BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LỤC MINH DIỆP
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG AXÍT BÉO VÀ CÁC CHẾ PHẨM
LÀM GIÀU THỨC ĂN SỐNG TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG
CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)
Chuyên ngành: Nuôi thủy sản nước mặn, lợ
Mã số: 62 62 70 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS Elin Kj∅rsvik
2. PGS-TS Nguyễn Đình Mão
Nha Trang – Năm 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu được
trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Chương trình Nghiên cứu và Đào tạo
Sau Đại học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam, chương trình liên kết giữa Trường
Đại học Nha Trang và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy, với sự tài trợ
của Hội đồng Đào tạo Đại học Na Uy (NUFU). Tôi là một thành viên tham gia thực
hiện dự án với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của
dự án. Tôi được sự đồng ý của Ông Chủ nhiệm Dự án cho phép sử dụng tất cả các số
liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
NGHIÊN CỨU SINH
LỤC MINH DIỆP
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng kính gửi đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban
Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học Trường
Đại học Nha Trang sự kính trọng và lòng tự hào là nghiên cứu sinh được học tập,
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến hai Cô, Thầy hướng dẫn: Giáo sư Elin Kj∅rsvik
và Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão đã tư vấn, động viên, dìu dắt tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin kính gửi đến Thầy Chủ nhiệm Chương trình “Nghiên cứu và Đào tạo Sau Đại
học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam”, Giáo sư Helge Reinertsen, đến các Thầy
trong Ban Điều hành Dự án: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão, Phó Giáo sư -
Tiến sĩ Lại Văn Hùng, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ
tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi kính gửi lòng biết ơn chân thành đến Giáo sư Maria Teresa Dinis,
Tiến sĩ Luis Conceicao và các cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Biển, Đại
học Algave, Bồ Đào Nha, đã tư vấn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại
Đại học Nha Trang và học tập phương pháp nghiên cứu tại Bồ Đào Nha. Tôi chân
thành cám ơn các cán bộ tại Viện Sinh học Bratt∅ra, khoa Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy (NTNU), đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập phương pháp nghiên cứu tại Na Uy. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của
Giám đốc Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang và các
cán bộ của Viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được làm việc tại Viện.
Xin chân thành cám ơn sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của các Thầy, Cô trong
Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Nha Trang; cám ơn sự hỗ trợ tích cực trong
nghiên cứu của các thầy cô giáo trẻ. Xin cám ơn các em sinh viên các khóa 41NT đến
45NT, các lớp Tại chức NTTS 2001 đến 2005 đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong công tác
nghiên cứu.
Cuối cùng là lời cám ơn đến gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình xii
Danh mục các từ viết tắt xiv
1 MỞ ĐẦU
4 Chương 1. TỔNG LUẬN
1.1. HIỆN TRẠNG NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN NHÂN TẠO. 4
1.1.1. Hiện trạng nghề sản xuất giống cá biển trên thế giới. 4
1.1.2. Hiện trạng nghiên cứu sản xuất giống cá biển tại Việt Nam. 6
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁ CHẼM 7
1.3. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU VỀ DINH DƯỠNG Ở GIAI 9
ĐOẠN ẤU TRÙNG CỦA CÁ BIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN
XUẤT GIỐNG.
1.3.1. Sự hình thành cơ quan tiêu hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng 9
ở ấu trùng cá biển.
10 1.3.1.1. Quá trình phát triển đường tiêu hóa.
12 1.3.1.2. Sự biến đổi pH đường ruột và hoạt động của enzyme tiêu hóa ở
ấu trùng cá biển.
14 1.3.1.3. Cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng.
1.3.2. Nhu cầu lipid của ấu trùng cá biển. 15
15 1.3.2.1. Axít béo và vai trò của chúng ở ấu trùng cá biển.
21 1.3.2.2. Khả năng chuyển hóa axít béo ở cá biển.
24 1.3.2.3. Nhu cầu phospholipid và HUFA ở ấu trùng cá biển và sự cần
thiết bổ sung vào thức ăn.
iv
1.3.3. Nhu cầu protein ở ấu trùng cá biển. 28
1.3.3.1. Axít amin và vai trò của chúng ở trứng và ấu trùng cá biển 29
30 1.3.3.2. Khả năng cung cấp axít amin từ các loại thức ăn cho ấu trùng
cá biển
1.3.4. Nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển. 31
1.4. KỸ THUẬT LÀM GIÀU VÀ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN 33
1.4.1. Kỹ thuật làm giàu. 33
33 1.4.1.1. Sự cần thiết của việc làm giàu.
34 1.4.1.2. Các phương pháp làm giàu.
1.4.2. Chuyển đổi thức ăn 36
38 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 38
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 38
2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 38
2.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NGHIÊN CỨU 39
2.4.1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm 39
lượng axít béo
39 2.4.1.1. Xác định các giai đoạn phát triển
39 2.4.1.2. Xác định sự biến đổi hàm lượng axit béo ở trứng và ấu trùng cá
chẽm
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong 40
thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
(Thí nghiệm 1)
40 2.4.2.1. Điều kiện thí nghiệm
40 2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm
41 2.4.2.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
43 2.4.2.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
sống
v
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh 45
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 2)
45 2.4.3.1. Điều kiện thí nghiệm
45 2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm
46 2.4.3.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
47 2.4.3.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
sống
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco đến sinh 48
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 3)
48 2.4.4.1. Điều kiện thí nghiệm
48 2.4.4.2. Bố trí thí nghiệm
49 2.4.4.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
49 2.4.4.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ
sống
2.4.5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng 50
cá chẽm
50 2.4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ấu trùng, lượng thức ăn đến
sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 4).
51 2.4.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ 51
2.5.1. Xác định các yếu tố môi trường. 51
2.5.2. Xác định sinh trưởng và tỉ lệ sống. 51
2.5.3. Phân tích hàm lượng lipid và axit béo. 53
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 53
vi
54 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU VÀ THẢO LUẬN
3.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM VÀ 54
SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG AXÍT BÉO
3.1.1. Các giai đoạn phát triển và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm 54
3.1.2. Sự tiêu biến noãn hoàng, giọt dầu, biến đổi kích thước miệng và 58
thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp.
3.1.3. Sự biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong quá trình phát triển 61
của ấu trùng.
62 3.1.3.1. Hàm lượng lipid tổng số
63 3.1.3.2. Hàm lượng axít béo tổng số và các nhóm axít béo
67 3.1.3.3. Hàm lượng các axít béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá
chẽm
72 3.1.3.4. Tỉ lệ các axít béo
3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC HUFA 75
(DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.2.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA 75
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu.
3.2.2. Sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm 75
thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.
75 3.2.2.1. Tỉ lệ sống
77 3.2.2.2. Sinh trưởng
3.2.3. Hàm lượng lipid và các axít béo trong thức ăn sống và ấu trùng cá 80
chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.
80 3.2.3.1. Lipid và axít béo trong thức ăn sống
85 3.2.3.2. Lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi và 27
ngày tuổi
vii
3.2.4. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá 92
chẽm.
91 3.2.4.1. Quan hệ giữa các HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm
94 3.2.4.2. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm
3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÀM 98
GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ
CHẼM
3.3.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm 98
giàu
3.3.2. Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức 98
thức ăn làm giàu khác nhau.
3.3.3. Hàm lượng lipid và axít béo ở ấu trùng 15 ngày tuổi và trong thức 103
ăn sống sau làm giàu.
3.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM LÀM GIÀU 112
SELCO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ
CHẼM
3.4.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm 112
Selco
3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn làm giàu Selco đến sinh trưởng và tỉ lệ sống 112
của ấu trùng cá chẽm.
3.5. THỰC NGHIỆM QUI TRÌNH, GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI 116
TRÌNH ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ấu trùng và lượng thức ăn đến sinh 116
trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.
3.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm. 120
120 3.5.2.1. Tóm tắt qui trình ương
124 3.5.2.2. Kết quả ương ấu trùng cá chẽm
3.5.3. Các điểm cải tiến của qui trình ương ấu trùng cá chẽm 128
viii
130 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN 130
KIẾN NGHỊ 131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) 41
trong thức ăn làm giàu
Bảng 2.2. Chế độ cho ăn ở thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA 42
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
Bảng 2.3. Các nghiệm thức nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu 45
Bảng 2.4. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm 46
giàu đợt 1
47 Bảng 2.5. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm
giàu đợt 2
Bảng 2.6. Các nghiệm thức làm giàu bằng sản phẩm Selco 48
Bảng 2.7. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco 49
Bảng 2.8. Thiết kế thí nghiệm hai yếu tố mật độ ấu trùng cá và lượng thức ăn 50
Bảng 3.1. Sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu 59
Bảng 3.2. Tóm lược sự biến đổi hàm lượng lipid và các nhóm axit béo trong 64
trứng và ấu trùng cá chẽm
Bảng 3.3. Biến đổi hàm lượng các axit béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá 69
chẽm
Bảng 3.4: Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ 76
lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.5. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với 78
các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.6. Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của ấu trùng cá chẽm giai đoạn 80
từ 14 đến 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với các tỉ lệ
HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
Bảng 3.7. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu 82
với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
x
Bảng 3.8. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 84
làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Bảng 3.9. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 86
ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA
khác nhau
Bảng 3.10. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 89
ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA
khác nhau
98 Bảng 3.11. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm
giàu khác nhau
Bảng 3.12. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm 100
giàu khác nhau đợt 1
Bảng 3.13. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm 102
giàu khác nhau đợt 2
Bảng 3.14. Thời gian chuyển đổi thức ăn ở ấu trùng cá chẽm với thức ăn 103
Gemma ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.15. Tóm lược hàm lượng lipid và các axít béo trong ấu trùng cá chẽm 104
15 ngày tuổi ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.16. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau 12 giờ 106
làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.17. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 107
12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Bảng 3.18. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu 109
bằng DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ giữ
trong bể nước xanh với vi tảo N. Occulata
112 Bảng 3.19. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với
các sản phẩm Selco
Bảng 3.20. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với 114
sản phẩm Selco
xi
Bảng 3.21. Sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá ở các nghiệm thức có mật 117
124 độ ương và lượng thức ăn khác nhau
Bảng 3.22. Các yếu tố môi trường trong bể ương 10 m3
Bảng 3.23. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở một số bể thực nghiệm qui trình 125
sản xuất giống nhân tạo
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1. Quá trình biệt hóa thành các bộ phận đường tiêu hóa theo giai đoạn 10
phát triển ở cá
16 Hình 1.2: Cấu trúc phân tử axít docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3
23 Hình 1.3: Con đường tạo thành các PUFA C20 và C22 từ các tiền chất
C18 n-3, n-6 và n-9 ở cá
38 Hình 2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu
44 Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm
52 Hình 2.3. Xác định chiều dài thân (SL) và độ mở rộng miệng ở ấu trùng cá
57 Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển từ khi nở đến khi hoàn chỉnh về mặt hình
thái và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm
59 Hình 3.2. Biến đổi kích thước noãn hoàng, giọt dầu ở ấu trùng cá chẽm
60 Hình 3.3. Biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm theo ngày tuổi
và thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp
Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài ấu trùng và độ rộng miệng cho đến 20 60
ngày tuổi
Hình 3.5. Hàm lượng lipid tổng số ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong thức ăn 62
sống không làm giàu
Hình 3.6. Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo ở trứng và ấu trùng cá 65
chẽm
Hình 3.7. Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid tổng số ở trứng và ấu trùng cá 65
chẽm
Hình 3.8. Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm 68
và trong thức ăn sống
Hình 3.9. Hàm lượng các PUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong 71
thức ăn sống
72 Hình 3.10. Tỉ lệ giữa các nhóm PUFA, các nhóm HUFA, giữa các HUFA ở
trứng, ấu trùng cá chẽm và thức ăn sống
xiii
Hình 3.11. Tương quan giữa nồng độ làm giàu với hàm lượng trong luân trùng 82
sau làm giàu của ARA và DHA
Hình 3.12. Tương quan giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA 85
trong nauplius Artemia sau làm giàu
Hình 3.13. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu 87
trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.14. Tương quan giữa hàm lượng DHA, n-3HUFA trong nauplius 88
Artemia và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.15. Tương quan hàm lượng ARA trong nauplius Artemia và trong ấu 90
trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
92 Hình 3.16. Tương quan giữa n-3HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm 27
ngày tuổi
Hình 3.17. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và sinh 95
trưởng khối lượng của ấu trùng cá chẽm
Hình 3.18. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu 105
trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Hình 3.19. Lịch trình cho ăn khi ương ấu trùng cá chẽm 121
Hình 3.20. Lượng luân trùng và nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày) cho ăn 122
hàng ngày theo mật độ ấu trùng cá thả ban đầu
126 Hình 3.21. Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở một số bể sản xuất giống
Hình 3.22. Tỉ lệ cá đạt tiêu chuẩn xuất bể (SL=2-3 cm) theo thời gian 127
xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(fatty acid desaturase) Các enzyme khử bảo hòa Δ6, Δ5, Δ4
AA (amino acids) Axit amin
AC Enzyme adenylate cyclase
ADG (avarage daily growth) Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày
ALA hoặc LNA (18:3n-3) Axít α-linolenic
AMP Adenosine monophosphate
ARA (C20:4n-6) Axít arachidonic
ATP Adenosine triphosphate
cAMP Tác nhân mang thông tin cyclic adenosine
monophosphate
Enzyme Ca2+-calmodulin-dependent protein Ca2+-CM-PKs
kinase
CoA Coenzyme A
D.P.Selco DHA Protein Selco
dah (day after hatching) Ngày tuổi
DGLA (20:3n-6) Axít dihomo-gamma-linolenic
DHA (C22:6n-3) Axít docosahexaenoic
DPA (C22:5n-6) Axít docosapentaenoic
DPS DHA Protein Selco
DW (dry weight) Khối lượng khô
D:E:A DHA:EPA:ARA
E.D.Selco Easy DHA Selco
EDS Easy DHA Selco
Elo (fatty acid elongase) Enzyme nối dài mạch cacbon
EPA (20:5n-3) Axít eicosapentaenoic
FA (fatty acids) Axit béo
FAA (free amino acids) Axit amin tự do
xv
FADH Dạng khử của flavin adenine dinucleotide
(FAD)
Dạng khử của flavin adenine dinucleotide FADH2
(FAD) có 2 nguyên tử hydro
G2.5 (group 2.5) Nghiệm thức thứ 5 của nội dung 2
G3.1.2 (group 3.1.2) Nghiệm thức thứ 2 của đợt thí nghiệm 1 trong
nội dung 3.
GLA (C18:3n-6) Axít γ-linolenic hoặc axít gamolenic
GTP Guanosine triphosphate
HUFA (high unsaturated fatty acids) Axít béo có mức chưa no cao
Iso Isochrysis galbana
LA (18:2n-6) Axít linoleic
MUFA (monounsaturated fatty acids) Axít béo chưa no 1 nối đôi
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
N-Ar hoặc N-Artemia Nauplius của Artemia
PAA Axit amin liên kết trong protein
PC Phosphatidylcholine
PE Phosphatidylethanolamine
PI Phosphatidylinositol
PKC Enzyme protein kinase C
PLC Enzyme phospholipase C
Ppi Pyrophosphate
PKA Enzyme protein kinase A
Pr/Lip Tỉ lệ Protein/Lipid
PS Phosphatidylserine
PSP Protein Selco Plus
PUFA (polyunsaturated fatty acids) Axít béo chưa no đa nối đôi
Hệ số tương quan
R
R2 Hệ số xác định
xvi
Độ lệch chuẩn SD
Sai số chuẩn SE
(saturated fatty acids) Axít béo no SFA
(specific growth rate) Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGR
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo chiều dài SGRSL
thân
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng SGRWW
tươi
Bước cắt ngắn mạch cacbon trong thể peroxy Short
(standard length) Chiều dài thân SL
Tetra Tetraselmis chui
(total length) Chiều dài toàn thân TL
Hàm lượng axit béo tổng số Total FA
WW (wet weight) Khối lượng tươi
1
MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản được đánh giá là ngành sản xuất có khả năng phát triển
nhanh nhất và đáp ứng tốt nhất về nhu cầu thực phẩm thủy sản cho con người. Ngành
nuôi trồng thủy sản thế giới tăng trưởng rất nhanh, từ sản lượng dưới 1 triệu tấn ở đầu
những năm 1950, đã đạt đến 59,4 triệu tấn với giá trị 70,3 tỉ USD năm 2004 [40], 51,7
triệu tấn, 78,8 tỉ USD năm 2006 [41]. Riêng nghề nuôi cá biển, năm 2006, đã đóng
góp 3% vào tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới, với 8 % giá trị [41]. Trong
thời gian 2000-2004, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nghề nuôi cá biển là 9,6% [40].
Sản xuất giống cá biển nhân tạo đã được nghiên cứu trên một vài loài từ những năm
1950, những năm 1970 ở một số nước, nhưng nghề sản xuất giống cá biển thực sự
phát triển từ những năm 1980, khi Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan sản xuất giống ở
qui mô thương mại trên các loài cá có giá trị lớn như cá tráp đỏ (Pagrus major), cá
bơn Nhật (Paralichthys olivaceus), cá tráp đen (Sparus macrocephalus) và cá đù vàng
(Pseudosciaena crocea); Châu Âu phát triển sản xuất giống trên 2 loài: cá chẽm Châu
Âu (Dicentrarchus labrax) và cá tráp vàng (Sparus aurata). Đến nay một số lượng
khá lớn loài cá biển đã được nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công [40] .
Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi hải sản, đang được xem là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong thời gian qua, đối tượng nuôi chủ lực,
chiếm tỉ lệ lớn nhất về sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu ở nước ta là tôm he. Nghề
nuôi cá biển, sản xuất giống cá biển vẫn đang ở thời kỳ bắt đầu phát triển. Nghề nuôi
cá biển ở Việt Nam thực sự bắt đầu vào những năm 1990, khi một số nghiên cứu về
sản xuất giống và nuôi thương phẩm bước đầu thành công. Dự án NUFU, chương
trình liên kết giữa Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy và Đại học Nha Trang được
thực hiện từ 1996 đến 2006 cũng nhằm mục đích phát triển nuôi cá biển tại Việt Nam.
Đối tượng chọn lựa làm mẫu nghiên cứu của Dự án là cá chẽm.
Cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch, 1790), là một trong những loài cá đã được
nghiên cứu nhiều về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm, là
đối tượng đang được nuôi phổ biến ở nhiều nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, đặc biệt ở các nước trong khu vực Đông Nam Á. Cá chẽm bắt đầu được
2
nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tại Thái Lan vào năm 1971 và thành công năm
1975. Từ năm 1981, nghề nuôi cá chẽm ở Thái Lan phát triển mạnh, lan sang các nước
khác trong khu vực như Philippine, Đài Loan, Singapore, Malaysia [19], [31]. Ở Việt
Nam, cá chẽm được nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm chậm hơn rất
nhiều. Một số công trình nghiên cứu của Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu
Hải sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II được thực hiện vào những năm
1998-2001 đã hình thành nên qui trình sản xuất giống nhân tạo [4], [7], [10]. Tuy
nhiên, cần phải tiếp tục có những nghiên cứu hoàn chỉnh và chi tiết để có thể ứng
dụng sản xuất giống ở qui mô thương mại. Sự hiểu biết về cá chẽm và kinh nghiệm
nuôi đã có là điều kiện thuận lợi để tiến hành các nghiên cứu mang tính chuyên sâu
hơn nhằm áp dụng nâng cao chất lượng con giống, góp phần hoàn thiện qui trình sản
xuất.
Đến nay, rất nhiều nghiên cứu đề cập đến về vai trò quan trọng của các axít béo
không thay thế, đặc biệt là các HUFA, ở ấu trùng cá biển. Nghiên cứu nhu cầu HUFA
luôn được quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá biển, do
HUFA ảnh hưởng đến nhiều chức năng sinh lý quan trọng, thiếu chúng có thể dẫn đến
thất bại trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo [76], [85], [86]. Các HUFA được
xác định là chất dinh dưỡng cần thiết phải bổ sung vào thức ăn sống như luân trùng,
nauplius Artemia để nâng cao sức sống, tăng tốc độ sinh trưởng cho ấu trùng. Tuy
nhiên, ở cá chẽm, mặc dù có khá nhiều công bố về kết quả nghiên cứu nhu cầu dinh
dưỡng từ giai đoạn cá giống trở đi; nhưng rất ít báo cáo đề cập đến vấn đề dinh dưỡng
ở giai đoạn ấu trùng, đặc biệt là nhu cầu HUFA.
Từ thực tiễn trên, nằm trong chương trình hoạt động của dự án NUFU, đề tài luận
án tiến sĩ: “Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống
trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)” được thực hiện.
3
Mục tiêu chính của đề tài:
− Xác định sự cần thiết bổ sung axít béo cho ấu trùng cá chẽm.
− Xác định loại thức ăn làm giàu thích hợp cho việc bổ sung axít béo.
− Góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm, nâng cao tốc độ sinh
trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng cá giống.
Các nội dung chính:
1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm lượng axít béo.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm
giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.
3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ
sống của ấu trùng cá chẽm
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại sản phẩm làm giàu Selco đến sinh trưởng và
tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về mặt khoa học, đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về đặc điểm dinh dưỡng, nhu
cầu axít béo ở ấu trùng cá chẽm, đặc biệt là nhu cầu HUFA.
Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá chẽm nhân
tạo, nâng cao chất lượng con giống thông qua việc bổ sung hợp lý các HUFA, cải tiến
chế độ cho ăn; chi tiết hóa các khâu kỹ thuật trong quá trình ương ấu trùng để có thể
sản xuất giống ở qui mô thương mại.
Tính mới của công trình:
Lần đầu tiên ở Việt Nam, ấu trùng cá chẽm được nghiên cứu về sự biến đổi thành
phần, hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển; nhu cầu HUFA và ảnh hưởng của
HUFA lên sự sinh trưởng, sức sống của ấu trùng.
4
Chương 1
TỔNG LUẬN
1.1. HIỆN TRẠNG NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN NHÂN TẠO.
1.1.1. Hiện trạng nghề sản xuất giống cá biển trên thế giới.
Nghề sản xuất giống cá biển chỉ thực sự phát triển vào những năm 1980 khi một
số loài cá bắt đầu được sản xuất giống ở qui mô thương mại. Đến nay, mặc dù có
nhiều loài được nuôi từ con giống sản xuất nhân tạo, nhưng ở nhiều loài khác, công
việc nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn, thậm chí một lượng lớn con giống vẫn còn khai
thác từ tự nhiên [39], [80]. Hiện trạng phát triển nghề sản xuất giống cá biển trên thế
giới có thể được tóm lược dựa vào một số nước, khu vực có nghề nuôi cá biển phát
triển:
Trung Quốc bắt đầu sinh sản nhân tạo thành công các loài thuộc họ cá đối
(Mugilidae) vào cuối những năm 1950, hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo ở
qui mô thương mại loài cá đối Liza haematocheila vào những năm 1970, sản xuất
giống thành công và sản xuất ra hàng triệu con giống các loài cá bơn Nhật hoặc cá bơn
vĩ (Paralichthys olivaceus), cá tráp đen (Sparus macrocephalus), cá đù vàng hoặc cá
hoa vàng (Pseudosciaena crocea) vào những năm 1980 [50]. Từ những năm 1990, sản
xuất giống nhân tạo cá biển ở Trung Quốc phát triển tăng nhanh về cả số lượng loài và
số lượng cá giống sản xuất ra, tập trung vào các loài có giá trị cao. Đến năm 2000, có
ít nhất 52 loài cá biển thuộc 24 họ đã được nghiên cứu sản xuất giống thành công.
Loài được sản xuất giống nhiều nhất là cá đù vàng đạt hơn 1,3 tỉ con giống. Các loài
sản xuất được hơn 10 triệu con giống trong năm 2000 gồm có: cá hồng Mỹ (Sciaenops
ocellatus), cá vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá đối, cá đù (Nibea miichthioides),
cá tráp đỏ (Pagrus major), cá măng biển (Chanos chanos) và cá kẽm lang
(Plectorhynchus cinctus). Các loài sản xuất được vài triệu con giống trong năm 2000
gồm: cá bơn Nhật, cá tráp đen, cá chẽm (Lates calcarifer), cá hồng chấm đen
(Lutjanus russelli), cá sạo (Pomadasys hasta), cá đù mi-uy (Miichthys miiuy), cá bống
bớp (Bostrichthys sinensis) và cá sạo vây đen (Hapalogenys nitens) [50].
5
Hiện nay, các loài cá biển thuộc họ cá đù (Sciaenidae) đang được sản xuất giống
nhân tạo chủ yếu ở Trung Quốc, tiếp theo là các loài cá thuộc các họ cá tráp
(Sparidae), họ cá sạo (Pomadasyidae), họ cá mú (Serranidae), họ cá bơn vĩ
(Paralichthyidae) và họ cá hồng (Lutjanidae) [50].
Nhật Bản đang dẫn đầu về số lượng loài cá biển được sản xuất giống nhân tạo
trên thế giới và đa số con giống được thả ra biển để tái tạo nguồn lợi [40]. Năm 1998,
Nhật Bản đã sản xuất 107,8 triệu cá giống, trong đó cá bơn Nhật chiếm 34%, cá tráp
đỏ chiếm 28%, cá Arctoscopus japonicus và cá Acanthopagrus schlegeli mỗi loài
chiếm khoảng 9%. Khoảng 81 triệu cá giống từ số lượng trên được thả lại môi trường
tự nhiên [94], [105].
Ở Đài Loan, theo Liao (1960), cá đối mục (Mugil cephalus) được sản xuất giống
thành công từ lâu (trích theo [59]), cá măng biển được nghiên cứu sinh sản nhân tạo
năm 1979, thành công năm 1983 [59]. Việc sản xuất giống cá biển ở qui mô thương
mại bắt đầu ở Đài Loan từ những năm 1980 [59]. Cho đến 2001, Đài Loan đã sản xuất
giống nhân tạo thành công hơn 90 loài cá khác nhau. Hiện nay, các trại sản xuất giống
cá biển ở Đài Loan là nơi sẵn sàng cung cấp giống nhiều loài cá biển và công nghệ sản
xuất giống ban đầu cho các nước Đông Nam Á [40]. Với cá mú, mặc dù có hơn 52 loài
phân bố dọc bờ biển Đài Loan nhưng chỉ có một số loài đã được sản xuất giống nhân
tạo bao gồm: cá mú chấm đen (Epinephelus malabaricus), cá mú chấm nâu (E.
coioides), cá mú cọp hoặc cá mú hoa nâu (E. fuscoguttatus), cá mú nghệ (E.
lanceolatus); trong đó, loài cá mú chấm nâu đã được khép kín vòng đời. Các loài cá
mú khác: cá mú chấm xanh (Plectropomus leopardus), cá mú chuột (Cromileptes
altivelis) chỉ sản xuất được một số lượng ít con giống (trích theo [59]). Cá giò
(Rachycentron canadum) được nghiên cứu sản xuất giống thành công ở Đài Loan từ
đầu những năm 1990, phát triển sản xuất giống với số lượng lớn từ 1997 [59], [60].
Tại Đông Nam Á, các loài cá biển có giống cung cấp từ các trại sản xuất bao
gồm: cá chẽm, cá dìa (Siganus), cá măng biển, cá mú cọp, cá mú chấm nâu, cá mú
chuột, cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus), cá giò, cá chim vây vàng
(Trachinotus blochii). Các loài đang được tiếp tục nghiên cứu là cá mú nghệ, cá mú
6
chấm xanh và cá Napoleon (Cheilinus undulatus) [40]. Ở Indonesia, 2 loài cá mú cọp
và cá mú chuột đang được sản xuất giống rộng rãi ở các trại giống qui mô gia đình.
Ở Châu Âu, sản xuất giống hai loài cá chẽm Châu Âu (Dicentrarchus labrax) và
cá tráp vàng (Sparus aurata) phát triển ở qui mô thương mại từ cuối những năm 1980.
Số lượng cá giống của 2 loài này được sản xuất ra năm 1999 khoảng 450 triệu con.
Hiện tại, số lượng cá giống sản xuất nhân tạo của 2 loài này vẫn chiếm chủ yếu [40],
[89]. Với loài cá turbot (Scophthalmus maximus), trong những năm 1990, lượng giống
sản xuất ra khoảng 1 triệu cá giống mỗi năm, năm 1998, sản xuất được 3 triệu con
giống. Từ giữa những năm 1980, Bắc Âu đã tiến hành nuôi loài halibut (Hippoglossus
hippoglossus), số lượng con giống sản xuất hàng năm khá ổn định do sự thành công
của một số trại giống [89].
Tại Mỹ, đến 2001, có ít nhất 20 loài cá biển được nghiên cứu phát triển công
nghệ sản xuất giống nhân tạo với mức độ khác nhau; trong đó, 8 loài được sản xuất
giống nhằm mục đích thương mại là: cá đối mục, cá nhụ Thái Bình Dương
(Polydactylus sexfilis), cá hồng Mỹ, cá măng biển, cá bơn mùa hè (Paralichthys
dentatus), cá nục heo cờ (Coryphaena hippurus), cá hồng Mutton (Lutjanus analis) và
cá chim Florida (Trachinotus carolinus) [56]. Tại Mỹ, từ 2001, cá giò đã được nuôi
vỗ, kích thích sinh sản bằng hormone và cho đẻ tự nhiên trong hệ thống nước chảy
tuần hoàn hoặc trong hệ thống nuôi bán tĩnh (semi-static) [42]. Một trong những mục
đích chính của các trại sản xuất giống cá biển tại Mỹ là sản xuất giống và thả ra lại môi
trường tự nhiên [56].
1.1.2. Hiện trạng nghiên cứu sản xuất giống cá biển tại Việt Nam.
Nghề sản xuất giống cá biển nhân tạo ở Việt Nam thực sự bắt đầu cách đây không
lâu. Đến cuối những năm 1990, đầu những năm 2000, mới có một số nghiên cứu về
sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá biển được tiến hành tại Viện nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản II, Trường Đại học Nha Trang. Các đề tài nghiên cứu đã được tiến hành như:
Nuôi và sản xuất giống nhân tạo cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam [90],
nuôi cá đù đỏ, sản xuất giống cá tráp vây vàng (Mylio latus) [1], [2], đề tài nghiên cứu
và xây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá mú mỡ (Epinephelus
7
tauvina), cá giò, cá chẽm, cá tráp vây vàng, xây dựng qui trình công nghệ nuôi thương
phẩm cá giò, cá song [7], công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo cá
chẽm [10]. Năm 2003, có các báo cáo về kết quả nghiên cứu sản xuất giống cá mú
chấm nâu và báo cáo hoàn thiện qui trình sản xuất giống cá giò [11].
Tại Trường Đại học Nha Trang, trong thời gian từ 1998-2000, Nguyễn Duy Hoan
và CTV đã nghiên cứu sản xuất giống thành công cá chẽm [4]. Năm 2001-2002,
Nguyễn Trọng Nho và CTV đã thành công trong việc nghiên cứu sản xuất giống cá
chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) [8].
Nhìn chung, giai đoạn trước 2003, gần như các nghiên cứu sản xuất giống cá
biển ở Việt Nam chưa thực sự thành công trong việc sản xuất giống ở qui mô thương
mại. Nguồn cá giống cung cấp cho nghề nuôi cá biển gần như nhập từ Trung Quốc,
Đài Loan hoặc từ khai thác tự nhiên.
Năm 2005, cả nước sản xuất được khoảng 3,3 triệu con giống cá biển các loại,
chỉ đáp ứng được 11,8% nhu cầu con giống cho người nuôi. Theo chỉ tiêu, lượng cá
giống cần đến năm 2010 khoảng 400 triệu con giống cá biển (theo Bộ Thủy sản cũ).
Nói chung, nghề sản xuất giống cá biển ở nước ta cần được nghiên cứu hoàn thiện và
phát triển mạnh hơn mới có thể đáp ứng được nhu cầu trên.
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁ CHẼM
Cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch, 1790), thuộc bộ Perciformes, họ
Centropomidae. Cá chẽm được Bloch mô tả đầu tiên vào năm 1790 và đặt tên
Holocentrus calcarifer. Do cá chẽm có các đặc điểm giống với cá vược sông Nile
(Lates niloticus Linnaeus), năm 1828, Cuvier & Valenciennes đề nghị đặt lại tên giống
là Lates, gọi là Lates calcarifer [46].
Cá chẽm phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc tây Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương, từ Đông Phi đến Papua New Guinea, từ nam Trung Quốc,
Đài Loan đến Bắc Úc [46]. Cá chẽm là loài rộng muối, sống được cả ở vùng nước
ngọt, lợ, mặn và có tập tính di cư xuôi dòng. Cá bố mẹ thành thục sinh dục tập trung ở
vùng cửa sông và sinh sản. Cá con mới nở theo dòng chảy thủy triều vào sâu trong
vùng nước lợ sinh sống. Khi đủ khả năng ngược dòng, chúng bắt đầu di cư ngược
dòng vào sống ở các dòng sông. Khi phát dục thành thục (ở độ tuổi 3+), chúng di cư
8
xuôi dòng về vùng ven biển để sinh sản (trích theo [4]; [46]). Cá chẽm là loài chuyển
đổi giới tính, lúc nhỏ là cá đực, lớn chuyển sang cái. Trong đàn cá chẽm cũng tồn tại
một số cá thể là cá cái nguyên thủy (trích theo [4]).
Cá chẽm là loài cá dữ, ăn mồi sống, nên có nhu cầu protein trong thức ăn ở mức
cao [20]. Nhu cầu protein thô trong thức ăn của cá chẽm giống khoảng 50%. Hàm
lượng protein trong thức ăn tối ưu cho cá chẽm giai đoạn nuôi thịt trong khoảng 40-
45% [20]. Hàm lượng một số axít amin thích hợp cho sinh trưởng của cá chẽm giai
đoạn giống được xác định: tryptophan: 0,41% protein [29]; lysine: 4,5 % protein ;
arginine: 3,8% protein [67] và methionine: 2,24% protein (trích theo [20]).
Các nghiên cứu của Sakaras (1988; 1989); Tucker (1988); Wanakowat (1993);
Rimmer (1994) và Williams (1999) về nhu cầu lipid của cá chẽm giai đoạn giống đã
xác định: Hàm lượng lipid phù hợp trong thức ăn cho cá chẽm giai đoạn giống nhỏ là
15-18% ; cho cỡ giống 9-62 g là 9,3-12,9%. Cá chẽm giống cho ăn thức ăn có 1,72%
n-3HUFA không còn dấu hiệu thiếu n-3HUFA và sinh trưởng tốt. Những dấu hiệu
biểu hiện sự thiếu n-3HUFA khi cá chẽm được cho ăn thức ăn có hàm lượng n-
3HUFA thấp là: xuất hiện đốm đỏ ở da và vây, kéo theo sự không bình thường ở mắt,
giảm ăn, sinh trưởng kém, gan sưng và tái nhợt. Các tác giả đề nghị thức ăn cho cá
chẽm giống nên có 1,8% axít eicosapentaenoic (EPA) và axít docosahexaenoic
(DHA), tỉ lệ n-3/n-6 trong khoảng: 1,5-1,7 (trích theo [20]). Với thức ăn cho cá chẽm
chứa 6-18% lipid và 42,5% protein, hàm lượng carbohydrate được đề nghị là 20%.
Các nghiên cứu ở cá chẽm giai đoạn giống đã xác định hàm lượng vitamin trong thức
ăn cần thiết cho sự sinh trưởng bình thường của cá như sau: vitamin B6: 5 mg/kg,
vitamin B3: 15 mg/kg, vitamin C: 500-700mg/kg với dạng axít L-ascorbic hoặc 30
mg/kg với dạng bền hơn là ascorbyl-2-monophosphat-magnesium (trích theo [20]).
Nghiên cứu về dinh dưỡng ở giai đoạn ấu trùng của cá chẽm chưa nhiều. Các kết
quả nghiên cứu đã có trên ấu trùng cá chẽm sẽ được chú trọng nhấn mạnh trong phần
tổng hợp các thành tựu nghiên cứu về dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển nói chung.
9
1.3. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU VỀ DINH DƯỠNG Ở GIAI ĐOẠN
ẤU TRÙNG CỦA CÁ BIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT GIỐNG.
Việc nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển nói chung khó tiến
hành bằng cách tạo ra loại thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng định trước theo yêu
cầu thí nghiệm. Vì vậy, các nghiên cứu về dinh dưỡng trong giai đoạn đầu phát triển
của cá biển chủ yếu tập trung vào các khía cạnh: (i) sự phát triển hệ tiêu hóa, bao gồm
cả sự biến đổi về mặt hình thái, mô học và sự hình thành các tuyến tiêu hóa, khả năng
tiết enzyme, khả năng tiêu hóa thức ăn, (ii) sự biến đổi thành phần và hàm lượng
protein, axít amin, axít béo, vitamin trong suốt quá trình phát triển của trứng, ấu trùng,
hậu ấu trùng, (iii) nguồn dinh dưỡng cung cấp cho ấu trùng cá từ thức ăn sống (luân
trùng, nauplius Artemia, Copepoda, …) và các biện pháp làm tăng hàm lượng dinh
dưỡng trong thức ăn, ảnh hưởng các thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng và tỉ lệ
sống của ấu trùng cá biển, (iv) yêu cầu về thức ăn tổng hợp, khả năng tiêu hóa thức ăn
tổng hợp, thời điểm thích hợp chuyển cho cá sang ăn thức ăn tổng hợp.
1.3.1. Sự hình thành cơ quan tiêu hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng ở ấu
trùng cá biển.
Nhiều kết quả nghiên cứu về sinh lý tiêu hóa, sự hình thành, phát triển đường tiêu
hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và hoạt động của các enzyme ở ấu trùng cá
biển nói chung được tổng quan bởi các tác giả: Govoni và CTV (1986) [45],
Kolkovski (2001) [53], Zambonino Infante và Cahu (2001) [110], Kj∅rsvik, Pittman
và Pavlov (2004) [52], Reitan và Kj∅rsvik (2004) [77]. Một số nghiên cứu về hoạt
động của các enzyme tiêu hóa ở ấu trùng một vài loài cá biển cụ thể như: sự hình
thành dạ dày và hoạt động enzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá chẽm của Walford và Lam
(1993) [103], ở ấu trùng cá đù vàng của Ma và CTV (2005) [63], ở ấu trùng cá bơn
Nhật của Bolasina và CTV (2006) [17], ở ấu trùng cá êfin (Melanogrammus
aeglefinus) và cá tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) của Perez-Casanova và CTV
(2006) [74].
10
1.3.1.1. Quá trình phát triển đường tiêu hóa.
Quá trình phát triển, sự biệt hóa đường tiêu hóa từ khi cá nở đến trưởng thành
được biểu diễn ở hình 1.1.
Trong thời gian phát triển phôi, đường tiêu hóa được phát sinh từ sự cuộn xoắn
của các tế bào nội bì hình trụ nằm trên khối noãn hoàng [45]. Khi mới nở, ấu trùng các
loài cá biển có đường tiêu hóa là một ống thẳng, kín (miệng và hậu môn chưa hình
thành) và chưa phân hóa về mặt mô học [45], [52]. Dạng ruột kín (incipient gut)
thường duy trì cho đến khi noãn hoàng được hấp thụ hết [45], [53]. Khi đó, từ dạng
chưa phân hóa chúng được phân chia thành vùng hầu miệng (buccopharynx), ruột
Hậu ấu trùng
trước (foregut), ruột giữa (midgut), ruột sau (hindgut) nhờ các van cơ [45], [52].
Ấu trùng
Ấu trùng
noãn hoàng
Cá giống và
trưởng thành
Thực quản
Dạ dày
Ruột kín
Ruột trước
Ruột giữa
Ruột sau
Ruột sau
Ruột trước
Hình 1.1. Quá trình biệt hóa thành các bộ phận đường tiêu hóa
theo giai đoạn phát triển ở cá (Theo [45], [52])
Ở các loài cá có dạ dày, giai đoạn ấu trùng còn thiếu dạ dày cả về cấu trúc mô
học và chức năng, nhưng phần sau của ruột trước cùng với ruột giữa có khả năng
phình to và thực hiện chức năng như dạ dày. Sự biến đổi về mặt mô học chủ yếu nhất
ở đường tiêu hóa của cá là sự hình thành dạ dày và manh tràng ở phần sau ruột trước,
xảy ra đồng thời với sự hoàn thành quá trình biến thái của ấu trùng (hình 1.1). Gan, tụy
được hình thành từ khi cá nở nhưng chức năng của chúng bắt đầu được thực hiện khi
ấu trùng hấp thụ hết noãn hoàng và giọt dầu [53], [54].
11
Ở ấu trùng cá chẽm, sự biệt hóa đường tiêu hóa được Walford và Lam (1993) mô
tả [103]: (i) Ấu trùng 1 ngày tuổi chưa mở miệng, đường tiêu hóa dạng ống thẳng, kín.
(ii) Ấu trùng 2 ngày tuổi: mở miệng, van trực tràng xuất hiện. Ở ấu trùng 4 ngày tuổi,
vùng ruột trước, ruột giữa và vùng trực tràng (ruột sau) phình to hơn, có thể nhìn thấy
rõ van trực tràng phân chia hai vùng này. (iii) Ấu trùng 5-6 ngày tuổi: ruột bắt đầu
cuộn lại. Sự cuộn xoắn của ruột hoàn tất ở ấu trùng 8 ngày tuổi, ruột trước phình to
thành dạng túi cong. (iv) Ruột trước bắt đầu biến dạng thành dạ dày ở ấu trùng 11
ngày tuổi, nhưng dạ dày thực sự rõ ràng ở 13 ngày tuổi, khi đó có thể thấy rõ sự co thắt
môn vị và sự nhô ra của các manh tràng. (v) Quá trình biệt hóa đường tiêu hóa thành
các phần theo thứ tự từ trước ra sau: khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, cơ vòng
môn vị, ruột trước (phần ruột giữa ở các giai đoạn trước), van trực tràng, ruột sau dễ
dàng phân biệt ở ấu trùng 14 ngày tuổi. Từ vòm trên của hầu, nhô ra 2 răng nhọn, bắt
đầu sự hình thành răng hầu. Sự phát triển dạ dày, phát triển cơ vòng ở môn vị và phát
triển manh tràng gần như hoàn chỉnh ở ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi. Lúc này dạ dày
đã có hình dạng nhất định, vùng dạ dày hình tim nối với vùng môn vị tại một góc nhọn
tạo nên hình dạng đặc trưng của dạ dày. Quá trình biệt hóa đường tiêu hóa hoàn tất ở
ấu trùng cá chẽm 17 ngày tuổi. (vi) Về sau, dạ dày càng ngày càng lớn dần, manh
tràng tiếp tục phát triển; tuy nhiên về cơ bản hình dạng của dạ dày và manh tràng
không thay đổi.
Về mặt mô học và cấu trúc siêu hiển vi, khi chưa hình thành dạ dày, ruột trước
của ấu trùng phủ một lớp đơn các tế bào biểu mô hình khối xen lẫn các tế bào nhày
[45]. Ruột giữa được phủ bởi một lớp đơn các tế bào biểu mô hình khối có rất nhiều
lông nhung và bề mặt tế bào vòm lên tạo thành viền lông nhung. Bề mặt ruột sau cũng
được phủ bởi một lớp đơn tế bào biểu mô phủ đầy lông nhung nhưng không trương
vòm hình cung. Các tế bào nhày cũng được thấy ở ruột sau của ấu trùng một số loài cá
nhưng không nhiều như ở ruột trước [45].
Sự biến đổi hình thái đường tiêu hóa là dấu hiệu quan trọng đánh dấu sự chuyển
từ ấu trùng sang giai đoạn con giống (juvenile). Tuy nhiên, để đánh giá sự phát triển
hoàn chỉnh dạ dày và hoàn chỉnh đường tiêu hóa còn cần dựa vào sự xuất hiện khả
năng hoạt động của enzyme protease dạng pepsin sinh ra từ dạ dày và các enzyme sinh
12
ra từ niêm mạc ruột. Từ giai đoạn giống, cá đã có đường tiêu hóa hoàn chỉnh và tiêu
hóa thức ăn giống như giai đoạn trưởng thành.
1.3.1.2. Sự biến đổi pH đường ruột và hoạt động của enzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá
biển.
Theo Walford và Lam (1993), có sự biến động lớn về pH từ tính kiềm sang tính
axít xảy ra ở phần ruột trước của ấu trùng cá chẽm; trong khi đó, ở ruột giữa và ruột
sau pH luôn mang tính kiềm. Trước khi ấu trùng cá chẽm hình thành dạ dày, pH trong
ruột trước (tiền thân của dạ dày) mang tính kiềm (pH=7,7 tại 8 ngày tuổi). Điểm biến
đổi pH quan trọng ở ruột trước là 14 ngày tuổi. Từ ngày tuổi thứ 15, pH trong dạ dày
giảm rất nhanh và chuyển sang tính axít, pH=5,0 tại 17 ngày tuổi, pH=3,7 tại 22 ngày
tuổi. Sau đó, pH trong dạ dày luôn duy trì trên dưới 4 [103]. Sự biến đổi pH từ kiềm
sang axít cũng được ghi nhận ở nhiều loài cá biển khác, liên quan đến hoạt động của 2
dạng protease (tripsin và pepsin) ở ấu trùng cá biển trước và sau khi hình thành dạ
dày.
Quá trình tiêu hóa ở cá có sự tham gia của các enzyme khác nhau, được sinh ra từ
dạ dày như protease dạng axít (pepsin), từ tuyến tụy như các glucosidase, lipase và
protease dạng kiềm (trypsin), và từ ruột: gồm 2 dạng: (i) enzyme nội bào (cytocilic
enzymes) chủ yếu là các peptidase tìm thấy trong sinh chất của tế bào ruột và (ii) dạng
enzyme sinh ra từ màng lông nhung (brush border membrane enzymes) liên quan đến
màng tế bào niêm mạc như các peptidase, disaccharidase, esterase [110].
Kết quả nghiên cứu trên cá chẽm và các loài cá khác, trong thời gian đầu khi dạ
dày chưa hình thành, sự tiêu hóa thức ăn được thực hiện ở đường ruột ấu trùng. Lúc
này ruột ấu trùng có pH mang tính kiềm và hiện diện enzyme protease dạng trypsin
giúp cho việc tiêu hóa protein [45], [53], [81], [103]. Tripsin được sinh ra từ tụy, một
tổ chức nội quan đã phát triển từ khi cá nở. Các tế bào dạng hạt của tụy sinh ra các thể
men và thể axít opholic, là tiền chất của trypsin và chymotrypsin [45]. Ở ấu trùng và
hậu ấu trùng cá chẽm, hoạt động của các enzyme tiêu hóa protein được xác định: Ngay
sau khi nở, khả năng hoạt động của trypsin khá cao (6,0 đơn vị/mg protein, một đơn vị
tương ứng với 1μg tyrosine được giải phóng ra trong một phút), nhưng giảm xuống chỉ
13
còn 1,2 đơn vị/mg protein chậm nhất đến 8 ngày tuổi, và tại 17 ngày tuổi, dạng
enzyme này lại tăng lên một lần nữa (5,0 đơn vị/mg protein). Sự hoạt động enzyme
dạng trypsin giảm sau 17 ngày tuổi mặc dù trong đường ruột vẫn duy trì tính kiềm.
Cho đến 22 ngày tuổi, hoạt động của trypsin chỉ còn 1,3 đơn vị/mg protein và không
còn tìm thấy ở cá 30 ngày tuổi [103].
Protease dạng pepsin do các tế bào nhày ở dạ dày sinh ra, chúng chỉ có khi xuất
hiện tuyến dịch vị trong quá trình phát triển của dạ dày [45[, [53]. Ở cá chẽm, sự hoạt
động của protease dạng pepsin tăng và đạt 27,2 đơn vị/mg protein chậm nhất đến 17
ngày tuổi, chứng tỏ dạ dày ở ấu trùng cá chẽm thực sự hoàn chỉnh ở 17 ngày tuổi.
Trong khoảng thời gian từ 17 đến 30 ngày tuổi, khả năng hoạt động của pepsin tăng
đến 85,2 đơn vị/mg protein [103]. Ở cá chẽm Châu Âu, dạ dày đã có tại 15 ngày tuổi;
tuy nhiên, cho tới 25 ngày tuổi mới ghi nhận được hoạt động của pepsin, đánh dấu sự
hoàn chỉnh phát triển dạ dày theo quan điểm mô học [110].
Hoạt động của các enzyme khác cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Một
số enzyme như amino-peptidase, amilase, lipase có ở ấu trùng cá biển từ trước khi
chúng ăn thức ăn ngoài [17], [53], [63], [110]. Enzyme phosphatase và ATPase bắt
đầu xuất hiện ở ấu trùng 3-4 ngày tuổi đến 9 ngày tuổi tùy theo loài [53], [110]. Ở ấu
trùng cá biển 21-27 ngày tuổi, hoạt động của các enzyme sinh ra từ màng lông nhung
như alkaline phosphatase tăng lên cao đột ngột đồng thời với sự giảm enzyme nội bào
như leucine–alanine peptidase, là dấu hiệu cho thấy sự phát triển hoàn chỉnh hệ tiêu
hóa [53], [63].
Các enzyme như tripsin, lipase và amilase có ở ấu trùng trước khi ăn thức ăn
ngoài chứng tỏ ấu trùng có khả năng sinh ra các enzyme này [110]. Sự tăng hoạt động
của các enzyme tiêu hóa protein và carbohydrate khi ấu trùng bắt đầu ăn thức ăn ngoài
được giải thích do được cung cấp từ 2 nguồn: (i) enzyme có sẵn trong động vật mồi ấu
trùng cá ăn vào; và (ii) enzyme do bản thân ấu trùng cá sinh ra (trích theo [45]).
Nguồn enzym từ động vật mồi góp phần quan trọng trong hoạt động của enzyme ở ấu
trùng cá. Hoạt động của trypsin ở ấu trùng cá chẽm tại 8 ngày tuổi được xác định có
sự đóng góp đáng kể nguồn trypsin từ luân trùng, vì lúc này hoạt động của trypsin do
cơ thể ấu trùng tạo ra rất thấp, chỉ hơn 1,2 đơn vị/mg protein [103].
14
Nguồn enzyme ngoài có thể kích hoạt các emzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá [81],
[82], [103], khả năng tiết enzyme của ấu trùng phụ thuộc vào loại thức ăn được tiêu
hóa. Ấu trùng được cho ăn thức ăn tổng hợp có khả năng tiết enzyme thấp hơn ấu
trùng được cho ăn thức ăn sống như nauplius Artemia (trích theo [82]), và khả năng
sinh ra enzyme của niêm mạc ruột sẽ nhanh hơn khi ấu trùng được cho ăn thức ăn tổng
hợp có một tỉ lệ thích hợp protein đã được thủy phân (trích theo [91]).
1.3.1.3. Cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng.
Trong giai đoạn chưa hình thành dạ dày, ruột của ấu trùng đảm đương việc tiêu
hóa và hấp thụ thức ăn thông qua quá trình tiêu hóa nội bào, trong đó lipid chủ yếu
được tiêu hóa ở phần ruột giữa, protein được tiêu hóa ở ruột sau [45], [52]. Lipid được
chuyển thành các axit béo, các monoglyceride trong khoang ruột giữa, hấp thụ vào tế
bào niêm mạc ruột giữa, tái sinh tổng hợp trong lưới nội chất và tích tụ thành những
giọt lipid lớn [30]. Sự hấp thụ nội thực bào (pinocytotic absortion) và tiêu hóa nội bào
(intracellular digestion) các phân tử protein diễn ra trong các tế bào niêm mạc ruột sau
theo 1 quá trình gồm 5 bước: nội thực bào, vận chuyển, tập hợp, tiêu hóa và tiêu hủy.
Sự nội thực bào các phân tử protein diễn ra dọc theo màng sinh chất có lông nhung của
tế bào niêm mạc. Trong tế bào niêm mạc, các túi nội thực bào di chuyển hướng về
nhân, và protein được tập họp lại tại các thể vùi trên nhân. Các thể men (lysosome)
sinh ra từ thể golgi ngay khi tạo thành liền liên kết với các thể vùi. Các phân tử protein
trong các thể vùi trên nhân cuối cùng mất hoạt tính enzyme và bị tiêu hủy [30].
Ấu trùng cá biển khi chưa phát triển dạ dày, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein rất
thấp. Ấu trùng giai đoạn này hấp thụ tốt axít amin tự do (FAA) nhưng kém hấp thụ các
peptide và axít amin liên kết trong protein (PAA) [30], [82], [104]. Ấu trùng cá chẽm
giai đoạn đầu không thể tiêu hóa được màng protein của viên thức ăn, khả năng tiêu
hóa protein tăng lên khi cá đạt đến giai đoạn hậu ấu trùng [104]. Đặc tính sinh lý dinh
dưỡng này ở ấu trùng cá biển là trở ngại lớn để phát triển thức ăn tổng hợp cho chúng
khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài (start-feeding). Hầu hết ấu trùng các loài cá biển đều gặp
khó khăn khi được thiết lập chế độ sử dụng thức ăn tổng hợp sớm, trong khi đó ở
nhiều loài cá nước ngọt, ấu trùng sẵn sàng tiếp nhận và tiêu hóa được thức ăn nhân tạo
ngay từ đầu [81].
15
1.3.2. Nhu cầu lipid của ấu trùng cá biển.
Nghiên cứu về nhu cầu lipid ở cá biển nói chung, giai đoạn ấu trùng nói riêng, là
vấn đề thu hút được sự quan tâm nhiều nhất của các nhà khoa học trên thế giới. Kết
quả nghiên cứu về dinh dưỡng lipid ở ấu trùng cá biển được nhiều tác giả tổng quan
theo từng mốc thời gian. Những báo cáo sớm nhất cho đến cuối những năm 1970 về
nghiên cứu lipid trên cá biển là việc xác định thành phần, hàm lượng lipid có trong cá
biển [18], [55], [57]. Tiếp theo là các bài tổng quan của Sargent và CTV (1989) [86];
Coutteau và CTV (1997) [32]; Reitan và CTV (1997) [78]; Rainuzzo và CTV (1997)
[76]; Sargent và CTV (1997; 1999) [84], [85], [87]; Sargent và CTV (2002) [88]; Bell
và CTV (2003) [16]; Tocher (2003) [95]; Tocher và CTV (2008) [96]. Riêng ở cá
chẽm, Dhert và CTV (1990) có bài viết về khả năng nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng
bằng cách cho ăn thức ăn sống được làm giàu n-3HUFA [37].
1.3.2.1. Axít béo và vai trò của chúng ở ấu trùng cá biển.
Lipid bao gồm 5 nhóm là: triacylglycerol, phosphoglyceride (hoặc glycero-
phospholipid, thường được gọi là phospholipid mặc dù phospholipid bao gồm cả
sphingomyelin), sphingolipid (gồm các dạng chính: ceramid, sphingomyelin, glyco-
sphingolipid), este sáp và sterol [6], [106].
Axít béo (fatty acids – FA) là các axít carboxylic với chuỗi hydrocarbon dài gắn
các nhóm chức. Trong tự nhiên, axít béo gần như không tồn tại ở dạng tự do, chúng là
thành phần tạo nên các lipid, ngoại trừ sterol, đặc biệt chúng tồn tại nhiều ở dạng este
hóa trong triacylglycerol (triglyceride). Thành phần, vị trí của các axít béo trong lipid
ảnh hưởng đến đặc tính và vai trò của lipid.
Axít béo gồm axít béo no (saturated fatty acids - SFA), axít béo chưa no 1 nối đôi
(monounsaturated fatty acids – MUFA) và axít béo chưa no đa nối đôi
(polyunsaturated fatty acids - PUFA). Các PUFA có từ 20 nguyên tử cacbon trở lên và
có nhiều hơn 3 nối đôi trong công thức cấu tạo được gọi là các axít béo có mức chưa
no cao (high unsaturated fatty acids) và được ký hiệu là HUFA. Trong sinh vật, các
axít béo chưa no gần như chỉ tồn tại ở dạng cis (hình 1.2).
16
3
ω
1
1 22 7 13 16 19 4 10
Hình 1.2: Cấu trúc phân tử axít docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3 [106]
Danh pháp hóa học: all-cis-docosa-4,7,10,13,16,19-hexaenoic acid.
Tên khác: Axít cervonic.
Qui ước đánh số thứ tự cacbon theo chức năng sinh lý (trên) và theo danh pháp
hóa học (dưới)
Một số PUFA quan trọng: axít linoleic (LA) – C18:2n-6; axít α-linolenic (ALA)
- C18:3n-3; axít γ-linolenic (GLA) - C18:3n-6, còn gọi là axít gamolenic; axít
arachidonic (ARA) – C20:4n-6; axít eicosapentaenoic (EPA) – C20:5n-3; axít
docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3.
Mặc dù tầm quan trọng của PUFA, đặc biệt là HUFA, đối với cá biển được đề
cập nhiều, nhưng đến nay gần như chưa có các nghiên cứu trực tiếp trên cá về cơ chế
tác động đến chức năng sinh lý. Vì vậy, một số dẫn liệu về vai trò của HUFA ở động
vật có vú trên cạn và ở người được trích dẫn nhằm giải thích rõ hơn bản chất các quá
trình.
Vai trò cung cấp năng lượng của axít béo.
Lipid, đặc biệt là các axít béo, là nguồn năng lượng ưu tiên ở cá, nhất là cá biển,
có thể chiếm hơn 20% khối lượng tươi của cơ thể [36], [88], [95]. Nói chung, 10-20%
lipid trong thức ăn của cá sẽ cho tốc độ sinh trưởng tối ưu mà cá không cần sử dụng
đến chất béo dự trữ trong cơ thể. Cá đang đói ngược lại sẽ sử dụng lipid như là nguồn
năng lượng thay thế protein và carbohydrate [36].
Axít béo cung cấp năng lượng cho hoạt động trao đổi chất bằng cách tạo nên
ATP thông qua con đường oxy hóa β diễn ra trong ty thể [36], [88], [95]. Quá trình
oxy hóa này diễn ra theo 2 bước. Bước 1 là sự hoạt hóa axít béo bằng cách liên kết nó
với một CoA theo phản ứng: Axít béo + CoA + ATP ⇔ acylCoA + AMP + PPi (PPi
17
là diphosphat vô cơ). Bước 2 bao gồm một dãy các phản ứng oxy hóa β diễn ra theo
chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 4 bước và giải phóng từ axít béo mỗi 2 nguyên tử cacbon để
tạo nên một acetyl CoA [27]. Mỗi Acetyl CoA sau đó tham gia vào chu trình axít citric
tạo nên 3 NADH + FADH2 + GTP. Các thành phần NADH và FADH2 mặc dù được sử
dụng như là nguồn năng lượng ở một số phản ứng trong tế bào, nhưng để tạo thành
ATP cần phải trải qua một quá trình phức tạp gọi là phosphoryl hóa oxy hóa trong ty
thể, cuối cùng 3 phân tử NADH sẽ tạo nên 9 ATP và 1 phân tử FADH2 tạo thêm 2
ATP nữa [36].
Sự có mặt liên kết đôi ở axít béo chưa no sẽ kìm hãm hoạt động của các enzyme
trong việc tạo nên các phân tử acetyl CoA và cần phải có các enzyme loại bỏ hoặc di
chuyển vị trí nối đôi để quá trình oxy hóa β xảy ra [36]. Vì vậy, cá sẵn sàng dị hóa các
axít béo no (SFA) và chưa no một nối đôi (MUFA) để tạo ra năng lượng [88], [95]. Ở
cá bị cho nhịn đói, trong quá trình biến đổi lipid, các axít béo mạch ngắn hơn (C18 và
C16) và mức chưa no thấp hơn sẽ bị biến đổi trước tiên [36]. Các axít béo trong thức
ăn của cá có khả năng là nguồn cung cấp năng lượng cho quá trình trao đổi chất là
16:0, 18:1n-9, 20:1n-9 và 22:1n-11 [85], [88], [95]. Các HUFA như EPA và DHA
trong thức ăn cũng được cho là nguồn cung cấp năng lượng cho cá mặc dù vẫn chưa
được nghiên cứu hoặc chứng minh trực tiếp trên cá [88], [95].
Vai trò của HUFA trong cấu trúc và chức năng của màng tế bào.
Màng tế bào có cấu trúc lớp lipid kép ở dạng tinh thể lỏng của 2 lớp đơn các
phân tử lipid phân cực, chủ yếu là phosphoglyceride [36], [88], [106]. Các HUFA như
ARA, EPA, DHA tham gia vào cấu trúc màng tế bào và quyết định nhiều chức năng
sinh lý quan trọng [108].
Các phosphoglyceride tạo nên lớp lipid kép màng tế bào ở cá thường là
phosphatidylcholine, phosphatidylethanolamine, phosphatidylserine và phosphatidyl-
inositol [36], [88]. Ở cá, các phosphoglyceride này thường chứa các axít béo 16:0,
18:1n-9 tại vị trí sn-1, và 20:5n-3, 22:6n-3 tại vị trí sn-2, trong đó, hàm lượng 22:6n-3
cao gấp đôi 20:5n-3 [88]. DHA (22:6n-3) có hàm lượng cao nhất trong phosphatidyl-
ethanolamine của màng với các dạng phân tử 16:0/22:6n-3, 18:0/22:6n-3 và 18:1n-
18
9/22:6n-3. DHA cũng có nhiều trong phosphatidylserine với dạng phân tử chiếm ưu
thế là 18:0/22:6n-3 [88]. ARA (20:4n-6) có hàm lượng cao nhất trong phosphatidyl-
inositol. EPA (20:5n-3) cũng thường hiện diện với hàm lượng cao tại vị trí sn-2 của
phosphatidylinositol. Thành phần axít béo trong phosphatidylinositol dễ bị biến đổi
theo hàm lượng ARA và EPA trong thức ăn [88].
Thành phần axít béo của các phosphoglyceride còn tùy thuộc vào loại mô trong
cơ thể cá. DHA đặc biệt chiếm hàm lượng cao trong mô thần kinh cả ở não và mắt.
Trong mô thần kinh, dạng di-22:6n-3 phosphatidylserrine và di-22:6n-3 phosphatidyl-
ethanolamine có thể chiếm đến 60% và 72% theo thứ tự. Trong tinh trùng cá cũng
chứa hàm lượng cao các phosphoglyceride di-PUFA [88].
Màng tế bào rất linh động, đặc tính linh động của màng phụ thuộc vào thành
phần và số lượng axit béo có trong màng [88], [106]. Trước kia, người ta cho rằng sự
chiếm ưu thế của DHA là để duy trì tính linh động của màng tế bào ở cá xứ lạnh. Hiện
nay, tính linh động của màng được chứng minh là thay đổi thuận với sự tăng giảm tỉ lệ
giữa lượng axít béo chưa no 1 nối đôi và axít béo no (tỉ lệ MUFA/ SFA) [84]. Vai trò
của DHA gần đây được giải thích: DHA là axít béo duy nhất có số lượng nối đôi dạng
cis nhiều nhất trong các axít béo C22. Nhờ sự phân đoạn bởi các nối đôi dạng cis mà
phân tử DHA có dạng cuộn xoắn, mập, ngắn và rắn chắc, với chiều dài tổng cộng chỉ
bằng chiều dài của C16:0. Cấu trúc co ngắn như vậy của 22:6n-3 trong các phospho-
glyceride, nhất là trong các di-22:6n-3 phosphoglyceride, thường gặp ở pha lục giác
nghịch đảo hơn là ở pha lớp kép, tạo nên sức mạnh cho lớp kép của màng tế bào, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc biến đổi rất nhanh hình dạng protein của màng. Sự biến
đổi như vậy đặc biệt quan trọng trong hoạt động của cơ thần kinh và thị giác, nơi mà
các di-22:6n-3 phosphoglyceride chiếm ưu thế [88].
Vai trò chính của các PUFA C20, đặc biệt là 20:4n-6 (ARA), là tiền chất của các
eicosanoid có hoạt tính sinh học cao, tham gia vào nhiều hoạt động sinh lý trong cơ thể
như sự đông máu, phản ứng của hệ miễn dịch, phản ứng viêm, hoạt động nhịp nhàng
của tim mạch, chức năng thị giác, chức năng thần kinh, sinh sản. Dưới tác dụng của
enzyme phospholipase A2, các PUFA C20 tự do như axít dihomo-gamma-linolenic
(DGLA – 20:3n-6), axít arachidonic (ARA - 20:4n-6), axít eicosapentaenoic (EPA -
19
20:5n-3) được giải phóng ra từ các phosphoglyceride của màng sinh chất. Tiếp theo,
PUFA C20 với xúc tác của các enzyme sẽ tạo thành các eicosanoid, cụ thể: với xúc tác
của cyclooxygenase sẽ tạo thành các prostaglanding, prostacyclin và thromboxane; với
xúc tác của lipoxygenase sẽ tạo thành các leukotrien, lipoxin [15], [88].
Việc sản sinh ra các eicosanoid liên quan chặt với tình trạng gây căng thẳng và
lượng eicosanoid quá mức thường đi kèm với tình trạng bệnh lý [88]. Ở động vật có vú
trên cạn, ARA (20:4n-6) là tiền chất chính sinh ra các prostanoid nhóm 2 và
leukotriene nhóm 4 có hoạt tính sinh học cao. EPA (20:5n-3) là nhân tố cạnh trạnh các
enzyme xúc tác cyclooxygenase và lipoxygenase với ARA, chúng là tiền chất của các
prostanoid nhóm 3 và leukotriene nhóm 5 có hoạt tính sinh học thấp hơn nhiều [15;
88]. DGLA (20:3n-6) có thể chuyển thành các prostaglandin và các thromboxane
nhóm 1 [88]. Do các eicosanoid được tạo thành từ 20:4n-6 có hoạt tính sinh học mạnh
hơn các eicosanoid được tạo thành từ 20:5n-3, cho nên theo thứ tự, 20:4n-6 và 20:5n-3
sẽ cạnh tranh cyclooxygenases và lipoxygenases để được các thụ quan trên cùng một
màng tế bào. Sự cạnh tranh này có cả ở cá nước ngọt và cá biển [88].
Trong hoạt động của hệ thần kinh, các prostaglandin và thromboxane nhóm 2
(nguồn gốc từ ARA) có tính kích động mạnh, nhóm 1 (nguồn gốc từ DGLA) có đặc
tính trung tính và nhóm 3 (nguồn gốc từ EPA) có tính chất chống lại sự kích động
[48]. Vì vậy, hoạt tính của các eicosanoid phụ thuộc vào tỉ lệ 20:4n-6 và 22:5n-3 trong
màng tế bào, và tỉ lệ này ở cá lại phụ thuộc vào tỉ lệ 20:4n-6 / 22:5n-3 có trong thức ăn
[84]. Trong nhiều trường hợp rối loạn thần kinh ở người đã phát hiện thấy sự hoạt
động mạnh của enzyme phospholipase A2. Khi hàm lượng các PUFA n-6 tăng gấp đôi
trong màng tế bào sẽ làm trầm trọng thêm sự kích động. Trạng thái kích động bị hạn
chế nếu trong màng tế bào có một lượng phù hợp các axít béo n-3 [48].
Có lẽ những thông tin này phần nào giải thích cho các hiện tượng quan sát được
trên ấu trùng cá biển khi thức ăn bị thiếu hoặc mất cân bằng HUFA.
20
Vai trò của PUFA trong quá trình truyền dẫn tín hiệu thần kinh.
Sự ảnh hưởng của các PUFA, đặc biệt là các HUFA, đến sự phát triển cá thể,
hình thành sắc tố, khả năng chống chịu sốc, hoạt động bơi lội bất thường, … ở ấu
trùng cá biển đã được nhiều tác giả ghi nhận. Một số tác giả giải thích vấn đề trên dựa
vào sự tác động của HUFA đến hệ thần kinh ở động vật nói chung nhưng chưa được
nghiên cứu ở cá. Sự hình thành sắc tố không bình thường hay xảy ra ở ấu trùng các
loài cá bơn biển như cá bơn Nhật, cá turbot, halibut, được giải thích có lẽ bắt nguồn từ
sự bất thường của chức năng thần kinh và chức năng thị giác như: (i) từ quá trình
truyền tín hiệu thị giác không bình thường của bản thân mắt và theo sau đó là của não,
(ii) từ sự không bình thường trong việc sản sinh ra hormone kích thích tế bào biểu bì
tạo sắc tố đen (melanocyte stimulating hormone) của não, (iii) từ sự rối loạn trong quá
trình chuyển tiếp truyền dẫn tín hiệu ở synap giữa dây thần kinh và tế bào chứa sắc tố
đen (melanophore) ở da. Có khả năng DHA (22:6n-3) bị thiếu đã ảnh hưởng trực tiếp
đến màng các tế bào chứa sắc tố đen. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào trực tiếp
trên cá về vai trò của PUFA trong hoạt động của hệ thần kinh [88]. Vì vậy, các kết quả
nghiên cứu ở động vật có vú và ở người được trích dẫn vắn tắt, nhằm giải thích rõ hơn
vai trò của PUFA trong hoạt động của hệ thần kinh và quá trình truyền dẫn thần kinh.
DHA có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của não ở giai đoạn phôi
thai. Chúng được tập họp về các thể nón sinh trưởng thần kinh trong quá trình hình
thành synap. DHA có liên quan đến sự truyền dẫn sypnap tiết acetylcholin (cholinergic
synaptic transmission), chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất. Thiếu DHA có thể
dẫn đến các triệu chứng như thị giác chậm phát triển và kém linh hoạt, chậm phát triển
về nhận thức, sự hoạt động khác thường của tiểu não và nhiều rối loạn về hệ thần kinh
khác [48], [108].
Về con đường truyền tín hiệu trong hệ thần kinh, các PUFA có thể điều chỉnh
phù hợp cho nhiều cơ chế dẫn truyền tín hiệu diễn ra trong màng tế bào thần kinh cũng
như trong khe synap. Từ cơ chế truyền dẫn tín hiệu rất phức tạp ở hệ thần kinh [48], có
thể tóm tắt vai trò của PUFA như sau: (i) DHA gần đây được cho là có vai trò trong
quá trình tương tác của các chất truyền dẫn thần kinh (như serotonin, catecholamine và
acetylcholine) với các phần tử của nhóm thụ quan màng truyền dẫn. (ii) PUFA có thể
21
làm tăng hoạt tính của các enzyme AC (adenylate cyclase) và PKA (protein kinase A)
trong quá trình AC điều khiển hệ thống tác nhân mang thông tin cAMP (cyclic
adenosine monophosphate). (iii) PUFA thể hiện sự ảnh hưởng lên các enzyme PLC
(phospholipase C) và PKC (protein kinase C) khi PLC khởi đầu con đường truyền tín
hiệu phosphoinositide. (iv) PUFA liên quan đến 2 enzyme giữ vai trò quan trọng trong
việc truyền dẫn thần kinh là phospholipase D và phospholipase A2. Phospholipase A2
giải phóng các axít béo từ vị trí sn-2 của các phospholipid, là tiền chất của các
eicosanoid như prostaglandin, thromboxane, lipoxin và leukotriene. Các eicosanoid
này bản thân chúng có nhiều ảnh hưởng đến sự dẫn truyền tín hiệu. (v) PUFA cũng
điều chỉnh phù hợp dòng các ion như Ca2+ và Na+. Khi quá trình truyền dẫn thần kinh
diễn ra xa hơn, PUFA tác động đến sự hoạt hóa enzyme Ca2+-CM-PKs (Ca2+-
calmodulin-dependent protein kinase), khởi đầu cho việc giải phóng ra các chất dẫn
truyền từ các túi trên màng synap. Sự chênh lệch hàng nghìn lần hàm lượng Ca2+ giữa
ngoài và trong tế bào được duy trì bởi enzyme Ca-ATPase trong màng tế bào thần
kinh. Enzyme này bị ức chế bởi cả hai axít béo EPA và DHA [48].
1.3.2.2. Khả năng chuyển hóa axít béo ở cá biển.
Quá trình sinh tổng hợp axít béo xảy ra trong cơ thể sinh vật thông qua sự liên
kết của các đơn vị 2 nguyên tử cacbon, ngược lại với quá trình oxy hóa β [36]. Tuy
nhiên, điểm khởi đầu cho sự tổng hợp các axít béo là malonyl CoA, và nguồn malonyl
CoA trong cơ thể động vật không được tạo thành theo con đường carboxyl hóa acetyl
CoA, có thể được tạo thành từ một cơ chế khác [43]. Sản phẩm cuối cùng của quá
trình sinh tổng hợp axít béo là axít palmitic (C16:0) [36].
Tất cả sinh vật, kể cả cá, đều có thể tổng hợp các axít béo 16:0 (axít palmitic) và
18:0 (axít stearic) với sự xúc tác của enzyme tổng hợp axít béo (cytosolic fatty acid
synthetase); và có thể khử bảo hòa hai axít béo này tại vị trí cacbon thứ 9 tính từ đầu
cacboxyl tạo thành 16:1n-7 (axít palmitoleic) và 18:1n-9 (axít oleic) bởi enzyme khử
bảo hòa axít béo Δ9 (fatty acid Δ9 desaturase) [84]. Các bước kéo dài mạch cacbon và
khử bảo hòa tiếp theo từ 16:1n-7 và nhất là từ 18:1n-9 thành các axít béo khác như
18:1n-7, 20:1n-9, 22:1n-9, 24:1n-9 ở cá vẫn chưa được biết nhiều [88].
22
Khả năng chuyển hóa axít béo từ C18 thành C20 và C22 có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng ở cá [84]. Cá nước ngọt có khả năng chuyển hóa rất tốt từ axít α-linolenic
(18:3n-3) thành EPA (20:5n-3) và tiếp tục chuyển hóa thành DHA (22:6n-3) (hình
1.3); trong khi đó ở cá biển khả năng này rất hạn chế hoặc không có [16], [75], [84],
[85], [88], [95], [96], [111]. Sự khác biệt này là cơ sở cho việc giải thích nhu cầu axít
béo không thay thế ở cá biển nói chung, đánh giá giá trị dinh dưỡng lipid của thức ăn
sống và liên quan đến nhiều giải pháp kỹ thuật cung cấp axít béo cần thiết cho cá biển.
Các nghiên cứu in vivo trên cá turbot đã xác định cá biển không thể tạo thành
EPA (20:5n-3) và ARA (20:4n-6) từ axít α-linolenic (LNA - 18:3n-3) và axít linoleic
(LA – 18:2n-6) theo thứ tự. Các thí nghiệm trong điều kiện in vitro xác định cá turbot
có khả năng rất hạn chế trong việc chuyển hóa các PUFA C18 thành các PUFA C20.
Khả năng hạn chế này xảy ra ở cả quá trình nối dài chuỗi cacbon từ C18 thành C20 và
khả năng hoạt động của enzyme Δ5 desaturase tại bước chuyển từ 20:3n-6 thành 20:4n-
6 hoặc từ 20:4n-3 thành 20:5n-3 (hình 1.3) [15], [16], [36], [85], [88]. Gần đây hơn,
nghiên cứu trên các dòng tế bào nuôi của cá turbot và cá hồi Đại Tây Dương cho thấy:
khả năng nối dài chuỗi cacbon từ C18 thành C20 rất thấp ở cá turbot, khả năng hoạt
động của enzyme Δ5 desaturase cao hơn cá hồi Đại Tây Dương nhưng rất ít DHA được
tạo thành. Tế bào nuôi của cá tráp vàng có khả năng nối dài mạch cacbon từ C18 thành
C20 và từ C20 thành C22, nhưng khả năng hoạt động của enzyme Δ5 desaturase rất
thấp [88].
Các nghiên cứu về di truyền phân tử ở tế bào nuôi của cá turbot và cá tráp cho
thấy: Cá turbot có gen qui định sự hình thành enzyme Δ5 desaturase nhưng không có
gen qui định hình thành enzyme nối dài chuỗi C18-C22. Ngược lại, cá tráp vàng có
gen qui định hình thành ezyme nối dài chuỗi C18-C20 và gen qui định hình thành
enzyme nối dài chuỗi C20-C22, nhưng không có gen qui định sự hình thành enzyme
Δ5 desaturase. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng về việc ứng dụng di truyền phân
tử để nghiên cứu dinh dưỡng cá trong tương lai [88].
23
18:3n-3
Δ6
20:4n-3
18:4n-3
Elo
Δ5
20:5n-3
24:5n-3
22:5n-3
18:2n-6
Elo
Δ4
Δ6
Δ6
22:6n-3
24:6n-3
20:3n-6
18:3n-6
Short
Elo
Δ5
20:4n-6
24:4n-6
22:4n-6
18:1n-9
Elo
Elo
Δ4
Δ6
Δ6
22:5n-6
24:5n-6
20:2n-9
18:2n-9
Short
Elo
Δ5
20:3n-9
Elo
Hình 1.3: Con đường tạo thành các PUFA C20 và C22 từ các tiền chất
C18 n-3, n-6 và n-9 ở cá (trích theo [88], [95], [111])
Các bước đã được xác định có ở cá.
Các bước chưa được xác định trực tiếp trên cá
− Chuyển hóa từ 18:1n-9 thành 18:2n-9 chỉ xảy ra khi không có mặt cả 18:3n-3 và 18:2n-
6 do khả năng hấp dẫn enzyme của n-3 > n-6 > n-9
− Bước hạn chế nhất là gắn enzyme Δ4 desaturase để khử bão hòa
− 22:5n-3 tạo thành 24:5n-3, khử bão hòa với enzyme Δ6 desaturase tạo thành 24:6n-3,
sau đó cắt ngắn mạch cacbon thành 22:6n-3 trong thể peroxy
− 18:2n-6 chủ yếu tạo thành ARA (20:4n-6). Tuy nhiên, ARA có thể tiếp tục tham gia quá
trình chuyển hóa xa hơn để tạo thành 22:5n-6 với sự tham gia lần 2 của enzyme Δ6
desaturase và hoạt động cắt ngắn chuỗi cacbon trong thể peroxy.
− Enzyme Δ6 desaturase xuất hiện tại 2 bước, chưa biết chỉ là 1 enzyme Δ6 desaturase hay
là các enzyme Δ6 desaturase khác nhau (các isoenzyme)
Δ6, Δ5 và Δ4: Các enzyme khử bảo hòa (fatty acid desaturase)
Elo: Enzyme nối dài mạch cacbon (fatty acid elongase)
Short: Bước cắt ngắn mạch cacbon trong thể peroxy
24
Trong tự nhiên, tảo biển chứa một lượng lipid chiếm khoảng 20% khối lượng
khô, trong số đó 50% là các n-3 PUFA. Tảo đỏ cũng có thể giàu 20:4n-6 như giàu các
n-3 PUFA [36]. Nói chung, tảo biển là nguồn cung cấp các PUFA đầu tiên cho động
vật biển. Do đa số các loài cá biển nhận được nguồn cung cấp axít béo từ thức ăn tự
nhiên nên việc tổng hợp axít béo, kể cả kéo dài mạch cacbon, không phải là nhu cầu
cấp thiết đối với chúng. Qua quá trình tiến hóa, khả năng tự tổng hợp, chuyển hóa axít
béo của chúng bị hạn chế, thậm chí không còn [88].
1.3.2.3. Nhu cầu phospholipid và HUFA ở ấu trùng cá biển và sự cần thiết bổ sung
vào thức ăn.
Phospholipid:
Kết quả phân tích từ nhiều loài cá biển khác nhau cho thấy phospholipid có hàm
lượng cao trong não cá biển, khoảng 1000-2000 μg/g tươi, có thể đến 2500-2700 μg/g
tươi [55], là thành phần lipid chính của màng hồng cầu, chiếm 78,3-83,3% lipid tổng
số [18]; trong khi đó, triglyceride là thành phần lipid chủ yếu ở xương và sọ, chiếm
64-97% lipid tổng số [57].
Màng hồng cầu của cá biển có nhiều phosphatidylcholine và ít sphingomyelin,
các PUFA mạch dài như 20:3, 20:4, 20:6, 22:5 và 22:6 đều có tỉ lệ cao và chúng chiếm
50% lượng axít béo tổng số [18]. Các phospholipid chiếm ưu thế trong não cá xương
là phosphatidylcholine (48-55% lipid), phosphatidylethanolamine (19-27% lipid),
phosphatidylserine (10-16,6% lipid), sphingomyelin (3-5% lipid). Tất cả phospholipid
trong não cá biển đều chứa nhiều n-3 PUFA hơn phospholipid trong não động vật có
xương sống bậc cao [55], trong đó DHA (22:6n-3) chiếm 10-16% trong phosphatidyl-
choline, 40-53% trong phosphatstidylethanolamine, 30-40% trong phosphatidylserine.
Riêng trong phosphatidylinositol ở não cá biển, ARA (C20:4n-6) chiếm chủ yếu, DHA
chỉ chiếm khoảng 4-10% [55]. Trong phospholipid ở não cá biển, các n-3 PUFA chiếm
ưu thế hơn các n-6 PUFA, ngoại trừ phosphattidylinositol có tỉ lệ n-3 PUFA và n-6
PUFA bằng nhau [54]. Ở xương cá, triglyceride có hàm lượng PUFA rất thấp,
phospholipid cũng chỉ chứa khoảng 20% PUFA, chủ yếu là 20:4, 20:5 và 22:6 [57].
25
Nói chung, để xác định nhu cầu lipid ở ấu trùng cá biển, cách tốt nhất là nghiên
cứu sự biến đổi về thành phần, hàm lượng các lipid và axít béo trong quá trình phát
triển, đồng thời xem xét khả năng cung cấp các thành phần này từ động vật mồi. Thức
ăn lý tưởng cho ấu trùng cá biển chứa khoảng 10% phospholipid giàu n-3HUFA từ
sinh vật biển, ít hơn 5% triacylglycerol, tương tự như thành phần lipid có trong noãn
hoàng, trong ấu trùng và trong con mồi của ấu trùng cá biển ngoài tự nhiên [87].
Các nghiên cứu từ những năm 1980 sử dụng thức ăn vi hạt để ương ấu trùng cá
biển thay cho thức ăn sống thấy rằng thành phần phospholipid trong thức ăn rất cần
thiết cho sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng. Ở cá tráp đỏ, tỉ lệ sống và tốc độ
sinh trưởng của ấu trùng được cải thiện tốt hơn khi bổ sung thêm 3% lecithin
(phosphatidylcholine). Việc bổ sung thêm phospholipid vào công thức thức ăn vi hạt
đã làm giảm sự dị hình ở ấu trùng cá (trích theo [95]). Các kết quả này đã thúc đẩy sự
nghiên cứu về nhu cầu phospholipid của giai đoạn ấu trùng và đầu giai đoạn cá giống
ở nhiều loài cá biển khác.
Về nhu cầu số lượng phospholipid, ở ấu trùng cá nói chung, yêu cầu có khoảng
2-12% phospholipid trong thức ăn, trong đó nhu cầu ở ấu trùng cá nước ngọt chỉ là 2-
5%, thấp hơn rất nhiều so với ở ấu trùng cá biển (5-12%). Hàm lượng phospholipid
trong thức ăn được xác định tốt cho ấu trùng một số loài cá biển: cá tráp đỏ là 5%, cá
Oplegnathus fasciatus: 5-7%, cá bơn Nhật: 7%, cao nhất ở ấu trùng cá chẽm Châu Âu:
12% [32], [88], [96].
Xét về nhu cầu chất lượng phospholipid ở cá biển, một số nghiên cứu đã xác định
phosphatidylcholine ảnh hưởng đến sinh trưởng, phosphatidylethanolamine ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của ấu trùng cá và giảm dị hình. Tuy nhiên, ở ấu trùng cá bơn
Nhật, phosphatidylcholine có tác dụng cải thiện tốc độ sinh trưởng nhưng
phosphatidylinositol và phosphatidylethanolamine thì không ảnh hưởng. Có khả năng
các lớp phospholipid khác nhau có vai trò khác nhau ở từng loài cá [96].
Hiện nay, tất cả các sản phẩm thương mại làm giàu lipid cho thức ăn sống đều là
hỗn hợp của các nhóm phospholipid, chủ yếu là phosphatidylcholine (PC),
phosphatidylethanolamine (PE), phosphatidylserine (PS) và phosphatidylinositol (PI),
với tỉ lệ các thành phần rất khác nhau.
26
HUFA:
Từ lâu, các n-3HUFA đã được biết đến như là thành phần dinh dưỡng tối cần
thiết và đã có nhiều báo cáo đề cập đến các giải pháp làm tăng cao hàm lượng của
chúng trong thức ăn sống khi ương ấu trùng cá biển. Cho đến gần cuối những năm
1990, các nghiên cứu chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò của n-3HUFA, chưa chú ý đến
vai trò của axít arachidonic (20:4n-6) và các axít béo no và chưa no 1 nối đôi khác
[85]. Từ cuối những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu chú ý nhiều hơn đến hàm
lượng và tỉ lệ tối ưu của cả 3 loại HUFA là DHA, EPA và ARA [84], thay đổi quan
điểm khi xét đến vấn đề cân bằng dinh dưỡng, nhấn mạnh sự cần thiết của ARA trong
thức ăn của cá biển, xem xét sự cần thiết của HUFA trong sự cân bằng chung với các
axít béo chưa no nhiều nối đôi (PUFA), axít béo chưa no một nối đôi (MUFA) và axít
béo no (SFA) khác [84], [85].
Xét riêng về tầm quan trọng từng loại HUFA ở ấu trùng cá biển, nếu thiếu DHA
(22:6n-3) trong thức ăn, ấu trùng cá biển thường sinh trưởng kém, tỉ lệ chết cao, nhạy
cảm với sốc và bệnh [54], hạn chế đáng kể sự phát triển của thần kinh và thị giác, nếu
không cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ các quá trình sinh lý và tập tính [85].
Sự bất thường trong quá trình hình thành sắc tố xảy ra ở ấu trùng các loài cá bơn
như cá bơn Nhật, cá turbot, cá halibut, có thể giải quyết bằng cách tăng cường hàm
lượng 22:6n-3 trong thức ăn sống [16], [85]. Thức ăn có hàm lượng cao DHA làm tăng
cao khả năng chịu sốc nhiệt độ, sốc độ mặn, khả năng chịu đựng hàm lượng oxy thấp
của ấu trùng cá tráp đỏ [51] và cá bơn Nhật [92], tăng cao sức sống ở ấu trùng cá chẽm
[37], nâng cao tỉ lệ sống ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương giai đoạn 25-51 ngày tuổi
[34]. Ấu trùng cá kèn sọc (Latris lineata) được cho ăn thức ăn có hàm lượng DHA
thấp biểu hiện bơi lội không bình thường, chất lượng ấu trùng kém; ấu trùng cho ăn
luân trùng làm giàu có hàm lượng DHA 8mg/g khô đã giảm đáng kể tỉ lệ ấu trùng bị
sốc khi vớt. Hàm lượng DHA trong luân trùng thích hợp cho ấu trùng cá kèn sọc là
≥13 mg/g khô [21].
Ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương cho ăn luân trùng làm giàu có hàm lượng cao
DHA sinh trưởng tốt hơn (cho đến 25 ngày tuổi) [34]. Ở giai đoạn hậu ấu trùng (16-36
ngày tuổi), sự sinh trưởng của ấu trùng cá kèn sọc có liên quan trực tiếp với hàm lượng
27
DHA trong Artemia làm giàu, và hàm lượng DHA trong Artemia đạt 20,8 mg/g khô có
thể thúc đẩy sự sinh trưởng gần đạt mức cao nhất [21].
Ở ấu trùng cá kèn sọc, có mối quan hệ ngược giữa hội chứng “ruột xám” (“grey
gut”) và hàm lượng DHA được cung cấp. Hội chứng “ruột xám” là sự không trong
suốt, mất màu sắc tại vùng trung tâm của phần cuối ruột giữa. Hội chứng này bắt gặp
nhiều nhất ở ấu trùng cá 10-14 ngày tuổi, giảm ở 18 ngày tuổi, gần như không bắt gặp
ở ấu trùng cá được cho ăn luân trùng làm giàu với nồng độ DHA cao [22].
Về ảnh hưởng của EPA và ARA đến ấu trùng cá biển, một số ghi nhận từ các loài
cá khác nhau: Ấu trùng cá bơn Nhật hình thành sắc tố tốt hơn nếu được cho ăn thức ăn
làm giàu với hàm lượng thấp ARA, nhưng nếu hàm lượng ARA càng cao thì tỉ lệ cá
hình thành sắc tố không bình thường càng lớn. Nói cách khác, làm giàu với hàm lượng
thấp ARA có thể tốt cho quá trình hình thành sắc tố [16]. Ở cá turbot và halibut, có
mối tương quan nghịch giữa hàm lượng ARA trong thức ăn, và có mối tương quan
thuận nhưng yếu giữa hàm lượng EPA với tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố bình thường.
Với các loài cá bơn khác, Villalta và CTV (2008) xác định EPA ảnh hưởng đến sự
hình thành sắc tố của ấu trùng cá bơn Senegal (Solea senegalensis), tỉ lệ ấu trùng hình
thành sắc tố bình thường cao hơn khi ấu trùng được cho ăn bằng Artemia được làm
giàu với tỉ lệ cao EPA (chiếm 20% - 30% axít béo tổng số trong chất làm giàu) [101].
Theo Lund và CTV (2008), ARA có ảnh hưởng ngược đến sự hình thành sắc tố ở ấu
trùng cá bơn Dover (Solea solea). Khi ương ấu trùng bằng Artemia làm giàu với tỉ lệ
cao ARA, tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố không bình thường tăng cao. Tuy nhiên sự
ảnh hưởng này không xảy ra ở giai đoạn hậu ấu trùng (khi cá bắt đầu chuyển vị trí
mắt) và cá giống. Nghiên cứu này cũng ghi nhận rằng sự di chuyển vị trí mắt không
liên quan với hàm lượng DHA, EPA và ARA [62]. Nghiên cứu của Koven và CTV
(2001) trên ấu trùng cá tráp vàng cho thấy tỉ lệ sống, khả năng chịu sốc của ấu trùng
tốt hơn khi được cho ăn thức ăn làm giàu có n-6HUFA gồm ARA (C20:4n-6) và DPA
(C22:5n-6), trong đó ARA có tác dụng tốt hơn [54]. ARA cũng được ghi nhận làm
tăng tốc độ sinh trưởng ở ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương giai đoạn cho ăn luân trùng
và cải thiện tỉ lệ sống ở giai đoạn cho ăn Artemia [34].
28
Tóm lại, từ các nghiên cứu trên có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của các HUFA đến
sức sống và sinh trưởng của ấu trùng cá biển; tuy nhiên sự ảnh hưởng này còn tùy
thuộc vào từng loại HUFA, tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn. Trong khi DHA là
quan trọng với ấu trùng ở tất cả các loài cá đã nghiên cứu, ảnh hưởng lớn đến sức sống
của ấu trùng ở tất cả các loài, ảnh hưởng đến sinh trưởng ở ấu trùng một số loài, thì vai
trò của EPA và ARA có thể không thể hiện rõ rệt hoặc có ảnh hưởng ngược ở một số
loài. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu về nhu cầu HUFA ở ấu trùng của từng loài cá biển
cụ thể khi nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo.
1.3.3. Nhu cầu protein ở ấu trùng cá biển.
Protein là các hợp chất hữu cơ có thành phần cấu trúc cơ bản là các axít amin, với
thành phần axít amin, số lượng và vị trí của từng loại axít amin tạo nên đặc trưng riêng
cho từng protein. Có 10 loại axít amin không thay thế mà các động vật có xương sống
kể cả cá không tự tổng hợp hoặc chuyển hóa được là: arginine, histidine, isoleucine,
leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine [6], [107].
Các nghiên cứu về nhu cầu protein, axít amin ở giai đoạn ấu trùng cá biển chưa
thực sự phong phú, còn nhiều loài cá biển chúng ta chưa biết về nhu cầu axít amin ở ấu
trùng và sự biến đổi thành phần, hàm lượng axít amin trong quá trình phát sinh cá thể.
Một số bài tổng quan của De Silva và CTV (1995), Rønnestad và CTV (1999 và
2003), Conceicão và CTV (2003) đã tổng kết lại các kết quả nghiên cứu về vai trò của
axít amin, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein và axít amin, nguồn cung cấp axít amin
từ các loại thức ăn sống, khả năng đáp ứng sinh học của từng loại axít amin ở ấu trùng
cá biển [30], [81], [82]. Một số nghiên cứu khác về nhu cầu axít amin ở ấu trùng cá
biển được tiến hành bởi một số tác giả trên một số loài cụ thể như: Gunasekera và
CTV (2000) nghiên cứu về thành phần axít amin của ấu trùng cá Macquaria
colonorum ở độ mặn khác nhau [47]; Aragão và CTV (2004) nghiên cứu về nhu cầu
axít amin ở ấu trùng cá tráp vàng và cá bơn Senegal, sự cân bằng giữa thành phần axít
amin trong thức ăn và trong hậu ấu trùng cá bơn Senegal [13], [14]; Brown và CTV
(2005) nghiên cứu sự biến đổi axít amin ở ấu trùng cá kèn sọc [25]. Riêng ở cá chẽm
(Lates calcarifer) có các nghiên cứu của Sivaloganathan và CTV (1998), Dayal và
29
CTV (2003) về sự trao đổi chất axít amin tự do và năng lượng ở ấu trùng, sự biến đổi
thành phần, hàm lượng axít amin trong trứng và ấu trùng [35], [90].
1.3.3.1. Axít amin và vai trò của chúng ở trứng và ấu trùng cá biển.
Thành phần axít amin trong trứng và ấu trùng cá biển là cơ sở tốt nhất để xác
định nhu cầu axít amin của chúng [30]. Trứng cá biển mới đẻ ra có hàm lượng axít
amin tổng số chiếm 40-60% khối lượng khô, bao gồm các axít amin liên kết trong
protein (PAA) và các axít amin tự do (FAA). Trong trứng nhiều loài cá biển đẻ trứng
nổi, tỉ lệ axít amin tự do (FAA) có thể chiếm đến 20-50% lượng axít amin tổng số;
trong khi đó, ở các loài cá biển đẻ trứng dính và cá nước ngọt, FAA chỉ chiếm 2-5%
(trích theo [82]). Ở cá biển đẻ trứng dính, FAA trong trứng chủ yếu là taurine; trong
khi đó, FAA trong trứng cá biển đẻ trứng nổi chủ yếu là leucine, valine, isoleucine,
alanine và serine [82].
Ở cá chẽm, trứng thụ tinh có khối lượng khô là 31μg/trứng, hàm lượng axít amin
tổng số chiếm 42%. Các axít amin không thay thế chiếm 57,8% hàm lượng axít amin
tổng số [35]. Hàm lượng của 6 loại axít amin không thay thế: leucine, lysine, arginine,
valine, threonine và phenylalanine chiếm xấp xỉ 78% tổng hàm lượng axít amin không
thay thế, và chiếm hơn 50% hàm lượng axít amin tổng số. Axít glutamic là axít amin
chiếm ưu thế trong nhóm axít amin có thể thay thế ở trứng cá chẽm [35]. Riêng hàm
lượng axít amin tự do (FAA), trong trứng cá chẽm mới đẻ có 25,3 nmol FAA với các
thành phần chiếm ưu thế là alanine, serine, glutamine, leucine, valine, isoleucine và
lysine; chiếm tỉ lệ ít hơn có taurine, axít glutamic [90]. FAA được sử dụng rất nhanh
trong quá trình phát triển của phôi và ấu trùng bị bỏ đói [90]; cho đến 100 giờ sau khi
đẻ (ấu trùng 3 ngày tuổi), khoảng 14% năng lượng cho hoạt động trao đổi chất được
cung cấp từ quá trình dị hóa các axít amin [90].
Protein ở ấu trùng cá chẽm giàu axít glutamic, leucine và lysine nhưng nghèo
threonine và histidine. Trong suốt quá trình sinh trưởng của ấu trùng, tỉ lệ phần trăm
trong hàm lượng axít amin không thay thế của leucine và isoleucine tăng, trong khi đó
của lysine, phenylalanine và arginine giảm. Vì vậy, thành phần axít amin không thay
thế trong thức ăn cho ấu trùng nên có hàm lượng cao leucine và lysine [35].
30
Axít amin được sử dụng cho quá trình sinh tổng hợp protein của cơ thể và cung
cấp năng lượng cho quá trình trao đổi chất. Ấu trùng cá có tốc độ sinh trưởng cao nên
yêu cầu một lượng axít amin lớn trong thức ăn chúng ăn vào [30], [82]. Axít amin tự
do (FAA) là nguồn cung cấp năng lượng chính cho sự phát triển của trứng và ấu trùng.
Với dạng trứng không có giọt dầu, 70% năng lượng được cung cấp thông qua con
đường dị hóa các FAA, 30% còn lại chủ yếu có từ sự dị hóa các phospholipid và
triacylglycerol. Với dạng trứng có giọt dầu, sự dị hóa FAA cung cấp 50% năng lượng
và 50% còn lại được cung cấp từ các lipid trung tính như các este sáp (was ester) và
triacylglycerol [82]. Axít amin cung cấp ≥60% năng lượng ngay khi cá bắt đầu ăn thức
ăn ngoài [82]. Ngay từ giai đoạn ấu trùng, cá biển đã có khả năng tự điều chỉnh quá
trình dị hóa axít amin: các axít amin có thể thay thế luôn được ưu tiên sử dụng cho
việc cung cấp năng lượng, các axít amin không thay thế được tích lũy trong cơ thể ấu
trùng [30], [35].
Ngoài ra, các axít amin có thể thay thế còn được chuyển thành lipid khi cần thiết,
và khả năng chuyển hóa axít amin sang lipid ở ấu trùng bị bỏ đói tăng cao hơn ở ấu
trùng được cho ăn [30].
1.3.3.2. Khả năng cung cấp axít amin từ các loại thức ăn cho ấu trùng cá biển.
Các nghiên cứu nhu cầu axít amin ở ấu trùng cá turbot [30], ấu trùng cá tráp vàng
và cá bơn Senegal cho thấy có sự mất cân bằng giữa hàm lượng axít amin ở 2 loại thức
ăn sống thường sử dụng trong ương ấu trùng cá biển là luân trùng và nauplius Artemia
so với nhu cầu axit amin của ấu trùng [13], [14]. Thành phần axít amin không thay thế
của luân trùng có khả năng thiếu leucine, arginine và methionine đối với ấu trùng cá
turbot 6 ngày tuổi, thiếu leucine và threonine cho ấu trùng 11 ngày tuổi. Thành phần
axít amin không thay thế của Artemia có thể thiếu leucine và methione cho ấu trùng 23
ngày tuổi. Hàm lượng axít amin tự do (FAA) ở luân trùng và Artemia chỉ chiếm 2%
khối lượng khô [30], chiếm ít hơn 6% hàm lượng axít amin tổng số [22]. Vì vậy, cần
có các biện pháp nhằm cải thiện sự cân bằng axít amin trong luân trùng và nauplius
Artemia.
Thành phần và hàm lượng FAA có trong các loại thức ăn sống ở một mức độ nào
đó có thể được điều chỉnh thông qua việc lựa chọn loài và dòng sinh vật nổi làm thức
31
ăn, lựa chọn điều kiện nuôi và loại thức ăn phù hợp khi nuôi các sinh vật này, tăng
cường FAA bằng kỹ thuật làm giàu. Ở động vật nổi nước mặn, FAA có thể chiếm đến
10-20% hàm lượng axít amin tổng số; trong khi đó tỉ lệ này ở Copepoda và
Branchiopoda sống trong nước ngọt chỉ là 2-5% (trích theo [80], [81]). Hàm lượng
methionine tự do trong nauplii Artemia có thể tăng cao gấp 60 lần bằng cách làm giàu
theo kỹ thuật liposome [30], [97]. Khi bảo quản Artemia đã làm giàu ở 13oC, sau 8 giờ
hàm lượng methionine tự do vẫn còn đến 80 % [81], [97].
Khi nghiên cứu khả năng cung cấp axít amin, protein cho ấu trùng cá biển, vấn
đề cần quan tâm đặc biệt là khả năng tiêu hóa và hấp thụ protein của chúng, do đặc
điểm cấu tạo đường tiêu hóa và khả năng hoạt động của các enzyme tiêu hóa trước và
sau khi hình thành dạ dày. Thức ăn vi hạt cho ấu trùng cá biển đang được quan tâm
nghiên cứu và có nhiều hứa hẹn trong việc thay thế dần thức ăn sống [82].
1.3.4. Nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển.
Việc xác định nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển còn rất hạn chế. Nói chung việc
xác định nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá cũng như các động vật khác là khó khăn, bởi vì
vitamin có thể được tạo ra bởi vi sinh vật trong ruột và nhu cầu vitamin ở cá thay đổi
rất lớn theo tập tính ăn, khả năng tổng hợp của chúng [36].
Vitamin C:
Trong khi hầu hết các động vật đều có thể tổng hợp vitamin C từ axít glucuronic
thì cá và giáp xác không có khả năng này do thiếu enzyme gulonolactone oxidase cần
thiết cho bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp, cho nên vitamin C cần được
cung cấp đủ qua con đường thức ăn [66]. Lượng vitamin C khoảng 25-50 mg/kg thức
ăn được cho là thích hợp nhất cho cá giai đoạn giống. Ấu trùng cá có tốc độ sinh
trưởng và trao đổi chất nhanh hơn giai đoạn giống nên cần một hàm lượng vitamin C
trong thức ăn cao hơn (trích theo [66]). Ấu trùng noãn hoàng cá turbot có hàm lượng
vitamin C trong cơ thể khoảng 470 – 500 μg/g khô [66]. Ở cá kèn sọc, hàm lượng
vitamin C trong trứng là 367 μg/g khô, giảm đi 25% ở ấu trùng 5 ngày tuổi, sau đó
không thay đổi cho đến 14 ngày tuổi khi được cho ăn luân trùng có 307 μg vitamin C/g
khô [26]. Hàm lượng vitamin C trong ấu trùng cá biển phụ thuộc vào hàm lượng
vitamin C có trong thức ăn sống; tuy nhiên, khi vitamin C trong con mồi đạt đến một
32
hàm lượng nào đó thì hàm lượng trong ấu trùng không tăng lên nữa [66]. Ở ấu trùng cá
turbot, khi hàm lượng vitamin C trong con mồi vượt quá 1.400 μg/g khô thì hàm lượng
vitamin C trong ấu trùng cá không tăng, đạt trên dưới 1.200 μg/g khô. Vì vậy, hàm
lượng 1.400 μg vitamin C / g khô được đề nghị là hàm lượng tối đa cần có trong thức
ăn cho ấu trùng cá biển [66].
Luân trùng (Brachionus plicatilis) nuôi bằng men bánh mì và nuôi bằng tảo
Chlorella có hàm lượng vitamin C theo thứ tự 150 và 2300 μg/g khô. Luân trùng nuôi
bằng men bánh mì, sau 6 giờ làm giàu bằng tảo Isochrysis hàm lượng vitamin C tăng
gấp 10 lần (1.599 μg/g khô). Hàm lượng vitamin C trong nauplius Artemia mới nở
khác nhau tùy theo dòng, biến đổi trong khoảng: 310 – 524 μg/g khô [65].
Để làm giàu vitamin C cho luân trùng và nauplius Artemia, có thể sử dụng kỹ
thuật tạo liposome hoặc làm giàu bằng ascorbyl palmitate, một dạng nhũ vitamin C
bền vững hơn. Ascorbyl palmitate được luân trùng hoặc Artemia đồng hóa ngay khi ăn
vào tạo thành dạng hoạt động nhất của vitamin C là axít ascorbic [65], [66]. Làm giàu
luân trùng với chất làm giàu có 5% ascorbyl palmitate tạo nên hàm lượng cao vitamin
C dạng hoạt động đến 1.700 mg/g khô ở luân trùng sau 24 giờ [38], [65], [66]. Khi bổ
sung 20% ascorbyl palmitate vào thức ăn nuôi luân trùng, sau 3 ngày nuôi, hàm lượng
vitamin C trong luân trùng tăng gấp 10 lần [65]. Làm giàu nauplius Artemia với chất
làm giàu có 10% và 20% ascorbyl palmitate, sau 24 giờ, hàm lượng vitamin C trong
Artemia tăng gấp đôi, gấp 4 lần theo thứ tự so với hàm lượng vitamin C có trong
nauplius mới nở (550 μg/g khối lượng khô) [65]. Kỹ thuật này đã được ứng dụng để
giải quyết các trở ngại về dị hình, bị sốc của ấu trùng cá tráp vàng ở các trại sản xuất
giống [66].
Vitamin A:
Một số nghiên cứu xác định tăng cường vitamin A trong thức ăn sống có tác dụng
giảm sự hình thành sắc tố không bình thường ở cá bơn; tuy nhiên, với hàm lượng cần
thiết để giảm sự hình thành sắc tố không bình thường lại gây ra sự dị hình cột sống
[93]. Hàm lượng vitamin A đề nghị an toàn cho sự phát triển bình thường của xương
chỉ là 50 IU/g khô ở Artemia sau làm giàu, trong khi đó nồng độ tối thiểu cho sự hình
thành sắc tố bình thường phải hơn 400 IU/g Artemia khô [93].
33
Vitamin E:
Ở cá kèn sọc (Latris lineata), hàm lượng vitamin E (α-tocopherol) được xác định
trong trứng là 144 μg/g khô, ấu trùng 1 ngày tuổi là 173 μg/g khô và gần như không
thay đổi cho đến 5 ngày tuổi (169 μg/g khô), giảm ở ấu trùng 9 ngày tuổi (110 μg/g
khô), với hàm lượng vitamin E trong luân trùng làm thức ăn là 60 μg/g khô [25].
Vitamin E cung cấp cho ấu trùng cá kèn sọc và cá tuyết thông qua làm giàu thức
ăn sống có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của ấu trùng nhưng không ảnh hưởng đến tỉ
lệ sống [26]. Khi làm giàu bằng nhũ tương có 4% vitamin E, hàm lượng vitamin E
trong luân trùng có thể đạt được 1040 μg/g khô [26].
Các nghiên cứu về nhu cầu carbohydrat và chất khoáng ở giai đoạn ấu trùng cá
biển gần như chưa có thông tin.
1.4. KỸ THUẬT LÀM GIÀU VÀ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN.
1.4.1. Kỹ thuật làm giàu.
1.4.1.1. Sự cần thiết của việc làm giàu.
Kỹ thuật làm giàu (erichment) được phát triển từ nhu cầu của ấu trùng cá biển về
các thành phần dinh dưỡng thiết yếu như axít amin, HUFA, vitamin, … nhưng không
có hoặc có với hàm lượng thấp trong các loại thức ăn sống. Luân trùng và nauplius
Artemia đến nay vẫn là các loại thức ăn sống được sử dụng chủ yếu trong sản xuất
giống cá biển; tuy nhiên, cả hai đều thiếu n-3 HUFA [12], [32]. Kỹ thuật làm giàu với
các loại dầu cá biển giàu n-3HUFA được sử dụng từ những năm 1980 để làm tăng
hàm lượng DHA và EPA trong nauplius Artemia [64]. Những năm đầu 1990, mọi nổ
lực nghiên cứu về dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển đều tập trung xác định hàm lượng tối
ưu của n-3 HUFA bổ sung vào thức ăn sống, bao gồm cả việc xác định tỉ lệ tối ưu giữa
DHA và EPA [85].
Với Artemia, một số dòng Artemia có hàm lượng n-3HUFA rất thấp, một số dòng
khác có EPA nhưng thiếu DHA [64], [68], [69]. Hơn nữa, trong thành phần lipid của
nauplius Artemia có đến 60% triacylglyceride và chỉ khoảng 20% lipid phân cực (trích
theo [64]). Vì vậy, làm giàu Artemia bên cạnh mục đích nhằm làm tăng DHA, tăng tỉ
34
lệ DHA:EPA, còn nhằm làm tăng tỉ lệ lipid phân cực. Thành phần lipid phân cực của
lipid thức ăn có thể cải thiện sinh trưởng và tỉ lệ sống ấu trùng cá biển, có thể do lipid
phân cực đẩy nhanh quá trình tiêu hóa lipid như triacylglyceride trong đường tiêu hóa
nguyên thủy của ấu trùng cá, hoặc ấu trùng cá có khả năng rất hạn chế trong việc tổng
hợp các lipid phân cực (trích theo [64]). Các tác giả cho rằng ở ấu trùng cá khi mà hàm
lượng muối mật chưa đủ, lipid phân cực có vai trò nhũ hóa lipid [54], [64].
Với luân trùng, thành phần axít béo có trong phospholipid của luân trùng phụ thuộc
nhiều vào thức ăn chúng ăn vào. Khi được nuôi bằng men bánh mì, luân trùng có hàm
lượng tương đối cao các axít béo 18:1 và 16:1, có hàm lượng đáng kể các axít béo 18:2
và 20:2, nhưng có hàm lượng rất thấp các axít béo C20 và C22 [59]. Để bổ sung n-
3HUFA cho ấu trùng cá biển, luân trùng thường được làm giàu bằng các chất giàu n-3
HUFA như nhũ tương làm từ dầu cá, thức ăn tổng hợp giàu HUFA có sẵn trên thị
trường, hoặc từ các loài vi tảo giàu HUFA [12], [75], [76].
1.4.1.2. Các phương pháp làm giàu.
Về phương pháp chung, 2 phương pháp làm giàu trong thời gian dài (long-term
enrichment) và làm giàu trong thời gian ngắn (short-term enrichment) đã được Olsen
(1993) giới thiệu (trích theo [75], [76]).
(i) Phương pháp làm giàu trong thời gian dài (phương pháp gián tiếp):
Là sự kết hợp giữa nuôi và làm giàu chất dinh dưỡng trong suốt thời gian nuôi
động vật mồi, chủ yếu là luân trùng, hoặc có thể áp dụng khi nuôi Artemia thu sinh
khối. Các HUFA và chất dinh dưỡng khác được tiêu hóa, hấp thụ, trở thành chất dinh
dưỡng của bản thân luân trùng. Nhờ sự kết hợp bổ sung các thành phần dinh dưỡng
cần thiết trong thức ăn đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của luân trùng. Nói cách khác,
chất dinh dưỡng từ thức ăn làm giàu được cung cấp cho ấu trùng cá một cách gián
tiếp thông qua thành phần dinh dưỡng của luân trùng.
Trong kỹ thuật nuôi luân trùng, hỗn hợp gồm men bánh mì và 10% sản phẩm làm
giàu thường được sử dụng [76]. Kỹ thuật làm giàu gián tiếp (trong thời gian dài) có
lợi điểm là có thể làm tăng cao hàm lượng HUFA trong luân trùng nhưng vẫn giữ
nguyên được hàm lượng bình thường của lipid (14-18%). Việc duy trì hàm lượng
lipid rất quan trọng khi sản xuất giống nhân tạo các loài cá vùng nước lạnh. Ấu trùng
35
cá được cho ăn luân trùng quá béo thường có tỉ lệ chết cao khi thả ra môi trường
nước có nhiệt độ thấp [76].
(ii) Phương pháp làm giàu trong thời gian ngắn (phương pháp trực tiếp):
Luân trùng hoặc nauplius Artemia (tối thiểu 8 giờ sau khi nở) sau khi thu được
cho vào nước biển sạch với mật độ cao, duy trì nhiệt độ thích hợp, cung cấp oxy tối
đa và cho ăn với nồng độ cao các chất dinh dưỡng cần làm giàu trong khoảng thời
gian ngắn (<24 giờ). Chất dinh dưỡng cần bổ sung được động vật mồi ăn vào đầy
đường ruột và bám vào cơ thể của động vật mồi. Khi ấu trùng cá được cho ăn luân
trùng hoặc nauplius Artemia đã làm giàu, chủ yếu chúng tiếp nhận trực tiếp chất dinh
dưỡng cần bổ sung từ thức ăn làm giàu chứa trong cơ thể động vật mồi nhưng chưa
qua tiêu hóa. Nói cách khác, ở phương pháp này, động vật mồi được sử dụng như là
phương tiện để “nhồi” chất dinh dưỡng cần làm giàu.
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong kỹ thuật sản xuất giống cá biển. Ưu
điểm của phương pháp là cho phép chúng ta dễ dàng và nhanh chóng bổ sung các
chất dinh dưỡng cần thiết cho ấu trùng. Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý nhất là khi sử
dụng các sản phẩm làm giàu ở dạng phospholipid để bổ sung HUFA sẽ làm tăng hàm
lượng lipid trong thức ăn, đôi khi quá mức cần thiết và gây bất lợi ở một số loài cá
[38].
Các loại thức ăn làm giàu đã được nhiều tác giả thử nghiệm như: vi tảo, nhũ lipid,
dầu cá, thức ăn vi hạt (microparticle) và thức ăn vi nang (microcapsule) [76]. Nửa cuối
những năm 1990, nhiều sản phẩm thức ăn làm giàu được giới thiệu với hàm lượng
protein và lipid khác nhau, cho phép sử dụng chúng để làm tăng giá trị dinh dưỡng của
vật mồi về hàm lượng lipid tổng số, loại lipid, axít béo, tỉ lệ DHA/EPA, protein và
vitamin C [75]. Hiện tại, trên thị trường có nhiều sản phẩm làm giàu thương mại như
Selco, Algamac,..... Với các sản phẩm này, khi làm giàu cần xay bằng máy xay sinh tố
để tạo thành dạng nhũ có cỡ hạt phù hợp với kích cỡ mồi của luân trùng và nauplius
Artemia.
Một kỹ thuật làm giàu khác thường được sử dụng trong nghiên cứu là tạo
liposome. Liposome (thể lipid) là các túi rỗng hình cầu bao bọc các vật chất dễ tan
trong nước bên trong bởi một màng lipid kép tạo thành từ các phân tử lipid phân cực,
36
thường là các phospholipid [72]. Liposome về bản chất là màng sinh học tương tự như
trong tự nhiên, không phải là hạt lipid hoặc thức ăn vi hạt với vỏ bọc là lipid.
Liposome có kích thước từ vài nm đến vài μm và dễ dàng được tiêu hóa hoàn toàn, vì
vậy rất thuận lợi cho việc ứng dụng để cung cấp dinh dưỡng cho các động vật ăn lọc
trong nước [72]. Kỹ thuật liposome được sử dụng khi làm giàu thức ăn sống với các
chất dinh dưỡng dễ tan trong nước như axít amin tự do, vitamin tan trong nước, hoặc
khi muốn sử dụng động vật mồi để đưa các loại kháng sinh dễ tan trong nước vào cơ
thể ấu trùng cá [72], [97].
1.4.2. Chuyển đổi thức ăn
Sự chuyển đổi thức ăn (weaning) ở ấu trùng cá biển là tập cho ấu trùng cá
chuyển từ ăn thức ăn sống sang ăn thức ăn tổng hợp. Chuyển đổi thức ăn là giai đoạn
cần thiết và quan trọng trong sản xuất giống nhân tạo cá biển, làm cho cá quen với thức
ăn nhân công trước khi đưa ra ương giống và nuôi thương phẩm.
Sự chuyển đổi thức ăn thường bắt đầu khi ấu trùng cá biển hoàn chỉnh quá trình
biến thái, chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng, khi mà chức năng của dạ dày đã hoạt
động. Thời điểm này cá biển có thể sử dụng, tiêu hóa thức ăn tổng hợp mà không có
bất cứ một trở ngại nào. Thực tế, cá càng lớn thì chuyển đổi thức ăn càng dễ. Thông
thường với cỡ cá 50-250 mg, thức ăn chuyển đổi có kích cỡ 0,3 mm [91].
Thuật ngữ chuyển đổi thức ăn sớm dùng để chỉ quá trình tập cho ấu trùng cá biển
ăn thức ăn tổng hợp trước khi có hoạt động tiêu hóa dạ dày [91].
Chuyển đổi thức ăn, nhất là chuyển đổi thức ăn sớm, có ý nghĩa lớn trong việc
giảm đi sự phụ thuộc vào thức ăn sống, nguồn thức ăn có tính ổn đinh thấp, yêu cầu
điều kiện nuôi phức tạp, giá sản xuất cao và khó có thể giải quyết đủ số lượng lớn khi
ấu trùng cá đạt đến giai đoạn lớn [36], [91].
Chuyển đổi thức ăn khác với cho ăn bình thường ở giai đoạn ương giống hoặc
nuôi thương phẩm ở chỗ thức ăn sử dụng phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh
dưỡng cao của giai đoạn nhỏ, đáp ứng được khả năng tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng của
ấu trùng cá, bảo đảm sự sinh trưởng bình thường và sức sống
37
Vấn đề phức tạp nhất trong việc phát triển thức ăn tổng hợp cho ấu trùng cá biển
chính là khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein khi ấu trùng chưa có dạ dày. Trong một
thời gian dài người ta cho rằng không thể thay thế thức ăn sống ở giai đoạn này. Về
sau, các nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm Châu Âu [27], [28], [91] và ấu trùng cá tráp
vàng [91], [109] cho ăn thức ăn tổng hợp có một tỉ lệ thích hợp protein được thủy phân
đã xác định có thể sử dụng thức ăn tổng hợp sớm hơn ở ấu trùng cá biển mà không ảnh
hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống. Các nghiên cứu này đã thu hút các nhà nghiên
cứu trong việc phát triển thức ăn tổng hợp cho việc chuyển đổi thức ăn sớm. Đến nay,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng cho ăn kết hợp sớm giữa thức ăn sống (luân
trùng) và thức ăn tổng hợp ở nhiều loài cá biển và được ứng dụng vào sản xuất. Đây
được xem là một bước phát triển quan trọng hướng tới giảm dần sự phụ thuộc vào thức
ăn sống trong sản xuất giống cá biển [91].
Curnow và CTV (2006) đã nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi thức ăn sớm ở ấu
trùng cá chẽm. Kết quả nghiên cứu ghi nhận có thể sử dụng thức ăn Gemma Micro
(Skretting, chi nhánh tại Australia) cho ăn kết hợp với luân trùng để thay thế hoàn toàn
Artemia khi ương ấu trùng cá chẽm. Việc cho ăn kết hợp này có thể bắt đầu khi ấu
trùng đạt chiều dài thân (SL) 5 mm [33].
Cá chẽm là đối tượng đã được sản xuất giống và nuôi thương phẩm khá lâu trong
khu vực, nhưng đây vẫn là đối tượng nuôi mới ở nước ta. Cho đến nay, với đối tượng
này, vẫn còn thiếu nhiều thông tin nghiên cứu về dinh dưỡng ở giai đoạn ấu trùng.
Riêng về nhu cầu lipid và axít béo ở ấu trùng cá chẽm, chưa tìm thấy một công bố nào
về sự biến đổi thành phần, hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển, rất ít thông
tin về ảnh hưởng của axít béo đến sinh trưởng và tỉ lệ sống. Vai trò quan trọng của
PUFA, nhất là của HUFA, ở ấu trùng cá biển đã được xác định, thiếu chúng trong thức
ăn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả ương ấu trùng, nếu không cũng ảnh hưởng
đến chất lượng con giống sản xuất ra. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về
các vấn đề trên, làm cơ sở cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng cá giống, góp
phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm, thiết lập qui trình sản xuất giống ở
qui mô thương mại ổn định tại Việt Nam.
38
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
− Từ tháng 3-2002 đến tháng 10-2007
− Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Giống và
Dịch bệnh Thủy sản, Đại học Nha Trang. Phân tích axít béo tại Viện Công nghệ
Sinh học và Môi trường, Đại học Nha Trang.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Ấu trùng cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790).
2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống
trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)
Các giai đoạn Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của
phát triển của ấu tỉ lệ các HUFA các loại thức ăn các loại sản
trùng cá chẽm và (DHA:EPA:ARA) làm giàu đến sinh phẩm làm giàu
sự biến đổi hàm trong thức ăn làm trưởng và tỉ lệ Selco đến sinh
giàu đến sinh sống trưởng và tỉ lệ lượng axít béo
trưởng và tỉ lệ sống
sống
Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình
− Mật độ ấu trùng và lượng thức ăn
− Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng
ương ấu trùng cá chẽm
Hình 2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu
39
2.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NGHIÊN CỨU
2.4.1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm lượng
axít béo
2.4.1.1. Xác định các giai đoạn phát triển
OC, độ mặn: 30o/oo)
Ấu trùng cá được thu từ bể ấp và bể ương nuôi đại trà 10 m3 (nhiệt độ nước 28
Theo dõi các giai đoạn biến đổi hình thái và phát triển đường tiêu hoá
Thu mẫu ấu trùng khi mới nở và định kỳ hàng ngày vào lúc 19-20 giờ để kiểm tra
về sự biến đổi hình thái, giải phẫu kiểm tra sự phát triển đường tiêu hóa. Sự biến đổi
hình thái và đường tiêu hóa được lưu lại bằng cách chụp hình.
Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm được phân chia dựa theo Ahlstrom
& Ball (1954) và Kj∅rsvik (2004), (trích theo [52] và [71]). Các giai đoạn phát triển
đường tiêu hoá được phân chia theo Govoni (1986) và Kj∅rsvik (2004) [45], [52].
Xác định kích thước noãn hoàng, giọt dầu
Định kỳ thu mẫu 12 giờ một lần, mỗi lần 30 con, theo dõi kích thước noãn hoàng
và giọt dầu đến khi hết noãn hoàng tại các thời điểm: 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48
giờ, 60 giờ và 72 giờ sau khi nở. Sau đó, tiếp tục thu mẫu theo dõi kích thước giọt dầu
tại 96; 120; 132 giờ sau khi nở.
Theo dõi sự biến đổi độ mở rộng miệng ấu trùng
Thu mẫu hàng ngày từ khi cá mở miệng (2 ngày tuổi) cho đến 20 ngày tuổi và đo
độ mở rộng của miệng. Mỗi lần đo 30 con.
2.4.1.2. Xác định sự biến đổi hàm lượng axit béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm
Sau khi nở, ấu trùng được bố trí vào 3 bể composite 250 lít trong hệ thống lọc
sinh học với mật độ và chế độ chăm sóc tương tự như các thí nghiệm (mục. 2.4.2). Ấu
trùng cá được cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu, chuyển đổi thức
ăn bằng thức ăn Gemma.
Thu mẫu phân tích axít béo tại các thời điểm: trứng thụ tinh, ấu trùng mới nở (0
ngày tuổi), 2 ngày tuổi (trước khi mở miệng), 9 ngày tuổi (trước khi cho ăn nauplius
Artemia), 16 ngày tuổi (trước khi chuyển đổi thức ăn) và 28 ngày tuổi (chuyển đổi
40
thức ăn xong). Luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu cũng được thu mẫu
phân tích axít béo.
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức
ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí
nghiệm 1)
2.4.2.1. Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong các bể composit 250 lít trong hệ thống lọc sinh
học (hình 2.2). Tảo Nannochloropsis oculata được cấp vào bể nuôi hàng ngày với mật
độ 0,15x106 - 0,20x106 tế bào/ml (chỉ tính cho thể tích bể nuôi).
Các khung lưới với 3 kích thước lỗ: 50 µm, 250 µm, 500 µm được thay đổi gắn
tại đầu nước ra ở mỗi bể nuôi để giữ thức ăn sống vào ban ngày, loại bỏ hoàn toàn luân
trùng hoặc nauplius Artemia dư thừa ra khỏi bể vào ban đêm. Tương ứng với kích
thước lỗ 50 µm, 250 µm và 500 µm, lưu lượng nước chảy vào được xác định khoảng 5
lít/phút, 25 lít/phút và 50 lít/phút theo thứ tự.
Mỗi bể nuôi được bố trí 1 vòi sục khí và 1 dụng cụ thu váng bề mặt (skimmer).
2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn:
i. Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 ngày tuổi đến 14 ngày tuổi. Mật
độ ấu trùng ban đầu: 50 con/lít.
ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 15 ngày tuổi đến 27 ngày tuổi. Mật độ ấu trùng
ban đầu: 5 con/lít.
Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.1), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí
ngẫu nhiên hoàn toàn.
Thức ăn làm giàu thức ăn sống cho các nghiệm thức từ G2.1 đến G2.5 được tính
toán phối trộn từ 3 loại nhũ tương làm giàu gốc để đạt tỉ lệ DHA:EPA:ARA theo yêu
cầu thí nghiệm. Các chất làm giàu gốc được cung cấp bởi Phòng Thí nghiệm Nuôi
trồng Thủy sản và Trung tâm Nghiên cứu Artemia (Laboratory of Aquaculture and
ARC), Đại học Ghent, Bỉ, có hàm lượng HUFA: 300 mg/g khô, bao gồm:
41
(A) ICES 30/4/C (DHA:EPA:ARA = 4:1:0)
(B) ICES 30/0.6/C (DHA:EPA:ARA = 0,6:1:0)
(C) ICES ARA (DHA:EPA:ARA = 0:0:1)
Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
Nồng độ làm giàu (mg/lít) Tỉ lệ các HUFA Nghiệm thức (DHA:EPA:ARA)
Làm giàu
luân trùng
100 Làm giàu
nauplius Artemia
200 G2.1 2:1:1
G2.2 3:1:1 100 200
G2.3 1,5:1:1 100 200
G2.4 2:1:0,3 100 200
G2.5 2:1:0,1 100 200
G2.6 Easy DHA Selco 150 300
(Đối chứng 1) (DHA:EPA=Min. 2,5:1)
G2.7 Không làm giàu - -
(Đối chứng 2)
Thức ăn làm giàu ở nghiệm thức đối chứng 1 (G2.6) sử dụng sản phẩm Easy
DHA Selco (INVE, Bỉ) dạng nhũ, có hàm lượng HUFA là 200 mg/g khô.
Nồng độ làm giàu được tính toán để nồng độ HUFA làm giàu như nhau ở các
nghiệm thức.
Nghiệm thức đối chứng 2 (G2.7): ấu trùng được cho ăn thức ăn sống không làm
giàu.
2.4.2.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
− Thức ăn sống: Luân trùng (Brachionus plicatilis) được nuôi chủ yếu bằng men
bánh mì, cho ăn bổ sung tảo Nannochloropsis oculata. Nauplius Artemia: ấp nở
từ trứng bào xác Artemia được cung cấp bởi Công ty INVE (Thái Lan) Ltd.
Phương pháp làm giàu thức ăn sống: Luân trùng hoặc nauplius Artemia (sau khi
nở 10 giờ) được làm giàu trong 12 giờ với thức ăn làm giàu và nồng độ làm giàu
42
theo các nghiệm thức ở bảng 2.1. Mật độ làm giàu: 1.000 luân trùng/ml hoặc 300
N-Artemia/ml. Để hạn chế khả năng gây chết thức ăn sống, thức ăn làm giàu
được chia đôi và cho vào bể làm giàu 2 lần cách nhau 6 giờ, sục khí mạnh, điều
chỉnh nhiệt độ nước ở 27-28oC trước khi làm giàu.
− Thức ăn chuyển đổi: Sử dụng thức ăn Gemma 0,3 của Công ty Kretting (Na Uy)
Bảng 2.2. Chế độ cho ăn ở thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
Ngày tuổi Thức ăn
Gemma
Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày) (*)
N-Artemia
mới nở N-Artemia
làm giàu Luân trùng
làm giàu
3 2
3-9 20
10-11 20 2
12 1 4
13-14 7-10
15-17 7-10
18-20 7
21-23 4-5
24-26 0
6 giờ - 9 giờ
1 g/bể/ngày
6 giờ - 11 giờ
1,5-2 g/bể/ngày
6 giờ - 16 giờ
5 g/bể/ngày
Cả ngày
6 g/bể/ngày
(*) Luân trùng và N-Artemia cho ăn ở nghiệm thức G2.7 không được làm giàu
− Chế độ cho ăn:
i. Giai đoạn cho ăn hoàn toàn thức ăn sống (2 đến 14 ngày tuổi): Ở các nghiệm thức
từ G2.1 đến G2.6, ấu trùng cá chẽm 2 - 9 ngày tuổi được cho ăn luân trùng làm
giàu, ấu trùng 10-11 ngày tuổi được cho ăn luân trùng làm giàu và nauplius
Artemia mới nở, ấu trùng 12 – 14 ngày tuổi được cho ăn nauplius Artemia làm
giàu. Với nghiệm thức G2.7, ấu trùng cá được cho ăn luân trùng và nauplius
Artemia không làm giàu theo lịch trình tương tự. Luân trùng hoặc N-Artemia
được cấp vào bể nuôi 2 lần/ngày vào lúc 6-7 giờ và 11-12 giờ với lượng thức ăn
43
trình bày ở bảng 2.2. Lượng thức ăn cung cấp bảo đảm đồng đều và dư ở tất cả
các bể thí nghiệm.
ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Tập cho cá ăn thức ăn Gemma với thời gian tập ăn
tăng lên mỗi 3 ngày một lần, từ 3 giờ/ngày, 5 giờ/ngày, 10 giờ/ngày đến cả ngày
(bảng 2.2); 20-30 phút tập cho cá ăn một lần. Sau khi tập ăn thức ăn Gemma, thời
gian còn lại trong ngày ấu trùng tiếp tục được cho ăn N-Artemia.
− Quản lý môi trường bể thí nghiệm:
- hàng ngày.
Theo dõi các yếu tố môi trường: nhiệt độ nước, độ mặn, pH, hàm lượng oxy hòa
+, NO2
tan, NH4
+ hoặc NO2
Hàng ngày, lượng nước bổ sung chiếm khoảng 10% thể tích nước của cả hệ
thống, bù cho lượng nước hao hụt khi vận hành và thay lưới lọc. Khi chất lượng
- tăng cao, chế phẩm vi
nước có biểu hiện suy giảm, hàm lượng NH4
sinh Mazzal được sử dụng với nồng độ 3 ml/m3 để cải thiện chất lượng nước.
Trong trường hợp cần thiết, thay 20-30% thể tích nước toàn hệ thống.
2.4.2.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống
− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng tại các thời điểm: trước khi cho ăn luân
trùng (ấu trùng 2 ngày tuổi), trước khi cho ăn Artemia (9 ngày tuổi), trước khi
chuyển đổi thức ăn (14 ngày tuổi) và kết thúc thí nghiệm (27 ngày tuổi), với các
chỉ tiêu: chiều dài thân (SL), khối lượng tươi, khối lượng khô.
− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định 2 lần tại các thời điểm ấu trùng 14 ngày
tuổi và 27 ngày tuổi. (Kết thúc giai đoạn cho ăn hoàn toàn thức ăn sống, thu toàn
bộ ấu trùng và xác định tỉ lệ sống. Sau đó, ấu trùng được bố trí lại vào bể nuôi và
tiếp tục thí nghiệm giai đoạn chuyển đổi thức ăn).
− Thu mẫu phân tích axit béo:
+ Mẫu ấu trùng cá chẽm tại thời điểm 14 ngày tuổi và 27 ngày tuổi.
+ Mẫu thức ăn sống trước và sau làm giàu.
44
Dụng cụ thu váng bề mặt
Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm
45
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và
tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 2)
2.4.3.1. Điều kiện thí nghiệm: Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành gồm 2 đợt, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, với các loại
thức ăn làm giàu được trình bày ở bảng 2.3. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn với mật độ
ban đầu tương tự thí nghiệm 1.
Nồng độ làm giàu
Thức ăn làm giàu
Nghiệm
thức
Đợt
thí
nghiệm
Số lần cho ấu
trùng cá ăn
trong ngày
1
G3.1.1
DHA Protein Selco
Làm giàu
luân trùng
100 mg/l
Làm giàu
N-Artemia
120 mg/l
G3.1.2
Algamac
1
G3.1.3
1
I
G3.1.4
1
40 mg/l
0,24x106
+ 0,16x106
tế bào/ml
8x106
tế bào/ml
40 mg/l
0,24x106
+ 0,16x106
tế bào/ml
8x106
tế bào/ml
Isochrysis galbana
+Tetraselmis chui
(1:1 theo thể tích)
Nannochloropsis
oculata
G3.2.1
DHA Protein Selco
1
100 mg/l
200 mg/l
G3.2.2
DHA Protein Selco
2
G3.2.3
1
II
G3.2.4
1
100 mg/l
0,24x106
+ 0,16x106
tế bào/ml
8x106
tế bào/ml
200 mg/l
0,24x106
+ 0,16x106
tế bào/ml
8x106
tế bào/ml
Isochrysis galbana
+Tetraselmis chui
(1:1 theo thể tích)
Nannochloropsis
oculata
Bảng 2.3. Các nghiệm thức nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu
- Đợt 1: (i) Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 đến 15 ngày tuổi. (ii) Giai
đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 16 đến 28 ngày tuổi.
Tiến hành với 4 nghiệm thức (bảng 2.3) sử dụng các loại thức ăn làm giàu:
(i) DHA Protein Selco của INVE, Bỉ (protein: min.24%, lipid: min.21%, n-
3HUFA: min. 75 mg/g khối lượng khô, DHA/EPA = 2,5) (4 lần lặp)
(ii) Algamac (DHA> 24%) của Bio-Marine, Mỹ (4 lần lặp)
(iii) Hỗn hợp vi tảo Isochrysis galbana và vi tảo Tetraselmis chui (3 lần lặp)
(iv) Vi tảo Nannochloropsis oculata (3 lần lặp).
- Đợt 2: (i) Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 đến 16 ngày tuổi. (ii) Giai
46
đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 17 đến 28 ngày tuổi.
Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức (bảng 2.3), mỗi nghiệm thức lặp lại 3
lần; trong đó, có 2 nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco nhưng ấu trùng
được cho ăn 1 lần/ngày (G3.2.1) và 2 lần/ngày (G3.2.2).
2.4.3.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
− Thức ăn sống: Luân trùng và nauplius Artemia được làm giàu với nồng độ trình
bày ở bảng 2.3. Do luân trùng và nauplius Artemia dễ bị chết khi làm giàu với
nồng độ cao Algamac, vì vậy nồng độ làm giàu của Algamac và DHA Protein
Selco được điều chỉnh nhằm bảo đảm thức ăn sống đạt tỉ lệ sống cao sau khi làm
giàu và nồng độ làm giàu của n-3 HUFA xấp xỉ nhau.
− Thức ăn chuyển đổi: Tương tự thí nghiệm 1, sử dụng thức ăn Gemma 0,3 của
Công ty Kretting (Na Uy)
− Chế độ cho ăn: Tương tự thí nghiệm 1. Tuy nhiên, số lần cho ăn và lượng thức ăn
thay đổi như trình bày trong các bảng 2.3; 2.4 và 2.5.
Bảng 2.4. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu đợt 1
Thức ăn
Gemma
Ngày tuổi Luân trùng
làm giàu
3 Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày)
N-Artemia
mới nở N-Artemia
làm giàu 2
3-6 5-10
6-10 20
11-12 20 1
13 2 1
14-16 4
17-19 4-5
20-22 7
23-25 4
26-28 0
6 giờ ÷ 9 giờ
1 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 11 giờ
1,5 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 16 giờ
2,5 g/bể/ngày
Cả ngày
4 g/bể/ngày
47
Bảng 2.5. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu đợt 2
Ngày tuổi
Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày)
N-Artemia
mới nở N-Artemia
làm giàu Luân trùng
làm giàu
3 Thức ăn
Gemma 2
3-6 20-25
7-9 30-40
1-2 10-11 50
1 12 4
13-16 7-10
17-19 4-5
20-22 7
23-25 4
26-28 0
6 giờ ÷ 9 giờ
1 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 11 giờ
1,5-2 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 16 giờ
5 g/bể/ngày
Cả ngày
6 g/bể/ngày
− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
2.4.3.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống
− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng: Tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm
ấu trùng 2 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 15 ngày tuổi, 28 ngày tuổi ở đợt 1; và 2 ngày
tuổi, 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi, 28 ngày tuổi ở đợt 2.
− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm ấu
trùng 15; 16 ngày tuổi (tương ứng với đợt 1 và đợt 2), và 28 ngày tuổi.
− Thu mẫu phân tích axit béo:
+ Mẫu ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi của đợt thí nghiệm 1.
+ Mẫu thức ăn sống trước và sau làm giàu của đợt thí nghiệm 2 .
+ Mẫu thức ăn sống được làm giàu bằng DHA Protein Selco sau 6 giờ cho vào bể
ương: Bố trí 3 bể trong hệ thống lọc sinh học với các điều kiện tương tự như bể
đang ương ấu trùng (lưu lượng nước chảy, mật độ tảo, mật độ luân trùng hoặc
nauplius Artemia đã được làm giàu) nhưng không có ấu trùng cá. Sau 6 giờ, thu
lại luân trùng hoặc nauplius Artemia để phân tích.
48
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco đến sinh trưởng
và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 3)
2.4.4.1. Điều kiện thí nghiệm
Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
2.4.4.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn, mật độ ấu trùng tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2):
i. Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 ngày tuổi đến 16 ngày tuổi.
ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Từ 17 ngày tuổi đến 29 ngày tuổi.
Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.6), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí
ngẫu nhiên hoàn toàn.
Bảng 2.6. Các nghiệm thức làm giàu bằng sản phẩm Selco
- DPS: DHA Protein Selco - EDS: Easy DHA Selco - PSP: Protein Selco Plus
Nghiệm thức Thức ăn làm giàu Protein / Lipid
G4.1 1,14 Nồng độ làm giàu
luân trùng (*)
(mg/lít)
140 100% DPS
G4.2 80% DPS + 20% EDS 0,64 120
G4.3 0,37 100 60% DPS + 40% EDS
G4.4 40% DPS + 60% EDS 0,20 90
G4.5 20% DPS + 80% EDS 0,08 80
G4.6 0,00 70 100% EDS
G4.7 0,47 120 100% PSP
(*) Nồng độ làm giàu N-Artemia gấp 3 lần nồng độ làm giàu luân trùng
-
- Nồng độ n-3HUFA làm giàu: 10 mg/lít cho luân trùng; 30 mg/lít cho N-Artemia
- Tỉ lệ DHA/EPA = 2,5
Căn cứ vào hàm lượng protein và lipid có sẵn trong 3 loại sản phẩm làm giàu
Selco (INVE, Bỉ), thí nghiệm được thiết kế theo tỉ lệ phối trộn giữa DHA Protein
Selco (DPS) có tỉ lệ protein/lipid = 1,14 và Easy DHA Selco (EDS) không protein, để
tạo nên các tỉ lệ protein/lipid khác nhau từ nghiệm thức G4.1 đến G4.6 (bảng 2.6).
Protein Selco Plus (PSP) có tỉ lệ protein/lipid = 0,47 được sử dụng cho nghiệm thức
G4.7 để so sánh.
49
Do hàm lượng các thành phần trong các sản phẩm thương mại là có sẵn, vì vậy
nồng độ làm giàu được tính toán ưu tiên bảo đảm nồng độ làm giàu của n-3HUFA
bằng nhau (10 mg n-3HUFA/lít cho luân trùng và 30 mg n-3HUFA/lít cho nauplius
Artemia) với tỉ lệ DHA/EPA=2,5.
2.4.4.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
− Thức ăn sống: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2). Thức ăn làm giàu và nồng độ
làm giàu được trình bày ở bảng 2.6.
− Thức ăn chuyển đổi: Tương tự thí nghiệm 1.
− Chế độ cho ăn: Tương tự thí nghiệm 1. Lượng thức ăn được trình bày ở bảng 2.7.
− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
Bảng 2.7. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco
Ngày tuổi Thức ăn Gemma
Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày)
N-Artemia
mới nở N-Artemia
làm giàu Luân trùng
làm giàu
3 2
20-40 3-9
40 1-2 10-11
12 8
13-16 10-14
17-19 14
20-22 14
23-25 14
26-28 0
6 giờ ÷ 9 giờ
1 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 11 giờ
1,5-2 g/bể/ngày
6 giờ ÷ 16 giờ
5 g/bể/ngày
Cả ngày
6 g/bể/ngày
2.4.4.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống
− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng: Tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm
ấu trùng 2 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi và 29 ngày tuổi.
− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm ấu
trùng 16 ngày tuổi và 29 ngày tuổi.
50
2.4.5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá
chẽm
2.4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ấu trùng, lượng thức ăn đến sinh
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 4).
(cid:153) Điều kiện thí nghiệm
Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
(cid:153) Bố trí thí nghiệm
Bảng 2.8. Thiết kế thí nghiệm hai yếu tố mật độ ấu trùng cá và lượng thức ăn
Mật độ ấu trùng cá
(con/lít) Lượng thức ăn (*)
(Luân trùng/ml/ngày)
20 10 50
G5.2 - G5.1
G5.3 G5.5 G5.4
(*) Nauplius Artemia được cho ấu trùng ăn kết hợp với luân trùng từ 10
đến 16 ngày tuổi, với lượng: 1÷2; 2÷4 và 5÷10 cá thể/ml/ngày, tương
ứng với lượng luân trùng10; 20 và 50 cá thể/ml/ngày
- G5.6 G5.7 20
50
100
Thí nghiệm được thiết kế với hai yếu tố, gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.8), mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, chỉ tiến hành ở giai đoạn ấu
trùng 0-16 ngày tuổi (cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn sống).
(cid:153) Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm
− Thức ăn sống: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2); tuy nhiên, thức ăn sống được
làm giàu bằng DHA Protein Selco (INVE, Bỉ) với nồng độ 100 mg/lít cho luân
trùng và 300 mg/lít cho nauplius Artemia.
− Chế độ cho ăn: Thức ăn sống được cấp vào bể thí nghiệm 2 lần trong ngày tại 6
giờ và 11 giờ, với số lượng thức ăn tổng cộng (cá thể/ml/ngày) theo thiết kế thí
nghiệm (bảng 2.8). Ấu trùng 2-9 ngày tuổi cho ăn luân trùng làm giàu, 10-11
ngày tuổi cho ăn luân trùng làm giàu và nauplius Artemia mới nở, 12-16 ngày
tuổi cho ăn luân trùng và nauplius Artemia làm giàu.
− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).
51
(cid:153) Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống
− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng tại các thời điểm ấu trùng 2 ngày tuổi, 9
ngày tuổi (trước khi cho ăn nauplius Artemia) và 16 ngày tuổi.
− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tại thời điểm ấu trùng 16 ngày tuổi.
2.4.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm
Thiết lập qui trình ương nuôi ấu trùng cá chẽm đến cá giống đủ tiêu chuẩn xuất
bể (chiều dài thân đạt 2-3 cm, sử dụng tốt thức ăn nhân tạo), bao gồm:
− Điều kiện bể nuôi: hệ thống hở, nước xanh
− Mật độ nuôi: 100 – 200 ấu trùng/lít
− Kỹ thuật làm giàu thức ăn sống.
− Thức ăn và chế độ cho ăn: Lịch trình cho ăn, lượng thức ăn, kỹ thuật chuyển đổi
thức ăn.
− Quản lý môi trường bể nuôi: chế độ siphon, thay nước, sử dụng chế phẩm vi sinh
− Lọc cá và chuyển bể.
2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ
2.5.1. Xác định các yếu tố môi trường.
Các yếu tố môi trường được theo dõi hàng ngày.
Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO) được xác định bằng máy đo Handy
Gamma của Oxy Guard, Đan Mạch; với độ chính xác theo thứ tự tương ứng là 0,1oC;
0,01 đơn vị và 0,1 mgO2/lít.
Độ mặn xác định bằng khúc xạ kế S-10, Nhật Bản, độ chính xác 1‰.
Hàm lượng nitrite, ammoniac xác định bằng test so màu (Nitrit - Test và
Amonium – Test) của Merck, Đức.
2.5.2. Xác định sinh trưởng và tỉ lệ sống.
Các chỉ tiêu chiều dài: đường kính trứng, độ mở rộng miệng, kích thước giọt dầu,
kích thước noãn hoàng, chiều dài thân ấu trùng (standard length – SL): xác định bằng
thước đo thị kính trên kính hiển vi soi nổi (hình 2.3).
Các chỉ tiêu khối lượng: khối lượng tươi, khối lượng khô của ấu trùng được cân
bằng cân điện tử AND (HN-202) - Nhật Bản, độ chính xác 0,01 mg.
52
− Các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều dài thân ấu trùng, khối lượng tươi, khối lượng khô
được xác định trên mỗi cá thể trong mẫu thu, mỗi lần xác định: 20 cá thể/bể. Mẫu
sau khi đo chiều dài, cân khối lượng tươi, được đưa vào sấy ở nhiệt độ 60 oC
trong 72 giờ để xác định khối lượng khô.
Công thức tính sinh trưởng:
2
SGR
x
100
=
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (specific growth rate) – SGR:
LnW
t
LnW
1
t
−
−
2
1
(%/ngày)
ADG
=
Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (average daily growth) – ADG:
WW
−
2
1
t
t
−
2
1
(mg/ngày)
Trong đó: W1, W2: khối lượng ấu trùng cá tại thời điểm t1 và t2 theo thứ tự
(Tốc độ sinh trưởng theo chiều dài (SL) được tính bằng cách thay các giá trị W1,
W2 bằng các giá trị SL1, SL2)
SL
Độ mở rộng miệng
SL
Hình 2.3. Xác định chiều dài thân (SL) và độ mở rộng miệng ở ấu trùng cá [70]
53
Số lượng ấu trùng ban đầu định lượng theo phương pháp thể tích. Số lượng cá khi −
kết thúc mỗi giai đoạn thí nghiệm được xác định bằng cách đếm trực tiếp.
2.5.3. Phân tích hàm lượng lipid và axit béo.
Mẫu ấu trùng cá chẽm hoặc thức ăn sống sau khi thu được lưu giữ ngay trong tủ
đông sâu (-85oC). Thành phần và hàm lượng axit béo của trứng, ấu trùng cá và thức
ăn sống được phân tích tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học
Nha Trang.
Mẫu thức ăn sống, trứng cá, ấu trùng 0 ngày tuổi và 2 ngày tuổi được phân tích
lặp lại 3 lần. Mẫu ấu trùng 9; 14-16; 27-28 ngày tuổi được phân tích 3 mẫu tương ứng
với 3 bể nuôi ở mỗi nghiệm thức (mỗi bể 1 mẫu cho mỗi giai đoạn).
Qui trình chuẩn bị mẫu theo hướng dẫn của Viện Sinh học Brattora, khoa Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy (NTNU): chiết
xuất lipid theo phương pháp Bligh and Dyer (1959), sử dụng methanol và chloroform.
Lipid được este hóa bằng NaOH 0,5N trong methanol để tạo nên các methyl este của
axít béo (FAMEs).
FAMEs (fatty acid methyl esteres) được phân tích bằng máy sắc ký khí (GC) loại
Hewlett-Packard 6890 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ), do Agilent (Mỹ) phân phối, sử
dụng khí mang là nitơ.
Kết quả phân tích được xử lý bằng phần mềm GC ChemStation A.08.03
(Agilent© Technologies Inc., Santa Clara, Mỹ).
Hóa chất sử dụng cho phân tích được cung cấp bởi Merck, Đức.
(Qui trình phân tích axít béo chi tiết được trình bày ở phụ lục 6).
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý thống kê bằng các phần mềm SPSS
12.0 và EXCEL 2003. Các giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp phân tích
phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) hoặc phân tích phương sai hai yếu tố (two-
way ANOVA). So sánh sự khác nhau giữa các trung bình sau phân tích phương sai
(post hoc test) theo trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%.
54
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM VÀ SỰ
BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG AXÍT BÉO
3.1.1. Các giai đoạn phát triển và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm
Hình 3.1 trình bày hình chụp các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm được
phân chia dựa theo Ahlstrom & Ball (1954) và Kj∅rsvik (2004), (trích theo [52] và
[71]). Ấu trùng cá được thu từ bể ương sản xuất giống đại trà thể tích 10 m3 ở nhiệt độ
nước 28 oC. Thời gian đầu của quá trình phát triển cá thể ở cá chẽm có thể phân chia
thành các giai đoạn sau:
• Giai đoạn ấu trùng (larvae). Từ 0 ngày tuổi đến khoảng 16 ngày tuổi
(a) - (b) Ấu trùng noãn hoàng (Yolk-sac larvae): từ khi nở đến khi ấu trùng mở
miệng và bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Ấu trùng mới nở (a) với đặc trưng là túi noãn
hoàng lớn, có 1 giọt dầu ở phía trước. Ấu trùng 1 ngày tuổi (b) noãn hoàng tiêu
biến gần hết.
(c) – (h) Ấu trùng tiền cong lệch (Pre-flexion larvae): Giọt dầu tiêu biến dần và
mất hẳn ở 6 ngày tuổi (g). Bóng hơi xuất hiện ở ấu trùng 4 ngày tuổi (e).
(i) – (j) Ấu trùng cong lệch (Flexion larvae): Phần cuối cột sống cong lệch rõ
ràng ở 8-9 ngày tuổi, hình thành vây đuôi.
(k) – (p) Ấu trùng hậu cong lệch (Post-flexion larvae): Ấu trùng hình thành vây
hậu môn, vây lưng II.
• Giai đoạn hậu ấu trùng (post-larvae): Từ 16 ngày tuổi đến khi chuyển sang màu
trắng bạc
(q) – (r) Từ 16 ngày tuổi trở đi, ấu trùng cá chẽm đã phát triển đầy đủ vây và các
bộ phận của cơ thể về mặt hình thái, nhưng chưa phát triển hoàn chỉnh sắc tố. Cơ
thể cá màu đen, chưa có màu sắc trắng bạc của các cá thể trưởng thành.
55
Giọt dầu
Noãn hoàng
Giọt dầu
Noãn
hoàng
(a) Ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi)
(b) Ấu trùng 1 ngày tuổi
Giọt dầu
(c) Ấu trùng 2 ngày tuổi
Giọt dầu
Bóng hơi
Giọt dầu
(d) Ấu trùng 3 ngày tuổi
(e) Ấu trùng 4 ngày tuổi
Bóng hơi
Giọt dầu
Bóng hơi
(f) Ấu trùng 5 ngày tuổi
(g) Ấu trùng 6 ngày tuổi
56
Tiền cong lệch
Cong lệch
1
2
(h) Ấu trùng 7 ngày tuổi (i) Ấu trùng 8 ngày tuổi
Vây lưng II
Vây hậu môn
(j) Ấu trùng 9 ngày tuổi
(k) Ấu trùng 10 ngày tuổi (l) Ấu trùng 11 ngày tuổi
(m) Ấu trùng 12 ngày tuổi (n) Ấu trùng 13 ngày tuổi
(o) Ấu trùng 14 ngày tuổi (p) Ấu trùng 15 ngày tuổi
57
Vây lưng I
Phía đầu
Phía đầu
(q) Hậu ấu trùng 16 ngày tuổi (r) Hậu ấu trùng 17 ngày tuổi
Phía đầu
Phía đầu
8 ngày tuổi – Phần trước ruột cuộn xoắn 13 ngày tuổi
Phía đầu
Phía đầu
15 ngày tuổi – SL= 6,14 mm 16 ngày tuổi - SL=6,74 mm
17 ngày tuổi – SL=8,05 mm 23 ngày tuổi – SL=9,00 mm
Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển từ khi nở đến khi hoàn chỉnh về mặt hình thái
và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm
58
Ở các loài cá có dạ dày, thường thời điểm hình thành dạ dày là một trong những
dấu hiệu quan trọng đánh dấu sự chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng. Hình 3.1 trình
bày các hình ảnh chụp một số giai đoạn phát triển dạ dày ở ấu trùng cá chẽm.
Theo nghiên cứu của Walford và Lam (1993), sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá
chẽm bắt đầu từ 13 ngày tuổi, gần như hoàn chỉnh ở 15 ngày tuổi, quá trình biệt hóa
đường tiêu hóa hoàn tất ở 17 ngày tuổi [103]. Kết quả theo dõi trực tiếp ấu trùng trong
các bể ương đại trà cho thấy sự hình thành dạ dày chậm hơn so với mô tả của Walfort
và Lam. Tuy nhiên, đa phần ấu trùng cá chẽm đã hình thành dạ dày tại 15-16 ngày
tuổi. Giai đoạn hậu ấu trùng có thể kéo dài đến 25-30 ngày tuổi ở các cá thể vượt đàn,
đa phần đến 35-40 ngày tuổi, khi cá chuyển sang màu trắng bạc.
Việc xác định thời điểm hình thành dạ dày có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn
thời gian phù hợp để chuyển đổi thức ăn tích cực cho cá. Ở ấu trùng cá biển khi dạ dày
chưa phát triển, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein rất thấp [45], [82], [104]. Vì vậy,
khoảng thời gian trước, sau 16 ngày tuổi là thời điểm thích hợp để chuyển đổi thức ăn
cho cá chẽm trong quá trình ương nuôi. Trong trường hợp cần chuyển đổi thức ăn sớm,
thức ăn sử dụng không chỉ phù hợp về kích cỡ hạt mà quan trọng hơn cần có protein ở
dạng axít amin tự do hoặc peptide phân tử nhỏ, phù hợp với khả năng tiêu hóa, hấp thụ
của ấu trùng [82], [103].
3.1.2. Sự tiêu biến noãn hoàng, giọt dầu, biến đổi kích thước miệng và thời điểm
cho ăn các loại thức ăn phù hợp.
Kết quả theo dõi sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu được trình bày ở
bảng 3.1 và hình 3.2. Ấu trùng sau khi nở (SL =1,73 mm) có kích thước noãn hoàng:
dài 0,92 mm, rộng 0,47 mm. Sau 12 giờ noãn hoàng còn lại 54%, sau 24 giờ còn lại
32%, noãn hoàng được hấp thụ hoàn toàn sau 60 giờ kể từ khi nở.
Giọt dầu cũng là nguồn dinh dưỡng cho ấu trùng ở giai đoạn đầu sau khi nở.
Đường kính giọt dầu ở ấu trùng mới nở là 0,23 mm. Trong khoảng thời gian ấu trùng
hấp thụ noãn hoàng, đường kính giọt dầu hầu như không đổi. Tại thời điểm noãn
hoàng được hấp thụ hết (60 giờ sau khi nở), kích thước giọt dầu giảm nhanh, đường
kính giọt dầu còn lại 0,16 mm. Giọt dầu được hấp thụ gần hết sau 120 giờ và hoàn toàn
biến mất sau 132 giờ (6 ngày tuổi).
59
Bảng 3.1. Sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu
Sau khi
nở
(Giờ) Chiều dài thân
ấu trùng - SL
(mm) Chiều dài khối
noãn hoàng
(mm) Chiều rộng khối
noãn hoàng
(mm) Đường kính
giọt dầu
(mm)
1,73 ± 0,15 0,92 ± 0,08 0,47 ± 0,076 0,23 ± 0,03 0h
1,93 ± 0,13
2,05 ± 0,13
2,07 ± 0,10
2,08 ± 0,16
2,18 ± 0,13
2,23 ± 0,11
2,46 ± 0,14
2,74 ± 0,12 0,49 ± 0,08
0,30 ± 0,04
0,29 ± 0,02
0,27 ± 0,02
0,00
0,00 0,27 ± 0,075
0,24 ± 0,04
0,23 ± 0,01
0,19 ±0,02
0,00
0,00 0,22 ± 0,02
0,22 ± 0,02
0,20 ± 0,06
0,19 ± 0,02
0,16 ± 0,03
0,13 ± 0,03
0,10 ± 0,01
0,04 ± 0,02 12h
24h
36h
48h
60h
72h
96h
120h
Số liệu trình bày: Trung bình ± S.D
Kích thước (mm)
3,5
Cá mở miệng hoàn toàn tại 42 giờ sau khi nở
3,0
2,5
2,0
1,5
1,0
0,5
Thời gian
(Giờ sau khi nở )
0,0
0
12
24
36
48
60
72
96
120
132
Chiều dài khối noãn hoàng
Chiều dài thân ấu trùng
Đường kính giọt dầu
2,91± 0,15 0,00 132h
Hình 3.2. Biến đổi kích thước noãn hoàng, giọt dầu ở ấu trùng cá chẽm
60
Độ mở rộng miệng
(mm)
0,80
Thức ăn chuyển đổi (*)
N-Artemia làm giàu
(Dài: 0,5 - 0,6 mm)
0,60
N-Artemia mới nở
(Dài: 0,4mm)
Luân trùng
(0,06mm)
0,40
y = 0,0248x + 0,1305
R2 = 0,985
0,20
0,00
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Ngày tuổi
Hình 3.3. Biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm theo ngày tuổi
(*) Căn cứ vào thời điểm hình thành dạ dày
0,80
N-Artemia làm giàu
N-Artemia mới nở
và thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp
)
0,60
m
m
Luân trùng
0,40
y = 0,1603x - 0,1653
R2 = 0,9376
(
g
n
ệ
i
m
g
n
ộ
r
ộ
Đ
0,20
0,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
Chiều dài thân - SL (mm)
Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài ấu trùng và độ rộng miệng cho đến 20 ngày tuổi
61
Theo kết quả nghiên cứu của Kohno và CTV (1986), quá trình tiêu biến noãn
hoàng ở ấu trùng cá chẽm tăng theo hàm số mũ, trong khoảng thời gian 16 giờ đầu tiên
đã có 87,6% noãn hoàng được hấp thụ và sau 71 giờ noãn hoàng được hấp thụ hoàn
toàn. Giọt dầu chuyển hoá dần khi noãn hoàng được hấp thụ hết và hoàn toàn được
chuyển hóa trong khoảng thời gian từ 120–145 giờ sau khi nở (trích theo [90]).
Kết quả theo dõi sự biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm, sự tương
quan giữa độ mở rộng miệng với ngày tuổi và với chiều dài thân được trình bày ở hình
3.3 và 3.4. Bên cạnh việc theo dõi độ mở rộng miệng, các thử nghiệm cho ăn cũng
được tiến hành để xác định thời điểm cho ăn luân trùng và nauplius Artmia.
So với một số loài cá khác như cá mú, cá hồng bạc, ấu trùng cá chẽm khi mở
miệng đã có kích thước miệng lớn hơn luân trùng rất nhiều nên chúng có thể sử dụng
ngay luân trùng làm thức ăn (hình 3.3). Mặc dù ấu trùng có thể mở miệng hoàn toàn
vào ban đêm, nhưng luân trùng nên bắt đầu cho vào bể vào sáng sớm ngày thứ 3 (ấu
trùng 2 ngày tuổi), do ấu trùng không thể ăn được mồi khi thiếu ánh sáng. Ấu trùng cá
10 ngày tuổi có thể sử dụng tốt nauplius Artemia mới nở, và phải từ 12 ngày tuổi trở đi
mới ăn được nauplius Artemia làm giàu.
Do đặc tính ấu trùng cá biển chỉ bắt được mồi khi có đủ ánh sáng. Vì vậy, nếu
ương ấu trùng cá trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, hoạt động bắt mồi của ấu trùng
diễn ra theo chu kỳ sáng tự nhiên. Trong ngày, lần cho ăn vào sáng sớm khi có ánh
sáng mặt trời là quan trọng nhất. Sau một đêm không ăn mồi, ấu trùng cá có thể ăn hết
lượng thức ăn bằng 1/2-2/3 lượng luân trùng hoặc nauplius Artemia cho ăn trong ngày
ngay trong buổi sáng.
3.1.3. Sự biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong quá trình phát triển của ấu
trùng
Hàm lượng axít béo có trong trứng và ấu trùng cá chẽm được phân tích tại các
thời điểm: trứng ở giai đoạn phôi nang, ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi), ấu trùng trước
khi mở miệng (2 ngày tuổi), ấu trùng trước khi cho ăn nauplius Artemia (9 ngày tuổi),
ấu trùng trước khi chuyển đổi thức ăn (16 ngày tuổi) và ấu trùng sau khi chuyển đổi
thức ăn xong (28 ngày tuổi). Kết quả được trình bày tóm lược ở các bảng 3.2 và 3.3
(Kết quả phân tích axít béo đầy đủ được kèm theo ở phụ lục 3).
62
Để thấy rõ sự biến đổi hàm lượng axít béo qua các giai đoạn phát triển của ấu
trùng cá chẽm, đồng thời dễ so sánh với hàm lượng axít béo có trong luân trùng và
nauplius Artemia, kết quả cũng được biểu diễn bằng đồ thị dạng cột trong các hình.
Kết quả thu được cả về hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng axít béo tổng số, hàm
lượng các nhóm axít béo đều rất cao ở trứng và ấu trùng noãn hoàng (cho đến 2 ngày
tuổi). Hàm lượng các thành phần này khi tính theo mg/g khối lượng khô ở trứng thụ
tinh đều thấp hơn ở ấu trùng mới nở, có lẽ do màng trứng chiếm một phần khá lớn
trong khối lượng khô của trứng.
Hàm lượng lipid tổng số và axít béo nhìn chung đều giảm thấp ở ấu trùng 9 ngày
tuổi (giai đoạn cho ăn luân trùng không làm giàu), thấp nhất ở ấu trùng 16 ngày tuổi
(cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu), và tăng lên ở ấu trùng 28
ngày tuổi do được cho ăn thức ăn chuyển đổi giàu n-3HUFA.
3.1.3.1. Hàm lượng lipid tổng số
Hàm lượng lipid tổng số
mg/g khô
400,00
356,96
283,51
280,46
300,00
200,00
136,83
145,67
135,10
128,14
111,77
100,00
0,00
Trứng
0 dah
2 dah
9 dah
16 dah
28 dah
Luân trùng N-Artemia
Hình 3.5. Hàm lượng lipid tổng số ở trứng, ấu trùng cá chẽm
và trong thức ăn sống không làm giàu
63
Trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm chứa hàm lượng lipid cao, đến 356,97
mg/g khô ở ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi). Cho đến khi cá mở miệng, hàm lượng lipid
giảm khoảng 20%, còn 280,46 mg/g khô. Hàm lượng lipid ở ấu trùng 9 ngày tuổi chỉ
bằng 38% ở ấu trùng mới nở, không biến đổi nhiều ở ấu trùng cá tại 9, 16, 28 ngày
tuổi, theo thứ tự là 136,83 mg/g khô; 111,77 mg/g khô và 145,67 mg/g khô, gần giống
với hàm lượng lipid trong luân trùng không làm giàu (128,14mg/g khô) và nauplius
Artemia (N-Artemia) không làm giàu (135,09 mg/g khô) (bảng 3.2; hình 3.5)
3.1.3.2. Hàm lượng axít béo tổng số và các nhóm axít béo
Ở trứng và ấu trùng noãn hoàng, hàm lượng axít béo tổng số khá cao, đạt đến hơn
60 mg/g khô ở ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi), giảm đi 30 % ở ấu trùng 2 ngày tuổi
(còn hơn 42 mg/g khô) (bảng 3.2; hình 3.6). Trong hàm lượng axít béo tổng số, SFA
chiếm gần 30% (27,76%; 27,61% và 27,29% axít béo tổng số tương ứng với trứng, ấu
trùng 0 ngày tuổi và ấu trùng 2 ngày tuổi), MUFA chiếm trên dưới 40% (38,88%;
40,91% và 37,08% tương ứng với 3 giai đoạn trên) và PUFA chiếm hơn 30% (33,36%;
31,48% và 35,63% theo giai đoạn tương ứng) (bảng 3.2). Trong thành phần PUFA, n-
3HUFA tổng số chiếm chủ yếu, đạt 28,03%; 26,63% và 30,23% hàm lượng axít béo
tổng số theo thứ tự tương ứng ở trứng, ấu trùng mới nở và ấu trùng 2 ngày tuổi (bảng
3.2).
Trong giai đoạn ăn thức ăn ngoài, hàm lượng axít béo tổng số ở ấu trùng 9 ngày
tuổi chỉ bằng 39% ở ấu trùng 0 ngày tuổi và bằng 56% ở ấu trùng 2 ngày tuổi. Tương
tự như hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng axít béo tổng số cũng không có sự biến đổi
quá lớn ở ấu trùng 9, 16, 28 ngày tuổi, với hàm lượng xác định được là 23,81; 20,17 và
27,51 mg/g khô theo thứ tự tương ứng (bảng 3.2, hình 3.6). Hàm lượng SFA tổng số
trong ấu trùng 9 ngày tuổi (10,76 mg/g khô) không sai khác có ý nghĩa với ở ấu trùng
2 ngày tuổi (11,62 mg/g khô); trong khi đó, hàm lượng MUFA và PUFA tổng số ở ấu
trùng 9 ngày tuổi đều giảm thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng của chúng trong ấu
trùng 2 ngày tuổi (8,02 mg/g khô và 5,04 mg/g khô so với 15,79 mg/g khô và 15,17
mg/g khô theo thứ tự).
64
Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm
Trứng
0 ngày tuổi
2 ngày tuổi
9 ngày tuổi
16 ngày tuổi
28 ngày tuổi
Bảng 3.2. Tóm lược sự biến đổi hàm lượng lipid và các nhóm axit béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm
Luân trùng
không làm
giàu
N- Artemia
không làm
giàu
mg/g khô
20,17±2,02d
6,56±0,71c
7,52±0,76d
6,09±0,63d
3,90±0,43cd
2,90±0,39d
1,98±0,28d
356,96±9,44a
60,75±2,37a
16,76±0,46a
24,88±1,76a
19,12±0,76a
16,40±0,69a
17,97±0,76a
16,17±0,68a
280,46±6,45b
42,58±0,76b
11,62±0,47b
15,79±0,43c
15,17±0,97b
13,03±0,91b
14,46±0,98b
12,87±0,91b
17,51±2,34
5,44±1,18
10,36±0,89
1,72±0,31
0,78±0,11
0,50±0,05
0,37±0,04
17,44±1,59ab 18,10±2,44ab
5,89±0,84bc
6,75±0,91ab
5,47±0,75a
3,50±0,48c
2,60±0,41c
1,77±0,28d
17,03±0,81ab
4,70±0,25cd
6,97±0,55ab
5,35±0,12a
4,59±0,10b
5,04±0,12b
4,53±0,10b
15,19±0,50b
4,14±0,26d
5,63±0,28b
5,41±0,29a
4,64±0,27b
5,15±0,30b
4,59±0,27b
18,89±1,22a
7,47±1,00ab
5,85±0,20b
5,57±0,49a
3,19±0,24c
2,82±0,31c
2,53±0,29c
13,64±1,20
4,23±0,73
8,07±0,32
1,34±0,17
0,61±0,06
0,39±0,03
0,29±0,01
7,88±0,63a
5,87±0,50b
3,70±0,49b
2,29±0,23d
2,95±0,29c
2,29±0,23c
283,51±6,66b
54,75±2,19a
15,21±01,20a
21,30±1,52b
18,23±0,51a
15,50±0,54a
17,16±0,50a
15,32±0,56a
19,31±0,32a
5,36±0,31cd
7,51±0,36a
6,44±0,31a
5,47±0,27a
6,06±0,30a
5,41±0,29a
27,76±1,29
38,88±1,21
33,36±2,11
28,03±1,86
39,47±3,44
31,03±1,68
29,50±2,08
13,39±1,01
32,52±1,33
37,28±1,12
30,21±0,22
9,80±1,19
27,29±1,31
37,08±0,75
35,63±1,95
30,23±1,89
27,61±0,90
40,91±1,32
31,48±1,27
26,63±1,23
45,21±0,9
33,66±0,22
21,13±1,08
13,16±0,82
136,83±5,51c 111,77±3,81d 145,67±3,73c 128,14±6,43 135,09±2,56
∑Lipid
27,51±1,79c
23,81±1,52cd
33,22±5,36
∑FA
10,89±1,60b
10,76±0,63b
9,67±5,13
∑SFA
8,52±0,12d
8,02±0,46d
∑MUFA
11,62±0,69
8,10±0,52c
5,04±0,50d
∑PUFA
11,93±0,95
4,64±0,25c
3,13±0,19d
∑n-3PUFA
9,31±1,00
4,11±0,35c
4,03±0,24c
∑HUFA
1,14±0,18
3,68±0,34c
3,13±0,19c
∑n-3HUFA
0,83±0,12
%Lipid
24,62±4,17
∑FA
7,16±3,83
∑SFA
∑MUFA
8,61±0,65
∑PUFA
8,84±0,84
∑n-3PUFA
6,90±0,83
∑HUFA
0,85±0,14
∑n-3HUFA
0,61±0,10
% axít béo tổng số
30,83±2,58 28,06±10,20
∑SFA
35,40±3,92
59,37±2,75
∑MUFA
36,54±6,31
9,80±0,69
∑PUFA
∑n-3HUFA
2,54±0,57
2,10±0,07
Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ
sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
65
Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo
mg/g khô
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00
Total FA
SFA
PUFA n-3
HUFA n-3
MUFA
HUFA
PUFA
Các nhóm axít béo chính
Trứng
0 dah
2 dah
9 dah
16 dah
28 dah
Hình 3.6. Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm
Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid
%Lipid
20,00
15,00
10,00
5,00
0,00
Total FA
SFA
MUFA
PUFA
HUFA
PUFA n-3 HUFA n-3
Các nhóm axít béo chính
Trứng
0 dah
2 dah
9 dah
16 dah
28 dah
Hình 3.7. Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid tổng số ở trứng và ấu trùng cá chẽm
66
Nhìn chung trong thời gian ăn thức ăn sống, hàm lượng tổng số của các nhóm
axít béo chính (SFA, MUFA, PUFA) ở ấu trùng cá chẽm biến đổi liên quan đến hàm
lượng có trong luân trùng và nauplius Artemia. Hàm lượng MUFA tổng số xác định ở
ấu trùng 9, 16 và 28 ngày tuổi là khá cao và khác nhau không có ý nghĩa (theo thứ tự:
8,02; 7;52 và 8,52 mg/g khô), có thể do hàm lượng MUFA tổng số cả trong luân trùng
và nauplius Artemia đều cao (10,36 và 11,62 mg/g khô). Hàm lượng SFA tổng số giảm
thấp ở ấu trùng cá 16 ngày tuổi, trong khi hàm lượng PUFA tổng số giảm thấp ở ấu
trùng 9 và 16 ngày tuổi; sau đó cả hai đều tăng lên ở ấu trùng cá 28 ngày tuổi. Sự biến
động này có liên quan đến hàm lượng của SFA và PUFA thấp trong luân trùng và cao
trong nauplius Artemia. Tuy nhiên, do hàm lượng SFA trong luân trùng không quá
thấp nên sự biến động trong cơ thể ấu trùng diễn ra chậm hơn. Sự biến đổi tương tự
cũng diễn ra với các thành phần của PUFA như n-3PUFA tổng số, HUFA tổng số, n-
3HUFA tổng số ở ấu trùng cá chẽm (bảng 3.2).
So sánh hàm lượng axít béo trong ấu trùng và trong luân trùng, có thể thấy sự
giảm hàm lượng axít béo trong ấu trùng dường như diễn ra chậm hơn so với thời gian
chúng được cho ăn luân trùng. Thường hàm lượng thấp của các nhóm axít béo thể hiện
qua kết quả phân tích ở ấu trùng cá 16 ngày tuổi, trong khi từ 2-9 ngày tuổi chúng
được cho ăn hoàn toàn luân trùng không làm giàu, và từ 10 ngày tuổi đã bắt đầu cho ăn
kết hợp với nauplius Artemia. Mặt khác, hàm lượng đa số các nhóm axít béo trong ấu
trùng tại 16 ngày tuổi dù thấp nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với hàm lượng của
chúng trong luân trùng. Từ kết quả này có thể thấy ấu trùng cá chẽm có khả năng duy
trì một hàm lượng nào đó các thành phần axít béo trong cơ thể, mặc dù không được
tiếp nhận đầy đủ từ thức ăn, có thể đã được chuyển hóa từ các thành phần khác.
Sự ổn định tương đối của các thành phần axít béo cũng được thể hiện qua tỉ lệ
của chúng trong hàm lượng lipid tổng số (bảng 3.2, hình 3.7).
Mặc dù hàm lượng axít béo tổng số tính theo mg/g khô biến đổi khác nhau ở các
giai đoạn ấu trùng, nhưng tỉ lệ của nó trong lipid (% lipid) khá ổn định, chiếm hơn
19% trong trứng, hơn 15% ở ấu trùng 2 ngày tuổi, biến đổi trong khoảng xấp xỉ 17,5%
- 19% ở ấu trùng 9, 16 và 28 ngày tuổi.
Ở trứng cá chẽm, SFA, MUFA, PUFA theo thứ tự chiếm 5,36%, 7,51% và 6,44%
67
lipid. Tỉ lệ của SFA và MUFA giảm thấp có ý nghĩa ở ấu trùng 2 ngày tuổi (theo thứ
tự tương ứng chiếm 4,14% và 5,63% lipid); trong khi đó, tỉ lệ PUFA ở ấu trùng 2 ngày
tuổi không sai khác có ý nghĩa so với giai đoạn trứng (5,41% lipid).
Ở ấu trùng cá chẽm 9; 16 và 28 ngày tuổi, tỉ lệ SFA trong lipid tăng cao hơn giai
đoạn ấu trùng noãn hoàng, tỉ lệ MUFA và PUFA duy trì như ở ấu trùng noãn hoàng,
ngoại trừ PUFA tại 9 ngày tuổi giảm thấp có ý nghĩa, chỉ còn 3,7% lipid. Sự biến đổi
này tương ứng với tỉ lệ của các nhóm axít béo trong lipid có ở luân trùng và nauplius
Artemia. Xét riêng về tỉ lệ HUFA, ở ấu trùng cá 9; 16; 28 ngày tuổi, tỉ lệ HUFA duy trì
ổn định và chiếm 2,60-2,95% lipid, thấp hơn nhiều so với ở ấu trùng noãn hoàng.
3.1.3.3. Hàm lượng các axít béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá chẽm
Trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm chứa hàm lượng cao các axít béo
C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 (DHA), với hàm lượng trong ấu trùng mới nở (0 ngày
tuổi) theo thứ tự là 12,27 mg/g khô, 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô, chiếm
20,21%, 28,34% và 23,01% hàm lượng axít béo tổng số, và chiếm 3,4%, 4,83% và
3,91% hàm lượng lipid tổng số (bảng 3.3, hình 3.8, hình 3.9, hình 3.10). Các axít béo
có hàm lượng khá cao khác gồm C18:0, C16:1n-7, C18:1n-7, C20:4n-6 (ARA) và
C20:5n-3 (EPA), với hàm lượng trong ấu trùng mới nở là 3,58 mg/g khô, 4,63 mg/g
khô, 2,20 mg/g khô, 1,8 mg/g khô và 2,20 mg/g khô theo thứ tự (bảng 3.3, hình 3.8 và
hình 3.9).
Trong thành phần axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm, C16:0 và C18:0 là 2 axít
béo chủ yếu của SFA, C16:1n-7, C18:1n-7, C18:1n-9 là các axít béo chủ yếu của
MUFA. Đây cũng là các axít béo hiện diện với hàm lượng cao trong luân trùng và
nauplius Artemia, nhất là C16:0, C18:1n-9. Chính sự biến đổi hàm lượng các axít béo
này trong quá trình phát triển của trứng và ấu trùng cá chẽm đã tạo nên sự biến đổi
hàm lượng SFA và MUFA như đã phân tích ở trên.
Xem xét hàm lượng các axít béo no và chưa no 1 nối đôi chủ yếu ở ấu trùng cá
chẽm giai đoạn từ 9 ngày tuổi đến 28 ngày tuổi, có thể thấy hàm lượng các axít béo
trong ấu trùng cá biến đổi phụ thuộc vào hàm lượng có trong thức ăn chúng ăn vào
(hình 3.8). Hàm lượng C16:0 giảm thấp ở ấu trùng 9 ngày tuổi (5,48 mg/g khô) và tiếp
tục giảm ở 16 ngày tuổi (3,57 mg/g khô), sau đó tăng lên ở 28 ngày tuổi (5,71 mg/g
68
khô). Mặc dù cho đến 9 ngày tuổi ấu trùng được cho ăn hoàn toàn bằng luân trùng có
hàm lượng C16:0 khá thấp (2,53 mg/g khô) và từ 10 ngày tuổi cá đã được cho ăn
nauplius Artemia có hàm lượng C16:0 tương đối cao (5,08 mg/g khô), nhưng hàm
lượng C16:0 trong ấu trùng cá thấp nhất tại 16 ngày tuổi. Nói cách khác, với axít béo
có hàm lượng thấp trong luân trùng thì sự suy giảm hàm lượng của nó ở ấu trùng cá
chẽm diễn ra chậm hơn, không tương ứng với thời gian cho ăn luân trùng (bảng 3.3).
Xét trường hợp của C18:0, hàm lượng axít béo này trong nauplius Artemia không
chênh lệch quá nhiều so với trong luân trùng, vì vậy hàm lượng C18:0 trong ấu trùng
cá tại 16 ngày tuổi và 28 ngày tuổi xấp xỉ như nhau. Với C18:1n-9, do hàm lượng
trong luân trùng và nauplius Artemia đều khá cao (4,51 và 6,97 mg/g khô theo thứ tự),
nên hàm lượng của nó trong ấu trùng cá giai đoạn ăn thức ăn ngoài khá ổn định, biến
đổi trong khoảng 4,20 – 5,10 mg/g khô. Với C16:1n-7, do có hàm lượng thấp trong
nauplius Artemia (1,01 mg/g khô) nên hàm lượng axít béo này trong ấu trùng cá 28
ngày tuổi không tăng lên như các axít béo khác.
Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu
mg/g khô
20,00
18,00
16,00
14,00
12,00
10,00
8,00
6,00
4,00
2,00
0,00
C16:0
C18:0
C16:1n-7
C18:1n-9
Axít béo
Trứng
0 dah
2 dah
9 dah
16 dah
28 dah
Luân trùng
N-Artemia
Hình 3.8. Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm
và trong thức ăn sống
69
Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm
Axít béo
Luân trùng
không làm giàu
Bảng 3.3. Biến đổi hàm lượng các axit béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá chẽm
Trứng
0 ngày tuổi
28 ngày tuổi
N- Artemia
không làm giàu
9 ngày tuổi
5,48±0,50c
4,62±0,17a
1,96±0,03d
4,20±0,45d
0,85±0,08bc
2,53±0,59
2,27±0,50
3,60±0,14
4,51±0,54
0,81±0,19
0,42±0,07
0,13±0,02
0,37±0,04
5,08±2,15
3,71±2,06
1,01±0,07
6,97±0,57
2,19±0,18
8,30±0,76
0,32±0,05
0,83±0,12
2 ngày tuổi
8,04±0,29b
3,03±0,16bc
3,15±0,14c
11,13±0,26c
0,44±0,05e
0,15±0,01c
1,58±0,09a
1,79±0,05bc
11,08±0,88b
0,90±0,05b
1,63±0,00c
1,50±0,19d
16 ngày tuổi
3,57±0,38d
2,81±0,33bc
0,69±0,06e
5,10±0,52d
0,99±0,15b
1,93±0,18a
0,93±0,12b
1,51±0,17cd
0,46±0,23e
5,71±0,86c
2,54±0,65c
0,94±0,05e
4,89±0,12d
2,57±0,06a
0,96±0,09b
0,42±0,02c
1,28±0,06d
2,40±0,28c
mg/g khô
C16:0
C18:0
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
%Lipid
4,01±0,46a
3,38±0,19a
1,43±0,08a
3,08±0,42c
0,63±0,08c
1,97±0,37
1,76±0,31
2,81±0,05
3,51±0,26
0,63±0,12
0,32±0,04
0,10±0,01
0,29±0,01
3,76±1,61
2,75±1,53
0,75±0,06
5,17±0,49
1,63±0,15
6,15±0,65
0,23±0,04
0,61±0,10
3,44±0,18ab
1,00±0,07d
1,53±0,13a
4,83±0,38ab
0,19±0,01d
0,06±0,00c
0,50±0,04b
0,62±0,03d
3,91±0,08b
2,87±0,17b
1,08±0,08cd
1,12±0,07b
3,97±0,18bc
0,16±0,02d
0,05±0,00c
0,56±0,03b
0,64±0,00cd
3,95±0,27b
3,20±0,45ab
2,52±0,37b
0,62±0,07c
4,57±0,62ab
0,89±0,16b
1,73±0,22a
0,83±0,13a
1,36±0,20a
0,41±0,20d
3,92±0,54a
1,74±0,42c
0,64±0,04c
3,36±0,15c
1,76±0,09a
0,66±0,06b
0,29±0,02c
0,88±0,06b
1,65±0,23b
0,66±0,06ab
1,19±0,05a
1,10±0,18c
11,07±0,90a 12,27±0,42a
3,58±0,16ab
3,34±0,30bc
5,44±0,39a
4,63±0,35b
14,76±1,02b 17,23±1,23a
0,67±0,05cd
0,61±0,05de
0,23±0,01c
0,17±0,04c
1,80±0,13a
1,84±0,20a
2,09±0,17ab
2,20±0,10a
13,23±0,41a 13,97±0,62a
3,90±0,23a
1,18±0,09cd
1,63±0,09a
5,20±0,24a
0,22±0,01d
0,06±0,01c
0,65±0,08ab
0,74±0,07cd
4,67±0,22a
C16:0
C18:0
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ
sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
70
Hàm lượng cao của C16:0, C18:0, C16:1n-7, C18:1n-9, C18:1n-7, nhất là C16:0,
C18:1n-9, trong trứng và ấu trùng noãn hoàng cho thấy sự cần thiết của chúng. Ở
nhiều loài động vật, bao gồm cả cá biển, các axít béo này luôn chiếm tỉ lệ cao trong
hàm lượng axít béo tổng số. Các axít béo no và chưa no 1 nối đôi luôn là nguồn cung
cấp năng lượng chính cho hoạt động sống, do sự thuận lợi khi chuyển hóa thành
Acetyl CoA trong quá trình oxy hóa β diễn ra ở ty thể và tạo ra ATP [36], [88], [95].
Cá sẵn sàng dị hóa các axít béo no và chưa no một nối đôi có mạch ngắn như C18 và
C16 để cung cấp năng lượng [88], [95].
Vấn đề cần quan tâm nhất là sự biến đổi hàm lượng các PUFA trong ấu trùng cá
chẽm tại các thời điểm 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi và 28 ngày tuổi. Nhìn chung, hàm
lượng C18:2n-6 trong ấu trùng cá chẽm biến đổi theo hàm lượng có trong thức ăn. Với
C18:3n-3, axít béo này có hàm lượng cao trong nauplius Artemia (8,30 mg/g khô)
nhưng tồn tại rất ít trong ấu trùng cá 16 và 28 ngày tuổi (1,93 mg/g khô và 0,96 mg/g
khô theo thứ tự). Hàm lượng C20:4n-6 (ARA), C20:5n-3 (EPA) trong ấu trùng cá tại 9
ngày tuổi, 16 ngày tuổi cao hơn nhiều so với trong thức ăn là luân trùng và nauplius
Artemia không được làm giàu. Đặc biệt, C22:6n-3 (DHA) hoàn toàn không có trong
luân trùng và nauplius Artemia nhưng vẫn tồn tại trong ấu trùng cá với hàm lượng 1,5
mg/g khô tại 9 ngày tuổi và 0,46 mg/g khô tại 16 ngày tuổi, mặc dù giai đoạn này ấu
trùng cá chỉ được cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu (bảng 3.3,
hình 3.9).
Đã có nhiều nghiên cứu xác định khả năng hạn chế trong việc chuyển hóa
C18:2n-6 thành C20:4n-6 (ARA), và chuyển hóa C18:3n-3 thành C20:5n-3 (EPA) và
C22:6n-3 (DHA) ở ấu trùng các loài cá biển [16], [75], [84], [85], [88], [95], [96],
[111]. Tuy nhiên, sự tồn tại của ARA, EPA và nhất là DHA trong ấu trùng cho thấy:
có lẽ ấu trùng cá chẽm ở một mức độ nào đó vẫn có khả năng chuyển hóa axít béo tạo
thành các HUFA. Với hàm lượng cao của C18:3n-3 trong nauplius Artemia (8,30 mg/g
khô), nhưng trong ấu trùng cá, hàm lượng C22:6n-3 chỉ đạt 0,46 mg/g khô tại 16 ngày
tuổi và tăng lên 2,40 mg/g khô tại 28 ngày tuổi khi được tập ăn thức ăn chuyển đổi
(hình 3.9). Kết quả đó cho thấy khả năng chuyển hóa từ C18:3n-3 thành C22:6n-3 ở ấu
trùng cá chẽm nếu có cũng rất hạn chế.
71
Hàm lượng các PUFA chủ yếu
mg/g khô
14,00
12,00
10,00
8,00
6,00
4,00
2,00
0,00
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:5n-3
C22:6n-3
C20:4n-6
Axít béo
Trứng
0 dah
2 dah
9 dah
16 dah
28 dah
Luân trùng
N-Artemia
Hình 3.9. Hàm lượng các PUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm
và trong thức ăn sống
Từ sự hiện diện với hàm lượng cao của C22:6n-3 (DHA) và sự có mặt của
C20:5n-3 (EPA), C20:4n-6 (ARA) với hàm lượng nhất định (trên dưới 2 mg/g khô)
trong trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm, có thể thấy được sự cần thiết của các
HUFA này đối với quá trình phát triển của ấu trùng.
72
3.1.3.4. Tỉ lệ các axít béo
Lần
Tỉ lệ axít béo
10,00
9,00
8,00
7,00
6,00
5,00
4,00
3,00
2,00
1,00
0,00
n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
5,70
8,40
6,34
7,25
1,15
Trứng
6,03
8,99
6,35
7,77
1,22
0 dah
6,07
8,14
6,20
7,01
1,13
2 dah
1,67
3,48
0,92
1,67
1,82
9 dah
1,82
2,13
0,31
0,49
1,63
16 dah
1,34
8,69
1,86
5,66
3,03
28 dah
0,85
2,81
2,81
Luân trùng
3,59
2,63
2,63
N-Artemia
Hình 3.10. Tỉ lệ giữa các nhóm PUFA, các nhóm HUFA, giữa các HUFA ở trứng, ấu
trùng cá chẽm và thức ăn sống
Ở trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm, tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA khoảng
bằng 6, tỉ lệ n-3HUFA/n-6HUFA trong khoảng 8-9, DHA/EPA lớn hơn 6, DHA/ARA
khoảng 7-8 và EPA/ARA trên dưới 1,2. Các tỉ lệ này không sai khác có ý nghĩa ở
trứng, ấu trùng mới nở và ấu trùng 2 ngày tuổi (hình 3.10).
Trong ấu trùng cá chẽm 9; 16; 28 ngày tuổi, tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA giảm thấp
hơn nhiều so với trứng và ấu trùng noãn hoàng, với các giá trị xác định được: 1,67;
1,82 và 1,34 tương ứng với ấu trùng 9; 16 và 28 ngày tuổi, sai khác không ý nghĩa,
73
trung bình là 1,6; mặc dù tỉ lệ này rất khác ở thức ăn: 0,85 và 3,59 trong luân trùng và
nauplius Artemia theo thứ tự (hình 3.10).
Với các tỉ lệ n-3HUFA/n-6HUFA và DHA/EPA, các giá trị xác định được cho
thấy sự giảm thấp ở ấu trùng cá 9 và 16 ngày tuổi nhưng tăng cao tại 28 ngày tuổi, chủ
yếu do sự tăng hàm lượng DHA. Ở ấu trùng 28 ngày tuổi, tỉ lệ DHA/ARA tăng cao do
sự tăng hàm lượng DHA và sự giảm ARA, tỉ lệ EPA/ARA tăng lên chủ yếu do sự
giảm hàm lượng ARA.
Cho đến nay, chưa tìm thấy một công bố nào về sự biến đổi thành phần, hàm
lượng axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm. Sivaloganathan (1998) và Dayal (2003) đã
có những nghiên cứu trực tiếp trên trứng và ấu trùng cá chẽm nhưng tập trung về sự
biến đổi hàm lượng axít amin [35], [90]. Một số tác giả khác đã nghiên cứu về sự biến
đổi hàm lượng lipid và thành phần axít béo trong quá trình phát triển ở ấu trùng của
một số loài cá biển khác.
Dayal (2003) đã xác định được hàm lượng lipid trong trứng cá chẽm là 270 mg/g
khô [35], gần giống với kết quả trong nghiên cứu này (283,51 mg/g khô). Hàm lượng
lipid tổng số trong trứng thụ tinh ở một số loài cá biển khác thấp hơn ở trứng cá chẽm
như: 226,8 mg/g khô ở trứng cá kẽm lang với cá mẹ cho ăn bằng cá tươi [58]; 181,4
mg/g khô ở trứng cá tráp dentex [44], 168 – 205 mg/g ở trứng cá turbot [76].
Tương tự như kết quả nghiên cứu trên trứng và ấu trùng cá chẽm, các axít béo có
hàm lượng cao nhất trong trứng và ấu trùng noãn hoàng ở cá kẽm lang, cá tráp dentex
và cá bơn Senegal cũng được xác định là C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 [44], [58].
Hàm lượng các axít béo này ở trứng và ấu trùng mới nở của cá tráp dentex cao hơn kết
quả xác định được trên cá chẽm. Hàm lượng C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 ở ấu trùng
mới nở của cá tráp dentex theo thứ tự là 18,7 mg/g khô, 19,9 mg/g khô và 24,0 mg/g
khô [44], so với ở cá chẽm: 12,27 mg/g khô, 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô. ARA
và EPA hiện diện trong trứng và ấu trùng noãn hoàng loài cá này với hàm lượng thấp
Nghiên cứu của Turner và CTV (2005) trên ấu trùng cá giò cho thấy trong thời
tương tự như cá chẽm.
gian ăn thức ăn sống, hàm lượng các PUFA trong cơ thể ấu trùng đều biến đổi tương
74
ứng với mỗi loại PUFA trong thức ăn. Ấu trùng chứa một lượng lớn các PUFA từ
nguồn thức ăn và tỉ lệ của mỗi loại trong cơ thể ấu trùng đều biến đổi khi PUFA trong
thức ăn thay đổi. PUFA từ thức ăn tích lũy vào lipid của ấu trùng với một lượng bắt
đầu có ý nghĩa sau khi thức ăn được cho vào từ 24-72 giờ. Sau 6 ngày cho ăn thức ăn
sống (9 ngày tuổi), hàm lượng PUFA trong ấu trùng cá giò đạt gần tương tự như hàm
lượng có trong thức ăn và tỉ lệ axít béo đóng góp từ thức ăn vào cơ thể ấu trùng cá
>90%, cụ thể cho từng loại: 18:2n-6 > 95%, 20:4n-6 và 22:6n-3 > 85% mỗi loại,
20:5n-3 và 22:5n-3 > 75% mỗi loại, riêng 18:3n-3 < 60%. Đến 16 ngày tuổi, tỉ lệ đóng
góp từ thức ăn >95% với các loại axít béo 18:2n-6, 18:3n-3, 20:4n6, 20:5n-3 và 22:6n-
3. Đến 25 ngày tuổi, tỉ lệ đóng góp từ thức ăn của các PUFA đều >95% [99].
Trong nghiên cứu này, ở ấu trùng cá chẽm, sự giảm chậm hơn hàm lượng các axít
béo khi chúng được cho ăn luân trùng thiếu hoặc có hàm lượng thấp các axít béo này
có lẽ liên quan đến thời gian tích lũy và tỉ lệ tích lũy axít béo từ thức ăn vào cơ thể ấu
trùng.
75
3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA)
TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.2.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA
(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ nước, độ mặn, oxy khá ổn định,
với các chỉ số: nhiệt độ nước dao động trong khoảng 27,4 ÷ 29,4 oC, trung bình 28,25
± 0,52 oC; độ mặn: 27 ÷ 32 ‰, trung bình 30,00 ± 0,98 ‰; DO: 5,7 ÷ 6,8 mgO2/lít,
+ và NO2
trung bình: 6,23 ± 0,29 mgO2/lít. Riêng pH giảm dần theo thời gian thí nghiệm nhưng
- tăng dần theo thời gian thí vẫn nằm trong khoảng thích hợp, hàm lượng NH4
nghiệm (phụ lục 2). Các yếu tố này được theo dõi và điều chỉnh suốt quá trình thí
nghiệm bằng cách sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal và tăng tỉ lệ thay nước cho hệ
thống lọc sinh học khi cần thiết.
3.2.2. Sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm
giàu với tỉ ệ DHA:EPA:ARA khác nhau.
3.2.2.1. Tỉ lệ sống
Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của ấu trùng qua 2 giai đoạn thí nghiệm (bảng 3.4) cho
thấy không có sự khác biệt rõ ràng giữa các nghiệm thức làm giàu.
Ở giai đoạn 2-14 ngày tuổi (giai đoạn hoàn toàn cho ăn bằng thức ăn sống), tỉ lệ
sống của ấu trùng đạt cao ở 2 nghiệm thức đối chứng không làm giàu (G2.7) và làm
giàu bằng sản phẩm thương mại Easy DHA Selco (G2.6), với tỉ lệ sống 80,89 % và
87,66 % theo thứ tự. Tỉ lệ sống của ấu trùng ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ
DHA:EPA:ARA khác nhau (G2.1 ÷ G2.5) không sai khác có ý nghĩa, trong khoảng từ
54,80 % đến 72,19 %.
Trong giai đoạn kế tiếp (giai đoạn chuyển đổi thức ăn), hoàn toàn không có sự
khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ sống ở tất cá các nghiệm thức, với tỉ lệ đạt được từ 78,47
% đến 94,33 %, cao hơn ở nghiệm thức G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1).
Tỉ lệ sống tổng hợp được tính toán như là tỉ lệ sống cho toàn đợt nếu không tách
thành 2 giai đoạn, là kết quả quan trọng nhất để đánh giá tác động của tỉ lệ axít béo
76
đến tỉ lệ sống. Ấu trùng cá chẽm có thể đạt tỉ lệ sống từ 47,85 % đến 70,95 % tại 27
ngày tuổi. Tỉ lệ sống tổng hợp ở tất cả các nghiệm thức, kể cả 2 nghiệm thức đối
chứng, không khác nhau có ý nghĩa.
Bảng 3.4: Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu
Tỉ lệ sống (%)
Nghiệm thức
2-14 ngày tuổi
15-27 ngày tuổi
Tổng hợp
66,34 ± 2,44abc
94,33 ± 4,46a
62,51 ± 1,17a
Tỉ lệ chết do
sốc cơ học (*)
(%)
1,96 ± 0,16a
G2.1
D:E:A = 2:1:1
87,00 ± 12,68a
63,70 ± 19,14a
1,55 ± 1,39a
72,19 ± 12,25abc
G2.2
D:E:A = 3:1:1
54,80 ± 3,42c
87,57 ± 7,48a
47,85 ± 2,65a
2,15 ± 0,14a
G2.3
D:E:A = 1,5:1:1
63,23 ± 6,33bc
85,20 ± 9,87a
53,88 ± 8,53a
2,15 ± 0,21a
G2.4
D:E:A = 2:1:0,3
63,99 ± 11,06bc
85,70 ± 2,48a
54,80 ± 9,40a
1,85 ± 0,81a
G2.5
D:E:A = 2:1:0,1
80,89 ± 11,36ab
78,47 ± 4,68a
63,69 ± 11,92a
2,98 ± 0,38a
G2.6
Easy DHA Selco
DHA:EPA≥2,5
G2.7
80,93 ± 3,78a
70,95 ± 3,72a
8,78 ± 0,82b
87,66 ± 1,22a
Không làm giàu
(*) Sốc cơ học do vớt cá khi thu kết quả thí nghiệm – D:E:A = DHA:EPA:ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất được rút ra từ nghiên cứu này là sức sống của
với tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
ấu trùng cá khi kết thúc thí nghiệm. Ở nghiệm thức đối chứng không làm giàu (G2.7),
khi thu cá bằng vợt, rất nhiều cá chuyển màu đen và chết, thể hiện sự chịu sốc cơ học
kém. Tỉ lệ chết do sốc cơ học ở nghiệm thức G2.7 rất cao, đến 8,78 %, sai khác có ý
nghĩa so với các nghiệm thức có làm giàu (bảng 3.4). Mặc dù số liệu thu được tại 27
ngày tuổi cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ sống ở G2.7 so với các nhóm khác,
nhưng với khả năng chịu sốc kém chắc chắn sẽ làm giảm thấp tỉ lệ sống trong quá
trình sản xuất giống. Hơn nữa, sức sống kém của ấu trùng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
77
chất lượng đàn cá giống sản xuất ra. Kết quả này cho thấy sự cần thiết phải làm giàu,
tăng cường bổ sung các HUFA cho ấu trùng cá khi ương nuôi, nhằm có được đàn
giống chất lượng cao.
3.2.2.2. Sinh trưởng
Xét về sinh trưởng, có sự khác biệt khá rõ ràng về chiều dài, khối lượng ấu trùng
cá ở các nghiệm thức tại các thời điểm xác định. Nhìn chung, ấu trùng cá chẽm ở
nghiệm thức không làm giàu (G2.7) sinh trưởng kém hơn, nhất là ở giai đoạn cho ăn
hoàn toàn bằng thức ăn sống. Tại thời điểm 14 ngày tuổi, các giá trị thu được về chiều
dài và khối lượng tươi ở nghiệm thức này nhỏ hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức
có làm giàu (bảng 3.5).
Năm nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau (G2.1 ÷ G2.5)
được thiết kế để tạo thành 2 nhóm: nhóm có cùng tỉ lệ ARA (khác tỉ lệ DHA) và nhóm
có cùng tỉ lệ DHA (khác tỉ lệ ARA).
So sánh sự sinh trưởng của ấu trùng cá giữa 3 nghiệm thức khác tỉ lệ DHA, bao
gồm G2.3 (DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1), G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1) và G2.2
(DHA:EPA:ARA = 3:1:1), không có sự khác biệt có ý nghĩa nào được ghi nhận (bảng
3.5), mặc dù các giá trị thu được về khối lượng ấu trùng tại 27 ngày tuổi lớn hơn ở
nghiệm thức G2.2 có tỉ lệ DHA cao hơn. Kết quả này cho thấy, sự biến đổi tỉ lệ DHA
trong phạm vi thí nghiệm không ảnh hưởng rõ ràng đến sinh trưởng của ấu trùng cá
chẽm.
Với các nghiệm thức có tỉ lệ ARA khác nhau như G2.5 (DHA:EPA:ARA =
2:1:0,1), G2.4 (DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3) và G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1), không
có sự sai khác có ý nghĩa về sinh trưởng của ấu trùng tại 9 và 14 ngày tuổi. Tuy nhiên,
tại 27 ngày tuổi, kết quả xác định cho thấy ấu trùng cá chẽm sinh trưởng chậm hơn ở
nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao hơn (G2.1) và sai khác có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức
còn lại (bảng 3.5). Từ kết quả trên cho thấy tỉ lệ ARA trong chất làm giàu có thể ảnh
hưởng đến sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm và sự ảnh hưởng này thể hiện rõ hơn ở
giai đoạn ấu trùng lớn.
78
Chiều dài thân (SL)
Khối lượng khô (DW)
Nghiệm thức
Ngày
tuổi
Trung bình
(mm)
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
2
9
SGR (*)
(%/ngày)
14
27
Kích thước ban đầu
G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1
G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1
G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1
G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3
G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1
G2.6 – E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5
G2.7 - Không làm giàu
G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1
G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1
G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1
G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3
G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1
G2.6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5
G2.7 - Không làm giàu
G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1
G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1
G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1
G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3
G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1
G2.6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5
G2.7 - Không làm giàu
Khối lượng tươi (WW)
SGR (*)
(%/ngày)
19,86±1,65a
17,58±3,30a
20,21±2,74a
21,77±2,51a
21,87±1,99a
18,75±2,67a
19,48±2,66a
26,23±0,69b
27,09±0,95ab
26,02±1,01b
26,94±1,17ab
26,72±0,67ab
27,64±0,19ab
28,75±0,48a
Trung bình
(mg)
0,70± 0,01a
0,73± 0,02a
0,71± 0,01a
0,73± 0,03a
0,75± 0,07a
0,73± 0,03a
0,52± 0,03b
1,90± 0,06a
1,83± 0,05a
1,85± 0,12a
2,17± 0,15a
2,23± 0,09a
1,84± 0,05a
1,36± 0,03b
57,26± 1,78b
59,25± 1,86b
57,32± 2,58b
71,85± 2,64a
71,71± 1,80a
64,05±1,54ab
57,02± 1,24b
2,47 ± 0,03
2,99± 0,03a
3,06± 0,04a
3,14± 0,07a
3,09± 0,18a
3,07± 0,18a
3,02± 0,10a
2,84± 0,05a
4,01± 0,06bc
4,14± 0,02ab
4,07± 0,10ab
4,40± 0,18ab
4,51± 0,11a
4,18± 0,08ab
3,52± 0,09c
13,89± 0,25b
14,22± 0,17b
13,93± 0,13b
14,57± 0,16ab
15,09± 0,14a
14,22± 0,16b
13,80± 0,09b
2,75± 0,22a
3,05± 0,35a
3,42± 0,57a
3,17± 1,40a
3,09±1,46a
2,87± 0,85a
2,00± 0,44a
5,83± 0,61ab
0,39±0,01ab
5,57± 1,09ab
0,40±0,01ab
5,61± 0,44ab
0,39±0,04ab
7,07 ± 0,78a
0,42±0,01ab
7,68 ± 1,15a
0,43±0,02a
6,36 ± 1,07ab
0,41±0,01ab
4,26 ± 1,40b
0,37±0,01b
9,56± 0,19ab
13,37±0,46b 27,11±0,51a
9,68± 0,26ab
14,18±0,86ab 27,35±0,93a
9,31± 0,45b
13,20±0,34b 27,04±0,69a
9,23± 0,49b
16,57±0,24a 28,22±0,64a
9,30± 0,44b
16,32 ±0,62a 27,91±0,98a
9,47± 0,18b
14,53±0,64ab 27,37±0,35a
13,07±0,40b 27,30±0,65a
10,52± 0,38a
Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng
cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Bảng 3.5. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
79
Khi xét chung toàn bộ thí nghiệm có thể thấy, ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ
lệ ARA cao (G2.1, G2.2, G2.3), kết quả xác định được về sinh trưởng của ấu trùng cá
gần như không có sự khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng không làm
giàu (G2.7), nhất là 2 nghiệm thức G2.1 và G2.3.
Với 2 nghiệm thức làm giàu có tỉ lệ ARA thấp (G2.4 và G2.5), kết quả thu được
thể hiện sự sinh trưởng cao hơn hẳn, nhất là tại 27 ngày tuổi, so với các nghiệm thức
có tỉ lệ ARA cao và nghiệm thức không làm giàu. So sánh sự sinh trưởng của ấu trùng
ở 2 nghiệm thức này với G2.6, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa nhưng các chỉ số
xác định được về chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô luôn lớn hơn ở G2.4,
G2.5. Ấu trùng cá ở nghiệm thức G2.6 được cho ăn bằng thức ăn sống được làm giàu
với Easy DHA Selco, một sản phẩm thương mại không có ARA trong thành phần
thông báo.
Từ sự phân tích trên, có thể nhận định: ấu trùng cá chẽm sinh trưởng kém hơn khi
được cho ăn thức ăn sống không làm giàu hoặc làm giàu với nồng độ cao ARA. Làm
giàu thức ăn sống bằng HUFA có tỉ lệ thấp ARA tốt hơn cho sự sinh trưởng của
chúng. Vấn đề này được thể hiện rõ hơn khi xem xét sự tương quan giữa hàm lượng
các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng trình bày ở phần sau.
Về tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), mặc dù có sự khác nhau có ý nghĩa về
kích thước và khối lượng ở một số nghiệm thức, nhưng gần như ít có sự khác nhau có
ý nghĩa về SGR (bảng 3.5). Ở giai đoạn 14-27 ngày tuổi, SGR cao hơn ở nghiệm thức
không làm giàu (G2.7), có lẽ do hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn Gemma đã thúc
đẩy tốc độ sinh trưởng của cá ở giai đoạn này.
Tuy nhiên, xét về tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (ADG), trong giai đoạn từ
14 đến 27 ngày tuổi, ADG theo khối lượng tươi và khối lượng khô của ấu trùng cá đạt
cao nhất ở 2 nghiệm thức G2.4 và G2.5 (bảng 3.6).
80
Bảng 3.6. Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của ấu trùng cá chẽm
giai đoạn từ 14 đến 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu
Nghiệm thức
Theo khối lượng
khô (mg/ngày)
Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (ADG)
giai đoạn 14 - 27 ngày tuổi
Theo khối lượng
tươi (mg/ngày)
4,26±0,24b
Theo chiều dài
thân (mm/ngày)
0,76±0,03a
1,00±0,06b
G2-1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1
0,78±0,02a
4,42±0,24b
1,06±0,11ab
G2-2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1
0,75±0,02a
4,26±0,33b
0,99±0,05b
G2-3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1
0,78±0,02a
5,36±0,35a
1,24±0,04a
G2-4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3
0,81±0,03a
5,34±0,24a
1,22±0,08a
G2-5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1
0,77±0,01a
4,79±0,20ab
1,09±0,09ab
G2-6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5
0,79±0,02a
4,28±0,17b
0,97±0,05b
G2-7 - Không làm giàu
Số liệu trình bày: Trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
với các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau
3.2.3. Hàm lượng lipid và các axít béo trong thức ăn sống và ấu trùng cá chẽm ở
các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Thành phần và hàm lượng axít béo trong luân trùng, nauplius Artemia và ấu trùng
các giai đoạn 14 ngày tuổi, 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu được phân tích.
Kết quả phân tích được tóm tắt trong các bảng 3.7; 3.8; 3.9 và 3.10.
3.2.3.1. Lipid và axít béo trong thức ăn sống
Thức ăn sống không làm giàu có hàm lượng các PUFA, nhất là các HUFA, thấp
hơn rất nhiều so với ở các nghiệm thức làm giàu. Trong luân trùng không làm giàu
hoàn toàn không có HUFA, các hàm lượng lipid tổng số, axít béo tổng số, hàm lượng
SFA, MUFA, PUFA đều thấp hơn nhiều và sai khác có ý nghĩa so với trong luân trùng
ở các nghiệm thức khác (bảng 3.7). Gần giống như ở luân trùng, nauplius Artemia
không làm giàu có hàm lượng lipid tổng số thấp hơn rất nhiều, hàm lượng axít béo
tổng số, hàm lượng MUFA và nhất là PUFA thấp hơn và sai khác có ý nghĩa so với
các nghiệm thức làm giàu (bảng 3.8). Sự thấp hơn về hàm lượng lipid và các nhóm
81
axít béo trong thức ăn sống không làm giàu có thể là nguyên nhân dẫn đến sự sinh
trưởng chậm hơn có ý nghĩa của ấu trùng ở nghiệm thức G2.7 trong giai đoạn cho ăn
hoàn toàn bằng thức ăn sống (đến 14 ngày tuổi).
Xét hàm lượng các HUFA trong luân trùng sau làm giàu, DHA và ARA là 2
thành phần có sự biến đổi rõ rệt nhất giữa các nghiệm thức và có tương quan với hàm
lượng 2 axít béo này trong chất làm giàu. Nhìn chung, ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ
lệ DHA:EPA:ARA khác nhau (từ G2.1 đến G2.5), hàm lượng DHA trong luân trùng
tương quan tuyến tính chặt chẽ (R=0,81; P<0,01) với nồng độ làm giàu (hình 3.11). Ở
các nghiệm thức có tỉ lệ DHA cao như G2.2, G2.4 và G2.5, với nồng độ DHA làm
giàu theo thứ tự là 18,00 mg/lít, 18,18 mg/lít và 19,36 mg/lít, hàm lượng DHA trong
luân trùng tương ứng là 3,54 mg/g khô, 2,50 mg/g khô và 3,47 mg/g khô, cao hơn
nhiều và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (bảng 3.7).
DHA - Luân trùng (G2.1 đến G2.5)
ARA - Luân trùng (G2.1 đến G2.5)
4,50
3,00
4,00
y = 0,2012x + 0,5603
R2 = 0,8081; P<0,01
y = 0,2521x - 1,5464
R2 = 0,6502; P<0,01
2,50
3,50
3,00
)
ô
h
k
g
/
g
m
2,00
)
ô
h
k
g
/
g
m
2,50
1,50
2,00
1,50
(
g
n
ù
r
t
n
â
u
l
g
n
o
r
t
1,00
(
g
n
ù
r
t
n
â
u
l
g
n
o
r
t
A
H
D
1,00
A
R
A
0,50
0,50
0,00
0,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
Nồng độ ARA làm giàu (mg/l)
Nồng độ DHA làm giàu (mg/l)
Hình 3.11. Tương quan giữa nồng độ làm giàu với hàm lượng
trong luân trùng sau làm giàu của ARA và DHA
82
(Đơn vị: mg/g khô)
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
G2.5
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,1
G2.7
Không làm
giàu
∑ Lipid
G2.1
DHA:EPA:ARA
= 2:1:1
199,02± 2,25ab
G2.2
DHA:EPA:ARA
=3:1:1
176,49± 3,26c
G2.3
DHA:EPA:ARA
=1,5:1:1
205,18± 8,85a
G2.4
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,3
202,87± 3,73a
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
209,28± 8,56a 183,35± 4,85bc 134,99± 7,01d
∑ FA
33,56±1,60ab
13,22ab ± 1,07
39,12± 7,62a
14,55ab ± 5,14
33,75± 4,46ab
12,69ab ± 3,64
34,76± 3,25ab
13,72ab ± 1,26
41,61± 2,44a
17,81a ± 1,92
26,69± 3,47bc
14,08ab ± 3,07
18,57± 0,92c
8,72b ± 0,60
∑ SFA
∑ MUFA
13,91± 1,33a
12,61± 0,87ab
13,27± 1,04ab
14,63± 0,66a
10,87± 0,20bc
8,44± 0,90c
12,93± 0,74ab
∑ PUFA
7,41± 0,70c
3,20± 0,20c
10,66± 1,31a
5,40± 0,51a
8,45± 0,31bc
3,68± 0,30bc
7,77± 1,08bc
4,42± 0,54b
9,63± 0,22ab
5,90± 0,20a
1,73± 0,60d
0,53± 0,03d
1,40± 0,35d
0,29± 0,03d
∑ PUFA n-3
∑ HUFA
4,61± 0,18c
2,86± 0,15c
7,20± 0,54a
4,94± 0,46a
5,52± 0,27bc
3,25± 0,18bc
4,78± 0,43c
3,83± 0,33b
5,99± 0,18b
5,24± 0,15a
0,53± 0,03d
0,53± 0,03d
∑ HUFA n-3
C20:4n-6 (ARA)
C20:5n-3 (EPA)
C22:6n-3 (DHA)
1,75± 0,03b
1,03± 0,05c
1,83± 0,11c
2,26± 0,11a
1,40± 0,10b
3,54± 0,36a
2,27± 0,10a
1,30± 0,06b
1,95± 0,12bc
0,95± 0,10c
1,32± 0,11b
2,50± 0,23b
0,75± 0,03c
1,77± 0,06a
3,47± 0,11a
0,53± 0,03d
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Bảng 3.7. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
83
Với 5 nghiệm thức trên, hàm lượng EPA tăng lên đáng kể trong luân trùng sau
làm giàu, biến đổi trong khoảng 1,03 mg/g khô ở G2.1 đến 1,77 mg/g khô ở G2.5.
Không có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ EPA làm giàu và hàm lượng EPA
trong luân trùng mặc dù có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức.
Riêng nghiệm thức làm giàu bằng Easy DHA Selco (G2.6), mặc dù nồng độ
DHA và EPA làm giàu cho luân trùng cao (21,43 mg/lít và 8,57 mg/lít theo thứ tự),
nhưng sau làm giàu, luân trùng có hàm lượng DHA rất thấp (0,53 mg/g khô) và hoàn
toàn không có EPA (bảng 3.7). Có lẽ Easy DHA Selco là sản phẩm chuyên sử dụng
làm giàu cho Artemia, không phải là chất làm giàu phù hợp với luân trùng.
Hàm lượng ARA trong luân trùng sau làm giàu tăng lên đáng kể ở các nghiệm
thức từ G2.1 đến G2.5; ARA không có trong luân trùng không làm giàu (G2.7) và luân
trùng làm giàu bằng Easy DHA Selco (G2.6). Ở các nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao như
G2.1, G2.2, G2.3, với nồng độ ARA làm giàu theo thứ tự là 7,50 mg/lít, 6,00 mg/lít và
8,75 mg/lít, hàm lượng ARA trong luân trùng tương ứng là 1,75 mg/g khô, 2,26 mg/g
khô và 2,27 mg/g khô (bảng 3.7). Giữa nồng độ làm giàu và hàm lượng ARA trong
luân trùng sau làm giàu có tương quan tuyến tính chặt (R=0,90; P<0,01) (hình 3.11).
Về hàm lượng HUFA trong nauplius Artemia, cả DHA, EPA, ARA đều tăng cao
sau làm giàu. Khác với luân trùng, nauplius Artemia làm giàu bằng Easy DHA Selco
(G2.6) có hàm lượng DHA và EPA cao nhất, đạt 4,44 mgDHA/g khô và 4,49
mgEPA/g khô (bảng 3.8). Ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ HUFA khác nhau trong
nghiên cứu này (G2.1 đến G2.5), hàm lượng DHA và EPA ở nauplius Artemia sau làm
giàu đều không khác nhau có ý nghĩa. Hàm lượng DHA trong khoảng 2,08 mg/g khô
(G2.3) đến 2,78 mg/g khô (G2.2), và EPA trong khoảng 3,20 mg/g khô (G2.4) đến
3,94 mg/g khô (G2.1) (bảng 3.8). Trong khi đó, ARA trong nauplius Artemia sau làm
giàu ở 3 nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao G2.1, G2.2,và G2.3 có hàm lượng theo thứ tự
tương ứng là 4,57 mg/g khô, 3,70 mg/g khô và 4,17 mg/g khô (bảng 3.8), cao hơn có ý
nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại. Giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA
trong Artemia sau làm giàu có tương quan tuyến tính rất chặt (R=0,97; P<0,01) (hình
3.12).
84
(Đơn vị: mg/g khô)
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
G2.7
Không làm giàu
G2.1
DHA:EPA:ARA
= 2:1:1
G2.2
DHA:EPA:ARA
=3:1:1
∑ Lipid
229,25± 14,01c 250,38± 7,84abc
G2.3
DHA:EPA:ARA
=1,5:1:1
281,55± 3,16a
G2.4
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,3
238,16± 8,66bc
G2.5
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,1
222,30± 9,43c
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
271,40± 25,50ab
135,09± 2,56d
∑ FA
75,30± 9,13a
70,87± 11,18ab
62,06± 5,90ab
52,97± 8,58abc
50,15± 9,37bc
63,86± 6,86ab
33,22± 5,36c
∑ SFA
20,56± 6,55a
17,56± 3,42ab
15,91± 1,99ab
14,08± 4,74ab
11,53± 1,95ab
14,96± 1,39ab
9,66± 5,13b
∑ MUFA
24,58± 4,50a
20,19± 2,01a
18,37± 2,72ab
17,76± 3,36ab
23,79± 2,41a
11,62± 0,69b
24,52± 2,23a
∑ PUFA
30,22 ± 1,49a
20,08± 0,89a
28,73± 3,75a
19,88± 2,44a
25,97± 2,46ab
17,00± 1,53a
20,52± 1,89b
14,99± 1,31ab
20,86± 4,08b
16,41± 3,28a
25,10± 3,29ab
19,68± 2,69a
11,93± 0,95c
9,31± 1,00b
∑ PUFA n-3
∑ HUFA
11,23± 0,85a
6,66± 0,69ab
10,08± 0,77ab
6,38± 0,50ab
9,79± 0,56ab
5,62± 0,32b
7,16± 0,50b
5,41± 0,41b
7,35± 1,56b
6,26± 1,35b
9,99± 1,88ab
8,92± 1,76a
1,14± 0,18c
0,83± 0,12c
∑ HUFA n-3
C20:4n-6 (ARA)
C20:5n-3 (EPA)
0,32± 0,05e
0,83± 0,12c
C22:6n-3 (DHA)
4,57± 0,17a
3,94± 0,31ab
2,72± 0,39b
3,70± 0,41b
3,60± 0,30ab
2,78± 0,37b
4,17± 0,28ab
3,54± 0,20ab
2,08± 0,16b
1,75± 0,16c
3,20± 0,22b
2,21± 0,25b
1,09± 0,22d
3,57± 0,73ab
2,69± 0,63b
1,06± 0,14d
4,49± 0,68a
4,44± 1,09a
Bảng 3.8. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
85
ARA - Artemia (G2.1 đến G2.6)
6,00
y = 0,2196x + 0,8381
R2 = 0,9362; P<0,01
5,00
4,00
)
ô
h
k
g
/
g
m
3,00
-
2,00
(
a
i
m
e
t
r
A
N
g
n
o
r
t
A
R
A
1,00
0,00
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
Nồng độ ARA làm giàu (mg/l)
Hình 3.12. Tương quan giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA trong
nauplius Artemia sau làm giàu
Tóm lại, làm giàu thức ăn sống với các nghiệm thức ở thí nghiệm này đã làm tăng
cao hàm lượng các HUFA (DHA, EPA, ARA) trong thức ăn sống; trong đó, hàm
lượng ARA có sự khác biệt rõ rệt nhất giữa các nghiệm thức ở cả luân trùng và
nauplius Artemia, DHA khác biệt rõ rệt ở luân trùng nhưng không có sự sai khác rõ
ràng ở nauplius Artemia, và EPA là thành phần ít có sự khác biệt rõ ràng nhất ở cả
luân trùng và nauplius Artemia.
3.2.3.2. Lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi và 27 ngày tuổi
Kết quả phân tích hàm lượng axít béo trong cơ thể ấu trùng cá 14 ngày tuổi và 27
ngày tuổi cho thấy đặc điểm nổi bật nhất là ương ấu trùng bằng thức ăn sống được làm
giàu đã làm tăng cao hàm lượng các HUFA trong cơ thể ấu trùng.
86
Bảng 3.9. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
G2.7
Không làm giàu
G2.1
DHA:EPA:ARA
= 2:1:1
G2.2
DHA:EPA:ARA
=3:1:1
ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
188,61± 5,85a 184,69 ± 12,41a
28,50 ± 1,52a
25,79± 1,33a
10,04 ± 1,09a
9,01 ± 1,10a
9,37 ± 0,22a
8,03 ± 0,34a
9,09 ± 0,31a
8,75 ± 0,48a
5,61 ± 0,23a
5,30 ± 0,50a
4,56 ± 0,25a
4,87 ± 0,42a
2,70 ± 0,25a
2,94 ± 0,34a
1,86 ± 0,09a
1,94 ± 0,11a
0,93± 0,03ab
0,93 ± 0,11ab
1,77 ± 0,22a
2,01 ± 0,25a
G2.3
DHA:EPA:ARA
=1,5:1:1
191,94 ± 3,85a
26,83 ± 1,39a
9,22 ± 0,41a
8,96 ± 0,52a
8,65 ± 1,16a
5,03 ± 0,85a
4,26 ± 0,84a
2,18 ± 0,58a
2,08 ± 0,27a
0,90 ± 0,19b
1,29 ± 0,40a
G2.4
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,3
174,85 ± 7,24ab
30,14 ± 2,77a
10,83 ± 2,80a
9,50 ± 0,46a
9,80 ± 0,47a
6,67 ± 0,78a
4,93 ± 0,73a
3,55 ± 0,64a
1,38 ± 0,09b
1,38 ± 0,15ab
2,18 ± 0,49a
G2.5
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,1
179,44 ± 5,67a
32,94 ± 3,89a
11,81 ± 2,53a
10,80 ± 0,99a
10,33 ± 0,58a
7,02 ± 0,29a
5,09 ± 0,28a
3,86 ± 0,28a
1,23 ± 0,01b
1,47 ± 0,06a
2,39 ± 0,24a
mg/g khô
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
150,36 ± 3,61b
26,71 ± 2,12a
8,88 ± 1,66a
9,24 ± 0,40a
8,86 ± 0,93a
6,44 ± 0,70a
4,54 ± 0,75a
3,72 ± 0,75a
0,82 ± 0,03c
1,34 ± 0,15ab
2,38 ± 0,60a
∑ Lipid
∑ FA
∑ SFA
∑ MUFA
∑ PUFA
∑ PUFA n-3
∑ HUFA
∑ HUFA n-3
C20:4n-6 (ARA)
C20:5n-3 (EPA)
C22:6n-3 (DHA)
Tỉ lệ
2,16 ± 0,45abc
1,57 ± 0,19a
1,57 ± 0,26ab
1,00 ± 0,05b
2,17 ± 0,40abc
1,62 ± 0,14a
1,95 ± 0,20a
1,20 ± 0,19b
1,54 ±0,18abc
2,17 ± 0,19a
1,03 ± 0,08ab
0,48 ± 0,06c
1,38 ± 0,11c
1,42 ± 0,17a
0,61 ± 0,12b
0,43 ± 0,03c
1,61 ± 0,05b
1,90 ± 0,19a
0,95 ± 0,14b
0,50 ± 0,03c
2,67 ± 0,21a
1,76 ± 0,27a
2,90 ± 0,77a
1,63 ± 0,07a
123,59 ± 1,84c
25,64 ± 3,09a
10,06± 2,39a
8,54 ± 0,57a
7,04 ± 0,99a
4,84 ± 0,65a
2,25 ± 0,31b
1,62 ± 0,26b
0,63± 0,06c
0,95 ± 0,10ab
0,67 ± 0,22b
2,20 ± 0,06ab
0,71 ± 0,24b
1,06 ± 0,30ab
1,51 ± 0,49ab
n-3/n-6 PUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
87
Tại 14 ngày tuổi, ấu trùng cá ở nghiệm thức cho ăn thức ăn không làm giàu có
hàm lượng lipid tổng số, HUFA tổng số và n-3HUFA thấp hơn có ý nghĩa so với 6
nghiệm thức còn lại; trong khi đó, hàm lượng axít béo tổng số, SFA, MUFA và PUFA
gần như tương tự nhau và sai khác không ý nghĩa ở cả 7 nghiệm thức (bảng 3.9).
Trong thành phần HUFA, hàm lượng ARA ở ấu trùng 14 ngày tuổi có sự khác
nhau rõ ràng: hàm lượng ARA cao nhất ở ấu trùng thuộc nghiệm thức G2.1, G2.2,
G2.3 (có tỉ lệ ARA cao); khác biệt có ý nghĩa so với hàm lượng ARA ở ấu trùng thuộc
2 nghiệm thức G2.4, G2.5 (có tỉ lệ ARA thấp), và thấp nhất ở ấu trùng thuộc 2 nghiệm
thức G2.6 và G2.7. Hàm lượng EPA ở ấu trùng không có sự khác nhau rõ ràng, ngoại
trừ sự khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nghiệm thức G2.3 và G2.5. Hàm lượng DHA trong
ấu trùng không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa 6 nghiệm thức từ G2.1 đến G2.6 và
thấp nhất có ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức không làm giàu (G2.7) (bảng 3.9).
Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - ARA
Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - ARA
3,00
3,00
y = 0,3144x + 0,6708
R2 = 0,8824; P<0,01
y = 0,5668x + 0,7726
R2 = 0,9169; P<0,01
)
ô
h
k
2,00
2,00
g
/
g
m
)
ô
h
k
g
/
g
m
(
(
g
n
ù
r
t
u
ấ
g
n
ù
r
t
u
ấ
1,00
1,00
g
n
o
r
t
g
n
o
r
t
A
R
A
A
R
A
0,00
0,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
ARA trong N-Artemia (mg/g khô)
ARA trong luân trùng (mg/g khô)
Hình 3.13. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống
và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
88
Hàm lượng ARA trong ấu trùng 14 ngày tuổi tương quan tuyến tính rất chặt với
hàm lượng có cả trong luân trùng (R=0,96; P<0,01) và trong nauplius Artemia
(R=0,94; P<0,01) (hình 3.13).
Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - DHA
Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - n-3HUFA
4,00
5,00
y = 0,4062x + 0,8312
R2 = 0,7101; P<0,05
4,00
3,00
ô
h
k
g
/
g
m
)
ô
h
k
g
/
g
m
3,00
2,00
2,00
(
g
n
ù
r
t
u
ấ
g
n
o
r
t
(
g
n
ù
r
t
u
ấ
g
n
o
r
t
1,00
A
H
D
1,00
A
F
U
H
3
-
n
y = 1,5533e0,1043x
hoặc Ln(Y) = Ln(1,5533) + 0,1043X
R2 = 0,6422; P<0,05
0,00
0,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
DHA trong N-Artemia (mg/g khô)
n-3HUFA trong N-Artemia (mg/g khô)
Hình 3.14. Tương quan giữa hàm lượng DHA, n-3HUFA
trong nauplius Artemia và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
(Xét theo giá trị trung bình của mỗi nghiệm thức)
Riêng hàm lượng DHA ở ấu trùng 14 ngày tuổi chỉ tương quan tuyến tính chặt
chẽ (R=0,84; P<0,05) với hàm lượng có trong nauplius Artemia (hình 3.14). Trong khi
đó, không có mối tương quan chặt nào giữa hàm lượng EPA trong ấu trùng 14 ngày
tuổi với hàm lượng có trong thức ăn sống. Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng 14
ngày tuổi chỉ tương quan có ý nghĩa với hàm lượng có trong nauplius Artemia theo
hàm mũ y=1,5533.e0,1043x (R=0,80; P<0,05) (hình 3.14).
89
Bảng 3.10. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
G2.7
Không làm
giàu
G2.5
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,1
ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
G2.4
DHA:EPA:ARA
=2:1:0,3
180,91± 2,36a
37,96± 3,92a
14,17± 1,96a
12,29± 1,35a
11,51± 0,96a
6,67± 0,37a
5,86± 0,17ab
5,22± 0,11ab
0,64± 0,09b
1,45± 0,10a
3,76± 0,08ab
G2.1
DHA:EPA:ARA
= 2:1:1
163,87± 2,40c
38,00± 5,72a
13,67±1,79a
12,23± 2,18a
12,09± 1,76a
7,11± 1,14a
6,74± 0,84a
5,57± 0,83a
1,17± 0,05a
1,41± 0,29ab
4,16± 0,54a
G2.2
DHA:EPA:ARA
=3:1:1
177,11± 2,96ab
33,36±0,76ab
12,23± 0,25a
10,43± 0,24a
10,70± 0,31a
6,25± 0,17a
5,61± 0,38ab
4,69± 0,25ab
0,92± 0,15a
1,19± 0,05ab
3,50± 0,21ab
G2.3
DHA:EPA:ARA
=1,5:1:1
165,04± 3,11c
34,59± 1,80ab
12,76± 0,48a
11,29± 0,38a
10,53± 1,09a
6,08± 0,83a
5,62± 0,74ab
4,64± 0,74ab
0,98± 0,00a
1,25± 0,20ab
3,39± 0,55ab
∑ Lipid
∑ FA
∑ SFA
∑ MUFA
∑ PUFA
∑ PUFA n-3
∑ HUFA
∑ HUFA n-3
C20:4n-6 (ARA)
C20:5n-3 (EPA)
C22:6n-3 (DHA)
Tỉ lệ
1,39± 0,11a
2,60± 0,20ab
5,91± 0,66abc
2,29± 0,33ab
1,41± 0,01a
2,93± 0,11a
3,83± 0,46bc
1,31± 0,21b
1,67± 0,17a
2,62± 0,10ab
8,43± 1,51a
3,24± 0,71a
1,68± 0,34a
2,75± 0,46a
7,20± 1,64ab
2,72± 0,96ab
1,42± 0,09a
3,00± 0,27a
3,57± 0,47c
1,21± 0,26b
1,36± 0,14a
2,70± 0,01a
3,45± 0,56c
1,28± 0,20b
183,09± 0,94a 173,90± 1,29b 148,34± 1,66d
25,40± 4,76b
28,19± 3,07ab
37,49± 7,76a
10,58± 1,60a
10,18±1,24a
14,16± 2,77a
8,31± 2,06a
9,41± 1,14a
11,90± 2,84a
6,50± 1,16b
8,61± 0,69b
11,43± 2,17a
3,74± 0,57b
5,37± 0,25ab
7,06± 0,83a
3,21± 0,30c
4,52± 0,17bc
6,14± 0,42a
2,84± 0,37c
4,16± 0,18bc
5,56± 0,53a
0,37± 0,09c
0,36± 0,06c
0,58± 0,13bc
0,95± 0,12b
1,15± 0,08ab
1,50± 0,29a
1,89± 0,27c
3,01± 0,10b
4,05± 0,27a
1,37± 0,10a
n-3/n-6 PUFA
2,00± 0,18b
DHA/EPA
5,47± 2,38abc
DHA/ARA
2,70± 1,03ab
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
mg/g khô
90
Gần giống như ấu trùng cá 14 ngày tuổi, ở ấu trùng 27 ngày tuổi, hàm lượng các
nhóm axít béo chính như SFA, MUFA không có sự khác nhau có ý nghĩa ở tất cả các
nghiệm thức (bảng 3.10). Riêng hàm lượng lipid tổng số có sự khác biệt, thấp nhất ở
ấu trùng thuộc nghiệm thức không làm giàu (G2.7), tiếp theo là nghiệm thức G2.1 và
G2.3, cao nhất ở 2 nghiệm thức G2.4 và G2.5. Sự khác nhau về hàm lượng axít béo
tổng số có trong ấu trùng 27 ngày tuổi giữa các nghiệm thức là không rõ ràng.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng PUFA, HUFA, n-3HUFA tổng
số ở ấu trùng cá 27 ngày tuổi thuộc 5 nghiệm thức có tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
trong nghiên cứu này (từ G2.1 đến G2.5), kể cả hàm lượng DHA, EPA (bảng 3.10).
Riêng ARA, có sự khác nhau có ý nghĩa giữa hàm lượng ARA trong ấu trùng 27 ngày
tuổi ở các nghiệm thức G2.1, G2.2, G2.3 (có tỉ lệ ARA cao) so với G2.4, G2.5 (có tỉ lệ
ARA thấp).
Ấu trùng cá 27 ngày tuổi - ARA
1,4
y = 0,176x + 0,3001
R2 = 0,8847; P<0,01
1,2
1,0
)
ô
h
k
g
/
g
m
0,8
0,6
0,4
(
á
c
g
n
ù
r
t
u
ấ
g
n
o
r
t
A
R
A
0,2
0,0
0,0
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
ARA trong N-Artemia (mg/g khô)
Hình 3.15. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong nauplius Artemia
và trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
Xét sự tương quan giữa hàm lượng axít béo trong thức ăn sống và trong ấu trùng
cá giai đoạn này cho thấy: có sự tương quan tuyến tính rất chặt giữa hàm lượng ARA
91
trong thức ăn và trong ấu trùng (R=0,94; P<0,01) (hình 3.15). Tuy nhiên, không có sự
tương quan chặt giữa hàm lượng PUFA, n-3PUFA, HUFA, n-3HUFA, DHA, EPA
trong nauplius Artemia và hàm lượng có trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi.
Về tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA, ở ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi, tỉ lệ này biến đổi
rất khác nhau ở các nghiệm thức (bảng 3.9), nhưng ở ấu trùng 27 ngày tuổi, tỉ lệ này
khá ổn định, biến đổi từ 1,37 (G2.7) đến 1,68 (G2.5) và khác nhau không ý nghĩa
thống kê. Tương tự, tỉ lệ DHA/EPA ở ấu trùng 27 ngày tuổi không khác nhau có ý
nghĩa giữa 6 nghiệm thức từ G2.1 đến G2.6, xấp xỉ bằng 3 (từ 2,60 đến 3,00) (bảng
3.10).
Tóm lại, xem xét sự biến đổi giữa hàm lượng trong thức ăn sống và hàm lượng
trong ấu trùng cá của các HUFA, có thể kết luận: Thức ăn sống làm giàu đã làm tăng
cao hàm lượng các HUFA trong ấu trùng cá chẽm ở các giai đoạn 14 và 27 ngày tuổi.
Tuy nhiên, với 5 nghiệm thức làm giàu có tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau, hàm lượng
DHA và EPA trong ấu trùng cá không khác nhau ở các nghiệm thức; trong khi đó,
hàm lượng ARA trong ấu trùng khác biệt rõ ràng giữa các nghiệm thức làm giàu với tỉ
lệ ARA cao và các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ ARA thấp.
3.2.4. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
3.2.4.1. Quan hệ giữa các HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm
Khi xét quan hệ giữa DHA, EPA, ARA, n-3 HUFA, tỉ lệ DHA:EPA, … với tỉ lệ
sống từng giai đoạn và tỉ lệ sống tổng hợp, không có sự tương quan chặt chẽ nào được
ghi nhận. Tuy nhiên, có mối quan hệ giữa tỉ lệ chết do sốc ở ấu trùng 27 ngày tuổi và
n-3HUFA (hình 3.16). Tỉ lệ chết do sốc tương quan nghịch khá chặt với hàm lượng
DHA (R=0,71; P<0,01) và tương quan nghịch rất chặt với hàm lượng n-3HUFA tổng
số (R=0,91; P<0,01) có trong nauplius Artemia. Tỉ lệ chết do sốc cũng tương quan
nghịch chặt chẽ với hàm lượng DHA (R=0,87; P<0,01) và n-3HUFA tổng số
(R=0,84; P<0,01) có trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (hình 3.16).
Riêng EPA, mặc dù có sự tương quan nghịch theo hàm logarit rất chặt giữa hàm
lượng EPA trong nauplius Artemia với tỉ lệ chết do sốc của ấu trùng cá 27 ngày tuổi
(R=0,91, P<0,01), nhưng không có sự tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng EPA có
trong ấu trùng cá với tỉ lệ chết do sốc.
92
Ấu trùng cá 27 ngày tuổi
Ấu trùng cá 27 ngày tuổi
10,00
10,00
y = -1,4196x + 6,4883
R2 = 0,4986; P<0,01
y = -3,0423Ln(x) + 7,8398
R2 = 0,8324; P<0,01
8,00
8,00
)
)
%
%
6,00
6,00
(
c
ố
s
4,00
4,00
(
c
ố
s
o
d
t
ế
h
c
ệ
l
ỉ
o
d
t
ế
h
c
ệ
l
ỉ
T
T
2,00
2,00
0,00
0,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
DHA trong N-Artemia (mg/g khô)
n-3HUFA trong N-Artemia (mg/g khô)
Ấu trùng cá 27 ngày tuổi
Ấu trùng cá 27 ngày tuổi
10,00
10,00
8,00
8,00
y = -8,7616Ln(x) + 16,335
)
)
= 0,7125; P<0,01
2
R
%
%
6,00
6,00
(
c
ố
s
4,00
4,00
(
c
ố
s
o
d
t
ế
h
c
ệ
l
ỉ
o
d
t
ế
h
c
ệ
l
ỉ
T
T
2,00
2,00
y = -8,0766Ln(x) + 12,675
R2 = 0,7653; P<0,01
0,00
0,00
0
1
2
3
4
5
0
2
4
6
8
DHA trong ấu trùng (mg/g khô)
n-3HUFA trong ấu trùng (mg/g khô)
Hình 3.16. Tương quan giữa n-3HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm
27 ngày tuổi (n=21)
Từ kết quả trên cho thấy n-3HUFA, nhất là DHA, có liên quan đến sức sống của
ấu trùng cá chẽm. Nhìn chung, trong phạm vi thí nghiệm, hàm lượng n-3HUFA cao sẽ
nâng cao sức sống của ấu trùng. Vì vậy cần thiết phải làm giàu thức ăn sống với n-
93
3HUFA khi sản xuất giống nhân tạo cá chẽm để nâng cao chất lượng cá giống sản
xuất ra.
Vai trò nâng cao sức sống ở ấu trùng cá biển của DHA đã được xác định ở một
số nghiên cứu như: khả năng chịu sốc nhiệt độ, sốc độ mặn, khả năng chịu đựng hàm
lượng oxy hòa tan thấp của ấu trùng cá tráp đỏ tăng cao nếu ấu trùng được cho ăn bằng
thức ăn có 2% DHA [51]; DHA làm tăng khả năng chịu sốc nhiệt độ cao và oxy thấp ở
ấu trùng cá bơn Nhật tốt hơn EPA [92]; ấu trùng cá kèn sọc được cho ăn luân trùng
làm giàu có hàm lượng DHA 8 mg/g khô đã giảm đáng kể tỉ lệ ấu trùng bị chết do sốc
khi vớt, và hàm lượng thích hợp cho ấu trùng cá kèn sọc: tối thiểu đạt 13 mg DHA/g
khô luân trùng [22]. Liên quan đến tỉ lệ sống ở ấu trùng các loài cá bơn, nguyên nhân
gây chết chủ yếu là do sự hình thành sắc tố không bình thường. Hiện tượng này được
xác định là do thiếu 22:6n-3 trong thức ăn, có khả năng do làm giảm đáng kể sự phát
triển của thần kinh và thị giác [16], [85]. Một số nghiên cứu cũng xác định ở cá turbot
và halibut, tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố bình thường có mối tương quan thuận nhưng
yếu với hàm lượng EPA trong thức ăn [16]; EPA có ảnh hưởng đến sự hình thành sắc
tố ở ấu trùng cá bơn Senegal, tỉ lệ hình thành sắc tố bình thường tăng cao ở ấu trùng
được cho ăn bằng Artemia làm giàu với tỉ lệ cao EPA (chiếm 20% và 30% axít béo
tổng số trong chất làm giàu) [101].
Trong nghiên cứu này, kết quả xác định n-3HUFA, nhất là DHA, có ảnh hưởng
tích cực đến sức sống của ấu trùng cá chẽm cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Dhert và CTV (1990) [37]. Nghiên cứu của Dhert cho thấy n-3HUFA không ảnh
hưởng đến sinh trưởng nhưng ảnh hưởng đến sức sống của ấu trùng. Tuy nhiên, sự ảnh
hưởng của n-3HUFA đến sức sống chỉ thể hiện rõ ở giai đoạn hậu ấu trùng, khác với
sự ảnh hưởng của n-3HUFA đến tỉ lệ sống hoặc sinh trưởng trong toàn bộ thời gian
phát triển ở ấu trùng cá chẽm châu Âu và cá tráp vàng. Ở ấu trùng cá chẽm trước 21
ngày tuổi, không thấy một sự cải thiện có ý nghĩa về sinh trưởng, tỉ lệ sống khi được
cho ăn thức ăn có bổ sung n-3HUFA. Tỉ lệ chết cao của cá chẽm thường xảy ra tại 4
tuần tuổi có thể giải quyết bằng việc cho ăn thức ăn có bổ sung n-3HUFA trước đó ít
nhất 4-5 ngày. Dhert đề nghị việc bổ sung n-3HUFA cho ấu trùng cá chẽm nên bắt đầu
trước 14 ngày tuổi [37]. Ghi nhận này của Dhert cũng có thể giải thích được tại sao
trong nghiên cứu này, tỉ lệ chết do sốc ở nghiệm thức không làm giàu (G2.7) chỉ thể
94
hiện rõ khi thu cá tại 27 ngày tuổi, không biểu hiện tại lần thu 14 ngày tuổi.
3.2.4.2. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm
Khi xem xét quan hệ giữa sự sinh trưởng của ấu trùng cá tại 9, 14 và 27 ngày tuổi
với các PUFA, hầu như không có sự tương quan chặt chẽ nào giữa sinh trưởng và
DHA, EPA, n-3HUFA tổng số, kể cả nồng độ làm giàu, hàm lượng trong thức ăn
sống, hàm lượng trong cơ thể ấu trùng.
Với ARA, không có tương quan chặt giữa nồng độ làm giàu ARA và hàm lượng
ARA trong ấu trùng các giai đoạn với sự sinh trưởng, nhưng có sự tương quan khá
chặt và chỉ có ý nghĩa theo hàm bậc 2 giữa hàm lượng ARA trong luân trùng với khối
lượng tươi của ấu trùng 14 ngày tuổi (R=0,71; P<0,01), giữa hàm lượng ARA trong
nauplius Artemia với khối lượng tươi, khối lượng khô ở ấu trùng 27 ngày tuổi
(R=0,77 và 0,74 theo thứ tự; P<0,01) (hình 3.17). Không có sự tương quan chặt chẽ
giữa ARA với khối lượng ấu trùng tại 9 ngày tuổi và với chiều dài ấu trùng các giai
đoạn. Kết quả này cho thấy có sự ảnh hưởng của ARA đến sinh trưởng khối lượng
của ấu trùng cá chẽm và sự ảnh hưởng này càng về sau càng rõ. Như đã phân tích ở 2
phần trước, có sự tương quan tuyến tính rất chặt giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm
lượng ARA trong thức ăn sống, và giữa hàm lượng ARA trong thức ăn với trong cơ
thể ấu trùng. Từ đó có thể thấy có sự ảnh hưởng từ nồng độ ARA làm giàu đến sinh
trưởng của ấu trùng cá chẽm.
Sự tương quan theo hàm bậc 2 giữa hàm lượng ARA trong thức ăn với khối
lượng ấu trùng cho thấy: sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm tốt hơn nếu thức ăn sống
có chứa hàm lượng ARA nhất định. Hàm lượng ARA trong luân trùng, nauplius
Artemia quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng của ấu trùng
cá tại 14, 28 ngày tuổi.
Dựa vào đồ thị biểu diễn trong hình 3.17, có thể ước tính hàm lượng ARA trong
thức ăn sống thích hợp cho sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm: khoảng 1,2-1,4 mg/g
khô luân trùng và 2,1-2,3 mg/g khô nauplius Artemia. Dựa vào hình 3.11 và 3.12 có
thể ước tính nồng độ ARA làm giàu thích hợp để đạt các hàm lượng này: khoảng 3-3,5
mgARA/lít cho luân trùng và 5,5-6 mgARA/lít cho nauplius Artemia. Trong nghiên
cứu này, nghiệm thức G2.4 – DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 có nồng độ ARA làm giàu gần
95
sát nhất với nồng độ theo tính toán ở trên: 2,73 mgARA/lít cho luân trùng và 5,46
mgARA/lít cho nauplius Artemia.
Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
3,00
)
g
m
2,00
(
i
ơ
ư
t
g
n
ợ
ư
1,00
l
i
ố
h
K
y = -0,3751x2 + 0,9468x + 1,5884
R2 = 0,5041; P<0,01
0,00
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
ARA trong luân trùng (mg/g khô)
Ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
Ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
80,00
20,00
16,00
60,00
)
g
m
)
g
m
(
12,00
(
i
ơ
ư
t
40,00
ô
h
k
g
n
ợ
ư
g
n
ợ
ư
2
y = -3,0671x
+ 13,592x + 55,456
8,00
R2 = 0,5899; P<0,01
l
i
ố
h
K
l
i
ố
h
K
y = -0,757x2 + 3,504x + 12,313
R2 = 0,5542; P<0,01
20,00
4,00
0,00
0,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
ARA trong N-Artemia (mg/g khô)
ARA trong N-Artemia (mg/g khô)
Hình 3.17. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống
và sinh trưởng khối lượng của ấu trùng cá chẽm (n=21)
96
Nói chung, vai trò quan trọng ở cá biển của các n-3HUFA như EPA, DHA đã
được biết từ lâu và đã có những ứng dụng quan trọng trong việc bổ sung các loại
HUFA vào thức ăn, mang lại thành công cho sản xuất giống nhân tạo cá biển [84],
[85].
Cho đến nay, chưa tìm thấy một công bố nào về ảnh hưởng của ARA đến ấu
trùng cá chẽm. Liên quan đến sinh trưởng, một số tác giả đã xác định ARA làm tăng
tốc độ sinh trưởng ở ấu trùng một số loài cá [75], ARA trong thức ăn cải thiện sinh
trưởng của cá bơn Nhật và cá tráp vàng (trích theo [24]). Nghiên cứu của Cutts và
CTV (2006) trên ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương ghi nhận: trong suốt giai đoạn cho
ăn luân trùng làm giàu (cho đến 25 ngày tuổi), hàm lượng cao DHA và ARA trong
luân trùng đã kích thích sự sinh trưởng tốt hơn ở ấu trùng cá; trong khi đó, hàm lượng
thấp của EPA trong thức ăn không thấy có sự ảnh hưởng đến sinh trưởng [34]. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu khác xác định không có sự tương quan giữa ARA trong thức
ăn và sinh trưởng của ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương đến 28 ngày tuổi [24], ARA
không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá bơn Senegal [100].
Ngoài các dẫn liệu đã nêu trên, một số báo cáo khác cho thấy sự ảnh hưởng khác
nhau của HUFA trên ấu trùng các loài cá khác nhau.
Một số nghiên cứu xác định: ấu trùng cá bơn Nhật hình thành sắc tố tốt hơn khi
ấu trùng được cho ăn thức ăn làm giàu có hàm lượng thấp ARA [16], đề nghị hàm
lượng ARA cần có trong thức ăn cho ấu trùng cá bơn Nhật chiếm 0,3% khối lượng khô
(trích theo [75]). Ấu trùng cá turbot tăng cao tỉ lệ chết nếu thức ăn thiếu ARA [75]. Ở
ấu trùng cá tráp vàng, sự kết hợp bổ sung DHA và ARA cho thấy không có sự khác
nhau về sinh trưởng, nhưng ở giai đoạn cho ăn luân trùng (5-19 ngày tuổi), nếu có bổ
sung ARA thì tỉ lệ sống, khả năng chịu sốc của ấu trùng tốt hơn [54]. Ở ấu trùng cá
tuyết Đại Tây Dương giai đoạn cho ăn Artemia làm giàu (25 - 51 ngày tuổi), có một
mối quan hệ thuận giữa tỉ lệ sống và hàm lượng DHA, ARA ở ấu trùng [34].
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu khác lại xác định: tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc
tố bình thường ở cá turbot và halibut tương quan nghịch với hàm lượng ARA trong
thức ăn [16], ARA ảnh hưởng ngược đến quá trình hình thành sắc tố ở ấu trùng cá bơn
Dover (Solea solea) [62].
Từ kết quả các nghiên cứu đã có, có thể thấy tác động của các HUFA (DHA,
97
EPA và ARA) đến tỉ lệ sống và sinh trưởng ở ấu trùng cá biển tùy thuộc vào từng loài,
thậm chí tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển.
Về tỉ lệ các HUFA, tỉ lệ thích hợp nhất cho ấu trùng cá chẽm châu Âu là:
DHA:EPA khoảng 2:1, EPA:ARA khoảng 1:1. Đối với ấu trùng cá turbot và halibut, tỉ
lệ DHA:EPA tối ưu cũng khoảng 2:1 nhưng EPA:ARA khoảng 10:1 hoặc lớn hơn
[75], [84]. Ở ấu trùng cá bơn Nhật, tỉ lệ các HUFA được xác định tốt cho quá trình
hình thành sắc tố là: DHA:EPA>2, EPA:ARA>5 [16]. Trong tự nhiên, nhiều loài
Copepoda nước mặn rất giàu HUFA, có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho ấu trùng
cá biển không cần qua làm giàu. Tỉ lệ các HUFA ở một số loài Copepoda nước mặn:
DHA:EPA:ARA bằng 2:1:0,17 ở Eurytemora velox; 2,2:1:0,15 ở Tisbe furcata và
4,5:1:0,11 ở loài Acartia tonsa [84], [85].
Kết quả xác định thuộc nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ DHA:EPA:ARA tốt cho ấu
trùng cá chẽm có thể: 2:1:0,1 hoặc 2:1:0,3; trong đó, nếu tính toán về mặt lý thuyết có
lẽ tỉ lệ 2:1:0,3 thích hợp hơn.
98
3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÀM GIÀU
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.3.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu
Các yếu tố môi trường bể ương nuôi trong 2 đợt thí nghiệm nói chung nằm trong
khoảng thích hợp cho ấu trùng cá chẽm: nhiệt độ nước trung bình 28,62oC và 27,70oC;
+ ở đợt 1 và NO2
độ mặn 31,42%o và 33,75%o tương ứng cho 2 đợt, oxy hòa tan > 5 mgO2/lít. Sự tăng
- ở đợt 2 cho thấy sự cao hơn vào cuối thời gian thí nghiệm của NH4
quá tải của hệ thống trong thời gian chuyển đổi thức ăn. Các biện pháp kiểm soát môi
trường được áp dụng: siphon loại bỏ thức ăn ở đáy bể, sử dụng chế phẩm vi sinh
- không vượt quá 0,75 mg/lít (phụ lục 2).
Mazzal hỗ trợ phân giải chất hữu cơ, tăng lượng nước thay khi cần thiết nhằm khống
+ và NO2
chế hàm lượng NH4
3.3.2. Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn
làm giàu khác nhau
Với các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau trong cả 2 đợt thí nghiệm,
không có sự khác nhau có ý nghĩa về tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm giữa nghiệm thức
làm giàu bằng DHA Protein Selco với 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức
Tỉ lệ sống
Tỉ lệ sống (%)
Đợt
Nghiệm thức
G3.1.1- Algamac
Chết do sốc
tại 28 ngày
tuổi (%)
-
G3.1.2 - D.P.Selco
-
I
G3.1.3- Iso+Tetra
-
G3.1.4- N. oculata
15 ngày tuổi (*)
25,70 ± 2,26 a
28,78 ± 0,87 a
30,76 ± 4,73 a
25,91 ± 3,97 a
28 ngày tuổi
71,23 ± 2,09 b
76,18 ± 5,25 b
86,93 ± 3,38 a
87,33 ± 3,37 a
toàn đợt (%)
18,31 ± 1,75 b
21,92 ± 1,42 a
26,85 ± 5,08 a
22,66 ± 3,96 a
-
85,67 ±4,26a
51,69 ±3,97a
1,08 ±0,15a
60,48 ±6,47a
59,30 ±1,08a
88,06 ±4,76a
52,22 ±3,02a
0,99 ±0,30a
II
G3.2.1- D.P.Selco
Cho ăn 1 lần/ngày
G3.2.2- D.P.Selco
Cho ăn 2 lần/ngày
G3.2.3- Iso+Tetra
G3.2.4- N. oculata
62,75 ±2,76a
57,50 ±2,93a
81,31 ±3,88a
84,73 ±7,64a
51,02 ±3,30a
48,80 ±5,98a
2,25 ±0,79b
3,10 ±0,15b
Giá trị trình bày: trung bình ± độ lêch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một
yếu tố. Ở mỗi đợt thí nghiệm, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa
(P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
(*) Đợt 2 xác định tại 16 ngày tuổi
thức ăn làm giàu khác nhau
99
Tỉ lệ sống trong đợt thí nghiệm 1 thấp, chỉ đạt 18,31 - 26,85 % toàn đợt, do ấu
trùng hao hụt nhiều ở giai đoạn 1-15 ngày tuổi, chỉ đạt 25,70 - 30,76 % (bảng 3.11). Tỉ
lệ sống thấp này có lẽ do chất lượng ấu trùng ban đầu kém, chết nhiều vào thời gian
khoảng 4 ngày tuổi. Tỉ lệ sống trong đợt thí nghiệm 2 đạt trên dưới 60% ở giai đoạn
đầu, trên 80% ở giai đoạn 2, tỉ lệ sống tổng hợp toàn đợt đạt trên dưới 50%. Kết quả
thí nghiệm cho thấy các loại thức ăn làm giàu sử dụng trong thí nghiệm này không ảnh
hưởng đến tỉ lệ sống. Việc cho ăn 1 lần hoặc 2 lần trong ngày cũng không ảnh hưởng
đến tỉ lệ sống của ấu trùng.
Kết quả theo dõi sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm trong đợt 1 (bảng 3.12) cho
thấy thức ăn làm giàu ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, đặc biệt ở giai đoạn lớn. DHA
Protein Selco là thức ăn làm giàu tốt nhất trong các loại thức ăn làm giàu được sử
dụng. Ấu trùng cá chẽm ở nghiệm thức này sinh trưởng nhanh nhất cả về chiều dài,
khối lượng tươi, khối lượng khô trong suốt thời gian thí nghiệm; ấu trùng 28 ngày tuổi
đạt chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô trung bình theo thứ tự 15,44
mm; 89,15 mg và 17,49 mg, lớn hơn có ý nghĩa so với ấu trùng ở các nghiệm thức còn
lại. Algamac 2000 là sản phẩm làm giàu thương mại có hàm lượng DHA cao. Tuy
nhiên, trong thí nghiệm này, ấu trùng được cho ăn thức ăn sống làm giàu bằng
Algamac lại thể hiện sự sinh trưởng không tốt, không sai khác có ý nghĩa so với sinh
trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức làm giàu bằng Nannochloropsis oculata. Với
nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo Nannochloropsis oculata, ấu trùng cá chẽm sinh
trưởng khá tốt, mặc dù đây là loài tảo được xác định là thiếu DHA trong thành phần
axít béo.
Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm chậm nhất ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn
hợp tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui, với khối lượng khô trung bình đạt
1,15 mg và 10,57 mg tại 15 và 28 ngày tuổi theo thứ tự. Mặc dù không có sự khác
biệt có ý nghĩa về chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô trung bình của ấu
trùng ở nghiệm thức này so với các nghiệm thức làm giàu bằng Algamac hoặc Nanno-
chloropsis oculata, nhưng các giá trị xác định được luôn nhỏ hơn.
100
Chiều dài thân (SL)
Khối lượng tươi (WW)
Khối lượng khô (DW)
Nghiệm thức
Ngày
tuổi
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
SGR (*)
(%/ngày)
Kích thước ban đầu
2
Trung bình
(mm)
2,16 ±0,02
2,46 ± 0,05 ab
1,76±0,49ab
G3.1.1 - Algamac
2,61 ± 0,01 a
2,38±0,14a
G3.1.2 - D.P.Selco
10
2,39 ± 0,02 b
1,26±0,20b
G3.1.3 - Iso + Tetra
2,51 ± 0,05 ab
1,85±0,42ab
G3.1.4 - N. oculata
G3.1.1 - Algamac
G3.1.2 - D.P.Selco
15
G3.1.3 - Iso + Tetra
G3.1.4 - N. oculata
G3.1.1 - Algamac
G3.1.2 - D.P.Selco
28
G3.1.3 - Iso + Tetra
19,76±1,11a
20,59±0,84a
21,76±0,43a
20,92±0,78a
5,90±0,17a
5,75±0,26a
5,05±0,26a
5,27±0,71a
3,95 ± 0,16 b
4,80 ± 0,09 a
3,99 ± 0,11 b
4,32 ± 0,05 ab
64,54 ± 1,05 b 21,50±0,78a
89,15 ± 2,68 a 22,47±0,45a
58,68 ± 5,97 b 20,60±1,63a
66,90 ± 4,88 b 21,04±1,10a
1,47 ± 0,03 ab
1,52 ± 0,04 a
1,15 ± 0,10 b
1,45 ± 0,03 ab
12,64 ± 0,21 b 16,61±0,10a
17,49 ± 0,81 a 19,22±0,55a
10,57 ± 0,71 b 17,35±0,04a
12,27 ± 1,25 b 16,72±1,81a
G3.1.4 - N. oculata
6,68± 0,08 b
7,32 ± 0,12 a
7,10 ± 0,11 ab
7,13 ± 0,13 ab
14,37 ± 0,05 b
15,45 ± 0,10 a
13,68 ± 0,17 b
14,17 ± 0,53 b
Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên
cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Bảng 3.12. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau đợt 1
101
Vi tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui được nhiều nghiên cứu xác định là
thức ăn làm giàu tốt cho ấu trùng cá biển do hàm lượng cao DHA và EPA trong
Isochrysis galbana, và hàm lượng cao DHA trong Tetraselmis chui. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này, sinh trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp 2 loài
vi tảo này không khác có ý nghĩa so với ở nghiệm thức làm giàu bằng
Nannochloropsis oculata, một loài vi tảo được xác định thiếu DHA trong thành phần
sinh hóa. Vì vậy, đợt thí nghiệm 2 được tiến hành nhằm kiểm tra lại vấn đề này, đồng
thời xem xét sự ảnh hưởng của số lần cho ăn trong ngày đến hiệu quả ương nuôi trong
trường hợp sử dụng thức ăn được làm giàu.
Kết quả xác định sinh trưởng trong đợt 2 (bảng 3.13) cho phép kết luận chắc chắn
hơn hiệu quả làm giàu bằng hỗn hợp vi tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui
trong ương nuôi ấu trùng cá chẽm. Sự khác nhau không ý nghĩa về chiều dài, khối
lượng trung bình của ấu trùng ở nghiệm thức này so với nghiệm thức làm giàu bằng
Nannochloropsis oculata, và sự sinh trưởng kém hơn có ý nghĩa của ấu trùng ở
nghiệm thức này so với nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco một lần nữa
được xác định. So sánh các số liệu sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở 2 nghiệm thức
làm giàu bằng vi tảo, mặc dù không có sự sai khác có ý nghĩa về chiều dài, khối lượng
ở 9, 15-16 và 28 ngày tuổi, nhưng nhìn chung, giai đoạn cho ăn luân trùng (đến 9 ngày
tuổi) gần như không có sự chênh lệch giữa các giá trị xác định ở 2 nghiệm thức, càng
về sau (giai đoạn cho ăn nauplius Artemia) càng có sự chênh lệch lớn hơn, nhất là về
khối lượng ấu trùng.
Về số lần cho ăn trong ngày, sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm gần như giống
nhau ở nghiệm thức cho ăn 1 lần (G3.2.1) và cho ăn 2 lần (G3.2.2). Hai nghiệm thức
này được thực hiện nhằm xác định khả năng biến đổi chất lượng thức ăn, nhất là hàm
lượng HUFA, trong thời gian thức ăn tồn tại trong bể nuôi. Với các số liệu thu được
cho thấy ấu trùng được cho ăn 1 lần (vào sáng sớm) và cho ăn 2 lần trong ngày (sáng
và trưa) không ảnh hưởng đến sinh trưởng. Nói cách khác, thức ăn sống sau làm giàu
có thể không có sự biến đổi nhiều về chất lượng khi tồn tại trong bể nuôi có bổ sung vi
tảo Nannochloropsis oculata. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ hơn khi phân tích hàm
lượng axít béo có trong thức ăn được trình bày ở phần sau.
102
Chiều dài thân (SL)
Khối lượng tươi (WW)
Khối lượng khô (DW)
Nghiệm thức
Ngày
tuổi
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
SGR (*)
(%/ngày)
Kích thước ban đầu
2
Trung bình
(mm)
2,60±0,10
G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày
G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày
9
G3.2.3 - Iso + Tetra
G3.2.4 - N. oculata
G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày
G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày
16
G3.2.3 - Iso + Tetra
G3.2.4 - N. oculata
G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày
G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày
28
G3.2.3 - Iso + Tetra
G3.2.4 - N. oculata
2,18±0,26a
3,03±0,06a
2,36±0,17a
3,07±0,04a
1,99±0,27a
2,99±0,06a
3,05±0,03a
2,27±0,14a
7,02±0,25a 11,99±0,74a
6,43±0,22a 10,56±0,37a
6,38±0,30a 10,81±0,73a
6,43±0,24a 10,64±0,56a
3,07±0,43a
10,15±0,25a
3,75±0,12a
10,09±0,20a
3,14±0,48a
9,30±0,13b
3,47±0,30a
9,74±0,09ab
0,51±0,03ab
0,57±0,01a
0,48±0,06b
0,48±0,02b
6,64±0,74a 36,62±2,42a
6,45±0,28ab 34,70±0,93a
5,19±0,46b 34,15±0,41a
6,23±0,31ab 36,70±0,38a
57,74±0,86a 18,05±0,99a
57,54±1,97a 18,24±0,65a
48,78±0,41b 18,69±0,77a
51,24±1,32b 17,56±0,25a
1,39±0,10a
1,34±0,05ab
1,13±0,13b
1,33±0,05ab
13,14±0,73a 18,72±0,96a
13,48±0,17a 19,24±0,24a
10,89±0,38b 18,91±1,08a
11,15±0,31b 17,71±0,28a
Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ khác nhau
trên cùng cột chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Bảng 3.13. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau đợt 2
103
Một vấn đề khác cũng cần được xem xét là thời gian ấu trùng cá tiếp cận, làm
quen với thức ăn chuyển đổi Gemma khi được chuyển đổi thức ăn (từ 15-16 ngày tuổi
trở đi). Kết quả theo dõi phản ứng của ấu trùng cá chẽm với thức ăn chuyển đổi cho
thấy: ở các nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco và Algamac, ấu trùng cá
nhanh chóng làm quen với thức ăn sau khoảng 2-4 ngày tập ăn (biểu hiện: cá đang đói,
bơi vòng quanh bể lập tức dừng lại khi cho thức ăn Gemma vào bể). Ở các nghiệm
thức làm giàu bằng vi tảo, ấu trùng làm quen với thức ăn chuyển đổi rất chậm (bảng
3.14). Có thể ấu trùng cá đã quen với mùi chất làm giàu DHA Protein Selco và
Algamac nên dễ tiếp nhận thức ăn chuyển đổi hơn. Đây có thể được xem là một lợi
điểm của các chất làm giàu so với vi tảo.
Bảng 3.14. Thời gian chuyển đổi thức ăn ở ấu trùng cá chẽm với thức ăn Gemma
Thời gian kể từ khi bắt đầu chuyển đổi thức ăn (ngày)
Nghiệm thức
Bắt đầu ăn
Ăn nhiều
Ăn mạnh
Ăn hoàn toàn
Algamac
8
3÷4
6÷7
9÷10
DHA Protein Selco
2÷3
5÷6
6÷7
8÷9
11
-
Isochrysis+Tetraselmis
7÷8
9÷10
7
-
Nannochloropsis oculata
9÷10
10÷11
− Bắt đầu ăn: Cá đang bơi lập tức dừng lại khi cho thức ăn vào bể ương
− Ăn nhiều: Quan sát thấy cá đớp mồi, một số con bụng hơi căng tròn
− Ăn mạnh: Cá bắt đầu tập trung và bắt mồi, nhiều con bụng no tròn
− Ăn hoàn toàn: Cá tập trung khi cho ăn, đớp mồi tích cực, đa số bụng no tròn sau cho
ăn.
ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
3.3.3. Hàm lượng lipid và axít béo ở ấu trùng 15 ngày tuổi và trong thức ăn sống
sau làm giàu
Kết quả phân tích hàm lượng lipid và các axít béo có trong ấu trùng cá chẽm 15
ngày tuổi được tóm tắt ở bảng 3.15. Ấu trùng cá chẽm ở nghiệm thức làm giàu bằng
hỗn hợp tảo Isochrysis galbana + Tetraselmis chui có hàm lượng lipid tổng số thấp
nhất (99,31 mg/g khối lượng khô), sai khác có ý nghĩa so với hàm lượng lipid của
nghiệm thức làm giàu bằng tảo N. oculata.
104
Bảng 3.15. Tóm lược hàm lượng lipid và các axít béo trong ấu trùng cá chẽm
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
G3.1.3
Iso+Tetra
G3.1.4
N. oculata
15 ngày tuổi ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau
mg/g khô
G3.1.1
Algamac
140,15±6,02ab
27,60±0,23a
10,02± 0,06a
11,56±0,33a
6,02±0,50ab
3,67±0,10ab
3,03±0,08a
2,36±0,05a
0,67±0,04a
1,49±0,01a
0,86±0,034a
G3.1.2
D.P.Selco
136,44±11,81ab
27,64± 1,948a
9,78± 1,32ab
10,98±0,24a
6,89±0,39a
4,21±0,19a
3,20±0,18a
2,54±0,15a
0,66±0,03a
1,61±0,04a
0,92±0,10a
99,31±13,86b 154,70±14,21a
24,06±0,52ab
20,72±0,15b
7,24± 0,25b
8,11± 0,13ab
10,74±0,57ab
8,90±0,62b
5,21±0,19bc
4,58±0,22c
3,11±0,10bc
2,76±0,21c
2,21±0,02b
2,08±0,35b
1,62±0,03b
1,51±0,31b
0,59±0,05a
0,57±0,04a
1,50±0,14a
1,35±0,09a
0,32±0,00b
0,24±0,00b
1,52±0,11a
2,65±0,36b
0,22±0,00b
0,53±0,00b
2,38±0,01ab
∑Lipid
∑FA
∑SFA
∑MUFA
∑PUFA
∑n-3PUFA
∑HUFA
∑n-3HUFA
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
Tỉ lệ
n-3/n-6PUFA
n-3/n-6HUFA
DHA/EPA
DHA/ArA
EPA/ArA
1,59±0,24a
3,51±0,11ab
0,58±0,02a
1,28±0,01a
2,22±0,10b
1,57±0,04a
3,83±0,03a
0,58±0,05a
1,40±0,09a
2,44±0,06ab
1,48±0,01a
2,75±0,27b
0,17±0,00b
0,43±0,00b
2,54±0,04a
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký
tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc
nghiệm Tukey.
Giữa hàm lượng lipid tổng số và khối lượng khô của ấu trùng 15 ngày tuổi có
tương quan rất chặt theo hàm bậc 2 (R=0,95; P<0,01) (hình 3.18). Sự tương quan này
cho thấy ấu trùng có hàm lượng lipid tích lũy trong cơ thể quá thấp hoặc quá cao đều
sinh trưởng kém hơn.
Ngoài ra, ấu trùng cá thuộc nghiệm thức làm giàu Isochrysis galbana +
Tetraselmis chui còn có hàm lượng axít béo tổng số, hàm lượng PUFA, n-3PUFA, n-
3HUFA thấp nhất và sai khác có ý nghĩa so với hàm lượng axít béo có trong ấu trùng
cá ở các nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco và Algamac. Xét riêng về các
HUFA trong ấu trùng 15 ngày tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng
ARA (20:4n-6) và EPA (20:5n-3) giữa các nghiệm thức, nhưng sự sai khác có ý nghĩa
được ghi nhận ở hàm lượng DHA (22:6n-3). Cá chẽm ở nghiệm thức làm giàu bằng
105
DHA Protein Selco có hàm lượng DHA cao nhất (0,92 mg/g khô), tiếp đến là ở
nghiệm thức làm giàu bằng Algamac (bảng 3.15).
Ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi
Ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi
2,00
2,00
1,60
1,50
)
g
m
)
g
m
(
1,20
ô
h
k
(
ô
h
k
1,00
g
n
ợ
ư
g
n
ợ
ư
0,80
2
y = -0,0001x
+ 0,0372x - 1,274
R2 = 0,9013; p<0,01
l
i
ố
h
K
y = 0,2133x + 0,6629
R2 = 0,6315; P<0,05
l
i
ố
h
K
0,50
0,40
0,00
0,00
80,00
100,00
120,00
140,00
160,00
180,00
2,50
3,00
3,50
4,00
4,50
n-3PUFA trong ấu trùng (mg/g khô)
Lipid trong ấu trùng (mg/g khô)
Hình 3.18. Tương quan giữa hàm lượng lipid, hàm lượng n-3PUFA tổng số
với sinh trưởng khối lượng ở ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi
Xét tương quan với sinh trưởng, có sự tương quan khá chặt (R=0,79; P<0,01)
giữa hàm lượng n-3PUFA trong cơ thể ấu trùng và khối lượng thân tại 15 ngày tuổi
(hình 3.18). Giữa khối lượng thân với hàm lượng HUFA, n-3HUFA tổng số và hàm
lượng các HUFA trong ấu trùng không có sự tương quan chặt chẽ. Cá ở 2 nghiệm thức
làm giàu bằng vi tảo đều có hàm lượng DHA thấp nhưng sự sinh trưởng của chúng ở
nghiệm thức làm giàu bằng N. oculata khá nhanh.
Mặc dù có sự khác nhau về hàm lượng PUFA tổng số và n-3PUFA trong ấu trùng
nhưng tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA gần như bằng nhau ở tất cả các nghiệm thức, khoảng
1,5 (bảng 3.15).
Để xem xét chi tiết hơn sự ảnh hưởng của các thức ăn làm giàu đến hàm lượng
các axít béo có trong thức ăn sống, luân trùng và nauplius Artemia được bố trí làm
giàu và thu mẫu phân tích axít béo trong đợt thí nghiệm 2. Kết quả phân tích được tóm
tắt ở bảng 3.16 và 3.17. Nhìn chung, hàm lượng axít béo tổng số và hàm lượng các
thành phần như SFA và MUFA không tăng lên ở luân trùng và nauplius Artemia sau
106
làm giàu ở các nghiệm thức.
Bảng 3.16. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng
Ban đầu
mg/g khô
Nghiệm thức thức ăn làm giàu
Iso+Tetra
169,50±5,24a
17,82±2,33a
7,17±0,78a
7,82±1,15b
2,83±0,43ab
1,30±0,04b
0,58±0,02c
0,58±0,02c
N. oculata
162,42±10,20a
15,11±1,00a
6,22±0,68a
6,83±0,45b
2,06±0,180bc
1,08±0,05b
1,17±0,18b
1,08±0,05b
0,28±0,00a
1,08±0,04a
0,58±0,02c
128,14±6,43b
17,51±2,34a
5,44±1,18a
10,36±0,89a
1,72±0,31c
0,78±0,11c
0,50±0,05c
0,37±0,04d
0,13±0,02c
0,37±0,04d
∑Lipid
∑FA
∑SFA
∑MUFA
∑PUFA
∑n-3PUFA
∑HUFA
∑n-3HUFA
C20:4n6
C20:5n3
C22:6n3
D.P.Selco
141,29±5,09b
18,17±2,32a
6,61±1,13a
8,11±0,78b
3,45±0,61a
1,89±0,17a
1,91±0,18a
1,83±0,15a
0,22±0,00b
0,86±0,06b
0,97±0,09
Tỉ lệ
0,90±0,22a
0,85±0,10a
2,81±0,12
1,12±0,14a
3,87±0,00
n-3/n-6PUFA
n-3/n-6HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
1,27±0,26a
8,19±0,00
1,13±0,04
4,38±0,00
3,81±0,00
3,87±0,00
2,81±0,12
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
sau 12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Ở nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco, có sự tăng lên rõ rệt về hàm
lượng n-3PUFA tổng số, n-3HUFA tổng số ở cả luân trùng và nauplius Artemia sau
làm giàu và khác biệt có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo. DHA chỉ
có ở luân trùng và nauplius Artemia làm giàu với DHA Protein Selco (bảng 3.16 và
3.17). Hàm lượng lipid tổng số ở luân trùng làm giàu bằng DHA Protein Selco không
tăng lên có ý nghĩa so với ban đầu nhưng tăng cao ở nauplius Artemia, đạt 165,18
mg/g khô (bảng 3.17).
Xét riêng 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo có thể thấy hàm lượng lipid tăng rất
cao trong luân trùng sau làm giàu, đạt 162,42 mg/g khô ở nghiệm thức làm giàu bằng
Nannochloropsis oculata và 169,50 mg/ g khô ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp
tảo Isochrysis galbana + Tetraselmis chui (bảng 3.16). Tuy nhiên, hàm lượng lipid
107
tổng số không tăng lên ở nauplius Artemia sau làm giàu, thậm chí còn giảm thấp ở
nghiệm thức làm giàu bằng Isochrysis galbana + Tetraselmis chui (bảng 3.17). Ở luân
trùng và nauplius Artemia làm giàu với 2 nghiệm thức này gần như không có sự khác
biệt có ý nghĩa về hàm lượng các axít béo, ngoại trừ sự tăng cao hơn n-3HUFA ở
nghiệm thức làm giàu bằng Nannochloropsis oculata do sự tăng cao có ý nghĩa hàm
lượng EPA trong luân trùng (bảng 3.16).
Bảng 3.17. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia
Ban đầu
Nghiệm thức thức ăn làm giàu
Iso+Tetra
N. oculata
mg/g khô
123,51±4,25b 133,18±7,16b
27,31±2,39b
27,91±2,06b
9,14±2,02a
10,27±2,43a
8,50±0,47b
8,24±0,31b
9,67±0,13b
9,40±0,67b
7,60±0,10b
7,29±0,51b
1,10±0,18b
0,91±0,20b
0,90±0,03b
0,74±0,05b
0,31±0,02ab
0,27±0,01b
0,90±0,03b
0,74±0,05b
135,09±2,56b
33,22±5,36ab
9,67±5,13a
11,62±0,69a
11,93±0,95b
9,31±1,00b
1,14±0,18b
0,83±0,12b
0,32±0,05ab
0,83±0,12b
∑Lipid
∑FA
∑SFA
∑MUFA
∑PUFA
∑PUFA n-3
∑HUFA
∑HUFA n-3
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
D.P.Selco
165,18±4,94a
37,88±4,08a
10,11±1,35a
12,52±0,98a
15,24±1,78a
11,51±1,36a
3,69±0,54a
3,29±0,50a
0,40±0,04a
2,23±0,38a
1,06±0,12
Tỉ lệ
3,47±0,28a
2,86±0,02b
3,68±0,06a
2,93±0,11b
3,59±0,64a
2,63±0,21b
n-3/n-6 PUFA
n-3/n-6 HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
3,11±0,35a
8,23±0,44a
0,48±0,03
2,66±0,08
5,56±0,40a
2,86±0,02b
2,93 ± 0,11b
2,63±0,21b
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
sau 12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
Sự tăng cao và khác biệt có ý nghĩa của hàm lượng các PUFA trong thức ăn sống
ở nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco so với 2 nghiệm thức làm giàu bằng
vi tảo có thể đã tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng ở ấu trùng cá chẽm.
108
Kết quả phân tích và so sánh hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius
Artemia làm giàu bằng DHA Protein Selco sau khi làm giàu và sau 6 giờ tồn tại trong
bể nuôi có tảo Nannochloropsis oculata được trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu bằng
DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ
Luân trùng
Nauplius Artemia
Chỉ tiêu
mg/g khô
giữ trong bể nước xanh với vi tảo N. occulata
0 giờ
Sau 6 giờ
0 giờ
141,29±5,09q
18,17±2,32p
6,61±1,13p
8,11±0,78p
3,45±0,61p
1,89±0,17q
1,91±0,18q
1,83±0,15q
0,22±0,00q
0,86±0,06q
0,97±0,09p
Sau 6 giờ
165,91±1,85p
19,43±0,62p
7,17±0,33p
7,77±0,36p
4,48±0,23p
2,54±0,17p
2,93±0,19p
2,54±0,17p
0,39±0,02p
1,77±0,10p
0,77±0,07q
1,27±0,26p
8,19±0,00p
1,13±0,04p
4,38±0,00p
3,81±0,00p
1,30±0,05p
6,47±0,06q
0,43±0,01q
1,96±0,06q
4,51±0,00p
165,18±4,94a 141,46±2,21b
39,58±3,00a
37,88±4,08a
10,96±0,43a
10,11±1,35a
13,41±1,30a
12,52±0,98a
15,21±1,60a
15,24±1,78a
11,43±1,24a
11,51±1,36a
3,55±0,44a
3,69±0,54a
3,08±0,38a
3,29±0,50a
0,48±0,06a
0,40±0,04a
2,38±0,30a
2,23±0,38a
1,06±0,12a
0,70±0,10b
3,11±0,35a
8,23±0,44a
0,48±0,03a
2,66±0,08a
5,56 ± 0,23a
3,10±0,61a
6,45±0,07b
0,29±0,02b
1,47±0,07b
4,98±0,03a
∑Lipid
∑FA
∑SFA
∑MUFA
∑PUFA
∑PUFA n-3
∑HUFA
∑HUFA n-3
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
Tỉ lệ
n-3/n-6 PUFA
n-3/n-6 HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
khác nhau trên cùng hàng của từng loại thức ăn sống (p, q,… với luân trùng; a, b, … với
nauplius Artemia) chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05).
Ngoại trừ sự biến đổi hàm lượng lipid và n-3HUFA, nhìn chung hàm lượng các
thành phần axít béo khác không có sự biến đổi lớn tại 0 giờ và 6 giờ sau làm giàu.
Sau thời gian tồn tại trong môi trường có tảo Nannochloropsis oculata, hàm
lượng lipid tổng số ở nauplius Artemia giảm; trong khi đó, hàm lượng lipid ở luân
trùng tăng cao, đạt 165,91 mg/g khô, tương tự như kết quả làm giàu luân trùng bằng vi
109
tảo ở bảng 3.16. Kết hợp các kết quả này cho thấy luân trùng nếu được cho ăn vi tảo sẽ
tăng cao hàm lượng lipid tổng số.
Luân trùng sau 6 giờ lưu giữ đã tăng hàm lượng EPA, do đó đã làm tăng hàm
lượng PUFA, HUFA tổng số. Sự tăng lên này có thể do luân trùng hấp thụ tốt nguồn
EPA từ tảo Nannochloropsis oculata. Trong khi đó, ở nauplius Artemia không thấy sự
biến đổi này. Sau thời gian lưu giữ, hàm lượng DHA giảm nhẹ ở cả luân trùng và
nauplius Artemia. Sự biến đổi này không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống ở ấu
trùng cá chẽm khi cho ăn 1 lần và 2 lần trong ngày.
Hơn nữa, do đặc tính của ấu trùng cá biển, nếu cho ăn 1 lần trong ngày vào sáng
sớm, ấu trùng đã ăn một lượng khá lớn thức ăn ngay sau khi thức ăn được cấp vào bể
ương; vì vậy, sự giảm hàm lượng dinh dưỡng ở thức ăn còn tồn lưu trong bể ít có tác
động lớn. Tuy nhiên, nếu xét về nhu cầu cung cấp DHA, cho ăn 2 lần trong ngày vẫn
có lợi hơn. Mặt khác, trong trường hợp ương nuôi ấu trùng cá chẽm với mật độ cao,
lượng thức ăn cần cung cấp nhiều, nếu cho ăn 1 lần có thể làm cho mật độ thức ăn dày
đặc, không có lợi cho ấu trùng và môi trường bể nuôi. Vì vậy, nên sử dụng chế độ cho
ăn 2 lần/ngày trong sản xuất đại trà.
Tóm lại, từ các kết quả xác định được về tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá
chẽm ở các nghiệm thức làm giàu khác nhau, có thể kết luận DHA Protein Selco là
thức ăn làm giàu tốt nhất trong các loại được thử nghiệm, hỗn hợp vi tảo Isochrysis
galbana và Tetraselmis chui không phải là thức ăn làm giàu thích hợp cho ấu trùng cá
chẽm. Tảo Nannochloropsis oculata cho kết quả khá tốt, có thể sử dụng trong kỹ thuật
nước xanh, cho vào bể ương hàng ngày nhằm duy trì chất lượng thức ăn sống.
Trong nghiên cứu này, vấn đề vướng mắc lớn nhất là không phát hiện được DHA
khi phân tích luân trùng và nauplius Artemia ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp vi
tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui. Nhiều nghiên cứu trước kia đề cập đến sự
phong phú của DHA trong tảo Isochrysis galbana, DHA và EPA trong tảo Tetraselmis
chui [23], [24], [78], [79], [102]. Theo Reitan và CTV (1997), vi tảo Isochrysis
galbana có hàm lượng lipid 222 mg/g khô, hàm lượng axít béo tổng số 80,7 mg/g khô,
trong đó DHA chiếm 19,4 %, EPA 0,9 % và không có ARA; tảo Tetraselmis sp có
hàm lượng lipid 110 mg/g khô, axít béo tổng số: 43,1 mg/g khô, trong đó DHA chỉ
110
chiếm 0,5 %, EPA chiếm đến 10,8 % và ARA 1,5 % [78]. Tảo Nannochloropsis
occulata cũng được xác định là có hàm lượng cao EPA [23], [24], [38], [78]. Nghiên
cứu của Faulk và CTV (2005) ghi nhận làm giàu thức ăn sống bằng Algamac và tảo
Isochrysis galbana đều làm tăng tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá giò, và có sự
khác nhau về sinh trưởng của ấu trùng tại 16 ngày tuổi giữa làm giàu bằng Algamac và
Nannochloropsis occulata [42].
Trong những năm đầu 1990, nhiều nghiên cứu chú trọng đến việc dùng tảo để
làm giàu thức ăn sống; tuy nhiên, thời gian sau này các nghiên cứu chú ý nhiều hơn
đến việc sử dụng các loại dầu giàu n-3HUFA và các sản phẩm thương mại để làm
giàu. Dhert và CTV (1997) giải thích là do khó đáp ứng được vi tảo chất lượng tốt với
số lượng lớn cho sản xuất qui mô lớn; vì vậy, chỉ nên sử dụng vi tảo trong kỹ thuật
nước xanh (0,2 x 106 tế bào/ml với các loài tảo Nannochloropsis occulata,
Tetraselmis, Isochrysis galbana) nhằm duy trì chất lượng thức ăn sống khi ương ấu
trùng cá biển [38]. Tuy nhiên, một vấn đề khác nên được lưu ý là khả năng tiêu hóa vi
tảo ở ấu trùng cá khi làm giàu trực tiếp (trong thời gian ngắn) luân trùng hoặc nauplius
Artemia bằng vi tảo. Khả năng tiêu hóa vi tảo của ấu trùng cá biển biến đổi rất khác
nhau, nói chung là thấp, có thể do sự phát triển chưa hoàn chỉnh của đường tiêu hóa
[78]. Với tất cả các vấn đề trên, có lẽ chỉ nên sử dụng vi tảo trong phương pháp làm
giàu gián tiếp (thời gian dài) để các thành phần axít béo được luân trùng hấp thụ, gắn
kết vào lipid của luân trùng.
Kết quả thu được từ thí nghiệm này, đối chiếu với kết quả các thí nghiệm trước,
có thể thấy 2 vấn đề cần được thảo luận:
− DHA hoàn toàn không tìm thấy trong thức ăn sống làm giàu bằng vi tảo nhưng
trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi vẫn tồn tại một hàm lượng DHA nhất định, mặc dù
ở giai đoạn này cá không được cho ăn bất cứ một loại thức ăn nào khác. Kết quả
này cũng được ghi nhận ở nội dung 1 (sự biến đổi hàm lượng axít béo trong quá
trình phát triển của ấu trùng) và nội dung 2 (nghiên cứu tỉ lệ DHA:EPA:ARA làm
giàu).
111
− Khả năng ổn định tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA ở ấu trùng cá chẽm trong thí nghiệm
này:1,5-1,6; trong thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ DHA:EPA:ARA làm giàu, tỉ lệ này
là 1,4-1,7; và trong quá trình phát triển của ấu trùng, ở giai đoạn ăn thức ăn ngoài
tỉ lệ này trung bình là 1,6. Như vậy, có khả năng ấu trùng cá chẽm có thể chuyển
hóa PUFA, duy trì sự ổn định nào đó hàm lượng các nhóm axít béo.
Từ 2 vấn đề trên, có thể thấy cần có sự xem xét khả năng chuyển hóa PUFA ở ấu
trùng cá chẽm.
112
3.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM LÀM GIÀU SELCO
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.4.1. Môi trường thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco.
Nhiệt độ dao động trong khoảng 27,3 ÷ 29,6 oC, trung bình: 28,54 ± 0,54 oC; độ
mặn trong khoảng 25 ÷ 31 ‰, trung bình: 29,18 ± 1,63 ‰; và hàm lượng oxy hòa tan
- tương tự 2 thí nghiệm trước (phụ lục 2).
(DO) dao động: 4,0 ÷ 6,2 mgO2/lít, trung bình: 4,84 ± 0,49 mgO2/lít. Sự biến động pH,
+ và NO2
NH4
3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn làm giàu Selco đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu
trùng cá chẽm.
Thí nghiệm sử dụng chất làm giàu là các sản phẩm thương mại Selco. DHA
Protein Selco (DPS) và Easy DHA Selco (EDS) được phối trộn để tạo nên hỗn hợp
chất làm giàu có tỉ lệ protein/lipid khác nhau. Protein Selco Plus (PSP) được sử dụng
trong thí nghiệm như là một nghiệm thức để so sánh.
Bảng 3.19. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức
Tỉ lệ sống (%)
Nghiệm thức
Pr/Lip
1,14
G4.1 100% DPS
G4.2 80% DPS + 20% EDS
0,64
0,37
G4.3 60% DPS + 40% EDS
G4.4 40% DPS + 60% EDS
0,20
G4.5 20% DPS + 80% EDS
0,08
0,00
G4.6 100% EDS
0,47
16 ngày tuổi
75,09±3,38a
75,20±1,96a
66,21±9,14a
62,39±6,41a
60,93±3,53a
60,61±4,63a
69,89±5,47a
29 ngày tuổi
95,20±2,80a
95,10±3,96a
82,85±1,42bc
92,14±2,2ab
81,09±6,92c
87,43±2,86abc
93,61±1,64a
Tổng hợp
71,42±1,63a
71,55±4,37a
56,63±5,59abc
57,56±7,08abc
49,56±7,18c
52,95±3,47bc
65,47±6,11ab
G4.7 100% PSP
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
làm giàu với các sản phẩm Selco
Tỉ lệ sống của ấu trùng cá tại 16 ngày tuổi không sai khác có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức, đạt từ 60,93% (G4.5) đến 75,20% (G4.2). So sánh tỉ lệ sống giữa các
nghiệm thức tại 29 ngày tuổi và tỉ lệ sống toàn đợt, mặc dù sự khác biệt không thật sự
113
rõ ràng, nhưng nhìn chung, tỉ lệ sống đạt cao hơn ở các nghiệm thức có tỉ lệ
protein/lipid cao (bảng 3.19).
Gần giống như tỉ lệ sống, kết quả xác định sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm tại
9, 16, 29 ngày tuổi (bảng 3.20) cho thấy sự khác biệt không thật sự rõ ràng giữa các
nghiệm thức, không có sự tương quan chặt chẽ nào giữa tỉ lệ protein/lipid làm giàu và
sinh trưởng. Tại 16 ngày tuổi, mặc dù không có sự khác biệt rõ ràng theo tỉ lệ
protein/lipid; nhưng nhìn chung, có thể thấy ấu trùng có khối lượng tươi, khối lượng
khô cao nhất ở các nghiệm thức có tỉ lệ protein/lipid cao hơn như G4.1, G4.2, tiếp theo
là G4.7. Ngược lại, tại 29 ngày tuổi, khối lượng ấu trùng và tốc độ sinh trưởng đặc
trưng (SGR) đạt cao nhất ở các nghiệm thức có tỉ lệ protein/lipid thấp hơn như G4.4 và
G4.5.
Kết quả trên cho thấy có khả năng trong giai đoạn đến 16 ngày tuổi, chất làm
giàu có tỉ lệ protein cao sẽ tốt hơn cho sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm. Trong các
sản phẩm Selco thử nghiệm, DHA Protein Selco hoặc hỗn hợp phối trộn với tỉ lệ 80%
DHA Protein Selco và 20% Easy DHA Selco là chất làm giàu tốt cho sự sinh trưởng
của ấu trùng cá chẽm giai đoạn đầu. Tuy nhiên, ở giai đoạn cá lớn hơn, từ 16 đến 29
ngày tuổi, chất làm giàu được phối trộn với tỉ lệ Easy DHA Selco cao hơn sẽ tốt hơn
cho sinh trưởng của ấu trùng (40% DHA Protein Selco và 60% Easy DHA Selco, hoặc
20% DHA Protein Selco và 80% Easy DHA Selco). Sản phẩm Easy DHA Selco hoàn
toàn không có protein không phải là sản phẩm làm giàu tốt đối với ấu trùng cá chẽm
nếu sử dụng riêng lẻ. Protein Selco Plus là sản phẩm có tỉ lệ protein/lipid mang tính
trung gian, khá phù hợp cho sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở cả hai giai đoạn
114
Chiều dài thân (SL)
Khối lượng tươi (WW)
Nghiệm thức
Pr/Lid Trung bình
Ngày
tuổi
2
SGR (*)
(%/ngày)
Khối lượng khô (DW)
SGR (*)
(%/ngày)
Trung bình
(mg)
1,14
(mm)
2,49±0,02
3,17±0,06a
SGR (*)
(%/ngày)
3,42±0,47a
Trung bình
(mg)
0,44±0,04a
G4.1 100% DPS
0,64
3,48±0,55a
0,46±0,03a
3,18±0,07a
G4.2 80% DPS + 20% EDS
0,37
3,13±0,09a
3,26±0,68a
0,46±0,03a
G4.3 60% DPS + 40% EDS
0,20
3,24±0,06a
3,74±0,47a
0,43±0,01a
G4.4 40% DPS + 60% EDS
9
0,08
3,14±0,06a
3,29±0,50a
0,43±0,02a
G4.5 20% DPS + 80% EDS
0,00
3,12±0,11a
3,19±0,84a
0,42±0,04a
G4.6 100% EDS
0,47
3,19±0,02a
3,53±0,15a
0,44±0,02a
G4.7 100% PSP
1,14
7,22±0,03a
11,78±0,54a
10,26±0,11a
44,95±2,23a
2,48±0,03a
G4.1 100% DPS
0,64
11,94±0,30a
10,41±0,07a
44,48±1,35a
2,40±0,02ab
7,33±0,11a
G4.2 80% DPS + 20% EDS
0,37
11,36±0,55a
9,70±0,52ab
43,71±1,01a
2,20±0,04b
6,93±0,06a
G4.3 60% DPS + 40% EDS
0,20
10,88±0,90a
8,84±0,39b
43,28±1,56a
2,18±0,10b
6,94±0,24a
G4.4 40% DPS + 60% EDS
16
0,08
11,38±0,32a
9,82±0,13ab
44,70±1,43a
2,30±0,02ab
6,95±0,12a
G4.5 20% DPS + 80% EDS
0,00
11,40±1,30a
9,53±0,14ab
44,73±2,43a
2,20±0,06b
6,92±0,18a
G4.6 100% EDS
0,47
7,18±0,12a
11,59±0,55a
10,14±0,31ab
44,74±1,64a
2,35±0,05ab
G4.7 100% PSP
Bảng 3.20. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco
115
1,14
15,34±0,35a
5,80±0,32a
193,22±10,61abc
22,56±0,57b
44,64±2,55ab
22,21±0,72b
G4.1 100% DPS
0,64
16,15±0,08a
6,07±0,14a
222,78±5,44abc
23,56±0,24ab
50,24±1,58ab
23,37±0,30ab
G4.2 80% DPS + 20% EDS
0,37
15,11±0,28a
5,99±0,29a
181,92±8,96c
22,55±1,35b
43,41±2,99b
22,92±1,17ab
G4.3 60% DPS + 40% EDS
0,20
16,76±0,42a
6,79±0,76a
249,41±5,70a
25,70±0,70a
57,07±1,78a
25,11±0,89a
G4.4 40% DPS + 60% EDS
29
0,08
16,72±0,68a
6,74±0,54a
243,76±20,39ab
24,65±1,07ab
57,14±1,48a
24,70±0,22ab
G4.5 20% DPS + 80% EDS
0,00
15,38±0,39a
6,14±0,67a
187,08±14,89bc
22,85±1,17b
43,31±4,02b
22,87±1,45ab
G4.6 100% EDS
0,47
15,78±0,58a
6,05±0,71a
207,95±14,78abc
23,20±1,32ab
48,51±3,71ab
23,24±1,28ab
G4.7 100% PSP
Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng
cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
116
3.5. THỰC NGHIỆM QUI TRÌNH, GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI TRÌNH
ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM
3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ấu trùng và lượng thức ăn đến sinh trưởng,
tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.
Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định khả năng tăng cao mật độ ấu trùng
ương ban đầu, từ đó ứng dụng vào ương ấu trùng cá chẽm trong sản xuất giống đại trà,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ nước, độ mặn, oxy khá ổn định,
+, NO2
với các chỉ số được xác định: nhiệt độ nước dao động 26,0÷28,2 oC, trung bình 26,87
± 0,74 oC; độ mặn dao động 30-33 ‰, trung bình 31,20 ± 1,37 ‰; hàm lượng oxy hòa
NH4
+ và NO2
tan dao động 5,3÷6,7 mgO2/l, trung bình 6,16 ± 0,45 mgO2/l. Độ pH và hàm lượng
- biến đổi trong khoảng thích hợp (phụ lục 2). Tương tự các thí nghiệm
- được điều chỉnh thông qua tăng tỉ lệ thay nước và sử trước, hàm lượng NH4
dụng chế phẩm vi sinh Mazzal.
Với 2 yếu tố mật độ ấu trùng cá chẽm và lượng thức ăn sống cho ăn trong ngày
được thiết kế trong thí nghiệm, kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố cho thấy có sự
tương tác có ý nghĩa của 2 yếu tố này tác động đến sinh trưởng khối lượng của ấu
trùng ở cả hai giai đoạn 2-9 ngày tuổi và 9-16 ngày tuổi, nhưng không có tương tác có
ý nghĩa tác động đến sinh trưởng chiều dài và tỉ lệ sống. Khi xét riêng từng yếu tố cho
thấy, ngoại trừ sinh trưởng chiều dài tại 9 ngày tuổi, từng yếu tố đều có ảnh hưởng đến
sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng (phụ lục 4).
So sánh sự khác nhau của từng chỉ tiêu sinh trưởng và tỉ lệ sống (bảng 3.21), kết
quả thu được cho thấy: với mật độ ương nuôi cao nhưng lượng thức ăn cung cấp đủ
cũng sẽ cho kết quả tốt.
Tại 9 ngày tuổi, khối lượng tươi (WW) của ấu trùng thấp hơn có ý nghĩa ở các
nghiệm thức có lượng thức ăn thấp so với mật độ cá như G5.3 (50 ấu trùng/lít – 10
luân trùng/ml) và G5.6 (100 ấu trùng/lít - 20 luân trùng/ml). Ở các nghiệm thức còn
lại, không có sự khác nhau có ý nghĩa về khối lượng tươi tại 9 ngày tuổi.
117
Bảng 3.21: Sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá ở các nghiệm thức có mật độ ương
Nghiệm
thức
50 (*)
Chỉ tiêu
Mật độ
ấu trùng cá
(con/lít)
20
50
SL9
(mm)
100
20
50
WW9
(mg)
100
20
50
SL16
(mm)
100
20
50
WW16
(mg)
100
20
50
DW16
(mg)
100
20
50
SGR-SL9
(%/ngày)
100
20
50
SGR-SL16
(%/ngày)
100
20
50
SGR-WW16
(%/ngày)
100
20
50
Tỉ lệ sống
tại 16 dah
(%)
100
10 (*)
2,87±0,04A
2,73±0,13A
-
0,30±0,02AB
0,25±0,01B
-
4,64±0,06B
4,11±0,11C
-
1,87±0,04B
1,44±0,02C
-
0,30±0,01BC
0,30±0,01BC
-
2,65±0,33A
1,90±1,25A
-
6,86±0,26BC
5,87±1,72C
-
26,25±0,81BC
24,80±1,12C
-
65,00±6,42AB
58,03±0,41B
-
Lượng thức ăn
(Luân trùng/ml/ngày)
20 (*)
2,69±0,04A
2,84±0,07A
2,76±0,07A
0,30±0,01AB
0,35±0,02A
0,27±0,01B
5,17±0,09A
4,61±0,11B
4,03±0,02C
2,47±0,09A
1,82±0,04B
1,46±0,01C
0,46±0,01A
0,31±0,00B
0,27±0,00C
1,70±0,36A
2,49±0,62A
2,08±0,59A
9,34±0,74A
6,90±0,64BC
5,46±0,72C
29,89±1,51A
23,73±1,22C
24,29±1,52C
70,85±2,68A
73,53±4,87A
58,30±7,16B
-
2,98±0,05A
2,81±0,08A
-
0,35±0,00A
0,34±0,02A
-
5,35±0,17A
4,68±0,05B
-
2,52±0,08A
1,88±0,03B
-
0,46±0,01A
0,32±0,01B
-
3,18±0,40A
2,59±0,65A
-
8,35±0,44AB
7,05±0,91B
-
28,32±0,67AB
24,37±1,63C
-
74,05±1,85A
64,75±4,49AB
G5.4- 50-20
- Số liệu trình bày: Trung bình ± SE. Số liệu được so sánh bằng ANOVA hai yếu tố. Các ký tự
mũ A, B, C,…khác nhau trong cùng mỗi chỉ tiêu chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05).
- Ký hiệu các nghiệm thức (mật độ ấu trùng – lượng luân trùng):
G5.3- 50-10
G5.7- 100-50
G5.2- 20-20
G5.6- 100-20
G5.1- 20-10
G5.5- 50-50
và lượng thức ăn khác nhau
118
Kết quả này chứng tỏ: cho đến 9 ngày tuổi, lượng luân trùng cho ăn ở các
nghiệm thức G5.1 (20 ấu trùng/lít-10 luân trùng/ml), G5.4 (50 ấu trùng/lít-20 luân
trùng/ml) và G5.7 (100 ấu trùng/lít-50 luân trùng/ml) vẫn đáp ứng đủ cho ấu trùng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo (9-16 ngày tuổi), xét cả về sinh trưởng chiều
dài, khối lượng tươi, khối lượng khô, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung
bình ở các nghiệm thức, và có sự tách biệt rõ ràng giữa 3 nhóm nghiệm thức: G5.3 và
G5.6 (lượng thức ăn thấp so với mật độ cá); G5.1, G5.4 và G5.7 (lượng thức ăn trung
bình so với mật độ cá); và nhóm G5.2 và G5.5 (lượng thức ăn cao so với mật độ cá);
cho kết quả tốt nhất ở nhóm G5.2 và G5.5, tiếp theo là nhóm G5.1, G5.4 và G5.7.
Riêng về tỉ lệ sống tại 16 ngày tuổi, có sự thấp hơn khá rõ ràng ở 2 nghiệm thức có
lượng thức ăn thấp so với mật độ cá (G5.3 và G5.6).
Trong nghiên cứu này, thức ăn sống không được tính toán bổ sung để duy trì mật
độ mà được tính theo lượng cung cấp trong ngày. Việc tính toán như vậy là phù hợp
do thức ăn cung cấp cho bể nuôi đã được làm giàu. Vấn đề quan trọng là xác định thời
điểm cho ăn hợp lý nhằm chuyển được chất dinh dưỡng bổ sung vào cơ thể cá một
cách hiệu quả. Đặc tính của ấu trùng cá biển nói chung là chúng chỉ bắt được mồi khi
có đủ ánh sáng, vì vậy 5-7 giờ sáng là thời điểm cho ăn quan trọng nhất trong ngày.
Sau một đêm không ăn mồi, ấu trùng cá tiếp nhận một lượng thức ăn vào đầu buổi
sáng, có thể hơn ½ lượng thức ăn trong ngày.
Nhiều tài liệu về sản xuất giống cá chẽm của Thái Lan và Úc hướng dẫn mật độ
ương nuôi ấu trùng cá chẽm ban đầu thường trong khoảng 20 – 40 con/lít [5], [70],
[73], [83], [98]. Mật độ ương nuôi ban đầu có thể cao hơn 90 con/lít nhưng giảm còn
15 con/lít ở 10 ngày tuổi, 6 con/lít ở 20 ngày tuổi [73], hoặc có thể ương nuôi với mật
độ 50-100 con/lít nhưng giảm còn 20-40 con/lít ở 7-8 ngày tuổi [5]. Giai đoạn ấu trùng
từ 2 ngày tuổi đến 8-10 ngày tuổi, lượng luân trùng được duy trì 3-5 cá thể/ml [5], 10-
20 cá thể/ml [70], 15-20 cá thể/ml [73], [83]. Lượng nauplius Artemia cung cấp: 0,5-2
cá thể/ml [73], 1-1,5 cá thể/ml [70], 2 cá thể/ml [83] trong giai đoạn ấu trùng 10-12
ngày tuổi và tăng dần đến 4-5 cá thể/ml ở ấu trùng 16 ngày tuổi [70], [73], [83].
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu sản xuất giống cá chẽm của Nguyễn Duy Hoan
và Võ Ngọc Thám (2000), ấu trùng được nuôi thử nghiệm với nhiều mật độ khác nhau,
119
từ 15 con/lít đến 200 con/lít, và đề nghị mật độ ấu trùng ban đầu là 50 con/lít [4].
Nguyễn Tuần và CTV (2001) đề nghị ấu trùng 2-10 ngày tuổi ương với mật độ 30-50
con/lít, 10-20 ngày tuổi: 20-30 con/lít, với mật độ luân trùng: 10-20 cá thể/ml và 8-10
cá thể/ml theo thứ tự, bổ sung nauplius Artemia 2-4 cá thể/ml cho giai đoạn sau [10].
Đỗ Văn Khương (2001) đề nghị ấu trùng 2-17 ngày tuổi ương với mật độ 20-30
con/lít, mật độ luân trùng: 7-10 cá thể/ml, từ 10 ngày tuổi thêm nauplius Artemia 2-5
cá thể/ml [7]. Các nghiên cứu trước kia tại Việt Nam khi ương cá với mật độ dày có
thể gặp khó khăn trong việc giải quyết đủ lượng luân trùng. Lượng thức ăn không hợp
lý có lẽ là nguyên nhân dẫn đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống thấp.
Một nghiên cứu khác tiến hành trong cùng điều kiện nuôi với nghiên cứu này
như: hệ thống bể, chăm sóc quản lý, chế độ cho ăn,… xác định mật độ ương ấu trùng
cá chẽm đến 150 con/lít không ảnh hưởng tới tỉ lệ sống [3], số liệu thu được cho thấy
không có sự sai khác có ý nghĩa về sinh trưởng khối lượng.
Với kết quả trình bày ở bảng 3.21, nếu cùng mật độ ấu trùng, khi lượng thức ăn
cung cấp càng cao thì sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tại 16 ngày tuổi càng tăng.
Xét các nghiệm thức G5.1, G5.4, G5.7, với mật độ ương nuôi 20 con/lít, 50 con/lít,
100 con/lít và lượng thức ăn cung cấp cho các nghiệm thức tăng tỉ lệ thuận theo mật
độ, không có sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng và tỉ lệ sống, đạt tỉ lệ sống 64-
74%. Từ các kết quả trên cho thấy có thể ương ấu trùng cá chẽm cho đến 16 ngày tuổi
với mật độ ban đầu cao nếu có chế độ cho ăn hợp lý.
Trong điều kiện sử dụng thức ăn sống làm giàu, ương nuôi ấu trùng cá với mật độ
thấp có thể là một trở ngại cho việc bảo đảm cung cấp dinh dưỡng bổ sung, nhất là
trong hệ thống hở, do không có điều kiện đào thải thức ăn dư ra khỏi bể vào cuối ngày.
Ương ấu trùng cá với mật độ cao có thể dễ dàng điều chỉnh để lượng thức ăn dư vào
cuối ngày không nhiều, tạo điều kiện cho ấu trùng tiếp nhận được thức ăn mới làm
giàu vào sáng hôm sau.
120
3.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm
3.5.2.1. Tóm tắt qui trình ương
− Điều kiện bể nuôi và mật độ ương nuôi:
+ Ấu trùng cá chẽm được ương trong các bể xi măng 10 m3, theo qui trình hở, sục
khí liên tục.
+ Mật độ ban đầu: Mật độ ban đầu trong khoảng: 100-200 ấu trùng/lít, thường ương
với mật độ: 120-150 ấu trùng/lít.
+ Dụng cụ thu váng bề mặt (skimmer) được bố trí ngay từ đầu nhằm loại bỏ váng,
giúp ấu trùng hình thành tốt bóng hơi. Dụng cụ này vẫn được sử dụng suốt quá
trình ương để loại bỏ váng dơ ra khỏi bể nuôi.
+ Tảo Nannochloropsis oculata được cấp vào bể nuôi hàng ngày với mật độ
0,15x106 - 0,20x106 tế bào/ml trong khoảng thời gian cho ăn luân trùng, nhằm
duy trì chất lượng thức ăn sống và giảm ánh sáng, không có ý nghĩa nhiều trong
việc duy trì chất lượng môi trường.
− Thức ăn và chế độ cho ăn.
Thức ăn sống được làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ làm giàu 100 mg/lít
cho luân trùng, 50-100 mg/lít cho nauplius Artemia (giảm nồng độ làm giàu so với
hướng dẫn và so với các nghiên cứu trước để đề phòng gây chết nauplius Artemia).
Mật độ làm giàu: 500-700 luân trùng/ml; 100-150 nauplius Artemia/ml (nauplius
Artemia sau khi nở 8-10 tiếng).
Lịch trình cho ăn (hình 3.19):
Ấu trùng được cho ăn hoàn toàn luân trùng làm giàu từ khi mở miệng (2 ngày
tuổi) đến 9 ngày tuổi; luân trùng làm giàu và nauplius Artemia mới nở trong khoảng
thời gian: 10-12 ngày tuổi; luân trùng và nauplius Artemia làm giàu từ 13 đến 16 ngày
tuổi. Sau đó chế độ chuyển đổi thức ăn được thực hiện với thức ăn chuyển đổi NRD
2/4. Thức ăn NRD tăng dần kích cỡ: NRD 3/5; NRD 5/8; NRD 8/12 theo kích thước
ấu trùng. Từ 26 ngày tuổi trở đi, mặc dù ấu trùng cá đã có thể ăn tốt thức ăn chuyển
đổi nhưng vẫn tiếp tục cho ăn bổ sung nauplius Artemia làm giàu với lượng ít hơn cho
đến khi xuất bể (SL=2-3 cm). Thức ăn vi hạt Gemma 300 có thể được sử dụng từ 12-
13 ngày tuổi với số lượng ít, cho vào trước khi cho ăn thức ăn sống nhằm giúp ấu
121
trùng làm quen với thức ăn nhân tạo, tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi thức ăn tích
cực sau này.
Tảo N. occulata
Luân trùng làm giàu
- N-Ar- Nauplius Artemia làm giàu
Thức ăn NRD
0 3 10 16 26 30 Ngày tuổi
Hình 3.19. Lịch trình cho ăn khi ương ấu trùng cá chẽm
Cho ăn bổ sung nhằm tăng cường chất lượng cá giống
Cấp tảo để duy trì chất lượng luân trùng và giảm ánh sáng
N-Ar: nauplius Artemia mới nở
Lượng thức ăn: luân trùng hoặc nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày) cung cấp tùy
theo mật độ ấu trùng và tỉ lệ sống, tích cực cho ăn vào buổi sáng, điều chỉnh để không
dư thừa nhiều vào cuối ngày. Số lần cho ăn: 2 lần/ngày (6-7 giờ và 11-12 giờ), cho ăn
bổ sung khi cần thiết.
Hình 3.20 tổng kết số lượng thức ăn thực tế theo dõi hàng ngày ở một số bể nuôi
và tính theo mật độ cá thả ban đầu, với tỉ lệ sống khi bắt đầu chuyển đổi thức ăn (16-
18 ngày tuổi) đạt ≥ 60%. Với các bể có tỉ lệ sống thấp, lượng cho ăn được điều chỉnh ít
hơn khá nhiều so với số liệu đã trình bày.
Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Tập cá ăn vào buổi sáng khi cá đói, thời gian tập
ăn tăng lên 3 ngày /lần, từ 3 giờ đến 6 giờ, 9 giờ/ngày.
122
Lượng luân trùng cho ăn theo mật độ ấu trùng cá ban đầu
120 ấu trùng/lít
150 ấu trùng/lít
160
100
100
90
114
111
106
71
120
99
85
83
83
89
77
77
84
y
à
g
n
/
l
79
66
62
80
54
m
/
ể
h
t
á
C
43
39
31
40
25
20
12
10
0
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Ngày tuổi
Lượng nauplius Artemia cho ăn theo mật độ ấu trùng cá ban đầu
120 ấu trùng/lít
150 ấu trùng/lít
39
40
33
26
24
30
25
19
y
à
g
n
/
l
20
18
15
20
14
11
m
/
ể
h
t
á
C
9
5
10
4
3
4
3
2
0
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Ngày tuổi
Hình 3.20. Lượng luân trùng và nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày)
cho ăn hàng ngày theo mật độ ấu trùng cá thả ban đầu
Tỉ lệ sống đến 16-18 ngày tuổi ≥ 60%
123
− Quản lý môi trường bể ương nuôi.
+ Chế độ sục khí: bể ximăng 10 m3 được lắp 9-10 vòi sục khí. Tốc độ sục khí được
điều chỉnh theo giai đoạn, nhẹ vừa từ 0-6 ngày tuổi, khá mạnh từ 7- 13 ngày tuổi,
sục khí mạnh từ 13 ngày tuổi trở đi.
+ Siphon đáy tại các thời điểm: 6 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 13 ngày tuổi. Từ 16 ngày
tuổi trở đi do lọc và chuyển cá sang bể mới thường xuyên (5 ngày/lần) nên chỉ
siphon khi nào thực sự cần thiết.
+ Thay nước: Từ 4-6 ngày tuổi cấp thêm nước, hoặc thay 30% nước tại 6 ngày tuổi.
Thay 30% nước tại các thời điểm: 9 ngày tuổi, 12-13 ngày tuổi.
+ Chất lượng môi trường nước bể nuôi được duy trì bằng cách sử dụng chế phẩm vi
sinh Mazzal hàng ngày (cho vào bể lúc 17-18 giờ) với nồng độ: 3 ml/m3 ở giai
đoạn cho ăn luân trùng, tăng lên 5-7 ml/m3 ở giai đoạn cho ăn nauplius Artemia
và chuyển đổi thức ăn. Khi cần thiết có thể tăng lên đến 10 ml/m3.
− Lọc phân cỡ cá.
Lần phân lọc đầu tiên có thể tiến hành tại thời điểm cá 12-14 ngày tuổi nếu cần
thiết. Thường bắt đầu phân lọc cá tại 16 ngày tuổi, tách đàn, chuyển sang bể mới để
chuẩn bị cho giai đoạn chuyển đổi thức ăn. Thời gian sau, phân lọc cá 3-7 ngày /lần,
tách cá đạt tiêu chuẩn kích thước để xuất bể.
3.5.2.2. Kết quả ương ấu trùng cá chẽm
Trong thời gian nghiên cứu, đã ứng dụng và sản xuất nhiều đợt, cung cấp số
lượng lớn cá chẽm 2-3 cm cho nhiều địa phương trong cả nước, từ Quảng Ninh đến Cà
Mau, Kiên Giang. Do sự phức tạp trong sản xuất, cá tách đàn thường xuyên, nhập cá
cùng cỡ ở các bể khác nhau,…, nên rất khó theo dõi một đàn nguyên vẹn từ đầu đến
cuối. Phần này chỉ trình bày kết quả một số bể theo dõi khá đầy đủ từ khi bắt đầu đến
khi xuất bể.
124
(cid:153) Các yếu tố môi trường bể ương nuôi.
Bảng 3.22: Các yếu tố môi trường trong bể ương 10 m3.
1-15 ngày Từ 15 ngày trở đi Bể Chỉ tiêu
Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình
Nhiệt độ (oC) 27,3 ÷ 29,2 28,10±0,70 27,3 ÷ 29,2 28,35±0,60
DO (mgO2/l) 4,2 ÷ 5,1 4,72±0,52 3,2 ÷ 4,1 3,83±0,69
pH 7,48 ÷ 7,86 7,15 ÷ 7,48 Bể 1
+
Độ mặn (o/oo) 30 ÷ 32 30,93±0,94 30 ÷ 32 31,19±1,01 và 2
4NH (mg/lít)
−
0,25 ÷1,00 0,75 ÷ 2,25
2NO (mg/lít)
0,5 ÷ 0,75 0,50 ÷ 0,75
Nhiệt độ (oC) 27,4 ÷ 28,7 28,05±0,70 27,0 ÷ 30,2 28,65±0,90
DO (mgO2/l) 3,4 ÷ 5,6 4,53±0,49 3,2 ÷ 5,2 4,40±0,80
+
pH 7,21 ÷ 7,89 6,94 ÷ 7,47 Bể 3 Độ mặn (o/oo) 30 ÷ 33 32,44±1,03 20 ÷ 34 26,00±4,39
4NH (mg/lít)
−
0,1 ÷ 1,8 0,5 ÷ 1,5
2NO (mg/lít)
+
−
0,4 ÷ 3,5 0,1 ÷ 3,5
4NH ,
2NO có sự biến đổi theo thời
gian nuôi. Giai đoạn đầu (15 ngày đầu) các yếu tố môi trường dao động không lớn,
+
Nhìn chung các yếu tố: oxy hòa tan, pH,
4NH
dao động mạnh. Thông thường, môi trường bắt đầu có sự biến đổi mạnh khi lượng
Artemia cho ăn hàng ngày tăng cao, nhất là trước và trong giai đoạn chuyển đổi thức
ăn.
phù hợp cho sự phát triển của cá. Ở giai đoạn sau, hàm lượng oxy hòa tan, pH và
Với mật độ nuôi cao, lượng nauplius Artemia cho ăn nhiều (hình 3.20), tạo ra
lượng chất thải lớn, rất dễ gây suy giảm chất lượng môi trường và làm ấu trùng cá chết
hàng loạt vào ban đêm, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 14 ngày tuổi cho đến khi
chuyển đổi thức ăn xong. Giải pháp sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal đã giúp khắc
phục tình trạng trên, dẫn đến sự thành công trong quá trình thực nghiệm và hoàn thiện
qui trình ương với mật độ cao. Việc định kỳ thay nước, chuyển cá sang bể mới khi lọc
125
cá đã góp phần điều chỉnh các yếu tố môi trường, làm cho các chỉ số môi trường không
vượt quá mức cho phép.
(cid:153) Tỉ lệ sống.
Các bể ương với mật độ ấu trùng ban đầu khác nhau tùy thuộc vào số lượng trứng
đẻ ra của cá mẹ. Bảng 3.23 mặc dù chỉ trình bày tỉ lệ sống ở một số bể nhưng phản ánh
khá đầy đủ các trường hợp đã xảy ra khi ứng dụng qui trình và sản xuất giống với qui
mô thương mại trong thời gian đề tài được thực hiện.
Bảng 3.23. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở một số bể thực nghiệm
0 ngày tuổi
16-18 ngày tuổi
Kết thúc
Ghi chú
Mật độ
(con/lít)
Bể
theo
dõi
Tỉ lệ
sống
toàn đợt
(%)
Số
lượng
(con)
Tỉ lệ
sống
(%)
Số
lượng
(con)
Tỉ lệ
sống
(%)
Số
lượng
(con)
1663600
2465000
240
67,49 980000
58,91
39,76
1
645700
60
507649
78,62 280000
55,16
43,36
2
1626000
160
1390000
85,50 270000
19,42
16,61
3
1428000
140
251900
17,64
-
4
5
2037500
200
325000
15,95
-
Chết do mất
sục khí
Chất lượng
ấu trùng
kém
Chất lượng
ấu trùng
kém
qui trình sản xuất giống nhân tạo
Với mật độ ương nuôi ban đầu 60 con/lít, 160 con/lít, 240 con/lít, có thể đạt tỉ lệ
sống trong giai đoạn cho ăn thức ăn sống trên 60%. Ở giai đoạn chuyển đổi thức ăn,
với các biện pháp san lọc cá, quản lý tốt đàn cá, có thể đạt tỉ lệ sống trên 50%. Tỉ lệ
sống toàn đợt sản xuất có thể đạt trên dưới 40% với cỡ cá xuất bể 2-3 cm chiều dài
thân (không kể đuôi). Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng ấu
trùng ban đầu. Các bể 4 và 5 có tỉ lệ sống thấp ngay giai đoạn đầu là do chất lượng ấu
trùng kém, tỉ lệ hao hụt lớn ở giai đoạn từ 4-6 ngày tuổi. Tỉ lệ sống đạt được như trên
cho thấy sự thành công trong việc thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm.
126
(cid:153) Sự sinh trưởng:
Sinh trưởng khối lượng - Bể 2
Sinh trưởng chiều dài - Bể 2
WW (mg)
SL (mm)
25,00
300,00
Đàn lớn
Đàn lớn
Đàn nhỏ
Đàn nhỏ
250,00
20,00
200,00
15,00
150,00
10,00
100,00
5,00
50,00
0,00
0,00
0
4
7
10 13
20 24 27 30
33 37
7
10
13
20
24
27
30
33
37
Ngày tuổi
Ngày tuổi
Sinh trưởng khối lượng - Bể 3
Sinh trưởng chiều dài - Bể 3
WW (mg)
SL (mm)
250,00
20,00
200,00
15,00
150,00
10,00
100,00
5,00
50,00
0,00
0,00
0
2 4
5 6
9 13 16 20 23 26 29 32 35
9
13
16
20
23
26
29
32
35
Ngày tuổi
Ngày tuổi
Hình 3.21. Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở một số bể sản xuất giống
127
Tỉ lệ tích lũy cá đạt 2-3 cm
(Bể 1 và 2)
Tỉ lệ %
Tỉ lệ cá đạt 2-3 cm
(Bể 1 và 2)
Tỉ lệ %
100,00
35,00
100,00
28,83
85,27
30,00
27,75
27,06
80,00
25,00
56,44
60,00
20,00
14,73
15,00
40,00
28,69
10,00
20,00
5,00
1,63
1,63
0,00
0,00
30
34
42
46
30
34
42
46
38
Ngày tuổi
38
Ngày tuổi
Tỉ lệ %
Tỉ lệ tích lũy cá đạt 2-3 cm
(Bể 3)
Tỉ lệ %
Tỉ lệ cá đạt 2-3 cm
(Bể 3)
100,00
30,00
100,00
26,83
25,02
24,80
25,00
75,20
22,95
80,00
20,00
60,00
48,37
15,00
40,00
10,00
25,43
20,00
5,00
0,41
0,41
0,00
0,00
30
36
48
50
56
30
36
50
56
Ngày tuổi
48
Ngày tuổi
Hình 3.22. Tỉ lệ cá đạt tiêu chuẩn xuất bể (SL=2-3 cm) theo thời gian
128
Hình 3.21 và 3.22 thể hiện sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm và tỉ lệ đạt kích
cỡ 2-3 cm. Nói chung, ấu trùng cá chẽm có thể đạt chiều dài thân 2-3 cm sau 35 ngày
ương nuôi. Sự sinh trưởng chiều dài bắt đầu tăng rõ rệt ở cá 12-13 ngày tuổi, cá sinh
trưởng nhanh cả về chiều dài và khối lượng từ sau 20 ngày tuổi. Số cá vượt đàn đầu
tiên có thể đạt tiêu chuẩn xuất bể sau 1 tháng ương, chiếm tỉ lệ không lớn, khoảng trên
dưới 1% tổng số lượng cá xuất bể. Cá đạt tiêu chuẩn xuất bể chủ yếu trong thời gian từ
35 ngày tuổi đến 55 ngày tuổi, tùy thuộc vào yêu cầu kích thước cá của khách hàng: 2-
2,5 cm hoặc >2,5 cm. Đồ thị trình bày ở hình 3.22 cũng thể hiện tỉ lệ phân đàn của đàn
giống cá chẽm trong bể ương.
3.5.3. Các điểm cải tiến của qui trình ương ấu trùng cá chẽm
Tại Đại học Nha Trang, qui trình sản xuất giống nhân tạo cá chẽm đã được
nghiên cứu và hình thành từ năm 1998-2000 bởi Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám
[4]. Năm 2001, Đỗ Văn Khương và CTV (Viện Nghiên cứu Hải sản) tiếp tục đưa ra
qui trình sản xuất giống một số loài cá biển, trong đó có cá chẽm [7]. Mặc dù đã hình
thành qui trình tại Việt Nam nhưng nghề sản xuất giống cá chẽm vẫn chưa phát triển
được ở qui mô thương mại mà một trong những nguyên nhân là thiếu các nghiên cứu
tiếp theo để giải quyết chi tiết tất cả các công đoạn sản xuất, bảo đảm cho sự thành
công khi qui trình được vận hành ở qui mô sản xuất. Đề tài này đã kế thừa kết quả các
nghiên cứu trước đó, đặc biệt là kết quả nghiên cứu từ đề tài cấp tỉnh Khánh Hòa của
Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám. Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện qui trình
ương nuôi ấu trùng, đề tài đã cải tiến một số điểm như sau:
Tăng cao mật độ ương kèm theo tăng lượng thức ăn. −
− Ứng dụng kỹ thuật làm giàu thức ăn sống bằng các sản phẩm giàu n-3HUFA
thương mại, ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi thức ăn đúng thời điểm.
− Cải tiến chế độ cho ăn: không duy trì mật độ thức ăn; tăng cao lượng luân trùng
và nauplius Artemia theo mật độ ấu trùng cá nhưng cho ăn tích cực trong ngày,
đặc biệt vào buổi sáng, không để thức ăn thừa nhiều trong bể qua đêm.
− Dùng chế phẩm vi sinh dạng enzyme để quản lý môi trường khi ương nuôi với
mật độ cao.
129
− Hình thành lịch trình quản lý, chăm sóc, siphon đáy, thay nước, san lọc cá theo
một trình tự rõ ràng, chọn đúng thời điểm ít ảnh hưởng đến ấu trùng và có lợi cho
sản xuất.
Ương ấu trùng là một công đoạn của qui trình sản xuất giống nhân tạo. Thành
công của qui trình ương ấu trùng đã góp phần tạo nên sự hoàn thiện qui trình sản xuất
giống nhân tạo cá chẽm tại Đại học Nha Trang.
130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Ấu trùng cá chẽm mới nở chứa hàm lượng cao lipid (356,97 mg/g khô) và axít
béo (hơn 60 mg/g khô). Trong hàm lượng axít béo tổng số, SFA chiếm gần 30%,
MUFA chiếm khoảng 40% và PUFA chiếm hơn 30%; n-3HUFA là thành phần
chiếm chủ yếu trong PUFA.
Các axít béo có hàm lượng cao trong trứng và ấu trùng mới nở gồm C16:0,
C18:1n-9 và C22:6n-3 (DHA), với hàm lượng tương ứng trong ấu trùng mới nở:
12,27 mg/g khô; 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô. ARA (C20:4n-6) và EPA
(C20:5n-3) hiện diện với hàm lượng đáng kể, theo thứ tự là 1,80 mg/g khô và
2,20 mg/g khô trong ấu trùng mới nở.
Trong thời gian ăn thức ăn sống, hàm lượng axít béo ở ấu trùng phản ánh hàm
lượng có trong thức ăn, nhưng biến đổi chậm hơn, giảm thấp nhất tại 16 ngày
tuổi. DHA (C22:6n-3) luôn tồn tại trong ấu trùng mặc dù không có trong thức ăn.
Tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA trung bình bằng 1,6 ở ấu trùng 9, 16, 28 ngày tuổi.
2. Tỉ lệ DHA:EPA:ARA trong thức ăn làm giàu thích hợp cho sinh trưởng và tỉ lệ
sống của ấu trùng cá chẽm là 2:1:0,1 hoặc 2:1;:0,3. Các n-3HUFA, nhất là DHA,
ảnh hưởng tích cực đến sức sống của ấu trùng cá chẽm; trong phạm vi thí
nghiệm, hàm lượng n-3HUFA càng cao, sức sống của ấu trùng càng tăng. Ấu
trùng cá chẽm sinh trưởng tốt hơn khi có hàm lượng thấp ARA trong thức ăn
sống, khoảng 1,2-1,4 mgARA/g khô luân trùng và 2,1-2,3 mgARA/g khô
nauplius Artemia.
3. Trong các thức ăn làm giàu được thử nghiệm, DHA Protein Selco cho kết quả tốt
nhất đối với ấu trùng cá chẽm. Có thể sử dụng tảo Nannochloropsis oculata trong
kỹ thuật nước xanh để duy trì chất lượng luân trùng ở bể nuôi.
Chế độ cho ăn 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và sinh
trưởng của ấu trùng cá chẽm. Thức ăn sống sau làm giàu tồn tại 6 giờ trong môi
trường nuôi có tảo Nannochloropsis oculata tăng cao hàm lượng EPA ở luân
trùng, giảm nhẹ hàm lượng DHA cả ở luân trùng và nauplius Artemia.
131
4. DHA Protein Selco hoặc hỗn hợp phối trộn với tỉ lệ 80% DHA Protein Selco và
20% Easy DHA Selco có tỉ lệ protein/lipid cao, thích hợp hơn cho sự sinh trưởng
của ấu trùng cá chẽm giai đoạn đầu (đến 16 ngày tuổi). Các hỗn hợp phối trộn với
tỉ lệ 40% DHA Protein Selco và 60% Easy DHA Selco, hoăc 20% DHA Protein
Selco và 80% Easy DHA Selco có tỉ lệ lipid cao hơn, tốt hơn cho sự sinh trưởng
của ấu trùng cá chẽm giai đoạn lớn. Sản phẩm Easy DHA Selco không có protein
không phải là chất làm giàu tốt cho ấu trùng cá chẽm nếu sử dụng riêng lẻ.
5. Với các mật độ ấu trùng thí nghiệm, nếu cùng mật độ ương nuôi ban đầu, khi
lượng thức ăn càng cao thì sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng càng tăng.
Trong phạm vi thí nghiệm, không có sự khác nhau về sinh trưởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng cá chẽm ương ở các mật độ khác nhau với lượng thức ăn tăng tỉ lệ
thuận theo mật độ. Có thể ương ấu trùng cá chẽm với mật độ ban đầu cao nếu có
chế độ cho ăn hợp lý.
6. Ấu trùng cá chẽm được ương nuôi thành công ở mật độ cao (100-200 con/lít), với
lượng thức ăn và chế độ cho ăn phù hợp, áp dụng kỹ thuật làm giàu thức ăn sống
và chuyển đổi thức ăn, thiết lập chế độ chăm sóc, quản lý môi trường hợp lý, sử
dụng chế phẩm vi sinh để duy trì chất lượng môi trường. Tỉ lệ sống có thể đạt
được 40% khi xuất bể. Cá chẽm giống đạt chiều dài thân 2-3 cm, đủ tiêu chuẩn
xuất bể, chủ yếu sau 35-55 ngày ương nuôi.
KIẾN NGHỊ
− Bổ sung HUFA cho ấu trùng cá chẽm thông qua phương pháp làm giàu thức ăn
sống bằng các sản phẩm làm giàu thương mại để nâng cao chất lượng cá giống.
− Có thể sử dụng các sản phẩm làm giàu Selco như DHA Protein Selco, Protein
Seco Plus, hỗn hợp giữa DHA Protein Selco và DHA Selco để làm giàu luân
trùng và nauplius Artemia, không nên dùng DHA Selco riêng lẻ. Sử dụng vi tảo
Nannochloropsis oculata cung cấp vào bể ương để duy trì chất lượng thức ăn
sống.
− Nâng cao mật độ ương ấu trùng ban đầu lên 120-150 con/lít, kết hợp với các giải
pháp tăng lượng thức ăn sống và quản lý môi trường nuôi hợp lý để nâng cao
hiệu quả sản xuất giống cá chẽm.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria
Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2008), “Ảnh hưởng của các
loại thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Lates
calcarifer Bloch)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 3/2008, trang:
15 – 21, Trường Đại học Nha Trang.
2. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria
Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2009), “Biến đổi thành phần
Lates calcarifer (Bloch, 1790)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số
và hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển của trứng, ấu trùng cá chẽm -
4/2009, trang: 13-18, Trường Đại học Nha Trang.
3. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria
Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2010), “Ảnh hưởng của tỉ lệ
DHA:EPA:ARA trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu
trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ
I
Thủy sản, số 1/2010, trang: 26-33, Trường Đại học Nha Trang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1. Trần Văn Đan, Vũ Dũng, Đỗ Văn Khương, Cao Văn Hạnh (2000), “Kết quả
bước đầu sản xuất giống nhân tạo cá tráp vây vàng (Mylio latus) tại Hải
Phòng năm 1999”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II,
tr. 493-505, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
2. Trần Văn Đan, Đỗ Văn Khương, Mai Công Khuê, Hà Đức Thắng (2000),
“Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá đù đỏ
(Sciaenops ocellatus) di nhập từ Trung Quốc tại khu vực Hải Phòng”, Tuyển
tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II, tr. 479-492, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
3. Phạm Thị Hạnh (2007), Ảnh hưởng của mật độ ương, mật độ luân trùng và
thức ăn giàu HUFA lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá bột cá chẽm (Lates
calcarifer Bloch, 1790), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
4. Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám (2000), Nghiên cứu sản xuất thử giống
cá chẽm (Lates calcarifer Bloch,1790) tại Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết đề tài
khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa, Trường Đại học Nha Trang.
5. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ (1994), Sinh học và kỹ thuật nuôi
cá chẽm (Lates calcarifer Bloch), NXB Nông nghiệp Hà Nội. Dịch từ:
Biology and culture of seabass (Lates calcarifer Bloch). Kungvankij, P.,
Pidadera, B.J., Tiro, L.B. and Potestas, I.O., (1986). NACA Training Manual
Series No. 3.
6. Lại Văn Hùng (2004), Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản,
NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh.
7. Đỗ Văn Khương (2001), Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi một số
loài cá biển có giá trị kinh tế cao trong điều kiện Việt Nam, Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước (tóm tắt), Viện Nghiên cứu Hải
II
sản, Bộ Thủy sản.
8. Nguyễn Trọng Nho (2003), Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chẽm
mõm nhọn (Psammoperca waigiensis Cuvier & Valenciennes, 1882), Báo cáo
khoa học đề tài SUMA, Đại học Nha Trang.
9. Đào Mạnh Sơn, Đỗ Văn Nguyên (1998), “Đặc điểm sinh học, nuôi và sản
xuất giống cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam”, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập I, tr. 96-125, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
10. Nguyễn Tuần, Đỗ Văn Khương, Nguyễn Văn Phúc (2001), “Công nghệ nuôi
vỗ và sinh sản nhân tạo cá vược (Lates calcarifer Bloch, 1790)”, Tuyển tập
các công trình nghiên cứu nghề cá biển – Viện Nghiên cứu Hải sản, tập II, tr.
443-459, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
11. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (2003). Tóm tắt báo cáo Hội nghị
khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy sản (24-25/11/2003), tr. 47-53, NXB
Nông nghiệp.
TIẾNG ANH 12. Ando, Y., Kobayashi, S., Sugimoto, T. and Takamaru, N. (2004),
“Positional distribution of n-3 highly unsaturated fatty acids in triacyl-sn-
glycerols (TAG) of rotifers (Brachionus plicatilis) enriched with fish and
seal oils TAG”, Aquaculture 229, pp. 275–288.
13. Aragão, C., Conceicão, L.E.C., Fyhn, H.J., Dinis, M.T. (2004), “Estimated
amino acid requirements during early ontogeny in fish with different life
styles: gilthead seabream (Sparus aurata) and Senegalese sole (Solea
senegalensis)”, Aquaculture 242, pp. 589–605.
14. Aragão, C., Conceicão, L.E.C., Martins, D., Rønnestad, I., Gomes, E.,
Dinis, M.T. (2004), “A balanced dietary amino acid profile improves
amino acid retention in post-larval Senegalese sole (Solea senegalensis)”,
III
Aquaculture 233, pp. 293–304.
15. Bell, J.G., Tocher, D.R., MacDonal, F.M. and Sargent, J.R. (1995), “Diets
rich in eicosapentaenoic acid and γ-linolenic acid affect phospholipid fatty
acid composition and production of prostaglandings E1, E2, and E3 in turbot
(Scophthalmus maximus), a species deficient in Δ5 fatty acid desaturase”.
Prostaglanding Leukotrienes and Essential Fatty Acids 53, pp. 279-286.
16. Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J., Sargent, J.R. (2003),
“Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae”, Aquaculture
227, pp. 211 –220.
17. Bolasina, S., Pérez, A., Yamashita, Y. (2006), “Digestive enzymes activity
during ontogenetic development and effect of starvation in Japanese
flounder, Paralichthys olivaceus”, Aquaculture 252, pp. 503-515.
18. Bolis, L. and Fange, R. (1979), “Lipid composition of the erythrocyte
menbrane of some marine fish”, Comparative Biochemistry and
Physiology, Vol. 62B, pp. 343-348.
19. Boonyaratpalin, M. (1997), “Nutrient requirements of marine food fish
cultured in Southeast Asia”, Aquaculture 151, pp. 283-313.
20. Boonyaratpalin, M. and Williams, K. (2002), “Asian sea bass, Lates
calcarifer”, Nutrient requirements and feeding of finfish for aquaculture,
edited by C.D. Webster and C. Lim, pp: 40-49, CABI Publishing
21. Bransden, M.P., Battaglene, S.C., Morehead, D.T., Dunstan, G.A. and
Nichols, P.D. (2005), “Effect of dietary 22:6n-3 on growth, survival and
tissue fatty acid profile of striped trumpeter (Latris lineata) larvae fed
enriched Artemia”, Aquaculture 243, pp. 33–344.
22. Bransden, M.P., Cobcroft, J.M., Battaglene, S.C., Morehead, D.T.,
Dunstan, G.A., Nichols, P.D. and Kolkovski, S. (2005), “Dietary 22:6n-3
alters gut and liver structure and behaviour in larval striped trumpeter
(Latris lineata)”, Aquaculture 248, pp. 275–285.
23. Brown, M.R ., Garland, C.D., Jeffrey, S.W., Jamerson, I.D. and Leroi, J.M.
IV
(1993), “The gross and amino acid composition of batch and semi-
continuous culture of Isochrysis sp. (clone T.ISO), Pavlova lutheri and
Nannochloropsis oculata”, Journal of Applied Phycology 5, pp. 285-296.
24. Brown, M.R., Jeffrey, S.W., Volkman, J.K. and Dunstan, G.A. (1997),
“Nutritional properties of microalgae for mariculture”, Aquaculture 151,
pp. 315-331.
25. Brown, M.R., Battaglene, S.C., Morehead, D.T., Brock, M. (2005),
“Ontogenetic changes in amino acid and vitamins during early larval stages
of striped trumpeter (Latris lineata)”, Aquaculture 248, pp. 263–274.
26. Brown, M.R., T, Dunstan, G.A., Nichols, P.D., Battaglene, S.C.,
Morehead, D.T., Overweter, A.L. (2005), “Effects of a-tocopherol
supplementation of rotifers on the growth of striped trumpeter Latris
lineata larvae”, Aquaculture 246, pp. 367– 378.
27. Cahu, C., Zambonino Infante, J., Escaffre, A-M., Bergot, P., Kaushik, S.
(1998), “Preliminary results on sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae
rearing with compound diet from first feeding. Comparison with carp
(Cyprinus carpio) larvae”, Aquaculture 169, pp.1–7.
28. Cahu, C., Zambonino-Infante, J. (2001), “Substitution of live food by
formulated diets in marine fish larvae”, Aquaculture 200, pp. 161–180.
29. Coloso, R.M., Murillo-Gurrea, D.P., Borlongan, I.G. and Catacutan, M.R.
(2004), “Tryptophan requirement of juvenile Asian sea bass Lates
calcarifer”, J. Appl. Ichthyol. 20, pp. 43–47.
30. Conceicão, L.E.C., Grasdalen. H., Rønnestad. I. (2003), “Amino acid
requirements of fish larvae and post-larvae: new tools and recent findings”,
Aquaculture 227, pp. 221–232.
31. Copland, J.W và Grey, D.L. (1987), “Management of wild and cultured sea
bass / barramundi (Lates calcarifer)”, Proceedings of an international
worshop held at Darwin, N.T. Australia, 24-30 September 1986, ACIAR
V
Proceedings No20, printed by Ruskin Press, Melbourne.
32. Coutteau, P., Geurden, I., Camara, M.R., Bergot, P., Sorgeloos, P. (1997),
“Review on the dietary effects of phospholipids in fish and crustacean
larviculture”, Aquaculture 155, pp. 149–164.
33. Curnow, J., King, J., Bosmans, J. and Kolkovski, S. (2006), “The effect of
reduced Artemia and rotifer use facilitated by a new microdiet in the
rearing of barramundi Lates calcarifer (BLOCH) larvae”, Aquaculture 257,
pp. 204–213.
34. Cutts, C.J., Sawanboonchun, J., Mazorra de Quero, C. and Bell, J.G.
(2006), “Diet-induced differences in the essential fatty acid (EFA)
compositions of larval Atlantic cod (Gadus morhua L.) with reference to
possible effects of dietary EFAs on larval performance”, ICES Journal of
Marine Science 63, pp. 302-310, International Council for the Exploration
of the Sea.
35. Dayal, J.S., Ali, S.A., Thirunavukkarasu, A.R., Kailasam, M. and Subburaj,
R. (2003), “Nutrient and amino acid profiles of egg and larvae of Asian
seabass, Lates calcarifer (Bloch)”, Fish Physiology and Biochemistry 29,
pp. 141-147.
36. De Silva, S.S. and Anderson, T.A. (1995), Fish Nutrition in Aquaculture,
Published by Chapman & Hall.
37. Dhert, P., Lavens, P., Duray, M., Sorgeloos, P. (1990), “Improved larval
survival at metamorphosis of Asian seabass (Lates calcarifer) using omega
3-HUFA enriched live food”, Aquaculture 90, pp. 63– 74.
38. Dhert, P., Rombaut, G., Suantika, G. and Sorgeloos, P. (2001),
“Advancement of rotifer culture and manipulation techniques in Europe”,
Aquaculture 200, pp. 129–146.
39. FAO (2005), “Regional review on aquaculture development 3. Asia and
Paciffic – 2005”, FAO Fisheries Circular No. 1017/3.
40. FAO (2006), “The state of world fisheries and aquaculture 2006”, FAO
VI
Fisheries Techical Paper.
41. FAO (2008), “The state of world fisheries and aquaculture 2008”, FAO
Fisheries Techical Paper.
42. Faulk, C.K. and Holt, G.H. (2005), “Advances in rearing cobia
Rachycentron canadum larvae in recirculating aquaculture systems: Live
prey enrichment and greenwater culture”, Aquaculture 249, pp. 231– 243.
43. Ganguly, J. (1960), “Studied on the mechanism of fatty acid synthesis -
VII. Biosynthesis of fatty acids from malonyl CoA”, Biochemi. Biophys.
Acta. 40, pp. 110-118.
44. Giménez, G., Estévez, A., Henderson, R.J. and Bell, J.G. (2008), “Changes
in lipid content, fatty acid composition and lipid class composition of egg
and developing larvae (0-40 days old) of cultured common dentex (Dentex
dentex Linnaeus, 1758)”, Aquaculture Nutrition 14, pp. 300-308.
45. Govoni, J.J., Boehlert, G.W. and Watanabe, Y. (1986), “The physiology of
digestion in fish larvae”, Environmental Biology of Fishes, Vol. 16, No.1-
3, pp. 59-77.
46. Grey, D.L. (1986), “An overview of Lates calcarifer in Australia and
Asia”, Management of wild and cultured seabass/ barramundi (Lates
calcarifer), edited by Copland J.W. & Grey D.L., pp. 15-21, Proceeding of
an International workshop, 24-30 Septemper 1986, Darwin.
47. Gunasekera, R.M., De Silva, S.S. (2000), “The amino acid profiles of
estuary perch, Macquaria colonorum, during early development at
different salinities”, Aquatic Living Resource 13, pp. 153−162.
48. Haag, M. (2003), “Essential Fatty Acids and the Brain”, The Canadian
Journal of Psychiatry, Vol 48, No 3, pp. 195–203.
49. Han, K., Geurden, I. and Sorgeloos, P. (2001), “Fatty acid changes in
enriched and subsequently starved Artemia franciscana nauplii enriched
with different essential fatty acids”, Aquaculture 199, pp. 93–105.
50. Hong, W. and Zhang, Q. (2003), “Review of captive bred species and fry
VII
production of marine fish in China”, Aquaculture 227, pp. 305–318.
51. Kanazawa, A. (1997), “Effect of docosahexaenoic acid and phospholipids
on stress tolerance of fish”, Aquaculture 155, pp. 129-134.
52. Kj∅rsvik, E., Pittman, K. and Pavlov, D. (2004), “Chapter 6: From
fertilisation to the end of metamorphosis – Functional development”,
Culture of cold-water marine fish, edited by E. Moksness, E. Kj∅rsvik and
Y. Olsen, pp. 204-278, Blackwell Publishing Ltd.
53. Kolkovski, S. (2001), “Digestive enzymes in fish larvae and juveniles -
implications and applications to formulated diets”, Aquaculture 200, pp.
181–201.
54. Koven, W., Barr, Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M.,
Behrens, P. and Tandler, A. (2001), “The effect of dietary arachidonic acid
(20:4n-6) on growth, survival and resistance to handling stress in gilthead
seabream (Sparus aurata) larvae”, Aquaculture 193, pp. 107–122.
55. Kresp, E.M., Avrova, N.F., Chebotereva, M.A., Chirkovskaya, E.V.,
Krasilnikova, V.I., Kruglova, E.E., Levitina, M.V., Obukhova, E.L.,
Pomazanskaya, L.F., Pravdina, N.I. and Zabelinskii, S.A. (1975),
“Phospholipids and glycolipids in the brain of marine fish”, Comparative
Biochemistry and Physiology, Vol. 52B. pp. 283-292.
56. Lee, C.S. and Ostrowski, A.C. (2001), “Current status of marine finfish
larviculture in the United States”, Aquaculture 200, pp. 89–109.
57. Lee, R.F., Phileger, C.F., Horn, M.H. (1975), “Composition of oil in fish
bones: possible function in neutral buoyancy”, Comparative Biochemistry
and Physiology, Vol. 50B. pp. 13-16.
58. Li, Y., Chen, W., Sun, Z., Chen, J. and Wu, K. (2005), “Effects of n-3
HUFA content in broodstock diet on spawning performance and fatty acid
composition of eggs and larvae in Plectorhynchus cinctus”, Aquaculture
245, pp. 263– 272.
59. Liao, I.C., Su, H.M., Chang, E.Y. (2001), “Techniques in finfish
VIII
larviculture in Taiwan”, Aquaculture 200, pp. 1–31.
60. Liao, I.C., Huang, T.S., Tsai, W.S., Hsueh, C.M., Change, S.L. and Leanõ,
E.M. (2004), “Cobia culture in Taiwan: current status and problems”,
Aquaculture 237, pp. 155–165.
61. Lubzens, E., Marko, A. and Tietz, A. (1985), “De novo synthesis of fatty
acids in the rotifer, Brachionus plicatilis”, Aquaculture 47, pp. 27-37.
62. Lund, I., Steenfeldt, S.J., Banta, G. and Hansen, B.W. (2008), “The
influence of dietary concentrations of arachidonic acid and
eicosapentaenoic acid at various stages of larval ontogeny on eye
migration, pigmentation and prostaglandin content of common sole larvae
(Solea solea L.)”, Aquaculture 276, pp. 143–153.
63. Ma, H., Cahu, C., Zambonino, J., Yu, H., Duan, Q., Le Gall, M.M., Mai K.
(2005), “Activities of selected digestive enzymes during larval
development of large yellow croaker (Pseudosciaena crocea)”,
Aquaculture 245, pp. 239–248.
64. McEvoy, L.A., Navarro, J.C., Hontoria, F., Amat, F., Sargent, J.R. (1996),
“Two novel Artemia enrichment diets containing polar lipid”, Aquaculture
144, pp. 339-352.
65. Merchie, G., Lavens, P., Dhert, Ph., Dehasque, M., Nelis, H., De Leenheer,
A. and Sorgeloos, P. (1995), “Variation of ascorbic acid content in
different live food organisms”, Aquaculture 134, pp. 325-337.
66. Merchie, G., Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1997), “Optimization of dietary
vitamin C in fish and crustacean larvae: a review”, Aquaculture 155, pp.
165-181.
67. Murillo-Gurrea, D.P., Coloso, R.M., Borlongan, I.G. and Serrano A.E.
(2001), “Lysine and arginine requirements of juvenile Asian sea bass
(Lates calcarifer)”, J. Appl. Ichthyol. 17, pp. 49-53.
68. Navarro, J.C., Amat, F. and Sargen, J.R. (1993), “The lipids of the cysts of
freshwater- and marinetype Artemia”, Aquaculture 109, pp. 327-336.
IX
69. Navarro, J. C., Henderson R.J., McEvoy, L.A., Bell, M.V., Amat, F.
(1999), “Lipid conversions during enrichment of Artemia”, Aquaculture
174, pp. 155–166.
70. NICA (1986), Techical manual for seed production of seabass, The
National Institute of Coastal Aquaculture (NICA), Thailand.
71. Osse, J.W.M. and Van Den Boogaart, J.G.M. (2004), “Allometric growth
in fish larvae: Timing and Function”, in: The development of form and
function in fishes and the question of larval adaptation, edited by John
Jeffrey Govoni, American Fisheries Society Symposium 40, pp. 167–194,
The American Fisheries Society.
72. Ozkizilcik, S., Chu, F.L.E. (1994), “Uptake and metabolism of liposomes
by Artemia nauplii”, Aquaculture 128, pp. 131-141.
73. Parazo, M.M., Garcia, L.M.B., Ayson, F.G., Fernin, A.C., Almendras,
J.M.E., Reyes, D.M., Avila, E.M. and Toledo, J.D. (1998), “Sea bass
hatchery operations”, Aquaculture Extension Manual No. 18, Aquaculture
Department, Southeast Asian Fisheries Development Center (SEAFDEC).
74. Perez-Casanova, J.C., Murray, H.M., Gallant, J.W., Ross, N.W., Douglas,
S.E., Johnson, S.C. (2006), “Development of the digestive capacity in
larvae of haddock (Melanogrammus aeglefinus) and Atlantic cod (Gadus
morhua)”, Aquaculture 25, pp. 377– 401.
75. Planas, M. and Cunha, I. (1999), “Larviculture of marine fish: problems
and perspectives”, Aquaculture 177, pp. 171–190.
76. Rainuzzo, J.R., Reitan, K.I. and Olsen, Y. (1997), “The significance of
lipids at early stages of marine fish: a review”, Aquaculture 155, pp. 103-
115.
77. Reitan, K.H. and Kj∅rsvik, E. (2004), “Functional development of the liver
and exocrine pancreas in teleost fish”, The development of form and
function in fishes and the question of larval adaptation, edited by John
Jeffrey Govoni, American Fisheries Society Symposium 40, pp. 9-36, The
X
American Fisheries Society.
78. Reitan, K.I., Jose, R.R., Gunvor ∅ie and Olsen, Y. (1997), “A review of
the nutritional effects of algae in marine fish larvae”, Aquaculture 155, pp.
207-221.
79. Renaud, S.M. and Parry, D.L. (1994), “Microalgae for use in tropical aquaculture II:
Effect of salinity on growth, gross chemical composition and fatty acid composition of
three species of marine microalgae”, Journal of Applied Phycology 6, pp. 347-356.
80. Rimmer, M. (2008), “Production update – marine finfish aquaculture in the
Asia-Pacific region”, Marine Finfish Aquaculture Network, Aquaculture
Asia Magazine, NACA.
81. Rønnestad, I., Tonheim, S.K., Fyhn, H.J., Rojas-García, C.R., Kamisaka,
Y., Kovenc, W., Finna, R.N., Terjesend, B.F., Barrd, Y. and Conceicão,
L.E.C. (2003), “The supply of amino acids during early feeding stages of
marine fish larvae: a review of recent findings”, Aquaculture 227, pp. 147-
164.
82. Rønnestad, R., Thorsen, A. and Finn, R.N. (1999), “Fish larval nutrition: a
review of recent advances in the roles of amino acids”, Aquaculture 177,
pp. 201–216.
83. Rusell, D.J., O’Bien, J.J. and Longhurst, C. (1987), “Barramundi egg and
larval culture”, Australia Fisheries, Vol. 46, No. 7, pp. 26-29.
84. Sargent, J., Bell, G., McEvoy, L., Tocher, D., Estevez, A. (1999), “Recent
developments in the essential fatty acid nutrition of fish”, Aquaculture 177,
pp. 191–199.
85. Sargent, J., McEvoy, L., Estevez, A., Bell, G., Bell, M., Henderson, J.,
Tocher, D. (1999), “Lipid nutrition of marine fish during early
development: current status and future directions”, Aquaculture 179, pp.
217–229.
86. Sargent, J.R., Henderson, R.J., Tocher, D.R. (1989), “The lipids”, Fish
Nutrition, 2nd edn., edited by Halver, J., pp. 153–218, Academic Press,
XI
NY.
87. Sargent, J.R, McEvoy, L.A, Bell, J.G. (1997), “Requirements, presentation
and sources of polyunsaturated fatty acids in marine fish larval feeds”,
Aquaculture 155, pp. 117-127.
88. Sargent, J.R., Tocher, D.R., Bell, J.G. (2002), “The lipids”, Fish Nutrition,
3rd ed, edited by Halver, J.E. and Hardy, R.W., pp. 181–257, Academic
Press, San Diego.
89. Shields, R.J. (2001), “Larviculture of marine finfish in Europe”,
Aquaculture 200, pp. 55–88.
90. Sivaloganathan, B., Walford, J., Ip, Y.K. and Lam, T.J. (1998), “Free
amino acids and energy metabolism in eggs and larvae of seabass, Lates
calcarifer”, Marine Biology 131, pp. 695 – 702.
91. Stoss, J., Hamre, K. and Ottera (2004), “Chapter 8: Weaning and nursery”,
Culture of cold-water marine fish, edited by E. Moksness, E. Kj∅rsvik and
Y. Olsen, pp. 337-362, Blackwell Publishing Ltd.
92. Tago, A., Yamamoto, Y., Teshima, S., Kanazawa, A. (1999), “Effects of
1,2-di-20:5–phosphatidylcholine (PC) and 1,2-di-22:6–PC on growth and
stress tolerance of Japanese flounder (Paralichthys olivaceus) larvae”,
Aquaculture 179, pp. 231–239.
93. Takeuchi, T., Dedi, J., Haga, Y., Seikai, T., Watanabe, T. (1998), “Effect
of vitamin A compounds on bone deformity in larval Japanese flounder
(Paralichthys olivaceus)”, Aquaculture 169, pp. 155–165.
94. Takeuchi, T. (2001), “A review of feed development for early life stages of
marine finfish in Japan”, Aquaculture 200, pp. 203–222.
95. Tocher, D.R. (2003), “Metabolism and functions of lipids and fatty acids in
teleost fish”, Rev. Fisheries Sci. 11, pp. 107–184.
96. Tocher, D.T., Bendiksen, E.Å., Campbell, P.J. and Bell, J.G. (2008), “The
role of phospholipids in nutrition and metabolism of teleost fish”,
XII
Aquaculture 280, pp. 21–34.
97. Tonheim, S.K., Koven, W., Rønnestad, I. (2000), “Enrichment of Artemia
with free methionine”, Aquaculture 190, pp. 223–235.
98. Tucker, J.W., Jr., Russell, D.J. and Rimmer, M.A. (2002), “Barramundi
culture: A success story for aquaculture in Asia and Australia”, World
Aquaculture, vol. 33, No. 4, pp. 67-72.
99. Turner, J.P. and Rooker, J.R. (2005), “Effect of dietary fatty acids on the
body tissues of larval and juvenile cobia and their prey”, Journal of
Experimental Marine Biology and Ecology 322, pp. 13– 27.
100. Villalta, M., Estévez, A., Bransden, M.P. (2005), “Arachidonic acid
enriched live prey induces albinism in Senegal sole (Solea senegalensis)
larvae”, Aquaculture 245, pp. 193– 209.
101. Villalta, M., Estévez, A., Bransden, M.P. and Bell, J.G. (2008), “Effects of
dietary eicosapentaenoic acid on growth, survival, pigmentation and fatty
acid composition in Senegal sole (Solea senegalensis) larvae during the
Artemia feeding period”, Aquaculture Nutrition 14 , pp. 232-241.
102. Volkman, J.K.; Jeffrey, S.W.; Nichols, P.D.; Rogers, G.I. and Garland,
C.D. (1989), “Fatty acid and lipid composition of 10 species of microalgae
used in mariculture”, Journal of Experimental Marine Biology and Ecology
128, pp. 219-240.
103. Walford, J. and Lam, T.J. (1993), “Development of digestive tract and
proteolytic enzyme activity in seabass (Lates calcarifer) larvae and
juveniles”, Aquaculture 109, pp. 187-205.
104. Walford, J., Lim, T.M. and Lam, T.J. (1991), “Replacing live foods with
microencapsulated diets in the rearing of seabass (Lates calcarifer) larvae:
do the larvae ingest and digest protein-membrane microcapsules?”,
Aquaculture 92, pp. 225–235.
105. Watanabe, T. and Vassallo-Agius, R. (2003), “Broodstock nutrition
research on marine finfish in Japan”, Aquaculture 227, pp. 35–61.
XIII
106. Website http://en.wikipedia.org
107. Webster, C.D. and Lim, C. (2002), “Introduction to fish nutrition”, Nutrient
requirements and feeding of finfish for aquaculture, edited by C.D.
Webster and C. Lim, pp. 1-27, CABI Publishing.
108. Youdim, K.A. , Martin, A., Joseph, J.A. (2000), “Essential fatty acids and
the brain: possible health implications”, International Journal of
Developmental Neuroscience 18, pp. 383-399.
109. Yúfera, M., Pascual, E., Fernádez-Díaz, C. (1999), “A highly efficient
microencapsulated food for rearing early larvae of marine fish”,
Aquaculture 177, pp. 249–256.
110. Zambonino Infante, J.L. and Cahu, C.L. (2001), “Ontogeny of the
gastrointestinal tract of marine fish larvae”, Comparative Biochemistry and
Physiology Part C 130, pp. 477- 487.
111. Zhenga, X., Seiliezb, I., Hastingsa, N., Tochera, D.R., Panseratb, S.,
Dicksona, C.A., Bergotb, P. and Teale, A.J. (2004), “Characterization and
comparison of fatty acyl D6 desaturase cDNAs from freshwater and marine
teleost fish species”, Comparative Biochemistry and Physiology Part B
XIV
139, pp. 269–279.
PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
Theo dõi các yếu tố môi trường
Cân và đo cá kiểm tra sinh trưởng
Đếm cá kiểm tra tỉ lệ sống
Thu mẫu phân tích axít béo
Chuyên gia hướng dẫn nghiên cứu
- 1 -
Kiểm tra cá cho đẻ
Học viên nhận chuyển giao công nghệ xay
DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống
Bể sản xuất giống cá chẽm
Ấu trùng cá chẽm trước khi
chuyển đổi thức ăn
Cá sau khi chuyển đổi thức ăn
Cá chẽm giống đạt tiêu chuẩn xuất bể
(Tập trung về vị trí cho ăn)
- 2 -
PHỤ LỤC 2.
- TRONG HỆ THỐNG BỂ THÍ NGHIỆM
BIẾN ĐỘNG pH, NH4
+, NO2
+
-
mg/lít
pH
pH
NH4
NH4+
NO2
NO2-
8,50
2,00
1,75
8,00
1,50
1,25
7,50
1,00
7,00
0,75
0,50
6,50
0,25
6,00
0,00
1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
Ngày tuổi
- ở thí nghiệm
+; NO2
Hình 1.pl2. Sự biến động pH và hàm lượng NH4
nghiên cứu tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu
- 3 -
(Nội dung 2)
NH4+
NO2-
pH
mg/lít
pH
1.25
8.50
1.00
8.00
0.75
7.50
0.50
7.00
0.25
6.50
0.00
6.00
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Ngày tuổi
NH4+
NO2-
pH
Đợt 1
mg/lít
pH
8.50
1.25
8.00
1.00
7.50
7.00
0.75
6.50
6.00
0.50
5.50
5.00
0.25
4.50
4.00
0.00
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
Ngày tuổi
- trong thí nghiệm
Đợt 2
+; NO2
Hình 2.pl2. Biến động pH và NH4
nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu
- 4 -
(Nội dung 3)
-
pH
NO2
NO2-
+
NH4+
NH4
mg/lít
pH
2,00
9,0
8,0
1,75
7,0
1,50
6,0
1,25
5,0
1,00
4,0
0,75
3,0
0,50
2,0
0,25
1,0
0,0
0,00
1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
27
Ngày tuổi
- trong thí nghiệm
+, NO2
Hình 3.pl2. Biến động pH và NH4
-
pH
+
NH4+
NH4
NO2-
NO2
làm giàu bằng các sản phẩm Selco
(Nội dung 4)
pH
mg/lít
1,25
8,50
1,00
8,00
0,75
7,50
0,50
7,00
0,25
6,50
0,00
6,00
2
3
4
5
6
7
11
12
13
14
15
16
8
10
9
Ngày tuổi
- trong thí nghiệm
+; NO2
Hình 4.pl2. Biến động pH và hàm lượng NH4
- 5 -
nghiên cứu mật độ ấu trùng và lượng thức ăn
(Nội dung 5)
PHỤ LỤC 3. BẢNG HÀM LƯỢNG LIPID VÀ AXÍT BÉO ĐẦY ĐỦ
Nội dung 1: Biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm
Bảng 1.pl3. Biến đổi hàm lượng lipid, axít béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm
Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm
Axít béo
Luân trùng
không làm
giàu
Trứng
283,51±6,66b
54,75±2,19a
0,77±0,05b
11,07±0,90a
3,34±0,30bc
0,09±0,30
0 ngày tuổi
356,96±9,44a
60,75±2,37a
0,87±0,06ab
12,27±0,42a
3,58±0,16ab
0,06±0,03
2 ngày tuổi
9 ngày tuổi
280,46±6,45b 136,83±5,51c
23,81±1,52cd
42,58±0,76b
0,38±0,03c
0,48±0,02c
5,48±0,50c
8,04±0,29b
4,62±0,17a
3,03±0,16bc
0,28±0,07
0,06±0,02
16 ngày tuổi
111,77±3,81d
20,17±2,02d
0,18±0,03d
3,57±0,38d
2,81±0,33bc
28 ngày tuổi
145,67±3,73c 128,14±6,43
27,51±1,79c
17,51±2,34
0,95±0,04a
0,64±0,10
5,71±0,86c
2,53±0,59
2,54±0,65c
2,27±0,50
1,69±0,08
15,21±01,20a
4,63±0,35b
14,76±1,02b
1,92±0,14ab
16,76±0,46a
5,44±0,39a
17,23±1,23a
2,20±0,14a
11,62±0,47b
3,15±0,14c
11,13±0,26c
1,51±0,04cd
6,56±0,71c
0,69±0,06e
5,10±0,52d
1,73±0,19bc
10,89±1,60b
0,94±0,05e
4,89±0,12d
0,96±0,01e
1,73±0,06
N- Artemia
không làm
giàu
135,09±2,56
33,22±5,36
0,36±0,25
5,08±2,15
3,71±2,06
0,47±0,32
0,62±0,00
9,67±5,13
1,01±0,07
6,97±0,57
3,50±0,18
0,21±0,02
5,44±1,18
3,60±0,14
4,51±0,54
1,04±0,11
0,79±0,10
0,42±0,01
10,76±0,63b
1,96±0,03d
4,20±0,45d
1,39±0,09d
0,35±0,02
0,34±0,00
8,02±0,46d
0,85±0,08bc
10,36±0,89
0,81±0,19
0,42±0,07
∑Lipid
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
∑MUFA
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:2n-6
C20:4n-6
21,30±1,52b
0,61±0,05de
0,17±0,04c
0,28±0,09
1,84±0,20a
24,88±1,76a
0,67±0,05cd
0,23±0,01c
0,25±0,04
1,80±0,13a
15,79±0,43c
0,44±0,05e
0,15±0,01c
0,12±0,06
1,58±0,09a
0,46±0,00
0,90±0,05b
7,52±0,76d
0,99±0,15b
1,93±0,18a
0,41±0,04
0,93±0,12b
8,52±0,12d
2,57±0,06a
0,96±0,09b
0,47±0,19
0,42±0,02c
0,13±0,02
11,62±0,69
2,19±0,18
8,30±0,76
0,35±0,00
0,32±0,05
- 6 -
(Đơn vị: mg/g khô)
0,27±0,03
0,83±0,12
11,93±0,95
1,14±0,18
2,63±0,33
9,31±1,00
0,83±0,12
3,59±0,64
2,63±0,21
-
-
1,79±0,05bc
11,08±0,88b
15,17±0,97b
14,46±0,98b
2,14±0,10bc
13,03±0,91b
12,87±0,91b
6,07±0,33a
8,14±0,41a
6,20±0,39a
7,01±0,38ab
1,13±0,06c
2,09±0,17ab
13,23±0,41a
18,23±0,51a
17,16±0,50a
2,73±0,22ab
15,50±0,54a
15,32±0,56a
5,70±0,53a
8,40±1,03a
6,34±0,33a
7,25±0,84a
1,15±0,18c
2,20±0,10a
13,97±0,62a
19,12±0,76a
17,97±0,76a
2,72±0,11ab
16,40±0,69a
16,17±0,68a
6,03±0,23a
8,99±0,51a
6,35±0,29a
7,77±0,49a
1,22±0,03c
1,51±0,17cd
0,46±0,23e
6,09±0,63d
2,90±0,39d
2,19±0,40bc
3,90±0,43cd
1,98±0,28d
1,82±0,38b
2,13±0,13c
0,31±0,16d
0,49±0,22d
1,63±0,10b
1,28±0,06d
2,40±0,28c
8,10±0,52c
4,11±0,35c
3,46±0,27a
4,64±0,25c
3,68±0,34c
1,34±0,05b
8,69±0,61a
1,86±0,14b
5,66±0,52b
3,03±0,11a
1,63±0,00c
1,50±0,19d
5,04±0,50d
4,03±0,24c
1,91±0,36c
3,13±0,19d
3,13±0,19c
1,67±0,24b
3,48±0,06b
0,92±0,12c
1,67±0,14c
1,82±0,09b
0,37±0,04
1,72±0,31
0,50±0,05
0,94±0,21
0,78±0,11
0,37±0,04
0,85±0,10
2,81±0,12
-
-
2,81±0,12
C20:3n-3
C20:5n-3
C22:6n-3
∑PUFA
∑HUFA
∑n-6PUFA
∑n-3PUFA
∑n-3HUFA
n-3/n-6PUFA
n-3/n-6HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
2,63±0,21
Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 7 -
Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm
Axít béo
Luân trùng
không làm giàu
13,64±1,20
0,50±0,05
1,97±0,37
1,76±0,31
16 ngày tuổi
18,10±2,44ab
0,16±0,03c
3,20±0,45ab
2,52±0,37b
28 ngày tuổi
18,89±1,22a
0,65±0,01a
3,92±0,54a
1,74±0,42c
0,24±0,02b
3,44±0,18ab
1,00±0,07d
0,02±0,01
Trứng
19,31±0,32a
0,27±0,01b
3,90±0,23a
1,18±0,09cd
0,03±0,00
9 ngày tuổi
2 ngày tuổi
0 ngày tuổi
17,03±0,81ab 15,19±0,50b 17,44±1,59ab
0,28±0,01b
0,17±0,01c
4,01±0,46a
2,87±0,17b
3,38±0,19a
1,08±0,08cd
0,20±0,04
0,02±0,01
5,36±0,31cd
1,63±0,09a
5,20±0,24a
0,68±0,03c
4,70±0,25cd
1,53±0,13a
4,83±0,38ab
0,62±0,05c
5,89±0,84bc
0,62±0,07c
4,57±0,62ab
1,56±0,22a
4,14±0,26d
1,12±0,07b
3,97±0,18bc
0,54±0,03c
N- Artemia
không làm giàu
24,62±4,17
0,27±0,18
3,76±1,61
2,75±1,53
0,34±0,24
0,46±0,00
7,16±3,83
0,75±0,06
5,17±0,49
2,59±0,18
0,15±0,02
7,47±1,00ab
0,64±0,04c
3,36±0,15c
0,66±0,02c
1,19±0,04
7,88±0,63a
1,43±0,08a
3,08±0,42c
1,02±0,10b
0,26±0,03
5,87±0,50b
0,63±0,08c
4,23±0,73
2,81±0,05
3,51±0,26
0,81±0,06
0,61±0,05
0,33±0,02
8,07±0,32
0,63±0,12
0,32±0,04
5,85±0,20b
1,76±0,09a
0,66±0,06b
0,32±0,14
0,29±0,02c
7,51±0,36a
0,22±0,01d
0,06±0,01c
0,10±0,03
0,65±0,08ab
6,75±0,91ab
0,89±0,16b
1,73±0,22a
0,37±0,06
0,83±0,13a
6,97±0,55ab
0,19±0,01d
0,06±0,00c
0,07±0,01
0,50±0,04b
5,63±0,28b
0,16±0,02d
0,05±0,00c
0,04±0,02
0,56±0,03b
0,35±0,00
0,66±0,06ab
0,10±0,01
8,61±0,65
1,63±0,15
6,15±0,65
0,26±0,00
0,23±0,04
0,20±0,03
0,61±0,10
0,29±0,01
0,74±0,07cd
4,67±0,22a
6,44±0,31a
6,06±0,30a
0,96±0,09c
5,47±0,27a
5,41±0,29a
0,64±0,00cd
3,95±0,27b
5,41±0,29a
5,15±0,30b
0,77±0,04c
4,64±0,27b
4,59±0,27b
1,36±0,20a
0,41±0,20d
5,47±0,75a
2,60±0,41c
1,97±0,41ab
3,50±0,48c
1,77±0,28d
1,19±0,05a
1,10±0,18c
3,70±0,49b
2,95±0,29c
1,40±0,30bc
2,29±0,23d
2,29±0,23c
0,62±0,03d
3,91±0,08b
5,35±0,12a
5,04±0,12b
0,76±0,04c
4,59±0,10b
4,53±0,10b
0,88±0,06b
1,65±0,23b
5,57±0,49a
2,82±0,31c
2,38±0,25a
3,19±0,24c
2,53±0,29c
1,34±0,17
0,39±0,03
0,73±0,13
0,61±0,06
0,29±0,01
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
∑MUFA
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:2n-6
C20:4n-6
C20:3n-3
C20:5n-3
C22:6n-3
8,84±0,84
∑PUFA
0,85±0,14
∑HUFA
1,95±0,27
∑n-6PUFA
6,90±0,83
∑n-3PUFA
0,61±0,10
∑n-3HUFA
Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự
khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 8 -
Bảng 2.pl3. Tỉ lệ axít béo trong lipid của trứng và ấu trùng cá chẽm (Đơn vị: % lipid)
Bảng 3.pl3. Tỉ lệ của các nhóm axít béo và các axít béo chủ yếu trong hàm lượng axít béo tổng số
Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm
Luân trùng
N-Artemia
Axít béo
30,83±2,58
14,32±1,39
12,85±1,18
59,37±2,75
20,73±1,85
25,77±0,51
9,80±0,69
0,75±0,03
2,10±0,07
Trứng
27,76±1,29
20,20±0,87
6,11±0,45
38,88±1,21
8,45±0,31
26,94±0,78
33,36±2,11
3,37±0,44
3,83±0,38
24,21±1,52
31,40±2,02
28,35±1,80
28,03±1,86
0 ngày tuổi
27,61±0,90
20,21±0,33
5,90±0,44
40,91±1,32
8,95±0,34
28,34±0,91
31,48±1,27
2,96±0,10
3,62±0,04
23,01±1,20
29,59±1,23
27,01±1,23
26,63±1,23
2 ngày tuổi
27,29±1,31
18,89±0,76
7,12±0,45
37,08±0,75
7,40±0,23
26,14±0,48
35,63±1,95
3,71±0,14
4,20±0,14
26,03±1,82
33,94±1,98
30,59±1,88
30,23±1,89
9 ngày tuổi
45,21±0,9
22,98±0,62
19,44±0,66
33,66±0,22
8,24±0,39
17,61±0,80
21,13±1,08
3,78±0,25
6,86±0,41
6,31±0,71
16,94±1,07
13,16±0,82
13,16±0,82
16 ngày tuổi
32,52±1,33
17,7±0,54
13,92±0,62
37,28±1,12
3,41±0,19
25,27±0,56
30,21±0,22
4,60±0,33
7,49±0,10
2,31±1,17
14,41±1,50
19,37±1,48
9,80±1,19
28 ngày tuổi
39,47±3,44
20,7±1,86
9,16±1,80
31,03±1,68
3,43±0,41
17,81±0,89
29,50±2,08
1,55±0,14
4,68±0,29
8,72±0,81
14,94±1,11
16,90±0,98
13,39±1,01
2,85±0,08
4,47±0,04
2,10±0,07
28,06±10,20
14,90±3,81
10,74±4,14
35,40±3,92
3,09±0,30
21,18±1,73
36,54±6,31
0,98±0,26
2,54±0,57
3,52±0,83
28,60±6,01
2,54±0,57
(Đơn vị: % axít béo tổng số)
∑SFA
C16:0
C18:0
∑MUFA
C16:1n-7
C18:1n-9
∑PUFA
C20:4n-6
C20:5n-3
C22:6n-3
∑HUFA
∑n-3PUFA
∑n-3HUFA
- 9 -
Nội dung 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Bảng 4.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Axít béo
G2.7
Không làm giàu
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
183,35± 4,85bc
26,69± 3,47bc
0,85 ± 0,03a
7,63± 1,47ab
4,41± 1,18a
0,58 ± 0,23a
0,61 ± 0,19
14,08ab ± 3,07
0,13 ± 0,00
2,40± 0,14b
6,59± 0,20b
1,00 ± 0,03c
0,85 ± 0,05a
10,87± 0,20bc
1,25± 0,14b
Tỉ lệ DHA:EPA:ARA
G2.3
1,5:1:1
205,18± 8,85a
33,75± 4,46ab
0,98 ± 0,12a
7,07± 1,85ab
3,97± 1,20a
0,45 ± 0,08a
0,36 ± 0,19
12,69ab ± 3,64
0,15 ± 0,01
2,95± 0,08ab
7,49± 0,71ab
1,20 ± 0,07bc
0,83 ± 0,01a
12,61± 0,87ab
2,49± 0,21a
0,35 ± 0,03abc
0,37 ± 0,00
G2.2
3:1:1
176,49± 3,26c
39,12± 7,62a
0,92 ± 0,14a
8,21± 2,60a
4,70± 1,72a
0,57 ± 0,21a
0,52 ± 0,22
14,55ab ± 5,14
0,15 ± 0,02
3,15± 0,20a
8,43± 1,17ab
1,26 ± 0,10abc
0,91 ± 0,05a
13,91± 1,33a
2,80± 0,42a
0,47 ± 0,05a
0,56 ± 0,00
2,26± 0,11a
G2.1
2:1:1
199,02± 2,25ab
33,56±1,60ab
0,95 ± 0,12a
7,11± 0,37ab
4,35± 0,50a
0,43 ± 0,06a
0,37 ± 0,01
13,22ab ± 1,07
0,20 ± 0,10
3,04± 0,14a
7,64± 0,54ab
1,17 ± 0,05bc
0,87 ± 0,02a
12,93± 0,74ab
2,33± 0,24a
0,34 ± 0,06bc
0,41 ± 0,00
1,75± 0,03b
1,03± 0,05c
1,83± 0,11c
7,41± 0,70c
1,40± 0,10b
3,54± 0,36a
10,66± 1,31a
2,27± 0,10a
0,26 ± 0,00
1,30± 0,06b
1,95± 0,12bc
8,45± 0,31bc
G2.4
2:1:0,3
202,87± 3,73a
34,76± 3,25ab
1,03 ± 0,07a
7,69± 0,72ab
4,17± 0,38a
0,44 ± 0,06a
0,40 ± 0,06
13,72ab ± 1,26
0,15 ± 0,01
3,12± 0,16a
7,84± 0,73ab
1,29 ± 0,09ab
0,86 ± 0,05a
13,27± 1,04ab
2,25± 0,30a
0,40 ± 0,06abc
0,23 ± 0,06
0,95± 0,10c
0,29 ± 0,01
1,32± 0,11b
2,50± 0,23b
7,77± 1,08bc
G2.5
2:1:0,1
209,28± 8,56a
41,61± 2,44a
1,14 ± 0,10a
9,79± 1,09a
5,62± 0,61a
0,65 ± 0,13a
0,61 ± 0,07
17,81a ± 1,92
0,15 ± 0,03
3,31± 0,15a
8,77± 0,47a
1,52 ± 0,19a
0,89 ± 0,04a
14,63± 0,66a
2,61± 0,13a
0,44 ± 0,03ab
0,55 ± 0,07
0,75± 0,03c
0,33 ± 0,01
1,77± 0,06a
3,47± 0,11a
9,63± 0,22ab
0,53± 0,03d
1,73± 0,60d
134,99± 7,01d
18,57± 0,92c
0,47 ± 0,13b
4,05± 0,39b
3,61± 0,31a
0,41 ± 0,11a
0,31 ± 0,06
8,72b ± 0,60
0,11 ± 0,01
2,80± 0,42ab
4,41± 0,38c
0,69 ± 0,10d
0,47 ± 0,07b
8,44± 0,90c
0,87± 0,13b
0,29 ± 0,03c
0,36 ± 0,12
1,40± 0,35d
∑ Lipid
∑ FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑ SFA
C14:1n5
C16:1n7
C18:1n9
C18:1n7
C20:1n9
∑ MUFA
C18:2n6
C18:3n3
C20:2n6
C20:4n6
C20:3n3
C20:5n3
C22:6n3
∑ PUFA
- 10 -
(Đơn vị: mg/g khô)
0,53± 0,03d
1,38± 0,34d
0,53± 0,03d
0,53± 0,03d
0,38± 0,06d
4,61± 0,18c
4,21± 0,51abc
3,20± 0,20c
2,86± 0,15c
0,76± 0,05c
1,64± 0,06d
1,78± 0,03c
1,05± 0,04d
0,59± 0,02c
5,99± 0,18b
3,73± 0,40bc
5,90± 0,20a
5,24± 0,15a
1,60± 0,24a
6,95± 0,16a
1,96± 0,06b
4,60± 0,15a
2,35± 0,02a
5,52± 0,27bc
4,77± 0,11ab
3,68± 0,30bc
3,25± 0,18bc
0,77± 0,06c
1,43± 0,04d
1,50± 0,02d
0,86± 0,03d
0,57± 0,01c
4,78± 0,43c
3,35± 0,53c
4,42± 0,54b
3,83± 0,33b
1,32± 0,05ab
4,03± 0,06b
1,89± 0,03bc
2,64± 0,02b
1,39± 0,04b
7,20± 0,54a
5,25± 0,84a
5,40± 0,51a
4,94± 0,46a
1,04± 0,09bc
2,18± 014c
2,53± 0,09a
1,57± 0,12c
0,62± 0,02c
∑ HUFA
1,11± 0,35d
∑ PUFA n-6
0,29± 0,03d
∑ PUFA n-3
∑ HUFA n-3
0,28± 0,11d
n-3/n-6 PUFA
n-3/n-6 HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Axít béo
G2.7
Không làm giàu
G2.1
2:1:1
G2.2
3:1:1
229,25± 14,01c 250,38± 7,84abc
70,87± 11,18ab
0,84± 0,19a
10,42± 2,09ab
5,64± 1,18a
0,53± 0,20a
0,41± 0,00a
17,56± 3,42ab
Tỉ lệ DHA:EPA:ARA
G2.3
1,5:1:1
281,55± 3,16a
62,06± 5,90ab
0,72± 0,09ab
9,05± 1,29ab
5,06± 0,80a
0,75 ± 0,48a
0,49 ± 0,07a
15,91± 1,99ab
G2.4
2:1:0,3
238,16± 8,66bc
52,97± 8,58abc
0,75± 0,29ab
8,04± 2,18ab
4,28± 1,66a
0,58± 0,42a
0,43± 0,20a
14,08± 4,74ab
G2.5
2:1:0,1
222,30± 9,43c
50,15± 9,37bc
0,59± 0,10ab
6,97± 1,14ab
3,45± 0,60a
0,30± 0,09a
0,33± 0,10a
11,53± 1,95ab
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
271,40± 25,50ab
63,86± 6,86ab
0,80± 0,11ab
8,89± 0,84ab
4,00± 0,31a
0,39± 0,04a
0,88± 0,10a
14,96± 1,39ab
135,09± 2,56d
33,22± 5,36c
0,36± 0,25b
5,08± 2,15b
3,71± 2,06a
0,46± 0,32a
0,62± 0,00a
9,66± 5,13b
75,30± 9,13a
0,82± 0,18ab
11,43± 3,12a
6,60± 2,00a
0,94± 0,29a
1,08± 0,73a
20,56± 6,55a
∑ Lipid
∑ FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑ SFA
- 11 -
Bảng 5.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
(Đơn vị: mg/g khô)
0,13± 0,03b
3,06± 0,57a
15,39± 2,83a
5,42± 0,99a
0,59± 0,08b
24,58± 4,50a
5,15± 0,95a
13,25± 2,19a
0,10± 0,01b
2,51± 0,38a
11,33± 1,71ab
3,94± 0,57ab
0,48± 0,06b
18,37± 2,72ab
3,77± 0,52ab
9,31± 1,12bc
0,38± 0,07a
2,37± 0,40a
10,64± 1,88ab
4,01± 0,71ab
0,54± 0,06b
17,76± 3,36ab
3,36± 0,59bc
9,94± 1,80abc
1,01± 0,07b
6,98± 0,57b
3,50± 0,18b
0,21± 0,02c
11,62± 0,69b
2,19± 0,18c
8,30± 0,76c
0,35± 0,00
0,32± 0,05e
0,27± 0,03a
0,83± 0,12c
11,93± 0,95c
1,14± 0,18c
2,63± 0,33c
9,31± 1,00b
0,83± 0,12c
3,59± 0,64a
2,63± 0,21c
0,41± 0,06a
3,21± 0,38a
14,67± 1,45a
4,49± 0,44ab
1,03± 0,10a
23,79± 2,41a
4,16± 0,40ab
10,41± 1,09abc
0,31± 0,04
1,06± 0,14d
0,34± 0,06a
4,49± 0,68a
4,44± 1,09a
25,10± 3,29ab
9,99± 1,88ab
5,43± 0,70b
19,68± 2,69a
8,92± 1,76a
3,63± 0,27a
8,38± 0,86a
0,98± 0,11a
4,16± 0,64a
4,22± 0,22a
0,11± 0,02b
2,54± 0,32a
12,63± 1,18a
4,46± 0,44ab
0,49± 0,04b
20,19± 2,01a
4,52± 0,44ab
11,15± 1,17abc
0,42± 0,03
4,17± 0,28ab
0,35± 0,01a
3,54± 0,20ab
2,08± 0,16b
25,97± 2,46ab
9,79± 0,56ab
8,97± 0,94a
17,00± 1,53a
5,62± 0,32b
1,90± 0,03c
1,35± 0,06d
0,59± 0,04b
0,50± 0,04d
0,85± 0,02e
0,14 ± 0,02b
2,95± 0,25a
15,40± 1,50a
5,40± 0,47a
0,63± 0,05b
24,52± 2,23a
5,24± 0,48a
13,00± 0,65ab
0,50± 0,28
4,57± 0,17a
0,41± 0,01a
3,94± 0,31ab
2,72± 0,39b
30,22 ± 1,49a
11,23± 0,85a
10,14± 0,84a
20,08± 0,89a
6,66± 0,69ab
1,99±0,14bc
1,46± 0,11d
0,69± 0,05b
0,59± 0,07d
0,86± 0,04e
1,75± 0,16c
0,27± 0,06a
3,20± 0,22b
2,21± 0,25b
20,52± 1,89b
7,16± 0,50b
5,52± 0,66b
14,99± 1,31ab
5,41± 0,41b
2,73± 0,17b
3,10± 0,29c
0,69± 0,07b
1,27± 0,20c
1,83± 0,09d
3,70± 0,41b
0,38 ± 0,05a
3,60± 0,30ab
2,78± 0,37b
28,73± 3,75a
10,08± 0,77ab
8,85± 1,33a
19,88± 2,44a
6,38± 0,50ab
2,25± 0,11bc
1,73± 0,18d
0,78± 0,11ab
0,76± 0,14d
0,97± 0,04e
1,09± 0,22d
0,33± 0,06a
3,57± 0,73ab
2,69± 0,63b
20,86± 4,08b
7,35± 1,56b
4,45± 0,81bc
16,41± 3,28a
6,26± 1,35b
3,69± 0,10a
5,74± 0,25b
0,75±0,04b
2,46± 0,19b
3,28± 0,07b
C14:1n5
C16:1n7
C18:1n9
C18:1n7
C20:1n9
∑ MUFA
C18:2n6
C18:3n3
C20:2n6
C20:4n6
C20:3n3
C20:5n3
C22:6n3
∑ PUFA
∑ HUFA
∑ PUFA n-6
∑ PUFA n-3
∑ HUFA n-3
n-3/n-6 PUFA
n-3/n-6 HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
2,63± 0,21c
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 12 -
Bảng 6.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi
ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Axít béo
G2.7
Không làm giàu
Tỉ lệ DHA:EPA:ARA
G2.3
1,5:1:1
G2.1
2:1:1
9,22 ± 0,41a
10,04 ± 1,09a
1,11 ± 0,19a
6,00 ± 0,21b
2,26 ± 0,07a
0,92 ± 0,08a
5,67 ± 0,25ab
2,21 ± 0,13ab
0,24 ± 0,01
G2.5
2:1:0,1
179,44 ± 5,67a
32,94 ± 3,89a
0,38 ± 0,02a
6,65 ± 1,25a
4,52 ± 0,85a
0,45 ± 0,00
0,35 ± 0,00
11,81 ± 2,53a
0,12 ± 0,00
1,41 ± 0,07a
6,83 ± 0,66a
2,42 ± 0,17a
0,30 ± 0,00
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
150,36 ± 3,61b
26,71 ± 2,12a
0,24 ± 0,06a
5,05 ± 0,84a
3,39 ± 0,44a
0,28 ± 0,00
0,29 ± 0,00
8,88 ± 1,66a
0,11 ± 0,00
1,05 ± 0,06a
5,77 ± 0,30ab
2,06 ± 0,17ab
0,28 ± 0,01
8,96 ± 0,52a
1,55 ± 0,07a
2,85 ± 0,29ab
9,37 ± 0,22a
1,54 ± 0,11a
2,91 ± 0,12ab
0,25 ± 0,00
1,86 ± 0,09a
2,08 ± 0,27a
0,93± 0,03ab
1,77 ± 0,22a
9,09 ± 0,31a
0,90 ± 0,19b
1,29 ± 0,40a
8,65 ± 1,16a
G2.4
2:1:0,3
174,85 ± 7,24ab
30,14 ± 2,77a
0,30 ± 0,09a
6,17 ± 1,60a
4,36 ± 1,12a
10,83 ± 2,80a
1,10 ± 0,11a
6,05 ± 0,45ab
2,27 ± 0,03a
0,26 ± 0,00
9,50 ± 0,46a
1,76 ± 0,40a
3,12 ± 0,14ab
1,38 ± 0,09b
1,38ab ± 0,15ab
2,18 ± 0,49a
9,80 ± 0,47a
10,80 ± 0,99a
1,86 ± 0,25a
3,16 ± 0,22a
0,66 ± 0,00
1,23 ± 0,01b
1,47 ± 0,06a
2,39 ± 0,24a
10,33 ± 0,58a
9,24 ± 0,40a
1,50 ± 0,13a
2,66 ± 0,13ab
0,30 ± 0,00
0,82 ± 0,03c
0,16 ± 0,00
1,34 ± 0,15ab
2,38 ± 0,60a
8,86 ± 0,93a
123,59 ± 1,84c
25,64 ± 3,09a
0,32 ± 0,13a
5,89 ± 2,21a
3,76 ± 0,48a
0,27 ± 0,00
10,06± 2,39a
1,10 ± 0,43a
5,34 ± 0,45b
2,09 ± 0,26ab
8,54 ± 0,57a
1,51 ± 0,18a
3,21 ± 0,58a
0,22 ± 0,00
0,63± 0,06c
0,95 ± 0,10ab
0,67 ± 0,22b
7,04 ± 0,99a
G2.2
3:1:1
188,61± 5,85a 184,69 ± 12,41a 191,94 ± 3,85a
26,83 ± 1,39a
28,50 ± 1,52a
25,79± 1,33a
0,26 ± 0,01a
0,28 ± 0,08a
0,24 ± 0,03a
5,12 ± 0,18a
5,54 ± 0,60a
5,15 ± 0,54a
3,75 ± 0,13a
4,03 ± 0,29a
3,62 ± 0,54a
0,29 ± 0,00
0,27 ± 0,01
9,01 ± 1,10a
0,96 ±0,18a
5,09 ± 0,22b
1,85 ± 0,02b
0,20 ± 0,02
8,03 ± 0,34a
1,51 ± 0,13a
2,36 ± 0,18b
1,94 ± 0,11a
0,93 ± 0,11ab
2,01 ± 0,25a
8,75 ± 0,48a
∑ Lipid
∑ FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑ SFA
C14:1n-5
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
C24:1
∑ MUFA
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:2n-6
C20:4n-6
C20:3n-3
C20:5n-3
C22:6n-3
∑ PUFA
- 13 -
(Đơn vị: mg/g khô)
4,93 ± 0,73a
3,13 ± 0,31a
6,67 ± 0,78a
3,55 ± 0,64a
2,16 ± 0,45abc
2,57 ± 0,31ab
1,57 ± 0,19a
1,57 ± 0,26ab
1,00 ± 0,05b
5,09 ± 0,28a
3,30 ± 0,58a
7,02 ± 0,29a
3,86 ± 0,28a
2,17 ± 0,40abc
3,14 ± 0,23a
1,62 ± 0,14a
1,95 ± 0,20a
1,20 ± 0,19b
4,87 ± 0,42a
3,44 ± 0,16a
5,30 ± 0,50a
2,94 ± 0,34a
1,54 ±0,18abc
1,51 ± 0,13bc
2,17 ± 0,19a
1,03 ± 0,08ab
0,48 ± 0,06c
4,56 ± 0,25a
3,48 ± 0,12a
5,61 ± 0,23a
2,70 ± 0,25a
1,61 ± 0,05b
1,45 ± 0,16bc
1,90 ± 0,19a
0,95 ± 0,14b
0,50 ± 0,03c
4,26 ± 0,84a
3,63 ± 0,31a
5,03 ± 0,85a
2,18 ± 0,58a
1,38 ± 0,11c
1,04 ± 0,16c
1,42 ± 0,17a
0,61 ± 0,12b
0,43 ± 0,03c
4,54 ± 0,75a
2,42 ± 0,27a
6,44 ± 0,70a
3,72 ± 0,75a
2,67 ± 0,21a
4,54 ± 0,95a
1,76 ± 0,27a
2,90 ± 0,77a
1,63 ± 0,07a
2,25 ± 0,31b
∑ HUFA
2,21 ± 0,35a
∑ PUFA n-6
4,84 ± 0,65a
∑ PUFA n-3
1,62 ± 0,26b
∑ HUFA n-3
2,20 ± 0,06ab
n-3/n-6 PUFA
2,57 ±0,24ab
n-3/n-6 HUFA
0,71 ± 0,24b
DHA/EPA
1,06 ± 0,30ab
DHA/ARA
1,51 ± 0,49ab
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
Bảng 7.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi
ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Axít béo
G2.7
Không làm giàu
G2.2
3:1:1
Tỉ lệ DHA:EPA:ARA
G2.3
1,5:1:1
177,11± 2,96ab 165,04± 3,11c
34,59± 1,80ab
1,46 ± 0,08a
6,47 ± 0,14a
2,27 ± 0,14a
2,57 ± 0,33a
33,36±0,76ab
1,27 ± 0,03a
6,26 ± 0,12a
2,50 ± 0,26a
2,20 ± 0,08a
G2.5
2:1:0,1
183,09± 0,94a
37,49± 7,76a
1,49 ± 0,48a
7,16 ± 1,29a
2,84 ± 0,27a
2,68 ± 0,94a
G2.6
E.D.Selco
DHA:EPA≥2,5
173,90± 1,29b
28,19± 3,07ab
1,18 ± 0,22a
5,22 ± 0,54a
1,80 ± 0,11a
1,98 ± 0,40a
G2.1
2:1:1
163,87± 2,40c
38,00± 5,72a
1,52 ± 0,35a
7,00 ± 0,78a
2,53 ± 0,01a
2,62 ± 0,70a
13,67±1,79a
G2.4
2:1:0,3
180,91± 2,36a
37,96± 3,92a
1,61 ± 0,14a
7,19 ± 0,92a
2,65 ± 1,06a
2,71 ± 0,13a
14,17± 1,96a
12,23± 0,25a
12,76± 0,48a
14,16± 2,77a
10,18±1,24a
148,34± 1,66d
25,40± 4,76b
1,07 ±0,47a
5,27 ± 0,70a
2,11 ± 0,35a
2,13 ± 0,77a
10,58± 1,60a
∑ Lipid
∑ FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑ SFA
- 14 -
(Đơn vị: mg/g khô)
1,24 ± 0,02a
5,72 ± 0,14ab
1,26 ± 0,05ab
2,21 ± 0,08a
10,43± 0,24a
3,13 ±0,13a
1,56 ± 0,09a
0,39 ± 0,18
0,92± 0,15a
1,36 ± 0,02a
6,11 ± 0,12ab
1,28 ± 0,03ab
2,54 ± 0,27a
11,29± 0,38a
3,33 ±0,20a
1,44 ± 0,12ab
0,45 ± 0,00
0,98± 0,00a
1,47 ± 0,34a
6,43 ± 1,51ab
1,36 ± 0,17a
2,64 ± 0,84a
11,90± 2,84a
3,46 ± 1,01a
1,50 ± 0,34ab
0,99 ± 0,00
0,58± 0,13bc
1,18 ± 0,17a
5,18 ±0,57ab
1,07 ± 0,07ab
1,98 ± 0,37a
9,41± 1,14a
2,78 ± 0,34a
1,21 ± 0,07ab
0,29 ± 0,00
0,36± 0,06c
1,54 ± 0,23a
6,66 ± 0,79ab
1,34 ± 0,22a
2,75 ± 0,13a
12,29± 1,35a
3,59 ± 0,36a
1,45 ± 0,27ab
0,61 ± 0,23
0,64± 0,09b
1,45± 0,10a
3,76± 0,08ab
11,51± 0,96a
5,86± 0,17ab
4,84± 0,60a
6,67± 0,37a
5,22± 0,11ab
1,39± 0,11a
8,20± 0,95ab
2,60± 0,20ab
5,91± 0,66abc
2,29± 0,33ab
1,49 ± 0,33a
6,70 ± 1,10a
1,39 ± 0,18a
2,65 ± 0,61a
12,23± 2,18a
3,67 ± 0,67a
1,54 ± 0,31a
0,22 ± 0,02
1,17± 0,05a
1,41± 0,29ab
4,16± 0,54a
12,09± 1,76a
6,74± 0,84a
4,98± 0,65a
7,11± 1,14a
5,57± 0,83a
1,42± 0,09a
4,78± 0,72b
3,00± 0,27a
3,57± 0,47c
1,21± 0,26b
1,15± 0,08ab
3,01± 0,10b
8,61± 0,69b
4,52± 0,17bc
3,24± 0,47ab
5,37± 0,25ab
4,16± 0,18bc
1,67± 0,17a
11,67± 2,22a
2,62± 0,10ab
8,43± 1,51a
3,24± 0,71a
1,50± 0,29a
4,05± 0,27a
11,43± 2,17a
6,14± 0,42a
4,37± 1,35ab
7,06± 0,83a
5,56± 0,53a
1,68± 0,34a
9,92± 2,59ab
2,75± 0,46a
7,20± 1,64ab
2,72± 0,96ab
1,19± 0,05ab
3,50± 0,21ab
10,70± 0,31a
5,61± 0,38ab
4,45± 0,13ab
6,25± 0,17a
4,69± 0,25ab
1,41± 0,01a
5,14± 0,66b
2,93± 0,11a
3,83± 0,46bc
1,31± 0,21b
1,25± 0,20ab
3,39± 0,55ab
10,53± 1,09a
5,62± 0,74ab
4,46± 0,34ab
6,08± 0,83a
4,64± 0,74ab
1,36± 0,14a
4,73± 0,77b
2,70± 0,01a
3,45± 0,56c
1,28± 0,20b
0,95 ± 0,32a
C16:1n-7
4,45 ± 0,84b
C18:1n-9
0,90 ± 0,10b
C18:1n-7
1,98 ± 0,77a
C20:1n-9
8,31± 2,06a
∑ MUFA
2,39 ± 0,67a
C18:2n-6
0,91 ±0,21b
C18:3n-3
C20:2n-6
0,37± 0,09c
C20:4n-6
C20:3n-3
0,95± 0,12b
C20:5n-3
1,89± 0,27c
C22:6n-3
6,50± 1,16b
∑ PUFA
3,21± 0,30c
∑ HUFA
2,76± 0,59b
∑ PUFA n-6
3,74± 0,57b
∑ PUFA n-3
2,84± 0,37c
∑ HUFA n-3
1,37± 0,10a
n-3/n-6 PUFA
8,17± 3,41ab
n-3/n-6 HUFA
2,00± 0,18b
DHA/EPA
5,47± 2,38abc
DHA/ARA
2,70± 1,03ab
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý
nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 15 -
Nội dung 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Bảng 8.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi
ở các nghiệm thức làm giàu khác nhau
Axít béo
Algamac
140,15±6,02ab
27,60±0,23a
0,37±0,02a
5,94±0,05a
3,71±0,02a
N. oculata
154,70±14,21a
24,06±0,52ab
0,25±0,00bc
4,62±0,08ab
3,23±0,05a
Nghiệm thức thức ăn làm giàu
Iso+Tetra
D.P.Selco
99,31±13,86b
136,44±11,81ab
20,72±0,15b
27,64± 1,948a
0,22±0,00c
0,31±0,03ab
4,14±0,13b
5,66±0,70a
2,89±0,13a
3,80±0,59a
10,02± 0,06a
7,24± 0,25b
8,11± 0,13ab
9,78± 1,32ab
1,77±0,14b
4,32±0,26b
2,80±0,22a
2,59±0,29a
5,45±0,20a
3,45±0,26a
0,07±0,03a
2,29±0,19ab
5,09±0,17a
3,33±0,26a
0,06±0,00a
2,08±0,09ab
5,51±0,01a
3,04±0,04a
0,08±0,05a
0,27±0,07
8,90±0,62b
1,25±0,03b
1,25±0,10b
10,98±0,24a
1,70±0,05a
1,67±0,05a
0,31±0,11
0,66±0,03a
10,74±0,57ab
1,41±0,00ab
1,49±0,07ab
0,20±0,00
0,59±0,05a
11,56±0,33a
1,49±0,20ab
1,31±0,14ab
0,35±0,00
0,67±0,04a
0,57±0,04a
1,49±0,01a
0,86±0,034a
6,02±0,50ab
3,03±0,08a
2,34±0,41a
3,67±0,10ab
2,36±0,05a
1,59±0,24a
3,51±0,11ab
0,58±0,02a
1,28±0,01a
2,22±0,10b
1,35±0,09a
0,32±0,00b
4,58±0,22c
2,08±0,35b
1,82±0,01a
2,76±0,21c
1,51±0,31b
1,52±0,11a
2,65±0,36b
0,22±0,00b
0,53±0,00b
2,38±0,01ab
1,61±0,04a
0,92±0,10a
6,89±0,39a
3,20±0,18a
2,68±0,19a
4,21±0,19a
2,54±0,15a
1,57±0,04a
3,83±0,03a
0,58±0,05a
1,40±0,09a
2,44±0,06ab
∑Lipid
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C14:1n-5
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
C24:1
∑MUFA
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:2n-6
C20:4n-6
C20:3n-3
1,50±0,14a
C20:5n-3
0,24±0,00b
C22:6n-3
5,21±0,19bc
∑PUFA
2,21±0,02b
∑HUFA
2,10±0,08a
∑n-6PUFA
3,11±0,10bc
∑n-3PUFA
1,62±0,03b
∑n-3HUFA
1,48±0,01a
n-3/n-6PUFA
2,75±0,27b
n-3/n-6HUFA
0,17±0,00b
DHA/EPA
0,43±0,00b
DHA/ArA
2,54±0,04a
EPA/ArA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 16 -
(Đơn vị: mg/g khô)
(mg/g khô)
Ban đầu
128,14±6,43b
17,51±2,34a
0,64±0,10ab
2,53±0,59a
2,27±0,50a
D.P.Selco
141,29±5,09b
18,17±2,32a
0,52±0,04b
3,75±0,64a
2,35±0,45a
N. oculata
162,42±10,20a
15,11±1,00a
0,57±0,04b
3,47±0,38a
2,18±0,29a
Nghiệm thức thức ăn làm giàu
Iso+Tetra
169,50±5,24a
17,82±2,33a
0,73±0,05a
3,68±0,47a
2,75±0,27a
6,22±0,68a
7,17±0,78a
5,44±1,18a
6,61±1,13a
2,76±0,22a
2,93±0,20b
0,68±0,03c
0,47±0,14a
3,60±0,14a
4,51±0,54a
1,04±0,11a
0,79±0,10a
0,42±0,01
2,16±0,17b
4,21±0,51a
0,88±0,09ab
0,73±0,07a
0,42±0,00
2,48±0,16ab
3,89±0,37ab
0,81±0,03bc
0,73±0,23a
0,48±0,00
6,83±0,45b
0,89±0,10b
10,36±0,89a
0,81±0,19b
0,42±0,07
7,82±1,15b
1,36±0,15a
0,72±0,04
0,50±0,00
8,11±0,78b
1,35±0,19a
0,18±0,00
0,38±0,00
0,22±0,00
0,28±0,00
0,13±0,02
0,37±0,04b
1,08±0,04a
0,58±0,02c
2,83±0,43ab
0,58±0,02c
1,52±0,42a
1,30±0,04b
0,58±0,02c
0,90±0,22a
1,72±0,31c
0,50±0,05c
0,94±0,21a
0,78±0,11c
0,37±0,04d
0,85±0,10a
2,81±0,12
2,06±0,180bc
1,17±0,18b
0,98±0,14a
1,08±0,05b
1,08±0,05b
1,12±0,14a
3,87±0,00
0,86±0,06b
0,97±0,09
3,45±0,61a
1,91±0,18a
1,55±0,45a
1,89±0,17a
1,83±0,15a
1,27±0,26a
8,19±0,00
1,13±0,04
4,38±0,00
3,81±0,00
3,87±0,00
∑Lipid
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C14:1n5
C16:1n7
C18:1n9
C18:1n7
C20:1n9
C22:1n9
C24:1
∑MUFA
C18:2n6
C18:3n3
C20:2n6
C20:4n6
C20:3n3
C20:5n3
C22:6n3
∑PUFA
Total HUFA
PUFA n-6
PUFA n-3
HUFA n-3
n-3/n-6PUFA
n-3/n-6HUFA
DHA/EPA
DHA/ArA
EPA/ArA
2,81±0,12
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 17 -
Bảng 9.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng (Brachionus plicatilis) sau
12 giờ làm giàu bằng các thức ăn làm giàu khác nhau
(mg/g khô)
Ban đầu
D.P.Selco
165,18±4,94a
37,88±4,08a
0,44±0,09a
6,20±0,58a
3,38±0,51a
0,31±0,00a
N. oculata
133,18±7,16b
27,31±2,39b
0,42±0,14a
4,36±0,69a
3,98±0,82a
0,38±0,40a
Nghiệm thức thức ăn làm giàu
Iso+Tetra
123,51±4,25b
27,91±2,06b
0,55±0,16a
4,73±0,88a
4,30±1,07a
0,69±0,34a
9,14±2,02a
10,27±2,43a
10,11±1,35a
135,09±2,56b
33,22±5,36ab
0,36±0,25a
5,08±2,15a
3,71±2,06a
0,47±0,32a
0,62±0,00
9,67±5,13a
0,53±0,04b
5,50±0,23c
2,13±0,03bc
1,01±0,07a
6,97±0,57b
3,50±0,18a
0,21±0,02b
0,52±0,08a
0,48±0,04b
5,20±0,23c
1,98±0,13c
0,20±0,00b
0,52±0,19a
0,97±0,08a
8,27±0,72a
2,37±0,19b
0,62±0,08a
0,45±0,08a
12,52±0,98a
2,93±0,27a
7,84±0,82ab
8,50±0,47b
1,86±0,15b
6,46±0,10bc
8,24±0,31b
1,93±0,17b
6,22±0,44c
11,62±0,69a
2,19±0,18b
8,30±0,76a
0,35±0,00
0,32±0,05ab
0,27±0,03b
0,83±0,12b
0,27±0,01b
0,34±0,03ab
0,74±0,05b
0,31±0,02ab
0,36±0,00ab
0,90±0,03b
0,60±0,19
0,40±0,04a
0,38±0,05a
2,23±0,38a
1,06±0,12
11,93±0,95b
1,14±0,18b
2,63±0,33b
9,31±1,00b
0,83±0,12b
3,59±0,64a
2,63±0,21b
9,40±0,67b
0,91±0,20b
2,11±0,22b
7,29±0,51b
0,74±0,05b
3,47±0,28a
2,86±0,02b
9,67±0,13b
1,10±0,18b
2,06±0,04b
7,60±0,10b
0,90±0,03b
3,68±0,06a
2,93±0,11b
15,24±1,78a
3,69±0,54a
3,73±0,54a
11,51±1,36a
3,29±0,50a
3,11±0,35a
8,23±0,44a
0,48±0,03
2,66±0,08
5,56±0,40a
2,93 ± 0,11b
2,86±0,02b
2,63±0,21b
Bảng 10.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 12 giờ làm giàu
bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau
∑Lipid
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C14:1n-5
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
C24:1
∑MUFA
C18:2n-6
C18:3n-3
C20:2n-6
C20:4n-6
C20:3n-3
C20:5n-3
C22:6n-3
∑PUFA
∑HUFA
∑PUFA n-6
∑PUFA n-3
∑HUFA n-3
n-3/n-6 PUFA
n-3/n-6 HUFA
DHA/EPA
DHA/ARA
EPA/ARA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.
- 18 -
(mg/g khô)
Luân trùng
Nauplius Artemia
Thức ăn sống
Thời gian sau làm giàu
6 giờ
165,91±1,85q
19,43±0,62p
0,62±0,02p
4,38±0,15p
2,12±0,11p
0 giờ
141,29±5,09q
18,17±2,32p
0,52±0,04q
3,75±0,64p
2,35±0,45p
0 giờ
165,18±4,94a
37,88±4,08a
0,44±0,09a
6,20±0,58a
3,38±0,51a
0,31±0,00a
6 giờ
141,46±2,21b
39,58±3,00a
0,43±0,04a
6,46±0,25a
3,87±0,07a
0,29±0,01a
7,17±0,33p
6,61±1,13p
10,11±1,35a
10,96±0,43a
2,59±0,12p
3,88±0,09p
0,68±0,04q
0,63±0,11p
0,97±0,08a
8,27±0,72a
2,37±0,19a
0,62±0,08a
0,45±0,08a
0,93±0,07a
8,76±0,91a
2,70±0,27a
0,53±0,19a
0,48±0,01a
2,16±0,17q
4,21±0,51p
0,88±0,09p
0,73±0,07p
0,42±0,00
7,77±0,36p
1,55±0,03p
8,11±0,78p
1,35±0,19p
0,18±0,00
0,38±0,00
0,22±0,00q
0,39±0,02p
12,52±0,98a
2,93±0,27a
7,84±0,82a
0,60±0,19a
0,40±0,04a
0,38±0,05a
2,23±0,38a
1,06±0,12a
15,24±1,78a
3,69±0,54a
3,73±0,54a
11,51±1,36a
3,29±0,50a
3,11±0,35a
8,23±0,44a
0,48±0,03a
2,66±0,08a
5,56 ± 0,23a
0,86±0,06p
0,97±0,09p
3,45±0,61p
1,91±0,18q
1,55±0,45p
1,89±0,17q
1,83±0,15q
1,27±0,26p
8,19±0,00p
1,13±0,04p
4,38±0,00p
3,81±0,00p
1,77±0,10p
0,77±0,07q
4,48±0,23p
2,93±0,19p
1,95±0,06p
2,54±0,17p
2,54±0,17p
1,30±0,05p
6,47±0,06q
0,43±0,01q
1,96±0,06q
4,51±0,00p
Bảng 11.pl3. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia
làm giàu bằng DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ)
và sau 6 giờ giữ trong nước xanh với vi tảo N. oculata
∑Lipid
∑FA
C14:0
C16:0
C18:0
C20:0
C22:0
∑SFA
C14:1n-5
C16:1n-7
C18:1n-9
C18:1n-7
C20:1n-9
C22:1n-9
C24:1
13,41±1,30a
∑MUFA
2,94±0,35a
C18:2n-6
7,95±0,81a
C18:3n-3
0,55±0,48a
C20:2n-6
0,48±0,06a
C20:4n-6
0,40±0,06a
C20:3n-3
2,38±0,30a
C20:5n-3
0,70±0,10b
C22:6n-3
15,21±1,60a
∑PUFA
3,55±0,44a
∑HUFA
3,79±0,81a
∑PUFA n-6
11,43±1,24a
∑PUFA n-3
3,08±0,38a
∑HUFA n-3
3,10±0,61a
n-6/n-3 PUFA
6,45±0,07b
n-6/n-3 HUFA
0,29±0,02b
DHA/EPA
1,47±0,07b
DHA/ArA
4,98±0,03a
EPA/ArA
Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ
khác nhau trên cùng hàng của từng loại thức ăn sống (p, q,… với luân trùng, a, b, … với N-
Artemia) chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05).
- 19 -
PHỤ LỤC 4. SỐ LIỆU TRUNG BÌNH VỀ CHIỀU DÀI, KHỐI LƯỢNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM CỦA CÁC THÍ NGHIỆM
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng cá chẽm
Nghiệm
thức
G2.1
G2.2
G2.3
G2.4
G2.5
G2.6
G2.7
SL9
mm
2,95
3,04
2,99
3,08
3,12
2,98
3,22
3,00
3,20
3,45
2,95
2,88
3,17
3,32
2,73
3,16
2,82
3,09
2,89
2,90
2,74
WW9
mg
0,69
0,72
0,69
0,71
0,76
0,71
0,71
0,68
0,73
0,77
0,74
0,68
0,78
0,85
0,62
0,79
0,67
0,62
0,53
0,56
0,46
SL14
mm
3,95
3,95
4,13
4,11
4,18
4,13
4,10
3,88
4,23
4,75
4,17
4,28
4,59
4,65
4,28
4,08
4,12
4,34
3,55
3,35
3,65
WW14
mg
1,98
1,78
1,93
1,88
1,72
1,88
2,02
1,61
1,92
2,44
1,91
2,16
2,20
2,39
2,09
1,74
1,89
1,90
1,35
1,32
1,41
DW14
mg
0,39
0,38
0,41
0,40
0,39
0,42
0,42
0,37
0,39
0,45
0,42
0,40
0,44
0,46
0,40
0,40
0,41
0,43
0,37
0,35
0,39
SL27
mm
13,40
14,08
14,18
14,55
14,10
14,00
13,81
13,79
14,18
14,76
14,70
14,25
15,21
14,81
15,25
14,00
14,13
14,53
13,95
13,82
13,63
WW27
mg
54,02
57,63
60,14
62,84
58,29
56,61
55,72
53,87
62,37
73,32
75,52
66,72
75,31
69,81
70,00
62,84
62,21
67,11
55,40
59,46
56,19
DW27
mg
12,46
13,84
13,81
15,89
13,46
13,19
12,73
13,02
13,86
16,10
16,73
16,88
17,09
15,09
16,78
13,33
14,78
15,49
13,66
12,77
12,30
- 20 -
Bảng 1.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau
Bảng 2.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tốc độ sinh trưởng trung bình ngay (ADG), tỉ lệ sống,
SGR-
SL9
SGR-
SL14
SGR-
WW14
SGR-
SL27
SGR-
WW27
SGR-
DW27
ADG-
SL27
ADG-
WW27
ADG-
DW27
Tỉ lệ
sống 14
Tỉ lệ
sống 27
Tỉ lệ sống
tổng hợp
Nghiệm
thức
%/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày mm/ngày mg/ngày mg/ngày
%
%
Tỉ lệ
chết do
sốc
%
%
G2.1
G2.2
G2.3
G2.4
G2.5
G2.6
G2.7
2,54
2,98
2,73
3,14
3,35
2,66
3,80
2,76
3,70
4,77
2,56
2,18
3,58
4,24
1,44
3,52
1,91
3,18
2,23
2,27
1,49
5,84
5,22
6,43
5,79
4,39
6,53
6,08
5,20
5,56
6,40
6,88
7,92
7,38
6,72
8,95
5,13
7,11
6,83
4,14
2,92
5,71
21,02
17,97
20,58
19,41
13,77
19,56
22,22
17,08
21,32
23,16
18,88
23,28
20,78
20,66
24,17
15,87
19,25
21,14
18,76
17,26
22,43
9,40
9,77
9,50
9,72
9,91
9,40
8,85
9,75
9,32
8,72
9,70
9,26
9,22
8,91
9,78
9,48
9,65
9,29
10,53
10,90
10,14
25,45
26,77
26,47
27,01
28,08
26,18
25,01
27,03
26,01
26,16
28,29
26,37
27,18
25,95
27,03
27,59
27,49
27,85
28,59
29,29
28,37
26,65
27,66
27,03
28,33
27,24
26,49
26,24
27,39
27,49
27,52
28,34
28,79
28,12
26,85
28,77
26,97
27,57
27,57
27,68
27,67
26,55
0,73
0,78
0,77
0,80
0,79
0,76
0,73
0,76
0,77
0,77
0,81
0,77
0,82
0,78
0,84
0,76
0,78
0,78
0,80
0,81
0,77
4,00
4,30
4,48
4,69
4,37
4,21
4,12
4,02
4,63
5,45
5,66
4,97
5,62
5,19
5,22
4,70
4,65
5,02
4,16
4,47
4,21
0,93
1,04
1,03
1,19
1,01
0,98
0,95
0,97
1,04
1,20
1,25
1,27
1,28
1,13
1,26
0,99
1,11
1,16
1,02
0,96
0,92
69,05
64,31
65,67
68,62
85,83
62,12
51,51
54,55
58,33
55,95
47,50
66,23
74,91
64,26
52,80
93,54
77,58
71,56
86,74
89,04
87,19
90,20
96,60
96,20
91,00
97,20
72,80
90,30
93,30
80,10
82,80
76,10
95,70
86,60
82,90
87,60
82,80
73,50
79,10
76,90
81,50
84,40
62,28
62,12
63,17
62,44
83,43
45,22
46,51
50,90
46,72
46,33
36,15
63,38
64,87
53,27
46,25
77,45
57,02
56,60
66,70
72,57
73,59
1,84
2,14
1,90
0,91
0,60
3,15
2,19
1,99
2,27
2,25
1,91
2,28
1,77
2,70
1,08
2,43
2,80
3,72
9,29
7,83
9,21
- 21 -
tỉ lệ chết do sốc của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với DHA:EPA:ARA khác nhau
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu
đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm Đợt 1:
Bảng 3.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở
Nghiệm thức
SL10
mm
mm
mg
1,48
G3.1.1
D. P. Selco
1,55
1,44
G3.1.2
Algamac
1,50
1,05
1,25
G3.1.3
Iso + Tetra
1,42
1,48
G3.1.4
N. occulata
SL15 WW15 DW15 SL28 WW28 DW28
mg
17,08
16,32
19,88
16,67
12,60
12,08
12,86
13,03
9,97
11,98
9,75
14,77
11,01
11,04
mg
4,64
4,64
4,94
4,99
3,85
3,70
4,41
3,83
4,01
3,80
4,17
4,22
4,36
4,38
mm
15,20
15,45
15,70
15,43
14,43
14,25
14,45
14,35
13,60
14,00
13,43
15,18
13,95
13,38
mg
92,40
82,03
94,05
88,13
66,21
63,60
62,01
66,32
53,16
70,61
52,28
76,60
61,10
62,99
7,13
7,17
7,29
7,67
6,58
6,64
6,92
6,57
6,87
7,17
7,24
6,97
7,04
7,39
2,65
2,60
2,62
2,58
2,63
2,47
2,42
2,43
2,37
2,37
2,43
2,42
2,58
2,52
các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 1
Bảng 4.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
SGR (%/ngày)
Nghiệm
thức
SL10
SL15
SL28 WW28 DW28
18,83
G3.1.1
D. P. Selco
19,61
16,68
G3.1.2
Algamac
16,54
17,32
17,38
G3.1.3
Iso + Tetra
18,00
15,44
G3.1.4
N. occulata
2,56
2,32
2,40
2,24
2,48
1,66
1,40
1,49
1,14
1,14
1,49
1,40
2,24
1,91
19,80
20,29
20,49
21,76
18,32
19,80
21,04
19,87
21,31
22,17
21,81
21,18
20,05
21,54
5,82
5,91
5,90
5,37
6,04
5,87
5,66
6,01
5,25
5,15
4,75
5,98
5,26
4,56
23,01
22,10
22,67
22,09
21,87
21,87
20,33
21,93
19,88
22,47
19,46
22,30
20,31
20,50
Tỉ lệ sống (%)
28
dah
83,50
71,50
73,50
76,20
72,40
68,30
73,00
71,23
89,50
88,20
83,10
83,80
90,50
87,70
15
dah
28,21
28,11
30,00
28,80
28,71
25,15
23,25
25,70
35,19
31,31
25,78
26,09
29,79
21,85
Tổng
hợp
23,56
20,10
22,05
21,95
20,79
17,18
16,97
18,31
31,50
27,62
21,42
21,86
26,96
19,16
- 22 -
ở các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 1
Đợt 2:
Bảng 5.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở
Nghiệm
thức
G3.2.1
D.P.Selco
- 1 lần
G3.2.2
D.P.Selco
- 2 lần
G3.2.3
Iso+Tetra
G3.2.4
Nanno
SL9 WW9 SL16 WW16 DW16 SL28 WW28 DW28
mm
3,09
3,03
2,98
3,03
3,09
3,10
2,95
2,97
3,06
3,05
3,02
3,08
mm
mg
1,39
9,96
1,49 10,43
1,30 10,05
9,88
1,38
1,29 10,28
1,35 10,10
9,29
1,04
9,44
1,07
9,18
1,28
9,70
1,29
9,85
1,32
9,68
1,39
mg
57,10
57,40
58,71
56,51
56,29
59,81
48,66
49,24
48,45
49,79
52,38
51,55
mg
12,54
12,94
13,95
13,45
13,32
13,66
10,69
11,33
10,66
10,81
11,41
11,23
mg
6,43
7,47
6,03
6,57
6,65
6,13
4,99
4,87
5,72
5,89
6,33
6,48
mg
0,49
0,49
0,55
0,56
0,57
0,58
0,44
0,45
0,54
0,46
0,49
0,48
mm
6,91
6,84
7,31
6,23
6,66
6,41
6,64
6,06
6,45
6,15
6,56
6,57
các nghiệm thức làm giàu đợt 2
Bảng 6.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
SGR (%/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Nghiệm
thức
SL9 SL16 SL28 WW16 WW28 DW28
16
dah
28
dah
Tổng
hợp
G3.2.1
D.P.Selco
- 1 lần
G3.2.2
D.P.Selco
- 2 lần
G3.2.3
Iso+Tetra
G3.2.4
Nanno
2,43 11,52
2,19 11,61
1,92 12,84
2,17 10,29
2,44 10,98
2,47 10,41
1,78 11,60
1,90 10,17
2,30 10,67
2,27 10,01
2,13 11,09
2,41 10,82
3,05
3,51
2,65
3,85
3,62
3,79
2,79
3,69
2,94
3,80
3,38
3,23
36,65
39,03
34,19
35,26
35,21
33,63
34,57
34,11
33,76
36,48
36,47
37,14
18,36
17,99
19,8
18,99
19,47
19,26
19,42
19,63
17,67
17,72
17,98
17,43
67,95 82,13 55,81
56,68 84,47 47,88
90,4 51,37
56,82
59,13 93,44 55,25
60,45 86,33 52,19
84,4 49,22
58,32
60,36 84,33
50,9
62,12 76,93 47,79
65,78 82,67 54,38
54
58,1 92,93
60,08 83,47 50,15
77,8 42,26
54,32
Chết
do
sốc
(%)
0,97
0,95
1,33
1,34
0,77
0,87
3,16
1,91
1,69
3,13
2,93
3,23
ở các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 2
18,2
16,99
18,96
17,93
17,8
18,98
18,98
19,27
17,81
17,79
17,61
17,29
- 23 -
Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco
đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Bảng 7.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở
Nghiệm
thức
G4.1
G4.2
G4.3
G4.4
G4.5
G4.6
G4.7
SL9 WW9
mm
3,28
3,15
3,07
3,29
3,05
3,20
3,30
3,09
3,01
3,36
3,18
3,17
3,25
3,04
3,12
3,32
3,07
2,96
3,20
3,15
3,22
mg
0,52
0,40
0,41
0,52
0,42
0,45
0,50
0,41
0,46
0,44
0,41
0,44
0,47
0,40
0,42
0,49
0,40
0,37
0,48
0,42
0,43
SL16 WW16 DW16
mg
mm
10,08
7,20
10,47
7,18
10,22
7,27
10,55
7,56
10,30
7,20
10,39
7,24
10,73
7,04
9,27
6,83
9,11
6,93
8,72
7,00
9,56
7,31
8,24
6,50
9,62
7,07
10,06
6,71
9,79
7,08
9,35
6,65
9,45
7,25
9,80
6,86
9,58
7,00
10,66
7,41
10,19
7,12
mg
2,43
2,48
2,54
2,45
2,39
2,37
2,28
2,18
2,13
2,19
2,36
2,00
2,26
2,33
2,32
2,13
2,32
2,15
2,25
2,42
2,38
SL29 WW29 DW29
mg
mm
179,19
14,89
214,02
16,02
186,46
15,10
233,66
16,31
217,71
16,10
216,97
16,03
165,15
14,78
184,83
14,90
195,77
15,66
238,57
16,21
251,75
16,47
257,90
17,59
211,26
15,71
238,67
16,44
281,34
18,01
216,81
16,12
173,68
14,79
170,74
15,23
219,91
16,12
178,56
14,64
225,37
16,57
mg
40,99
49,56
43,38
53,05
50,08
47,58
38,69
42,60
48,94
53,80
57,48
59,93
54,24
58,03
59,14
51,29
38,45
40,18
51,95
41,10
52,48
- 24 -
các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco
Bảng 8.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
SGR-
SL9
SGR-
SL16
SGR-
SL29
SGR-
WW16
SGR-
WW29
SGR-
DW29
Tỉ lệ
sống
29
Tỉ lệ
sống
16
Nghiệm
thức
G4.1
G4.2
G4.3
G4.4
G4.5
G4.6
G4.7
%/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày
21,74
23,04
21,84
23,66
23,40
23,06
21,77
22,87
24,11
24,64
24,55
26,14
24,46
24,73
24,90
24,46
21,61
22,54
24,15
21,78
23,80
22,13
23,21
22,34
23,83
23,47
23,38
21,03
23,02
23,60
25,46
25,16
26,49
23,76
24,36
25,83
24,18
22,39
21,98
24,10
21,68
23,82
11,24
11,79
12,32
11,89
12,27
11,67
10,83
11,33
11,93
10,48
11,91
10,24
11,08
11,34
11,71
9,91
12,30
11,99
11,20
12,22
11,34
42,40
46,51
45,94
42,98
45,59
44,86
43,91
44,60
42,61
42,79
45,02
42,02
43,13
45,94
45,03
42,10
45,21
46,88
42,92
46,12
45,17
5,60
6,17
5,62
5,91
6,19
6,11
5,70
6,00
6,27
6,46
6,25
7,66
6,14
6,89
7,18
6,81
5,48
6,14
6,42
5,23
6,50
3,92
3,34
2,99
3,98
2,89
3,58
4,02
3,08
2,69
4,28
3,48
3,46
3,82
2,83
3,22
4,12
2,97
2,49
3,56
3,37
3,66
%
78,96
73,60
72,70
77,31
73,44
74,85
76,73
61,62
60,27
59,31
69,76
58,11
59,83
58,07
64,88
64,54
61,79
55,51
67,74
76,11
65,83
%
92,16
97,68
95,76
96,56
90,61
98,12
81,93
84,49
82,12
92,82
93,96
89,63
77,55
76,65
89,06
84,25
89,80
88,25
92,00
95,28
93,55
Tỉ lệ
sống
tổng
hợp
%
72,77
71,89
69,61
74,65
66,55
73,44
62,86
52,06
54,97
55,05
65,55
52,08
46,40
44,51
57,78
54,37
55,48
48,99
62,32
72,51
61,58
- 25 -
ở các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco
Nội dung 5: Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm
Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ương và lượng thức ăn đến sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Bảng 9.pl4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ương nuôi và lượng thức ăn
SL9 WW9
SL16 WW16 DW16
SGR-SL9
SGR-SL16
SGR-WW16
Nghiệm
thức
G5.1
G5.2
G5.3
G5.4
G5.5
G5.6
G5.7
Mật độ
cá
Con/lít
20
20
20
20
20
20
50
50
50
50
50
50
50
50
50
100
100
100
100
100
100
Lượng
luân trùng
Cá thể/ml/ngày
10
10
10
20
20
20
10
10
10
20
20
20
50
50
50
20
20
20
50
50
50
mm
2,88
2,93
2,80
2,68
2,76
2,63
2,94
2,77
2,48
2,72
2,97
2,83
3,07
2,98
2,90
2,83
2,82
2,63
2,98
2,88
2,72
mg
0,29
0,28
0,33
0,31
0,32
0,28
0,27
0,25
0,24
0,32
0,38
0,34
0,35
0,34
0,35
0,27
0,29
0,24
0,37
0,35
0,31
mm
4,73
4,65
4,55
5,30
5,00
5,21
4,13
3,91
4,30
4,63
4,78
4,41
5,69
5,20
5,16
4,03
4,01
4,09
4,65
4,61
4,79
mg
1,88
1,80
1,93
2,60
2,32
2,48
1,40
1,46
1,46
1,85
1,86
1,74
2,46
2,42
2,67
1,45
1,45
1,48
1,86
1,85
1,94
mg
0,31
0,28
0,32
0,46
0,45
0,47
0,29
0,32
0,28
0,32
0,31
0,31
0,46
0,44
0,48
0,28
0,27
0,27
0,31
0,31
0,33
%/ngày
2,68
2,96
2,31
1,64
2,08
1,37
3,01
2,15
0,55
1,89
3,13
2,45
3,58
3,17
2,79
2,43
2,41
1,40
3,18
2,71
1,89
%/ngày
7,10
6,59
6,90
9,75
8,48
9,78
4,82
4,93
7,85
7,58
6,81
6,32
8,84
7,98
8,24
5,08
5,01
6,29
6,37
6,71
8,08
%/ngày
26,69
26,75
25,31
30,50
28,17
31,00
23,56
25,08
25,75
25,11
22,79
23,30
27,91
27,96
29,10
24,23
22,81
25,84
23,10
23,79
26,21
Tỉ lệ sống
16
%
57,60
68,32
69,08
71,60
73,08
67,88
58,07
58,41
57,60
69,64
78,99
71,96
71,94
75,41
74,79
66,54
54,67
53,68
69,92
62,38
61,94
- 26 -
đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố (Two way ANOVA )
(Ảnh hưởng mật độ ương và lượng thức ăn đến sinh trưởng, tỉ lệ sống )
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: WW9
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: SL9
Type III Sum
of Squares
Source
Corrected Model
Source
Corrected Model
Type III Sum
of Squares
.027(a)
Mean
Square
.005
df
6
F
8.094
Sig.
.001
.179(a)
Mean
Square
.030
df
6
F
1.811
Sig.
.169
Intercept
Intercept
1.913
3434.428
1
1.913
.000
160.632
1
160.632
9732.464
.000
denlavae
denlavae
2
.004
4.024
.042
.002
.012
.006
2
.370
.697
denrot
denrot
2
.018
16.004
.000
.009
.087
.043
2
2.624
.108
denlavae * denrot
denlavae * denrot
2
.008
7.558
.006
.004
.074
.037
2
2.236
.144
Error
Error
14
.008
.001
.231
.017
14
Total
Total
21
2.034
167.298
21
Corrected Total
Corrected Total
20
.035
.410
20
a R Squared = .437 (Adjusted R Squared = .196)
a R Squared = .776 (Adjusted R Squared = .680)
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: SL16
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: WW16
Type III Sum
of Squares
df
df
Mean
Square
Source
Corrected Model
Source
Corrected Model
Mean
Square
.709
6
F
24.530
Sig.
.000
4.257(a)
Type III Sum
of Squares
3.334(a)
.556
6
F
77.126
Sig.
.000
Intercept
Intercept
1
.000
438.188
438.188
15149.720
74.542
10346.213
74.542
1
.000
denlavae
denlavae
1.492
2
51.584
.000
2.984
2.366
2
1.183
164.231
.000
denrot
denrot
1.674
2
57.871
.000
3.348
2.518
2
1.259
174.767
.000
denlavae * denrot
denlavae * denrot
.004
2
.139
.871
.008
.076
2
.038
5.247
.020
Error
Error
.029
14
.405
.101
14
.007
Total
Total
21
460.410
81.003
21
Corrected Total
Corrected Total
20
4.662
3.435
20
a R Squared = .913 (Adjusted R Squared = .876)
a R Squared = .971 (Adjusted R Squared = .958)
- 27 -
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: SGRSL16
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: DW16
df
Mean
Square
Type III Sum
of Squares
df
Mean
Square
Source
Corrected Model
Source
Corrected Model
Type III Sum
of Squares
32.635(a)
6
5.439
F
6.916
Sig.
.001
.112(a)
6
F
83.674
Sig.
.000
.019
Intercept
Intercept
1020.815
1
1020.815
1297.992
.000
2.392
1
2.392
10687.264
.000
denlavae
denlavae
25.308
2
16.090
.000
12.654
.070
2
157.284
.000
.035
denrot
denrot
20.595
2
13.093
.001
10.297
.070
2
155.633
.000
.035
denlavae * denrot
denlavae * denrot
1.750
2
1.113
.356
.875
.018
2
41.186
.000
.009
Error
Error
11.010
14
.786
.003
14
.000
Total
Total
1108.086
21
2.632
21
Corrected Total
Corrected Total
43.646
20
.115
20
a R Squared = .748 (Adjusted R Squared = .640)
a R Squared = .973 (Adjusted R Squared = .961)
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: SGRWW16
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: Survival16
Type III Sum
of Squares
df
Mean
Square
df
Source
Corrected Model
Source
Corrected Model
98.225(a)
16.371
6
F
10.315
Sig.
.000
Type III Sum
of Squares
808.794(a)
6
Mean Square
134.799
F
6.418
Sig.
.002
Intercept
Intercept
13625.200
13625.200
8585.301
1
.000
87569.934
1
87569.934
4169.507
.000
denlavae
denlavae
70.672
35.336
2
22.265
.000
519.806
2
12.375
.001
259.903
denrot
denrot
28.999
14.499
2
9.136
.003
531.298
2
12.648
.001
265.649
denlavae * denrot
denlavae * denrot
25.520
12.760
2
8.040
.005
79.759
2
1.899
.186
39.879
Error
Error
22.219
1.587
14
294.035
14
21.002
Total
Total
14262.415
21
93571.507
21
Corrected Total
Corrected Total
120.443
20
1102.828
20
a R Squared = .816 (Adjusted R Squared = .736)
a R Squared = .733 (Adjusted R Squared = .619)
- 28 -
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ XÉT TƯƠNG QUAN
Ký hiệu
Phương trình
Hàm
Linear (đường thẳng)
LIN
Y = b0 + b1X
Logarithmic (logarit)
LOG
Y = b0 + b1ln(X)
Inverse (ngược)
INV
Quadratic (bậc 2)
QUA
Power (luỹ thừa)
POW
Exponential (mũ)
EXP
Y = b0 + b1 / X
Y = b0 + b1X + b2X2
Y = b0Xb1 hoặc ln(Y) = ln(b0) + b1ln(X)
Y = b0eb1X hoặc ln(Y) = ln(b0) + b1X
Nội dung 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm
giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Independent (X): Nồng độ DHA làm giàu luân trùng (mg/l)
Dependent (Y): Hàm lượng DHA trong luân trùng sau làm giàu (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,650 13 24,18 0,000 -1,5444 0,2520
LOG 0,629 13 22,06 0,000 -8,3573 3,9298
QUA 0,704 12 14,25 0,001 9,8340 -1,1995 0,0452
POW 0,665 13 25,77 0,000 0,0348 1,5323
EXP 0,687 13 28,60 0,000 0,4958 0,0983
Independent (X): Nồng độ ARA làm giàu luân trùng (mg/l)
Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong luân trùng sau làm giàu (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,808 13 54,73 0,000 0,5603 0,2012
LOG 0,787 13 48,07 0,000 0,6275 0,7007
QUA 0,830 12 29,25 0,000 0,3095 0,3711 -0,0179
POW 0,860 13 79,80 0,000 0,7037 0,5222
EXP 0,860 13 79,67 0,000 0,6761 0,1480
- 29 -
Independent (X): Nồng độ ARA làm giàu Artemia (mg/l)
Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong Artemia sau làm giàu (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,936 16 234,51 0,000 0,8390 0,2194
QUA 0,937 15 110,73 0,000 0,8025 0,2400 -0,0012
EXP 0,938 16 241,10 0,000 1,0218 0,0933
Independent (X): Hàm lượng ARA trong luân trùng (mg/g khô)
Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,916 19 207,50 0,000 0,7726 0,5666
QUA 0,934 18 126,59 0,000 0,7090 0,8604 -0,1284
EXP 0,884 19 145,16 0,000 0,7845 0,4463
Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,882 19 141,34 0,000 0,6704 0,3144
LOG 0,882 19 141,50 0,000 1,1127 0,5605
QUA 0,916 18 97,83 0,000 0,4007 0,6720 -0,0709
EXP 0,822 19 87,50 0,000 0,7312 0,2433
Independent (X): Hàm lượng DHA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Hàm lượng DHA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,709 5 12,20 0,017 0,8311 0,4064
QUA 0,760 4 6,32 0,058 0,6470 0,6693 -0,0616
EXP 0,748 5 14,87 0,012 0,8106 0,3022
Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,558 5 6,32 0,054 1,4738 0,2558
LOG 0,542 5 5,93 0,059 1,7150 0,7786
QUA 0,562 4 2,56 0,192 1,3765 0,3178 -0,0068
EXP 0,641 5 8,93 0,030 1,5561 0,1040
- 30 -
Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 27 ngày tuổi (mg/g khô)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,885 19 145,85 0,000 0,3001 0,1760
LOG 0,775 19 65,59 0,000 0,5587 0,2937
QUA 0,886 18 69,91 0,000 0,3282 0,1387 0,0074
EXP 0,824 19 89,00 0,000 0,3516 0,2597
Independent (X): Hàm lượng DHA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,498 19 18,87 0,000 6,4883 -1,4192
QUA 0,936 18 131,78 0,000 8,7495 -4,6479 0,7573
Independent (X): Hàm lượng EPA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,734 19 52,35 0,000 9,4805 -1,9397
LOG 0,845 19 103,50 0,000 7,6840 -4,2215
INV 0,891 19 155,59 0,000 0,2078 7,0444
QUA 0,933 18 126,21 0,000 13,7768 -6,8211 0,9785
POW 0,562 19 24,36 0,000 6,6937 -0,9310
EXP 0,463 19 16,38 0,001 9,5901 -0,4167
Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,326 19 9,17 0,007 5,1425 -0,8750
LOG 0,623 19 31,39 0,000 4,2375 -2,1576
INV 0,880 19 138,95 0,000 0,8995 2,4058
QUA 0,742 18 25,91 0,000 9,4491 -6,5865 1,1317
POW 0,510 19 19,81 0,000 3,2208 -0,5282
EXP 0,294 19 7,91 0,011 4,1226 -0,2248
Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,620 19 31,05 0,000 7,9299 -0,8505
LOG 0,832 19 94,26 0,000 7,8402 -3,0420
INV 0,897 19 165,90 0,000 1,1273 6,3034
QUA 0,937 18 133,17 0,000 10,9319 -2,7622 0,2096
POW 0,556 19 23,75 0,000 6,9425 -0,6722
- 31 -
Independent (X): Hàm lượng DHA trong ấu trùng cá 27 ngày tuổi (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,691 19 42,50 0,000 12,0518 -2,6494
LOG 0,766 19 62,03 0,000 12,6770 -8,0772
INV 0,802 19 76,79 0,000 -3,9216 22,0835
QUA 0,830 18 44,06 0,000 23,9924 -10,941 1,3382
POW 0,616 19 30,53 0,000 24,9101 -1,9602
EXP 0,575 19 25,69 0,000 22,1827 -0,6535
Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng 27 ngày tuổi (mg/g khô)
Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,639 19 33,70 0,000 12,3899 -1,9986
LOG 0,713 19 47,12 0,000 16,3371 -8,7623
INV 0,755 19 58,62 0,000 -4,8734 35,0316
QUA 0,795 18 34,82 0,000 27,8961 -9,4730 0,8522
POW 0,583 19 26,54 0,000 62,0920 -2,1431
EXP 0,538 19 22,11 0,000 24,4242 -0,4958
Independent (X): Hàm lượng ARA trong luân trùng (mg/g khô)
Dependent (Y): Khối lượng tươi ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi (mg)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
QUA 0,503 18 9,12 0,002 1,5909 0,9430 -0,3736
Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Khối lượng tươi ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (mg)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
QUA 0,590 18 12,95 0,000 55,4537 13,5946 -3,0676
Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô)
Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (mg)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
QUA 0,555 18 11,21 0,001 12,3130 3,5056 -0,7574
- 32 -
Nội dung 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm
Independent (X): Hàm lượng lipid trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi (mg/g khô)
Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi (mg)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,704 6 14,25 0,009 0,6331 0,0057
LOG 0,763 6 19,33 0,005 -2,1626 0,7302
INV 0,804 6 24,61 0,003 2,0849 -88,574
QUA 0,899 5 22,33 0,003 -1,3067 0,0377 -0,0001
POW 0,782 6 21,51 0,004 0,0874 0,5672
EXP 0,721 6 15,49 0,008 0,7670 0,0045
Independent (X): n-3PUFA trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi (mg/g khô)
Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi (mg)
Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2
LIN 0,632 6 10,31 0,018 0,6602 0,2139
LOG 0,677 6 12,60 0,012 0,4707 0,7573
INV 0,720 6 15,45 0,008 2,1768 -2,6140
QUA 0,790 5 9,39 0,020 -1,9437 1,7500 -0,2206
POW 0,666 6 11,99 0,013 0,6859 0,5764
EXP 0,618 6 9,71 0,021 0,7936 0,1623
- 33 -
PHỤ LỤC 6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LIPID VÀ AXÍT BÉO
1. Chiết tách lipid và este hóa tạo thành các methyl este axít béo (FAMEs)
Chuẩn bị mẫu: Đông khô mẫu bằng máy đông khô Flexi-DryTM MP, Model MNL-
030-A (FTS Systems, New York, Mỹ) trong là 48 giờ. Nghiền mẫu nếu là mẫu ấu
trùng cá. Cân mẫu: khoảng 20 mg.
Tách chiết lipid: Tách chiết lipid theo phương pháp Bligh and Dyer (1959). Quá trình
Mẫu đông khô
- 800μl nước cất
- 2ml methanol
- 1ml chloroform (có C17:0)
Đồng thể hóa 1 phút
- 1ml chloroform
Đồng thể hóa 20 giây
- 1ml nước cất
Đồng thể hóa 20 giây
Ly tâm
4000 vòng/phút, 5 phút, 5oC
tách chiết lipid được mô tả tóm tắt ở hình 1.pl6.
Hình 1.pl6. Sơ đồ quá trình tách chiết lipid
Sau ly tâm, toàn bộ lipid tan trong 2 ml dung môi chloroform và nằm ở lớp dưới.
Dùng micropipet hút 0,5 ml chloroform chứa lipid cho vào tuýp thủy tinh (đã cân khối
lượng) để xác định hàm lượng lipid tổng số (Phần còn lại, lấy 0,8 ml cho vào ống
nghiệm có nút đậy teflon để chuẩn bị cho bước este hóa lipid). Để bay hơi tự nhiên hết
chloroform ở nhiệt độ phòng trong cabin hút hơi độc (>10 giờ). Cân lại khối lượng
tuýp thủy tinh chứa lipid. Hàm lượng lipid tổng số được xác định:
(
1000
Hàm lượng lipid tổng số (mg/g khô) =
mm
4)
−
××
2
1
sm
4 là tỉ lệ thể tích (2ml/0,5 ml)
1000: đổi đơn vị khối lượng
của mẫu từ mg ra g
Trong đó: m2: khối lượng tuýp thủy tinh có lipid (mg)
m1: khối lượng tuýp thủy tinh ban đầu (mg)
ms: khối lượng mẫu đưa vào phân tích (mg)
- 34 -
Thủy phân và este hóa lipid
Với 0,8 ml chloroform chứa lipid trong ống nghiệm có nút đậy teflon, quá trình
este hóa lipid được thực hiện như tóm tắt ở hình 2.pl6.
Lipid chiết từ mẫu
(0,8 ml chloroform có lipid)
thổi khô chloroform bằng ni tơ
1 ml NaOH 0,5N trong methanol
đậy nắp - lắc (vortex mix)
Đun nóng (100oC, 15 phút)
Làm lạnh bằng nước đá (2-3 phút)
2 ml BF3 12% trong methanol
đậy nắp - lắc (vortex mix)
Đun nóng (100oC, 5 phút)
Làm lạnh bằng nước đá (2-3 phút)
1 ml Isooctane
đậy nắp - lắc (vortex mix)
Đun nóng (100oC, 1 phút)
Làm lạnh bằng nước đá
3 ml NaCl 5M
đậy nắp - lắc (vortex mix)
Ly tâm, 4000 vòng/phút, 5 phút
(2)
(1)
(Lặp 3 lần)
Tách Isooctane chứa FAMEs
bằng mcropipet đến mức có thể
(lớp trên)
0,5 ml Isooctane
đậy nắp - lắc (vortex mix)
Ly tâm
4000 vòng/phút, 5 phút
- 35 -
Hình 2.pl6. Sơ đồ quá trình thủy phân và este hóa lipid
2. Phân tích axít béo bằng máy sắc ký khí (GC)
Máy GC: Phân tích được thực hiện trên hệ thống máy sắc ký khí loại Hewlett-Packard
6890 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ), do Agilent (Mỹ) phân phối với các thông số kỹ
thuật chính như sau:
- Cột sắc ký: HP-FFAP, dài 30m, đường kính trong 320 µm, độ dày film 0,25 µm.
- Khí mang: Nitơ.
- Đầu dò: đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID). Nhiệt độ đầu dò: 240oC; tốc độ dòng khí
hyđrô 40 lít/phút; tốc độ dòng không khí: 400 lít/phút
- Tiêm mẫu bằng tay; tỷ lệ chia dòng 1:10; thể tích mẫu tiêm 1 µl.
Chế độ nhiệt:
Được thiết lập trước khi lập đường chuẩn định lượng các axít béo. Chọn chế độ
nhiệt có thể tách axít béo tốt nhất, các đỉnh không chồng lấn lên nhau.
Đã chạy thử và chọn chế độ nhiệt với điều kiện máy GC tại Viện Công nghệ Sinh
học và Môi trường, Đại học Nha Trang (bảng 1.pl6).
Bảng 1.pl6. Chế độ nhiệt đã được thiết lập
Bậc Thời gian lưu
(phút)
Ban đầu Tốc độ
tăng nhiệt
(oC/phút) Nhiệt độ
đạt đến
(oC)
90 Thời gian chạy
tích lũy
(phút)
1 1
Bậc 1 30,0 150 0 3
Bậc 2 3,0 225 2,0 30
Bậc 3 - - - -
Thiết lập các đường chuẩn (Calibration curves)
Sử dụng chất chuẩn 68D (Nu-Check Prep, Minnesota, Mỹ) và bằng phương pháp
pha loãng theo hệ thống với tỉ lệ pha loãng 50% để tạo nên 4 mẫu có nồng độ các axít
béo đã biết. Axít béo nội chuẩn C17:0 cũng được tính toán đưa vào mỗi mẫu để có
nồng độ 80 ng/μl bằng nhau ở cả 4 mẫu.
Chạy GC, phân tích 4 mẫu trên với chế độ nhiệt đã thiết lập (tiêm 1 μl).
Với mỗi nồng độ đã biết của mỗi axít béo, có được diện tích đỉnh (peak) tương
- 36 -
ứng. Từ đó, thiết lập được phương trình đường thẳng: y=ax, với y: diện tích đỉnh
(Area), x: lượng axít béo (ng) trong 1 μl tiêm vào (Amount; ng/μl), xác định hệ số a
cho từng loại axít béo. Tương tự, xác định hệ số a cho nội chuẩn C17:0.
Hệ số a của mỗi axít béo sẽ được sử dụng để tính toán định lượng cho axít béo đó
khi phân tích mẫu.
Ví dụ: Đường chuẩn của C14:0 được thiết lập với chế độ nhiệt ở bảng 1.pl6.
Kết quả chạy GC
Hàm lượng trong 1μl
mẫu tiêm (ng)
Amount
Area
C14:0
4
3
2
1
17,73853
46,24125
91,43303
201,80052
3,75000
7,50000
15,00000
30,00000
Bảng 2.pl6. Nồng độ C14:0 trong 4 mẫu được chuẩn bị từ 68D, pha loãng theo hệ
thống với tỉ lệ 50% - Diện tích các đỉnh tương ứng sau khi chạy GC
C14:0
250,00000
y = 6,558x
R2 = 0,9934
200,00000
150,00000
a
e
r
A
100,00000
50,00000
0,00000
0,00000
10,00000
20,00000
30,00000
40,00000
Amount
Hình 3.pl6. Thiết lập đường chuẩn của C14:0
Phương trình đường thẳng của C14:0 là: Area = 6,55798375*Amount (ng/μl )
(Amount là lượng có trong 1 μl mẫu tiêm vào GC, nên cũng chính là nồng độ
- 37 -
ng/μl có trong Isooctane đã chuẩn bị)
Định tính và định lượng các axít béo khi phân tích mẫu
Kết quả định tính và định lượng axít béo được phân tích bằng phần mềm GC
ChemStation A.08.03 (Agilent© Technologies Inc., Santa Clara, Mỹ).
Khi chuẩn bị 1 đợt mẫu phân tích, chuẩn bị kèm theo 1 mẫu chuẩn từ 68D. Đồng
thời trong mỗi mẫu đã chuẩn bị được cho vào nội chuẩn C17:0 với nồng độ được tính
toán bằng 80 ng/μl.
Trong một lần chạy máy GC, chạy mẫu chuẩn để xác định vị trí các axít béo đã
biết.
(cid:153) Định tính các axít béo của mẫu phân tích bằng cách so sánh với thời gian lưu của
các axít béo đã biết tên trong mẫu chuẩn, kết hợp với vị trí của nội chuẩn C17:0
đã được cho vào mẫu.
(cid:153) Định lượng axít béo trong mẫu phân tích được dựa vào đường chuẩn đã thiết lập.
Sau khi có kết quả phân tích từ GC, tính hàm lượng từng axít béo có trong mẫu:
- Giả sử: Khối lượng mẫu phân tích là ms (mg).
Với loại axít béo C, kết quả phân tích từ GC là K (ng/μl)
- Từ 2 sơ đồ ở hình 1.pl6 và hình 2.pl6, có thể thấy:
Toàn bộ lipid có trong ms (mg) mẫu đã được hòa vào 2 ml chloroform, sau đó lấy
0,8 ml, thổi khô bằng ni tơ, hòa vào 2,5 ml Isooctane (1ml + 3 × 0,5ml).
⇒ Có thể tính được lượng của axít béo C có trong toàn mẫu phân tích là:
6,25×K (μg)
Vì vậy, hàm lượng axít béo C trong mẫu cần xác định:
K×25,6
sm
- 38 -
(μg/mg khô)
PHỤ LỤC 7: THÀNH PHẦN MỘT SỐ SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI
Bảng 1.pl7. Thành phần các sản phẩm làm giàu Selco
Thành phần Đơn vị
Độ ẩm
Protein
Lipid
Khoáng
Xơ
Calcium
Phosphorus
Vitamin A
Vitamin D3
Vitamin E
Vitamin C
n-3HUFA
DHA/EPA EASY DHA
SELCO
30
67
1
1
0,2
1500000
150000
3600
800
min-200
2,5 %
%
%
%
%
%
%
IU/kg
IU/kg
mg/kg
mg/kg
mg/gDW PROTEIN
SELCO PLUS
5
21
45
4,5
1
0,5
750000
75000
5400
20000
min-90
2,5 DHA PROTEIN
SELCO
Max- 5
min- 24
min- 21
max- 1,5
max-1
min- 0,01
min- 0,05
750000
150000
7200
20000
min- 75
min- 2,5
Bảng 2.pl7. Thành phần thức ăn chuyển đổi Gemma
Thành phần
Protein
Lipid
Xơ
Khoáng
Ca
P
Nguyên liệu
- 39 -
Đạm động vật
Dầu thực vật
Vỏ (giáp xác, động vật thân mềm)
Khác Gemma Micro 300
Tỉ lệ %
55
15
7
15
2,0
1,5
72
4
24 Gemma 0,3
Tỉ lệ %
58
17
1
12
1,5
1,0
71
8,5
5,5
15
Bảng 3.pl7. Thành phần chế phẩm vi sinh Mazzal
Thành phần Tỉ lệ %
HydroCloric Acid (H-C-L) (USP) 5,00
Quzyme (organic enzymee) USP 2,00
Humic Acid (organic base enzymee) USP 5,00
Sarapogenin (organic bacterial system) USP 5,50
Laminarin (organic bacterial hormones) USP 10,00
22,50 Parigenin (C27H44O3) (Enzymes) USP
Spirostant (organic wetting agent) USP 20,00
- 40 -
Sarsaponon (organic surfactant) USP 10,00