vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
182
NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN
QUA NỘI SOI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ MŨI XOANG
Trần Quốc Khánh1, Nguyn Thị Khánh Vân2, Lê Hồng Anh2
TÓM TẮT46
Mở đầu: Dị hình vách ngăn bao gồm mào, gai,
vẹo loại phối hợp với nhau. Mục tiêu . tả đặc
điểm lâm sàng của các bệnh mũi xoang dị hình
vách ngăn các hình thái dị hình vách ngăn qua nội
soi trên bệnh nhân bệnh mũi xoang. Đối tượng
và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 135 bệnh
nhân dị hình vách ngăn bệnh mũi. Kết quả:
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất nhóm tuổi 15 - 45 tuổi,
chiếm 77,8 %; nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ
56% 44%; tiền sử chấn thương gặp 39/135 bệnh
nhân chiếm 28,9%. Trong nghiên cứu này, mào vách
ngăn gặp nhiều nhất 64/135 bệnh nhân chiếm 47,4%;
dị hình vách ngăn dạng vẹo, gặp 35/135 bệnh nhân
chiếm 25,9%; dị hình vách ngăn dạng gai, gặp 22/135
bệnh nhân chiếm 16,3%; d hình vách ngăn dạng
phối hợp, gặp 14/135 bệnh nhân chiếm 10,4%.
Từ khoá:
dị hình vách ngăn mũi
SUMMARY
STUDY CLASSIFICATION OF NASAL SEPTAL
DEVIATIONS SINONASAL PATHOLOGY BY OPTIC
Background: nasal septa deformities include of
crest, thorn, crick and combine type. Purposande:
to describe clinical symptoms and classification of
nasal septal deviations and sinonasal pathology.
Materials and Methods: prospective research was
done on 135 patients nasal septal deformity and
sinonasal pathology. Resulst: age group was the
most common was 15 45 years of age with 77,8%,
the male:female ratio was 56% and 44%, traumatic
prehistory was 28,9%. This was 16,3% and combine
type was 10,4%.
Keyword:
nasal septal deformity
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi một quan nhiều chức năng quan
trọng trong đời sống con người, làm ấm, làm ẩm
và lọc sạch không khí để thở, là đường thông k
của thể với bên ngoài. Mũi một cấu trúc
giải phẫu rất đặc biệt, mũi nhô ra ở giữa mặt tạo
nên sự hài hòa của khuôn mặt, nhưng đồng thời
đặc điểm này mũi dễ bị chấn thương,
không những ảnh hưởng đến tháp mũi còn
ảnh hưởng đến vách ngăn. Để đảm bảo vững
chắc cho cấu trúc mũi về thẩm mỹ, cũng như sự
lưu thông không khí thì vách ngăn cũng đóng vai
1BVĐK Hưng Thịnh, Lào Cai
2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân
Email: khanhvantmhtw@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
trò rất quan trọng. Những sai lệch về vị trí
cấu trúc vách ngăn mũi biểu hiện bằng vẹo, lệch,
mào, dày, gai vách ngăn, thậm chí thể các dị
hình này phối hợp với nhau tạo nên những dị
hình phức tạp của vách ngăn, những dị hình này
đều gây ảnh hưởng tới sự lưu thông không khí
của mũi, xoang. Và cũng chính sự kém lưu thông
không khí làm ảnh hưởng gây nên bệnh
mũi xoang. Xuất phát từ tình hình đó, nhằm hiểu
về các loại dị hình vách ngăn thường gặp để
góp phần khám, chẩn đoán điều trị bệnh
mũi xoang vậy chúng tôi nghiên cứu đ tài:
"Nghiên cứu các hình thái dị hình vách ngăn qua
nội soi chụp cắt lớp vi tính trên bệnh nhân
bệnh lý mũi xoang".
Với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh mũi
xoang có dị hình vách ngăn
2. tả các hình thái dị hình vách ngăn qua
nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 135 bệnh
nhân từ 15 tuổi trở lên bệnh mũi xoang
được khám và chẩn đoán dị hình vách ngăn.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có d hình vách ngăn đơn thuần hay phi hp.
- các triệu chứng bệnh mũi xoang liên
quan đến dị hình.
- Bệnh nhân được khám nội soi, chụp ảnh
- Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với dị
hình vách ngăn có biến chứng
- Có bệnh án mẫu (Phụ lục)
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đầy đtiêu chuẩn lựa
chọn trên
- Bnh nhân không đng ý tham gia nghiên cu.
2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương
3. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 9 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang mô tả từng trường hợp
Phương tiện nghiên cứu: Gương Glatzel,
bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz, phim chụp cắt
lớp vi tính.
5. Phương pháp xử số liệu:Theo
phương pháp toán thống y học, nhập số liệu
và xử lý bằng chương trình SPSS v.20
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
183
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tuổi và giới
Bảng 3.1. Sự phân bố tuổi và giới
Giới
Nhóm tuổi
n
15- 30
31- 45
46 - 60
>60
Nam
29
31
9
6
75
Nữ
19
26
12
3
60
N
48
57
21
9
135
Dị hình vách ngăn trên người bệnh bệnh
mũi xoang tập trung chủ yếu nhóm tuổi 30 -
45 gặp 57/135 trường hợp chiếm tỷ lệ 42.2 %,
nhóm tuổi tuổi từ 15- 30 gặp 48/ 135 trường
hợp chiếm tlệ 35,6%. Nhóm tuổi 45 60 gặp
21/ 135 trường hợp chiếm tỷ lệ 15,6%, nhóm
tuổi > 60 tuổi gặp 9/ 135 trường hợp chiếm
6,7%. Tỷ lệ bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi từ
15-45 trong nghiên cứu của chúng tôi gặp
105/135 chiếm 77,8% so sánh với các nghiên
cứu của các c giả Nguyễn Tư Thế, Quách Thị
Cần Nguyễn Quốc Dũng (2012) nhóm tuổi
gặp nhiều nhất 16 - 40 tuổi 83.6%. Nghiên
cứu của Trần Công Hòa, Nguyễn Kim n (2007)
thì lứa tuổi t17 - 45 chiếm tỷ lệ 92,3%. Nghiên
cứu của Nghiêm Đức Thuận, Đào Gia Hiển
(2010) lứa tuổi 16-40 chiếm 74,9%. Như vậy, so
với một số tác giả trong nước, kết quả nghiên
cứu này cũng tương tự về độ tuổi, lứa tuổi hay
gặp tập trung chủ yếu độ tuổi thanh niên,
cũng là độ tuổi đang sung sức trong học tập, lao
động, công tác sản xuất.
Biểu đ 3.1. Đc đim phân bbệnh nhân theo gii
- Trên 135 bệnh nhân nghiên cứu này tỉ lệ
nam nhiều hơn nữ giới. Nam gặp 75/ 135 trường
hợp chiếm tỷ lệ 56%, n gặp 60/ 135 trường
hợp chiếm tỷ lệ 44%, sự chênh lệch này không
lớn, skhác biệt này không ý nghĩa thông
với p > 0,05. Trong nghiên cứu của Nguyễn Kim
Tôn dị hình vách ngăn nam giới chiếm t lệ
62,3% so với nữ giới 37,7%. Kết quả này cũng
tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thế, tỷ
lệ nam giới 67,6% cao hơn n giới 32,4%,
của nhóm tác giả Nguyễn Thị Thu Nga Lâm
Huyền Trân (2010) Nam 51,6% nhiều hơn nữ
48,4%. đây không phải dị hình vách ngăn
nữ giới ít gặp n nam giới thể do tâm
của người bệnh do sức chịu đựng của nữ
tốt hơn nên khi gây khó chịu quá nhiều họ mới đi
khám bệnh.
3.2. Lý do vào viện và tiền sử
Bảng 3.2. Lý do vào viện
Đặc điểm
Tỷ lệ (%)
Ngạt mũi
74,1
Chảy mũi
63,7
Đau đầu
23,7
Mất ngửi
23,7
Bệnh nhân đến khám với lý do ngạt mũi, chảy
mũi chính lần lượt gặp 100/135 86/135
trường hợp chiếm tỷ lệ 77,1 % 63,7 % ngạt
mũi than phiền thường gặp nhất của dị hình
vách ngăn. Ngoài ra còn c lý do khác
người trưởng thành như đau đầu giảm ngửi
cùng gặp 32/135 trường hợp chiếm 23,7%. Các
triệu chứng trên cũng những triệu chứng
năng trong viêm mũi xoang.
Bảng 3.3. Tiền s
Tiền sử
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Chấn thương
39
28,9
HC trào ngược
40
29,6
Thuốc lá
42
31,1
Rượu
39
28,9
Đáng chú ý tiền sử chấn thương vùng mũi
gặp 39/135 trường hợp chiếm 28.9%, so với các
tiền s khác như trào ngược gặp 40/135 chiếm
29.6%, thuốc lá 42/135 chếm 31.1% rượu
39/135 chiếm 28.9%, ta thấy các tiền sử bệnh
gần tương tự nhau. So sánh với kết qunghiên
cứu của Nguyễn Tư Thế tiền sử chấn thương gặp
73/102 trường hợp chiếm 71,6% cao hơn kết quả
nghiên cứu của chúng tôi. Qua đó cho thấy dị
nh vách ngăn có mối liên quan với tiền sử chấn
thương chấn thương một nguyên nhân gây dị
nh vách ngăn mắc phải, chúng ta đã biết ở nước
ta tai nạn giao thông đứng hàng đầu, ngoài ra
chấn thương có thể gặp trong hoạt động thể thao
lao động. Điều đó khuyến cáo c bác sỹ nên
chú trọng xử t chấn thương xương chính mũi,
ngay cả những trường hợp rất nhẹ.
3.3. Đặc điểm lâm sàng
3.3.1. Triệu chứng năng. Các triệu
chứng năng thông thường, thường gặp trong
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
184
dị hình vách ngăn như ngạt mũi, chảy mũi, đau
đầu… Được xác định bằng hỏi bệnh, thăm khám
bệnh, Dị hình vách ngăn mũi không gây nên
nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân nhưng lại
thường xuyên gây ra cho bệnh nhân khó chịu,
phiền toái t đó nh hưởng tới sinh hoạt, lao
động, học tập, công c nguyên nhân gây
nên bệnh lý viêm mũi xoang, viêm họng, viêm
thanh quản… chính những khó chịu này làm
bệnh nhân phải đi khám bệnh và điều trị.
Bệnh nhân thường đến khám với nhiều do
khác nhau nhưng chủ yếu ngạt tắc mũi, chảy
mũi, đau đầu, giảm hoặc mất ngửi…
Bảng 3.4. Phân bố triệu chứng cơ năng
Triệu chứng
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Ngạt mũi
116
85,9
Hắt hơi
106
78,5
Chảy mũi
95
70,4
Ngửi kém
50
37,0
Đau đầu
34
25,2
Triệu chứng ngạt mũi gặp 116/ 135 chiếm
85,9 % đối tượng nghiên cứu, triệu chứng
năng thường găp nhất kết quả này tương tự với
các tác giả như Nguyễn Kim Tôn (2007) ngạt
mũi chiếm 98,3%, Nayak D R (2002) ngạt mũi
chiếm 82,5% Janardhan R J (2005) ngạt mũi
chiếm 74,0. Ngạt mũi chủ yếu gặp bênh nhân
ngạt một bên 83/135 trường hợp chiếm 71,6%,
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nghiêm
Đức Thuận, Đào Gia Hiển (2010) ngạt mũi 1 bên
gặp 97/115 trường hợp chiếm 84.3%.
Tỷ lệ ngạt hai bên 33/135 trường hợp chiếm
28.4%, cao hơn kết quả nghiên cứu của Nghiêm
Đức Thuận, Đào Gia Hiển (2010) ngạt mũi 2 bên
gặp 18/115 trường hợp chiếm 15.6%.
Ngạt mũi chủ yếu ngạt từng lúc 79/116
trường hợp chiếm 68,1%. Ngạt liên tục gặp
37/116 trường hợp chiếm 31.9%, những trường
hợp ngạt liên tục chủ yếu những bệnh nhân
dị hình ch ngăn kèm theo polyp mũi hay
cuốn mũi quá phát làm cản trở hoàn toàn luồng
không khí đi qua mũi. Tương tnhư vậy ta thấy
ngạt mũi không hoàn toàn gặp 94/116 trường
hợp chiếm 81,0%, ngạt mũi hoàn toàn ít gặp
hơn có 22/116 trường hợp chiếm 19.0%.
Triệu chứng ngạt mũi trên lâm sàng của
nhóm phân loại nhẹ cao gấp 25,5 lần so với
nhóm phân loại không ngạt, sự khác biệt này
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Qua đo gương Glatzen thấy phân độ ngạt bên
phải chiếm 40,7%, bên trái 32,6% không
khác biệt nhiều, rất ít đối tượng ngạt cả 2 bên
8,2%. Điều này thường tương ứng với bên
tổn thương dị nh vách ngăn, nghạt mũi thường
nghẹt một bên, chủ yếu bên vẹo lệch nhiều, kết
quả này tương tự với kết quả của Nguyễn Thị
Thu Nga và Lâm Huyền Trân. Vẹo vách ngăn lâu
ngày thể làm cho cuốn mũi dưới nở to ra
bên lõm của vách ngăn. Đôi khi bên lõm lại làm
cho bệnh nhân cảm thấy nghẹt mũi nhiều hơn,
điều này lẽ do cuốn mũi dưới nở to hoặc do
luồng khí bị loạn xoáy n hốc mũi này. Vì vậy
mức độ ngạt mũi không phản ánh chính xác tình
trạng vẹo vách ngăn.
Chảy mũi: Cũng dấu hiệu năng
thường đi kèm với ngạt mũi trong dị hình vách
ngăn, chảy mũi một trong các triệu chứng
chính của viêm mũi xoang, về tính chất dịch mũi
trong nghiên cứu này chia thành dịch nhầy
trong, dịch nhày đục và dịch vàng xanh, khi chưa
biểu hiện nhiễm khuẩn, khi tình trạng
nhiễm khuẩn thì dịch có dạng mủ nhầy đục.
Chảy mũi gặp 95/135 trường hợp chiểm tỉ lệ
70,4%, không chảy mũi gặp 40/ 135 trường hợp
chiếm tỉ lệ 29,6%, thường gặp chảy mũi hai bên
85/95 bệnh nhân chiếm 89,5%. Kết quả của
nghiên cứu này thấp hơn so với trong nghiên
cứu của nghiên cứu của Trần Công Hòa, Nguyễn
Kim Tôn (2007) t chảy mũi gặp 55/60 bệnh
nhân chiếm 91,7%, không chảy mũi gặp 5/60
trường hợp chiếm 8,3%, cao hơn kết quả của
Nguyễn Tư Thế chảy mũi gặp 55/102 trường hợp
chiếm 53,9%.
Chảy mũi cả hai vị trí trước sau, trong đó
chảy mũi sau gặp 11/95 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
11,6%. Chảy mũi do phản ứng viêm tăng tiết
của niêm mạc, đồng thời c dị hình làm cản trở,
bít tắc con đường vận chuyển niêm dịch gây nên
ứ trệ tăng tiết nhày, tạo điều kiện môi trường bội
nhiễm vi khuẩn, dị hình vách ngăn gây chèn ép
vào cuốn mũi ảnh hưởng đến sự dẫn lưu của
phức hợp lỗ ngách các xoang cạnh mũi làm ứ tắc
dịch mũi làm vi khuẩn phát triển. Kết quả trong
nghiên cứu y cao hơn kết quả nghiên cứu của
Janardhan R J, chảy mũi sau 8,0%, Thanh
Quang nghiên cứu 126 trường hợp thấy
89,43% số trường hợp chảy dịch cả mũi trước
sau, 2,44% số trường hợp chảy dịch mũi sau
đơn thuần 8,13% trường hợp chảy dịch mũi
trước đơn thuần. Chảy mũi đa số nh chất
dịch mũi loãng trong 62% m nhày đục
35,8% ít gặp chảy mũi vàng xanh và có mùi hôi,
chỉ có 2/95 trường hợp chiếm 2,2%.
Đau đầu: một dấu hiệu thường thấy đi
kèm với ngạt mũi, chảy mũi hắt hơi. Dị hình
vách ngăn chạm với thành bên của mũi gây đau
đầu ngày càng tiến triển, Đau đầu mang tính
phản xạ vẹo vách ngăn nằm cuốn mũi giữa
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
185
hoặc cuốn mũi dưới, thường dẫn đến đau đầu
bên cùng bên vách bị vẹo, đau đầu trong dị nh
vách ngăn do phần dị hình của vách ngăn tỳ
vào cuốn mũi gây kích thích vào nhánh thứ II
của dây thần kinh tam thoa. Dị hình vách ngăn
phần cao thường y nhức đầu trong khi đó dị
hình phần thấp thường y nghẹt mũi. Nguyên
nhân đau nhức thể do hậu quả của những
hiện tượng sau: Do hai mặt niêm mạc đối diện
đè vào nhau kéo dài, do xoang thông khí kém
hoặc không thông khí tạo áp lực âm trong
xoang. c dị hình vách ngăn làm tăng nguy
hai mặt niêm mạc đè vào nhau, bản thân các dị
hình cũng gây bít tắc con đương vận chuyển
niêm dịch trên ch mũi xoang. Do đó dịch tiết
bị ứ đọng nhiều trong xoang, nhất là vùng xoang
hàm, thể đây do chúng tôi bắt gặp tlệ
đau đầu vùng vùng tương ứng với xoang
hàm là cao nhất.
Đau đầu gặp 34/135 trường hợp chiếm tỷ lệ
25,2%, không đau đầu gặp 101/ 135 trường hợp
chiếm 74,8%. So sánh thấy thấp hơn với các
nghiên cứu ccác tác giả như Nguyễn Kim Tôn
(2007) đau đầu chiếm 66,7%, Nayak D R (2002)
đau đầu chiếm 73.3% Nguyễn Thế, Quách
Thị Cần, Nguyễn Quốc Dũng đau đầu chiếm
88.5%, cao hơn tác giả Janardhan R J (2005)
đau đầu chiếm 20,0%.
Trong nghiên cứu này phân chia ra 5 vùng
đau đầu khác nhau: Vùng trán, má, thái dương,
đỉnh chẩm góc i mắt. Trong nghiên cứu
gặp đau đầu vùng cao nhất 21/34 trường
hợp với tỷ lệ 61,8%, cao hơn so với Hoàng Thái
51,7%. Vùng c mũi mắt gặp 17/34 trường
hợp chiếm 50% vùng trán gặp 17/34 trường
hợp chiếm 50%. Vùng đỉnh chẩm không gặp
trường hợp nào.
Hắt hơi: ng dấu hiệu thường thấy
hay đi kèm với ngạt mũi, chảy mũi trong dị hình
vách ngăn. Bệnh nhân triệu chứng hắt hơi, sổ
mũi nhất khi trời lạnh hoặc hít phải nhiều bụi.
Nguyên nhân do phần vách ngăn bị vẹo nằm
đối diện với cuốn dưới thì khi hít vào, cuốn dưới
nở ra sẽ chạm vào phần vách ngăn này, kích
thích niêm mạc của cuốn mũi dẫn đến triệu
chứng trên.
Triệu chứng hắt hơi gặp 106/ 135 trường hợp
chiếm tỷ lệ 78,5% một tỷ lệ cao không hắt hơi
gặp 29/ 135 trường hợp chiếm 21,5%. So sánh
thấy thấp hơn với các nghiên cứu cử các tác giả
như Nguyễn Kim Tôn (2007) hắt hơi chiếm
81.7%, cao hơn tác giả Nayak D R (2002) hắt
hơi chiếm 55.8%, Janardhan R J (2005) hắt hơi
chiếm 15.0%, nhóm nghiên cứu Nguyễn
Thế, Quách Thị Cần, Nguyễn Quốc Dũng hắt hơi
chiếm 73.8%.
Giảm mất ngửi: triệu chứng
năng ít gặp hơn ngửi kém thường ít gặp trong
vẹo vách ngăn mũi đơn thuần. chỉ khi vẹo
vách ngăn làm cản trở học luồng không khí đi
tới tầng khứu giác hoàn toàn hoặc biến chứng
viêm mũi xoang làm tổn thương niêm mạc ở khe
khứu giác thì mới xuất hiện giảm khứu. Rối loạn
ngửi triệu chứng khó đánh giá, phụ thuộc
nhiều vào cảm giác chủ quan của bệnh nhân.
Việc phát hiện hai dấu hiệu giảm ngửi hoặc mất
ngửi chỉ mang tính chất tương đối, thường chỉ
được khẳng định những bệnh nhân viêm mũi
xoang nặng, polyp độ 3 hoặc độ 4, chủ yếu
do dòng không khí hít vào bị cản trở không đến
được vùng khe khứu.
Triệu chứng giảm mất ngửi gặp 50/ 135
trường hợp chiếm 37% còn không giảm mất
ngửi gặp 85 trường hợp chiếm 63%. So sánh kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn với
nghiên cứu ccác tác giả như Nguyễn Kim Tôn
(2007) giảm mất ngửi chiếm 40.0%, cao
hơn các tác giả Nayak D R (2002) giảm mất
ngửi chiếm (21.0%), Janardhan R J (2005) giảm
mất ngửi chiếm 4.0%, nhóm nghiên cứu
Nguyễn Thế, Quách Thị Cần, Nguyễn Quốc
Dũng giảm mất ngửi chiếm 9.8%. Chính kết
quả nghiên cứu khác nhau nhiều cho thấy sự
không ổn định của triệu chứng rối loạn ngửi.
Thường thấy giảm mất ngi 1 bên 32/ 50
trưng hợp chiếm 64% và 18/50 tng hợp giảm,
mất ngửi hai bên chiếm 36%. Gim mất ngửi
không hn toàn gp 44/50 trường hp chiếm
88%, giảm và mất ngửi hoàn toàn chỉ gặp 6/50
trưng hợp chiếm 12%, đó những trường hợp
có dị nh vách ngăn kèm theo phù nề niêm mạc
i, polyp mũi gây cản tr đưa phân tửin
tầng khứu giác mới gây nên hiện tượng này.
3.2.2. Triệu chứng thực thể qua nội soi
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ các loại dị hình
vách ngăn qua nội soi
Trong số 135 bệnh nhân nghiên cứu: Hình
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
186
thái mào vách ngăn chiếm 47,4%, vẹo vách
ngăn chiếm 25,9%, trong khi đó gai vách ngăn
chiếm tlệ (16,3%), phối hợp chiếm 10,4%.
Sự khác biệt ý nghĩa thống (p < 0,05). So
sánh với nghiên cứu của Nguyễn Kim n vẹo
vách ngăn chiếm 40,0%, mào vách ngăn chiếm
23,3%, phối hợp chiếm 21,7% gai vách ngăn
chiếm 15,0%, nghiên cứu của Nguyễn Tư Thế dị
hình ch ngăn dạng mào chiếm tỷ lệ 39,3%,
vẹo vách ngăn chiếm 37,7%, trong khi đó gai
vách ngăn chiếm tỷ lệ 14,8% phối hợp chiếm
tỷ lệ 8,2%, như vậy kết quả trong nghiên cứu
này tương t với các tác giả khác khi dị hình
vách ngăn dạng mào dạng gai đều chiếm tỷ
lệ cao hơn các hình thái dị hình còn lại.
Trong nghiên cứu này dị hình vách ngăn dạng
mào chiếm 47,4%, phù hợp với ng trình
nghiên cứu của J. Janardhan Rao cs. (2005)
mào vách ngăn chiếm 46%, của Ingo Baumann
and Helmut Baumann (2007) mào vách ngăn
chiếm 46%, cao hơn kết quả nghiên cứu của
nhóm Nguyễn Thị Thu Nga Lâm Huyền Trân
(2010) mào vách ngăn chiếm tỷ lệ 36.5%.
Bảng 3.5. Phân bố các loại dị hình vách ngăn theo nhóm tuổi
Dị hình
Vách ngăn
Nhóm tuổi
Mào
Gai
Vẹo
Phối hợp
n
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
15 -30
28
20,7
6
4,4
10
7,4
4
3,0
48
35,6
30 45
26
19,3
11
8,1
13
9,6
7
5,2
57
42,2
45 60
7
5,2
4
3,0
7
5,2
3
2,2
21
15,5
> 60
3
2,2
1
0,7
5
3,7
0
0,0
9
6,7
N
64
47,4
22
16,3
35
25,9
14
10,4
135
100
Mối liên quan của dị hình ch ngăn với nhóm
tuổi: Nhóm tuổi 30- 45 dị hình vách ngăn cao
nhất gặp 57/135 bệnh nhân, trong đó dạng mào
gặp 26/ 57 trường hợp, sau đó dị hình dạng
vẹo gặp 13/57 trường hợp. Nhóm tuổi 15- 30
dị hình vách ngăn gặp 48/135 bệnh nhân, trong
đó dạng mào gặp 28/ 48 trường hợp sau đó là dị
hình dạng vẹo gặp 10/48 trường hợp. Nhóm tuổi
45- 60 dị hình vách ngăn gặp 21/135 bệnh
nhân, trong đó dạng mào gặp 7/ 21. Qua đó cho
thấy trong các nhóm tuổi cũng hay gặp nhất dị
hình vách ngăn dạng mào dị hình vách ngăn
dạng vẹo.
Biểu đồ 3.3. Phân bố các loại dị hình vách
ngăn theo giới
Trong nghiên cứu này tỷ lphân bố 4 loại dị
hình theo giới không đều nhau, cả hai giới cũng
gặp chủ yếu dị hình vách ngăn dạng mào
dạng vẹo, nam cao hơn nữ với dị hình
vách ngăn dạng mào, vẹo dạng phối hợp
riêng dạng gai nữ cao n nam. Tuy nhiên
thể là do trong nghiên cứu tlệ nam cao hơn
nữ nên có kết quả như vậy.
IV. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng ca các bệnh nhân
có d hình vách ngăn và có bnh lý i xoang
- V tui: Nhóm tui gặp nhiu nhất nhóm tui
15 - 45 tuổi, có 105/ 135 trường hp chiếm 77,8%
- Giới: Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới.
- Tiền sử chấn thương gặp 39/135 bệnh nhân
chiếm 28,9%.
2. Các hình thái dị hình vách ngăn qua nội
soi trên bnh nhân có bệnh lý i xoang
Trong nghiên cứu gặp chủ yếu 4 loại dị hình
vách ngăn chính:
- Dị hình vách ngăn dạng o, dị hình gặp
nhiều nhất 64/135 bệnh nhân chiếm (47,4%).
Đây cũng kết quả phợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khac.
- Dị hình vách ngăn dạng vẹo, gặp 35/135
bệnh nhân chiếm 25,9%.
- Dị hình vách ngăn dạng gai, gặp 22/135
bệnh nhân chiếm 16,3%.
- Dị hình vách ngăn dạng phối hợp, gặp
14/135 bệnh nhân chiếm 10,4%.
Như vậy, trên nội soi ch yếu dạng mào
dạng vẹo ít hơn dạng gai và dị hình vách ngăn
phối hợp.