BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN

VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN

VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

Mã số : 9.62.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng

2. PGS.TS. Lê Hùng Lĩnh

HÀ NỘI - 2022

i

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

LỜI CAM ĐOAN

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận án

ii

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới tập thể

giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng và PGS.TS. Lê Hùng Lĩnh là

những người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, động viên, dìu dắt

Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành

luận án này.

Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa Học Nông

Nghiệp Việt Nam, Ban Thông tin và Đào tạo- Viện Khoa Học Nông Nghiệp

Việt Nam, các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ

Nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Nghiên cứu sinh cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo và các công

chức, viên chức thuộc Trung Tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông,

Tập thể cán bộ phòng Tư vấn, Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông, Văn

phòng trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông đã tạo điều kiện về

mọi mặt cho Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và bà con nhân dân các địa phương đã hỗ

trợ triển khai, đã tạo điều kiện về đất đai, nhân lực để Nghiên cứu sinh thực

hiện các nội dung đảm bảo đúng yêu cầu của luận án.

Xin chân thành các nhà khoa học và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện,

động viên và có nhiều ý kiến đóng góp cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và

hoàn thành luận án.

Sau cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, người thân và

bạn bè đã luôn động viên khích lệ, tạo điều kiện về thời gian, công sức và kinh

tế để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận án

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xiv

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

ĐỀ TÀI .................................................................................................................. ....4

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4

1.1.1. Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và

Việt Nam ................................................................................................................... 4

1.1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn .................................................... 7

1.1.3. Sự hình thành, phân loại và đặc tính của đất mặn ..................................... 8

1.1.4. Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa ............ 10

1.1.5. Ảnh hưởng của mặn đến đặc điểm hình thái của cây lúa ....................... 12

1.1.6. Ảnh hưởng của mặn đến đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây lúa ............ 12

1.1.7. Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn ................................... 13

1.1.8. Ngưỡng chịu mặn của cây lúa ................................................................... 14

1.1.9. Sự hấp thu chọn lọc giữa các ion .............................................................. 16

1.1.10. Thời vụ trồng và cơ sở khoa học của thời vụ trồng lúa ........................ 17

1.1.11. Dinh dưỡng đối với cây lúa ..................................................................... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ........................................................ 20

1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ................. 20

1.2.2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa ở các huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 22

iv

1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa chịu mặn ở Việt Nam và vùng nhiễm mặn

ven biển tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................... 23

1.2.4. Thời vụ trồng lúa chịu mặn ở Việt Nam và các huyện ven biển tỉnh

Thanh Hóa ............................................................................................................... 24

1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và các huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 25

1.3. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................................ 28

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30

2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu ................................................................... 30

2.1.1. Giống lúa ...................................................................................................... 30

2.1.2. Các loại phân bón và vật tư ........................................................................ 31

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 31

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 31

2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 31

2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 31

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32

2.4.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn tại vùng ven biển

tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 32

2.4.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn cho vùng đất nhiễm mặn tại

vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ............................................................................. 33

2.4.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa

tuyển chọn được ..................................................................................................... 35

2.4.4. Xây dựng mô hình canh tác áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật

thích hợp cho giống lúa tuyển chọn (SHPT15) trên vùng đất nhiễm mặn các

huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................................................................. 39

2.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng ...................................... 39

2.4.6. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ................................................................ 41

v

2.4.7. Phương pháp phân tích độ mặn và các chỉ tiêu hóa tính của đất ........... 41

2.4.8. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ............................... 42

2.4.9. Xử lý số liệu ................................................................................................. 43

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 45

3.1. Điều kiện cơ bản của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối

quan hệ với sản xuất lúa ........................................................................................ 45

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại các vùng bị nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa ............ 45

3.1.2. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa ....................... 48

3.1.3. Cơ cấu giống lúa và thời vụ sản xuất tại vùng ven biển tỉnh

Thanh Hóa. ............................................................................................................. 50

3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn thích hợp cho

đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................................................. 59

3.2.1. Đặc điểm nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

một số dòng lúa chịu mặn ..................................................................................... 59

3.2.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại

vùng đất nhiễm mặn một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 76

3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một

số dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng ............................................................... 81

3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa

chịu mặn đã tuyển chọn ........................................................................................ 84

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và phát triển,

các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa SHPT15 ............................................ 84

3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến sinh trưởng và phát

triển, các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15 ........................... 90

3.4. Xây dựng mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật cho giống

lúa SHPT5 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 116

vi

3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

Nga Sơn ................................................................................................................. 116

3.4.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

Quảng Xương ....................................................................................................... 120

3.4.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

Hoằng Hóa ............................................................................................................ 122

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 125

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh của luận án

PHỤ LỤC 3: Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Quảng Nham (QX), Hoằng

PHỤ LỤC 2: Nguồn gốc các dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm

Trường (HH) và xã Nga Thái (NS), tháng 7-8 năm 2017

PHỤ LỤC 4: Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá sâu bênh

PHỤ LỤC 5: Phiếu điều tra nông hộ

PHỤ LỤC 6: Phương pháp đánh giá chỉ tiêu chất lượng thương phẩm

PHỤ LỤC 7: Phương pháp đánh giá chất lượng sử dụng của các giống lúa

PHỤ LỤC 8: PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH ĐẤT

PHỤ LỤC 9: Bản hướng dẫn quy trình sản xuất lúa chịu mặn cho đất nhiễm

mặn vùng ven biển tỉnh thanh hóa

PHỤ LỤC 10: Xử lý số liệu thống kê.

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa của từ

BVTV Bảo vệ thực vật

BĐKH Biến đổi khí hậu

BPKT Biện pháp kỹ thuật

Cs Cs (cộng tác viên)

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL Đồng bằng song Cửu Long

ĐC Đối chứng

HCVS Hữu cơ vi sinh

HQKT Hiệu quả kinh tế

IPM Quản lý dịch hại tổng hợp

IRRI International Rice Research Institute

(Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế)

ICM Quản lý cây trồng tổng hợp

N/P/K Đạm/ Lân/ Kali

NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu

MBCR Tỷ suất cận biên

FAO Food and Agricultural Organization

(Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc)

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TGST Thời gian sinh trưởng

SD Độ lệch chuẩn

SE Sai số chuẩn

3G3T 3 giảm 3 tăng trên cây lúa

viii

DANH MỤC BẢNG

TT bảng Tiêu đề Trang

1.1. Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp ................................... 9

1.2. Diễn biến về diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở tỉnh Thanh Hóa

qua các năm 2014- 2018 .......................................................................... 20

1.3. Diện tích xâm nhập mặn ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

năm 2018 ............................................................................................. 21

1.4. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa ở các huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2018 .................................................. 22

1.5. Thời vụ trồng lúa ở các huyện ven biển Thanh Hóa ............................ 25

1.6. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam qua các năm ........................ 26

1.7. Lượng phân bón khuyến cáo cho cây lúa ở tỉnh Thanh Hóa năm 2017 .. 27

2.1. Danh sách các dòng/ giống lúa chịu mặn được chọn đưa vào nghiên cứu ... 30

2.2. Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng của cây ............. 35

2.3. Công thức thí nghiệm thời vụ tại các huyện thí nghiệm ...................... 36

2.4. Công thức bố trí liều lượng phân bón và mật độ cấy trong thí nghiệm .. 37

3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa (2017- 2020) ...................................................................................... 45

3.2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa .......... 48

3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa các năm 2015 và năm 2019 .... 49

3.4. Tình hình sử dụng giống lúa của nông dân vùng đất nhiễm mặn các

huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong năm 2017 .................................. 51

3.5. Phương thức gieo/cấy lúa, lượng hạt giống gieo sạ, và mật độ cấy của

nông dân vùng nhiễm mặn ven biển Thanh Hóa trong năm 2017 ......... 52

3.6. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của các nông hộ tại vùng nhiễm

mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 53

ix

TT bảng Tiêu đề Trang

3.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho lúa của các hộ sản xuất tại vùng

đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa ............................. 54

3.8. Tình hình sâu bệnh hại trên lúa tại các huyện điều tra ......................... 55

3.9. Một số loại thuốc sử dụng phổ biến tại các huyện điều tra ................. 56

3.10. Năng suất, sản lượng lúa tại các huyện điều tra .................................... 57

3.11a. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng

trong vụ đông xuân năm 2017 ................................................................. 60

3.11b. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng

trong vụ hè thu năm 2017 ........................................................................ 61

3.12. Một số đặc điểm hình thái của các dòng/giống lúa thí nghiệm ........... 63

3.13. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của 20 dòng/giống lúa

nghiên cứu tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa .................... 64

3.14a. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm

vụ đông xuân năm 2017 ........................................................................... 66

3.14b. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm

vụ hè thu 2017 ........................................................................................... 68

3.14c. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm

vụ đông xuân 2017 ................................................................................... 69

3.14d. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí nghiệm

vụ hè thu 2017 .......................................................................................... 71

3.15. Năng suất thực thu của các dòng/giốngthí nghiệm vụ đông xuân và vụ

hè thu năm 2017 ........................................................................................ 75

3.16. Ước lượng năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo hồi quy

với chỉ số môi trường trong vụ đông xuân và vụ hè thu tại các điểm thí

nghiệm (tạ/ha) ........................................................................................... 78

x

TT bảng Tiêu đề Trang

3.17. Tóm tắt các tham số để lựa chọn dòng/giống lúa ổn định về năng suất

cho vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm .... 79

3.18. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn nhân tạo của các dòng lúa triển

vọng ............................................................................................................ 82

3.19. Một số đặc điểm nông sinh học của giống SHPT15 thí nghiệm năm

2019 ............................................................................................................ 84

3.20. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 ...................... 86

3.21. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 ............................. 86

3.22a. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng suất của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 ....... 87

3.22b. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng suất của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 .... 88

3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất thực thu của giống SHPT15 thí

nghiệm trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019 ............................ 89

3.24a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ Xuân 2019 tại Nga Sơn .................. 91

3.24b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ Xuân 2019 tại Hoằng Hóa ............. 92

3.24c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương ..... 93

3.25a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Nga Sơn ........ 94

3.25b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa ... 95

xi

3.25c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh

trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương ..... 96

3.26a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu

bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại

Nga Sơn ...................................................................................................... 98

3.26b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh

hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại

Hoằng Hóa ................................................................................................. 98

3.26c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu

bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019

tại Quảng Xương ....................................................................................... 99

3.27a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu

bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại

Nga Sơn ...................................................................................................... 99

3.27b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu

bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại

Hoằng Hóa ............................................................................................... 100

3.27c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu

bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại

Quảng Xương .......................................................................................... 100

3.28a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn .............. 101

3.28b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực

thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn ............. 104

3.29a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất

của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn ........... 105

xii

TT bảng Tiêu đề Trang

3.29b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực

thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn .................... 106

3.30a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của

giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa ......... 107

3.30b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực thu

của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa .................... 108

3.31a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất

của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Hoằng Hóa ........ 109

3.31b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực

thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa ........... 111

3.32a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019

tại Quảng Xương ................................................................................... 112

3.32b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực thu

của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương ............... 113

3.33a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng

suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại Quảng

Xương ....................................................................................................... 114

3.33b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng suất thực

thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương ...... 115

3.34a. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của giống SHPT15 trong mô

hình sản xuất tại Nga Sơn ...................................................................... 117

3.34b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống SHPT15

trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn ..................................................... 117

xiii

TT bảng Tiêu đề Trang

3.35a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống SHPT15

trong mô hình sản xuất tại Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vụ đông

xuân năm 2020 ........................................................................................ 120

3.35b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại Quảng

Xương, Thanh Hóa vụ Xuân 2020 ........................................................ 121

3.36a. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống SHPT15 trong

mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân 2020 tại Hoằng Hóa ........... 122

3.36b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại Hoằng

Hóa, Thanh Hóa vụ đông xuân 2020 .................................................... 123

3.37. Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa

SHPT15 .................................................................................................... 124

xiv

DANH MỤC HÌNH

TT hình Tiêu đề Trang

1.1. Hoạt động của cơ chế chống chịu mặn chiếm ưu thế hơn ở cây lúa ............ 16

3.2. Dòng triển vọng HL15 (SHPT15) sau 15 ngày thử mặn ở nồng độ 6 ‰ ... 83

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xâm nhập mặn là một trong những điều kiện bất thuận chính gây ảnh

hưởng đến canh tác nông nghiệp tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ. Sản xuất lúa

gạo chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình trạng xâm nhập mặn, diện tích nhiều vùng

canh tác lớn ngày càng bị thu hẹp, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng

và năng suất của ngành trồng lúa.

Thanh Hóa, với diện tích trồng lúa lớn nhất khu vực miền Bắc Trung Bộ

(khoảng 145.803 ha), là một trong những địa phương chịu tổn thất nặng nề của

hiện tượng xâm nhập mặn [5]. Theo các tài liệu đã công bố, Thanh Hóa là một

trong các địa phương bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển

dâng chỉ sau đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Hiện nay,

Thanh Hóa có khoảng 22.000 ha đất nhiễm mặn và có nguy cơ tăng cao trong

thời gian tới. Diện tích đất nhiễm mặn nằm xen kẽ, rải rác suốt dọc 102 km

đường bờ biển là một trong những điều kiện bất lợi cho canh tác nông nghiệp,

đặc biệt đối với canh tác lúa tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

Trong những năm vừa qua, chính quyền địa phương có diện tích đất sản

xuất nông nghiệp có nguy cơ bị nhiễm mặn hoặc đã bị nhiễm mặn đề ra nhiều

chủ trương, giải pháp để chỉ đạo khắc phục tình trạng hoang hoá. Song cơ cấu

bộ giống lúa tại các vùng này vẫn chủ yếu tập trung là các giống thuần như:

BC15, Khang dân 18, Q5, BT7; các giống lúa lai Nhị ưu 69, VT404,… dễ mẫn

cảm với điều kiện đất bị nhiễm mặn, hiệu quả kinh tế không cao so với cây cói

và các cây màu khác.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh

Thanh Hóa, đồng thời tìm giải pháp ứng phó với BĐKH trong sản xuất lúa thì

việc lựa chọn giống lúa phù hợp, ổn định, năng suất, chất lượng cao cho vùng đất

2

bị nhiễm mặn là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến

hành đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất

lúa trên đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa".

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

Thông qua việc đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa của

các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa để nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu

mặn và xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho giống lúa

tuyển chọn trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học:

Bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng sản xuất lúa của vùng ven biển tỉnh

Thanh Hóa, làm cơ sở tuyển chọn giống lúa chịu mặn và xác định một số biện

pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ gieo cấy, mật độ cấy, lượng phân bón) trong cả

2 vụ đông xuân, vụ hè thu và cơ sở dữ liệu về tính thích nghi của giống với môi

trường (tương tác kiểu gen và môi trường) là cơ sở cho việc phát triển bền vững

giống lúa được tuyển chọn tại vùng nghiên cứu.

Là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo

chuyên ngành khoa học cây trồng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Tuyển chọn được giống lúa chịu mặn SHPT15 cho năng suất và hiệu quả kinh

tế cao hơn so với các giống lúa đại trà tại các huyện ven biển Thanh Hóa.

Là cơ sở cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất tại các huyện ven biển, góp

phần phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững và thân

thiện với môi trường.

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài

- Đề tài sử dụng 20 dòng/giống lúa được chọn tạo QTL Saltol ở trạng thái

đồng hợp tử được chọn tạo từ tổ hợp lai Bắc Thơm số 7 và FL478 nhập nội từ

3

IRRI. Đối chứng là giống Bắc thơm số 7 để nghiên cứu tuyển chọn giống và

giống được tuyển chọn để nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh

tác.

- Địa điểm thực hiện: Xã Nga Thái của huyện Nga Sơn; Xã Hoằng Trường

của huyện Hoằng Hóa; xã Quảng Nham huyện Quảng Xương.

Các thí nghiệm trong luận án được thực hiện tối đa 4 vụ liên tiếp (2 vụ

đông xuân và 2 vụ hè thu); đánh giá và xây dựng mô hình tại các huyện triển

khai trong vụ đông xuân năm 2020.

5. Những đóng góp mới của luận án

5.1. Xác định được giống lúa chịu mặn SHPT15 thích nghi và có tính ổn

định trong điều kiện đất nhiễm mặn, cho năng suất cao cả trong vụ đông xuân

trung bình đạt 57,0 tạ/ha và vụ hè thu trung bình đạt 55,0 tạ/ha trên đất nhiễm

mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;

5.2. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy

trình canh tác cho giống lúa SHPT15 tại vùng đất nhiễm mặn các huyện ven

biển tỉnh Thanh Hóa: Thời vụ gieo trồng thích hợp vụ đông xuân gieo mạ ngày

07/1, cấy 27/1; vụ hè thu gieo mạ 08/6, cấy ngày 23/6; Lượng phân bón thích

hợp trong vụ đông xuân: 10 tấn phân chuồng 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg

K2O /ha + 450 kg vôi bột/ha, vụ hè thu bón giảm 10% lượng phân vô cơ so

với vụ đông xuân; Mật độ cấy 35- 40 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1 1. Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và Việt Nam

Biến đổi khí hậu hiện nay có tác động nghiêm trọng đến sản xuất nông

nghiệp, đời sống và môi trường không chỉ của một quốc gia hay là một khu vực

mà trên phạm vi toàn thế giới. Trong những năm gần đây trên thế giới nhiệt độ

có xu hướng tăng, nước biển dâng cao gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước,

ảnh hưởng tới nền nông nghiệp, gây rủi ro lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp,

các hệ thống kinh tế- xã hội [5], [19], [24], [27].

Xâm nhập mặn làm giảm diện tích tưới của thế giới khoảng 1- 2% mỗi

năm, trên thế giới có khoảng 43 quốc gia (chủ yếu là từ các vùng khô hạn và

bán khô hạn), đang phải sử dụng nước mặn ở các mức độ khác nhau để tưới

thông qua các hệ thống thuỷ lợi [15]. Xâm nhập mặn được đánh giá là nguyên

nhân lớn thứ hai gây ảnh hưởng đến diện tích đất sản xuất và có thể đe dọa lên

đến 10% sản lượng ngũ cốc toàn cầu. Đây là thách thức lớn đối với sản xuất

lúa gạo. Phần lớn lúa gạo mà thế giới sử dụng được sản xuất ở các vùng thấp

hoặc vùng đồng bằng ở các nước như Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ… Những

khu vực này thường có nguy cơ ngập lụt và bị xâm nhập mặn cao khi mực nước

biển dâng cao, điều này cho thấy sự cần thiết của việc tìm kiếm sử dụng các

giống lúa có khả năng chịu ngập và chịu mặn tại các vùng nhiễm mặn hoặc có

nguy cơ nhiễm mặn [8].

Trên toàn thế giới, FAO ước tính có khoảng 34 triệu ha (khoảng11%) diện

tích tưới tiêu bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn ở các mức độ khác nhau. Trong

đó Pakistan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ có gần 22 triệu ha, chiếm hơn 64%

diện tích canh tác bị ảnh hưởng mặn. Tại Australia khoảng16% diện tích nông

5

nghiệp bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và khoảng 67% diện tích có nguy cơ

bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn khi nước biển dâng. Ở vùng Trung Đông, FAO

ước tính có khoảng 8% của diện tích đất bị suy thoái bởi xâm nhập mặn và

khoảng 29% diện tích tưới có vấn đề về độ mặn. Ở châu Mỹ, xâm nhập mặn

ảnh hưởng đến 40% diện tích đất trồng trên bờ biển phía bắc Peru. Ở châu Âu,

xâm nhập mặn ảnh hưởng đến 25% diện tích đất tưới tiêu ở Địa Trung Hải.

Khu vực Nam Á, vùng đồng bằng sông Indus của Pakistan có khoảng 2 triệu

ha bị ảnh hưởng của mặn [52].

Báo cáo tình trạng môi trường biển của Chương trình môi trường Liên

Hợp Quốc cho thấy hiện nay, có gần 40% dân số thế giới sống tại các vùng ven

biển và phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do các tầng nước ngầm

ven đại dương ngày càng bị mặn xâm nhập, nhu cầu sử dụng nước ngày càng

nhiều nên nguồn nước ngọt trở nên khan hiếm, đồng thời gia tăng các chi phí

để khử mặn. Ở Nam Phi, nếu nhiệt độ tăng thêm dưới 40C, lượng mưa hàng

năm dự kiến giảm đến 30% và khu vực Tây Phi lượng nước ngầm sẽ suy giảm

từ 50- 70% [55].

Xâm nhập mặn ảnh hưởng lớn đến Đông Nam Á, khu vực có nhiều nơi

thấp trũng, có đến 54% dân số sống ven bờ biển trong vòng bán kính 30 km, dễ

bị tổn thương trước các hiện tượng nước biển dâng và sự gia tăng cường độ của

bão nhiệt đới. Vùng đồng bằng của 3 con sông lớn là sông Mê Kông, sông

Irrawaddy và sông Chao Phraya đều có những khu vực quan trọng nằm thấp

hơn mực nước biển 2 m, sẽ là nơi chịu nhiều thiệt hại do ngập úng và xâm nhập

mặn khi mực nước biển dâng được dự báo là cao hơn so với toàn cầu 10- 15%

Tại khu vực sông Mahaka, Inđônêxia, Ngân hàng thế giới dự báo khi nước biển

dâng thêm 1m vào năm 2100, diện tích đất bị xâm mặn có thể sẽ tăng 7- 12%

và tại đồng bằng sông Mê Kông, nước biển dâng thêm 30 cm có thể đến sớm

vào năm 2040 sẽ tăng thêm 30% diện tích (1,3 triệu ha) bị ảnh hưởng so với

6

hiện tại, gây tổn thất khoảng 12% sản lượng mùa vụ. Hiện nay, diện tích đất bị

ảnh hưởng bởi mặn của Đông Nam Á chiếm gần 20% diện tích đất bị ảnh hưởng

trên toàn thế giới [82].

Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.260 km với 28/ 63 tỉnh, thành phố có

biển, là một trong những nước dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu. Do đường

bờ biển dài và thấp, dễ bị tác động bởi bão nhiệt đới, lượng mưa lớn và hay thay

đổi nên các vùng ven biển Việt Nam sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều nhất do biến

đổi khí hậu gây ra. Hiện tượng hạn hán, bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và xâm nhập

mặn sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Dải ven biển thuộc vùng ĐBSH - sông Thái

Bình và ĐBSCL là hai vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, có mật độ dân cư

cao và tập trung, địa hình bằng phẳng và thấp. Trong những năm gần đây tại

ĐBSCL nước mặn xâm nhập sớm và lâu hơn, lấn sâu vào nội đồng theo hệ thống

sông kênh rạch với những diễn biến phức tạp [7], [29], [31]..

Mực nước biển dâng sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông

nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản của các vùng ven biển Việt Nam và đã trở thành

một trong những vấn đề nan giải tại nhiều địa phương ven biển. Đặc biệt khu

vực ĐBSCL, ĐBSH có diện tích đất nhiễm mặn lớn. Nước mặn xâm lấn vào

sâu, các vùng nước ngọt giảm dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông

nghiệp trong vụ đông xuân, thiếu nước cho sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.

Do đó, tình hình xâm nhập mặn ở các sông cũng diễn biến phức tạp theo thời

gian, chưa tuân theo một quy luật nhất định. Độ mặn và mức độ xâm nhập mặn

vào các sông phụ thuộc phần lớn vào thuỷ triều, độ mặn nước biển, chế độ thuỷ

lực dòng chảy trong sông, quá trình khai thác nước ngầm nước mặt và địa hình

lòng [24], [26], [46].

Các nhà khoa học chỉ ra rằng, khi nước biển dâng, tùy mức độ sẽ có những

phần diện tích canh tác ở vùng ĐBSH, ĐBSCL và các đồng bằng duyên Hải

khác sẽ bị ngập mặn. Đây là những vựa lúa của cả nước nên ảnh hưởng rất

7

nhiều đến an ninh lương thực. Không những thế, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ

trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời

kỳ 1980- 1999 khoảng 3,1- 3,60 C; trong đó Tây Bắc là 3,30 C; Đông Bắc là 3,20

C; Đồng bằng Bắc Bộ là 3,10 C và vùng Bắc Trung Bộ là 3,60 C. Mức nhiệt độ

tăng trung bình năm của các vùng khí hậu phía Nam là 2,40C; ở Nam Trung Bộ

là 2,10 C; ở Tây Nguyên là 2,60 C. Kéo theo đó là lượng mưa tăng khoảng 9-

10% ở Tây Bắc, Đông Bắc; 10% ở Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; 4-5% ở

Nam Trung Bộ và khoảng 2% ở Tây Nguyên, Nam Bộ. Lượng mưa thời kỳ từ

tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm 6- 9% ở Tây Bắc, Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ;

khoảng 13% ở Bắc Trung bộ. Lượng mưa vào giữa mùa khô ở Nam Trung Bộ,

Tây Nguyên, Nam Bộ lại giảm khoảng 13- 22%. Lượng mưa các tháng cao

điểm của mùa mưa tăng 12- 19% ở phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây

Nguyên và Nam Bộ chỉ vào khoảng 1- 2%. Việt Nam là một trong những nước

bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi mực nước biển dâng, dẫn đến sự xâm

nhiễm mặn ngày càng gia tăng, chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng

sông Cửu Long. Mặn là hiện tượng liên kết với nước biển dâng mang nước mặn

tiến sâu vào đất liền, biến nhiều vùng đất trồng lúa bị mặn hóa [36], [37].

1.1.2. Đất nhiễm mặn và các vùng nhiễm mặn

Đất nhiễm mặn là loại đất có chứa nhiều cation Na+ hấp phụ trên bề mặt

keo đất và trong dung dịch đất.

Sự hình thành đất nhiễm mặn do 2 nguyên nhân chủ yếu là ảnh hưởng

của nước ngầm hay do ảnh hưởng của nước biển mặn theo thủy triều tràn vào.

Hạn chế của đất nhiễm mặn:

- Đất có thành phần cơ giới nặng. Tỉ lệ sét từ 50- 60%. Đất chặt, thấm

nước kém. Không bị ướt, dẻo dính. Khi bị khô đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó

làm đất.

- Đất chứa nhiều Na+ dưới dạng muối tan NaCl, Na2SO4 nên áp suất thẩm

8

thấu dung dịch đất lớn làm ảnh hưởng tới quá trình hút nước và dinh dưỡng cây

trồng.

- Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm.

- Hoạt động của vi sinh vật yếu.

Ở Việt Nam, các vùng nhiễm mặn tập trung chủ yếu ở 2 vùng châu thổ

lớn là ĐBSH và ĐBSCL. Ảnh hưởng của nước biển ở vùng cửa sông vào đất

liền ở ĐBSH chỉ khoảng 15 km, nhưng ở vùng ĐBSCL lại có thể xâm nhập tới

40- 50 km [19], [64] và [66].

Các vùng lúa nhiễm mặn ở ĐBSH thuộc các tỉnh như: Thái Bình, Hải

Phòng, Nam Định, Ninh Bình,… Vùng ven biển thuộc Hải Phòng bị nhiễm mặn

khoảng 20.000 ha ở cả hai dạng nhiễm mặn tiềm tàng và nhiễm mặn xâm nhiễm

từ 0,3-0,5%. Tỉnh Thái Bình có khoảng 18.000 ha nhiễm mặn. Tỉnh Nam Định

có khoảng 10.000 ha và tỉnh Thanh Hóa cũng có khoảng 22.000 ha đất nhiễm

mặn. Đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 1,8- 2,1 triệu ha đất tự nhiên chịu

ảnh hưởng mặn tập trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Kiên Giang,

Tiền Giang, Trà Vinh và Sóc Trăng, phần lớn là đất bị nhiễm mặn kết hợp với

phèn, ngập nước [26].

Theo kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất [7] dự báo khoảng 7.600 km2

(tương đương 20% diện tích) ĐBSCL sẽ chìm khi nước biển dâng 75 cm và ở

mức 100 cm thì phạm vi ngập trải rộng trên diện tích 15.116 km2, tương đương

37,8% diện tích tự nhiên toàn vùng. Dự báo vào năm 2030, khoảng 45% đất

của ĐBSCL có nguy cơ nhiễm mặn cục bộ. Nhiễm mặn gây hại rất lớn cho sự

sinh trưởng và phát triển của cây lúa, trung bình năng suất lúa có thể giảm 20-

25%, thậm chí tới 50%, ảnh hưởng nghiêm trọng đến canh tác 3 vụ, sản lượng

lương thực bị mất đi đáng kể, đe dọa an ninh lương thực quốc gia [21], [26].

1.1.3. Sự hình thành, phân loại và đặc tính của đất mặn

9

Quá trình hình thành đất mặn là do 2 nguyên nhân, bao gồm: (i) sự tích tụ

muối tự nhiên và (ii) xâm thực mặn từ nước biển. Đất mặn hình thành do tích

2-

tụ muối tự nhiên thường hình thành trên các vùng khô hạn hoặc bán khô hạn,

nơi lượng bốc thoát hơi nước cao hơn lượng mưa và hiện tượng tích tụ muối tự nhiên thường xuyên xảy ra. Các muối này chủ yếu là dạng anion Cl-, SO4 cùng với các cation Na+, Ca2+, Mg2+, K+. Chúng có thể hình thành từ quá trình

phong hóa đất và khoáng, hay được di chuyển vào đất do mưa và nước tưới.

Quá trình hình thành đất mặn quan trọng khác là từ các vùng biển cũ trong lục

địa, do các mạch nước ngầm nhiễm mặn nên muối được bốc lên theo các mao

dẫn lên tầng đất mặt. Bên cạnh quá trình tự nhiên, thì muối cũng có thể tích tụ

do quá trình tưới không hợp lý, nguồn nước tưới bị nhiễm mặn và không tiêu

nước tốt [13], [27], [31]...

Đất mặn khá phổ biến ở vùng sa mạc và cận sa mạc. Quá trình hình thành

đất mặn ở đây chủ yếu do muối được tích tụ đi theo mao dẫn và tích tụ ở tầng

đất mặt, sau đó chảy tràn trên mặt đất theo kiểu rửa trôi. Đất mặn có thể phát

triển ở vùng nóng ẩm hoặc cận nóng ẩm trên thế giới, ở các vùng giáp biển hoặc

do nước biển xâm nhập khi triều cường, lũ lụt, hoặc mặn do nước thấm theo

chiều đứng hay chiều ngang từ thủy triều với các cấp độ nhiễm mặn khác nhau

[51].

Bảng 1.1. Phân loại độ mặn của đất theo 2 chỉ tiêu kết hợp

Tổng số muối tan Phân loại độ mặn của đất Cl-(%) trong đất (%) trong đất

Đất rất mặn >1,000 >0,25

Đất mặn 0,50-1,00 0,15-0,25

Đất mặn trung bình 0,25-0,50 0,05-0,15

Đất mặn ít <0,25 <0,05

Đất mặn là loại đất chứa nhiều muối hòa tan, nhóm đất này chia thành 3

loại đất như sau:

10

+ Đất mặn: Chứa nhiều muối trung tính hòa tan, pH < 8,5.

+ Đất mặn kiềm: Chứa nhiều muối trung tính hòa tan, tỷ lệ muối Na+ cao.

+ Đất kiềm: chứa ít muối trung tính hòa tan, tỷ lệ muối Na+ cao, pH > 8,5.

Người ta phân loại đất mặn bằng nhiều cách khác nhau nhưng cách phân

loại cơ bản nhất là dựa theo nồng độ muối và nồng độ ion Cl- trong đất [48],

Ngoài ra, dựa vào vị trí của đất mặn, người ta chia đất mặn làm 2 dạng

khác nhau: Đất mặn duyên hải và đất mặn nội địa. Theo Yoshida (1981), đất

mặn duyên hải có ở những vùng ven biển, tính mặn này chủ yếu do sự tràn ngập

của nước biển và thường có pH thấp. Đất mặn nội địa có ở những vùng khô hạn

và bán khô hạn. Tính mặn ở đây do nước mao dẫn hoặc nước ngầm. Sự bốc hơi

cao dẫn đến sự tích luỹ muối ở vùng rễ cây và dung dịch đất thường có pH cao

[92]..

Đất mặn cũng là những loại đất mà ở đó có độ dẫn điện của dung dịch đất

bão hòa (EC) lớn hơn 4 dS/m ở 25°C. Theo Abrol và cs, (1988), giá trị này

thường được sử dụng trong phân loại đất mặn trên toàn thế giới. Muối hòa tan

phổ biến nhất hiện nay trong đất mặn là clorua natri và sulfat natri, canxi và

magiê. Trong các ion gây mặn cho đất thì Na+và Cl- có ảnh hưởng lớn nhất,

nhiều loại đất mặn còn chứa một lượng thạch cao (CaSO4. 2 H2O) đáng kể. Đất

mặn thường có giá trị pH của dung dịch đất bão hòa nhỏ hơn 8,2 và gần trung

tính [49].

1.1.4. Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa

- Tác động thẩm thấu (độ xung nước).

- Tác động ion độc do thực vật hấp thụ quá nhiều Na+ và Cl-.

- Giảm hấp thụ K+, Ca2+ vì tác động đối kháng.

Ảnh hưởng độc hại của muối thông qua ba tác động chính sau:

Nồng độ muối cao trong đất là nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến cây trồng

nói chung và cây lúa nói riêng [78]. Ảnh hưởng dễ thấy nhất là nước kém hữu

11

dụng cho cây ở vùng rễ. Điều này, do áp suất thẩm thấu của dung dịch đất gia

tăng nên cây không thể hút được nước nếu không có cơ chế thích nghi, do đó

gây nên hiện tượng hạn sinh lý. Cây bình thường không thể sống trong môi

trường có áp suất thẩm thấu trên 40 atm. Ngoài ra nồng độ đậm đặc của những

ion muối có thể gây độc với cây trồng, hoặc có thể ngăn cản sự hấp thu các yếu

tố dinh dưỡng cần thiết khác đối với cây trồng [52].

Một tác hại khác của đất mặn là trong dung dịch đất chứa nhiều ion độc.

Một số ion ở nồng độ thấp không độc nhưng ở nồng độ cao lại gây độc. Các

ion này lại cạnh tranh với chất dinh dưỡng trong quá trình hút của rễ, làm cho

rễ khó hút chất dinh dưỡng. Thành phần các muối trong đất mặn phổ biến là

NaCl, Na2SO4, Na2CO3, MgCl2, MgSO4,... các muối này ở nồng độ cao đều gây

độc cho cây.

Đặc biệt, khi cây hút các ion độc vào trong tế bào sẽ gây rối loạn trao đổi

chất của tế bào. Các ion độc sẽ ức chế hoạt động các enzyme và các chất kích

thích sinh trưởng làm rối loạn hoạt động trao đổi chất- năng lượng và các hoạt

động sinh lý bình thường của tế bào. Các chất độc còn ảnh hưởng theo chiều

hướng bất lợi đến nguyên sinh chất như làm giảm mạnh độ nhớt, tính thấm của

nguyên sinh chất tăng mạnh, tăng mạnh ngoại thẩm làm cho tế bào mất chất

dinh dưỡng [52].

Mặn cũng làm cho các hoạt động sinh lý của tế bào bị ảnh hưởng như quá

trình quang hợp giảm mạnh do lá kém phát triển, sắc tố ít do các chất độc ức

chế quá trình tổng hợp sắc tố, các quá trình xảy ra trong quang hợp bị giảm sút

do ảnh hưởng của chất độc và thiếu nước. Quá trình hô hấp tăng mạnh, các cơ

chất bị phân huỷ mạnh, nhưng hiệu quả năng lượng thấp, phần lớn năng lượng

của các quá trình phân huỷ đều thải ra dưới dạng nhiệt làm cho tế bào thiếu

ATP để hoạt động. Các cơ chất bị phân huỷ mạnh nhưng tổng hợp lại yếu nên

không bù đủ lượng vật chất do hô hấp phân huỷ, chất dự trữ dần dần bị hao hụt,

12

cây không sinh trưởng được, do vậy cây còi cọc, năng suất thấp. Nếu bị mặn

nặng hay mặn kéo dài, cây sẽ bị chết.

1.1.5. Ảnh hưởng của mặn đến đặc điểm hình thái của cây lúa

Năm 1980, Ponnamperuma và Bandyopadhya đã chỉ ra những biểu hiện

đặc trưng nhất về mặt hình thái do tổn thương của mặn là cây lúa sinh trưởng,

phát triển kém, lá cuốn lại, khô đầu lá, phiến lá xuất hiện nhiều chấm lốm đốm

màu trắng và lá bên dưới bị khô cháy.

Theo Singh (2006) hầu hết các thông số như số nhánh ít, bông lép, số hoa

trên bông ít, khối lượng 1000 hạt thấp và cháy lá đều là biểu hiện của mặn. Các

triệu chứng chính về mặt hình thái là lá chuyển màu nâu và chết (trong trường

hợp mặn kiềm), cây thấp, đẻ nhánh kém, tăng số bông bất thụ, chỉ số thu hoạch

thấp, giảm số hạt trên bông, giảm khối lượng 1000 hạt, năng suất thấp và thay

đổi thời gian sinh trưởng, lá cuốn lại, lá khô trắng, rễ sinh trưởng kém và ruộng

lúa sinh trưởng, phát triển không đồng đều [74].

1.1.6. Ảnh hưởng của mặn đến đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây lúa

Theo Singh (2006), dưới điều kiện mặn cao, hầu hết các cây trồng có những thay đổi về mặt sinh lý và sinh hoá như tăng vận chuyển Na+ tới chồi, tích lũy natri nhiều hơn trong các lá già, tăng hấp thu ion Cl-, giảm hấp thu ion K+, giảm khối lượng tươi và khô của chồi và rễ, giảm hấp thu photpho và kẽm,

thay đổi enzyme, tăng cường sự hoà tan các hợp chất hữu cơ không độc hại và

tăng mức polyamine.

Theo Amirjani và Monhammad (2010), mặn ảnh hưởng đến cả sự phát

triển lá và tình trạng nước của cây lúa. Tác dụng thẩm thấu do độ mặn của đất

có thể gây ra rối loạn cân bằng nước trong quá trình sinh trưởng, đồng thời hạn

chế sự sinh trưởng, kích thích sự đóng khí khổng và làm giảm quá trình quang

hợp. Cây phản ứng bằng cách điều chỉnh thẩm thấu, thường bằng cách tăng nồng độ Na+ và Cl- trong các mô của chúng, mặc dù sự tích lũy các ion vô cơ

như vậy có thể gây độc, làm tổn thương tế bào cũng như làm ảnh hưởng cả quá

trình quang hợp và hô hấp. Sự điều chỉnh phần nào áp suất thẩm thấu này không

13

đủ để tránh tình trạng thiếu nước trong cây, do đó có sự sụt giảm hàm lượng

nước trong rễ sau thời kỳ khủng hoảng mặn [50].

Mặt khác, các sắc tố quang hợp, đường và protein trong các tế bào lá lúa

cũng bị giảm bởi ảnh hưởng của độ mặn [53]. Ngoài ra, sự giảm hàm lượng

diệp lục diễn ra cùng với sự gia tăng của nồng độ NaCl đã được báo cáo bởi

Khan,(2003) [65].. Sự giảm hàm lượng diệp lục trong cây chịu mặn có thể do

sự gia tăng các enzym có chức năng làm suy giảm diệp lục [84]. Sự tích lũy ion

trong lá cũng có tác động tiêu cực đối với hàm lượng diệp lục. Giảm hàm lượng

các carotenoid dưới ảnh hưởng mặn dẫn đến sự suy thoái β-carotene và sự hình

thành các zeaxanthin, các hợp chất có liên quan đến việc bảo vệ cây khỏi sự ức

chế quang hợp [85]. Một khi độ mặn ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình quang

hợp của cây lúa, sự sản xuất các sản phẩm quang hợp cũng bị hạn chế. Hàm

lượng đường trong lá mạ sụt giảm trong điều kiện mặn [69]. Bên cạnh đó, sự tăng nồng độ ion Na+ và sự giảm nồng độ ion K+ cũng làm rối loạn sự cân bằng

ion trong tế bào của cây [53], [65].

1.1.7. Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn

Nhiều nghiên cứu xem cây lúa là cây trồng chịu mặn trung tính, khi giảm

nồng độ muối trong nước thì sinh trưởng của cây không bị hạn chế. Nhiều nhà

sinh lý thực vật cho rằng cây lúa mẫn cảm với đất mặn nhất là vào giai đoạn

này mầm, cây con và trổ [95]. Mức độ thích nghi của cây lúa đối với điều kiện

mặn tuỳ thuộc vào giống, độ mặn và các yếu tố môi trường như nhiệt độ, chế

độ nước, chế độ ánh sáng… Phản ứng chung và đặc trưng của nhóm cây chịu

mặn là tăng nồng độ dịch bào, giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất với

muối, tăng hàm lượng albumin và globilin để tăng khả năng giải độc của tế bào.

Các quá trình tổng hợp xảy ra mạnh, điển hình là tổng hợp các axit hữu cơ,

protein, axit nucleic... để tăng cường tạo ra các yếu tố giải độc cho tế bào [79].

14

1.1.8. Ngưỡng chịu mặn của cây lúa

Lúa là cây lương thực quan trọng số một trên thế giới và được xếp là cây

trồng chịu mặn khá. Lúa có khả năng chịu mặn tương đương với lúa mì nhưng

ảnh hưởng của mặn ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực đối với lúa là nghiêm

trọng và phức tạp hơn so với lúa mì [74]. Tuy nhiên, nghiên cứu khác lại xếp

lúa là cây có khả năng chịu mặn trung bình [31], [80].

Ngưỡng chống chịu mặn là một khái niệm được phát triển bởi Maas và

Homan (1997). Ngưỡng chống chịu mặn là nơi mà năng suất không bị ảnh

hưởng bởi mặn, khi tốc độ phân phát muối tới chồi có thể được cân bằng bởi

việc tạo không bào, nó làm chậm lại sự đi vào của muối theo cách loại trừ muối

ở bề mặt rễ hay qua sự sinh trưởng, nơi cung cấp cho muối đi vào bằng cách

tạo ra nhiều không bào hơn [54],[89].

Ngưỡng chống chịu mặn của cây trồng thay đổi khi có sự thay đổi của các

yếu tố môi trường. Ảnh hưởng tích cực của K+ và Ca2+ lên tính chống chịu mặn

qua vai trò hạn chế muối đi vào màng tế bào. Khả năng chống chịu của cây lúa

sẽ thay đổi khi có sự kết hợp pha loãng nồng độ muối ở các lá non nhất là ở lúa

sự pha loãng nồng độ muối thường chuyển dời từ các lá già đến các lá non nhất

[90], [89]. Lúa bình thường chỉ có thể sống trong điều kiện mặn ở ngưỡng EC

= 3 dS/m, đối với giống chống chịu mặn sẽ chịu được nồng độ mặn cao hơn.

Hầu hết các giống lúa chống chịu mặn bị ảnh hưởng ở mức độ mặn EC >

6 dS/m và các giống lúa nhạy cảm sẽ bị tổn thương tại độ mặn rất thấp

(EC= 2 dS/m). Tuy nhiên, tại ngưỡng mặn 4 dS/m đã làm giảm năng suất lúa

từ 10 -15% và lớn hơn 10dS/m năng suất lúa giảm trên 50% [60]; [94]; [104].

Một số giống lúa chống chịu mặn có thể chịu được nồng độ mặn rất cao (>12

dS/m) như giống Một Bụi Đỏ, Đốc Đỏ, Đốc Phụng, OM2718,… Theo nghiên

cứu của Trần Thị Phương Thảo, Võ Công Thành và cs, (2018) độ mặn 15 dSm-

1, sau 12 ngày thử mặn giống chuẩn nhiễm IR28 chết hoàn toàn (cấp 9), hầu

15

hết các giống/dòng được đánh giá cấp 5- cấp chống chịu trung bình, riêng D1-

1 được đánh giá cấp 3 (cấp chống chịu), giống OM6677 đang trồng ở Cà Mau

là cấp 7 (nhiễm).

Ngưỡng chống chịu mặn của cây lúa khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng

và phát triển. Lúa có khả năng chịu mặn cao ở giai đoạn nảy mầm nhưng lại rất

mẫn cảm ở thời kỳ cây con, gieo cấy, trổ và vào chắc. Nghiên cứu của Zeng và

Shanon, (2000). đã chỉ ra rằng, tại độ mặn rất thấp (1,9 dS/m) đã gây ảnh hưởng

bất lợi đến cho sự phát triển của cây con, đặc biệt ở giai đoạn 2 - 3 lá nhưng

ảnh hưởng này không liên đới đến sự suy giảm năng suất hạt ở giai đoạn sau.

Với độ mặn trên 3,4 dS/m làm giảm tỷ lệ sống của cây con. Tại độ mặn 6 dS/m

làm giảm quá trình thụ phấn, thụ tinh và vào chắc, vì vậy làm gia tăng số hạt

lép và giảm khối lượng 1000 hạt. Tuy nhiên, trong những trường hợp độ mặn

thấp ở các giai đoạn không mẫn cảm với mặn (giai đoạn nảy mầm, đẻ nhánh,

làm đòng), thì một lượng ion Na+ thấp có thể thúc đẩy sự sinh trưởng của cây

lúa. Khả năng chịu mặn thay đổi tùy thuộc vào giống lúa, các giống lúa chịu

mặn khác nhau có khả năng chịu mặn khác nhau, yếu tố này rất quan trọng giúp

cây lúa có thể thích nghi được với nhiều điều kiện môi trường. Đây cũng chính

là cơ sở lý luận trong công tác tuyển chọn giống lúa chịu mặn thích ứng với

điều kiện mặn ở các vùng sinh thái khác nhau [79], [94].

Tuy cây lúa có khả năng chịu mặn tốt nhất ở giai đoạn nảy mầm và chín,

nhạy cảm nhất ở cây con (1- 2 lá) và trổ. Tuy nhiên, mặn ở tất cả các giai đoạn

sinh trưởng, phát triển đều đóng góp làm ảnh hưởng đến năng suất lúa [61];

[63]. Ở Châu Á, lúa được mệnh danh là cây trồng thân thiện với mặn, nó có

khả năng thích ứng tốt với mặn theo thời gian [56], [62].

16

1.1.9. Sự hấp thu chọn lọc giữa các ion

Mối quan hệ số lượng giữa sự hút Na+ và Cl- của cây lúa đã được chỉ rõ ở nhiều kết quả nghiên cứu. Có những cơ chế đảm bảo rằng, muối đi tới chồi với một hàm lượng rất nhỏ. Cơ chế này được thực hiện là do có sự chọn lọc rất hiệu quả đối với K+ trong suốt quá trình hấp thu [83]. Một khả năng khác là ở đó Na+ được hấp thu với một lượng nhất định nhưng được hấp thu lại trong nhựa xylem ở đầu chóp rễ hoặc chồi [83] và sau đó được dự trữ hoặc được chuyển trở lại đất [76], [90]. Vì vậy, trong các chỉ tiêu nghiên cứu liên quan đến mặn người ta cũng thường chỉ ra ảnh hưởng của mặn đến chiều dài rễ, khối lượng khô của rễ và số nhánh hữa hiệu trên cây.

Qua nghiên cứu của Aslam và cs (1993), cho thấy: Hàm lượng Na,Cl và P của mô cây lúa có mối quan hệ nghịch với năng suất chồi trong điều kiện mặn. Những giống lúa tích lũy những ion này nhiều hơn có năng suất thấp và vì thế khả năng chịu mặn kém hơn. Như vậy, sự chống chịu mặn của các giống lúa trong trường hợpnày phụ thuộc vào sự ngăn cản hữu hiệu ion Na+và Cl-. Vấn đề này cũng đã được thảo luận bởi Sharma, (1984). Vì thế, sinh trưởng giảm ở cây lúa trong môi trường mặn không chỉ do sự giảm điện thế nước mà còn do sự hú tionNa+vàCl -vượt quá giới hạn trong chồi [59].

Hình 1.1. Hoạt động của cơ chế chống chịu mặn chiếm ưu thế hơn ở cây lúa [86]

17

1.1.10. Thời vụ trồng và cơ sở khoa học của thời vụ trồng lúa

Thời vụ có vai trò quan trọng và là một trong những biện pháp cần được

chú trọng đầu tiên trong sản xuất lúa. Thời vụ được coi là một cái trục chính để

cho các biện pháp kỹ thuật khác xoay xung quanh nó mà hoạt động. Khi nói

đến thời vụ có nghĩa là đề cập đến các yếu tố khí hậu. Một thời vụ thích hợp,

cho năng suất lúa bội thu là thời vụ tích hợp được nhiều yếu tố thuận lợi nhất

của các yếu tố ngoại cảnh.

Xem xét mối quan hệ giữa mùa vụ và cơ cấu cây trồng thì chúng được

hiểu là “thành phần các giống và loài cây được bố trí theo không gian và thời

gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi

tự nhiên - kinh tế - xã hội sẵn có”. Bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý là biện pháp kỹ

thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái [14].

1.1.11. Dinh dưỡng đối với cây lúa

1.1.11.1. Yêu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa

Trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất.

Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ

nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ

nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành

đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số hạt/bông, khối lượng 1.000

hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm đòng ảnh hưởng quyết

định đến năng suất. Mặt khác, bón đạm làm tăng hàm lượng protein, Đạm cũng

ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và khả năng kháng đối với sâu bệnh hại lúa; thừa

hoặc thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm

[49].

Cây lúa yêu cầu dinh dưỡng đạm trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển

của chúng. Tỷ lệ đạm trong cây so với trọng lượng chất khô ở các thời kỳ như sau:

Thời kỳ mạ 1,54%, đẻ nhánh 3,65%, làm đòng 3,06%, cuối làm đòng 1,95%, trổ

18

bông 1,17% và chín 0,4%. Trong các giai đoạn sinh trưởng thì bắt đầu từ đẻ nhánh

đến đẻ nhánh rộ hàm lượng đạm trong thân lá luôn cao sau đó giảm dần. Do vậy,

cần bón tập trung vào giai đoạn này. Tuy nhiên, thời kỳ cây hút đạm mạnh nhất là

từ đẻ nhánh rộ đến làm đòng. Mỗi ngày cây lúa sử dụng tới 3,52 kg N/ ha chiếm

34,69% tổng lượng đạm sử dụng; tiếp đến là từ giai đoạn đẻ nhánh đến đẻ nhánh

rộ, mỗi ngày cây sử dụng tới 2,74 kg N/ha chiếm 26,82% tổng lượng đạm cây sử

dụng [49].

Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994), muốn đạt năng suất 50 tạ/ ha/ vụ cần bón từ

100- 120 kg N/ ha. Lượng đạm này lấy từ các loại phân vô cơ và hữu cơ bón cho

lúa. Nếu chỉ bón đơn đạm cho cây lúa thì cây sinh trưởng quá mạnh và chỉ đạt

được năng suất khá trong vài vụ đầu, dần dần năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết

hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng cân đối, cho năng suất cao và ổn định.

Trong bón phân, phương pháp bón cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện

pháp kỹ thuật trong khi bón phân thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút được dinh

dưỡng tối đa [22].

1.1.11.2. Yêu cầu dinh dưỡng Lân cho cây lúa

Ở Việt Nam, trên đất phèn nếu không bón lân, cây trồng chỉ hút được 40-

50 kg N/ ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút 120- 130 kg N/ ha [12], [49]. Do vậy,

để đảm bảo đất không bị suy thoái, về nguyên tắc phải bón trả lại cho đất một

lượng dinh dưỡng tương tự lượng dinh dưỡng mà cây trồng đã lấy đi.

Hiệu suất của lân đối với hạt ở các giai đoạn đầu cao hơn các giai đoạn

cuối do lân cần thiết cho đẻ nhánh và nhu cầu của lân tổng số ít hơn đạm. Vì

thế, trong sản xuất cần bón lân rất sớm, có thể bón lót để cây lúa hút đủ lân tạo

điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Phân tích hàm lượng lân

trong lá thì giai đoạn đẻ rộ thấy cao nhất. Ở giai đoạn chín hàm lượng lân trong

thân lá lúa lai cao hơn hẳn lúa thuần. Giai đoạn từ đẻ rộ đến phân hóa đòng lúa

lai hút tới 84,27% tổng lượng lân. Vì thế muốn để lúa lai đạt năng suất cao thì

19

tổng lượng lân cần được cung cấp đủ trước khi làm đòng. Lân cũng làm tăng

sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy việc ra rễ. Như vậy, khi cây lúa được cung cấp

lân đầy đủ nó sẽ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn,

tạo điều kiện cho sinh trưởng, phát triển tốt, thúc đẩy sự chín của hạt và cuối

cùng là tăng năng suất lúa.

Ở mỗi thời kỳ, lúa hút lân với lượng khác nhau, trong đó có hai thời kỳ

hút mạnh nhất là thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. Tuy nhiên, xét về mức

độ thì lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh [12], [14].

Trung bình để tạo ra một tấn thóc, thì cây lúa hút khoảng 7,1 kg P2O5. Lân

trong đất là rất ít, hệ số sử dụng lân của lúa lại thấp, do đó cần phải bón lân với

liều lượng tương đối khá. Để nâng cao hiệu quả của việc bón lân cho cây lúa

ngắn ngày, trong điều kiện thâm canh trung bình ( 10 tấn phân chuồng, 90- 120

kg N, 90 kg K2O/ ha) nên bón lân với lượng 80- 90 kg P2O5/ ha và tập trung

bón lót [12].

1.1.11.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa

Cùng với đạm, lân thì kali là một nguyên tố đa lượng quan trọng đối với

sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có tác dung xúc tiến sự di chuyển

của các chất đồng hóa trong cây, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tích lũy chất khô

trong sản phẩm thu hoạch. Ngoài ra, kali còn làm cho sự di động của sắt trong

cây được tốt do đó ảnh hưởng gián tiếp đến qua trình hô hấp. Kali cũng rất cần

cho sự tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân chia tế bào.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thái Hòa và cs (2013) cho thấy,

không bón phân Kali ảnh hưởng xấu đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa như

số bông được hình thành giảm, đồng thời làm tăng tỷ lệ hạt lép lúa, năng suất lúa

giảm rõ rệt so với bón đủ kali. Cây lúa được bón đủ kali sẽ phát triển cứng cáp,

không bị đổ ngã, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối,

mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử

20

màu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ

kali trong cây giảm hẳn xuống chỉ còn bằng 1/2- 1/3 so với bình thường thì mới

xuất hiện triệu trứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu trứng xuất hiện thì năng

xuất đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy, không nên đợi

đến lúc cây lúa xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới tiến hành bón bổ sung

cho cây, với các giống lúa hiện nay, khi bón kali làm giảm tỷ lệ hạt lép từ 30-

57% và khối lượng hạt cũng tăng từ 12-13% [16].

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Tình hình xâm nhập mặn ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc

Trung Bộ. Các chỉ số về biến đổi khí hậu có sự gia tăng qua các năm và diễn

biến khí hậu thời tiết đã có thay đổi bất thường. Trong mười năm qua, Thanh

Hóa đã có nền nhiệt độ trung bình tăng 1,62oC, mực nước biển gia tăng 15cm,

từ năm 2008 đến nay lượng mưa có xu hướng giảm mạnh và hạn hán theo thang

đến cấp báo động [34], [35].; vì vậy, diện tích và mức độ nhiễm mặn cũng ngày

càng gia tăng.

Bảng 1.2. Diễn biến về diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở

tỉnh Thanh Hóa qua các năm 2014- 2018

Diện tích đất trồng lúa (ha)

Năm

Cả năm

Vụ hè thu

Vụ hè thu

Cả năm

85,323

Vụ đông xuân 42,274

43,049

Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (ha) 3,200

Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (%) Vụ đông xuân 6,9

7,4

3,8

2014

87,729

42,932

44,797

3,500

4,0

7,6

7,8

2015

88,548

43,277

45,271

3,750

4,2

8,2

8,3

2016

87,904

43,095

44,809

5,932

6,7

8,7

13,2

2017

87,396

43,565

43,831

7,816

8,9

13,8

17,8

2018

(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [32], [33]. .

21

Vụ mùa 2018, nhiều vùng phải bỏ hoang, không thể canh tác lúa do đất và

nguồn nước tưới cho lúa bị nhiễm mặn nghiêm trọng. Diện tích đất trồng lúa ở

tỉnh Thanh Hóa là khá ổn định qua các năm. Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa bị

nhiễm mặn tăng qua các năm, trong vòng 5 năm, diện tích đất nhiễm mặn đã tăng

hơn gấp 2 lần, từ 3.200 ha năm 2014 đã tăng lên 7.816 ha năm 2018. Mặc dù, tỷ

lệ diện tích đất nhiễm mặn chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích đất trồng lúa nhưng

đây là trở ngại lớn trong sản xuất lúa và là nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh lương

thực của tỉnh. Theo điều tra, diện tích đất nhiễm mặn được thống kê là diện tích

bị thiệt hại có thời điểm lên tới trên 50% năng suất lúa. Báo cáo về biến đổi khí

hậu của tỉnh 2018 cũng đã chỉ ra rằng năm 2014 Thanh Hóa có 198 ha lúa bị mất

trắng do bị nhiễm mặn nghiêm trọng [32], [33]..

Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở Thanh Hóa chủ yếu tập trung ở các

huyện ven biển Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc, Quảng Xương... Vì vậy, để có

cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng mô hình thích ứng với mặn, chúng tôi đã điều tra

diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn ở 6 huyện ven biển và số liệu được thể ở bảng

sau 1.3:

Bảng 1.3. Diện tích xâm nhập mặn ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

năm 2018

Diện tích đất lúa (ha)

Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (%)

Huyện

Cả năm

Vụ hè thu

Cả năm

Vụ hè thu

Vụ đông xuân

Vụ đông xuân

Diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn (ha) 3,827

Hậu Lộc

8,305

4,079

4,226

33,1

66,5

66,0

Hoằng Hóa

7,761

3,813

3,948

2,258

29,1

59,2

57,2

Nga Sơn

12,570

7,180

6,390

1,419

9,1

17,3

19,2

Tĩnh Gia

7,700

3,850

3,850

1,369

6,7

12,8

14,0

Quảng Xương

7,768

4,059

3,709

143,0

1,8

3,5

3,9

(Nguồn: Sở NN và PT NT tỉnh Thanh Hóa, 2018) [32], [33].

22

Số liệu ở bảng trên cho thấy, số diện tích bị nhiễm mặn của huyện Hậu

Lộc cả năm là 3.827 chiếm tỉ lệ 33,1%. Huyện Nga Sơn 1.419 ha chiếm 9,1%

cả năm tiếp đến là Hoằng Hóa 2.258 ha chiếm 29,1%, Tĩnh Gia 1.369 ha chiếm

6,7%, thấp nhất là Quảng Xương 143 ha chiếm 1,8%.

1.2.2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa ở các huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa

Có thể nói sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng số một đối với sinh kế của

người dân cũng như sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Tuy nhiên, sản xuất lúa

ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa đang đứng trước nhiều khó khăn và thử

thách lớn của biến đổi khí hậu, trong đó nước biển dâng, nhiễm mặn, hạn hán,

thiếu nguồn nước tưới là trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp nói chung

và sản xuất lúa nói riêng.

Kết quả thống kê về ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa từ

năm 2014- 2018 được thể hiện ở bảng 1.4.

Bảng 1.4. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến năng suất lúa ở các huyện

ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2018

NS trên

Thiệt hại

NS trung

NS cho mặn

đất bị

bình của 2 vụ

NS vụ

NS vụ hè

nhiễm

Năm

đông xuân và

đông xuân

thu

Năng

mặn vụ

Tỷ lệ

hè thu

(Tấn/ha)

(Tấn/ha)

suất

HT

(%)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

4,8

2014

5,1

4,6

2,9

1,1

27,0

4,8

2015

4,7

4,8

2,8

1,7

37,2

5,1

2016

5,5

4,7

2,5

2,0

41,9

5,0

2017

5,5

4,5

2,6

2,2

46,2

5,3

2018

5,7

5,0

2,7

1,9

42,4

(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [33].

23

Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy năng suất lúa bình quân có xu hướng tăng

nhưng trên đất nhiễm mặn năng suất lúa giảm qua các năm, từ 2,9 tấn/ ha (2014)

giảm xuống 2,8 tấn/ha (2015); 2,5 tấn/ ha (2016); 2,6 tấn/ ha (2017) và 2,7 tấn/

ha (2018). Như vậy, năng suất lúa bị giảm do mặn biến động từ 1,1- 2,2 tấn/

ha, tương ứng với 27,0- 46,2%. Trong đó năng suất lúa bị ảnh hưởng nghiêm

trọng nhất vào năm 2017 và 2018, những vùng bị nhiễm mặn cao, năng suất

lúa bị giảm mạnh từ 2,0- 2,2 tấn/ ha [5], [10].

1.2.3. Tình hình sử dụng giống lúa chịu mặn ở Việt Nam và vùng nhiễm mặn

ven biển tỉnh Thanh Hóa

Các cơ quan nghiên cứu khoa học trong nước đã nghiên cứu chọn tạo

thành công nhiều giống lúa mới có khả năng chịu mặn và đưa vào sản xuất

trong cả nước như: BT7 (Đ/C)(1990), Xi12 (1990), X20 và X21 (1996), X19

(2000), BM9874, BM9830,..Từ năm 2000 đến nay, Viện lúa Đồng bằng sông

Cửu Long đã đầu tư nghiên cứu rất nhiều giống lúa chịu mặn và đã đưa vào sử

dụng ở các tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre… nhiều giống lúa

chịu mặn có triển vọng như: M14, OM6677, OM5464, OM5629, OM8104,

OM8107, OM5166, OM5451, OM4059, OM6164... [8], [20], [30].

Trong những năm qua, tại các tỉnh Bắc miền Trung, đặc biệt là tỉnh Thanh

Hóa đã có một số chương trình nghiên cứu các giải pháp thích ứng với biến đổi

khí hậu trong sản xuất lúa. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa

cho vùng đất nhiễm mặn là còn hạn chế và cũng là vấn đề nghiên cứu mới nên

chưa có các giống lúa chịu mặn thích hợp cho vùng đất nhiễm mặn ở các huyện

ven biển Thanh Hóa. Các giống được sử dụng phổ biến hiện nay tại các huyện

ven biển tỉnh Thanh Hóa như BT7 (Đ/C); Thiên ưu 8, F1, Bio 404, HT1,

NX30, BC15,,… có khả năng chịu mặn thấp và thời gian sinh trưởng dài. Trong

thời gian tới công tác chọn tạo giống lúa mới cần hướng tới các giống có năng

suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt sâu bệnh hại, đặc biệt là bộ giống lúa

chịu mặn có thời gian sinh trưởng ngắn hoặc trung ngày; thích ứng tốt với

BĐKH hiện nay [1], [8], [9], [31], [34], [36]. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan nghiên

cứu đã sử dụng công nghệ cao trong chọn tạo lúa chịu mặn cho các tỉnh ven biển

24

đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long [19], [22], [25], [28]..

Những năm gần đây, nhiễm mặn đã và đang có xu hướng gia tăng nhanh về quy mô cũng như mức độ mặn, nhiều nơi nông dân không thể sản xuất lúa vụ Hè Thu 2018 do độ mặn quá cao. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa có giống chống chịu mặn nào được đưa vào thử nghiệm và sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn tốt, cho năng suất cao, phẩm chất khá và đặc biệt có thời gian sinh trưởng ngắn và trung ngày, phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương là yêu cầu cấp thiết hiện nay.

1.2.4. Thời vụ trồng lúa chịu mặn ở Việt Nam và các huyện ven biển tỉnh

Thanh Hóa

Thời vụ trồng lúa hiện nay, nhìn chung chịu ảnh hưởng rất lớn từ đặc điểm của vùng sinh thái. Mỗi vùng sinh thái có điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn, hệ canh tác, kỹ thuật, tập quán canh tác,… khác nhau, do vậy mùa vụ canh tác lúa cũng mang tính đặc thù của từng vùng. Ở nước ta, do điều kiện tự nhiên, ưu thế của từng vùng sinh thái và do sự phát triển kinh tế nông nghiệp đặc thù của địa phương mà hình thành các thời vụ lúa khác nhau trong năm và được chia theo ba vùng sinh thái Bắc: Trung và Nam [9], [10], [19].

Trong đó các tỉnh miền Trung thường chịu nhiều thiên tai, để đảm bảo an toàn cho năng suất lúa thì ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cần lưu ý thu hoạch lúa vụ đông xuân từ ngày 10- 20/05 và vụ hè thu là trước ngày 05/09. Để thu hoạch lúa vụ trong khoảng thời gian trên thì vụ đông xuân có thể gieo từ 01/12- 15/01 (để lúa phân hóa đòng sau lập xuân (05/02), trổ an toàn sau tiết Kinh trập (06/03) và gặt trong tháng 4) và vụ hè thu gieo từ 30/4 - 15/05. Tuy nhiên, cũng tuỳ thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống để bố trí cho phù hợp với cơ cấu cây trồng, không ảnh hưởng đến cây trồng trước và sau. Thời vụ lúa của các tỉnh cũng có thay đổi từ 10- 20 ngày. Các vùng phía Bắc có thể gieo sớm hơn từ 10- 15 ngày, nếu sạ thì chậm hơn lúa cấy từ 7- 10 ngày [24], [26], [30]..

Thanh Hóa, thời vụ có thể thay đổi tùy theo từng địa phương, tuỳ thuộc vào giống lúa và địa hình cao thấp khác nhau để bố trí thời vụ cho thích hợp. Thanh Hóa sản xuất lúa theo cơ cấu 2 vụ lúa/ năm (vụ xuân, và vụ mùa). Thời vụ trồng

25

lúa ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa với cơ cấu mới được thể hiện ở bảng 1.5 [34], [35].

Bảng 1.5. Thời vụ trồng lúa ở các huyện ven biển Thanh Hóa

Vụ Gieo Trổ Thu hoạch

Vụ đông xuân 25/12-25/01 25-31/03 Trước 05/05

Vụ hè thu 15/5/-10/6 05-10/08 Trước 10/09

Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018 [32],

Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, với cơ cấu hai vụ lúa chính trong năm,

những vùng nhiễm mặn nông dân vẫn đang ứng dụng khung thời vụ chung của

tỉnh để sản xuất vì vậy, rủi ro là rất lớn. Thực tế, nếu không đảm bảo sản xuất

lúa hai vụ một cách an toàn sẽ gây nguy cơ cao trong vấn đề an toàn lương thực

vùng và người nông dân là những người hứng chịu thiệt thòi lớn nhất. Trong

bối cảnh này, việc nghiên cứu để xác định thời vụ trồng thích hợp nhằm tránh

thời điểm nhiễm mặn bằng cách xê dịch thời gian gieo cấy trong khoảng thời

gian là 10 ngày, dao động này đều nằm trong cơ cấu mùa vụ chung của tỉnh và

không ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ gieo trồng lúa của vụ trước và sau [36],

[40], [41], [42].

Như vậy, xác định thời vụ trồng hợp lý được xem là một trong những biện

pháp kỹ thuật then chốt, có hiệu quả và tính ứng dụng thực tiễn cao cho các

vùng sản xuất lúa bị nhiễm mặn.

1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam và các huyện ven

biển tỉnh Thanh Hóa

Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng

nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Theo đánh giá của Viện dinh

dưỡng cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón góp khoảng 30-35% tổng sản lượng

cây trồng. Theo Vũ Hữu Yêm (1998), Việt Nam hiện đang là một trong 20 quốc

gia sử dụng phân bón cao nhất thế giới.

26

Theo Lê văn Căn (1964), mỗi năm nước ta sử dụng 1.682.400 tấn đạm,

860.800 tấn lân và 840.100 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm 68,7%. Tuy

nhiên, hiệu quả sử dụng phân bón còn thấp do nhiều nguyên nhân khách quan

và chủ quan khác nhau. Do vậy, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,

riêng đối với sản xuất lúa trên đất mặn, giải pháp đầu tiên là cải tạo độ pH của

đất và bón đủ kali [12].

Bảng 1.6 cho thấy tình hình sử dụng phân đạm cao gấp đôi so với phân lân

và kali. Lượng phân đạm có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2009 từ 1.04

-1,52 triệu tấn (tăng 0,55 triệu tấn). Nguyên nhân, do nhu cầu cung cấp phân

bón cho thị trường ngày càng tăng, tuy nhiên tới năm 2010 và năm 2011 tổng

lượng phân lại có xu hướng giảm. Chi phí, đầu tư phân bón cao cần phải có

những giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, tăng hiệu

quả sản xuất mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững. Một trong những giải pháp

đó chính là tìm và sử dụng phân bón hợp lý và khoa học.

Bảng 1.6. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam qua các năm

(ĐVT:1000 tấn)

Năm

N

P2O5

K2O

2005

1,047,222

552,934

258,067

2006

977,045

588,438

339,966

2007

1,124,557

636,341

466,336

2008

1,008,780

486,036

443,883

2009

1,518,178

689,486

319,086

2010

1,224,447

481,669

292,000

2011

807,134

387,443

440,111

2013

1,682,400

860,800

840,100

Số liệu ở bảng 1.6 cũng đã chỉ ra rằng mặc dù nhu cầu đạm cho cây là cao

nhất, kali trong đất nhiều hơn và tàn dư của thực vật có trả lại cho đất một ít.

Tuy nhiên, trên thực tế việc bón bổ kali để đảm bảo, nhiều nơi thậm chí không

27

bón kali cho lúa, dẫn tới giảm khả năng chống chịu, năng suất thấp và phẩm

chất kém. Vì vậy, nghiên cứu bón phân kali cho lúa cần được coi trọng, đặc

biệt ở những chân đất có nguy cơ thiếu kali như đất mặn, đất xám bạc màu, đất

phèn…[10], [15],.

Bảng 1.7. Lượng phân bón khuyến cáo cho cây lúa ở tỉnh Thanh Hóa

năm 2017

(ĐVT: kg/sào (500 m2))

Vụ đông xuân

Vụ hè thu

Lúa thuần

Lúa thuần

Loại phân

Lúa lai

Lúa lai

Dài

Ngắn

Dài

Ngắn

ngày

ngày

ngày

ngày

Phân chuồng

400-500 350- 400 350- 400

400-

350-

350-

400

400

500

Vôi

20-25

20-25

20-25

20-25

20-25

20-25

Lân

20-30

20-25

15-20

25-30

15-20

15-20

ure

10-11

9-10

10-11

9-10

7-8

7-9

Kali

7-8

6-7

7-8

5-6

5-6

5-6

NPK

7-8

6-7

7-8

6-7

5-6

5-6

(Nguồn: Sở NN và PTNT Thanh Hóa, 2018) [32].

Bảng 1.7 cho thấy tại Thanh Hóa trong quy trình bón phân cho lúa vẫn

khuyến cáo đầy đủ các loại phân như phân chuồng, vôi, phân lân cũng như đạm

và kali. Tuy nhiên, thực tế một số nơi do nguồn phân chuồng không đầy đủ nên

nông dân sử dụng phân hữu cơ vi sinh để thay thế phân chuồng. Phân lân được

cung cấp đầy đủ, đạm vẫn được sử dụng nhiều, nhưng kali thì sử dụng ít hơn

so với quy trình hướng dẫn, thậm chí nhiều nơi nông dân không bón, đặc biệt

trên đất mặn.

28

1.3. Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu

Lúa là cây lương thực ngắn ngày có vị trí quan trọng, không thể thay thế

trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói

riêng. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước đã cho thấy những kết quả, công

trình nghiên cứu về: Biến đổi khí hậu, tình hình xâm nhập mặn trên thế giới và

Việt Nam; Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đặc điểm nông sinh học và các

chỉ tiêu chất lượng của cây lúa; Các nghiên cứu về tuyển chọn và xây dựng các

biện pháp kỹ thuật như thời vụ, mật độ và phân bón phù hợp với điều kiện

nhiễm mặn tại các huyện vùng ven biển. Bên cạnh đó, tổng quan của luận án

đã tổng hợp và đánh giá được những kết quả nghiên cứu về chọn tạo, tuyển

chọn các giống lúa chịu mặn và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến sự

sinh trưởng và phát triển của cây lúa thích ứng với vùng đất nhiễm mặn tại các

huyện ven biển nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. Các kết quả nghiên cứu

về tình hình sản xuất lúa chịu mặn trên thế giới và Việt Nam cho thấy các thành

tựu nghiên cứu về cây lúa chịu mặn đã có những bước phát triển vượt bậc. Các

nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu chọn tạo và tuyển chọn ra nhiều giống

lúa mới có triển vọng, cho năng suất cao và chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh

hại và thích ứng với điều kiện mặn tại các vùng đất nhiễm mặn khác nhau. Tuy

nhiên, hiện nay bộ giống lúa chịu mặn sử dụng trên đất nhiễm mặn vùng ven

biển tỉnh Thanh Hóa còn chưa có. Chính vì vậy, việc tuyển chọn và ứng dụng

các biện pháp kỹ thuật sản xuất các giống lúa chịu mặn góp phần nâng cao hiệu

quả sản suất lúa gạo trên đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa là

việc làm rất cần thiết. Phần tổng quan của Luận án nghiên cứu đã tập hợp nhiều

dữ liệu khoa học học và thực tiễn cho thấy vai trò của các biện pháp kỹ thuật

canh tác đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cây lúa. Trong

đó nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh ảnh hưởng của thời vụ; liều lượng

phân bón và mật độ gieo cấy là các biện pháp kỹ thuật rất quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả sản suất lúa. Tuy nhiên, yêu cầu về thời vụ, lượng phân bón

29

và mật độ cấy là không giống nhau ở các giống lúa, các vùng, tiểu vùng sinh

thái. Do vậy, cần có các nghiên cứu để xác định thời vụ gieo trồng, liều lượng

phân bón, mật độ cấy hợp lý cho từng giống và từng vùng cụ thể.

Để ứng phó với biến đổi khí hậu nói chung và ứng phó với xâm nhập

mặn nói riêng ở tỉnh Thanh Hóa thì việc tuyển chọn được giống lúa thích hợp

và xây dựng được các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp giống trên vùng đất

nhiễm mặn là điều hết sức cấp bách và cần thiết; góp phần tăng hiệu quả sản

xuất lúa trên vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Thanh Hóa, tăng thu nhập cho người

nông dân và bảo đảm an ninh lương thực cho tỉnh, đồng thời góp phần phát

triển nền sinh thái nông nghiệp bền vững. Xuất phát từ mục đích trên đề tài

nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:

- Đánh giá điều kiện cơ bản trong mối quan hệ với sản xuất lúa trên đất

nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa nhằm xác định những yếu tố hạn chế

cùng với các giải pháp khắc phục nâng cao hiệu quả sản xuất lúa;

- Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn, năng suất cao, ổn định trong

điều kiện đất nhiễm mặn ở cả vụ xuân và vụ mùa tại một số huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa;

- Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật cach tác phù hợp cho

giống lúa tuyển chọn được, góp phần xây dựng quy trình sản xuất lúa trên vùng

đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;

- Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác cho

giống lúa tuyển chọn được; khuyến cáo mở rộng sản xuất.

30

CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu 2.1.1. Giống lúa

Đề tài nghiên cứu 20 dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng mang QTL Saltol ở trạng thái đồng hợp tử được chọn tạo từ tổ hợp lai Bắc Thơm số 7 và FL478 nhập nội từ IRRI. Giống lúa Bắc Thơm số 7 (BT7) làm đối chứng. Các dòng/ giống lúa thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.1

Bảng 2.1. Danh sách các dòng/ giống lúa chịu mặn được chọn đưa vào nghiên cứu

TT Xuất xứ Tên dòng/ giống Thế hệ chọn tạo

BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp BC2F5 Viện Di Truyền Nông Nghiệp

HL1 1 HL2 2 HL3 3 HL4 4 HL5 5 HL6 6 HL7 7 HL8 8 9 HL9 10 HL10 11 HL11 12 HL12 13 HL13 14 HL14 15 HL15 16 HL16 17 HL17 18 HL18 19 HL19 20 Bắc Thơm 7 QTL Saltol + + + + + + + + + + + + + + + + + + + - - Giống lúa thuần nhập nội từ TQ

- Giống đối chứng là giống BT7, giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.

31

2.1.2. Các loại phân bón và vật tư

Trong nghiên cứu đã sử dụng các loại phân bón như :

- Phân chuồng do người dân tự sản xuất theo phương pháp truyền thống

(C = 32%, Ntổng số = 0,98%; P2O5 tổng số = 0,31%; K2O tổng số = 0,47%)

- Vôi bột

- Phân vô cơ:

+ Đạm: Urê có hàm lượng là 46% N, Lân Văn Điển có hàm lượng P2O là

15%, kali clorua có hàm lượng K2O là 60%.

- Thuốc BVTV: được sử dụng theo địa phương nơi triển khai thí nghiệm.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Các thí nghiệm được bố trí trên diện tích đất trồng lúa bị nhiễm mặn

của các huyện ven biển: Nga Sơn, Hoàng Hóa và Quảng Xương. Thành phần

hóa học của đất thí nghiệm được trình bày tại phụ lục 3.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ năm 2017- 2020.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa trên đất nhiễm

mặn của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;

2.3.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thích hợp cho vùng đất nhiễm mặn

các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;

2.3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống

lúa chịu mặn được tuyển chọn;

2.3.4. Xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thích

hợp cho giống lúa tuyển chọn trên vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển

tỉnh Thanh Hóa.

32

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn tại vùng ven biển

tỉnh Thanh Hóa

2.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập tất cả các nguồn tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ, quy trình kỹ thuật,

báo cáo khoa học, báo cáo sản xuất... có liên quan đến hiện trạng sản xuất lúa trên

đất nhiễm mặn tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa cần điều tra

Thời gian thực hiện năm 2017.

2.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất và kỹ thuật

sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn của nông dân thông qua phương pháp điều tra

nông hộ.

- Chọn địa điểm, chọn hộ điều tra: Tại mỗi huyện chọn 1 xã, mỗi xã chọn

10 hộ trồng lúa để phỏng vấn, thu thập số liệu. Các hộ được phỏng vấn đã và

đang sản suất lúa trên diện tích bị nhiễm mặn, có kinh nghiệm sản xuất từ 5

năm trở lên. Tổng số hộ điều tra 3 huyện x 1 xã/ huyện x 10 hộ/xã =30 hộ.

- Nội dung điều tra: Hiện trạng sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn của

nông hộ năm 2017: diện tích, năng suất, giống, kỹ thuật canh tác (làm đất,

gieo trồng, phân bón, chăm sóc, sử dụng thuốc BVTV, thu hoạch), hiệu quả

kinh tế, những vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhận hạn chế gây cản chở

việc lựa chọn sử dụng giống lúa chịu mặn thích ứng với biến đổi khí hậu tại

địa phương.

- Tổng hợp, xử lý thông tin điều tra: Sử dụng phương pháp thống kê mô

tả phân theo tiêu chí điều tra để phân tích và mô tả các thông tin thu thập được

qua phiếu điều tra.

- Thời gian thực hiện từ năm 2017.

33

2.4.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa chịu mặn cho vùng đất nhiễm mặn

tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn trên đất

nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá

- Công thức thí nghiệm gồm 20 dòng/giống lúa; trong đó giống đối

chứng Bắc thơm số 7, là giống được gieo trồng phổ biến tại địa phương.

- Thí nghiệm gồm 20 công thức, thiết kế theo khối ngẫu nhiên đủ

(Randomized Complete Block- RCB), 3 lần nhắc lại (Dẫn theo Nguyễn Huy

Hoàng và cs, 2014) [16], [17].

G14 G20 G3 G9 G2 G10 G16 G1 G11 G18 G12 G19 G15 G8 G17 G7 G5 G13 G4 G6

Lặp 1

G1 G8 G5 G14 G6 G2 G20 G17 G15 G13 G3 G9 G11 G16 G7 G4 G10 G19 G12 G18

Lặp 2

G1 G15 G13 G10 G20 G12 G8 G16 G4 G11 G2 G5 G9 G6 G17 G18 G14 G7 G19 G3

Lặp 3

Ghi chú: G: là dòng/giống

- Sơ đồ thí nghiệm:

- Diện tích ô thí nghiệm 10,0 m2 (2,5 m x 4,0 m). Tổng diện tích thí nghiệm

20 công thức (dòng/ giống) x 10,0 m2 / CT x 3 lần nhắc lại = 600 m2 (không

tính diện tích bảo vệ)

- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, xã

Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa và xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.

- Thời gian thực hiện: Vụ đông xuân 2017 và hè thu 2017

- Biện pháp kỹ thuật canh tác:

+ Vụ đông xuân gieo mạ ngày 07/01, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5- 4,0 lá;

+ Vụ hè thu gieo ngày 8/6, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 -4,0 lá

+ Mật độ cấy: Cấy 2- 3 dảnh/ khóm, mật độ 35 khóm/m2;

+ Lượng phân bón sử dụng tính cho 1ha là 8,0 tấn phân chuồng + 450 kg

vôi bột +100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O trong điều kiện vụ đông xuân;

34

Trong vụ hè thu công thức phân bón chỉ thay đổi lượng đạm bón giảm còn 90

kg N/ ha;

- Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi:

+ Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng/

giống lúa như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu;

các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất thực thu.

Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp

dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử

dụng của giống lúa QCVN 01-55: 2011/ BNNPTNT) của Bộ NN và PTNT.

Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một số dòng lúa ưu tú

Phương pháp thanh lọc mặn nhân tạo ở giai đoạn mạ trên môi trường dinh dưỡng Yoshida bổ sung NaCl ở nồng độ 6‰ theo Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) được tiến hành như sau:

- Hạt lúa ủ nảy mầm dài 1.5-2.0 mm được đặt vào những ô trên tấm xốp có đan lưới, đặt lọt khít vào trong chậu nhựa hình chữ nhật có chứa 18 lít dung dịch thủy canh Yoshida 1x với pH = 4,7 – 5,0. Mỗi dòng/ giống được gieo trên 6 ô, mỗi ô 5 hạt với 3 lần lặp. Sau 3 ngày thì loại bỏ cây yếu nhất, giữ lại 3 cây. Thay dung dịch thủy canh sau mỗi tuần để tránh cây lúa bị stress bởi K+. Kiểm tra pH dung dịch thủy canh mỗi ngày và được hiệu chỉnh bằng HCl 1N hoặc KOH 1N.

- Khi cây mạ được 3 lá thật, bắt đầu hình thành lá thứ 4 (khoảng 20 ngày sau khi gieo) thì tiến hành xử lý mặn với nồng độ muối NaCl theo thí nghiệm. Bắt đầu xử lý mặn với nồng độ NaCl chỉ bằng ½ lượng cần thiết (3‰), 4 ngày sau mới tăng lên đủ 100% lượng cần 6 ‰.

- Tiến hành đánh giá mức độ chống chịu qua quan sát sinh trưởng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá SES (Bảng 2.2). Kết quả ghi nhận khi giống đối chứng IR29 có dấu hiệu bị chết (ở điểm SES 7) hoặc sau khi gây mặn 15 -20 ngày.

35

Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng của cây

Điểm

Đặc điểm biểu hiện

Mức độ chống chịu mặn

SES

Cây sinh trưởng bình thường, lá non không có

Chống chịu tốt

1

triệu chứng.

Cây sinh trưởng bình thường, nhưng đầu lá bị đốt

Chống chịu

3

cháy, một vài lá già bị trắng một phần.

Sinh trưởng chậm lại, hầu hết các lá bị cuốn, chỉ

Chống chịu trung bình

5

có vài lá có thể mọc dài ra.

Ngừng sinh trưởng hoàn toàn, phần lớn lá bị khô,

Mẫn cảm

7

chỉ một số lá non còn xanh

Tất cả các cây chết hoặc khô.

Mẫn cảm nặng

9

(IRRI,1997)

Địa điểm thí nghiệm: Bộ môn sinh học phân tử, Viện Di truyền Nông

nghiệp

2.4.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa

tuyển chọn được

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến giống lúa

tuyển chọn (SHPT15) trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

+ Thí nghiệm 1 nhân tố, gồm 3 công thức thời vụ: TV1, TV2 và TV3 như

bảng 2.3:

36

Bảng 2.3. Công thức thí nghiệm thời vụ tại các huyện thí nghiệm

Vụ đông xuân

Ngày gieo mạ

Ngày cấy

Công thức

27/12/2019

17/01/2019

CT1 (TV1)

07/01/2019

27/01/2019

CT2 (TV2)

17/01/2019

07/02/2019

CT3 (TV3)

Vụ hè thu

Ngày gieo mạ

Ngày cấy

Công thức

28/05/2019

13/06/2019

CT1 (TV1)

08/06/2019

23/06/2019

CT2 (TV2)

18/06/2019

03/7/2019

CT3 (TV3)

Thí nghiệm 1 nhân tố thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ, 3 lần nhắc lại

gồm 9 ô, thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đủ. Sơ đồ thiết kế thí nghiệm:

Vẽ sơ đồ.

Lặp 1 TV1 TV3 TV2

Lặp 2 TV3 TV2 TV1

Lặp 3 TV2 TV1 TV3

Diện tích ô thí nghiệm 30 m2/1 ô; Tổng diện tích thí nghiệm: 30 m2 x 3

công thức x 3 lần lặp = 270 m2, không kể diện tích dải bảo vệ.

- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, xã Hoằng

Trường, huyện Hoằng Hóa và xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.

- Thời gian thực hiện: Vụ đông xuân 2019 và hè thu 2019

- Biện pháp kỹ thuật canh tác:

Mật độ cấy: 35 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh. Lượng phân bón/ha:

37

Vụ đông xuân: 100 kg N + 90kg P2 O5 + 80 kg K2O + 10 tấn phân chuồng

+ 450 kg vôi bột.

Vụ hè thu: 90 kg N + 80 P2 O5 + 70 kg K2O + 10 tấn phân chuồng + 450

kg vôi bột. - Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi gồm: Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng/ giống lúa như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu; các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu. Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55: 2011/ BNNPTNT) của Bộ NN và PTNT.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống lúa tuyển chọn (SHPT15)

Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: nhân tố 1: mật độ (M), gồm 3 mức: M1, M2, M3; nhân tố 2: phân bón (P), gồm 3 mức: P1, P2, P3. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn, ô nhỏ; 3 lần nhắc lại; tổng số 27 ô nhỏ. Diện tích ô nhỏ 10 m2. Diện tích toàn thí nghiệm không kể diện tích bảo vệ: 10 m2 x 3 x 3 x 3 = 270 m2. Giữa các ô có bờ ngăn cách.

Các công thức mật độ cấy và phân bón được trình bày tại bảng 2.4.

Bảng 2.4. Công thức bố trí liều lượng phân bón và mật độ cấy trong thí nghiệm

Liều lượng phân bón vụ đông xuân

Liều lượng phân bón vụ hè thu

Ký hiệu

Ký hiệu

N

P2O5 K2O N

P2O5 K2O

120

110

100

110

100

90

Công thức khóm/ m2 35

P1

M1

100

90

80

90

80

70

40

P2

M2

Mật độ

Phân bón

80

70

60

70

60

50

45

P3

M3

38

Sơ đồ thiết kế thí nghiệm:

M2 M3 M1 Lặp lại I P1 P3 P2 P3 P1 P2 P3 P2 P1

M3 M1 M2 Lặp lại II P3 P1 P2 P2 P3 P1 P2 P1 P3

M1 M2 M3 Lặp lại III P2 P1 P3 P1 P2 P3 P1 P3 P2

- Địa điểm thí nghiệm:

+ Xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương.

+ Xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa.

+ Xã Nga Thái, huyện Nga Sơn.

- Thời gian: Vụ đông xuân và hè thu năm 2019.

- Các biện pháp kỹ thuật canh tác:

+ Vụ đông xuân gieo mạ ngày 07/01, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5- 4,0 lá;

+ Vụ hè thu gieo ngày 8/6, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 -4,0 lá. - Mật độ cấy: Cấy 2- 3 dảnh/ khóm, mật độ 35 khóm/m2;

- Lượng phân bón sử dụng tính cho 1ha là 8,0 tấn phân chuồng + 450 kg

vôi bột +100 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O trong điều kiện vụ đông xuân;

Vụ hè thu công thức phân bón chỉ thay đổi lượng đạm bón giảm còn 90 kg

N/ ha.

* Các chỉ tiêu nghiên cứu

+ Thời gian sinh trưởng; Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa

SHPT15 như: chiều cao cây, số nhánh tối đa, bông/ khóm, số nhánh hữu hiệu;

các chỉ tiêu theo dõi tình hình sâu bệnh hại; yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất thực thu.

Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được áp

dụng theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử

dụng của giống lúa.

39

2.4.4. Xây dựng mô hình canh tác áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật

thích hợp cho giống lúa tuyển chọn (SHPT15) trên vùng đất nhiễm mặn các

huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

Sử dụng phương pháp xây dựng mô hình để đánh giá hiệu quả của các

biện pháp kỹ thuật được xác định từ các kết quả thí nghiệm của đề tài.

- Địa điểm thực hiện: Mô hình được triển khai trên đất 2 lúa vụ đông xuân

tại các xã:

+ Xã Quảng Nham huyện Quảng Xương.

+ Xã Hoằng Trường huyện Hoằng Hóa.

+ Xã Nga Thái huyện Nga Sơn.

Quy mô thực hiện: 10.000 m2/ công thức.

- Mô hình đối chứng giống BT7 cấy với mật độ 35 khóm/ m2 ; Phân bón

100kg N + 100 kg P2 O5 + 80 K2O (tính cho 1ha) + 10 tấn phân chuồng + 450

kg vôi bột

- Mô hình thực nghiệm: Sử dụng giống lúa SHPT15 được tuyển chọn và

áp dụng một số biện pháp kỹ thuật cải tiến gồm: Mật độ cấy 35 khóm/ m2 ; Phân

bón 100kg N + 90 kg P2 O5 + 80 K2O (tính cho 1ha) + 10 tấn phân chuồng +

450 kg vôi bột.

Cách bón:

+ Bón lót (trước cấy) : 100% phân chuồng +30% N + 100% P2O5

+ Bón thúc lần 1 (Sau cấy 12-15 ngày): 40% N +30% K2O5

+ Bón thúc lần 2 (Sau thúc lần 1: 12-15 ngày): 20% N +40% K2O5

+ Bón thúc lần 3 (trước trỗ 17- 22 ngày): 10% N +30% K2O5+

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình.

2.4.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng

Các chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và thu thập số liệu được

áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác

và giá trị sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55:2011/BNNPTN, (2011).

40

* Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển:

- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến ngày chín hoàn toàn

(trên 85% số hạt chín). Các chỉ tiêu cần theo dõi:

+ Số ngày từ gieo đến đẻ nhánh: Có > 50% số cây đẻ nhánh.

+ Số ngày từ gieo đến làm đòng: Có > 50% số cây làm đòng.

+ Số ngày từ gieo đến ngày bắt đầu trỗ: Có > 10% số khóm có bông vươn

ra ngoài bẹ lá đòng.

+ Số ngày từ gieo đến kết thúc trỗ: Có > 80% số bông vươn ra ngoài bẹ lá

đòng.

+ Số ngày từ gieo đến chín hoàn toàn (tổng thời gian sinh trưởng và phát

triển): Có 85% số hạt/bông chín.

- Chiều cao cây (cm): Tiến hành đo chiều cao của cây đã định sẵn theo

đường chéo góc 5 điểm ở từng ô thí nghiệm, mỗi ô đo 10 cây bằng thước dài

từ gốc khóm lúa đến đỉnh của lá cao nhất hoặc đầu mút của bông cao nhất

(không tính râu).

- Số nhánh tối đa/khóm: Tiến hành đếm tổng số nhánh có trên khóm.

- Số nhánh hữu hiệu: Đếm những nhánh thành bông;

* Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Số bông/m2: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây trên diện

tích 1 m2 của các ô thí nghiệm.

- Tổng số hạt/bông: Tại mỗi công thức, tiến hành đếm số hạt của từng

bông của từng điểm theo dõi sau đó lấy trung bình.

- Số hạt chắc/bông: Đếm số hạt chắc trên các bông đã đếm/tổng số hạt.

- Tỷ lệ hạt chắc: Số hạt chắc/tổng số hạt x 100%.

- Khối lượng 1000 hạt (ký hiệu P1000): Cân 2 lần 500 hạt sao cho 2 lần cân

không chênh lệch quá 5% rồi lấy tổng khối lượng 2 lần đó (cân ở độ ẩm 13%).

- Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức: S= 10-7.A.B.C.D

41

Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tấn/ ha).

A là số bông trung bình/m2.

B là tổng số hạt / bông.

C là tỷ lệ hạt chắc trung bình/ bông.

D là khối lượng trung bình của 1000 hạt (g).

- Năng suất thực thu (tấn/ ha): Gặt từng ô thí nghiệm của 3 lần nhắc lại, phơi

khô đạt đến độ ẩm 14%, quạt sạch, sau đó tính năng suất (đơn vị tính tấn/ha). Thu

hoạch khi có khoảng 85 đến 90% số hạt trên bông chín. Trước khi thu hoạch, mỗi

giống lấy mẫu 10 khóm để đánh giá các chỉ tiêu trong phòng.

2.4.6. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại

Điều tra đánh giá tình hình sâu bệnh hại chính đối với các dòng/ giống lúa

tham gia thí nghiệm và các công thức thí nghiệm trên đồng ruộng theo Quy chuẩn

kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN

01- 38: 2010/ BNN & PTNT); Quy trình kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá

trị canh tác và sử dụng của giống lúa của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông

(QCVN 01- 55: 2011/ BNN & PTNT). Chi tiết xem phụ lục 3.

- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại thông qua số liệu trung bình 06 vụ

(0,3 vụ thí nghiệm tuyển chọn giống vụ đông xuân 2017, 2018 và vụ hè thu

2017; nghiên cứu biện pháp kỹ thuật ở 03 vụ đông xuân 2019; 2020 và vụ hè

thu 2019) tại 03 địa điểm thực hiện thí nghiệm (Quảng Nham - Quảng Xương;

Hoằng Trường - Hoằng Hóa và Nga Thái – Nga Sơn).

2.4.7. Phương pháp phân tích độ mặn và các chỉ tiêu hóa tính của đất

Mẫu đất được lấy ở độ sâu 20 cm tại thời điểm trước thí nghiệm ở thí

nghiệm tuyển chọn giống lúa chịu mặn, thời vụ và thí nghiệm mật độ phân bón.

Sau đó được phơi khô trong không khí và phân tích các chỉ tiêu sau:

OM (Hợp chất hữu cơ): Phương pháp Tiurin; pH metter.

Đạm tổng số: Phương pháp Keldahl.

42

Lân tổng số: Phương pháp so màu trên quang phổ kế.

Lân dễ tiêu: Phương pháp Oniani.

Kali tổng số và dễ tiêu: Phương pháp quang kế ngọn lửa.

Hàm lượng các cation trao đổi (K+, Na+, Ca+, Mg+): Phương pháp quang

phổ hấp thụ.

Hàm lượng các anion (Cl- và SO2-): Phương pháp sắc ký ion.

Dung tích hấp thu (CEC): Phương pháp Keldahl (NH4Oac, pH = 7).

Độ mặn (EC): Phương pháp đo độ mặn dẫn điện bằng điện cực (EC metter,

handylab LF 11, S1 Analytics GmbH).

2.4.8. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Sử dụng phương pháp hạch toán tài chính của CIMMYT (1988) [dẫn

theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2017] để phân tích hiệu quả theo các tiêu

chí sau: tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất x Giá bán trung bình; tổng chi

phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng

+ Lãi suất vốn đầu tư; lợi nhuận (RVAC) = GR - TVC; tỷ suất chi phí lợi nhuận

cận biên (MBCR).

(TGTN – TGĐC)

(CPTN – CPĐC)

MBCR = Trong đó:

MBCR: Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên;

TGTN: Tổng giá trị sản lượng của công thức thử nghiệm;

TGĐC: Tổng giá trị sản lượng của công thức đối chứng;

CPTN: Tổng chi phí của công thức thử nghiệm;

CPĐC: Tổng chi phí của công thức đối chứng;

43

Tiêu chí đánh giá:

MBCR < 1,5: Lợi nhuận thấp, không nên áp dụng.

MBCR 1,5 – 2,0: Lợi nhuận trung bình, có thể chấp nhận được.

MBCR ≥ 2,0 : Lợi nhuận cao, chấp nhận cho phát triển.

2.4.9. Xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xử lý số liệu thực nghiệm

bằng các phần mềm máy tính, cụ thể:

- Sử dụng phần mềm Office Excel 2007, IRRISTAT5.0 và STATISTIX

8.2 để xử lý thống kê số liệu trong điều tra hiện trạng, các thí nghiệm nghiên

cứu về tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác.

- Đánh giá tính ổn định của các giống lúa dựa theo năng suất thực thu thông

di) so với đường

qua mô hình của Eberhart và Russell (1966) với hệ số hồi quy bi (tương tác giữa môi trường và kiểu gen) và độ lệch bình phương trung bình (S2

hồi quy.

+ Tham số hồi quy bi (tham số thích nghi):

Nếu bi > 1: giống thích nghi với điều kiện thuận lợi (giống thâm canh).

bi = 1: giống thích nghi rộng, giống ổn định.

bi < 1: giống thích nghi với điều kiện bất thuận (điều kiện khó khăn).

Với: = 1.

+ Độ lệch so với đường hồi quy (tham số ổn định) S2di: Nếu S2di tiến dần tới 0: giống ổn định. Nếu S2di khác 0, giống chưa ổn định.

Trong đó  S2di = 0

Một giống được coi là ổn định khi có hệ số hồi quy (bi) khác 1 không có ý nghĩa và S2di tiến dần tới 0. Giống thích nghi với điều kiện thuận lợi (thâm canh) khi có bi > 1 và S2di dần tới 0 và giống thích nghi với điều kiện khó khăn khi có bi < 1 và S2di dần tới 0.

44

+ Chỉ số môi trường Ij:

Ij = Li - XTB chung: Chỉ số môi trường (L: điểm khảo nghiệm giống).

Nếu Ij > 0: môi trường thuận lợi.

Nếu Ij < 0: môi trường bất thuận.

Trong luận án đã sử dụng phầm mềm ondinh.com của Nguyễn Đình

Hiền để xử lý số liệu, phân tích, đánh giá năng suất của các giống lúa khảo

nghiệm và lựa chọn giống ổn định tại các tiểu vùng sinh thái đã triển khai

thí nghiệm.

45

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện cơ bản của các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa trong

mối quan hệ với sản xuất lúa

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại các vùng bị nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa

Vùng ven biển, tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió

mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều, gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa

có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ

Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tượng dông, sương mù, sương muối làm ảnh

hưởng không nhỏ tới cây trồng nông nghiệp. Diễn biến các yếu tố khí hậu qua các

tháng trong năm (số liệu trung bình trong 3 năm, từ năm 2017- 2020) được trình

bày qua Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết vùng ven biển

Lượng mưa (mm)

Tháng

Lượng bốc hơi (mm)

TB

TB

Tháng

Ngày nắng

Nhiệt độ (0C) Tối thấp

Thời gian chiếu sáng Giờ nắng

Cao nhất trên ngày 16,7 24,0 73,7 112,5 215,5 182,8 219,4 239,1 189,9 289,2 216,0 93,4 156,0

Ẩm độ (RH%) Cao Thấp nhất nhất 98 54 86 100 63 87 97 55 90 99 66 91 97 61 87 96 54 81 96 59 82 97 65 84 98 60 86 97 54 84 47 81 98 98,0 53 83 97,6 57,6 85,2

56,7 45,5 39,6 48,2 78,0 110,2 103,3 76,7 70,9 89,1 92,0 75,4 73,8 885,6

tỉnh Thanh Hóa (2017- 2020)

Tối cao 29,2 8,5 16,8 78,8 16,8 15,9 1 33,3 6,7 17,5 53,6 13,5 18,6 2 35,1 10,1 19,9 57,9 14,5 52,8 3 38,1 13,2 23,1 111,6 21,7 68,0 4 39,4 18,4 27,4 186,0 27,2 188,9 5 39,5 21,5 28,9 191,5 26,9 148,7 6 38,9 22,3 29,3 187,5 26,5 203,4 7 38,2 22,2 27,6 182,1 27,2 246,0 8 36,7 17,1 27,0 161,3 23,8 310,1 9 34,3 14,6 24,2 152,2 26,4 209,6 10 33,6 11,4 21,2 131,0 22,3 92,9 11 12 28,2 6,1 18,6 105,7 20,6 33,7 TB 35,4 14,3 23,4 133,3 22,3 132,4 1599,2 267,4 1588,6 Tổng Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa, (2020)

46

Kết quả tổng hợp số liệu về điều kiện tự nhiên tại vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa cho thấy:

- Nhiệt độ: Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa có khí hậu nhiệt đới gió

mùa, nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt ngày lớn so với các tỉnh miền Bắc.

Tổng lượng nhiệt trung bình trong năm là 8.300- 8.4000 C. Trong đó, có 5

tháng (tháng 5, 6, 7, 8, 9) nhiệt độ trung bình cao hơn 270 C, nhiệt độ này

thích hợp với cây lúa và các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới; 4 tháng

(tháng 12,1, 2, 3) nhiệt độ trung bình dưới 200 C phù hợp với cây trồng chịu

lạnh và là điều kiện thuận lợi để phát triển cây vụ đông. Nhìn chung, điều

kiện nhiệt độ vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa phù hợp để thâm canh cây lúa

trong vụ xuân và vụ mùa đạt năng suất và chất lượng cao (Bảng 3.1).

- Lượng mưa: Lượng mưa giữa các tháng trong năm có sự phân bố theo

quy luật nhưng không chặt chẽ, phân bố rất không đều giữa hai mùa. Lượng

mưa khá ổn định từ tháng 7 đến tháng 10 hằng năm. Tổng lượng mưa vụ mùa

chiếm khoảng 78 – 90% tổng lượng mưa trong năm của vùng, trong đó mưa

lớn tập trung vào tháng 7, 8. Vì lượng mưa khá lớn nên trong các tháng này tại

những vùng sản xuất nông nghiệp bị hạn chế về chế độ tưới tiêu thì thường xảy

ra tình trạng úng lụt. Ngược lại vào các tháng mùa đông có lượng mưa rất thấp,

các tháng 1 và tháng 2 có lượng mưa thấp nhất với lượng mưa trung bình trên

ngày lần lượt là 16,7 mm và 24 mm. Do sự khác biệt lớn về lượng mưa giữa

hai mùa, các tháng nên cần có kế hoạch tưới, tiêu và áp dụng các biện pháp kỹ

thuật nhằm hạn chế tác hại của mưa, đồng thời phát huy các lợi thế để bố trí

cây trồng phù hợp nhằm đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao (Bảng 3.1).

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh

lệch độ ẩm giữa các mùa là không lớn, dao động từ 1 – 10%. Độ ẩm không khí

trung bình trong năm 85,2%, cao nhất 97,6%, thấp nhất 57,6%. Diễn biến của

độ ẩm cao cùng với điều kiện trời âm u là những điều kiện thuận lợi để một số

loại bệnh hại trên cây trồng phát sinh, phát triển gây hại (Bảng 3.1).

47

- Chế độ nắng: Là vùng có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí hậu

nhiệt đới. Số ngày nắng trung bình trong năm khoảng 267,4 ngày. Tổng số giờ

nắng trung bình khoảng 1599,2; cho phép nhiều loại cây phát triển và trồng

được nhiều vụ trong năm; thời kỳ nắng nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10).

Tuy nhiên, vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cũng thường xuất hiện các hiện

tượng thời tiết đặc biệt như sương muối, sương giá vào mùa đông, bão, lụt, áp

thấp nhiệt đới về mùa mưa và hạn hán về mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ tới

sản xuất nông nghiệp và đời sống con người. Vì vậy, việc lựa chọn cây trồng

thích hợp với từng tiểu vùng khí hậu là điều cần thiết.

Về chế độ dòng chảy và sóng: Tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa hiện

tượng xói lở diễn ra mạnh có ảnh hưởng rất lớn tới an toàn các tuyến đê ngăn

nước lũ. Bên cạnh bồi tụ phát triển ở ven biển, hiện tượng xói lở cục bộ diễn ra

ở một số nơi trên đoạn bờ biển cửa Lạch Trường, dài hàng chục kilomet. Xói

lở xảy ra trong điều kiện, ngoài sự thiếu hụt bồi tích, hoạt động tích cực của đứt

gãy có phương án kinh tuyến, chuyển động hạ lún hiện đại ở phía đông huyện

Hậu Lộc. Tốc độ xói lở ở đoạn bờ biển phía bắc cửa Lạch Trường mạnh hơn

đoạn phía nam. Xói lở bờ lấn sâu vào đất liền từ 250 m đến 300 m trong vòng

50 năm (1970- 2020) với tốc độ trung bình 4- 5 m/ năm.

Cửa Hới là cửa chính thuộc hệ thống sông Mã, nằm giữa địa phận huyện

Hoàng Hóa (bờ bắc) và thị xã Sầm Sơn (bờ nam). Trong hàng chục năm qua,

cửa Hới biến động dưới tác động của thiên nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ

của con người. Biến động lòng sông xảy ra chủ yếu ở các đoạn sông uốn khúc.

Phía trong sông xói lở diễn ra mạnh mẽ hơn ngoài cửa sông. Bên trong cửa sông,

xói lở bờ đạt 300 m với tốc độ 6 m/ năm. Phía ngoài cửa sông ven bờ biển, xói

lở bờ biển trung bình từ 150 m đến 250 m với tốc độ xói lở khoảng 3-5 m/ năm.

Khu vực ven biển phía bắc cửa Hới diễn ra hiện tượng xói lở - bồi tụ xen kẽ.

Đáng chú ý là đoạn bờ xói lở dài hơn 6 km nằm trên địa phận các xã từ Hoằng

Thanh tới Hoằng Tiến, hình thành vùng xói lở rộng trung bình 40m và rộng nhất

48

tới 125-130 m; tốc độ xói lở bờ đạt 2- 3 m/ năm. Trên khu vực ven biển phía

nam cửa Hới diễn ra hiện tượng xói lở - bồi tụ xen kẽ trên đoạn bờ dài từ 1,2 đến

3 km. Tốc độ xói lở bờ đạt 3- 4 m/ năm.

Có thể thấy rằng, do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên quá

trình truyền mặn cũng theo xu thế của quá trình triều. Tại một điểm cố định,

đường quá trình mặn và đường quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng

giống nhau nhưng đường quá trình mặn diễn ra chậm hơn đường quá trình triều

khoảng 1-2 giờ, độ mặn cũng giảm dần. Trên cùng một dọc sông ven biển độ

mặn trạm trên nhỏ hơn độ mặn trạm dưới (cùng một thời gian đo xác định). Tại

cửa sông, mặn cũng có chu kỳ hàng ngày, chu kỳ 15 ngày và chu kỳ hàng tháng

tương tự như chu kỳ thủy triều và thường luôn có độ mặn nhỏ hơn độ mặn ở

biển. Ngoài tác động ảnh hưởng của thủy triều, xâm nhập mặn còn bị ảnh hưởng

bởi các yếu tố khí tượng, đặc biệt là gió thường xuất hiện mạnh làm cho mực

nước đỉnh triều gia tăng kéo theo độ mặn cũng tăng lên đáng kể.

3.1.2. Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hoá có tổng diện tích tự nhiên 11.134,73 km2, trong đó tổng diện

tích đất sản xuất nông nghiệp 250.175 ha, được phân bố theo các vùng sinh

thái: Vùng miền núi 103.419 ha, vùng đồng bằng 98.910 ha, vùng ven biển

47.846 ha (Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2019). Diện tích gieo trồng

hằng năm toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 dao động từ 405.000 - 410.000 ha/

năm, hệ số sử dụng đất bình quân đạt 1,65 - 1,7 lần/ năm; trong đó vùng miền

núi đạt 1,2 lần (do diện tích cây trồng lâu năm và cây trồng có chu kỳ sản xuất

1 năm chiếm tỷ lệ lớn), vùng đồng bằng có hệ số sử dụng 1,9 lần, vùng ven

biển là 2,1 lần.

Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa Đơn vị:%

Loại đất

2015

2019

Đất sản xuất nông nghiệp

100

100

Trong đó

Diện tích trồng cây hàng năm (ngắn ngày)

78,3

76,1

Riêng cây lúa

49,6

47,9

Diện tích trồng cây ăn quả

8,9

11,8

Diện tích cây công nghiệp dài ngày

0,9

2,7

Diện tích trồng cỏ

0,3

1,9

Diện tích nuôi trồng thủy sản

2,1

2,2

Diện tích đất nông nghiệp khác

9,5

5,3

49

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018) [33].

Sự phân bố cây trồng trong cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại

tỉnh Thanh Hóa phụ thuộc lớn vào địa hình và chế độ nước. Cơ cấu cây trồng

hằng năm rất phong phú và được trồng ở hầu hết ở các vụ trong năm. Số liệu

thống kê ở bảng 3.3 cho thấy đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất với 49,6%

(năm 2015) và 49,7% (năm 2019), chủ yếu là đất trồng hai vụ lúa (lúa đông

xuân- lúa thu mùa).

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa các năm 2015 và năm 2019

TT Đơn vị

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha) 253,992

Năm 2015 Năng suất (tạ/ha) 58,9

1,496,904 237,965

Năm 2019 Năng suất (tạ/ha) 58,9

Sản lượng (tấn) 1,402,133

49,7

287,504

54,524

52,7

287,545

63,0

855,360

126,981

62,0

789,332

Toàn tỉnh 1 Miền núi 57,813 2 Đồng bằng 135,823 3 Ven biển

60,356

58,7

354,042

56,458

58,0

325,347

(Nguồn: Niên Giám Thông kê tỉnh Thanh Hóa, 2019) [11].

50

3.1.3. Cơ cấu giống lúa và thời vụ sản xuất tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.

3.1.3.1. Cơ cấu giống lúa

Hiện nay, trên cơ sở cơ cấu giống lúa chung của tỉnh, từng huyện lựa chọn

và bố trí cơ cấu giống cho phù hợp. Vụ đông xuân cơ cấu 4 - 5 giống lúa lai và

3 giống lúa thuần; Vụ hè thu gieo cấy 2 - 3 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần

theo tỷ lệ khuyến cáo của từng địa phương. Đặc biệt, chưa có khuyến cáo cơ

cấu giống lúa riêng cho vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa.

Hầu hết, bà con nông dân chủ yếu chú trọng đến các giống lúa lai và các

giống lúa thuần ngắn ngày, năng suất, chất lượng chưa quan tâm nhiều đến việc

phát triển giống lúa chịu mặn để bổ sung vào cơ cấu giống lúa, dẫn đến bộ

giống lúa chịu mặn không nhiều, chủ yếu vẫn là các giống Khang dân 18, Q5,

Thiên Ưu 8; BC15; Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7,... mà các giống này cũng

được gieo trồng nhiều năm nên có những biểu hiện thoái hoá như: Nhiễm nhiều

loại sâu bệnh, năng suất, phẩm chất có xu hướng giảm không đáp ứng được

nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Kết quả điều tra tại các huyện vùng

ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Diện tích trồng lúa lai chiếm diện tích lớn

trong cơ cấu sản xuất chiếm 60- 65% tổng diện tích, chủ yếu trồng các giống:

Nhị ưu 838, Syn6, BIO404, TH3-3, DƯU 527, Nưu 69. Các giống lúa thuần

chiếm 20% tổng diện tích, chủ yếu sử dụng các giống như: Q5, Khang dân 18,

nếp 97, Xi23…còn lại các giống lúa chất lượng chiếm 10-15% chủ yếu trồng

các giống: BT7, LT2, HT1, BC15,...

Qua kết quả đánh giá trên chúng tôi nhận thấy rằng diện tích, số giống lúa

chất lượng trong các vùng sản xuất lúa tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

thấp so với nhu cầu của người dân hiện nay và trong thời gian tới; nhất là tại

các vùng lúa nhiễm mặn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá tuyển chọn các

giống lúa có chất lượng cao, chịu mặn và chống chịu sâu bệnh hại là rất cần

thiết trong giai đoạn tới. Kết quả điều tra các hộ dân canh tác trong vùng nhiễm

mặn ven biển, tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Các giống lúa đưa vào sản xuất chủ

51

yếu là giống được HTXDV Nông nghiệp, các đại lý bán giống trên địa bàn tỉnh

cung cấp nên chất lượng giống đảm bảo chỉ số ít hộ dân để lại từ vụ đông xuân

năm này sang vụ hè thu năm sau là không đảm bảo nhưng số lượng này không

nhiều.

- Về thời gian sinh trưởng

+ Vụ đông xuân: Các giống có thời gian sinh trưởng > 165 ngày hiện nay

không còn được sử dụng do không phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng

bố trí tăng vụ kém, các giống có thời gian sinh trưởng từ 145 – 165 ngày chiếm

18,7%, nhóm các giống có thời gian sinh trưởng từ 120 - 145 ngày 32,2%. Còn

lại các giống có thời gian sinh trưởng từ 110 - 120 ngày, chiếm diện tích nhỏ

hơn (49,1%) (Bảng 3.4).

+ Vụ hè thu: Các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 120 - 145 ngày

chiếm 14,3%, các giống có thời gian sinh trưởng từ 100 - 110 ngày và 110 -

120 ngày chiếm diện tích chủ yếu (44,5% và 41,2%) (Bảng 3.4).

Bảng 3.4. Tình hình sử dụng giống lúa của nông dân vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong năm 2017

Tỷ lệ cơ cấu của các hộ dân (%)

Chỉ tiêu

Hè thu

TB

Đông xuân

1. Sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng

> 160 ngày 145 - 160 ngày 120 -145 ngày 110 - 120 ngày 100 - 110 ngày

- 18,7 32,2 49,1 -

- - 14,3 41,2 44,5

- - 23,25 41,15 -

2. Chủng loại hạt giống

Giống lúa mới có năng suất cao chất lượng cao Giống nguyên chủng Giống xác nhận Giống đã sản xuất ở địa phương từ 2 -5 năm Giống đã sản xuất ở địa phương >5 năm Giống nhân dân tự để

9,3 25,5 22,2 59,9 30,8 52,3

10,7 21,8 19,4 63,8 26,9 58,8

10 23,7 20,8 61,9 28,9 55,6

(Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)

- Về chủng loại giống: Trong cả 2 vụ xuân và mùa, các giống lúa mới ngắn

52

ngày có năng suất chất lượng cao chỉ chiếm một diện tích rất thấp (10% diện

tích sản xuất lúa địa phương) (Bảng 3.4). Mức độ tiếp cận giống mới vào sản

xuất của người dân còn rất chậm, tập quán canh tác của đa số nông dân còn bảo

thủ, còn ngần ngại trong việc áp dụng giống mới do sợ rủi ro. Thêm vào đó,

khả năng chuyển giao của các ngành chuyên môn còn hạn chế, chưa xác định

được các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, có tính ổn định và tính

thích nghi tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.

3.1.3.2. Kỹ thuật canh tác

Qua điều tra tại vùng nhiễm mặn tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

kết quả thu được tại bảng 3.5.

Bảng 3.5. Phương thức gieo/cấy lúa, lượng hạt giống gieo sạ, và mật độ

Tỷ lệ sản xuất của các hộ nông dân (%)

cấy của nông dân vùng nhiễm mặn ven biển Thanh Hóa trong năm 2017

Chỉ tiêu

Đông xuân

Hè thu

TB

1.Phương thức gieo sạ/cấy

Cấy

90,3

85,1

79,8

Gieo sạ

9,7

14,9

21,2

2. Lượng hạt giống gieo

100 - 120 kg giống/ha

12,5

31,9

51,3

80 - 100 kg giống/ha

71,6

55,9

40,2

60 – 80 kg giống/ha

10,7

9,6

8,5

40 – 60 kg giống/ha

5,2

-

-

3. Mật độ cấy (khóm/m2)

50 khóm/m2

43,2

41,6

40,1

45 khóm/m2

30,6

29,6

28,6

40 khóm/m2

12,4

14,2

15,9

35 khóm/m2

13,8

14,6

15,4

(Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)

Số liệu bảng 3.5 cho thấy:

53

- Phương thức gieo, cấy: Trong cả 2 vụ đông xuân và hè thu, nông dân sử dụng phương thức cấy là chính (90%), một bộ phận còn lại (10%) áp dụng phương pháp gieo sạ (Bảng 3.5).

- Lượng hạt giống và mật độ cấy: Hơn 50% nông dân sử dụng lượng hạt giống lớn với và trên 40% số hộ cấy dày với mật độ 50 khóm/ m2 trong cả 2 vụ xuân và mùa, khiến cho chi phí đầu tư cao, nhưng năng suất lại thấp và bị nhiễm sâu bệnh nhiều (Bảng 3.5). 3.1.3.3. Tình hình sử dụng phân bón Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa được trình bày tại bảng 3.6 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của các nông hộ tại vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa

Loại phân bón Tỷ lệ cơ cấu của các hộ dân (%) TB Hè thu Đông xuân

Phân đạm (kg N /ha)

17,0 39,2 43,8 15,3 38,7 46,0 16,2 39,8 44,9

26,8 55,7

17,6 20,0 68,9 11,1 23,4 62,3 14,3 Mức thấp (< 80 kg N/ ha) Mức TB (80 - 120 kg N/ ha) Mức cao (> 120 kg N/ha) Phân lân ( kg P2O5/ha) Mức thấp (< 60 kg P205/ ha) Mức TB (60 - 80 kg P205/ ha) Mức cao (> 80 kg P205 / ha)

Phân kali (kg K2O/ha)

22,6 59,7 17,7 21,7 60,1 18,2 22,3 59,9 17,8 Mức thấp (< 60 kg K20/ ha) Mức TB (60 - 80 kg K205/ ha) Mức cao (> 80 kg K205 /ha)

Phân Chuồng (tấn/ha)

Không bón Mức thấp (< 5 tấn/ ha) Mức TB (5 - < 10 tấn/ ha) Mức cao (> 10 tấn/ ha) 40,8 42,7 14,6 1,9 37,5 43,6 15,1 3,8 39,2 43,2 14,9 2,9

Ghi chú: Số liệu điều tra nông hộ, 2017)

Kết quả điều tra được trình bày tại bảng 3.6 cho thấy: Nông dân tại vùng

54

đất lúa nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa bón phân cho lúa chưa đúng với

quy trình kỹ thuật, bón phân thiếu cân đối. Có khoảng 39% hộ nông dân bón

đủ lượng phân đạm, đa số các hộ bón thừa đạm (44,9%). Điều này chứng tỏ

việc sử dụng phân đạm trong sản xuất lúa của các nông hộ ở vùng ven biển tỉnh

Thanh Hóa chưa thực sự hiệu quả. Đối với phân lân và kali khoảng hơn 50%

các hộ nông dân bón ở mức trung bình, trong đó có đến hơn 20% nông dân bón

thiếu lân và kali trong vụ đông xuân (Bảng 3.6).

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân chuồng bón lót cho lúa của các

nông hộ vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Có hơn 39% diện

tích lúa không được bón phân chuồng do thiếu nguồn cung. Diện tích bón phân

chuồng ở mức thấp dưới 10 tấn/ha chiếm tỷ lệ khá cao với hơn 40%. Diện tích

bón 10 tấn/ha chỉ chiếm hơn 14% và diện tích được bổ sung với lượng phân

chuồng cao (> 10 tấn/ ha) chỉ chiếm diện tích rất nhỏ (1,9 -3,8%) (Bảng 3.6).

3.1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các nông hộ

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên lúa của các

nông hộ dân vùng đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa được thể hiện qua bảng

3.7.

Bảng 3.7. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho lúa của các hộ sản xuất tại

vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

Chỉ tiêu Tỷ lệ điều tra các hộ dân (%) Hè thu Đông xuân TB

Phun ≥ 3 lần/vụ 60,5 31,4 46,0

Phun 2 lần/vụ 27,6 55,6 41,6

Phun 1 lần/vụ 10,3 11,4 10,9

Không phun 1,6 1,7 1,7

(Ghi chú: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2017)

Các hộ nông dân phun thuốc bảo vệ thực vật ≥ 3 lần/ vụ: Vụ đông xuân là

60,5%, vụ hè thu là 31,4%. Trong khi đó mức sử dụng hợp lý chỉ phun ≤ 2 lần/

55

vụ, chỉ chiếm 41,6%. Như vậy, trình độ quản lý sâu bệnh hại của nông dân ở

vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá còn hạn chế, đa số nông dân sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật còn thiếu khoa học, phun quá mức cho phép, không những làm giảm

hiệu quả kinh tế, mà còn ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và sức khỏe con

người (bảng 3.7).

Sâu bệnh hại gây thiệt hại cho vùng sản xuất lúa. Ở nước ta, theo ước tính

hàng năm, sâu bệnh đã làm thiệt hại 20- 25% năng suất cây trồng. Diễn biến

sâu bệnh hại phụ thuộc và nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, dinh

dưỡng, mật độ gieo cấy, vệ sinh đồng ruộng… Thành phần và mức độ gây hại

được thể hiện qua bảng 3.8

Bảng 3.8. Tình hình sâu bệnh hại trên lúa tại các huyện điều tra

(ĐV: điểm)

STT Đối tượng Mức độ hại Giai đoạn bị hại

Sâu đục thân + + Làm đòng 1

(tryporyza incertulas)

2 Sâu cuốn lá nhỏ + + + Đẻ nhánh

(Cnaphalocrosis medinalis)

3 Sâu keo + Cây con

(Spodoptera mauritta)

4 Rầy nâu + + + Đẻ nhánh

(Nilaparvata lugen)

5 Bọ trĩ (Thrips oryzae) + Cây con, đẻ nhánh

6 Bệnh đạo ôn + + Đẻ nhánh, làm đòng

(Pyricularia oryzae)

Ghi chú: +: nhẹ; ++: trung bình; +++: nặng

56

Bảng 3.8 cho thấy, trên ruộng lúa có 6 loại sâu bệnh hại chính: Sâu đục

thân, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo, rầy nâu, bọ trĩ và bệnh đạo ôn. Trong đó sâu

cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu và bệnh đạo ôn là 4 loại gây hại lớn nhất.

Nông dân thường xuyên thăm đồng, phát hiện sớm sâu bệnh hại và có

phương pháp xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. Hầu hết nông dân đều được tập

huấn nhiều lớp kỹ thuật canh tác lúa nên việc nhận diện các đối tượng gây hại

thông thường là không khó.

Kết quả cho thấy rằng 98% số hộ áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại

tổng hợp (IPM- Integrateddest Managemant), góp phần làm giảm áp lực sâu

bệnh hại trên đồng ruộng nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí sản xuất.

Sau 4 năm áp dụng chương trình IPM, nông dân cho biết: IPM là một chương

trình tốt, giúp làm giảm chi phí BVTV, giảm ô nhiễm môi trường. Khi thật cần

thiết nông dân mới can thiệp bằng các loại thuốc hóa học.

Bảng 3.9. Một số loại thuốc sử dụng phổ biến tại các huyện điều tra

Đối tượng Loại thuốc Liều lượng

Sâu cuốn lá nhỏ Vitako 40 WG 37,5 kg/ ha

Sâu đục thân Vitako 40WG 0,75 kg/ ha

Rầy nâu Chess 50WG 0,3 kg/ ha

Bệnh đạo ôn Filia- 525SE 0,5 l/ ha

3.1.3.5. Thu hoạch, bảo quản

Kết quả điều tra cho thầy, 100% số hộ trồng lúa tiến hành thu hoạch khi

85-90% số hạt trên bông đã chín vàng, điều này đảm bảo chất lượng và năng

suất lúa đạt cao nhất. Phương tiện thu hoạch hiện nay ở các xã điều tra đều sử

dụng máy gặt đập liên hợp, giúp giảm công thu hoạch và lượng hao hụt ít. Máy

này sử dụng được cho tất cả các vụ trong năm, chỉ cần đảm bảo ruộng không

bị sụt lún. Lúa sau khi gặt xong lúa được đóng bao, phơi khô đem cất hoặc được

thương lái thu mua.

57

3.1.3.6. Năng suất lúa trên đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa

Bảng 3.10. Năng suất, sản lượng lúa tại các huyện điều tra

Quảng Hoằng Chỉ tiêu ĐVT Hậu Lộc Nga Sơn Tĩnh Gia Xương Hóa

+ Vụ đông xuân (vụ xuân)

Diện tích ha 4,079 7,180 3,850 4,059 4,079

-Năng suất Tấn/ha 4,5 5,5 5,5 5,7 5,5

-Sản lượng Tấn 18,355 39.490 21,175 23,136 22,434

+ Vụ hè thu (vụ mùa)

- Diện tích ha 4,079 6,390 3,850 4,059 3,948

-Năng suất Tấn/ha 4,7 4,8 4,7 5,0 5,0

-Sản lượng Tấn 19,171 30,672 18,095 20,295 19,740

Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy năng suất lúa của các huyện dao động từ 4,5

tấn/ha tại Hậu Lộc đến 5,7 tấn/ ha tại Quảng Xương trong vụ đông xuân và 4,7

tấn/ ha đến 5,0 tấn/ ha trong vụ hè thu. Như vậy, năng suất lúa trung bình tại

các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa còn thấp hơn nhiều so với năng suất

lúa trung bình của cả tỉnh (6,5 tấn/ ha). Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến bộ

giống lúa và biện pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trồng lúa tại các huyện

trên là hết sức cần thiết.

Tóm lại:

Sản xuất lúa có vai trò quan trọng chiến lược trong phát triển kinh tế nông

nghiệp dài hạn của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Đây vẫn được xem là ngành

kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, do sự hội nhập kinh tế và

chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà diện

tích đất sản xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp cộng thêm BĐKH diễn biến phức

tạp gây nước biển dâng tình hình mặn xâm lấn diễn biến ngày càng phực tạp

58

ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng

phục vụ sản xuất, chi phí phục vụ sản xuất như giống, vật tư nông nghiệp, thuốc

BVTV... cao mà giá tiêu thụ sản phẩm thấp, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất

nông nghiệp tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Về cơ cấu bộ giống chưa thể

hiện được lợi thế vùng sản xuất, công tác quản lý tuyên truyền về ứng dụng

KHKT và lựa chọn cơ cấu bộ giống của các cơ quan quản lý nhà nước chưa

sát với thực tế địa phương dẫn đến người nông dân tại các vùng nhiễm mặn

ven biển vẫn sử dụng bộ giống chung của toàn tỉnh. Hiện nay, trên cơ sở cơ

cấu giống lúa chung của tỉnh, từng huyện lựa chọn và bố trí cơ cấu giống cho

phù hợp. Vụ đông xuân cơ cấu 4-5 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần; Vụ hè

thu cơ cấu 2-3 giống lúa lai và 3 giống lúa thuần theo tỷ lệ khuyến cáo của

từng địa phương. Đặc biệt, chưa có khuyến cáo cơ cấu giống lúa riêng cho

vùng nhiễm mặn ven biển tỉnh Thanh Hóa. Phần lớn người nông dân vẫn giữ

thói quen canh tác cũ chưa chịu tiếp nhận các bộ giống mới phù hợp cùng với

áp dụng biện pháp kỹ thuật, quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất nên hiệu

quả sản xuất lúa tại vùng chưa cao. Vì vậy, việc xây dựng các giải pháp đẩy

mạnh sản xuất lúa là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược

tái cơ cấu nghành nông nghiệp của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.

Để đạt được điều này, cần thường xuyên đẩy mạnh công tác nghiên cứu

lai tạo, tuyển chọn các giống lúa có năng suất, chất lượng, chống chịu với điều

kiện bất thuận của thời tiết, sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện nhiễm mặn,..

để đưa vào sản xuất tại đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Sử dụng

thuốc BVTV, phân bón một cách hiệu quả tiết kiệm nhằm giảm chi phí sản xuất,

hạn chế ô nhiễm môi trường và nguồn nước ngầm. Xây dựng mô hình thâm

canh cho giống lúa tuyển chọn trên đất nhiễm mặn từ đó nhân rộng mô hình

cho các huyện ven tỉnh Thanh Hóa.

59

3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn dòng/giống lúa chịu mặn thích hợp cho

đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

3.2.1. Đặc điểm nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

một số dòng lúa chịu mặn

Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng/ giống lúa là một trong

những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời vụ gieo trồng của giống lúa tại các

vùng sinh thái cũng như các tiểu vùng sinh thái nhất định. Nghiên cứu thời gian

sinh trưởng của giống lúa thí nghiệm góp phần quan trọng trong việc đưa ra

các biện pháp kỹ thuật phù hợp áp dụng vào sản xuất để cây lúa phát triển

thuận lợi nhất qua từng thời kỳ sinh trưởng phát triển.

Thí nghiệm nghiên cứu chọn dòng/ giống chịu mặn triển vọng được tiến

hành trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các huyện Quảng Xương,

Hoằng Hóa và Nga Sơn. Đây là các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa có

diện tích trồng lúa bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn. Quá trình sinh

trưởng và phát triển của cây lúa trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai

đoạn đều biểu hiện đặc điểm sinh lý và khả năng thích ứng với môi trường khác

nhau. Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, thời vụ, phương

thức gieo cấy, điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc cũng như diến biến của điều

kiện thời tiết khí hậu. Các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ giúp

người nông dân giảm được chi phí sản xuất, tránh được một số thiệt hại cuối

vụ do điều kiện thời tiết bất lợi hay sâu bệnh hại gây ra. Kết quả theo dõi thời

gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa triển vọng vụ đông xuân và

vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm thể hiện ở bảng 3.11a

60

Bảng 3.11a. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa

triển vọng trong vụ đông xuân năm 2017

Cao cây (cm)

TGST (ngày)

Tên

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

dòng

Xương

Hóa

Sơn

bình

Xương

Hóa

Sơn

bình

HL1

110,5

109,8

111,8

110,7

128

126

127

127

HL2

115,5

114,8

116,7

115,7

126

124

125

125

HL3

106,3

105,6

107,2

106,4

119

121

120

120

HL4

110,5

109,8

111,4

110,6

115

117

116

116

HL5

108,5

109,1

109,4

109,0

117

119

118

118

HL6

105,3

105,9

106,2

105,8

115

117

116

116

HL7

107,2

107,8

108,1

107,7

118

120

122

120

HL8

113,5

114,1

114,4

114,0

125

123

121

123

HL9

117,1

117,7

118,0

117,6

128

125

122

125

HL10

113,3

112,9

114,4

113,5

125

122

119

122

HL11

112,5

111,7

113,6

112,6

120

117

114

117

HL12

109,5

108,7

110,6

109,6

117

116

115

116

HL13

107,3

106,5

108,6

107,5

115

114

113

114

HL14

118,5

117,7

119,6

118,6

122

121

120

121

HL15

105,9

106,7

107,4

106,7

117

115

116

116

HL16

116,3

115,5

117,5

116,4

128

126

124

126

HL17

108,8

109,2

110,4

109,5

119

120

121

120

HL18

106,5

107,7

108,1

107,4

116

117

118

117

HL19

114,5

115,7

116,1

115,4

120

121

122

121

BT7

110,3

111,1

111,5

111,0

120

121

122

121

Số liệu theo dõi tại bảng 3.11a cho thấy, các dòng/giống thí nghiệm có thời gian sinh trưởng vụ đông xuân trung bình tại 03 điểm thí nghiệm dao động từ 114 ngày đến 127 ngày. Trong đó, 11 dòng có thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 (từ 1-7 ngày) đó là HL13, HL6, HL15, HL12, HL4, HL18, HL11, HL5, HL3, HL7 và HL17. Có 02 dòng có thời gian sinh trưởng tương đương đối chứng Bắc Thơm đó là HL14 và HL19; 06 dòng có

61

thời gian sinh trưởng dài hơn Bắc Thơm 7 (1- 6 ngày) đó là HL10, HL8, HL2, HL9, HL16 và HL1. Trong đó 02 dòng HL1 và HL16 có thời gian sinh trưởng dài nhất (126- 127 ngày).

Cũng tại bảng 3.11a, chiều cao cây ở vụ đông xuân các dòng/ giống lúa thí nghiệm tại các địa điểm triển khai thí nghiệm cho thấy: chiều cao cây lúa dao động từ 105,8 – 118,6 cm. Trong đó, 07 dòng có chiều cao thấp hơn giống đối chứng BT7 từ 2,0 – 5,2 cm đó là HL6, HL3, HL15, HL18, HL13, HL7 và HL5; 05 dòng có chiều cao thấp hơn hoặc cao hơn giống đối chứng không đáng kể đó là HL17, HL12, HL4, HL1, HL11; 07 dòng còn lại cao hơn giống đối chứng BT7.

Bảng 3.11b. Thời gian sinh trưởng và chiều cao cây của các dòng lúa

Tên dòng

Quảng Xương 108,7 113,6 104,9 108,5 106,5 105,8 106,2 111,5 115,1 111,3 110,5 107,5 104,6 116,5 106,3 114,3 106,8 104,5 112,5 111,5

Cao cây (cm) Trung Nga Hoằng Sơn Hóa bình 107,4 108,0 107,8 112,3 112,9 112,7 103,8 104,3 104,2 107,4 107,9 107,8 105,4 105,9 105,8 104,7 105,2 105,1 105,1 105,6 105,5 110,4 110,9 110,8 114,0 114,5 114,4 110,2 110,7 110,6 110,7 110,8 111,1 107,7 107,8 108,1 104,8 104,9 105,2 116,7 116,8 117,1 106,5 106,6 106,9 114,5 114,6 114,9 107 107,4 107,1 104,7 104,8 105,1 112,7 112,8 113,1 110,5 111,0 110,9

Quảng Xương 115 107 110 105 105 108 107 105 113 105 103 110 110 112 103 114 107 108 110 105

TGST (ngày) Nga Hoằng Sơn Hóa 113 114 105 106 108 109 104 104 104 104 107 107 106 106 104 104 112 112 103 104 102 102 109 109 109 109 110 111 102 102 112 113 105 106 106 107 108 109 105 104

Trung bình 114 106 109 104,3 104,3 107,3 106,3 104,3 112,3 104 102,3 109,3 109,3 111,0 102,3 113 106 107 109 104,7

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)

triển vọng trong vụ hè thu năm 2017

62

Vụ hè thu, các dòng/giống thí nghiệm có TGST trung bình tại 3 điểm dao

động từ 102,3 đến 114 ngày. Dòng HL11 và HL15 có thời gian sinh trưởng nhỏ

hơn 2 ngày so với giống đối chứng BT7 (105 ngày); 04 dòng có thời gian sinh

trưởng tương đương giống đối chứng Bắc Thơm 7 là HL4, HL5, HL8 và HL10.

Các dòng còn lại có thời gian sinh trưởng dài hơn so với giống đối chứng Bắc

Thơm 7 từ 02 – 10 ngày, dài nhất là 04 dòng HL14, HL9, HL16 và HL1.

Vụ hè thu, chiều cao cây của các dòng/giống thí nghiệm cũng biến động

từ 104,3 - 116,8 cm. 11 dòng thấp cây hơn giống BT7, 03 dòng cao tương

đương, còn lại 05 dòng có chiều cao lớn hơn giống đối chứng (bảng 3.11b)

* Một số đặc điểm nông sinh học chính của các dòng lúa chịu mặn

triển vọng

Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, tất cả lá của các giống thí nghiệm đều có

màu xanh trung bình. Dạng lá đòng của các giống khá đa dạng, dòng HL9,

HL14 và HL15 có kích thước lá đòng dài, lá đứng, các dòng HL10, HL5, LH2

có dạng lá trung bình, lá đứng; các dòng còn lại đều có dạng lá đòng ngắn, lá

đứng. Dạng bông của các giống lúa thí nghiệm hầu hết là trung bình. Dạng hạt

phổ biến là trung bình và màu nâu nhạt, nâu. Một số dòng có hạt màu vàng sáng

đó là HL1, HL2, HL4, HL6, HL9, HL11 và HL15. Trong đó 03 dòng HL1, HL9 và HL15 có dạng hạt dài.

63

Bảng 3.12. Một số đặc điểm hình thái của các dòng/giống lúa thí nghiệm

Màu

12

sắc bẹ

Dạng lá đòng

Dạng bông Dạng hạt

lá gốc

HL1

Xanh Ngắn đứng

Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng

Hạt trung bình, xếp TB, màu vàng

HL2

Xanh Ngắn đứng

Trung bình

sáng

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL3

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL4

Xanh Ngắn đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL5

Hạt trung bình, xếp TB, màu vàng

HL6

Xanh Ngắn đứng

Trung bình

sáng

Xanh Dài, đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL7

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL8

Xanh Ngắn đứng

Trung bình Hạt dài, xếp xít, màu vàng sáng

HL9

Xanh Ngắn, đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu

HL10

Xanh Dài, đứng

Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng

HL11

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu

HL12

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu

HL13

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu

HL14

Xanh Ngắn đứng

Trung bình Hạt dài, xếp TB, màu vàng sáng

HL15

Xanh Dài, đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL16

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL17

Xanh Dài, đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL18

Xanh Trung bình, đứng Trung bình Hạt trung bình, xếp TB, màu nâu

HL19

BT7 (đ/c) Xanh Ngắn, đứng

Trung bình Hạt trung bình, xếp xít, màu nâu

* Khả năng chống chịu các loại sâu bệnh hại chính: Bảng 3.13 cho

thấy, hầu hết các dòng lúa nghiên cứu có mức độ kháng/nhiễm tương tự như

64

giống nền BT7. Các dòng chống chịu kém với bệnh bạc lá, nhất là trong điều

kiện vụ Mùa. Các dòng chống chịu kém, bị nhiễm nặng nhất với bệnh bạc lá là

HL5, HL8, HL10, HL12 và HL17, trong khi ba dòng: HL1, HL13 và HL15

nhiễm nhẹ bạc lá, cây sinh trưởng và phát triển tốt (Bảng 3.13).

Bảng 3.13. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của 20 dòng/giống

lúa nghiên cứu tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

( ĐVT: điểm)

Bệnh hại

Bệnh hại

TT

Tên dòng

Bạc lá

Đạo ôn

Khô vằn

Rầy nâu

Bạc lá

Đạo ôn

Khô vằn

Rầy nâu

Sâu hại Sâu đục thân

Sâu cuốn lá

Sâu hại Sâu đục thân

Sâu cuốn lá Vụ hè thu 2017

Vụ đông xuân 2017 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1

0-5 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 1-3 0-1 1-3 1-3 0-5 0-3 0-3 0-3 0-1 0-3 0-5 0-3 0-3

0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1

1-3 0-1 0 1-3 3-5 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 3-5 0-1 0-1 5-7 0-1 0-3 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1 0 0-1 5-7 0-3 3-5 0-1 0-1 5-7 0-1 0 0-1 1-5 0-3 5-7 0-1 0-1 1-5 0-1 0-3 1-5 0-1 0-1 0-1 0 0-3 1-3 0-1 0-3 5-7 0-1 0-3 1-5 0-1 0 0-3 1-5

0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-3 0-3 0-3 0-5 0-5 0-3 0-3 0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-5 0-3

0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-3 0-3 0-5 0-1 0-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1

0-1 0-1 0-3 0-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-3 0-1 0-5 0-3 0-3 0-3 0-5 0-3 0-3 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-3

HL1 0-1 1-3 1 HL2 0-3 0-5 2 HL3 0-1 1-3 3 HL4 0-3 0-5 4 HL5 0-3 1-3 5 HL6 0-3 0-3 6 HL7 0-3 1-3 7 HL8 0-3 1-3 8 9 HL9 0-3 1-3 10 HL10 0-3 0-3 11 HL11 0-3 1-3 12 HL12 0-3 1-3 13 HL13 0-3 0-3 14 HL14 0-3 1-3 15 HL15 0-1 0-3 16 HL16 0-3 1-3 17 HL17 0-3 0-5 18 HL18 0-3 1-3 19 HL19 0-3 1-3

20

0-3 0-3

0-5

0-3

0-1

0-3 5-7 0-1

0-5

0-5

0-3 0-3

BT7 (đ/c)

Kết quả theo dõi trên đồng ruộng cho thấy một số dòng/giống trong thí

nghiệm chỉ nhiễm ở mức độ rất nhẹ với bệnh khô vằn và đạo ôn ở giai đoạn

65

cây lúa kết thúc đẻ nhánh rộ đến cây lúa cúi bông. Đối với sâu hại, kết quả quan

sát cho thấy chủ yếu xuất hiện sâu cuốn lá và sâu đục thân gây hại ở giai đoạn

lúa đẻ nhánh và làm đòng, trong đó giống BT7 và dòng HL6, HL7, HL19 bị

gây hại nặng nhất, riêng dòng HL15 bị thiệt hại nhẹ nhất.

*Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống

lúa thí nghiệm

- Một số yếu tố cấu thành năng suất

Kết quả theo dõi yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các

dòng/giống lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017 tại các huyện triển

khai thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.14a:

Vụ đông xuân 2017 số bông/khóm của các dòng/ giống thí nghiệm vụ

đông xuân 2017 tại Quảng Xương dao động từ 5,1-5,7 bông/ khóm tương

đương giống BT7 (5,3 bông/ khóm) và có 15 dòng có số hạt/ bông thấp hơn

giống đối chứng từ 2,9-21,9 hạt, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy

95%; 04 dòng còn lại có số hạt tương đương giống đối chứng. Dòng HL2 cho

số hạt nhiều nhất 144,5 hạt/ bông. Tại Hoằng Hóa số bông trên khóm của các

dòng/giống lúa tham gia thí nghiệm dao động từ 5,1 đến 5,7, sai khác ý nghĩa

thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Số hạt/bông của dòng/giống lúa tham gia thí

nghiệm dao động từ 118,5- 149,5 hạt, có 14 dòng có số hạt/ bông thấp hơn

giống đối chứng từ 3,3- 21,7 hạt/ bông, 03 dòng có số hạt tương đương giống

đối chứng BT7 và có 02 dòng HL1 và HL2 có số hạt/bông cao hơn giống đối

chứng từ 5,7- 9,3 hạt/ bông, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Tương tự như ở huyện Hoằng Hóa và Quảng Xương tại huyện Nga Sơn số

bông/khóm của các dòng/giống lúa tham gia thì nghiệm cũng dao động từ 5,1-

5,7 bông/khóm cũng tương đương giống đối chứng BT7 (5,4 bông/ khóm).

Trong đó có 04 giống có số bông/ khóm cao hơn giống đối chứng BT7 là dòng

HL8; HL10; HL12 và HL17, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

66

có13 dòng có số hạt/bông thấp hơn giống đối chứng từ 4,7- 21,7 hạt/bông; Có

04 dòng có số hạt tương đương giống đối chứng BT7 (140,2 hạt/ bông); 02

dòng có số hạt/ bông cao hơn giống đối chứng là HL1 và HL2.

Bảng 3.14a. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí

Dòng/giống

Số bông/ khóm

Số hạt/bông

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Xương

Hóa

Sơn

Bình

Xương

Hóa

Sơn

Bình

HL1

5,5

5,5

5,4

5,5

142,7

145,9 140,9 143,2

HL2

5,5

5,4

5,4

5,4

144,5

149,5 144,5 146,2

HL3

5,2

5,2

5,2

5,2

131,5

129,5 124,5 128,5

HL4

5,4

5,4

5,3

5,4

143,9

142,7 137,7 141,5

HL5

5,2

5,2

5,3

5,2

134,1

131,9 126,9 131,0

HL6

5,3

5,5

5,3

5,4

126,5

124,5 119,5 123,5

HL7

5,2

5,2

5,2

5,2

124,5

122,5 117,5 121,5

HL8

5,5

5,5

5,5

5,5

135,7

133,5 128,5 132,6

HL9

5,2

5,2

5,2

5,2

120,5

118,5 117,5 118,9

HL10

5,7

5,7

5,7

5,7

132,7

130,5 125,5 129,6

HL11

5,1

5,1

5,1

5,2

137,7

135,5 128,9 134,0

HL12

5,5

5,5

5,5

5,5

137,5

135,5 130,5 134,5

HL13

5,3

5,3

5,3

5,3

128,7

126,5 121,5 125,6

HL14

5,3

5,3

5,3

5,3

139,5

137,5 132,5 136,5

HL15

5,3

5,4

5,3

5,3

137,1

136,9 133,6 135,9

HL16

5,4

5,3

5,3

5,3

131,5

129,5 124,5 128,5

HL17

5,5

5,6

5,6

5,6

143,7

141,5 136,5 140,6

HL18

5,3

5,2

5,2

5,2

131,5

129,5 124,5 128,5

HL19

5,2

5,2

5,2

5,2

133,5

131,5 126,5 130,5

BT7 (đ/c)

5,3

5,3

5,4

5,3

142,4

140,2 135,2 125,6

nghiệm vụ đông xuân năm 2017

67

Kết quả theo dõi yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong

thí nghiệm vụ hè thu năm 2017 tại các huyện triển khai thí nghiệm được thể

hiện ở bảng 3.14b:

Vụ hè thu năm 2017, các dòng/giống lúa triển vọng tiếp tục được gieo

trồng và tiến hành thí nghiệm theo dõi đặc điểm nông sinh học và yếu tố cấu

thành năng suất tại 3 địa điểm tương tự như vụ đông xuân. Kết quả đánh giá

các dòng chịu mặn tại các điểm như sau: Tại Quảng Xương số bông/ khóm của

các dòng/giống lúa thí nghiệm cũng dao động từ 5,2- 5,7 bông/ khóm, đa số

các giống được đánh giá tương đương giống đối chứng BT7. Trong đó có 02

dòng là HL8 và HL10 có số bông/khóm cao hơn giống đối chứng không đáng

kể, sai khác ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Số hạt/bông của các dòng

tại Quảng Xương cũng dao động từ 113,1- 141,7 hạt/ bông, trong đó có 10 dòng

có số hạt/ bông thấp hơn giống đối chứng BT7 (134,4 hạt/ bông), có 07 dòng

có số hạt/ bông tương đương giống đối chứng gồm HL13; HL14; HL18; HL4;

HL17; HL12 và HL15 và có 02 dòng có số hạt/bông lớn hơn giống đối chứng

không đáng kể (7,1- 7,3 hạt/ bông).

Tại Hoằng Hóa trong vụ hè thu 2017 số bông/ khóm của các dòng/giống

lúa thí nghiệm không thay đổi nhiều so với vụ đông xuân và các điểm các

nghiêm cứu khác, đa số tương đương với giống đối chứng BT7 và số hạt/ bông

của dòng/ giống lúa dao động từ 118,9- 141,6 hạt/ bông, trong đó có 04 dòng

HL4; HL15; HL1 và HL2 có số hạt/ bông lớn hơn nhiều so với giống đối chứng

sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Tại huyện Nga Sơn qua theo

dõi số bông/ khóm của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại vụ hè thu năm 2017

dao động từ 5,2-5,5 bông/ khóm, tương đương giống đối chứng BT7. Số

hạt/bông của các dòng dao động từ 124,5- 142,7 hạt/ bông, trong đó 03 dòng

có số hạt lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng đó là dòng HL1; HL2 và

HL4.

68

Bảng 3.14b. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí

nghiệm vụ hè thu 2017

Dòng/giống

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)

Số bông/ khóm Nga Hoằng Sơn Hóa 5,4 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,3 5,3 5,2 5,5 5,6 5,3 5,2 5,5 5,7 5,4 5,4 5,2 5,3 5,3 5,3 5,3 5,5 5,5 5,3 5,4 5,5 5,5 5,3 5,3 5,3 5,5 5,2 5,4 5,3

Quảng Xương 5,4 5,2 5,5 5,5 5,2 5,3 5,3 5,7 5,2 5,7 5,3 5,3 5,4 5,5 5,3 5,5 5,3 5,3 5,2 5,3

Trung Bình 5,4 5,3 5,4 5,5 5,3 5,3 5,3 5,6 5,2 5,6 5,4 5,3 5,3 5,4 5,4 5,5 5,4 5,3 5,3 5,3

Quảng Xương 141,5 141,7 122,1 134,9 124,7 113,1 120,7 124,9 127,7 125,1 130,5 136,5 132,7 133,9 136,9 122,9 135,7 129,9 128,9 134,4

Số hạt/ bông Trung Nga Hoằng Hóa Bình Sơn 141,1 142,7 141,7 141,6 139,2 140,8 132,5 124,5 111,9 135,3 139,3 126,4 129,9 132,5 129,0 132,5 127,5 124,4 118,9 127,9 122,5 131,7 124,5 127,0 129,1 130,7 129.1 124,5 132,5 127,4 130,7 127,7 129,6 132,5 132,5 133,8 128,7 128,7 130,0 129,9 129,9 131,2 135,6 134,3 135,6 118,9 124,5 122,1 131,7 130,7 132,7 129,1 132,5 132,2 124,9 128,7 127,5 132,4 129,6 132,1

Kết quả theo dõi bảng 3.14c yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống

lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017 tại các huyện thí nghiệm cho thấy:

Tại huyện Quảng Xương tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng/giống lúa thí nghiệm

còn cao dao động từ 10,2- 22,4% đều cao hơn giống đối chứng BT7 (10,2%).

P100 hạt dao động từ 18,6 - 22,9 g tương đương hoặc cao hơn giống đối chứng

BT7 (đạt 18,8 g). Dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt cao nhất đạt 22,9g.

Tại huyện Hoằng Hóa tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng/ giống tham gia thí

nghiệm đều cao, dao động từ 13,4- 24,2% đều cao hơn giống đối chứng BT7

(12,0%). Sau đó đến HL15 thấp thứ 2 sau BT7 đạt 13,4%. P1.000 hạt của các

dòng tham gia thí nghiệm dao động từ 18,3- 22,6 g. Có 03 dòng/giống lúa tham

69

gia thí nghiệm có P1000 hạt thấp hơn giống đối chứng (đạt 19,0 g). Và có 02

dòng có P1.000 hạt tương đương giống đối chứng BT7 (đạt 19,0 g). Có 14

dòng/giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1000 hạt cao hơn giống đối chứng

BT7 từ 1,0-3,6 g. Trong đó, dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất đạt

22,6 g.

Tại huyện Nga Sơn qua theo dõi tỷ lệ hạt lép của các dòng/giống tham gia

thí nghiệm dao động từ 13,8- 25,5%, trong đó HL15 có tỷ lệ lép thấp nhất

13,8%. Khối lượng 1000 hạt của các dòng/giống lúa thí nghiệm dao động từ

19,1- 23,4 g cao hơn giống BT7 (đạt 18,8 g), sai khác có ý nghĩa thống kê ở

mức độ tin cậy 95%. Dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất đạt 23,4 g

Bảng 3.14c. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí

Dòng/giống

Quảng Xương 15,2 21,0 17,5 18,6 18,1 18,1 19,7 19,1 19,4 19,8 20,2 21,0 21,9 22,4 11,8 16,2

Tỷ lệ lép (%) Nga Hoằng Sơn Hóa 18,3 17,0 21,1 19,8 20,6 19,3 21,7 20,4 21,2 19,9 21,2 19,9 22,8 21,5 22,2 20,9 22,5 21,2 22,9 21,6 23,3 22,0 24,1 22,8 25,0 23,7 25,5 24,2 13,8 13,4 19,3 18,0

Trung Bình 16,8 20,6 19,1 20,2 19,7 19,7 21,3 20,7 21,0 21,4 21,8 22,6 23,5 24,0 13,0 17,8

Quảng Xương 21,3 22,0 19,6 22,3 19,9 22,6 19,3 18,9 22,6 20,3 22,1 19,6 18,6 19,3 22,9 20,6

P.1000 hạt (g) Nga Hoằng Sơn Hóa 21,6 21,1 22,5 21,7 20,1 19,3 22,8 22,0 20,4 19,6 23,1 22,3 19,8 19,0 19,4 18,6 23,1 22,3 20,8 20,0 22,6 21,8 20,1 19,3 19,1 18,3 19,8 19,0 23,4 22,6 21,1 20,3

Trung Bình 21,4 22,1 19,7 22,4 20,0 22,7 19,4 19,0 22,4 20,4 22,0 19,7 18,7 19,4 23,0 20,7

21,6 22,0

23,4 23,8

24,7 25,1

23,2 23,6

18,8 18,7

18,5 18,4

19,3 19,2

18,9 18,8

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)

22,2 10,2

24,0 12,0

25,3 10,7

23,8 11,4

21,6 18,8

21,3 19,0

22,1 18,8

21,7 18,9

nghiệm vụ đông xuân 2017

70

Kết quả theo dõi bảng 3.14d yếu tố cấu thành năng suất của các

dòng/giống lúa thí nghiệm vụ hè thu năm 2017 tại các huyện thí nghiệm cho

thấy: tại huyện Quảng Xương tỷ lệ hạt lép của các dòng/ giống thí nghiệm dao

động từ 13,4- 22,2% cao hơn giống đối chứng BT7. Dòng HL15 có tỷ lệ lép

thấp nhất so với các dòng tham gia thí nghiệm đạt 13,4%. P1000 hạt trong vụ

Mùa của các dòng/ giống lúa thí nghiệm dao động từ 18,5- 22,6g tương đương

hoặc cao hơn giống đối chứng BT7. Có 05 dòng là HL11; HL4; HL6; HL9 và

HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng BT7

(trên 22g). Trong đó dòng HL15 có khối lượng 1000 hạt lớn nhất (đạt 22,6g).

Tương tự, tại Hoằng Hóa tỷ lệ hạt lép của các dòng/ giống lúa chịu mặn

thí nghiệm dao động từ 16,3- 21,5% cao hơn so với giống đối chứng BT7. Tỷ

lệ lép của dòng HL15 và HL16 thấp nhấ đạt 16,3- 17,3%. Khối lượng 1000 hạt

của các dòng/ giống lúa thí nghiệm dao động từ 17,8- 22,3 g. Có 08 dòng có

khối lượng hạt thấp hơn đối chứng. Có 06 dòng/ giống có khối lượng 1.000 hạt

cao hơn đáng kể so với đối chứng (trên 21,2g). Trong đó dòng HL15 có P1.000

hạt cao nhất đạt 22,3g. Các dòng còn lại cho P1.000 hạt lớn hơn hoặc tương

đương giống đối chứng không đáng kể.

Tại Nga Sơn, tỷ lệ hạt lép của tất cả các dòng thí nghiệm dao động từ

180,0- 20,6% (bảng 3.14d) cao hơn giống đối chứng BT7. Các dòng HL15;

HL8; HL6; HL5 và Hl16 cho tỷ lệ lép thấp nhất là 18,0-18,3%. Khối lượng

1000 hạt của các dòng thí nghiệm tại Nga Sơn cũng dao động từ 17,5-22,5g.

Có 08 dòng có P1000 hạt thấp hoặc tương đương giống đối chứng đạt 17,8-

18,8g. Có 05 dòng HL11; HL4; HL6; HL9 và HL15 có khối lượng 1000 hạt

lớn hơn đáng kể so với giống đối chứng (trên 21,5g).

71

Bảng 3.14d. Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa trong thí

Dòng/giống

Tỷ lệ lép (%)

P.1000 hạt (g)

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Xương

Hóa

Sơn

Bình

Xương

Hóa

Sơn

Bình

HL1

15,0

19,3

18,7 16,8

21,2

20,5

20,8

21,4

HL2

17,8

18,1

19,0 20,6

21,9

21,2

20,6

22,1

HL3

17,3

17,6

18,9 19,1

19,5

18,8

19,1

19,7

HL4

18,4

18,7

19,3 20,2

22,2

21,5

21,8

22,4

HL5

17,9

18,2

18,2 19,7

19,8

19,1

19,4

20,0

HL6

17,9

18,2

18,2 19,7

22,5

21,8

22,1

22,7

HL7

19,5

18,8

18,8 21,3

19,2

18,5

18,7

19,4

HL8

18,9

18,2

18,2 20,7

18,8

18,1

18,3

19,0

HL9

19,2

18,5

18,5 21,0

22,5

21,8

22,0

22,4

HL10

19,6

18,9

18,9 21,4

20,2

19,5

19,7

20,4

HL11

20,0

19,3

19,3 21,8

22,0

21,3

21,5

22,0

HL12

20,8

20,1

20,6 22,6

19,5

18,8

19,0

19,7

HL13

21,7

21,0

20,0 23,5

18,5

17,8

18,0

18,7

HL14

22,2

21,5

20,5 24,0

19,2

18,5

18,7

19,4

HL15

13,4

17,3

18,0 13,0

22,6

22,3

22,5

23,0

HL16

16,0

16,3

18,3 17,8

20,5

19,8

19,5

20,7

HL17

21,4

20,7

19,7 23,2

18,7

18,0

17,7

18,9

HL18

21,8

21,1

20,1 23,6

18,5

17,8

17,5

18,8

HL19

22,0

21,3

20,3 23,8

21,4

20,7

20,4

21,7

BT7

10,0

11,0

1,0

11,4

18,8

19,1

18,8

18,9

nghiệm vụ hè thu 2017

72

Tóm lại: Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các

dòng/giống lúa trong thí nghiệm vụ đông xuân 2017 tại các huyện triển khai thí

nghiệm được thể hiện ở bảng 3.14a, 3.14b, 3.14c và 3.14d.

Vụ đông xuân 2017 số bông/ khóm của các dòng/ giống thí nghiệm vụ đông

xuân 2017 tại các điểm dao động từ 5,2- 5,7 bông/ khóm, tương đương giống lúa

đối chứng Bắc Thơm số 7 (5,3 bông/ khóm). 15 dòng có số hạt/ bông thấp hơn

giống đối chứng từ 2,9- 21,9 hạt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy

95%. 04 dòng còn lại có số hạt tương đương đối chứng. Dòng HL2 cho số hạt trên

bông lớn nhất đạt 144,5 hạt/ bông. Tỷ lệ lép của tất cả các dòng còn cao, dao động

từ 11,8% - 22,4%. Dòng HL15 cho tỷ lệ lép đạt 11,8%, thấp nhất trong số các

dòng nghiên cứu.

Khối lượng 1000 hạt của các dòng thí nghiệm ở mức tương đương hoặc

cao hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 (đạt 18,8g), dao động từ 18,6 g- 22,9 g.

Trong đó dòng HL15 có khối lượng 1.000 hạt lớn nhất, đạt 22,9 g.

Số hạt/bông của các dòng dao động từ 118,5 hạt - 149,5 hạt, 03 dòng có

số hạt/bông thấp hơn giống đối chứng từ 3,3 hạt - 21,7 hạt, 03 dòng có số hạt

tương đương. 2 dòng HL1 và HL2 có số hạt/bông cao hơn giống đối chứng từ

5,7 hạt - 9,3 hạt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tỷ lệ lép

của tất cả các dòng cao, dao động từ 11,4% - 24,0%. Dòng HL15 cho tỷ lệ lép

thấp nhất trong số các dòng nghiên cứu, đạt 13,8%.

Dòng HL13 và HL18 có khối lượng 1.000 hạt thấp hơn giống đối chứng.

2 trên tổng số 20 dòng/ giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1.000 hạt tương

đương đối chứng. 16 dòng/ giống lúa thí nghiệm có khối lượng 1.000 hạt cao

hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7 từ 18,9 g- 23,0 g. Trong đó dòng HL15 có

khối lượng 1.000 hạt lớn nhất, đạt 23,0 g.

73

Trong vụ hè thu 2017, các dòng triển vọng tiếp tục được gieo trồng tiến

hành thí nghiệm theo dõi đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng

suất tại 3 điểm tương tự như vụ đông xuân. Kết quả đánh giá các dòng chịu

mặn tại Quảng Xương trong vụ hè thu 2017 được thể hiện:

Số bông/ khóm của các dòng thí nghiệm trong vụ hè thu dao động từ 5,2-

5,6 bông/ khóm, đa số tương đương giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Có 02

dòng là HL8 và HL10 có số bông/ khóm cao hơn đối chứng không đáng kể, sai

khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Số hạt/ bông của các dòng dao động từ 109,9 - 134,6 hạt/ bông, trong đó

6 dòng có số hạt/ bông cao hơn giống đối chứng (HL17 đạt 118,8 hạt/ bông;

HL15 đạt 120,9 hạt/ bông và HL12 đạt 119, 4 hạt/ bông, HL4 đạt 122,4 hạt/

bông, HL2 đạt 126 hạt/ bông, HL1 đạt 127,1 hạt/ bông), sai khác có ý nghĩa

thống kê ở mức độ tin cậy 95%. 14 dòng có số hạt/ bông thấp hơn không đáng

kể đối với giống đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Giống HL1 và HL2 có số hạt/ bông lớn hơn đối chứng không đáng kể (8,3– 9,4

hạt).

Tỷ lệ lép của tất cả các dòng/giống nghiên cứu dao động từ 16,2- 33,7%.

18 dòng có tỷ lệ hạt lép cao hơn so với giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Tỷ lệ

lép của dòng HL15 và thấp nhất trong số các dòng nghiên cứu, đạt 16,2%.

Tổng hợp kết quả thí nghiệm trong 2 vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017

cho thấy, tại cả 3 điểm nghiên cứu dòng chịu mặn triển vọng HL15 có các yếu

tố cấu thành năng suất tốt nhất. Dòng có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt,

chống chịu sâu bệnh, đạt yêu cầu phát triển giống ra ngoài sản xuất.

*Năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm

Kết quả theo dõi cho thấy năng suất thực thu trung bình của các dòng lúa

thí nghiệm đạt từ 34,0 tạ/ ha (dòng HL8) – 56,0 tạ/ha (dòng HL15) trong vụ

đông xuân và từ 36,0 tạ/ ha (dòng HL7) – 54 tạ/ ha (dòng HL5) trong khi giống

đối chứng BT7 cho năng suất thực thu trung bình 3 điểm đạt 47,0 tạ/ ha và 45,0

74

tạ/ ha (vụ đông xuân) và 45,0 tạ/ha (vụ hè thu) (bảng 3.15). Trong đó xác định

được 5 dòng bao gồm HL1, HL2, HL4, HL11 và HL15 có năng suất vượt trội

so với đối chứng BT7. Dòng HL15 có năng suất thực thu cao nhất trong cả 2

vụ tại 3 điểm thí nghiệm, dao động từ 55,0 tạ/ ha (tại Nga Sơn) – 58,0 tạ/ ha (

tại Hoằng Hóa) trong vụ đông xuân, Từ 53,0 tạ/ ha (tại Nga Sơn) – 55,0 tạ/ ha

(tại Quảng Xương) trong điều kiện vụ hè thu. Có 04 dòng HL15, HL4, HL1 và

HL2 có năng suất thực thu cao nhất, cao hơn đối chứng từ 5,4 -10,2 tạ/ ha. sai

khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. 02 dòng có năng suất tương

đương đối chứng đó là HL11 và HL19. 04 dòng có năng suất cao hơn đối chứng

đó là HL15 (đạt 57,0 tạ/ ha), HL4 (đạt 52,0 tạ/ ha), HL1 (đạt 51,9 tạ/ ha) và

HL2 (đạt 50,6 tạ/ ha).

Trong vụ đông xuân 2017 tại Quảng Xương, năng suất thực thu dao động

từ 34,0 - 57,0 tạ/ ha, Có 13 dòng cho năng suất thực thu thấp hơn so với giống

đối chứng BT7 (đạt 47,0 tạ/ ha), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy

95%. Có 02 dòng có năng suất tương đương đối chứng là HL11 và HL3. Dòng

HL15 cho năng suất cao hơn giống đối chứng (đạt 57,0 tạ/ ha), HL4 (đạt 52,0

tạ/ ha); HL1 (đạt 52,0 tạ/ ha) và HL2 (đạt 51,0 tạ/ ha).

Tại Hoằng Hóa, năng suất thực thu vụ đông xuân năm 2017 dao động trong

khoảng 35,0 – 58,0 tạ/ ha. Có 12 dòng cho năng suất thực thu thấp hơn giống đối

chứng BT7 (đạt 47,0 tạ/ ha), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Có

05 dòng có năng suất cao hơn giống đối chứng đó là HL1; HL2; HL11 và HL15,

trong đó HL15 cho năng suất thực thu cao nhất, đạt 58 tạ/ha.

Tại Nga Sơn năng suất thực thu vụ đông xuân 2017 dao động từ 33,0-

55,0 tạ/ ha. Có 06 dòng cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7

(đạt 46,0 tạ/ha). 13 dòng có năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng. Trong

đó HL15 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 54,7 tạ/ ha, sai khác có ý nghĩa

thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

75

Bảng 3.15. Năng suất thực thu của các dòng/giốngthí nghiệm vụ đông

xuân và vụ hè thu năm 2017

NSTT vụ hè thu (tạ/ ha)

Tên dòng

NSTT vụ đông xuân (tạ/ ha) Quảng Xương 52,0 51,0 39,0 52,0 41,0 43,0 37,0 37,0 41,0 45,0 45,0 43,0 35,0 41,0 57,0 44,0 43,0 34,0 47,0 47,0

Hoằng Hóa 52,0 54,0 42,0 55,0 44,0 43,0 37,0 37,0 41,0 45,0 51,0 47,0 41,0 46,0 58,0 44,0 43,0 35,0 46,0 47,0

Trung bình 52,0 52,0 40,0 53,0 41,0 42,0 36,0 35,0 41,0 45,0 49,0 46,0 38,0 44,0 56,0 43,0 42,0 34,0 46,0 47,0

Nga Sơn 51,0 52,0 40,0 53,0 40,0 39,0 33,0 33,0 40,0 44,0 51,0 47,0 39,0 44,0 55,0 40,0 41,0 33,0 44,0 46,0

Quảng Xương 50.0 50,0 37,0 51,0 41,0 42,0 37,0 41,0 47,0 44,0 48,0 41,0 38,0 41,0 55,0 43,0 39,0 39,0 43,0 46,0

Hoằng Hóa 48,0 49,0 36,0 50,0 40,0 41,0 37,0 37,0 43,0 42,0 49,0 44,0 40,0 41,0 54,0 41,0 37,0 35,0 41,0 45,0

Nga Sơn 49,0 50,0 38,0 51,0 38,0 39,0 35,0 35,0 37,0 41,0 48,0 45,0 37,0 42,0 53,0 38,0 39,0 37,0 42,0 44,0

Trung bình 49,0 49,0 37,0 51,0 40,0 40,0 36,0 38,0 42,0 42,0 48,0 43,0 38,0 41,0 54,0 41,0 39,0 37,0 42,0 45,0

5,8

5,2

2,7

1,2

2,2

2,5

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 CV(%) LSD0,05

Vụ hè thu năm 2017 tại Quảng Xương năng suất thực thu dao động từ

37,0 – 55,0 tạ/ha có 07 giống cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng

BT7 (đạt 46,0 tạ/ha). Trong đó giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất

55,0 tạ/ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Tương tự, tại

huyện Hoằng Hóa qua theo dõi năng suất thực thu dao động từ 37,0 – 54,0

tạ/ha. Trong đó có 08 dòng có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng BT7

(đạt 45,0 tạ/ha). Giống HL15 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 54,0 tạ/ha.

Tại Nga Sơn qua theo dõi thí nghiệm cho thấy năng suất thực thu của các

dòng/ giống lúa tham gia thí nghiệm dao động từ 35,0 – 53,0 tạ/ ha. Cao nhất

76

là giống HL15 đạt 53,0 cao hơn giống đối chứng BT7 đạt 44,0 tạ/ ha. Có 10

giống cho năng suất thực thu thấp hơn giống đối chứng, sai khác có ý nghĩa

thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Vụ hè thu, năng suất thực thu trung bình của các dòng/giống lúa tại 3

điểm thí nghiệm đạt từ 36,0 - 54,0 tạ/ha. Tương tự vụ đông xuân, ở cả 3 điểm

thí nghiệm, 04 dòng: HL15, HL4, HL1 và HL2 có năng suất thực thu cao nhất,

đạt từ 52, - 56,0 tạ/ ha, cao hơn đối chứng BT7 từ 4,3 - 8,9 tạ/ ha.

Số liệu trình bày tại bảng 3.15a và 3.15b là kết quả phân tích năng suất

thực thu của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo mô hình phân tích phương sai

thí nghiệm nhiều điểm còn cho thấy: năng suất thực thu của hầu hết các

dòng/giống lúa thí nghiệm sai khác nhau không nhiều (không có ý nghĩa ở mức

xác suất 95%) ở các điểm thí nghiệm. Điều đó chứng tỏ năng suất của chúng

ổn định khi gieo trồng tại các địa điểm khác nhau. Để khẳng định tính ổn định

của các dòng, giống lúa thí nghiệm trong vụ xuân và vụ mùa tại 3 địa điểm thí

nghiệm thuộc vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa trong

nghiên cứu này đã đánh giá tính ổn định của giống thông qua mô hình Eberhard

S.A và Russell W.L (1966) sử dụng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình

Hiền (1999).

3.2.2. Đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm

tại vùng đất nhiễm mặn một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

Phân tích tương tác kiểu gen với môi trường là một phần quan trọng trong

công tác chọn giống cho nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong công tác chọn

giống, việc phân tích tương tác giữa giống và môi trường đã được ghi nhận và

phân tích tập trung chủ yếu vào tính ổn định và tính thích nghi. Trong thực tế khi

áp dụng giống mới vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau thì năng suất và

phẩm chất của các dòng/giống lúa thường thay đổi theo các vùng và mùa vụ khác

nhau. Nghiên cứu tính ổn định của từng tính trạng của dòng/giống một cách đầy

đủ để có những khuyến cáo hợp lý cho người sản xuất và vùng sản xuất. Nhằm

chọn ra những dòng/giống lúa có tính ổn định cao và có khả năng thích nghi rộng

77

trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, trong nghiên cứu này ngoài

việc đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh

hại chính và yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống lúa thí

nghiệm, đề tài còn tập trung phân tích tính ổn định của các dòng/giống về năng

suất thông qua mô hình ổn định của Eberhart và Rusell (1966), sử dụng phần

mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền (1999) để phân tích số liệu ( Dẫn theo

Nguyễn Huy Hoàng và cs, (2014)).

Đánh giá tính ổn định về năng suất của 20 dòng/ giống lúa thí nghiệm

trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại 3 địa điểm: Hoằng Hóa, Nga

Sơn và Quảng Xương bằng phần mềm ondinh.com của Nguyễn Đình Hiền dựa

theo mô hình của Eberhard Russel (1966) để phân tích độ ổn định qua đường

hồi quy theo chỉ số môi trường và độ lệch so với đường hồi quy.

Theo mô hình này thì một giống được coi là ổn định khi hệ số hồi quy bi = 1 và độ lệch so với đường hòi quy s2di là nhỏ (tiến dần tới không), tức là khả

năng của giống thể hiện tương đối bền vững các giá trị trung bình về năng suất

trong các điều kiện sinh thái khác nhau. Việc tạo ra giống có năng suất cao hơn

giá trị trung bình chung là mục tiêu của các nhà chọn giống. Do đó, một giống

được coi là ổn định là giống lý tưởng, nó phải có chỉ số độ lệch của đường hồi quy S2di gần đến 0, hệ số hồi quy (bi) gần bằng 1. Khi xử lý kết quả năng suất

bằng phần mềm ổn định sẽ cho chúng ta một bảng tóm tắt để lựa chọn giống ổn định dựa theo sự kiểm định các giá trị của bi và S2di. Theo bảng này thì các giá trị bi và S2di có dấu sao là những giá trị sai khác so với 1 và so với không

tương ứng có ý nghĩa. Dựa vào kết quả khảo nghiệm về năng suất có thể tách

riêng số liệu năng suất của từng vụ để đánh giá độ ổn định năng suất của các

giống khảo nghiệm, sau đó có thể tính chung cho 2 vụ đông xuân và vụ hè thu.

Kết quả đánh giá tính ổn định về năng suất của các dòng/giống khảo nghiệm

trong vụ đông xuân và vụ hè thu 2017 tại 3 điểm: Nga Sơn; Hoằng Hóa; Quảng

Xương được trình bày tại bảng 3.16.

78

Bảng 3.16. Ước lượng năng suất của các dòng/giống lúa thí nghiệm theo

hồi quy với chỉ số môi trường trong vụ đông xuân và vụ hè thu tại các

Giống

Trung bình

Giá trị chỉ số I của từng điểm Nga Sơn

Hoằng Hóa

Hệ số HQ (bi)

Hè thu -1,298

Hè thu 0,155

Hè thu -0,841

Đông xuân 1,990

Đông xuân -0,260 49,760

Quảng Xương Đông xuân 0,254 50,072 1,203 49,060 52,466 48,511 50,259 50,377 50,506 1,250 49,454 52,993 48,884 50,181 50,700 50,822 38,561 1,335 37,438 41,217 36,829 38,214 38,768 38,900 51,739 1,238 50,698 54,202 50,132 51,417 51,931 52,053 43,435 38,301 39,922 40,570 40,724 40,328 1,561 39,014 40,883 1,357 39,741 43,585 39,121 40,531 41,094 41,228 35,644 0,676 35,076 36,989 34,767 35,469 35,749 35,816 0,567 35,812 37,418 35,553 36,142 36,377 36,433 36,289 40,627 41,332 41,402 41,222 0,708 42,516 43,635 43,746 1,123 48,347 48,818 48,864 0,472 44,302 44,550 44,574 0,248 37,723 38,275 38,329 0,554 41,597 42,574 42,671 0,981 53,917 55,259 55,392 1,347 41,601 41,764 39,953 1,654 40,392 40,535 1,452 38,945 35,362 35,241 -0,210 35,471 43,744 43,884 42,322 1,427 45.709 45.813 44,653 1,059

40,304 41,308 42,631 42,004 43,169 45,696 48,132 48,622 49,648 44,189 44,447 45,005 39,470 38,045 39,291 44,374 41,149 42,168 57,731 53,302 54,700 39,198 40,915 44,636 38,282 39,789 43,057 35,567 35,349 34,877 41,670 43,152 46,361 44,169 45.269 47,653

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 43,461 HL11 48,744 HL12 44,511 HL13 38,189 HL14 42,422 HL15 55,050 HL16 41,344 HL17 40,167 HL18 35,294 HL19 43,522 BT7 45,544

điểm thí nghiệm (tạ/ha)

Số liệu phân tích chỉ số môi trường (I) tại 3 địa điểm Quảng Xương,

Hoằng Hóa, Nga Sơn trong 2 vụ đông xuân và hè thu năm 2017 và ước lượng

năng suất theo hồi quy với chỉ số môi trường của các dòng/giống lúa thí nghiệm

được trình bày ở bảng 3.17 cho thấy: Hoằng Hóa có chỉ số I là -0,841 và 1,990;

Nga Sơn có I bằng -1,298 và - 0,260 và Quảng Xương có I bằng 0,155 và 0,254

tương ứng. Như vậy, trong điều kiện đất nhiễm mặn ở các huyện vùng ven biển

tỉnh Thanh Hóa tại 3 địa điểm thí nghiệm thì Nga Sơn có điều kiện khó khăn

hơn so với 2 điểm còn lại. Quảng Xương có điều kiện thuận lợi nhất cho cây

79

lúa phát triển ở cả vụ đông xuân và vụ hè thu. Năm 2017 điều kiện thuận lợi

cho lúa đông xuân sinh trưởng và phát triển tốt ở cả 3 huyện thí nghiệm so với

vụ hè thu. Trong đó dòng HL15 có năng suất cao nhất đạt, ước đạt 55,050 tạ/

ha.

Tại bảng 3.17 trình bày giá trị của hệ số hồi quy (bi) và độ lệch so với

di là các tham số tóm tắt để lựa chọn dòng/ giống ổn định trong

đường hồi quy S2

vụ đông xuân và vụ hè thu tại các địa điểm thí nghiệm.

Bảng 3.17. Tóm tắt các tham số để lựa chọn dòng/giống lúa ổn định về năng

P

P

Ftn

Ttn

Giống

S2 di

T. bình Tạ/ha 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544

Hệ số HQ (bi) 1,203 1,205 1,335 1,238 1,561 1,357 0,676 0,567 0,708 1,123 0,472 0,248 0,554 0,981 1,347 1,654 1,452 0,210 1,427 1,059

HL1 HL2 HL3 HL4 HL5 HL6 HL7 HL8 HL9 HL10 HL11 HL12 HL13 HL14 HL15 HL16 HL17 HL18 HL19 BT7 (đ/c)

1,148 1,966 3,220 1,942 0,274 1,705 3,055 9,099 11,208 0,744 6,158 6,758 5,228 2.907 1,271 1,410 4,571 7,357 4,315 0,157

0,136 0,885 2,034 0,863 -0,665 0,646 1,882 7,418 9,349 -0,235 4,724 5,274 3,872 1,746 0,248 0,376 3,271 5,822 3,036 -0,772

0,679 0,670 0,677 0,664 0,977 0,745 0,676 0,641 0,590 0,640 0,698 0,756 0,684 0,512 0,769 0,892 0,697 0,850 0,692 0,646

0,668 0,504 0,904 0,475 0,988* 0,497 0,901 0,454 0,105 2,860 0,856 0,730 0,984* 0,495 1,000* 0,383 1,000* 0,233 0,435 0,380 1,000* 0,567 1,000* 0,771 1,000* 0,520 0,980* 0,030 0,722 0,820 0,773 1,468 0,999* 0,564 1,000* 1,189 0,998* 0,547 0,043 0,399 Ghi chú: Sai khác 1 và 0 có ý nghĩa với P ≥ 95%, tương ứng bi và S2 di Số liệu ở bảng 3.17 cho thấy: Trong số 20 dòng/giống lúa thí nghiệm có

suất cho vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2017 tại các điểm thí nghiệm

12 dòng HL3, HL5, HL7, HL8, HL9, HL11, HL12, HL13, HL14, HL17, HL18

80

và HL19 không ổn định (dòng có đánh dấu sao trong cột P kiểm định hệ số hồi

di khác không có ý nghĩa) qua 3 địa

quy khác 1 có ý nghĩa và cột P kiểm định S2

điểm thí nghiệm: Nga Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương trong vụ đông xuân và

vụ hè thu. Các dòng còn lại có tính ổn định trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu.

Trong đó dòng HL15 cho năng suất cao nhất, đạt trung bình 55, 050 tạ/ha.

- Tổng hợp kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học, mức độ chống

chịu sâu bệnh và các yếu tố cấu thành năng suất trong 2 vụ đông xuân và vụ hè

thu năm 2017 tại cả 03 điểm thí nghiệm cho thấy, các dòng BC2F5 có chiều cao

cây và thời gian sinh trưởng ở mức tương đương và ít hơn giống gốc BT7. Đã xác

định được dòng HL15 có tiềm năng phát triển ra sản xuất. Dòng có các đặc điểm

nông sinh học tốt, thấp cây, thời gian sinh trưởng ngắn hơn BT7, đạt 114- 120

(ngày) và 115- 117 ngày (vụ đông xuân) và 102- 103 ngày (vụ hè thu).

- Các dòng/giống nghiên cứu thể hiện các yếu tố cấu thành năng suất ở

mức tương đương so với BT7 trong điều kiện canh tác của 3 huyện chịu ảnh

hưởng của xâm nhập mặn tại Thanh Hóa. Dòng HL15 có năng suất thực thu

cao nhất, đạt trung bình tại 3 điểm thí nghiệm 57,7 tạ/ha trong vụ đông xuân

và 55,0 tạ/ha trong vụ hè thu. Theo dõi trên đồng ruộng cho thấy các dòng lúa

có mức độ kháng/nhiễm tương tự như giống nền BT7 trong điều kiện sản xuất

có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 03 dòng, HL1, HL13 và HL15 nhiễm nhẹ bạc

lá, trong đó HL15 thể hiện khả năng kháng sâu bệnh hại khá.

- Phân tích khả năng thích nghi và tính ổn định của 20 dòng/giống lúa tại

vùng nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hoá cho thấy: Dòng HL15 thích nghi

rộng và ổn định cả trong vụ đông xuân và vụ hè thu với các chỉ số bi và S2di khác

1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng, cho năng suất cao tại Quảng Xương,

Hoằng Hóa và Nga Sơn. Vì vậy, trong cả vụ đông xuân và vụ hè thu có thể sử

dụng HL15 để nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh tiếp theo.

81

Tóm lại: Từ kết quả nghiên cứu xác định dòng/ giống lúa trên đất nhiễm

mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, đề lại lựa chọn dòng HL15 sau đổi tên

thành giống SHPT15 để triển khai các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa và bổ sung đầy đủ cơ sở khoa học, thực tiễn hoàn thiện quy trình sản xuất

lúa cho năng suất cao tại vùng đất nhiễm mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh

Hóa.

3.2.3. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo của một

số dòng/giống lúa chịu mặn triển vọng

Các dòng/ giống lúa triển vọng sau khi đánh giá các đặc điểm nông sinh

học chính ngoài đồng ruộng tiếp tục được đánh giá khả năng chịu mặn trong

điều kiện nhân tạo. 10 trên tổng số 20 dòng/ giống triển vọng mang locus gen

Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có các đặc điểm nông sinh học tốt được đưa vào

thí nghiệm đánh giá khả năng chịu mặn trong điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm

được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng Yoshida. Các hạt lúa nảy mầm tốt

được lựa chọn và đánh giá 30 hạt/ dòng. Hạt lúa ủ nảy mầm dài 1.5- 2.0 mm

được gieo vào những ô trên tấm xốp có đan lưới, đặt lọt khít vào trong chậu

nhựa hình chữ nhật có chứa dung dịch thủy canh Yoshida. Giống đối chứng là

giống IR29 (giống mẫn cảm mặn), giống BT7 và FL478 (giống cho gen, chống

chịu mặn). Kiểm soát tốt sự đồng đều thể tích dung dịch thủy canh Yoshida, độ

đồng đều về sự nảy mầm và PH dung dịch được kiểm tra hàng ngày trong

khoảng 4,7- 5.

Tiến hành đánh giá mức độ chống chịu qua quan sát sinh trưởng dựa vào

tiêu chuẩn đánh giá SES. Kết quả ghi nhận khi giống đối chứng IR29 có dấu

hiệu bị chết (ở điểm SES7) sau khi gây mặn 15 ngày. Kết quả đánh giá sau 15

ngày thử mặn ở giai đoạn cây con của 10 dòng lúa trên môi trường dinh dưỡng

Yoshida có bổ sung 6 ‰ NaCl được thể hiện ở bảng 3.18.

82

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn nhân tạo của các dòng

lúa triển vọng

Salto

Tỷ lệ cây sống

Điểm

TT Tên dòng

Đánh giá

l

(%)

SES

1

HL1

+

85

Chống chịu

3-5

2

HL2

+

95

Chống chịu

3

3

HL4

+

91

Chống chịu

3-5

4

HL5

+

97

Chống chịu

3-5

5

HL6

+

86

Chống chịu

3-5

6

HL10

+

90

Chống chịu

3-5

6

HL11

+

89

Chống chịu

3-5

7

HL12

+

85

Chống chịu

3-5

8

HL15

+

97

Chống chịu

3

9

HL17

+

88

3-5

Chống chịu

10

HL19

+

93

Chống chịu

3

11

IR29 (MC)

-

0

Mẫn cảm nặng

9

12

FL478

+

98

Chống chịu

3

13

Pokkali

+

100

Chống chịu

3

14

BT7

-

10

Chịu mặn kém

7

Chú thích: (+): Mang gen Saltol; (-): không mang gen Saltol;

MC: Mẫu chuẩn mẫn cảm mặn.

Số liệu từ bảng 3.18 cho thấy, các dòng đa số có khả năng chịu mặn đạt

điểm 3- 5, trong đó có dòng HL2, HL15 và HL19 đạt điểm 3 tương đương

giống FL478 (chống chịu), tỷ lệ sống đạt trên 85%. Giống đối chứng Bắc Thơm

số 7 chịu mặn kém (điểm 7) có tỷ lệ chết 90%, giống mẫn cảm mặn IR29 có tỷ

lệ chết 100%. Tiếp tục tăng độ mặn của môi trường lên 9‰, tỷ lệ chết của các

dòng tăng dần đạt 90- 100%. Như vậy, trong môi trường mặn nhân tạo, các

83

dòng lúa triển vọng mang locus gen Saltol ở trạng thái đồng hợp tử có khả năng

chịu mặn 6‰.

Dòng thuần triển vọng HL15 có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, chống

chịu sâu bệnh hại chính, tiềm năng năng suất cao và có khả năng chịu mặn 6‰

(Hình 3.1). Dòng đổi tên thành SHPT15 và được tiếp tục tiến hành khảo nghiệm

tác giả, khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất trong hệ thống khảo nghiệm

Quốc gia và tại các địa phương để đủ cơ sở công nhận giống.

Hình 3.2. Dòng triển vọng HL15 (SHPT15) sau 15 ngày thử mặn ở nồng độ 6‰

84

3.3. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống lúa

chịu mặn đã tuyển chọn (giống lúa SHPT15)

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và phát

triển, các yếu tố cấu thành năng suất giống lúa SHPT15

3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa

SHPT15

Thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông

xuân tại các tỉnh tính từ khi gieo đến thu hoạch dao động từ 119- 125 ngày, trong

đó thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở công thức CT3 (119 - 120 ngày). Vụ Mùa,

thời gian sinh trưởng của giống dao động từ 100- 105 ngày (Bảng 3.19).

Bảng 3.19. Một số đặc điểm nông sinh học của giống SHPT15 thí nghiệm

năm 2019

Vụ đông xuân

Vụ hè thu

Công

Huyện

TGST

Cao cây

TGST

Cao cây

thức

(ngày)

TB (cm)

(ngày)

TB (cm)

122

104,1

103

103,2

CT1

120

103,7

100

102,6

CT2

Nga Sơn

119

102,5

100

102,3

CT3

125

102,3

105

101,8

CT1

123

101,6

103

101,5

CT2

Hoằng Hóa

120

101,3

100

101,1

CT3

121

105,2

104

105,0

CT1

120

104,3

102

103,7

CT2

Quảng Xương

119

102,8

100

102,5

CT3

85

Như vậy, qua kết quả theo dõi thí nghiệm 2 vụ đông xuân và vụ hè thu

cho thấy giống lúa SHPT15 khi cấy ở thời vụ khác nhau có thời gian sinh trưởng

khác nhau nhưng sự chênh lệch là không lớn. Qua theo dõi cho thấy giống

SHPT15 ở các công thức thí nghiệm cả 2 vụ có chiều cao cây dao động trong

khoảng 101,1– 105,2 cm. Ở cả 2 vụ, công thức CT1 có chiều cao cây lớn nhất,

vụ đông xuân chiều cao cây tương ứng tại các tỉnh Nga Sơn, Hoằng Hóa và

Quảng Xương là 104,1, 102,3 và 105,2. Vụ hè thu tương ứng là 103, 2; 101,8

và 105. Chiều cao cây thấp nhất ở công thức nghiệm CT3 (101,3- 102,8 cm).

3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống

SHPT15 thí nghiệm

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của lúa phụ thuộc vào từng giống và

biện pháp chăm sóc. Sâu bệnh là nguyên nhân dẫn đến giảm năng suất của lúa,

nếu sâu bệnh hại phá quá nặng sẽ dẫn đến thất thu, mất trắng. Yếu tố ngoại

cảnh ảnh hưởng rất lớn đến phát triển của sâu bệnh, đặc biệt là khí hậu nước ta

nóng ẩm rất thích hợp cho cho các loại sâu bệnh hại phát triển như: Sâu cuốn

lá, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh bạc là, bệnh khô vằn và rầy nâu.

Qua theo dõi ngoài đồng ruộng và đánh giá kết quả qua số liệu bảng 3.13,

đối với giống SHPT15 ở 3 thời vụ cấy chủ yếu bị nhiễm sâu cuốn lá và sâu đục

thân ở mức độ nhẹ từ 1-3 điểm (Bảng 3.20). Khi cấy ở vụ đông xuân muộn

(CT3), tỷ lệ sâu bệnh hại nặng hơn so với vụ đông xuân sớm và đông xuân

chính vụ, nguyên nhân do ở vụ đông xuân muộn cây lúa sinh trưởng phát triển

đẻ nhánh rộ, làm đòng và trỗ bông vào cuối tháng 4 trung tuần tháng 5, là giai

đoạn chuyển mùa do vậy là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển gây hại.

Sâu đục thân và cuốn lá đang ở lứa 2 của năm, là lứa phát sinh gây hại nhất ở

vụ đông xuân.

Vụ hè thu, tỉ lệ nhiễm sâu bệnh hại nặng hơn ở thời vụ hè thu muộn so với

hè thu chính và vụ hè thu sớm tại thí nghiệm ở cả 03 huyện, chủ yếu là sâu cuốn

lá và sâu đục thân (điểm 3) (Bảng 3.20).

86

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh

hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Sâu

Bệnh

Bệnh

Công

Sâu

Rầy

Huyện

cuốn

khô

bạc

Cổ

thức

đục thân

nâu

vằn

bông

CT1

0-1

0-1

-

-

-

-

-

CT2

-

-

-

-

1

1

-

Nga Sơn

1-3

1-3

CT3

1

-

-

1

-

CT1

-

-

-

-

1

1

-

Hoằng

CT2

-

-

-

-

1

1

-

Hóa

CT3

0-1

-

-

1

3

3

0-1

CT1

0-1

0-1

-

-

-

-

-

Quảng

CT2

-

-

-

-

1

1

-

Xương

CT3

1-3

1-3

0-1

0-1

-

-

1

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến khả năng chống chịu sâu bệnh

hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Huyện

Công thức

Sâu đục thân

Rầy nâu

Nga Sơn

Hoằng Hóa

Quảng Xương

Bệnh khô vằn - - 0-1 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1

Bệnh bạc lá 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-3

- - 0-1 - - 0-1 - - 0-1

Cổ bông - - 0-1 - - 0-1 - - -

Sâu cuốn lá 0-1 0-1 3 0-1 1 3 0-1 0-1 3

0-1 0-1 3 0-1 1 3 0-1 0-1 3

- - 0-1 - - 0-1 - - 0-1

CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3 CT1 CT2 CT3

Ghi chú: đánh giá theo QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT

87

- Sâu cuốn lá và đục thân: điểm 1: 1-10% cây bị hại; điểm 3: 11-20%

cây bị hại

- Rầy nâu: điểm 1: Hơi biến vàng trên 1 số cây

- Bệnh khô vằn:điểm 1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây

Kết quả thí nghiệm thời vụ ở cả 2 vụ cho thấy, giống SHPT15 thích hợp

cấy ở các thời vụ khác nhau, tuy nhiên ở vụ đông xuân muộn và hè thu muộn tỉ

lệ sâu bệnh hại nhiễm nặng hơn, cần thường xuyên theo dõi và phun thuốc định

kỳ để giảm thiệt hại.

3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống SHPT15 thí nghiệm

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống

SHPT15 khi bố trí ở 3 thời vụ cấy khác nhau trong vụ đông xuân và vụ hè thu

được thể hiện ở bảng 3.22a

Bảng 3.22a. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành năng

suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019

Thời vụ

Số bông/m2

Số hạt /bông

Vụ

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Xương

Hóa

Sơn

Bình

Xương

Hóa

Sơn

Bình

CT1

257,7

255,7

255,7 256,4 103,3 102,3 103,0 102,9

Đông

CT2

259,0

256,0

261,7 258,9 103,3 103,3 104,0 103,5

xuân

CT3

256,7

254,3

256,0 255,7 102,7 102,3 102,7 102,6

CT1

253,3

254,0

251,3 252,9 103,7 103,7 103,7 103,7

CT2

255,7

255,3

251,7 254,2 104,0 104,7 104,3 104,7

thu

CT3

254,0

251,0

254,3 253,1 103,3 102,3 103,7 103,1

Vụ đông xuân năm 2019 số bông/khóm: Ở cả 3 huyện thì CT2 cho số

bông/khóm cao nhất. Giống lúa SHPT15 trung bình có số bông/khóm không

chênh lệch nhiều, dao động từ 254,3- 261,7 bông/ m. Số hạt chắc/ bông: Số hạt

88

chắc/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các công thức thí nghiệm đạt

dao động từ 102,3- 104 hạt/ bông.

Vụ hè thu năm 2019 cho thấy: Khi cấy ở 3 thời điểm khác nhau, giống

SHPT15 có số bông/ khóm không chênh lệch nhiều dao động từ 251- 255,7

bông/ m. Số hạt/ bông trung bình của giống lúa SHPT15 trong công thức dao

động từ 103,1- 104,7 hạt/ bông (bảng 3.22a)

Bảng 3.22b. Ảnh hưởng của thời vụ cấy đến một số yếu tố cấu thành

năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân và vụ hè thu

năm 2019

Thời

Tỷ lệ lép (%)

P.1000 hạt (g)

vụ

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Quảng

Hoằng

Nga

Trung

Vụ

Xương

Hóa

Sơn

Bình

Xương

Hóa

Sơn

Bình

CT1

9,3

8,7

9,3

10,0

23,0

22,8 23,3 23,0

Đông

CT2

9,2

8,6

9,2

9,9

22,9

22,7 23,2 22,9

xuân

CT3

10,5

10,2

10,2

22,9

22,7 23,2 22,6

9,9

CT1

8,6

9,0

8,6

8,3

23,2

23,0 23,5 23,2

Hè thu

CT2

8,4

8,8

8,5

8,1

23,1

22,9 23,4 23,1

9,8

CT3

10,1

10,5

10,2

23,1

22,9 23,4 23,1

Kết quả theo dõi tại bảng 3.22b cho thấy tại 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ

lệ lép của giống SHPT15 tại vụ đông xuân chênh lệch không đáng kể, dao động

từ 8,1-10,5%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối lượng 1000 hạt cấy ở thời điểm

khác nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của giống SHPT 15,

khối lượng dao động từ 22,9-23,4g. Tương tự, vụ hè thu năm 2019 tỷ lệ lép

cũng cao nhất ở CT3 dao động từ 8,5-10,1%. Tỷ lệ lép cao nhất ở CT3. Khối

lượng 1000 hạt của giống SHPT15 đạt từ 22,7-23,1g.

89

- Tỷ lệ hạt lép: ở 3 thời điểm cấy khác nhau tỷ lệ lép của giống SHPT15

chênh lệch không đáng kể, dao động từ 9.9- 11,3%. Tỷ lệ lép cao nhất ở công

thức CT2 (vụ đông xuân).

- Khối lượng 1000 hạt: cấy ở thời điểm khác nhau không làm ảnh hưởng đến

khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15, khối lượng dao động từ 22,8- 23,0g.

Vụ hè thu được thể hiện ở bảng 3.22a và 3.22b. Khi cấy ở 3 thời điểm khác nhau, giống lúa SHPT15 có số bông/ m2 không chênh lệch nhiều dao động từ 244 - 260 bông/m2. Số hạt/bông trung bình của cây lúa SHPT15 trong các

công thức thí nghiệm dao động từ 101 đến 106 hạt / bông. Tỷ lệ hạt lép ở 3 thời

điểm cấy chênh lệch không đáng kể, dao động từ 8,8- 9,9%. Tỷ lệ lép cao nhất

ở công thức CT3 (vụ hè thu muộn). Khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15

đạt từ 22,8- 23,1g.

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất thực thu của giống

SHPT15 thí nghiệm trong vụ đông xuân và vụ hè thu năm 2019

NSTT vụ đông xuân (tạ/ha)

NSTT vụ hè thu (tạ/ha)

Thời Vụ

Quảng Xương 57,9 57,9 57,2

Hoằng Hóa 57,9 60,3 59,0

Nga Sơn 59,7 60,3 59,0

Trung bình 58,5 59,1 58,4

Quảng Xương 57,6 59,2 57,3

Hoằng Hóa 56,1 57,7 55,8

Nga Sơn 60,1 61,7 59,8

Trung bình 57,9 59,5 57,6

1,26

1,12

1,08

1,20

CT1 CT2 CT3 LSD 0,05 CV%

7,2

6,7

- Qua kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.23 cho thấy, khi cấy các thời

điểm khác nhau ở vụ đông xuân không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực

thu của giống lúa SHPT15. Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy vụ

đông xuân chính vụ (57,9 – 60,3 tạ/ha), thấp nhất là CT3 đạt 57,2 tạ/ha (đông

xuân muộn) tiếp đó đến CT1 đạt 59,7 tạ/ha (đông xuân sớm), tuy nhiên sai khác

năng suất không có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

90

Kết quả thu được ở bảng 3.23 cho thấy, thời vụ cấy khác nhau ở vụ hè thu

không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất thực thu của giống lúa SHPT15.

Năng suất thực thu cao nhất đạt được khi cấy CT2 ở cả 03 điểm (57,3 - 57,8

tạ/ha), thấp nhất khi cấy CT3 đạt 57,8 tạ/ha tuy nhiên sai khác năng suất không

có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

Tóm lại:

Thời vụ không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chống chịu sâu bệnh của

giống SHPT15 tại các vùng nhiễn mặn của tỉnh Thanh Hóa. Qua kết quả nghiên

cứu thời vụ gieo cấy của giống SHPT15 trong năm 2019 cho thấy, giống

SHPT15 là giống có thời gian sinh trưởng ngắn (119-125 ngày vụ đông xuân,

100- 105 ngày trong vụ hè thu) phù hợp khi cấy ở cả vụ đông xuân và vụ hè thu

tại các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của

giống ở 3 thời vụ cấy trong năm 2019 đều tốt, tuy nhiên khi cấy ở thời vụ CT3

(gieo mạ ngày 7/01/2019) và CT3(gieo mạ ngày 8/06/2019) khả năng chống

chịu sâu bệnh hại kém hơn gây giảm sút năng suất, tuy nhiên không đáng kể.

Qua đó thể hiện, thời vụ cấy không làm ảnh hưởng đến năng suất của giống

SHPT15.

3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến sinh trưởng và phát

triển, các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15

3.3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến thời gian sinh

trưởng của giống của lúa SHPT15

Thời gian sinh trưởng của cây lúa là thời gian tính từ ngày hạt lúa bắt đầu

nảy mầm đến khi chín. Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện địa lý

nơi gieo trồng, giống, gieo thẳng hay gieo mạ để cấy, chế độ thâm canh. Thời

gian sinh trưởng còn chịu tác động của nhiệt độ, độ chiếu sáng trong ngày và

các biện pháp bón phân chăm bón. Những biện pháp này vừa cung cấp dinh

dưỡng cho cây lúa vừa tạo điều kiện tốt cho cây lúa sinh trưởng, hạn chế sâu

bệnh phát triển, ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của lúa. Việc nghiên cứu

91

và theo dõi thời gian sinh trưởng có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn vùng sinh

thái, bố trí thời vụ và cây trồng hợp lý, xác định các biện pháp canh tác hợp lý

để tăng năng suất cây trồng. Qua theo dõi thời gian các giai đoạn sinh trưởng

phát triển của giống lúa SHPT15 tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân tại Nga

Sơn, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.24a. Thời gian từ gieo đến kết thúc

đẻ nhánh đối với giống SHPT15 trung bình từ 72- 75 ngày. So sánh giữa các

công thức cấy mật độ khác nhau và có cùng lượng phân bón cho thấy ở công

thức cấy mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các

công thức cấy mật độ và 35 khóm/m2.

Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15 trung

bình từ 22- 24 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ 118- 120 ngày.

Nhìn chung, các công thức phân bón và mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng

nhiều đến thời gian làm đòng của giống SHPT15 trong thí nghiệm.

Bảng 3.24a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời

gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019

tại Nga Sơn

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

Công thức

TGST

Bắt đầu

Kết thúc

Kết thúc đẻ nhánh

trỗ bông

trỗ bông

CT1

98

103

120

75

M1P1

CT2

99

103

120

75

M1P2

CT3

96

101

119

73

M1P3

CT4

98

102

120

74

M2P1

CT5

96

100

119

73

M2P2

CT6

96

101

118

74

M2P3

CT7

97

102

120

73

M3P1

CT8

96

101

118

73

M3P2

CT9

95

100

118

72

M3P3

92

Ở các công thức thí nghiệm, giống SHPT15 có thời gian trỗ khá tập trung,

dao động trong khoảng 4- 6 ngày. Nhìn chung vào thời điểm lúa trỗ gặp điều

kiện ngoại cảnh thuận lợi nên lúa trỗ đều và tập trung. Tổng thời gian sinh

trưởng của giống SHPT15 ở vụ đông xuân tại Nga Sơn dao động từ 117-120

ngày. Như vậy, khi cấy ở mức phân bón và mật độ khác nhau, thời gian sinh

trưởng của giống SHPT15 tham gia thí nghiệm có sự khác nhau nhưng sự chênh

lệch là không lớn.

Kết quả đánh giá thí nghiệm tại Hoằng Hóa cho thấy, thời gian từ gieo

đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, trung bình từ 74-77 ngày. Tương tự tại Hoằng Hóa, mật độ 45 khóm/m2 cây

lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2 (Bảng 3.24b). Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với

giống SHPT15 trung bình từ 25-27 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống

từ 123-125 ngày, dài hơn tại Nga Sơn 5 ngày.

Bảng 3.24b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019 tại Hoằng Hóa

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

Công thức

TGST

Bắt đầu

Kết thúc

Kết thúc đẻ nhánh

trỗ bông

trỗ bông

CT1

77

103

108

125

M1P1

CT2

77

103

108

125

M1P2

CT3

75

100

105

124

M1P3

CT4

76

103

108

125

M2P1

CT5

75

100

105

124

M2P2

CT6

75

100

105

124

M2P3

CT7

75

100

105

125

M3P1

CT8

75

100

105

123

M3P2

CT9

74

99

105

123

M3P3

93

Kết quả đánh giá tại Quảng Xương ở bảng 3.24b. Thời gian từ gieo

đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, ngắn

hơn so với Hoằng Hóa, trung bình từ 73-76 ngày. Tại mật độ 45 khóm/ m2

cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và

40 khóm/m2. Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống

SHPT15 trung bình từ 24- 26 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ

121- 122 ngày.

Bảng 3.24c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời

gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân năm 2019

tại Quảng Xương

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

TGST Công thức Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông

100 105 122 76 CT1 M1P1

100 105 122 76 CT2 M1P2

98 103 121 74 CT3 M1P3

100 105 122 74 CT4 M2P1

98 103 121 73 CT5 M2P2

98 103 121 73 CT6 M2P3

100 105 122 74 CT7 M3P1

98 103 122 73 CT8 M3P2

97 102 121 73 CT9 M3P3

Qua bảng số liệu của 3 vùng sinh thái cho thấy thời gian sinh trưởng của

giống lúa SHPT15 trong vụ đông xuân của các công thức dao động từ 118- 125

ngày, sai khác thời gian sinh trưởng ở các công thức không đáng kể.

94

Vụ hè thu, kết quả theo dõi tổng thời gian sinh trưởng và các giai đoạn

phát triển của giống lúa SHPT15 tham gia thí nghiệm tại 3 huyện cho thấy:

Thời gian từ gieo đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 trong vụ

hè thu tại Nga Sơn trung bình từ 65- 68 ngày (Bảng 3.25a). Tương tự như vụ

đông xuân, giữa các công thức cấy mật độ khác nhau và có cùng lượng phân bón cho thấy ở công thức cấy mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2. Thời gian từ kết

thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15 trung bình từ 22- 23 ngày.

Ở các công thức thí nghiệm, giống SHPT15 có thời gian trỗ khá tập trung, dao

động trong khoảng 4- 6 ngày. Vào thời điểm lúa trỗ gặp điều kiện ngoại cảnh

thuận lợi nên lúa trỗ đều và tập trung. Tổng thời gian sinh trưởng của giống

trong vụ hè thu tại Nga Sơn từ 103- 107 ngày. Nhìn chung, các công thức phân

bón và mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến thời gian làm đòng

của giống SHPT15 tham gia trong thí nghiệm.

Bảng 3.25a. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời

gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Nga Sơn

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

Công thức

TGST

Bắt đầu

Kết thúc

Kết thúc đẻ nhánh

trỗ bông

trỗ bông

CT1

68

90

94

107

M1P1

CT2

68

90

94

107

M1P2

CT3

65

88

92

105

M1P3

CT4

66

88

92

104

M2P1

CT5

66

88

92

104

M2P2

CT6

65

87

92

103

M2P3

CT7

66

88

92

104

M3P1

CT8

65

87

92

103

M3P2

CT9

65

87

92

103

M3P3

95

Kết quả đánh giá thí nghiệm tại Hoằng Hóa cho thấy, thời gian từ gieo

đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 dài hơn so với ở Nga Sơn, trung

bình từ 67- 70 ngày. Tương tự tại Nga Sơn, mật độ 45 khóm/m2 cây lúa kết

thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 35 và 40 khóm/m2

(bảng 3.25b). Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống

SHPT15 trung bình từ 22- 24 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ

107– 110 ngày.

Bảng 3.25b. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời

gian sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019

tại Hoằng Hóa

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

Công thức TGST Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông

92 96 110 70 CT1 M1P1

92 96 110 70 CT2 M1P2

90 94 107 68 CT3 M1P3

92 96 108 68 CT4 M2P1

92 96 108 67 CT5 M2P2

90 94 107 67 CT6 M2P3

90 94 108 68 CT7 M3P1

89 93 107 67 CT8 M3P2

89 93 107 67 CT9 M3P3

96

Kết quả đánh giá tại Quảng Xương thể hiện ở bảng 3.25c. Thời gian từ

gieo đến kết thúc đẻ nhánh đối với giống SHPT15 tương đương ở Nga Sơn,

ngắn hơn so với Hoằng Hóa, trung bình từ 65- 67 ngày. Tại mật độ 35 khóm/m2

cây lúa kết thúc đẻ nhánh muộn hơn so với các công thức cấy mật độ 45 và 40

khóm/m2. Thời gian từ kết thúc đẻ nhánh đến trỗ bông đối với giống SHPT15

khoảng 23 ngày. Tổng thời gian sinh trưởng của giống từ 103- 105 ngày.

Bảng 3.25c. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến thời gian

sinh trưởng của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương

Số ngày từ gieo đến … (ngày)

Công thức TGST Bắt đầu Kết thúc Kết thúc đẻ nhánh trỗ bông trỗ bông

67 90 94 105 CT1 M1P1

67 90 94 105 CT2 M1P2

66 89 93 103 CT3 M1P3

66 89 93 105 CT4 M2P1

65 88 92 103 CT5 M2P2

65 88 92 103 CT6 M2P3

66 89 93 104 CT7 M3P1

65 88 92 103 CT8 M3P2

65 88 92 103 CT9 M3P3

Bảng số liệu của 3 huyện cho thấy thời gian sinh trưởng của các công

thức vụ đông xuân dao động từ 118- 125 ngày, vụ hè thu dao động từ 103- 110

ngày, sai khác thời gian sinh trưởng ở các công thức không đáng kể.

97

3.3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của giống SHPT15 thí nghiệm

Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ảnh hưởng xấu

đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến

năng suất và phẩm chất lúa gạo. Do vậy, trong kỹ thuật thâm canh lúa, cần phải

nắm rõ quy luật phát sinh, phát triển của các loại sâu bệnh hại chính, đồng thời

thường xuyên theo dõi, kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện và có những

biện pháp xử lý thích hợp.

Các loại sâu, bệnh hại chính xuất hiện là: Đạo ôn, rầy nâu, sâu cuốn lá,

sâu đục thân, khô vằn và bệnh bạc lá. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của liều

lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống

SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Nga Sơn được thể hiện ở bảng

3.26a. Kết quả cho thấy, trong các công thức thí nghiệm mức độ nhiễm sâu

bệnh hại ở mức độ nhẹ (điểm 0- 3). Trong đó chủ yếu nhiễm nhẹ sâu đục thân

và cuốn lá, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón lượng phân bón cao

(điểm 1- 3). Nguyên nhân là do khi bón nhiều phân và cấy mật độ cao môi

trường trong ruộng lúa sẽ không thông thoáng, các lá che khuất nhau tạo điều

kiện cho sâu bệnh phát sinh, phát triển và gây hại. Kết quả theo dõi ngoài đồng

ruộng cho thấy các công thức cấy giống lúa SHPT15 không bị nhiễm rầy nâu.

Bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn có bị nhiễm nhưng rất nhẹ ở giai đoạn cây lúa đẻ

nhánh.

Tại Hoằng Hóa và Quảng Xương kết quả tương tự như Nga Sơn, mức độ

nhiễm sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ (điểm 0- 3). Trong đó chủ yếu nhiễm nhẹ sâu

đục thân và cuốn lá, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón lượng phân

bón cao (điểm 1-3) (Bảng 3.26a và bảng 3.26b).

98

Bảng 3.26a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Nga Sơn

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn Sâu Công Sâu Bệnh Bệnh Rầy đục Cổ thức cuốn lá khô vằn bạc lá nâu Lá thân bông

1-3 0-1 0 1-3 0-1 0 0 M1 P1

1-3 0-1 0 1-3 0-1 0 0 M1 P2

0-1 0 0 0-1 0-1 0 0 M1 P3

0-1 0 0 0-3 0-1 0 0 M2 P1

0-1 0 0 0-1 0 0 0 M2 P2

0-1 0 0 0-1 0 0 0 M2P3

0-1 0 0 1-3 0 0 0 M3 P1

0-1 0 0 0-1 0 0 0 M3 P2

0-1 0 0 0-1 0 0 0 M3P3

Bảng 3.26b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Hoằng Hóa

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Công thức Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Lá

Sâu đục thân 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 Cổ bông 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1-3 0-1 0-1 1 0-1 0-1 0-1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1

99

0 0 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0 0 0 0 0 0

M3 P2 M3P3 Bảng 3.26c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân năm 2019 tại Quảng Xương

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Công thức Lá

1-3 1 1 1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 Sâu đục thân 1-3 1 1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 Cổ bông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3

Thí nghiệm vụ hè thu tại 03 huyện, mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống

SHPT15 nhẹ tương tự như vụ đông xuân. Giống bị nhiễm nhẹ bệnh bạc lá ở tất

cả các công thức thí nghiệm, đa số ở các công thức cấy mật độ dầy và bón

lượng phân bón cao (điểm 1- 3).

Bảng 3.27a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống

chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu

năm 2019 tại Nga Sơn

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Công thức Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Rầy nâu Lá

0-3 0-1 0-1 0-3 Sâu đục thân 0-3 0-1 0-1 0-3 Cổ bông 0-1 0 0 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 1-3 0-3 0-3 1-3 0-1 0-1 0 0-1 0-1 0-1 0 0-1 M1 P1 M1 P2 M1 P3 M2 P1

100

0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 0 0 0-1 0 0 0 0 0-1 0 0 0-3 0-1 0-3 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3

Bảng 3.27b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống

chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019

tại Hoằng Hóa

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn Sâu Công Sâu Bệnh Bệnh Rầy đục Cổ thức cuốn lá khô vằn bạc lá nâu Lá thân bông

0-3 0-3 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M1 P1

0-1 0-1 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M1 P2

0-1 0-1 0 0-1 0-3 0-1 0 M1 P3

0-1 0-1 0 0-1 1-3 0-1 0-1 M2 P1

0-1 0-1 0 0 0-3 0-1 0 M2 P2

0-1 0-1 0 0 0-3 0-1 0 M2P3

0-1 0-1 0 0-1 0-3 0-1 0-1 M3 P1

0-1 0-1 0 0 0-1 0-1 0 M3 P2

0-1 0-1 0 0 0-1 0-1 0 M3P3

Bảng 3.27c. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương

Đvt: Điểm

Bệnh đạo ôn

Công thức Bệnh bạc lá Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Rầy nâu Lá

0-3 0-3 Sâu đục thân 1-3 1-3 Cổ bông 0 0 0-1 0-1 1-3 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 M1 P1 M1 P2

101

0-1 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0-1 0 0 0-1 0 0 0-3 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0-1 0 0 0-1 0 0-1 M1 P3 M2 P1 M2 P2 M2P3 M3 P1 M3 P2 M3P3

3.3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất thực thu của giống SHPT15

a) Kết quả thí nghiệm tại Nga Sơn

- Vụ đông xuân:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15

khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau tại Nga Sơn được thể

hiện ở bảng 3.28a. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm

dao động từ 217,7- 275,3 bông/m2. Nhìn chung số bông/m2 tăng tỷ lệ thuận khi

tăng mật độ cấy và đạt cao nhất tại công thức M1P2, thấp nhất tại công thức

M3P3. Ở mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy

40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2.

Bảng 3.28a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu

thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại

Nga Sơn

Mức Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 hạt Mật độ phân bón /m2 /bông (%) (g)

270,3 117,3 13,3 23,0 P1

275,3 123,3 11,7 23,0 P2 M1

268,3 114,7 12,2 23,1 P3

259,7 121,3 11,0 23,5 P1 M2 258,3 125,3 10,1 23,1 P2

102

123,0 256,7 9,7 23,2 P3

130,3 220,3 9,3 23,3 P1

131,3 218,7 9,0 23,5 P2 M3

130,7 217,7 8,7 23,3 P3

- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các

công thức thí nghiệm đạt giao động từ 114,7 đến 131,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật

độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật

độ 40 khóm/m2 và 45 khóm/m2 từ 7 đến 12 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy

40- 45 khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến số hạt/bông,

riêng ở mật độ 35 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100

kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O).

- Tỷ lệ hạt lép: tỷ lệ hạt lép của các công thức thí nghiệm chênh lệch nhau

không nhiều, tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 8,7 đến 13,3%. Tỷ lệ

hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1 (120 kg N + 110

kg P2O5 + 100 kg K2O). Ở cùng mật độ cấy 35 khóm/m2 nền phân bón không

làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép.

- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối

lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 23,0-

23,5gam. Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối

lượng 1000 hạt.

Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ

56,2 đến 68,2 tạ/ha (Bảng 3.28b) Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở cùng mật độ

M1 (35 khóm/m2) và nền phân P2 cho năng suất cao nhất đạt 68,2 tạ/ha. Tại

công thức M2 và M3, nền phân P2 cũng cho năng suất cao nhất trong mật độ

đó đạt 64,2 và 57,4 tạ/ ha.

103

104

Bảng 3.28b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Nga Sơn

Nền phân bón Trung

bình P1 P2 P3

63,1 68,2 61,0 64,1 M1

63,9 64,2 63,2 63,8 M2

56,9 57,4 56,2 56,8 M3

63,2 60,1 Trung bình 61,3 -

2,3 LSD0,05 (MĐ)

4,6 LSD0,05 (PB)

6,5 LSD0,05(MĐ*PB)

7,7 CV%

- Vụ hè thu:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15

khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau tại Nga Sơn được thể

hiện ở bảng 3.29a. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm

dao động từ 207,7- 258,3 bông/m2. Nhìn chung số bông/m2 tăng tỷ lệ thuận khi

tăng mật độ cấy và đạt cao nhất tại công thức M1P2, thấp nhất tại công thức

M3P3. Ở mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2.

105

Bảng 3.29a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn

Mức Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 hạt Mật độ phân bón /m2 /bông (%) (g)

250,3 107,3 12,3 22,0 P1

265,3 113,3 10,7 22,0 M1 P2

258,3 104,7 11,2 23,1 P3

249,7 111,3 10,0 22,5 P1

248,3 115,3 9,1 22,1 M2 P2

246,7 113,0 8,7 22,2 P3

210,3 120,3 8,3 22,3 P1

208,7 121,3 8,0 22,5 M3 P2

207,7 120,7 7,7 21,3 P3

- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các

công thức thí nghiệm đạt giao động từ 104,7 đến 121,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật

độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật

độ 40 khóm/m2 và 45 khóm/m2 từ 7 đến 12 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy

40- 45 khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến số hạt/bông,

riêng ở mật độ 35 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100

kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O).

- Tỷ lệ hạt lép: tỷ lệ hạt lép của các công thức thí nghiệm chênh lệch nhau

không nhiều, tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 7,7 đến 12,3%. Tỷ

lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1 (120 kg N +

110 kg P2O5 + 100 kg K2O). Ở cùng mật độ cấy 35 khóm/m2 nền phân bón

không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép.

106

- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về

khối lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 22,0-

22,5gam. Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối

lượng 1000 hạt.

Năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí nghiệm trong

vụ hè thu năm 2019 dao động từ 52,6 đến 64,2 tạ/ha (Bảng 3.29b). Tương tự

kết quả vụ đông xuân, năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2

(35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất

ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg

K2O) đạt 52,6 tạ/ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở

cùng mật độ cấy 35 khóm/m2, năng suất thực thu cao nhất thu được trên nền

phân bón P2 là 64 tạ/ha.

Bảng 3.29b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu 2019 tại Nga Sơn

Nền phân bón Trung

bình P1 P2 P3

61,8 64,2 59,4 61,8 M1

59,3 62,5 56,1 59,3 M2

53,2 55,4 52,6 53,7 M3

- Trung bình 58,1 60,7 56,0

2,8 LSD0,05 (MĐ)

4,6 LSD0,05 (PB)

6,6 LSD0,05(MĐ*PB)

7,7 CV%

Kết quả ở vụ hè thu cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của nền phân bón và mật

độ cấy lên năng suất thực thu của giống lúa SHPT15. Trên các nền phân bón

107

khác nhau, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 cho năng suất thực thu cao hơn ở mật độ

cấy 40- 45 khóm/m2, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở các

mật độ khác nhau, nền phân bón P1 và P2 cho năng suất thực thu cao hơn trên

nền phân bón P3, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

b) Kết quả thí nghiệm tại Hoằng Hóa

- Vụ đông xuân:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu

của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác

nhau tại Hoằng Hóa được thể hiện ở bảng 3.30a, 3.30b. Kết quả cho thấy, số

bông/m2 của các công thức thí nghiệm dao động từ 210,7- 268,3 bông/m2.

Tương tự thí nghiệm tại Nga Sơn, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 có số bông/m2 thấp

nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2.

Bảng 3.30a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu

thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại

Hoằng Hóa

Mức phân Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 Mật độ bón /m2 /bông (%) hạt (g)

263,3 113,3 12,7 22,8 P1

268,3 119,3 11,3 22,8 P2 M1

261,3 110,7 10,3 22,9 P3

252,7 117,3 10,7 23,3 P1

251,3 121,3 9,8 22,9 P2 M2

249,7 119,0 10,0 23,0 P3

213,3 126,3 9,3 23,1 P1

211,7 127,3 9,7 23,3 P2 M3

210,7 126,7 9,6 23,1 P3

108

- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các

công thức thí nghiệm đạt giao động từ 110,7 đến 127,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật

độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật

độ 40- 45 khóm/m2 từ 7 đến 14 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy 35- 40

khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng đến số hạt/bông, riêng ở mật độ

45 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100 kg N + 90 kg

P2O5 + 80 kg K2O).

- Tỷ lệ hạt lép: tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 9,3 đến 12,7%.

Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1. Ở cùng mật

độ cấy 35- 40 khóm/m2 nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt

lép.

- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối

lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 22,8- 23,3 gam.

Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng 1000 hạt.

Bảng 3.30b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Hoằng Hóa

Nền phân bón Mật độ cấy Trung bình P3 P1 P2

58,0 58,0 63,0 61,1 M1

55,0 58,0 61,0 60,1 M2

51,0 52,0 54,0 53,6 M3

- 59,0 Trung bình 56,0 59,0

1,5 LSD0,05 (MĐ)

3,9 LSD0,05 (PB)

6,8 LSD0,05(MĐ*PB)

8,3 CV%

Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ

109

51,0 - 63,0 tạ/ha. Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O) đạt 63,0 tạ/ha, thấp nhất ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg

P2O5 + 60 kg K2O) đạt 51,0 tạ/ ha, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin

cậy 95%. Số liệu ở bảng 3.30b cho thấy, mật độ cấy khác nhau, nền phân bón

khác nhau ảnh hưởng đến năng suất thực thu của giống.

- Vụ hè thu:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu

của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác

nhau tại Hoằng Hóa được thể hiện ở bảng 3.31a, 3.31b. Kết quả cho thấy, số bông/m2 của các công thức thí nghiệm dao động từ 200,7- 258,3 bông/m2. Tương tự thí nghiệm tại Nga Sơn, ở mật độ cấy 35 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2.

Bảng 3.31a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu 2019 tại Hoằng Hóa

Mức phân Số bông Số hạt chắc Tỉ lệ lép P.1000 Mật độ bón /m2 /bông (%) hạt (g)

253,3 103,3 11,7 21,8 P1

258,3 109,3 10,3 21,8 M1 P2

251,3 100,7 9,3 21,9 P3

252,7 107,3 9,7 22,3 P1

241,3 111,3 8,8 21,9 M2 P2

239,7 109,0 9,0 22,0 P3

203,3 116,3 8,3 22,1 P1

201,7 117,3 8,7 22,3 M3 P2

200,7 116,7 8,6 22,1 P3

- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông trung bình của cây lúa trong các

110

công thức thí nghiệm đạt giao động từ 100,7 đến 117,3 hạt/bông. Cụ thể ở mật

độ cấy 35 khóm/m2 có số hạt chắc/bông đạt cao nhất, cao hơn so với cấy mật

độ 40- 45 khóm/m2 từ 7 đến 14 hạt chắc/bông. Ở cùng mật độ cấy 35- 40

khóm/m2, nền phân bón không làm ảnh hưởng đến số hạt/bông, riêng ở mật độ

45 khóm/m2, số hạt chắc/bông cao nhất ở nền phân bón P2 (100 kg N + 90 kg

P2O5 + 80 kg K2O).

- Tỷ lệ hạt lép: tỉ lệ hạt lép giữa các công thức dao động từ 8,3 đến 11,7%.

Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 45 khóm/m2 trên nền phân bón P1. Ở cùng mật

độ cấy 35- 40 khóm/m2 nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt

lép.

- Khối lượng 1000 hạt: giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối

lượng 1000 hạt, các công thức cấy giống SHPT15 giao động từ 21,8- 22,3 gam.

Các nền phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến khối lượng 1000 hạt.

Tại Hoằng Hóa, năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí

nghiệm trong vụ hè thu năm 2019 dao động từ 49,9 đến 60,5 tạ/ha (Bảng 3.31b).

Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền

phân bón 100 kg N + 90kg P2O5 +80 kg K2O), tiếp đến công thức M2 P2 (40

khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất ở

công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60kg

K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

111

Bảng 3.31b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Hoằng Hóa

Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3

58,1 60,5 55,7 58,1 M1

55,6 58,8 52,4 55,6 M2

50,5 52,7 49,9 51,0 M3

- 54,7 57,3 52,7 Trung bình

1,2 LSD0,05 (MĐ)

1,2 LSD0,05 (PB)

2,1 LSD0,05(MĐ*PB)

CV% 2,2

Số liệu ở bảng 3.31b cho thấy, mật độ cấy khác nhau, nền phân bón khác

nhau ảnh hưởng đến năng suất thực thu của giống lúa SHPT15 trong vụ hè thu

tại Hoằng Hóa. Tương tự như tại Nga Sơn, trên các nền phân bón khác nhau, ở

mật độ cấy 35 khóm/m2 cho năng suất thực thu cao hơn ở mật độ cấy 40- 45

khóm/m2, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Ở các mật độ khác

nhau, nền phân bón P2 cho năng suất thực thu cao hơn trên nền phân bón P1 và

P3, sai số có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

c) Kết quả thí nghiệm tại Quảng Xương

- Vụ đông xuân:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của

giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác nhau

tại Quảng Xương được thể hiện ở bảng 3.32a, 3.32b. Kết quả cho thấy, ở mật

độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất, tiếp đến mật độ cấy 40 khóm/m2

và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2. Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2

112

trên nền phân bón P3 (80kg N + 70kg P2O5 + 60kg K2O). Ở cùng mật độ cấy,

nền phân bón không làm ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép. Giữa các công thức

có sự biến động rất ít về khối lượng 1000 hạt.

Bảng 3.32a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu

thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ đông xuân 2019 tại

Quảng Xương

Mức Số hạt Mật Số bông Tỉ lệ P.1000 phân chắc độ /m2 lép (%) hạt (g) bón /bông

265,0 115,0 11,4 22,9 P1

270,0 121,0 10,5 22,9 M1 P2

263,0 112,3 11,8 23,0 P3

254,3 119,0 10,1 23,4 P1

253,0 123,0 9,7 23,0 M2 P2

251,3 120,7 9,3 23,1 P3

215,0 128,0 9,5 23,2 P1

213,3 129,0 9,6 23,4 M3 P2

212,3 128,4 10,1 23,2 P3

Năng suất thực thu ở các công thức thí nghiệm vụ đông xuân biến động từ

53,2 đến 61,9 tạ/ha. Năng suất thực thu cao nhất thu được ở công thức M1P2

(35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N + 90 kg P2O5 +80 kg K2O), thấp nhất

ở công thức M3P3 (45 khóm/m2 và nền phân bón 80 kg N + 70 kg P2O5 + 60 kg

K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.

113

Bảng 3.32b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ đông xuân 2019 tại Quảng Xương

Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3

59,8 61,9 57,9 59,8 M1

60,7 61,6 60,1 60,8 M2

53,2 54,3 53,8 53,7 M3

- Trung bình 57,9 59,3 57,2

3,9 LSD0,05 (MĐ)

3,9 LSD0,05 (PB)

6,8 LSD0,05(MĐ*PB)

6,7 CV%

- Vụ hè thu:

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu

của giống lúa SHPT15 khi bố trí trên các nền phân bón và mật độ cấy khác

nhau tại Quảng Xương được thể hiện ở bảng 3.33a, 3.33b. Kết quả cho thấy, ở

mật độ cấy 45 khóm/m2 có số bông/m2 thấp nhất (đạt 205,0 bông/ m2), tiếp đến

mật độ cấy 40 khóm/m2 và cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2 đạt 260,0 bông/ m2.

Tỷ lệ hạt lép cao nhất ở mật độ 35 khóm/m2 trên nền phân bón P3 (80kg N +

70kg P2O5 + 60kg K2O). Ở cùng mật độ cấy, nền phân bón không làm ảnh

hưởng nhiều đến tỉ lệ hạt lép. Giữa các công thức có sự biến động rất ít về khối

lượng 1000 hạt.

114

Bảng 3.33a. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu

thành năng suất của giống lúa SHPT15 thí nghiệm vụ hè thu năm 2019

tại Quảng Xương

Mức

Số bông

Số hạt

Tỉ lệ lép

P.1000

Mật độ

phân bón

/m2

chắc /bông

(%)

hạt (g)

255,0

105,0

10,4

21,9

P1

260,0

111,0

9,5

21,9

P2

M1

253,0

102,3

10,8

22,0

P3

244,3

109,0

9,1

22,4

P1

243,0

113,0

8,7

22,0

P2

M2

241,3

110,7

8,3

22,1

P3

205,0

118,0

8,5

22,2

P1

203,3

119,0

8,6

22,4

P2

M3

202,3

118,4

9,1

22,2

P3

Năng suất thực thu của giống SHPT15 ở các công thức thí nghiệm trong vụ

hè thu năm 2019 dao động từ 58,0 đến 62,8 tạ/ ha (Bảng 3.33b). Năng suất thực

thu cao nhất thu được ở công thức M1P2 (35 khóm/m2 và nền phân bón 100 kg N

+ 90 kg P2O5 +80 kg K2O), tiếp đến công thức M2P2 (40 khóm/m2 và nền phân bón

100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O), thấp nhất ở công thức M3P3 (45 khóm/m2

và nền phân bón 80 kgN + 70 kg P2O5 + 60 kg K2O), sai khác có ý nghĩa thống kê

ở mức độ tin cậy 95%.

115

Bảng 3.33b. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến năng

suất thực thu của giống lúa SHPT15 vụ hè thu năm 2019 tại Quảng Xương

Nền phân bón Trung Mật độ cấy bình P1 P2 P3

60,4 62,8 58,0 60,4 M1

57,9 61,1 54,7 57,9 M2

51,8 54,0 51,2 52,3 M3

56,7 59,3 54,6 Trung bình

2,8 LSD0,05 (MĐ)

2,8 LSD0,05 (PB)

4,9 LSD0,05(MĐ*PB)

CV% 4,9

Tổng hợp kết quả nghiên cứu thời vụ gieo trồng, mức độ phân bón và mật

độ cấy trong thí nghiệm trên giống SHPT15 tại 3 huyện đại diện cho các vùng

đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi có một số kết luận

sau:

- Giống SHPT15 tham gia thí nghiệm có khả năng sinh trưởng và phát

triển tốt. Giống thuộc nhóm ngắn ngày, thời gian sinh trưởng 119 - 125 ngày

vụ đông xuân, 100 - 105 ngày trong vụ hè thu phù hợp với cơ cấu đông xuân –

hè thu tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Giống có khả năng chống chịu sâu

bệnh hại tốt, khả năng chống rét, chống đổ tốt, trỗ thoát, tập trung, độ thuần

đồng ruộng cao. Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của giống ở 3 thời vụ cấy

trong năm 2019 đều tốt, tuy nhiên khi cấy ở thời vụ đông xuân (gieo mạ ngày

17/01/2019) và vụ hè thu (gieo mạ ngày 18/06/2019) khả năng chống chịu sâu

bệnh hại kém hơn gây giảm sút năng suất, tuy nhiên không đáng kể.

116

- Giống SHPT15 có nhiều đặc điểm nổi trội nhất là về năng suất, cơm

ngon. Kết quả thí nghiệm cho thấy, giống SHPT15 có thể khuyến cáo cấy ở mật

độ 35 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm với lượng vôi bột 450 kg/ ha; lượng

phân bón 100 kg N+ 90 kg P2O5 + 80 kg K2O + 10 tấn P/c /ha. Vụ hè thu bón

giảm 10% lượng phân so với vụ đông xuân, lượng phân bón 90 kg N+ 80 kg

P2O5+ 70 kg K2O+ 10 tấn P/c /ha.

3.4. Xây dựng mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật cho giống

lúa SHPT5 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

Dựa trên kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống chịu mặn và các biện

pháp kỹ thuật cho giống lúa SHPT15 trên đất nhiễm mặn vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa. Đề tài đã tiến hành xây dựng mô hình tại 3 huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng

Hóa vụ xuân năm 2020: Giống BT7 (MHĐC) và mô hình thực nghiệm sử dụng

giống SHPT15 (MHTN). Các mô hình được xây dựng trên các biện pháp kỹ thuật

như sau:

- Mô hình đối chứng giống BT7 cấy với mật độ 35 khóm/ m2 với lượng

phân bón 10 tấn PC và 100 kg N + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O + 450 kg vôi bột.

- Mô hình thực nghiệm: Sử dụng giống lúa SHPT15 áp dụng biện pháp

kỹ thuật cải tiến gồm: Mật độ cấy 35 khóm/ m2 với lượng phân bón 10 tấn PC

và 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O + 450 kg vôi bột.

3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15

tại Nga Sơn

Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Nga Thái, huyện

Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vụ đông xuân 2020 cho thấy, giống SHPT15 sinh

trưởng và phát triển tốt, thời gian sinh trưởng là 120 ngày, tương đương giống

đối chứng BT7.

Giống lúa mới SHPT15 có khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu điều

kiện ngoại cảnh tốt hơn hẳn so với đối chứng BT7 (bảng 3.34a).

117

Bảng 3.34a. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của giống SHPT15

trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn

Chỉ tiêu

Điều kiện

Khả năng chống chịu sâu bệnh

ngoại cảnh

Chống

Cuốn lá Đục thân Rầy nâu Đạo ôn Rét

Tên giống

đổ

SHPT15

1

1

1

0-1

1

1

BT7 (Đ/C)

1-3

1

3

3-5

3

3

Ghi chú: Đánh giá và cho điểm theo thang điểm của IRRI (1, 3, 5, 7, 9)

- Khả năng chống chịu sâu bệnh:

+ Giống lúa SHPT15 chống chịu sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn đạt

điểm 1 tốt hơn so với giống đối chứng BT7 (điểm 3).

+ Giống lúa mới SHPT15 chống chịu sâu bệnh tốt nên chỉ phun thuốc

BVTV 1- 2 lần/vụ, trừ sâu, bệnh thời điểm lúa trỗ-kết thúc trỗ bông, giống BT7

phun 3- 4 lần/vụ, tăng hơn 2- 3 lần/vụ.

- Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh:

+ Giống lúa SHPT15 chịu rét, cứng cây chống đổ tốt đạt điểm 1 tốt hơn

so với giống cấy đối chứng BT7 đạt điểm 3.

Trong mô hình sản xuất thử nghiệm, giống cho năng suất lý thuyết đạt

cao 63,3 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 60,1 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng

BT7 (51,2 tạ/ha) là 17,4% (Bảng 3.34b).

Bảng 3.34b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống

SHPT15 trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn

Chỉ tiêu

Số bông/m2

Số hạt chắc/bông

NSLT (tạ/ha)

NSTT (tạ/ha)

215

140

Tỷ lệ lép (%) 10,5

Khối lượng 1000 hạt (gam) 23,5

63,3

60,1

Tên giống SHPT15

245

136

9,5

19,0

57,3

51,2

BT7 (Đ/C)

118

Hạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa thuần SHPT15

trong mô hình sản xuất tại Nga Sơn được thể hiện qua bảng 3.34c.

Qua bảng cho chúng ta thấy, với điều kiện canh tác vụ Xuân 2020, hiệu

quả kinh tế như sau:

- Giống lúa mới SHPT15 cho năng suất: 60,1 tạ/ha x 750.000 đ/tạ thóc

thương phẩm (khô) = 45.075.000 đ/ha; Lãi: 26.164.000 đ/ha.

- Giống lúa BT7 năng suất: 51,2 tạ/ha x 750.000 đ/kg thóc thương phẩm

(khô) = 38.400.000 đ/ha; Lãi: 20.105.000 đ/ha.

Về hiệu quả kinh tế:

- Giống lúa mới SHPT15 lãi 26.165 triệu đồng/ha; giống lúa BT7 lãi

20.105 triệu đồng/ha. Như vậy, so với việc gieo cấy giống lúa chất lượng BT7,

giống lúa thuần mới SHPT15 cho lãi chênh lệch là 6.060 triệu đồng/ ha.

- Về tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR): Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận

biên (MBCR) đạt từ 5,2 ở các điểm xây dựng mô hình. Khuyến cáo mở rộng

mô hình phát triển.

119

Bảng 3.34c. Hạch toán hiệu quả kinh tế tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020

MHTN

MHĐC

ĐV

Tiêu chí đánh giá

Đơn vị tính: đồng/ha

TT

tính

Thành tiền

Thành tiền

Tổng chi phí (1000đ)

1

18.910,0

18.295,0

Vật tư (1000đ)

19.570,0

18.295,0

Giống lúa BT7

Kg

990,0

Giống lúa SHPT15

Kg

1.650,0

Phân

Tấn

5.301

5.301

Thuốc BVTV + công phun

1.839

1.839

Công cày bừa

Công

4.055.,0

4.055,0

Công máy cấy

Công

3.224,0

3.224,0

Công thu hoạch

Công

3.501,0

3.501,0

Tổng thu (1,00đ)

2

45.075,0

38.400,0

Đơn giá lúa

750,0

750,0

NSTT trung bình MHTT

Tạ

60,1

NSTT trung bình MHĐC

Tạ

51,2

Lãi thuần (1,00đ)

26.165,0

20.105,0

3

6.060,0

4 Hiệu quả giữa 2 MH

5,2

5 MBCR (lần)

* Giá thóc thương phẩm chỉ mang tính tham khảo tại thời điểm vụ đông

xuân 2020.

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa SHPT15 trong

mô hình sản xuất thử nghiệm tại Nga Sơn, Thanh Hóa trong vụ đông xuân năm

2020 cho thấy: Giống mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với giống đối chứng.

Đây là điều kiện thuận lợi để giống phát triển nhanh vào sản xuất và mang lại

hiệu quả kinh tế cho người sản xuất khi gieo cấy giống thuần SHPT15.

120

3.4.2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

Quảng Xương

Cũng trong vụ đông xuân năm 2020, giống lúa SHPT15 được trồng thử

nghiệm tại Quảng Xương, Thanh Hóa để đánh giá hiệu quả của mô hình. Tại

Quảng Xương, giống có thời gian sinh trưởng là 123 ngày, ngắn hơn đối chứng

Bắc Thơm số 7 (126 ngày) là 3 ngày. Chiều cao cây đạt 102 cm, thấp hơn giống

đối chứng Bắc Thơm số 7 là 5cm.

Giống lúa mới SHPT15 có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn hẳn so

với đối chứng Bắc Thơm số 7:

+ Giống lúa SHPT15 chống chịu sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn đạt

điểm 1 tốt hơn so với giống đối chứng (điểm 3).

Giống lúa SHPT15 cứng cây chống đổ tốt đạt điểm 1 tốt hơn so với giống

cấy đối chứng BT7 đạt điểm 3. Giống lúa mới SHPT15 trong mô hình sản xuất

thử nghiệm cho năng suất thực thu đạt 58,2 tạ/ha, cao hơn so với giống đối

chứng BT7 (49,7 tạ/ha) 8,5 tạ/ha, tương đương 17,1% (Bảng 3.35a).

Bảng 3.35a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và của giống

SHPT15 trong mô hình sản xuất tại Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa vụ

đông xuân năm 2020

Chỉ tiêu Tỷ lệ P 1000 Số Số hạt NSLT NSTT lép hạt bông/khóm /bông (tạ/ha) (tạ/ha) Tên giống (%) (gam)

SHPT15 5,3 147 12,4 23,3 63,6 58,2

BT7 (Đ/C) 5,3 145 9,3 18,8 52,4 49,7

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm được ghi

nhận tại bảng 3.35b.

121

Bảng 3.35b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại

Quảng Xương, Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020

Đơn vị tính: ha

Chỉ tiêu đánh giá SHPT15 Đơn vị tính Đ/C BT7

1.650.000 5.301.500 1.839.000 4.055.000 3.224.000 3.501.000 58,2 750.000

55 kg/ha Tiền giống Tiền phân Đồng/ha Tiền thuốc sâu+ công phun Đồng/ha Đồng/ha Công cày bừa Đồng/ha Công cấy máy Đồng/ha Thu hoạch bằng máy gặt Tạ/ha Năng suất thực thu Đồng/tạ Giá bán thóc thương phẩm Đồng/ha Tổng chi Đồng/ha Tổng thu 990.000 5.301.500 1.839.000 4.055.000 3.224.000 3.501.000 49,7 750.000 20.060.000 18.910.500 43.650.000 37.275.000

Lãi thuần/ha Đồng 18.364.500 24.079.5

Hiệu quả giữa 2 MH 5.715

MBCR 9.5

Kết quả tại bảng 3.35b cho thấy, với điều kiện canh tác ở điều kiện vụ

đông xuân năm 2020 giống lúa mới SHPT15 cấy tại Quảng Xương cho năng

suất: 58,2 tạ/ ha x 750.000 đ/tạ thóc thương phẩm (khô), tổng thu là

43.650.000 đ/ha; Giống SPHT15 cho lãi thuần 24.079.500 đ/ha. Giống lúa

Bắc Thơm số 7 cho năng suất: 49,7 tạ/ha x 750.000 đ/tạ thóc thương phẩm

(khô), tổng thu là 37.275.000 đ/ha; lãi thuần đạt 18.364.500 đ/ha. Như vậy

so với việc gieo cấy giống lúa chất lượng Bắc Thơm số 7, giống lúa thuần

mới SHPT15 cho lãi chênh lệch là 6,4 triệu đ/ha, Tỷ suất chi phí lợi nhuận

cận biên (MBCR) đạt 9,5 ở các điểm xây dựng mô hình. Khuyến cáo mở

rộng mô hình phát triển.

122

3.4.3. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

Hoằng Hóa

Vụ đông xuân năm 2020, giống lúa SHPT15 được gieo trồng thực hiện

mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa. Giống

lúa SHPT15 tham gia mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân tại Hoằng

Hóa có thời gian sinh trưởng là 105 ngày, tương đương giống đối chứng Bắc

Thơm số 7. Chiều cao cây đạt 105 cm, thấp hơn giống đối chứng BT7 là 1-2

cm. Giống sinh trưởng và phát triển tốt, có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt

như phiến lá cứng, gọn khóm, cứng cây, chống đổ khá. Mức độ nhiễm các loại

sâu bệnh chính của giống SHPT15 trong vụ đông xuân đều được đánh giá tương

đương hoặc nhẹ hơn so với đối chứng. Trong đó, giống SHPT15 nhiễm nhẹ

hơn đối với bệnh bạc lá và rầy nâu trong vụ Mùa so với BT7.

Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất thể hiện tại bảng

3.36a.

Bảng 3.36a. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống

SHPT15 trong mô hình sản xuất thử nghiệm vụ đông xuân năm 2020

tại Hoằng Hóa

Chỉ tiêu

Tên giống P 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha) Số bông/khó m Số hạt /bông Vượt đối chứng (%) Tỷ lệ lép (%)

SHPT15 BT7 (Đ/C) 5,7 5,3 138 132 23,0 19,0 57,9 48,7 18,9 - 12,3 10,6

Kết quả cho thấy giống lúa SHPT15 có số bông/khóm và số hạt/bông cao

hơn giống đối chứng Bắc Thơm số 7. Giống có ưu điểm khối lượng 1.000 hạt

lớn, đạt 23,0g. Năng suất thực thu của giống SHPT15 trong vụ thu mùa đạt 57,9

tạ/ha, cao hơn giống Bắc Thơm 7 đạt 9,2 tạ.

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất giống lúa SHPT15

cho thấy, chi phí đầu tư sản xuất giống SHPT15 là 20.060.000 đồng/ ha và

giống Bắc Thơm số 7 là 19,4 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, năng suất thực thu của

123

giống SHPT15 đạt 57,9 tạ/ha, giống đối chứng đạt 48,7 tạ/ha, cao hơn so với

giống Bắc Thơm số 7 là 9,2 tạ/ha. Với giá bán thóc trung bình của 2 giống là

750.000 đồng/tạ thì lợi nhuận khi gieo cấy giống SHPT15 trên 1,0 ha đạt 23,840

triệu đồng cao hơn so giống Bắc Thơm số 7 là 6,9 triệu đồng/ha, Tỷ suất chi

phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt 10,4 ở các điểm xây dựng mô hình; khuyến

cáo mở rộng mô hình phát triển (bảng 3.36b).

Bảng 3.36b. Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất thử nghiệm tại

Hoằng Hóa, Thanh Hóa vụ đông xuân năm 2020

Đơn vị tính: ha

Đơn vị Đ/C Chỉ tiêu đánh giá SHPT15 tính BT7

Tiền giống 55 kg/ha 1650,000 990,000

Tiền phân Đồng/ha 5,301,500 5,301,500

Tiền thuốc sâu+ công phun Đồng/ha 1,839,000 1,839,000

Công cày bừa Đồng/ha 4,055,000 4,055,000

Công cấy máy Đồng/ha 3,224,000 3,224,000

Thu hoạch bằng máy gặt Đồng/ha 3,501,000 3,501, 000

Năng suất thực thu Tạ/ha 57,9 48,7

Giá bán thóc thương phẩm Đồng/tạ 750,000 750,000

Tổng chi Đồng/ha 20,060,000 19,400,500

Tổng thu Đồng/ha 43,900,000 37,000,000

Đồng 23,840,000 17,600,00 Lãi thuần/ha

6.240,0 Hiệu quả giữa 2 MH

10,4 MBCR

Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm tại 03 huyện ven

biển của tỉnh Thanh Hóa được thể hiện tại bảng 3.37 cho thấy, năng suất của

124

giống SHPT15 tham gia mô hình cao hơn so với đối chứng từ 8,5- 9,2 tạ/ha.

Hiệu quả kinh tế khi gieo trồng giống lúa SHPT15 cao hơn so với giống đối

chứng Tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR) đạt từ 5,2 đến 10,4 ở các

điểm xây dựng mô hình; trung bình đạt 8,3.

Đây là điều kiện thuận lợi để giống phát triển nhanh vào sản xuất và mang

lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất khi gieo cấy giống lúa thuần mới

SHPT15. Khuyến cáo mở rộng mô hình phát triển (bảng 3.37).

Bảng 3.37. Tổng hợp kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm

giống lúa SHPT15

Tỉnh Năng suất NS vượt đối chứng Hiệu quả kinh tế so với

thực thu tạ/ha đối chứng (MBCR) tạ/ha

Nga Sơn 5,2 60,1 17,4

Quảng 9,5 58,2 17,1 Xương

Hoằng Hóa 10,4 57,9 18,9

Trung bình 8,3 58,7 17,8

125

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đánh giá điều kiện cơ bản liên quan đến sản xuất lúa trên đất nhiễm mặn

tại các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Biến đổi khí hậu làm

cho đất trồng lúa ở đây bị nhiễm mặn ngày càng sâu rộng,… Bộ giống lúa đang

được sử dụng tại các vùng đất nhiễm mặn tỉnh Thanh Hóa còn hạn chế về năng

suất, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận (mặn và sâu bệnh hại) và

hiệu quả kinh tế thấp. Hầu hết nông dân còn sử dụng bộ giống lúa cũ, tự để

giống từ vụ này sang vụ khác nên giống có chất lượng thấp, lẫn tạp. Các giống

có khả năng chịu mặn, năng suất cao còn ít.

- Năng suất lúa của các huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa, Nga Sơn còn

thấp ( vụ đông xuân đạt từ 5,5- 5,7 tấn/ ha, vụ hè thu 4,8- 5,0 tấn/ ha).

- Trình độ thâm canh của đa số nông dân tại các huyện triển khai điều tra

còn thấp, việc chấp hành lịch thời vụ còn tùy tiện, bón phân không cân đối, đặc

biệt là thiếu phân lân và kali. Hầu hết nông dân sử dụng lượng hạt giống lớn,

cấy dày (trên 50 khóm/ m2) ở cả vụ đông xuân và hè thu;

1.2. Đã tuyển chọn được giống lúa SHPT15 có năng suất cao, chịu mặn tốt,

chống chịu sâu bệnh hại hơn hẳn giống đối chứng Bắc thơm 7.

Giống SHPT15 có thời gian sinh trưởng trung bình 120- 125 ngày trong

vụ đông xuân và 100-105 ngày trong vụ hè thu. Năng suất trung bình trong vụ

đông xuân đạt 57,7 tạ/ha, vụ hè thu 55,0 tạ/ha, vượt so với giống đối chứng

Bắc Thơm 7 từ 15,8 – 17,7%; Chịu rét, chống đổ khá, nhiễm nhẹ các loại sâu

bệnh hại chính như: đạo ôn, khô vằn, bạc lá và rầy nâu; độ thuần ổn định;

1.3. Kết quả đánh giá khả năng thích nghi và tính ổn định về năng suất của các

dòng/giống thí nghiệm cho thấy: Giống SHPT15 thích nghi rộng và ổn định cả

di = 0,248 khác

trong vụ đông xuân và vụ hè thu với các chỉ số bi = 1,347 và S2

1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng; cho năng suất cao nhất trong số các

126

dòng/giống khảo nghiệm tại một số huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa:

huyện Quảng Xương (57,3 - 58,4 tạ/ha), huyện Hoằng Hóa (53,4 – 58,0 tạ/ha)

và huyện Nga Sơn (54,3 – 56,8 tạ/ha);

1.4. Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống

lúa SHPT15 trên đất nhiễm mặn các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa:

Thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống SHPT15: Vụ đông xuân gieo từ 07/1,

Vụ hè thu từ 08/6; Lượng phân bón thích hợp cho vụ đông xuân: 10 tấn phân

chuồng + 450 kg vôi bột + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O /ha. Vụ hè thu

bón giảm 10% lượng phân so với vụ đông xuân; lượng phân bón 90 kg N + 80

kg P2O5+ 70 kg K2O; Mật độ cấy 35 khóm/m2, cấy 02- 03 dảnh/khóm;

1.5. Đã xây dựng được 03 mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại

03 huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Năng suất của giống SHPT15 trong

mô hình cao hơn so với đối chứng từ 8,5- 9,2 tạ/ha. Tỷ suất chi phí lợi nhuận

cận biên (MBCR) đạt từ 5,2 đến 10, ở các điểm xây dựng mô hình; trung bình

đạt 8,3. Khuyến cáo mở rộng mô hình phát triển.

2. Đề nghị

2.1. Tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khác như sử dụng chất

kích thích sinh trường, tưới tiêu khoa học hợp lý, sử dụng phân bón tổng hợp,...

nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống lúa SHPT15 đạt năng suất, hiệu quả

cao trên vùng đất nhiễm mặn.

2.2. Mở rộng mô hình sản xuất giống lúa SPTH15 tại các vùng đất nhiễm

mặn các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa và các vùng có điều kiện đất đai tương

tự.

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Thị Thảo, Khuất Thị Mai Lương, Đào Văn Khởi, Chu Đức Hà,

Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Lê Huy Hàm, Phạm Xuân Hội, Nguyễn Huy

Hoàng, Lê Hùng Lĩnh (2021) “Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ, phân bón

và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển của giống lúa SHPT15 tại các

tỉnh phía Bắc”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,

số 04 (125), tr 36-42.

2. Đỗ Thị Thảo, Khuất Thị Mai Lương, Đào Văn Khởi, Chu Đức Hà, Lê

Huy Hàm, Phạm Xuân Hội, Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hùng Lĩnh (2021).

“Nghiên cứu đánh giá các dòng lúa được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống

Bắc Thơm số 7 và giống láu FL478 mang gen chịu mặn Saltol”. Tạp chí

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, số 11, tr20-26.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Báo cáo Khoa học (2020), Kết quả khảo nghiệm các giống lúa Japonica

tại Hà Nội, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn, (2011). Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa-

QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. Trích thông tư số 48/2011/TT-

BNNPTNT về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm

giống cây trồng.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, (2013). Quyết định số

2765/QĐ- BNN- KHCN, ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Đề án khung phát triển sản

phẩm quốc gia “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất

cao”.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Quyết định số

1898/QĐBNN-TT ngày 23/5/2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nghành

lúa gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), Báo cáo kết quả thực

hiện kế hoạch năm 2017 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2021), quyết định 555/QĐ-

BNN-TT Đề án Tái cơ cấu nghành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và

2030.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2012). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước

biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài Nguyên- Môi trường và Bản

đồ Việt Nam, tr 54-79.

8. Nguyễn Văn Bộ, (2015), “Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí

hậu và hội nhập của Việt Nam”. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học

cây trồng lần thứ hai: tr38- 49.

9. Nguyễn Văn Bộ, (2016), “Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí

hậu của Việt Nam”, tạp chí Khoa học Nông nghiệp tháng 10/2016.

10. Võ Văn Bình, Mai Linh Cảnh và Nguyễn Thị Huỳnh Như (2021). “Đánh

giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp tại huyện

Bình Đại, tỉnh Bến Tre”. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển kinh

tế trường Đại học Tây Đô số 12.

11. Cục thống kê Thanh Hóa (2015-2019), Niên giám thống kê 2015 và 2019.

12. Lê Văn Căn (1964), “Tình hình sử dụng phân bón của các nước”. Nghiên

cứu đất phân (tập IV), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

13. Bùi Huy Đáp (1980). Cây lúa Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

14. Trần Văn Đạt (2005). Sản xuất lúa gạo trên Thế giới- Hiện trạng và

khuynh hướng phát triển thế kỷ 21, Nxb Nông nghiệp.

15. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Trịnh Thị Sen, Hồ Quốc Minh

(2013), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất

lúa trên đất nhiễm mặn ven biển tỉnh Thừa Thiên –Huế”, tạp chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, tr38- 44.

16. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đình Hiền, Lê Quốc Thanh (2014), “Thiết

kế thi công thí nghiệm xử lý số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu nông

nghiệp”, Nxb Khoa Học kỹ thuật.

17. Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần, Nguyễn Bá Thông, Lê Quốc Thanh,

Nguyễn Đình Hiền, Phạm Anh Giang (2017), Phương pháp thí nghiệm

và thống kê sinh học, Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.

18. Hoàng Kim (2016), Cây lương thực Việt Nam, ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí

Minh.

19. Huỳnh Văn Kỳ, Văn Quốc Giang, Nguyễn Châu Thanh Tùng, Nguyễn

Lộc Hiền và Trần Hữu Phúc (2018), “Đánh giá khả năng chịu mặn của

12 giống lúa địa phương tỉnh Trà Vinh bằng dầu phân tử DNA và chỉ tiêu

K+/Na+ ở lúa”. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ.

20. Huỳnh Kỳ, Trần Hữu Phúc, văn Quốc Giang, Trần Thị Yến Nhi, Nguyễn

Lộc Hiền, Nguyễn Châu Thanh Tùng (2019). Đánh giá khả năng chịu

mặn một số giống lúa Mùa ở ĐBSC”, Tạp chí Khoa Học Công nghệ Nông

Nghiệp Việt Nam – Số 7(104)/2019.

21. Nguyễn Thị Lẫm (1994), “Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh

trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa”, Viện Khoa học kỹ

thuật Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm, Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Lê Hà Minh, Chu

Đức Hà, Khuất Thị Mai Lương, (2020). Kết quả chọn tạo giống lúa chịu

mặn SHPT15 bằng phương pháp chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân

tử. Tạp chí Khoa học và Công nghệ- Đại học Thái Nguyên, 225 (08):

tr11-16.

23. Hoàng Tuyết Minh và cs (2016), “ Kết quả nghiên cứu, chọn lọc và khảo

nghiệm giống lúa Japonica ĐS3”. Báo cáo khoa học, trung tâm chuyển

giao Công nghệ và Khuyến nông.

24. Lê Sâm, (2003). Xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, NXB Nông

nghiệp, 42 trang.

25. Trịnh Thị Sen (2016), Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một

số biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam, Luận án

Tiến sĩ Nông nghiệp.

26. Tổ hợp tác và Phát triển kinh tế (2015). Chính sách Nông nghiệp Việt

Nam 2015, Báo cáo rà soát nông nghiệp và lương thực của OECD.

27. Tổng cục Thủy lợi, Báo cáo tình hình nguồn nước, hạn hán, thiếu nước

và xâm nhập mặn vào mùa khô năm 2018-2019, 1613/BC-BNN-TCTL,

227/BC-TCTL-QLCT

28. Đoàn Duy Thanh, Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy và nhóm cộng sự (2018),

“giống lúa Japonica TBJ3)”. Viện Di Truyền Nông Nghiệp, Báo cáo khoa

học.

29. Lê Quốc Thanh và cs, (2015), “Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa

chất lượng cao cho vùng thâm canh năng suất chất lượng, hiệu quả cao

của tỉnh Thanh Hóa”. Báo cáo tổng hợp kết quả Khoa học Công nghệ đề

tài. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa.

30. Trần Thị Phương Thảo, Võ Công Thành, Quan Thị Ái Liên, Đái Phương

Mai, Đặng Thị Ngọc Nhiên, Huỳnh Văn Toàn, Trần Ngọc Sơn, Nguyễn

Hoài Thanh, Phạm Vũ Khương Duy, Phan Thị Anh Thơ (2018)“Tuyển

chọn giống lúa (Oryza sativa L.) chịu mặn sodic cho vùng ĐBSCL(2018).

Tạp chí Khoa Học và Công nghệ Việt Nam.

31. Nguyễn Bách Tùng, Đặng Đình Đức, Trần Vinh Quang, Nguyễn Đại

Trung (2020). Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các công trình

lấy nước tưới vào thời kỳ kiệt của sông Ninh Cơ. Tạp chí Khí tượng thủy

văn, 710, tr 43- 57

32. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hóa (2018), đề án “Tái

cơ cấu nghành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và định hướng đến năm

2015”.

33. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hóa (2018), báo cáo đánh

giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển Nông nghiệp và xây dựng

Nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.

34. Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa (2011). Báo cáo kế hoạch

hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

35. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa: Kết quả điều tra triều-

mặn hạ lưu hệ thống sông Mã, sông Yên và sông Bạng năm (2010, 2011,

2012, 2014, 2015)

36. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện

Nga Sơn.

37. UBND huyện Nga Sơn (2017). Kế hoạch sử dụng đất huyện Nga Sơn.

38. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện

Nga Sơn.

39. UBND huyện Nga Sơn (2017). Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Nga Sơn đến năm (2020).

40. UBND huyện Hoằng Hóa (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện

Hoằng Hóa.

41. UBND huyện Quảng Xương (2017). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội

huyện Quảng Xương

42. UBND tỉnh Thanh Hóa, (2017). Quyết định số 3671/QĐ-UBND ngày

27/9/2017 về việc ban hành kế hoạch sản xuất nghành Trồng trọt năm

2018.

43. Nguyễn Trọng Phước, Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu (2021). Ứng dụng

chỉ thị phân tử trong chọn giống lúa chịu mặn (Ozyra Sativa,L). Tạp chí

Khoa học và Công nghệ (2021).

44. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hồng Nga, Vũ Thị Khắc, (2020).

“Ảnh hưởng của nước tưới nhiễm mặn đến sinh trưởng, năng suất lúa và

một số tính chất đất phù sa Sông Hồng không được bồi hằng năm theo

điều kiện nhà lưới”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và Môi trường,

68: tr 3-9

45. Nguyễn Thành Tâm, Huỳnh Ngọc Phương Thúy, Trần Hữu Phúc, (2021)

“Đánh giá khả năng chịu mặn, năng suất và phẩm chất của các dòng lúa

chọn tạo”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

46. Nguyễn Vy và Trần Khải,(1978). Nghiên cứu hóa học đất vùng Bắc Việt

Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 189- 215.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

47. Abbas MK, Ali AS, Hasan HH, Ghal. RH (2013), “Salt Tolerance Stuydy

of Six 1Cultivars of Rice (Oryza Sativa L.) During Germination and Early

Seedling Growth”, Journal of Agricultural Science, 5, pp. 250 - 259.

48. Abrol I.P., D.R. Bhumbla (1979), “Crop responses to differential

gypsum applications in a highly sodic soil and the tolerance of several

crops to exchangeable sodium under field conditions”, Journal of Soil

Science, 127 (2) pp.75-79.

49. Abrol và cs (1988) Salt-Affected Soils and their Management, FAO Soils

bulletin 39, Rome.

50. Amirjani,Mohammad R(2010), “Effect of NaCl on some physiological

parameter of rice”, Eur J Biol Sci, 31, pp. 6-16.

51. Aslam và cs (1993), “Mechanisms of salinity tolerance in rice (Oryza

sativa L.), Department of Soil Science and Crop Physiology”, University

of Agriculture, Faisalabad, 38040, Pakistan.

52. Akbar và cs, (1986) Breeding forsoil stress, Pages 263-272 in Progress in

rainfed lowland rice. International Rice Research Institute, Los Banos,

Philippines.

53. Byrt CS1, Munns R2, Burton RA3, Gilliham M4, Wege S4.,(2018).

“Root cell wall solutions for crop plants in saline soils”. Plant Sci., 269:

47-55.

54. Changrong, Y.; Hengming, L.; Wei, D.; Jinwen, Z.; Yuran, X.; Anyu, G.;

Yonggang, L.; Wei, N.; Shengli, S.; Hua, A.; et al. (2020). “Genome-

wide association study on agronomic traits of temperate japonica rice

(Oryza sativa L.)”. Crop Breed. Appl. Biotechnol., 20, e22462011.

55. Chauhan BS, Jabran K, Mahajan G. (2017). “Rice production worldwide.

Cham, Switzerland”: Springer International Publishing

56. Devitt và cs,(1981), “Sodium - Potassium ratio in soil solution and plant

response under saline conditions”, Journal of Soil Sci. Soc. Am., 45, pp.

80-86

57. Dobermann và Fairhurst,(2000) “Dobermann, Rice: Nutrient disorders

& nutrient management”, Journal of Int. Rice Res. Inst., pp.140-141.

58. El-Saidi, (1997); “Salinity and its effect on growth, yield and some

physiological processes of crop plants”, Science Publisher., Enfield, NH,

USA, InP.K. Jaiwal, R.P. Singh, and A. Gulati (eds.). Strategies for

Improving Salt Tolerance in Higher Plants, pp. 111-127.

59. Esenov P.E., K.R. Redjepbaev (1999), “The Reclamation of Saline

Soils”, In A.G. Babaev (ed.), Desert Problems and Desertification in

Central Asia: The Researches of the Desert Institute. Springer, New

York, NY, USA, pp. 167-179.

60. Eynard và cs, (2005), “Crop Response in Salt-Affected Soils”, Journal of

Sustainable Agriculture, 27(1) pp. 1-29.

61. FAO, (2000) FAO (2015), FAOSTAT. Online statistical databases:

United States Department of Agriculture, (available at)

http://faostat3.fao.org/dowload/Q/QC/E)

62. IRRI (2002). Standart evaluation system for rice.

63. Hoang Kim, Pham Van Bien, R. H. Howeler (Vietnam), Watana

Watananota et al. (Thailand).(2003), A review of cassava in Asia with

country case studies on Thailand and Viet Nam. Proceedings of the

validation forum on the Global Cassava Development Strategy held in

FAO-Rome, Italy, April 26-28,2000.FAO-IFADCIAT-CIRAD-

IITANRI.Volume3,184p

http://www.fao.org/docrep/009/y1177e/Y1177E05.htm#ch4

64. Karla I. Cordero-Lara (2020). “Temperate japonica rice (Oryza sativa L.)

breeding: History, present and future challenges”. Chilean Journal Of

Agricultural Research 80(2).

65. Khan, (2003), “NaCl-inhibited chlorophyll synthesis and associated

changes in ethylene evolution and antioxidative enzymee activities in

wheat”, Journal of Biologia Plantarum, 47, pp. 437-440.

66. Kerepesi I., G. Galiba, E. Banyai (1998), “Osmotic and salt stresses

induced differential alteration in watersoluble carbohydrate content in

wheat seedlings”, Journal of Agric. Food Chem, 46, pp. 5347-5354

67. Kim Sung-Ryul, Torollo Gideon, Yoon Mi-Ra, Kwak Jieun, Lee Choon-

Ki, Prahalada G. D., Choi Il-Ryong, Yeo Un-Sang, Jeong O-Young, Jena

Kshirod K., Lee Jeom-Sig. (2018), “ Loss-of-Function Alleles of Heading

date 1 (Hd1) Are Associated With Adaptation of Temperate Japonica

Rice Plants to the Tropical Region”. Frontiers in Plant Science. 9:1827.

68. Kwanchai A. Gomez AAG (1984). Statistical Procedures for

Agricultural Research. 2nd Edition John Wiley& Sons.

69. Le Hung Linh, Ta Hong Linh, Tran Dang Xuan, Le Huy Ham, Khanh

AMIaTD (2012), “Molecular breeding to improve salt tolerance of rice

(Oryza sativa L.) in the Red river Delta of Vietnam”, International

journal of Plant Genomics, (10), pp. 1-9.

70. Liu Qihua, Hui Ma, Xiangqing Lin, Xuebiao Zhou and Qinglei Zhao

(2019). “Effects of different types of fertilizers application on rice grain

quality”. Chilean Journal Of Agricultural Research 79(2)

71. Maas E., G. Hoffman (1997), Crop salt tolerance current assessment,

ASCE Journal of Irrig and Drainage Div, pp. 115-134.

72. Maas và Homan (1997), “Crop salt tolerance current assessment”, ASCE

Journal of Irrig and Drainage Div, pp. 115-134.

73. Marschner,(1995) Mineral Nutrition of Higher Plants, Academic Press,

London.

74. Muhammad N. (1998), Salt tolerance of rice (Oryza sativa) as affected

by nutrient supply. Ph.D. Thesis of Univ. Agric. Faisalabad, Pakistan.

75. Muhmmad S, Neue HU (1987), “Effect of Na/Ca and Na/K ratios in

saline culture solutions on growth and mineral nutrietion of rice (Orayza

sativa L.,)”, Plant and soil J., 104, pp.57-62.

76. Gregorio và Senadhira, (1993), “Gentic analysis of salinity tolerance in

rice (Oryza sativa L)”, Journal of Theor. App. l. Gentic, 86, pp. 333-338

77. Pearson G.A. (1960), “Tolerance of crops to exchangeable sodium”,

Agric.Res, 216, pp. 1-4.

78. Peng MA, YANG Zhiyuan, LI Na (2020). “Effects of nitrogen fertilizer

application in rape season and nitrogen fertilizer management in rice

season on photosynthetic productvity and yield of hybrid japonica rice

under rape-rice rotation mode[J]”. Journal of South China Agricultural

University, 2020, 41(3): 23- 30

79. Ponnamperuma và Bandyopadhya, Soil salinity as a constraint on food

production in the humid tropics. In: Priorities for alleviating soil

relatedconstraints to food production in the tropics, IRRI, pp. 129-157.

80. Rains D., E. Epstain (1969), “Sodium absorption by barley roots. Its

mediation by mechanisms 2 of alkali cation transport”, Journal of Plant

Physiol., 42, pp. 319-323.

81. Reddy M.P., A.B. Vora (1986), “Changes in pigment composition, hill

reaction activity and saccharides metabolism in bajra (Pennisetum

typhoides S&H) leaves under NaCl salinity, Photosynthica”, Journal of

Plant Physiol., 20, pp. 50-55.

82. Sharma, K. K.; M. L. H. Kaul a (1984), “Plant Biosystems -

AnInternational Journal Dealing with all Aspects of Plant Biology ,

Volume 118” “, Issue 3 & 4 , pages 179 – 188.

83. Singh, (2006), BREEDING FOR SALT TOLERANCE IN RICE.

84. Singh, RK (2006), BREEDING FOR SALT TOLERANCE IN RICE.

http://www.knowledgebank.irri.org/ricebreedingcourse/documents/Outli

ne-RKS-PBC-rev_final.doc . IRRI, 2006.Internet

85. Takkar và Nayyar,(1981) “Effect of gypsum and Zn on rice nutrition on

sodic doils”, Journal of Exp. Agric, 17, pp. 49-55.

86. Volkmar và cs,(1997) “Physicological responses of plants to salinity:

Areview”, Canadian journal of plant science, pp 19-27.

87. Winter và cs,(1982), “Salt tolerance of Trifolium alexandrium L.IV. Ion

measurements by X-ray microanalysis in unfixed. Frozen hydrated leaf

cells at various stages of salt treatment”, Aust. Journal of Plant physiol.,

9, pp. 251-259.

88. Jeong E.G., Kang K.H., Hong H.C., Cho Y.C., Jung O.Y., Jeon Y.H.,

Chang J.K., Lee J.H., Won Y.J., Yang U.H. (2019).” A wide region of

tropical Asia adaptable japonica rice ‘Asemi’”. J. Korean Soc. Int. Agric.,

31, 76–81.

89. Jeong O.Y., Torollo G., Bombay M., Baek M.K., Anh E.K., Hyun W.J.,

Park H.S., Jeong J.M., Cho J.H., Lee J.H. (2019), “Adaptable tropical

japonica high quality new rice cultivar ‘Japonica 6’”. J. Korean Soc. Int.

Agric., 31, 249–254.

90. Jeong O.Y., Lee J.S., Bombay M., Torollo G., Padolina T., Braceros R.,

Pautin L., Baek M.K., Ahn E.K., Hyun W.J. (2020), “A new high quality

japonica rice cultivar ‘Japonica 7’ adaptable to tropical region”. J Korean

Soc. Int. Agric., 32, 151–157

91. Yeo A.R., T.J. Flowers (1984), Machenisms of salinity resistance in rice

and their role as physiological criteria in plant breeding. In salinity

tolerance in plants, Wiley-Interscience, New York..

92. Yoshida S.(1981), Fundamentals of rice crop science, The International

rice research institute, Los Banos, Philippines.

93. Yoshida S.(1985), Fundamentals of rice crop science, The International

rice research institute, Los Banos, Philippines, pp. 1-63.

94. Zhang, G. (2020), Prospects of utilization of inter-subspecific heterosis

between indica and japonica rice. J. Integr. Agr. 19, 1–10. doi:

10.1016/s2095-3119(19) 62843- 1.

95. Zelensky G. L .(1999). Rice on saline soils of Russia, Cahiers Options

Méditerranéennes, vol. 40, pp 109-113.

96. Zeng, L., and Shannon, M.C., (2000). Salinity effects on seedling growth

and yield components of rice. Crop Sci. 40:996-1003.

97. Zheng, W., Ma, Z., Zhao, M., Xiao, M., Zhao, J., Wang, C., et al. (2020).

Research and development strategies for hybrid japonica rice. Rice

13:36. doi: 10.1186/ s12284- 020- 00398- 0.

98. Zhu, K., Zhou, Q., Shen, Y., Yan, J., Xu, Y., Wang, Z., et al. (2020).

Agronomic and physiological performance of an indica–japonica rice

variety with a high yield and high nitrogen use efficiency. Crop Sci. 60,

1556–1568. doi: 10.1002/csc2. 20150.

99. Zhang, G. (2019). Evolution and development of five generations of rice.

J. South China Agri. Univ. 40, 211–216. doi: 10.1007/s11103-020-

01037-4

TÀI LIỆU TỪ INTERNET 100. http://faostat.fao.org/site/567/default.aspx#ancor

101. http://vietbao.vn/Xa-hoi/7.600-ha-dat-canh-tac-nhiem-man-do

vode/10928922/157/

102. http://www.baomoi.com/Thanh-Hoa-Dan-dieu-dung-vi-dat-nhiem

man/148/5868837.epi

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA LUẬN ÁN

Hình 1: Kiểm tra mạ tại xã Nga Thái, huyện Nga Sơn vụ đông xuân năm 2017

Hình ảnh 2 : Làm đất và bố trí thí nghiệm tại Hoằng Hóa vụ đông xuân năm

2017

Hình 2: Hình ảnh chuẩn bị đất cấy huyện Quảng Xương vụ hè thu năm 2017

Hình 3: Cấy lúa thí nghiệm vụ đông xuân năm 2017

Hình 4: Theo dõi thí nghiệm phân bón tại Thanh Hóa vụ hè thu năm 2019

Hình 5: Thí nghiệm chọn dòng vụ hè thu năm 2019 tại huyện Nga Sơn, tỉnh

Thanh Hóa

Hình 6: Thí nghiệm mật độ phân bón của giống lúa SHPT15 năm 2019 tại

Thanh Hóa

Hình 7: Thí nghiệm mật độ phân bón thích hợp khi gieo trồng giống lúa

SHPT15 năm 2019 tại Thanh Hóa

Hình 8: Mô hình sản xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại Nga Sơn, Thanh

Hóa vụ đông xuân năm 2019

Hình 9: Thầy giáo Nguyễn Huy Hoàng thăm, kiểm tra và đánh giá mô hình sản

xuất thử nghiệm giống lúa SHPT15 tại Nga Sơn, Thanh Hóa vụ đông xuân

năm 2019

PHỤ LỤC 2

NGUỒN GỐC CÁC DÒNG/GIỐNG LÚA THAM GIA THÍ NGHIỆM

Tên dòng/ Mức độ công TT Nguồn gốc giống nhận

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 1 HL1

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 2 HL2

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 3 HL3

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 4 HL4

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 5 HL5

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 6 HL6

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 7 HL7

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 8 HL8

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 9 HL9

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 10 HL10

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 11 HL11

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 12 HL12

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 13 HL13

Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm 14 HL14

HL15 15 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm (SHPT15)

16 HL16 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm

17 HL17 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm

18 HL18 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm

19 HL19 Viện Di Truyền Nông Nghiệp Khảo nghiệm

Công nhận Giống thuần nhập nội từ Trung 20 Bắc thơm số 7 Quốc gia năm Quốc 1998

PHỤ LỤC 3

Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Quảng Nham (QX), xã Hoằng Trường (HH) và xã Nga Thái (NT) huyện Nga

Sơn, tháng 7- 8 năm 2017.

Chỉ tiêu phân tích

Độ ẩm

TT

Cl- (%)

2- SO4 (%)

(%) pHKCl

Ký hiệu mẫu

Độ dẫn điện (mS/cm)

Cation trao đổi (meq/100g đất)

OM (%)

N (%)

P2O5 (%)

K2O (%)

CEC (meq/ 100g đất)

P2O5 dễ tiêu (mg/ 100 g đất)

Ca2+ Mg2+

5,84

3,23

1,58

0,08

0,972

1 QN- QX01

3,31

10,25

Tổng số muối tan (%) 1,52

3,35

0,37

0,06

5,33

3,45

16,34

2

5,87

3,30

1,69

0,09

1,053

QN- HL02

2,82

9,89

1,47

3,24

0,38

0,07

4,74

3,47

18,51

3

5,91

3,43

1,77

0,09

1,132

QN- HL03

2,31

9,54

1,38

3,12

0,42

0,06

4,12

3,37

20,71

5,88

3,33

1,68

0,09

1,05

TB

2,82

9,89

1,46

3,24

0,39

0,06

4,73

3,43

18,52

4

5,15

3,73

2,09

0,13

2,310

NT- NS01

3,51

8,37

0,70

1,70

0,31

0,07

5,58

2,03

22,95

5

5,12

3,76

2,10

0,13

2,301

NT- NS02

3,43

8,14

0,64

1,65

0,28

0,07

5,12

1,95

22,64

6

5,15

3,70

2,07

0,13

2,301

NT- NS03

3,48

8,44

0,76

1,68

0,32

0,11

5,31

2,08

21,98

5,14

3,73

2,09

0,13

2,30

TB

3,47

8,32

0,70

1,68

0,30

0,08

5,36

2,02

22,52

7

6,67

3,78

2,16

0,14

2,09

HT- HH01

3,75

12,98

2,04

3,12

0,77

0,09

6,04

4,14

21,80

8

6,59

3,65

2,07

0,14

2,03

HT- HL02

3,87

13,45

1,83

3,19

0,68

0,10

6,32

4,17

22,98

9

6,52

3,62

1,98

0,15

1,98

HT- HL03

3,98

13,92

1,59

3,26

0,58

0,12

6,57

4,20

24,46

6,59

3,68

2,07

0,14

2,03

TB

3,87

13,45

1,82

3,19

0,68

0,10

6,31

4,17

23,08

(Chú thích: QN- QX: Quảng Nham- Quảng Xương; NT- NS: Nga Thái - Nga Sơn; HT- HH: Hoằng Trường- Hoằng Hóa)

PHỤ LỤC 4

PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SÂU BÊNH

(Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN01-57:2011/BNNPTNT đối

với sâu bệnh hại trên lúa)

Đơn vị

Giai tính Chỉ tiêu Mức độ biểu hiện đoạn hoặc

điểm

Không có vết bệnh 0

Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, 1

chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử

Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường 2

kính 1-2 mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết

lá dưới có vết bệnh

1. Bệnh đạo ôn Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết 3

hại lá bệnh xuất hiện nhiều ở các lá trên 2-3 Pyricularia Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, 4

oryzae dài 3 mm hoặc hơi dài, diện tích vết bệnh

trên lá <4% diện tích lá 5

Vết bệnh điển hình: 4-10% diện tích lá 6

Vết bệnh điển hình: 11-25% diện tích lá 7

Vết bệnh điển hình: 26-50% diện tích lá 8

Vết bệnh điển hình: 51-75% diện tích lá 9

Hơn 75% diện tích vết bệnh trên lá

0 2. Bệnh đạo ôn Không có vết bệnh

1 8 Vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc cổ bông

trên gié cấp 2 Pyricularia

oryzae Vết bệnh có trên vài gié cấp 1 hoặc phần 3

giữa của trục bông

5 Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông

hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông

7 Vết bệnh bao quanh toàn cổ bông hoặc

phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt

9 chắc

Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông

hoặc phần thân rạ cao nhất, hoặc phần

trục gần gốc bông, số hạt chắc ít hơn 30%

1 1-5% diện tích vết bệnh trên lá

3 3. Bệnh bạc lá 6 - 12%

5 Xanthomonas 5-8 13 - 25%

7 oryzae pv.oryzal 26 - 50%

9 51- 100%

0 Không có triệu chứng

1 Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây 4. Bệnh khô vằn 3 Vết bệnh 20- 30% chiều cao cây Rhizoctonia 7- 8 5 Vết bệnh 31- 45% chiều cao cây solani 7 Vết bệnh 46- 65% chiều cao cây

9 Vết bệnh > 65% chiều cao cây

0 Không bị hại

1 1- 10% số dảnh chết hoặc bông bạc

3 3- 5 và 11- 20% số dảnh chết hoặc bông bạc 5. Sâu đục thân 5 8- 9 21- 30% số dảnh chết hoặc bông bạc

7 31- 50% số dảnh chết hoặc bông bạc

9

> 51% số dảnh chết hoặc bông bạc

Không bị hại 0

1- 10% cây bị hại 1

6. Sâu cuốn lá 11- 20% cây bị hại 3 3-9 Cnaphalocrosis 21- 35% cây bị hại 5

36- 51% cây bị hại 7

> 51% cây bị hại 9

Không bị hại 0

Hơi biến vàng trên một số cây 1

Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy” 3

7. Rầy nâu Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một 5

Ninaparvata 3-9 nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn

lugens nặng

7-9 Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy,

số cây còn lại lùn nặng

Tất cả cây bị chết

PHỤ LỤC 5

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Hiện trạng sản xuất lúa trên địa bàn huyện.......................

I. THÔNG TIN CHUNG

- Họ tên chủ hộ: ………………………............; Tuổi………....……………..

- Địa chỉ: Thôn…………Xã………………..huyện……… ............................

- Số nhân khẩu của hộ: …….. người; Số lao động chính: …….. người.

- Tình hình chăn nuôi:

+ Số trâu, bò:.....con; + Số lợn:.....con; + Số gia cầm:......con

- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp: .....................sào. Trong đó:

Đất chuyên lúa.........sào; đất hai lúa một màu.......sào; đất chuyên

màu...........sào;

II. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA

2.1. Sử dụng giống lúa

Nội dung Vụ Xuân Vụ Mùa

Giống

Lượng giống gieo (Kg/sào)

Diện tích (sào)

Năng suất (tạ/sào)

- Giống sử dụng để gieo cấy được ông (bà) lấy từ nguồn nào?

.............................................................................................................................

Nếu tự để giống xin ông (bà) cho biết nguồn giống gieo trong vụ đông xuân

được lấy từ:

Vụ đông xuân nămtrước Vụ hè thu

2.2. Tình hình sử dụng phân bón.

Loại phân Vụ đông xuân Vụ hè thu

Dạng phân

Dạng phân Lượng bón (sào)

Phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, than bùn...)

Lượng bón (sào)

Vôi Đạm Lân Kali Hỗn hợp NPK Hữu cơ vi sinh Vi sinh Các chế phẩm phân bón khác - Nguồn phân hữu cơ sử dụng để bón cho lúa là ông (bà) tự làm hay mua:

Tự làm Mua

Nếu tự làm thì ông (bà) hãy mô tả về loại phân hữu cơ đó (phân trâu bò, phân

gà, rơm rạ ủ hoai mục....)..................................................................................

- Ông (bà) có sử dụng phân hữu cơ si sinh và các chế phẩm khác để bón

cho lúa không? Có Không

Nếu có, cho biết lượng bón và loại chế phẩm mà ông (bà) đã sử dụng...........

2.3. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác

2.3.1. Kỹ thuật gieo cấy

STT Chỉ tiêu điều tra Đơn vị tính Vụ Số lượng

Thời vụ gieo mạ 1

Tuổi mạ (số lá) hoặc số ngày 2

Số dảnh cấy 3

4 Mật độ cấy

2.3.2. Phòng trừ sâu bệnh

Ông (bà) cho biết các loại sâu bệnh hại lúa thường xuất hiện; biện pháp

phòng trừ đã áp dụng, hiệu quả phòng trừ: ...........................................

2.3.3. Thu hoạch

Ông (bà) cho biết rơm rạ sau khi thu hoạch được sử dụng vào mục đích gì?

2.4. Chi phí lao động cho sản xuất 1 ha: Theo ông (bà) phải cần bao nhiêu

công lao động để thực hiện các nội dung công việc sau:

Danh mục Đơn vị Số lượng Ghi chú

Công làm đất (công)

Công cấy (công)

Công chăm sóc (công)

Công thu hoạch (công)

Công khác (công)

- Giá thuê công lao động tại địa phương, năm 2015...............đồng/công.

2.5. Đánh giá chung.

Theo ông (bà) hạn chế lớn nhất trong sản xuất lúa hiện nay là gì? Hướng giải

quyết?.

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

......................,ngày......tháng......năm 20

Người điều tra

PHỤ LỤC 6

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG THƯƠNG

PHẨM (CHẤT LƯỢNG KINH TẾ)

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI,

1996)

1. Tỷ lệ gạo xay (gạo lức): Cân 200 gam lúa cho mỗi lần (3 lần lặp lại), xay

mẫu, cân khối lượng gạo lật (gam) và tính tỷ lệ%.

Phân loại tỷ lệ gạo xay (gạo lức)

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)

Tỷ lệ gạo xay (%) Phân loại Mức độ

>79 1 Tốt

75- 79 2 Trung bình

<75 3 Kém

2. Tỷ lệ gạo xát (gạo trắng): Xát trắng gạo lật trong thời gian 3 phút, cân trọng

lượng gạo trắng (gam) và tính tỷ lệ%.

Phân loại tỷ lệ gạo xát (gạo trắng)

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)

Tỷ lệ gạo xát (%) Phân loại Mức độ

>70 1 Rất tốt

65,2- 70 2 Tốt

60,1- 65 3 Trung Bình

<60,1 4 Kém

3. Tỷ lệ gạo nguyên: Phân loại gạo nguyên, gạo vỡ, cân khối lượng gạo nguyên

(gam). tính tỷ lệ gạo nguyên (%).

Phân loại tỷ lệ gạo nguyên

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)

Tỷ lệ gạo nguyên (%) Phân loại Mức độ

Rất tốt > 57 1

Tốt 48 – 56,9 2

Trung Bình 39 – 47,9 3

Kém <39 4

4. Kích thước và hình dạng hạt gạo: Thực hiện bằng cách xếp 10 hạt gạo

trắng trên giấy kẻ ly, 3 lần lặp lại, đo theo chiều dài và chiều ngang, tính trung

bình chiều dài, chiều rộng của 1 hạt và tính tỷ lệ dài/rộng, đơn vị tính bằng

mm. Sau đó phân loại hạt.

Phân loại kích thước, hình dạng hạt gạo

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)

Cấp độ Chiều dài gạo Phân loại Tỷ lệ Phân loại hạt

trắng dài/rộng

≥ 7,00 Rất dài > 3,0 Thon dài 1

6,00- 6,99 Dài 2,1- 3,0 Trung bình 3

5,00- 5,99 Trung bình 1,1- 2,0 Hơi tròn 5

< 5,00 Ngắn < 1,1 Tròn 9

PHỤ LỤC 7

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA

CÁC GIỐNG LÚA

3.1. Phương pháp đánh giá mùi thơm lá

Đánh giá mùi thơm lá vào 3 thời kỳ sinh trưởng: Thời mạ, đẻ nhánh rộ

và trỗ bông (theo Sood và Siddiq, 1978) và phân thành 3 cấp: Cấp 0: Không

thơm; cấp 1: Thơm nhẹ, cấp 2: Thơm (theo IRIR, 1996). Thu 5 gam lá cắt nhỏ

cho vào ống nghiệm, nhỏ 10 ml KOH 1,7% vào ống, đậy kín nắp, để 15 phút ở

nhiệt độ phòng. Mở nắp ống ở nơi thoáng gió để ngửi và cho điểm (7 người

ngửi mùi thơm), xếp cấp đánh giá và phân loại.

Đánh giá mùi thơm lá (mạ, đẻ nhánh rộ và trỗ bông)

(Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996)

Đánh giá (điểm) Xếp loại (cấp) Mức độ

0 điểm - <1 điểm 0 Không thơm

1 điểm - <2 điểm 1 Thơm nhẹ

2 điểm - <3 điểm 2 Thơm đậm

3.2. Phương pháp đánh chất lượng cảm quan cơm bằng phương pháp cho

điểm theo TCVN 8373:2010, của Bộ Khoa học và Công nghệ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2093/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 10 năm

2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

- Hội đồng đánh giá cảm quan cơm gồm ít nhất 5 người và nhiều nhất 12 người,

thông qua các bài thử ngưỡng cảm giác cơ bản về mùi, vị và màu sắc.

- Số mẫu được đánh giá cùng một lúc từ 3 đến 6 mẫu. Mỗi mẫu thử tiến hành

đồng thời ít nhất là hai lần.

- Các chỉ tiêu được chọn để đánh giá chất lượng cảm quan cơm bao gồm: Mùi

thơm, độ trắng (màu sắc), độ mềm dẻo (độ cứng) và vị ngon của cơm nấu.

- Cách tiến hành: Một thành viên trong hội đồng đánh giá cảm quan được nhận

một khay đựng các mẫu cơm cần đánh giá đã được chuẩn bị.

- Các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm:

+ Mùi: Nhận biết bằng cách ngửi;

+ Độ trắng: Quan sát bằng mắt qua bề ngoài của cơm sau khi nấu;

+ Độ mềm dẻo: Nhận biết khi miết bằng tay và trong khi nhai;

+ Vị ngon: Cảm giác tổng hợp của từng người nhận được trong khi ăn.

Các thành viên tiến hành đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cảm quan của cơm

và cho điểm theo và ghi kết quả vào phiếu đánh giá với từng chỉ tiêu sau một

lần thử.

Thang điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cơm

Chỉ tiêu Điểm Mùi Độ trắng Độ mềm dẻo Vị ngon

5 Rất thơm, đặc trưng Rất trắng Rất mềm dẻo Rất ngon

4 Thơm, đặc trưng Trắng ngà Mềm dẻo Khá ngon

3 Có mùi thơm nhẹ, khá đặc trưng Trắng hơi Hơi mềm Ngon

xám

2 Mùi cơm, hương thơm kém đặc Trắng ngả Cứng Chấp nhận

trưng được nâu

1 Không có mùi đặc trưng Rất cứng Không ngon Nâu

- Cách tính điểm và xử lý điểm của từng chỉ tiêu

+ Điểm trung bình của từng chỉ tiêu là điểm trung bình cộng của tất cả các

ủy viên trong hội đồng đã tham gia đánh giá chỉ tiêu ấy, tính đến một chữ số

thập phân.

+ Điểm tổng hợp: Chất lượng cảm quan cơm nấu của mẫu gạo trắng được đánh

giá qua điểm tổng hợp (D) theo công thức:

D =

Trong đó: Di là điểm trung bình của toàn bộ hội đồng cho một chỉ tiêu thứ i.

PHỤ LỤC 8

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH ĐẤT

Mẫu đất đựợc lấy và phân tích theo quy trình của Sổ tay phân tích đất, nước,

phân bón, cây trồng (Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, 1998). Mẫu đất được lấy

ở tầng canh tác tại 5 điểm theo phương pháp đường chéo ở độ sâu 0 –

20 cm của ruộng và ô thí nghiệm, trộn đều các mẫu và lấy khoảng 1 kg cho

vào túi nilon.

Các chỉ tiêu phân tích được thực hiện:

- pH (KCl): TCVN 5979:1995, AOAC 994.16-1997.

- Chỉ số hàm lượng chất hữu cơ (OM) trong đất: Sổ tay phân tích đất,

Viện nông hóa thổ nhưỡng,1998.

- Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kenđan (Kjeldahl): Phá hủy mẫu

bằng Axit Sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphat Amon - (NH4)2SO4,

cho kiềm tác động chuyển về dạng NH3 và được thu vào dung dịch Axit Boric,

chuẩn độ với axit tiêu chuẩn (HCl 0,01N).

- Lân tổng số (P2O5%): Sử dụng Axit Pecloric cùng H2SO4 phân hủy và

hòa tan các hợp chất phốtpho trong đất; xác định hàm lượng lân bằng phương

pháp trắc quang (Spectrophotometer).

- Kali tổng số (K2O%): Phân hủy và hòa tan mẫu bằng hỗn hợp HF và

HClO4 theo M. Jackson; xác định hàm lượng K trong dung dịch bằng quang

kế ngọn lửa (Flamephotometer).

- Lân dễ tiêu: Sử dụng phương pháp Phương pháp Bray II: Chiết rút P

bằng dung dịch NH4F 0,03M/HCl 0,1M; so màu ở trên máy chiết quang chọn

lọc ở bước sóng 882 nm.

- Kali dễ tiêu: Tương tự các phương pháp chiết rút mẫu phân tích Lân dễ

tiêu; dịch chiết được đốt trên máy quang kế ngọn lửa AES- Kính lọc K768 nm.

- CEC: Xác định theo TCVN 6646-2000.

PHỤ LỤC 9

BẢN HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH SẢN XUẤT LÚA CHỊU MẶN CHO

ĐẤT NHIỄM MẶN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA

1. Giống

- Giống lúa thuần SHPT15 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo từ

tổ hợp lai giữa giống Bắc Thơm số 7 lai với giống FL478 mang locus gen chịu

mặn Saltol được nhập nội từ IRRI. Giống lúa SHPT15 được chọn lọc theo

phương pháp chỉ thị phân tử MAS đến thế hệ BC2F6 được dòng thuần và được

đánh giá trồng thử nghiệm từ vụ Xuân 2017.

- Giống SHPT15 là giống cảm ôn, ngắn ngày, thời gian sinh trưởng của

giống 120 - 125 ngày vụ đông xuân và vụ hè thu 100 - 105. Giống có dạng hình

đẹp, cây gọn, cứng, thấp cây (chiều cao cây 102- 110 cm), có khả năng chịu

mặn 6 ‰ ở giai đoạn mạ trong điều kiện mặn nhân tạo từ 15 – 17 ngày, sinh

trưởng phát triển tốt, khả năng đẻ nhánh khỏe, khả năng thâm canh cao.

Tiềm năng năng suất cao: số bông hữu hiệu/khóm 5- 6 bông, 130- 150

hạt/bông, tỷ lệ hạt lép thấp (10-15%), khối lượng 1000 hạt: 23- 24g. Vụ Xuân

năng suất trung bình đạt: 61 - 67 tạ/ha, vụ hè thu năng suất trung bình đạt 59-

64 tạ/ha. Chất lượng cơm ngon, dẻo, hàm lượng amylose đạt khoảng 13%.

Khả năng chống chịu: Khả năng chịu rét, chống đổ tốt; trong điều kiện

đồng ruộng nhiễm nhẹ các sâu bệnh hại chính như đạo ôn, rầy nâu, kháng bệnh

bạc lá tốt. Thích hợp gieo cấy trong đông xuân và vụ hè thu tại các tỉnh phía

Bắc và Bắc Trung Bộ.

2. Thời vụ gieo trồng

+ Vụ đông xuân: từ 20/1-5/2 vùng đồng bằng sông Hồng và 07/1- 17/1

vùng Bắc Trung bộ.

+ Vụ hè thu: từ 25/6-5/7 vùng đồng bằng sông Hồng và từ 08 - 20/6 đối

với vụ hè thu ở vùng Bắc Trung bộ.

+ Tuổi mạ: 3 - 4 lá.

3. Kỹ thuật làm mạ

+ Ngâm ủ: Thực hiện tốt các khâu kỹ thuật ngâm ủ hạt giống sẽ có tỷ lệ

nảy mầm cao. Chọn hạt tốt, loại bỏ hạt lép lửng bằng cách: quạt gió, sàng sảy

hoặc trong quá trình ngâm nước cần vớt hết những hạt nổi và giữ lại hạt chìm.

Ngâm hạt giống từ 36 giờ đến 48 giờ ở đối với giống cách vụ và 48 giờ đến 60

giờ đối với giống liền vụ. Trong quá trình ngâm, hạt hô hấp yếm khí, thiếu ô

xy làm nước chua, cần phải thay nước mỗi ngày hai lần. Khi hạt đã ngâm no

nước thì đem ủ. Khi ủ cần thương xuyên kiểm tra, tưới nước giữ nhiệt độ đống

ủ để phát triển cân đối mầm và rễ. Vụ Hè thu chỉ cần ủ nứt nanh, vụ Đông xuân

cần có mầm dài hơn.

+ Ruộng mạ làm đất bằng phẳng, chú ý bón lót phân chuồng, lân cho đất

gieo mạ.

+ Mạ gieo thưa đảm bảo đanh dảnh, ngạnh tre.

+ Chú ý chống rét cho mạ (nên áp dụng phương pháp làm mạ phủ ni lon).

4. Kỹ thuật gieo cấy

Mật độ: 35 - 40 khóm/m2.

Số dảnh cấy: 2 dảnh, cấy nông tay.

5. Bón phân và quản lý dinh dưỡng

- Lượng bón: cho 1 ha

Vụ đông xuân: 10 tấn phân hữu cơ hoặc phân hữu cơ vi sinh với lượng

quy đổi tương đương; 100 kg N + 90 kg P2O5 + 80 kg K2O.

Vụ hè thu bón giảm 10% so với vụ đông xuân.

Cần bón cân đối giữa phân hữu cơ, phâm đạm, phân lân và kali ở các

thời kỳ bón lót, bón thúc.

- Cách bón:

+ Bón lót toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân lân, phân đạm 20%, phân kali

20% (Trước khi làm đất lần cuối trước cấy).

+ Bón thúc lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh: bón 50% đạm, 30% kali.

+ Bón thúc lần 2 sau khi bón thúc lần 1 khoảng 10 – 15 ngày: bón 30%

đạm, 50% kali.

6. Chăm sóc khi gieo

Nước tưới theo yêu cầu sinh lý của cây lúa. Từ cấy lúa đến khi kết thúc

đẻ nhánh hữu hiệu luôn giữ nước ở mức 3-5cm và kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu

thì tháo cạn nước phơi ruộng 3-5 ngày. Khi lúa phân hóa đòng tưới và giữ nước

ở mức 5-10 cm, thời kỳ chín sáp tiếp tục tháo cạn nước.

Tiến hành làm cỏ sục bùn 2 lần: lần 1 sau khi lúa bén rễ hồi xanh kết hợp

với bón thúc lần 1, lần 2 sau lần 1 khoảng 10-15 ngày kết hợp với bón thúc lần

2.

Thường xuyên theo dõi kiểm tra đồng ruộng để phát hiện sâu bệnh kịp thời.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.

7. Thu hoạch

Thu hoạch khi có khoảng 85-90% số hạt trên bông chín.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT GIEO THẲNG GIỐNG LÚA SHPT15

1. Thời vụ gieo trồng

- Vụ đông xuân: Gieo từ 28/1 đến 05/2, khi nhiệt độ bình quân trong ngày

>150C.

- Vụ hè thu: Gieo từ 25/6 đến 05/7 gieo vào buổi chiều hoặc những ngày râm

mát.

2. Chọn ruộng

- Cần quy hoạch, khoanh vùng tập trung để tiện tưới, tiêu nước, chăm sóc,

phòng trừ sâu bệnh, chống chim, chuột.

- Làm đất kỹ, phẳng như làm đất gieo mạ.

- Bón đủ phân lót trước khi bừa, cầy.

- Để lắng bùn, sau đó vét rãnh xung quanh, lên luống rộng bằng chiều dài

của giàn kéo tính từ tâm bánh nọ đến tâm bánh kia (dùng 2 can nhựa tròn loại

5 lít đựng đầy nước ở bên trong, nút chặt kéo tạo rãnh), giữ nước đến khi gieo.

Lưu ý: Nếu ruộng phẳng, dốc thì không cần lên luống, vết bánh của giàn

kéo đồng thời là đường thoát nước.

3. Ngâm ủ hạt giống

- Xử lý hạt giống bằng một số thuốc diệt nấm trên hạt như Falizan, nước

vôi trong nếu trường hợp hạt giống cũ. Xử lý xong đãi sạch, ngâm vào nước

sạch. Thời gian ngâm hạt giống 12 - 16 giờ (vụ hè thu) và 18 - 24 giờ (vụ đông

xuân); cứ 5 - 6 giờ thay nước rửa chua 1 lần. Xả sạch không còn mùi chua, để

ráo nước rồi đem ủ, giữ ở nhiệt độ 35-37oC. Quá trình ủ cần duy trì độ ẩm và

đảo đều hạt giống (chú ý: tuyệt đối không ủ hạt giống ở nhiệt độ quá cao hoặc

trong các loại bao khó thoát nước như bao nilon, PP, PE...). Khi rễ dài bằng 1

hạt thóc và mầm dài 1/3 - 1/2 hạt thóc thì đem gieo.

- Xử lý mầm giống bằng thuốc BVTV: nhằm ngăn chặn bọ trĩ, rầy các loại

gây hại mạ và lúa non mới cấy. Cách xử lý: khi hạt giống nứt nanh sau ủ 12-16

giờ rải đều ra nia, pha 30-50 ml Cruiser Plus 312.5 với lượng nước vừa đủ để

phun cho 100 kg hạt giống, phun xong trộn đều rồi đem ủ lại đến khi nảy mầm

đều đạt tiêu chuẩn thì đem gieo.

- Điều khiển để mầm dài hơn rễ, khi gieo xuống rễ bám ngay vào đất: khi

hạt nứt nanh trộn với tro bếp (10 kg giống trộn với 0,3 – 0,5 kg tro bếp) trong

khoảng thời gian từ 10 – 15 phút, sau đó đãi sạch, tiếp tục mang đi ủ sẽ kích

thích mầm phát triển dài hơn rễ. Khi mầm dài bằng 1/3 – 1/2 hạt thóc thì đem

gieo.

4. Gieo hạt

Chuẩn bị trước khi gieo: Tháo cạn nước, dùng cây chuối hoặc tấm ván

trang lại mặt ruộng để tạo lớp bùn loãng nổi trên mặt để khi gieo hạt giống chìm

nhưng không lọt vào lỗ hổng lớn.

- Cách 1: Gieo bằng tay:

Khi gieo giống chú ý gieo úp tay để hạt giống chìm vào đất, gieo 2- 3 lần

để hạt giống được đều trên mặt ruộng.

- Cách 2: Gieo bằng công cụ sạ hàng (bằng máy)

Chuẩn bị giàn gieo: giàn gieo có 6 trống để đựng giống, mỗi giống có 4

hàng lỗ; hàng cách hàng 20cm. Gieo hàng lỗ thưa 30-35 kg/ha (điểu khiển ủ để

mầm hơi dài, lượng giống xuống sẽ xuống ít hơn).

Sau khi chuẩn bị xong, đưa giàn gieo vào vị trí, kéo thẳng theo chiều mũi

tên trên nắp trống, khi tới đầu bờ nhắc giàn gieo lên quay ngược 1800, đặt một

bánh ở lần kéo sau trùng với bánh ở lần kéo trước rồi tiếp tục kéo, cứ như vậy

đên khi kéo hết ruộng.

5. Bón phân

- Bón phân cho lúa gieo thẳng như đối với lúa cấy (riêng lượng đạm giảm

7 -10%, kali tăng 10-15% so với lúa cấy để lúa cứng cây, chống đổ tốt). Cụ thể

lượng phân bón cho 1 ha như sau:

- Lượng bón: cho 1 ha: 10 tấn phân hữu cơ hoặc phân hữu cơ vi sinh với

lượng quy đổi tương đương; 90-100 kg N + 70-80 kg P2O5 + 110 – 120 kg K2O.

Cần bón cân đối giữa phân hữu cơ, phâm đạm, phân lân và kali ở các thời

kỳ bón lót, bón thúc.

- Cách bón:

+ Bón lót (trước khi bừa lần cuối): toàn bộ lượng phân hữu cơ, lân + 20%

ure, 20% phân kali.

+ Bón thúc lần 1 (khi lúa được 2-2,5 lá) bón 20% ure + 20% kali hoặc

30% lượng NPK bón thúc.

+ Bón thúc lần 2: (khi lúa đạt 5-6 lá): bón 50% ure + 30% kali hoặc 70%

lượng NPK bón thúc.

+ Bón đón đòng: bón nốt lượng phân còn lại.

Có thể bón kết hợp các loại phân bón qua lá để tăng sức chống chịu, tăng độ

chắc, mẩy của hạt như chế phẩm Penac P, K-H, phân bón lá đầu trâu 502, 702,

902, các chế phẩm phân bón Đức.....; bón theo hướng dẫn ghi trên bao gói.

6. Chăm sóc khi gieo:

- Phun thuốc trừ cỏ: Đối với lúa gieo thẳng phun thuốc trừ cỏ là yêu cầu

bắt buộc, dùng Sofit 300 EC phun ngay sau khi gieo từ 1-3 ngày (có thể sử

dụng một số loại thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm khác, phun theo hướng dẫn ghi

trên bao gói). Sau khi phun phải giữ nước ở rãnh để đảm bảo ruộng lúa luôn

đủ ẩm, không để nứt nẻ ít nhất trong vòng 1 tuần. Đối với vụ đông xuân, nếu

để khô hạn, gặp rét đậm không phát huy được hiệu lực của thuốc, lúa dễ bị

chết rét; vụ hè thu sau khi phun nếu gặp mưa phải đắp bờ giữ nước trong 24

giờ, sau đó tháo nước từ từ để không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc và

trôi dạt hạt giống.

- Khi lúa đạt 2- 2,5 lá, đưa nước láng mặt ruộng, kết hợp bón phân thúc

lần 1, tỉa dặm; sau khi bón phân 2-3 ngày tháo cạn, giữ ẩm.

- Khi lúa đạt 5- 6 lá, đưa nước trở lại, bón phân thúc đợt 2, kết hợp làm

cỏ, tỉa dặm, định mật độ, giữ mực nước nông để lúa được đẻ nhánh thuận lợi.

- Khi lúa đẻ đủ số nhánh cơ bản xung quanh 350 dảnh/m2, tháo cạn để

ruộng nẻ chân chim, sau đó tưới tháo xen kẽ.

- Khi lúa có đòng cứt gián, đưa nước trở lại, kết hợp bón phân đón đòng,

giữ nước cho đến lúc lúa đỏ đuôi thì tháo cạn nước để thu hoạch thuận lợi.

Các biện pháp chăm sóc khác như đối với lúa cấy.

7. Phòng trừ sâu bệnh:

Như lúa cấy nhưng cần thường xuyên kiểm tra hơn ở đầu vụ để phát hiện

và phòng trừ kịp thời; đặc biệt trong giai đoạn trỗ bông gặp mưa nhiều, nhiệt

độ thấp cần phun thuốc Tilsuper để phòng trừ bệnh hoa cúc và đen lép hạt.

8. Thu hoạch:

Khi ruộng lúa chín 85-90% tiến hành thu hoạch

PHỤ LỤC 10

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ

CỦA CÁC THÍ NGHIỆM

Bảng Số liệu tuyển chọn giống

VỤ ĐÔNG XUÂN 2017

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================= 1 DIEM$ 2 165.110 82.5549 2.39 0.172 2 2 DIEM$*N.LAI 6 207.654 34.6090 58.07 0.000 5 3 CONGTHUC$ 19 6546.81 344.569 43.20 0.000 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 38 303.070 7.97552 13.38 0.000 5 * RESIDUAL 114 67.9388 .595954 ------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 179 7290.58 40.7295 ------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ------------------------------------------------------------ DIEM$ NOS NSTT ngason 60 42.9817 hoanghoa 60 45.1650 quangxuong 60 43.3300 SE(N= 60) 0.759484 5%LSD 6DF 2.62718 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI

------------------------------------------------------------ DIEM$ N.LAI NOS NSTT ngason 1 20 43.7700 ngason 2 20 41.8600 ngason 3 20 43.3150 hoanghoa 1 20 47.0900 hoanghoa 2 20 43.0600 hoanghoa 3 20 45.3450 quangxuong 1 20 43.2200 quangxuong 2 20 43.0650 quangxuong 3 20 43.7050 SE(N= 20) 0.172620 5%LSD 114DF 0.483551 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------ CONGTHUC$ NOS NSTT HL1 9 52.0222 HL2 9 51.8000 HL3 9 40.1556 HL4 9 53.0667 HL5 9 41.0111 HL6 9 42.0111 HL7 9 36.0001 HL8 9 35.0144 HL9 9 41.0017 HL10 9 45.0444 HL11 9 48.9111 HL12 9 45.9786 HL13 9 37.9000 HL14 9 43.9444 HL15 9 56.0178 HL16 9 42.9993 HL17 9 42.0113 HL18 9 34.0000 HL19 9 46.0022 BT7 9 47.0056 SE(N= 9) 0.941366 5%LSD 38DF 2.69490 ------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E2) ------------------------------------------------------------ CONGTHUC$ DIEM$ NOS NSTT HL1 ngason 3 50.9000 HL1 hoanghoa 3 52.2667 HL1 quangxuong 3 51.4000

HL2 ngason 3 51.6333 HL2 hoanghoa 3 53.6333 HL2 quangxuong 3 50.1333 HL3 ngason 3 39.9000 HL3 hoanghoa 3 41.9333 HL3 quangxuong 3 38.6333 HL4 ngason 3 52.8333 HL4 hoanghoa 3 54.8333 HL4 quangxuong 3 51.5333 HL5 ngason 3 39.3333 HL5 hoanghoa 3 43.6667 HL5 quangxuong 3 40.6333 HL6 ngason 3 38.9333 HL6 hoanghoa 3 43.2667 HL6 quangxuong 3 42.9333 HL7 ngason 3 32.6333 HL7 hoanghoa 3 36.9666 HL7 quangxuong 3 36.6333 HL8 ngason 3 32.3333 HL8 hoanghoa 3 36.6667 HL8 quangxuong 3 36.1333 HL9 ngason 3 39.6667 HL9 hoanghoa 3 40.7667 HL9 quangxuong 3 40.9667 HL10 ngason 3 44.1333 HL10 hoanghoa 3 45.2667 HL10 quangxuong 3 44.5333 HL11 ngason 3 51.1333 HL11 hoanghoa 3 50.5667 HL11 quangxuong 3 45.0333 HL12 ngason 3 47.1000 HL12 hoanghoa 3 46.5667 HL12 quangxuong 3 42.5333 HL13 ngason 3 38.8000 HL13 hoanghoa 3 40.2667 HL13 quangxuong 3 34.6333 HL14 ngason 3 43.9000 HL14 hoanghoa 3 45.3667 HL14 quangxuong 3 40.7667 HL15 ngason 3 54.2333 HL15 hoanghoa 3 57.4000 HL15 quangxuong 3 56.9000 HL16 ngason 3 39.9333 HL16 hoanghoa 3 43.9333 HL16 quangxuong 3 43.1333 HL17 ngason 3 40.5333 HL17 hoanghoa 3 42.5333 HL17 quangxuong 3 43.3333 HL18 ngason 3 32.5333 HL18 hoanghoa 3 34.5333 HL18 quangxuong 3 33.7333 HL19 ngason 3 43.5000

HL19 hoanghoa 3 45.5000 HL19 quangxuong 3 46.9667 BT7 ngason 3 45.6667 BT7 hoanghoa 3 47.3667 BT7 quangxuong 3 46.0333 SE(N= 3) 0.445703 5%LSD 114DF 1.24852 ------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XUAN171 25/10/20 14:12 ------------------------------------------------------------:PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 180) -------------------- SD/MEAN | |LAI |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NSTT 180 43.826 6.3820 0.77198 5.8 0.1724 0.0000 0.0000 0.0000

TN TUYỂN CHỌN VỤ HÈ THU NĂM 2017

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 76.0270 38.0135 1.33 0.334 2 2 DIEM$*N.LAI(e1) 6 171.807 28.6345 15.54 0.000 5 3 CONGTHUC$ 19 4534.92 238.680 34.05 0.000 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(e2) 38 266.353 7.00929 3.80 0.000 5

* RESIDUAL 114 210.106 1.84304 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 179 5259.22 29.3811 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ NOS NSTT ngason 60 41.8650 hoanghoa 60 42.3950 quangxuong 60 43.4300 SE(N= 60) 0.690827 5%LSD 6DF 2.38968 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(e1) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS NSTT ngason 1 20 43.8250 ngason 2 20 39.7800 ngason 3 20 41.9900 hoanghoa 1 20 42.5350 hoanghoa 2 20 41.9900 hoanghoa 3 20 42.6600 quangxuong 1 20 43.2050 quangxuong 2 20 43.3750 quangxuong 3 20 43.7100 SE(N= 20) 0.303565 5%LSD 114DF 0.850361 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ NOS NSTT HL1 9 48.8555 HL2 9 49.0111

HL3 9 36.9667 HL4 9 50.9111 HL5 9 39.9444 HL6 9 40.0333 HL7 9 36.0111 HL8 9 37.9756 HL9 9 42.0007 HL10 9 42.0078 HL11 9 48.0001 HL12 9 43.0222 HL13 9 38.0008 HL14 9 41.0000 HL15 9 53.9562 HL16 9 40.9778 HL17 9 39.0000 HL18 9 36.9889 HL19 9 42.0222 BT7 9 45.0444 SE(N= 9) 0.882502 5%LSD 38DF 2.52639 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(e2) ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS NSTT HL1 ngason 3 49.0667 HL1 hoanghoa 3 47.6333 HL1 quangxuong 3 49.8667 HL2 ngason 3 49.9000 HL2 hoanghoa 3 48.4000 HL2 quangxuong 3 49.3333 HL3 ngason 3 38.1667 HL3 hoanghoa 3 35.9000 HL3 quangxuong 3 36.8333 HL4 ngason 3 51.1000 HL4 hoanghoa 3 49.7000 HL4 quangxuong 3 50.4333 HL5 ngason 3 38.2667 HL5 hoanghoa 3 39.7000 HL5 quangxuong 3 40.3667 HL6 ngason 3 38.8333 HL6 hoanghoa 3 40.1333 HL6 quangxuong 3 41.1333 HL7 ngason 3 34.6667 HL7 hoanghoa 3 37.4333 HL7 quangxuong 3 36.5333 HL8 ngason 3 34.9333 HL8 hoanghoa 3 37.4000 HL8 quangxuong 3 40.3333 HL9 ngason 3 37.6000

HL9 hoanghoa 3 42.5667 HL9 quangxuong 3 46.3333 HL10 ngason 3 41.3000 HL10 hoanghoa 3 42.3000 HL10 quangxuong 3 43.2333 HL11 ngason 3 47.8333 HL11 hoanghoa 3 49.3333 HL11 quangxuong 3 48.5667 HL12 ngason 3 45.4000 HL12 hoanghoa 3 44.0000 HL12 quangxuong 3 41.4667 HL13 ngason 3 37.1000 HL13 hoanghoa 3 39.7667 HL13 quangxuong 3 38.5667 HL14 ngason 3 42.2000 HL14 hoanghoa 3 41.0333 HL14 quangxuong 3 41.2667 HL15 ngason 3 52.5000 HL15 hoanghoa 3 54.6000 HL15 quangxuong 3 54.6667 HL16 ngason 3 38.0667 HL16 hoanghoa 3 40.4333 HL16 quangxuong 3 42.3333 HL17 ngason 3 38.8000 HL17 hoanghoa 3 36.7667 HL17 quangxuong 3 39.0333 HL18 ngason 3 36.1667 HL18 hoanghoa 3 35.5333 HL18 quangxuong 3 39.2667 HL19 ngason 3 41.7667 HL19 hoanghoa 3 40.3667 HL19 quangxuong 3 43.0333 BT7 ngason 3 43.6333 BT7 hoanghoa 3 44.9000 BT7 quangxuong 3 46.0000 SE(N= 3) 0.783802 5%LSD 114DF 2.19562 ----------------------------------------------------------------- ----- \ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MUA171 25/10/20 14: 4 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC|

(N= 180) -------------------- SD/MEAN | |LAI(e1) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |e2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | NSTT 180 42.563 5.4204 1.3576 5.2 0.3339 0.0000 0.0000 0.0000

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT GIỐNG LÚA SHPT15

THÍ NGHIỆM 3: ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ ĐẾN YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG

SUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2019

BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONGM2 FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 BONGM2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 35.8518 17.9259 3.46 0.100 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 31.1111 5.18519 2.72 0.066 5 3 CONGTHUC$ 2 52.0741 26.0370 3.59 0.128 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 29.0370 7.25926 3.81 0.032 5 * RESIDUAL 12 22.8889 1.90741 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 170.963 6.57550 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HATBONG FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 VARIATE V005 HATBONG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 1.55556 .777778 0.60 0.582 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 7.77778 1.29630 1.75 0.192 5 3 CONGTHUC$ 2 4.66667 2.33333 8.40 0.039 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 1.11111 .277778 0.37 0.823 5 * RESIDUAL 12 8.88889 .740741 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 24.0000 .923077 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLEP FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 VARIATE V006 TLLEP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 8103.41 4051.70 7.21 0.026 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 3371.72 561.954 0.99 0.474 5 3 CONGTHUC$ 2 28990.8 14495.4 3.57 0.129 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 16259.4 4064.86 7.16 0.004 5 * RESIDUAL 12 6808.97 567.414 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 63534.3 2443.63 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000H FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 4 VARIATE V007 P1000H

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .936297 .468148 38.30 0.001 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 .733333E-01 .122222E-01 0.55 0.762 5 3 CONGTHUC$ 2 .298517 .149259 3.42 0.137 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 .174815 .437036E-01 1.97 0.163 5 * RESIDUAL 12 .266665 .222221E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1.74963 .672934E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 5 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 17.4067 8.70334 4.96 0.054 2 2 DIEM$*N.LAI(E) 6 10.5200 1.75333 3.48 0.032 5 3 CONGTHUC$ 2 10.3622 5.18111 6.99 0.051 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E1) 4 2.96444 .741111 1.47 0.272 5 * RESIDUAL 12 6.05333 .504444 ----------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 26 47.3067 1.81949 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 6

MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- ------- DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H ngason 9 257.778 103.222 51.8000 23.1556 hoanghoa 9 255.333 102.667 10.0222 22.7111 quangxuong 9 257.778 103.111 37.3556 22.8444 SE(N= 9) 0.759033 0.379517 7.90186 0.368514E-01 5%LSD 6DF 2.62562 1.31281 27.3338 0.127475 DIEM$ NOS NSTT ngason 9 59.6667 hoanghoa 9 57.7000 quangxuong 9 58.7000 SE(N= 9) 0.441378 5%LSD 6DF 1.52680 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(E) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS BONGM2 HATBONG TLLEP ngason 1 3 256.333 103.667 52.7333 ngason 2 3 260.000 103.000 51.2667 ngason 3 3 257.000 103.000 51.4000 hoanghoa 1 3 254.667 103.000 10.0667 hoanghoa 2 3 256.667 102.667 9.90000 hoanghoa 3 3 254.667 102.333 10.1000 quangxuong 1 3 257.667 103.333 10.0000 quangxuong 2 3 258.000 104.000 50.8333 quangxuong 3 3 257.667 102.000 51.2333

SE(N= 3) 0.797372 0.496904 13.7527 5%LSD 12DF 2.45697 1.53113 42.3769 DIEM$ N.LAI NOS P1000H NSTT ngason 1 3 23.0667 59.6667 ngason 2 3 23.2667 60.3333 ngason 3 3 23.1333 59.0000 hoanghoa 1 3 22.7333 57.2667 hoanghoa 2 3 22.7333 58.6333 hoanghoa 3 3 22.6667 57.2000 quangxuong 1 3 22.8333 58.2667 quangxuong 2 3 22.8667 59.6333 quangxuong 3 3 22.8333 58.2000 SE(N= 3) 0.860661E-01 0.410059 5%LSD 12DF 0.265199 1.26353 ----------------------------------------------------------------- ------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- ------- CONGTHUC$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H TV1 9 256.333 102.889 9.91111 22.9667 TV2 9 258.889 103.556 79.4000 22.9889 TV3 9 255.667 102.556 9.86667 22.7556 SE(N= 9) 0.898100 0.175682 21.2521 0.696847E-01 5%LSD 4DF 3.52036 0.688636 83.3036 0.273149 CONGTHUC$ NOS NSTT TV1 9 59.0111 TV2 9 59.2333 TV3 9 57.8222 SE(N= 9) 0.286959 5%LSD 4DF 1.12482 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E1)

----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP TV1 ngason 3 255.667 103.000 10.0333 TV1 hoanghoa 3 255.667 102.333 10.0333 TV1 quangxuong 3 257.667 103.333 9.66667 TV2 ngason 3 261.667 104.000 135.333 TV2 hoanghoa 3 256.000 103.333 10.0333 TV2 quangxuong 3 259.000 103.333 92.8333 TV3 ngason 3 256.000 102.667 10.0333 TV3 hoanghoa 3 254.333 102.333 10.0000 TV3 quangxuong 3 256.667 102.667 9.56667 SE(N= 3) 0.797372 0.496904 13.7527 5%LSD 12DF 2.45697 1.53113 42.3769 CONGTHUC$ DIEM$ NOS P1000H NSTT TV1 ngason 3 23.2333 59.6667 TV1 hoanghoa 3 22.7333 57.9333 TV1 quangxuong 3 22.9333 59.4333 TV2 ngason 3 23.3667 60.3333 TV2 hoanghoa 3 22.7333 57.9333 TV2 quangxuong 3 22.8667 59.4333 TV3 ngason 3 22.8667 59.0000 TV3 hoanghoa 3 22.6667 57.2333 TV3 quangxuong 3 22.7333 57.2333 SE(N= 3) 0.860661E-01 0.410059 5%LSD 12DF 0.265199 1.26353 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TVSHPT5X 27/ 9/20 10:28 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | |LAI(E) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E1) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | BONGM2 27 256.96 2.5643 1.3811 0.5 0.1000 0.0662 0.1285 0.0320 HATBONG 27 103.00 0.96077 0.86066 0.8 0.5819 0.1923 0.0387 0.8230 TLLEP 27 33.059 49.433 23.820 72.1 0.0259 0.4740 0.1294 0.0036 P1000H 27 22.904 0.25941 0.14907 0.7 0.0006 0.7624 0.1367 0.1634 NSTT 27 58.689 1.3489 0.71024 7.2 0.0536 0.0316 0.0509 0.2717 BALANCED ANOVA FOR VARIATE BONGM2 FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 BONGM2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 16.0741 8.03704 1.66 0.267 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 29.1111 4.85185 0.51 0.793 5 3 CONGTHUC$ 2 9.18519 4.59259 0.41 0.693 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 45.2593 11.3148 1.18 0.368 5 * RESIDUAL 12 114.889 9.57407 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 214.519 8.25071 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HATBONG FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 VARIATE V005 HATBONG

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 1.40741 .703704 0.68 0.545 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 6.22222 1.03704 1.37 0.303 5 3 CONGTHUC$ 2 6.74074 3.37037 6.28 0.060 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 2.14815 .537037 0.71 0.604 5 * RESIDUAL 12 9.11111 .759259 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 25.6296 .985755 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLEP FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 VARIATE V006 TLLEP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .907408 .453704 0.65 0.558 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 4.17778 .696296 1.55 0.243 5 3 CONGTHUC$ 2 5.38297 2.69148 10.90 0.026 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 .988149 .247037 0.55 0.704 5 * RESIDUAL 12 5.38222 .448519 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 16.8385 .647636 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000H FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 4

VARIATE V007 P1000H LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 .328889 .164445 15.31 0.005 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 .644442E-01 .107407E-01 0.56 0.753 5 3 CONGTHUC$ 2 .382222 .191111 12.29 0.022 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 .622220E-01 .155555E-01 0.82 0.541 5 * RESIDUAL 12 .228888 .190740E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1.06667 .410256E-01 ----------------------------------------------------------------- ------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 5 VARIATE V008 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 DIEM$ 2 2.66000 1.33000 2.36 0.175 2 2 DIEM$*N.LAI(E1) 6 3.38666 .564443 1.52 0.253 5 3 CONGTHUC$ 2 7.64222 3.82111 4.52 0.095 4 4 CONGTHUC$*DIEM$(E2) 4 3.37778 .844445 2.27 0.121 5 * RESIDUAL 12 4.46000 .371667 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 21.5267 .827948 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43

----------------------------------------------------------------- - :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT DIEM$ ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H ngason 9 252.444 104.000 9.17778 23.0667 hoanghoa 9 253.444 103.444 9.56667 22.8222 quangxuong 9 254.333 103.667 9.17778 22.8444 SE(N= 9) 0.734231 0.339450 0.278148 0.345458E-01 5%LSD 6DF 2.53982 1.17421 0.962158 0.119499 DIEM$ NOS NSTT ngason 9 58.0778 hoanghoa 9 57.7444 quangxuong 9 58.5111 SE(N= 9) 0.250431 5%LSD 6DF 0.866282 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT DIEM$*N.LAI(E1) ----------------------------------------------------------------- -------------- DIEM$ N.LAI NOS BONGM2 HATBONG TLLEP ngason 1 3 251.333 103.667 10.0333 ngason 2 3 254.000 104.000 8.96667 ngason 3 3 252.000 104.333 8.53333 hoanghoa 1 3 251.667 103.667 9.63333 hoanghoa 2 3 254.000 103.000 9.56667 hoanghoa 3 3 254.667 103.667 9.50000 quangxuong 1 3 253.667 104.333 9.03333 quangxuong 2 3 254.333 104.000 8.96667

quangxuong 3 3 255.000 102.667 9.53333 SE(N= 3) 1.78644 0.503077 0.386660 5%LSD 12DF 5.50462 1.55015 1.19143 DIEM$ N.LAI NOS P1000H NSTT ngason 1 3 23.1000 57.6333 ngason 2 3 23.1000 58.1333 ngason 3 3 23.0000 58.4667 hoanghoa 1 3 22.8333 57.5000 hoanghoa 2 3 22.8667 58.2000 hoanghoa 3 3 22.7667 57.5333 quangxuong 1 3 22.8667 58.2667 quangxuong 2 3 22.9000 59.0667 quangxuong 3 3 22.7667 58.2000 SE(N= 3) 0.797371E-01 0.351979 5%LSD 12DF 0.245697 1.08457 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP P1000H TV1 9 252.889 103.667 8.82222 23.0667 TV2 9 254.222 104.333 9.20000 22.8889 TV3 9 253.111 103.111 9.90000 22.7778 SE(N= 9) 1.12125 0.244276 0.165676 0.415739E-01 5%LSD 4DF 4.39506 0.957509 0.649415 0.162961 CONGTHUC$ NOS NSTT TV1 9 58.3889 TV2 9 58.5778 TV3 9 57.3667 SE(N= 9) 0.306312 5%LSD 4DF 1.20068 ----------------------------------------------------------------- --------------

MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$*DIEM$(E2) ----------------------------------------------------------------- -------------- CONGTHUC$ DIEM$ NOS BONGM2 HATBONG TLLEP TV1 ngason 3 251.333 103.667 9.00000 TV1 hoanghoa 3 254.000 103.667 9.00000 TV1 quangxuong 3 253.333 103.667 8.46667 TV2 ngason 3 251.667 104.667 9.00000 TV2 hoanghoa 3 255.333 104.333 9.60000 TV2 quangxuong 3 255.667 104.000 9.00000 TV3 ngason 3 254.333 103.667 9.53333 TV3 hoanghoa 3 251.000 102.333 10.1000 TV3 quangxuong 3 254.000 103.333 10.0667 SE(N= 3) 1.78644 0.503077 0.386660 5%LSD 12DF 5.50462 1.55015 1.19143 CONGTHUC$ DIEM$ NOS P1000H NSTT TV1 ngason 3 23.2000 58.1333 TV1 hoanghoa 3 23.0667 57.6000 TV1 quangxuong 3 22.9333 59.4333 TV2 ngason 3 23.0667 58.4667 TV2 hoanghoa 3 22.7333 58.4000 TV2 quangxuong 3 22.8667 58.8667 TV3 ngason 3 22.9333 57.6333 TV3 hoanghoa 3 22.6667 57.2333 TV3 quangxuong 3 22.7333 57.2333 SE(N= 3) 0.797371E-01 0.351979 5%LSD 12DF 0.245697 1.08457 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TVSHPT5M 27/ 9/20 10:43 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIEM$ |DIEM$*N.|CONGTHUC|CONGTHUC| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | |LAI(E1) |$ |$*DIEM$(| NO. BASED ON BASED ON % | | | |E2) | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | BONGM2 27 253.41 2.8724 3.0942 1.2 0.2675 0.7930 0.6930 0.3678 HATBONG 27 103.70 0.99285 0.87135 0.8 0.5455 0.3032 0.0597 0.6041 TLLEP 27 9.3074 0.80476 0.66972 7.2 0.5576 0.2427 0.0260 0.7042 P1000H 27 22.911 0.20255 0.13811 0.6 0.0050 0.7531 0.0215 0.5408 NSTT 27 58.111 0.90992 0.60964 6.7 0.1752 0.2527 0.0947 0.1212

THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019 TẠI QUẢNG XƯƠNG

Statistix 8.2 11/18/2020, 2:19:10 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 59.333 A 3 58.067 A 1 57.033 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.0232 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.8410 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are no significant pairwise differences among the means.

LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M2 60.800 A M1 59.867 A M3 53.767 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.0232 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.8410 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 59.267 A P3 59.178 A P1 55.989 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.1166 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.6117 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are no significant pairwise differences among the means. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 61.900 A M2 P2 61.600 A M2 P1 60.700 AB M1 P3 60.233 AB M2 P3 60.100 AB M1 P1 57.467 AB M3 P3 57.200 ABC M3 P2 54.300 BC M3 P1 49.800 C Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.6661 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 7.9877 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.1634 Critical T Value 2.241 Critical Value for Comparison 7.0902 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means

are not significantly different from one another

THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 Huyện Quảng Xương

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 1 VARIATE V004 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ================================================================== =========== 1 LAP 2 5.60890 2.80445 0.13 0.876 6 2 MATDO$ 2 306.927 153.463 559.18 0.000 3 3 LAP*MATDO$ 4 1.09778 .274445 0.01 0.999 6 4 PBON$ 2 311.049 155.524 7.40 0.008 6 5 MATDO$*PBON$ 4 744.391 186.098 8.85 0.002 6 * RESIDUAL 12 252.273 21.0228 ----------------------------------------------------------------- ------------ * TOTAL (CORRECTED) 26 1621.35 62.3595 ----------------------------------------------------------------- ------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT LAP ----------------------------------------------------------------- -------------- LAP NOS NSUAT 1 9 56.5444 2 9 57.5222 3 9 56.5667 SE(N= 9) 1.52835 5%LSD 12DF 4.70938 ----------------------------------------------------------------- --------------

MEANS FOR EFFECT MATDO$ ----------------------------------------------------------------- -------------- MATDO$ NOS NSUAT M1 9 60.4000 M2 9 57.9000 M3 9 52.3333 SE(N= 9) 0.174625 5%LSD 4DF 0.684492 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT LAP*MATDO$ ----------------------------------------------------------------- -------------- LAP MATDO$ NOS NSUAT 1 M1 3 59.9000 1 M2 3 57.4667 1 M3 3 52.2667 2 M1 3 60.9000 2 M2 3 58.6000 2 M3 3 53.0667 3 M1 3 60.4000 3 M2 3 57.6333 3 M3 3 51.6667 SE(N= 3) 2.64719 5%LSD 12DF 8.15688 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT PBON$ ----------------------------------------------------------------- -------------- PBON$ NOS NSUAT P1 9 59.2556 P2 9 59.3000 P3 9 52.0778 SE(N= 9) 1.52835 5%LSD 12DF 4.70938 ----------------------------------------------------------------- -------------- MEANS FOR EFFECT MATDO$*PBON$ ----------------------------------------------------------------- --------------

MATDO$ PBON$ NOS NSUAT M1 P1 3 66.0667 M1 P2 3 62.8000 M1 P3 3 52.3333 M2 P1 3 65.5667 M2 P2 3 61.1000 M2 P3 3 47.0333 M3 P1 3 46.1333 M3 P2 3 54.0000 M3 P3 3 56.8667 SE(N= 3) 2.64719 5%LSD 12DF 8.15688 ----------------------------------------------------------------- -------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MPQXM19F 18/11/20 1:42 ----------------------------------------------------------------- - :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |MATDO$ |LAP*MATD|PBON$ |MATDO$*P| (N= 27) -------------------- SD/MEAN | | |O$ | |BON$ | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | | NSUAT 27 56.878 7.8968 4.5851 8.1 0.8763 0.0002 0.9986 0.0081 0.0016 THÍ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ PHÂN BÓN TẠI HUYỆN NGA SƠN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019

Statistix 8.2

11/18/2020, 10:06:00 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 64.944 A 3 60.789 B 1 59.022 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.8276 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.2977 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M1 64.107 A M2 63.800 A M3 56.792 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.8276 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.2977 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 63.211 A P1 61.344 A P3 60.100 A Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 1.9861 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.3274 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are no significant pairwise differences among the means. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean M1,P1 M1,P2 M1,P3 M2,P1 M2,P2 M2,P3 M1 P1 63.113 M1 P2 68.200 2.867 M1 P3 61.067 6.667 9.533* M2 P1 63.900 1.433 4.300 5.233 M2 P2 64.200 0.533 3.400 6.133 0.900 M2 P3 63.200 2.133 5.000 4.533 0.700 1.600 M3 P1 56.900 11.433* 14.300* 4.767 10.000* 10.900* 9.300*

M3 P2 57.433 6.600* 9.467* 0.067 5.167 6.067 4.467 M3 P3 56.233 7.800* 10.667* 1.133 6.367 7.267* 5.667 MATDO PBON Mean M3,P1 M3,P2 M3 P1 56.900 M3 P2 57.433 4.833 M3 P3 56.233 3.633 1.200 Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.4401 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 7.4952 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.9282 Critical T Value 2.227 Critical Value for Comparison 6.5197 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON The homogeneous group format can't be used because of the pattern of significant differences.

Statistix 8.2 11/18/2020, 10:05:20 AM Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 166.387 83.194 MATDO 2 319.299 159.649 51.80 0.0014 Error LAP*MATDO 4 12.328 3.082 PBON 2 80.003 40.001 2.25 0.1476 MATDO*PBON 4 105.406 26.351 1.48 0.2676 Error LAP*MATDO*PBON 12 213.011 17.751 Total 26 896.434 Grand Mean 61.585 CV(LAP*MATDO) 2.85 CV(LAP*MATDO*PBON) 6.84

THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 TẠI NGA SƠN

Statistix 8.2 11/18/2020, 10:00:27 AM

Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 13.680 6.840 MATDO 2 329.167 164.583 444.82 0.0000 Error LAP*MATDO 4 1.480 0.370 PBON 2 147.529 73.764 3.65 0.0579 MATDO*PBON 4 93.351 23.338 1.15 0.3785 Error LAP*MATDO*PBON 12 242.720 20.227 Total 26 827.927 Grand Mean 58.189 CV(LAP*MATDO) 1.05 CV(LAP*MATDO*PBON) 7.73

Statistix 8.2 11/18/2020, 10:01:07 AM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 59.189 A 3 57.789 B 1 57.589 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2867 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7961 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M1 61.800 A M2 59.300 B M3 53.677 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2867 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7961

Error term used: LAP*MATDO, 4 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 60.667 A P1 58.109 AB P3 56.011 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.1201 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.6193 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean M1,P1 M1,P2 M1,P3 M2,P1 M2,P2 M2,P3 M1 P1 61.767 M1 P2 64.200 0.267 M1 P3 59.433 7.733 7.467 M2 P1 59.333 7.833* 7.567* 0.100 M2 P2 62.500 0.967 0.700 6.767* 6.867 M2 P3 56.117 6.700* 6.433 1.033 1.133 5.733 M3 P1 53.267 13.400* 13.133* 5.667 5.567 12.433* 6.700* M3 P2 55.400 8.067* 7.800* 0.333 0.233 7.100* 1.367 M3 P3 52.633 11.533* 11.267* 3.800 3.700 10.567* 4.833 MATDO PBON Mean M3,P1 M3,P2 M3 P1 53.267 M3 P2 54.400 5.333 M3 P3 52.633 1.867 3.467 Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.6721 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 8.0009 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.0120 Critical T Value 2.184 Critical Value for Comparison 6.5788 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON The homogeneous group format can't be used because of the pattern of significant differences.

THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2019 TẠI HOẰNG HÓA

Statistix 8.2 11/18/2020, 10:23:15 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for LAP LAP Mean Homogeneous Groups 2 58.889 A 1 58.156 AB 3 57.944 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2775 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7704 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups M2 61.000 A M1 60.322 A M3 53.667 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2775 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.7704 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P3 60.333 A P2 59.656 AB P1 55.000 B Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.2904 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 4.9904 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 62.967 A M2 P2 62.000 A

M1 P3 61.333 A M2 P1 61.000 AB M2 P3 60.000 AB M3 P3 59.667 AB M1 P1 56.667 AB M3 P2 54.000 BC M3 P1 47.333 C Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.9671 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 8.6436 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.2510 Critical T Value 2.183 Critical Value for Comparison 7.0975 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. Statistix 8.2 11/18/2020, 10:22:29 PM Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 4.423 2.211 MATDO 2 295.601 147.800 426.58 0.0000 Error LAP*MATDO 4 1.386 0.346 PBON 2 151.734 75.867 3.21 0.0763 MATDO*PBON 4 147.068 36.767 1.56 0.2482 Error LAP*MATDO*PBON 12 283.284 23.607 Total 26 883.496 Grand Mean 58.330 CV(LAP*MATDO) 1.01 CV(LAP*MATDO*PBON) 8.33

THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ VỤ HÈ THU NĂM 2019 TẠI Hoằng Hóa

Statistix 8.2 10/17/2020, 1:48:04 PM LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO MATDO Mean Homogeneous Groups

M1 60.322 A M2 58.000 B M3 52.344 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1602 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.2449 Error term used: LAP*MATDO, 4 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for PBON PBON Mean Homogeneous Groups P2 59.344 A P1 56.667 B P3 54.656 C Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2132 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 2.1646 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF All 3 means are significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSUAT for MATDO*PBON MATDO PBON Mean Homogeneous Groups M1 P2 63.000 A M2 P2 61.033 B M1 P1 60.000 C M1 P3 57.967 D M2 P1 57.967 D M2 P3 55.000 E M3 P2 54.000 F M3 P1 52.033 G M3 P3 51.000 H Comparisons of means for the same level of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3694 Critical T Value 2.179 Critical Value for Comparison 0.8047 Error term used: LAP*MATDO*PBON, 12 DF Comparisons of means for different levels of MATDO Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3415 Critical T Value 2.310 Critical Value for Comparison 2.1890 Error terms used: LAP*MATDO and LAP*MATDO*PBON There are 8 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. Statistix 8.2 10/17/2020, 1:47:02 PM

Analysis of Variance Table for NSUAT Source DF SS MS F P LAP 2 4.509 2.254 MATDO 2 303.069 151.534 1311.36 0.0000 Error LAP*MATDO 4 0.462 0.116 PBON 2 99.602 49.801 243.37 0.0000 MATDO*PBON 4 7.409 1.852 9.05 0.0013 Error LAP*MATDO*PBON 12 2.456 0.205 Total 26 417.507 Grand Mean 56.889 CV(LAP*MATDO) 0.60 CV(LAP*MATDO*PBON) 2.2 PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 1 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1332.771 19 70.146( msg) 23.319( msg/mse) Lap lai 13.902 2 6.951( msl) 2.311( msl/mse) Ngau nhien 114.306 38 3.008( mse) Toan bo 1460.979 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 124387.05 Tong binh phuong 125848.03 ---------------------------------------------------------------- --

PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 2 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1430.865 19 75.309( msg) 33.362( msg/mse) Lap lai 36.930 2 18.465( msl) 8.180( msl/mse) Ngau nhien 85.778 38 2.257( mse) Toan bo 1553.573 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122064.96 Tong binh phuong 123618.53 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 3 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1405.047 19 73.950( msg) 27.162( msg/mse) Lap lai 85.996 2 42.998( msl) 15.793( msl/mse) Ngau nhien 103.458 38 2.723( mse) Toan bo 1594.502 59

---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 129809.41 Tong binh phuong 131403.91 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 4 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1796.493 19 94.552( msg) 14.768( msg/mse) Lap lai 45.593 2 22.797( msl) 3.561( msl/mse) Ngau nhien 243.291 38 6.402( mse) Toan bo 2085.377 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122038.80 Tong binh phuong 124124.17 ---------------------------------------------------------------- --

PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017

BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 5 ------------------------------------------------------------- ------

Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2135.694 19 112.405( msg) 36.194( msg/mse) Lap lai 60.490 2 30.245( msl) 9.739( msl/mse) Ngau nhien 118.015 38 3.106( mse) Toan bo 2314.199 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 128559.37 Tong binh phuong 130873.56 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 1 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1599,880 19 84,204( msg) 42,376( msg/mse) Lap lai 5,425 2 2,713( msl) 1,365( msl/mse) Ngau nhien 75,508 38 1,987( mse) Toan bo 1680,813 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 107526,67 Tong binh phuong 109207,48 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017

BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 2 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2166,037 19 114,002( msg) 143,832( msg/mse) Lap lai 163,381 2 81,691( msl) 103,066( msl/mse) Ngau nhien 30,119 38 0,793( mse) Toan bo 2359,537 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 122392,63 Tong binh phuong 124752,17 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 3 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1794,527 19 94,449( msg) 47,578( msg/mse) Lap lai 162,505 2 81,253( msl) 40,931( msl/mse) Ngau nhien 75,435 38 1,985( mse) Toan bo 2032,467 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 105219,31 Tong binh phuong 107251,78 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH

khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 4 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2571,917 19 135,364( msg) 536,991( msg/mse) Lap lai 49,321 2 24,661( msl) 97,829( msl/mse) Ngau nhien 9,579 38 0,252( mse) Toan bo 2630,817 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 110501,83 Tong binh phuong 113132,65 ---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 5 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 2083,246 19 109,645( msg) 164,029( msg/mse) Lap lai 4,459 2 2,230( msl) 3,335( msl/mse) Ngau nhien 25,401 38 0,668( mse) Toan bo 2113,106 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 112649,33 Tong binh phuong 114762,44

---------------------------------------------------------------- -- PHAN TICH DO ON DINH khao nghiem giong tai Thanh Hoa nam 2017 BANG PHAN TICH PHUONG SAI DIA DIEM 6 ------------------------------------------------------------- ------ Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------- ------ Giong 1434,475 19 75,499( msg) 51,524( msg/mse) Lap lai 2,585 2 1,293( msl) 0,882( msl/mse) Ngau nhien 55,681 38 1,465( mse) Toan bo 1492,742 59 ---------------------------------------------------------------- --- So dieu chinh 113161,21 Tong binh phuong 114653,95 ---------------------------------------------------------------- -- BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ---------------------------------------------------------------- --------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- --------- Dia diem 390,598 5 78,120 (ms5) 2,418 (ms5/ms4) Lap lai/ dia diem 387,677 12 32,306 (ms4) 27,108 (ms4/ms1) Giong 10742,486 19 565,394 (ms3) 59,181 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 907,595 95 9,554 (ms2) 8,016 (ms2/ms1) Ngau nhien 271,723 228 1,192 (ms1) ---------------------------------------------------------------- ---------- Toan bo 12700,080 359 ---------------------------------------------------------------- ---------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM

------------------------------------------------ D 1 D 2 D 3 D 4 D 5 D 6 V 1 47,633 52,267 49,067 50,233 51,400 49,833 V 2 48,400 53,633 49,900 51,633 50,133 49,333 V 3 35,900 41,933 38,167 39,900 38,633 36,833 V 4 49,700 54,833 51,100 52,833 51,533 50,433 V 5 39,700 43,667 38,267 39,333 40,633 40,367 V 6 40,133 43,267 38,900 38,933 42,933 41,133 V 7 36,433 36,967 34,667 32,633 36,633 36,533 V 8 37,400 36,667 34,867 32,333 36,133 40,333 V 9 42,333 40,767 37,600 39,333 40,967 46,333 V10 42,300 45,267 41,300 44,133 44,533 43,233 V11 49,333 50,567 47,833 51,133 45,033 48,567 V12 44,000 46,567 45,400 47,100 42,533 41,467 V13 39,767 40,267 37,100 38,800 34,633 38,567 V14 41,033 45,367 42,200 43,900 40,767 41,267 V15 54,600 57,400 52,500 54,233 56,900 54,667 V16 40,433 43,933 38,300 39,933 43,133 42,333 V17 36,767 42,533 38,800 40,533 43,333 39,033 V18 35,533 34,533 36,167 32,533 33,733 39,267 V19 40,367 45,500 41,767 43,500 46,967 43,033 V20 44,900 47,367 43,633 45,333 46,033 46,000 ------------------------------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544 LSD khi so 2 trung binh : 2,046 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------- ------ Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 He so hoi quy 1,203 1,250 1,335 1,238 1,561 1,357 0,676

0,567 0,708 1,123 0,472 0,248 0,554 0,981 1,347 1,654 1,452 -0,210 1,427 1,059 ----------------------------------------------------------------- ------ PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 13,621 17,368 23,392 17,085 16,874 18,244 14,161 35,428 44,319 10,932 24,008 25,159 21,150 16,908 16,464 22,970 30,476 27,236 29,055 7,879 Do hoi quy (Regression) 9,414 10,165 11,595 9,970 15,871 11,996 2,971 2,094 3,261 8,208 1,450 0,401 1,998 6,259 11,809 17,805 13,730 0,287 13,248 7,305 Do lech (Deviation) 4,207 7,202 11,797 7,115 1,004 6,248 11,190 33,334 41,058 2,724 22,558 24,758 19,153 10,649 4,655 5,165 16,746 26,950 15,807 0,574 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 432,731 Do hoi quy : 159,837 Do lech : 272,895 ----------------------------------------------------------------- ----- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH --------------------------------------------------------------- - Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn --------------------------------------------------------------- - ---------------------------------------------------------------- - Toan bo 4013,560 119 33,73 ---------------------------------------------------------------- -- Giong 3580,829 19 188,465 (ms3) 55,249 (ms3/ms1) Dia diem+(Giong*Ddiem) 432,731 100 4,327 ---------------------------------------------------------------- --

Dia diem(Tuyen tinh) 130,199 1 130,199 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 29,637 19 1,560 (ms2) 0,457 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 272,895 80 3,411 (ms1) ( Pooled deviations ) --------------------------------------------------------------- ----- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 4,207 4 1,052 1,148 giong so 2 7,202 4 1,801 1,966 giong so 3 11,797 4 2,949 3,220 giong so 4 7,115 4 1,779 1,942 giong so 5 1,004 4 0,251 0,274 giong so 6 6,248 4 1,562 1,705 giong so 7 11,190 4 2,798 3,055 giong so 8 33,334 4 8,334 9,099 giong so 9 41,058 4 10,265 11,208 giong so10 2,724 4 0,681 0,744 giong so11 22,558 4 5,640 6,158 giong so12 24,758 4 6,190 6,758 giong so13 19,153 4 4,788 5,228 giong so14 10,649 4 2,662 2,907 giong so15 4,655 4 1,164 1,271 giong so16 5,165 4 1,291 1,410 giong so17 16,746 4 4,186 4,571 giong so18 26,950 4 6,737 7,357 giong so19 15,807 4 3,952 4,315 giong so20 0,574 4 0,144 0,157 ------------------------------------------------------------ ---- Sai so chung 0,916 ( Pooled error)

------------------------------------------------------------- ------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14 V15 V16 V17 V18 V19 V20 50,072 50,506 38,561 51,739 40,328 40,883 35,644 36,289 41,222 43,461 48,744 44,511 38,189 42,422 55,050 41,344 40,167 35,294 43,522 45,544 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 2,323 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 1,052 0,916 0,136 0,668 2 1,801 0,916 0,885 0,904 3 2,949 0,916 2,034 0,988 * 4 1,779 0,916 0,863 0,901 5 0,251 0,916 -0,665 0,105 6 1,562 0,916 0,646 0,856 7 2,798 0,916 1,882 0,984 * 8 8,334 0,916 7,418 1,000 * 9 10,265 0,916 9,349 1,000 * 10 0,681 0,916 -0,235 0,435 11 5,640 0,916 4,724 1,000 * 12 6,190 0,916 5,274 1,000 * 13 4,788 0,916 3,872 1,000 * 14 2,662 0,916 1,746 0,980 * 15 1,164 0,916 0,248 0,722 16 1,291 0,916 0,376 0,773 17 4,186 0,916 3,271 0,999 * 18 6,737 0,916 5,822 1,000 *

19 3,952 0,916 3,036 0,998 * 20 0,144 0,916 -0,772 0,043 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ,,, = Mv Gia tri Ftn(19;80) 55,25 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ,,,=bv Gia tri Ftn(19;80) 0,46 -------------------------------------------------------- Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ---------------------------------------------------------------- --- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1,203 0,203 0,402 0,504 0,679 2 1,250 0,250 0,526 0,475 0,670 3 1,335 0,335 0,673 0,497 0,677 4 1,238 0,238 0,523 0,454 0,664 5 1,561 0,561 0,196 2,860 0,977 * 6 1,357 0,357 0,490 0,730 0,745 7 0,676 -0,324 0,656 0,495 0,676 8 0,567 -0,433 1,131 0,383 0,641 9 0,708 -0,292 1,256 0,233 0,590 10 1,123 0,123 0,323 0,380 0,640 11 0,472 -0,528 0,931 0,567 0,698 12 0,248 -0,752 0,975 0,771 0,756 13 0,554 -0,446 0,858 0,520 0,684 14 0,981 -0,019 0,639 0,030 0,512 15 1,347 0,347 0,423 0,820 0,769 16 1,654 0,654 0,445 1,468 0,892 17 1,452 0,452 0,802 0,564 0,697 18 -0,210 -1,210 1,017 1,189 0,850 19 1,427 0,427 0,779 0,547 0,692 20 1,059 0,059 0,149 0,399 0,646 --------------------------------------------------------------- -- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem -0,841 1,990 -1,298 -0,260 0,155 0,254

di Ftn P

---------------------------------------------------------------- -------------- HL1 50,072 1,203 49,060 52,466 48,511 49,760 50,259 50,377 HL2 50,506 1,250 49,454 52,993 48,884 50,181 50,700 50,822 HL3 38,561 1,335 37,438 41,217 36,829 38,214 38,768 38,900 HL4 51,739 1,238 50,698 54,202 50,132 51,417 51,931 52,053 HL5 40,328 1,561 39,014 43,435 38,301 39,922 40,570 40,724 HL6 40,883 1,357 39,741 43,585 39,121 40,531 41,094 41,228 HL7 35,644 0,676 35,076 36,989 34,767 35,469 35,749 35,816 HL8 36,289 0,567 35,812 37,418 35,553 36,142 36,377 36,433 HL9 41,222 0,708 40,627 42,631 40,304 41,038 41,332 41,402 HL10 43,461 1,123 42,516 45,696 42,004 43,169 43,635 43,746 HL11 48,744 0,472 48,347 49,684 48,132 48,622 48,818 48,864 HL12 44,511 0,248 44,302 45,005 44,189 44,447 44,550 44,574 HL13 38,189 0,554 37,723 39,291 37,470 38,045 38,275 38,329 HL14 42,422 0,981 41,597 44,374 41,149 42,168 42,574 42,671 HL15 55,050 1,347 53,917 57,731 53,302 54,700 55,259 55,392 HL16 41,344 1,654 39,953 44,636 39,198 40,915 41,601 41,764 HL17 40,167 1,452 38,945 43,057 38,282 39,789 40,392 40,535 HL18 35,294 -0,210 35,471 34,877 35,567 35,349 35,262 35,241 HL19 43,522 1,427 42,322 46,361 41,670 43,152 43,744 43,884 BT7 45,544 1,059 44,653 47,653 44,169 45,269 45,709 45,813 ----------------------------------------------------------------- -------------- Giong T.binh HSHQ-1 Ttn P S2 ------------------------------------------------------------- --------- HL1 50,072 0,203 0,504 0,679 0,136 1,148 0,668 HL2 50,506 0,250 0,475 0,670 0,885 1,966 0,904

HL3 38,561 0,335 0,497 0,677 2,034 3,220 0,988 * HL4 51,739 0,238 0,454 0,664 0,863 1,942 0,901 HL5 40,328 0,561 2,860 0,977 * -0,665 0,274 0,105 HL6 40,883 0,357 0,730 0,745 0,646 1,705 0,856 HL7 35,644 -0,324 0,495 0,676 1,882 3,055 0,984 * HL8 36,289 -0,433 0,383 0,641 7,418 9,099 1,000 * HL9 41,222 -0,292 0,233 0,590 9,349 11,208 1,000 * HL10 43,461 0,123 0,380 0,640 -0,235 0,744 0,435 HL11 48,744 -0,528 0,567 0,698 4,724 6,158 1,000 * HL12 44,511 -0,752 0,771 0,756 5,274 6,758 1,000 * HL13 38,189 -0,446 0,520 0,684 3,872 5,228 1,000 * HL14 42,422 -0,019 0,030 0,512 1,746 2,907 0,980 * HL15 55,050 0,347 0,820 0,769 0,248 1,271 0,722 HL16 41,344 0,654 1,468 0,892 0,376 1,410 0,773 HL17 40,167 0,452 0,564 0,697 3,271 4,571 0,999 * HL18 35,294 -1,210 1,189 0,850 5,822 7,357 1,000 * HL19 43,522 0,427 0,547 0,692 3,036 4,315 0,998 * HL20 45,544 0,059 0,399 0,646 -0,772 0,157 0,043 ------------------------------------------------------------- ----------