Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHO ENZYME<br />
LUCIFERASE TRONG HỆ BIỂU HIỆN E.coli<br />
Nghiêm Ngọc Hoa*, Nguyễn Hà Trung, Tô Lan Anh, Trần Thị Thanh Quỳnh,<br />
Phạm Kiên Cường<br />
Tóm tắt: Luciferase (Luc) là một enzyme quan trọng tham gia vào việc xúc tác<br />
cho phản ứng phát quang sinh học. Cơ chế phản ứng phát quang sinh học liên quan<br />
đến enzyme luciferase là một quá trình gồm nhiều bước với sự tham gia của ATP,<br />
cơ chất luciferin, enzyme luciferase, oxy, ion Magie. Đây cũng là cơ chế phản ứng<br />
phát quang sinh học ở đom đóm. Trong nghiên cứu này, gen mã hóa cho luciferase<br />
đom đóm trong vector pGEMT đã được nhân bản bằng PCR và được chuyển vào<br />
vector biểu hiện pET43a,để tạo ra vector biểu hiện pET43a-Luc. Vector này được<br />
biến nạp vào chủng E.coli BL21-DE3 tạo nên dạng tái tổ hợp BL21-DE3-pET43a-<br />
Luc. Sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme Luciferase đã được kiểm tra bằng<br />
phương pháp điện di SDS PAGE và thẩm tách miễn dịch.<br />
Từ khóa: Luciferase; Đom đóm; Tái tổ hợp.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Từ phản ứng phát sáng được quan sát ở một số sinh vật như nấm, đom đóm, sứa, vi<br />
khuẩn...các nhà hóa sinh học đã tách chiết thành công chất có khả năng thúc đẩy quá trình<br />
phát sáng trong các tế bào sinh vật và thống nhất gọi chúng là luciferase. Luciferase là một<br />
thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả các enzyme có khả năng xúc tác cho phản ứng<br />
phát quang sinh học, thuộc họ protein dạng aldelynate và có một nhóm oxy-4-<br />
oxidoreductase để thực hiện các hoạt động chính là khử carboxyl hóa và thủy phân ATP.<br />
Bước sóng phát sáng cũng như thành phần tham gia vào phản ứng phát quang ở mỗi loài là<br />
khác nhau. Hiện nay đã có trên 20 loại luciferase khác nhau đã được xác định dựa vào<br />
nguồn gốc và cơ chế tác dụng của chúng. Trong đó, luciferase của đom đóm được tập<br />
trung nghiên cứu nhiều nhất [3,4]. Các gen luciferase đã được phân lập từ một số loài đom<br />
đóm [8]. Cùng với lợi ích thương mại lớn, các gen luciferase đom đóm đang ngày càng<br />
được sử dụng như một gen chỉ thị trong các phòng thí nghiệm sinh học phân tử. Trong<br />
thực tế các gen luciferase đã được sử dụng như một gen chỉ thị hiệu quả cao trong nhiều<br />
sinh vật như amip, vi khuẩn, nấm mốc, thực vật, tằm và chuột.<br />
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về luciferase tuy nhiên các công bố về ứng dụng<br />
của phương pháp phát quang sinh học nói chung và luciferase nói riêng còn hạn chế và<br />
chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về enzyme này [1,2]. Đặc biệt là việc ứng dụng<br />
enzyme luciferase trong các lĩnh vực phục vụ cho quân đội như trong trinh sát phát hiện<br />
chất độc hóa học còn chưa được quan tâm nghiên cứu.<br />
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu nhân dòng và biểu hiện enzyme<br />
luciferase bằng phương pháp tái tổ hợp ở các hệ thống biểu hiện khác nhau như: vi khuẩn<br />
E.coli, tế bào động vật, cây cà rốt và thuốc lá, cá ngựa vằn, ruồi giấm... [6,7,9]. Tuy nhiên,<br />
hệ thống biểu hiện ở vi khuẩn E.coli vẫn là sự lựa chọn chủ yếu của các nghiên cứu vì sự<br />
đơn giản và hiệu quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nhân dòng gen mã hóa enzyme<br />
luciferase vào vector pET 43a và biểu hiện ở E.coli.<br />
2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Nguyên vật liệu và hóa chất<br />
Chủng E. coli DH5α , BL21 DE3 được mua từ hãng Invitrogen.<br />
<br />
<br />
<br />
120 N. N. Hoa, …, P. K. Cường, “Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa … hệ biểu hiện E.coli.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Hỗn hợp dNTP, thang chuẩn DNA được mua từ hãng Fermentas; Taq DNA<br />
polymerase, enzyme giới của hãng Enzynomics, T4 DNA ligase của hãng Promega, bộ kit<br />
tinh sạch plasmid của hãng Anabio R&D JSC. Các hóa chất còn lại đều đạt độ tinh sạch<br />
dành cho phân tích và được mua từ các hãng tin cậy (Sigma, Merk…).<br />
2.2. Thiết bị<br />
Máy PCR (Bio-Rad, Singapore), máy điện di (Cleaver-Anh), hệ thống phân tích hình<br />
ảnh (Biorad-Italia), máy Deltatox (Mỹ), máy ly tâm lạnh (Sigma- Đức), máy đo quang phổ<br />
Halo RB (RB-10), tủ ấm (Memer-Đức), máy đo pH (Mette toledo), máy lắc (Big bill, Mỹ).<br />
2.3. Phương pháp, kĩ thuật nghiên cứu<br />
2.3.1. Nhân dòng đoạn gen mã hóa enzyme luciferase<br />
Gen mã hóa cho enzyme luciferase được nhân bản trực tiếp bằng phương pháp PCR.<br />
Đoạn mồi được sử dụng có chứa trình tự nhận biết của enzyme NdeI (Luc-Fw:5’-<br />
GATATACATATGGAAAACATGGAGAACGATGAAAAT -3’) và enzyme XhoI (Luc-<br />
Rv:5’- GTGCTCGAGCATCTTAGCAACTGG -3’)<br />
PCR chứa 1xTaq polymerase buffer, 2 mM MgCl2, 0,2 mM dNTPs và 2,5 đơn vị Taq<br />
polymerase với tổng thể tích cuối là 25 µl. Quá trình nhân bản được tiến hành bởi máy<br />
GeneAmp PCR System 9700 với 1 vòng ở 94oC trong 5 phút để khởi động nóng, tiếp theo<br />
là 35 chu kì gồm 30s ở 94oC, 45s ở 53oC, và 2 phút ở 72oC, tiếp theo là kéo dài ở 72oC<br />
trong 7 phút và bảo quản ở 4oC cho đến khi sử dụng.<br />
Sản phẩm PCR sau khi được tạo thành và vector pET 43a được xử lý bằng enzym giới<br />
hạn NdeI XhoI, sau đó được gắn vào vector pET 43a nhờ kit ligase và được biến nạp vào<br />
E.coli DH5α. Chủng vi khuẩn được cấy gạt trên đĩa thạch LB, có bổ sung Ampicilin đến<br />
nồng độ 50μg/ml qua đêm ở 37ºC. Các khuẩn lạc dương tính mang vector tái tổ hợp được<br />
phát hiện bằng phương pháp PCR sử dụng trực tiếp khuẩn lạc làm nguồn cho DNA khuôn<br />
với cặp mồi đặc hiệu cho đoạn gen Luciferase (Luc Fw/Rv) và cặp mồi vector (T7 Fw/<br />
Rv). Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%.<br />
2.3.2. Tách plasmid chứa vector tái tổ hợp pET43a- Luc<br />
Plasmid tái tổ hợp pET43a-Luc được tinh sạch theo kit Anapure plasmid mini kit của<br />
hãng Anabio R&D JSC với các dung dịch đệm kèm theo: Resuspension Buffer, Lysis<br />
Buffer, Binding Buffer, Washing Buffer, Elution Buffer.<br />
2.3.3. Biểu hiện gen mã hóa enzyme luciferase ở E.coli<br />
Vector tái tổ hợp pET43a-Luc được biến nạp vào chủng vi khuẩn biểu hiện E.coli BL21-<br />
DE3 và được nuôi cấy trong môi trường LB có chứa ampicillin 50 µg/ml, chloramphenicol<br />
34 µg/ml. Sinh tổng hợp enzyme luciferase được cảm ứng bằng IPTG 1mM.<br />
2.3.4. Kiểm tra sự biểu hiện của enzyme luciferase ở E.coli<br />
Lấy một khuẩn lạc dương tính chứa vector tái tổ hợp pET43a-Luc trên đĩa LB đặc cho<br />
vào 50ml môi trường LB lỏng có bổ sung kháng sinh Amp 50 µg/ml và Cm 34 µg/ml,<br />
nuôi lắc qua đêm với tốc độ 200 vòng/phút tại 37oC.<br />
10ml dịch nuôi đem trẻ hóa 50 lần trong 500ml LB lỏng có bổ sung kháng sinh amp 50<br />
µg/ml và Cm 34 µg/ml. Vi khuẩn được nuôi cho đến khi OD600 đạt 0,6 – 0,8, bổ sung<br />
IPTG đến nồng độ cuối 1mM rồi đem nuôi ở 20oC, 200 vòng/phút, 4 giờ.<br />
Sau 4 giờ nuôi cấy, thu sinh khối tế bào bằng cách li tâm ở 8000 vòng/phút, trong 5<br />
phút ở 4oC. Tủa được hòa lại trong đệm PBS, pH=7,8 thu được dịch sau hòa tủa. Bảo quản<br />
dịch sau hòa tủa tại -20oC.<br />
Dịch sau hòa tủa được đem đi phá vỡ tế bào bằng siêu âm 4 lần trên đá, mỗi lần 30<br />
giây. Dịch sau phá tế bào được đem đi li tâm 13000 vòng/phút, trong 20 phút ở 4oC, thu<br />
dịch. Dịch chứa enzyme được bảo quản ở -20oC cho các bước tiếp theo.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 121<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Sự có mặt của protein Luc (khối lượng phân tử khoảng 61kDa) trong dịch chiết tế bào<br />
BL21 được kiểm tra bằng điện di trên gel polyacrylamide 12% có SDS và khẳng định<br />
bằng thẩm tách miễn dịch.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Nhân bản đoạn gen mã hóa enzyme luciferase<br />
Đoạn gen mã hóa Luciferase được nhân bản bằng PCR với cặp mồi Luc- Fw/Rv, sử<br />
dụng plasmid pGEMT-Luc làm khuôn. Kết quả thu được (hình 1) cho thấy sự có mặt băng<br />
ADN nhân bản kích thước khoảng 1,6kb, tương ứng với kích thước của đoạn gen<br />
Luciferase (đường chạy 1,2), chứng tỏ chúng tôi đã nhân bản thành công đoạn gen<br />
Luciferase.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Điện di sản phẩm PCR nhân bản gen Luciferase trên gel agarose 1%.<br />
M: Thang chuẩn ADN 1kb; (-) Sản phẩm PCR từ đối chứng âm ( không có ADN); 1,2:<br />
Sản phẩm PCR sử dụng pGEMT-Luc làm khuôn<br />
3.2. Biểu hiện gen mã hóa enzyme luciferase trong pET43a<br />
Để thiết kế vector biểu hiện gen mã hóa Luciferase, chúng tôi đã sử dụng vector<br />
pET43a. Chúng tôi đã tiến hành xử lý vector pET43a và sản phẩm PCR của đoạn gen<br />
Luciferase bằng cặp enzyme cắt giới hạn XhoI và NdeI. Sản phẩm cắt sau khi điện di kiểm<br />
tra (hình 2) được tinh sạch nhằm thu được gen Luciferase và vector pET 43a. Sản phẩm<br />
sau tinh sạch được đem đi ligase bằng T4 ligase, để 4ºC qua đêm. Sau đó sản phẩm ligase<br />
được đem biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α. Các khuẩn lạc được lựa chọn ngẫu<br />
nhiên để làm khuôn cho phản ứng PCR với cặp mồi Luc Fw/ Rv và cặp mồi vector T7<br />
promoter, T7 terminator để kiểm tra sự có mặt của gen Luciferase ở mỗi khuẩn lạc.<br />
Kết quả thu được (hình 3) cho thấy khi sử dụng cặp mồi T7 của vector pET43a, sản<br />
phẩm PCR cho băng ADN có kích thước khoảng 1,9 kb (tương ứng với tổng kích thước<br />
của đoạn gen luciferase cộng với đoạn 300 bp của vector), còn khi sử dụng cặp mồi Luc<br />
Fw/Rv cho băng DNA có kích thước khoảng 1,6 kb, tương ứng với kích thước đoạn gen<br />
luciferase.<br />
<br />
<br />
122 N. N. Hoa, …, P. K. Cường, “Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa … hệ biểu hiện E.coli.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Kết quả này chứng tỏ chúng tôi đã gắn thành công đoạn gen mã hóa Luciferase vào<br />
vector pET43a, kí hiệu pET43a-luc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh điện di sản phẩm cắt plasmid Hình 3. Kết quả PCR kiểm tra plasmid<br />
pET 43a và gen Luciferase với enzyme giới pET 43a-Luc.<br />
hạn XhoI và NdeI.<br />
M: 1 kb DNA marker 5: 1 kb DNA marker<br />
1: Sản phẩm PCR gen luciferase 1,2,3: Sản phẩm PCR với mồi T7 Fw/Rv<br />
2: Sản phẩm cắt gen luciferase 4,6: Đối chứng âm<br />
3: Plasmid pET 43a cắt với enzyme giới hạn 7,8,9: Sản phẩm PCR với mồi Luc Fw/Rv<br />
NdeI và XhoI<br />
4: plasmid pET 43a nguyên bản<br />
Để kiểm tra biểu hiện gen mã hóa cho Luciferase, vector pET43a-Luc được biến nạp<br />
vào tế bào E.coli BL21 DE3 và cấy trải trên môi trường LB có kháng sinh Amp 50µg/ml<br />
và chloramphenicol 34 µg/ml. Để khẳng định pET43a-Luc có thực sự biểu hiện hay<br />
không, dịch chiết sinh khối tế bào E.coli DH5α đã được cho kiểm tra bằng điện di trên gel<br />
poyacrylamide 12% có chứa SDS- PAGE.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Điện di gel polyacrylamide có SDS (A) và thẩm tách miễn dịch kiểm tra sự biểu<br />
hiện của pET43a-Luc ở E.coli BL21 DE3 (B).<br />
M: Thang chuẩn protein; 1,2: dịch chiết E.coli không chứa protein biểu hiện.; 3,4: dịch<br />
chiết E.coli có sự biểu hiện của enzyme Luciferase.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 123<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Kết quả điện di protein (hình 4A) cho thấy sự xuất hiện của một băng protein khoảng<br />
61 kDa ở dịch chiết tổng số tế bào E.coli BL21 DE3 tương ứng với kích thước Luciferase<br />
tái tổ hợp tính toán lý thuyết, trong khi đó dịch chiết tổng sổ tế bào E.coli không mang<br />
vector pET 43a- Luc không xuất hiện băng protein có kích thước 61 kDa. Do đó, chúng tôi<br />
bước đầu khẳng định vi khuẩn E.coli BL21 DE3 đã biểu hiện được enzyme luciferase tái<br />
tổ hợp. Kết quả xác định hoạt tính Luciferase tái tổ hợp thu được trong dịch chiết protein<br />
tổng số có hoạt độ là 2,1x104 RLU/ml. Kết quả này tương đồng với kết quả của Haoran và<br />
cộng sự (2013) cũng đã biểu hiện thành công gen mã hóa cho luciferase đom đóm<br />
Photinus pyralis trên E.coli BL21-DE3 dưới dạng plasmid tái tổ hợp pET28a-luc với kích<br />
thước 1652bp, protein tái tổ hợp có khối lượng phân từ 60024Da [5]..<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Chúng tôi đã nhân dòng thành công đoạn ADN 1.6 kb của gen mã hóa cho luciferase<br />
vào hệ thống vector biểu hiện pET43a và chuyển thành công vào hệ thống sinh vật biểu<br />
hiện E.coli BL21 DE3. Luciferase tái tổ hợp có kích thước khoảng 61 kDa có hoạt độ là<br />
2,1x104 RLU/ml.<br />
Lời cảm ơn: Công trình này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài nghiên<br />
cứu khoa học và công nghệ: “ Nghiên cứu khả năng tạo chủng E.coli biểu hiện enzyme<br />
luciferase định hướng để phát hiện TNT (trinitrotoluene) trong đất”.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Trần Linh Phước và tập thể (2002), “Tạo dòng sản xuất luciferase tái tổ hợp dùng<br />
cho phản ứng phát sáng sinh học invitro”, tạp chí phát triển khoa học và công nghệ Đại<br />
học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, tập 5, số 7.<br />
[2]. Phạm Hồ Trương và tập thể (2006), “Nghiên cứu sản xuất bộ Kit vi sinh xác định<br />
Arsen bằng máy đo huỳnh quang ABOATOX 1253, đề tài cấp Trung tâm<br />
KHKT&CNQS<br />
[3]. Conti E., Franks N. & Brick P. (1996), “Crystal structure of firefly luciferase throws<br />
light on a superfamily of adenylate-forming enzymes”, Structure, 4, 287–298.<br />
[1]. Fraga H. (February 2008), “Firefly luminescence: a historical perspective and recent<br />
developments”, Photochem. Photobiol. Sci. 7 (2): 146–58.<br />
[2]. Haoran Y., Yanjie L., Liujie H., Xinya L., Guangbo K., He H. (2013), “ Soluble<br />
expression of Active Recombinant Firefly Luciferase in Escherichia coli”. Journal of<br />
pure and applied microbiology. 7, 679-685.<br />
[3]. Jeffrey R.D., Keith V.W, Donald R.H. and Marlene D. (1985), “Cloning of firefly<br />
luciferase cDNA and the expression of active luciferase in Escherichia coli”,<br />
Biochemistry, Vol. 82, pp. 7870-7873.<br />
[4]. Jeffrey R.D., Keith V.W, Marlene D., Donald R.H., and Suresh S. (1987), Firefly<br />
Luciferase Gene: Structure and Expression in Mammalian Cells, Molecular and<br />
cellular biology, p. 725-737.<br />
[5]. Tatsumi H., Kajiyama M., Nakano E., “Molecular cloning and expression in<br />
Escherichia coli of a cDNA clone encoding luciferase of a firefly, Luiciola lateralis”,<br />
Biochim Biophys Acta. (1992 Jun) 15;1131(2):161-5.<br />
[6]. Tatsumi H1, Masuda T, Kajiyama N, Nakano E, “Luciferase cDNA from Japanese<br />
firefly Luciola cruciata: cloning, structure and expession in E.coli”, J Biolumin<br />
Chemilumin. (1989 Apr-Jun);3(2):75-8.<br />
<br />
<br />
124 N. N. Hoa, …, P. K. Cường, “Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa … hệ biểu hiện E.coli.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON EXPRESSION OF ENZYME LUCIFERASE IN E. coli<br />
Luciferase (Luc) is an important enzyme, catalysated bioluminescent reaction<br />
The photoluminescent reaction involving is a multi-step process involving ATP,<br />
luciferin, luciferase, oxygen, magnesium ion. This is also the mechanism of<br />
photoluminescent reaction in fireflies. In this study, the gene encoding for luciferase<br />
in the vector pGEMT was cloned by PCR and transferred into the expression vector<br />
pET43a, to generate the expression vector pET43a-Luc. This vector is transformed<br />
into the E.coli BL21-DE3 strain that forms the recombinant BL21-DE3 -pET43a-<br />
Luc. The expression of the gene encoding enzyme Luc has been tested by<br />
electrophoresis SDS PAGE and Western blot.<br />
Keywords: Acetylcholinesterase; Firefly; Recombinant.<br />
<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 16 tháng 8 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 05 tháng 12 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 4 năm 2019<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Công nghệ mới/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.<br />
*<br />
Email: nghiemngochoa@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 60, 4 - 2019 125<br />