BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIÊP
TRẦN NGỌC THÔNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT - ẾCH NHÁI
TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM
NAM ĐỘNG, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN NGỌC THÔNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT - ẾCH NHÁI
TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM
NAM ĐỘNG, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHÓA HỌC: PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI
HÀ NỘI, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khóa học của PGS.TS Đồng Thanh Hải. Luận văn được thực hiện trong
thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017. Các kết quả, số liệu, thông tin
nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực
tiễn tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động huyện Quan Hóa
tỉnh Thanh Hóa và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác./.
Ngày 10 tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN
Trần Ngọc Thông
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập của khoá
Cao học 2015 - 2017 tại Trường. Đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đồng
Thanh Hải đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành bản
Luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo, Hạt Kiểm lâm huyện
Quan Hóa, UBND xã Nam Động và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình điều tra thu
thập số liệu cũng như cung cấp tài liệu có liên quan thực hiện đề tài; trân trọng
cảm ơn tập thể Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, đã tạo điều kiện về thời
gian, bố trí công việc đảm bảo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện đề tài. Cuối
cùng xin được cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do điều kiện tác
nghiệp thực hiện đề tài thuộc núi cao hiểm trở nên bản luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến tham gia góp ý của
các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện
Trần Ngọc Thông
iii
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ….………………………………………………………………1
Chương 1 ......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
1.2. Lược sử nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam .................................... 6
1.3. Phân bố các loài Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam .......................................... 8
1.4. Lược sử nghiên cứu khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại KBT Nam Động ............ 9
Chương 2 ...................................................................................................................... 10
MỤC TI U, NỘI DUNG VÀ PH NG PHÁP NGHI N CỨU ......................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 11
2.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.5.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 11
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 11
2.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 12
2.5.4. Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa .............................. 14
2.5.5. Phương pháp thu và xử lý mẫu Bò sát, ếch nhái ................................... 16
2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 17
Chương 3 ....................................................................................................................... 19
iv
ĐIỀU KIỆN T NHI N, KINH TẾ XÃ HỘI ......................................................... 19
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 20
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng .............................................................................. 20
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 21
3.1.5. Tài nguyên động thực vật ...................................................................... 22
3.2. Đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh .................. 23
3.2.1. Dân số, dân tộc ...................................................................................... 23
3.2.2. Hoạt động sản xuất ................................................................................ 24
3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..... 27
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 27
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 27
Chương 4 ....................................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 28
4.1. Thành phần loài Bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động ............................ 28
4.2. Các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp, quý hiếm tại KBT Nam Động ......... 36
4.3. Phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái tại khu bảo tồn Nam Động ........... 38
4.3.1. Phân bố của các loài bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh ............................ 39
4.3.2. Phân bố Bò sát, ếch nhái theo đai cao ................................................... 46
4.4. Các mối đe dọa đến Khu hệ Bò sát, ếch nhái ........................................... 50
4.4.1. Các mối đe dọa ...................................................................................... 50
4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa ....................................................................... 54
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn ............................................................. 55
4.5.1. Bảo vệ loài và sinh cảnh sống ............................................................... 55
4.5.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng ...................................................... 56
v
4.5.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................................. 57
4.5.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư ............. 58
4.5.5. Tăng cường công tác thực thi pháp luật ................................................ 59
4.5.6. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học ........................................ 59
Chương 5 ....................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 61
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
Ban quản lý BQL
Bảo tồn thiên nhiên BTTN
Đa dạng sinh học ĐDSH
Nguy cấp EN
Hệ sinh thái HST
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN
KBT Khu bảo tồn
NE Chưa đánh giá
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
Vườn quốc gia VQG
S nguy cấp VU
vii
Bảng 1.1. Bảng tổng kết phân loại Bò sát - Ếch nhái theo thời gian ................ 4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Các Bộ và Họ Bò sát - Ếch nhái Việt Nam ...................................... 5
Bảng 2.1. Biểu phỏng vấn người dân .............................................................. 12
Bảng 2.2. Phiếu điều tra bò sát, êch nhái theo tuyến ...................................... 13
Bảng 2.3. Tổng hợp tuyến điều tra .................................................................. 13
Bảng 2.4. Biểu ghi chép về tác động của con người ....................................... 15
Bảng 2.5. Tổng hợp Bò sát ếch nhái theo sinh cảnh ....................................... 18
Bảng 2.6. Tổng hợp Bò sát, ếch nhái theo đai cao .......................................... 18
Biểu 4.1. Danh lục các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận tại KBT Nam Động ... 28
Bảng 4.2. So sánh sự đa dạng về thành phần loài của khu vực nghiên cứu với
một số khu vực khác........................................................................................ 35
Biểu 4.3. Danh lục các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm ở KBT Nam Động .... 36
Bảng 4.4. Phân bố các loài Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ......................... 40
Bảng 4.5. Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao ............... 46
Bảng 4.6. Xếp hạng các mối đe dọa ................................................................ 54
viii
Hình 2.1. Các tuyến điều tra tại KBT Nam Động ........................................... 14
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................... 19
Hình 4.1. Rồng đất (Physignathus cocincinus) Hình 4.2 Rùa sa nhân ...... 33
(Cuora mouhotii) ............................................................................................. 33
Hình 4.3. Ếch gáy dô (Limnonectes dabanus) Hình 4.4. Cá cóc sần ........ 33
(Echinotriton asperrimus) ............................................................................... 33
Hình 4.5. Đa dạng phân loại học lớp Bò sát, ếch nhái .................................... 34
Hình 4.6. So sánh đa dạng phân loại học, loài tại khu vực nghiên cứu với một
số khu vực khác ............................................................................................... 35
Hình 4.7. Bản đồ phân bố Bò sát, ếch nhái ..................................................... 39
Hình 4.8. Số loài ghi nhận ở các dạng sinh cảnh khác nhau ........................... 42
Hình 4.9. Sinh cảnh rừng trồng ....................................................................... 43
Hình 4.10. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác .......................... 43
Hình 4.11. Sinh cảnh khe suối ........................................................................ 44
Hình 4.12. Sinh cảnh nương rẫy làng bản ....................................................... 45
Hình 4.13. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động ................................................ 46
Hình 4.14. Phân bố bò sát, ếch nhái theo đai cao ........................................... 49
Hình 4.15. Săn bắt bò sát, ếch nhái ................................................................. 50
Hình 4.16. Canh tác nương rẫy ....................................................................... 51
Hình 4.17. Khai thác gỗ .................................................................................. 52
Hình 4.18. Khai thác mật ong ......................................................................... 53
Hình 4.19. Chăn thả gia súc tự do ................................................................... 54
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Trường Sơn Bắc hiện là một trong những khu vực có độ che phủ
cao nhất của rừng tự nhiên trong toàn quốc. Thanh Hóa là tỉnh phía Bắc của
vùng này với độ che phủ của rừng đạt 52,83% (năm 2016) [21].
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động (khu bảo tồn Nam
Động) được thành lập theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích vùng lõi Khu bảo tồn
646,95 ha tại xã Nam Động và diện tích vùng đệm 3.315,53 ha thuộc xã Nam
Động, huyện Quan Hóa và các xã Sơn Lư, Sơn Điện, Trung Thượng, huyện
Quan Sơn. Khu bảo tồn cách thành phố Thanh Hoá 150 km về phía Tây Bắc,
là một trong những hệ sinh thái (HST) đại diện điển hình mang tính toàn cầu
về HST rừng trên núi đá vôi còn sót lại trên vùng đất thấp miền Bắc Việt
Nam, được các nhà khoa học trong nước và quốc tế xác định là khu vực cần
ưu tiên cho việc bảo tồn ĐDSH trên núi đá vôi, là nơi cư trú của rất nhiều loài
động, thực vật quý hiếm và đặc hữu; trong đó có nhiều loài đang đứng trước
nguy cơ biến mất, không chỉ Việt Nam mà còn trên toàn thế giới [10].
Bò sát, Ếch nhái cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên
cạnh các tài nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ
sinh thái nhân văn ở mọi miền ở nước ta, nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái
có vai trò quan trọng trong cuộc sống đối với các cộng đồng. Trong đời sống
hàng ngày Bò sát, Ếch nhái là đội quân cần mẫn giúp con người tiêu diệt các
loại côn trùng gây hại cho sản xuất Nông – lâm nghiệp và tiêu diệt những
những vật chủ trung gian mang mầm bệnh lây chuyền cho con người và gia
súc. Nhiều loài Bò sát - Ếch nhái là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích
của nhân dân ta như: Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái…Nhiều loài còn là nguyên
2
liệu để bào chế các loại thuốc quý hiếm phục vụ cho đời sống con người
(Trần Kiên, 1981) [9].
Tuy nhiên nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và nguồn tài
nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều loài đã trở
nên rất hiếm, thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nguyên nhân chủ yếu là do nạn khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích rừng
tự nhiên bị suy giảm mạnh làm cho một số loài mất sinh cảnh sống. Cùng với
đó là hoạt động săn bắn động vật rừng vẫn còn diễn ra và công tác quản lý
chưa có hiệu quả [10].
Cho đến nay mới chỉ có duy nhất một chương trình điều tra về Khu hệ
động vật tại Khu bảo tồn Nam Động được thực hiện (Ngô Xuân Nam và cộng
sự, 2013). Theo đó kết quả ghi nhận được 23 loài thú thuộc 11 họ, 5 bộ. Tuy
nhiên chưa có kết quả ghi nhận nào về khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBT. Vì
vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bò sát - Ếch nhái tại Khu bảo tồn
các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa” s làm rõ thông tin
về thành phần loài, phân bố cũng như các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái
tại đây. Kết quả của đề tài s là cơ sở khoa học xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng
sinh học và đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại Bò sát - Ếch nhái ở
Việt Nam. Chủ yếu dựa vào sự khác nhau về hình thái bên ngoài như:
Mõm, chân, đuôi và môi trường sống.... những loài sống dưới nước có
đuôi, chân có màng bơi (họ cá cóc), những loài sống chui thường không có
đuôi (họ Ếch giun), các loài sống trên cây thường ngón chân rộng thành đĩa
bám (họ Ếch cây) [6].
Khóa định loại Rùa và Cá Sấu ở Việt Nam (năm 1978) đã sử dụng các
đặc điểm dễ nhận biết như màu sắc, cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở
mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp xếp chúng theo các đơn vị phân
loài khác nhau. Theo đó, ông đã đưa ra khóa định loài chi 32 loài Rùa cà 2
loài Cá Sấu.
Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng
sử dụng các đặc điểm hình dạng bên ngoài để phân loại chúng. Trong đó, các
đặc điểm được chú ý phân loại như: hình dạng và kích thước của đầu, các nốt
sần, vẩy. Hình dạng của thân, lưng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số hạng
vẩy trên lưng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu như chiều dài chi, số ngón.
Có màng bơi hay không, các ngón có giác bán hay không....theo đó tác giả đã
đưa ra khóa định loại cho 77 loài Thằn lằn [19].
Trong Khóa đinh loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến
(1981) các chỉ tiêu được dùng để định loại là hình dạng và kích thước thân,
hình dạng của đầu, số lượng hàng vẩy thân và vẩy lưng....tác giả đã đưa ra
khóa định loại cho 47 loài. Khóa định loại Rắn Việt Nam tập 2 của Đào Văn
4
Tiến (1982) với những chỉ tiêu giống như đinh loại 1 tác giả đã đưa ra khóa
định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nước (Colubridae) [20].
Cho đến nay, một số tài liệu được sử dụng rộng rãi trong định loại và
tra cứu các loài Bò sát - Ếch nhái như: Đào Văn Tiến (1966, 1977, 1981),
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Hồ Thu Cúc (2008)... Trong các
đề tài, việc phân loài Bò sát - Ếch nhái tuân theo khóa định loại Bò sát - Ếch
nhái Việt năm của Đào Văn Tiến. Tên phổ thông và tên khoa học được sử
dụng theo danh lục Bò sát - Ếch nhái Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng,
Nguyễn Quảng Trưởng và Hồ Thu Cúc ( 2009) [13, 14, 15, 17].
Bảng 1.1. Bảng tổng kết phân loại Bò sát - Ếch nhái theo thời gian
Bò sát Ếch nhái Năm Nguồn thông tin Bộ Họ Loài Bộ Họ Loài
Nguyễn Văn Sáng và 1996 3 23 258 3 9 82 Hồ Thu Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng,
Hồ Thu Cúc và 2005 3 23 296 3 9 162 Nguyễn Quảng Trường
(2005)
Nguyễn Văn Sáng,
Hồ Thu Cúc và 2008 3 24 369 3 10 176 Nguyễn Quảng Trường
(2008)
Nguyễn Quảng Trường
2013 3 24 379 3 10 181 và Phùng Mỹ Trung
(2013)
5
Qua bảng 1.1 cho thấy thành phần loài phát hiện ngày càng tăng theo
các năm, chẳng hạn từ năm 2008 đến năm 2013 đã phát hiện thêm 10 loài Bò
sát và 5 loài Ếch nhái cho Việt Nam. Kết quả là do hiện nay công tác quản lý
bảo tồn được nhiều nhà khoa học, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước quan tâm thực hiện.
Các bộ và họ Bò sát - Ếch nhái Việt Nam (theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc và Nguyễn Quảng Trường năm 2009) được thống kê theo bảng 1.2 [17].
Bảng 1.2. Các Bộ và Họ Bò sát - Ếch nhái Việt Nam
Lớp Bò sát - Reptilia
Tên Việt TT Tên Việt Nam Tên khoa học TT Tên khoa học Nam
13 Họ Rắn nước Colubridae Bộ có vẩy Sqamata I
Họ Tắc kè Gekkoniadae 14 Họ Rắn hổ Elaphidae 1
Họ nhông Agmidae 15 Họ Rắn biển Hydrophiidae 2
Họ thằn lằn Scincidae 16 Họ Rắn lục Viperodae 3 bóng
Họ Thằn lằn Dibamidae 4 II Bộ Rùa Testudinata giun
Họ Thằn lằn Dermochelyid Lacertidae 17 Ho Rùa da 5 chính thức ae
6 Họ Thằn lằn rắn Angguidae Họ Vích Cheloniidae 18
Họ Rùa đầu Họ Kỳ đà Varanidae Plasternidae 19 7 to
Họ Rắn giun Typholopidae 20 Họ Rùa đầm Emididae 8
9 Họ Rắn hai đầu anilidae Họ Rùa núi Testidinidae 21
10 Họ Rắn nhông Xenopeltidae Họ Ba ba Trionychidae 22
11 Họ Trăn Boidae Bộ Cá sấu Crocodylia III
12 Họ Rắn rầm ri Acrochordiddae 23 Họ Cá sấu Crocodyidae
6
Lớp Ếch nhái - Amphibia
Tên Việt TT Tên Việt Nam Tên khoa học TT Tên khoa học Nam
4 Họ cóc bùn Pelobatidae I Bộ có đuôi Caudata
5 1 Họ Cá cóc Salamandridae Họ Cóc Bufonnidae
Bộ không 6 Họ nhái bén Hyliae II Apoda chân
7 2 Họ Ếch giun Coecciliidae Họ Ếch nhái Ranidae
8 Họ Éch cây Rhacophordae III Bộ không đuôi Anura
9 3 Họ Cóc tía Discoglossidae Họ Nhái bầu Microhylidae
Nguồn: Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường 2009
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam
1.2.1. Trước năm 1954
Nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam bắt đầu từ khi Morice
(1875) lập nên danh sách các loài Bò sát, Ếch nhái thu được mẫu ở Nam Bộ
mở đầu cho các công trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở
nước ta vào thế kỷ 19. Những nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái tiếp theo ở Bắc
Bộ có J. Anderson (1878), ở Nam Bộ có J. Tirant (1885), G. Boulenger
(1890), Flower (1896). Tuy nhiên các nghiên cứu ở thời kỳ này được các tác
giả nước ngoài tiến hành chủ yếu điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái, xây dựng
danh lục Bò sát, Ếch nhái các vùng: Tirant (1985), Boulenger (1903), Smith
(1921, 1923, 1924). Trong đó đáng chú ý là các công trình của Bourret R. và
các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944 đã thống kê, mô tả được
177 loài và loài phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loài phụ
Rùa trên toàn Đông Dương, trong đó có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam
(Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu
của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ. Ông công bố
7
và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát, Ếch nhái (Bourret R. 1934, 1937,
1939, 1940, 1943) [11].
1.1.2. Từ năm 1954
Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có xương sống ở
Vĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài. Năm 1977,
nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái Việt
Nam và công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu
xây dựng khoá định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài thằn lằn trong
đó có 6 loài lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Giai đoạn 1981-1982, nghiên
cứu các đặc điểm phân loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt
Nam có 167 loài rắn thuộc 9 họ 69 giống [18].
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát,
Ếch nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò
sát thuộc 2 bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ, (1985) báo cáo
danh lục khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch
nhái. Các tác giả còn phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa
kinh tế của các loài [9].
Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34
loài Ếch nhái của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch
nhái Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên
cạnh đó tác giả còn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ
với các khu phân bố Bò sát, Ếch nhái trong nước. Năm (1998), tác giả đã bổ
sung 12 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống,
1 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam [12].
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch
nhái Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái [13].
8
Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1996) nghiên cứu ở Vườn quốc gia Cúc
Phương có 17 loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 42 loài Bò sát thuộc 12 họ 2 bộ [11].
Đánh giá của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới (WCMC) (1992, 2003),
và Danh lục đỏ IUCN (2012). Việt Nam có đến 317 loài Bò sát, 167 loài Lưỡng
cư, cũng trong tình trạng chung của toàn cầu là ĐDSH đã và đang bị đe dọa và có
chiều hướng suy giảm mạnh [22].
Từ năm 2004 đến năm 2006 ở tỉnh Đồng Tháp có có công trình nghiên
cứu của Ngô Đắc Chứng và Hoàng Thị Nghiệp.
Năm 2007, viện khoa học công nghệ đã phối hợp với các cơ quan hữu
quan xuất bản tập “Phân bộ Rắn” trong tập “Động vật chí Việt Nam”.
Nhìn chung công tác nghiên cứu Bò sát - Ếch nhái từ năm 1954 đến
nay ngày càng được quan tâm. Trong những năm gần đây từ nghiên cứu khu
hệ chuyển sang nghiên cứu sinh thái, sinh học một số loài có giá trị làm thực
phẩm, làm dược liệu… cho con người (Lê Vũ Khôi, Động vật học có xương
sống 2007, NXB Giáo Dục) đã chỉ ra rằng Bò sát - Ếch nhái có ý nghĩa quan
trọng trong quần xã sinh vật, chúng bắt sâu bọ hại mùa màng, phá hại cây
cối… bên cạnh đó chúng là nguồn thức ăn cho nhiều loài sinh vật khác như
chim thú, Bò sát lớn…
Công tác nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái của nước ta đang tiếp tục trên
nhiều lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân
loại, phân bố địa lý và sinh thái học Ếch nhái bò sát...
1.3. Phân bố các loài Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam
Ở nước ta, Bò sát - Ếch nhái phân bố khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam và
ở các tỉnh miền núi sự đa dạng cao hơn các tỉnh ở đồng bằng. Do địa hình
chiến 3/4 là đồi núi, diện tích bị chia cắt bởi các dãy núi lớn (dãy Trường Sơn,
dãy Hoàng Liên Sơn); các con sông (sông Hồng, sông Mã, sông Cửu Long)
đã tạo ra nhiều loài đặc hữu như (Cá Cóc Tam Đảo, Cóc Mày Phê...). Ngoài
9
ra sự phân bố của các loài còn phải phụ thuộc cấu tạo của loài. Những loài
sống trên mặt đất thường có chi dài, đuôi nhỏ, chạy nhanh, leo trèo tốt (họ
thằn lằn); những loài sống trong hang hốc, bụi rậm thì chi nhỏ hoặc không có,
thân dài, chúng thường uốn mình để vận động (rắn, trăn); trong khi đó những
loài sống trên cây thì chân có giác bám và những loài sống dưới nước thì chân
có màng bơi [6, 16].
Điển hình cho môi trường sống khác nhau của 1 số họ như: Sống trong
môi trường nước biển có họ Vích, Sống nước lợ có họ cá sấu hoa cải, sống
trong môi trường nước ngọt với họ ba ba, sống trên cạn có họ thằn lằn bóng,
sống trên cây có họ rắn lục, sống cả trên cạn cả dưới nước có họ rắn nước.
1.4. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại KBT Nam Động
Tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan
Hóa, cho đến nay mới chỉ có duy nhất một chương trình điều tra về Khu hệ
động thực vật được thực hiện bởi Ngô Xuân Nam và cộng sự, 2013. Báo cáo
kết quả của chương trình điều tra đã ghi nhận được 23 loài thú thuộc 11 họ, 5
bộ. Trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm như Khỉ vàng (Macaca
mulatta), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Sơn dương (Capricornis
milneedwardsii),… [10].
Tuy nhiên chưa có một cuộc điều tra nào về khu hệ bò sát, ếch nhái
cũng như sự phân bố của loài được thực hiện. Vì vậy các thông tin về thành
phần loài, phân bố cũng như các mối đe dọa đến loài chưa có. Do đó, nghiên
cứu này s bổ sung và xây dựng cơ sở dữ liệu và đề xuất các giải pháp bảo tồn
khu hệ bò sát, ếch nhái nói riêng và đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn nói
chung.
10
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được thành phần loài và các yếu tố tác động tới khu hệ Bò sát,
ếch nhái làm cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững
nguồn tài nguyên này ở khu bảo tồn Nam Động.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần loài Bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động.
- Xác định được các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp quý hiếm.
- Xác định được phân bố của bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát ,ếch nhái tại KBT
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý và bảo tồn, phát triển khu hệ Bò
sát - Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài Bò sát, ếch nhái ở khu bảo tồn Nam Động
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Bò sát, ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu các yếu tố đe dọa đến khu hệ Bò sát, ếch nhái tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn, phát triển khu hệ Bò sát, ếch
nhái tại khu vực nghiên cứu.
11
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Khu hệ Bò sát, ếch nhái hiện có trong khu bảo tồn các loài hạt trần quý
hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bò sát, ếch nhái tại
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, Thanh Hóa, vị trí địa lý: 20o16'30'' đến 20o39'30'' vĩ độ Bắc và 104o44' 00'' đến 105o11'30'' kinh độ Đông. Với diện
tích 646,95 ha.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 5 năm
2016 đến tháng 5 năm 2017.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Công tác chuẩn bị
- Tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công việc nghiên cứu, bao gồm: Dụng
cụ đựng mẫu (lọ và túi vải); cồn 700; đèn pin,…
- Quan sát và nhận biết những mẫu vật đang lưu trữ tại phòng tiêu bản
của trường.
- Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thông qua bản đồ địa hình khu vực.
2.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là những người có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn
và cán bộ KBT Nam Động, có hiểu biết tốt về các loài Bò sát, ếch nhái lựa
chọn phỏng vấn để xác định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như những
vùng phân bố quan trọng, sinh cảnh ưa thích của chúng trong KBT. Tổng số
40 phiếu phỏng vấn đã được phát cho người dân bản Bâu, bản Lở và cán bộ
12
Kiểm lâm trạm bản Bâu (xã Nam Động) để xác định loài cụ thể. Hình ảnh
chuẩn về hình thái bên ngoài của các loài cũng s được đưa cho các đối tượng
phỏng vấn xem và nhận diện sau khi họ cung cấp thông tin. Các thông tin thu
thập được từ phỏng vấn là cơ sở cho quá trình thiết kế tuyến điều tra thực địa.
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ KBT được ghi vào bảng 1; bộ câu hỏi
phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1.
Bảng 2.1. Biểu phỏng vấn ngƣời dân
Tên người được phỏng vấn ……………….. ……. ……..Tuổi………………
Dân tộc ………………… Ngày điều tra…………………………………….
Phiếu số………. Địa điểm…………………………………………………..
Tên phổ Tên địa Số Sinh Địa điểm Giá Trị Ghi STT thông phƣơng lƣợng cảnh bắt gặp Sử dụng chú
Kết quả điều tra phỏng vấn được xử lý theo phương pháp thống kê, tên
các loài được hiệu chỉnh theo các tài liệu về nhận dạng động vật rừng.
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến
Tổng số 05 tuyến điều tra với chiều dài từ 2-5 km đã được lập tại KBT,
để điều tra sự có mặt, phân bố cũng như các mối đe dọa đến các loài Bò sát,
Ếch Nhái (bảng 3.1 và hình 3.1). Tuyến điều tra được thiết kế đi qua các dạng
địa hình, sinh cảnh, đai cao khác nhau trong khu vực. Điểm xuất phát của
tuyến điều tra trong từng khu vực bắt đầu từ hai địa điểm chính là trụ sở hợp
tác xã Tiên Phong trước đây và bản Lở, các tuyến điều tra được bố trí rộng
khắp Khu bảo tồn (chủ yếu trong Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt), ở nơi rừng
13
còn tốt, các vũng nước hoặc theo các con suối, nơi có sinh cảnh phù hợp đối
với từng loài. Thời gian điều tra chủ yếu vào ban đêm từ 19h30 - 23h và ban
ngày từ 7h30 -17h. Trên tuyến điều tra di chuyển với tốc độ 1-1,2km/h chú ý
quan sát xung quanh hai bên tuyến để phát hiện loài và các mối đe dọa đến
loài. Khi phát hiện loài định loại nhanh với những loài nhận dạng được và tiến
hành bắt với những loài chưa định loại được nếu trong trường hợp gặp nhiều
cá thể là 1 loài thì chỉ cần bắt 2-3 cá thể, ghi chép lại số lượng bắt gặp và các
thông tin sau được ghi chép vào mẫu biểu chuẩn bị sẵn, thông tin cập nhật,
ghi vào bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phiếu điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến
Người điều tra:............................................Ngày điều tra:……………………
Tuyến điều tra:.......................... Lần điều tra: .....................................................
Điểm điều tra: ........... …………………………………………………………...
Thời gian Tọa độ Số Sinh Ghi TT Tên loài Đai cao gặp GPS lƣợng cảnh chú
Tổng số 5 tuyến điều tra được lập tại Khu bảo tồn cụ thể tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tổng hợp tuyến điều tra
Chiều dài Tuyến số Tọa độ đầu tuyến Tọa độ cuối tuyến tuyến (km)
488157/2245611 487265/2246650 1 2,17
488156/2245635 490143/2246944 2 2,73
488163/2245631 489376/2245038 3 3,34
488149/2245643 488261/2246974 4 4,92
488163/2245631 488717/2246286 5 3,95
14
Hình 2.1. Các tuyến điều tra tại KBT Nam Động
2.5.4. Phƣơng pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa
Các mối đe dọa đối với Khu hệ Bò sát, ếch nhái và sinh cảnh của
chúng tại khu vực điều tra s được xác định bằng phương pháp phỏng vấn và
ghi nhận trong quá trình điều tra thực địa như: Săn bắn bẫy bắt, khai thác gỗ,
khai thác lâm sản ngoài gỗ,… các thông tin thu thập được ghi vào mẫu bảng
sau (bảng 2.4).
15
Bảng 2.4. Biểu ghi chép về tác động của con ngƣời
Địa điểm điều tra: ................................... Ngày: ..................................................
Thời gian bắt đầu: .................................. Thời gian kết thúc: .............................
Tuyến số: ................................................ Quãng đường đi: ................................
Người điều tra: ....................................................................................................
Hoạt động 5. Khai thác gỗ
1. Bẫy 6. Khai thác lâm sản ngoài gỗ
2. Súng 7. Đường đi lại trong rừng
3. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ) 8. Những hoạt động khác
4. Nương rẫy
Vị trí Hoạt động/ (Kinh độ, vĩ Thời gian Hoạt động Ghi chú Không hoạt động độ)
Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa trong KBT tiến hành đánh
giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy
từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm
bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ
ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phương
pháp của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Phạm vi ảnh hưởng của mối đe dọa: Mối đe dọa được xem xét ảnh
hưởng đến toàn bộ diện tích hay chỉ một phần diện tích trong khu vực nghiên
cứu. Mối đe dọa nào có diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất s cho số điểm cao
16
nhất, sau đó điểm cho giảm dần ở các mối đe dọa khác theo giảm về diện tích
bị ảnh hưởng.
Cường độ của mối đe dọa: Xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ
sinh cảnh hay chỉ ảnh hưởng một phần trong khu vực nghiên cứu. Mối đe dọa
nào có cường độ phá hủy lớn s cho điểm cao nhất và cho điểm giảm dần theo
cường độ phá hủy đối với các mối đe dọa khác.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: Xem xét mối đe dọa đang xảy ra ở hiện
tại hay s xảy ra trong tương lai. Mối đe dọa nào đang diễn ra ở thời điểm
hiện tại thì cho điểm cao nhất và số điểm các mối đe dọa khác được cho giảm
dần nếu thời điểm xảy ra càng xa hiện tại.
2.5.5. Phƣơng pháp thu và xử lý mẫu Bò sát, ếch nhái
- Phương pháp thu mẫu: Tùy theo từng loài và dạng địa hình, đề tài sử
dụng hai biện pháp thu mẫu chính: Bắt bằng tay và bằng vợt. Vợt có cán dài
1m, miệng vợt có hình tròn đường kính 25cm và mắt lưới cỡ 0,5 x 0,5cm. Khi quan sát thấy đối tượng, dùng vợt chụp lại và quay miệng vợt 900 tránh ếch
nhái thoát ra ngoài. Tuy nhiên các vị trí thu mẫu thường không bằng phẳng
nên việc bắt mẫu chủ yếu bằng tay.
Mẫu ếch nhái thu được đựng trong túi nilon, miệng túi có đường kính
20cm và độ sâu 40cm. Những mẫu có đặc điểm giống nhau được đựng chung
vào một túi. Khi trở về nơi cắm trại, các mẫu vật được phân loại sơ bộ, chỉ
giữ lại 2-3 mẫu cho mỗi loài, số mẫu còn lại được thả lại tự nhiên.
Đối với bò sát thường bắt bằng tay và gậy. Bắt bằng tay thường
áp dụng với các loài thằn lằn, rùa, tắc kè,… Cần lưu ý các loài thằn lằn
rất dễ rụng đuôi đuôi nên bắt cần túm vào phần đầu và phần đuôi. Riêng
đối với rắn, phải hết sức cẩn trọng, nên coi tất cả các loài rắn đều là rắn
độc dù thực tế chỉ có khoảng 10% số loài là rắn độc ở Việt Nam. Vì
vậy, đối với rắn đều dùng gậy có nạng hoặc móc hình chữ “V” để đè
17
đầu xuống đất tránh rắn không kịp tẩu thoát. Trường hợp bất đắc dĩ mới
dùng roi hoặc gậy đập vào phần trước cơ thể, cách đầu 10- 20cm (nếu
đầu bị dập s khó định loại, mẫu không còn giá trị), tiếp đó tìm cách đè
đầu xuống rồi dùng hai ngón tay giữ chặt lấy đầu rắn, sao cho chúng
không thể quay lại cắn, nhấc rắn lên khỏi mặt đất và đưa đầu rắn xuống
dưới, ấn vào túi hoặc lọ rồi nhanh chóng buộc hoặc đậy nắp lại.
- Xử lý mẫu ngoài thực địa: Mẫu được xử lý theo phương pháp của
Phạm Nhật và cộng sự (2003) gồm các bước sau:
Bước 1: Gây mê mẫu vật bằng cách cho mẫu vào hộp nhựa rồi phun
foocmon 8- 10% lên cơ thể làm con vật mê và mất phản xạ nhảy. Để mẫu
trong tư thế tự nhiên, chụp ảnh.
Bước 2: Tiêm cồn 900 vào bụng và các cơ chi (đối với những mẫu có
kích thước lớn) để định hình nội quan và các cơ, tránh cho mẫu vật không bị
thối rữa.
Bước 3: Cố định mẫu bằng cách đặt mẫu lên gối bông mỏng có kích
thước 45x45cm, sắp xếp mẫu ở tư thế tự nhiên, các ngón chân và tay được căng ra. Sau đó phun cồn 700 lên các khớp tay, chân và màng da nối các ngón
chân tay và trên toàn cơ thể rồi phủ khăn bông lên số mẫu đã được định hình
và giữ mẫu ở tư thế như vậy trong khoảng thời gian 1 giờ.
Bước 4: Gắn phiếu cho mỗi mẫu. Sau đó chuyển các mẫu đã được cố định ngâm vào cồn 700 trong túi nilon, những mẫu nhỏ được để riêng vào
trong những lọ nhựa và xếp trong xô nhựa có nắp.
2.5.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.5.6.1. Phân bố Bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
Phân bố theo sinh cảnh: Từ kết quả điều tra theo tuyến tổng hợp số
liệu điều tra theo bảng 2.5.
18
Bảng 2.5. Tổng hợp Bò sát ếch nhái theo sinh cảnh
Sinh cảnh gặp TT Tên loài Sc1 Sc2 Sc… Sc…. Sc….
%
Phân bố theo đai cao: Dựa trên kết quả điều tra theo tuyến tổng hợp và
sử lý số liệu theo bảng 2.6 sau.
Bảng 2.6. Tổng hợp Bò sát, ếch nhái theo đai cao
Đai cao (m)
TT Tên loài <700 700-900 900-1.100 1.100- 1.300 >1.300 Ghi chú
Sau khi tổng hợp và phân tích số liệu s tiến hành dùng phần mềm
% Mapinfo 11.0 để xây dựng bản đồ các loài bò sát, ếch nhái tại KBT.
2.5.6.2. Tài liệu sử dụng phân loại và đánh giá Phân loại ếch nhái của khu vực theo hệ thống phân loại của Frost (2009), của bò sát theo Uetz và cộng sự (2005), khóa định loại Ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến (1977) và Danh lục Bò sát - Ếch nhái Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009). Tên Việt Nam của các loài theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005).
2.5.6.3. Xác định các loài Bò sát, Ếch nhái nguy cấp, quý hiếm
Xác định các loài Bò sát - Ếch nhái nguy cấp, quý hiếm có giá trị bảo tồn trong KBT dựa vào các tài liệu sau: Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ: Về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Nghị định 32/2006/NĐ/CP về quản lý và bảo vệ các loài động vật, thực vật có nguy cơ đe dọa ở Việt Nam; Sách Đỏ Việt Nam (2007); Danh lục Đỏ thế giới (IUCN, 2016) và Công ước CITES (2016).
19
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TƢ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động có đơn vị hành
chính nằm trên địa bàn xã Nam Động, huyện Quan Hóa, cách trung tâm
huyện 25 km và cách Thành phố Thanh Hóa 150km theo hướng Đông Nam.
- Tọa độ địa lý: Từ 20° 18' 07” đến 20° 19' 38” vĩ độ Bắc;
Từ 104° 52' 8” đến 104° 53' 26” kinh độ Đông
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
- Ranh giới tiếp giáp
+ Phía Bắc giáp khoảnh 1,2,3,4,5 tiểu khu 185; khoảnh 1,2 tiểu khu 187
huyện Quan Hóa.
20
+ Phía Nam giáp xã Sơn Lư và xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn.
+ Phía Đông giáp khoảnh 3, 4 tiểu khu 187 (huyện Quan Hóa) và xã
Trung Thượng huyện Quan Sơn.
+ Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5, tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã
Sơn Điện huyện Quan Sơn.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa có
địa hình núi dốc phức tạp, hiểm trở, mạng lưới sông suối dày đặc. Bị chia cắt
bởi các đường phân thủy, thung lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự nhiên
thay đổi thất thường, tạo nên dạng địa hình dốc mang nét đặc trưng của hệ sinh thái núi đá vôi. Độ cao trung bình từ 700 – 900m, độ dốc từ 10 – 450 và
nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
3.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng
Đất Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động được hình thành
từ các loại đá Granit, Riolit, Phiến thạch sét, Sa thạch sét và Sạn kết, đá Vôi
gồm các nhóm đất sau:
- Nhóm đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở
vùng núi trung bình.
- Nhóm đất Feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá Sa Thạch, Phiến
thạch phân bố ở những vùng núi thấp đồi cao.
- Nhóm đất Feralit mùn phát triển trên đá Phiến thạch sét và đá Sa
thạch có kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao.
- Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi. Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất
dốc tụ, lũy tích và sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỏi sạn
và các cấp hạt.
21
* Đặc điểm các nhóm lập địa chủ yếu Khu bảo tồn
- Dạng lập địa N2IVFHs; N2IVFHa, chiếm 29,5% diện tích. Phân bố
trên vùng sườn núi cao với độ cao lớn. Đất Feralit trên đá Granit. Hướng sử
dụng phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ đa dạng sinh học.
- Dạng lập địa N3IVFs; N3IVFa, chiếm 24,4% diện tích. Phân bố ở độ
cao dưới 700m và độ dốc < 25 độ. Đất Feralit với độ dày tầng đất không lớn.
Hướng sử dụng phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ đa dạng sinh học.
- Dạng lập địa N3IIIFs; N3IIIFa, chiếm 18,5% diện tích. Đất Feralit
phân bố trên các xã thuộc phân khu phục hồi sinh thái, độ dốc 16-20 độ, tầng
dầy trung bình từ 50 - 70cm. Hướng sử dụng bảo vệ đa dạng sinh học.
- Dạng lập địa N2IIIFHs; N2IIIFHa, chiếm 11% diện tích. Phân bố ở
vùng núi cao và độ dốc >25 độ. Đất Feralit trên Granit. Tầng đất từ trung bình
đến dày, hướng sử dụng vào bảo vệ đa dạng sinh học.
- Dạng lập địa T1IVFs; T1IVFa, chiếm 6,4% diện tích, dạng lập địa này
phân bố trên vùng sườn suối và độ dốc khá lớn, đất Feralit màu đỏ vàng,
hướng sử dụng cho mục đích Lâm nghiệp.
- Dạng lập địa T1IIIFs; T1IIIFa, chiếm 5,2% diện tích, phân bố trên
sườn, độ dốc vừa phải tầng đất dày đến trung bình, đất Feralit, hướng sử dụng
cho mục đích Lâm nghiệp.
Nhìn chung đất ở Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động
chủ yếu là các đá tạo đất đơn giản và nghèo chất dinh dưỡng, chỉ có vài ba
loại đá quen thuộc thường gặp ở các vùng núi như: Granit, đá sét, phiến thạch
sét và đá cát, các loại đất được hình thành trong khu vực thường nằm trên các địa hình có độ dốc cao từ 16-350 (cấp III và cấp IV).
3.1.4. Khí hậu thủy văn
- Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trong vùng
khí hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh nên có Khí hậu lục địa chia làm hai
22
mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Tổng nhiệt độ khoảng 8.0000C/năm; lượng
mưa dao động từ 1.600 – 1.900mm tùy theo từng vùng.
+ Độ ẩm: Độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào đầu tháng 1 hoặc tháng
12 (xuống tới 19 – 40%); từ tháng 5 - 10 độ ẩm thấp do gió Tây khô nóng gây
ra hạn hán ở nhiều nơi, có khi hạn hán nghiêm trọng kéo dài vào những năm
gió Tây kéo dài và mưa đến chậm.
+ Nhiệt độ: Khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh hưởng
của khu vực Tây Bắc Bộ nhiều hơn là Trung Bộ và Khu bốn cũ. Nhiệt độ trung bình từ 23 - 250C, trung bình thấp nhất là 140 C, cao nhất là 380C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm giao động từ 4 - 100C
+ Gió: Nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão không quá 25m/s. Ảnh
hưởng của gió Tây khô nóng không đáng kể. Hàng năm có từ 3 – 5 ngày có
sương muối, đặc biệt xuất hiện băng giá ở một vài nơi.
+ Lượng mưa trung bình năm từ 1.600 – 1.760mm. m độ không khí
trung bình năm là 86%, nhưng phân bố không đồng đều ở các tháng trong năm.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên: Tiểu vùng này có nền nhiệt độ
thấp, mùa hè mát và mưa nhiều, mùa đông rất lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ
yếu là rét đậm và sương muối, sương giá. Nhìn chung khí hậu và thời tiết khu
vực này tương đối thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất là
phát triển nghề rừng.
3.1.5. Tài nguyên động thực vật
3.1.5.1. Tài nguyên thực vật
Kết quả điều tra theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể và hệ
thống phân loại thảm thực vật Việt Nam của tiến sĩ Thái Văn Trừng, thảm
thực vật rừng trong KBT bao gồm 2 kiểu chính:
1) Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đai 700- 1600m
23
Kiểu thảm này bao gồm Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim trên
núi đá vôi (diện tích 401,84 ha), Rừng kín thường xanh cây lá rộng mưa ẩm
nhiệt đới trên núi đá vôi (diện tích 52 ha), và Rừng kín thường xanh cây lá
rộng mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất (44,54 ha).
2) Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới dưới 700m
Kiểu thảm này bao gồm Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên
núi đá vôi (diện tích 49 ha), Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi
đất (diện tích 43,71 ha), và Kiểu phụ trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất
(diện tích 22,24 ha).
3.1.5.2. Đa dạng hệ động vật rừng
Một số nghiên cứu về Khu hệ động vật tại KBT Nam Động cũng đã
được thực hiện. Cụ thể cho tới nay đã thống kê được 23 loài thú thuộc 11 họ,
5 bộ (Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa, 2014; Ngô Xuân Nam và cộng sự, 2013).
Trong đó, có 21 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, Danh lục Đỏ Thế
giới 2013 và Nghị định 32/2006/NĐ-CP như: Voọc xám (Trachypithecus
crepusculus), Khỉ vàng (Macaca mulatta), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Sơn
dương (Capricornis milneedwardsii),…
3.2. Đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
3.2.1. Dân số, dân tộc
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trên địa bàn xã
Nam Động huyện Quan Hóa, có ranh giới tiếp giáp với 3 xã của huyện Quan
Sơn: xã Sơn Lư (bản Hẹ và bản Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hồ và bản Xủa),
xã Trung Thượng (bản Bàng) với tổng dân số toàn vùng hiện nay là 4.333
khẩu. Trên địa bàn 4 xã của 02 huyện hiện có 3 dân tộc sinh sống, chủ yếu là
dân tộc Thái (chiếm 75,3%), dân tộc Mường (chiếm 19,5%), dân tộc Kinh
(chiếm 5,2%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn vùng là 0,94%, trong đó tỷ lệ
24
tăng dân số tự nhiên thấp nhất ở xã Sơn Điện (0,8%). Mật độ dân số bình quân trong toàn vùng 412 người/km2.
3.2.2. Hoạt động sản xuất
3.2.2.1. Trồng trọt
Trồng trọt đang chuyển dần từ phương thức quảng canh sang thâm
canh gắn với áp dụng, chuyển giao giống mới vào sản xuất, giảm dần diện
tích canh tác nương rẫy, tập trung khai hoang, phục hóa ruộng lúa nước và các
bãi chuyên màu.
Chăn nuôi gia súc gia cầm
Các loài gia súc, gia cầm được nuôi trong vùng chủ yếu là các loài
giống địa phương, một số hộ còn chăn nuôi Nhím, Dúi,... tuy chất lượng cao
nhưng năng xuất, sản lượng thịt lại thấp.
3.2.2.2. Sản xuất Lâm nghiệp
Những năm gần đây, được sự đầu tư của các dự án trồng rừng sản xuất,
trồng rừng thay thế..., diện tích rừng trồng được nâng lên rõ rệt. Đến nay,
vùng đệm đã có trên 1.000 ha rừng trồng, gồm các loài cây Keo, Luồng, Lát
hoa, Xoan ta. Nhìn chung, chất lượng rừng trồng thấp, trữ lượng rừng không
cao, một số diện tích chưa đảm bảo mật độ. Công tác giao đất giao rừng theo
Nghị định 02/NĐ-CP, Nghị định 163/NĐ-CP và nay là Nghị định số 181/NĐ-
CP của Chính phủ được tiến hành nhiều năm nay. Tuy nhiên, công tác giao
đất giao rừng tồn tại một số bất cập, ranh giới giao đất không rõ ràng, vẫn còn
tranh chấp đất đai, sử dụng không đúng quy hoạch và mục đích trên đất được
giao.
Lâm sản khai thác trên địa bàn chủ yếu là sản phẩm từ rừng Luồng,
hàng năm khai thác gần 50 vạn cây Luồng và một phần nhỏ các sản phẩm
25
khác như nứa, vầu thanh,... Trên địa bàn hiện có 3 cơ sở sản xuất đũa và các
sản phẩm từ cây Luồng, tập trung chủ yếu ở xã Nam Động.
3.2.2.3. Thực trạng chung về kinh tế
Kinh tế, thu nhập của các hộ gia đình thuộc 12 thôn của 4 xã vùng đệm
KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động chủ yếu dựa vào khai thác các
sản phẩm từ rừng, cơ cấu kinh tế chủ yếu là kinh tế Lâm nghiệp chiếm 57%
(năm 2013), quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao với 324
hộ/947 hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới, chiếm 34,3%. Thu nhập bình quân
đầu người từ 5,8 triệu đồng/người/năm, mới chỉ đạt 0,67 lần thu nhập bình
quân đầu người toàn tỉnh.
3.2.2.4. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
Nền văn hóa truyền thống của đồng bào Thái, Mường hiện vẫn được
gìn giữ, còn nguyên những nét bản sắc riêng; phong trào văn hóa văn nghệ
làng bản được duy trì, phát triển. Phát triển du lịch văn hóa với các lễ hội của
đồng bào Thái, Mường; du lịch sinh thái là những lợi thế và là tiềm năng rất
lớn cần được đầu tư khai thác.
Trên địa bàn có 03/12 thôn (bản) chưa có trường mầm non (chiếm
25%), chưa có phòng học kiên cố; tỷ lệ phổ cập Tiểu học đạt 100%, Trung
học cơ sở đạt 90%. Công tác đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo thấp, chiếm 20% tổng số lao động.
Trạm y tế xã, cán bộ phụ trách y tế cơ bản đảm bảo phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng. Công tác y tế dự phòng, tiên
chủng, tiêm phòng được quan tâm đầu tư thực hiện theo các chương trình
tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bướu cổ và suy dinh dưỡng.
Các xã đều có các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại 11/12
thôn bản thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch, vệ sinh
môi trường hoặc đầu tư của các tổ chức phi Chính phủ, Ngân hàng Thế giới.
26
Vệ sinh môi trường của người dân chủ yếu tại chỗ, hệ thống vệ sinh khép kín
hầu như không có; rác thải, chất thải chủ yếu được xử lý phân hủy tự nhiên
hoặc vứt ra môi trường.
3.2.3.5. Cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Tổng chiều dài các loại đường trên địa bàn các xã là 98 km, trong đó:
- Tỉnh lộ 520: 6 km đã được nhựa hóa.
- Đường trục xã: 30 km, đường cấp phối, chưa được cứng hóa để đạt
chuẩn.
- Đường liên thôn bản có chiều dài khoảng 17 km.
- Đường ngõ xóm có tổng chiều dài 45 km, đường đất.
b) Thủy lợi
Tổng chiều dài các tuyến kênh mương trên địa bàn các xã 15,6 km,
trong đó đã kiên cố hóa được 4 km (kênh Nà Nưa), chiếm 24,2%, còn lại hoàn
toàn là mương đất. Hiện nay có 27 đập nước/ 4 xã vùng đệm với 5 đập được
xây dựng kiên cố, 22 đập tạm được làm bằng tre, nứa, đất, đá. Hệ thống thủy
lợi mới đáp ứng được khoảng 75% yêu cầu sản xuất và dân sinh.
c) Cung cấp điện, nước
Các xã giáp ranh Khu bảo tồn có 4 trạm biến áp với hơn 30 km đường
dây hạ thế đi qua địa bàn các thôn. Hệ thống cấp nước sạch tập trung tại trung
tâm các thôn thông qua bể chứa cung cấp cho 536/947 hộ gia đình (chiếm
56,5%), chưa có hệ thống thoát nước thải.
d) Thông tin liên lạc
Hiện tại toàn vùng đệm Khu bảo tồn có 04 bưu điện nằm ở trung tâm 4
xã, hệ thống mạng thông tin di động thông qua các cột thu phát sóng viễn
thông của 2 nhà cung cấp chính là Vinaphone và Viettel.
27
3.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.3.1. Thuận lợi
- Giá trị nổi trội về hiện trạng tài nguyên rừng, cảnh quan thiên nhiên
nguyên vẹn với nhiều quần thể sinh vật đa dạng, phong phú so với các Khu
BTTN, Vườn Quốc gia lân cận; các cấp chính quyền hết sức quan tâm là lợi
thế so sánh của khu bảo tồn.
- Vùng đệm có lực lượng lao động dồi dào, có thể đào tạo, thu hút tham
gia thực hiện các chương trình, dự án quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
BTTN. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch, Lâm nghiệp được xác định là thế
mạnh, dịch vụ đang phát triển, đời sống vật chất, tinh thần từng bước được
nâng lên là khởi nguồn giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
3.3.2. Khó khăn
- Khu vực nghiên cứu là vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt mạnh, kết
cấu hạ tầng thấp, giao thông còn khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh
làm tăng chi phí vận chuyển là hạn chế thu hút đầu tư, ảnh hưởng rất lớn hiệu
quả đầu tư trên địa bàn.
- Tập quán ỷ lại vào thu nhập từ khai thác tài nguyên rừng, trông chờ
vào hỗ trợ của Nhà nước, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn khá cao, tập
quán canh tác còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên là những
nguyên nhân chính gây khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ rừng.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thành phần loài Bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động
Thông qua quá trình điều tra khảo sát ngoài hiện trường cùng với việc
định loại các mẫu vật thu được tại khu vực KBT các loài hạt trần quý hiếm
Nam Động đã ghi nhận được tổng số 56 loài bò sát, ếch nhái thuộc 22 họ, 04
bộ (bảng 4.1 và 4.2). Trong đó 30 loài Bò sát thuộc 14 họ, 2 bộ; thu mẫu và
quan sát 20 loài (chiếm 66,67% tổng số các loài ghi nhận được) và phỏng vấn
ghi nhận 10 loài (33,33%). Về ếch nhái ghi nhận được tổng số 26 loài thuộc
08 họ, 02 bộ; quan sát và thu mẫu được 23 loài (chiếm 88,46% tổng số các
loài ghi nhận được), phỏng vấn ghi nhận 3 loài (11,53%).
Biểu 4.1. Danh lục các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận tại KBT Nam Động
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Nguồn
REPTILIA LƠP BÕ SÁT
SQUAMATA I. BỘ CÓ VẢY
Agamidae 1. Họ Nhông
Physignathus cocincinus (Cuvier, 1 Rồng đất MV 1829)
Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 2 Ô rô vảy MV 1829)
3 Draco maculatus (Gray, 1845) Thằn lằn bay đốm QS
2. Họ Thằn lằn Scincidae bóng
4 Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa MV
5 Tropidophorus baviensis (Bourret, Thằn lằn tai ba vì MV
29
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Nguồn
1939)
Gekkonidae 3. Họ Tắc kè
6 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè MV
Takydromus sexlineatus (Daudin, Liu điu chỉ, Liu điu 7 QS 1802) sáu vạch
Cyrtodactylus puhuensis (Nguyen et Thạch sùng ngón pù 8 MV al, 2014) hu
Varanidae 4. Họ Kỳ đà
9 Varanus salvator (Laurenti, 1768) Kỳ đà hoa PV
Pythonidae 5. Họ Trăn
10 Python molurus (Linnaeus, 1758) Trăn đất, Trăn mốc PV
Xenopeltidae 6. Họ Rắn mống
Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 11 Rắn mống PV 1827)
Colubridae 7. Họ Rắn nƣớc
12 Ahaetulla prasina (Boie, 1827) Rắn roi thường QS
13 Coelognathus radiatus (Boie, 1827) Rắn sọc dưa MV
Xenochrophis flavipunctatus Rắn nước đốm vàng, 14 QS (Hallowell, 1860) rắn nước
15 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường MV
16 Boiga guangxiensis (Wen, 1998) Rắn rào quảng tây MV
Boiga jaspidea (Dumeril, Bibron & 17 Rắn rào ngọc MV Dumeril, 1854)
Cyclophiops multicinctus (Roux, 18 Rắn nhiều đai MV 1907)
Xenochrophis trianguligerus Rắn nước vân tam 19 MV (Bioe, 1827) giác
Homalopsidae 8. Họ Rắn ri
30
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Nguồn
20 Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rằn bồng chì PV
Viperidae 9. Họ rắn lục
21 Ovophis monticola (Gunther, 1864) Rắn lục núi MV
22 Ovophis tonkinensis (Bourret, 1934) Rắn lục bắc bộ
MV Elapidae 10. Họ Rắn hổ
23 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong QS
24 Bungarus multicinctus (Blyth, 1861) Rắn cạp nia bắc PV
TESTUDINATA II. BỘ RÙA
Platysternidae 11. Họ Rùa đầu to
Platysternon megacephalum (Gray, 25 Rùa đầu to PV 1831)
Emydidae 12. Họ Rùa đầm
26 Cuora galbinifrons (Bourret, 1939) Rùa hộp trán vàng PV
27 Cuora mouhotii (Gray, 1862) Rùa sa nhân MV
28 Mauremys sinensis (Gray, 1834) Rùa cổ sọc PV
Testudinidae 13. Họ Rùa núi
29 Manouria impressa (Gunther, 1882) Rùa núi viền PV
Trionychidae 14. Họ Ba ba
Palea steindachneri (Siebenrock, Ba ba gai 30 PV 1906)
AMPHIBIAN LỚP LƢỠNG CƢ
I. BỘ KHÔNG ANURA ĐUÔI
Bufonidae 1. Họ Cóc
Duttaphrynus melanostictus Cóc nhà MV 1 (Schneider, 1799)
Ingerophrynus galeatus (Gunther, Cóc rừng QS 2 1864)
31
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Nguồn
Megophryidae 2. Họ Cóc bùn
Leptobrachium banae (Lathrop, 3 Cóc mày ba na PV Murphy, Orlov, and Ho, 1998)
4 Xenophrys major (Boulenger, 1908) Cóc mắt bên PV
Hylidae 3. Họ Nhái bén
5 Hyla annectans (Jerdon, 1870) Nhái bén dính QS
Micrhylidae 4. Họ Nhái bầu
Microhyla ornata (Dumeril, Bibron, 6 Nhái bầu hoa MV 1841)
7 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) Nhái bầu vân MV
8 Microhyla heymonsi (Vogt, 1911) Nhái bầu hây môn MV
5. Họ Nhái chính Dicroglossidae thức
Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 9 Ngóe MV 1829)
10 Limnonectes poilani (Bourret, 1942) Ếch poilani MV
11 Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838) Ếch trơn MV
12 Limnonectes dabanus (Smith,1922) Ếch gáy dô
MV Ranidae 6. Họ Ếch nhái
Hoplobatrachus rugulosus Ếch đồng 13 MV (Wiegmann, 1834)
14 Quasipaa delacouri (Angel, 1928) Ếch vạch QS
Hylarana guentheri (Boulenger, Chẫu 15 MV 1882)
16 Amolops ricketti (Boulenger, 1899) Ếch bám đá MV
Odorrana graminea (Boulenger, Ếch thơm 17 MV 1900)
18 Amolops cremnobatus (Lnger and Ếch bám đá lào MV
32
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Nguồn
Kottelat, 1998)
19 Odorrana livida (Blyth, 1856) Ếch xanh MV
Hylarana maosonensis (Bourret Chàng mẫu sơn 20 MV 1937)
Odorrana gigatympana (Orlov, Ếch màng nhĩ khổng 21 MV Ananjeva, and Ho, 2006) lồ
Rhacophoridae 7. Họ Ếch cây
Polypedates leucomystax Ếch cây mép trắng MV 22 (Gravenhorst, 1829)
Rhacophorus orlovi (Ziegler and Ếch cây orlov QS 23 Kohler, 2001)
Kurixalus verrucosus (Boulenger, Ếch cây sần nhỏ MV 24 1893)
Polypedates megacephalus Ếch cây đầu to MV 25 (Hallowell, 1860)
CAUDATA II. BỘ CÓ ĐUÔI
Salamandridae 8. Họ Cá cóc
Ghi chú: MV- mẫu vật, QS – Quan sát, PV – Phỏng vấn
Echinotriton Cá cóc sần MV 26 asperrimus (Unterstein,1930)
Các loài bò sát, ếch nhái ghi nhận đợt này đều là loài mới cho KBT do
trước đây chưa có một nghiên cứu nào về Khu hệ bò sát, ếch nhái được thực
hiện. Do vậy, kết quả của nghiên cứu này s là cơ sở khoa học quan trọng cho
công tác bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái nói riêng và Khu hệ động vật nói
chung tại KBT các loài hạt trần quý hiếm Nam Động. Hình ảnh một số loài
ghi nhận được trình bày tại phụ lục và hình dưới đây.
33
Hình 4.1. Rồng đất (Physignathus cocincinus) Hình 4.2 Rùa sa nhân
(Cuora mouhotii)
Hình 4.3. Ếch gáy dô (Limnonectes dabanus) Hình 4.4. Cá cóc sần
(Echinotriton asperrimus)
34
Hình 4.5. Đa dạng phân loại học lớp Bò sát, ếch nhái
Xét về mặt phân loại học, bộ Có vảy có nhiều họ nhất (10 họ, chiếm
45,45% tổng số họ bò sát, ếch nhái ghi nhận được), tiếp đến là bộ Không đuôi
có 07 họ (chiếm 31,82%), bộ Rùa có 04 họ (chiếm 18,18%), bộ Có đuôi có
duy nhất 01 họ (chiếm 4,55%). Đa dạng phân loại học lớp Bò sát, ếch nhái tại
KBT Nam Động được trình bày tại hình 4.5.
Khi xem xét về đa dạng loài cho thấy họ Ếch nhái có số lượng loài
nhiều nhất với 09 loài, chiếm 16,07% tổng số loài bò sát, ếch nhái ghi nhận
được; họ Rắn nước có 08 loài (14,29%); họ Nhái chính thức, họ Ếch cây có
05 loài (chiếm 8,93%); họ Rùa đầm, họ Nhông, họ Nhái bầu, họ Tắc kè có 03
loài (chiếm 5,36%); họ Thằn lằn bóng, họ Rắn hổ, họ Rắn lục, họ Cóc, họ
Cóc bùn có 02 loài (chiếm 3,57%) và các họ có 01 loài (chiếm 1,79%) bao
gồm họ Rùa núi, họ Ba ba, họ Rùa đầu to, họ Rắn ri, họ Rắn mống, họ Nhái
bén, họ Trăn và họ Kỳ đà, họ Cá cóc.
35
* Thảo luận
Tính đa dạng Khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động Khi xem xét tính đa dạng Khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động so với các khu vực khác thấy rằng: Về mặt đa dạng phân loại học khu vực nghiên cứu có số họ nhiều hơn so với KBT Pù Hu (18 họ), VQG Bến En và KBT Pù Luông (21 họ). Tuy nhiên khi xem xét về đa dạng loài thấy rằng khu vực nghiên cứu có tính dạng loài thấp nhất (56 loài) so với các khu vực lân cận khác như: KBT Pù Luông (66 loài); KBT Pù Hu (73 loài) và VQG Bến En (113 loài). Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 4.2 và hình 4.6.
Bảng 4.2. So sánh sự đa dạng về thành phần loài của khu vực nghiên cứu với một số khu vực khác
Khu vực Khu vực nghiên cứu KBTTN Pù Hu KBTTN Pù Luông VQG Bến En Bộ 4 3 3 3 Họ 22 18 21 21 Loài 56 73 66 113 Nguồn tài liệu (1) (2) (3) (4)
Chú thích: (1) Kết quả điều tra năm hiện tại; (2) KBT Pù Hu, 2013; (3)
KBT Pù Luông, 2013; (4) VQG Bến En, 2013.
Hình 4.6. So sánh đa dạng phân loại học, loài tại khu vực nghiên cứu với
một số khu vực khác
36
4.2. Các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp, quý hiếm tại KBT Nam Động
Trong tổng số 56 loài bò sát, ếch nhái ghi nhận được tại khu vực nghiên
cứu có 17 loài bị đe dọa từ mức s nguy cấp (VU) trở lên chiếm 30,36% tổng
số các loài ghi nhận được (bảng 4.3). Trong đó Danh lục Đỏ thế giới năm
2016 có 13 loài (23,21%), với 01 loài xếp ở cấp cực kỳ nguy cấp (CR), 04
loài xếp ở mức nguy cấp (EN), 02 loài xếp ở mức s nguy cấp (VU). Có 13
loài (chiếm 23,21%) được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007, trong
đó có 01 loài xếp ở mức cực kỳ nguy cấp (CR), 06 loài xếp ở mức nguy cấp
(EN), 06 loài xếp ở mức s nguy cấp (VU). Có 01 loài (chiếm 1,79%) được
liệt kê vào danh sách các loài nguy cấp, quý, hiếm ưu tiên bảo vệ trong Nghị
định 160/2013/NĐ-CP. Trong khi đó có 07 loài (12,5%) nằm trong phụ lục II-
hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại được liệt kê trong Nghị
định 32 của Chính Phủ. Ngoài ra có 08 loài (chiếm 14,29%) được liệt kê trong
phụ lục của công ước CITES, trong đó có 01 loài ở phụ lục I, 06 loài ở phụ
lục II, 01 loài ở phụ lục III.
Biểu 4.3. Danh lục các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm ở KBT Nam Động
Giá trị bảo tồn
Tên tiếng
TT Tên khoa học
IUCN
SĐVN
NĐ160/
NĐ32/
Việt
CITES
2016
2007
2013
2006
Physignathus
Rồng đất
1
VU
cocincinus
VU
2 Gekko gecko
Tắc kè
EN
3 Varanus salvator Kỳ đà hoa
LC
IIB
II
CR
4 Python molurus
Trăn đất
IIB
II
Coelognathus
IIB
5
Rắn sọc dưa LC
VU
radiatus
6 Ptyas korros
Rắn ráo
EN
37
Giá trị bảo tồn
Tên tiếng
TT Tên khoa học
IUCN
SĐVN
NĐ160/
NĐ32/
Việt
CITES
2016
2007
2013
2006
thường
Rắn cạp
Bungarus
LC
EN
IIB
7
nong
fasciatus
Bungarus
Rắn cạp nia
LC
IIB
8
multicinctus
bắc
Platysternon
Rùa đầu to
EN
EN
IIB
I
9
megacephalum
Cuora
Rùa hộp
10
CR
EN
x
II
galbinifrons
trán vàng
11 Cuora mouhotii
Rùa sa nhân EN
II
Mauremys
Rùa cổ sọc
EN
III
12
sinensis
Rùa núi
Manouria
IIB
VU
VU
II
13
viền
impressa
Palea
Ba ba gai
EN
VU
II
14
steindachneri
Ingerophrynus
Cóc rừng
LC
VU
15
galeatus
Leptobrachium
Cóc mày ba
VU
16
banae
na
Quasipaa
Ếch vạch
DD
EN
17
delacouri
Ghi chú: NĐ160: Nghị định 160 NĐ-CP của chính phủ năm 2013; SĐVN:
Sách Đỏ Việt Nam năm 2007; Nghị định 32-2006-NĐ/CP về quản lý và bảo
vệ các loài động vật, thực vật có nguy cơ đe dọa ở Việt Nam; IUCN: Danh lục
38
Đỏ thế giới (IUCN) năm 2016 và CITES: Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật hoang dã.
+ CR: Cực kỳ nguy cấp
+ EN: Loài ở cấp nguy cấp
+ VU: Loài ở cấp s nguy cấp
+ NT: Gần bị đe dọa
+ LC: Ít quan tâm
+ DD: Thiếu dữ liệu
+ I, II, III: Phụ lục I, phụ lục II và phụ lục III của công ước CITES.
4.3. Phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái tại khu bảo tồn Nam Động
Phân bố của bò sát không đồng đều giữa khu vực, chủ yếu tập trung tại
khu vực rừng núi rừng còn tốt, ẩm, tác động của con người và động vật tới
rừng thấp. Tuy nhiên một số loài phân bố gần khu dân cư có thể dễ bắt gặp
như: Rồng đất, Thằn lằn bóng hoa, Ô rô vẩy, Rắn ráo thường, Rắn nước ...
Một số loài thường tập trung ở trong khu rừng tốt, ít bị tác động, khu vực núi
đá (Rắn lục bắc bộ, Rắn lục núi, Tắc kè, Rùa sa nhân...).
Phân bố của ếch nhái không đồng đều giữa các khu vực, tại khu vực
gần khu dân cư ếch nhái chủ yếu tập trung ở các khe suối, bờ ruộng. Một số
loài có thể thường xuyên bắt gặp như: Ngóe, Chẫu chuộc, Cóc nhà, Nhái bầu
vân, Nhái bầu hây môn,... Càng vào sâu trong Khu rừng đặc dụng thì sự phân
bố của ếch nhái càng không đồng đều. Do khu vực điều tra là núi đá (rất ít các
khe nước) nên chúng chỉ phân bố tại một số vũng, trũng có nước để sinh
sống). Tại khu vực này có thể bắt gặp một số loài như: Ếch gáy dô, Ếch bám
đá lào, Ếch cây mép trắng, Ếch cây sần nhỏ, Ếch poilani,...).
Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ phân bố của Khu hệ bò sát, ếch
nhái chỉ dựa vào các loài quan sát được 43 loài ngoài thực địa (hình 4.7).
39
Hình 4.7. Bản đồ phân bố Bò sát, ếch nhái
4.3.1. Phân bố của các loài bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh
Nghiên cứu sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo các dạng sinh cảnh để
tìm hiểu dạng sinh cảnh thích hợp cho mỗi loài, đặc tính và khả năng thích
ứng với sinh cảnh là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp bảo tồn loài
Bò sát, Ếch nhái thích hợp.
Việc xác định phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh chỉ
thực hiện đối với các loài đã được quan sát ngoài thực địa. Kết quả xác định
được phân bố của khu hệ bò sát, ếch nhái tập trung ở 5 dạng sinh cảnh sau:
Sinh cảnh rừng trồng (SC1), Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rãi rác
(SC2), Sinh cảnh khe suối, thuỷ vực (SC3), Sinh cảnh nương rẫy làng bản
40
(SC4) và Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động (SC5). Kết quả được trình bày cụ
thể bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phân bố các loài Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh
TT Tên loài SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
+ 1 Cóc nhà + + +
2 Cóc rừng + + +
+ + + + 3 Ngoé
+ 4 Ếch đồng + + +
+ 5 Chẫu + + +
6 Ếch vạch + +
7 Ếch trơn + +
8 Ếch poilani + +
9 Ếch gáy dô +
10 Ềnh bán đá lào +
11 Ếch thơm + +
12 Ếch màng nhĩ khổng lồ + +
+ 13 Ếch xanh + + +
14 Chàng mẫu sơn + + +
+ 15 Ếch cây mép trắng + + + +
16 Ếch cây orlov + +
+ 17 Ếch cây sần nhỏ +
18 Ếch cây đầu to +
19 Nhái bén dính + + +
+ 20 Nhái bầu hoa + + +
21 Nhái bầu vân + +
+ 22 Nhái bầu hây môn + + +
41
TT Tên loài SC1 SC2 SC3 SC4 SC5
23 Cá cóc sần +
24 Rùa sa nhân +
25 Thăn lằn bay đốm +
+ + 26 Thằn lằn bóng hoa +
27 Thằn lằn tai Ba vì +
+ + 28 Ô rô vẩy +
+ 29 Rồng đất + +
+ 30 Tắc kè + +
Liu điu chỉ, Liu điu sáu
+ 31 vạch +
32 Thạch sùng ngón Pù hu +
+ 33 Rắn roi thường
+ 34 Rắn sọc dưa + + +
35 Rắn nước đốm vàng +
36 Rắn rào quảng tây + +
37 Rắn ráo thường + + + +
38 Rắn rằo ngọc + +
39 Rắn nhiều đai +
40 Rắn nước vân tam giác + +
+ 41 Rắn lục núi + + +
+ 42 Rắn cạp nong + + +
43 Rắn lục Bắc bộ +
Tổng 14 19 20 25 28
Như vậy, qua bảng 4.4 cho thấy kết quả ghi nhận các loài bò sát, ếch
nhái khác nhau giữa các dạng sinh cảnh (hình 4.8). Cụ thể Sinh cảnh rừng
42
giàu ít bị tác động ghi nhận được nhiều loài nhất với 28 loài (chiếm 65,12 %
trong tổng số các loài quan sát trực tiếp), tiếp đến là Sinh cảnh nương rẫy làng
bản ghi nhận được 25 loài (58,14%); Sinh cảnh khe suối, thuỷ vực ghi nhận
được 20 loài (chiếm 46,51 %); trong khi đó Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen
cây gỗ rãi rác ghi nhận được 19 loài (chiếm 44,19%) và sinh rừng trồng ghi
nhận được ít loài nhất với 14 loài (chiếm 32,56 % trong tổng số các loài quan
sát trực tiếp).
Hình 4.8. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh
4.3.1.1. Sinh cảnh rừng trồng
Đây là sinh cảnh rừng trồng nằm trong vùng phục hồi sinh thái của
KBT với diện tích 23ha, được trồng hỗn giao 02 loài Lát, Xoan. Kể từ khi
thành lập KBT loài Nam Động đến nay được đầu từ trồng rừng đang phát
triển tốt, thảm tươi cây bụi nhiều. Do đó sinh cảnh này là nơi thích hợp của
một số loài Bò sát, Ếch nhái sinh sống như: Cóc nhà, Chẫu chuột, Ô rô,....
Bước đầu đề tài đã thống kê được 14 loài, chiếm 32,56% tổng số loài điều tra
quan sát được ngoài thực địa.
43
Hình 4.9. Sinh cảnh rừng trồng
4.3.1.2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rãi rác
Sinh cảnh này chủ yếu tập trung ở thung lũng, ven khe suối. Dạng sinh
cảnh có nhiều loài là thức ăn của Bò sát, Ếch nhái như: châu chấu, kiến, mối...
Do đó đây là sinh cảnh sống ưu thích của một số loài bò sát, ếch nhái như:
Ếch cây mép trắng, nhái bén dính, rắn ráo thường,... Quá thống kê ghi nhận
được 19 loài, chiếm 44,19 % tổng số loài quan sát.
Hình 4.10. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác
44
4.3.1.3. Sinh cảnh khe suối
Dạng sinh cảnh này chiếm một diện tích nhỏ do khu vực nghiên cứu
chủ yếu là núi đá. Tuy nhiên đây lại là sinh cảnh sống thích hợp của nhiều
loài Bò sát, Ếch nhái, điểm hình là những loài có môi trường sống dưới nước.
Sinh cảnh này đã ghi nhận được một số loài bò sát, ếch nhái quan trọng như:
Cá cóc sần; ếch gáy dô,… Sinh cảnh này đã ghi nhận được 20 loài chiếm
46,51% tổng số loài quan sát trong quá trình điều tra.
Hình 4.11. Sinh cảnh khe suối
4.3.1.4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản
Sinh cảnh này thường gặp ở chân và sườn núi, các thung lũng tại bản
Lở. Mặc dù sinh cảnh này chiếm diện tích khá nhỏ trong KBT, tuy nhiên
sinh cảnh này có khá nhiều thức ăn của Bò sát, Ếch nhái. Do vậy sinh cảnh
này cũng thu hút được nhiều loài Bò sát tập trung sinh sống, điểm hình như:
Tắc kè; nhái bầu vân; thằn lằn bóng hoa,… Qua điều tra thống kê được 25
loài chiếm 58,14% tổng số loài quan sát trong nghiên cứu này.
45
Hình 4.12. Sinh cảnh nƣơng rẫy làng bản
4.3.1.5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động
Đây là dạng sinh cảnh chiếm diện tích rất lớn ở khu vực nghiên cứu. Ở
sinh cảnh này rừng hầu như không bị tác động hoặc bị tác động rất ít. Tài
nguyên thực vật sinh trưởng và phát triển khá tốt, tiêu biểu là các loài hạt trần
quý hiếm như Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng
(Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng
sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis),
Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius). Với hệ thống rừng giàu độ che phủ,
độ ẩm không khí cao nên thuận lợi cho các loài Bò sát, Ếch nhái sinh sống.
Sinh cảnh này ghi nhận được nhiều loài bò sát, ếch nhái nhất với 28 loài
chiếm 65,12% tổng số các loài quan sát được trong nghiên cứu này. Một số
loài điểm hình như: Rùa sa nhân; Rắn lục núi; rắn lục bắc bộ, thằn lằn ngón
pù hu; ếch cây đầu to; ếch bám đá lào…
46
Hình 4.13. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động
4.3.2. Phân bố Bò sát, ếch nhái theo đai cao
Khu bảo tồn được chia thành các đai cao sau: Dưới 700m; từ 700-
900m; từ 900- 1.100; từ 1.100- 1.300 và trên 1.300. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mỗi loài Bò sát, Ếch nhái phân bố theo đai cao khác nhau (bảng 4.5 và
hình 4.14).
Bảng 4.5. Biểu điều tra Bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
Đai cao (m)
TT Tên loài 700- 900- Ghi <700 1.100- 1.300 >1.300 900 1.100 chú
1 Cóc nhà +
2 Cóc rừng + +
3 Ngoé + +
4 Ếch đồng +
47
Đai cao (m)
TT Tên loài 700- 900- Ghi <700 1.100- 1.300 >1.300 900 1.100 chú
5 Chẫu +
6 Ếch vạch +
7 Ếch trơn + +
8 Ếch poilani + +
9 Ếch gáy dô + +
10 Ềnh bán đá lào +
11 Ếch thơm + +
12 Ếch màng nhĩ khổng lồ + +
13 Ếch xanh + +
14 Chàng mẫu sơn + + +
15 Ếch cây mép trắng + + + +
16 Ếch cây orlov +
17 Ếch cây sần nhỏ +
18 Ếch cây đầu to +
19 Nhái bén dính + +
20 Nhái bầu hoa +
21 Nhái bầu vân + +
22 Nhái bầu hây môn + +
23 Rùa sa nhân +
24 Thăn lằn bay đốm +
25 Thằn lằn bóng hoa + +
26 Thằn lằn tai Ba vì +
27 Ô rô vẩy + +
48
Đai cao (m)
TT Tên loài 700- 900- Ghi <700 1.100- 1.300 >1.300 900 1.100 chú
+ + 28 Rồng đất
+ + + 28 Tắc kè
+ 30 Liu điu chỉ
+ 31 Thạch sùng ngón Pù hu
+ 32 Rắn roi thường
+ 33 Rắn sọc dưa
+ 34 Rắn nước đốm vàng
+ 35 Rắn rào quảng tây
+ 36 Rắn ráo thường
+ 37 Rắn rào ngọc
+ 38 Rắn nhiều đai
+ 39 Rắn nước vân tam giác
+ + 40 Rắn lục núi
+ 41 Rắn cạp nong
+ + 42 Rắn lục Bắc bộ
+ 43 Cá có sần
Tổng 16 20 25 5 0
Qua bảng trên cho thấy: Các loài bò sát, ếch nhái phân bố tập trung
(nhiều nhất) tại đai cao từ 900- 1.100m, do tại đai cao này là rừng giàu ít chịu
tác động của người dân và có nhiều dạng sinh cảnh sống, đặc biệt có các khe,
vũng nước nhỏ nên đây môi trường sống thích hợp cho chúng. Trong khi đó đai
49
cao 1.100 đến 1.300 m quan sát được ít loài nhất với 5 loài, do đai cao này chủ
yếu là các đỉnh núi đá vôi nên thiếu nguồn nước, thiếu ăn. Cụ thể như sau:
- Đai cao dưới 700m quan sát được 16 loài, chiếm 37,21% tổng số loài
quan sát được.
- Đai cao 700 đến 900m quan sát được 20 loài, chiếm 46,51% tổng số
loài quan sát trong quá trình điều tra.
- Đai cao 900 đến 1.100m quan sát được nhiều loài nhất với 25 loài,
chiếm 58,14% tổng số loài quan sát trực tiếp.
- Đai cao 1.100 đến1.300m quan sát được ít loài nhất với 5 loài, chiếm
11,63% tổng số loài quan sát trong quá trình điều tra.
Hình 4.14. Phân bố bò sát, ếch nhái theo đai cao
Tóm lại: Kết quả điều tra ở các sinh cảnh và đai cao cho chúng ta thấy
rằng sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái ngoài sự phụ thuộc vào mức độ đa dạng
của nguồn thức ăn nó còn phụ thuộc vào môi trường sống.
50
4.4. Các mối đe dọa đến Khu hệ Bò sát, ếch nhái
4.4.1. Các mối đe dọa
4.4.1.1. Săn bắt động vật
Săn bắt là nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm về số lượng các loài
động vật tại KBT Nam Động. Hoạt động này diễn ra chủ yếu ở vùng đệm, tuy
nhiên trong quá trình điều tra, cũng bắt gặp người dân săn bắn bò sát, ếch nhái
trong rừng đặc dụng (phân khu phục hồi sinh thái). Hoạt động này chủ yếu
diễn ra vào buổi tối tại các con suối trong ngoài vùng đệm và trong KBT. Đối
tượng săn bắn không chỉ là đàn ông mà còn cả phụ nữ là người dân địa
phương sống xung quanh KBT.
Hình 4.15. Săn bắt bò sát
Đối với bò sát, ếch nhái đa phần chúng được sử dụng làm thức ăn như:
Ếch suối, Rồng đất, Rắn nước, Rắn sọc dưa,… Ngoài ra một số loài được nuôi
làm cảnh như: Tắc kè,…
Hậu quả của săn bắn làm suy giảm nhanh chóng số lượng Khu hệ động
vật và những người được phỏng vấn cũng cho rằng chính hoạt động này là
nguyên nhân chính làm suy giảm các loài Bò sát ếch nhái trong KBT. Qua kết
quả phỏng vấn người dân, qua điều tra cũng xác định được một số loài, số
51
lượng, hình thức săn bắt và mục đích sử dụng. Đây mới chỉ là những thông tin
mà một số người dân cung cấp còn thực tế số lượng này có thể lớn hơn nhiều.
Mặc dù hoạt động này chủ yếu diễn ra ở vùng đệm, tuy nhiên khi đến
mùa sinh sản các loài ếch nhái ghép đôi với nhau, khi đó người dân bắt gặp
chúng thì họ cũng săn bắt luôn.
4.4.1.2. Mất và chia cắt sinh cảnh
Mất và chia cắt sinh cảnh cũng là một trong những nguyên nhân gây
suy giảm về số lượng các loài tại khu vực điều tra, đặc biệt đối với các loài
ếch nhái cần môi trường nước để sinh sản. Quá trình điều tra đề tài đã ghi
nhận được một số hoạt động gây chia cắt và mất sinh cảnh: Canh tác nương
rẫy, khai thác gỗ củi, và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
Canh tác nương rẫy
Canh tác nương rẫy là một trong những phong tục tập quán của người
đồng bào dân tộc ở đây. Hoạt động này diễn ra chủ yếu ở ranh giới giữa đất
của người dân và Khu bảo tồn và một số hộ dân vẫn canh tác trong Khu bảo
tồn từ nhiều năm trước đây (chưa di cư ra khỏi KBT).
Hình 4.16. Canh tác nƣơng rẫy
Tại đây mỗi hộ dân canh tác thường có chòi vừa để canh tác nương rẫy
vừa kết hợp với chăn nuôi (Lợn, Gà, Vịt…). Các loài vật nuôi này đều được
52
thả một cách tự do trong rừng đặc dụng. Hậu quả làm mất sinh cảnh sống và
thức ăn của một số loài động vật.
Ngoài ra kèm theo hoạt động này là những người dân ngủ lại trên chòi
thường đi săn bắn, bẫy bắt động vật, bò sát, ếch nhái để làm thực phẩm và họ
còn chặt một lượng cây gỗ để làm củi đốt.
Khai thác gỗ
Xung quanh KBT chủ yếu là người đồng bào dân tộc Thái và Mường
sinh sống. Do đó truyền thống làm nhà sàn của người dân đã có từ bao đời
nay. Hiện nay các hoạt động khai thác gỗ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tại địa phương (dựng nhà, xây dựng chuồng trại). Tuy nhiên để làm nhà
sàn người dân thường chọn những cây gỗ to, gỗ tốt như Sến, Giổi,... ở trong
khu rừng đặc dụng và một số ở khu rừng phòng hộ. Việc chặt hạ những cây
gỗ lớn có thể kéo, làm gẫy những cây gỗ và một số cây tái sinh bị chết, ảnh
hưởng đến khả năng tái sinh của cây rừng và làm ảnh hưởng đến sinh cảnh
sống của các loài động vật nói riêng.
Hình 4.17. Khai thác gỗ
53
Khai thác lâm sản ngoài gỗ
Do cuộc sống của một số hộ dân vẫn còn khó khăn nên người dân vẫn
còn vào rừng khai thác một số LSNG như phong lan, cây thuốc và đặc biệt là
mật ong,.. để bán.
Hình 4.18. Khai thác mật ong
Mặc dù hoạt động này không diễn ra thường xuyên tuy nhiên do giá trị
kinh tế khá lớn nên một số người dân vẫn vào rừng khai thác. Hiện nay người
dân khai thác chủ yếu là mật ong để bán với giá từ 4- 5 trăm nghìn/ 1 lít. Khác
với khu vực khác để lấy được mật ong thường chặt hạ cây hoặc dùng lửa để
đốt trực tiếp thì người dân ở đây thường lấy mật bằng cách chặt những cây
nhỏ, thẳng để buộc cùng vào cây lớn rồi trèo lên để lấy mật (cũng có trường
hợp người dân trèo dùng lửa đốt). Những hoạt động này ảnh hưởng đến môi
trường sống của các loài bò sát, ếch nhái cụ thể: Khi người dân đi lại nhiều
tạo thành các đường mòn tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng săn bắn
tiếp cận với các loài bò sát, ếch nhái. Mặc dù người dân vào rừng để lấy mật
ong, tuy nhiên khi bắt gặp các loài bò sát, ếch nhái người dân cũng bắt luôn.
Chăn thả gia súc tự do
Hiện tại, việc chăn thả gia súc được ghi nhận chủ yếu ở các khu vực
giáp ranh với Khu bảo tồn, tuy nhiên hiện nay do thiếu đất canh tác nên hoạt
động chăn thả gia súc thường lấn vào rừng sâu hơn. Do đó nếu không có quản
54
lý tốt chắc chắn việc chăn thả s phát triển và xâm lấn vào khu bảo tồn. Khi
đó các loài gia súc làm hủy hoại tầng thảm xanh, cây gỗ tái sinh, đồng thời
làm tăng khả năng rửa trôi và xói mòn đất, làm ảnh hưởng tới nơi sống và
thức ăn của các loài Bò sát, ếch nhái.
Hình 4.19. Chăn thả gia súc tự do
4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa loài, tiến hành đánh giá cho
điểm theo thứ tự từ 1 đến 5 điểm, tương ứng với 5 mối đe dọa tùy từng mức
độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng nhau
dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh hưởng
của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phương pháp của
(Margoluis and Salafsky, 2001). Kết quả được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Xếp hạng các mối đe dọa
Diện Cƣờng Tính cấp Xếp TT Mối đe dọa Tổng tích độ thiết Loại
1 Săn bắt 5 4 5 14 I
Mất và chia cắt sinh 2 cảnh
2.1 Canh tác nương rẫy 4 5 3 12 II
55
Diện Cƣờng Tính cấp Xếp TT Mối đe dọa Tổng tích độ thiết Loại
2.2 Khai thác gỗ 3 3 4 10 III
2.3 Khai thác LSNG 2 2 2 6 IV
2.4 Chăn thả gia súc tự do 1 1 1 3 V
15 15 15 45 Tổng
Tổng hợp điểm và xếp hạng chỉ ra rằng săn bắt ảnh hưởng lớn nhất tiếp
đến là tập quán canh tác nương rẫy. Khai thác gỗ; khai thác LSNG và Chăn
thả súc tự do có mức độ ảnh hưởng theo mức độ giảm dần.
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn
4.5.1. Bảo vệ loài và sinh cảnh sống
Săn bắt và mất sinh cảnh đang là nguyên nhân chính làm suy giảm số
lượng các loài động vật tại các KBT/ VQG ở Việt Nam nói chung và KBT các
loài hạt trần quý hiếm nói riêng. Vì vậy hoạt động ưu tiên đầu tiên là bảo vệ
loài và sinh cảnh sống của khu hệ bò sát, ếch nhái. Để làm thực hiện được giải
pháp này cần thực hiện tốt các hoạt động sau:
Tăng cường hoạt động tuần tra, phối hợp với chính quyền địa phương
để ngăn chặn các hiện tượng săn bắt các loài bò sát, ếch nhái. Đặc biệt, tập
trung tại khu rừng tốt nơi phân bố của nhiều loài thú lớn cụ thể, tại trụ sở hợp
tác xã Tiên Phong trước đây thuộc tiểu khu 187 có lán trại là nơi đối tượng
săn bắn nghỉ chân) và tại tiểu khu 207 và 200A xã Sơn Lư của huyện Quan
Sơn.
Thành lập các ban tự quản rừng tại bản Bâu và bản Lở, trong đó cán bộ
Kiểm lâm địa bàn là trưởng nhóm và 2 người dân địa phương, để tuần tra
rừng.
56
Thực thi pháp luật xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về săn bắn tài
nguyên động vật rừng để làm gương cho đối tượng khác.
Về công tác quy hoạch cần hoàn thiện việc đóng mốc ranh giới cho
KBT, để người dân biết rõ ranh giới diện tích để tránh việc khai thác tài
nguyên trong rừng đặc dụng.
4.5.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng
Một trong những thách thức đối với công tác bảo tồn tại đây là nhận
thức của cộng đồng về bảo tồn các loài động vật hoang dã còn thấp. Vì vậy,
trong thời gian tới KBT cần xây dựng các chương trình giáo dục bảo tồn và
nâng cao nhận thức cho cộng đồng cụ thể là:
Tuyên truyền cho cộng đồng về vai trò và ý nghĩa của việc bảo vệ các
loài động vật cũng như sinh cảnh của chúng. Đưa giáo dục bảo tồn động vật
vào các chương trình ngoại khóa cho học sinh. Chú ý đến các trường tiểu học
và phổ thông cơ sở.
Phát hành các pa nô, khẩu hiệu, tờ rơi giới thiệu ý nghĩa và hiện trạng
của các loài bò sát, ếch nhái cần ưu tiên bảo tồn (xem chi tiết tại mục 4.2).
Tổ chức các buổi nói chuyện, tuyên truyền và giáo dục bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên về động vật rừng xuống tận các bản của các xã và các xã
lân cận của Khu bảo tồn.
Thường xuyên vận động các phong trào thi đua, xây dựng làng văn hóa
trong đó cam kết về bảo vệ rừng, không săn bắn, chặt phá là những chỉ tiêu
quan trọng. Xây dựng cam kết, quy ước quản lí bảo vệ rừng cho địa phương.
Công tác QLBVR trên địa bàn các xã cần được tổ chức và quản lý chặt
ch hơn, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường lực lượng bảo vệ rừng tuần
tra canh gác, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm.
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng
đất ổn định kết hợp với giao đất, giao rừng s làm cho diện tích đất lâm
57
nghiệp trên toàn xã đều có chủ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng khuyến khích
cộng đồng cùng tham gia vào bảo vệ và phát triển rừng.
4.5.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội
- Tổ chức các chương trình dạy nghề và chuyển đổi nghề: Xúc tiến các
hoạt động đào tạo nghề cho người dân, qua đó giúp họ có được một nghề mới,
sinh kế mới từng bước thay đổi phong tục, tập quán và truyền thống khai thác
lâm sản từ rừng. Sinh kế thôn bản s không bền vững nếu như còn nhiều hộ
dân vẫn sống dựa vào các hoạt động trái phép.
- Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia: Thực hiện quy hoạch sử dụng
đất có sự tham gia ở các thôn (bản) vùng đệm khu bảo tồn. Trước mắt, thực
hiện đầy đủ, hiệu quả vấn đề quy hoạch vùng chăn thả gia súc gắn với chủ
động kiểm soát dịch bệnh và thực thi chế tài, quy chế, quy định về chăn thả và
quản lý bãi chăn thả.
- Tập trung xây dựng các mô hình trình diễn cây, con năng xuất cao
phù hợp với điều kiện, nhận thức của địa phương để chuyển giao công nghệ
sản xuất cho người dân: Trọng tâm, trước mắt là tập trung giúp người dân cải
thiện phương phức chăn nuôi gia súc gia cầm và phòng dịch; xây dựng mô
hình bếp tiết kiệm; phát triển mô hình nuôi ong mật, mô hình nuôi nhím, lợn
rừng sinh sản và lấy thịt; trồng cây nguyên - nhiên liệu... ; xây dựng các làng
nghề truyền thống mà địa phương có lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ:
Sản xuất hàng mây tre đan, bột giấy nguyên liệu, làng du lịch...
- Triển khai các chương trình, dự án đầu tư cho công tác bảo vệ,
khoanh nuôi, trồng rừng; thực hiện đồng bộ, toàn diện chính sách đầu tư...
nhằm nâng cao thu nhập, thay thế sản phẩm từ rừng tự nhiên bằng các sản
phẩm rừng trồng, giảm áp lực tới tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
- Giúp các hộ gia đình khai thác sử dụng hiệu quả nguồn quỹ đất nông,
lâm nghiệp trên địa bàn như: khai hoang, phục hóa, thâm canh tăng vụ, xây
58
dựng phát triển mô hình trang trại nông lâm kết hợp, trú trọng mô hình canh
tác trên đất dốc có hiệu quả trên diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
giao cho hộ gia đình
4.5.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tƣ
- Tiếp tục kiện toàn về mặt tổ chức, bố trí đủ biên chế cán bộ làm công
tác quản lý bảo vệ rừng theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ.
- Có cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo tồn thiên nhiên,
vận dụng, tranh thủ, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã và đang đầu tư trên
địa bàn như nguồn vốn dự án rừng và đồng bằng Việt Nam, chi trả dịch vụ
môi trường rừng, sự nghiệp khoa học, Nghị quyết 30A của Chính phủ....
- Tăng cường quảng bá tiềm năng về đa dạng sinh học, điều kiện kinh
tế xã hội vùng dự án đến các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài đang
quan tâm và có chương trình hỗ trợ về lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Quy hoạch vùng du lịch, giới thiệu tiềm năng về du lịch của khu bảo
tồn, điều kiện môi trường đầu tư (địa điểm, môi trường kinh doanh, quỹ đất...)
để kêu gọi nguồn vốn liên danh liên kết của các tổ chức - cá nhân trong và
ngoài nước có năng lực đầu tư vốn cho hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn thiên
nhiên thông qua việc tổ chức cho cán bộ tham gia các khoá học chuyên ngành
dài hạn, ngắn hạn; tăng cường học tập kinh nghiệm ở các vườn quốc gia, khu
bảo tồn đã làm tốt công tác bảo tồn thiên nhiên.
- Cập nhật thông tin, đưa các tiến bộ khoa học, các phương tiện hiện đại
để phục vụ triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu cơ bản trong khu
bảo tồn ; nghiên cứu, tạo giống cây con có chất lượng, năng suất phù hợp với
điều kiện sinh thái, điều kiện lập địa để triển khai trong vùng dự án.
59
4.5.5. Tăng cƣờng công tác thực thi pháp luật
- Nâng cao năng lực thừa hành pháp luật cho đội ngũ Kiểm lâm rừng
đặc dụng, đảm bảo đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ thực hiện có hiệu quả công
tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
- Tranh thủ sự chỉ đạo, ủng hộ của các cơ quan cấp tỉnh, cấp ủy, chính
quyền cấp huyện, xã và người dân vùng dự án. Trong đó, đặc biệt tranh thủ
tối đa lực lượng bảo vệ rừng nơi thôn bản và phối hợp tham gia hỗ trợ của các
ban ngành liên quan cấp huyện, đặc biệt là các ngành trong khối nội chính
trong công tác phối hợp lực lượng tuần tra, kiểm tra rừng, xử lý các vụ việc vi
phạm Luật BV & PTR.
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra rừng kết hợp nghiên cứu để ngăn chặn
các hành vi xâm hại tới tài nguyên rừng, xây dựng các phương án bảo vệ và
sử dụng rừng bền vững. Xây dựng lực lượng bảo vệ rừng tại chỗ đến từng
thôn bản mà lực lượng Kiểm lâm là nòng cốt.
- Xây dựng, thực hiện quy ước thôn bản về sử dụng tài nguyên rừng; cơ
chế chia sẻ lợi ích và thực hiện hiệu quả việc kiểm soát súng và dụng cụ săn,
bắn, bẫy, bắt động vật hoang dã.
4.5.6. Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của các
KBT nhằm bổ sung thông tin cơ bản về hiện trạng và diễn biến tài nguyên cho
KBT. Với việc ghi nhận được nhiều loài mới so với nghiên cứu trước đây có
thể khẳng định tại khu vực nghiên cứu nếu điều tra rộng hơn, diện tích lớn
hơn thì tiềm năng phát hiện các loài mới là cao. Do vậy, cần tiếp tục các hoạt
động nghiên cứu để bổ sung dữ liệu đa dạng sinh học cho KBT.
60
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đề tài đã ghi nhận được có 56 loài Bò sát, ếch nhái tại KBT, trong đó
lớp Bò sát có 30 loài thuộc 14 họ, 2 bộ và lớp Ếch nhái có 26 loài thuộc 8 họ,
2 bộ.
- Có 17 loài bò sát, ếch nhái (chiếm 30,36%) trong tổng số 56 được ghi
nhận là nguy cấp, quý hiếm ưu tiên cho bảo tồn tại KBT Nam Động.
- Phân bố của bò sát, ếch nhái không đồng đều giữa khu vực, chủ yếu
tập trung tại khu vực rừng núi rừng còn tốt, ít tác động của con người.
+ Khu hệ bò sát, ếch nhái phân bố tập trung ở 5 dạng sinh cảnh chính,
trong đó Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động ghi nhận được nhiều loài nhất với
28 loài (chiếm 65,12 % trong tổng số các loài quan sát trực tiếp), trong khi đó
sinh rừng trồng ghi nhận được ít loài nhất với 14 loài.
+ Khu bảo tồn được chia thành 5 đai cao khác nhau, trong đó quan sát
được các loài bò sát, ếch nhái nhiều nhất tại đai cao từ 900- 1.100m với 25 loài,
trong khi đó đai cao 1.100 đến1.300m quan sát được ít loài nhất với 5 loài.
- Khu hệ bò sát, ếch nhái đang chịu tác động của 2 mối đe dọa chính:
Săn bắt; Mất và chia cắt sinh cảnh (Canh tác nương rẫy, khai thác gỗ củi, và
khai thác lâm sản ngoài gỗ). Tổng hợp điểm và xếp hạng chỉ rằng săn bắt là
mối đe dọa lớn nhất đến khu hệ bò sát, ếch nhái.
- Bảo vệ loài và sinh cảnh sống; Nâng cao nhận thức cho cộng đồng;
Giải pháp về kinh tế - xã hội; Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút
nguồn vốn đầu tư; Tăng cường công tác thực thi pháp luật và Tăng cường
hoạt động nghiên cứu khoa học là các nhóm giải pháp nhằm bảo tồn khu hệ
bò sát, ếch nhái.
61
5.2. Tồn tại
- Khu vực điều tra có địa hình khá hiểm trở, thiếu nguồn nước, chính vì
vậy các cuộc điều tra không thể kéo dài ngày.
- Đề tài vẫn chưa xác định được các thông tin quan trọng như: Mật độ,
của các loài,… chính vì vậy các nghiên cứu tiếp theo có thể theo hướng
nghiên cứu này.
- Đối tượng điều tra chủ yếu là ban đêm nên có thể kết quả này chưa
phản ánh đầy đủ thành phần loài tại khu vực nghiên cứu.
- Đối với vùng thấp hơn như vùng đệm chưa được điều tra. Vì vậy
trong thời gian tới cần có các điều tra tiếp theo.
5.3. Kiến nghị
- Việc bổ sung thêm một số loài Bò sát, ếch nhái cho Khu bảo tồn so với
kết quả nghiên cứu trước là rất có ý nghĩa về mặt khoa học. Vì vậy trong thời
gian tới cần mở rộng quy mô nghiên cứu để có thể đưa ra đánh giá chính xác
nhất về tính đa dạng của Khu hệ Bò sát, ếch nhái tại KBT Nam Động.
- Cần có cuộc điều tra vào vùng đệm để có cơ sở trong việc đề xuất giải
pháp bảo tồn các loài Bò sát, ếch nhái trong Khu bảo tồn.
- Nghiêm cấm các hoạt động săn động vật làm thực phẩm, buôn bán các
loại Bò sát, ếch nhái,… của người dân địa phương. Đồng thời, hỗ trợ về
nguồn vốn, kỹ thuật, giúp người dân địa phương tham gia chăn nuôi các loài
động vật hoang dã thông thường, nhằm nâng cao đời sống vật chất và giảm
các tác động tới các loài Bò sát, ếch nhái.
- Tăng cường các buổi tập huấn cho lực lượng Kiểm lâm về các kỹ năng
nhận biết loài, đặc biệt các loài quý hiếm; nâng cao nhận thức của người dân
trong việc bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và các loài Bò sát, ếch nhái nói
62
riêng thông qua các hoạt động giáo dục bảo tồn như chiếu phim, diễn kịch,
họp dân….
Đề nghị các cấp chính quyền, cơ quan chức năng tỉnh Thanh Hóa cũng
như ngành lâm nghiệp Việt Nam, các tổ chức quốc tế quan tâm đầu tư cho
khu bảo tồn loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa nhằm bảo
tồn và phát triển tài nguyên thực vật và động vật để khai thác hiệu quả tài
nguyên rừng nguyên sinh quý giá này.
Trước mắt, cần tăng cường công tác tuần tra, bảo vệ rừng ngăn chặn
triệt để tác động có hại đến rừng; huy động tổng hợp mọi lực lượng, thành
phần tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực. Cần có những
nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn cả sang khu vực vùng núi thuộc huyện Quan
Sơn, khu vực giáp ranh với huyện Quan Hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
(2007), Sách Đỏ Việt Nam, (phần I- động vật), Nxb Khoa học tự nhiên
và Công nghệ, Hà Nội.
2. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ -
CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội
3. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ -
CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ
quản lý loài thuộc danh lục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ, Hà Nội.
4. Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa (2013), Báo cáo kết quả dự án điều tra, xác
lập khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa.
5. Cáp Kim Cương và Trần Thị Hảo (2013), Thành phần loài và đặc điểm
phân bố của bò sát ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai, Hội
nghị khoa học toàn quốc về sinh thái tài nguyên sinh vật lần thứ 5.
6. Dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại
Việt Nam - SPAM (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa
dạng sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
7. Đồng Thanh Hải, Đỗ Quang Huy, Vũ Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Huy, Bùi
Hùng Trịnh, Giang Trọng Toàn và Phạm Ngọc Điệp (2011), Báo cáo
điều tra đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh
Đắk Nông.
8. Đỗ Quang Huy, Lê Xuân Cảnh và Lưu Quang Vinh (2009), Quản lý động
vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1981), nghiên cứu Bò sát,
Ếch nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc
10. Ngô Xuân Nam, Lưu Tường Bách, Nguyễn Nguyên Hằng, Lê văn Tuất,
Phan Kế Lộc, Nguyễn Anh Đức và Lê Thế Long (2013), kết quả điều
tra đa dạng sinh học hệ thực vật, động vật rừng và nguồn gen sinh vật
khu vực dự kiến xác lập khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm tại xã
Nam động, huyện Quan Hóa, Chi cục kiểm lâm Thanh Hóa.
11. Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng (1996), nghiên cứu ở Vườn quốc
gia Cúc Phương có 17 loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 42 loài Bò sát
thuộc 12 họ 2 bộ.
12. Hoàng Xuân Quang (1993), điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ.
13. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), công bố danh lục Bò sát, Ếch
nhái Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái.
14. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005) Danh
lục Ếch nhái và Bò sát Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường và Nguyễn Vũ
Khôi (2005), Nhận dạng một số loài Bò sát- Ếch nhái ở Việt Nam, Nxb
Nông Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên
Ngật, Hoàng Xuân Quang và Ngô Đắc Chứng (2009), Nghiên cứu về
ếch nhái và bò sát ở Việt Nam qua các thời kỳ, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009),
Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main.
18. Đào Văn Tiến (1977), Về định loại ếch nhái Việt Nam, Tạp chí Sinh vật-
Địa học XV, 2, tr 33-40.
19. Đào Văn Tiến (1979), Về định loại bò sát Việt Nam, Tạp chi Sinh vật học
3(4): tr 1-6.
20. Đào Văn Tiến, (1981), Khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam.
21. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2016), Quyết định sô 962/QĐ- UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2017 của ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về
công bố hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa năm 2016.
Trang Web
22. The International Union for Conservation of Nature (IUCN, 2016). The
IUCN Red List of Threatened Speicies, có tại:
http://www.iucnredlist.org/search, [Ngày truy cập 16 tháng 03 năm 2017].
23. CITES (2016), có tại: http://checklist.cites.org/#/en [Ngày truy cập 20 tháng
03 năm 2017].
24. Cở sở dữ liệu về Bò sát tại
http://www.reptile-database.org/ [Ngày truy cập 18 tháng 12 năm 2016]
25. Cơ sở dữ liệu về Ếch nhái tại
http://research.amnh.org/vz/herpetology/amphibia/ [Ngày truy cập 7
tháng 12 năm 2016]
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân, thợ săn
Câu hỏi về thành phần loài đề tài thƣờng sử dụng
1. Bác (Anh, chị, em…) có thấy khu vực này Rắn, Rùa, Thằn lằn, và Ếch nhái
không?
a. Có b.Không
1. Loài Rắn, Rùa, Thằn lằn, và Ếch nhái mà bác (Anh, chị, em…) đã gặp có
đặc điểm như thế nào?
………………………………………………………………………..
2. Bác (Anh, chị, em…) những loài đã gặp tên gọi địa phương là gì?
……………………………………………………………………….
3. Bác (Anh, chị, em…) cho biết mùa nào thường gặp và thời gian nào trong
ngày gặp nhiều nhất?
………………………………………………………………………..
4. Bác (Anh, chị, em..) có giữ lại mẫu vật nào về Bò sát, Ếch nhái không?
………………………………………………………………………
Câu hỏi về phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh sảnh thƣờng sử dụng:
1. Bác (Anh, chị, em…) cho biết đi làm, đi rừng có hay gặp không?
a. Thường xuyên b.Thỉnh thoảng c.Ít gặp
Gặp chúng ở đâu (Khe suối, đỉnh, sườn chân núi)………………
2. Ở đồng ruộng bác (Anh, chị, em…) thường gặp loài nào? Số lượng có
nhiều không? Thời điểm gặp?
.……………………………………………………………………….
Tương tự với các dạng sinh cảnh khác
Câu hỏi về giá trị, tình hình sử dụng Bò sát, Ếch nhái thƣờng sử sụng
câu hỏi sau:
3. Khi gặp các loài này bác (Anh, chị, em…) có bắt không?
a. Có b. Không
Bắt về làm gì?...............................................................................
4. Loài nào thường bán, loài nào để thịt, loài nào làm dược liệu?
a. Loài để bán………………………. Giá tiền………………
b. Loài để thịt c. Dược liệu
5. Bác (Anh, chị, em…) thường bắt những loài nào?
Bộ câu hỏi về công công tác quản lý, bảo tồn thƣờng sử dụng
6. Những năm gần đây khu vực này còn nhiều loài Rắn, Rùa, Ếch nhái so với
trước kia không?
Rắn………….……..Rùa……..……. Ếch nhái……………………
7. Theo bác (Anh, chị, em…) những nguyên nhân nào làm thay đổi số lượng
của chúng?
a. Chặt phá rừng c. Đốt nương làm rẫy
b. Chăn thả gia súc d. Nguyên nhân khác
8. Cơ quan chức năng có cho phép săn bắt các loài này không?
a. Có b. Không
Họ có xử phạt gì đối với người vi phạm? …………………………………
9. Cán bộ kiểm lâm có thường xuyên tuần tra rừng không?
a. Có b. Không
10. Cơ quan chức năng có tổ chức tuyên truyền để nâng cao ý thức bảo vệ các
loài động vật này không?
a. Thỉnh thoảng b. Chưa bao giờ c. Thường xuyên
PHỤC LỤC 2. ẢNH
PHỤ LỤC 2.1. BỘ ẢNH KHU HỆ BÕ SAT, ẾCH NHÁI
Ô rô Acanthosaura lepidogaster
Rắn nước vân tam giác Xenochrophis trianguligerus
Rắn rào ngọc Boiga jaspidea
Rắn lục núi Ovophis monticola
Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus
Rắn ráo thường Ptyas korros
Tắc kè Gekko gecko
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata
Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus
Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis
Chẫu Hylarana guentheri
Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus
Ếch gáy dô Limnonectes dabanus
Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax
Ếch poilan Limnonectes poilani
Ếch xanh Odorrana livida
Ngóe Fejervarya limnocharis
Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi
PHỤC LỤC 2.2 ẢNH MẪU
Mẫu vật lƣu trữ tại KBT Nam Động
PHỤ LỤC 2.3. ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI TẠI KBT LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM NAM ĐỘNG
Sinh cảnh rừng nguyên sinh ít bị tác động