BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KIỀU MAI ANH

AN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I Chuyên ngành: Dược lý – Dược lâm sàng

Mã số: 60720405

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

NGHIÊN CỨU CAN THIỆP VIỆC SỬ DỤNG OLANZAPIN TRONG ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT NHẰM ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ,

Hà Nội, năm 2023

Công trình được hoàn thành tại:

Trường Đại học Dược Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Thành Hải

2. TS. Nguyễn Hữu Chiến

Phản biện 1: ……………………………………

Phản biện 2: ……………………………………

Phản biện 3: ……………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường

họp tại:…

Vào hồi ...... giờ ......... ngày ....... tháng ...... năm ......

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thư viện Quốc gia Việt Nam

Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Kiều Mai Anh, Cấn Khánh Linh, Nguyễn Thành Hải (2020),

“Tổng quan về hiệu quả và độ an toàn của chế độ liều dùng

olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt”, Tạp chí Dược học, Tập

60, Số 528, 2020 (trang 3-9).

2. Kiều Mai Anh, Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Hữu Chiến,

Nguyễn Thành Hải (2022), "Phân tích hiệu quả cải thiện lâm sàng

của olanzapin trên bệnh nhân tâm thần phân liệt thông qua mô hình

dự đoán cây quyết định”, Tạp chí Nghiên cứu dược và thông tin

thuốc, Tập 13, Số 2, 2022 (trang 1-9

3. Kieu Mai Anh, Nguyen Thanh Tuyen, Nguyen Huu Chien,

Nguyen Xuan Bach, Pham Thu Huong, Nguyen Chi Thanh, Nguyen

Thanh Hai (2022), “Phân tích yếu tố ảnh hưởng và khả năng dự đoán

hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị

olanzapin thông qua mô hình cây quyết định”, Tạp chí Khoa học Đại

- VNU Journal of Science: Medical and

học Quốc gia

Pharmaceutical Sciences, Vol. 38, No. 3 (2022) 1-8

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

1. Bối cảnh luận án Tâm thần phân liệt (TTPL) là một trong những bệnh loạn thần nặng thường gặp, cần được theo dõi điều trị lâu dài, nguy cơ tái phát cao, thường để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và gánh nặng cho xã hội. Olanzapin là thuốc an thần kinh thế hệ 2 được sử dụng phổ biến trong điều trị TTPL, có phổ tác dụng rộng trên cả triệu chứng dương tính và âm tính của TTPL. Thuốc được chứng minh có hiệu quả cải thiện các triệu chứng của bệnh, độ dung nạp cao và ít gây tác dụng trên hệ ngoại tháp như các thuốc an thần kinh cổ điển. Tuy nhiên người bệnh sử dụng olanzapin vẫn phải đối diện với các tác dụng phụ đặc trưng, phổ biến như hội chứng chuyển hóa (HCCH), tăng cân, hay kéo dài khoảng QTc đơn thuần hoặc do hậu quả tương tác thuốc. Để đảm bảo sử dụng olanzapin có hiệu quả, an toàn và nâng cao sự phối hợp tích cực giữa bác sĩ điều trị, dược sĩ lâm sàng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, một trong những cách đó là sử dụng hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) tích hợp trên phần mềm quản lý bệnh viện, có tiềm năng giúp giảm bớt khối lượng công việc cho dược sĩ lâm sàng và giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra các quyết định sử dụng thuốc phù hợp nhất. Xuất phát từ cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu can thiệp việc sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1”. 2. Mục tiêu của luận án

1. Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân

liệt tại bệnh viện Tâm thần trung ương 1

2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp các hệ thống hỗ trợ ra

1

quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

3. Phân tích các can thiệp dược lâm sàng trong điều trị bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng. 3. Tính mới của luận án

Đây là nghiên cứu đầu tiên xây dựng được phần mềm quản lý bệnh nhân có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng, bao gồm các tính năng có giá trị hỗ trợ cho bác sĩ điều trị cũng như nhóm đa ngành trong chăm sóc bệnh nhân TTPL. Nổi bật như mô hình dự đoán về hiệu quả đáp ứng và khả năng xuất hiện biến cố HCCH với các thuật toán trí tuệ nhân tạo, được tích hợp trên phần mềm quản lý điều trị bệnh nhân TTPL. Lần đầu tiên, mô hình cây quyết định đã

xác định được các yếu tố có tính dự báo quan trọng đối với đáp ứng điều trị TTPL, và khả năng có biến cố HCCH. 4. Bố cục của luận án

Luận án có 144 trang bao gồm: Đặt vấn đề (02 trang), Chương 1. Tổng quan (43 trang), Chương 2. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu (21 trang), Chương 3. Kết quả nghiên cứu (40 trang), Chương 4. Bàn luận (35 trang), Kết luận và Kiến nghị (3 trang). Luận án có 215 tài liệu tham khảo trong đó có 33 tài liệu tiếng Việt, 182 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra, luận án có 42 bảng, 16 hình và 12 phụ lục kèm theo. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Bệnh tâm thần phân liệt

TTPL là một bệnh loạn thần nặng tiến triển từ từ, có khuynh hướng mạn tính, căn nguyên hiện nay chưa rõ, làm cho người bệnh

dần dần tách ra khỏi cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên

2

trong, làm cho tình cảm trở nên khô lạnh dần, khả năng học tập ngày càng trở nên sút kém, có những hành vi, ý nghĩ kỳ dị, khó hiểu. Theo

số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, TTPL chiếm tỷ lệ 0,5 – 1,5% dân số. Tại Việt nam tỷ lệ là 0,47% dân số, khởi phát phần lớn ở độ tuổi từ 15 – 35, nam sớm hơn nữ, tỉ lệ tái phát cao (95 – 98%).

Hướng dẫn điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần thường gặp năm 2020 do Bộ y tế ban hành chưa có hướng dẫn cụ thể về lựa chọn thuốc cho điều trị TTPL. Theo một số hướng dẫn điều trị TTPL trên trị TTPL thế giới và các thống về điều liệu chính tài

(Pharmacotherapy), điều trị TTPL chia thành nhiều giai đoạn tùy theo mức độ bệnh, mỗi giai đoạn có chiến lược điều trị khác nhau. 1.2. Tổng quan về sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL

Olanzapin là thuốc an thần kinh không điển hình (thế hệ thứ hai) có nhiều đặc tính dược lý khác với các thuốc thế hệ 1 ít gây hội chứng ngoại tháp, ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động

muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính của bệnh. Tác dụng chống loạn thần của olanzapin có cơ chế phức tạp và chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Cơ chế này có liên quan đến tính đối kháng của thuốc ở các thụ thể serotonin typ 2 (5-HT2A, 5-HT2C), typ 3 (5-HT3), typ 6 (5-HT6) và dopamin ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5-HT2A, ức chế thụ thể D2 của dopamin liên quan đến tác dụng chống hưng cảm, ổn định tính khí và an thần. Olanzapin có đặc điểm dược động học phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tương tác thuốc cũng như các an toàn thuốc khác.

3

Theo các hướng dẫn điều trị, olanzapin có thể là một trong những thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị TTPL (SIGN 2013), nhưng cũng có thể là lựa chọn thứ 2 sau thất bại với điều trị ban đầu bằng thuốc an thần kinh khác. Sau khi thất bại với một liệu trình olanzapin đầy đủ ít nhất 6 tuần, với liều khuyến cáo thì mới có thể

kết luận kém đáp ứng với olanzapin. Trong trường hợp kém đáp ứng

với 2 thuốc an thần kinh trở lên, có thể thử nghiệm chế độ liều olanzapin ngoài khuyến cáo nếu đảm bảo độ an toàn.

Theo tác giả Chiu CC & cộng sự, tỉ lệ gặp HCCH sau điều trị 8 tuần bằng olanzapin là 33,3%. Tỷ lệ mắc HCCH ở Đài loan năm 2009 là 34,9%, ở Mỹ là 37,3 % năm 2006, tại Singapore năm 2012 là 46%. Tại Việt nam theo tác giả Trịnh Thị Bích Huyền năm 2011, tỉ lệ này là 4,5%. Bên cạnh đó, sử dụng olanzapin còn phải giám sát các nguy cơ như: tăng cân, rối loạn lipid máu, tăng glucose máu,

tăng huyết áp, tăng nhịp tim và một tỷ lệ nhỏ kéo dài khoảng QTc. Ngoài ra cũng như thuốc an thần kinh khác, còn gặp các vấn đề như sử dụng quá liều olanzapin và nguy cơ tương tác thuốc – thuốc. 1.3. Quản lý sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL nhằm đảm bảo hiệu quả an toàn thông qua giải pháp công nghệ

Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) là hệ thống công nghệ thông tin y tế, bao gồm nhiều công cụ khác nhau, nhằm cải thiện việc cung cấp thông tin, cảnh báo, ngăn chặn kịp thời cho bác sĩ lâm sàng, nhân viên, bệnh nhân. CDSS có thể bao gồm các cảnh báo và nhắc nhở được vi tính hóa, các đánh giá hoặc khuyến nghị, hướng dẫn lâm sàng, giúp cho bác sĩ trong quá trình đưa ra quyết định lâm sàng được hợp lý nhất. Các nghiên cứu cho thấy việc theo dõi thường xuyên các triệu chứng và nhu cầu y tế có thể cải thiện chẩn đoán và điều trị trong y tế, bao gồm cả bệnh tâm thần. Việc sử dụng CDSS cũng làm tăng cải thiện đáng kể quản lý điều trị bằng thuốc, cải tiến chất lượng chăm sóc sức khỏe TTPL.

4

Một số bệnh viện trong nước đã bắt đầu triển khai hệ thống CDSS như: Trung ương Quân đội 108, Xanh Pôn, Hữu Nghị, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, … bước đầu cho hiệu

quả cải thiện tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - bệnh, hiệu chỉnh liều thuốc theo chức năng thận hay cảnh báo nguy cơ dị ứng khi sử dụng tái lặp thuốc bị dị ứng chéo. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào công bố về việc ứng dụng CDSS có tích hợp các mô hình dự đoán (với việc sử dụng các thuật toán của trí tuệ nhân tạo) về hiệu quả và an toàn của thuốc trong thực hành lâm sàng. Và trong lĩnh vực tâm thần chưa có một phần mềm quản lý điều trị bệnh nhân TTPL nào có tích hợp các hệ thống CDSS được thực hiện. Từ đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý điều trị bệnh nhân TTPL có tích hợp hệ thống này, trên cơ sở bám sát đặc thù điều trị bệnh TTPL khi có chỉ định olanzapin, với mong muốn có thể hỗ trợ cho bác sĩ đưa ra được các quyết định lâm sàng tốt nhất. Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu bao gồm 3 giai đoạn tương ứng với 3

mục tiêu của nghiên cứu trình bày tóm tắt trong sơ đồ ở hình 2.1.

2.1. MỤC TIÊU 1: Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân TTPL được chỉ định olanzapin điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 từ tháng 12/2015 đến tháng 06/2019, thỏa mãn:

- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán chính xác là TTPL theo ICD-10F, và đang điều trị TTPL tại viện; Được chỉ định dùng olanzapin; Được đánh giá mức độ rối loạn tâm thần trước và trong điều trị thông qua thang điểm tâm thần BPRS; Đánh giá được tình trạng HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP III tại thời điểm ban đầu.

5

- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh động kinh hoặc có tổn thương thực thể ở não (chấn thương sọ não, u não); Tiền

sử nghiện rượu, ma túy; Ngừng dùng olanzapin dưới 4 tuần; Bệnh nhân đã được thu dung trước đó.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập thông tin ban đầu: nhân trắc, tiền sử - Thu thập thông tin theo dõi: Điểm BPRS, HCCH ban đầu và trong quá trình điều trị, tỷ lệ đáp ứng; đặc điểm sử dụng thuốc; biến cố lâm sàng; chế độ ăn, luyện tập

Tiến cứu theo dõi dọc bệnh nhân TTPL chỉ định OLZ

Độ an toàn qua các biến cố trong điều trị; và yếu tố ảnh hưởng đến HCCH

Hiệu quả điều trị qua thang BPRS và yếu tố ảnh hưởng

Thiết kế nghiên cứu: Thuần tập tiến cứu (prospective cohort study)

Mục tiêu 1 Tình hình sử dụng OLZ trên BN TTPL

Phân tích mô hình cây quyết định dự đoán đáp ứng - Chọn mô hình tối ưu

Phân tích mô hình cây quyết định dự đoán HCCH - chọn mô hình tối ưu

Xác định các yếu tố cần quản lý hiệu quả qua thang điểm BPRS Xác định các yếu tố cần thiết trong quản lý độ an toàn thuốc

Xây dựng Hướng dẫn sử dụng OLZ

-Thiết kế các module phần mềm -Lập trình phần mềm

-Thử nghiệm phần mềm bởi BS, DS -Triển khai

Mục tiêu 2 Xây dựng phần mềm quản lý BN tích hợp CDSS

Phần mềm quản lý BN có tích hợp CDSS

Lựa chọn BN thỏa mãn tiêu chuẩn Đánh giá ban đầu

- Tập hợp các hỗ trợ, cảnh báo .- Can thiệp DLS được thực hiện - Độ hài lòng của BS về tính năng phần mềm quản lý tích hợp CDSS

Mục tiêu 3 Phân tích can thiệp DLS qua phần mềm

BS, DS thu thập thông tin, nhập, sử dụng tính năng cảnh báo

Liên kết trong cùng mục tiêu

Liên kết giữa các mục tiêu

6

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn nghiên cứu

Cỡ mẫu: Nghiên cứu tiến hành thu dung toàn bộ bệnh nhân TTPL thỏa mãn tiêu chuẩn, thời gian từ tháng 12/2015 đến 06/2019. Quy trình nghiên cứu: Đề cương và quy trình nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học và đạo đức nghiên cứu y sinh tại Bệnh viên Tâm thần Trung ương 1, sau đó nhóm nghiên cứu tập huấn chung cho các bác sĩ tại khoa khám bệnh và các khoa điều trị để tiến hành triển khai thu dung bệnh nhân nghiên cứu (Hình 2.2). 2.1.3. Nội dung nghiên cứu 2.1.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

+ Đặc điểm nhân trắc, tiền sử : tuổi, giới, BMI, tiền sử, ... + Đặc điểm bệnh TTPL: thời gian mắc, thể bệnh, giai đoạn, ... + Đặc điểm chuyển hóa, lâm sàng: chu vi eo, huyết áp, sinh hóa... + Đặc điểm sử dụng thuốc: phác đồ olanzapin, liều, ... 2.1.3.2. Phân tích hiệu quả đáp ứng trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

+ Hiệu quả cải thiện triệu chứng: giảm điểm BPRS, tỷ lệ đáp ứng + Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cải thiện triệu chứng

 Mô hình dự đoán hiệu quả + Phân tích mô hình cây quyết định dự đoán hiệu quả đáp ứng: mô hình có và không chọn biến thông qua phân tích BMA + Đánh giá chất lượng mô hình và lựa chọn mô hình tối ưu 2.1.3.3. Phân tích độ an toàn trên bệnh nhân TTPL có sử dụng olanzapin  Hội chứng chuyển hóa trong quá trình điều trị + Phân bố của HCCH trong quá trình điều trị + Một số biện pháp xử trí ban đầu + Nhận biết một số yếu tố ảnh hưởng tiềm năng qua thống kê so

7

sánh đặc điểm giữa hai nhóm có và không có HCCH

+ Phân tích hồi qui logistic các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới

8

HCCH trong quá trình điều trị

 Xây dựng mô hình dự đoán hội chứng chuyển hóa

+ Phân tích mô hình cây quyết định dự đoán HCCH: các mô hình

dựa theo đặc điểm cách chọn biến để đưa vào phân tích

+ Đánh giá chất lượng mô hình và lựa chọn mô hình tối ưu

 Các biến cố trên tim mạch trong điều trị  Tương tác thuốc bất lợi trong điều trị  Độ an toàn khác trong nghiên cứu 2.1.4. Xử lý số liệu nghiên cứu cho nghiên cứu 1

Số liệu thu thập nhập vào phần mềm excel, được rà soát làm

sạch, hiệu chỉnh sai sót nhập liệu. Sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm Rstudio. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui logistic đơn biến để xác định yếu tố ảnh hưởng. Đối với mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, nghiên cứu sử dụng phân tích mô hình hợp BMA (Bayesian model averaging) để lựa chọn các biến ảnh hưởng.

Nghiên cứu sử dụng mô hình cây quyết định, biến phụ thuộc được gán 2 giá trị: = 1 nếu bệnh nhân “có đáp ứng điều trị” hay “có HCCH”, và gán = 0 nếu “không có” các tình trạng này. Các biến số của nghiên cứu được đưa vào phân tích hệ số ảnh hưởng trong mô

hình cây quyết định thông qua hệ số Gini. Đánh giá hiệu suất, cho điểm từng mô hình bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá chéo, 10 lần (cross validation, fold = 10). Để tối ưu mô hình nghiên cứu sử dụng thuật toán CART. Thông số so sánh các mô hình bao gồm: accuracy, recall, precision, F1-score.

Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả và các test thống kê phù hợp

với khoảng tin cậy 95%, kết quả có ý nghĩa khi p-value < 0,05.

9

2.2. MỤC TIÊU 2: Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin

2.2.1. Xây dựng hướng dẫn sử dụng olanzapin trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

Hướng dẫn sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL được xây dựng theo phương pháp thảo luận nhóm tập trung và sinh hoạt khoa

học, lấy ý kiến đồng thuận (bao gồm các bác sĩ lâm sàng tại các khoa điều trị, cán bộ tâm lý, DSLS, nghiên cứu viên), chuyên gia tim mạch, và nội tiết chuyển hóa.

Bước 1: Nhóm nghiên cứu chuẩn bị tài liệu cho thảo luận nhóm

TT

Tên cơ sở dữ liệu

1

2

3

4

Dược Thư Quốc gia Việt Nam năm 2018 AHFS (2022) Drug information Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tâm thần kinh Mỹ Micromedex 2.0 - Jan 20, 2022; Lexicomp

5

6

Tờ hướng dẫn sử dụng Olanzapin lưu hành tại Việt Nam được BYT phê duyệt đang sử dụng tại viện Kết quả phân tích tình hình sử dụng thuốc đã thực hiện ở mục tiêu 1

tập trung, sinh hoạt khoa học tại bệnh viện, và đồng thuận: Bảng 2.1. Cơ sở dữ liệu xây dựng Hướng dẫn sử dụng olanzapin

Báo cáo giới thiệu dự thảo Hướng dẫn sử dụng olanzapin trong

điều trị TTPL và các nội dung chính cần xin ý kiến đồng thuận.

Bước 2: Tổ chức họp sinh hoạt khoa học tại bệnh viện, tiến hành thảo luận nhóm tập trung, và xin ý kiến đồng thuận của bác sĩ điều trị và chuyên gia lâm sàng tại bệnh viện.

Bước 3: Tiếp tục lấy ý kiến đồng thuận đến khi có đồng thuận

10

hoàn toàn và chỉnh sửa Hướng dẫn sử dụng olanzapin cuối cùng. Bước 4: Xin phê duyệt Hướng dẫn sử dụng tại bệnh viện.

2.2.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

 Đối tượng nghiên cứu Các dữ liệu theo dõi điều trị về hiệu quả và an toàn sử dụng

thuốc trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin tại các khoa lâm sàng từ tháng 12/2015 đến 06/2019 thỏa mãn các tiêu chuẩn ở mục tiêu 1.

Các dữ liệu được mã hóa thành các bảng số khi quản lý và điều

trị các bệnh nhân TTPL.

 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu phân tích, chuẩn hóa các dữ liệu theo dõi và dự

đoán, xây dựng phần mềm theo các module CDSS có tích hợp các

mô hình dự báo của trí tuệ nhân tạo về hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân TTPL có chỉ định điều trị olanzapin.

Ở mỗi module tính năng của phần mềm, DSLS là người đề xuất, lên phương án, thẩm định các bảng dữ liệu, kiểu dữ liệu, phương thức hiện thị. DSLS cùng trao đổi, theo sát từng bước xây dựng phần mềm của thành viên nhóm nghiên cứu. Khi xây dựng xong các tính năng, nhóm nghiên cứu tiến hành test lại toàn bộ các yêu cầu cần đạt của dữ liệu nhập vào, dữ liệu lưu trữ, dữ liệu hiển thị và truy xuất. DSLS và nghiên cứu viên trao đổi phương án cải tiến để giúp phần mềm đáp ứng được tối ưu các yêu cầu cần đạt, phù hợp với lượng thông tin cần thiết trong theo dõi điều trị cho bệnh nhân.

• Quy trình xây dựng phần mềm hỗ trợ quyết định lâm sàng Qui trình xây dựng phần mềm gồm 5 bước: Xác định yêu cầu và

11

giải pháp; Thiết kế phần mềm; Lập trình phần mềm; Thử nghiệm; cuối cùng là bước đưa vào triển khai. Phần mềm quản lý bệnh nhân tích hợp hệ thống CDSS hình thành được đặt tên là: CDS-OLAI® .

2.3. MỤC TIÊU 3: Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân TTPL được điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần

Tung ương 1 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.

Các cảnh báo thuốc và hỗ trợ lâm sàng trên phần mềm CDS-

OLAI®, các trao đổi của DSLS, và đồng thuận với bác sĩ điều trị.  Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân TTPL có sử dụng olanzapin; Được đánh giá bằng thang điểm BPRS ban đầu; Được đánh giá hội chứng chuyển hóa theo NCEP ATP III; Điều trị từ 1 tuần trở lên.  Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh động kinh hoặc có tổn thương thực thể ở não (chấn thương sọ não, u não); Tiền sử nghiện rượu, ma túy; Không đồng ý tham gia cân đo. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc có phân tích can thiệp. Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân được thu dung thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, từ tháng 04/2022 đến tháng 08/2022. 2.3.3. Nội dung nghiên cứu  Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

- Đặc điểm mẫu nghiên cứu: nhân trắc, tiền sử, bệnh TTPL - Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân TTPL - Đặc điểm sử dụng thuốc của mẫu nghiên cứu

 Phân tích các can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân TTPL sử

12

dụng olanzapin thông qua phần mềm CDS-OLAI® - Tỷ lệ các hỗ trợ dự đoán, cảnh báo an toàn thuốc từ phần mềm - Tỷ lệ các can thiệp được thực hiện khi có kết quả hỗ trợ

- Tỷ lệ can thiệp được bác sĩ thực hiện ra quyết định lâm sàng - Tỷ lệ can thiệp được bác sĩ thực hiện lên kế hoạch giám sát  Độ hài lòng của bác sỹ lâm sàng về tính năng của phần mềm

CDS-OLAI® đã xây dựng cho các tính năng: Tính tăng cân, BMI, tăng QTc, mức lọc cầu thận, tính điểm BPRS, xác định HCCH; Lưu các thông tin: chung, tiền sử; theo dõi, hiệu quả và biến cố; Cảnh báo tương tác thuốc; cảnh báo liều khi suy thận; Dự đoán hiệu quả đáp ứng; dự đoán HCCH. 2.3.4. Xử lý số liệu nghiên cứu

Nhập liệu vào excel, rà soát, làm sạch và phân tích bằng phần mềm excel, Rstudio. Sử dụng thống kê mô tả với kết quả can thiệp gồm: tỷ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị (tứ phân vị).

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL tại Bệnh viện Tâm thần trung ƣơng 1 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân sử dụng olanzapin trong mẫu nghiên cứu

13

Tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 39,0 ± 11,0, phần lớn là nam giới (81,9%). Có 54,7% bệnh nhân có tiền sử đã từng đáp ứng với điều trị thuốc an thần kinh trước đây và 38,8% bệnh nhân có tiền sử đã từng dùng olanzapin trong các điều trị trước. Trung vị thời gian mắc bệnh là 10 năm. Thể di chứng và paranoid chiếm phần lớn trong nghiên cứu, lần lượt là 44,0% và 37,1%. Trung bình điểm thang BPRS tại thời điểm ban đầu là 51,1 ± 6,8. 3.1.2. Phân tích hiệu quả đáp ứng trên bệnh nhân TTPL có sử dụng olanzapin 3.1.2.1. Đặc điểm hiệu quả cải thiện triệu chứng trên bệnh nhân nghiên cứu

Thời gian điều trị nội trú, tuần

Giá trị

2

4

6

8

12

16

232

232

188

135

41

14

Sau điều trị, (toàn bộ mẫu) 232

Tổng số BN, N

-11,0 ± 7,5 83 (35,8)

-14,6 ± 7,5 141 (60,8)

-16,3 ± 6,8 135 (71,8)

-17,3 ± 6,4 107 (79,3)

-16,6 ± 5,6 32 (78,0)

-17,7 ± 6,5 11 (78,6)

-16,2 ± 6,9 177 (76,3)

Giảm điểm BPRS, TB ± SD Tỷ lệ BN đáp ứng, n (%)

Bảng 3.5. Giảm điểm BPRS so với ban đầu theo độ dài đợt điều trị của bệnh nhân

Giảm điểm BPRS trung bình trong nghiên cứu là: -16,2 ± 6,9. Điểm BPRS trung bình có xu hướng giảm theo thời gian điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng giảm ≥ 40% điểm BPRS tăng từ 60,8 % lên

79,3% khi thời điểm đánh giá tăng từ tuần 4 lên tuần 8. Tuy nhiên

sau đó tỷ lệ này không tăng nữa tại các thời điểm sau 8 tuần điều trị. 3.1.2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng và mô hình dự đoán hiệu quả đáp ứng

Hình 3.2. Biểu đồ mô hình cây quyết định trong dự đoán hiệu quả đáp ứng

14

Các yếu tố liên quan lên tới quá trình điều trị của bệnh nhân, gồm đặc điểm về nhân trắc, bệnh TTPL, tiền sử, và sử dụng thuốc hiện

tại, được đưa vào phân tích BMA để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng

tiềm năng cho mô hình cây quyết định. Sau đó, phân tích mô hình

cây quyết định nhằm khẳng định lại các yếu tố có tính dự báo ổn định hơn cho biến đầu ra là đáp ứng lâm sàng. 3.1.3. Phân tích độ an toàn trên bệnh nhân TTPL có sử dụng olanzapin

Trong 202 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có thông tin về tình trạng HCCH trong quá trình điều trị, có 63 BN (31,2%) mắc HCCH.  Xây dựng mô hình dự đoán cây quyết định cho xuất hiện HCCH

15

Mô hình cây quyết định b. Mô hình cây quyết định a. Hình 3.4. Biểu đồ mô hình cây quyết định trong dự đoán xuất hiện HCCH Mô hình dự đoán cây quyết định cho HCCH tối ưu thu được gồm 3 nút (Hình 3.4a): vòng eo <89 cm, triglycerid < 3.1 cm, tuổi <36. Các thông số đánh giá độ chính xác của mô hình này tối ưu hơn mô hình còn lại (hình 3.4b). Mô hình này có accuracy đạt 0,878, precision 0,9, tuy nhiên F1-score chỉ đạt 0,783, và recall là 0,692; tỷ lệ âm tính giả rất thấp, nhưng tỷ lệ dương tính giả còn cao (30,8%).

3.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích các hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

Từ phân tích về hiệu quả và độ an toàn ở mục tiêu 1, chúng tôi đã tiến hành xây dựng 2 nội dung: (1) Hướng dẫn sử dụng olanzapin tại bệnh viện và (2) Phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin. 3.2.1. Xây dựng Hướng dẫn sử dụng olanzapin cho điều trị bệnh nhân TTPL

Các nội dung của Hướng dẫn sử dụng đã xây dựng cho tỷ lệ đồng ý cao từ 70 tới 100%, còn lại là đồng ý có sửa chữa. Bản hướng dẫn sử dụng olanzapin cuối cùng được thông qua và phê duyệt bao gồm 10 mục nội dung. 3.2.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ

quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

Hình 3.7. Giao diện thông tin diến biến lâm sàng, cận lâm sàng Phần mềm đã được xây dựng theo qui trình phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý thông tin và các hỗ trợ, cảnh báo cần thiết. Gồm

16

các module: Quản lý thông tin bệnh nhân; theo dõi sử dụng thuốc và

biến cố; theo dõi diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng; Quản lý theo dõi triệu chứng TTPL qua thang BPRS; Hỗ trợ dự đoán hiệu quả/ HCCH; Ra quyết định của bác sĩ điều trị. 3.3. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng

Sau khi được bệnh viện cho phép triển khai áp dụng phần mềm quản lý bệnh nhân TTPL và hỗ trợ bác sĩ đưa ra quyết định lâm sàng, nghiên cứu thu dung được 70 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn. 3.3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có thời gian điều trị nội trú từ 2 đến 12 tuần, chủ yếu từ 4 đến 8 tuần (74,2%). Tỷ lệ HCCH ban đầu là 20,0%. Thể bệnh chủ yếu của mẫu nghiên cứu là thể paranoid và thể di chứng, lần lượt là 35,7% và 50,0%. Chủ yếu bệnh nhân có

triệu chứng bệnh cấp tính (77,1%), và tái phát lại TTPL (85,7%). Điểm lâm sàng thang BPRS là 49,9 ± 9,9. 3.3.2. Phân tích các can thiệp dược lâm sàng trên bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin thông qua phần mềm CDS-OLAI®

Trong quá trình điều trị, mỗi bệnh nhân được theo dõi, đánh giá tại các thời điểm T0 (ngày 1-3); T2 (tuần 2); T4 (tuần 4) và T8 (tuần

8) bởi nhóm đa ngành gồm bác sĩ điều trị (BSĐT), dược sĩ lâm sàng

17

(DSLS) hoặc nghiên cứu viên (NCV) và điều dưỡng (ĐD). Mỗi thông tin thu thập được đều được nhập vào phần mềm cẩn thận và chi tiết. Tại mỗi thời điểm, BSĐT và DSLS và/hoặc NCV sẽ dựa trên phần mềm hỗ trợ để thực hiện tính toán, dự đoán hiệu quả đáp ứng, khả năng xuất hiện HCCH và cảnh báo liên quan đến an toàn thuốc.

Bảng 3.27. Tỷ lệ các hỗ trợ dự đoán và cảnh báo an toàn từ phần mềm CDS-OLAI® T2 N=67

T8 N=34

T0 N=70

T4 N=59

Tính năng trên phần mềm

61 (87,1) 55 (82,1)

46 (78,0) 28 (82,3)

9 (12,9)

12 (17,9)

13 (22,0)

6 (17,7)

Dự đoán hiệu quả đáp ứng

Không

17 (30,3) 16 (28,6)

15 (28,8) 15 (51,7)

đoán

Dự HCCH

39 (69,7) 40 (71,4)

37 (71,2) 14 (48,3)

Không

Cảnh báo về an toàn thuốc

6 (8,6)

7 (10,4)

3 (5,1)

0 (0,0)

liều

cao

6 (8,6)

5 (7,4)

3 (5,1)

1 (2,9)

Số lượt tương tác thuốc nghiêm trọng Cảnh báo olanzapin

31 (41,3) 26 (38,8)

13 (22,0)

1 (2,9)

7 (10,0)

-

5 (8,5)

2 (5,8)

14 (20,0) 12 (17,9)

7 (11,9)

5 (14,7)

Cảnh báo liều cao tích lũy thuốc ATK Các cảnh báo khác Thông báo đang mắc HCCH

Kết quả dự đoán hiệu quả “có đáp ứng” cao hơn tại thời điểm ban đầu, và ổn định hơn từ tuần thứ 2 trở đi từ 78,0% đến 82,3%. Kết quả dự đoán HCCH ổn định tại 3 thời điểm ban đầu từ 28,6 tới 30,3%, và cao hơn tại tuần thứ 8. Tỷ lệ cảnh báo an toàn thuốc nhìn chung giảm dần nhất là sau 1 đến 2 tháng điều trị.

Từ kết quả hỗ trợ và cảnh báo này, DSLS và/hoặc NCV có cơ sở để trao đổi với BSĐT. Từ đó, BSĐT sẽ cân nhắc lợi ích/nguy cơ cho từng bệnh nhân để thực hiện can thiệp theo 1 trong 2 hình thức: (1)

ra quyết định lâm sàng liên quan đến thay đổi sử dụng thuốc hoặc chỉ

18

định thêm xét nghiệm giám sát; (2) lập kế hoạch giám sát bệnh nhân cùng DSLS hoặc ĐD tại khoa điều trị. Tổng số lượt can thiệp của DSLS được BSĐT thực hiện “ra quyết định lâm sàng” tại các thời

điểm nghiên cứu có thay đổi liên quan đến sử dụng olanzapin và các thuốc khác là 54 lượt, trung bình mỗi bệnh nhân có 0,16 đến 0,33 can thiệp được thực hiện. Tổng lượt can thiệp của DSLS được BSĐT thực hiện “lên kế hoạch giám sát” là 567, trung bình mỗi bệnh nhân có từ 2,0 tới 3,0 can thiệp được thực hiện. 3.3.3. Độ hài lòng của bác sỹ lâm sàng về các tính năng của phần mềm CDS-OLAI®

Phần lớn các tính năng đều nhận được mức độ “hài lòng” và “rất hài lòng” cao. Trong đó 100,0% bác sĩ hài lòng với tính năng cảnh báo liều khi suy thận, tính mức lọc cầu thận, tính tổng điểm BPRS, phần trăm giảm điểm và mức đáp ứng. Tính năng dự đoán có đáp

ứng và dự báo xuất hiện HCCH cũng nhận được sự hài lòng cao lần lượt là 88,6% và 91,4% từ mức “hài lòng” trở lên.

Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.1. Tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị TTPL tại Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1

Yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới giảm điểm triệu chứng lâm sàng theo thang BPRS được chỉ ra gồm: điểm BPRS ban đầu, tiền sử đáp ứng với thuốc an thần kinh trước đây, giới tính, và tổng

liều duy trì olanzapin trong ngày. Tuy nhiên, mức ảnh hưởng của từng yếu tố không cao, và ít có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Vì vậy tiếp theo chúng tôi tiến hành phân tích yếu tố ảnh hưởng cho đầu ra là có hoặc không có đáp ứng (giảm ≥40% điểm BPRS) bằng mô hình cây

quyết định. Mô hình thu được có tính dự báo cao cho kết quả “có đáp ứng”. Bên cạnh đó tỷ lệ âm tính giả vẫn còn 30,8%, cho thấy cần cân nhắc thêm về mặt thời gian đáp ứng, tiền sử đáp ứng.

19

Phân tích đã chỉ ra 8 yếu tố dự báo có ý nghĩa tới HCCH gồm: tuổi, BMI, thời gian mắc bệnh, vòng eo ban đầu, nồng độ glucose,

triglycerid, cholesterol, HDL trong máu, và tình trạng có HCCH ban đầu. Các yếu tố này không hoàn toàn độc lập với nhau nên chúng tôi sử dụng mô hình cây quyết định để phân tích tính dự đoán khả năng xuất hiện HCCH, bởi vì tính trực quan cao, và đã được nhiều nghiên cứu sử dụng để phân tích các vấn đề y tế phức tạp. Trong mô hình tối ưu thu được, các yếu tố dự báo: vòng eo < 89 cm, triglycerid < 3,1 cm, tuổi < 36 đều là những yếu tố dễ xác định trên lâm sàng. 4.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp các hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin

Kết quả phân tích về hiệu quả và độ an toàn ở mục tiêu 1 cho thấy hướng dẫn điều trị cần bao phủ được các yêu cầu về giám sát hiệu quả điều trị và độ an toàn cần thiết, và sự phức tạp trong quản lý, theo dõi các thông tin trên bệnh nhân cần các hỗ trợ phù hợp.

Phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng (đặt tên CDS-OLAI®) dựa trên ứng dụng web có các tính năng nổi bật có thể cảnh báo được sớm các thông tin khi sử dụng thuốc như: mô hình dự đoán hiệu quả đáp ứng và dự đoán khả năng xuất hiện HCCH bằng các thuật toán trí tuệ nhân tạo, chức năng cảnh báo tương tác thuốc, cảnh báo quá liều và liều dùng cho bệnh nhân suy thận, hỗ trợ tính điểm lâm sàng và xác định mức đáp ứng real-time. Bên cạnh đó có các tính năng quản lý theo dõi; tính năng liều tích lũy

thuốc an thần kinh, tăng cân, BMI, tăng QTc. Phần mềm hình thành

được đưa vào triển khai bước đầu và đánh giá hiệu quả hỗ trợ cho bác sĩ lâm sàng và hỗ trợ cho hoạt động dược lâm sàng của dược sĩ.

20

4.3. Phân tích các can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng

Dự báo hiệu quả đáp ứng Với kết quả dự đoán là có đáp ứng, 100% bác sĩ lâm sàng đồng ý

duy trì thuốc và theo dõi độ an toàn chung. Với kết quả dự đoán là

“không đáp ứng”, 100% bác sĩ đồng ý xem xét lại tình huống lâm

sàng bao gồm cả tiền sử đáp ứng của bệnh nhân, đồng thời chấp thuận theo dõi đáp ứng tiếp theo bằng thang BPRS.

Dự đoán khả năng xuất hiện hội chứng chuyển hóa Dự đoán HCCH được tiến hành cho trường hợp bệnh nhân chưa mắc HCCH. Tỷ lệ kết quả dự đoán có mắc HCCH ở các thời điểm nghiên cứu T0, T2, T4 dao động từ 28,6% tới 30,3%, và tăng lên 51,7% tại thời điểm tuần thứ 8. Có thể do điều trị olanzapin làm bệnh

nhân tăng các thông số dự đoán có ý nghĩa tới HCCH như: nồng độ triglycerid, chu vi vòng eo.

Các cảnh báo liên quan đến sử dụng olanzapin và các thuốc khác Có 8,6 đến 10,4% bệnh nhân có cảnh báo tương tác thuốc

nghiêm trọng ở thời điểm ban đầu và tuần thứ 2, tuy nhiên giảm còn 5,1% tại tuần thứ 4 và không có cặp tương tác nào tại thời điểm tuần thứ 8. Cho thấy lợi ích của việc đưa cảnh báo kịp thời. Cảnh báo liều cao olanzapin giảm dần từ 8,6% tới 2,9% qua các thời điểm nghiên cứu. Có 4 cảnh báo liều cao olanzapin trên bệnh nhân có đáp ứng ổn định được bác sĩ thực hiện giảm dần liều olanzapin kết hợp theo dõi đảm bảo duy trì được đáp ứng. Có 15 lượt bác sĩ đồng ý điện tâm đồ kiểm tra và giám sát cho bệnh nhân vào ngày 2 và ngày thứ 7.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

21

1. KẾT LUẬN 1.1. Phân tích tình hình sử dụng olanzapin trong điều trị tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần trung ƣơng 1

Theo dõi tiến cứu và phân tích tình hình sử dụng olanzapin trên 232 bệnh nhân TTPL, chúng tôi đã thu được các kết quả sau: Về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu thuần tập Độ tuổi trung bình là 39,0 ± 11,0, BMI trung bình là 21,1 ± 2,8. Có 81,9% bệnh nhân là nam giới, 38,8% đã từng dùng olanzapin, 54,7% có tiền sử có đáp ứng với thuốc an thần kinh. Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân TTPL điều trị olanzapin là 10 (14) năm.

Tại thời điểm ban đầu, điểm triệu chứng lâm sàng theo thang BPRS ban đầu trung bình là 51,1 ± 6,8, tỷ lệ mắc HCCH là 19,0%, nồng độ glucose máu trung bình là 5,84 ± 1,99 mmol/L, triglycerid 1,60 (1,50) mmol/L, chu vi eo 79,5 ± 8,3 cm. Liều duy trì olanzapin là 20 (10-30) mg/ngày. Liều olanzapin và liều tích lũy thuốc an thần kinh trên khuyến cáo lần lượt là 31,0% và 45,3%. Có 23,7% phác đồ phối hợp thuốc an thần kinh. Điểm BPRS trung bình sau điều trị giảm -16,2 ± 6,9 điểm, có 76,3% bệnh nhân có đáp ứng điều trị, 31,2% bệnh nhân xuất hiện HCCH trong quá trình điều trị, 17,2% bệnh nhân có tương tác thuốc - thuốc ở mức từ nghiêm trọng trở lên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn khi sử dụng

olanzapin

22

Yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến giảm điểm BPRS: điểm BPRS ban đầu, tiền sử đáp ứng thuốc an thần kinh, giới tính, liều duy trì olanzapin > 20 mg/ngày. Yếu tố dự đoán có ý nghĩa tới hiệu quả đáp ứng bao gồm: đáp ứng sớm tại 2 tuần, tiền sử đáp ứng thuốc an thần kinh, liều duy trì olanzapin. Yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa tới HCCH bao gồm: tuổi, BMI ban đầu, tiền sử tăng cholesterol, thời gian mắc bệnh, vòng eo ban đầu,

nồng độ glucose máu, triglycerid, cholesterol, HDL ban đầu, và tình trạng có hội chứng chuyển hóa ban đầu.

Phân tích yếu tố dự đoán hiệu quả đáp ứng và xuất hiện hội

chứng chuyển hóa: Mô hình dự đoán hiệu quả đáp ứng: mô hình cuối cùng có độ chính xác khá cao, accuracy 0,8913, F1-score 0,9296. Mô hình dự đoán xuất hiện HCCH: mô hình cuối cùng có accuracy 0,878, F1-score 0,783, mô hình có tỷ lệ âm tính giả rất thấp (3,6%), nhưng tỷ lệ dương tính giả còn cao 30,8%. 1.2. Xây dựng phần mềm quản lý có tích hợp các hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng áp dụng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin

Đã xây dựng và đồng thuận được Hướng dẫn sử dụng olanzapin

trong điều trị tâm thần phân liệt tại bệnh viện. Đã xây dựng được phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng (CDS-OLAI®) dựa trên ứng dụng web. Có tích hợp các tính năng nổi bật như: mô hình dự đoán cho cả hiệu quả đáp ứng và xuất hiện hội chứng chuyển hóa; chức năng cảnh báo tương tác thuốc real-time; cảnh báo quá liều và liều dùng cho bệnh nhân suy thận; hỗ trợ tính điểm lâm sàng và xác định mức đáp ứng.

Bên cạnh đó có các tính năng quản lý theo dõi: lưu thông tin tiền sử, ban đầu, biến cố; lưu thông tin thay đổi theo thời gian như: đáp ứng,

23

lâm sàng, cận lâm sàng; tính năng liều tích lũy thuốc an thần kinh, tăng cân, BMI, tăng QTc. 1.3. Phân tích can thiệp dƣợc lâm sàng trong điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt sử dụng olanzapin thông qua phần mềm quản lý có tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng

Tỷ lệ số lượt cảnh báo từ phần mềm CDS-OLAI® được BSĐT và nhóm đa ngành tiến hành bao gồm: dự đoán đáp ứng cho 100% bệnh nhân TTPL, dự đoán HCCH cho 100% bệnh nhân TTPL chưa mắc HCCH có sử dụng olanzapin. Có 16 lượt cảnh báo thuốc nghiêm trọng, hậu quả là kéo dài khoảng QTc, 15 lượt cảnh báo liều cao, 71 lượt cảnh báo chế độ liều cao tích lũy của phác đồ thuốc an thần kinh đa trị, 7 lượt cảnh báo suy thận nhẹ. Kết quả dự đoán cũng như các cảnh báo thu được từ phần mềm hỗ trợ đều có giá trị cao, được làm cơ sở để ra các quyết

định lâm sàng tiếp theo, bao gồm 54 can thiệp “ra quyết định lâm sàng”, và 567 “lên kế hoạch giám sát”. Về mức độ hài lòng của BSĐT đối với các tính năng của phần mềm, các cảnh báo và dự đoán có hiệu quả đáp ứng, dự đoán xuất hiện HCCH cũng nhận được sự hài lòng cao từ là 83,3% tới 100,0% từ mức “hài lòng” trở lên. 2. KIẾN NGHỊ

1. Nghiên cứu kết nối qua cổng API với phần mềm quản lý bệnh

viện (HIS) của Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 để giúp bệnh viện có thể áp dụng phần mềm CDS-OLAI® vào thực tiễn điều trị cho tất cả các bệnh nhân TTPL sử dụng olanzapin.

24

2. Cần tiếp tục nghiên cứu nhằm mở rộng tính năng của phần mềm cho các thuốc, nhóm thuốc tâm thần khác trên bệnh nhân TTPL hoặc bệnh lý tâm thần khác tại bệnh viện.