
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
182
NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN
QUA NỘI SOI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ MŨI XOANG
Trần Quốc Khánh1, Nguyn Thị Khánh Vân2, Lê Hồng Anh2
TÓM TẮT46
Mở đầu: Dị hình vách ngăn bao gồm mào, gai,
vẹo và loại phối hợp với nhau. Mục tiêu . Mô tả đặc
điểm lâm sàng của các bệnh mũi xoang có dị hình
vách ngăn và các hình thái dị hình vách ngăn qua nội
soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang. Đối tượng
và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 135 bệnh
nhân có dị hình vách ngăn và bệnh lý mũi. Kết quả:
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 15 - 45 tuổi,
chiếm 77,8 %; nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ
56% và 44%; tiền sử chấn thương gặp 39/135 bệnh
nhân chiếm 28,9%. Trong nghiên cứu này, mào vách
ngăn gặp nhiều nhất 64/135 bệnh nhân chiếm 47,4%;
dị hình vách ngăn dạng vẹo, gặp 35/135 bệnh nhân
chiếm 25,9%; dị hình vách ngăn dạng gai, gặp 22/135
bệnh nhân chiếm 16,3%; dị hình vách ngăn dạng
phối hợp, gặp 14/135 bệnh nhân chiếm 10,4%.
Từ khoá:
dị hình vách ngăn mũi
SUMMARY
STUDY CLASSIFICATION OF NASAL SEPTAL
DEVIATIONS SINONASAL PATHOLOGY BY OPTIC
Background: nasal septa deformities include of
crest, thorn, crick and combine type. Purposande:
to describe clinical symptoms and classification of
nasal septal deviations and sinonasal pathology.
Materials and Methods: prospective research was
done on 135 patients nasal septal deformity and
sinonasal pathology. Resulst: age group was the
most common was 15 – 45 years of age with 77,8%,
the male:female ratio was 56% and 44%, traumatic
prehistory was 28,9%. This was 16,3% and combine
type was 10,4%.
Keyword:
nasal septal deformity
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi là một cơ quan có nhiều chức năng quan
trọng trong đời sống con người, làm ấm, làm ẩm
và lọc sạch không khí để thở, là đường thông khí
của cơ thể với bên ngoài. Mũi có một cấu trúc
giải phẫu rất đặc biệt, mũi nhô ra ở giữa mặt tạo
nên sự hài hòa của khuôn mặt, nhưng đồng thời
vì đặc điểm này mà mũi dễ bị chấn thương,
không những ảnh hưởng đến tháp mũi mà còn
ảnh hưởng đến vách ngăn. Để đảm bảo vững
chắc cho cấu trúc mũi về thẩm mỹ, cũng như sự
lưu thông không khí thì vách ngăn cũng đóng vai
1BVĐK Hưng Thịnh, Lào Cai
2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân
Email: khanhvantmhtw@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
trò rất quan trọng. Những sai lệch về vị trí và
cấu trúc vách ngăn mũi biểu hiện bằng vẹo, lệch,
mào, dày, gai vách ngăn, thậm chí có thể các dị
hình này phối hợp với nhau tạo nên những dị
hình phức tạp của vách ngăn, những dị hình này
đều gây ảnh hưởng tới sự lưu thông không khí
của mũi, xoang. Và cũng chính sự kém lưu thông
không khí làm ảnh hưởng và gây nên bệnh lý
mũi xoang. Xuất phát từ tình hình đó, nhằm hiểu
rõ về các loại dị hình vách ngăn thường gặp để
góp phần khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lý
mũi xoang vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu các hình thái dị hình vách ngăn qua
nội soi và chụp cắt lớp vi tính trên bệnh nhân có
bệnh lý mũi xoang".
Với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh mũi
xoang có dị hình vách ngăn
2. Mô tả các hình thái dị hình vách ngăn qua
nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 135 bệnh
nhân từ 15 tuổi trở lên có bệnh lý mũi xoang
được khám và chẩn đoán dị hình vách ngăn.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có dị hình vách ngăn đơn thuần hay phối hợp.
- Có các triệu chứng bệnh lý mũi xoang liên
quan đến dị hình.
- Bệnh nhân được khám nội soi, chụp ảnh
- Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với dị
hình vách ngăn có biến chứng
- Có bệnh án mẫu (Phụ lục)
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không có đầy đủ tiêu chuẩn lựa
chọn trên
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung Ương
3. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 9 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
ngang mô tả từng trường hợp
Phương tiện nghiên cứu: Gương Glatzel,
bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz, phim chụp cắt
lớp vi tính.
5. Phương pháp xử lý số liệu:Theo
phương pháp toán thống kê y học, nhập số liệu
và xử lý bằng chương trình SPSS v.20