BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----
VÕ THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----
VÕ THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là
công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ
quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian
qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS-TS. Trầm Thị Xuân Hương.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 11 nam 2012
Tác giả luận văn
VÕ THỊ THÚY HẰNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại
học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình
tham gia học tập tại Trường.
PGS-TS. Trầm Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn,
và có những ý kiến đóng góp quý báu đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn,
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 11 nam 2012
Tác giả luận văn
VÕ THỊ THÚY HẰNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
BASEL : Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation for Economic
Co-operation and Development)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 : Ký hiệu các biến trong mô hình ...................................................... 35
Bảng 2.2 : Tóm tắt các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ............. 36
Bảng 2.3 : Danh sách ngành và số lượng doanh nghiệp khảo sát ................. 43
Bảng 3.1 : Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc ...................................... 46
Bảng 3.2 : Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập ........................................ 47
Bảng 3.3 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1 ............................................ 49
Bảng 3.4 : Tác động các biến độc lập đến cấu trúc tài chính ........................... 50
Bảng 3.5 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định .......................... 50
Bảng 3.6 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu trúc tài chính51
Bảng 3.7 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 1 ................................................ 52
Bảng 3.8 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 1 ............................................ 52
Bảng 3.9 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2 ........................................... 54
Bảng 3.10 : Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn ............ 55
Bảng 3.11 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định ......................... 55
Bảng 3.12 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng
ngắn hạn theo từng công ty ............................................................. 56
Bảng 3.13 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 2 .............................................. 57
Bảng 3.14 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 2 .......................................... 57
Bảng 3.15 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 3 ........................................... 59
Bảng 3.16 : Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng dài hạn ............... 60
Bảng 3.17 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định ......................... 60
Bảng 3.18 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng
dài hạn ............................................................................................ 61
Bảng 3.19 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 3 .............................................. 62
Bảng 3.20 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 3 .......................................... 62
Bảng 3.21 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 4 ........................................... 64
Bảng 3.22 : Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.... 65
Bảng 3.23 : Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân
hàng ngắn hạn .................................................................................. 66
Bảng 3.24 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 5 .......................................... 67
Bảng 3.25 : Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng dài hạn ....... 68
Bảng 3.26 : Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân
hàng dài hạn .................................................................................... 69
Bảng 3.27 : Tổng hợp kết quả nghiên cứu của 5 mô hình .................................... 70
Bảng 3.28 : Tình hình vay nợ của 170 doanh nghiệp khảo sát từ 2008 – 2011 .. 74
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 : Cấu trúc vốn tối ưu và giá trị doanh nghiệp ........................................ 10
Hình 1.2 : Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ......................................... 11
Hình 3.1 : Tổng nợ theo ngành từ năm 2008 – 2011 ........................................... 75
Hình 3.2 : Tổng nợ vay ngân hàng theo ngành từ năm 2008 – 2011 ................... 76
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1 : Danh sách các doanh nghiệp chọn mẫu khảo sát ................................ 91
Phụ lục 2 : Mối quan hệ tác động của cấu trúc tài chính giữa các ngành theo kiểm
định Tamhane mô hình 1 ..................................................................... 97
Phụ lục 3 : Mối quan hệ tác động của nợ vay ngắn hạn giữa các ngành theo kiểm
định Tamhane mô hình 2. .................................................................. 102
Phụ lục 4 : Mối quan hệ tác động của nợ vay dài hạn giữa các ngành theo kiểm
định Tamhane mô hình 2. .................................................................. 105
Phụ lục 5 : Quy trình cho vay .............................................................................. 108
Phụ lục 6 : Bộ chị tiêu của cấu trúc tài chính ...................................................... 110
Phụ lục 7 : Bộ chỉ tiêu của nợ vay ngân hàng ...................................................... 112
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
TÍNH CẤP THIẾT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............. 1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ
VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 4
1.1 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................. 4
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính ...................................................................... 4
1.1.2 Các thành phần của cấu trúc tài chính........................................................ 5
1.1.3 Một số lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp........................... 6
1.1.3.1 Lý thuyết MM của Modigliani và Miller ................................................ 6
1.1.3.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.............................................................. 7
1.1.3.3 Lý thuyết trật tự phân hạng ..................................................................... 9
1.1.3.4 Lý thuyết chi phí đại diện .................................................................... 10
1.1.3.5 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 11
1.2 NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 12
1.2.1 Khái niệm nợ vay ngân hàng........................................................................ 12
1.2.2 Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 13
1.2.3 Các lý thuyết liên quan nợ vay ngân hàng ................................................... 15
1.2.3.1 Lý thuyết 5 C ............................................................................................. 16
1.2.3.2 Lý thuyết 5 P ............................................................................................. 17
ii
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ NỢ VAY NGÂN
HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 20
1.4 CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................. 23
1.4.1 Lợi nhuận ..................................................................................................... 23
1.4.2 Tài sản hữu hình ........................................................................................... 24
1.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................ 25
1.4.4 Quy mô doanh nghiệp .................................................................................. 26
1.4.5 Cơ hội tăng trƣởng ....................................................................................... 28
1.4.6 Thời gian niêm yết ....................................................................................... 29
1.4.7 Tính thanh khoản .......................................................................................... 30
1.4.8 Đặc điểm riêng của sản phẩm .................................................................. 30
1.4.9 Doanh thu ..................................................................................................... 31
1.4.10 Ngành ......................................................................................................... 31
Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 34
2.1 KÝ HIỆU BIẾN NGHIÊN CỨU .................................................................... 34
2.2 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ............................................................................................................... 35
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 36
2.2.1 Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động
đến cấu trúc tài chính ........................................................................................ 37
2.2.2 Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân
hàng ngắn hạn. .................................................................................................. 38
2.2.3 Mô hình 3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân
hàng dài hạn. ..................................................................................................... 39
2.2.4 Mô hình 4: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng
ngắn hạn ............................................................................................................ 40
2.2.5 Mô hình 5: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng
dài hạn ............................................................................................................... 40
iii
2.3 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ............. 41
2.3.1Nguồn số liệu khảo sát .............................................................................. 41
2.3.2Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM ............................................................................................................ 41
2.3.2Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................... 43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 45
3.1 MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC BIẾN PHỤ THUỘC VÀ BIẾN ĐỘC LẬP ........ 45
3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 1 ........................................................ 48
3.2.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 48
3.2.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 48
3.2.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 49
3.2.4 Phân tích sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các ngành trong nghiên
cứu ..................................................................................................................... 51
3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2 ........................................................ 53
3.3.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 53
3.3.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 53
3.3.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 54
3.3.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành
trong nghiên cứu ............................................................................................... 56
3.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 3 ........................................................ 58
3.4.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 58
3.4.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 58
3.4.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 59
2.4.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành trong
nghiên cứu ......................................................................................................... 61
3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 4 ........................................................ 63
3.5.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 63
3.5.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 63
iv
3.6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 5 ........................................................ 66
3.6.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 66
3.6.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 66
3.7 PHÁT HIỆN MỚI TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 68
3.8 HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................. 73
3.9 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...................... 73
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ........................................................................................................................ 78
4.1 ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
..................................................................................................................... 78
4.1.1 Đối với các nhà nghiên cứu ..................................................................... 78
4.1.2 Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ ............................................................ 78
4.1.3 Đối với ngân hàng .................................................................................... 79
4.1.4 Đối với Chính phủ .................................................................................... 80
4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI LÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO .................................................................................................................... 82
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 90
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 96
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 101
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 104
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................. 107
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................. 109
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................. 111
1
LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Theo xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội thì các tổ chức tài chính ở Việt
Nam ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại
trong những năm gần đây, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp
cận với vốn đi vay đáp ứng với nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp mình.
Từ năm 2008 đến nay, diễn biến kinh tế vĩ mô của các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam phức tạp; thị trƣờng tài chính thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
bắt đầu gặp khó khăn do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2011,
9 tháng đầu năm 2012 và những năm tiếp theo tiếp tục là những năm khó khăn.
Điều đó làm ảnh hƣởng rất lớn đến việc sử dụng nợ vay và tiếp cận nợ vay ngân
hàng của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, cho
biết 9 tháng đầu năm 2012, có hơn 40 nghìn doanh nghiệp đang gặp khó khăn, phải
giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2011. Điều đáng
lƣu ý là từ đầu năm 2011 cho đến hết Quý III năm 2012 đã có khoảng xấp xỉ
100.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể và phá sản. Con số này rất lớn,
trong khi các năm trƣớc, mỗi năm chỉ có khoảng 5 – 7.000 doanh nghiệp giải thể và
phá sản. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động không hiệu quả và mất khả năng
thanh khoản, khoản nợ tăng lên trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp mà trong
đó chủ yếu là nợ vay ngân hàng, một gánh nặng cho doanh nghiệp, từ thực tế này,
tác giả đặt ra vấn đề cần nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân
hàng nhƣ thế nào?.
Từ trƣớc đến nay, hầu hết các nghiên cứu liên quan cấu trúc tài chính đều
không đề cập đến nợ vay hoặc một số nghiên cứu số liệu khảo sát chỉ dừng lại ở 1
năm nên chƣa thấy đƣợc tác động theo thời gian,...
Do vậy, tác giả tiến hành thu thập số liệu 4 năm để xây dựng mô hình tìm ra
mối quan hệ để chứng minh sự ảnh hƣởng của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân
hàng với mẫu nghiên cứu 170 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu cơ sở thực
2
nghiệm để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo của họ; cung cấp cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ những bằng chứng làm cơ sở trong công tác quản trị doanh
nghiệp; giúp các ngân hàng trong công tác xây dựng các chỉ tiêu chấm điểm xếp
hạng tín dụng khi thẩm định cho vay; và cuối cùng kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp
cho các cơ quan Nhà nƣớc có thêm thông tin thực nghiệm để từ đó xây dựng hoặc
sửa đổi các chính sách tài kinh tế - tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt
động của các doanh nghiệp cũng nhƣ giảm nợ xấu của hệ thống ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng
đến nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự cần thiết trong tình hình thực tiễn hiện
nay.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với những lý thuyết về cấu trúc tài chính, lý thuyết nợ vay ngân hàng của các
doanh nghiệp và các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc kết hợp với thực tiễn tại Việt Nam trong thời gian qua, tác giả xây dựng mô
hình các nhân tố để làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn, dài hạn
của các doanh nghiệp hay ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng cần xem xét đến
những nhân tố nào liên quan đến quyết định đi vay của doanh nghiệp?
- Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng theo chiều hƣớng
nhƣ thế nào?
Kết quả nghiên cứu đƣợc vận dụng trong việc nghiên cứu tiếp theo của các nhà
nghiên cứu; vận dụng đối với các doanh nghiệp niêm yết, các ngân hàng thƣơng mại
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cấu trúc tài chính và các khoản nợ vay ngân hàng
của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh.
3
- Phạm vi nghiên cứu: tác giả sử dụng số liệu báo cáo tài chính từ năm 2008
đến năm 2011 của 170 doanh nghiệp thuộc 11 ngành (ngoại trừ các doanh nghiệp
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm thuộc mã ngành K theo danh sách phân
ngành của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc Việt Nam năm 2011) niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣợc kiểm toán bởi Công ty
kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ Tài chính. Tác giả chọn mẫu hơn 50% số
lƣợng doanh nghiệp tính đến cuối ngày 31/12/2011 theo từng nhóm ngành đƣợc
phân loại theo Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tác giả sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ các phƣơng tiện thông
tin đại chúng đáng tin cậy, các tài liệu chuyên ngành, các kết quả nghiên cứu trƣớc đó.
- Sử dụng các phƣơng pháp tính toán, so sánh, làm sạch dữ liệu trƣớc khi đƣa
vào mô hình tính toán.
- Xây dựng các nhân tố đƣa vào mô hình kinh tế lƣợng, bằng phƣơng pháp hồi
quy tuyến tính
- Sử dụng các chƣơng trình nhƣ Microsoft Office Excel, Eviews để hỗ trợ tính
toán trong nghiên cứu.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng. Bao gồm:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN
NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chƣơng 4: VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH
HƢỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản
của doanh nghiệp. Cơ cấu các loại nguồn vốn là sự kết hợp các khoản nợ ngắn hạn,
các khoản nợ trung dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác
cấu trúc tài chính là cấu trúc các nguồn tài trợ cho hoạt động của một doanh nghiệp,
bao gồm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tài trợ bằng vốn vay.
Khi tài sản đƣợc hình thành từ vốn vay có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng
đòn bẩy tài chính, đồng nghĩa với việc tạo ra một cấu trúc tài chính mới. Chính vì vậy, mà thuật ngữ đòn bẩy tài chính cũng hàm ý cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy tài chính để đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền,
doanh nghiệp luôn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, các cổ đông chỉ nhận
đƣợc những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ. Do đó, vay nợ đƣợc xem nhƣ là
tạo ra đòn bẩy. Đối với ngân hàng, căn cứ vào đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi
suất cho vay. Đối với doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý lựa
chọn cấu trúc tài chính hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Thông qua đòn bẩy tài chính
nhà đầu tƣ thấy đƣợc rủi ro về tài chính của doanh nghiệp và từ đó dẫn đến các
quyết định đầu tƣ của mình.
Cấu trúc tài chính là một khái niệm trừu tƣợng, nên khi nghiên cứu về lĩnh
vực này, các nhà nghiên cứu đã cụ thể hóa bằng nhiều cách đo khác trong các công
trình của mình. Đây là một vấn đề cần quan tâm vì mỗi cách đo lƣờng khác nhau
đều ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu, không giống nhƣ các định nghĩa phổ biến
trong các giáo trình tài chính. Rajan và Zingales (1995) cho rằng định nghĩa về cấu
trúc tài chính tùy thuộc vào mục tiêu phân tích. Theo đó, cấu trúc tài chính cũng
hàm ý đòn bẩy tài chính hay đòn bẩy nợ. Do vậy, tác giả sử dụng chỉ tiêu tổng nợ
5
trên tổng tài sản để đại diện cho cấu trúc tài chính nhằm phản ánh mức độ sử dụng
nợ trong cấu trúc tài chính của từng doanh nghiệp và đƣợc tính toán nhƣ :
Tổng nợ
Cấu trúc tài chính = (1.1)
Tổng tài sản
1.1.2 Các thành phần của cấu trúc tài chính
Vốn chủ sở hữu: là các nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, thặng dƣ
vốn cổ phần, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các
quỹ và lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Đặc trƣng của nguồn vốn chủ sở hữu là
thời gian sử dụng nguồn vốn dài, không chịu áp lực trả nợ và tạo điều kiện để huy
động các nguồn vốn khác.
Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn nhƣ: phải trả ngƣời bán, ngƣời
mua trả tiền trƣớc, các khoản nợ thuế, nợ ngƣời lao động, nợ vay ngân hàng hay nợ
vay các tổ chức tài chính khác, phát hành các công cụ nợ, thuê tài sản, các nguồn
vốn chiếm dụng khác,…Nợ phải trả của doanh nghiệp có đặc trƣng là thời hạn sử
dụng có giới hạn và phải chịu áp lực trả nợ.
Sự kết hợp của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả dùng để tài trợ cho quyết
định đầu tƣ để hình thành nên tài sản của một doanh nghiệp. Khi nói đến cấu trúc tài
chính là nói đến nợ và vốn chủ sở hữu và mục tiêu của một doanh nghiệp là hƣớng
tới một cấu trúc tài chính tối ƣu.
Cấu trúc tài chính tối ƣu là cấu trúc tài chính mà tại đó tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp (lợi nhuận của cổ đông đƣợc tối đa), tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối
thiểu hóa rủi ro. Đây đƣợc xem nhƣ là bộ ba cần đạt đƣợc của bất kỳ một doanh
nghiệp nào nhƣng lại là bộ ba bất khả thi. Theo quan điểm trên thì cấu trúc tài chính
tối ƣu chỉ tồn tại trên lý thuyết. Trên thực tế, nợ cao luôn song hành với rủi ro cao.
Một doanh nghiệp có sử dụng nợ cao sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho cổ đông từ
tấm chắn thuế của lãi vay.
Nhƣng chi phí lãi vay là chi phí tài chính cố định, trong suốt thời gian vay nợ
6
đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra cho mình một lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay lớn
hơn hoặc bằng với phần chi phí lãi vay để có nguồn trả nợ, đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải luôn có dòng tiền dƣơng. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp vay nợ
càng nhiều thì các cổ đông đòi hỏi một tỷ suất sinh lời cao hơn cho phần vốn góp
của mình và chủ nợ yêu cầu chi phí phải trả cho mỗi đồng nợ tăng thêm cũng cao hơn.
Do vậy, không thể khẳng định các doanh nghiệp nên vay bao nhiêu là đủ
trong cấu trúc tài chính của mình và lựa chọn sử dụng bao nhiêu nợ tùy thuộc vào
đặc thù của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Chính vì thế, không thể
áp dụng một cấu trúc tài chính tối ƣu cho tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, mỗi một
doanh nghiệp có thể xác định cho mình một cấu trúc tài chính riêng để tìm kiếm lợi
nhuận cao, chi phí sử dụng vốn, rủi ro thấp thì phải dựa vào những cơ sở lý thuyết
và những nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đó về cấu trúc tài chính.
1.1.3 Một số lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1 Lý thuyết MM của Modigliani và Miller
Năm 1958, lý thuyết MM (Franco Modigliani và Merton Miller) cho rằng
trong thị trƣờng hoàn hảo thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp và
giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Đây là lý thuyết quan trọng làm
tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của các nhà kinh tế học.
Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra quan điểm
mới về tính liên quan giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp với việc có tính đến
ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp có thuế, giá trị một
doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một
dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ (khoản lợi này chính là hiện giá
của tấm chắn thuế do sử dụng nợ, giá trị của tấm chắn thuế hàng năm bằng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với tỷ lệ lãi vay và nhân với giá trị nợ). Nhƣ vậy,
theo MM việc sử dụng nợ hay tỷ số nợ tăng lên làm gia tăng giá trị doanh nghiệp vì
chi phí lãi vay là một khoản chi phí đƣợc khấu trừ trong thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết
kiệm bằng tiền tăng thêm đối với các nhà đầu tƣ.
PV (1.2) Giá trị doanh = Giá trị nếu đƣợc tài trợ hoàn +
7
nghiệp toàn bằng vốn cổ phần (tấm chắn thuế)
[17, trang 372]
Nhƣ vậy, theo MM thì các doanh nghiệp muốn nâng cao giá trị doanh nghiệp
thì phải gia tăng sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính của mình. Nhƣng trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp có mức sinh lợi cao nhƣng không có sử dụng nợ hoặc có cũng ở
mức độ thấp. Để giải thích điều này, Miller đã lập luận rằng tiết kiệm thuế ròng từ
nợ vay của doanh nghiệp có thể bằng không khi xem xét cả thuế thu nhập cá nhân
(Tp hoặc TpE) cũng nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp (Tc). Lãi từ việc tài trợ bằng nợ
không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng chịu thuế thu nhập cá nhân. Lợi
nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng phần lớn có thể tránh
đƣợc thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Nhƣ vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân
thực tế đánh trên lợi nhuận cổ phần (TpE) thƣờng thấp hơn thuế suất thuế thu nhập
cá nhân thông thƣờng áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ (Tp). Điều này làm giảm
lợi thế tƣơng đối của nợ:
1-Tp
Lợi thế tƣơng đối của nợ = ----------------------- (1.3)
(1-TpE)(1-Tc)
Nếu lãi từ chứng khoán nợ và lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế suất bằng thuế
suất thuế thu nhập cá nhân thì lợi thế tƣơng đối bằng 1/(1-Tc). [17, trang 373]
Lý thuyết MM về cấu trúc vốn1 đƣợc xem là lý thuyết hiện đại lý giải quan
hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Đây là lý thuyết quan trọng làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của
các nhà kinh tế học.
1.1.3.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn đề cập đến việc doanh nghiệp sẽ quyết định
1 Cấu trúc vốn (Capital structure). Trong phần liên quan đến các lý thuyết về cấu trúc tài chính của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “cấu trúc vốn” hàm ý là cấu trúc tài chính. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm Nợ ngắn hạn thƣờng xuyên, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Cấu trúc tài chính bằng cấu trúc vốn cộng nợ ngắn hạn tạm thời.
8
tài trợ bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn chủ sở hữu cho các hoạt động của mình nhằm
cân đối giữa chi phí và lợi nhuận. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc xem xét ƣu nhƣợc
điểm của các nguồn tài trợ và thừa nhận các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp2. Khi tài trợ bằng nợ thì chi phí lãi vay sẽ đƣợc khấu trừ trong thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy làm tăng lợi nhuận sau thuế, làm tăng giá
trị doanh nghiệp từ đó làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phần cho các cổ đông. Tuy nhiên, nếu sử dụng nợ nhiều sẽ làm tăng chi phí khốn khó tài chính3 và từ đó làm
gia tăng rủi ro vỡ nợ. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng doanh nghiệp nên sử
dụng nợ đến điểm tại đó giá trị biên của lá chắn thuế bằng với chi phí khốn khó tài
chính biên. (Frank và Goyal, 2007). Khi đó doanh nghiệp đạt đƣợc cấu trúc vốn tối
ƣu (Hình 1.1).
Điểm xác định cấu trúc vốn tối ƣu là tại đó với mỗi lƣợng nợ tăng thêm thì:
PV(tấm chắn thuế) = PV( chi phí khốn khó tài chính) (1.4)
Hình 1.1 cho thấy giá trị doanh nghiệp đƣợc phân thành ba phần:
Giá trị Giá trị nếu đƣợc PV PV
doanh tài trợ hoàn toàn (tấm chắn (chi phí khốn (1.5) = + -
[17, trang 379]
nghiệp bằng vốn cổ phần thuế) khó tài chính)
2 Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế để đƣợc khấu trừ nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Các doanh nghiệp không sinh lợi có các tài sản vô hình nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần. 3 Chi phí khốn khó tài chính dịch từ “Financial distress cost.”
9
Giá trị thị trƣờng
doanh nghiệp (V)
VL = VU + TcD
PV(chi phí khốn khó
Giá trị doanh nghiệp
tài chính)
tối đa VL*
Giá trị thực
PV (tấm
chắn thuế)
VU
VU
Giá trị doanh nghiệp đƣợc tài trợ
hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu
Hình 1.1 : Cấu trúc vốn tối ưu và giá trị doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ (D)
D*
Tỷ lệ nợ tối ƣu
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn giải thích mỗi một ngành thì các doanh
nghiệp xác định cho mình một tỷ lệ nợ tối ƣu, nhƣng chƣa giải thích đƣợc tại sao
các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong cùng ngành thƣờng có cấu trúc vốn bảo thủ
nhất (vay ít nhất).
1.1.3.3 Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của lý thuyết đánh
đổi là giải thích đƣợc tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất lại có cấu trúc vốn bảo
thủ nhất. Trật tự phân hạng là kết quả của thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân
xứng dùng để chỉ rằng nhà quản lý biết nhiều về các tiềm năng cũng nhƣ rủi ro và
các giá trị của doanh nghiệp mình hơn là các nhà đầu tƣ từ bên ngoài. Do thông tin
bất cân xứng giữa ngƣời bên trong và ngƣời bên ngoài, các doanh nghiệp sẽ thích
tài trợ bởi các nguồn vốn bên trong hơn là nguồn vốn bên ngoài. Nếu các khoản tài
trợ bên ngoài là không thể tránh khỏi thì các khoản nợ ít rủi ro sẽ đƣợc ƣu tiên sử
dụng và cuối cùng là khoản tăng vốn góp thông qua việc huy động các cổ đông mới
(Myers và Majluf, 1984).
Hình 1.2 cho thấy một trật tự phân hạng, theo đó đầu tƣ của doanh nghiệp sẽ
đƣợc tài trợ trƣớc tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại; rồi mới đến
vay nợ mới; và cuối cùng phát hành vốn cổ phần mới.
10
Lý thuyết trật tự phân hạng nhấn mạnh đến giá trị của các thặng dƣ tài chính4. Có thặng dƣ tài chính thì doanh nghiệp sẽ ƣu tiên lựa chọn tài trợ bằng vốn
nội bộ trƣớc mặc dù chi phí sử dụng vốn cao. Điều đó làm cho nợ vay ngân hàng
giảm trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Hình 1.2: Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ĐẦU TƢ
Vốn nội bộ Phát hành Phát hành
chủ yếu là nợ mới hay cổ phần
lợi nhuận vay nợ ngân mới
Khi doanh nghiệp đã sử dụng
hết khả năng vay nợ, khi có
mối đe dọa của các chi phí
khốn khó tài chính
giữ lại hàng
Theo lý thuyết trật tự phân hạng các doanh nghiệp có khả năng sinh lời nhất
thƣờng vay ít và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong ngành tƣơng quan
nghịch với cấu trúc tài chính.
Lý thuyết trật tự phân hạng chƣa giải thích các khác biệt trong cấu trúc tài
chính giữa các ngành. Năm 1984, hai nhà nghiên cứu Myers và Majluf cho rằng sẽ
không có một cấu trúc vốn tối ƣu áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Lý thuyết
này về sau đƣợc mở rộng bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhƣ Krasker (1986),
Brennan và Kraus (1987), Noe (1988).
1.1.3.4 Lý thuyết chi phí đại diện
Vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng về lợi ích giữa chủ nợ,
cổ đông và ngƣời quản lý doanh nghiệp trong quản trị tài chính. Và chi phí đại diện
là chi phí phát sinh mà ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp phải gánh chịu khi có sự
4 Thặng dƣ tài chính (hay dòng tiền thừa hay còn gọi là dòng tiền tự do của doanh nghiệp): Financial Slack
11
tách bạch giữa quyền sở hữu (owership) và quyền quản lý (control). Do vậy, một tỷ
lệ nợ cao sẽ gây áp lực trả nợ cho các nhà quản lý, điều đó sẽ hạn chế nhà quản lý
đầu tƣ vào các dự án có nhiều rủi ro (Theo Brealey, Myers và Stewart, 2008).
Bài nghiên cứu năm 1976 của Jenshen và Meckling cho rằng có hai dạng
mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp và
mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Chính sự mâu thuẫn cơ bản này đã tạo nên chi
phí đại diện. Và cho rằng một cấu trúc vốn tối ƣu có thể đạt đƣợc bằng việc cân đối
giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại diện làm giảm lợi ích do
sử dụng nợ để tài trợ.
Tóm lại, theo lý thuyết chi phí đại diện thì doanh nghiệp nên sử dụng vốn
vay trong cấu trúc tài chính của mình. Tức là, nợ vay ngân hàng sẽ tăng lên trong
cấu trúc tài chính, điều đó, gây áp lực trả nợ cho các nhà quản lý sẽ làm giảm chi
phí đại diện.
1.1.3.5 Lý thuyết tín hiệu
Việc lựa chọn cấu trúc vốn của một doanh nghiệp có thể truyền những dấu
hiệu cho ngƣời đầu tƣ bên ngoài về thông tin của ngƣời bên trong doanh nghiệp. Lý
thuyết này bắt đầu từ công trình của Ross (1977) và Lyland, Pyle (1977). Theo đó,
nhà quản lý biết rõ hơn nhà đầu tƣ bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đƣợc dự báo sẽ có triển vọng hoạt động tốt, nhà quản lý không muốn
chia sẻ lợi nhuận với những ngƣời chủ sở hữu mới, tức là họ lựa chọn hình thức sử
dụng thêm nợ vay ngân hàng, nợ vay ngân hàng sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi doanh
nghiệp dự báo có triển vọng không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những
rủi ro này với những ngƣời chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh
nghiệp công bố phát hành thêm cổ phần mới hay vay nợ, sự kiện này có thể đƣợc
coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trƣờng tài chính về viễn cảnh tƣơng lai của
doanh nghiệp. Các hành động làm tăng nợ vay trong cấu trúc tài chính thƣờng gắn
với thu nhập cổ phần dƣơng và ngƣợc lại các hành động làm giảm nợ vay trong cấu
trúc tài chính thƣờng gắn với thu nhập cổ phần âm.
12
1.2 NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm nợ vay ngân hàng
Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp là một khoản tiền đƣợc ngân hàng cho
doanh nghiệp vay, nhằm sử dụng vào mục đích tài trợ cho hoạt động kinh doanh và
có thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp đƣợc cấu thành nên cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp. Tùy theo quyết định tài trợ cũng nhƣ nhu cầu của doanh nghiệp
mà ngân hàng thiết kế các sản phẩm phù hợp tƣơng ứng với các thể loại ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp. Và phần nợ vay ngân hàng là một
bộ phận của nợ phải trả trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: nợ vay
ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn đến hạn trả; nợ vay ngân hàng dài
hạn.
Khi xem xét các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay
ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét doanh nghiệp đã sử
dụng bao nhiêu nợ vay ngân hàng để tài trợ cho tổng tài sản. Do vậy, nợ vay ngân
hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp đƣợc tính toán nhƣ
sau:
Nợ vay ngân hàng ngắn hạn Tỷ lệ nợ vay ngân = (1.6) hàng ngắn hạn Tổng tài sản
Nợ vay ngân hàng dài hạn Tỷ lệ nợ vay ngân = (1.7) hàng dài hạn Tổng tài sản
Trong hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng) của ngân hàng, đôi khi ngân
hàng không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi do khách hàng sử dụng vốn không đạt hiệu
quả dẫn đến không trả đƣợc nợ vay ngân hàng. Trƣờng hợp ngân hàng không thu
hồi đƣợc tiền cho vay đƣợc xem là rủi ro tín dụng.
13
1.2.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến sự tổn thất hay mất mát trong
tƣơng lai. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà
khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc
một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên xảy ra, có thể khiến
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng theo Basel 2 “là khả năng một bên vay hay đối tác của ngân
hàng thất bại trong việc thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”.
Trƣờng hợp không có rủi ro, nguồn thu của ngân hàng trong quá trình cấp tín
dụng dƣới dạng lãi nhận đƣợc từ các khoản cho vay, ngƣợc lại ngân hàng thƣờng
mất toàn bộ phần lãi và có thể mất một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ
thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài
sản trong trƣờng hợp ngƣời đi vay phá sản.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều phía:
Thứ nhất, xuất phát từ doanh nghiệp (là ngƣời đi vay) thì rủi ro có thể gặp
trong rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp
không đảm bảo đƣợc nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho khoản nợ vay ngân hàng. Và
một loại rủi ro quan trọng của doanh nghiệp cần phải nói đến đó là rủi ro đạo đức, là
một vấn đề do thông tin bất cân xứng tạo ra sau khi mối quan hệ vay và cho vay
giữa doanh nghiệp và ngân hàng đã đƣợc thiết lập. Xảy ra khi doanh nghiệp có ý
muốn thực hiện những hoạt động không tốt (thiếu đạo đức) xét theo quan điểm của
ngân hàng, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng khoản nợ vay này sẽ
hoàn trả.
Thứ hai, xuất phát từ ngân hàng (ngƣời cho vay). Do trình độ nghiệp vụ,
năng lực còn hạn chế và vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng cũng nhƣ những mặt
còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng.
14
Bên cạnh đó, yếu tố thị trƣờng nhƣ biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả
hàng hóa chủ lực, nguyên nhiên liệu đầu vào nhƣ sắt thép, xăng dầu…tác động ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
và gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, những diễn biến phức tạp của thị trƣờng hàng
hóa, thị trƣờng xuất khẩu, là nguyên nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt
động tín dụng.
Ngoài ra, môi trƣờng kinh tế, pháp lý không thuận lợi; Chu kỳ hoạt động của
doanh nghiệp chịu sự tác động bởi những thành tựu công nghệ, mức độ cạnh tranh,
chính sách của Chính Phủ, những điều luật mới về sở hữu, cầm cố và thế chấp tài
sản…hoặc những quy định mới có thể đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thay
đổi quan điểm và sở thích của ngƣời tiêu dùng...; Tình hình kinh tế thế giới nhƣ
biến động của giá vàng thế giới, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tƣ
chủ yếu có xu hƣớng tăng cao. Những nguyên nhân trên đều dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng có thể làm cho ngân hàng bị mất thanh khoản, làm
giảm uy tín ngân hàng; có thể ngân hàng bị phá sản làm ảnh hƣởng theo chiều
hƣớng xấu đến hệ thống tài chính của quốc gia và trên thế giới. Do đó, ngân hàng
cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn
và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng, theo Basel 2, là tối đa hóa lợi suất đã
điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi
chấp nhận đƣợc. Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra thì quản trị rủi ro tín dụng phải thỏa
mãn những yêu cầu sau: Quản trị rủi ro tín dụng phải hƣớng vào việc đảm bảo hiệu
15
quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng
của ngân hàng thƣơng mại ngay trong những điều kiện thị trƣờng đầy biến động,
nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín
dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng ở mức hợp lý, nâng cao mức độ an
toàn cho kinh doanh của mỗi ngân hàng thƣơng mại bằng các chính sách, các biện
pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. Đồng thời
quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà nƣớc và
pháp luật.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với bất kỳ một ngân hàng nào ở
nhiều khía cạnh, mức độ khác nhau. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng
phải hết sức thận trọng trong công tác thẩm định cho vay và bằng cách lƣợng hóa,
đánh giá rủi ro tín dụng để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Muốn làm
đƣợc nhƣ vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần phải dựa vào những lý thuyết về nợ
vay ngân hàng liên quan.
1.2.3 Các lý thuyết liên quan nợ vay ngân hàng
Khi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cấu trúc tài chính và phần nợ đƣợc
tài trợ bằng vay ngân hàng, đồng nghĩa với việc dƣ nợ tín dụng của ngân hàng tăng
lên tƣơng ứng. Và để khoản tài trợ này đƣợc ngân hàng đồng ý tài trợ cho doanh
nghiệp thì quá trình vay của doanh nghiệp, cho vay của ngân hàng diễn ra theo một
quy trình tín dụng (hay quy trình cho vay – phụ lục 5) nhằm hạn chế những rủi ro
tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng. Một trong những bƣớc tiến hành của quy
trình tín dụng là ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình tài chính của doanh
nghiệp để chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm trƣớc khi quyết định cho vay nhằm
giảm thiểu những rủi ro tín dụng xảy đến cho ngân hàng. Và các lý thuyết (tiêu
chuẩn) để ngân hàng đánh giá khách hàng trƣớc khi cho vay bao gồm:
16
1.2.3.1 Lý thuyết 5 C
Thứ nhất, Character – Tính cách (hay tư cách) của người đi vay (doanh
nghiệp): Ngƣời đi vay (ngƣời đại diện pháp lý của doanh nghiệp) phải có năng lực,
trí tuệ, uy tín và đạo đức của mình. Điều này thể hiện qua tính cách của ngƣời đi
vay trong nhiều khía cạnh. Tìm và lựa chọn một ngƣời đi vay có tính cách tốt là
mong muốn của bất kỳ một ngân hàng nào. Để làm đƣợc điều đó, ngƣời đại diện
ngân hàng phải là ngƣời có kinh nghiệm để tiến hành tiếp xúc phỏng vấn, thẩm định
chính khách hàng là ngƣời đi vay hoặc những ngƣời xung quanh của khách hàng,
đối thủ của khách hàng hoặc những thông tin từ trung tâm (doanh nghiệp) thông tin
về tín dụng cung cấp,…Một khi có tƣ cách tốt, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tiếp cận
gần hơn với nợ vay ngân hàng. Ngân hàng thực hiện kỹ tiêu chuẩn này thì góp phần
giảm thiểu những rủi ro về đạo đức có thể xảy đến với món vay của ngân hàng.
Thứ hai, Capacity – Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của doanh
nghiệp: Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để ngân hàng quyết định cho
vay hay không. Bởi vì, tiêu chuẩn này cho thấy trong tƣơng lai doanh nghiệp có tạo
ra nguồn thu để trả nợ vay mới hay không tƣơng ứng với việc ngân hàng có thu lại
đƣợc nợ gốc và lãi hay không. Nếu doanh nghiệp chứng minh đƣợc mình có năng
lực vay và trả nợ đối với ngân hàng thì việc cấp tín dụng của ngân hàng đƣợc thực
hiện dễ dàng hơn.
Thứ ba, Capital – Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh
nghiệp. Khi một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ lớn để tài trợ cho tài sản thì ý muốn
lao vào những mạo hiểm sẽ giảm đi nhiều do nếu rủi ro theo chiều hƣớng xấu đi thì
doanh nghiệp sẽ mất đi phần lớn lợi ích. Nếu doanh nghiệp có vốn đối ứng để sản
xuất kinh doanh thì ngân hàng tin tƣởng hơn vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Hơn nữa, tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp là
những tài sản hình thành trong tƣơng lai và rủi ro không thể lƣờng hết trƣớc đƣợc.
Do vậy, ngân hàng không thể tài trợ hoàn hoàn bằng vốn vay cho toàn bộ nhu cầu
vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ không một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất
kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng. “Vốn của doanh nghiệp và vốn vay
17
ngân hàng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới
có hiệu quả cao” [4, trang 63-64]. Khi đó, doanh nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn
C thứ hai. Tiêu chuẩn C thứ ba thể hiện, nếu một doanh nghiệp có một tỷ lệ vốn chủ
so với giá trị tài sản cao thì khoản cấp tín dụng đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Khi đó,
ngân hàng cho rằng doanh nghiệp sẽ xử sự theo chiều hƣớng đã cam kết trƣớc, phù
hợp với mong muốn của ngân hàng.
Thứ tƣ, Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp: Một khoản nợ vay
ngân hàng nếu đƣợc đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt
trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Nếu xảy ra những rủi ro khách
quan, doanh nghiệp không trả đƣợc nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở
thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng với điều kiện các tài sản này thỏa mãn
những điều kiện quy định. Đối với tiêu chuẩn thứ tƣ này, tùy điều kiện cụ thể và
từng doanh nghiệp cụ thể mà ngân hàng áp dụng hay không áp dụng, nó chỉ mang
tính đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động của ngân hàng chứ không thể hiện tính
hiệu quả. Thế nhƣng, đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng muốn an toàn hơn cho
khoản cấp tín dụng của mình, do đó tài sản thế chấp, tài sản cầm cố của doanh
nghiệp càng nhiều, giá trị càng lớn thì khoản vay càng đƣợc tài trợ dễ dàng hơn.
Thứ năm, Conditions – Điều kiện: Ngân hàng khi thẩm định cho doanh
nghiệp vay vốn điều nêu ra những điều kiện nhất định, đó là những điều kiện về
pháp lý, kinh tế, tài chính nhƣ các vấn đề liên quan đến cho vay nhƣ mục đích vay,
thời hạn cho vay, kỳ hạn cho vay, lãi suất cho vay,…Những điều kiện này nhằm
mục đích đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng tuân thủ những quy định
của luật pháp và những quy định hạn chế các hoạt động của doanh nghiệp. [4, trang
64-65].
1.2.3.2 Lý thuyết 5 P
Thứ nhất, Purpose – Mục đích: Doanh nghiệp khi muốn tài trợ bằng nợ vay
ngân hàng cho hoạt động của mình nhất định phải có mục đích sử dụng vốn. Nếu
mục đích sử dụng vốn vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của họ thì ngân hàng mới đồng ý cho vay. Mục đích vay vốn thể hiện rõ
trong đơn xin vay vốn, hợp đồng tín dụng và các chứng từ, hóa đơn.
18
Thứ hai, Payment – Thanh toán: Doanh nghiệp phải chứng tỏ mình có khả
năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn thông qua các chỉ tiêu khả năng
thanh toán đƣợc ngân hàng tính toán, chẳng hạn nhƣ khả năng thanh toán ngắn hạn,
khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào
nguồn thu nhập của họ trong mối tƣơng quan đối với các khoản nợ. Nếu doanh
nghiệp đạt đƣợc những chỉ tiêu về thanh toán thì ngân hàng đánh giá doanh nghiệp
sẽ thanh toán đúng hạn và nhƣ vậy sẽ cho vay dễ dàng hơn. Ngƣợc lại, thì ngân
hàng sẽ yêu cầu bổ sung thêm những điều kiện khác hoặc từ chối cho vay.
Thứ ba, Protection – Bảo vệ (bảo đảm cho ngân hàng): Nợ vay ngân hàng
của doanh nghiệp đƣợc ngân hàng thẩm định một cách kỹ lƣỡng trƣớc khi giải ngân
cho doanh nghiệp. Ngoài những điều kiện, nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ nhƣ
vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp, đúng mục đích nhằm đảm bảo tính an toàn
cho suốt chu kỳ luân chuyển vốn; vốn vay phải đƣợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp,
tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều kiện này đƣợc gọi là hệ
thống bảo vệ cho ngân hàng. Và mỗi một ngân hàng có một cách ứng dụng hệ thống
bảo vệ này riêng biệt. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và từng doanh
nghiệp cụ thể mà ngân hàng sẽ đƣa ra điều kiện về hệ thống bảo vệ khác nhau.
Thứ tƣ, Policy – Chính sách: Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Việc
hoạch định chiến lƣợc và sách lƣợc trong nhiều nội dung nhƣ đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định chiếm
lĩnh và phát triển thị trƣờng, đổi mới mẫu mã chất lƣợng sản phẩm,…Trên một tầm
nhìn có căn cứ, có định hƣớng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
mới ổn định và vững chắc. Và một doanh nghiệp có một chính sách hƣớng tới một
tầm nhìn nhƣ trên sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đƣợc với nợ vay ngân
hàng dễ dàng hơn.
Thứ năm, Pricing – Định giá: Đối với từng ngân hàng khác nhau họ sẽ thiết
lập những tiêu chí để định giá khách hàng là doanh nghiệp bằng cách chấm điểm
xếp hạng tín nhiệm để quyết định cho vay. Và thƣờng các ngân hàng sử dụng mô
19
hình điểm số Z của M.Altman để đánh giá ra quyết định cho vay đối với doanh
nghiệp. Thang điểm đƣợc tính theo bộ công thức sau:
(1.8)
“Z = R1 + R2 + R3 + R4 + R5
Trong đó,
Vốn lƣu động (Vốn luân chuyển)
= (1.9) R1
Tổng tài sản
Vốn luân chuyển = Tài sản lƣu động + Đầu tƣ ngắn hạn – Nợ phải trả
Lãi ròng
= (1.10) R2
Tổng tài sản
Lãi trƣớc thuế
= (1.11) R3
Tổng tài sản
Giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp
= (1.12) R4
Giá hạch toán của doanh nghiệp
Doanh thu
= (1.13) R5
Tổng tài sản
Sau khi tính toán chỉ số Z có kết quả theo Altman, có những trƣờng hợp sau
để ngân hàng thẩm định và ra quyết định:
- Nếu Z > 2,675 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại I (loại tốt). Những doanh
nghiệp ở mức này đƣợc ngân hàng cho vay dễ dàng và ƣu đãi hơn.
- Nếu 1,8 điểm < Z ≤ 2,675 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại II (loại trung
bình). Những doanh nghiệp ở mức này sẽ đƣợc ngân hàng xem xét cho vay.
- Nếu Z < 1,8 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại III (loại xấu). Những doanh
nghiệp ở mức này ngân hàng sẽ từ chối cho vay” [4, trang 66-67].
20
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ NỢ VAY NGÂN
HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì cần phải huy động vốn từ nhiều
nguồn cho việc đầu tƣ, mua sắm tài sản. Cấu trúc tài chính là kết quả từ các quyết
định tài chính, trong đó có quyết định về tài trợ. Các quyết định tài trợ sẽ xác định
nguồn tài trợ, trong đó có tài trợ bằng vốn vay ngân hàng. Nhƣng việc vay vốn ngân
hàng, doanh nghiệp cũng phải căn cứ vào rất nhiều nhân tố để đo lƣờng, đánh giá và
quyết định vay bao nhiêu, các nhân tố đó thƣờng là lợi nhuận, tài sản đảm bảo, quy
mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng, tính thanh khoản, sự khác biệt của sản phẩm,
doanh thu,…
Về phía ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò một tổ chức trung gian đứng ra
tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình
thành nên nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và
vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, doanh nghiệp là khách hàng sử dụng
các sản phẩm của ngân hàng. Ngân hàng cũng có nhu cầu cho khách hàng vay bởi
thu nhập từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại.
Nếu doanh nghiệp không vay, ngân hàng sẽ không có nguồn thu để trả lãi cho ngƣời
gửi tiền tiết kiệm.
Nhƣng khi xem xét cho doanh nghiệp vay vốn, mỗi một ngân hàng đều có
những quy trình cho vay khác nhau và khá chặt chẽ, trong đó, việc thẩm định cho
vay là rất quan trọng. Mỗi một ngân hàng đều xây dựng cho mình một hệ thống
chấm điểm xếp hạng tín dụng khi xem xét các khoản vay. Việc chấm điểm căn cứ
vào rất nhiều tiêu chí định tính, định lƣợng khác nhau và đặc biệt các nhân tố lợi
nhuận, tài sản đảm bảo, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng, tính thanh khoản,
sự khác biệt của sản phẩm, doanh thu,.. không nằm ngoài các tiêu chí chấm điểm
khi xếp hạng tín dụng.
Ngoài ra, không phải doanh nghiệp muốn đi vay bao nhiêu cũng đƣợc và
ngƣợc lại, có thời điểm ngân hàng muốn cho vay nhƣng cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp đã tối ƣu không cần tài trợ bằng nợ vay nữa hoặc cũng cần tài trợ
bằng nợ nhƣng doanh nghiệp không đáp ứng đủ những điều kiện quy định của ngân
hàng. Tất cả phải có những điểm chung và phải thỏa mãn các điều kiện khi vay vốn.
21
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu nhƣng không đáp ứng đƣợc các điều kiện của
ngân hàng dẫn đến không đƣợc tài trợ bằng nợ vay ngân hàng. Khi đó cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp không gia tăng đƣợc nợ, gây nhiều bất lợi cho doanh
nghiệp nhƣ: một mặt doanh nghiệp không có cơ hội để nhận đƣợc lợi ích của tấm
chắn thuế từ lãi vay mang lại; một mặt doanh nghiệp sẽ không có đủ điều kiện về
vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình
trạng khó khăn. Nếu những doanh nghiệp đã sử dụng nợ vay trƣớc đó thì vẫn phải
gánh chịu chi phí lãi vay kể cả khi không có nguồn thu tiếp theo và dẫn đến không
có khả năng trang trải các khoản nợ, doanh nghiệp mất thanh khoản và nguy cơ dẫn
đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế vĩ mô cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động
cho vay của ngân hàng và đi vay của doanh nghiệp. Điển hình là Chính sách tiền tệ
cũng tác động đến hoạt động cho vay và cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Khi chính
sách tiền tệ thắt chặt thì doanh nghiệp sẽ rất khó tiếp cận vốn, do đó tỷ lệ nợ vay
trong cấu trúc tài chính tài trợ cho tài sản cũng sẽ bị tác động do nguồn vốn tín dụng
bị hạn chế. Khi chính sách tiền tệ nới lỏng, vốn tín dụng đƣợc nới lỏng, doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhƣng sau đó lạm phát sẽ xảy ra đối với
nền kinh tế, làm cho chi phí đầu vào tăng, lợi nhuận giảm và khi đó giảm khả năng
thanh khoản dẫn đến nợ xấu ngân hàng.
Vì vậy khi doanh nghiệp phát triển thì ngân hàng mới khỏe mạnh. Để thực
hiện các mục tiêu sản xuất, kinh doanh thì các doanh nghiệp cũng cần đến nhu cầu
sử dụng vốn vay và khi đó, ngân hàng là một trong những nhà tài trợ vốn cho doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, giữa ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại mối quan hệ gắn kết với
nhau thể hiện qua sơ đồ sau:
Huy động
Cấp tín
22
vốn
dụng
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, NGÂN tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá HÀNG hộ gia đình, cá
nhân nhân
Tuy nhiên, để có thể hợp tác, đồng hành đƣợc với nhau thì cũng phải dựa
trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nhƣng khi mối quan hệ vay và cho vay giữa
doanh nghiệp và ngân hàng đã đƣợc thiết lập thì cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
có gia tăng thêm nợ và nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp tăng lên. Nếu một
doanh nghiệp có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay vƣợt ngƣỡng an toàn thì khó gia
tăng nợ vay ngân hàng, vì nếu cho vay rủi ro cao xảy đến với ngân hàng. Bởi vì,
khoản vay của doanh nghiệp là dùng để tài trợ cho tài sản hình thành trong tƣơng lai
và nó còn phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô nhƣ điều kiện nền kinh tế của quốc gia có
lạm phát, suy thoái, hay về chính trị có ổn định hay không,… Và phụ thuộc năng
lực tài chính của các doanh nghiệp; cơ chế quản lý, năng lực quản lý; công nghệ
…dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp có sử dụng nợ vay. Và đối với doanh nghiệp, rủi
ro là điều tất yếu của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro
lớn. Đƣơng đầu và quản lý rủi ro là phần không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp
nào nếu muốn tạo ra lợi nhuận và mang lại giá trị cho cổ đông.
Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cấu trúc tài
chính, nếu nhƣ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả hoặc thua lỗ, phá sản thì rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng, làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng lên. Và cứ tiếp
tục nhƣ vậy, nhiều doanh nghiệp có vay nợ bị phá sản sẽ ngày càng làm giảm uy tín,
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ đánh mất thƣơng
hiệu của mình, có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản, có thể dẫn đến một cuộc
rút tiền hàng loạt của khách hàng và ngân hàng phá sản là con đƣờng tất yếu.
23
Nếu ngân hàng bị phá sản sẽ ảnh hƣởng đến hàng ngàn ngƣời gửi tiền vào
ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không đƣợc đáp ứng nhu cầu vốn,…làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn
trật tự xã hội. Và hơn nữa, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong
nƣớc, trong khu vực. Điều này không những gây ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế
trong nƣớc mà còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập
và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh
nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc luôn ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế các nƣớc
có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) [6, trang 165-166] và
mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu ở Mỹ năm 2007, sau đó lan rộng ra
toàn cầu đến năm 2009.
Tóm lại, nợ vay ngân hàng là một bộ phận trong nợ vay của cấu trúc tài
chính và nợ vay ngân hàng là mối liên kết giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Khi
doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cấu trúc tài chính thì có nghĩa là quyết định
lựa chọn nguồn tài trợ từ phía ngân hàng ngắn hạn, dài hạn sẽ tác động hoạt động
của ngân hàng khi thiết lập các kỳ hạn cho vay cũng nhƣ có một cái nhìn toàn diện
trong công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng nhằm giảm rủi ro nợ xấu trong toàn hệ
thống ngân hàng.
1.4 CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH
HƢỞNG NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Lợi nhuận
Có rất nhiều quan điểm cho rằng việc quyết định vay nhiều hay ít có tƣơng
quan đến lợi nhuận. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý thích tài trợ
cho các dự án bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn huy động từ
bên ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp có lời không thích huy động thêm vốn chủ sở
hữu nhằm tránh việc pha loãng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các doanh
nghiệp có lời sẽ có tỷ lệ nợ vay thấp.
24
Các kết quả nghiên cứu của Kester (1986) tại Mỹ và Nhật; Chang (1987);
Titman và Wessels (1988); Friend và Lang (1988); Rajan và Zingales (1995) ở các
nƣớc phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Booth et al (2001); Chen
(2004) ở Trung Quốc cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa cấu trúc tài
chính, nợ vay ngân hàng và lợi nhuận.
Tuy nhiên, theo lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp đang hoạt
động có lời nên vay mƣợn nhiều hơn, khi các yếu tố khác không đổi, vì nhƣ vậy họ
sẽ tận dụng đƣợc tấm chắn thuế nhiều hơn. Ở khía cạnh khác, lý thuyết về chi phí
đại diện cũng cho rằng, đối với các doanh nghiệp có dòng tiền tự do hay lợi nhuận
cao, nợ nhiều sẽ hạn chế tính tùy tiện của ban quản lý. Kết quả nghiên cứu của Long
và Malitz (1985) cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) giữa cấu trúc tài chính,
nợ vay ngân hàng và lợi nhuận.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ nhất (H1) nhƣ sau: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với
cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.
Để đánh giá tác động của nhân tố lợi nhuận lên cấu trúc tài chính, tác giả sử
dụng tỷ số lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và
đƣợc tính nhƣ sau:
Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ suất lợi = x 100% (1.14) nhuận Tổng tài sản bình quân
1.4.2 Tài sản hữu hình
Theo các lý thuyết, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu
trúc tài chính, nợ vay ngân hàng. Lý thuyết đánh đổi cho rằng, các doanh nghiệp có
tỷ trọng tài sản hữu hình lớn, doanh nghiệp sẽ sử dụng nợ nhiều hơn các doanh
nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cao vì các chủ nợ thƣờng đòi hỏi phải có thế chấp
để đảm bảo cho các khoản vay (Theo lý thuyết 5C, 5P). Hơn nữa, giá trị thanh lý
của doanh nghiệp cũng tăng lên khi có tài sản hữu hình và làm giảm thiệt hại cho
chủ nợ trong trƣờng hợp doanh nghiệp phá sản.
25
Lý thuyết về các chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen và
Meckling (1976) cho rằng tài sản hữu hình sẽ làm giảm sự bất cân xứng về thông
tin vì những tài sản này có thể sử dụng làm tài sản thế chấp, giảm rủi ro gánh chịu
chi phí đại diện của khoản nợ của ngƣời cho vay và đảm bảo lợi ích của ngƣời cho
vay trong trƣờng hợp thiếu thông tin hoặc mâu thuẫn về lợi ích với cổ đông của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp sẽ có chi phí cao khi sử
dụng nợ để tài trợ. Do vậy, một tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ số nợ cao.
Các kết quả nghiên cứu đã đồng thuận mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và
cấu trúc tài chính nhƣ nghiên cứu của Marsh (1982); Long và Malitz (1985); Friend
và Lang, Titman và Wessels (1988); Van de Wijst và Thurik (1993); Rajan và
Zingales (1995); Wald (1999) đã nghiên cứu ở Mỹ, Nhật, Anh, Đức và Pháp;
Wiwattanakantang (1999); Hirota (1999); Um (2001) cho thấy tài sản hữu hình có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với cấu trúc tài chính ở các nƣớc phát triển,
Wiwattnakantang (1999) và Chen (2004) cho thấy tài sản hữu hình có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với cấu trúc tài chính tại Thái Lan và Trung Quốc.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ hai (H2) nhƣ sau: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với
cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.
Có nhiều cách để xác định tài sản hữu hình, chẳng hạn “tài sản cố định/ tổng
tài sản” (Rajan và Zinggaless, 1995) hoặc là “(tài sản cố định+hàng tồn kho)/ tổng
tài sản” (Hu Jun, 2008). Vì vậy, để đánh giá tác động này tác giả sử dụng cách tính
nhƣ sau:
Hàng tồn kho+Tài sản hữu hình+Bất động sản đầu tƣ Tỷ lệ tài sản = (1.15) hữu hình Tổng tài sản
1.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hầu hết, các nhà nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh
hƣởng rất quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Ảnh hƣởng của nhân tố
thuế đối với cấu trúc vốn đƣợc giải thích theo lý thuyết của MM. Các doanh nghiệp
với thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ tấm chắn thuế.
26
Do đó, cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng đứng ở góc độ doanh nghiệp sẽ
có quan hệ cùng chiều với nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
của Graham, John R. (1996); Harris, Milton and Artur Raviv (1991); Frank and
Goyal (2003) cũng cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với
cấu trúc tài chính.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ ba (H3) nhƣ sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận
(+) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.
Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiên cứu này, tác giả tính toán
nhƣ sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ Thuế thu nhập = (1.16) doanh nghiệp Lợi nhuận trƣớc thuế
1.4.4 Quy mô doanh nghiệp
Nhân tố quy mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh hƣởng của nó đối
với cấu trúc tài chính. Nhiều nghiên cứu cho rằng giữa quy mô và cấu trúc tài chính
có mối quan hệ thuận chiều. Theo lý thuyết đánh đổi thì quy mô của doanh nghiệp
có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay, bởi vì các doanh nghiệp lớn thƣờng có
rủi ro và chi phí phá sản thấp. Marsh (1982) cho rằng các doanh nghiệp lớn thƣờng
sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ
ngắn hạn. Các doanh nghiệp lớn có thể tận dụng lợi thế quy mô số lớn trong việc
tăng nợ vay dài hạn, và có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài
chính. Do vậy, chi phí để tăng nợ và vốn chủ có quan hệ nghịch chiều (-) với quy
mô. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn thƣờng đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và có
dòng tiền ổn định hơn, khả năng phá sản cũng bé hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.
Những đặc điểm trên dẫn dến quy mô có quan hệ cùng chiều (+) với cấu trúc tài chính.
Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự lớn
đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi ro
để tăng trƣởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về
vốn. Mối quan hệ này cũng đƣợc giải thích bởi lý thuyết bất cân xứng về thông tin.
27
Theo đó, khi doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, sự bất cân xứng về thông tin
càng lớn. Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh
nghiệp lớn có khuynh hƣớng công bố thông tin cho ngƣời bên ngoài nhiều hơn các
doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm
các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện để tiếp cận các khoản tín dụng và có khuynh
hƣớng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các khoản nợ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có
quy mô lớn có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin
hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận thị
trƣờng tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò quy mô doanh nghiệp
nhƣ: Marsh (1982); Rajan và Zingales (1995) ở các nƣớc phát triển; Huang và Song
(2002); Frank và Goyal (2002); Panno, Ojah và Manrique (2003); và Chen (2004) ở
các nƣớc đang phát triển; và gần đây nhất là nghiên cứu của Psillaki và Daskalakis
(2009) đã nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha cũng
đã cho thấy quy mô của doanh nghiệp và cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỷ lệ
thuận (+).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) ở Đức, các doanh
nghiệp có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận với thị trƣờng cổ phiếu nên có nhiều thuận
lợi hơn và do đó ít sử dụng nợ. Sau đó đƣợc Kremp et al. (1999) đã nghiên cứu lập
luận rằng mối quan hệ nghịch mà Rajan và Zingales (1995) kết luận là do đặc trƣng
riêng của luật phá sản Đức và sự bảo vệ các chủ nợ tốt hơn các quốc gia khác của hệ
thống ngân hàng Hausbank ở Đức chứ không phải do kết quả của thông tin bất cân
xứng; kết quả nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) lại cho thấy quy mô doanh
nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ tƣ (H4) nhƣ sau: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+)
hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân
hàng dài hạn. Quy mô của doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:
Quy mô doanh nghiệp = Ln(tổng tài sản cuối kỳ) (1.17)
Trong đó, hàm Ln là hàm log cơ số e
28
1.4.5 Cơ hội tăng trƣởng
Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, các doanh nghiệp có cơ hội tăng
trƣởng cao thƣờng là các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cũng cao. Do đặc
thù là tài sản vô hình nên các doanh nghiệp này thƣờng không có tài sản để đảm bảo
các khoản vay.
Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng tồn tại một quan hệ nghịch chiều
giữa cấu trúc tài chính và cơ hội tăng trƣởng, các doanh nghiệp có triển vọng tăng
trƣởng trong tƣơng lai thƣờng dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu một doanh
nghiệp có cấu trúc tài chính tài trợ bằng nợ cao thì các cổ đông của doanh nghiệp có
khuynh hƣớng không đầu tƣ nhiều vào các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp bởi vì lợi
nhuận từ các khoản đầu tƣ này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Do
vậy, các doanh nghiệp tăng trƣởng cao với nhiều dự án sinh lời thƣờng dựa vào vốn
chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Jensen (1986); Titman và Wessels (1988);
Stulz (1990); Rajan và Zingales (1995); Kim và Stulz (1996); Hovakimian et al.
(2001); Gaud et al. (2005) cho rằng cơ hội tăng trƣởng có quan hệ nghịch chiều với
cấu trúc tài chính.
Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, Myers (1984) cho rằng cơ hội
tăng trƣởng có mối quan hệ thuận với cấu trúc tài chính. Theo lý thuyết 5P, những
doanh nghiệp có cơ hội tăng trƣởng cao, chiến lƣợc rõ ràng thì ngân hàng sẽ dễ
dàng tài trợ hơn. Ủng hộ mối liên hệ này là Kester (1985); Michaelas at al. (1999);
Acs và Isberg (1996); Um và Booth et al. (2001); Gomes và Leal (2001); Bevan và
Danbolt (2002, 2004); Ramalho và da Silva (2007).
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ năm (H5) nhƣ sau: Cơ hội tăng trưởng có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+)
hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân
hàng dài hạn.
29
Cơ hội tăng trƣởng thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số Tobin’s Q (tỷ lệ giá trị
thị trƣờng/giá trị sổ sách của tổng tài sản), tuy nhiên, do hạn chế về số liệu nên
trong nghiên cứu này tác giả sử dụng tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản.
Tổng tài sản (t) - Tổng tài sản (t-1) Cơ hội tăng trƣởng x 100% (1.18) = Tổng tài sản (t-1)
1.4.6 Thời gian niêm yết
Doanh nghiệp có thời gian niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán lâu hơn
đồng nghĩa với các thông tin tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc minh
bạch, rõ ràng. Các doanh nghiệp mà có thời gian niêm yết dài hơn sẽ đáng tin cậy
hơn và dễ tiếp cận vốn vay hơn các doanh nghiệp có thời gian niêm yết ngắn hơn
(Diamon,1999). Các ngân hàng khi thẩm định cho vay cũng rất quan tâm đến thời
gian niêm yết của doanh nghiệp mà xét duyệt hạn mức cho vay.
Những doanh nghiệp lâu năm có khả năng đánh giá đƣợc tình hình thị trƣờng
tốt hơn và dễ thích nghi với những biến đổi của thị trƣờng nên rủi ro hoạt động của
doanh nghiệp đƣợc hạn chế. Mặt khác, những doanh nghiệp lâu năm thƣờng có thị
phần tƣơng đối ổn định nên doanh thu và lợi nhuận ổn định. Từ quan điểm của ngân
hàng, đây là những khách hàng mang đến lợi nhuận ổn định cho họ vì rủi ro phát
sinh trong mối quan hệ tín dụng tƣơng đối thấp. Do đó, các ngân hàng luôn muốn
duy trì mối quan hệ với những doanh nghiệp này. Theo kết quả ƣớc lƣợng, tuổi của
doanh nghiệp ảnh hƣởng lớn nhất đến sự duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
ngân hàng. Ðiều này phù hợp với nghiên cứu của Ongena và Smith (2000).
Căn cứ vào suy luận và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ sáu (H6) nhƣ sau: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có mối quan hệ
tỷ lệ thuận (+) hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn,
nợ vay ngân hàng dài hạn. Thời gian niêm yết đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:
Thời gian niêm yết = Năm khảo sát – Năm bắt đầu niêm yết (1.19)
30
1.4.7 Tính thanh khoản
Các doanh nghiệp có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay ngân
hàng do doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn khi đến hạn.
Nhƣ vậy có nghĩa là tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+)
với cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng.
Mặt khác, theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp có
nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tƣ
của mình. Do vậy, tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch (-)
với cấu trúc tài chính. Kết quả nghiên cứu của Rajan and Zingales (1995), Ozkan
(2001), Panno (2003), Deesomsak, Pandyal and Pescetto (2004) cho thấy tính thanh
khoản có quan hệ tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính, dẫn đến tỷ lệ nghịch với nợ
vay ngân hàng.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả
thuyết thứ bảy (H7) nhƣ sau: Tính thanh khoản có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc
nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài
hạn. Việc đo lƣờng tính thanh khoản, tác giả sử dụng công thức tính toán nhƣ sau:
Giá trị tài sản ngắn hạn Tính thanh khoản = (1.20) Tổng nợ ngắn hạn
1.4.8 Đặc điểm riêng của sản phẩm
Qua kết quả nghiên cứu của Titman và Wessels (1998) khẳng về sự tác động
giữa giá vốn hàng bán với cấu trúc tài chính. Khi một doanh nghiệp rơi vào tình
trạng phá sản, nếu nhƣ sản phẩm tồn kho của doanh nghiệp có tính độc đáo riêng
mà khó có thể tìm kiếm trên thị trƣờng thì giá trị sản phẩm thu hồi sau thanh lý ít
hay nói cách khác là thị trƣờng thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các
thiết bị sản xuất của doanh nghiệp có thể không có, dẫn đến các chủ nợ hạn chế cho
vay. Do đó các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thƣờng có cấu trúc tài chính
tài trợ bằng nợ thấp.
Vậy giả thuyết thứ tám (H8) nhƣ sau: Đặc điểm riêng của sản phẩm có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay
31
ngân hàng dài hạn.
Đặc điểm riêng của sản phẩm có thể đo lƣờng bằng tỷ lệ giá vốn hàng
bán/tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)/tổng
doanh thu. Do hạn chế về số liệu chi phí nghiên cứu và phát triển, nên tác giả sử
dụng tỷ lệ giá vốn hàng bán/tổng doanh thu thuần.
Giá vốn hàng bán Đặc điểm riêng của sản phẩm (1.21) = Doanh thu thuần
1.4.9 Doanh thu
Doanh thu là một nhân tố rất quan trọng khi ngân hàng xem xét cho doanh
nghiệp vay vốn. Một doanh nghiệp có doanh thu cao chắc chắn sẽ dễ dàng vay vốn
hơn một doanh nghiệp có doanh thu thấp, doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn tốt.
Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng, điều đó cho thấy, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đang thuận lợi. Khi hoạt động thuận lợi, họ sẽ dễ dàng tiếp
cận đƣợc nguồn vốn tài trợ từ phía ngân hàng nhiều hơn và mối quan hệ với ngân
hàng sẽ đƣợc thắt chặt hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Ongena và Smith (2000). Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp này có rủi ro thấp và họ muốn duy trì mối quan hệ này. Do vậy, giả thuyết
thứ chín (H9) nêu ra nhƣ sau: Doanh thu của sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ thuận
(+) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài
hạn.Trong nghiên cứu này, doanh thu đƣợc tính nhƣ sau (Onaolapo Adekunle A,
2010) :
Doanh thu thuần Doanh thu (1.22) = Tổng tài sản
1.4.10 Ngành
Theo lý thuyết đánh đổi, có sự khác biệt trong cấu trúc tài chính giữa nhiều
ngành nhƣng chƣa giải thích đƣợc tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong cùng
ngành thƣờng có cấu trúc tài chính bảo thủ nhất (vay ít nhất). Lý thuyết trật tự phân
hạng đã giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lời nhất thƣờng vay ít
hơn và giải thích mối tƣơng quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi và cấu
32
trúc tài chính.
Myers (1984) cho rằng cấu trúc tài chính khác nhau giữa các ngành kinh tế.
Haris và Raviv (1991) chỉ ra rằng các doanh nghiệp trong cùng một ngành thƣờng
có những đặc tính nhƣ nhau so với các doanh nghiệp thuộc các ngành khác, và do
vậy các ngành thƣờng có xu hƣớng duy trì cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ tƣơng đối
qua thời gian. Tuy nhiên, Balakrishnan và Fox (1993) cho rằng ngành không giữ vai
trò quan trọng trong ảnh hƣởng cấu trúc tài chính các doanh nghiệp.
Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nêu ra giả
thuyết thứ mƣời (H10) nhƣ sau: Có sự khác biệt về cấu trúc tài chính, nợ vay ngân
hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Chƣơng 1 trình bày tổng quan về cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của
doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cơ bản bao gồm tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu và nợ. Trong tài trợ bằng nợ của doanh nghiệp có nợ vay ngân hàng và
nợ vay ngân hàng này đƣợc chia ra nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng
dài hạn. Doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau thông qua
nợ vay ngân hàng. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay ngân hàng khi tạm thời thiếu vốn
để tài trợ cho quyết định đầu tƣ hay sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
hoặc tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế của việc vay nợ; Còn đối với ngân hàng khi
tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì sẽ đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong quan hệ cho vay và vay
diễn ra khi và chỉ khi doanh nghiệp đạt đƣợc những điều kiện cho vay của ngân
hàng nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng. Về phía
ngân hàng cũng phải thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu những rủi ro có
thể xảy đến đối với ngân hàng. Trong chƣơng 1 này cũng trình bày các lý thuyết liên quan đến cấu trúc tài chính5 và nợ vay ngân hàng nhƣ lý thuyết MM, lý thuyết
đánh đổi, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu.
Nhƣ vậy, từ việc nghiên cứu những lý thuyết liên quan đến cấu trúc tài chính
và nợ vay ngân hàng, tác giả tiến hành mô tả các biến đó là các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận,
tài sản hữu hình, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng
trƣởng, thời gian niêm yết, tính thanh khoản, đặc điểm riêng của sản phẩm, doanh
thu và yếu tố ngành.
5 Nhƣ giải thích ở note1 tác giả sử dụng cấu trúc vốn hàm ý là cấu trúc tài chính.
34
Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 KÝ HIỆU BIẾN NGHIÊN CỨU
Từ các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng, để đƣa
vào mô hình đo lƣờng sự ảnh hƣởng của các nhân tố lên cấu trúc tài chính và nợ vay
ngân hàng. Tác giả sử dụng các ký hiệu đặt tên biến nhƣ sau:
Bảng 2.1: Ký hiệu các biến trong mô hình
Công thức tính Biến Ký hiệu biến (Tham chiếu)
Cấu trúc tài chính LEV (1.1)
Biến phụ Nợ vay ngân hàng ngắn hạn SBL (1.6) thuộc Nợ vay ngân hàng dài hạn LBL (1.7)
Lợi nhuận ROA (1.14)
Tài sản hữu hình TANG (1.15)
Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX (1.16)
Quy mô doanh nghiệp SIZE (1.17)
Cơ hội tăng trƣởng GROWTH (1.18) Biến độc lập Thời gian niêm yết AGE (1.19)
Tính thanh khoản LIQ (1.20)
Đặc điểm riêng của sản phẩm UNI (1.21)
Doanh thu REV (1.22)
Ngành IND
35
2.2 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
Các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đƣợc trình bày tóm tắt thông qua
bảng dƣới đây:
Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Nhân tố tác động Kết quả cấu trúc tài chính thực Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và nợ vay ngân Lý thuyết nghiệm hàng
Kester (1986) Friend and Lang (1988),
Titman and Wessels (1988), Rajan and
Lợi nhuận Zingales (1995), Wald (1999), +/- - Wiwattanakangtang (1999), Booth et al.
(2001) Deesomsak, Paudyal and Pescetto
(2004)
Marsh (1982), Friend and Lang (1988),
Harris and Raviv (1990), Rajan and
Zingales (1995), Wald (1999), Hirotia Tài sản hữu hình + + (1999), Wiwattanakangtang (1999), Booth
et al. (2001), Bevan and Danbolt
(2002),Deesomsak, Paudyal and Pescetto
(2004), Chen (2004).
Lý thuyết MM, DeAngelo, H. và R.
Thuế thu nhập Masulis. (1980), Graham, John R. (1996), + + doanh nghiệp Harris, Milton, and Artur Raviv (1991),
Frank & Goyal (2003)
Marsh (1982), Kester (1986), Rajan and Quy mô doanh +/- + Zingales (1995), Wald (1999), Booth et al. nghiệp (2001)
36
Kester (1986), Rajan and Zingales (1995),
Cơ hội tăng trƣởng Kim and Sorensen (1996), Wald (1999), +/- - Ozkan (2001), Cassar and Holmes (2003),
Chen (2004).
Thời gian niêm yết + Diamon,1999 +
Rajan and Zingales (1995), Wald (1999),
Tính thanh khoản +/- Ozkan (2001), Panno (2003), Deesomsak, -
Pandyal and Pescetto (2004).
Đặc điểm riêng của - - Titman và Wessels (1988) sản phẩm
+ + Doanh thu Onaolapo Adekunle A, 2010
Nguồn: tác giả tổng hợp từ những lý thuyết và nghiêm cứu thực nghiệm
Ngành Có ảnh hƣởng Myers (1984), Haris và Raviv (1991),
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng
tác giả tiến hành nghiên cứu trình tự theo lần lƣợt sau:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của
mỗi doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn
- Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn
- Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn
Các nhân tố đƣợc sử dụng trong các mô hình bao gồm: lợi nhuận (ROA), tài
sản hữu hình (TANG), thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX), quy mô doanh nghiệp
(SIZE), cơ hội tăng trƣởng (GROWTH), thời gian niêm yết của doanh nghiệp
(AGE), tính thanh khoản (LIQ), đặc trƣng riêng của sản phẩm (UNI), Doanh thu
(REV) và biến giả ngành (IND)
37
2.2.1 Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính
Mô hình có dạng:
LEVit = β0i + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit
+ β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính.
H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu trúc tài chính.
H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu trúc tài chính.
H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với
cấu trúc tài chính.
H5: cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+) với cơ
hội tăng trưởng.
H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến cấu trúc tài
chính.
H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến cấu trúc tài chính.
H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính.
H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến cấu trúc tài chính.
H10 : Có sự khác biệt cố định giữa các ngành đối với cấu trúc tài chính
Trong đó,
β0 : hằng số của mô hình
βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình
i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp
t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011
ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit,
LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian
INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát
eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t
38
2.2.2 Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng
ngắn hạn.
Mô hình có dạng: SBLit = β0 + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit + β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng ngắn hạn.
H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng ngắn
hạn.
H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng
ngắn hạn.
H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với
nợ vay ngân hàng ngắn hạn.
H5: Nợ vay ngân hàng ngắn hạn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận
(+) với cơ hội tăng trưởng.
H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân
hàng ngắn hạn.
H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân
hàng ngắn hạn.
H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng ngắn hạn.
H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.
H10 : Có sự khác biệt trong nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành với nhau
Trong đó,
β0 : hằng số của mô hình βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp
t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011 SBLit: Nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit, LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t
39
2.2.3 Mô hình 3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng dài
hạn.
Mô hình có dạng:
LBLit = β0 + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit + β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng dài hạn.
H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng dài hạn.
H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng
dài hạn.
H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với
nợ vay ngân hàng dài hạn.
H5: Nợ vay ngân hàng dài hạn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+)
với cơ hội tăng trưởng.
H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân
hàng dài hạn.
H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân
hàng dài hạn.
H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng dài hạn.
H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến nợ vay ngân hàng dài hạn.
H10: Có sự khác biệt trong nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành với nhau
Trong đó,
β0 : hằng số của mô hình βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp
t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011
LBLit: Nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit, LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t
40
2.2.4 Mô hình 4: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn
hạn
Mô hình có dạng:
SBLit = β0 + β1LEVit + eit
Giả thuyết của mô hình:
H1: Cấu trúc tài chính có tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.
Trong đó,
β0 : hằng số của mô hình
β1 : hệ số biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình
i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp
t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011
SBLit: nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t
LEVit: cấu trúc tài chính của doanh nghiệp i tại thời điểm t
INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát
eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t
2.2.5 Mô hình 5: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng dài
hạn
Mô hình có dạng:
LBLit = β0 + β1LEVit + eit
Giả thuyết của mô hình:
H1: Cấu trúc tài chính có tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn.
Trong đó,
β0 : hằng số của mô hình
β1 : hệ số biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình
i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp
t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011
LBLit: nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t
LEVit: cấu trúc tài chính của doanh nghiệp i tại thời điểm t
INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát
eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t
41
2.3 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
2.3.1 Nguồn số liệu khảo sát
Để đơn giản hóa số liệu nên tác giả chỉ chọn những doanh nghiệp niêm yết
trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và mẫu thu thập là 170
doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm) đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
tính đến thời điểm 31/12/2011. Số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu
báo cáo tài chính từ năm 2008 và 2011 đã đƣợc kiểm toán và công bố trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng.
2.3.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM
Các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, là những doanh nghiệp có vốn lớn. Theo Quy định hiện tại của
Luật hứng khoán thì các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm yết tối thiểu 80 tỷ đồng.
Thứ hai, hoạt động tốt và nền tài chính lành mạnh. Vì muốn niêm yết thì
doanh nghiệp phải có ít nhất hai năm hoạt động dƣới hình thức công ty cổ phần tính
đến thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trƣớc
năm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hóa gắn với niêm
yết) phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%.
Mặt khác, các doanh nghiệp muốn trở thành doanh nghiệp niêm yết thì
không có các khoản nợ quá hạn chƣa đƣợc dự phòng theo quy định của pháp luật…
Và liên quan đến nhân tố ngành đã nêu trong Chƣơng 1, trên thế giới hiện
nay, tồn tại rất nhiều hệ thống phân ngành ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Những tiêu
chuẩn phân ngành điển hình đang đƣợc ứng dụng một cách rộng rãi trên thế giới
gồm: ISIC (International Standard Industrial Classification of All Economic
Activities) do Liên hợp quốc xây dựng; SIC (Standard Industrial Classification) và
NAICS (North American Industry Classification System) do Mỹ xây dựng; ICB
(Industry Classification Benchmark) do FTSE Group và DowJone xây dựng; GICS
(Global Industry Classification Standard) do Morgan Stanley và Standard & Poor's
xây dựng.
42
Tại Việt Nam, VSIC 2007 (Hệ thống ngành kinh tế quốc dân) đang đƣợc
chính thức áp dụng. Hệ thống VSIC 2007 gồm 21 ngành cấp 1, 88 ngành cấp 2, 242
ngành cấp 3, 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5. Tuy đã có các hệ thống phân
ngành VSIC từ lâu, nhƣng hiện nay trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, vẫn
chƣa có một tổ chức chính thức nào của Chính phủ thực hiện việc sắp xếp các
doanh nghiệp niêm yết vào các nhóm phân ngành cụ thể. Hoạt động này mới chỉ
đƣợc thực hiện tại một số các công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ. Do áp dụng các
tiêu chuẩn không thống nhất đa phần dựa trên ICB, GICS hoặc NAICS, nên cách
thức sắp xếp doanh nghiệp của các công ty kể trên không giống nhau dẫn đến việc
đƣa ra các chỉ số tài chính của ngành rất khác biệt, tạo ra sự khó hiểu cho nhà đầu
tƣ.
Trong phần nghiên cứu này, tác giả sử dụng theo danh sách phân ngành của
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Hose) năm 2011. Biến ngành
có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp trong ngành và có giá trị là 0 nếu không phải doanh
nghiệp trong ngành.
Bảng 2.3: Danh sách ngành và số lượng doanh nghiệp khảo sát
Nguồn: Tác giả tổng hợp chọn mẫu từ danh sách phân ngành của ở iao
dịch Chứng khoán Thành phố ồ Chí Minh
43
2.3.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Tác giả thu thập dữ liệu (báo cáo tài chính) chủ yếu từ Cổng thông tin dữ liệu
Tài chính – Chứng khoán Việt Nam (CafeF). Bằng các phƣơng pháp tìm kiếm, trích
lọc, sắp xếp dữ liệu,… tác giả làm sạch dữ liệu trƣớc khi sử dụng công thức tính
toán các chỉ số của các nhân tố . Sử dụng kết hợp phần mềm Eviews và SPSS để
ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình.
44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2 này, tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của tác giả trƣớc đây nghiên cứu về cấu trúc tài chính và sử dụng các biến là các
nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng đã mô tả ở chƣơng 1.
Kết hơp với những lý thuyết, tác giả nêu ra các giả thuyết và tiến hành xây dựng mô
hình xem xét mối tƣơng quan giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
nhƣ sau: Mô hình 1 xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp; mô hình 2, 3 xem xét các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn
và nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp. Mô hình 4, 5 xem xét sự tác động
của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn của các doanh
nghiệp.
Sau khi mô tả các biến và xây dựng mô hình xong, tác giả tiến hành thu thập
thông tin, số liệu (từ báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán, báo cáo thƣờng niên,..) của
các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, xử lý số liệu và mô hình hóa chúng để đƣa ra các kết quả đƣợc thể hiện trong
chƣơng 3 tiếp theo.
45
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC BIẾN PHỤ THUỘC VÀ BIẾN ĐỘC LẬP
Từ kết quả khảo sát, tính toán số liệu và đƣa vào mô hình của 170 doanh
nghiệp, đƣợc phân loại 11 ngành khác nhau từ năm 2008 đến năm 2011 tính đến
31/12/2011, đã niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,
kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ
sau:
Bảng 3.1: Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eview
Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp bình quân (LEV) 47.47% là nợ còn
lại là vốn chủ; trong đó cao nhất là 97.66% và thấp nhất là 0.26%.
Nợ vay ngân hàng ngắn hạn (SBL) bình quân của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng 17.21% so với tổng tài sản; trong đó cao nhất là 73.38% và thấp nhất là 0%.
Nợ vay ngân hàng dài hạn (LBL) bình quân của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng 9.74% so với tổng tài sản; trong đó cao nhất là 93.81% và thấp nhất là 0%.
46
Bảng 3.2: Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp là 8.59%; trong đó doanh nghiệp
có lợi nhuận cao nhất là 56.20% (Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng) và thấp nhất là
-21.11% (Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế).
Tài sản hữu hình (TANG) bình quân của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
44.32% so với tổng tài sản, trong đó cao nhất là 95.16% và thấp nhất là 0.14%
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) so với thu nhập trƣớc thuế của các
doanh nghiệp bình quân là 17.76%.
Xét về quy mô doanh nghiệp bình quân (SIZE) là 27.52, lớn nhất là 31.20,
nhỏ nhất là 25.38.
Cơ hội tăng trƣởng bình quân (GROW) của các doanh nghiệp 20.72%
Thời gian niêm yết của doanh nghiệp bình quân là 2.77 năm. Doanh nghiệp
niêm yết lâu nhất là 11 năm. Số năm -1 có nghĩa là doanh nghiệp niêm yết vào năm
2009, nhƣng trƣớc đó, số liệu đã đƣợc kiểm toán 2 năm trƣớc khi niêm yết.
Tính thanh khoản bình quân (LIQ) của các doanh nghiệp là 2.35
47
Về đặc trƣng riêng của sản phẩm (giá vốn hàng bán/doanh thu thuần-UNI)
của các doanh nghiệp là 77.66%.
Doanh thu thuần so với tổng tài sản bình quân là 1.22. Cao nhất là 8.65
(Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn) và thấp nhất là 0.007 (Công ty Cổ phần Đầu
tƣ Điện Tây Nguyên)
Và với dữ liêu thu thập đƣợc, có hai phƣơng pháp ƣớc lƣợng có thể áp dụng:
phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng cố định (FEM) và ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)
Phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định (FEM) : Với giả định mỗi doanh
nghiệp, mỗi ngành đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng đến các biến
độc lập, FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi ngành với các biến độc lập qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc
điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập để chúng ta có
thể ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến độc lập lên biến phụ
thuộc.
Phương pháp ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM): Điểm khác biệt giữa
REM và FEM đƣợc thể hiện ở sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp. Nếu
sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp có tƣơng quan đến biến độc lập
trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng cố định thì trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng
ảnh hƣởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp đƣợc giả sử
là ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các biến độc lập.
Sau khi tính toán và làm sạch dữ liệu nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn
phƣơng pháp ƣớc lƣợng tốt nhất cho các mô hình ở chƣơng 2 cầ phải trải qua bƣớc
kiểm định Hausman Test để lựa chọn mô hình và cho kết quả đáng tin cậy nhất.
48
3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 1
3.2.1 Kiểm định Hausman
Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng
pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%,
cho thấy có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập. Nhƣ
vậy, REM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM.
3.2.2 Kết quả ƣớc lƣợng
Estimation Command:
=========================
LS(CX=F) LEV C ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV
Estimation Equation:
=========================
LEV = C(1) + C(2)*ROA + C(3)*TANG + C(4)*TAX + C(5)*SIZE +
C(6)*GROWTH + C(7)*AGE + C(8)*LIQ + C(9)*UNI + C(10)*REV + [CX=F]
Substituted Coefficients:
=========================
LEV = -3.06378057342 - 0.414004375785*ROA + 0.0707371707821*TANG -
0.003100064045*TAX + 0.131012347834*SIZE + 0.0604722695934*GROWTH -
0.00953488911568*AGE - 0.00390028182162*LIQ - 0.0718563799837*UNI +
0.0136668730216*REV + [CX=F
49
Bảng 3.4: Tác động các biến độc lập đến cấu trúc tài chính
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
3.2.3 Kiểm định mô hình
Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
Bảng 3.5: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
50
Với kết quả kiểm định từ bảng 3.5 về sự bằng nhau của các tác động cố định
giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là
không giống nhau.
Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu
trúc tài chính của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát.
Bảng 3.6: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu trúc tài chính
theo từng doanh nghiệp.
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
51
3.2.4 Phân tích sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các ngành trong nghiên cứu
Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về cấu trúc
tài chính giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định ANOVA mô hình 1
ANOVA
LEV
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.037
10
.304
7.121
.000
Within Groups
28.529
669
.043
Total
31.565
679
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P
Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, nghĩa là có sự khác biệt về cấu trúc tài
chính giữa các ngành với nhau.
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định LEVENE’S mô hình 1
Test of Homogeneity of Variances
LEV
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
8.444
10
669
.000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P
Giá trị Sig của kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về tổng nợ không
giống nhau giữa các ngành
Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về cấu trúc tài
chính giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 2: có (*) là có sự khác biệt). Chi
tiết nhƣ sau:
- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa
không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin truyền thông; hoạt động kinh doanh bất
động sản; dịch vụ vui chơi và giải trí.
- Ngành khai khoáng và các ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin truyền thông.
52
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác; dịch vụ vui chơi và giải trí.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; dịch vụ vui chơi,
giải trí.
- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vận
tải, kho bãi; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; khai khoáng; công nghiệp
chế biến, chế tạo; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
thông tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ lƣu trú và ăn
uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống và các ngành xây dựng; bán buôn và
bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông
tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; khai khoáng; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc
nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông;
hoạt động kinh doanh bất động sản.
Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các
ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
53
3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2
3.3.1 Kiểm định Hausman
Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng
pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%,
cho thấy có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập. Nhƣ
vậy, REM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM.
3.3.2 Kết quả ƣớc lƣợng
Estimation Command:
=========================
LS(?,CX=F) SBL ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV C
Estimation Equation:
=========================
SBL = C(1)*ROA + C(2)*TANG + C(3)*TAX + C(4)*SIZE + C(5)*GROWTH +
C(6)*AGE + C(7)*LIQ + C(8)*UNI + C(9)*REV + C(10) + [CX=F]
Substituted Coefficients:
=========================
SBL = -0.368152172201*ROA + 0.0141044655678*TANG -
0.00158454384439*TAX + 0.0782503534362*SIZE +
0.0235879307204*GROWTH - 8.52678478472e-05*AGE -
0.00228100406417*LIQ - 0.0460761981371*UNI + 0.0031501686628*REV -
1.92302920556 + [CX=F]
54
Bảng 3.10: Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
3.3.3 Kiểm định mô hình
Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
Bảng 3.11: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
55
Với kết quả kiểm định từ bảng 3.11 về sự bằng nhau của các tác động cố định
giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là
không giống nhau.
Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ
vay ngân hàng ngắn hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát.
Bảng 3.12: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng
ngắn hạn
56
3.3.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành trong
nghiên cứu
Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về nợ vay
ngân hàng giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định ANOVA hình 2
ANOVA
SBL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
4.040
10
.404
17.273
.000
Within Groups
15.647
669
.023
Total
19.687
679
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P
Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng
ngắn hạn giữa các ngành với nhau.
Bảng 3.14: Kết quả kiểm định LEVENE’S hình 2
Test of Homogeneity of Variances
SBL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
25.251
10
669
.000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P
Giá trị Sig Kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về vay ngắn hạn
không giống nhau giữa các ngành.
Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về nợ vay ngân hàng
ngắn hạn giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 3: có (*) là có sự khác biệt).
Chi tiết nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả nhƣ sau:
- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn
và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông.
57
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; xây dựng; vận tải, kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản;
dịch vụ vui chơi và giải trí.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; Bán buôn và bán lẻ, sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ; Thông tin và truyền thông.
- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công
nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; thông tin và truyền thông.
- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; khai khoáng; sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng, vận
tải, kho bãi, hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
c; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác; thông tin và truyền thông.
- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống không có sự khác biệt
- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; khai khoáng; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và
điều hòa không khí; xây dựng; vận tải, kho bãi; hoạt độg kinh doanh bất động sản.
- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô
tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông.
- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn
giữa các ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
58
3.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 3
3.4.1 Kiểm định Hausman
Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng
pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định Hausman hình 3
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả này cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%, kiểm định bác bỏ
giả thiết Ho (Ƣớc lƣợng của FEM và REM không khác nhau). Nhƣ vậy, REM
không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM
3.4.2 Kết quả ƣớc lƣợng
Estimation Command:
=========================
LS(?,CX=F) LBL ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV C
Estimation Equation:
=========================
LBL = C(1)*ROA + C(2)*TANG + C(3)*TAX + C(4)*SIZE + C(5)*GROWTH +
C(6)*AGE + C(7)*LIQ + C(8)*UNI + C(9)*REV + C(10) + [CX=F]
Substituted Coefficients:
=========================
LBL = -0.0398850421374*ROA + 0.0181770192227*TANG +
0.0163063410022*TAX + 0.0430543255392*SIZE +
0.00468399607382*GROWTH - 0.00951555548405*AGE -
0.000316729645164*LIQ + 0.0804004778697*UNI - 0.00362806423256*REV -
59
1.12687197719 + [CX=F]
Bảng 3.16: Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng dài hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
3.4.3 Kiểm định mô hình
Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định:
Bảng 3.17: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
60
Với kết quả kiểm định từ bảng 3.17 về sự bằng nhau của các tác động cố định
giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là
không giống nhau.
Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay
ngân hàng dài hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát
Bảng 3.18: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng
dài hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
61
2.4.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành trong
nghiên cứu
Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về nợ vay
ngân hàng dài hạn giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA
cho thấy:
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định ANOVA hình 3
ANOVA
LBL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.531
10
.353
18.963
.000
Within Groups
12.457
669
.019
Total
15.988
679
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P
Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng
dài hạn giữa các ngành với nhau.
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định Levene’s hình 3
Test of Homogeneity of Variances
LBL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
24.420
10
669
.000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình SPSS
Giá trị Sig Kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về nợ vay ngân hàng
dài hạn không giống nhau giữa các ngành.
Kiểm định Levene’s để kiểm định về phƣơng sai. Mục tiêu của kiểm định là chọn phƣơng pháp kiểm định, tìm kiếm sự khác biệt về LBL giữa các ngành cụ thể. Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 4 có (*) là có sự khác biệt). Chi tiết nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả nhƣ sau:
- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản.
62
- Ngành khai khoáng và ngành vận tải, kho bãi.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và
điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế
biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ;
thông tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ vui chơi, giải
trí.
- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vận
tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.
- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông
tin truyền thông.
- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông; hoạt động
kinh doanh bất động sản; dịch vụ giải trí.
- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống không có sự khác biệt
- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không
khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác; vận tải, kho bãi; hoạt độg kinh doanh bất động sản.
- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và
điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.
- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; vận tải, kho bãi.
Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn
giữa các ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
63
3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 4
3.5.1 Kiểm định Hausman
Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng
pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định Hausman hình 4
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob lớn hơn mức ý nghĩa 5%, cho
thấy không có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập.
Nhƣ vậy, FEM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM.
3.5.2 Kết quả ƣớc lƣợng
Estimation Command:
=========================
LS(CX=R) SBL C LEV
Estimation Equation:
=========================
SBL = C(1) + C(2)*LEV + [CX=R]
Substituted Coefficients:
=========================
SBL = -0.0434930266052 + 0.454136982932*LEV + [CX=R
64
Bảng 3.22: Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Giá trị Prob rất nhỏ, điều này thể hiện cấu trúc tài chính có tác động dƣơng
lên nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp
Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính tác
động lên nợ vay ngân hàng ngắn hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát
65
Bảng 3.23: Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân
hàng ngắn hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
66
3.6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 5
3.6.1 Kiểm định Hausman
Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng
pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:
Bảng 3.24: Kết quả kiểm định Hausman hình 5
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob lớn hơn mức ý nghĩa 5%, cho
thấy không có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập.
Nhƣ vậy, FEM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM.
3.6.2 Kết quả ƣớc lƣợng
Estimation Command:
=========================
LS(CX=R) LBL C LEV
Estimation Equation:
=========================
LBL = C(1) + C(2)*LEV + [CX=R]
Substituted Coefficients:
=========================
LBL = -0.0410645162835 + 0.291615748535*LEV + [CX=R]
67
Bảng 3.25:: Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng dài hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Giá trị Prob rất nhỏ, điều này thể hiện cấu trúc tài chính có tác động dƣơng
lên nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp
Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính tác
động lên nợ vay ngân hàng dài hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát
68
Bảng 3.26: Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân
hàng dài hạn
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
3.7 PHÁT HIỆN MỚI TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ kết quả nghiên cứu của 5 mô hình trên, xem xét mối quan hệ giữa các biến
độc lập đại diện cho các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính; nợ vay ngân hàng
ngắn hạn, dài hạn; xem xét sự tác động cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng
ngắn hạn, dài hạn của 170 doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc trình bày ở Bảng tóm tắt sau:
69
Bảng 3.27: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của 5 mô hình
Kết quả nghiên cứu Kết
của đề tài quả Nhân tố tác Ký hiệu kỳ động LEV SBL LBL vọng
LEV na + + Cấu trúc tài chính +
ROA - - - Lợi nhuận +/-
TANG + + + Tài sản hữu hình +
Thuế thu nhập doanh TAX - - + + nghiệp
SIZE + + + Quy mô doanh nghiệp +/-
+ + + Cơ hội tăng trƣởng GROWTH +/-
AGE - - - Thời gian niêm yết +/-
LIQ - - - Tính thanh khoản +/-
Đặc điểm riêng của sản UNI - - + - phẩm
REV + + - + Doanh thu
Có sự Có sự Có sự Có sự IND Ngành khác khác khác khác
biệt biệt biệt biệt
Với dữ liệu của 170 doanh nghiệp thuộc 11 ngành niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy: cấu trúc tài chính
(LEV) có tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn (SBL) và nợ vay ngân hàng dài
hạn (LBL). Khi doanh nghiệp quyết định một cấu trúc tài chính, trong đó quyết định
nguồn vốn tài trợ sẽ tác động đến nợ vay ngân hàng, nghĩa là tăng nợ sẽ làm tăng nợ
vay ngân hàng.
70
Ngoài ra, việc quyết định cấu trúc tài chính, quyết định vay ngân hàng ngắn
hạn hoặc dài hạn sẽ chịu sự tác động của tám nhân tố sau đây:
- Lợi nhuận có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài chính và nợ vay
ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Điều này đúng với
lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ của doanh nghiệp, nghĩa là các doanh
nghiệp hoạt động có lời nhiều sẽ có nhiều nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt
động của mình do vậy sẽ ít sử dụng nợ vay ngân hàng hơn trong cấu trúc tài chính.
Nhƣng so với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thì kết quả thực nghiệm này không
phù hợp. Trong bối cảnh nền kinh tế trong giai đoạn khảo sát có khủng hoảng, lạm
phát cao, nợ xấu gia tăng nên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu đƣa ra. Vì đứng
góc độ ngân hàng, mặc dù doanh nghiệp có lợi nhuận cao là một trong những yếu tố
xem xét khi cho vay nhƣng đã vƣợt mức giới hạn cho vay của ngân hàng thì ngân
hàng không thể tài trợ tiếp tục. Do đó, các doanh nghiệp tái cấu trúc tài chính một
cách liên tục, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tiết giảm chi
phí để tăng lợi nhuận, tạo nguồn tái đầu tƣ luôn làm mới mình để có cơ hội tiếp cận
vốn ngân hàng trong thời gian tới.
- Tài sản hữu hình (TANG) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc tài
chính (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%); tƣơng quan thuận với nợ vay ngân
hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Điều
này có nghĩa là các doanh nghiệp có tài sản cố định hữu hình cao sẽ sử dụng nhiều
nợ nhiều hơn do tính chất phù hợp về thời hạn giữa món vay và tính chất của tài
sản, và tài sản cố định hữu hình đóng vai trò là vật thế chấp trong các khoản vay
ngân hàng dài hạn.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc tài
chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa 1%). Điều này đúng với lý thuyết về cấu trúc tài chính, tức là
các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn
từ ngân hàng hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và nhƣ vậy các doanh nghiệp có
quy mô lớn sử dụng nhiều nợ vay ngân hàng hơn. Và cũng chính vì thế mà các
doanh nghiệp nhỏ sẽ sử dụng nguồn tài trợ nợ vay ngân hàng ngắn hạn là chủ yếu
do khó đƣợc tiếp cận nguồn vốn dài hạn từ ngân hàng. Vậy, xét trên tổng nợ thì quy
mô doanh nghiệp càng lớn thì sử dụng nợ vay ngân hàng càng nhiều.
71
- Cơ hội tăng trƣởng (GROWTH) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc
tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%).
Riêng đối với nợ vay ngân hàng dài hạn, cơ hội tăng trƣởng có mối tƣơng quan
thuận nhƣng chƣa đủ cơ sở kết luận với mẫu nghiên cứu (không có ý nghĩa thống
kê). Nhƣ vậy các doanh nghiệp tăng trƣởng cao có khuynh hƣớng sử dụng nhiều nợ
vay ngân hàng, đặc biệt là nợ vay ngân hàng ngắn hạn để tài trợ.
- Đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) có mối tƣơng quan thuận (+) với nợ
vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.). Mặc dù không
có ý nghĩa thống kê khi xem xét tác động đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân
hàng ngắn hạn nhƣng với số liệu cho thấy mối tƣơng quan nghịch. Nhƣ vậy, các
doanh nghiệp có các đặc điểm đặc biệt trong sản phẩm sẽ sử dụng nhiều nợ vay
ngân hàng dài hạn. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có sản phẩm đặc thù (tỷ
lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần) cao sử dụng nợ vay ngân hàng dài hạn
nhiều hơn trong cấu trúc tài chính của mình.
- Tính thanh khoản (LIQ) có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài
chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Riêng
đối với nợ vay ngân hàng dài hạn, tính thanh khoản cũng có mối tƣơng quan nghịch
nhƣng không rõ ràng do chƣa đủ cơ sở kết luận với mẫu nghiên cứu (không có ý
nghĩa thống kê). Kết quả này đúng theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các
doanh nghệp có nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho
các khoản đầu tƣ của mình nên sẽ sử dụng ít nợ vay ngân hàng.
- Thời gian niêm yết (AGE) có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài
chính và nợ vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Đối
với nợ vay ngân hàng ngắn hạn thì thời gian niêm yết cũng có mối tƣơng quan
nghịch nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mẫu nghiên cứu. Điều này cho thấy,
các doanh nghiệp có thời gian niêm yết dài có xu hƣớng ít vay nợ hơn.
72
- Nhân tố ngành có tác động riêng biệt đến cấu trúc tài chính và nợ vay
ngân hàng của doanh nghiệp.
Và hai nhân tố còn lại không có mối tƣơng quan đến cấu trúc tài chính, nợ
vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn (mức ý nghĩa thống kê lớn hơn 5%). Đó là:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) không có ý nghĩa thống kê khi xem
xét mối tƣơng quan giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính, nợ vay
ngân hàng ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù không có ý nghĩa thống kê nhƣng theo kết
quả ƣớc lƣợng, thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều (-) với cấu
trúc tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn nhƣng có mối quan hệ thuận (+) với nợ
vay ngân hàng dài hạn. Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lãi vay là chi phí đƣợc
trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế nên sử dụng nợ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những doanh
nghiệp đƣợc ƣu đãi về thuế hay vì lý do khác mà thuế suất thuế thu nhập ở mức
thấp. Đây cũng là đặc thù của chính sách thuế Việt Nam, có sự khác biệt giữa cách
tính thuế theo Luật thuế và Luật kế toán giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Doanh thu (REV) cũng không có ý nghĩa thống kê với mẫu quan sát, tuy
nhiên theo kết quả ƣớc lƣợng thì tỷ lệ này có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc
tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn nhƣng có mối quan hệ nghịch (-) với nợ
vay ngân hàng dài hạn. Điều này đƣợc giải thích là đối với những doanh nghiệp mà
có doanh thu cao thì dễ dàng vay nợ và có xu hƣớng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn
nợ dài hạn.
Thông qua các nhân tố, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động của cấu
trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn. Điều
này lý giải khi doanh nghiệp quyết định cấu trúc tài chính có gia tăng thêm nợ sẽ
ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng.
73
3.8 HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nhƣ vậy, từ kết quả ƣớc lƣợng khảo sát nêu trên thì các mô hình nghiên cứu
cho thấy đƣợc xu hƣớng tác động của các nhân tố là các biến độc lập lên các biến
phụ thuộc cần khảo sát. Thế nhƣng, bên cạnh những điểm mới mà kết quả nghiên
cứu đem lại thì vẫn còn một số tồn tại từ việc nghiên cứu bằng mô hình định lƣợng
nhƣ: Trong mô hình nhiều biến nhƣ mô hình 1, 2 và 3, kết quả nghiên cứu chƣa chỉ
ra đƣợc nhân tố nào tác động mạnh nhất đến cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng
ngắn hạn và dài hạn; Kết quả từ các mô hình định lƣợng mang lại chƣa chỉ ra nhƣ
thế nào là một cấu trúc tài chính tối ƣu, doanh nghiệp tài trợ bao nhiêu trong cấu
trúc tài chính của mình là đủ.
Và để vận dụng kết quả nghiên cứu từ mô hình đem lại thì chúng ta cần xem
xét tổng quan về nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp.HCM.
3.9 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Bảng 3.28: Tình hình vay nợ của 170 doanh nghiệp khảo sát từ 2008 – 2011
Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011
Tỷ đồng Tổng nợ vay 61.975 83.697 101.635 119.883 (tỷ VND)
Tỷ lệ % nợ vay ngân
57,61 56,31 52,67 hàng so với tổng nợ % 58,37
của 170 doanh nghiệp
Tỷ lệ % vay nợ của
170 doanh nghiệp khảo
sát so với tổng dƣ nợ % 4,63 6,25 5,44 4,84
trong nƣớc (trừ khu
vực Chính Phủ)
Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ số liệu khảo sát 170 doanh nghiệp
74
Mẫu khảo sát 4 năm từ năm 2008 – 2011 của 170 doanh nghiệp niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo bảng 3.30 trên cho thấy
tổng nợ vay tăng từ 61,98 ngàn tỷ đồng năm 2008 lên 119,88 ngàn tỷ đồng năm
2011. Xu hƣớng vay nợ của các doanh nghiệp tăng tƣơng ứng với xu hƣớng tăng
lên của dƣ nợ tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Tổng nợ so với tổng tài sản
(bình quân theo giá trị sổ sách) bình quân bốn năm bằng 47,47%, trong đó cao nhất
là 97.66% và thấp nhất là 0.26%. Cấu trúc tài chính này khác nhau tùy thuộc vào
từng doanh nghiệp khác nhau, từng nhóm ngành khác nhau. Và gánh nặng nợ của
doanh nghiệp tƣơng ứng cũng rất khác nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh (theo
từng ngành nghề khác nhau) thể hiện qua hình sau:
Hình 3.1: Tổng nợ theo ngành từ năm 2008 - 2011
Nguồn: Số liệu tác giả thu thập từ việc khảo sát 170 doanh nghiệp
75
Hình 3.1 cho thấy ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm ngành nợ
vay cao nhất, kế đến là ngành kinh doanh bất động sản và nhóm ngành có nợ vay
thấp nhất là dịch vụ vui chơi và giải trí và dịch vụ lƣu trú và ăn uống (hai nhóm
ngành này thể hiện nợ vay thấp không có nghĩa là ít sử dụng nợ vay mà do số lƣợng
doanh nghiệp khảo sát chiếm tỷ trọng nhỏ). Khối lƣợng tổng nợ của 11 nhóm ngành
đều tăng từ 2008 đến 2011, có nghĩa là các doanh nghiệp ngày càng có xu hƣớng
lựa chọn cấu trúc tài chính có nợ vay gia tăng dần qua các năm. Trong tổng nợ của
các doanh nghiệp có phần tài trợ bằng nợ vay ngân hàng của các ngành thể hiện qua
hình sau:
Hình 3.2: Tổng nợ vay ngân hàng theo ngành từ năm 2008 - 2011
Nguồn: Số liệu tác giả thu thập thập từ việc khảo sát 170 doanh nghiệp
76
Hình 3.2 cho thấy tƣơng ứng với việc gia tăng nợ của các doanh nghiệp qua
các năm thì mức tài trợ bằng nợ vay ngân hàng cũng tăng lên tƣơng ứng. Trong đó,
ngành công nghiệp chế biến sử dụng nợ vay ngân hàng cao nhất trong các nhóm
ngành và kế đến cũng là ngành kinh doanh bất động sản. Và điều này đúng với
thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc đến cuối tháng 4/2012 tín dụng cho công nghiệp
chế biến, chế tạo của cả nền kinh tế là 607.846 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng dƣ nợ của toàn hệ thống ngân hàng và kế đến là ngành kinh doanh bất
động sản.
Thực tế cho thấy, những năm vừa qua là những năm khó khăn đối với ngành
kinh doanh bất động sản. Và một điều đáng quan tâm đối với ngành sử dụng nợ vay
ngân hàng xếp thứ hai này là tỷ lệ nợ xấu mang lại cho hệ thống ngân hàng tƣơng
đối cao, cụ thể: 20 công ty bất động sản lớn nhất có niêm yết, tổng nợ phải trả tăng
từ 5,1 nghìn tỷ đồng năm 2006 lên 52,3 nghìn tỷ đồng năm 2010. Trong đó, cuối
năm 2008, có đến 20 ngân hàng thƣơng mại cổ phần có tỷ trọng cho vay bất động
sản trên 20% tổng dƣ nợ với ngân hàng có tỷ trọng cao nhất lên tới 67%. Cho vay
bất động sản của các tổ chức tín dụng đạt đỉnh cao vào cuối năm 2010 với tổng mức
dƣ nợ 235,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,9% tổng dƣ nợ. Và theo nhận định của các nhà
kinh tế Việt Nam thì hàng tồn kho của ngành bất động sản rất lớn và chiếm tỷ trọng
rất cao trong các ngành.
Nhƣ vậy, khó khăn của các doanh nghiệp niêm yết nói riêng và các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung trong năm 2011 và 2012 là hàng tồn kho quá lớn, khó
tiêu thụ. Điều đó dẫn đến không có nguồn vốn để tiếp tục tái sản xuất hay mở rộng
sản xuất và không có nguồn để trả nợ cho ngân hàng. Dẫn đến có nhiều doanh
nghiệp mất thanh khoản, vỡ nợ đi đến phá sản.
77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Việc mô hình hóa các biến nghiên cứu đƣợc thực hiện ở chƣơng 2, trong
chƣơng 3, tác giả tiến hành mô tả thống kê các biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Sau đó, tiến hành kiểm định tính đúng đắn của mô hình bằng các phƣơng pháp kiểm
định trong thống kê.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy có tám nhân tố có ảnh hƣởng và
hai nhân tố không có mối tƣơng quan đến cấu trúc tài chính, quyết định vay ngân
hàng ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp. Và cấu trúc tài chính có tác động đến nợ
vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp.
Trong chƣơng 3 này, tác giả cũng đã nêu lên thực trạng sử dụng nợ vay ngân
hàng hiện nay của các doanh nghiệp khảo sát, qua đó kết hợp với thực trạng nợ vay
của các doanh nghiệp niêm yết, để cùng với kết quả từ phƣơng pháp phân tích định
lƣợng có thể vận dụng vào thực tiễn trong công tác nghiên cứu, quản lý, điều hành
doanh nghiệp.
78
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1 ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
4.1.1 Đối với các nhà nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cho các nhà nghiên cứu kết quả thực
nghiệm về sự tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng, phát hiện ra các
nhân tố có ảnh hƣởng đến việc lựa chọn một cấu trúc tài chính hay việc lựa một
khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn hoặc dài hạn. Từ đó làm nền tảng lý thuyết cho
các nghiên cứu tiếp theo.
4.1.2 Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm những bằng chứng, những thông tin thực
nghiệm để từ đó vận dụng vào trong công tác quản lý doanh nghiệp sao cho hiệu
quả nhất trong kinh doanh, đầu tƣ và có một cái nhìn sâu sắc hơn khi quyết định đi
vay.
Các quyết định tài chính của một doanh nghiệp phải đƣợc xem xét cẩn trọng
trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và tình hình kinh tế của quốc gia,
cũng nhƣ trên thế giới. Khi quyết định một cấu trúc tài chính có tài trợ bằng nợ vay
ngân hàng tăng lên thì phải cân nhắc đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp, quy
mô hoạt động, tính thanh khoản của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo khi đi vay và cơ
hội phát triển của doanh nghiệp để tránh rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Đề xuất đối với doanh nghiệp, trong điều kiện nền kinh tế nhƣ hiện nay và
khó khăn doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải là hàng tồn kho quá nhiều. Có
hàng mà không có tiền dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp không có nguồn vốn
tiếp tục sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc tiếp cận các nguồn tài trợ khác để
tiếp tục sản xuất kinh doanh nhƣ vốn chủ sở hữu, vốn vay và đặc biệt là vốn vay
ngân hàng càng khó khăn. Do vậy, các doanh nghiệp phải xúc tiến đẩy mạnh ở khâu
bán hàng nhƣ: tổ chức lại, mở rộng thêm các kênh ở khâu phân phối chẳng hạn nhƣ
79
đƣa hàng về nông thôn, giao hàng tận tay tiểu thƣơng,…Làm mới phƣơng pháp bán
hàng nhƣ bán hàng online, xuất khẩu online thông qua các trang thƣơng mại điện tử,
giảm giá bán, tăng cƣờng các chƣơng trình khuyến mãi, chú trọng hơn vào các thị
trƣờng xuất khẩu. Doanh nghiệp bán đƣợc hàng, có tiền bổ sung vào nguồn vốn tiếp
tục tái sản xuất và cũng làm tăng khả năng trả nợ đối với các khoản nợ vay cũ. Từ
đó, tăng khả năng tiếp cận đối với nợ vay ngân hàng mới.
4.1.3 Đối với ngân hàng
Khi doanh nghiệp đi vay nhiều đồng nghĩa với việc ngân hàng tăng doanh thu
trong hoạt động kinh doanh của mình nhƣng không phải cho doanh nghiệp vay
nhiều là tốt. Một quy trình cho vay khá chặt chẽ từ lúc bắt đầu tiếp xúc khách hàng
cho đến khi giải ngân, ngân hàng sẽ xem xét và thẩm định tất cả tình hình tài chính,
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu làm sao các khoản cho vay đều có khả năng
thu hồi đúng hạn, tránh nợ xấu.
Với những kết quả sau khi nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ hơn mối quan hệ
bên đi vay và bên cho vay, hay nói khác đi là giữa doanh nghiệp và ngân hàng trong
mối quan hệ vay vốn. Ngân hàng sẽ cân nhắc các nhân tố tác động đến cấu trúc tài
chính doanh nghiệp cũng nhƣ tác động đến việc vay nợ ngắn hạn hay vay dài hạn,
từ đó xây dựng chính sách cho vay và chấn chỉnh công tác thẩm định khi xét duyệt
cho doanh nghiệp vay vốn, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tốt hơn.
Đề xuất đối với ngân hàng, khi ngân hàng thẩm định cho vay đối với các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM thì ngân hàng nên
chú trọng hơn đến các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng. Chẳng hạn, từ kết
quả nghiên cứu cho thấy nhân tố lợi nhuận tƣơng quan nghịch chiều với nợ vay
ngân hàng, tức là ngân hàng biết đƣợc doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận thì sẽ
sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các hoạt động của mình. Chính vì vậy,
những doanh nghiệp đi vay có thể là những doanh nghiệp hoạt động không đem lại
lợi nhuận cao,…
80
Ngoài ra, trong tình hình kinh tế Việt Nam nhƣ hiện nay, ngân hàng thƣơng
mại tích cực hƣởng ứng các chủ trƣơng của Thống đốc ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ cơ
cấu lại nợ cho các khách hàng doanh nghiệp, trích lập dự phòng các khoản nợ quá
hạn, nợ xấu và hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp có khả năng phục hồi tốt
tháo gỡ khó khăn hiện tại cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ngân hàng thƣơng mại đối xử công bằng hơn đối với tất cả các
doanh nghiệp. Để những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự phục vụ cho nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh có điều kiện để tiếp cận với nguồn vốn vay với
giá thực của nó góp phần giảm chi phí vốn từ đó giảm đƣợc giá thành và sản phẩm
sẽ cạnh tranh hơn, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của khách hàng doanh
nghiệp. Ngoài những yếu tố cần đảm bảo các rủi ro cho ngân hàng thì ngân hàng
hãy hoạt động với phƣơng châm “doanh nghiệp tồn tại thì ngân hàng mới tồn tại và
kinh tế mới phát triển”.
Đối với ngân hàng Nhà nƣớc thấy rõ nhu cầu đi vay và cho vay, có thêm
những thông tin về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến các quyết định tài
chính, trong đó có quyết định đi vay ngân hàng, từ đó hình thành các chính sách về
tín dụng, chính sách tiền tệ hƣớng đến hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và giảm nợ
xấu cho toàn hệ thống ngân hàng, tăng tính minh bạch hóa và ngày càng chuyên
nghiệp.
4.1.4 Đối với Chính phủ
Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó là tình hình kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Do
vậy, Nhà nƣớc cần có những chính sách vĩ mô ổn định, sát sao với thực tế của
doanh nghiệp nhƣ: phối hợp tốt với điều hành chính sách tiền tệ để thực hiện việc
kiềm chế không cho lạm phát quay trở lại, điều tiết lãi suất ở mức thấp bằng cách
từng bƣớc tiếp tục hạ lãi suất cho vay, nâng cao khả năng hấp thụ vốn tín dụng cho
hoạt động kinh doanh giảm đƣợc chi phí đầu vào cho doanh nghiệp; Tạo môi trƣờng
đầu tƣ thuận lợi, mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc,…để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
81
Bên cạnh đó, Các Bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/5/2012 của Chính phủ, trong đó bên cạnh các giải pháp miễn, giảm thuế, giãn
thời hạn nộp thuế cần có giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, giảm
lƣợng hàng tồn kho và kích thích đầu tƣ, tiêu dùng trong nƣớc. Ngân hàng Nhà
nƣớc tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh giá hoạt động của các
ngành, lĩnh vực để xây dựng, triển khai các chƣơng trình tín dụng phù hợp, nhờ đó
đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu, thuế thu nhập doanh nghiệp
có mối tƣơng quan nghịch với nợ vay ngắn hạn ngân hàng do các chính sách ƣu đãi
thuế để giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, đối với ngân hàng thƣơng mại, hoạt động kinh doanh tín dụng
không chỉ đảm bảo đạt đƣợc những mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội. Chính vì điều đó, Chính Phủ và các ban ngành
đứng đầu có trách nhiệm định hƣớng, hỗ trợ hoạt động tín dụng phát triển an toàn
và hiệu quả:
- Chính Phủ cần tích cực hơn nữa trong công tác xây dựng và có các biện
pháp khuyến khích việc phát triển các thể chế nhằm hỗ trợ thông tin cho thị trƣờng,
nên đƣa ra các ƣu đãi để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ thông tin, tài chính nhƣ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng
doanh nghiệp, định giá tài sản, tƣ vấn tài chính, kiểm toán. Chính Phủ cần khuyến
khích hơn nữa để các lĩnh vực hoạt động kinh tế thành lập các hội ngành nghề, từ
đó, sẽ tạo sự gắn kết, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp trong ngành và là cầu
nối giữa các doanh nghiệp trong ngành với thị trƣờng bên ngoài trong đó có bên
cung ứng vốn nhƣ ngân hàng.
82
- Từng bƣớc tháo dỡ bức tƣờng ngăn cách giữa doanh nghiệp và ngân hàng
nhƣ: phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động và chia sẻ
thông tin sẽ giúp cho việc giải quyết các thủ tục hành chính đƣợc nhanh gọn, giảm
chi phí giao dịch cho các bên tham gia. Các cơ quan hữu quan cần có cơ chế phối
hợp cung cấp thông tin để việc đánh giá, ra quyết định tín dụng của ngân hàng đƣợc
chính xác, tránh những ảnh hƣởng xấu đến hoạt động ngân hàng.
- Chính phủ tăng cƣờng phối hợp với ngân hàng Nhà nƣớc trong việc ban
hành các định hƣớng phù hợp nhất trong việc thực hiện biện pháp xử lý nợ tồn đọng
và trích lập dự phòng rủi ro. Qua đó, tạo một khung pháp lý đồng bộ và có hiệu lực
cao cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Chính phủ cần kịp thời phối hợp các ngành liên quan xử lý những vấn đề
pháp lý phức tạp trong việc quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng
đất, những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ, có liên quan đến xử lý rủi ro tín
dụng.
4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI LÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
Việc ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lƣợng trong việc nghiên cứu về cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam sử dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay
ngân hàng thì có giới hạn. Và trong quá trình nghiên cứu, tác giả vẫn còn tồn tại
những khó khăn nhất định khi chọn mẫu, xây dựng các biến và tính toán đo lƣờng
nhƣ sau:
- Mẫu khảo sát: tác giả chọn mẫu các doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nếu xét quy mô các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thì kích thƣớc
mẫu khá lớn nhƣng nếu để vận dụng xem xét cho toàn bộ doanh nghiệp đang tồn tại
và hoạt động tại Việt Nam thì kích thƣớc mẫu khá nhỏ. Tính minh bạch thông tin và
việc hạch toán chƣa đƣợc thực hiện triệt để và đây cũng là hạn chế thông tin về mẫu
đƣợc chọn đƣa vào nghiên cứu.
83
- Xây dựng các biến : kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy
có rất nhiều nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Nhƣng do
hạn chế về khả năng thu thập số liệu tác giả không thể đƣa hết tất cả các nhân tố vào
mô hình để khảo sát sự tác động của chúng đến nợ vay ngân hàng. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ hạn chế khả
năng nhận định và đƣa ra các kiến nghị thực hiện cho các chủ thể nhƣ doanh
nghiệp, ngân hàng, Nhà nƣớc. Các biến xem xét vẫn chủ yếu là các biến số thuộc
nội tại của doanh nghiệp mà chƣa xem xét đến các biến số môi trƣờng bên ngoài
doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp đo lƣờng: Do hạn chế về thông tin và số liệu nên các biến
số đƣợc đo lƣờng theo giá trị sổ sách kế toán, không thể đo lƣờng các biến số này
theo giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Hạn chế của mô hình: chƣa chỉ ra đƣợc nhân tố nào tác động mạnh nhất
đến cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn; chƣa chỉ ra một cấu
trúc tài chính tối ƣu, doanh nghiệp tài trợ bao nhiêu trong cấu trúc tài chính của
mình là đủ.
- Những hạn chế khác: thông tin kinh tế vĩ mô đƣợc cung cấp từ các cơ
quan thống kê chƣa cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trong chƣơng 4, tác giả đƣa ra những vận dụng kết quả nghiên cứu cấu trúc
tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng đối với doanh nghiệp niêm yết, ngân
hàng thƣơng mại tại Thành phố Hồ Chí Minh và nêu ra những hạn chế của đề tài
làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo.
85
KẾT LUẬN CHUNG
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sự kết hợp các khoản nợ ngắn hạn, nợ
trung – dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và nợ vay ngân hàng nằm
trong các khoản nợ ngắn hạn, nợ trung – dài hạn nên nó là một thành phần cấu
thành nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp lựa chọn cho mình
một cấu trúc tài chính thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp lựa chọn sử dụng bao
nhiêu nợ trong cấu trúc tài chính của mình nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và
cân đối giữa lợi ích mang lại và chi phí khốn khó có thể xảy ra. Lựa chọn cho mình
một cấu trúc tài chính là quyết định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ
bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu đƣợc từ các cá nhân, tổ chức liên quan tới doanh
nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn tác động tới năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt trong thời điểm hiện nay.
Xuất phát từ những nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới về cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. Nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng của các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc bắt đầu từ những lý thuyết trên thông qua việc xem xét các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc tài chính, ảnh hƣởng đến nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn của các
doanh nghiệp.
Những điểm mới trong bài nghiên cứu đƣợc tác giả phát hiện ra đó là: lợi
nhuận tƣơng quan nghịch (-), tài sản hữu hình tƣơng quan thuận (+), quy mô doanh
nghiệp tƣơng quan thuận (+), cơ hội tăng trƣởng tƣơng quan thuận (+), thời gian
niêm yết tƣơng quan nghịch (-), tính thanh khoản tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc
tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp;
Nhân tố ngành có sự khác biệt về cấu trúc tài chính đối với từng doanh nghiệp, có
nghĩa là mỗi một doanh nghiệp (kể cả những doanh nghiệp cùng trong một ngành)
chọn cho mình một cấu trúc tài chính là khác nhau; nhân tố đặc điểm riêng của sản
phẩm tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn
nhƣng tƣơng quan thuận (+) với nợ vay ngân hàng dài hạn. Đồng thời, kết quả
86
nghiên cứu còn cho thấy hai nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh thu có
mối tƣơng quan với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, dài hạn của
doanh nghiệp nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Và cấu trúc tài chính có tƣơng
quan thuận (+) đến nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực tiễn cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nợ
vay ngân hàng của doanh nghiệp. Nhƣng do hạn chế về khả năng thu thập số liệu
tác giả không thể đƣa hết tất cả các nhân tố vào mô hình để khảo sát sự tác động của
chúng đến cấu trúc tài chính. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn
mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ hạn chế khả năng nhận định và đƣa ra các kiến nghị
góp phần xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Các biến
xem xét vẫn chủ yếu là các biến số thuộc nội tại của doanh nghiệp mà chƣa xem xét
đến các biến số môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cần nghiên
cứu sâu thêm ở các nghiên cứu tiếp theo.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Bảo Anh, 2011, Thực lỗ Vinashin gấp 3 lần báo cáo, Doanh nhân –
VnEconomy,
truy cập 20/08/2012].
2. Hồng Anh, 2009, Nhiều doanh nghiệp Nhà nước ngập trong nợ nần, VN
Express,
20/08/2012].
3. Cổng thông tin dữ liệu Tài chính – Chứng khoán Việt Nam (CafeF), báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp,
tháng 8/2012].
4. Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Trọng Hoài chủ biên, 2009, Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế
và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Trần Huy Hoàng, 2010, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
7. Nguyễn Ninh Kiều, 2009, Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Thống
kê.
8. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê.
9. Hồ Công Minh, 2011, Vay nợ của các doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề kiệt
quệ tài chính, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
10. Nhật Minh, 2012, Tam sao thất bản lỗ lãi Vinalines và Vinalines lỗ hơn 1.400
tỷ đồng sau 6 tháng, VN Express,
[Ngày truy cập 20/08/2012].
11. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2005, Quyết định Số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005, về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
88
tín dụng.
12. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2001, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001, về việc ban hành Quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
13. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2005, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005, về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001.
10/10/2012].
14. Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012, Thực trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay, < www.sbv.gov.vn/.../Hop+bao+no+xau+12_7.doc>. [Ngày truy cập
15. Trần Quý, 2012, Chính phủ cần ưu tiên giải quyết nợ xấu, Thanh tra,
cập 10/10/2012].
16. Nguyễn Xuân Thành, 2012, “Kinh tế Việt Nam 2012: Tạo bước ngoặc để xoay
chuyển tình thế”, Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright ngày 24 tháng 9
năm 2012.
17. Trần Ngọc Thơ chủ biên, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
18. Abe de Jong, Rezaul Kabir, Nguyen Thu Thuy, 2007, Capital structure around
the world: The roles of firm – and country-specific determinants, SSRN-
id890525. [p.5-p.12, p33]
19. André Bender, Elion Jani, Martin Hoesli and Philippe Gaud, 2003, The capital
structure of Swiss companies: an empirical analysis using dynamic panel data.
[p.5-p.11, p14-p17].
20. Artur Raviv and Milton Harris, 1991, The Theory of Capital Structure, The
Journal of Finance, Vol. 46, No. 1. [p.297-p355].
89
21. Asian Development Bank, 2011, Key Indicators for Asia and the Pacific 2011,
15/10/2012]
22. Basel Committee on Banking Supervision, 2005, International Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards
23. Campbell R. Harvey and John R. Graham, 1999, The theory and practice of
corporate finance: Evidence from the field, Journal of Financial Economics 61.
[p10-p16].
24. Carolyn V. Currie, 2004, Basel II and Operation Risk – Overview of key
concerns, Working Paper No. 134.
25. Franco Modigliani and Merton H. Miller, 1958, The Cost of Capital,
Corperation Finance and the Theory of Investment, The American Economic
Review Volume XLVIII. [p261-p280].
26. Franco Modigliani and Merton H. Miller, 1963, Corperate Income Taxes and
the Cost of Capital: A Correction, The American Economic Review, Vol. 53,
No. 3. [p433-p.443].
27. Roberto Wessels and Sheridan Titman, 1988, The Determinants of Capital
Structure Choice, Journal of Finance, Vol. XLIII, No. 1.
28. Stein Frydenberg, 2004, Theory of Capital Structure – A Review, SSRN-
id556631.
29. Stephen A. Ross, 2005, Capital Structure and the Cost of Capital, Journal of
Applied Finance.
30. Stephen G Cecchetti, M S Mohanty and Fabrizio Zampolli, 2011, The real
effects of debt, BIS Working Papers, No 352.
90
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP CHỌN MẪU KHẢO SÁT
Mã
chứng
khoán
Tên doanh nghiệp
Mã ngành A: NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
DPR
CTCP CAO SU ĐỒNG PHÖ
HRC
CTCP CAO SU HÒA BÌNH
NSC
CTCP GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƢƠNG
PHR
CTCP CAO SU PHƢỚC HÕA
SSC
CTCP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
TRC
CTCP CAO SU TÂY NINH
Mã ngành B: KHAI KHOÁNG
BMC
CTCP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH
DHA
CTCP HÓA AN
KSB
CTCP KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG BÌNH DƢƠNG
KSH
CTCP TẬP ĐOÀN KHOÁNG SẢN HAMICO
PVD
TỔNG CTCP KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ
Mã ngành C: CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
AAM
CTCP THUỶ SẢN MEKONG
ABT
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE
ACL
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG
AGD
CTCP GÕ ĐÀNG
AGF
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN AN GIANG
ANV
CTCP NAM VIỆT
ATA
CTCP NTACO
BBC
CTCP BIBICA
BHS
CTCP ĐƢỜNG BIÊN HÕA
BMP
CTCP NHỰA BÌNH MINH
BT6
CTCP BETON 6
CLC
CTCP CÁT LỢI
CSG
CTCP CÁP SÀI GÒN
CSM
CTCP CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM
CTCP GẠCH MEN CHANG YIH
CYC
CTCP DƢỢC PHẨM CỬU LONG
DCL
CTCP TẤM LỢP VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỒNG NAI
DCT
CTCP DƢỢC HẬU GIANG
DHG
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
DMC
TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ - CTCP
DPM
CTCP BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG
DQC
CTCP CAO SU ĐÀ NẴNG
DRC
CTCP KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH
DTT
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE
FBT
CTCP THỰC PHẨM SAO TA
FMC
CTCP CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH
GDT
GMC
CTCP SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI MAY SÀI GÕN
CTCP CHẾ BIẾN GỖ THUẬN AN
GTA
CTCP TẬP ĐOÀN HAPACO
HAP
CTCP HỮU LIÊN Á CHÂU
HLA
CTCP TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT
HPG
CTCP TẬP ĐOÀN HOA SEN
HSG
CTCP VẬT TƢ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH
HSI
CTCP XI MĂNG HÀ TIÊN 1
HT1
HVG
CTCP HÙNG VƢƠNG
CTCP ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI THỦY SẢN
ICF
CTCP THỰC PHẨM QUỐC TẾ
IFS
CTCP DƢỢC PHẨM IMEXPHARM
IMP
CTCP KINH ĐÔ
KDC
KMR
CTCP MIRAE
CTCP LILAMA 10
L10
CTCP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN
LAF
LBM
CTCP KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG
CTCP BỘT GIẶT LIX
LIX
CTCP MÍA ĐƢỜNG LAM SƠN
LSS
CTCP TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÖ
MPC
CTCP NAM VIỆT
NAV
91
CTCP DƢỢC PHẨM OPC
OPC
CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM
PAC
CTCP SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI PHÖC TIẾN
PHT
CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG
RAL
CTCP NHỰA RẠNG ĐÔNG
RDP
SAM
CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM
CTCP BOURBON TÂY NINH
SBT
CTCP NƢỚC GIẢI KHÁT CHƢƠNG DƢƠNG
SCD
CTCP MÍA ĐƢỜNG NHIỆT ĐIỆN GIA LAI
SEC
CTCP QUỐC TẾ SƠN HÀ
SHI
CTCP CAO SU SAO VÀNG
SRC
CTCP DẦU THỰC VẬT TƢỜNG AN
TAC
TCM
CTCP DỆT MAY -ĐẦU TƢ - THƢƠNG MẠI THÀNH CÔNG
CTCP CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA
TCR
CTCP NHỰA TÂN ĐẠI HƢNG
TPC
CTCP TRAPHACO
TRA
CTCP THUỶ SẢN SỐ 4
TS4
CTCP TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƢỜNG THÀNH
TTF
CTCP BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
TTP
CTCP DÂY VÀ CÁP ĐIỆN TAYA VIỆT NAM
TYA
CTCP KHỬ TRÙNG VIỆT NAM
VFG
CTCP VĨNH HOÀN
VHC
CTCP ĐẦU TƢ VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀN
VHG
CTCP THÉP VIỆT Ý
VIS
VNM
CTCP SỮA VIỆT NAM
CTCP BAO BÌ DẦU THỰC VẬT
VPK
CTCP VIETTRONICS TÂN BÌNH
VTB
92
Mã ngành D: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƢỚC NÓNG, HƠI NƢỚC VÀ
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
CTCP NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA
BTP
CTCP ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA
KHP
CTCP PHÂN PHỐI KHÍ THẤP ÁP DẦU KHÍ VIỆT NAM
PGD
CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
PPC
CTCP THỦY ĐIỆN CẦN ĐƠN
SJD
CTCP THỦY ĐIỆN THÁC BÀ
TBC
CTCP ĐẦU TƢ ĐIỆN TÂY NGUYÊN
TIC
CTCP THỦY ĐIỆN THÁC MƠ
TMP
CTCP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO
UIC
CTCP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN SÔNG HINH
VSH
93
Mã ngành F: XÂY DỰNG
CTCP ĐẦU TƢ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP.HCM
CII
CTCP XÂY DỰNG COTEC
CTD
CTCP HACISCO
HAS
CTCP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH
HBC
CTCP LICOGI 16
LCG
CTCP CƠ KHÍ -ĐIỆN LỮ GIA
LGC
CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG
LGL
CTCP ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BƢU ĐIỆN
PTC
CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH
REE
CTCP XÂY DỰNG SỐ 5
SC5
CTCP KỸ NGHỆ LẠNH
SRF
VNE
TỔNG CTCP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
Mã ngành G: BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ; SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ
ĐỘNG CƠ KHÁC
CTCP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƢ
CNT
CTCP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC
DIC
DXV
CTCP VICEM VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG
CTCP NGOẠI THƢƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
FDC
CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH
GIL
CTCP DỊCH VỤ Ô TÔ HÀNG XANH
HAX
CTCP TẬP ĐOÀN HOÀNG LONG
HLG
CTCP KIM KHÍ TP.HCM
HMC
CTCP CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
MCG
TỔNG CTCP DỊCH VỤ TỔNG HỢP DẦU KHÍ
PET
CTCP GAS PETROLIMEX
PGC
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU PETROLIMEX
PIT
PJT
CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐƢỜNG THỦY PETROLIMEX
PNC
CTCP VĂN HÓA PHƢƠNG NAM
PNJ
CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÖ NHUẬN
SAV
CTCP HỢP TÁC KINH TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX
SFC
CTCP NHIÊN LIỆU SÀI GÕN
SGT
CTCP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG SÀI GÕN
SMC
CTCP ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SMC
ST8
CTCP SIÊU THANH
SVC
CTCP DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÕN
TIE
CTCP TIE
TNA
CTCP THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM
TSC
CTCP KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ
VID
CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI VIỄN ĐÔNG
94
Mã ngành H: VẬN TẢI KHO BÃI
DDM
CTCP HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ
DVP
CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ
GMD
CTCP ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN
HTV
CTCP VẬN TẢI HÀ TIÊN
MHC
CTCP HÀNG HẢI HÀ NỘI
PVT
TỔNG CTCP VẬN TẢI DẦU KHÍ
SFI
CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI
TMS
CTCP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƢƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VFC
CTCP VINAFCO
VIP
CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO
VNA
CTCP VẬN TẢI BIỂN VINASHIP
VNL
CTCP GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI
VNS
CTCP ÁNH DƢƠNG VIỆT NAM
VSC
CTCP TẬP ĐOÀN CONTAINER VIỆT NAM
VSG
CTCP CONTAINER PHÍA NAM
VST
CTCP VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM
VTO
CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU VITACO
Mã ngành I: DỊCH VỤ LƢU TRÚ VÀ ĂN UỐNG
VNG
CTCP DU LỊCH GOLF VIỆT NAM
95
Mã ngành J: THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
FPT
CTCP FPT
Mã ngành L: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
ASM
CTCP ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG
CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BÌNH CHÁNH
BCI
CTCP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2
D2D
CTCP DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA ỐC ĐẤT XANH
DXG
CTCP HOÀNG ANH GIA LAI
HAG
CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ BÀ RỊA VŨNG TÀU
HDC
CTCP ĐẦU TƢ CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO
ITA
CTCP ĐẦU TƢ - KINH DOANH NHÀ
ITC
TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ KINH BẮC - CTCP
KBC
CTCP XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
KHA
CTCP ĐẦU TƢ NĂM BẢY BẢY
NBB
CTCP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM
NTL
CTCP SONADEZI LONG THÀNH
SZL
CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC
TDH
CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUÂT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN
BÌNH
TIX
TẬP ĐOÀN VINGROUP - CTCP
VIC
CTCP ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
VNI
VPH
CTCP VẠN PHÁT HƢNG
Mã ngành R: DỊCH VỤ VUI CHƠI VÀ GIẢI TRÍ
RIC
CTCP QUỐC TẾ HOÀNG GIA
96
PHỤ LỤC 2
Multiple Comparisons
LEV
Tamhane
(I) IND
(J) IND
95% Confidence Interval
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Nong
lam
Khai khoang
-.062049078749514
.050267966779334
1.000
-.25029523773766
.12619708023863
thuy san
Cong nghiep
-.172609620712947*
.022957526333356
.000
-.25377311600461
-.09144612542128
Cong nghiep nang
-.147354651118732*
.042076325764901
.049
-.29450027719514
-.00020902504232
luong
-.252442087408948*
.030857293206039
.000
-.35919375428944
-.14569042052846
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.282156224816842*
.026935292497098
.000
-.37508501584778
-.18922743378590
sua chua
Van tai kho bai
-.210790590525493*
.036923676760764
.000
-.33720620344271
-.08437497760828
Dich vu luu tru, an
-.024603262490773
.032730407855183
1.000
-.20828533094082
.15907880595927
uong
Thong tin truyen
-.298728648375345*
.030859126896494
.001
-.46057157569677
-.13688572105392
thong
Kinh doanh bat
-.236543893690991*
.027421934550040
.000
-.33128372029515
-.14180406708683
dong san
Dich vu vui choi,
.086630381266418*
.020177367575906
.012
.01126029342207
.16200046911077
giai tri
Khai khoang Nong
lam
thuy
.062049078749514
.050267966779334
1.000
-.12619708023863
.25029523773766
san
Cong nghiep
-.110560541963433
.048155736917939
.829
-.29468873954519
.07356765561833
Cong nghiep nang
-.085305572369219
.059685376539292
1.000
-.29756393379378
.12695278905534
luong
-.190393008659435
.052384153393621
.056
-.38289156623094
.00210554891207
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.220107146067328*
.050174066654670
.009
-.40773895949147
-.03247533264319
sua chua
Van tai kho bai
-.148741511775979
.056171922597472
.477
-.35030082313161
.05281779957965
Dich vu luu tru, an
.037445816258741
.053508939263731
1.000
-.17020141483457
.24509304735205
uong
Thong tin truyen
-.236679569625831*
.052385233564211
.010
-.43837066677474
-.03498847247692
thong
Kinh doanh bat
-.174494814941477
.050436985211546
.098
-.36268792379867
.01369829391572
dong san
Dich vu vui choi,
.148679460015932
.046894063004353
.236
-.03377678961139
.33113570964325
giai tri
Cong nghiep Nong
lam
thuy
.172609620712947*
.022957526333356
.000
.09144612542128
.25377311600461
san
Khai khoang
.110560541963433
.048155736917939
.829
-.07356765561833
.29468873954519
Cong nghiep nang
.025254969594215
.039528770583659
1.000
-.11416929826965
.16467923745808
luong
-.079832466696001
.027281478295447
.221
-.17386058233997
.01419564894797
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.109546604103895*
.022751186691813
.000
-.18603544008319
-.03305776812459
sua chua
Van tai kho bai
-.038180969812546
.033992122903915
1.000
-.15457039954747
.07820845992238
Dich vu luu tru, an
.148006358222174
.029383432616836
.253
-.07785054197961
.37386325842396
uong
Thong tin truyen
-.126119027662398
.027283552312618
.288
-.32146509504265
.06922703971786
thong
Kinh doanh bat
-.063934272978044
.023325286888872
.318
-.14287153386474
.01500298790865
dong san
Dich vu vui choi,
.259240001979365*
.014114980562321
.000
.21027522387462
.30820478008411
giai tri
Cong nghiep
Nong
lam
thuy
.147354651118732*
.042076325764901
.049
.00020902504232
.29450027719514
nang luong
san
Khai khoang
.085305572369219
.059685376539292
1.000
-.12695278905534
.29756393379378
Cong nghiep
-.025254969594215
.039528770583659
1.000
-.16467923745808
.11416929826965
Xay dung
-.105087436290216
.044583048712625
.694
-.25937950407166
.04920463149123
Ban buon, ban le,
-.134801573698109
.041964099780802
.110
-.28096922961260
.01136608221638
sua chua
Van tai kho bai
-.063435939406760
.048977888827942
1.000
-.23123506392724
.10436318511372
Dich vu luu tru, an
.122751388627959
.045899403992595
.548
-.05446845536118
.29997123261710
uong
Thong tin truyen
-.151373997256612
.044584317885583
.123
-.31958680058831
.01683880607509
thong
Kinh doanh bat
-.089189242572258
.042278105243442
.888
-.23633889378395
.05796040863944
dong san
Dich vu vui choi,
.233985032385150*
.037981598844731
.000
.09840329089388
.36956677387642
giai tri
Xay dung
Nong
lam
thuy
.252442087408948*
.030857293206039
.000
.14569042052846
.35919375428944
san
.190393008659435
.052384153393621
.056
-.00210554891207
.38289156623094
Khai khoang
.079832466696001
.027281478295447
.221
-.01419564894797
.17386058233997
Cong nghiep
Cong nghiep nang
.105087436290216
.044583048712625
.694
-.04920463149123
.25937950407166
luong
Ban buon, ban le,
-.029714137407893
.030704088075409
1.000
-.13435951287129
.07493123805550
sua chua
Van tai kho bai
.041651496883456
.039756621438090
1.000
-.09351381931073
.17681681307764
Dich vu luu tru, an
.227838824918176*
.035895830412526
.005
.05913307823544
.39654457160091
uong
Thong tin truyen
-.046286560966396
.034198198131658
1.000
-.19822589962513
.10565277769234
thong
Kinh doanh bat
.015898193717958
.031131873331120
1.000
-.09030882994734
.12210521738325
dong san
97
Dich vu vui choi,
.339072468675366*
.024987140791443
.000
.25113288318027
.42701205417047
giai tri
Ban
buon,
Nong
lam
thuy
.282156224816842*
.026935292497098
.000
.18922743378590
.37508501584778
ban le, sua
san
chua
Khai khoang
.220107146067328*
.050174066654670
.009
.03247533264319
.40773895949147
Cong nghiep
.109546604103895*
.022751186691813
.000
.03305776812459
.18603544008319
Cong nghiep nang
.134801573698109
.041964099780802
.110
-.01136608221638
.28096922961260
luong
.029714137407893
.030704088075409
1.000
-.07493123805550
.13435951287129
Xay dung
Van tai kho bai
.071365634291349
.036795738694479
.955
-.05371210794717
.19644337652987
Dich vu luu tru, an
.257552962326069*
.032586010478511
.006
.07572396699662
.43938195765552
uong
Thong tin truyen
-.016572423558503
.030705930914937
1.000
-.17603139761359
.14288655049658
thong
Kinh doanh bat
.045612331125851
.027249421553598
.996
-.04626912257422
.13749378482592
dong san
Dich vu vui choi,
.368786606083260*
.019942282788893
.000
.30043070544418
.43714250672234
giai tri
Van tai kho
Nong
lam
thuy
.210790590525493*
.036923676760764
.000
.08437497760828
.33720620344271
bai
san
Khai khoang
.148741511775979
.056171922597472
.477
-.05281779957965
.35030082313161
Cong nghiep
.038180969812546
.033992122903915
1.000
-.07820845992238
.15457039954747
Cong nghiep nang
.063435939406760
.048977888827942
1.000
-.10436318511372
.23123506392724
luong
-.041651496883456
.039756621438090
1.000
-.17681681307764
.09351381931073
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.071365634291349
.036795738694479
.955
-.19644337652987
.05371210794717
sua chua
Dich vu luu tru, an
.186187328034720*
.041227369580593
.019
.01940924043395
.35296541563549
uong
Thong tin truyen
-.087938057849852
.039758044682580
.889
-.24299045940795
.06711434370825
thong
Kinh doanh bat
-.025753303165498
.037153450696198
1.000
-.15207779413430
.10057118780331
dong san
Dich vu vui choi,
.297420971791910*
.032179847210037
.000
.18616477568511
.40867716789871
giai tri
Dich vu luu
Nong
lam
thuy
.024603262490773
.032730407855183
1.000
-.15907880595927
.20828533094082
tru, an uong
san
Khai khoang
-.037445816258741
.053508939263731
1.000
-.24509304735205
.17020141483457
Cong nghiep
-.148006358222174
.029383432616836
.253
-.37386325842396
.07785054197961
Cong nghiep nang
-.122751388627959
.045899403992595
.548
-.29997123261710
.05446845536118
luong
-.227838824918176*
.035895830412526
.005
-.39654457160091
-.05913307823544
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.257552962326069*
.032586010478511
.006
-.43938195765552
-.07572396699662
sua chua
Van tai kho bai
-.186187328034720*
.041227369580593
.019
-.35296541563549
-.01940924043395
98
Thong tin truyen
-.274125385884572*
.035897406728276
.015
-.49221684156795
-.05603393020119
thong
Kinh doanh bat
-.211940631200218*
.032989401198992
.019
-.39128646278813
-.03259479961230
dong san
Dich vu vui choi,
.111233643757191
.027266541021820
.700
-.19311732369120
.41558461120558
giai tri
Thong
tin
Nong
lam
thuy
.298728648375345*
.030859126896494
.001
.13688572105392
.46057157569677
truyen thong
san
Khai khoang
.236679569625831*
.052385233564211
.010
.03498847247692
.43837066677474
Cong nghiep
.126119027662398
.027283552312618
.288
-.06922703971786
.32146509504265
Cong nghiep nang
.151373997256612
.044584317885583
.123
-.01683880607509
.31958680058831
luong
.046286560966396
.034198198131658
1.000
-.10565277769234
.19822589962513
Xay dung
Ban buon, ban le,
.016572423558503
.030705930914937
1.000
-.14288655049658
.17603139761359
sua chua
Van tai kho bai
.087938057849852
.039758044682580
.889
-.06711434370825
.24299045940795
Dich vu luu tru, an
.274125385884572*
.035897406728276
.015
.05603393020119
.49221684156795
uong
Kinh doanh bat
.062184754684354
.031133690849550
.990
-.09563814391621
.22000765328491
dong san
Dich vu vui choi,
.385359029641762*
.024989405229854
.016
.11459471141983
.65612334786370
giai tri
Kinh doanh
Nong
lam
thuy
.236543893690991*
.027421934550040
.000
.14180406708683
.33128372029515
bat dong san
san
.174494814941477
.050436985211546
.098
-.01369829391572
.36268792379867
Khai khoang
.063934272978044
.023325286888872
.318
-.01500298790865
.14287153386474
Cong nghiep
Cong nghiep nang
.089189242572258
.042278105243442
.888
-.05796040863944
.23633889378395
luong
-.015898193717958
.031131873331120
1.000
-.12210521738325
.09030882994734
Xay dung
Ban buon, ban le,
-.045612331125851
.027249421553598
.996
-.13749378482592
.04626912257422
sua chua
Van tai kho bai
.025753303165498
.037153450696198
1.000
-.10057118780331
.15207779413430
Dich vu luu tru, an
.211940631200218*
.032989401198992
.019
.03259479961230
.39128646278813
uong
Thong tin truyen
-.062184754684354
.031133690849550
.990
-.22000765328491
.09563814391621
thong
Dich vu vui choi,
.323174274957408*
.020594833220850
.000
.25192830860848
.39442024130633
giai tri
Dich vu vui
Nong
lam
thuy
-.086630381266418*
.020177367575906
.012
-.16200046911077
-.01126029342207
choi, giai tri
san
Khai khoang
-.148679460015932
.046894063004353
.236
-.33113570964325
.03377678961139
Cong nghiep
-.259240001979365*
.014114980562321
.000
-.30820478008411
-.21027522387462
Cong nghiep nang
-.233985032385150*
.037981598844731
.000
-.36956677387642
-.09840329089388
luong
-.339072468675366*
.024987140791443
.000
-.42701205417047
-.25113288318027
Xay dung
99
Ban buon, ban le,
-.368786606083260*
.019942282788893
.000
-.43714250672234
-.30043070544418
sua chua
Van tai kho bai
-.297420971791910*
.032179847210037
.000
-.40867716789871
-.18616477568511
Dich vu luu tru, an
-.111233643757191
.027266541021820
.700
-.41558461120558
.19311732369120
uong
Thong tin truyen
-.385359029641762*
.024989405229854
.016
-.65612334786370
-.11459471141983
thong
Kinh doanh bat
-.323174274957408*
.020594833220850
.000
-.39442024130633
-.25192830860848
dong san
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
100
101
PHỤ LỤC 3
Multiple Comparisons
SBL
Tamhane
(I) IND
(J) IND
95% Confidence Interval
Mean
Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound Upper Bound
Nong
lam
Khai khoang
-.053973498
.022578203
.752
-.13920332
.03125632
thuy san
Cong nghiep
-.210081567*
.013494345
.000
-.25557599
-.16458715
Cong nghiep nang luong
-.049848300
.015863939
.136
-.10523366
.00553706
Xay dung
-.085222405*
.015897279
.000
-.14028543
-.03015939
Ban buon, ban le, sua chua
-.218149646*
.019251725
.000
-.28348396
-.15281533
Van tai kho bai
-.046423851*
.010850753
.003
-.08396981
-.00887789
Dich vu luu tru, an uong
-.098326293
.032914178
.943
-.46323484
.26658226
Thong tin truyen thong
-.181976560*
.009647032
.000
-.22106179
-.14289133
Kinh doanh bat dong san
-.075259737*
.012956600
.000
-.11963986
-.03087961
Dich vu vui choi, giai tri
-.056887561
.017370929
-.18815940
.07438428
.752
Khai khoang Nong lam thuy san
.053973498
.022578203
-.03125632
.13920332
.752
Cong nghiep
-.156108069*
.023967618
-.24391248
-.06830366
.000
Cong nghiep nang luong
.004125198
.025377429
1.000
-.08751309
.09576348
Xay dung
-.031248907
.025398284
1.000
-.12282728
.06032946
Ban buon, ban le, sua chua
-.164176148*
.027622061
.000
-.26141302
-.06693927
Van tai kho bai
.007549647
.022585132
1.000
-.07758625
.09268554
Dich vu luu tru, an uong
-.044352795
.038414743
1.000
-.27532428
.18661869
Thong tin truyen thong
-.128003062*
.022032126
.000
-.21265663
-.04334949
Kinh doanh bat dong san
-.021286239
.023669027
1.000
-.10857346
.06600099
Dich vu vui choi, giai tri
-.002914063
.026345750
1.000
-.10979239
.10396426
Cong nghiep Nong lam thuy san
.210081567*
.013494345
.16458715
.25557599
.000
Khai khoang
.156108069*
.023967618
.06830366
.24391248
.000
Cong nghiep nang luong
.160233267*
.017785838
.09953885
.22092768
.000
Xay dung
.124859161*
.017815582
.06435868
.18535964
.000
Ban buon, ban le, sua chua
-.008068079
.020863854
1.000
-.07827627
.06214011
Van tai kho bai
.163657716*
.013505936
.11853017
.20878526
.000
Dich vu luu tru, an uong
.111755274
.033882364
-.20827911
.43178965
.840
Thong tin truyen thong
.028105007
.012559327
-.01580393
.07201394
.804
Kinh doanh bat dong san
.134821830*
.015249425
.08372348
.18592018
.000
Dich vu vui choi, giai tri
.153194006*
.019142117
.04662620
.25976181
.006
Cong nghiep
Nong lam thuy san
.049848300
.015863939
-.00553706
.10523366
.136
nang luong
Khai khoang
-.004125198
.025377429
1.000
-.09576348
.08751309
Cong nghiep
-.160233267*
.017785838
-.22092768
-.09953885
.000
Xay dung
-.035374106
.019671354
-.10284744
.03209922
.987
Ban buon, ban le, sua chua
-.168301346*
.022469259
-.24440534
-.09219736
.000
Van tai kho bai
.003424449
.015873800
1.000
-.05172270
.05857160
Dich vu luu tru, an uong
-.048477993
.034893864
1.000
-.33598724
.23903125
Thong tin truyen thong
-.132128260*
.015076601
.000
-.18621871
-.07803781
Kinh doanh bat dong san
-.025411437
.017381374
1.000
-.08513555
.03431268
Dich vu vui choi, giai tri
-.007039261
.020880322
1.000
-.10695951
.09288099
Xay dung
Nong lam thuy san
.085222405*
.015897279
.000
.03015939
.14028543
Khai khoang
.031248907
.025398284
1.000
-.06032946
.12282728
Cong nghiep
-.124859161*
.017815582
-.18535964
-.06435868
.000
Cong nghiep nang luong
.035374106
.019671354
-.03209922
.10284744
.987
Ban buon, ban le, sua chua
-.132927241*
.022492810
-.20896452
-.05688997
.000
Van tai kho bai
.038798555
.015907119
-.01603242
.09362953
.612
Dich vu luu tru, an uong
-.013103888
.034909035
1.000
-.30005071
.27384293
Thong tin truyen thong
-.096754154*
.015111679
.000
-.15042497
-.04308334
Kinh doanh bat dong san
.009962668
.017411809
1.000
-.04954353
.06946887
Dich vu vui choi, giai tri
.028334845
.020905664
1.000
-.07120288
.12787257
Ban
buon,
Nong lam thuy san
.218149646*
.019251725
.15281533
.28348396
.000
ban le, sua
Khai khoang
.164176148*
.027622061
.06693927
.26141302
.000
chua
Cong nghiep
.008068079
.020863854
1.000
-.06214011
.07827627
Cong nghiep nang luong
.168301346*
.022469259
.09219736
.24440534
.000
Xay dung
.132927241*
.022492810
.05688997
.20896452
.000
Van tai kho bai
.171725795*
.019259851
.10650818
.23694341
.000
Dich vu luu tru, an uong
.119823353
.036558804
-.13120002
.37084672
.696
Thong tin truyen thong
.036173086
.018608285
-.02760551
.09995169
.956
Kinh doanh bat dong san
.142889909*
.020520149
.07362214
.21215768
.000
Dich vu vui choi, giai tri
.161262085*
.023557424
.06434861
.25817556
.000
Van tai kho
Nong lam thuy san
.046423851*
.010850753
.00887789
.08396981
.003
bai
Khai khoang
-.007549647
.022585132
1.000
-.09268554
.07758625
Cong nghiep
-.163657716*
.013505936
.000
-.20878526
-.11853017
Cong nghiep nang luong
-.003424449
.015873800
1.000
-.05857160
.05172270
Xay dung
-.038798555
.015907119
-.09362953
.01603242
.612
Ban buon, ban le, sua chua
-.171725795*
.019259851
-.23694341
-.10650818
.000
Dich vu luu tru, an uong
-.051902442
.032918932
1.000
-.41639991
.31259502
Thong tin truyen thong
-.135552709*
.009663239
-.17317818
-.09792724
.000
Kinh doanh bat dong san
-.028835886
.012968672
-.07278399
.01511222
.789
Dich vu vui choi, giai tri
-.010463710
.017379935
1.000
-.14089912
.11997170
Dich vu luu
Nong lam thuy san
.098326293
.032914178
.943
-.26658226
.46323484
tru, an uong
Khai khoang
.044352795
.038414743
1.000
-.18661869
.27532428
Cong nghiep
-.111755274
.033882364
.840
-.43178965
.20827911
Cong nghiep nang luong
.048477993
.034893864
1.000
-.23903125
.33598724
Xay dung
.013103888
.034909035
1.000
-.27384293
.30005071
Ban buon, ban le, sua chua
-.119823353
.036558804
.696
-.37084672
.13120002
Van tai kho bai
.051902442
.032918932
1.000
-.31259502
.41639991
Thong tin truyen thong
-.083650267
.032542010
.988
-.47083065
.30353012
Kinh doanh bat dong san
.023066556
.033671809
1.000
-.30558616
.35171928
Dich vu vui choi, giai tri
.041438732
.035604303
1.000
-.24299330
.32587077
102
Thong
tin
Nong lam thuy san
.181976560*
.009647032
.14289133
.22106179
.000
truyen thong
Khai khoang
.128003062*
.022032126
.04334949
.21265663
.000
Cong nghiep
-.028105007
.012559327
-.07201394
.01580393
.804
Cong nghiep nang luong
.132128260*
.015076601
.07803781
.18621871
.000
Xay dung
.096754154*
.015111679
.04308334
.15042497
.000
Ban buon, ban le, sua chua
-.036173086
.018608285
-.09995169
.02760551
.956
Van tai kho bai
.135552709*
.009663239
.09792724
.17317818
.000
Dich vu luu tru, an uong
.083650267
.032542010
-.30353012
.47083065
.988
Kinh doanh bat dong san
.106716823*
.011979684
.06357836
.14985529
.000
Dich vu vui choi, giai tri
.125088999
.016654985
-.02880947
.27898746
.104
Kinh doanh
Nong lam thuy san
.075259737*
.012956600
.03087961
.11963986
.000
bat dong san
Khai khoang
.021286239
.023669027
1.000
-.06600099
.10857346
Cong nghiep
-.134821830*
.015249425
.000
-.18592018
-.08372348
Cong nghiep nang luong
.025411437
.017381374
1.000
-.03431268
.08513555
Xay dung
-.009962668
.017411809
1.000
-.06946887
.04954353
.000
Ban buon, ban le, sua chua
-.142889909*
.020520149
-.21215768
-.07362214
.789
Van tai kho bai
.028835886
.012968672
-.01511222
.07278399
Dich vu luu tru, an uong
-.023066556
.033671809
1.000
-.35171928
.30558616
Thong tin truyen thong
-.106716823*
.011979684
.000
-.14985529
-.06357836
Dich vu vui choi, giai tri
.018372176
.018766906
1.000
-.09187975
.12862410
Dich vu vui
Nong lam thuy san
.056887561
.017370929
.752
-.07438428
.18815940
choi, giai tri
Khai khoang
.002914063
.026345750
1.000
-.10396426
.10979239
Cong nghiep
-.153194006*
.019142117
.006
-.25976181
-.04662620
Cong nghiep nang luong
.007039261
.020880322
1.000
-.09288099
.10695951
Xay dung
-.028334845
.020905664
1.000
-.12787257
.07120288
Ban buon, ban le, sua chua
-.161262085*
.023557424
.000
-.25817556
-.06434861
Van tai kho bai
.010463710
.017379935
1.000
-.11997170
.14089912
Dich vu luu tru, an uong
-.041438732
.035604303
1.000
-.32587077
.24299330
Thong tin truyen thong
-.125088999
.016654985
.104
-.27898746
.02880947
Kinh doanh bat dong san
-.018372176
.018766906
1.000
-.12862410
.09187975
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
103
104
PHỤ LỤC 4
Multiple Comparisons
LBL
Tamhane
(I) IND
(J) IND
95% Confidence Interval
Mean
Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound Upper Bound
Nong
lam
thuy
Khai khoang
-.064581583
.031471182
.953
-.18730888
.05814571
san
Cong nghiep
-.044001379*
.007161760
-.06799146
-.02001130
.000
Cong nghiep nang luong
-.206236484*
.032295387
-.32175184
-.09072113
.000
Xay dung
.020706785
.014
-.15433770
-.00846117
-.081399436*
Ban buon, ban le, sua chua
.012324481
.000
-.10573324
-.02189812
-.063815684*
Van tai kho bai
.029504550
.000
-.36445897
-.16026650
-.262362735*
Dich vu luu tru, an uong
-.102916471
.038544793
.986
-.60099300
.39516006
Thong tin truyen thong
.012824272
.003913097
-.00256498
.02821353
.201
Kinh doanh bat dong san
-.067769148*
.011464529
-.10715188
-.02838641
.000
Dich vu vui choi, giai tri
-.009055709
.010115896
1.000
-.10632869
.08821727
Khai khoang
Nong lam thuy san
.064581583
.031471182
.953
-.05814571
.18730888
Cong nghiep
.020580204
.031950904
1.000
-.10275741
.14391782
Cong nghiep nang luong
-.141654901
.044861581
.136
-.29915734
.01584753
Xay dung
-.016817852
.037394390
1.000
-.15169220
.11805649
Ban buon, ban le, sua chua
.000765899
.033488241
1.000
-.12505349
.12658529
Van tai kho bai
-.197781152*
.042896246
.001
-.34789486
-.04766744
Dich vu luu tru, an uong
-.038334888
.049550687
1.000
-.29467364
.21800387
Thong tin truyen thong
.077405856
.031382826
.725
-.04521919
.20003090
Kinh doanh bat dong san
-.003187564
.033181394
1.000
-.12847857
.12210345
Dich vu vui choi, giai tri
.055525874
.032739896
-.06998847
.18104022
.998
Cong nghiep
Nong lam thuy san
.044001379*
.007161760
.02001130
.06799146
.000
Khai khoang
-.020580204
.031950904
1.000
-.14391782
.10275741
Cong nghiep nang luong
-.162235105*
.032763043
-.27890291
-.04556730
.001
Xay dung
-.037398057
.021428856
-.11226962
.03747350
.993
Ban buon, ban le, sua chua
-.019814305
.013502511
1.000
-.06536043
.02573182
Van tai kho bai
-.218361356*
.030015719
.000
-.32191634
-.11480637
Dich vu luu tru, an uong
-.058915092
.038937463
1.000
-.52974010
.41190992
Thong tin truyen thong
.056825652*
.006762934
.03399603
.07965527
.000
Kinh doanh bat dong san
-.023767768
.012722436
-.06692294
.01938740
.974
Dich vu vui choi, giai tri
.034945670
.011521992
-.03273551
.10262685
.704
Cong nghiep nang
Nong lam thuy san
.206236484*
.032295387
.09072113
.32175184
.000
luong
Khai khoang
.141654901
.044861581
-.01584753
.29915734
.136
Cong nghiep
.162235105*
.032763043
.04556730
.27890291
.001
Xay dung
.124837049
.038090643
-.00704333
.25671743
.087
Ban buon, ban le, sua chua
.142420800*
.034263961
.02184133
.26300027
.007
Van tai kho bai
-.056126251
.043504535
1.000
-.20488613
.09263363
Dich vu luu tru, an uong
.103320013
.050078211
-.14675497
.35339500
.983
Thong tin truyen thong
.219060757*
.032209292
.10375350
.33436801
.000
Kinh doanh bat dong san
.138467337*
.033964122
.01867333
.25826135
.009
Dich vu vui choi, giai tri
.197180775*
.033532932
.07772740
.31663415
.000
Xay dung
Nong lam thuy san
.081399436*
.020706785
.00846117
.15433770
.014
Khai khoang
.016817852
.037394390
1.000
-.11805649
.15169220
Cong nghiep
.037398057
.021428856
-.03747350
.11226962
.993
Cong nghiep nang luong
-.124837049
.038090643
-.25671743
.00704333
.087
Ban buon, ban le, sua chua
.017583752
.023660049
1.000
-.06377193
.09893943
Van tai kho bai
-.180963300*
.035755049
.000
-.30259715
-.05932945
Dich vu luu tru, an uong
-.021517035
.043515585
1.000
-.32958386
.28654979
Thong tin truyen thong
.094223708*
.020572248
.002
.02163323
.16681418
Kinh doanh bat dong san
.013630288
.023223706
1.000
-.06646739
.09372797
Dich vu vui choi, giai tri
.072343727
.022588413
-.00844642
.15313387
.137
Ban buon, ban le,
Nong lam thuy san
.063815684*
.012324481
.02189812
.10573324
.000
sua chua
Khai khoang
-.000765899
.033488241
1.000
-.12658529
.12505349
Cong nghiep
.019814305
.013502511
1.000
-.02573182
.06536043
Cong nghiep nang luong
-.142420800*
.034263961
.007
-.26300027
-.02184133
Xay dung
-.017583752
.023660049
1.000
-.09893943
.06377193
Van tai kho bai
-.198547051*
.031647203
.000
-.30692620
-.09016790
Dich vu luu tru, an uong
-.039100787
.040208557
1.000
-.44172139
.36351982
Thong tin truyen thong
.076639956*
.012097079
.000
.03538962
.11789030
Kinh doanh bat dong san
-.003953464
.016200692
1.000
-.05854740
.05064047
Dich vu vui choi, giai tri
.054759975
.015276071
-.00559837
.11511832
.110
Van tai kho bai
Nong lam thuy san
.262362735*
.029504550
.16026650
.36445897
.000
Khai khoang
.197781152*
.042896246
.04766744
.34789486
.001
Cong nghiep
.218361356*
.030015719
.11480637
.32191634
.000
Cong nghiep nang luong
.056126251
.043504535
1.000
-.09263363
.20488613
Xay dung
.180963300*
.035755049
.05932945
.30259715
.000
Ban buon, ban le, sua chua
.198547051*
.031647203
.09016790
.30692620
.000
Dich vu luu tru, an uong
.159446264
.048325497
-.09689833
.41579086
.489
Thong tin truyen thong
.275187008*
.029410286
.17335641
.37701761
.000
Kinh doanh bat dong san
.194593588*
.031322325
.08716980
.30201737
.000
Dich vu vui choi, giai tri
.253307026*
.030854237
.14630419
.36030986
.000
Dich vu luu tru, an
Nong lam thuy san
.102916471
.038544793
-.39516006
.60099300
.986
uong
Khai khoang
.038334888
.049550687
1.000
-.21800387
.29467364
Cong nghiep
.058915092
.038937463
1.000
-.41190992
.52974010
Cong nghiep nang luong
-.103320013
.050078211
.983
-.35339500
.14675497
Xay dung
.021517035
.043515585
1.000
-.28654979
.32958386
Ban buon, ban le, sua chua
.039100787
.040208557
1.000
-.36351982
.44172139
Van tai kho bai
-.159446264
.048325497
-.41579086
.09689833
.489
Thong tin truyen thong
.115740743
.038472686
-.38773636
.61921785
.960
Kinh doanh bat dong san
.035147323
.039953356
1.000
-.37918213
.44947678
Dich vu vui choi, giai tri
.093860762
.039587455
.994
-.34117277
.52889429
105
Thong tin truyen
Nong lam thuy san
-.012824272
.003913097
-.02821353
.00256498
.201
thong
Khai khoang
-.077405856
.031382826
-.20003090
.04521919
.725
Cong nghiep
-.056825652*
.006762934
-.07965527
-.03399603
.000
Cong nghiep nang luong
-.219060757*
.032209292
-.33436801
-.10375350
.000
Xay dung
-.094223708*
.020572248
-.16681418
-.02163323
.002
Ban buon, ban le, sua chua
-.076639956*
.012097079
-.11789030
-.03538962
.000
Van tai kho bai
-.275187008*
.029410286
-.37701761
-.17335641
.000
Dich vu luu tru, an uong
-.115740743
.038472686
-.61921785
.38773636
.960
Kinh doanh bat dong san
-.080593420*
.011219711
-.11929038
-.04189646
.000
Dich vu vui choi, giai tri
-.021879981
.009837572
-.13264699
.08888702
.998
Kinh doanh bat
Nong lam thuy san
.067769148*
.011464529
.02838641
.10715188
.000
dong san
Khai khoang
.003187564
.033181394
1.000
-.12210345
.12847857
Cong nghiep
.023767768
.012722436
-.01938740
.06692294
.974
Cong nghiep nang luong
-.138467337*
.033964122
-.25826135
-.01867333
.009
Xay dung
-.013630288
.023223706
1.000
-.09372797
.06646739
Ban buon, ban le, sua chua
.003953464
.016200692
1.000
-.05064047
.05854740
Van tai kho bai
-.194593588*
.031322325
.000
-.30201737
-.08716980
Dich vu luu tru, an uong
-.035147323
.039953356
1.000
-.44947678
.37918213
Thong tin truyen thong
.080593420*
.011219711
.04189646
.11929038
.000
Dich vu vui choi, giai tri
.058713439
.014591125
-.00121603
.11864290
.059
Dich vu vui choi,
Nong lam thuy san
.009055709
.010115896
1.000
-.08821727
.10632869
giai tri
Khai khoang
-.055525874
.032739896
.998
-.18104022
.06998847
Cong nghiep
-.034945670
.011521992
-.10262685
.03273551
.704
Cong nghiep nang luong
-.197180775*
.033532932
-.31663415
-.07772740
.000
Xay dung
-.072343727
.022588413
.137
-.15313387
.00844642
Ban buon, ban le, sua chua
-.054759975
.015276071
-.11511832
.00559837
.110
Van tai kho bai
-.253307026*
.030854237
-.36030986
-.14630419
.000
Dich vu luu tru, an uong
-.093860762
.039587455
.994
-.52889429
.34117277
Thong tin truyen thong
.021879981
.009837572
-.08888702
.13264699
.998
Kinh doanh bat dong san
-.058713439
.014591125
-.11864290
.00121603
.059
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
106
107
PHỤ LỤC 5
QUY TRÌNH CHO VAY
108
109
PHỤ LỤC 6
BỘ CHỈ TIÊU CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1. Chỉ tiêu thanh khoản
Tỷ số thanh khoản Giá trị tài sản lƣu động = (6.1) hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho = (6.2) nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tiền + Đầu tƣ tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu = (6.3) Tổng nợ ngắn hạn
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Doanh thu Vòng quay hàng tồn kho = (6.4) Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = (6.5) Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải Doanh thu = (6.6) thu Bình quân giá trị khoản phải thu
Số ngày trong năm = Kỳ thu tiền bình quân (6.7) Số vòng quay khoản phải thu
Vòng quay tài sản lƣu Doanh thu = (6.8) động Bình quân giá trị tài sản lƣu động
Vòng quay tài sản cố Doanh thu = (6.9) định Bình quân giá trị tài sản cố định ròng
Doanh thu Vòng quay tổng tài sản = (6.10) Bình quân giá trị tổng tài sản
110
3. Nhóm chỉ tiêu quản lý nợ
Tỷ số nợ trên Tổng nợ = (6.11) tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ số nợ so với Tổng nợ = (6.12) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Tỷ số khả năng Lợi nhuận trƣớc thuế = (6.13) trả lãi Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng Giá vốn hàng bán + Khấu hao + Lợi nhuận trƣớc thuế = (6.14) trả nợ Nợ gốc + Chi phí lãi vay
4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi
Tỷ số lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (6.15) doanh thu Doanh thu
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi Tỷ số sinh lợi căn bản = (6.16)
Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng = (6.17) trên tài sản Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng = (6.18) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
5. Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng
Tỷ số lợi nhuận giữ Lợi nhuận giữ lại = (6.19) lại Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số tăng trƣởng Lợi nhuận giữ lại = (6.20) bền vững Vốn chủ sở hữu
111
PHỤ LỤC 7
BỘ CHỈ TIÊU CỦA NỢ VAY NGÂN HÀNG
1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động (chỉ tiêu hoạt động):
Vòng quay hàng Doanh thu theo giá vốn = (7.1) tồn kho Số dƣ hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn lƣu Doanh thu thuần = (7.2) động Tài sản lƣu động bình quân trong kỳ
= Kỳ thu tiền bình Số dƣ các khoản phải thu bình quân trong kỳ (7.3) quân Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Hiệu quả sử dụng Tổng doanh thu trong kỳ = (7.4) tài khoản Tổng tài sản có bình quân trong kỳ
2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (chỉ tiêu thanh toán):
Khả năng thanh Tài sản lƣu động + đầu tƣ ngắn hạn = (7.5) toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh Tài sản lƣu động + đầu tƣ ngắn hạn – Hàng tồn kho = (7.6) toán trƣớc mắt Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh Vốn bằng tiền + Đầu tƣ ngắn hạn = (7.7) toán nhanh Nợ ngắn hạn
112
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:
Nợ phải trả Hệ số Nợ so với tài = (7.8) sản Tổng tài sản
Nợ phải trả Hệ số Nợ so với vốn = (7.9) CSH Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = (7.10)
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ đầu tƣ = (7.11)
Tài sản cố định + đầu tƣ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu Năng lực đi vay = (7.12)
Nguồn vốn vay
Nguồn vốn đi vay Hệ số đòn bẩy = (7.13)
Tổng nguồn vốn
Lãi trƣớc thuế + Lãi vay Hệ số bù đắp lãi vay = (7.14)
Lãi vay
4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.15) doanh thu Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.16) tài sản Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.17) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số hiệu quả hoạt Thu nhập ròng (Khấu hao + Lãi ròng) = (7.18) động Tổng nguồn vốn