i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LÊ LÂN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HỌ

ALEYRODIDAE, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC,

SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG 2 LOÀI BỌ PHẤN

ALEUROCANTHUS SPINIFERUS QUAINTANCE,

ALEUROCANTHUS WOGLUMI ASHBY

HẠI TRÊN CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số : 62 62 01 12

Người hướng dẫn khoa học :

1. GS.TS. HÀ QUANG HÙNG

2. PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN

HÀ NỘI - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày..... tháng..... năm 2013

Tác giả luận án

LÊ LÂN

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ, động

viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Với tất cả tấm lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân

thành, sâu sắc đến GS.TS. Hà Quang Hùng, PGS.TS. Trần Đình Chiến những

người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt

thời gian học tập, thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn chỉnh luận án này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban

Giám hiệu, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Nông học, Bộ môn Côn trùng Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,

thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và bà con nông dân xã

Minh Khai, huyện Từ Liêm; xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Hà Nội và xã Văn

Giang, Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra

nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả bạn bè, người thân và

gia đình đã động viên, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình

học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luân án này!

Hà nội, ngày..... tháng..... năm 2013

Tác giả luận án

LÊ LÂN

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG........................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... xiii

MỞ ĐẦU 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 4

Mục đích 4

Yêu cầu 4

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 4

Ý nghĩa khoa học của đề tài 4

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5

Đối tượng nghiên cứu 5

Phạm vi nghiên cứu 5

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 5

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 6

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 9

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 9

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 30

Chương 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 42

iv

2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 42

2.3. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU 42

2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 43

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44

2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến của

bọ phấn hại cây bưởi Diễn và thiên địch của chúng tại vùng

nghiên cứu 44

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và

sinh thái học của các loài bọ phấn chính (Aleurocanthus

spiniferus Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby) 46

2.5.3. Xây dựng và thực hiện biện pháp phối hợp phòng chống

hiệu quả bọ phấn hại cây bưởi Diễn 50

2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi 54

2.5.5. Phương pháp tính toán số liệu 55

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57

3.1. THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HẠI CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ

NỘI 57

3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA

HAI LOÀI BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus Quaintance

VÀ Aleurocanthus woglumi Ashby 67

3.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance. 67

3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi Ashby. 89

3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA ONG KÝ SINH

Encarsia opulenta Silvestri 109

v

3.3.1. Đặc điểm hình thái của ong ký sinh Encarsia opulenta

Silvestri. 109

3.3.2. Đặc điểm sinh học của ong ký sinh Encarsia opulenta

Silvestri. 114

3.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỌ PHẤN Aleurocanthus

spiniferus VÀ Aleurocanthus woglumi 118

3.4.1. Biện pháp hóa học 118

3.4.2. Biện pháp sinh học 126

3.4.3. Xây dựng mô hình biện pháp phòng chống bọ phấn trên

128 cây bưởi Diễn

134 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

134 KẾT LUẬN

135 ĐỀ NGHỊ

137 TÀI LIỆU THAM KHẢO

146 PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1: Diễn biến diện tích trồng, năng suất và sản lượng cây có múi trên

thế giới giai đoạn 2007-2009 7

3.1: Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, 2007 -

2009 57

3.2: Kích thước các pha phát dục của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội 72

3.3: Thời gian phát dục pha trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 74

3.4: Thời gian phát dục sâu non tuổi 1 bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus 75

3.5: Thời gian phát dục sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus 76

3.6: Thời gian phát dục sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus 77

3.7: Thời gian phát dục pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus 78

3.8: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 79

3.9: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 81

3.10: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 82

3.16: Kích thước các pha phát dục của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội 93

3.17: Thời gian phát dục pha trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi 94

3.18: Thời gian phát dục sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi 95

3.19: Thời gian phát dục sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi 96

vii

3.20: Thời gian phát dục sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi 97

3.21: Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi 98

3.22: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi 99

3.23: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi 101

3.24: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi 102

3.30: Kích thước cơ thể của ong ký sinh Encarsia Opulenta 114

3.31: Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ

phấn trong phòng thí nghiệm. 116

3.32: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm 117

3.33: Hiệu lực của thuốc BVTV với sâu non tuổi 3 của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm 119

3.34: Diễn biến mật độ sâu non tuổi 3 bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus còn sống trong phòng thí nghiệm 119

3.35: Hiệu lực của thuốc BVTV với pha nhộng giả của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm. 121

3.36: Diễn biến mật độ nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

còn sống trong phòng thí nghiệm 121

3.37: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật với nhộng giả của bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus hại bưởi Diễn tại Từ Liêm - Hà

125 Nội

3.38: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên nhộng giả

bọ phấn Aleurocanthus spiniferus tại Từ Liêm, Hà Nội 126

3.39: Lượng phân bón cho cây trong công thức CT1 129

viii

3.40: Lượng phân bón cho cây (trong công thức CT1) sau khi thu

hoạch 129

3.11: Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội 148

3.12: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội 149

3.13: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn và

bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội 150

3.14: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh

hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009

tại Gia Lâm, Hà Nội 151

3.15: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn dưới

ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội 152

3.25: Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội 153

3.26: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi

Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội 154

3.27: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi

Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội 155

3.28: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh

hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009

tại Gia Lâm, Hà Nội 156

3.29: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi

Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà

157 Nội

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1: Bản đồ phân bố Bọ phấn đen viền trắng (Aleurocanthus

spiniferus Quaintance) 11

1.2: Bản đồ phân bố bọ phấn đen (Aleurocanthus woglumi Ashby) 12

1.3: Sơ đồ cấu tạo hình thái mặt lưng và mặt bụng của pha

nhộng giả bọ phấn 16

2.1: Cấu tạo kẹp nuôi sâu 43

3.10: Trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance 68

3.11: Ổ trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance đẻ không

theo hàng lối 68

3.12: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus spiniferus Quaintance có chân 69

3.13: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus spiniferus Quaintance hình thành

diềm trắng 69

3.14: Sâu non tuổi 2 Aleurocanthus spiniferus Quaintance 70

3.15: Sâu non tuổi 3 Aleurocanthus spiniferus Quaintance 70

3.16: Nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance 71

3.17: Trưởng thành Aleurocanthus spiniferus Quaintance 71

3.18: Trưởng thành đực (nhỏ) và cái (to) Aleurocanthus spiniferus

Quaintance 72

3.19: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà

83 Nội

x

3.20: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội 86

3.21: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn

và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội 86

3.22: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh hưởng của kỹ

thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm,

Hà Nội 88

3.23: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn

dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội 88

3.24: Trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby 89

3.25: Sâu non tuổi 1 di động Aleurocanthus woglumi Ashby có chân 90

3.26: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus woglumi Ashby 90

3.27: Sâu non tuổi 2 Aleurocanthus woglumi Ashby 91

3.28: Sâu non tuổi 3 Aleurocanthus woglumi Ashby 91

3.29: Nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby 92

3.30: Trưởng thành đực bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby 92

3.31: Trưởng thành cái bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby 93

3.32: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi

Diễn trong trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội 104

3.33: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi

Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội 105

3.34: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi

Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội 106

xi

3.35: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của kỹ

thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm,

Hà Nội 107

3.36: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn

dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội 108

3.37: Encarsia opulenta Silvestri (mặt lưng) 110

3.38: Encarsia opulenta Silvestri (mặt bụng) 110

3.39: Cánh trước ong Encarsia opulenta Aleurocanthus spiniferus 111

3.40: Râu đầu ong Encarsia opulenta Aleurocanthus spiniferus 111

3.41: Trứng ong Encarsia opulenta Silvestri trong cơ thể bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus 112

3.42: Ấu trùng Encarsia opulenta phát triển trong cơ thể nhộng giả bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus 112

3.43: Nhộng trần ong Encarsia opulenta phát triển trong

cơ thể nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus 113

3.44: Trưởng thành Encarsia opulenta mới vũ hoá 113

3.45: Vòng đời của ong Encarsia opulenta phát triển trong cơ thể bọ

phấn 115

3.46: Hiệu lực của thuốc BVTV với sâu non tuổi 3 của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm. 120

3.47: Diễn biến mật độ sâu non tuổi 3 bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus còn sống sau thời gian thí nghiệm 120

3.48: Hiệu lực của thuốc BVTV với pha nhộng giả của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm. 122

xii

3.49: Diễn biến mật độ nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

còn sống sau thời gian thí nghiệm 122

3.50: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bọ phấn trên cây

bưởi Diễn tại Từ Liêm - Hà Nội 125

3.51: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên nhộng giả

bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tại Từ Liêm, Hà

Nội 126

xiii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

Bộ NN và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bọ phấn gai đen BPGĐ

Bảo vệ thực vật BVTV

Cây có múi CCM

Cộng tác viên CTV

Food and Agriculture Organization FAO

hecta ha

Integrated pest management IPM

Năng suất NS

Ngày sau phun NSP

Nhà xuất bản NXB

Trung bình TB

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cây có múi bao gồm nhiều loài, mỗi loài có nhiều giống, được trồng ở

khắp nơi trong nước cũng như trên thế giới. Hiện có gần 80 nước và vùng

lãnh thổ trồng cam, quýt, bưởi, chanh. Phát triển sản xuất cam quýt ở vùng

nhiệt đới nhanh là do giống và kỹ thuật sản xuất ngày một tiến bộ. Phần lớn

cây có múi được thuần hóa từ cây hoang dại ngay từ trước Công nguyên, cách

đây khoảng 3000 - 4000 năm. Dựa trên cơ sở thực tế mà nhiều tác giả cho

rằng nguồn gốc quýt King hay cam sành (Citrus sinensis Osbeck) và quất là ở

miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Luật, 2011).

Ở những nước và vùng lãnh thổ có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp

cho cây có múi, người ta luôn chú trọng sản xuất và mở rộng diện tích trồng

loại cây ăn quả quí này. Nhiều nước như Mỹ, Tây Ban Nha, Cu Ba, Pháp,

v.v... vốn không phải là quê hương của cây có múi, song hàng trăm năm nay

đã sản xuất cây có múi trên qui mô tới cả chục triệu hecta với các giống được

lai tạo, có chất lượng cao. Nước ta cũng có những điều kiện thuận lợi phù hợp

để cây có múi (CCM) sinh trưởng và cho thu hoạch với năng suất chất lượng

cao. Thực tế, từ xa xưa, CCM được coi như cây bản địa, truyền thống ở nước

ta và nhân dân ta đã gieo trồng CCM trong vườn gia đình. Trong mấy thập

niên vừa qua ở Việt Nam đã hình thành nhiều vùng chuyên canh CCM với qui

mô hàng trăm, hàng nghìn hecta. Theo số liệu thống kê được thì nước ta hiện

có khoảng 60 - 70 nghìn hecta CCM, mỗi năm đạt sản lượng ước tính 350 -

400 nghìn tấn quả, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (Vũ Khắc Nhượng, 2005).

Sản phẩm của cây có múi được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau

như để ăn tươi, vắt lấy nước uống, lấy mùi vị, chế biến thức ăn, làm mứt, chế

biến nước giải khát, làm hương liệu,... Trong thành phần của sản phẩm cây có

múi có hàm lượng đáng kể của các chất dinh dưỡng rất bổ ích cho cơ thể con

2

người như đường, protein, gluxit, các loại vitamin. Ngoài ra trong sản xuất

công nghiệp, người ta sử dụng vỏ và hạt của cây có múi để tách chiết tinh

dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng tốt trong việc chữa các bệnh về tim

mạch, đường ruột cũng như chống ung thư (Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, 2005).

Việc trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ cây có múi mang lại

một nguồn thu nhập và lãi suất rất lớn cho các quốc gia. Theo dự báo của

FAO, năm 2000 tổng sản lượng quả của cây có múi đạt trên 85 triệu tấn với

tăng trưởng hàng năm 2,85% (Dẫn theo Hoàng Ngọc Thuận, 2005). Khu vực

trồng cam quýt tập trung ở các nước có khí hậu Á nhiệt đới, ở các vĩ độ cao hơn 20 - 220 Nam và Bắc bán cầu có khi lên đến 40 vĩ độ Nam và Bắc bán

cầu (Trần Thế Tục, 1998). Nghiên cứu về tình hình sản xuất cây có múi ở

nước ta, tác giả Nguyễn Văn Luật (2011) đã cho biết: Trước đây ở nước ta,

người dân chủ yếu trồng cây có múi để phục vụ cho nhu cầu của gia đình,

nhưng kể từ năm 1990 trở lại đây mức sản xuất cây có múi đã được tăng lên,

nhất là đối với sản phẩm là các loại bưởi đặc sản, nhiều hộ dân đã sản xuất

với quy mô lớn để kinh doanh. Các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng sông

Hồng là những địa phương có nhiều tiềm năng cho việc phát triển cây có múi.

Khí hậu ở miền Bắc nước ta, nơi có một mùa đông lạnh, nhiệt độ, độ ẩm giảm

thấp gần vụ thu hoạch cây có múi nên cho phẩm chất tốt và màu sắc vỏ quả

đẹp hơn. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có các loại bưởi đặc sản được trồng ở

các vùng phía Nam và miền Trung là đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như bưởi da

xanh, năm roi, phúc trạch,... Các loại bưởi đặc sản của miền Bắc như bưởi

Đoan Hùng, Diễn,... năng suất đã tăng rất nhiều lần nhưng vẫn chưa đạt tiêu

chuẩn để xuất khẩu. Nguyên nhân là do chưa đạt tiêu chuẩn EUREPGAP và

VietGAP. Trong đó chủ yếu là do mẫu mã chưa đẹp, chất lượng không đồng

đều, lẫn tạp nhiều, còn sót mầm bệnh và sâu trong sản phẩm (Nguyễn Văn

Luật, 2011).

3

Cùng với cây bưởi Đoan Hùng, hiện nay việc trồng cây bưởi Diễn đã và

đang mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người nông dân ở nhiều vùng miền

Bắc nước ta. Nhiều hộ gia đình không chỉ ở Hà Nội đã làm giàu được từ việc

trồng cây bưởi Diễn. Sản phẩm bưởi Diễn hiện nay vẫn dược dùng chủ yếu là

để ăn tươi, phục vụ thị trường nội địa là chính, một phần rất nhỏ để xuất khẩu

theo đường tiểu ngạch sang Trung Quốc do sản lượng thấp, cung không đủ

cầu. Việc trồng cây bưởi Diễn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và đẩy

mạnh thành hàng hóa xuất khẩu tại Hà Nội còn vấp phải rất nhiều khó khăn

như diện tích đất dành làm nông nghiệp bị thu hẹp, sâu bệnh phá hại nhiều,

biến đổi khí hậu xảy ra phức tạp,... Trong đó, việc sâu bệnh hại nặng là

nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng xuất, chất lượng thương phẩm của bưởi

Diễn. Trong các loại sâu hại trên cây bưởi Diễn thì bọ phấn là loài khá phổ

biến, xuất hiện thường xuyên và khó phòng trừ. Cho tới nay, ở Việt Nam các

tài liệu và nghiên cứu về tác hại và cách phòng chống bọ phấn trên cây bưởi

nói chung và bưởi Diễn nói riêng còn rất hạn chế.

Nhiều năm qua, các vùng trồng bưởi Diễn ở Hà Nội và vùng phụ cận,

các biện pháp phòng chống sâu hại nói chung và bọ phấn nói riêng vẫn sử

dụng biện pháp hoá học là chủ yếu. Điều này không chỉ gây tốn kém về kinh

tế mà còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, môi trường, làm mất

cân bằng sinh thái và giảm giá trị thương phẩm.

Nhằm tăng năng suất, giá trị thương phẩm của cây bưởi Diễn và góp

phần hạn chế tác hại của bọ phấn đen viền trắng Aleurocanthus spiniferus

Quaitance và bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi Ashby, đồng thời khắc

“Nghiên cứu thành phần bọ phấn họ Aleyrodidae, đặc điểm hình thái,

phục nhược điểm trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống 2 loài bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi

Diễn tại Hà Nội”.

4

2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

Mục đích

Trên cơ sở điều tra xác định thành phần bọ phấn hại và thiên địch của

chúng trên cây bưởi Diễn, nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái

học của loài chủ yếu, xây dựng và thực hiện biện pháp phòng chống bọ phấn

hại cây bưởi diễn ở vùng nghiên cứu đạt hiệu quả kinh tế.

Yêu cầu

Thu thập, xác định được thành phần bọ phấn hại cây bưởi Diễn tại Hà Nội.

Nghiên cứu được đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài

bọ phấn chủ yếu (Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus

woglumi Ashby) hại bưởi Diễn ở Hà Nội và loài ong ký sinh Encarsia

opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn.

Có kết quả xây dựng và thực hiện biện pháp phòng chống bọ phấn hại cây

bưởi Diễn tại Hà Nội đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Bổ sung thành phần loài bọ phấn và phạm vi ký chủ của chúng trên cây

có múi;

- Bổ sung đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby hại

cây bưởi Diễn tại Hà Nội; và vai trò của loài thiên địch Encarsia opulenta

trong phòng chống hai loài bọ phấn trên;

- La tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng nông

nghiệp, cho người sản xuất cây có múi nói chung, bưởi Diễn nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Giúp người nông dân nhận biết các loài thiên địch của bọ phấn và vai

trò của chúng nhằm khích lệ, lợi dụng chúng trong phòng chống bọ phấn.

- Xây dựng biện pháp phòng chống bọ phấn theo hướng quản lý tổng

hợp đạt hiệu quả kinh tế và môi trường;

5

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là hai loài bọ phấn (Aleurocanthus spiniferus

Quaintance, Aleurocanthus woglumi Ashby) hại trên bưởi Diễn.

- Loài ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn chính hại

bưởi Diễn tại Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu

- Xác định thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn ở Hà Nội;

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài

Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby;

- Đặc điểm hình thái, sinh học của loài ong ký sinh Encarsia opulenta

Silvestri ký sinh bọ phấn.

- Khảo nghiệm một số biện pháp trong quản lý tổng hợp hai loài bọ phấn

hại bưởi Diễn tại vùng nghiên cứu.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Bổ sung đặc điểm sinh học, sinh thái học của 2 loài bọ phấn chính

Aleurocanthus spiniferus Quaintance; Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên

cây bưởi Diễn và vai trò của loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri tại

Hà Nội.

- Xây dựng biện pháp phòng chống hai loài bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance; Aleurocanthus woglumi Ashby hại trên cây bưởi Diễn

tại vùng nghiên cứu theo hướng quản lý tổng hợp.

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay cây ăn quả có múi trên thế giới cũng như ở Việt Nam (bưởi,

cam, quýt...) đang được phát triển trồng thành những vùng lớn theo hướng

thâm canh, chuyên canh sản xuất hàng hoá. Sâu bệnh hại là một trong những

nguyên nhân chính làm giảm năng suất, chất lượng sản phẩm của nghề trồng

cây ăn quả có múi.

Theo thống kê của FAO năm 2011, thời kỳ 2007-2009 về diện tích,

năng suất và sản lượng 5 nhóm quả có múi thuộc họ Rutaceae (Citrus fruit,

nes; Grapefruit (inc. pomelos); Lemons and limes; Oranges; Tangerines,

mandarins, clem) có tổng diện tích trồng là 8,89 triệu ha, trong đó riêng châu

Á chiếm 47%, châu Âu chiếm 27%; Về năng suất quả, khu vực châu Á chỉ

bằng 88% NS trung bình toàn thế giới trong khi châu Mỹ có NS cao hơn

trung bình thế giới tới 38% và NS châu Á chỉ bằng 64% so với châu Mỹ. Về

sản lượng quả của cây có múi đạt trên 112 triệu tấn trên toàn thế giới và

châu Á sản xuất 42% tổng sản lượng quả. Khu vực trồng cây có múi tập trung ở các nước có khí hậu Á nhiệt đới, ở các vĩ độ cao hơn 20 - 220 Nam

và Bắc bán cầu có khi lên đến 40 vĩ độ Nam và Bắc bán cầu (Dẫn theo Trần

Thế Tục, 1998).

Tại Việt Nam, ước tính diện tích trồng cam quýt của cả nước khoảng

trên 60.000 ha, sản lượng gần 200.000 tấn. Cây có múi trồng nhiều ở vùng

Đồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh long,

Tiền Giang có khoảng 35.000 ha chiếm 57,86% diện tích trồng cây có múi

của cả nước, sản lượng 124.548 tấn chiếm 76.04% (Hoàng Ngọc Thuận,

2005). Các giống được trồng phổ biến ở phía Nam là bưởi đường da láng,

7

đường lá cam, bưởi da xanh, bưởi Tân Triều,... Các tỉnh miền núi phía Bắc và

đồng bằng sông Hồng cũng là những địa phương có nhiều tiềm năng cho việc

phát triển cây có múi và thực tế những năm qua cho thấy cây có múi có thể

phát triển mạnh ở nhiều vùng. Một số giống bưởi đã trở thành thương hiệu

như bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng...

Bảng 1.1: Diễn biến diện tích trồng, năng suất và sản lượng cây có múi

trên thế giới giai đoạn 2007-2009

So sánh

Mức

Mức

(%)

tăng

tăng

Vùng

2007

2008

2009

năm 2009

trưởng

trưởng

với

2008/2007

2009/2008

tổng số

8,753,485

8,867,779

8,886,939

101.31

100.22

Diện tích toàn thế giới (ha) Châu Á

3,991,107

4,113,896

4,169,898

46.92

103.08

101.36

582,325

593,488

584,202

6.57

101.92

98.44

Châu Âu

2,515,562

2,491,642

2,423,009

27.26

99.05

97.25

Châu Mỹ

132,006

137,754

137,695

104.35

99.96

110,575

115,250

121,686

88.37

104.23

105.58

Năng suất (Kg/Ha) Châu Á

181,376

189,201

177,429

128.86

104.31

93.78

Châu Âu

186,459

196,275

190,053

138.02

105.26

96.83

Châu Mỹ

105.72

100.17

Sản lượng (tấn) 115,551,552 122,157,195 122,368,732

44,131,476 47,412,474 50,741,784

41.47

107.43

107.02

Châu Á

10,561,998 11,228,878 10,365,411

8.47

106.31

92.31

Châu Âu

Châu Mỹ

46,904,827 48,904,766 46,049,959

37.63

104.26

94.16

* Số liệu gồm các nhóm quả có múi: nhóm cam, chanh, quýt, bưởi

FAOSTAT | © FAO Statistics Division 2011 | 06 November 2011

Thành phần sâu hại cây ăn quả có múi ở nước ta cũng như trên thế giới

rất phong phú về chủng loại và đã được điều tra tương đối đầy đủ (Phạm Văn

8

Lầm, 2006). Trong các loài côn trùng gây hại trên cây có múi thì nhóm bọ

phấn (Aleyrodidae: Homoptera) là những loài gây hại đặc biệt quan trọng.

Chúng vừa chích hút dinh dưỡng của cây, làm cho cây khô héo, vừa là môi

giới truyền các bệnh virus. Bên cạnh đó, dịch bài tiết của chúng còn làm môi

trường thuận lợi cho bệnh muội đen phát triển gây hại nghiêm trọng (Viện

Bảo vệ thực vật, 1999b). Một vài năm gần đây bọ phấn thuộc họ Aleyrodidae,

Homoptera đã trở thành một loài sâu hại chính gây hại nghiêm trọng trên

vườn cây ăn quả trong cả nước. Với đặc điểm kích thước cơ thể nhỏ bé và

chuyên gây hại ở dưới mặt lá nên bọ phấn được đánh giá là một loại dịch hại

rất khó phòng trừ. Các điều tra mới đây đã góp phần bổ sung thêm một số loài

mới: Aleurodicus dispersns trên đậu tương, ổi, chuối, Aleurocanthus sp. trên

cam quýt... (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000); (Lê Quang Khải và cs, 2008). Hiện

nay tại các vườn cây ăn quả, để phòng trừ chúng, việc sử dụng thuốc trừ sâu

hoá học gần như là biện pháp duy nhất.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế

đất nước nói chung, sản xuất nông nghiệp của Hà Nội và những vùng phụ cận

đã có những thay đổi đáng kể theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật

nuôi, nâng cao giá trị kinh tế và thu nhập. Ngoài cấy lúa, trồng rau, người

nông dân còn tập trung phát triển nhiều loại cây trồng khác có giá trị kinh tế

cao như hoa, cây cảnh, cây ăn quả, trong đó có cây bưởi Diễn.

Tuy nhiên cho tới nay, ở nước ta hiện chưa có một nghiên cứu nào được

tiến hành để đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trên cây bưởi Diễn và đề

xuất các biện pháp để phòng chống chúng. Do đó, việc tìm ra biện pháp quản

lý loài bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn theo hướng quản lý tổng hợp

nhằm tiết kiệm về kinh tế, giữ ổn định hệ sinh thái, an toàn cho môi trường và

nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết.

9

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.2.1.1. Bọ phấn trong hệ thống phân loại

Bọ phấn đen viền trắng (Aleurocanthus spiniferus Quaintance)

Về mặt phân loại khoa học, Bọ phấn đen viền trắng thuộc giới

(Kingdom) Animalia. Ngành (Phylum) chân đốt Arthropoda, lớp (Class) côn

trùng Insecta. Bộ (Order) cách nửa Hemiptera Linnaeus, 1758 Bộ phụ

(Suborder) Sternorrhyncha. Tổng họ (Superfamily) Aleyrodoidea, Họ

(Family) Aleyrodidae Westwood, 1840, Họ phụ (Subfamily) Aleyrodinae

Giống (Genus) Aleurocanthus Quaintance & Baker 1914, Loài (Species)

Aleurocanthus spiniferus và tên đầy đủ (Binomial name) là Aleurocanthus

spiniferus Quaintance, 1903. Ngoài tên khoa học này, Bọ phấn đen viền trắng

còn có các tên khác: Aleurodes spinifera Quaintance; Aleurodes citricolla

Newstead, Aleurocanthus citricolus (Newstead), Aleurocanthus rosae Singh.

Cũng cần lưu ý rằng, hiện nay, trên nhiều tài liệu khoa học công bố chính

thức trên mạng internet, một số tác giả xếp loài này thuộc bộ cách đều

(homoptera) và chúng tôi cũng đồng tình với cách phân loại này nên sẽ sử

dụng thuật ngữ chính này trong tài liệu. Trong giống Aleurocanthus, đã xác

định được trên 70 loài nhưng 2 loài bọ phấn đen viền trắng và bọ phấn đen

vừa có tính nguy hiểm cao, vừa phổ biến rộng trên cây có múi ở nhiều nước.

Bọ phấn đen (Aleurocanthus woglumi Ashby).

Theo phân loại truyền thống trước đây thì bọ phấn và các nhóm côn

trùng khác như rệp sáp, rệp muội, rầy chổng cánh được xếp vào bộ

Homoptera. Tuy nhiên những nghiên cứu về đặc điểm hình thái và gen di

truyền cho thấy Homoptera chỉ là một nhánh phụ có quan hệ với nhánh

Heteroptera, và các nhánh này đều thuộc bộ Hemiptera (Gullan P.J., 2001).

Về mặt phân loại khoa học, Bọ phấn đen cũng thuộc giới (Kingdom)

Animalia; Ngành (Phylum) chân đốt Arthropoda; lớp (Class) côn trùng

Insecta; Bộ (Order) cách nửa Hemiptera Linnaeus, 1758; Bộ phụ (Suborder)

10

Sternorrhyncha; Tổng họ (Superfamily) Aleyrodoidea; Họ (Family)

Aleyrodidae Westwood, 1840; Họ phụ (Subfamily) Aleyrodinae; Giống

(Genus) Aleurocanthus; Loài (Species) Aleurocanthus woglumi và tên đầy đủ

(Binomial name) là Aleurocanthus woglumi Ashby, 1915. Ngoài tên khoa học

này, Bọ phấn đen còn có tên khác: Aleurocanthus punjabensis Corbett. Cũng

cần lưu ý rằng, hiện nay, trên nhiều tài liệu khoa học công bố chính thức trên

mạng internet, một số tác giả xếp loài này thuộc bộ cách đều (homoptera) và

chúng tôi cũng đồng tình với cách phân loại này.

1.2.1.2. Phân bố, mức độ gây hại, đặc điểm sinh học, sinh thái của

Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby

* Phân bố, mức độ gây hại của Aleurocanthus spiniferus Quaintance

và Aleurocanthus woglumi Ashby

Bọ phấn đen viền trắng có tên tiếng Anh là Orange Spiny Whitefly (tên

khác citrus spiny blackfly, spiny blackfly); tên tiếng Pháp là Aleurode

épineux du citronnier... được coi là có nguồn gốc từ châu Á và đã được

Quaintance định loại từ 1903. Bọ phấn đen viền trắng mặc dù nhận tới trên

300 loài cây trồng làm ký chủ như nho (Vitis vinifera), ổi (Psidium guajava),

lê (Pyrus spp.), hồng (Diospyros kaki) và hoa hồng (Rosa spp.)... nhưng gây

hại nguy hiểm nhất cho nhóm các cây có múi. Ngay từ đầu những năm 1920,

dịch Bọ phấn đen viền trắng đã bùng phát và gây tác hại lớn tại Nhật Bản và

được coi là loài sâu hại nguy hiểm cho cây có múi. Từ sau đó đến nay, đã phát

hiện được loài này ở nhiều vùng trên thế giới như ở đảo Guam, Mỹ (1951),

châu Phi, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Caribe, các đảo trong Thái Bình

Dương, châu Á. Ngay các nước châu Á như Trung Quốc, Cămpuchia, Ấn Độ,

Bang La đét, Triều Tiên, Lào, Malaysia, Philippin, Thái Lan... cũng đã phát

hiện và bị loài này gây hại. Bọ phấn đen viền trắng (Aleurocanthus spiniferus

Quaintance) với tên tiếng Anh là Orange Spiny Whitefly, Spiny Blackfly

được coi là có nguồn gốc từ châu Á, nhưng đến nay đã được phát hiện ở nhiều

vùng trên thế giới như ở Hawaii, Guam, Mauritius, châu Phi, Australia, Nhật

11

Bản, Trung Quốc, Caribe và các đảo trong Thái Bình Dương... (Ru Nguyen et

al., 1983).

Ở quần đảo Caribe, Gowdey (1922) đã công bố bọ phấn đen viền trắng là

côn trùng gây hại không thường xuyên đối với cây có múi ở Jamaica. Đối với

các đảo trong Thái Bình Dương, lần đầu tiên nó được công bố ở Guam vào năm

1951 nơi mà chúng được theo dõi kĩ lưỡng không những trên cây có múi mà còn

cả trên hoa hồng, nho, đào, lê và ổi (Peterson GD., 1955); (Jamba et al., 2007).

Bọ phấn đen viền trắng lần đầu tiên được khám phá trên lá hoa hồng ở Honolulu, Oahu vào năm 1974. Sau đó các nghiên cứu kế tiếp đã khám phá ra

chúng ở ruộng cam, quất, quýt và lê, nhưng sự phá hại đã được báo cáo chậm (USDA, 1974). Ở châu Phi, dịch hại này được công bố đầu tiên vào năm 1987 ở Xoadilen và năm 1988 ở Nam Phi (Van den Berg, 1997). Sự thiết lập quần

thể bọ phấn đen viền trắng vẫn chưa thấy xảy ra ở lục địa nước Mỹ (Jamba et al., 2007). Bản đồ phân bố minh họa dưới đây cho thấy sự phân bố rộng khắp của loài này trên thế giới:

Nguồn:http://v2.boldsystems.org/views/taxbrowser.php?taxid=359914

Hình 1.1: Bản đồ phân bố Bọ phấn đen viền trắng (Aleurocanthus spiniferus Quaintance)

12

Bọ phấn đen có tên tiếng Anh là Citrus blackfly tên tiếng Pháp là

Aleurode noir des agrumes, tiếng Tây Ban Nha là Mosca prieta de los cítricos.

được coi là có nguồn gốc từ Đông nam châu Á nhưng đến nay đã được phát

hiện ở nhiều vùng trên thế giới như ở Mỹ, châu Phi, Australia, Nhật Bản,

Trung Quốc, Caribe, các đảo trong Thái Bình Dương, các nước châu Á, Đông

Nam Á,... như bản đồ phân bố minh họa dưới đây:

Nguồn: http://v2.boldsystems.org/views/taxbrowser.php?taxid=359946

Hình 1.2: Bản đồ phân bố bọ phấn đen (Aleurocanthus woglumi Ashby)

Bọ phấn đen (Aleurocanthus woglumi Ashby) là dịch hại nghiêm trọng

có nguồn gốc châu Á (Dietz, HF and J. Zetek, 1920), được tìm thấy ở phía

Tây bán cầu vào năm 1913 ở Jamaica. Nó lan sang Cuba năm 1916, Mexico

năm 1935 (Smith et al., 1964) và được khám phá ra ở Key West, Florida năm

1934. Chúng bị tiêu diệt ở Key West vào năm 1937 (Newell et al., 1939).

Chúng được phát hiện lại ở Ft. Lauderdale, Florida năm 1976 (Dowell et al.,

1981), bọ phấn đen đã được tìm thấy ở các quận Palm Beach và quận Dade

13

vào năm 1977; quận Lee, Highlands và Brevard vào năm 1979; quận

Manatee vào năm 1986; quận Polk vào năm 1989; quận Marion và

Volusia vào năm 1991; và quận Alachua vào năm 1992. Hiện nay, bọ

phấn đen lan rộng ở Trung và Nam Florida, từ Cross Creek đến Key West

(Ru Nguyen et al., 1993).

Bọ phấn trắng, Dialeurodes citri Ashmead, là một loại sâu gây hại cho

nhiều loại cây cảnh và cây trồng sinh trưởng tại miền đông nam nước Mỹ bao

gồm các cây họ cam, giành giành, họ ô liu.... Chúng hoạt động tại khu vực

giới hạn phía đông bắc nước Mỹ gồm vùng Bắc Carolina và ven biển

Virginia. Khắp vùng này, các loài cây chủ chính của bọ phấn đen viền trắng là

các loại cây giành giành. Một nghiên cứu tại các vườn ươm cây phía đông

nam của vùng Bắc Carolina dưới sự chỉ đạo giám sát của Khoa nông nghiệp

trường đại học Bắc Carolina vào năm 1979 đã chỉ ra các loại cây thuộc họ

Nalepa, 1996).

giành giành tại vùng này đã bị bọ phấn đen viền trắng gây hại (Christine A.

Bọ phấn đen viền trắng Aleurocanthus spiniferus Quaintance là dịch hại

mang tính địa phương của cây có múi ở khu vực châu Á nhiệt đới. Vào đầu

năm 1920, dịch hại bùng phát phá hại ở nhiều mức độ. Về cơ bản, bọ phấn

đen viền trắng tấn công cây vật chủ bằng cách hút nhựa, còn gián tiếp gây tổn

thương cây bằng cách tiết ra những giọt dịch có vị ngọt tạo điều kiện kích

thích sự phát triển của nấm mốc màu đen. Nấm mốc màu đen sinh trưởng trên

những giọt dịch ngọt. Sự phá hại nặng của bọ phấn đen viền trắng hại cây có

múi còn nhờ vào những giọt dịch ngọt được tiết ra từ các loài côn trùng khác

như các loài rệp và một số loài bọ phấn khác. Đây có thể là nguyên nhân lớp

nấm mốc màu đen che phủ hoàn toàn bề mặt của lá cây có múi và làm giảm

sự quang hợp của cây (Jamba et al., 2007).

14

Bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi Ashby tràn vào phá hoại hơn 300

loại cây trồng nhưng cây có múi là loại cây thích hợp nhất cho sự phát triển

lớn về số lượng và sự gây hại của chúng cũng tương tự như của bọ phấn đen

viền trắng (Ru Nguyen et al., 1993).

Theo French J.V. và Moreno D.S., (2005) thì trước đây bọ phấn đen viền

trắng đã bùng nổ ở các vườn cây ăn quả ở Valley vào năm 1955 và 1971. Lần

đầu tiên, đã bị hạn chế trên vườn cây có múi ở Brownsville và đã bị triệt tiêu

vào cuối năm 1956. Và sự bùng phát lần thứ 2 bắt đầu ở Brownsville nơi tập

trung nhiều cây có múi nhưng đã lan rộng ra các vườn cây thương phẩm ở

Cameron năm 1974.

Năng suất và chất lượng quả của cây có múi có thể bị ảnh hưởng do

dịch hại là loài được tìm thấy ở Florida. Nó gây ra sự yếu ớt chung của cây

bị phá hại do cây bị mất nhựa sống và sự phát triển của nấm mốc màu đen.

Những lá cây, quả và cành của cây bị hại thường bị nấm mốc màu đen bao

phủ. Bọ phấn đen viền trắng được lan truyền từ nơi này đến nơi khác thông

qua sự di chuyển của vật liệu vườn ươm và quả bị hại. Bọ phấn đen viền

trắng cũng là một sự đe dọa tiềm tàng với các loại cây khác nhau ở Florida

(Jamba et al., 2007).

Bọ phấn đen viền trắng, Aleurocanthus spiniferus Quaintance, là dịch hại

thường xuất hiện trên cây có múi ở châu Á nhiệt đới, dịch hại này bùng phát

với tốc độ nhanh là nguyên nhân để Nhật Bản bắt đầu chương trình điều khiển

sinh học. Trước hết, bọ phấn gây hại trên nhiều loại cây trồng bằng cách hút

nhựa cây nhưng nguyên nhân gián tiếp gây hại đến cây trồng đó là tiết ra chất

dịch ngọt là môi trường cho bệnh muội đen phát triển (Jamba et al., 2007).

Theo Dan Smith et al., (1997) cho rằng bọ phấn (whiteflies) là những

loài sâu hại cỡ nhỏ dài khoảng 1,5-2mm . Chúng thường tụ tập, chích hút ở

15

mặt dưới lá cây có múi (cam, chanh, bưởi...). Sâu non có dạng ôvan. Cả

trưởng thành và sâu non đều có thể tạo ra những giọt mật hơi dính tạo điều

kiện cho nấm muội đen phát triển. Đồng thời chúng còn có khả năng truyền

bệnh virus cho cây có múi.

Ngoài việc gây hại trực tiếp với cây trồng bằng việc chích hút nhựa

cây làm giảm chất lượng sản phẩm bọ phấn còn nguy hiểm hơn vì chúng là

véc tơ truyền nhiều loại bệnh virus cho cây trồng. Cũng theo tác giả John

(2003) bọ phấn là véc tơ truyền hơn 100 loại virus thực vật, điển hình là các

giống virus Begomovirus thuộc nòi Gemeniviridae, giống Crinivirus thuộc

nòi Clostero-viridae và giống Carlavirus hoặc Ipomovirus thuộc nòi

Potyviridae.

* Một số đặc điểm hình thái, sinh học của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby.

Do trưởng thành bọ phấn có kích thước, màu sắc tương tự nhau, trong

phân loại bọ phấn các nhà khoa học đã sử dụng ấu trùng tuổi 4 (nhộng giả).

Nhộng giả của bọ phấn thường nhỏ (dài khoảng 0,5 - 1,75 mm) với lỗ bài tiết

nằm ở mặt lưng giúp đẩy dịch thải ra ngoài cơ thể.

Nhộng giả bọ phấn con đực thường bé hơn con cái, tuy nhiên đối với hầu

hết các loài không có sự khác biệt về các đặc điểm phân loại. Một số loài

thuộc giống Aleurocanthus nhộng giả con đực có ít lông gai ở vùng rìa hơn

con cái, ở một số giống khác nhộng giả con đực lại có râu đầu dài hơn con

cái. Đối với nhộng giả ở những loài có kích thước đực cái tương tự nhau thì

phải đợi vũ hóa ra trưởng thành mới xác định được con đực hay con cái

(Martin J.H., 1999).

Các đặc điểm ở mặt lưng và mặt bụng được sử dụng trong phân loại

nhộng giả bọ phấn được thể hiện chi tiết ở hình 1.1.

16

Nguồn: Theo Martin J. H., 1999.

Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo hình thái mặt lưng và mặt bụng của pha nhộng giả bọ phấn

Ở mặt bụng, nhộng giả bọ phấn có 2 cặp lỗ thở giúp cho quá trình hô

hấp, một cặp ở gần chân sau, một cặp gần lỗ bài tiết. Không khí bên ngoài đi

vào các lỗ thở qua các nếp gấp ở ngực và đuôi. Ở vị trí các nếp gấp gặp mép

có thể tạo những hình dạng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong phân loại

(hình răng lược, lỗ khuyên...). Hình dạng của mép (nhẵn, răng cưa, răng tròn

nhỏ) cũng có thể khác nhau giữa các loài.

17

Nhộng giả ở tất cả các loài bọ phấn đều có 3 đôi lông cố định ở mép

ngoài: 1 đôi lông gai trước, 1 đôi lông gai sau, 1 đôi lông đuôi. Các đôi lông

này có thể khác nhau về kích thước và độ dài. Ngoài ra ở vùng rìa, các đôi

lông có thể xuất hiện ở vị trí khác nhau, có thể là 14 hoặc 16 cặp, có thể phân

đốt hoặc không phân đốt.

Các loại lông gai nhỏ, lông dạng sợi, lông dạng ống có thể xuất hiện rải

rác ở mặt lưng của ấu trùng bọ phấn. Các mấu gai, nếu có thường ở vùng đệm

hay vùng rìa. Bề mặt lá gồ ghề nhiều lông còn kích thích sự phát triển các nốt

sần ở giữa các đốt bụng.

Một trong những đặc điểm phân loại khác cần chú ý trong phân loại

nhộng giả là hình dạng của lỗ bài tiết, nắp, phiến hình lưỡi và khoảng cách từ

cuối lỗ bài tiết đến đuôi. Phiến hình lưỡi trong lỗ bài tiết của các loài bọ phấn

có sự khác nhau về hình dáng (hình lưỡi, hình tròn hoặc chia làm các thùy),

độ dài, số cặp lông ở đầu phiến.

Nhộng giả của bọ phấn thuộc họ phụ Aleurodicinae có đặc trưng: có lỗ

sáp kép, chân có móng, phiến trong lỗ bài tiết lớn thường vượt ra ngoài lỗ bài

tiết và có 2 đôi lông ở phía đầu.

Nhộng giả thuộc họ phụ Aleurodinae không có lỗ sáp kép (mặc dù có thể

có lỗ sáp đơn); chân cong và có miếng đệm dính ở cuối, phiến hình lưỡi trong

lỗ bài tiết nhỏ, nằm gọn trong lỗ bài tiết, đôi lúc rất nhỏ ẩn đằng sau nắp,

phiến này không bao giờ có quá một đôi lông ở phía đầu.

Trưởng thành bọ phấn có kích thước nhỏ hơn 2 mm và thường được phủ

một lớp sáp màu trắng, râu đầu 7 đốt giống râu rệp, mắt kép bị chia đôi bởi

rãnh ngang hoặc tác biệt thành 2 phần, mỗi phần gồm các mắt đơn nhỏ có

kích thước khác nhau. Trên trán có 2 mắt đơn, vòi hút gồm 4 đốt, cánh trước

và sau tương tự nhau, khi xếp lại che kín bụng, mạch cánh đơn giản. Trưởng

thành có 4 cặp lỗ thở, 2 cặp ở lưng và 2 cặp ở bụng. Chân có 2 đốt bàn, có 2

18

cựa, hàng lông dạng lược ở chân sau giúp dàn trải sáp khắp cơ thể qua các

rãnh ở bụng (Gill R.J., 1990).

Bọ phấn có sáu giai đoạn phát triển: trứng, giai đoạn sâu non tuổi 1 cơ động, tuổi 2 và 3 bất động (tuổi 2 và 3), Giai đoạn nhộng giả (tuổi 4) và giai

đoạn trưởng thành. Việc định loại các loài thuộc họ Aleyrodidae phần lớn dựa

vào đặc điểm hình thái trong giai đoạn nhộng giả (tuổi 4). Thời gian của một

chu kỳ vòng đời và số các thế hệ trong một năm chịu nhiều ảnh hưởng của

các điều kiện khí hậu. Nhiệt độ mát mẻ và độ ẩm tương đối cao là điều kiện lý

tưởng cho bọ phấn tăng trưởng và phát triển. Khoảng bốn thế hệ trong một

năm đã được ghi nhận tại Nhật Bản (Kuwana.I. Ishii T., 1927) và các báo cáo

từ Guam cho thấy sự hiện diện của năm hay sáu thế hệ một năm (Peterson,

1955) và thậm chí tới bảy thế hệ/năm trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Kuwana.I. Ishii T. (1927) ở Nhật Bản đã chỉ ra sự biến động rộng trong vòng

đời, đặc biệt là trong tuổi 3 và 4: giai đoạn trứng, từ 11 đến 22 ngày; tuổi 1, từ

7 đến 11 ngày; tuổi 2, 5-7 ngày, tuổi 3 từ 75 đến 130 ngày, giai đoạn nhộng

giả, từ 7 đến 34 ngày. Trứng bọ phấn nhỏ (0,2 x 0,1 mm), màu vàng, có

cuống, cong (Quaintance AL; Baker AC, 1917).

Bọ phấn là loại côn trùng có kích thước nhỏ, thuộc nhóm biến thái không

hoàn toàn đặc biệt có trải qua pha nhộng giả. Các pha phát dục của bọ phấn

bao gồm: trứng, sâu non tuổi 1, sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3, nhộng giả và

trưởng thành. Chúng là loài chích hút rất nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng

đặc biệt là cây có múi. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về bọ

phấn họ Aleyrodidae: Homoptera.

Trên thế giới, mặc dù có nhiều loài bọ phấn gây hại trên cây có múi

nhưng nhiều tác giả đã xác định hai loài bọ phấn họ Aleyrodidae: Homoptera

hại chính trên cây có múi đó là bọ phấn đen viền trắng Aleurocanthus

spiniferus Quaintance và bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi Ashby (Dan

Smith et al., 1997).

19

Theo Jamba et al., (2007) loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance có thời gian phát dục pha trứng là 11 - 22 ngày, pha sâu non tuổi

1 từ 7 - 11 ngày, pha sâu non tuổi 2 từ 5 - 7 ngày, pha sâu non tuổi 3 từ 7 - 13

ngày còn pha nhộng giả từ 7 - 34 ngày.

* Pha trứng có kích thước nhỏ khoảng 0,2×0,1mm, màu vàng, có cuống,

cong như múi chanh có vân tạo thành những hình đa giác (Quaintance AL;

Baker AC, 1917). Cuống ngắn giữ cho trứng ở vị trí thẳng đứng nhiều hay ít

(Jamba et al., 2007). Trứng bọ phấn thường có hình quả lê, hình trứng với

phần vỏ trứng ở đáy kéo dài tạo nên cuống dạng que. Phần lớn bọ phấn thuộc

họ phụ Aleyrodidae có trứng nhô lên đính vuông góc với mặt lá, một số

trường hợp đặc biệt như trứng của loài Aleurocybotus occiduus nằm song

song với mặt lá (Poinar GO Jr, 1965).

* Pha sâu non: Sâu non có hình elip hoặc ovan, màu nâu đen và có một

diềm sáp ngắn bao quanh cơ thể của mỗi cá thể. Bọ phấn đen viền trắng phát

triển đến thời kì nhộng giả cố định, Trong điều kiện thời tiết ấm, ấu trùng mới

nở ra có thể bò rất nhanh để tìm vị trí sinh trưởng thích hợp, thường là ở trên

cùng một lá mà trứng được đẻ. Trong một số trường hợp đặc biệt, ấu trùng có

thể di chuyển rất xa từ cây này sang cây khác (loài Aleurocanthus woglumi).

Tuy nhiên khoảng cách di chuyển của ấu trùng bọ phấn thường ngắn (< 3 cm)

và tỷ lệ ấu trùng di chuyển giữa các ký chủ là rất thấp (khoảng 0,3%) (Dowell

et al., 1978). Khi ấu trùng tuổi 1 tìm được chỗ thích hợp, chúng bắt đầu chích

hút mô lá và không dịch chuyển được nữa, trừ những khoảng thời gian ngắn

giữa các lần lột xác (Byrne D.N. Bellows T.s, 1991). Phần lớn ấu trùng bọ

phấn tuổi 2 và tuổi 3 có cơ thể hình oval hoặc oval kéo dài, một sổ có hình

tròn hoặc hình tim. Tuổi 2 kích thước khoảng (0,4×0,3) mm có một rãnh tròn

nhỏ tách biệt ở mép bên. Hơn nữa, tuổi 2 có nhiều vết cắt nhọn ở giữa mép

các ống sáp. Ở giai đoạn tuổi 2 và tuổi 3 các đốt bụng được phân biệt rõ hơn

các đốt ngực (Jamba et al., 2007).

20

* Pha nhộng giả: Theo các tài liệu trước đây thì ấu trùng tuổi 4 được coi

là giai đoạn nhộng, nghĩa là bọ phấn thuộc côn trùng biến thái hoàn toàn

(Hinton H.E., 1981). Tuy nhiên, đây là quan niệm không chính xác vì quá

trình hoá nhộng không diễn ra ở côn trùng bộ Hemiptera. Giai đoạn đầu cơ

thể dẹt và trong, ở giai đoạn này ấu trùng vẫn tiếp tục hút dinh dưỡng của lá

để phát triển (Gill R.J., 1990). Giai đoạn thứ 2, hay còn gọi là giai đoạn trước

chuyển đổi, ấu trùng chuyển sang màu trắng đục, với sự tiết sáp tạo thành các

dạng gai ở mặt lưng và bụng. Ở giai đoạn cuối, trưởng thành bắt đầu hình

thành, ấu trùng xuất hiện mắt màu đỏ và cơ thể có những sắc tố vàng

(Nechols J.R.; Tauber M.J., 1977). Tác giả Jamba và cộng sự cũng cho biết,

pha nhộng giả có hình trái xoan, màu đen nhánh, lồi, kích thước khoảng

1,88×1,23mm với cột sống khỏe màu đen sẫm. Mép của các ống sáp sản xuất

ra một diềm bóng, ngắn, chắc mềm, nó xuất hiện ở mép nhộng giả. Giai đoạn

nhộng giả của bọ phấn đen viền trắng cũng tương tự như một loài bọ phấn

ngoại lai khác, loài mà được công nhận là đang hiện hành ở Florida,

Aleurocanthus woglumi Ashby (bọ phấn đen). Sự khác nhau đặc trưng chính

giữa bọ phấn đen viền trắng với bọ phấn đen là tua sáp màu trắng bao quanh

mép thời kì nhộng giả của bọ phấn đen viền trắng nhìn chung rộng gấp hai lần

so với bọ phấn đen (Jamba et al., 2007).

* Pha trưởng thành: Cơ thể trưởng thành bọ phấn đen viền trắng màu

xanh xám (Jamba et al., 2007).

Đặc điểm nhận dạng lớn nhất của Aleyrodidae là đặc điểm của giai đoạn

nhộng giả (tuổi 4). Thời gian sinh trưởng,vòng đời và số lứa trong năm của bọ

phấn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu thời tiết.Nhiệt độ ấm áp và ẩm

độ cao là điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của bọ phấn.

Trong 1 năm bọ phấn có khoảng 4 thế hệ theo báo cáo ở Nhật Bản (Kuwana.I.

Ishii T., 1927) trong khi đó các báo cáo ở Guam đưa ra có khoảng 5-6 thế hệ

21

trong 1 năm (Peterson GD., 1955). Nhiều nhất là 7 thế hệ đã được phát hiện ra

trong điều kiện phòng thí nghiệm (Kuwana.I. Ishii T., 1927). Ở Nhật Bản đã

chỉ ra được sự biến đổi lớn trong vòng đời của bọ phấn, đặc biệt là giữa tuổi 3

và 4 (Jamba et al., 2007).

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật và Trường đại học

Tây Sidney năm 2003 về bọ phấn gai đen Aleurocanthus spiniferus

Quaintance:

+ Hình dạng: Ấu trùng dài 1mm, màu đen ngoài mép có viền trắng. Thân

hình dẹt có hình ôvan. Trưởng thành dài 1,5mm, màu xám có đường mép

cánh màu kem. Thân mềm mỏng giống như 1 con ngài. Trứng màu vàng.

+ Tập tính: Trưởng thành đẻ trứng trên mặt dưới của lá non đã xoè ra

hoàn toàn. Ấu trùng nở ra và định cư ngay gần đấy, bài tiết ra nước mật tạo

điều kiện cho nấm muội đen phát triển ở đó.

+ Hiện tượng: Muội đen bám trên quả, lá, cành. Lá bị rụng khi bị hại nặng.

+ Thiên địch: Ong ký sinh, nhện nhỏ ăn thịt, bọ rùa, bọ mắt vàng.

+ Ngưỡng phòng trừ: Trên 4 chồi lá bánh tẻ có 1 chồi có ấu trùng sống.

- Aleurocanthus woglumi Ashby.

* Thời gian phát dục của từng pha

Theo nghiên cứu của tác giả Ru Nguyen và Hamon (1993), thời gian

phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby như sau: Pha

trứng từ 7 - 10 ngày; Pha sâu non tuổi 1 từ 7 - 16 ngày; Pha sâu non tuổi 2 từ

7 - 30 ngày; Pha sâu non tuổi 3 từ 6 - 20 ngày; Pha nhộng giả từ 16 - 50 ngày;

Pha trưởng thành từ 10 - 14 ngày. (Ru Nguyen et al., 1993).

Thời tiết ôn hoà với độ ẩm tương đối cao là điều kiện lý tưởng cho sự

sinh trưởng và phát triển của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby.

* Pha trứng: Trứng được đẻ theo hình xoắn ốc ở mặt dưới của lá, hình

ovan (Ru Nguyen et al., 1993).

22

* Pha sâu non

+ Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình ovan thuôn dài, có màu nâu cùng với hai

sợi nhỏ màu thủy tinh uốn cong trên cơ thể, kích thước cơ thể trung bình

khoảng 0.3×0.15 mm (Ru Nguyen et al., 1993).

+ Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình ovan hơn và lồi hơn tuổi 1, màu nâu tối,

trên cơ thể có nhiều gai bao phủ trên cơ thể, kích thước cơ thể trung bình

khoảng 0,4×0,2 mm (Ru Nguyen et al., 1993).

+ Sâu non tuổi 3: Cơ thể lồi hơn và dài hơn nhiều so với tuổi 2, màu đen

bóng sáng cùng với những gai chắc và nhiều hơn ở tuổi 2, kích thước cơ thể

trung bình khoảng 0,87×0,74 mm (Ru Nguyen et al., 1993).

* Pha nhộng giả: Cơ thể hình trái xoan, màu đen bóng sáng với một diềm

sáp bao quanh cơ thể, giới tính dễ phân biệt, con cái có kích thước cơ thể

trung bình khoảng 1,24×0,71 mm, con đực có kích thước cơ thể trung bình

khoảng 0,99×0,61 mm (Ru Nguyen et al., 1993).

* Pha trưởng thành: Trưởng thành đẻ trứng theo hình xoắn ốc, mỗi con

cái đẻ từ 2 - 3 vòng trứng trong suốt thời gian sống. Vào lúc mới lột xác, cơ

thể có màu vàng nhạt, chân có màu trắng và mắt có màu nâu đỏ. Trong vòng

24 giờ sau khi lột xác cơ thể được bao phủ một lớp bột đẹp làm cho phiến

màu xuất hiện (Dietz, HF and J. Zetek, 1920); (Ru Nguyen et al., 1993).

1.2.1.3. Biện pháp phòng trừ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

và Aleurocanthus woglumi Quaintance.

* Biện pháp sinh học

Hiện nay bọ phấn đã xuất hiện và gây hại mạnh ở rất nhiều quốc gia và

biện pháp sinh học đã thành công trong việc hạn chế tác hại của chúng. Nhật

Bản đã sử dụng loài thiên địch Prospaltella smithi Silv và Crytognatha sp. từ

Trung Quốc vào năm 1925 và đã đạt được kết quả rất khả quan đó là tiêu diệt

hơn 74% của số lượng bọ phấn gây hại (Kuwana.I. Ishii T., 1927). Ở Guam,

23

người ta cũng đã sử dụng loài thiên địch Prospaltella smithi Silvestri và

Amitus hesperidium Silvestri giảm được 80-95% tác hại của bọ phấn. Tuy

nhiên hiệu quả đạt được như trên vẫn không tốt bằng so với trên hoa hồng và

trên nho, theo báo cáo theo dõi của Ấn Độ (Jamba et al., 2007).

Phương pháp sinh học dùng để ổn định mật độ bọ phấn trên đồng ruộng

bằng cách nhân thả loài ong ký sinh Encarsia smithi (Hymenoptera:

Aphelinidae) trong vòng 8 tháng ở vườn cây ăn quả thương mại của miền

Nam Châu Phi đã ghi nhận giảm tỷ lệ gây hại khoảng 72,9% (Van den Berg,

1997). Điều đó cũng đã mang lại lợi nhuận cao (Jamba et al., 2007).

Ngoài ra việc sử dụng biện pháp quản lý sinh học như vậy đã mang lại

hiệu quả trong việc phòng trừ bọ phấn hại cây có múi ở Florida bao gồm cả

hai loài Encarsia opulenta Silvestri và Amitus hesperidum Silvestri. Hiện nay

việc sử dụng biện pháp sinh học cũng được áp dụng phổ biến ở Florida và có

thể quản lý được mật độ bọ phấn trên đồng ruộng (Jamba et al., 2007).

Encarsia opulenta Silvestri là một trong những loài thiên địch ký sinh

trên bọ phấn hại cây có múi có hiệu quả cao. Nó đã được Silvestri tìm thấy ở

Văn Phú - Việt Nam năm 1927 (Silvestri F., 1927). Vào năm 1950 Encarsia

opulenta Silvestri từ Saharanpur (Ấn Độ) đã được đưa tới để quản lý mật độ

bọ phấn tại Mexico (Flanders SE.; Herbert D. Smith’s, 1969). Loài thiên địch

này sau đó đã được tìm thấy ở Texas năm 1971 (Summy K.R. et al., 1983) và

ở Florida năm 1976 (Hart WG. et al., 1978) để ngăn chặn và duy trì sự gây

hại của bọ phấn ở dưới ngưỡng kinh tế (Ru Nguyen, 2001).

Ở Florida, đại diện hiệu quả nhất cho việc kiểm soát bọ phấn đen là ong

ký sinh Encarsia opulenta Silvestri và Amitus hespridum Silvestri (Hart WG.

et al., 1978). Ong cái Encarsia opulenta Silvestri đẻ trứng trên cả 3 pha sâu

non của bọ phấn và được ưu tiên cho pha thứ nhất. Sâu non cái của bọ phấn

đen là ký chủ cho 2 và ngẫu nhiên 3 hoặc 4 vật ký sinh, trong khi mỗi sâu non

24

đực của bọ phấn đen chỉ là ký chủ cho 1 vật ký sinh mà thôi. Sự phát triển của

Amitus hespridum Silvestri được đồng bộ hóa với vật chủ của nó - vật ký sinh

cái trưởng thành sẵn sàng đẻ trứng khi nhạy cảm với thời kì sâu non của bọ

phấn đen ở hiện tại. Mỗi vật ký sinh cái có thể sản sinh ra 70 con trong vòng 4

- 5 ngày một cách tương xứng với vật chủ có sẵn. Tuy nhiên, vật ký sinh này

có khả năng tìm kiếm nghèo nàn và vòng đời ngắn ngủi. Amitus hespridum

Silvestri thích hợp nhất với quần thể bọ phấn đen đông đúc, đặc biệt là trong

thời tiết mát mẻ và những mùa có ẩm độ cao. Một quần thể Amitus hespridum

Silvestri sẽ sớm kết thúc sự tồn tại của quần thể bọ phấn đen (Ru Nguyen et

al., 1983). Encarsia opulenta Silvestri có khả năng sinh sản chậm hơn so với

Amitus hespridum Silvestri, nhưng khả năng tìm kiếm tốt hơn. Con cái có thể

sống trên 6 tuần. Nhìn chung, Amitus hespridum Silvestri có thể duy trì một

quần thể bọ phấn đen ở mức độ thấp hơn so với Encarsia opulenta Silvestri.

Những con Encarsia opulenta cái đẻ 1 quả trứng lưỡng bội trong bất kì thời kì

sâu non của vật chủ, mặc dù thời kì sâu non tuổi 2 xuất hiện thích hợp hơn.

Trứng này sẽ sản sinh ra vật ký sinh cái. Con cái đẻ trứng không cần sự thụ

tinh, nó có thể đẻ 1 quả trứng đơn bội ở sâu non của một con Encarsia

opulenta cái đã phát triển hoàn toàn và trứng này sẽ sản sinh ra vật ký sinh

đực, giới tính được phân chia theo tỷ lệ 1 đực/ 7 cái (Ru Nguyen et al., 1993).

Việc thả 2 loại ong ký sinh thuộc bộ cánh màng, Encarsia opulenta và

Amitus hesperidum, bắt đầu vào năm 1974 và đến cuối năm 1980 bọ phấn đen

viền trắng không còn là vấn đề lớn ở các vườn cây ăn quả ở Valley. Dịch bọ

phấn đen viền trắng bùng phát sau đó trên cây có múi ở Florida năm 1976, và

đã bị điều khiển bởi loài ký sinh này được đưa đến từ Texas và Mexico

(French J.V. và Moreno D.S., 2005).

Loài côn trùng ký sinh Encasia lahorensis (Howard) (Hymenoptera:

Aphelinidae) ký sinh trên bọ phấn đen viền trắng đã cư trú thành công tại

25

Florida (Ru Nguyen; Sailer R.I., 1979); (Sailer R.I. et al., 1984), Alabama

(Hudson W.G.; M.L. Williams, 1986), và California (Rose M.; DeBach P.,

1981). Dựa trên chương trình phát tán rất thành công của bang Florida, Phòng

bảo vệ và gìn giữ thực vật của Uỷ ban nghiên cứu sức khoẻ động thực vật

thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ vào năm 1981 đã bắt đầu một công trình trên quy

mô rộng phát tán loài E. lahorensis trên 8 bang miền đông nam bao gồm cả

Bắc Carolina. Chương trình đã được phòng thí nghiệm sinh học của Bộ nông

nghiệp tại Mission, Texas triển khai. Phòng bảo vệ thực vật thuộc Sở nông

nghiệp Bắc Carolina đã kết hợp với Uỷ ban của liên bang từ lúc mới bắt đầu,

sau đó tiếp tục phát tán và đưa ra các hoạt động tiếp theo sau khi Bộ nông

nghiệp cho dừng các nghiên cứu vào năm 1988. Thống kê này là bản tóm tắt

Nalepa, 1996).

của chương trình phát tán loài E. lahorensis tại Bắc Carolina (Christine A.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Hawaii ngày 12 tháng 7 năm 2000 về

biện pháp sinh học chống lại sự gây hại của bọ phấn đen viền trắng trên cây

có múi được đề suất bởi trung tâm điều khiển sinh học nhận được sự phê

chuẩn của Cục kiểm dịch cho phép thả 2 loài ong ký sinh, Amitus hesperidum

và Encasia opulenta. Việc thả ong ký sinh bắt đầu ở Oahu vào tháng tư năm

1999 và những nghiên cứu hiện nay cho thấy những loài ong này đã gây ảnh

hưởng đối với loài bọ phấn trắng. Dựa trên kết quả ở Oahu, các nhà côn trùng

học của HDOA tin tưởng rằng dịch hại này sẽ bị hạn chế ở Kauai và Maui.

Theo Mark Hoddle, 2008, Encarsia formosa Gahan đã được phân loại và

mô tả năm 1924 trong nhà kính ở Idaho - Mỹ. Đặc điểm hình thái của tất cả

các pha phát dục đã được mô tả đầy đủ bởi Speyer E.R. (1927). Chính vì nhân

thả ở tất cả các nơi trồng nhà kính trên thế giới nên Encarsia formosa Gahan

đã được phân bố ở trên toàn thế giới và có thể đã trở thành những loài địa

phương. Encarsia formosa Gahan được sử dụng rộng rãi trong điều khiển bọ

26

phấn trên cây trồng trong nhà kính. Việc thương mại hoá được bắt đầu vào

năm 1920 nhưng đến năm 1945 mới được mở rộng và phát triển. Sau năm

1970 chúng đã được sử dụng và mở rộng với diện tích trên 100 hecta trên cây

Noldus, L.P.J.J., 1988); (Hoddle M.S., 1998).

trồng trong nhà kính và tới 4.800 hecta vào năm 1993 (Van Lenteren, J.C.,

Theo Gillian Ferguson và cộng sự (2003), có 4 loài thiên địch đã được sử

dụng trong biện pháp sinh học đối với bọ phấn, 2 loài ký sinh Encarsia

formosa Gahan và Eretmocerus eremicus, là loài ong đen nhỏ, và 2 loài bắt

mồi ăn thịt đó là Delphastus pusillus và Dicyphus hesperus. Ong ký sinh

Encarsia formosa Gahan đã được sử dụng có hiệu quả trong điều khiển mật

độ bọ phấn trong nhà kính tuy nhiên sẽ phải đưa ra thêm 1 số biện pháp để

phòng chống bệnh muội đen trên lá.

Encarsia lahorensis Howard là loài ký sinh đặc biệt trên bọ phấn hại cây

có múi, Dialeurodes citri Ashmead. Loài thiên địch ký sinh này được phát

hiện ra trên bọ phấn hại cây có múi bởi R.S. Woglum vào năm 1911 khi

nghiên cứu kẻ thù tự nhiên ở Ấn Độ (Woglum R.S., 1913). Việc thử nghiệm

Encarsia lahorensis Howard đã được tiến hành ở Florida vào năm 1911, tuy

nhiên cuộc thử nghiệm đã không thành công khi cây trồng đang ở giai đoạn

nhạy cảm và ký sinh không thể sống sót được. Do đó, đã không mở rộng thêm

được những cuộc thử nghiệm ký sinh ở Florida trong quản lý bọ phấn hại cây

có múi cho đến năm 1977 (Ru Nguyen, 2001). Vào tháng 5/1977, tác giả đã

đưa Encarsia lahorensis Howard từ Florida tới California. Sau đó, chúng đã

được áp dụng ở 2 thành phố Alachua và Polk, Florida (Ru Nguyen, Sailer RI.,

1979). Vào mùa hè năm 1979, Encarsia lahorensis Howard đã làm giảm được

mật độ bọ phấn trên cây hoa tú cầu và cây giành giành ở những thành phố đó.

Với thành công này, 800 cây giành giành trồng chậu đã bị bọ phấn gây hại và

nhộng giả của chúng cũng đã bị ký sinh rất nhiều. Qua điều tra đồng ruộng

27

trong những năm 1981-1982 đã cho thấy rằng Encarsia lahorensis Howard đã

có mặt ở 59 thành phố (Sailer et al., 1984), (Ru Nguyen, 2001).

Encarsia lahorensis Howard đã được phát hiện ra ở Ấn Độ và Pakistan

(Woglum R.S., 1913), và sau đó đã được áp dụng ở California vào năm 1966

(Rose M.; DeBach P., 1981), Floria năm 1977 (Ru Nguyen, Sailer RI., 1979),

Italia (Viggiani G.; Mazzone P., 1978), và một số nơi khác trong điều khiển

mật độ bọ phấn trên cây có múi (Ru Nguyen, 2001).

Theo báo cáo của Zoologische - Staatssammlung - Munchen (2007): Ký

sinh thuộc họ Encarsia là loài thiên địch được tìm thấy ở nhiều nơi trên khắp

thế giới. Chúng tấn công vào sâu non của Sternorrhyncha, đặc biệt là

Aleyrodidae (bọ phấn) và Diaspididae. Họ này gần đây đã điều tra được

khoảng trên 300 loài. Họ Encarsia đã được quan tâm đặc biệt và được các nhà

côn trùng học sử dụng rất phổ biến, thành công trong việc điều khiển mật độ

sâu hại, đặc biệt là trong làm vườn và trong nhà kính. Sự có mặt của chúng có

ý nghĩa rất to lớn, chắc chắn là điều quan trọng nhất để phòng trừ thuận lợi và

có hiệu quả. Chúng cũng là một trong những loài sinh học được quan tâm lớn

nhất trong hầu hết các loài trong biện pháp sinh học. Con đực phát triển như

là ký sinh bậc 2 trên con cái của chính loài đó hoặc một số loài khác. Gần đây,

kiến thức về họ Encarsia ở Australia đã đựơc nâng cao bởi sự mô tả của

Alexandre A. Girault. Những báo cáo gần đây đã cho thấy rằng có 94 loài đã

được xác định bao gồm 38 loài mới, và đã có 7 báo cáo mới ở Australia

(Schmidt S. Polaszek A., 2007). 94 loài xác định được ở Australia, chiếm 1/3

tổng số loài trên thế giới. Đây là số lượng lớn nhất của loài ở trong một nước,

tiếp theo là Trung Quốc (76 loài), Ấn Độ (52 loài).

Ở Australia số lượng loài Encarsia được tìm thấy nhiều nhất ở

Queensland với 65 loài, tiếp đó là miền tây nước Úc với 31 loài và miền nam

xứ Wales với 15 loài, những bang còn lại có từ 3-9 loài. Số lượng loài đã tìm

28

thấy ở Úc cao hơn 2-3 lần so với nơi khác. Đánh giá này đã cho thấy rằng tính

đa dạng cao của loài ký sinh trên bọ phấn ở Úc, có khoảng 110 loài thuộc

Encarsia đã được xác định trong tất cả các loài ở Úc (Zoologische -

Staatssammlung - Munchen, 2007).

Không kể những số lượng loài rất lớn ở Úc, số lượng loài đang tìm thấy

ở Úc cũng chắc chắn cao hơn 2-3 lần so với nơi khác. Đánh giá này đã cho

thấy rằng tính đa dạng cao của loài bọ phấn ở Úc, có khoảng 110 loài thuộc

Encarsia đã được xác định trong tất cả các loài ở Úc. Hơn nữa, có khoảng 1

phần 3 của tất cả các loài Encarsia với ký chủ của chúng đã được báo cáo.

Ngoài ra trên thế giới còn có các công trình nghiên cứu khác về thiên

địch của bọ phấn đã xác định được một số loài ong ký sinh, nhện bắt mồi và

sâu non chuồn chuồn cỏ, ăn thịt đối với bọ phấn hại cây có múi.

Loài Axinoscymnus benefitus H. Kamiya

Loài Chilocorus kuwanae Silvestri

Loài Encarsia nipponica Silvestri

Loài Microserangium shikokensis Miyatake

Loài Prospaltella smithi Silvestri

Các loài này sử dụng loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

làm vật ký chủ và thức ăn (Dan Smith et al., 1997).

Ngoài ra, loài Prospaltella bemisae Ishii sử dụng loài bọ phấn Bemisia

myricae Kuwana làm thức ăn (Dan Smith et al., 1997).

* Biện pháp vật lý

Tại Ấn Độ đã sử dụng bẫy dính màu vàng đặt trên những ruộng trồng

những giống bông khác nhau trong thời gian 17 tuần (mùa đông) và 16 tuần

(mùa hè). Kết quả bẫy dính màu vàng đã làm giảm mật độ bọ phấn trên các

ruộng trồng bông.

29

* Biện pháp canh tác

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (United States Department of Agriculture,

1994) khuyến cáo, để hạn chế sự gây hại của bọ phấn đối với những cây trồng

mẫn cảm cần phải tiến hành luân canh cây trồng trước khi bọ phấn có thể lan

rộng. Trong trường hợp bị nhiễm nặng thì đây là một biện pháp tốt nhằm thay

đổi cây ký chủ.

* Biện pháp hoá học

Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân muốn đạt được thành quả

đã phải chống chọi với rất nhiều loài sinh vật gây hại. Các loài dịch hại là

những lực lượng thiên nhiên lớn, đã, đang và sẽ là mối đe doạ thường xuyên

đối với sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới. Để bảo vệ cây trồng, chống

lại dịch hại, con người đã phải áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như:

canh tác, sinh học, vật lý,... trong đó biện pháp hoá học lâu nay được coi là

biện pháp chủ lực vì nó đã phát huy vai trò tích cực trong thời gian qua. Cũng

như bất kỳ biện pháp bảo vệ thực vật nào khác, biện pháp dùng thuốc hoá học

cũng có ưu điểm riêng của nó, song nếu dùng thuốc không đúng kỹ thuật hay

quá lạm dụng thuốc sẽ gây nên hậu quả khôn lường, tạo ra tình trạng kháng

thuốc của các đối tượng dịch hại (Plant Protection Centre, 1996), sự bùng

phát số lượng hay thúc đẩy một đối tượng dịch hại thứ yếu trở thành dịch hại

chủ yếu (Parrella M.P, 1996); (Weintraub P.G. and Rami Horowitz., 1999).

Theo Mo Mullen (1990) thì Pyriproxyfen được biết đến như một loại hoạt

chất có khả năng phòng trừ nhiều loài côn trùng bao gồm: rệp, bọ phấn, muỗi.

Theo EPPO/CABI (1996a), việc sử dụng thuốc hoá học phòng trừ bọ

phấn là biện pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất. Nhóm hoá chất có tiềm năng

nhất trong phòng trừ bọ phấn đó là nhóm thuốc điều hoà sinh trưởng (IRGs),

đây là những loại thuốc được sử dụng để trừ những loại sâu đã chống các

nhóm lân hữu cơ, clo hữu cơ, carbamat và pyrethroit.

30

Với việc phát triển mạnh mẽ, biện pháp hoá học đã kéo theo nhiều hậu

quả không mong muốn như ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của con người, gây

ô nhiễm môi trường, phát triển tính chống thuốc của dịch hại, tiêu diệt thiên

địch, phá vỡ mối cân bằng sinh thái, gây ra sự bùng phát về số lượng dịch hại.

Ngoài ra, thuốc bảo vệ thực vật còn gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con

người, động vật và môi trường. Chi phí bảo vệ thực vật tăng làm giảm hiệu

quả sản xuất, năng suất cây trồng bị đe doạ thường xuyên.

Gần đây, Viện Bảo vệ Thực vật và trường đại học Tây Sydney đã đề

xuất sử dụng dầu khoáng để phòng trừ hiệu quả loài bọ phấn đen viền trắng

Aleurocanthus spiniferus Quaintance hại trên cây có múi: phun thật kỹ dầu

khoáng với nồng độ 70-100ml dầu trong 10 lít nước, nếu không dùng các dầu

phun khác. Phun 2 tháng một lần. Mặt khác có thể dùng 40-50 ml dầu khoáng

trong 10 lít nước (Viện Bảo vệ thực vật, 2003).

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Ngày nay, do đầu tư thâm canh và sản xuất chuyên canh cùng với điều

kiện sinh thái của nước ta, đã tạo điều kiện cho dịch hại, sâu, bệnh phát triển

mạnh mẽ, diễn biến phức tạp. Điều này đang là yếu tố quan trọng hạn chế sự

phát triển diện tích, sản lượng cũng như chất lượng cây có múi. Theo thống kê

của Viện Bảo vệ thực vật (Viện BVTV) thì hiện nay trên cây có múi đã phát

hiện được hơn 80 loài sâu và hơn 40 loài bệnh phá hoại. Trong số côn trùng

hại cây có múi thì các loài thuộc bộ cánh đều Homoptera có số lượng đông

nhất. Chúng chích hút trên các bộ phận cây làm ức chế sinh trưởng, rụng lá,

hoa, quả non và đồng thời làm giảm giá trị thương phẩm của quả. Trong các

loài côn trùng gây hại trên cây có múi thì loài bọ phấn (Aleyrodidae:

Homoptera) là loài gây hại đặc biệt quan trọng. Ngoài việc chích hút dinh

dưỡng của cây, làm cho cây khô héo, chúng còn là môi giới truyền các bệnh

virus hay tạo môi trường thuận lợi cho bệnh muội đen phát triển gây hại (Viện

Bảo vệ Thực vật,1999b).

31

Những năm gần đây, biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đang

được phổ biến và áp dụng rộng rãi, bước đầu đã đạt được những kết quả rất

khả quan. Tuy nhiên, hiện nay các biện pháp phòng chống sâu hại nói chung

và bọ phấn nói riêng trên cây có múi ở nước ta vẫn chủ yếu là dùng biện pháp

hoá học. Điều này không những gây tốn kém về kinh tế cho người trồng cây

mà còn gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, môi trường, làm mất cân

bằng sinh thái và giảm giá trị thương phẩm. Việc dùng thuốc hóa học tràn lan

cũng chính là một nguyên nhân gây hiện tượng biến động mật độ, thành phần

các loài côn trùng trong tự nhiên một cách đột ngột, mất kiểm soát. Từ đó dẫn

đến việc bùng phát các đợt dịch hại, loài chủ yếu trở thành thứ yếu và loài thứ

yếu lại trở thành chủ yếu. Chúng ta có thể tìm hiểu về hiện tượng và nguyên

nhân thay đổi như sau:

Biến động số lượng côn trùng và nguyên nhân gây biến động số lượng

Những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến biến động thành phần loài bọ

phấn hại cây có múi ở Hà Nội và vùng phụ cận

Giống thay đổi:

+ Trong mấy chục năm trở lại đây, nhiều nước trên thế giới đã lai tạo

chọn lọc được nhiều giống cây trồng có khả năng chống chịu với sâu bệnh và

đem áp dụng trong sản xuất.

+ Việc tạo ra các giống có sức chống chịu với sâu bệnh góp phần to

lớn trong công tác bảo vệ thực vật, nhưng thực tế lại cho thấy những giống

chống chịu được những loại sâu bệnh này thì lại nhiễm loài sâu bệnh khác

và những giống này chỉ cho năng suất khá và việc dùng giống chống chịu

dẫn đến việc hình thành nòi sâu bệnh mới và nhất là mất tính kháng sâu

(Phạm Văn Lầm, 2006).

+ Riêng đối với các cây ăn quả có múi tại Hà Nội và các vùng lân cận,

qua điều tra tình tình bọ phấn gây hại, chúng tôi nhận thấy các loài cam, quýt,

bưởi có khả năng chống sâu hại cao, tỷ lệ bị hại do bọ phấn ít, đặc biệt trên

32

bưởi Diễn (thuộc Làng Phú Diễn, Từ Liêm), quýt (Quảng Bá, Tây Hồ), quất

(Khoái Châu, Hưng Yên). Bên cạnh đó, một số loài thường bị bọ phấn hại

nhiều hơn như bưởi Pôlo (Gia Lâm), cam đường canh (Xuân Phương, Từ

Liêm), cam Vinh (thị trấn Văn Giang, Hưng Yên).

+ Trong quá trình chăm sóc, đối phó với sâu bệnh, người dân thường sử

dụng thuốc hoá học nên thành phần sâu hại có thể ít đi nhưng mật độ của loài

có thể bị tăng lên và một số loài trở thành dịch lại chủ yếu mà trước đây

chúng là thứ yếu.

Cơ cấu cây trồng thay đổi:

+ Ngày nay, để đáp ứng với nhu cầu đa dạng của xã hội, càng ngày

chúng ta càng có thêm nhiều các loài cây trồng, việc đa dạng các loài cây

trồng thì thành phần sâu hại trong hệ sinh thái ngày càng đa dạng theo. Như

vậy, kéo theo các loài thiên địch càng phát huy được vai trò của chúng trong

việc điều hoà số lượng các loài gây hại. Khi cơ cấu cây trồng trong một vùng

thay đổi sẽ làm thay đổi số lượng, thành phần các loài sâu hại nói chung và

các loài bọ phấn gây hại nói riêng.

Kỹ thuật canh tác và kiểu hình canh tác:

+ Hệ thống canh tác trồng cây có múi tại Hà Nội và vùng phụ cận có

2 kiểu:

- Trồng thành vùng như các vùng trồng bưởi Diễn, cam đường canh,

quất ở Văn Giang, quất ở Đông Anh,...

- Trồng rải rác trong các hộ gia đình.

+ Chế độ bón phân cân đối, tưới tiêu hợp lý, cắt tỉa cành, vệ sinh thân

cây,... cũng tác động không nhỏ đến thành phần bọ phấn gây hại.

Khí hậu thời tiết:

+ Yếu tố khí hậu thời tiết như nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chiếu sáng,... có

ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của bọ phấn.

33

+ Thời tiết thường xuyên có ảnh hưởng rõ rệt đến các hoạt động sống

của côn trùng, tập tính, tốc độ phát triển, sức sinh sản và tỷ lệ chết cũng như

sự biến động quần thể của chúng.

+ Sự thay đổi theo nhịp điệu hàng năm, theo mùa, theo ngày đêm cũng

có ảnh hưởng đến một số loài côn trùng.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:

+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp góp phần nâng cao năng

suất cây trồng nếu như thực hiện đúng cách.

+ Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh

gây hại là một trong những nguyên nhân quan trọng tác động trực tiếp đến

biến động thành phần loài và số lượng các loài sâu hại nói chung và các loài

bọ phấn nói riêng, trong đó biện pháp hoá học là nguyên nhân chủ yếu nhất.

+ Việc thường xuyên dùng một loại thuốc sẽ làm sâu hình thành tính

kháng thuốc, số lượng các loài sâu kháng thuốc sẽ tăng lên nhanh chóng qua

các năm. Mặt khác người ta còn thấy rằng việc sử dụng thuốc hoá học có thể

làm giảm tỷ lệ sâu hại ở những năm đầu còn những năm tiếp theo mặc dù

lượng thuốc sử dụng nhiều hơn nhưng mật độ sâu hại không giảm mà còn

tăng hơn trước.

+ Việc tăng liều lượng và tần suất sử dụng thuốc hay đổi thuốc khác tạo

ra nhiều loài sâu kháng thuốc hơn, có thể làm xuất hiện thành phần loài côn

trùng mới, bên cạnh việc làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ

con người và vật nuôi.

Thành phần bọ phấn hại cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng

Nhằm khắc phục những khó khăn do ảnh hưởng của côn trùng đến năng

suất, phẩm chất và giá trị kinh tế của cây có múi, các nhà khoa học Việt Nam

đã điều tra xác định loài dịch hại nói chung, sâu hại chủ yếu nói riêng, đồng

thời nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài sâu hại chính trên cây có múi,

34

giúp chúng ta hiểu sâu hơn về chúng và qua đó đề xuất biện pháp thích hợp để

phòng và trừ chúng.

Ở nước ta, công trình nghiên cứu về bọ phấn còn rất ít, mới có một số

công bố về thành phần, mức độ gây hại, đặc tính sinh học của một số loài bọ

phấn như Nguyễn Văn Tuất (2003); Nguyễn Văn Liêm và cs (2008); Dẫn

theo Phạm Văn Lầm (2011); Đàm Ngọc Hân và cs.,…

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học của bọ phấn ở nước ta hầu hết tập

trung vào loài B. tabaci với các ký chủ như cà chua, dưa chuột, đậu đỗ (Hà

Quang Hùng và Nguyễn Thị Kim Oanh, 2007); Trần Đình Phả, 2008).

Theo tác giả Hồ Khắc Tín (1980) thì quy luật phát sinh của bọ phấn B.

tabaci phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Hàng ngày bọ phấn hoạt động

giao phối nhiều nhất lúc 5 - 6 giờ sáng và 4 - 5 giờ chiều. Bọ phấn cái thường

đẻ thành ổ từ 4 - 6 quả, đẻ tập trung ở lá bánh tẻ. Một con cái đẻ trung bình khoảng 50 - 85 trứng. Trong điều kiện nhiệt độ 18 - 190C và độ ẩm không khí

90% thì vòng đời của bọ phấn khoảng 35 - 54 ngày. Nhiệt độ thích hợp cho bọ phấn là 18 – 330C, ở 250C vòng đời là 22 - 33 ngày. Nhiệt độ trung bình mùa hè từ 340C trở lên sẽ làm cho bọ phấn chết rất nhiều và không thuận lợi

cho hoạt động sống của bọ phấn trưởng thành. Độ ẩm không khí phù hợp từ

80% trở lên, phù họp nhất là 90 - 95%. Bọ phấn phát triển quanh năm trên

đồng ruộng, diễn biến lứa phức tạp, gối nhau nên khó xác định số lứa. Trong

năm có 2 đợt phát sinh rộ là đầu tháng 3 và đầu tháng 5.

Bọ phấn gai đen là đối tượng gây hại rất phổ biến trên cam và bưởi ở vùng

Từ Liêm - Hà Nội, tuy có mật độ không cao chỉ đạt từ 0,62 đến 8,59 con/lá

nhưng tỷ lệ lá bị hại do chúng gây ra khá cao đạt từ 13,70 đến 37,30%. Trong

các trường hợp cần thiết, đây là đối tượng cần phải phòng trừ vì ngoài tác hại

trực tiếp BPGĐ là tác nhân gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho nấm muội

đen phát triển làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm giảm năng suất và

chất lượng quả (Nguyễn Văn Liêm và cs, 2008).

35

Các tác giả Hà Quang Hùng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2007) cho biết,

trưởng thành của bọ phấn B. tabaci có kiểu miệng chích hút. Trưởng thành

hoạt động linh hoạt, ban ngày đậu ở bên dưới mặt lá, khi bị khua động chúng

lập tức bay sang chỗ khác có thể bay cao 0,5 m và xa 1 - 2 m, hoạt động vào

sáng sớm và trời mát, không ưa ánh sáng mạnh.

Theo Quách Thị Ngọ (1998), khi nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên

địch trên cây có múi ở đồng bằng, trung du Bắc bộ cho thấy thành phần sâu

hại và thiên địch khá phong phú. Tác giả đã thu thập được 126 loài (trong số

này có 22 loài thiên địch) thuộc 29 họ trong 9 bộ côn trùng, 4 loài nhện hại

phổ biến và nhiều loài nhện có ích. Có 62 loài được giám định sơ bộ đến

giống và loài. Số loài đông nhất là bộ cánh đều (Homoptera). Ngoài ra còn

nhiều loài chưa có điều kiện giám định.

Vũ Khắc Nhượng (1993) đã bước đầu đánh giá về sâu bệnh hại trên cây

có múi ở các tỉnh phía Bắc trong mấy chục năm qua và thu thập được 150 loài

có mặt trên cây có múi. Trong số 150 loài này, các loài côn trùng chiếm 70%

còn lại là nấm, virus, vi khuẩn và các loài ký sinh thực vật. Bộ có nhiều loài

gây hại cho cây có múi là bộ cánh vẩy (Lepidoptera) với 45 loài, tiếp theo là

bộ cánh đều (Homoptera) với 32 loài.

Viện Bảo vệ Thực vật đã xác định được mới có một loài bọ phấn đen

viền trắng Aleurocanthus spiniferus Quaintance trên cây cam quýt. (Viện Bảo

vệ Thực vật, 1975).

Năm 1977-1978, Viện Bảo vệ Thực vật đã xác định được loài bọ phấn

đen Aleurocanthus woglumi Ashby và bọ phấn đen viền trắng Aleurocanthus

spiniferus Quaintance (Viện Bảo vệ Thực vật, 1999a).

Năm 1997-1998, Viện Bảo vệ Thực vật chỉ rõ: trên cây cam quýt mới

phát hiện loài bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi Ashby (Viện Bảo vệ Thực

vật, 1999b).

36

Trần Đình Phả (2005), khi nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái

của bọ phấn Trialeurodes vaporariorum Westwood (Homoptera:

Aleyrodidae) và ong ký sinh Encarsia formosa Gahan (Hymenoptera:

Aphelinidae) trong điều kiện ở Hàn Quốc có nhận xét:

- Bọ phấn Trialeurodes vaporariorum Westwood là loài sâu hại nhiều

loại cây cảnh và cây rau trong nhà lưới trên khắp thế giới. Bọ phấn không

những gây hại trực tiếp mà còn truyền bệnh virus cho cây trồng.

- Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của bọ phấn Trialeurodes vaporariorum Westwood ở pha trứng và ấu trùng là 250C. Nhiệt độ ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của bọ phấn. Nhiệt độ không đổi 250C và nhiệt độ dao động trong phòng 18,6-29,40C là tối ưu cho tỷ lệ sống của bọ phấn ở pha

trứng, ấu trùng, “nhộng giả”.

Cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của bọ phấn trắng Bemisia

tabaci, Trần Đình Phả nhận xét: thời gian phát dục bọ phấn ở các giai đoạn

trước trưởng thành kéo dài 19,75 ngày. Khả năng sinh sản của bọ phấn trắng

trung bình qua 3 đợt nuôi là 89,7 trứng/cái. Thời gian đẻ trứng kéo dài trung

bình 6,7 ngày. Khả năng sống sót của giai đoạn trước trưởng thành là 81,25%.

Lê Thị Tuyết Nhung (2008) đã thu thập được 6 loài bọ phấn thuộc họ

phụ Aleyrodinae trên các cây ăn quả có múi, rau họ hoa thập tự, lúa nước. Đã

giám định được tên khoa học cho 4 loài là: Aleurocanthus spiniferus,

Dialeurolonga rusostigmoides gây hại trên cam; Aleurocybotus indicus gây

hại trên lúa nước; Aleyrodes proletella trên cây rau súp lơ. Trong đó, 2 loài

Aleyrodes proletella, Dialeurolonga rusostigmoides lần đầu tiên được ghi

nhận ở Việt Nam.

Nguyễn Văn Liêm và cs (2008) đã nghiên cứu về thành phần và vai trò

của thiên địch trong hạn chế số lượng mật độ bọ phấn gai đen Aleurocanthus

spiniferus Quaintance hại cây ăn quả có múi. Kết quả nghiên cứu trên cam

37

Canh và bưởi Diễn tại vùng Từ Liêm - Hà Nội đó cho thấy: Bọ phấn gai đen

(BPGĐ) thường xuyên có mặt gây hại trên cam và bưởi trong tất cả các kỳ điều

tra nhưng có mật độ không cao. Các nghiên cứu cho thấy BPGĐ là đối tượng

rất phổ biến trên cam và bưởi và sự gây hại của chúng rất đáng kể. Do vậy, cần

phải có biện pháp phòng trừ thích hợp trong những trường hợp cần thiết.

Thành phần thiên địch của bọ phấn hại trên cây có múi

Theo tác giả Tạ Kim Chỉnh, nấm Beauveria bassiana sử dụng hầu hết

các nguồn thức ăn cacbon mà vi nấm khác vẫn thường sử dụng. Trên nguồn

thức ăn phức tạp như tinh bột, xellulo, kitin, trước hết nấm tiết ra enzym để

phân huỷ các hợp chất này thành các chất đơn phân tá sau đó mới đồng hoá

được chúng. Thành phần kitin trong môi trường nuôi cấy rất cần thiết đối với

các chủng vi nấm diệt côn trùng, kitin giúp cho sự phát triển và hình thành

bào tử đính cũng như bào tử chồi. Nguồn thức ăn nitơ là protein từ cơ thể ký

chủ là nền cơ chất giàu dinh dường nhất cho vi nấm sinh trưởng và phát triển,

sự có mặt của các chất kích thích sinh trưởng cũng như các vitamin cũng có

tác động thúc đẩy quá trình sinh trưởng của nấm (Tạ Kim Chỉnh, 1996).

Nguyễn Văn Liêm và cs (2008) cũng đã tìm thấy kẻ thù tự nhiên của bọ

phấn gai đen gồm có 7 loài:

+ Bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.), họ Coccinellidae: Coleoptera

+ Ruồi bắt mồi, họ Drosophilidae: Diptera

+ Bọ mắt vàng (Chrysopa sp.), họ Chrysopidae: Neuroptera

+ Ong đen (Prospaltella sp.), họ Encyrtidea: Hymenoptera

+ Ong đen nhỏ (Ablerus sp.), họ Aphilinidae: Hymenoptera

+ Nấm vàng mắt cua (Aschersonia confuens Henn), họ Nectrioidaceae:

Sphaeropsidales

+ Nấm vàng mắt cua (Aschersonia flava Petch), họ Nectrioidaceae:

Sphaeropsidales.

38

Các loài bắt mồi ăn thịt của bọ phấn gai đen tương đối phổ biến nhưng

có mật độ thấp và phản ứng số lượng của chúng với BPGĐ là không rõ ràng.

Trong một nghiên cứu gần đây, tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc – Đại học

Cần Thơ đã chỉ ra khả năng khống chế mật độ sâu hại nói chung, bọ phấn nói

riêng của loài Kiến vàng Oecophylla smaragdina trên những vườn trồng cây

có múi ở đồng bằng sông Cửu Long.

Tại đồng bằng sông Cửu Long, việc sử dụng kiến vàng Oecophylla

smaragdina trong các vườn cam quít là một tập quán rất lâu đời của nhiều bà

con trồng cam, quít. Nhiều nhà nông trồng cam quít cho rằng vườn cam quít

có kiến vàng trái sẽ bóng, ngọt và nhiều nước, đồng thời vườn có kiến vàng sẽ

ngăn chặn được sự xâm nhập của kiến hôi (Dolichodorus thoracicus), một

loại kiến mà theo bà con nếu hiện diện nhiều sẽ làm cho trái cam, quít, chanh,

bưởi bị sượng và khô nước. Do có tập quán lâu đời nên nhiều nông dân có

kinh nghiệm tốt trong việc nuôi và phát triển kiến vàng.

Ngoài khả năng làm gia tăng chất lượng trái, kiến vàng Oecophylla

smaragdina còn có khả năng rất cao trong việc khống chế bọ xít cam

Rhynchocoris humeralis, sâu bướm phượng (Papilio spp. - Papilionidae -

Lepidoptera). Bên cạnh đó, kiến vàng còn có khả năng hạn chế sự bộc phát

của nhiều loại dịch hại quan trọng khác như sâu vẽ bùa (Phyllocnistis

citrella), rầy chổng cánh (Diaphorina citri), rầy mềm Toxoptera spp., các loại

nhện (Phyllocoptruta oleivora, Panonychus citri, Polygotarsonemus latus)

gây bệnh da lu, da cám trên trái và bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn

Liberobacter asiaticum gây ra.

Vai trò thiên địch của kiến vàng được thể hiện rõ nét qua các hành vi tấn

công những loại côn trùng khác khi những loại này xâm nhập vào vùng lãnh

địa của kiến vàng. Do tập tính hoạt động tập thể nên kiến vàng có thể giết

những loại này rất nhanh và trong số những con mồi bị kiến tấn công, một số

được kiến tha về tổ để dùng làm thức ăn. Điều kiện thời tiết khí hậu của nhiều

39

vùng tại miền Nam Việt Nam rất thích hợp cho sự phát triển của kiến vàng O.

smaragdina, kiến có thể hiện diện suốt năm, cả mùa mưa lẫn mùa nắng với

mật số thường rất cao. Có thể sử dụng kiến vàng như một tác nhân phòng trị

sinh học rất tốt trong qui trình IPM trên cam, quít, chanh, bưởi (Nguyễn Thị

Thu Cúc, 2009).

* Tỷ lệ BPGĐ bị ký sinh trên cam Canh và bưởi Diễn vùng Từ Liêm -

Hà Nội: Các loài ong ký sinh trên BPGĐ gây hại trên cam và bưởi cũng

thường xuyên có mặt tuy tỷ lệ ký sinh không cao, trên cam tỷ lệ này biến

động từ 6,0 đến 28,62% còn trên bưởi là từ 10,0 đến 48,56%.

* Diễn biến mật độ một số loài bắt mồi ăn thịt của BPGĐ trên cam Canh

và bưởi Diễn ở vùng Từ Liêm - Hà Nội

+ Kết quả điều tra diễn biến mật độ của bọ rùa nhỏ Scymnus sp. và bọ

mắt vàng Chrysopa sp. ăn thịt BPGĐ trên cam Canh và bưởi Diễn ở vùng Từ

Liêm - Hà Nội cho thấy: Mặc dù bọ mắt vàng và bọ rùa nhỏ là các loài bắt

mồi hay gặp trên trên quần thể BPGĐ trên cam và bưởi nhưng mật độ của

chúng thường rất thấp. Bọ mắt vàng chỉ đạt 0,02 đến 0,23 con/chồi, bọ rùa

nhỏ chỉ đạt từ 0,02 đến 0,45 con/chồi và trong nhiều kỳ điều tra không ghi

nhận sự hiện diện của chúng (Nguyễn Văn Liêm và cs, 2008).

* Đặc điểm sinh học, sinh thái của ong Encasia formosa Gahan

Ong Encasia formosa là ký sinh sâu non của bọ phấn. Thời gian phát

triển của ong ký sinh từ khi trứng được đẻ vào vật chủ đến khi vật chủ trở thành xác đen kéo dài 10-11 ngày ở nhiệt độ 250C & 300C. Thời gian này đạt tới 14,5 ngày ở nhiệt độ 200C và 28,9 ngày ở nhiệt độ 150C. Khi nuôi nhân hàng loạt ong E. fomosa được tiến hành trong điều kiện phòng có điều hòa nhiệt độ ở nhiệt độ phòng không đổi 250C.

+ Nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ký sinh của ong E. fomosa. Số

lượng xác đen (sâu non bọ phấn bị ong ký sinh) thu được nhiều nhất ở nhiệt độ 250C. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy một ong trưởng thành cái có khả năng ký sinh được từ 8,7 đến 35,0 sâu non bọ phấn.

40

+ Trong thí nghiệm đã quan sát thấy hiện tượng ong ký sinh còn ăn thịt

cả ký chủ bọ phấn trắng. Như vậy, ong Encarsia fomosa Gahan vừa là ký sinh

vừa là loài ăn thịt bọ phấn trắng.

+ Ảnh hưởng của mật độ ấu trùng bọ phấn đến tỷ lệ ký sinh của ong

Encasia formosa: Tiến hành thí nghiệm với công thức thả ong ký sinh với tỷ

lệ 1 ong ký sinh trên 50 ký chủ cho tỷ lệ ong ký sinh thu được là 9,9% và tỷ lệ

trưởng thành bọ phấn thu được là 7,4%. Ong E. formosa vừa là ký sinh lại

vừa là bắt mồi ăn thịt. Bởi vậy trong nuôi nhân ong ký sinh hàng loạt thường

dùng công thức thả 1 ong trên 100 ký chủ. Công thức này cho tỷ lệ sâu non bị

ong ký sinh thu được cao và cho tỷ lệ bọ phấn trắng xuất hiện dưới 50%, tỷ

suất nhân đạt 26,2%.

Như vậy, thành phần thiên địch của bọ phấn gai đen (BPGĐ) ở vùng Từ

Liêm - Hà Nội tương đối nghèo nàn. Trong đó, loài ong ký sinh và loài bọ rùa

nhỏ là những thiên địch phổ biến hay bắt gặp nhất trên quần thể BPGĐ (Trần

Đình Phả, 2005).

Nghiên cứu biện pháp hoá học phòng trừ bọ phấn

Với việc phát triển mạnh mẽ, biện pháp hoá học đã kéo theo nhiều hậu

quả không mong muốn như ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của con người, gây

ô nhiễm môi trường, phát triển tính chống thuốc của dịch hại, tiêu diệt thiên

địch, phá vỡ mối cân bằng sinh thái, gây ra sự bùng phát về số lượng dịch hại.

Ngoài ra, thuốc bảo vệ thực vật còn gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con

người, động vật và môi trường. Chi phí bảo vệ thực vật tăng làm giảm hiệu

quả sản xuất, năng suất cây trồng bị đe doạ thường xuyên.

Năm 2003, Viện Bảo vệ thực vật đã hợp tác với Trường Đại học Tây

Sydney nghiên cứu sử dụng dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh

hại cây ăn quả có múi ở Việt Nam. Trong đó nêu ra kỹ thuật dầu khoáng

phòng trừ bọ phấn gai đen Aleurocanthus spiniferus. Phun kỹ thuật dầu

41

khoáng với nồng độ 70 – 100 ml dầu trong 10 lít nước, nếu không dùng các

dầu phun khác. Phun 2 tháng một lần. Mặt khác có thể dùng 40 – 50 ml dầu

khoáng trong 10 lít nước.

Nguyễn Thị Thu Cúc (2009) đưa ra khuyến cáo: việc sử dụng thuốc hợp

lý nhằm bảo vệ thiên địch của bọ phấn trắng là yếu tố rất quan trọng trong

công tác quản lý bọ phấn trắng trên cam quýt. Khi sự thiệt hại trở nên đáng

kể, có thể sử dụng các loại thuốc như Supracide, Sherpa, Sevin, Trebon,

Sagomycin, Confidor, Selecron... để phòng trị. Tốt nhất là sử dụng dầu

khoáng để phòng trị.

Qua đây, chúng ta có thể thấy các công trình nghiên cứu về bọ phấn hại

cây có múi nói chung và bọ phấn hại cây bưởi Diễn nói riêng trên thế giới

cũng như ở Việt Nam còn chưa nhiều. Đặc biệt chưa có công trình nào cụ thể

về mức độ gây hại cũng như cách phòng chống tổng hợp các loài bọ phấn hại

trên cây bưởi Diễn.

42

Chương 2

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu ngoài thực tiễn của chúng tôi được tiến hành tại các vùng

trồng cây có múi (bưởi Diễn) tại Hà Nội như Gia Lâm, Phú Diễn. Bên cạnh

đó chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu ở các vùng lân cận Hà Nội như vườn

trồng bưởi Diễn ở Văn Giang, Văn Lâm (Hưng Yên).

Thí nghiệm về xây dựng mô hình phối hợp quản lý bọ phấn hại cây bưởi

Diễn theo hướng tổng hợp được chúng tôi tiến hành tại Tại vườn K3, K4,

vườn 10 ha thuộc Xí nghiệp Phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du

lịch trực thuộc Công ty Đầu tư & PTNN Hà Nội (xã Minh Khai – Từ Liêm –

Hà Nội). Đối tượng nghiên cứu là bưởi Diễn từ 3-4 tuổi, là những cây được

chiết, ghép từ những cây bưởi Diễn 13-14 tuổi (trồng từ năm 1997, 1998).

Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của chúng tôi được tiến hành tại bộ

môn côn trùng, khoa Nông học của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ năm 2007 đến năm 2011,

trên các ruộng trồng và chăm sóc cây bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng,...

2.3. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU

Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

+ Túi nylon đựng mẫu, giấy lọc, giấy bản

+ Ống tube nhựa, vợt bắt côn trùng,...

+ Hộp petri, giá nuôi sâu, lồng nuôi sâu, kẹp nuôi sâu + Bút lông, cồn 70o và Formol 5% để ngâm mẫu

43

+ Bông y tế, giấy thấm nước, mút cắm hoa

+ Kính lúp cầm tay, kính hiển vi, panh, bút lông, cuộn giấy mác

+ Nhiệt - ẩm kế.

+ Tủ sinh thái ổn định nhiệt độ.

+ Thước đo, sổ sách, bút ghi số liệu điều tra, số liệu thí nghiệm.

Cấu tạo kẹp nuôi sâu: Kẹp được cấu tạo gồm 2 phần: Phần trụ lớn và

phần trụ nhỏ được làm bằng ống nước nhựa, ghép giữa phần trụ lớn và

nhỏ bằng một loại kẹp sắt. Phần đáy của trụ lớn được dán lưới với mắt

2 cm

m c 1

m c 5 . 0

lưới rất nhỏ.

Hình 2.1: Cấu tạo kẹp nuôi sâu

2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

+ Xác định thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội.

+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của hai loài bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby

hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội.

+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của loài ong Encarsia

opulenta Silvestri ký sinh trên loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance hại bưởi Diễn tại Hà Nội.

44

+ Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đang bán trên thị

trường về khả năng phòng chống hai loài bọ phấn trên. Từ đó đề xuất biện

pháp sử dụng thuốc hóa học phòng chống bọ phấn hại bưởi Diễn tại Hà Nội

một cách hợp lý.

+ Xây dựng mô hình hiệu quả phòng chống bọ phấn trên cây bưởi Diễn

tại Hà Nội.

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bọ phấn

hại cây bưởi Diễn và thiên địch của chúng tại vùng nghiên cứu

- Phương pháp thu mẫu

* Điều tra thành phần bọ phấn và thiên địch của chúng trên cây bưởi

Diễn được tiến hành theo phương pháp điều tra tự do, thu hái những bộ

phận của cây có bọ phấn hại bằng tay, để mẫu trong hộp nhựa đựng sâu,

theo phương pháp điều tra dự tính sâu bệnh hại cây trồng của Viện Bảo vệ

S.H. (1978).

Thực vật (1997). Kết hợp phương pháp điều tra của Mound, L.A.; Halsey,

* Ngắt các lá có bọ phấn bám ở trên cây bưởi Diễn mang về phòng thí

nghiệm đặt trong các hộp nhựa nuôi sâu, đáy hộp có giấy thấm nước, bộ phận

cây có bọ phấn được quấn bông thấm nước để giữ tươi. Tiếp tục nuôi chúng

trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ của phòng để xác định từng pha phát dục của

mỗi loài bọ phấn theo phương pháp điều tra dự tính sâu bệnh hại cây trồng

của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2003, 2004, 2005, 2007). Thu mẫu từng pha

để đo đếm kích thước, mô tả màu sắc, hình thái với n ≥ 30.

* Kết hợp quan sát trực tiếp ngoài đồng ruộng: nơi cư trú, đặc tính chích

hút, tập quán sinh hoạt. Xác định tần suất xuất hiện (%), từ đó đánh giá mức

độ xuất hiện của bọ phấn nói chung và từng loài nói riêng theo quy định.

45

- Phương pháp làm mẫu

Làm mẫu theo phương pháp của Mound, L.A.; Halsey, S.H., (1978); Martin J.H., (1999); Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cục Bảo vệ Thực vật (2003); Viện Bảo vệ Thực vật (1997).

Pha nhộng giả của bọ phấn được làm tiêu bản để giám định theo các

bước sau (Watson G.W., 2007):

+ Bước 1: Mẫu nhộng giả thu thập được cho vào cồn 800 trong thời gian 5 – 10 phút để giữ ổn định lớp vỏ kitin. Những mẫu đã ngâm lâu khoảng 2 tuần thì chuyển sang làm bước 2.

+ Bước 2: Chuyển mẫu xử lý cồn sang ngâm trong dung dịch KOH 10% và đun nóng ở nhiệt độ 600C – 800C. Kiểm tra mẫu 5 phút một lần dưới kính hiển vi soi nổi. Khi thấy nhộng giả trong suốt thì dừng lại, chuyển sang làm tiếp bước 3.

+ Bước 3: Rửa lại mẫu bằng nước cất trong khoảng 2 phút để loại bỏ

dung dịch KOH. Thao tác nhẹ nhàng để tránh làm nát mẫu.

+ Bước 4a: Nếu mẫu bị nhạt màu cần nhuộm mẫu bằng axit Fuchsin; cho thêm 2 giọt axit acetic băng để trung hòa hết hoàn toàn KOH, giữ nguyên trong 2 đến 10 phút sau đó chuyển sang bước 5.

+ Bước 4b: Nếu mẫu có nhiều sắc tố màu đen thì phải tiến hành tẩy trắng đến khi có màu nâu và có thể quan sát dễ dàng. Tiến hành loại bỏ nước ở

mẫu, thêm 3 giọt hydro peroxide đậm đặc và 3 giọt amoniac đậm đặc. Ngay khi mẫu đã được tẩy trắng, cho thêm vào 5 giọt axit acetic băng để ngừng phản ứng. Cần đậy đĩa petri lại để tránh khí, sau đó loại bỏ chất lỏng và

chuyển sang bước 5.

+ Bước 5: Rửa mẫu bàng cồn 100% từ 1 đến 2 lần.

+ Bước 6: Ngâm mẫu trong dầu đinh hương (clove oil) ít nhất 10 phút,

sau đó dùng giấy thấm để thấm hết dầu.

+ Bước 7: Nhỏ 1 giọt keo Canada lên mặt lam kính, đặt mẫu lên đó và

đậy lamen lại, giữ mẫu lam ở tủ ấm 50 – 700C trong 10 phút.

+ Bước 8: Làm khô slide ở nhiệt độ 350C.

46

- Phương pháp định loại

Mẫu bọ phấn để riêng từng đợt điều tra có nhãn ghi ngày điều tra, ruộng

điều tra. Mẫu đem về phòng thí nghiệm tiếp tục theo dõi tới khi trưởng thành

bọ phấn vũ hóa. Mẫu nhộng giả các loài bọ phấn thu thập và nuôi được định

loại dựa vào tài liệu của Esaki Teiso et al. (1950); Mound, L.A.; Halsey, S.H.

(1978); Martin J.H., (1999); dưới sự giúp đỡ của GS. TS. Hà Quang Hùng,

PGS. TS. Trần Đình Chiến, có tham khảo tài liệu trong, ngoài nước khác.

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái

học của các loài bọ phấn chính (Aleurocanthus spiniferus Quaintance,

Aleurocanthus woglumi Ashby)

Xác định đặc điểm hình thái của bọ phấn

- Mẫu vật thu được từ ngoài vườn bưởi Diễn được giữ nguyên trên lá,

cành rồi cắm vào tấm xốp mềm có tẩm nước để đảm bảo cho giá thể cây luôn

tươi. Đếm số bọ phấn trực tiếp bằng mắt (có sử dụng kính). Một phần mẫu bọ

phấn loài chủ yếu được chúng tôi theo dõi nhân nuôi tại phòng thí nghiệm (n

≥ 30), phần mẫu vật còn lại được lưu giữ trong lọ bảo quản mẫu côn trùng,

ngoài lọ dán nhãn ghi ngày thu mẫu, địa điểm thu mẫu, cây ký chủ lấy mẫu.

- Tiến hành phân loại, mô tả, đo đếm kích thước các pha phát dục để

phân loại đặc điểm hình thái sai khác giữa các loài bọ phấn. Đơn vị đo kích

thước được tính bằng milimet (mm). Để đo kích thước các pha phát dục của

bọ phấn chúng tôi sử dụng kính lúp 2 mắt để bàn, trên thị kính có thước đo

chia vạch, mỗi vạch là 0,1mm.

Xi

Dùng công thức thống kê sinh học để tính kích thước trung bình

X =

∑ n

Trong đó: X : Kích thước trung bình của từng pha phát dục

Xi: Giá trị kích thước cá thể thứ i

n: Số cá thể theo dõi

47

Xác định đặc điểm sinh học của bọ phấn chủ yếu

- Nuôi bọ phấn và thiên địch của chúng trong phòng thí nghiệm: Tiến

hành nuôi cá thể và tập thể loài bọ phấn cần nghiên cứu với n ≥ 30, với 3

lần nhắc lại ở nhiệt độ trong phòng thí nghiệm và nhiệt độ xác định (nuôi trong tủ định ôn ở nhiệt độ 25 - 300C) để quan sát tập tính sinh học, sự thay

đổi về đặc điểm hình thái. Xác định thời gian phát dục các pha, vòng đời,

khả năng đẻ trứng của con cái, tỷ lệ trứng nở (%), tỷ lệ chết do tự nhiên, do

thiên địch,... và các đặc điểm sinh học khác theo phương pháp của Viện

Bảo vệ Thực vật (1997).

- Thu bọ phấn trưởng thành từ ngoài tự nhiên cho vào hộp nuôi sâu cho

đẻ trứng, lấy 30 trứng đẻ cùng trong một ngày, cho mỗi trứng vào một hộp

nuôi sâu làm nguồn cho thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh vật học.

- Trứng sau khi cho vào hộp nuôi sâu được thường xuyên thay lá và quan

sát ghi chép để xác định thời gian trứng nở, thời gian các pha phát dục, thời

gian trước đẻ, số trứng đẻ, đến khi trưởng thành chết.

X

= ∑ Xini N

Thời gian phát dục trung bình của từng giai đoạn tính theo công thức:

Xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i ni: Số cá thể lột xác trong ngày thứ i N: Tổng số cá thể theo dõi

Trong đó: X: Thời gian phát dục trung bình của từng pha Tính sai số theo công thức như ở phần tính toán kích thước trung bình

các pha phát dục của bọ phấn.

Đánh dấu theo dõi sự gây hại của bọ phấn trên lá, hoa, quả qua các thời

kỳ khác nhau của cây trồng. Phân cấp hại theo phương pháp của Banks (1955)

kết hợp với phương pháp của Strick Land (1954).

48

Cấp 0: Không có sâu hại

Cấp 1: Rất nhẹ - gây hại dưới 5% diện tích bộ phận bị hại

Cấp 2: Nhẹ - từ 5% - 15% diện tích bộ phận bị hại

Cấp 3: Trung bình - từ 15% - 25% diện tích bộ phận bị hại

Cấp 4: Nặng trên 25% diện tích bộ phận bị hại

Bảng phân cấp này còn dựa trên cơ sở mức độ gây hại của bọ phấn tới

năng suất, chất lượng quả.

Điều tra tình hình phát sinh gây hại, diễn biến mật độ của bọ phấn chính

hại trên cây bưởi Diễn

Dùng kính lúp tay điều tra 1 lá đại diện ở mỗi tầng lá sau đó phân cấp hại

theo phân cấp của Cục BVTV (2004) như sau:

- Cấp 1: Nhẹ (Bọ phấn xuất hiện rải rác ở tầng lá gốc).

- Cấp 2: Trung bình (Bọ phấn hại phân bố dưới 1/3 số nhánh).

- Cấp 3: Nặng (Bọ phấn hại phân bố trên 1/3 số nhánh).

[(N1 x 1) + (N2 x 2) + (N3 x 3)] Chỉ số hại của bọ phấn (%) = × 100 N x n

N: Tổng số cây điều tra.

n: Cấp hại cao nhất ( n =3).

N1, N2, N3: là số cây có cấp hại tương ứng với các cấp 1, cấp 2, cấp 3.

Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cây có múi (bưởi Diễn, bưởi Đoan

Hùng,...) theo kỹ thuật sản xuất, giống, chăm sóc, đất đai, điều kiện thời tiết,...

đến diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của bọ phấn chủ yếu và thiên địch của bọ phấn

tại vùng nghiên cứu, chúng tôi bố trí các vườn bưởi Diễn thích hợp để điều

tra, theo dõi. Phương pháp tiến hành như trên.

Tính sai số theo công thức:

δ n

X= X ±

49

t: tra bảng t (Student - Fisher) với độ tin cậy P = 95% và độ tự do v =

δ: Độ lệch chuẩn

n - 1

n: Số cá thể theo dõi.

Xi X −

Độ lệch chuẩn được tính theo công thức:

(

)

δ

=

n

1

Quan sát đặc điểm hình thái ở từng pha phát dục của bọ phấn dưới kính

hiển vi, đo kích thước của từng pha phát dục với n≥30.

Phương pháp nhân nuôi bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance làm ký chủ cho nghiên cứu ong ký sinh Encarsia opulenta

- Lấy mẫu bọ phấn ngoài ruộng, sau đó để ẩm cho trưởng thành bọ

phấn vũ hoá, bắt một cặp trưởng thành bọ phấn (gồm 1 đực và 1 cái) thả

vào lồng nuôi có lá bưởi tươi và bổ sung mật ong nguyên chất. Sau khi

trưởng thành cái đẻ trứng, tiếp tục nuôi trong lồng cho đến khi trứng nở,

sâu non tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, nhộng giả để làm kí chủ cho ong ký sinh

Encarsia opulenta.

Nuôi cá thể: Sau khi trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance đẻ trứng trong lồng nuôi sâu thì giữ lại 1 trứng để nuôi tiếp ra sâu

non tuổi 1, tiếp tục ra tuổi 2, 3, nhộng giả và trưởng thành.

- Nuôi tập thể: Sau khi trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance đẻ trứng giữ nguyên số trứng trong lồng nuôi sâu và

tiếp tục nuôi đến tuổi 1, 2, 3, nhộng giả và trưởng thành. Cũng có thể lấy mẫu

sâu non bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance ngoài ruộng về sau đó

để trong kẹp hay lồng nuôi sâu và theo dõi chúng.

50

2.5.3. Xây dựng và thực hiện biện pháp phối hợp phòng chống hiệu quả

bọ phấn hại cây bưởi Diễn

Biện pháp sinh học

Nghiên cứu khả năng ký sinh của ong Encarsia opulenta

+ Quan sát tập tính hoạt động của ong ký sinh bọ phấn trên cây bưởi

Diễn trong giá thể nuôi trong phòng thí nghiệm.

+ Nuôi sinh học loài ong ký sinh của bọ phấn chính trên cây bưởi Diễn

ở điểm nghiên cứu, với nhiệt độ của phòng thí nghiệm (n≥30).

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ong Encarsia opulenta

Xác định thời gian phát dục của pha trứng: Nuôi trưởng thành ong ký

sinh trong lồng nuôi sâu có bổ sung mật ong, mỗi lồng có 1 cái và 1 đực,

trong lồng để sẵn phần lá bưởi tươi có sẵn thức ăn (sâu non hoặc nhộng giả

của bọ phấn). Mổ sâu non và nhộng giả bọ phấn để xác định thời gian phát

dục của pha trứng và tỷ lệ ký sinh của ong, đồng thời quan sát đặc điểm của

trứng ong ký sinh Encarsia opulenta.

Xác định thời gian phát dục của pha sâu non: Tiếp tục mổ sâu non bọ

phấn của những ngày tiếp theo để xác định thời gian phát dục của pha sâu non

tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3. Quan sát hình thái, hoạt động sâu non ong ký sinh

Encarsia opulenta.

Xác định thời gian phát triển của pha nhộng: Tiếp tục mổ sâu non bọ

phấn bị ký sinh trong những ngày tiếp theo, xác định thời gian phát dục của

pha nhộng. Tiếp tục theo dõi sâu non bọ phấn của những ngày tiếp theo để

xác định thời gian vũ hóa của ong ký sinh Encarsia opulenta .

Xác định thời gian sống của trưởng thành: Trưởng thành được chuyển

vào lồng nuôi sâu có sâu non bọ phấn mới, bổ sung mật ong làm thức ăn

thêm. Theo dõi ngày trưởng thành chết từ đó tính được thời gian sống của

trưởng thành.

51

Xác định tỷ lệ ký sinh đối với từng pha sâu non bọ phấn.

* Thả ong Encarsia opulenta vào những lồng nuôi sâu có bổ sung mật

ong ở những pha sâu non bọ phấn khác nhau: Tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, và nhộng

giả. Theo dõi tỷ lệ bị ký sinh của bọ phấn, từ đó xác định được tuổi nào sâu

non bọ phấn bị ong ký sinh Encarsia opulenta nhiều hơn.

Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo Thompson (1950), Hayat

(1972). Đánh giá hiệu quả theo Abbott (1970).

Biện pháp canh tác kỹ thuật

Tìm hiểu mối quan hệ giữa cây bưởi Diễn với bọ phấn dưới ảnh hưởng

của giống, tuổi cây, ... các yếu tố thí nghiệm được bố trí theo diện tích lớn

không lặp lại, tiến hành trong cả 4 vụ ra lộc của cây bưởi Diễn. Phương pháp

thực hiện theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật (1968 và 2000).

Quá trình trồng và xây dựng vườn bưởi Diễn thí nghiệm chúng tôi đã

tham khảo Qui trình kỹ thuật trồng cây bưởi Diễn của Viện Rau quả (2005)

(Xem phần phụ lục), bổ sung, thay đổi một số chỉ tiêu cho phù hợp với nội

dung nghiên cứu.

Biện pháp hóa học

Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học hiện đang sử dụng trong

sản xuất cây ăn quả để phòng trừ bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn, tiến hành thử

nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng theo phương pháp của Cục Bảo vệ

Thực vật (2000) với 4 loại thuốc và dầu khoáng. Tham khảo tài liệu của Viện

Bảo vệ Thực vật (2003), Nguyễn Trần Oánh và cs. (2006), Cục BVTV (2010).

Thí nghiệm trong phòng được tiến hành như sau:

Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng là:

- Vibaba 50ND: tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, là hỗn hợp của chất

Diazinon (30%) + chất Fenobucarb (20%). Trong đó Diazinon thuộc nhóm

lân hữu cơ còn Fenobucarb thuộc nhóm Cacbamat.

52

- Suprathion 40EC: là hợp chất Methidathion thuộc nhóm lân hữu cơ, có

tác dụng tiếp xúc và vị độc.

- Trebon 10EC: là hợp chất Etofenprox, thuộc nhóm Pyrethroid, có tác

dụng vị độc, phổ tác dụng rộng.

- Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin: Dầu khoáng có tác dụng bít lỗ thở

làm sâu ngạt thở mà chết, ngoài ra còn xua đuổi sâu trưởng thành không đến

đẻ trứng và làm ung trứng. Dầu không độc hại với người và môi trường. Chất

Abamectin có nguồn gốc sinh học, được chiết xuất trong môi trường nuôi cấy

loài nấm Streptomyces avermitilis. Thuốc có tác động diệt sâu qua đường tiếp

xúc, vị độc và có khả năng thấm sâu, hiệu lực diệt sâu nhanh và mạnh không

thua kém thuốc hóa học.

Đây là các loại thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trong nông

nghiệp ở Việt Nam. Đồng thời được bán rộng rãi trên thị trường và được

người nông dân vùng trồng cây có múi sử dụng để phòng trừ sâu hại trên

vườn trồng cây ăn quả. Các loại thuốc được chọn bao gồm thuốc hóa học và

sinh học thuộc các gốc khác nhau nhằm tìm ra loại thuốc phòng chống bọ

phấn hại bưởi Diễn hiệu quả nhất mà vẫn an toàn cho môi trường.

Mỗi loại thuốc thử nghiệm 3 lần, pha thuốc theo nồng độ khuyến cáo của

nhà sản xuất ghi trên nhãn. Theo dõi số lượng của bọ phấn sống ở các công

thức trước và sau khi xử lý thuốc 1, 3, 5 và 7 ngày.

Tính hiệu lực của thuốc trừ bọ phấn trong phòng thí nghiệm theo công

thức Abbott:

Ca-Ta H% = × 100 Ca

Trong đó: H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm

Ca: là số lượng cá thể sống ở công thức đối chứng sau xử lý

53

Ta: là số lượng cá thể sống ở công thức thí nghiệm sau xử lý

Thí nghiệm ngoài đồng ruộng được tiến hành như sau:

- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được thực hiện trên vườn trồng

bưởi Diễn 4 tuổi là những cây được chiết, ghép từ những cây bưởi Diễn 13 -

14 tuổi (trồng từ năm 1997,1998)

- Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn K3, K4, khu vườn 10 ha thuộc Xí

nghiệp Phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch trực thuộc Công ty

Đầu tư & PTNN Hà Nội (xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội).

- Địa chỉ: Minh Khai - Từ Liêm - Hà Nội

Các loại thuốc và dầu khoáng được sử dụng là:

+ Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin;

+ Vibaba 50ND;

+ Suprathion 40EC;

+ Trebon 10EC.

- Lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô n = 25 cây (256 m2/ô), điều tra các hướng

Đông - Tây, Nam - Bắc

Thí nghiệm bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 5

công thức:

- CT 1: Hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin;

- CT 2: Vibaba 50ND;

- CT 3: Suprathion 40EC;

- CT 4: Trebon 10EC;

- CT 5: Đối chứng phun nước lã.

Mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc gồm 1 ô

tiêu chuẩn (25 cây) đồng đều nhau về giai đoạn sinh trưởng và mật độ sâu hại

trước phun.

Hiệu lực thuốc BVTV được tính theo công thức Henderson - Tilton:

54

H (%) = 1 - 100 x

Ta x Cb Tb x Ca T: Số sâu sống ở công thức phun thuốc; C: Số sâu sống ở CT đối chứng;

a: Sau phun; b: Trước phun.

- Thời gian thực hiện: vụ Xuân Hè; vụ Thu Đông.

2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi

Độ thường gặp

- Mức độ thường gặp của loài bọ phấn

Tổng điểm có loài bọ phấn cần xác định x 100 Mức độ thường gặp (%) = Tổng số điểm điều tra

Mức độ thường gặp: được tính dựa vào mức độ xuất hiện.

+ + + : Rất phổ biến (xuất hiện > 50%)

+ + : Phổ biến (xuất hiện từ 20-50%)

+ : Ít phổ biến (xuất hiện từ 5-20%)

- : Rất ít phổ biến (xuất hiện từ <5%)

Từ đó xác định loài gây hại chủ yếu.

Mật độ bọ phấn

Tổng số cá thể bọ phấn điều tra (con) Mật độ bọ phấn (con/lá) = Tổng số lá điều tra trên 1 cây (lá)

Kích thước trung bình từng pha phát dục của bọ phấn (mm)

X =

X1+X2+……….+Xn

N

X1, X2......, Xn kích thước của từng cá thể (mm)

N: Tổng số cá thể theo dõi

Thời gian phát dục của cá thể ở từng pha phát dục của bọ phấn (ngày)

X =

X1+X2+……….+Xn

N

55

X1,X2,……,Xn: Thời gian phát dục của từng cá thể của từng pha (ngày)

N: Tổng số cá thể theo dõi

100×

Tỷ lệ nở của trứng bọ phấn

n N

Tỷ lệ trứng nở (%) =

n: Số quả trứng nở

N: Số quả trứng theo dõi

Vòng đời trung bình của bọ phấn

X = X1+X2+……….+Xn

X: Vòng đời trung bình của bọ phấn

X1,X2,…….,Xn: Thời gian phát dục trung bình của từng pha

Quan sát đặc điểm hình thái ở từng pha phát dục của bọ phấn dưới kính

hiển vi, đo kích thước của từng pha phát dục với n≥30.

Tỷ lệ hại

Tổng số lá bị hại Tỷ lệ hại (%) = x 100 Tổng số lá điều tra

Tỷ lệ ký sinh của ong

n Tỷ lệ ký sinh (%) = x 100 N

n: Số cá thể bị ký sinh

N: Số cá thể thí nghiệm

2.5.5. Phương pháp tính toán số liệu

- Số liệu được tính toán và xử lý bằng chương trình Excel 2003 và

2

X

)

IRRISTAT 4.0

( −∑ X i n 1 −

X ± Δ ở độ tin cậy 95%

S =

St

Δ =

N

56

Δ : Sai số ước lượng

Trong đó:

t: Tra bảng Student ở mức tin cậy 95%, bậc tự do n-1

n: Dung lượng mẫu thí nghiệm

S: Độ lệch chuẩn

- Tính sai số theo công thức:

S n

X = X ±

Phân tích sai khác giữa các công thức theo Duncan tính DMRT với độ

tin cậy 95%.

57

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. THÀNH PHẦN BỌ PHẤN HẠI CÂY BƯỞI DIỄN TẠI HÀ NỘI

Chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần bọ phấn gây hại cây bưởi

Diễn và thiên địch của chúng tại vùng nghiên cứu. Cụ thể là tại các vùng

trồng cây bưởi Diễn của Hà Nội, như Từ Liêm, Gia Lâm, Đông Anh,... Kết

quả đã ghi nhận được có 9 loài bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại vùng

nghiên cứu (bảng 3.1).

Bảng 3.1: Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, 2007 - 2009

Mức độ phổ biến

STT

Tên khoa học

2007

2008

2009

Aleurocanthus citriperdus (Quaintance et Barker)

++

+

+

1

Aleurocanthus spiniferus (Quaintance)

+++

+++

+++

2

Aleurocanthus woglumi (Ashby)

+++

+++

+++

3

Aleurodicus dispersus (Russell)

-

-

+

4

Aleuroclava jasmini (Takahashi)

+

++

++

5

Bemisia tabaci (Gennadius)

++

+

++

6

7 Dialeurodes citri (Ashmead)

+

+

++

8 Dialeurodes citrifolii (Morgan)

++

-

+

9

Parabemisia myrice (Kuwana)

+

++

+

Mức độ phổ biến:

+ + +

: Rất phổ biến (XH > 50%)

+ +

: Phổ biến (XH từ 20-50%)

+

: Ít phổ biến (XH từ 5-20%)

-

: Rất ít phổ biến (XH<5%)

58

Theo kết quả bảng 3.1, chúng tôi thấy:

+ Trên cây bưởi diễn tại Hà Nội đã phát hiện được 9 loài bọ phấn gây hại.

+ So sánh với Danh lục bọ phấn hại trên bưởi của Bộ nông nghiệp và

PTNT công bố năm 2010 thì có 1 loài mới là: Aleurodicus dispersus

(Russell). Một số loài như: Aleuroclava psidii (Singh); Aleurolobus marlatii

(Quaintaince); Aleurolobus sp.; Bemisia giffardi (Kotinsky); Dialeurodes sp.

không phát hiện thấy so với công bố của Đàm Ngọc Hân năm 2009. Tuy

nhiên lại phát hiện thấy loài Bemisia tabaci (Gennadius); loài Parabemisia

myricae (Kuwana) so với kết quả của tác giả này.

+ Trong 9 loài bọ phấn gây hại thì có 2 loài là Aleurocanthus spiniferus

Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby có mức độ phổ biến cao nhất

qua các năm. Trong suốt thời gian điều tra nghiên cứu, các tháng 10, 4 và 5

thì 2 loài bọ phấn trên được tìm thấy phổ biến nhất trên cây bưởi Diễn tại Hà

nội. Cũng từ kết quả này chúng tôi tập chung nghiên cứu về đặc điểm hình

thái, sinh học, sinh thái học của 2 loài bọ phấn nói trên làm cơ sở cho việc

phòng chống tác hại của chúng gây ra trên cây bưởi Diễn.

+ Hình thái sinh học của các loài bọ phấn mà chúng tôi thu thập được

trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội có các đặc điểm tương đồng với mô tả của các

tác giả Đàm Ngọc Hân hay Martin, J. H., cụ thể là:

- Ở mặt bụng, nhộng giả bọ phấn có 2 cặp lỗ thở giúp cho quá trình hô

hấp, một cặp ở gần chân sau, một cặp gần lỗ bài tiết. Không khí bên ngoài đi

vào các lỗ thở qua các nếp gấp ở ngực và đuôi. Ở vị trí các nếp gấp gặp mép

có thể tạo những hình dạng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong phân loại

(hình răng lược, lỗ khuyên...). Hình dạng của mép (nhẵn, răng cưa, răng tròn

nhỏ) cũng có thể khác nhau giữa các loài.

- Nhộng giả ở tất cả các loài bọ phấn đều có 3 đôi lông cố định ở mép

ngoài: 1 đôi lông gai trước, 1 đôi lông gai sau, 1 đôi lông đuôi. Các đôi lông

này có thể khác nhau về kích thước và độ dài. Ngoài ra ở vùng rìa, các đôi

59

lông có thể xuất hiện ở vị trí khác nhau, có thể là 14 hoặc 16 cặp, có thể phân

đốt hoặc không phân đốt.

- Các loại lông gai nhỏ, lông dạng sợi, lông dạng ống có thể xuất hiện rải

rác ở mặt lưng của ấu trùng bọ phấn. Các mấu gai, nếu có thường ở vùng đệm

hay vùng rìa. Bề mặt lá gồ ghề nhiều lông còn kích thích sự phát triển các nốt

sần ở giữa các đốt bụng.

- Một trong những đặc điểm phân loại khác cần chú ý trong phân loại

nhộng giả là hình dạng của lỗ bài tiết, nắp, phiến hình lưỡi trong lỗ bài tiết và

khoảng cách từ cuối lỗ bài tiết đến đuôi. Phiến hình lưỡi của các loài bọ phấn

có sự khác nhau về hình dáng (hình lưỡi, hình tròn hoặc chia làm các thùy),

độ dài, số cặp lông ở đầu phiến.

+ Căn cứ vào mẫu pha nhộng giả các loài bọ phấn thu thập được, sau khi

xử lý, chúng tôi đã tiến hành vẽ sơ đồ, mô tả một số đặc điểm pha nhộng giả

của các loài bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội.

1. Aleurocanthus citriperdus Quaintance et Baker:

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.1. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Aleurocanthus citriperdus Quaintance et Baker

60

Nhộng giả có hình ovan, màu xám đen. Kích thước khoảng 0,71 x

0,52mm. Viền sáp màu trắng, rộng, nhìn rất rõ ràng. Các gai lông trên lưng

dài, có kích thước gần bằng nhau. Ở ba đốt bụng 1, 3 và 7 mỗi đốt có một đôi

gai có kích thước tương tự nhau, dài khoảng 0,19mm. Lỗ hậu môn hình bán

nguyệt, nắp hình tròn, che kín lỗ. Phiến hình lưỡi trong lỗ bài tiết ngắn không

quan sát thấy. Rãnh đuôi ngắn, mờ.

2. Aleurocanthus spiniferus Quaintance:

Nhộng giả có kích thước khoảng 1,23 × 0,91mm, có 11 đôi gai nhọn ở

vùng rìa; các đôi gai này có chiều dài tương tự nhau. Các răng ở mép nhỏ, đều

nhau (5 đến 7 răng/0,01mm). Lỗ bài tiết hình tròn với một đôi lông ngắn bằng

đường kính của lỗ nằm phía trên. Nắp hậu môn hình tròn, che kín lỗ bài tiết,

phiến hình lưỡi trong lỗ bài tiết ẩn không quan sát thấy.

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.2. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Aleurocanthus spiniferus Quaintance

61

3. Aleurocanthus woglumi Ashby:

Nhộng giả có kích thước khoảng 1,22 × 0,89mm, màu đen bóng, có 11

đôi gai nhọn ở vùng rìa; đôi gai ở phía đuôi dài gấp đôi các đôi còn lại. Các

răng ở mép lớn (3,5 đến 5 răng/0,01mm). Lỗ bài tiết hình tim với một đôi

lông ngắn nằm phía trên. Nắp hậu môn hình tròn, che kín lỗ bài tiết, phiến

hình lưỡi ẩn không quan sát thấy.

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.3. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Aleurocanthus woglumi Ashby

4. Aleurodicus dispersus Russell:

Pha nhộng giả có 4 cặp lỗ sáp kép ở phía bụng, một cặp lỗ sáp kép ở phía

đầu, mấu gai trong lỗ sáp kép có chiều dài bằng đường kính lỗ sáp. Lỗ hậu

môn hình bán nguyệt. Trong lỗ có phiến hình lưỡi dài, đầu phiến có 4 lông,

chiều dài của 4 lông này tương đương nhau. Chiều dài phiến hình lưỡi gấp 2

lần đường kính của lỗ, vượt ra ngoài lỗ hậu môn. Mép lỗ hậu môn trơn nhẵn,

có 12 đôi lông ngắn. Bên ngoài lỗ hậu môn, ngay tại rìa mép có nhiều lỗ nhỏ

hình số 8.

62

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.4. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Aleurodicus dispersus Russell

5. Aleuroclava jasmini Takahashi:

Nhộng giả có kích thước nhỏ, khoảng 0,69 × 0,52mm, hình ôvan, hơi

phình ra ở giữa. Lỗ bài tiết hình gần tròn với một đôi lông ngắn bằng một

nửa của lỗ nằm phía trên. Nắp hậu môn hình tròn, che kín lỗ bài tiết, phiến

hình lưỡi ẩn không quan sát thấy. Ở vùng rìa có nhiều mấu gai nhỏ hình

tam giác xếp cạnh nhau. Ở chỗ lõm do nếp gấp ngực gặp mép có mấu gai

nhỏ hướng ra ngoài.

63

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.5. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Aleuroclava jasmini Takahashi

6. Bemisia tabaci Gennadius:

Pha nhộng giả có hình ovan, trên lưng có nhiều gai nhỏ, lông đuôi dài,

nhọn. Kích thước pha nhộng giả khoảng 0,88 x 0,65mm, màu vàng kem,

trong suốt. Đốt bụng thứ 6 dài gấp đôi đốt bụng thứ 7, có đôi lông đuôi dài, có

một đường khớp chạy ngang ngực nhưng không kéo dài tới mép. Lỗ hậu môn

có hình quả lê (hay hình tam giác), phía bên ngoài có một đôi gai nhỏ. Nắp lỗ

hậu môn ngắn, không che kín lỗ. Bên trong lỗ hậu môn có phiến hình lưỡi dài

hình mũi mác, đầu có một đôi lông, phiến hình lưỡi không vượt ra khỏi lỗ

hậu môn.

64

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.6. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Bemisia tabaci Gennadius

7. Dialeurodes citri Ashmead:

Nhộng giả có kích thước khoảng 1,11 × 0,86mm. Ở vùng rìa có 11 đôi

lông rất bé. Lỗ hậu môn hình gần tròn với vành rộng và các gai phía bên

trong. Nắp lớn che kín phiến hình lưỡi. Ở mặt bụng có các nếp gấp với các

nốt sần nhỏ. Lỗ bài tiết hình tam giác và gần như bị che kín bởi nắp hình tim,

phiến hình lưỡi bị ẩn không quan sát thấy.

65

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.7. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Dialeurodes citri Ashmead

8. Dialeurodes citrifolii Morgan:

Nhộng giả có hình ovan, màu vàng kem, dẹt, nằm bám sát vào mặt lá

bưởi. Trên thân có các đốm màu vàng nhạt, lớp sáp mỏng màu trắng bao phủ

toàn thân, chủ yếu là tập trung ở bên rìa. Khi sắp vũ hóa nhộng giả chuyển

màu trắng đục. Kích thước khoảng 17,5 x 13,5mm. Lông đuôi, lông gai nhỏ.

Lỗ bài tiết hình tròn, rìa phía trong lỗ có răng cưa. Nắp lỗ bài tiết hình tròn,

lớn, che kín lỗ. Phiến hình lưỡi trong lỗ bài tiết không quan sát thấy. Rãnh

đuôi mờ, có nhiều đốm nhỏ hình tròn.

66

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.8. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Dialeurodes citrifolii Morgan

9. Parabemisia myricae Kuwana:

Nhộng giả màu trắng trong, hơi vàng. Lớp sáp mỏng, diềm sáp màu

trắng đục, trong. Cơ thể có hình ovan hơi tròn, kích thước 0,73 x 0, 55mm.

Đốt bụng thứ 7 rất ngắn.Có nhiều nốt tròn xếp cạnh nhau ở vùng rìa. Có 15

đôi lông gai ngắn ở mép. Lỗ bài tiết hình quả lê, nắp hình bán nguyệt không

che kín lỗ. Phiến hình lưỡi hình mác, đầu phiến tròn, có hai lông dài. Rãnh

đuôi có nhiều đốm nhỏ chạy dọc từ dưới lỗ hậu môn đến đuôi.

67

(Nguồn: Lê Lân, 2011)

Hình 3.9. Sơ đồ pha nhộng giả của loài Parabemisia myricae Kuwana

3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA HAI

LOÀI BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus Quaintance VÀ Aleurocanthus

woglumi Ashby

3.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance.

3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trải qua các

pha phát phát dục là pha trứng, sâu non tuổi 1, sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3,

nhộng giả và trưởng thành. Đặc điểm cụ thể của từng pha như sau:

68

+ Pha trứng: Trứng có hình múi cam (chanh), có cuống để đính vào bề

mặt của lá. Trứng mới đẻ ra có màu trắng đục, một ngày sau khi trứng được

đẻ ra trứng có màu vàng nhạt, sau đến 2-3 ngày tiếp trứng có màu đậm hơn,

rồi màu nâu vàng nhạt, nâu vàng sẫm ở một đầu của quả trứng sau đó lan dần

hết cả quả trứng, màu nâu sẫm trước ngày nở từ 3-5 ngày. Trứng được đẻ

thành ổ nhưng không theo hàng lối (hình 3.10; 3.11).

Hình 3.10: Trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.11: Ổ trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance đẻ không theo hàng lối

+ Pha sâu non

- Sâu non tuổi 1: khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có

màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen, chúng có thể di chuyển

được nhờ 3 đôi chân, đây là giai đoạn di chuyển phát tán của sâu non bọ phấn

tuy nhiên tốc độ di chuyển rất chậm và hầu như chỉ ở trên 1 lá (hình 3.12).

Trên lưng có 2 đôi lông rất dài màu đen, phía trước có 3 đôi lông, phía sau có

2 đôi lông. Lúc mới nở cơ thể chưa có diềm trắng, sau 1 khoảng thời gian

ngắn cơ thể sâu non bắt đầu cố định lại trên lá và hình thành diềm trắng nhỏ

bao quanh cơ thể. Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen bóng. Khi đó trên lưng

hình thành 2 dải mảnh màu trắng và khi lột xác chuyển tuổi cơ thể tách ra từ 2

dải trắng đó.

69

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.12: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus spiniferus Quaintance có chân

m m 1

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.13: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus spiniferus Quaintance hình thành diềm trắng

- Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, màu vàng óng, không có chân, có gai

nhỏ trên lưng (khoảng 5-6 đôi), có diềm trắng bao quanh cơ thể rõ hơn ở tuổi

1. Khi đẫy sức cơ thể dần chuyển sang màu nâu. Nhìn từ trên có thể thấy được

hình ảnh của cơ thể bọ phấn hình thành bên trong (hình 3.14).

70

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.14: Sâu non tuổi 2 Aleurocanthus spiniferus Quaintance

- Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip hơn và lồi hơn ở tuổi 2, màu nâu đen,

không có chân, có 10 đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp trắng

bao quanh cơ thể rõ và to hơn ở tuổi 2 (hình 3.15).

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.15: Sâu non tuổi 3 Aleurocanthus spiniferus Quaintance

71

- Pha nhộng giả: Cơ thể hình ovan và lồi hơn nhiều ở tuổi 3, màu đen

bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng, diềm sáp màu trắng bóng có nhiều vết cắt (rách) trên bề mặt và rất lớn (hình 3.16).

(Nguồn: Lê Lân, 2008) + Trưởng thành: Đầu màu nâu đen, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu đen có 8-9 chấm nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi

Hình 3.16: Nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con cái lớn hơn con đực. Màu sắc cơ thể nhạt hơn so với Aleurocanthus woglumi Ashby (hình

3.17 và 3.18).

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.17: Trưởng thành Aleurocanthus spiniferus Quaintance

72

(Nguồn: Lê Lân, 2008) Chúng tôi đã tiến hành đo và tính toán kích thước trung bình các pha phát

Hình 3.18: Trưởng thành đực (nhỏ) và cái (to) Aleurocanthus spiniferus Quaintance

dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, kết quả được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Kích thước các pha phát dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội

Pha phát dục

Chỉ tiêu

Trứng

Dài Rộng

Sâu non tuổi 1

Dài Rộng

Sâu non tuổi 2

Dài Rộng

Sâu non tuổi 3

Dài Rộng

Nhộng giả

Dài Rộng

Kích thước (mm) của Aleurocanthus spiniferus Dài nhất 0,21 0,11 0,32 0,16 0,41 0,26 0,75 0,50 1,80 1,40

TB±∆ 0,204±0,001 0,099±0,001 0,307±0,003 0,151±0,002 0,403±0,002 0,249±0,001 0,734±0,009 0,494±0,004 1,741±0,009 1,342±0,008

Ngắn nhất 0,20 0,09 0,30 0,14 0,40 0,24 0,70 0,48 1,70 1,30

Cái

1,15

1,25

1,215±0,015

Trưởng thành

Chiều dài cơ thể

Đực

1,05

1,13

1,097±0,007

(n=30)

73

Qua bảng 3.2 ta có thể nhận thấy kích thước cơ thể bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus ở các pha phát dục có sự khác nhau khá lớn, đặc biệt

kích thước cơ thể bọ phấn tăng nhanh ở các giai đoạn phát dục: sâu non tuổi 2,

sâu non tuổi 3 và pha nhộng giả. Con đực nhỏ hơn con cái một cách đáng kể.

3.2.1.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Bọ phấn là loại côn trùng có kích thước nhỏ, thuộc nhóm biến thái không

hoàn toàn, đặc biệt có trải qua pha nhộng giả. Các pha phát dục của bọ phấn

bao gồm: trứng, sâu non tuổi 1, sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3, nhộng giả và

trưởng thành. Chúng là loài chích hút rất nguy hiểm trên nhiều loại cây có

múi, đặc biệt là cây bưởi Diễn.

Trứng được đẻ ở mặt sau của lá bánh tẻ, cuống trứng đính với mô lá. Pha

sâu non và pha nhộng giả sinh sống quần tụ mặt sau của lá, chúng sinh sống

tập trung theo gân chính và gân phụ của lá. Đa phần ta bắt gặp chúng ở mặt

sau của lá bánh tẻ và lá già. Sâu non tuổi 1 có chân nhưng di chuyển chậm và

ít di chuyển. Pha sâu non và pha nhộng giả hút dịch từ lá cây tươi và bài tiết

chất thải ra ngoài môi trường qua lông gai ở trên lưng. Chất thải được thải ra

ngoài tạo thành những giọt dịch trong suốt có vị ngọt. Chất dịch này tạo điều

kiện thuận lợi cho nấm mốc màu đen phát triển. Pha nhộng giả là pha phá

hoại nặng nhất đối với cây ký chủ. Trưởng thành hoạt động rất chậm chạp.

Trưởng thành, sâu non và nhộng giả của bọ phấn thích hợp với điều kiện râm

mát, trưởng thành thường trú ẩn ở mặt dưới của lá.

Thời gian phát dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

Thời gian phát dục ở pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Ngay sau khi trưởng thành đẻ trứng lên giá thể (lá cây bưởi tươi), chuyển giá thể vào hộp nhựa nuôi sâu, giá thể được cắm vào miếng xốp ẩm chuyên sử

74

dụng cắm hoa. Theo dõi sự xuất hiện của sâu. Kết quả thời gian phát dục của

pha trứng được trình bày ở bảng 3.3.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.3: Thời gian phát dục pha trứng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Thời gian phát dục (ngày) Ẩm độ TB Đợt TN Nhiệt độ TB (oC) (%) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

1 15 17 15,62±0,30 30,2 83,2

2 17 19 17,40±0,17 26,5 82,7

3 18 20 19,31±0,41 21,4 77,7

TB 16,66 18,66 17,44±0,29 21,4-30,2 77,7-83,2

Thời gian phát dục pha trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance dài nhất là 20 ngày và ngắn nhất là 15 ngày: ở điều kiện nhiệt độ cao 30,2oC và ẩm độ 83,2% thời gian phát dục của pha trứng là 15,62±0,30 ngày; ở điều kiện 26,5oC và ẩm độ 82,7% thời gian phát dục của pha trứng là 17,40±0,17 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp 21,4oC và ẩm độ 77,7% thời gian

phát dục của pha trứng là 19,31±0,41 ngày.

Thời gian phát dục pha trứng của loài bọ phấn này trung bình là 17,44±0,29 ngày trong khoảng nhiệt độ 21,4-30,2 oC và ẩm độ từ 77,7-83,2%.

Như vậy, chúng tôi nhận thấy thời gian phát dục của pha trứng của bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của

phòng thí nghiệm.

Thời gian phát dục pha sâu non của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance.

75

Tiếp tục theo dõi các lần lột xác của bọ phấn trên lá cây bưởi Diễn. Kết

quả thời gian phát dục của pha sâu non tuổi 1 được trình bày ở bảng 3.4.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.4: Thời gian phát dục sâu non tuổi 1 bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt Thời gian phát dục (ngày) Ẩm độ TN Nhiệt độ TB (oC) TB (%) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

8 9 8,34±0,17 28,5 83,7 1

8 10 9,33±0,33 26,5 82,3 2

9 12 10,54±0,22 21,2 74,3 3

8,33 10,33 9,40±0,24 21,2-28,5 74,3-83,7 TB

Thời gian phát dục sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance ở các tháng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 12 ngày và ngắn nhất là 8 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm

độ 83,7% thời gian phát dục của sâu non tuổi 1 là 8,34±0,17 ngày, ở điều kiện nhiệt độ mát mẻ (nhiệt độ 21,2 oC và ẩm độ 74,3%) thời gian phát dục của sâu

non tuổi 1 là 10,54±0,22 ngày.

Thời gian phát dục trung bình của pha sâu non tuổi 1 là 9,40±0,24 ngày

trong khoảng nhiệt độ 21,2-28,5oC và ẩm độ từ 74,3-83,7%.

b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance.

Tiếp tục theo dõi các lần lột xác của bọ phấn trên lá cây bưởi, cam,

quýt tươi. Kết quả thời gian phát dục của pha sâu non tuổi 2 được trình bày

ở bảng 3.5.

76

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.5: Thời gian phát dục sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt Thời gian phát dục (ngày) Ẩm độ TN

Nhiệt độ TB (oC) TB (%) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

6 8 6,93±0,07 28,5 83,2 1

7 8 7,47±0,03 26,5 82,6 2

8 10 8,12±0,26 20,7 72,8 3

7,00 8,66 7,50±0,12 20,7-28,5 72,8-83,2 TB

Theo kết quả bảng 3.5, chúng tôi thấy thời gian phát dục của sâu non

tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với

nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 6 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm độ 83,2% thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 6,93±0,07 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn như 26,5oC và

ẩm độ 82,6% thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 7,47±0,03 ngày; ở điều kiện 20,7oC và ẩm độ 72,8% thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là

8,12±0,26 ngày.

Thời gian phát dục trung bình của pha sâu non tuổi 2 là 7,50±0,12 ngày

trong khoảng nhiệt độ 20,7-28,5oC và ẩm độ từ 72,8-83,2%.

c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance.

Tiếp tục theo dõi các lần lột xác của bọ phấn trên lá cây bưởi tươi. Kết

quả thời gian phát dục của pha sâu non tuổi 3 được trình bày ở bảng 3.6.

77

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.6: Thời gian phát dục sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt Thời gian phát dục (ngày) Ẩm độ TN Nhiệt độ TB (oC) TB (%) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

1 7 8 7,15±0,20 28,5 83,5

2 7 9 7,90±0,07 26,5 82,7

3 7 10 9,02±0,03 22,5 72,8

TB 7,00 9,00 8,02±0,10 22,5-28,5 72,8-83,5

Thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 của Aleurocanthus spiniferus

Quaintance cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 7 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm độ

83,5% thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 là 7,15±0,20 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn như 26,5oC và ẩm độ 82,7% thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 là 7,90±0,7 ngày; ở điều kiện 22,5oC và ẩm độ 72,8% thời gian phát

dục của sâu non tuổi 3 là 9,02±0,03 ngày.

Thời gian phát dục trung bình của pha sâu non tuổi 3 là 8,02±0,10 ngày

trong khoảng nhiệt độ 22,5-28,5oC và ẩm độ từ 72,8-83,5%.

Như vậy, thời gian phát dục các tuổi ở pha sâu non của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance đều tỷ lệ nghịch với điều kiện nhiệt độ

của phòng thí nghiệm. Thời gian phát dục trung bình ngắn nhất là ở tuổi 2 (7,50±0,12 ngày trong khoảng nhiệt độ 20,7-28,5oC với ẩm độ từ 72,8-83,2%) và dài nhất là ở tuổi 1 (9,40±0,24 ngày trong khoảng nhiệt độ 21,2-28,5oC và

ẩm độ từ 74,3-83,7%).

78

Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance.

Tiếp tục theo dõi pha nhộng giả cho tới khi hoá trưởng thành trên lá cây

bưởi Diễn tươi. Kết quả thời gian phát dục của pha nhộng giả được trình bày

ở bảng 3.7.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.7: Thời gian phát dục pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Đợt Ẩm độ Thời gian phát dục (ngày) TN TB (%) Nhiệt độ TB (oC) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

18 22 20,17±0,17 28,8 83,3 1

19 23 21,27±0,27 25,9 80,5 2

22 24 23,40±0,28 21,4 73,3 3

19,66 23,00 21,61±0,24 21,4-28,8 73,3-83,3 TB

Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus Quaintance cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 24 ngày và ngắn nhất là 18 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,8oC

và ẩm độ 83,3% thời gian phát dục trung bình của pha nhộng giả là 20,17±0,17 ngày; ở điều kiện nhiệt độ mát mẻ hơn như 25,9oC và ẩm độ 80,5% thời gian phát dục là 21,27±0,27 ngày; ở điều kiện 21,4oC và ẩm độ

73,3% thời gian phát dục của pha nhộng giả là 23,40±0,28 ngày.

Thời gian phát dục trung bình của pha nhộng giả là 21,61±0,24 ngày

trong khoảng nhiệt độ 21,4-28,8oC và ẩm độ từ 73,3-83,3%.

Trưởng thành vừa vũ hóa được chuyển sang các hộp nuôi sâu đã có lá

bưởi tươi và sạch (lá được cắm vào miếng xốp chuyên dùng để cắm hoa và

79

luôn được giữ ẩm). Theo dõi cho đến ngày trưởng thành chết, từ đó chúng tôi

tính được thời gian sống của trưởng thành.

Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance.

Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn chúng tôi đã

tính được đời và vòng đời của bọ phấn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội)

(n=30)

Bảng 3.8: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày)

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Pha phát dục

Biến

Biến

Biến

Trung bình

Trung bình

Trung bình

động

động

động

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

Trứng

15-17 15,62±0,30 17-19 17,40±0,17

18-20

19,31±0,41

Sâu non tuổi 1

8-9

8,34±0,17

8-10

9,33±0,33

9-12

10,54±0,22

Sâu non tuổi 2

6-8

6,93±0,07

7-8

7,47±0,03

8-10

8,12±0,26

Sâu non tuổi 3

7-8

7,15±0,20

7-9

7,90±0,07

8-10

9,68±0,55

Nhộng giả

18-22 20,17±0,17 19-23 21,51±0,37

22-24

23,40±0,28

GĐ tiền đẻ trứng

1

1

1

1

1

1

Trưởng thành

2-4

2,67±0,33

2-4

2,67±0,33

2-5

2,97±0,53

Vòng đời

55-67 59,21±0,91 59-72 64,61±0,97

66-80

72,05±1,72

56-68 60,88±1,24 60-73 66,28±1,30

67-81

74,02±2,25

Đời Nhiệt độ TB (oC)

28,8

26,4

21,1

Ẩm độ TB (%)

83

81,6

74,2

Ghi chú: Thời gian nuôi từ năm 2008 đến năm 2009.

Theo kết quả bảng 3.8, chúng tôi thấy vòng đời và đời của loài bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm: ở điều kiện nhiệt độ 28,8oC và ẩm độ 83% vòng đời trung bình của

80

bọ phấn Aleurocanthus spiniferus là 59,21±0,91 ngày và đời của bọ phấn là 60,88±1,24 ngày, ở điều kiện nhiệt độ 26,4oC và ẩm độ 81,6% vòng đời của

bọ phấn là 64,61±0,97 ngày và đời của bọ phấn là 66,28±1,30 ngày; ở điều kiện nhiệt độ 21,1oC và ẩm độ 74,2% vòng đời của bọ phấn là 72,05±1,72 ngày và đời của bọ phấn là 74,02±2,25 ngày; ở điều kiện 21,1oC và ẩm độ

74,2% vòng đời của bọ phấn là 72,00±1,87 ngày và đời của bọ phấn là

74,02±2,25 ngày. Như vậy, chúng tôi thấy thời gian phát dục các pha của bọ

phấn Aleurocanthus Spiniferus Quaintance phụ thuộc chặt chẽ với điều kiện

nhiệt độ và độ ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ thấp thời gian phát dục của các

pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo một cách khác bọ phấn thích hợp

với điều kiện mát mẻ.

Trong năm, các tháng chúng tôi phát hiện nhiều bọ phấn là tháng 3 và

tháng 5; tháng 10 – tháng 11. Vào các giai đoạn này, thời tiết thường mát mẻ,

ẩm độ không khí cao, cây có lộc non và nguồn thức ăn dồi dào nên mật độ bọ

phấn phát sinh nhiều. Vào tháng 3 đến tháng 5, mật độ bọ phấn cao kèm theo

bệnh muội đen lá phát triển mạnh làm cho lá cây bưởi bị phát triển không đều,

cong queo, lá nhỏ, gân lá chuyển màu vàng (lá bị hại nhiều có thể rụng), dẫn

đến giảm khả năng quang hợp và tích lũy dinh dưỡng cho cây. Điều này cũng

trùng hợp với các công bố trước đây của các tác giả Đàm Ngọc Hân, Hồ Khắc

Tín, Phạm Văn Lầm, Hà Quang Hùng, Nguyễn Văn Liêm, Trần Đình Phả,…

Tuy nhiên chúng tôi vẫn chưa xác định được trong một năm bọ phấn hại trên

cây bưởi Diễn phát sinh bao nhiêu lứa.

Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance.

* Khả năng đẻ trứng

Trưởng thành vừa vũ hóa được chuyển sang các hộp nuôi sâu đã có lá

bưởi, cam, quýt tươi và sạch (lá được cắm vào miếng xốp chuyên dùng để

81

cắm hoa và luôn được giữ ẩm), có sẵn thức ăn. Cũng nuôi trưởng thành như

trên với các cặp trưởng thành được ghép đôi, mỗi lần theo dõi n =30 cặp, theo

dõi và đếm số trứng của từng cặp, từ đó xác định được khả năng đẻ trứng của

trưởng thành cái (với n=30 cặp). Kết quả khả năng đẻ trứng của trưởng thành

bọ phấn được trình bày ở bảng 3.9.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.9: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Số Tổng số Tỷ lệ trưởng Số trứng trưởng Đợt Nhiệt độ Ẩm độ trứng thu thành đẻ TB/con cái thành đẻ TN TB (°C) TB (%) được (quả) (%) (quả) (con)

2230 100 74,33±4,81 21,4 82,7 30 1

1738 86,67 66,85±5,20 27,6 79,3 26 2

410 40,26 34,20±1,67 31,5 76,7 12 3

Chúng tôi thấy nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng

của trưởng thành Aleurocanthus spiniferus Quaintance. Vào đợt thí nghiệm

thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất

là 100% và số trứng TB/con cái cũng cao nhất là 74,33±4,81 quả, tổng số

trứng thu được là 2230 quả. Khi nhiệt độ quá cao khả năng đẻ trứng bị ảnh

hưởng, vào đợt thí nghiệm thứ hai khi nhiệt độ 27,6°C và ẩm độ 79,3% tỷ lệ

trưởng thành đẻ là 86,67% và số trứng TB/con cái là 66,85±5,20 quả, tổng số

trứng thu được là 1738 quả; hoặc đợt thí nghiệm thứ 3, nhiệt độ lên tới 31,5°C

và ẩm độ 76,7% tỷ lệ trưởng thành đẻ chỉ đạt là 40,26% và số trứng TB/con

cái là 34,20±1,67 quả, tổng số trứng thu được là 410 quả. Như vậy có thể nói

bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance ưa thích nhiệt độ mát mẻ và độ

82

ẩm cao, nhiệt độ thích hợp cho việc đẻ trứng thường dao động ở 21°C. Nhiệt

độ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance.

* Tỷ lệ trứng nở

Sau khi ghép đôi cho trưởng thành bọ phấn đẻ trứng chúng tôi tiếp tục

thu trứng và theo dõi tỷ lệ trứng nở của bọ phấn. Kêt quả được trình bày ở

bảng 3.10.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=180)

Bảng 3.10: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Tổng số trứng % trứng Ẩm độ Đợt TN nở (quả) nở TB (%) Nhiệt độ TB (oC)

155 86,11 21,4 82,7 1

129 71,67 27,6 79,5 2

87 48,33 31,2 76,9 3

Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng Aleurocanthus spiniferus

Quaintance. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ 21,4°C và ẩm độ 82,7% tỷ

lệ nở của trứng là cao nhất, đạt 86,11%. Vào đợt thí nghiệm thứ 2 và 3, khi nhiệt

độ cao lên tới 31°C hay 27,6°C và ẩm độ 76,9% và 79,5% tỷ lệ của trứng tương

ứng chỉ là 48,37% và 71,67%. Nhiệt độ tối ưu cho việc nở trứng thường dao

động trong khoảng 21°C. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ

nở của trứng ở bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance.

3.2.1.3. Đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance.

Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trên cây

bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội

83

Để tìm hiểu tình hình gây hại của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

Quaintance chúng tôi tiến hành điều tra diễn biến mật độ của chúng trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2008 - 2009 và 2009 - 2010 ở Hà Nội, kết quả được

thể hiện ở bảng 3.11 (Xem phụ lục) và hình 3.19.

Hình 3.19: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội

Chúng tôi thấy mật độ pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

trên cây bưởi Diễn biến động từ 2,714 - 13,596 con/lá, mật độ pha nhộng

giả biến động từ 2,378 - 9,688 con/lá, mật độ trưởng thành biến động từ

2,173 - 5,301con/lá. Vào lúc thu hoạch mật độ bọ phấn cao nhất, sau đó mật

độ bắt đầu giảm dần. Nguyên nhân là thời điểm thu hoạch sản phẩm cũng là

lúc cây hết tập chung dinh dưỡng cho lá, quả, đồng thời nhiệt độ thời tiết

cũng đã bắt đầu lạnh nên đã làm giảm mật độ bọ phấn. Giai đoạn sinh

trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến biến động số lượng của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus.

+ Giai đoạn từ tháng 9/2008 đến tháng 2/2009 khi cây có quả chín và

bước sang giai đoạn cây nghỉ thì mật độ sâu non, nhộng giả, trưởng thành bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus đạt đỉnh cao, theo thứ tự từ 8,490 - 13,596 con

sâu non/lá, 4,313 - 9,688 con nhộng/lá, 5,301 - 2,173 con trưởng thành/lá.

84

+ Giai đoạn tháng 3/2008 là giai đoạn cây ra hoa, quả non, mật độ sâu non,

nhộng giả, trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus giảm thấp nhất so với

các giai đoạn khác trong năm do thời điểm này trong năm còn rét, nhộng giả qua

đông một phần đã chết tự nhiên, một phần đã bắt đầu vũ hóa. Mức độ phổ biến

của pha sâu non, nhộng giả và trưởng thành giai đoạn này theo thứ tự là 2,714

con sâu non/lá, 2,378 con nhộng/lá, 4,326 con trưởng thành/lá.

+ Giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008 là giai đoạn cây có quả quả

non và quả bắt đầu vào nước. Giai đoạn này mật độ sâu non, nhộng giả, trưởng

thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus tăng cao, tạo nên một đỉnh trong năm.

Theo thứ tự là 7,327 con/lá, 6,195con/lá, 3,460con/lá, sau đó lại giảm dần.

+ Giai đoạn tháng 9 năm 2008 là giai đoạn quả chín, mật độ trưởng

thành bọ phấn Aleurocanthus spiniferus được ghi nhận là 5,301 con/lá, cao

nhất trong năm. Pha nhộng giả đạt đỉnh cao nhất vào tháng 2 của năm 2009, là

9,688, lúc này cây đang có hoa. Mật độ sâu non đạt cao nhất khi cây cho thu

hoạch, vào tháng 11/2008 là 13,596 con/lá.

+ Trong thời điểm điều tra chúng tôi nhận thấy có những lúc mật độ

trưởng thành của bọ phấn cao hơn cả mật độ pha sâu non và pha nhộng giả

như ở tháng 3 năm 2008 hay tháng 9 năm 2008. Đây có thể là do thời điểm

điều tra đúng vào lúc gối lứa của loài bọ phấn này trong năm vì ngay các

tháng sau đó mật độ pha sâu non lập tức tăng cao rất nhanh.

Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trên

cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 tại Từ Liêm, Hà Nội

Kết quả điều tra trên cây bưởi Diễn cho thấy, vào lúc thu hoạch quả mật

độ bọ phấn đạt cao nhất, sau đó mật độ bắt đầu giảm dần nhưng chậm. Giai

đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến biến động số lượng của bọ

phấn Aleurocanthus spiniferus. Đối với các loài cây có múi, thời gian thu

hoạch thường vào các tháng 9-12, vì vậy, vào thời gian cuối năm, số lượng

85

các loài bọ phấn thường thấy nhiều, do đó, chúng tôi đã tiếp tục thống kê sự

thay đổi số lượng bọ phấn Aleurocanthus spiniferus qua các tháng trong năm

2009-2010.

Theo kết quả thu được, chúng tôi thấy, thời gian bắt gặp sâu non nhiều

nhất là vào các tuần cuối của tháng 10 và các tuần của tháng 11, 12. Đây cũng

là thời gian thu hoạch bưởi. Ngược lại, vào các tháng 7, 8, 9 hay 2, 3 mật độ

sâu non tìm thấy rất ít. Pha nhộng giả và trưởng thành tìm thấy nhiều nhất vào

thời gian các tháng 3, 8, 9/2009 và tháng 2/2010. Riêng đối với con trưởng

thành, tháng 6, 7/2009 hay tháng 1, 2/2010 rất hiếm khi tìm thấy.

Đối với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, mật độ pha sâu non trên cây

bưởi Diễn thay đổi từ 0,396 - 8,358 con/lá; mật độ pha nhộng giả biến động từ

0,150 - 5,499 con/lá, mật độ trưởng thành biến động từ 0,000 - 2,289 con/lá.

Trong đó:

+ Thời gian tháng 11/2009 ghi nhận được mật độ pha sâu non cao nhất

trong năm là 8,358 con/lá; Pha nhộng giả mật độ cao nhất vào thời điểm tháng

2/2010 là 5,499 con/lá; Pha trưởng thành có mật độ cao nhất là 2,289 con/lá

vào tháng 9/2009.

+ Giai đoạn tháng 3/2009, vào lúc cây đang ra hoa và nhiệt độ thấp ghi

nhận được mật độ pha sâu non là thấp nhất, chỉ 0,396 con/lá. Pha nhộng giả

mật độ thấp nhất cũng rơi vào tháng 3/2009, với 0,150 con/lá. Giai đoạn này

nhiệt độ vẫn đang lạnh, chưa phù hợp cho sự phát triển của bọ phấn. Pha

trưởng thành có mật độ thấp nhất vào tháng 1/2009, giảm, ẩm độ thường tăng

lên, những cơn không phát hiện sự xuất hiện của pha này. Nguyên nhân do

thời điểm này là lạnh nhất trong năm, cây đang giai đoạn nghỉ, bọ phấn chủ

yếu đang ngủ đông ở giai đoạn nhộng giả.

+ Trong các tháng trời ấm áp có thể dễ dàng bắt gặp tất cả các pha phát

dục của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên các ruộng trồng cây bưởi Diễn.

86

+ Tương tự như kết quả điều tra năm 2008 – 2009, vào thời điểm tháng 3

và tháng 9 năm 2009, mật độ trưởng thành của bọ phấn cũng cao hơn mật độ pha sâu non và pha nhộng giả, các tháng sau mật độ sâu non bùng phát mạnh.

Điều này cũng được giải thích như phần trên và đồng thời khẳng định thêm về thời điểm gối lứa của loài bọ phấn này trong năm.

Hình 3.20: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội

Ảnh hưởng của yếu tố giống cây trồng đến mật độ của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus

Để biết được ảnh hưởng của yếu tố giống cây trồng đến mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ bọ phấn này trên các giống cây trồng khác nhau, kết quả được trình bày trong

12

10

8

6

4

bảng 3.13 (Xem phụ lục) và hình 3.21.

) á l n/ o c ( ộ đ t ậ M

2

0

7/9/2 0 0 9

2 1/9/2 0 0 9

5/1 0/2 0 0 9

2/1 1/2 0 0 9

1 9/1 0/2 0 0 9

1 6/1 1/2 0 0 9

3 0/1 1/2 0 0 9

1 4/1 2/2 0 0 9

2 8/1 2/2 0 0 9

Thời gian

Bưởi Diễn (con/lá)

Bưởi Đ. Hùng (con/lá)

Hình 3.21: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

87

Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn cao

hơn nhiều so với mật độ bọ phấn loài này trên bưởi Đoan Hùng. Tại thời điểm

cao nhất mật độ bọ phấn trên cây bưởi Diễn là 11,377 con/lá gấp nhiều lần

mật độ bọ phấn trên bưởi Đoan Hùng trong cùng thời điểm, chỉ là 3,441

con/lá.

Điều này cho chúng ta thấy, cây bưởi Diễn là thức ăn phù hợp hơn cho

bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Cũng có thể cây bưởi Diễn là cây trồng đã

được thuần hóa và canh tác lâu năm tại vùng Hà Nội hơn cây bưởi Đoan

Hùng nên phù hợp với bọ phấn hơn là cây bưởi Đoan Hùng.

Để hiểu rõ hơn về yếu tố canh tác và các loại thức ăn ảnh hưởng đến

mật độ bọ phấn như thế nào, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu

vấn đề này.

Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus

Bên cạnh việc điều tra về mật độ của bọ phấn dưới ảnh hưởng của giống

cây trồng khác nhau thì chúng tôi cũng tiến hành điều tra mật độ của bọ phấn

dưới tác động của hình thức trồng xen canh và trồng thuần cây bưởi Diễn. Kết

quả được ghi nhận ở bảng 3.14 (Xem phụ lục) và hình 3.22.

Từ kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy: Mật độ của bọ phấn trong vườn

trồng xen canh cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời

điểm cao nhất 7/12/2009 mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,377

con/lá, còn đối với kỹ thuật trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,225 con/lá

vào ngày 7/12/2009. Lý do vì trồng thuần cây bưởi thì mật độ cây trồng phù

hợp, vườn cây thông thoáng, không có cây ký chủ phụ cho bọ phấn, ngược lại

đối với vườn cây trồng xen lẫn với những cây khác (ngô và ổi) thì các cây

trồng xen lại là cây ký chủ phụ cho bọ phấn, tán cây nhiều, vườn cây không

thông thoáng, đây chính là điều kiện phù hợp cho sự phát triển của bọ phấn.

88

Hình 3.22: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Không chỉ mật độ bọ phấn khác nhau về điều kiện canh tác kỹ thuật và ký

chủ, mà diễn biến mật độ của chúng trên 2 giống cây trồng cũng khác nhau.

Ngoài các lý do canh tác như trồng xen, trồng thuần, giống cây,... thì tuổi của vườn cây chúng tôi cũng nhận thấy có ảnh hưởng tới mật độ của bọ phấn gây hại.

12

10

Mật độ bọ phấn thay đổi không nhiều từ tháng 2 đến giữa tháng 3, tăng mạnh từ cưối tháng 4 đến giữa tháng 5. Sự thay đổi này có thể là do tháng 2 nhiệt độ còn lạnh, đến giữa tháng 3 nắng ấm những cuối tháng vẫn có những đợt lạnh. Đến tháng 4, nhiệt độ nắng nóng, đây là điều kiện thuận lợi cho bọ phấn phát triển.

) á l /

8

6

4

n o c ( ộ đ t ậ M

2

0

7/6/2 0 0 9

2/4/2 0 0 9

2 8/6/2 0 0 9

2 1/6/2 0 0 9

1 4/6/2 0 0 9

3 0/5/2 0 0 9

2 3/5/2 0 0 9

1 6/5/2 0 0 9 9/4/2 0 0 9

2 6/4/2 0 0 9

1 2/3/2 0 0 9 5/3/2 0 0 9

1 9/3/2 0 0 9

2 8/2/2 0 0 9

2 1/2/2 0 0 9

1 4/2/2 0 0 9 7/2/2 0 0 9

Ngày điều tra

Cây 5 năm

Cây >10 năm

Hình 3.23: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

89

Chúng tôi nhận thấy rằng, tuy cùng trồng tại Từ Liêm, nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể: tại vườn cây trên 10 năm tuổi, mật độ bọ phấn đạt cao nhất là 10,321 con/lá còn tại vườn cây 5 năm tuổi, mật độ bọ phấn cao nhất chỉ đạt mức 7,456 con/lá.

3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi Ashby.

3.2.2.1. Đặc điểm hình thái của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Quaintance

Vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trải qua các pha phát phát dục là pha trứng, sâu non tuổi 1, sâu non tuổi 2, sâu non tuổi 3, nhộng giả và trưởng thành. Đặc điểm cụ thể của từng pha như sau:

+ Pha trứng: Trứng hình múi cam (chanh), có cuống, trứng mới đẻ ra có màu trắng đục, một ngày sau khi trứng được đẻ ra trứng có màu vàng nhạt, sau đến có màu đậm hơn, rồi màu nâu vàng nhạt, nâu vàng sẫm ở một đầu của quả trứng sau đó lan dần hết cả quả trứng, màu nâu sẫm trước ngày nở, trứng được đẻ thành ổ theo vòng xoắn ốc (hình 3.24).

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.24: Trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

90

+ Pha sâu non

- Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen, có chân, trên lưng có 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh. Khi từ trứng bắt đầu nở ra sâu non tuổi 1 di động có màu trắng đục sau đó dần dần chuyển sang màu đen, chúng có thể di chuyển được nhờ 3 đôi chân, đây là giai đoạn di chuyển phát tán của sâu non bọ phấn tuy nhiên tốc độ di chuyển rất chậm và hầu như chỉ ở trên 1 lá (hình 3.25). Trên lưng có 2 đôi lông rất dài màu đen, phía trước có 3 đôi lông, phía sau có 2 đôi lông. Khi cố định trên lưng hình thành 2 dải màu trắng mờ và sâu non tuổi 1 khi lột xác cơ thể tách ra từ 2 dải đó.

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.25: Sâu non tuổi 1 di động Aleurocanthus woglumi Ashby có chân

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.26: Sâu non tuổi 1 Aleurocanthus woglumi Ashby

91

- Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình elip, không có chân, lúc mới nở màu trắng

sau đó chuyển dần sang màu đục và có hai chấm nhỏ màu đen nằm tại chỗ

giao nhau của 2 vòng trong suốt như thuỷ tinh sau màu nâu đen, xuất hiện gai

nhỏ trên lưng. Trên lưng có nhiều vân nổi (hình 3.27).

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.27: Sâu non tuổi 2 Aleurocanthus woglumi Ashby

- Sâu non tuổi 3: Cơ thể hình elip thuôn dài, màu đen nhạt, không có

chân, có 10 đôi gai lớn và 4-5 đôi gai nhỏ trên lưng (hình 3.28) .

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.28: Sâu non tuổi 3 Aleurocanthus woglumi Ashby

92

+ Pha nhộng giả: Cơ thể hình elip thuôn dài hơn và lồi hơn ở tuổi 3, màu đen bóng, có 10 đôi gai lớn và 10-12 đôi gai nhỏ trên lưng. Có 1 đường nổi hẳn ở trên lưng rất lớn (hình 3.29).

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.29: Nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

+ Trưởng thành: Cơ thể được phủ một lớp bột màu xám, đầu màu nâu đen xám, mắt màu nâu đỏ, râu đầu màu trắng xám có 6 đốt, cánh màu xám đen có 8-9 chấm nhỏ màu trắng, bụng màu vàng xám có 9 đốt, chân màu trắng xám, cơ quan sinh dục của con cái giống hình mũi khoan, cơ quan sinh dục của con đực giống hình kim. Con đực nhỏ hơn con cái. Màu sắc sẫm hơn loài Aleurocanthus spiniferus.

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.30: Trưởng thành đực bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

1mm

93

(Nguồn: Lê Lân, 2008)

Hình 3.31: Trưởng thành cái bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

Kích thước cơ thể bọ phấn và Aleurocanthus woglumi Ashby.

Chúng tôi đã tiến hành đo và tính toán kích thước trung bình các pha phát

dục của bọ phấn Aleurocanthus woglumi , kết quả được trình bày ở bảng 3.16.

Bảng 3.16: Kích thước các pha phát dục của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trên cây bưởi Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội

(n=30)

Pha phát dục

Chỉ tiêu

Trứng

Sâu non tuổi 1

Sâu non tuổi 2

Dài Rộng Dài Rộng Dài Rộng

Sâu non tuổi 3

Dài Rộng

Nhộng giả

Dài Rộng

Trưởng thành

Chiều dài cơ thể

Kích thước (mm) của Aleurocanthus woglumi Dài nhất 0,21 0,11 0,30 0,15 0,40 0,25 0,73 0,50 1,50 1,10 1,25 1,13

TB±∆ 0,203±0,001 0,103±0,001 0,299±0,005 0,148±0,003 0,392±0,008 0,247±0,004 0,710±0,009 0,491±0,006 1,458±0,008 1,047±0,009 1,212±0,012 1,094±0,006

Ngắn nhất 0,20 0,10 0,29 0,14 0,37 0,23 0,70 0,48 1,40 1,00 1,15 1,05

Cái Đực

94

So sánh kích thước cơ thể trưởng thành của hai loài bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus và Aleurocanthus woglumi ta có thể nhận thấy kích

thước cơ thể chúng là gần như nhau.

Tuy nhiên ở pha nhộng giả thì kích thước của Aleurocanthus spiniferus

lớn hơn so với kích thước của Aleurocanthus woglumi.

3.2.2.2. Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Quaintance.

Thời gian phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby.

Thời gian phát dục của pha trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Ashby.

Tương tự như với loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, để hiểu rõ hơn

về đặc điểm sinh học của loài bọ phấn đen Aleurocanthus woglumi, chúng tôi

cũng đã nghiên cứu về thời gian phát dục các pha của chúng.

Kết quả thời gian phát dục của pha trứng được trình bày ở bảng 3.17.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.17: Thời gian phát dục pha trứng bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục (ngày)

Ẩm độ

Đợt TN

Nhiệt độ TB (oC)

TB (%)

Thấp nhất Cao nhất TB±Δ

14 17 15,37±0,17 28,5 83,5 1

15 18 16,20±0,37 26,5 82,7 2

18 20 19,07±0,38 21,4 77,7 3

TB 15,66 18,33 17,72±0,31 21,4-28,5 77,7-83,5

Chúng tôi thấy thời gian phát dục của pha trứng của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi Ashby ngắn nhất là 14 ngày và dài nhất là 20 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm độ 83,5% thời gian phát dục của pha trứng là rất ngắn, thường trung bình 15,37±0,17 ngày; ở điều kiện 26,5oC và

95

ẩm độ 82,7% thời gian phát dục của pha trứng là 16,20±0,37 ngày; ở điều kiện 21,4oC và ẩm độ 77,7% thời gian phát dục của pha trứng là 19,07±0,38

ngày. Như vậy, thời gian phát dục của pha trứng ảnh hưởng chặt chẽ vào nhiệt

độ và độ ẩm. Ở cùng độ ẩm, thời gian phát dục dài khi nhiệt độ thấp. Thời

gian phát dục tỷ lệ nghịch với nghiệt độ, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát

dục của pha trứng càng ngắn.

Thời gian phát dục pha trứng của loài bọ phấn này trung bình là 17,72±0,31 ngày khi nhiệt độ biến thiên từ 21,4-28,5oC và ẩm độ biến động từ

77,7-83,5%.

Thời gian phát dục pha sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

a. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby.

Tiếp tục theo dõi các lần lột xác của bọ phấn ở chế độ nhiệt độ và ẩm độ

của phòng thí nghiệm trên lá cây bưởi, cam, quýt tươi. Kết quả thời gian phát

dục của pha sâu non tuổi 1 được trình bày ở bảng 3.18.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.18: Thời gian phát dục sâu non tuổi 1 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục (ngày)

Ẩm độ TB

Đợt TN

Nhiệt độ TB (oC)

(%)

Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

7 8 7,21±0,23 28,5 83,6 1

8 10 9,11±0,57 26,5 82,9 2

11 12 11,21±0,25 21,2 74,3 3

8,66 10,00 9,17±0,35 21,2-28,5 74,3-83,6 TB

Thời gian phát dục của sâu non tuổi 1 ngắn nhất là 7 ngày và dài nhất là 12 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm độ 83,6% thời gian phát dục

96

của sâu non tuổi 1 là 7,21±0,23 ngày, ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn là 21,2oC và ẩm độ 74,3% thời gian phát dục của sâu non tuổi 1 là dài nhất,

11,21±0,25 ngày. Nhưng nếu điều kiện nhiệt độ và ẩm độ trong đợt thí nghiệm 2 (26,5 oC và ẩm độ 82,9%) thì thời gian phát dục của pha sâu non

tuổi 1 là 9,11±0,57 ngày.

Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 1 của loài Aleurocanthus woglumi trung bình là 9,17±0,35 ngày khi nhiệt độ biến thiên từ 21,4-28,5oC và ẩm độ

biến động từ 74,3-83,6%. Ta có thể thấy thời gian phát dục này cũng gần

tương tự như loài Aleurocanthus spiniferus (khoảng 9 ngày).

b. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby .

Tiếp tục theo dõi pha sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

chúng tôi thu được kết quả về thời gian phát dục như bảng 3.19.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.19: Thời gian phát dục sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục (ngày)

Ẩm độ

Đợt TN

Nhiệt độ TB (oC)

TB (%)

Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

5 6 5,21±0,24 28,5 83,5 1

6 8 6,57±0,26 26,5 82,9 2

7 10 8,03±0,18 20,7 72,8 3

8,00 TB 6,00 6,60±0,27 20,7-28,5 72,8-83,5

Thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby cũng tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 10 ngày và ngắn nhất là 5 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao 28,5oC và ẩm độ

83,5%, thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 5,21±0,24 ngày; ở điều kiện

97

nhiệt độ thấp hơn như 26,5oC và ẩm độ 82,9% thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 6,57±0,26 ngày, ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn nữa (20,7oC) và ẩm độ

72,8% thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 8,03±0,18 ngày.

Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của loài này trung bình là 6,60±0,27 ngày khi nhiệt độ thay đổi từ 20,7-28,5oC và ẩm độ biến động từ

72,8-83,5%.

c. Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby .

Kết quả theo dõi thời gian phát dục của pha sâu non tuổi 3 được trình

bày ở bảng 3.20.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

( n=30)

Bảng 3.20: Thời gian phát dục sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục (ngày)

Ẩm độ

Đợt TN

Nhiệt độ TB (oC)

TB (%)

Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

1 7 8 7,34±0,27 28,5 83,5

2 7 9 8,59±0,02 26,5 82,6

3 10 11 10,86±0,38 20,7 72,8

TB 8,00 9,33 8,93±0,22 20,7-28,5 72,8-83,5

Thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 11 ngày và ngắn nhất là 7 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao là 28,5oC và ẩm độ 83,5% thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 là ngắn nhất, chỉ 7,34±0,27 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn (26,5oC và ẩm độ 82,6%) thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 là 8,59±0,02 ngày. Ở điều kiện 20,7oC và ẩm độ 72,8% thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 kéo dài nhất (10,86±0,38 ngày).

98

Thời gian phát dục pha sâu non tuổi 2 của loài này trung bình là 8,93±0,22 ngày khi nhiệt độ thay đổi từ 20,7-28,5oC và ẩm độ biến động từ

72,8-83,5%.

Như vậy, thời gian phát dục các tuổi ở pha sâu non của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi tương tự như ở loài Aleurocanthus spiniferus, đều tỷ

lệ nghịch với điều kiện nhiệt độ của phòng thí nghiệm. Thời gian phát dục

trung bình ngắn nhất cũng là ở tuổi 2 và dài nhất là ở tuổi 1.

Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi Ashby

Tiếp tục theo dõi pha nhộng giả cho tới khi hoá trưởng thành ở chế độ

nhiệt độ và ẩm độ của phòng thí nghiệm, chúng tôi thu được kết quả như bảng

3.21.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.21: Thời gian phát dục của pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục (ngày) Ẩm độ Đợt

Nhiệt độ TB (oC) TN TB (%) Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

1 16 17 16,33±0,03 28,5 83,3

2 17 18 17,15±0,32 26,5 82,7

3 18 22 20,17±0,36 21,4 74,3

TB 17,00 19,00 17,88±0,23 21,4-28,5 74,3-83,3

Thời gian phát dục của pha nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm, dài nhất là 22 ngày và ngắn nhất là 16 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ cao là 28,5oC và ẩm độ 83,3% thời

gian phát dục của pha nhộng giả là ngắn nhất, 16,33±0,03 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn (26,5oC và ẩm độ 82,7%) thời gian phát dục của pha nhộng

99

giả là 17,15±0,32 ngày; ở điều kiện 21,4oC và ẩm độ 74,3% thời gian phát

dục của pha nhộng giả dài nhất, là 20,17±0,36 ngày.

Thời gian phát dục trung bình của pha nhộng giả là 17,88±0,23 ngày trong khoảng nhiệt độ biến thiên từ 21,4-28,5oC và ẩm độ thay đổi từ 74,3-

83,3%. Thời gian phát dục của pha này ngắn hơn so với loài Aleurocanthus

spiniferus khoảng 4 ngày.

Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

Từ kết quả theo dõi thời gian phát dục các pha của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi Ashby, chúng tôi đã tính được đời và vòng đời của

chúng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.22.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.22: Vòng đời và đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm (ngày)

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Pha phát dục

Trung

Biến

Trung

Biến

Trung

Biến động

bình

động

bình

động

bình

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

(ngày)

Trứng

12-13

12,20±0,30

15-18

16,20±0,37

17-19

18,26±0,42

Sâu non tuổi 1

7,21±0,23

8-10

9,17±0,57

10-12

10,73±0,30

7-8

Sâu non tuổi 2

5,21±0,24

6-8

6,57±0,26

7-9

7,17±0,24

5-6

Sâu non tuổi 3

7,34±0,27

7-9

8,59±0,02

9-11

10,33±0,41

7-8

Nhộng giả

16-17

16,33±0,03

17-19

18,02±0,02

19-22

20,43±0,41

GĐ tiền đẻ trứng

0,86±0,03

1

1

1

1

0-1

Trưởng thành

2,30±0,16

2-4

2,77±0,23

2-4

2,86±0,58

1-4

Vòng đời

47-55

49,15±1,10

54-67

59,55±1,24

63-76

67,92±1,78

48-56

50,59±1,23

55-68

61,32±1,47

64-77

69,78±2,36

28,8

26,4

21,2

Đời Nhiệt độ TB (oC)

83

81,6

74,2

Ẩm độ TB (%)

Ghi chú: Thời gian nuôi từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009.

100

Theo kết quả bảng 3.22, chúng tôi thấy vòng đời và đời của loài bọ

phấn Aleurocanthus woglumi Ashby tỷ lệ nghịch với nhiệt độ của phòng thí nghiệm: ở điều kiện nhiệt độ trung bình cao là 28,8oC và ẩm độ 83%

vòng đời của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby là 49,15±1,10 ngày

và đời của bọ phấn là 50,59±1,23 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn như 26,4oC và ẩm độ 81,6% vòng đời của bọ phấn là 59,55±1,24 ngày và

đời của bọ phấn là 61,32±1,47 ngày; ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn nữa (21,2oC và ẩm độ 74,2%) vòng đời của bọ phấn là 67,92±1,78 ngày và

đời của bọ phấn là 69,78±2,36 ngày. Như vậy, chúng tôi thấy thời gian

phát dục các pha của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby phụ thuộc

chặt chẽ với điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thấp và ẩm độ trung bình cao

thời gian phát dục của các pha của bọ phấn kéo dài hơn, hay nói theo

một cách khác loài bọ phấn này cũng thích hợp với điều kiện mát mẻ và

ẩm độ cao.

So với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus chúng ta thấy giai đoạn tiền đẻ

trứng của cả hai loài này tương tự nhau, chỉ khoảng 1 ngày. Tuy nhiên vòng

đời của Aleurocanthus spiniferus dài hơn của Aleurocanthus woglumi khoảng

2 đến 3 ngày.

Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trưởng thành bọ phấn

Aleurocanthus woglumi Ashby

*Khả năng đẻ trứng của trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi.

Cũng tương tự như làm thí nghiệm với bọ phấn Aleurocanthus

spiniferus, chúng tôi tiến hành nuôi và tìm hiểu khả năng đẻ trứng của

trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby, kết quả được trình

bày ở bảng 3.23.

101

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.23: Khả năng đẻ trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Nhiệt độ TB (°C) Ẩm độ TB (%) Đợt TN Số trứng TB/con cái (quả)

Số trưởng thành đẻ (con) 29 Tổng số trứng thu được (quả) 3061 Tỷ lệ trưởng thành đẻ (%) 96,67 105,55±6,42 21,4 82,4 1

27 2778 90 102,89±5,78 27,6 79,5 2

10 324 33,33 32,24,89±1,52 31,3 76,5 3

Nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành

Aleurocanthus woglumi Ashby. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ

21,4°C và ẩm độ 82,4% tỷ lệ trưởng thành đẻ cao nhất là 96,67% và số trứng

TB/con cái cũng cao nhất là 105,55±6,42 quả, tổng số trứng thu được là 3061

quả. Khi nhiệt độ xuống thấp hoặc lên cao thì khả năng đẻ trứng đều bị ảnh

hưởng. Vào đợt thí nghiệm thứ 2, khi nhiệt độ 27,6°C và ẩm độ 79,5% tỷ lệ

trưởng thành đẻ là 90% và số trứng TB/con cái là 102,89±5,78 quả, tổng số

trứng thu được là 2778 quả; trong đợt thí nghiệm thứ 3, nhiệt độ lên cao tới

31,3°C và ẩm độ 76,5% tỷ lệ trưởng thành đẻ giảm xuống còn 33,33% và số

trứng TB/con cái là 32,42±1,52 quả, tổng số trứng thu được rất thấp, chỉ 324

quả. Như vậy có thể nói bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby ưa thích

nhiệt độ mát mẻ và độ ẩm cao. Nhiệt độ càng cao thì khả năng đẻ trứng của

bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm.

Chúng ta có thể thấy, khả năng đẻ trứng của loài Aleurocanthus woglumi

nhiều hơn loài Aleurocanthus spiniferus. Đồng thời vào giai đoạn tháng 3

trong năm, khi thời tiết mát thì cả hai loài đều đẻ mạnh nhất.

*Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby .

Sau khi ghép đôi cho trưởng thành bọ phấn đẻ trứng chúng tôi tiếp tục

thu trứng và theo dõi tỷ lệ trứng nở. Kết quả được trình bày ở bảng 3.24.

102

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=180)

Bảng 3.24: Tỷ lệ trứng nở của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Nhiệt độ TB Tổng số trứng Ẩm độ TB % trứng nở Đợt TN nở (quả) (oC) (%)

1 152 21,4 82,4 84,44

2 126 27,6 79,2 70,00

3 79 31,3 76,8 43,89

Nhiệt độ có tỷ lệ nghịch và ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng

Aleurocanthus woglumi Ashby. Vào đợt thí nghiệm thứ nhất, khi nhiệt độ

21,4°C và ẩm độ 82,4% tỷ lệ nở của trứng là cao nhất là 84,44%. Nhiệt độ tối

ưu cho việc trứng nở dao động ở 21°C, với ẩm độ khoảng 80%. Nhiệt độ quá

thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng. Những tháng nhiệt độ

quá cao như tháng 6 hay tháng 7 (đợt thí nghiệm thứ 2 và 3), nhiệt độ trung

bình tương ứng là 27,6°C và 31,3°C với ẩm độ 79,2% và 76,8% thì tỷ lệ nở

của trứng tương ứng là 70,00% và 43,89%. Nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ nở của

trứng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby càng giảm.

3.2.2.3. Một số đặc điểm sinh thái học của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

Quaintance.

Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby trên cây bưởi

Diễn năm 2008 - 2009 tại Hà Nội

Tại Hà Nội và các vùng trồng cây bưởi diễn, bọ phấn đen Aleurocanthus

woglumi Ashby gây hại rất phổ biến. Để tìm hiểu tình hình gây hại của loài bọ

phấn này chúng tôi tiến hành điều tra diễn biến mật độ của chúng trên cây

bưởi Diễn trong thời gian 2008 - 2009 và 2009 - 2010 ở Hà Nội. Việc điều tra

nghiên cứu về diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby

103

được tiến hành tương tự như đối với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Kết

quả được thể hiện ở bảng 3.25 và bảng 3.26 (Xem phụ lục).

Theo kết quả của bảng 3.25, chúng tôi thấy mật độ pha sâu non bọ phấn

Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn biến động từ 2,497 - 12,088con/lá;

mật độ pha nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus woglumi biến động từ 2,435 -

7,756 con/lá; mật độ trưởng thành Aleurocanthus woglumi biến động từ 2,179

– 4,125 con/lá.

Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, điều kiện ngoại cảnh cũng có ảnh

hưởng đến biến động số lượng của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby.

+ Giai đoạn các tháng 4, 5 và 11, 12 cây có quả non và quả chín cho thu

hoạch mật độ sâu non cao nhất, từ 4,854 con/lá đến 12,088. Sau các tháng này

mật độ sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby giảm dần.

+ Giai đoạn tháng 3/2008 là giai đoạn cây ra hoa, đồng thời nhiệt độ

giảm mạnh, mật độ sâu non bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby thấp nhất

trong năm, chỉ 2,558 con/lá.

+ Pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby đạt mật độ

đỉnh cao vào tháng 2 năm 2009 với 7,756 con/lá. Đây là giai đoạn cây bắt đầu

ra lộc và có hoa. Ở pha này, mật độ thấp nhất vào thời điểm tháng 3/2008,

cũng là giai đoạn cây có hoa với mật độ chỉ là 2,435 con/lá. Sau đó mật độ bắt

đầu tăng dần do thời tiết các tháng sau đã tăng lên, thức ăn cũng dồi dào hơn.

+ Giai đoạn tháng 11/2008, khi cây cho thu hoạch được ghi nhận là có

mật độ pha trưởng thành bọ phấn Aleurocanthus woglumi là cao nhất trong

năm với mật độ 4,326 con/lá. Giai đoạn này nhiệt độ rất phù hợp cho bọ phấn

phát triển. Giai đoạn mật độ trưởng thành thấp nhất là vào tháng 1/2009, khi

cây nghỉ với mật độ chỉ 2,173 con/lá. Nguyên nhân là do giai đoạn này thời

tiết lạnh, cây đang trong quá trình ngủ nghỉ, thức ăn cho bọ phấn hạn chế nên

mật độ trưởng thành bọ phấn hầu như rất thấp.

8

7

6

104

) á l /

5

4

3

n o c ( ộ đ t ậ M

2

1

0

T h á n g 2/2 0 0 9

T h á n g 1/2 0 0 9

T h á n g 7/2 0 0 8

T h á n g 8/2 0 0 8

T h á n g 6/2 0 0 8

T h á n g 5/2 0 0 8

T h á n g 4/2 0 0 8

T h á n g 3/2 0 0 8

T h á n g 1 2/2 0 0 8

T h á n g 1 1/2 0 0 8

T h á n g 1 0/2 0 0 8 T h á n g 9/2 0 0 8

Tháng điều tra

Sâu non Nhộng giả

Trưởng thành

Hình 3.32: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội

+ Tương tự như kết quả điều tra bọ phấn Aleurocanthus spiniferus, vào

thời điểm tháng 3, tháng 8 và tháng 9 năm 2008, mật độ trưởng thành của bọ

phấn cũng cao hơn mật độ pha sâu non và pha nhộng giả, các tháng sau mật

độ sâu non bùng phát mạnh. Điều này cũng được giải thích như phần trên về

về thời điểm gối lứa của loài bọ phấn này.

Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn

trong thời gian 2009-2010 tại Từ Liêm, Hà Nội

Kết quả điều tra trên cây bưởi Diễn cho thấy, vào lúc thu hoạch quả mật

độ bọ phấn đạt cao nhất, sau đó mật độ bắt đầu giảm dần nhưng chậm. Giai

đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến diễn biến mật độ của bọ

phấn Aleurocanthus woglumi.

Theo kết quả thu được, chúng tôi thấy, thời gian thấy sâu non nhiều nhất

là vào cuối của tháng 10 và tháng 11, 12. Đây cũng là thời gian thu hoạch

bưởi. Ngược lại, vào các tháng 7, 8, 9 hay 2, 3 mật độ sâu non tìm thấy rất ít.

Pha nhộng giả và trưởng thành tìm thấy nhiều nhất vào thời gian các tháng 3,

8, 9/2009 và tháng 2/2010. Riêng đối với con trưởng thành, tháng 6, 7/2009

hay tháng 1, 2/2010 rất hiếm khi tìm thấy.

105

Hình 3.33: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội

Đối với bọ phấn đen (Aleurocanthus woglumi) mật độ pha sâu non trên

cây bưởi Diễn biến động từ 0,237 - 7,255 con/lá, mật độ pha nhộng giả biến

động từ 0,192 - 4,085 con/lá, mật độ trưởng thành Aleurocanthus woglumi

biến động từ 0,000 - 1,575 con/lá. Trong đó:

+ Thời điểm tháng 3/2009 mật độ pha sâu non và pha nhộng giả bọ phấn

Aleurocanthus woglumi giảm xuống rất thấp, tương ứng chỉ 0,282 và 0,192

con/lá. Tuy nhiên mật độ pha sâu non thấp nhất là vào tháng 8/2009, chỉ 0,237

con/lá. Tương tự bọ phấn đen viền trắng, bọ phấn đen cũng có mật độ trưởng

thành thấp nhất vào tháng 1/2010, không phát hiện ra pha này. Nguyên nhân

do nhiệt độ giai đoạn này rất thấp, không thích hợp với bọ phấn, cây lại đang

trong thời gian ngủ nghỉ, bọ phấn đang ngủ đông ở pha nhộng giả.

+ Giai đoạn tháng 11, 12/2009 là thời điểm cây cho thu hoạch, nhiệt độ

còn chưa lạnh, thời tiết khô ráo, không có mưa rào thì có thể thấy mật độ pha

sâu non của bọ phấn Aleurocanthus woglumi tăng lên đến đỉnh cao, với 7,255

106

con/lá. Pha nhộng giả đạt đỉnh cao vào tháng 2/2010 với 4,085con/lá. Pha

trưởng thành đạt đỉnh vào tháng 11/2009 với 1,575 con/lá. Lúc này cây

đang cho thu hoạch quả, thời tiết còn mát mẻ, phù hợp với sự phát triển của

bọ phấn.

Yếu tố giống cây trồng ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus

woglumi

Để biết được mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi hại trên

cây bưởi Diễn chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ bọ phấn trên các giống

cây trồng khác nhau và thu được kết quả được trình bày ở bảng 3.27 (Xem

12

10

phụ lục) và hình 3.34.

) á l /

8

n o c (

6

4

ộ đ t ậ M

2

0

7/9/200 9 14/9/20 09

28/9/20 09

21/9/20 09

2/11/20 09

5/10/20 09 12/10/2 009

9/11/20 09 16/11/2 009

19/10/2 009 26/10/2 009

7/12/20 09 28/12/2 009 23/11/2 009 30/11/2 009 14/12/2 009 21/12/2 009

Ngày điều tra

Bưởi Diễn

Bưởi Đ. Hùng

Hình 3.34: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ của loài bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn cao

hơn nhiều so với trên bưởi Đoan Hùng. Tại thời điểm cao nhất mật độ bọ

107

phấn trên cây bưởi là 10,248 con/lá, trong khi đó trên bưởi Đoan Hùng là

3,591 con/lá.

Yếu tố canh tác kỹ thuật ảnh hưởng đến mật độ của bọ phấn

Aleurocanthus woglumi

Chúng tôi cũng điều tra về mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi

dưới ảnh hưởng của hình thức trồng xen canh và trồng thuần cây bưởi Diễn,

tương tự như đã làm với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Kết quả được ghi

nhận ở bảng 3.28 (Xem phụ lục) và hình 3.35.

Từ bảng 3.28, ta thấy: Mật độ của bọ phấn trong vườn trồng xen canh

cao hơn so với mật độ bọ phấn trên vườn trồng thuần. Tại thời điểm cao nhất

mật độ bọ phấn ở những vườn trồng xen là 11,287 con/lá, còn đối với kỹ thuật

trồng thuần thì mật độ cao nhất là 9,231 con/lá. Lý do tương tự như đã trình

12

10

bày ở phần bọ phấn Aleurocanthus spiniferus .

) á

l /

8

6

4

n o c ( ộ đ t ậ M

2

0

2/1 1/20 09

14/9/20 09 7/9/200 9

21/9/20 09

28/9/20 09

14/12/2 00 9 7/12/2 0 0 9

21/12/2 00 9

28/12/2 00 9

30/1 1/2 00 9

23/1 1/2 00 9

16/1 1/2 00 9 9/1 1/20 0 9

2 6/1 0/2 0 0 9

1 9/1 0/2 0 0 9

1 2/10/2 0 0 9 5/1 0/20 09

Ngày điều tra

Xen canh

Trồng thuần

Hình 3.35: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

108

Chúng tôi cũng đã tìm hiểu về ảnh hưởng của tuổi cây đối với mật độ

của bọ phấn Aleurocanthus woglumi, kết quả được trình bày ở bảng 3.29

12

10

(Xem phụ lục) và hình 3.36.

) á l /

8

n o c (

6

4

ộ đ t ậ M

2

0

2/4/200 9

7/2/200 9 14/2/20 09

21/2/20 09

28/2/20 09

26/4/20 09

23/5/20 09

7/6/200 9 14/6/20 09

21/6/20 09

5/3/200 9 12/3/20 09

30/5/20 09

28/6/20 09

19/3/20 09

9/4/200 9 16/5/20 09

Ngày điều tra

Cây 5 năm

Cây >10 năm

Hình 3.36: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

Chúng tôi nhận thấy rằng, mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới

ảnh hưởng của yếu tố tuổi cây cũng tương tự như bọ phấn Aleurocanthus spiniferus. Tuy cùng điều kiện canh tác, nhưng trên các vườn bưởi có tuổi đời khác nhau thì mật độ bọ phấn cũng có sự chênh lệch. Cụ thể: tại vườn cây trên

10 năm tuổi, mật độ bọ phấn đạt cao nhất là 10,222 con/lá còn tại vườn cây 5 năm tuổi, mật độ bọ phấn cao nhất chỉ đạt mức 7,564 con/lá.

Sau khi có được các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái

của hai loài bọ phấn chính hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, chúng tôi tiếp tục các nghiên cứu về loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri nhằm xây dựng biện pháp phòng chống bọ phấn hại bưởi Diễn đạt hiệu quả kinh tế và môi trường.

109

3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA ONG KÝ SINH

Encarsia opulenta Silvestri

3.3.1. Đặc điểm hình thái của ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri.

Loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri có các pha phát dục như

sau: Pha trứng; pha sâu non có 3 tuổi; pha nhộng trần và pha trưởng thành.

Pha trứng: trứng nhỏ, hình ovan hơi dài, màu vàng hổ phách, một đầu có

màu nâu đen.

Pha sâu non:

- Sâu non tuổi 1 rất nhỏ, màu trắng trong suốt, ở phần đầu có các móc gai

ngắn, cong. Phần đuôi (đốt bụng cuối) kéo dài, cong lại.

- Sâu non tuổi 2 màu trắng đục, các móc gai ở đầu không nhìn rõ, đốt

bụng cuối đã tròn, không còn nhìn thấy kéo dài và cong như tuổi 1.

- Sâu non tuổi 3 cơ thể tròn trịa, mập mạp, màu trắng ngà, đầu nhìn rõ

mắt kép màu nâu đen.

Pha nhộng: Dạng nhộng trần, cơ thể trong suốt, màu vàng hổ phách.

Mầm cánh dài, ôm gọn lấy thân, các chân nhìn rõ. Đốt cuối bụng màu đen.

Mắt kép màu đỏ.

Pha trưởng thành: Ong trưởng thành cơ thể màu nâu tối. Đặc biệt trên

lưng của cả con cái lẫn con đực có một mảnh mai (Scutelum) màu xanh. Râu

đầu có 8 đốt.

Con cái: Phần ngực màu trắng đến màu vàng nhạt. Râu đầu dài 0.8mm,

có 8 đốt, đốt thứ 1 ngắn hơn so với các đốt còn lại.Cánh mỏng nằm ở giữa

thân. Bụng từ đốt thứ 3-6 màu nâu đen, còn lại màu vàng.Cơ quan sinh sản

màu sẫm, dài 0.5mm chiều dài.

Con đực: nhỏ hơn con cái và khác biệt về màu sắc. Cơ thể và đầu của con

đực màu nâu sẫm. Con đực râu đầu 8 đốt, với đốt thứ 1 lớn hơn so với các đốt

tiếp theo.

110

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.37: Encarsia opulenta Silvestri (mặt lưng)

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.38: Encarsia opulenta Silvestri (mặt bụng)

111

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.39: Cánh trước ong Encarsia opulenta Aleurocanthus spiniferus

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.40: Râu đầu ong Encarsia opulenta Aleurocanthus spiniferus

112

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.41: Trứng ong Encarsia opulenta Silvestri trong cơ thể bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.42: Ấu trùng Encarsia opulenta phát triển trong cơ thể nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

113

Hình 3.43: Nhộng trần ong Encarsia opulenta phát triển

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

trong cơ thể nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus

(Nguồn ảnh: Lê Lân 2010)

Hình 3.44: Trưởng thành Encarsia opulenta mới vũ hoá

114

Kích thước cơ thể ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri.

Tiến hành đo kích thước cơ thể 30 cá thể đực và 30 cá thể cái của ong

Encarsia opulenta, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.30.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010)

(n=30)

Bảng 3.30: Kích thước cơ thể của ong ký sinh Encarsia Opulenta

Kích thước (mm) Chỉ tiêu Ong đực/ cái Ngắn nhất Dài nhất TB ± ∆

Ong đực 0,73 0,76 0,752±0,006 Chiều dài Ong cái 1,08 1,10 1,095±0,005

Ong đực 0,34 0,36 0,345±0,002 Chiều rộng Ong cái 0,48 0,51 0,482±0,006

Qua bảng 3.30, chúng tôi thấy: Kích thước cơ thể ong đực nhỏ hơn ong

cái rõ rệt. Chiều dài ong đực từ 0,73- 0,76 mm, chiều dài ong cái là từ 1,08 -

1,10 mm. Chiều rộng ong đực từ 0,34 - 0,36 mm, chiểu rộng ong cái là 0,48 -

0,51 mm.

Chúng tôi cũng tiến hành các thí nghiệm để xác định thời gian sống của

trưởng thành ong Encarsia opulenta nhằm phục vụ cho việc nhân nuôi và các

nghiên cứu khác sau này.

3.3.2. Đặc điểm sinh học của ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri.

3.3.2.1. Vòng đời của ong Encarsia opulenta Quaintance.

Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri được tính bằng tổng thời

gian phát dục pha trứng cộng thời gian phát dục pha sâu non cộng thời gian

phát dục pha nhộng và cộng thời gian tiền đẻ trứng của trưởng thành. Vòng

đời của ong Encarsia opulenta Silvestri được minh họa như hình sau:

115

Nguồn: Lê Lân, 2010.

Hình 3.45: Vòng đời của ong Encarsia opulenta phát triển trong cơ thể bọ phấn

116

Chúng tôi đã tiến hành các đợt thí nghiệm, nhân nuôi và tính toán vòng

đời của ong Encarsia opulenta Silvestri, kết quả cụ thể được trình bày qua

bảng sau:

Bảng 3.31: Vòng đời của ong Encarsia opulenta Silvestri ký sinh trên bọ phấn trong phòng thí nghiệm.

Thời gian phát dục (ngày) Pha phát dục Ngắn nhất Dài nhất TB±Δ

Trứng 1 2 1,35 ± 0,33

Sâu non 12 15 13,68 ± 0,51

Nhộng 10 12 11,83 ± 0,38

Tiền đẻ trứng 0,5 1 0,77 ± 0,17

Vòng đời 23,5 30 26,77 ± 0,84

Nhiệt độ (0C) 25,2 – 28,5

Ẩm độ (%) 70,3 – 81,7

Vòng đời của ong ngắn nhất là 23,5 ngày, dài nhất là 30 ngày, trung bình

là 26,77 ± 0,84 ngày, trong điều kiện nhiệt độ từ 25,2 – 28,50C và ẩm độ là

70,3 đến 81,7%. Đồng thời chúng ta thấy ong ký sinh sau khi vũ hóa chỉ 0,5

đến 1 ngày là đã có thể ghép đôi và ký sinh ngay.

Cũng từ kết quả này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về khả

năng ký sinh bọ phấn của ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri trong

phòng thí nghiệm để làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về biện pháp

phối hợp phòng chống hiệu quả bọ phấn hại cây bưởi Diễn theo hướng quản

lý tổng hợp.

117

3.3.2.2. Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance trong phòng thí nghiệm.

Để biết được khả năng ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên

sâu non tuổi 3 và nhộng giả của bọ phấn, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm

thử khả năng ký sinh của ong trên hai pha phát dục này. Với pha sâu non tuổi

3 của bọ phấn chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm 2 đợt, số cá thể bọ phấn thí

nghiệm là 30 con một lần. Với pha nhộng giả của bọ phấn chúng tôi cũng tiến

hành làm thí nghiệm 2 đợt, số cá thể bọ phấn thí nghiệm là 20 con. Kết quả

được trình bày trong bảng sau:

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010)

Bảng 3.32: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm

Đợt TN

SN bị KS Tỷ lệ % KS

Ẩm độ (%)

SN tuổi 3 làm TN

Nhiệt độ (0C)

30

19

63,33

25 - 28

80 - 83

1

30

23

76,66

20 - 22

75 - 80

2

Đợt TN

SN bị KS Tỷ lệ % KS

Ẩm độ (%)

Nhộng giả làm TN

Nhiệt độ (0C)

20

6

30,00

25 - 28

80 - 83

1

20

7

35,00

20 - 22

75 - 80

2

Qua bảng trên chúng ta thấy, khả năng ký sinh của ong Encarsia

opulenta Silvestri trên bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance trong

phòng thí nghiệm là khá cao. Pha sâu non tuổi 3 của bọ phấn bị ký sinh nhiều

nhất, tới 76,66%. Trong khi đó pha nhộng giả của bọ phấn bị ký sinh thấp hơn

nhiều, chỉ khoảng 35%.

118

3.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỌ PHẤN Aleurocanthus spiniferus

VÀ Aleurocanthus woglumi

3.4.1. Biện pháp hóa học

Để hiểu biết hơn về khả năng phòng chống loài bọ phấn chính hại trên

cây bưởi Diễn tại vùng nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trong

phòng cũng như ngoài thực tế đồng ruộng với một số loại thuốc hóa học và

dầu khoáng về khả năng phòng chống bọ phấn.

Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trong phòng thí

nghiệm đối với bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

+ Tiến hành khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học thuộc

nhóm Pyrethroid, lân hữu cơ, dầu khoáng hiện đang bán trên thị trường để

phòng trừ bọ phấn họ Aleurodidae hại cây bưởi Diễn. Mỗi loại thuốc thử

nghiệm nhắc lại 3 lần, pha thuốc theo nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất

ghi trên bao bì. Theo dõi số lượng bọ phấn chết sau 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7

ngày phun thuốc.

- CT 1: Hỗn hợp 25,5% Dầu khoáng HMO + Abamectin 0,6%;

- CT 2: Vibaba 50ND;

- CT 3: Suprathion 40EC;

- CT 4: Trebon 10EC;

- CT 5: Đối chứng phun nước lã.

+ Thử nghiệm với hai pha: sâu non tuổi 3, nhộng giả. Mỗi pha phát dục

thử nghiệm với n=30 cá thể.

Kết quả thu được như sau:

119

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.33: Hiệu lực của thuốc BVTV với sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm

Hiệu lực (%)

Thuốc thí

Nồng độ

nghiệm

(%)

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

DK + Abamectin

0,6

54,4 a

80,0 b

91,1 a

98,9 a

Vibaba 50ND

1,15

52,2 a

78,9 b

83,3 b

85,6 c

Suprathion 40EC

0,25

56,7 a

94,4 a

94,4 a

96,7 b

Trebon 10EC

1,15

50,0 a

73,3 b

80,0 b

82,2 c

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức ý nghĩa α ≤ 0,05.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.34: Diễn biến mật độ sâu non tuổi 3 bọ phấn Aleurocanthus spiniferus còn sống trong phòng thí nghiệm

Số bọ phấn tuổi 3 còn sống trung bình (con)

Nồng độ

Thuốc thí nghiệm

(%)

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

DK + Abamectin

0,6

13,7 b

6,0 b

2,7 c

0,3 d

Vibaba 50ND

14,3 b

6,3 b

1,15

5,0 b

4,3 c

Suprathion 40EC

13,0 b

3,7 c

0,25

1,7 c

1,0 d

Trebon 10EC

15,0 b

8,0 b

1,15

6,0 b

5,3 b

Đối chứng

Nước cất

30,0 a

30,0 a

30,0 a

30,0 a

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức ý

nghĩa α ≤ 0,05.

120

Hình 3.46: Hiệu lực của thuốc BVTV với sâu non tuổi 3 của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm.

Hình 3.47: Diễn biến mật độ sâu non tuổi 3 bọ phấn Aleurocanthus spiniferus còn sống sau thời gian thí nghiệm

121

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.35: Hiệu lực của thuốc BVTV với pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm.

Hiệu lực (%)

Nồng độ

Thuốc thí nghiệm

(%)

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

DK + Abamectin

0,6

48,9 a

70,0 b

86,7 a

88,9 a

Vibaba 50ND

1,15

47,8 a

75,6 b

80,0 b

81,1 c

Suprathion 40EC

0,25

51,1 a

80,0 a

90,0 a

90,0 b

Trebon 10EC

1,15

44,4 a

70,0 b

76,7 b

77,8 c

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức

ý nghĩa α ≤ 0,05.

(Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

(n=30)

Bảng 3.36: Diễn biến mật độ nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus còn sống trong phòng thí nghiệm

Số nhộng giả còn sống trung bình (con)

Nồng độ

Thuốc thí nghiệm

(%)

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

DK + Abamectin

0,6

15,3 b

9,0 b

4,0 c

3,3 c

Vibaba 50ND

1,15

15,7 b

7,3 bc

6,0 b

5,7 b

Suprathion 40EC

0,25

14,7 b

6,0 c

3,0 c

3,0 c

Trebon 10EC

1,15

16,7 b

9,0 b

7,0 b

6,7 b

Đối chứng

Nước cất

30,0 a

30,0 a

30,0 a

30,0 a

Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột với cùng chữ cái biểu thị sự không sai khác ở mức ý

nghĩa α ≤ 0,05.

122

Hình 3.48: Hiệu lực của thuốc BVTV với pha nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trong phòng thí nghiệm.

Hình 3.49: Diễn biến mật độ nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus còn sống sau thời gian thí nghiệm

Theo kết quả khảo nghiệm hiệu lực thuốc ở trên, chúng tôi thấy độ hữu

hiệu của 4 loại thuốc khác nhau khá rõ sau 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày xử

lý thuốc. Cụ thể như sau:

123

+ Đối với loại thuốc hỗn hợp Dầu khoáng + Abamectin độ hữu hiệu của

thuốc sau 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày xử lý thuốc:

- Sâu non tuổi 3: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 54,4%; 80,0%;

91,1% và 98,9%.

- Pha nhộng giả: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 48,9%; 70%; 86,7

và 88,9%.

+ Đối với loại thuốc Vibaba 50ND độ hữu hiệu của thuốc sau 1 ngày, 3

ngày, 5 ngày, 7 ngày xử lý thuốc:

- Pha sâu non tuổi 3: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 52,2%; 78,9%;

83,3và 85,6%.

- Pha nhộng giả: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 47,8%; 75,6%; 80,0

và 81,1%.

+ Đối với loại thuốc Suprathion 40EC độ hữu hiệu của thuốc sau 1 ngày,

3 ngày, 5 ngày, 7 ngày xử lý thuốc:

- Pha sâu non tuổi 3: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 56,7%; 94,4%;

94,4%; và 96,7%.

- Pha nhộng giả: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 51,1%; 80,0%;

90,0% và 90,0%.

+ Đối với loại thuốc Trebon 10EC độ hữu hiệu của thuốc sau 1 ngày, 3

ngày, 5 ngày, 7 ngày xử lý thuốc:

- Pha sâu non tuổi 3: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 50,0%; 73,3%;

80,0%; và 82,2%.

- Pha nhộng giả: Độ hữu hiệu của thuốc dao động từ 44,4%; 70,0%;

76,7% và 77,8%.

Như vậy, chúng tôi thấy công thức sử dụng hỗn hợp Dầu khoáng và

Abamectin có hiệu lực cao nhất trong 4 loại thuốc khảo nghiệm ở pha sâu non

124

của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus (gần 99% sau phun 7 ngày). Hiệu lực

của thuốc Suprathion 40EC cao nhất ở pha nhộng giả của bọ phấn (90% sau

phun 5 ngày) và thấp nhất đối với loại thuốc Trebon 10EC chỉ đạt hiệu lực

dao động trong khoảng từ 78% -82,2% ở cả 2 pha pát dục của bọ phấn.

Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc BVTV ngoài đồng ruộng đối

với pha nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance

- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm trên Bưởi Diễn choai từ 3-4 tuổi là

những cây được chiết, ghép từ những cây Bưởi Diễn 13-14 tuổi (trồng từ năm

1997,1998)

- Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn K3, K4, khu vườn 10 ha thuộc Xí

nghiệp Phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch trực thuộc Công ty

Đầu tư & PTNN Hà Nội.

- Địa chỉ: Minh Khai - Từ Liêm - Hà Nội

- Lập 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô n = 25 cây (256 m2/ô), điều tra các hướng

Đông - Tây, Nam - Bắc

Thí nghiệm bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), gồm 5

công thức:

- CT 1: Hỗn hợp 25,5% Dầu khoáng HMO + Abamectin 0,6%;

- CT 2: Vibaba 50ND;

- CT 3: Suprathion 40EC;

- CT 4: Trebon 10EC;

- CT 5: Đối chứng phun nước lã.

Mỗi công thức thí nghiệm bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc gồm 1 ô

tiêu chuẩn (25 cây) đồng đều nhau về giai đoạn sinh trưởng trước khi phun.

Kết quả được trình bày trong bảng 3.37.

125

Bảng 3.37: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật với nhộng giả của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus hại bưởi Diễn tại Từ Liêm - Hà Nội

Hiệu lực thuốc sau phun (%)

Công

Nồng độ

thức

1 ngày

3 ngày

5 ngày

10 ngày

15 ngày

DK +

0,6

47,0c

71,5 b

88,6 a

92,7 a

89,5 a

Abamectin

Vibaba

1,15

53,0b

76,0 b

82,8 b

78,6 c

71,3 c

50ND

Suprathion

0,25

65,0a

82,0 a

91,0 a

85,3 b

79,6 b

40EC

Trebon

1,15

58,0b

65,0 c

75,5 c

70,6 d

68,6 c

10EC

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái theo sau không sai khác

nhau ở mức ý nghĩa 95%. Thí nghiệm tại Từ Liêm, Hà Nội, 2011.

100

90

80

70

)

%

60

(

c ự

50

l

i

40

u ệ H

30

20

10

0

1 ngày

3 ngày

5 ngày

10 ngày

15 ngày

Ngày sau phun

DK + Abamectin Vibaba 50ND Suprathion 40EC Trebon 10EC

Hình 3.50: Hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật trừ bọ phấn trên cây bưởi Diễn tại Từ Liêm - Hà Nội

126

Từ kết quả của bảng 3.37 chúng ta thấy: hiệu quả phòng chống bọ phấn

cao nhất là công thức phun hỗn hợp dầu khoáng và thuốc Abamectin (92,7%

sau 10 ngày phun) và đây cũng là công thức có kết quả kéo dài nhất.

Hiệu quả của thuốc tăng dần ở tất cả các công thức sau phun và mạnh

nhất trong khoảng 5 – 10 ngày. Đến ngày thứ 15 sau phun thì hiệu quả của

thuốc ở tất cả các công thức đều giảm xuống.

Công thức sử dụng Trebon 10EC có hiệu quả thấp nhất trong thí nghiệm.

3.4.2. Biện pháp sinh học

Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta Silvestri trên bọ phấn

Aleurocanthus spiniferus Quaintance ngoài tự nhiên.

Khi tiến hành điều tra diễn biến mật độ bọ phấn tại các vườn trồng cây

bưởi Diễn tại Từ Liêm Hà Nội, chúng tôi phát hiện trên các lá có xuất hiện

nhiều bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance bị ong ký sinh. Do đó

chúng tôi tiến hành đếm số lượng nhộng giả bọ phấn bị ký sinh và số ong ký

sinh trưởng thành có trên lá để tính ra tỷ lệ ong ký sinh ngoài đồng ruộng. Kết

Tỷ lệ ký sinh của ong (%)

40

35

30

quả được trình bày trong bảng 3.38.

% h n

25

i

s

20

ý k

15

l

ỷ T

10

5

0

07/01/2009

07/02/2009

07/03/2009

07/04/2009

07/05/2009

Thời gian ĐT

Tỷ lệ ký sinh của ong (%)

Hình 3.51: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance tại Từ Liêm, Hà Nội

127

Bảng 3.38: Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Encarsia opulenta trên nhộng giả bọ phấn Aleurocanthus spiniferus tại Từ Liêm, Hà Nội

Thời gian Giai đoạn sinh Tỷ lệ ký sinh của ong

điều tra trưởng (%)

Cây nghỉ 2,31 7/1/2009

Cây nghỉ 1,12 14/1/2009

Cây nghỉ 2,25 21/1/2009

Ra lộc 4,01 15/2/2009

Ra lộc 4,43 26/2/2009

Ra lộc 5,38 5/3/2009

Ra hoa 6,56 12/3/2009

Ra hoa 9,82 19/3/2009

Ra hoa 13,37 26/3/2009

Đậu quả 16,24 2/4/2009

Đậu quả 19,35 9/4/2009

Đậu quả 25,47 16/4/2009

Quả non 29,25 23/4/2009

Quả non 27,69 30/4/2009

Quả non 32,11 7/5/2009

Quả vào nước 34,92 14/5/2009

Quả vào nước 32,29 21/5/2009

Quả vào nước 25,63 28/5/2009

128

Tỷ lệ ký sinh của ong Encarsia opulenta ngoài tự nhiên cao nhất vào các

tháng 4 và tháng 5, ở giai đoạn quả xanh và quả vào nước. Thời điểm này

cũng trùng với thời điểm mật độ bọ phấn đang tăng cao. Với tỷ lệ ký sinh tự

nhiên cao nhất lên tới 34,92% trên đồng ruộng vào trung tuần tháng 5 (khi

quả đang vào nước) thì loài ong này hoàn toàn có thể kìm hãm sự phát sinh số

lượng bọ phấn gây hại trên ruộng trồng bưởi Diễn.

3.4.3. Xây dựng mô hình biện pháp phòng chống bọ phấn trên cây

bưởi Diễn

3.4.3.1. Mô hình phối hợp (CT1)

Để có thể đánh giá được hiệu quả của biện pháp phối hợp phòng chống

bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành bố trí ruộng

thí nghiệm với diện tích 3 ha trên tổng diện tích vườn trồng bưởi Diễn 10 ha

tại xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Mô hình trồng, chăm sóc và

phòng chống sâu bệnh hại được áp dụng dựa trên Qui trình Kỹ thuật trồng và

chăm sóc cây bưởi Diễn của Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rau hoa quả,

Viện nghiên cứu Rau Quả (xem phụ lục).

Từ mô hình này (CT1) chúng tôi sẽ so sánh với mô hình hiện đang được

người nông dân tại địa phương áp dụng (CT2 – Đối chứng) và đánh giá hiệu

quả kinh tế của cả 2 mô hình. Từ đó đưa ra được mô hình hiệu quả nhất trong

việc trồng, chăm sóc và phòng chống bọ phấn hại cây bưởi Diễn.

Mô hình của chúng tôi được thực hiện so với mô hình của Trung tâm

nghiên cứu thực nghiệm rau hoa quả có những điểm khác như sau:

Chọn giống:

Bưởi Diễn, chọn cây giống khỏe được chiết hoặc ghép từ những cây có

tuổi cao (khoảng 10 – 15 năm).

Kỹ thuật canh tác:

- Chúng tôi trồng bưởi vào thời điểm sáng sớm và chiều mát, sau đó

trồng cây che bóng hướng Đông – Tây.

129

- Chọn chân ruộng cao, thoát nước tốt, làm đất kỹ, cày bừa, phơi ải nhằm

tiêu diệt sâu và trứng sâu nằm trong đất. Lên luống (hoặc làm mô) cao 30 cm.

Khoảng cách giữa 2 luống là 40 cm (rãnh thoát nước). Vườn có đặt cống để

điều tiết nước.

- Trồng bưởi theo hàng, hàng cách hàng 4 m, mật độ khoảng 650 đến

680 cây/ha. Hố trồng bưởi đào theo hình vuông, kích thước 0,6 x 0,6 m.

- Bón lót hố trước khi trồng 30 kg phân chuồng + 1kg Super Lân + 0,5kg

vôi trộn đều với đất. Khi trồng đặt cây xuống giữa mô, xé bỏ vỏ bầu, đặt bầu

ngang mặt mô, lấp đất lại bằng mặt mô, cắm cọc giữ cây tránh gió làm lung

lay, tưới nước cho cây. Tưới nước vào sáng sớm và chiều mát.

Kỹ thuật chăm sóc:

Bảng 3.39: Lượng phân bón cho cây trong công thức CT1

Năm trồng Phân hữu cơ (kg) Đạm ure (g) Lân supe (g) Kaliclorua (g)

Thứ 1

-

100

-

100

Thứ 2

25

150

300

100

Thứ 3

35

200

400

150

(Ghi chú: Thực hiện trong 3 năm 2008 – 2010)

Bảng 3.40: Lượng phân bón cho cây (trong công thức CT1) sau khi thu hoạch

Lượng quả thu được (kg/cây)

20

40

60

90

120

Loại phân (g/cây)

Urê

400

800

1100

1300

1800

Lân Supe

500

1000

1200

1800

2200

Kali clorua

350

600

700

900

1000

(Ghi chú: Thực hiện trong 3 năm 2008 – 2010)

130

- Phát quang bờ bụi khu vực trồng. Tạo tán, đốn tỉa vườn cây đúng chu

kỳ. Sau khi thu hoạch chúng tôi tiến hành loại bỏ những cành đã cho quả,

cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng

cho quả, các cành đan chéo nhau, đồng thời cũng cần loại bỏ các cành vượt

trong thời kỳ đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng và thu

hút sâu bệnh cho cây.

- Định kỳ mỗi tháng 1 lần chúng tôi xới xáo, làm cỏ sạch sẽ quanh vườn

để hạn chế ký chủ của bọ phấn và sâu bệnh hại.

- Hai ngày một lần khi cây còn nhỏ và 7 ngày một lần khi cây đã đủ lớn

vườn bưởi được theo dõi, giám sát. Khi phát hiện thấy bọ phấn hoặc các loài

dịch hại khác tiến hành biện pháp phòng chống ngay, tránh sự tích lũy số

lượng dịch hại.

Kỹ thuật phun thuốc hóa học

Bưởi Diễn thường bị một số loại sâu bệnh phá hoại như: Bệnh nấm, sâu

vẽ bùa, sâu đục thân, cành, nhện đỏ, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm,

bệnh khô cành, quả ám khói,… Để phòng chống bọ phấn gây hại chúng tôi

tiến hành áp dụng các biện pháp như sau:

Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tỉa cành đồng loạt cho các đợt ra lộc

tập trung, cây chóng thành thục.

Khi thiết kế vườn có thiết kế hàng rào bảo vệ bằng thực vật để chắn gió,

ngăn chặn bọ phấn xâm nhập vào vườn.

Áp dụng biện pháp canh tác để hạn chế bọ phấn gây hại quả bằng cách

dùng bao để bọc quả lúc quả còn nhỏ. Trồng cây đúng mật độ, không trồng

quá dày, không trồng xen cây là ký chủ của bọ phấn.

Sử dụng các loại thiên địch của bọ phấn. Nhân nuôi ong ký sinh

Encarsia opulenta và bảo tồn các loài thiên địch trong tự nhiên để khống chế

mật độ bọ phấn.

131

Khi mật độ bọ phấn tăng cao có thể dùng Suprathion 40EC với nồng độ

2/1000 (20ml pha trong 10lít nước) phun trong 1-2 lần ở thời kỳ lá non. Hoặc

dùng hỗn hợp 25,5% dầu khoáng + hoạt chất Abamectin 0,6% để phun. Lưu ý

phun mặt dưới của lá là chính vì bọ phấn trú ngụ chủ yếu tại đây. Khi phun

thuốc chúng tôi áp dụng phương pháp 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng

nồng độ, đúng cách, đúng lúc).

Ngoài ra khi tưới nước cho cây có thể dùng vòi nước có tia nước áp lực

mạnh xịt vào tán cây cũng có tác dụng phòng chống bọ phấn khá tốt.

Bảo vệ, khích lệ thiên địch:

Khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các loài thiên

địch của bọ phấn.

Chúng tôi dùng thuốc hoá học có chọn lọc, sử dụng những loại thuốc ít

độc đối với thiên địch và môi trường. Đồng thời trồng các cây nguồn mật,

nguồn hoa xen vào các vườn bưởi làm nguồn thức ăn cho các loại ong ký sinh

phát triển.

3.4.3.2. Mô hình của người nông dân (CT2 – Đối chứng)

Giống:

Người nông dân thường trồng vườn tạp, trong vườn bưởi Diễn thường có

cả cam, quýt,…

Tuổi cây:

Trong vườn thường không thống nhất về tuổi cây, bưởi thường được

trồng từ 4 đến 8 năm.

Chăm sóc:

Người nông dân tại Hà Nội chăm sóc vườn cây khá tốt, tuy nhiên đôi khi

lại thái quá như: Bón quá nhiều phân hóa học, tưới nước quá nhiều hay trồng

với mật độ dày đặc (cây cách cây 3m x 3m hoặc 3m x 2m).

132

Người nông dân thường chỉ bón cho cây các loại phân bón hóa học, rất ít

phân hữu cơ vì phân hóa học dễ mua, dễ sử dụng hơn. Điều này dẫn tới việc

thoái hóa đất và giảm năng suất quả ở những năm tiếp theo, đồng thời mẫu

mã quả không đẹp, chất lượng giảm.

Phun thuốc hóa học:

Người nông dân có thói quen phun thuốc bất kỳ lúc nào khi thấy có sâu

bệnh hại xuất hiện. Đồng thời họ phun thuốc không có chọn lọc loại thuốc,

chỉ cần theo khuyến cáo trên bao bì của nhà sản xuất, không cần ngưỡng,

phun liên tục từ 3 đến 5 ngày, nhiều lần, đến khi thấy hết sâu bệnh thì thôi.

Bảo vệ thiên địch:

Người nông dân chưa có thói quen bảo vệ các loài thiên địch tự nhiên

trên đồng ruộng. Thậm chí họ chưa có khái niệm về thiên địch. Họ phun các

loại thuốc hóa học có độ độc cao, phổ rộng, hiệu lực kéo dài.

3.4.3.3. Đánh giá tác động của các mô hình

Sau khi thu hoạch sản phẩm trên 2 mô hình, chúng tôi tiến hành so sánh, đánh giá hiệu quả và phân tích sự sai khác giữa hai mô hình thử nghiệm CT1

và CT2 như sau (tính cho 1ha):

CT1: Mật độ cây cho thu hoạch là khoảng 650 cây/ha; Số quả loại 1

trung bình là 16 quả/cây; Số quả loại 2 trung bình là 6 quả/cây;

CT2: Mật độ cây cho thu hoạch là khoảng 1.000 cây/ha; Số quả loại 1

trung bình là 8 quả/cây; Số quả loại 2 trung bình là 10 quả/cây;

Từ đó có thể thấy, mô hình phối hợp phòng chống bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tỏ ra hiệu quả hơn hẳn mô hình do người nông dân đang áp dụng trên đồng ruộng của mình. Tổng số quả trên cây, số quả loại 1 ở mô hình CT1

nhiều hơn ở mô hình CT2. Mô hình CT1 có chi phí đầu tư về giống, phân bón và nhân công thấp hơn nhiều, đồng thời sẽ cho thời gian kinh doanh vườn quả kéo dài khoảng 10 năm, còn mô hình CT2 chỉ cho khinh doanh vườn tối đa 7 năm. Cụ thể lợi ích của mô hình CT1 là:

133

- Khi trồng vườn cây từ những cây giống khỏe mạnh thì việc mất

khoảnh phải trồng dặm lại là rất ít xảy ra. Đồng thời cây có khả năng chống

chịu tốt hơn với dịch hại.

- Khi trồng vườn cây đúng mật độ khoảng cách, có luống cao, thẳng

hàng lối thì cây sẽ khỏe mạnh hơn do được quang hợp tốt hơn, chủ động tưới

tiêu, không bị ngập úng và cũng sẽ dễ chăm sóc hơn.

- Bón phân cân đối, hợp lý sẽ giúp cho cây hấp thu đầy đủ dinh dưỡng

cũng là tiết kiệm được chi phí đầu tư sảm xuất. Thêm vào đó việc đốn tỉa tạo

tán được thực hiện đúng chu kỳ sẽ giúp cây cho năng suất cao hơn và phẩm

chất tốt hơn.

- Hạn chế tối đa việc phun thuốc hóa học sẽ giúp bảo vệ môi trường

thiên nhiên, bảo vệ các loài thiên địch, đồng thời tiết kiệm đáng kể công lao

động và chi phí kinh tế.

Từ đó chúng ta có thể thấy hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của mô

hình CT1 cao hơn hẳn.

134

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Thành phần bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn tại Hà Nội gồm 10 loài

thuộc họ Aleyrodidae, bộ Homoptera. Trong đó 2 loài Aleurocanthus spiniferus

Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby là loài gây hại chủ yếu.

2. Loài ong ký sinh Encarsia opulenta đóng vai trò quan trọng trong việc

điều hòa mật độ bọ phấn trên ruộng trồng bưởi Diễn. Vòng đời trung bình của

ong ký sinh Encarsia opulenta là 26,77 ± 0,84 ngày ở nhiệt độ 25,2 – 28,5 và

ẩm độ 70,3 – 81,7.

3. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng có ảnh hưởng đến diễn biến số

lượng của bọ phấn. Cây 10 năm tuổi trở lên bị hại nặng hơn cây 5 năm tuổi.

Mật độ bọ phấn trên cây bưởi Diễn cao hơn trên cây bưởi Đoan Hùng. Mật độ

bọ phấn trên vườn trồng thuần bưởi Diễn thấp hơn trên vườn có trồng xen

canh với cây trồng khác.

4. Vòng đời trung bình của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance là 72,05±1,72 ngày ở nhiệt độ là 21,1 oC và ẩm độ là 74,2%. Ở mức nhiệt độ là 21,4 oC và ẩm độ là 82,7% thì số trứng trung bình thu được trên một con cái

là cao nhất (74,33±4,81 quả) và tỷ lệ nở cũng cao nhất (86,11%). Nhiệt độ

càng tăng thì số trứng TB/con cái và tỷ lệ nở giảm đi.

5. Vòng đời Trung bình của bọ phấn Aleurocanthus woglumi Ashby là 67,92±1,78 ngày ở nhiệt độ là 21,2 oC và ẩm độ là 74,2%. Ở mức nhiệt độ 21,4oC và ẩm độ 82,4% thì số trứng trung bình thu được trên một con cái là

cao nhất (105,55±6,42 quả) và tỷ lệ nở cũng cao nhất (84,44%). Nhiệt độ

càng tăng thì số trứng TB/con cái và tỷ lệ nở giảm đi.

6. Để phòng trừ bọ phấn hại bưởi Diễn nên dùng hỗn hợp 25,5% dầu

khoáng + hoạt chất Abamectin 0,6% để phun. Hoặc dùng thuốc Suprathion

135

40EC với nồng độ 2/1000 (20ml pha trong 10lít nước) phun trong 1-2 lần ở thời

kỳ lá non. Khi phun thuốc cần áp dụng phương pháp 4 đúng (Đúng thuốc, đúng

liều lượng nồng độ, đúng cách, đúng lúc). Đồng thời bảo vệ, khích lệ các loài kẻ

thù tự nhiên của bọ phấn trong đó có loài ong Encarsia opulenta.

ĐỀ NGHỊ

+ Sử dụng kết quả nghiên cứu về bọ phấn hại trên cây bưởi Diễn làm

tài liệu tập huấn cho các lớp khuyến nông, tài liệu tham khảo cho sinh viên

chuyên ngành Bảo vệ thực vật, trồng trọt của trường Đại học, Cao đẳng ở

Việt Nam.

+ Sử dụng quy trình quản lý tổng hợp đúng cách, bảo vệ, khích lệ loài

thiên địch nói chung, loài ong ký sinh Encarsia opulenta Silvestri nói riêng

để hạn chế tác hại của bọ phấn cũng như việc dùng thuốc hóa học trên vườn

bưởi Diễn. Tiếp tục nghiên cứu các loài thiên địch khác của bọ phấn trên cây

bưởi Diễn.

136

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Lân và Trần Đình Chiến (2009), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh

học của loài bọ phấn đen viền trắng”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ

Khoa học và Công nghệ (số 602), tháng 7/2009.

2. Lê Lân (2012), “Các loài thiên địch của bọ phấn đen viền trắng trên cây

bưởi Diễn”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ

(số 633), tháng 2/2012.

3. Lê Lân (2012), “Đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ phấn đen

Aleurocanthus woglumi Ashby (Homoptera: Aleyrodidae) hại bưởi

Diễn tại Hà Nội”, Tạp chí Bảo vệ Thực vật, (số 6 - 246), 2012.

137

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Phương pháp điều tra phát

hiện sinh vật hại cây trồng, tiêu chuẩn ngành, 910 TCN 224 - 2003.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cách phát hiện và phòng trừ

một số sâu bệnh hại cây có múi, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm

sóc một số cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Danh lục sinh vật hại trên

một số cây trồng và sản phẩm cây trồng sau thu hoạch ở Việt Nam. (Điều tra

năm 2006 - 2010), Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cục Bảo vệ thực vật (2007), Quản

lý dịch hại tổng hợp cây có múi, Hướng dẫn về sinh thái, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

6. Cục Bảo vệ Thực vật (1998), Phương pháp điều tra sâu bệnh hại, Nhà xuất

bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

7. Cục Bảo vệ Thực vật (2010), Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép, hạn

chế và cấm sử dụng ở Việt Nam 2010, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

8. Tạ Kim Chỉnh (1996), Tuyển chọn một số chủng vi nấm diệt côn trùng gây hại

ở Việt Nam và khả năng ứng dụng. Luận án phó tiến sĩ khoa học sinh học,

Viện công nghệ sinh học.

9. Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), Côn Trùng và Nhện gây hại cây ăn trái vùng

Đồng Bằng Sông Cửu Long và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Thu Cúc (2009), Dịch hại trên Cam, Quýt, Chanh, Bưởi

(Rutaceae) và IPM. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Hà Quang Hùng (1998), Giáo trình phòng trừ dịch hại cây trồng nông nghiệp

IPM. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

12. Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Kim Oanh (2007), Đặc điểm sinh học, sinh thái

bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius hại dưa chuột, Tạp chí BVTV (5) 2007, tr.

11-15.

13. Lê Quang Khải, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thảo Trang (2008), Thành

phần bọ phấn hại cam, chanh, bưởi; đặc điểm hình thái, sinh học cùa loài chủ

yếu trong vụ hè thu năm 2007 tại Gia Lâm - Hà Nội, Báo cảo khoa học hội

nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

14. Phạm Văn Lầm (2006), Các biện pháp phòng chống dịch hại cây trồng nông

nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Văn Lầm (2011), Công trình nghiên cứu khoa học về côn trùng, Quyển

3, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Kim Hoa, Trần Thị Hường, Doãn Mạnh Hùng,

Nguyễn Thị Hiền (2008), Thành phần và vai trò của các thiên địch trong hạn

chế số lượng mật độ bọ phấn gai đen Aleurocanthus spiniferus (Quaintance)

hại cây ăn quả có múi, Báo cáo khoa học - Hội nghị côn trùng học toàn quốc

lần thứ 6, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Luật (2011), Cây có múi – Giống và kỹ thuật trồng, Nhà xuất bản

Nông Nghiệp, Hà Nội.

18. Quách Thị Ngọ - Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam (1998), Kết

quả điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây ăn quả thuộc 9 tỉnh vùng đồng bằng sông

Hồng, Báo cáo khoa học, tập 1, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Thị Tuyết Nhung (2008), Bổ sung một số loài bọ phấn (Hom.:

Aleyrodoidea) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học hội nghị côn trùng học toàn

quốc lần thứ 6, tr. 238-241, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

20. Vũ Khắc Nhượng (1993), Bước đầu đánh giá về sâu bệnh hại cam quýt ở các

tỉnh phía Bắc trong những năm qua, Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 01/1993.

21. Vũ Khắc Nhượng (2005), Phát hiện và phòng trừ sâu bệnh hại cây ăn quả ở

Việt Nam, Tập 1:Cây có múi và nhãn vải, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

22. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thuỷ (2006), Giáo trình sử

dụng thuốc Bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

138

23. Trần Đình Phả - Viện Bảo vệ thực vật (2005), Đặc điểm sinh học, sinh thái

của bọ phấn Trialeurodes vaporariorum

(Westwood)

(Homoptera:

Aleyrodidae) và ong ký sinh Encarsia formosa Gahan (Hymenoptera:

Aphelinidae), Báo cáo khoa học - Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ

5, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

24. Hoàng Ngọc Thuận (2005), Kỹ thuật chọn tạo và trồng cây cam quýt phẩm

chất tốt, năng suất cao, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Văn Tuất (2003), ATLAT Côn trùng hại Nông nghiệp. Nhà xuất bản

Nông Nghiệp, Hà Nội.

26. Trần Thế Tục (1998), Giáo trình cây ăn quả, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà

Nội.

27. Viện Bảo vệ Thực vật (1975), Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968, Nhà xuất

bản Nông thôn, Hà Nội.

28. Viện Bảo vệ Thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Tập

1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của

chúng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

29. Viện Bảo vệ Thực vật (1999a), Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các

tỉnh miền Nam 1977-1978. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

30. Viện Bảo vệ Thực vật (1999b), Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn

quả ở Việt Nam 1997-1998, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

31. Viện Bảo vệ Thực vật (2000), Kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh

cho cây cam, quýt, nhãn, hồng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

32. Viện Bảo vệ Thực vật, trường ĐH Tây Sydney (2003), Hướng dẫn sử dụng

dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây ăn quả có múi tại Việt

Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

139

Tài liệu tiếng nước ngoài

33. Abbott, W.S. (1925), “A method of computing the effectiveness of an

insecticide”, J. Econ. Entomol. 18: 265-267.

34. Brown, J.K. (2000), “Molecular markers for the identification and global

tracking of whitefly vector-begomovirus complexes”, Virus Research 71: 233-

260.

35. Byrne, D.N, and Bellows, T.s. (1991), “Whitefly biology”, Annu. Rev.

Entomol. 36: 431-457.

36. Christine A. Nalepa (1996), “Release and recovery of the citrus whitefly

parasite Encarsia lahorensis (Hymenoptera:Aphelinidae) in north carolina”.

Biological control laboratory, Plant protection Section, P.O.Box 27647. North

Carolina Department of Agriculture, Raleigh, NC 27611, U.S.A.

37. Dan Smith, GAC Beattie and Roger Broadley (1997), Citrus pests and their

natural enemies: Integrated Pest Management in Australia, Department of

Primary Industries, Brisbane, Queensland, Australia.

38. Dietz, H.F. and J. Zetek, (1920), The blackfly of citrus and other subtropical

palnts, USDA Bulletin 885:1-55.

39. Dowel, R. V., R. H. Cherry, G.E.Fitzpatrick,J.A.Reinert, and J. L. Knapp,

(1981), “Biology, plant-insect relations, and control of the citrus blackfly”,

Florida Agricultural Experiment Station Bulletin 818:1-48.

40. Dowell, R.V., Fitzpatrick, G.E., Howard, F.w, (1978), “Activity and dispersal

of first instar larvae of the citrus blackfly”, J. N. Y. Entomol. Soc. 86: 121-122.

41. Dubey, A.K., Ko, C-C., David, B.v, (2008), “The Genus Lipaleyrodes

Takahashi, a Junior Synonym of Bemisia Quaintance and Baker (Hemiptera:

Aleyrodidae): A Revision Based on Morphology”, Zoological Studies 48(4):

539-557.

42. EPPO/CABI. (1996a), Aleurocanthus spiniferus, In: Quarantine pests for

Europe, 2nd edition (Ed. by Smith, I.M.; McNamara, D.G.; Scott, P.R.;

Holdemess, M.), CAB INTERNATIONAL, Wallingford, UK.

43. EPPO/CABI. (1996b), Alenrocanthus woglumi. In: Quarantine pests for

Europe. 2nd edition (Ed. by Smith, I.M.; McNamara, D.G.; Scott, P.R.;

Holdemess, M.), CAB INTERNATIONAL, Wallingford, UK.

44. Esaki, Teiso; Kuwayama, Satoru; Ishii, Tei; Shiraki, Tokuichi; Kawamura,

Tamiji; Uchida, Seinosuke; Kinoshita, Shuta; Yuasa, Hirokaru (1950),

Iconographia Insectorum Japonicorum, Tokyo – Japan, 1738p.

45. Flanders SE.; Herbert D. Smith’s (1969), “Observation on citrus blackfly

parasites in India and Mexico and the correlated circumstances”, Canadian

140

Entomologist 101:467-480.

46. French J.V., Moreno D.S. (2005), Texas A&I University, USDA-ARS,

TAEX, Weslaco, Texas.

47. Gill, R.J. (1990), The morphology of whiteflies. Wimbome, UK: Intercept 13-

46.

48. Gillian Ferguson, Graeme Murphy, Les Shipp. (2003), Management of

Whiteflies in Greenhouse Crops, Ministry of Agriculture Canada, Food and

Rural Affairs.

49. Gullan, P.J. (2001), “Why the taxon Homoptera does not exist”, Entomologica

88: 101-104.

50. Hamon, A.B, Nguyen, R. & Browning, H. (2008), “Bayberiy Whitefly,

Parabemisia myricae

(Kuwana)

(Insecta: Hemiptera: Aleyrodidae:

Aleyrodinae)”, University of Florida, pp 1-3.

51. Hart WG, Selhime A, Harlan DP, Ingle SJ, Sanchez RM, Rhode RH, Garcia

CA, Caballero J, Garcia RL. (1978), “The introduction and estabishment of

parasites of

citrus blackfly, Aleurocanthus woglumi

in Florida

(Homoptera:Aleyrodidae)”, Entomophaga 23:361-366.

52. Hoddle M. S., Van Driesche R. G., Sanderson J. P. (1998), “Biology and use

of the whitefly parasitoid Encarsia formosa”, Annual Review of Ent.43:645-

669.

53. Hinton, H.E., ed. (1981), Biology of insect Eggs, Vols. 1, 2. New York:

Pergamon. 778 pp.

54. Hudson,W.G., and M.L.Williams. (1986), “Release of the parasitic wasp

Encarsia lahorensis (Hymenoptera: Aphelinidae), for control of citrus

whitefly (Homoptera: Aleyrodidae) on gardenia in Alabama”, Environ.

Entomol. 15:585-589.

55. Jamba Gyeltshen, Amanda Hodges and Greg S. Hodges. (2007), “Orange

Spiny Whitefly, Aleurocanthus spiniferus Quaintance”, University of Florida.

IFAS Extension.

141

56. Ko, C-C., Hung, Y-C. and Wang, C-H. (2007), “Sequence characterized

amplified region markers for identifying biotypes of Bemisia tabaci (Hem.,

Aleyrodidae)”, J. Appl. Entomol. 131(8), 542-547.

57. Kuwana. I, Ishii T. (1927), “On Prospaltella smithi Silv., and Cryptognatha

sp., the enemies of Aleurocanthus spiniferus Quaintance, imported from

Canton, China”, Review of Applied Entomology 15:463.

58. Malsam, O., Kilian, M., Oerke, E.c. and Dehne, H.w. (2002), “Oils for

increased efficacy of Metarhizium anisopliae

to control whiteflies”,

Biocontrol Sci. Technol. 12: 337-348.

59. Mark Hoddle. (2008), “Biological Control: A guide to natural Enemies in

North America”, Department of Entomology, University of California,

Riverside.

60. Martin, J. H. & Hollis, D. (1992), “The Calophyllum-feeding triozid genus

Leptynoptera (Hemiptera: Psylloidea)”, Journal of Natural History 26: 555-

558.

61. Martin, J. H. (1999), “The whitefly fauna of Australia (Sternorrhyncha:

Aleyrodidae) – A

taxonomic

account

and

identification guide”,

Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation (CSIRO) 197

pp. Canberra Australia, August – 1999.

62. Martin, J. H., Mifsud, D. and Rapisarda, c. (2000), “The whiteflies

(Hemiptera: Aleyrodidae) of Europe and the Mediterranean Basin”, Bulletin of

Entomological Research 90: 407-448.

63. Martin, J. H. & Mound, L.A. (2007), “An annotated check list of the world’s

whiteflies (Insecta: Hemiptera: Aleyrodidae)”, Zootaxa (1492), Magnolia Press,

Auckland, New Zealand.

64. Martin, J. H. (2008), “A revision of Aleurodicus Douglas (Stemorrhyncha,

Aleyrodidae), with two new genera proposed for palaeotropical natives and an

identification guide to world genera of Aleurodicinae”, Zootaxa (1835),

Magnolia Press, Auckland, New Zealand.

65. Mo Mullen R.D. (1990), Advances in invertebrate reproduction, Vol.5,

Elsevier Exp, Amsterdam.

142

66. Mound, L.A.; Halsey, S.H. (1978), Whitefly of the world, British museum

(Natural history) 1978 and John Wiley and son, Chichester - New York –

Brisbane – Toronto, 340 pp.

67. Nechols, J.R., Tauber, M.J. (1977), “Age-specific interaction between the

greenhouse whitefly and Encarsia formosa: influence of the parasite on host

development”, Environ. Entomol. 6: 207-210.

68. Newell, W., and A.C. Brown. (1939), “Eradication of the citrus blackfly in

Key West, Fla”, Journal Economic Entomology 32:680-682.

69. Parrella M. P. (1996), “Biology of Liziomyra”, Annual Review Entomology,

No.32, pp201-223.

70. Peterson GD. (1955), “Biological control of the orange spiny whitefly”, Guam

Journal of Economic Entomology 48: 681- 683.

71. Poinar GO Jr. (1965), “Observations on the biology and ovipositional habits of

Aleurocybtus occiduus (Homoptera: Aleyrodidae) attaking grasses and

sedges”, Ann. Entomol. Soc. Am. 58: 618-620.

72. Quaintance AL, Baker AC., (1917), “Contribution to our knowledge of the whiteflies of the subfamily Aleyrodidae”, Proceedings of the United States National Museum 51:352-353.

73. Rose M, DeBach P. (1981), “Citrus whitefly parasites established in

California”, California Agriculture 35:21-23.

74. Rosell, R.C., Bedford, I.D., Frohlich, D.R., Gill, R.J., Brown, J.K., Markham, P.G. (1997), “Analysis of morphological variation in distinct populations of Bemisia tabaci (Homoptera: Aleyrodidae)”, Annals of the Entomological Society of America 90: 575-589.

75. Ru Nguyen and A. vas B. Hamon. (1993), Citrus Blackfly, Aleurocanthus Extension.

University

Florida,

IFAS

of

Ashby.

woglumi http://edis.ifas.ufl.edu/CH114.

76. Ru Nguyen. (2001), “Citrus Blackfly Parasitoid, Encarsia opulenta (Silvestri)

(Hymenoptera:Aphelinidae)”, University of Florida, IFAS Extension.

77. Ru Nguyen, Sailer RI. (1979), “Colonization of a citrus whitefly parasite,

Prospaltella lahorensis, in Gainesville, Florida”, Florida Entomologist 62:59-

65.

143

78. Ru Nguyen, Brazzel JR, Poucher C. (1983), “Population density of the citrus

blackfly, Aleurocanthus woglumi Ashby (Homoptera:Aleyrodidae), and its

parasites in urban Florida in 1979-1981”, Environmental Entomology 12:878-

884.

79. Sailer, R. I.; Brown, R. E.; Munir, B.; Nickerson, J. C. E. (1984),

“Disssemination of the citrus whitefly (Homoptera: Aleyrodidae) parasite

Encarsia

lahorensis

(Howard)

(Hymenoptera: Aphelinidae) and

its

effectiveness as a control agent in Florida”, Bulletin of the Entomological

Society of America 30:36-39.

80. Schmidt, S. Polaszek A. (2007), “The Australian species of Encarsia Forster

(Hymenoptera, Chalcidoidae: Aphelinidae), parasitoids of whiteflies

(Hemiptera, Sternorrhyncha: Aleyrodidae) and armoured scale

insects

(Hemiptera, Coccoidae: Diaspididae)”, Journal of history 41 (33-36): 2099-

2265.

81. Silvestri F. (1927), Contribuzione alla conoscenza degli Aleurodidae

(Insecta:Hemiptera) viventi su citrus in Extremo Oriente e dei loro parasiti,

Boll. Lab. Zool. Portici. 21:1-60.

82. Smith, H.D., H.L. Maltby, and E.J.Jimenez. (1964), “Biological control of the

citrus blackfly in Mexico, USDA-ARS”, Technical Bulletin No.1311:1-30.

83. Speyer, E.R. (1927), “An important parasite of the greenhouse whitefly

(Trialeurodes vaporariorum Westwood)”, Bulletin of Entomological Research

17:301-308.

84. Summy, K.R., Gilstrap, F.E., Hart, W.G., Caballero, J.M., Saenz, I. (1983),

“Biological control of citrus black-fly (Homoptea: Aleyrodidae) in Texas”,

Environ. Entomol. 12: 782-786.

85. USDA. (1974), “New United States records - orange spiny whitefly

Aleurocanthus spiniferus Quaintance – Hawai”, Coperative-economic-Insect-

Report 24:30,585

86. Van den Berg MA, Greenland J. (1997), “Classical biological control of

Aleurocanthus spiniferus (Hem: Aleyrodidae), on citrus in Southern Africa”,

Entomophaga 42:459-465.

144

87. Van Lenteren, J.C., Noldus, L.P.J.J. (1990), “Whitefly-plant relationships:

behaviour and ecological aspects”, Wimbome, UK: Intercept, pp. 47-89.

88. Viggiani G, Mazzone P. (1978), “Morfologia, biologia e utilizzazione di

Prospaltella lahorensis How. (Hym: Aphelinidae), a parassita esotico

introdotto in Italia per la lotta biologia al Dialeurodes citri (Ashm)”, Boll.

Lab. Entomol. Agro. “F. Silvestrie” Portici. 35:99-161.

89. Wang, K. and Tsai, J.H. (1996), “Temperature effect on development and

reproduction of silverleaf whitefly (Homoptera: Aleyrodidae)”, Ann. Entomol.

Soc. Am. 89: 375-384.

90. Watson, G.W. (2007), Identification of whiteflies (Hemiptera: Aleyrodidae),

Draft, 64pp.

91. Weintraub P.G. and Rami Horowitz (1999), “Effects of Translaminar versus

Conventional Insecticides on Liriomira huidobrensis (Diptera; Agromyzidae)

and Diglyphus isaea (Hymenoptera; Eulophidae) populations in celery”.

Journal of Economic Entomology, Vol.91(5), pp150-155.

92. Woglum R.S. (1913), “Report of a trip to India and the Orient in search of the

natural enemies of the citrus whitefly”, USDA Bureau of Entomology Bulletin

120:1-58

93. Yokomi, R.K., Hoelmer, K.A., Osborne, L.s. (1990), “Relationships between

the sweet-potato whitefly and the squash silverleaf disorder”, Phytopathology

80: 895-900.

94. Zoologische – Staatssammlung – Munchen (2007), Taxonomy of Australian

Encarsia (Aphelinidae), http://www.zsm.mwn.de/hym/ encarsia_rev.htm.

145

146

PHỤ LỤC

I. SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG TẠI TRẠM LÁNG 3 NĂM 2008-2010

Nhiệt độ trung bình theo 12 tháng

2008

2009

2010

15.31

16.17

18.06

1

13.80

22.52

21.01

2

21.48

21.00

22.00

3

24.73

24.75

23.52

4

27.66

26.75

28.75

5

28.70

29.76

30.97

6

29.48

28.93

30.84

7

29.16

29.21

28.64

8

28.36

28.40

28.88

9

26.67

25.98

25.84

10

21.65

19.54

22.24

11

18.49

19.96

19.58

12

Tổng số giờ nắng theo 12 tháng 2008

2009

2010

59.1

103.9

32.8

1

21.5

74.7

93.6

2

67.6

51.0

50.7

3

73.0

96.3

49.3

4

137.4

143.1

130.8

5

115.2

160.8

159.2

6

124.5

130.5

156.7

7

123.5

171.6

120.8

8

123.0

132.1

145.0

9

83.3

122.1

102.5

10

145.2

86.4

103.1

11

114.0

80.1

78.6

12

147

Tổng lượng mưa theo 12 tháng

2008

2009

2010

1

26.9

4.9

80.9

2

11.7

8.1

8.1

3

20.2

49.1

5.8

4

121.6

74.3

55.6

5

184.0

174.4

149.7

6

234.3

145.9

175.4

7

414.9

398.4

232.1

8

304.5

271.1

274.4

9

194.9

109.1

171.8

10

469.0

71.0

24.9

11

258.7

13.8

0.6

12

11.4

3.8

11.6

Độ ẩm trung bình theo 12 tháng

2008

2009

2010

1

80.00

71.71

82.68

2

72.00

84.07

79.89

3

81.97

82.26

78.16

4

84.43

81.97

84.73

5

79.90

81.13

82.00

6

80.90

74.77

75.27

7

79.68

79.14

74.07

8

82.97

77.84

82.00

9

79.83

75.53

79.03

10

79.65

75.45

69.94

11

75.83

66.43

71.23

12

75.29

75.61

76.58

148

II. BẢNG ĐIỀU TRA DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ BỌ PHẤN

Bảng 3.11: Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội

Đơn vị tính: con/lá

Pha phát dục Giai đoạn Tháng sinh trưởng Sâu non Nhộng giả Trưởng thành

Tháng 3/2008 Ra hoa 2,714 2,378 4,326

Tháng 4/2008 Quả non 6,166 2,722 3,460

Tháng 5/2008 Quả non 7,327 3,801 3,194

Tháng 6/2008 Quả vào nước 5,215 6,195 2,267

Tháng 7/2008 Quả vào nước 3,210 4,613 3,264

Tháng 8/2008 Quả chín 4,194 3,108 4,485

Tháng 9/2008 Quả chín 3,314 2,798 5,301

Tháng 10/2008 Thu hoạch 8,490 3,501 4,194

Tháng 11/2008 Thu hoạch 13,596 4,313 3,100

Tháng 12/2008 Cây nghỉ 12,406 5,949 2,673

Tháng 1/2009 Cây nghỉ 7,733 9,036 2,173

Tháng 2/2009 Ra hoa 3,847 9,688 2,501

149

Đơn vị tính: con/lá

Bảng 3.12: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferu trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội

Pha phát dục Giai đoạn Tháng sinh trưởng Sâu non Nhộng giả Trưởng thành

Tháng 3/2009 Ra hoa 0,396 0,150 1,575

Tháng 4/2009 Quả non 2,922 0,402 0,942

Tháng 5/2009 Quả non 3,771 1,191 0,747

Tháng 6/2009 Quả vào nước 2,226 2,943 0,069

Tháng 7/2009 Quả vào nước 0,759 1,785 0,798

Tháng 8/2009 Quả chín 1,479 0,684 1,692

Tháng 9/2009 Quả chín 0,835 0,458 2,289

Tháng 10/2009 Thu hoạch 4,623 0,972 1,479

Tháng 11/2009 Thu hoạch 8,358 1,566 0,678

Tháng 12/2009 Cây nghỉ 7,488 2,763 0,366

Tháng 1/2010 Cây nghỉ 4,068 5,022 0,000

Tháng 2/2010 Ra hoa 1,225 5,499 0,240

150

Bảng 3.13: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferu trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ bọ phấn (con/lá)

Ngày điều tra Bưởi Diễn Bưởi Đoan Hùng

7/9/2009 2,046 0,651

14/9/2009 2,139 0,713

21/9/2009 4,154 1,271

28/9/2009 4,805 1,643

5/10/2009 5,208 1,736

12/10/2009 2,350 1,150

19/10/2009 2,240 0,580

26/10/2009 3,770 0,960

2/11/2009 4,495 1,488

9/11/2009 5,983 1,798

16/11/2009 7,471 2,263

23/11/2009 8,339 2,666

30/11/2009 10,633 3,224

7/12/2009 11,377 3,441

14/12/2009 9,812 2,749

21/12/2009 7,320 2,456

28/12/2009 5,230 2,143

151

Bảng 3.14: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ bọ phấn (con/lá) Thời gian sinh trưởng Ngày điều tra Xen canh Trồng thuần

7/9/2009 Quả chín 2,046 1,633

14/9/2009 Quả chín 2,139 1,895

21/9/2009 Quả chín 4,154 3,719

28/9/2009 Quả chín 4,805 4,093

5/10/2009 Thu hoạch+ lộc mới 5,208 3,284

12/10/2009 Thu hoạch+ lộc mới 2,350 2,028

19/10/2009 Thu hoạch+ lộc mới 2,240 1,997

26/10/2009 Thu hoạch+ lộc mới 3,770 2,846

2/11/2009 Thu hoạch 4,495 4,065

9/11/2009 Thu hoạch 5,983 5,659

16/11/2009 Thu hoạch 7,471 5,355

23/11/2009 Thu hoạch 8,339 7,426

30/11/2009 Thu hoạch 10,633 8,811

7/12/2009 Thu hoạch 11,377 9,225

14/12/2009 Thu hoạch 9,812 7,978

21/12/2009 Cây nghỉ 7,320 5,542

• Trồng thuần bưởi: Đây là vườn trồng hoàn toàn cây bưởi không trồng lẫn với cây

trồng khác.

• Trồng xen: Khu vườn không chỉ trồng bưởi mà còn trồng xen cây ngô .

28/12/2009 Cây nghỉ 5,230 4,996

152

Bảng 3.15: Mật độ bọ phấn Aleurocanthus spiniferus trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

Ngày điều tra Cây 5 năm Thời gian sinh trưởng Cây >10 năm

Lộc mới 7/2/2009 2,111 2,760

Lộc mới 14/2/2009 1,987 2,453

Lộc mới 21/2/2009 2,543 2,148

Lộc mới 28/2/2009 3,233 3,876

5/3/2009 Ra hoa + Lộc mới 3,245 4,998

12/3/2009 Ra hoa + Lộc mới 4,532 5,432

Ra hoa 19/3/2009 2,487 3,765

Ra hoa 26/4/2009 2,467 3,219

Quả non 2/4/2009 3,422 4,098

Quả non 9/4/2009 4,111 5,776

Quả non 16/5/2009 5,760 6,821

Quả vào nước 23/5/2009 5,989 7,845

Quả vào nước 30/5/2009 7,323 9,765

Quả vào nước 7/6/2009 6,987 10,321

Quả vào nước 14/6/2009 7,456 8,765

Quả vào nước 21/6/2009 5,667 8,321

Quả vào nước 28/6/2009 3,459 6,222

153

Bảng 3.25: Diễn biến mật độ của bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2008-2009 ở Từ Liêm, Hà Nội

Đơn vị tính: con/lá

Mật độ bọ phấn Giai đoạn Tháng sinh trưởng Sâu non Nhộng giả Trưởng thành

Tháng 3/2008 Ra hoa 2,558 2,435 3,920

Tháng 4/2008 Quả non 4,854 2,648 3,600

Tháng 5/2008 Quả non 6,494 3,514 3,112

Tháng 6/2008 Quả vào nước 4,621 5,351 2,230

Tháng 7/2008 Quả vào nước 2,784 4,125 2,809

Tháng 8/2008 Quả chín 2,497 2,973 4,047

Tháng 9/2008 Quả chín 2,901 2,772 4,207

Tháng 10/2008 Thu hoạch 7,735 2,508 4,125

Tháng 11/2008 Thu hoạch 8,785 3,441 4,326

Tháng 12/2008 Cây nghỉ 12,088 5,942 2,614

Tháng 1/2009 Cây nghỉ 7,360 6,721 2,173

Tháng 2/2009 Ra hoa 4,783 7,756 2,179

154

Đơn vị tính: con/lá

Bảng 3.26: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên cây bưởi Diễn trong thời gian 2009-2010 ở Từ Liêm, Hà Nội

Mật độ bọ phấn Giai đoạn Tháng sinh trưởng Sâu non Nhộng giả Trưởng thành

Tháng 3/2009 Ra hoa 0,282 0,192 1,278

Tháng 4/2009 Quả non 1,962 0,348 1,044

Tháng 5/2009 Quả non 3,162 0,981 0,687

Tháng 6/2009 Quả vào nước 1,791 2,325 0,042

Tháng 7/2009 Quả vào nước 0,447 1,428 0,465

Tháng 8/2009 Quả chín 0,237 0,585 1,371

Tháng 9/2009 Quả chín 0,533 0,438 1,488

Tháng 10/2009 Thu hoạch 4,070 0,245 1,363

Tháng 11/2009 Thu hoạch 4,838 0,928 1,575

Tháng 12/2009 Cây nghỉ 7,255 2,758 0,323

Tháng 1/2010 Cây nghỉ 3,795 3,328 0,000

Tháng 2/2010 Ra hoa 1,910 4,085 0,005

155

Bảng 3.27: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn và bưởi Đoan Hùng năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ bọ phấn (con/lá) Ngày điều tra Bưởi Diễn Bưởi Đoan Hùng

2,556 7/9/2009 0,853

2,139 14/9/2009 1,224

4,635 21/9/2009 2,343

5,611 28/9/2009 2,837

5,635 5/10/2009 3,741

2,673 12/10/2009 1,168

2,829 19/10/2009 0,685

3,810 26/10/2009 1,262

4,675 2/11/2009 1,780

5,383 9/11/2009 1,982

6,972 16/11/2009 3,254

7,355 23/11/2009 3,965

8,692 30/11/2009 4,645

7/12/2009 10,248 3,591

8,825 14/12/2009 3,226

7,115 21/12/2009 2,865

5,632 28/12/2009 2,311

156

Bảng 3.28: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi dưới ảnh hưởng của kỹ thuật trồng thuần bưởi Diễn và xen canh năm 2009 tại Gia Lâm, Hà Nội

Mật độ bọ phấn (con/lá) Ngày điều tra Xen canh Trồng thuần

7/9/2009 2,252 1,655

14/9/2009 2,315 1,865

21/9/2009 4,642 3,222

28/9/2009 5,011 4,132

5/10/2009 5,412 3,285

12/10/2009 2,656 2,134

19/10/2009 2,377 1,761

26/10/2009 3,281 2,241

2/11/2009 4,596 3,266

9/11/2009 6,185 5,062

16/11/2009 7,652 5,326

23/11/2009 8,495 6,886

30/11/2009 10,673 8,834

7/12/2009 11,287 9,231

14/12/2009 10,421 7,855

21/12/2009 8,342 5,341

Trồng thuần bưởi: Đây là vườn trồng hoàn toàn cây bưởi không trồng lẫn với cây trồng khác. Trồng xen: Khu vườn không chỉ trồng bưởi mà còn trồng xen cây ngô.

28/12/2009 6,262 4,563

157

Bảng 3.29: Diễn biến mật độ bọ phấn Aleurocanthus woglumi trên bưởi Diễn dưới ảnh hưởng của tuổi cây năm 2009 tại Từ Liêm, Hà Nội

Cây 5 năm Cây >10 năm Ngày điều tra Thời gian sinh trưởng

Lộc mới 2,213 3,261 7/2/2009

Lộc mới 2,587 3,633 14/2/2009

Lộc mới 2,848 3,121 21/2/2009

Lộc mới 3,335 3,925 28/2/2009

5/3/2009 Ra hoa + Lộc mới 3,642 5,243

12/3/2009 Ra hoa + Lộc mới 4,553 5,729

Ra hoa 2,698 3,567 19/3/2009

Ra hoa 2,745 3,525 26/4/2009

Quả non 3,512 4,837 2/4/2009

Quả non 4,232 5,771 9/4/2009

Quả non 5,971 6,863 16/5/2009

Quả vào nước 6,129 8,325 23/5/2009

Quả vào nước 7,564 9,335 30/5/2009

Quả vào nước 7,132 10,222 7/6/2009

Quả vào nước 6,783 8,653 14/6/2009

Quả vào nước 5,289 7,384 21/6/2009

Quả vào nước 3,855 5,838 28/6/2009

158

III. KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ

Output of Analysis of One Factor Experiment Treatment

1 NSP

1 13.7 b 2 14.3 b 3 13.0 b 4 15.0 b 5 30.0 a

5 NSP 2.7 c 5.0 b 1.7 c 6.0 b 30.0 a

7 NSP 0.3 d 4.3 c 1.0 d 5.3 b 30.0 a

66.54**

10.7 2.1 3

8.9 2.8 4

3 NSP 6.0 b 6.3 b 3.7 c 8.0 b 30.0 a 264.58** 787.31** 2295.50** 5.5 8.1 0.8 1.3 1.2 1.9

Mean comparation

Difference DRMT

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

4 10 14

621.067 23.3333 644.4

1 2 3 4 5

13.67 16.333** 14.33 15.667** 13 17.000** 15 15.000** 30 - LSD0.05 LSD0.01

SE

1.247

8.9

3.48 5.99

2.8 Mean comparation

13.7 b 14.3 b 13.0 b 15.0 b 30.0 a 4

155.27 66.54** 2.3333 46.029 F computed F05 F01 Treatment Mean

MS

Difference DRMT

Degree of freedom SS

4

1411.07

352.77 264.58**

3.48 5.99

1

6 24.000**

6.0 b

Ft CV LSD0.05 LSD0.01 Analysis of variable: 1 NSP Analysis of Variance Source of Variant Treatment Error Total CV(%) Analysis of variable: 3 NSP Analysis of Variance Source of Variant Treatment

Bảng Số lượng bọ phấn tuổi 3 còn sống

10 14

13.3333 1424.4

6.333 23.667** 3.667 26.333** 8 22.000**

2 3 4 5

SE

30 - LSD0.05 LSD0.01

0.943

10.7

2.1 Mean comparation

6.3 b 3.7 c 8.0 b 30.0 a 3

Degree of freedom SS

1.3333 101.74 F computed F05 F01 Treatment Mean

MS

Difference DRMT

419.9 787.31**

4 10 14

1679.6 5.33333 1684.93

2.667 27.333** 5 25.000** 1.667 28.333** 6 24.000**

1 2 3 4 5

SE

30 - LSD0.05 LSD0.01

0.596

8.1

3.48 5.99

1.3 Mean comparation

2.7 c 5.0 b 1.7 c 6.0 b 30.0 a 1.9

0.5333 120.35 F computed F05 F01 Treatment Mean

MS

Difference DRMT

Degree of freedom SS

459.1 2295.50** 3.48 5.99

4 10 14

1836.4 2 1838.4

0.333 29.667** 4.333 25.667** 1 29.000** 5.333 24.667**

1 2 3 4 5

30 - LSD0.05 LSD0.01

SE

5.5

0.2 131.31

0.3 d 4.3 c 1.0 d 5.3 b 30.0 a 1.2

0.365

0.8

Error Total CV(%) Analysis of variable: 5 NSP Analysis of Variance Source of Variant Treatment Error Total CV(%) Analysis of variable: 7 NSP Analysis of Variance Source of Variant Treatment Error Total CV(%)

159

160

Output of Analysis of One Factor Experiment

Treatment

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

1 47.6 a

63.5 b 72.7 a 86.1 a

2 46.3 a

62.7 b 66.0 b 67.7 c

3 48.9 a

69.8 a 76.5 a 79.5 b

4 45.0 a

58.9 b 63.5 b 65.1 c

0.76ns

5.45*

18.83** 31.78**

Ft

7

5.3

3.4

4.1

CV

6.2

6.3

4.5

5.7

LSD0.05

9

9.2

6.6

8.3

LSD0.01

Analysis of variable: 1 NSP

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 24.7249

8.2416 0.76ns

4.07 7.58

47.56

47.6 a

1

Error

8 86.4443

10.806

46.29

46.3 a

2

Total

11 111.169

10.106

48.85

48.9 a

3

45

45.0 a

4

CV(%)

7

SE

LSD0.05 LSD0.01

Analysis of variable: 3 NSP

2.684

6.2

9

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 184.009

61.336 5.45*

4.07 7.58

63.49

63.5 b

1

Error

8 90.0827

11.26

62.75

62.7 b

2

Bảng hiệu lực với bọ phấn tuổi 3

69.84

69.8 a

3

11 274.092

24.917

Total

58.94

58.9 b

4

SE

LSD0.05 LSD0.01

5.3

CV(%)

Analysis of variable: 5 NSP

2.74

6.3

9.2

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

3 324.352

108.12 18.83**

4.07 7.58

1

72.72

72.7 a

Treatment

8 45.9309

5.7414

2

65.97

66.0 b

Error

11 370.283

33.662

3

76.52

76.5 a

Total

4

63.49

63.5 b

SE

LSD0.05 LSD0.01

3.4

CV(%)

Analysis of variable: 7 NSP

1.956

4.5

6.6

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 880.888

293.63 31.78**

4.07 7.58

1

86.07

86.1 a

2

67.69

67.7 c

8 73.9124

9.2391

Error

3

79.48

79.5 b

11

954.8

86.8

Total

4

65.08

65.1 c

SE

LSD0.05 LSD0.01

4.1

CV(%)

2.482

5.7

8.3

161

162

Output of Analysis of One Factor Experiment

3 NSP

5 NSP

7 NSP

Treatment

1 NSP

9.0 b

4.0 c

3.3 c

1 15.3 b

7.3 bc

6.0 b

5.7 b

2 15.7 b

6.0 c

3.0 c

3.0 c

3 14.7 b

9.0 b

7.0 b

6.7 b

4 16.7 b

5 30.0 a

30.0 a

30.0 a

30.0 a

44.05**

280.84** 478.13** 392.23**

Ft

9.2

8.4

8.9

10.3

CV

3.1

1.9

1.6

1.8

LSD0.05

4.4

2.7

2.3

2.6

LSD0.01

Analysis of variable: 1 NSP

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

MS

1

4

505.067

126.27 44.05**

3.48 5.99

15.33 14.667**

15.3 b

Treatment

2

10

28.6667

2.8667

15.67 14.333**

15.7 b

Error

3

14

533.733

38.124

14.67 15.333**

14.7 b

Total

4

16.67 13.333**

16.7 b

5

30 -

30.0 a

9.2

CV(%)

SE

LSD0.05 LSD0.01

1.382

3.1

4.4

Analysis of variable: 3 NSP

Mean comparation

Analysis of Variance

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

1

4

1198.27

299.57 280.84**

3.48 5.99

9 21.000**

9.0 b

Treatment

2

10

10.6667

1.0667

7.333 22.667**

7.3 bc

Error

Bảng Số lượng nhộng giả bọ phấn còn sống

14

1208.93

86.352

3

6 24.000**

6.0 c

Total

4

9 21.000**

9.0 b

8.4

5

30 -

30.0 a

CV(%)

SE

LSD0.05 LSD0.01

Analysis of variable: 5 NSP

0.843

1.9

2.7

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

1530

382.5 478.13**

3.48 5.99

4

1

4 26.000**

4.0 c

Treatment

8

0.8

10

2

6 24.000**

6.0 b

Error

1538

109.86

14

3

3 27.000**

3.0 c

Total

4

7 23.000**

7.0 b

8.9

5

30 -

30.0 a

CV(%)

SE

LSD0.05 LSD0.01

0.73

1.6

2.3

Analysis of variable: 7 NSP

Mean comparation

Analysis of Variance

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

4

1

3.333 26.667**

3.3 c

1568.93

392.23 392.23**

3.48 5.99

Treatment

10

2

5.667 24.333**

5.7 b

10

1

Error

14

3

3 27.000**

3.0 c

1578.93

112.78

Total

4

6.667 23.333**

6.7 b

10.3

5

30 -

30.0 a

CV(%)

SE

LSD0.05 LSD0.01

0.816

1.8

2.6

163

164

Output of Analysis of One Factor Experiment

Treatment

1 NSP

3 NSP

5 NSP

7 NSP

1 47.6 a

63.5 b 72.7 a 86.1 a

2 46.3 a

62.7 b 66.0 b 67.7 c

3 48.9 a

69.8 a 76.5 a 79.5 b

4 45.0 a

58.9 b 63.5 b 65.1 c

0.76ns

5.45*

18.83** 31.78**

Ft

7

5.3

3.4

4.1

CV

6.2

6.3

4.5

5.7

LSD0.05

9

9.2

6.6

8.3

LSD0.01

Analysis of variable: 1 NSP

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 24.7249

8.2416 0.76ns

4.07 7.58

47.56

47.6 a

1

Error

8 86.4443

10.806

46.29

46.3 a

2

Total

11 111.169

10.106

48.85

48.9 a

3

45

45.0 a

4

CV(%)

7

SE

LSD0.05 LSD0.01

Analysis of variable: 3 NSP

2.684

6.2

9

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 184.009

61.336 5.45*

4.07 7.58

63.49

63.5 b

1

Error

8 90.0827

11.26

62.75

62.7 b

2

Bảng hiệu lực với nhộng giả bọ phấn

69.84

69.8 a

3

11 274.092

24.917

Total

58.94

58.9 b

4

SE

LSD0.05 LSD0.01

5.3

CV(%)

Analysis of variable: 5 NSP

2.74

6.3

9.2

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

3 324.352

108.12 18.83**

4.07 7.58

1

72.72

72.7 a

Treatment

8 45.9309

5.7414

2

65.97

66.0 b

Error

11 370.283

33.662

3

76.52

76.5 a

Total

4

63.49

63.5 b

SE

LSD0.05 LSD0.01

3.4

CV(%)

Analysis of variable: 7 NSP

1.956

4.5

6.6

Analysis of Variance

Mean comparation

Source of Variant

Degree of freedom SS

MS

F computed F05 F01 Treatment Mean

Difference DRMT

Treatment

3 880.888

293.63 31.78**

4.07 7.58

1

86.07

86.1 a

2

67.69

67.7 c

8 73.9124

9.2391

Error

3

79.48

79.5 b

11

954.8

86.8

Total

4

65.08

65.1 c

SE

LSD0.05 LSD0.01

4.1

CV(%)

2.482

5.7

8.3

165