy: 35 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh. Lượng phân bón/ha:
37
Vụ đông xuân: 100 kg N + 90kg P2 O5 + 80 kg K2O + 10 tấn phân chuồng
+ 450 kg vôi bột.
Vụ hè thu: 90 kg N + 80 P2 O5 + 70 kg K2O + 10 tấn phân chuồng + 450
kg vôi bột. - Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi gồm: Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng/ giống lúa như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu; các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu. Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55: 2011/ BNNPTNT) của Bộ NN và PTNT.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống lúa tuyển chọn (SHPT15)
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: nhân tố 1: mật độ (M), gồm 3 mức: M1, M2, M3; nhân tố 2: phân bón (P), gồm 3 mức: P1, P2, P3. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn, ô nhỏ; 3 lần nhắc lại; tổng số 27 ô nhỏ. Diện tích ô nhỏ 10 m2. Diện tích toàn thí nghiệm không kể diện tích bảo vệ: 10 m2 x 3 x 3 x 3 = 270 m2. Giữa các ô có bờ ngăn cách.
Các công thức mật độ cấy và phân bón được trình bày tại bảng 2.4.
Bảng 2.4. Công thức bố trí liều lượng phân bón và mật độ cấy trong thí nghiệm
Liều lượng phân bón vụ đông xuân
Liều lượng phân bón vụ hè thu
Ký hiệu
Ký hiệu
N
P2O5 K2O N
P2O5 K2O
120
110
100
110
100
90
Công thức khóm/ m2 35
P1
M1
100
90
80
90
80
70
40
P2
M2
Mật độ
Phân bón
80
70
60
70
60
50
45
P3
M3
38
Sơ đồ thiết kế thí nghiệm:
M2 M3 M1 Lặp lại I P1 P3 P2 P3 P1 P2 P3 P2 P1
M3 M1 M2 Lặp lại II P3 P1 P2 P2 P3 P1 P2 P1 P3
M1 M2 M3 Lặp lại III P2 P1 P3 P1 P2 P3 P1 P3 P2
- Địa điểm thí nghiệm:
+ Xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.
+ Xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa.
+ Xã Nga Thái, huyện Nga Sơn.
- Thời gian: Vụ đông xuân và hè thu năm 2019.
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác:
+ Vụ đông xuân gieo mạ ngày 07/01, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5- 4,0 lá;
+ Vụ hè thu gieo ngày 8/6, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 -4,0 lá. - Mật độ cấy: Cấy 2- 3 dảnh/ khóm, mật độ 35 khóm/m2;
- Lượng phân bón sử dụng tính cho 1ha là 8,0 tấn phân chuồng + 450 kg
vôi bột +100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O trong điều kiện vụ đông xuân;
Vụ hè thu công thức phân bón chỉ thay đổi lượng đạm bón giảm còn 90 kg
N/ ha.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu
+ Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa
SHPT15 như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu;
các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất thực thu.
Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp
dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử
dụng của giống lúa.
39
2.4.4. Xây dựng mô hình canh tác áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
thích hợp cho giống lúa tuyển chọn (SHPT15) trên vùng đất nhiễm mặn các
huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Sử dụng phương pháp xây dựng mô hình để đánh giá hiệu quả của các
biện pháp kỹ thuật được xác định từ các kết quả thí nghiệm của đề tài.
- Địa điểm thực hiện: Mô hình được triển khai trên đất 2 lúa vụ đông xuân
tại các xã:
+ Xã Quảng Nham huyện Quảng Xương.
+ Xã Hoằng Trường huyện Hoằng Hóa.
+ Xã Nga Thái huyện Nga Sơn.
Quy mô thực hiện: 10.000 m2/ công thức.
- Mô hình đối chứng giống BT7 cấy với mật độ 35 khóm/ m2 ; Phân bón
100kg N + 100 kg P2 O5 + 80 K2O (tính cho 1ha) + 10 tấn phân chuồng + 450
kg vôi bột
- Mô hình thực nghiệm: Sử dụng giống lúa SHPT15 được tuyển chọn và
áp dụng một số biện pháp kỹ thuật cải tiến gồm: Mật độ cấy 35 khóm/ m2 ; Phân
bón 100kg N + 90 kg P2 O5 + 80 K2O (tính cho 1ha) + 10 tấn phân chuồng +
450 kg vôi bột.
Cách bón:
+ Bón lót (trước cấy) : 100% phân chuồng +30% N + 100% P2O5
+ Bón thúc lần 1 (Sau cấy 12-15 ngày): 40% N +30% K2O5
+ Bón thúc lần 2 (Sau thúc lần 1: 12-15 ngày): 20% N +40% K2O5
+ Bón thúc lần 3 (trước trỗ 17- 22 ngày): 10% N +30% K2O5+
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình.
2.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng
Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được
áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55:2011/BNNPTN, (2011).
40
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển:
- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến ngày chín hoàn toàn
(trên 85% số hạt chín). Các chỉ tiêu cần theo dõi:
+ Số ngày từ gieo đến đẻ nhánh: Có > 50% số cây đẻ nhánh.
+ Số ngày từ gieo đến làm đòng: Có > 50% số cây làm đòng.
+ Số ngày từ gieo đến ngày bắt đầu trỗ: Có > 10% số khóm có bông vươn
ra ngoài bẹ lá đòng.
+ Số ngày từ gieo đến kết thúc trỗ: Có > 80% số bông vươn ra ngoài bẹ lá
đòng.
+ Số ngày từ gieo đến chín hoàn toàn (tổng thời gian sinh trưởng và phát
triển): Có 85% số hạt/bông chín.
- Chiều cao cây (cm): Tiến hành đo chiều cao của cây đã định sẵn theo
đường chéo góc 5 điểm ở từng ô thí nghiệm, mỗi ô đo 10 cây bằng thước dài
từ gốc khóm lúa đến đỉnh của lá cao nhất hoặc đầu mút của bông cao nhất
(không tính râu).
- Số nhánh tối đa/khóm: Tiến hành đếm tổng số nhánh có trên khóm.
- Số nhánh hữu hiệu: Đếm những nhánh thành bông;
* Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số bông/m2: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây trên diện
tích 1 m2 của các ô thí nghiệm.
- Tổng số hạt/bông: Tại mỗi công thức, tiến hành đếm số hạt của từng
bông của từng điểm theo dõi sau đó lấy trung bình.
- Số hạt chắc/bông: Đếm số hạt chắc trên các bông đã đếm/tổng số hạt.
- Tỷ lệ hạt chắc: Số hạt chắc/tổng số hạt x 100%.
- Khối lượng 1000 hạt (ký hiệu P1000): Cân 2 lần 500 hạt sao cho 2 lần cân
không chênh lệch quá 5% rồi lấy tổng khối lượng 2 lần đó (cân ở độ ẩm 13%).
- Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức: S= 10-7.A.B.C.D
41
Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tấn/ ha).
A là số bông trung bình/m2.
B là tổng số hạt / bông.
C là tỷ lệ hạt chắc trung bình/ bông.
D là khối lượng trung bình của 1000 hạt (g).
- Năng suất thực thu (tấn/ ha): Gặt từng ô thí nghiệm của 3 lần nhắc lại, phơi
khô đạt đến độ ẩm 14%, quạt sạch, sau đó tính năng suất (đơn vị tính tấn/ha). Thu
hoạch khi có khoảng 85 đến 90% số hạt trên bông chín. Trước khi thu hoạch, mỗi
giống lấy mẫu 10 khóm để đánh giá các chỉ tiêu trong phòng.
2.4.6. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
Điều tra đánh giá tình hình sâu bệnh hại chính đối với các dòng/ giống lúa
tham gia thí nghiệm và các công thức thí nghiệm trên đồng ruộng theo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN
01- 38: 2010/ BNN & PTNT); Quy trình kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống lúa của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông
(QCVN 01- 55: 2011/ BNN & PTNT). Chi tiết xem phụ lục 3.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại thông qua số liệu trung bình 06 vụ
(0,3 vụ thí nghiệm tuyển chọn giống vụ đông xuân 2017, 2018 và vụ hè thu
2017; nghiên cứu biện pháp kỹ thuật ở 03 vụ đông xuân 2019; 2020 và vụ hè
thu 2019) tại 03 địa điểm thực hiện thí nghiệm (Quảng Nham - Quảng Xương;
Hoằng Trường - Hoằng Hóa và Nga Thái – Nga Sơn).
2.4.7. Phương pháp phân tích độ mặn và các chỉ tiêu hóa tính của đất
Mẫu đất được lấy ở độ sâu 20 cm tại thời điểm trước thí nghiệm ở thí
nghiệm tuyển chọn giống lúa chịu mặn, thời vụ và thí nghiệm mật độ phân bón.
Sau đó được phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu sau:
OM (Hợp chất hữu cơ): Phương pháp Tiurin; pH metter.
Đạm tổng số: Phương pháp Keldahl.
42
Lân tổng số: Phương pháp so màu trên quang phổ kế.
Lân dễ tiêu: Phương pháp Oniani.
Kali tổng số và dễ tiêu: Phương pháp quang kế ngọn lửa.
Hàm lượng các cation trao đổi (K+, Na+, Ca+, Mg+): Phương pháp quang
phổ hấp thụ.
Hàm lượng các anion (Cl- và SO2-): Phương pháp sắc ký ion.
Dung tích hấp thu (CEC): Phương pháp Keldahl (NH4Oac, pH = 7).
Độ mặn (EC): Phương pháp đo độ mặn dẫn điện bằng điện cực (EC metter,
handylab LF 11, S1 Analytics GmbH).
2.4.8. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Sử dụng phương pháp hạch toán tài chính của CIMMYT (1988) [dẫn
theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2017] để phân tích hiệu quả theo các tiêu
chí sau: tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất x Giá bán trung bình; tổng chi
phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng
+ Lãi suất vốn đầu tư; lợi nhuận (RVAC) = GR - TVC; tỷ suất chi phí lợi nhuận
cận biên (MBCR).
(TGTN – TGĐC)
(CPTN – CPĐC)
MBCR = Trong đó:
MBCR: Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên;
TGTN: Tổng giá trị sản lượng của công thức thử nghiệm;
TGĐC: Tổng giá trị sản lượng của công thức đối chứng;
CPTN: Tổng chi phí của công thức thử nghiệm;
CPĐC: Tổng chi phí của công thức đối chứng;
43
Tiêu chí đánh giá:
MBCR < 1,5: Lợi nhuận thấp, không nên áp dụng.
MBCR 1,5 – 2,0: Lợi nhuận trung bình, có thể chấp nhận được.
MBCR ≥ 2,0 : Lợi nhuận cao, chấp nhận cho phát triển.
2.4.9. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xử lý số liệu thực nghiệm
bằng các phần mềm máy tính, cụ thể:
- Sử dụng phần mềm Office Excel 2007, IRRISTAT5.0 và STATISTIX
8.2 để xử lý thống kê số liệu trong điều tra hiện trạng, các thí nghiệm nghiên
cứu về tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác.
- Đánh giá tính ổn định của các giống lúa dựa theo năng suất thực thu thông
di) so với đường
qua mô hình của Eberhart và Russell (1966) với hệ số hồi quy bi (tương tác giữa môi trường và kiểu gen) và độ lệch bình phương trung bình (S2
hồi quy.
+ Tham số hồi quy bi (tham số thích nghi):
Nếu bi > 1: giống thích nghi với điều kiện thuận lợi (giống thâm canh).
bi = 1: giống thích nghi rộng, giống ổn định.
bi < 1: giống thích nghi với điều kiện bất thuận (điều kiện khó khăn).
Với: = 1.
+ Độ lệch so với đường hồi quy (tham số ổn định) S2di: Nếu S2di tiến dần tới 0: giống ổn định. Nếu S2di khác 0, giống chưa ổn định.
Trong đó S2di = 0
Một giống được coi là ổn định khi có hệ số hồi quy (bi) khác 1 không có ý nghĩa và S2di tiến dần tới 0. Giống thích nghi với điều kiện thuận lợi (thâm canh) khi có bi > 1 và S2di dần tới 0 và giống thích nghi với điều kiện khó khăn khi có bi < 1 và S2di dần tới 0.
44
+ Chỉ số môi trường Ij:
Ij = Li - XTB chung: Chỉ số môi trường (L: điểm khảo nghiệm giống).
Nếu Ij > 0: môi trường thuận lợi.
Nếu Ij < 0: môi trường bất thuận.
Trong luận án đã sử dụng phầm mềm ondinh.com của Nguyễn Đình
Hiền để xử lý số liệu, phân tích, đánh giá năng suất của các giống lúa khảo
nghiệm và lựa chọn giống ổn định tại các tiểu vùng sinh thái đã triển khai
thí nghiệm.
45
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện cơ bản của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa trong
mối quan hệ với sản xuất lúa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại các vùng bị nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa
Vùng ven biển, tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều, gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa
có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ
Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tượng dông, sương mù, sương muối làm ảnh
hưởng không nhỏ tới cây trồng nông nghiệp. Diễn biến các yếu tố khí hậu qua các
tháng trong năm (số liệu trung bình trong 3 năm, từ năm 2017- 2020) được trình
bày qua Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết vùng ven biển
Lượng mưa (mm)
Tháng
Lượng bốc hơi (mm)
TB
TB
Tháng
Ngày nắng
Nhiệt độ (0C) Tối thấp
Thời gian chiếu sáng Giờ nắng
Cao nhất trên ngày 16,7 24,0 73,7 112,5 215,5 182,8 219,4 239,1 189,9 289,2 216,0 93,4 156,0
Ẩm độ (RH%) Cao Thấp nhất nhất 98 54 86 100 63 87 97 55 90 99 66 91 97 61 87 96 54 81 96 59 82 97 65 84 98 60 86 97 54 84 47 81 98 98,0 53 83 97,6 57,6 85,2
56,7 45,5 39,6 48,2 78,0 110,2 103,3 76,7 70,9 89,1 92,0 75,4 73,8 885,6
tỉnh Thanh Hóa (2017- 2020)
Tối cao 29,2 8,5 16,8 78,8 16,8 15,9 1 33,3 6,7 17,5 53,6 13,5 18,6 2 35,1 10,1 19,9 57,9 14,5 52,8 3 38,1 13,2 23,1 111,6 21,7 68,0 4 39,4 18,4 27,4 186,0 27,2 188,9 5 39,5 21,5 28,9 191,5 26,9 148,7 6 38,9 22,3 29,3 187,5 26,5 203,4 7 38,2 22,2 27,6 182,1 27,2 246,0 8 36,7 17,1 27,0 161,3 23,8 310,1 9 34,3 14,6 24,2 152,2 26,4 209,6 10 33,6 11,4 21,2 131,0 22,3 92,9 11 12 28,2 6,1 18,6 105,7 20,6 33,7 TB 35,4 14,3 23,4 133,3 22,3 132,4 1599,2 267,4 1588,6 Tổng Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa, (2020)
46
Kết quả tổng hợp số liệu về điều kiện tự nhiên tại vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa cho thấy:
- Nhiệt độ: Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt ngày lớn so với các tỉnh miền Bắc.
Tổng lượng nhiệt trung bình trong năm là 8.300- 8.4000 C. Trong đó, có 5
tháng (tháng 5, 6, 7, 8, 9) nhiệt độ trung bình cao hơn 270 C, nhiệt độ này
thích hợp với cây lúa và các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới; 4 tháng
(tháng 12,1, 2, 3) nhiệt độ trung bình dưới 200 C phù hợp với cây trồng chịu
lạnh và là điều kiện thuận lợi để phát triển cây vụ đông. Nhìn chung, điều
kiện nhiệt độ vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa phù hợp để thâm canh cây lúa
trong vụ xuân và vụ mùa đạt năng suất và chất lượng cao (Bảng 3.1).
- Lượng mưa: Lượng mưa giữa các tháng trong năm có sự phân bố theo
quy luật nhưng không chặt chẽ, phân bố rất không đều giữa hai mùa. Lượng
mưa khá ổn định từ tháng 7 đến tháng 10 hằng năm. Tổng lượng mưa vụ mùa
chiếm khoảng 78 – 90% tổng lượng mưa trong năm của vùng, trong đó mưa
lớn tập trung vào tháng 7, 8. Vì lượng mưa khá lớn nên trong các tháng này tại
những vùng sản xuất nông nghiệp bị hạn chế về chế độ tưới tiêu thì thường xảy
ra tình trạng úng lụt. Ngược lại vào các tháng mùa đông có lượng mưa rất thấp,
các tháng 1 và tháng 2 có lượng mưa thấp nhất với lượng mưa trung bình trên
ngày lần lượt là 16,7 mm và 24 mm. Do sự khác biệt lớn về lượng mưa giữa
hai mùa, các tháng nên cần có kế hoạch tưới, tiêu và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nhằm hạn chế tác hại của mưa, đồng thời phát huy các lợi thế để bố trí
cây trồng phù hợp nhằm đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao (Bảng 3.1).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh
lệch độ ẩm giữa các mùa là không lớn, dao động từ 1 – 10%. Độ ẩm không khí
trung bình trong năm 85,2%, cao nhất 97,6%, thấp nhất 57,6%. Diễn biến của
độ ẩm cao cùng với điều kiện trời âm u là những điều kiện thuận lợi để một số
loại bệnh hại trên cây trồng phát sinh, phát triển gây hại (Bảng 3.1).
47
- Chế độ nắng: Là vùng có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí hậu
nhiệt đới. Số ngày nắng trung bình trong năm khoảng 267,4 ngày. Tổng số giờ
nắng trung bình khoảng 1599,2; cho phép nhiều loại cây phát triển và trồng
được nhiều vụ trong năm; thời kỳ nắng nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10).
Tuy nhiên, vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cũng thường xuất hiện các hiện
tượng thời tiết đặc biệt như sương muối, sương giá vào mùa đông, bão, lụt, áp
thấp nhiệt đới về mùa mưa và hạn hán về mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ tới
sản xuất nông nghiệp và đời sống con người. Vì vậy, việc lựa chọn cây trồng
thích hợp với từng tiểu vùng khí hậu là điều cần thiết.
Về chế độ dòng chảy và sóng: Tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa hiện
tượng xói lở diễn ra mạnh có ảnh hưởng rất lớn tới an toàn các tuyến đê ngăn
nước lũ. Bên cạnh bồi tụ phát triển ở ven biển, hiện tượng xói lở cục bộ diễn ra
ở một số nơi trên đoạn bờ biển cửa Lạch Trường, dài hàng chục kilomet. Xói
lở xảy ra trong điều kiện, ngoài sự thiếu hụt bồi tích, hoạt động tích cực của đứt
gãy có phương án kinh tuyến, chuyển động hạ lún hiện đại ở phía đông huyện
Hậu Lộc. Tốc độ xói lở ở đoạn bờ biển phía bắc cửa Lạch Trường mạnh hơn
đoạn phía nam. Xói lở bờ lấn sâu vào đất liền từ 250 m đến 300 m trong vòng
50 năm (1970- 2020) với tốc độ trung bình 4- 5 m/ năm.
Cửa Hới là cửa chính thuộc hệ thống sông Mã, nằm giữa địa phận huyện
Hoàng Hóa (bờ bắc) và thị xã Sầm Sơn (bờ nam). Trong hàng chục năm qua,
cửa Hới biến động dưới tác động của thiên nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ
của con người. Biến động lòng sông xảy ra chủ yếu ở các đoạn sông uốn khúc.
Phía trong sông xói lở diễn ra mạnh mẽ hơn ngoài cửa sông. Bên trong cửa sông,
xói lở bờ đạt 300 m với tốc độ 6 m/ năm. Phía ngoài cửa sông ven bờ biển, xói
lở bờ biển trung bình từ 150 m đến 250 m với tốc độ xói lở khoảng 3-5 m/ năm.
Khu vực ven biển phía bắc cửa Hới diễn ra hiện tượng xói lở - bồi tụ xen kẽ.
Đáng chú ý là đoạn bờ xói lở dài hơn 6 km nằm trên địa phận các xã từ Hoằng
Thanh tới Hoằng Tiến, hình thành vùng xói lở rộng trung bình 40m và rộng nhất
48
tới 125-130 m; tốc độ xói lở bờ đạt 2- 3 m/ năm. Trên khu vực ven biển phía
nam cửa Hới diễn ra hiện tượng xói lở - bồi tụ xen kẽ trên đoạn bờ dài từ 1,2 đến
3 km. Tốc độ xói lở bờ đạt 3- 4 m/ năm.
Có thể thấy rằng, do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên quá
trình truyền mặn cũng theo xu thế của quá trình triều. Tại một điểm cố định,
đường quá trình mặn và đường quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng
giống nhau nhưng đường quá trình mặn diễn ra chậm hơn đường quá trình triều
khoảng 1-2 giờ, độ mặn cũng giảm dần. Trên cùng một dọc sông ven biển độ
mặn trạm trên nhỏ hơn độ mặn trạm dưới (cùng một thời gian đo xác định). Tại
cửa sông, mặn cũng có chu kỳ hàng ngày, chu kỳ 15 ngày và chu kỳ hàng tháng
tương tự như chu kỳ thủy triều và thường luôn có độ mặn nhỏ hơn độ mặn ở
biển. Ngoài tác động ảnh hưởng của thủy triều, xâm nhập mặn còn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố khí tượng, đặc biệt là gió thường xuất hiện mạnh làm cho mực
nước đỉnh triều gia tăng kéo theo độ mặn cũng tăng lên đáng kể.
3.1.2. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá có tổng diện tích tự nhiên 11.134,73 km2, trong đó tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp 250.175 ha, được phân bố theo các vùng sinh
thái: Vùng miền núi 103.419 ha, vùng đồng bằng 98.910 ha, vùng ven biển
47.846 ha (Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2019). Diện tích gieo trồng
hằng năm toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 405.000 - 410.000 ha/
năm, hệ số sử dụng đất bình quân đạt 1,65 - 1,7 lần/ năm; trong đó vùng miền
núi đạt 1,2 lần (do diện tích cây trồng lâu năm và cây trồng có chu kỳ sản xuất
1 năm chiếm tỷ lệ lớn), vùng đồng bằng có hệ số sử dụng 1,9 lần, vùng ven
biển là 2,1 lần.
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa Đơn vị:%
Loại đất
2015
2019
Đất sản xuất nông nghiệp
100
100
Trong đó
Diện tích trồng cây hàng năm (ngắn ngày)
78,3
76,1
Riêng cây lúa
49,6
47,9
Diện tích trồng cây ăn quả
8,9
11,8
Diện tích cây công nghiệp dài ngày
0,9
2,7
Diện tích trồng cỏ
0,3
1,9
Diện tích nuôi trồng thủy sản
2,1
2,2
Diện tích đất nông nghiệp khác
9,5
5,3
49
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018) [33].
Sự phân bố cây trồng trong cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
tỉnh Thanh Hóa phụ thuộc lớn vào địa hình và chế độ nước. Cơ cấu cây trồng
hằng năm rất phong phú và được trồng ở hầu hết ở các vụ trong năm. Số liệu
thống kê ở bảng 3.3 cho thấy đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất với 49,6%
(năm 2015) và 49,7% (năm 2019), chủ yếu là đất trồng hai vụ lúa (lúa đông
xuân- lúa thu mùa).
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa các năm 2015 và năm 2019
TT Đơn vị
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha) 253,992
Năm 2015 Năng suất (tạ/ha) 58,9
1,496,904 237,965
Năm 2019 Năng suất (tạ/ha) 58,9
Sản lượng (tấn) 1,402,133
49,7
287,504
54,524
52,7
287,545
63,0
855,360
126,981
62,0
789,332
Toàn tỉnh 1 Miền núi 57,813 2 Đồng bằng 135,823 3 Ven biển
60,356
58,7
354,042
56,458
58,0
325,347
(Nguồn: Niên Giám Thông kê tỉnh Thanh Hóa, 2019) [11].
50
3.1.3. Cơ cấu giống lúa và thời vụ sản xuất tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.
3.1.3.1. Cơ cấu giống lúa
Hiện nay, trên cơ sở cơ cấu giống lúa chung của tỉnh, từng huyện lựa chọn
và bố trí cơ cấu giống cho phù hợp. Vụ đông xuân cơ cấu 4 - 5 giống lúa lai và
3 giống lúa thuần; Vụ hè thu gieo cấy 2 - 3 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần
theo tỷ lệ khuyến cáo của từng địa phương. Đặc biệt, chưa có khuyến cáo cơ
cấu giống lúa riêng cho vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa.
Hầu hết, bà con nông dân chủ yếu chú trọng đến các giống lúa lai và các
giống lúa thuần ngắn ngày, năng suất, chất lượng chưa quan tâm nhiều đến việc
phát triển giống lúa chịu mặn để bổ sung vào cơ cấu giống lúa, dẫn đến bộ
giống lúa chịu mặn không nhiều, chủ yếu vẫn là các giống Khang dân 18, Q5,
Thiên Ưu 8; BC15; Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7,... mà các giống này cũng
được gieo trồng nhiều năm nên có những biểu hiện thoái hoá như: Nhiễm nhiều
loại sâu bệnh, năng suất, phẩm chất có xu hướng giảm không đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Kết quả điều tra tại các huyện vùng
ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Diện tích trồng lúa lai chiếm diện tích lớn
trong cơ cấu sản xuất chiếm 60- 65% tổng diện tích, chủ yếu trồng các giống:
Nhị ưu 838, Syn6, BIO404, TH3-3, DƯU 527, Nưu 69. Các giống lúa thuần
chiếm 20% tổng diện tích, chủ yếu sử dụng các giống như: Q5, Khang dân 18,
nếp 97, Xi23…còn lại các giống lúa chất lượng chiếm 10-15% chủ yếu trồng
các giống: BT7, LT2, HT1, BC15,...
Qua kết quả đánh giá trên chúng tôi nhận thấy rằng diện tích, số giống lúa
chất lượng trong các vùng sản xuất lúa tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa
thấp so với nhu cầu của người dân hiện nay và trong thời gian tới; nhất là tại
các vùng lúa nhiễm mặn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tuyển chọn các
giống lúa có chất lượng cao, chịu mặn và chống chịu sâu bệnh hại là rất cần
thiết trong giai đoạn tới. Kết quả điều tra các hộ dân canh tác trong vùng nhiễm
mặn ven biển, tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Các giống lúa đưa vào sản xuất chủ
51
yếu là giống được HTXDV Nông nghiệp, các đại lý bán giống trên địa bàn tỉnh
cung cấp nên chất lượng giống đảm bảo chỉ số ít hộ dân để lại từ vụ đông xuân
năm này sang vụ hè thu năm sau là không đảm bảo nhưng số lượng này không
nhiều.
- Về thời gian sinh trưởng
+ Vụ đông xuân: Các giống có thời gian sinh trưởng > 165 ngày hiện nay
không còn được sử dụng do không phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng
bố trí tăng vụ kém, các giống có thời gian sinh trưởng từ 145 – 165 ngày chiếm
18,7%, nhóm các giống có thời gian sinh trưởng từ 120 - 145 ngày 32,2%. Còn
lại các giống có thời gian sinh trưởng từ 110 - 120 ngày, chiếm diện tích nhỏ
hơn (49,1%) (Bảng 3.4).
+ Vụ hè thu: Các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 120 - 145 ngày
chiếm 14,3%, các giống có thời gian sinh trưởng từ 100 - 110 ngày và 110 -
120 ngày chiếm diện tích chủ yếu (44,5% và 41,2%) (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng giống lúa của nông dân vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong năm 2017
Tỷ lệ cơ cấu của các hộ dân (%)
Chỉ tiêu
Hè thu
TB
Đông xuân
1. Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng
> 160 ngày 145 - 160 ngày 120 -145 ngày 110 - 120 ngày 100 - 110 ngày
- 18,7 32,2 49,1 -
- - 14,3 41,2 44,5
- - 23,25 41,15 -
2. Chủng loại hạt giống
Giống lúa mới có năng suất cao chất lượng cao Giống nguyên chủng Giống xác nhận Giống đã sản xuất ở địa phương từ 2 -5 năm Giống đã sản xuất ở địa phương >5 năm Giống nhân dân tự để
9,3 25,5 22,2 59,9 30,8 52,3
10,7 21,8 19,4 63,8 26,9 58,8
10 23,7 20,8 61,9 28,9 55,6
(Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)
- Về chủng loại giống: Trong cả 2 vụ xuân và mùa, các giống lúa mới ngắn
52
ngày có năng suất chất lượng cao chỉ chiếm một diện tích rất thấp (10% diện
tích sản xuất lúa địa phương) (Bảng 3.4). Mức độ tiếp cận giống mới vào sản
xuất của người dân còn rất chậm, tập quán canh tác của đa số nông dân còn bảo
thủ, còn ngần ngại trong việc áp dụng giống mới do sợ rủi ro. Thêm vào đó,
khả năng chuyển giao của các ngành chuyên môn còn hạn chế, chưa xác định
được các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, có tính ổn định và tính
thích nghi tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
3.1.3.2. Kỹ thuật canh tác
Qua điều tra tại vùng nhiễm mặn tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa
kết quả thu được tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Phương thức gieo/cấy lúa, lượng hạt giống gieo sạ, và mật độ
Tỷ lệ sản xuất của các hộ nông dân (%)
cấy của nông dân vùng nhiễm mặn ven biển Thanh Hóa trong năm 2017
Chỉ tiêu
Đông xuân
Hè thu
TB
1.Phương thức gieo sạ/cấy
Cấy
90,3
85,1
79,8
Gieo sạ
9,7
14,9
21,2
2. Lượng hạt giống gieo
100 - 120 kg giống/ha
12,5
31,9
51,3
80 - 100 kg giống/ha
71,6
55,9
40,2
60 – 80 kg giống/ha
10,7
9,6
8,5
40 – 60 kg giống/ha
5,2
-
-
3. Mật độ cấy (khóm/m2)
50 khóm/m2
43,2
41,6
40,1
45 khóm/m2
30,6
29,6
28,6
40 khóm/m2
12,4
14,2
15,9
35 khóm/m2
13,8
14,6
15,4
(Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)
Số liệu bảng 3.5 cho thấy:
53
- Phương thức gieo, cấy: Trong cả 2 vụ đông xuân và hè thu, nông dân sử dụng phương thức cấy là chính (90%), một bộ phận còn lại (10%) áp dụng phương pháp gieo sạ (Bảng 3.5).
- Lượng hạt giống và mật độ cấy: Hơn 50% nông dân sử dụng lượng hạt giống lớn với và trên 40% số hộ cấy dày với mật độ 50 khóm/ m2 trong cả 2 vụ xuân và mùa, khiến cho chi phí đầu tư cao, nhưng năng suất lại thấp và bị nhiễm sâu bệnh nhiều (Bảng 3.5). 3.1.3.3. Tình hình sử dụng phân bón Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa được trình bày tại bảng 3.6 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của các nông hộ tại vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa
Loại phân bón Tỷ lệ cơ cấu của các hộ dân (%) TB Hè thu Đông xuân
Phân đạm (kg N /ha)
17,0 39,2 43,8 15,3 38,7 46,0 16,2 39,8 44,9
26,8 55,7
17,6 20,0 68,9 11,1 23,4 62,3 14,3 Mức thấp (< 80 kg N/ ha) Mức TB (80 - 120 kg N/ ha) Mức cao (> 120 kg N/ha) Phân lân ( kg P2O5/ha) Mức thấp (< 60 kg P205/ ha) Mức TB (60 - 80 kg P205/ ha) Mức cao (> 80 kg P205 / ha)
Phân kali (kg K2O/ha)
22,6 59,7 17,7 21,7 60,1 18,2 22,3 59,9 17,8 Mức thấp (< 60 kg K20/ ha) Mức TB (60 - 80 kg K205/ ha) Mức cao (> 80 kg K205 /ha)
Phân Chuồng (tấn/ha)
Không bón Mức thấp (< 5 tấn/ ha) Mức TB (5 - < 10 tấn/ ha) Mức cao (> 10 tấn/ ha) 40,8 42,7 14,6 1,9 37,5 43,6 15,1 3,8 39,2 43,2 14,9 2,9
Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)
Kết quả điều tra được trình bày tại bảng 3.6 cho thấy: Nông dân tại vùng
54
đất lúa nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa bón phân cho lúa chưa đúng với
quy trình kỹ thuật, bón phân thiếu cân đối. Có khoảng 39% hộ nông dân bón
đủ lượng phân đạm, đa số các hộ bón thừa đạm (44,9%). Điều này chứng tỏ
việc sử dụng phân đạm trong sản xuất lúa của các nông hộ ở vùng ven biển tỉnh
Thanh Hóa chưa thực sự hiệu quả. Đối với phân lân và kali khoảng hơn 50%
các hộ nông dân bón ở mức trung bình, trong đó có đến hơn 20% nông dân bón
thiếu lân và kali trong vụ đông xuân (Bảng 3.6).
Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân chuồng bón lót cho lúa của các
nông hộ vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Có hơn 39% diện
tích lúa không được bón phân chuồng do thiếu nguồn cung. Diện tích bón phân
chuồng ở mức thấp dưới 10 tấn/ha chiếm tỷ lệ khá cao với hơn 40%. Diện tích
bón 10 tấn/ha chỉ chiếm hơn 14% và diện tích được bổ sung với lượng phân
chuồng cao (> 10 tấn/ ha) chỉ chiếm diện tích rất nhỏ (1,9 -3,8%) (Bảng 3.6).
3.1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các nông hộ
Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên lúa của các
nông hộ dân vùng đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa được thể hiện qua bảng
3.7.
Bảng 3.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho lúa của các hộ sản xuất tại
vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa
Chỉ tiêu Tỷ lệ điều tra các hộ dân (%) Hè thu Đông xuân TB
Phun ≥ 3 lần/vụ 60,5 31,4 46,0
Phun 2 lần/vụ 27,6 55,6 41,6
Phun 1 lần/vụ 10,3 11,4 10,9
Không phun 1,6 1,7 1,7
(Ghi chú: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2017)
Các hộ nông dân phun thuốc bảo vệ thực vật ≥ 3 lần/ vụ: Vụ đông xuân là
60,5%, vụ hè thu là 31,4%. Trong khi đó mức sử dụng hợp lý chỉ phun ≤ 2 lần/
55
vụ, chỉ chiếm 41,6%. Như vậy, trình độ quản lý sâu bệnh hại của nông dân ở
vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá còn hạn chế, đa số nông dân sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật còn thiếu khoa học, phun quá mức cho phép, không những làm giảm
hiệu quả kinh tế, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và sức khỏe con
người (bảng 3.7).
Sâu bệnh hại gây thiệt hại cho vùng sản xuất lúa. Ở nước ta, theo ước tính
hàng năm, sâu bệnh đã làm thiệt hại 20- 25% năng suất cây trồng. Diễn biến
sâu bệnh hại phụ thuộc và nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, dinh
dưỡng, mật độ gieo cấy, vệ sinh đồng ruộng… Thành phần và mức độ gây hại
được thể hiện qua bảng 3.8
Bảng 3.8. Tình hình sâu bệnh hại trên lúa tại các huyện điều tra
(ĐV: điểm)
STT Đối tượng Mức độ hại Giai đoạn bị hại
Sâu đục thân + + Làm đòng 1
(tryporyza incertulas)
2 Sâu cuốn lá nhỏ + + + Đẻ nhánh
(Cnaphalocrosis medinalis)
3 Sâu keo + Cây con
(Spodoptera mauritta)
4 Rầy nâu + + + Đẻ nhánh
(Nilaparvata lugen)
5 Bọ trĩ (Thrips oryzae) + Cây con, đẻ nhánh
6 Bệnh đạo ôn + + Đẻ nhánh, làm đòng
(Pyricularia oryzae)
Ghi chú: +: nhẹ; ++: trung bình; +++: nặng
56
Bảng 3.8 cho thấy, trên ruộng lúa có 6 loại sâu bệnh hại chính: Sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo, rầy nâu, bọ trĩ và bệnh đạo ôn. Trong đó sâu
cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu và bệnh đạo ôn là 4 loại gây hại lớn nhất.
Nông dân thường xuyên thăm đồng, phát hiện sớm sâu bệnh hại và có
phương pháp xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. Hầu hết nông dân đều được tập
huấn nhiều lớp kỹ thuật canh tác lúa nên việc nhận diện các đối tượng gây hại
thông thường là không khó.
Kết quả cho thấy rằng 98% số hộ áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM- Integrateddest Managemant), góp phần làm giảm áp lực sâu
bệnh hại trên đồng ruộng nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí sản xuất.
Sau 4 năm áp dụng chương trình IPM, nông dân cho biết: IPM là một chương
trình tốt, giúp làm giảm chi phí BVTV, giảm ô nhiễm môi trường. Khi thật cần
thiết nông dân mới can thiệp bằng các loại thuốc hóa học.
Bảng 3.9. Một số loại thuốc sử dụng phổ biến tại các huyện điều tra
Đối tượng Loại thuốc Liều lượng
Sâu cuốn lá nhỏ Vitako 40 WG 37,5 kg/ ha
Sâu đục thân Vitako 40WG 0,75 kg/ ha
Rầy nâu Chess 50WG 0,3 kg/ ha
Bệnh đạo ôn Filia- 525SE 0,5 l/ ha
3.1.3.5. Thu hoạch, bảo quản
Kết quả điều tra cho thầy, 100% số hộ trồng lúa tiến hành thu hoạch khi
85-90% số hạt trên bông đã chín vàng, điều này đảm bảo chất lượng và năng
suất lúa đạt cao nhất. Phương tiện thu hoạch hiện nay ở các xã điều tra đều sử
dụng máy gặt đập liên hợp, giúp giảm công thu hoạch và lượng hao hụt ít. Máy
này sử dụng được cho tất cả các vụ trong năm, chỉ cần đảm bảo ruộng không
bị sụt lún. Lúa sau khi gặt xong lúa được đóng bao, phơi khô đem cất hoặc được
thương lái thu mua.
57
3.1.3.6. Năng suất lúa trên đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa
Bảng 3.10. Năng suất, sản lượng lúa tại các huyện điều tra
Quảng Hoằng Chỉ tiêu ĐVT Hậu Lộc Nga Sơn Tĩnh Gia Xương Hóa
+ Vụ đông xuân (vụ xuân)
Diện tích ha 4,079 7,180 3,850 4,059 4,079
-Năng suất Tấn/ha 4,5 5,5 5,5 5,7 5,5
-Sản lượng Tấn 18,355 39.490 21,175 23,136 22,434
+ Vụ hè thu (vụ mùa)
- Diện tích ha 4,079 6,390 3,850 4,059 3,948
-Năng suất Tấn/ha 4,7 4,8 4,7 5,0 5,0
-Sản lượng Tấn 19,171 30,672 18,095 20,295 19,740
Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy năng suất lúa của các huyện dao động từ 4,5
tấn/ha tại Hậu Lộc đến 5,7 tấn/ ha tại Quảng Xương trong vụ đông xuân và 4,7
tấn/ ha đến 5,0 tấn/ ha trong vụ hè thu. Như vậy, năng suất lúa trung bình tại
các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa còn thấp hơn nhiều so với năng suất
lúa trung bình của cả tỉnh (6,5 tấn/ ha). Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến bộ
giống lúa và biện pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trồng lúa tại các huyện
trên là hết sức cần thiết.
Tóm lại:
Sản xuất lúa có vai trò quan trọng chiến lược trong phát triển kinh tế nông
nghiệp dài hạn của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Đây vẫn được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, do sự hội nhập kinh tế và
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà diện
tích đất sản xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp cộng thêm BĐKH diễn biến phức
tạp gây nước biển dâng tình hình mặn xâm lấn diễn biến ngày càng phực tạp
58
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chi phí phục vụ sản xuất như giống, vật tư nông nghiệp, thuốc
BVTV... cao mà giá tiêu thụ sản phẩm thấp, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
nông nghiệp tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Về cơ cấu bộ giống chưa thể
hiện được lợi thế vùng sản xuất, công tác quản lý tuyên truyền về ứng dụng
KHKT và lựa chọn cơ cấu bộ giống của các cơ quan quản lý nhà nước chưa
sát với thực tế địa phương dẫn đến người nông dân tại các vùng nhiễm mặn
ven biển vẫn sử dụng bộ giống chung của toàn tỉnh. Hiện nay, trên cơ sở cơ
cấu giống lúa chung của tỉnh, từng huyện lựa chọn và bố trí cơ cấu giống cho
phù hợp. Vụ đông xuân cơ cấu 4-5 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần; Vụ hè
thu cơ cấu 2-3 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần theo tỷ lệ khuyến cáo của
từng địa phương. Đặc biệt, chưa có khuyến cáo cơ cấu giống lúa riêng cho
vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa. Phần lớn người nông dân vẫn giữ
thói quen canh tác cũ chưa chịu tiếp nhận các bộ giống mới phù hợp cùng với
áp dụng biện pháp kỹ thuật, quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất nên hiệu
quả sản xuất lúa tại vùng chưa cao. Vì vậy, việc xây dựng các giải pháp đẩy
mạnh sản xuất lúa là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược
tái cơ cấu nghành nông nghiệp của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.
Để đạt được điều này, cần thường xuyên đẩy mạnh công tác nghiên cứu
lai tạo, tuyển chọn các giống lúa có năng suất, chất lượng, chống chịu với điều
kiện bất thuận của thời tiết, sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện nhiễm mặn,..
để đưa vào sản xuất tại đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Sử dụng
thuốc BVTV, phân bón một cách hiệu quả tiết kiệm nhằm giảm chi phí sản xuất,
hạn chế ô nhiễm môi trường và nguồn nước ngầm. Xây dựng mô hình thâm
canh cho giống lúa tuyển chọn trên đất nhiễm mặn từ đó nhân rộng mô hình
cho các huyện ven tỉnh Thanh Hóa.
59
3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn thích hợp cho
đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Đặc điểm nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
một số dòng lúa chịu mặn
Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng/ giống lúa là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời vụ gieo trồng của giống lúa tại các
vùng sinh thái cũng như các tiểu vùng sinh thái nhất định. Nghiên cứu thời gian
sinh trưởng của giống lúa thí nghiệm góp phần quan trọng trong việc đưa ra
các biện pháp kỹ thuật phù hợp áp dụng vào sản xuất để cây lúa phát triển
thuận lợi nhất qua từng thời kỳ sinh trưởng phát triển.
Thí nghiệm nghiên cứu chọn dòng/ giống chịu mặn triển vọng được tiến
hành trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các huyện Quảng Xương,
Hoằng Hóa và Nga Sơn. Đây là các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa có
diện tích trồng lúa bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn. Quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lúa trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn đều biểu hiện đặc điểm sinh lý và khả năng thích ứng với môi trường khác
nhau. Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, thời vụ, phương
thức gieo cấy, điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc cũng như diến biến của điều
kiện thời tiết khí hậu. Các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ giúp
người nông dân giảm được chi phí sản xuất, tránh được một số thiệt hại cuối
vụ do điều kiện thời tiết bất lợi hay sâu bệnh hại gây ra. Kết quả theo dõi thời
gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng vụ đông xuân và
vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.11a
60
Bảng 3.11a. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa
triển vọng trong vụ đông xuân năm 2017
Cao cây (cm)
TGST (ngày)
Tên
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
dòng
Xương
Hóa
Sơn
bình
Xương
Hóa
Sơn
bình
HL1
110,5
109,8
111,8
110,7
128
126
127
127
HL2
115,5
114,8
116,7
115,7
126
124
125
125
HL3
106,3
105,6
107,2
106,4
119
121
120
120
HL4
110,5
109,8
111,4
110,6
115
117
116
116
HL5
108,5
109,1
109,4
109,0
117
119
118
118
HL6
105,3
105,9
106,2
105,8
115
117
116
116
HL7
107,2
107,8
108,1
107,7
118
120
122
120
HL8
113,5
114,1
114,4
114,0
125
123
121
123
HL9
117,1
117,7
118,0
117,6
128
125
122
125
HL10
113,3
112,9
114,4
113,5
125
122
119
122
HL11
112,5
111,7
113,6
112,6
120
117
114
117
HL12
109,5
108,7
110,6
109,6
117
116
115
116
HL13
107,3
106,5
108,6
107,5
115
114
113
114
HL14
118,5
117,7
119,6
118,6
122
121
120
121
HL15
105,9
106,7
107,4
106,7
117
115
116
116
HL16
116,3
115,5
117,5
116,4
128
126
124
126
HL17
108,8
109,2
110,4
109,5
119
120
121
120
HL18
106,5
107,7
108,1
107,4
116
117
118
117
HL19
114,5
115,7
116,1
115,4
120
121
122
121
BT7
110,3
111,1
111,5
111,0
120
121
122
121
Số liệu theo dõi tại bảng 3.11a cho thấy, các dòng/giống thí nghiệm có thời gian sinh trưởng vụ đông xuân trung bình tại 03 điểm thí nghiệm dao động từ 114 ngày đến 127 ngày. Trong đó, 11 dòng có thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 (từ 1-7 ngày) đó là HL13, HL6, HL15, HL12, HL4, HL18, HL11, HL5, HL3, HL7 và HL17. Có 02 dòng có thời gian sinh trưởng tương đương đối chứng Bắc Thơm đó là HL14 và HL19; 06 dòng có
61
thời gian sinh trưởng dài hơn Bắc Thơm 7 (1- 6 ngày) đó là HL10, HL8, HL2, HL9, HL16 và HL1. Trong đó 02 dòng HL1 và HL16 có thời gian sinh trưởng dài nhất (126- 127 ngày).
Cũng tại bảng 3.11a, chiều cao cây ở vụ đông xuân các dòng/ giống lúa thí nghiệm tại các địa điểm triển khai thí nghiệm cho thấy: chiều cao cây lúa dao động từ 105,8 – 118,6 cm. Trong đó, 07 dòng có chiều cao thấp hơn giống đối chứng BT7 từ 2,0 – 5,2 cm đó là HL6, HL3, HL15, HL18, HL13, HL7 và HL5; 05 dòng có chiều cao thấp hơn hoặc cao hơn giống đối chứng không đáng kể đó là HL17, HL12, HL4, HL1, HL11; 07 dòng còn lại cao hơn giống đối chứng BT7.
Bảng 3.11b. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa
Tên dòng
Quảng Xương 108,7 113,6 104,9 108,5 106,5 105,8 106,2 111,5 115,1 111,3 110,5 107,5 104,6 116,5 106,3 114,3 106,8 104,5 112,5 111,5
Cao cây (cm) Trung Nga Hoằng Sơn Hóa bình 107,4 108,0 107,8 112,3 112,9 112,7 103,8 104,3 104,2 107,4 107,9 107,8 105,4 105,9 105,8 104,7 105,2 105,1 105,1 105,6 105,5 110,4 110,9 110,8 114,0 114,5 114,4 110,2 110,7 110,6 110,7 110,8 111,1 107,7 107,8 108,1 104,8 104,9 105,2 116,7 116,8 117,1 106,5 106,6 106,9 114,5 114,6 114,9 107 107,4 107,1 104,7 104,8 105,1 112,7 112,8 113,1 110,5 111,0 110,9
Quảng Xương 115 107 110 105 105 108 107 105 113 105 103 110 110 112 103 114 107 108 110 105
TGST (ngày) Nga Hoằng Sơn Hóa 113 114 105 106 108 109 104 104 104 104 107 107 106 106 104 104 112 112 103 104 102 102 109 109 109 109 110 111 102 102 112 113 105 106 106 107 108 109 105 104
Trung bình 114 106 109 104,3 104,3 107,3 106,3 104,3 112,3 104 102,3 109,3 109,3 111,0 102,3 113 106 107 109 104,7
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)
triển vọng trong vụ hè thu năm 2017
62
Vụ hè thu, các dòng/giống thí nghiệm có TGST trung bình tại 3 điểm dao
động từ 102,3 đến 114 ngày. Dòng HL11 và HL15 có thời gian sinh trưởng nhỏ
hơn 2 ngày so với giống đối chứng BT7 (105 ngày); 04 dòng có thời gian sinh
trưởng tương đương giống đối chứng Bắc Thơm 7 là HL4, HL5, HL8 và HL10.
Các dòng còn lại có thời gian sinh trưởng dài hơn so với giống đối chứng Bắc
Thơm 7 từ 02 – 10 ngày, dài nhất là 04 dòng HL14, HL9, HL16 và HL1.
Vụ hè thu, chiều cao cây của các dòng/giống thí nghiệm cũng biến động
từ 104,3 - 116,8 cm. 11 dòng thấp cây hơn giống BT7, 03 dòng cao tương
đương, còn lại 05 dòng có chiều cao lớn hơn giống đối chứng (bảng 3.11b)
* Một số đặc điểm nông sinh học chính của các dòng lúa chịu mặn
triển vọng
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, tất cả lá của các giống thí nghiệm đều có
màu xanh trung bình. Dạng lá đòng của các giống khá đa dạng, dòng HL9,
HL14 và HL15 có kích thước lá đòng dài, lá đứng, các dòng HL10, HL5, LH2
có dạng lá trung bình, lá đứng; các dòng còn lại đều có dạng lá đòng ngắn, lá
đứng. Dạng bông của các giống lúa thí nghiệm hầu hết là trung bình. Dạng hạt
phổ biến là trung bình và màu nâu nhạt, nâu. Một số dòng có hạt màu vàng sáng
đó là HL1, HL2, HL4, HL6, HL9, HL11 và HL15. Trong đó 03 dòng HL1, HL9 và HL15 có dạng hạt dài.
63
Bảng 3.12. Một số đặc điểm hình thái của các dòng/giống lúa thí nghiệm
Màu
12
sắc bẹ
Dạng lá đòng
Dạng bông Dạng hạt
lá gốc
HL1
Xanh Ngắn đứng
Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng
Hạt trung bình, xếp TB, màu vàng
HL2
Xanh Ngắn đứng
Trung bình
sáng
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL3
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL4
Xanh Ngắn đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL5
Hạt trung bình, xếp TB, màu vàng
HL6
Xanh Ngắn đứng
Trung bình
sáng
Xanh Dài, đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL7
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL8
Xanh Ngắn đứng
Trung bình Hạt dài, xếp xít, màu vàng sáng
HL9
Xanh Ngắn, đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu
HL10
Xanh Dài, đứng
Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng
HL11
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu
HL12
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu
HL13
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu
HL14
Xanh Ngắn đứng
Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng
HL15
Xanh Dài, đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL16
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL17
Xanh Dài, đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL18
Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu
HL19
BT7 (đ/c) Xanh Ngắn, đứng
Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu
* Khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại chính: Bảng 3.13 cho
thấy, hầu hết các dòng lúa nghiên cứu có mức độ kháng/nhiễm tương tự như
64
giống nền BT7. Các dòng chống chịu kém với bệnh bạc lá, nhất là trong điều
kiện vụ Mùa. Các dòng chống chịu kém, bị nhiễm nặng nhất với bệnh bạc lá là
HL5, HL8, HL10, HL12 và HL17, trong khi ba dòng: HL1, HL13 và HL15
nhiễm nhẹ bạc lá, cây sinh trưởng và phát triển tốt (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của 20 dòng/giống
lúa nghiên cứu tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
( ĐVT: điểm)
Bệnh hại
Bệnh hại
TT
Tên dòng
Bạc lá
Đạo ôn
Khô vằn
Rầy nâu
Bạc lá
Đạo ôn
Khô vằn
Rầy nâu
Sâu hại Sâu đục thân
Sâu cuốn lá
Sâu hại Sâu đục thân
Sâu cuốn lá Vụ hè thu 2017
Vụ đông xuân 2017 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1
0-5 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 1-3 0-1 1-3 1-3 0-5 0-3 0-3 0-3 0-1 0-3 0-5 0-3 0-3
0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1
1-3 0-1 0 1-3 3-5 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 3-5 0-1 0-1 5-7 0-1 0-3 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1 0 0-1 5-7 0-3 3-5 0-1 0-1 5-7 0-1 0 0-1 1-5 0-3 5-7 0-1 0-1 1-5 0-1 0-3 1-5 0-1 0-1 0-1 0 0-3 1-3 0-1 0-3 5-7 0-1 0-3 1-5 0-1 0 0-3 1-5
0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-3 0-3 0-3 0-5 0-5 0-3 0-3 0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-5 0-3
0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-3 0-3 0-5 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1
0-1 0-1 0-3 0-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-5 0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3
HL1 0-1 1-3 1 HL2 0-3 0-5 2 HL3 0-1 1-3 3 HL4 0-3 0-5 4 HL5 0-3 1-3 5 HL6 0-3 0-3 6 HL7 0-3 1-3 7 HL8 0-3 1-3 8 9 HL9 0-3 1-3 10 HL10 0-3 0-3 11 HL11 0-3 1-3 12 HL12 0-3 1-3 13 HL13 0-3 0-3 14 HL14 0-3 1-3 15 HL15 0-1 0-3 16 HL16 0-3 1-3 17 HL17 0-3 0-5 18 HL18 0-3 1-3 19 HL19 0-3 1-3
20
0-3 0-3
0-5
0-3
0-1
0-3 5-7 0-1
0-5
0-5
0-3 0-3
BT7 (đ/c)
Kết quả theo dõi trên đồng ruộng cho thấy một số dòng/giống trong thí
nghiệm chỉ nhiễm ở mức độ rất nhẹ với bệnh khô vằn và đạo ôn ở giai đoạn
65
cây lúa kết thúc đẻ nhánh rộ đến cây lúa cúi bông. Đối với sâu hại, kết quả quan
sát cho thấy chủ yếu xuất hiện sâu cuốn lá và sâu đục thân gây hại ở giai đoạn
lúa đẻ nhánh và làm đòng, trong đó giống BT7 và dòng HL6, HL7, HL19 bị
gây hại nặng nhất, riêng dòng HL15 bị thiệt hại nhẹ nhất.
*Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống
lúa thí nghiệm
- Một số yếu tố cấu thành năng suất
Kết quả theo dõi yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng/giống lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017 tại các huyện triển
khai thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.14a:
Vụ đông xuân 2017 số bông/khóm của các dòng/ giống thí nghiệm vụ
đông xuân 2017 tại Quảng Xương dao động từ 5,1-5,7 bông/ khóm tương
đương giống BT7 (5,3 bông/ khóm) và có 15 dòng có số hạt/ bông thấp hơn
giống đối chứng từ 2,9-21,9 hạt, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy
95%; 04 dòng còn lại có số hạt tương đương giống đối chứng. Dòng HL2 cho
số hạt nhiều nhất 144,5 hạt/ bông. Tại Hoằng Hóa số bông trên khóm của các
dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm dao động từ 5,1 đến 5,7, sai khác ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Số hạt/bông của dòng/giống lúa tham gia thí
nghiệm dao động từ 118,5- 149,5 hạt, có 14 dòng có số hạt/ bông thấp hơn
giống đối chứng từ 3,3- 21,7 hạt/ bông, 03 dòng có số hạt tương đương giống
đối chứng BT7 và có 02 dòng HL1 và HL2 có số hạt/bông cao hơn giống đối
chứng từ 5,7- 9,3 hạt/ bông, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Tương tự như ở huyện Hoằng Hóa và Quảng Xương tại huyện Nga Sơn số
bông/khóm của các dòng/giống lúa tham gia thì nghiệm cũng dao động từ 5,1-
5,7 bông/khóm cũng tương đương giống đối chứng BT7 (5,4 bông/ khóm).
Trong đó có 04 giống có số bông/ khóm cao hơn giống đối chứng BT7 là dòng
HL8; HL10; HL12 và HL17, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
66
có13 dòng có số hạt/bông thấp hơn giống đối chứng từ 4,7- 21,7 hạt/bông; Có
04 dòng có số hạt tương đương giống đối chứng BT7 (140,2 hạt/ bông); 02
dòng có số hạt/ bông cao hơn giống đối chứng là HL1 và HL2.
Bảng 3.14a. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí
Dòng/giống
Số bông/ khóm
Số hạt/bông
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Xương
Hóa
Sơn
Bình
Xương
Hóa
Sơn
Bình
HL1
5,5
5,5
5,4
5,5
142,7
145,9 140,9 143,2
HL2
5,5
5,4
5,4
5,4
144,5
149,5 144,5 146,2
HL3
5,2
5,2
5,2
5,2
131,5
129,5 124,5 128,5
HL4
5,4
5,4
5,3
5,4
143,9
142,7 137,7 141,5
HL5
5,2
5,2
5,3
5,2
134,1
131,9 126,9 131,0
HL6
5,3
5,5
5,3
5,4
126,5
124,5 119,5 123,5
HL7
5,2
5,2
5,2
5,2
124,5
122,5 117,5 121,5
HL8
5,5
5,5
5,5
5,5
135,7
133,5 128,5 132,6
HL9
5,2
5,2
5,2
5,2
120,5
118,5 117,5 118,9
HL10
5,7
5,7
5,7
5,7
132,7
130,5 125,5 129,6
HL11
5,1
5,1
5,1
5,2
137,7
135,5 128,9 134,0
HL12
5,5
5,5
5,5
5,5
137,5
135,5 130,5 134,5
HL13
5,3
5,3
5,3
5,3
128,7
126,5 121,5 125,6
HL14
5,3
5,3
5,3
5,3
139,5
137,5 132,5 136,5
HL15
5,3
5,4
5,3
5,3
137,1
136,9 133,6 135,9
HL16
5,4
5,3
5,3
5,3
131,5
129,5 124,5 128,5
HL17
5,5
5,6
5,6
5,6
143,7
141,5 136,5 140,6
HL18
5,3
5,2
5,2
5,2
131,5
129,5 124,5 128,5
HL19
5,2
5,2
5,2
5,2
133,5
131,5 126,5 130,5
BT7 (đ/c)
5,3
5,3
5,4
5,3
142,4
140,2 135,2 125,6
nghiệm vụ đông xuân năm 2017
67
Kết quả theo dõi yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong
thí nghiệm vụ hè thu năm 2017 tại các huyện triển khai thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 3.14b:
Vụ hè thu năm 2017, các dòng/giống lúa triển vọng tiếp tục được gieo
trồng và tiến hành thí nghiệm theo dõi đặc điểm nông sinh học và yếu tố cấu
thành năng suất tại 3 địa điểm tương tự như vụ đông xuân. Kết quả đánh giá
các dòng chịu mặn tại các điểm như sau: Tại Quảng Xương số bông/ khóm của
các dòng/giống lúa thí nghiệm cũng dao động từ 5,2- 5,7 bông/ khóm, đa số
các giống được đánh giá tương đương giống đối chứng BT7. Trong đó có 02
dòng là HL8 và HL10 có số bông/khóm cao hơn giống đối chứng không đáng
kể, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Số hạt/bông của các dòng
tại Quảng Xương cũng dao động từ 113,1- 141,7 hạt/ bông, trong đó có 10 dòng
có số hạt/ bông thấp hơn giống đối chứng BT7 (134,4 hạt/ bông), có 07 dòng
có số hạt/ bông tương đương giống đối chứng gồm HL13; HL14; HL18; HL4;
HL17; HL12 và HL15 và có 02 dòng có số hạt/bông lớn hơn giống đối chứng
không đáng kể (7,1- 7,3 hạt/ bông).
Tại Hoằng Hóa trong vụ hè thu 2017 số bông/ khóm của các dòng/giống
lúa thí nghiệm không thay đổi nhiều so với vụ đông xuân và các điểm các
nghiêm cứu khác, đa số tương đương với giống đối chứng BT7 và số hạt/ bông
của dòng/ giống lúa dao động từ 118,9- 141,6 hạt/ bông, trong đó có 04 dòng
HL4; HL15; HL1 và HL2 có số hạt/ bông lớn hơn nhiều so với giống đối chứng
sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Tại huyện Nga Sơn qua theo
dõi số bông/ khóm của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại vụ hè thu năm 2017
dao động từ 5,2-5,5 bông/ khóm, tương đương giống đối chứng BT7. Số
hạt/bông của các dòng dao động từ 124,5- 142,7 hạt/ bông, trong đó 03 dòng
có số hạt lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng đó là dòng HL1; HL2 và
HL4.
68
Bảng 3.14b. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí
nghiệm vụ hè thu 2017
Dòng/giống
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)
Số bông/ khóm Nga Hoằng Sơn Hóa 5,4 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,3 5,3 5,2 5,5 5,6 5,3 5,2 5,5 5,7 5,4 5,4 5,2 5,3 5,3 5,3 5,3 5,5 5,5 5,3 5,4 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,5 5,2 5,4 5,3
Quảng Xương 5,4 5,2 5,5 5,5 5,2 5,3 5,3 5,7 5,2 5,7 5,3 5,3 5,4 5,5 5,3 5,5 5,3 5,3 5,2 5,3
Trung Bình 5,4 5,3 5,4 5,5 5,3 5,3 5,3 5,6 5,2 5,6 5,4 5,3 5,3 5,4 5,4 5,5 5,4 5,3 5,3 5,3
Quảng Xương 141,5 141,7 122,1 134,9 124,7 113,1 120,7 124,9 127,7 125,1 130,5 136,5 132,7 133,9 136,9 122,9 135,7 129,9 128,9 134,4
Số hạt/ bông Trung Nga Hoằng Hóa Bình Sơn 141,1 142,7 141,7 141,6 139,2 140,8 132,5 124,5 111,9 135,3 139,3 126,4 129,9 132,5 129,0 132,5 127,5 124,4 118,9 127,9 122,5 131,7 124,5 127,0 129,1 130,7 129.1 124,5 132,5 127,4 130,7 127,7 129,6 132,5 132,5 133,8 128,7 128,7 130,0 129,9 129,9 131,2 135,6 134,3 135,6 118,9 124,5 122,1 131,7 130,7 132,7 129,1 132,5 132,2 124,9 128,7 127,5 132,4 129,6 132,1
Kết quả theo dõi bảng 3.14c yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống
lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017 tại các huyện thí nghiệm cho thấy:
Tại huyện Quảng Xương tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng/giống lúa thí nghiệm
còn cao dao động từ 10,2- 22,4% đều cao hơn giống đối chứng BT7 (10,2%).
P100 hạt dao động từ 18,6 - 22,9 g tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng
BT7 (đạt 18,8 g). Dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt cao nhất đạt 22,9g.
Tại huyện Hoằng Hóa tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng/ giống tham gia thí
nghiệm đều cao, dao động từ 13,4- 24,2% đều cao hơn giống đối chứng BT7
(12,0%). Sau đó đến HL15 thấp thứ 2 sau BT7 đạt 13,4%. P1.000 hạt của các
dòng tham gia thí nghiệm dao động từ 18,3- 22,6 g. Có 03 dòng/giống lúa tham
69
gia thí nghiệm có P1000 hạt thấp hơn giống đối chứng (đạt 19,0 g). Và có 02
dòng có P1.000 hạt tương đương giống đối chứng BT7 (đạt 19,0 g). Có 14
dòng/giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1000 hạt cao hơn giống đối chứng
BT7 từ 1,0-3,6 g. Trong đó, dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất đạt
22,6 g.
Tại huyện Nga Sơn qua theo dõi tỷ lệ hạt lép của các dòng/giống tham gia
thí nghiệm dao động từ 13,8- 25,5%, trong đó HL15 có tỷ lệ lép thấp nhất
13,8%. Khối lượng 1000 hạt của các dòng/giống lúa thí nghiệm dao động từ
19,1- 23,4 g cao hơn giống BT7 (đạt 18,8 g), sai khác có ý nghĩa thống kê ở
mức độ tin cậy 95%. Dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất đạt 23,4 g
Bảng 3.14c. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí
Dòng/giống
Quảng Xương 15,2 21,0 17,5 18,6 18,1 18,1 19,7 19,1 19,4 19,8 20,2 21,0 21,9 22,4 11,8 16,2
Tỷ lệ lép (%) Nga Hoằng Sơn Hóa 18,3 17,0 21,1 19,8 20,6 19,3 21,7 20,4 21,2 19,9 21,2 19,9 22,8 21,5 22,2 20,9 22,5 21,2 22,9 21,6 23,3 22,0 24,1 22,8 25,0 23,7 25,5 24,2 13,8 13,4 19,3 18,0
Trung Bình 16,8 20,6 19,1 20,2 19,7 19,7 21,3 20,7 21,0 21,4 21,8 22,6 23,5 24,0 13,0 17,8
Quảng Xương 21,3 22,0 19,6 22,3 19,9 22,6 19,3 18,9 22,6 20,3 22,1 19,6 18,6 19,3 22,9 20,6
P.1000 hạt (g) Nga Hoằng Sơn Hóa 21,6 21,1 22,5 21,7 20,1 19,3 22,8 22,0 20,4 19,6 23,1 22,3 19,8 19,0 19,4 18,6 23,1 22,3 20,8 20,0 22,6 21,8 20,1 19,3 19,1 18,3 19,8 19,0 23,4 22,6 21,1 20,3
Trung Bình 21,4 22,1 19,7 22,4 20,0 22,7 19,4 19,0 22,4 20,4 22,0 19,7 18,7 19,4 23,0 20,7
21,6 22,0
23,4 23,8
24,7 25,1
23,2 23,6
18,8 18,7
18,5 18,4
19,3 19,2
18,9 18,8
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)
22,2 10,2
24,0 12,0
25,3 10,7
23,8 11,4
21,6 18,8
21,3 19,0
22,1 18,8
21,7 18,9
nghiệm vụ đông xuân 2017
70
Kết quả theo dõi bảng 3.14d yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng/giống lúa thí nghiệm vụ hè thu năm 2017 tại các huyện thí nghiệm cho
thấy: tại huyện Quảng Xương tỷ lệ hạt lép của các dòng/ giống thí nghiệm dao
động từ 13,4- 22,2% cao hơn giống đối chứng BT7. Dòng HL15 có tỷ lệ lép
thấp nhất so với các dòng tham gia thí nghiệm đạt 13,4%. P1000 hạt trong vụ
Mùa của các dòng/ giống lúa thí nghiệm dao động từ 18,5- 22,6g tương đương
hoặc cao hơn giống đối chứng BT7. Có 05 dòng là HL11; HL4; HL6; HL9 và
HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng BT7
(trên 22g). Trong đó dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất (đạt 22,6g).
Tương tự, tại Hoằng Hóa tỷ lệ hạt lép của các dòng/ giống lúa chịu mặn
thí nghiệm dao động từ 16,3- 21,5% cao hơn so với giống đối chứng BT7. Tỷ
lệ lép của dòng HL15 và HL16 thấp nhấ đạt 16,3- 17,3%. Khối lượng 1000 hạt
của các dòng/ giống lúa thí nghiệm dao động từ 17,8- 22,3 g. Có 08 dòng có
khối lượng hạt thấp hơn đối chứng. Có 06 dòng/ giống có khối lượng 1.000 hạt
cao hơn đáng kể so với đối chứng (trên 21,2g). Trong đó dòng HL15 có P1.000
hạt cao nhất đạt 22,3g. Các dòng còn lại cho P1.000 hạt lớn hơn hoặc tương
đương giống đối chứng không đáng kể.
Tại Nga Sơn, tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng thí nghiệm dao động từ
180,0- 20,6% (bảng 3.14d) cao hơn giống đối chứng BT7. Các dòng HL15;
HL8; HL6; HL5 và Hl16 cho tỷ lệ lép thấp nhất là 18,0-18,3%. Khối lượng
1000 hạt của các dòng thí nghiệm tại Nga Sơn cũng dao động từ 17,5-22,5g.
Có 08 dòng có P1000 hạt thấp hoặc tương đương giống đối chứng đạt 17,8-
18,8g. Có 05 dòng HL11; HL4; HL6; HL9 và HL15 có khối lượng 1000 hạt
lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng (trên 21,5g).
71
Bảng 3.14d. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí
Dòng/giống
Tỷ lệ lép (%)
P.1000 hạt (g)
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Xương
Hóa
Sơn
Bình
Xương
Hóa
Sơn
Bình
HL1
15,0
19,3
18,7 16,8
21,2
20,5
20,8
21,4
HL2
17,8
18,1
19,0 20,6
21,9
21,2
20,6
22,1
HL3
17,3
17,6
18,9 19,1
19,5
18,8
19,1
19,7
HL4
18,4
18,7
19,3 20,2
22,2
21,5
21,8
22,4
HL5
17,9
18,2
18,2 19,7
19,8
19,1
19,4
20,0
HL6
17,9
18,2
18,2 19,7
22,5
21,8
22,1
22,7
HL7
19,5
18,8
18,8 21,3
19,2
18,5
18,7
19,4
HL8
18,9
18,2
18,2 20,7
18,8
18,1
18,3
19,0
HL9
19,2
18,5
18,5 21,0
22,5
21,8
22,0
22,4
HL10
19,6
18,9
18,9 21,4
20,2
19,5
19,7
20,4
HL11
20,0
19,3
19,3 21,8
22,0
21,3
21,5
22,0
HL12
20,8
20,1
20,6 22,6
19,5
18,8
19,0
19,7
HL13
21,7
21,0
20,0 23,5
18,5
17,8
18,0
18,7
HL14
22,2
21,5
20,5 24,0
19,2
18,5
18,7
19,4
HL15
13,4
17,3
18,0 13,0
22,6
22,3
22,5
23,0
HL16
16,0
16,3
18,3 17,8
20,5
19,8
19,5
20,7
HL17
21,4
20,7
19,7 23,2
18,7
18,0
17,7
18,9
HL18
21,8
21,1
20,1 23,6
18,5
17,8
17,5
18,8
HL19
22,0
21,3
20,3 23,8
21,4
20,7
20,4
21,7
BT7
10,0
11,0
1,0
11,4
18,8
19,1
18,8
18,9
nghiệm vụ hè thu 2017
72
Tóm lại: Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng/giống lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân 2017 tại các huyện triển khai thí
nghiệm được thể hiện ở bảng 3.14a, 3.14b, 3.14c và 3.14d.
Vụ đông xuân 2017 số bông/ khóm của các dòng/ giống thí nghiệm vụ đông
xuân 2017 tại các điểm dao động từ 5,2- 5,7 bông/ khóm, tương đương giống lúa
đối chứng Bắc Thơm số 7 (5,3 bông/ khóm). 15 dòng có số hạt/ bông thấp hơn
giống đối chứng từ 2,9- 21,9 hạt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy
95%. 04 dòng còn lại có số hạt tương đương đối chứng. Dòng HL2 cho số hạt trên
bông lớn nhất đạt 144,5 hạt/ bông. Tỷ lệ lép của tất cả các dòng còn cao, dao động
từ 11,8% - 22,4%. Dòng HL15 cho tỷ lệ lép đạt 11,8%, thấp nhất trong số các
dòng nghiên cứu.
Khối lượng 1000 hạt của các dòng thí nghiệm ở mức tương đương hoặc
cao hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 (đạt 18,8g), dao động từ 18,6 g- 22,9 g.
Trong đó dòng HL15 có khối lượng 1.000 hạt lớn nhất, đạt 22,9 g.
Số hạt/bông của các dòng dao động từ 118,5 hạt - 149,5 hạt, 03 dòng có
số hạt/bông thấp hơn giống đối chứng từ 3,3 hạt - 21,7 hạt, 03 dòng có số hạt
tương đương. 2 dòng HL1 và HL2 có số hạt/bông cao hơn giống đối chứng từ
5,7 hạt - 9,3 hạt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tỷ lệ lép
của tất cả các dòng cao, dao động từ 11,4% - 24,0%. Dòng HL15 cho tỷ lệ lép
thấp nhất trong số các dòng nghiên cứu, đạt 13,8%.
Dòng HL13 và HL18 có khối lượng 1.000 hạt thấp hơn giống đối chứng.
2 trên tổng số 20 dòng/ giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1.000 hạt tương
đương đối chứng. 16 dòng/ giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1.000 hạt cao
hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 từ 18,9 g- 23,0 g. Trong đó dòng HL15 có
khối lượng 1.000 hạt lớn nhất, đạt 23,0 g.
73
Trong vụ hè thu 2017, các dòng triển vọng tiếp tục được gieo trồng tiến
hành thí nghiệm theo dõi đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng
suất tại 3 điểm tương tự như vụ đông xuân. Kết quả đánh giá các dòng chịu
mặn tại Quảng Xương trong vụ hè thu 2017 được thể hiện:
Số bông/ khóm của các dòng thí nghiệm trong vụ hè thu dao động từ 5,2-
5,6 bông/ khóm, đa số tương đương giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Có 02
dòng là HL8 và HL10 có số bông/ khóm cao hơn đối chứng không đáng kể, sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Số hạt/ bông của các dòng dao động từ 109,9 - 134,6 hạt/ bông, trong đó
6 dòng có số hạt/ bông cao hơn giống đối chứng (HL17 đạt 118,8 hạt/ bông;
HL15 đạt 120,9 hạt/ bông và HL12 đạt 119, 4 hạt/ bông, HL4 đạt 122,4 hạt/
bông, HL2 đạt 126 hạt/ bông, HL1 đạt 127,1 hạt/ bông), sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%. 14 dòng có số hạt/ bông thấp hơn không đáng
kể đối với giống đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Giống HL1 và HL2 có số hạt/ bông lớn hơn đối chứng không đáng kể (8,3– 9,4
hạt).
Tỷ lệ lép của tất cả các dòng/giống nghiên cứu dao động từ 16,2- 33,7%.
18 dòng có tỷ lệ hạt lép cao hơn so với giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Tỷ lệ
lép của dòng HL15 và thấp nhất trong số các dòng nghiên cứu, đạt 16,2%.
Tổng hợp kết quả thí nghiệm trong 2 vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017
cho thấy, tại cả 3 điểm nghiên cứu dòng chịu mặn triển vọng HL15 có các yếu
tố cấu thành năng suất tốt nhất. Dòng có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt,
chống chịu sâu bệnh, đạt yêu cầu phát triển giống ra ngoài sản xuất.
*Năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm
Kết quả theo dõi cho thấy năng suất thực thu trung bình của các dòng lúa
thí nghiệm đạt từ 34,0 tạ/ ha (dòng HL8) – 56,0 tạ/ha (dòng HL15) trong vụ
đông xuân và từ 36,0 tạ/ ha (dòng HL7) – 54 tạ/ ha (dòng HL5) trong khi giống
đối chứng BT7 cho năng suất thực thu trung bình 3 điểm đạt 47,0 tạ/ ha và 45,0
74
tạ/ ha (vụ đông xuân) và 45,0 tạ/ha (vụ hè thu) (bảng 3.15). Trong đó xác định
được 5 dòng bao gồm HL1, HL2, HL4, HL11 và HL15 có năng suất vượt trội
so với đối chứng BT7. Dòng HL15 có năng suất thực thu cao nhất trong cả 2
vụ tại 3 điểm thí nghiệm, dao động từ 55,0 tạ/ ha (tại Nga Sơn) – 58,0 tạ/ ha (
tại Hoằng Hóa) trong vụ đông xuân, Từ 53,0 tạ/ ha (tại Nga Sơn) – 55,0 tạ/ ha
(tại Quảng Xương) trong điều kiện vụ hè thu. Có 04 dòng HL15, HL4, HL1 và
HL2 có năng suất thực thu cao nhất, cao hơn đối chứng từ 5,4 -10,2 tạ/ ha. sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. 02 dòng có năng suất tương
đương đối chứng đó là HL11 và HL19. 04 dòng có năng suất cao hơn đối chứng
đó là HL15 (đạt 57,0 tạ/ ha), HL4 (đạt 52,0 tạ/ ha), HL1 (đạt 51,9 tạ/ ha) và
HL2 (đạt 50,6 tạ/ ha).
Trong vụ đông xuân 2017 tại Quảng Xương, năng suất thực thu dao động
từ 34,0 - 57,0 tạ/ ha, Có 13 dòng cho năng suất thực thu thấp hơn so với giống
đối chứng BT7 (đạt 47,0 tạ/ ha), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy
95%. Có 02 dòng có năng suất tương đương đối chứng là HL11 và HL3. Dòng
HL15 cho năng suất cao hơn giống đối chứng (đạt 57,0 tạ/ ha), HL4 (đạt 52,0
tạ/ ha); HL1 (đạt 52,0 tạ/ ha) và HL2 (đạt 51,0 tạ/ ha).
Tại Hoằng Hóa, năng suất thực thu vụ đông xuân năm 2017 dao động trong
khoảng 35,0 – 58,0 tạ/ ha. Có 12 dòng cho năng suất thực thu thấp hơn giống đối
chứng BT7 (đạt 47,0 tạ/ ha), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Có
05 dòng có năng suất cao hơn giống đối chứng đó là HL1; HL2; HL11 và HL15,
trong đó HL15 cho năng suất thực thu cao nhất, đạt 58 tạ/ha.
Tại Nga Sơn năng suất thực thu vụ đông xuân 2017 dao động từ 33,0-
55,0 tạ/ ha. Có 06 dòng cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7
(đạt 46,0 tạ/ha). 13 dòng có năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng. Trong
đó HL15 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 54,7 tạ/ ha, sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
75
Bảng 3.15. Năng suất thực thu của các dòng/giốngthí nghiệm vụ đông
xuân và vụ hè thu năm 2017
NSTT vụ hè thu (tạ/ ha)
Tên dòng
NSTT vụ đông xuân (tạ/ ha) Quảng Xương 52,0 51,0 39,0 52,0 41,0 43,0 37,0 37,0 41,0 45,0 45,0 43,0 35,0 41,0 57,0 44,0 43,0 34,0 47,0 47,0
Hoằng Hóa 52,0 54,0 42,0 55,0 44,0 43,0 37,0 37,0 41,0 45,0 51,0 47,0 41,0 46,0 58,0 44,0 43,0 35,0 46,0 47,0
Trung bình 52,0 52,0 40,0 53,0 41,0 42,0 36,0 35,0 41,0 45,0 49,0 46,0 38,0 44,0 56,0 43,0 42,0 34,0 46,0 47,0
Nga Sơn 51,0 52,0 40,0 53,0 40,0 39,0 33,0 33,0 40,0 44,0 51,0 47,0 39,0 44,0 55,0 40,0 41,0 33,0 44,0 46,0
Quảng Xương 50.0 50,0 37,0 51,0 41,0 42,0 37,0 41,0 47,0 44,0 48,0 41,0 38,0 41,0 55,0 43,0 39,0 39,0 43,0 46,0
Hoằng Hóa 48,0 49,0 36,0 50,0 40,0 41,0 37,0 37,0 43,0 42,0 49,0 44,0 40,0 41,0 54,0 41,0 37,0 35,0 41,0 45,0
Nga Sơn 49,0 50,0 38,0 51,0 38,0 39,0 35,0 35,0 37,0 41,0 48,0 45,0 37,0 42,0 53,0 38,0 39,0 37,0 42,0 44,0
Trung bình 49,0 49,0 37,0 51,0 40,0 40,0 36,0 38,0 42,0 42,0 48,0 43,0 38,0 41,0 54,0 41,0 39,0 37,0 42,0 45,0
5,8
5,2
2,7
1,2
2,2
2,5
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 CV(%) LSD0,05
Vụ hè thu năm 2017 tại Quảng Xương năng suất thực thu dao động từ
37,0 – 55,0 tạ/ha có 07 giống cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng
BT7 (đạt 46,0 tạ/ha). Trong đó giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất
55,0 tạ/ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tương tự, tại
huyện Hoằng Hóa qua theo dõi năng suất thực thu dao động từ 37,0 – 54,0
tạ/ha. Trong đó có 08 dòng có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7
(đạt 45,0 tạ/ha). Giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 54,0 tạ/ha.
Tại Nga Sơn qua theo dõi thí nghiệm cho thấy năng suất thực thu của các
dòng/ giống lúa tham gia thí nghiệm dao động từ 35,0 – 53,0 tạ/ ha. Cao nhất
76
là giống HL15 đạt 53,0 cao hơn giống đối chứng BT7 đạt 44,0 tạ/ ha. Có 10
giống cho năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng, sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Vụ hè thu, năng suất thực thu trung bình của các dòng/giống lúa tại 3
điểm thí nghiệm đạt từ 36,0 - 54,0 tạ/ha. Tương tự vụ đông xuân, ở cả 3 điểm
thí nghiệm, 04 dòng: HL15, HL4, HL1 và HL2 có năng suất thực thu cao nhất,
đạt từ 52, - 56,0 tạ/ ha, cao hơn đối chứng BT7 từ 4,3 - 8,9 tạ/ ha.
Số liệu trình bày tại bảng 3.15a và 3.15b là kết quả phân tích năng suất
thực thu của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo mô hình phân tích phương sai
thí nghiệm nhiều điểm còn cho thấy: năng suất thực thu của hầu hết các
dòng/giống lúa thí nghiệm sai khác nhau không nhiều (không có ý nghĩa ở mức
xác suất 95%) ở các điểm thí nghiệm. Điều đó chứng tỏ năng suất của chúng
ổn định khi gieo trồng tại các địa điểm khác nhau. Để khẳng định tính ổn định
của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong vụ xuân và vụ mùa tại 3 địa điểm thí
nghiệm thuộc vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong
nghiên cứu này đã đánh giá tính ổn định của giống thông qua mô hình Eberhard
S.A và Russell W.L (1966) sử dụng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình
Hiền (1999).
3.2.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm
tại vùng đất nhiễm mặn một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Phân tích tương tác kiểu gen với môi trường là một phần quan trọng trong
công tác chọn giống cho nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong công tác chọn
giống, việc phân tích tương tác giữa giống và môi trường đã được ghi nhận và
phân tích tập trung chủ yếu vào tính ổn định và tính thích nghi. Trong thực tế khi
áp dụng giống mới vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau thì năng suất và
phẩm chất của các dòng/giống lúa thường thay đổi theo các vùng và mùa vụ khác
nhau. Nghiên cứu tính ổn định của từng tính trạng của dòng/giống một cách đầy
đủ để có những khuyến cáo hợp lý cho người sản xuất và vùng sản xuất. Nhằm
chọn ra những dòng/giống lúa có tính ổn định cao và có khả năng thích nghi rộng
77
trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, trong nghiên cứu này ngoài
việc đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh
hại chính và yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống lúa thí
nghiệm, đề tài còn tập trung phân tích tính ổn định của các dòng/giống về năng
suất thông qua mô hình ổn định của Eberhart và Rusell (1966), sử dụng phần
mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền (1999) để phân tích số liệu ( Dẫn theo
Nguyễn Huy Hoàng và cs, (2014)).
Đánh giá tính ổn định về năng suất của 20 dòng/ giống lúa thí nghiệm
trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại 3 địa điểm: Hoằng Hóa, Nga
Sơn và Quảng Xương bằng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền dựa
theo mô hình của Eberhard Russel (1966) để phân tích độ ổn định qua đường
hồi quy theo chỉ số môi trường và độ lệch so với đường hồi quy.
Theo mô hình này thì một giống được coi là ổn định khi hệ số hồi quy bi = 1 và độ lệch so với đường hòi quy s2di là nhỏ (tiến dần tới không), tức là khả
năng của giống thể hiện tương đối bền vững các giá trị trung bình về năng suất
trong các điều kiện sinh thái khác nhau. Việc tạo ra giống có năng suất cao hơn
giá trị trung bình chung là mục tiêu của các nhà chọn giống. Do đó, một giống
được coi là ổn định là giống lý tưởng, nó phải có chỉ số độ lệch của đường hồi quy S2di gần đến 0, hệ số hồi quy (bi) gần bằng 1. Khi xử lý kết quả năng suất
bằng phần mềm ổn định sẽ cho chúng ta một bảng tóm tắt để lựa chọn giống ổn định dựa theo sự kiểm định các giá trị của bi và S2di. Theo bảng này thì các giá trị bi và S2di có dấu sao là những giá trị sai khác so với 1 và so với không
tương ứng có ý nghĩa. Dựa vào kết quả khảo nghiệm về năng suất có thể tách
riêng số liệu năng suất của từng vụ để đánh giá độ ổn định năng suất của các
giống khảo nghiệm, sau đó có thể tính chung cho 2 vụ đông xuân và vụ hè thu.
Kết quả đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống khảo nghiệm
trong vụ đông xuân và vụ hè thu 2017 tại 3 điểm: Nga Sơn; Hoằng Hóa; Quảng
Xương được trình bày tại bảng 3.16.
78
Bảng 3.16. Ước lượng năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo
hồi quy với chỉ số môi trường trong vụ đông xuân và vụ hè thu tại các
Giống
Trung bình
Giá trị chỉ số I của từng điểm Nga Sơn
Hoằng Hóa
Hệ số HQ (bi)
Hè thu -1,298
Hè thu 0,155
Hè thu -0,841
Đông xuân 1,990
Đông xuân -0,260 49,760
Quảng Xương Đông xuân 0,254 50,072 1,203 49,060 52,466 48,511 50,259 50,377 50,506 1,250 49,454 52,993 48,884 50,181 50,700 50,822 38,561 1,335 37,438 41,217 36,829 38,214 38,768 38,900 51,739 1,238 50,698 54,202 50,132 51,417 51,931 52,053 43,435 38,301 39,922 40,570 40,724 40,328 1,561 39,014 40,883 1,357 39,741 43,585 39,121 40,531 41,094 41,228 35,644 0,676 35,076 36,989 34,767 35,469 35,749 35,816 0,567 35,812 37,418 35,553 36,142 36,377 36,433 36,289 40,627 41,332 41,402 41,222 0,708 42,516 43,635 43,746 1,123 48,347 48,818 48,864 0,472 44,302 44,550 44,574 0,248 37,723 38,275 38,329 0,554 41,597 42,574 42,671 0,981 53,917 55,259 55,392 1,347 41,601 41,764 39,953 1,654 40,392 40,535 1,452 38,945 35,362 35,241 -0,210 35,471 43,744 43,884 42,322 1,427 45.709 45.813 44,653 1,059
40,304 41,308 42,631 42,004 43,169 45,696 48,132 48,622 49,648 44,189 44,447 45,005 39,470 38,045 39,291 44,374 41,149 42,168 57,731 53,302 54,700 39,198 40,915 44,636 38,282 39,789 43,057 35,567 35,349 34,877 41,670 43,152 46,361 44,169 45.269 47,653
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 43,461 HL11 48,744 HL12 44,511 HL13 38,189 HL14 42,422 HL15 55,050 HL16 41,344 HL17 40,167 HL18 35,294 HL19 43,522 BT7 45,544
điểm thí nghiệm (tạ/ha)
Số liệu phân tích chỉ số môi trường (I) tại 3 địa điểm Quảng Xương,
Hoằng Hóa, Nga Sơn trong 2 vụ đông xuân và hè thu năm 2017 và ước lượng
năng suất theo hồi quy với chỉ số môi trường của các dòng/giống lúa thí nghiệm
được trình bày ở bảng 3.17 cho thấy: Hoằng Hóa có chỉ số I là -0,841 và 1,990;
Nga Sơn có I bằng -1,298 và - 0,260 và Quảng Xương có I bằng 0,155 và 0,254
tương ứng. Như vậy, trong điều kiện đất nhiễm mặn ở các huyện vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa tại 3 địa điểm thí nghiệm thì Nga Sơn có điều kiện khó khăn
hơn so với 2 điểm còn lại. Quảng Xương có điều kiện thuận lợi nhất cho cây
79
lúa phát triển ở cả vụ đông xuân và vụ hè thu. Năm 2017 điều kiện thuận lợi
cho lúa đông xuân sinh trưởng và phát triển tốt ở cả 3 huyện thí nghiệm so với
vụ hè thu. Trong đó dòng HL15 có năng suất cao nhất đạt, ước đạt 55,050 tạ/
ha.
Tại bảng 3.17 trình bày giá trị của hệ số hồi quy (bi) và độ lệch so với
di là các tham số tóm tắt để lựa chọn dòng/ giống ổn định trong
đường hồi quy S2
vụ đông xuân và vụ hè thu tại các địa điểm thí nghiệm.
Bảng 3.17. Tóm tắt các tham số để lựa chọn dòng/giống lúa ổn định về năng
P
P
Ftn
Ttn
Giống
S2 di
T. bình Tạ/ha 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544
Hệ số HQ (bi) 1,203 1,205 1,335 1,238 1,561 1,357 0,676 0,567 0,708 1,123 0,472 0,248 0,554 0,981 1,347 1,654 1,452 0,210 1,427 1,059
HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)
1,148 1,966 3,220 1,942 0,274 1,705 3,055 9,099 11,208 0,744 6,158 6,758 5,228 2.907 1,271 1,410 4,571 7,357 4,315 0,157
0,136 0,885 2,034 0,863 -0,665 0,646 1,882 7,418 9,349 -0,235 4,724 5,274 3,872 1,746 0,248 0,376 3,271 5,822 3,036 -0,772
0,679 0,670 0,677 0,664 0,977 0,745 0,676 0,641 0,590 0,640 0,698 0,756 0,684 0,512 0,769 0,892 0,697 0,850 0,692 0,646
0,668 0,504 0,904 0,475 0,988* 0,497 0,901 0,454 0,105 2,860 0,856 0,730 0,984* 0,495 1,000* 0,383 1,000* 0,233 0,435 0,380 1,000* 0,567 1,000* 0,771 1,000* 0,520 0,980* 0,030 0,722 0,820 0,773 1,468 0,999* 0,564 1,000* 1,189 0,998* 0,547 0,043 0,399 Ghi chú: Sai khác 1 và 0 có ý nghĩa với P ≥ 95%, tương ứng bi và S2 di Số liệu ở bảng 3.17 cho thấy: Trong số 20 dòng/giống lúa thí nghiệm có
suất cho vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm
12 dòng HL3, HL5, HL7, HL8, HL9, HL11, HL12, HL13, HL14, HL17, HL18
80
và HL19 không ổn định (dòng có đánh dấu sao trong cột P kiểm định hệ số hồi
di khác không có ý nghĩa) qua 3 địa
quy khác 1 có ý nghĩa và cột P kiểm định S2
điểm thí nghiệm: Nga Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương trong vụ đông xuân và
vụ hè thu. Các dòng còn lại có tính ổn định trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu.
Trong đó dòng HL15 cho năng suất cao nhất, đạt trung bình 55, 050 tạ/ha.
- Tổng hợp kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học, mức độ chống
chịu sâu bệnh và các yếu tố cấu thành năng suất trong 2 vụ đông xuân và vụ hè
thu năm 2017 tại cả 03 điểm thí nghiệm cho thấy, các dòng BC2F5 có chiều cao
cây và thời gian sinh trưởng ở mức tương đương và ít hơn giống gốc BT7. Đã xác
định được dòng HL15 có tiềm năng phát triển ra sản xuất. Dòng có các đặc điểm
nông sinh học tốt, thấp cây, thời gian sinh trưởng ngắn hơn BT7, đạt 114- 120
(ngày) và 115- 117 ngày (vụ đông xuân) và 102- 103 ngày (vụ hè thu).
- Các dòng/giống nghiên cứu thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất ở
mức tương đương so với BT7 trong điều kiện canh tác của 3 huyện chịu ảnh
hưởng của xâm nhập mặn tại Thanh Hóa. Dòng HL15 có năng suất thực thu
cao nhất, đạt trung bình tại 3 điểm thí nghiệm 57,7 tạ/ha trong vụ đông xuân
và 55,0 tạ/ha trong vụ hè thu. Theo dõi trên đồng ruộng cho thấy các dòng lúa
có mức độ kháng/nhiễm tương tự như giống nền BT7 trong điều kiện sản xuất
có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 03 dòng, HL1, HL13 và HL15 nhiễm nhẹ bạc
lá, trong đó HL15 thể hiện khả năng kháng sâu bệnh hại khá.
- Phân tích khả năng thích nghi và tính ổn định của 20 dòng/giống lúa tại
vùng nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá cho thấy: Dòng HL15 thích nghi
rộng và ổn định cả trong vụ đông xuân và vụ hè thu với các chỉ số bi và S2di khác
1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng, cho năng suất cao tại Quảng Xương,
Hoằng Hóa và Nga Sơn. Vì vậy, trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu có thể sử
dụng HL15 để nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh tiếp theo.
81
Tóm lại: Từ kết quả nghiên cứu xác định dòng/ giống lúa trên đất nhiễm
mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, đề lại lựa chọn dòng HL15 sau đổi tên
thành giống SHPT15 để triển khai các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa và bổ sung đầy đủ cơ sở khoa học, thực tiễn hoàn thiện quy trình sản xuất
lúa cho năng suất cao tại vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh
Hóa.
3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một
số dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng
Các dòng/ giống lúa triển vọng sau khi đánh giá các đặc điểm nông sinh
học chính ngoài đồng ruộng tiếp tục được đánh giá khả năng chịu mặn trong
điều kiện nhân tạo. 10 trên tổng số 20 dòng/ giống triển vọng mang locus gen
Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có các đặc điểm nông sinh học tốt được đưa vào
thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm
được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng Yoshida. Các hạt lúa nảy mầm tốt
được lựa chọn và đánh giá 30 hạt/ dòng. Hạt lúa ủ nảy mầm dài 1.5- 2.0 mm
được gieo vào những ô trên tấm xốp có đan lưới, đặt lọt khít vào trong chậu
nhựa hình chữ nhật có chứa dung dịch thủy canh Yoshida. Giống đối chứng là
giống IR29 (giống mẫn cảm mặn), giống BT7 và FL478 (giống cho gen, chống
chịu mặn). Kiểm soát tốt sự đồng đều thể tích dung dịch thủy canh Yoshida, độ
đồng đều về sự nảy mầm và PH dung dịch được kiểm tra hàng ngày trong
khoảng 4,7- 5.
Tiến hành đánh giá mức độ chống chịu qua quan sát sinh trưởng dựa vào
tiêu chuẩn đánh giá SES. Kết quả ghi nhận khi giống đối chứng IR29 có dấu
hiệu bị chết (ở điểm SES7) sau khi gây mặn 15 ngày. Kết quả đánh giá sau 15
ngày thử mặn ở giai đoạn cây con của 10 dòng lúa trên môi trường dinh dưỡng
Yoshida có bổ sung 6 ‰ NaCl được thể hiện ở bảng 3.18.
82
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn nhân tạo của các dòng
lúa triển vọng
Salto
Tỷ lệ cây sống
Điểm
TT Tên dòng
Đánh giá
l
(%)
SES
1
HL1
+
85
Chống chịu
3-5
2
HL2
+
95
Chống chịu
3
3
HL4
+
91
Chống chịu
3-5
4
HL5
+
97
Chống chịu
3-5
5
HL6
+
86
Chống chịu
3-5
6
HL10
+
90
Chống chịu
3-5
6
HL11
+
89
Chống chịu
3-5
7
HL12
+
85
Chống chịu
3-5
8
HL15
+
97
Chống chịu
3
9
HL17
+
88
3-5
Chống chịu
10
HL19
+
93
Chống chịu
3
11
IR29 (MC)
-
0
Mẫn cảm nặng
9
12
FL478
+
98
Chống chịu
3
13
Pokkali
+
100
Chống chịu
3
14
BT7
-
10
Chịu mặn kém
7
Chú thích: (+): Mang gen Saltol; (-): không mang gen Saltol;
MC: Mẫu chuẩn mẫn cảm mặn.
Số liệu từ bảng 3.18 cho thấy, các dòng đa số có khả năng chịu mặn đạt
điểm 3- 5, trong đó có dòng HL2, HL15 và HL19 đạt điểm 3 tương đương
giống FL478 (chống chịu), tỷ lệ sống đạt trên 85%. Giống đối chứng Bắc Thơm
số 7 chịu mặn kém (điểm 7) có tỷ lệ chết 90%, giống mẫn cảm mặn IR29 có tỷ
lệ chết 100%. Tiếp tục tăng độ mặn của môi trường lên 9‰, tỷ lệ chết của các
dòng tăng dần đạt 90- 100%. Như vậy, trong môi trường mặn nhân tạo, các
83
dòng lúa triển vọng mang locus gen Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có khả năng
chịu mặn 6‰.
Dòng thuần triển vọng HL15 có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, chống
chịu sâu bệnh hại chính, tiềm năng năng suất cao và có khả năng chịu mặn 6‰
(Hình 3.1). Dòng đổi tên thành SHPT15 và được tiếp tục tiến hành khảo nghiệm
tác giả, khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất trong hệ thống khảo nghiệm
Quốc gia và tại các địa phương để đủ cơ sở công nhận giống.
Hình 3.2. Dòng triển vọng HL15 (SHPT15) sau 15 ngày thử mặn ở nồng độ 6‰
84
3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa
chịu mặn đã tuyển chọn (giống lúa SHPT15)
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa SHPT15
3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa
SHPT15
Thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông
xuân tại các tỉnh tính từ khi gieo đến thu hoạch dao động từ 119- 125 ngày, trong
đó thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở công thức CT3 (119 - 120 ngày). Vụ Mùa,
thời gian sinh trưởng của giống dao động từ 100- 105 ngày (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Một số đặc điểm nông sinh học của giống SHPT15 thí nghiệm
năm 2019
Vụ đông xuân
Vụ hè thu
Công
Huyện
TGST
Cao cây
TGST
Cao cây
thức
(ngày)
TB (cm)
(ngày)
TB (cm)
122
104,1
103
103,2
CT1
120
103,7
100
102,6
CT2
Nga Sơn
119
102,5
100
102,3
CT3
125
102,3
105
101,8
CT1
123
101,6
103
101,5
CT2
Hoằng Hóa
120
101,3
100
101,1
CT3
121
105,2
104
105,0
CT1
120
104,3
102
103,7
CT2
Quảng Xương
119
102,8
100
102,5
CT3
85
Như vậy, qua kết quả theo dõi thí nghiệm 2 vụ đông xuân và vụ hè thu
cho thấy giống lúa SHPT15 khi cấy ở thời vụ khác nhau có thời gian sinh trưởng
khác nhau nhưng sự chênh lệch là không lớn. Qua theo dõi cho thấy giống
SHPT15 ở các công thức thí nghiệm cả 2 vụ có chiều cao cây dao động trong
khoảng 101,1– 105,2 cm. Ở cả 2 vụ, công thức CT1 có chiều cao cây lớn nhất,
vụ đông xuân chiều cao cây tương ứng tại các tỉnh Nga Sơn, Hoằng Hóa và
Quảng Xương là 104,1, 102,3 và 105,2. Vụ hè thu tương ứng là 103, 2; 101,8
và 105. Chiều cao cây thấp nhất ở công thức nghiệm CT3 (101,3- 102,8 cm).
3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
SHPT15 thí nghiệm
Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của lúa phụ thuộc vào từng giống và
biện pháp chăm sóc. Sâu bệnh là nguyên nhân dẫn đến giảm năng suất của lúa,
nếu sâu bệnh hại phá quá nặng sẽ dẫn đến thất thu, mất trắng. Yếu tố ngoại
cảnh ảnh hưởng rất lớn đến phát triển của sâu bệnh, đặc biệt là khí hậu nước ta
nóng ẩm rất thích hợp cho cho các loại sâu bệnh hại phát triển như: Sâu cuốn
lá, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh bạc là, bệnh khô vằn và rầy nâu.
Qua theo dõi ngoài đồng ruộng và đánh giá kết quả qua số liệu bảng 3.13,
đối với giống SHPT15 ở 3 thời vụ cấy chủ yếu bị nhiễm sâu cuốn lá và sâu đục
thân ở mức độ nhẹ từ 1-3 điểm (Bảng 3.20). Khi cấy ở vụ đông xuân muộn
(CT3), tỷ lệ sâu bệnh hại nặng hơn so với vụ đông xuân sớm và đông xuân
chính vụ, nguyên nhân do ở vụ đông xuân muộn cây lúa sinh trưởng phát triển
đẻ nhánh rộ, làm đòng và trỗ bông vào cuối tháng 4 trung tuần tháng 5, là giai
đoạn chuyển mùa do vậy là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển gây hại.
Sâu đục thân và cuốn lá đang ở lứa 2 của năm, là lứa phát sinh gây hại nhất ở
vụ đông xuân.
Vụ hè thu, tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại nặng hơn ở thời vụ hè thu muộn so với
hè thu chính và vụ hè thu sớm tại thí nghiệm ở cả 03 huyện, chủ yếu là sâu cuốn
lá và sâu đục thân (điểm 3) (Bảng 3.20).
86
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Sâu
Bệnh
Bệnh
Công
Sâu
Rầy
Huyện
cuốn
khô
bạc
Cổ
thức
đục thân
nâu
Lá
lá
vằn
lá
bông
CT1
0-1
0-1
-
-
-
-
-
CT2
-
-
-
-
1
1
-
Nga Sơn
1-3
1-3
CT3
1
-
-
1
-
CT1
-
-
-
-
1
1
-
Hoằng
CT2
-
-
-
-
1
1
-
Hóa
CT3
0-1
-
-
1
3
3
0-1
CT1
0-1
0-1
-
-
-
-
-
Quảng
CT2
-
-
-
-
1
1
-
Xương
CT3
1-3
1-3
0-1
0-1
-
-
1
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh
hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Huyện
Công thức
Sâu đục thân
Rầy nâu
Lá
Nga Sơn
Hoằng Hóa
Quảng Xương
Bệnh khô vằn - - 0-1 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1
Bệnh bạc lá 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3
- - 0-1 - - 0-1 - - 0-1
Cổ bông - - 0-1 - - 0-1 - - -
Sâu cuốn lá 0-1 0-1 3 0-1 1 3 0-1 0-1 3
0-1 0-1 3 0-1 1 3 0-1 0-1 3
- - 0-1 - - 0-1 - - 0-1
CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3
Ghi chú: đánh giá theo QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT
87
- Sâu cuốn lá và đục thân: điểm 1: 1-10% cây bị hại; điểm 3: 11-20%
cây bị hại
- Rầy nâu: điểm 1: Hơi biến vàng trên 1 số cây
- Bệnh khô vằn:điểm 1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây
Kết quả thí nghiệm thời vụ ở cả 2 vụ cho thấy, giống SHPT15 thích hợp
cấy ở các thời vụ khác nhau, tuy nhiên ở vụ đông xuân muộn và hè thu muộn tỉ
lệ sâu bệnh hại nhiễm nặng hơn, cần thường xuyên theo dõi và phun thuốc định
kỳ để giảm thiệt hại.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống SHPT15 thí nghiệm
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
SHPT15 khi bố trí ở 3 thời vụ cấy khác nhau trong vụ đông xuân và vụ hè thu
được thể hiện ở bảng 3.22a
Bảng 3.22a. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019
Thời vụ
Số bông/m2
Số hạt /bông
Vụ
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Xương
Hóa
Sơn
Bình
Xương
Hóa
Sơn
Bình
CT1
257,7
255,7
255,7 256,4 103,3 102,3 103,0 102,9
Đông
CT2
259,0
256,0
261,7 258,9 103,3 103,3 104,0 103,5
xuân
CT3
256,7
254,3
256,0 255,7 102,7 102,3 102,7 102,6
CT1
253,3
254,0
251,3 252,9 103,7 103,7 103,7 103,7
Hè
CT2
255,7
255,3
251,7 254,2 104,0 104,7 104,3 104,7
thu
CT3
254,0
251,0
254,3 253,1 103,3 102,3 103,7 103,1
Vụ đông xuân năm 2019 số bông/khóm: Ở cả 3 huyện thì CT2 cho số
bông/khóm cao nhất. Giống lúa SHPT15 trung bình có số bông/khóm không
chênh lệch nhiều, dao động từ 254,3- 261,7 bông/ m. Số hạt chắc/ bông: Số hạt
88
chắc/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các công thức thí nghiệm đạt
dao động từ 102,3- 104 hạt/ bông.
Vụ hè thu năm 2019 cho thấy: Khi cấy ở 3 thời điểm khác nhau, giống
SHPT15 có số bông/ khóm không chênh lệch nhiều dao động từ 251- 255,7
bông/ m. Số hạt/ bông trung bình của giống lúa SHPT15 trong công thức dao
động từ 103,1- 104,7 hạt/ bông (bảng 3.22a)
Bảng 3.22b. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu
năm 2019
Thời
Tỷ lệ lép (%)
P.1000 hạt (g)
vụ
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Quảng
Hoằng
Nga
Trung
Vụ
Xương
Hóa
Sơn
Bình
Xương
Hóa
Sơn
Bình
CT1
9,3
8,7
9,3
10,0
23,0
22,8 23,3 23,0
Đông
CT2
9,2
8,6
9,2
9,9
22,9
22,7 23,2 22,9
xuân
CT3
10,5
10,2
10,2
22,9
22,7 23,2 22,6
9,9
CT1
8,6
9,0
8,6
8,3
23,2
23,0 23,5 23,2
Hè thu
CT2
8,4
8,8
8,5
8,1
23,1
22,9 23,4 23,1
9,8
CT3
10,1
10,5
10,2
23,1
22,9 23,4 23,1
Kết quả theo dõi tại bảng 3.22b cho thấy tại 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ
lệ lép của giống SHPT15 tại vụ đông xuân chênh lệch không đáng kể, dao động
từ 8,1-10,5%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối lượng 1000 hạt cấy ở thời điểm
khác nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của giống SHPT 15,
khối lượng dao động từ 22,9-23,4g. Tương tự, vụ hè thu năm 2019 tỷ lệ lép
cũng cao nhất ở CT3 dao động từ 8,5-10,1%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối
lượng 1000 hạt của giống SHPT15 đạt từ 22,7-23,1g.
89
- Tỷ lệ hạt lép: ở 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ lệ lép của giống SHPT15
chênh lệch không đáng kể, dao động từ 9.9- 11,3%. Tỷ lệ lép cao nhất ở công
thức CT2 (vụ đông xuân).
- Khối lượng 1000 hạt: cấy ở thời điểm khác nhau không làm ảnh hưởng đến
khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15, khối lượng dao động từ 22,8- 23,0g.
Vụ hè thu được thể hiện ở bảng 3.22a và 3.22b. Khi cấy ở 3 thời điểm khác nhau, giống lúa SHPT15 có số bông/ m2 không chênh lệch nhiều dao động từ 244 - 260 bông/m2. Số hạt/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các
công thức thí nghiệm dao động từ 101 đến 106 hạt / bông. Tỷ lệ hạt lép ở 3 thời
điểm cấy chênh lệch không đáng kể, dao động từ 8,8- 9,9%. Tỷ lệ lép cao nhất
ở công thức CT3 (vụ hè thu muộn). Khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15
đạt từ 22,8- 23,1g.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất thực thu của giống
SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019
NSTT vụ đông xuân (tạ/ha)
NSTT vụ hè thu (tạ/ha)
Thời Vụ
Quảng Xương 57,9 57,9 57,2
Hoằng Hóa 57,9 60,3 59,0
Nga Sơn 59,7 60,3 59,0
Trung bình 58,5 59,1 58,4
Quảng Xương 57,6 59,2 57,3
Hoằng Hóa 56,1 57,7 55,8
Nga Sơn 60,1 61,7 59,8
Trung bình 57,9 59,5 57,6
1,26
1,12
1,08
1,20
CT1 CT2 CT3 LSD 0,05 CV%
7,2
6,7
- Qua kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.23 cho thấy, khi cấy các thời
điểm khác nhau ở vụ đông xuân không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực
thu của giống lúa SHPT15. Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy vụ
đông xuân chính vụ (57,9 – 60,3 tạ/ha), thấp nhất là CT3 đạt 57,2 tạ/ha (đông
xuân muộn) tiếp đó đến CT1 đạt 59,7 tạ/ha (đông xuân sớm), tuy nhiên sai khác
năng suất không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
90
Kết quả thu được ở bảng 3.23 cho thấy, thời vụ cấy khác nhau ở vụ hè thu
không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực thu của giống lúa SHPT15.
Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy CT2 ở cả 03 điểm (57,3 - 57,8
tạ/ha), thấp nhất khi cấy CT3 đạt 57,8 tạ/ha tuy nhiên sai khác năng suất không
có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
Tóm lại:
Thời vụ không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống SHPT15 tại các vùng nhiễn mặn của tỉnh Thanh Hóa. Qua kết quả nghiên
cứu thời vụ gieo cấy của giống SHPT15 trong năm 2019 cho thấy, giống
SHPT15 là giống có thời gian sinh trưởng ngắn (119-125 ngày vụ đông xuân,
100- 105 ngày trong vụ hè thu) phù hợp khi cấy ở cả vụ đông xuân và vụ hè thu
tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của
giống ở 3 thời vụ cấy trong năm 2019 đều tốt, tuy nhiên khi cấy ở thời vụ CT3
(gieo mạ ngày 7/01/2019) và CT3(gieo mạ ngày 8/06/2019) khả năng chống
chịu sâu bệnh hại kém hơn gây giảm sút năng suất, tuy nhiên không đáng kể.
Qua đó thể hiện, thời vụ cấy không làm ảnh hưởng đến năng suất của giống
SHPT15.
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến sinh trưởng và phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15
3.3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến thời gian sinh
trưởng của giống của lúa SHPT15
Thời gian sinh trưởng của cây lúa là thời gian tính từ ngày hạt lúa bắt đầu
nảy mầm đến khi chín. Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện địa lý
nơi gieo trồng, giống, gieo thẳng hay gieo mạ để cấy, chế độ thâm canh. Thời
gian sinh trưởng còn chịu tác động của nhiệt độ, độ chiếu sáng trong ngày và
các biện pháp bón phân chăm bón. Những biện pháp này vừa cung cấp dinh
dưỡng cho cây lúa vừa tạo điều kiện tốt cho cây lúa sinh trưởng, hạn chế sâu
bệnh phát triển, ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của lúa. Việc nghiên cứu
91
và theo dõi thời gian sinh trưởng có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn vùng sinh
thái, bố trí thời vụ và cây trồng hợp lý, xác định các biện pháp canh tác hợp lý
để tăng năng suất cây trồng. Qua theo dõi thời gian các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của giống lúa SHPT15 tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân tại Nga
Sơn, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.24a. Thời gian từ gieo đến kết thúc
đẻ nhánh đối với giống SHPT15 trung bình từ 72- 75 ngày. So sánh giữa các
công thức cấy mật độ khác nhau và có cùng lượng phân bón cho thấy ở công
thức cấy mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các
công thức cấy mật độ và 35 khóm/m2.
Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15 trung
bình từ 22- 24 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ 118- 120 ngày.
Nhìn chung, các công thức phân bón và mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng
nhiều đến thời gian làm đòng của giống SHPT15 trong thí nghiệm.
Bảng 3.24a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019
tại Nga Sơn
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
Công thức
TGST
Bắt đầu
Kết thúc
Kết thúc đẻ nhánh
trỗ bông
trỗ bông
CT1
98
103
120
75
M1P1
CT2
99
103
120
75
M1P2
CT3
96
101
119
73
M1P3
CT4
98
102
120
74
M2P1
CT5
96
100
119
73
M2P2
CT6
96
101
118
74
M2P3
CT7
97
102
120
73
M3P1
CT8
96
101
118
73
M3P2
CT9
95
100
118
72
M3P3
92
Ở các công thức thí nghiệm, giống SHPT15 có thời gian trỗ khá tập trung,
dao động trong khoảng 4- 6 ngày. Nhìn chung vào thời điểm lúa trỗ gặp điều
kiện ngoại cảnh thuận lợi nên lúa trỗ đều và tập trung. Tổng thời gian sinh
trưởng của giống SHPT15 ở vụ đông xuân tại Nga Sơn dao động từ 117-120
ngày. Như vậy, khi cấy ở mức phân bón và mật độ khác nhau, thời gian sinh
trưởng của giống SHPT15 tham gia thí nghiệm có sự khác nhau nhưng sự chênh
lệch là không lớn.
Kết quả đánh giá thí nghiệm tại Hoằng Hóa cho thấy, thời gian từ gieo
đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, trung bình từ 74-77 ngày. Tương tự tại Hoằng Hóa, mật độ 45 khóm/m2 cây
lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2 (Bảng 3.24b). Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với
giống SHPT15 trung bình từ 25-27 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống
từ 123-125 ngày, dài hơn tại Nga Sơn 5 ngày.
Bảng 3.24b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019 tại Hoằng Hóa
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
Công thức
TGST
Bắt đầu
Kết thúc
Kết thúc đẻ nhánh
trỗ bông
trỗ bông
CT1
77
103
108
125
M1P1
CT2
77
103
108
125
M1P2
CT3
75
100
105
124
M1P3
CT4
76
103
108
125
M2P1
CT5
75
100
105
124
M2P2
CT6
75
100
105
124
M2P3
CT7
75
100
105
125
M3P1
CT8
75
100
105
123
M3P2
CT9
74
99
105
123
M3P3
93
Kết quả đánh giá tại Quảng Xương ở bảng 3.24b. Thời gian từ gieo
đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, ngắn
hơn so với Hoằng Hóa, trung bình từ 73-76 ngày. Tại mật độ 45 khóm/ m2
cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và
40 khóm/m2. Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống
SHPT15 trung bình từ 24- 26 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ
121- 122 ngày.
Bảng 3.24c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019
tại Quảng Xương
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
TGST Công thức Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông
100 105 122 76 CT1 M1P1
100 105 122 76 CT2 M1P2
98 103 121 74 CT3 M1P3
100 105 122 74 CT4 M2P1
98 103 121 73 CT5 M2P2
98 103 121 73 CT6 M2P3
100 105 122 74 CT7 M3P1
98 103 122 73 CT8 M3P2
97 102 121 73 CT9 M3P3
Qua bảng số liệu của 3 vùng sinh thái cho thấy thời gian sinh trưởng của
giống lúa SHPT15 trong vụ đông xuân của các công thức dao động từ 118- 125
ngày, sai khác thời gian sinh trưởng ở các công thức không đáng kể.
94
Vụ hè thu, kết quả theo dõi tổng thời gian sinh trưởng và các giai đoạn
phát triển của giống lúa SHPT15 tham gia thí nghiệm tại 3 huyện cho thấy:
Thời gian từ gieo đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 trong vụ
hè thu tại Nga Sơn trung bình từ 65- 68 ngày (Bảng 3.25a). Tương tự như vụ
đông xuân, giữa các công thức cấy mật độ khác nhau và có cùng lượng phân bón cho thấy ở công thức cấy mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2. Thời gian từ kết
thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15 trung bình từ 22- 23 ngày.
Ở các công thức thí nghiệm, giống SHPT15 có thời gian trỗ khá tập trung, dao
động trong khoảng 4- 6 ngày. Vào thời điểm lúa trỗ gặp điều kiện ngoại cảnh
thuận lợi nên lúa trỗ đều và tập trung. Tổng thời gian sinh trưởng của giống
trong vụ hè thu tại Nga Sơn từ 103- 107 ngày. Nhìn chung, các công thức phân
bón và mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến thời gian làm đòng
của giống SHPT15 tham gia trong thí nghiệm.
Bảng 3.25a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Nga Sơn
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
Công thức
TGST
Bắt đầu
Kết thúc
Kết thúc đẻ nhánh
trỗ bông
trỗ bông
CT1
68
90
94
107
M1P1
CT2
68
90
94
107
M1P2
CT3
65
88
92
105
M1P3
CT4
66
88
92
104
M2P1
CT5
66
88
92
104
M2P2
CT6
65
87
92
103
M2P3
CT7
66
88
92
104
M3P1
CT8
65
87
92
103
M3P2
CT9
65
87
92
103
M3P3
95
Kết quả đánh giá thí nghiệm tại Hoằng Hóa cho thấy, thời gian từ gieo
đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, trung
bình từ 67- 70 ngày. Tương tự tại Nga Sơn, mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết
thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2
(bảng 3.25b). Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống
SHPT15 trung bình từ 22- 24 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ
107– 110 ngày.
Bảng 3.25b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019
tại Hoằng Hóa
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
Công thức TGST Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông
92 96 110 70 CT1 M1P1
92 96 110 70 CT2 M1P2
90 94 107 68 CT3 M1P3
92 96 108 68 CT4 M2P1
92 96 108 67 CT5 M2P2
90 94 107 67 CT6 M2P3
90 94 108 68 CT7 M3P1
89 93 107 67 CT8 M3P2
89 93 107 67 CT9 M3P3
96
Kết quả đánh giá tại Quảng Xương thể hiện ở bảng 3.25c. Thời gian từ
gieo đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 tương đương ở Nga Sơn,
ngắn hơn so với Hoằng Hóa, trung bình từ 65- 67 ngày. Tại mật độ 35 khóm/m2
cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 45 và 40
khóm/m2. Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15
khoảng 23 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ 103- 105 ngày.
Bảng 3.25c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian
sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương
Số ngày từ gieo đến … (ngày)
Công thức TGST Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông
67 90 94 105 CT1 M1P1
67 90 94 105 CT2 M1P2
66 89 93 103 CT3 M1P3
66 89 93 105 CT4 M2P1
65 88 92 103 CT5 M2P2
65 88 92 103 CT6 M2P3
66 89 93 104 CT7 M3P1
65 88 92 103 CT8 M3P2
65 88 92 103 CT9 M3P3
Bảng số liệu của 3 huyện cho thấy thời gian sinh trưởng của các công
thức vụ đông xuân dao động từ 118- 125 ngày, vụ hè thu dao động từ 103- 110
ngày, sai khác thời gian sinh trưởng ở các công thức không đáng kể.
97
3.3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm
sâu bệnh hại của giống SHPT15 thí nghiệm
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ảnh hưởng xấu
đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất lúa gạo. Do vậy, trong kỹ thuật thâm canh lúa, cần phải
nắm rõ quy luật phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại chính, đồng thời
thường xuyên theo dõi, kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện và có những
biện pháp xử lý thích hợp.
Các loại sâu, bệnh hại chính xuất hiện là: Đạo ôn, rầy nâu, sâu cuốn lá,
sâu đục thân, khô vằn và bệnh bạc lá. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của liều
lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Nga Sơn được thể hiện ở bảng
3.26a. Kết quả cho thấy, trong các công thức thí nghiệm mức độ nhiễm sâu
bệnh hại ở mức độ nhẹ (điểm 0- 3). Trong đó chủ yếu nhiễm nhẹ sâu đục thân
và cuốn lá, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón lượng phân bón cao
(điểm 1- 3). Nguyên nhân là do khi bón nhiều phân và cấy mật độ cao môi
trường trong ruộng lúa sẽ không thông thoáng, các lá che khuất nhau tạo điều
kiện cho sâu bệnh phát sinh, phát triển và gây hại. Kết quả theo dõi ngoài đồng
ruộng cho thấy các công thức cấy giống lúa SHPT15 không bị nhiễm rầy nâu.
Bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn có bị nhiễm nhưng rất nhẹ ở giai đoạn cây lúa đẻ
nhánh.
Tại Hoằng Hóa và Quảng Xương kết quả tương tự như Nga Sơn, mức độ
nhiễm sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ (điểm 0- 3). Trong đó chủ yếu nhiễm nhẹ sâu
đục thân và cuốn lá, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón lượng phân
bón cao (điểm 1-3) (Bảng 3.26a và bảng 3.26b).
98
Bảng 3.26a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Nga Sơn
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn Sâu Công Sâu Bệnh Bệnh Rầy đục Cổ thức cuốn lá khô vằn bạc lá nâu Lá thân bông
1-3 0-1 0 1-3 0-1 0 0 M1 P1
1-3 0-1 0 1-3 0-1 0 0 M1 P2
0-1 0 0 0-1 0-1 0 0 M1 P3
0-1 0 0 0-3 0-1 0 0 M2 P1
0-1 0 0 0-1 0 0 0 M2 P2
0-1 0 0 0-1 0 0 0 M2P3
0-1 0 0 1-3 0 0 0 M3 P1
0-1 0 0 0-1 0 0 0 M3 P2
0-1 0 0 0-1 0 0 0 M3P3
Bảng 3.26b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Hoằng Hóa
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Công thức Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Lá
Sâu đục thân 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 Cổ bông 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1-3 0-1 0-1 1 0-1 0-1 0-1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1
99
0 0 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0 0 0 0 0 0
M3 P2 M3P3 Bảng 3.26c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Quảng Xương
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Công thức Lá
1-3 1 1 1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 Sâu đục thân 1-3 1 1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 Cổ bông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3
Thí nghiệm vụ hè thu tại 03 huyện, mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống
SHPT15 nhẹ tương tự như vụ đông xuân. Giống bị nhiễm nhẹ bệnh bạc lá ở tất
cả các công thức thí nghiệm, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón
lượng phân bón cao (điểm 1- 3).
Bảng 3.27a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống
chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu
năm 2019 tại Nga Sơn
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Công thức Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Lá
0-3 0-1 0-1 0-3 Sâu đục thân 0-3 0-1 0-1 0-3 Cổ bông 0-1 0 0 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1-3 0-3 0-3 1-3 0-1 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0 0-1 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1
100
0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 0 0 0-1 0 0 0 0 0-1 0 0 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3
Bảng 3.27b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống
chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019
tại Hoằng Hóa
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn Sâu Công Sâu Bệnh Bệnh Rầy đục Cổ thức cuốn lá khô vằn bạc lá nâu Lá thân bông
0-3 0-3 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M1 P1
0-1 0-1 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M1 P2
0-1 0-1 0 0-1 0-3 0-1 0 M1 P3
0-1 0-1 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M2 P1
0-1 0-1 0 0 0-3 0-1 0 M2 P2
0-1 0-1 0 0 0-3 0-1 0 M2P3
0-1 0-1 0 0-1 0-3 0-1 0-1 M3 P1
0-1 0-1 0 0 0-1 0-1 0 M3 P2
0-1 0-1 0 0 0-1 0-1 0 M3P3
Bảng 3.27c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương
Đvt: Điểm
Bệnh đạo ôn
Công thức Bệnh bạc lá Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Rầy nâu Lá
0-3 0-3 Sâu đục thân 1-3 1-3 Cổ bông 0 0 0-1 0-1 1-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 M1 P1 M1 P2
101
0-1 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0-1 0 0 0-1 0 0 0-3 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0-1 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3
3.3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất thực thu của giống SHPT15
a) Kết quả thí nghiệm tại Nga Sơn
- Vụ đông xuân:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15
khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau tại Nga Sơn được thể
hiện ở bảng 3.28a. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm
dao động từ 217,7- 275,3 bông/m2. Nhìn chung số bông/m2 tăng tỷ lệ thuận khi
tăng mật độ cấy và đạt cao nhất tại công thức M1P2, thấp nhất tại công thức
M3P3. Ở mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy
40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2.
Bảng 3.28a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại
Nga Sơn
Mức Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 hạt Mật độ phân bón /m2 /bông (%) (g)
270,3 117,3 13,3 23,0 P1
275,3 123,3 11,7 23,0 P2 M1
268,3 114,7 12,2 23,1 P3
259,7 121,3 11,0 23,5 P1 M2 258,3 125,3 10,1 23,1 P2
102
123,0 256,7 9,7 23,2 P3
130,3 220,3 9,3 23,3 P1
131,3 218,7 9,0 23,5 P2 M3
130,7 217,7 8,7 23,3 P3
- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các
công thức thí nghiệm đạt giao động từ 114,7 đến 131,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật
độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật
độ 40 khóm/m2 và 45 khóm/m2 từ 7 đến 12 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy
40- 45 khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến số hạt/bông,
riêng ở mật độ 35 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100
kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O).
- Tỷ lệ hạt lép: tỷ lệ hạt lép của các công thức thí nghiệm chênh lệch nhau
không nhiều, tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 8,7 đến 13,3%. Tỷ lệ
hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1 (120 kg N + 110
kg P2O5 + 100 kg K2O). Ở cùng mật độ cấy 35 khóm/m2 nền phân bón không
làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép.
- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối
lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 23,0-
23,5gam. Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối
lượng 1000 hạt.
Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ
56,2 đến 68,2 tạ/ha (Bảng 3.28b) Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở cùng mật độ
M1 (35 khóm/m2) và nền phân P2 cho năng suất cao nhất đạt 68,2 tạ/ha. Tại
công thức M2 và M3, nền phân P2 cũng cho năng suất cao nhất trong mật độ
đó đạt 64,2 và 57,4 tạ/ ha.
103
104
Bảng 3.28b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn
Nền phân bón Trung
bình P1 P2 P3
63,1 68,2 61,0 64,1 M1
63,9 64,2 63,2 63,8 M2
56,9 57,4 56,2 56,8 M3
63,2 60,1 Trung bình 61,3 -
2,3 LSD0,05 (MĐ)
4,6 LSD0,05 (PB)
6,5 LSD0,05(MĐ*PB)
7,7 CV%
- Vụ hè thu:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15
khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau tại Nga Sơn được thể
hiện ở bảng 3.29a. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm
dao động từ 207,7- 258,3 bông/m2. Nhìn chung số bông/m2 tăng tỷ lệ thuận khi
tăng mật độ cấy và đạt cao nhất tại công thức M1P2, thấp nhất tại công thức
M3P3. Ở mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2.
105
Bảng 3.29a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn
Mức Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 hạt Mật độ phân bón /m2 /bông (%) (g)
250,3 107,3 12,3 22,0 P1
265,3 113,3 10,7 22,0 M1 P2
258,3 104,7 11,2 23,1 P3
249,7 111,3 10,0 22,5 P1
248,3 115,3 9,1 22,1 M2 P2
246,7 113,0 8,7 22,2 P3
210,3 120,3 8,3 22,3 P1
208,7 121,3 8,0 22,5 M3 P2
207,7 120,7 7,7 21,3 P3
- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các
công thức thí nghiệm đạt giao động từ 104,7 đến 121,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật
độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật
độ 40 khóm/m2 và 45 khóm/m2 từ 7 đến 12 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy
40- 45 khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến số hạt/bông,
riêng ở mật độ 35 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100
kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O).
- Tỷ lệ hạt lép: tỷ lệ hạt lép của các công thức thí nghiệm chênh lệch nhau
không nhiều, tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 7,7 đến 12,3%. Tỷ
lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1 (120 kg N +
110 kg P2O5 + 100 kg K2O). Ở cùng mật độ cấy 35 khóm/m2 nền phân bón
không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép.
106
- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về
khối lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 22,0-
22,5gam. Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối
lượng 1000 hạt.
Năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí nghiệm trong
vụ hè thu năm 2019 dao động từ 52,6 đến 64,2 tạ/ha (Bảng 3.29b). Tương tự
kết quả vụ đông xuân, năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2
(35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất
ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg
K2O) đạt 52,6 tạ/ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở
cùng mật độ cấy 35 khóm/m2, năng suất thực thu cao nhất thu được trên nền
phân bón P2 là 64 tạ/ha.
Bảng 3.29b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn
Nền phân bón Trung
bình P1 P2 P3
61,8 64,2 59,4 61,8 M1
59,3 62,5 56,1 59,3 M2
53,2 55,4 52,6 53,7 M3
- Trung bình 58,1 60,7 56,0
2,8 LSD0,05 (MĐ)
4,6 LSD0,05 (PB)
6,6 LSD0,05(MĐ*PB)
7,7 CV%
Kết quả ở vụ hè thu cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của nền phân bón và mật
độ cấy lên năng suất thực thu của giống lúa SHPT15. Trên các nền phân bón
107
khác nhau, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 cho năng suất thực thu cao hơn ở mật độ
cấy 40- 45 khóm/m2, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở các
mật độ khác nhau, nền phân bón P1 và P2 cho năng suất thực thu cao hơn trên
nền phân bón P3, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
b) Kết quả thí nghiệm tại Hoằng Hóa
- Vụ đông xuân:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác
nhau tại Hoằng Hóa được thể hiện ở bảng 3.30a, 3.30b. Kết quả cho thấy, số
bông/m2 của các công thức thí nghiệm dao động từ 210,7- 268,3 bông/m2.
Tương tự thí nghiệm tại Nga Sơn, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 có số bông/m2 thấp
nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2.
Bảng 3.30a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại
Hoằng Hóa
Mức phân Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 Mật độ bón /m2 /bông (%) hạt (g)
263,3 113,3 12,7 22,8 P1
268,3 119,3 11,3 22,8 P2 M1
261,3 110,7 10,3 22,9 P3
252,7 117,3 10,7 23,3 P1
251,3 121,3 9,8 22,9 P2 M2
249,7 119,0 10,0 23,0 P3
213,3 126,3 9,3 23,1 P1
211,7 127,3 9,7 23,3 P2 M3
210,7 126,7 9,6 23,1 P3
108
- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các
công thức thí nghiệm đạt giao động từ 110,7 đến 127,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật
độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật
độ 40- 45 khóm/m2 từ 7 đến 14 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy 35- 40
khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng đến số hạt/bông, riêng ở mật độ
45 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100 kg N + 90 kg
P2O5 + 80 kg K2O).
- Tỷ lệ hạt lép: tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 9,3 đến 12,7%.
Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1. Ở cùng mật
độ cấy 35- 40 khóm/m2 nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt
lép.
- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối
lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 22,8- 23,3 gam.
Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng 1000 hạt.
Bảng 3.30b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa
Nền phân bón Mật độ cấy Trung bình P3 P1 P2
58,0 58,0 63,0 61,1 M1
55,0 58,0 61,0 60,1 M2
51,0 52,0 54,0 53,6 M3
- 59,0 Trung bình 56,0 59,0
1,5 LSD0,05 (MĐ)
3,9 LSD0,05 (PB)
6,8 LSD0,05(MĐ*PB)
8,3 CV%
Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ
109
51,0 - 63,0 tạ/ha. Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O) đạt 63,0 tạ/ha, thấp nhất ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg
P2O5 + 60 kg K2O) đạt 51,0 tạ/ ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin
cậy 95%. Số liệu ở bảng 3.30b cho thấy, mật độ cấy khác nhau, nền phân bón
khác nhau ảnh hưởng đến năng suất thực thu của giống.
- Vụ hè thu:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác
nhau tại Hoằng Hóa được thể hiện ở bảng 3.31a, 3.31b. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm dao động từ 200,7- 258,3 bông/m2. Tương tự thí nghiệm tại Nga Sơn, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2.
Bảng 3.31a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Hoằng Hóa
Mức phân Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 Mật độ bón /m2 /bông (%) hạt (g)
253,3 103,3 11,7 21,8 P1
258,3 109,3 10,3 21,8 M1 P2
251,3 100,7 9,3 21,9 P3
252,7 107,3 9,7 22,3 P1
241,3 111,3 8,8 21,9 M2 P2
239,7 109,0 9,0 22,0 P3
203,3 116,3 8,3 22,1 P1
201,7 117,3 8,7 22,3 M3 P2
200,7 116,7 8,6 22,1 P3
- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các
110
công thức thí nghiệm đạt giao động từ 100,7 đến 117,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật
độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật
độ 40- 45 khóm/m2 từ 7 đến 14 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy 35- 40
khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng đến số hạt/bông, riêng ở mật độ
45 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100 kg N + 90 kg
P2O5 + 80 kg K2O).
- Tỷ lệ hạt lép: tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 8,3 đến 11,7%.
Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1. Ở cùng mật
độ cấy 35- 40 khóm/m2 nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt
lép.
- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối
lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 21,8- 22,3 gam.
Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng 1000 hạt.
Tại Hoằng Hóa, năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí
nghiệm trong vụ hè thu năm 2019 dao động từ 49,9 đến 60,5 tạ/ha (Bảng 3.31b).
Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền
phân bón 100 kg N + 90kg P2O5 +80 kg K2O), tiếp đến công thức M2 P2 (40
khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất ở
công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60kg
K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
111
Bảng 3.31b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa
Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3
58,1 60,5 55,7 58,1 M1
55,6 58,8 52,4 55,6 M2
50,5 52,7 49,9 51,0 M3
- 54,7 57,3 52,7 Trung bình
1,2 LSD0,05 (MĐ)
1,2 LSD0,05 (PB)
2,1 LSD0,05(MĐ*PB)
CV% 2,2
Số liệu ở bảng 3.31b cho thấy, mật độ cấy khác nhau, nền phân bón khác
nhau ảnh hưởng đến năng suất thực thu của giống lúa SHPT15 trong vụ hè thu
tại Hoằng Hóa. Tương tự như tại Nga Sơn, trên các nền phân bón khác nhau, ở
mật độ cấy 35 khóm/m2 cho năng suất thực thu cao hơn ở mật độ cấy 40- 45
khóm/m2, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở các mật độ khác
nhau, nền phân bón P2 cho năng suất thực thu cao hơn trên nền phân bón P1 và
P3, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
c) Kết quả thí nghiệm tại Quảng Xương
- Vụ đông xuân:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của
giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau
tại Quảng Xương được thể hiện ở bảng 3.32a, 3.32b. Kết quả cho thấy, ở mật
độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2
và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2. Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2
112
trên nền phân bón P3 (80kg N + 70kg P2O5 + 60kg K2O). Ở cùng mật độ cấy,
nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép. Giữa các công thức
có sự biến động rất ít về khối lượng 1000 hạt.
Bảng 3.32a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại
Quảng Xương
Mức Số hạt Mật Số bông Tỉ lệ P.1000 phân chắc độ /m2 lép (%) hạt (g) bón /bông
265,0 115,0 11,4 22,9 P1
270,0 121,0 10,5 22,9 M1 P2
263,0 112,3 11,8 23,0 P3
254,3 119,0 10,1 23,4 P1
253,0 123,0 9,7 23,0 M2 P2
251,3 120,7 9,3 23,1 P3
215,0 128,0 9,5 23,2 P1
213,3 129,0 9,6 23,4 M3 P2
212,3 128,4 10,1 23,2 P3
Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ
53,2 đến 61,9 tạ/ha. Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2
(35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất
ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg
K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
113
Bảng 3.32b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương
Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3
59,8 61,9 57,9 59,8 M1
60,7 61,6 60,1 60,8 M2
53,2 54,3 53,8 53,7 M3
- Trung bình 57,9 59,3 57,2
3,9 LSD0,05 (MĐ)
3,9 LSD0,05 (PB)
6,8 LSD0,05(MĐ*PB)
6,7 CV%
- Vụ hè thu:
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác
nhau tại Quảng Xương được thể hiện ở bảng 3.33a, 3.33b. Kết quả cho thấy, ở
mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất (đạt 205,0 bông/ m2), tiếp đến
mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2 đạt 260,0 bông/ m2.
Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2 trên nền phân bón P3 (80kg N +
70kg P2O5 + 60kg K2O). Ở cùng mật độ cấy, nền phân bón không làm ảnh
hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép. Giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối
lượng 1000 hạt.
114
Bảng 3.33a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019
tại Quảng Xương
Mức
Số bông
Số hạt
Tỉ lệ lép
P.1000
Mật độ
phân bón
/m2
chắc /bông
(%)
hạt (g)
255,0
105,0
10,4
21,9
P1
260,0
111,0
9,5
21,9
P2
M1
253,0
102,3
10,8
22,0
P3
244,3
109,0
9,1
22,4
P1
243,0
113,0
8,7
22,0
P2
M2
241,3
110,7
8,3
22,1
P3
205,0
118,0
8,5
22,2
P1
203,3
119,0
8,6
22,4
P2
M3
202,3
118,4
9,1
22,2
P3
Năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí nghiệm trong vụ
hè thu năm 2019 dao động từ 58,0 đến 62,8 tạ/ ha (Bảng 3.33b). Năng suất thực
thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N
+ 90 kg P2O5 +80 kg K2O), tiếp đến công thức M2P2 (40 khóm/m2 và nền phân bón
100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O), thấp nhất ở công thức M3P3 (45 khóm/m2
và nền phân bón 80 kgN + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê
ở mức độ tin cậy 95%.
115
Bảng 3.33b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng
suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương
Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3
60,4 62,8 58,0 60,4 M1
57,9 61,1 54,7 57,9 M2
51,8 54,0 51,2 52,3 M3
56,7 59,3 54,6 Trung bình
2,8 LSD0,05 (MĐ)
2,8 LSD0,05 (PB)
4,9 LSD0,05(MĐ*PB)
CV% 4,9
Tổng hợp kết quả nghiên cứu thời vụ gieo trồng, mức độ phân bón và mật
độ cấy trong thí nghiệm trên giống SHPT15 tại 3 huyện đại diện cho các vùng
đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi có một số kết luận
sau:
- Giống SHPT15 tham gia thí nghiệm có khả năng sinh trưởng và phát
triển tốt. Giống thuộc nhóm ngắn ngày, thời gian sinh trưởng 119 - 125 ngày
vụ đông xuân, 100 - 105 ngày trong vụ hè thu phù hợp với cơ cấu đông xuân –
hè thu tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Giống có khả năng chống chịu sâu
bệnh hại tốt, khả năng chống rét, chống đổ tốt, trỗ thoát, tập trung, độ thuần
đồng ruộng cao. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của giống ở 3 thời vụ cấy
trong năm 2019 đều tốt, tuy nhiên khi cấy ở thời vụ đông xuân (gieo mạ ngày
17/01/2019) và vụ hè thu (gieo mạ ngày 18/06/2019) khả năng chống chịu sâu
bệnh hại kém hơn gây giảm sút năng suất, tuy nhiên không đáng kể.
116
- Giống SHPT15 có nhiều đặc điểm nổi trội nhất là về năng suất, cơm
ngon. Kết quả thí nghiệm cho thấy, giống SHPT15 có thể khuyến cáo cấy ở mật
độ 35 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm với lượng vôi bột 450 kg/ ha; lượng
phân bón 100 kg N+ 90 kg P2O5 + 80 kg K2O + 10 tấn P/c /ha. Vụ hè thu bón
giảm 10% lượng phân so với vụ đông xuân, lượng phân bón 90 kg N+ 80 kg
P2O5+ 70 kg K2O+ 10 tấn P/c /ha.
3.4. Xây dựng mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật cho giống
lúa SHPT5 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
Dựa trên kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống chịu mặn và các biện
pháp kỹ thuật cho giống lúa SHPT15 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh
Hóa. Đề tài đã tiến hành xây dựng mô hình tại 3 huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng
Hóa vụ xuân năm 2020: Giống BT7 (MHĐC) và mô hình thực nghiệm sử dụng
giống SHPT15 (MHTN). Các mô hình được xây dựng trên các biện pháp kỹ thuật
như sau:
- Mô hình đối chứng giống BT7 cấy với mật độ 35 khóm/ m2 với lượng
phân bón 10 tấn PC và 100 kg N + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O + 450 kg vôi bột.
- Mô hình thực nghiệm: Sử dụng giống lúa SHPT15 áp dụng biện pháp
kỹ thuật cải tiến gồm: Mật độ cấy 35 khóm/ m2 với lượng phân bón 10 tấn PC
và 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O + 450 kg vôi bột.
3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15
tại Nga Sơn
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Nga Thái, huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vụ đông xuân 2020 cho thấy, giống SHPT15 sinh
trưởng và phát triển tốt, thời gian sinh trưởng là 120 ngày, tương đương giống
đối chứng BT7.
Giống lúa mới SHPT15 có khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu điều
kiện ngoại cảnh tốt hơn hẳn so với đối chứng BT7 (bảng 3.34a).
117
Bảng 3.34a. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của giống SHPT15
trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn
Chỉ tiêu
Điều kiện
Khả năng chống chịu sâu bệnh
ngoại cảnh
Chống
Cuốn lá Đục thân Rầy nâu Đạo ôn Rét
Tên giống
đổ
SHPT15
1
1
1
0-1
1
1
BT7 (Đ/C)
1-3
1
3
3-5
3
3
Ghi chú: Đánh giá và cho điểm theo thang điểm của IRRI (1, 3, 5, 7, 9)
- Khả năng chống chịu sâu bệnh:
+ Giống lúa SHPT15 chống chịu sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn đạt
điểm 1 tốt hơn so với giống đối chứng BT7 (điểm 3).
+ Giống lúa mới SHPT15 chống chịu sâu bệnh tốt nên chỉ phun thuốc
BVTV 1- 2 lần/vụ, trừ sâu, bệnh thời điểm lúa trỗ-kết thúc trỗ bông, giống BT7
phun 3- 4 lần/vụ, tăng hơn 2- 3 lần/vụ.
- Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh:
+ Giống lúa SHPT15 chịu rét, cứng cây chống đổ tốt đạt điểm 1 tốt hơn
so với giống cấy đối chứng BT7 đạt điểm 3.
Trong mô hình sản xuất thử nghiệm, giống cho năng suất lý thuyết đạt
cao 63,3 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 60,1 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng
BT7 (51,2 tạ/ha) là 17,4% (Bảng 3.34b).
Bảng 3.34b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống
SHPT15 trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn
Chỉ tiêu
Số bông/m2
Số hạt chắc/bông
NSLT (tạ/ha)
NSTT (tạ/ha)
215
140
Tỷ lệ lép (%) 10,5
Khối lượng 1000 hạt (gam) 23,5
63,3
60,1
Tên giống SHPT15
245
136
9,5
19,0
57,3
51,2
BT7 (Đ/C)
118
Hạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa thuần SHPT15
trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn được thể hiện qua bảng 3.34c.
Qua bảng cho chúng ta thấy, với điều kiện canh tác vụ Xuân 2020, hiệu
quả kinh tế như sau:
- Giống lúa mới SHPT15 cho năng suất: 60,1 tạ/ha x 750.000 đ/tạ thóc
thương phẩm (khô) = 45.075.000 đ/ha; Lãi: 26.164.000 đ/ha.
- Giống lúa BT7 năng suất: 51,2 tạ/ha x 750.000 đ/kg thóc thương phẩm
(khô) = 38.400.000 đ/ha; Lãi: 20.105.000 đ/ha.
Về hiệu quả kinh tế:
- Giống lúa mới SHPT15 lãi 26.165 triệu đồng/ha; giống lúa BT7 lãi
20.105 triệu đồng/ha. Như vậy, so với việc gieo cấy giống lúa chất lượng BT7,
giống lúa thuần mới SHPT15 cho lãi chênh lệch là 6.060 triệu đồng/ ha.
- Về tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR): Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận
biên (MBCR) đạt từ 5,2 ở các điểm xây dựng mô hình. Khuyến cáo mở rộng
mô hình phát triển.
119
Bảng 3.34c. Hạch toán hiệu quả kinh tế tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020
MHTN
MHĐC
ĐV
Tiêu chí đánh giá
Đơn vị tính: đồng/ha
TT
tính
Thành tiền
Thành tiền
Tổng chi phí (1000đ)
1
18.910,0
18.295,0
Vật tư (1000đ)
19.570,0
18.295,0
Giống lúa BT7
Kg
990,0
Giống lúa SHPT15
Kg
1.650,0
Phân
Tấn
5.301
5.301
Thuốc BVTV + công phun
1.839
1.839
Công cày bừa
Công
4.055.,0
4.055,0
Công máy cấy
Công
3.224,0
3.224,0
Công thu hoạch
Công
3.501,0
3.501,0
Tổng thu (1,00đ)
2
45.075,0
38.400,0
Đơn giá lúa
750,0
750,0
NSTT trung bình MHTT
Tạ
60,1
NSTT trung bình MHĐC
Tạ
51,2
Lãi thuần (1,00đ)
26.165,0
20.105,0
3
6.060,0
4 Hiệu quả giữa 2 MH
5,2
5 MBCR (lần)
* Giá thóc thương phẩm chỉ mang tính tham khảo tại thời điểm vụ đông
xuân 2020.
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa SHPT15 trong
mô hình sản xuất thử nghiệm tại Nga Sơn, Thanh Hóa trong vụ đông xuân năm
2020 cho thấy: Giống mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với giống đối chứng.
Đây là điều kiện thuận lợi để giống phát triển nhanh vào sản xuất và mang lại
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất khi gieo cấy giống thuần SHPT15.
120
3.4.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
Quảng Xương
Cũng trong vụ đông xuân năm 2020, giống lúa SHPT15 được trồng thử
nghiệm tại Quảng Xương, Thanh Hóa để đánh giá hiệu quả của mô hình. Tại
Quảng Xương, giống có thời gian sinh trưởng là 123 ngày, ngắn hơn đối chứng
Bắc Thơm số 7 (126 ngày) là 3 ngày. Chiều cao cây đạt 102 cm, thấp hơn giống
đối chứng Bắc Thơm số 7 là 5cm.
Giống lúa mới SHPT15 có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn hẳn so
với đối chứng Bắc Thơm số 7:
+ Giống lúa SHPT15 chống chịu sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn đạt
điểm 1 tốt hơn so với giống đối chứng (điểm 3).
Giống lúa SHPT15 cứng cây chống đổ tốt đạt điểm 1 tốt hơn so với giống
cấy đối chứng BT7 đạt điểm 3. Giống lúa mới SHPT15 trong mô hình sản xuất
thử nghiệm cho năng suất thực thu đạt 58,2 tạ/ha, cao hơn so với giống đối
chứng BT7 (49,7 tạ/ha) 8,5 tạ/ha, tương đương 17,1% (Bảng 3.35a).
Bảng 3.35a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống
SHPT15 trong mô hình sản xuất tại Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vụ
đông xuân năm 2020
Chỉ tiêu Tỷ lệ P 1000 Số Số hạt NSLT NSTT lép hạt bông/khóm /bông (tạ/ha) (tạ/ha) Tên giống (%) (gam)
SHPT15 5,3 147 12,4 23,3 63,6 58,2
BT7 (Đ/C) 5,3 145 9,3 18,8 52,4 49,7
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm được ghi
nhận tại bảng 3.35b.
121
Bảng 3.35b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại
Quảng Xương, Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu đánh giá SHPT15 Đơn vị tính Đ/C BT7
1.650.000 5.301.500 1.839.000 4.055.000 3.224.000 3.501.000 58,2 750.000
55 kg/ha Tiền giống Tiền phân Đồng/ha Tiền thuốc sâu+ công phun Đồng/ha Đồng/ha Công cày bừa Đồng/ha Công cấy máy Đồng/ha Thu hoạch bằng máy gặt Tạ/ha Năng suất thực thu Đồng/tạ Giá bán thóc thương phẩm Đồng/ha Tổng chi Đồng/ha Tổng thu 990.000 5.301.500 1.839.000 4.055.000 3.224.000 3.501.000 49,7 750.000 20.060.000 18.910.500 43.650.000 37.275.000
Lãi thuần/ha Đồng 18.364.500 24.079.5
Hiệu quả giữa 2 MH 5.715
MBCR 9.5
Kết quả tại bảng 3.35b cho thấy, với điều kiện canh tác ở điều kiện vụ
đông xuân năm 2020 giống lúa mới SHPT15 cấy tại Quảng Xương cho năng
suất: 58,2 tạ/ ha x 750.000 đ/tạ thóc thương phẩm (khô), tổng thu là
43.650.000 đ/ha; Giống SPHT15 cho lãi thuần 24.079.500 đ/ha. Giống lúa
Bắc Thơm số 7 cho năng suất: 49,7 tạ/ha x 750.000 đ/tạ thóc thương phẩm
(khô), tổng thu là 37.275.000 đ/ha; lãi thuần đạt 18.364.500 đ/ha. Như vậy
so với việc gieo cấy giống lúa chất lượng Bắc Thơm số 7, giống lúa thuần
mới SHPT15 cho lãi chênh lệch là 6,4 triệu đ/ha, Tỷ suất chi phí lợi nhuận
cận biên (MBCR) đạt 9,5 ở các điểm xây dựng mô hình. Khuyến cáo mở
rộng mô hình phát triển.
122
3.4.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
Hoằng Hóa
Vụ đông xuân năm 2020, giống lúa SHPT15 được gieo trồng thực hiện
mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa. Giống
lúa SHPT15 tham gia mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân tại Hoằng
Hóa có thời gian sinh trưởng là 105 ngày, tương đương giống đối chứng Bắc
Thơm số 7. Chiều cao cây đạt 105 cm, thấp hơn giống đối chứng BT7 là 1-2
cm. Giống sinh trưởng và phát triển tốt, có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt
như phiến lá cứng, gọn khóm, cứng cây, chống đổ khá. Mức độ nhiễm các loại
sâu bệnh chính của giống SHPT15 trong vụ đông xuân đều được đánh giá tương
đương hoặc nhẹ hơn so với đối chứng. Trong đó, giống SHPT15 nhiễm nhẹ
hơn đối với bệnh bạc lá và rầy nâu trong vụ Mùa so với BT7.
Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thể hiện tại bảng
3.36a.
Bảng 3.36a. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống
SHPT15 trong mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân năm 2020
tại Hoằng Hóa
Chỉ tiêu
Tên giống P 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha) Số bông/khó m Số hạt /bông Vượt đối chứng (%) Tỷ lệ lép (%)
SHPT15 BT7 (Đ/C) 5,7 5,3 138 132 23,0 19,0 57,9 48,7 18,9 - 12,3 10,6
Kết quả cho thấy giống lúa SHPT15 có số bông/khóm và số hạt/bông cao
hơn giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Giống có ưu điểm khối lượng 1.000 hạt
lớn, đạt 23,0g. Năng suất thực thu của giống SHPT15 trong vụ thu mùa đạt 57,9
tạ/ha, cao hơn giống Bắc Thơm 7 đạt 9,2 tạ.
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất giống lúa SHPT15
cho thấy, chi phí đầu tư sản xuất giống SHPT15 là 20.060.000 đồng/ ha và
giống Bắc Thơm số 7 là 19,4 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, năng suất thực thu của
123
giống SHPT15 đạt 57,9 tạ/ha, giống đối chứng đạt 48,7 tạ/ha, cao hơn so với
giống Bắc Thơm số 7 là 9,2 tạ/ha. Với giá bán thóc trung bình của 2 giống là
750.000 đồng/tạ thì lợi nhuận khi gieo cấy giống SHPT15 trên 1,0 ha đạt 23,840
triệu đồng cao hơn so giống Bắc Thơm số 7 là 6,9 triệu đồng/ha, Tỷ suất chi
phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt 10,4 ở các điểm xây dựng mô hình; khuyến
cáo mở rộng mô hình phát triển (bảng 3.36b).
Bảng 3.36b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại
Hoằng Hóa, Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020
Đơn vị tính: ha
Đơn vị Đ/C Chỉ tiêu đánh giá SHPT15 tính BT7
Tiền giống 55 kg/ha 1650,000 990,000
Tiền phân Đồng/ha 5,301,500 5,301,500
Tiền thuốc sâu+ công phun Đồng/ha 1,839,000 1,839,000
Công cày bừa Đồng/ha 4,055,000 4,055,000
Công cấy máy Đồng/ha 3,224,000 3,224,000
Thu hoạch bằng máy gặt Đồng/ha 3,501,000 3,501, 000
Năng suất thực thu Tạ/ha 57,9 48,7
Giá bán thóc thương phẩm Đồng/tạ 750,000 750,000
Tổng chi Đồng/ha 20,060,000 19,400,500
Tổng thu Đồng/ha 43,900,000 37,000,000
Đồng 23,840,000 17,600,00 Lãi thuần/ha
6.240,0 Hiệu quả giữa 2 MH
10,4 MBCR
Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm tại 03 huyện ven
biển của tỉnh Thanh Hóa được thể hiện tại bảng 3.37 cho thấy, năng suất của
124
giống SHPT15 tham gia mô hình cao hơn so với đối chứng từ 8,5- 9,2 tạ/ha.
Hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa SHPT15 cao hơn so với giống đối
chứng Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt từ 5,2 đến 10,4 ở các
điểm xây dựng mô hình; trung bình đạt 8,3.
Đây là điều kiện thuận lợi để giống phát triển nhanh vào sản xuất và mang
lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất khi gieo cấy giống lúa thuần mới
SHPT15. Khuyến cáo mở rộng mô hình phát triển (bảng 3.37).
Bảng 3.37. Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm
giống lúa SHPT15
Tỉnh Năng suất NS vượt đối chứng Hiệu quả kinh tế so với
thực thu tạ/ha đối chứng (MBCR) tạ/ha
Nga Sơn 5,2 60,1 17,4
Quảng 9,5 58,2 17,1 Xương
Hoằng Hóa 10,4 57,9 18,9
Trung bình 8,3 58,7 17,8
125
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn
tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Biến đổi khí hậu làm
cho đất trồng lúa ở đây bị nhiễm mặn ngày càng sâu rộng,… Bộ giống lúa đang
được sử dụng tại các vùng đất nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa còn hạn chế về năng
suất, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận (mặn và sâu bệnh hại) và
hiệu quả kinh tế thấp. Hầu hết nông dân còn sử dụng bộ giống lúa cũ, tự để
giống từ vụ này sang vụ khác nên giống có chất lượng thấp, lẫn tạp. Các giống
có khả năng chịu mặn, năng suất cao còn ít.
- Năng suất lúa của các huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa, Nga Sơn còn
thấp ( vụ đông xuân đạt từ 5,5- 5,7 tấn/ ha, vụ hè thu 4,8- 5,0 tấn/ ha).
- Trình độ thâm canh của đa số nông dân tại các huyện triển khai điều tra
còn thấp, việc chấp hành lịch thời vụ còn tùy tiện, bón phân không cân đối, đặc
biệt là thiếu phân lân và kali. Hầu hết nông dân sử dụng lượng hạt giống lớn,
cấy dày (trên 50 khóm/ m2) ở cả vụ đông xuân và hè thu;
1.2. Đã tuyển chọn được giống lúa SHPT15 có năng suất cao, chịu mặn tốt,
chống chịu sâu bệnh hại hơn hẳn giống đối chứng Bắc thơm 7.
Giống SHPT15 có thời gian sinh trưởng trung bình 120- 125 ngày trong
vụ đông xuân và 100-105 ngày trong vụ hè thu. Năng suất trung bình trong vụ
đông xuân đạt 57,7 tạ/ha, vụ hè thu 55,0 tạ/ha, vượt so với giống đối chứng
Bắc Thơm 7 từ 15,8 – 17,7%; Chịu rét, chống đổ khá, nhiễm nhẹ các loại sâu
bệnh hại chính như: đạo ôn, khô vằn, bạc lá và rầy nâu; độ thuần ổn định;
1.3. Kết quả đánh giá khả năng thích nghi và tính ổn định về năng suất của các
dòng/giống thí nghiệm cho thấy: Giống SHPT15 thích nghi rộng và ổn định cả
di = 0,248 khác
trong vụ đông xuân và vụ hè thu với các chỉ số bi = 1,347 và S2
1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng; cho năng suất cao nhất trong số các
126
dòng/giống khảo nghiệm tại một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa:
huyện Quảng Xương (57,3 - 58,4 tạ/ha), huyện Hoằng Hóa (53,4 – 58,0 tạ/ha)
và huyện Nga Sơn (54,3 – 56,8 tạ/ha);
1.4. Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống
lúa SHPT15 trên đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa:
Thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống SHPT15: Vụ đông xuân gieo từ 07/1,
Vụ hè thu từ 08/6; Lượng phân bón thích hợp cho vụ đông xuân: 10 tấn phân
chuồng + 450 kg vôi bột + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O /ha. Vụ hè thu
bón giảm 10% lượng phân so với vụ đông xuân; lượng phân bón 90 kg N + 80
kg P2O5+ 70 kg K2O; Mật độ cấy 35 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm;
1.5. Đã xây dựng được 03 mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại
03 huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Năng suất của giống SHPT15 trong
mô hình cao hơn so với đối chứng từ 8,5- 9,2 tạ/ha. Tỷ suất chi phí lợi nhuận
cận biên (MBCR) đạt từ 5,2 đến 10, ở các điểm xây dựng mô hình; trung bình
đạt 8,3. Khuyến cáo mở rộng mô hình phát triển.
2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khác như sử dụng chất
kích thích sinh trường, tưới tiêu khoa học hợp lý, sử dụng phân bón tổng hợp,...
nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống lúa SHPT15 đạt năng suất, hiệu quả
cao trên vùng đất nhiễm mặn.
2.2. Mở rộng mô hình sản xuất giống lúa SPTH15 tại các vùng đất nhiễm
mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa và các vùng có điều kiện đất đai tương
tự.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Thảo, Khuất Thị Mai Lương, Đào Văn Khởi, Chu Đức Hà,
Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Lê Huy Hàm, Phạm Xuân Hội, Nguyễn Huy
Hoàng, Lê Hùng Lĩnh (2021) “Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ, phân bón
và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển của giống lúa SHPT15 tại các
tỉnh phía Bắc”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,
số 04 (125), tr 36-42.
2. Đỗ Thị Thảo, Khuất Thị Mai Lương, Đào Văn Khởi, Chu Đức Hà, Lê
Huy Hàm, Phạm Xuân Hội, Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hùng Lĩnh (2021).
“Nghiên cứu đánh giá các dòng lúa được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống
Bắc Thơm số 7 và giống láu FL478 mang gen chịu mặn Saltol”. Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, số 11, tr20-26.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Báo cáo Khoa học (2020), Kết quả khảo nghiệm các giống lúa Japonica
tại Hà Nội, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn, (2011). Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa-
QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. Trích thông tư số 48/2011/TT-
BNNPTNT về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm
giống cây trồng.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, (2013). Quyết định số
2765/QĐ- BNN- KHCN, ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Đề án khung phát triển sản
phẩm quốc gia “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất
cao”.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Quyết định số
1898/QĐBNN-TT ngày 23/5/2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nghành
lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch năm 2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2021), quyết định 555/QĐ-
BNN-TT Đề án Tái cơ cấu nghành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và
2030.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2012). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài Nguyên- Môi trường và Bản
đồ Việt Nam, tr 54-79.
8. Nguyễn Văn Bộ, (2015), “Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí
hậu và hội nhập của Việt Nam”. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học
cây trồng lần thứ hai: tr38- 49.
9. Nguyễn Văn Bộ, (2016), “Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí
hậu của Việt Nam”, tạp chí Khoa học Nông nghiệp tháng 10/2016.
10. Võ Văn Bình, Mai Linh Cảnh và Nguyễn Thị Huỳnh Như (2021). “Đánh
giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp tại huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre”. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển kinh
tế trường Đại học Tây Đô số 12.
11. Cục thống kê Thanh Hóa (2015-2019), Niên giám thống kê 2015 và 2019.
12. Lê Văn Căn (1964), “Tình hình sử dụng phân bón của các nước”. Nghiên
cứu đất phân (tập IV), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Bùi Huy Đáp (1980). Cây lúa Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
14. Trần Văn Đạt (2005). Sản xuất lúa gạo trên Thế giới- Hiện trạng và
khuynh hướng phát triển thế kỷ 21, Nxb Nông nghiệp.
15. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Trịnh Thị Sen, Hồ Quốc Minh
(2013), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất
lúa trên đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thừa Thiên –Huế”, tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, tr38- 44.
16. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đình Hiền, Lê Quốc Thanh (2014), “Thiết
kế thi công thí nghiệm xử lý số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu nông
nghiệp”, Nxb Khoa Học kỹ thuật.
17. Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần, Nguyễn Bá Thông, Lê Quốc Thanh,
Nguyễn Đình Hiền, Phạm Anh Giang (2017), Phương pháp thí nghiệm
và thống kê sinh học, Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
18. Hoàng Kim (2016), Cây lương thực Việt Nam, ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí
Minh.
19. Huỳnh Văn Kỳ, Văn Quốc Giang, Nguyễn Châu Thanh Tùng, Nguyễn
Lộc Hiền và Trần Hữu Phúc (2018), “Đánh giá khả năng chịu mặn của
12 giống lúa địa phương tỉnh Trà Vinh bằng dầu phân tử DNA và chỉ tiêu
K+/Na+ ở lúa”. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ.
20. Huỳnh Kỳ, Trần Hữu Phúc, văn Quốc Giang, Trần Thị Yến Nhi, Nguyễn
Lộc Hiền, Nguyễn Châu Thanh Tùng (2019). Đánh giá khả năng chịu
mặn một số giống lúa Mùa ở ĐBSC”, Tạp chí Khoa Học Công nghệ Nông
Nghiệp Việt Nam – Số 7(104)/2019.
21. Nguyễn Thị Lẫm (1994), “Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh
trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa”, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm, Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Lê Hà Minh, Chu
Đức Hà, Khuất Thị Mai Lương, (2020). Kết quả chọn tạo giống lúa chịu
mặn SHPT15 bằng phương pháp chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân
tử. Tạp chí Khoa học và Công nghệ- Đại học Thái Nguyên, 225 (08):
tr11-16.
23. Hoàng Tuyết Minh và cs (2016), “ Kết quả nghiên cứu, chọn lọc và khảo
nghiệm giống lúa Japonica ĐS3”. Báo cáo khoa học, trung tâm chuyển
giao Công nghệ và Khuyến nông.
24. Lê Sâm, (2003). Xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông
nghiệp, 42 trang.
25. Trịnh Thị Sen (2016), Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam, Luận án
Tiến sĩ Nông nghiệp.
26. Tổ hợp tác và Phát triển kinh tế (2015). Chính sách Nông nghiệp Việt
Nam 2015, Báo cáo rà soát nông nghiệp và lương thực của OECD.
27. Tổng cục Thủy lợi, Báo cáo tình hình nguồn nước, hạn hán, thiếu nước
và xâm nhập mặn vào mùa khô năm 2018-2019, 1613/BC-BNN-TCTL,
227/BC-TCTL-QLCT
28. Đoàn Duy Thanh, Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy và nhóm cộng sự (2018),
“giống lúa Japonica TBJ3)”. Viện Di Truyền Nông Nghiệp, Báo cáo khoa
học.
29. Lê Quốc Thanh và cs, (2015), “Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa
chất lượng cao cho vùng thâm canh năng suất chất lượng, hiệu quả cao
của tỉnh Thanh Hóa”. Báo cáo tổng hợp kết quả Khoa học Công nghệ đề
tài. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa.
30. Trần Thị Phương Thảo, Võ Công Thành, Quan Thị Ái Liên, Đái Phương
Mai, Đặng Thị Ngọc Nhiên, Huỳnh Văn Toàn, Trần Ngọc Sơn, Nguyễn
Hoài Thanh, Phạm Vũ Khương Duy, Phan Thị Anh Thơ (2018)“Tuyển
chọn giống lúa (Oryza sativa L.) chịu mặn sodic cho vùng ĐBSCL(2018).
Tạp chí Khoa Học và Công nghệ Việt Nam.
31. Nguyễn Bách Tùng, Đặng Đình Đức, Trần Vinh Quang, Nguyễn Đại
Trung (2020). Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các công trình
lấy nước tưới vào thời kỳ kiệt của sông Ninh Cơ. Tạp chí Khí tượng thủy
văn, 710, tr 43- 57
32. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hóa (2018), đề án “Tái
cơ cấu nghành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và định hướng đến năm
2015”.
33. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hóa (2018), báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển Nông nghiệp và xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
34. Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa (2011). Báo cáo kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
35. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa: Kết quả điều tra triều-
mặn hạ lưu hệ thống sông Mã, sông Yên và sông Bạng năm (2010, 2011,
2012, 2014, 2015)
36. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện
Nga Sơn.
37. UBND huyện Nga Sơn (2017). Kế hoạch sử dụng đất huyện Nga Sơn.
38. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện
Nga Sơn.
39. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Nga Sơn đến năm (2020).
40. UBND huyện Hoằng Hóa (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện
Hoằng Hóa.
41. UBND huyện Quảng Xương (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội
huyện Quảng Xương
42. UBND tỉnh Thanh Hóa, (2017). Quyết định số 3671/QĐ-UBND ngày
27/9/2017 về việc ban hành kế hoạch sản xuất nghành Trồng trọt năm
2018.
43. Nguyễn Trọng Phước, Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu (2021). Ứng dụng
chỉ thị phân tử trong chọn giống lúa chịu mặn (Ozyra Sativa,L). Tạp chí
Khoa học và Công nghệ (2021).
44. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hồng Nga, Vũ Thị Khắc, (2020).
“Ảnh hưởng của nước tưới nhiễm mặn đến sinh trưởng, năng suất lúa và
một số tính chất đất phù sa Sông Hồng không được bồi hằng năm theo
điều kiện nhà lưới”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và Môi trường,
68: tr 3-9
45. Nguyễn Thành Tâm, Huỳnh Ngọc Phương Thúy, Trần Hữu Phúc, (2021)
“Đánh giá khả năng chịu mặn, năng suất và phẩm chất của các dòng lúa
chọn tạo”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
46. Nguyễn Vy và Trần Khải,(1978). Nghiên cứu hóa học đất vùng Bắc Việt
Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 189- 215.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
47. Abbas MK, Ali AS, Hasan HH, Ghal. RH (2013), “Salt Tolerance Stuydy
of Six 1Cultivars of Rice (Oryza Sativa L.) During Germination and Early
Seedling Growth”, Journal of Agricultural Science, 5, pp. 250 - 259.
48. Abrol I.P., D.R. Bhumbla (1979), “Crop responses to differential
gypsum applications in a highly sodic soil and the tolerance of several
crops to exchangeable sodium under field conditions”, Journal of Soil
Science, 127 (2) pp.75-79.
49. Abrol và cs (1988) Salt-Affected Soils and their Management, FAO Soils
bulletin 39, Rome.
50. Amirjani,Mohammad R(2010), “Effect of NaCl on some physiological
parameter of rice”, Eur J Biol Sci, 31, pp. 6-16.
51. Aslam và cs (1993), “Mechanisms of salinity tolerance in rice (Oryza
sativa L.), Department of Soil Science and Crop Physiology”, University
of Agriculture, Faisalabad, 38040, Pakistan.
52. Akbar và cs, (1986) Breeding forsoil stress, Pages 263-272 in Progress in
rainfed lowland rice. International Rice Research Institute, Los Banos,
Philippines.
53. Byrt CS1, Munns R2, Burton RA3, Gilliham M4, Wege S4.,(2018).
“Root cell wall solutions for crop plants in saline soils”. Plant Sci., 269:
47-55.
54. Changrong, Y.; Hengming, L.; Wei, D.; Jinwen, Z.; Yuran, X.; Anyu, G.;
Yonggang, L.; Wei, N.; Shengli, S.; Hua, A.; et al. (2020). “Genome-
wide association study on agronomic traits of temperate japonica rice
(Oryza sativa L.)”. Crop Breed. Appl. Biotechnol., 20, e22462011.
55. Chauhan BS, Jabran K, Mahajan G. (2017). “Rice production worldwide.
Cham, Switzerland”: Springer International Publishing
56. Devitt và cs,(1981), “Sodium - Potassium ratio in soil solution and plant
response under saline conditions”, Journal of Soil Sci. Soc. Am., 45, pp.
80-86
57. Dobermann và Fairhurst,(2000) “Dobermann, Rice: Nutrient disorders
& nutrient management”, Journal of Int. Rice Res. Inst., pp.140-141.
58. El-Saidi, (1997); “Salinity and its effect on growth, yield and some
physiological processes of crop plants”, Science Publisher., Enfield, NH,
USA, InP.K. Jaiwal, R.P. Singh, and A. Gulati (eds.). Strategies for
Improving Salt Tolerance in Higher Plants, pp. 111-127.
59. Esenov P.E., K.R. Redjepbaev (1999), “The Reclamation of Saline
Soils”, In A.G. Babaev (ed.), Desert Problems and Desertification in
Central Asia: The Researches of the Desert Institute. Springer, New
York, NY, USA, pp. 167-179.
60. Eynard và cs, (2005), “Crop Response in Salt-Affected Soils”, Journal of
Sustainable Agriculture, 27(1) pp. 1-29.
61. FAO, (2000) FAO (2015), FAOSTAT. Online statistical databases:
United States Department of Agriculture, (available at)
http://faostat3.fao.org/dowload/Q/QC/E)
62. IRRI (2002). Standart evaluation system for rice.
63. Hoang Kim, Pham Van Bien, R. H. Howeler (Vietnam), Watana
Watananota et al. (Thailand).(2003), A review of cassava in Asia with
country case studies on Thailand and Viet Nam. Proceedings of the
validation forum on the Global Cassava Development Strategy held in
FAO-Rome, Italy, April 26-28,2000.FAO-IFADCIAT-CIRAD-
IITANRI.Volume3,184p
http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/Y1177E05.htm#ch4
64. Karla I. Cordero-Lara (2020). “Temperate japonica rice (Oryza sativa L.)
breeding: History, present and future challenges”. Chilean Journal Of
Agricultural Research 80(2).
65. Khan, (2003), “NaCl-inhibited chlorophyll synthesis and associated
changes in ethylene evolution and antioxidative enzymee activities in
wheat”, Journal of Biologia Plantarum, 47, pp. 437-440.
66. Kerepesi I., G. Galiba, E. Banyai (1998), “Osmotic and salt stresses
induced differential alteration in watersoluble carbohydrate content in
wheat seedlings”, Journal of Agric. Food Chem, 46, pp. 5347-5354
67. Kim Sung-Ryul, Torollo Gideon, Yoon Mi-Ra, Kwak Jieun, Lee Choon-
Ki, Prahalada G. D., Choi Il-Ryong, Yeo Un-Sang, Jeong O-Young, Jena
Kshirod K., Lee Jeom-Sig. (2018), “ Loss-of-Function Alleles of Heading
date 1 (Hd1) Are Associated With Adaptation of Temperate Japonica
Rice Plants to the Tropical Region”. Frontiers in Plant Science. 9:1827.
68. Kwanchai A. Gomez AAG (1984). Statistical Procedures for
Agricultural Research. 2nd Edition John Wiley& Sons.
69. Le Hung Linh, Ta Hong Linh, Tran Dang Xuan, Le Huy Ham, Khanh
AMIaTD (2012), “Molecular breeding to improve salt tolerance of rice
(Oryza sativa L.) in the Red river Delta of Vietnam”, International
journal of Plant Genomics, (10), pp. 1-9.
70. Liu Qihua, Hui Ma, Xiangqing Lin, Xuebiao Zhou and Qinglei Zhao
(2019). “Effects of different types of fertilizers application on rice grain
quality”. Chilean Journal Of Agricultural Research 79(2)
71. Maas E., G. Hoffman (1997), Crop salt tolerance current assessment,
ASCE Journal of Irrig and Drainage Div, pp. 115-134.
72. Maas và Homan (1997), “Crop salt tolerance current assessment”, ASCE
Journal of Irrig and Drainage Div, pp. 115-134.
73. Marschner,(1995) Mineral Nutrition of Higher Plants, Academic Press,
London.
74. Muhammad N. (1998), Salt tolerance of rice (Oryza sativa) as affected
by nutrient supply. Ph.D. Thesis of Univ. Agric. Faisalabad, Pakistan.
75. Muhmmad S, Neue HU (1987), “Effect of Na/Ca and Na/K ratios in
saline culture solutions on growth and mineral nutrietion of rice (Orayza
sativa L.,)”, Plant and soil J., 104, pp.57-62.
76. Gregorio và Senadhira, (1993), “Gentic analysis of salinity tolerance in
rice (Oryza sativa L)”, Journal of Theor. App. l. Gentic, 86, pp. 333-338
77. Pearson G.A. (1960), “Tolerance of crops to exchangeable sodium”,
Agric.Res, 216, pp. 1-4.
78. Peng MA, YANG Zhiyuan, LI Na (2020). “Effects of nitrogen fertilizer
application in rape season and nitrogen fertilizer management in rice
season on photosynthetic productvity and yield of hybrid japonica rice
under rape-rice rotation mode[J]”. Journal of South China Agricultural
University, 2020, 41(3): 23- 30
79. Ponnamperuma và Bandyopadhya, Soil salinity as a constraint on food
production in the humid tropics. In: Priorities for alleviating soil
relatedconstraints to food production in the tropics, IRRI, pp. 129-157.
80. Rains D., E. Epstain (1969), “Sodium absorption by barley roots. Its
mediation by mechanisms 2 of alkali cation transport”, Journal of Plant
Physiol., 42, pp. 319-323.
81. Reddy M.P., A.B. Vora (1986), “Changes in pigment composition, hill
reaction activity and saccharides metabolism in bajra (Pennisetum
typhoides S&H) leaves under NaCl salinity, Photosynthica”, Journal of
Plant Physiol., 20, pp. 50-55.
82. Sharma, K. K.; M. L. H. Kaul a (1984), “Plant Biosystems -
AnInternational Journal Dealing with all Aspects of Plant Biology ,
Volume 118” “, Issue 3 & 4 , pages 179 – 188.
83. Singh, (2006), BREEDING FOR SALT TOLERANCE IN RICE.
84. Singh, RK (2006), BREEDING FOR SALT TOLERANCE IN RICE.
http://www.knowledgebank.irri.org/ricebreedingcourse/documents/Outli
ne-RKS-PBC-rev_final.doc . IRRI, 2006.Internet
85. Takkar và Nayyar,(1981) “Effect of gypsum and Zn on rice nutrition on
sodic doils”, Journal of Exp. Agric, 17, pp. 49-55.
86. Volkmar và cs,(1997) “Physicological responses of plants to salinity:
Areview”, Canadian journal of plant science, pp 19-27.
87. Winter và cs,(1982), “Salt tolerance of Trifolium alexandrium L.IV. Ion
measurements by X-ray microanalysis in unfixed. Frozen hydrated leaf
cells at various stages of salt treatment”, Aust. Journal of Plant physiol.,
9, pp. 251-259.
88. Jeong E.G., Kang K.H., Hong H.C., Cho Y.C., Jung O.Y., Jeon Y.H.,
Chang J.K., Lee J.H., Won Y.J., Yang U.H. (2019).” A wide region of
tropical Asia adaptable japonica rice ‘Asemi’”. J. Korean Soc. Int. Agric.,
31, 76–81.
89. Jeong O.Y., Torollo G., Bombay M., Baek M.K., Anh E.K., Hyun W.J.,
Park H.S., Jeong J.M., Cho J.H., Lee J.H. (2019), “Adaptable tropical
japonica high quality new rice cultivar ‘Japonica 6’”. J. Korean Soc. Int.
Agric., 31, 249–254.
90. Jeong O.Y., Lee J.S., Bombay M., Torollo G., Padolina T., Braceros R.,
Pautin L., Baek M.K., Ahn E.K., Hyun W.J. (2020), “A new high quality
japonica rice cultivar ‘Japonica 7’ adaptable to tropical region”. J Korean
Soc. Int. Agric., 32, 151–157
91. Yeo A.R., T.J. Flowers (1984), Machenisms of salinity resistance in rice
and their role as physiological criteria in plant breeding. In salinity
tolerance in plants, Wiley-Interscience, New York..
92. Yoshida S.(1981), Fundamentals of rice crop science, The International
rice research institute, Los Banos, Philippines.
93. Yoshida S.(1985), Fundamentals of rice crop science, The International
rice research institute, Los Banos, Philippines, pp. 1-63.
94. Zhang, G. (2020), Prospects of utilization of inter-subspecific heterosis
between indica and japonica rice. J. Integr. Agr. 19, 1–10. doi:
10.1016/s2095-3119(19) 62843- 1.
95. Zelensky G. L .(1999). Rice on saline soils of Russia, Cahiers Options
Méditerranéennes, vol. 40, pp 109-113.
96. Zeng, L., and Shannon, M.C., (2000). Salinity effects on seedling growth
and yield components of rice. Crop Sci. 40:996-1003.
97. Zheng, W., Ma, Z., Zhao, M., Xiao, M., Zhao, J., Wang, C., et al. (2020).
Research and development strategies for hybrid japonica rice. Rice
13:36. doi: 10.1186/ s12284- 020- 00398- 0.
98. Zhu, K., Zhou, Q., Shen, Y., Yan, J., Xu, Y., Wang, Z., et al. (2020).
Agronomic and physiological performance of an indica–japonica rice
variety with a high yield and high nitrogen use efficiency. Crop Sci. 60,
1556–1568. doi: 10.1002/csc2. 20150.
99. Zhang, G. (2019). Evolution and development of five generations of rice.
J. South China Agri. Univ. 40, 211–216. doi: 10.1007/s11103-020-
01037-4
TÀI LIỆU TỪ INTERNET 100. http://faostat.fao.org/site/567/default.aspx#ancor
101. http://vietbao.vn/Xa-hoi/7.600-ha-dat-canh-tac-nhiem-man-do
vode/10928922/157/
102. http://www.baomoi.com/Thanh-Hoa-Dan-dieu-dung-vi-dat-nhiem
man/148/5868837.epi
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA LUẬN ÁN
Hình 1: Kiểm tra mạ tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn vụ đông xuân năm 2017
Hình ảnh 2 : Làm đất và bố trí thí nghiệm tại Hoằng Hóa vụ đông xuân năm
2017
Hình 2: Hình ảnh chuẩn bị đất cấy huyện Quảng Xương vụ hè thu năm 2017
Hình 3: Cấy lúa thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017
Hình 4: Theo dõi thí nghiệm phân bón tại Thanh Hóa vụ hè thu năm 2019
Hình 5: Thí nghiệm chọn dòng vụ hè thu năm 2019 tại huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
Hình 6: Thí nghiệm mật độ phân bón của giống lúa SHPT15 năm 2019 tại
Thanh Hóa
Hình 7: Thí nghiệm mật độ phân bón thích hợp khi gieo trồng giống lúa
SHPT15 năm 2019 tại Thanh Hóa
Hình 8: Mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại Nga Sơn, Thanh
Hóa vụ đông xuân năm 2019
Hình 9: Thầy giáo Nguyễn Huy Hoàng thăm, kiểm tra và đánh giá mô hình sản
xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại Nga Sơn, Thanh Hóa vụ đông xuân
năm 2019
PHỤ LỤC 2
NGUỒN GỐC CÁC DÒNG/GIỐNG LÚA THAM GIA THÍ NGHIỆM
Tên dòng/ Mức độ công TT Nguồn gốc giống nhận
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 1 HL1
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 2 HL2
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 3 HL3
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 4 HL4
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 5 HL5
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 6 HL6
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 7 HL7
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 8 HL8
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 9 HL9
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 10 HL10
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 11 HL11
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 12 HL12
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 13 HL13
Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 14 HL14
HL15 15 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm (SHPT15)
16 HL16 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm
17 HL17 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm
18 HL18 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm
19 HL19 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm
Công nhận Giống thuần nhập nội từ Trung 20 Bắc thơm số 7 Quốc gia năm Quốc 1998
PHỤ LỤC 3
Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Quảng Nham (QX), xã Hoằng Trường (HH) và xã Nga Thái (NT) huyện Nga
Sơn, tháng 7- 8 năm 2017.
Chỉ tiêu phân tích
Độ ẩm
TT
Cl- (%)
2- SO4 (%)
(%) pHKCl
Ký hiệu mẫu
Độ dẫn điện (mS/cm)
Cation trao đổi (meq/100g đất)
OM (%)
N (%)
P2O5 (%)
K2O (%)
CEC (meq/ 100g đất)
P2O5 dễ tiêu (mg/ 100 g đất)
Ca2+ Mg2+
5,84
3,23
1,58
0,08
0,972
1 QN- QX01
3,31
10,25
Tổng số muối tan (%) 1,52
3,35
0,37
0,06
5,33
3,45
16,34
2
5,87
3,30
1,69
0,09
1,053
QN- HL02
2,82
9,89
1,47
3,24
0,38
0,07
4,74
3,47
18,51
3
5,91
3,43
1,77
0,09
1,132
QN- HL03
2,31
9,54
1,38
3,12
0,42
0,06
4,12
3,37
20,71
5,88
3,33
1,68
0,09
1,05
TB
2,82
9,89
1,46
3,24
0,39
0,06
4,73
3,43
18,52
4
5,15
3,73
2,09
0,13
2,310
NT- NS01
3,51
8,37
0,70
1,70
0,31
0,07
5,58
2,03
22,95
5
5,12
3,76
2,10
0,13
2,301
NT- NS02
3,43
8,14
0,64
1,65
0,28
0,07
5,12
1,95
22,64
6
5,15
3,70
2,07
0,13
2,301
NT- NS03
3,48
8,44
0,76
1,68
0,32
0,11
5,31
2,08
21,98
5,14
3,73
2,09
0,13
2,30
TB
3,47
8,32
0,70
1,68
0,30
0,08
5,36
2,02
22,52
7
6,67
3,78
2,16
0,14
2,09
HT- HH01
3,75
12,98
2,04
3,12
0,77
0,09
6,04
4,14
21,80
8
6,59
3,65
2,07
0,14
2,03
HT- HL02
3,87
13,45
1,83
3,19
0,68
0,10
6,32
4,17
22,98
9
6,52
3,62
1,98
0,15
1,98
HT- HL03
3,98
13,92
1,59
3,26
0,58
0,12
6,57
4,20
24,46
6,59
3,68
2,07
0,14
2,03
TB
3,87
13,45
1,82
3,19
0,68
0,10
6,31
4,17
23,08
(Chú thích: QN- QX: Quảng Nham- Quảng Xương; NT- NS: Nga Thái - Nga Sơn; HT- HH: Hoằng Trường- Hoằng Hóa)
PHỤ LỤC 4
PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SÂU BÊNH
(Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN01-57:2011/BNNPTNT đối
với sâu bệnh hại trên lúa)
Đơn vị
Giai tính Chỉ tiêu Mức độ biểu hiện đoạn hoặc
điểm
Không có vết bệnh 0
Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, 1
chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử
Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường 2
kính 1-2 mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết
lá dưới có vết bệnh
1. Bệnh đạo ôn Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết 3
hại lá bệnh xuất hiện nhiều ở các lá trên 2-3 Pyricularia Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, 4
oryzae dài 3 mm hoặc hơi dài, diện tích vết bệnh
trên lá <4% diện tích lá 5
Vết bệnh điển hình: 4-10% diện tích lá 6
Vết bệnh điển hình: 11-25% diện tích lá 7
Vết bệnh điển hình: 26-50% diện tích lá 8
Vết bệnh điển hình: 51-75% diện tích lá 9
Hơn 75% diện tích vết bệnh trên lá
0 2. Bệnh đạo ôn Không có vết bệnh
1 8 Vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc cổ bông
trên gié cấp 2 Pyricularia
oryzae Vết bệnh có trên vài gié cấp 1 hoặc phần 3
giữa của trục bông
5 Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông
hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông
7 Vết bệnh bao quanh toàn cổ bông hoặc
phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt
9 chắc
Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông
hoặc phần thân rạ cao nhất, hoặc phần
trục gần gốc bông, số hạt chắc ít hơn 30%
1 1-5% diện tích vết bệnh trên lá
3 3. Bệnh bạc lá 6 - 12%
5 Xanthomonas 5-8 13 - 25%
7 oryzae pv.oryzal 26 - 50%
9 51- 100%
0 Không có triệu chứng
1 Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây 4. Bệnh khô vằn 3 Vết bệnh 20- 30% chiều cao cây Rhizoctonia 7- 8 5 Vết bệnh 31- 45% chiều cao cây solani 7 Vết bệnh 46- 65% chiều cao cây
9 Vết bệnh > 65% chiều cao cây
0 Không bị hại
1 1- 10% số dảnh chết hoặc bông bạc
3 3- 5 và 11- 20% số dảnh chết hoặc bông bạc 5. Sâu đục thân 5 8- 9 21- 30% số dảnh chết hoặc bông bạc
7 31- 50% số dảnh chết hoặc bông bạc
9
> 51% số dảnh chết hoặc bông bạc
Không bị hại 0
1- 10% cây bị hại 1
6. Sâu cuốn lá 11- 20% cây bị hại 3 3-9 Cnaphalocrosis 21- 35% cây bị hại 5
36- 51% cây bị hại 7
> 51% cây bị hại 9
Không bị hại 0
Hơi biến vàng trên một số cây 1
Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy” 3
7. Rầy nâu Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một 5
Ninaparvata 3-9 nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn
lugens nặng
7-9 Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy,
số cây còn lại lùn nặng
Tất cả cây bị chết
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Hiện trạng sản xuất lúa trên địa bàn huyện.......................
I. THÔNG TIN CHUNG
- Họ tên chủ hộ: ………………………............; Tuổi………....……………..
- Địa chỉ: Thôn…………Xã………………..huyện……… ............................
- Số nhân khẩu của hộ: …….. người; Số lao động chính: …….. người.
- Tình hình chăn nuôi:
+ Số trâu, bò:.....con; + Số lợn:.....con; + Số gia cầm:......con
- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp: .....................sào. Trong đó:
Đất chuyên lúa.........sào; đất hai lúa một màu.......sào; đất chuyên
màu...........sào;
II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA
2.1. Sử dụng giống lúa
Nội dung Vụ Xuân Vụ Mùa
Giống
Lượng giống gieo (Kg/sào)
Diện tích (sào)
Năng suất (tạ/sào)
- Giống sử dụng để gieo cấy được ông (bà) lấy từ nguồn nào?
.............................................................................................................................
Nếu tự để giống xin ông (bà) cho biết nguồn giống gieo trong vụ đông xuân
được lấy từ:
Vụ đông xuân nămtrước Vụ hè thu
2.2. Tình hình sử dụng phân bón.
Loại phân Vụ đông xuân Vụ hè thu
Dạng phân
Dạng phân Lượng bón (sào)
Phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, than bùn...)
Lượng bón (sào)
Vôi Đạm Lân Kali Hỗn hợp NPK Hữu cơ vi sinh Vi sinh Các chế phẩm phân bón khác - Nguồn phân hữu cơ sử dụng để bón cho lúa là ông (bà) tự làm hay mua:
Tự làm Mua
Nếu tự làm thì ông (bà) hãy mô tả về loại phân hữu cơ đó (phân trâu bò, phân
gà, rơm rạ ủ hoai mục....)..................................................................................
- Ông (bà) có sử dụng phân hữu cơ si sinh và các chế phẩm khác để bón
cho lúa không? Có Không
Nếu có, cho biết lượng bón và loại chế phẩm mà ông (bà) đã sử dụng...........
2.3. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác
2.3.1. Kỹ thuật gieo cấy
STT Chỉ tiêu điều tra Đơn vị tính Vụ Số lượng
Thời vụ gieo mạ 1
Tuổi mạ (số lá) hoặc số ngày 2
Số dảnh cấy 3
4 Mật độ cấy
2.3.2. Phòng trừ sâu bệnh
Ông (bà) cho biết các loại sâu bệnh hại lúa thường xuất hiện; biện pháp
phòng trừ đã áp dụng, hiệu quả phòng trừ: ...........................................
2.3.3. Thu hoạch
Ông (bà) cho biết rơm rạ sau khi thu hoạch được sử dụng vào mục đích gì?
2.4. Chi phí lao động cho sản xuất 1 ha: Theo ông (bà) phải cần bao nhiêu
công lao động để thực hiện các nội dung công việc sau:
Danh mục Đơn vị Số lượng Ghi chú
Công làm đất (công)
Công cấy (công)
Công chăm sóc (công)
Công thu hoạch (công)
Công khác (công)
- Giá thuê công lao động tại địa phương, năm 2015...............đồng/công.
2.5. Đánh giá chung.
Theo ông (bà) hạn chế lớn nhất trong sản xuất lúa hiện nay là gì? Hướng giải
quyết?.
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
......................,ngày......tháng......năm 20
Người điều tra
PHỤ LỤC 6
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG THƯƠNG
PHẨM (CHẤT LƯỢNG KINH TẾ)
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI,
1996)
1. Tỷ lệ gạo xay (gạo lức): Cân 200 gam lúa cho mỗi lần (3 lần lặp lại), xay
mẫu, cân khối lượng gạo lật (gam) và tính tỷ lệ%.
Phân loại tỷ lệ gạo xay (gạo lức)
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)
Tỷ lệ gạo xay (%) Phân loại Mức độ
>79 1 Tốt
75- 79 2 Trung bình
<75 3 Kém
2. Tỷ lệ gạo xát (gạo trắng): Xát trắng gạo lật trong thời gian 3 phút, cân trọng
lượng gạo trắng (gam) và tính tỷ lệ%.
Phân loại tỷ lệ gạo xát (gạo trắng)
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)
Tỷ lệ gạo xát (%) Phân loại Mức độ
>70 1 Rất tốt
65,2- 70 2 Tốt
60,1- 65 3 Trung Bình
<60,1 4 Kém
3. Tỷ lệ gạo nguyên: Phân loại gạo nguyên, gạo vỡ, cân khối lượng gạo nguyên
(gam). tính tỷ lệ gạo nguyên (%).
Phân loại tỷ lệ gạo nguyên
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)
Tỷ lệ gạo nguyên (%) Phân loại Mức độ
Rất tốt > 57 1
Tốt 48 – 56,9 2
Trung Bình 39 – 47,9 3
Kém <39 4
4. Kích thước và hình dạng hạt gạo: Thực hiện bằng cách xếp 10 hạt gạo
trắng trên giấy kẻ ly, 3 lần lặp lại, đo theo chiều dài và chiều ngang, tính trung
bình chiều dài, chiều rộng của 1 hạt và tính tỷ lệ dài/rộng, đơn vị tính bằng
mm. Sau đó phân loại hạt.
Phân loại kích thước, hình dạng hạt gạo
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)
Cấp độ Chiều dài gạo Phân loại Tỷ lệ Phân loại hạt
trắng dài/rộng
≥ 7,00 Rất dài > 3,0 Thon dài 1
6,00- 6,99 Dài 2,1- 3,0 Trung bình 3
5,00- 5,99 Trung bình 1,1- 2,0 Hơi tròn 5
< 5,00 Ngắn < 1,1 Tròn 9
PHỤ LỤC 7
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA
CÁC GIỐNG LÚA
3.1. Phương pháp đánh giá mùi thơm lá
Đánh giá mùi thơm lá vào 3 thời kỳ sinh trưởng: Thời mạ, đẻ nhánh rộ
và trỗ bông (theo Sood và Siddiq, 1978) và phân thành 3 cấp: Cấp 0: Không
thơm; cấp 1: Thơm nhẹ, cấp 2: Thơm (theo IRIR, 1996). Thu 5 gam lá cắt nhỏ
cho vào ống nghiệm, nhỏ 10 ml KOH 1,7% vào ống, đậy kín nắp, để 15 phút ở
nhiệt độ phòng. Mở nắp ống ở nơi thoáng gió để ngửi và cho điểm (7 người
ngửi mùi thơm), xếp cấp đánh giá và phân loại.
Đánh giá mùi thơm lá (mạ, đẻ nhánh rộ và trỗ bông)
(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)
Đánh giá (điểm) Xếp loại (cấp) Mức độ
0 điểm - <1 điểm 0 Không thơm
1 điểm - <2 điểm 1 Thơm nhẹ
2 điểm - <3 điểm 2 Thơm đậm
3.2. Phương pháp đánh chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho
điểm theo TCVN 8373:2010, của Bộ Khoa học và Công nghệ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2093/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 10 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
- Hội đồng đánh giá cảm quan cơm gồm ít nhất 5 người và nhiều nhất 12 người,
thông qua các bài thử ngưỡng cảm giác cơ bản về mùi, vị và màu sắc.
- Số mẫu được đánh giá cùng một lúc từ 3 đến 6 mẫu. Mỗi mẫu thử tiến hành
đồng thời ít nhất là hai lần.
- Các chỉ tiêu được chọn để đánh giá chất lượng cảm quan cơm bao gồm: Mùi
thơm, độ trắng (màu sắc), độ mềm dẻo (độ cứng) và vị ngon của cơm nấu.
- Cách tiến hành: Một thành viên trong hội đồng đánh giá cảm quan được nhận
một khay đựng các mẫu cơm cần đánh giá đã được chuẩn bị.
- Các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm:
+ Mùi: Nhận biết bằng cách ngửi;
+ Độ trắng: Quan sát bằng mắt qua bề ngoài của cơm sau khi nấu;
+ Độ mềm dẻo: Nhận biết khi miết bằng tay và trong khi nhai;
+ Vị ngon: Cảm giác tổng hợp của từng người nhận được trong khi ăn.
Các thành viên tiến hành đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cảm quan của cơm
và cho điểm theo và ghi kết quả vào phiếu đánh giá với từng chỉ tiêu sau một
lần thử.
Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cơm
Chỉ tiêu Điểm Mùi Độ trắng Độ mềm dẻo Vị ngon
5 Rất thơm, đặc trưng Rất trắng Rất mềm dẻo Rất ngon
4 Thơm, đặc trưng Trắng ngà Mềm dẻo Khá ngon
3 Có mùi thơm nhẹ, khá đặc trưng Trắng hơi Hơi mềm Ngon
xám
2 Mùi cơm, hương thơm kém đặc Trắng ngả Cứng Chấp nhận
trưng được nâu
1 Không có mùi đặc trưng Rất cứng Không ngon Nâu
- Cách tính điểm và xử lý điểm của từng chỉ tiêu
+ Điểm trung bình của từng chỉ tiêu là điểm trung bình cộng của tất cả các
ủy viên trong hội đồng đã tham gia đánh giá chỉ tiêu ấy, tính đến một chữ số
thập phân.
+ Điểm tổng hợp: Chất lượng cảm quan cơm nấu của mẫu gạo trắng được đánh
giá qua điểm tổng hợp (D) theo công thức:
D =
Trong đó: Di là điểm trung bình của toàn bộ hội đồng cho một chỉ tiêu thứ i.
PHỤ LỤC 8
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH ĐẤT
Mẫu đất đựợc lấy và phân tích theo quy trình của Sổ tay phân tích đất, nước,
phân bón, cây trồng (Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 1998). Mẫu đất được lấy
ở tầng canh tác tại 5 điểm theo phương pháp đường chéo ở độ sâu 0 –
20 cm của ruộng và ô thí nghiệm, trộn đều các mẫu và lấy khoảng 1 kg cho
vào túi nilon.
Các chỉ tiêu phân tích được thực hiện:
- pH (KCl): TCVN 5979:1995, AOAC 994.16-1997.
- Chỉ số hàm lượng chất hữu cơ (OM) trong đất: Sổ tay phân tích đất,
Viện nông hóa thổ nhưỡng,1998.
- Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kenđan (Kjeldahl): Phá hủy mẫu
bằng Axit Sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphat Amon - (NH4)2SO4,
cho kiềm tác động chuyển về dạng NH3 và được thu vào dung dịch Axit Boric,
chuẩn độ với axit tiêu chuẩn (HCl 0,01N).
- Lân tổng số (P2O5%): Sử dụng Axit Pecloric cùng H2SO4 phân hủy và
hòa tan các hợp chất phốtpho trong đất; xác định hàm lượng lân bằng phương
pháp trắc quang (Spectrophotometer).
- Kali tổng số (K2O%): Phân hủy và hòa tan mẫu bằng hỗn hợp HF và
HClO4 theo M. Jackson; xác định hàm lượng K trong dung dịch bằng quang
kế ngọn lửa (Flamephotometer).
- Lân dễ tiêu: Sử dụng phương pháp Phương pháp Bray II: Chiết rút P
bằng dung dịch NH4F 0,03M/HCl 0,1M; so màu ở trên máy chiết quang chọn
lọc ở bước sóng 882 nm.
- Kali dễ tiêu: Tương tự các phương pháp chiết rút mẫu phân tích Lân dễ
tiêu; dịch chiết được đốt trên máy quang kế ngọn lửa AES- Kính lọc K768 nm.
- CEC: Xác định theo TCVN 6646-2000.
PHỤ LỤC 9
BẢN HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA CHỊU MẶN CHO
ĐẤT NHIỄM MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA
1. Giống
- Giống lúa thuần SHPT15 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo từ
tổ hợp lai giữa giống Bắc Thơm số 7 lai với giống FL478 mang locus gen chịu
mặn Saltol được nhập nội từ IRRI. Giống lúa SHPT15 được chọn lọc theo
phương pháp chỉ thị phân tử MAS đến thế hệ BC2F6 được dòng thuần và được
đánh giá trồng thử nghiệm từ vụ Xuân 2017.
- Giống SHPT15 là giống cảm ôn, ngắn ngày, thời gian sinh trưởng của
giống 120 - 125 ngày vụ đông xuân và vụ hè thu 100 - 105. Giống có dạng hình
đẹp, cây gọn, cứng, thấp cây (chiều cao cây 102- 110 cm), có khả năng chịu
mặn 6 ‰ ở giai đoạn mạ trong điều kiện mặn nhân tạo từ 15 – 17 ngày, sinh
trưởng phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khỏe, khả năng thâm canh cao.
Tiềm năng năng suất cao: số bông hữu hiệu/khóm 5- 6 bông, 130- 150
hạt/bông, tỷ lệ hạt lép thấp (10-15%), khối lượng 1000 hạt: 23- 24g. Vụ Xuân
năng suất trung bình đạt: 61 - 67 tạ/ha, vụ hè thu năng suất trung bình đạt 59-
64 tạ/ha. Chất lượng cơm ngon, dẻo, hàm lượng amylose đạt khoảng 13%.
Khả năng chống chịu: Khả năng chịu rét, chống đổ tốt; trong điều kiện
đồng ruộng nhiễm nhẹ các sâu bệnh hại chính như đạo ôn, rầy nâu, kháng bệnh
bạc lá tốt. Thích hợp gieo cấy trong đông xuân và vụ hè thu tại các tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ.
2. Thời vụ gieo trồng
+ Vụ đông xuân: từ 20/1-5/2 vùng đồng bằng sông Hồng và 07/1- 17/1
vùng Bắc Trung bộ.
+ Vụ hè thu: từ 25/6-5/7 vùng đồng bằng sông Hồng và từ 08 - 20/6 đối
với vụ hè thu ở vùng Bắc Trung bộ.
+ Tuổi mạ: 3 - 4 lá.
3. Kỹ thuật làm mạ
+ Ngâm ủ: Thực hiện tốt các khâu kỹ thuật ngâm ủ hạt giống sẽ có tỷ lệ
nảy mầm cao. Chọn hạt tốt, loại bỏ hạt lép lửng bằng cách: quạt gió, sàng sảy
hoặc trong quá trình ngâm nước cần vớt hết những hạt nổi và giữ lại hạt chìm.
Ngâm hạt giống từ 36 giờ đến 48 giờ ở đối với giống cách vụ và 48 giờ đến 60
giờ đối với giống liền vụ. Trong quá trình ngâm, hạt hô hấp yếm khí, thiếu ô
xy làm nước chua, cần phải thay nước mỗi ngày hai lần. Khi hạt đã ngâm no
nước thì đem ủ. Khi ủ cần thương xuyên kiểm tra, tưới nước giữ nhiệt độ đống
ủ để phát triển cân đối mầm và rễ. Vụ Hè thu chỉ cần ủ nứt nanh, vụ Đông xuân
cần có mầm dài hơn.
+ Ruộng mạ làm đất bằng phẳng, chú ý bón lót phân chuồng, lân cho đất
gieo mạ.
+ Mạ gieo thưa đảm bảo đanh dảnh, ngạnh tre.
+ Chú ý chống rét cho mạ (nên áp dụng phương pháp làm mạ phủ ni lon).
4. Kỹ thuật gieo cấy
Mật độ: 35 - 40 khóm/m2.
Số dảnh cấy: 2 dảnh, cấy nông tay.
5. Bón phân và quản lý dinh dưỡng
- Lượng bón: cho 1 ha
Vụ đông xuân: 10 tấn phân hữu cơ hoặc phân hữu cơ vi sinh với lượng
quy đổi tương đương; 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O.
Vụ hè thu bón giảm 10% so với vụ đông xuân.
Cần bón cân đối giữa phân hữu cơ, phâm đạm, phân lân và kali ở các
thời kỳ bón lót, bón thúc.
- Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân lân, phân đạm 20%, phân kali
20% (Trước khi làm đất lần cuối trước cấy).
+ Bón thúc lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh: bón 50% đạm, 30% kali.
+ Bón thúc lần 2 sau khi bón thúc lần 1 khoảng 10 – 15 ngày: bón 30%
đạm, 50% kali.
6. Chăm sóc khi gieo
Nước tưới theo yêu cầu sinh lý của cây lúa. Từ cấy lúa đến khi kết thúc
đẻ nhánh hữu hiệu luôn giữ nước ở mức 3-5cm và kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu
thì tháo cạn nước phơi ruộng 3-5 ngày. Khi lúa phân hóa đòng tưới và giữ nước
ở mức 5-10 cm, thời kỳ chín sáp tiếp tục tháo cạn nước.
Tiến hành làm cỏ sục bùn 2 lần: lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh kết hợp
với bón thúc lần 1, lần 2 sau lần 1 khoảng 10-15 ngày kết hợp với bón thúc lần
2.
Thường xuyên theo dõi kiểm tra đồng ruộng để phát hiện sâu bệnh kịp thời.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.
7. Thu hoạch
Thu hoạch khi có khoảng 85-90% số hạt trên bông chín.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO THẲNG GIỐNG LÚA SHPT15
1. Thời vụ gieo trồng
- Vụ đông xuân: Gieo từ 28/1 đến 05/2, khi nhiệt độ bình quân trong ngày
>150C.
- Vụ hè thu: Gieo từ 25/6 đến 05/7 gieo vào buổi chiều hoặc những ngày râm
mát.
2. Chọn ruộng
- Cần quy hoạch, khoanh vùng tập trung để tiện tưới, tiêu nước, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh, chống chim, chuột.
- Làm đất kỹ, phẳng như làm đất gieo mạ.
- Bón đủ phân lót trước khi bừa, cầy.
- Để lắng bùn, sau đó vét rãnh xung quanh, lên luống rộng bằng chiều dài
của giàn kéo tính từ tâm bánh nọ đến tâm bánh kia (dùng 2 can nhựa tròn loại
5 lít đựng đầy nước ở bên trong, nút chặt kéo tạo rãnh), giữ nước đến khi gieo.
Lưu ý: Nếu ruộng phẳng, dốc thì không cần lên luống, vết bánh của giàn
kéo đồng thời là đường thoát nước.
3. Ngâm ủ hạt giống
- Xử lý hạt giống bằng một số thuốc diệt nấm trên hạt như Falizan, nước
vôi trong nếu trường hợp hạt giống cũ. Xử lý xong đãi sạch, ngâm vào nước
sạch. Thời gian ngâm hạt giống 12 - 16 giờ (vụ hè thu) và 18 - 24 giờ (vụ đông
xuân); cứ 5 - 6 giờ thay nước rửa chua 1 lần. Xả sạch không còn mùi chua, để
ráo nước rồi đem ủ, giữ ở nhiệt độ 35-37oC. Quá trình ủ cần duy trì độ ẩm và
đảo đều hạt giống (chú ý: tuyệt đối không ủ hạt giống ở nhiệt độ quá cao hoặc
trong các loại bao khó thoát nước như bao nilon, PP, PE...). Khi rễ dài bằng 1
hạt thóc và mầm dài 1/3 - 1/2 hạt thóc thì đem gieo.
- Xử lý mầm giống bằng thuốc BVTV: nhằm ngăn chặn bọ trĩ, rầy các loại
gây hại mạ và lúa non mới cấy. Cách xử lý: khi hạt giống nứt nanh sau ủ 12-16
giờ rải đều ra nia, pha 30-50 ml Cruiser Plus 312.5 với lượng nước vừa đủ để
phun cho 100 kg hạt giống, phun xong trộn đều rồi đem ủ lại đến khi nảy mầm
đều đạt tiêu chuẩn thì đem gieo.
- Điều khiển để mầm dài hơn rễ, khi gieo xuống rễ bám ngay vào đất: khi
hạt nứt nanh trộn với tro bếp (10 kg giống trộn với 0,3 – 0,5 kg tro bếp) trong
khoảng thời gian từ 10 – 15 phút, sau đó đãi sạch, tiếp tục mang đi ủ sẽ kích
thích mầm phát triển dài hơn rễ. Khi mầm dài bằng 1/3 – 1/2 hạt thóc thì đem
gieo.
4. Gieo hạt
Chuẩn bị trước khi gieo: Tháo cạn nước, dùng cây chuối hoặc tấm ván
trang lại mặt ruộng để tạo lớp bùn loãng nổi trên mặt để khi gieo hạt giống chìm
nhưng không lọt vào lỗ hổng lớn.
- Cách 1: Gieo bằng tay:
Khi gieo giống chú ý gieo úp tay để hạt giống chìm vào đất, gieo 2- 3 lần
để hạt giống được đều trên mặt ruộng.
- Cách 2: Gieo bằng công cụ sạ hàng (bằng máy)
Chuẩn bị giàn gieo: giàn gieo có 6 trống để đựng giống, mỗi giống có 4
hàng lỗ; hàng cách hàng 20cm. Gieo hàng lỗ thưa 30-35 kg/ha (điểu khiển ủ để
mầm hơi dài, lượng giống xuống sẽ xuống ít hơn).
Sau khi chuẩn bị xong, đưa giàn gieo vào vị trí, kéo thẳng theo chiều mũi
tên trên nắp trống, khi tới đầu bờ nhắc giàn gieo lên quay ngược 1800, đặt một
bánh ở lần kéo sau trùng với bánh ở lần kéo trước rồi tiếp tục kéo, cứ như vậy
đên khi kéo hết ruộng.
5. Bón phân
- Bón phân cho lúa gieo thẳng như đối với lúa cấy (riêng lượng đạm giảm
7 -10%, kali tăng 10-15% so với lúa cấy để lúa cứng cây, chống đổ tốt). Cụ thể
lượng phân bón cho 1 ha như sau:
- Lượng bón: cho 1 ha: 10 tấn phân hữu cơ hoặc phân hữu cơ vi sinh với
lượng quy đổi tương đương; 90-100 kg N + 70-80 kg P2O5 + 110 – 120 kg K2O.
Cần bón cân đối giữa phân hữu cơ, phâm đạm, phân lân và kali ở các thời
kỳ bón lót, bón thúc.
- Cách bón:
+ Bón lót (trước khi bừa lần cuối): toàn bộ lượng phân hữu cơ, lân + 20%
ure, 20% phân kali.
+ Bón thúc lần 1 (khi lúa được 2-2,5 lá) bón 20% ure + 20% kali hoặc
30% lượng NPK bón thúc.
+ Bón thúc lần 2: (khi lúa đạt 5-6 lá): bón 50% ure + 30% kali hoặc 70%
lượng NPK bón thúc.
+ Bón đón đòng: bón nốt lượng phân còn lại.
Có thể bón kết hợp các loại phân bón qua lá để tăng sức chống chịu, tăng độ
chắc, mẩy của hạt như chế phẩm Penac P, K-H, phân bón lá đầu trâu 502, 702,
902, các chế phẩm phân bón Đức.....; bón theo hướng dẫn ghi trên bao gói.
6. Chăm sóc khi gieo:
- Phun thuốc trừ cỏ: Đối với lúa gieo thẳng phun thuốc trừ cỏ là yêu cầu
bắt buộc, dùng Sofit 300 EC phun ngay sau khi gieo từ 1-3 ngày (có thể sử
dụng một số loại thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm khác, phun theo hướng dẫn ghi
trên bao gói). Sau khi phun phải giữ nước ở rãnh để đảm bảo ruộng lúa luôn
đủ ẩm, không để nứt nẻ ít nhất trong vòng 1 tuần. Đối với vụ đông xuân, nếu
để khô hạn, gặp rét đậm không phát huy được hiệu lực của thuốc, lúa dễ bị
chết rét; vụ hè thu sau khi phun nếu gặp mưa phải đắp bờ giữ nước trong 24
giờ, sau đó tháo nước từ từ để không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc và
trôi dạt hạt giống.
- Khi lúa đạt 2- 2,5 lá, đưa nước láng mặt ruộng, kết hợp bón phân thúc
lần 1, tỉa dặm; sau khi bón phân 2-3 ngày tháo cạn, giữ ẩm.
- Khi lúa đạt 5- 6 lá, đưa nước trở lại, bón phân thúc đợt 2, kết hợp làm
cỏ, tỉa dặm, định mật độ, giữ mực nước nông để lúa được đẻ nhánh thuận lợi.
- Khi lúa đẻ đủ số nhánh cơ bản xung quanh 350 dảnh/m2, tháo cạn để
ruộng nẻ chân chim, sau đó tưới tháo xen kẽ.
- Khi lúa có đòng cứt gián, đưa nước trở lại, kết hợp bón phân đón đòng,
giữ nước cho đến lúc lúa đỏ đuôi thì tháo cạn nước để thu hoạch thuận lợi.
Các biện pháp chăm sóc khác như đối với lúa cấy.
7. Phòng trừ sâu bệnh:
Như lúa cấy nhưng cần thường xuyên kiểm tra hơn ở đầu vụ để phát hiện
và phòng trừ kịp thời; đặc biệt trong giai đoạn trỗ bông gặp mưa nhiều, nhiệt
độ thấp cần phun thuốc Tilsuper để phòng trừ bệnh hoa cúc và đen lép hạt.
8. Thu hoạch:
Khi ruộng lúa chín 85-90% tiến hành thu hoạch
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
CỦA CÁC THÍ NGHIỆM
Bảng Số liệu tuyển chọn giống
VỤ ĐÔNG XUÂN 2017
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================= 1 DIEM$ 2 165.110 82.5549 2.39 0.172 2 2 DIEM$*N.LAI 6 207.654 34.6090 58.07 0.000 5 3 CONGTHUC$ 19 6546.81 344.569 43.20 0.000 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 38 303.070 7.97552 13.38 0.000 5 * RESIDUAL 114 67.9388 .595954 ------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 179 7290.58 40.7295 ------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ------------------------------------------------------------ DIEM$ NOS NSTT ngason 60 42.9817 hoanghoa 60 45.1650 quangxuong 60 43.3300 SE(N= 60) 0.759484 5%LSD 6DF 2.62718 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI
------------------------------------------------------------ DIEM$ N.LAI NOS NSTT ngason 1 20 43.7700 ngason 2 20 41.8600 ngason 3 20 43.3150 hoanghoa 1 20 47.0900 hoanghoa 2 20 43.0600 hoanghoa 3 20 45.3450 quangxuong 1 20 43.2200 quangxuong 2 20 43.0650 quangxuong 3 20 43.7050 SE(N= 20) 0.172620 5%LSD 114DF 0.483551 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------ CONGTHUC$ NOS NSTT HL1 9 52.0222 HL2 9 51.8000 HL3 9 40.1556 HL4 9 53.0667 HL5 9 41.0111 HL6 9 42.0111 HL7 9 36.0001 HL8 9 35.0144 HL9 9 41.0017 HL10 9 45.0444 HL11 9 48.9111 HL12 9 45.9786 HL13 9 37.9000 HL14 9 43.9444 HL15 9 56.0178 HL16 9 42.9993 HL17 9 42.0113 HL18 9 34.0000 HL19 9 46.0022 BT7 9 47.0056 SE(N= 9) 0.941366 5%LSD 38DF 2.69490 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E2) ------------------------------------------------------------ CONGTHUC$ DIEM$ NOS NSTT HL1 ngason 3 50.9000 HL1 hoanghoa 3 52.2667 HL1 quangxuong 3 51.4000
HL2 ngason 3 51.6333 HL2 hoanghoa 3 53.6333 HL2 quangxuong 3 50.1333 HL3 ngason 3 39.9000 HL3 hoanghoa 3 41.9333 HL3 quangxuong 3 38.6333 HL4 ngason 3 52.8333 HL4 hoanghoa 3 54.8333 HL4 quangxuong 3 51.5333 HL5 ngason 3 39.3333 HL5 hoanghoa 3 43.6667 HL5 quangxuong 3 40.6333 HL6 ngason 3 38.9333 HL6 hoanghoa 3 43.2667 HL6 quangxuong 3 42.9333 HL7 ngason 3 32.6333 HL7 hoanghoa 3 36.9666 HL7 quangxuong 3 36.6333 HL8 ngason 3 32.3333 HL8 hoanghoa 3 36.6667 HL8 quangxuong 3 36.1333 HL9 ngason 3 39.6667 HL9 hoanghoa 3 40.7667 HL9 quangxuong 3 40.9667 HL10 ngason 3 44.1333 HL10 hoanghoa 3 45.2667 HL10 quangxuong 3 44.5333 HL11 ngason 3 51.1333 HL11 hoanghoa 3 50.5667 HL11 quangxuong 3 45.0333 HL12 ngason 3 47.1000 HL12 hoanghoa 3 46.5667 HL12 quangxuong 3 42.5333 HL13 ngason 3 38.8000 HL13 hoanghoa 3 40.2667 HL13 quangxuong 3 34.6333 HL14 ngason 3 43.9000 HL14 hoanghoa 3 45.3667 HL14 quangxuong 3 40.7667 HL15 ngason 3 54.2333 HL15 hoanghoa 3 57.4000 HL15 quangxuong 3 56.9000 HL16 ngason 3 39.9333 HL16 hoanghoa 3 43.9333 HL16 quangxuong 3 43.1333 HL17 ngason 3 40.5333 HL17 hoanghoa 3 42.5333 HL17 quangxuong 3 43.3333 HL18 ngason 3 32.5333 HL18 hoanghoa 3 34.5333 HL18 quangxuong 3 33.7333 HL19 ngason 3 43.5000
HL19 hoanghoa 3 45.5000 HL19 quangxuong 3 46.9667 BT7 ngason 3 45.6667 BT7 hoanghoa 3 47.3667 BT7 quangxuong 3 46.0333 SE(N= 3) 0.445703 5%LSD 114DF 1.24852 ------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------:PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 180) -------------------- SD/MEAN | |LAI |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NSTT 180 43.826 6.3820 0.77198 5.8 0.1724 0.0000 0.0000 0.0000
TN TUYỂN CHỌN VỤ HÈ THU NĂM 2017
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 76.0270 38.0135 1.33 0.334 2 2 DIEM$*N.LAI(e1) 6 171.807 28.6345 15.54 0.000 5 3 CONGTHUC$ 19 4534.92 238.680 34.05 0.000 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(e2) 38 266.353 7.00929 3.80 0.000 5
* RESIDUAL 114 210.106 1.84304 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 179 5259.22 29.3811 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ NOS NSTT ngason 60 41.8650 hoanghoa 60 42.3950 quangxuong 60 43.4300 SE(N= 60) 0.690827 5%LSD 6DF 2.38968 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(e1) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS NSTT ngason 1 20 43.8250 ngason 2 20 39.7800 ngason 3 20 41.9900 hoanghoa 1 20 42.5350 hoanghoa 2 20 41.9900 hoanghoa 3 20 42.6600 quangxuong 1 20 43.2050 quangxuong 2 20 43.3750 quangxuong 3 20 43.7100 SE(N= 20) 0.303565 5%LSD 114DF 0.850361 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ NOS NSTT HL1 9 48.8555 HL2 9 49.0111
HL3 9 36.9667 HL4 9 50.9111 HL5 9 39.9444 HL6 9 40.0333 HL7 9 36.0111 HL8 9 37.9756 HL9 9 42.0007 HL10 9 42.0078 HL11 9 48.0001 HL12 9 43.0222 HL13 9 38.0008 HL14 9 41.0000 HL15 9 53.9562 HL16 9 40.9778 HL17 9 39.0000 HL18 9 36.9889 HL19 9 42.0222 BT7 9 45.0444 SE(N= 9) 0.882502 5%LSD 38DF 2.52639 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(e2) ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS NSTT HL1 ngason 3 49.0667 HL1 hoanghoa 3 47.6333 HL1 quangxuong 3 49.8667 HL2 ngason 3 49.9000 HL2 hoanghoa 3 48.4000 HL2 quangxuong 3 49.3333 HL3 ngason 3 38.1667 HL3 hoanghoa 3 35.9000 HL3 quangxuong 3 36.8333 HL4 ngason 3 51.1000 HL4 hoanghoa 3 49.7000 HL4 quangxuong 3 50.4333 HL5 ngason 3 38.2667 HL5 hoanghoa 3 39.7000 HL5 quangxuong 3 40.3667 HL6 ngason 3 38.8333 HL6 hoanghoa 3 40.1333 HL6 quangxuong 3 41.1333 HL7 ngason 3 34.6667 HL7 hoanghoa 3 37.4333 HL7 quangxuong 3 36.5333 HL8 ngason 3 34.9333 HL8 hoanghoa 3 37.4000 HL8 quangxuong 3 40.3333 HL9 ngason 3 37.6000
HL9 hoanghoa 3 42.5667 HL9 quangxuong 3 46.3333 HL10 ngason 3 41.3000 HL10 hoanghoa 3 42.3000 HL10 quangxuong 3 43.2333 HL11 ngason 3 47.8333 HL11 hoanghoa 3 49.3333 HL11 quangxuong 3 48.5667 HL12 ngason 3 45.4000 HL12 hoanghoa 3 44.0000 HL12 quangxuong 3 41.4667 HL13 ngason 3 37.1000 HL13 hoanghoa 3 39.7667 HL13 quangxuong 3 38.5667 HL14 ngason 3 42.2000 HL14 hoanghoa 3 41.0333 HL14 quangxuong 3 41.2667 HL15 ngason 3 52.5000 HL15 hoanghoa 3 54.6000 HL15 quangxuong 3 54.6667 HL16 ngason 3 38.0667 HL16 hoanghoa 3 40.4333 HL16 quangxuong 3 42.3333 HL17 ngason 3 38.8000 HL17 hoanghoa 3 36.7667 HL17 quangxuong 3 39.0333 HL18 ngason 3 36.1667 HL18 hoanghoa 3 35.5333 HL18 quangxuong 3 39.2667 HL19 ngason 3 41.7667 HL19 hoanghoa 3 40.3667 HL19 quangxuong 3 43.0333 BT7 ngason 3 43.6333 BT7 hoanghoa 3 44.9000 BT7 quangxuong 3 46.0000 SE(N= 3) 0.783802 5%LSD 114DF 2.19562 ----------------------------------------------------------------- ----- \ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC|
(N= 180) -------------------- SD/MEAN | |LAI(e1) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |e2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NSTT 180 42.563 5.4204 1.3576 5.2 0.3339 0.0000 0.0000 0.0000
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT GIỐNG LÚA SHPT15
THÍ NGHIỆM 3: ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ ĐẾN YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG
SUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2019
BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONGM2 FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 BONGM2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 35.8518 17.9259 3.46 0.100 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 31.1111 5.18519 2.72 0.066 5 3 CONGTHUC$ 2 52.0741 26.0370 3.59 0.128 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 29.0370 7.25926 3.81 0.032 5 * RESIDUAL 12 22.8889 1.90741 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 170.963 6.57550 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HATBONG FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 VARIATE V005 HATBONG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 1.55556 .777778 0.60 0.582 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 7.77778 1.29630 1.75 0.192 5 3 CONGTHUC$ 2 4.66667 2.33333 8.40 0.039 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 1.11111 .277778 0.37 0.823 5 * RESIDUAL 12 8.88889 .740741 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 24.0000 .923077 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLEP FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 VARIATE V006 TLLEP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 8103.41 4051.70 7.21 0.026 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 3371.72 561.954 0.99 0.474 5 3 CONGTHUC$ 2 28990.8 14495.4 3.57 0.129 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 16259.4 4064.86 7.16 0.004 5 * RESIDUAL 12 6808.97 567.414 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 63534.3 2443.63 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000H FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 4 VARIATE V007 P1000H
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .936297 .468148 38.30 0.001 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 .733333E-01 .122222E-01 0.55 0.762 5 3 CONGTHUC$ 2 .298517 .149259 3.42 0.137 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 .174815 .437036E-01 1.97 0.163 5 * RESIDUAL 12 .266665 .222221E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1.74963 .672934E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 5 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 17.4067 8.70334 4.96 0.054 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 10.5200 1.75333 3.48 0.032 5 3 CONGTHUC$ 2 10.3622 5.18111 6.99 0.051 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 2.96444 .741111 1.47 0.272 5 * RESIDUAL 12 6.05333 .504444 ----------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 26 47.3067 1.81949 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 6
MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- ------- DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H ngason 9 257.778 103.222 51.8000 23.1556 hoanghoa 9 255.333 102.667 10.0222 22.7111 quangxuong 9 257.778 103.111 37.3556 22.8444 SE(N= 9) 0.759033 0.379517 7.90186 0.368514E-01 5%LSD 6DF 2.62562 1.31281 27.3338 0.127475 DIEM$ NOS NSTT ngason 9 59.6667 hoanghoa 9 57.7000 quangxuong 9 58.7000 SE(N= 9) 0.441378 5%LSD 6DF 1.52680 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(E) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS BONGM2 HATBONG TLLEP ngason 1 3 256.333 103.667 52.7333 ngason 2 3 260.000 103.000 51.2667 ngason 3 3 257.000 103.000 51.4000 hoanghoa 1 3 254.667 103.000 10.0667 hoanghoa 2 3 256.667 102.667 9.90000 hoanghoa 3 3 254.667 102.333 10.1000 quangxuong 1 3 257.667 103.333 10.0000 quangxuong 2 3 258.000 104.000 50.8333 quangxuong 3 3 257.667 102.000 51.2333
SE(N= 3) 0.797372 0.496904 13.7527 5%LSD 12DF 2.45697 1.53113 42.3769 DIEM$ N.LAI NOS P1000H NSTT ngason 1 3 23.0667 59.6667 ngason 2 3 23.2667 60.3333 ngason 3 3 23.1333 59.0000 hoanghoa 1 3 22.7333 57.2667 hoanghoa 2 3 22.7333 58.6333 hoanghoa 3 3 22.6667 57.2000 quangxuong 1 3 22.8333 58.2667 quangxuong 2 3 22.8667 59.6333 quangxuong 3 3 22.8333 58.2000 SE(N= 3) 0.860661E-01 0.410059 5%LSD 12DF 0.265199 1.26353 ----------------------------------------------------------------- ------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- ------- CONGTHUC$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H TV1 9 256.333 102.889 9.91111 22.9667 TV2 9 258.889 103.556 79.4000 22.9889 TV3 9 255.667 102.556 9.86667 22.7556 SE(N= 9) 0.898100 0.175682 21.2521 0.696847E-01 5%LSD 4DF 3.52036 0.688636 83.3036 0.273149 CONGTHUC$ NOS NSTT TV1 9 59.0111 TV2 9 59.2333 TV3 9 57.8222 SE(N= 9) 0.286959 5%LSD 4DF 1.12482 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E1)
----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP TV1 ngason 3 255.667 103.000 10.0333 TV1 hoanghoa 3 255.667 102.333 10.0333 TV1 quangxuong 3 257.667 103.333 9.66667 TV2 ngason 3 261.667 104.000 135.333 TV2 hoanghoa 3 256.000 103.333 10.0333 TV2 quangxuong 3 259.000 103.333 92.8333 TV3 ngason 3 256.000 102.667 10.0333 TV3 hoanghoa 3 254.333 102.333 10.0000 TV3 quangxuong 3 256.667 102.667 9.56667 SE(N= 3) 0.797372 0.496904 13.7527 5%LSD 12DF 2.45697 1.53113 42.3769 CONGTHUC$ DIEM$ NOS P1000H NSTT TV1 ngason 3 23.2333 59.6667 TV1 hoanghoa 3 22.7333 57.9333 TV1 quangxuong 3 22.9333 59.4333 TV2 ngason 3 23.3667 60.3333 TV2 hoanghoa 3 22.7333 57.9333 TV2 quangxuong 3 22.8667 59.4333 TV3 ngason 3 22.8667 59.0000 TV3 hoanghoa 3 22.6667 57.2333 TV3 quangxuong 3 22.7333 57.2333 SE(N= 3) 0.860661E-01 0.410059 5%LSD 12DF 0.265199 1.26353 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | |LAI(E) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E1) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | BONGM2 27 256.96 2.5643 1.3811 0.5 0.1000 0.0662 0.1285 0.0320 HATBONG 27 103.00 0.96077 0.86066 0.8 0.5819 0.1923 0.0387 0.8230 TLLEP 27 33.059 49.433 23.820 72.1 0.0259 0.4740 0.1294 0.0036 P1000H 27 22.904 0.25941 0.14907 0.7 0.0006 0.7624 0.1367 0.1634 NSTT 27 58.689 1.3489 0.71024 7.2 0.0536 0.0316 0.0509 0.2717 BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONGM2 FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 BONGM2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 16.0741 8.03704 1.66 0.267 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 29.1111 4.85185 0.51 0.793 5 3 CONGTHUC$ 2 9.18519 4.59259 0.41 0.693 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 45.2593 11.3148 1.18 0.368 5 * RESIDUAL 12 114.889 9.57407 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 214.519 8.25071 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HATBONG FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 VARIATE V005 HATBONG
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 1.40741 .703704 0.68 0.545 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 6.22222 1.03704 1.37 0.303 5 3 CONGTHUC$ 2 6.74074 3.37037 6.28 0.060 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 2.14815 .537037 0.71 0.604 5 * RESIDUAL 12 9.11111 .759259 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 25.6296 .985755 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLEP FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 VARIATE V006 TLLEP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .907408 .453704 0.65 0.558 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 4.17778 .696296 1.55 0.243 5 3 CONGTHUC$ 2 5.38297 2.69148 10.90 0.026 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 .988149 .247037 0.55 0.704 5 * RESIDUAL 12 5.38222 .448519 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 16.8385 .647636 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000H FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 4
VARIATE V007 P1000H LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .328889 .164445 15.31 0.005 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 .644442E-01 .107407E-01 0.56 0.753 5 3 CONGTHUC$ 2 .382222 .191111 12.29 0.022 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 .622220E-01 .155555E-01 0.82 0.541 5 * RESIDUAL 12 .228888 .190740E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1.06667 .410256E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 5 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 2.66000 1.33000 2.36 0.175 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 3.38666 .564443 1.52 0.253 5 3 CONGTHUC$ 2 7.64222 3.82111 4.52 0.095 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 3.37778 .844445 2.27 0.121 5 * RESIDUAL 12 4.46000 .371667 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 21.5267 .827948 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43
----------------------------------------------------------------- - :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H ngason 9 252.444 104.000 9.17778 23.0667 hoanghoa 9 253.444 103.444 9.56667 22.8222 quangxuong 9 254.333 103.667 9.17778 22.8444 SE(N= 9) 0.734231 0.339450 0.278148 0.345458E-01 5%LSD 6DF 2.53982 1.17421 0.962158 0.119499 DIEM$ NOS NSTT ngason 9 58.0778 hoanghoa 9 57.7444 quangxuong 9 58.5111 SE(N= 9) 0.250431 5%LSD 6DF 0.866282 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(E1) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS BONGM2 HATBONG TLLEP ngason 1 3 251.333 103.667 10.0333 ngason 2 3 254.000 104.000 8.96667 ngason 3 3 252.000 104.333 8.53333 hoanghoa 1 3 251.667 103.667 9.63333 hoanghoa 2 3 254.000 103.000 9.56667 hoanghoa 3 3 254.667 103.667 9.50000 quangxuong 1 3 253.667 104.333 9.03333 quangxuong 2 3 254.333 104.000 8.96667
quangxuong 3 3 255.000 102.667 9.53333 SE(N= 3) 1.78644 0.503077 0.386660 5%LSD 12DF 5.50462 1.55015 1.19143 DIEM$ N.LAI NOS P1000H NSTT ngason 1 3 23.1000 57.6333 ngason 2 3 23.1000 58.1333 ngason 3 3 23.0000 58.4667 hoanghoa 1 3 22.8333 57.5000 hoanghoa 2 3 22.8667 58.2000 hoanghoa 3 3 22.7667 57.5333 quangxuong 1 3 22.8667 58.2667 quangxuong 2 3 22.9000 59.0667 quangxuong 3 3 22.7667 58.2000 SE(N= 3) 0.797371E-01 0.351979 5%LSD 12DF 0.245697 1.08457 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H TV1 9 252.889 103.667 8.82222 23.0667 TV2 9 254.222 104.333 9.20000 22.8889 TV3 9 253.111 103.111 9.90000 22.7778 SE(N= 9) 1.12125 0.244276 0.165676 0.415739E-01 5%LSD 4DF 4.39506 0.957509 0.649415 0.162961 CONGTHUC$ NOS NSTT TV1 9 58.3889 TV2 9 58.5778 TV3 9 57.3667 SE(N= 9) 0.306312 5%LSD 4DF 1.20068 ----------------------------------------------------------------- --------------
MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E2) ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP TV1 ngason 3 251.333 103.667 9.00000 TV1 hoanghoa 3 254.000 103.667 9.00000 TV1 quangxuong 3 253.333 103.667 8.46667 TV2 ngason 3 251.667 104.667 9.00000 TV2 hoanghoa 3 255.333 104.333 9.60000 TV2 quangxuong 3 255.667 104.000 9.00000 TV3 ngason 3 254.333 103.667 9.53333 TV3 hoanghoa 3 251.000 102.333 10.1000 TV3 quangxuong 3 254.000 103.333 10.0667 SE(N= 3) 1.78644 0.503077 0.386660 5%LSD 12DF 5.50462 1.55015 1.19143 CONGTHUC$ DIEM$ NOS P1000H NSTT TV1 ngason 3 23.2000 58.1333 TV1 hoanghoa 3 23.0667 57.6000 TV1 quangxuong 3 22.9333 59.4333 TV2 ngason 3 23.0667 58.4667 TV2 hoanghoa 3 22.7333 58.4000 TV2 quangxuong 3 22.8667 58.8667 TV3 ngason 3 22.9333 57.6333 TV3 hoanghoa 3 22.6667 57.2333 TV3 quangxuong 3 22.7333 57.2333 SE(N= 3) 0.797371E-01 0.351979 5%LSD 12DF 0.245697 1.08457 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | |LAI(E1) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | BONGM2 27 253.41 2.8724 3.0942 1.2 0.2675 0.7930 0.6930 0.3678 HATBONG 27 103.70 0.99285 0.87135 0.8 0.5455 0.3032 0.0597 0.6041 TLLEP 27 9.3074 0.80476 0.66972 7.2 0.5576 0.2427 0.0260 0.7042 P1000H 27 22.911 0.20255 0.13811 0.6 0.0050 0.7531 0.0215 0.5408 NSTT 27 58.111 0.90992 0.60964 6.7 0.1752 0.2527 0.0947 0.1212
THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019 TẠI QUẢNG XƯƠNG
Statistix 8.2 11/18/2020, 2:19:10 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 59.333 A 3 58.067 A 1 57.033 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.0232 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.8410 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are no significant pairwise differences among the means.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M2 60.800 A M1 59.867 A M3 53.767 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.0232 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.8410 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 59.267 A P3 59.178 A P1 55.989 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.1166 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.6117 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are no significant pairwise differences among the means. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 61.900 A M2 P2 61.600 A M2 P1 60.700 AB M1 P3 60.233 AB M2 P3 60.100 AB M1 P1 57.467 AB M3 P3 57.200 ABC M3 P2 54.300 BC M3 P1 49.800 C Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.6661 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 7.9877 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.1634 Critical T Value 2.241 Critical Value for Comparison 7.0902 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means
are not significantly different from one another
THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 Huyện Quảng Xương
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 LAP 2 5.60890 2.80445 0.13 0.876 6 2 MATDO$ 2 306.927 153.463 559.18 0.000 3 3 LAP*MATDO$ 4 1.09778 .274445 0.01 0.999 6 4 PBON$ 2 311.049 155.524 7.40 0.008 6 5 MATDO$*PBON$ 4 744.391 186.098 8.85 0.002 6 * RESIDUAL 12 252.273 21.0228 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1621.35 62.3595 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT LAP ----------------------------------------------------------------- -------------- LAP NOS NSUAT 1 9 56.5444 2 9 57.5222 3 9 56.5667 SE(N= 9) 1.52835 5%LSD 12DF 4.70938 ----------------------------------------------------------------- --------------
MEANS FOR EFFECT MATDO$ ----------------------------------------------------------------- -------------- MATDO$ NOS NSUAT M1 9 60.4000 M2 9 57.9000 M3 9 52.3333 SE(N= 9) 0.174625 5%LSD 4DF 0.684492 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT LAP*MATDO$ ----------------------------------------------------------------- -------------- LAP MATDO$ NOS NSUAT 1 M1 3 59.9000 1 M2 3 57.4667 1 M3 3 52.2667 2 M1 3 60.9000 2 M2 3 58.6000 2 M3 3 53.0667 3 M1 3 60.4000 3 M2 3 57.6333 3 M3 3 51.6667 SE(N= 3) 2.64719 5%LSD 12DF 8.15688 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT PBON$ ----------------------------------------------------------------- -------------- PBON$ NOS NSUAT P1 9 59.2556 P2 9 59.3000 P3 9 52.0778 SE(N= 9) 1.52835 5%LSD 12DF 4.70938 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT MATDO$*PBON$ ----------------------------------------------------------------- --------------
MATDO$ PBON$ NOS NSUAT M1 P1 3 66.0667 M1 P2 3 62.8000 M1 P3 3 52.3333 M2 P1 3 65.5667 M2 P2 3 61.1000 M2 P3 3 47.0333 M3 P1 3 46.1333 M3 P2 3 54.0000 M3 P3 3 56.8667 SE(N= 3) 2.64719 5%LSD 12DF 8.15688 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |MATDO$ |LAP*MATD|PBON$ |MATDO$*P| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |O$ | |BON$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | NSUAT 27 56.878 7.8968 4.5851 8.1 0.8763 0.0002 0.9986 0.0081 0.0016 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ PHÂN BÓN TẠI HUYỆN NGA SƠN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019
Statistix 8.2
11/18/2020, 10:06:00 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 64.944 A 3 60.789 B 1 59.022 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.8276 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.2977 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M1 64.107 A M2 63.800 A M3 56.792 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.8276 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.2977 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 63.211 A P1 61.344 A P3 60.100 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.9861 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.3274 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are no significant pairwise differences among the means. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean M1,P1 M1,P2 M1,P3 M2,P1 M2,P2 M2,P3 M1 P1 63.113 M1 P2 68.200 2.867 M1 P3 61.067 6.667 9.533* M2 P1 63.900 1.433 4.300 5.233 M2 P2 64.200 0.533 3.400 6.133 0.900 M2 P3 63.200 2.133 5.000 4.533 0.700 1.600 M3 P1 56.900 11.433* 14.300* 4.767 10.000* 10.900* 9.300*
M3 P2 57.433 6.600* 9.467* 0.067 5.167 6.067 4.467 M3 P3 56.233 7.800* 10.667* 1.133 6.367 7.267* 5.667 MATDO PBON Mean M3,P1 M3,P2 M3 P1 56.900 M3 P2 57.433 4.833 M3 P3 56.233 3.633 1.200 Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.4401 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 7.4952 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.9282 Critical T Value 2.227 Critical Value for Comparison 6.5197 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON The homogeneous group format can't be used because of the pattern of significant differences.
Statistix 8.2 11/18/2020, 10:05:20 AM Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 166.387 83.194 MATDO 2 319.299 159.649 51.80 0.0014 Error LAP*MATDO 4 12.328 3.082 PBON 2 80.003 40.001 2.25 0.1476 MATDO*PBON 4 105.406 26.351 1.48 0.2676 Error LAP*MATDO*PBON 12 213.011 17.751 Total 26 896.434 Grand Mean 61.585 CV(LAP*MATDO) 2.85 CV(LAP*MATDO*PBON) 6.84
THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 TẠI NGA SƠN
Statistix 8.2 11/18/2020, 10:00:27 AM
Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 13.680 6.840 MATDO 2 329.167 164.583 444.82 0.0000 Error LAP*MATDO 4 1.480 0.370 PBON 2 147.529 73.764 3.65 0.0579 MATDO*PBON 4 93.351 23.338 1.15 0.3785 Error LAP*MATDO*PBON 12 242.720 20.227 Total 26 827.927 Grand Mean 58.189 CV(LAP*MATDO) 1.05 CV(LAP*MATDO*PBON) 7.73
Statistix 8.2 11/18/2020, 10:01:07 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 59.189 A 3 57.789 B 1 57.589 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2867 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7961 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M1 61.800 A M2 59.300 B M3 53.677 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2867 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7961
Error term used: LAP*MATDO, 4 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 60.667 A P1 58.109 AB P3 56.011 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.1201 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.6193 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean M1,P1 M1,P2 M1,P3 M2,P1 M2,P2 M2,P3 M1 P1 61.767 M1 P2 64.200 0.267 M1 P3 59.433 7.733 7.467 M2 P1 59.333 7.833* 7.567* 0.100 M2 P2 62.500 0.967 0.700 6.767* 6.867 M2 P3 56.117 6.700* 6.433 1.033 1.133 5.733 M3 P1 53.267 13.400* 13.133* 5.667 5.567 12.433* 6.700* M3 P2 55.400 8.067* 7.800* 0.333 0.233 7.100* 1.367 M3 P3 52.633 11.533* 11.267* 3.800 3.700 10.567* 4.833 MATDO PBON Mean M3,P1 M3,P2 M3 P1 53.267 M3 P2 54.400 5.333 M3 P3 52.633 1.867 3.467 Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.6721 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 8.0009 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.0120 Critical T Value 2.184 Critical Value for Comparison 6.5788 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON The homogeneous group format can't be used because of the pattern of significant differences.
THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019 TẠI HOẰNG HÓA
Statistix 8.2 11/18/2020, 10:23:15 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 58.889 A 1 58.156 AB 3 57.944 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2775 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7704 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M2 61.000 A M1 60.322 A M3 53.667 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2775 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7704 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P3 60.333 A P2 59.656 AB P1 55.000 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.2904 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.9904 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 62.967 A M2 P2 62.000 A
M1 P3 61.333 A M2 P1 61.000 AB M2 P3 60.000 AB M3 P3 59.667 AB M1 P1 56.667 AB M3 P2 54.000 BC M3 P1 47.333 C Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.9671 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 8.6436 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.2510 Critical T Value 2.183 Critical Value for Comparison 7.0975 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. Statistix 8.2 11/18/2020, 10:22:29 PM Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 4.423 2.211 MATDO 2 295.601 147.800 426.58 0.0000 Error LAP*MATDO 4 1.386 0.346 PBON 2 151.734 75.867 3.21 0.0763 MATDO*PBON 4 147.068 36.767 1.56 0.2482 Error LAP*MATDO*PBON 12 283.284 23.607 Total 26 883.496 Grand Mean 58.330 CV(LAP*MATDO) 1.01 CV(LAP*MATDO*PBON) 8.33
THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 TẠI Hoằng Hóa
Statistix 8.2 10/17/2020, 1:48:04 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups
M1 60.322 A M2 58.000 B M3 52.344 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1602 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.2449 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 59.344 A P1 56.667 B P3 54.656 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2132 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 2.1646 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 63.000 A M2 P2 61.033 B M1 P1 60.000 C M1 P3 57.967 D M2 P1 57.967 D M2 P3 55.000 E M3 P2 54.000 F M3 P1 52.033 G M3 P3 51.000 H Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3694 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 0.8047 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3415 Critical T Value 2.310 Critical Value for Comparison 2.1890 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 8 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. Statistix 8.2 10/17/2020, 1:47:02 PM
Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 4.509 2.254 MATDO 2 303.069 151.534 1311.36 0.0000 Error LAP*MATDO 4 0.462 0.116 PBON 2 99.602 49.801 243.37 0.0000 MATDO*PBON 4 7.409 1.852 9.05 0.0013 Error LAP*MATDO*PBON 12 2.456 0.205 Total 26 417.507 Grand Mean 56.889 CV(LAP*MATDO) 0.60 CV(LAP*MATDO*PBON) 2.2 PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 1 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1332.771 19 70.146( msg) 23.319( msg/mse) Lap lai 13.902 2 6.951( msl) 2.311( msl/mse) Ngau nhien 114.306 38 3.008( mse) Toan bo 1460.979 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 124387.05 Tong binh phuong 125848.03 ---------------------------------------------------------------- --
PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 2 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1430.865 19 75.309( msg) 33.362( msg/mse) Lap lai 36.930 2 18.465( msl) 8.180( msl/mse) Ngau nhien 85.778 38 2.257( mse) Toan bo 1553.573 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122064.96 Tong binh phuong 123618.53 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 3 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1405.047 19 73.950( msg) 27.162( msg/mse) Lap lai 85.996 2 42.998( msl) 15.793( msl/mse) Ngau nhien 103.458 38 2.723( mse) Toan bo 1594.502 59
---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 129809.41 Tong binh phuong 131403.91 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 4 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1796.493 19 94.552( msg) 14.768( msg/mse) Lap lai 45.593 2 22.797( msl) 3.561( msl/mse) Ngau nhien 243.291 38 6.402( mse) Toan bo 2085.377 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122038.80 Tong binh phuong 124124.17 ---------------------------------------------------------------- --
PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017
BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 5 ------------------------------------------------------------- ------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2135.694 19 112.405( msg) 36.194( msg/mse) Lap lai 60.490 2 30.245( msl) 9.739( msl/mse) Ngau nhien 118.015 38 3.106( mse) Toan bo 2314.199 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 128559.37 Tong binh phuong 130873.56 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 1 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1599,880 19 84,204( msg) 42,376( msg/mse) Lap lai 5,425 2 2,713( msl) 1,365( msl/mse) Ngau nhien 75,508 38 1,987( mse) Toan bo 1680,813 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 107526,67 Tong binh phuong 109207,48 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017
BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 2 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2166,037 19 114,002( msg) 143,832( msg/mse) Lap lai 163,381 2 81,691( msl) 103,066( msl/mse) Ngau nhien 30,119 38 0,793( mse) Toan bo 2359,537 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122392,63 Tong binh phuong 124752,17 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 3 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1794,527 19 94,449( msg) 47,578( msg/mse) Lap lai 162,505 2 81,253( msl) 40,931( msl/mse) Ngau nhien 75,435 38 1,985( mse) Toan bo 2032,467 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 105219,31 Tong binh phuong 107251,78 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH
khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 4 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2571,917 19 135,364( msg) 536,991( msg/mse) Lap lai 49,321 2 24,661( msl) 97,829( msl/mse) Ngau nhien 9,579 38 0,252( mse) Toan bo 2630,817 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 110501,83 Tong binh phuong 113132,65 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 5 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2083,246 19 109,645( msg) 164,029( msg/mse) Lap lai 4,459 2 2,230( msl) 3,335( msl/mse) Ngau nhien 25,401 38 0,668( mse) Toan bo 2113,106 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 112649,33 Tong binh phuong 114762,44
---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 6 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1434,475 19 75,499( msg) 51,524( msg/mse) Lap lai 2,585 2 1,293( msl) 0,882( msl/mse) Ngau nhien 55,681 38 1,465( mse) Toan bo 1492,742 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 113161,21 Tong binh phuong 114653,95 ---------------------------------------------------------------- -- BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ---------------------------------------------------------------- --------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- --------- Dia diem 390,598 5 78,120 (ms5) 2,418 (ms5/ms4) Lap lai/ dia diem 387,677 12 32,306 (ms4) 27,108 (ms4/ms1) Giong 10742,486 19 565,394 (ms3) 59,181 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 907,595 95 9,554 (ms2) 8,016 (ms2/ms1) Ngau nhien 271,723 228 1,192 (ms1) ---------------------------------------------------------------- ---------- Toan bo 12700,080 359 ---------------------------------------------------------------- ---------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM
------------------------------------------------ D 1 D 2 D 3 D 4 D 5 D 6 V 1 47,633 52,267 49,067 50,233 51,400 49,833 V 2 48,400 53,633 49,900 51,633 50,133 49,333 V 3 35,900 41,933 38,167 39,900 38,633 36,833 V 4 49,700 54,833 51,100 52,833 51,533 50,433 V 5 39,700 43,667 38,267 39,333 40,633 40,367 V 6 40,133 43,267 38,900 38,933 42,933 41,133 V 7 36,433 36,967 34,667 32,633 36,633 36,533 V 8 37,400 36,667 34,867 32,333 36,133 40,333 V 9 42,333 40,767 37,600 39,333 40,967 46,333 V10 42,300 45,267 41,300 44,133 44,533 43,233 V11 49,333 50,567 47,833 51,133 45,033 48,567 V12 44,000 46,567 45,400 47,100 42,533 41,467 V13 39,767 40,267 37,100 38,800 34,633 38,567 V14 41,033 45,367 42,200 43,900 40,767 41,267 V15 54,600 57,400 52,500 54,233 56,900 54,667 V16 40,433 43,933 38,300 39,933 43,133 42,333 V17 36,767 42,533 38,800 40,533 43,333 39,033 V18 35,533 34,533 36,167 32,533 33,733 39,267 V19 40,367 45,500 41,767 43,500 46,967 43,033 V20 44,900 47,367 43,633 45,333 46,033 46,000 ------------------------------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544 LSD khi so 2 trung binh : 2,046 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------- ------ Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 He so hoi quy 1,203 1,250 1,335 1,238 1,561 1,357 0,676
0,567 0,708 1,123 0,472 0,248 0,554 0,981 1,347 1,654 1,452 -0,210 1,427 1,059 ----------------------------------------------------------------- ------ PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 13,621 17,368 23,392 17,085 16,874 18,244 14,161 35,428 44,319 10,932 24,008 25,159 21,150 16,908 16,464 22,970 30,476 27,236 29,055 7,879 Do hoi quy (Regression) 9,414 10,165 11,595 9,970 15,871 11,996 2,971 2,094 3,261 8,208 1,450 0,401 1,998 6,259 11,809 17,805 13,730 0,287 13,248 7,305 Do lech (Deviation) 4,207 7,202 11,797 7,115 1,004 6,248 11,190 33,334 41,058 2,724 22,558 24,758 19,153 10,649 4,655 5,165 16,746 26,950 15,807 0,574 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 432,731 Do hoi quy : 159,837 Do lech : 272,895 ----------------------------------------------------------------- ----- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH --------------------------------------------------------------- - Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn --------------------------------------------------------------- - ---------------------------------------------------------------- - Toan bo 4013,560 119 33,73 ---------------------------------------------------------------- -- Giong 3580,829 19 188,465 (ms3) 55,249 (ms3/ms1) Dia diem+(Giong*Ddiem) 432,731 100 4,327 ---------------------------------------------------------------- --
Dia diem(Tuyen tinh) 130,199 1 130,199 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 29,637 19 1,560 (ms2) 0,457 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 272,895 80 3,411 (ms1) ( Pooled deviations ) --------------------------------------------------------------- ----- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 4,207 4 1,052 1,148 giong so 2 7,202 4 1,801 1,966 giong so 3 11,797 4 2,949 3,220 giong so 4 7,115 4 1,779 1,942 giong so 5 1,004 4 0,251 0,274 giong so 6 6,248 4 1,562 1,705 giong so 7 11,190 4 2,798 3,055 giong so 8 33,334 4 8,334 9,099 giong so 9 41,058 4 10,265 11,208 giong so10 2,724 4 0,681 0,744 giong so11 22,558 4 5,640 6,158 giong so12 24,758 4 6,190 6,758 giong so13 19,153 4 4,788 5,228 giong so14 10,649 4 2,662 2,907 giong so15 4,655 4 1,164 1,271 giong so16 5,165 4 1,291 1,410 giong so17 16,746 4 4,186 4,571 giong so18 26,950 4 6,737 7,357 giong so19 15,807 4 3,952 4,315 giong so20 0,574 4 0,144 0,157 ------------------------------------------------------------ ---- Sai so chung 0,916 ( Pooled error)
------------------------------------------------------------- ------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 2,323 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 1,052 0,916 0,136 0,668 2 1,801 0,916 0,885 0,904 3 2,949 0,916 2,034 0,988 * 4 1,779 0,916 0,863 0,901 5 0,251 0,916 -0,665 0,105 6 1,562 0,916 0,646 0,856 7 2,798 0,916 1,882 0,984 * 8 8,334 0,916 7,418 1,000 * 9 10,265 0,916 9,349 1,000 * 10 0,681 0,916 -0,235 0,435 11 5,640 0,916 4,724 1,000 * 12 6,190 0,916 5,274 1,000 * 13 4,788 0,916 3,872 1,000 * 14 2,662 0,916 1,746 0,980 * 15 1,164 0,916 0,248 0,722 16 1,291 0,916 0,376 0,773 17 4,186 0,916 3,271 0,999 * 18 6,737 0,916 5,822 1,000 *
19 3,952 0,916 3,036 0,998 * 20 0,144 0,916 -0,772 0,043 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ,,, = Mv Gia tri Ftn(19;80) 55,25 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ,,,=bv Gia tri Ftn(19;80) 0,46 -------------------------------------------------------- Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ---------------------------------------------------------------- --- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1,203 0,203 0,402 0,504 0,679 2 1,250 0,250 0,526 0,475 0,670 3 1,335 0,335 0,673 0,497 0,677 4 1,238 0,238 0,523 0,454 0,664 5 1,561 0,561 0,196 2,860 0,977 * 6 1,357 0,357 0,490 0,730 0,745 7 0,676 -0,324 0,656 0,495 0,676 8 0,567 -0,433 1,131 0,383 0,641 9 0,708 -0,292 1,256 0,233 0,590 10 1,123 0,123 0,323 0,380 0,640 11 0,472 -0,528 0,931 0,567 0,698 12 0,248 -0,752 0,975 0,771 0,756 13 0,554 -0,446 0,858 0,520 0,684 14 0,981 -0,019 0,639 0,030 0,512 15 1,347 0,347 0,423 0,820 0,769 16 1,654 0,654 0,445 1,468 0,892 17 1,452 0,452 0,802 0,564 0,697 18 -0,210 -1,210 1,017 1,189 0,850 19 1,427 0,427 0,779 0,547 0,692 20 1,059 0,059 0,149 0,399 0,646 --------------------------------------------------------------- -- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem -0,841 1,990 -1,298 -0,260 0,155 0,254
di Ftn P
---------------------------------------------------------------- -------------- HL1 50,072 1,203 49,060 52,466 48,511 49,760 50,259 50,377 HL2 50,506 1,250 49,454 52,993 48,884 50,181 50,700 50,822 HL3 38,561 1,335 37,438 41,217 36,829 38,214 38,768 38,900 HL4 51,739 1,238 50,698 54,202 50,132 51,417 51,931 52,053 HL5 40,328 1,561 39,014 43,435 38,301 39,922 40,570 40,724 HL6 40,883 1,357 39,741 43,585 39,121 40,531 41,094 41,228 HL7 35,644 0,676 35,076 36,989 34,767 35,469 35,749 35,816 HL8 36,289 0,567 35,812 37,418 35,553 36,142 36,377 36,433 HL9 41,222 0,708 40,627 42,631 40,304 41,038 41,332 41,402 HL10 43,461 1,123 42,516 45,696 42,004 43,169 43,635 43,746 HL11 48,744 0,472 48,347 49,684 48,132 48,622 48,818 48,864 HL12 44,511 0,248 44,302 45,005 44,189 44,447 44,550 44,574 HL13 38,189 0,554 37,723 39,291 37,470 38,045 38,275 38,329 HL14 42,422 0,981 41,597 44,374 41,149 42,168 42,574 42,671 HL15 55,050 1,347 53,917 57,731 53,302 54,700 55,259 55,392 HL16 41,344 1,654 39,953 44,636 39,198 40,915 41,601 41,764 HL17 40,167 1,452 38,945 43,057 38,282 39,789 40,392 40,535 HL18 35,294 -0,210 35,471 34,877 35,567 35,349 35,262 35,241 HL19 43,522 1,427 42,322 46,361 41,670 43,152 43,744 43,884 BT7 45,544 1,059 44,653 47,653 44,169 45,269 45,709 45,813 ----------------------------------------------------------------- -------------- Giong T.binh HSHQ-1 Ttn P S2 ------------------------------------------------------------- --------- HL1 50,072 0,203 0,504 0,679 0,136 1,148 0,668 HL2 50,506 0,250 0,475 0,670 0,885 1,966 0,904
HL3 38,561 0,335 0,497 0,677 2,034 3,220 0,988 * HL4 51,739 0,238 0,454 0,664 0,863 1,942 0,901 HL5 40,328 0,561 2,860 0,977 * -0,665 0,274 0,105 HL6 40,883 0,357 0,730 0,745 0,646 1,705 0,856 HL7 35,644 -0,324 0,495 0,676 1,882 3,055 0,984 * HL8 36,289 -0,433 0,383 0,641 7,418 9,099 1,000 * HL9 41,222 -0,292 0,233 0,590 9,349 11,208 1,000 * HL10 43,461 0,123 0,380 0,640 -0,235 0,744 0,435 HL11 48,744 -0,528 0,567 0,698 4,724 6,158 1,000 * HL12 44,511 -0,752 0,771 0,756 5,274 6,758 1,000 * HL13 38,189 -0,446 0,520 0,684 3,872 5,228 1,000 * HL14 42,422 -0,019 0,030 0,512 1,746 2,907 0,980 * HL15 55,050 0,347 0,820 0,769 0,248 1,271 0,722 HL16 41,344 0,654 1,468 0,892 0,376 1,410 0,773 HL17 40,167 0,452 0,564 0,697 3,271 4,571 0,999 * HL18 35,294 -1,210 1,189 0,850 5,822 7,357 1,000 * HL19 43,522 0,427 0,547 0,692 3,036 4,315 0,998 * HL20 45,544 0,059 0,399 0,646 -0,772 0,157 0,043 ------------------------------------------------------------- ----------