BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ
NGUYỄN CẨM LONG
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI XANH AN TOÀN THEO HƯỚNG VIETGAP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - NĂM 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ
NGUYỄN CẨM LONG
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI XANH AN TOÀN THEO HƯỚNG VIETGAP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa
HUẾ, NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
iii
Nguyễn Cẩm Long
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Đại học Huế, Ban đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Huế, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, quý thầy cô khoa Nông học, đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu, PGS.TS. Trần Đăng Hòa, quý thầy đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi cảm ơn chân thành tới Huyện ủy, UBND huyện Bố Trạch, Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến Nông, Chi cục Thống Kê đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ nông dân tại các địa phương: xã Đồng Trạch (huyện Bố Trạch); Phường Đức Ninh (thành phố Đồng Hới); xã Võ Ninh (huyện Quảng Ninh); xã Hồng Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ); xã Quảng Long (huyện Quảng Trạch) đã nhiệt tình giúp đỡ và công tác với tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình và biết ơn tới gia đình tôi, gia đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao để tôi hoàn thành luận án.
Huế, ngày 12 tháng 1 năm 2014
iv
Nguyễn Cẩm Long
MỤC LỤC
v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3 4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................... 3 4.1. Giới hạn về không gian ................................................................................ 3 4.2. Giới hạn về thời gian ................................................................................... 3 4.3. Giới hạn về nội dung.................................................................................... 3 5. CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ...................................................... 4 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5 1.1.1. Nguồn gốc, phân loại của rau cải .............................................................. 5 1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây rau cải............................................................. 6 1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh................................................................................... 6 1.1.4. Đất và dinh dưỡng .................................................................................... 6 1.1.5. Vai trò của rau cải xanh ............................................................................ 7 1.1.6. Khái niệm về rau an toàn và VietGAP ...................................................... 8 1.1.7. Thực trạng ô nhiễm nitrat và hóa chất bảo vệ thực vật trên rau cải .......... 10 1.1.8. Tác động của dư lượng hóa chất tới sức khỏe con người ......................... 12 1.1.9. Cơ sở khoa học của biện pháp làm giảm nitrat và hóa chất bảo vệ thực vật .... 15 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 18 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................................. 21 1.3.1. Kết quả nghiên cứu về giống cải xanh..................................................... 21 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ................................................................. 24 1.3.3. Kết quả nghiên cứu về liều lượng đạm và thời gian bón.......................... 27 1.3.4. Kết quả nghiên cứu về phân bón sinh học ............................................... 32 1.3.5. Kết quả nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật sinh học ............................ 35
vi
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 42 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 42 2.1.1. Giống rau cải xanh thí nghiệm ................................................................ 42 2.1.2. Phân bón................................................................................................. 42 2.1.3. Thuốc bảo vệ thực vật............................................................................. 43 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 43 2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........... 43 2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP........................................................................................................... 43 2.2.3. Xây dựng mô hình trình diễn và đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình.................................... 43 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 43 2.3.1. Phương pháp điều tra thực trạng sản xuất rau.......................................... 43 2.3.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm.......................................................... 44 2.3.3. Xây dựng mô hình trình diễn và đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình.................................... 47 2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng .............................................................. 49 2.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu........................................................... 50 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 55 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 56 3.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH56 3.1.1. Quy mô diện tích rau nông hộ tại các điểm nghiên cứu ........................... 56 3.1.2. Các loại rau được trồng phổ biến tại các điểm nghiên cứu ...................... 57 3.1.3. Tình hình sử dụng phân bón cho rau ....................................................... 59 3.1.4. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau tại các điểm nghiên cứu ..... 61 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI XANH AN TOÀN THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH........ 66 3.2.1. Xác định một số giống rau cải xanh (Brasica juncea L.) thích hợp cho sản xuất rau an toàn ................................................................................................ 66 3.2.1.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống rau cải xanh ............ 66 3.2.1.2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống rau cải xanh thí nghiệm............. 72 3.2.1.3. Năng suất của các giống cải xanh thí nghiệm ....................................... 83 3.2.1.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống cải xanh................................ 86
vii
3.2.2. Ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat của cải xanh mỡ số 6 (Brasica juncea L.) .......................................................... 88 3.2.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống cải xanh mỡ số 6............................................................................... 89 3.2.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình phát triển sâu bệnh hại cải xanh mỡ số 6. ................................................................................................... 92 3.2.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng tươi và năng suất của cải xanh mỡ số 6 .................................................................................................... 95 3.2.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hàm lượng nitrat trong rau cải xanh mỡ số 6................................................................................................................... 98 3.2.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế ............................ 101 3.2.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm và thời gian bón đến khả năng sinh trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat của rau cải xanh mỡ số 6 ................................. 103 3.2.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6 .................................................................................................. 103 3.2.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến tình hình sâu, bệnh hại trên cải xanh mỡ số 6 ................................................................................ 108 3.2.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến khối lượng tươi và năng suất cải xanh mỡ số 6 ............................................................................. 110 3.2.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón tới hàm lượng nitrat trong cải xanh mỡ số 6 và đất trồng ......................................................................... 115 3.2.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến hiệu quả kinh tế ... 118 3.2.4. Kết quả nghiên cứu khả năng thay thế một phần phân đạm vô cơ bằng chế phẩm sinh học Wehg ...................................................................................... 120 3.2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6 ...................................................................................... 120 3.2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến tình hình phát triển sâu, bệnh hại của cải xanh mỡ số 6 ........................................................................ 122 3.2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg tới khối lượng tươi, khô và năng suất của cải xanh mỡ số 6....................................................................... 125 3.2.4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến hàm lượng nitrat trong cải xanh mỡ số 6 và trong đất thí nghiệm ............................................................. 128 3.2.4.5. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón Wehg ............................ 129
viii
3.2.5. Hiệu lực của một số thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc đối với một số loài sâu hại rau cải xanh mỡ số 6............................................................................ 131 3.2.5.1. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với sâu tơ ........ 131 3.2.5.2. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với bọ nhảy ..... 133 3.2.5.3. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với sâu xanh bướm trắng ............................................................................................................... 135 3.2.5.4. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với rệp muội.... 136 3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU CẢI XANH AN TOÀN THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................. 138 3.3.1. Kết quả trình diễn mô hình sản xuất rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP trong vụ Đông Xuân 2013 tại tỉnh Quảng Bình ............................... 138 3.3.2. Đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP trên giống cải xanh mỡ số 6 ................................................................................... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 147 1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 147 2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 149 PHỤ LỤC....................................................................................................... 172
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ix
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của một số loại rau cải ở Việt Nam .................................................................................................. 7 Bảng 1.2. Số lượng vụ ngộ độc thực phẩm và rau trong giai đoạn 2006 - 2010 14 Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở tỉnh Quảng Bình năm 2009 .... 18 Bảng 1.4. Kết quả kiểm tra chất lượng rau trên địa bàn Quảng Bình ................ 19 Bảng 1.5. Đánh giá tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau ở tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 20 Bảng 2.1. Các giống cải xanh thí nghiệm ......................................................... 42 Bảng 3.1. Diện tích trồng rau của các hộ tại các điểm nghiên cứu .................... 56 Bảng 3.2. Những loại rau được trồng phổ biến tại các điểm nghiên cứu ........... 57 Bảng 3.3. Nguồn giống, mật độ, thời vụ, năng suất một số loại rau .................. 58 Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón trên một số loại rau ............................. 59 Bảng 3.5. Tồn dư nitrat trên một số loại rau ..................................................... 61 Bảng 3.6. Những loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây rau ........... 62 Bảng 3.7. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau ........................ 64 Bảng 3.8. Thời gian sinh và phát triển của các giống rau cải xanh qua các giai đoạn (ngày) ..................................................................................................... 67 Bảng 3.9. Chiều cao (cm) của các giống rau cải xanh ở các giai đoạn (ngày) sau bén rễ hồi xanh ................................................................................................ 68 Bảng 3.10. Số lá của các giống rau cải xanh qua các giai đoạn (ngày) sau bén rễ hồi xanh........................................................................................................... 70 Bảng 3.11. Đường kính tán (cm) của các giống rau cải xanh ở các giai đoạn (ngày) sau bén rễ hồi xanh .......................................................................................... 71 Bảng 3.12. Tình hình sâu bệnh gây hại trên các giống rau cải xanh ................. 73 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến vòng đời, thời gian phát dục (ngày) qua các giai đoạn của rệp (Brevicoryne brasicae) ................................. 77 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tỷ lệ sống sót (%) của rệp (Brevicoryne brasicae) qua các giai đoạn phát dục ........................................... 79 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến thời gian sống và khả năng sinh sản của rệp (Brevicoryne brasicae) trưởng thành ...................................... 80 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tỷ lệ phát triển quần thể của rệp (Brevicoryne brasicae) ............................................................................... 81
x
Bảng 3.17. Sự lựa chọn thức ăn của rệp (Brevicoryne brasicae) trên các giống rau cải .............................................................................................................. 82 Bảng 3.19. Độ đắng và độ dòn của các giống rau cải xanh ............................... 86 Bảng 3.20. Hàm lượng NO3- trong sản phẩm của các giống rau cải xanh ......... 87 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6 90 Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sâu bệnh hại cải xanh mỡ số 6 94 Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cải xanh cải xanh mỡ số 6 96 -) của cải xanh Bảng 3.24. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến dư lượng nitrat (N03 mỡ số 6 ............................................................................................................ 99 Bảng 3.25. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cải xanh mỡ số 6 101 Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các mức đạm tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6 ................................................................................................. 104 Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian bón tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của rau cải xanh ......................................................................................................... 105 Bảng 3.28. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6 ................................................................... 106 Bảng 3.29. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến tình hình sâu, bệnh đối với cải xanh mỡ số 6 ....................................................................... 109 Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng đạm tới khối lượng tươi và năng suất của cải xanh mỡ số 6 ............................................................................................ 111 Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời gian bón tới khối lượng tươi và năng suất của cải xanh mỡ số 6 ................................................................................................. 112 Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón tới khối lượng tươi và năng suất của cải xanh mỡ số 6 ................................................................. 114 Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón tới hàm lượng nitrat trong cải xanh mỡ số 6 và đất trồng ............................................................... 117 Bảng 3.34. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến hiệu quả kinh tế trồng cải xanh mỡ số 6 ................................................................................... 119 Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các mức bón chế phẩm Wehg khác nhau tới các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cải xanh mỡ số 6 ........................................ 121 Bảng 3.36. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến tình hình sâu, bệnh hại trên cải xanh mỡ số 6 ..................................................................................... 124 Bảng 3.37. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến khối lượng tươi, khô và năng suất của cải xanh mỡ số 6 ................................................................. 126
xi
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến hàm lượng nitrat trong cải xanh mỡ số 6 và trong đất thí nghiệm ...................................................... 128 Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của các công thức xử lý chế phẩm sinh học Wehg ............................................................................................................. 130 Bảng 3.40. Hiệu lực của các loại thuốc đối với sâu tơ hại cải ......................... 132 Bảng 3.41. Hiệu lực của các loại thuốc đối với bọ nhảy ................................. 134 Bảng 3.42. Hiệu lực (%) của các loại thuốc đối với sâu xanh bướm trắng ...... 135 Bảng 3.43. Hiệu lực của các công thức thí nghiệm đối với rệp muội .............. 137 Bảng 3.44. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của mô hình giống cải xanh mỡ số 6 . 139 Bảng 3.45. Tình hình sâu bệnh gây hại trên mô hình giống rau cải xanh mỡ số 6 .................................................................................................... 140 Bảng 3.46. Năng suất của mô hình giống cải xanh mỡ số 6 ........................... 142 Bảng 3.47. Kết quả phân tích dư lượng nitrat và thuốc BVTV trên mô hình giống cải xanh mỡ số 6 ............................................................................................ 142 Bảng 3.48. Hiệu quả kinh tế của mô hình giống cải xanh số 6 ....................... 144 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính trong đất thí nghiệm ................................. 185 - trong đất thí nghiệm ................. 185 Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng và NO3 - trong nước tưới ........................ 185 Bảng 2.4. Hàm lượng kim loại nặng và NO3
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
xii
Hình 3.1. Cơ cấu quy mô diện tích sản xuất rau tại các điểm điều tra (%)......... 56 Hình 3.2. Thời gian cách ly sau khi bón đạm lần cuối....................................... 60 Hình 3.3. Số lần sử dụng thuốc BVTV trong một vụ đối với các loại rau.......... 63 Hình 3.4. Thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau chính... 64 Hình 3.5. Năng suất kinh tế của các công thức trong vụ Đông Xuân................. 85 Hình 3.6. Năng suất kinh tế của các công thức trong vụ Xuân Hè..................... 85 Hình 3.7. Tương quan giữa mật độ và dư lượng nitrat của cải xanh mỡ số 6 trong vụ Đông Xuân ................................................................................................ 100 Hình 3.8. Tương quan giữa mật độ và dư lượng nitrat của cải xanh mỡ số 6 trong vụ Xuân Hè .................................................................................................... 100
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau họ Cải (Brassicaceae) gồm bắp cải, súp lơ, su hào, củ cải, các loại cải không cuốn… là một trong những loài rau được trồng nhiều nhất ở Việt Nam, trong đó cải xanh (Brassica juncea L.) được trồng khá phổ biến do nhóm cải này có khả năng thích ứng rộng, hiệu quả kinh tế cao. Vai trò của rau xanh nói chung và rau cải nói riêng đối với sức khỏe con người được ví như “cơm không rau như đau không thuốc”. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo hằng năm trên toàn thế giới có khoảng 2,7 triệu ca tử vong do ăn thiếu rau xanh (Lê Hồng Phúc, 2010 [51]).
Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là chủ đề nổi cộm rất được xã hội quan tâm vì có liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Cục vệ sinh an toàn thực phẩm chỉ có khoảng 14% rau xanh có mặt trên thị trường được coi là rau an toàn. Việc sử dụng rau không an toàn sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, sức khỏe cộng đồng, chi phí cho điều trị, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ khác tăng cao (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012 [32]). Trong giai đoạn năm 2000 - 2007 trên toàn quốc trung bình mỗi năm có 181 vụ ngộ độc với hơn 211 nghìn
người mắc, trong đó có 48 trường hợp tử vong, tăng 61 trường hợp so với 5 năm trước (1994 - 1998) (Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 2010 [64]).
Chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát dư lượng hóa chất trong rau quả là điều cần thiết đối với toàn xã hội, đồng thời là điểm mấu chốt trên con đường hội nhập vào thị trường rau quả thế giới của nông nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn VietGAP trên rau quả. Đây là tiêu chuẩn mà người sản xuất, người cung ứng phải hướng đến vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi phương thức canh tác, chăm sóc, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng theo hướng an toàn không để lại dư lượng, không để vi sinh vật có hại hiện diện trên rau quả, làm cho rau quả đạt chất lượng và an toàn với người tiêu dùng.
Tại tỉnh Quảng Bình diện tích trồng rau biến động từ 5.500 đến 6.000 ha,
trong cơ cấu các loại rau, diện tích rau ăn lá chiếm khoảng 60%, phần lớn trong
1
số đó là các loại rau họ cải. Giống với thực trạng chung cả nước, sản xuất rau ở
tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều bất cập, điều đáng lo ngại nhất là nhiều hộ sản
xuất rau mới chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng, ít quan tâm đến chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tình trạng lạm dụng phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật vẫn còn khá phổ biến.
Trước thực trạng đó, để thúc đẩy sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, góp phần bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 557/QĐ-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2009 về việc ban hành kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2015. Tuy nhiên, đến nay mức độ phát triển rau an toàn trên địa bàn của tỉnh vẫn còn chậm, chưa mang tính đột phá. Có nhiều nguyên nhân hạn chế tốc độ và quy mô sản xuất rau an toàn ở tỉnh Quảng Bình, trong đó có những hạn chế về mặt quy trình kỹ thuật. Nhiều quy trình sản xuất rau an toàn còn khó áp dụng, một số quy trình chưa phù hợp với đặc điểm sinh thái, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của địa phương. Đặc biệt các quy trình sản xuất rau an toàn trên họ hoa thập tự còn ít và chưa hoàn thiện. Với yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình sản xuất rau an
toàn theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định hiện trạng sản xuất và những tồn tại trong sản xuất rau an toàn
tại tỉnh Quảng Bình.
- Xác định những biện pháp kỹ thuật cần áp dụng trong sản xuất rau cải
xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình.
- Xác lập mô hình và đề xuất quy trình sản xuất cải xanh an toàn ở tỉnh
Quảng Bình theo hướng VietGAP.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học
2
- Xác định một số nguy cơ gây mất an toàn trong sản xuất rau tại tỉnh
Quảng Bình làm căn cứ để xây dựng các giải pháp khắc phục.
- Làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố canh tác với mức độ an toàn sản
phẩm rau, đóng góp vào cơ sở lý luận trong sản xuất rau theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) ở nước ta.
- Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cải xanh an toàn theo hướng
VietGAP, có hiệu quả trong điều kiện tỉnh Quảng Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ góp phần làm
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cải xanh ở tỉnh Quảng
Bình, hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Cung cấp cơ sở khoa học và góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất rau
cải xanh theo tiêu chuẩn VietGAP tại Quảng Bình.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Giới hạn về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Quảng Bình. Điều tra thực trạng sản xuất
rau được tiến hành tại 5 điểm gồm: xã Đồng Trạch (huyện Bố Trạch); Phường
Đức Ninh (thành phố Đồng Hới); xã Võ Ninh (huyện Quảng Ninh); xã Hồng
Thủy (huyện Lệ Thủy); xã Quảng Long (huyện Quảng Trạch). Các thí nghiệm và
xây dựng mô hình trình diễn được thực hiện tại xã Đồng Trạch huyện Bố Trạch
và phường Đức Ninh thành phố Đồng Hới.
4.2. Giới hạn về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2000 - 2013.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất rau của các nông
hộ được điều tra trong giai đoạn 2010 - 2011.
- Các số liệu thí nghiệm và mô hình được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2013.
4.3. Giới hạn về nội dung
- Xác định một số hạn chế trong sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu một số biện pháp pháp kỹ thuật nhằm hạn chế dư lượng
3
nitrat và thuốc bảo vệ thực vật trên rau cải xanh.
5. CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về hạn chế sản xuất rau ở tỉnh Quảng Bình
- Luận án đã xác định được giống cải xanh mỡ số 6 có nhiều ưu điểm,
thích hợp với điều kiện trồng ở Quảng Bình và phù hợp với sản xuất rau an toàn.
- Từ kết quả thu được hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật canh tác
như mật độ trồng; lượng bón, thời điểm bón đạm; liều lượng thay thế của phân
bón sinh học Wegh đối với phân đạm; sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học;
cùng với sự kế thừa nghiên cứu đã công bố trong nước và nước ngoài đã xây
dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP trên
4
giống cải xanh mỡ số 6.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại của rau cải
- Nguồn gốc
Theo Viện sĩ N.I. Vavilop các loại củ cải trắng nhiệt đới, cải bắc thảo, cải
trắng, cải xanh phát sinh từ Trung Quốc. Cải bắp, cải bông, củ cải đỏ, củ cải
trắng có nguồn gốc phát sinh từ Trung tâm Địa Trung Hải (Trần Văn Minh và cs,
2006 [47]).
- Phân loại
Họ cải (Brassicaceae) có khoảng 375 chi và 3200 loài. Chi Brassica chứa
khoảng 100 loài bao gồm cải dầu, cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, cải bruxen, củ
cải, cải mù tạt. Số nhiễm sắc thể trong họ cải dao động từ 2n = 8 đến 2n = 256
(Lysak và cs, 2005, dẫn theo Abdul và cs, 2012 [70]). Ở nước ta họ cải có 6 chi
và độ 20 loài [54]. Căn cứ vào đặc điểm của cuống lá, phiến lá (kích thước, hình
dạng, màu sắc...các giống rau cải của nước ta hiện nay được phân thành 3 nhóm:
* Nhóm cải bẹ (Brassica campesris L.)
Nhóm cải bẹ còn gọi là nhóm cải dưa (chủ yếu để muối dưa). Nhóm cải này ưa nhiệt độ thấp, chịu lạnh. Nhiệt độ thích hợp 15 - 220C do đó trồng thích
hợp trong vụ Đông Xuân. Đặc điểm nhóm cải bẹ là có bẹ lá to, dày, dòn, lá lớn.
Năng suất của 1 cây có thể 2 - 4 kg, thời gian sinh trưởng từ lúc gieo đến thu
hoạch từ 120 - 160 ngày.
* Nhóm cải xanh/cải cay/cải canh (Brassica juncea L.)
Nhóm cải xanh có khả năng chịu được nóng và mưa to, nhóm cải này có
khả năng thích nghi rộng, thường được trồng quanh năm đặc biệt trong vụ Xuân
Hè và vụ Thu Đông. Cải xanh có cuống hơi tròn, nhỏ, ngắn. Phiến lá nhỏ và hẹp,
bản lá mỏng, cây thấp, nhỏ, lá có màu xanh vàng đến xanh đậm ăn có vị cay nên
5
gọi là cải cay, dễ để giống.
* Nhóm cải thìa/ cải trắng (Brassica chinensis L.)
Nhóm cải thìa có đặc điểm dễ phân biệt đó là hình lóng máng, màu trắng, phiến lá hơi tròn, cây mọc gọn, có khả năng thích ứng rộng (10 - 270C) nên có
thể trồng được quanh năm. Nhóm này có thời gian sinh trưởng ngắn sau trồng 30
- 50 ngày có thể thu hoạch, dễ để giống, có thể trồng xen, gieo lẫn các loại rau
khác và cải xanh chống giáp vụ rau (Lê Thị Khánh, 2008 [36]).
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây rau cải
Cây cải thuộc rễ chùm, phân nhánh. Bộ rễ ăn nông trên tầng đất màu, tập
trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm. Lá cải mọc đơn, không có lá kèm. Những
lá dưới thường tập trung, bẹ lá to, lá rất lớn. Bộ lá khá phát triển, lá to nhưng
mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh phá hại. Hoa cải có dạng chùm, không
có lá bắc. Hoa nhỏ, đều , mẫu 2. Đài hoa và tràng hoa đều 4, xếp xen kẻ nhau. Có
6 nhị trong đó 2 nhị ngoài có chỉ nhị ngắn hơn 4 cái trong. Bộ nhị gồm 2 noãn
dính bầu trên, một ô về sau có một vách ngăn giả chia bầu thành 2 ô, mỗi ô có 2
hoặc nhiều noãn. Quả thuộc loại quả giác, hạt có phôi lớn và cong, nghèo nội nhủ
(Lê Thị Khánh, 2008 [36]).
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh
Cải có nguồn gốc ôn đới nên yêu cầu ánh sáng thích hợp với thời gian
chiếu sáng ngày dài, cường độ ánh sáng yếu. Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ 15 - 22oC. Lượng nước trong cây rất cao chiếm từ 75 - 95% do đó cải cần nhiều nước để sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, nếu mưa kéo dài hay đất
úng nước cũng ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây cải (Lê Thị
Khánh, 2008 [36]).
1.1.4. Đất và dinh dưỡng
Cây cải không kén đất, nó có thể sinh trưởng và phát triển, cho năng suất
cao ở các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt nặng. Nhưng thích hợp
nhất là đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ ẩm tốt. Cải cần nhiều đạm, lân, kali,
trong đó đạm được sử dụng nhiều nhất. Theo số liệu của viện nghiên cứu rau
Gross Beerenhe (Đức) thì các chất dinh dưỡng chính mà các cây họ thập tự cần là
6
N, P, K. Phân hữu cơ có tác dụng rất lớn trong quá trình sinh trưởng phát triển.
Tuy nhiên, do cải có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần các loại phân dễ tiêu, dễ
phân giải, cung cấp dần những yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây.
1.1.5. Vai trò của rau cải xanh
- Vai trò dinh dưỡng
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được
của một số loại rau cải ở Việt Nam
Chất dinh dưỡng
Cải Bắp 30 Cải trắng 16 Cải Bẹ 16 Cải bông 30 Năng lượng (Calo/100 g)
Protein (g%) 1,8 1,1 1,7 2,5
Lipid (g%) 0,0 0,0 0,0 0,0
Glucid (g%) 5,4 2,6 2,1 4,9
Cellulose (g%) 1,6 1,8 1,8 0,9
Ca (mg%) 48,0 50,0 89,0 26,0
P (mg%) 31,0 30,0 13,5 51,0
Fe (mg%) 1,1 0,7 1,9 1,4
Vitamin B1 (mg%) 0,06 0,09 0,07 0,11
Vitamin B2 (mg%) 0,05 0,07 0,10 0,10
Vitamin PP (mg%) 0,4 - 0,8 0,6
Vitamin C (mg%) 36 26 51 70
Nguồn: (Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan, 2007) [60].
Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với
người tiêu dùng. Theo đề xuất của các chuyên gia dinh dưỡng FAO/WHO, 2004
[82] thì nhu cầu rau quả của mỗi người cần tới 400 g/ngày. Theo Tổ chức Y tế
thế giới (WHO, 2002), ước tính rằng việc tiêu thụ ít rau quả gây ra 19% các bệnh
ung thư đường tiêu hóa, 31% các bệnh tim thiếu máu cục bộ và 11% nguy cơ đột
qụy trên toàn cầu (dẫn theo Steven và cs, 2011 [114]).
Bảng 1.1 cho thấy, rau cải có năng lượng calo/100 g đạt trung bình từ 16 -
30 calo, hàm lượng protein thấp, không chứa các chất béo. Hàm lượng glucid dao
động từ 2,1 - 5,4 g, hàm lượng cellulose dao động từ 0,9 - 1,8 g. Trong các loại
7
rau cải, cải bẹ có hàm lượng Ca cao nhất đạt 89 mg, Fe đạt 1,9 mg, cải bông giàu
P nhất đạt 51 mg. Rau cải chứa đầy đủ các vitamin B1, B2, PP, C, đặc biệt cải
bông hàm lượng các vitamin này cao hơn so với các loại cải còn lại .
- Vai trò kinh tế
Trồng rau ở Việt Nam là nguồn thu nhập quan trọng của nông thôn, ước
tính chiếm khoảng 9% trong tổng số thu nhập từ nông nghiệp bao gồm cả trồng
lúa (Phạm Văn Chương và cs, 2008 [11]). Theo Châu Hữu Hiền Philippe và cs
(2001) [50] đầu tư cho sản xuất rau nói chung cao hơn so với trồng lúa và các
cây lương thực khác. Tuy vậy, lợi nhuận trồng rau cao hơn so với trồng lúa
hoặc bắp gấp 3 - 5 lần. Ngoài ra, rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy
trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất (Nguyễn
Đình Dũng, 2009 [15]).
- Vai trò dược liệu
Về mặt y học, theo Võ Văn Chi (1998) [8] các loại rau cải có tác dụng lợi
tiểu. Rau cải bắp có thể trị giun, chữa đau dạ dày. Theo Đỗ Tất Lợi (2000) [46] rau
cải xanh dùng làm thuốc chữa ho, viêm khí quản, ra mồ hôi, dùng ngoài dưới dạng
cao dán để gây đỏ da và kích thích da tại chỗ, trị đau dây thần kinh.
1.1.6. Khái niệm về rau an toàn và VietGAP
- Khái niệm về rau an toàn
Rau an toàn (RAT) là khái niệm xuất hiện ở nước ta trong thời gian gần
đây trước tình hình một số sản phẩm rau xanh được tiêu thụ trên thị trường đã
gây ngộ độc thực phẩm cho người sử dụng. Khái niệm rau an toàn đã được một
số tác giả đưa ra như sau:
+ Sạch, hấp dẫn về hình thức: tươi, sạch bụi bẩn, tạp chất, thu đúng độ
chín (khi có chất lượng cao nhất), không có triệu chứng bệnh, có bao bì, hợp vệ
sinh, hấp dẫn.
+ Sạch, an toàn về chất lượng: khi sản phẩm rau có chứa dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật gây
hại không vượt quá ngưỡng cho phép của WHO và Việt Nam (Bộ Khoa học và
8
Công nghệ, 2011 [3]).
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2011) [9], những sản phẩm không chứa hoặc
có chứa dư lượng các yếu tố độc hại nhưng dưới mức dư lượng cho phép được
coi là rau an toàn với sức khỏe người, nếu trên mức dư lượng cho phép là rau
không an toàn.
Theo quyết định số 99/2008/QĐ-BNN [5], rau quả an toàn là sản phẩm
rau quả tươi được sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP.
- Khái niệm về VietGAP
Các khái niệm về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) đã phát triển trong
những năm gần đây trong bối cảnh thị trường thực phẩm thay đổi nhanh chóng
và toàn cầu hóa đồng thời là kết quả của nhiều mối quan tâm về đảm bảo an ninh
lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, tính bền vững xã hội và môi trường
trong nông nghiệp. Thuật ngữ GAP chính thức được sử dụng trong khuôn khổ
pháp lý quốc tế gắn với quy trình để giảm thiểu và ngăn chặn sự ô nhiễm thực
phẩm, do đó tăng cường sự an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp
(United Nations, 2007 [117]).
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam, là những nguyên tắc, thủ tục,
trình tự hướng dẫn tổ chức, cá nhân, sản xuất thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất
và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở AseanGAP, GlobalGAP và Freshcare, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị
trường khu vực Asean và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2008 [6]).
Như vậy, VietGAP là quy trình áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an
toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng
đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn
lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và
9
xử lý sau thu hoạch.
Theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau cải xanh, khi áp
dụng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP phải đảm bảo quy định hàm lượng nitrat
≤ 500 mg/kg, hàm lượng vi sinh vật, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật phải
nằm dưới ngưỡng theo quy định của Bộ Y tế.
1.1.7. Thực trạng ô nhiễm nitrat và hóa chất bảo vệ thực vật trên rau cải
Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau trong đó có 4 nguyên nhân
chính: hóa chất bảo vệ thực vật, hàm lượng nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật.
Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật
và nitrat là phổ biến hơn cả bởi vì rau xanh có thời gian sinh trưởng ngắn, khối
lượng sinh khối lớn nên là đối tượng sử dụng phân bón, thuốc BVTV cao hơn so
với các cây trồng khác. Mặt khác, lượng phân hóa học, thuốc BVTV sử dụng trên
cây rau ít được tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy trình đã được khuyến cáo.
- Ô nhiễm nitrat
Theo kết quả kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý và chứng nhận
rau an toàn tại Hà Nội của Cục Bảo vệ thực vật trong tháng 10/2007 rau cải xanh
và cải ngọt là hai loại rau có dư lượng nitrat vượt mức khá cao: rau cải xanh
559,59 mg/kg, rau cải ngọt 655,92 mg/kg (Cao Thị Làn, 2011 [39]).
Hà Nội cho thấy 30 trong 35 loại rau phổ biến có tồn dư NO3
có mẫu nào có tồn dư NO3
Kết quả nghiên cứu tồn dư NO3
Theo Đặng Thu An (1998) khi khảo sát chất lượng rau ở các chợ nội thành - vượt trên 500 mg/kg. Các loại rau như cải xanh, cải Đông Dư, rau đay, rau dền, củ cải…không - dưới 500 mg/kg (dẫn theo Trần Khắc Thi, 2011 [62]). - trong rau ở các huyện ngoại thành Hà - trên rau ăn lá họ thập Nội của Vũ Thị Đào (1999) [17] cho thấy: hàm lượng NO3
tự cao nhất, vượt ngưỡng cho phép từ 4 - 8 lần.
NO3
Nguyễn Văn Hiền và Trần Văn Dinh (1996) [25] khi phân tích hàm lượng - trong rau xanh được sản xuất tự do tại Nam Hồng - Đông Anh và một số - vượt điểm khác cho thấy: mẫu cải xanh tại Nam Hồng có hàm lượng NO3
ngưỡng 4,4 lần, cải ngọt vượt ngưỡng 3,7 lần. Mẫu cải bao lấy từ Quảng Ninh có
- vượt ngưỡng tới 6,2 lần.
hàm lượng NO3
10
Bùi Cách Tuyến và cs (1998) phân tích các mẫu rau phổ biến trên thị
trường các tỉnh phía Nam cho thấy: nhóm rau ăn lá: bắp cải, cải thảo có tồn dư
NO3 vượt quá tiêu chuẩn quy định, chiếm tỷ lệ lớn nhất (58 - 61%) (dẫn theo
Trần Khắc Thi và cs, 2009 [61]).
Trần Văn Hai (2000) cho biết: một trong 2 mẫu cải xanh của 40 hộ trồng - gấp rau ở thành phố Cần Thơ vào thời điểm tháng 3 - 4/1998, có hàm lượng NO3
2,4 lần ngưỡng cho phép (dẫn theo Trần Khắc Thi, 2011 [62]).
Theo Phan Thị Thu Hằng (2008) [22] khi phân tích NO3
- trong 6 loại rau - đều rất cao, chỉ khoảng 10% số mẫu được kiểm tra có hàm lượng đạt tiêu chuẩn cho
phổ biến trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thì nhận thấy hàm lượng NO3
phép, còn lại đều gấp từ 2 - 8 lần tiêu chuẩn cho phép. Trong đó 55% mẫu củ cải,
- gấp 2 - 2,5 lần.
cải xanh có hàm lượng NO3
- Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
Lượng thuốc hóa học sử dụng trên tất cả các loại cây trồng ở nước ta bình
quân 0,2 - 0,24 kg a.i/ha/năm. Song ở các loại rau, lượng này là 0,4 - 0,5 kg a.i.
Cá biệt, tại vùng rau Đà Lạt, xã Tây Tựu (Từ Liêm, Hà Nội) theo số liệu điều tra
của Viện Bảo vệ thực vật, lượng thuốc bảo vệ thực vật cho cây rau đạt tới 1,2 -
1,5 kg a.i (Trần Khắc Thi và cs, 2007 [60]).
Năm 2002, Chi cục Bảo vệ thực vật T.P Hồ Chí Minh kiểm tra 538 mẫu rau
ở các chợ trong thành phố phát hiện 67 mẫu (12,45%) có dư lượng thuốc BVTV
cao quá mức cho phép có thể gây ngộ độc cho người ăn (Lê Thị Khánh, 2008
[36]). Tại Hà Nội Chi cục BVTV Hà Nội kiểm tra các mẫu rau xanh trong vụ
Đông Xuân hơn 60% mẫu rau có dư lượng thuốc BVTV nhóm Carbamat và vượt
ngưỡng cho phép (Trần Khắc Thi và cs, 2009 [61]).
Nguyễn Duy Trang (1995) cho biết trung bình một chu kỳ cải bắp, người
nông dân phải phun từ 7 - 15 lần với lượng thuốc từ 4 - 5 kg/ha trong một vụ từ
75 - 90 ngày (dẫn theo Trần Khắc Thi, 2009 [61]).
Nông dân ở vùng đồng bằng sông Hồng trồng rau họ hoa thập tự thường
phun 3 - 19 lần/vụ, đa số (58,5%) phun 7 - 10 lần/vụ. Tại ngoại ô thành phố Hồ
Chí Minh có 17,4% số nông dân được hỏi phun 13 - 19 lần/vụ. Đa số (70,2%) đã
11
phun 20 - 30 lần/vụ và có 12,4% số nông dân phun hơn 30 lần/vụ (dẫn theo Phạm
Văn Lầm, 2009 [40]).
Kết quả nghiên cứu của Phan Thị Thu Hằng (2008) [22] cho biết tại
Thành phố Thái Nguyên người trồng rau thường sử dụng thuốc BVTV có liều
lượng cao gấp từ 1,5 - 2,0 lần so với quy định, tính trên một lứa rau tổng số lần
phun từ 3 - 10 lần tùy theo loại rau, thời gian cách ly hầu hết chỉ từ 2 - 8 ngày.
Một số loại rau có số lần phun cao như: bắp cải 12 - 18 lần phun/vụ, thời gian
cách ly 3 - 7 ngày; đậu cô ve 10 - 12 lần phun/vụ, thời gian cách ly 2 - 4 ngày;
cải xanh 8 - 11 lần phun/vụ, thời gian cách ly 4 - 6 ngày.
Theo điều tra của Tô Thị Thu Hà và Hubert de Bon (2002) [21] cho biết
trong vụ Hè tại hai xã Yên Viên và Hà Hồi thuộc Hà Nội, các cây đậu đũa, bí
xanh, mùng tơi được phun thuốc BVTV với số lượng lớn lần lượt là 11,1; 9,7 và
6,8 kg a.i/ha. Cải ngọt mặc dù là rau ngắn ngày nhưng lượng thuốc phun cũng
đáng kể với 6,1 và 5,3 kg a.i trong vụ Hè và vụ Đông.
Tại Vĩnh Long, Lê Văn Liêm (2009) cho biết vẫn còn một số nông dân ở
các hợp tác xã sản xuất rau an toàn sử dụng thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ gốc
Carbofuran, Chlorpyrifos Ethyl, Diazinon, Dimethoate, Profenofos...để trừ sâu
hại trên rau (dẫn theo Nguyễn Thị Hai, 2011 [23]).
1.1.8. Tác động của dư lượng hóa chất tới sức khỏe con người
Sử dụng rau có dư lượng nitrat và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao đều
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thậm chí tính mạng con người.
- Tác động của dư lượng nitrat tới sức khỏe con người
Có hơn 97% thực phẩm bị nhiễm nitrat từ việc tiêu thụ các loại rau, đóng
góp đáng kể nhất là khoai tây (32%) và xà lách (29%), với sự đóng góp nhỏ hơn:
bắp cải (8,9%), cải xoong (5,6%), cải bó xôi trắng (5,4%) (Santamaria, 2006;
Thomson và cs, 2007, dẫn theo Hmelak Gorenjak và Cencic, 2013 [92]).
-) trong rau được quan tâm vì chúng có tiềm năng chuyển đổi thành nitrit sau khi hấp thụ. Mặc dù những rủi ro hấp thụ nitrat như
Dư lượng nitrat (NO3
một chất tự nhiên trong rau chưa được đánh giá và chính bản thân nitrat không
có tác dụng độc hại đối với trao đổi chất của con người hoặc động vật, nhưng
12
nitrit có thể gây hại (Sunlarp Sanguandeekul, 1999 [115]). Trong hệ thống tiêu
-):
-) bị khử thành nitrit (NO2
hóa nitrat (NO3
2H+ + 2e = H2O
- + 2e + 2H+ = NO2
- + NAD+ + H2O
NO3
do các quá trình hóa sinh mà NO2
Trong dạ dày con người, do tác dụng của hệ vi sinh vật, các loại enzym và - dễ dàng tác dụng với các acid amin tự do tạo thành nitrosamine gây nên ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày (Bùi Quang Xuân
amin trong môi trường acid yếu (pH = 3 - 6), đặc biệt với sự có mặt của NO2
và cs, 1996; Ramos, 1994, dẫn theo Phan Thị Thu Hằng, 2008 [22]). Các acid - sẽ dễ dàng bị phân hủy thành andehyt và acid amin bậc 2 từ đó tiếp tục chuyển
thành nitrosamine.
Trong máu, ảnh hưởng tiêu biểu nhất của nitrit là khả năng phản ứng với
NO2
hemoglobin (oxy Hb) để tạo thành methaemoglobin (met Hb) và nitrat: - - + OxyHgb (Fe2+) metHgb (Fe3+) + NO3 Kết quả của sự hình thành meHb là việc cung cấp oxy cho các mô bị suy
yếu gây ra hội chứng trẻ xanh ở trẻ em. Nồng độ methaemoglobin lớn hơn 50%
có thể nhanh chóng dẫn đến hôn mê và tử vong.
-) có thể gây độc cho con người ở liều lượng 4 g/ngày, ở liều lượng 8 g/ngày có thể gây chết, 13 - 18 g/ngày gây chết hoàn toàn (Fao/WHO,
Nitrat (NO3
1993, dẫn theo Đặng Thu Hòa, 2002 [29]).
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ủy ban châu Âu (EC) giới hạn hàm
có hàm lượng NO3
năng kháng bệnh của cơ thể. Trẻ em ăn xúp rau có hàm lượng NO3 lượng nitrat trong nước uống là dưới 50 mg/lít. Trẻ em thường xuyên uống nước - cao hơn 45 mg/lít sẽ bị bệnh rối loạn trao đổi chất, giảm khả -: 80 - 1300 - mg/kg sẽ bị ngộ độc. Theo tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng NO3
trong rau không được quá 300 mg/kg tươi.
- Tác động của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe con người
Thuốc trừ sâu xâm nhập vào cơ thể qua phổi, hệ tiêu hóa hoặc da tùy
thuộc vào nồng độ của thuốc trừ sâu, ảnh hưởng sức khỏe có thể ngay lập tức
(cấp tính) hoặc chúng có thể xảy ra sau nhiều năm tiếp xúc ở mức độ thấp.
13
Các triệu chứng của ngộ độc cấp tính có thể bao gồm đau đầu, mờ mắt và
buồn nôn, thay đổi trong nhịp tim, yếu cơ, liệt hô hấp, tâm thần, co giật, hôn mê
và tử vong.
Tiếp xúc với thuốc trừ sâu ở mức độ thấp mãn tính có thể dẫn đến ung
thư, rối loạn hệ thần kinh, gan và tổn thương thận và các vấn đề hô hấp.
Thuốc trừ sâu có thể ảnh hưởng đến sinh sản bởi dị tật của thai nhi, gây ra
sẩy thai, thai chết lưu hoặc di tật bẩm sinh, hoặc bằng cách thay đổi vật liệu di
truyền gây đột biến cho thế hệ tiếp theo (Vandana Shiva và cs, 2004 [118]).
Theo Nguyễn Thị Hai (2011) [23] các nhóm thuộc nhóm độc tích lũy như
các hợp chất Chlor, các hợp chất chứa Arsen, chì, thủy ngân…có khả năng tích
lũy lâu trong cơ thể gây nên biến đổi sinh lý có hại, thậm chí có loại gây rối loạn
di truyền và các triệu chứng nguy hiểm khác.
Tác giả Oh (2000) đặc biệt lưu ý thận trọng về dư lượng các chất ô nhiễm
hữu cơ bền vững (POP) và các thuốc phá vỡ tuyến nội tiết (Endocrine disrupter).
Các hợp chất này có thể kích thích hoặc ức chế hiệu quả của hormone như
estrogen, testosterone, insulin, melatonin hoặc hoạt động như là một hệ thống
tuyến nội tiết. Chúng còn có thể gây ra những vấn đề về sự phát triển cơ thể và
sinh sản. Các thuốc có tính chất nguy hiểm là DDT, PCB, Lindane, Zineb,
Maneb, Endo sulfan, Antrazine, một số thuốc Pyrethroid tổng hợp (dẫn theo
Hoàng Hà, 2009 [20]).
Bảng 1.2. Số lượng vụ ngộ độc thực phẩm và rau trong giai đoạn 2006 - 2010
2007 2008 2009 2010
Nguyên nhân Số vụ (%) Số người (%) Số vụ (%) Số người (%) Số vụ (%) Số người (%) Số vụ (%) Số người (%)
29(80,6) 43(78,2) 30(81,1) 46(74,2) 10(58,8) 18(58,1) 24(70,6) 31(60,8)
2(5,6) 7(12,7) 4(10,8) 11(17,7) 4(23,5) 9(29,0) 5(14,7) 14(27,5) Độc tố tự nhiên Hóa chất
0 0 0 0 0 0 1(2,9) 1(2,0) Vi sinh vật
Chưa 5(13,9) 5(9,1) 3(8,1) 5(8,1) 3(17,6) 4(12,9) 4(11,8) 5(9,8)
36(100) 55(100) 37(100) 62(100) 17(100) 31(100) 34(100) 51(100) xác định Chung
14
Nguồn: (Viện dinh dưỡng, 2011) [67].
Kết quả xét nghiệm sữa của 47 bà mẹ đang cho con bú tại một huyện ngoại thành Hà Nội thì có 4 trường hợp có dư lượng hóa chất BVTV nhóm lân hữu cơ từ 0,2 - 0,5 mg/lít (Trần Khắc Thi và cs, 2007 [61], 2009 [62]).
Như vậy, việc sử dụng rau quả có dư lượng nitrat và thuốc BVTV vượt quá ngưỡng an toàn là một trong những nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc trên địa bàn cả nước.
Bộ Y tế cho biết, trong hai năm 2001 - 2002 tại các tỉnh phía nam có hơn 600 trường hợp ngộ độc do ăn rau có hóa chất BVTV phải đi cấp cứu, ngoài ra lượng tồn dư không gây ngộ độc cấp tính còn khá phổ biến. Giai đoạn 2006 - 2010, bình quân hàng năm có 189 vụ ngộ độc thực phẩm với 6.633 người mắc và 52 người tử vong. Đặc biệt trong giai đoạn 2006 - 2010 số vụ và số người bị ngộ độc do nhiễm hóa chất có xu hướng tăng lên (Bảng 1.2).
Mo
-
-
Cu,Fe,Mn NH2OH Mg,Mn NH3
(cid:49)(cid:46)(cid:49)(cid:46)(cid:57)(cid:46)(cid:32)(cid:67)(cid:417)(cid:32)(cid:115)(cid:7903)(cid:32)(cid:107)(cid:104)(cid:111)(cid:97)(cid:32)(cid:104)(cid:7885)(cid:99)(cid:32)(cid:99)(cid:7911)(cid:97)(cid:32)(cid:98)(cid:105)(cid:7879)(cid:110)(cid:32)(cid:112)(cid:104)(cid:225)(cid:112)(cid:32)(cid:108)(cid:224)(cid:109)(cid:32)(cid:103)(cid:105)(cid:7843)(cid:109)(cid:32)(cid:110)(cid:105)(cid:116)(cid:114)(cid:97)(cid:116)(cid:32)(cid:118)(cid:224)(cid:32)(cid:104)(cid:243)(cid:97)(cid:32)(cid:99)(cid:104)(cid:7845)(cid:116)(cid:32)(cid:98)(cid:7843)(cid:111)(cid:32)(cid:118)(cid:7879)(cid:32)(cid:116)(cid:104)(cid:7921)(cid:99)(cid:32)(cid:118)(cid:7853)(cid:116)
-) được thực hiện chủ yếu tại hệ rễ thực vật. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến làm cho quá trình này không thực hiện được một cách triệt để làm cho nitrat và sản phẩm của nó (NO2) tồn tại ở môi trường xung quanh: đất, nước, khí quyển và thực vật (Tạ Thu Cúc, 2005 [13)].
- Cơ sở khoa học của biện pháp làm giảm nitrat Đạm (N) là yếu tố đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất rau, được người trồng ưu tiên sử dụng hơn lân (P) và kali (K). Khi bón đạm (N) vào đất chúng bị nitrat hóa thành amoniac (NH3). NH3 là nguồn nguyên liệu được cây sử dụng để tổng hợp các hợp chất quan trọng như: axit amin, protein và các vật chất có đạm khác....Vì vậy, có thể nói không có đạm thì không có sự sống. Phương trình tổng hợp khái quát quá trình khử nitrat như sau: Cu, Fe, Mg N2O2 NO2 NO3 Quá trình khử nitrat (NO3
Theo các nhà khoa học có tới 20 yếu tố dẫn đến dư lượng nitrat tăng cao trong cây rau và môi trường xung quanh (Tạ Thu Cúc, 2005 [13], Trần Khắc Thi và cs, 2007 [61], 2009 [62]).
15
Tamme và cs (2006) cho rằng hàm lượng nitrat trong rau phụ thuộc vào đặc tính sinh học cây trồng, cường độ ánh sáng, loại đất, nhiệt độ, độ ẩm, mật độ gieo trồng, sự trưởng thành thực vật, giai đoạn sinh trưởng, thời điểm thu hoạch, kích thước của các bộ phận trên cây, thời gian lưu trữ, và nguồn nitơ (dẫn theo
Hmelak Gorenjak [92]).
Để giảm dư lượng nitrat trong rau, theo Tạ Thị Cúc (2005) [13], những yếu tố gây trở ngại cho quá trình nitrat hóa có thể điều chỉnh thông qua nhiều biện pháp:
- tăng cao trong sản phẩm. Chủng loại phân bón (phân hữu cơ và phân vô cơ), liều lượng dùng, bón phân không cân đối giữa các nguyên tố N, P, K; phương pháp bón.
+ Phân bón: là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dư lượng NO3
- sẽ làm cho dư lượng NO3
- tăng lên rõ rệt.
Đặc biệt quá lạm dụng phân đạm vô cơ trong sản xuất rau, bón dạng đạm gốc NO3
Phương pháp bón phân: bón rãi đều ở độ sâu 15 - 20 cm, trộn đều đất với phân bón, tưới phân thúc làm nhiều lần (4 - 5 lần) sẽ thuận lợi cho quá trình nitrat hóa.
- trong cây.
+ Điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa: nhiệt độ dao động quá lớn, thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn, ánh sáng yếu sẽ
làm tăng NO3
+ Độ ẩm thừa hoặc thiếu đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình nitrat hóa. + Đất đai: gieo trồng trên đất nhẹ, tơi xốp (đất cát pha, đất thịt nhẹ) thì sẽ
- trong cây
làm giảm dư lượng nitrat trong cây.
-.
+ Giống: chủng loại khác nhau thì sự tích tụ dư lượng NO3
- trong cây.
cũng khác nhau. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống. Ví dụ: những cây rau trong họ thập tự, họ hòa thảo, họ cà, họ rau dền, rau bi na và thân -. Vì vậy, khi đưa ra giống mới cần lá quả họ bầu bí thường tích lũy nhiều NO3 phải đánh giá dư lượng NO3
+ Diện tích dinh dưỡng: khi tăng khoảng cách hàng, khoảng cách cây và diện tích dinh dưỡng cho mỗi cá thể và giảm mật độ gieo trồng trên đơn vị diện tích sẽ hạn chế sự tích tụ dư lượng NO3
+ Phương pháp thu hoạch: muối độc hại thường tích tụ nhiều ở gốc cây,
- sẽ ít hơn.
khi thu hoạch phải cắt cao, cắt xa gốc thì dư lượng NO3
+ Phương pháp bảo quản và chế biến: bảo quản và chế biến ở nhiệt độ 0oC
- giảm đi từ 30 - 67% so với thời gian đầu mới bảo quản.
đến 1oC, dư lượng NO3
+ Vệ sinh thực phẩm và kỹ thuật nấu nướng: rau rửa sạch trước khi chế
16
biến, thức ăn nấu nướng bằng áp suất cao thì dư lượng nitrat giảm 3 lần.
- Cơ sở khoa học của biện pháp làm giảm dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật
Sau khi phun rãi thuốc BVTV một thời gian, lượng hoạt chất bám lên cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của nhiều yếu tố: do thời tiết (nắng, mưa), do hoạt động phân hủy thuốc của các men thực vật, do sự tăng trưởng của cây. Và lúc này lượng thuốc (hoạt chất) vẫn còn lưu tồn bên ngoài và bên trong các bộ phận của cây được gọi là dư lượng thuốc BVTV trên thân, lá, củ của cây trồng, càng xa ngày phun rãi thuốc thì dư lượng của thuốc bên ngoài và bên trong càng giảm thấp (Nguyễn Xuân Giao, 2010 [18]).
Nguyên nhân làm cho dư lượng thuốc BVTV trên rau cao chủ yếu do: - Sử dụng các loại thuốc có độ độc cao và chậm phân hủy, kể cả một số
thuốc đã bị cấm sử dụng.
- Phun thuốc nhiều lần không cần thiết và phun với nồng độ cao quá mức
quy định.
- Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch, thuốc chưa đủ thời gian để phân
hủy hết (Nguyễn Mạnh Chinh, 2011 [9]).
Vì vậy, để hạn chế dư lượng thuốc BVTV trong sản xuất rau an toàn theo
hướng GAP cần phải tuân thủ các biện pháp sau:
- Không phun, rãi các loại thuốc ngoài danh mục các loại thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam. Đặc biệt đối với rau an toàn không được sử dụng thuốc
nhóm độc I do các loại thuốc này có độ độc cấp tính cao, thời gian lưu tồn lâu, một số thuốc gây độc mãn tính rất nguy hiểm cho sức khỏe người và môi trường. - Hạn chế sử dụng thuốc nhóm độc II, là những loại thuốc có độ độc cấp
tính tương đối cao và cũng chậm phân hủy trong môi trường.
- Nên dùng các loại thuốc nhóm độc III, thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, đặc biệt ưu tiên sử dụng các thuốc có nguồn gốc sinh học như thuốc vi sinh, thuốc thảo mộc. Trong đó các thuốc nguồn gốc sinh học là thích hợp nhất đối với rau an toàn do rất ít độc hại với người, mau phân hủy, ít hại thiên địch.
- Cần đảm bảo sử dụng thuốc cho rau an toàn theo nguyên tắc 4 đúng, đó
là đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ, liều lượng và đúng cách. Đặc biệt chú ý
đảm bảo thời gian cách ly.
17
- Sử dụng giống sạch bệnh, giống mang gen chống chịu dịch hại hoặc chịu
dịch hại nhằm hạn chế hoặc ngăn ngừa sự phát triển của dịch hại.
- Sử dụng các biện pháp cơ giới như làm đất, thời vụ, mật độ, luân canh,
xen canh, bón phân, nước tưới, để tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như thiên địch tự nhiên của dịch hại và không thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, tích lũy và lây lan của dịch hại (Phạm Văn Lầm, 2009 [40]).
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Diện tích trồng rau ở tỉnh Quảng Bình những năm gần đây có biến động không lớn, năng suất rau khoảng 95 đến 100 tạ/ha. Rau được sản xuất trên địa bàn bao gồm các nhóm là rau ăn lá, rau ăn củ và rau gia vị, trong đó diện tích trồng các loại rau ăn lá chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 60% (Phan Thanh Nghiệm, 2013 [48]).
Qua Bảng 1.3 ta thấy diện tích trồng rau chủ yếu tập trung ở các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh. Năm 2009 diện tích trồng rau các loại của tỉnh Quảng Bình đạt 5.772 ha, sản lượng là 81.060,5 tạ và năng suất 14,04 tạ/ha. Trong các huyện, thành phố của tỉnh thì Bố Trạch là huyện có diện tích trồng rau lớn nhất (1728 ha), nhưng sản lượng và năng suất của huyện Lệ Thủy đạt cao nhất, trung bình 74,7 tạ/ha. Nhìn chung, năng suất rau của tỉnh Quảng Bình còn thấp so với năng suất bình quân chung của cả nước.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng rau ở tỉnh Quảng Bình năm 2009
Diện tích quy hoạch rau an toàn Vùng Diện tích (ha) Năng suất (tạ /ha) Sản lượng (tạ) (ha)
5772 140,4 81060,5 192,5 Toàn tỉnh
251 61,8 1550,1 30 Đồng Hới
Minh Hóa 249 73,7 1836,1 40
Tuyên Hóa 356 64,3 2288,3 16
1445 59,1 8534 25 Quảng Trạch
1728 107 18609 31,5 Bố Trạch
503 74,7 37550 25
1240 86,2 10693 25 Quảng Ninh Lệ Thủy
18
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2010 [12].
Các loại rau ăn lá phổ biến ở các vùng trồng rau ở tỉnh Quảng Bình chủ
yếu là: cải xanh, xà lách, rau muống, rau cần, rau dền…tập trung ở các vùng canh
tác truyền thống. Đặc biệt, đối với rau cải xanh, với ưu điểm dễ làm, thời gian sinh
trưởng ngắn, quay vòng nhanh, sinh khối lớn nên được người trồng rau chú trọng
đầu tư thâm canh, nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng để thu lại lợi nhuận cao tuy
nhiên chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức.
Bảng 1.4. Kết quả kiểm tra chất lượng rau trên địa bàn Quảng Bình
Chỉ tiêu phát hiện (lượt)
N
N
P b
A S
E . c o l i
Năm
i t r a t
E . c o l i *
i t r a t *
S . a u r e u s
Số lượng (mẫu)
F e n v a l e r a t e
E t h r o p r o p h o s
C y p e r m e t h r i n *
Lượt chỉ tiêu phát hiện Trong giới hạn cho phép Vượt giới hạn cho phép Tổng số mẫu phát hiện
2009 18 15 11 4 3 8 3 1
2010 17 13 9 4 3 3 3 3 1
2011 27 13 13 0 8 2 3
Ghi chú: ký hiệu * là vượt quá ngưỡng cho phép. Nguồn: Chi cục Quản lý
chất lượng nông lâm thủy sản [48].
Qua Bảng 1.4 cho thấy khi phân tích các mẫu rau trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, năm 2009 trong số 15/18 mẫu phát hiện dư lượng thì có 4 mẫu vượt giới
hạn cho phép về thuốc bảo vệ thực vật, năm 2010 trong số 13/17 mẫu phát hiện
dư lượng thì có 3 mẫu vượt dư lượng nitrat.
Theo khảo sát của Phan Thanh Nghiệm (2013) [48], nông dân Quảng Bình
thường phun thuốc bảo vệ thực vật trên các loại rau cải, hành lá, mướp đắng, dưa
hấu, dưa chuột, đậu cô ve, rau cần, su hào. Trong đó, cải là loại rau được phun
thuốc BVTV nhiều nhất, thậm chí cả trước khi thu hoạch.
Qua kết quả phân tích Bảng 1.5 cho thấy rau cải có số mẫu bị nhiễm thuốc
BVTV cao nhất. Trong thời điểm chính vụ có 24/25 mẫu cải bị nhiễm hóa chất
BVTV chiếm 96%, vào thời điểm trái vụ có 8/25 mẫu bị nhiễm chiếm 32%.
19
Nồng độ dư lượng thuốc BVTV ở hành lá và cải trong chính vụ đạt khá cao so
với các loại rau còn lại. Hành lá đạt 33,0 µg/kg, rau cải đạt 23,9 µg/kg.
Như vậy, ô nhiễm hóa chất trên rau xanh là thực trạng đang diễn ra ở các
vùng trồng rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mặc dù ở những mức độ khác nhau
nhưng đã gây lo ngại cho nhiều người tiêu dùng. Đây cũng chính là trở ngại lớn nhất
trong việc nâng cao chất lượng cũng như nâng cao giá trị gia tăng cho cây rau.
Bảng 1.5. Đánh giá tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau
ở tỉnh Quảng Bình
Số mẫu Kết quả Loại
Thời gian lấy Tổng số mẫu (µg/kg) nhiễm sản phẩm
9 7 13,9 Chính vụ Cà Chua 25 8 8,1 Trái vụ
12 5 33,0 Chính vụ Hành Lá 26 8 11,4 Trái vụ
11 8 9,0 Chính vụ Mướp Đắng 23 9 6,0 Trái vụ
25 24 23,9 Chính vụ Cải 25 8 4,4 Trái vụ
Nguồn: Báo cáo kết quả nghiên cứu và đánh giá dư lượng thuốc BVTV trong sản
phẩm rau, củ quả trên địa bàn Quảng Bình [48].
Để giải quyết bài toán rau sạch, hiện nay nhiều địa phương trong tỉnh đã
tiến hành quy hoạch sản xuất rau an toàn đặc biệt kể từ khi Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình ra Quyết định số 557/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch hỗ trợ
phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả an toàn trên địa bàn Quảng Bình
giai đoạn 2009 - 2015. Theo đó quy hoạch diện tích sản xuất rau an toàn tỉnh có
192,5 ha, từ 20 - 25 ha đối với các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch và từ 10 - 15 ha đối với các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và thành
phố Đồng Hới. Mục tiêu đến năm 2015, có 100% diện tích rau, quả tại các vùng
được quy hoạch đáp ứng được yêu cầu sản xuất an toàn theo VietGAP; 100%
tổng sản phẩm rau, quả sản xuất trong vùng quy hoạch được chứng nhận và công
20
bố sản xuất và chế biến theo quy trình sản xuất an toàn theo VietGAP (Ủy Ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2009 [66]). Tuy nhiên, những hạn chế về quy trình kỹ
thuật, tập quán canh tác, hiệu quả kinh tế…đã hạn chế không nhỏ đến việc phát
triển và mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn theo VietGAP trên địa bàn tỉnh.
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
Hiện nay các nghiên cứu về cây rau đã được nhiều nhà khoa học trong
nước và trên thế giới quan tâm, nhiều đề tài đã được ứng dụng thực tiễn mang lại
hiệu quả và có giá trị tham khảo cao. Tuy nhiên đối với rau cải xanh đặc biệt là
các đề tài nghiên cứu về giống, mật độ, phân bón, thuốc trừ sâu sinh học trên cải
xanh theo hướng an toàn chưa nhiều.
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về giống cải xanh
Năng suất của các giống khác nhau trong môi trường. Môi trường thiết lập
kiểu gen xác định năng suất trong giới hạn di truyền của nó. Do đó, sự kết hợp
giữa kiểu gen với môi trường có thể dẫn đến làm tăng sản lượng. Sự khác biệt về
năng suất của kiển gen là do quá trình phức tạp xảy ra trong các bộ phận khác
nhau của cây trồng liên quan nhiều đến sự thay đổi sinh lý. Những thay đổi sinh
lý bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường phổ biến ở các giai đoạn phát triển
khác nhau của cây trồng (Venkaraddi, 2008 [119]).
Khehra và Singh (1980) đã nghiên cứu 29 kiểu gen của Brassica napus L.
đã cho biết có sự khác biệt đáng kể về sản lượng, chiều cao (dẫn theo Fathy và
Ahmed, 2009 [84]).
Theo Richardson (2012) [94] khi tiến hành đánh giá 5 loại rau xanh gồm:
cải xanh, cải xoăn đỏ Nga, cải đỏ, cải đỏ Thụy Sĩ, cải vàng Thụy Sĩ, kết quả cho
thấy giống cải xoăn đỏ Nga nổi bật nhất trong 5 loại rau xanh. Sự khác nhau đáng
kể giữa năng suất 5 loại rau ăn lá có thể là do đặc điểm sinh trưởng khác nhau
của các giống.
Reddy và Avikumar (1997) nhận thấy giống cải GM-2 (145 cm) có chiều
cao cây cao hơn giống TM-21 (125 cm). Yadav và cộng sự (1994) tiến hành thí
nghiệm ở Kanpur và cho rằng chiều cao cây đạt được ở giống Vaibhav (167 cm)
cao hơn so với giống Varuna (158 cm) (dẫn theo Venkaraddi, 2008 [119]).
21
Ở Jodhpur, Rajsingh và cs (2001) nhận thấy giống cải địa phương cao hơn
giống T59 (158 cm). Ở New Delhi, Rana và Pachuari (2001) đã tiến hành thí
nghiệm và nhận thấy chiều cao cây của giống TERI(OE) M21 (177 cm) cao hơn
so với giống TERI(OE) R15 (129 cm) (dẫn theo Venkaraddi, 2008 [119]).
Weerakoon và Soonartne (2011) [122] khi nghiên cứu ảnh hưởng của thời
vụ tới sinh trưởng và năng suất của các giống cải xanh: AC501, 515, 580, 790,
1099, 1811, 2122, 5088, 7788 và 8831 đã nhận thấy các giống AC580, AC5088,
AC7788 đạt năng suất cao hơn các giống khác trong vụ Maha và AC7788 đạt
năng suất cao nhất trong vụ Yaha.
Ở New Delli, Rana và Pachauri (2001) đã tiến hành thí nghiệm đồng
ruộng trên đất sét pha cát và đưa ra giống Bio 902 được ghi nhận có năng suất
sinh học 72,5 tạ/ha cao hơn so với giống TERI(OE) M21 (68,5 tạ/ha). Ở Hisa Raj
Sigh và ctv (2002) quan sát thấy rằng năng suất sinh học được ghi nhận giống
Laxmi (13,7 tạ/ha) cao hơn có ý nghĩa so với giống BTH-1 (11,9 tạ/ha) (dẫn theo
Venkaraddi, 2008 [119]).
Giống đóng vai trò có ý nghĩa trong dư lượng nitrat. Nồng độ nitrat trong
mô được chứng minh là khác nhau giữa các loài và giữa các giống cùng loài. Tuy
nhiên, trong một nghiên cứu khác, nồng độ nitrat trong 2 giống rau bina trồng với
phân bón hữu cơ không khác nhau đáng kể (Haly, 2010 [87]). Trong một nghiên
cứu tương tự, không có sự khác biệt nồng độ nitrat trong mô ở 3 giống rau diếp
được trồng ở phân bón tổng hợp và phân hữu cơ (Stopes và cộng sự, 1989, dẫn
theo Haly, 2010 [87]).
Tuy nhiên, theo Brown và Smith (1966) [75] không có sự khác biệt đáng
kể trong sự tích lũy nitrat khi so sánh giữa các giống của cùng một loài. Khi bón
cùng một lượng phân đạm, các giống chín sớm có xu hướng tích lũy nitrat nhiều
hơn so với các giống chín muộn.
Theo Korus và Lisiewska (2009) [95] các giống khác biệt đáng kể trong
việc chứa nitrat. Mức độ trung bình cao nhất trong các thời điểm thu hoạch đã
được tìm thấy trong các giống cải Redbor F1 - 1276mg (2006) và 939mg (2007)
trong 1000g chất tươi quá 54% và 13% các giá trị tương ứng được ghi nhận ở
22
giống Średnio Wysoki Zielony Kędzierzawy và 61%, 18% ở giống Winterbor F1.
Trong so sánh các loại rau Amr và Hadidi (2000) đã nhận xét ảnh hưởng
của giống không có ý nghĩa với nitrat và nitrit chứa trong rau (dẫn theo Maryam
Boroujerdnia và cs, 2007 [98]).
Tuy nhiên theo Maryam Boroujerdnia và cs (2007) [98] có sự sai khác
đáng kể về lượng nitrat giữa các giống rau. Giống có vai trò quan trọng và quyết
định tới dư lượng nitrat qua nhiều nghiên cứu (Munzert, 1989; Rostamforoudy,
1999; Shahbazie, 2005, dẫn theo Maryam Boroujerdnia và cs, 2007 [98]).
Ngoài việc lựa chọn giống có năng suất và phẩm chất tốt, tính kháng sâu
bệnh đặc biệt là tính kháng rệp trên các giống rau cải cũng được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu.
Theo kết quả nghiên cứu về tính kháng rệp của Ellis và cs (1995) [81] trên
6 giống cải: Brassica fruiticulosa, Brassica spinescens, Brassica insularis, bắp
cải “Derby Day”, cải xanh lá xoắn “Green Glaze Glossy”, cải dầu “Rangi”. Hai
giống cải Brassica fruiticulosa, Brassica spinescens trong điều kiện thí nghiệm ở
nhà kín biểu thị tính kháng kháng sinh với mật độ rệp, thể hiện ở khả năng rệp
non sinh ra thấp. Trong điều kiện bên ngoài đồng rất ít rệp cư trú trên hai giống
này điều này được lý giải do có cơ chế kháng atixenosis cao (atixenosis: khả
năng thực vật chống lại sự xâm nhập của sâu bệnh).
Muhammad Asalam và cs (2005) [102] khi nghiên cứu tính kháng rệp trên
10 giống cải Canola (Brassica napus L.) đã nhận thấy không có giống nào miễn
hoàn toàn với sự phá hoại của rệp (Brevicoryne brassicae L.). Trong số các giống
nghiên cứu, giống KS75 có số lượng rệp tương đối thấp (30,7 con/10 cm cụm
hoa) và do đó được coi là tương đối kháng rệp so với các giống khác.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số giống
rau cải cho vùng miền núi phía Bắc, Nguyễn Phi Hùng và cs (2009) [30] đã thu
thập được 9 giống rau cải gồm: cải làn, cải xanh lùn, Ngồng ngọt Lạng Sơn, Mèo
Thanh Sơn, Mèo lá tím, Ngọt bông GCTMN, cải bẹ lá vàng, cải mào gà, Mèo
Sơn La. Qua khảo nghiệm cho thấy giống cải mèo Sơn La có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt với điều kiện vùng trung du miền núi. Năng suất thực thu
đạt 26,6 tấn/ha, năng suất lý thuyết đạt 51,40 tấn/ha, khối lượng trung bình cây
23
đạt 594,96 gam.
Nguyễn Minh Chung (2012) [10] đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thủy canh tuần hoàn để sản xuất rau ăn lá trái vụ trong hai năm từ năm 2007
- 2008 với 4 loài rau (11 giống xà lách, 3 giống rau cải, 3 giống cần tây và 3
giống rau muống). Kết quả thu được các giống rau phù hợp trồng trái vụ trong
dung dịch thủy canh tuần hoàn trong đó có 2 giống cải xanh BM và Tosakan. Các
rau ăn lá này khi trồng trái vụ bằng kỹ thuật thủy canh tuần hoàn đạt tiêu chuẩn
an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhiều đề tài khảo nghiệm trên các giống ở nước ta chủ yếu nhằm lựa chọn
ra giống có năng suất cao, phẩm chất tốt. Trên cây rau cải rất ít đề tài nghiên cứu
về mối liên quan giữa giống tới hàm lượng nitrat cũng như đánh giá tính kháng
sâu bệnh.
Ở Việt Nam, việc đánh giá tính kháng của một giống được thực hiện nhiều
nhất trên cây lúa như khả năng kháng rầy nâu, kháng đạo ôn, kháng bạc lá. Trên
cây bông là khả năng kháng rầy xanh hai chấm...Theo Phạm Văn Lầm (2009)
[40] tính kháng sâu hại là đặc tính của giống cây trồng có khả năng chống lại sự
tấn công của một loài sâu hại nào đó hoặc làm giảm tác hại do sâu hại gây ra. Sử
dụng giống kháng sâu bệnh phù hợp với nguyên lý IPM, góp phần làm giảm đáng
kể việc sử dụng thuốc hóa học BVTV, tránh ô nhiễm môi trường, bảo vệ thiên
địch, góp phần xây dựng nông nghiệp bền vững và sản xuất nông sản an toàn.
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ
Tác động chủ yếu của mật độ cây trồng chủ yếu là do sự khác biệt trong
phân bố năng lượng bức xạ mặt trời và tăng hấp thụ bức xạ mặt trời sẽ dẫn đến
tăng hiệu suất. Khi mật độ vượt quá sẽ tạo ra các vi khí hậu không phù hợp và do
đó gây ra các nguy cơ sâu bệnh và làm giảm năng suất (Mostafa Naghizaded và
cs, 2012 [101]).
Theo NeSmith (1998) [103] ảnh hưởng của mật độ đối với năng suất kinh
tế, chất lượng không cùng một hướng. Khi mật độ cây trồng tăng, năng suất sinh
học trên 1 đơn vị diện tích tăng đến một giới hạn nào đó, sau đó khi mật độ tăng
nữa thì năng suất sẽ tương đương hoặc thấp hơn.
24
Theo nghiên cứu của Champiri và Bagheri (2013) [108] trên các giống cải
(Brassica napus L.) với các khoảng cách 15 cm, 25 cm, 35 cm cho biết khoảng
cách 15 cm cải cho năng suất cao nhất.
Meitei và cs (2001) đã cho rằng khoảng cách 25 x 25 cm thì cải xanh có
chiều cao lớn hơn các công thức khác 48,4 cm và nhấn mạnh khoảng cách 25 cm
x 25 cm có chỉ số diện tích lá cao hơn ở 30, 50, 65 ngày sau cấy lần lượt là 1,74,
1,86, 2,25 (dẫn theo Venkaraddi, 2008 [119]).
Ở một nghiên cứu khác, chiều cao cải xanh ở khoảng cách 20 x 15 cm
(166 cm) cao hơn so với khoảng cách 45 x 15 cm (153 cm). Năng suất sinh
học đạt được ở khoảng cách dưới 20 x 10 cm (70,1 tạ/ha) cao hơn so với
khoảng cách 45cm x 15 cm (62,7 tạ/ha) (Rana và Pachauri, 2001, dẫn theo
Venkaraddi, 2008 [119])
Khoảng cách (cây x cây) hợp lý nhất làm giảm mật độ bọ nhảy, đối với
Brassica napus L. là 14 cm và đối với Brassiaca rapa L. là 30 cm (Dosdal và cs,
1990, dẫn theo Chen và Lee, 1990 [79]).
Mật độ cây trồng ảnh hưởng đến dư lượng cây trồng một cách rõ ràng
(Schleicher, 2003, dẫn theo Samith, 2010 [109]). Cantlife (1972) [78] cho rằng,
khi trồng dày lượng nitrat sẽ tăng lên do điều kiện chiếu sáng yếu. Thời gian
chiếu sáng trong ngày dài thì hàm lượng nitrat trong cây sẽ giảm, nếu giảm mức
chiếu sáng 20% thì hàm lượng nitrat trong quả dưa chuột tăng lên 2,5 lần.
Các nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tới dư lượng nitrat trên cây cải
xanh ít được tìm thấy. Tuy nhiên trên cây dưa chuột ở các mật độ cây cách cây
(15, 20, 30, 35, 40 và 45 cm) với khoảng cách hàng 45 cm cho thấy, ở trong đất
dư lượng nitrat cao nhất đạt 21,3 ppm được ghi nhận ở các khoảng cách cây
trồng lớn hơn (40, 45 cm). Trong khi đó ở những khoảng cách nhỏ nhất (15,
20 cm) thì dư lượng đạt ở mức thấp nhất: 14,3 và 15 ppm. Tuy nhiên trên quả
khi mật độ càng cao thì dư lượng nitrat càng lớn với sự sai khác có ý nghĩa
với quả có kích thước nhỏ, trung bình và lớn. Lý giải cho điều này Samith
Abubaker và cộng sự cho rằng ở khoảng cách nhỏ hơn thì khả năng phân bố
ánh sáng yếu, quá trình tổng hợp các aminoaxit và các protein ở cây trồng ít
hơn (Samith, 2010 [109].
25
Mỗi giống cây trồng có một mật độ, khoảng cách hợp lý để đạt năng suất
cao. Mật độ này cũng còn phụ thuộc vào đất tốt hay xấu. Gieo trồng dày quá
hoặc thưa quá đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây trồng đồng thời
cũng ảnh hưởng đến phát sinh phát triển của sâu bệnh, cỏ dại (Võ Văn Á và cs,
1998 [1], Phạm Văn Lầm, 2009 [40]).
Thông thường, tất cả các cây trồng có xu hướng làm tăng năng suất trên
một đơn vị diện tích khi tăng mật độ cây trồng nhưng chỉ tăng tới giới hạn nhất
định (Trung tâm Khuyến Nông TP Hồ Chí Minh, 2009 [65]). Nếu trồng quá dày
thì có hại, song trồng quá thưa thì nhiều ánh sáng lọt xuống mặt đất, lãng phí
quang năng. Đi đôi với tăng số cá thể trên đơn vị diện tích (tức tăng mật độ) năng
suất cá thể giảm, song ở trồng dày thì sự tăng năng suất quần thể lớn hơn sự giảm
tổng cộng của năng suất các cá thể (Hoàng Đức Phương, 2000 [52]).
Nguyễn Thanh Hải (2009) [24] cho rằng ở các mật độ rau cải khác nhau
thì cho khối lượng cây và năng suất khác nhau. Trong đó, mật độ 15 x 20 cm cho
năng suất lý thuyết và năng suất thực tế đạt cao nhất, lần lượt là 41,6 tấn/ha và
37,5 tấn/ha; tiếp đó là mật độ 20 x 20 cm đạt 38,7 tấn/ha và 33,4 tấn/ha
Nguyễn Phi Hùng và cs (2008) [30] khi nghiên cứu về mật độ trên giống
Cải Mèo Sơn La với khoảng cách trồng 25 x 25 cm, 30 x 25 cm, 30 x 30 cm cho
thấy năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức 30 x 30 cm, thấp nhất là công
thức 25 x 25 cm.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Hồng Bình và cs (2011) [2] khối lượng
trung bình cây và năng suất thực thu của các công thức cải làn có ảnh hưởng
đáng kể khi gieo trồng theo các khoảng cách 15 x 15 cm, 15 x 20 cm, 20 x 20
cm. Khoảng cách 15 x 15 cm cải làn có khối lượng trung bình cây nhỏ nhất 64,23
g/cây nhưng lại cho năng suất cao nhất đạt 19,88 tấn/ha. Trong khi công thức có
khối lượng trung bình cây cao nhất ở khoảng cách 20 x 20 cm đạt 81,5 g/cây
nhưng lại cho năng suất thấp nhất đạt 16,58 tấn/ha.
Hiện nay cũng đã có nhiều khuyến cáo mật độ trong sản xuất rau an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP. Theo tài liệu của Trung tâm Khuyến Nông Quốc gia
(2010) [64] khuyến cáo nên trồng khoảng cách 20 x 20 cm. Trung tâm Khuyến
26
Nông Thành phố Hồ Chí Minh (2009) [65] khuyến cáo nên trồng với khoảng
cách 10 x 15 cm.
Trần Khắc Thi và cs (2009) [61] khuyến cáo nên cấy khoảng cách 20 x 30
cm, đảm bảo mật độ trồng từ 16 - 17 ngàn cây/ha.
Nguyễn Xuân Giao (2010) [18] khuyến cáo mật độ trồng cây cách cây đối
với cải xanh là 20 - 30 cm, đảm bảo mật độ 80 - 100 nghìn cây/ha.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tới dư lượng
nitrat trên cải xanh nói riêng và cây trồng nói chung ở Việt Nam ít được
nghiên cứu.
1.3.3. Kết quả nghiên cứu về liều lượng đạm và thời gian bón
Nitơ là một trong những nhân tố cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển
của cây trồng (Cash và cs, 2002, dẫn theo Maryam, 2007 [98]). Đồng thời cũng
là một trong những dinh dưỡng quan trọng nhất hạn chế năng suất cây trồng. Tuy
nhiên thừa đạm có thể làm giảm năng suất và chất lượng giống đáng kể (Al-
Barrak, 2000, dẫn theo Fathy, 2009 [84]). Bón quá nhiều đạm cũng là nguyên
nhân làm cho thân cây mềm, thành tế bào mỏng làm cho sâu bệnh dễ dàng tấn
công (Plaster, 2003, dẫn theo Tshikalange, 2006 [116]).
Cây trồng hấp thụ nitơ từ đất dưới dạng nitrat, sau đó được biến đổi thành
các protein và các chất chứa nitơ khác. Nitrat chứa trong cây trồng là kết quả của
sự cân bằng động giữa tốc độ hấp thu, đồng hóa, di chuyển. Trong điều kiện nhất
định sự cân bằng này có thể bị gián đoạn dẫn đến việc rễ tích lũy nitrat nhanh hơn
so với cây trồng chuyển đổi nitrat thành protein (Maryam, 2007 [98]).
Nhu cầu bón đạm của các loại rau được phân thành 4 nhóm sau:
+ Rất cao (200 - 400 kg N/ha): súp lơ, cải bắp đỏ, cải bắp sớm.
+ Cao (150 - 180 kg N/ha): cải thìa, bí đỏ, cà rốt muộn, cải bắp.
+ Trung bình (80 - 100 kg N/ha): cải bao, dưa chuột, su hào, đậu rau, cà
rốt sớm, cải bẹ xanh.
+ Thấp (40 - 80 kg N/ha): đậu trắng, đậu Hà Lan, hành ta (P Kundlo,
1975, dẫn theo Nguyễn Như Hà, 2006 [19]).
Khi nghiên cứu mức đạm từ 0 - 300 kg N/ha trên giống cải Brassica rapa
27
L.subsp.chinensis, Tshikalange (2006) [116] nhận thấy rằng khi bón 50 kg N/ha
cải phát triển tốt hơn so với không bón tuy nhiên không bằng các công thức 100 kg
N - 250 kg N/ha. Nhưng khi bón với lượng 300kg N/ha thì chiều cao phát triển
-
kém hơn so với lượng bón từ 100 kg N - 250 kg N/ha, lá có màu xanh tối hơn.
Nhiều nghiên cứu ngoài nước đã cho thấy phân đạm đã làm tăng NO3
trong nông sản.
Theo WangZHao - Hui (2004) [121] trong một giới hạn nhất định năng
suất rau tăng tỷ lệ thuận với lượng phân đạm. Tuy nhiên, hàm lượng nitrat trong
rau cũng tăng theo lượng phân đạm bón hay nói cách khác bón phân đạm cho cây
là nguyên nhân chính làm tăng hàm lượng nitrat trong rau.
Theo Maereka và cs (2007) [96] khi nghiên cứu 4 mức đạm 0 kg N, 34,5
kg N, 69 kg N và 103,5 kg N/ha trên giống cải xanh đã nhận thấy kích thước và
năng suất lá tăng lên khi tăng liều lượng đạm trong cả 2 vụ. Mức đạm từ 34,5 -
103,5 kg N/ha làm tăng số lá khi thu hoạch so với đối chứng. Nitrat trong lá cũng
tăng từ 0,42 mg/kg ở đối chứng đến 0,575 mg/kg đối với lượng bón 103,5 kg
N/ha. Vị đắng cũng tăng lên với việc bón nhiều phân đạm.
Tại Iranian khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức bón đạm khác nhau
tới năng suất, sự tích lũy nitrat và chất lượng của cây rau cải bó xôi, Hemmat
Ahmadi và cs (2010) [91] nhận thấy: khi bón đạm cho cây ở các mức 0, 50, 100, 150, 200 kg N/ha thì mức bón 200 kg N/ha cho năng suất cao nhất 2299,3 g/m2
nhưng sự tích lũy hàm lượng nitrat lại vượt quá mức cho phép (5353,3 mg/kg rau tươi), công thức bón 150 kg N/ha cho năng suất 2066 g/m2 và hàm lượng nitrat
tích lũy trong cây là 2183,3 mg/kg rau tươi, đảm bảo năng suất và dư lượng nitrat
ở ngưỡng an toàn.
M.E. Yarvan (1980) đã tiến hành nghiên cứu tăng lượng đạm bón từ 30 - - trong củ cà rốt và cải củ từ 21,7 180 kg N/ha làm tăng tương ứng hàm lượng NO3
+,
lên 40,6 mg/kg và 263 lên 473 mg/kg (dẫn theo Bùi Quang Xuân, 1998 [68]).
Các nghiên cứu ngoài nước cũng cho thấy: khi các dạng phân đạm (NH4
- trong cây. Để hạn chế hàm lượng NO3
NO3 NO3) được bón ở thời kỳ bón thúc lần cuối cũng làm ảnh hưởng lớn đến tích lũy - trong rau, trong cỏ chăn nuôi, sau
28
bón ít nhất 3 tuần mới được thu hoạch (D.L. Grunes, W.H. Allaway, 1985, dẫn
theo Đặng Thu Hòa, 2002 [29]).
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng đạm và
thời gian bón đến năng suất và hàm lượng nitrat.
Do nitơ là thành phần quan trọng của axít nucleic ADN và ARN, ADP,
ATP, diệp lục…Nitơ giúp cây trồng tăng trưởng và phát triển của mô sống, quyết
định phẩm chất nông sản. Thiếu N cây cằn cỗi, không hình thành protein và diệp
lục, lá bé màu xanh nhạt, hoa hay rụng và ít quả, quả bé và phẩm chất kém vì vậy
trong sản xuất người nông dân thường chú trọng đến phân đạm hơn (Lê Thanh
Bồn, 2012 [7]).
Tuy nhiên việc bón thừa đạm cũng không có lợi cho cây trồng. Người ta
nhận thấy năng suất và phẩm chất không đồng hành mà nhiều trường hợp là
nghịch biến, năng suất tăng, phẩm chất giảm, hiện tượng thường thấy khi sử dụng
phân đạm (Võ Minh Kha, 1998 [35], Chu Thị Thơm và cs, 2006 [63]).
Bùi Quang Xuân và Bùi Đình Dinh (1999) [69] khi nghiên cứu sử dụng
hợp lý phân bón cho rau đã cho rằng việc bón quá liều lượng, bón quá muộn gây - trong rau thương phẩm. Trong các loại rau, rau ăn lá có hàm lượng tích lũy NO3
- trong rau cao nhất vì vậy cần chú ý đến liều lượng bón và thời kỳ bón.
NO3
Lê Văn Tán, Lê Khắc Huy và cs (1998) [57] cho thấy: khi tăng lượng - trong rau. Điều đáng chú ý ở đây là phân đạm bón sẽ dẫn đến tăng tích lũy NO3
nếu bón dưới mức 160 kg N/ha đối với bắp cải và dưới 80 kg N/ha đối với cải - trong cải bắp dưới 430 mg/kg tươi (mức cho phép 500 xanh thì lượng NO3
mg/kg). Các kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Quang Xuân
(1999) [69].
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đối với sự tích lũy
nitrat trong rau cải bẹ xanh trên nền đất xám tại thành phố Hồ Chí Minh, Phạm
đạm bón, cao nhất ở mức 150 kg N/ha, tuy vậy thì hàm lượng NO3
thu hoạch quan hệ chặt với lượng đạm bón, từ 3,17mg NO3
kg N/ha lên 524,9 mg NO3
29
Minh Tâm (2001) [58] cho thấy năng suất cải bẹ xanh tăng dần khi tăng lượng - trong rau khi -/kg rau tươi ở mức 0 -/kg ở mức 180 kg N/ha. Liều lượng đạm thích hợp - đạt tiêu chuẩn cho phép nhất để đạt năng suất cao (15,60 tấn/ha) và tồn dư NO3
là 90 kg N/ha trên nền bón 15 tấn phân chuồng + 30 kg P205 + 30 kg K20/ha.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thái Hòa (2009) [28] cho thấy khi bón
liều lượng đạm từ 0 - 120 kg N/ha trên nền bón 15 tấn phân chuồng + 30 kg P205
+ 60 kg K20/ha thì liều lượng đạm 60 kg N/ha đối với cải xanh đã hạn chế được
sự gây hại của sâu bệnh, cho hiệu quả kinh tế và phẩm chất đạt cao nhất trong
các công thức bón. Khi lượng phân đạm tăng thì hàm lượng nitrat cũng tăng theo,
ở mức bón từ 90 - 120 kg N/ha hàm lượng nitrat trên rau cải xanh vượt ngưỡng
cho phép.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Hồng Bình và cs (2011) [2] đối với
giống cải làn 8RA02 ở các liều lượng đạm (40 kg N, 60 kg N, 80 kg N) trên nền
bón 15 tấn phân chuồng + 50 kg P205 + 50 kg K20 thì tổng thời gian sinh trưởng
của các công thức bón đạm không có sự sai khác đạt 49 ngày, công thức không
bón đạm thời gian sinh trưởng ngắn hơn đạt 46 ngày. Ở công thức phân bón 60
kg N và 80 kg N cải làn có khối lượng cây trung bình cao nhất lần lượt là 70 và
73 g/cây. Đây cũng là hai công thức đạt năng suất thực thu cao nhất tương ứng
với 16,52 và 17,32 tấn/ha. Tuy nhiên xét hiệu quả kinh tế và an toàn chất lượng
thì công thức 60 kg N hơn mức bón 80 kg N.
Bùi Thị Khuyên và cs (2002) [37] khi nghiên cứu các liều lượng đạm (0
kg N, 30 kg N, 60 kg N, 120 kg N, 180 kg N) trên nền không bón phân chuồng +
60 kg super lân + 35kg kali clorua/ha đã nhận thấy rằng đạm có ảnh hưởng khá
rõ đến sinh trưởng và phát triển của cải ngọt, làm tăng chiều cao cây và tăng
diện tích lá trong phạm vi bón từ 0 - 180 kg N/ha. Trong khoảng 30 kg N - 120
kg N các công thức bón đạm đều làm tăng năng suất so với đối chứng không
bón đạm. Năng suất (tươi, khô) đạt cao nhất tại công thức bón 120 kg N/ha.
Việc bón đạm vượt quá 120 kg N/ha không làm tăng năng suất cải một cách có
ý nghĩa kinh tế. Cũng trong nghiên cứu này tác giả đã nhận thấy liều lượng đạm
ảnh hưởng đến hàm lượng nitrat theo quan hệ tỷ lệ thuận và mùa Đông dư
lượng nitrat cao hơn mùa Hè.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Thi và Lê Thị Quyên (2011)
30
[59] đối với liều lượng đạm (0 kg N, 30 kg N, 60 kg N, 120 kg N, 150 kg N) trên
giống cải xanh trong điều kiện có lưới che tại thành phố Huế, khi tăng liều lượng
đạm đã làm tăng các chỉ tiêu thân lá cải xanh. Giữa các công thức bón 60 - 150
kg N/ha không có sự sai khác thống kê về các chỉ tiêu sinh trưởng thân lá. Từ
mức bón 30 - 150 kg N/ha năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cải xanh
không có sự sai khác thống kê. Tuy nhiên công thức 60 kg N/ha cho hiệu quả
kinh tế cao nhất với VCR đạt tới 9,62.
- cao trên rau chủ yếu do sử
Trong các nguyên nhân làm cho dư lượng NO3
dụng nhiều phân đạm hóa học và dùng quá gần ngày thu hoạch (Nguyễn Mạnh
Chinh, 2011 [9]).
- đạt cao nhất sau khi bón thúc đạm
Hầu hết các loại rau có hàm lượng NO3
lần cuối từ 3 - 10 ngày (Phan Thị Thu Hằng, 2008 [22]).
Nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Cương (2005) [14] năm 2001 - 2004
- trong rau. Khả năng tích lũy NO3
NO3
loại rau sau bón 3 - 5 ngày hàm lượng NO3 cho thấy: thời gian bón đạm lần cuối đến thu hoạch có ảnh hưởng tới dư lượng - phụ thuộc vào từng loại cây. Hầu hết các - cao nhất và đều vượt ngưỡng cho - phép, sau đó lại giảm dần. Sau khi bón đạm lần cuối 10 ngày hàm lượng NO3
thấp nhất và đều đảm bảo độ an toàn cho phép.
nước tưới tới sự tích lũy NO3
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón, độ ô nhiễm của đất trồng và - và kim loại nặng (Pb,Cd) trong một số loại rau, - trong rau và đất tăng theo Đặng Thu Hòa (2002) [29] đã kết luận: tồn dư NO3
- trong rau xà lách và rau muống tăng mạnh kéo theo tồn dư NO3
NO3
chiều tăng của liều lượng đạm bón, đặc biệt ở mức bón đạm cao mức độ tích lũy - trong đất - trong rau xà lách đạt cũng cao gây ô nhiễm nguồn đất và nước. Hàm lượng NO3
cao nhất ở 3 - 5 ngày, rau muống ở 7 - 10 ngày, dưa chuột ở 3 - 5 ngày sau thúc
đạm lần cuối.
lượng NO3
Thời gian cách ly từ lần bón cuối đến lúc thu hoạch cũng ảnh hưởng tới dư - trong rau. Nguyễn Văn Hiền và Trần Văn Dinh (1996) [25] đã kết - trong bắp cải cao nhất là 7 ngày kể từ bón thúc lần cuối ở luận: hàm lượng NO3
31
tất cả các công thức có liều lượng đạm khác nhau và chỉ thu hoạch sau bón thúc - trong bắp cải đã giảm hẳn dưới ngưỡng an lần cuối 14 ngày thì hàm lượng NO3
toàn. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thái Hoà
(2009) [28] khi nghiên cứu các mức bón đạm khác nhau với thời điểm thu hoạch
7 ngày và 15 ngày sau khi bón.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Khuyên và cs (2002) [37] cho biết 9 ngày
sau khi bón đạm lần cuối hàm lượng nitrat trong rau cải cao hơn khi bón đạm lần
cuối 15 ngày.
Trần Khắc Thi (1996) [61] đã tổng kết qua kết quả nghiên cứu đề tài cấp - trong rau ăn lá và rau ăn quả cao nhất Nhà nước KN - 01 - 02: tồn dư NO3
khoảng thời gian từ 10 - 15 ngày kể từ lúc bón lần cuối tới khi thu hoạch. Đối với - có xu hướng giảm khi thời rau ăn củ khoảng thời gian đó là 20 ngày. Lượng NO3
gian bón thúc lần cuối càng xa ngày thu hoạch.
Bùi Quang Xuân (1998) [68] cho biết hàm lượng nitrat trong cải bắp thực
sự giảm sau 16 - 20 ngày bón N lần cuối, nếu hòa phân đạm vào nước tưới thì
thời gian bón thúc lần cuối rút ngắn hơn từ 2 - 4 ngày.
1.3.4. Kết quả nghiên cứu về phân bón sinh học
Sử dụng bừa bãi các loại phân bón tổng hợp đã dẫn đến sự ô nhiễm đất,
nước, phá hủy vi sinh vật, côn trùng có ích làm cho cây trồng dễ bị bệnh, giảm độ
phì trong đất (Mishra và cs, 2013) [99]. Một trong những cách giảm thiểu ô
nhiễm đất trong nông nghiệp hiện đại là việc sử dụng phân bón sinh học đã được
khuyến cáo bởi các nhà nghiên cứu để thay thế phân hóa học. Phân bón sinh học
có thể mang lại một số lợi ích như cố định đạm, huy động phốt pho và vi chất
dinh dưỡng thông qua việc sản sinh các axít hữu cơ và làm giảm độ pH của đất
(Saber,1993, dẫn theo Ahmed, 2000 [88]). Bên cạnh đó, các vi sinh vật như vi
khuẩn Pseudomonas, Azotobacter, Azospirillium và Mycorhyzae có thể tiết ra
các chất thúc đẩy tăng trưởng như: Giberelin, Cytokinin, Auxin (Brown, 1972;
Hartmann và cs, 1983, dẫn theo Ahmed, 2000 [88]).
Theo Sheraz Maldi và cs (2010) [112] phân bón sinh học là thành phần
thiết yếu của nền nông nghiệp hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong duy trì khả
năng lâu dài độ màu mỡ bằng việc cố định khí nitơ (N=N) huy động cố định các
32
dinh dưỡng đa và vi lượng hoặc biến P không hòa tan sang dạng thích hợp cho
cây trồng làm tăng hiệu quả và giá trị có sẵn.
Việc áp dụng phân bón sinh học không chỉ làm giảm việc sử dụng 20 -
50% phân bón hóa học, nhưng đồng thời làm tăng năng suất cây trồng từ 10 -
20% (Tyagi và cs, 1999, dẫn theo Hashemzadeh, 2013 [83]).
Ở Philipin việc sử dụng phân bón Bio - N thay thế được 30 - 50% tổng số
nhu cầu nittơ cho cây trồng. Việc sử dụng phân Bio-N cho phép giảm thời gian
bón phân và do đó giảm 50% chi phí lao động trên diện tích cho cùng một chu kỳ
canh tác (Javier và Brown, 2007) [105].
Nghiên cứu của Mohamed Anwar (2005) [107] trên cây khoai tây trong
hai mùa chỉ rõ rằng bón 100% NPK (120kg N + 80kg P205 + 100 K20 + 1kg
Nitrobein + 1 kg Phosphorein + 1% K2SO4) là công thức vượt trội so với chỉ bón
100% NPK và các công thức khác. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa bón
100% NPK và 75% NPK cùng với 2 kg Nitrobein + 2 kg Phosphorein + phun 2%
K2SO4 về chiều dài thân cây, số lá/cây, trọng lượng khô của rễ/cây. Vì vậy, áp
dụng phân bón sinh học cùng các loại phân bón khoáng được chứng minh tốt hơn
so với sử dụng phân khoáng một mình.
Sử dụng Azospirillum brasilense và Azotobacter chroococcmn cùng với
30 kg N làm tăng chiều cao cây, chiều dài rễ, trọng lượng tươi và khô của các bộ
phận cà chua (Terry và cs 1996, dẫn theo Bablimog, 2007 [73]). Khi cung cấp
50% liều lượng phân bón và FYM (12,5 tấn/ha) với mức giảm liều lượng khuyến
cáo phân bón (50% RDF) giúp tăng trưởng thực vật và năng suất cao hơn ở cây
cà chua (Rafi và cs 2002, dẫn theo Bablimog, 2007 [73]). Bón NPK (80:60:50
kg/ha) + FYM (20 tấn/ha) giúp chiều cao cây, số lượng lá trên cây, dài lóng và số
lượng các đốt trên cây đậu bắp cao hơn (Naidu và cs 1999, dẫn theo Bablimog,
2007 [73]). Sử dụng đạm ở 120 kg/ha với FYM (10 tấn/ha) và MgSO4 (2% phun
trên lá) được ghi nhận chứa hàm lượng nitơ và hấp thụ nitơ cao hơn ở trong lá
cũng như trong gốc cà rốt (Shanmugasundaram và Savithri 2004, dẫn theo
Bablimog, 2007 [73]).
Các kết quả nghiên cứu về hàm lượng nitrat trong rau ở Nga đã chỉ ra
33
rằng: sử dụng phân hữu cơ sinh học có tác dụng làm giảm hàm lượng nitrat trong
cần tây từ 1.198 - 1974 mg/kg đồng thời làm tăng năng suất và giảm hàm lượng
muối trong đất (Cao Thị Làn, 2011 [39]).
Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong canh tác cây trồng đang là xu
hướng của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhằm bảo đảm an toàn sinh
học, an toàn thực phẩm và an toàn môi trường. Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu
về phân bón sinh học có khả năng giảm bớt được lượng phân hóa học mà năng
suất vẫn đảm bảo, chất lượng rau đạt theo tiêu chuẩn rau an toàn.
Những nghiên cứu về phân bón đạm vi sinh Biogro ở xóm Tâm Thái, xã
Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong 4 vụ cho thấy: việc dùng
đạm vi sinh thay thế được 50% urê và tăng năng suất cây trồng. Với lúa, năng
suất tăng từ 10 - 25%, công thức bón đạm vi sinh 3 kg/sào thay cho 70% đạm
hóa học, tăng năng suất 25,9 kg/sào. Đối với mỗi loại rau khác nhau năng suất
cũng tăng 12 - 20%. Bên cạnh đó người ta nhận thấy đạm vi sinh làm tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh của cây trồng vì nó làm cây trồng khỏe, phát triển đều,
phẩm chất hạt và quả tăng (Nguyễn Thanh Hiền, 1996, dẫn theo Phạm Xuân Lân,
2007 [41]).
Các kết quả nghiên cứu của Viện công nghệ sinh học về việc sử dụng các
chế phẩm sinh học nhằm nâng cao độ phì của đất và chất lượng của sản phẩm
trong năm 2004 - 2005 đã cho những kết quả tốt, có khả năng triển khai trên diện
rộng. Việc sử dụng chế phẩm vi sinh và phân bón tạo bởi chế phẩm vi sinh đã
giúp giảm được từ 30 - 50% lượng phân bón hóa học, sản lượng rau tăng từ 15 -
20%, hàm lượng nitrat trong rau giảm 10 lần, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn
cho phép (Phạm Xuân Lân, 2007 [41]).
Trần Thị Lệ, Nguyễn Hồng Phương (2009) [42] khi nghiên cứu khả năng
thay thế một phần phân đạm vô cơ bằng một số chế phẩm (phân) sinh học cho
cây dưa leo (Cucumis Sativus L.) trên đất thịt nhẹ vụ xuân 2009 tại Quảng Trị
cho biết khi giảm 50% lượng phân đạm thì hầu hết các chỉ tiêu liên quan đến
năng suất như: số quả hữu hiệu và tổng số quả/cây, tỷ lệ đậu quả, năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu thấp hơn so với khi sử dụng 100% lượng đạm theo
34
khuyến cáo. Việc thay thế 50% lượng phân đạm bằng phân Wehg (4,5 và 5 l/ha)
và “Vườn sinh thái” (500 và 600 ml/ha) cho năng suất thực thu, chất lượng quả
và hiệu quả kinh tế tương đương với công thức 100% lượng phân bón (70 kg
N/ha), hàm lượng nitrat vẫn đạt ngưỡng an toàn cho phép.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Xuân Lân (2007) [41] khi nghiên cứu
3 loại phân hữu cơ vi sinh sông Gianh, hữu cơ vi sinh chế biến từ rác thải của Hà
Giang trên nền bón 180 kg N + 100 kg P2O5 + 60 kg K2O cho thấy các công thức - trong rau cải bắp từ 10,2 bón phân hữu cơ vi sinh đều làm giảm hàm lượng NO3
- 62,6% (phần lá xanh) và 12,0 - 77,6% (phần lá trắng)
1.3.5. Kết quả nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật sinh học
Các phương pháp sinh học phòng trừ sâu bệnh là kinh tế, môi trường an
toàn, bảo vệ sức khỏe của lao động nông thôn, gia đình của họ và cung cấp cho
sản xuất các thực phẩm lành mạnh (Vadana Shiva, Poonam Pande và cs, 2004)
[118]. Trên thế giới công tác nghiên cứu về thuốc bảo vệ thực vật sinh học đã có
từ lâu và chủ yếu tập trung vào sản xuất chế phẩm vi sinh vật, sử dụng chất
kháng sinh và thuốc thảo mộc để phòng trừ sâu bệnh.
Thuốc trừ sâu vi sinh Bacillus thuringiensis (Bt) là một trong những loại
thuốc sinh học an toàn, không độc hại cho người, vật nuôi, côn trùng có ích, an
toàn cho nông sản thực phẩm và bảo vệ môi trường trong sạch (Augus, 1968, dẫn
theo Culliney và cs, 2000 [80]). Chế phẩm Bt được sử dụng để trừ một số sâu hại
phổ biến như sâu tơ Plutella xylostela, sâu xanh Helicoverpa spp., sâu xanh
bướm trắng Pieris spp., sâu đo giả Trichoplusia ni, sâu róm Porthetria dispar
(Culliney và cs, 2000) [80].
Theo Butt và cs (1994) [77] nấm Metarhizium anisoplia và Beauveria
basiana với nồng độ 1010 bào tử/ml có tác dụng diệt côn trùng hại rau họ thập tự
và ong mật sau 5 ngày, tuy nhiên hiệu lực trừ sâu của nấm không cao.
Vi sinh vật đối kháng được nghiên cứu nhiều để phòng chống vật gây
bệnh cây là nấm đối kháng Trichoderma. Theo Schwarz (1992) [111] khi sử
dụng Trichoderma, năng suất cà rốt có thể tăng 13,6 - 16,6%, dưa chuột tăng từ
35
18,3 - 22,3%, cải bắp tăng 20%, củ cải đường tăng 30%.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học bằng chế phẩm vi sinh,
nhiều nơi trên thế giới đã sử dụng thuốc trừ sâu bằng thảo mộc từ những loài cây
có sẵn có khả năng sử dụng như thuốc trừ sâu. Hiện nay trên thế giới đã biết
khoảng 1800 loài thực vật có chất độc có khả năng dùng trừ sâu hại cây trồng,
trong đó có khoảng 10 - 12 loại cây được trồng trọt, chế biến và sử dụng làm
thuốc trừ sâu (Trần Đăng Hữu, 2001 [34]).
Qua các nghiên cứu của mình Ahmed S và cs (1987) [72], Saxena, (1987)
[110] đã đánh giá được hiệu lực của thuốc thảo mộc đối với những sâu chính hại
đậu ăn quả. Dầu xoan Ấn Độ (Neem oil) với nồng độ 5%; 10%; 20% biểu hiện
hoạt tính diệt sâu cao đối với sâu non Maruca Vitrata ở tuổi 3. Khô dầu xoan Ấn
Độ (Neem cake) không chỉ làm giảm mật độ sâu Maruca Vitrata mà còn làm
tăng đáng kể năng suất đậu đũa.
Tỏi, ớt, gừng là một trong những loại cây gia vị được sử dụng nhiều trong
các bữa ăn. Tuy nhiên nó cũng được sử dụng làm thuốc trừ sâu có hiệu quả trên
cây trồng.
Dịch chiết từ cây Zingiber officinale, Aframomum melegueta có độc tính
rất cao ức chế sinh sản của rệp A.craccivora (Ofuya và cs 1996, trích dẫn theo
Heimpel, 1971 [90]). Theo Prawez Alam (2013) [106] các hợp chất hoạt tính
sinh học của gừng chủ yếu là 6- gingerl, 8- gingerol, zingerone và paradol.
Tỏi tạo ra một loạt các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi dựa trên đó có hiệu
quả như thuốc diệt côn trùng và thuốc trừ sâu. Disulfide diallyl là một trong
những hợp chất như vậy mà có mùi mạnh và hoạt động như một loại thuốc trừ
sâu mạnh mẽ (Mohammed Kazem và cs, 2010) [100].
Burubai và cs (2011) [76] tỏi có tác dụng xua đuổi, gây ngán chích hút và
ức chế đẻ trứng của bọ trĩ. Tỏi được cho vào cối xay sinh tố xay nhuyễn, lược lấy
nước trong, 3 kg tỏi tươi cần 20 lít nước. Phun chỉ mình tỏi tươi không chỉ giết
được 60 - 70% lượng bọ trĩ, nhưng nếu pha thêm thuốc trừ sâu như Kartodim
315EC hay Dimethoate 30EC với liều lượng bằng một nửa lượng khuyến cáo thì
36
hiệu quả lên đến 90 - 95% và tỷ lệ tái nhiễm rất thấp.
Capsaicin trong ớt đã được báo cáo để giảm tốc độ tăng trưởng của ấu trùng
sâu gai đục quả, Earias insulana. Việc sử dụng nhựa dầu từ Capsicum đã được báo
cáo có hiệu quả như một thuốc trừ sâu chống lại sâu bông. Capsaicin có thể kiểm
soát tốt sâu bắp cải hơn thuốc trừ sâu tổng hợp Karate (λ-cyhalothrin) (George F
và cs, 2009 [85]).
Tác dụng trừ sâu quả ớt là do thành quả ớt chứa hương vị cay, đó là do sự
hiện diện của một nhóm bảy hợp chất liên quan chặt chẽ gọi là capsaicinoid,
trong đó capsaicin và capsaicin dihydro chịu trách nhiệm về 90% chất cay.
Capsaicin (8-methyl-N-vanillyl-6-nonemide) là một thành phần hoạt chất chịu
trách nhiệm về độ cay của ớt. Nó là dạng không màu, cấu trúc dạng tinh thể
alkaloid, hòa tan trong rượu và dầu (Madhumathy.A.P, và cs, 2007 [97], George
F và cs, 2009 [85])..
Chekwa và cs (2010) [93] những loại thuốc thảo mộc thường có phổ tác
dụng rộng, phân hủy sinh học, rẻ tiền, dễ tìm, áp dụng đơn giản do không sợ quá
liều. Tỏi và gừng đều có chất tinh dầu tạo mùi cay nồng có tác dụng xua đuổi côn
trùng, chúng được cân và xay theo tỷ lệ 0,3 và 60 g/lít, mỗi tỷ lệ tỏi gừng được
ngâm thêm 2 muỗng dầu. Sau đó mỗi loại được trộn với nước có pha một ít xà
bông. Cả tỏi và gừng đều giảm số lá bị thiệt hại do sâu ăn lá, sâu đục bông và sâu
đục trái, trong đó tỏi hiệu quả hơn gừng.
Kết quả nghiên cứu của Oparaeke và cs (2005) [104] tại Zaria, Nigeria
cho thấy chiết suất từ hỗn hợp thảo mộc với tỷ lệ 10:10 % w/w bao gồm: vỏ quả
điều + củ tỏi, vỏ quả điều + tiêu Châu Phi và củ tỏi + ớt làm giảm sâu hại trên
đậu đũa và làm tăng sản lượng ngũ cốc 4 - 5 lần
Chiết xuất từ tỏi kết hợp với các chiết xuất như cây neem, ớt, gừng, thuốc lá
và nước tiểu của bò (với dung dịch xà phòng) có hiệu quả chống lại Helicoverpa
armigera và Spodoptera litura tối đa 13 ngày kể từ ngày phun (Vijayalakshmi và
cs, 1996, trích dẫn theo Guruprasad, 2008 [86]). Ứng dụng của chiết xuất gừng
một mình và kết hợp các sản phẩm thực vật khác như ớt, tỏi và nước tiểu bò đã
37
được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm thiểu Helicoverpa armigera
(Vijayalakshmi và cs 1997, dẫn theo Guruprasad, 2008 [86])
Theo nghiên cứu của Ahmed B và cs (2009) [71] với các chiết xuất từ
mãng cầu, ớt, tỏi, gừng, sầu đông và thuốc lá được thử nghiệm để trị sâu hại đậu
đũa. Kết quả sau 1 ngày phun các chiết xuất mãng cầu, ớt, tỏi, gừng và thuốc lá
làm giảm mật độ của Clavigralla tomentosiollis so với đối chứng (P < 0,05).
Tương tự chiết xuất ớt, thuốc lá, mãng cầu làm giảm mật độ Maruca Vitrata. Sau
3 ngày phun chiết xuất mãng cầu, ớt làm giảm đáng kể mật độ Clavigralla
tomentosiollis. Tất cả các chiết xuất còn lại làm giảm mật độ Maruca Vitrata.
Sau 5 - 7 ngày phun hầu hết các công thức không làm mật độ sâu giảm có ý
nghĩa so với đối chứng.
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về sản xuất rau an toàn, nhiều tác giả đã đề
cập đến một số giải pháp để quản lý sử dụng thuốc BVTV hợp lý. Cần quan tâm
và ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học và các thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên
như thuốc vi sinh trừ sâu (BT), chế phẩm vi sinh trừ bệnh, thuốc thảo mộc, thuốc
kháng sinh là sản phẩm của vi sinh vật (Hoàng Hà, 2009 [20]).
Lý do là vì thuốc trừ sâu sinh học lấy từ các virus, vi khuẩn, nấm côn
trùng, tuyến trùng có ích, các loại kháng sinh và hóa sinh trong tự nhiên để phòng
trừ những sinh vật gây hại cho cây trồng. Thuốc trừ sâu sinh học không gây độc
hại cho người sử dụng, gia súc, làm trong sạch môi trường, tiêu diệt sâu với tỷ lệ
cao mà không làm cho chúng nhờn thuốc, hạn chế việc “giết nhầm” những loại
côn trùng hữu ích.
Trong khi đó, thuốc thảo mộc so với thuốc tổng hợp hóa học thường ít độc
hơn đối với người, động vật máu nóng và môi trường sống và là nguồn thuốc sẵn
có của địa phương (Trần Quang Hùng, 1991) [31]. Thuốc trừ sâu thảo mộc trừ
côn trùng bằng con đường tiếp xúc vị độc hoặc xông hơi. Phổ tác động thường
không rộng, một số loại còn có khả năng diệt cả nhện hại cây. Sau khi xâm nhập
thuốc nhanh chóng tác động đến hệ thần kinh, gây tê liệt và làm chết côn trùng.
Thuốc thảo mộc rất an toàn đối với thực vật, ít độc, nhanh bị phân hủy, nên
38
chúng không tích lũy trong cơ thể sinh vật, trong môi trường và không gây hiện
tượng sâu chống thuốc (Lê Thị Loan, 2008 [43]).
Theo Lê Trường, 1967, ở Việt Nam có khoảng 10 loại cây có tác dụng trừ
sâu, theo Trần Thị Kim Liên ở nước ta có khoảng 160 - 180 loài cây chứa chất
độc có thể chiết xuất để trừ sâu hại. Lê Văn Thuyết, 1998, ở 10 tỉnh phía Bắc có
khoảng 53 loài cây có chất độc có triển vọng chế biến và sử dụng làm thuốc trừ
sâu (dẫn theo Lê Đình Hường, 2010 [33]).
Đối với sâu tơ hại rau họ hoa thập tự, đã ghi nhận được khoảng 26 loài
cây có tính độc (như cây bình bát, cây sở, cây củ đậu, xoan ta). Một số cây có
hiệu quả gây ngán ăn cho sâu tơ và sâu khoang (như cây dầu giun, hạt củ đậu,
cây xoan ta, xoan Ấn Độ…). Đã phát triển được một số chế phẩm thảo mộc đề
nghị đưa vào áp dụng trong sản xuất như chế phẩm HCĐ 95BHN từ hạt củ đậu
(N.D.Trang và nnk, 2002, dẫn theo Phạm Văn Lầm, 2009 [40).
Theo Lê Đình Hường (2010) [33], trong các loại quả như: ớt, tỏi, hành,
gừng có chứa hàm lượng axit có tác động đến cơ thể của những loài sâu bọ hại
cây trồng như da làm chúng chết. Nếu chiết xuất thảo mộc này được chế biến với
nồng độ phù hợp sẽ xua đuổi, tiêu diệt được các loài sâu bọ.
Theo Nguyễn Tiến Long, Nguyễn Thị Thu Thủy và cs (2009) [45] việc sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc, chế phẩm sinh học
trên rau cải xanh đem lại hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại, đồng thời ít ảnh
hưởng đến các loài thiên địch chính trên đồng ruộng. Trong các loại thuốc thảo
mộc và chế phẩm sinh học trừ sâu sinh học tại Thừa Thiên Huế, chế phẩm sinh
học Vi-BT3200WP hiệu lực duy trì ở mức trung bình nhưng thời gian tác động
của thuốc kéo dài.
Theo Phạm Bình Quyền (1988) [53] các chế phẩm sinh học và thảo mộc
được đánh giá là có hiệu lực đối một số loại sâu hại trên cây đậu ăn quả. Chế
phẩm Defil WG, Dipel 3.2WP, Xentari 35WDG dùng để phòng trừ sâu đục quả
đậu. Chế phẩm Vertimex 1.8 EC dùng để phòng trừ sâu đục lá có hiệu lực cao.
Chế phẩm thảo mộc Artoxid (dạng dịch chiết cây thanh hao) có hiệu lực cao với
39
rệp đậu màu đen.
Khi nghiên cứu thành phần sâu hại, thiên địch và thăm dò hiệu lực của
một số loại thuốc trừ sâu sinh học trên rau cải an toàn tại Thừa Thiên Huế. Hoàng
Trọng Tỷ Nhân (2006) [49] kết luận thuốc trừ sâu hóa học Cypemthrin 5EC có
khả năng diệt sâu nhanh và hiệu quả cao nhất, cao hơn 5 loại thuốc TSSH ở mức
rất tin cậy, đồng thời tác động mạnh đến quần thể thiên địch. Tất cả 5 loại thuốc trừ sâu sinh học gồm Bitadin WP; Sokupi 0,36 AS; DelfinR WG; Plutel 0,9EC;
MIT - 0,6 đều có khả năng diệt trừ sâu khá > 70% và ít ảnh hưởng đến thiên địch,
trong đó thuốc Bitadin WP có hiệu quả diệt sâu cao nhất.
Kết quả khảo nghiệm hiệu lực trừ bọ nhảy của một số thuốc trừ sâu
Nguyễn Thị Hoa (2002) [26] cho thấy Regent 800WG, nồng độ sử dụng là 0,01%
có hiệu lực trừ bọ nhảy cao nhất 98,2% tại thời điểm sau phun 5 - 7 ngày. Tiếp
đến là Padan 95SP với nồng độ sử dụng là 0,25% hiệu lực trừ bọ nhảy trưởng
thành từ 86,2 - 88,2%. Thuốc trừ sâu sinh học Delfin WG với nồng độ sử dụng
0,1% có hiệu lực trừ trưởng thành bọ nhảy thấp đồng thời tác động của thuốc rất
ngắn. Sau khi phun thuốc 1 - 3 ngày hiệu lực trừ trưởng thành bọ nhảy của thuốc là
46,5% và 47% nhưng đến 5; 7 ngày sau phun hiệu lực giảm còn 41,8% và 40,9%.
Theo Lê Thị Loan (2008) [43] dư lượng hai hoạt chất đại diện là
Abamectin (sản phẩm đại diện là Vertimec 1.8EC) và Emamectin (sản phẩm đại
diện là Proclaim 1.9EC) phụ thuộc rất nhiều vào từng loại cây trồng và mùa vụ.
Trên cây bắp cải, thuốc chậm phân giải hơn, dư lượng cao hơn ở cùng thời điểm
sau phun, do đó thời gian cách ly của cả hai hoạt chất đều dài hơn trên cây đậu
đũa. Tương tự trong vụ Xuân, dư lượng của thuốc cao hơn ở cùng thời điểm sau
phun, do đó thời gian cách ly dài hơn so với vụ Hè.
Theo báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật dự án sản xuất thử nghiệm “Ứng
dụng các sản phẩm công nghệ sinh học bảo vệ thực vật để xây dựng vùng sản
xuất rau an toàn” của Nguyễn Hồng Sơn (2009) [56], các thuốc trừ sâu sinh học
V-Bt, Vertimec 1.8 EC, Song Mã 24,5 EC, Proclaim 1.9 EC, Sokupi 0,36 AS,
40
Jasper 0,3 EC có hiệu lực khá cao và kéo dài đối với sâu tơ hại cải mơ (69,8 -
82,3%) và bắp cải (67,3 - 80,7%). Có hiệu lực phòng trừ sâu khoang từ 70,2 -
78,1% trên cải xanh và 68,2 - 75,5% trên súp lơ. Đối với sâu xanh bướm trắng
hiệu lực của các thuốc trừ sâu sinh học đạt từ 72,3 - 82,1% trên cải làn và 68,7 -
77,6% trên cải bao. Đối với rệp xám, hiệu lực phòng trừ đạt từ 74,5 - 88,4% trên
cải xanh và từ 70,5 - 84,3% trên bắp cải. Tuy nhiên hiệu lực phòng trừ bọ nhảy
của các thuốc trừ sâu sinh học là khá thấp, chỉ đạt cao nhất sau 5 ngày phun với
hiệu lực chỉ đạt từ 21,7 - 51,2% trên cải ngọt và 18,4 - 48,5% trên su hào.
Nguyên nhân là do thuốc chỉ phát huy tác dụng đối với các cá thể không di
chuyển, còn đối với các cá thể di chuyển thì hoàn toàn không có tác dụng. Các
thuốc trừ sâu sinh học có hiệu lực phòng trừ sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh bướm
trắng, rệp xám thấp hơn so với thuốc hóa học Peran 50EC.
Tóm lại, qua các nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy sử dụng
giống, các biện pháp canh tác, phân bón và thuốc trừ sâu sinh học có tác dụng
làm giảm hàm lượng nitrat và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm cho rau an
toàn hơn. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên rau cải còn quá ít, đặc biệt tại
Việt Nam không có nhiều tài liệu, đề tài đề cập đến mối quan hệ giữa giống và
hàm lượng nitrat, mật độ và hàm lượng nitrat, các chế phẩm sinh học với dư
lượng hóa chất. Các kết quả nghiên cứu về thuốc trừ sâu sinh học nhất là dạng
thảo mộc trên rau cải hầu như chưa có. Một số nghiên cứu về thời gian cách ly
đối với rau ăn lá khá dài (14 - 16 ngày) trong khi nhiều giống rau cải hiện nay
có thời gian sinh trưởng 38 – 40 ngày nhưng thời gian nằm trên vườn ươm đã
15 - 18 ngày là chưa hợp lý trong điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của tỉnh
Quảng Bình. Vì vậy, trong đề tài này hướng nghiên cứu cũng tập trung làm rõ
những hạn chế trên để từ đó đưa ra quy trình phù hợp cho sản rau an toàn ở
41
tỉnh Quảng Bình.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giống rau cải xanh thí nghiệm
Bảng 2.1. Các giống cải xanh thí nghiệm
Stt Giống cải Nơi thu thập
1 Xanh mỡ Trang Nông Công ty TNHH TM Trang Nông (Đối chứng)
2 Xanh Lùn Thanh Giang Công ty giống Vạn Thiên - Trung Quốc
3 Xanh lá vàng Công ty TNHH giống cây trồng Hoàng Nông
4 Xanh mỡ số 6 Nông Công ty Cổ phần giống cây trồng Miền Nam
5 Mơ Hoàng Mai Công ty TNHH giống cây trồng Hoàng Nông
6 Xanh cao cây Trang Công ty TNHH TM Trang Nông
NNông 7 Xanh mỡ cao sản Công ty Cổ phần giống Mới
8 Xanh tàu lá chuối Công ty giống Vạn Thiên - Trung Quốc
2.1.2. Phân bón
+ Đạm Urê: 46% N
+ Phân bón sinh học Wehg: Là sản phẩm của công ty thế giới Thông
Minh. Đây là một chế phẩm sinh học 100% từ dược thảo thiên nhiên, gồm 3
thành phần chính: dung môi và chất cố định hoạt chất (dùng dầu đậu nành 45%),
dược thảo đặc chế (Herbs): 0,95 - 1,42%, hàm lượng chất béo tổng hợp: 0,02 -
0,04%, tổng chất kiềm (NaOH): 0,6 - 0,8%; chất khoáng và vi lượng (phần lớn là
Borax: 0,6 - 0,9%); chất hữu cơ ( > 5%). Hoạt chất hữu cơ của chế phẩm Wehg
được chiết xuất từ một số cây trồng hoang dại, sinh vật và vi sinh vật có tính
chống chịu cao trong những điều kiện khắc nghiệt của thời thời tiết, nó chứa 4
nhóm hoạt chất chính: chất điều tiết sinh trưởng ở dạng auxin và cytokinin, các
42
axit Nucleic bao gồm cả ARN và ADN, Glycoside và các vitamin; Morphogens.
2.1.3. Thuốc bảo vệ thực vật
Thí nghiệm được tiến hành đối với thuốc thảo mộc tự chế biến từ các vật
liệu sẵn có của địa phương như ớt, gừng, tỏi; thuốc trừ sâu sinh học Rholam
Super 50WSG (emamectin + matrine) và Dylan 2.5 EC (emamectin) và thuốc trừ
sâu hóa học Regell 800WG (Fipronil), phun nước lã làm đối chứng.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo
hướng VietGAP
- Nghiên cứu một số giống rau cải xanh thích hợp cho quy trình trồng rau
an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng năng suất và
phẩm chất rau cải xanh
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều đạm và thời gian bón đến năng suất và
phẩm chất rau cải xanh
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân sinh học Wehg và khả năng thay thế một
phần đạm tới năng suất và phẩm chất rau cải xanh
- Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc
đối với một số loài sâu hại rau cải xanh
2.2.3. Xây dựng mô hình trình diễn và đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất
rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp điều tra thực trạng sản xuất rau
+ Điều tra tình hình canh tác rau theo phiếu phỏng vấn hộ sản xuất bằng
bộ câu hỏi có sẵn, qui mô 150 hộ (30 hộ/điểm), tại 5 điểm gồm: xã Đồng Trạch
(huyện Bố Trạch); Phường Đức Ninh (thành phố Đồng Hới); xã Võ Ninh
(huyện Quảng Ninh); xã Hồng Thủy (huyện Lệ Thủy); xã Quảng Long (huyện
Quảng Trạch).
+ Đánh giá nhanh bằng quan sát thực địa
43
+ Thời gian thực hiện: từ tháng 11/2010 - 04/2011.
2.3.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm một số giống rau cải xanh phục vụ sản
xuất rau tại tỉnh Quảng Bình
- Thí nghiệm gồm 8 công thức: Công thức I: Xanh mỡ Trang Nông (XMTN) - (đối chứng); Công thức II: Xanh Lùn Thanh Giang (XLTG); Công thức III: Xanh lá vàng (XLV); Công thức IV: Xanh mỡ số 6 (XMS6); Công thức V: Mơ Hoàng Mai (MHM); Công thức VI: Xanh cao cây Trang Nông (XCCTN); Công thức VII: Xanh mỡ cao sản (XMCS); Công thức VIII: Xanh tàu lá chuối (XTLC).
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCB (Randomized Complete Block), lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch và
phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện (2 vụ): từ tháng 12/2010 - 6/2011
(cid:84)(cid:104)(cid:237)(cid:32)(cid:110)(cid:103)(cid:104)(cid:105)(cid:7879)(cid:109) (cid:50)(cid:58) (cid:7842)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:104)(cid:432)(cid:7903)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:99)(cid:7911)(cid:97)(cid:32)(cid:109)(cid:7853)(cid:116)(cid:32)(cid:273)(cid:7897)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:7891)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:273)(cid:7871)(cid:110)(cid:32)(cid:115)(cid:105)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:432)(cid:7903)(cid:110)(cid:103)(cid:44)(cid:32)(cid:110)(cid:259)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:115)(cid:117)(cid:7845)(cid:116)
(cid:118)(cid:224)(cid:32)(cid:104)(cid:224)(cid:109)(cid:32)(cid:108)(cid:432)(cid:7907)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:110)(cid:105)(cid:116)(cid:114)(cid:97)(cid:116)(cid:32)(cid:273)(cid:7889)(cid:105)(cid:32)(cid:118)(cid:7899)(cid:105)(cid:32)(cid:99)(cid:7843)(cid:105)(cid:32)(cid:120)(cid:97)(cid:110)(cid:104) (cid:116)(cid:7841)(cid:105)(cid:32)(cid:81)(cid:117)(cid:7843)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:66)(cid:236)(cid:110)(cid:104)
- Thí nghiệm được bố trí gồm 7 công thức với mật độ (khoảng cách cây x hàng) như sau: Công thức I: 100 cây/m2 (10 cm x 10 cm); Công thức II: 75 cây/ m2 (10 cm x 15 cm); Công thức III: 44 cây/m2 (15 cm x 15 cm); Công thức IV: 33 cây/m2 (15 cm x 20 cm); Công thức V: 25 cây/m2 (20 cm x 20 cm); Công thức VI: 20 cây/m2 (20 cm x 25 cm); Công thức VII: 16 cây/m2 (25 cm x 25 cm).
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCB (Randomized Complete Block), lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch và
phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện (2 vụ) từ tháng 11/2011 - 4/2012.
(cid:84)(cid:104)(cid:237)(cid:32) (cid:110)(cid:103)(cid:104)(cid:105)(cid:7879)(cid:109)(cid:32) (cid:51)(cid:58) (cid:78)(cid:103)(cid:104)(cid:105)(cid:234)(cid:110)(cid:32) (cid:99)(cid:7913)(cid:117)(cid:32) (cid:7843)(cid:110)(cid:104)(cid:32) (cid:104)(cid:432)(cid:7903)(cid:110)(cid:103)(cid:32) (cid:99)(cid:7911)(cid:97)(cid:32) (cid:108)(cid:105)(cid:7873)(cid:117)(cid:32) (cid:108)(cid:432)(cid:7907)(cid:110)(cid:103)(cid:32) (cid:273)(cid:7841)(cid:109)(cid:32) (cid:118)(cid:224)(cid:32) (cid:116)(cid:104)(cid:7901)(cid:105)
(cid:103)(cid:105)(cid:97)(cid:110)(cid:32)(cid:98)(cid:243)(cid:110)(cid:32)(cid:273)(cid:7871)(cid:110)(cid:32)(cid:107)(cid:104)(cid:7843)(cid:32)(cid:110)(cid:259)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:115)(cid:105)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:432)(cid:7903)(cid:110)(cid:103)(cid:44)(cid:32)(cid:110)(cid:259)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:115)(cid:117)(cid:7845)(cid:116)(cid:32)(cid:118)(cid:224)(cid:32)(cid:104)(cid:224)(cid:109)(cid:32)(cid:108)(cid:432)(cid:7907)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:110)(cid:105)(cid:116)(cid:114)(cid:97)(cid:116)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:111)(cid:110)(cid:103)
44
(cid:114)(cid:97)(cid:117)(cid:32)(cid:99)(cid:7843)(cid:105)(cid:32)(cid:120)(cid:97)(cid:110)(cid:104)
- Thí nghiệm gồm 10 công thức với 2 yếu tố:
+ Đạm (N) có 5 liều lượng: 0, 30, 60, 90, 120 kg N/ha
+ Thời gian bón đạm kết thúc trước thu hoạch 5 ngày (T1), đây là thời
gian có số hộ áp dụng nhiều nhất) và kết thúc trước thu hoạch 12 ngày (T2).
- Các công thức thí nghiệm được ký hiệu như sau:
+ Công thức I: N0T1 (0 kg N/ha, bón trước thu hoạch 5 ngày)
+ Công thức II: N30T1 (30 kg N/ha, bón trước thu hoạch 5 ngày)
+ Công thức III: N60T1 (60 kg N/ha, bón trước thu hoạch 5 ngày)
+ Công thức IV: N90T1 (90 kg N/ha, bón trước thu hoạch 5 ngày)
+ Công thức V: N120T1 (120 kg N/ha, bón trước thu hoạch 5 ngày)
+ Công thức VI: N0T2 (0 kg N/ha, bón trước thu hoạch 12 ngày)
+ Công thức VII: N30T2 (30 kg N/ha, bón trước thu hoạch 12 ngày)
+ Công thức VIII: N60T2 (60 kg N/ha, bón trước thu hoạch 12 ngày)
+ Công thức IX: N90T2 (90 kg N/ha, bón trước thu hoạch 12 ngày)
+ Công thức X: N120T2 (120 kg N/ha, bón trước thu hoạch 12 ngày)
- Thí nghiệm được bố trí trên nền gồm (tính cho 1 ha): 300 kg vôi + 15 tấn
phân chuồng + 60 kg P205 + 40 kg K20
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp ô lớn và ô nhỏ (Split -
plot), trong đó thời điểm bón đạm được bố trí trên ô lớn và liều lượng đạm được bố trí trên ô nhỏ, với 3 lần nhắc lại. Mỗi ô lớn có diện tích 50 m2 và mỗi ô nhỏ có diện tích là 10 m2.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: thí nghiệm nghiên cứu được thực hiện tại
xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch và phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện (2 vụ) từ tháng 1/2013 - 6/2013
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu khả năng thay thế một phần phân đạm
bằng chế phẩm sinh học Wehg trên rau cải xanh
- Thí nghiệm gồm 8 công thức:
45
+ Công thức I: 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng + 70 kg N + 60 kg P205 +
40 kg K20 (Nền 1)
+ Công thức II: 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng + 35 kg N + 60 kg P205
+ 40 kg K20 (Nền 2)
+ Công thức III: Nền 2 + 2 lít phân Wehg
+ Công thức IV: Nền 2 + 2,5 lít phân Wehg
+ Công thức V: Nền 2 + 3 lít phân Wehg
+ Công thức VI: Nền 2 + 3,5 lít phân Wehg
+ Công thức VII: Nền 2 + 4 lít phân Wehg
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn
toàn RCB (Randomized Complete Block), lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thuộc thí nghiệm là 10 m2.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: thí nghiệm nghiên cứu được thực hiện
tại xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch và phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện (2 vụ) từ tháng 1/2013 - 6/2013
Thí nghiệm 5: Hiệu lực của một số thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc
đối với một số loài sâu hại rau cải xanh tại Quảng Bình
- Thí nghiệm gồm có 8 công thức:
+ Công thức I: Ớt (50 g quả ớt chín + 30 g xà phòng bánh + 3 lít nước)
+ Công thức II: Gừng (50 g củ gừng + 12 g xà phòng bánh + 3 lít nước)
+ Công thức III: Tỏi (85 g củ tỏi băm nhỏ + 50 ml dầu thực vật + 10 g xà
phòng bánh + 0,5 lít nước)
+ Công thức IV: Ớt + gừng + tỏi (25g củ gừng + 50 g củ tỏi + 25 g quả
ớt chín + 10 ml dầu thực vật + 12 g xà phòng bánh + 3 lít nước)
+ Công thức V: Rholamsuper 50WSG (Thuốc trừ sâu sinh học)
+ Công thức VI: Dylan 2.5 EC (Thuốc trừ sâu sinh học)
+ Công thức VII: Rigell 800WG (Thuốc trừ sâu hóa học được dùng để so sánh)
46
+ Công thức VIII: Nước lã (Đối chứng)
- Tỷ lệ và cách chế biến thuốc thảo mộc được tham khảo phương pháp của
HDRA (2000) [89], Sridhar et al. (2002) [113] và Vijayalakshmi et al. (1999)
[120]. Lượng dung dịch thuốc phun là 600 lít/ 1 ha.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn
toàn RCB (Randomized Complete Block), lặp lại 3 lần. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m2.
- Địa điểm thực hiện thí nghiệm: xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch và
phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện (2 vụ) từ tháng 4/2012 - 12/2012
2.3.3. Xây dựng mô hình trình diễn và đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất
rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình
- Xây dựng mô hình trình diễn:
- Địa điểm mô trình diễn được thực hiện tại xã Đồng Trạch, huyện Bố
Trạch và phường Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2013
- Tiêu chí chọn hộ và địa điểm: Lựa chọn các hộ nông dân sản xuất giỏi,
có nhiều kinh nghiệm trồng rau, nhiệt tình tham gia. Ruộng mô hình được chọn
thuận lợi về nước tưới, giao thông, đáp ứng được các tiêu chuẩn về sản xuất rau
an toàn.
- Bố trí 500 m2 tại Đồng Trạch sử dụng phân đạm và 500 m2 tại Đức Ninh sử
dụng phân bón sinh học Wehg, đồng thời áp dụng các kết quả nghiên cứu như sau:
+ Giống: Cải xanh mỡ số 6 + Khoảng cách, mật độ: 15 x 15 cm tương đương 44 cây/m2
* Quy trình bón phân tại điểm mô hình ở Đồng Trạch:
- Lượng phân bón (tính cho 1ha):
300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg N + 60 kg P205 + 40 K20
- Cách bón:
47
+ Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali + 30% đạm
+ Bón thúc: Lần 1: Sau trồng 5 ngày: 40% đạm + 30% kali
Lần 2: Kết thúc trước thu hoạch 12 ngày: 30% đạm + 20% kali
* Quy trình bón phân tại điểm mô hình ở Đức Ninh:
- Lượng phân bón khi sử dụng thêm phân bón Wehg (tính cho 1 ha):
300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg
+ 60 kg P205 + 40 kg K20
- Cách bón: Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali +
30% đạm
* Bón thúc lần 1: Sau trồng 5 ngày: 70% đạm + 50% kali
* Bón thúc lần 2: Sau trồng 10 ngày phun 3,5 lít phân bón Wehg.
+ Phòng trừ sâu bệnh:
* Sử dụng thuốc thảo mộc hỗn hợp tỏi, ớt, gừng để phòng trừ sâu ở mật độ thấp (sâu tơ dưới 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng dưới 6 con/m2, bọ nhảy dưới 20 con/m2, rệp dưới 10 con/lá).
* Khi sâu ở mật độ cao thì sử dụng Rholamsuper 50 WSG và Dylan 2.5 EC để phòng trừ (sâu tơ ≥ 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng ≥ 6 con/m2, bọ nhảy ≥ 20 con/m2, rệp ≥ 10 con/lá).
- Bố trí 1000 m2 (Đồng Trạch 500m2, Đức Ninh 500 m2) thực hiện mô
hình đối chứng với các biện pháp kỹ thuật như sau:
+ Giống: Cải xanh mỡ Trang Nông + Khoảng cách, mật độ: 10 cm x 10 cm tương đương 100 cây/m2
+ Quy trình phân bón: (Đây là quy trình từ kết quả điều tra)
- Liều lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 75 kg N + 20 kg P205 + 12 kg K20
- Cách bón: Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 100% kali
* Bón thúc lần 1: Sau trồng 5 ngày: 60% đạm
* Bón thúc lần 2: Kết thúc trước thu hoạch 5 - 7 ngày: 40% đạm
+ Phòng trừ sâu bệnh:
48
* Sử dụng thuốc Regell 800 WG để phòng trừ sâu tơ, sâu xanh bướm
trắng và bọ nhảy, rệp ở mật độ thấp.
* Đối với bọ nhảy, rệp, sâu tơ gây hại ở mật độ cao sử dụng Bassa 50 EC
để phòng trừ.
- Đề xuất quy trình:
Căn cứ vào các kết quả thí nghiệm trong quá trình nghiên cứu từ năm
2010 - 2013, chúng tôi sẽ đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất rau cải xanh an toàn
theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình.
2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng
- Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1 m, cao 25 cm. Bón lót bằng phân chuồng
hoai mục 2 - 3 kg/m2.
- Lượng giống gieo: 1 m2 gieo 1 - 1,2 gam hạt giống. Tuổi cây con có thể
trồng được là 16 - 18 ngày, khi có khoảng 3 - 4 lá thật
- Mật độ trồng:
+ Thí nghiệm nghiên cứu sử dụng công thức mật độ 15 cm x 20 cm (Đây là mật
độ được khuyến cáo trong sản xuất rau cải an toàn).
+ Thí nghiệm nghiên cứu mật độ sử dụng 7 công thức mật độ được ghi rõ
ở thí nghiệm 3.
+ Thí nghiệm nghiên cứu về phân đạm, chế phẩm sinh học Wehg, thuốc
trừ sâu sinh học và thảo mộc sử dụng công thức mật độ 15 cm x 15 cm (cây cách
cây x hàng cách hàng), đây là mật độ tối ưu nhất được chọn trong thí nghiệm
nghiên cứu về mật độ cải xanh.
- Phân bón:
Lượng phân bón cho 1 ha: 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 150 kg
urê + 300 kg lân supe + 60 kg kaliclorua (áp dụng đối với thí nghiệm nghiên cứu
giống, thuốc bảo vệ thực vật và thí nghiệm mật độ, đây là quy trình tham khảo từ
tài liệu của tác giả Trần Khắc Thi, 2009 [61]). Đối với các thí nghiệm thí nghiệm
phân đạm và chế phẩm sinh học Wegh thì liều lượng đạm có sự thay đổi (thí
nghiệm 5 và thí nghiệm 6)
Cách bón: Bón 300 kg vôi để xử lý đất trước khi lên luống 7 - 10 ngày
49
+ Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + 100% phân lân + 50% kali + 30% đạm
+ Bón thúc (bón rãi): lần 1: Sau trồng 7 - 10 ngày: 40% đạm + 30% kali
lần 2: Sau trồng 15 - 20 ngày: 30% đạm + 20% kali
Riêng đối với thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh Wehg:
+ Bón thúc: + lần 1: Sau trồng 5 ngày: 70% đạm + 50% kali
+ lần 2: Sau trồng 10 ngày phun 3,5 lít phân bón Wegh (bón
bằng phương pháp phun qua lá).
2.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu đối với các giống rau cải xanh
(Hoàng Thị Thái Hòa, 2009 [28])
Các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây:
+ Mỗi ô thí nghiệm theo dõi 10 cây để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng.
+ Thời gian sinh trưởng và phát triển của rau cải (ngày): Theo dõi thời
gian sinh trưởng của cây rau từ khi gieo đến các giai đoạn: mọc mầm, hồi xanh,
trải lá, giao tán, thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của rau cải được tính từ gieo
trồng đến thu hoạch (khi 5% số cây bắt đầu có ngồng).
+ Chiều cao cây (cm): Được tiến hành đo sau khi cải bén rễ hồi xanh và
định kỳ 4 ngày/lần. Chiều cao cây được tính từ mặt đất tự nhiên đến mút lá cao
nhất, dụng cụ đo là thước chia cm.
+ Số lá/cây (lá): Được tiến hành đo sau khi cải bén rễ hồi xanh và định kỳ
4 ngày/lần. Số lá được xác định từ lúc cây có 2 lá thật, dùng sơn đỏ đánh dấu sau
mỗi lần theo dõi.
+ Đường kính tán cây: Được tiến hành đo sau khi cải bén rễ hồi xanh và
định kỳ 4 ngày/lần. Đường kính tán được đo khi cây bắt đầu có 2 lá thật, dụng cụ
đo là thước chia cm.
+ Chiều dài lá khi thu hoạch (cm): chọn một lá trên cây phát triển tốt, cân
đối không bị rách, không bị sâu bệnh, dùng thước chia vạch cm đặt mốc 0 cm sát
gốc lá, dựng thước dọc theo chiều phát triển của lá. Lấy tay vuốt nhẹ cho lá thẳng
nằm sát trên thước, quan sát đỉnh lá trên vạch thước ta được chiều dài của lá.
50
+ Chiều rộng lá khi thu hoạch: chọn một lá trên cây phát triển tốt, cân đối
không bị rách, không sâu bệnh. Đặt thước đo áp sát trên mặt lá ở chổ rộng nhất
của lá lớn nhất, quan sát mép lá bên này tới mép lá bên kia trên vạch thước.
Các chỉ tiêu về năng suất :
* Năng suất lý thuyết:
số cây/m2 x Khối lượng trung bình 1 cây (g) x 10.000 NSLT (tấn/ha ) = 1000000
* Năng suất sinh học:
NSSH (tấn/ha) = Khối lượng trung bình 1m2 (kg) x 10000 x 0,8 1000
* Năng suất kinh tế:
Khối lượng trung bình phần ăn được 1m2 (kg) x 10000 x 0,8 NSKT (tấn/ha) = 1000
Khối lượng tươi và khối lượng khô:
+ Khối lượng tươi toàn cây (g/cây): Được xác định bằng cách cân khối
lượng cây tươi.
+ Khối lượng khô (g/cây): đem các mẫu đã xác định khối lượng ở trên sấy ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi, cân và tính khối
lượng bình quân.
Khối lượng sau sấy
× 100 Khối lượng khô (tấn/ha) =
Khối lượng tươi
Đánh giá phẩm chất rau:
+ Độ dòn (dai) của rau: Đánh giá bằng cảm quan theo phương pháp cho
điểm như sau: 1 điểm: dai, 2 điểm: dòn
+ Độ ngọt (độ đắng) của rau: Đánh giá bằng cảm quan theo phương pháp
cho điểm như sau: 1 điểm: đắng; 2 điểm: ít đắng; 3 điểm: ít ngọt; 4 điểm: ngọt; 5
điểm: rất ngọt
Tính hiệu quả kinh tế:
+ Lãi ròng = Tổng thu - tổng chi
51
+ Tổng thu = Năng suất kinh tế × giá 1 kg sản phẩm
+ Tổng chi = Giống + Phân bón + Thuốc BVTV + Công lao động.
+ VCR: tỷ số giữa tổng thu tăng do bón phân và chi phí phân bón tăng thêm
Các chỉ tiêu về sâu bệnh (Tiêu chuẩn ngành 10TCN 923:2006 [4]):
- Đối với sâu hại:
+ Điều tra 5 điểm, mỗi điểm là 1 khung (40 cm x 50 cm), 4 ngày điều tra một lần. Quy đổi mật độ sâu hại từ khung điều tra ra m2 (con/m2) = Số sâu điều tra được/khung x 5 (5 khung = 1m2).
+ Đối với rệp, điều tra 5 điểm, mỗi điểm 5 cây. Mật độ rệp được tính như sau:
Tổng số rệp điều tra
Mật độ rệp gây hại (con/cây) =
Tổng số cây điều tra
+ Đánh giá tính kháng rệp (Trần Đăng Hòa và cs, 2014 [27]):
Nuôi quần thể rệp (Brevicoryne brasicae) để làm thí nghiệm bằng giống cải xanh mỡ (Trang Nông). Nuôi rệp (Brevicoryne brasicae) để xác định đặc điểm sinh học bằng lá của 8 giống cải xanh: Xanh mỡ Trang Nông (XMTN) - (đối chứng); Xanh Lùn Thanh Giang (XLTG); Xanh lá vàng (XLV); Xanh mỡ số 6 (XMS6); Mơ Hoàng Mai (MHM); Xanh cao cây Trang Nông (XCCTN); Xanh mỡ cao sản (XMCS); Xanh tàu lá chuối (XTLC). Nuôi rệp trong hộp nhựa nhỏ (5 cm x 1,5 cm) có mẫu lá cải xanh (3 cm2) và lót giấy thấm nước ở dưới đáy. Tất cả các hộp nuôi rệp được đặt ở trong tủ lưới ở điều kiện nhiệt độ ngoài trời.
* Theo dõi thời gian phát dục, tỷ lệ sống của rệp trên các giống rau cải
Cho vào mỗi hộp nuôi sâu 1 rệp non mới đẻ (nuôi cá thể). Thay thức ăn,
theo dõi rệp lột xác, rệp chết hằng ngày cho đến khi rệp hóa trưởng thành. Thí
nghiệm được lặp lại 60 rệp con trên mỗi giống rau cải.
Theo dõi thời gian sống, số con đẻ ra của rệp: cho vào mỗi hộp nuôi sâu 1
rệp trưởng thành mới vũ hóa. Thay thức ăn, theo dõi và đếm số rệp đẻ hằng ngày
cho đến khi rệp trưởng thành chết. Thí nghiệm được lặp lại 30 rệp trưởng thành
trên mỗi giống rau cải.
* Tỷ lệ sống sót của rệp được xác định bằng số lượng rệp con sống đến
52
tuổi x / tổng số rệp theo dõi.
* Xác định tỷ lệ phát triển quần thể của rệp trên các giống rau cải
Hằng ngày xác định số lượng rệp con của mỗi rệp trưởng thành. Tính hệ
số nhân sau một thế hệ (R0), thời gian trung bình của 1 thế hệ (T) và tỷ lệ tăng tự
nhiên (rm) theo công thức của Brich (1948) [74].
R0 = ∑(lxmx ) ; T = ∑( x lxmx )/ ∑(lxmx) ∑(exp(rmx)lxmx ) = 1
Trong đó, x là tuổi thọ của rệp trưởng thành cái, lx là tỷ lệ con cái sống
đến tuổi x, mx là số lượng rệp con được sinh ra của một rệp trưởng thành
* Tính lựa chọn thức ăn của rệp trên các giống rau cải Dùng hộp nhựa (20 cm x 22 cm x 7 cm) để làm thí nghiệm. Cho 8 loại thức ăn vào trong hộp, xếp các thức ăn xung quanh hộp và đánh dấu vị trí các loại thức ăn. Cho 100 con rệp tuổi 2 vào giữa hộp sao cho khoảng cách từ rệp đến thức ăn cân xứng. Sau 3 ngày, đếm số rệp (trưởng thành và rệp con) có trên mỗi loại thức ăn. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Tính tỷ lệ phần trăm rệp trên lá của mỗi giống rau.
- Đối với bệnh hại: Tiến hành điều tra theo 5 điểm chéo góc, điều tra 10 lá ngẫu nhiên/điểm . Sự phát sinh phát triển, mức độ bệnh được tính bằng chỉ tiêu tỷ lệ bệnh như sau:
Số lượng lá bị bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) = × 100 Tổng số lá điều tra
- Phương pháp theo dõi và tính hiệu lực thuốc bảo vệ thực vật Phương pháp điều tra theo dõi : + Điều tra sâu hại sống trên ruộng trước khi xử lý thuốc 1 ngày và sau khi
xử lý thuốc 1, 3, 5, 7, 14, ngày.
+ Số điểm điều tra: mỗi ô thí nghiệm điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm
điều tra 5 cây.
Phương pháp tính hiệu lực thuốc: + Hiệu lực (%) của các loại thuốc trừ sâu, tỷ lệ giảm mật độ quần thể các
53
loại thiên địch bắt mồi, được hiệu chỉnh theo công thức Henderson_Tilton [49]:
) × 100 H (%) = (1 –
Trong đó:
H: Hiệu lực (%)
Ca: số cá thể sống ở công thức đối chứng sau phun thuốc
Tb: số cá thể sống ở công thức xử lý trước phun thuốc
Cb: số cá thể sống ở công thức đối chứng trước phun thuốc
Ta: số cá thể sống ở công thức xử lý sau phun thuốc
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Phương pháp lấy mẫu
*Phương pháp lấy mẫu rau:
Lấy mẫu rau theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 449-2001:
+ Tại các điểm điều tra: mỗi mẫu rau được lấy ngẫu nhiên 5 điểm trên
được đem đi phân tích hàm lượng NO3
đồng ruộng vào thời điểm gần thu hoạch. Sử dụng một nữa số lượng mẫu thu - tại phòng thí nghiệm. Số lượng mẫu thu được còn lại dùng để phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật bằng bộ kít kiểm
tra nhanh thuốc trừ sâu VPR10 (do viện Kỹ thuật hóa sinh - Tổng cục kỹ thuật -
Bộ công an nghiên cứu).
+ Tại ruộng thí nghiệm: mỗi mẫu rau được lấy ngẫu nhiên từ 5 điểm/ô vào
thời điểm gần thu hoạch theo đường chéo gốc, lấy tất cả các lần nhắc lại. Sau đó - tại phòng thí nghiệm. đem đi phân tích lượng NO3
* Phương pháp lấy mẫu đất:
+ Lấy mẫu theo TCVN 367:1999. Mẫu đất được lấy cùng với địa điểm lấy
mẫu rau bằng phương pháp đường chéo ở tầng canh tác (0 - 20 cm) lấy 5 điểm/ô, sau
đó trộn đều rồi lấy mẫu trung bình theo nguyên tắc chia 4, mỗi mẫu khoảng 500 gam.
* Phương pháp lấy mẫu nước:
+ Mẫu nước: Lấy mẫu nước tưới cho rau tại các mương, giếng theo tiêu
chuẩn TCVN 5996 - 1995, lấy ở độ sâu 20 - 30 cm
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm
-: Bằng phương pháp điện cực chọn lọc ion, đo trên máy
* Xác định NO3
54
SenSion 2 của hãng HACH, với viên xúc tác ISA.
- trong rau được xác định theo công thức:
Hàm lượng NO3
100. X
- (mg/kg tươi) =
Hàm lượng NO3 Tổng diện tích điều tra
- đo được (mg/l hoặc ppm)
Trong đó: X: Nồng độ NO3
a: Khối lượng mẫu phân tích (g)
* Xác định kim loại nặng: Kim loại Cd, Pb xác định bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) trên máy AAS- Perkin - Elmer 3110 (hỗn
2
hợp khí đốt: khí Axetylen -N O - không khí, nguồn kích hoạt đèn catod rỗng).
Kim loại Hg, As xác định bằng phương pháp cực phổ (chế độ vol-amper hoà tan,
điện cực quay)
* Xác định các chỉ tiêu: pH, Mùn (%), đạm tổng số, lân tổng số và dễ
tiêu, kali tổng số và dễ tiêu.
+ pH: Phương pháp pHmetter, điện cực thủy tinh
+ Mùn (%): Theo phương pháp Thiurin
+ N tổng số: Theo phương pháp Kjeldahl.
+ P2O5 tổng số, P2O5 dễ tiêu: Xác định trên máy Quang phổ kế
(Spectrophotometer)
+ K2O ts, dt: Xác định trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
* Kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ và carbamate bằng bộ
kít VPR10: Phương pháp phân tích được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất (Phụ lục 4)
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Trung bình của các chỉ tiêu theo dõi giữa các công thức thí nghiệm được
xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) sau đó so sánh LSD
bằng phần mềm Statistic 9.0.
- Hiệu lực (%) của các loại thuốc trừ sâu được chuyển sang acsin trước khi
xử lý phương sai một nhân tố (One way ANOVA).
- Phân tích tương quan trên phần mềm EXEL 2003. Giá trị “r” thể hiện
55
mức độ “chặt chẽ” của tương quan và tuân theo “quy luật 5 ngón tay”.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
(cid:51)(cid:46)(cid:49)(cid:46)(cid:32)(cid:84)(cid:72)(cid:7920)(cid:67)(cid:32)(cid:84)(cid:82)(cid:7840)(cid:78)(cid:71)(cid:32)(cid:83)(cid:7842)(cid:78)(cid:32)(cid:88)(cid:85)(cid:7844)(cid:84)(cid:32)(cid:82)(cid:65)(cid:85)(cid:32)(cid:84)(cid:82)(cid:202)(cid:78)(cid:32)(cid:272)(cid:7882)(cid:65)(cid:32)(cid:66)(cid:192)(cid:78)(cid:32)(cid:84)(cid:7880)(cid:78)(cid:72)(cid:32)(cid:81)(cid:85)(cid:7842)(cid:78)(cid:71)(cid:32)(cid:66)(cid:204)(cid:78)(cid:72)
3.1.1. Quy mô diện tích rau nông hộ tại các điểm nghiên cứu
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ có diện tích đất tự nhiên là 8.065 km2, trong đó đồi núi chiếm 85% diện tích. Vùng đồng bằng tập trung ven biển,
diện tích nhỏ, đất có thành phần cơ giới nhẹ. Đây là nơi sản xuất rau chủ yếu của
tỉnh Quảng Bình.
Bảng 3.1. Diện tích trồng rau của các hộ tại các điểm nghiên cứu
Quy mô Võ Ninh Đức Ninh Quảng Long Hồng Thủy Đồng Trạch
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ diện tích (m2) (%) (%) (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ)
< 250 26,7 8 16,7 11 36,7 10 33,3 14 46,7 5
250 - 500 43,3 13 50 9 30 12 40 8 26,7 15
500 - 1000 20 6 30 7 23,3 5 16,7 3 10 9
> 1000 10 3 3,3 3 10 3 10 5 16,6 1
Nguồn: Điều tra hộ 2010.
Hình 3.1. Cơ cấu quy mô diện tích sản xuất rau tại các điểm điều tra (%)
Nguồn: Điều tra hộ 2010
Qua điều tra tình hình sản xuất rau của các hộ tại 5 xã đại diện cho các
56
vùng trồng rau ở tỉnh Quảng Bình, chúng tôi nhận thấy quy mô diện tích trồng
rau của các hộ không lớn, chủ yếu ở quy mô từ 250 - 1000 m2. Trong 150 hộ điều tra có 57 hộ quy mô diện tích từ 250 - 500 m2 chiếm 38%, có 48 hộ có quy mô diện tích > 500 - 1000 m2 chiếm 32%, có 30 hộ có quy mô diện tích < 250 m2 chiếm 20%. Số hộ có diện tích > 1000 m2 không nhiều, chỉ có 15 hộ chiếm 10%.
Phần lớn diện tích trồng rau của các hộ điều tra nằm xen kẽ trong các vùng dân
cư, ít vùng được quy hoạch tập trung với diện tích lớn (Bảng 3.1 và Hình 3.1).
3.1.2. Các loại rau được trồng phổ biến tại các điểm nghiên cứu
Bảng 3.2. Những loại rau được trồng phổ biến tại các điểm nghiên cứu
TT Loại rau Tên khoa học
Diện tích (%)
Brassica juncea L. Số hộ trồng (hộ) 91 20,8 1 Cải xanh
2 Xà lách Lactuca sativa L. 15,3 74
3 Hành lá Allium cepa var. aggregatum 12,6 63
Momordica charantia L. 48 7,7 4 Mướp đắng
Cucumis sativus L. 51 9,4 5 Dưa chuột
6 Ngò Coriandrum sativum L 26 4,3
7 Su hào Brassica caulorapa L 21 5,5
Basella alba L. 22 2,1 8 Mồng tơi
9 Cà chua Lycopersicum esculentum Mill 11 1,3
Apium graveolens L. 23 3,8 10 Rau cần
11 Rau khoai lang Impomoea bataceae (L.) Lam 21 2,0
Impomoea aquatica Forsskal 12 2,9 12 Rau muống
Capsicum annuum L. var.annuum 20 3,5 13 Ớt
Vicia faba 8 1,0 14 Đậu bắp
Phaseolus vulgaris L. 13 1,5 15 Đậu cô ve
Lactuca sativa secalina Alef 16 1,6 16 Diếp cá
Ocium basilicum L. 14 1,1 17 Rau quế
18 Cà tím Solanum melongena L. 9 1,4
Chrysanthemum cinerariaefolium 15 2,2 19 Tần ô
57
Nguồn: Điều tra hộ 2010
Có 19 chủng loại rau được trồng phổ biến tại các điểm nghiên cứu, các loại rau ăn lá chiếm diện tích chủ yếu. Rau cải (Brassica juncea L.) được trồng nhiều nhất với 91 hộ trồng, chiếm 20,8% diện tích điều tra, trong đó giống cải xanh mỡ Trang Nông được nhiều hộ sử dụng nhất (chiếm 65% số hộ điều tra). Tiếp theo là rau xà lách (Lactuca sativa L.) có 74 hộ trồng chiếm 15,3% diện tích, hành lá (Allium cepa var. Aggregatum) có 63 hộ trồng chiếm 12,6% diện tích. Đối với rau ăn quả, dưa chuột (Cucumis sativus L.) có 51 hộ trồng chiếm 9,4% diện tích, tiếp đến là mướp đắng (Momordica charantia L.) có 48 hộ trồng chiếm 7,7% diện tích (Bảng 3.2).
Bảng 3.3. Nguồn giống, mật độ, thời vụ, năng suất một số loại rau
Khoảng cách Nguồn gốc Năng Tiềm (cm) giống suất năng Tháng Tháng Loại rau Quy trình Tự giữ thực tế năng suất thu Mua Phổ trồng giống khuyến hoạch (tấn/ha) (tấn/ha) (%) biến cáo (%)
90 10 10 x 10 20 x 30 9 - 5 11 - 7 14 - 16 20 - 40 Cải xanh
Hành - 100 10 x 10 10 x10 10 - 6 12 -8 10 - 12 20 - 25
Xà lách 100 - 15 x 15 20 x 25 10 - 5 11 - 6 14-15 20 -40
Mướp 50 50 30 x 50 30 x 60 11 - 4 1 - 6 17-20 25 - 45 đắng
30 30 x 50 40 x 60 11 - 4 2 -7 20 - 25 30 - 50 Dưa chuột 70
Nguồn: Điều tra hộ 2010
Kết quả Bảng 3.3 cho thấy, phần lớn người dân tự mua giống rau tại các
cửa hàng giống, hoặc ở chợ. Đối với các giống rau cải xanh, xà lách, mướp đắng,
dưa chuột lượng giống mua chiếm từ 50 - 100%. Đối với hành lá người dân
thường tự để giống 100%. Lượng giống cải để lại làm giống cho các vụ sau chỉ
chiếm 10%, chủ yếu là giống cải Mào Gà địa phương.
Mùa vụ trồng rau tại các điểm điều tra thường tập trung từ tháng 10 đến
tháng 5 năm sau. Các loại rau ăn lá gần như được sản xuất quanh năm. Rau ăn
58
quả chủ yếu được sản xuất từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa vụ trồng rau
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thường bị gián đoạn do bão lụt vào tháng 8 đến
tháng 10 và hạn hán ở vụ Hè Thu.
Qua điều tra cũng cho cho thấy để tăng năng suất, tiết kiệm diện tích phần
lớn người dân thường trồng rau với mật độ dày hơn so với quy trình kỹ thuật
khuyến cáo, như cải xanh thường được người dân trồng với mật độ 10 x 10 cm
trong khi mật độ được khuyến cáo là 20 x 30 cm. Đây chính là một trong những
nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sâu bệnh trên cây rau dẫn đến năng suất, phẩm chất
rau giảm. Hiện nay, năng suất các loại rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chỉ đạt ở
mức trung bình so với tiềm năng năng suất, riêng yếu tố giống và mật độ cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến hạn chế này (Bảng 3.3).
3.1.3. Tình hình sử dụng phân bón cho rau
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón trên một số loại rau
Supe lân Kaliclorua Đạm urê Phân chuồng Loại rau (kg/ha) (kg/ha) (kg/ha) (tấn/ha)
162 120 20 10 Cải xanh
Hành 150 120 30 10
Xà lách 100 100 0 9
120 140 40 6 Mướp đắng
155 180 60 7 Dưa chuột
59
Nguồn: Điều tra hộ, 2010 Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy cải xanh là các đối tượng được đầu tư phân đạm nhiều hơn so với các loại rau còn lại, trung bình 162 kg urê/ha tương đương với 75 kg N/ha. Trong khi phân đạm được nhiều hộ trồng rau sử dụng thì lân và kali ít được đầu tư hơn, nhất là với các loại rau ăn lá. Tuy nhiên lượng phân chuồng đầu tư cho rau ăn lá khá cao trung bình 9 - 10 tấn/ha, trong khi đó lượng phân chuồng bón cho rau ăn quả chỉ có trung bình 5 - 7 tấn/ha. Việc đầu tư nhiều phân chuồng sẽ giúp người trồng rau giảm được lượng phân bón vô cơ, mặt khác trong điều kiện đất đai chủ yếu có thành phần cơ giới nhẹ như ở tỉnh Quảng Bình thì bón nhiều phân chuồng sẽ góp phần cải thiện kết cấu, tăng khả năng giữ nước, giữ phân cho đất.
Loại rau
Tỷ lệ %
Hình 3.2. Thời gian cách ly sau khi bón đạm lần cuối
Nguồn: Điều tra hộ, 2010
Bên cạnh liều lượng bón, thời gian bón đạm lần cuối đến lúc thu hoạch có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng rau, đặc biệt nó liên quan đến dư lượng nitrat, một
trong những tiêu chuẩn được quy định trong sản xuất rau an toàn VietGAP. Thời
gian bón đạm lần cuối phụ thuộc vào loại rau và thói quen của người sản xuất.
Kết quả điều tra cho thấy rau ăn lá có thời gian từ bón thúc lần cuối đến
thu hoạch ngắn hơn so với rau ăn quả. Đối với rau cải xanh có thời gian cách ly 4
- 5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất: 37,4%. Hành lá và xà lách có thời gian cách ly 6 -
7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng với: 33,8% và 36,5%. Mướp đắng và dưa
chuột có thời gian cách ly trên 10 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất: 47,9% và 39,2%
(Hình 3.2).
Kết quả phân tích dư lượng nitrat của các mẫu cải xanh, hành lá, xà lách,
mướp đắng, dưa chuột được thể hiện ở Bảng 3.5. Các loại rau ăn lá có hàm lượng
nitrat cao hơn các loại rau ăn quả. Trong đó, rau cải xanh có có hàm lượng nitrat
trung bình đạt 619,9 mg/kg, cao nhất trong số các loại rau được phân tích. Trong
60
số 20 mẫu rau cải được phân tích có 7 mẫu vượt quá giới hạn cho phép, chiếm
35% tổng số mẫu phân tích. Tiếp đến là rau xà lách có hàm lượng nitrat trung
bình đạt 548,8 mg/kg, trong đó có 4 mẫu vượt giới hạn quy định cho phép, chiếm
26,6% tổng số mẫu phân tích. Dưa chuột có hàm lượng nitrat trung bình đạt
132,4 mg/kg, trong đó có 3 mẫu vượt giới hạn quy định cho phép, chiếm 20%
tổng số mẫu phân tích. Hành lá chỉ có 2 mẫu vượt quá giới hạn quy định, chiếm
13,3% tổng số mẫu phân tích. Riêng mướp đắng hiện nay chưa có quy định về dư
lượng nitrat tối đa cho phép.
Bảng 3.5. Tồn dư nitrat trên một số loại rau
-
Hàm lượng N03 Số mẫu vượt Tổng số mẫu Tỷ lệ trung bình Loại rau giới hạn cho phép (%) (mẫu) (mg/kg) (mẫu)
20 619,9 7 35,0 Cải xanh
15 296,4 2 Hành 13,3
15 548,8 4 Xà lách 26,6
15 160,0 - - Mướp đắng
15 132,4 3 20,0 Dưa chuột
Ghi chú: Giới hạn dư lượng nitrat cho phép cải xanh ≤ 500mg/kg; hành lá
≤ 400mg/kg; xà lách ≤ 1500mg/kg; dưa chuột ≤ 150mg/kg; mướp đắng chưa có
quy định
(cid:51)(cid:46)(cid:49)(cid:46)(cid:52)(cid:46)(cid:32)(cid:84)(cid:236)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:104)(cid:236)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:115)(cid:7917)(cid:32)(cid:100)(cid:7909)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:116)(cid:104)(cid:117)(cid:7889)(cid:99)(cid:32)(cid:98)(cid:7843)(cid:111)(cid:32)(cid:118)(cid:7879)(cid:32)(cid:116)(cid:104)(cid:7921)(cid:99)(cid:32)(cid:118)(cid:7853)(cid:116)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:234)(cid:110)(cid:32)(cid:114)(cid:97)(cid:117)(cid:32)(cid:116)(cid:7841)(cid:105)(cid:32)(cid:99)(cid:225)(cid:99)(cid:32)(cid:273)(cid:105)(cid:7875)(cid:109)(cid:32)(cid:110)(cid:103)(cid:104)(cid:105)(cid:234)(cid:110)(cid:32)(cid:99)(cid:7913)(cid:117)
Kết quả Bảng 3.6 cho thấy, có 21 loại thuốc BVTV đã đươc sử dụng trên
cây rau và đều nằm trong danh mục những loại thuốc được phép sử dụng của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các loại thuốc BVTV chủ yếu là nhóm
thuốc phốt pho, nhóm cacbamat, nhóm pyrethoide. Đây là những nhóm thuốc dễ
phân hủy, có độ độc thuộc nhóm II và nhóm III. Trong khi đó, thuốc sinh học có
tỷ lệ sử dụng thấp hơn so với thuốc hóa học và chủ yếu được dùng nhiều ở các hộ
61
đã được tập huấn sản xuất rau an toàn.
Bảng 3.6. Những loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trên cây rau
Độ TT Tên thương phẩm Hoạt chất Nhóm thuốc độc
1 Ofatox 400 EC III Fenitrothion+ Trichlorfon Phốtpho
2 Dipterex Trichlorfon II Phốtpho
3 Diazan Diazinon II Phốtpho
Trichlorfon II 4 Địch Bách Trùng Phốtpho
5 Bassa 50 EC Fenobucarb Carbamate II
6 Oncol 20EC Benfuracarb Carbamate II
7 Cardenda super 50SC Carbebdazim Carbamate IV
8 Padan 95 SP Cartap Thiocarbamate II
9 Gà nòi 95 SP Cartap Thiocarbamate II
10 Anvil Hexaconazole dithiocarbamate IV
11 Ridomil Gold 68 WP Metalaxyl M + Mancozeb Benzenoid,Thiocarbamate III
12 Sherpa 25 EC Cypermethrin Pyrethoide II
13 Bestox 5 EC Alpha - Cypermethrin Pyrethoide II
14 Regent 800 WG Fipronil Phenyl pyrazole II
15 Regell 800 WG Fipronil Phenyl pyrazole II
16 Armada 50 EC Imidacloprid Neonicotinoid III
17 Anvado 100 WP Imidacloprid Neonicotinoid III
18 Angun 5 WG Avermectin B1b IV Sinh học
19 Vibamec 1.8 EC Abamectin IV Sinh học
20 Validacin 5L Validamycin A IV Sinh học
21 Score 250 EC Difenoconazole Triazole III
62
Nguồn: Điều tra hộ, 2010.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng mục đích và đúng kỹ thuật sẽ mang
lại hiệu quả tốt trong quản lý dịch hại cây trồng, bảo vệ nông sản, ngược lại, sẽ
gây hậu quả rất khó lường. Đối với cây rau, do xuất hiện nhiều loài sâu bệnh
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển nên tần suất sử dụng thuốc BVTV
Loại rau
Tỷ lệ %
và thời gian cách ly cũng khác nhau, tùy từng loại rau.
Hình 3.3. Số lần sử dụng thuốc BVTV trong một vụ đối với các loại rau
Nguồn: Điều tra hộ, 2010.
Qua hình 3.3 cho thấy xà lách có tỷ lệ hộ phun thuốc BVTV từ 1 - 2 lần,
chiếm tỷ lệ cao nhất 71,62%, đây cũng là đối tượng sử dụng ít thuốc BVTV nhất.
Hành và cải xanh có tần suất phun từ 3 - 4 lần chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng
với 58,73% (hành) và 51,65% (cải xanh). Đối với dưa chuột và mướp đắng có số
lần sử dụng thuốc BVTV cao hơn so với các loại rau ăn lá, trong đó trên cây dưa
chuột số hộ sử dụng thuốc BVTV từ 7 - 8 lần/vụ có tỷ lệ cao nhất chiếm 43,14%,
trong khi đó trên cây mướp đắng số hộ sử dụng thuốc BVTV từ 5 - 6 lần/vụ là
chủ yếu, chiếm 37,5%. Ngoài ra trên cây dưa chuột và mướp đắng số hộ phun từ
9 - 10 lần và hơn 10 lần/vụ cũng chiếm tỷ lệ đáng kể.
Hình 3.4 thể hiện thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật. Thời gian cách
ly có ý nghĩa rất lớn trong trồng rau an toàn, nếu không đảm bảo thời gian cách
63
ly đầy đủ, sản phẩm rau sẽ chứa tồn dư hóa chất BVTV gây mất an toàn cho
người tiêu dùng. Qua điều tra cho thấy trên cây hành và rau cải thời gian cách ly
thuốc BVTV từ 7 - 9 ngày là phổ biến, chiếm 47,6 (số hộ trồng hành) và 49,4%
(số hộ trồng cải xanh). Trên rau xà lách số hộ cách ly 10 - 12 ngày là phổ biến,
chiếm 43,2% số hộ trồng xà lách. Trên mướp đắng và dưa chuột thời gian cách ly
phổ biến cũng từ 10 - 12 ngày, chiếm 25,5 (số hộ trồng mướp đắng) và 33,3% (số
hộ trồng dưa chuột). Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ sau phun 1- 3 ngày đã thu
Loại rau
Tỷ lệ %
hoạch đem bán như trên rau cải (5,5%), mướp đắng (2,1%), dưa chuột (5,9%).
Hình 3.4. Thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau chính
Nguồn: Điều tra hộ, 2010.
Bảng 3.7. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại rau
Số mẫu phát hiện Tổng số mẫu Tỷ lệ có dư lượng thuốc BVTV Loại rau (%) (mẫu) (mẫu)
15 5 33,33 Cải xanh
Hành 15 3 20
Xà lách 15 1 6,66
15 3 20 Mướp đắng
15 4 26,66 Dưa chuột
64
Nguồn: Kết quả phân tích bằng Kit VPR10
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thiếu khoa học sẽ gây ra tồn dư nhất định
một lượng hóa chất trong rau và làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Tuy nhiên
để kiểm soát tốt dư lượng thuốc BVTV còn phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó nhận thức và trách nhiệm của người trồng rau đối với cộng đồng xã hội
vẫn là yếu tố quan trọng nhất.
Kết quả Bảng 3.7 cho thấy, có 5 mẫu cải xanh còn tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật chiếm 33,33% tổng số mẫu phân tích, tiếp theo là dưa chuột có 4 mẫu
còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật chiếm 26,66% tổng số mẫu phân tích. Trong khi
đó, xà lách chỉ có 1 mẫu còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chiếm 6,66% tổng số
mẫu phân tích. Như vậy, cải xanh là đối tượng có số mẫu nhiễm dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật cao nhất trong số các mẫu rau phân tích. Tuy nhiên, kết quả phân
tích này chỉ khẳng định trong rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, còn dư
lượng thuốc nằm trong giá trị bao nhiêu, có vượt quá ngưỡng cho phép hay
không thì chưa thể khẳng định. Nhưng theo kết quả nghiên cứu phân tích và đánh
giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình của tác giả Phan Thanh Nghiệm (2013) [48], thì cải xanh là một
trong những loại rau có tồn dư thuốc BVTV cao (32/50 mẫu), nồng độ thuốc
BVTV trung bình 23,9 µg/kg đối với rau cải chính vụ và 4,4 µg/kg đối với rau
cải trái vụ.
Tóm lại: Quy mô sản xuất rau của các hộ ở tỉnh Quảng Bình khá nhỏ và
manh mún. Trong các loại rau, cải xanh là đối tượng được trồng phổ biến nhất,
tuy nhiên trong quá trình sản xuất còn bộc lộ nhiều hạn chế đó là mật độ trồng
còn dày, việc sử dụng phân bón còn mất cân đối, số lần sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật/vụ rau còn lớn, thời gian cách ly khi sử dụng phân bón và thuốc BVTV
chưa tuân theo quy trình sản xuất rau an toàn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, cải
xanh cũng là đối tượng có số mẫu có dư lượng nitrat và thuốc BVTV cao nhất
trong các loại rau được phân tích.
Có nhiều giải pháp để hạn chế dư lượng nitrat và thuốc bảo vệ thực vật
trong cây rau nói chung và rau cải nói riêng, trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi
65
sẽ đi sâu nghiên cứu các giải pháp về giống, mật độ, phân bón và thuốc trừ sâu
sinh học, đây cũng chính là những hạn chế trong biện pháp kỹ thuật hiện nay khi
tiến hành điều tra hiện trạng sản xuất rau an toàn ở tỉnh Quảng Bình.
(cid:51)(cid:46)(cid:50)(cid:46)(cid:32) (cid:75)(cid:7870)(cid:84)(cid:32) (cid:81)(cid:85)(cid:7842)(cid:32) (cid:78)(cid:71)(cid:72)(cid:73)(cid:202)(cid:78)(cid:32) (cid:67)(cid:7912)(cid:85)(cid:32) (cid:67)(cid:193)(cid:67)(cid:32) (cid:66)(cid:73)(cid:7878)(cid:78)(cid:32) (cid:80)(cid:72)(cid:193)(cid:80)(cid:32) (cid:75)(cid:7928)(cid:32) (cid:84)(cid:72)(cid:85)(cid:7852)(cid:84)(cid:32) (cid:83)(cid:7842)(cid:78)(cid:32) (cid:88)(cid:85)(cid:7844)(cid:84)
(cid:67)(cid:7842)(cid:73)(cid:32)(cid:88)(cid:65)(cid:78)(cid:72)(cid:32)(cid:65)(cid:78)(cid:32)(cid:84)(cid:79)(cid:192)(cid:78)(cid:32)(cid:84)(cid:72)(cid:69)(cid:79)(cid:32)(cid:72)(cid:431)(cid:7898)(cid:78)(cid:71)(cid:32)(cid:86)(cid:73)(cid:69)(cid:84)(cid:71)(cid:65)(cid:80)(cid:32)(cid:84)(cid:7840)(cid:73)(cid:32)(cid:84)(cid:7880)(cid:78)(cid:72)(cid:32)(cid:81)(cid:85)(cid:7842)(cid:78)(cid:71)(cid:32)(cid:66)(cid:204)(cid:78)(cid:72)
3.2.1. Xác định một số giống rau cải xanh (Brasica juncea L.) thích hợp cho
sản xuất rau an toàn
Qua kết quả điều tra đã có 90% hộ thường xuyên mua giống rau cải, điều
đó cho thấy nhu cầu sử dụng giống cải được bán trên thị trường là khá cao. Để
sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP thì yêu cầu trước tiên phải có được
giống tốt. Nếu được gieo trồng giống tốt sẽ cho sản phẩm có chất lượng tốt, ít sâu
bệnh, giảm được việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Do đó, công tác khảo
nghiệm, đánh giá các giống cải trước khi đưa vào sản xuất đại trà có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng.
3.2.1.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống rau cải xanh
- Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống rau cải xanh
Thời gian sinh trưởng và phát triển dài hay ngắn phụ thuộc vào giống,
mùa vụ, phương thức gieo cấy, điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc...Xác định thời
gian sinh trưởng của các giống trưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí
thời vụ, cơ cấu cây trồng, kế hoạch đầu tư chăm sóc để tác động các biện pháp kỹ
thuật thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của rau cải.
Các giống cải khảo nghiệm có tổng thời gian sinh trưởng dao động từ 42 -
47 ngày trong vụ Đông Xuân và 38 - 44 ngày trong vụ Xuân Hè. Các giống cải
có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là: Xanh mỡ Trang Nông (đ/c), Xanh lá vàng,
Mơ Hoàng Mai, Xanh cao cây Trang Nông, đạt trung bình 42 - 43 ngày. Giống
cải Xanh tàu lá chuối có thời gian sinh trưởng dài nhất, trung bình 45 - 47 ngày
trong vụ Đông Xuân và 43 - 44 ngày trong vụ Xuân Hè. Thời gian sinh trưởng
của các giống cải xanh trong vụ Đông Xuân và vụ Xuân Hè tại Đức Ninh dài hơn
66
tại Đồng Trạch từ 1 - 2 ngày (Bảng 3.8)
Bảng 3.8. Thời gian sinh và phát triển của các giống rau cải xanh
qua các giai đoạn (ngày)
Đồng Trạch Đức Ninh
Giống Thời gian từ gieo đến các giai đoạn - Vụ Đông Xuân
Giao Thu Giao Thu cải Mọc Hồi Trải Mọc Hồi Trải
xanh tán xanh tán lá lá mầm hoạch mầm hoạch
32 38 25 43 5 XMTN 33 39 26 5 42
33 38 25 45 4 XLTG 31 37 25 4 43
32 37 26 43 5 XLV 31 37 25 4 42
32 37 24 43 4 XMS6 31 37 24 4 43
32 37 25 43 4 MHM 32 38 26 4 42
30 35 24 43 4 XCCTN 30 36 24 4 42
33 37 25 45 4 XMCS 32 38 25 4 45
34 41 26 47 6 XTLC 33 39 27 5 45
Vụ Xuân Hè
30 36 23 40 4 XMTN 29 35 22 4 40
29 36 22 42 4 XLTG 30 36 22 4 41
30 35 23 39 4 XLV 28 35 22 4 38
30 34 23 41 4 XMS6 29 34 22 4 40
30 35 23 39 4 MHM 29 34 23 4 38
29 34 22 41 4 XCCTN 30 34 22 4 40
30 36 23 41 4 XMCS 29 35 23 4 41
31 37 24 44 5 XTLC 30 37 23 5 43
- Chiều cao cây của các giống rau cải xanh
Chiều cao là chỉ tiêu thể hiện rõ đặc tính của giống, mặt khác phản ánh
tổng quan kết quả của nhiều yếu tố cùng tác động như điều kiện ngoại cảnh, các
67
biện pháp kỹ thuật.
Bảng 3.9. Chiều cao (cm) của các giống rau cải xanh ở các giai đoạn (ngày)
sau bén rễ hồi xanh
Đồng Trạch Đức Ninh
Sau bén rễ hồi xanh (ngày) - Đông Xuân Giống cải 8 4 8 4 12 16 12 16 20
XLV
20 XMTN 6,13e 12,00d 16,73e 21,84d 25,17d 6,43c 11,90d 16,77d 22,10d 26,29d XLTG 5,03f 9,20f 14,10f 17,10f 19,43f 6,03c 9,50e 13,93e 17,60e 19,82e 5,93e 9,80ef 17,77d 24,17c 27,70bc 6,50c 10,37e 19,10c 24,73c 28,32c 7,70c 13,00c 20,53b 25,17b 28,50b 7,50b 13,57c 20,27bc 26,73b 29,42b XMS6 MHM 9,00b 16,57a 22,63a 26,87a 29,63a 9,40a 16,73a 24,63a 30,33a 31,53a XCCTN 10,03a 16,40a 21,23b 25,64b 27,63c 9,17a 15,37b 20,53bc 25,83bc 31,10a XMCS 6,93d 14,83b 19,40c 23,50c 25,93d 7,53b 15,67b 20,93b 29,63a 31,42a XTLC 5,37f 10,60e 16,17e 19,67e 21,73e 6,00c 10,20e 17,10d 25,70bc 26,90d
0,81 0,74 0,78 0,85 0,69 1,04 1,54 1,85 0,93 LSD 0,05 0,52
- Xuân Hè Sau bén rễ hồi xanh (ngày)
8 4 8 4 12 20 16 12 16
XLV
20 XMTN 5,42d 12,47bc 17,80c 23,70c 27,37c 6,34c 13,46c 18,16d 24,66de 29,70bc XLTG 5,34d 8,74e 13,16e 16,83e 18,89e 5,61de 9,25f 15,71e 19,68g 21,47e 6,73bc 11,59cd 16,83cd 22,34cd 25,27d 7,58ab 11,03e 18,78cd 23,82e 27,54d 5,29d 13,18ab 20,68b 25,86b 29,69b 6,41c 12,57d 19,95b 26,70b 30,58b XMS6 MHM 6,47c 12,35bc 19,88b 23,23c 26,94c 7,19b 14,96b 20,25b 25,42cd 28,89c XCCTN 7,50a 14,46a 23,07a 27,80a 31,32a 8,14a 15,98a 22,47a 29,80a 32,13a XMCS 7,33ab 14,19a 20,76b 25,58b 29,44b 6,08cd 13,86c 19,68bc 25,84bc 30,76b XTLC 5,38d 10,65d 15,51d 21,14d 25,23d 5,40e 11,23e 17,86d 22,51f 26,68d
1,29 1,45 1,58 1,63 0,63 0,85 1,03 0,98 1,26 LSD 0,05 0,67
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Kết quả trong Bảng 3.9 cho thấy, các giống cải xanh có tốc độ tăng trưởng
68
chiều cao nhanh nhất trong giai đoạn 8 - 16 ngày sau bén rễ hồi xanh. Từ thời
gian 16 - 20 ngày sau bén rễ hồi xanh, tốc độ tăng trưởng của cải xanh chậm lại
và có xu hướng ổn định.
Trong vụ Đông Xuân, chiều cao cuối cùng của các giống cải dao động từ
19,8 - 31,5 cm. Các giống có chiều cao lớn bao gồm: Mơ Hoàng Mai: 29,63 -
31,53 cm; Xanh mỡ số 6: 28,50 - 29,42 cm; Xanh cao cây Trang Nông: 27,63 -
31,10 cm. Giống cải Xanh Lùn Thanh Giang có chiều cao thấp nhất: 19,43 cm -
19,82 cm.
Trong vụ Xuân Hè, chiều cao cuối cùng của các giống cải dao động từ
21,47 - 32,13 cm. Giống cải có chiều cao lớn nhất là Xanh cao cây Trang Nông:
31,32 - 32,13 cm, tiếp đến là giống cải Xanh mỡ số 6 (29,69 - 30,58 cm) và Xanh
mỡ cao sản (29,44 - 30,76 cm). Giống cải Xanh Lùn Thanh Giang có chiều cao
thấp nhất: 18,89 - 21,47 cm. Chiều cao cuối cùng của các giống cải xanh trong vụ
Xuân Hè cao hơn trong vụ Đông Xuân từ 0,63 -1,67 cm. Tại điểm Đức Ninh
chiều cao cuối cùng của các giống cải xanh cao hơn tại điểm Đồng Trạch trung
bình từ 0,37 - 2,58 cm. (Bảng 3.9).
- Số lá của các giống rau xanh
Số lá rau ảnh hưởng đến diện tích của lá, thông qua diện tích lá ảnh hưởng
đến diện tích quang hợp của cây từ đó ảnh hưởng đến năng suất của rau.
Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy, giai đoạn 4 ngày sau bén rễ hồi xanh, số lá
trên cây còn thấp, sự chệnh lệch số lá giữa các giống ở giai đoạn này rất ít. Số lá
trên cây dao động trong khoảng từ 3,60 - 5,20 lá/cây trong vụ Đông Xuân, từ
3,67 - 5,47 lá/cây trong vụ Xuân Hè.
Giai đoạn sau bén rễ hồi xanh 8 - 16 ngày, số lá/cây có nhiều biến
động. Trong vụ Đông Xuân, giống cải có số lá/cây cao nhất là Xanh Lùn
Thanh Giang: 9,3 - 9,8 lá/cây, tiếp đến là Xanh mỡ số 6: 8,6 - 9,0 lá/cây.
Giống có số lá/cây thấp nhất là Xanh tàu lá chuối: 6,67 - 6,80 lá/cây. Trong vụ
Xuân Hè, giống có số lá/cây cao nhất là Xanh cao cây Trang Nông: 8,27 -
9,07 lá/cây, tiếp theo là Xanh mỡ cao sản: 8,27 - 9,27 lá/cây, thấp nhất là
69
giống Xanh tàu lá chuối: 7,13 - 8,33 lá/cây.
Bảng 3.10. Số lá của các giống rau cải xanh qua các giai đoạn (ngày) sau bén rễ hồi xanh
Đồng Trạch Đức Ninh
Giống cải 4 8 12 20 12 20 - Vụ Đông Xuân 16
Sau bén rễ hồi xanh (ngày) 8 4 16 XMTN 4,27bc 5,4c 6,53ef 7,27de 8,47de 4,60bc 5,47de 6,73de 7,33d 8,33cd XLTG 5,07a 7,07a 8,53a 9,80a 10,93a 5,20a 7,13a 8,40a 9,30a 10,87a 4,13cd 5,93bc 7,33cd 8,33c 9,33c 4,47bc 6,00bcd 7,33bcd 8,53b 10,20b XLV 4,87ab 6,47ab 8,13ab 9,00b 10,20b 4,87ab 6,20bc 7,60bc 8,60b 9,93b XMS6 MHM 5,20a 6,47ab 7,53bc 8,20c 8,93cd 4,87ab 6,27b 7,93ab 8,67ab 8,80c XCCTN 3,93cd 4,73d 6,00fg 6,87e 8,20ef 4,27cd 5,27ef 6,47ef 7,53cd 7,90de XMCS 4,27bc 5,53c 6,80de 7,80cd 8,47de 4,40bc 5,53cde 7,00cde 8,33bc 8,60c 5,93f 6,80d 7,53e XTLC 0,53 0,92 0,82 3,60d 4,73d 5,73g 6,67e 7,60f 3,73d 4,67f 0,67 0,61 0,63 0,51 0,65 0,67 LSD 0,05 0,60
Sau bén rễ hồi xanh (ngày)
- Vụ Xuân Hè 12 8 4 4 8 12 16 20 16
XTLC
20 XMTN 5,40a 6,06bc 7,13ab 8,20b 8,67bc 5,13ab 6,53b 8,06a 9,06a 9,20cde XLTG 3,73c 5,20e 6,33c 7,73b 8,60c 4,20c 5,27d 7,20b 8,20bc 9,53bc 4,33b 5,47de 7,07ab 8,07b 8,20c 5,27a 6,60b 7,40b 8,13bc 8,93de XLV 5,40a 6,20abc 7,20a 8,13b 9,20a 5,33a 6,00c 8,20a 9,00a 10,06ab XMS6 MHM 4,53b 5,33de 6,20c 7,93b 8,27c 5,40a 5,40d 6,46c 7,80c 8,73e XCCTN 5,47a 6,40ab 7,33a 9,07a 9,40a 5,20ab 7,67a 8,33a 8,27bc 9,27cde 4,60b 6,73a 7,27a 8,27b 9,13ab 5,27a 6,40b 8,40a 9,27a 10,13a XMCS 3,67c 5,80cd 6,60bc 7,13c 8,47c 4,87b 5,33d 7,26b 8,33b 9,33cd 0,53 0,47 0,58 0,48 0,38 0,42 0,37 0,57 0,57 LSD 0,05 0,40
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Giai đoạn sau bén rễ hồi xanh 20 ngày, số lá/cây của các giống cải xanh
đạt tối đa và ổn định. Trong vụ Đông Xuân, giống Xanh Lùn Thanh Giang có số
lá cao nhất, đạt trung bình từ 10,87 - 10,93 lá/cây, cao hơn giống Xanh mỡ Trang
Nông (đ/c) từ 2,46 - 2,54 lá/cây. Tiếp theo là giống Xanh mỡ số 6 có số lá trung
70
bình đạt 9,93 - 10,2 lá/cây và cao hơn giống Xanh mỡ Trang Nông (đ/c) từ 1,60 -
1,73 lá/cây. Giống Xanh tàu lá chuối có số lá/cây thấp nhất, đạt trung bình 7,53 -
7,60 lá/cây. Trong vụ Xuân Hè, giống Xanh mỡ số 6 có số lớn nhất, đạt trung
bình 9,20 - 10,06 lá/cây, tiếp theo là giống Xanh mỡ cao sản, đạt 9,13 - 10,13
lá/cây. Giống Mơ Hoàng Mai có số lá thấp nhất, đạt 8,27 - 8,73 lá/cây.
- Đường kính tán của các giống rau cải xanh
Bảng 3.11. Đường kính tán (cm) của các giống rau cải xanh ở các giai đoạn (ngày)
sau bén rễ hồi xanh
Đức Ninh - Vụ Đông Xuân
Giống cải Đồng Trạch Sau bén rễ hồi xanh (ngày) 4 16 12 8 4 8 20 16 12
XTLC
1,02 0,97 1,35 1,98 2,94 0,81 20 XMTN 10,10d 16,27c 20,67d 25,93d 29,73c 9,97e 17,20bc 22,40c 32,77e 33,07e XLTG 12,20a 20,20a 24,27c 27,23c 29,77c 10,57f 18,43b 23,53bc 29,67f 30,53f 10,23cd 16,00cd 19,73e 22,83f 25,03e 9,73e 15,80d 19,73d 25,10e 26,41e XLV 12,90a 20,50a 26,40a 32,33a 35,07a 12,97c 20,17a 26,30a 33,00c 35,83c XMS6 MHM 8,97e 15,43d 18,77f 21,63g 23,27f 8,70b 14,83d 17,70e 22,60b 23,35b XCCTN 11,00bc 18,70b 25,10b 31,27b 33,83b 10,60a 18,23b 24,80ab 31,73a 32,93a 11,33b 16,53c 20,33de 23,93e 26,83d 10,43d 16,03cd 20,43d 26,43d 28,71d XMCS 13,03e 18,13f 21,60g 25,44e 7,00f 12,27e 16,33e 19,87f 25,25f 7,7f 0,78 1,52 0,86 LSD 0,05 0,85
Sau bén rễ hồi xanh (ngày) 8 16 12 - Vụ Xuân Hè 8 4 4 20 16 12
XTLC
1,12 1,28 0,88 0,93 1,04 0,87 0,82 0,86 LSD 0,05 0,86
20 XMTN 8,12d 14,86d 23,87b 28,88b 30,59ab 10,68bc 17,68b 25,66c 30,73b 32,10ab XLTG 10,28ab 15,78c 21,47c 27,60c 29,97bc 9,78d 16,41c 23,80d 27,40d 29,62c 9,63b 17,98b 23,71c 26,78c 28,76c 11,14b 16,73c 22,19e 25,09e 27,88d XLV 11,06a 19,76a 25,66a 30,54a 31,38a 12,44a 20,24a 27,74ab 31,69a 33,15a XMS6 MHM 8,70cd 14,33d 18,47e 22,34e 24,35e 9,42d 15,39d 21,43ef 24,88e 26,79d XCCTN 10,81a 18,77b 26,82ab 29,87ab 30,66ab 12,69a 19,87a 28,45a 29,83c 31,28b 9,54bc 18,74b 24,50ab 29,66ab 31,24ab 10,12cd 20,54a 26,74b 30,58bc 32,04ab XMCS 8,72cd 14,27d 18,26d 23,89d 25,82d 9,30d 15,46d 20,77f 24,59e 27,78d 1,19 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
71
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Nghiên cứu đường kính phát triển tán lá của các giống cải có vai trò quan
trọng trong việc bố trí mật độ cây trồng hợp lý, nhằm tận dụng khả năng quang
hợp cũng như chỉ số LAI đạt tốt nhất.
Bảng 3.11 cho thấy, đường kính tán cải xanh tăng cao qua các giai đoạn
sinh trưởng và đạt tối đa ở 20 ngày sau bén rễ hồi xanh. Trong vụ Đông Xuân,
giống cải Xanh mỡ số 6 có đường kính tán cao nhất, đạt 35,07 - 35,83 cm, tiếp
theo là giống Xanh cao cây Trang Nông: 32,93 - 33,83 cm và thấp nhất là giống
Mơ Hoàng Mai: 23,27 - 23,35 cm. Trong vụ Xuân Hè, giống có đường kính tán
cao nhất Xanh mỡ số 6: 31,38 - 33,15 cm; tiếp theo là giống Xanh mỡ cao sản:
31,24 - 32,04 cm. Giống Mơ Hoàng Mai có đường kính tán thấp nhất, trung bình
đạt 24,35 - 26,79 cm.
3.2.1.2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống rau cải xanh thí nghiệm
Sâu bệnh hại là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến
phẩm chất và giảm năng suất cây trồng. Cải xanh là cây ngắn ngày, thân lá mỏng,
tươi non nên rất dễ bị xâm nhập bởi các loại sâu bệnh. Chọn giống có khả năng
chống chịu sâu, bệnh là biện pháp sinh học quan trọng nhằm đảm bảo năng suất
cây trồng một cách vững chắc đồng thời bảo đảm cân bằng sinh thái tự nhiên,
bảo vệ môi trường [47].
- Sâu tơ (Plutella xylostella): là loài sâu có tính chịu đựng được sự dao
động tương đối lớn của nhiệt độ, sâu có thể sống được trong điều kiện nhiệt độ thay đổi từ 10 - 40o C. Sâu gây hại bằng cách gặm thủng lá tạo nhiều lỗ thủng,
khi mật độ sâu cao các lỗ thủng dày đặc giống như mạng lưới lá rau xơ xác (Lê
Đình Hường, 2001) [33].
Kết quả Bảng 3.12 cho thấy các giống cải xanh khác nhau có mật độ sâu
72
tơ gây hại khác nhau. Trong vụ Đông Xuân, các giống cải có mật độ sâu tơ thấp bao gồm Xanh Lùn Thanh Giang: 3,67 - 13,33 con/m2, Xanh mỡ số 6: 6,00 - 14,67 con/m2, Xanh mỡ cao sản: 6,67 - 16,00 con/m2. Giống cải có mật độ sâu tơ lớn nhất là Xanh lá vàng, trung bình từ 12,33 - 29,00 con/m2. Tại điểm Đức Ninh mật độ sâu tơ cao hơn so với điểm Đồng Trạch từ 9,66 - 16,67 con/m2.
Bảng 3.12. Tình hình sâu bệnh gây hại trên các giống rau cải xanh
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
Tỷ lệ Giống cải Tỷ lệ BTN Sâu tơ (con/m2) Bọ nhảy (con/m2) SXBT (con/m2) Sâu tơ (con/m2) Bọ nhảy (con/m2) SXBT (con/m2)
XLTG
XLV
XMCS
XMTN 9,33b 3,67f 12,33a 6,00de XMS6 MHM 8,33bc XCCTN 4,33ef 6,67cd 8,00bc XTLC 3,67cd 2,67cd 6,33ab 3,33cd 7,67a 2,00d 4,00cd 4,67bc BTN (%) 8,33ab 9,09abc 22,33b 13,13a 13,33e 3,67e 6,33bcd 5,05cde 29,00a 14,67de 3,03e 7,00bc 8,08bcd 23,67b 4,00de 19,00c 4,04de 4,67cde 7,33b 7,07bcde 16,00d 10,67a 11,11ab 19,33c 5,33bc 4,67cd 11,67a 4,00cd 7,67b 2,33d 5,00bcd 5,33bc (%) 7,13bc 14,33a 12,38a 8,00de 7,47bc 5,67ef 5,05c 10,67bc 7,00def 10,50ab 6,19bc 5,33f 6,26bc 11,33b 9,52abc 8,67cd
1,83 2,11 2,37 4,54 1,90 2,66 2,44 4,64 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
Tỷ lệ Rệp Rệp Tỷ lệ BVL BVL Sâu tơ (con/m2) Bọ nhảy (con/m2) (con/cây) Sâu tơ (con/m2) Bọ nhảy (con/m2) (con/cây)
XLTG
XLV
XMCS
XMTN 15,67a 12,00b 14,33ab 13,33ab XMS6 MHM 15,67a XCCTN 9,00c 12,67b 8,67c XTLC 6,00d 9,67b 11,33b 5,67d 14,00a 9,33bc 7,00cd 5,67d 43,00cd 50,67bc 70,33a 31,00e 56,33b 40,00de 53,67b 38,00de 7,33b 11,67a 5,33bc 6,00bc 5,67bc 4,00c 3,67c 5,00bc 11,0de 18,67b 13,00cd 9,00e 21,00a 14,67c 15,00c 6,0f (%) 8,48bc 6,26c 16,99a 7,29bc 11,37b 5,35c 9,15bc 8,80bc (%) 4,34d 36,33bc 28,67cd 6,45cd 50,00a 12,22ab 5,05d 22,00d 44,33ab 8,71c 30,67cd 9,89bc 35,00bc 7,07cd 15,56a 54,00a
2,80 11,42 10,04 2,26 4,58 2,71 2,64 LSD 0,05
3,44 Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05. SXBT: Sâu xanh bướm trắng,
73
BVL: Bệnh vàng lá.
Trong vụ Xuân Hè mật độ sâu tơ gây hại trên các giống cải thấp hơn trong vụ
Đông Xuân. Giống cải Xanh Lùn Thanh Giang có mật độ sâu tơ đạt cao nhất, trung bình từ 11,67 - 12,00 con/m2. Giống cải có mật độ sâu tơ thấp nhất là Xanh tàu lá chuối (5,00 - 8,67 con/m2) và giống Xanh cao cây Trang Nông (4,00 - 9,00 con/m2).
- Bọ nhảy sọc cong võ lạc (Phyllotreta strriolata): là loài sâu thuộc họ ánh
kim hại trên rau họ hoa thập tự ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Trưởng
thành của bọ nhảy ăn lá tạo thành những lỗ nhỏ li ti, khi mật độ cao có thể ăn hết
cả gân lá làm cho lá rau xơ xác. Sâu non ăn hại rễ và củ tạo thành những đường
lõm ngoằn ngoèo hay từng lỗ sâu làm cây dễ bị héo hoặc dễ bị bệnh thối gốc.
Trong vụ Đông Xuân, mật độ bọ nhảy gây hại trên các giống cải xanh dao động từ 2,00 - 11,67 con/m2. Giống cải có mật độ bọ nhảy thấp nhất là Xanh cao cây Trang Nông: 2,00 - 2,33 con/m2. Giống cải có mật độ bọ nhảy cao nhất là Xanh lá vàng: 6,33 -11,67 con/m2, tiếp đến là Mơ Hoàng Mai: 7,67 con/m2. Các
giống cải: Xanh Lùn Thanh Giang, Xanh mỡ số 6, Xanh mỡ cao sản đều có mật
độ bọ nhảy khá thấp và tương đương với giống cải Xanh mỡ Trang Nông (đ/c).
Trong vụ Xuân Hè, mật độ bọ nhảy trên các giống thí nghiệm cao hơn so
với vụ Đông Xuân, nguyên nhân do ở vụ này điều kiện nhiệt độ, độ ẩm tương đối
thuận lợi cho bọ nhảy phát triển. Giống cải Xanh tàu lá chuối có mật độ bọ nhảy gây hại thấp nhất: 5,67 - 6,00 con/m2, tiếp đến là giống cải Xanh mỡ số 6: 5,67 - 9,00 con/m2, đồng thời không có sự khác biệt về mật độ bộ nhảy trên hai giống
này so với giống Xanh mỡ Trang Nông (đ/c). Giống cải có mật độ bọ nhảy gây hại cao nhất là Mơ Hoàng Mai: 14,00 - 21,00 con/m2.
- Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae): thường sâu non từ 1 - 3 tuổi chủ
yếu ăn lỗ chổ phần thịt lá từng đám, tuổi lớn 3 - 6 thì phán tán khắp ruộng gây
hại, sâu tuổi lớn ăn khuyết lá để lại gân (Hoàng Trọng Tỷ Nhân, 2006) [49].
Trong quá trình khảo nghiệm, mật độ sâu xanh bướm trắng được ghi nhận xuất
hiện nhiều trong vụ Đông Xuân. Tại điểm Đồng Trạch, giống có mật độ sâu xanh bướm trắng cao nhất là Xanh tàu lá chuối: 10,67 con/m2, giống có mật độ sâu xanh bướm trắng thấp nhất là Xanh Lùn Thanh Giang: 3,67 con/m2. Các giống
74
cải xanh còn lại đều có mật độ sâu xanh bướm trắng thấp hơn so với giống Xanh
mỡ Trang Nông (đ/c). Tương tự, tại điểm Đức Ninh, tất cả các giống cải xanh
đều có mật độ sâu xanh bướm trắng thấp hơn so với giống Xanh mỡ Trang Nông
(đ/c). Giống có mật độ sâu xanh bướm trắng thấp nhất là Xanh cao cây Trang Nông: 5,33 con/m2 và Xanh lá vàng: 5,67 con/m2.
- Rệp muội (Brevicoryne brasicae): Rệp trưởng thành và rệp non bám ở
tất cả các bộ phận của cây rau. Ở đó, rệp dùng ngòi châm qua lớp biểu bì để hút dịch
cây. Những cây bị hại nặng, lá thường không phát triển bình thường, quăn queo vẹo
sang một bên, lá dần dần úa vàng, ngọn rau rụt lại khó phát triển chiều cao. Trong
hai vụ khảo nghiệm, rệp muội chủ yếu xuất hiện nhiều trong vụ Xuân Hè.
Mật độ rệp muội trên các giống cải thí nghiệm tại điểm Đồng Trạch cao
hơn so với điểm Đức Ninh từ 9,00 - 14,33 con/cây. Giống có mật độ rệp/cây thấp
nhất là Xanh mỡ số 6: 22,00 - 31,00 con/cây. Giống có mật độ rệp/cây cao nhất
là Xanh lá vàng: 50,00 - 70,33 con/cây, tiếp đến là giống Mơ Hoàng Mai: 44,33 –
56,33 con/cây.
- Bệnh thối nhũn (Erwinia Carotovora): Vết bệnh lúc đầu có dạng giọt
dầu, lan dần biến thành màu nâu nhạt. Vết bệnh lan nhanh chống và gây thối, có
mùi khó ngửi. Trong hai vụ thí nghiệm, bệnh thối nhũn trên các giống cải xanh
gây hại nặng nhất vào vụ Đông Xuân nguyên nhân chủ yếu do vụ này thường có
mưa nhiều, độ ẩm đồng ruộng cao. Giống cải có tỷ lệ bệnh thối nhũn thấp nhất là
Xanh lá vàng: 3,03 -5,05%. Giống cải có tỷ lệ bệnh thối nhũn cao nhất là Xanh
Lùn Thanh Giang: 13,13 - 12,28%, tiếp theo là giống cải Xanh cao cây Trang
Nông: 4,04 - 6,19%.
- Bệnh vàng lá (Turnip Mosaic Virus): là một trong những tác nhân chính
làm giảm năng suất và phẩm chất cảm quan của rau. Nguyên nhân gây bệnh có
thể do virus, nấm, vi khuẩn hoặc do cây bị thiếu dinh dưỡng trong đó nguyên
nhân do virus thường là phổ biến. Trong thí nghiệm này bệnh vàng lá chủ yếu
xuất hiện nhiều vào vụ Xuân Hè. Tỷ lệ bệnh vàng lá gây hại trên các giống cải
xanh dao động từ 4,34% - 15,56%. Giống cải có tỷ lệ bệnh vàng lá cao nhất là
Xanh lá vàng: 12,22 - 16,99%. Tỷ lệ bệnh vàng lá trên các giống cải Xanh Lùn
75
Thanh Giang, Xanh mỡ số 6, Xanh cao cây Trang Nông, Xanh mỡ cao sản khá
thấp và không có sự khác biệt về mặt thống kê so với giống đối chứng.
Để đánh giá sâu hơn khả năng kháng sâu bệnh, chúng tôi lựa chọn rệp
(Brevicoryne brasicae) là đối tượng để nghiên cứu tính kháng cho các giống cải
xanh nói trên ở trong phòng thí nghiệm. Nguyên nhân chủ yếu rệp là một trong
những đối tượng khó phòng trừ, do rệp thường ẩn nấp bề mặt dưới của lá nên khi
phun thuốc BVTV số lượng rệp bị thuốc tác động không cao dẫn đến người trồng
rau phải tăng liều lượng và phun nhiều lần. Vì vậy, tìm ra giống cải xanh có khả
năng chống chịu rệp là cơ sở quan trọng cho hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) trên cây rau cải, hạn chế việc sử dụng thuốc hóa học, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến thời gian phát dục, tỷ lệ sống
và vòng đời của rệp (Brevicoryne brasicae)
Thời gian phát dục của rệp trên các giống rau cải khác nhau được thể hiện
qua Bảng 3.13. Thời gian phát dục của rệp trên các giống khác nhau là khác nhau
qua các tuổi. Ở tuổi 1, thời gian phát dục của rệp non nuôi trên các giống cải
Xanh mỡ số 6 (1,35 ngày), Xanh mỡ cao sản (1,33 ngày), Xanh cao cây Trang
Nông (1,30 ngày) dài nhất. Giống cải Xanh lá vàng có thời gian phát dục của rệp
ở tuổi 1 ngắn nhất (1,10 ngày) (P < 0,05).
Thời gian phát dục của rệp non ở tuổi 2 trên các giống dao động từ 1,11 -
1,21 ngày và dao động từ 1,05 - 1,16 ngày ở tuổi 3. Giống cải Xanh mỡ số 6 có
thời gian phát dục dài nhất, lần lượt là 1,21 và 1,16 ngày; giống cải Xanh lá vàng
có thời gian phát dục ngắn nhất, lần lượt là 1,11 và 1,05 ngày.
Thời gian phát dục của rệp tuổi 4 nuôi trên giống cải xanh dao động từ
1,04 - 1,27 ngày và có sự sai khác giữa các giống (P > 0,05). Thời gian phát dục
của rệp của rệp tuổi 4 trên giống cải Xanh lá vàng ngắn nhất: 1,04 ngày, tiếp
theo là giống cải Mơ Hoàng Mai: 1,06 ngày. Thời gian phát dục của rệp tuổi 4
dài nhất trên giống cải Xanh mỡ số 6 và giống cải Xanh cao cây Trang Nông, lần
lượt là: 1,27 ngày và 1,22 ngày.
Rệp non của rệp (Brevicoryne brasicae) chủ yếu có 4 tuổi, một số ít có 5
76
tuổi. Sự hiện của rệp tuổi 5 phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, trong điều kiện
bất lợi thiếu thức ăn một số cá thể rệp phải trải qua tuổi 5 mới hoàn thành phát
dục. Tỷ lệ rệp non lột xác sang tuổi 5 trên các giống theo thứ tự: Xanh mỡ số 6
(33,33%), Xanh cao cây Trang Nông (31,25%), Xanh mỡ cao sản (26,92%),
Xanh tàu lá chuối (26,08%), Xanh mỡ Trang Nông (24,13%), Xanh lùn Thanh
Giang (19,35%), Mơ Hoàng Mai (21,62%), Xanh lá vàng (23,07%). Do vậy,
giống Xanh mỡ số 6 và giống Xanh cao cây Trang Nông là loại thức ăn không
phù hợp nhất đối với rệp.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến vòng đời, thời gian phát dục
(ngày) qua các giai đoạn của rệp (Brevicoryne brasicae)
Giống rau Giai đoạn
Tuổi 1 1,33a (47) phát dục XMTN XLTG XLV XMS6 MHM XCCTN XMCS XTLC 1,18b (48) 1,16bc (52) 1,30ab (47) 1,20b (50) 1,10c (58) 1,35a (46) 1,12c (57)
Tuổi 2 1,16b (38) 1,16b (44) 1,14bc (46) 1,11c (53) 1,21a (37) 1,13bc (47) 1,18ab (39) 1,19a (41)
Tuổi 3 1,14a (30) 1,12ab (37) 1,10ab (40) 1,05b (46) 1,16a (29) 1,09b (41) 1,15a (33) 1,13ab (35)
Tuổi 4 1,18b (26) 1,16b (29) 1,12bc (31) 1,04c (39) 1,27a (12) 1,06c (37) 1,22ab (16) 1,20ab (23)
Tuổi 5 1,15b (7) 1,09bc (6) 1,03c (9) 1,25a (4) 1,01c (8) 1,20a (5) 1,18b (7) 1,13bc (6)
4,78c (29) Tuổi 1 - TT 4,69c (31) 4,51d (39) 5,07a (12) 4,59d (37) 4,98b (16) 5,04a (26) 4,77c (23)
5,57c (19) Vòng đời (ngày) 5,41c (21) 5,24d (26) 6,00a (10) 5,34d (23) 5,84b (14) 5,79b (18) 5,6c (18)
Ghi chú: Các ký tự giống nhau trên cùng một hàng chỉ sự không sai khác; Thời gian phát dục: Trung bình ± SE; Giá trị trong ngoặc đơn là số cá thể theo dõi; TT: Trưởng thành.
Thời gian phát dục từ tuổi 1 đến trưởng thành dao động từ 4,51 - 5,07
77
ngày. Giống cải Xanh mỡ số 6 có thời gian phát dục của rệp từ tuổi 1 đến trưởng
thành dài nhất, trung bình: 5,07 ngày, tiếp đến là giống cải Xanh mỡ cao sản
(5,04 ngày). Thời gian phát dục từ tuổi 1 đến trưởng thành ngắn nhất trên các
giống cải: Xanh lá vàng, Mơ Hoàng Mai, Xanh Lùn Thanh Giang tương ứng là
4,51; 4,59 và 4,69 ngày.
Như vậy, giống rau cải xanh ảnh hưởng đến vòng đời của rệp dài hay
ngắn. Khi thức ăn không đủ và kém chất lượng thì thời gian phát dục của rệp non
thường kéo dài hơn. Vòng đời của rệp khi nuôi trên các giống cải xanh dao động
từ 5,24 - 6,00 ngày và có sự sai khác giữa các giống cải (P < 0,05). Vòng đời rệp
dài nhất trên giống cải Xanh mỡ số 6: 6,00 ngày, tiếp theo là các giống cải: Xanh
cao cây Trang Nông: 5,84 ngày; Xanh mỡ cao sản: 5,79 ngày. Vòng đời rệp ngắn
nhất trên giống cải Xanh lá vàng: 5,24 ngày và Mơ Hoàng Mai: 4,59 ngày. Điều
đó chứng tỏ giống rau cải Xanh mỡ số 6 ít thích hợp cho rệp sinh trưởng và phát
triển so với các giống cải còn lại.
Ngoài ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành phát dục thì thức ăn còn ảnh
hưởng tới tỷ lệ sống sót (%) của rệp qua các giai đoạn phát dục. Qua Bảng 3.14
cho thấy tỷ lệ sống sót của rệp nuôi trên các giống cải giảm dần theo các tuổi. Ở
tuổi 1 tỷ lệ sống sót của rệp cao nhất là giống cải Xanh lá vàng: 96,66%, tiếp đến
là giống cải Mơ Hoàng Mai: 95%, giống cải Xanh mỡ số 6 có tỷ lệ sống sót của
rệp thấp nhất: 76,66%. Tỷ lệ sống sót của rệp non tuổi 2 có giảm hơn so với tuổi
1 nhưng vẫn còn cao. Sang đến tuổi 3 và 4 thì tỷ lệ sống sót của rệp non vẫn cao
nhất khi nuôi trên giống cải Xanh lá vàng (76,66% và 65,00%), thấp nhất trên
giống cải Xanh mỡ số 6 (48,33% và 20,00%). Điều đó chứng tỏ giống cải Xanh
mỡ số 6 không thích hợp cho rệp sinh trưởng, phát triển. Từ rệp tuổi 4 sang rệp
tuổi 5 tỷ lệ sống sót của rệp đạt thấp nhất, dao động từ 6,66 - 15,00%.
Tỷ lệ sống của rệp từ tuổi 1 đến trưởng thành đẻ con đầu tiên khi nuôi trên
các giống rau cải tăng dần theo thứ tự như sau: Xanh mỡ số 6, Xanh cao cây
Trang Nông, Xanh tàu lá chuối, Xanh mỡ cao sản, Xanh mỡ Trang Nông, Xanh
Lùn Thanh Giang, Mơ Hoàng Mai, Xanh lá vàng tương ứng là: 16,66%; 23,33%;
30,00%; 30,00%; 31,66%; 35,00%, 38,33%, 43,33%. Điều đó chứng tỏ giống cải
Xanh lá vàng là loại thức ăn phù hợp nhất đối với rệp, còn giống cải Xanh mỡ số
78
6 ít phù hợp nhất.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tỷ lệ sống sót (%) của rệp
(Brevicoryne brasicae) qua các giai đoạn phát dục
Giai Giống rau
đoạn
phát dục XMTN XLTG XLV XMS6 MHM XCCTN XMCS XTLC
83,33 86,66 96,66 76,66 95,0 78,33 80,00 78,33 Tuổi 1 (47) (50) (52) (58) (46) (57) (47) (48)
73,33 76,66 88,33 61,66 78,33 65,00 68,33 63,33 Tuổi 2 (38) (44) (46) (53) (37) (47) (39) (41)
61,66 66,66 76,66 48,33 68,33 55,0 58,33 50,00 Tuổi 3 (30) (37) (40) (46) (29) (41) (33) (35)
48,33 51,66 65,00 20,00 61,66 26,66 38,33 43,33 Tuổi 4 (26) (29) (31) (39) (12) (37) (16) (23)
11,66 10,00 15,00 6,66 13,33 8,33 11,66 10,00 Tuổi 5 (7) (6) (9) (4) (8) (5) (7) (6)
Tuổi 1 – 35,00 43,33 16,66 38,33 23,33 30,00 30,00 31,66 TT để con (19) (21) (26) (10) (23) (14) (18) (18) đầu tiên
N 60 60 60 60 60 60 60 60
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là số cá thể theo dõi; TT đẻ: Trưởng
thành đẻ con đầu tiên; n: số lượng cá thể rệp theo dõi
- Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến thời gian sống, khả năng sinh
sản của rệp (Brevicoryne brasicae)
Qua Bảng 3.15 cho thấy: Thời gian từ vũ hóa đến đẻ con đầu tiên của rệp
khi nuôi trên các giống cải có sự sai khác giữa các giống (P < 0,001). Thời gian
từ khi vũ hóa đến đẻ con đầu tiên trên giống cải Xanh mỡ số 6 dài nhất với 0,97
ngày, ngắn nhất khi nuôi trên giống cải Xanh lá vàng (0,53 ngày) và cải Mơ
79
Hoàng Mai (0,65) ngày.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến thời gian sống và khả năng
sinh sản của rệp (Brevicoryne brasicae) trưởng thành
Giống rau
Chỉ tiêu theo dõi XMTN XLTG XLV XMS6 MHM XCTN XMCS XTLC Tham số thống kê
p
0,001 0,79b (19) 0,53c (26) 0,65bc (23) 0,71b (21) 0,97a (10) 0,84ab (14) 0,76b (18) 0,81ab (18)
Thời gian từ vũ hóa - đẻ con đầu tiên (ngày)
6,05ab 3,56c 4,27bc 5,49bc 0,001 5,83b (30) 6,23a (30) 6,17a (30) 5,80b (30) (30) (30) (30) (30)
Thời gian sống của trưởng thành (ngày)
0,001 18,33b (30) 24,80a (30) 20,20b (30) 16,2c (30) 19,53b (30) 8,10c (30) 14,36c (30) 16,00c (30)
Khả năng sinh sản (con/rệp trưởng thành)
Ghi chú: Các ký tự giống nhau trên cùng một hàng chỉ sự không sai khác;
Giá trị trong ngoặc đơn là số cá thể theo dõi.
Thời gian sống của rệp trưởng thành khi nuôi trên các giống rau cải có sự
sai khác rõ rệt (P < 0,001) và dao động từ 3,56 - 6,23 ngày. Thời gian sống của
rệp trưởng thành khi nuôi trên giống cải Xanh lá vàng là dài nhất với 6,23 ngày
và thời gian sống của rệp trưởng thành khi nuôi trên giống cải Xanh mỡ số 6 là
thấp nhất với 3,56 ngày. Do vậy, giống cải Xanh lá vàng là thức ăn thích hợp
nhất cho rệp trưởng thành và giống cải Xanh mỡ số 6 ít thích hợp nhất .
Thức ăn cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản của rệp trưởng thành.
80
Thức ăn càng thích hợp thì số con đẻ ra của rệp trưởng thành càng cao. Rệp sinh
sản cao nhất trên giống cải Xanh lá vàng (24,80 con), tiếp đến là giống cải Mơ
Hoàng Mai (20,20 con). Trong khi đó, rệp trưởng thành sinh sản thấp nhất trên
giống cải Xanh mỡ số 6 (8,10 con), tiếp đến là giống: Xanh cao cây Trang Nông
(14,36 con), Xanh mỡ cao sản (16,00 con), Xanh tàu lá chuối (16,2 con), vì vậy
đây là các giống có khả năng chống chịu rệp tốt hơn so với các giống còn lại.
- Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tỷ lệ phát triển quần thể của
rệp (Brevicoryne brasicae)
Bảng 3.16 cho thấy ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát triển quần thể của
rệp. Tỷ lệ sinh sản của rệp khi nuôi trên giống cải Xanh lá vàng là cao nhất:
19,85 (lần/thế hệ), thấp nhất là giống Xanh mỡ số 6: 4,09 (lần/thế hệ).
Thời gian trung bình một thế hệ tăng dần theo thứ tự các giống cải: Xanh
mỡ số 6 (3,10 ngày), Xanh cao cây Trang Nông (3,81 ngày), Xanh mỡ cao sản
(4,11), Xanh Lùn Thanh Giang (4,83 ngày), Xanh mỡ Trang Nông (4,71 ngày),
Xanh lá vàng (5,35 ngày), Mơ Hoàng Mai (5,04 ngày).
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của rệp khi nuôi trên giống cải Xanh lá vàng là cao nhất
(0,98/1 cá thể/1 ngày), thấp nhất là giống cải Xanh mỡ số 6 (0,46/1 cá thể/1 ngày).
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tỷ lệ phát triển quần thể của
rệp (Brevicoryne brasicae)
Chỉ tiêu Giống rau
theo dõi (cid:88)(cid:77)(cid:84)(cid:78) (cid:88)(cid:76)(cid:84)(cid:71) (cid:88)(cid:76)(cid:86) (cid:88)(cid:77)(cid:83)(cid:54) (cid:77)(cid:72)(cid:77) (cid:88)(cid:67)(cid:67)(cid:84)(cid:78) (cid:88)(cid:77)(cid:67)(cid:83) (cid:88)(cid:84)(cid:76)(cid:67)
11,94 15,32 19,85 4,09 16,07 6,13 9,36 11,37 Tỷ lệ sinh sản (R0)
(lần/thế hệ)
4,71 4,83 5,35 3,10 5,04 3,81 4,11 4,59
Thời gian trung bình của một thế hệ (T) (ngày)
0,71 0,80 0,98 0,46 0,86 0,52 0,58 0,67 Tỷ lệ tăng tự nhiên rm
81
(số cá thể/ngày)
Như vậy, giống cải Xanh lá vàng và Mơ Hoàng Mai có tỷ lệ sinh sản và tỷ
lệ tăng tự nhiên cao, thời gian trung bình một thế hệ dài vì vậy giống cải Xanh lá
vàng, Mơ Hoàng Mai là thức ăn thích hợp nhất cho quần thể rệp phát triển.
Tương tự các giống cải Xanh Lùn Thanh Giang, Xanh mỡ cao sản, Xanh tàu lá
chuối, Xanh mỡ Trang Nông cũng là thức ăn phù hợp cho rệp. Giống cải Xanh
mỡ số 6 có tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ gia tăng tự nhiên thấp, thời gian trung bình của
một thế hệ ngắn vì vậy là giống ít thích hợp nhất đối với rệp.
- Ảnh hưởng của các giống cải xanh đến tính lựa chọn thức ăn của
rệp (Brevicoryne brasicae)
Các loại thức ăn khác nhau thì có khả năng hấp dẫn rệp đến phân bố khác
nhau. Sự phân bố, phát tán của rệp trên các giống rau cải được đánh giá qua thí
nghiệm lựa chọn thức ăn, kết quả thu được thể hiện ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17. Sự lựa chọn thức ăn của rệp (Brevicoryne brasicae)
trên các giống rau cải
Tỷ lệ phần trăm (%) số cá thể rệp GIỐNG RAU SE
XMTN 1,14 Trung bình 13,58bc
XLTG 0,57 15,36b
XLV 1,11 20,52a
XMS6 1,20 4,60e
MHM 1,22 16,54ab
XCCTN 0,72 7,73de
XMCS 2,21 10,50cd
XTLC 1,73 11,17cd
< 0,001 Tham số thống kê p
Ghi chú: Các ký tự giống nhau trên cùng một cột chỉ sự không sai khác;
SE: Sai số chuẩn.
Tỷ lệ phần trăm số cá thể rệp trên giống cải càng cao thì chứng tỏ giống
82
cải đó được rệp ưa thích. Qua Bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ phần trăm số cá thể rệp
trên các giống rau cải có sự sai khác (P < 0,001). Tỷ lệ phần trăm số cá thể trên
các giống cải Xanh lá vàng đạt cao nhất: 20,52%, tiếp đến lần lượt là: cải Mơ
Hoàng Mai: 16,54%; cải Xanh Lùn Thanh Giang: 15,36%; Xanh mỡ Trang
Nông: 13,58%; cải Xanh tàu lá chuối: 11,17%;. Giống cải Xanh mỡ số 6 có tỷ lệ
phần trăm số cá thể thấp nhất: 4,60%. Điều này chứng tỏ trong các giống rau cải
thí nghiệm, giống cải Xanh lá vàng là giống được rệp ưa thích nhất. Giống cải
Xanh mỡ số 6 ít được ưa thích nhất nên giống cải Xanh mỡ số 6 có khả năng
chống chịu rệp cao nhất.
3.2.1.3. Năng suất của các giống cải xanh thí nghiệm
- Năng suất lý thuyết phụ thuộc vào số cây/m2 và khối lượng trung bình 1 cây. Trong thí nghiệm này mật độ các giống cải đều bố trí đồng nhất: 33 cây/m2.
Như vậy, năng suất lý thuyết ở đây chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng trung bình
1 cây. Bảng 3.18 cho thấy, có sự khác nhau về năng suất lý thuyết giữa các công
thức (P < 0,05). Qua hai vụ khảo nghiệm các giống cải có tiềm năng năng suất
cao bao gồm Xanh mỡ số 6, Xanh cao cây Trang Nông, Xanh mỡ cao sản, Xanh
Lùn Thanh Giang.
- Năng suất sinh học thay đổi tùy thuộc vào giống và các yếu tố môi
trường xung quanh. Trong vụ Đông Xuân, năng suất sinh học của các giống cải
xanh đạt từ 13,33 - 20,22 tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và 6,11 - 20,39 tấn/ha ở
điểm Đức Ninh. Giống cải có năng suất sinh học đạt cao nhất là Xanh Lùn Thanh
Giang (17,96 - 20,39 tấn/ha), tiếp theo là Xanh mỡ số 6 (17,50 - 17,87 tấn/ha).
Giống cải có năng suất sinh học thấp nhất là Mơ Hoàng Mai (6,11 - 12,18
tấn/ha). Tương tự, trong vụ Xuân Hè năng suất sinh học của các giống cải xanh
biến động từ 19,07 - 26,33 tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và từ 21,57 - 28,40 tấn/ha
ở điểm Đức Ninh. Giống cải Xanh mỡ số 6 có năng suất cao nhất, đạt trung bình
từ 25,26 - 28,40 tấn/ha, tiếp theo là Xanh cao cây Trang Nông (26,33 - 27,33
tấn/ha). Giống cải xanh tàu lá chuối có năng suất thấp nhất, đạt trung bình từ
83
19,07 - 21,57 tấn/ha (Bảng 3.18).
Bảng 3.18. Năng suất của các giống rau cải xanh
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân Giống cải NSLT NSSH NSKT NSLT NSSH NSKT
(tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
28,82bc 16,62b 15,33b 20,31e 10,06e 8,48d XMTN
29,28bc 17,96ab 15,38b 28,57b 20,39a 15,07a XLTG
28,50c 12,89c 11,91c 35,34a 17,39b 14,14b XLV
30,16ab 17,87b 17,11ab 29,60b 17,50b 15,39a XMS6
28,16c 13,33c 12,18c 15,68f 6,11f 5,22c MHM
XCCTN 30,81a 20,22a 19,20a 23,67d 15,06c 13,58b
28,93bc 16,53b 15,96b 25,57c 17,11b 13,89b XMCS
28,79c 13,25c 12,40c 24,81cd 13,11d 11,69c XTLC
1,35 2,34 2,55 1,56 1,05 8,19 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
29,47ab 21,63abc 16,33bcd 32,53b 25,97b 18,80cd XMTN
29,87ab 23,27abc 17,10abcd 31,30bc 26,03b 20,43bc XLTG
26,76b 19,57c 15,96bcd 27,83d 21,87c 14,76e XLV
33,77a 25,26ab 20,53a 35,50a 28,40a 23,70a XMS6
26,73b 20,73bc 14,90cd 29,70cd 23,47c 15,20e MHM
XCCTN 32,93a 26,33a 19,70ab 33,07ab 27,33ab 21,63b
30,73ab 24,56ab 18,80abc 32,40b 26,00b 20,67bc XMCS
26,36b 19,07c 13,26d 28,30d 21,57c 17,83d XTLC
4,83 4,85 4,00 2,68 2,21 2,02 LSD 0,05
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
84
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P<0,05
Đồng Trạch
Đức Ninh
(cid:50)(cid:51)(cid:46)(cid:55)
(cid:50)(cid:53)
(cid:50)(cid:49)(cid:46)(cid:54)(cid:51)
(cid:50)(cid:48)(cid:46)(cid:53)(cid:51)
(cid:50)(cid:48)(cid:46)(cid:54)(cid:55)
(cid:50)(cid:48)(cid:46)(cid:52)(cid:51)
(cid:49)(cid:57)(cid:46)(cid:55)
(cid:49)(cid:56)(cid:46)(cid:56)
(cid:49)(cid:56)(cid:46)(cid:56)
(cid:49)(cid:55)(cid:46)(cid:56)(cid:51)
(cid:50)(cid:48)
(cid:49)(cid:55)(cid:46)(cid:49)
(cid:49)(cid:54)(cid:46)(cid:51)(cid:51)
(cid:49)(cid:53)(cid:46)(cid:57)(cid:54)
(cid:49)(cid:53)(cid:46)(cid:50)
(cid:49)(cid:52)(cid:46)(cid:57)
(cid:49)(cid:52)(cid:46)(cid:55)(cid:54)
(cid:49)(cid:51)(cid:46)(cid:50)(cid:54)
(cid:49)(cid:53)
(cid:49)(cid:48)
Hình 3.5. Năng suất kinh tế của các công thức trong vụ Đông Xuân
ế t h n i k t ấ u s g n ă N
(cid:53)
(cid:48)
(cid:88)(cid:77)(cid:84)(cid:78)
(cid:88)(cid:76)(cid:84)(cid:71)
(cid:88)(cid:76)(cid:86)
(cid:88)(cid:77)(cid:83)(cid:54)
(cid:77)(cid:72)(cid:77)
(cid:88)(cid:67)(cid:67)(cid:84)(cid:78)
(cid:88)(cid:77)(cid:67)(cid:83)
(cid:88)(cid:84)(cid:76)(cid:67)
Giống cải
Hình 3.6. Năng suất kinh tế của các công thức trong vụ Xuân Hè
- Năng suất kinh tế là khối lượng của bộ phận thân lá ăn được của rau.
Tương tự như năng suất sinh học, năng suất kinh tế khác nhau ở các giống rau và
ở các vùng thí nghiệm khác nhau. Qua Bảng 3.18, Hình 3.5 và Hình 3.6 cho thấy,
trong vụ Đông Xuân, ở điểm Đồng Trạch, giống cải có năng suất kinh tế cao nhất
là Xanh cao cây Trang Nông, đạt 19,20 tấn/ha. Tiếp theo là các giống cải Xanh
mỡ số 6 (17,11 tấn/ha), Xanh mỡ Trang Nông (đ/c) (15,33 tấn/ha). Ở điểm Đức
85
Ninh, các giống cải có năng suất thực thu cao là Xanh mỡ số 6 (15,39 tấn/ha),
Xanh Lùn Thanh Giang (15,07 tấn/ha), Xanh mỡ cao sản (13,89 tấn/ha) và Xanh
cao cây Trang Nông (13,58 tấn/ha).
Trong vụ Xuân Hè, năng suất kinh tế của các giống cải xanh ở điểm thí
nghiệm Đức Ninh cao hơn điểm Đồng Trạch từ 1,5 - 3,17 tấn/ha. Ở cả hai điểm
thí nghiệm, giống Xanh mỡ số 6 có năng suất cao nhất (20,53 - 23,70 tấn/ha),
tiếp theo là các giống: Xanh cao cây Trang Nông (19,70 - 21,63 tấn/ha), Xanh
mỡ cao sản (18,80 - 20,67 tấn/ha), Xanh Lùn Thanh Giang (17,10 - 20,43 tấn/ha).
3.2.1.4. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống cải xanh
Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng tiêu thụ trên thị trường (đầu ra
của sản phẩm) và do đó là một trong những yếu tố thúc đẩy sản xuất rau phát
triển. Độ dòn và độ đắng là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng rau cải
xanh. Kết quả đánh giá độ dòn và độ đắng của giống rau cải xanh thể hiện ở
Bảng 3.19. Các giống cải: Mơ Hoàng Mai, Xanh lá vàng ăn đắng, dai, ít được
mọi người thích. Các giống cải: Xanh mỡ Trang Nông (đ/c), Xanh mỡ cao sản,
Xanh tàu lá chuối ít đắng nhưng dai. Các giống cải còn lại là: Xanh Lùn Thanh
Giang, Xanh mỡ số 6, Xanh cao cây Trang Nông ăn rất ngọt, không đắng, rất
dòn, ngon được mọi người rất thích.
Bảng 3.19. Độ đắng và độ dòn của các giống rau cải xanh
Vụ Đông Xuân Vụ Xuân Hè
Đồng Trạch Đức Ninh Đồng Trạch Đức Ninh
Giống cải Độ đắng Độ dòn Độ đắng Độ dòn Độ đắng Độ dòn Độ đắng Độ dòn
XMTN 2 2 3 2 2 2 3 2
XLTG 3 2 2 2 3 2 2 2
XLV 1 1 1 1 1 1 1 1
XMS6 3 2 3 2 3 2 3 2
MHM 1 1 1 1 1 1 1 1
XCCTN 3 2 3 2 3 2 3 2
XMCS 2 1 3 1 2 1 3 1
XTLC 2 1 2 2 2 1 1
86
1 Ghi chú: Độ đắng: 1: đắng, 2: ít đắng, 3: không đắng. Độ dòn: 1 dai; 2: dòn.
- trong cây cũng khác nhau (Tạ
Các giống rau khác nhau thì dư lượng NO3
Thu Cúc, 2005) [13]. Theo quyết định số 99/2008/QĐ-BNN, mức giới hạn tối đa - đối với rau cải là 500 mg/kg. Kết quả phân tích mẫu cho phép hàm lượng NO3
cho thấy, trong vụ Đông Xuân hầu hết các giống có hàm lượng nitrat dưới 500
mg/kg, giống cải Xanh mỡ số 6 có hàm lượng nitrat thấp nhất đạt 101,9mg/kg tại
điểm Đức Ninh, đạt 163,7 mg/kg tại điểm Đồng Trạch. Chỉ có giống cải Mơ
Hoàng Mai tại Đức Ninh có hàm lượng nitrat đạt 988,7 mg/kg, vượt ngưỡng cho
phép. Trong vụ Xuân Hè, tại điểm Đồng Trạch hàm lượng nitrat của 3 giống cải:
Xanh lá vàng (537,3 mg/kg), Mơ Hoàng Mai (786,5 mg/kg), Xanh tàu lá chuối
(730,6 mg/kg) có hàm lượng nitrat vượt quá ngưỡng cho phép. Hàm lượng nitrat
của các giống cải tại điểm Đức Ninh dao động từ 49,9 - 412,3 mg/kg và đều nằm
dưới ngưỡng cho phép (Bảng 3.20).
Bảng 3.20. Hàm lượng NO3- trong sản phẩm của các giống rau cải xanh
Vụ Đông Xuân Vụ Xuân Hè
Đồng Trạch Đức Ninh Đồng Trạch Đức Ninh
Hàm Hàm Hàm Hàm
Giống cải Giới hạn cho Giới hạn cho phép Giới hạn cho phép Giới hạn cho
lượng - NO3 (mg/kg) phép lượng - NO3 (mg/kg) lượng - NO3 (mg/kg) lượng - NO3 (mg/kg) phép
XMTN 306,3 359,7 131,7 Đạt 110,8 Đạt Đạt Đạt
XLTG 391,5 409,8 85,1 331,0 Đạt Đạt Đạt Đạt
XLV 355,2 190,0 Đạt 537,3 Không đạt 379,6 Đạt Đạt
XMS6 101,9 261,6 167,3 Đạt Đạt 155,3 Đạt Đạt
MHM 299,4 Đạt 988,7 Không đạt 786,5 Không đạt 437,3 Đạt
312,0 455,5 49,9 XCCTN 277,3 Đạt Đạt Đạt Đạt
XMCS 146,2 406,2 125,1 Đạt Đạt 133,0 Đạt Đạt
XTLC 179,6 284,6 Đạt 730,6 Không đạt 412,3 Đạt Đạt
Giống có ảnh hưởng nhất định đến hàm lượng nitrat trong rau cải xanh,
điều này thể hiện trong kết quả nghiên cứu và hoàn toàn phù hợp với các quan
87
điểm, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng giống tới hàm lượng nitrat trong rau của
Maryam Boroujerdnia và cộng sự (2007) [98], Ott và cộng sự (2008) [87], Korus
và Lisiewska (2009) [95]. Cùng một giống, nhưng trồng ở mùa vụ khác nhau và
vùng sinh thái khác nhau thì có hàm lượng nitrat khác nhau. Điều này chứng tỏ
cần nghiên cứu thêm về tương tác giữa giống, điều kiện canh tác và hàm lượng
nitrat tích lũy trong sản phẩm.
Như vậy, trong các giống thí nghiệm, giống Xanh Lùn Thanh Giang, Xanh
mỡ số 6, Xanh cao cây Trang Nông và Xanh mỡ cao sản là những giống cải xanh
có năng suất cao, phẩm chất tốt hơn so với các giống cải còn lại
Tóm lại: Các giống cải xanh khác nhau có khả năng sinh trưởng, sâu
bệnh, năng suất và phẩm chất khác nhau. Sự chênh lệch về năng suất trên hai
chân đất ở hai vùng thí nghiệm không lớn trong vụ Đông Xuân, tuy nhiên trong
điều kiện vụ Xuân Hè trên chân đất cát pha ở Đồng Trạch khả năng sinh trưởng
của cải xanh kém hơn so với trên đất thịt nhẹ ở Đức Ninh nên năng suất cũng
thấp hơn. Trong các giống thí nghiệm, giống cải xanh mỡ số 6 có nhiều ưu thế
vượt trội hơn so với các giống cải xanh còn lai. Cụ thể:
- Thời gian sinh trưởng dao động từ 43 ngày trong vụ Đông Xuân và 40 -
41 ngày trong vụ Xuân Hè. Chiều cao cây đạt trung bình từ 28,50 - 30,58 cm, số
lá/cây cao đạt từ 9,20 - 10,20 lá/cây, đường kính tán dao động từ 31,38 - 35,83 cm.
- Mật độ sâu hại và tỷ lệ bệnh gây hại trên giống cải xanh mỡ số 6 ít hơn
so với các giống thí nghiệm còn lại, đặc biệt cải xanh mỡ số 6 có khả năng kháng
rệp cao nhất trong số các giống cải xanh thí nghiệm.
- Cải xanh số 6 có năng suất kinh tế cao nhất trong số các giống thí
nghiệm, đạt trung bình 15,39 - 17,11 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt từ 20,53 -
23,70 tấn/ha trong vụ Xuân Hè.Các chỉ tiêu phẩm chất và hàm lượng nitrat trong
rau cải xanh mỡ số 6 đã đáp ứng được tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm và thị
hiếu người tiêu dùng.
3.2.2. Ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng
nitrat của cải xanh mỡ số 6 (Brasica juncea L.)
Nếu xét năng suất của một cây trồng thì năng suất trên một đơn vị diện
tích do năng suất từng cá thể và số cá thể trên đơn vị diện tích đó quyết định
88
(Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng, 2006) [66], vì vậy mật độ là một trong các yếu
tố quyết định đến sản lượng rau. Để tăng năng suất và sản lượng người dân
thường trồng dày hơn so với quy trình. Tuy nhiên, khi trồng dày, thì sâu bệnh
cũng nhiều hơn, do đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng nhiều hơn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, hàm lượng
nitrat đối với cải xanh là tìm ra mật độ hợp lý làm cơ sở lý luận để xây dựng quy
trình sản xuất rau an toàn phù hợp với điều kiện của địa phương.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
của giống cải xanh mỡ số 6.
- Thời gian sinh trưởng: kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.21 cho thấy, trong
vụ Đông Xuân thời gian sinh trưởng của các công thức dao động từ 40 - 45 ngày. Cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, đạt 40 - 41 ngày. Cải xanh trồng ở mật độ 20 cây/m2 và 16 cây/m2 có thời gian sinh
trưởng dài nhất, đạt 43- 45 ngày.
Trong vụ Xuân Hè, thời gian sinh trưởng của các công thức dao động từ 38 - 42 ngày, ngắn hơn vụ Đông Xuân từ 2 - 3 ngày. Mật độ 100 cây/m2, cải
xanh có thời gian sinh trưởng lớn nhất, đạt trung bình 38 ngày. Tương tự như vụ Đông Xuân, ở mật độ trồng 20 cây/m2 và 16 cây/m2 cải xanh cũng có thời gian
sinh trưởng dài nhất, đạt 41 - 42 ngày.
Sự chênh lệch giữa mật độ thưa nhất và mật độ dày nhất trong các công
thức thí nghiệm dao động từ 3 - 4 ngày .
Khi phân tích hệ số tương quan giữa mật độ trồng và thời gian sinh trưởng
của giống cải xanh, kết quả cho thấy hệ số r = (- 0,93) - (- 0,97) trong hai vụ thí
nghiệm. Điều đó chứng tỏ khi mật độ trồng càng cao thì thời gian sinh trưởng
của giống cải xanh càng ngắn, tức là thời gian sinh trưởng của cải xanh có tương
quan nghịch với mật độ trồng.
- Chiều cao cây: là một trong những đặc trưng quan trọng giúp ta đánh giá
khả năng sinh trưởng và cho năng suất của rau cải xanh. Kết quả Bảng 3.21 cho
thấy, chiều cao cây dao động từ 28,50 - 34,17 cm trong vụ Đông Xuân và dao động từ 24,67 - 32,18 cm trong vụ Xuân Hè. Ở mật trồng 100 cây/m2 cải xanh có
89
được chiều cao lớn nhất, đạt 33,97 - 34,17 cm trong vụ Đông Xuân và đạt 31,02 -
32,18 cm trong vụ Xuân Hè. Chiều cao của cải xanh ở các mật độ trồng 75 cây/m2, 44 cây/m2 không có sự sai khác về mặt thống kê so với mật độ trồng 100 cây/m2. Chiều cao của giống cải xanh đạt thấp nhất ở mật độ 16 cây/m2 và 20 cây/m2. Như vậy chứng tỏ cải xanh trồng mật độ trồng dày có chiều cao lớn hơn
so với mật độ trồng thưa.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
TGST CC SL CC SL ĐKT ĐKT
Mật độ (cây/m2) TGST (ngày) (ngày) (cm) (lá) (cm) (cm) (lá) (cm)
40 41 100
40 42 75
41 43 44
42 44 33
42 44 25
43 45 20
9,20a 34,17a 9,27a 34,11a 9,33a 33,32ab 32,99ab 9,47a 32,87abc 9,53a 9,60a 32,01bc 9,67a 31,64c 32,19e 35,03d 36,29c 38,13b 39,32ab 39,58a 40,45a 43 45 16 22,72b 8,00b 33,97a 23,80b 32,92abc 8,26ab 32,64ab 24,62b 8,26ab 29,48bcd 8,33ab 26,46ab 29,13a 8,33ab 28,70cd 30,01a 8,80a 28,64cd 30,08a 8,80a 28,50d
- - 1,63 - 1,23 3,39 0,74 4,09 LSD 0,05
38 38 100
39 38 75
40 39 44
41 40 33
42 40 25
42 41 20
Vụ Xuân Hè 28,58c 8,27c 32,18a 30,58ab 8,33bc 30,90bc 30,52ab 8,67bc 31,57abc 30,10abc 8,73bc 32,62abc 28,49bc 8,87bc 32,94abc 9,00ab 34,02ab 27,42c 36,17a 9,67a 29,07bc 42 41 16 25,12f 8,27e 31,02a 8,93d 27,05ef 30,92ab 9,13cd 28,04de 28,84bc 9,53bc 29,78cd 28,20cd 27,92cd 9,80ab 30,78bc 28,16de 10,06a 32,47b 10,20a 35,47a 24,67e
- - 2,78 0,68 5,01 2,13 0,43 2,42 LSD 0,05
Ghi chú: TGST: Tổng thời gian sinh trưởng; CC: chiều cao cây; SL: số
lá; ĐKT: đường kính tán. Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong
90
cùng một vụ thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Giữa chiều cao cây và mật độ trồng của cải xanh có mối quan hệ tương
quan rất chặt với hệ số r = 0,90 - 0,92 trong thí nghiệm vụ Đông Xuân và r =
0,85 - 0,86 trong thí nghiệm vụ Xuân Hè. Điều này đồng nghĩa với việc chiều
cao của giống cải xanh tăng lên khi mật độ trồng tăng.
- Số lá/cây: đối với rau cải xanh thì số lá là một trong những yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến năng suất. Trong vụ Đông Xuân, tại Đồng Trạch
không có sự khác biệt về số lá/cây giữa các mật độ, tương tự tại Đức Ninh thì sự
sai khác về số lá/cây của các công thức cũng không lớn. Trong vụ Xuân Hè, sự
sai khác về mặt thống kê đối với số lá/cây của cải xanh ở các mật độ được biểu hiện khá rõ. Mật độ trồng 20 cây/m2 (9,00 - 10,06 lá/cây) và 16 cây/m2 (9,67 -
10,20 lá/cây) có số lá/cây tương đương nhau và đạt lớn nhất so với các công thức còn lại. Trong khi đó, cải xanh được trồng ở mật độ 100 cây/m2 có số lá thấp
nhất, đạt trung bình 8,27 lá/cây (Bảng 3.21).
- Đường kính tán lá: mật độ cũng ảnh hưởng tới đường kính tán lá cải
xanh, với mật độ thích hợp sẽ tạo điều kiện về không gian cho bộ lá phát triển vì
vậy cũng sẽ làm cho đường kính lá tăng lên. Bảng 3.2.1 cho thấy đường kính tán lá của cải xanh được trồng với mật độ từ 16 cây/m2 - 100 cây/m2 có sự thay đổi
theo chiều hướng tăng dần khi mật độ trồng giảm.
Trong vụ Đông Xuân, đường kính tán lá của các công thức dao động từ
22,72 - 40,45 cm. Mật độ trồng càng thưa thì đường kính tán lá càng lớn. Ở mật độ 100 cây/m2 cải xanh có đường kính tán nhỏ nhất, đạt 22,72 - 32,19 cm. Ở mật độ 16 cây/m2 cải xanh có đường kính tán lớn nhất, đạt 30,08 - 40,45 cm. Đường kính tán cải xanh của mật độ 20 - 25 cây/m2 không có sự sai khác so với đường kính cải xanh trồng ở mật độ 16 cây/m2.
Trong vụ Xuân Hè, đường kính tán lá của các công thức dao động từ 25,12 - 36,17 cm. Đường kính tán lá của cải xanh tăng dần đến mật độ 33 cây/m2 (29,78
- 32,62 cm), sau đó tăng rất chậm hoặc ngừng tăng. Cải xanh được trồng ở mật độ 100 cây/m2 có đường kính tán lá thấp nhất, đạt 25,12 - 28,58 cm. Đường kính tán lá cải xanh lớn nhất ở mật độ trồng 16 cây/m2 và đạt từ 35,47 - 36,17 cm.
91
Giữa đường kính tán lá và mật độ trồng cải xanh có mối tương quan nghịch
với hệ số r = (- 0,90) – (- 0,98) trong vụ Đông Xuân. Tương tự, hệ số tương quan
r = (-0,89) – (- 0,92) trong vụ Xuân Hè. Điều này có nghĩa khi trồng cải xanh với
mật độ càng cao thì đường kính tán càng giảm.
Như vậy, đường kính tán của cây cải xanh chủ yếu phụ thuộc vào giống
(Nguyễn Cẩm Long và cộng sự, 2012) [44], ngoài ra còn phụ thuộc vào mật độ
và đất trồng.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình phát triển sâu bệnh hại cải
xanh mỡ số 6.
Mật độ gieo trồng ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của sâu bệnh
(Meitei et al., 2001b, dẫn theo Venkaraddis Iraddi, 2008 [119]). Gieo trồng đúng
mật độ thích hợp giúp cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao đồng thời hạn
chế sâu bệnh phát triển, giúp cây trồng chống chịu tốt với sâu bệnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho thiên địch hoạt động làm giảm nhẹ thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Do
đó gieo trồng với mật độ thích hợp cũng là biện pháp phòng ngừa sâu bệnh. Qua
theo dõi, các đối tượng sâu bệnh hại chính thường xuất hiện trên ruộng thí
nghiệm là: bệnh vàng lá (Turnip Mosaic Virus), sâu tơ (Plutella xylostella L.),
rệp muội (Brevicoryne brasicae), bọ nhảy (Phyllotreta striolata F.). Bảng 3.22
cho thấy mật độ trồng cao thì tỷ lệ bệnh và mật độ sâu hại trên cải xanh cao hơn
so với mật độ trồng thấp.
- Bệnh vàng lá: trong vụ Đông Xuân, tại Đồng Trạch, tỷ lệ bệnh vàng lá ở
các công thức mật độ cải xanh dao động từ 1,10 - 8,86% và tại Đức Ninh dao động từ 3,30 - 12,20%. Cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có tỷ lệ bệnh vàng lá lớn nhất: 8,86 - 12,2%, cải xanh trồng ở mật độ 16 cây/m2 có tỷ lệ bệnh vàng lá
thấp nhất: 1,1 - 3,3%. Tương tự, ở vụ Xuân Hè, tỷ lệ bệnh vàng lá ở các công thức dao động từ 2,20 - 10,00%. Ở mật độ 100 cây/m2, cải xanh có tỷ lệ bệnh vàng lá lớn nhất: 7,78 - 10,00%, tiếp đến là công thức mật độ 75 cây/m2: 6,66 - 8,89%. Công thức mật độ 16 và 20 cây/m2 có tỷ lệ bệnh vàng lá thấp nhất, lần
lượt là 3,33 - 9,67%; 3,33 - 9,00%.
92
- Sâu tơ: có sự thay đổi mật độ sâu tơ gây hại trên các công thức mật độ cải xanh khác nhau. Mật độ trồng 100 cây/m2, cải xanh bị sâu tơ gây hại lớn nhất
trung bình từ 12,33 -15,40 con/m2 trong vụ Đông Xuân và từ 16,67 - 20,33 con/m2 trong vụ Xuân Hè. Tiếp theo là cải xanh trồng ở mật độ 75 cây/m2, trung bình từ 10,00 - 14,00 con/m2 trong vụ Đông Xuân và từ 14,00 - 23,67 con/m2
trong vụ Xuân Hè. Các mật độ trồng thấp hơn thì có mật độ sâu tơ cũng thấp như: mật độ 16 cây/m2 (5,00 - 8,33 con/m2 vụ ĐX và từ 9,67 - 13,33 con/m2 vụ XH ), mật độ 20 cây/m2 (4,67 - 20,60 con/m2 vụ ĐX và từ 9,00 - 12,67 con/m2
vụ XH) (Bảng 3.22)
- Rệp muội: là một trong những đối tượng gây hại phổ biến trên cây rau cải. Khi bị rệp gây hại nặng, lá thường phát triển không bình thường, quăn queo vẹo sang một bên, lá dần dần úa vàng, ngọn rau rụt lại khó phát triển chiều cao. Cây sinh trưởng còi cọc, thậm chí bị chết héo vàng. Đối với vườn rau quá tốt, không thoáng, thiếu ánh mặt trời thường bị rệp gây hại mạnh hơn.
Trong thí nghiệm này rệp gây hại chủ yếu xuất hiện nhiều ở vụ Đông Xuân. Tại Đồng Trạch, mật độ rệp có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm và dao động từ 10,67 - 18,67 con/cây. Công thức 100 cây/m2 và 75 cây/m2 có mật độ rệp cao nhất, lần lượt là 18,67 con/cây và 18,33 con/cây. Các công thức: 16 cây/m2, 20 cây/m2, 25 cây/m2, 33 cây/m2 có mật độ rệp tương đối thấp, trung bình từ 10,67 - 12,66 con/cây. Tại Đức Ninh, mật độ rệp của các công thức thấp hơn so với tại Đồng Trạch, dao động từ 4,0 - 9,33 con/cây. Các công thức trồng dày có mật độ rệp cao hơn so với công thức trồng thưa (Bảng 3.22).
- Bọ nhảy: xuất hiện trong cả hai vụ thí nghiệm Đông Xuân và Xuân Hè,
trong đó mật độ bọ nhảy ở ruộng thí nghiệm Đức Ninh cao hơn ở ruộng thí nghiệm Đồng Trạch. Trong vụ Đông Xuân, mật độ bọ nhảy của các công thức dao động từ 1,33 con/m2 - 17,67 con/m2. Công thức 100 cây/m2 có mật độ bọ nhảy cao nhất, trung bình từ 7,00 - 9,33 con/m2. Công thức 16 cây/m2 có mật độ bọ nhảy thấp nhất: 2,67 - 8,00 con/m2.
93
Trong vụ Xuân Hè, mật độ bọ nhảy gây hại trên các công thức thí nghiệm thấp hơn trong vụ Đông Xuân. Công thức 100 cây/m2 có mật độ bọ nhảy cao nhất: 4,67 - 10,67 con/m2, tiếp theo là công thức 75 cây/m2: 4,33 - 10,33 con/m2. Các công thức trồng thưa hơn thì mật độ bọ nhảy gây hại cũng ít hơn. (Bảng 3.22).
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sâu bệnh hại cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
Mật độ (cây/m2) BVL ST RM BN BVL ST RM BN
100
75
44
33
25
20
(TLB%) (con/m2) (con/cây) (con/m2) (TLB%) (con/m2) (con/cây) (con/m2) 17,67a 14,00ab 12,00bc 12,67bc 11,67bc 13,33ab 8,00c 15,40a 14,00ab 12,00c 12,33bc 8,67de 10,60cd 8,33e 12,20a 9,97ab 3,30c 6,63abc 5,43bc 4,40bc 3,30c 8,86a 6,63ab 2,20abc 3,30bc 3,30bc 4,40bc 1,10c 9,33a 7,67ab 6,33abc 6,00bc 4,67bc 4,33c 4,00c 18,67a 18,33a 15,00b 12,66c 12,00c 11,33c 10,67c 12,33a 10,00b 8,00c 7,33cd 5,67de 4,67e 5,00e 7,00a 5,33ab 3,67bc 5,33ab 2,00cd 1,33d 2,67cd 16
5,08 1,96 2,09 1,92 5,74 1,80 3,27 4,87 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
BVL ST SXBT BN BVL ST SXBT BN
100
75
44
33
25
20
(TLB%) (con/m2) (con/m2) (con/m2) (TLB%) (con/m2) (con/m2) (con/m2) 10,67a 10,00a 10,33a 8,89ab 7,00bc 7,77ab 7,67b 4,44ab 5,00c 4,44ab 6,67bc 3,33b 7,33b 3,33b 16,67a 7,78a 14,00b 6,66ab 6,67ab 14,33ab 5,55abc 12,67bc 4,44abc 10,33cd 9,00d 3,33bc 9,67d 2,20c 20,33b 23,67a 18,00c 16,33d 15,00d 12,67e 13,33e 4,67a 4,33ab 4,00ab 3,33bc 2,67cd 2,00de 1,33e 5,33a 5,67a 3,33bc 3,00bc 3,67b 2,33c 3,00bc 7,00a 6,33ab 5,00ab 6,67ab 5,67ab 4,33b 5,67ab 16
6,37 1,42 2,44 1,08 4,20 1,09 1,08 2,16 LSD 0,05
Ghi chú: BVL: Bệnh vàng lá, TLB: tỷ lệ bệnh, ST: sâu tơ, RM: rệp muội,
BN: bọ nhảy. Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
- Sâu xanh bướm trắng: chủ yếu xuất hiện trong vụ Xuân Hè. Tại điểm
94
Đồng Trạch mật độ sâu xanh bướm trắng trên các công thức dao động từ 2,33 - 7,00 con/m2. Công thức 100 cây/m2 và 75 cây/m2 có mật độ sâu xanh bướm trắng
gây hại lớn nhất, lần lượt là 5,33 - 7,00 con/m2 và từ 5,67 - 6,33 con/m2. Công thức 20 cây/m2 có mật độ sâu xanh bướm trắng gây hại thấp nhất, trung bình từ 2,33 - 4,33 con/m2.
Như vậy, các công thức trồng dày thường có tỷ lệ bệnh và mật độ sâu gây hại
cao hơn so với công thức trồng thưa. Điều này có thể lý giải là do khi trồng dày
thì cây thường vóng và yếu, quần thể không thông thoáng, độ ẩm cao nên tạo
điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và gây hại.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng tươi và năng suất của cải
xanh mỡ số 6
Khoảng cách và mật độ lý tưởng là hai vấn đề làm tăng năng suất và chất
lượng đến mức cao nhất nhưng chi phí không tăng lên quá mức. Thông thường,
tất cả các cây trồng có xu hướng làm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích khi
tăng mật độ trồng nhưng chỉ tăng tới giới hạn nhất định. Vượt qua giới hạn này,
năng suất có thể không tăng nữa và thậm chí có thể giảm xuống (Trần Văn Lài và
cs, 2002) [38].
- Khối lượng tươi: Bảng 3.23 cho thấy khối lượng tươi của cải xanh tăng dần từ mật độ 100 cây/m2 đến 16 cây/m2. Trong vụ Đông Xuân, khối lượng tươi
của các công thức mật độ dao động từ 45,03 - 104,87 g/cây ở điểm Đồng Trạch
và từ 41,73 - 95,73 g/cây ở điểm Đức Ninh. Trong vụ Xuân Hè, khối lượng tươi
của các công thức mật độ dao động từ 48,44 - 96,57 g/cây ở điểm Đồng Trạch
và từ 48,44 - 96,57 g/cây ở điểm Đức Ninh. Mật độ trồng càng thưa thì có khối
lượng tươi của một cây cải càng cao và ngược lại, kết quả nghiên cứu này phù
hợp với các kết quả nghiên cứu của Ngô Hồng Bình và cs (2011) [2] khi nghiên
cứu về mật độ rau cải.
- Khối lượng khô: qua theo dõi cho thấy khối lượng khô giảm khi mật độ
trồng tăng đồng thời có tương quan thuận với khối lượng tươi. Cải xanh trồng ở mật độ 16 cây/m2 có khối lượng khô lớn nhất, đạt 8,54 - 10,50 g/cây tại điểm
Đồng Trạch và đạt 6,62 - 9,21 g/cây tại điểm Đức Ninh. Cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có khối lượng khô thấp nhất, đạt 4,80 - 5,18 g/cây tại điểm Đồng
95
Trạch và đạt 4,58 - 5,21 g/cây tại điểm Đức Ninh.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cải xanh cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
KL. khô KL. khô
Mật độ (cây/m2) KL. tươi (gam) (gam) KL. tươi (gam) (gam) NSLT (tấn/ha) NSSH (tấn/ha) NSKT (tấn/ha) NSLT (tấn/ha) NSSH (tấn/ha) NSKT (tấn/ha)
100 45,03a 32,00a 22,63a 41,73d 4,58d 41,73a 29,10a 20,83a 45,03f 5,18e
54,80e 5,21e 41,06b 26,40b 20,43b 50,23c 5,08cd 37,63b 26,50b 20,76a 75
75,16d 6,51d 33,33c 24,00c 20,26b 74,33b 5,31c 32,96c 25,26b 20,86a 44
85,70c 7,86c 28,50d 19,73d 16,90c 76,33b 5,55c 25,36d 18,46c 16,36b 33
90,73bc 8,77b 22,63e 14,13e 12,03d 80,73b 5,71bc 20,13e 15,06d 13,43c 25
95,96b 9,03b 19,16f 12,00f 10,33d 89,46a 6,32ab 17,86e 13,13e 12,33cd 20
104,87a 10,50a 16,76g 9,60g 8,33e 95,73a 6,62a 15,30f 11,33e 10,70d 16
5,51 0,65 1,99 2,09 1,94 6,63 0,71 2,29 1,90 2,00 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
100 44,38e 4,80e 44,40a 35,46a 24,47a 48,33e 5,21e 48,33a 37,46a 25,43a
46,06e 5,26e 34,50b 27,63b 20,60b 51,61e 5,62e 38,70b 29,70b 20,63bc 75
53,20de 6,41d 23,63c 18,87c 16,90c 67,65d 6,72c 30,03c 25,50c 22,46ab 44
61,48cd 6,97c 20,43cd 16,33cd 14,77d 71,51d 7,49c 23,81d 19,66d 17,30cd 33
69,32bc 7,56b 17,30de 13,88de 10,63e 76,38c 7,88d 19,09e 15,56e 14,66de 25
74,78ab 7,89b 14,93ef 11,97ef 9,63ef 88,05b 8,62b 17,60ef 14,90ef 13,26e 20
79.70a 8,54a 12,70f 10,20f 8,87f 96,57a 9,21a 15,45f 13,03f 11,53e 16
9,70 0,48 3,82 3,04 1,44 4,09 0,52 2,47 2,43 3,34 LSD 0,05
Ghi chú: KLT: khối lượng tươi, NSLT: năng suất lý thuyết, NSSH: năng
suất sinh học, NSKT: năng suất kinh tế. Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột
96
và trong cùng một vụ thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
- Năng suất lý thuyết: một trong các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết của cải xanh là số cây/m2 và khối lượng trung bình một cây. Điều đó đồng nghĩa với việc năng suất lý thuyết cao khi có số cây/m2 và khối lượng trung bình
một cây cao. Qua Bảng 3.23 cho thấy trong vụ Đông Xuân năng suất lý thuyết
của cải xanh ở các mật độ thí nghiệm dao động từ 16,76 - 45,03 tấn/ha ở điểm
Đồng Trạch và từ 15,30 - 41,73 tấn/ha ở điểm Đức Ninh. Cải xanh trồng với mật độ 100 cây/m2 có năng suất lý thuyết cao nhất đạt 41,73 - 45,03 tấn/ha, tiếp theo là mật độ 75 cây/m2 đạt 37,63 - 41,06 tấn/ha. Ở mật độ trồng 16 cây/m2, cải xanh
có năng suất lý thuyết thấp nhất đạt 15,30 - 16,76 tấn/ha.
Trong vụ Xuân Hè, năng suất lý thuyết của cải xanh ở các mật độ thí
nghiệm dao động từ 12,70 - 44,40 tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và từ 15,45 - 48,33
tấn/ha ở điểm Đức Ninh. Tương tự như thí nghiệm vụ Đông Xuân, cải xanh trồng với mật 100 cây/m2 có năng suất lý thuyết cao nhất đạt 44,40 tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và 48,33 tấn/ha ở Đức Ninh. Với mật độ 16 cây/m2, cải xanh có năng suất
lý thuyết thấp nhất đạt 12,70 tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và 15,45 tấn/ha ở điểm
Đức Ninh.
- Năng suất sinh học: nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất sinh học là
khối lượng của quần thể chứ không phải khối lượng cá thể. Trong vụ Đông Xuân,
các mật độ cải xanh thí nghiệm có năng suất sinh học dao động từ 9,60 - 32
tấn/ha ở điểm Đồng Trạch và từ 11,33 - 29,10 tấn/ha ở điểm Đức Ninh. Trong vụ
Xuân Hè, năng suất sinh học của các công thức mật độ cải xanh dao động từ
10,20 - 35,46 tấn/ha ở Đồng Trạch và từ 13,03 - 37,46 tấn/ha ở điểm Đức Ninh.
Mật độ trồng cao thì có năng suất sinh học cao. Cải xanh trồng với mật độ 100 cây/m2 có năng suất sinh học cao nhất, đạt 32 - 41,73 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt 37,46 - 44,4 tấn/ha trong vụ Xuân Hè, tiếp đến là mật độ 75 cây/m2 và 44,4 cây/m2. Ở mật độ 16 - 20 cây/m2, năng suất sinh học của cải xanh đạt
thấp nhất, trung bình từ 9,60 - 32,00 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 10,20 - 37,46
tấn/ha trong vụ Xuân Hè.
- Năng suất kinh tế: là khối lượng của bộ phận thân lá ăn được của rau,
97
đây là năng suất quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật vào sản xuất. Trong vụ Đông Xuân, cải xanh trồng với mật độ 100 cây/m2 có năng suất kinh tế cao nhất đạt 20,83 - 22,63 tấn/ha. Không có sự sai khác về năng suất kinh tế của công thức mật độ 44 cây/m2 và 75 cây/m2 so với công thức mật độ 100 cây/m2 tại điểm Đức Ninh. Cải xanh trồng với mật độ 16 cây/m2 có năng suất kinh tế thấp nhất đạt 8,33 - 10,70 tấn/ha.
Trong vụ Xuân Hè, năng suất kinh tế của cải xanh được trồng ở các mật
độ thí nghiệm dao động từ 8,87 - 25,43 tấn/ha. Cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có năng suất kinh tế lớn nhất đạt 24,47 - 25,43 tấn/ha. Tại điểm Đức Ninh năng suất kinh tế của cải xanh trồng ở mật độ 44,4 cây/m2 tương đương với năng suất kinh tế cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2. Ở mật độ 16 cây/m2 cải xanh có
năng suất kinh tế thấp nhất, đạt 8,87 - 11,53 tấn/ha.
3.2.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hàm lượng nitrat trong rau cải xanh
mỡ số 6
lượng NO3
yếu tố làm tăng hàm lượng NO3
Theo quyết định số 99/2008/QĐ-BNN, mức giới hạn tối đa cho phép hàm - đối với rau cải là 500 mg/kg. Nhiều nhà khoa học cho rằng, có tới 20 - trong sản phẩm rau như giống cải (Tạ Thu Cúc, 2005 [13]; Nguyễn Cẩm Long và cộng sự 2012 [44]), phân bón (Hoàng Thị Thái
Hòa, 2009 [28]). Mật độ ảnh hưởng đến dư lượng nitrat ở cây trồng đã được tác
giả Cantlife (1972) [78] khẳng định, cũng theo tác giả khi trồng dày lượng nitrat
tăng lên do điều kiện chiếu sáng yếu.
- trong rau. Trong vụ Đông Xuân hàm lượng NO3
Kết quả Bảng 3.24 cho thấy mật độ gieo trồng có ảnh hưởng đến hàm - trong rau tăng từ lượng NO3
254,87 mg/kg - 516,2 mg/kg tại điểm Đồng Trạch và tăng từ 112,40 - 280,2 - trong rau cải xanh ở mật độ 100 mg/kg tại điểm Đức Ninh. Hàm lượng NO3 cây/m2 tại điểm Đồng Trạch đạt cao nhất: 516,20 mg/kg và vượt mức giới hạn cho phép. Công thức mật độ 16 và 20 cây/m2 có dư lượng nitrat trong rau đạt
thấp nhất, lần lượt là 198,47 - 254,87 mg/kg và 112,40 - 266,50 mg/kg. Các
công thức mật độ còn lại đều có dư lượng nitrat nằm dưới ngưỡng cho phép (≤
500 mg/kg).
- trong rau tăng từ 234,87 mg/kg -
98
Trong vụ Xuân Hè, hàm lượng NO3
-)
415,24 mg/kg ở điểm Đồng Trạch và tăng từ 126,18 mg/kg - 364,16 mg/kg ở điểm - trong rau cải xanh ở các mật độ đều có hàm Đức Ninh. Mặc dù hàm lượng NO3 lượng nitrat nằm dưới ngưỡng cho phép nhưng trồng cải xanh ở mật 100 cây/m2 và 75 cây/m2 vẫn có hàm lượng nitrat cao hơn so với các công thức còn lại.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến dư lượng nitrat (N03
của cải xanh mỡ số 6
Vụ Đông Xuân Vụ Xuân Hè
Đồng Trạch Đức Ninh Đồng Trạch Đức Ninh
Hàm Hàm Hàm Hàm Giới Giới Giới Mật độ (cây/m2) Giới hạn hạn hạn hạn lượng - lượng - lượng - lượng - cho phép cho cho cho NO3 NO3 NO3 NO3
(mg/kg) (mg/kg) phép (mg/kg) phép (mg/kg) phép
Không 100 516,20 280,2 364,16 Đạt 415,24 Đạt Đạt Đạt
75 393,63 237,0 358,45 Đạt Đạt 397,45 Đạt Đạt
44 354,63 128,1 289,28 Đạt Đạt 392,61 Đạt Đạt
33 421,57 236,43 Đạt 172,37 Đạt 386,17 Đạt Đạt
25 422,37 167,82 Đạt 190,87 Đạt 275,56 Đạt Đạt
20 266,50 172,61 Đạt 112,40 Đạt 316,83 Đạt Đạt
- trong Như vậy, kết quả thí nghiệm ở cả hai vụ đều cho thấy hàm lượng NO3 rau có xu hướng tăng lên khi tăng mật độ trồng từ 16 - 100 cây/m2, các công thức trồng dày có dư lượng nitrat cao hơn công thức trồng thưa, tuy nhiên dư lượng
16 254,87 126,18 Đạt 198,47 Đạt 234,87 Đạt Đạt
99
nitrat hầu hết của các công thức vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Điểm Đồng Trạch
Điểm Đức Ninh
Linear (Điểm Đồng Trạch)
Linear (Điểm Đức Ninh)
Dư lượng - N03
(mg/kg)
600
500
y = 2.2001x + 277.09 R2 = 0.5592
400
300
200
100
y = 1.3983x + 125.82 R2 = 0.5636
Mật độ (cây/m2)
0
0
20
40
60
80
100
120
Hình 3.7. Tương quan giữa mật độ và dư lượng nitrat của cải xanh mỡ số 6
Điểm Đồng Trạch
Điểm Đức Ninh
Linear (Điểm Đức Ninh)
Linear (Điểm Đồng Trạch)
Dư lượng - N03
(mg/kg)
y = 1.723x + 268.32 R2 = 0.5988
y = 2.8391x + 117.76 R2 = 0.878
Mật độ (cây/m2)
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
20
40
60
80
100
120
trong vụ Đông Xuân
Hình 3.8. Tương quan giữa mật độ và dư lượng nitrat của cải xanh mỡ số 6
trong vụ Xuân Hè
Mối quan hệ giữa mật độ trồng và hàm lượng nitrat trong rau được thể hiện
ở Hình 3.7 và Hình 3.8. Qua đó cho thấy, có mối tương quan thuận khá chặt giữa - trong rau cải xanh, được thể hiện thông qua hệ mật độ trồng với hàm lượng NO3
số tương quan r = 0,747 - 0,751 ở thí nghiệm vụ Đông Xuân và r = 0,773 -
0,937 ở thí nghiệm vụ Xuân Hè. Như vậy, khi tăng mật độ trồng thì hàm lượng
100
nitrat trong rau cũng tăng lên.
3.2.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
NSKT TC TT LN NSKT TC TT LN Mật độ (cây/m2) (1000 (1000 (1000 (1000 (1000 (1000 (tấn/ha) (tấn/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha)
100 22,63 39.740 90.520 50.780 20,83 38.440 83.320 44.880
75 20,43 32.340 81.720 49.380 20,76 31.480 83.040 51.560
44 20,26 25.220 81.040 55.820 20,86 23.520 83.440 59.920
33 16,90 24.660 67.600 42.940 16,36 22.760 65.440 42.680
25 12,03 22.800 48.120 25.320 13,43 20.700 53.720 33.020
20 10,33 20.170 41.320 21.150 12,33 19.970 49.320 29.350
16 8,33 19.340 33.320 13.980 10,70 18.790 42.800 24.010
Vụ Xuân Hè
100 24,47 45.520 97.880 52.360 25,43 43.220 101.720 58.500
75 20,60 42.210 82.400 40.190 20,63 38.640 82.520 43.880
44 16,90 30.450 67.600 37.150 22,46 28.900 89.840 60.940
33 14,77 28.320 59.080 30.760 17,30 23.640 69.200 45.560
25 10,63 25.680 42.520 16.840 14,66 22.220 58.640 36.420
20 9,63 23.340 38.520 15.180 13,26 21.110 53.040 31.930
16 8,87 23.110 35.480 12.370 11,53 20.330 46.120 25.790
101
Ghi chú; NSKT: năng suất kinh tế, TC: tổng chi, TT: tổng thu, LN: lợi nhuận
Bảng 3.25 cho thấy do tổng thu và tổng chi phí khác nhau giữa các công
thức nên lợi nhuận thu được cũng khác nhau.
- Tổng thu: trong vụ Đông Xuân, tại Đồng Trạch, cải xanh trồng với mật độ 100 cây/m2 có năng suất kinh tế cao nhất nên tổng thu cũng cao nhất, đạt 90.520.000 đồng/ha. Tại Đức Ninh, cải xanh trồng với mật độ 44,4 cây/m2 có tổng thu lớn nhất, đạt 83.440.000 đồng/ha. Cải xanh trồng ở mật độ 16 cây/m2 có tổng thu thấp nhất, đạt 33.320.000 - 42.800.000 đồng/ha. Trong vụ Xuân Hè, cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có tổng thu lớn nhất, đạt 97.880.000 - 101.720.000 đồng/ha. Tiếp theo lần lượt là cải xanh trồng ở các mật độ 75 cây/m2: 82.400.000 - 82.520.000 đồng/ha, 44 cây/m2: 67.600.000 - 89.840.000 đồng/ha. Công thức 16 cây/m2 có tổng thu: 35.480.000 - 46.120.000 đồng/ha, đạt thấp nhất trong các công thức mật độ thí nghiệm (Bảng 3.25).
- Tổng chi: chi phí sản xuất là một trong những yếu tố đánh giá hiệu quả sản xuất. Trong thí nghiệm này, chi phí sản xuất cũng tăng lên khi mật độ trồng tăng. Cải xanh trồng ở mật độ 100 cây/m2 có tổng chi lớn nhất: 38.440.000 - 39.740.000 trong vụ Đông Xuân và 43.220.000 - 45.520.000 đồng/ha trong vụ Xuân Hè. Cải xanh trồng ở mật độ 16 cây/m2 có tổng chi thấp nhất trong tất cả các công thức mật độ, trung bình từ 18.790.000 - 19.340.000 đồng /ha vụ ĐX và 20.330.000 - 23.110.000 đồng/ha vụ XH (Bảng 3.25).
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất. Lợi nhuận càng cao thì biện pháp kỹ thuật đó càng có ý nghĩa. Trong vụ Đông Xuân, cải xanh trồng với mật độ 44,4 cây/m2 có lợi nhuận cao nhất, đạt 55.820.000 đồng/ha (Đồng Trạch) và 59.920.000 đồng/ha (Đức Ninh). Trong vụ Xuân Hè, tại điểm Đồng Trạch, mật độ trồng cải xanh 100 cây/m2 có lợi nhuận cao nhất, đạt 52.360.000 đồng/ha. Tại điểm Đức Ninh, mật độ trồng cải xanh 44,4 cây/m2 có lợi nhuận cao nhất, đạt 60.940.000 đồng/ha. Các công thức còn lại có lợi nhuận giảm khi mật độ giảm (Bảng 3.25).
102
Tóm lại: Mật độ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển, tình hình sâu bệnh, năng suất và phẩm chất cải xanh. Trong 7 mật độ được nghiên cứu, mật độ 44 cây/m2 (15 cm x 15 cm) có năng suất tương đương với công thức 100 cây/m2 (10 x 10 cm), nhưng hiệu quả kinh tế cao hơn và dư lượng nitrat cũng thấp hơn.
3.2.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm và thời gian bón đến khả năng sinh
trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat của rau cải xanh mỡ số 6
Để tăng năng suất rau người trồng chủ yếu sử dụng phân đạm. Hiện nay,
việc bón phân chủ yếu dựa vào khuyến cáo, chưa có các nghiên cứu cụ thể trên
rau cải xanh ở Quảng Bình. Nghiên cứu liều lượng phân đạm và thời gian bón
nhằm tìm ra liều lượng đạm tối ưu và thời gian bón hợp lý để khuyến cáo cho
người trồng rau an toàn
3.2.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của
cải xanh mỡ số 6
Đạm có tác dụng với rau trong suốt quá trình sinh trưởng, đạm là thành
phần chính của protêin cấu tạo nên tế bào hình thành các cơ quan trọng, là thành
phần của nhiều hợp chất như các ancaloit, emzim, diệp lục, glucozit, photphatit,
các chất điều tiết sinh trưởng. Đạm thúc đẩy quá trình quang hợp, phát triển thân
lá, kéo dài thời gian sinh trưởng và tuổi thọ của lá. Do đó đạm đặc biệt cần và
quyết định năng suất, chất lượng đối với rau cải xanh.
- Thời gian sinh trưởng: thí nghiệm cho thấy phân đạm tác động tới thời
gian sinh trưởng của rau cải, công thức bón ít đạm có thời gian sinh trưởng ngắn
hơn so với công thức bón nhiều đạm. Khi tăng mức đạm từ 0 - 120 kg N/ha, thời
gian sinh trưởng của cải xanh tăng từ 38 - 46 ngày trong vụ Đông Xuân và tăng
từ 36 - 44 ngày trong vụ Xuân Hè. Các công thức bón đạm có thời gian sinh
trưởng dài hơn so với công thức không bón đạm từ 2 - 7 ngày (Bảng 3.26).
Thời gian sinh trưởng cũng chịu tác động của thời gian bón. Khi bón đạm
kết thúc trước thu hoạch 12 ngày (T2), thời gian sinh trưởng sẽ rút ngắn hơn bón
đạm trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ 1,2 - 1,6 ngày (Bảng 3.27). Như vậy, việc
bón đạm muộn sẽ làm kéo dài thời gian sinh trưởng của cải xanh.
Kết quả tổ hợp giữa mức đạm và thời gian bón ở Bảng 3.28 cho thấy, các
công thức bón 0 kg N/ha có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, trung bình từ 38 - 39
ngày trong vụ Đông Xuân và 36 - 38 ngày trong vụ Xuân Hè. Mức đạm 120 kg
N/ha ở thời gian bón trước thu hoạch 5 ngày (N120T1) có thời gian sinh trưởng
103
lớn nhất, trung bình đạt 46 - 47 ngày trong vụ Đông Xuân và từ 44 - 45 ngày
trong vụ Xuân Hè. Tiếp đến là mức đạm 90 kg N/ha ở thời gian bón trước thu
hoạch 5 ngày (N90T1), trung bình đạt 45 ngày trong vụ Đông Xuân và từ 43 - 44
ngày trong vụ Xuân Hè.
- Chiều cao cây: kết quả phân tích thống kê cho thấy đối với chiều cao
cây không có sự tương tác giữa liều lượng đạm và thời điểm bón (P > 0,05), chỉ
có sự tác động riêng rẽ của nhân tố đạm và thời gian bón (P < 0,05) đối với chỉ
tiêu này.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các mức đạm tới một số chỉ tiêu sinh trưởng
của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
TGST CC SL CC SL ĐKT Công thức (ngày)
39,0 N0 38,0
41,0 N30 40,0
(cm) 29,15d 30,33c 32,01b Vụ Đông Xuân ĐKT TGST (cm) (ngày) 30,63c 30,87c 34,22b 43,0 (lá) 8,30d 8,46d 9,33d (cm) 28,51e 29,27d 30,52c (lá) 8,13b 8,26b 9,83a (cm) 30,04c 31,01c 34,04b N60 43,0
32,45b 9,86b 34,97b 31,71b 9,96a 34,59ab 44,0 N90 44,0
34,03a 10,73a 35,97a 32,71a 10,10a 35,54a 46,0 N120 45,0
- 0,87 0,39 0,90 - 0,72 0,41 1,02 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
38,0 26,56c 8,03c 28,74c 27,12d 8,23c 29,99c N0 36,0
40,0 27,47c 8,50b 30,69b 28,83c 9,03a 30,61c N30 38,0
42,0 N60 40,0
43,0 N90 42,0
44,0 29,06b 29,57ab 30,47a 8,63b 8,80b 9,23a 31,99a 32,27a 32,68a 30,00b 30,72b 32,51a 9,43a 9,60a 9,70a 32,77b 33,19b 34,73a N120 43,0
- 0,94 0,30 1,09 - 1,15 0,37 1,06 LSD 0,05
Ghi chú: TGST: Tổng thời gian sinh trưởng; CC: chiều cao cây; SL: số lá;
ĐKT: đường kính tán. Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có
104
chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Ở mức đạm 120 kg N/ha, cải xanh có chiều cao lớn nhất, đạt trung bình
32,71 - 34,03 cm trong vụ Đông Xuân và đạt 30,47 - 32,51cm trong vụ Xuân Hè.
Chiều cao cây ở mức đạm 60 kg N và 90 kg N/ha trong cả hai vụ thí nghiệm
không có sự sai khác về mặt thống kê. Chiều cao cải xanh đạt thấp nhất ở mức
đạm 0 kg N/ha, trung bình từ 28,51 - 29,15 cm trong vụ Đông Xuân và 26,56 -
27,12 cm trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.26).
Qua Bảng 3.27 cho thấy, thời gian bón đạm trước thu hoạch 12 ngày (T2)
có chiều cao lớn hơn thời gian bón đạm trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ 0,62 -
0,74 cm trong vụ Đông Xuân và 0,71 - 0,85 cm trong vụ Xuân Hè.
Kết quả tổ hợp giữa liều lượng đạm và thời gian bón được thể hiện ở Bảng
3.28. Với mức đạm 120 kg N/ha và thời gian bón trước thu hoạch 12 ngày
(N120T2), cải xanh có chiều cao cây lớn nhất, đạt trung bình 33,32 - 34,32 cm
trong vụ Đông Xuân và đạt 30,96 - 33,40 cm trong vụ Xuân Hè, tiếp theo lần
lượt là các công thức N120T1, N90T2, N90T1, N60T2, N60T1. Công thức
không bón đạm có chiều cao cây thấp nhất.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian bón tới một số chỉ tiêu sinh trưởng
của rau cải xanh
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân Thời điểm bón TGST CC SL TGST CC SL ĐKT ĐKT
(ngày) (ngày)
42,6 43,4 T1
41,4 (cm) (lá) (cm) 31,28b 9,21a 33,13a 31,90a 9,46b 33,53a 41,8 (cm) (lá) (cm) 30,17b 9,18a 32,80a 30,91a 9,33a 33,29a T2
0,48 0,25 0,62 0,45 0,21 0,67 - - LSD 0,05
42,2 T1 40,4
Vụ Xuân Hè 28,27b 8,60a 31,16a 28,98a 8,68a 31,38a 40,6 29,41b 9,08a 32,15a 30,26a 9,32a 32,36a T2 39,2
0,69 0,17 0,64 0,68 0,29 0,72 - - LSD 0,05
Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
105
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức Vụ Đông Xuân TGST TGST CC SL CC SL
(ngày) (ngày)
N0T1 38 39
N30T1 40 42
N60T1 44 44
N90T1 45 45
N120T1 46 47
N0T2 38 39
N30T2 40 40
N60T2 42 42
N90T2 43 43
N120T2 44 45
- (lá) (cm) 8,26d 29,04e 8,40cd 29,54e 8,93c 31,96cd 32,12cd 9,80b 33,75ab 10,66a 8,33d 29,26e 8,53cd 31,12d 9,73b 32,05cd 9,93b 32,77bc 10,80a 34,32a 0,56 1,16 ĐKT (cm) 30,60d 30,80d 34,14c 34,34bc 35,77a 30,66d 30,94d 34,30bc 35,59ab 36,17a 1,34 (cm) 28,23e 29,06cde 29,95c 31,54b 32,10b 28,79de 29,48cd 30,66bc 31,88b 33,32a 1,02 (lá) 8,13b 8,20b 9,80a 9,86a 9,93a 8,13b 8,33b 9,60abc 10,06a 10,26a 0,53 ĐKT (cm) 30,03d 30,38cd 33,93b 34,52ab 35,13ab 30,05d 31,64c 32,80a 34,67ab 35,96a 1,48 - LSD 0,05
N0T1 36 38
N30T1 38 41
N60T1 41 43
N90T1 43 44
N120T1 44 45
N0T2 38 36
N30T2 39 38
N60T2 41 39
N90T2 42 41
N120T2 43 42
26,24e 8,00d 26,99de 8,46bc 8,60b 28,98bc 8,73b 29,15bc 29,98ab 9,20a 26,88de 8,06cd 8,53b 27,95cd 8,66b 29,14bc 29,98ab 8,86ab 9,26a 30,96a 0,40 1,45 Vụ Xuân Hè 28,66d 30,46c 31,90abc 32,19ab 32,46a 28,82d 30,92bc 32,08ab 32,34ab 32,89a 1,49 - - LSD 0,05
30,00d 8,20e 27,07f 30,56d 28,60ef 9,00d 32,74c 29,35cde 9,26bcd 30,43bcd 9,40abcd 32,96bc 9,53abcd 34,49ab 31,62b 29,98d 8,26e 27,18f 30,65d 9,06cd 29,06de 32,80c 9,60abc 30,66bc 33,43abc 9,80ab 31,01b 34,96a 9,86a 33,40a 1,56 0,59 1,58 Ghi chú: TGST: Tổng thời gian sinh trưởng; CC: chiều cao cây; SL: số
lá; ĐKT: đường kính tán. Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ
106
có chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
- Số lá/cây: Không có sự tương tác giữa liều lượng đạm và thời điểm bón
đối với số lá/cây (P > 0,05). Nhân tố thời gian bón không tác động tới số lá/cây
(P > 0,05) nhưng nhân tố đạm có tác động đối với chỉ tiêu này (P < 0,05).
Qua Bảng 3.26 cho thấy, ở điểm Đồng Trạch, số lá của giống của cải xanh
đạt cao nhất ở mức đạm 120 kg N/ha trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè. Ở mức
đạm 60 kg N/ha và 90 kg N/ha, số lá/cây không có sự khác biệt. Ở điểm Đức
Ninh, số lá của cải xanh ở mức đạm 60 kg N/ha, 90 kg N/ha, 120 kg N/ha không
có sự sai khác về mặt thống kê và đạt số lá/cây lớn nhất. Mức đạm 0 kg N/ha có
số lá thấp nhất, đạt trung bình từ 8,13 - 8,30 lá/cây trong vụ Đông Xuân và từ
8,03 - 8,23 lá/cây trong vụ Xuân Hè.
Không có sự khác biệt số lá/cây ở hai thời điểm bón đạm trước thu hoạch
12 ngày (T2) và trước thu hoạch 5 ngày (T1) (Bảng 3.27).
Kết quả tổ hợp ở Bảng 3.28 cho thấy, mức bón 120 kg N/ha rau cải xanh
ở thời điểm bón trước thu hoạch 5 ngày và 12 ngày có số lá/cây lớn nhất. Bón
120 kg N/ha trước thu hoạch 12 ngày (N120T2) có số lá đạt từ 10,26 - 10,80
lá/cây trong vụ Đông Xuân và đạt 9,26 - 9,86 lá/cây vụ Xuân Hè. Bón 120 kg
N/ha trước thu hoạch 5 ngày (N120T1), có số lá đạt trung bình 9,93 - 10,66
lá/cây trong vụ Đông Xuân và 9,20 - 9,53 lá/cây trong vụ Xuân Hè. Số lá/cây của
các công thức N90T2, N60T2, N90T1, N60T1 không có sự sai khác về mặt
thống kê. Số lá/cây đạt thấp nhất ở mức bón 0 kg N/ha.
- Đường kính tán: không có sự tương tác giữa liều lượng đạm và thời điểm
bón đối với đường kính tán (P > 0,05). Nhân tố đạm có tác động tới chỉ tiêu
đường kính tán (P < 0,05). Nhân tố thời gian không có tác động tới đường kính
tán (P > 0,05).
Đường kính tán đạt lớn nhất ở mức 120 kg N/ha, trung bình từ 35,54 -
35,97 cm trong vụ Đông Xuân và 32,68 - 34,73 cm trong vụ Xuân Hè. Không có
sự khác biệt về đường kính tán lá ở mức đạm 60 kg N/ha và 90 kg N/ha trong vụ
Xuân Hè và điểm Đồng Trạch trong vụ Đông Xuân. Đường kính tán lá đạt thấp
107
nhất ở mức đạm 0 kg N/ha và 30kg N/ha (Bảng 3.26).
Không có sự sai khác về đường kính tán lá ở thời điểm bón trước thu
hoạch 12 ngày (T2) và 5 ngày (T1) (Bảng 3.27).
Đường kính tán lá của các tổ hợp dao động từ 30,03 - 36,17 cm trong vụ
Đông Xuân và 28,66 - 34,96 cm trong vụ Xuân Hè. Công thức N120T2, N120T1,
N90T2 có đường kính tán lá lớn nhất. Tiếp đến là công thức N90T1 và N60T2.
Đường kính tán lá đạt thấp nhất ở các công thức 0 kg N/ha. Công thức N30T2 và
N30T1 không có sự sai khác về đường kính tán lá so với các công thức 0 kg N/ha
(Bảng 3.28).
3.2.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến tình hình sâu, bệnh hại trên cải xanh mỡ số 6
Bón phân không chỉ có ý nghĩa trong việc tăng năng suất cây trồng mà còn làm ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh, phát triển và gây hại của dịch hại. Đối với cây rau, nếu bón thừa đạm sẽ làm cho tế bào chứa nhiều nước, thân lá non mềm, làm giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh.
- Bệnh vàng lá: thiếu đạm có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên khả năng sinh trưởng bị đình trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa trong cây cũng bị ngưng trệ, diệp lục ít được hình thành nên làm lá chuyển vàng. Kết quả theo dõi ở Bảng 3.29 cho thấy, tỷ lệ bệnh vàng lá cao nhất ở các công thức 0 kg N/ha, trung bình từ 15 - 16% trong vụ Đông Xuân và 15 - 19% trong vụ Xuân Hè. Tỷ lệ bệnh vàng lá giảm xuống khi liều lượng đạm tăng từ 0 - 120 kg N, các công thức bón thời điểm bón T2 (trước thu hoạch 12 ngày) có tỷ lệ bệnh vàng lá thấp hơn so với thời điểm bón T1 (trước thu hoạch 5 ngày).
- Sâu tơ (Plutella xylostella): mật độ sâu tơ của các công thức dao động từ 15,26 - 21,06 con/m2 trong vụ Đông Xuân và 5,26 - 12,46 con/m2 trong vụ Xuân Hè. Các công thức N120T2, N120T1, N90T2, N90T1 kg N/ha có mật độ sâu tơ cao nhất. Các công thức N60T2, N60T1, N30T2, N30T1, N0T1, N0T2 có mật độ sâu tơ thấp nhất và không có sự sai khác về mặt thống kê (Bảng 3.29).
108
- Bọ nhảy sọc cong võ lạc (Phyllotreta strriolata): qua Bảng 3.29 cho thấy, các công thức có liều lượng đạm cao có mật độ bọ nhảy cao hơn các công thức có liều lượng đạm thấp hơn. Mật độ bọ nhảy gây hại trên các công thức trong vụ Xuân Hè lớn hơn vụ Đông Xuân. Trong vụ Đông Xuân, mật độ bọ nhảy
đạt cao nhất ở công thức N120T1: 7,86 - 10,20 con/m2 và công thức N120T2: 8,53 - 12,13 con/m2. Các công thức có liều đạm từ 0 - 60 kg N/ha có mật độ bọ nhảy khá thấp.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến
tình hình sâu, bệnh đối với cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức
BVL (TLB%) 16,49a 14,95ab 10,94cd 8,47de 5,39ef 15,89ab 12,48bc 8,60de 6,87ef 3,80f 3,49 ST (con/m2) 15,26f 16,40ef 17,33cde 20,13ab 18,53bcd 17,00def 17,80cde 17,06cdef 18,86bc 21,06a 1,81 RM (con/cây) 13,80cd 13,73cd 15,60abc 16,33ab 17,20a 12,40d 13,46cd 13,20d 14,40bcd 15,66abc 2,24 ST (con/m2) 15,53bcd 14,60d 14,86d 16,66abc 17,73a 15,06cd 15,93bcd 7,93e 17,93a 16,80ab 1,70 RM (con/cây) 10,80c 11,26bc 11,40bc 14,86a 13,80ab 10,73c 11,93bc 10,86c 13,60ab 14,73a 2,66 BN (con/m2) 4,73g 6,80e 7,73de 8,93c 10,20b 5,80f 5,20fg 5,06fg 8,40cd 12,13a 0,96 N0T1 N30T1 N60T1 N90T1 N120T1 N0T2 N30T2 N60T2 N90T2 N120T2 LSD 0,05
19,33a 16,12b 12,89cd 10,24ef 9,30f 19,16a 15,21bc 11,90de 10,16ef 8,47f 2,48 7,06ef 7,73de 9,53bcd 10,66abc 12,46a 5,73f 8,06de 9,13cd 11,06ab 10,86abc 1,89 Vụ Đông Xuân BVL BN (con/m2) (TLB%) 13,32a 6,53cde 9,60bc 7,26bc 7,08cd 5,60e 4,68def 6,93bcd 3,61ef 7,86ab 10,47b 6,06de 8,72bc 7,53abc 5,46de 5,80e 3,85ef 6,00de 2,29f 8,53a 2,90 1,07 Vụ Xuân Hè 4,53f 6,46e 9,73d 12,40c 17,20a 6,33e 7,13e 6,60e 13,06c 15,46b 1,48 15,55a 12,49b 9,30cd 6,92de 6,11e 15,76a 10,83bc 7,70de 6,87de 5,30e 2,63 14,00bc 14,53bc 15,53b 20,93a 22,46a 13,73bc 12,26c 15,66b 21,06a 20,53a 3,11 5,26de 5,80bcd 5,73cde 6,33bcd 8,40a 5,60cde 4,33e 5,53cde 7,20ab 6,86bc 1,40 7,80e 10,33cde 12,26bc 14,73ab 15,60a 8,53de 10,93cd 11,86c 15,00ab 15,20a 2,79 7,86de 7,26def 8,46d 10,20c 14,86a 6,06f 7,06ef 7,93de 10,73c 13,06b 1,30 N0T1 N30T1 N60T1 N90T1 N120T1 N0T2 N30T2 N60T2 N90T2 N120T2 LSD 0,05
Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
109
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Vụ Xuân Hè, mật độ bọ nhảy trên các công thức dao động từ 14,86 - 17,20 con/m2 tại thời điểm bón đạm trước thu hoạch 5 ngày (T1) và dao động từ 13,06 - 15,46 con/m2 tại thời điểm bón đạm trước thu hoạch 12 ngày (T2). Công thức
N120T2, N120T1 có mật độ bọ nhảy cao nhất, tiếp đến là công thức N90T2 và
N90T1. Các công thức 0 kg N/ha, 30 kg N/ha, 60 kg N/ha bón trước thu hoạch 5
ngày (T1) và bón trước thu hoạch 12 ngày (T2) có mật độ bọ nhảy thấp và không
có sự sai khác về mặt thống kê.
- Rệp muội (Brevicoryne brasicae): mật độ rệp trên các công thức tăng khi
liều lượng đạm tăng. Trong vụ Đông Xuân, công thức N0T1, N0T2, N30T1,
N30T2 có mật độ rệp đạt thấp nhất và không có sự sai khác về mặt thống kê.
Công thức N120T1 có mật độ rệp lớn nhất, trung bình từ 13,80 - 17,20 con/cây.
Tiếp đến là công thức N120T2 trung bình từ 14,73 - 15,66 con/cây. Tương tự,
trong vụ Xuân Hè, mật độ rệp gây hại lớn nhất ở các công thức N120T1 (15,60 -
22,46 con/cây), N120T2 (15,20 - 20,53 con/cây), N90T1 (14,73 - 20,93 con/cây),
N90T2 (15,00 - 21,06 con/cây). Các công thức từ 0 - 30 kg N/ha ở thời điểm bón
trước thu hoạch 12 ngày và 5 ngày có mật độ rệp gây hại thấp nhất. (Bảng 3.29).
Như vậy, khi tăng liều lượng đạm từ 0 - 120 kg N/ha sâu bệnh có xu
hướng tăng lên, đặc biệt ở mức đạm từ 90 kg N - 120 kg N/ha. Thời gian bón ít
ảnh hưởng đến mật độ sâu hại nhưng khi bón đạm muộn sẽ làm cho bệnh vàng lá
tăng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thái
Hòa, 2009 [28].
3.2.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến khối lượng tươi và
năng suất cải xanh mỡ số 6
Đạm là một trong những dinh dưỡng quan trọng nhất hạn chế năng suất cây
trồng vì vậy bón thừa hoặc thiếu đạm, bón đạm quá muộn đều có thể làm giảm khối
lượng tươi, khả năng tích lũy vật chất khô qua đó sẽ làm giảm năng suất.
- Khối lượng tươi: không có sự tương tác giữa liều lượng đạm (N) và thời
gian bón (T) đối với khối lượng tươi (P > 0,05). Nhân tố đạm (N) và nhân tố thời
110
gian bón (T) có tác động tới chỉ tiêu khối lượng tươi (P < 0,05)
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng đạm tới khối lượng tươi
và năng suất của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức KL
Tươi (g) 57,62d 63,90c 72,51b 75,91ab 80,15a 4,60 NSLT (tấn/ha) 25,58d 28,37c 32,19b 33,70ab 35,59a 2,61 NSSH (tấn/ha) 16,41c 20,42b 24,26a 24,69a 25,84a 2,00 Vụ Đông Xuân KL NSKT (tấn/ha) 12,98c 14,93b 20,18a 20,36a 21,43a 1,88 Tươi (g) 53,94d 64,28c 73,03b 74,21b 79,83a 3,51 NSLT (tấn/ha) 23,94d 28,54c 32,25b 32,36b 35,45a 0,76 NSSH (tấn/ha) 15,50d 21,43c 24,98b 24,49b 26,40a 1,13 NSKT (tấn/ha) 11,48e 16,47d 20,60b 19,86c 21,90a 0,67 N0 N30 N60 N90 N120 LSD 0,05
Vụ Xuân Hè
51,12c 62,55b 70,51a 71,79a 73,02a 3,73 22,70c 27,77b 31,30a 31,87a 32,42a 1,18 14,51c 21,02b 23,60a 23,55a 24,15a 0,95 11,45c 16,90b 18,39a 18,79a 19,20a 1,14 55,45c 63,51b 72,88a 73,56a 76,22a 3,46 24,62d 28,20c 32,35b 32,66ab 33,84a 1,42 15,36c 21,74b 24,41a 24,81a 25,50a 1,39 13,31c 15,21b 19,84a 19,65a 20,08a 1,10 N0 N30 N60 N90 N120 LSD 0,05
Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Kết quả Bảng 3.30 cho thấy, ở mức đạm từ 0 kg N - 120 kg N/ha, khối
lượng tươi của cải xanh dao động từ 53,94 - 80,15 gam trong vụ Đông Xuân và
dao động từ 51,12 - 76,22 gam trong vụ Xuân Hè. Ở mức đạm 120 kg N/ha, rau
cải xanh có khối lượng tươi lớn nhất, trung bình đạt 79,83 - 80,15 gam trong vụ
Đông Xuân và từ 73,02 - 76,22 gam trong vụ Xuân Hè. Khối lượng tươi ở các
mức đạm 120 kg N/ha, 90 kg N/ha, 60 kg N/ha không có sự khác biệt trong vụ
Xuân Hè. Ở mức đạm 0 kg N/ha, khối lượng tươi của rau cải xanh thấp nhất.
111
Khối lượng tươi của rau cải xanh được bón đạm trước thu hoạch 12 ngày (T2) lớn hơn so với thời điểm bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ 1,88 - 2,94 gam trong vụ Đông Xuân và từ 2,15 - 3,42 gam trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.31).
Kết quả Bảng 3.32 cho thấy, công thức N120T2 có khối lượng tươi lớn nhất, đạt trung bình từ 80,82 - 82,85 gam trong vụ Đông Xuân và từ 74,96 - 76,92 gam trong vụ Xuân Hè. Tiếp đến là các công thức N120T1, đạt trung bình từ 77,45 - 78,86 gam trong vụ Đông Xuân và từ 71,07 - 75,52 gam trong vụ Xuân Hè. Công thức N60T2 có khối lượng tươi tương đương với công thức N90T2 nhưng thấp hơn so với công thức N120T2 và N120T1. Riêng ở vụ Xuân Hè khối lượng tươi của công thức N60T2 không có sự sai khác về mặt thống kê so với công thức N120T2. Công thức 0 kg N/ha có trọng lượng tươi thấp nhất trong các công thức thí nghiệm
- Năng suất lý thuyết: không có sự tương tác giữa liều lượng đạm (N) và thời gian bón (T) đến năng suất lý thuyết (P > 0,05) của các công thức. Nhân tố đạm (N) và nhân tố thời gian bón (T) có tác động đến năng suất lý thuyết (P < 0,05).
Năng suất lý thuyết tăng khi mức đạm tăng từ 0 kg N - 120 kg N/ha. Ở mức đạm 90 kg N/ha và 120 kg N/ha năng suất lý thuyết của cải xanh đạt lớn nhất. Năng suất lý thuyết của cải xanh ở mức đạm 60 kg N/ha và 90 kg N/ha là tương đương nhau và không có sự sai khác về mặt thống kê. Ở các công thức không bón đạm, năng suất lý thuyết đạt thấp nhất (Bảng 3.30).
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời gian bón tới khối lượng tươi
và năng suất của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân KL KL NSLT NSSH NSKT NSLT NSSH NSKT
Thời điểm bón
T1
T2
Tươi (g) 68,70b 71,64a 2,37 (tấn/ha) 30,37b 31,80a 1,20 (tấn/ha) 21,76b 22,77a 0,86 (tấn/ha) Tươi(g) 68,12a 17,47b 70,00a 18,49a 2,20 0,71 (tấn/ha) 30,34a 30,68a 0,80 (tấn/ha) 22,32a 22,81a 0,59 (tấn/ha) 18,01a 18,02a 0,57 LSD 0,05
T1
T2
64,72b 66,87a 2,07 28,73b 29,69a 0,94 Vụ Xuân Hè 16,50b 17,39a 0,68 20,74b 21,99a 0,54 66,61b 70,03a 1,77 29,57b 31,09a 0,96 21,57b 23,16a 0,87 17,18b 18,06a 0,82 LSD 0,05
Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
112
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
Thời gian bón trước thu hoạch 12 ngày (T2) có năng suất lý thuyết lớn hơn so với thời gian bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ 0,34 - 1,43 tấn trong vụ Đông Xuân và 0,96 - 1,52 tấn trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.31).
Kết quả tổ hợp ở Bảng 3.32 cho thấy, năng suất lý thuyết của các công thức N120T2, N120T1, N90T2 đạt lớn nhất và không có sự sai khác. Tương tự, năng suất lý thuyết của các công thức N60T2, N60T1, N90T2 và N90T1 cũng không có sự sai khác. Công thức không bón đạm có năng suất lý thuyết thấp nhất trong số các công thức thí nghiệm, đạt 23,60 - 25,62 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt 22,41 - 24,62 tấn/ha trong vụ Xuân Hè.
- Năng suất sinh học: không có sự tương tác giữa liều lượng đạm (N) và thời điểm bón (T) đến năng suất lý thuyết (P > 0,05) của các công thức. Nhân tố đạm (N) và nhân tố thời gian bón (T) có tác động đến năng suất lý thuyết (P < 0,05).
Năng suất sinh học của các công thức bón đạm cao hơn so với công thức
không bón đạm. Năng suất sinh học ở mức đạm 120 kg N/ha đạt cao nhất, trung bình từ 25,84 - 26,40 tấn trong vụ Đông Xuân và từ 24,15 - 25,50 tấn trong vụ
Xuân Hè. Năng suất ở các mức đạm 60 kg N/ha, 90 kg N/ha, 120 kg N/ha không có sự sai khác về mặt thống kê (P < 0,05). Năng suất sinh học đạt thấp nhất ở mức 0 kg N/ha, trung bình từ 15,50 - 16,41 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt 14,51 - 15,36 tấn trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.30).
Thời gian bón có tác động tới năng suất sinh học. Năng suất sinh học ở thời điểm bón trước thu hoạch 12 ngày (T2) lớn hơn thời điểm bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ 0,49 - 1,01 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và từ 1,25 - 1,59 tấn/ha trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.31).
Bảng 3.32 thể hiện sự ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón đến
năng suất sinh học. Công thức N120T2 có năng suất sinh học lớn nhất đạt trung bình từ 26,73 - 26,93 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và từ 25,38 - 26,05 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Năng suất sinh học của các công thức N120T1, N90T2, N90T1, N60T2 không có sự về mặt thống kê so với công thức N120T2 trong vụ Xuân Hè
113
và điểm Đồng Trạch trong vụ Đông Xuân. Các công thức không bón đạm có năng suất sinh học thấp nhất, đạt trung bình 15,00 - 16,58 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 14,14 - 15,81 tấn/ha trong vụ Xuân Hè.
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và thời gian bón tới khối lượng tươi
và năng suất của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức
NSLT (Tấn/ha) NSSH (Tấn/ha) NSKT (Tấn/ha) NSLT (Tấn/ha) NSSH (Tấn/ha) NSKT (Tấn/ha)
N0T1
N30T1
N60T1
N0T2
N30T2
N60T2
KL. tươi gam 57,53f 62,52ef 70,24cd 74,27bc N90T1 N120T1 77,45b 57,72f 65,28de 74,78bc 77,55ab N90T2 N120T2 82,85a 25,54f 16,24d 27,76ef 20,67c 31,18cd 23,41b 24,15b 32,97bc 34,39abc 24,95ab 16,58d 25,62f 20,17c 28,99de 25,12ab 33,20bc 25,22ab 34,43ab 26,73a 36,79a Vụ Đông Xuân KL. tươi gam 53,17d 63,60c 72,63b 72,36b 78,86a 54,70d 64,96c 73,43b 76,07ab 80,82a 13,10cd 14,58cd 19,40b 19,82b 20,45b 12,86d 15,29c 20,97ab 20,91ab 22,41a 23,60d 28,24c 32,25b 32,60b 35,01a 24,29d 28,84c 32,25b 32,13b 35,88a 15,00e 21,04d 24,79bc 24,86bc 25,88ab 15,99e 21,82d 25,18bc 24,13c 26,93a 11,27e 16,98d 20,58bc 20,19c 21,49ab 11,70e 15,95d 20,61bc 19,52c 22,31a
5,94 3,23 2,42 2,20 4,94 1,48 1,47 1,13 LSD 0,05
N0T1
N30T1
N60T1
N0T2
N30T2
N60T2
50,48c 61,22b 70,12a 70,74a N90T1 N120T1 71,07a 51,76c 63,89b 70,90a 72,84a N90T2 N120T2 74,96a 22,41d 27,18c 31,13b 31,40ab 31,55ab 22,98d 28,36c 31,48ab 32,34ab 33,28a Vụ Xuân Hè 11,20e 14,14e 16,29d 20,23d 18,26bc 23,38b 18,31bc 23,02bc 22,92bc 18,44abc 75,52ab 55,45d 11,70e 14,88e 68,58c 17,51cd 21,81c 18,53abc 74,43ab 23,82b 74,80ab 19,27ab 24,08b 76,92a 19,96a 25,38a 14,92d 24,62d 55,45d 20,09c 25,95d 58,45d 71,33bc 23,42b 31,67bc 72,32bc 32,11abc 24,49ab 24,96ab 33,53ab 15,81d 24,62d 23,40b 30,45c 25,41a 33,04ab 25,13ab 33,21ab 26,05a 34,14a 13,00c 14,64bc 19,03a 19,47a 19,77a 13,63c 15,79b 20,65a 19,84a 20,40a
4,97 1,57 4,45 1,96 2,09 1,29 1,90 LSD 0,05
1,70 Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
114
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
- Năng suất kinh tế: không có sự tương tác giữa liều lượng đạm (N) và
thời gian bón (T) đến năng suất kinh tế của rau cải xanh (P > 0,05). Chỉ có sự tác
động riêng rẽ của nhân tố đạm (N) và nhân tố thời gian bón (T).
Khi bón đạm từ mức 0 kg N - 120 kg N/ha, năng suất kinh tế của cải xanh
tăng từ 11,48 - 21,90 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và tăng từ 11,45 - 20,08 tấn/ha
trong vụ Xuân Hè.
Mặc dù, ở mức đạm 120 kg N/ha cải xanh có năng suất kinh tế cao nhất nhưng
xét về mặt thống kê năng suất kinh tế ở các mức đạm 60 kg N/ha, 90 kg N/ha cũng
không có sự sai khác so với mức đạm 120 kg N/ha. Năng suất kinh tế của rau cải xanh
thấp nhất ở mức đạm 0 kg N/ha, đạt trung bình từ 11,48 - 12,98 tấn/ha trong vụ Đông
Xuân và đạt 11,45 - 13,31 tấn/ha trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.30).
Năng suất kinh tế ở thời điểm bón trước thu hoạch 12 ngày (T2) và trước
thu hoạch 5 ngày (T1) khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê. Qua Bảng 3.31,
năng suất suất kinh tế của rau cải xanh ở thời điểm bón trước thu hoạch 12 ngày
(T2) lớn hơn năng suất kinh tế ở thời điểm bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) từ
0,01 - 1,02 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và từ 0,88 - 0,89 tấn trong vụ Xuân Hè.
Qua kết quả tổ hợp giữa liều lượng đạm và thời gian bón tới năng suất
kinh tế của rau cải xanh ở Bảng 3.32 ta thấy năng suất kinh tế của các công thức
N120T2, N120T1, N90T2, N60T2 không có sự sai khác về mặt thống kê và đạt
năng suất kinh tế cao nhất. Tương tự như năng suất lý thuyết và năng suất sinh
học, các công thức không bón đạm có năng suất kinh tế đạt thấp nhất.
3.2.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón tới hàm lượng nitrat
trong cải xanh mỡ số 6 và đất trồng
Bón đạm quá nhiều hoặc bón sát thời điểm thu hoạch sẽ dư thừa hàm -) tồn động trong các bộ phận của rau, ảnh hưởng tới sức khỏe lượng nitrat (N03
con người và không mang lại hiệu quả kinh tế.
- Dư lượng nitrat trong rau: kết quả phân tích hàm lượng nitrat trong rau ở
Bảng 3.33 cho thấy, các công thức bón đạm ở thời điểm trước thu hoạch 12 ngày
(T2) có hàm lượng nitrat thấp hơn so với thời điểm bón đạm trước thu hoạch 5
115
ngày (T1). Vụ Đông Xuân, hàm lượng nitrat trong rau cải của các công thức tại
điểm Đồng Trạch dao động từ 127 - 1081 mg/kg. Tại điểm Đức Ninh, hàm lượng
nitrat trong rau cải của các công thức dao động từ 112 - 986 mg/kg. Các công
thức N60T1, N90T1, N120T1, N90T2, N120T2 đều có dư lượng nitrat vượt quá
ngưỡng cho phép (>500 mg/kg).
Vụ Xuân Hè, hàm lượng nitrat trong rau cải của các công thức tại điểm
Đồng Trạch dao động từ 107 - 894 mg/kg, các công thức N60T1, N90T1,
N120T1, N120T2 có dư lượng nitrat vượt quá ngưỡng cho phép. Tại điểm Đức
Ninh, hàm lượng nitrat trong rau cải của các công thức dao động từ 112 - 986
mg/kg. Các công thức N90T1, N120T1, N120T2 có dư lượng nitrat vượt quá
ngưỡng cho phép (Bảng 3.33).
Như vậy, khi bón mức đạm từ 0 kg N - 120 kg N/ha thì hàm lượng nitrat
trong rau cũng tăng lên và có sự tương quan thuận rất chặt với liều lượng đạm.
Trong vụ Đông Xuân, mối quan hệ giữa liều lượng đạm ở thời điểm bón trước
thu hoạch 5 ngày và 12 ngày với hàm lượng nitrat trong rau được thể hiện với hệ
số tương quan rất chặt r = 0,98. Tương tự, trong vụ Xuân Hè hệ số tương quan r
= 0,95 - 0,99. Điều đó có ý nghĩa hàm lượng nitrat tăng lên cùng với liều lượng
tăng thêm của phân đạm.
- trong cây cao hay thấp phụ - hình thành
- Dư lượng nitrat trong đất: hàm lượng NO3
- trong đất (D.J. Cantliffe, 1972) [78]. NO3
thuộc vào hàm lượng NO3
trong đất, tùy vào điều kiện một phần được cây hút một phần bị rửa trôi hoặc mất
thành NO3 do quá trình phản đạm hóa. Bởi vậy bón phân đạm lượng lớn, quá muộn, sẽ hình - quá nhiều so với nhu cầu của cây trồng sẽ bị rửa trôi gây ô nhiễm môi
trường hoặc tích lũy trong nông sản (Đặng Thu Hòa, 2002) [29]. Khi bón mức từ
0 - 120 kg N thì tồn dư nitrat trong đất cũng tăng theo chiều tăng của liều lượng
phân đạm. Bên cạnh đó, hàm lượng nitrat trong đất của các mức đạm ở thời điểm
bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) cũng cao hơn so với thời điểm bón đạm trước
thu hoạch 12 ngày (T2). Trong các công thức thí nghiệm, công thức N120T1 có
hàm lượng nitrat trong đất cao nhất, đạt trung bình từ 43,9 - 52,4 mg/kg trong vụ
116
Đông Xuân và đạt từ 30,8 - 38,5 mg/kg trong vụ Xuân Hè. Công thức không bón
đạm N0T1, N0T2 có hàm lượng nitrat trong đất thấp nhất, trung bình từ 5,2 - 9,1
mg/kg trong vụ Đông Xuân và từ 4,4 - 6,7 mg/kg trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.33).
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón tới hàm lượng nitrat
trong cải xanh mỡ số 6 và đất trồng
Vụ Đông Xuân
Công thức
Dư lượng nitrat có trong rau (mg/kg) Đồng Trạch Giới hạn cho phép (≤500 mg/kg) Dư lượng nitrat có trong đất (mg/kg) Dư lượng nitrat có trong rau (mg/kg) Đức Ninh Giới hạn cho phép (≤500 mg/kg) Dư lượng nitrat có trong đất (mg/kg)
N0T1 178 9,1 155 7,3 Đạt Đạt
N30T1 493 17,3 421 16,5 Đạt Đạt
N60T1 664 29,5 537 20,2 Không đạt Không đạt
N90T1 749 31,6 671 20,8 Không đạt Không đạt
N120T1 1081 52,4 986 43,9 Không đạt Không đạt
N0T2 127 8,3 112 5,2 Đạt Đạt
N30T2 250 12.7 206 12.1 Đạt Đạt
N60T2 347 12,2 321 15,5 Đạt Đạt
N90T2 651 20,1 533 18,6 Không đạt Không đạt
N120T2 835 35,8 684 27,2 Không đạt Không đạt
N0T1 129 Vụ Xuân Hè 6,7 116 4,5 Đạt Đạt
N30T1 327 12,4 274 9,3 Đạt Đạt
N60T1 513 18,1 489 15,7 Không đạt Đạt
N90T1 687 29,9 571 22,3 Không đạt
N120T1 894 38,5 786 30,8 Không đạt
N0T2 107 6,1 98 4,4 Đạt Không đạt Không đạt Đạt
N30T2 225 10,3 102 7.6 Đạt Đạt
N60T2 296 10,6 214 9,1 Đạt Đạt
N90T2 500 16,8 413 13,5 Đạt Đạt
N120T2 635 24,5 584 Không đạt Không đạt
19,3 Có sự tương quan thuận giữa liều lượng đạm và hàm lượng nitrat trong đất
117
ở cả hai thời điểm bón trước thu hoạch 5 ngày (T1) và 12 ngày (T2) (r = 0,90 -
0,98 vụ Đông Xuân, r = 0,95 – 0,99 vụ Xuân Hè). Điều này chứng tỏ khi bón
tăng liều lượng phân đạm cũng sẽ làm hàm lượng nitrat trong đất tăng lên.
Như vậy khi bón tăng liều lượng phân đạm sẽ làm cho hàm lượng nitrat
trong rau và trong đất tăng lên. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Đặng Thu Hòa (2002) [29]. Mặt khác thời gian cách ly từ lần bón đạm cuối đến
thu hoạch 12 ngày đảm bảo được dư lượng nitrat trong rau nằm dưới ngưỡng cho
phép, trong khi đó theo kết quả của Hoàng Thị Thái Hòa (2009) [28] là 15 ngày, còn theo Trần Khắc Thi (1996) [61] tồn dư nitrat (N03-) trong rau ăn lá cao nhất ở khoảng thời gian từ 10 - 15 ngày kể từ khi bón lần cuối đến thu hoạch. Tuy
nhiên theo Phạm Minh Cương (2005) [14] thì sau bón đạm lần cuối 10 ngày hàm
lượng nitrat trong rau đảm bảo được độ an toàn cho phép.
3.2.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến hiệu quả kinh tế
Sử dụng phân bón không hiệu quả sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất, giảm
lợi nhuận và gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường. Giảm lượng phân bón mà vẫn
đảm bảo được năng suất cây trồng là điều cần quan tâm trong các nghiên cứu
nhằm tăng giá trị nông sản, hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường hướng đến sản
xuất nông nghiệp sạch và bền vững.
- Lợi nhuận: kết quả Bảng 3.34 cho thấy công thức N120T2 có lợi nhuận
cao nhất trong số các công thức, đạt trung bình từ 57,15 - 57,55 triệu đồng/ha
trong vụ Đông Xuân và đạt từ 47,75 - 49,51 triệu đồng trong vụ Xuân Hè. Tiếp
theo là công thức N120T1, N60T2. Công thức không bón đạm có năng suất kinh
tế thấp nhất nên lợi nhuận cũng đạt thấp hơn so với các công thức bón đạm.
- VCR: khi tính lãi suất phân bón VCR kết quả cho thấy, trong vụ Đông
Xuân, tại điểm Đồng Trạch lãi suất phân bón VCR dao động từ 1,12 - 5,79 và tại
điểm Đức Ninh lãi suất phân bón VCR dao động từ 3,48 - 6,69. Trong các công
thức thí nghiệm, công thức N60T2 có lãi suất phân bón VCR lớn nhất đạt trung
bình từ 5,79 - 6,69.
Tương tự, trong vụ Xuân Hè, lãi suất phân bón VCR dao động từ 3,90 -
5,01 tại điểm Đồng Trạch và dao động từ 1,26 - 4,98 tại điểm Đức Ninh. Ở cả
hai điểm công thức N60T2 có lãi suất phân bón VCR lớn nhất, trung bình từ
118
4,98 - 5,01.
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của liều lượng đạm, thời gian bón đến hiệu quả kinh tế
trồng cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức
VCR VCR NSKT (tấn/ha) Lợi nhuận (1000đ) Vụ Đông Xuân NSKT (tấn/ha) Lợi nhuận (1000đ)
15.720 N0T1 - 13,10 11,27 23.040 -
N30T1 4,73 37.877,5 14,58 16,98 28.277 1,12
N60T1 6,39 51.595 19,40 20,58 46.875 4,44
N90T1 5,56 49.352,5 19,82 20,19 47.872,5 4,11
N120T1 5,67 53.870 20,45 21,49 49.710 3,96
N0T2 - 17.440 12,86 11,70 22.080 -
N30T2 3,48 33.757,5 15,29 15,95 31.117,5 1,93
N60T2 6,69 51.715 20,97 20,61 53.155 5,79
N90T2 4,83 46.672,5 20,91 19,52 52.232,5 4,99
N120T2 5,90 57.150 22,41 22,31 57.550 5,27
Vụ Xuân Hè
N0T1 - 22.640 11,20 13,0 15.440 -
N30T1 1.26 28.517,5 16,29 14,64 35.117,5 4,20
N60T1 4,24 45.395 18,26 19,03 42.315 4,84
N90T1 3,94 46.472,5 18,31 19,47 41.832,5 4,36
N120T1 3,62 46.990 18,44 19,77 41.670 3,90
N0T2 - 25.160 11,70 13,63 17.440 -
N30T2 1,70 33.117,5 17,51 15,79 39.997,5 4,82
N60T2 4,98 51.875 18,53 20,65 43.395 5,01
N90T2 3,77 47.952,5 19,27 19,84 45.672,5 4,67
119
N120T2 3,62 49.510 19,96 20,40 47.750 4,50
Như vậy công thức bón đạm 60 kg N/ha và bón trước thu hoạch 12 ngày cho hiệu quả kinh tế nhất, kết quả liều lượng đạm phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thái Hòa (2009) [28]; Nguyễn Đình Thi và Lê Thị Quyên (2011) [60].
Tóm lại: khi tăng liều lượng đạm từ 0 - 120 kg N/ha trên nền bón 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng + 60 kg P205 + 40 kg K20 sẽ làm tăng các chỉ tiêu sinh
trưởng, sâu bệnh, năng suất, dư lượng nitrat trong rau và trong đất. Ở liều lượng đạm 120 kg N/ha, tình hình sâu gây hại, năng suất, dư lượng nitrat trong rau cải xanh và trong đất thí nghiệm đạt ở mức cao nhất. Ở liều lượng đạm từ 90 - 120
kg N/ha dư lượng nitrat trong rau vượt ngưỡng giới hạn cho phép (>500 mg/kg). Bón đạm trước thu hoạch 12 ngày làm giảm hàm lượng nitrat trong rau và trong đất so với bón đạm trước thu hoạch 5 ngày. Ở liều lượng đạm 60 kg N/ha và bón trước thu hoạch 12 ngày, năng suất cải xanh đạt từ 20,61 - 20,97 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt từ 18,53 - 20,65 tấn/ha trong vụ Xuân Hè, tương đương với liều lượng 90 kg N/ha và cao hơn so với năng suất cải xanh của ruộng đại trà do nông dân sản xuất từ 4,53 - 4,97 tấn/ha (năng suất ruộng đại trà từ 14 - 16 tấn/ha). 3.2.4. Kết quả nghiên cứu khả năng thay thế một phần phân đạm vô cơ bằng chế phẩm sinh học Wehg
Nghiên cứu này được tiến hành song song với thí nghiệm nghiên cứu về liều lượng đạm và thời gian bón vì vậy nền được sử dụng để nghiên cứu là 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng + 70 kg N + 60 kg P205 + 40 kg K20 (là một trong những quy trình được khuyến cáo trong sản xuất rau ở tỉnh Quảng Bình) 3.2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cải xanh mỡ số 6
Nghiên cứu các chỉ tiêu thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá/cây,
đường kính tán nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến sự sinh trưởng của rau cải xanh là căn cứ quan trọng để xây dựng các biện pháp kỹ thuật, xây dựng chế độ bón phân phù hợp cho rau cải xanh.
120
- Thời gian sinh trưởng của cải xanh bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi thu hoạch. Thời gian sinh trưởng của một giống phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là ánh sáng và nhiệt độ. Thời gian sinh trưởng có tương quan thuận với năng suất (Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng, 2006) [47]. Kết quả Bảng
3.35 cho thấy, thời gian sinh trưởng của các công thức trong vụ Đông Xuân dao động từ 40 - 43 ngày, trong vụ Xuân Hè dao động từ 38 - 41 ngày. Thời gian sinh
trưởng của các công thức VI (35 kg N + 3,5 lít Wehg), VII (35 kg N + 4 lít
Wehg) dài hơn so với CTII (35 kg N) nhưng có thời gian sinh trưởng tương
đương với CTI (70 kg N).
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của các mức bón chế phẩm Wehg khác nhau
tới các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
Công thức TGST CC SL CC SL ĐKT TGST ĐKT
(ngày) (ngày)
41 43 I
40 41 II
40 41 III
40 42 IV
41 42 V
41 42 VI
(lá) (cm) (cm) 10,13a 35,98a 34,16a 29,65c 9,13b 29,96d 30,91c 9,20b 30,53cd 32,62b 9,26b 30,86cd 31,96bc 32,68b 9,46b 33,56ab 9,73ab 34,47a 33,46ab 9,66ab 35,94a 41 (cm) (lá) (cm) 33,06a 9,13a 31,56a 28,45d 8,46b 27,36c 28,67d 8,53b 27,93c 28,46bc 8,73ab 30,80c 28,30bc 8,73ab 31,54bc 30,73ab 9,13a 32,29ab 8,93ab 32,41ab 31,36a 42 VII
1,93 0,65 1,56 2,78 0,52 0,90 - - LSD 0,05
41 39 I
39 38 II
39 38 III
40 38 IV
40 38 V
41 39 VI
Vụ Xuân Hè 30,87a 8,93a 8,53b 27,41d 8,60ab 27,60d 8,66ab 28,51c 8,73ab 29,50b 8,80ab 29,52b 8,86ab 29,90b 32,26a 28,70d 28,76d 29,62c 30,82b 31,82a 30,80b 41 34,37a 29,75e 30,86d 31,87cd 9,00b 9,13b 31,52d 33,70ab 9,33b 32,68bc 9,26b 35,81a 9,86a 8,93b 31,60d 9,06b 32,27cd 32,63c 33,67b 35,76a 33,94b 39 VII
- 0,84 0,39 0,71 1,08 0,47 0,92 LSD 0,05
Ghi chú: TGST: Tổng thời gian sinh trưởng; CC: chiều cao cây; SL: số lá; ĐKT:
đường kính tán. Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
121
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05.
- Chiều cao cây có sự khác biệt giữa các công thức khi sử dụng chế phẩm
sinh học Wehg. Công thức I (70 kg N) có chiều cao cây lớn nhất. Không có sự
sai khác về chiều cao cây giữa CTVI (35 kg N + 3,5 lít Wehg) với CTI (70 kg
N). Công thức II (35 kg N) có chiều cao cây thấp nhất: đạt 27,36 - 29,96 cm
trong vụ Đông Xuân và đạt 28,70 - 29,75 cm trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.35).
- Số lá/cây được thể hiện ở Bảng 3.35, trong vụ Đông Xuân, CTI (70 kg
N) có số lá/cây lớn nhất, đạt bình quân 9,3 lá - 10,13 lá/cây. Công thức VI (35 kg
N + 3,5 lít Wehg), CTVII (35 kg N + 4 lít Wehg) có số lá/cây tương đương với
CTI (70 kg N). Các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg còn lại có số
lá/cây tương đương với CTII (35 kg N) nhưng thấp hơn so với CTI (70 kg N).
Trong vụ Xuân Hè, số lá/cây của các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg
tại điểm Đồng Trạch không có sự sai khác so với CTII (35 kg N) và CTI (70 kg
N). Tại điểm Đức Ninh các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có số
lá/cây tương đương với CTII (35 kg N) nhưng thấp hơn so với CTI (70 kg N)
- Đường kính tán của cải xanh có sự thay đổi khi xử lý chế phẩm sinh học
Wehg. Công thức I (70 kg N) có đường kính tán lớn nhất, đạt 33,06 - 35,98 cm
trong vụ Đông Xuân và đạt 30,87 - 35,81 cm trong vụ Xuân Hè. Công thức VI
(35 kg N + 3,5 lít Wehg), CTVII (35 kg N + 4 lít Wehg) có đường kính tán lá
tương đương với CTI (70 kg N). Tuy nhiên CTII (35 kg N) và CTIII (35 kg N +
2 lít Wehg) có đường kính tán lá thấp nhất.
Như vậy, bón chế phẩm sinh học Wehg có tác dụng kéo dài thời sinh
trưởng, chiều cao cây, số lá/cây và đường kính tán của rau cải xanh.
3.2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến tình hình phát triển sâu,
bệnh hại của cải xanh mỡ số 6
Rau cải có thời gian sinh trưởng ngắn, sản phẩm chứa nhiều nước, các mô tế
bào mềm, chứa nhiều dinh dưỡng là điều kiện cho sâu bệnh gây hại. Tác hại do sâu
bệnh gây ra không chỉ về mặt năng suất mà còn về mặt chất lượng. Chúng làm giảm
giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng, giá trị chế biến (Phạm Văn Lầm, 2009) [40]. Vì
vậy, giảm tối thiểu sự gây hại của sâu bệnh cũng là phương pháp quan trọng để tăng
122
năng suất và chất lượng sản lượng rau.
Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy, các đối tượng sâu, bệnh hại chủ yếu là
bệnh vàng lá, sâu tơ, rệp muội, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng.
- Bệnh vàng lá(Turnip Mosaic Virus): trong vụ Đông Xuân, tỷ lệ bệnh
vàng lá của các công thức dao động từ 1,51 - 8,76%. CTII (35 kg N) có tỷ lệ
bệnh vàng lá cao nhất, trung bình từ 5,37 - 8,76%. Công thức I (70 kg N) có tỷ lệ
bệnh vàng lá thấp nhất, trung bình từ 1,51 - 3,06%. Tỷ lệ bệnh vàng lá của CTVI
(35 kg N + 3,5 lít Wehg), CTVII (35 kg N + 4 lít Wehg) thấp tương đương với
CTI (70 kg N). Trong vụ Xuân Hè, tỷ lệ bệnh vàng lá trên các công thức cao hơn
vụ Đông Xuân, nguyên nhân chủ yếu do rau cải là cây có nhu cầu nước lớn
nhưng lượng mưa trong các tháng thí nghiệm vụ Xuân Hè đạt thấp, bên cạnh đó
còn do ảnh hưởng từ sâu bệnh gây ra. Trong các công thức thí nghiệm, CTI (70
kg N), CTVI (35 kg N + 3,5 lít Wehg), CTVII (35 kg N + 4 lít Wehg) có tỷ lệ
bệnh vàng lá thấp nhất. Công thức II (35 kg N) có tỷ lệ bệnh vàng lá cao nhất,
trung bình từ 13,36 - 16,68% (Bảng 3.36)
- Sâu tơ (Plutella xylostella L): kết quả thí nghiệm cho thấy, các công thức
sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có mật độ sâu tơ thấp hơn so với công thức CTI
(70 kg N). Trong vụ Đông Xuân, công thức II (35 kg N) có mật độ sâu tơ thấp nhất, dao động từ 12,00 - 12,67 con/m2. Trong khi đó, CTI (70 kg N) có mật độ sâu tơ cao nhất, trung bình từ 19,67 - 22,00 con/m2. Trong vụ Xuân Hè, CTI (70 kg N) có mật độ sâu tơ lớn nhất, trung bình từ 15,66 - 21,00 con/m2. Các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg như: CTIV (35 kg N + 2,5 lít Wehg), CTVII (35 kg
N + 4 lít Wehg) có mật độ sâu tơ tương đương CTI. Công thức V (35 kg N + 3 lít Wehg) có mật độ sâu tơ thấp nhất, trung bình từ 8,00 - 12,67 con/m2 (Bảng 3.36). - Rệp muội (Brevicoryne brassicae): trong thí nghiệm này rệp chủ yếu
xuất hiện trong vụ Xuân Hè. Kết quả ở Bảng 3.36 cho thấy, mật độ rệp muội trên
các công thức tại điểm Đồng Trạch dao động từ 20,67 - 34,13 con/cây, tại điểm
Đức Ninh dao động từ 12,60 - 24,08 con/cây. Trong các công thức thí nghiệm,
CTI (70 kg N) có mật độ rệp cao nhất, trung bình từ 24,08 con/cây ở điểm Đồng
Trạch và 34,13 con/cây ở điểm Đức Ninh. Công thức VI (35 kg N + 3,5 lít
Wehg) có mật độ rệp thấp nhất, trung bình có 12,60 con/cây ở điểm Đồng Trạch
123
và 20,67 con/cây ở điểm Đức Ninh.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến tình hình
sâu, bệnh hại trên cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
BVL ST ST BN Công thức
I
II
III
IV
V
VI
(TLB%) (con/m2) 22,00a 12,67e 15,00de 17,33cd 18,33bc 13,67e 20,33ab 3,06c 8,76a 6,32ab 6,87ab 4,72bc 3,03c 2,29c SXBT (con/m2) 17,00a 15,33ab 15,66a 12,00bc 10,33cd 8,33de 6,67e BVL (con/m2) (TLB%) (con/m2) 19,67a 1,51c 14,67a 12,00e 5,37a 8,66c 12,67de 5,68a 10,33bc 14,33cd 3,03bc 12,67ab 17,00b 3,95ab 13,33ab 16,33b 2,38bc 10,66bc 16,00bc 2,48bc 12,00abc SXBT (con/m2) 21,00ab 16,33cd 18,66bcd 20,67ab 19,00bc 15,33d 23,33a BN (con/m2) 10,00b 8,00f 6,66cd 5,33a 7,33bc 7,67ef 9,67de VII
0,05
LSD 2,90 2,53 3,48 3,91 2,04 1,91 3,35 3,53
Vụ Xuân Hè
BVL ST RM BN BVL ST RM BN
(TLB%) (con/m2) (con/cây) (con/m2) (TLB%) (con/m2) (con/cây) (con/m2)
I
II
III
IV
V
VI
7,68c 16,68a 14,39a 11,21b 11,46b 8,19c 6,87c 15,66a 10,33bc 11,00bc 13,67ab 8,00c 9,66bc 12,67ab 34,13a 21,93de 30,20ab 27,46bc 25,40cd 20,67e 23,33cde 14,33a 8,67b 6,66bc 7,00b 8,33b 4,00c 8,00b 5,30c 13,36a 13,81a 10,08b 6,82c 5,60c 5,30c 21,00a 17,33bc 15,66c 18,67 ab 12,67d 17,33bc 19,00ab 24,08a 19,68b 17,72bc 15,16cd 14,64d 12,60d 12,96d 8,33ab 10,67a 6,33bc 3,33de 5,67cd 3,00e 4,33cde VII
0,05
LSD 2,90 4,27 4,42 2,98 2,58 2,85 3,06 2,47
Ghi chú: BVL: Bệnh vàng lá, TLB: tỷ lệ bệnh, ST: sâu tơ, RM: rệp muội,
BN: bọ nhảy. Trung bình trong cùng một cột và trong cùng một vụ có chữ cái
124
khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P< 0,05.
- Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae): gây hại chủ yếu trong vụ Đông Xuân. Mật độ sâu xanh bướm trắng dao động từ 6,67 - 17,00 con/m2 tại điểm Đồng Trạch và dao động từ 15,33 - 23,33 con/m2 tại điểm Đức Ninh. Phần lớn
các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có mật độ sâu xanh bướm trắng
thấp hơn so với công thức I (70 kg N).
- Bọ nhảy (Phyllotreta striolata): qua Bảng 3.36 cho thấy, khi thay thế
một phần phân đạm bằng chế phẩn sinh Wehg mật độ bọ nhảy gây hại giảm hơn
so với sử dụng hoàn toàn phân đạm. Trong vụ Đông Xuân, mật độ bọ nhảy của các công thức dao động từ 5,33 - 14,67 con/m2. Công thức I (70 kg N) có mật độ bọ nhảy cao nhất, trung bình từ 10,00 con/m2 - 14,67 con/m2. Trong khi đó, công
thức giảm một nữa lượng đạm (CTII: 35 kg N) có mật độ bọ nhảy thấp nhất, trung bình từ 8,00 - 8,66 con/m2. Trong vụ Xuân Hè, mật độ bọ nhảy trên các công thức dao động từ 3,00 - 14,33 con/m2. Công thức I (70 kg N) có mật độ bọ nhảy cao nhất, trung bình từ 8,33 - 14,33 con/m2. Công thức VI (35 kg N + 3,5 lít Wehg) có mật độ bọ nhảy thấp nhất, trung bình từ 3,00 - 4,00 con/m2.
3.2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg tới khối lượng tươi, khô và
năng suất của cải xanh mỡ số 6
- Khối lượng tươi: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất quyết
định đến năng suất của rau cải xanh. Kết quả Bảng 3.37 cho thấy, khối lượng
tươi của các công thức dao động từ 59,15 - 76,42 gam trong vụ Đông Xuân và từ
51,75 - 67,27 gam trong vụ Xuân Hè. Công thức I (70 kg N) có khối lượng tươi
lớn nhất đạt trung bình: 70,73 - 76,42 gam trong vụ Đông Xuân và đạt 63,91 -
67,27 gam trong vụ Xuân Hè. CTII (35 kg N) có khối lượng tươi thấp nhất, đạt từ
59,15 - 67,55 gam trong vụ Đông Xuân và đạt 51,75 - 56,54 gam trong vụ Xuân
Hè. Các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có khối lượng tươi tăng cao
hơn so với công thức II (35 kg N). Công thức VI (35 kg N + 3,5 lít Wehg) có
khối lượng tươi tương đương với công thức CTI, đạt trung bình từ 68,21 - 73,0
gam trong vụ Đông Xuân và đạt từ 61,81 - 64,42 gam trong vụ Xuân Hè.
- Khối lượng khô: những công thức có khối lượng tươi cao cũng thường
125
có khối lượng khô cao.
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến khối lượng tươi, khô và
năng suất của cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
KL. KL. Công thức NSSH NSKT NSSH NSKT KL. khô KL. khô tươi tươi (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
(gam) 76,42a (gam) 8,04a 26,19a 20,80a (gam) 70,73a (gam) 7,52a 24,54a 19,73a I
67,55e 6,05d 23,77e 19,20d 17,06c 59,15d 5,66d 20,82d II
68,63de 6,38cd 24,16de 19,46cd 60,24cd 6,09cd 21,20cd 17,33bc III
69,73cde 6,46cd 24,54cde 19,73bcd 63,60bc 6,15bc 22,38bc 18,40abc IV
71,57bc 6,72c 25,19bc 20,26abc 67,12ab 6,26bc 23,27ab 18,93ab V
VI
73,00b 70,39bcd 7,40b 7,48b 20,53ab 25,69ab 24,77bcd 19,73bcd 68,21a 69,64a 6,57b 7,27a 23,66ab 24,16a 19,20a 19,46a VII
0,05
LSD 2,74 0,51 0,96 0,86 4,44 0,45 1,56 1,64
63,91a 6,80a Vụ Xuân Hè 17,33a 21,79a 67,27a 7,69a 22,62a 18,40a I
51,75e 4,92d 14,93c 18,22d 56,54d 5,52f 19,55c 16,26c II
54,60de 5,05d 18,87d 15,46c 59,72cd 5,97ef 20,32bc 16,80bc III
55,69cd 5,13d 19,25cd 15,73bc 60,06cd 6,35de 20,43bc 16,80bc IV
V
VI
58,63bc 61,81ab 60,39b 5,41cd 6,04b 5,92bc 20,28bc 21,40ab 20,90ab 16,53ab 17,06a 16,80a 6,65cd 21,20ab 17,33abc 62,24bc 17,86ab 21,97a 7,30ab 64,42ab 63,33abc 7,06bc 21,58ab 17,60abc VII
0,05
LSD 3,25 0,52 1,14 1,05 4,32 0,61 1,52 1,49
Ghi chú: Trung bình trong cùng một cột và cùng một vụ có chữ cái khác
nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P< 0,05. KL: khối lượng, NSSH:
126
năng suất sinh học, NSKT: năng suất kinh tế.
Kết quả Bảng 3.37 cho thấy khối lượng khô dao động từ 5,66 - 8,04 gam
trong vụ Đông Xuân và dao động từ 4,92 - 7,69 gam trong vụ Xuân Hè. Công
thức I (70 kg N) có khối lượng khô lớn nhất, đạt trung bình 7,52 - 8,04 gam trong
vụ Đông Xuân và đạt từ 6,80 - 7,69 gam trong vụ Xuân Hè. Công thức II (35 kg
N) có khối lượng khô thấp nhất, đạt trung bình 5,66 - 6,05 gam trong vụ Đông
Xuân và đạt 4,92 - 5,52 gam trong vụ Xuân Hè. Khối lượng khô của các công
thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg cũng tăng lên tương ứng khi phun liều
lượng từ 2 - 4 lít/ha tuy nhiên thấp hơn so với công thức I (70 kg N).
- Năng suất sinh học: các công thức có năng suất sinh học tăng từ 20,82 -
26,19 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và tăng từ 18,22 - 22,62 tấn/ha trong vụ Xuân
Hè. Công thức I (75 kg N) có năng suất sinh học cao nhất, đạt từ 24,54 - 26,19
tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt 21,79 - 22,62 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Công
thức II (35 kg N) có năng suất sinh học đạt thấp nhất, trung bình từ 20,82 - 23,77
tấn/ha trong vụ Đông Xuân và từ 18,22 - 19,55 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Trong
các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg, CTVI (35 kg N + 3,5 lít Wehg)
có năng suất sinh học cao nhất, đạt 23,66 - 25,69 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và
đạt 21,40 - 21,90 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Mặt khác, về mặt thống kê CTVI (35
kg N + 3,5 lít Wehg) có năng suất sinh học không khác biệt so với CTI (đ/c).
Năng suất sinh học của CTIII (35 kg N + 2 lít Wehg), CTIV (35 kg N + 2,5 lít
Wehg) đạt thấp nhất và tương đương so với CTII (35 kg N) (Bảng 3.37).
Năng suất kinh tế là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của việc
sử dụng chế phẩm sinh học Wehg. Năng suất kinh tế của các công thức trong vụ
Đông Xuân dao động từ 17,06 -20,80 tấn/ha và dao động từ 14,93 - 18,40 tấn/ha
trong vụ Xuân Hè. Công thức I (75 kg N) có năng suất kinh tế lớn nhất đạt: 19,73
- 20,80 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và đạt 17,33 - 18,40 tấn/ha trong vụ Xuân Hè.
Công thức VI (35 kg N + 3,5 lít Wehg) có năng suất kinh tế tương đương CTI
(đ/c) và đạt cao nhất trong các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg:
19,20 - 20,53 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và từ 17,06 - 17,86 tấn/ha trong vụ
Xuân Hè. Công thức II (35 kg N) có năng suất kinh tế thấp nhất, đạt 17,06 -
19,20 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 14,93 - 16,26 tấn/ha trong vụ Xuân Hè
127
(Bảng 3.37).
3.2.4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến hàm lượng nitrat trong
cải xanh mỡ số 6 và trong đất thí nghiệm
Một trong các yếu tố tác động tới dư lượng nitrat là phân bón, đặc biệt
phân đạm. Đã có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm tới dư lượng nitrat,
vì vậy đối với người sản xuất chỉ cần giảm một lượng đạm nhất định thì có khả - trong rau. Trong thí nghiệm này, khi nghiên năng khống chế được lượng NO3
cứu chế phẩm sinh học Wehg, ngoài vấn đề quan tâm là năng suất thì những tác
động của chúng tới phẩm chất rau, đặc biệt là dư lượng nitrat cần phải ưu tiên
đánh giá.
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Wehg đến hàm lượng nitrat
trong cải xanh mỡ số 6 và trong đất thí nghiệm
Vụ Đông Xuân
Công thức
Dư lượng nitrat có trong rau Dư lượng nitrat có trong rau
(mg/kg) Đồng Trạch Giới hạn cho phép (≤500 mg/kg) Dư lượng nitrat có trong đất (mg/kg) (mg/kg) Đức Ninh Giới hạn cho phép (≤500 mg/kg) Dư lượng nitrat có trong đất (mg/kg)
I 473,5 16,3 380,5 20,5 Đạt Đạt
II 250,5 7,5 181,2 14,7 Đạt Đạt
III 250,2 9,2 186,5 12,5 Đạt Đạt
IV 256,4 11,7 220,3 14,6 Đạt Đạt
V 270,8 12,3 212,6 15,3 Đạt Đạt
VI 290,6 10,2 250,3 17,4 Đạt Đạt
VII 318,3 12,6 271,2 18,2 Đạt Đạt
Vụ Xuân Hè
I 286,3 13,2 220,8 11,0 Đạt Đạt
II 148,5 3,3 133,4 5,3 Đạt Đạt
III 192,0 4,0 126,5 6,0 Đạt Đạt
IV 187,4 4,2 137,3 5,7 Đạt Đạt
V 229,5 5,5 165,0 6,1 Đạt Đạt
VI 231,2 5,8 168,1 8,4 Đạt Đạt
128
VII 236,0 7,7 206,3 8,4 Đạt Đạt
- Dư lượng nitrat trong rau: qua kết quả phân tích ở Bảng 3.38 cho thấy,
các công thức thí nghiệm đều có hàm lượng nitrat nằm dưới ngưỡng cho phép
theo quy định của Bộ Y tế. Công thức I (75 kg N) có hàm lượng nitrat cao nhất,
đạt trung bình từ 380,5 - 473,5 trong vụ Đông Xuân và từ 220,8 - 286,3 mg/kg
trong vụ Xuân Hè. Các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg đều có hàm
lượng nitrat thấp hơn so với công thức I (75 kg N). Như vậy, việc sử dụng chế
phẩm sinh học Wehg sẽ không làm cho hàm lượng nitrat vượt quá ngưỡng giới
hạn cho phép, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Lệ,
Nguyễn Hồng Phương (2009)[42].
- Dư lượng nitrat trong đất: việc sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có ảnh
hưởng nhất định tới các chỉ tiêu sinh hóa trong đất trong đó có hàm lượng nitrat. Kết
quả phân tích mẫu đất cho thấy, trong vụ Đông Xuân hàm lượng nitrat trong đất dao
động từ 12,5 - 20,5 mg/kg tại điểm Đồng Trạch và dao động từ 7,5 - 16,3 mg/kg tại
điểm Đức Ninh. Trong vụ Xuân Hè, hàm lượng nitrat trong đất dao động từ 5,3 -
11,0 mg/kg tại điểm Đồng Trạch và từ 3,3 - 13,2 mg/kg tại điểm Đức Ninh. Hàm
lượng nitrat trong đất của các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg thấp hơn
so với công thức I (70 kg N) nhưng cao hơn so với CTII (35 kg N) (Bảng 3.38)
3.2.4.5. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón Wehg
Ngoài năng suất và phẩm chất, hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng quyết
định khả năng đầu tư và mở rộng diện tích của người trồng rau. Qua Bảng 3.39
cho thấy, các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg làm chi phí tăng thêm từ
880 nghìn đồng - 1,16 triệu đồng/ha, cao hơn công thức I (75 kg N) từ 82 nghìn -
362 nghìn đồng/ha. Giá trị sản phẩm tăng lên của các công thức sử dụng chế phẩm
sinh học Wehg tăng lên từ 1,04 triệu - 9,6 triệu đồng/ha trong vụ Đông Xuân và từ
2,12 triệu - 8,52 triệu đồng/ha trong vụ Xuân Hè. Trong các công thức sử dụng chế
phẩm sinh học Wehg, CTVII (35N + 4 lít Wehg) có chi phí tăng thêm do sử dụng
thêm chế phẩm sinh học Wehg lớn nhất, đạt 1,16 triệu đồng. Tuy nhiên, CTVI
(35N + 3,5 lít Wehg) có giá trị sản phẩm tăng thêm do sử dụng chế phẩm sinh học
Wehg lớn nhất, đạt trung bình từ 5,32 triệu đồng/ha - 8,56 triệu đồng/ha trong vụ
129
Đông Xuân và đạt từ 6,4 triệu - 8,52 triệu đồng/ha trong vụ Xuân Hè.
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của các công thức xử lý chế phẩm sinh học Wehg
Đồng Trạch
Đức Ninh
Vụ Đông Xuân
GTSP
CPTT do
CPTT
Lãi
NSKT
NSKT
so với
do sử dụng thêm
Công thức
VCR
Lãi so với đối chứng
(tấn/ha)
(tấn/ha)
đối chứng
GTSP tăng lên do sử dụng phân bón
sử dụng thêm phân bón
phân bón
tăng lên do sử dụng phân bón
VCR
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ)
(1000đ/)
(1000đ/)
(1000đ)
20,80
798
6.400
5.012,5 8,02
19,73
798
10.680
9.292,5 13,38
I
II
19,20
-
-
-
-
17,06
-
-
-
-
III
19,46
880
1.040
160
1,18
17,33
880
1.040
200
1,18
IV 19,73
950
2.120
1.170
2,23
18,40
950
5.360
4.410
5,64
V
20,26
1.020
4.240
3.220
4,15
18,93
1.020
7.480
6.460
7,33
VI
20,53
1.090
5.320
4.230
4,88
19,20
1.090
8.560
7.470
7,85
VII
19,73
1.160
2.120
960
1,82
19,46
1.160
9.600
8.440
8,27
Vụ Xuân Hè
I
17,33
798
9.600
8.212,5 12,03 18,40
798
8.560
7.172,5 10,72
II
14,93
-
-
-
-
16,26
-
-
-
III
15,46
880
2.120
1.240
2,40
16,80
880
2.160
1.280
2,45
IV 15,73
950
3.200
2.250
3,36
16,80
950
2.160
1.210
2,27
V
16,53
1.020
6.400
5.380
6,27
17,33
1.020
4.280
3.260
4,19
VI
17,06
1.090
8.520
7.430
7,81
17,86
1.090
6.400
5.310
5,87
VII
16,80
1.160
7.480
6.320
6,44
17,60
1.160
5.360
4.200
4,62
Ghi chú: NSKT: Năng suất kinh tế, CPTT: Chi phí tăng thêm, GTSP: Giá
trị sản phẩm, VCR: Tỷ số giữa giá trị sản phẩm tăng lên do sử dụng phân bón và
Chi phí tăng thêm phân bón. Giá phân bón Wehg: 140.000 đồng/kg, giá phân
đạm 10.500 đồng/kg. Giá bán rau cải: 4000 đồng/kg. Công phun: 600.000
đồng/ha.
Các công thức sử dụng chế phẩm sinh học Wehg có lãi thấp hơn so với
130
công thức I (70 kg N), nhưng khi so sánh với CTII (35 kg N), các công thức sử
dụng chế phẩm sinh học Wehg có lãi cao hơn từ 160 nghìn đồng - 8,44 triệu
đồng trong vụ Đông Xuân và từ 1,21 triệu đồng - 7,43 triệu đồng trong vụ Xuân
Hè. Công thức VI (35N + 3,5 lít Wehg) có lãi cao nhất trong số các công thức sử
dụng chế phẩm sinh học Wehg, đạt trung bình từ 4,23 triệu đồng - 7,47 triệu
đồng/ha trong vụ Đông Xuân và từ 5,31 triệu đồng - 7,43 triệu đồng/ha trong vụ
Xuân Hè (Bảng 3.39).
Lãi suất phân bón VCR là một trong những căn cứ giúp người nông dân
quyết định đầu tư phân bón. Kết quả Bảng 3.36 cho thấy, chỉ số VCR của công
thức I (75 kg N) đạt cao nhất, trung bình từ 8,02 - 13,38 trong vụ Đông Xuân và
từ 10,72 - 12,03 trong vụ Xuân Hè. Trong các công thức sử dụng chế phẩm sinh
học Wehg, CTVI (35N + 3,5 lít Wehg) có chỉ số VCR cao nhất, đạt trung bình từ
4,88 - 7,85 trong vụ Đông Xuân và từ 5,87 - 7,81 trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.39).
Tóm lại: khi thay thế 50% lượng đạm bằng phân bón Wehg với liều lượng
từ 2 - 4 lít/ha thì ở liều lượng 3,5 lít/ha cải xanh mỡ số 6 có khả năng sinh trưởng
phát triển, năng suất tương đương với bón 100% đạm (70 kg N/ha), nhưng tỷ lệ
sâu bệnh gây hại, dư lượng nitrat trong rau và đất trồng thấp hơn so với bón
100% lượng đạm (70 kg N/ha).
(cid:51)(cid:46)(cid:50)(cid:46)(cid:53)(cid:46) Hiệu lực của một số thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc đối với một số loài sâu hại rau cải xanh mỡ số 6
Kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nằm dưới ngưỡng cho phép là
một trong những nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện sản xuất nông
nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Việc sử dụng thuốc thảo mộc, thuốc sinh học, thay
thế thuốc hóa học đang là xu hướng được ứng dụng trong sản xuất rau an toàn và
nông nghiệp hữu cơ.
3.2.5.1. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với sâu tơ
Sâu tơ (Plutella xylostella L) là loại sâu hại rất nguy hiểm đối với các
vùng trồng cải. Đây là loại sâu hại khó phòng trừ do có khả năng kháng thuốc trừ
sâu hóa học cao. Bảng 3.40 cho thấy có sự sai khác về hiệu lực trừ sâu tơ của các
loại thuốc và thời gian sau khi xử lý thuốc ở cả hai vụ thí nghiệm. Tất cả các loại
131
thuốc có hiệu lực trừ sâu tơ sau khi xử lý 1 ngày. Thuốc trừ thảo mộc có hiệu lực
(28,6 - 44,15% ở vụ ĐX và 35,50 - 46,46% ở vụ XH) thấp hơn so với thuốc trừ
sâu hóa học Rigell 800WG (58,75 - 68,08% trong vụ ĐX và 59,73 - 65,03%
trong vụ XH ).
Bảng 3.40. Hiệu lực của các loại thuốc đối với sâu tơ hại cải
Đồng Trạch Đức Ninh Công Hiệu lực % - Vụ Đông Xuân thức 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP 1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP
1NSP 40,12cd 50,20de 37,06cd 28,77cd 0,00c 37,23bc 48,25bc 30,29bc 13,58c 0,00c Ớt
33,79d 43,51e 31,94d 21,75d 0,00c 28,61c 40,71c 21,13c 11,85c 0,00c Gừng
40,22b 48,63bc 34,42b 15,65c 0,00c
44,15b 52,30bc 36,43b 18,42c 0,00c
38,73cd 48,33de 35,51cd 23,53cd 0,00c Tỏi ớt, gừng, tỏi 42,90bc 54,84cd 41,15c 31,72c 0,00c Rolamsuper 49,20b 65,81ab 74,18a 66,93a 32,22a 47,05b 60,30ab 68,67a 64,89a 25,00a
Dylan 46,33bc 60,72bc 69,60a 57,04b 26,48ab 46,27b 55,26b 67,53a 59,70a 21,76a
Rigell 68,08a 75,97a 60,60b 54,53b 22,30b 58,75a 70,53a 63,88a 50,20b 14,53b
8,55 10,37 8,97 8,35 6,33 10,18 12,26 12,74 7,70 4,52 LSD0,05
Hiệu lực % - Vụ Xuân Hè
43,50ab 48,33b 33,10b 16,33c 0,00c 42,46c 50,72cd 32,13d 21,47c 0,00c Ớt
35,50abc 40,56b 28,86b 13,23c 0,00c 39,77c 45,32d 30,72d 19,42c 0,00c Gừng
42,47c 52,52c 32,28d 24,37c 0,00c
46,39bc 54,90c 38,93c 27,07c 0,00c
40,46bcd 45,73b 29,40b 17,66c 0,00c Tỏi ớt, gừng, tỏi 46,46cd 49,13b 34,73b 17,70c 0,00c Rolamsuper 59,56cd 75,30a 76,46a 58,93a 28,33a 50,81b 72,13ab 73,79a 65,53a 21,00a
Dylan 51,86d 72,13a 74,66a 56,30a 23,33b 50,63b 69,75b 72,28a 62,55a 19,77ab
Rigell 65,03a 79,06a 74,16a 47,83b 22,46b 59,73a 76,75a 64,36b 50,58b 14,14b
13,45 10,61 8,75 8,24 3,06 7,66 5,53 2,99 10,5 5,86 LSD0,05
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05; NSP: Ngày sau phun thuốc.
Sử dụng kết hợp các loại thảo mộc ớt, gừng, tỏi cho hiệu lực trừ sâu tơ (42,9
- 44,15% trong vụ ĐX và 46,39 - 46,46% trong vụ XH) cao hơn so sử dụng đơn lẻ.
132
Hiệu lực trừ sâu tơ của các loại thuốc thảo mộc cao nhất vào thời gian 3 ngày sau
phun thuốc, trong vụ Đông Xuân đạt 40,71 - 54,84% và 40,56 - 54,90% trong vụ
Xuân Hè, sau đó giảm dần và không còn có hiệu lực phòng trừ sau 14 ngày.
Một ngày sau phun, hiệu lực trừ sâu tơ của thuốc sinh học (47,05 - 49,2%
đối với Rholamsuper 50WSG; 46,27 - 46,33% đối với Dylan 2.5EC ở vụ ĐX và
50,81 - 59,56% đối với Rholamsuper 50WSG; 50,63 - 51,86% đối với Dylan
2.5EC ở vụ XH) thấp hơn so với thuốc hóa học Rigell 800WG. Tuy nhiên hiệu
lực trừ sâu tơ của thuốc sinh học tăng dần và đạt cao nhất ở 5 ngày sau phun,
trong đó Rholamsuper 50WSG đạt hiệu lực 68,67 - 74,18% và 73,79 - 76,46%,
Dylan 2.5EC là 67,53 - 69,60% và 72,28 - 74,66% ở vụ Đông Xuân và Xuân Hè,
cao hơn so với hiệu lực của thuốc hóa học và thảo mộc.
Thuốc trừ sâu sinh học còn có hiệu lực trừ sâu tơ cao hơn thuốc hóa học
sau phun 7 và 14 ngày (Bảng 3.40). Như vậy hiệu lực trừ sâu tơ của thuốc sinh
học kéo dài hơn so với thuốc hóa học và thuốc thảo mộc.
3.2.5.2. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với bọ nhảy
Bọ nhảy (Phyllotreta striolata) là đối tượng sâu hại rau cải khó phòng trừ.
Bọ nhảy trưởng thành có khả năng di chuyển nhanh từ ruộng này qua ruộng
khác. Vì vậy khi phun thuốc thì bọ nhảy di chuyển qua vùng không xử lý thuốc
để lẩn tránh, sau đó lại quay lại để gây hại. Sâu non của bọ nhảy thường sinh
sống ở trong đất và gây hại rễ cây rau, đây cũng là yếu tố gây khó khăn trong
phòng trừ sâu non.
Kết quả Bảng 3.41 cho thấy, tất cả các loại thuốc có hiệu lực trừ bọ nhảy
thấp (dưới 50% trong vụ ĐX và dưới 60% trong vụ XH). Tuy nhiên có sự sai
khác về hiệu lực trừ bọ nhảy của các loại thuốc ở cả hai địa điểm thí nghiệm
trong hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
Sau một ngày xử lý, các loại thuốc thảo mộc có hiệu lực (23,98 - 34,55%
ở Đồng Trạch và 25,98 - 38,34% ở Đức Ninh trong vụ ĐX; 34,69 - 45,75% ở
Đồng Trạch và 24,79 - 32,47% ở Đức Ninh trong vụ XH) thấp hơn so với thuốc
hóa học (43,78 - 46,39% vụ ĐX; 50,97 - 57,45% vụ XH) và sinh học (40,6 -
48,04% và 38,74 - 40,72% ở vụ ĐX; 47,10 - 48,04 % và 38,40 - 42,67 % ở vụ
133
XH). Các công thức sử dụng tỏi hoặc có sự kết hợp ớt, gừng, tỏi cho hiệu lực trừ
bọ nhảy cao hơn so với sử dụng đơn lẻ ớt, gừng. Hiệu lực trừ bọ nhảy của các
loại thuốc thảo mộc cao nhất sau 1 ngày, sau đó giảm dần và không còn có hiệu
lực trừ sâu sau 14 ngày xử lý thuốc.
Bảng 3.41. Hiệu lực của các loại thuốc đối với bọ nhảy
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức Hiệu lực % - Vụ Đông Xuân
3NSP
Ớt
25,98c 23,32c 8,80c Gừng
Tỏi
0,00c 33,38bc 28,39c 10,28bc 3,67c 0,00c 2,16c 0,00c 35,58ab 29,80c 13,42bc 4,78c 5,50c
Dylan
5NSP 7NSP 14NSP 1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP 1NSP 0,00b 29,20cd 22,70bc 18,24b 11,36c 0,00b 20,85c 15,41b 9,58c 23,98d 0,00b 27,17bc 20,92b 14,44c 31,65c 29,34b 22,86b 16,69bc 0,00c 38,34ab 32,57bc 16,42b ớt, gừng, tỏi 34,55bc 0,00b 50,96a 39,14a 27,97a 16,45a 40,72ab 45,45ab 32,54a 20,45a 8,96a Rolamsuper 48,04a 48,83a 36,58a 21,94ab 13,26ab 38,74ab 44,57ab 30,39a 16,78ab 8,47a 40,60ab 50,43a 35,75a 25,02a 11,28b 43,78a 47,44a 30,67a 13,27b 7,74a 46,39a Rigell
7,44 7,25 8,38 7,21 3,71 8,69 13,00 7,14 5,92 2,44 LSD0,05
Hiệu lực % - Vụ Xuân Hè
Ớt
Gừng
Tỏi
Dylan
34,59b 27,58b 15,34b 0,00b 29,85d 23,34d 22,19d 20,26cd 0,00c 37,87cd 30,88b 24,37b 13,21b 0,00b 24,79e 24,58cd 21,28d 16,00d 0,00c 34,69d 40,37bcd 35,57b 27,58b 17,54b 0,00b 31,78d 26,89cd 30,22c 18,73cd 0,00c ớt, gừng, tỏi 45,75abc 40,87b 29,71b 18,36b 0,00b 32,47d 30,81bc 29,24c 21,24c 0,00c 56,63a 59,07a 39,65a 17,75a 42,67b 47,68a 50,04ab 43,36a 18,49a Rolamsuper 48,04ab 52,79a 56,10a 38,30a 15,19a 38,40c 34,33b 47,47b 36,82b 14,90b 47,10ab 55,48a 57,17a 34,12a 13,29a 57,45a 46,91a 52,36a 37,77b 15,69b 50,97a Rigell
8,50 11,81 8,79 8,35 6,54 4,19 6,52 4,09 5,00 2,42 LSD0,05
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P < 0,05; NSP: Ngày sau phun thuốc.
Không có sự sai khác về hiệu lực trừ bọ nhảy của thuốc sinh học
Rholamsuper 50WSG, Dylan 2.5EC và thuốc hóa học Rigell 800WG qua các
134
ngày điều tra.
3.2.5.3. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với sâu xanh
bướm trắng
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) là loại sâu hại phổ biển trên ruộng cải
xanh và các cây trồng thuộc họ hoa thập tự ở các vùng trồng rau. Sâu cắn khuyết
là và có thể phá hại trên toàn cây, làm cây cải xơ xác gây ảnh hưởng đến năng
suất và phẩm chất rau.
Bảng 3.42. Hiệu lực (%) của các loại thuốc đối với sâu xanh bướm trắng
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức Hiệu lực % - Vụ Đông Xuân
5NSP 7NSP 14NSP 1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP
1NSP 3NSP 56,11ab 80,28abc 62,34b 44,15c 0,00d 62,81a 84,57bc 70,22d 37,08bc 0,00c Ớt
51,85b 71,70c 55,86b 41,21c 0,00d 58,88a 80,63c 66,78d 30,39c 0,00c Gừng
59,93ab 77,50bcd 58,15b 48,43c 0,00d 63,31a 88,32abc 73,28cd 40,73bc 0,00c Tỏi ớt, gừng, tỏi 63,40a 83,79ab 67,34b 51,55bc 0,00d 65,22a 90,89ab 75,54bcd 45,34b 0,00c Rolamsuper 55,58ab 80,64abc 86,02a 70,07a 46,45a 60,72a 82,54bc 88,94a 73,56a 38,09a
Dylan
52,62b 74,27cd 81,54a 65,52ab 39,53b 58,73a 80,51c 85,13ab 70,35a 33,20ab 79,40a 66,03a 32,32c 60,46a 94,56a 81,90abc 69,42a 29,31b 63,37a 86,87a Rigell
9,30 7,44 11,77 14,24 6,68 15,54 9,52 10,06 10,65 5,38 LSD0,05
Hiệu lực % - Vụ Xuân Hè
Ớt
Gừng
37,16bc 59,43cd 51,50cd 39,09d 0,00c 63,30cd 41,26b 0,00c 41,92b 68,54bc 30,57c 54,59d 49,68d 39,46d 0,00c 58,55d 35,20b 0,00c 40,77b 60,88c 42,85b 62,96c 52,77cd 41,36d 0,00c 47,99ab 72,05abc 67,78bc 39,88b 0,00c 70,24bc 40,44b 0,00c 41,76b 74,91b 58,34c 50,15cd 0,00c 85,99a 73,24a 35,53a 46,40b 54,18d 85,70a 72,49a 32,69a 84,00a 72,73a 31,54ab 45,02b 45,63e 74,58b 67,13ab 29,35ab Tỏi ớt, gừng, tỏi 51,86ab 82,17ab Rolamsuper 56,62a 79,65ab 53,48ab 76,24ab Dylan
Rigell 58,59a 84,65a 72,22b 61,61a 23,93b 63,10a 82,32a 75,23b 56,62bc 27,98b
13,41 13,67 7,64 12,64 1,87 9,74 5,80 7,04 11,23 4,30 LSD0,05
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ
135
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P <0,05; NSP: Ngày sau phun thuốc.
Bảng 3.42 cho thấy hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng của các loại thuốc
đều cao và có sự sai khác giữa các loại thuốc ở cả hai ruộng thí nghiệm trong hai
vụ Đông Xuân và Xuân Hè. Sau một ngày xử lý thuốc, hiệu lực trừ sâu xanh
bướm trắng trong vụ Đông Xuân ở các công thức thuốc thảo mộc có ớt, tỏi
(56,11 - 63,4% và 62,81 - 65,22%) cao hơn so với công thức thảo mộc chỉ có
gừng (51,85 - 58,88%). Không có sự sai khác về hiệu lực trừ sâu xanh bướm
trắng giữa công thức thảo mộc kết hợp ớt, gừng, tỏi và thuốc hóa học Rigell
800WG, giữa công thức thuốc thảo mộc gừng và thuốc sinh học. Ở vụ Xuân Hè,
không có sự sai khác về hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng giữa công thức thảo
mộc có tỏi, ớt với thuốc sinh học.
Hiệu lực trừ sâu của các loại thuốc đều tăng sau ba ngày xử lý. Trong đó
hiệu lực của công thức thuốc thảo mộc hỗn hợp ớt, tỏi, gừng (83,79 - 90,89% vụ
ĐX; 74,91 - 82,17% vụ XH), cao hơn thuốc sinh học, tương đương với thuốc hóa
học Rigell 800WG (86,87 - 94,56%) trong thí nghiệm vụ Đông Xuân và tại điểm
Đồng Trạch (84,65%) trong thí nghiệm vụ Xuân Hè. Công thức thảo mộc kết hợp
tỏi + gừng + ớt có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng cao hơn so với công thức
thảo mộc sử dụng đơn lẻ ớt, gừng, tỏi.
Ở cả hai vụ thí nghiệm, sau 5 ngày phun thuốc, hiệu lực thuốc trừ sâu của
các công thức thuốc sinh học đạt cao nhất (81,54 - 86,02% và 85,13 - 88,94% vụ
ĐX; 84,00 - 85,99% và 74,58 - 85,70% vụ XH). Thuốc thảo mộc giảm dần và hết
hiệu lực sau 14 ngày xử lý thuốc.
3.2.5.4. Hiệu lực của các loại thuốc sinh học và thảo mộc đối với rệp muội
Rệp muội (Brevicoryne brassicae) là sâu hại rau nguy hiểm vì chúng
không chỉ chích hút làm cây rau khô héo, giảm năng suất phẩm chất, mà còn là
vector truyền bệnh cho rau. Cả rệp trưởng thành và rệp non bám ở tất cả các bộ
phận của cây rau để chích hút. Những cây bị rệp hại nặng lá thường phát triển
không bình thường, quăn queo, lá dần dần úa vàng, ngọn rau rụt lại khó phát triển
chiều cao.
Ở hai vụ thí nghiệm, các công thức thuốc thảo mộc đều có hiệu lực trừ rệp
136
muội nhỏ hơn 50% (Bảng 3.43). Sau 1 ngày xử lý thuốc tất cả các loại thuốc thảo
mộc có hiệu lực trừ rệp muội thấp và không có sai khác giữa công thức trong các
thí nghiệm vụ Đông Xuân. Ở vụ Xuân Hè, hiệu lực trừ rệp của các công thức
thảo mộc có tỏi cao hơn so với công thức ớt, gừng. Hiệu lực trừ rệp thuốc thảo
mộc thấp hơn thuốc hóa học Regent 800WG (45,03 - 57,70% ở vụ ĐX và 60,83 -
65,72% ở vụ XH). Sau 3 ngày xử lý thuốc, hiệu lực trừ rệp muội của các công
thức thảo mộc giảm dần và hết hiệu lực vào 14 ngày sau xử lý.
Bảng 3.43. Hiệu lực của các công thức thí nghiệm đối với rệp muội
Đồng Trạch Đức Ninh
Công thức Hiệu lực (%) - Vụ Đông Xuân
Ớt
1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP 1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 14NSP 0,00c 30,05b 27,67c 20,15b 8,63c 0,00c 0,00c 27,35b 23,44c 18,58b 7,69c 0,00c 27,18d 22,74c 15,16b 24,14d 20,14c 12,30b 3,61c 3,54c Gừng
5,34c 5,03c
0,00c 32,29b 25,72c 22,63b 12,02c 0,00c 30,36cd 25,31c 16,38b Tỏi 0,00c ớt, gừng, tỏi 35,91b 28,08c 25,52b 14,07c 0,00c 30,32cd 26,48c 18,48b Rolamsuper 38,86b 68,68ab 70,03a 56,18a 24,02a 40,32b 63,73b 68,50a 52,08a 20,76a
Dylan 38,81b 61,27b 67,30a 48,70ab 19,36b 37,72bc 58,19b 63,21a 50,60a 17,65ab
Rigell 45,03a 75,84a 67,26a 42,04b 20,55ab 57,70a 72,69a 66,36a 50,05a 16,64b
11,74 11,28 12,16 10,45 3,53 9,26 6,99 8,00 3,79 3,96 LSD0,05
Hiệu lực (%) - Vụ Xuân Hè
Ớt
Gừng
Dylan
41,20c 38,58c 24,83cd 12,52c 0,00d 43,00cd 36,89de 25,40c 10,65c 0,00c 33,76d 30,15d 20,43d 8,43c 0,00d 40,45d 32,79e 24,65c 9,43c 0,00c 44,71bc 41,17c 26,61c 10,95c 0,00d 47,82bcd 38,30cd 25,53c 13,36c 0,00c Tỏi ớt, gừng, tỏi 47,94b 45,39c 29,11c 13,41c 0,00d 49,15bc 41,98c 27,87c 13,78c 0,00c Rolamsuper 50,14b 76,06ab 85,66a 64,17ab 28,58a 54,47ab 73,73b 77,02a 58,61a 22,49a 49,90b 70,76b 80,77a 65,70a 23,08b 51,72b 71,57b 76,49a 52,29b 18,65ab 65,72a 82,67a 70,93b 58,43b 18,31c 60,83a 78,23a 65,42b 53,72ab 14,80b Rigell
6,16 7,95 5,87 6,73 3,23 8,12 4,48 8,01 6,26 4,60 LSD0,05
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột và trong cùng một vụ thể
137
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức P <0,05; NSP: Ngày sau phun thuốc.
Thuốc sinh học có hiệu lực trừ rệp muội cao nhất vào 5 ngày sau phun
(Rolamsuper 50WSG là 68,50 - 70,03% và 80,77 - 85,66%, Dylan 2.5EC là
63,21 - 67,30% và 76,49 - 77,02%) và không có sự sai khác so với công thức sử
dụng thuốc hóa học Rigell 800WG ở vụ Đông Xuân nhưng có hiệu lực cao hơn
trong vụ Xuân Hè (Bảng 3.43).
Tóm lại: các công thức thảo mộc từ tỏi, ớt, gừng có hiệu lực trừ khá cao
đối với sâu xanh bướm trắng, nhất là công thức hỗn hợp tỏi + ớt + gừng (83,79 -
90,89% vụ Đông Xuân; 74,91 - 82,17% vụ Xuân Hè). Tuy nhiên, các công thức
thảo mộc có hiệu lực trung bình với sâu tơ và hiệu lực thấp với bọ nhảy và rệp
muội. Các công thức thuốc sinh học Rolamsuper 50 WSG và Dylan 2.5EC có
hiệu lượng phòng trừ các loại sâu tương đương thuốc hóa học Rigell 800 WG,
nhưng hiệu lực thuốc trừ sâu sinh học kéo dài hơn so với thuốc hóa học.
3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KỸ
THUẬT SẢN XUẤT RAU CẢI XANH AN TOÀN THEO HƯỚNG
VIETGAP TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
3.3.1. Kết quả trình diễn mô hình sản xuất rau cải xanh an toàn theo hướng
VietGAP trong vụ Đông Xuân 2013 tại tỉnh Quảng Bình
- (cid:77)(cid:7897)(cid:116)(cid:32)(cid:115)(cid:7889)(cid:32)(cid:99)(cid:104)(cid:7881)(cid:32)(cid:116)(cid:105)(cid:234)(cid:117)(cid:32)(cid:115)(cid:105)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:116)(cid:114)(cid:432)(cid:7903)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:99)(cid:7911)(cid:97)(cid:32)(cid:109)(cid:244)(cid:32)(cid:104)(cid:236)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:115)(cid:7843)(cid:110)(cid:32)(cid:120)(cid:117)(cid:7845)(cid:116)(cid:32)(cid:103)(cid:105)(cid:7889)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:99)(cid:7843)(cid:105)(cid:32)(cid:120)(cid:97)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:109)(cid:7905)(cid:32)(cid:115)(cid:7889)(cid:32)(cid:54)
Khả năng sinh trưởng và phát triển của cải xanh phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó giống và các biện pháp kỹ thuật đóng vài trò rất quan trọng. Việc
đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển thông qua mô hình trình diễn là cơ sở
để khẳng định chính xác hơn tính hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật được áp
dụng vào sản xuất.
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng của mô hình giống cải xanh
số 6 tại hai điểm Đồng Trạch (Mô hình sử dụng quy trình phân bón: 60 kg N +
60 kg P205 + 40 kg K20 ) và tại Đức Ninh (35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg + 60
kg P205 + 40 kg K20) được thể hiện ở Bảng 3.44.
Thời gian sinh trưởng của mô hình cải xanh mỡ số 6 tại hai điểm thí
nghiệm Đồng Trạch và Đức Ninh dao động từ 41 - 43 ngày. Tại mỗi điểm thí
138
nghiệm, thời gian sinh trưởng của mô hình giống cải xanh mỡ số 6 bằng với thời
gian sinh trưởng của mô hình cải xanh đối chứng. Như vậy, với thời gian sinh
trưởng tương đương nhau sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc đưa giống mới vào
bố trí cơ cấu mùa vụ.
Bảng 3.44. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của mô hình giống cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Mô hình Mô hình Mô hình
Mô hình đối chứng đối chứng Các chỉ tiêu CXM số 6 (sử dụng
CXM số 6 (sử dụng phân bón Wehg) Cải xanh mỡ Trang Nông phân đạm) Cải xanh mỡ Trang Nông
TGST (ngày) 41 41 43 43
Cao cây (cm) 31,9 29,63 33,51 31,56
11,2 9,4 11,70 10,32 Số lá (lá/cây)
33,75 30,66 34,21 31,14 Đường kính (cm)
Chiều cao cây ở mô hình giống cải xanh mỡ số 6 đạt trung bình 31,9 -
33,51 cao hơn so với chiều cao cải xanh ở mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang
Nông từ 1,95 - 2,27 cm. Số/lá cây của mô hình giống cải xanh mỡ số 6 tại hai
điểm thực hiện không có sự khác nhau lớn, lần lượt là 11,2 lá/cây ở Đồng Trạch
và 11,7 lá/cây ở Đức Ninh, cao hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông
từ 1,38 - 1,8 lá/cây. Đường kính cây của mô hình cải xanh mỡ số 6 dao động từ
33,75 - 34,21 cm, cao hơn mô hình đối chứng từ 3,07 - 3,09 cm.
Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá, đường kính
cây tại mô hình ở điểm Đức Ninh đều cao hơn so với mô hình thực hiện ở
điểm Đồng Trạch.
- Tình hình sâu bệnh của mô hình sản xuất giống cải xanh mỡ số 6
Sâu bệnh là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của
việc thay đổi giống và các biện kỹ thuật. Hạn chế được sự gây hại của sâu bệnh
sẽ giúp hạn chế được việc sử dụng thuốc BVTV trên trên cây trồng, tiết kiệm chi
phí sản xuất. Qua theo dõi có 4 loại sâu gồm: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, rệp
139
muội, bọ nhảy và bệnh vàng lá xuất hiện tại đồng ruộng mô hình (Bảng 3.45).
Mật độ sâu tơ ở mô hình cải xanh mỡ số 6 dao động từ 7,2 - 8,8 con/m2.
Tại Đồng Trạch mật độ sâu tơ mô hình cải xanh mỡ số 6 thấp hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 3,4 con/m2. Tại Đức Ninh, mật độ sâu tơ
mô hình cải xanh mỡ số 6 thấp hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 3,6 con/m2.
Bảng 3.45. Tình hình sâu bệnh gây hại trên mô hình giống rau cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Mô hình Mô hình
đối chứng đối chứng Các chỉ tiêu
Mô hình CXM số 6 (sử dụng phân Mô hình CXM số 6 (sử dụng phân bón
Wehg) Cải xanh mỡ Trang Nông Cải xanh mỡ Trang Nông đạm)
7,2 10,6 8,8 12,4 Sâu tơ (con/m2)
3,8 7,4 3,2 5,6 Sâu xanh bướm trắng (con/m2)
13,7 36,76 8,51 20,44
6,4 9,8 9,2 14,8 Rệp muội (con/cây) Bọ nhảy (con/m2)
11,11 23,33 6,67 13,33 Bệnh vàng lá (%)
0,00 5,68 0,00 11,26 Bệnh thối nhũn (%)
Mật độ sâu xanh bướm trắng dao động từ 3,2 - 3,8 con/m2 ở mô hình cải xanh mỡ số 6 và dao động từ 5,6 - 7,4 con/m2 ở mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông. So với mô hình đối chứng, mô hình cải xanh mỡ số 6 có mật độ sâu xanh bướm trắng thấp hơn từ 2,4 - 3,6 con/m2.
Mật độ rệp ở mô hình cải xanh mỡ số 6 khá thấp, trung bình từ 8,51 - 13,7
con/cây. Trong khi đó, mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông có mật độ
rệp khá cao, dao động từ 20,44 - 36,76 con/cây và cao hơn mật độ rệp của mô
hình cải xanh mỡ số 6 từ 11,93 - 23,06 con/cây (Bảng 3.45).
Bọ nhảy là đối tượng gây hại rất phổ biến đối với các vùng trồng cải xanh,
140
đây cũng là đối tượng gây hại mà người nông dân phải sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ nhất. Qua đánh giá các mô hình cho thấy, mật độ bọ
nhảy ở mô hình cải xanh số 6 dao động từ 6,4 - 9,2 con/m2. Mật độ bọ nhảy ở mô hình đối chứng cải xanh Trang Nông cao hơn so với mô hình giống cải xanh số 6 từ 3,4 - 5,6 con/m2 (Bảng 3.45).
Bệnh vàng lá thường ảnh hưởng đến phẩm chất và mẫu mã của cải xanh. Mặt khác bệnh này cũng ảnh hưởng nhất định tới năng suất thu hoạch. Qua theo dõi mô hình tại hai điểm cho thấy, tại Đồng Trạch mô hình giống cải xanh mỡ số 6 có tỷ lệ bệnh là 11,11%, thấp hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 12,22%. Tại Đức Ninh, mô hình giống cải xanh mỡ số 6 có tỷ lệ bệnh là 6,67%, thấp hơn đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 6,66% (Bảng 3.45).
Bệnh thối nhũn cũng là một bệnh thường xuất hiện ở các giống cải xanh. Bệnh nặng sẽ làm giảm mật độ, giảm năng suất và phẩm chất rau. Qua theo dõi, bệnh thối nhũn không xuất hiện ở mô hình cải xanh mỡ số 6 nhưng xuất hiện ở mô hình đối chứng. Tỷ lệ bệnh thối nhũn ở mô hình đối chứng dao động từ 5,68 - 11,26% (Bảng 3.45).
Như vậy, mô hình cải xanh số 6 có mật độ và tỷ lệ sâu bệnh gây hại thấp hơn so với mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông, điều này chứng tỏ giống cải xanh mỡ số 6 và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng đã tạo ra sự khác biệt và hiệu quả hơn so với phương pháp canh tác truyền thống được nông dân áp dụng.
- Năng suất của mô hình sản xuất giống cải xanh mỡ số 6 Năng suất luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu của người trồng rau. Thông qua xây dựng mô hình, người trồng rau, cán bộ kỹ thuật có thể quan sát và đánh giá khách quan năng suất của mô hình, từ đó quyết định khả năng đầu tư vào sản xuất.
141
Qua Bảng 3.46 cho thấy, việc thay đổi giống và biện pháp kỹ thuật đã góp phần làm tăng năng suất, bên cạnh đó điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của mỗi vùng canh tác có tác động không nhỏ tới năng suất chung của mô hình. So sánh với mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông, năng suất lý thuyết của mô hình giống cải xanh mỡ số 6 dao động từ 30,15 - 34,62 tấn/ha, cao hơn năng suất đối chứng từ 3,04 - 3,78 tấn/ha. Năng suất sinh học của mô hình dao động từ 22,36 - 25,76 tấn/ha, cao hơn đối chứng từ 2,57 - 2,83 tấn/ha. Năng suất kinh tế mô hình cải xanh mỡ số 6 tại Đồng Trạch đạt 18,5 tấn/ha, cao hơn đối chứng 1,53 tấn/ha và tại Đức Ninh đạt 20,31 tấn/ha cao hơn đối chứng 3,08 tấn/ha.
Bảng 3.46. Năng suất của mô hình giống cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình CXM số 6 CXM số 6 đối chứng đối chứng Các chỉ tiêu (sử dụng (sử dụng cải xanh mỡ cải xanh mỡ phân phân bón Trang Nông Trang Nông Wehg) đạm)
Năng suất lý thuyết 30,15 27,11 34,62 30,84 (tấn/ha)
22,36 19,53 25,76 23,19 Năng suất sinh học (tấn/ha)
18,5 16,97 20,31 17,23 Năng suất kinh tế (tấn/ha)
- Dư lượng nitrat và thuốc BVTV trên mô hình sản xuất giống cải
xanh mỡ số 6
Ngoài yếu tố năng suất, đối với sản xuất rau an toàn theo hướng GAP, dư
lượng nitrat và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là một trong những chỉ tiêu đánh
giá rau an toàn hay không an toàn
Bảng 3.47. Kết quả phân tích dư lượng nitrat và thuốc BVTV
trên mô hình giống cải xanh mỡ số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình CXM số 6 CXM số 6 đối chứng đối chứng Các chỉ tiêu (sử dụng (sử dụng cải xanh mỡ cải xanh mỡ phân bón Trang Nông Trang Nông phân đạm) Wehg)
364,59 275,41 321,64 524,93 Hàm lượng nitrat (mg/kg)
142
Dư lượng thuốc BVTV Không có Không có Không có Có (phân tích bằng kít VPR 10)
Kết quả theo dõi mô hình được thể hiện ở Bảng 3.47. Tại điểm Đồng
Trạch, mô hình giống cải xanh mỡ số 6 có dư lượng nitrat đạt 275,41 mg/kg,
trong khi đó mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông có dư lượng nitrat đạt
321,64 mg/kg cao hơn mô hình cải xanh mỡ số 6: 46,23 mg/kg. Qua phân tích
mẫu rau cải bằng bộ kít phát hiện nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10 đã không
phát hiện có dư lượng thuốc trừ sâu ở mô hình cải xanh mỡ số 6 và mô hình đối
chứng cải xanh mỡ Trang Nông.
Tại điểm Đức Ninh, mô hình cải xanh số 6 có dư lượng nitrat đạt 364,59
mg/kg và không phát hiện thấy có dư lượng thuốc trừ sâu. Trong khi đó, mô hình
đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông có dư lượng nitrat đạt 524,93 mg/kg, vượt
quá giới hạn cho phép theo quy định của Bộ Y tế. Bên cạnh đó, qua phân tích
bằng bộ kít kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu VPR10 đã phát hiện mẫu rau tại mô
hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông có nhiễm hóa chất thuốc trừ sâu.
Nguyên nhân chủ yếu do trong quá trình thực hiện mô hình người dân đã sử dụng
thuốc trừ sâu Bassa 50 EC để diệt bọ nhảy vào gần thời điểm thu hoạch.
(cid:45) (cid:272)(cid:225)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:103)(cid:105)(cid:225)(cid:32)(cid:104)(cid:105)(cid:7879)(cid:117)(cid:32)(cid:113)(cid:117)(cid:7843)(cid:32)(cid:107)(cid:105)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:116)(cid:7871)(cid:32)(cid:99)(cid:7911)(cid:97)(cid:32)(cid:109)(cid:244)(cid:32)(cid:104)(cid:236)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:115)(cid:7843)(cid:110)(cid:32)(cid:120)(cid:117)(cid:7845)(cid:116)(cid:32)(cid:103)(cid:105)(cid:7889)(cid:110)(cid:103)(cid:32)(cid:99)(cid:7843)(cid:105)(cid:32)(cid:120)(cid:97)(cid:110)(cid:104)(cid:32)(cid:109)(cid:7905)(cid:32)(cid:115)(cid:7889)(cid:32)(cid:54)
Mục đích cuối cùng của người sản xuất là thu được hiệu quả kinh tế cao trên
một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian mặc dù có thể đầu tư thêm vốn.
Qua tính toán, hiệu số giữa tổng thu và tổng chi của mô hình ở Bảng 3.48
cho thấy, mô hình cải xanh mỡ số 6 có tổng thu đạt trung bình từ 74. 000.000
đồng - 81.240.000 đồng/ha, cao hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông
từ 6.120.000 - 12.320.000 đồng/ha. Mặt khác xét về chi phí đầu tư giữa mô hình
cải xanh mỡ số 6 và mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông gần như tương
đương nhau. Tổng chi cho mô hình cải xanh mỡ số 6 trung bình từ 30.725.000 -
31.407.000 đồng/ha, trong khi đó mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông có
tổng chi dao động từ 29.532.000 - 31.407.000 đồng/ha.
Tuy nhiên, lợi nhuận chính là mục đích cuối cùng của người đầu tư, xét về
yếu tố này mô hình cải xanh số 6 tại Đồng Trạch có lợi nhuận đạt 43.275.000
đồng/ha cao hơn đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 6.802.000 đồng/ha. Tại Đức
143
Ninh, mô hình cải xanh số 6 có lợi nhuận đạt trung bình 50.026.000 đồng/ha, cao
hơn mô hình đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông 10.638.000 đồng/ha.
Bảng 3.48. Hiệu quả kinh tế của mô hình giống cải xanh số 6
Đồng Trạch Đức Ninh
Mô hình Mô hình
Mô hình CXM số 6 sử dụng Các chỉ tiêu
Mô hình CXM số 6 sử dụng phân Wehg đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông đối chứng cải xanh mỡ Trang Nông phân đạm
(1000 đồng) (1000 đồng)
(1000 đồng) 74.000 (1000 đồng) 67.880 81.240 68.920
30.725 31.407 31.214 29.532
2000 3000 2000 3000 Tổng thu Tổng chi Giống
1365 1680 797 1680
490 - - - Phân đạm Phân Wehg
600 - - - Công phun phân Wehg
1239 420 1239 420 Phân lân
802 240 802 240 Phân kali
3000 2000 3000 2000
600 - 600 - Phân chuồng Vôi
7500 7500 7000 7000
5500 5800 4200 5000 Công làm đất + bón lót Công cấy
4500 4900 6500 6800 Công tưới + tiền điện
1886 1225 1719 2267
1500 1767 1500 2000
800 1000 800 1000
43.275 36.473 50.026 39.388 Công chăm sóc + phun thuốc BVTV Thuốc BVTV Công thu hoạch Lợi nhuận
144
Tóm lại: Mô hình thực nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật đã nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu về sinh trưởng là chiều cao, số lá/cây, đường kính đều cao hơn so với mô hình đối chứng của dân. Năng suất kinh tế mô hình cải xanh mỡ số 6 đạt 18,5 - 20,31 tấn/ha, cao hơn mô hình đối chứng từ 1,53 - 3,08 tấn/ha. Lợi nhuận cao hơn mô hình đối chứng từ 6.802.000 đồng - 10.638.000 đồng/ha. Hàm lượng nitrat và dư lượng nitrat đáp ứng được tiêu chuẩn của sản xuất rau an toàn VietGAP.
3.3.2. Đề xuất quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP
trên giống cải xanh mỡ số 6
Từ kết quả nghiên cứu của các thí nghiệm chúng tôi đề xuất quy trình kỹ
thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình như sau:
- Chuẩn bị đất:
Chọn đất thịt nhẹ, thịt pha cát, phù sa ven sông, đất giữ được độ ẩm, thoát
nước tốt, không bị nhiễm kim loại nặng như chì, thủy ngân, asen. Phải xa khu
vực chất thải công nghiệp và bệnh viện 2 km, xa vùng chất thải của thành phố
200 m. Đất dùng trồng cải xanh cần phải bừa kỹ cho đất nhỏ tơi xốp, sau đó lên
luống rộng 1,0 - 1,2 m. Chiều cao luống vào vụ Đông Xuân 25 - 30 cm, vào vụ
Xuân Hè nên lên luống thấp hơn. Đất cần phơi ải và xử lý 300 kg vôi trước khi
lên luống 7 - 10 ngày.
- Thời vụ:
Cải xanh có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất nên trồng:
- Vụ Đông Xuân gieo từ tháng 9 đến tháng 1, thu hoạch từ tháng 11 đến
tháng 3 sang năm. Vụ Xuân Hè gieo từ tháng 2 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 4
đến tháng 7.
- Giống:
Giống cải xanh mỡ số 6 có khả năng sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh
tốt với điều kiện bất lợi. Ít nhiễm bệnh thối nhũn và vàng lá. Lá to, răng cưa đều,
màu xanh vàng, ít cay, ăn sống hay nấu chín. Cho thu hoạch 20 - 25 ngày sau cấy
hay 35 - 40 ngày sau gieo. Năng suất 25 - 30 tấn/ha
- Kỹ thuật làm vườn ươm:
Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1 m, cao 25 - 30 cm. Bón lót bằng phân
chuồng hoai mục 2 - 3 kg/m2.
Lượng giống gieo: 1 m2 gieo 1 - 1,2 gam hạt giống Tuổi cây con có thể trồng được là 16 - 18 ngày hoặc khi cây có khoảng 3 -
4 lá thật
- Mật độ trồng:
145
Trồng khoảng cách 15 x 15 cm, trồng 1 cây/hốc để ruộng thông thoáng hạn chế sâu bệnh hại.
- Bón phân:
- Lượng phân bón (tính cho 1ha): 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg N + 60 kg P205 + 40 kg K20. - Lượng phân bón khi sử dụng thêm phân bón Wehg: 15 tấn phân chuồng hoai + 35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg + 60 kg P205
+ 40 kg K20
- Cách bón: Nếu sử dụng phân đạm + Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali + 30% đạm + Bón thúc: Lần 1: Sau trồng 5 ngày: 40% đạm + 30% kali
Lần 2: Kết thúc trước thu hoạch 12 ngày: 30% đạm + 20% kali
- Nếu sử dụng phân bón Wehg: + Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali + 30% đạm + Bón thúc: Lần 1: Sau trồng 5 ngày: 70% đạm + 50% kali
Lần 2: Sau trồng 10 ngày phun 3,5 lít phân bón Wehg.
- Phòng trừ sâu bệnh:
* Sử dụng thuốc thảo mộc hỗn hợp tỏi, ớt, gừng để phòng trừ sâu ở mật độ thấp (sâu tơ dưới 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng dưới 6 con/m2, bọ nhảy dưới 20 con/m2, rệp dưới 10 con/lá).
* Khi sâu ở mật độ cao thì sử dụng Rholamsuper 50 WSG và Dylan 2.5 EC để phòng trừ (sâu tơ ≥ 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng ≥ 6 con/m2, bọ nhảy ≥ 20 con/m2, rệp ≥ 10 con/lá).
- Tưới nước: - Sử dụng nguồn nước tưới sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng và nitrat, thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi lần tưới đủ ẩm, đảm bảo độ ẩm đất 70 - 80%. Số lần tưới tùy theo vụ. Vụ Đông Xuân ngày tưới 1 lần hoặc 2 ngày tưới 1 lần. Vụ Xuân Hè tưới ngày 1 lần, nếu thời tiết nắng to có thể tưới 2 - 3 lần/ngày.
146
- Thu hoạch: - Khi thấy cây sắp có ngồng (đòng) thì thu ngay, không được để cải ra hoa. Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bệnh, chú ý rửa sạch, không để dập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Diện tích sản xuất rau của các nông hộ ở tỉnh Quảng Bình chủ yếu ở quy mô 250 - 500 m2. Cải xanh là đối tượng được trồng nhiều nhất chiếm 20% diện tích. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất rau vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
- Mật độ trồng dày so với quy trình; lượng phân đạm bón ở mức cao, trong khi đó lân, kali ít được đầu tư. Số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong một chu kỳ sản xuất còn cao, nhất là ở các loại rau ăn quả; tỷ lệ hộ có thời gian cách ly khi sử dụng phân đạm và thuốc bảo vệ thực vật tuân theo quy trình sản xuất rau an toàn còn thấp.
- trong rau cải xanh cao hơn các rau hành lá, xà lách, mướp đắng, dưa chuột. Có 7/20 mẫu cải xanh có dư lượng nitrat vượt ngưỡng giới hạn cho phép, chiếm 35% . Số mẫu rau bị nhiễm thuốc trừ sâu trên cải xanh cũng đạt cao nhất trong các loại rau, có 5/15 mẫu, chiếm 33,3%.
- Hàm lượng N03
1.2. Xác định được giống cải xanh mỡ số 6 có nhiều ưu điểm nổi trội, thích hợp cho sản xuất rau an toàn VietGap trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Giống cải xanh mỡ số 6 có thời gian sinh trưởng dao động từ 40 - 43 ngày, chiều cao trung bình từ 28,50 - 30,58 cm, đường kính từ 31,38 - 35,83 cm, số lá bình quân đạt 9,20 - 10,20 lá/cây. Khả năng chống chịu với sâu bệnh khá, đặc biệt khả năng kháng rệp tốt nhất trong các giống thí nghiệm. Năng suất kinh tế cao nhất trong các giống được khảo nghiệm, đạt trung bình 15,39 - 17,11 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 20,53 - 23,70 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Hàm lượng nitrat thấp dưới ngưỡng cho phép, cải ăn dòn, không có vị đắng.
1.3. Trồng cải xanh mỡ số 6 với mật độ 44 cây/m2 (tương đương khoảng cách 15 x 15 cm) cho khả năng sinh trưởng tốt, mật độ sâu bệnh gây hại thấp; năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở cả hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
147
1.4. Bón 60 kg N trên nền bón 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha và thời gian cách ly sau khi bón 12 ngày hạn chế được tỷ lệ sâu bệnh, không làm cho dư lượng nitrat trong rau cải xanh mỡ số 6 vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép nhưng đảm bảo được khả năng sinh trưởng, năng suất
thực thu tương đương với lượng bón 90 kg N và 120 kg N/ha ở cả hai vùng đất cát pha và thịt nhẹ tại Quảng Bình trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
1.5. Thay thế 50% lượng phân đạm (70 kg N) bằng phân bón Wehg (3,5
lít/ha) cho năng suất thực thu, hiệu quả kinh tế tương đương với công thức sử dụng 100% lượng đạm (70 N/ha) ở mức có ý nghĩa (P < 0,05). Mặt khác hạn chế được sâu bệnh gây hại và không làm cho dư lượng nitrat trong rau cải xanh mỡ số 6 vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép.
1.6. Thuốc thảo mộc từ tỏi, ớt, gừng có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng cao tương đương với thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học. Hiệu lực trung bình với sâu tơ và hiệu lực thấp đối với rệp muội và bọ nhảy. Sử dụng hỗn hợp thảo mộc ớt, tỏi, gừng có hiệu lực trừ sâu cao hơn so với sử dụng thuốc thảo mộc đơn lẽ. Thuốc trừ sâu sinh học Rholamsuper 50WSG và Dylan 2.5EC có hiệu lực trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, bọ nhảy sọc, rệp muội tương đương với thuốc hóa học Rigell 800WG, tuy nhiên hiệu lực trừ sâu của thuốc sinh học kéo dài hơn so với thuốc trừ sâu hóa học và thảo mộc.
1.7. Mô hình thực nghiệm áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài trên giống cải xanh mỡ số 6 có năng suất cao hơn mô hình sử dụng quy trình kỹ thuật của dân từ 1,53 - 3,08 tấn/ha, lợi nhuận cao hơn mô hình đối chứng từ 6.802.000 đồng - 10.638.000 đồng/ha. Các tiêu chuẩn về dư lượng nitrat và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật đều đáp ứng được tiêu chuẩn sản xuất rau VietGAP.
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Bố trí giống cải xanh mỡ số 6 vào cơ cấu giống rau của địa phương
trong cả hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
148
2.2. Áp dụng kỹ thuật: mật độ 44 cây/m2 (tương đương khoảng cách 15 x 15 cm); thuốc trừ sâu thảo mộc tỏi, ớt, gừng, thuốc trừ sâu sinh học Rholamsuper 50WSG và Dylan 2.5EC; lượng phân bón + 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg N + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha hoặc 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha để hoàn thiện sản xuất cải xanh an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Quảng Bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Tài liệu trong nước
1. Võ Văn Á, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Mạnh Chinh (1998). Tìm hiểu về
quản lý tổng hợp dịch hại cây trồng IPM. Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ
Chí Minh, trang 53.
2. Ngô Hồng Bình, Tô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Liên Hương, Đặng Hiệp Hòa
(2011). Báo cáo khoa học: Kết quả nghiên cứu và chọn tạo giống cải làn
8RA02 phục vụ ăn tươi. Viện nghiên cứu rau quả, 18 trang
3. Bộ Khoa học và công nghệ (2011). Báo cáo tổng kết dự án xây dựng mô hình
thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP) để sản xuất rau an toàn tại Nghệ An.
Nghệ An tháng 5/2011. Trang 4.
4. Bộ nông nghiệp và PTNT (2006). Bảo vệ thực vật – Phương pháp điều tra
phát hiện sinh vật hại rau họ hoa thập tự. Tiêu chuẩn ngành, 10TCN
923:2006.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày
15/10/2008 về việc ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả
và chè an toàn. Hà Nội
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Quyết định số 379/2008/QĐ-BNN - KHCN
ngày 28/01/2008 về việc ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho rau, quả tươi an toàn. Hà Nội
7. Lê Thanh Bồn (2012). Dinh dưỡng khoáng của cây trồng. Giáo trình dùng cho
nghiên cứu sinh ngành trồng trọt, Trường Đại học Nông Lâm Huế, trang 6.
8. Võ Văn Chi (1998). Cây rau làm thuốc. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp,
268 trang.
9. Nguyễn Mạnh Chinh (2011). Sổ tay trồng rau an toàn. Nhà xuất bản nông
nghiệp. T.P. Hồ Chí Minh 2011, 155 trang.
10. Nguyễn Minh Chung (2012). Nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một
số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh. Luận án tiến sĩ,
149
Trường Đại Học Thái Nguyên, 103 trang.
11. Phạm Văn Chương, Gordon Rogers, Phạm Hùng Cương (2008). Mối liên lết
giữa nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo sản phẩm rau quả
an toàn chất lượng cao cho người tiêu dùng. Viện khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Bắc Trung Bộ, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
12. Cục thống kê Quảng Bình (2010). Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2010
13. Tạ Thu Cúc (2005). Giáo trình kỹ thuật trồng rau. Nhà xuất bản Hà Nội -
2005, 305 trang.
14. Phạm Minh Cương và cộng sự (2005). Nghiên cứu một số biện pháp canh tác
hợp lý cho vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn. Tạp chí NN&PTNT,
(3/2005)
15. Nguyễn Đình Dũng (2009). Nghiên cứu tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP) ở huyện An Dương - Hải Phòng. Luận
án thạc sĩ kinh tế nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trang 5.
16. Phạm Văn Dư, Nguyễn Mạnh Chinh (2011). Hỏi đáp thực hành nông nghiệp
tốt GAP. Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh-2011.
17. Vũ Thị Đào (1999). Đánh giá tồn dư Nitrat và một số kim loại nặng trong
rau vùng Hà Nội và bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của bùn thải đến sự tích
lũy của chúng. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông
Nghiệp I, Hà Nội, 97 trang.
18. Nguyễn Xuân Giao (2010). Kỹ thuật sản xuất rau sạch, rau an toàn theo tiêu
chuẩn VIETGAP. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, trang 23 - 58.
19. Nguyễn Như Hà (2006). Giáo trình phân bón cho cây trồng. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 129 trang.
20. Hoàng Hà (2009). Thực trạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong một số loại
rau trên địa bàn Hà Nội và đề xuất một số giải pháp quản lý thuốc bảo vệ thực
vật. Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
21. Tô Thị Thu Hà, Hubert de Bon (2002). Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trên rau của nông dân vùng ven đô: Kết quả nghiên cứu khoa học công
nghệ về rau hoa quả giai đoạn 2000 - 2002. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
150
trang 281 - 286.
22. Phan Thị Thu Hằng (2008). Nghiên cứu hàm lượng nitrat và kim loại nặng
trong đất, nước, rau và một số biện pháp nhằm hạn chế sự tích lũy của chúng
trong rau tại Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái
nguyên, 146 trang.
23. Nguyễn Thị Hai (2011). Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và giải
pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam. Kỷ yếu hội nghị
khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011. Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghệ TP.HCM, Khoa môi trường và công nghệ sinh học.
24. Nguyễn Thanh Hải (2009). Tính thích ứng của một số loại rau ở vùng Bắc
Trung Bộ. Tạp chí Thông tin và khoa học công nghệ Nghệ An, số 3/2009
25. Nguyễn Văn Hiền, Trần Văn Dinh (1996), Báo cáo kết quả phân tích hàm
lượng độc tố trong đất và sản phẩm rau xanh, Viện nghiên cứu rau quả.
26. Nguyễn Thị Hoa (2002). “Tìm hiểu quy luật phát sinh gây hại của sâu bệnh
hại chính trên rau vụ Xuân - Hè trên các giống dưa leo và xây dựng quy trình
phòng trừ tổng hợp”. Báo cáo khoa học, chi cục BVTV thành phố Hà Nội.
27. Trần Đăng Hòa, Huỳnh Thị Tâm Thúy, Lê Khắc Phúc, Lê Tiến Dũng,
Nguyễn Cẩm Long (2010). Đặc điểm sinh học của rệp bông Aphis Gossypll
(Homoptera: Aphididae) trên một số giống khoai môn sọ. Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, số 154/2010.
28. Hoàng Thị Thái Hòa (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng các loại
phân bón đến hàm lượng nitrat trong đất và trong một số loại rau ăn lá chính
trên đất phù sa huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo tổng kết đề
tài khoa học công nghệ cấp bộ, mã số B2009-DHH02-43, Đại học Nông Lâm
Huế, 98 trang.
29. Đặng Thu Hòa (2002). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón, độ ô nhiễm của - và kim loại nặng (Pb, Cd) đất trồng và nước tưới tới mức độ tích lũy N03
trong một số loại rau. Luận Văn Thạc sỹ, Đại học Nông nghiệp I, 83 trang.
30. Nguyễn Phi Hùng, Lê Thị Í Yên, Phạm Thị Xuyến (2008). Nghiên cứu tuyển
chọn và phát triển một số giống rau cải cho vùng núi phía Bắc. Tạp chí Khoa
151
học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 1/2008.
31. Trần Quang Hùng (1991). Thuốc trừ dịch hại bảo vệ cây trồng. Cục trồng trọt
& Bảo vệ thực vật. Bộ Nông nghiệp & CNTP.
32. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng
lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng
Bình. Luận án tiễn sĩ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.
33. Lê Đình Hường (2010). Giáo trình thuốc bảo vệ thực vật. Đại học Nông Lâm Huế.
34. Trần Đăng Hữu (2001). Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật. Trường Đại học
Nông lâm Huế.
35. Võ Minh Kha (1998). Giáo trình phân bón và cây trồng. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội (Dùng cho sau đại học khối Nông Học).
36. Lê Thị Khánh (2008). Giáo trình Cây rau. Đại học Huế.
37. Bùi Thị Khuyên, Hubert Debon, Tô Thị Thu Hà (2002), Ảnh hưởng của liều
lượng đạm đến năng suất và chất lượng rau cải ngọt, xây dựng đường cong hòa
loãng đạm tới hạn cho rau cải ngọt.: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về
rau quả giai đoạn 2000 - 2002. Nhà xuất bản nông nghiệp, trang 218 - 225.
38. Trần Văn Lài, Lê Thị Hà (2002). Cẩm nang trồng rau. Nhà xuất bản mũi Cà
Mau, 567 trang.
39. Cao Thị Làn, (2011). Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất xà lách, dưa
leo, cà chua sạch trên giá thể trong nhà che phủ tại Đà Lạt. Trường Đại học
Đà Lạt, 92 trang.
40. Phạm Văn Lầm (2009). Các biện pháp phòng chống dịch hại cây trồng nông
nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 279 trang
số loại phân hữu cơ vi sinh tới năng suất, hàm lượng NO3
41. Phạm Xuân Lân (2007). Luận Văn Thạc Sỹ. Nghiên cứu ảnh hưởng của một - của rau cải bắp và hóa tính đất trồng rau tại thị xã Hà Giang. Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
136 trang.
42. Trần Thị Lệ, Nguyễn Hồng Phương (2009). Nghiên cứu khả năng thay thế
một phần đạm vô cơ bằng một số chế phẩm (phân( sinh học cho cây dưa leo
(cucummis sativus L) trên đất thịt nhẹ vụ Xuân 2009 tại Quảng Trị. Tạp chí
152
Khoa học, Đại học Huế, số 55, trang 13 - 23.
43. Lê Thị Loan (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh và
điều kiện sử dụng đến hiệu quả dư lượng thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh
học trong sản xuất rau an toàn tại Vân Nội - Đông Anh. Trung tâm tài
nguyên thực vật, Viện khoa học kỹ thuật Việt Nam, 86 trang.
44. Nguyễn Cẩm Long, Nguyễn Minh Hiếu, Trần Đăng Hòa, (2012). Khảo nghiệm một số giống cải xanh (Brasica juncea L.) phục vụ sản xuất rau tại Quảng Bình. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3/2012: 141 - 146. 45. Nguyễn Tiến Long, Nguyễn Thị Thu Thủy, Trần Văn Minh (2009). Khảo nghiệm một số thuốc thảo mộc và chế phẩm sinh học trừ sâu hại trên rau cải tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí nghiên cứu và Phát triển, số 2 (73). 2009.
46. Đỗ Tất Lợi (2000). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản y
học, trang 710 - 712.
47. Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng (2006). Giáo trình giống và cây trồng. Nhà
xuất bản Đại học Huế, trang 27 - 28.
48. Phan Thanh Nghiệm (2013). Nghiên cứu phân tích và đánh giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau, củ, quả trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trung tâm kỹ thuật đo lượng thử nghiệm Quảng Bình, 99 trang.
49. Hoàng Trọng Tỷ Nhân (2006). Nghiên cứu thành phần sâu hại, thiên địch và thăm dò hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu sinh học trên rau cải an toàn tại TT Huế. Khóa luận thạc sỹ nông nghiệp, trường ĐH Nông Lâm Huế. 50. Châu Hữu Hiền Phillippe, Nguyễn Tôn Tạo, Nguyễn Quang Thạch (2001). Báo cáo dự án tiền khả thi về sản xuất rau an toàn cho thành phố Hà Nội. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội.
51. Lê Hồng Phúc (2010). Cây và đời sống. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội,
trang 128.
52. Hoàng Đức Phương (2000). Kỹ thuật làm vườn. Nhà xuất bản nông nghiệp 53. Phạm Bình Quyền (1988). Phòng trừ côn trùng gây bằng các yếu tố sinh
học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 55 trang
54. Hoàng Thị Sản (1999). Phân loại học thực vật, Nhà xuất bản giáo dục.
153
Trang 115.
55. Lê Quang Sáng, Nguyễn Thúy Nga, Bùi Bảo Hưng (2013). Sử dụng mô hình dự báo để tính toán tiềm năng khí sinh học từ phế phụ phẩm rau quả cho điều kiện Việt Nam. Tạp chí khoa học năng lượng - IES, số 01-2003, trang 17-24.
56. Nguyễn Hồng Sơn (2009). Ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học bảo
vệ thực vật để xây dựng vùng sản xuất rau an toàn. Báo cáo Tổng kết khoa
học kỹ thuật, Viện môi trường Nông nghiệp, 135 trang.
57. Lê Văn Tán, Lê Khắc Huy, Lê Văn Luận (1998). Ảnh hưởng của lượng đạm
bón đến lượng nitrat trong một số loại rau. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, Mã số B96 - 08 - 10.
58. Phạm Minh Tâm (2001). Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân có đạm
đến năng suất và sự biến động hàm lượng nitrat trong cải bẹ xanh và trong
đất, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
59. Nguyễn Đình Thi, Lê Thị Quyên (2011). Nghiên cứu xác định liều lượng
đạm, lân và kali hợp lý cho cải xanh (Brassica juncea) trồng trong điều kiện
có lưới che tại thành phố Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 64, trang:
149 - 158.
60. Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (2007). Kỹ thuật trồng rau sạch an toàn
và chế biến rau xuất khẩu. Nhà xuất bản Hà Nội 2007, 199 trang.
61. Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà, Nguyễn Thu Hiền, Phạm Mỹ Linh, Lê Thị
Tình (2009). Rau ăn lá và hoa. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ
2009, trang 7 – 136.
62. Trần Khắc Thi (2011). Kỹ thuật trồng rau an toàn. Nhà xuất bản nông nghiệp
Hà Nội 2011, trang 5 - 81.
63. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006). Phân vi lượng với cây
trồng. Nhà xuất bản Lao động, trang 28 - 29.
64. Trung tâm khuyến nông quốc gia (2010). Tài liệu tập huấn kỹ thuật sản xuất
rau an toàn. Nhà xuất bản nông nghiêp, 71 trang.
65. Trung tâm Khuyến Nông TP. Hồ Chí Minh (2009). Cẩm nang trồng rau ăn
154
lá an toàn, 42 trang.
66. UBND tỉnh Quảng Bình (2009). Quyết định về việc ban hành kế hoạch hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2015.
67. Viện dinh dưỡng (2011). Tình hình dinh dưỡng Việt Nam 2009 – 2010. Nhà
xuất bản Y học, trang 31.
68. Bùi Quang Xuân (1998). Ảnh hưởng của phấn bón đến năng suất và tích lũy NO3- trong một số loại rau trên đất phù sa Sông Hồng. Luận văn tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
69. Bùi Quang Xuân, Bùi Đình Dinh (1999). Sử dụng hợp lý đất, phân bón trong sản xuất rau an toàn và quanh năm cho vùng ngoại ô Hà Nội. Hội thảo lần 2 Nông nghiệp ngoại thành với vấn đề quy hoạch đô thị.
b. Tài liệu nước ngoài 70. Abdul , Razaque Memon (2012) Genomics and Transcriptomics Analysis of
Metal Accumulator Plants in Brassicaceae. In: 3rd International Symposium
on Sustainable Development, May 31 - June 01 2012, Sarajevo.
71. Ahmed, B.I, Onu, I. and Mudi, L. (2009). Field bioefficacay of plant extracts
for the control of post flowering insect pests of cowpea (Vigna unguiculata
(L) Walp) in Nigeria. Journal Biopesticides, 2(1): 37 - 43 (2009).
72. Ahmed S., Koppel B. (1987). Botanical pest control: From the land to the lab - learning from the farmer’s experience. Abstracts of 11th Inter. Cong. Of Plant Protection. October 5 - 9, Malina, Philippines, p.44.
73. Bablimog (2007). Effect of organics and biofertilizers on productivity
potential in carrot (Daucus carotaL..). Department of Crop Physiology,
University of Agricultural Sciences, Dharwad, 2008, pp. 2.
74. Birch, L.C.,(1948). The intrinsic rate of natural increase of an insect
population. J.Anim.Ecol.17:15-26.
75. Brown J.R and Smith G.E. (1966), Soil Fertilization and Nitrate
Accumulation in Vegetables. Published in Agron J 58: 209 - 212. American
Society of Agronomy 677 S.SegoeRd.,Madison.
76. Burubai, W.. Etekpe, G. W; Ambah, B..; Angaye, P. E. (2011). Combination
155
of Garlic Extract and Some Organophosphate Insecticides in Controlling
Thrips (Thrips palmi) Pest in Watermelon Management. International Journal
of Applied Science and Engineering 9(1), pp. 19-23
77. Butt.T,M.,IbrahimL., Ball B, V, and Clark S.J. (1994). “Pathogenicity of the
entomogenous fungi, Metarhizium anisopliae and Beauveria bassiana
against crucifer pests and the honey bee”. Biocontrol Science and
Technology, Volume 4, issue 2, pp. 207 - 214.
78. Cantlife DJ. (1972), “Nitrate accummulation in spinach under different light
intensities”, J.Am.Soc.Hortic.Sci.97, pp.152- 154.
79. Chen C.C., w, h, ho, Lee. C.T. (1990). “Studies on the ecology and cotrol of
P.Striolata, Morphology, reaing method, behavioaur and host plants”.
Bulletin of taichung District Agricultural improvement Station, pp.37-38.
80. Culliney, T.W., Grace, J.K., (2000). Prospects for the biological Control of
subterranean termites (Isoptera, Rhinotermidae), With special refernce to
Coptotermes formosanus. Bull. Entomol. 119, pp. 429-433
81. Ellis P.R., Farrell J.A. (1995). Resistance to cabbage aphid (Brevicoryne
brassicae) in six brassica accessions in NewZealand. New Zealand Journal of
Crop and Horticultural Science, Vol. 23: 25 - 29.
82. Fao/Who (2004). Fruit and Vegetables for Health. Report of a joint Fao/Who
workshop 1 - 3 September 2004, Kobe, Japan, pp: 7.
83. Fatemeh Hashemzadeh, Bahram Mirshekari, Farrokh Rahimzadeh Khoei,
Mehrdad Yarnia, and Alireza Tarinejad (2013). Effect of biochemical fertilizers
on seed yield and its components of dill (Anethum graveolens). Journal of
Medicinal Plants Research Vol.7(3), p.p.111 - 117, 17 january, 2013.
84. Fathy S. El-Nakhlawy and Ahmed A. Bakhashwain (2009). Performance of
Canola (Brassica napas L.) Seed Yield, yield components and seed quality
under the effects of four genotypes and nitrogen fertilizer rates. Faculty of
Meteorology, Environment and Arid Land Agriculture. Science., Vol.20, No
156
2, pp: 33 - 47.
85. George F.Antonious, Terry Berke and Robertl. Jarret (2009). Pungency in
Capsicum Chinese: Variation among countries of origin. Journal of
Environmental Science and Health Part B (2009), 44, 179 - 184.
86. Guruprasad G. S. (2008). Investigations on tritrophic interaction in
integrated management of okra pod borer complex.(Dr L Krishna Naik).
Department of Agricultural Entomology, University of Agricultural Sciences,
Dharwad, 2008
87. Haly Lury Ingle (2010). The effect of environment and management on yield
and NO3-N concentrations in organically managed leafy greens. Department
of Crop and Soil Sciences, Washington State University, pp: 52 - 54.
88. Hanafy Ahmed, A. H., Mishriky, J. F. and Khalil, M.K. (2000). Reducing
Nitrate Accumulation in Lettuce (Lactica Sativa L.) Plants by Using Different
Biofertilizers. The international Conference for Environmental Hazard
Mitigation ( ICEHM2000). Cairo University, Egypt, September, 2000, page
509- 517
89. HDRA (2000). Chilipepper - Capsicum frutescens. Natural Pesticides
No.TNP1. HDRA, UK.
90. Heimpel A. M. (1971). Safety of insect pathogens for man and vertebrates. In
Microbial control of pest and mites. Eds H.D. Burges and N.W. Hussey.
1971. Academic press: 469 – 487.
91. Hemmat Ahmadi I, Vakid Akbarpour, Farshad Dashti and Abdolali Shojaeian
(2010). Effect of different levels of nitrogen fertilizer on yield, nitrate
accumulation and several quantitative attributes of five Iranian Spinach
accessions. American - Eurasian J.Agric.& Environ.Sci.,8(4): 468 - 473.
92. Hmelak Gorenjak. A and Cencic. A. (2013); Nitrate in vegetables and their
impact on human health. A Review. Acta Alimentaria, Vol. 42 (2), pp. 158 -
172 (2013).
93. Isirima Chekwa, Ben, Umesi Ndubuisi; and Nnah Maxwell B. (2010).
157
Comparative Studies On Effects Of Garlic (Allium Sativum) and Ginger
(Zingiber Officinale) Extracts On Cowpea Insects Pest Attack. World Rural
Observations 2010, 2(2), pp: 65 – 71.
94. Kenneth Richardson (2012). Evaluation of five leafy green Vegetables.
Agricultural centre Crop Research Report No.12, Department of
Agriculture, , Gladstone Road Agricultural Centre, pp: 2
95. Korus. A, Lisiewska. Z. (2009). Effect of Cultivar and Harvest Date of Kale
(Brassica Oleracea L.Var. Acephala) on Content of Nitrogen Compounds.
Polish J.of Environ. Stud. Vol. 18, No.2 (2009), pp. 235 – 241.
96. Maereka E.K., Madakadze R.M., Mashingaidze A.B., Kageler S., and
Nyakanda C. (2007). Effect of nitrogen fertilization and timing of harvesting
on leaf nitrate content and taste in mustard rape (Brassica Juncea L.Czern).
Journal of Food, Agriculture & Environment, Vol.5: (3&4): 288 - 293.
97. Madhumathy. A.P, Ali-Ashraf Aivazi & Vijayan. V.A. (2007), Larvicidal
efficacy of Capsicum annum against Anopheles stephesi and Culex
quinquefasciatus. J Vect Borne Dis 44, September 2007, pp. 223 – 226.
98. Maryam Boroujerdnia, Naser Alemzaded Ansari and Farided Sedighie
Dehcordie (2007). Effect of Cultivars, Harvesting time and Level of
Nitrogen Fertilizer on Nitrate and Nitrite Content, Yield in Romaine
Lettuce. Asian Jounal of Plant Sciences 6(3): 550 – 553, 2007.
99. Mishra D.J., Singh Rajvir, Mishra U.K and Shahi Sudhir Kumar (2013).
Role of Bio-Fertilizer in Organic Agriculture. Research Journal of Recent
Sciences, Vol. 2 (ISC-2012), 39 - 41 (2013).
100. Mohammad G.T. Kazem and Shereifa A.E.H.N. El-Shereif (2010), Toxic
effect of Capsicum and Garlic Xylene Extracts in Toxicity of Boiled
Linseed Oil Formulations against Some Piercing Sucking Cotton Pest,
American Eurasian. J.Agric &Environ .Sci.,8(4): 390.396, 210.
101. Mostafa Naghizaded and Rohollah Hansanzadeh (2012). Effect of Plant
Density on Yield, Yield Components, Oil and Protein of Canola Cultivars in
158
Hajiabad. Advances in Environmental Biology, 6(3): 1000 - 1005, 2012.
102. Muhammad Aslam, Muhammad Razaq and Asif Shahzad (2005).
Comparision of Different Canola (Brassica napus L) Varieties for
Resistance Against Cabbage Aphid (Brevicoryne brassicae L). International
journal of Agriculture & Biology, Vol 7, No.5.
103. NeSmith D.S. (1998). Effects of Plant Population on Yields of Once - over
Harvest Collards (Brassica oleracea L. Acephala Group). Hort Science 33
(1): 36 - 38, 1998.
104. Oparaeke. A.M, Dike. A.C and Amatobi. C.I. (2005). Evaluation of
Botanical Mixtures for Insect Pests Management on Cowpea plants. Journal
of Agriculture and Rural Development in the Tropics and Subtropics, Vol.
106, No.1, 2005, pp. 41 - 48.
105. PioA.Javier, MarilynB.Brown (2007). Bio-fertilizers and Bio-pesticides
Research and Development at UPLB. Food and fertilizer technology center
(FFTC), 2007, 22 pp.
106. Prawez Alam (2013). Densitometric HPTLC analysis of 8-gingerol in
zingiber officinale extract and ginger-containing dietary supplements, teas
and comercil creams. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine 2013;
3(8): 634- 638.
107. Refaat Salad El-Din Mohamed Anwar (2005). Response of pototo crop to
Biofertilizers irrigation and antitranspirants under sandy soil conditions.
Doctor of Philosophy in Agricutural Science, Department of Horticulture,
Faculty of Agriculture, Zagazing University, PP-98.
108. Roya Mahmoudieh Champiri and Hossein Bagheri (2013). Yield and yield
component Canola cultivars (Brassica napus L) under influence by planting
densities in Iran. International Research Journal of Applied and Basic
Sciences. Vol., 4(2), 353 - 355, 2013.
109. Samith Abubaker, Yasin Al-Zu’bi and AzmiAburay Yan (2010). The
influence of Plant Spacing on Yield and Fruit Nitrate Concentration of
Greenhouse Cucumber (Cucumis Sativus L.). Jordan Journal of Agricutural
159
Sciences, Volume 6, No.4, 2010.
110. Saxena R. C., (1987). A decace of neem research against rice insect pests in the Philippines Abtracts of 11th Inter. Cong. Of Plant Protection, October
5 - 9, Malina, Philippines, p.46.
111. Schwarz M.R (1992). Biological and integrated pest and deseases
management in the United States of Americal. In: Biological crop
protection. Bayer AG, Vol.45 (63), p.73 - 86.
112. Sheraz S. Mahdi1, Hassan G.I., Samoon S.A., Rather H.A., Showkat A.Dar
and Zehra B. (2010), Bio-fertilizer in organic Agriculture. Journal of
Phytology 2010, 2(10): 42-54
113. Sridhar, S., Arumugasamy, S., Saraswathy, H., Vijayalaskshmi, K. (2002).
Organic vegetable gardening. Centre for Indian Knowledge Systems,
Chennai.p.33.
114. Steven T.Yen, Andrew K.G.Tan and Rodolfo M.Nayga Jr (2011).
Determinants of fruit and vegetable consumption in Malaysia: an ordinal
system approach. The Australian Jourmal of Agricultural and Resource
Economics, 55, pp.239-256.
115. Sunlarp Sanguandeekul (1999). The effect of Cultivar, nutrient solution
concentration and season on the yield and quality of NFT produced lettuce
(Lactuca sativa. L), Massey University, pp: 57 – 58.
116. Tshililo Eunice Tshikalange (2006). Reponse of Brassica rapa L. Subsp.
chinensis to nitorogen, phosphorus and potassium in pots. Magister
Technologiae: Agricultute, Tshwane University of Technology, p.12-13.
117. United Nations (2007). Safety and quality of fresh fruit and vegetables: A
training manual for trainers. pp: 37.
118. Vadana Shiva, Poonam Pande, Jitendra Singh (2004). Principles of Organic
Farming: Renewing the Earth’s Harvest. Published by Navdanya, pp. 189.
119. Venkaraddis Iraddi (2008), Resonse of mustard [Brassica juncea (L) Czernj
and Cosson] varieties to date of sowing and row spacing in northern
transition zone of karnataka. Msc. Thesis, University of Agricultural
160
Sciences Dharwad.
120. Vijayalakshmi, K., Subhashini, B., Koul, B. (1999). Plants in pest control:
Garlic and onion. Centre for Indian Knowledge Systems, Chennai,
India.pp.1-23.
121. WangZhao-Hui (2004). Effects of nitrogen and phosphorus fertilization on
plant growth and nitrate accumulation in vegetables. Journal of plant nutrition. Issn 0190 - 4167 coden jpnuds, vol.27, no3, pp.539 – 556
122. Weerakoon1 S.R., and Somaratne1 S. (2011). Seasonal variation of growth
and yield performance of musturd (Brassica juncea (L.) Czern & Coss)
161
genotypes in srilanka. The Journal of Agricultural Sciences, 2011, vol. 6, no1.
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Cẩm Long, Nguyễn Minh Hiếu, Trần Đăng Khoa, Trần Đăng
Hòa, “Khảo nghiệm một số giống cải xanh (Brasica juncea L.) phục vụ sản xuất
rau tại tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, 03/2012, trang 141 - 146.
2. Nguyễn Cẩm Long, Nguyễn Minh Hiếu, Trần Đăng Hòa, “Ảnh hưởng
của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat đối với cải xanh
(Brasica juncea L.) tại Quảng Bình”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, kỳ 1 tháng
7/2013, trang 61 - 67.
3. Trần Đăng Hòa, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Cẩm Long, “Hiệu lực của
một số thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc đối với một số loài sâu hại rau cải
xanh tại Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, kỳ 1 tháng 12/2013, trang
171
27 - 32.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ĐỒNG RUỘNG
1. THÍ NGHIỆM KHẢO NGHIỆM GIỐNG
Hình 1a: Vườn ươm các giống cải thí nghiệm tại Đức Ninh vụ ĐX 2010 - 2011
Hình 1b: Ruộng thí nghiệm các giống cải xanh tại Đức Ninh trong vụ ĐX 2010 - 2011
Hình 1c: Phương pháp đo đường kính tán tại ruộng thí nghiệm Đồng Trạch
Hình 1d: Phương pháp đo chiều cao cây tại ruộng thí nghiệm Đức Ninh
172
2. THÍ NGHIỆM MẬT ĐỘ CẢI XANH SỐ 6
Hình 2a: Cấy cải theo khoảng cách 20 cm x 20 cm
Hình 2b: Ruộng thí nghiệm mật độ cải xanh tại Đức Ninh trong vụ ĐX 2011 - 2011
Hình 2c: Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tại ruồn thí nghiệm Đồng Trạch
Hình 2d: Khoảng cách 15 cm x 15 cm tại ruộng thí nghiệm Đức Ninh
173
3. THÍ NGHIỆM THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC VÀ THẢO MỘC
Hình 3a: Thuốc thảo mộc ớt, tỏi, gừng
Hình 3b: Theo dõi sâu gây hại trước khi xử lý thuốc BVTV tại ruộng Đức Ninh
Hình 3c: Công thức xử lý nước lã (đ/c) tại ruộng Đồng Trạch
Hình 3d: Công thức xử lý thuốc trừ sâu sinh học Rholam super 50 WSG tại ruộng Đồng Trạch
174
Hình 3e: Ruộng thí nghiệm thuốc BVTV tại điểm Đồng Trạch
Hình 3f: Phun thuốc BVTV ở các công thức thí nghiệm tại điểm Đức Ninh
Hình 3g: Công thức xử lý ớt, gừng, tỏi tại ruộng thí nghiệm Đức Ninh
Hình 3h: Công thức xử lý Dylan 2EC tại ruộng thí nghiệm Đồng Trạch
175
4. THÍ NGHIỆM PHÂN WEGH
Hình 4a: Ruộng thí nghiệm chế phẩm sinh học tại điểm Đức Ninh
Hình 4b: Ruộng thí nghiệm chế phẩm sinh học tại điểm Đồng Trạch
Hình 4c: Công thức đối chứng 70 kg N + 60 kg P205 + 40 K20
Hình 4d: Công thức xử lý nền 2 + 3,5 lít chế phẩm sinh học Wegh
176
5. THÍ NGHIỆM LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ THỜI GIAN BÓN
Hình 5a: Ruộng thí nghiệm liều lượng phân đạm và thời gian bón tại điểm Đồng Trạch
Hình 5b: Công thức thí nghiệm T1N2 tại điểm Đồng Trạch
Hình 5c: Công thức thí nghiệm T1N2 tại điểm Đức Ninh
Hình 5d: Ruộng thí nghiệm liều lượng phân đạm và thời gian bón tại điểm Đức Ninh
177
6. MÔ HÌNH RAU CẢI XANH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU
Hình 6 a: Cấy cải ở mô hình rau cải xanh tại điểm Đồng Trạch
Hình 6 b: Mô hình rau cải xanh tại điểm Đức Ninh
178
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN TÌNH HÌNH CANH TÁC RAU CỦA
CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngày ………tháng ………năm……….
A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI 1.Thôn.....................Xã............................Huyện (TP)................. Tỉnh Quảng Bình 2.Họ tên điều tra viên:............................................................................................. 3. Họ tên chủ hộ:.........................................Nam/nữ. Tuổi.............Dân tộc:............ 4. Trình độ văn hoá......................................... 5. Số người trong gia đình: ..........................người 6. Số lao động chính:....................................người 7. Thời gian trồng rau: ..................................năm 8. Phân loại hộ: □ Khá. □ Trung bình. □. Nghèo
B. THÔNG TIN VỀ CANH TÁC RAU CỦA CÁC NÔNG HỘ. 1. Theo anh chị rau là nguồn thu nhập có vị trí như thế nào trong tổng thu nhập của gia đình? Nguồn thu nhập (Theo thứ tự quan trọng nhất.) - Lúa.....; Chăn nuôi.......; Rau.....; Cây khác.......;Ngành nghề.....; Lao động xa.....
2. Diện tích và các loại rau trong các mùa vụ mà gia đình anh chị đã trồng trong một năm ?
Diện tích (m2) Mùa vụ Loại rau Theo tập quán Theo VietGap Ngày trồng Ngày thu hoạch
1.............................................................................. 2.............................................................................. 3.............................................................................. 4.............................................................................. 3. Mật độ, năng suất, lý do trồng các loại rau tại gia đình anh chị?
Lý do trồng Loại rau Mật độ Năng suất Để ăn Để bán Do mùa vụ thích hợp
179
1. 2. 3. 4. 5.
4. Những loài sâu, bệnh hại mà gia đình thuờng gặp trên cây rau?
Sâu Loại rau Bệnh
1.
2. 3. 4. 5. 6.
5. Gia đình áp dụng các biện pháp gì để phòng trừ sâu bệnh hại ?
Phun thuốc Bắt bằng tay Biện pháp khác Không phòng trừ
Loại rau 1. 2. 3. 4.
6. Loại thuốc mà anh chị đã sử dụng:
Loại thuốc Bệnh Loại thuốc
Sâu Hóa học Sinh học Thảo mộc Hóa học Sinh học Thảo mộc
7. Số lần anh (chị) sử dụng thuốc BVTV trong một vụ đối với các loại rau
khác nhau?
Số lần sử dụng thuốc BVTV Loại rau 1 - 2 3 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10 >10
1. ............................................................................
2. ............................................................................
180
3. ............................................................................
8. Lần cuối sử dụng thuốc BVTV trước khi thu hoạch?
Thời gian cách ly ( ngày ) Loại thuốc 1-3 4-6 7-9 10-12 >12
1.
2.
3.
4.
9. Gia đình tiến hành xử lý đất trước khi gieo trồng bằng biện pháp nào ?
Biện pháp xử lý đất Loại rau Phơi ải Rắc vôi Phun thuốc Biện pháp khác Không xử lý
1.
2.
3.
4.
5.
6.
10. Nguồn giống rau (hạt, củ, cây con) gia đình lấy từ đâu ?
Nguồn giống Loại rau Mua tại công ty Mua tại chợ Tự giữ giống Đi xin Nguồn khác
1.
2.
3.
181
4.
11. Giống có bao bì, nguồn gốc rõ ràng không ?
Loại rau Có bao bì, nguồn gốc Nguồn giống Có bao bì, không có nguồn gốc Không có bao bì, nguồn gốc
1. 2. 3. 4.
12. Các loại phân bón mà gia đình anh (chị ) sử dụng.
Phân hóa học Phân chuồng Phân xanh Phân bắc Phân vi sinh
Loại rau 1. 2. 3. 4.
13. Lượng phân hóa học gia đình anh chị sử dụng ?
Loại rau Đạm (kg/sào) Lân (kg/sào) Kali (kg/sào) Phân bón lá (gói/sào)
1. 2. 3. 4.
14. Dạng phân hữu cơ và vi sinh mà gia đình anh chị sử dụng?
Lượng bón Loại phân Phương thức chế biến Không ủ Ủ hoai mục
182
1. Phân chuồng 2. Phân xanh 3. Phân bắc 4. Phân vi sinh
15. Lần cuối sử dụng phân trước khi thu hoạch?
Loại phân 2-3 Trước khi thu hoạch ( ngày ) 8-9 4 -5 6-7 ≥ 10
1. Phân chuồng 2. Phân xanh 3. Phân Bắc 4. Phân đạm 5. Phân vi sinh
16. Đầu tư trong năm 2010 đối với cây rau: (đvt: 1000 đ)
Giống Thuốc BVTV Máy móc Tổng chi * Phân chuồng Phân vô cơ Phí thủy lợi Thuê LĐ LĐ gia đình
Các loại rau 1. 2. 3. 4. 5.
17. Tổng thu từ rau trong năm qua (đvt: 1000 đồng )
Giá bán Năng suất Sản lượng Các loại rau Thành tiền* (kg, bó/sào) (kg, bó) (VN đồng/kg)
1.
2.
3.
4.
17. Những khó khăn chính của gia đình trong trồng rau ? (Chọn 4 ô ưu tiên
và đánh dấu vào ô thích hợp)
+ Vốn □ + Diện tích □ + Chất lượng đất □
+ Phân bón □ + Lao động □ + Kỹ thuật sản xuất □
+ Thị trường □ + Thiên tai, dịch bệnh □ + Công cụ sản xuất □
18. Gia đình có được tập huấn về kỹ thuật trồng rau hay không?..............
Nếu có: + Thời gian............ngày.
183
+ Ai trong gia đình tham gia? Vợ □ ; Chồng □ ; Con □
19. Định hướng phát triển cây rau trong thời gian tới của hộ gia đình?
+ Tăng diện tích □; + Giảm diện tích □; + Giữ nguyên diện tích □;
+ Tăng năng suất □.
20. Anh chị hiểu như thế nào là RAU AN TOÀN?
.......................................................................................................................
..................................................................................................................................
...............................................................
Xin chân thành cảm ơn anh chị đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt cuộc
trao đổi này.
184
Xác nhận của chủ hộ
PHỤ LỤC 3: ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM
3.1. CÁC CHỈ TIÊU HÓA TÍNH
- Đất thí nghiệm
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hóa tính trong đất thí nghiệm
OM N P2O5 P2O5 K20 Địa điểm pHKcl (%) (%) (%) (mg/100g đất) (mg/100g đất)
Đồng Trạch 4,12 1,965 0,210 0,074 7,00 0,018
Đức Ninh 4,56 1,442 0,154 0,047 6,25 0,017
Nguồn: Phân tích tại phòng thí nghiệm Đại học Nông Lâm Huế
- trong đất thí nghiệm
Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng và NO3
Chỉ tiêu Điểm Đồng Trạch (mg/kg) Điểm Đức Ninh (mg/kg) Ngưỡng an toàn (mg/kg)
Nitrat 11,4 15,0 -
Chì 0,17 0,45 ≤ 70
Cadimi 0,25 0,01 ≤ 2
Arsen 0,006 0,42 ≤ 12
Nguồn: Phân tích tạị trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Huế.
- Nước tưới ở điểm thí nghiệm
- trong nước tưới
Bảng 2.4. Hàm lượng kim loại nặng và NO3
Điểm Đồng Trạch Điểm Đức Ninh Chỉ tiêu (mg/kg) (mg/kg) Ngưỡng an toàn (mg/kg)
Nitrat 0,15 0,2 ≤ 15
Chì 0,018 0,010 ≤ 0,1
Cadimi 0,00025 0,00029 ≤ 0,01
Arsen 0,00028 0,00024 ≤ 0,1
0,00030 0,00032 Thủy ngân ≤ 0,001
185
Nguồn: Phân tích tạị Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Huế
3.2. SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG TỪ THÁNG 1/2011 ĐẾN THÁNG 9/2013
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG NĂM 2011
Nắng
Độ ẩm
Lượng mưa
Nhiệt độ
Tháng
Ngày
Ux
Un
Ngày
Độ ẩm trung bình
Số ngày
Số ngày
Nhiệt độ TB
Nhiệt độ Tx
Nhiệt độ Tn
Số ngày có nắng
Số ngày có mưa
03
10,5
12
Tổng số giờ nắng 161
16,0
25,5
87
98
24
67
17
Tổng lượng mưa 543
19
9
1 2
25
12,2
02
771
18,6
25,8
90
98
07
67
04
309
12
11
3
6,15
11,7
18
576
17,7
26,0
90
98
21,22
66
31
819
23
10
4
30
16,1
01
1029
23,1
30,5
90
98
16,17
68
30
473
12
23
5
11,12
20,4
28
2242
27,2
36,8
82
98
04
44
18
391
10
29
6
01
1958
37,5
08,17,22
24,6
30,4
70
97
03
46
22
1431
10
26
7
08
24,1
30
2066
29,8
39,4
72
90
14,26
41
07
582
10
26
8
05
24,2
21
2164
28,7
37,0
80
96
22
49
31
866
11
29
9
02
21,7
27
1120
27,0
36,7
86
98
27,28
48
01
9418
24
20
10
13
19,6
05
630
24,3
29,5
89
99
16
68
23
7963
24
15
11
01
18,8
11
935
23,9
28,7
88
98
05
63
18
4211
19
23
12
01
12,6
11
165
18,0
28,2
85
99
09
62
12
1560
15
02
184
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG NĂM 2012
Nhiệt độ
Nắng
Độ ẩm
Lượng mưa
Tháng Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Tổng số
Số ngày
Độ ẩm
Số
Tổng
Số ngày
Ngày
Ngày
Ux
Số ngày Un
trung bình
ngày
độ TB
độ Tx
độ Tn
giờ nắng
có nắng
lượng mưa
có mưa
18,2
25,4
18
13,5
26
96
92
99
21
75
14
367
23
6
18,5
27,2
06
13,3
20
591
2
91
99
06,14
71
06,21
65
08
12
1
21,3
28,8
07
15,2
26
896
3
89
99
05,18
52
26
159
14
20
26,3
38,3
25
19,2
01
1808
4
82
98
05,11,21
44
29
800
07
27
29,6
38,7
03
24,0
17
2493
5
77
98
28,29,31
43
03
1499
11
30
30,1
36,5
12,14
24,5
01
472
6
71
98
01,03
48
25
894
12
28
29,7
37,7
22
24,5
3,4
2274
7
72
98
03,04
48
21
1081
10
28
29,4
37,0
02
23,5
24
2186
8
73
97
24
50
02
336
09
28
26,9
32,2
01
20,9
14
1360
9
87
98
06,08,26
62
30
6325
17
23
25,9
31,5
04
20,8
31
1612
10
85
98
07,18,28
64
14
3122
19
26
25,1
32,5
22
20,8
12,18
1290
11
86
96
21
65
02
2378
15
25
22,0
29,8
01
11,8
31
792
12
87
97
13
67
06
1282
15
24
185
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG NĂM 2013
Nhiệt độ
Nắng
Độ ẩm
Lượng mưa
Tháng Nhiệt
Nhiệt
Nhiệt
Tổng số
Số ngày
Độ ẩm
Số
Tổng
Số ngày
Ngày
Ngày
Ux
Số ngày Un
trung bình
ngày
độ TB
độ Tx
độ Tn
giờ nắng
có nắng
lượng mưa
có mưa
1
18,5
25,2
24
13,0
01
514
19
86
96
09,22
68
24
299
06
2
21,7
27,4
03
16,0
23
675
21
91
98
07,27
77
26
283
11
3
23,9
25,1
19
15,6
04
1209
25
88
01,18,26
06,19
98
67
354
11
4
27,6
33,2
30
18,9
07
1352
25
64
98
19
34
05
319
27
5
29,5
39,6
16
21,7
02
2387
30
74
96
08,11
45
16,18
962
09
6
29,3
38,8
09
20,8
14
2165
26
71
93
04,10,22
41
08
948
08
7
28,9
36,5
12
23,8
02
2067
28
77
98
24
50
12
1145
12
8
29,0
36,3
29
22,7
07
1778
30
74
96
09,13
49
19,31
779
10
9
27,0
36,0
03
20,1
30
1043
23
85
97
19
52
03
9477
18
186
187
PHỤ LỤC 4: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NHANH THUỐC TRỪ SÂU NHÓM LÂN HỮU CƠ VÀ CARBAMATE BẰNG BỘ KÍT VPR10 4.1. Xử lý mẫu: - Mẫu thử là rau: Lấy cả lá và cuống rau cắt nhỏ cỡ hạt ngô và trộn đều. - Mẫu thử là quả: Gọt lấy phần vỏ dày khoảng 5mm, cắt thành mẫu nhỏ như với mẫu rau. 4.2. Tiến hành: Bước 1: Lấy khoảng 10g mẫu rau hoặc quả đã cắt nhỏ cho vào túi chiếc (lượng mẫu chiếm khoảng 1/3 túi) Bước 2: Lấy 10ml nước sạch cho vào cốc nhựa. Dùng kẹp bẻ hai đầu ống “chất hoạt hóa”, đổ hết dịch trong ống vào cốc đã chứa 10ml nước, lắc nhẹ, sau đó đổ dung dịch trong cốc vào túi mẫu, trộn đều hỗn hợp bằng cách lắc khoảng 3 phút. Bước 3: Lấy 1 ống dung môi chiết, cầm ống theo chiều đứng, dùng kẹp bẻ đầu trên của ống, sau đó đổ hết dung môi trong ống vào túi chứa mẫu chiết, đóng miệng túi và lắc nhẹ, đều trong khoảng 2 phút. Bước 4: Lắp đầu côn có vạch màu vào “ống tách”. Nghiêng túi để hổn hợp dồn xuống một góc túi, dùng kéo cắt góc kia của túi để tạo một lỗ nhỏ. Mở nắp “ống tách”, đổ dịch chiết từ túi mẫu vào ống đã được bịt đầu dưới bằng một đầu côn kín (đầu côn có vạch màu), ép nhẹ túi để thu hết phần dung môi chiết còn trong rau. Vặn chặt nắp ống tách, để ống theo chiều thẳng đứng cho đến khi dung dịch trong ống chia thành 2 lớp. Bước 5: Hướng đầu dưới của ống tách vào đĩa thủy tinh, dùng kéo cắt phần dưới cùng của đầu côn để thu phần dung môi lớp dưới chảy xuống hết đĩa petri. Chú ý: Chỉ lấy vừa hết phần dung môi lớp dưới. Khi chảy gần hết dung môi, vặn chặt nắp lại cho dòng chảy chỉ còn nhỏ giọt và bỏ ra ngoài. Để dung môi trong dĩa bay hơi tự nhiên cho đến khô hoàn toàn, nên để nơi thoáng gió. Bước 6: Cắt vỏ bao thuốc thử lấy ống CV1, CV2 và giấy thử ra ngoài. Bước 7: Sau khi dung môi trên đĩa thủy tinh bay hơi hoàn toàn, lấy một mẫu bông cho vào đĩa petri, dùng bơm tiêm có lắp đầu côn lấy 1,2ml “dung dịch pha” cho vào mẫu bông. Dùng kẹp đưa mẫu bông đi khắp đáy đĩa để chất chiết thấm vào bông. Chú ý cần lau khắp đáy đĩa để thu triệt để chất đã chiết được. Bước 8: Thu mẫu bằng cách cắm đầu côn vào cục bông, kéo nhẹ pittông của bơm tiêm để hút dung dịch trong mẫu bông vào đầu côn. Nếu trong đĩa còn dịch mẫu nên dùng mẫu bông này thấm lại lần nữa để thu triệt để. Cho toàn bộ dịch chiết mẫu thu được vào ống ký hiệu CV1, đậy nắp, lắc đều theo chiều dọc của ống. Để cho phản ứng diễn ra trong 30 phút. Bước 9: Dùng đầu côn thứ 2 lấy 0,1ml dung dịch pha cho vào ống CV2, lắc kỹ để cho tan đều chất ở trong ống, sau đó hút hết dịch cho vào ống CV1, lắc đều, để 5 phút. Bước 10: Mở gói giấy thử dùng kẹp lấy mẫu giấy màu xanh cho vào ống CV1. Quan sát để đọc kết quả sau 5 phút. * Đọc kết quả: - Âm tính: nếu sau 5 phút giấy thử chuyển sang màu trắng. - Dương tính: nếu sau 5 phút giấy thử vẫn còn màu xanh
PHỤ LỤC 5. SỐ LIỆU THỐNG KÊ CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU
5.1. Xử lý năng suất kinh tế ở các mức đạm khác nhau trong vụ Đông Xuân.
* Điểm Đồng Trạch
Split-plot AOV Table for NSKT
DF
SS
MS
F
Source P nhaclai Mucdam
4.174 340.465
2.0870 85.1163
42.29
Error nhaclai*Mucdam thoigianb
16.102 7.762
2.0128 7.7623
10.07
Mucdam*thoigianb
4.290
1.0724
1.39
0.7707
Error nhaclai*Mucdam*thoigianb Total
7.707 380.500
2 4 0.0000 8 1 0.0099 4 0.3051 10 29
Grand Mean CV(nhaclai*Mucdam) CV(nhaclai*Mucdam*thoigianb)
17.981 7.89 4.88
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam
Mucdam 120 90 60 30 0
Mean 21.433 20.368 20.187 14.937 12.982
Homogeneous Groups A A A B C
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.306
0.8191 1.8888
Alpha Critical T Value There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another. LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for thoigianb
thoigianb 2 1
Mean 18.490 17.473
Homogeneous Groups A B
0.05 2.228
0.3206 0.7142
Standard Error for Comparison Alpha Critical T Value Critical Value for Comparison All 2 means are significantly different from one another.
SD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam*thoigianb
Mucdam thoigianb 120 2 60 2 90 2 120 1 90 1 60 1 30 2
Mean 22.413 20.970 20.910 20.453 19.827 19.403 15.293
Homogeneous Groups A AB AB B B B C
188
30 1 0 1 0 2
14.580 13.100 12.863
CD CD D
0.05 2.228
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.7168 1.5971
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.284
0.9632 2.2004
Comparisons of means for the same level of Mucdam Alpha Critical T Value Error term used: nhaclai*Mucdam*thoigianb, 10 DF Comparisons of means for different levels of Mucdam Alpha Critical T Value Error terms used: nhaclai*Mucdam and nhaclai*Mucdam*thoigianb There are 4 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
* Điểm Đức Ninh Split-plot AOV Table for NSKT
DF
SS
MS
F
Source P nhaclai Mucdam
6.972 421.120
3.486 105.280
405.50
Error nhaclai*Mucdam thoigianb
2.077 0.053
0.260 0.053
0.11
Mucdam*thoigianb
3.499
0.875
1.75
0.499
2 4 0.0000 8 1 0.7514 4 0.2147 10 29
Error nhaclai*Mucdam*thoigianb Total
4.989 438.711
18.065 2.82 3.91
Grand Mean CV(nhaclai*Mucdam) CV(nhaclai*Mucdam*thoigianb) LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam
Mucdam 120 60 90 30 0
Mean 21.903 20.602 19.862 16.472 11.488
Homogeneous Groups A B C D E
0.05 2.306
0.2942 0.6784
Standard Error for Comparison Alpha Critical T Value Critical Value for Comparison All 5 means are significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for thoigianb
thoigianb 1 2
Mean 18.107 18.023
Homogeneous Groups A A
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.228
0.2579 0.5746
Alpha Critical T Value There are no significant pairwise differences among the means.
189
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam*thoigianb
Mucdam thoigianb 120 2 120 1 60 2 60 1 90 1 90 2 30 1 30 2 0 2 0 1
Mean 22.313 21.493 20.617 20.587 20.197 19.527 16.987 15.957 11.703 11.273
Homogeneous Groups A AB BC BC C C D D E E
0.05 2.228
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.5767 1.2849
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.255
0.5028 1.1338
Comparisons of means for the same level of Mucdam Alpha Critical T Value Error term used: nhaclai*Mucdam*thoigianb, 10 DF Comparisons of means for different levels of Mucdam Alpha Critical T Value Error terms used: nhaclai*Mucdam and nhaclai*Mucdam*thoigianb There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
5.2. Xử lý năng suất kinh tế ở các mức đạm khác nhau trong vụ Xuân Hè.
* Điểm Đồng Trạch
Split-plot AOV Table for NSKT
DF
SS
MS
F
Source P nhaclai Mucdam
3.578 244.834
1.7891 61.2086
82.62
Error nhaclai*Mucdam thoigianb
5.927 5.994
0.7408 5.9943
8.44
Mucdam*thoigianb
1.583
0.3958
0.56
0.7100
Error nhaclai*Mucdam*thoigianb Total
7.100 269.017
2 4 0.0000 8 1 0.0157 4 0.6988 10 29
Grand Mean CV(nhaclai*Mucdam) CV(nhaclai*Mucdam*thoigianb)
16.950 5.08 4.97
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam
Mucdam 120 90 60 30 0
Mean 19.202 18.795 18.398 16.902 11.452
Homogeneous Groups A A A B C
190
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.306
0.4969 1.1459
Alpha Critical T Value There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for thoigianb
thoigianb 2 1
Mean 17.397 16.503
Homogeneous Groups A B
0.05 2.228
0.3077 0.6856
Standard Error for Comparison Alpha Critical T Value Critical Value for Comparison All 2 means are significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam*thoigianb
Mucdam thoigianb 120 2 90 2 60 2 120 1 90 1 60 1 30 2 30 1 0 2 0 1
Mean 19.963 19.277 18.530 18.440 18.313 18.267 17.510 16.293 11.703 11.200
Homogeneous Groups A AB ABC ABC BC BC CD D E E
0.05 2.228
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.6880 1.5330
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.268
0.6954 1.5772
Comparisons of means for the same level of Mucdam Alpha Critical T Value Error term used: nhaclai*Mucdam*thoigianb, 10 DF Comparisons of means for different levels of Mucdam Alpha Critical T Value Error terms used: nhaclai*Mucdam and nhaclai*Mucdam*thoigianb There are 5 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
* Điểm Đức Ninh
Split-plot AOV Table for NSKT
DF
SS
MS
F
Source P nhaclai Mucdam
1.626 236.909
0.8128 59.2272
86.25
Error nhaclai*Mucdam thoigianb
5.494 5.799
0.6867 5.7992
5.69
Mucdam*thoigianb
1.478
0.3696
0.36
1.0192
Error nhaclai*Mucdam*thoigianb Total
10.192 261.498
2 4 0.0000 8 1 0.0383 4 0.8298 10 29
191
17.624 4.70 5.73
Grand Mean CV(nhaclai*Mucdam) CV(nhaclai*Mucdam*thoigianb) LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam
Mucdam 120 60 90 30 0
Mean 20.088 19.843 19.657 15.218 13.315
Homogeneous Groups A A A B C
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.306
0.4784 1.1033
Alpha Critical T Value There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for thoigianb
thoigianb 2 1
Mean 18.064 17.185
Homogeneous Groups A B
0.05 2.228
0.3686 0.8214
Standard Error for Comparison Alpha Critical T Value Critical Value for Comparison All 2 means are significantly different from one another.
LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSKT for Mucdam*thoigianb
Mucdam thoigianb 60 2 120 2 90 2 120 1 90 1 60 1 30 2 30 1 0 2 1 0
Mean 20.650 20.407 19.843 19.770 19.470 19.037 15.790 14.647 13.630 13.000
Homogeneous Groups A A A A A A B BC C C
0.05 2.228
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.8243 1.8366
Standard Error for Comparison Critical Value for Comparison
0.05 2.259
0.7541 1.7038
Comparisons of means for the same level of Mucdam Alpha Critical T Value Error term used: nhaclai*Mucdam*thoigianb, 10 DF Comparisons of means for different levels of Mucdam Alpha Critical T Value Error terms used: nhaclai*Mucdam and nhaclai*Mucdam*thoigianb There are 3 groups (A, B, etc.) in which the means are not significantly different from one another.
192
MÀU 56,60,63,64,85,100,172-178 ĐEN 1-55,57-59,61,62,65-84,86-99,101-172,180-196
193