![](images/graphics/blank.gif)
Nghiên cứu cải tiến quy trình tổng hợp kẽm pyrithion
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Kẽm pyrithion là một hoạt chất phổ biến được sử dụng trong các sản phẩm trị gàu, viêm da tiết bã. Tuy nhiên, các phương pháp sản xuất hiện nay đều phức tạp và tốn kém. Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp mới để tổng hợp kẽm pyrithion theo quy trình đơn giản hơn, giảm chi phí sản xuất, tối ưu các điều kiện để đạt được hiệu suất cao nhất. Nghiên cứu cũng góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu cải tiến quy trình tổng hợp kẽm pyrithion
- Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(5):10-17 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02 Nghiên cứu cải tiến quy trình tổng hợp kẽm pyrithion Nguyễn Phương Minh1, Trương Đỗ Quyên2,Trương Phương1,* 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (Hutech), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Kẽm pyrithion là một hoạt chất phổ biến được sử dụng trong các sản phẩm trị gàu, viêm da tiết bã. Tuy nhiên, các phương pháp sản xuất hiện nay đều phức tạp và tốn kém. Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp mới để tổng hợp kẽm pyrithion theo quy trình đơn giản hơn, giảm chi phí sản xuất, tối ưu các điều kiện để đạt được hiệu suất cao nhất. Nghiên cứu cũng góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kẽm pyrithion được tổng hợp từ 2-bromopyridin qua 3 giai đoạn: Tổng hợp 2-bromopyridin N-oxid; tổng hợp 2-mercaptopyridin N-oxid; tổng hợp kẽm pyrithion. Các sản phẩm trung gian và kẽm pyrithion sau khi tổng hợp được tinh chế, xác định độ tinh khiết, cấu trúc và các thông số lý hóa. Kết quả: Các bước tổng hợp đều có hiệu suất cao trên 80%. Tất cả sản phẩm đều có độ tinh khiết và cấu trúc phù hợp với dự đoán. Kết luận: Đã xây dựng thành công quy trình tổng hợp kẽm pyrithion với hiệu suất cao. Các sản phẩm tinh khiết và phù hợp với cấu trúc dự kiến. Các phương pháp tiến hành đơn giản, hoá chất rẻ tiền dễ kiếm, có thể áp dụng ở quy mô lớn hơn. Từ khóa: kẽm pyrithion, bromopyridin, acid acetic, hydrogen peroxid, cải tiến quy trình Abstract RESEARCH ON IMPROVEMENT OF THE ZINC PYRITHION SYNTHESIS PROCESS Nguyen Phuong Minh, Truong Do Quyen, Truong Phuong Background: Zinc pyrithione is a popular active ingredient used in products to treat seborrheic dermatitis (or “dandruff”). However, current production methods are complex and expensive. This study proposes a new method to synthesize zinc pyrithione, using a simpler process, reducing production costs and optimizing conditions to achieve a higher yield. The research also contributes to the improvement of domestic production capacity. Ngày nhận bài: 12-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 05-11-2024 / Ngày đăng bài: 28-11-2024 *Tác giả liên hệ: Trương Phương. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: tphuongdhyd@yahoo.com.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học* Tập 27 * Số 5 * 2024 Methods: Zinc pyrithione is synthesized from 2-bromopyridine through 3 steps: Synthesis of 2-bromopyridine N-oxide; 2-mercaptopyridine N-oxide and zinc pyrithione. The intermediate products and zinc pyrithione were purified, characterized for purity. Structure and physico-chemical parameters were determined. Results: All synthesis steps achieved high yields of over 80%. The purity and structural characteristics of all products matched the expected specifications. Conclusion: Successfully developed a process to synthesize zinc pyrithione with high yield. The products were pure and consistent with the expected structure. The methods are simple with affordable and accessible materials, indicating its application on a larger scale. Keywords: zinc pyrithione; hydrogen peroxide; acetic acid; pyrithione; bromopyridine; improved process 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.1 . Nguyên liệu Hoá chất sử dụng trong tổng hợp Kẽm pyrithion là một hoạt chất đã được sử dụng trong vòng 2-bromopyridin (Rhawn); n-hexan, ethanol, methanol, 50 năm qua để điều trị hiệu quả gàu và viêm da tiết bã và trở cloroform (VN CheMsol), aceton, natri carbonat, acid acetic, thành hoạt chất được sử dụng phổ biến nhất [1]. Tại Hoa Kỳ, hydrogen peroxid, kẽm (II) clorid (Xilong Scientific), natri kẽm pyrithion được dùng tại nồng độ 0,3-2% trong dầu gội sulfid hydrat (Xilong Chemical); natri hydrosulfid (Damas- đầu, trong đó dạng 1% được sử dụng rộng rãi [2]. Ở Việt Nam beta), kẽm pyrithion (Bidepharm) dược dụng. cũng có một số chế phẩm chứa kẽm pyrithion được lưu hành, như dầu gội Zinc Pyrithione Instant Clear Shampoo L’Oréal, Hoá chất sử dụng trong kiểm nghiệm dầu gội Revuele Zn Zinc+ Anti Dandruff… Các hệ dung môi triển khai sắc ký lớp mỏng Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã xây dựng qui (SKLM): hệ 1: n-hexan-aceton (7:3); hệ 2: toluen-aceton trình tổng hợp kẽm pyrithion theo 4 bước và sử dụng (7:3); hệ 3: cloroform-aceton (6:4); hệ 4: cloroform-aceton acid peracetic làm một trong các nguyên liệu chính [3]. (6:4); hệ 5: DCM-aceton (8:2), hệ 6: cloroform-ethyl acetat Tuy nhiên, khi triển khai sản xuất chúng tôi đã gặp một (5:3); hệ 7: cloroform; hệ 8: cloroform-ethyl acetat (1:1). số khó khăn: acid peracetic tương đối khó tìm kiếm do những qui định mới về nhập hóa chất, đặc biệt là acid 2.2. Trang thiết bị peracetic dễ cháy nổ. Qui trình 4 bước cũng làm tăng 2.2.1. Thiết bị tổng hợp gia thành sản phẩm, khó áp dụng cho quy mô lớn. Nhận thấy có thể cải tiến qui trình tổng hợp kẽm pyrithion, Các dụng cụ thuỷ tinh: bình cầu đáy tròn 50 mL, 100 với mong muốn hạ giá thành sản phẩm, cũng như giúp mL, 250 mL, ống đong 10 mL, 25 mL, becher, phễu nhỏ áp dụng dễ dàng hơn trong sản xuất, chúng tôi đã giọt, đũa, đĩa petri, sinh hàn, pipet pasteur, pipet khắc nghiên cứu xây dụng qui trình 3 bước và thay đổi các vạch, ống cổ nối… nguyên liệu trong qui trình tổng hợp một cách phù hợp Giấy thử pH, giấy lọc, phễu lọc buchner, cá từ, nhiệt kế. mà vẫn đảm bảo hiệu suất phản ứng. Trong bài này chúng tôi báo cáo những kết quả thu được sau khi cải Cân kĩ thuật Sartorius - Bếp cách thuỷ Memmert - Tủ sấy tiến qui trình tổng hợp kẽm pyrithion. Quá trình này sẽ Memmert. giúp việc sản xuất tốt hơn và giảm chi phí. Bếp khuấy từ gia nhiệt Stuart SB162 - Bơm chân không Woosung - Máy cô quay. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Máy vi sóng Anton Paar Multiwave 5000. NGHIÊN CỨU 2.2.2. Thiết bị kiểm nghiệm 2.1. Đối tượng nghiên cứu Buồng soi UV 254/365 Vilber Lourmat. Quy trình cải tiến tổng hợp kẽm pyrithion. Máy đo điểm chảy Gallenkamp. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024 Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 600 MHz Máy đo phổ khối (MS) X500R QTOF và máy LC-MSD- Bruker. Trap-SL. Máy đo phổ hồng ngoại (IR) FTIR 8101 Shimadzu Bình triển khai sắc ký, bảng mỏng silicagel F254, ống mao MPC-2200. quản, ống đo điểm chảy… 2.3. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp theo qui trình 3 bước (Hình 1). Hình 1. Quy trình tổng hợp kẽm pyrithion Phương pháp tinh chế sản phẩm ở thí nghiệm 11: 3. KẾT QUẢ Sau phản ứng, để nguội bình cầu, đổ hỗn hợp phản ứng vào becher 250 mL, trung hoà hỗn hợp phản ứng 3.1. Tổng hợp 2-bromopyridin N-oxid bằng Na 2 CO 3 cho đạt khoảng pH 8. Đặt becher lên Cân 2,50 g nguyên liệu 2-bromopyridin (0,016 mol) vào bếp cô cách thuỷ rồi sau đó chiết bằng cloroform. trong bình cầu 100 mL, cho lần lượt các lượng acid acetic và Dịch chiết được tẩy màu bằng than hoạt, lọc qua giấy dung dịch H2O2 theo bảng vào bình cầu, lắc đều để được dung lọc rồi cô quay thu được 2-bromopyridin N-oxid dịch đồng nhất rồi cho để ở các điều kiện theo bảng. Quá trình phản ứng được theo dõi bằng sắc kí lớp mỏng (Hệ 1). (Bảng 1). Bảng 1. Các thí nghiệm khảo sát điều kiện phản ứng tổng hợp 2-bromopyridin N-oxid Thí nghiệm Lượng chất phản ứng Xúc tác Nhiệt độ Kết quả AcOH (0,06 mol), H2O2 1 Không Nhiệt độ phòng Phản ứng chưa kết thúc (1 ngày) (0,09 mol) AcOH (0,12mol), H2O2 2 Không Nhiệt độ phòng Phản ứng kết thúc (2 tuần) (0,18 mol) AcOH (0,18 mol), H2O2 3 Không Nhiệt độ phòng Phản ứng kết thúc (2 tuần) (0,27 mol) AcOH (0,24 mol), H2O2 4 Không Nhiệt độ phòng Phản ứng kết thúc (2 tuần) (0,36 mol) AcOH (0,06 mol), H2O2 5 Không 60 C (đun hồi lưu) Phản ứng chưa kết thúc (48 giờ) (0,09 mol) Phản ứng chưa kết thúc (48 giờ). Vết AcOH (0,12 mol), H2O2 6 Không 60 C (đun hồi lưu) nguyên liệu ở thử nghiệm 6 nhạt hơn so với (0,18 mol) thử nghiệm 5 AcOH (0,12 mol), H2O2 7 Không 80 C (đun hồi lưu) Phản ứng chưa kết thúc (48 giờ) (0,18 mol) Phản ứng chưa kết thúc (48 giờ). Vết AcOH (0,21 mol), H2O2 8 Không 80 oC (đun hồi lưu) nguyên liệu ở thử nghiệm 8 nhạt hơn so với (0,18 mol) thử nghiệm 7. Phản ứng chưa kết thúc (48 giờ). Vết AcOH (0,21 mol), H2O2 9 Không 80 C (đun hồi lưu) nguyên liệu ở thử nghiệm 9 nhạt hơn so với (0,23 mol) thử nghiệm 8. AcOH (0,21 mol), H2O2 Anhydrid 10 Nhiệt độ phòng Phản ứng kết thúc (2 tuần). (0,23 mol) maleic AcOH (0,21 mol), H2O2 Anhydrid 11 80 C (đun hồi lưu) Phản ứng kết thúc (7 giờ). Hiệu suất 85,2%. (0,23 mol) maleic 12 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học* Tập 27 * Số 5 * 2024 3.1.1. Xác định độ tinh khiết và cấu trúc Nhận xét: Sau thời gian 40 phút, bình ở 70 C và 80 C đều vết nguyên liệu là 2-bromopyridin N-oxid biến mất. Sau khi acid hoá và lắc với n-hexan thì bình phản ứng ở nhiệt độ 80 C xuất hiện vết tạp. Phản ứng ở 70 C đạt hiệu suất 80,3%. Hiệu suất này là chấp nhận được và cao hơn hiệu suất qui trình cũ là 71% và phải tiến hành 2 bước [3]. Hình 2. Cấu trúc 2-bromopyridin N-oxid 3.2.3. Khảo sát phương pháp gia nhiệt bằng vi Trên sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi (Hệ 1, 2, 3) khác sóng nhau sản phẩm chỉ có 1 vết duy nhất khác với nguyên liệu, Nhiệt độ phản ứng chứng tỏ sản phẩm đã tinh khiết. 1 H-NMR: (600 MHz, DMSO, δ ppm): 8,42 (dd, 1H, J = 6,3, Tiến hành phản ứng ở các điều kiện sau: Công suất: 200W; H6), 7,88 (d, 1H, J = 8,1 Hz, H3), 7,43 (td, 1H, J = 7,05 Hz, Tổng thời gian chiếu xạ vi sóng: 25 phút; Tỉ lệ mol giữa H5), 7,24 (td, J = 7,8 Hz, H4); 13C-NMR: (125 MHz, DMSO, 2-bromopyridin N-oxid và Na2S.9H2O là 1:2,2; Thay đổi nhiệt δ ppm): 140,41 (C6) 132,04 (C2), 131,25 (C3), 126,4 (C4), độ phản ứng lần lượt là: 60 C, 70 C, 80 C, 90 C (Bảng 2, 125,81 (C5) (Hình 2); C5H4BrNO [MH]+ m/z = 173, 95 (dự Hình 3). kiến), m/z = 173,9360 (thực tế). Bảng 2. Hiệu suất 2-mercaptopyridin N-oxid theo nhiệt độ trên vi sóng Nhận xét: Phổ 1H-NMR và 13C-NMR phù hợp với cấu trúc Nhiệt độ (C) Hiệu suất (%) là 2-bromopyridin N-oxid. 60 80,3 Trong giai đoạn này đã thay acid peracetic (dễ nổ, khó kiếm) bằng acid acetic và dung dịch hydrogen peroxide (an 70 81,2 toàn, dễ kiếm) với sự xúc tác bởi acid hay anhydrid maleic. 80 82,6 Với dung dịch H2O2 chỉ 25% (kl/kl) (định lượng theo 90 78,4 DĐVN V) hiệu suất đạt 85,2% tương đương với các qui trình khác dùng dung dịch H2O2 40-70% [4]. Vì hiệu suất đã đạt 85 85,2% nên không khảo sát thêm. 83 82,6 Hiệu suất (%) 81,2 81 80,3 3.2. Tổng hợp 2-mercaptopyridin N-oxid 79 78,4 3.2.1. Khảo sát sơ bộ phương pháp gia nhiệt 77 thông thường 75 60 70 80 90 Cho 1,00 g 2-bromopyridin N-oxid (0,0057 mol) vào Nhiệt độ (oC) bình cầu 50 mL, nâng nhiệt độ lên đến 60 C trên bếp điện Hình 3. Đường biểu diễn hiệu suất theo nhiệt độ phản ứng có khuấy từ. Khi đạt nhiệt độ, nhỏ từ từ từng giọt dung tạo 2-mercaptopyridin N-oxid dịch chứa 3,00 g Na2S.9H2O (0,0125 mol). Sau 30 phút, Nhận xét: Hiệu suất phản ứng tăng dần theo nhiệt độ phản dừng phản ứng. Tiến hành triển khai sắc ký lớp mỏng (Hệ 4). ứng. Hiệu suất phản ứng đạt tối đa tại nhiệt độ 80 C (Hình 3). Chọn 80 C làm nhiệt độ cố định để thực hiện Sau thời gian phản ứng, vẫn còn vết nguyên liệu nhưng đã bước sau. có vết mới tạo ra. Thời gian phản ứng 3.2.2. Khảo sát nhiệt độ phản ứng Tiến hành phản ứng ở các điều kiện sau: Công suất: 200W; Tiến hành khảo sát với các điều kiện: Tỉ lệ mol nhiệt độ phản ứng: 80 C; tỉ lệ mol giữa 2-bromopyridin 2-bromopyridin N-oxid và Na2S.9H2O lần lượt là 1:2,2. N-oxid và Na2S.9H2O là 1:2,2; thời gian chiếu xạ vi sóng: 15, Nhiệt độ: 50 C, 60 C, 70 C, 80 C. 25, 35 phút (Bảng 3, Hình 4). https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 13
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024 Bảng 3. Hiệu suất 2-mercaptopyridin N-oxid theo thời gian trên Nhận xét: Hiệu suất phản ứng tăng dần trong khoảng vi sóng thời gian 15 phút đến 25 phút. Hiệu suất đạt tối đa Thời gian (phút) Hiệu suất (%) 82,6% tại thời điểm 25 phút. Sau 25 phút hiệu suất 15 74,8 không tăng mà lại giảm có thể do sản phẩm bị phân hủy. Với hiệu suất này điều kiện nhiệt độ phản ứng không 25 82,6 khảo sát thêm. 35 81,8 3.2.4. Xác định độ tinh khiết và cấu trúc Sắc ký lớp mỏng trên 3 hệ dung môi (Hệ 4,5,6) đều chỉ cho một vết duy nhất khác với vết nguyên liệu. Nhiệt độ nóng chảy sản phẩm theo phương pháp vi sóng là 69,6 C và theo phương pháp gia nhiệt thông thường là 70 C. Kết quả này phù hợp với tài liệu tham khảo, điểm chảy của 2-mercaptopyridin N-oxid 70-72 C [5]. Hình 4. Đường biểu diễn hiệu suất theo thời gian Phổ IR của 2 sản phẩm chồng khít lên nhau (Hình 5, Hình 6). Hình 5. Phổ IR của 2-mercaptopyridin N-oxid bằng phương pháp gia nhiệt thông thường Hình 6. Phổ IR của 2-mercaptopyridin N-oxid bằng phương pháp gia nhiệt vi sóng H2); 7,28 (m, 1H, H4); 6,78 (t, 1H, J = 7,2 Hz, H3) (Hình 7). 13 C-NMR: (125 MHz, CDCl3, δ ppm) 167,2 (C1), 132,48 (C5), 132,29 (C3), 131,3 (C2), 113,94 (C4) (Hình 7). C5H5NOS [MH]+ m/z = 128,01 (dự kiến), m/z = 127,7 Hình 7. Cấu trúc 2-mercaptopyridin N-oxid (thực tế). 1 H-NMR: (600 MHz, CDCl3, δ ppm): 12,18 (s, 1H, Nhận xét: Phổ 1H-NMR và 13C-NMR phù hợp với cấu SH); 8,08 (d, 1H, J = 6,6 Hz, H5); 7,69 (d, 1H, J = 8,4 Hz, trúc của 2-mercaptopyridin N-oxid. 14 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học* Tập 27 * Số 5 * 2024 13 Phổ IR của sản phẩm tổng hợp được giống phổ IR của H4’); C-NMR: (125 MHz, DMSO, δ ppm); 159,39 (C1 kẽm pyrithion chuẩn. và C1’), 137,29 (C5 và C5’), 129,33 (C3 và C3’), 128,43 (C4 và C4’), 117,87 (C2 và C2’) (Hình 10). 3.2.5. Kết luận Phản ứng tổng hợp 2-mercaptopyridin N-oxid sử dụng vi sóng có hiệu suất cao hơn, thời gian rút ngắn hơn, nhưng chỉ thích hợp trong khảo sát ở quy mô thí nghiệm. Ngược lại, phản ứng gia nhiệt thông thường lại có thể áp dụng ở quy mô công nghiệp. Từ các kết quả thu được sản phẩm 2-mercaptopyridin N-oxid điều chế từ quy trình trên là tinh khiết và có thể Hình 8. Phổ IR của kẽm pyrithion chuẩn làm nguyên liệu cho bước tiếp theo của quy trình tổng hợp kẽm pyrithion. 3.3. Điều chế kẽm pyrithion 3.3.1. Khảo sát sơ bộ phản ứng Cho 0,30g 2-mercaptopyridin N-oxid (0,00234 mol) hoà trong nước cho vào bình cầu 100 mL, đặt lên bếp Hình 9. Phổ IR của kẽm pyrithion tổng hợp khuấy từ. Nhỏ từng giọt dung dịch chứa 0,70g ZnCl2 (0,005 mol), khuấy đều. Kẽm pyrithion sẽ tủa lại. Khuấy đều để phản ứng xảy ra hoàn toàn. 3.3.2. Tinh chế Tủa được lọc qua phễu buchner và rửa lần lượt với Hình 10. Cấu trúc kẽm pyrithion dung môi nước, aceton, cloroform. Sấy khô, thu được Kết luận: Phổ 1H-NMR và 13C-NMR phù hợp với cấu trúc sản phẩm. của kẽm pyrithion. 3.3.3. Xác định độ tinh khiết và cấu trúc Bảng 4. Hiệu suất phản ứng điều chế kẽm pyrithion Tiến hành triển khai sắc ký lớp mỏng so với chất chuẩn Khối lượng Hiệu suất trong 3 hệ dung môi (hệ 3, 7, 8) Khối lượng lý Hiệu suất thực tế trung bình thuyết (g) (%) Kết luận: kẽm pyrithion tổng hợp được cho 1 vết có Rf (g) (%) bằng với Rf của chất chuẩn. 0,342 89,7 Nhiệt độ nóng chảy kẽm pyrithion chuẩn: 252 C. 0,347 0,381 91,0 90,5 Nhiệt độ nóng chảy kẽm pyrithion tổng hợp được: 254 C. 0,346 90,8 + Phổ MS kẽm pyrithion có giá trị m/z =316,2 [MH] phù Nhận xét: Phản ứng có hiệu suất cao (90,5%), ổn định. Do hợp với phổ MS kẽm pyrithion chuẩn có mảnh m/z =316,1 đó không tiến hành tối ưu hóa và sử dụng các thông số để [MH]+. điều chế kẽm pyrithion. Phổ IR của sản phẩm tổng hợp được giống phổ IR của kẽm pyrithion chuẩn (Hình 8, Hình 9). 4. BÀN LUẬN 1 H-NMR: (600 MHz, DMSO, δ ppm): 8,42 (dd, 2H, J = 6,6 Hz, H5 và H5’), 7,61 (dd, 2H, J = 8,4 Hz, H2 và H2’), Tham khảo các phản ứng tổng hợp 2-bromopyridin 7,25 (td, 2H, 3J = 6,9 Hz, H3 và H3’), 7,01 (m, 2H, H4 và N-oxid, 2-mercaptopyridin N-oxid và kẽm pyrithion tương https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 15
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024 tự được công bố trong các tài liệu khác nhau trên thế giới, Lời cảm ơn quy trình tổng hợp kẽm pyrithion: Nhóm tác giả xin cảm ơn Bộ môn Hóa Dược - Khoa Dược, Tổng hợp 2-bromopyridin N-oxid thông qua phản ứng từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, DS. Nguyễn nguyên liệu ban đầu 2-bromopyridin bằng hỗn hợp tác nhân Nguyên Mẫn đã hỗ trợ nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài. oxi hóa acetic acid và hydrogen peroxide. Hỗn hợp tác nhân Cảm ơn DS. Nguyễn Thanh Phúc đã hỗ trợ trong quá trình này được sử dụng nhằm tạo ra tác nhân oxid hóa nguyên tử chỉnh sửa bài báo. N của vòng pyridin là acid peracetic in-situ [6]. Ngoài ra, với Nguồn tài trợ sự xúc tác của anhydric maleic, điều kiện nhiệt độ của phản ứng được khảo sát và lựa chọn là đun hồi lưu ở 80 C, tỉ lệ Nghiên cứu này không nhận tài trợ. mol các chất có trong phản ứng 2-bromopyridin: acid acetic: Xung đột lợi ích hydrogen peroxid: anhydric maleic lần lượt là Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. 1:13,3:14,5:0,3 . Phản ứng được thực hiện trong 7 giờ và hiệu suất đạt 85,2%. ORCID Tổng hợp 2-mercaptopyridin N-oxid thông qua phản Trương Phương ứng thế ái nhân trên nhân thơm của 2-bromopyridin bởi https://orcid.org/0009-0004-0308-7970 dung dịch natri sulfid [7]. Phản ứng được gia nhiệt ở Trương Đỗ Quyên 70 C, tỉ lệ mol của 2-bromopyridin N-oxid và Na2S.9H2O https://orcid.org/0009-0004-2950-746X là 1:2,2, thời gian phản ứng tương đối ngắn khoảng 40 Nguyễn Phương Minh phút và hiệu suất đạt 80,3%. Ngoài ra, nghiên cứu còn khảo sát phản ứng dưới điều kiện gia nhiệt bằng vi sóng https://orcid.org/0009-0002-6457-1593 với tỉ lệ mol tiến hành phản ứng được giữ nguyên so với Đóng góp của các tác giả gia nhiệt thông thường, phản ứng được rút ngắn còn 25 Ý tưởng nghiên cứu: Trương Phương, Nguyễn Phương Minh phút và đạt hiệu suất cao hơn ở mức 82,6%. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trương Phương, Tổng hợp kẽm pyrithion thông qua phản ứng tạo phức Nguyễn Phương Minh. giữa 2-mercaptopyridin N-oxid được xem là một phối tử hữu cơ hai càng với dung dịch ZnCl2 ở nhiệt độ phòng [8]. Thu thập dữ liệu: Trương Phương, Nguyễn Phương Minh, Phản ứng xảy ra nhanh, tỉ lệ mol giữa hai nguyên liệu Trương Đỗ Quyên. 2-mercaptopyridin N-oxid và ZnCl2 là 1:2,2. Hiệu suất Giám sát nghiên cứu: Trương Phương, Nguyễn Phương thu được kẽm pyrithon cao (90,5%). Minh, Trương Đỗ Quyên. Hiệu suất toàn bộ quá trình đạt 61,9%. Các phương pháp Nhập dữ liệu: Nguyễn Phương Minh. tiến hành đều đơn giản, hoá chất rẻ tiền dễ kiếm, có thể áp Quản lý dữ liệu: Nguyễn Phương Minh, Trương Đỗ Quyên. dụng ở qui mô lớn hơn. Phân tích dữ liệu: Trương Phương, Nguyễn Phương Minh Viết bản thảo đầu tiên: Trương Phương, Nguyễn Phương Minh. 5. KẾT LUẬN Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trương Phương, Khảo sát, xây dựng một qui trình cải tiến tổng hợp Nguyễn Phương Minh, Trương Đỗ Quyên. kẽm pyrithion trong đó những hóa chất đắt tiền khó Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu kiễm dễ cháy nổ được thay bằng các hóa chất rẻ tiền Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban dễ kiếm an toàn. Các bước tiến tiến hành đều đơn giản, biên tập. ổn định, có thể áp dụng ở qui mô lớn. Hiệu suất của các giai đoạn tổng hợp đều bằng hay cao hơn các qui Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trình trước. Nghiên cứu này miễn trừ Hội đồng Đạo đức. 16 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học* Tập 27 * Số 5 * 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Johansson I, Somasundaran P. Handbook for st cleaning/decontamination of surfaces. 1 ed. USA: Elsevier; 2007. p. 292 2. Maurer M, Orth W, Fickert W. Process for the production of zinc 2-mercaptopyridine-n-oxide. 1985. CA1183850A. 3. Trương Phương, Trần Thị Thảo Nguyên. Nghiên cứu điều chế kẽm pyrithion. Dược học. 2016;486(1):36-40. 4. Bộ Y Tế. Dược điển Việt Nam V. Hà Nội: Y Học, 2009. p. 692-693. 5. Wiley Online Library. 1-hydroxypyridine-2(1H)-thione. 2004. [Cited 2024 Oct 26]. https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/047084289 X.rh067.pub2. 6. Katz LE, Dumas RH. Process for oxidizing halopyridines to halopyridine-N-oxides. 1985. CA1183851A. 7. Mcclure RE, Shermer DA. Process for preparing 2- mercaptopyridine-n oxide. 1964. US3159640A. 8. Farmer DA, Katz LE (1983), Process for producing sodium and zinc pyrithione. 1983. US4396766A. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tập luyện khi bầu bí làm tăng nguy cơ tiền sản giật?
3 p |
110 |
4
-
Trải nghiệm của người bệnh về công tác chăm sóc của điều dưỡng và các yếu tố liên quan
7 p |
3 |
2
-
Kết quả cai máy thở và các yếu tố tiên lượng cai máy thở thành công trên bệnh nhân đột quỵ có thở máy xâm lấn
7 p |
3 |
1
-
Quy trình multiplex real-time PCR cải tiến phát hiện nhanh nhiễm streptococccus nhóm B ở thai phụ khi chuyển dạ
10 p |
3 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)