BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG LỤC MINH DIỆP NGHIÊN CỨU BỔ SUNG AXÍT BÉO VÀ CÁC CHẾ PHẨM

LÀM GIÀU THỨC ĂN SỐNG TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG

CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

Chuyên ngành: Nuôi thủy sản nước mặn, lợ

Mã số: 62 62 70 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS Elin Kj∅rsvik

2. PGS-TS Nguyễn Đình Mão

Nha Trang – Năm 2010

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu được

trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Chương trình Nghiên cứu và Đào tạo

Sau Đại học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam, chương trình liên kết giữa Trường

Đại học Nha Trang và Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy, với sự tài trợ

của Hội đồng Đào tạo Đại học Na Uy (NUFU). Tôi là một thành viên tham gia thực

hiện dự án với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của

dự án. Tôi được sự đồng ý của Ông Chủ nhiệm Dự án cho phép sử dụng tất cả các số

liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.

Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

NGHIÊN CỨU SINH

LỤC MINH DIỆP

ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin trân trọng kính gửi đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban

Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học Trường

Đại học Nha Trang sự kính trọng và lòng tự hào là nghiên cứu sinh được học tập,

nghiên cứu tại Trường.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến hai Cô, Thầy hướng dẫn: Giáo sư Elin Kj∅rsvik

và Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão đã tư vấn, động viên, dìu dắt tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Xin kính gửi đến Thầy Chủ nhiệm Chương trình “Nghiên cứu và Đào tạo Sau Đại

học về Nuôi trồng Hải sản tại Việt Nam”, Giáo sư Helge Reinertsen, đến các Thầy

trong Ban Điều hành Dự án: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đình Mão, Phó Giáo sư -

Tiến sĩ Lại Văn Hùng, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ

tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu.

Cho phép tôi kính gửi lòng biết ơn chân thành đến Giáo sư Maria Teresa Dinis,

Tiến sĩ Luis Conceicao và các cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Biển, Đại

học Algave, Bồ Đào Nha, đã tư vấn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại

Đại học Nha Trang và học tập phương pháp nghiên cứu tại Bồ Đào Nha. Tôi chân

thành cám ơn các cán bộ tại Viện Sinh học Bratt∅ra, khoa Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy (NTNU), đã giúp đỡ tôi trong thời gian

học tập phương pháp nghiên cứu tại Na Uy. Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của

Giám đốc Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang và các

cán bộ của Viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được làm việc tại Viện.

Xin chân thành cám ơn sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của các Thầy, Cô trong

Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Nha Trang; cám ơn sự hỗ trợ tích cực trong

nghiên cứu của các thầy cô giáo trẻ. Xin cám ơn các em sinh viên các khóa 41NT đến

45NT, các lớp Tại chức NTTS 2001 đến 2005 đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong công tác

nghiên cứu.

Cuối cùng là lời cám ơn đến gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan i

Lời cám ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các bảng ix

Danh mục các hình xii

Danh mục các từ viết tắt xiv

1 MỞ ĐẦU

4 Chương 1. TỔNG LUẬN

1.1. HIỆN TRẠNG NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN NHÂN TẠO. 4

1.1.1. Hiện trạng nghề sản xuất giống cá biển trên thế giới. 4

1.1.2. Hiện trạng nghiên cứu sản xuất giống cá biển tại Việt Nam. 6

1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁ CHẼM 7

1.3. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU VỀ DINH DƯỠNG Ở GIAI 9

ĐOẠN ẤU TRÙNG CỦA CÁ BIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN

XUẤT GIỐNG.

1.3.1. Sự hình thành cơ quan tiêu hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng 9

ở ấu trùng cá biển.

10 1.3.1.1. Quá trình phát triển đường tiêu hóa.

12 1.3.1.2. Sự biến đổi pH đường ruột và hoạt động của enzyme tiêu hóa ở

ấu trùng cá biển.

14 1.3.1.3. Cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng.

1.3.2. Nhu cầu lipid của ấu trùng cá biển. 15

15 1.3.2.1. Axít béo và vai trò của chúng ở ấu trùng cá biển.

21 1.3.2.2. Khả năng chuyển hóa axít béo ở cá biển.

24 1.3.2.3. Nhu cầu phospholipid và HUFA ở ấu trùng cá biển và sự cần

thiết bổ sung vào thức ăn.

iv

1.3.3. Nhu cầu protein ở ấu trùng cá biển. 28

1.3.3.1. Axít amin và vai trò của chúng ở trứng và ấu trùng cá biển 29

30 1.3.3.2. Khả năng cung cấp axít amin từ các loại thức ăn cho ấu trùng

cá biển

1.3.4. Nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển. 31

1.4. KỸ THUẬT LÀM GIÀU VÀ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN 33

1.4.1. Kỹ thuật làm giàu. 33

33 1.4.1.1. Sự cần thiết của việc làm giàu.

34 1.4.1.2. Các phương pháp làm giàu.

1.4.2. Chuyển đổi thức ăn 36

38 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 38

2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 38

2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 38

2.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NGHIÊN CỨU 39

2.4.1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm 39

lượng axít béo

39 2.4.1.1. Xác định các giai đoạn phát triển

39 2.4.1.2. Xác định sự biến đổi hàm lượng axit béo ở trứng và ấu trùng cá

chẽm

2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong 40

thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

(Thí nghiệm 1)

40 2.4.2.1. Điều kiện thí nghiệm

40 2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm

41 2.4.2.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

43 2.4.2.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ

sống

v

2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh 45

trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 2)

45 2.4.3.1. Điều kiện thí nghiệm

45 2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm

46 2.4.3.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

47 2.4.3.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ

sống

2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco đến sinh 48

trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 3)

48 2.4.4.1. Điều kiện thí nghiệm

48 2.4.4.2. Bố trí thí nghiệm

49 2.4.4.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

49 2.4.4.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ

sống

2.4.5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng 50

cá chẽm

50 2.4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ấu trùng, lượng thức ăn đến

sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 4).

51 2.4.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm

2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ 51

2.5.1. Xác định các yếu tố môi trường. 51

2.5.2. Xác định sinh trưởng và tỉ lệ sống. 51

2.5.3. Phân tích hàm lượng lipid và axit béo. 53

2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 53

vi

54 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU VÀ THẢO LUẬN

3.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM VÀ 54

SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG AXÍT BÉO

3.1.1. Các giai đoạn phát triển và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm 54

3.1.2. Sự tiêu biến noãn hoàng, giọt dầu, biến đổi kích thước miệng và 58

thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp.

3.1.3. Sự biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong quá trình phát triển 61

của ấu trùng.

62 3.1.3.1. Hàm lượng lipid tổng số

63 3.1.3.2. Hàm lượng axít béo tổng số và các nhóm axít béo

67 3.1.3.3. Hàm lượng các axít béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá

chẽm

72 3.1.3.4. Tỉ lệ các axít béo

3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC HUFA 75

(DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH

TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.2.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA 75

(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu.

3.2.2. Sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm 75

thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.

75 3.2.2.1. Tỉ lệ sống

77 3.2.2.2. Sinh trưởng

3.2.3. Hàm lượng lipid và các axít béo trong thức ăn sống và ấu trùng cá 80

chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau.

80 3.2.3.1. Lipid và axít béo trong thức ăn sống

85 3.2.3.2. Lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi và 27

ngày tuổi

vii

3.2.4. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá 92

chẽm.

91 3.2.4.1. Quan hệ giữa các HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm

94 3.2.4.2. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm

3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÀM 98

GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ

CHẼM

3.3.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm 98

giàu

3.3.2. Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức 98

thức ăn làm giàu khác nhau.

3.3.3. Hàm lượng lipid và axít béo ở ấu trùng 15 ngày tuổi và trong thức 103

ăn sống sau làm giàu.

3.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM LÀM GIÀU 112

SELCO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ

CHẼM

3.4.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm 112

Selco

3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn làm giàu Selco đến sinh trưởng và tỉ lệ sống 112

của ấu trùng cá chẽm.

3.5. THỰC NGHIỆM QUI TRÌNH, GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI 116

TRÌNH ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ấu trùng và lượng thức ăn đến sinh 116

trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.

3.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm. 120

120 3.5.2.1. Tóm tắt qui trình ương

124 3.5.2.2. Kết quả ương ấu trùng cá chẽm

3.5.3. Các điểm cải tiến của qui trình ương ấu trùng cá chẽm 128

viii

130 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN 130

KIẾN NGHỊ 131

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) 41

trong thức ăn làm giàu

Bảng 2.2. Chế độ cho ăn ở thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA 42

(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu

Bảng 2.3. Các nghiệm thức nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu 45

Bảng 2.4. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm 46

giàu đợt 1

47 Bảng 2.5. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm

giàu đợt 2

Bảng 2.6. Các nghiệm thức làm giàu bằng sản phẩm Selco 48

Bảng 2.7. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco 49

Bảng 2.8. Thiết kế thí nghiệm hai yếu tố mật độ ấu trùng cá và lượng thức ăn 50

Bảng 3.1. Sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu 59

Bảng 3.2. Tóm lược sự biến đổi hàm lượng lipid và các nhóm axit béo trong 64

trứng và ấu trùng cá chẽm

Bảng 3.3. Biến đổi hàm lượng các axit béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá 69

chẽm

Bảng 3.4: Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ 76

lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

Bảng 3.5. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với 78

các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

Bảng 3.6. Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của ấu trùng cá chẽm giai đoạn 80

từ 14 đến 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với các tỉ lệ

HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

Bảng 3.7. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu 82

với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

x

Bảng 3.8. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 84

làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Bảng 3.9. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 86

ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA

khác nhau

Bảng 3.10. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 89

ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA

khác nhau

98 Bảng 3.11. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm

giàu khác nhau

Bảng 3.12. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm 100

giàu khác nhau đợt 1

Bảng 3.13. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm 102

giàu khác nhau đợt 2

Bảng 3.14. Thời gian chuyển đổi thức ăn ở ấu trùng cá chẽm với thức ăn 103

Gemma ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau

Bảng 3.15. Tóm lược hàm lượng lipid và các axít béo trong ấu trùng cá chẽm 104

15 ngày tuổi ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau

Bảng 3.16. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau 12 giờ 106

làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau

Bảng 3.17. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 107

12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau

Bảng 3.18. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu 109

bằng DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ giữ

trong bể nước xanh với vi tảo N. Occulata

112 Bảng 3.19. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với

các sản phẩm Selco

Bảng 3.20. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với 114

sản phẩm Selco

xi

Bảng 3.21. Sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá ở các nghiệm thức có mật 117

124 độ ương và lượng thức ăn khác nhau Bảng 3.22. Các yếu tố môi trường trong bể ương 10 m3

Bảng 3.23. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở một số bể thực nghiệm qui trình 125

sản xuất giống nhân tạo

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang

Hình 1.1. Quá trình biệt hóa thành các bộ phận đường tiêu hóa theo giai đoạn 10

phát triển ở cá

16 Hình 1.2: Cấu trúc phân tử axít docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3

23 Hình 1.3: Con đường tạo thành các PUFA C20 và C22 từ các tiền chất

C18 n-3, n-6 và n-9 ở cá

38 Hình 2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu

44 Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm

52 Hình 2.3. Xác định chiều dài thân (SL) và độ mở rộng miệng ở ấu trùng cá

57 Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển từ khi nở đến khi hoàn chỉnh về mặt hình

thái và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm

59 Hình 3.2. Biến đổi kích thước noãn hoàng, giọt dầu ở ấu trùng cá chẽm

60 Hình 3.3. Biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm theo ngày tuổi

và thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp

Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài ấu trùng và độ rộng miệng cho đến 20 60

ngày tuổi

Hình 3.5. Hàm lượng lipid tổng số ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong thức ăn 62

sống không làm giàu

Hình 3.6. Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo ở trứng và ấu trùng cá 65

chẽm

Hình 3.7. Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid tổng số ở trứng và ấu trùng cá 65

chẽm

Hình 3.8. Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm 68

và trong thức ăn sống

Hình 3.9. Hàm lượng các PUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong 71

thức ăn sống

72 Hình 3.10. Tỉ lệ giữa các nhóm PUFA, các nhóm HUFA, giữa các HUFA ở

trứng, ấu trùng cá chẽm và thức ăn sống

xiii

Hình 3.11. Tương quan giữa nồng độ làm giàu với hàm lượng trong luân trùng 82

sau làm giàu của ARA và DHA

Hình 3.12. Tương quan giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA 85

trong nauplius Artemia sau làm giàu

Hình 3.13. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu 87

trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

Hình 3.14. Tương quan giữa hàm lượng DHA, n-3HUFA trong nauplius 88

Artemia và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

Hình 3.15. Tương quan hàm lượng ARA trong nauplius Artemia và trong ấu 90

trùng cá chẽm 27 ngày tuổi

92 Hình 3.16. Tương quan giữa n-3HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm 27

ngày tuổi

Hình 3.17. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và sinh 95

trưởng khối lượng của ấu trùng cá chẽm

Hình 3.18. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống và trong ấu 105

trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

Hình 3.19. Lịch trình cho ăn khi ương ấu trùng cá chẽm 121

Hình 3.20. Lượng luân trùng và nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày) cho ăn 122

hàng ngày theo mật độ ấu trùng cá thả ban đầu

126 Hình 3.21. Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở một số bể sản xuất giống

Hình 3.22. Tỉ lệ cá đạt tiêu chuẩn xuất bể (SL=2-3 cm) theo thời gian 127

xiv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

(fatty acid desaturase) Các enzyme khử bảo hòa Δ6, Δ5, Δ4

AA (amino acids) Axit amin

AC Enzyme adenylate cyclase

ADG (avarage daily growth) Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày

ALA hoặc LNA (18:3n-3) Axít α-linolenic

AMP Adenosine monophosphate

ARA (C20:4n-6) Axít arachidonic

ATP Adenosine triphosphate

cAMP Tác nhân mang thông tin cyclic adenosine

monophosphate Enzyme Ca2+-calmodulin-dependent protein Ca2+-CM-PKs

kinase

CoA Coenzyme A

D.P.Selco DHA Protein Selco

dah (day after hatching) Ngày tuổi

DGLA (20:3n-6) Axít dihomo-gamma-linolenic

DHA (C22:6n-3) Axít docosahexaenoic

DPA (C22:5n-6) Axít docosapentaenoic

DPS DHA Protein Selco

DW (dry weight) Khối lượng khô

D:E:A DHA:EPA:ARA

E.D.Selco Easy DHA Selco

EDS Easy DHA Selco

Elo (fatty acid elongase) Enzyme nối dài mạch cacbon

EPA (20:5n-3) Axít eicosapentaenoic

FA (fatty acids) Axit béo

FAA (free amino acids) Axit amin tự do

xv

FADH Dạng khử của flavin adenine dinucleotide

(FAD)

Dạng khử của flavin adenine dinucleotide FADH2

(FAD) có 2 nguyên tử hydro

G2.5 (group 2.5) Nghiệm thức thứ 5 của nội dung 2

G3.1.2 (group 3.1.2) Nghiệm thức thứ 2 của đợt thí nghiệm 1 trong

nội dung 3.

GLA (C18:3n-6) Axít γ-linolenic hoặc axít gamolenic

GTP Guanosine triphosphate

HUFA (high unsaturated fatty acids) Axít béo có mức chưa no cao

Iso Isochrysis galbana

LA (18:2n-6) Axít linoleic

MUFA (monounsaturated fatty acids) Axít béo chưa no 1 nối đôi

NADH Nicotinamide adenine dinucleotide phosphate

N-Ar hoặc N-Artemia Nauplius của Artemia

PAA Axit amin liên kết trong protein

PC Phosphatidylcholine

PE Phosphatidylethanolamine

PI Phosphatidylinositol

PKC Enzyme protein kinase C

PLC Enzyme phospholipase C

Ppi Pyrophosphate

PKA Enzyme protein kinase A

Pr/Lip Tỉ lệ Protein/Lipid

PS Phosphatidylserine

PSP Protein Selco Plus

PUFA (polyunsaturated fatty acids) Axít béo chưa no đa nối đôi

Hệ số tương quan

R R2 Hệ số xác định

xvi

Độ lệch chuẩn SD

Sai số chuẩn SE

(saturated fatty acids) Axít béo no SFA

(specific growth rate) Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGR

Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo chiều dài SGRSL

thân

Tốc độ sinh trưởng đặc trưng theo khối lượng SGRWW

tươi

Bước cắt ngắn mạch cacbon trong thể peroxy Short

(standard length) Chiều dài thân SL

Tetra Tetraselmis chui

(total length) Chiều dài toàn thân TL

Hàm lượng axit béo tổng số Total FA

WW (wet weight) Khối lượng tươi

1

MỞ ĐẦU

Nuôi trồng thủy sản được đánh giá là ngành sản xuất có khả năng phát triển

nhanh nhất và đáp ứng tốt nhất về nhu cầu thực phẩm thủy sản cho con người. Ngành

nuôi trồng thủy sản thế giới tăng trưởng rất nhanh, từ sản lượng dưới 1 triệu tấn ở đầu

những năm 1950, đã đạt đến 59,4 triệu tấn với giá trị 70,3 tỉ USD năm 2004 [40], 51,7

triệu tấn, 78,8 tỉ USD năm 2006 [41]. Riêng nghề nuôi cá biển, năm 2006, đã đóng

góp 3% vào tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới, với 8 % giá trị [41]. Trong

thời gian 2000-2004, tốc độ tăng trưởng hàng năm của nghề nuôi cá biển là 9,6% [40].

Sản xuất giống cá biển nhân tạo đã được nghiên cứu trên một vài loài từ những năm

1950, những năm 1970 ở một số nước, nhưng nghề sản xuất giống cá biển thực sự

phát triển từ những năm 1980, khi Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan sản xuất giống ở

qui mô thương mại trên các loài cá có giá trị lớn như cá tráp đỏ (Pagrus major), cá

bơn Nhật (Paralichthys olivaceus), cá tráp đen (Sparus macrocephalus) và cá đù vàng

(Pseudosciaena crocea); Châu Âu phát triển sản xuất giống trên 2 loài: cá chẽm Châu

Âu (Dicentrarchus labrax) và cá tráp vàng (Sparus aurata). Đến nay một số lượng

khá lớn loài cá biển đã được nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công [40] .

Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi hải sản, đang được xem là

ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trong thời gian qua, đối tượng nuôi chủ lực,

chiếm tỉ lệ lớn nhất về sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu ở nước ta là tôm he. Nghề

nuôi cá biển, sản xuất giống cá biển vẫn đang ở thời kỳ bắt đầu phát triển. Nghề nuôi

cá biển ở Việt Nam thực sự bắt đầu vào những năm 1990, khi một số nghiên cứu về

sản xuất giống và nuôi thương phẩm bước đầu thành công. Dự án NUFU, chương

trình liên kết giữa Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy và Đại học Nha Trang được

thực hiện từ 1996 đến 2006 cũng nhằm mục đích phát triển nuôi cá biển tại Việt Nam.

Đối tượng chọn lựa làm mẫu nghiên cứu của Dự án là cá chẽm.

Cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch, 1790), là một trong những loài cá đã được

nghiên cứu nhiều về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm, là

đối tượng đang được nuôi phổ biến ở nhiều nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương, đặc biệt ở các nước trong khu vực Đông Nam Á. Cá chẽm bắt đầu được

2

nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tại Thái Lan vào năm 1971 và thành công năm

1975. Từ năm 1981, nghề nuôi cá chẽm ở Thái Lan phát triển mạnh, lan sang các nước

khác trong khu vực như Philippine, Đài Loan, Singapore, Malaysia [19], [31]. Ở Việt

Nam, cá chẽm được nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm chậm hơn rất

nhiều. Một số công trình nghiên cứu của Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu

Hải sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II được thực hiện vào những năm

1998-2001 đã hình thành nên qui trình sản xuất giống nhân tạo [4], [7], [10]. Tuy

nhiên, cần phải tiếp tục có những nghiên cứu hoàn chỉnh và chi tiết để có thể ứng

dụng sản xuất giống ở qui mô thương mại. Sự hiểu biết về cá chẽm và kinh nghiệm

nuôi đã có là điều kiện thuận lợi để tiến hành các nghiên cứu mang tính chuyên sâu

hơn nhằm áp dụng nâng cao chất lượng con giống, góp phần hoàn thiện qui trình sản

xuất.

Đến nay, rất nhiều nghiên cứu đề cập đến về vai trò quan trọng của các axít béo

không thay thế, đặc biệt là các HUFA, ở ấu trùng cá biển. Nghiên cứu nhu cầu HUFA

luôn được quan tâm đầu tiên khi nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng ở các loài cá biển, do

HUFA ảnh hưởng đến nhiều chức năng sinh lý quan trọng, thiếu chúng có thể dẫn đến

thất bại trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo [76], [85], [86]. Các HUFA được

xác định là chất dinh dưỡng cần thiết phải bổ sung vào thức ăn sống như luân trùng,

nauplius Artemia để nâng cao sức sống, tăng tốc độ sinh trưởng cho ấu trùng. Tuy

nhiên, ở cá chẽm, mặc dù có khá nhiều công bố về kết quả nghiên cứu nhu cầu dinh

dưỡng từ giai đoạn cá giống trở đi; nhưng rất ít báo cáo đề cập đến vấn đề dinh dưỡng

ở giai đoạn ấu trùng, đặc biệt là nhu cầu HUFA.

Từ thực tiễn trên, nằm trong chương trình hoạt động của dự án NUFU, đề tài luận

án tiến sĩ: “Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống

trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)” được thực hiện.

3

Mục tiêu chính của đề tài:

− Xác định sự cần thiết bổ sung axít béo cho ấu trùng cá chẽm.

− Xác định loại thức ăn làm giàu thích hợp cho việc bổ sung axít béo.

− Góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm, nâng cao tốc độ sinh

trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng cá giống.

Các nội dung chính:

1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm lượng axít béo.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm

giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.

3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ

sống của ấu trùng cá chẽm

4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại sản phẩm làm giàu Selco đến sinh trưởng và

tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Về mặt khoa học, đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm về đặc điểm dinh dưỡng, nhu

cầu axít béo ở ấu trùng cá chẽm, đặc biệt là nhu cầu HUFA.

Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá chẽm nhân

tạo, nâng cao chất lượng con giống thông qua việc bổ sung hợp lý các HUFA, cải tiến

chế độ cho ăn; chi tiết hóa các khâu kỹ thuật trong quá trình ương ấu trùng để có thể

sản xuất giống ở qui mô thương mại.

Tính mới của công trình:

Lần đầu tiên ở Việt Nam, ấu trùng cá chẽm được nghiên cứu về sự biến đổi thành

phần, hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển; nhu cầu HUFA và ảnh hưởng của

HUFA lên sự sinh trưởng, sức sống của ấu trùng.

4

Chương 1

TỔNG LUẬN

1.1. HIỆN TRẠNG NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN NHÂN TẠO.

1.1.1. Hiện trạng nghề sản xuất giống cá biển trên thế giới.

Nghề sản xuất giống cá biển chỉ thực sự phát triển vào những năm 1980 khi một

số loài cá bắt đầu được sản xuất giống ở qui mô thương mại. Đến nay, mặc dù có

nhiều loài được nuôi từ con giống sản xuất nhân tạo, nhưng ở nhiều loài khác, công

việc nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn, thậm chí một lượng lớn con giống vẫn còn khai

thác từ tự nhiên [39], [80]. Hiện trạng phát triển nghề sản xuất giống cá biển trên thế

giới có thể được tóm lược dựa vào một số nước, khu vực có nghề nuôi cá biển phát

triển:

Trung Quốc bắt đầu sinh sản nhân tạo thành công các loài thuộc họ cá đối

(Mugilidae) vào cuối những năm 1950, hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo ở

qui mô thương mại loài cá đối Liza haematocheila vào những năm 1970, sản xuất

giống thành công và sản xuất ra hàng triệu con giống các loài cá bơn Nhật hoặc cá bơn

vĩ (Paralichthys olivaceus), cá tráp đen (Sparus macrocephalus), cá đù vàng hoặc cá

hoa vàng (Pseudosciaena crocea) vào những năm 1980 [50]. Từ những năm 1990, sản

xuất giống nhân tạo cá biển ở Trung Quốc phát triển tăng nhanh về cả số lượng loài và

số lượng cá giống sản xuất ra, tập trung vào các loài có giá trị cao. Đến năm 2000, có

ít nhất 52 loài cá biển thuộc 24 họ đã được nghiên cứu sản xuất giống thành công.

Loài được sản xuất giống nhiều nhất là cá đù vàng đạt hơn 1,3 tỉ con giống. Các loài

sản xuất được hơn 10 triệu con giống trong năm 2000 gồm có: cá hồng Mỹ (Sciaenops

ocellatus), cá vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá đối, cá đù (Nibea miichthioides),

cá tráp đỏ (Pagrus major), cá măng biển (Chanos chanos) và cá kẽm lang

(Plectorhynchus cinctus). Các loài sản xuất được vài triệu con giống trong năm 2000

gồm: cá bơn Nhật, cá tráp đen, cá chẽm (Lates calcarifer), cá hồng chấm đen

(Lutjanus russelli), cá sạo (Pomadasys hasta), cá đù mi-uy (Miichthys miiuy), cá bống

bớp (Bostrichthys sinensis) và cá sạo vây đen (Hapalogenys nitens) [50].

5

Hiện nay, các loài cá biển thuộc họ cá đù (Sciaenidae) đang được sản xuất giống

nhân tạo chủ yếu ở Trung Quốc, tiếp theo là các loài cá thuộc các họ cá tráp

(Sparidae), họ cá sạo (Pomadasyidae), họ cá mú (Serranidae), họ cá bơn vĩ

(Paralichthyidae) và họ cá hồng (Lutjanidae) [50].

Nhật Bản đang dẫn đầu về số lượng loài cá biển được sản xuất giống nhân tạo

trên thế giới và đa số con giống được thả ra biển để tái tạo nguồn lợi [40]. Năm 1998,

Nhật Bản đã sản xuất 107,8 triệu cá giống, trong đó cá bơn Nhật chiếm 34%, cá tráp

đỏ chiếm 28%, cá Arctoscopus japonicus và cá Acanthopagrus schlegeli mỗi loài

chiếm khoảng 9%. Khoảng 81 triệu cá giống từ số lượng trên được thả lại môi trường

tự nhiên [94], [105].

Ở Đài Loan, theo Liao (1960), cá đối mục (Mugil cephalus) được sản xuất giống

thành công từ lâu (trích theo [59]), cá măng biển được nghiên cứu sinh sản nhân tạo

năm 1979, thành công năm 1983 [59]. Việc sản xuất giống cá biển ở qui mô thương

mại bắt đầu ở Đài Loan từ những năm 1980 [59]. Cho đến 2001, Đài Loan đã sản xuất

giống nhân tạo thành công hơn 90 loài cá khác nhau. Hiện nay, các trại sản xuất giống

cá biển ở Đài Loan là nơi sẵn sàng cung cấp giống nhiều loài cá biển và công nghệ sản

xuất giống ban đầu cho các nước Đông Nam Á [40]. Với cá mú, mặc dù có hơn 52 loài

phân bố dọc bờ biển Đài Loan nhưng chỉ có một số loài đã được sản xuất giống nhân

tạo bao gồm: cá mú chấm đen (Epinephelus malabaricus), cá mú chấm nâu (E.

coioides), cá mú cọp hoặc cá mú hoa nâu (E. fuscoguttatus), cá mú nghệ (E.

lanceolatus); trong đó, loài cá mú chấm nâu đã được khép kín vòng đời. Các loài cá

mú khác: cá mú chấm xanh (Plectropomus leopardus), cá mú chuột (Cromileptes

altivelis) chỉ sản xuất được một số lượng ít con giống (trích theo [59]). Cá giò

(Rachycentron canadum) được nghiên cứu sản xuất giống thành công ở Đài Loan từ

đầu những năm 1990, phát triển sản xuất giống với số lượng lớn từ 1997 [59], [60].

Tại Đông Nam Á, các loài cá biển có giống cung cấp từ các trại sản xuất bao

gồm: cá chẽm, cá dìa (Siganus), cá măng biển, cá mú cọp, cá mú chấm nâu, cá mú

chuột, cá hồng bạc (Lutjanus argentimaculatus), cá giò, cá chim vây vàng

(Trachinotus blochii). Các loài đang được tiếp tục nghiên cứu là cá mú nghệ, cá mú

6

chấm xanh và cá Napoleon (Cheilinus undulatus) [40]. Ở Indonesia, 2 loài cá mú cọp

và cá mú chuột đang được sản xuất giống rộng rãi ở các trại giống qui mô gia đình.

Ở Châu Âu, sản xuất giống hai loài cá chẽm Châu Âu (Dicentrarchus labrax) và

cá tráp vàng (Sparus aurata) phát triển ở qui mô thương mại từ cuối những năm 1980.

Số lượng cá giống của 2 loài này được sản xuất ra năm 1999 khoảng 450 triệu con.

Hiện tại, số lượng cá giống sản xuất nhân tạo của 2 loài này vẫn chiếm chủ yếu [40],

[89]. Với loài cá turbot (Scophthalmus maximus), trong những năm 1990, lượng giống

sản xuất ra khoảng 1 triệu cá giống mỗi năm, năm 1998, sản xuất được 3 triệu con

giống. Từ giữa những năm 1980, Bắc Âu đã tiến hành nuôi loài halibut (Hippoglossus

hippoglossus), số lượng con giống sản xuất hàng năm khá ổn định do sự thành công

của một số trại giống [89].

Tại Mỹ, đến 2001, có ít nhất 20 loài cá biển được nghiên cứu phát triển công

nghệ sản xuất giống nhân tạo với mức độ khác nhau; trong đó, 8 loài được sản xuất

giống nhằm mục đích thương mại là: cá đối mục, cá nhụ Thái Bình Dương

(Polydactylus sexfilis), cá hồng Mỹ, cá măng biển, cá bơn mùa hè (Paralichthys

dentatus), cá nục heo cờ (Coryphaena hippurus), cá hồng Mutton (Lutjanus analis) và

cá chim Florida (Trachinotus carolinus) [56]. Tại Mỹ, từ 2001, cá giò đã được nuôi

vỗ, kích thích sinh sản bằng hormone và cho đẻ tự nhiên trong hệ thống nước chảy

tuần hoàn hoặc trong hệ thống nuôi bán tĩnh (semi-static) [42]. Một trong những mục

đích chính của các trại sản xuất giống cá biển tại Mỹ là sản xuất giống và thả ra lại môi

trường tự nhiên [56].

1.1.2. Hiện trạng nghiên cứu sản xuất giống cá biển tại Việt Nam.

Nghề sản xuất giống cá biển nhân tạo ở Việt Nam thực sự bắt đầu cách đây không

lâu. Đến cuối những năm 1990, đầu những năm 2000, mới có một số nghiên cứu về

sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm cá biển được tiến hành tại Viện nghiên

cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng

Thủy sản II, Trường Đại học Nha Trang. Các đề tài nghiên cứu đã được tiến hành như:

Nuôi và sản xuất giống nhân tạo cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam [90],

nuôi cá đù đỏ, sản xuất giống cá tráp vây vàng (Mylio latus) [1], [2], đề tài nghiên cứu

và xây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá mú mỡ (Epinephelus

7

tauvina), cá giò, cá chẽm, cá tráp vây vàng, xây dựng qui trình công nghệ nuôi thương

phẩm cá giò, cá song [7], công nghệ nuôi vỗ cá bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo cá

chẽm [10]. Năm 2003, có các báo cáo về kết quả nghiên cứu sản xuất giống cá mú

chấm nâu và báo cáo hoàn thiện qui trình sản xuất giống cá giò [11].

Tại Trường Đại học Nha Trang, trong thời gian từ 1998-2000, Nguyễn Duy Hoan

và CTV đã nghiên cứu sản xuất giống thành công cá chẽm [4]. Năm 2001-2002,

Nguyễn Trọng Nho và CTV đã thành công trong việc nghiên cứu sản xuất giống cá

chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) [8].

Nhìn chung, giai đoạn trước 2003, gần như các nghiên cứu sản xuất giống cá

biển ở Việt Nam chưa thực sự thành công trong việc sản xuất giống ở qui mô thương

mại. Nguồn cá giống cung cấp cho nghề nuôi cá biển gần như nhập từ Trung Quốc,

Đài Loan hoặc từ khai thác tự nhiên.

Năm 2005, cả nước sản xuất được khoảng 3,3 triệu con giống cá biển các loại,

chỉ đáp ứng được 11,8% nhu cầu con giống cho người nuôi. Theo chỉ tiêu, lượng cá

giống cần đến năm 2010 khoảng 400 triệu con giống cá biển (theo Bộ Thủy sản cũ).

Nói chung, nghề sản xuất giống cá biển ở nước ta cần được nghiên cứu hoàn thiện và

phát triển mạnh hơn mới có thể đáp ứng được nhu cầu trên.

1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁ CHẼM

Cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch, 1790), thuộc bộ Perciformes, họ

Centropomidae. Cá chẽm được Bloch mô tả đầu tiên vào năm 1790 và đặt tên

Holocentrus calcarifer. Do cá chẽm có các đặc điểm giống với cá vược sông Nile

(Lates niloticus Linnaeus), năm 1828, Cuvier & Valenciennes đề nghị đặt lại tên giống

là Lates, gọi là Lates calcarifer [46].

Cá chẽm phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc tây Thái Bình

Dương và Ấn Độ Dương, từ Đông Phi đến Papua New Guinea, từ nam Trung Quốc,

Đài Loan đến Bắc Úc [46]. Cá chẽm là loài rộng muối, sống được cả ở vùng nước

ngọt, lợ, mặn và có tập tính di cư xuôi dòng. Cá bố mẹ thành thục sinh dục tập trung ở

vùng cửa sông và sinh sản. Cá con mới nở theo dòng chảy thủy triều vào sâu trong

vùng nước lợ sinh sống. Khi đủ khả năng ngược dòng, chúng bắt đầu di cư ngược dòng vào sống ở các dòng sông. Khi phát dục thành thục (ở độ tuổi 3+), chúng di cư

8

xuôi dòng về vùng ven biển để sinh sản (trích theo [4]; [46]). Cá chẽm là loài chuyển

đổi giới tính, lúc nhỏ là cá đực, lớn chuyển sang cái. Trong đàn cá chẽm cũng tồn tại

một số cá thể là cá cái nguyên thủy (trích theo [4]).

Cá chẽm là loài cá dữ, ăn mồi sống, nên có nhu cầu protein trong thức ăn ở mức

cao [20]. Nhu cầu protein thô trong thức ăn của cá chẽm giống khoảng 50%. Hàm

lượng protein trong thức ăn tối ưu cho cá chẽm giai đoạn nuôi thịt trong khoảng 40-

45% [20]. Hàm lượng một số axít amin thích hợp cho sinh trưởng của cá chẽm giai

đoạn giống được xác định: tryptophan: 0,41% protein [29]; lysine: 4,5 % protein ;

arginine: 3,8% protein [67] và methionine: 2,24% protein (trích theo [20]).

Các nghiên cứu của Sakaras (1988; 1989); Tucker (1988); Wanakowat (1993);

Rimmer (1994) và Williams (1999) về nhu cầu lipid của cá chẽm giai đoạn giống đã

xác định: Hàm lượng lipid phù hợp trong thức ăn cho cá chẽm giai đoạn giống nhỏ là

15-18% ; cho cỡ giống 9-62 g là 9,3-12,9%. Cá chẽm giống cho ăn thức ăn có 1,72%

n-3HUFA không còn dấu hiệu thiếu n-3HUFA và sinh trưởng tốt. Những dấu hiệu

biểu hiện sự thiếu n-3HUFA khi cá chẽm được cho ăn thức ăn có hàm lượng n-

3HUFA thấp là: xuất hiện đốm đỏ ở da và vây, kéo theo sự không bình thường ở mắt,

giảm ăn, sinh trưởng kém, gan sưng và tái nhợt. Các tác giả đề nghị thức ăn cho cá

chẽm giống nên có 1,8% axít eicosapentaenoic (EPA) và axít docosahexaenoic

(DHA), tỉ lệ n-3/n-6 trong khoảng: 1,5-1,7 (trích theo [20]). Với thức ăn cho cá chẽm

chứa 6-18% lipid và 42,5% protein, hàm lượng carbohydrate được đề nghị là 20%.

Các nghiên cứu ở cá chẽm giai đoạn giống đã xác định hàm lượng vitamin trong thức

ăn cần thiết cho sự sinh trưởng bình thường của cá như sau: vitamin B6: 5 mg/kg,

vitamin B3: 15 mg/kg, vitamin C: 500-700mg/kg với dạng axít L-ascorbic hoặc 30

mg/kg với dạng bền hơn là ascorbyl-2-monophosphat-magnesium (trích theo [20]).

Nghiên cứu về dinh dưỡng ở giai đoạn ấu trùng của cá chẽm chưa nhiều. Các kết

quả nghiên cứu đã có trên ấu trùng cá chẽm sẽ được chú trọng nhấn mạnh trong phần

tổng hợp các thành tựu nghiên cứu về dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển nói chung.

9

1.3. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU VỀ DINH DƯỠNG Ở GIAI ĐOẠN

ẤU TRÙNG CỦA CÁ BIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT GIỐNG.

Việc nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển nói chung khó tiến

hành bằng cách tạo ra loại thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng định trước theo yêu

cầu thí nghiệm. Vì vậy, các nghiên cứu về dinh dưỡng trong giai đoạn đầu phát triển

của cá biển chủ yếu tập trung vào các khía cạnh: (i) sự phát triển hệ tiêu hóa, bao gồm

cả sự biến đổi về mặt hình thái, mô học và sự hình thành các tuyến tiêu hóa, khả năng

tiết enzyme, khả năng tiêu hóa thức ăn, (ii) sự biến đổi thành phần và hàm lượng

protein, axít amin, axít béo, vitamin trong suốt quá trình phát triển của trứng, ấu trùng,

hậu ấu trùng, (iii) nguồn dinh dưỡng cung cấp cho ấu trùng cá từ thức ăn sống (luân

trùng, nauplius Artemia, Copepoda, …) và các biện pháp làm tăng hàm lượng dinh

dưỡng trong thức ăn, ảnh hưởng các thành phần dinh dưỡng đến sinh trưởng và tỉ lệ

sống của ấu trùng cá biển, (iv) yêu cầu về thức ăn tổng hợp, khả năng tiêu hóa thức ăn

tổng hợp, thời điểm thích hợp chuyển cho cá sang ăn thức ăn tổng hợp.

1.3.1. Sự hình thành cơ quan tiêu hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng ở ấu

trùng cá biển.

Nhiều kết quả nghiên cứu về sinh lý tiêu hóa, sự hình thành, phát triển đường tiêu

hóa, cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và hoạt động của các enzyme ở ấu trùng cá

biển nói chung được tổng quan bởi các tác giả: Govoni và CTV (1986) [45],

Kolkovski (2001) [53], Zambonino Infante và Cahu (2001) [110], Kj∅rsvik, Pittman

và Pavlov (2004) [52], Reitan và Kj∅rsvik (2004) [77]. Một số nghiên cứu về hoạt

động của các enzyme tiêu hóa ở ấu trùng một vài loài cá biển cụ thể như: sự hình

thành dạ dày và hoạt động enzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá chẽm của Walford và Lam

(1993) [103], ở ấu trùng cá đù vàng của Ma và CTV (2005) [63], ở ấu trùng cá bơn

Nhật của Bolasina và CTV (2006) [17], ở ấu trùng cá êfin (Melanogrammus

aeglefinus) và cá tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) của Perez-Casanova và CTV

(2006) [74].

10

1.3.1.1. Quá trình phát triển đường tiêu hóa.

Quá trình phát triển, sự biệt hóa đường tiêu hóa từ khi cá nở đến trưởng thành

được biểu diễn ở hình 1.1.

Trong thời gian phát triển phôi, đường tiêu hóa được phát sinh từ sự cuộn xoắn

của các tế bào nội bì hình trụ nằm trên khối noãn hoàng [45]. Khi mới nở, ấu trùng các

loài cá biển có đường tiêu hóa là một ống thẳng, kín (miệng và hậu môn chưa hình

thành) và chưa phân hóa về mặt mô học [45], [52]. Dạng ruột kín (incipient gut)

thường duy trì cho đến khi noãn hoàng được hấp thụ hết [45], [53]. Khi đó, từ dạng

chưa phân hóa chúng được phân chia thành vùng hầu miệng (buccopharynx), ruột

Hậu ấu trùng

trước (foregut), ruột giữa (midgut), ruột sau (hindgut) nhờ các van cơ [45], [52].

Ấu trùng

Ấu trùng noãn hoàng

Cá giống và trưởng thành

Thực quản

Dạ dày

Ruột kín

Ruột trước

Ruột giữa

Ruột sau

Ruột sau

Ruột trước

Hình 1.1. Quá trình biệt hóa thành các bộ phận đường tiêu hóa

theo giai đoạn phát triển ở cá (Theo [45], [52])

Ở các loài cá có dạ dày, giai đoạn ấu trùng còn thiếu dạ dày cả về cấu trúc mô

học và chức năng, nhưng phần sau của ruột trước cùng với ruột giữa có khả năng

phình to và thực hiện chức năng như dạ dày. Sự biến đổi về mặt mô học chủ yếu nhất

ở đường tiêu hóa của cá là sự hình thành dạ dày và manh tràng ở phần sau ruột trước,

xảy ra đồng thời với sự hoàn thành quá trình biến thái của ấu trùng (hình 1.1). Gan, tụy

được hình thành từ khi cá nở nhưng chức năng của chúng bắt đầu được thực hiện khi

ấu trùng hấp thụ hết noãn hoàng và giọt dầu [53], [54].

11

Ở ấu trùng cá chẽm, sự biệt hóa đường tiêu hóa được Walford và Lam (1993) mô

tả [103]: (i) Ấu trùng 1 ngày tuổi chưa mở miệng, đường tiêu hóa dạng ống thẳng, kín.

(ii) Ấu trùng 2 ngày tuổi: mở miệng, van trực tràng xuất hiện. Ở ấu trùng 4 ngày tuổi,

vùng ruột trước, ruột giữa và vùng trực tràng (ruột sau) phình to hơn, có thể nhìn thấy

rõ van trực tràng phân chia hai vùng này. (iii) Ấu trùng 5-6 ngày tuổi: ruột bắt đầu

cuộn lại. Sự cuộn xoắn của ruột hoàn tất ở ấu trùng 8 ngày tuổi, ruột trước phình to

thành dạng túi cong. (iv) Ruột trước bắt đầu biến dạng thành dạ dày ở ấu trùng 11

ngày tuổi, nhưng dạ dày thực sự rõ ràng ở 13 ngày tuổi, khi đó có thể thấy rõ sự co thắt

môn vị và sự nhô ra của các manh tràng. (v) Quá trình biệt hóa đường tiêu hóa thành

các phần theo thứ tự từ trước ra sau: khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, cơ vòng

môn vị, ruột trước (phần ruột giữa ở các giai đoạn trước), van trực tràng, ruột sau dễ

dàng phân biệt ở ấu trùng 14 ngày tuổi. Từ vòm trên của hầu, nhô ra 2 răng nhọn, bắt

đầu sự hình thành răng hầu. Sự phát triển dạ dày, phát triển cơ vòng ở môn vị và phát

triển manh tràng gần như hoàn chỉnh ở ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi. Lúc này dạ dày

đã có hình dạng nhất định, vùng dạ dày hình tim nối với vùng môn vị tại một góc nhọn

tạo nên hình dạng đặc trưng của dạ dày. Quá trình biệt hóa đường tiêu hóa hoàn tất ở

ấu trùng cá chẽm 17 ngày tuổi. (vi) Về sau, dạ dày càng ngày càng lớn dần, manh

tràng tiếp tục phát triển; tuy nhiên về cơ bản hình dạng của dạ dày và manh tràng

không thay đổi.

Về mặt mô học và cấu trúc siêu hiển vi, khi chưa hình thành dạ dày, ruột trước

của ấu trùng phủ một lớp đơn các tế bào biểu mô hình khối xen lẫn các tế bào nhày

[45]. Ruột giữa được phủ bởi một lớp đơn các tế bào biểu mô hình khối có rất nhiều

lông nhung và bề mặt tế bào vòm lên tạo thành viền lông nhung. Bề mặt ruột sau cũng

được phủ bởi một lớp đơn tế bào biểu mô phủ đầy lông nhung nhưng không trương

vòm hình cung. Các tế bào nhày cũng được thấy ở ruột sau của ấu trùng một số loài cá

nhưng không nhiều như ở ruột trước [45].

Sự biến đổi hình thái đường tiêu hóa là dấu hiệu quan trọng đánh dấu sự chuyển

từ ấu trùng sang giai đoạn con giống (juvenile). Tuy nhiên, để đánh giá sự phát triển

hoàn chỉnh dạ dày và hoàn chỉnh đường tiêu hóa còn cần dựa vào sự xuất hiện khả

năng hoạt động của enzyme protease dạng pepsin sinh ra từ dạ dày và các enzyme sinh

12

ra từ niêm mạc ruột. Từ giai đoạn giống, cá đã có đường tiêu hóa hoàn chỉnh và tiêu

hóa thức ăn giống như giai đoạn trưởng thành.

1.3.1.2. Sự biến đổi pH đường ruột và hoạt động của enzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá

biển.

Theo Walford và Lam (1993), có sự biến động lớn về pH từ tính kiềm sang tính

axít xảy ra ở phần ruột trước của ấu trùng cá chẽm; trong khi đó, ở ruột giữa và ruột

sau pH luôn mang tính kiềm. Trước khi ấu trùng cá chẽm hình thành dạ dày, pH trong

ruột trước (tiền thân của dạ dày) mang tính kiềm (pH=7,7 tại 8 ngày tuổi). Điểm biến

đổi pH quan trọng ở ruột trước là 14 ngày tuổi. Từ ngày tuổi thứ 15, pH trong dạ dày

giảm rất nhanh và chuyển sang tính axít, pH=5,0 tại 17 ngày tuổi, pH=3,7 tại 22 ngày

tuổi. Sau đó, pH trong dạ dày luôn duy trì trên dưới 4 [103]. Sự biến đổi pH từ kiềm

sang axít cũng được ghi nhận ở nhiều loài cá biển khác, liên quan đến hoạt động của 2

dạng protease (tripsin và pepsin) ở ấu trùng cá biển trước và sau khi hình thành dạ

dày.

Quá trình tiêu hóa ở cá có sự tham gia của các enzyme khác nhau, được sinh ra từ

dạ dày như protease dạng axít (pepsin), từ tuyến tụy như các glucosidase, lipase và

protease dạng kiềm (trypsin), và từ ruột: gồm 2 dạng: (i) enzyme nội bào (cytocilic

enzymes) chủ yếu là các peptidase tìm thấy trong sinh chất của tế bào ruột và (ii) dạng

enzyme sinh ra từ màng lông nhung (brush border membrane enzymes) liên quan đến

màng tế bào niêm mạc như các peptidase, disaccharidase, esterase [110].

Kết quả nghiên cứu trên cá chẽm và các loài cá khác, trong thời gian đầu khi dạ

dày chưa hình thành, sự tiêu hóa thức ăn được thực hiện ở đường ruột ấu trùng. Lúc

này ruột ấu trùng có pH mang tính kiềm và hiện diện enzyme protease dạng trypsin

giúp cho việc tiêu hóa protein [45], [53], [81], [103]. Tripsin được sinh ra từ tụy, một

tổ chức nội quan đã phát triển từ khi cá nở. Các tế bào dạng hạt của tụy sinh ra các thể

men và thể axít opholic, là tiền chất của trypsin và chymotrypsin [45]. Ở ấu trùng và

hậu ấu trùng cá chẽm, hoạt động của các enzyme tiêu hóa protein được xác định: Ngay

sau khi nở, khả năng hoạt động của trypsin khá cao (6,0 đơn vị/mg protein, một đơn vị

tương ứng với 1μg tyrosine được giải phóng ra trong một phút), nhưng giảm xuống chỉ

13

còn 1,2 đơn vị/mg protein chậm nhất đến 8 ngày tuổi, và tại 17 ngày tuổi, dạng

enzyme này lại tăng lên một lần nữa (5,0 đơn vị/mg protein). Sự hoạt động enzyme

dạng trypsin giảm sau 17 ngày tuổi mặc dù trong đường ruột vẫn duy trì tính kiềm.

Cho đến 22 ngày tuổi, hoạt động của trypsin chỉ còn 1,3 đơn vị/mg protein và không

còn tìm thấy ở cá 30 ngày tuổi [103].

Protease dạng pepsin do các tế bào nhày ở dạ dày sinh ra, chúng chỉ có khi xuất

hiện tuyến dịch vị trong quá trình phát triển của dạ dày [45[, [53]. Ở cá chẽm, sự hoạt

động của protease dạng pepsin tăng và đạt 27,2 đơn vị/mg protein chậm nhất đến 17

ngày tuổi, chứng tỏ dạ dày ở ấu trùng cá chẽm thực sự hoàn chỉnh ở 17 ngày tuổi.

Trong khoảng thời gian từ 17 đến 30 ngày tuổi, khả năng hoạt động của pepsin tăng

đến 85,2 đơn vị/mg protein [103]. Ở cá chẽm Châu Âu, dạ dày đã có tại 15 ngày tuổi;

tuy nhiên, cho tới 25 ngày tuổi mới ghi nhận được hoạt động của pepsin, đánh dấu sự

hoàn chỉnh phát triển dạ dày theo quan điểm mô học [110].

Hoạt động của các enzyme khác cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Một

số enzyme như amino-peptidase, amilase, lipase có ở ấu trùng cá biển từ trước khi

chúng ăn thức ăn ngoài [17], [53], [63], [110]. Enzyme phosphatase và ATPase bắt

đầu xuất hiện ở ấu trùng 3-4 ngày tuổi đến 9 ngày tuổi tùy theo loài [53], [110]. Ở ấu

trùng cá biển 21-27 ngày tuổi, hoạt động của các enzyme sinh ra từ màng lông nhung

như alkaline phosphatase tăng lên cao đột ngột đồng thời với sự giảm enzyme nội bào

như leucine–alanine peptidase, là dấu hiệu cho thấy sự phát triển hoàn chỉnh hệ tiêu

hóa [53], [63].

Các enzyme như tripsin, lipase và amilase có ở ấu trùng trước khi ăn thức ăn

ngoài chứng tỏ ấu trùng có khả năng sinh ra các enzyme này [110]. Sự tăng hoạt động

của các enzyme tiêu hóa protein và carbohydrate khi ấu trùng bắt đầu ăn thức ăn ngoài

được giải thích do được cung cấp từ 2 nguồn: (i) enzyme có sẵn trong động vật mồi ấu

trùng cá ăn vào; và (ii) enzyme do bản thân ấu trùng cá sinh ra (trích theo [45]).

Nguồn enzym từ động vật mồi góp phần quan trọng trong hoạt động của enzyme ở ấu

trùng cá. Hoạt động của trypsin ở ấu trùng cá chẽm tại 8 ngày tuổi được xác định có

sự đóng góp đáng kể nguồn trypsin từ luân trùng, vì lúc này hoạt động của trypsin do

cơ thể ấu trùng tạo ra rất thấp, chỉ hơn 1,2 đơn vị/mg protein [103].

14

Nguồn enzyme ngoài có thể kích hoạt các emzyme tiêu hóa ở ấu trùng cá [81],

[82], [103], khả năng tiết enzyme của ấu trùng phụ thuộc vào loại thức ăn được tiêu

hóa. Ấu trùng được cho ăn thức ăn tổng hợp có khả năng tiết enzyme thấp hơn ấu

trùng được cho ăn thức ăn sống như nauplius Artemia (trích theo [82]), và khả năng

sinh ra enzyme của niêm mạc ruột sẽ nhanh hơn khi ấu trùng được cho ăn thức ăn tổng

hợp có một tỉ lệ thích hợp protein đã được thủy phân (trích theo [91]).

1.3.1.3. Cơ chế tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng.

Trong giai đoạn chưa hình thành dạ dày, ruột của ấu trùng đảm đương việc tiêu

hóa và hấp thụ thức ăn thông qua quá trình tiêu hóa nội bào, trong đó lipid chủ yếu

được tiêu hóa ở phần ruột giữa, protein được tiêu hóa ở ruột sau [45], [52]. Lipid được

chuyển thành các axit béo, các monoglyceride trong khoang ruột giữa, hấp thụ vào tế

bào niêm mạc ruột giữa, tái sinh tổng hợp trong lưới nội chất và tích tụ thành những

giọt lipid lớn [30]. Sự hấp thụ nội thực bào (pinocytotic absortion) và tiêu hóa nội bào

(intracellular digestion) các phân tử protein diễn ra trong các tế bào niêm mạc ruột sau

theo 1 quá trình gồm 5 bước: nội thực bào, vận chuyển, tập hợp, tiêu hóa và tiêu hủy.

Sự nội thực bào các phân tử protein diễn ra dọc theo màng sinh chất có lông nhung của

tế bào niêm mạc. Trong tế bào niêm mạc, các túi nội thực bào di chuyển hướng về

nhân, và protein được tập họp lại tại các thể vùi trên nhân. Các thể men (lysosome)

sinh ra từ thể golgi ngay khi tạo thành liền liên kết với các thể vùi. Các phân tử protein

trong các thể vùi trên nhân cuối cùng mất hoạt tính enzyme và bị tiêu hủy [30].

Ấu trùng cá biển khi chưa phát triển dạ dày, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein rất

thấp. Ấu trùng giai đoạn này hấp thụ tốt axít amin tự do (FAA) nhưng kém hấp thụ các

peptide và axít amin liên kết trong protein (PAA) [30], [82], [104]. Ấu trùng cá chẽm

giai đoạn đầu không thể tiêu hóa được màng protein của viên thức ăn, khả năng tiêu

hóa protein tăng lên khi cá đạt đến giai đoạn hậu ấu trùng [104]. Đặc tính sinh lý dinh

dưỡng này ở ấu trùng cá biển là trở ngại lớn để phát triển thức ăn tổng hợp cho chúng

khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài (start-feeding). Hầu hết ấu trùng các loài cá biển đều gặp

khó khăn khi được thiết lập chế độ sử dụng thức ăn tổng hợp sớm, trong khi đó ở

nhiều loài cá nước ngọt, ấu trùng sẵn sàng tiếp nhận và tiêu hóa được thức ăn nhân tạo

ngay từ đầu [81].

15

1.3.2. Nhu cầu lipid của ấu trùng cá biển.

Nghiên cứu về nhu cầu lipid ở cá biển nói chung, giai đoạn ấu trùng nói riêng, là

vấn đề thu hút được sự quan tâm nhiều nhất của các nhà khoa học trên thế giới. Kết

quả nghiên cứu về dinh dưỡng lipid ở ấu trùng cá biển được nhiều tác giả tổng quan

theo từng mốc thời gian. Những báo cáo sớm nhất cho đến cuối những năm 1970 về

nghiên cứu lipid trên cá biển là việc xác định thành phần, hàm lượng lipid có trong cá

biển [18], [55], [57]. Tiếp theo là các bài tổng quan của Sargent và CTV (1989) [86];

Coutteau và CTV (1997) [32]; Reitan và CTV (1997) [78]; Rainuzzo và CTV (1997)

[76]; Sargent và CTV (1997; 1999) [84], [85], [87]; Sargent và CTV (2002) [88]; Bell

và CTV (2003) [16]; Tocher (2003) [95]; Tocher và CTV (2008) [96]. Riêng ở cá

chẽm, Dhert và CTV (1990) có bài viết về khả năng nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng

bằng cách cho ăn thức ăn sống được làm giàu n-3HUFA [37].

1.3.2.1. Axít béo và vai trò của chúng ở ấu trùng cá biển.

Lipid bao gồm 5 nhóm là: triacylglycerol, phosphoglyceride (hoặc glycero-

phospholipid, thường được gọi là phospholipid mặc dù phospholipid bao gồm cả

sphingomyelin), sphingolipid (gồm các dạng chính: ceramid, sphingomyelin, glyco-

sphingolipid), este sáp và sterol [6], [106].

Axít béo (fatty acids – FA) là các axít carboxylic với chuỗi hydrocarbon dài gắn

các nhóm chức. Trong tự nhiên, axít béo gần như không tồn tại ở dạng tự do, chúng là

thành phần tạo nên các lipid, ngoại trừ sterol, đặc biệt chúng tồn tại nhiều ở dạng este

hóa trong triacylglycerol (triglyceride). Thành phần, vị trí của các axít béo trong lipid

ảnh hưởng đến đặc tính và vai trò của lipid.

Axít béo gồm axít béo no (saturated fatty acids - SFA), axít béo chưa no 1 nối đôi

(monounsaturated fatty acids – MUFA) và axít béo chưa no đa nối đôi

(polyunsaturated fatty acids - PUFA). Các PUFA có từ 20 nguyên tử cacbon trở lên và

có nhiều hơn 3 nối đôi trong công thức cấu tạo được gọi là các axít béo có mức chưa

no cao (high unsaturated fatty acids) và được ký hiệu là HUFA. Trong sinh vật, các

axít béo chưa no gần như chỉ tồn tại ở dạng cis (hình 1.2).

16

3

ω 1

1 22 7 13 16 19 4 10

Hình 1.2: Cấu trúc phân tử axít docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3 [106]

Danh pháp hóa học: all-cis-docosa-4,7,10,13,16,19-hexaenoic acid.

Tên khác: Axít cervonic.

Qui ước đánh số thứ tự cacbon theo chức năng sinh lý (trên) và theo danh pháp

hóa học (dưới)

Một số PUFA quan trọng: axít linoleic (LA) – C18:2n-6; axít α-linolenic (ALA)

- C18:3n-3; axít γ-linolenic (GLA) - C18:3n-6, còn gọi là axít gamolenic; axít

arachidonic (ARA) – C20:4n-6; axít eicosapentaenoic (EPA) – C20:5n-3; axít

docosahexaenoic (DHA) – C22:6n-3.

Mặc dù tầm quan trọng của PUFA, đặc biệt là HUFA, đối với cá biển được đề

cập nhiều, nhưng đến nay gần như chưa có các nghiên cứu trực tiếp trên cá về cơ chế

tác động đến chức năng sinh lý. Vì vậy, một số dẫn liệu về vai trò của HUFA ở động

vật có vú trên cạn và ở người được trích dẫn nhằm giải thích rõ hơn bản chất các quá

trình.

Vai trò cung cấp năng lượng của axít béo.

Lipid, đặc biệt là các axít béo, là nguồn năng lượng ưu tiên ở cá, nhất là cá biển,

có thể chiếm hơn 20% khối lượng tươi của cơ thể [36], [88], [95]. Nói chung, 10-20%

lipid trong thức ăn của cá sẽ cho tốc độ sinh trưởng tối ưu mà cá không cần sử dụng

đến chất béo dự trữ trong cơ thể. Cá đang đói ngược lại sẽ sử dụng lipid như là nguồn

năng lượng thay thế protein và carbohydrate [36].

Axít béo cung cấp năng lượng cho hoạt động trao đổi chất bằng cách tạo nên

ATP thông qua con đường oxy hóa β diễn ra trong ty thể [36], [88], [95]. Quá trình

oxy hóa này diễn ra theo 2 bước. Bước 1 là sự hoạt hóa axít béo bằng cách liên kết nó

với một CoA theo phản ứng: Axít béo + CoA + ATP ⇔ acylCoA + AMP + PPi (PPi

17

là diphosphat vô cơ). Bước 2 bao gồm một dãy các phản ứng oxy hóa β diễn ra theo

chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 4 bước và giải phóng từ axít béo mỗi 2 nguyên tử cacbon để

tạo nên một acetyl CoA [27]. Mỗi Acetyl CoA sau đó tham gia vào chu trình axít citric

tạo nên 3 NADH + FADH2 + GTP. Các thành phần NADH và FADH2 mặc dù được sử

dụng như là nguồn năng lượng ở một số phản ứng trong tế bào, nhưng để tạo thành

ATP cần phải trải qua một quá trình phức tạp gọi là phosphoryl hóa oxy hóa trong ty

thể, cuối cùng 3 phân tử NADH sẽ tạo nên 9 ATP và 1 phân tử FADH2 tạo thêm 2

ATP nữa [36].

Sự có mặt liên kết đôi ở axít béo chưa no sẽ kìm hãm hoạt động của các enzyme

trong việc tạo nên các phân tử acetyl CoA và cần phải có các enzyme loại bỏ hoặc di

chuyển vị trí nối đôi để quá trình oxy hóa β xảy ra [36]. Vì vậy, cá sẵn sàng dị hóa các

axít béo no (SFA) và chưa no một nối đôi (MUFA) để tạo ra năng lượng [88], [95]. Ở

cá bị cho nhịn đói, trong quá trình biến đổi lipid, các axít béo mạch ngắn hơn (C18 và

C16) và mức chưa no thấp hơn sẽ bị biến đổi trước tiên [36]. Các axít béo trong thức

ăn của cá có khả năng là nguồn cung cấp năng lượng cho quá trình trao đổi chất là

16:0, 18:1n-9, 20:1n-9 và 22:1n-11 [85], [88], [95]. Các HUFA như EPA và DHA

trong thức ăn cũng được cho là nguồn cung cấp năng lượng cho cá mặc dù vẫn chưa

được nghiên cứu hoặc chứng minh trực tiếp trên cá [88], [95].

Vai trò của HUFA trong cấu trúc và chức năng của màng tế bào.

Màng tế bào có cấu trúc lớp lipid kép ở dạng tinh thể lỏng của 2 lớp đơn các

phân tử lipid phân cực, chủ yếu là phosphoglyceride [36], [88], [106]. Các HUFA như

ARA, EPA, DHA tham gia vào cấu trúc màng tế bào và quyết định nhiều chức năng

sinh lý quan trọng [108].

Các phosphoglyceride tạo nên lớp lipid kép màng tế bào ở cá thường là

phosphatidylcholine, phosphatidylethanolamine, phosphatidylserine và phosphatidyl-

inositol [36], [88]. Ở cá, các phosphoglyceride này thường chứa các axít béo 16:0,

18:1n-9 tại vị trí sn-1, và 20:5n-3, 22:6n-3 tại vị trí sn-2, trong đó, hàm lượng 22:6n-3

cao gấp đôi 20:5n-3 [88]. DHA (22:6n-3) có hàm lượng cao nhất trong phosphatidyl-

ethanolamine của màng với các dạng phân tử 16:0/22:6n-3, 18:0/22:6n-3 và 18:1n-

18

9/22:6n-3. DHA cũng có nhiều trong phosphatidylserine với dạng phân tử chiếm ưu

thế là 18:0/22:6n-3 [88]. ARA (20:4n-6) có hàm lượng cao nhất trong phosphatidyl-

inositol. EPA (20:5n-3) cũng thường hiện diện với hàm lượng cao tại vị trí sn-2 của

phosphatidylinositol. Thành phần axít béo trong phosphatidylinositol dễ bị biến đổi

theo hàm lượng ARA và EPA trong thức ăn [88].

Thành phần axít béo của các phosphoglyceride còn tùy thuộc vào loại mô trong

cơ thể cá. DHA đặc biệt chiếm hàm lượng cao trong mô thần kinh cả ở não và mắt.

Trong mô thần kinh, dạng di-22:6n-3 phosphatidylserrine và di-22:6n-3 phosphatidyl-

ethanolamine có thể chiếm đến 60% và 72% theo thứ tự. Trong tinh trùng cá cũng

chứa hàm lượng cao các phosphoglyceride di-PUFA [88].

Màng tế bào rất linh động, đặc tính linh động của màng phụ thuộc vào thành

phần và số lượng axit béo có trong màng [88], [106]. Trước kia, người ta cho rằng sự

chiếm ưu thế của DHA là để duy trì tính linh động của màng tế bào ở cá xứ lạnh. Hiện

nay, tính linh động của màng được chứng minh là thay đổi thuận với sự tăng giảm tỉ lệ

giữa lượng axít béo chưa no 1 nối đôi và axít béo no (tỉ lệ MUFA/ SFA) [84]. Vai trò

của DHA gần đây được giải thích: DHA là axít béo duy nhất có số lượng nối đôi dạng

cis nhiều nhất trong các axít béo C22. Nhờ sự phân đoạn bởi các nối đôi dạng cis mà

phân tử DHA có dạng cuộn xoắn, mập, ngắn và rắn chắc, với chiều dài tổng cộng chỉ

bằng chiều dài của C16:0. Cấu trúc co ngắn như vậy của 22:6n-3 trong các phospho-

glyceride, nhất là trong các di-22:6n-3 phosphoglyceride, thường gặp ở pha lục giác

nghịch đảo hơn là ở pha lớp kép, tạo nên sức mạnh cho lớp kép của màng tế bào, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc biến đổi rất nhanh hình dạng protein của màng. Sự biến

đổi như vậy đặc biệt quan trọng trong hoạt động của cơ thần kinh và thị giác, nơi mà

các di-22:6n-3 phosphoglyceride chiếm ưu thế [88].

Vai trò chính của các PUFA C20, đặc biệt là 20:4n-6 (ARA), là tiền chất của các

eicosanoid có hoạt tính sinh học cao, tham gia vào nhiều hoạt động sinh lý trong cơ thể

như sự đông máu, phản ứng của hệ miễn dịch, phản ứng viêm, hoạt động nhịp nhàng

của tim mạch, chức năng thị giác, chức năng thần kinh, sinh sản. Dưới tác dụng của

enzyme phospholipase A2, các PUFA C20 tự do như axít dihomo-gamma-linolenic

(DGLA – 20:3n-6), axít arachidonic (ARA - 20:4n-6), axít eicosapentaenoic (EPA -

19

20:5n-3) được giải phóng ra từ các phosphoglyceride của màng sinh chất. Tiếp theo,

PUFA C20 với xúc tác của các enzyme sẽ tạo thành các eicosanoid, cụ thể: với xúc tác

của cyclooxygenase sẽ tạo thành các prostaglanding, prostacyclin và thromboxane; với

xúc tác của lipoxygenase sẽ tạo thành các leukotrien, lipoxin [15], [88].

Việc sản sinh ra các eicosanoid liên quan chặt với tình trạng gây căng thẳng và

lượng eicosanoid quá mức thường đi kèm với tình trạng bệnh lý [88]. Ở động vật có vú

trên cạn, ARA (20:4n-6) là tiền chất chính sinh ra các prostanoid nhóm 2 và

leukotriene nhóm 4 có hoạt tính sinh học cao. EPA (20:5n-3) là nhân tố cạnh trạnh các

enzyme xúc tác cyclooxygenase và lipoxygenase với ARA, chúng là tiền chất của các

prostanoid nhóm 3 và leukotriene nhóm 5 có hoạt tính sinh học thấp hơn nhiều [15;

88]. DGLA (20:3n-6) có thể chuyển thành các prostaglandin và các thromboxane

nhóm 1 [88]. Do các eicosanoid được tạo thành từ 20:4n-6 có hoạt tính sinh học mạnh

hơn các eicosanoid được tạo thành từ 20:5n-3, cho nên theo thứ tự, 20:4n-6 và 20:5n-3

sẽ cạnh tranh cyclooxygenases và lipoxygenases để được các thụ quan trên cùng một

màng tế bào. Sự cạnh tranh này có cả ở cá nước ngọt và cá biển [88].

Trong hoạt động của hệ thần kinh, các prostaglandin và thromboxane nhóm 2

(nguồn gốc từ ARA) có tính kích động mạnh, nhóm 1 (nguồn gốc từ DGLA) có đặc

tính trung tính và nhóm 3 (nguồn gốc từ EPA) có tính chất chống lại sự kích động

[48]. Vì vậy, hoạt tính của các eicosanoid phụ thuộc vào tỉ lệ 20:4n-6 và 22:5n-3 trong

màng tế bào, và tỉ lệ này ở cá lại phụ thuộc vào tỉ lệ 20:4n-6 / 22:5n-3 có trong thức ăn

[84]. Trong nhiều trường hợp rối loạn thần kinh ở người đã phát hiện thấy sự hoạt

động mạnh của enzyme phospholipase A2. Khi hàm lượng các PUFA n-6 tăng gấp đôi

trong màng tế bào sẽ làm trầm trọng thêm sự kích động. Trạng thái kích động bị hạn

chế nếu trong màng tế bào có một lượng phù hợp các axít béo n-3 [48].

Có lẽ những thông tin này phần nào giải thích cho các hiện tượng quan sát được

trên ấu trùng cá biển khi thức ăn bị thiếu hoặc mất cân bằng HUFA.

20

Vai trò của PUFA trong quá trình truyền dẫn tín hiệu thần kinh.

Sự ảnh hưởng của các PUFA, đặc biệt là các HUFA, đến sự phát triển cá thể,

hình thành sắc tố, khả năng chống chịu sốc, hoạt động bơi lội bất thường, … ở ấu

trùng cá biển đã được nhiều tác giả ghi nhận. Một số tác giả giải thích vấn đề trên dựa

vào sự tác động của HUFA đến hệ thần kinh ở động vật nói chung nhưng chưa được

nghiên cứu ở cá. Sự hình thành sắc tố không bình thường hay xảy ra ở ấu trùng các

loài cá bơn biển như cá bơn Nhật, cá turbot, halibut, được giải thích có lẽ bắt nguồn từ

sự bất thường của chức năng thần kinh và chức năng thị giác như: (i) từ quá trình

truyền tín hiệu thị giác không bình thường của bản thân mắt và theo sau đó là của não,

(ii) từ sự không bình thường trong việc sản sinh ra hormone kích thích tế bào biểu bì

tạo sắc tố đen (melanocyte stimulating hormone) của não, (iii) từ sự rối loạn trong quá

trình chuyển tiếp truyền dẫn tín hiệu ở synap giữa dây thần kinh và tế bào chứa sắc tố

đen (melanophore) ở da. Có khả năng DHA (22:6n-3) bị thiếu đã ảnh hưởng trực tiếp

đến màng các tế bào chứa sắc tố đen. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào trực tiếp

trên cá về vai trò của PUFA trong hoạt động của hệ thần kinh [88]. Vì vậy, các kết quả

nghiên cứu ở động vật có vú và ở người được trích dẫn vắn tắt, nhằm giải thích rõ hơn

vai trò của PUFA trong hoạt động của hệ thần kinh và quá trình truyền dẫn thần kinh.

DHA có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của não ở giai đoạn phôi

thai. Chúng được tập họp về các thể nón sinh trưởng thần kinh trong quá trình hình

thành synap. DHA có liên quan đến sự truyền dẫn sypnap tiết acetylcholin (cholinergic

synaptic transmission), chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất. Thiếu DHA có thể

dẫn đến các triệu chứng như thị giác chậm phát triển và kém linh hoạt, chậm phát triển

về nhận thức, sự hoạt động khác thường của tiểu não và nhiều rối loạn về hệ thần kinh

khác [48], [108].

Về con đường truyền tín hiệu trong hệ thần kinh, các PUFA có thể điều chỉnh

phù hợp cho nhiều cơ chế dẫn truyền tín hiệu diễn ra trong màng tế bào thần kinh cũng

như trong khe synap. Từ cơ chế truyền dẫn tín hiệu rất phức tạp ở hệ thần kinh [48], có

thể tóm tắt vai trò của PUFA như sau: (i) DHA gần đây được cho là có vai trò trong

quá trình tương tác của các chất truyền dẫn thần kinh (như serotonin, catecholamine và

acetylcholine) với các phần tử của nhóm thụ quan màng truyền dẫn. (ii) PUFA có thể

21

làm tăng hoạt tính của các enzyme AC (adenylate cyclase) và PKA (protein kinase A)

trong quá trình AC điều khiển hệ thống tác nhân mang thông tin cAMP (cyclic

adenosine monophosphate). (iii) PUFA thể hiện sự ảnh hưởng lên các enzyme PLC

(phospholipase C) và PKC (protein kinase C) khi PLC khởi đầu con đường truyền tín

hiệu phosphoinositide. (iv) PUFA liên quan đến 2 enzyme giữ vai trò quan trọng trong

việc truyền dẫn thần kinh là phospholipase D và phospholipase A2. Phospholipase A2

giải phóng các axít béo từ vị trí sn-2 của các phospholipid, là tiền chất của các

eicosanoid như prostaglandin, thromboxane, lipoxin và leukotriene. Các eicosanoid

này bản thân chúng có nhiều ảnh hưởng đến sự dẫn truyền tín hiệu. (v) PUFA cũng điều chỉnh phù hợp dòng các ion như Ca2+ và Na+. Khi quá trình truyền dẫn thần kinh diễn ra xa hơn, PUFA tác động đến sự hoạt hóa enzyme Ca2+-CM-PKs (Ca2+-

calmodulin-dependent protein kinase), khởi đầu cho việc giải phóng ra các chất dẫn truyền từ các túi trên màng synap. Sự chênh lệch hàng nghìn lần hàm lượng Ca2+ giữa

ngoài và trong tế bào được duy trì bởi enzyme Ca-ATPase trong màng tế bào thần

kinh. Enzyme này bị ức chế bởi cả hai axít béo EPA và DHA [48].

1.3.2.2. Khả năng chuyển hóa axít béo ở cá biển.

Quá trình sinh tổng hợp axít béo xảy ra trong cơ thể sinh vật thông qua sự liên

kết của các đơn vị 2 nguyên tử cacbon, ngược lại với quá trình oxy hóa β [36]. Tuy

nhiên, điểm khởi đầu cho sự tổng hợp các axít béo là malonyl CoA, và nguồn malonyl

CoA trong cơ thể động vật không được tạo thành theo con đường carboxyl hóa acetyl

CoA, có thể được tạo thành từ một cơ chế khác [43]. Sản phẩm cuối cùng của quá

trình sinh tổng hợp axít béo là axít palmitic (C16:0) [36].

Tất cả sinh vật, kể cả cá, đều có thể tổng hợp các axít béo 16:0 (axít palmitic) và

18:0 (axít stearic) với sự xúc tác của enzyme tổng hợp axít béo (cytosolic fatty acid

synthetase); và có thể khử bảo hòa hai axít béo này tại vị trí cacbon thứ 9 tính từ đầu

cacboxyl tạo thành 16:1n-7 (axít palmitoleic) và 18:1n-9 (axít oleic) bởi enzyme khử

bảo hòa axít béo Δ9 (fatty acid Δ9 desaturase) [84]. Các bước kéo dài mạch cacbon và

khử bảo hòa tiếp theo từ 16:1n-7 và nhất là từ 18:1n-9 thành các axít béo khác như

18:1n-7, 20:1n-9, 22:1n-9, 24:1n-9 ở cá vẫn chưa được biết nhiều [88].

22

Khả năng chuyển hóa axít béo từ C18 thành C20 và C22 có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng ở cá [84]. Cá nước ngọt có khả năng chuyển hóa rất tốt từ axít α-linolenic

(18:3n-3) thành EPA (20:5n-3) và tiếp tục chuyển hóa thành DHA (22:6n-3) (hình

1.3); trong khi đó ở cá biển khả năng này rất hạn chế hoặc không có [16], [75], [84],

[85], [88], [95], [96], [111]. Sự khác biệt này là cơ sở cho việc giải thích nhu cầu axít

béo không thay thế ở cá biển nói chung, đánh giá giá trị dinh dưỡng lipid của thức ăn

sống và liên quan đến nhiều giải pháp kỹ thuật cung cấp axít béo cần thiết cho cá biển.

Các nghiên cứu in vivo trên cá turbot đã xác định cá biển không thể tạo thành

EPA (20:5n-3) và ARA (20:4n-6) từ axít α-linolenic (LNA - 18:3n-3) và axít linoleic

(LA – 18:2n-6) theo thứ tự. Các thí nghiệm trong điều kiện in vitro xác định cá turbot

có khả năng rất hạn chế trong việc chuyển hóa các PUFA C18 thành các PUFA C20.

Khả năng hạn chế này xảy ra ở cả quá trình nối dài chuỗi cacbon từ C18 thành C20 và

khả năng hoạt động của enzyme Δ5 desaturase tại bước chuyển từ 20:3n-6 thành 20:4n-

6 hoặc từ 20:4n-3 thành 20:5n-3 (hình 1.3) [15], [16], [36], [85], [88]. Gần đây hơn,

nghiên cứu trên các dòng tế bào nuôi của cá turbot và cá hồi Đại Tây Dương cho thấy:

khả năng nối dài chuỗi cacbon từ C18 thành C20 rất thấp ở cá turbot, khả năng hoạt

động của enzyme Δ5 desaturase cao hơn cá hồi Đại Tây Dương nhưng rất ít DHA được

tạo thành. Tế bào nuôi của cá tráp vàng có khả năng nối dài mạch cacbon từ C18 thành

C20 và từ C20 thành C22, nhưng khả năng hoạt động của enzyme Δ5 desaturase rất

thấp [88].

Các nghiên cứu về di truyền phân tử ở tế bào nuôi của cá turbot và cá tráp cho

thấy: Cá turbot có gen qui định sự hình thành enzyme Δ5 desaturase nhưng không có

gen qui định hình thành enzyme nối dài chuỗi C18-C22. Ngược lại, cá tráp vàng có

gen qui định hình thành ezyme nối dài chuỗi C18-C20 và gen qui định hình thành

enzyme nối dài chuỗi C20-C22, nhưng không có gen qui định sự hình thành enzyme

Δ5 desaturase. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng về việc ứng dụng di truyền phân

tử để nghiên cứu dinh dưỡng cá trong tương lai [88].

23

18:3n-3

Δ6

20:4n-3

18:4n-3

Elo

Δ5

20:5n-3

24:5n-3

22:5n-3

18:2n-6

Elo

Δ4

Δ6

Δ6

22:6n-3

24:6n-3

20:3n-6

18:3n-6

Short

Elo

Δ5

20:4n-6

24:4n-6

22:4n-6

18:1n-9

Elo

Elo

Δ4

Δ6

Δ6

22:5n-6

24:5n-6

20:2n-9

18:2n-9

Short

Elo

Δ5

20:3n-9

Elo

Hình 1.3: Con đường tạo thành các PUFA C20 và C22 từ các tiền chất

C18 n-3, n-6 và n-9 ở cá (trích theo [88], [95], [111])

Các bước đã được xác định có ở cá. Các bước chưa được xác định trực tiếp trên cá

− Chuyển hóa từ 18:1n-9 thành 18:2n-9 chỉ xảy ra khi không có mặt cả 18:3n-3 và 18:2n-

6 do khả năng hấp dẫn enzyme của n-3 > n-6 > n-9

− Bước hạn chế nhất là gắn enzyme Δ4 desaturase để khử bão hòa − 22:5n-3 tạo thành 24:5n-3, khử bão hòa với enzyme Δ6 desaturase tạo thành 24:6n-3,

sau đó cắt ngắn mạch cacbon thành 22:6n-3 trong thể peroxy

− 18:2n-6 chủ yếu tạo thành ARA (20:4n-6). Tuy nhiên, ARA có thể tiếp tục tham gia quá trình chuyển hóa xa hơn để tạo thành 22:5n-6 với sự tham gia lần 2 của enzyme Δ6 desaturase và hoạt động cắt ngắn chuỗi cacbon trong thể peroxy.

− Enzyme Δ6 desaturase xuất hiện tại 2 bước, chưa biết chỉ là 1 enzyme Δ6 desaturase hay

là các enzyme Δ6 desaturase khác nhau (các isoenzyme)

Δ6, Δ5 và Δ4: Các enzyme khử bảo hòa (fatty acid desaturase) Elo: Enzyme nối dài mạch cacbon (fatty acid elongase) Short: Bước cắt ngắn mạch cacbon trong thể peroxy

24

Trong tự nhiên, tảo biển chứa một lượng lipid chiếm khoảng 20% khối lượng

khô, trong số đó 50% là các n-3 PUFA. Tảo đỏ cũng có thể giàu 20:4n-6 như giàu các

n-3 PUFA [36]. Nói chung, tảo biển là nguồn cung cấp các PUFA đầu tiên cho động

vật biển. Do đa số các loài cá biển nhận được nguồn cung cấp axít béo từ thức ăn tự

nhiên nên việc tổng hợp axít béo, kể cả kéo dài mạch cacbon, không phải là nhu cầu

cấp thiết đối với chúng. Qua quá trình tiến hóa, khả năng tự tổng hợp, chuyển hóa axít

béo của chúng bị hạn chế, thậm chí không còn [88].

1.3.2.3. Nhu cầu phospholipid và HUFA ở ấu trùng cá biển và sự cần thiết bổ sung

vào thức ăn.

Phospholipid:

Kết quả phân tích từ nhiều loài cá biển khác nhau cho thấy phospholipid có hàm

lượng cao trong não cá biển, khoảng 1000-2000 μg/g tươi, có thể đến 2500-2700 μg/g

tươi [55], là thành phần lipid chính của màng hồng cầu, chiếm 78,3-83,3% lipid tổng

số [18]; trong khi đó, triglyceride là thành phần lipid chủ yếu ở xương và sọ, chiếm

64-97% lipid tổng số [57].

Màng hồng cầu của cá biển có nhiều phosphatidylcholine và ít sphingomyelin,

các PUFA mạch dài như 20:3, 20:4, 20:6, 22:5 và 22:6 đều có tỉ lệ cao và chúng chiếm

50% lượng axít béo tổng số [18]. Các phospholipid chiếm ưu thế trong não cá xương

là phosphatidylcholine (48-55% lipid), phosphatidylethanolamine (19-27% lipid),

phosphatidylserine (10-16,6% lipid), sphingomyelin (3-5% lipid). Tất cả phospholipid

trong não cá biển đều chứa nhiều n-3 PUFA hơn phospholipid trong não động vật có

xương sống bậc cao [55], trong đó DHA (22:6n-3) chiếm 10-16% trong phosphatidyl-

choline, 40-53% trong phosphatstidylethanolamine, 30-40% trong phosphatidylserine.

Riêng trong phosphatidylinositol ở não cá biển, ARA (C20:4n-6) chiếm chủ yếu, DHA

chỉ chiếm khoảng 4-10% [55]. Trong phospholipid ở não cá biển, các n-3 PUFA chiếm

ưu thế hơn các n-6 PUFA, ngoại trừ phosphattidylinositol có tỉ lệ n-3 PUFA và n-6

PUFA bằng nhau [54]. Ở xương cá, triglyceride có hàm lượng PUFA rất thấp,

phospholipid cũng chỉ chứa khoảng 20% PUFA, chủ yếu là 20:4, 20:5 và 22:6 [57].

25

Nói chung, để xác định nhu cầu lipid ở ấu trùng cá biển, cách tốt nhất là nghiên

cứu sự biến đổi về thành phần, hàm lượng các lipid và axít béo trong quá trình phát

triển, đồng thời xem xét khả năng cung cấp các thành phần này từ động vật mồi. Thức

ăn lý tưởng cho ấu trùng cá biển chứa khoảng 10% phospholipid giàu n-3HUFA từ

sinh vật biển, ít hơn 5% triacylglycerol, tương tự như thành phần lipid có trong noãn

hoàng, trong ấu trùng và trong con mồi của ấu trùng cá biển ngoài tự nhiên [87].

Các nghiên cứu từ những năm 1980 sử dụng thức ăn vi hạt để ương ấu trùng cá

biển thay cho thức ăn sống thấy rằng thành phần phospholipid trong thức ăn rất cần

thiết cho sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng. Ở cá tráp đỏ, tỉ lệ sống và tốc độ

sinh trưởng của ấu trùng được cải thiện tốt hơn khi bổ sung thêm 3% lecithin

(phosphatidylcholine). Việc bổ sung thêm phospholipid vào công thức thức ăn vi hạt

đã làm giảm sự dị hình ở ấu trùng cá (trích theo [95]). Các kết quả này đã thúc đẩy sự

nghiên cứu về nhu cầu phospholipid của giai đoạn ấu trùng và đầu giai đoạn cá giống

ở nhiều loài cá biển khác.

Về nhu cầu số lượng phospholipid, ở ấu trùng cá nói chung, yêu cầu có khoảng

2-12% phospholipid trong thức ăn, trong đó nhu cầu ở ấu trùng cá nước ngọt chỉ là 2-

5%, thấp hơn rất nhiều so với ở ấu trùng cá biển (5-12%). Hàm lượng phospholipid

trong thức ăn được xác định tốt cho ấu trùng một số loài cá biển: cá tráp đỏ là 5%, cá

Oplegnathus fasciatus: 5-7%, cá bơn Nhật: 7%, cao nhất ở ấu trùng cá chẽm Châu Âu:

12% [32], [88], [96].

Xét về nhu cầu chất lượng phospholipid ở cá biển, một số nghiên cứu đã xác định

phosphatidylcholine ảnh hưởng đến sinh trưởng, phosphatidylethanolamine ảnh hưởng

đến quá trình phát triển của ấu trùng cá và giảm dị hình. Tuy nhiên, ở ấu trùng cá bơn

Nhật, phosphatidylcholine có tác dụng cải thiện tốc độ sinh trưởng nhưng

phosphatidylinositol và phosphatidylethanolamine thì không ảnh hưởng. Có khả năng

các lớp phospholipid khác nhau có vai trò khác nhau ở từng loài cá [96].

Hiện nay, tất cả các sản phẩm thương mại làm giàu lipid cho thức ăn sống đều là

hỗn hợp của các nhóm phospholipid, chủ yếu là phosphatidylcholine (PC),

phosphatidylethanolamine (PE), phosphatidylserine (PS) và phosphatidylinositol (PI),

với tỉ lệ các thành phần rất khác nhau.

26

HUFA:

Từ lâu, các n-3HUFA đã được biết đến như là thành phần dinh dưỡng tối cần

thiết và đã có nhiều báo cáo đề cập đến các giải pháp làm tăng cao hàm lượng của

chúng trong thức ăn sống khi ương ấu trùng cá biển. Cho đến gần cuối những năm

1990, các nghiên cứu chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò của n-3HUFA, chưa chú ý đến

vai trò của axít arachidonic (20:4n-6) và các axít béo no và chưa no 1 nối đôi khác

[85]. Từ cuối những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu chú ý nhiều hơn đến hàm

lượng và tỉ lệ tối ưu của cả 3 loại HUFA là DHA, EPA và ARA [84], thay đổi quan

điểm khi xét đến vấn đề cân bằng dinh dưỡng, nhấn mạnh sự cần thiết của ARA trong

thức ăn của cá biển, xem xét sự cần thiết của HUFA trong sự cân bằng chung với các

axít béo chưa no nhiều nối đôi (PUFA), axít béo chưa no một nối đôi (MUFA) và axít

béo no (SFA) khác [84], [85].

Xét riêng về tầm quan trọng từng loại HUFA ở ấu trùng cá biển, nếu thiếu DHA

(22:6n-3) trong thức ăn, ấu trùng cá biển thường sinh trưởng kém, tỉ lệ chết cao, nhạy

cảm với sốc và bệnh [54], hạn chế đáng kể sự phát triển của thần kinh và thị giác, nếu

không cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ các quá trình sinh lý và tập tính [85].

Sự bất thường trong quá trình hình thành sắc tố xảy ra ở ấu trùng các loài cá bơn

như cá bơn Nhật, cá turbot, cá halibut, có thể giải quyết bằng cách tăng cường hàm

lượng 22:6n-3 trong thức ăn sống [16], [85]. Thức ăn có hàm lượng cao DHA làm tăng

cao khả năng chịu sốc nhiệt độ, sốc độ mặn, khả năng chịu đựng hàm lượng oxy thấp

của ấu trùng cá tráp đỏ [51] và cá bơn Nhật [92], tăng cao sức sống ở ấu trùng cá chẽm

[37], nâng cao tỉ lệ sống ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương giai đoạn 25-51 ngày tuổi

[34]. Ấu trùng cá kèn sọc (Latris lineata) được cho ăn thức ăn có hàm lượng DHA

thấp biểu hiện bơi lội không bình thường, chất lượng ấu trùng kém; ấu trùng cho ăn

luân trùng làm giàu có hàm lượng DHA 8mg/g khô đã giảm đáng kể tỉ lệ ấu trùng bị

sốc khi vớt. Hàm lượng DHA trong luân trùng thích hợp cho ấu trùng cá kèn sọc là

≥13 mg/g khô [21].

Ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương cho ăn luân trùng làm giàu có hàm lượng cao

DHA sinh trưởng tốt hơn (cho đến 25 ngày tuổi) [34]. Ở giai đoạn hậu ấu trùng (16-36

ngày tuổi), sự sinh trưởng của ấu trùng cá kèn sọc có liên quan trực tiếp với hàm lượng

27

DHA trong Artemia làm giàu, và hàm lượng DHA trong Artemia đạt 20,8 mg/g khô có

thể thúc đẩy sự sinh trưởng gần đạt mức cao nhất [21].

Ở ấu trùng cá kèn sọc, có mối quan hệ ngược giữa hội chứng “ruột xám” (“grey

gut”) và hàm lượng DHA được cung cấp. Hội chứng “ruột xám” là sự không trong

suốt, mất màu sắc tại vùng trung tâm của phần cuối ruột giữa. Hội chứng này bắt gặp

nhiều nhất ở ấu trùng cá 10-14 ngày tuổi, giảm ở 18 ngày tuổi, gần như không bắt gặp

ở ấu trùng cá được cho ăn luân trùng làm giàu với nồng độ DHA cao [22].

Về ảnh hưởng của EPA và ARA đến ấu trùng cá biển, một số ghi nhận từ các loài

cá khác nhau: Ấu trùng cá bơn Nhật hình thành sắc tố tốt hơn nếu được cho ăn thức ăn

làm giàu với hàm lượng thấp ARA, nhưng nếu hàm lượng ARA càng cao thì tỉ lệ cá

hình thành sắc tố không bình thường càng lớn. Nói cách khác, làm giàu với hàm lượng

thấp ARA có thể tốt cho quá trình hình thành sắc tố [16]. Ở cá turbot và halibut, có

mối tương quan nghịch giữa hàm lượng ARA trong thức ăn, và có mối tương quan

thuận nhưng yếu giữa hàm lượng EPA với tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố bình thường.

Với các loài cá bơn khác, Villalta và CTV (2008) xác định EPA ảnh hưởng đến sự

hình thành sắc tố của ấu trùng cá bơn Senegal (Solea senegalensis), tỉ lệ ấu trùng hình

thành sắc tố bình thường cao hơn khi ấu trùng được cho ăn bằng Artemia được làm

giàu với tỉ lệ cao EPA (chiếm 20% - 30% axít béo tổng số trong chất làm giàu) [101].

Theo Lund và CTV (2008), ARA có ảnh hưởng ngược đến sự hình thành sắc tố ở ấu

trùng cá bơn Dover (Solea solea). Khi ương ấu trùng bằng Artemia làm giàu với tỉ lệ

cao ARA, tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố không bình thường tăng cao. Tuy nhiên sự

ảnh hưởng này không xảy ra ở giai đoạn hậu ấu trùng (khi cá bắt đầu chuyển vị trí

mắt) và cá giống. Nghiên cứu này cũng ghi nhận rằng sự di chuyển vị trí mắt không

liên quan với hàm lượng DHA, EPA và ARA [62]. Nghiên cứu của Koven và CTV

(2001) trên ấu trùng cá tráp vàng cho thấy tỉ lệ sống, khả năng chịu sốc của ấu trùng

tốt hơn khi được cho ăn thức ăn làm giàu có n-6HUFA gồm ARA (C20:4n-6) và DPA

(C22:5n-6), trong đó ARA có tác dụng tốt hơn [54]. ARA cũng được ghi nhận làm

tăng tốc độ sinh trưởng ở ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương giai đoạn cho ăn luân trùng

và cải thiện tỉ lệ sống ở giai đoạn cho ăn Artemia [34].

28

Tóm lại, từ các nghiên cứu trên có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của các HUFA đến

sức sống và sinh trưởng của ấu trùng cá biển; tuy nhiên sự ảnh hưởng này còn tùy

thuộc vào từng loại HUFA, tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn. Trong khi DHA là

quan trọng với ấu trùng ở tất cả các loài cá đã nghiên cứu, ảnh hưởng lớn đến sức sống

của ấu trùng ở tất cả các loài, ảnh hưởng đến sinh trưởng ở ấu trùng một số loài, thì vai

trò của EPA và ARA có thể không thể hiện rõ rệt hoặc có ảnh hưởng ngược ở một số

loài. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu về nhu cầu HUFA ở ấu trùng của từng loài cá biển

cụ thể khi nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo.

1.3.3. Nhu cầu protein ở ấu trùng cá biển.

Protein là các hợp chất hữu cơ có thành phần cấu trúc cơ bản là các axít amin, với

thành phần axít amin, số lượng và vị trí của từng loại axít amin tạo nên đặc trưng riêng

cho từng protein. Có 10 loại axít amin không thay thế mà các động vật có xương sống

kể cả cá không tự tổng hợp hoặc chuyển hóa được là: arginine, histidine, isoleucine,

leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophan và valine [6], [107].

Các nghiên cứu về nhu cầu protein, axít amin ở giai đoạn ấu trùng cá biển chưa

thực sự phong phú, còn nhiều loài cá biển chúng ta chưa biết về nhu cầu axít amin ở ấu

trùng và sự biến đổi thành phần, hàm lượng axít amin trong quá trình phát sinh cá thể.

Một số bài tổng quan của De Silva và CTV (1995), Rønnestad và CTV (1999 và

2003), Conceicão và CTV (2003) đã tổng kết lại các kết quả nghiên cứu về vai trò của

axít amin, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein và axít amin, nguồn cung cấp axít amin

từ các loại thức ăn sống, khả năng đáp ứng sinh học của từng loại axít amin ở ấu trùng

cá biển [30], [81], [82]. Một số nghiên cứu khác về nhu cầu axít amin ở ấu trùng cá

biển được tiến hành bởi một số tác giả trên một số loài cụ thể như: Gunasekera và

CTV (2000) nghiên cứu về thành phần axít amin của ấu trùng cá Macquaria

colonorum ở độ mặn khác nhau [47]; Aragão và CTV (2004) nghiên cứu về nhu cầu

axít amin ở ấu trùng cá tráp vàng và cá bơn Senegal, sự cân bằng giữa thành phần axít

amin trong thức ăn và trong hậu ấu trùng cá bơn Senegal [13], [14]; Brown và CTV

(2005) nghiên cứu sự biến đổi axít amin ở ấu trùng cá kèn sọc [25]. Riêng ở cá chẽm

(Lates calcarifer) có các nghiên cứu của Sivaloganathan và CTV (1998), Dayal và

29

CTV (2003) về sự trao đổi chất axít amin tự do và năng lượng ở ấu trùng, sự biến đổi

thành phần, hàm lượng axít amin trong trứng và ấu trùng [35], [90].

1.3.3.1. Axít amin và vai trò của chúng ở trứng và ấu trùng cá biển.

Thành phần axít amin trong trứng và ấu trùng cá biển là cơ sở tốt nhất để xác

định nhu cầu axít amin của chúng [30]. Trứng cá biển mới đẻ ra có hàm lượng axít

amin tổng số chiếm 40-60% khối lượng khô, bao gồm các axít amin liên kết trong

protein (PAA) và các axít amin tự do (FAA). Trong trứng nhiều loài cá biển đẻ trứng

nổi, tỉ lệ axít amin tự do (FAA) có thể chiếm đến 20-50% lượng axít amin tổng số;

trong khi đó, ở các loài cá biển đẻ trứng dính và cá nước ngọt, FAA chỉ chiếm 2-5%

(trích theo [82]). Ở cá biển đẻ trứng dính, FAA trong trứng chủ yếu là taurine; trong

khi đó, FAA trong trứng cá biển đẻ trứng nổi chủ yếu là leucine, valine, isoleucine,

alanine và serine [82].

Ở cá chẽm, trứng thụ tinh có khối lượng khô là 31μg/trứng, hàm lượng axít amin

tổng số chiếm 42%. Các axít amin không thay thế chiếm 57,8% hàm lượng axít amin

tổng số [35]. Hàm lượng của 6 loại axít amin không thay thế: leucine, lysine, arginine,

valine, threonine và phenylalanine chiếm xấp xỉ 78% tổng hàm lượng axít amin không

thay thế, và chiếm hơn 50% hàm lượng axít amin tổng số. Axít glutamic là axít amin

chiếm ưu thế trong nhóm axít amin có thể thay thế ở trứng cá chẽm [35]. Riêng hàm

lượng axít amin tự do (FAA), trong trứng cá chẽm mới đẻ có 25,3 nmol FAA với các

thành phần chiếm ưu thế là alanine, serine, glutamine, leucine, valine, isoleucine và

lysine; chiếm tỉ lệ ít hơn có taurine, axít glutamic [90]. FAA được sử dụng rất nhanh

trong quá trình phát triển của phôi và ấu trùng bị bỏ đói [90]; cho đến 100 giờ sau khi

đẻ (ấu trùng 3 ngày tuổi), khoảng 14% năng lượng cho hoạt động trao đổi chất được

cung cấp từ quá trình dị hóa các axít amin [90].

Protein ở ấu trùng cá chẽm giàu axít glutamic, leucine và lysine nhưng nghèo

threonine và histidine. Trong suốt quá trình sinh trưởng của ấu trùng, tỉ lệ phần trăm

trong hàm lượng axít amin không thay thế của leucine và isoleucine tăng, trong khi đó

của lysine, phenylalanine và arginine giảm. Vì vậy, thành phần axít amin không thay

thế trong thức ăn cho ấu trùng nên có hàm lượng cao leucine và lysine [35].

30

Axít amin được sử dụng cho quá trình sinh tổng hợp protein của cơ thể và cung

cấp năng lượng cho quá trình trao đổi chất. Ấu trùng cá có tốc độ sinh trưởng cao nên

yêu cầu một lượng axít amin lớn trong thức ăn chúng ăn vào [30], [82]. Axít amin tự

do (FAA) là nguồn cung cấp năng lượng chính cho sự phát triển của trứng và ấu trùng.

Với dạng trứng không có giọt dầu, 70% năng lượng được cung cấp thông qua con

đường dị hóa các FAA, 30% còn lại chủ yếu có từ sự dị hóa các phospholipid và

triacylglycerol. Với dạng trứng có giọt dầu, sự dị hóa FAA cung cấp 50% năng lượng

và 50% còn lại được cung cấp từ các lipid trung tính như các este sáp (was ester) và

triacylglycerol [82]. Axít amin cung cấp ≥60% năng lượng ngay khi cá bắt đầu ăn thức

ăn ngoài [82]. Ngay từ giai đoạn ấu trùng, cá biển đã có khả năng tự điều chỉnh quá

trình dị hóa axít amin: các axít amin có thể thay thế luôn được ưu tiên sử dụng cho

việc cung cấp năng lượng, các axít amin không thay thế được tích lũy trong cơ thể ấu

trùng [30], [35].

Ngoài ra, các axít amin có thể thay thế còn được chuyển thành lipid khi cần thiết,

và khả năng chuyển hóa axít amin sang lipid ở ấu trùng bị bỏ đói tăng cao hơn ở ấu

trùng được cho ăn [30].

1.3.3.2. Khả năng cung cấp axít amin từ các loại thức ăn cho ấu trùng cá biển.

Các nghiên cứu nhu cầu axít amin ở ấu trùng cá turbot [30], ấu trùng cá tráp vàng

và cá bơn Senegal cho thấy có sự mất cân bằng giữa hàm lượng axít amin ở 2 loại thức

ăn sống thường sử dụng trong ương ấu trùng cá biển là luân trùng và nauplius Artemia

so với nhu cầu axit amin của ấu trùng [13], [14]. Thành phần axít amin không thay thế

của luân trùng có khả năng thiếu leucine, arginine và methionine đối với ấu trùng cá

turbot 6 ngày tuổi, thiếu leucine và threonine cho ấu trùng 11 ngày tuổi. Thành phần

axít amin không thay thế của Artemia có thể thiếu leucine và methione cho ấu trùng 23

ngày tuổi. Hàm lượng axít amin tự do (FAA) ở luân trùng và Artemia chỉ chiếm 2%

khối lượng khô [30], chiếm ít hơn 6% hàm lượng axít amin tổng số [22]. Vì vậy, cần

có các biện pháp nhằm cải thiện sự cân bằng axít amin trong luân trùng và nauplius

Artemia.

Thành phần và hàm lượng FAA có trong các loại thức ăn sống ở một mức độ nào

đó có thể được điều chỉnh thông qua việc lựa chọn loài và dòng sinh vật nổi làm thức

31

ăn, lựa chọn điều kiện nuôi và loại thức ăn phù hợp khi nuôi các sinh vật này, tăng

cường FAA bằng kỹ thuật làm giàu. Ở động vật nổi nước mặn, FAA có thể chiếm đến

10-20% hàm lượng axít amin tổng số; trong khi đó tỉ lệ này ở Copepoda và

Branchiopoda sống trong nước ngọt chỉ là 2-5% (trích theo [80], [81]). Hàm lượng

methionine tự do trong nauplii Artemia có thể tăng cao gấp 60 lần bằng cách làm giàu theo kỹ thuật liposome [30], [97]. Khi bảo quản Artemia đã làm giàu ở 13oC, sau 8 giờ

hàm lượng methionine tự do vẫn còn đến 80 % [81], [97].

Khi nghiên cứu khả năng cung cấp axít amin, protein cho ấu trùng cá biển, vấn

đề cần quan tâm đặc biệt là khả năng tiêu hóa và hấp thụ protein của chúng, do đặc

điểm cấu tạo đường tiêu hóa và khả năng hoạt động của các enzyme tiêu hóa trước và

sau khi hình thành dạ dày. Thức ăn vi hạt cho ấu trùng cá biển đang được quan tâm

nghiên cứu và có nhiều hứa hẹn trong việc thay thế dần thức ăn sống [82].

1.3.4. Nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển.

Việc xác định nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá biển còn rất hạn chế. Nói chung việc

xác định nhu cầu vitamin ở ấu trùng cá cũng như các động vật khác là khó khăn, bởi vì

vitamin có thể được tạo ra bởi vi sinh vật trong ruột và nhu cầu vitamin ở cá thay đổi

rất lớn theo tập tính ăn, khả năng tổng hợp của chúng [36].

Vitamin C:

Trong khi hầu hết các động vật đều có thể tổng hợp vitamin C từ axít glucuronic

thì cá và giáp xác không có khả năng này do thiếu enzyme gulonolactone oxidase cần

thiết cho bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp, cho nên vitamin C cần được

cung cấp đủ qua con đường thức ăn [66]. Lượng vitamin C khoảng 25-50 mg/kg thức

ăn được cho là thích hợp nhất cho cá giai đoạn giống. Ấu trùng cá có tốc độ sinh

trưởng và trao đổi chất nhanh hơn giai đoạn giống nên cần một hàm lượng vitamin C

trong thức ăn cao hơn (trích theo [66]). Ấu trùng noãn hoàng cá turbot có hàm lượng

vitamin C trong cơ thể khoảng 470 – 500 μg/g khô [66]. Ở cá kèn sọc, hàm lượng

vitamin C trong trứng là 367 μg/g khô, giảm đi 25% ở ấu trùng 5 ngày tuổi, sau đó

không thay đổi cho đến 14 ngày tuổi khi được cho ăn luân trùng có 307 μg vitamin C/g

khô [26]. Hàm lượng vitamin C trong ấu trùng cá biển phụ thuộc vào hàm lượng

vitamin C có trong thức ăn sống; tuy nhiên, khi vitamin C trong con mồi đạt đến một

32

hàm lượng nào đó thì hàm lượng trong ấu trùng không tăng lên nữa [66]. Ở ấu trùng cá

turbot, khi hàm lượng vitamin C trong con mồi vượt quá 1.400 μg/g khô thì hàm lượng

vitamin C trong ấu trùng cá không tăng, đạt trên dưới 1.200 μg/g khô. Vì vậy, hàm

lượng 1.400 μg vitamin C / g khô được đề nghị là hàm lượng tối đa cần có trong thức

ăn cho ấu trùng cá biển [66].

Luân trùng (Brachionus plicatilis) nuôi bằng men bánh mì và nuôi bằng tảo

Chlorella có hàm lượng vitamin C theo thứ tự 150 và 2300 μg/g khô. Luân trùng nuôi

bằng men bánh mì, sau 6 giờ làm giàu bằng tảo Isochrysis hàm lượng vitamin C tăng

gấp 10 lần (1.599 μg/g khô). Hàm lượng vitamin C trong nauplius Artemia mới nở

khác nhau tùy theo dòng, biến đổi trong khoảng: 310 – 524 μg/g khô [65].

Để làm giàu vitamin C cho luân trùng và nauplius Artemia, có thể sử dụng kỹ

thuật tạo liposome hoặc làm giàu bằng ascorbyl palmitate, một dạng nhũ vitamin C

bền vững hơn. Ascorbyl palmitate được luân trùng hoặc Artemia đồng hóa ngay khi ăn

vào tạo thành dạng hoạt động nhất của vitamin C là axít ascorbic [65], [66]. Làm giàu

luân trùng với chất làm giàu có 5% ascorbyl palmitate tạo nên hàm lượng cao vitamin

C dạng hoạt động đến 1.700 mg/g khô ở luân trùng sau 24 giờ [38], [65], [66]. Khi bổ

sung 20% ascorbyl palmitate vào thức ăn nuôi luân trùng, sau 3 ngày nuôi, hàm lượng

vitamin C trong luân trùng tăng gấp 10 lần [65]. Làm giàu nauplius Artemia với chất

làm giàu có 10% và 20% ascorbyl palmitate, sau 24 giờ, hàm lượng vitamin C trong

Artemia tăng gấp đôi, gấp 4 lần theo thứ tự so với hàm lượng vitamin C có trong

nauplius mới nở (550 μg/g khối lượng khô) [65]. Kỹ thuật này đã được ứng dụng để

giải quyết các trở ngại về dị hình, bị sốc của ấu trùng cá tráp vàng ở các trại sản xuất

giống [66].

Vitamin A:

Một số nghiên cứu xác định tăng cường vitamin A trong thức ăn sống có tác dụng

giảm sự hình thành sắc tố không bình thường ở cá bơn; tuy nhiên, với hàm lượng cần

thiết để giảm sự hình thành sắc tố không bình thường lại gây ra sự dị hình cột sống

[93]. Hàm lượng vitamin A đề nghị an toàn cho sự phát triển bình thường của xương

chỉ là 50 IU/g khô ở Artemia sau làm giàu, trong khi đó nồng độ tối thiểu cho sự hình

thành sắc tố bình thường phải hơn 400 IU/g Artemia khô [93].

33

Vitamin E:

Ở cá kèn sọc (Latris lineata), hàm lượng vitamin E (α-tocopherol) được xác định

trong trứng là 144 μg/g khô, ấu trùng 1 ngày tuổi là 173 μg/g khô và gần như không

thay đổi cho đến 5 ngày tuổi (169 μg/g khô), giảm ở ấu trùng 9 ngày tuổi (110 μg/g

khô), với hàm lượng vitamin E trong luân trùng làm thức ăn là 60 μg/g khô [25].

Vitamin E cung cấp cho ấu trùng cá kèn sọc và cá tuyết thông qua làm giàu thức

ăn sống có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của ấu trùng nhưng không ảnh hưởng đến tỉ

lệ sống [26]. Khi làm giàu bằng nhũ tương có 4% vitamin E, hàm lượng vitamin E

trong luân trùng có thể đạt được 1040 μg/g khô [26].

Các nghiên cứu về nhu cầu carbohydrat và chất khoáng ở giai đoạn ấu trùng cá

biển gần như chưa có thông tin.

1.4. KỸ THUẬT LÀM GIÀU VÀ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN.

1.4.1. Kỹ thuật làm giàu.

1.4.1.1. Sự cần thiết của việc làm giàu.

Kỹ thuật làm giàu (erichment) được phát triển từ nhu cầu của ấu trùng cá biển về

các thành phần dinh dưỡng thiết yếu như axít amin, HUFA, vitamin, … nhưng không

có hoặc có với hàm lượng thấp trong các loại thức ăn sống. Luân trùng và nauplius

Artemia đến nay vẫn là các loại thức ăn sống được sử dụng chủ yếu trong sản xuất

giống cá biển; tuy nhiên, cả hai đều thiếu n-3 HUFA [12], [32]. Kỹ thuật làm giàu với

các loại dầu cá biển giàu n-3HUFA được sử dụng từ những năm 1980 để làm tăng

hàm lượng DHA và EPA trong nauplius Artemia [64]. Những năm đầu 1990, mọi nổ

lực nghiên cứu về dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển đều tập trung xác định hàm lượng tối

ưu của n-3 HUFA bổ sung vào thức ăn sống, bao gồm cả việc xác định tỉ lệ tối ưu giữa

DHA và EPA [85].

Với Artemia, một số dòng Artemia có hàm lượng n-3HUFA rất thấp, một số dòng

khác có EPA nhưng thiếu DHA [64], [68], [69]. Hơn nữa, trong thành phần lipid của

nauplius Artemia có đến 60% triacylglyceride và chỉ khoảng 20% lipid phân cực (trích

theo [64]). Vì vậy, làm giàu Artemia bên cạnh mục đích nhằm làm tăng DHA, tăng tỉ

34

lệ DHA:EPA, còn nhằm làm tăng tỉ lệ lipid phân cực. Thành phần lipid phân cực của

lipid thức ăn có thể cải thiện sinh trưởng và tỉ lệ sống ấu trùng cá biển, có thể do lipid

phân cực đẩy nhanh quá trình tiêu hóa lipid như triacylglyceride trong đường tiêu hóa

nguyên thủy của ấu trùng cá, hoặc ấu trùng cá có khả năng rất hạn chế trong việc tổng

hợp các lipid phân cực (trích theo [64]). Các tác giả cho rằng ở ấu trùng cá khi mà hàm

lượng muối mật chưa đủ, lipid phân cực có vai trò nhũ hóa lipid [54], [64].

Với luân trùng, thành phần axít béo có trong phospholipid của luân trùng phụ thuộc

nhiều vào thức ăn chúng ăn vào. Khi được nuôi bằng men bánh mì, luân trùng có hàm

lượng tương đối cao các axít béo 18:1 và 16:1, có hàm lượng đáng kể các axít béo 18:2

và 20:2, nhưng có hàm lượng rất thấp các axít béo C20 và C22 [59]. Để bổ sung n-

3HUFA cho ấu trùng cá biển, luân trùng thường được làm giàu bằng các chất giàu n-3

HUFA như nhũ tương làm từ dầu cá, thức ăn tổng hợp giàu HUFA có sẵn trên thị

trường, hoặc từ các loài vi tảo giàu HUFA [12], [75], [76].

1.4.1.2. Các phương pháp làm giàu.

Về phương pháp chung, 2 phương pháp làm giàu trong thời gian dài (long-term

enrichment) và làm giàu trong thời gian ngắn (short-term enrichment) đã được Olsen

(1993) giới thiệu (trích theo [75], [76]).

(i) Phương pháp làm giàu trong thời gian dài (phương pháp gián tiếp):

Là sự kết hợp giữa nuôi và làm giàu chất dinh dưỡng trong suốt thời gian nuôi

động vật mồi, chủ yếu là luân trùng, hoặc có thể áp dụng khi nuôi Artemia thu sinh

khối. Các HUFA và chất dinh dưỡng khác được tiêu hóa, hấp thụ, trở thành chất dinh

dưỡng của bản thân luân trùng. Nhờ sự kết hợp bổ sung các thành phần dinh dưỡng

cần thiết trong thức ăn đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của luân trùng. Nói cách khác,

chất dinh dưỡng từ thức ăn làm giàu được cung cấp cho ấu trùng cá một cách gián

tiếp thông qua thành phần dinh dưỡng của luân trùng.

Trong kỹ thuật nuôi luân trùng, hỗn hợp gồm men bánh mì và 10% sản phẩm làm

giàu thường được sử dụng [76]. Kỹ thuật làm giàu gián tiếp (trong thời gian dài) có

lợi điểm là có thể làm tăng cao hàm lượng HUFA trong luân trùng nhưng vẫn giữ

nguyên được hàm lượng bình thường của lipid (14-18%). Việc duy trì hàm lượng

lipid rất quan trọng khi sản xuất giống nhân tạo các loài cá vùng nước lạnh. Ấu trùng

35

cá được cho ăn luân trùng quá béo thường có tỉ lệ chết cao khi thả ra môi trường

nước có nhiệt độ thấp [76].

(ii) Phương pháp làm giàu trong thời gian ngắn (phương pháp trực tiếp):

Luân trùng hoặc nauplius Artemia (tối thiểu 8 giờ sau khi nở) sau khi thu được

cho vào nước biển sạch với mật độ cao, duy trì nhiệt độ thích hợp, cung cấp oxy tối

đa và cho ăn với nồng độ cao các chất dinh dưỡng cần làm giàu trong khoảng thời

gian ngắn (<24 giờ). Chất dinh dưỡng cần bổ sung được động vật mồi ăn vào đầy

đường ruột và bám vào cơ thể của động vật mồi. Khi ấu trùng cá được cho ăn luân

trùng hoặc nauplius Artemia đã làm giàu, chủ yếu chúng tiếp nhận trực tiếp chất dinh

dưỡng cần bổ sung từ thức ăn làm giàu chứa trong cơ thể động vật mồi nhưng chưa

qua tiêu hóa. Nói cách khác, ở phương pháp này, động vật mồi được sử dụng như là

phương tiện để “nhồi” chất dinh dưỡng cần làm giàu.

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong kỹ thuật sản xuất giống cá biển. Ưu

điểm của phương pháp là cho phép chúng ta dễ dàng và nhanh chóng bổ sung các

chất dinh dưỡng cần thiết cho ấu trùng. Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý nhất là khi sử

dụng các sản phẩm làm giàu ở dạng phospholipid để bổ sung HUFA sẽ làm tăng hàm

lượng lipid trong thức ăn, đôi khi quá mức cần thiết và gây bất lợi ở một số loài cá

[38].

Các loại thức ăn làm giàu đã được nhiều tác giả thử nghiệm như: vi tảo, nhũ lipid,

dầu cá, thức ăn vi hạt (microparticle) và thức ăn vi nang (microcapsule) [76]. Nửa cuối

những năm 1990, nhiều sản phẩm thức ăn làm giàu được giới thiệu với hàm lượng

protein và lipid khác nhau, cho phép sử dụng chúng để làm tăng giá trị dinh dưỡng của

vật mồi về hàm lượng lipid tổng số, loại lipid, axít béo, tỉ lệ DHA/EPA, protein và

vitamin C [75]. Hiện tại, trên thị trường có nhiều sản phẩm làm giàu thương mại như

Selco, Algamac,..... Với các sản phẩm này, khi làm giàu cần xay bằng máy xay sinh tố

để tạo thành dạng nhũ có cỡ hạt phù hợp với kích cỡ mồi của luân trùng và nauplius

Artemia.

Một kỹ thuật làm giàu khác thường được sử dụng trong nghiên cứu là tạo

liposome. Liposome (thể lipid) là các túi rỗng hình cầu bao bọc các vật chất dễ tan

trong nước bên trong bởi một màng lipid kép tạo thành từ các phân tử lipid phân cực,

36

thường là các phospholipid [72]. Liposome về bản chất là màng sinh học tương tự như

trong tự nhiên, không phải là hạt lipid hoặc thức ăn vi hạt với vỏ bọc là lipid.

Liposome có kích thước từ vài nm đến vài μm và dễ dàng được tiêu hóa hoàn toàn, vì

vậy rất thuận lợi cho việc ứng dụng để cung cấp dinh dưỡng cho các động vật ăn lọc

trong nước [72]. Kỹ thuật liposome được sử dụng khi làm giàu thức ăn sống với các

chất dinh dưỡng dễ tan trong nước như axít amin tự do, vitamin tan trong nước, hoặc

khi muốn sử dụng động vật mồi để đưa các loại kháng sinh dễ tan trong nước vào cơ

thể ấu trùng cá [72], [97].

1.4.2. Chuyển đổi thức ăn

Sự chuyển đổi thức ăn (weaning) ở ấu trùng cá biển là tập cho ấu trùng cá

chuyển từ ăn thức ăn sống sang ăn thức ăn tổng hợp. Chuyển đổi thức ăn là giai đoạn

cần thiết và quan trọng trong sản xuất giống nhân tạo cá biển, làm cho cá quen với thức

ăn nhân công trước khi đưa ra ương giống và nuôi thương phẩm.

Sự chuyển đổi thức ăn thường bắt đầu khi ấu trùng cá biển hoàn chỉnh quá trình

biến thái, chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng, khi mà chức năng của dạ dày đã hoạt

động. Thời điểm này cá biển có thể sử dụng, tiêu hóa thức ăn tổng hợp mà không có

bất cứ một trở ngại nào. Thực tế, cá càng lớn thì chuyển đổi thức ăn càng dễ. Thông

thường với cỡ cá 50-250 mg, thức ăn chuyển đổi có kích cỡ 0,3 mm [91].

Thuật ngữ chuyển đổi thức ăn sớm dùng để chỉ quá trình tập cho ấu trùng cá biển

ăn thức ăn tổng hợp trước khi có hoạt động tiêu hóa dạ dày [91].

Chuyển đổi thức ăn, nhất là chuyển đổi thức ăn sớm, có ý nghĩa lớn trong việc

giảm đi sự phụ thuộc vào thức ăn sống, nguồn thức ăn có tính ổn đinh thấp, yêu cầu

điều kiện nuôi phức tạp, giá sản xuất cao và khó có thể giải quyết đủ số lượng lớn khi

ấu trùng cá đạt đến giai đoạn lớn [36], [91].

Chuyển đổi thức ăn khác với cho ăn bình thường ở giai đoạn ương giống hoặc

nuôi thương phẩm ở chỗ thức ăn sử dụng phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh

dưỡng cao của giai đoạn nhỏ, đáp ứng được khả năng tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng của

ấu trùng cá, bảo đảm sự sinh trưởng bình thường và sức sống

37

Vấn đề phức tạp nhất trong việc phát triển thức ăn tổng hợp cho ấu trùng cá biển

chính là khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein khi ấu trùng chưa có dạ dày. Trong một

thời gian dài người ta cho rằng không thể thay thế thức ăn sống ở giai đoạn này. Về

sau, các nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm Châu Âu [27], [28], [91] và ấu trùng cá tráp

vàng [91], [109] cho ăn thức ăn tổng hợp có một tỉ lệ thích hợp protein được thủy phân

đã xác định có thể sử dụng thức ăn tổng hợp sớm hơn ở ấu trùng cá biển mà không ảnh

hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống. Các nghiên cứu này đã thu hút các nhà nghiên

cứu trong việc phát triển thức ăn tổng hợp cho việc chuyển đổi thức ăn sớm. Đến nay,

nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng cho ăn kết hợp sớm giữa thức ăn sống (luân

trùng) và thức ăn tổng hợp ở nhiều loài cá biển và được ứng dụng vào sản xuất. Đây

được xem là một bước phát triển quan trọng hướng tới giảm dần sự phụ thuộc vào thức

ăn sống trong sản xuất giống cá biển [91].

Curnow và CTV (2006) đã nghiên cứu thử nghiệm chuyển đổi thức ăn sớm ở ấu

trùng cá chẽm. Kết quả nghiên cứu ghi nhận có thể sử dụng thức ăn Gemma Micro

(Skretting, chi nhánh tại Australia) cho ăn kết hợp với luân trùng để thay thế hoàn toàn

Artemia khi ương ấu trùng cá chẽm. Việc cho ăn kết hợp này có thể bắt đầu khi ấu

trùng đạt chiều dài thân (SL) 5 mm [33].

Cá chẽm là đối tượng đã được sản xuất giống và nuôi thương phẩm khá lâu trong

khu vực, nhưng đây vẫn là đối tượng nuôi mới ở nước ta. Cho đến nay, với đối tượng

này, vẫn còn thiếu nhiều thông tin nghiên cứu về dinh dưỡng ở giai đoạn ấu trùng.

Riêng về nhu cầu lipid và axít béo ở ấu trùng cá chẽm, chưa tìm thấy một công bố nào

về sự biến đổi thành phần, hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển, rất ít thông

tin về ảnh hưởng của axít béo đến sinh trưởng và tỉ lệ sống. Vai trò quan trọng của

PUFA, nhất là của HUFA, ở ấu trùng cá biển đã được xác định, thiếu chúng trong thức

ăn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả ương ấu trùng, nếu không cũng ảnh hưởng

đến chất lượng con giống sản xuất ra. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về

các vấn đề trên, làm cơ sở cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng cá giống, góp

phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm, thiết lập qui trình sản xuất giống ở

qui mô thương mại ổn định tại Việt Nam.

38

Chương 2

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

− Từ tháng 3-2002 đến tháng 10-2007

− Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Giống và

Dịch bệnh Thủy sản, Đại học Nha Trang. Phân tích axít béo tại Viện Công nghệ

Sinh học và Môi trường, Đại học Nha Trang.

2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Ấu trùng cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790).

2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu bổ sung axít béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

Các giai đoạn Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của

phát triển của ấu tỉ lệ các HUFA các loại thức ăn các loại sản

trùng cá chẽm và (DHA:EPA:ARA) làm giàu đến sinh phẩm làm giàu

sự biến đổi hàm trong thức ăn làm trưởng và tỉ lệ Selco đến sinh

giàu đến sinh sống trưởng và tỉ lệ lượng axít béo

trưởng và tỉ lệ sống

sống

Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình

− Mật độ ấu trùng và lượng thức ăn − Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng

ương ấu trùng cá chẽm

Hình 2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu

39

2.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NGHIÊN CỨU

2.4.1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm và sự biến đổi hàm lượng

axít béo

2.4.1.1. Xác định các giai đoạn phát triển

OC, độ mặn: 30o/oo)

Ấu trùng cá được thu từ bể ấp và bể ương nuôi đại trà 10 m3 (nhiệt độ nước 28

Theo dõi các giai đoạn biến đổi hình thái và phát triển đường tiêu hoá

Thu mẫu ấu trùng khi mới nở và định kỳ hàng ngày vào lúc 19-20 giờ để kiểm tra

về sự biến đổi hình thái, giải phẫu kiểm tra sự phát triển đường tiêu hóa. Sự biến đổi

hình thái và đường tiêu hóa được lưu lại bằng cách chụp hình.

Các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm được phân chia dựa theo Ahlstrom

& Ball (1954) và Kj∅rsvik (2004), (trích theo [52] và [71]). Các giai đoạn phát triển

đường tiêu hoá được phân chia theo Govoni (1986) và Kj∅rsvik (2004) [45], [52].

Xác định kích thước noãn hoàng, giọt dầu

Định kỳ thu mẫu 12 giờ một lần, mỗi lần 30 con, theo dõi kích thước noãn hoàng

và giọt dầu đến khi hết noãn hoàng tại các thời điểm: 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48

giờ, 60 giờ và 72 giờ sau khi nở. Sau đó, tiếp tục thu mẫu theo dõi kích thước giọt dầu

tại 96; 120; 132 giờ sau khi nở.

Theo dõi sự biến đổi độ mở rộng miệng ấu trùng

Thu mẫu hàng ngày từ khi cá mở miệng (2 ngày tuổi) cho đến 20 ngày tuổi và đo

độ mở rộng của miệng. Mỗi lần đo 30 con.

2.4.1.2. Xác định sự biến đổi hàm lượng axit béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm

Sau khi nở, ấu trùng được bố trí vào 3 bể composite 250 lít trong hệ thống lọc

sinh học với mật độ và chế độ chăm sóc tương tự như các thí nghiệm (mục. 2.4.2). Ấu

trùng cá được cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu, chuyển đổi thức

ăn bằng thức ăn Gemma.

Thu mẫu phân tích axít béo tại các thời điểm: trứng thụ tinh, ấu trùng mới nở (0

ngày tuổi), 2 ngày tuổi (trước khi mở miệng), 9 ngày tuổi (trước khi cho ăn nauplius

Artemia), 16 ngày tuổi (trước khi chuyển đổi thức ăn) và 28 ngày tuổi (chuyển đổi

40

thức ăn xong). Luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu cũng được thu mẫu

phân tích axít béo.

2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức

ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí

nghiệm 1)

2.4.2.1. Điều kiện thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành trong các bể composit 250 lít trong hệ thống lọc sinh

học (hình 2.2). Tảo Nannochloropsis oculata được cấp vào bể nuôi hàng ngày với mật độ 0,15x106 - 0,20x106 tế bào/ml (chỉ tính cho thể tích bể nuôi).

Các khung lưới với 3 kích thước lỗ: 50 µm, 250 µm, 500 µm được thay đổi gắn

tại đầu nước ra ở mỗi bể nuôi để giữ thức ăn sống vào ban ngày, loại bỏ hoàn toàn luân

trùng hoặc nauplius Artemia dư thừa ra khỏi bể vào ban đêm. Tương ứng với kích

thước lỗ 50 µm, 250 µm và 500 µm, lưu lượng nước chảy vào được xác định khoảng 5

lít/phút, 25 lít/phút và 50 lít/phút theo thứ tự.

Mỗi bể nuôi được bố trí 1 vòi sục khí và 1 dụng cụ thu váng bề mặt (skimmer).

2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn:

i. Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 ngày tuổi đến 14 ngày tuổi. Mật

độ ấu trùng ban đầu: 50 con/lít.

ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 15 ngày tuổi đến 27 ngày tuổi. Mật độ ấu trùng

ban đầu: 5 con/lít.

Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.1), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí

ngẫu nhiên hoàn toàn.

Thức ăn làm giàu thức ăn sống cho các nghiệm thức từ G2.1 đến G2.5 được tính

toán phối trộn từ 3 loại nhũ tương làm giàu gốc để đạt tỉ lệ DHA:EPA:ARA theo yêu

cầu thí nghiệm. Các chất làm giàu gốc được cung cấp bởi Phòng Thí nghiệm Nuôi

trồng Thủy sản và Trung tâm Nghiên cứu Artemia (Laboratory of Aquaculture and

ARC), Đại học Ghent, Bỉ, có hàm lượng HUFA: 300 mg/g khô, bao gồm:

41

(A) ICES 30/4/C (DHA:EPA:ARA = 4:1:0)

(B) ICES 30/0.6/C (DHA:EPA:ARA = 0,6:1:0)

(C) ICES ARA (DHA:EPA:ARA = 0:0:1)

Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA

(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu

Nồng độ làm giàu (mg/lít) Tỉ lệ các HUFA Nghiệm thức (DHA:EPA:ARA)

Làm giàu luân trùng 100 Làm giàu nauplius Artemia 200 G2.1 2:1:1

G2.2 3:1:1 100 200

G2.3 1,5:1:1 100 200

G2.4 2:1:0,3 100 200

G2.5 2:1:0,1 100 200

G2.6 Easy DHA Selco 150 300

(Đối chứng 1) (DHA:EPA=Min. 2,5:1)

G2.7 Không làm giàu - -

(Đối chứng 2)

Thức ăn làm giàu ở nghiệm thức đối chứng 1 (G2.6) sử dụng sản phẩm Easy

DHA Selco (INVE, Bỉ) dạng nhũ, có hàm lượng HUFA là 200 mg/g khô.

Nồng độ làm giàu được tính toán để nồng độ HUFA làm giàu như nhau ở các

nghiệm thức.

Nghiệm thức đối chứng 2 (G2.7): ấu trùng được cho ăn thức ăn sống không làm

giàu.

2.4.2.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

− Thức ăn sống: Luân trùng (Brachionus plicatilis) được nuôi chủ yếu bằng men

bánh mì, cho ăn bổ sung tảo Nannochloropsis oculata. Nauplius Artemia: ấp nở

từ trứng bào xác Artemia được cung cấp bởi Công ty INVE (Thái Lan) Ltd.

Phương pháp làm giàu thức ăn sống: Luân trùng hoặc nauplius Artemia (sau khi

nở 10 giờ) được làm giàu trong 12 giờ với thức ăn làm giàu và nồng độ làm giàu

42

theo các nghiệm thức ở bảng 2.1. Mật độ làm giàu: 1.000 luân trùng/ml hoặc 300

N-Artemia/ml. Để hạn chế khả năng gây chết thức ăn sống, thức ăn làm giàu

được chia đôi và cho vào bể làm giàu 2 lần cách nhau 6 giờ, sục khí mạnh, điều chỉnh nhiệt độ nước ở 27-28oC trước khi làm giàu.

− Thức ăn chuyển đổi: Sử dụng thức ăn Gemma 0,3 của Công ty Kretting (Na Uy)

Bảng 2.2. Chế độ cho ăn ở thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA

(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu

Ngày tuổi Thức ăn Gemma

Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày) (*) N-Artemia mới nở N-Artemia làm giàu Luân trùng làm giàu 3 2

3-9 20

10-11 20 2

12 1 4

13-14 7-10

15-17 7-10

18-20 7

21-23 4-5

24-26 0

6 giờ - 9 giờ 1 g/bể/ngày 6 giờ - 11 giờ 1,5-2 g/bể/ngày 6 giờ - 16 giờ 5 g/bể/ngày Cả ngày 6 g/bể/ngày

(*) Luân trùng và N-Artemia cho ăn ở nghiệm thức G2.7 không được làm giàu

− Chế độ cho ăn:

i. Giai đoạn cho ăn hoàn toàn thức ăn sống (2 đến 14 ngày tuổi): Ở các nghiệm thức

từ G2.1 đến G2.6, ấu trùng cá chẽm 2 - 9 ngày tuổi được cho ăn luân trùng làm

giàu, ấu trùng 10-11 ngày tuổi được cho ăn luân trùng làm giàu và nauplius

Artemia mới nở, ấu trùng 12 – 14 ngày tuổi được cho ăn nauplius Artemia làm

giàu. Với nghiệm thức G2.7, ấu trùng cá được cho ăn luân trùng và nauplius

Artemia không làm giàu theo lịch trình tương tự. Luân trùng hoặc N-Artemia

được cấp vào bể nuôi 2 lần/ngày vào lúc 6-7 giờ và 11-12 giờ với lượng thức ăn

43

trình bày ở bảng 2.2. Lượng thức ăn cung cấp bảo đảm đồng đều và dư ở tất cả

các bể thí nghiệm.

ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Tập cho cá ăn thức ăn Gemma với thời gian tập ăn

tăng lên mỗi 3 ngày một lần, từ 3 giờ/ngày, 5 giờ/ngày, 10 giờ/ngày đến cả ngày

(bảng 2.2); 20-30 phút tập cho cá ăn một lần. Sau khi tập ăn thức ăn Gemma, thời

gian còn lại trong ngày ấu trùng tiếp tục được cho ăn N-Artemia.

− Quản lý môi trường bể thí nghiệm:

- hàng ngày.

Theo dõi các yếu tố môi trường: nhiệt độ nước, độ mặn, pH, hàm lượng oxy hòa

+, NO2

tan, NH4

+ hoặc NO2

Hàng ngày, lượng nước bổ sung chiếm khoảng 10% thể tích nước của cả hệ

thống, bù cho lượng nước hao hụt khi vận hành và thay lưới lọc. Khi chất lượng - tăng cao, chế phẩm vi nước có biểu hiện suy giảm, hàm lượng NH4 sinh Mazzal được sử dụng với nồng độ 3 ml/m3 để cải thiện chất lượng nước.

Trong trường hợp cần thiết, thay 20-30% thể tích nước toàn hệ thống.

2.4.2.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống

− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng tại các thời điểm: trước khi cho ăn luân

trùng (ấu trùng 2 ngày tuổi), trước khi cho ăn Artemia (9 ngày tuổi), trước khi

chuyển đổi thức ăn (14 ngày tuổi) và kết thúc thí nghiệm (27 ngày tuổi), với các

chỉ tiêu: chiều dài thân (SL), khối lượng tươi, khối lượng khô.

− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định 2 lần tại các thời điểm ấu trùng 14 ngày

tuổi và 27 ngày tuổi. (Kết thúc giai đoạn cho ăn hoàn toàn thức ăn sống, thu toàn

bộ ấu trùng và xác định tỉ lệ sống. Sau đó, ấu trùng được bố trí lại vào bể nuôi và

tiếp tục thí nghiệm giai đoạn chuyển đổi thức ăn).

− Thu mẫu phân tích axit béo:

+ Mẫu ấu trùng cá chẽm tại thời điểm 14 ngày tuổi và 27 ngày tuổi.

+ Mẫu thức ăn sống trước và sau làm giàu.

44

Dụng cụ thu váng bề mặt

Hình 2.2. Hệ thống bể thí nghiệm

45

2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và

tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 2)

2.4.3.1. Điều kiện thí nghiệm: Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

2.4.3.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành gồm 2 đợt, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, với các loại

thức ăn làm giàu được trình bày ở bảng 2.3. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn với mật độ

ban đầu tương tự thí nghiệm 1.

Nồng độ làm giàu

Thức ăn làm giàu

Nghiệm thức

Đợt thí nghiệm

Số lần cho ấu trùng cá ăn trong ngày 1

G3.1.1

DHA Protein Selco

Làm giàu luân trùng 100 mg/l

Làm giàu N-Artemia 120 mg/l

G3.1.2

Algamac

1

G3.1.3

1

I

G3.1.4

1

40 mg/l 0,24x106 + 0,16x106 tế bào/ml 8x106 tế bào/ml

40 mg/l 0,24x106 + 0,16x106 tế bào/ml 8x106 tế bào/ml

Isochrysis galbana +Tetraselmis chui (1:1 theo thể tích) Nannochloropsis oculata

G3.2.1

DHA Protein Selco

1

100 mg/l

200 mg/l

G3.2.2

DHA Protein Selco

2

G3.2.3

1

II

G3.2.4

1

100 mg/l 0,24x106 + 0,16x106 tế bào/ml 8x106 tế bào/ml

200 mg/l 0,24x106 + 0,16x106 tế bào/ml 8x106 tế bào/ml

Isochrysis galbana +Tetraselmis chui (1:1 theo thể tích) Nannochloropsis oculata

Bảng 2.3. Các nghiệm thức nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu

- Đợt 1: (i) Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 đến 15 ngày tuổi. (ii) Giai

đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 16 đến 28 ngày tuổi.

Tiến hành với 4 nghiệm thức (bảng 2.3) sử dụng các loại thức ăn làm giàu:

(i) DHA Protein Selco của INVE, Bỉ (protein: min.24%, lipid: min.21%, n-

3HUFA: min. 75 mg/g khối lượng khô, DHA/EPA = 2,5) (4 lần lặp)

(ii) Algamac (DHA> 24%) của Bio-Marine, Mỹ (4 lần lặp)

(iii) Hỗn hợp vi tảo Isochrysis galbana và vi tảo Tetraselmis chui (3 lần lặp)

(iv) Vi tảo Nannochloropsis oculata (3 lần lặp).

- Đợt 2: (i) Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 đến 16 ngày tuổi. (ii) Giai

46

đoạn chuyển đổi thức ăn: từ 17 đến 28 ngày tuổi.

Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức (bảng 2.3), mỗi nghiệm thức lặp lại 3

lần; trong đó, có 2 nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco nhưng ấu trùng

được cho ăn 1 lần/ngày (G3.2.1) và 2 lần/ngày (G3.2.2).

2.4.3.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

− Thức ăn sống: Luân trùng và nauplius Artemia được làm giàu với nồng độ trình

bày ở bảng 2.3. Do luân trùng và nauplius Artemia dễ bị chết khi làm giàu với

nồng độ cao Algamac, vì vậy nồng độ làm giàu của Algamac và DHA Protein

Selco được điều chỉnh nhằm bảo đảm thức ăn sống đạt tỉ lệ sống cao sau khi làm

giàu và nồng độ làm giàu của n-3 HUFA xấp xỉ nhau.

− Thức ăn chuyển đổi: Tương tự thí nghiệm 1, sử dụng thức ăn Gemma 0,3 của

Công ty Kretting (Na Uy)

− Chế độ cho ăn: Tương tự thí nghiệm 1. Tuy nhiên, số lần cho ăn và lượng thức ăn

thay đổi như trình bày trong các bảng 2.3; 2.4 và 2.5.

Bảng 2.4. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu đợt 1

Thức ăn Gemma

Ngày tuổi Luân trùng làm giàu 3 Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày) N-Artemia mới nở N-Artemia làm giàu 2

3-6 5-10

6-10 20

11-12 20 1

13 2 1

14-16 4

17-19 4-5

20-22 7

23-25 4

26-28 0

6 giờ ÷ 9 giờ 1 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 11 giờ 1,5 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 16 giờ 2,5 g/bể/ngày Cả ngày 4 g/bể/ngày

47

Bảng 2.5. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu đợt 2

Ngày tuổi

Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày) N-Artemia mới nở N-Artemia làm giàu Luân trùng làm giàu 3 Thức ăn Gemma 2

3-6 20-25

7-9 30-40

1-2 10-11 50

1 12 4

13-16 7-10

17-19 4-5

20-22 7

23-25 4

26-28 0

6 giờ ÷ 9 giờ 1 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 11 giờ 1,5-2 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 16 giờ 5 g/bể/ngày Cả ngày 6 g/bể/ngày

− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

2.4.3.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống

− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng: Tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm

ấu trùng 2 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 15 ngày tuổi, 28 ngày tuổi ở đợt 1; và 2 ngày

tuổi, 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi, 28 ngày tuổi ở đợt 2.

− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm ấu

trùng 15; 16 ngày tuổi (tương ứng với đợt 1 và đợt 2), và 28 ngày tuổi.

− Thu mẫu phân tích axit béo:

+ Mẫu ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi của đợt thí nghiệm 1.

+ Mẫu thức ăn sống trước và sau làm giàu của đợt thí nghiệm 2 .

+ Mẫu thức ăn sống được làm giàu bằng DHA Protein Selco sau 6 giờ cho vào bể

ương: Bố trí 3 bể trong hệ thống lọc sinh học với các điều kiện tương tự như bể

đang ương ấu trùng (lưu lượng nước chảy, mật độ tảo, mật độ luân trùng hoặc

nauplius Artemia đã được làm giàu) nhưng không có ấu trùng cá. Sau 6 giờ, thu

lại luân trùng hoặc nauplius Artemia để phân tích.

48

2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco đến sinh trưởng

và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 3)

2.4.4.1. Điều kiện thí nghiệm

Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

2.4.4.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn, mật độ ấu trùng tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2):

i. Giai đoạn cho ăn thức ăn sống hoàn toàn: Từ 0 ngày tuổi đến 16 ngày tuổi.

ii. Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Từ 17 ngày tuổi đến 29 ngày tuổi.

Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.6), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí

ngẫu nhiên hoàn toàn.

Bảng 2.6. Các nghiệm thức làm giàu bằng sản phẩm Selco

- DPS: DHA Protein Selco - EDS: Easy DHA Selco - PSP: Protein Selco Plus

Nghiệm thức Thức ăn làm giàu Protein / Lipid

G4.1 1,14 Nồng độ làm giàu luân trùng (*) (mg/lít) 140 100% DPS

G4.2 80% DPS + 20% EDS 0,64 120

G4.3 0,37 100 60% DPS + 40% EDS

G4.4 40% DPS + 60% EDS 0,20 90

G4.5 20% DPS + 80% EDS 0,08 80

G4.6 0,00 70 100% EDS

G4.7 0,47 120 100% PSP

(*) Nồng độ làm giàu N-Artemia gấp 3 lần nồng độ làm giàu luân trùng

- - Nồng độ n-3HUFA làm giàu: 10 mg/lít cho luân trùng; 30 mg/lít cho N-Artemia - Tỉ lệ DHA/EPA = 2,5

Căn cứ vào hàm lượng protein và lipid có sẵn trong 3 loại sản phẩm làm giàu

Selco (INVE, Bỉ), thí nghiệm được thiết kế theo tỉ lệ phối trộn giữa DHA Protein

Selco (DPS) có tỉ lệ protein/lipid = 1,14 và Easy DHA Selco (EDS) không protein, để

tạo nên các tỉ lệ protein/lipid khác nhau từ nghiệm thức G4.1 đến G4.6 (bảng 2.6).

Protein Selco Plus (PSP) có tỉ lệ protein/lipid = 0,47 được sử dụng cho nghiệm thức

G4.7 để so sánh.

49

Do hàm lượng các thành phần trong các sản phẩm thương mại là có sẵn, vì vậy

nồng độ làm giàu được tính toán ưu tiên bảo đảm nồng độ làm giàu của n-3HUFA

bằng nhau (10 mg n-3HUFA/lít cho luân trùng và 30 mg n-3HUFA/lít cho nauplius

Artemia) với tỉ lệ DHA/EPA=2,5.

2.4.4.3. Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

− Thức ăn sống: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2). Thức ăn làm giàu và nồng độ

làm giàu được trình bày ở bảng 2.6.

− Thức ăn chuyển đổi: Tương tự thí nghiệm 1.

− Chế độ cho ăn: Tương tự thí nghiệm 1. Lượng thức ăn được trình bày ở bảng 2.7.

− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

Bảng 2.7. Chế độ cho ăn trong thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco

Ngày tuổi Thức ăn Gemma

Thức ăn sống (cá thể/ml/ngày) N-Artemia mới nở N-Artemia làm giàu Luân trùng làm giàu 3 2

20-40 3-9

40 1-2 10-11

12 8

13-16 10-14

17-19 14

20-22 14

23-25 14

26-28 0

6 giờ ÷ 9 giờ 1 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 11 giờ 1,5-2 g/bể/ngày 6 giờ ÷ 16 giờ 5 g/bể/ngày Cả ngày 6 g/bể/ngày

2.4.4.4. Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống

− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng: Tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm

ấu trùng 2 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi và 29 ngày tuổi.

− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tương tự thí nghiệm 1, tại các thời điểm ấu

trùng 16 ngày tuổi và 29 ngày tuổi.

50

2.4.5. Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá

chẽm

2.4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ấu trùng, lượng thức ăn đến sinh

trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Thí nghiệm 4).

(cid:153) Điều kiện thí nghiệm

Tương tự như thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

(cid:153) Bố trí thí nghiệm

Bảng 2.8. Thiết kế thí nghiệm hai yếu tố mật độ ấu trùng cá và lượng thức ăn

Mật độ ấu trùng cá (con/lít) Lượng thức ăn (*) (Luân trùng/ml/ngày) 20 10 50

G5.2 - G5.1

G5.3 G5.5 G5.4

(*) Nauplius Artemia được cho ấu trùng ăn kết hợp với luân trùng từ 10 đến 16 ngày tuổi, với lượng: 1÷2; 2÷4 và 5÷10 cá thể/ml/ngày, tương ứng với lượng luân trùng10; 20 và 50 cá thể/ml/ngày

- G5.6 G5.7 20 50 100

Thí nghiệm được thiết kế với hai yếu tố, gồm 7 nghiệm thức (bảng 2.8), mỗi

nghiệm thức lặp lại 3 lần, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn, chỉ tiến hành ở giai đoạn ấu

trùng 0-16 ngày tuổi (cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn sống).

(cid:153) Thức ăn, chế độ cho ăn và quản lý môi trường bể thí nghiệm

− Thức ăn sống: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2); tuy nhiên, thức ăn sống được

làm giàu bằng DHA Protein Selco (INVE, Bỉ) với nồng độ 100 mg/lít cho luân

trùng và 300 mg/lít cho nauplius Artemia.

− Chế độ cho ăn: Thức ăn sống được cấp vào bể thí nghiệm 2 lần trong ngày tại 6

giờ và 11 giờ, với số lượng thức ăn tổng cộng (cá thể/ml/ngày) theo thiết kế thí

nghiệm (bảng 2.8). Ấu trùng 2-9 ngày tuổi cho ăn luân trùng làm giàu, 10-11

ngày tuổi cho ăn luân trùng làm giàu và nauplius Artemia mới nở, 12-16 ngày

tuổi cho ăn luân trùng và nauplius Artemia làm giàu.

− Quản lý môi trường bể thí nghiệm: Tương tự thí nghiệm 1 (mục 2.4.2).

51

(cid:153) Thu mẫu, xác định các thông số đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống

− Thu mẫu ấu trùng kiểm tra sinh trưởng tại các thời điểm ấu trùng 2 ngày tuổi, 9

ngày tuổi (trước khi cho ăn nauplius Artemia) và 16 ngày tuổi.

− Tỉ lệ sống của ấu trùng được xác định tại thời điểm ấu trùng 16 ngày tuổi.

2.4.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm

Thiết lập qui trình ương nuôi ấu trùng cá chẽm đến cá giống đủ tiêu chuẩn xuất

bể (chiều dài thân đạt 2-3 cm, sử dụng tốt thức ăn nhân tạo), bao gồm:

− Điều kiện bể nuôi: hệ thống hở, nước xanh

− Mật độ nuôi: 100 – 200 ấu trùng/lít

− Kỹ thuật làm giàu thức ăn sống.

− Thức ăn và chế độ cho ăn: Lịch trình cho ăn, lượng thức ăn, kỹ thuật chuyển đổi

thức ăn.

− Quản lý môi trường bể nuôi: chế độ siphon, thay nước, sử dụng chế phẩm vi sinh

− Lọc cá và chuyển bể.

2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ

2.5.1. Xác định các yếu tố môi trường.

Các yếu tố môi trường được theo dõi hàng ngày.

Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan (DO) được xác định bằng máy đo Handy Gamma của Oxy Guard, Đan Mạch; với độ chính xác theo thứ tự tương ứng là 0,1oC;

0,01 đơn vị và 0,1 mgO2/lít.

Độ mặn xác định bằng khúc xạ kế S-10, Nhật Bản, độ chính xác 1‰.

Hàm lượng nitrite, ammoniac xác định bằng test so màu (Nitrit - Test và

Amonium – Test) của Merck, Đức.

2.5.2. Xác định sinh trưởng và tỉ lệ sống.

Các chỉ tiêu chiều dài: đường kính trứng, độ mở rộng miệng, kích thước giọt dầu,

kích thước noãn hoàng, chiều dài thân ấu trùng (standard length – SL): xác định bằng

thước đo thị kính trên kính hiển vi soi nổi (hình 2.3).

Các chỉ tiêu khối lượng: khối lượng tươi, khối lượng khô của ấu trùng được cân

bằng cân điện tử AND (HN-202) - Nhật Bản, độ chính xác 0,01 mg.

52

− Các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều dài thân ấu trùng, khối lượng tươi, khối lượng khô

được xác định trên mỗi cá thể trong mẫu thu, mỗi lần xác định: 20 cá thể/bể. Mẫu sau khi đo chiều dài, cân khối lượng tươi, được đưa vào sấy ở nhiệt độ 60 oC

trong 72 giờ để xác định khối lượng khô.

Công thức tính sinh trưởng:

2

SGR

x 100

=

Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (specific growth rate) – SGR:

LnW t

LnW 1 t

− −

2

1

(%/ngày)

ADG

=

Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (average daily growth) – ADG:

WW − 2 1 t t −

2

1

(mg/ngày)

Trong đó: W1, W2: khối lượng ấu trùng cá tại thời điểm t1 và t2 theo thứ tự

(Tốc độ sinh trưởng theo chiều dài (SL) được tính bằng cách thay các giá trị W1,

W2 bằng các giá trị SL1, SL2)

SL

Độ mở rộng miệng

SL

Hình 2.3. Xác định chiều dài thân (SL) và độ mở rộng miệng ở ấu trùng cá [70]

53

Số lượng ấu trùng ban đầu định lượng theo phương pháp thể tích. Số lượng cá khi −

kết thúc mỗi giai đoạn thí nghiệm được xác định bằng cách đếm trực tiếp.

2.5.3. Phân tích hàm lượng lipid và axit béo.

Mẫu ấu trùng cá chẽm hoặc thức ăn sống sau khi thu được lưu giữ ngay trong tủ đông sâu (-85oC). Thành phần và hàm lượng axit béo của trứng, ấu trùng cá và thức

ăn sống được phân tích tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học

Nha Trang.

Mẫu thức ăn sống, trứng cá, ấu trùng 0 ngày tuổi và 2 ngày tuổi được phân tích

lặp lại 3 lần. Mẫu ấu trùng 9; 14-16; 27-28 ngày tuổi được phân tích 3 mẫu tương ứng

với 3 bể nuôi ở mỗi nghiệm thức (mỗi bể 1 mẫu cho mỗi giai đoạn).

Qui trình chuẩn bị mẫu theo hướng dẫn của Viện Sinh học Brattora, khoa Khoa

học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy (NTNU): chiết

xuất lipid theo phương pháp Bligh and Dyer (1959), sử dụng methanol và chloroform.

Lipid được este hóa bằng NaOH 0,5N trong methanol để tạo nên các methyl este của

axít béo (FAMEs).

FAMEs (fatty acid methyl esteres) được phân tích bằng máy sắc ký khí (GC) loại

Hewlett-Packard 6890 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ), do Agilent (Mỹ) phân phối, sử

dụng khí mang là nitơ.

Kết quả phân tích được xử lý bằng phần mềm GC ChemStation A.08.03

(Agilent© Technologies Inc., Santa Clara, Mỹ).

Hóa chất sử dụng cho phân tích được cung cấp bởi Merck, Đức.

(Qui trình phân tích axít béo chi tiết được trình bày ở phụ lục 6).

2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý thống kê bằng các phần mềm SPSS

12.0 và EXCEL 2003. Các giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp phân tích

phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) hoặc phân tích phương sai hai yếu tố (two-

way ANOVA). So sánh sự khác nhau giữa các trung bình sau phân tích phương sai

(post hoc test) theo trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%.

54

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM VÀ SỰ

BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG AXÍT BÉO

3.1.1. Các giai đoạn phát triển và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm

Hình 3.1 trình bày hình chụp các giai đoạn phát triển của ấu trùng cá chẽm được

phân chia dựa theo Ahlstrom & Ball (1954) và Kj∅rsvik (2004), (trích theo [52] và [71]). Ấu trùng cá được thu từ bể ương sản xuất giống đại trà thể tích 10 m3 ở nhiệt độ nước 28 oC. Thời gian đầu của quá trình phát triển cá thể ở cá chẽm có thể phân chia

thành các giai đoạn sau:

• Giai đoạn ấu trùng (larvae). Từ 0 ngày tuổi đến khoảng 16 ngày tuổi

(a) - (b) Ấu trùng noãn hoàng (Yolk-sac larvae): từ khi nở đến khi ấu trùng mở

miệng và bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Ấu trùng mới nở (a) với đặc trưng là túi noãn

hoàng lớn, có 1 giọt dầu ở phía trước. Ấu trùng 1 ngày tuổi (b) noãn hoàng tiêu

biến gần hết.

(c) – (h) Ấu trùng tiền cong lệch (Pre-flexion larvae): Giọt dầu tiêu biến dần và

mất hẳn ở 6 ngày tuổi (g). Bóng hơi xuất hiện ở ấu trùng 4 ngày tuổi (e).

(i) – (j) Ấu trùng cong lệch (Flexion larvae): Phần cuối cột sống cong lệch rõ

ràng ở 8-9 ngày tuổi, hình thành vây đuôi.

(k) – (p) Ấu trùng hậu cong lệch (Post-flexion larvae): Ấu trùng hình thành vây

hậu môn, vây lưng II.

• Giai đoạn hậu ấu trùng (post-larvae): Từ 16 ngày tuổi đến khi chuyển sang màu

trắng bạc

(q) – (r) Từ 16 ngày tuổi trở đi, ấu trùng cá chẽm đã phát triển đầy đủ vây và các

bộ phận của cơ thể về mặt hình thái, nhưng chưa phát triển hoàn chỉnh sắc tố. Cơ

thể cá màu đen, chưa có màu sắc trắng bạc của các cá thể trưởng thành.

55

Giọt dầu

Noãn hoàng

Giọt dầu

Noãn hoàng

(a) Ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi)

(b) Ấu trùng 1 ngày tuổi

Giọt dầu

(c) Ấu trùng 2 ngày tuổi

Giọt dầu

Bóng hơi

Giọt dầu

(d) Ấu trùng 3 ngày tuổi

(e) Ấu trùng 4 ngày tuổi

Bóng hơi

Giọt dầu

Bóng hơi

(f) Ấu trùng 5 ngày tuổi

(g) Ấu trùng 6 ngày tuổi

56

Tiền cong lệch

Cong lệch

1

2

(h) Ấu trùng 7 ngày tuổi (i) Ấu trùng 8 ngày tuổi

Vây lưng II

Vây hậu môn

(j) Ấu trùng 9 ngày tuổi

(k) Ấu trùng 10 ngày tuổi (l) Ấu trùng 11 ngày tuổi

(m) Ấu trùng 12 ngày tuổi (n) Ấu trùng 13 ngày tuổi

(o) Ấu trùng 14 ngày tuổi (p) Ấu trùng 15 ngày tuổi

57

Vây lưng I

Phía đầu

Phía đầu

(q) Hậu ấu trùng 16 ngày tuổi (r) Hậu ấu trùng 17 ngày tuổi

Phía đầu

Phía đầu

8 ngày tuổi – Phần trước ruột cuộn xoắn 13 ngày tuổi

Phía đầu

Phía đầu

15 ngày tuổi – SL= 6,14 mm 16 ngày tuổi - SL=6,74 mm

17 ngày tuổi – SL=8,05 mm 23 ngày tuổi – SL=9,00 mm

Hình 3.1. Các giai đoạn phát triển từ khi nở đến khi hoàn chỉnh về mặt hình thái và sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá chẽm

58

Ở các loài cá có dạ dày, thường thời điểm hình thành dạ dày là một trong những

dấu hiệu quan trọng đánh dấu sự chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng. Hình 3.1 trình

bày các hình ảnh chụp một số giai đoạn phát triển dạ dày ở ấu trùng cá chẽm.

Theo nghiên cứu của Walford và Lam (1993), sự hình thành dạ dày ở ấu trùng cá

chẽm bắt đầu từ 13 ngày tuổi, gần như hoàn chỉnh ở 15 ngày tuổi, quá trình biệt hóa

đường tiêu hóa hoàn tất ở 17 ngày tuổi [103]. Kết quả theo dõi trực tiếp ấu trùng trong

các bể ương đại trà cho thấy sự hình thành dạ dày chậm hơn so với mô tả của Walfort

và Lam. Tuy nhiên, đa phần ấu trùng cá chẽm đã hình thành dạ dày tại 15-16 ngày

tuổi. Giai đoạn hậu ấu trùng có thể kéo dài đến 25-30 ngày tuổi ở các cá thể vượt đàn,

đa phần đến 35-40 ngày tuổi, khi cá chuyển sang màu trắng bạc.

Việc xác định thời điểm hình thành dạ dày có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn

thời gian phù hợp để chuyển đổi thức ăn tích cực cho cá. Ở ấu trùng cá biển khi dạ dày

chưa phát triển, khả năng tiêu hóa, hấp thụ protein rất thấp [45], [82], [104]. Vì vậy,

khoảng thời gian trước, sau 16 ngày tuổi là thời điểm thích hợp để chuyển đổi thức ăn

cho cá chẽm trong quá trình ương nuôi. Trong trường hợp cần chuyển đổi thức ăn sớm,

thức ăn sử dụng không chỉ phù hợp về kích cỡ hạt mà quan trọng hơn cần có protein ở

dạng axít amin tự do hoặc peptide phân tử nhỏ, phù hợp với khả năng tiêu hóa, hấp thụ

của ấu trùng [82], [103].

3.1.2. Sự tiêu biến noãn hoàng, giọt dầu, biến đổi kích thước miệng và thời điểm

cho ăn các loại thức ăn phù hợp.

Kết quả theo dõi sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu được trình bày ở

bảng 3.1 và hình 3.2. Ấu trùng sau khi nở (SL =1,73 mm) có kích thước noãn hoàng:

dài 0,92 mm, rộng 0,47 mm. Sau 12 giờ noãn hoàng còn lại 54%, sau 24 giờ còn lại

32%, noãn hoàng được hấp thụ hoàn toàn sau 60 giờ kể từ khi nở.

Giọt dầu cũng là nguồn dinh dưỡng cho ấu trùng ở giai đoạn đầu sau khi nở.

Đường kính giọt dầu ở ấu trùng mới nở là 0,23 mm. Trong khoảng thời gian ấu trùng

hấp thụ noãn hoàng, đường kính giọt dầu hầu như không đổi. Tại thời điểm noãn

hoàng được hấp thụ hết (60 giờ sau khi nở), kích thước giọt dầu giảm nhanh, đường

kính giọt dầu còn lại 0,16 mm. Giọt dầu được hấp thụ gần hết sau 120 giờ và hoàn toàn

biến mất sau 132 giờ (6 ngày tuổi).

59

Bảng 3.1. Sự biến đổi kích thước noãn hoàng và giọt dầu

Sau khi nở (Giờ) Chiều dài thân ấu trùng - SL (mm) Chiều dài khối noãn hoàng (mm) Chiều rộng khối noãn hoàng (mm) Đường kính giọt dầu (mm)

1,73 ± 0,15 0,92 ± 0,08 0,47 ± 0,076 0,23 ± 0,03 0h

1,93 ± 0,13 2,05 ± 0,13 2,07 ± 0,10 2,08 ± 0,16 2,18 ± 0,13 2,23 ± 0,11 2,46 ± 0,14 2,74 ± 0,12 0,49 ± 0,08 0,30 ± 0,04 0,29 ± 0,02 0,27 ± 0,02 0,00 0,00 0,27 ± 0,075 0,24 ± 0,04 0,23 ± 0,01 0,19 ±0,02 0,00 0,00 0,22 ± 0,02 0,22 ± 0,02 0,20 ± 0,06 0,19 ± 0,02 0,16 ± 0,03 0,13 ± 0,03 0,10 ± 0,01 0,04 ± 0,02 12h 24h 36h 48h 60h 72h 96h 120h

Số liệu trình bày: Trung bình ± S.D

Kích thước (mm)

3,5

Cá mở miệng hoàn toàn tại 42 giờ sau khi nở

3,0

2,5

2,0

1,5

1,0

0,5

Thời gian (Giờ sau khi nở )

0,0

0

12

24

36

48

60

72

96

120

132

Chiều dài khối noãn hoàng

Chiều dài thân ấu trùng Đường kính giọt dầu

2,91± 0,15 0,00 132h

Hình 3.2. Biến đổi kích thước noãn hoàng, giọt dầu ở ấu trùng cá chẽm

60

Độ mở rộng miệng (mm)

0,80

Thức ăn chuyển đổi (*)

N-Artemia làm giàu (Dài: 0,5 - 0,6 mm)

0,60

N-Artemia mới nở (Dài: 0,4mm)

Luân trùng (0,06mm)

0,40

y = 0,0248x + 0,1305 R2 = 0,985

0,20

0,00

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

Ngày tuổi

Hình 3.3. Biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm theo ngày tuổi

(*) Căn cứ vào thời điểm hình thành dạ dày

0,80

N-Artemia làm giàu

N-Artemia mới nở

và thời điểm cho ăn các loại thức ăn phù hợp

)

0,60

m m

Luân trùng

0,40

y = 0,1603x - 0,1653 R2 = 0,9376

( g n ệ i m g n ộ r ộ Đ

0,20

0,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

6,00

Chiều dài thân - SL (mm)

Hình 3.4. Tương quan giữa chiều dài ấu trùng và độ rộng miệng cho đến 20 ngày tuổi

61

Theo kết quả nghiên cứu của Kohno và CTV (1986), quá trình tiêu biến noãn

hoàng ở ấu trùng cá chẽm tăng theo hàm số mũ, trong khoảng thời gian 16 giờ đầu tiên

đã có 87,6% noãn hoàng được hấp thụ và sau 71 giờ noãn hoàng được hấp thụ hoàn

toàn. Giọt dầu chuyển hoá dần khi noãn hoàng được hấp thụ hết và hoàn toàn được

chuyển hóa trong khoảng thời gian từ 120–145 giờ sau khi nở (trích theo [90]).

Kết quả theo dõi sự biến đổi độ mở rộng miệng của ấu trùng cá chẽm, sự tương

quan giữa độ mở rộng miệng với ngày tuổi và với chiều dài thân được trình bày ở hình

3.3 và 3.4. Bên cạnh việc theo dõi độ mở rộng miệng, các thử nghiệm cho ăn cũng

được tiến hành để xác định thời điểm cho ăn luân trùng và nauplius Artmia.

So với một số loài cá khác như cá mú, cá hồng bạc, ấu trùng cá chẽm khi mở

miệng đã có kích thước miệng lớn hơn luân trùng rất nhiều nên chúng có thể sử dụng

ngay luân trùng làm thức ăn (hình 3.3). Mặc dù ấu trùng có thể mở miệng hoàn toàn

vào ban đêm, nhưng luân trùng nên bắt đầu cho vào bể vào sáng sớm ngày thứ 3 (ấu

trùng 2 ngày tuổi), do ấu trùng không thể ăn được mồi khi thiếu ánh sáng. Ấu trùng cá

10 ngày tuổi có thể sử dụng tốt nauplius Artemia mới nở, và phải từ 12 ngày tuổi trở đi

mới ăn được nauplius Artemia làm giàu.

Do đặc tính ấu trùng cá biển chỉ bắt được mồi khi có đủ ánh sáng. Vì vậy, nếu

ương ấu trùng cá trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, hoạt động bắt mồi của ấu trùng

diễn ra theo chu kỳ sáng tự nhiên. Trong ngày, lần cho ăn vào sáng sớm khi có ánh

sáng mặt trời là quan trọng nhất. Sau một đêm không ăn mồi, ấu trùng cá có thể ăn hết

lượng thức ăn bằng 1/2-2/3 lượng luân trùng hoặc nauplius Artemia cho ăn trong ngày

ngay trong buổi sáng.

3.1.3. Sự biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong quá trình phát triển của ấu

trùng

Hàm lượng axít béo có trong trứng và ấu trùng cá chẽm được phân tích tại các

thời điểm: trứng ở giai đoạn phôi nang, ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi), ấu trùng trước

khi mở miệng (2 ngày tuổi), ấu trùng trước khi cho ăn nauplius Artemia (9 ngày tuổi),

ấu trùng trước khi chuyển đổi thức ăn (16 ngày tuổi) và ấu trùng sau khi chuyển đổi

thức ăn xong (28 ngày tuổi). Kết quả được trình bày tóm lược ở các bảng 3.2 và 3.3

(Kết quả phân tích axít béo đầy đủ được kèm theo ở phụ lục 3).

62

Để thấy rõ sự biến đổi hàm lượng axít béo qua các giai đoạn phát triển của ấu

trùng cá chẽm, đồng thời dễ so sánh với hàm lượng axít béo có trong luân trùng và

nauplius Artemia, kết quả cũng được biểu diễn bằng đồ thị dạng cột trong các hình.

Kết quả thu được cả về hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng axít béo tổng số, hàm

lượng các nhóm axít béo đều rất cao ở trứng và ấu trùng noãn hoàng (cho đến 2 ngày

tuổi). Hàm lượng các thành phần này khi tính theo mg/g khối lượng khô ở trứng thụ

tinh đều thấp hơn ở ấu trùng mới nở, có lẽ do màng trứng chiếm một phần khá lớn

trong khối lượng khô của trứng.

Hàm lượng lipid tổng số và axít béo nhìn chung đều giảm thấp ở ấu trùng 9 ngày

tuổi (giai đoạn cho ăn luân trùng không làm giàu), thấp nhất ở ấu trùng 16 ngày tuổi

(cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu), và tăng lên ở ấu trùng 28

ngày tuổi do được cho ăn thức ăn chuyển đổi giàu n-3HUFA.

3.1.3.1. Hàm lượng lipid tổng số

Hàm lượng lipid tổng số

mg/g khô

400,00

356,96

283,51

280,46

300,00

200,00

136,83

145,67

135,10

128,14

111,77

100,00

0,00

Trứng

0 dah

2 dah

9 dah

16 dah

28 dah

Luân trùng N-Artemia

Hình 3.5. Hàm lượng lipid tổng số ở trứng, ấu trùng cá chẽm

và trong thức ăn sống không làm giàu

63

Trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm chứa hàm lượng lipid cao, đến 356,97

mg/g khô ở ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi). Cho đến khi cá mở miệng, hàm lượng lipid

giảm khoảng 20%, còn 280,46 mg/g khô. Hàm lượng lipid ở ấu trùng 9 ngày tuổi chỉ

bằng 38% ở ấu trùng mới nở, không biến đổi nhiều ở ấu trùng cá tại 9, 16, 28 ngày

tuổi, theo thứ tự là 136,83 mg/g khô; 111,77 mg/g khô và 145,67 mg/g khô, gần giống

với hàm lượng lipid trong luân trùng không làm giàu (128,14mg/g khô) và nauplius

Artemia (N-Artemia) không làm giàu (135,09 mg/g khô) (bảng 3.2; hình 3.5)

3.1.3.2. Hàm lượng axít béo tổng số và các nhóm axít béo

Ở trứng và ấu trùng noãn hoàng, hàm lượng axít béo tổng số khá cao, đạt đến hơn

60 mg/g khô ở ấu trùng mới nở (0 ngày tuổi), giảm đi 30 % ở ấu trùng 2 ngày tuổi

(còn hơn 42 mg/g khô) (bảng 3.2; hình 3.6). Trong hàm lượng axít béo tổng số, SFA

chiếm gần 30% (27,76%; 27,61% và 27,29% axít béo tổng số tương ứng với trứng, ấu

trùng 0 ngày tuổi và ấu trùng 2 ngày tuổi), MUFA chiếm trên dưới 40% (38,88%;

40,91% và 37,08% tương ứng với 3 giai đoạn trên) và PUFA chiếm hơn 30% (33,36%;

31,48% và 35,63% theo giai đoạn tương ứng) (bảng 3.2). Trong thành phần PUFA, n-

3HUFA tổng số chiếm chủ yếu, đạt 28,03%; 26,63% và 30,23% hàm lượng axít béo

tổng số theo thứ tự tương ứng ở trứng, ấu trùng mới nở và ấu trùng 2 ngày tuổi (bảng

3.2).

Trong giai đoạn ăn thức ăn ngoài, hàm lượng axít béo tổng số ở ấu trùng 9 ngày

tuổi chỉ bằng 39% ở ấu trùng 0 ngày tuổi và bằng 56% ở ấu trùng 2 ngày tuổi. Tương

tự như hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng axít béo tổng số cũng không có sự biến đổi

quá lớn ở ấu trùng 9, 16, 28 ngày tuổi, với hàm lượng xác định được là 23,81; 20,17 và

27,51 mg/g khô theo thứ tự tương ứng (bảng 3.2, hình 3.6). Hàm lượng SFA tổng số

trong ấu trùng 9 ngày tuổi (10,76 mg/g khô) không sai khác có ý nghĩa với ở ấu trùng

2 ngày tuổi (11,62 mg/g khô); trong khi đó, hàm lượng MUFA và PUFA tổng số ở ấu

trùng 9 ngày tuổi đều giảm thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng của chúng trong ấu

trùng 2 ngày tuổi (8,02 mg/g khô và 5,04 mg/g khô so với 15,79 mg/g khô và 15,17

mg/g khô theo thứ tự).

64

Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm

Trứng

0 ngày tuổi

2 ngày tuổi

9 ngày tuổi

16 ngày tuổi

28 ngày tuổi

Bảng 3.2. Tóm lược sự biến đổi hàm lượng lipid và các nhóm axit béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm

Luân trùng không làm giàu

N- Artemia không làm giàu

mg/g khô

20,17±2,02d 6,56±0,71c 7,52±0,76d 6,09±0,63d 3,90±0,43cd 2,90±0,39d 1,98±0,28d

356,96±9,44a 60,75±2,37a 16,76±0,46a 24,88±1,76a 19,12±0,76a 16,40±0,69a 17,97±0,76a 16,17±0,68a

280,46±6,45b 42,58±0,76b 11,62±0,47b 15,79±0,43c 15,17±0,97b 13,03±0,91b 14,46±0,98b 12,87±0,91b

17,51±2,34 5,44±1,18 10,36±0,89 1,72±0,31 0,78±0,11 0,50±0,05 0,37±0,04

17,44±1,59ab 18,10±2,44ab 5,89±0,84bc 6,75±0,91ab 5,47±0,75a 3,50±0,48c 2,60±0,41c 1,77±0,28d

17,03±0,81ab 4,70±0,25cd 6,97±0,55ab 5,35±0,12a 4,59±0,10b 5,04±0,12b 4,53±0,10b

15,19±0,50b 4,14±0,26d 5,63±0,28b 5,41±0,29a 4,64±0,27b 5,15±0,30b 4,59±0,27b

18,89±1,22a 7,47±1,00ab 5,85±0,20b 5,57±0,49a 3,19±0,24c 2,82±0,31c 2,53±0,29c

13,64±1,20 4,23±0,73 8,07±0,32 1,34±0,17 0,61±0,06 0,39±0,03 0,29±0,01

7,88±0,63a 5,87±0,50b 3,70±0,49b 2,29±0,23d 2,95±0,29c 2,29±0,23c

283,51±6,66b 54,75±2,19a 15,21±01,20a 21,30±1,52b 18,23±0,51a 15,50±0,54a 17,16±0,50a 15,32±0,56a 19,31±0,32a 5,36±0,31cd 7,51±0,36a 6,44±0,31a 5,47±0,27a 6,06±0,30a 5,41±0,29a

27,76±1,29 38,88±1,21 33,36±2,11 28,03±1,86

39,47±3,44 31,03±1,68 29,50±2,08 13,39±1,01

32,52±1,33 37,28±1,12 30,21±0,22 9,80±1,19

27,29±1,31 37,08±0,75 35,63±1,95 30,23±1,89

27,61±0,90 40,91±1,32 31,48±1,27 26,63±1,23

45,21±0,9 33,66±0,22 21,13±1,08 13,16±0,82

136,83±5,51c 111,77±3,81d 145,67±3,73c 128,14±6,43 135,09±2,56 ∑Lipid 27,51±1,79c 23,81±1,52cd 33,22±5,36 ∑FA 10,89±1,60b 10,76±0,63b 9,67±5,13 ∑SFA 8,52±0,12d 8,02±0,46d ∑MUFA 11,62±0,69 8,10±0,52c 5,04±0,50d ∑PUFA 11,93±0,95 4,64±0,25c 3,13±0,19d ∑n-3PUFA 9,31±1,00 4,11±0,35c 4,03±0,24c ∑HUFA 1,14±0,18 3,68±0,34c 3,13±0,19c ∑n-3HUFA 0,83±0,12 %Lipid 24,62±4,17 ∑FA 7,16±3,83 ∑SFA ∑MUFA 8,61±0,65 ∑PUFA 8,84±0,84 ∑n-3PUFA 6,90±0,83 ∑HUFA 0,85±0,14 ∑n-3HUFA 0,61±0,10 % axít béo tổng số 30,83±2,58 28,06±10,20 ∑SFA 35,40±3,92 59,37±2,75 ∑MUFA 36,54±6,31 9,80±0,69 ∑PUFA ∑n-3HUFA 2,54±0,57 2,10±0,07 Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

65

Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo

mg/g khô

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

10,00

0,00

Total FA

SFA

PUFA n-3

HUFA n-3

MUFA

HUFA

PUFA Các nhóm axít béo chính

Trứng

0 dah

2 dah

9 dah

16 dah

28 dah

Hình 3.6. Hàm lượng tổng số của các nhóm axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm

Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid

%Lipid

20,00

15,00

10,00

5,00

0,00

Total FA

SFA

MUFA

PUFA

HUFA

PUFA n-3 HUFA n-3

Các nhóm axít béo chính

Trứng

0 dah

2 dah

9 dah

16 dah

28 dah

Hình 3.7. Tỉ lệ các nhóm axít béo trong lipid tổng số ở trứng và ấu trùng cá chẽm

66

Nhìn chung trong thời gian ăn thức ăn sống, hàm lượng tổng số của các nhóm

axít béo chính (SFA, MUFA, PUFA) ở ấu trùng cá chẽm biến đổi liên quan đến hàm

lượng có trong luân trùng và nauplius Artemia. Hàm lượng MUFA tổng số xác định ở

ấu trùng 9, 16 và 28 ngày tuổi là khá cao và khác nhau không có ý nghĩa (theo thứ tự:

8,02; 7;52 và 8,52 mg/g khô), có thể do hàm lượng MUFA tổng số cả trong luân trùng

và nauplius Artemia đều cao (10,36 và 11,62 mg/g khô). Hàm lượng SFA tổng số giảm

thấp ở ấu trùng cá 16 ngày tuổi, trong khi hàm lượng PUFA tổng số giảm thấp ở ấu

trùng 9 và 16 ngày tuổi; sau đó cả hai đều tăng lên ở ấu trùng cá 28 ngày tuổi. Sự biến

động này có liên quan đến hàm lượng của SFA và PUFA thấp trong luân trùng và cao

trong nauplius Artemia. Tuy nhiên, do hàm lượng SFA trong luân trùng không quá

thấp nên sự biến động trong cơ thể ấu trùng diễn ra chậm hơn. Sự biến đổi tương tự

cũng diễn ra với các thành phần của PUFA như n-3PUFA tổng số, HUFA tổng số, n-

3HUFA tổng số ở ấu trùng cá chẽm (bảng 3.2).

So sánh hàm lượng axít béo trong ấu trùng và trong luân trùng, có thể thấy sự

giảm hàm lượng axít béo trong ấu trùng dường như diễn ra chậm hơn so với thời gian

chúng được cho ăn luân trùng. Thường hàm lượng thấp của các nhóm axít béo thể hiện

qua kết quả phân tích ở ấu trùng cá 16 ngày tuổi, trong khi từ 2-9 ngày tuổi chúng

được cho ăn hoàn toàn luân trùng không làm giàu, và từ 10 ngày tuổi đã bắt đầu cho ăn

kết hợp với nauplius Artemia. Mặt khác, hàm lượng đa số các nhóm axít béo trong ấu

trùng tại 16 ngày tuổi dù thấp nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với hàm lượng của

chúng trong luân trùng. Từ kết quả này có thể thấy ấu trùng cá chẽm có khả năng duy

trì một hàm lượng nào đó các thành phần axít béo trong cơ thể, mặc dù không được

tiếp nhận đầy đủ từ thức ăn, có thể đã được chuyển hóa từ các thành phần khác.

Sự ổn định tương đối của các thành phần axít béo cũng được thể hiện qua tỉ lệ

của chúng trong hàm lượng lipid tổng số (bảng 3.2, hình 3.7).

Mặc dù hàm lượng axít béo tổng số tính theo mg/g khô biến đổi khác nhau ở các

giai đoạn ấu trùng, nhưng tỉ lệ của nó trong lipid (% lipid) khá ổn định, chiếm hơn

19% trong trứng, hơn 15% ở ấu trùng 2 ngày tuổi, biến đổi trong khoảng xấp xỉ 17,5%

- 19% ở ấu trùng 9, 16 và 28 ngày tuổi.

Ở trứng cá chẽm, SFA, MUFA, PUFA theo thứ tự chiếm 5,36%, 7,51% và 6,44%

67

lipid. Tỉ lệ của SFA và MUFA giảm thấp có ý nghĩa ở ấu trùng 2 ngày tuổi (theo thứ

tự tương ứng chiếm 4,14% và 5,63% lipid); trong khi đó, tỉ lệ PUFA ở ấu trùng 2 ngày

tuổi không sai khác có ý nghĩa so với giai đoạn trứng (5,41% lipid).

Ở ấu trùng cá chẽm 9; 16 và 28 ngày tuổi, tỉ lệ SFA trong lipid tăng cao hơn giai

đoạn ấu trùng noãn hoàng, tỉ lệ MUFA và PUFA duy trì như ở ấu trùng noãn hoàng,

ngoại trừ PUFA tại 9 ngày tuổi giảm thấp có ý nghĩa, chỉ còn 3,7% lipid. Sự biến đổi

này tương ứng với tỉ lệ của các nhóm axít béo trong lipid có ở luân trùng và nauplius

Artemia. Xét riêng về tỉ lệ HUFA, ở ấu trùng cá 9; 16; 28 ngày tuổi, tỉ lệ HUFA duy trì

ổn định và chiếm 2,60-2,95% lipid, thấp hơn nhiều so với ở ấu trùng noãn hoàng.

3.1.3.3. Hàm lượng các axít béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá chẽm

Trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm chứa hàm lượng cao các axít béo

C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 (DHA), với hàm lượng trong ấu trùng mới nở (0 ngày

tuổi) theo thứ tự là 12,27 mg/g khô, 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô, chiếm

20,21%, 28,34% và 23,01% hàm lượng axít béo tổng số, và chiếm 3,4%, 4,83% và

3,91% hàm lượng lipid tổng số (bảng 3.3, hình 3.8, hình 3.9, hình 3.10). Các axít béo

có hàm lượng khá cao khác gồm C18:0, C16:1n-7, C18:1n-7, C20:4n-6 (ARA) và

C20:5n-3 (EPA), với hàm lượng trong ấu trùng mới nở là 3,58 mg/g khô, 4,63 mg/g

khô, 2,20 mg/g khô, 1,8 mg/g khô và 2,20 mg/g khô theo thứ tự (bảng 3.3, hình 3.8 và

hình 3.9).

Trong thành phần axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm, C16:0 và C18:0 là 2 axít

béo chủ yếu của SFA, C16:1n-7, C18:1n-7, C18:1n-9 là các axít béo chủ yếu của

MUFA. Đây cũng là các axít béo hiện diện với hàm lượng cao trong luân trùng và

nauplius Artemia, nhất là C16:0, C18:1n-9. Chính sự biến đổi hàm lượng các axít béo

này trong quá trình phát triển của trứng và ấu trùng cá chẽm đã tạo nên sự biến đổi

hàm lượng SFA và MUFA như đã phân tích ở trên.

Xem xét hàm lượng các axít béo no và chưa no 1 nối đôi chủ yếu ở ấu trùng cá

chẽm giai đoạn từ 9 ngày tuổi đến 28 ngày tuổi, có thể thấy hàm lượng các axít béo

trong ấu trùng cá biến đổi phụ thuộc vào hàm lượng có trong thức ăn chúng ăn vào

(hình 3.8). Hàm lượng C16:0 giảm thấp ở ấu trùng 9 ngày tuổi (5,48 mg/g khô) và tiếp

tục giảm ở 16 ngày tuổi (3,57 mg/g khô), sau đó tăng lên ở 28 ngày tuổi (5,71 mg/g

68

khô). Mặc dù cho đến 9 ngày tuổi ấu trùng được cho ăn hoàn toàn bằng luân trùng có

hàm lượng C16:0 khá thấp (2,53 mg/g khô) và từ 10 ngày tuổi cá đã được cho ăn

nauplius Artemia có hàm lượng C16:0 tương đối cao (5,08 mg/g khô), nhưng hàm

lượng C16:0 trong ấu trùng cá thấp nhất tại 16 ngày tuổi. Nói cách khác, với axít béo

có hàm lượng thấp trong luân trùng thì sự suy giảm hàm lượng của nó ở ấu trùng cá

chẽm diễn ra chậm hơn, không tương ứng với thời gian cho ăn luân trùng (bảng 3.3).

Xét trường hợp của C18:0, hàm lượng axít béo này trong nauplius Artemia không

chênh lệch quá nhiều so với trong luân trùng, vì vậy hàm lượng C18:0 trong ấu trùng

cá tại 16 ngày tuổi và 28 ngày tuổi xấp xỉ như nhau. Với C18:1n-9, do hàm lượng

trong luân trùng và nauplius Artemia đều khá cao (4,51 và 6,97 mg/g khô theo thứ tự),

nên hàm lượng của nó trong ấu trùng cá giai đoạn ăn thức ăn ngoài khá ổn định, biến

đổi trong khoảng 4,20 – 5,10 mg/g khô. Với C16:1n-7, do có hàm lượng thấp trong

nauplius Artemia (1,01 mg/g khô) nên hàm lượng axít béo này trong ấu trùng cá 28

ngày tuổi không tăng lên như các axít béo khác.

Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu

mg/g khô

20,00

18,00

16,00

14,00

12,00

10,00

8,00

6,00

4,00

2,00

0,00

C16:0

C18:0

C16:1n-7

C18:1n-9

Axít béo

Trứng

0 dah

2 dah

9 dah

16 dah

28 dah

Luân trùng

N-Artemia

Hình 3.8. Hàm lượng các SFA và MUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm và trong thức ăn sống

69

Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm

Axít béo

Luân trùng không làm giàu

Bảng 3.3. Biến đổi hàm lượng các axit béo chủ yếu trong trứng và ấu trùng cá chẽm

Trứng

0 ngày tuổi

28 ngày tuổi

N- Artemia không làm giàu

9 ngày tuổi 5,48±0,50c 4,62±0,17a 1,96±0,03d 4,20±0,45d 0,85±0,08bc

2,53±0,59 2,27±0,50 3,60±0,14 4,51±0,54 0,81±0,19 0,42±0,07 0,13±0,02 0,37±0,04

5,08±2,15 3,71±2,06 1,01±0,07 6,97±0,57 2,19±0,18 8,30±0,76 0,32±0,05 0,83±0,12

2 ngày tuổi 8,04±0,29b 3,03±0,16bc 3,15±0,14c 11,13±0,26c 0,44±0,05e 0,15±0,01c 1,58±0,09a 1,79±0,05bc 11,08±0,88b

0,90±0,05b 1,63±0,00c 1,50±0,19d

16 ngày tuổi 3,57±0,38d 2,81±0,33bc 0,69±0,06e 5,10±0,52d 0,99±0,15b 1,93±0,18a 0,93±0,12b 1,51±0,17cd 0,46±0,23e

5,71±0,86c 2,54±0,65c 0,94±0,05e 4,89±0,12d 2,57±0,06a 0,96±0,09b 0,42±0,02c 1,28±0,06d 2,40±0,28c

mg/g khô C16:0 C18:0 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:2n-6 C18:3n-3 C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3 %Lipid

4,01±0,46a 3,38±0,19a 1,43±0,08a 3,08±0,42c 0,63±0,08c

1,97±0,37 1,76±0,31 2,81±0,05 3,51±0,26 0,63±0,12 0,32±0,04 0,10±0,01 0,29±0,01

3,76±1,61 2,75±1,53 0,75±0,06 5,17±0,49 1,63±0,15 6,15±0,65 0,23±0,04 0,61±0,10

3,44±0,18ab 1,00±0,07d 1,53±0,13a 4,83±0,38ab 0,19±0,01d 0,06±0,00c 0,50±0,04b 0,62±0,03d 3,91±0,08b

2,87±0,17b 1,08±0,08cd 1,12±0,07b 3,97±0,18bc 0,16±0,02d 0,05±0,00c 0,56±0,03b 0,64±0,00cd 3,95±0,27b

3,20±0,45ab 2,52±0,37b 0,62±0,07c 4,57±0,62ab 0,89±0,16b 1,73±0,22a 0,83±0,13a 1,36±0,20a 0,41±0,20d

3,92±0,54a 1,74±0,42c 0,64±0,04c 3,36±0,15c 1,76±0,09a 0,66±0,06b 0,29±0,02c 0,88±0,06b 1,65±0,23b

0,66±0,06ab 1,19±0,05a 1,10±0,18c

11,07±0,90a 12,27±0,42a 3,58±0,16ab 3,34±0,30bc 5,44±0,39a 4,63±0,35b 14,76±1,02b 17,23±1,23a 0,67±0,05cd 0,61±0,05de 0,23±0,01c 0,17±0,04c 1,80±0,13a 1,84±0,20a 2,09±0,17ab 2,20±0,10a 13,23±0,41a 13,97±0,62a 3,90±0,23a 1,18±0,09cd 1,63±0,09a 5,20±0,24a 0,22±0,01d 0,06±0,01c 0,65±0,08ab 0,74±0,07cd 4,67±0,22a

C16:0 C18:0 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:2n-6 C18:3n-3 C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3 Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

70

Hàm lượng cao của C16:0, C18:0, C16:1n-7, C18:1n-9, C18:1n-7, nhất là C16:0,

C18:1n-9, trong trứng và ấu trùng noãn hoàng cho thấy sự cần thiết của chúng. Ở

nhiều loài động vật, bao gồm cả cá biển, các axít béo này luôn chiếm tỉ lệ cao trong

hàm lượng axít béo tổng số. Các axít béo no và chưa no 1 nối đôi luôn là nguồn cung

cấp năng lượng chính cho hoạt động sống, do sự thuận lợi khi chuyển hóa thành

Acetyl CoA trong quá trình oxy hóa β diễn ra ở ty thể và tạo ra ATP [36], [88], [95].

Cá sẵn sàng dị hóa các axít béo no và chưa no một nối đôi có mạch ngắn như C18 và

C16 để cung cấp năng lượng [88], [95].

Vấn đề cần quan tâm nhất là sự biến đổi hàm lượng các PUFA trong ấu trùng cá

chẽm tại các thời điểm 9 ngày tuổi, 16 ngày tuổi và 28 ngày tuổi. Nhìn chung, hàm

lượng C18:2n-6 trong ấu trùng cá chẽm biến đổi theo hàm lượng có trong thức ăn. Với

C18:3n-3, axít béo này có hàm lượng cao trong nauplius Artemia (8,30 mg/g khô)

nhưng tồn tại rất ít trong ấu trùng cá 16 và 28 ngày tuổi (1,93 mg/g khô và 0,96 mg/g

khô theo thứ tự). Hàm lượng C20:4n-6 (ARA), C20:5n-3 (EPA) trong ấu trùng cá tại 9

ngày tuổi, 16 ngày tuổi cao hơn nhiều so với trong thức ăn là luân trùng và nauplius

Artemia không được làm giàu. Đặc biệt, C22:6n-3 (DHA) hoàn toàn không có trong

luân trùng và nauplius Artemia nhưng vẫn tồn tại trong ấu trùng cá với hàm lượng 1,5

mg/g khô tại 9 ngày tuổi và 0,46 mg/g khô tại 16 ngày tuổi, mặc dù giai đoạn này ấu

trùng cá chỉ được cho ăn luân trùng và nauplius Artemia không làm giàu (bảng 3.3,

hình 3.9).

Đã có nhiều nghiên cứu xác định khả năng hạn chế trong việc chuyển hóa

C18:2n-6 thành C20:4n-6 (ARA), và chuyển hóa C18:3n-3 thành C20:5n-3 (EPA) và

C22:6n-3 (DHA) ở ấu trùng các loài cá biển [16], [75], [84], [85], [88], [95], [96],

[111]. Tuy nhiên, sự tồn tại của ARA, EPA và nhất là DHA trong ấu trùng cho thấy:

có lẽ ấu trùng cá chẽm ở một mức độ nào đó vẫn có khả năng chuyển hóa axít béo tạo

thành các HUFA. Với hàm lượng cao của C18:3n-3 trong nauplius Artemia (8,30 mg/g

khô), nhưng trong ấu trùng cá, hàm lượng C22:6n-3 chỉ đạt 0,46 mg/g khô tại 16 ngày

tuổi và tăng lên 2,40 mg/g khô tại 28 ngày tuổi khi được tập ăn thức ăn chuyển đổi

(hình 3.9). Kết quả đó cho thấy khả năng chuyển hóa từ C18:3n-3 thành C22:6n-3 ở ấu

trùng cá chẽm nếu có cũng rất hạn chế.

71

Hàm lượng các PUFA chủ yếu

mg/g khô

14,00

12,00

10,00

8,00

6,00

4,00

2,00

0,00

C18:2n-6

C18:3n-3

C20:5n-3

C22:6n-3

C20:4n-6 Axít béo

Trứng

0 dah

2 dah

9 dah

16 dah

28 dah

Luân trùng

N-Artemia

Hình 3.9. Hàm lượng các PUFA chủ yếu ở trứng, ấu trùng cá chẽm

và trong thức ăn sống

Từ sự hiện diện với hàm lượng cao của C22:6n-3 (DHA) và sự có mặt của

C20:5n-3 (EPA), C20:4n-6 (ARA) với hàm lượng nhất định (trên dưới 2 mg/g khô)

trong trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm, có thể thấy được sự cần thiết của các

HUFA này đối với quá trình phát triển của ấu trùng.

72

3.1.3.4. Tỉ lệ các axít béo

Lần

Tỉ lệ axít béo

10,00

9,00

8,00

7,00

6,00

5,00

4,00

3,00

2,00

1,00

0,00

n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA

DHA/ARA

EPA/ARA

5,70

8,40

6,34

7,25

1,15

Trứng

6,03

8,99

6,35

7,77

1,22

0 dah

6,07

8,14

6,20

7,01

1,13

2 dah

1,67

3,48

0,92

1,67

1,82

9 dah

1,82

2,13

0,31

0,49

1,63

16 dah

1,34

8,69

1,86

5,66

3,03

28 dah

0,85

2,81

2,81

Luân trùng

3,59

2,63

2,63

N-Artemia

Hình 3.10. Tỉ lệ giữa các nhóm PUFA, các nhóm HUFA, giữa các HUFA ở trứng, ấu

trùng cá chẽm và thức ăn sống

Ở trứng và ấu trùng noãn hoàng của cá chẽm, tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA khoảng

bằng 6, tỉ lệ n-3HUFA/n-6HUFA trong khoảng 8-9, DHA/EPA lớn hơn 6, DHA/ARA

khoảng 7-8 và EPA/ARA trên dưới 1,2. Các tỉ lệ này không sai khác có ý nghĩa ở

trứng, ấu trùng mới nở và ấu trùng 2 ngày tuổi (hình 3.10).

Trong ấu trùng cá chẽm 9; 16; 28 ngày tuổi, tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA giảm thấp

hơn nhiều so với trứng và ấu trùng noãn hoàng, với các giá trị xác định được: 1,67;

1,82 và 1,34 tương ứng với ấu trùng 9; 16 và 28 ngày tuổi, sai khác không ý nghĩa,

73

trung bình là 1,6; mặc dù tỉ lệ này rất khác ở thức ăn: 0,85 và 3,59 trong luân trùng và

nauplius Artemia theo thứ tự (hình 3.10).

Với các tỉ lệ n-3HUFA/n-6HUFA và DHA/EPA, các giá trị xác định được cho

thấy sự giảm thấp ở ấu trùng cá 9 và 16 ngày tuổi nhưng tăng cao tại 28 ngày tuổi, chủ

yếu do sự tăng hàm lượng DHA. Ở ấu trùng 28 ngày tuổi, tỉ lệ DHA/ARA tăng cao do

sự tăng hàm lượng DHA và sự giảm ARA, tỉ lệ EPA/ARA tăng lên chủ yếu do sự

giảm hàm lượng ARA.

Cho đến nay, chưa tìm thấy một công bố nào về sự biến đổi thành phần, hàm

lượng axít béo ở trứng và ấu trùng cá chẽm. Sivaloganathan (1998) và Dayal (2003) đã

có những nghiên cứu trực tiếp trên trứng và ấu trùng cá chẽm nhưng tập trung về sự

biến đổi hàm lượng axít amin [35], [90]. Một số tác giả khác đã nghiên cứu về sự biến

đổi hàm lượng lipid và thành phần axít béo trong quá trình phát triển ở ấu trùng của

một số loài cá biển khác.

Dayal (2003) đã xác định được hàm lượng lipid trong trứng cá chẽm là 270 mg/g

khô [35], gần giống với kết quả trong nghiên cứu này (283,51 mg/g khô). Hàm lượng

lipid tổng số trong trứng thụ tinh ở một số loài cá biển khác thấp hơn ở trứng cá chẽm

như: 226,8 mg/g khô ở trứng cá kẽm lang với cá mẹ cho ăn bằng cá tươi [58]; 181,4

mg/g khô ở trứng cá tráp dentex [44], 168 – 205 mg/g ở trứng cá turbot [76].

Tương tự như kết quả nghiên cứu trên trứng và ấu trùng cá chẽm, các axít béo có

hàm lượng cao nhất trong trứng và ấu trùng noãn hoàng ở cá kẽm lang, cá tráp dentex

và cá bơn Senegal cũng được xác định là C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 [44], [58].

Hàm lượng các axít béo này ở trứng và ấu trùng mới nở của cá tráp dentex cao hơn kết

quả xác định được trên cá chẽm. Hàm lượng C16:0, C18:1n-9 và C22:6n-3 ở ấu trùng

mới nở của cá tráp dentex theo thứ tự là 18,7 mg/g khô, 19,9 mg/g khô và 24,0 mg/g

khô [44], so với ở cá chẽm: 12,27 mg/g khô, 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô. ARA

và EPA hiện diện trong trứng và ấu trùng noãn hoàng loài cá này với hàm lượng thấp

Nghiên cứu của Turner và CTV (2005) trên ấu trùng cá giò cho thấy trong thời

tương tự như cá chẽm.

gian ăn thức ăn sống, hàm lượng các PUFA trong cơ thể ấu trùng đều biến đổi tương

74

ứng với mỗi loại PUFA trong thức ăn. Ấu trùng chứa một lượng lớn các PUFA từ

nguồn thức ăn và tỉ lệ của mỗi loại trong cơ thể ấu trùng đều biến đổi khi PUFA trong

thức ăn thay đổi. PUFA từ thức ăn tích lũy vào lipid của ấu trùng với một lượng bắt

đầu có ý nghĩa sau khi thức ăn được cho vào từ 24-72 giờ. Sau 6 ngày cho ăn thức ăn

sống (9 ngày tuổi), hàm lượng PUFA trong ấu trùng cá giò đạt gần tương tự như hàm

lượng có trong thức ăn và tỉ lệ axít béo đóng góp từ thức ăn vào cơ thể ấu trùng cá

>90%, cụ thể cho từng loại: 18:2n-6 > 95%, 20:4n-6 và 22:6n-3 > 85% mỗi loại,

20:5n-3 và 22:5n-3 > 75% mỗi loại, riêng 18:3n-3 < 60%. Đến 16 ngày tuổi, tỉ lệ đóng

góp từ thức ăn >95% với các loại axít béo 18:2n-6, 18:3n-3, 20:4n6, 20:5n-3 và 22:6n-

3. Đến 25 ngày tuổi, tỉ lệ đóng góp từ thức ăn của các PUFA đều >95% [99].

Trong nghiên cứu này, ở ấu trùng cá chẽm, sự giảm chậm hơn hàm lượng các axít

béo khi chúng được cho ăn luân trùng thiếu hoặc có hàm lượng thấp các axít béo này

có lẽ liên quan đến thời gian tích lũy và tỉ lệ tích lũy axít béo từ thức ăn vào cơ thể ấu

trùng.

75

3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA)

TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG

CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.2.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ các HUFA

(DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu

Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ nước, độ mặn, oxy khá ổn định,

với các chỉ số: nhiệt độ nước dao động trong khoảng 27,4 ÷ 29,4 oC, trung bình 28,25

± 0,52 oC; độ mặn: 27 ÷ 32 ‰, trung bình 30,00 ± 0,98 ‰; DO: 5,7 ÷ 6,8 mgO2/lít,

+ và NO2

trung bình: 6,23 ± 0,29 mgO2/lít. Riêng pH giảm dần theo thời gian thí nghiệm nhưng - tăng dần theo thời gian thí vẫn nằm trong khoảng thích hợp, hàm lượng NH4

nghiệm (phụ lục 2). Các yếu tố này được theo dõi và điều chỉnh suốt quá trình thí

nghiệm bằng cách sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal và tăng tỉ lệ thay nước cho hệ

thống lọc sinh học khi cần thiết.

3.2.2. Sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm

giàu với tỉ ệ DHA:EPA:ARA khác nhau.

3.2.2.1. Tỉ lệ sống

Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của ấu trùng qua 2 giai đoạn thí nghiệm (bảng 3.4) cho

thấy không có sự khác biệt rõ ràng giữa các nghiệm thức làm giàu.

Ở giai đoạn 2-14 ngày tuổi (giai đoạn hoàn toàn cho ăn bằng thức ăn sống), tỉ lệ

sống của ấu trùng đạt cao ở 2 nghiệm thức đối chứng không làm giàu (G2.7) và làm

giàu bằng sản phẩm thương mại Easy DHA Selco (G2.6), với tỉ lệ sống 80,89 % và

87,66 % theo thứ tự. Tỉ lệ sống của ấu trùng ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ

DHA:EPA:ARA khác nhau (G2.1 ÷ G2.5) không sai khác có ý nghĩa, trong khoảng từ

54,80 % đến 72,19 %.

Trong giai đoạn kế tiếp (giai đoạn chuyển đổi thức ăn), hoàn toàn không có sự

khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ sống ở tất cá các nghiệm thức, với tỉ lệ đạt được từ 78,47

% đến 94,33 %, cao hơn ở nghiệm thức G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1).

Tỉ lệ sống tổng hợp được tính toán như là tỉ lệ sống cho toàn đợt nếu không tách

thành 2 giai đoạn, là kết quả quan trọng nhất để đánh giá tác động của tỉ lệ axít béo

76

đến tỉ lệ sống. Ấu trùng cá chẽm có thể đạt tỉ lệ sống từ 47,85 % đến 70,95 % tại 27

ngày tuổi. Tỉ lệ sống tổng hợp ở tất cả các nghiệm thức, kể cả 2 nghiệm thức đối

chứng, không khác nhau có ý nghĩa.

Bảng 3.4: Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu

Tỉ lệ sống (%)

Nghiệm thức

2-14 ngày tuổi

15-27 ngày tuổi

Tổng hợp

66,34 ± 2,44abc

94,33 ± 4,46a

62,51 ± 1,17a

Tỉ lệ chết do sốc cơ học (*) (%) 1,96 ± 0,16a

G2.1 D:E:A = 2:1:1

87,00 ± 12,68a

63,70 ± 19,14a

1,55 ± 1,39a

72,19 ± 12,25abc

G2.2 D:E:A = 3:1:1

54,80 ± 3,42c

87,57 ± 7,48a

47,85 ± 2,65a

2,15 ± 0,14a

G2.3 D:E:A = 1,5:1:1

63,23 ± 6,33bc

85,20 ± 9,87a

53,88 ± 8,53a

2,15 ± 0,21a

G2.4 D:E:A = 2:1:0,3

63,99 ± 11,06bc

85,70 ± 2,48a

54,80 ± 9,40a

1,85 ± 0,81a

G2.5 D:E:A = 2:1:0,1

80,89 ± 11,36ab

78,47 ± 4,68a

63,69 ± 11,92a

2,98 ± 0,38a

G2.6 Easy DHA Selco DHA:EPA≥2,5

G2.7

80,93 ± 3,78a

70,95 ± 3,72a

8,78 ± 0,82b

87,66 ± 1,22a

Không làm giàu

(*) Sốc cơ học do vớt cá khi thu kết quả thí nghiệm – D:E:A = DHA:EPA:ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất được rút ra từ nghiên cứu này là sức sống của

với tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

ấu trùng cá khi kết thúc thí nghiệm. Ở nghiệm thức đối chứng không làm giàu (G2.7),

khi thu cá bằng vợt, rất nhiều cá chuyển màu đen và chết, thể hiện sự chịu sốc cơ học

kém. Tỉ lệ chết do sốc cơ học ở nghiệm thức G2.7 rất cao, đến 8,78 %, sai khác có ý

nghĩa so với các nghiệm thức có làm giàu (bảng 3.4). Mặc dù số liệu thu được tại 27

ngày tuổi cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ sống ở G2.7 so với các nhóm khác,

nhưng với khả năng chịu sốc kém chắc chắn sẽ làm giảm thấp tỉ lệ sống trong quá

trình sản xuất giống. Hơn nữa, sức sống kém của ấu trùng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

77

chất lượng đàn cá giống sản xuất ra. Kết quả này cho thấy sự cần thiết phải làm giàu,

tăng cường bổ sung các HUFA cho ấu trùng cá khi ương nuôi, nhằm có được đàn

giống chất lượng cao.

3.2.2.2. Sinh trưởng

Xét về sinh trưởng, có sự khác biệt khá rõ ràng về chiều dài, khối lượng ấu trùng

cá ở các nghiệm thức tại các thời điểm xác định. Nhìn chung, ấu trùng cá chẽm ở

nghiệm thức không làm giàu (G2.7) sinh trưởng kém hơn, nhất là ở giai đoạn cho ăn

hoàn toàn bằng thức ăn sống. Tại thời điểm 14 ngày tuổi, các giá trị thu được về chiều

dài và khối lượng tươi ở nghiệm thức này nhỏ hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức

có làm giàu (bảng 3.5).

Năm nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau (G2.1 ÷ G2.5)

được thiết kế để tạo thành 2 nhóm: nhóm có cùng tỉ lệ ARA (khác tỉ lệ DHA) và nhóm

có cùng tỉ lệ DHA (khác tỉ lệ ARA).

So sánh sự sinh trưởng của ấu trùng cá giữa 3 nghiệm thức khác tỉ lệ DHA, bao

gồm G2.3 (DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1), G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1) và G2.2

(DHA:EPA:ARA = 3:1:1), không có sự khác biệt có ý nghĩa nào được ghi nhận (bảng

3.5), mặc dù các giá trị thu được về khối lượng ấu trùng tại 27 ngày tuổi lớn hơn ở

nghiệm thức G2.2 có tỉ lệ DHA cao hơn. Kết quả này cho thấy, sự biến đổi tỉ lệ DHA

trong phạm vi thí nghiệm không ảnh hưởng rõ ràng đến sinh trưởng của ấu trùng cá

chẽm.

Với các nghiệm thức có tỉ lệ ARA khác nhau như G2.5 (DHA:EPA:ARA =

2:1:0,1), G2.4 (DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3) và G2.1 (DHA:EPA:ARA = 2:1:1), không

có sự sai khác có ý nghĩa về sinh trưởng của ấu trùng tại 9 và 14 ngày tuổi. Tuy nhiên,

tại 27 ngày tuổi, kết quả xác định cho thấy ấu trùng cá chẽm sinh trưởng chậm hơn ở

nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao hơn (G2.1) và sai khác có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức

còn lại (bảng 3.5). Từ kết quả trên cho thấy tỉ lệ ARA trong chất làm giàu có thể ảnh

hưởng đến sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm và sự ảnh hưởng này thể hiện rõ hơn ở

giai đoạn ấu trùng lớn.

78

Chiều dài thân (SL)

Khối lượng khô (DW)

Nghiệm thức

Ngày tuổi

Trung bình (mm)

SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

2

9

SGR (*) (%/ngày)

14

27

Kích thước ban đầu G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1 G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1 G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1 G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3 G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1 G2.6 – E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5 G2.7 - Không làm giàu G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1 G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1 G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1 G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3 G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1 G2.6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5 G2.7 - Không làm giàu G2.1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1 G2.2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1 G2.3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1 G2.4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3 G2.5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1 G2.6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5 G2.7 - Không làm giàu

Khối lượng tươi (WW) SGR (*) (%/ngày) 19,86±1,65a 17,58±3,30a 20,21±2,74a 21,77±2,51a 21,87±1,99a 18,75±2,67a 19,48±2,66a 26,23±0,69b 27,09±0,95ab 26,02±1,01b 26,94±1,17ab 26,72±0,67ab 27,64±0,19ab 28,75±0,48a

Trung bình (mg) 0,70± 0,01a 0,73± 0,02a 0,71± 0,01a 0,73± 0,03a 0,75± 0,07a 0,73± 0,03a 0,52± 0,03b 1,90± 0,06a 1,83± 0,05a 1,85± 0,12a 2,17± 0,15a 2,23± 0,09a 1,84± 0,05a 1,36± 0,03b 57,26± 1,78b 59,25± 1,86b 57,32± 2,58b 71,85± 2,64a 71,71± 1,80a 64,05±1,54ab 57,02± 1,24b

2,47 ± 0,03 2,99± 0,03a 3,06± 0,04a 3,14± 0,07a 3,09± 0,18a 3,07± 0,18a 3,02± 0,10a 2,84± 0,05a 4,01± 0,06bc 4,14± 0,02ab 4,07± 0,10ab 4,40± 0,18ab 4,51± 0,11a 4,18± 0,08ab 3,52± 0,09c 13,89± 0,25b 14,22± 0,17b 13,93± 0,13b 14,57± 0,16ab 15,09± 0,14a 14,22± 0,16b 13,80± 0,09b

2,75± 0,22a 3,05± 0,35a 3,42± 0,57a 3,17± 1,40a 3,09±1,46a 2,87± 0,85a 2,00± 0,44a 5,83± 0,61ab 0,39±0,01ab 5,57± 1,09ab 0,40±0,01ab 5,61± 0,44ab 0,39±0,04ab 7,07 ± 0,78a 0,42±0,01ab 7,68 ± 1,15a 0,43±0,02a 6,36 ± 1,07ab 0,41±0,01ab 4,26 ± 1,40b 0,37±0,01b 9,56± 0,19ab 13,37±0,46b 27,11±0,51a 9,68± 0,26ab 14,18±0,86ab 27,35±0,93a 9,31± 0,45b 13,20±0,34b 27,04±0,69a 9,23± 0,49b 16,57±0,24a 28,22±0,64a 9,30± 0,44b 16,32 ±0,62a 27,91±0,98a 9,47± 0,18b 14,53±0,64ab 27,37±0,35a 13,07±0,40b 27,30±0,65a 10,52± 0,38a Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Bảng 3.5. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

79

Khi xét chung toàn bộ thí nghiệm có thể thấy, ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ

lệ ARA cao (G2.1, G2.2, G2.3), kết quả xác định được về sinh trưởng của ấu trùng cá

gần như không có sự khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng không làm

giàu (G2.7), nhất là 2 nghiệm thức G2.1 và G2.3.

Với 2 nghiệm thức làm giàu có tỉ lệ ARA thấp (G2.4 và G2.5), kết quả thu được

thể hiện sự sinh trưởng cao hơn hẳn, nhất là tại 27 ngày tuổi, so với các nghiệm thức

có tỉ lệ ARA cao và nghiệm thức không làm giàu. So sánh sự sinh trưởng của ấu trùng

ở 2 nghiệm thức này với G2.6, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa nhưng các chỉ số

xác định được về chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô luôn lớn hơn ở G2.4,

G2.5. Ấu trùng cá ở nghiệm thức G2.6 được cho ăn bằng thức ăn sống được làm giàu

với Easy DHA Selco, một sản phẩm thương mại không có ARA trong thành phần

thông báo.

Từ sự phân tích trên, có thể nhận định: ấu trùng cá chẽm sinh trưởng kém hơn khi

được cho ăn thức ăn sống không làm giàu hoặc làm giàu với nồng độ cao ARA. Làm

giàu thức ăn sống bằng HUFA có tỉ lệ thấp ARA tốt hơn cho sự sinh trưởng của

chúng. Vấn đề này được thể hiện rõ hơn khi xem xét sự tương quan giữa hàm lượng

các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng trình bày ở phần sau.

Về tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), mặc dù có sự khác nhau có ý nghĩa về

kích thước và khối lượng ở một số nghiệm thức, nhưng gần như ít có sự khác nhau có

ý nghĩa về SGR (bảng 3.5). Ở giai đoạn 14-27 ngày tuổi, SGR cao hơn ở nghiệm thức

không làm giàu (G2.7), có lẽ do hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn Gemma đã thúc

đẩy tốc độ sinh trưởng của cá ở giai đoạn này.

Tuy nhiên, xét về tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (ADG), trong giai đoạn từ

14 đến 27 ngày tuổi, ADG theo khối lượng tươi và khối lượng khô của ấu trùng cá đạt

cao nhất ở 2 nghiệm thức G2.4 và G2.5 (bảng 3.6).

80

Bảng 3.6. Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày của ấu trùng cá chẽm

giai đoạn từ 14 đến 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu

Nghiệm thức

Theo khối lượng khô (mg/ngày)

Tốc độ sinh trưởng trung bình ngày (ADG) giai đoạn 14 - 27 ngày tuổi Theo khối lượng tươi (mg/ngày) 4,26±0,24b

Theo chiều dài thân (mm/ngày) 0,76±0,03a

1,00±0,06b

G2-1 - DHA:EPA:ARA = 2:1:1

0,78±0,02a

4,42±0,24b

1,06±0,11ab

G2-2 - DHA:EPA:ARA = 3:1:1

0,75±0,02a

4,26±0,33b

0,99±0,05b

G2-3 - DHA:EPA:ARA = 1,5:1:1

0,78±0,02a

5,36±0,35a

1,24±0,04a

G2-4 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,3

0,81±0,03a

5,34±0,24a

1,22±0,08a

G2-5 - DHA:EPA:ARA = 2:1:0,1

0,77±0,01a

4,79±0,20ab

1,09±0,09ab

G2-6 - E.D.Selco-DHA:EPA≥2,5

0,79±0,02a

4,28±0,17b

0,97±0,05b

G2-7 - Không làm giàu

Số liệu trình bày: Trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

với các tỉ lệ HUFA (DHA:EPA:ARA) khác nhau

3.2.3. Hàm lượng lipid và các axít béo trong thức ăn sống và ấu trùng cá chẽm ở

các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Thành phần và hàm lượng axít béo trong luân trùng, nauplius Artemia và ấu trùng

các giai đoạn 14 ngày tuổi, 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu được phân tích.

Kết quả phân tích được tóm tắt trong các bảng 3.7; 3.8; 3.9 và 3.10.

3.2.3.1. Lipid và axít béo trong thức ăn sống

Thức ăn sống không làm giàu có hàm lượng các PUFA, nhất là các HUFA, thấp

hơn rất nhiều so với ở các nghiệm thức làm giàu. Trong luân trùng không làm giàu

hoàn toàn không có HUFA, các hàm lượng lipid tổng số, axít béo tổng số, hàm lượng

SFA, MUFA, PUFA đều thấp hơn nhiều và sai khác có ý nghĩa so với trong luân trùng

ở các nghiệm thức khác (bảng 3.7). Gần giống như ở luân trùng, nauplius Artemia

không làm giàu có hàm lượng lipid tổng số thấp hơn rất nhiều, hàm lượng axít béo

tổng số, hàm lượng MUFA và nhất là PUFA thấp hơn và sai khác có ý nghĩa so với

các nghiệm thức làm giàu (bảng 3.8). Sự thấp hơn về hàm lượng lipid và các nhóm

81

axít béo trong thức ăn sống không làm giàu có thể là nguyên nhân dẫn đến sự sinh

trưởng chậm hơn có ý nghĩa của ấu trùng ở nghiệm thức G2.7 trong giai đoạn cho ăn

hoàn toàn bằng thức ăn sống (đến 14 ngày tuổi).

Xét hàm lượng các HUFA trong luân trùng sau làm giàu, DHA và ARA là 2

thành phần có sự biến đổi rõ rệt nhất giữa các nghiệm thức và có tương quan với hàm

lượng 2 axít béo này trong chất làm giàu. Nhìn chung, ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ

lệ DHA:EPA:ARA khác nhau (từ G2.1 đến G2.5), hàm lượng DHA trong luân trùng

tương quan tuyến tính chặt chẽ (R=0,81; P<0,01) với nồng độ làm giàu (hình 3.11). Ở

các nghiệm thức có tỉ lệ DHA cao như G2.2, G2.4 và G2.5, với nồng độ DHA làm

giàu theo thứ tự là 18,00 mg/lít, 18,18 mg/lít và 19,36 mg/lít, hàm lượng DHA trong

luân trùng tương ứng là 3,54 mg/g khô, 2,50 mg/g khô và 3,47 mg/g khô, cao hơn

nhiều và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (bảng 3.7).

DHA - Luân trùng (G2.1 đến G2.5)

ARA - Luân trùng (G2.1 đến G2.5)

4,50

3,00

4,00

y = 0,2012x + 0,5603 R2 = 0,8081; P<0,01

y = 0,2521x - 1,5464 R2 = 0,6502; P<0,01

2,50

3,50

3,00

) ô h k g / g m

2,00

) ô h k g / g m

2,50

1,50

2,00

1,50

( g n ù r t n â u l g n o r t

1,00

( g n ù r t n â u l g n o r t

A H D

1,00

A R A

0,50

0,50

0,00

0,00

0,00

2,00

4,00

6,00

8,00

10,00

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

25,00

Nồng độ ARA làm giàu (mg/l)

Nồng độ DHA làm giàu (mg/l)

Hình 3.11. Tương quan giữa nồng độ làm giàu với hàm lượng trong luân trùng sau làm giàu của ARA và DHA

82

(Đơn vị: mg/g khô)

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

G2.5 DHA:EPA:ARA =2:1:0,1

G2.7 Không làm giàu

∑ Lipid

G2.1 DHA:EPA:ARA = 2:1:1 199,02± 2,25ab

G2.2 DHA:EPA:ARA =3:1:1 176,49± 3,26c

G2.3 DHA:EPA:ARA =1,5:1:1 205,18± 8,85a

G2.4 DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 202,87± 3,73a

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 209,28± 8,56a 183,35± 4,85bc 134,99± 7,01d

∑ FA

33,56±1,60ab 13,22ab ± 1,07

39,12± 7,62a 14,55ab ± 5,14

33,75± 4,46ab 12,69ab ± 3,64

34,76± 3,25ab 13,72ab ± 1,26

41,61± 2,44a 17,81a ± 1,92

26,69± 3,47bc 14,08ab ± 3,07

18,57± 0,92c 8,72b ± 0,60

∑ SFA

∑ MUFA

13,91± 1,33a

12,61± 0,87ab

13,27± 1,04ab

14,63± 0,66a

10,87± 0,20bc

8,44± 0,90c

12,93± 0,74ab

∑ PUFA

7,41± 0,70c 3,20± 0,20c

10,66± 1,31a 5,40± 0,51a

8,45± 0,31bc 3,68± 0,30bc

7,77± 1,08bc 4,42± 0,54b

9,63± 0,22ab 5,90± 0,20a

1,73± 0,60d 0,53± 0,03d

1,40± 0,35d 0,29± 0,03d

∑ PUFA n-3

∑ HUFA

4,61± 0,18c 2,86± 0,15c

7,20± 0,54a 4,94± 0,46a

5,52± 0,27bc 3,25± 0,18bc

4,78± 0,43c 3,83± 0,33b

5,99± 0,18b 5,24± 0,15a

0,53± 0,03d 0,53± 0,03d

∑ HUFA n-3

C20:4n-6 (ARA)

C20:5n-3 (EPA)

C22:6n-3 (DHA)

1,75± 0,03b 1,03± 0,05c 1,83± 0,11c

2,26± 0,11a 1,40± 0,10b 3,54± 0,36a

2,27± 0,10a 1,30± 0,06b 1,95± 0,12bc

0,95± 0,10c 1,32± 0,11b 2,50± 0,23b

0,75± 0,03c 1,77± 0,06a 3,47± 0,11a

0,53± 0,03d

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Bảng 3.7. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

83

Với 5 nghiệm thức trên, hàm lượng EPA tăng lên đáng kể trong luân trùng sau

làm giàu, biến đổi trong khoảng 1,03 mg/g khô ở G2.1 đến 1,77 mg/g khô ở G2.5.

Không có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ EPA làm giàu và hàm lượng EPA

trong luân trùng mặc dù có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức.

Riêng nghiệm thức làm giàu bằng Easy DHA Selco (G2.6), mặc dù nồng độ

DHA và EPA làm giàu cho luân trùng cao (21,43 mg/lít và 8,57 mg/lít theo thứ tự),

nhưng sau làm giàu, luân trùng có hàm lượng DHA rất thấp (0,53 mg/g khô) và hoàn

toàn không có EPA (bảng 3.7). Có lẽ Easy DHA Selco là sản phẩm chuyên sử dụng

làm giàu cho Artemia, không phải là chất làm giàu phù hợp với luân trùng.

Hàm lượng ARA trong luân trùng sau làm giàu tăng lên đáng kể ở các nghiệm

thức từ G2.1 đến G2.5; ARA không có trong luân trùng không làm giàu (G2.7) và luân

trùng làm giàu bằng Easy DHA Selco (G2.6). Ở các nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao như

G2.1, G2.2, G2.3, với nồng độ ARA làm giàu theo thứ tự là 7,50 mg/lít, 6,00 mg/lít và

8,75 mg/lít, hàm lượng ARA trong luân trùng tương ứng là 1,75 mg/g khô, 2,26 mg/g

khô và 2,27 mg/g khô (bảng 3.7). Giữa nồng độ làm giàu và hàm lượng ARA trong

luân trùng sau làm giàu có tương quan tuyến tính chặt (R=0,90; P<0,01) (hình 3.11).

Về hàm lượng HUFA trong nauplius Artemia, cả DHA, EPA, ARA đều tăng cao

sau làm giàu. Khác với luân trùng, nauplius Artemia làm giàu bằng Easy DHA Selco

(G2.6) có hàm lượng DHA và EPA cao nhất, đạt 4,44 mgDHA/g khô và 4,49

mgEPA/g khô (bảng 3.8). Ở 5 nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ HUFA khác nhau trong

nghiên cứu này (G2.1 đến G2.5), hàm lượng DHA và EPA ở nauplius Artemia sau làm

giàu đều không khác nhau có ý nghĩa. Hàm lượng DHA trong khoảng 2,08 mg/g khô

(G2.3) đến 2,78 mg/g khô (G2.2), và EPA trong khoảng 3,20 mg/g khô (G2.4) đến

3,94 mg/g khô (G2.1) (bảng 3.8). Trong khi đó, ARA trong nauplius Artemia sau làm

giàu ở 3 nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao G2.1, G2.2,và G2.3 có hàm lượng theo thứ tự

tương ứng là 4,57 mg/g khô, 3,70 mg/g khô và 4,17 mg/g khô (bảng 3.8), cao hơn có ý

nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại. Giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA

trong Artemia sau làm giàu có tương quan tuyến tính rất chặt (R=0,97; P<0,01) (hình

3.12).

84

(Đơn vị: mg/g khô)

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

G2.7 Không làm giàu

G2.1 DHA:EPA:ARA = 2:1:1

G2.2 DHA:EPA:ARA =3:1:1

∑ Lipid

229,25± 14,01c 250,38± 7,84abc

G2.3 DHA:EPA:ARA =1,5:1:1 281,55± 3,16a

G2.4 DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 238,16± 8,66bc

G2.5 DHA:EPA:ARA =2:1:0,1 222,30± 9,43c

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 271,40± 25,50ab

135,09± 2,56d

∑ FA

75,30± 9,13a

70,87± 11,18ab

62,06± 5,90ab

52,97± 8,58abc

50,15± 9,37bc

63,86± 6,86ab

33,22± 5,36c

∑ SFA

20,56± 6,55a

17,56± 3,42ab

15,91± 1,99ab

14,08± 4,74ab

11,53± 1,95ab

14,96± 1,39ab

9,66± 5,13b

∑ MUFA

24,58± 4,50a

20,19± 2,01a

18,37± 2,72ab

17,76± 3,36ab

23,79± 2,41a

11,62± 0,69b

24,52± 2,23a

∑ PUFA

30,22 ± 1,49a 20,08± 0,89a

28,73± 3,75a 19,88± 2,44a

25,97± 2,46ab 17,00± 1,53a

20,52± 1,89b 14,99± 1,31ab

20,86± 4,08b 16,41± 3,28a

25,10± 3,29ab 19,68± 2,69a

11,93± 0,95c 9,31± 1,00b

∑ PUFA n-3

∑ HUFA

11,23± 0,85a 6,66± 0,69ab

10,08± 0,77ab 6,38± 0,50ab

9,79± 0,56ab 5,62± 0,32b

7,16± 0,50b 5,41± 0,41b

7,35± 1,56b 6,26± 1,35b

9,99± 1,88ab 8,92± 1,76a

1,14± 0,18c 0,83± 0,12c

∑ HUFA n-3

C20:4n-6 (ARA)

C20:5n-3 (EPA)

0,32± 0,05e 0,83± 0,12c

C22:6n-3 (DHA)

4,57± 0,17a 3,94± 0,31ab 2,72± 0,39b

3,70± 0,41b 3,60± 0,30ab 2,78± 0,37b

4,17± 0,28ab 3,54± 0,20ab 2,08± 0,16b

1,75± 0,16c 3,20± 0,22b 2,21± 0,25b

1,09± 0,22d 3,57± 0,73ab 2,69± 0,63b

1,06± 0,14d 4,49± 0,68a 4,44± 1,09a

Bảng 3.8. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

85

ARA - Artemia (G2.1 đến G2.6)

6,00

y = 0,2196x + 0,8381 R2 = 0,9362; P<0,01

5,00

4,00

) ô h k g / g m

3,00

-

2,00

( a i m e t r A N g n o r t

A R A

1,00

0,00

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

Nồng độ ARA làm giàu (mg/l)

Hình 3.12. Tương quan giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm lượng ARA trong

nauplius Artemia sau làm giàu

Tóm lại, làm giàu thức ăn sống với các nghiệm thức ở thí nghiệm này đã làm tăng

cao hàm lượng các HUFA (DHA, EPA, ARA) trong thức ăn sống; trong đó, hàm

lượng ARA có sự khác biệt rõ rệt nhất giữa các nghiệm thức ở cả luân trùng và

nauplius Artemia, DHA khác biệt rõ rệt ở luân trùng nhưng không có sự sai khác rõ

ràng ở nauplius Artemia, và EPA là thành phần ít có sự khác biệt rõ ràng nhất ở cả

luân trùng và nauplius Artemia.

3.2.3.2. Lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi và 27 ngày tuổi

Kết quả phân tích hàm lượng axít béo trong cơ thể ấu trùng cá 14 ngày tuổi và 27

ngày tuổi cho thấy đặc điểm nổi bật nhất là ương ấu trùng bằng thức ăn sống được làm

giàu đã làm tăng cao hàm lượng các HUFA trong cơ thể ấu trùng.

86

Bảng 3.9. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

G2.7 Không làm giàu

G2.1 DHA:EPA:ARA = 2:1:1

G2.2 DHA:EPA:ARA =3:1:1

ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

188,61± 5,85a 184,69 ± 12,41a 28,50 ± 1,52a 25,79± 1,33a 10,04 ± 1,09a 9,01 ± 1,10a 9,37 ± 0,22a 8,03 ± 0,34a 9,09 ± 0,31a 8,75 ± 0,48a 5,61 ± 0,23a 5,30 ± 0,50a 4,56 ± 0,25a 4,87 ± 0,42a 2,70 ± 0,25a 2,94 ± 0,34a 1,86 ± 0,09a 1,94 ± 0,11a 0,93± 0,03ab 0,93 ± 0,11ab 1,77 ± 0,22a 2,01 ± 0,25a

G2.3 DHA:EPA:ARA =1,5:1:1 191,94 ± 3,85a 26,83 ± 1,39a 9,22 ± 0,41a 8,96 ± 0,52a 8,65 ± 1,16a 5,03 ± 0,85a 4,26 ± 0,84a 2,18 ± 0,58a 2,08 ± 0,27a 0,90 ± 0,19b 1,29 ± 0,40a

G2.4 DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 174,85 ± 7,24ab 30,14 ± 2,77a 10,83 ± 2,80a 9,50 ± 0,46a 9,80 ± 0,47a 6,67 ± 0,78a 4,93 ± 0,73a 3,55 ± 0,64a 1,38 ± 0,09b 1,38 ± 0,15ab 2,18 ± 0,49a

G2.5 DHA:EPA:ARA =2:1:0,1 179,44 ± 5,67a 32,94 ± 3,89a 11,81 ± 2,53a 10,80 ± 0,99a 10,33 ± 0,58a 7,02 ± 0,29a 5,09 ± 0,28a 3,86 ± 0,28a 1,23 ± 0,01b 1,47 ± 0,06a 2,39 ± 0,24a

mg/g khô

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 150,36 ± 3,61b 26,71 ± 2,12a 8,88 ± 1,66a 9,24 ± 0,40a 8,86 ± 0,93a 6,44 ± 0,70a 4,54 ± 0,75a 3,72 ± 0,75a 0,82 ± 0,03c 1,34 ± 0,15ab 2,38 ± 0,60a

∑ Lipid ∑ FA ∑ SFA ∑ MUFA ∑ PUFA ∑ PUFA n-3 ∑ HUFA ∑ HUFA n-3 C20:4n-6 (ARA) C20:5n-3 (EPA) C22:6n-3 (DHA) Tỉ lệ

2,16 ± 0,45abc 1,57 ± 0,19a 1,57 ± 0,26ab 1,00 ± 0,05b

2,17 ± 0,40abc 1,62 ± 0,14a 1,95 ± 0,20a 1,20 ± 0,19b

1,54 ±0,18abc 2,17 ± 0,19a 1,03 ± 0,08ab 0,48 ± 0,06c

1,38 ± 0,11c 1,42 ± 0,17a 0,61 ± 0,12b 0,43 ± 0,03c

1,61 ± 0,05b 1,90 ± 0,19a 0,95 ± 0,14b 0,50 ± 0,03c

2,67 ± 0,21a 1,76 ± 0,27a 2,90 ± 0,77a 1,63 ± 0,07a

123,59 ± 1,84c 25,64 ± 3,09a 10,06± 2,39a 8,54 ± 0,57a 7,04 ± 0,99a 4,84 ± 0,65a 2,25 ± 0,31b 1,62 ± 0,26b 0,63± 0,06c 0,95 ± 0,10ab 0,67 ± 0,22b 2,20 ± 0,06ab 0,71 ± 0,24b 1,06 ± 0,30ab 1,51 ± 0,49ab

n-3/n-6 PUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

87

Tại 14 ngày tuổi, ấu trùng cá ở nghiệm thức cho ăn thức ăn không làm giàu có

hàm lượng lipid tổng số, HUFA tổng số và n-3HUFA thấp hơn có ý nghĩa so với 6

nghiệm thức còn lại; trong khi đó, hàm lượng axít béo tổng số, SFA, MUFA và PUFA

gần như tương tự nhau và sai khác không ý nghĩa ở cả 7 nghiệm thức (bảng 3.9).

Trong thành phần HUFA, hàm lượng ARA ở ấu trùng 14 ngày tuổi có sự khác

nhau rõ ràng: hàm lượng ARA cao nhất ở ấu trùng thuộc nghiệm thức G2.1, G2.2,

G2.3 (có tỉ lệ ARA cao); khác biệt có ý nghĩa so với hàm lượng ARA ở ấu trùng thuộc

2 nghiệm thức G2.4, G2.5 (có tỉ lệ ARA thấp), và thấp nhất ở ấu trùng thuộc 2 nghiệm

thức G2.6 và G2.7. Hàm lượng EPA ở ấu trùng không có sự khác nhau rõ ràng, ngoại

trừ sự khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nghiệm thức G2.3 và G2.5. Hàm lượng DHA trong

ấu trùng không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa 6 nghiệm thức từ G2.1 đến G2.6 và

thấp nhất có ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức không làm giàu (G2.7) (bảng 3.9).

Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - ARA

Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - ARA

3,00

3,00

y = 0,3144x + 0,6708 R2 = 0,8824; P<0,01

y = 0,5668x + 0,7726 R2 = 0,9169; P<0,01

) ô h k

2,00

2,00

g / g m

) ô h k g / g m

(

(

g n ù r t u ấ

g n ù r t u ấ

1,00

1,00

g n o r t

g n o r t

A R A

A R A

0,00

0,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

0,00

0,50

1,00

1,50

2,00

2,50

ARA trong N-Artemia (mg/g khô)

ARA trong luân trùng (mg/g khô)

Hình 3.13. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống

và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

88

Hàm lượng ARA trong ấu trùng 14 ngày tuổi tương quan tuyến tính rất chặt với

hàm lượng có cả trong luân trùng (R=0,96; P<0,01) và trong nauplius Artemia

(R=0,94; P<0,01) (hình 3.13).

Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - DHA

Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi - n-3HUFA

4,00

5,00

y = 0,4062x + 0,8312 R2 = 0,7101; P<0,05

4,00

3,00

ô h k g / g m

) ô h k g / g m

3,00

2,00

2,00

( g n ù r t u ấ g n o r t

( g n ù r t u ấ g n o r t

1,00

A H D

1,00

A F U H 3 - n

y = 1,5533e0,1043x hoặc Ln(Y) = Ln(1,5533) + 0,1043X R2 = 0,6422; P<0,05

0,00

0,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

0,00

2,00

4,00

6,00

8,00

10,00

DHA trong N-Artemia (mg/g khô)

n-3HUFA trong N-Artemia (mg/g khô)

Hình 3.14. Tương quan giữa hàm lượng DHA, n-3HUFA

trong nauplius Artemia và trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

(Xét theo giá trị trung bình của mỗi nghiệm thức)

Riêng hàm lượng DHA ở ấu trùng 14 ngày tuổi chỉ tương quan tuyến tính chặt

chẽ (R=0,84; P<0,05) với hàm lượng có trong nauplius Artemia (hình 3.14). Trong khi

đó, không có mối tương quan chặt nào giữa hàm lượng EPA trong ấu trùng 14 ngày

tuổi với hàm lượng có trong thức ăn sống. Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng 14

ngày tuổi chỉ tương quan có ý nghĩa với hàm lượng có trong nauplius Artemia theo hàm mũ y=1,5533.e0,1043x (R=0,80; P<0,05) (hình 3.14).

89

Bảng 3.10. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

G2.7 Không làm giàu

G2.5 DHA:EPA:ARA =2:1:0,1

ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5

G2.4 DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 180,91± 2,36a 37,96± 3,92a 14,17± 1,96a 12,29± 1,35a 11,51± 0,96a 6,67± 0,37a 5,86± 0,17ab 5,22± 0,11ab 0,64± 0,09b 1,45± 0,10a 3,76± 0,08ab

G2.1 DHA:EPA:ARA = 2:1:1 163,87± 2,40c 38,00± 5,72a 13,67±1,79a 12,23± 2,18a 12,09± 1,76a 7,11± 1,14a 6,74± 0,84a 5,57± 0,83a 1,17± 0,05a 1,41± 0,29ab 4,16± 0,54a

G2.2 DHA:EPA:ARA =3:1:1 177,11± 2,96ab 33,36±0,76ab 12,23± 0,25a 10,43± 0,24a 10,70± 0,31a 6,25± 0,17a 5,61± 0,38ab 4,69± 0,25ab 0,92± 0,15a 1,19± 0,05ab 3,50± 0,21ab

G2.3 DHA:EPA:ARA =1,5:1:1 165,04± 3,11c 34,59± 1,80ab 12,76± 0,48a 11,29± 0,38a 10,53± 1,09a 6,08± 0,83a 5,62± 0,74ab 4,64± 0,74ab 0,98± 0,00a 1,25± 0,20ab 3,39± 0,55ab

∑ Lipid ∑ FA ∑ SFA ∑ MUFA ∑ PUFA ∑ PUFA n-3 ∑ HUFA ∑ HUFA n-3 C20:4n-6 (ARA) C20:5n-3 (EPA) C22:6n-3 (DHA) Tỉ lệ

1,39± 0,11a 2,60± 0,20ab 5,91± 0,66abc 2,29± 0,33ab

1,41± 0,01a 2,93± 0,11a 3,83± 0,46bc 1,31± 0,21b

1,67± 0,17a 2,62± 0,10ab 8,43± 1,51a 3,24± 0,71a

1,68± 0,34a 2,75± 0,46a 7,20± 1,64ab 2,72± 0,96ab

1,42± 0,09a 3,00± 0,27a 3,57± 0,47c 1,21± 0,26b

1,36± 0,14a 2,70± 0,01a 3,45± 0,56c 1,28± 0,20b

183,09± 0,94a 173,90± 1,29b 148,34± 1,66d 25,40± 4,76b 28,19± 3,07ab 37,49± 7,76a 10,58± 1,60a 10,18±1,24a 14,16± 2,77a 8,31± 2,06a 9,41± 1,14a 11,90± 2,84a 6,50± 1,16b 8,61± 0,69b 11,43± 2,17a 3,74± 0,57b 5,37± 0,25ab 7,06± 0,83a 3,21± 0,30c 4,52± 0,17bc 6,14± 0,42a 2,84± 0,37c 4,16± 0,18bc 5,56± 0,53a 0,37± 0,09c 0,36± 0,06c 0,58± 0,13bc 0,95± 0,12b 1,15± 0,08ab 1,50± 0,29a 1,89± 0,27c 3,01± 0,10b 4,05± 0,27a 1,37± 0,10a n-3/n-6 PUFA 2,00± 0,18b DHA/EPA 5,47± 2,38abc DHA/ARA 2,70± 1,03ab EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

mg/g khô

90

Gần giống như ấu trùng cá 14 ngày tuổi, ở ấu trùng 27 ngày tuổi, hàm lượng các

nhóm axít béo chính như SFA, MUFA không có sự khác nhau có ý nghĩa ở tất cả các

nghiệm thức (bảng 3.10). Riêng hàm lượng lipid tổng số có sự khác biệt, thấp nhất ở

ấu trùng thuộc nghiệm thức không làm giàu (G2.7), tiếp theo là nghiệm thức G2.1 và

G2.3, cao nhất ở 2 nghiệm thức G2.4 và G2.5. Sự khác nhau về hàm lượng axít béo

tổng số có trong ấu trùng 27 ngày tuổi giữa các nghiệm thức là không rõ ràng.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng PUFA, HUFA, n-3HUFA tổng

số ở ấu trùng cá 27 ngày tuổi thuộc 5 nghiệm thức có tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

trong nghiên cứu này (từ G2.1 đến G2.5), kể cả hàm lượng DHA, EPA (bảng 3.10).

Riêng ARA, có sự khác nhau có ý nghĩa giữa hàm lượng ARA trong ấu trùng 27 ngày

tuổi ở các nghiệm thức G2.1, G2.2, G2.3 (có tỉ lệ ARA cao) so với G2.4, G2.5 (có tỉ lệ

ARA thấp).

Ấu trùng cá 27 ngày tuổi - ARA

1,4

y = 0,176x + 0,3001 R2 = 0,8847; P<0,01

1,2

1,0

) ô h k g / g m

0,8

0,6

0,4

( á c g n ù r t u ấ g n o r t A R A

0,2

0,0

0,0

1,0

2,0

3,0

4,0

5,0

ARA trong N-Artemia (mg/g khô)

Hình 3.15. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong nauplius Artemia

và trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi

Xét sự tương quan giữa hàm lượng axít béo trong thức ăn sống và trong ấu trùng

cá giai đoạn này cho thấy: có sự tương quan tuyến tính rất chặt giữa hàm lượng ARA

91

trong thức ăn và trong ấu trùng (R=0,94; P<0,01) (hình 3.15). Tuy nhiên, không có sự

tương quan chặt giữa hàm lượng PUFA, n-3PUFA, HUFA, n-3HUFA, DHA, EPA

trong nauplius Artemia và hàm lượng có trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi.

Về tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA, ở ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi, tỉ lệ này biến đổi

rất khác nhau ở các nghiệm thức (bảng 3.9), nhưng ở ấu trùng 27 ngày tuổi, tỉ lệ này

khá ổn định, biến đổi từ 1,37 (G2.7) đến 1,68 (G2.5) và khác nhau không ý nghĩa

thống kê. Tương tự, tỉ lệ DHA/EPA ở ấu trùng 27 ngày tuổi không khác nhau có ý

nghĩa giữa 6 nghiệm thức từ G2.1 đến G2.6, xấp xỉ bằng 3 (từ 2,60 đến 3,00) (bảng

3.10).

Tóm lại, xem xét sự biến đổi giữa hàm lượng trong thức ăn sống và hàm lượng

trong ấu trùng cá của các HUFA, có thể kết luận: Thức ăn sống làm giàu đã làm tăng

cao hàm lượng các HUFA trong ấu trùng cá chẽm ở các giai đoạn 14 và 27 ngày tuổi.

Tuy nhiên, với 5 nghiệm thức làm giàu có tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau, hàm lượng

DHA và EPA trong ấu trùng cá không khác nhau ở các nghiệm thức; trong khi đó,

hàm lượng ARA trong ấu trùng khác biệt rõ ràng giữa các nghiệm thức làm giàu với tỉ

lệ ARA cao và các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ ARA thấp.

3.2.4. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

3.2.4.1. Quan hệ giữa các HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm

Khi xét quan hệ giữa DHA, EPA, ARA, n-3 HUFA, tỉ lệ DHA:EPA, … với tỉ lệ

sống từng giai đoạn và tỉ lệ sống tổng hợp, không có sự tương quan chặt chẽ nào được

ghi nhận. Tuy nhiên, có mối quan hệ giữa tỉ lệ chết do sốc ở ấu trùng 27 ngày tuổi và

n-3HUFA (hình 3.16). Tỉ lệ chết do sốc tương quan nghịch khá chặt với hàm lượng

DHA (R=0,71; P<0,01) và tương quan nghịch rất chặt với hàm lượng n-3HUFA tổng

số (R=0,91; P<0,01) có trong nauplius Artemia. Tỉ lệ chết do sốc cũng tương quan

nghịch chặt chẽ với hàm lượng DHA (R=0,87; P<0,01) và n-3HUFA tổng số

(R=0,84; P<0,01) có trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (hình 3.16).

Riêng EPA, mặc dù có sự tương quan nghịch theo hàm logarit rất chặt giữa hàm

lượng EPA trong nauplius Artemia với tỉ lệ chết do sốc của ấu trùng cá 27 ngày tuổi

(R=0,91, P<0,01), nhưng không có sự tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng EPA có

trong ấu trùng cá với tỉ lệ chết do sốc.

92

Ấu trùng cá 27 ngày tuổi

Ấu trùng cá 27 ngày tuổi

10,00

10,00

y = -1,4196x + 6,4883 R2 = 0,4986; P<0,01

y = -3,0423Ln(x) + 7,8398 R2 = 0,8324; P<0,01

8,00

8,00

)

)

%

%

6,00

6,00

( c ố s

4,00

4,00

( c ố s o d t ế h c ệ l ỉ

o d t ế h c ệ l ỉ

T

T

2,00

2,00

0,00

0,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

0,00

2,00

4,00

6,00

8,00

10,00

DHA trong N-Artemia (mg/g khô)

n-3HUFA trong N-Artemia (mg/g khô)

Ấu trùng cá 27 ngày tuổi

Ấu trùng cá 27 ngày tuổi

10,00

10,00

8,00

8,00

y = -8,7616Ln(x) + 16,335

)

)

= 0,7125; P<0,01

2 R

%

%

6,00

6,00

( c ố s

4,00

4,00

( c ố s o d t ế h c ệ l ỉ

o d t ế h c ệ l ỉ

T

T

2,00

2,00

y = -8,0766Ln(x) + 12,675 R2 = 0,7653; P<0,01

0,00

0,00

0

1

2

3

4

5

0

2

4

6

8

DHA trong ấu trùng (mg/g khô)

n-3HUFA trong ấu trùng (mg/g khô)

Hình 3.16. Tương quan giữa n-3HUFA với sức sống của ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (n=21)

Từ kết quả trên cho thấy n-3HUFA, nhất là DHA, có liên quan đến sức sống của

ấu trùng cá chẽm. Nhìn chung, trong phạm vi thí nghiệm, hàm lượng n-3HUFA cao sẽ

nâng cao sức sống của ấu trùng. Vì vậy cần thiết phải làm giàu thức ăn sống với n-

93

3HUFA khi sản xuất giống nhân tạo cá chẽm để nâng cao chất lượng cá giống sản

xuất ra.

Vai trò nâng cao sức sống ở ấu trùng cá biển của DHA đã được xác định ở một

số nghiên cứu như: khả năng chịu sốc nhiệt độ, sốc độ mặn, khả năng chịu đựng hàm

lượng oxy hòa tan thấp của ấu trùng cá tráp đỏ tăng cao nếu ấu trùng được cho ăn bằng

thức ăn có 2% DHA [51]; DHA làm tăng khả năng chịu sốc nhiệt độ cao và oxy thấp ở

ấu trùng cá bơn Nhật tốt hơn EPA [92]; ấu trùng cá kèn sọc được cho ăn luân trùng

làm giàu có hàm lượng DHA 8 mg/g khô đã giảm đáng kể tỉ lệ ấu trùng bị chết do sốc

khi vớt, và hàm lượng thích hợp cho ấu trùng cá kèn sọc: tối thiểu đạt 13 mg DHA/g

khô luân trùng [22]. Liên quan đến tỉ lệ sống ở ấu trùng các loài cá bơn, nguyên nhân

gây chết chủ yếu là do sự hình thành sắc tố không bình thường. Hiện tượng này được

xác định là do thiếu 22:6n-3 trong thức ăn, có khả năng do làm giảm đáng kể sự phát

triển của thần kinh và thị giác [16], [85]. Một số nghiên cứu cũng xác định ở cá turbot

và halibut, tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc tố bình thường có mối tương quan thuận nhưng

yếu với hàm lượng EPA trong thức ăn [16]; EPA có ảnh hưởng đến sự hình thành sắc

tố ở ấu trùng cá bơn Senegal, tỉ lệ hình thành sắc tố bình thường tăng cao ở ấu trùng

được cho ăn bằng Artemia làm giàu với tỉ lệ cao EPA (chiếm 20% và 30% axít béo

tổng số trong chất làm giàu) [101].

Trong nghiên cứu này, kết quả xác định n-3HUFA, nhất là DHA, có ảnh hưởng

tích cực đến sức sống của ấu trùng cá chẽm cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Dhert và CTV (1990) [37]. Nghiên cứu của Dhert cho thấy n-3HUFA không ảnh

hưởng đến sinh trưởng nhưng ảnh hưởng đến sức sống của ấu trùng. Tuy nhiên, sự ảnh

hưởng của n-3HUFA đến sức sống chỉ thể hiện rõ ở giai đoạn hậu ấu trùng, khác với

sự ảnh hưởng của n-3HUFA đến tỉ lệ sống hoặc sinh trưởng trong toàn bộ thời gian

phát triển ở ấu trùng cá chẽm châu Âu và cá tráp vàng. Ở ấu trùng cá chẽm trước 21

ngày tuổi, không thấy một sự cải thiện có ý nghĩa về sinh trưởng, tỉ lệ sống khi được

cho ăn thức ăn có bổ sung n-3HUFA. Tỉ lệ chết cao của cá chẽm thường xảy ra tại 4

tuần tuổi có thể giải quyết bằng việc cho ăn thức ăn có bổ sung n-3HUFA trước đó ít

nhất 4-5 ngày. Dhert đề nghị việc bổ sung n-3HUFA cho ấu trùng cá chẽm nên bắt đầu

trước 14 ngày tuổi [37]. Ghi nhận này của Dhert cũng có thể giải thích được tại sao

trong nghiên cứu này, tỉ lệ chết do sốc ở nghiệm thức không làm giàu (G2.7) chỉ thể

94

hiện rõ khi thu cá tại 27 ngày tuổi, không biểu hiện tại lần thu 14 ngày tuổi.

3.2.4.2. Quan hệ giữa các HUFA với sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm

Khi xem xét quan hệ giữa sự sinh trưởng của ấu trùng cá tại 9, 14 và 27 ngày tuổi

với các PUFA, hầu như không có sự tương quan chặt chẽ nào giữa sinh trưởng và

DHA, EPA, n-3HUFA tổng số, kể cả nồng độ làm giàu, hàm lượng trong thức ăn

sống, hàm lượng trong cơ thể ấu trùng.

Với ARA, không có tương quan chặt giữa nồng độ làm giàu ARA và hàm lượng

ARA trong ấu trùng các giai đoạn với sự sinh trưởng, nhưng có sự tương quan khá

chặt và chỉ có ý nghĩa theo hàm bậc 2 giữa hàm lượng ARA trong luân trùng với khối

lượng tươi của ấu trùng 14 ngày tuổi (R=0,71; P<0,01), giữa hàm lượng ARA trong

nauplius Artemia với khối lượng tươi, khối lượng khô ở ấu trùng 27 ngày tuổi

(R=0,77 và 0,74 theo thứ tự; P<0,01) (hình 3.17). Không có sự tương quan chặt chẽ

giữa ARA với khối lượng ấu trùng tại 9 ngày tuổi và với chiều dài ấu trùng các giai

đoạn. Kết quả này cho thấy có sự ảnh hưởng của ARA đến sinh trưởng khối lượng

của ấu trùng cá chẽm và sự ảnh hưởng này càng về sau càng rõ. Như đã phân tích ở 2

phần trước, có sự tương quan tuyến tính rất chặt giữa nồng độ ARA làm giàu và hàm

lượng ARA trong thức ăn sống, và giữa hàm lượng ARA trong thức ăn với trong cơ

thể ấu trùng. Từ đó có thể thấy có sự ảnh hưởng từ nồng độ ARA làm giàu đến sinh

trưởng của ấu trùng cá chẽm.

Sự tương quan theo hàm bậc 2 giữa hàm lượng ARA trong thức ăn với khối

lượng ấu trùng cho thấy: sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm tốt hơn nếu thức ăn sống

có chứa hàm lượng ARA nhất định. Hàm lượng ARA trong luân trùng, nauplius

Artemia quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt tới sinh trưởng của ấu trùng

cá tại 14, 28 ngày tuổi.

Dựa vào đồ thị biểu diễn trong hình 3.17, có thể ước tính hàm lượng ARA trong

thức ăn sống thích hợp cho sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm: khoảng 1,2-1,4 mg/g

khô luân trùng và 2,1-2,3 mg/g khô nauplius Artemia. Dựa vào hình 3.11 và 3.12 có

thể ước tính nồng độ ARA làm giàu thích hợp để đạt các hàm lượng này: khoảng 3-3,5

mgARA/lít cho luân trùng và 5,5-6 mgARA/lít cho nauplius Artemia. Trong nghiên

cứu này, nghiệm thức G2.4 – DHA:EPA:ARA =2:1:0,3 có nồng độ ARA làm giàu gần

95

sát nhất với nồng độ theo tính toán ở trên: 2,73 mgARA/lít cho luân trùng và 5,46

mgARA/lít cho nauplius Artemia.

Ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi

3,00

) g m

2,00

( i ơ ư t g n ợ ư

1,00

l i ố h K

y = -0,3751x2 + 0,9468x + 1,5884 R2 = 0,5041; P<0,01

0,00

0,00

0,50

1,00

1,50

2,00

2,50

ARA trong luân trùng (mg/g khô)

Ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi

Ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi

80,00

20,00

16,00

60,00

) g m

) g m

(

12,00

( i ơ ư t

40,00

ô h k g n ợ ư

g n ợ ư

2 y = -3,0671x

+ 13,592x + 55,456

8,00

R2 = 0,5899; P<0,01

l i ố h K

l i ố h K

y = -0,757x2 + 3,504x + 12,313 R2 = 0,5542; P<0,01

20,00

4,00

0,00

0,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

0,00

1,00

2,00

3,00

4,00

5,00

ARA trong N-Artemia (mg/g khô)

ARA trong N-Artemia (mg/g khô)

Hình 3.17. Tương quan giữa hàm lượng ARA trong thức ăn sống

và sinh trưởng khối lượng của ấu trùng cá chẽm (n=21)

96

Nói chung, vai trò quan trọng ở cá biển của các n-3HUFA như EPA, DHA đã

được biết từ lâu và đã có những ứng dụng quan trọng trong việc bổ sung các loại

HUFA vào thức ăn, mang lại thành công cho sản xuất giống nhân tạo cá biển [84],

[85].

Cho đến nay, chưa tìm thấy một công bố nào về ảnh hưởng của ARA đến ấu

trùng cá chẽm. Liên quan đến sinh trưởng, một số tác giả đã xác định ARA làm tăng

tốc độ sinh trưởng ở ấu trùng một số loài cá [75], ARA trong thức ăn cải thiện sinh

trưởng của cá bơn Nhật và cá tráp vàng (trích theo [24]). Nghiên cứu của Cutts và

CTV (2006) trên ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương ghi nhận: trong suốt giai đoạn cho

ăn luân trùng làm giàu (cho đến 25 ngày tuổi), hàm lượng cao DHA và ARA trong

luân trùng đã kích thích sự sinh trưởng tốt hơn ở ấu trùng cá; trong khi đó, hàm lượng

thấp của EPA trong thức ăn không thấy có sự ảnh hưởng đến sinh trưởng [34]. Tuy

nhiên, một số nghiên cứu khác xác định không có sự tương quan giữa ARA trong thức

ăn và sinh trưởng của ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương đến 28 ngày tuổi [24], ARA

không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá bơn Senegal [100].

Ngoài các dẫn liệu đã nêu trên, một số báo cáo khác cho thấy sự ảnh hưởng khác

nhau của HUFA trên ấu trùng các loài cá khác nhau.

Một số nghiên cứu xác định: ấu trùng cá bơn Nhật hình thành sắc tố tốt hơn khi

ấu trùng được cho ăn thức ăn làm giàu có hàm lượng thấp ARA [16], đề nghị hàm

lượng ARA cần có trong thức ăn cho ấu trùng cá bơn Nhật chiếm 0,3% khối lượng khô

(trích theo [75]). Ấu trùng cá turbot tăng cao tỉ lệ chết nếu thức ăn thiếu ARA [75]. Ở

ấu trùng cá tráp vàng, sự kết hợp bổ sung DHA và ARA cho thấy không có sự khác

nhau về sinh trưởng, nhưng ở giai đoạn cho ăn luân trùng (5-19 ngày tuổi), nếu có bổ

sung ARA thì tỉ lệ sống, khả năng chịu sốc của ấu trùng tốt hơn [54]. Ở ấu trùng cá

tuyết Đại Tây Dương giai đoạn cho ăn Artemia làm giàu (25 - 51 ngày tuổi), có một

mối quan hệ thuận giữa tỉ lệ sống và hàm lượng DHA, ARA ở ấu trùng [34].

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu khác lại xác định: tỉ lệ ấu trùng hình thành sắc

tố bình thường ở cá turbot và halibut tương quan nghịch với hàm lượng ARA trong

thức ăn [16], ARA ảnh hưởng ngược đến quá trình hình thành sắc tố ở ấu trùng cá bơn

Dover (Solea solea) [62].

Từ kết quả các nghiên cứu đã có, có thể thấy tác động của các HUFA (DHA,

97

EPA và ARA) đến tỉ lệ sống và sinh trưởng ở ấu trùng cá biển tùy thuộc vào từng loài,

thậm chí tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển.

Về tỉ lệ các HUFA, tỉ lệ thích hợp nhất cho ấu trùng cá chẽm châu Âu là:

DHA:EPA khoảng 2:1, EPA:ARA khoảng 1:1. Đối với ấu trùng cá turbot và halibut, tỉ

lệ DHA:EPA tối ưu cũng khoảng 2:1 nhưng EPA:ARA khoảng 10:1 hoặc lớn hơn

[75], [84]. Ở ấu trùng cá bơn Nhật, tỉ lệ các HUFA được xác định tốt cho quá trình

hình thành sắc tố là: DHA:EPA>2, EPA:ARA>5 [16]. Trong tự nhiên, nhiều loài

Copepoda nước mặn rất giàu HUFA, có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho ấu trùng

cá biển không cần qua làm giàu. Tỉ lệ các HUFA ở một số loài Copepoda nước mặn:

DHA:EPA:ARA bằng 2:1:0,17 ở Eurytemora velox; 2,2:1:0,15 ở Tisbe furcata và

4,5:1:0,11 ở loài Acartia tonsa [84], [85].

Kết quả xác định thuộc nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ DHA:EPA:ARA tốt cho ấu

trùng cá chẽm có thể: 2:1:0,1 hoặc 2:1:0,3; trong đó, nếu tính toán về mặt lý thuyết có

lẽ tỉ lệ 2:1:0,3 thích hợp hơn.

98

3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÀM GIÀU

ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.3.1. Các yếu tố môi trường thí nghiệm nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu

Các yếu tố môi trường bể ương nuôi trong 2 đợt thí nghiệm nói chung nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng cá chẽm: nhiệt độ nước trung bình 28,62oC và 27,70oC;

+ ở đợt 1 và NO2

độ mặn 31,42%o và 33,75%o tương ứng cho 2 đợt, oxy hòa tan > 5 mgO2/lít. Sự tăng - ở đợt 2 cho thấy sự cao hơn vào cuối thời gian thí nghiệm của NH4

quá tải của hệ thống trong thời gian chuyển đổi thức ăn. Các biện pháp kiểm soát môi

trường được áp dụng: siphon loại bỏ thức ăn ở đáy bể, sử dụng chế phẩm vi sinh

- không vượt quá 0,75 mg/lít (phụ lục 2).

Mazzal hỗ trợ phân giải chất hữu cơ, tăng lượng nước thay khi cần thiết nhằm khống

+ và NO2

chế hàm lượng NH4

3.3.2. Tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn

làm giàu khác nhau

Với các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau trong cả 2 đợt thí nghiệm,

không có sự khác nhau có ý nghĩa về tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm giữa nghiệm thức

làm giàu bằng DHA Protein Selco với 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức

Tỉ lệ sống

Tỉ lệ sống (%)

Đợt

Nghiệm thức

G3.1.1- Algamac

Chết do sốc tại 28 ngày tuổi (%) -

G3.1.2 - D.P.Selco

-

I

G3.1.3- Iso+Tetra

-

G3.1.4- N. oculata

15 ngày tuổi (*) 25,70 ± 2,26 a 28,78 ± 0,87 a 30,76 ± 4,73 a 25,91 ± 3,97 a

28 ngày tuổi 71,23 ± 2,09 b 76,18 ± 5,25 b 86,93 ± 3,38 a 87,33 ± 3,37 a

toàn đợt (%) 18,31 ± 1,75 b 21,92 ± 1,42 a 26,85 ± 5,08 a 22,66 ± 3,96 a

-

85,67 ±4,26a

51,69 ±3,97a

1,08 ±0,15a

60,48 ±6,47a

59,30 ±1,08a

88,06 ±4,76a

52,22 ±3,02a

0,99 ±0,30a

II

G3.2.1- D.P.Selco Cho ăn 1 lần/ngày G3.2.2- D.P.Selco Cho ăn 2 lần/ngày G3.2.3- Iso+Tetra

G3.2.4- N. oculata

62,75 ±2,76a 57,50 ±2,93a

81,31 ±3,88a 84,73 ±7,64a

51,02 ±3,30a 48,80 ±5,98a

2,25 ±0,79b 3,10 ±0,15b

Giá trị trình bày: trung bình ± độ lêch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi đợt thí nghiệm, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey. (*) Đợt 2 xác định tại 16 ngày tuổi

thức ăn làm giàu khác nhau

99

Tỉ lệ sống trong đợt thí nghiệm 1 thấp, chỉ đạt 18,31 - 26,85 % toàn đợt, do ấu

trùng hao hụt nhiều ở giai đoạn 1-15 ngày tuổi, chỉ đạt 25,70 - 30,76 % (bảng 3.11). Tỉ

lệ sống thấp này có lẽ do chất lượng ấu trùng ban đầu kém, chết nhiều vào thời gian

khoảng 4 ngày tuổi. Tỉ lệ sống trong đợt thí nghiệm 2 đạt trên dưới 60% ở giai đoạn

đầu, trên 80% ở giai đoạn 2, tỉ lệ sống tổng hợp toàn đợt đạt trên dưới 50%. Kết quả

thí nghiệm cho thấy các loại thức ăn làm giàu sử dụng trong thí nghiệm này không ảnh

hưởng đến tỉ lệ sống. Việc cho ăn 1 lần hoặc 2 lần trong ngày cũng không ảnh hưởng

đến tỉ lệ sống của ấu trùng.

Kết quả theo dõi sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm trong đợt 1 (bảng 3.12) cho

thấy thức ăn làm giàu ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, đặc biệt ở giai đoạn lớn. DHA

Protein Selco là thức ăn làm giàu tốt nhất trong các loại thức ăn làm giàu được sử

dụng. Ấu trùng cá chẽm ở nghiệm thức này sinh trưởng nhanh nhất cả về chiều dài,

khối lượng tươi, khối lượng khô trong suốt thời gian thí nghiệm; ấu trùng 28 ngày tuổi

đạt chiều dài thân, khối lượng tươi và khối lượng khô trung bình theo thứ tự 15,44

mm; 89,15 mg và 17,49 mg, lớn hơn có ý nghĩa so với ấu trùng ở các nghiệm thức còn

lại. Algamac 2000 là sản phẩm làm giàu thương mại có hàm lượng DHA cao. Tuy

nhiên, trong thí nghiệm này, ấu trùng được cho ăn thức ăn sống làm giàu bằng

Algamac lại thể hiện sự sinh trưởng không tốt, không sai khác có ý nghĩa so với sinh

trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức làm giàu bằng Nannochloropsis oculata. Với

nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo Nannochloropsis oculata, ấu trùng cá chẽm sinh

trưởng khá tốt, mặc dù đây là loài tảo được xác định là thiếu DHA trong thành phần

axít béo.

Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm chậm nhất ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn

hợp tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui, với khối lượng khô trung bình đạt

1,15 mg và 10,57 mg tại 15 và 28 ngày tuổi theo thứ tự. Mặc dù không có sự khác

biệt có ý nghĩa về chiều dài thân, khối lượng tươi, khối lượng khô trung bình của ấu

trùng ở nghiệm thức này so với các nghiệm thức làm giàu bằng Algamac hoặc Nanno-

chloropsis oculata, nhưng các giá trị xác định được luôn nhỏ hơn.

100

Chiều dài thân (SL)

Khối lượng tươi (WW)

Khối lượng khô (DW)

Nghiệm thức

Ngày tuổi

SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

SGR (*) (%/ngày)

Kích thước ban đầu

2

Trung bình (mm) 2,16 ±0,02

2,46 ± 0,05 ab

1,76±0,49ab

G3.1.1 - Algamac

2,61 ± 0,01 a

2,38±0,14a

G3.1.2 - D.P.Selco

10

2,39 ± 0,02 b

1,26±0,20b

G3.1.3 - Iso + Tetra

2,51 ± 0,05 ab

1,85±0,42ab

G3.1.4 - N. oculata

G3.1.1 - Algamac

G3.1.2 - D.P.Selco

15

G3.1.3 - Iso + Tetra

G3.1.4 - N. oculata

G3.1.1 - Algamac

G3.1.2 - D.P.Selco

28

G3.1.3 - Iso + Tetra

19,76±1,11a 20,59±0,84a 21,76±0,43a 20,92±0,78a 5,90±0,17a 5,75±0,26a 5,05±0,26a 5,27±0,71a

3,95 ± 0,16 b 4,80 ± 0,09 a 3,99 ± 0,11 b 4,32 ± 0,05 ab 64,54 ± 1,05 b 21,50±0,78a 89,15 ± 2,68 a 22,47±0,45a 58,68 ± 5,97 b 20,60±1,63a 66,90 ± 4,88 b 21,04±1,10a

1,47 ± 0,03 ab 1,52 ± 0,04 a 1,15 ± 0,10 b 1,45 ± 0,03 ab 12,64 ± 0,21 b 16,61±0,10a 17,49 ± 0,81 a 19,22±0,55a 10,57 ± 0,71 b 17,35±0,04a 12,27 ± 1,25 b 16,72±1,81a

G3.1.4 - N. oculata

6,68± 0,08 b 7,32 ± 0,12 a 7,10 ± 0,11 ab 7,13 ± 0,13 ab 14,37 ± 0,05 b 15,45 ± 0,10 a 13,68 ± 0,17 b 14,17 ± 0,53 b

Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Bảng 3.12. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau đợt 1

101

Vi tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui được nhiều nghiên cứu xác định là

thức ăn làm giàu tốt cho ấu trùng cá biển do hàm lượng cao DHA và EPA trong

Isochrysis galbana, và hàm lượng cao DHA trong Tetraselmis chui. Tuy nhiên, trong

nghiên cứu này, sinh trưởng của ấu trùng ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp 2 loài

vi tảo này không khác có ý nghĩa so với ở nghiệm thức làm giàu bằng

Nannochloropsis oculata, một loài vi tảo được xác định thiếu DHA trong thành phần

sinh hóa. Vì vậy, đợt thí nghiệm 2 được tiến hành nhằm kiểm tra lại vấn đề này, đồng

thời xem xét sự ảnh hưởng của số lần cho ăn trong ngày đến hiệu quả ương nuôi trong

trường hợp sử dụng thức ăn được làm giàu.

Kết quả xác định sinh trưởng trong đợt 2 (bảng 3.13) cho phép kết luận chắc chắn

hơn hiệu quả làm giàu bằng hỗn hợp vi tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui

trong ương nuôi ấu trùng cá chẽm. Sự khác nhau không ý nghĩa về chiều dài, khối

lượng trung bình của ấu trùng ở nghiệm thức này so với nghiệm thức làm giàu bằng

Nannochloropsis oculata, và sự sinh trưởng kém hơn có ý nghĩa của ấu trùng ở

nghiệm thức này so với nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco một lần nữa

được xác định. So sánh các số liệu sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở 2 nghiệm thức

làm giàu bằng vi tảo, mặc dù không có sự sai khác có ý nghĩa về chiều dài, khối lượng

ở 9, 15-16 và 28 ngày tuổi, nhưng nhìn chung, giai đoạn cho ăn luân trùng (đến 9 ngày

tuổi) gần như không có sự chênh lệch giữa các giá trị xác định ở 2 nghiệm thức, càng

về sau (giai đoạn cho ăn nauplius Artemia) càng có sự chênh lệch lớn hơn, nhất là về

khối lượng ấu trùng.

Về số lần cho ăn trong ngày, sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm gần như giống

nhau ở nghiệm thức cho ăn 1 lần (G3.2.1) và cho ăn 2 lần (G3.2.2). Hai nghiệm thức

này được thực hiện nhằm xác định khả năng biến đổi chất lượng thức ăn, nhất là hàm

lượng HUFA, trong thời gian thức ăn tồn tại trong bể nuôi. Với các số liệu thu được

cho thấy ấu trùng được cho ăn 1 lần (vào sáng sớm) và cho ăn 2 lần trong ngày (sáng

và trưa) không ảnh hưởng đến sinh trưởng. Nói cách khác, thức ăn sống sau làm giàu

có thể không có sự biến đổi nhiều về chất lượng khi tồn tại trong bể nuôi có bổ sung vi

tảo Nannochloropsis oculata. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ hơn khi phân tích hàm

lượng axít béo có trong thức ăn được trình bày ở phần sau.

102

Chiều dài thân (SL)

Khối lượng tươi (WW)

Khối lượng khô (DW)

Nghiệm thức

Ngày tuổi

SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

SGR (*) (%/ngày)

Kích thước ban đầu

2

Trung bình (mm) 2,60±0,10

G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày

G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày

9

G3.2.3 - Iso + Tetra

G3.2.4 - N. oculata

G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày

G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày

16

G3.2.3 - Iso + Tetra

G3.2.4 - N. oculata

G3.2.1 - D.P.Selco – 1 lần/ngày

G3.2.2 - D.P.Selco – 2 lần/ngày

28

G3.2.3 - Iso + Tetra

G3.2.4 - N. oculata

2,18±0,26a 3,03±0,06a 2,36±0,17a 3,07±0,04a 1,99±0,27a 2,99±0,06a 3,05±0,03a 2,27±0,14a 7,02±0,25a 11,99±0,74a 6,43±0,22a 10,56±0,37a 6,38±0,30a 10,81±0,73a 6,43±0,24a 10,64±0,56a 3,07±0,43a 10,15±0,25a 3,75±0,12a 10,09±0,20a 3,14±0,48a 9,30±0,13b 3,47±0,30a 9,74±0,09ab

0,51±0,03ab 0,57±0,01a 0,48±0,06b 0,48±0,02b 6,64±0,74a 36,62±2,42a 6,45±0,28ab 34,70±0,93a 5,19±0,46b 34,15±0,41a 6,23±0,31ab 36,70±0,38a 57,74±0,86a 18,05±0,99a 57,54±1,97a 18,24±0,65a 48,78±0,41b 18,69±0,77a 51,24±1,32b 17,56±0,25a

1,39±0,10a 1,34±0,05ab 1,13±0,13b 1,33±0,05ab 13,14±0,73a 18,72±0,96a 13,48±0,17a 19,24±0,24a 10,89±0,38b 18,91±1,08a 11,15±0,31b 17,71±0,28a

Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ khác nhau trên cùng cột chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Bảng 3.13. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau đợt 2

103

Một vấn đề khác cũng cần được xem xét là thời gian ấu trùng cá tiếp cận, làm

quen với thức ăn chuyển đổi Gemma khi được chuyển đổi thức ăn (từ 15-16 ngày tuổi

trở đi). Kết quả theo dõi phản ứng của ấu trùng cá chẽm với thức ăn chuyển đổi cho

thấy: ở các nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco và Algamac, ấu trùng cá

nhanh chóng làm quen với thức ăn sau khoảng 2-4 ngày tập ăn (biểu hiện: cá đang đói,

bơi vòng quanh bể lập tức dừng lại khi cho thức ăn Gemma vào bể). Ở các nghiệm

thức làm giàu bằng vi tảo, ấu trùng làm quen với thức ăn chuyển đổi rất chậm (bảng

3.14). Có thể ấu trùng cá đã quen với mùi chất làm giàu DHA Protein Selco và

Algamac nên dễ tiếp nhận thức ăn chuyển đổi hơn. Đây có thể được xem là một lợi

điểm của các chất làm giàu so với vi tảo.

Bảng 3.14. Thời gian chuyển đổi thức ăn ở ấu trùng cá chẽm với thức ăn Gemma

Thời gian kể từ khi bắt đầu chuyển đổi thức ăn (ngày)

Nghiệm thức

Bắt đầu ăn

Ăn nhiều

Ăn mạnh

Ăn hoàn toàn

Algamac

8

3÷4

6÷7

9÷10

DHA Protein Selco

2÷3

5÷6

6÷7

8÷9

11

-

Isochrysis+Tetraselmis

7÷8

9÷10

7

-

Nannochloropsis oculata

9÷10

10÷11

− Bắt đầu ăn: Cá đang bơi lập tức dừng lại khi cho thức ăn vào bể ương − Ăn nhiều: Quan sát thấy cá đớp mồi, một số con bụng hơi căng tròn − Ăn mạnh: Cá bắt đầu tập trung và bắt mồi, nhiều con bụng no tròn − Ăn hoàn toàn: Cá tập trung khi cho ăn, đớp mồi tích cực, đa số bụng no tròn sau cho

ăn.

ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau

3.3.3. Hàm lượng lipid và axít béo ở ấu trùng 15 ngày tuổi và trong thức ăn sống

sau làm giàu

Kết quả phân tích hàm lượng lipid và các axít béo có trong ấu trùng cá chẽm 15

ngày tuổi được tóm tắt ở bảng 3.15. Ấu trùng cá chẽm ở nghiệm thức làm giàu bằng

hỗn hợp tảo Isochrysis galbana + Tetraselmis chui có hàm lượng lipid tổng số thấp

nhất (99,31 mg/g khối lượng khô), sai khác có ý nghĩa so với hàm lượng lipid của

nghiệm thức làm giàu bằng tảo N. oculata.

104

Bảng 3.15. Tóm lược hàm lượng lipid và các axít béo trong ấu trùng cá chẽm

Nghiệm thức

Chỉ tiêu

G3.1.3 Iso+Tetra

G3.1.4 N. oculata

15 ngày tuổi ở các nghiệm thức thức ăn làm giàu khác nhau

mg/g khô

G3.1.1 Algamac 140,15±6,02ab 27,60±0,23a 10,02± 0,06a 11,56±0,33a 6,02±0,50ab 3,67±0,10ab 3,03±0,08a 2,36±0,05a 0,67±0,04a 1,49±0,01a 0,86±0,034a

G3.1.2 D.P.Selco 136,44±11,81ab 27,64± 1,948a 9,78± 1,32ab 10,98±0,24a 6,89±0,39a 4,21±0,19a 3,20±0,18a 2,54±0,15a 0,66±0,03a 1,61±0,04a 0,92±0,10a

99,31±13,86b 154,70±14,21a 24,06±0,52ab 20,72±0,15b 7,24± 0,25b 8,11± 0,13ab 10,74±0,57ab 8,90±0,62b 5,21±0,19bc 4,58±0,22c 3,11±0,10bc 2,76±0,21c 2,21±0,02b 2,08±0,35b 1,62±0,03b 1,51±0,31b 0,59±0,05a 0,57±0,04a 1,50±0,14a 1,35±0,09a 0,32±0,00b 0,24±0,00b 1,52±0,11a 2,65±0,36b 0,22±0,00b 0,53±0,00b 2,38±0,01ab

∑Lipid ∑FA ∑SFA ∑MUFA ∑PUFA ∑n-3PUFA ∑HUFA ∑n-3HUFA C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3 Tỉ lệ n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA DHA/ArA EPA/ArA

1,59±0,24a 3,51±0,11ab 0,58±0,02a 1,28±0,01a 2,22±0,10b

1,57±0,04a 3,83±0,03a 0,58±0,05a 1,40±0,09a 2,44±0,06ab

1,48±0,01a 2,75±0,27b 0,17±0,00b 0,43±0,00b 2,54±0,04a Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Giữa hàm lượng lipid tổng số và khối lượng khô của ấu trùng 15 ngày tuổi có

tương quan rất chặt theo hàm bậc 2 (R=0,95; P<0,01) (hình 3.18). Sự tương quan này

cho thấy ấu trùng có hàm lượng lipid tích lũy trong cơ thể quá thấp hoặc quá cao đều

sinh trưởng kém hơn.

Ngoài ra, ấu trùng cá thuộc nghiệm thức làm giàu Isochrysis galbana +

Tetraselmis chui còn có hàm lượng axít béo tổng số, hàm lượng PUFA, n-3PUFA, n-

3HUFA thấp nhất và sai khác có ý nghĩa so với hàm lượng axít béo có trong ấu trùng

cá ở các nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco và Algamac. Xét riêng về các

HUFA trong ấu trùng 15 ngày tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng

ARA (20:4n-6) và EPA (20:5n-3) giữa các nghiệm thức, nhưng sự sai khác có ý nghĩa

được ghi nhận ở hàm lượng DHA (22:6n-3). Cá chẽm ở nghiệm thức làm giàu bằng

105

DHA Protein Selco có hàm lượng DHA cao nhất (0,92 mg/g khô), tiếp đến là ở

nghiệm thức làm giàu bằng Algamac (bảng 3.15).

Ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi

Ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi

2,00

2,00

1,60

1,50

) g m

) g m

(

1,20

ô h k

( ô h k

1,00

g n ợ ư

g n ợ ư

0,80

2 y = -0,0001x

+ 0,0372x - 1,274

R2 = 0,9013; p<0,01

l i ố h K

y = 0,2133x + 0,6629 R2 = 0,6315; P<0,05

l i ố h K

0,50

0,40

0,00

0,00

80,00

100,00

120,00

140,00

160,00

180,00

2,50

3,00

3,50

4,00

4,50

n-3PUFA trong ấu trùng (mg/g khô)

Lipid trong ấu trùng (mg/g khô)

Hình 3.18. Tương quan giữa hàm lượng lipid, hàm lượng n-3PUFA tổng số

với sinh trưởng khối lượng ở ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi

Xét tương quan với sinh trưởng, có sự tương quan khá chặt (R=0,79; P<0,01)

giữa hàm lượng n-3PUFA trong cơ thể ấu trùng và khối lượng thân tại 15 ngày tuổi

(hình 3.18). Giữa khối lượng thân với hàm lượng HUFA, n-3HUFA tổng số và hàm

lượng các HUFA trong ấu trùng không có sự tương quan chặt chẽ. Cá ở 2 nghiệm thức

làm giàu bằng vi tảo đều có hàm lượng DHA thấp nhưng sự sinh trưởng của chúng ở

nghiệm thức làm giàu bằng N. oculata khá nhanh.

Mặc dù có sự khác nhau về hàm lượng PUFA tổng số và n-3PUFA trong ấu trùng

nhưng tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA gần như bằng nhau ở tất cả các nghiệm thức, khoảng

1,5 (bảng 3.15).

Để xem xét chi tiết hơn sự ảnh hưởng của các thức ăn làm giàu đến hàm lượng

các axít béo có trong thức ăn sống, luân trùng và nauplius Artemia được bố trí làm

giàu và thu mẫu phân tích axít béo trong đợt thí nghiệm 2. Kết quả phân tích được tóm

tắt ở bảng 3.16 và 3.17. Nhìn chung, hàm lượng axít béo tổng số và hàm lượng các

thành phần như SFA và MUFA không tăng lên ở luân trùng và nauplius Artemia sau

106

làm giàu ở các nghiệm thức.

Bảng 3.16. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng

Ban đầu

mg/g khô

Nghiệm thức thức ăn làm giàu Iso+Tetra 169,50±5,24a 17,82±2,33a 7,17±0,78a 7,82±1,15b 2,83±0,43ab 1,30±0,04b 0,58±0,02c 0,58±0,02c

N. oculata 162,42±10,20a 15,11±1,00a 6,22±0,68a 6,83±0,45b 2,06±0,180bc 1,08±0,05b 1,17±0,18b 1,08±0,05b 0,28±0,00a 1,08±0,04a

0,58±0,02c

128,14±6,43b 17,51±2,34a 5,44±1,18a 10,36±0,89a 1,72±0,31c 0,78±0,11c 0,50±0,05c 0,37±0,04d 0,13±0,02c 0,37±0,04d

∑Lipid ∑FA ∑SFA ∑MUFA ∑PUFA ∑n-3PUFA ∑HUFA ∑n-3HUFA C20:4n6 C20:5n3 C22:6n3

D.P.Selco 141,29±5,09b 18,17±2,32a 6,61±1,13a 8,11±0,78b 3,45±0,61a 1,89±0,17a 1,91±0,18a 1,83±0,15a 0,22±0,00b 0,86±0,06b 0,97±0,09

Tỉ lệ

0,90±0,22a

0,85±0,10a 2,81±0,12

1,12±0,14a 3,87±0,00

n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA

1,27±0,26a 8,19±0,00 1,13±0,04 4,38±0,00 3,81±0,00

3,87±0,00

2,81±0,12

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

sau 12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau

Ở nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco, có sự tăng lên rõ rệt về hàm

lượng n-3PUFA tổng số, n-3HUFA tổng số ở cả luân trùng và nauplius Artemia sau

làm giàu và khác biệt có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo. DHA chỉ

có ở luân trùng và nauplius Artemia làm giàu với DHA Protein Selco (bảng 3.16 và

3.17). Hàm lượng lipid tổng số ở luân trùng làm giàu bằng DHA Protein Selco không

tăng lên có ý nghĩa so với ban đầu nhưng tăng cao ở nauplius Artemia, đạt 165,18

mg/g khô (bảng 3.17).

Xét riêng 2 nghiệm thức làm giàu bằng vi tảo có thể thấy hàm lượng lipid tăng rất

cao trong luân trùng sau làm giàu, đạt 162,42 mg/g khô ở nghiệm thức làm giàu bằng

Nannochloropsis oculata và 169,50 mg/ g khô ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp

tảo Isochrysis galbana + Tetraselmis chui (bảng 3.16). Tuy nhiên, hàm lượng lipid

107

tổng số không tăng lên ở nauplius Artemia sau làm giàu, thậm chí còn giảm thấp ở

nghiệm thức làm giàu bằng Isochrysis galbana + Tetraselmis chui (bảng 3.17). Ở luân

trùng và nauplius Artemia làm giàu với 2 nghiệm thức này gần như không có sự khác

biệt có ý nghĩa về hàm lượng các axít béo, ngoại trừ sự tăng cao hơn n-3HUFA ở

nghiệm thức làm giàu bằng Nannochloropsis oculata do sự tăng cao có ý nghĩa hàm

lượng EPA trong luân trùng (bảng 3.16).

Bảng 3.17. Tóm lược hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia

Ban đầu

Nghiệm thức thức ăn làm giàu Iso+Tetra

N. oculata

mg/g khô

123,51±4,25b 133,18±7,16b 27,31±2,39b 27,91±2,06b 9,14±2,02a 10,27±2,43a 8,50±0,47b 8,24±0,31b 9,67±0,13b 9,40±0,67b 7,60±0,10b 7,29±0,51b 1,10±0,18b 0,91±0,20b 0,90±0,03b 0,74±0,05b 0,31±0,02ab 0,27±0,01b 0,90±0,03b 0,74±0,05b

135,09±2,56b 33,22±5,36ab 9,67±5,13a 11,62±0,69a 11,93±0,95b 9,31±1,00b 1,14±0,18b 0,83±0,12b 0,32±0,05ab 0,83±0,12b

∑Lipid ∑FA ∑SFA ∑MUFA ∑PUFA ∑PUFA n-3 ∑HUFA ∑HUFA n-3 C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3

D.P.Selco 165,18±4,94a 37,88±4,08a 10,11±1,35a 12,52±0,98a 15,24±1,78a 11,51±1,36a 3,69±0,54a 3,29±0,50a 0,40±0,04a 2,23±0,38a 1,06±0,12

Tỉ lệ

3,47±0,28a 2,86±0,02b

3,68±0,06a 2,93±0,11b

3,59±0,64a 2,63±0,21b

n-3/n-6 PUFA n-3/n-6 HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA

3,11±0,35a 8,23±0,44a 0,48±0,03 2,66±0,08 5,56±0,40a

2,86±0,02b

2,93 ± 0,11b

2,63±0,21b

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

sau 12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau

Sự tăng cao và khác biệt có ý nghĩa của hàm lượng các PUFA trong thức ăn sống

ở nghiệm thức làm giàu bằng DHA Protein Selco so với 2 nghiệm thức làm giàu bằng

vi tảo có thể đã tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng ở ấu trùng cá chẽm.

108

Kết quả phân tích và so sánh hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius

Artemia làm giàu bằng DHA Protein Selco sau khi làm giàu và sau 6 giờ tồn tại trong

bể nuôi có tảo Nannochloropsis oculata được trình bày ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu bằng

DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ

Luân trùng

Nauplius Artemia

Chỉ tiêu

mg/g khô

giữ trong bể nước xanh với vi tảo N. occulata

0 giờ

Sau 6 giờ

0 giờ 141,29±5,09q 18,17±2,32p 6,61±1,13p 8,11±0,78p 3,45±0,61p 1,89±0,17q 1,91±0,18q 1,83±0,15q 0,22±0,00q 0,86±0,06q 0,97±0,09p

Sau 6 giờ 165,91±1,85p 19,43±0,62p 7,17±0,33p 7,77±0,36p 4,48±0,23p 2,54±0,17p 2,93±0,19p 2,54±0,17p 0,39±0,02p 1,77±0,10p 0,77±0,07q

1,27±0,26p 8,19±0,00p 1,13±0,04p 4,38±0,00p 3,81±0,00p

1,30±0,05p 6,47±0,06q 0,43±0,01q 1,96±0,06q 4,51±0,00p

165,18±4,94a 141,46±2,21b 39,58±3,00a 37,88±4,08a 10,96±0,43a 10,11±1,35a 13,41±1,30a 12,52±0,98a 15,21±1,60a 15,24±1,78a 11,43±1,24a 11,51±1,36a 3,55±0,44a 3,69±0,54a 3,08±0,38a 3,29±0,50a 0,48±0,06a 0,40±0,04a 2,38±0,30a 2,23±0,38a 1,06±0,12a 0,70±0,10b 3,11±0,35a 8,23±0,44a 0,48±0,03a 2,66±0,08a 5,56 ± 0,23a

3,10±0,61a 6,45±0,07b 0,29±0,02b 1,47±0,07b 4,98±0,03a

∑Lipid ∑FA ∑SFA ∑MUFA ∑PUFA ∑PUFA n-3 ∑HUFA ∑HUFA n-3 C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3 Tỉ lệ n-3/n-6 PUFA n-3/n-6 HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ khác nhau trên cùng hàng của từng loại thức ăn sống (p, q,… với luân trùng; a, b, … với nauplius Artemia) chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05).

Ngoại trừ sự biến đổi hàm lượng lipid và n-3HUFA, nhìn chung hàm lượng các

thành phần axít béo khác không có sự biến đổi lớn tại 0 giờ và 6 giờ sau làm giàu.

Sau thời gian tồn tại trong môi trường có tảo Nannochloropsis oculata, hàm

lượng lipid tổng số ở nauplius Artemia giảm; trong khi đó, hàm lượng lipid ở luân

trùng tăng cao, đạt 165,91 mg/g khô, tương tự như kết quả làm giàu luân trùng bằng vi

109

tảo ở bảng 3.16. Kết hợp các kết quả này cho thấy luân trùng nếu được cho ăn vi tảo sẽ

tăng cao hàm lượng lipid tổng số.

Luân trùng sau 6 giờ lưu giữ đã tăng hàm lượng EPA, do đó đã làm tăng hàm

lượng PUFA, HUFA tổng số. Sự tăng lên này có thể do luân trùng hấp thụ tốt nguồn

EPA từ tảo Nannochloropsis oculata. Trong khi đó, ở nauplius Artemia không thấy sự

biến đổi này. Sau thời gian lưu giữ, hàm lượng DHA giảm nhẹ ở cả luân trùng và

nauplius Artemia. Sự biến đổi này không ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống ở ấu

trùng cá chẽm khi cho ăn 1 lần và 2 lần trong ngày.

Hơn nữa, do đặc tính của ấu trùng cá biển, nếu cho ăn 1 lần trong ngày vào sáng

sớm, ấu trùng đã ăn một lượng khá lớn thức ăn ngay sau khi thức ăn được cấp vào bể

ương; vì vậy, sự giảm hàm lượng dinh dưỡng ở thức ăn còn tồn lưu trong bể ít có tác

động lớn. Tuy nhiên, nếu xét về nhu cầu cung cấp DHA, cho ăn 2 lần trong ngày vẫn

có lợi hơn. Mặt khác, trong trường hợp ương nuôi ấu trùng cá chẽm với mật độ cao,

lượng thức ăn cần cung cấp nhiều, nếu cho ăn 1 lần có thể làm cho mật độ thức ăn dày

đặc, không có lợi cho ấu trùng và môi trường bể nuôi. Vì vậy, nên sử dụng chế độ cho

ăn 2 lần/ngày trong sản xuất đại trà.

Tóm lại, từ các kết quả xác định được về tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá

chẽm ở các nghiệm thức làm giàu khác nhau, có thể kết luận DHA Protein Selco là

thức ăn làm giàu tốt nhất trong các loại được thử nghiệm, hỗn hợp vi tảo Isochrysis

galbana và Tetraselmis chui không phải là thức ăn làm giàu thích hợp cho ấu trùng cá

chẽm. Tảo Nannochloropsis oculata cho kết quả khá tốt, có thể sử dụng trong kỹ thuật

nước xanh, cho vào bể ương hàng ngày nhằm duy trì chất lượng thức ăn sống.

Trong nghiên cứu này, vấn đề vướng mắc lớn nhất là không phát hiện được DHA

khi phân tích luân trùng và nauplius Artemia ở nghiệm thức làm giàu bằng hỗn hợp vi

tảo Isochrysis galbana và Tetraselmis chui. Nhiều nghiên cứu trước kia đề cập đến sự

phong phú của DHA trong tảo Isochrysis galbana, DHA và EPA trong tảo Tetraselmis

chui [23], [24], [78], [79], [102]. Theo Reitan và CTV (1997), vi tảo Isochrysis

galbana có hàm lượng lipid 222 mg/g khô, hàm lượng axít béo tổng số 80,7 mg/g khô,

trong đó DHA chiếm 19,4 %, EPA 0,9 % và không có ARA; tảo Tetraselmis sp có

hàm lượng lipid 110 mg/g khô, axít béo tổng số: 43,1 mg/g khô, trong đó DHA chỉ

110

chiếm 0,5 %, EPA chiếm đến 10,8 % và ARA 1,5 % [78]. Tảo Nannochloropsis

occulata cũng được xác định là có hàm lượng cao EPA [23], [24], [38], [78]. Nghiên

cứu của Faulk và CTV (2005) ghi nhận làm giàu thức ăn sống bằng Algamac và tảo

Isochrysis galbana đều làm tăng tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá giò, và có sự

khác nhau về sinh trưởng của ấu trùng tại 16 ngày tuổi giữa làm giàu bằng Algamac và

Nannochloropsis occulata [42].

Trong những năm đầu 1990, nhiều nghiên cứu chú trọng đến việc dùng tảo để

làm giàu thức ăn sống; tuy nhiên, thời gian sau này các nghiên cứu chú ý nhiều hơn

đến việc sử dụng các loại dầu giàu n-3HUFA và các sản phẩm thương mại để làm

giàu. Dhert và CTV (1997) giải thích là do khó đáp ứng được vi tảo chất lượng tốt với

số lượng lớn cho sản xuất qui mô lớn; vì vậy, chỉ nên sử dụng vi tảo trong kỹ thuật nước xanh (0,2 x 106 tế bào/ml với các loài tảo Nannochloropsis occulata,

Tetraselmis, Isochrysis galbana) nhằm duy trì chất lượng thức ăn sống khi ương ấu

trùng cá biển [38]. Tuy nhiên, một vấn đề khác nên được lưu ý là khả năng tiêu hóa vi

tảo ở ấu trùng cá khi làm giàu trực tiếp (trong thời gian ngắn) luân trùng hoặc nauplius

Artemia bằng vi tảo. Khả năng tiêu hóa vi tảo của ấu trùng cá biển biến đổi rất khác

nhau, nói chung là thấp, có thể do sự phát triển chưa hoàn chỉnh của đường tiêu hóa

[78]. Với tất cả các vấn đề trên, có lẽ chỉ nên sử dụng vi tảo trong phương pháp làm

giàu gián tiếp (thời gian dài) để các thành phần axít béo được luân trùng hấp thụ, gắn

kết vào lipid của luân trùng.

Kết quả thu được từ thí nghiệm này, đối chiếu với kết quả các thí nghiệm trước,

có thể thấy 2 vấn đề cần được thảo luận:

− DHA hoàn toàn không tìm thấy trong thức ăn sống làm giàu bằng vi tảo nhưng

trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi vẫn tồn tại một hàm lượng DHA nhất định, mặc dù

ở giai đoạn này cá không được cho ăn bất cứ một loại thức ăn nào khác. Kết quả

này cũng được ghi nhận ở nội dung 1 (sự biến đổi hàm lượng axít béo trong quá

trình phát triển của ấu trùng) và nội dung 2 (nghiên cứu tỉ lệ DHA:EPA:ARA làm

giàu).

111

− Khả năng ổn định tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA ở ấu trùng cá chẽm trong thí nghiệm

này:1,5-1,6; trong thí nghiệm nghiên cứu tỉ lệ DHA:EPA:ARA làm giàu, tỉ lệ này

là 1,4-1,7; và trong quá trình phát triển của ấu trùng, ở giai đoạn ăn thức ăn ngoài

tỉ lệ này trung bình là 1,6. Như vậy, có khả năng ấu trùng cá chẽm có thể chuyển

hóa PUFA, duy trì sự ổn định nào đó hàm lượng các nhóm axít béo.

Từ 2 vấn đề trên, có thể thấy cần có sự xem xét khả năng chuyển hóa PUFA ở ấu

trùng cá chẽm.

112

3.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC SẢN PHẨM LÀM GIÀU SELCO

ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.4.1. Môi trường thí nghiệm làm giàu bằng các sản phẩm Selco.

Nhiệt độ dao động trong khoảng 27,3 ÷ 29,6 oC, trung bình: 28,54 ± 0,54 oC; độ

mặn trong khoảng 25 ÷ 31 ‰, trung bình: 29,18 ± 1,63 ‰; và hàm lượng oxy hòa tan

- tương tự 2 thí nghiệm trước (phụ lục 2).

(DO) dao động: 4,0 ÷ 6,2 mgO2/lít, trung bình: 4,84 ± 0,49 mgO2/lít. Sự biến động pH,

+ và NO2

NH4

3.4.2. Ảnh hưởng của thức ăn làm giàu Selco đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu

trùng cá chẽm.

Thí nghiệm sử dụng chất làm giàu là các sản phẩm thương mại Selco. DHA

Protein Selco (DPS) và Easy DHA Selco (EDS) được phối trộn để tạo nên hỗn hợp

chất làm giàu có tỉ lệ protein/lipid khác nhau. Protein Selco Plus (PSP) được sử dụng

trong thí nghiệm như là một nghiệm thức để so sánh.

Bảng 3.19. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức

Tỉ lệ sống (%)

Nghiệm thức

Pr/Lip

1,14

G4.1 100% DPS

G4.2 80% DPS + 20% EDS

0,64

0,37

G4.3 60% DPS + 40% EDS

G4.4 40% DPS + 60% EDS

0,20

G4.5 20% DPS + 80% EDS

0,08

0,00

G4.6 100% EDS

0,47

16 ngày tuổi 75,09±3,38a 75,20±1,96a 66,21±9,14a 62,39±6,41a 60,93±3,53a 60,61±4,63a 69,89±5,47a

29 ngày tuổi 95,20±2,80a 95,10±3,96a 82,85±1,42bc 92,14±2,2ab 81,09±6,92c 87,43±2,86abc 93,61±1,64a

Tổng hợp 71,42±1,63a 71,55±4,37a 56,63±5,59abc 57,56±7,08abc 49,56±7,18c 52,95±3,47bc 65,47±6,11ab

G4.7 100% PSP

Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

làm giàu với các sản phẩm Selco

Tỉ lệ sống của ấu trùng cá tại 16 ngày tuổi không sai khác có ý nghĩa giữa các

nghiệm thức, đạt từ 60,93% (G4.5) đến 75,20% (G4.2). So sánh tỉ lệ sống giữa các

nghiệm thức tại 29 ngày tuổi và tỉ lệ sống toàn đợt, mặc dù sự khác biệt không thật sự

113

rõ ràng, nhưng nhìn chung, tỉ lệ sống đạt cao hơn ở các nghiệm thức có tỉ lệ

protein/lipid cao (bảng 3.19).

Gần giống như tỉ lệ sống, kết quả xác định sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm tại

9, 16, 29 ngày tuổi (bảng 3.20) cho thấy sự khác biệt không thật sự rõ ràng giữa các

nghiệm thức, không có sự tương quan chặt chẽ nào giữa tỉ lệ protein/lipid làm giàu và

sinh trưởng. Tại 16 ngày tuổi, mặc dù không có sự khác biệt rõ ràng theo tỉ lệ

protein/lipid; nhưng nhìn chung, có thể thấy ấu trùng có khối lượng tươi, khối lượng

khô cao nhất ở các nghiệm thức có tỉ lệ protein/lipid cao hơn như G4.1, G4.2, tiếp theo

là G4.7. Ngược lại, tại 29 ngày tuổi, khối lượng ấu trùng và tốc độ sinh trưởng đặc

trưng (SGR) đạt cao nhất ở các nghiệm thức có tỉ lệ protein/lipid thấp hơn như G4.4 và

G4.5.

Kết quả trên cho thấy có khả năng trong giai đoạn đến 16 ngày tuổi, chất làm

giàu có tỉ lệ protein cao sẽ tốt hơn cho sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm. Trong các

sản phẩm Selco thử nghiệm, DHA Protein Selco hoặc hỗn hợp phối trộn với tỉ lệ 80%

DHA Protein Selco và 20% Easy DHA Selco là chất làm giàu tốt cho sự sinh trưởng

của ấu trùng cá chẽm giai đoạn đầu. Tuy nhiên, ở giai đoạn cá lớn hơn, từ 16 đến 29

ngày tuổi, chất làm giàu được phối trộn với tỉ lệ Easy DHA Selco cao hơn sẽ tốt hơn

cho sinh trưởng của ấu trùng (40% DHA Protein Selco và 60% Easy DHA Selco, hoặc

20% DHA Protein Selco và 80% Easy DHA Selco). Sản phẩm Easy DHA Selco hoàn

toàn không có protein không phải là sản phẩm làm giàu tốt đối với ấu trùng cá chẽm

nếu sử dụng riêng lẻ. Protein Selco Plus là sản phẩm có tỉ lệ protein/lipid mang tính

trung gian, khá phù hợp cho sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở cả hai giai đoạn

114

Chiều dài thân (SL)

Khối lượng tươi (WW)

Nghiệm thức

Pr/Lid Trung bình

Ngày tuổi

2

SGR (*) (%/ngày)

Khối lượng khô (DW) SGR (*) (%/ngày)

Trung bình (mg)

1,14

(mm) 2,49±0,02 3,17±0,06a

SGR (*) (%/ngày) 3,42±0,47a

Trung bình (mg) 0,44±0,04a

G4.1 100% DPS

0,64

3,48±0,55a

0,46±0,03a

3,18±0,07a

G4.2 80% DPS + 20% EDS

0,37

3,13±0,09a

3,26±0,68a

0,46±0,03a

G4.3 60% DPS + 40% EDS

0,20

3,24±0,06a

3,74±0,47a

0,43±0,01a

G4.4 40% DPS + 60% EDS

9

0,08

3,14±0,06a

3,29±0,50a

0,43±0,02a

G4.5 20% DPS + 80% EDS

0,00

3,12±0,11a

3,19±0,84a

0,42±0,04a

G4.6 100% EDS

0,47

3,19±0,02a

3,53±0,15a

0,44±0,02a

G4.7 100% PSP

1,14

7,22±0,03a

11,78±0,54a

10,26±0,11a

44,95±2,23a

2,48±0,03a

G4.1 100% DPS

0,64

11,94±0,30a

10,41±0,07a

44,48±1,35a

2,40±0,02ab

7,33±0,11a

G4.2 80% DPS + 20% EDS

0,37

11,36±0,55a

9,70±0,52ab

43,71±1,01a

2,20±0,04b

6,93±0,06a

G4.3 60% DPS + 40% EDS

0,20

10,88±0,90a

8,84±0,39b

43,28±1,56a

2,18±0,10b

6,94±0,24a

G4.4 40% DPS + 60% EDS

16

0,08

11,38±0,32a

9,82±0,13ab

44,70±1,43a

2,30±0,02ab

6,95±0,12a

G4.5 20% DPS + 80% EDS

0,00

11,40±1,30a

9,53±0,14ab

44,73±2,43a

2,20±0,06b

6,92±0,18a

G4.6 100% EDS

0,47

7,18±0,12a

11,59±0,55a

10,14±0,31ab

44,74±1,64a

2,35±0,05ab

G4.7 100% PSP

Bảng 3.20. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco

115

1,14

15,34±0,35a

5,80±0,32a

193,22±10,61abc

22,56±0,57b

44,64±2,55ab

22,21±0,72b

G4.1 100% DPS

0,64

16,15±0,08a

6,07±0,14a

222,78±5,44abc

23,56±0,24ab

50,24±1,58ab

23,37±0,30ab

G4.2 80% DPS + 20% EDS

0,37

15,11±0,28a

5,99±0,29a

181,92±8,96c

22,55±1,35b

43,41±2,99b

22,92±1,17ab

G4.3 60% DPS + 40% EDS

0,20

16,76±0,42a

6,79±0,76a

249,41±5,70a

25,70±0,70a

57,07±1,78a

25,11±0,89a

G4.4 40% DPS + 60% EDS

29

0,08

16,72±0,68a

6,74±0,54a

243,76±20,39ab

24,65±1,07ab

57,14±1,48a

24,70±0,22ab

G4.5 20% DPS + 80% EDS

0,00

15,38±0,39a

6,14±0,67a

187,08±14,89bc

22,85±1,17b

43,31±4,02b

22,87±1,45ab

G4.6 100% EDS

0,47

15,78±0,58a

6,05±0,71a

207,95±14,78abc

23,20±1,32ab

48,51±3,71ab

23,24±1,28ab

G4.7 100% PSP

Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

116

3.5. THỰC NGHIỆM QUI TRÌNH, GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUI TRÌNH

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM

3.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ấu trùng và lượng thức ăn đến sinh trưởng,

tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm.

Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định khả năng tăng cao mật độ ấu trùng

ương ban đầu, từ đó ứng dụng vào ương ấu trùng cá chẽm trong sản xuất giống đại trà,

nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ nước, độ mặn, oxy khá ổn định,

+, NO2

với các chỉ số được xác định: nhiệt độ nước dao động 26,0÷28,2 oC, trung bình 26,87 ± 0,74 oC; độ mặn dao động 30-33 ‰, trung bình 31,20 ± 1,37 ‰; hàm lượng oxy hòa

NH4

+ và NO2

tan dao động 5,3÷6,7 mgO2/l, trung bình 6,16 ± 0,45 mgO2/l. Độ pH và hàm lượng - biến đổi trong khoảng thích hợp (phụ lục 2). Tương tự các thí nghiệm - được điều chỉnh thông qua tăng tỉ lệ thay nước và sử trước, hàm lượng NH4

dụng chế phẩm vi sinh Mazzal.

Với 2 yếu tố mật độ ấu trùng cá chẽm và lượng thức ăn sống cho ăn trong ngày

được thiết kế trong thí nghiệm, kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố cho thấy có sự

tương tác có ý nghĩa của 2 yếu tố này tác động đến sinh trưởng khối lượng của ấu

trùng ở cả hai giai đoạn 2-9 ngày tuổi và 9-16 ngày tuổi, nhưng không có tương tác có

ý nghĩa tác động đến sinh trưởng chiều dài và tỉ lệ sống. Khi xét riêng từng yếu tố cho

thấy, ngoại trừ sinh trưởng chiều dài tại 9 ngày tuổi, từng yếu tố đều có ảnh hưởng đến

sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng (phụ lục 4).

So sánh sự khác nhau của từng chỉ tiêu sinh trưởng và tỉ lệ sống (bảng 3.21), kết

quả thu được cho thấy: với mật độ ương nuôi cao nhưng lượng thức ăn cung cấp đủ

cũng sẽ cho kết quả tốt.

Tại 9 ngày tuổi, khối lượng tươi (WW) của ấu trùng thấp hơn có ý nghĩa ở các

nghiệm thức có lượng thức ăn thấp so với mật độ cá như G5.3 (50 ấu trùng/lít – 10

luân trùng/ml) và G5.6 (100 ấu trùng/lít - 20 luân trùng/ml). Ở các nghiệm thức còn

lại, không có sự khác nhau có ý nghĩa về khối lượng tươi tại 9 ngày tuổi.

117

Bảng 3.21: Sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá ở các nghiệm thức có mật độ ương

Nghiệm thức

50 (*)

Chỉ tiêu

Mật độ ấu trùng cá (con/lít)

20

50

SL9 (mm)

100

20

50

WW9 (mg)

100

20

50

SL16 (mm)

100

20

50

WW16 (mg)

100

20

50

DW16 (mg)

100

20

50

SGR-SL9 (%/ngày)

100

20

50

SGR-SL16 (%/ngày)

100

20

50

SGR-WW16 (%/ngày)

100

20

50

Tỉ lệ sống tại 16 dah (%)

100

10 (*) 2,87±0,04A 2,73±0,13A - 0,30±0,02AB 0,25±0,01B - 4,64±0,06B 4,11±0,11C - 1,87±0,04B 1,44±0,02C - 0,30±0,01BC 0,30±0,01BC - 2,65±0,33A 1,90±1,25A - 6,86±0,26BC 5,87±1,72C - 26,25±0,81BC 24,80±1,12C - 65,00±6,42AB 58,03±0,41B -

Lượng thức ăn (Luân trùng/ml/ngày) 20 (*) 2,69±0,04A 2,84±0,07A 2,76±0,07A 0,30±0,01AB 0,35±0,02A 0,27±0,01B 5,17±0,09A 4,61±0,11B 4,03±0,02C 2,47±0,09A 1,82±0,04B 1,46±0,01C 0,46±0,01A 0,31±0,00B 0,27±0,00C 1,70±0,36A 2,49±0,62A 2,08±0,59A 9,34±0,74A 6,90±0,64BC 5,46±0,72C 29,89±1,51A 23,73±1,22C 24,29±1,52C 70,85±2,68A 73,53±4,87A 58,30±7,16B

- 2,98±0,05A 2,81±0,08A - 0,35±0,00A 0,34±0,02A - 5,35±0,17A 4,68±0,05B - 2,52±0,08A 1,88±0,03B - 0,46±0,01A 0,32±0,01B - 3,18±0,40A 2,59±0,65A - 8,35±0,44AB 7,05±0,91B - 28,32±0,67AB 24,37±1,63C - 74,05±1,85A 64,75±4,49AB

G5.4- 50-20

- Số liệu trình bày: Trung bình ± SE. Số liệu được so sánh bằng ANOVA hai yếu tố. Các ký tự mũ A, B, C,…khác nhau trong cùng mỗi chỉ tiêu chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05). - Ký hiệu các nghiệm thức (mật độ ấu trùng – lượng luân trùng): G5.3- 50-10 G5.7- 100-50

G5.2- 20-20 G5.6- 100-20

G5.1- 20-10 G5.5- 50-50

và lượng thức ăn khác nhau

118

Kết quả này chứng tỏ: cho đến 9 ngày tuổi, lượng luân trùng cho ăn ở các

nghiệm thức G5.1 (20 ấu trùng/lít-10 luân trùng/ml), G5.4 (50 ấu trùng/lít-20 luân

trùng/ml) và G5.7 (100 ấu trùng/lít-50 luân trùng/ml) vẫn đáp ứng đủ cho ấu trùng.

Tuy nhiên, trong giai đoạn tiếp theo (9-16 ngày tuổi), xét cả về sinh trưởng chiều

dài, khối lượng tươi, khối lượng khô, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung

bình ở các nghiệm thức, và có sự tách biệt rõ ràng giữa 3 nhóm nghiệm thức: G5.3 và

G5.6 (lượng thức ăn thấp so với mật độ cá); G5.1, G5.4 và G5.7 (lượng thức ăn trung

bình so với mật độ cá); và nhóm G5.2 và G5.5 (lượng thức ăn cao so với mật độ cá);

cho kết quả tốt nhất ở nhóm G5.2 và G5.5, tiếp theo là nhóm G5.1, G5.4 và G5.7.

Riêng về tỉ lệ sống tại 16 ngày tuổi, có sự thấp hơn khá rõ ràng ở 2 nghiệm thức có

lượng thức ăn thấp so với mật độ cá (G5.3 và G5.6).

Trong nghiên cứu này, thức ăn sống không được tính toán bổ sung để duy trì mật

độ mà được tính theo lượng cung cấp trong ngày. Việc tính toán như vậy là phù hợp

do thức ăn cung cấp cho bể nuôi đã được làm giàu. Vấn đề quan trọng là xác định thời

điểm cho ăn hợp lý nhằm chuyển được chất dinh dưỡng bổ sung vào cơ thể cá một

cách hiệu quả. Đặc tính của ấu trùng cá biển nói chung là chúng chỉ bắt được mồi khi

có đủ ánh sáng, vì vậy 5-7 giờ sáng là thời điểm cho ăn quan trọng nhất trong ngày.

Sau một đêm không ăn mồi, ấu trùng cá tiếp nhận một lượng thức ăn vào đầu buổi

sáng, có thể hơn ½ lượng thức ăn trong ngày.

Nhiều tài liệu về sản xuất giống cá chẽm của Thái Lan và Úc hướng dẫn mật độ

ương nuôi ấu trùng cá chẽm ban đầu thường trong khoảng 20 – 40 con/lít [5], [70],

[73], [83], [98]. Mật độ ương nuôi ban đầu có thể cao hơn 90 con/lít nhưng giảm còn

15 con/lít ở 10 ngày tuổi, 6 con/lít ở 20 ngày tuổi [73], hoặc có thể ương nuôi với mật

độ 50-100 con/lít nhưng giảm còn 20-40 con/lít ở 7-8 ngày tuổi [5]. Giai đoạn ấu trùng

từ 2 ngày tuổi đến 8-10 ngày tuổi, lượng luân trùng được duy trì 3-5 cá thể/ml [5], 10-

20 cá thể/ml [70], 15-20 cá thể/ml [73], [83]. Lượng nauplius Artemia cung cấp: 0,5-2

cá thể/ml [73], 1-1,5 cá thể/ml [70], 2 cá thể/ml [83] trong giai đoạn ấu trùng 10-12

ngày tuổi và tăng dần đến 4-5 cá thể/ml ở ấu trùng 16 ngày tuổi [70], [73], [83].

Tại Việt Nam, trong nghiên cứu sản xuất giống cá chẽm của Nguyễn Duy Hoan

và Võ Ngọc Thám (2000), ấu trùng được nuôi thử nghiệm với nhiều mật độ khác nhau,

119

từ 15 con/lít đến 200 con/lít, và đề nghị mật độ ấu trùng ban đầu là 50 con/lít [4].

Nguyễn Tuần và CTV (2001) đề nghị ấu trùng 2-10 ngày tuổi ương với mật độ 30-50

con/lít, 10-20 ngày tuổi: 20-30 con/lít, với mật độ luân trùng: 10-20 cá thể/ml và 8-10

cá thể/ml theo thứ tự, bổ sung nauplius Artemia 2-4 cá thể/ml cho giai đoạn sau [10].

Đỗ Văn Khương (2001) đề nghị ấu trùng 2-17 ngày tuổi ương với mật độ 20-30

con/lít, mật độ luân trùng: 7-10 cá thể/ml, từ 10 ngày tuổi thêm nauplius Artemia 2-5

cá thể/ml [7]. Các nghiên cứu trước kia tại Việt Nam khi ương cá với mật độ dày có

thể gặp khó khăn trong việc giải quyết đủ lượng luân trùng. Lượng thức ăn không hợp

lý có lẽ là nguyên nhân dẫn đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống thấp.

Một nghiên cứu khác tiến hành trong cùng điều kiện nuôi với nghiên cứu này

như: hệ thống bể, chăm sóc quản lý, chế độ cho ăn,… xác định mật độ ương ấu trùng

cá chẽm đến 150 con/lít không ảnh hưởng tới tỉ lệ sống [3], số liệu thu được cho thấy

không có sự sai khác có ý nghĩa về sinh trưởng khối lượng.

Với kết quả trình bày ở bảng 3.21, nếu cùng mật độ ấu trùng, khi lượng thức ăn

cung cấp càng cao thì sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tại 16 ngày tuổi càng tăng.

Xét các nghiệm thức G5.1, G5.4, G5.7, với mật độ ương nuôi 20 con/lít, 50 con/lít,

100 con/lít và lượng thức ăn cung cấp cho các nghiệm thức tăng tỉ lệ thuận theo mật

độ, không có sự khác biệt có ý nghĩa về sinh trưởng và tỉ lệ sống, đạt tỉ lệ sống 64-

74%. Từ các kết quả trên cho thấy có thể ương ấu trùng cá chẽm cho đến 16 ngày tuổi

với mật độ ban đầu cao nếu có chế độ cho ăn hợp lý.

Trong điều kiện sử dụng thức ăn sống làm giàu, ương nuôi ấu trùng cá với mật độ

thấp có thể là một trở ngại cho việc bảo đảm cung cấp dinh dưỡng bổ sung, nhất là

trong hệ thống hở, do không có điều kiện đào thải thức ăn dư ra khỏi bể vào cuối ngày.

Ương ấu trùng cá với mật độ cao có thể dễ dàng điều chỉnh để lượng thức ăn dư vào

cuối ngày không nhiều, tạo điều kiện cho ấu trùng tiếp nhận được thức ăn mới làm

giàu vào sáng hôm sau.

120

3.5.2. Thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm

3.5.2.1. Tóm tắt qui trình ương

− Điều kiện bể nuôi và mật độ ương nuôi:

+ Ấu trùng cá chẽm được ương trong các bể xi măng 10 m3, theo qui trình hở, sục

khí liên tục.

+ Mật độ ban đầu: Mật độ ban đầu trong khoảng: 100-200 ấu trùng/lít, thường ương

với mật độ: 120-150 ấu trùng/lít.

+ Dụng cụ thu váng bề mặt (skimmer) được bố trí ngay từ đầu nhằm loại bỏ váng,

giúp ấu trùng hình thành tốt bóng hơi. Dụng cụ này vẫn được sử dụng suốt quá

trình ương để loại bỏ váng dơ ra khỏi bể nuôi.

+ Tảo Nannochloropsis oculata được cấp vào bể nuôi hàng ngày với mật độ 0,15x106 - 0,20x106 tế bào/ml trong khoảng thời gian cho ăn luân trùng, nhằm

duy trì chất lượng thức ăn sống và giảm ánh sáng, không có ý nghĩa nhiều trong

việc duy trì chất lượng môi trường.

− Thức ăn và chế độ cho ăn.

Thức ăn sống được làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ làm giàu 100 mg/lít

cho luân trùng, 50-100 mg/lít cho nauplius Artemia (giảm nồng độ làm giàu so với

hướng dẫn và so với các nghiên cứu trước để đề phòng gây chết nauplius Artemia).

Mật độ làm giàu: 500-700 luân trùng/ml; 100-150 nauplius Artemia/ml (nauplius

Artemia sau khi nở 8-10 tiếng).

Lịch trình cho ăn (hình 3.19):

Ấu trùng được cho ăn hoàn toàn luân trùng làm giàu từ khi mở miệng (2 ngày

tuổi) đến 9 ngày tuổi; luân trùng làm giàu và nauplius Artemia mới nở trong khoảng

thời gian: 10-12 ngày tuổi; luân trùng và nauplius Artemia làm giàu từ 13 đến 16 ngày

tuổi. Sau đó chế độ chuyển đổi thức ăn được thực hiện với thức ăn chuyển đổi NRD

2/4. Thức ăn NRD tăng dần kích cỡ: NRD 3/5; NRD 5/8; NRD 8/12 theo kích thước

ấu trùng. Từ 26 ngày tuổi trở đi, mặc dù ấu trùng cá đã có thể ăn tốt thức ăn chuyển

đổi nhưng vẫn tiếp tục cho ăn bổ sung nauplius Artemia làm giàu với lượng ít hơn cho

đến khi xuất bể (SL=2-3 cm). Thức ăn vi hạt Gemma 300 có thể được sử dụng từ 12-

13 ngày tuổi với số lượng ít, cho vào trước khi cho ăn thức ăn sống nhằm giúp ấu

121

trùng làm quen với thức ăn nhân tạo, tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi thức ăn tích

cực sau này.

Tảo N. occulata

Luân trùng làm giàu

- N-Ar- Nauplius Artemia làm giàu

Thức ăn NRD

0 3 10 16 26 30 Ngày tuổi

Hình 3.19. Lịch trình cho ăn khi ương ấu trùng cá chẽm

Cho ăn bổ sung nhằm tăng cường chất lượng cá giống

Cấp tảo để duy trì chất lượng luân trùng và giảm ánh sáng

N-Ar: nauplius Artemia mới nở

Lượng thức ăn: luân trùng hoặc nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày) cung cấp tùy

theo mật độ ấu trùng và tỉ lệ sống, tích cực cho ăn vào buổi sáng, điều chỉnh để không

dư thừa nhiều vào cuối ngày. Số lần cho ăn: 2 lần/ngày (6-7 giờ và 11-12 giờ), cho ăn

bổ sung khi cần thiết.

Hình 3.20 tổng kết số lượng thức ăn thực tế theo dõi hàng ngày ở một số bể nuôi

và tính theo mật độ cá thả ban đầu, với tỉ lệ sống khi bắt đầu chuyển đổi thức ăn (16-

18 ngày tuổi) đạt ≥ 60%. Với các bể có tỉ lệ sống thấp, lượng cho ăn được điều chỉnh ít

hơn khá nhiều so với số liệu đã trình bày.

Giai đoạn chuyển đổi thức ăn: Tập cá ăn vào buổi sáng khi cá đói, thời gian tập

ăn tăng lên 3 ngày /lần, từ 3 giờ đến 6 giờ, 9 giờ/ngày.

122

Lượng luân trùng cho ăn theo mật độ ấu trùng cá ban đầu

120 ấu trùng/lít

150 ấu trùng/lít

160

100

100

90

114

111

106

71

120

99

85

83

83

89

77

77

84

y à g n

/ l

79

66

62

80

54

m / ể h t

á C

43

39

31

40

25

20

12

10

0

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Ngày tuổi

Lượng nauplius Artemia cho ăn theo mật độ ấu trùng cá ban đầu

120 ấu trùng/lít

150 ấu trùng/lít

39

40

33

26

24

30

25

19

y à g n / l

20

18

15

20

14

11

m / ể h t á C

9

5

10

4

3

4

3

2

0

10

11

12

13

14

15

16

17

18

Ngày tuổi

Hình 3.20. Lượng luân trùng và nauplius Artemia (cá thể/ml/ngày)

cho ăn hàng ngày theo mật độ ấu trùng cá thả ban đầu

Tỉ lệ sống đến 16-18 ngày tuổi ≥ 60%

123

− Quản lý môi trường bể ương nuôi.

+ Chế độ sục khí: bể ximăng 10 m3 được lắp 9-10 vòi sục khí. Tốc độ sục khí được điều chỉnh theo giai đoạn, nhẹ vừa từ 0-6 ngày tuổi, khá mạnh từ 7- 13 ngày tuổi,

sục khí mạnh từ 13 ngày tuổi trở đi.

+ Siphon đáy tại các thời điểm: 6 ngày tuổi, 9 ngày tuổi, 13 ngày tuổi. Từ 16 ngày

tuổi trở đi do lọc và chuyển cá sang bể mới thường xuyên (5 ngày/lần) nên chỉ

siphon khi nào thực sự cần thiết.

+ Thay nước: Từ 4-6 ngày tuổi cấp thêm nước, hoặc thay 30% nước tại 6 ngày tuổi.

Thay 30% nước tại các thời điểm: 9 ngày tuổi, 12-13 ngày tuổi.

+ Chất lượng môi trường nước bể nuôi được duy trì bằng cách sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal hàng ngày (cho vào bể lúc 17-18 giờ) với nồng độ: 3 ml/m3 ở giai đoạn cho ăn luân trùng, tăng lên 5-7 ml/m3 ở giai đoạn cho ăn nauplius Artemia và chuyển đổi thức ăn. Khi cần thiết có thể tăng lên đến 10 ml/m3.

− Lọc phân cỡ cá.

Lần phân lọc đầu tiên có thể tiến hành tại thời điểm cá 12-14 ngày tuổi nếu cần

thiết. Thường bắt đầu phân lọc cá tại 16 ngày tuổi, tách đàn, chuyển sang bể mới để

chuẩn bị cho giai đoạn chuyển đổi thức ăn. Thời gian sau, phân lọc cá 3-7 ngày /lần,

tách cá đạt tiêu chuẩn kích thước để xuất bể.

3.5.2.2. Kết quả ương ấu trùng cá chẽm

Trong thời gian nghiên cứu, đã ứng dụng và sản xuất nhiều đợt, cung cấp số

lượng lớn cá chẽm 2-3 cm cho nhiều địa phương trong cả nước, từ Quảng Ninh đến Cà

Mau, Kiên Giang. Do sự phức tạp trong sản xuất, cá tách đàn thường xuyên, nhập cá

cùng cỡ ở các bể khác nhau,…, nên rất khó theo dõi một đàn nguyên vẹn từ đầu đến

cuối. Phần này chỉ trình bày kết quả một số bể theo dõi khá đầy đủ từ khi bắt đầu đến

khi xuất bể.

124

(cid:153) Các yếu tố môi trường bể ương nuôi.

Bảng 3.22: Các yếu tố môi trường trong bể ương 10 m3.

1-15 ngày Từ 15 ngày trở đi Bể Chỉ tiêu

Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình

Nhiệt độ (oC) 27,3 ÷ 29,2 28,10±0,70 27,3 ÷ 29,2 28,35±0,60

DO (mgO2/l) 4,2 ÷ 5,1 4,72±0,52 3,2 ÷ 4,1 3,83±0,69

pH 7,48 ÷ 7,86 7,15 ÷ 7,48 Bể 1

+

Độ mặn (o/oo) 30 ÷ 32 30,93±0,94 30 ÷ 32 31,19±1,01 và 2

4NH (mg/lít)

0,25 ÷1,00 0,75 ÷ 2,25

2NO (mg/lít)

0,5 ÷ 0,75 0,50 ÷ 0,75

Nhiệt độ (oC) 27,4 ÷ 28,7 28,05±0,70 27,0 ÷ 30,2 28,65±0,90

DO (mgO2/l) 3,4 ÷ 5,6 4,53±0,49 3,2 ÷ 5,2 4,40±0,80

+

pH 7,21 ÷ 7,89 6,94 ÷ 7,47 Bể 3 Độ mặn (o/oo) 30 ÷ 33 32,44±1,03 20 ÷ 34 26,00±4,39

4NH (mg/lít)

0,1 ÷ 1,8 0,5 ÷ 1,5

2NO (mg/lít)

+

0,4 ÷ 3,5 0,1 ÷ 3,5

4NH ,

2NO có sự biến đổi theo thời gian nuôi. Giai đoạn đầu (15 ngày đầu) các yếu tố môi trường dao động không lớn,

+

Nhìn chung các yếu tố: oxy hòa tan, pH,

4NH dao động mạnh. Thông thường, môi trường bắt đầu có sự biến đổi mạnh khi lượng Artemia cho ăn hàng ngày tăng cao, nhất là trước và trong giai đoạn chuyển đổi thức ăn.

phù hợp cho sự phát triển của cá. Ở giai đoạn sau, hàm lượng oxy hòa tan, pH và

Với mật độ nuôi cao, lượng nauplius Artemia cho ăn nhiều (hình 3.20), tạo ra lượng chất thải lớn, rất dễ gây suy giảm chất lượng môi trường và làm ấu trùng cá chết hàng loạt vào ban đêm, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 14 ngày tuổi cho đến khi chuyển đổi thức ăn xong. Giải pháp sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal đã giúp khắc phục tình trạng trên, dẫn đến sự thành công trong quá trình thực nghiệm và hoàn thiện qui trình ương với mật độ cao. Việc định kỳ thay nước, chuyển cá sang bể mới khi lọc

125

cá đã góp phần điều chỉnh các yếu tố môi trường, làm cho các chỉ số môi trường không vượt quá mức cho phép. (cid:153) Tỉ lệ sống.

Các bể ương với mật độ ấu trùng ban đầu khác nhau tùy thuộc vào số lượng trứng

đẻ ra của cá mẹ. Bảng 3.23 mặc dù chỉ trình bày tỉ lệ sống ở một số bể nhưng phản ánh

khá đầy đủ các trường hợp đã xảy ra khi ứng dụng qui trình và sản xuất giống với qui

mô thương mại trong thời gian đề tài được thực hiện.

Bảng 3.23. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở một số bể thực nghiệm

0 ngày tuổi

16-18 ngày tuổi

Kết thúc

Ghi chú

Mật độ (con/lít)

Bể theo dõi

Tỉ lệ sống toàn đợt (%)

Số lượng (con)

Tỉ lệ sống (%)

Số lượng (con)

Tỉ lệ sống (%)

Số lượng (con) 1663600

2465000

240

67,49 980000

58,91

39,76

1

645700

60

507649

78,62 280000

55,16

43,36

2

1626000

160

1390000

85,50 270000

19,42

16,61

3

1428000

140

251900

17,64

-

4

5

2037500

200

325000

15,95

-

Chết do mất sục khí Chất lượng ấu trùng kém Chất lượng ấu trùng kém

qui trình sản xuất giống nhân tạo

Với mật độ ương nuôi ban đầu 60 con/lít, 160 con/lít, 240 con/lít, có thể đạt tỉ lệ

sống trong giai đoạn cho ăn thức ăn sống trên 60%. Ở giai đoạn chuyển đổi thức ăn,

với các biện pháp san lọc cá, quản lý tốt đàn cá, có thể đạt tỉ lệ sống trên 50%. Tỉ lệ

sống toàn đợt sản xuất có thể đạt trên dưới 40% với cỡ cá xuất bể 2-3 cm chiều dài

thân (không kể đuôi). Tuy nhiên, tỉ lệ sống còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng ấu

trùng ban đầu. Các bể 4 và 5 có tỉ lệ sống thấp ngay giai đoạn đầu là do chất lượng ấu

trùng kém, tỉ lệ hao hụt lớn ở giai đoạn từ 4-6 ngày tuổi. Tỉ lệ sống đạt được như trên

cho thấy sự thành công trong việc thực nghiệm qui trình ương ấu trùng cá chẽm.

126

(cid:153) Sự sinh trưởng:

Sinh trưởng khối lượng - Bể 2

Sinh trưởng chiều dài - Bể 2

WW (mg)

SL (mm)

25,00

300,00

Đàn lớn

Đàn lớn

Đàn nhỏ

Đàn nhỏ

250,00

20,00

200,00

15,00

150,00

10,00

100,00

5,00

50,00

0,00

0,00

0

4

7

10 13

20 24 27 30

33 37

7

10

13

20

24

27

30

33

37

Ngày tuổi

Ngày tuổi

Sinh trưởng khối lượng - Bể 3

Sinh trưởng chiều dài - Bể 3

WW (mg)

SL (mm)

250,00

20,00

200,00

15,00

150,00

10,00

100,00

5,00

50,00

0,00

0,00

0

2 4

5 6

9 13 16 20 23 26 29 32 35

9

13

16

20

23

26

29

32

35

Ngày tuổi

Ngày tuổi

Hình 3.21. Sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở một số bể sản xuất giống

127

Tỉ lệ tích lũy cá đạt 2-3 cm (Bể 1 và 2)

Tỉ lệ %

Tỉ lệ cá đạt 2-3 cm (Bể 1 và 2)

Tỉ lệ %

100,00

35,00

100,00

28,83

85,27

30,00

27,75

27,06

80,00

25,00

56,44

60,00

20,00

14,73

15,00

40,00

28,69

10,00

20,00

5,00

1,63

1,63

0,00

0,00

30

34

42

46

30

34

42

46

38 Ngày tuổi

38 Ngày tuổi

Tỉ lệ %

Tỉ lệ tích lũy cá đạt 2-3 cm (Bể 3)

Tỉ lệ %

Tỉ lệ cá đạt 2-3 cm (Bể 3)

100,00

30,00

100,00

26,83

25,02

24,80

25,00

75,20

22,95

80,00

20,00

60,00

48,37

15,00

40,00

10,00

25,43

20,00

5,00

0,41

0,41

0,00

0,00

30

36

48

50

56

30

36

50

56

Ngày tuổi

48 Ngày tuổi

Hình 3.22. Tỉ lệ cá đạt tiêu chuẩn xuất bể (SL=2-3 cm) theo thời gian

128

Hình 3.21 và 3.22 thể hiện sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm và tỉ lệ đạt kích

cỡ 2-3 cm. Nói chung, ấu trùng cá chẽm có thể đạt chiều dài thân 2-3 cm sau 35 ngày

ương nuôi. Sự sinh trưởng chiều dài bắt đầu tăng rõ rệt ở cá 12-13 ngày tuổi, cá sinh

trưởng nhanh cả về chiều dài và khối lượng từ sau 20 ngày tuổi. Số cá vượt đàn đầu

tiên có thể đạt tiêu chuẩn xuất bể sau 1 tháng ương, chiếm tỉ lệ không lớn, khoảng trên

dưới 1% tổng số lượng cá xuất bể. Cá đạt tiêu chuẩn xuất bể chủ yếu trong thời gian từ

35 ngày tuổi đến 55 ngày tuổi, tùy thuộc vào yêu cầu kích thước cá của khách hàng: 2-

2,5 cm hoặc >2,5 cm. Đồ thị trình bày ở hình 3.22 cũng thể hiện tỉ lệ phân đàn của đàn

giống cá chẽm trong bể ương.

3.5.3. Các điểm cải tiến của qui trình ương ấu trùng cá chẽm

Tại Đại học Nha Trang, qui trình sản xuất giống nhân tạo cá chẽm đã được

nghiên cứu và hình thành từ năm 1998-2000 bởi Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám

[4]. Năm 2001, Đỗ Văn Khương và CTV (Viện Nghiên cứu Hải sản) tiếp tục đưa ra

qui trình sản xuất giống một số loài cá biển, trong đó có cá chẽm [7]. Mặc dù đã hình

thành qui trình tại Việt Nam nhưng nghề sản xuất giống cá chẽm vẫn chưa phát triển

được ở qui mô thương mại mà một trong những nguyên nhân là thiếu các nghiên cứu

tiếp theo để giải quyết chi tiết tất cả các công đoạn sản xuất, bảo đảm cho sự thành

công khi qui trình được vận hành ở qui mô sản xuất. Đề tài này đã kế thừa kết quả các

nghiên cứu trước đó, đặc biệt là kết quả nghiên cứu từ đề tài cấp tỉnh Khánh Hòa của

Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám. Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện qui trình

ương nuôi ấu trùng, đề tài đã cải tiến một số điểm như sau:

Tăng cao mật độ ương kèm theo tăng lượng thức ăn. −

− Ứng dụng kỹ thuật làm giàu thức ăn sống bằng các sản phẩm giàu n-3HUFA

thương mại, ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi thức ăn đúng thời điểm.

− Cải tiến chế độ cho ăn: không duy trì mật độ thức ăn; tăng cao lượng luân trùng

và nauplius Artemia theo mật độ ấu trùng cá nhưng cho ăn tích cực trong ngày,

đặc biệt vào buổi sáng, không để thức ăn thừa nhiều trong bể qua đêm.

− Dùng chế phẩm vi sinh dạng enzyme để quản lý môi trường khi ương nuôi với

mật độ cao.

129

− Hình thành lịch trình quản lý, chăm sóc, siphon đáy, thay nước, san lọc cá theo

một trình tự rõ ràng, chọn đúng thời điểm ít ảnh hưởng đến ấu trùng và có lợi cho

sản xuất.

Ương ấu trùng là một công đoạn của qui trình sản xuất giống nhân tạo. Thành

công của qui trình ương ấu trùng đã góp phần tạo nên sự hoàn thiện qui trình sản xuất

giống nhân tạo cá chẽm tại Đại học Nha Trang.

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Ấu trùng cá chẽm mới nở chứa hàm lượng cao lipid (356,97 mg/g khô) và axít

béo (hơn 60 mg/g khô). Trong hàm lượng axít béo tổng số, SFA chiếm gần 30%,

MUFA chiếm khoảng 40% và PUFA chiếm hơn 30%; n-3HUFA là thành phần

chiếm chủ yếu trong PUFA.

Các axít béo có hàm lượng cao trong trứng và ấu trùng mới nở gồm C16:0,

C18:1n-9 và C22:6n-3 (DHA), với hàm lượng tương ứng trong ấu trùng mới nở:

12,27 mg/g khô; 14,76 mg/g khô và 13,97 mg/g khô. ARA (C20:4n-6) và EPA

(C20:5n-3) hiện diện với hàm lượng đáng kể, theo thứ tự là 1,80 mg/g khô và

2,20 mg/g khô trong ấu trùng mới nở.

Trong thời gian ăn thức ăn sống, hàm lượng axít béo ở ấu trùng phản ánh hàm

lượng có trong thức ăn, nhưng biến đổi chậm hơn, giảm thấp nhất tại 16 ngày

tuổi. DHA (C22:6n-3) luôn tồn tại trong ấu trùng mặc dù không có trong thức ăn.

Tỉ lệ n-3PUFA/n-6PUFA trung bình bằng 1,6 ở ấu trùng 9, 16, 28 ngày tuổi.

2. Tỉ lệ DHA:EPA:ARA trong thức ăn làm giàu thích hợp cho sinh trưởng và tỉ lệ

sống của ấu trùng cá chẽm là 2:1:0,1 hoặc 2:1;:0,3. Các n-3HUFA, nhất là DHA,

ảnh hưởng tích cực đến sức sống của ấu trùng cá chẽm; trong phạm vi thí

nghiệm, hàm lượng n-3HUFA càng cao, sức sống của ấu trùng càng tăng. Ấu

trùng cá chẽm sinh trưởng tốt hơn khi có hàm lượng thấp ARA trong thức ăn

sống, khoảng 1,2-1,4 mgARA/g khô luân trùng và 2,1-2,3 mgARA/g khô

nauplius Artemia.

3. Trong các thức ăn làm giàu được thử nghiệm, DHA Protein Selco cho kết quả tốt

nhất đối với ấu trùng cá chẽm. Có thể sử dụng tảo Nannochloropsis oculata trong

kỹ thuật nước xanh để duy trì chất lượng luân trùng ở bể nuôi.

Chế độ cho ăn 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và sinh

trưởng của ấu trùng cá chẽm. Thức ăn sống sau làm giàu tồn tại 6 giờ trong môi

trường nuôi có tảo Nannochloropsis oculata tăng cao hàm lượng EPA ở luân

trùng, giảm nhẹ hàm lượng DHA cả ở luân trùng và nauplius Artemia.

131

4. DHA Protein Selco hoặc hỗn hợp phối trộn với tỉ lệ 80% DHA Protein Selco và

20% Easy DHA Selco có tỉ lệ protein/lipid cao, thích hợp hơn cho sự sinh trưởng

của ấu trùng cá chẽm giai đoạn đầu (đến 16 ngày tuổi). Các hỗn hợp phối trộn với

tỉ lệ 40% DHA Protein Selco và 60% Easy DHA Selco, hoăc 20% DHA Protein

Selco và 80% Easy DHA Selco có tỉ lệ lipid cao hơn, tốt hơn cho sự sinh trưởng

của ấu trùng cá chẽm giai đoạn lớn. Sản phẩm Easy DHA Selco không có protein

không phải là chất làm giàu tốt cho ấu trùng cá chẽm nếu sử dụng riêng lẻ.

5. Với các mật độ ấu trùng thí nghiệm, nếu cùng mật độ ương nuôi ban đầu, khi

lượng thức ăn càng cao thì sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng càng tăng.

Trong phạm vi thí nghiệm, không có sự khác nhau về sinh trưởng và tỉ lệ sống

của ấu trùng cá chẽm ương ở các mật độ khác nhau với lượng thức ăn tăng tỉ lệ

thuận theo mật độ. Có thể ương ấu trùng cá chẽm với mật độ ban đầu cao nếu có

chế độ cho ăn hợp lý.

6. Ấu trùng cá chẽm được ương nuôi thành công ở mật độ cao (100-200 con/lít), với

lượng thức ăn và chế độ cho ăn phù hợp, áp dụng kỹ thuật làm giàu thức ăn sống

và chuyển đổi thức ăn, thiết lập chế độ chăm sóc, quản lý môi trường hợp lý, sử

dụng chế phẩm vi sinh để duy trì chất lượng môi trường. Tỉ lệ sống có thể đạt

được 40% khi xuất bể. Cá chẽm giống đạt chiều dài thân 2-3 cm, đủ tiêu chuẩn

xuất bể, chủ yếu sau 35-55 ngày ương nuôi.

KIẾN NGHỊ

− Bổ sung HUFA cho ấu trùng cá chẽm thông qua phương pháp làm giàu thức ăn

sống bằng các sản phẩm làm giàu thương mại để nâng cao chất lượng cá giống.

− Có thể sử dụng các sản phẩm làm giàu Selco như DHA Protein Selco, Protein

Seco Plus, hỗn hợp giữa DHA Protein Selco và DHA Selco để làm giàu luân

trùng và nauplius Artemia, không nên dùng DHA Selco riêng lẻ. Sử dụng vi tảo

Nannochloropsis oculata cung cấp vào bể ương để duy trì chất lượng thức ăn

sống.

− Nâng cao mật độ ương ấu trùng ban đầu lên 120-150 con/lít, kết hợp với các giải

pháp tăng lượng thức ăn sống và quản lý môi trường nuôi hợp lý để nâng cao

hiệu quả sản xuất giống cá chẽm.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria

Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2008), “Ảnh hưởng của các

loại thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm (Lates

calcarifer Bloch)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 3/2008, trang:

15 – 21, Trường Đại học Nha Trang.

2. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria

Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2009), “Biến đổi thành phần

Lates calcarifer (Bloch, 1790)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số

và hàm lượng axít béo trong quá trình phát triển của trứng, ấu trùng cá chẽm -

4/2009, trang: 13-18, Trường Đại học Nha Trang.

3. Lục Minh Diệp, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Mão, Luis ConceiÇão, Maria

Teresa Dinis, Elin Kj∅rsvik và Helge Reinertsen (2010), “Ảnh hưởng của tỉ lệ

DHA:EPA:ARA trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu

trùng cá chẽm - Lates calcarifer (Bloch, 1790)”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ

I

Thủy sản, số 1/2010, trang: 26-33, Trường Đại học Nha Trang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1. Trần Văn Đan, Vũ Dũng, Đỗ Văn Khương, Cao Văn Hạnh (2000), “Kết quả

bước đầu sản xuất giống nhân tạo cá tráp vây vàng (Mylio latus) tại Hải

Phòng năm 1999”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II,

tr. 493-505, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

2. Trần Văn Đan, Đỗ Văn Khương, Mai Công Khuê, Hà Đức Thắng (2000),

“Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá đù đỏ

(Sciaenops ocellatus) di nhập từ Trung Quốc tại khu vực Hải Phòng”, Tuyển

tập các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II, tr. 479-492, NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

3. Phạm Thị Hạnh (2007), Ảnh hưởng của mật độ ương, mật độ luân trùng và

thức ăn giàu HUFA lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá bột cá chẽm (Lates

calcarifer Bloch, 1790), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.

4. Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám (2000), Nghiên cứu sản xuất thử giống

cá chẽm (Lates calcarifer Bloch,1790) tại Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết đề tài

khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa, Trường Đại học Nha Trang.

5. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ (1994), Sinh học và kỹ thuật nuôi

cá chẽm (Lates calcarifer Bloch), NXB Nông nghiệp Hà Nội. Dịch từ:

Biology and culture of seabass (Lates calcarifer Bloch). Kungvankij, P.,

Pidadera, B.J., Tiro, L.B. and Potestas, I.O., (1986). NACA Training Manual

Series No. 3.

6. Lại Văn Hùng (2004), Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản,

NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh.

7. Đỗ Văn Khương (2001), Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi một số

loài cá biển có giá trị kinh tế cao trong điều kiện Việt Nam, Báo cáo tổng kết

đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước (tóm tắt), Viện Nghiên cứu Hải

II

sản, Bộ Thủy sản.

8. Nguyễn Trọng Nho (2003), Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chẽm

mõm nhọn (Psammoperca waigiensis Cuvier & Valenciennes, 1882), Báo cáo

khoa học đề tài SUMA, Đại học Nha Trang.

9. Đào Mạnh Sơn, Đỗ Văn Nguyên (1998), “Đặc điểm sinh học, nuôi và sản

xuất giống cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam”, Tuyển tập các

công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập I, tr. 96-125, NXB Nông nghiệp Hà

Nội.

10. Nguyễn Tuần, Đỗ Văn Khương, Nguyễn Văn Phúc (2001), “Công nghệ nuôi

vỗ và sinh sản nhân tạo cá vược (Lates calcarifer Bloch, 1790)”, Tuyển tập

các công trình nghiên cứu nghề cá biển – Viện Nghiên cứu Hải sản, tập II, tr.

443-459, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

11. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (2003). Tóm tắt báo cáo Hội nghị

khoa học toàn quốc về nuôi trồng thủy sản (24-25/11/2003), tr. 47-53, NXB

Nông nghiệp.

TIẾNG ANH 12. Ando, Y., Kobayashi, S., Sugimoto, T. and Takamaru, N. (2004),

“Positional distribution of n-3 highly unsaturated fatty acids in triacyl-sn-

glycerols (TAG) of rotifers (Brachionus plicatilis) enriched with fish and

seal oils TAG”, Aquaculture 229, pp. 275–288.

13. Aragão, C., Conceicão, L.E.C., Fyhn, H.J., Dinis, M.T. (2004), “Estimated

amino acid requirements during early ontogeny in fish with different life

styles: gilthead seabream (Sparus aurata) and Senegalese sole (Solea

senegalensis)”, Aquaculture 242, pp. 589–605.

14. Aragão, C., Conceicão, L.E.C., Martins, D., Rønnestad, I., Gomes, E.,

Dinis, M.T. (2004), “A balanced dietary amino acid profile improves

amino acid retention in post-larval Senegalese sole (Solea senegalensis)”,

III

Aquaculture 233, pp. 293–304.

15. Bell, J.G., Tocher, D.R., MacDonal, F.M. and Sargent, J.R. (1995), “Diets

rich in eicosapentaenoic acid and γ-linolenic acid affect phospholipid fatty

acid composition and production of prostaglandings E1, E2, and E3 in turbot

(Scophthalmus maximus), a species deficient in Δ5 fatty acid desaturase”.

Prostaglanding Leukotrienes and Essential Fatty Acids 53, pp. 279-286.

16. Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J., Sargent, J.R. (2003),

“Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae”, Aquaculture

227, pp. 211 –220.

17. Bolasina, S., Pérez, A., Yamashita, Y. (2006), “Digestive enzymes activity

during ontogenetic development and effect of starvation in Japanese

flounder, Paralichthys olivaceus”, Aquaculture 252, pp. 503-515.

18. Bolis, L. and Fange, R. (1979), “Lipid composition of the erythrocyte

menbrane of some marine fish”, Comparative Biochemistry and

Physiology, Vol. 62B, pp. 343-348.

19. Boonyaratpalin, M. (1997), “Nutrient requirements of marine food fish

cultured in Southeast Asia”, Aquaculture 151, pp. 283-313.

20. Boonyaratpalin, M. and Williams, K. (2002), “Asian sea bass, Lates

calcarifer”, Nutrient requirements and feeding of finfish for aquaculture,

edited by C.D. Webster and C. Lim, pp: 40-49, CABI Publishing

21. Bransden, M.P., Battaglene, S.C., Morehead, D.T., Dunstan, G.A. and

Nichols, P.D. (2005), “Effect of dietary 22:6n-3 on growth, survival and

tissue fatty acid profile of striped trumpeter (Latris lineata) larvae fed

enriched Artemia”, Aquaculture 243, pp. 33–344.

22. Bransden, M.P., Cobcroft, J.M., Battaglene, S.C., Morehead, D.T.,

Dunstan, G.A., Nichols, P.D. and Kolkovski, S. (2005), “Dietary 22:6n-3

alters gut and liver structure and behaviour in larval striped trumpeter

(Latris lineata)”, Aquaculture 248, pp. 275–285.

23. Brown, M.R ., Garland, C.D., Jeffrey, S.W., Jamerson, I.D. and Leroi, J.M.

IV

(1993), “The gross and amino acid composition of batch and semi-

continuous culture of Isochrysis sp. (clone T.ISO), Pavlova lutheri and

Nannochloropsis oculata”, Journal of Applied Phycology 5, pp. 285-296.

24. Brown, M.R., Jeffrey, S.W., Volkman, J.K. and Dunstan, G.A. (1997),

“Nutritional properties of microalgae for mariculture”, Aquaculture 151,

pp. 315-331.

25. Brown, M.R., Battaglene, S.C., Morehead, D.T., Brock, M. (2005),

“Ontogenetic changes in amino acid and vitamins during early larval stages

of striped trumpeter (Latris lineata)”, Aquaculture 248, pp. 263–274.

26. Brown, M.R., T, Dunstan, G.A., Nichols, P.D., Battaglene, S.C.,

Morehead, D.T., Overweter, A.L. (2005), “Effects of a-tocopherol

supplementation of rotifers on the growth of striped trumpeter Latris

lineata larvae”, Aquaculture 246, pp. 367– 378.

27. Cahu, C., Zambonino Infante, J., Escaffre, A-M., Bergot, P., Kaushik, S.

(1998), “Preliminary results on sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae

rearing with compound diet from first feeding. Comparison with carp

(Cyprinus carpio) larvae”, Aquaculture 169, pp.1–7.

28. Cahu, C., Zambonino-Infante, J. (2001), “Substitution of live food by

formulated diets in marine fish larvae”, Aquaculture 200, pp. 161–180.

29. Coloso, R.M., Murillo-Gurrea, D.P., Borlongan, I.G. and Catacutan, M.R.

(2004), “Tryptophan requirement of juvenile Asian sea bass Lates

calcarifer”, J. Appl. Ichthyol. 20, pp. 43–47.

30. Conceicão, L.E.C., Grasdalen. H., Rønnestad. I. (2003), “Amino acid

requirements of fish larvae and post-larvae: new tools and recent findings”,

Aquaculture 227, pp. 221–232.

31. Copland, J.W và Grey, D.L. (1987), “Management of wild and cultured sea

bass / barramundi (Lates calcarifer)”, Proceedings of an international

worshop held at Darwin, N.T. Australia, 24-30 September 1986, ACIAR

V

Proceedings No20, printed by Ruskin Press, Melbourne.

32. Coutteau, P., Geurden, I., Camara, M.R., Bergot, P., Sorgeloos, P. (1997),

“Review on the dietary effects of phospholipids in fish and crustacean

larviculture”, Aquaculture 155, pp. 149–164.

33. Curnow, J., King, J., Bosmans, J. and Kolkovski, S. (2006), “The effect of

reduced Artemia and rotifer use facilitated by a new microdiet in the

rearing of barramundi Lates calcarifer (BLOCH) larvae”, Aquaculture 257,

pp. 204–213.

34. Cutts, C.J., Sawanboonchun, J., Mazorra de Quero, C. and Bell, J.G.

(2006), “Diet-induced differences in the essential fatty acid (EFA)

compositions of larval Atlantic cod (Gadus morhua L.) with reference to

possible effects of dietary EFAs on larval performance”, ICES Journal of

Marine Science 63, pp. 302-310, International Council for the Exploration

of the Sea.

35. Dayal, J.S., Ali, S.A., Thirunavukkarasu, A.R., Kailasam, M. and Subburaj,

R. (2003), “Nutrient and amino acid profiles of egg and larvae of Asian

seabass, Lates calcarifer (Bloch)”, Fish Physiology and Biochemistry 29,

pp. 141-147.

36. De Silva, S.S. and Anderson, T.A. (1995), Fish Nutrition in Aquaculture,

Published by Chapman & Hall.

37. Dhert, P., Lavens, P., Duray, M., Sorgeloos, P. (1990), “Improved larval

survival at metamorphosis of Asian seabass (Lates calcarifer) using omega

3-HUFA enriched live food”, Aquaculture 90, pp. 63– 74.

38. Dhert, P., Rombaut, G., Suantika, G. and Sorgeloos, P. (2001),

“Advancement of rotifer culture and manipulation techniques in Europe”,

Aquaculture 200, pp. 129–146.

39. FAO (2005), “Regional review on aquaculture development 3. Asia and

Paciffic – 2005”, FAO Fisheries Circular No. 1017/3.

40. FAO (2006), “The state of world fisheries and aquaculture 2006”, FAO

VI

Fisheries Techical Paper.

41. FAO (2008), “The state of world fisheries and aquaculture 2008”, FAO

Fisheries Techical Paper.

42. Faulk, C.K. and Holt, G.H. (2005), “Advances in rearing cobia

Rachycentron canadum larvae in recirculating aquaculture systems: Live

prey enrichment and greenwater culture”, Aquaculture 249, pp. 231– 243.

43. Ganguly, J. (1960), “Studied on the mechanism of fatty acid synthesis -

VII. Biosynthesis of fatty acids from malonyl CoA”, Biochemi. Biophys.

Acta. 40, pp. 110-118.

44. Giménez, G., Estévez, A., Henderson, R.J. and Bell, J.G. (2008), “Changes

in lipid content, fatty acid composition and lipid class composition of egg

and developing larvae (0-40 days old) of cultured common dentex (Dentex

dentex Linnaeus, 1758)”, Aquaculture Nutrition 14, pp. 300-308.

45. Govoni, J.J., Boehlert, G.W. and Watanabe, Y. (1986), “The physiology of

digestion in fish larvae”, Environmental Biology of Fishes, Vol. 16, No.1-

3, pp. 59-77.

46. Grey, D.L. (1986), “An overview of Lates calcarifer in Australia and

Asia”, Management of wild and cultured seabass/ barramundi (Lates

calcarifer), edited by Copland J.W. & Grey D.L., pp. 15-21, Proceeding of

an International workshop, 24-30 Septemper 1986, Darwin.

47. Gunasekera, R.M., De Silva, S.S. (2000), “The amino acid profiles of

estuary perch, Macquaria colonorum, during early development at

different salinities”, Aquatic Living Resource 13, pp. 153−162.

48. Haag, M. (2003), “Essential Fatty Acids and the Brain”, The Canadian

Journal of Psychiatry, Vol 48, No 3, pp. 195–203.

49. Han, K., Geurden, I. and Sorgeloos, P. (2001), “Fatty acid changes in

enriched and subsequently starved Artemia franciscana nauplii enriched

with different essential fatty acids”, Aquaculture 199, pp. 93–105.

50. Hong, W. and Zhang, Q. (2003), “Review of captive bred species and fry

VII

production of marine fish in China”, Aquaculture 227, pp. 305–318.

51. Kanazawa, A. (1997), “Effect of docosahexaenoic acid and phospholipids

on stress tolerance of fish”, Aquaculture 155, pp. 129-134.

52. Kj∅rsvik, E., Pittman, K. and Pavlov, D. (2004), “Chapter 6: From

fertilisation to the end of metamorphosis – Functional development”,

Culture of cold-water marine fish, edited by E. Moksness, E. Kj∅rsvik and

Y. Olsen, pp. 204-278, Blackwell Publishing Ltd.

53. Kolkovski, S. (2001), “Digestive enzymes in fish larvae and juveniles -

implications and applications to formulated diets”, Aquaculture 200, pp.

181–201.

54. Koven, W., Barr, Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M.,

Behrens, P. and Tandler, A. (2001), “The effect of dietary arachidonic acid

(20:4n-6) on growth, survival and resistance to handling stress in gilthead

seabream (Sparus aurata) larvae”, Aquaculture 193, pp. 107–122.

55. Kresp, E.M., Avrova, N.F., Chebotereva, M.A., Chirkovskaya, E.V.,

Krasilnikova, V.I., Kruglova, E.E., Levitina, M.V., Obukhova, E.L.,

Pomazanskaya, L.F., Pravdina, N.I. and Zabelinskii, S.A. (1975),

“Phospholipids and glycolipids in the brain of marine fish”, Comparative

Biochemistry and Physiology, Vol. 52B. pp. 283-292.

56. Lee, C.S. and Ostrowski, A.C. (2001), “Current status of marine finfish

larviculture in the United States”, Aquaculture 200, pp. 89–109.

57. Lee, R.F., Phileger, C.F., Horn, M.H. (1975), “Composition of oil in fish

bones: possible function in neutral buoyancy”, Comparative Biochemistry

and Physiology, Vol. 50B. pp. 13-16.

58. Li, Y., Chen, W., Sun, Z., Chen, J. and Wu, K. (2005), “Effects of n-3

HUFA content in broodstock diet on spawning performance and fatty acid

composition of eggs and larvae in Plectorhynchus cinctus”, Aquaculture

245, pp. 263– 272.

59. Liao, I.C., Su, H.M., Chang, E.Y. (2001), “Techniques in finfish

VIII

larviculture in Taiwan”, Aquaculture 200, pp. 1–31.

60. Liao, I.C., Huang, T.S., Tsai, W.S., Hsueh, C.M., Change, S.L. and Leanõ,

E.M. (2004), “Cobia culture in Taiwan: current status and problems”,

Aquaculture 237, pp. 155–165.

61. Lubzens, E., Marko, A. and Tietz, A. (1985), “De novo synthesis of fatty

acids in the rotifer, Brachionus plicatilis”, Aquaculture 47, pp. 27-37.

62. Lund, I., Steenfeldt, S.J., Banta, G. and Hansen, B.W. (2008), “The

influence of dietary concentrations of arachidonic acid and

eicosapentaenoic acid at various stages of larval ontogeny on eye

migration, pigmentation and prostaglandin content of common sole larvae

(Solea solea L.)”, Aquaculture 276, pp. 143–153.

63. Ma, H., Cahu, C., Zambonino, J., Yu, H., Duan, Q., Le Gall, M.M., Mai K.

(2005), “Activities of selected digestive enzymes during larval

development of large yellow croaker (Pseudosciaena crocea)”,

Aquaculture 245, pp. 239–248.

64. McEvoy, L.A., Navarro, J.C., Hontoria, F., Amat, F., Sargent, J.R. (1996),

“Two novel Artemia enrichment diets containing polar lipid”, Aquaculture

144, pp. 339-352.

65. Merchie, G., Lavens, P., Dhert, Ph., Dehasque, M., Nelis, H., De Leenheer,

A. and Sorgeloos, P. (1995), “Variation of ascorbic acid content in

different live food organisms”, Aquaculture 134, pp. 325-337.

66. Merchie, G., Lavens, P. and Sorgeloos, P. (1997), “Optimization of dietary

vitamin C in fish and crustacean larvae: a review”, Aquaculture 155, pp.

165-181.

67. Murillo-Gurrea, D.P., Coloso, R.M., Borlongan, I.G. and Serrano A.E.

(2001), “Lysine and arginine requirements of juvenile Asian sea bass

(Lates calcarifer)”, J. Appl. Ichthyol. 17, pp. 49-53.

68. Navarro, J.C., Amat, F. and Sargen, J.R. (1993), “The lipids of the cysts of

freshwater- and marinetype Artemia”, Aquaculture 109, pp. 327-336.

IX

69. Navarro, J. C., Henderson R.J., McEvoy, L.A., Bell, M.V., Amat, F.

(1999), “Lipid conversions during enrichment of Artemia”, Aquaculture

174, pp. 155–166.

70. NICA (1986), Techical manual for seed production of seabass, The

National Institute of Coastal Aquaculture (NICA), Thailand.

71. Osse, J.W.M. and Van Den Boogaart, J.G.M. (2004), “Allometric growth

in fish larvae: Timing and Function”, in: The development of form and

function in fishes and the question of larval adaptation, edited by John

Jeffrey Govoni, American Fisheries Society Symposium 40, pp. 167–194,

The American Fisheries Society.

72. Ozkizilcik, S., Chu, F.L.E. (1994), “Uptake and metabolism of liposomes

by Artemia nauplii”, Aquaculture 128, pp. 131-141.

73. Parazo, M.M., Garcia, L.M.B., Ayson, F.G., Fernin, A.C., Almendras,

J.M.E., Reyes, D.M., Avila, E.M. and Toledo, J.D. (1998), “Sea bass

hatchery operations”, Aquaculture Extension Manual No. 18, Aquaculture

Department, Southeast Asian Fisheries Development Center (SEAFDEC).

74. Perez-Casanova, J.C., Murray, H.M., Gallant, J.W., Ross, N.W., Douglas,

S.E., Johnson, S.C. (2006), “Development of the digestive capacity in

larvae of haddock (Melanogrammus aeglefinus) and Atlantic cod (Gadus

morhua)”, Aquaculture 25, pp. 377– 401.

75. Planas, M. and Cunha, I. (1999), “Larviculture of marine fish: problems

and perspectives”, Aquaculture 177, pp. 171–190.

76. Rainuzzo, J.R., Reitan, K.I. and Olsen, Y. (1997), “The significance of

lipids at early stages of marine fish: a review”, Aquaculture 155, pp. 103-

115.

77. Reitan, K.H. and Kj∅rsvik, E. (2004), “Functional development of the liver

and exocrine pancreas in teleost fish”, The development of form and

function in fishes and the question of larval adaptation, edited by John

Jeffrey Govoni, American Fisheries Society Symposium 40, pp. 9-36, The

X

American Fisheries Society.

78. Reitan, K.I., Jose, R.R., Gunvor ∅ie and Olsen, Y. (1997), “A review of

the nutritional effects of algae in marine fish larvae”, Aquaculture 155, pp.

207-221.

79. Renaud, S.M. and Parry, D.L. (1994), “Microalgae for use in tropical aquaculture II:

Effect of salinity on growth, gross chemical composition and fatty acid composition of

three species of marine microalgae”, Journal of Applied Phycology 6, pp. 347-356.

80. Rimmer, M. (2008), “Production update – marine finfish aquaculture in the

Asia-Pacific region”, Marine Finfish Aquaculture Network, Aquaculture

Asia Magazine, NACA.

81. Rønnestad, I., Tonheim, S.K., Fyhn, H.J., Rojas-García, C.R., Kamisaka,

Y., Kovenc, W., Finna, R.N., Terjesend, B.F., Barrd, Y. and Conceicão,

L.E.C. (2003), “The supply of amino acids during early feeding stages of

marine fish larvae: a review of recent findings”, Aquaculture 227, pp. 147-

164.

82. Rønnestad, R., Thorsen, A. and Finn, R.N. (1999), “Fish larval nutrition: a

review of recent advances in the roles of amino acids”, Aquaculture 177,

pp. 201–216.

83. Rusell, D.J., O’Bien, J.J. and Longhurst, C. (1987), “Barramundi egg and

larval culture”, Australia Fisheries, Vol. 46, No. 7, pp. 26-29.

84. Sargent, J., Bell, G., McEvoy, L., Tocher, D., Estevez, A. (1999), “Recent

developments in the essential fatty acid nutrition of fish”, Aquaculture 177,

pp. 191–199.

85. Sargent, J., McEvoy, L., Estevez, A., Bell, G., Bell, M., Henderson, J.,

Tocher, D. (1999), “Lipid nutrition of marine fish during early

development: current status and future directions”, Aquaculture 179, pp.

217–229.

86. Sargent, J.R., Henderson, R.J., Tocher, D.R. (1989), “The lipids”, Fish

Nutrition, 2nd edn., edited by Halver, J., pp. 153–218, Academic Press,

XI

NY.

87. Sargent, J.R, McEvoy, L.A, Bell, J.G. (1997), “Requirements, presentation

and sources of polyunsaturated fatty acids in marine fish larval feeds”,

Aquaculture 155, pp. 117-127.

88. Sargent, J.R., Tocher, D.R., Bell, J.G. (2002), “The lipids”, Fish Nutrition,

3rd ed, edited by Halver, J.E. and Hardy, R.W., pp. 181–257, Academic

Press, San Diego.

89. Shields, R.J. (2001), “Larviculture of marine finfish in Europe”,

Aquaculture 200, pp. 55–88.

90. Sivaloganathan, B., Walford, J., Ip, Y.K. and Lam, T.J. (1998), “Free

amino acids and energy metabolism in eggs and larvae of seabass, Lates

calcarifer”, Marine Biology 131, pp. 695 – 702.

91. Stoss, J., Hamre, K. and Ottera (2004), “Chapter 8: Weaning and nursery”,

Culture of cold-water marine fish, edited by E. Moksness, E. Kj∅rsvik and

Y. Olsen, pp. 337-362, Blackwell Publishing Ltd.

92. Tago, A., Yamamoto, Y., Teshima, S., Kanazawa, A. (1999), “Effects of

1,2-di-20:5–phosphatidylcholine (PC) and 1,2-di-22:6–PC on growth and

stress tolerance of Japanese flounder (Paralichthys olivaceus) larvae”,

Aquaculture 179, pp. 231–239.

93. Takeuchi, T., Dedi, J., Haga, Y., Seikai, T., Watanabe, T. (1998), “Effect

of vitamin A compounds on bone deformity in larval Japanese flounder

(Paralichthys olivaceus)”, Aquaculture 169, pp. 155–165.

94. Takeuchi, T. (2001), “A review of feed development for early life stages of

marine finfish in Japan”, Aquaculture 200, pp. 203–222.

95. Tocher, D.R. (2003), “Metabolism and functions of lipids and fatty acids in

teleost fish”, Rev. Fisheries Sci. 11, pp. 107–184.

96. Tocher, D.T., Bendiksen, E.Å., Campbell, P.J. and Bell, J.G. (2008), “The

role of phospholipids in nutrition and metabolism of teleost fish”,

XII

Aquaculture 280, pp. 21–34.

97. Tonheim, S.K., Koven, W., Rønnestad, I. (2000), “Enrichment of Artemia

with free methionine”, Aquaculture 190, pp. 223–235.

98. Tucker, J.W., Jr., Russell, D.J. and Rimmer, M.A. (2002), “Barramundi

culture: A success story for aquaculture in Asia and Australia”, World

Aquaculture, vol. 33, No. 4, pp. 67-72.

99. Turner, J.P. and Rooker, J.R. (2005), “Effect of dietary fatty acids on the

body tissues of larval and juvenile cobia and their prey”, Journal of

Experimental Marine Biology and Ecology 322, pp. 13– 27.

100. Villalta, M., Estévez, A., Bransden, M.P. (2005), “Arachidonic acid

enriched live prey induces albinism in Senegal sole (Solea senegalensis)

larvae”, Aquaculture 245, pp. 193– 209.

101. Villalta, M., Estévez, A., Bransden, M.P. and Bell, J.G. (2008), “Effects of

dietary eicosapentaenoic acid on growth, survival, pigmentation and fatty

acid composition in Senegal sole (Solea senegalensis) larvae during the

Artemia feeding period”, Aquaculture Nutrition 14 , pp. 232-241.

102. Volkman, J.K.; Jeffrey, S.W.; Nichols, P.D.; Rogers, G.I. and Garland,

C.D. (1989), “Fatty acid and lipid composition of 10 species of microalgae

used in mariculture”, Journal of Experimental Marine Biology and Ecology

128, pp. 219-240.

103. Walford, J. and Lam, T.J. (1993), “Development of digestive tract and

proteolytic enzyme activity in seabass (Lates calcarifer) larvae and

juveniles”, Aquaculture 109, pp. 187-205.

104. Walford, J., Lim, T.M. and Lam, T.J. (1991), “Replacing live foods with

microencapsulated diets in the rearing of seabass (Lates calcarifer) larvae:

do the larvae ingest and digest protein-membrane microcapsules?”,

Aquaculture 92, pp. 225–235.

105. Watanabe, T. and Vassallo-Agius, R. (2003), “Broodstock nutrition

research on marine finfish in Japan”, Aquaculture 227, pp. 35–61.

XIII

106. Website http://en.wikipedia.org

107. Webster, C.D. and Lim, C. (2002), “Introduction to fish nutrition”, Nutrient

requirements and feeding of finfish for aquaculture, edited by C.D.

Webster and C. Lim, pp. 1-27, CABI Publishing.

108. Youdim, K.A. , Martin, A., Joseph, J.A. (2000), “Essential fatty acids and

the brain: possible health implications”, International Journal of

Developmental Neuroscience 18, pp. 383-399.

109. Yúfera, M., Pascual, E., Fernádez-Díaz, C. (1999), “A highly efficient

microencapsulated food for rearing early larvae of marine fish”,

Aquaculture 177, pp. 249–256.

110. Zambonino Infante, J.L. and Cahu, C.L. (2001), “Ontogeny of the

gastrointestinal tract of marine fish larvae”, Comparative Biochemistry and

Physiology Part C 130, pp. 477- 487.

111. Zhenga, X., Seiliezb, I., Hastingsa, N., Tochera, D.R., Panseratb, S.,

Dicksona, C.A., Bergotb, P. and Teale, A.J. (2004), “Characterization and

comparison of fatty acyl D6 desaturase cDNAs from freshwater and marine

teleost fish species”, Comparative Biochemistry and Physiology Part B

XIV

139, pp. 269–279.

PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

Theo dõi các yếu tố môi trường

Cân và đo cá kiểm tra sinh trưởng

Đếm cá kiểm tra tỉ lệ sống

Thu mẫu phân tích axít béo

Chuyên gia hướng dẫn nghiên cứu

- 1 -

Kiểm tra cá cho đẻ

Học viên nhận chuyển giao công nghệ xay

DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống

Bể sản xuất giống cá chẽm

Ấu trùng cá chẽm trước khi

chuyển đổi thức ăn

Cá sau khi chuyển đổi thức ăn

Cá chẽm giống đạt tiêu chuẩn xuất bể

(Tập trung về vị trí cho ăn)

- 2 -

PHỤ LỤC 2.

- TRONG HỆ THỐNG BỂ THÍ NGHIỆM

BIẾN ĐỘNG pH, NH4

+, NO2

+

-

mg/lít

pH

pH

NH4 NH4+

NO2 NO2-

8,50

2,00

1,75

8,00

1,50

1,25

7,50

1,00

7,00

0,75

0,50

6,50

0,25

6,00

0,00

1

3

5

7

9

11

13

15

17

19

21

23

25

Ngày tuổi

- ở thí nghiệm

+; NO2

Hình 1.pl2. Sự biến động pH và hàm lượng NH4

nghiên cứu tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu

- 3 -

(Nội dung 2)

NH4+

NO2-

pH

mg/lít

pH

1.25

8.50

1.00

8.00

0.75

7.50

0.50

7.00

0.25

6.50

0.00

6.00

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

Ngày tuổi

NH4+

NO2-

pH

Đợt 1

mg/lít

pH

8.50

1.25

8.00

1.00

7.50

7.00

0.75

6.50

6.00

0.50

5.50

5.00

0.25

4.50

4.00

0.00

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27

Ngày tuổi

- trong thí nghiệm

Đợt 2

+; NO2

Hình 2.pl2. Biến động pH và NH4

nghiên cứu các loại thức ăn làm giàu

- 4 -

(Nội dung 3)

-

pH

NO2 NO2-

+ NH4+ NH4

mg/lít

pH

2,00

9,0

8,0

1,75

7,0

1,50

6,0

1,25

5,0

1,00

4,0

0,75

3,0

0,50

2,0

0,25

1,0

0,0

0,00

1

3

5

7

9

11

13

15

17

19

21

23

25

27

Ngày tuổi

- trong thí nghiệm

+, NO2

Hình 3.pl2. Biến động pH và NH4

-

pH

+ NH4+ NH4

NO2- NO2

làm giàu bằng các sản phẩm Selco (Nội dung 4)

pH

mg/lít

1,25

8,50

1,00

8,00

0,75

7,50

0,50

7,00

0,25

6,50

0,00

6,00

2

3

4

5

6

7

11

12

13

14

15

16

8 10 9 Ngày tuổi

- trong thí nghiệm

+; NO2

Hình 4.pl2. Biến động pH và hàm lượng NH4

- 5 -

nghiên cứu mật độ ấu trùng và lượng thức ăn (Nội dung 5)

PHỤ LỤC 3. BẢNG HÀM LƯỢNG LIPID VÀ AXÍT BÉO ĐẦY ĐỦ Nội dung 1: Biến đổi hàm lượng lipid và axít béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm

Bảng 1.pl3. Biến đổi hàm lượng lipid, axít béo trong trứng và ấu trùng cá chẽm

Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm

Axít béo

Luân trùng không làm giàu

Trứng 283,51±6,66b 54,75±2,19a 0,77±0,05b 11,07±0,90a 3,34±0,30bc 0,09±0,30

0 ngày tuổi 356,96±9,44a 60,75±2,37a 0,87±0,06ab 12,27±0,42a 3,58±0,16ab 0,06±0,03

2 ngày tuổi 9 ngày tuổi 280,46±6,45b 136,83±5,51c 23,81±1,52cd 42,58±0,76b 0,38±0,03c 0,48±0,02c 5,48±0,50c 8,04±0,29b 4,62±0,17a 3,03±0,16bc 0,28±0,07 0,06±0,02

16 ngày tuổi 111,77±3,81d 20,17±2,02d 0,18±0,03d 3,57±0,38d 2,81±0,33bc

28 ngày tuổi 145,67±3,73c 128,14±6,43 27,51±1,79c 17,51±2,34 0,95±0,04a 0,64±0,10 5,71±0,86c 2,53±0,59 2,54±0,65c 2,27±0,50

1,69±0,08

15,21±01,20a 4,63±0,35b 14,76±1,02b 1,92±0,14ab

16,76±0,46a 5,44±0,39a 17,23±1,23a 2,20±0,14a

11,62±0,47b 3,15±0,14c 11,13±0,26c 1,51±0,04cd

6,56±0,71c 0,69±0,06e 5,10±0,52d 1,73±0,19bc

10,89±1,60b 0,94±0,05e 4,89±0,12d 0,96±0,01e 1,73±0,06

N- Artemia không làm giàu 135,09±2,56 33,22±5,36 0,36±0,25 5,08±2,15 3,71±2,06 0,47±0,32 0,62±0,00 9,67±5,13 1,01±0,07 6,97±0,57 3,50±0,18 0,21±0,02

5,44±1,18 3,60±0,14 4,51±0,54 1,04±0,11 0,79±0,10 0,42±0,01

10,76±0,63b 1,96±0,03d 4,20±0,45d 1,39±0,09d 0,35±0,02 0,34±0,00 8,02±0,46d 0,85±0,08bc

10,36±0,89 0,81±0,19 0,42±0,07

∑Lipid ∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 ∑MUFA C18:2n-6 C18:3n-3 C20:2n-6 C20:4n-6

21,30±1,52b 0,61±0,05de 0,17±0,04c 0,28±0,09 1,84±0,20a

24,88±1,76a 0,67±0,05cd 0,23±0,01c 0,25±0,04 1,80±0,13a

15,79±0,43c 0,44±0,05e 0,15±0,01c 0,12±0,06 1,58±0,09a

0,46±0,00 0,90±0,05b

7,52±0,76d 0,99±0,15b 1,93±0,18a 0,41±0,04 0,93±0,12b

8,52±0,12d 2,57±0,06a 0,96±0,09b 0,47±0,19 0,42±0,02c

0,13±0,02

11,62±0,69 2,19±0,18 8,30±0,76 0,35±0,00 0,32±0,05

- 6 -

(Đơn vị: mg/g khô)

0,27±0,03 0,83±0,12

11,93±0,95 1,14±0,18 2,63±0,33 9,31±1,00 0,83±0,12 3,59±0,64 2,63±0,21

- -

1,79±0,05bc 11,08±0,88b 15,17±0,97b 14,46±0,98b 2,14±0,10bc 13,03±0,91b 12,87±0,91b 6,07±0,33a 8,14±0,41a 6,20±0,39a 7,01±0,38ab 1,13±0,06c

2,09±0,17ab 13,23±0,41a 18,23±0,51a 17,16±0,50a 2,73±0,22ab 15,50±0,54a 15,32±0,56a 5,70±0,53a 8,40±1,03a 6,34±0,33a 7,25±0,84a 1,15±0,18c

2,20±0,10a 13,97±0,62a 19,12±0,76a 17,97±0,76a 2,72±0,11ab 16,40±0,69a 16,17±0,68a 6,03±0,23a 8,99±0,51a 6,35±0,29a 7,77±0,49a 1,22±0,03c

1,51±0,17cd 0,46±0,23e 6,09±0,63d 2,90±0,39d 2,19±0,40bc 3,90±0,43cd 1,98±0,28d 1,82±0,38b 2,13±0,13c 0,31±0,16d 0,49±0,22d 1,63±0,10b

1,28±0,06d 2,40±0,28c 8,10±0,52c 4,11±0,35c 3,46±0,27a 4,64±0,25c 3,68±0,34c 1,34±0,05b 8,69±0,61a 1,86±0,14b 5,66±0,52b 3,03±0,11a

1,63±0,00c 1,50±0,19d 5,04±0,50d 4,03±0,24c 1,91±0,36c 3,13±0,19d 3,13±0,19c 1,67±0,24b 3,48±0,06b 0,92±0,12c 1,67±0,14c 1,82±0,09b

0,37±0,04 1,72±0,31 0,50±0,05 0,94±0,21 0,78±0,11 0,37±0,04 0,85±0,10 2,81±0,12 - - 2,81±0,12

C20:3n-3 C20:5n-3 C22:6n-3 ∑PUFA ∑HUFA ∑n-6PUFA ∑n-3PUFA ∑n-3HUFA n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA 2,63±0,21 Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 7 -

Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm

Axít béo

Luân trùng không làm giàu 13,64±1,20 0,50±0,05 1,97±0,37 1,76±0,31

16 ngày tuổi 18,10±2,44ab 0,16±0,03c 3,20±0,45ab 2,52±0,37b

28 ngày tuổi 18,89±1,22a 0,65±0,01a 3,92±0,54a 1,74±0,42c

0,24±0,02b 3,44±0,18ab 1,00±0,07d 0,02±0,01

Trứng 19,31±0,32a 0,27±0,01b 3,90±0,23a 1,18±0,09cd 0,03±0,00

9 ngày tuổi 2 ngày tuổi 0 ngày tuổi 17,03±0,81ab 15,19±0,50b 17,44±1,59ab 0,28±0,01b 0,17±0,01c 4,01±0,46a 2,87±0,17b 3,38±0,19a 1,08±0,08cd 0,20±0,04 0,02±0,01

5,36±0,31cd 1,63±0,09a 5,20±0,24a 0,68±0,03c

4,70±0,25cd 1,53±0,13a 4,83±0,38ab 0,62±0,05c

5,89±0,84bc 0,62±0,07c 4,57±0,62ab 1,56±0,22a

4,14±0,26d 1,12±0,07b 3,97±0,18bc 0,54±0,03c

N- Artemia không làm giàu 24,62±4,17 0,27±0,18 3,76±1,61 2,75±1,53 0,34±0,24 0,46±0,00 7,16±3,83 0,75±0,06 5,17±0,49 2,59±0,18 0,15±0,02

7,47±1,00ab 0,64±0,04c 3,36±0,15c 0,66±0,02c 1,19±0,04

7,88±0,63a 1,43±0,08a 3,08±0,42c 1,02±0,10b 0,26±0,03

5,87±0,50b 0,63±0,08c

4,23±0,73 2,81±0,05 3,51±0,26 0,81±0,06 0,61±0,05 0,33±0,02 8,07±0,32 0,63±0,12 0,32±0,04

5,85±0,20b 1,76±0,09a 0,66±0,06b 0,32±0,14 0,29±0,02c

7,51±0,36a 0,22±0,01d 0,06±0,01c 0,10±0,03 0,65±0,08ab

6,75±0,91ab 0,89±0,16b 1,73±0,22a 0,37±0,06 0,83±0,13a

6,97±0,55ab 0,19±0,01d 0,06±0,00c 0,07±0,01 0,50±0,04b

5,63±0,28b 0,16±0,02d 0,05±0,00c 0,04±0,02 0,56±0,03b

0,35±0,00 0,66±0,06ab

0,10±0,01

8,61±0,65 1,63±0,15 6,15±0,65 0,26±0,00 0,23±0,04 0,20±0,03 0,61±0,10

0,29±0,01

0,74±0,07cd 4,67±0,22a 6,44±0,31a 6,06±0,30a 0,96±0,09c 5,47±0,27a 5,41±0,29a

0,64±0,00cd 3,95±0,27b 5,41±0,29a 5,15±0,30b 0,77±0,04c 4,64±0,27b 4,59±0,27b

1,36±0,20a 0,41±0,20d 5,47±0,75a 2,60±0,41c 1,97±0,41ab 3,50±0,48c 1,77±0,28d

1,19±0,05a 1,10±0,18c 3,70±0,49b 2,95±0,29c 1,40±0,30bc 2,29±0,23d 2,29±0,23c

0,62±0,03d 3,91±0,08b 5,35±0,12a 5,04±0,12b 0,76±0,04c 4,59±0,10b 4,53±0,10b

0,88±0,06b 1,65±0,23b 5,57±0,49a 2,82±0,31c 2,38±0,25a 3,19±0,24c 2,53±0,29c

1,34±0,17 0,39±0,03 0,73±0,13 0,61±0,06 0,29±0,01

∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 ∑MUFA C18:2n-6 C18:3n-3 C20:2n-6 C20:4n-6 C20:3n-3 C20:5n-3 C22:6n-3 8,84±0,84 ∑PUFA 0,85±0,14 ∑HUFA 1,95±0,27 ∑n-6PUFA 6,90±0,83 ∑n-3PUFA 0,61±0,10 ∑n-3HUFA Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 8 -

Bảng 2.pl3. Tỉ lệ axít béo trong lipid của trứng và ấu trùng cá chẽm (Đơn vị: % lipid)

Bảng 3.pl3. Tỉ lệ của các nhóm axít béo và các axít béo chủ yếu trong hàm lượng axít béo tổng số

Giai đoạn trứng và ấu trùng cá chẽm

Luân trùng

N-Artemia

Axít béo

30,83±2,58 14,32±1,39 12,85±1,18 59,37±2,75 20,73±1,85 25,77±0,51 9,80±0,69 0,75±0,03 2,10±0,07

Trứng 27,76±1,29 20,20±0,87 6,11±0,45 38,88±1,21 8,45±0,31 26,94±0,78 33,36±2,11 3,37±0,44 3,83±0,38 24,21±1,52 31,40±2,02 28,35±1,80 28,03±1,86

0 ngày tuổi 27,61±0,90 20,21±0,33 5,90±0,44 40,91±1,32 8,95±0,34 28,34±0,91 31,48±1,27 2,96±0,10 3,62±0,04 23,01±1,20 29,59±1,23 27,01±1,23 26,63±1,23

2 ngày tuổi 27,29±1,31 18,89±0,76 7,12±0,45 37,08±0,75 7,40±0,23 26,14±0,48 35,63±1,95 3,71±0,14 4,20±0,14 26,03±1,82 33,94±1,98 30,59±1,88 30,23±1,89

9 ngày tuổi 45,21±0,9 22,98±0,62 19,44±0,66 33,66±0,22 8,24±0,39 17,61±0,80 21,13±1,08 3,78±0,25 6,86±0,41 6,31±0,71 16,94±1,07 13,16±0,82 13,16±0,82

16 ngày tuổi 32,52±1,33 17,7±0,54 13,92±0,62 37,28±1,12 3,41±0,19 25,27±0,56 30,21±0,22 4,60±0,33 7,49±0,10 2,31±1,17 14,41±1,50 19,37±1,48 9,80±1,19

28 ngày tuổi 39,47±3,44 20,7±1,86 9,16±1,80 31,03±1,68 3,43±0,41 17,81±0,89 29,50±2,08 1,55±0,14 4,68±0,29 8,72±0,81 14,94±1,11 16,90±0,98 13,39±1,01

2,85±0,08 4,47±0,04 2,10±0,07

28,06±10,20 14,90±3,81 10,74±4,14 35,40±3,92 3,09±0,30 21,18±1,73 36,54±6,31 0,98±0,26 2,54±0,57 3,52±0,83 28,60±6,01 2,54±0,57

(Đơn vị: % axít béo tổng số)

∑SFA C16:0 C18:0 ∑MUFA C16:1n-7 C18:1n-9 ∑PUFA C20:4n-6 C20:5n-3 C22:6n-3 ∑HUFA ∑n-3PUFA ∑n-3HUFA

- 9 -

Nội dung 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Bảng 4.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng sau làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Axít béo

G2.7 Không làm giàu

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 183,35± 4,85bc 26,69± 3,47bc 0,85 ± 0,03a 7,63± 1,47ab 4,41± 1,18a 0,58 ± 0,23a 0,61 ± 0,19 14,08ab ± 3,07 0,13 ± 0,00 2,40± 0,14b 6,59± 0,20b 1,00 ± 0,03c 0,85 ± 0,05a 10,87± 0,20bc 1,25± 0,14b

Tỉ lệ DHA:EPA:ARA G2.3 1,5:1:1 205,18± 8,85a 33,75± 4,46ab 0,98 ± 0,12a 7,07± 1,85ab 3,97± 1,20a 0,45 ± 0,08a 0,36 ± 0,19 12,69ab ± 3,64 0,15 ± 0,01 2,95± 0,08ab 7,49± 0,71ab 1,20 ± 0,07bc 0,83 ± 0,01a 12,61± 0,87ab 2,49± 0,21a 0,35 ± 0,03abc

0,37 ± 0,00

G2.2 3:1:1 176,49± 3,26c 39,12± 7,62a 0,92 ± 0,14a 8,21± 2,60a 4,70± 1,72a 0,57 ± 0,21a 0,52 ± 0,22 14,55ab ± 5,14 0,15 ± 0,02 3,15± 0,20a 8,43± 1,17ab 1,26 ± 0,10abc 0,91 ± 0,05a 13,91± 1,33a 2,80± 0,42a 0,47 ± 0,05a 0,56 ± 0,00 2,26± 0,11a

G2.1 2:1:1 199,02± 2,25ab 33,56±1,60ab 0,95 ± 0,12a 7,11± 0,37ab 4,35± 0,50a 0,43 ± 0,06a 0,37 ± 0,01 13,22ab ± 1,07 0,20 ± 0,10 3,04± 0,14a 7,64± 0,54ab 1,17 ± 0,05bc 0,87 ± 0,02a 12,93± 0,74ab 2,33± 0,24a 0,34 ± 0,06bc 0,41 ± 0,00 1,75± 0,03b 1,03± 0,05c 1,83± 0,11c 7,41± 0,70c

1,40± 0,10b 3,54± 0,36a 10,66± 1,31a

2,27± 0,10a 0,26 ± 0,00 1,30± 0,06b 1,95± 0,12bc 8,45± 0,31bc

G2.4 2:1:0,3 202,87± 3,73a 34,76± 3,25ab 1,03 ± 0,07a 7,69± 0,72ab 4,17± 0,38a 0,44 ± 0,06a 0,40 ± 0,06 13,72ab ± 1,26 0,15 ± 0,01 3,12± 0,16a 7,84± 0,73ab 1,29 ± 0,09ab 0,86 ± 0,05a 13,27± 1,04ab 2,25± 0,30a 0,40 ± 0,06abc 0,23 ± 0,06 0,95± 0,10c 0,29 ± 0,01 1,32± 0,11b 2,50± 0,23b 7,77± 1,08bc

G2.5 2:1:0,1 209,28± 8,56a 41,61± 2,44a 1,14 ± 0,10a 9,79± 1,09a 5,62± 0,61a 0,65 ± 0,13a 0,61 ± 0,07 17,81a ± 1,92 0,15 ± 0,03 3,31± 0,15a 8,77± 0,47a 1,52 ± 0,19a 0,89 ± 0,04a 14,63± 0,66a 2,61± 0,13a 0,44 ± 0,03ab 0,55 ± 0,07 0,75± 0,03c 0,33 ± 0,01 1,77± 0,06a 3,47± 0,11a 9,63± 0,22ab

0,53± 0,03d 1,73± 0,60d

134,99± 7,01d 18,57± 0,92c 0,47 ± 0,13b 4,05± 0,39b 3,61± 0,31a 0,41 ± 0,11a 0,31 ± 0,06 8,72b ± 0,60 0,11 ± 0,01 2,80± 0,42ab 4,41± 0,38c 0,69 ± 0,10d 0,47 ± 0,07b 8,44± 0,90c 0,87± 0,13b 0,29 ± 0,03c 0,36 ± 0,12 1,40± 0,35d

∑ Lipid ∑ FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑ SFA C14:1n5 C16:1n7 C18:1n9 C18:1n7 C20:1n9 ∑ MUFA C18:2n6 C18:3n3 C20:2n6 C20:4n6 C20:3n3 C20:5n3 C22:6n3 ∑ PUFA

- 10 -

(Đơn vị: mg/g khô)

0,53± 0,03d 1,38± 0,34d 0,53± 0,03d 0,53± 0,03d 0,38± 0,06d

4,61± 0,18c 4,21± 0,51abc 3,20± 0,20c 2,86± 0,15c 0,76± 0,05c 1,64± 0,06d 1,78± 0,03c 1,05± 0,04d 0,59± 0,02c

5,99± 0,18b 3,73± 0,40bc 5,90± 0,20a 5,24± 0,15a 1,60± 0,24a 6,95± 0,16a 1,96± 0,06b 4,60± 0,15a 2,35± 0,02a

5,52± 0,27bc 4,77± 0,11ab 3,68± 0,30bc 3,25± 0,18bc 0,77± 0,06c 1,43± 0,04d 1,50± 0,02d 0,86± 0,03d 0,57± 0,01c

4,78± 0,43c 3,35± 0,53c 4,42± 0,54b 3,83± 0,33b 1,32± 0,05ab 4,03± 0,06b 1,89± 0,03bc 2,64± 0,02b 1,39± 0,04b

7,20± 0,54a 5,25± 0,84a 5,40± 0,51a 4,94± 0,46a 1,04± 0,09bc 2,18± 014c 2,53± 0,09a 1,57± 0,12c 0,62± 0,02c

∑ HUFA 1,11± 0,35d ∑ PUFA n-6 0,29± 0,03d ∑ PUFA n-3 ∑ HUFA n-3 0,28± 0,11d n-3/n-6 PUFA n-3/n-6 HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Axít béo

G2.7 Không làm giàu

G2.1 2:1:1

G2.2 3:1:1

229,25± 14,01c 250,38± 7,84abc 70,87± 11,18ab 0,84± 0,19a 10,42± 2,09ab 5,64± 1,18a 0,53± 0,20a 0,41± 0,00a 17,56± 3,42ab

Tỉ lệ DHA:EPA:ARA G2.3 1,5:1:1 281,55± 3,16a 62,06± 5,90ab 0,72± 0,09ab 9,05± 1,29ab 5,06± 0,80a 0,75 ± 0,48a 0,49 ± 0,07a 15,91± 1,99ab

G2.4 2:1:0,3 238,16± 8,66bc 52,97± 8,58abc 0,75± 0,29ab 8,04± 2,18ab 4,28± 1,66a 0,58± 0,42a 0,43± 0,20a 14,08± 4,74ab

G2.5 2:1:0,1 222,30± 9,43c 50,15± 9,37bc 0,59± 0,10ab 6,97± 1,14ab 3,45± 0,60a 0,30± 0,09a 0,33± 0,10a 11,53± 1,95ab

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 271,40± 25,50ab 63,86± 6,86ab 0,80± 0,11ab 8,89± 0,84ab 4,00± 0,31a 0,39± 0,04a 0,88± 0,10a 14,96± 1,39ab

135,09± 2,56d 33,22± 5,36c 0,36± 0,25b 5,08± 2,15b 3,71± 2,06a 0,46± 0,32a 0,62± 0,00a 9,66± 5,13b

75,30± 9,13a 0,82± 0,18ab 11,43± 3,12a 6,60± 2,00a 0,94± 0,29a 1,08± 0,73a 20,56± 6,55a

∑ Lipid ∑ FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑ SFA

- 11 -

Bảng 5.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia làm giàu với các tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau (Đơn vị: mg/g khô)

0,13± 0,03b 3,06± 0,57a 15,39± 2,83a 5,42± 0,99a 0,59± 0,08b 24,58± 4,50a 5,15± 0,95a 13,25± 2,19a

0,10± 0,01b 2,51± 0,38a 11,33± 1,71ab 3,94± 0,57ab 0,48± 0,06b 18,37± 2,72ab 3,77± 0,52ab 9,31± 1,12bc

0,38± 0,07a 2,37± 0,40a 10,64± 1,88ab 4,01± 0,71ab 0,54± 0,06b 17,76± 3,36ab 3,36± 0,59bc 9,94± 1,80abc

1,01± 0,07b 6,98± 0,57b 3,50± 0,18b 0,21± 0,02c 11,62± 0,69b 2,19± 0,18c 8,30± 0,76c 0,35± 0,00 0,32± 0,05e 0,27± 0,03a 0,83± 0,12c 11,93± 0,95c 1,14± 0,18c 2,63± 0,33c 9,31± 1,00b 0,83± 0,12c 3,59± 0,64a 2,63± 0,21c

0,41± 0,06a 3,21± 0,38a 14,67± 1,45a 4,49± 0,44ab 1,03± 0,10a 23,79± 2,41a 4,16± 0,40ab 10,41± 1,09abc 0,31± 0,04 1,06± 0,14d 0,34± 0,06a 4,49± 0,68a 4,44± 1,09a 25,10± 3,29ab 9,99± 1,88ab 5,43± 0,70b 19,68± 2,69a 8,92± 1,76a 3,63± 0,27a 8,38± 0,86a 0,98± 0,11a 4,16± 0,64a 4,22± 0,22a

0,11± 0,02b 2,54± 0,32a 12,63± 1,18a 4,46± 0,44ab 0,49± 0,04b 20,19± 2,01a 4,52± 0,44ab 11,15± 1,17abc 0,42± 0,03 4,17± 0,28ab 0,35± 0,01a 3,54± 0,20ab 2,08± 0,16b 25,97± 2,46ab 9,79± 0,56ab 8,97± 0,94a 17,00± 1,53a 5,62± 0,32b 1,90± 0,03c 1,35± 0,06d 0,59± 0,04b 0,50± 0,04d 0,85± 0,02e

0,14 ± 0,02b 2,95± 0,25a 15,40± 1,50a 5,40± 0,47a 0,63± 0,05b 24,52± 2,23a 5,24± 0,48a 13,00± 0,65ab 0,50± 0,28 4,57± 0,17a 0,41± 0,01a 3,94± 0,31ab 2,72± 0,39b 30,22 ± 1,49a 11,23± 0,85a 10,14± 0,84a 20,08± 0,89a 6,66± 0,69ab 1,99±0,14bc 1,46± 0,11d 0,69± 0,05b 0,59± 0,07d 0,86± 0,04e

1,75± 0,16c 0,27± 0,06a 3,20± 0,22b 2,21± 0,25b 20,52± 1,89b 7,16± 0,50b 5,52± 0,66b 14,99± 1,31ab 5,41± 0,41b 2,73± 0,17b 3,10± 0,29c 0,69± 0,07b 1,27± 0,20c 1,83± 0,09d

3,70± 0,41b 0,38 ± 0,05a 3,60± 0,30ab 2,78± 0,37b 28,73± 3,75a 10,08± 0,77ab 8,85± 1,33a 19,88± 2,44a 6,38± 0,50ab 2,25± 0,11bc 1,73± 0,18d 0,78± 0,11ab 0,76± 0,14d 0,97± 0,04e

1,09± 0,22d 0,33± 0,06a 3,57± 0,73ab 2,69± 0,63b 20,86± 4,08b 7,35± 1,56b 4,45± 0,81bc 16,41± 3,28a 6,26± 1,35b 3,69± 0,10a 5,74± 0,25b 0,75±0,04b 2,46± 0,19b 3,28± 0,07b

C14:1n5 C16:1n7 C18:1n9 C18:1n7 C20:1n9 ∑ MUFA C18:2n6 C18:3n3 C20:2n6 C20:4n6 C20:3n3 C20:5n3 C22:6n3 ∑ PUFA ∑ HUFA ∑ PUFA n-6 ∑ PUFA n-3 ∑ HUFA n-3 n-3/n-6 PUFA n-3/n-6 HUFA DHA/EPA DHA/ARA 2,63± 0,21c EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 12 -

Bảng 6.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Axít béo

G2.7 Không làm giàu

Tỉ lệ DHA:EPA:ARA G2.3 1,5:1:1

G2.1 2:1:1

9,22 ± 0,41a

10,04 ± 1,09a

1,11 ± 0,19a 6,00 ± 0,21b 2,26 ± 0,07a

0,92 ± 0,08a 5,67 ± 0,25ab 2,21 ± 0,13ab 0,24 ± 0,01

G2.5 2:1:0,1 179,44 ± 5,67a 32,94 ± 3,89a 0,38 ± 0,02a 6,65 ± 1,25a 4,52 ± 0,85a 0,45 ± 0,00 0,35 ± 0,00 11,81 ± 2,53a 0,12 ± 0,00 1,41 ± 0,07a 6,83 ± 0,66a 2,42 ± 0,17a 0,30 ± 0,00

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 150,36 ± 3,61b 26,71 ± 2,12a 0,24 ± 0,06a 5,05 ± 0,84a 3,39 ± 0,44a 0,28 ± 0,00 0,29 ± 0,00 8,88 ± 1,66a 0,11 ± 0,00 1,05 ± 0,06a 5,77 ± 0,30ab 2,06 ± 0,17ab 0,28 ± 0,01

8,96 ± 0,52a 1,55 ± 0,07a 2,85 ± 0,29ab

9,37 ± 0,22a 1,54 ± 0,11a 2,91 ± 0,12ab 0,25 ± 0,00 1,86 ± 0,09a

2,08 ± 0,27a

0,93± 0,03ab 1,77 ± 0,22a 9,09 ± 0,31a

0,90 ± 0,19b 1,29 ± 0,40a 8,65 ± 1,16a

G2.4 2:1:0,3 174,85 ± 7,24ab 30,14 ± 2,77a 0,30 ± 0,09a 6,17 ± 1,60a 4,36 ± 1,12a 10,83 ± 2,80a 1,10 ± 0,11a 6,05 ± 0,45ab 2,27 ± 0,03a 0,26 ± 0,00 9,50 ± 0,46a 1,76 ± 0,40a 3,12 ± 0,14ab 1,38 ± 0,09b 1,38ab ± 0,15ab 2,18 ± 0,49a 9,80 ± 0,47a

10,80 ± 0,99a 1,86 ± 0,25a 3,16 ± 0,22a 0,66 ± 0,00 1,23 ± 0,01b 1,47 ± 0,06a 2,39 ± 0,24a 10,33 ± 0,58a

9,24 ± 0,40a 1,50 ± 0,13a 2,66 ± 0,13ab 0,30 ± 0,00 0,82 ± 0,03c 0,16 ± 0,00 1,34 ± 0,15ab 2,38 ± 0,60a 8,86 ± 0,93a

123,59 ± 1,84c 25,64 ± 3,09a 0,32 ± 0,13a 5,89 ± 2,21a 3,76 ± 0,48a 0,27 ± 0,00 10,06± 2,39a 1,10 ± 0,43a 5,34 ± 0,45b 2,09 ± 0,26ab 8,54 ± 0,57a 1,51 ± 0,18a 3,21 ± 0,58a 0,22 ± 0,00 0,63± 0,06c 0,95 ± 0,10ab 0,67 ± 0,22b 7,04 ± 0,99a

G2.2 3:1:1 188,61± 5,85a 184,69 ± 12,41a 191,94 ± 3,85a 26,83 ± 1,39a 28,50 ± 1,52a 25,79± 1,33a 0,26 ± 0,01a 0,28 ± 0,08a 0,24 ± 0,03a 5,12 ± 0,18a 5,54 ± 0,60a 5,15 ± 0,54a 3,75 ± 0,13a 4,03 ± 0,29a 3,62 ± 0,54a 0,29 ± 0,00 0,27 ± 0,01 9,01 ± 1,10a 0,96 ±0,18a 5,09 ± 0,22b 1,85 ± 0,02b 0,20 ± 0,02 8,03 ± 0,34a 1,51 ± 0,13a 2,36 ± 0,18b 1,94 ± 0,11a 0,93 ± 0,11ab 2,01 ± 0,25a 8,75 ± 0,48a

∑ Lipid ∑ FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑ SFA C14:1n-5 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 C24:1 ∑ MUFA C18:2n-6 C18:3n-3 C20:2n-6 C20:4n-6 C20:3n-3 C20:5n-3 C22:6n-3 ∑ PUFA

- 13 -

(Đơn vị: mg/g khô)

4,93 ± 0,73a 3,13 ± 0,31a 6,67 ± 0,78a 3,55 ± 0,64a 2,16 ± 0,45abc 2,57 ± 0,31ab 1,57 ± 0,19a 1,57 ± 0,26ab 1,00 ± 0,05b

5,09 ± 0,28a 3,30 ± 0,58a 7,02 ± 0,29a 3,86 ± 0,28a 2,17 ± 0,40abc 3,14 ± 0,23a 1,62 ± 0,14a 1,95 ± 0,20a 1,20 ± 0,19b

4,87 ± 0,42a 3,44 ± 0,16a 5,30 ± 0,50a 2,94 ± 0,34a 1,54 ±0,18abc 1,51 ± 0,13bc 2,17 ± 0,19a 1,03 ± 0,08ab 0,48 ± 0,06c

4,56 ± 0,25a 3,48 ± 0,12a 5,61 ± 0,23a 2,70 ± 0,25a 1,61 ± 0,05b 1,45 ± 0,16bc 1,90 ± 0,19a 0,95 ± 0,14b 0,50 ± 0,03c

4,26 ± 0,84a 3,63 ± 0,31a 5,03 ± 0,85a 2,18 ± 0,58a 1,38 ± 0,11c 1,04 ± 0,16c 1,42 ± 0,17a 0,61 ± 0,12b 0,43 ± 0,03c

4,54 ± 0,75a 2,42 ± 0,27a 6,44 ± 0,70a 3,72 ± 0,75a 2,67 ± 0,21a 4,54 ± 0,95a 1,76 ± 0,27a 2,90 ± 0,77a 1,63 ± 0,07a

2,25 ± 0,31b ∑ HUFA 2,21 ± 0,35a ∑ PUFA n-6 4,84 ± 0,65a ∑ PUFA n-3 1,62 ± 0,26b ∑ HUFA n-3 2,20 ± 0,06ab n-3/n-6 PUFA 2,57 ±0,24ab n-3/n-6 HUFA 0,71 ± 0,24b DHA/EPA 1,06 ± 0,30ab DHA/ARA 1,51 ± 0,49ab EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

Bảng 7.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Axít béo

G2.7 Không làm giàu

G2.2 3:1:1

Tỉ lệ DHA:EPA:ARA G2.3 1,5:1:1

177,11± 2,96ab 165,04± 3,11c 34,59± 1,80ab 1,46 ± 0,08a 6,47 ± 0,14a 2,27 ± 0,14a 2,57 ± 0,33a

33,36±0,76ab 1,27 ± 0,03a 6,26 ± 0,12a 2,50 ± 0,26a 2,20 ± 0,08a

G2.5 2:1:0,1 183,09± 0,94a 37,49± 7,76a 1,49 ± 0,48a 7,16 ± 1,29a 2,84 ± 0,27a 2,68 ± 0,94a

G2.6 E.D.Selco DHA:EPA≥2,5 173,90± 1,29b 28,19± 3,07ab 1,18 ± 0,22a 5,22 ± 0,54a 1,80 ± 0,11a 1,98 ± 0,40a

G2.1 2:1:1 163,87± 2,40c 38,00± 5,72a 1,52 ± 0,35a 7,00 ± 0,78a 2,53 ± 0,01a 2,62 ± 0,70a 13,67±1,79a

G2.4 2:1:0,3 180,91± 2,36a 37,96± 3,92a 1,61 ± 0,14a 7,19 ± 0,92a 2,65 ± 1,06a 2,71 ± 0,13a 14,17± 1,96a

12,23± 0,25a

12,76± 0,48a

14,16± 2,77a

10,18±1,24a

148,34± 1,66d 25,40± 4,76b 1,07 ±0,47a 5,27 ± 0,70a 2,11 ± 0,35a 2,13 ± 0,77a 10,58± 1,60a

∑ Lipid ∑ FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑ SFA

- 14 -

(Đơn vị: mg/g khô)

1,24 ± 0,02a 5,72 ± 0,14ab 1,26 ± 0,05ab 2,21 ± 0,08a 10,43± 0,24a 3,13 ±0,13a 1,56 ± 0,09a 0,39 ± 0,18 0,92± 0,15a

1,36 ± 0,02a 6,11 ± 0,12ab 1,28 ± 0,03ab 2,54 ± 0,27a 11,29± 0,38a 3,33 ±0,20a 1,44 ± 0,12ab 0,45 ± 0,00 0,98± 0,00a

1,47 ± 0,34a 6,43 ± 1,51ab 1,36 ± 0,17a 2,64 ± 0,84a 11,90± 2,84a 3,46 ± 1,01a 1,50 ± 0,34ab 0,99 ± 0,00 0,58± 0,13bc

1,18 ± 0,17a 5,18 ±0,57ab 1,07 ± 0,07ab 1,98 ± 0,37a 9,41± 1,14a 2,78 ± 0,34a 1,21 ± 0,07ab 0,29 ± 0,00 0,36± 0,06c

1,54 ± 0,23a 6,66 ± 0,79ab 1,34 ± 0,22a 2,75 ± 0,13a 12,29± 1,35a 3,59 ± 0,36a 1,45 ± 0,27ab 0,61 ± 0,23 0,64± 0,09b 1,45± 0,10a 3,76± 0,08ab 11,51± 0,96a 5,86± 0,17ab 4,84± 0,60a 6,67± 0,37a 5,22± 0,11ab 1,39± 0,11a 8,20± 0,95ab 2,60± 0,20ab 5,91± 0,66abc 2,29± 0,33ab

1,49 ± 0,33a 6,70 ± 1,10a 1,39 ± 0,18a 2,65 ± 0,61a 12,23± 2,18a 3,67 ± 0,67a 1,54 ± 0,31a 0,22 ± 0,02 1,17± 0,05a 1,41± 0,29ab 4,16± 0,54a 12,09± 1,76a 6,74± 0,84a 4,98± 0,65a 7,11± 1,14a 5,57± 0,83a 1,42± 0,09a 4,78± 0,72b 3,00± 0,27a 3,57± 0,47c 1,21± 0,26b

1,15± 0,08ab 3,01± 0,10b 8,61± 0,69b 4,52± 0,17bc 3,24± 0,47ab 5,37± 0,25ab 4,16± 0,18bc 1,67± 0,17a 11,67± 2,22a 2,62± 0,10ab 8,43± 1,51a 3,24± 0,71a

1,50± 0,29a 4,05± 0,27a 11,43± 2,17a 6,14± 0,42a 4,37± 1,35ab 7,06± 0,83a 5,56± 0,53a 1,68± 0,34a 9,92± 2,59ab 2,75± 0,46a 7,20± 1,64ab 2,72± 0,96ab

1,19± 0,05ab 3,50± 0,21ab 10,70± 0,31a 5,61± 0,38ab 4,45± 0,13ab 6,25± 0,17a 4,69± 0,25ab 1,41± 0,01a 5,14± 0,66b 2,93± 0,11a 3,83± 0,46bc 1,31± 0,21b

1,25± 0,20ab 3,39± 0,55ab 10,53± 1,09a 5,62± 0,74ab 4,46± 0,34ab 6,08± 0,83a 4,64± 0,74ab 1,36± 0,14a 4,73± 0,77b 2,70± 0,01a 3,45± 0,56c 1,28± 0,20b

0,95 ± 0,32a C16:1n-7 4,45 ± 0,84b C18:1n-9 0,90 ± 0,10b C18:1n-7 1,98 ± 0,77a C20:1n-9 8,31± 2,06a ∑ MUFA 2,39 ± 0,67a C18:2n-6 0,91 ±0,21b C18:3n-3 C20:2n-6 0,37± 0,09c C20:4n-6 C20:3n-3 0,95± 0,12b C20:5n-3 1,89± 0,27c C22:6n-3 6,50± 1,16b ∑ PUFA 3,21± 0,30c ∑ HUFA 2,76± 0,59b ∑ PUFA n-6 3,74± 0,57b ∑ PUFA n-3 2,84± 0,37c ∑ HUFA n-3 1,37± 0,10a n-3/n-6 PUFA 8,17± 3,41ab n-3/n-6 HUFA 2,00± 0,18b DHA/EPA 5,47± 2,38abc DHA/ARA 2,70± 1,03ab EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 15 -

Nội dung 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh

trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Bảng 8.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi ở các nghiệm thức làm giàu khác nhau

Axít béo

Algamac 140,15±6,02ab 27,60±0,23a 0,37±0,02a 5,94±0,05a 3,71±0,02a

N. oculata 154,70±14,21a 24,06±0,52ab 0,25±0,00bc 4,62±0,08ab 3,23±0,05a

Nghiệm thức thức ăn làm giàu Iso+Tetra D.P.Selco 99,31±13,86b 136,44±11,81ab 20,72±0,15b 27,64± 1,948a 0,22±0,00c 0,31±0,03ab 4,14±0,13b 5,66±0,70a 2,89±0,13a 3,80±0,59a

10,02± 0,06a

7,24± 0,25b

8,11± 0,13ab

9,78± 1,32ab

1,77±0,14b 4,32±0,26b 2,80±0,22a

2,59±0,29a 5,45±0,20a 3,45±0,26a 0,07±0,03a

2,29±0,19ab 5,09±0,17a 3,33±0,26a 0,06±0,00a

2,08±0,09ab 5,51±0,01a 3,04±0,04a 0,08±0,05a 0,27±0,07

8,90±0,62b 1,25±0,03b 1,25±0,10b

10,98±0,24a 1,70±0,05a 1,67±0,05a 0,31±0,11 0,66±0,03a

10,74±0,57ab 1,41±0,00ab 1,49±0,07ab 0,20±0,00 0,59±0,05a

11,56±0,33a 1,49±0,20ab 1,31±0,14ab 0,35±0,00 0,67±0,04a

0,57±0,04a

1,49±0,01a 0,86±0,034a 6,02±0,50ab 3,03±0,08a 2,34±0,41a 3,67±0,10ab 2,36±0,05a 1,59±0,24a 3,51±0,11ab 0,58±0,02a 1,28±0,01a 2,22±0,10b

1,35±0,09a 0,32±0,00b 4,58±0,22c 2,08±0,35b 1,82±0,01a 2,76±0,21c 1,51±0,31b 1,52±0,11a 2,65±0,36b 0,22±0,00b 0,53±0,00b 2,38±0,01ab

1,61±0,04a 0,92±0,10a 6,89±0,39a 3,20±0,18a 2,68±0,19a 4,21±0,19a 2,54±0,15a 1,57±0,04a 3,83±0,03a 0,58±0,05a 1,40±0,09a 2,44±0,06ab

∑Lipid ∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C14:1n-5 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 C24:1 ∑MUFA C18:2n-6 C18:3n-3 C20:2n-6 C20:4n-6 C20:3n-3 1,50±0,14a C20:5n-3 0,24±0,00b C22:6n-3 5,21±0,19bc ∑PUFA 2,21±0,02b ∑HUFA 2,10±0,08a ∑n-6PUFA 3,11±0,10bc ∑n-3PUFA 1,62±0,03b ∑n-3HUFA 1,48±0,01a n-3/n-6PUFA 2,75±0,27b n-3/n-6HUFA 0,17±0,00b DHA/EPA 0,43±0,00b DHA/ArA 2,54±0,04a EPA/ArA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 16 -

(Đơn vị: mg/g khô)

(mg/g khô)

Ban đầu

128,14±6,43b 17,51±2,34a 0,64±0,10ab 2,53±0,59a 2,27±0,50a

D.P.Selco 141,29±5,09b 18,17±2,32a 0,52±0,04b 3,75±0,64a 2,35±0,45a

N. oculata 162,42±10,20a 15,11±1,00a 0,57±0,04b 3,47±0,38a 2,18±0,29a

Nghiệm thức thức ăn làm giàu Iso+Tetra 169,50±5,24a 17,82±2,33a 0,73±0,05a 3,68±0,47a 2,75±0,27a

6,22±0,68a

7,17±0,78a

5,44±1,18a

6,61±1,13a

2,76±0,22a 2,93±0,20b 0,68±0,03c 0,47±0,14a

3,60±0,14a 4,51±0,54a 1,04±0,11a 0,79±0,10a 0,42±0,01

2,16±0,17b 4,21±0,51a 0,88±0,09ab 0,73±0,07a 0,42±0,00

2,48±0,16ab 3,89±0,37ab 0,81±0,03bc 0,73±0,23a 0,48±0,00

6,83±0,45b 0,89±0,10b

10,36±0,89a 0,81±0,19b 0,42±0,07

7,82±1,15b 1,36±0,15a 0,72±0,04 0,50±0,00

8,11±0,78b 1,35±0,19a 0,18±0,00 0,38±0,00 0,22±0,00

0,28±0,00

0,13±0,02

0,37±0,04b

1,08±0,04a

0,58±0,02c

2,83±0,43ab 0,58±0,02c 1,52±0,42a 1,30±0,04b 0,58±0,02c 0,90±0,22a

1,72±0,31c 0,50±0,05c 0,94±0,21a 0,78±0,11c 0,37±0,04d 0,85±0,10a 2,81±0,12

2,06±0,180bc 1,17±0,18b 0,98±0,14a 1,08±0,05b 1,08±0,05b 1,12±0,14a 3,87±0,00

0,86±0,06b 0,97±0,09 3,45±0,61a 1,91±0,18a 1,55±0,45a 1,89±0,17a 1,83±0,15a 1,27±0,26a 8,19±0,00 1,13±0,04 4,38±0,00 3,81±0,00

3,87±0,00

∑Lipid ∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C14:1n5 C16:1n7 C18:1n9 C18:1n7 C20:1n9 C22:1n9 C24:1 ∑MUFA C18:2n6 C18:3n3 C20:2n6 C20:4n6 C20:3n3 C20:5n3 C22:6n3 ∑PUFA Total HUFA PUFA n-6 PUFA n-3 HUFA n-3 n-3/n-6PUFA n-3/n-6HUFA DHA/EPA DHA/ArA EPA/ArA 2,81±0,12 Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 17 -

Bảng 9.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong luân trùng (Brachionus plicatilis) sau 12 giờ làm giàu bằng các thức ăn làm giàu khác nhau

(mg/g khô)

Ban đầu

D.P.Selco 165,18±4,94a 37,88±4,08a 0,44±0,09a 6,20±0,58a 3,38±0,51a 0,31±0,00a

N. oculata 133,18±7,16b 27,31±2,39b 0,42±0,14a 4,36±0,69a 3,98±0,82a 0,38±0,40a

Nghiệm thức thức ăn làm giàu Iso+Tetra 123,51±4,25b 27,91±2,06b 0,55±0,16a 4,73±0,88a 4,30±1,07a 0,69±0,34a

9,14±2,02a

10,27±2,43a

10,11±1,35a

135,09±2,56b 33,22±5,36ab 0,36±0,25a 5,08±2,15a 3,71±2,06a 0,47±0,32a 0,62±0,00 9,67±5,13a

0,53±0,04b 5,50±0,23c 2,13±0,03bc

1,01±0,07a 6,97±0,57b 3,50±0,18a 0,21±0,02b

0,52±0,08a

0,48±0,04b 5,20±0,23c 1,98±0,13c 0,20±0,00b 0,52±0,19a

0,97±0,08a 8,27±0,72a 2,37±0,19b 0,62±0,08a 0,45±0,08a

12,52±0,98a 2,93±0,27a 7,84±0,82ab

8,50±0,47b 1,86±0,15b 6,46±0,10bc

8,24±0,31b 1,93±0,17b 6,22±0,44c

11,62±0,69a 2,19±0,18b 8,30±0,76a 0,35±0,00 0,32±0,05ab 0,27±0,03b 0,83±0,12b

0,27±0,01b 0,34±0,03ab 0,74±0,05b

0,31±0,02ab 0,36±0,00ab 0,90±0,03b

0,60±0,19 0,40±0,04a 0,38±0,05a 2,23±0,38a 1,06±0,12

11,93±0,95b 1,14±0,18b 2,63±0,33b 9,31±1,00b 0,83±0,12b 3,59±0,64a 2,63±0,21b

9,40±0,67b 0,91±0,20b 2,11±0,22b 7,29±0,51b 0,74±0,05b 3,47±0,28a 2,86±0,02b

9,67±0,13b 1,10±0,18b 2,06±0,04b 7,60±0,10b 0,90±0,03b 3,68±0,06a 2,93±0,11b

15,24±1,78a 3,69±0,54a 3,73±0,54a 11,51±1,36a 3,29±0,50a 3,11±0,35a 8,23±0,44a 0,48±0,03 2,66±0,08 5,56±0,40a

2,93 ± 0,11b

2,86±0,02b

2,63±0,21b

Bảng 10.pl3. Hàm lượng lipid và axít béo trong nauplius Artemia sau 12 giờ làm giàu bằng các loại thức ăn làm giàu khác nhau

∑Lipid ∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C14:1n-5 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 C24:1 ∑MUFA C18:2n-6 C18:3n-3 C20:2n-6 C20:4n-6 C20:3n-3 C20:5n-3 C22:6n-3 ∑PUFA ∑HUFA ∑PUFA n-6 ∑PUFA n-3 ∑HUFA n-3 n-3/n-6 PUFA n-3/n-6 HUFA DHA/EPA DHA/ARA EPA/ARA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) với trắc nghiệm Tukey.

- 18 -

(mg/g khô)

Luân trùng

Nauplius Artemia

Thức ăn sống Thời gian sau làm giàu

6 giờ 165,91±1,85q 19,43±0,62p 0,62±0,02p 4,38±0,15p 2,12±0,11p

0 giờ 141,29±5,09q 18,17±2,32p 0,52±0,04q 3,75±0,64p 2,35±0,45p

0 giờ 165,18±4,94a 37,88±4,08a 0,44±0,09a 6,20±0,58a 3,38±0,51a 0,31±0,00a

6 giờ 141,46±2,21b 39,58±3,00a 0,43±0,04a 6,46±0,25a 3,87±0,07a 0,29±0,01a

7,17±0,33p

6,61±1,13p

10,11±1,35a

10,96±0,43a

2,59±0,12p 3,88±0,09p 0,68±0,04q 0,63±0,11p

0,97±0,08a 8,27±0,72a 2,37±0,19a 0,62±0,08a 0,45±0,08a

0,93±0,07a 8,76±0,91a 2,70±0,27a 0,53±0,19a 0,48±0,01a

2,16±0,17q 4,21±0,51p 0,88±0,09p 0,73±0,07p 0,42±0,00

7,77±0,36p 1,55±0,03p

8,11±0,78p 1,35±0,19p 0,18±0,00 0,38±0,00 0,22±0,00q

0,39±0,02p

12,52±0,98a 2,93±0,27a 7,84±0,82a 0,60±0,19a 0,40±0,04a 0,38±0,05a 2,23±0,38a 1,06±0,12a 15,24±1,78a 3,69±0,54a 3,73±0,54a 11,51±1,36a 3,29±0,50a 3,11±0,35a 8,23±0,44a 0,48±0,03a 2,66±0,08a 5,56 ± 0,23a

0,86±0,06p 0,97±0,09p 3,45±0,61p 1,91±0,18q 1,55±0,45p 1,89±0,17q 1,83±0,15q 1,27±0,26p 8,19±0,00p 1,13±0,04p 4,38±0,00p 3,81±0,00p

1,77±0,10p 0,77±0,07q 4,48±0,23p 2,93±0,19p 1,95±0,06p 2,54±0,17p 2,54±0,17p 1,30±0,05p 6,47±0,06q 0,43±0,01q 1,96±0,06q 4,51±0,00p

Bảng 11.pl3. Hàm lượng axít béo trong luân trùng và nauplius Artemia làm giàu bằng DHA Protein Selco ngay sau làm giàu (0 giờ) và sau 6 giờ giữ trong nước xanh với vi tảo N. oculata

∑Lipid ∑FA C14:0 C16:0 C18:0 C20:0 C22:0 ∑SFA C14:1n-5 C16:1n-7 C18:1n-9 C18:1n-7 C20:1n-9 C22:1n-9 C24:1 13,41±1,30a ∑MUFA 2,94±0,35a C18:2n-6 7,95±0,81a C18:3n-3 0,55±0,48a C20:2n-6 0,48±0,06a C20:4n-6 0,40±0,06a C20:3n-3 2,38±0,30a C20:5n-3 0,70±0,10b C22:6n-3 15,21±1,60a ∑PUFA 3,55±0,44a ∑HUFA 3,79±0,81a ∑PUFA n-6 11,43±1,24a ∑PUFA n-3 3,08±0,38a ∑HUFA n-3 3,10±0,61a n-6/n-3 PUFA 6,45±0,07b n-6/n-3 HUFA 0,29±0,02b DHA/EPA 1,47±0,07b DHA/ArA 4,98±0,03a EPA/ArA Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ khác nhau trên cùng hàng của từng loại thức ăn sống (p, q,… với luân trùng, a, b, … với N- Artemia) chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (P<0,05).

- 19 -

PHỤ LỤC 4. SỐ LIỆU TRUNG BÌNH VỀ CHIỀU DÀI, KHỐI LƯỢNG ẤU TRÙNG CÁ CHẼM CỦA CÁC THÍ NGHIỆM

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống

của ấu trùng cá chẽm

Nghiệm thức

G2.1

G2.2

G2.3

G2.4

G2.5

G2.6

G2.7

SL9 mm 2,95 3,04 2,99 3,08 3,12 2,98 3,22 3,00 3,20 3,45 2,95 2,88 3,17 3,32 2,73 3,16 2,82 3,09 2,89 2,90 2,74

WW9 mg 0,69 0,72 0,69 0,71 0,76 0,71 0,71 0,68 0,73 0,77 0,74 0,68 0,78 0,85 0,62 0,79 0,67 0,62 0,53 0,56 0,46

SL14 mm 3,95 3,95 4,13 4,11 4,18 4,13 4,10 3,88 4,23 4,75 4,17 4,28 4,59 4,65 4,28 4,08 4,12 4,34 3,55 3,35 3,65

WW14 mg 1,98 1,78 1,93 1,88 1,72 1,88 2,02 1,61 1,92 2,44 1,91 2,16 2,20 2,39 2,09 1,74 1,89 1,90 1,35 1,32 1,41

DW14 mg 0,39 0,38 0,41 0,40 0,39 0,42 0,42 0,37 0,39 0,45 0,42 0,40 0,44 0,46 0,40 0,40 0,41 0,43 0,37 0,35 0,39

SL27 mm 13,40 14,08 14,18 14,55 14,10 14,00 13,81 13,79 14,18 14,76 14,70 14,25 15,21 14,81 15,25 14,00 14,13 14,53 13,95 13,82 13,63

WW27 mg 54,02 57,63 60,14 62,84 58,29 56,61 55,72 53,87 62,37 73,32 75,52 66,72 75,31 69,81 70,00 62,84 62,21 67,11 55,40 59,46 56,19

DW27 mg 12,46 13,84 13,81 15,89 13,46 13,19 12,73 13,02 13,86 16,10 16,73 16,88 17,09 15,09 16,78 13,33 14,78 15,49 13,66 12,77 12,30

- 20 -

Bảng 1.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với tỉ lệ DHA:EPA:ARA khác nhau

Bảng 2.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tốc độ sinh trưởng trung bình ngay (ADG), tỉ lệ sống,

SGR- SL9

SGR- SL14

SGR- WW14

SGR- SL27

SGR- WW27

SGR- DW27

ADG- SL27

ADG- WW27

ADG- DW27

Tỉ lệ sống 14

Tỉ lệ sống 27

Tỉ lệ sống tổng hợp

Nghiệm thức

%/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày mm/ngày mg/ngày mg/ngày

%

%

Tỉ lệ chết do sốc %

%

G2.1

G2.2

G2.3

G2.4

G2.5

G2.6

G2.7

2,54 2,98 2,73 3,14 3,35 2,66 3,80 2,76 3,70 4,77 2,56 2,18 3,58 4,24 1,44 3,52 1,91 3,18 2,23 2,27 1,49

5,84 5,22 6,43 5,79 4,39 6,53 6,08 5,20 5,56 6,40 6,88 7,92 7,38 6,72 8,95 5,13 7,11 6,83 4,14 2,92 5,71

21,02 17,97 20,58 19,41 13,77 19,56 22,22 17,08 21,32 23,16 18,88 23,28 20,78 20,66 24,17 15,87 19,25 21,14 18,76 17,26 22,43

9,40 9,77 9,50 9,72 9,91 9,40 8,85 9,75 9,32 8,72 9,70 9,26 9,22 8,91 9,78 9,48 9,65 9,29 10,53 10,90 10,14

25,45 26,77 26,47 27,01 28,08 26,18 25,01 27,03 26,01 26,16 28,29 26,37 27,18 25,95 27,03 27,59 27,49 27,85 28,59 29,29 28,37

26,65 27,66 27,03 28,33 27,24 26,49 26,24 27,39 27,49 27,52 28,34 28,79 28,12 26,85 28,77 26,97 27,57 27,57 27,68 27,67 26,55

0,73 0,78 0,77 0,80 0,79 0,76 0,73 0,76 0,77 0,77 0,81 0,77 0,82 0,78 0,84 0,76 0,78 0,78 0,80 0,81 0,77

4,00 4,30 4,48 4,69 4,37 4,21 4,12 4,02 4,63 5,45 5,66 4,97 5,62 5,19 5,22 4,70 4,65 5,02 4,16 4,47 4,21

0,93 1,04 1,03 1,19 1,01 0,98 0,95 0,97 1,04 1,20 1,25 1,27 1,28 1,13 1,26 0,99 1,11 1,16 1,02 0,96 0,92

69,05 64,31 65,67 68,62 85,83 62,12 51,51 54,55 58,33 55,95 47,50 66,23 74,91 64,26 52,80 93,54 77,58 71,56 86,74 89,04 87,19

90,20 96,60 96,20 91,00 97,20 72,80 90,30 93,30 80,10 82,80 76,10 95,70 86,60 82,90 87,60 82,80 73,50 79,10 76,90 81,50 84,40

62,28 62,12 63,17 62,44 83,43 45,22 46,51 50,90 46,72 46,33 36,15 63,38 64,87 53,27 46,25 77,45 57,02 56,60 66,70 72,57 73,59

1,84 2,14 1,90 0,91 0,60 3,15 2,19 1,99 2,27 2,25 1,91 2,28 1,77 2,70 1,08 2,43 2,80 3,72 9,29 7,83 9,21

- 21 -

tỉ lệ chết do sốc của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với DHA:EPA:ARA khác nhau

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm Đợt 1:

Bảng 3.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở

Nghiệm thức

SL10 mm

mm

mg 1,48

G3.1.1 D. P. Selco

1,55

1,44

G3.1.2 Algamac

1,50

1,05 1,25

G3.1.3 Iso + Tetra

1,42 1,48

G3.1.4 N. occulata

SL15 WW15 DW15 SL28 WW28 DW28 mg 17,08 16,32 19,88 16,67 12,60 12,08 12,86 13,03 9,97 11,98 9,75 14,77 11,01 11,04

mg 4,64 4,64 4,94 4,99 3,85 3,70 4,41 3,83 4,01 3,80 4,17 4,22 4,36 4,38

mm 15,20 15,45 15,70 15,43 14,43 14,25 14,45 14,35 13,60 14,00 13,43 15,18 13,95 13,38

mg 92,40 82,03 94,05 88,13 66,21 63,60 62,01 66,32 53,16 70,61 52,28 76,60 61,10 62,99

7,13 7,17 7,29 7,67 6,58 6,64 6,92 6,57 6,87 7,17 7,24 6,97 7,04 7,39

2,65 2,60 2,62 2,58 2,63 2,47 2,42 2,43 2,37 2,37 2,43 2,42 2,58 2,52

các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 1

Bảng 4.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

SGR (%/ngày)

Nghiệm thức

SL10

SL15

SL28 WW28 DW28

18,83

G3.1.1 D. P. Selco

19,61

16,68

G3.1.2 Algamac

16,54

17,32 17,38

G3.1.3 Iso + Tetra

18,00 15,44

G3.1.4 N. occulata

2,56 2,32 2,40 2,24 2,48 1,66 1,40 1,49 1,14 1,14 1,49 1,40 2,24 1,91

19,80 20,29 20,49 21,76 18,32 19,80 21,04 19,87 21,31 22,17 21,81 21,18 20,05 21,54

5,82 5,91 5,90 5,37 6,04 5,87 5,66 6,01 5,25 5,15 4,75 5,98 5,26 4,56

23,01 22,10 22,67 22,09 21,87 21,87 20,33 21,93 19,88 22,47 19,46 22,30 20,31 20,50

Tỉ lệ sống (%) 28 dah 83,50 71,50 73,50 76,20 72,40 68,30 73,00 71,23 89,50 88,20 83,10 83,80 90,50 87,70

15 dah 28,21 28,11 30,00 28,80 28,71 25,15 23,25 25,70 35,19 31,31 25,78 26,09 29,79 21,85

Tổng hợp 23,56 20,10 22,05 21,95 20,79 17,18 16,97 18,31 31,50 27,62 21,42 21,86 26,96 19,16

- 22 -

ở các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 1

Đợt 2:

Bảng 5.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở

Nghiệm thức G3.2.1 D.P.Selco - 1 lần G3.2.2 D.P.Selco - 2 lần

G3.2.3 Iso+Tetra

G3.2.4 Nanno

SL9 WW9 SL16 WW16 DW16 SL28 WW28 DW28 mm 3,09 3,03 2,98 3,03 3,09 3,10 2,95 2,97 3,06 3,05 3,02 3,08

mm mg 1,39 9,96 1,49 10,43 1,30 10,05 9,88 1,38 1,29 10,28 1,35 10,10 9,29 1,04 9,44 1,07 9,18 1,28 9,70 1,29 9,85 1,32 9,68 1,39

mg 57,10 57,40 58,71 56,51 56,29 59,81 48,66 49,24 48,45 49,79 52,38 51,55

mg 12,54 12,94 13,95 13,45 13,32 13,66 10,69 11,33 10,66 10,81 11,41 11,23

mg 6,43 7,47 6,03 6,57 6,65 6,13 4,99 4,87 5,72 5,89 6,33 6,48

mg 0,49 0,49 0,55 0,56 0,57 0,58 0,44 0,45 0,54 0,46 0,49 0,48

mm 6,91 6,84 7,31 6,23 6,66 6,41 6,64 6,06 6,45 6,15 6,56 6,57

các nghiệm thức làm giàu đợt 2

Bảng 6.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

SGR (%/ngày)

Tỉ lệ sống (%)

Nghiệm thức

SL9 SL16 SL28 WW16 WW28 DW28

16 dah

28 dah

Tổng hợp

G3.2.1 D.P.Selco - 1 lần G3.2.2 D.P.Selco - 2 lần

G3.2.3 Iso+Tetra

G3.2.4 Nanno

2,43 11,52 2,19 11,61 1,92 12,84 2,17 10,29 2,44 10,98 2,47 10,41 1,78 11,60 1,90 10,17 2,30 10,67 2,27 10,01 2,13 11,09 2,41 10,82

3,05 3,51 2,65 3,85 3,62 3,79 2,79 3,69 2,94 3,80 3,38 3,23

36,65 39,03 34,19 35,26 35,21 33,63 34,57 34,11 33,76 36,48 36,47 37,14

18,36 17,99 19,8 18,99 19,47 19,26 19,42 19,63 17,67 17,72 17,98 17,43

67,95 82,13 55,81 56,68 84,47 47,88 90,4 51,37 56,82 59,13 93,44 55,25 60,45 86,33 52,19 84,4 49,22 58,32 60,36 84,33 50,9 62,12 76,93 47,79 65,78 82,67 54,38 54 58,1 92,93 60,08 83,47 50,15 77,8 42,26 54,32

Chết do sốc (%) 0,97 0,95 1,33 1,34 0,77 0,87 3,16 1,91 1,69 3,13 2,93 3,23

ở các nghiệm thức làm giàu với các loại thức ăn khác nhau đợt 2

18,2 16,99 18,96 17,93 17,8 18,98 18,98 19,27 17,81 17,79 17,61 17,29

- 23 -

Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của các sản phẩm làm giàu Selco

đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Bảng 7.pl4. Chiều dài, khối lượng trung bình của ấu trùng cá chẽm ở

Nghiệm thức

G4.1

G4.2

G4.3

G4.4

G4.5

G4.6

G4.7

SL9 WW9 mm 3,28 3,15 3,07 3,29 3,05 3,20 3,30 3,09 3,01 3,36 3,18 3,17 3,25 3,04 3,12 3,32 3,07 2,96 3,20 3,15 3,22

mg 0,52 0,40 0,41 0,52 0,42 0,45 0,50 0,41 0,46 0,44 0,41 0,44 0,47 0,40 0,42 0,49 0,40 0,37 0,48 0,42 0,43

SL16 WW16 DW16 mg mm 10,08 7,20 10,47 7,18 10,22 7,27 10,55 7,56 10,30 7,20 10,39 7,24 10,73 7,04 9,27 6,83 9,11 6,93 8,72 7,00 9,56 7,31 8,24 6,50 9,62 7,07 10,06 6,71 9,79 7,08 9,35 6,65 9,45 7,25 9,80 6,86 9,58 7,00 10,66 7,41 10,19 7,12

mg 2,43 2,48 2,54 2,45 2,39 2,37 2,28 2,18 2,13 2,19 2,36 2,00 2,26 2,33 2,32 2,13 2,32 2,15 2,25 2,42 2,38

SL29 WW29 DW29 mg mm 179,19 14,89 214,02 16,02 186,46 15,10 233,66 16,31 217,71 16,10 216,97 16,03 165,15 14,78 184,83 14,90 195,77 15,66 238,57 16,21 251,75 16,47 257,90 17,59 211,26 15,71 238,67 16,44 281,34 18,01 216,81 16,12 173,68 14,79 170,74 15,23 219,91 16,12 178,56 14,64 225,37 16,57

mg 40,99 49,56 43,38 53,05 50,08 47,58 38,69 42,60 48,94 53,80 57,48 59,93 54,24 58,03 59,14 51,29 38,45 40,18 51,95 41,10 52,48

- 24 -

các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco

Bảng 8.pl4. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR), tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

SGR- SL9

SGR- SL16

SGR- SL29

SGR- WW16

SGR- WW29

SGR- DW29

Tỉ lệ sống 29

Tỉ lệ sống 16

Nghiệm thức

G4.1

G4.2

G4.3

G4.4

G4.5

G4.6

G4.7

%/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày %/ngày 21,74 23,04 21,84 23,66 23,40 23,06 21,77 22,87 24,11 24,64 24,55 26,14 24,46 24,73 24,90 24,46 21,61 22,54 24,15 21,78 23,80

22,13 23,21 22,34 23,83 23,47 23,38 21,03 23,02 23,60 25,46 25,16 26,49 23,76 24,36 25,83 24,18 22,39 21,98 24,10 21,68 23,82

11,24 11,79 12,32 11,89 12,27 11,67 10,83 11,33 11,93 10,48 11,91 10,24 11,08 11,34 11,71 9,91 12,30 11,99 11,20 12,22 11,34

42,40 46,51 45,94 42,98 45,59 44,86 43,91 44,60 42,61 42,79 45,02 42,02 43,13 45,94 45,03 42,10 45,21 46,88 42,92 46,12 45,17

5,60 6,17 5,62 5,91 6,19 6,11 5,70 6,00 6,27 6,46 6,25 7,66 6,14 6,89 7,18 6,81 5,48 6,14 6,42 5,23 6,50

3,92 3,34 2,99 3,98 2,89 3,58 4,02 3,08 2,69 4,28 3,48 3,46 3,82 2,83 3,22 4,12 2,97 2,49 3,56 3,37 3,66

% 78,96 73,60 72,70 77,31 73,44 74,85 76,73 61,62 60,27 59,31 69,76 58,11 59,83 58,07 64,88 64,54 61,79 55,51 67,74 76,11 65,83

% 92,16 97,68 95,76 96,56 90,61 98,12 81,93 84,49 82,12 92,82 93,96 89,63 77,55 76,65 89,06 84,25 89,80 88,25 92,00 95,28 93,55

Tỉ lệ sống tổng hợp % 72,77 71,89 69,61 74,65 66,55 73,44 62,86 52,06 54,97 55,05 65,55 52,08 46,40 44,51 57,78 54,37 55,48 48,99 62,32 72,51 61,58

- 25 -

ở các nghiệm thức làm giàu với sản phẩm Selco

Nội dung 5: Thực nghiệm qui trình, góp phần hoàn thiện qui trình ương ấu trùng cá chẽm

Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ương và lượng thức ăn đến sinh trưởng, tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Bảng 9.pl4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ương nuôi và lượng thức ăn

SL9 WW9

SL16 WW16 DW16

SGR-SL9

SGR-SL16

SGR-WW16

Nghiệm thức G5.1

G5.2

G5.3

G5.4

G5.5

G5.6

G5.7

Mật độ cá Con/lít 20 20 20 20 20 20 50 50 50 50 50 50 50 50 50 100 100 100 100 100 100

Lượng luân trùng Cá thể/ml/ngày 10 10 10 20 20 20 10 10 10 20 20 20 50 50 50 20 20 20 50 50 50

mm 2,88 2,93 2,80 2,68 2,76 2,63 2,94 2,77 2,48 2,72 2,97 2,83 3,07 2,98 2,90 2,83 2,82 2,63 2,98 2,88 2,72

mg 0,29 0,28 0,33 0,31 0,32 0,28 0,27 0,25 0,24 0,32 0,38 0,34 0,35 0,34 0,35 0,27 0,29 0,24 0,37 0,35 0,31

mm 4,73 4,65 4,55 5,30 5,00 5,21 4,13 3,91 4,30 4,63 4,78 4,41 5,69 5,20 5,16 4,03 4,01 4,09 4,65 4,61 4,79

mg 1,88 1,80 1,93 2,60 2,32 2,48 1,40 1,46 1,46 1,85 1,86 1,74 2,46 2,42 2,67 1,45 1,45 1,48 1,86 1,85 1,94

mg 0,31 0,28 0,32 0,46 0,45 0,47 0,29 0,32 0,28 0,32 0,31 0,31 0,46 0,44 0,48 0,28 0,27 0,27 0,31 0,31 0,33

%/ngày 2,68 2,96 2,31 1,64 2,08 1,37 3,01 2,15 0,55 1,89 3,13 2,45 3,58 3,17 2,79 2,43 2,41 1,40 3,18 2,71 1,89

%/ngày 7,10 6,59 6,90 9,75 8,48 9,78 4,82 4,93 7,85 7,58 6,81 6,32 8,84 7,98 8,24 5,08 5,01 6,29 6,37 6,71 8,08

%/ngày 26,69 26,75 25,31 30,50 28,17 31,00 23,56 25,08 25,75 25,11 22,79 23,30 27,91 27,96 29,10 24,23 22,81 25,84 23,10 23,79 26,21

Tỉ lệ sống 16 % 57,60 68,32 69,08 71,60 73,08 67,88 58,07 58,41 57,60 69,64 78,99 71,96 71,94 75,41 74,79 66,54 54,67 53,68 69,92 62,38 61,94

- 26 -

đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố (Two way ANOVA )

(Ảnh hưởng mật độ ương và lượng thức ăn đến sinh trưởng, tỉ lệ sống )

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: WW9

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: SL9

Type III Sum of Squares

Source Corrected Model

Source Corrected Model

Type III Sum of Squares .027(a)

Mean Square .005

df 6

F 8.094

Sig. .001

.179(a)

Mean Square .030

df 6

F 1.811

Sig. .169

Intercept

Intercept

1.913

3434.428

1

1.913

.000

160.632

1

160.632

9732.464

.000

denlavae

denlavae

2

.004

4.024

.042

.002

.012

.006

2

.370

.697

denrot

denrot

2

.018

16.004

.000

.009

.087

.043

2

2.624

.108

denlavae * denrot

denlavae * denrot

2

.008

7.558

.006

.004

.074

.037

2

2.236

.144

Error

Error

14

.008

.001

.231

.017

14

Total

Total

21

2.034

167.298

21

Corrected Total

Corrected Total

20

.035

.410

20

a R Squared = .437 (Adjusted R Squared = .196)

a R Squared = .776 (Adjusted R Squared = .680)

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: SL16

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: WW16

Type III Sum of Squares

df

df

Mean Square

Source Corrected Model

Source Corrected Model

Mean Square .709

6

F 24.530

Sig. .000

4.257(a)

Type III Sum of Squares 3.334(a)

.556

6

F 77.126

Sig. .000

Intercept

Intercept

1

.000

438.188

438.188

15149.720

74.542

10346.213

74.542

1

.000

denlavae

denlavae

1.492

2

51.584

.000

2.984

2.366

2

1.183

164.231

.000

denrot

denrot

1.674

2

57.871

.000

3.348

2.518

2

1.259

174.767

.000

denlavae * denrot

denlavae * denrot

.004

2

.139

.871

.008

.076

2

.038

5.247

.020

Error

Error

.029

14

.405

.101

14

.007

Total

Total

21

460.410

81.003

21

Corrected Total

Corrected Total

20

4.662

3.435

20

a R Squared = .913 (Adjusted R Squared = .876)

a R Squared = .971 (Adjusted R Squared = .958)

- 27 -

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: SGRSL16

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: DW16

df

Mean Square

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

Source Corrected Model

Source Corrected Model

Type III Sum of Squares 32.635(a)

6

5.439

F 6.916

Sig. .001

.112(a)

6

F 83.674

Sig. .000

.019

Intercept

Intercept

1020.815

1

1020.815

1297.992

.000

2.392

1

2.392

10687.264

.000

denlavae

denlavae

25.308

2

16.090

.000

12.654

.070

2

157.284

.000

.035

denrot

denrot

20.595

2

13.093

.001

10.297

.070

2

155.633

.000

.035

denlavae * denrot

denlavae * denrot

1.750

2

1.113

.356

.875

.018

2

41.186

.000

.009

Error

Error

11.010

14

.786

.003

14

.000

Total

Total

1108.086

21

2.632

21

Corrected Total

Corrected Total

43.646

20

.115

20

a R Squared = .748 (Adjusted R Squared = .640)

a R Squared = .973 (Adjusted R Squared = .961)

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: SGRWW16

Tests of Between-Subjects Effects Dependent Variable: Survival16

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

df

Source Corrected Model

Source Corrected Model

98.225(a)

16.371

6

F 10.315

Sig. .000

Type III Sum of Squares 808.794(a)

6

Mean Square 134.799

F 6.418

Sig. .002

Intercept

Intercept

13625.200

13625.200

8585.301

1

.000

87569.934

1

87569.934

4169.507

.000

denlavae

denlavae

70.672

35.336

2

22.265

.000

519.806

2

12.375

.001

259.903

denrot

denrot

28.999

14.499

2

9.136

.003

531.298

2

12.648

.001

265.649

denlavae * denrot

denlavae * denrot

25.520

12.760

2

8.040

.005

79.759

2

1.899

.186

39.879

Error

Error

22.219

1.587

14

294.035

14

21.002

Total

Total

14262.415

21

93571.507

21

Corrected Total

Corrected Total

120.443

20

1102.828

20

a R Squared = .816 (Adjusted R Squared = .736)

a R Squared = .733 (Adjusted R Squared = .619)

- 28 -

PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ XÉT TƯƠNG QUAN Ký hiệu

Phương trình

Hàm

Linear (đường thẳng)

LIN

Y = b0 + b1X

Logarithmic (logarit)

LOG

Y = b0 + b1ln(X)

Inverse (ngược)

INV

Quadratic (bậc 2)

QUA

Power (luỹ thừa)

POW

Exponential (mũ)

EXP

Y = b0 + b1 / X Y = b0 + b1X + b2X2 Y = b0Xb1 hoặc ln(Y) = ln(b0) + b1ln(X) Y = b0eb1X hoặc ln(Y) = ln(b0) + b1X

Nội dung 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ các HUFA (DHA:EPA:ARA) trong thức ăn làm giàu đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Independent (X): Nồng độ DHA làm giàu luân trùng (mg/l) Dependent (Y): Hàm lượng DHA trong luân trùng sau làm giàu (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,650 13 24,18 0,000 -1,5444 0,2520 LOG 0,629 13 22,06 0,000 -8,3573 3,9298 QUA 0,704 12 14,25 0,001 9,8340 -1,1995 0,0452 POW 0,665 13 25,77 0,000 0,0348 1,5323 EXP 0,687 13 28,60 0,000 0,4958 0,0983

Independent (X): Nồng độ ARA làm giàu luân trùng (mg/l) Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong luân trùng sau làm giàu (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,808 13 54,73 0,000 0,5603 0,2012 LOG 0,787 13 48,07 0,000 0,6275 0,7007 QUA 0,830 12 29,25 0,000 0,3095 0,3711 -0,0179 POW 0,860 13 79,80 0,000 0,7037 0,5222 EXP 0,860 13 79,67 0,000 0,6761 0,1480

- 29 -

Independent (X): Nồng độ ARA làm giàu Artemia (mg/l) Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong Artemia sau làm giàu (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,936 16 234,51 0,000 0,8390 0,2194 QUA 0,937 15 110,73 0,000 0,8025 0,2400 -0,0012 EXP 0,938 16 241,10 0,000 1,0218 0,0933

Independent (X): Hàm lượng ARA trong luân trùng (mg/g khô) Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,916 19 207,50 0,000 0,7726 0,5666 QUA 0,934 18 126,59 0,000 0,7090 0,8604 -0,1284 EXP 0,884 19 145,16 0,000 0,7845 0,4463

Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,882 19 141,34 0,000 0,6704 0,3144 LOG 0,882 19 141,50 0,000 1,1127 0,5605 QUA 0,916 18 97,83 0,000 0,4007 0,6720 -0,0709 EXP 0,822 19 87,50 0,000 0,7312 0,2433

Independent (X): Hàm lượng DHA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Hàm lượng DHA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,709 5 12,20 0,017 0,8311 0,4064 QUA 0,760 4 6,32 0,058 0,6470 0,6693 -0,0616 EXP 0,748 5 14,87 0,012 0,8106 0,3022

Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng cá 14 ngày tuổi (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,558 5 6,32 0,054 1,4738 0,2558 LOG 0,542 5 5,93 0,059 1,7150 0,7786 QUA 0,562 4 2,56 0,192 1,3765 0,3178 -0,0068 EXP 0,641 5 8,93 0,030 1,5561 0,1040

- 30 -

Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Hàm lượng ARA trong ấu trùng cá 27 ngày tuổi (mg/g khô)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,885 19 145,85 0,000 0,3001 0,1760 LOG 0,775 19 65,59 0,000 0,5587 0,2937 QUA 0,886 18 69,91 0,000 0,3282 0,1387 0,0074 EXP 0,824 19 89,00 0,000 0,3516 0,2597

Independent (X): Hàm lượng DHA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,498 19 18,87 0,000 6,4883 -1,4192 QUA 0,936 18 131,78 0,000 8,7495 -4,6479 0,7573

Independent (X): Hàm lượng EPA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,734 19 52,35 0,000 9,4805 -1,9397 LOG 0,845 19 103,50 0,000 7,6840 -4,2215 INV 0,891 19 155,59 0,000 0,2078 7,0444 QUA 0,933 18 126,21 0,000 13,7768 -6,8211 0,9785 POW 0,562 19 24,36 0,000 6,6937 -0,9310 EXP 0,463 19 16,38 0,001 9,5901 -0,4167

Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,326 19 9,17 0,007 5,1425 -0,8750 LOG 0,623 19 31,39 0,000 4,2375 -2,1576 INV 0,880 19 138,95 0,000 0,8995 2,4058 QUA 0,742 18 25,91 0,000 9,4491 -6,5865 1,1317 POW 0,510 19 19,81 0,000 3,2208 -0,5282 EXP 0,294 19 7,91 0,011 4,1226 -0,2248

Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,620 19 31,05 0,000 7,9299 -0,8505 LOG 0,832 19 94,26 0,000 7,8402 -3,0420 INV 0,897 19 165,90 0,000 1,1273 6,3034 QUA 0,937 18 133,17 0,000 10,9319 -2,7622 0,2096 POW 0,556 19 23,75 0,000 6,9425 -0,6722

- 31 -

Independent (X): Hàm lượng DHA trong ấu trùng cá 27 ngày tuổi (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,691 19 42,50 0,000 12,0518 -2,6494 LOG 0,766 19 62,03 0,000 12,6770 -8,0772 INV 0,802 19 76,79 0,000 -3,9216 22,0835 QUA 0,830 18 44,06 0,000 23,9924 -10,941 1,3382 POW 0,616 19 30,53 0,000 24,9101 -1,9602 EXP 0,575 19 25,69 0,000 22,1827 -0,6535

Independent (X): Hàm lượng n-3HUFA trong ấu trùng 27 ngày tuổi (mg/g khô) Dependent (Y): Tỉ lệ chết do sốc cơ học của ấu trùng cá 27 ngày tuổi (%)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,639 19 33,70 0,000 12,3899 -1,9986 LOG 0,713 19 47,12 0,000 16,3371 -8,7623 INV 0,755 19 58,62 0,000 -4,8734 35,0316 QUA 0,795 18 34,82 0,000 27,8961 -9,4730 0,8522 POW 0,583 19 26,54 0,000 62,0920 -2,1431 EXP 0,538 19 22,11 0,000 24,4242 -0,4958

Independent (X): Hàm lượng ARA trong luân trùng (mg/g khô) Dependent (Y): Khối lượng tươi ấu trùng cá chẽm 14 ngày tuổi (mg)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 QUA 0,503 18 9,12 0,002 1,5909 0,9430 -0,3736

Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Khối lượng tươi ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (mg)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 QUA 0,590 18 12,95 0,000 55,4537 13,5946 -3,0676

Independent (X): Hàm lượng ARA trong nauplius Artemia (mg/g khô) Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (mg)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 QUA 0,555 18 11,21 0,001 12,3130 3,5056 -0,7574

- 32 -

Nội dung 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn làm giàu đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm

Independent (X): Hàm lượng lipid trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi (mg/g khô) Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi (mg)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,704 6 14,25 0,009 0,6331 0,0057 LOG 0,763 6 19,33 0,005 -2,1626 0,7302 INV 0,804 6 24,61 0,003 2,0849 -88,574 QUA 0,899 5 22,33 0,003 -1,3067 0,0377 -0,0001 POW 0,782 6 21,51 0,004 0,0874 0,5672 EXP 0,721 6 15,49 0,008 0,7670 0,0045

Independent (X): n-3PUFA trong ấu trùng cá 15 ngày tuổi (mg/g khô) Dependent (Y): Khối lượng khô ấu trùng cá chẽm 15 ngày tuổi (mg)

Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 LIN 0,632 6 10,31 0,018 0,6602 0,2139 LOG 0,677 6 12,60 0,012 0,4707 0,7573 INV 0,720 6 15,45 0,008 2,1768 -2,6140 QUA 0,790 5 9,39 0,020 -1,9437 1,7500 -0,2206 POW 0,666 6 11,99 0,013 0,6859 0,5764 EXP 0,618 6 9,71 0,021 0,7936 0,1623

- 33 -

PHỤ LỤC 6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LIPID VÀ AXÍT BÉO 1. Chiết tách lipid và este hóa tạo thành các methyl este axít béo (FAMEs) Chuẩn bị mẫu: Đông khô mẫu bằng máy đông khô Flexi-DryTM MP, Model MNL-

030-A (FTS Systems, New York, Mỹ) trong là 48 giờ. Nghiền mẫu nếu là mẫu ấu

trùng cá. Cân mẫu: khoảng 20 mg.

Tách chiết lipid: Tách chiết lipid theo phương pháp Bligh and Dyer (1959). Quá trình

Mẫu đông khô

- 800μl nước cất - 2ml methanol - 1ml chloroform (có C17:0)

Đồng thể hóa 1 phút

- 1ml chloroform

Đồng thể hóa 20 giây

- 1ml nước cất

Đồng thể hóa 20 giây

Ly tâm 4000 vòng/phút, 5 phút, 5oC

tách chiết lipid được mô tả tóm tắt ở hình 1.pl6.

Hình 1.pl6. Sơ đồ quá trình tách chiết lipid

Sau ly tâm, toàn bộ lipid tan trong 2 ml dung môi chloroform và nằm ở lớp dưới.

Dùng micropipet hút 0,5 ml chloroform chứa lipid cho vào tuýp thủy tinh (đã cân khối

lượng) để xác định hàm lượng lipid tổng số (Phần còn lại, lấy 0,8 ml cho vào ống

nghiệm có nút đậy teflon để chuẩn bị cho bước este hóa lipid). Để bay hơi tự nhiên hết

chloroform ở nhiệt độ phòng trong cabin hút hơi độc (>10 giờ). Cân lại khối lượng

tuýp thủy tinh chứa lipid. Hàm lượng lipid tổng số được xác định:

(

1000

Hàm lượng lipid tổng số (mg/g khô) =

mm 4) − ×× 2 1 sm

4 là tỉ lệ thể tích (2ml/0,5 ml) 1000: đổi đơn vị khối lượng của mẫu từ mg ra g

Trong đó: m2: khối lượng tuýp thủy tinh có lipid (mg) m1: khối lượng tuýp thủy tinh ban đầu (mg) ms: khối lượng mẫu đưa vào phân tích (mg)

- 34 -

Thủy phân và este hóa lipid

Với 0,8 ml chloroform chứa lipid trong ống nghiệm có nút đậy teflon, quá trình

este hóa lipid được thực hiện như tóm tắt ở hình 2.pl6.

Lipid chiết từ mẫu (0,8 ml chloroform có lipid) thổi khô chloroform bằng ni tơ

1 ml NaOH 0,5N trong methanol đậy nắp - lắc (vortex mix)

Đun nóng (100oC, 15 phút) Làm lạnh bằng nước đá (2-3 phút)

2 ml BF3 12% trong methanol đậy nắp - lắc (vortex mix)

Đun nóng (100oC, 5 phút) Làm lạnh bằng nước đá (2-3 phút)

1 ml Isooctane đậy nắp - lắc (vortex mix)

Đun nóng (100oC, 1 phút) Làm lạnh bằng nước đá

3 ml NaCl 5M đậy nắp - lắc (vortex mix) Ly tâm, 4000 vòng/phút, 5 phút

(2)

(1)

(Lặp 3 lần)

Tách Isooctane chứa FAMEs bằng mcropipet đến mức có thể (lớp trên)

0,5 ml Isooctane đậy nắp - lắc (vortex mix) Ly tâm 4000 vòng/phút, 5 phút

- 35 -

Hình 2.pl6. Sơ đồ quá trình thủy phân và este hóa lipid

2. Phân tích axít béo bằng máy sắc ký khí (GC)

Máy GC: Phân tích được thực hiện trên hệ thống máy sắc ký khí loại Hewlett-Packard

6890 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ), do Agilent (Mỹ) phân phối với các thông số kỹ

thuật chính như sau:

- Cột sắc ký: HP-FFAP, dài 30m, đường kính trong 320 µm, độ dày film 0,25 µm.

- Khí mang: Nitơ. - Đầu dò: đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID). Nhiệt độ đầu dò: 240oC; tốc độ dòng khí

hyđrô 40 lít/phút; tốc độ dòng không khí: 400 lít/phút

- Tiêm mẫu bằng tay; tỷ lệ chia dòng 1:10; thể tích mẫu tiêm 1 µl.

Chế độ nhiệt:

Được thiết lập trước khi lập đường chuẩn định lượng các axít béo. Chọn chế độ

nhiệt có thể tách axít béo tốt nhất, các đỉnh không chồng lấn lên nhau.

Đã chạy thử và chọn chế độ nhiệt với điều kiện máy GC tại Viện Công nghệ Sinh

học và Môi trường, Đại học Nha Trang (bảng 1.pl6).

Bảng 1.pl6. Chế độ nhiệt đã được thiết lập

Bậc Thời gian lưu (phút)

Ban đầu Tốc độ tăng nhiệt (oC/phút) Nhiệt độ đạt đến (oC) 90 Thời gian chạy tích lũy (phút) 1 1

Bậc 1 30,0 150 0 3

Bậc 2 3,0 225 2,0 30

Bậc 3 - - - -

Thiết lập các đường chuẩn (Calibration curves)

Sử dụng chất chuẩn 68D (Nu-Check Prep, Minnesota, Mỹ) và bằng phương pháp

pha loãng theo hệ thống với tỉ lệ pha loãng 50% để tạo nên 4 mẫu có nồng độ các axít

béo đã biết. Axít béo nội chuẩn C17:0 cũng được tính toán đưa vào mỗi mẫu để có

nồng độ 80 ng/μl bằng nhau ở cả 4 mẫu.

Chạy GC, phân tích 4 mẫu trên với chế độ nhiệt đã thiết lập (tiêm 1 μl).

Với mỗi nồng độ đã biết của mỗi axít béo, có được diện tích đỉnh (peak) tương

- 36 -

ứng. Từ đó, thiết lập được phương trình đường thẳng: y=ax, với y: diện tích đỉnh

(Area), x: lượng axít béo (ng) trong 1 μl tiêm vào (Amount; ng/μl), xác định hệ số a

cho từng loại axít béo. Tương tự, xác định hệ số a cho nội chuẩn C17:0.

Hệ số a của mỗi axít béo sẽ được sử dụng để tính toán định lượng cho axít béo đó

khi phân tích mẫu.

Ví dụ: Đường chuẩn của C14:0 được thiết lập với chế độ nhiệt ở bảng 1.pl6.

Kết quả chạy GC

Hàm lượng trong 1μl mẫu tiêm (ng) Amount

Area

C14:0

4 3 2 1

17,73853 46,24125 91,43303 201,80052

3,75000 7,50000 15,00000 30,00000

Bảng 2.pl6. Nồng độ C14:0 trong 4 mẫu được chuẩn bị từ 68D, pha loãng theo hệ thống với tỉ lệ 50% - Diện tích các đỉnh tương ứng sau khi chạy GC

C14:0

250,00000

y = 6,558x R2 = 0,9934

200,00000

150,00000

a e r A

100,00000

50,00000

0,00000

0,00000

10,00000

20,00000

30,00000

40,00000

Amount

Hình 3.pl6. Thiết lập đường chuẩn của C14:0

Phương trình đường thẳng của C14:0 là: Area = 6,55798375*Amount (ng/μl )

(Amount là lượng có trong 1 μl mẫu tiêm vào GC, nên cũng chính là nồng độ

- 37 -

ng/μl có trong Isooctane đã chuẩn bị)

Định tính và định lượng các axít béo khi phân tích mẫu

Kết quả định tính và định lượng axít béo được phân tích bằng phần mềm GC

ChemStation A.08.03 (Agilent© Technologies Inc., Santa Clara, Mỹ).

Khi chuẩn bị 1 đợt mẫu phân tích, chuẩn bị kèm theo 1 mẫu chuẩn từ 68D. Đồng

thời trong mỗi mẫu đã chuẩn bị được cho vào nội chuẩn C17:0 với nồng độ được tính

toán bằng 80 ng/μl.

Trong một lần chạy máy GC, chạy mẫu chuẩn để xác định vị trí các axít béo đã

biết.

(cid:153) Định tính các axít béo của mẫu phân tích bằng cách so sánh với thời gian lưu của

các axít béo đã biết tên trong mẫu chuẩn, kết hợp với vị trí của nội chuẩn C17:0

đã được cho vào mẫu.

(cid:153) Định lượng axít béo trong mẫu phân tích được dựa vào đường chuẩn đã thiết lập.

Sau khi có kết quả phân tích từ GC, tính hàm lượng từng axít béo có trong mẫu:

- Giả sử: Khối lượng mẫu phân tích là ms (mg).

Với loại axít béo C, kết quả phân tích từ GC là K (ng/μl)

- Từ 2 sơ đồ ở hình 1.pl6 và hình 2.pl6, có thể thấy:

Toàn bộ lipid có trong ms (mg) mẫu đã được hòa vào 2 ml chloroform, sau đó lấy

0,8 ml, thổi khô bằng ni tơ, hòa vào 2,5 ml Isooctane (1ml + 3 × 0,5ml).

⇒ Có thể tính được lượng của axít béo C có trong toàn mẫu phân tích là:

6,25×K (μg)

Vì vậy, hàm lượng axít béo C trong mẫu cần xác định:

K×25,6 sm

- 38 -

(μg/mg khô)

PHỤ LỤC 7: THÀNH PHẦN MỘT SỐ SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI

Bảng 1.pl7. Thành phần các sản phẩm làm giàu Selco

Thành phần Đơn vị

Độ ẩm Protein Lipid Khoáng Xơ Calcium Phosphorus Vitamin A Vitamin D3 Vitamin E Vitamin C n-3HUFA DHA/EPA EASY DHA SELCO 30 67 1 1 0,2 1500000 150000 3600 800 min-200 2,5 % % % % % % % IU/kg IU/kg mg/kg mg/kg mg/gDW PROTEIN SELCO PLUS 5 21 45 4,5 1 0,5 750000 75000 5400 20000 min-90 2,5 DHA PROTEIN SELCO Max- 5 min- 24 min- 21 max- 1,5 max-1 min- 0,01 min- 0,05 750000 150000 7200 20000 min- 75 min- 2,5

Bảng 2.pl7. Thành phần thức ăn chuyển đổi Gemma

Thành phần

Protein Lipid Xơ Khoáng Ca P

Nguyên liệu

- 39 -

Đạm động vật Dầu thực vật Vỏ (giáp xác, động vật thân mềm) Khác Gemma Micro 300 Tỉ lệ % 55 15 7 15 2,0 1,5 72 4 24 Gemma 0,3 Tỉ lệ % 58 17 1 12 1,5 1,0 71 8,5 5,5 15

Bảng 3.pl7. Thành phần chế phẩm vi sinh Mazzal

Thành phần Tỉ lệ %

HydroCloric Acid (H-C-L) (USP) 5,00

Quzyme (organic enzymee) USP 2,00

Humic Acid (organic base enzymee) USP 5,00

Sarapogenin (organic bacterial system) USP 5,50

Laminarin (organic bacterial hormones) USP 10,00

22,50 Parigenin (C27H44O3) (Enzymes) USP

Spirostant (organic wetting agent) USP 20,00

- 40 -

Sarsaponon (organic surfactant) USP 10,00