BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----oOo-----

VÕ THỊ THÚY HẰNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----oOo-----

VÕ THỊ THÚY HẰNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC

TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là

công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ

quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian

qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ

ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của

PGS-TS. Trầm Thị Xuân Hương.

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 11 nam 2012

Tác giả luận văn

VÕ THỊ THÚY HẰNG

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời

cảm ơn tới:

Ban Giám hiệu và Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại

học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ

Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình

tham gia học tập tại Trường.

PGS-TS. Trầm Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn,

và có những ý kiến đóng góp quý báu đã giúp tôi hoàn thành

luận văn này.

Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng, tôi xin

gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ tôi trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn,

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 28 tháng 11 nam 2012

Tác giả luận văn

VÕ THỊ THÚY HẰNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

BASEL : Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế

OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation for Economic

Co-operation and Development)

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1 : Ký hiệu các biến trong mô hình ...................................................... 35

Bảng 2.2 : Tóm tắt các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ............. 36

Bảng 2.3 : Danh sách ngành và số lượng doanh nghiệp khảo sát ................. 43

Bảng 3.1 : Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc ...................................... 46

Bảng 3.2 : Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập ........................................ 47

Bảng 3.3 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1 ............................................ 49

Bảng 3.4 : Tác động các biến độc lập đến cấu trúc tài chính ........................... 50

Bảng 3.5 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định .......................... 50

Bảng 3.6 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu trúc tài chính51

Bảng 3.7 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 1 ................................................ 52

Bảng 3.8 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 1 ............................................ 52

Bảng 3.9 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2 ........................................... 54

Bảng 3.10 : Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn ............ 55

Bảng 3.11 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định ......................... 55

Bảng 3.12 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng

ngắn hạn theo từng công ty ............................................................. 56

Bảng 3.13 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 2 .............................................. 57

Bảng 3.14 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 2 .......................................... 57

Bảng 3.15 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 3 ........................................... 59

Bảng 3.16 : Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng dài hạn ............... 60

Bảng 3.17 : Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định ......................... 60

Bảng 3.18 : Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng

dài hạn ............................................................................................ 61

Bảng 3.19 : Kết quả kiểm định Anova mô hình 3 .............................................. 62

Bảng 3.20 : Kết quả kiểm định Levene’s mô hình 3 .......................................... 62

Bảng 3.21 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 4 ........................................... 64

Bảng 3.22 : Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.... 65

Bảng 3.23 : Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân

hàng ngắn hạn .................................................................................. 66

Bảng 3.24 : Kết quả kiểm định Hausman mô hình 5 .......................................... 67

Bảng 3.25 : Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng dài hạn ....... 68

Bảng 3.26 : Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân

hàng dài hạn .................................................................................... 69

Bảng 3.27 : Tổng hợp kết quả nghiên cứu của 5 mô hình .................................... 70

Bảng 3.28 : Tình hình vay nợ của 170 doanh nghiệp khảo sát từ 2008 – 2011 .. 74

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1 : Cấu trúc vốn tối ưu và giá trị doanh nghiệp ........................................ 10

Hình 1.2 : Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ......................................... 11

Hình 3.1 : Tổng nợ theo ngành từ năm 2008 – 2011 ........................................... 75

Hình 3.2 : Tổng nợ vay ngân hàng theo ngành từ năm 2008 – 2011 ................... 76

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Trang

Phụ lục 1 : Danh sách các doanh nghiệp chọn mẫu khảo sát ................................ 91

Phụ lục 2 : Mối quan hệ tác động của cấu trúc tài chính giữa các ngành theo kiểm

định Tamhane mô hình 1 ..................................................................... 97

Phụ lục 3 : Mối quan hệ tác động của nợ vay ngắn hạn giữa các ngành theo kiểm

định Tamhane mô hình 2. .................................................................. 102

Phụ lục 4 : Mối quan hệ tác động của nợ vay dài hạn giữa các ngành theo kiểm

định Tamhane mô hình 2. .................................................................. 105

Phụ lục 5 : Quy trình cho vay .............................................................................. 108

Phụ lục 6 : Bộ chị tiêu của cấu trúc tài chính ...................................................... 110

Phụ lục 7 : Bộ chỉ tiêu của nợ vay ngân hàng ...................................................... 112

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

TÍNH CẤP THIẾT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............. 1

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ

VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 4

1.1 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................. 4

1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính ...................................................................... 4

1.1.2 Các thành phần của cấu trúc tài chính........................................................ 5

1.1.3 Một số lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp........................... 6

1.1.3.1 Lý thuyết MM của Modigliani và Miller ................................................ 6

1.1.3.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.............................................................. 7

1.1.3.3 Lý thuyết trật tự phân hạng ..................................................................... 9

1.1.3.4 Lý thuyết chi phí đại diện .................................................................... 10

1.1.3.5 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 11

1.2 NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 12

1.2.1 Khái niệm nợ vay ngân hàng........................................................................ 12

1.2.2 Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 13

1.2.3 Các lý thuyết liên quan nợ vay ngân hàng ................................................... 15

1.2.3.1 Lý thuyết 5 C ............................................................................................. 16

1.2.3.2 Lý thuyết 5 P ............................................................................................. 17

ii

1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ NỢ VAY NGÂN

HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 20

1.4 CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG

NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................. 23

1.4.1 Lợi nhuận ..................................................................................................... 23

1.4.2 Tài sản hữu hình ........................................................................................... 24

1.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................ 25

1.4.4 Quy mô doanh nghiệp .................................................................................. 26

1.4.5 Cơ hội tăng trƣởng ....................................................................................... 28

1.4.6 Thời gian niêm yết ....................................................................................... 29

1.4.7 Tính thanh khoản .......................................................................................... 30

1.4.8 Đặc điểm riêng của sản phẩm .................................................................. 30

1.4.9 Doanh thu ..................................................................................................... 31

1.4.10 Ngành ......................................................................................................... 31

Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN

NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 34

2.1 KÝ HIỆU BIẾN NGHIÊN CỨU .................................................................... 34

2.2 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM ............................................................................................................... 35

2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................. 36

2.2.1 Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động

đến cấu trúc tài chính ........................................................................................ 37

2.2.2 Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân

hàng ngắn hạn. .................................................................................................. 38

2.2.3 Mô hình 3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân

hàng dài hạn. ..................................................................................................... 39

2.2.4 Mô hình 4: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng

ngắn hạn ............................................................................................................ 40

2.2.5 Mô hình 5: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng

dài hạn ............................................................................................................... 40

iii

2.3 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ............. 41

2.3.1Nguồn số liệu khảo sát .............................................................................. 41

2.3.2Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Tp.HCM ............................................................................................................ 41

2.3.2Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................... 43

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN

NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................. 45

3.1 MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC BIẾN PHỤ THUỘC VÀ BIẾN ĐỘC LẬP ........ 45

3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 1 ........................................................ 48

3.2.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 48

3.2.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 48

3.2.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 49

3.2.4 Phân tích sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các ngành trong nghiên

cứu ..................................................................................................................... 51

3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2 ........................................................ 53

3.3.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 53

3.3.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 53

3.3.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 54

3.3.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành

trong nghiên cứu ............................................................................................... 56

3.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 3 ........................................................ 58

3.4.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 58

3.4.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 58

3.4.3 Kiểm định mô hình .................................................................................. 59

2.4.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành trong

nghiên cứu ......................................................................................................... 61

3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 4 ........................................................ 63

3.5.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 63

3.5.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 63

iv

3.6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 5 ........................................................ 66

3.6.1 Kiểm định Hausman ................................................................................. 66

3.6.2 Kết quả ƣớc lƣợng .................................................................................... 66

3.7 PHÁT HIỆN MỚI TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 68

3.8 HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................................. 73

3.9 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ...................... 73

Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH ........................................................................................................................ 78

4.1 ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

..................................................................................................................... 78

4.1.1 Đối với các nhà nghiên cứu ..................................................................... 78

4.1.2 Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ ............................................................ 78

4.1.3 Đối với ngân hàng .................................................................................... 79

4.1.4 Đối với Chính phủ .................................................................................... 80

4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI LÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO .................................................................................................................... 82

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 90

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 96

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 101

PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 104

PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................. 107

PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................. 109

PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................. 111

1

LỜI MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Theo xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội thì các tổ chức tài chính ở Việt

Nam ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại

trong những năm gần đây, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp

cận với vốn đi vay đáp ứng với nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp mình.

Từ năm 2008 đến nay, diễn biến kinh tế vĩ mô của các quốc gia trên thế giới

và Việt Nam phức tạp; thị trƣờng tài chính thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng

bắt đầu gặp khó khăn do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2011,

9 tháng đầu năm 2012 và những năm tiếp theo tiếp tục là những năm khó khăn.

Điều đó làm ảnh hƣởng rất lớn đến việc sử dụng nợ vay và tiếp cận nợ vay ngân

hàng của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, cho

biết 9 tháng đầu năm 2012, có hơn 40 nghìn doanh nghiệp đang gặp khó khăn, phải

giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2011. Điều đáng

lƣu ý là từ đầu năm 2011 cho đến hết Quý III năm 2012 đã có khoảng xấp xỉ

100.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể và phá sản. Con số này rất lớn,

trong khi các năm trƣớc, mỗi năm chỉ có khoảng 5 – 7.000 doanh nghiệp giải thể và

phá sản. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động không hiệu quả và mất khả năng

thanh khoản, khoản nợ tăng lên trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp mà trong

đó chủ yếu là nợ vay ngân hàng, một gánh nặng cho doanh nghiệp, từ thực tế này,

tác giả đặt ra vấn đề cần nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân

hàng nhƣ thế nào?.

Từ trƣớc đến nay, hầu hết các nghiên cứu liên quan cấu trúc tài chính đều

không đề cập đến nợ vay hoặc một số nghiên cứu số liệu khảo sát chỉ dừng lại ở 1

năm nên chƣa thấy đƣợc tác động theo thời gian,...

Do vậy, tác giả tiến hành thu thập số liệu 4 năm để xây dựng mô hình tìm ra

mối quan hệ để chứng minh sự ảnh hƣởng của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân

hàng với mẫu nghiên cứu 170 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu cơ sở thực

2

nghiệm để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo của họ; cung cấp cho các doanh

nghiệp, các nhà đầu tƣ những bằng chứng làm cơ sở trong công tác quản trị doanh

nghiệp; giúp các ngân hàng trong công tác xây dựng các chỉ tiêu chấm điểm xếp

hạng tín dụng khi thẩm định cho vay; và cuối cùng kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp

cho các cơ quan Nhà nƣớc có thêm thông tin thực nghiệm để từ đó xây dựng hoặc

sửa đổi các chính sách tài kinh tế - tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt

động của các doanh nghiệp cũng nhƣ giảm nợ xấu của hệ thống ngân hàng.

Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng

đến nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự cần thiết trong tình hình thực tiễn hiện

nay.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Với những lý thuyết về cấu trúc tài chính, lý thuyết nợ vay ngân hàng của các

doanh nghiệp và các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc kết hợp với thực tiễn tại Việt Nam trong thời gian qua, tác giả xây dựng mô

hình các nhân tố để làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:

- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp?

- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn, dài hạn

của các doanh nghiệp hay ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng cần xem xét đến

những nhân tố nào liên quan đến quyết định đi vay của doanh nghiệp?

- Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng theo chiều hƣớng

nhƣ thế nào?

Kết quả nghiên cứu đƣợc vận dụng trong việc nghiên cứu tiếp theo của các nhà

nghiên cứu; vận dụng đối với các doanh nghiệp niêm yết, các ngân hàng thƣơng mại

tại Thành phố Hồ Chí Minh.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu: Cấu trúc tài chính và các khoản nợ vay ngân hàng

của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí

Minh.

3

- Phạm vi nghiên cứu: tác giả sử dụng số liệu báo cáo tài chính từ năm 2008

đến năm 2011 của 170 doanh nghiệp thuộc 11 ngành (ngoại trừ các doanh nghiệp

hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm thuộc mã ngành K theo danh sách phân

ngành của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc Việt Nam năm 2011) niêm yết trên Sở

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣợc kiểm toán bởi Công ty

kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ Tài chính. Tác giả chọn mẫu hơn 50% số

lƣợng doanh nghiệp tính đến cuối ngày 31/12/2011 theo từng nhóm ngành đƣợc

phân loại theo Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Tác giả sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu từ các phƣơng tiện thông

tin đại chúng đáng tin cậy, các tài liệu chuyên ngành, các kết quả nghiên cứu trƣớc đó.

- Sử dụng các phƣơng pháp tính toán, so sánh, làm sạch dữ liệu trƣớc khi đƣa

vào mô hình tính toán.

- Xây dựng các nhân tố đƣa vào mô hình kinh tế lƣợng, bằng phƣơng pháp hồi

quy tuyến tính

- Sử dụng các chƣơng trình nhƣ Microsoft Office Excel, Eviews để hỗ trợ tính

toán trong nghiên cứu.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng. Bao gồm:

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN

NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG

ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG

ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chƣơng 4: VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH

HƢỞNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản

của doanh nghiệp. Cơ cấu các loại nguồn vốn là sự kết hợp các khoản nợ ngắn hạn,

các khoản nợ trung dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác

cấu trúc tài chính là cấu trúc các nguồn tài trợ cho hoạt động của một doanh nghiệp,

bao gồm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tài trợ bằng vốn vay.

Khi tài sản đƣợc hình thành từ vốn vay có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng

đòn bẩy tài chính, đồng nghĩa với việc tạo ra một cấu trúc tài chính mới. Chính vì vậy, mà thuật ngữ đòn bẩy tài chính cũng hàm ý cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp.

Sử dụng đòn bẩy tài chính để đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ

cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền,

doanh nghiệp luôn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, các cổ đông chỉ nhận

đƣợc những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ. Do đó, vay nợ đƣợc xem nhƣ là

tạo ra đòn bẩy. Đối với ngân hàng, căn cứ vào đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi

suất cho vay. Đối với doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý lựa

chọn cấu trúc tài chính hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Thông qua đòn bẩy tài chính

nhà đầu tƣ thấy đƣợc rủi ro về tài chính của doanh nghiệp và từ đó dẫn đến các

quyết định đầu tƣ của mình.

Cấu trúc tài chính là một khái niệm trừu tƣợng, nên khi nghiên cứu về lĩnh

vực này, các nhà nghiên cứu đã cụ thể hóa bằng nhiều cách đo khác trong các công

trình của mình. Đây là một vấn đề cần quan tâm vì mỗi cách đo lƣờng khác nhau

đều ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu, không giống nhƣ các định nghĩa phổ biến

trong các giáo trình tài chính. Rajan và Zingales (1995) cho rằng định nghĩa về cấu

trúc tài chính tùy thuộc vào mục tiêu phân tích. Theo đó, cấu trúc tài chính cũng

hàm ý đòn bẩy tài chính hay đòn bẩy nợ. Do vậy, tác giả sử dụng chỉ tiêu tổng nợ

5

trên tổng tài sản để đại diện cho cấu trúc tài chính nhằm phản ánh mức độ sử dụng

nợ trong cấu trúc tài chính của từng doanh nghiệp và đƣợc tính toán nhƣ :

Tổng nợ

Cấu trúc tài chính = (1.1)

Tổng tài sản

1.1.2 Các thành phần của cấu trúc tài chính

Vốn chủ sở hữu: là các nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, thặng dƣ

vốn cổ phần, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các

quỹ và lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Đặc trƣng của nguồn vốn chủ sở hữu là

thời gian sử dụng nguồn vốn dài, không chịu áp lực trả nợ và tạo điều kiện để huy

động các nguồn vốn khác.

Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn nhƣ: phải trả ngƣời bán, ngƣời

mua trả tiền trƣớc, các khoản nợ thuế, nợ ngƣời lao động, nợ vay ngân hàng hay nợ

vay các tổ chức tài chính khác, phát hành các công cụ nợ, thuê tài sản, các nguồn

vốn chiếm dụng khác,…Nợ phải trả của doanh nghiệp có đặc trƣng là thời hạn sử

dụng có giới hạn và phải chịu áp lực trả nợ.

Sự kết hợp của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả dùng để tài trợ cho quyết

định đầu tƣ để hình thành nên tài sản của một doanh nghiệp. Khi nói đến cấu trúc tài

chính là nói đến nợ và vốn chủ sở hữu và mục tiêu của một doanh nghiệp là hƣớng

tới một cấu trúc tài chính tối ƣu.

Cấu trúc tài chính tối ƣu là cấu trúc tài chính mà tại đó tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp (lợi nhuận của cổ đông đƣợc tối đa), tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối

thiểu hóa rủi ro. Đây đƣợc xem nhƣ là bộ ba cần đạt đƣợc của bất kỳ một doanh

nghiệp nào nhƣng lại là bộ ba bất khả thi. Theo quan điểm trên thì cấu trúc tài chính

tối ƣu chỉ tồn tại trên lý thuyết. Trên thực tế, nợ cao luôn song hành với rủi ro cao.

Một doanh nghiệp có sử dụng nợ cao sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho cổ đông từ

tấm chắn thuế của lãi vay.

Nhƣng chi phí lãi vay là chi phí tài chính cố định, trong suốt thời gian vay nợ

6

đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra cho mình một lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay lớn

hơn hoặc bằng với phần chi phí lãi vay để có nguồn trả nợ, đồng nghĩa với việc

doanh nghiệp phải luôn có dòng tiền dƣơng. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp vay nợ

càng nhiều thì các cổ đông đòi hỏi một tỷ suất sinh lời cao hơn cho phần vốn góp

của mình và chủ nợ yêu cầu chi phí phải trả cho mỗi đồng nợ tăng thêm cũng cao hơn.

Do vậy, không thể khẳng định các doanh nghiệp nên vay bao nhiêu là đủ

trong cấu trúc tài chính của mình và lựa chọn sử dụng bao nhiêu nợ tùy thuộc vào

đặc thù của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Chính vì thế, không thể

áp dụng một cấu trúc tài chính tối ƣu cho tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, mỗi một

doanh nghiệp có thể xác định cho mình một cấu trúc tài chính riêng để tìm kiếm lợi

nhuận cao, chi phí sử dụng vốn, rủi ro thấp thì phải dựa vào những cơ sở lý thuyết

và những nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đó về cấu trúc tài chính.

1.1.3 Một số lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

1.1.3.1 Lý thuyết MM của Modigliani và Miller

Năm 1958, lý thuyết MM (Franco Modigliani và Merton Miller) cho rằng

trong thị trƣờng hoàn hảo thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp và

giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Đây là lý thuyết quan trọng làm

tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của các nhà kinh tế học.

Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra quan điểm

mới về tính liên quan giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp với việc có tính đến

ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp có thuế, giá trị một

doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một

dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ (khoản lợi này chính là hiện giá

của tấm chắn thuế do sử dụng nợ, giá trị của tấm chắn thuế hàng năm bằng thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với tỷ lệ lãi vay và nhân với giá trị nợ). Nhƣ vậy,

theo MM việc sử dụng nợ hay tỷ số nợ tăng lên làm gia tăng giá trị doanh nghiệp vì

chi phí lãi vay là một khoản chi phí đƣợc khấu trừ trong thu nhập chịu thuế của

doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết

kiệm bằng tiền tăng thêm đối với các nhà đầu tƣ.

PV (1.2) Giá trị doanh = Giá trị nếu đƣợc tài trợ hoàn +

7

nghiệp toàn bằng vốn cổ phần (tấm chắn thuế)

[17, trang 372]

Nhƣ vậy, theo MM thì các doanh nghiệp muốn nâng cao giá trị doanh nghiệp

thì phải gia tăng sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính của mình. Nhƣng trên thực tế,

nhiều doanh nghiệp có mức sinh lợi cao nhƣng không có sử dụng nợ hoặc có cũng ở

mức độ thấp. Để giải thích điều này, Miller đã lập luận rằng tiết kiệm thuế ròng từ

nợ vay của doanh nghiệp có thể bằng không khi xem xét cả thuế thu nhập cá nhân

(Tp hoặc TpE) cũng nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp (Tc). Lãi từ việc tài trợ bằng nợ

không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng chịu thuế thu nhập cá nhân. Lợi

nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng phần lớn có thể tránh

đƣợc thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Nhƣ vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân

thực tế đánh trên lợi nhuận cổ phần (TpE) thƣờng thấp hơn thuế suất thuế thu nhập

cá nhân thông thƣờng áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ (Tp). Điều này làm giảm

lợi thế tƣơng đối của nợ:

1-Tp

Lợi thế tƣơng đối của nợ = ----------------------- (1.3)

(1-TpE)(1-Tc)

Nếu lãi từ chứng khoán nợ và lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế suất bằng thuế

suất thuế thu nhập cá nhân thì lợi thế tƣơng đối bằng 1/(1-Tc). [17, trang 373]

Lý thuyết MM về cấu trúc vốn1 đƣợc xem là lý thuyết hiện đại lý giải quan

hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ của doanh

nghiệp. Đây là lý thuyết quan trọng làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo của

các nhà kinh tế học.

1.1.3.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn đề cập đến việc doanh nghiệp sẽ quyết định

1 Cấu trúc vốn (Capital structure). Trong phần liên quan đến các lý thuyết về cấu trúc tài chính của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “cấu trúc vốn” hàm ý là cấu trúc tài chính. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm Nợ ngắn hạn thƣờng xuyên, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Cấu trúc tài chính bằng cấu trúc vốn cộng nợ ngắn hạn tạm thời.

8

tài trợ bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn chủ sở hữu cho các hoạt động của mình nhằm

cân đối giữa chi phí và lợi nhuận. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc xem xét ƣu nhƣợc

điểm của các nguồn tài trợ và thừa nhận các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp2. Khi tài trợ bằng nợ thì chi phí lãi vay sẽ đƣợc khấu trừ trong thu

nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do vậy làm tăng lợi nhuận sau thuế, làm tăng giá

trị doanh nghiệp từ đó làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phần cho các cổ đông. Tuy nhiên, nếu sử dụng nợ nhiều sẽ làm tăng chi phí khốn khó tài chính3 và từ đó làm

gia tăng rủi ro vỡ nợ. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng doanh nghiệp nên sử

dụng nợ đến điểm tại đó giá trị biên của lá chắn thuế bằng với chi phí khốn khó tài

chính biên. (Frank và Goyal, 2007). Khi đó doanh nghiệp đạt đƣợc cấu trúc vốn tối

ƣu (Hình 1.1).

Điểm xác định cấu trúc vốn tối ƣu là tại đó với mỗi lƣợng nợ tăng thêm thì:

PV(tấm chắn thuế) = PV( chi phí khốn khó tài chính) (1.4)

Hình 1.1 cho thấy giá trị doanh nghiệp đƣợc phân thành ba phần:

Giá trị Giá trị nếu đƣợc PV PV

doanh tài trợ hoàn toàn (tấm chắn (chi phí khốn (1.5) = + -

[17, trang 379]

nghiệp bằng vốn cổ phần thuế) khó tài chính)

2 Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế để đƣợc khấu trừ nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Các doanh nghiệp không sinh lợi có các tài sản vô hình nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần. 3 Chi phí khốn khó tài chính dịch từ “Financial distress cost.”

9

Giá trị thị trƣờng

doanh nghiệp (V)

VL = VU + TcD

PV(chi phí khốn khó

Giá trị doanh nghiệp

tài chính)

tối đa VL*

Giá trị thực

PV (tấm

chắn thuế)

VU

VU

Giá trị doanh nghiệp đƣợc tài trợ

hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu

Hình 1.1 : Cấu trúc vốn tối ưu và giá trị doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ (D)

D*

Tỷ lệ nợ tối ƣu

Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn giải thích mỗi một ngành thì các doanh

nghiệp xác định cho mình một tỷ lệ nợ tối ƣu, nhƣng chƣa giải thích đƣợc tại sao

các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong cùng ngành thƣờng có cấu trúc vốn bảo thủ

nhất (vay ít nhất).

1.1.3.3 Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của lý thuyết đánh

đổi là giải thích đƣợc tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất lại có cấu trúc vốn bảo

thủ nhất. Trật tự phân hạng là kết quả của thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân

xứng dùng để chỉ rằng nhà quản lý biết nhiều về các tiềm năng cũng nhƣ rủi ro và

các giá trị của doanh nghiệp mình hơn là các nhà đầu tƣ từ bên ngoài. Do thông tin

bất cân xứng giữa ngƣời bên trong và ngƣời bên ngoài, các doanh nghiệp sẽ thích

tài trợ bởi các nguồn vốn bên trong hơn là nguồn vốn bên ngoài. Nếu các khoản tài

trợ bên ngoài là không thể tránh khỏi thì các khoản nợ ít rủi ro sẽ đƣợc ƣu tiên sử

dụng và cuối cùng là khoản tăng vốn góp thông qua việc huy động các cổ đông mới

(Myers và Majluf, 1984).

Hình 1.2 cho thấy một trật tự phân hạng, theo đó đầu tƣ của doanh nghiệp sẽ

đƣợc tài trợ trƣớc tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại; rồi mới đến

vay nợ mới; và cuối cùng phát hành vốn cổ phần mới.

10

Lý thuyết trật tự phân hạng nhấn mạnh đến giá trị của các thặng dƣ tài chính4. Có thặng dƣ tài chính thì doanh nghiệp sẽ ƣu tiên lựa chọn tài trợ bằng vốn

nội bộ trƣớc mặc dù chi phí sử dụng vốn cao. Điều đó làm cho nợ vay ngân hàng

giảm trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Hình 1.2: Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ĐẦU TƢ

Vốn nội bộ Phát hành Phát hành

chủ yếu là nợ mới hay cổ phần

lợi nhuận vay nợ ngân mới

Khi doanh nghiệp đã sử dụng

hết khả năng vay nợ, khi có

mối đe dọa của các chi phí

khốn khó tài chính

giữ lại hàng

Theo lý thuyết trật tự phân hạng các doanh nghiệp có khả năng sinh lời nhất

thƣờng vay ít và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong ngành tƣơng quan

nghịch với cấu trúc tài chính.

Lý thuyết trật tự phân hạng chƣa giải thích các khác biệt trong cấu trúc tài

chính giữa các ngành. Năm 1984, hai nhà nghiên cứu Myers và Majluf cho rằng sẽ

không có một cấu trúc vốn tối ƣu áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Lý thuyết

này về sau đƣợc mở rộng bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhƣ Krasker (1986),

Brennan và Kraus (1987), Noe (1988).

1.1.3.4 Lý thuyết chi phí đại diện

Vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng về lợi ích giữa chủ nợ,

cổ đông và ngƣời quản lý doanh nghiệp trong quản trị tài chính. Và chi phí đại diện

là chi phí phát sinh mà ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp phải gánh chịu khi có sự

4 Thặng dƣ tài chính (hay dòng tiền thừa hay còn gọi là dòng tiền tự do của doanh nghiệp): Financial Slack

11

tách bạch giữa quyền sở hữu (owership) và quyền quản lý (control). Do vậy, một tỷ

lệ nợ cao sẽ gây áp lực trả nợ cho các nhà quản lý, điều đó sẽ hạn chế nhà quản lý

đầu tƣ vào các dự án có nhiều rủi ro (Theo Brealey, Myers và Stewart, 2008).

Bài nghiên cứu năm 1976 của Jenshen và Meckling cho rằng có hai dạng

mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp và

mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Chính sự mâu thuẫn cơ bản này đã tạo nên chi

phí đại diện. Và cho rằng một cấu trúc vốn tối ƣu có thể đạt đƣợc bằng việc cân đối

giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại diện làm giảm lợi ích do

sử dụng nợ để tài trợ.

Tóm lại, theo lý thuyết chi phí đại diện thì doanh nghiệp nên sử dụng vốn

vay trong cấu trúc tài chính của mình. Tức là, nợ vay ngân hàng sẽ tăng lên trong

cấu trúc tài chính, điều đó, gây áp lực trả nợ cho các nhà quản lý sẽ làm giảm chi

phí đại diện.

1.1.3.5 Lý thuyết tín hiệu

Việc lựa chọn cấu trúc vốn của một doanh nghiệp có thể truyền những dấu

hiệu cho ngƣời đầu tƣ bên ngoài về thông tin của ngƣời bên trong doanh nghiệp. Lý

thuyết này bắt đầu từ công trình của Ross (1977) và Lyland, Pyle (1977). Theo đó,

nhà quản lý biết rõ hơn nhà đầu tƣ bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi

doanh nghiệp đƣợc dự báo sẽ có triển vọng hoạt động tốt, nhà quản lý không muốn

chia sẻ lợi nhuận với những ngƣời chủ sở hữu mới, tức là họ lựa chọn hình thức sử

dụng thêm nợ vay ngân hàng, nợ vay ngân hàng sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi doanh

nghiệp dự báo có triển vọng không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những

rủi ro này với những ngƣời chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh

nghiệp công bố phát hành thêm cổ phần mới hay vay nợ, sự kiện này có thể đƣợc

coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trƣờng tài chính về viễn cảnh tƣơng lai của

doanh nghiệp. Các hành động làm tăng nợ vay trong cấu trúc tài chính thƣờng gắn

với thu nhập cổ phần dƣơng và ngƣợc lại các hành động làm giảm nợ vay trong cấu

trúc tài chính thƣờng gắn với thu nhập cổ phần âm.

12

1.2 NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm nợ vay ngân hàng

Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp là một khoản tiền đƣợc ngân hàng cho

doanh nghiệp vay, nhằm sử dụng vào mục đích tài trợ cho hoạt động kinh doanh và

có thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp đƣợc cấu thành nên cấu trúc tài chính

của doanh nghiệp. Tùy theo quyết định tài trợ cũng nhƣ nhu cầu của doanh nghiệp

mà ngân hàng thiết kế các sản phẩm phù hợp tƣơng ứng với các thể loại ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

và các dự án đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp. Và phần nợ vay ngân hàng là một

bộ phận của nợ phải trả trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: nợ vay

ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn đến hạn trả; nợ vay ngân hàng dài

hạn.

Khi xem xét các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay

ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét doanh nghiệp đã sử

dụng bao nhiêu nợ vay ngân hàng để tài trợ cho tổng tài sản. Do vậy, nợ vay ngân

hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp đƣợc tính toán nhƣ

sau:

Nợ vay ngân hàng ngắn hạn Tỷ lệ nợ vay ngân = (1.6) hàng ngắn hạn Tổng tài sản

Nợ vay ngân hàng dài hạn Tỷ lệ nợ vay ngân = (1.7) hàng dài hạn Tổng tài sản

Trong hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng) của ngân hàng, đôi khi ngân

hàng không thu hồi đƣợc vốn gốc và lãi do khách hàng sử dụng vốn không đạt hiệu

quả dẫn đến không trả đƣợc nợ vay ngân hàng. Trƣờng hợp ngân hàng không thu

hồi đƣợc tiền cho vay đƣợc xem là rủi ro tín dụng.

13

1.2.2 Rủi ro tín dụng

Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến sự tổn thất hay mất mát trong

tƣơng lai. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà

khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực

tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc

một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên xảy ra, có thể khiến

ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, phát sinh trong quá

trình cấp tín dụng của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng theo Basel 2 “là khả năng một bên vay hay đối tác của ngân

hàng thất bại trong việc thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”.

Trƣờng hợp không có rủi ro, nguồn thu của ngân hàng trong quá trình cấp tín

dụng dƣới dạng lãi nhận đƣợc từ các khoản cho vay, ngƣợc lại ngân hàng thƣờng

mất toàn bộ phần lãi và có thể mất một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ

thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài

sản trong trƣờng hợp ngƣời đi vay phá sản.

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều phía:

Thứ nhất, xuất phát từ doanh nghiệp (là ngƣời đi vay) thì rủi ro có thể gặp

trong rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp

không đảm bảo đƣợc nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho khoản nợ vay ngân hàng. Và

một loại rủi ro quan trọng của doanh nghiệp cần phải nói đến đó là rủi ro đạo đức, là

một vấn đề do thông tin bất cân xứng tạo ra sau khi mối quan hệ vay và cho vay

giữa doanh nghiệp và ngân hàng đã đƣợc thiết lập. Xảy ra khi doanh nghiệp có ý

muốn thực hiện những hoạt động không tốt (thiếu đạo đức) xét theo quan điểm của

ngân hàng, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng khoản nợ vay này sẽ

hoàn trả.

Thứ hai, xuất phát từ ngân hàng (ngƣời cho vay). Do trình độ nghiệp vụ,

năng lực còn hạn chế và vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng cũng nhƣ những mặt

còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng.

14

Bên cạnh đó, yếu tố thị trƣờng nhƣ biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả

hàng hóa chủ lực, nguyên nhiên liệu đầu vào nhƣ sắt thép, xăng dầu…tác động ảnh

hƣởng trực tiếp đến việc triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng

và gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, những diễn biến phức tạp của thị trƣờng hàng

hóa, thị trƣờng xuất khẩu, là nguyên nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt

động tín dụng.

Ngoài ra, môi trƣờng kinh tế, pháp lý không thuận lợi; Chu kỳ hoạt động của

doanh nghiệp chịu sự tác động bởi những thành tựu công nghệ, mức độ cạnh tranh,

chính sách của Chính Phủ, những điều luật mới về sở hữu, cầm cố và thế chấp tài

sản…hoặc những quy định mới có thể đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thay

đổi quan điểm và sở thích của ngƣời tiêu dùng...; Tình hình kinh tế thế giới nhƣ

biến động của giá vàng thế giới, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tƣ

chủ yếu có xu hƣớng tăng cao. Những nguyên nhân trên đều dẫn đến rủi ro tín dụng.

Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng có thể làm cho ngân hàng bị mất thanh khoản, làm

giảm uy tín ngân hàng; có thể ngân hàng bị phá sản làm ảnh hƣởng theo chiều

hƣớng xấu đến hệ thống tài chính của quốc gia và trên thế giới. Do đó, ngân hàng

cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các

chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn,

hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và

giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm

chi phí và nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn

và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại.

Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng, theo Basel 2, là tối đa hóa lợi suất đã

điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi

chấp nhận đƣợc. Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra thì quản trị rủi ro tín dụng phải thỏa

mãn những yêu cầu sau: Quản trị rủi ro tín dụng phải hƣớng vào việc đảm bảo hiệu

15

quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng

của ngân hàng thƣơng mại ngay trong những điều kiện thị trƣờng đầy biến động,

nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín

dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng ở mức hợp lý, nâng cao mức độ an

toàn cho kinh doanh của mỗi ngân hàng thƣơng mại bằng các chính sách, các biện

pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. Đồng thời

quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà nƣớc và

pháp luật.

Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với bất kỳ một ngân hàng nào ở

nhiều khía cạnh, mức độ khác nhau. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng

phải hết sức thận trọng trong công tác thẩm định cho vay và bằng cách lƣợng hóa,

đánh giá rủi ro tín dụng để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Muốn làm

đƣợc nhƣ vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần phải dựa vào những lý thuyết về nợ

vay ngân hàng liên quan.

1.2.3 Các lý thuyết liên quan nợ vay ngân hàng

Khi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cấu trúc tài chính và phần nợ đƣợc

tài trợ bằng vay ngân hàng, đồng nghĩa với việc dƣ nợ tín dụng của ngân hàng tăng

lên tƣơng ứng. Và để khoản tài trợ này đƣợc ngân hàng đồng ý tài trợ cho doanh

nghiệp thì quá trình vay của doanh nghiệp, cho vay của ngân hàng diễn ra theo một

quy trình tín dụng (hay quy trình cho vay – phụ lục 5) nhằm hạn chế những rủi ro

tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng. Một trong những bƣớc tiến hành của quy

trình tín dụng là ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình tài chính của doanh

nghiệp để chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm trƣớc khi quyết định cho vay nhằm

giảm thiểu những rủi ro tín dụng xảy đến cho ngân hàng. Và các lý thuyết (tiêu

chuẩn) để ngân hàng đánh giá khách hàng trƣớc khi cho vay bao gồm:

16

1.2.3.1 Lý thuyết 5 C

Thứ nhất, Character – Tính cách (hay tư cách) của người đi vay (doanh

nghiệp): Ngƣời đi vay (ngƣời đại diện pháp lý của doanh nghiệp) phải có năng lực,

trí tuệ, uy tín và đạo đức của mình. Điều này thể hiện qua tính cách của ngƣời đi

vay trong nhiều khía cạnh. Tìm và lựa chọn một ngƣời đi vay có tính cách tốt là

mong muốn của bất kỳ một ngân hàng nào. Để làm đƣợc điều đó, ngƣời đại diện

ngân hàng phải là ngƣời có kinh nghiệm để tiến hành tiếp xúc phỏng vấn, thẩm định

chính khách hàng là ngƣời đi vay hoặc những ngƣời xung quanh của khách hàng,

đối thủ của khách hàng hoặc những thông tin từ trung tâm (doanh nghiệp) thông tin

về tín dụng cung cấp,…Một khi có tƣ cách tốt, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tiếp cận

gần hơn với nợ vay ngân hàng. Ngân hàng thực hiện kỹ tiêu chuẩn này thì góp phần

giảm thiểu những rủi ro về đạo đức có thể xảy đến với món vay của ngân hàng.

Thứ hai, Capacity – Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của doanh

nghiệp: Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để ngân hàng quyết định cho

vay hay không. Bởi vì, tiêu chuẩn này cho thấy trong tƣơng lai doanh nghiệp có tạo

ra nguồn thu để trả nợ vay mới hay không tƣơng ứng với việc ngân hàng có thu lại

đƣợc nợ gốc và lãi hay không. Nếu doanh nghiệp chứng minh đƣợc mình có năng

lực vay và trả nợ đối với ngân hàng thì việc cấp tín dụng của ngân hàng đƣợc thực

hiện dễ dàng hơn.

Thứ ba, Capital – Vốn: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh

nghiệp. Khi một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ lớn để tài trợ cho tài sản thì ý muốn

lao vào những mạo hiểm sẽ giảm đi nhiều do nếu rủi ro theo chiều hƣớng xấu đi thì

doanh nghiệp sẽ mất đi phần lớn lợi ích. Nếu doanh nghiệp có vốn đối ứng để sản

xuất kinh doanh thì ngân hàng tin tƣởng hơn vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Hơn nữa, tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp là

những tài sản hình thành trong tƣơng lai và rủi ro không thể lƣờng hết trƣớc đƣợc.

Do vậy, ngân hàng không thể tài trợ hoàn hoàn bằng vốn vay cho toàn bộ nhu cầu

vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ không một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất

kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng. “Vốn của doanh nghiệp và vốn vay

17

ngân hàng phải phối hợp với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới

có hiệu quả cao” [4, trang 63-64]. Khi đó, doanh nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn

C thứ hai. Tiêu chuẩn C thứ ba thể hiện, nếu một doanh nghiệp có một tỷ lệ vốn chủ

so với giá trị tài sản cao thì khoản cấp tín dụng đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Khi đó,

ngân hàng cho rằng doanh nghiệp sẽ xử sự theo chiều hƣớng đã cam kết trƣớc, phù

hợp với mong muốn của ngân hàng.

Thứ tƣ, Collateral – Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp: Một khoản nợ vay

ngân hàng nếu đƣợc đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt

trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Nếu xảy ra những rủi ro khách

quan, doanh nghiệp không trả đƣợc nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở

thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng với điều kiện các tài sản này thỏa mãn

những điều kiện quy định. Đối với tiêu chuẩn thứ tƣ này, tùy điều kiện cụ thể và

từng doanh nghiệp cụ thể mà ngân hàng áp dụng hay không áp dụng, nó chỉ mang

tính đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động của ngân hàng chứ không thể hiện tính

hiệu quả. Thế nhƣng, đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng muốn an toàn hơn cho

khoản cấp tín dụng của mình, do đó tài sản thế chấp, tài sản cầm cố của doanh

nghiệp càng nhiều, giá trị càng lớn thì khoản vay càng đƣợc tài trợ dễ dàng hơn.

Thứ năm, Conditions – Điều kiện: Ngân hàng khi thẩm định cho doanh

nghiệp vay vốn điều nêu ra những điều kiện nhất định, đó là những điều kiện về

pháp lý, kinh tế, tài chính nhƣ các vấn đề liên quan đến cho vay nhƣ mục đích vay,

thời hạn cho vay, kỳ hạn cho vay, lãi suất cho vay,…Những điều kiện này nhằm

mục đích đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng tuân thủ những quy định

của luật pháp và những quy định hạn chế các hoạt động của doanh nghiệp. [4, trang

64-65].

1.2.3.2 Lý thuyết 5 P

Thứ nhất, Purpose – Mục đích: Doanh nghiệp khi muốn tài trợ bằng nợ vay

ngân hàng cho hoạt động của mình nhất định phải có mục đích sử dụng vốn. Nếu

mục đích sử dụng vốn vừa hợp pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh của họ thì ngân hàng mới đồng ý cho vay. Mục đích vay vốn thể hiện rõ

trong đơn xin vay vốn, hợp đồng tín dụng và các chứng từ, hóa đơn.

18

Thứ hai, Payment – Thanh toán: Doanh nghiệp phải chứng tỏ mình có khả

năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn thông qua các chỉ tiêu khả năng

thanh toán đƣợc ngân hàng tính toán, chẳng hạn nhƣ khả năng thanh toán ngắn hạn,

khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào

nguồn thu nhập của họ trong mối tƣơng quan đối với các khoản nợ. Nếu doanh

nghiệp đạt đƣợc những chỉ tiêu về thanh toán thì ngân hàng đánh giá doanh nghiệp

sẽ thanh toán đúng hạn và nhƣ vậy sẽ cho vay dễ dàng hơn. Ngƣợc lại, thì ngân

hàng sẽ yêu cầu bổ sung thêm những điều kiện khác hoặc từ chối cho vay.

Thứ ba, Protection – Bảo vệ (bảo đảm cho ngân hàng): Nợ vay ngân hàng

của doanh nghiệp đƣợc ngân hàng thẩm định một cách kỹ lƣỡng trƣớc khi giải ngân

cho doanh nghiệp. Ngoài những điều kiện, nguyên tắc bắt buộc phải tuân thủ nhƣ

vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp, đúng mục đích nhằm đảm bảo tính an toàn

cho suốt chu kỳ luân chuyển vốn; vốn vay phải đƣợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp,

tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều kiện này đƣợc gọi là hệ

thống bảo vệ cho ngân hàng. Và mỗi một ngân hàng có một cách ứng dụng hệ thống

bảo vệ này riêng biệt. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và từng doanh

nghiệp cụ thể mà ngân hàng sẽ đƣa ra điều kiện về hệ thống bảo vệ khác nhau.

Thứ tƣ, Policy – Chính sách: Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý

nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Việc

hoạch định chiến lƣợc và sách lƣợc trong nhiều nội dung nhƣ đổi mới công nghệ,

trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định chiếm

lĩnh và phát triển thị trƣờng, đổi mới mẫu mã chất lƣợng sản phẩm,…Trên một tầm

nhìn có căn cứ, có định hƣớng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

mới ổn định và vững chắc. Và một doanh nghiệp có một chính sách hƣớng tới một

tầm nhìn nhƣ trên sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đƣợc với nợ vay ngân

hàng dễ dàng hơn.

Thứ năm, Pricing – Định giá: Đối với từng ngân hàng khác nhau họ sẽ thiết

lập những tiêu chí để định giá khách hàng là doanh nghiệp bằng cách chấm điểm

xếp hạng tín nhiệm để quyết định cho vay. Và thƣờng các ngân hàng sử dụng mô

19

hình điểm số Z của M.Altman để đánh giá ra quyết định cho vay đối với doanh

nghiệp. Thang điểm đƣợc tính theo bộ công thức sau:

(1.8)

“Z = R1 + R2 + R3 + R4 + R5

Trong đó,

Vốn lƣu động (Vốn luân chuyển)

= (1.9) R1

Tổng tài sản

Vốn luân chuyển = Tài sản lƣu động + Đầu tƣ ngắn hạn – Nợ phải trả

Lãi ròng

= (1.10) R2

Tổng tài sản

Lãi trƣớc thuế

= (1.11) R3

Tổng tài sản

Giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp

= (1.12) R4

Giá hạch toán của doanh nghiệp

Doanh thu

= (1.13) R5

Tổng tài sản

Sau khi tính toán chỉ số Z có kết quả theo Altman, có những trƣờng hợp sau

để ngân hàng thẩm định và ra quyết định:

- Nếu Z > 2,675 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại I (loại tốt). Những doanh

nghiệp ở mức này đƣợc ngân hàng cho vay dễ dàng và ƣu đãi hơn.

- Nếu 1,8 điểm < Z ≤ 2,675 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại II (loại trung

bình). Những doanh nghiệp ở mức này sẽ đƣợc ngân hàng xem xét cho vay.

- Nếu Z < 1,8 điểm: Doanh nghiệp đƣợc xếp loại III (loại xấu). Những doanh

nghiệp ở mức này ngân hàng sẽ từ chối cho vay” [4, trang 66-67].

20

1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ NỢ VAY NGÂN

HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì cần phải huy động vốn từ nhiều

nguồn cho việc đầu tƣ, mua sắm tài sản. Cấu trúc tài chính là kết quả từ các quyết

định tài chính, trong đó có quyết định về tài trợ. Các quyết định tài trợ sẽ xác định

nguồn tài trợ, trong đó có tài trợ bằng vốn vay ngân hàng. Nhƣng việc vay vốn ngân

hàng, doanh nghiệp cũng phải căn cứ vào rất nhiều nhân tố để đo lƣờng, đánh giá và

quyết định vay bao nhiêu, các nhân tố đó thƣờng là lợi nhuận, tài sản đảm bảo, quy

mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng, tính thanh khoản, sự khác biệt của sản phẩm,

doanh thu,…

Về phía ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò một tổ chức trung gian đứng ra

tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình

thành nên nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và

vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, doanh nghiệp là khách hàng sử dụng

các sản phẩm của ngân hàng. Ngân hàng cũng có nhu cầu cho khách hàng vay bởi

thu nhập từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại.

Nếu doanh nghiệp không vay, ngân hàng sẽ không có nguồn thu để trả lãi cho ngƣời

gửi tiền tiết kiệm.

Nhƣng khi xem xét cho doanh nghiệp vay vốn, mỗi một ngân hàng đều có

những quy trình cho vay khác nhau và khá chặt chẽ, trong đó, việc thẩm định cho

vay là rất quan trọng. Mỗi một ngân hàng đều xây dựng cho mình một hệ thống

chấm điểm xếp hạng tín dụng khi xem xét các khoản vay. Việc chấm điểm căn cứ

vào rất nhiều tiêu chí định tính, định lƣợng khác nhau và đặc biệt các nhân tố lợi

nhuận, tài sản đảm bảo, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng, tính thanh khoản,

sự khác biệt của sản phẩm, doanh thu,.. không nằm ngoài các tiêu chí chấm điểm

khi xếp hạng tín dụng.

Ngoài ra, không phải doanh nghiệp muốn đi vay bao nhiêu cũng đƣợc và

ngƣợc lại, có thời điểm ngân hàng muốn cho vay nhƣng cấu trúc tài chính của

doanh nghiệp đã tối ƣu không cần tài trợ bằng nợ vay nữa hoặc cũng cần tài trợ

bằng nợ nhƣng doanh nghiệp không đáp ứng đủ những điều kiện quy định của ngân

hàng. Tất cả phải có những điểm chung và phải thỏa mãn các điều kiện khi vay vốn.

21

Nếu doanh nghiệp có nhu cầu nhƣng không đáp ứng đƣợc các điều kiện của

ngân hàng dẫn đến không đƣợc tài trợ bằng nợ vay ngân hàng. Khi đó cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp không gia tăng đƣợc nợ, gây nhiều bất lợi cho doanh

nghiệp nhƣ: một mặt doanh nghiệp không có cơ hội để nhận đƣợc lợi ích của tấm

chắn thuế từ lãi vay mang lại; một mặt doanh nghiệp sẽ không có đủ điều kiện về

vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình

trạng khó khăn. Nếu những doanh nghiệp đã sử dụng nợ vay trƣớc đó thì vẫn phải

gánh chịu chi phí lãi vay kể cả khi không có nguồn thu tiếp theo và dẫn đến không

có khả năng trang trải các khoản nợ, doanh nghiệp mất thanh khoản và nguy cơ dẫn

đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.

Bên cạnh đó, tình hình kinh tế vĩ mô cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động

cho vay của ngân hàng và đi vay của doanh nghiệp. Điển hình là Chính sách tiền tệ

cũng tác động đến hoạt động cho vay và cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Khi chính

sách tiền tệ thắt chặt thì doanh nghiệp sẽ rất khó tiếp cận vốn, do đó tỷ lệ nợ vay

trong cấu trúc tài chính tài trợ cho tài sản cũng sẽ bị tác động do nguồn vốn tín dụng

bị hạn chế. Khi chính sách tiền tệ nới lỏng, vốn tín dụng đƣợc nới lỏng, doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhƣng sau đó lạm phát sẽ xảy ra đối với

nền kinh tế, làm cho chi phí đầu vào tăng, lợi nhuận giảm và khi đó giảm khả năng

thanh khoản dẫn đến nợ xấu ngân hàng.

Vì vậy khi doanh nghiệp phát triển thì ngân hàng mới khỏe mạnh. Để thực

hiện các mục tiêu sản xuất, kinh doanh thì các doanh nghiệp cũng cần đến nhu cầu

sử dụng vốn vay và khi đó, ngân hàng là một trong những nhà tài trợ vốn cho doanh

nghiệp. Nhƣ vậy, giữa ngân hàng và doanh nghiệp tồn tại mối quan hệ gắn kết với

nhau thể hiện qua sơ đồ sau:

Huy động

Cấp tín

22

vốn

dụng

Doanh nghiệp, Doanh nghiệp,

tổ chức kinh tế, NGÂN tổ chức kinh tế,

hộ gia đình, cá HÀNG hộ gia đình, cá

nhân nhân

Tuy nhiên, để có thể hợp tác, đồng hành đƣợc với nhau thì cũng phải dựa

trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nhƣng khi mối quan hệ vay và cho vay giữa

doanh nghiệp và ngân hàng đã đƣợc thiết lập thì cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

có gia tăng thêm nợ và nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp tăng lên. Nếu một

doanh nghiệp có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay vƣợt ngƣỡng an toàn thì khó gia

tăng nợ vay ngân hàng, vì nếu cho vay rủi ro cao xảy đến với ngân hàng. Bởi vì,

khoản vay của doanh nghiệp là dùng để tài trợ cho tài sản hình thành trong tƣơng lai

và nó còn phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô nhƣ điều kiện nền kinh tế của quốc gia có

lạm phát, suy thoái, hay về chính trị có ổn định hay không,… Và phụ thuộc năng

lực tài chính của các doanh nghiệp; cơ chế quản lý, năng lực quản lý; công nghệ

…dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp có sử dụng nợ vay. Và đối với doanh nghiệp, rủi

ro là điều tất yếu của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro

lớn. Đƣơng đầu và quản lý rủi ro là phần không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp

nào nếu muốn tạo ra lợi nhuận và mang lại giá trị cho cổ đông.

Nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cấu trúc tài

chính, nếu nhƣ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả hoặc thua lỗ, phá sản thì rủi

ro tín dụng đối với ngân hàng, làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng lên. Và cứ tiếp

tục nhƣ vậy, nhiều doanh nghiệp có vay nợ bị phá sản sẽ ngày càng làm giảm uy tín,

sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ đánh mất thƣơng

hiệu của mình, có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản, có thể dẫn đến một cuộc

rút tiền hàng loạt của khách hàng và ngân hàng phá sản là con đƣờng tất yếu.

23

Nếu ngân hàng bị phá sản sẽ ảnh hƣởng đến hàng ngàn ngƣời gửi tiền vào

ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không đƣợc đáp ứng nhu cầu vốn,…làm cho

nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn

trật tự xã hội. Và hơn nữa, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong

nƣớc, trong khu vực. Điều này không những gây ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế

trong nƣớc mà còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập

và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ

thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển rất nhanh

nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc luôn ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế các nƣớc

có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á

(1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) [6, trang 165-166] và

mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu ở Mỹ năm 2007, sau đó lan rộng ra

toàn cầu đến năm 2009.

Tóm lại, nợ vay ngân hàng là một bộ phận trong nợ vay của cấu trúc tài

chính và nợ vay ngân hàng là mối liên kết giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Khi

doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cấu trúc tài chính thì có nghĩa là quyết định

lựa chọn nguồn tài trợ từ phía ngân hàng ngắn hạn, dài hạn sẽ tác động hoạt động

của ngân hàng khi thiết lập các kỳ hạn cho vay cũng nhƣ có một cái nhìn toàn diện

trong công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng nhằm giảm rủi ro nợ xấu trong toàn hệ

thống ngân hàng.

1.4 CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ẢNH

HƢỞNG NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.4.1 Lợi nhuận

Có rất nhiều quan điểm cho rằng việc quyết định vay nhiều hay ít có tƣơng

quan đến lợi nhuận. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý thích tài trợ

cho các dự án bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn huy động từ

bên ngoài. Ngoài ra, các doanh nghiệp có lời không thích huy động thêm vốn chủ sở

hữu nhằm tránh việc pha loãng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các doanh

nghiệp có lời sẽ có tỷ lệ nợ vay thấp.

24

Các kết quả nghiên cứu của Kester (1986) tại Mỹ và Nhật; Chang (1987);

Titman và Wessels (1988); Friend và Lang (1988); Rajan và Zingales (1995) ở các

nƣớc phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Booth et al (2001); Chen

(2004) ở Trung Quốc cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa cấu trúc tài

chính, nợ vay ngân hàng và lợi nhuận.

Tuy nhiên, theo lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp đang hoạt

động có lời nên vay mƣợn nhiều hơn, khi các yếu tố khác không đổi, vì nhƣ vậy họ

sẽ tận dụng đƣợc tấm chắn thuế nhiều hơn. Ở khía cạnh khác, lý thuyết về chi phí

đại diện cũng cho rằng, đối với các doanh nghiệp có dòng tiền tự do hay lợi nhuận

cao, nợ nhiều sẽ hạn chế tính tùy tiện của ban quản lý. Kết quả nghiên cứu của Long

và Malitz (1985) cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) giữa cấu trúc tài chính,

nợ vay ngân hàng và lợi nhuận.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ nhất (H1) nhƣ sau: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với

cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.

Để đánh giá tác động của nhân tố lợi nhuận lên cấu trúc tài chính, tác giả sử

dụng tỷ số lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và

đƣợc tính nhƣ sau:

Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ suất lợi = x 100% (1.14) nhuận Tổng tài sản bình quân

1.4.2 Tài sản hữu hình

Theo các lý thuyết, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu

trúc tài chính, nợ vay ngân hàng. Lý thuyết đánh đổi cho rằng, các doanh nghiệp có

tỷ trọng tài sản hữu hình lớn, doanh nghiệp sẽ sử dụng nợ nhiều hơn các doanh

nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cao vì các chủ nợ thƣờng đòi hỏi phải có thế chấp

để đảm bảo cho các khoản vay (Theo lý thuyết 5C, 5P). Hơn nữa, giá trị thanh lý

của doanh nghiệp cũng tăng lên khi có tài sản hữu hình và làm giảm thiệt hại cho

chủ nợ trong trƣờng hợp doanh nghiệp phá sản.

25

Lý thuyết về các chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen và

Meckling (1976) cho rằng tài sản hữu hình sẽ làm giảm sự bất cân xứng về thông

tin vì những tài sản này có thể sử dụng làm tài sản thế chấp, giảm rủi ro gánh chịu

chi phí đại diện của khoản nợ của ngƣời cho vay và đảm bảo lợi ích của ngƣời cho

vay trong trƣờng hợp thiếu thông tin hoặc mâu thuẫn về lợi ích với cổ đông của

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp sẽ có chi phí cao khi sử

dụng nợ để tài trợ. Do vậy, một tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ số nợ cao.

Các kết quả nghiên cứu đã đồng thuận mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và

cấu trúc tài chính nhƣ nghiên cứu của Marsh (1982); Long và Malitz (1985); Friend

và Lang, Titman và Wessels (1988); Van de Wijst và Thurik (1993); Rajan và

Zingales (1995); Wald (1999) đã nghiên cứu ở Mỹ, Nhật, Anh, Đức và Pháp;

Wiwattanakantang (1999); Hirota (1999); Um (2001) cho thấy tài sản hữu hình có

mối quan hệ tỷ lệ thuận với cấu trúc tài chính ở các nƣớc phát triển,

Wiwattnakantang (1999) và Chen (2004) cho thấy tài sản hữu hình có mối quan hệ

tỷ lệ thuận với cấu trúc tài chính tại Thái Lan và Trung Quốc.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ hai (H2) nhƣ sau: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với

cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.

Có nhiều cách để xác định tài sản hữu hình, chẳng hạn “tài sản cố định/ tổng

tài sản” (Rajan và Zinggaless, 1995) hoặc là “(tài sản cố định+hàng tồn kho)/ tổng

tài sản” (Hu Jun, 2008). Vì vậy, để đánh giá tác động này tác giả sử dụng cách tính

nhƣ sau:

Hàng tồn kho+Tài sản hữu hình+Bất động sản đầu tƣ Tỷ lệ tài sản = (1.15) hữu hình Tổng tài sản

1.4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Hầu hết, các nhà nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh

hƣởng rất quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Ảnh hƣởng của nhân tố

thuế đối với cấu trúc vốn đƣợc giải thích theo lý thuyết của MM. Các doanh nghiệp

với thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ tấm chắn thuế.

26

Do đó, cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng đứng ở góc độ doanh nghiệp sẽ

có quan hệ cùng chiều với nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu

của Graham, John R. (1996); Harris, Milton and Artur Raviv (1991); Frank and

Goyal (2003) cũng cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với

cấu trúc tài chính.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ ba (H3) nhƣ sau: Thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận

(+) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn.

Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiên cứu này, tác giả tính toán

nhƣ sau:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ Thuế thu nhập = (1.16) doanh nghiệp Lợi nhuận trƣớc thuế

1.4.4 Quy mô doanh nghiệp

Nhân tố quy mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh hƣởng của nó đối

với cấu trúc tài chính. Nhiều nghiên cứu cho rằng giữa quy mô và cấu trúc tài chính

có mối quan hệ thuận chiều. Theo lý thuyết đánh đổi thì quy mô của doanh nghiệp

có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay, bởi vì các doanh nghiệp lớn thƣờng có

rủi ro và chi phí phá sản thấp. Marsh (1982) cho rằng các doanh nghiệp lớn thƣờng

sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ

ngắn hạn. Các doanh nghiệp lớn có thể tận dụng lợi thế quy mô số lớn trong việc

tăng nợ vay dài hạn, và có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài

chính. Do vậy, chi phí để tăng nợ và vốn chủ có quan hệ nghịch chiều (-) với quy

mô. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn thƣờng đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và có

dòng tiền ổn định hơn, khả năng phá sản cũng bé hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.

Những đặc điểm trên dẫn dến quy mô có quan hệ cùng chiều (+) với cấu trúc tài chính.

Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự lớn

đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi ro

để tăng trƣởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về

vốn. Mối quan hệ này cũng đƣợc giải thích bởi lý thuyết bất cân xứng về thông tin.

27

Theo đó, khi doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, sự bất cân xứng về thông tin

càng lớn. Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh

nghiệp lớn có khuynh hƣớng công bố thông tin cho ngƣời bên ngoài nhiều hơn các

doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm

các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện để tiếp cận các khoản tín dụng và có khuynh

hƣớng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các khoản nợ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có

quy mô lớn có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin

hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận thị

trƣờng tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế.

Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò quy mô doanh nghiệp

nhƣ: Marsh (1982); Rajan và Zingales (1995) ở các nƣớc phát triển; Huang và Song

(2002); Frank và Goyal (2002); Panno, Ojah và Manrique (2003); và Chen (2004) ở

các nƣớc đang phát triển; và gần đây nhất là nghiên cứu của Psillaki và Daskalakis

(2009) đã nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha cũng

đã cho thấy quy mô của doanh nghiệp và cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỷ lệ

thuận (+).

Tuy nhiên, nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) ở Đức, các doanh

nghiệp có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận với thị trƣờng cổ phiếu nên có nhiều thuận

lợi hơn và do đó ít sử dụng nợ. Sau đó đƣợc Kremp et al. (1999) đã nghiên cứu lập

luận rằng mối quan hệ nghịch mà Rajan và Zingales (1995) kết luận là do đặc trƣng

riêng của luật phá sản Đức và sự bảo vệ các chủ nợ tốt hơn các quốc gia khác của hệ

thống ngân hàng Hausbank ở Đức chứ không phải do kết quả của thông tin bất cân

xứng; kết quả nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) lại cho thấy quy mô doanh

nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ tƣ (H4) nhƣ sau: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+)

hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân

hàng dài hạn. Quy mô của doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Quy mô doanh nghiệp = Ln(tổng tài sản cuối kỳ) (1.17)

Trong đó, hàm Ln là hàm log cơ số e

28

1.4.5 Cơ hội tăng trƣởng

Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, các doanh nghiệp có cơ hội tăng

trƣởng cao thƣờng là các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cũng cao. Do đặc

thù là tài sản vô hình nên các doanh nghiệp này thƣờng không có tài sản để đảm bảo

các khoản vay.

Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng tồn tại một quan hệ nghịch chiều

giữa cấu trúc tài chính và cơ hội tăng trƣởng, các doanh nghiệp có triển vọng tăng

trƣởng trong tƣơng lai thƣờng dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu một doanh

nghiệp có cấu trúc tài chính tài trợ bằng nợ cao thì các cổ đông của doanh nghiệp có

khuynh hƣớng không đầu tƣ nhiều vào các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp bởi vì lợi

nhuận từ các khoản đầu tƣ này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Do

vậy, các doanh nghiệp tăng trƣởng cao với nhiều dự án sinh lời thƣờng dựa vào vốn

chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay.

Các nghiên cứu thực nghiệm của Jensen (1986); Titman và Wessels (1988);

Stulz (1990); Rajan và Zingales (1995); Kim và Stulz (1996); Hovakimian et al.

(2001); Gaud et al. (2005) cho rằng cơ hội tăng trƣởng có quan hệ nghịch chiều với

cấu trúc tài chính.

Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, Myers (1984) cho rằng cơ hội

tăng trƣởng có mối quan hệ thuận với cấu trúc tài chính. Theo lý thuyết 5P, những

doanh nghiệp có cơ hội tăng trƣởng cao, chiến lƣợc rõ ràng thì ngân hàng sẽ dễ

dàng tài trợ hơn. Ủng hộ mối liên hệ này là Kester (1985); Michaelas at al. (1999);

Acs và Isberg (1996); Um và Booth et al. (2001); Gomes và Leal (2001); Bevan và

Danbolt (2002, 2004); Ramalho và da Silva (2007).

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ năm (H5) nhƣ sau: Cơ hội tăng trưởng có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+)

hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân

hàng dài hạn.

29

Cơ hội tăng trƣởng thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số Tobin’s Q (tỷ lệ giá trị

thị trƣờng/giá trị sổ sách của tổng tài sản), tuy nhiên, do hạn chế về số liệu nên

trong nghiên cứu này tác giả sử dụng tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản.

Tổng tài sản (t) - Tổng tài sản (t-1) Cơ hội tăng trƣởng x 100% (1.18) = Tổng tài sản (t-1)

1.4.6 Thời gian niêm yết

Doanh nghiệp có thời gian niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán lâu hơn

đồng nghĩa với các thông tin tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc minh

bạch, rõ ràng. Các doanh nghiệp mà có thời gian niêm yết dài hơn sẽ đáng tin cậy

hơn và dễ tiếp cận vốn vay hơn các doanh nghiệp có thời gian niêm yết ngắn hơn

(Diamon,1999). Các ngân hàng khi thẩm định cho vay cũng rất quan tâm đến thời

gian niêm yết của doanh nghiệp mà xét duyệt hạn mức cho vay.

Những doanh nghiệp lâu năm có khả năng đánh giá đƣợc tình hình thị trƣờng

tốt hơn và dễ thích nghi với những biến đổi của thị trƣờng nên rủi ro hoạt động của

doanh nghiệp đƣợc hạn chế. Mặt khác, những doanh nghiệp lâu năm thƣờng có thị

phần tƣơng đối ổn định nên doanh thu và lợi nhuận ổn định. Từ quan điểm của ngân

hàng, đây là những khách hàng mang đến lợi nhuận ổn định cho họ vì rủi ro phát

sinh trong mối quan hệ tín dụng tƣơng đối thấp. Do đó, các ngân hàng luôn muốn

duy trì mối quan hệ với những doanh nghiệp này. Theo kết quả ƣớc lƣợng, tuổi của

doanh nghiệp ảnh hƣởng lớn nhất đến sự duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và

ngân hàng. Ðiều này phù hợp với nghiên cứu của Ongena và Smith (2000).

Căn cứ vào suy luận và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ sáu (H6) nhƣ sau: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có mối quan hệ

tỷ lệ thuận (+) hoặc nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn,

nợ vay ngân hàng dài hạn. Thời gian niêm yết đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Thời gian niêm yết = Năm khảo sát – Năm bắt đầu niêm yết (1.19)

30

1.4.7 Tính thanh khoản

Các doanh nghiệp có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay ngân

hàng do doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn khi đến hạn.

Nhƣ vậy có nghĩa là tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+)

với cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng.

Mặt khác, theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp có

nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tƣ

của mình. Do vậy, tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch (-)

với cấu trúc tài chính. Kết quả nghiên cứu của Rajan and Zingales (1995), Ozkan

(2001), Panno (2003), Deesomsak, Pandyal and Pescetto (2004) cho thấy tính thanh

khoản có quan hệ tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính, dẫn đến tỷ lệ nghịch với nợ

vay ngân hàng.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm tác giả nêu ra giả

thuyết thứ bảy (H7) nhƣ sau: Tính thanh khoản có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc

nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài

hạn. Việc đo lƣờng tính thanh khoản, tác giả sử dụng công thức tính toán nhƣ sau:

Giá trị tài sản ngắn hạn Tính thanh khoản = (1.20) Tổng nợ ngắn hạn

1.4.8 Đặc điểm riêng của sản phẩm

Qua kết quả nghiên cứu của Titman và Wessels (1998) khẳng về sự tác động

giữa giá vốn hàng bán với cấu trúc tài chính. Khi một doanh nghiệp rơi vào tình

trạng phá sản, nếu nhƣ sản phẩm tồn kho của doanh nghiệp có tính độc đáo riêng

mà khó có thể tìm kiếm trên thị trƣờng thì giá trị sản phẩm thu hồi sau thanh lý ít

hay nói cách khác là thị trƣờng thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các

thiết bị sản xuất của doanh nghiệp có thể không có, dẫn đến các chủ nợ hạn chế cho

vay. Do đó các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thƣờng có cấu trúc tài chính

tài trợ bằng nợ thấp.

Vậy giả thuyết thứ tám (H8) nhƣ sau: Đặc điểm riêng của sản phẩm có mối

quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay

31

ngân hàng dài hạn.

Đặc điểm riêng của sản phẩm có thể đo lƣờng bằng tỷ lệ giá vốn hàng

bán/tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)/tổng

doanh thu. Do hạn chế về số liệu chi phí nghiên cứu và phát triển, nên tác giả sử

dụng tỷ lệ giá vốn hàng bán/tổng doanh thu thuần.

Giá vốn hàng bán Đặc điểm riêng của sản phẩm (1.21) = Doanh thu thuần

1.4.9 Doanh thu

Doanh thu là một nhân tố rất quan trọng khi ngân hàng xem xét cho doanh

nghiệp vay vốn. Một doanh nghiệp có doanh thu cao chắc chắn sẽ dễ dàng vay vốn

hơn một doanh nghiệp có doanh thu thấp, doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn tốt.

Khi doanh thu của doanh nghiệp tăng, điều đó cho thấy, hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đang thuận lợi. Khi hoạt động thuận lợi, họ sẽ dễ dàng tiếp

cận đƣợc nguồn vốn tài trợ từ phía ngân hàng nhiều hơn và mối quan hệ với ngân

hàng sẽ đƣợc thắt chặt hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Ongena và Smith (2000). Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho các doanh

nghiệp này có rủi ro thấp và họ muốn duy trì mối quan hệ này. Do vậy, giả thuyết

thứ chín (H9) nêu ra nhƣ sau: Doanh thu của sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ thuận

(+) với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài

hạn.Trong nghiên cứu này, doanh thu đƣợc tính nhƣ sau (Onaolapo Adekunle A,

2010) :

Doanh thu thuần Doanh thu (1.22) = Tổng tài sản

1.4.10 Ngành

Theo lý thuyết đánh đổi, có sự khác biệt trong cấu trúc tài chính giữa nhiều

ngành nhƣng chƣa giải thích đƣợc tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong cùng

ngành thƣờng có cấu trúc tài chính bảo thủ nhất (vay ít nhất). Lý thuyết trật tự phân

hạng đã giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh lời nhất thƣờng vay ít

hơn và giải thích mối tƣơng quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi và cấu

32

trúc tài chính.

Myers (1984) cho rằng cấu trúc tài chính khác nhau giữa các ngành kinh tế.

Haris và Raviv (1991) chỉ ra rằng các doanh nghiệp trong cùng một ngành thƣờng

có những đặc tính nhƣ nhau so với các doanh nghiệp thuộc các ngành khác, và do

vậy các ngành thƣờng có xu hƣớng duy trì cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ tƣơng đối

qua thời gian. Tuy nhiên, Balakrishnan và Fox (1993) cho rằng ngành không giữ vai

trò quan trọng trong ảnh hƣởng cấu trúc tài chính các doanh nghiệp.

Căn cứ vào lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nêu ra giả

thuyết thứ mƣời (H10) nhƣ sau: Có sự khác biệt về cấu trúc tài chính, nợ vay ngân

hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành.

33

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

Chƣơng 1 trình bày tổng quan về cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của

doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cơ bản bao gồm tài trợ bằng vốn

chủ sở hữu và nợ. Trong tài trợ bằng nợ của doanh nghiệp có nợ vay ngân hàng và

nợ vay ngân hàng này đƣợc chia ra nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng

dài hạn. Doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau thông qua

nợ vay ngân hàng. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay ngân hàng khi tạm thời thiếu vốn

để tài trợ cho quyết định đầu tƣ hay sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,

hoặc tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế của việc vay nợ; Còn đối với ngân hàng khi

tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì sẽ đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập. Tuy

nhiên, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong quan hệ cho vay và vay

diễn ra khi và chỉ khi doanh nghiệp đạt đƣợc những điều kiện cho vay của ngân

hàng nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra cho ngân hàng. Về phía

ngân hàng cũng phải thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu những rủi ro có

thể xảy đến đối với ngân hàng. Trong chƣơng 1 này cũng trình bày các lý thuyết liên quan đến cấu trúc tài chính5 và nợ vay ngân hàng nhƣ lý thuyết MM, lý thuyết

đánh đổi, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu.

Nhƣ vậy, từ việc nghiên cứu những lý thuyết liên quan đến cấu trúc tài chính

và nợ vay ngân hàng, tác giả tiến hành mô tả các biến đó là các nhân tố ảnh hƣởng

đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận,

tài sản hữu hình, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng

trƣởng, thời gian niêm yết, tính thanh khoản, đặc điểm riêng của sản phẩm, doanh

thu và yếu tố ngành.

5 Nhƣ giải thích ở note1 tác giả sử dụng cấu trúc vốn hàm ý là cấu trúc tài chính.

34

Chƣơng 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 KÝ HIỆU BIẾN NGHIÊN CỨU

Từ các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng, để đƣa

vào mô hình đo lƣờng sự ảnh hƣởng của các nhân tố lên cấu trúc tài chính và nợ vay

ngân hàng. Tác giả sử dụng các ký hiệu đặt tên biến nhƣ sau:

Bảng 2.1: Ký hiệu các biến trong mô hình

Công thức tính Biến Ký hiệu biến (Tham chiếu)

Cấu trúc tài chính LEV (1.1)

Biến phụ Nợ vay ngân hàng ngắn hạn SBL (1.6) thuộc Nợ vay ngân hàng dài hạn LBL (1.7)

Lợi nhuận ROA (1.14)

Tài sản hữu hình TANG (1.15)

Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX (1.16)

Quy mô doanh nghiệp SIZE (1.17)

Cơ hội tăng trƣởng GROWTH (1.18) Biến độc lập Thời gian niêm yết AGE (1.19)

Tính thanh khoản LIQ (1.20)

Đặc điểm riêng của sản phẩm UNI (1.21)

Doanh thu REV (1.22)

Ngành IND

35

2.2 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM

Các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đƣợc trình bày tóm tắt thông qua

bảng dƣới đây:

Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

Nhân tố tác động Kết quả cấu trúc tài chính thực Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan và nợ vay ngân Lý thuyết nghiệm hàng

Kester (1986) Friend and Lang (1988),

Titman and Wessels (1988), Rajan and

Lợi nhuận Zingales (1995), Wald (1999), +/- - Wiwattanakangtang (1999), Booth et al.

(2001) Deesomsak, Paudyal and Pescetto

(2004)

Marsh (1982), Friend and Lang (1988),

Harris and Raviv (1990), Rajan and

Zingales (1995), Wald (1999), Hirotia Tài sản hữu hình + + (1999), Wiwattanakangtang (1999), Booth

et al. (2001), Bevan and Danbolt

(2002),Deesomsak, Paudyal and Pescetto

(2004), Chen (2004).

Lý thuyết MM, DeAngelo, H. và R.

Thuế thu nhập Masulis. (1980), Graham, John R. (1996), + + doanh nghiệp Harris, Milton, and Artur Raviv (1991),

Frank & Goyal (2003)

Marsh (1982), Kester (1986), Rajan and Quy mô doanh +/- + Zingales (1995), Wald (1999), Booth et al. nghiệp (2001)

36

Kester (1986), Rajan and Zingales (1995),

Cơ hội tăng trƣởng Kim and Sorensen (1996), Wald (1999), +/- - Ozkan (2001), Cassar and Holmes (2003),

Chen (2004).

Thời gian niêm yết + Diamon,1999 +

Rajan and Zingales (1995), Wald (1999),

Tính thanh khoản +/- Ozkan (2001), Panno (2003), Deesomsak, -

Pandyal and Pescetto (2004).

Đặc điểm riêng của - - Titman và Wessels (1988) sản phẩm

+ + Doanh thu Onaolapo Adekunle A, 2010

Nguồn: tác giả tổng hợp từ những lý thuyết và nghiêm cứu thực nghiệm

Ngành Có ảnh hƣởng Myers (1984), Haris và Raviv (1991),

2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng

tác giả tiến hành nghiên cứu trình tự theo lần lƣợt sau:

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của

mỗi doanh nghiệp.

- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn

- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn

- Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn

- Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn

Các nhân tố đƣợc sử dụng trong các mô hình bao gồm: lợi nhuận (ROA), tài

sản hữu hình (TANG), thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX), quy mô doanh nghiệp

(SIZE), cơ hội tăng trƣởng (GROWTH), thời gian niêm yết của doanh nghiệp

(AGE), tính thanh khoản (LIQ), đặc trƣng riêng của sản phẩm (UNI), Doanh thu

(REV) và biến giả ngành (IND)

37

2.2.1 Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính

Mô hình có dạng:

LEVit = β0i + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit

+ β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit

Các giả thuyết của mô hình:

H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính.

H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu trúc tài chính.

H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với cấu trúc tài chính.

H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với

cấu trúc tài chính.

H5: cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+) với cơ

hội tăng trưởng.

H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến cấu trúc tài

chính.

H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến cấu trúc tài chính.

H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc tài chính.

H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến cấu trúc tài chính.

H10 : Có sự khác biệt cố định giữa các ngành đối với cấu trúc tài chính

Trong đó,

β0 : hằng số của mô hình

βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình

i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp

t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011

ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit,

LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian

INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát

eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t

38

2.2.2 Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng

ngắn hạn.

Mô hình có dạng: SBLit = β0 + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit + β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit

Các giả thuyết của mô hình:

H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng ngắn hạn.

H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng ngắn

hạn.

H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng

ngắn hạn.

H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với

nợ vay ngân hàng ngắn hạn.

H5: Nợ vay ngân hàng ngắn hạn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận

(+) với cơ hội tăng trưởng.

H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân

hàng ngắn hạn.

H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân

hàng ngắn hạn.

H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng ngắn hạn.

H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.

H10 : Có sự khác biệt trong nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành với nhau

Trong đó,

β0 : hằng số của mô hình βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp

t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011 SBLit: Nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit, LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t

39

2.2.3 Mô hình 3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng dài

hạn.

Mô hình có dạng:

LBLit = β0 + β1ROAit + β2TANGit + β3TAXit + β4SIZEit + β5GROWTHit + β6AGEit + β7LIQit + β8UNIit + β9REVit + β10INDit + eit

Các giả thuyết của mô hình:

H1: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng dài hạn.

H2: Tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng dài hạn.

H3: Thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay ngân hàng

dài hạn.

H4: Quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với

nợ vay ngân hàng dài hạn.

H5: Nợ vay ngân hàng dài hạn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+)

với cơ hội tăng trưởng.

H6: Thời gian niêm yết của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân

hàng dài hạn.

H7: Tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến nợ vay ngân

hàng dài hạn.

H8: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với nợ vay ngân hàng dài hạn.

H9: Doanh thu của doanh nghiệp có tác động (+) đến nợ vay ngân hàng dài hạn.

H10: Có sự khác biệt trong nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành với nhau

Trong đó,

β0 : hằng số của mô hình βj : hệ số các biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp

t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011

LBLit: Nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t ROAit, TANGit, TAXit, SIZEit, GROWTHit, AGEit, LIQit, UNIit, REVit, LEVit: số liệu khảo sát theo từng doanh nghiệp theo thời gian INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t

40

2.2.4 Mô hình 4: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn

hạn

Mô hình có dạng:

SBLit = β0 + β1LEVit + eit

Giả thuyết của mô hình:

H1: Cấu trúc tài chính có tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn.

Trong đó,

β0 : hằng số của mô hình

β1 : hệ số biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình

i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp

t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011

SBLit: nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

LEVit: cấu trúc tài chính của doanh nghiệp i tại thời điểm t

INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát

eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t

2.2.5 Mô hình 5: Nghiên cứu cấu trúc tài chính tác động đến nợ vay ngân hàng dài

hạn

Mô hình có dạng:

LBLit = β0 + β1LEVit + eit

Giả thuyết của mô hình:

H1: Cấu trúc tài chính có tác động đến nợ vay ngân hàng dài hạn.

Trong đó,

β0 : hằng số của mô hình

β1 : hệ số biến (nhân tố) hồi quy trong mô hình

i = 1…170 : các quan sát của 170 doanh nghiệp

t = 1…4: giai đoạn khảo sát từ năm 2008-2011

LBLit: nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp i tại thời điểm t

LEVit: cấu trúc tài chính của doanh nghiệp i tại thời điểm t

INDit : biến giả của 11 ngành trong mẫu khảo sát

eit : phần dƣ của doanh nghiệp i tại thời điểm t

41

2.3 NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

2.3.1 Nguồn số liệu khảo sát

Để đơn giản hóa số liệu nên tác giả chỉ chọn những doanh nghiệp niêm yết

trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và mẫu thu thập là 170

doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng và

bảo hiểm) đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

tính đến thời điểm 31/12/2011. Số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu là số liệu

báo cáo tài chính từ năm 2008 và 2011 đã đƣợc kiểm toán và công bố trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng.

2.3.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Tp.HCM

Các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM có

những đặc điểm sau:

Thứ nhất, là những doanh nghiệp có vốn lớn. Theo Quy định hiện tại của

Luật hứng khoán thì các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM

phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm niêm yết tối thiểu 80 tỷ đồng.

Thứ hai, hoạt động tốt và nền tài chính lành mạnh. Vì muốn niêm yết thì

doanh nghiệp phải có ít nhất hai năm hoạt động dƣới hình thức công ty cổ phần tính

đến thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trƣớc

năm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hóa gắn với niêm

yết) phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi nhuận

sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%.

Mặt khác, các doanh nghiệp muốn trở thành doanh nghiệp niêm yết thì

không có các khoản nợ quá hạn chƣa đƣợc dự phòng theo quy định của pháp luật…

Và liên quan đến nhân tố ngành đã nêu trong Chƣơng 1, trên thế giới hiện

nay, tồn tại rất nhiều hệ thống phân ngành ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Những tiêu

chuẩn phân ngành điển hình đang đƣợc ứng dụng một cách rộng rãi trên thế giới

gồm: ISIC (International Standard Industrial Classification of All Economic

Activities) do Liên hợp quốc xây dựng; SIC (Standard Industrial Classification) và

NAICS (North American Industry Classification System) do Mỹ xây dựng; ICB

(Industry Classification Benchmark) do FTSE Group và DowJone xây dựng; GICS

(Global Industry Classification Standard) do Morgan Stanley và Standard & Poor's

xây dựng.

42

Tại Việt Nam, VSIC 2007 (Hệ thống ngành kinh tế quốc dân) đang đƣợc

chính thức áp dụng. Hệ thống VSIC 2007 gồm 21 ngành cấp 1, 88 ngành cấp 2, 242

ngành cấp 3, 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5. Tuy đã có các hệ thống phân

ngành VSIC từ lâu, nhƣng hiện nay trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, vẫn

chƣa có một tổ chức chính thức nào của Chính phủ thực hiện việc sắp xếp các

doanh nghiệp niêm yết vào các nhóm phân ngành cụ thể. Hoạt động này mới chỉ

đƣợc thực hiện tại một số các công ty chứng khoán và quỹ đầu tƣ. Do áp dụng các

tiêu chuẩn không thống nhất đa phần dựa trên ICB, GICS hoặc NAICS, nên cách

thức sắp xếp doanh nghiệp của các công ty kể trên không giống nhau dẫn đến việc

đƣa ra các chỉ số tài chính của ngành rất khác biệt, tạo ra sự khó hiểu cho nhà đầu

tƣ.

Trong phần nghiên cứu này, tác giả sử dụng theo danh sách phân ngành của

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Hose) năm 2011. Biến ngành

có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp trong ngành và có giá trị là 0 nếu không phải doanh

nghiệp trong ngành.

Bảng 2.3: Danh sách ngành và số lượng doanh nghiệp khảo sát

Nguồn: Tác giả tổng hợp chọn mẫu từ danh sách phân ngành của ở iao

dịch Chứng khoán Thành phố ồ Chí Minh

43

2.3.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Tác giả thu thập dữ liệu (báo cáo tài chính) chủ yếu từ Cổng thông tin dữ liệu

Tài chính – Chứng khoán Việt Nam (CafeF). Bằng các phƣơng pháp tìm kiếm, trích

lọc, sắp xếp dữ liệu,… tác giả làm sạch dữ liệu trƣớc khi sử dụng công thức tính

toán các chỉ số của các nhân tố . Sử dụng kết hợp phần mềm Eviews và SPSS để

ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình.

44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2 này, tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm

của tác giả trƣớc đây nghiên cứu về cấu trúc tài chính và sử dụng các biến là các

nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng đã mô tả ở chƣơng 1.

Kết hơp với những lý thuyết, tác giả nêu ra các giả thuyết và tiến hành xây dựng mô

hình xem xét mối tƣơng quan giữa cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng của các

doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

nhƣ sau: Mô hình 1 xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp; mô hình 2, 3 xem xét các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn

và nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp. Mô hình 4, 5 xem xét sự tác động

của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn của các doanh

nghiệp.

Sau khi mô tả các biến và xây dựng mô hình xong, tác giả tiến hành thu thập

thông tin, số liệu (từ báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán, báo cáo thƣờng niên,..) của

các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh, xử lý số liệu và mô hình hóa chúng để đƣa ra các kết quả đƣợc thể hiện trong

chƣơng 3 tiếp theo.

45

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC BIẾN PHỤ THUỘC VÀ BIẾN ĐỘC LẬP

Từ kết quả khảo sát, tính toán số liệu và đƣa vào mô hình của 170 doanh

nghiệp, đƣợc phân loại 11 ngành khác nhau từ năm 2008 đến năm 2011 tính đến

31/12/2011, đã niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,

kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ

sau:

Bảng 3.1: Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eview

Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp bình quân (LEV) 47.47% là nợ còn

lại là vốn chủ; trong đó cao nhất là 97.66% và thấp nhất là 0.26%.

Nợ vay ngân hàng ngắn hạn (SBL) bình quân của doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng 17.21% so với tổng tài sản; trong đó cao nhất là 73.38% và thấp nhất là 0%.

Nợ vay ngân hàng dài hạn (LBL) bình quân của doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng 9.74% so với tổng tài sản; trong đó cao nhất là 93.81% và thấp nhất là 0%.

46

Bảng 3.2: Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp là 8.59%; trong đó doanh nghiệp

có lợi nhuận cao nhất là 56.20% (Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng) và thấp nhất là

-21.11% (Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế).

Tài sản hữu hình (TANG) bình quân của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng

44.32% so với tổng tài sản, trong đó cao nhất là 95.16% và thấp nhất là 0.14%

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) so với thu nhập trƣớc thuế của các

doanh nghiệp bình quân là 17.76%.

Xét về quy mô doanh nghiệp bình quân (SIZE) là 27.52, lớn nhất là 31.20,

nhỏ nhất là 25.38.

Cơ hội tăng trƣởng bình quân (GROW) của các doanh nghiệp 20.72%

Thời gian niêm yết của doanh nghiệp bình quân là 2.77 năm. Doanh nghiệp

niêm yết lâu nhất là 11 năm. Số năm -1 có nghĩa là doanh nghiệp niêm yết vào năm

2009, nhƣng trƣớc đó, số liệu đã đƣợc kiểm toán 2 năm trƣớc khi niêm yết.

Tính thanh khoản bình quân (LIQ) của các doanh nghiệp là 2.35

47

Về đặc trƣng riêng của sản phẩm (giá vốn hàng bán/doanh thu thuần-UNI)

của các doanh nghiệp là 77.66%.

Doanh thu thuần so với tổng tài sản bình quân là 1.22. Cao nhất là 8.65

(Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn) và thấp nhất là 0.007 (Công ty Cổ phần Đầu

tƣ Điện Tây Nguyên)

Và với dữ liêu thu thập đƣợc, có hai phƣơng pháp ƣớc lƣợng có thể áp dụng:

phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng cố định (FEM) và ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)

Phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định (FEM) : Với giả định mỗi doanh

nghiệp, mỗi ngành đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng đến các biến

độc lập, FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi doanh nghiệp,

mỗi ngành với các biến độc lập qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc

điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập để chúng ta có

thể ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến độc lập lên biến phụ

thuộc.

Phương pháp ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM): Điểm khác biệt giữa

REM và FEM đƣợc thể hiện ở sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp. Nếu

sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp có tƣơng quan đến biến độc lập

trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng ảnh hƣởng cố định thì trong phƣơng pháp ƣớc lƣợng

ảnh hƣởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các ngành, các doanh nghiệp đƣợc giả sử

là ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các biến độc lập.

Sau khi tính toán và làm sạch dữ liệu nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn

phƣơng pháp ƣớc lƣợng tốt nhất cho các mô hình ở chƣơng 2 cầ phải trải qua bƣớc

kiểm định Hausman Test để lựa chọn mô hình và cho kết quả đáng tin cậy nhất.

48

3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 1

3.2.1 Kiểm định Hausman

Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng

pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:

Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%,

cho thấy có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập. Nhƣ

vậy, REM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM.

3.2.2 Kết quả ƣớc lƣợng

Estimation Command:

=========================

LS(CX=F) LEV C ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV

Estimation Equation:

=========================

LEV = C(1) + C(2)*ROA + C(3)*TANG + C(4)*TAX + C(5)*SIZE +

C(6)*GROWTH + C(7)*AGE + C(8)*LIQ + C(9)*UNI + C(10)*REV + [CX=F]

Substituted Coefficients:

=========================

LEV = -3.06378057342 - 0.414004375785*ROA + 0.0707371707821*TANG -

0.003100064045*TAX + 0.131012347834*SIZE + 0.0604722695934*GROWTH -

0.00953488911568*AGE - 0.00390028182162*LIQ - 0.0718563799837*UNI +

0.0136668730216*REV + [CX=F

49

Bảng 3.4: Tác động các biến độc lập đến cấu trúc tài chính

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

3.2.3 Kiểm định mô hình

Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định

Bảng 3.5: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

50

Với kết quả kiểm định từ bảng 3.5 về sự bằng nhau của các tác động cố định

giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là

không giống nhau.

Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu

trúc tài chính của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát.

Bảng 3.6: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên cấu trúc tài chính

theo từng doanh nghiệp.

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

51

3.2.4 Phân tích sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các ngành trong nghiên cứu

Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về cấu trúc

tài chính giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA cho thấy:

Bảng 3.7: Kết quả kiểm định ANOVA mô hình 1

ANOVA

LEV

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

3.037

10

.304

7.121

.000

Within Groups

28.529

669

.043

Total

31.565

679

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P

Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, nghĩa là có sự khác biệt về cấu trúc tài

chính giữa các ngành với nhau.

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định LEVENE’S mô hình 1

Test of Homogeneity of Variances

LEV

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

8.444

10

669

.000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P

Giá trị Sig của kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về tổng nợ không

giống nhau giữa các ngành

Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về cấu trúc tài

chính giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 2: có (*) là có sự khác biệt). Chi

tiết nhƣ sau:

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa

không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin truyền thông; hoạt động kinh doanh bất

động sản; dịch vụ vui chơi và giải trí.

- Ngành khai khoáng và các ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô,

xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin truyền thông.

52

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động

cơ khác; dịch vụ vui chơi và giải trí.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều

hòa không khí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; dịch vụ vui chơi,

giải trí.

- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vận

tải, kho bãi; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; khai khoáng; công nghiệp

chế biến, chế tạo; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

thông tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ lƣu trú và ăn

uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống và các ngành xây dựng; bán buôn và

bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông

tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản; khai khoáng; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; dịch vụ lƣu trú và ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc

nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô,

mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông;

hoạt động kinh doanh bất động sản.

Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về cấu trúc tài chính giữa các

ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh.

53

3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2

3.3.1 Kiểm định Hausman

Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng

pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:

Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%,

cho thấy có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập. Nhƣ

vậy, REM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM.

3.3.2 Kết quả ƣớc lƣợng

Estimation Command:

=========================

LS(?,CX=F) SBL ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV C

Estimation Equation:

=========================

SBL = C(1)*ROA + C(2)*TANG + C(3)*TAX + C(4)*SIZE + C(5)*GROWTH +

C(6)*AGE + C(7)*LIQ + C(8)*UNI + C(9)*REV + C(10) + [CX=F]

Substituted Coefficients:

=========================

SBL = -0.368152172201*ROA + 0.0141044655678*TANG -

0.00158454384439*TAX + 0.0782503534362*SIZE +

0.0235879307204*GROWTH - 8.52678478472e-05*AGE -

0.00228100406417*LIQ - 0.0460761981371*UNI + 0.0031501686628*REV -

1.92302920556 + [CX=F]

54

Bảng 3.10: Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

3.3.3 Kiểm định mô hình

Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định

Bảng 3.11: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

55

Với kết quả kiểm định từ bảng 3.11 về sự bằng nhau của các tác động cố định

giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là

không giống nhau.

Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ

vay ngân hàng ngắn hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát.

Bảng 3.12: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng

ngắn hạn

56

3.3.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn giữa các ngành trong

nghiên cứu

Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về nợ vay

ngân hàng giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA cho thấy:

Bảng 3.13: Kết quả kiểm định ANOVA hình 2

ANOVA

SBL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

4.040

10

.404

17.273

.000

Within Groups

15.647

669

.023

Total

19.687

679

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P

Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng

ngắn hạn giữa các ngành với nhau.

Bảng 3.14: Kết quả kiểm định LEVENE’S hình 2

Test of Homogeneity of Variances

SBL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

25.251

10

669

.000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P

Giá trị Sig Kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về vay ngắn hạn

không giống nhau giữa các ngành.

Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về nợ vay ngân hàng

ngắn hạn giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 3: có (*) là có sự khác biệt).

Chi tiết nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả nhƣ sau:

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế

biến, chế tạo; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác; Hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn

và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông.

57

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; xây dựng; vận tải, kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản;

dịch vụ vui chơi và giải trí.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều

hòa không khí và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; Bán buôn và bán lẻ, sửa

chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ; Thông tin và truyền thông.

- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công

nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

động cơ khác; thông tin và truyền thông.

- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; khai khoáng; sản xuất và

phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng, vận

tải, kho bãi, hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ vui chơi, giải trí.

- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

c; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác; thông tin và truyền thông.

- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống không có sự khác biệt

- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản; khai khoáng; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và

điều hòa không khí; xây dựng; vận tải, kho bãi; hoạt độg kinh doanh bất động sản.

- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô

tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông.

- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành công nghiệp chế biến, chế

tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.

Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn

giữa các ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

58

3.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 3

3.4.1 Kiểm định Hausman

Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng

pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:

Bảng 3.15: Kết quả kiểm định Hausman hình 3

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Kết quả này cho giá trị Prob khá nhỏ, với mức ý nghĩa 5%, kiểm định bác bỏ

giả thiết Ho (Ƣớc lƣợng của FEM và REM không khác nhau). Nhƣ vậy, REM

không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM

3.4.2 Kết quả ƣớc lƣợng

Estimation Command:

=========================

LS(?,CX=F) LBL ROA TANG TAX SIZE GROWTH AGE LIQ UNI REV C

Estimation Equation:

=========================

LBL = C(1)*ROA + C(2)*TANG + C(3)*TAX + C(4)*SIZE + C(5)*GROWTH +

C(6)*AGE + C(7)*LIQ + C(8)*UNI + C(9)*REV + C(10) + [CX=F]

Substituted Coefficients:

=========================

LBL = -0.0398850421374*ROA + 0.0181770192227*TANG +

0.0163063410022*TAX + 0.0430543255392*SIZE +

0.00468399607382*GROWTH - 0.00951555548405*AGE -

0.000316729645164*LIQ + 0.0804004778697*UNI - 0.00362806423256*REV -

59

1.12687197719 + [CX=F]

Bảng 3.16: Tác động các biến độc lập đến nợ vay ngân hàng dài hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

3.4.3 Kiểm định mô hình

Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định:

Bảng 3.17: Kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

60

Với kết quả kiểm định từ bảng 3.17 về sự bằng nhau của các tác động cố định

giữa các doanh nghiệp cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng giữa các doanh nghiệp là

không giống nhau.

Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay

ngân hàng dài hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát

Bảng 3.18: Hệ số tác động cố định của các yếu tố tác động lên nợ vay ngân hàng

dài hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

61

2.4.4 Phân tích sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành trong

nghiên cứu

Tác giả sử dụng kiểm định ANOVA để phát hiện những khác biệt về nợ vay

ngân hàng dài hạn giữa các ngành khác nhau. Cụ thể, kết quả phân tích ANOVA

cho thấy:

Bảng 3.19: Kết quả kiểm định ANOVA hình 3

ANOVA

LBL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

3.531

10

.353

18.963

.000

Within Groups

12.457

669

.019

Total

15.988

679

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình P

Giá trị Sig của kiểm định ANOVA = 0, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng

dài hạn giữa các ngành với nhau.

Bảng 3.20: Kết quả kiểm định Levene’s hình 3

Test of Homogeneity of Variances

LBL

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

24.420

10

669

.000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình SPSS

Giá trị Sig Kiểm định Levene’s =0, có nghĩa biến thiên về nợ vay ngân hàng

dài hạn không giống nhau giữa các ngành.

Kiểm định Levene’s để kiểm định về phƣơng sai. Mục tiêu của kiểm định là chọn phƣơng pháp kiểm định, tìm kiếm sự khác biệt về LBL giữa các ngành cụ thể. Kiểm định Tamhane’s T2 dùng để phát hiện sự khác biệt về nợ vay ngân hàng dài hạn giữa các ngành cụ thể với nhau (xem phụ lục 4 có (*) là có sự khác biệt). Chi tiết nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả nhƣ sau:

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản.

62

- Ngành khai khoáng và ngành vận tải, kho bãi.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và

điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều

hòa không khí và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế

biến, chế tạo; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ;

thông tin và truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản; dịch vụ vui chơi, giải

trí.

- Ngành xây dựng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; vận

tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.

- Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối

điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông

tin truyền thông.

- Ngành vận tải, kho bãi và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa

ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; thông tin và truyền thông; hoạt động

kinh doanh bất động sản; dịch vụ giải trí.

- Ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống không có sự khác biệt

- Ngành thông tin và truyền thông và các ngành công nghiệp chế biến, chế

tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không

khí; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

khác; vận tải, kho bãi; hoạt độg kinh doanh bất động sản.

- Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản và các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và

điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; thông tin và truyền thông.

- Ngành dịch vụ vui chơi, gải trí và các ngành sản xuất và phân phối điện,

khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; vận tải, kho bãi.

Nhƣ vậy, đối với mô hình 1, có sự khác biệt về nợ vay ngân hàng ngắn hạn

giữa các ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

63

3.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 4

3.5.1 Kiểm định Hausman

Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng

pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:

Bảng 3.21: Kết quả kiểm định Hausman hình 4

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob lớn hơn mức ý nghĩa 5%, cho

thấy không có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập.

Nhƣ vậy, FEM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM.

3.5.2 Kết quả ƣớc lƣợng

Estimation Command:

=========================

LS(CX=R) SBL C LEV

Estimation Equation:

=========================

SBL = C(1) + C(2)*LEV + [CX=R]

Substituted Coefficients:

=========================

SBL = -0.0434930266052 + 0.454136982932*LEV + [CX=R

64

Bảng 3.22: Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Giá trị Prob rất nhỏ, điều này thể hiện cấu trúc tài chính có tác động dƣơng

lên nợ vay ngân hàng ngắn hạn của doanh nghiệp

Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính tác

động lên nợ vay ngân hàng ngắn hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát

65

Bảng 3.23: Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân

hàng ngắn hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

66

3.6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 5

3.6.1 Kiểm định Hausman

Việc sử dụng kiểm định Hausman sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc là phƣơng

pháp ƣớc lƣợng nào sẽ đƣợc dùng để ƣớc lƣợng FEM và REM:

Bảng 3.24: Kết quả kiểm định Hausman hình 5

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob lớn hơn mức ý nghĩa 5%, cho

thấy không có tƣơng quan giữa các thành phần ngẫu nhiên với các biến độc lập.

Nhƣ vậy, FEM không hợp lý nên sẽ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM.

3.6.2 Kết quả ƣớc lƣợng

Estimation Command:

=========================

LS(CX=R) LBL C LEV

Estimation Equation:

=========================

LBL = C(1) + C(2)*LEV + [CX=R]

Substituted Coefficients:

=========================

LBL = -0.0410645162835 + 0.291615748535*LEV + [CX=R]

67

Bảng 3.25:: Tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng dài hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Giá trị Prob rất nhỏ, điều này thể hiện cấu trúc tài chính có tác động dƣơng

lên nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp

Bảng dƣới đây mô tả hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính tác

động lên nợ vay ngân hàng dài hạn của 170 doanh nghiệp trong mẫu khảo sát

68

Bảng 3.26: Hệ số tác động ngẫu nhiên của cấu trúc tài chính lên nợ vay ngân

hàng dài hạn

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

3.7 PHÁT HIỆN MỚI TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Từ kết quả nghiên cứu của 5 mô hình trên, xem xét mối quan hệ giữa các biến

độc lập đại diện cho các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính; nợ vay ngân hàng

ngắn hạn, dài hạn; xem xét sự tác động cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng

ngắn hạn, dài hạn của 170 doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc trình bày ở Bảng tóm tắt sau:

69

Bảng 3.27: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của 5 mô hình

Kết quả nghiên cứu Kết

của đề tài quả Nhân tố tác Ký hiệu kỳ động LEV SBL LBL vọng

LEV na + + Cấu trúc tài chính +

ROA - - - Lợi nhuận +/-

TANG + + + Tài sản hữu hình +

Thuế thu nhập doanh TAX - - + + nghiệp

SIZE + + + Quy mô doanh nghiệp +/-

+ + + Cơ hội tăng trƣởng GROWTH +/-

AGE - - - Thời gian niêm yết +/-

LIQ - - - Tính thanh khoản +/-

Đặc điểm riêng của sản UNI - - + - phẩm

REV + + - + Doanh thu

Có sự Có sự Có sự Có sự IND Ngành khác khác khác khác

biệt biệt biệt biệt

Với dữ liệu của 170 doanh nghiệp thuộc 11 ngành niêm yết trên Sở Giao

dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy: cấu trúc tài chính

(LEV) có tác động đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn (SBL) và nợ vay ngân hàng dài

hạn (LBL). Khi doanh nghiệp quyết định một cấu trúc tài chính, trong đó quyết định

nguồn vốn tài trợ sẽ tác động đến nợ vay ngân hàng, nghĩa là tăng nợ sẽ làm tăng nợ

vay ngân hàng.

70

Ngoài ra, việc quyết định cấu trúc tài chính, quyết định vay ngân hàng ngắn

hạn hoặc dài hạn sẽ chịu sự tác động của tám nhân tố sau đây:

- Lợi nhuận có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài chính và nợ vay

ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Điều này đúng với

lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ của doanh nghiệp, nghĩa là các doanh

nghiệp hoạt động có lời nhiều sẽ có nhiều nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt

động của mình do vậy sẽ ít sử dụng nợ vay ngân hàng hơn trong cấu trúc tài chính.

Nhƣng so với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thì kết quả thực nghiệm này không

phù hợp. Trong bối cảnh nền kinh tế trong giai đoạn khảo sát có khủng hoảng, lạm

phát cao, nợ xấu gia tăng nên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu đƣa ra. Vì đứng

góc độ ngân hàng, mặc dù doanh nghiệp có lợi nhuận cao là một trong những yếu tố

xem xét khi cho vay nhƣng đã vƣợt mức giới hạn cho vay của ngân hàng thì ngân

hàng không thể tài trợ tiếp tục. Do đó, các doanh nghiệp tái cấu trúc tài chính một

cách liên tục, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tiết giảm chi

phí để tăng lợi nhuận, tạo nguồn tái đầu tƣ luôn làm mới mình để có cơ hội tiếp cận

vốn ngân hàng trong thời gian tới.

- Tài sản hữu hình (TANG) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc tài

chính (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%); tƣơng quan thuận với nợ vay ngân

hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Điều

này có nghĩa là các doanh nghiệp có tài sản cố định hữu hình cao sẽ sử dụng nhiều

nợ nhiều hơn do tính chất phù hợp về thời hạn giữa món vay và tính chất của tài

sản, và tài sản cố định hữu hình đóng vai trò là vật thế chấp trong các khoản vay

ngân hàng dài hạn.

- Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc tài

chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống

kê với mức ý nghĩa 1%). Điều này đúng với lý thuyết về cấu trúc tài chính, tức là

các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn

từ ngân hàng hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và nhƣ vậy các doanh nghiệp có

quy mô lớn sử dụng nhiều nợ vay ngân hàng hơn. Và cũng chính vì thế mà các

doanh nghiệp nhỏ sẽ sử dụng nguồn tài trợ nợ vay ngân hàng ngắn hạn là chủ yếu

do khó đƣợc tiếp cận nguồn vốn dài hạn từ ngân hàng. Vậy, xét trên tổng nợ thì quy

mô doanh nghiệp càng lớn thì sử dụng nợ vay ngân hàng càng nhiều.

71

- Cơ hội tăng trƣởng (GROWTH) có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc

tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%).

Riêng đối với nợ vay ngân hàng dài hạn, cơ hội tăng trƣởng có mối tƣơng quan

thuận nhƣng chƣa đủ cơ sở kết luận với mẫu nghiên cứu (không có ý nghĩa thống

kê). Nhƣ vậy các doanh nghiệp tăng trƣởng cao có khuynh hƣớng sử dụng nhiều nợ

vay ngân hàng, đặc biệt là nợ vay ngân hàng ngắn hạn để tài trợ.

- Đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) có mối tƣơng quan thuận (+) với nợ

vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.). Mặc dù không

có ý nghĩa thống kê khi xem xét tác động đến cấu trúc tài chính và nợ vay ngân

hàng ngắn hạn nhƣng với số liệu cho thấy mối tƣơng quan nghịch. Nhƣ vậy, các

doanh nghiệp có các đặc điểm đặc biệt trong sản phẩm sẽ sử dụng nhiều nợ vay

ngân hàng dài hạn. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có sản phẩm đặc thù (tỷ

lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần) cao sử dụng nợ vay ngân hàng dài hạn

nhiều hơn trong cấu trúc tài chính của mình.

- Tính thanh khoản (LIQ) có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài

chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Riêng

đối với nợ vay ngân hàng dài hạn, tính thanh khoản cũng có mối tƣơng quan nghịch

nhƣng không rõ ràng do chƣa đủ cơ sở kết luận với mẫu nghiên cứu (không có ý

nghĩa thống kê). Kết quả này đúng theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các

doanh nghệp có nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho

các khoản đầu tƣ của mình nên sẽ sử dụng ít nợ vay ngân hàng.

- Thời gian niêm yết (AGE) có mối tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài

chính và nợ vay ngân hàng dài hạn (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%). Đối

với nợ vay ngân hàng ngắn hạn thì thời gian niêm yết cũng có mối tƣơng quan

nghịch nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mẫu nghiên cứu. Điều này cho thấy,

các doanh nghiệp có thời gian niêm yết dài có xu hƣớng ít vay nợ hơn.

72

- Nhân tố ngành có tác động riêng biệt đến cấu trúc tài chính và nợ vay

ngân hàng của doanh nghiệp.

Và hai nhân tố còn lại không có mối tƣơng quan đến cấu trúc tài chính, nợ

vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn (mức ý nghĩa thống kê lớn hơn 5%). Đó là:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) không có ý nghĩa thống kê khi xem

xét mối tƣơng quan giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính, nợ vay

ngân hàng ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù không có ý nghĩa thống kê nhƣng theo kết

quả ƣớc lƣợng, thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều (-) với cấu

trúc tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn nhƣng có mối quan hệ thuận (+) với nợ

vay ngân hàng dài hạn. Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lãi vay là chi phí đƣợc

trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế nên sử dụng nợ giúp doanh nghiệp

tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những doanh

nghiệp đƣợc ƣu đãi về thuế hay vì lý do khác mà thuế suất thuế thu nhập ở mức

thấp. Đây cũng là đặc thù của chính sách thuế Việt Nam, có sự khác biệt giữa cách

tính thuế theo Luật thuế và Luật kế toán giữa các doanh nghiệp với nhau.

- Doanh thu (REV) cũng không có ý nghĩa thống kê với mẫu quan sát, tuy

nhiên theo kết quả ƣớc lƣợng thì tỷ lệ này có mối tƣơng quan thuận (+) với cấu trúc

tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn nhƣng có mối quan hệ nghịch (-) với nợ

vay ngân hàng dài hạn. Điều này đƣợc giải thích là đối với những doanh nghiệp mà

có doanh thu cao thì dễ dàng vay nợ và có xu hƣớng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn

nợ dài hạn.

Thông qua các nhân tố, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động của cấu

trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng ngắn hạn và nợ vay ngân hàng dài hạn. Điều

này lý giải khi doanh nghiệp quyết định cấu trúc tài chính có gia tăng thêm nợ sẽ

ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng.

73

3.8 HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Nhƣ vậy, từ kết quả ƣớc lƣợng khảo sát nêu trên thì các mô hình nghiên cứu

cho thấy đƣợc xu hƣớng tác động của các nhân tố là các biến độc lập lên các biến

phụ thuộc cần khảo sát. Thế nhƣng, bên cạnh những điểm mới mà kết quả nghiên

cứu đem lại thì vẫn còn một số tồn tại từ việc nghiên cứu bằng mô hình định lƣợng

nhƣ: Trong mô hình nhiều biến nhƣ mô hình 1, 2 và 3, kết quả nghiên cứu chƣa chỉ

ra đƣợc nhân tố nào tác động mạnh nhất đến cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng

ngắn hạn và dài hạn; Kết quả từ các mô hình định lƣợng mang lại chƣa chỉ ra nhƣ

thế nào là một cấu trúc tài chính tối ƣu, doanh nghiệp tài trợ bao nhiêu trong cấu

trúc tài chính của mình là đủ.

Và để vận dụng kết quả nghiên cứu từ mô hình đem lại thì chúng ta cần xem

xét tổng quan về nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Tp.HCM.

3.9 ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

Bảng 3.28: Tình hình vay nợ của 170 doanh nghiệp khảo sát từ 2008 – 2011

Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011

Tỷ đồng Tổng nợ vay 61.975 83.697 101.635 119.883 (tỷ VND)

Tỷ lệ % nợ vay ngân

57,61 56,31 52,67 hàng so với tổng nợ % 58,37

của 170 doanh nghiệp

Tỷ lệ % vay nợ của

170 doanh nghiệp khảo

sát so với tổng dƣ nợ % 4,63 6,25 5,44 4,84

trong nƣớc (trừ khu

vực Chính Phủ)

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ số liệu khảo sát 170 doanh nghiệp

74

Mẫu khảo sát 4 năm từ năm 2008 – 2011 của 170 doanh nghiệp niêm yết trên

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo bảng 3.30 trên cho thấy

tổng nợ vay tăng từ 61,98 ngàn tỷ đồng năm 2008 lên 119,88 ngàn tỷ đồng năm

2011. Xu hƣớng vay nợ của các doanh nghiệp tăng tƣơng ứng với xu hƣớng tăng

lên của dƣ nợ tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Tổng nợ so với tổng tài sản

(bình quân theo giá trị sổ sách) bình quân bốn năm bằng 47,47%, trong đó cao nhất

là 97.66% và thấp nhất là 0.26%. Cấu trúc tài chính này khác nhau tùy thuộc vào

từng doanh nghiệp khác nhau, từng nhóm ngành khác nhau. Và gánh nặng nợ của

doanh nghiệp tƣơng ứng cũng rất khác nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh (theo

từng ngành nghề khác nhau) thể hiện qua hình sau:

Hình 3.1: Tổng nợ theo ngành từ năm 2008 - 2011

Nguồn: Số liệu tác giả thu thập từ việc khảo sát 170 doanh nghiệp

75

Hình 3.1 cho thấy ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm ngành nợ

vay cao nhất, kế đến là ngành kinh doanh bất động sản và nhóm ngành có nợ vay

thấp nhất là dịch vụ vui chơi và giải trí và dịch vụ lƣu trú và ăn uống (hai nhóm

ngành này thể hiện nợ vay thấp không có nghĩa là ít sử dụng nợ vay mà do số lƣợng

doanh nghiệp khảo sát chiếm tỷ trọng nhỏ). Khối lƣợng tổng nợ của 11 nhóm ngành

đều tăng từ 2008 đến 2011, có nghĩa là các doanh nghiệp ngày càng có xu hƣớng

lựa chọn cấu trúc tài chính có nợ vay gia tăng dần qua các năm. Trong tổng nợ của

các doanh nghiệp có phần tài trợ bằng nợ vay ngân hàng của các ngành thể hiện qua

hình sau:

Hình 3.2: Tổng nợ vay ngân hàng theo ngành từ năm 2008 - 2011

Nguồn: Số liệu tác giả thu thập thập từ việc khảo sát 170 doanh nghiệp

76

Hình 3.2 cho thấy tƣơng ứng với việc gia tăng nợ của các doanh nghiệp qua

các năm thì mức tài trợ bằng nợ vay ngân hàng cũng tăng lên tƣơng ứng. Trong đó,

ngành công nghiệp chế biến sử dụng nợ vay ngân hàng cao nhất trong các nhóm

ngành và kế đến cũng là ngành kinh doanh bất động sản. Và điều này đúng với

thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc đến cuối tháng 4/2012 tín dụng cho công nghiệp

chế biến, chế tạo của cả nền kinh tế là 607.846 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng dƣ nợ của toàn hệ thống ngân hàng và kế đến là ngành kinh doanh bất

động sản.

Thực tế cho thấy, những năm vừa qua là những năm khó khăn đối với ngành

kinh doanh bất động sản. Và một điều đáng quan tâm đối với ngành sử dụng nợ vay

ngân hàng xếp thứ hai này là tỷ lệ nợ xấu mang lại cho hệ thống ngân hàng tƣơng

đối cao, cụ thể: 20 công ty bất động sản lớn nhất có niêm yết, tổng nợ phải trả tăng

từ 5,1 nghìn tỷ đồng năm 2006 lên 52,3 nghìn tỷ đồng năm 2010. Trong đó, cuối

năm 2008, có đến 20 ngân hàng thƣơng mại cổ phần có tỷ trọng cho vay bất động

sản trên 20% tổng dƣ nợ với ngân hàng có tỷ trọng cao nhất lên tới 67%. Cho vay

bất động sản của các tổ chức tín dụng đạt đỉnh cao vào cuối năm 2010 với tổng mức

dƣ nợ 235,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,9% tổng dƣ nợ. Và theo nhận định của các nhà

kinh tế Việt Nam thì hàng tồn kho của ngành bất động sản rất lớn và chiếm tỷ trọng

rất cao trong các ngành.

Nhƣ vậy, khó khăn của các doanh nghiệp niêm yết nói riêng và các doanh

nghiệp Việt Nam nói chung trong năm 2011 và 2012 là hàng tồn kho quá lớn, khó

tiêu thụ. Điều đó dẫn đến không có nguồn vốn để tiếp tục tái sản xuất hay mở rộng

sản xuất và không có nguồn để trả nợ cho ngân hàng. Dẫn đến có nhiều doanh

nghiệp mất thanh khoản, vỡ nợ đi đến phá sản.

77

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Việc mô hình hóa các biến nghiên cứu đƣợc thực hiện ở chƣơng 2, trong

chƣơng 3, tác giả tiến hành mô tả thống kê các biến phụ thuộc và các biến độc lập.

Sau đó, tiến hành kiểm định tính đúng đắn của mô hình bằng các phƣơng pháp kiểm

định trong thống kê.

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy có tám nhân tố có ảnh hƣởng và

hai nhân tố không có mối tƣơng quan đến cấu trúc tài chính, quyết định vay ngân

hàng ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp. Và cấu trúc tài chính có tác động đến nợ

vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp.

Trong chƣơng 3 này, tác giả cũng đã nêu lên thực trạng sử dụng nợ vay ngân

hàng hiện nay của các doanh nghiệp khảo sát, qua đó kết hợp với thực trạng nợ vay

của các doanh nghiệp niêm yết, để cùng với kết quả từ phƣơng pháp phân tích định

lƣợng có thể vận dụng vào thực tiễn trong công tác nghiên cứu, quản lý, điều hành

doanh nghiệp.

78

Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4.1 ĐỀ XUẤT THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT, NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH

4.1.1 Đối với các nhà nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cho các nhà nghiên cứu kết quả thực

nghiệm về sự tác động của cấu trúc tài chính đến nợ vay ngân hàng, phát hiện ra các

nhân tố có ảnh hƣởng đến việc lựa chọn một cấu trúc tài chính hay việc lựa một

khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn hoặc dài hạn. Từ đó làm nền tảng lý thuyết cho

các nghiên cứu tiếp theo.

4.1.2 Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ

Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm những bằng chứng, những thông tin thực

nghiệm để từ đó vận dụng vào trong công tác quản lý doanh nghiệp sao cho hiệu

quả nhất trong kinh doanh, đầu tƣ và có một cái nhìn sâu sắc hơn khi quyết định đi

vay.

Các quyết định tài chính của một doanh nghiệp phải đƣợc xem xét cẩn trọng

trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và tình hình kinh tế của quốc gia,

cũng nhƣ trên thế giới. Khi quyết định một cấu trúc tài chính có tài trợ bằng nợ vay

ngân hàng tăng lên thì phải cân nhắc đến lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp, quy

mô hoạt động, tính thanh khoản của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo khi đi vay và cơ

hội phát triển của doanh nghiệp để tránh rơi vào tình trạng vỡ nợ.

Đề xuất đối với doanh nghiệp, trong điều kiện nền kinh tế nhƣ hiện nay và

khó khăn doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải là hàng tồn kho quá nhiều. Có

hàng mà không có tiền dẫn đến ứ đọng vốn và doanh nghiệp không có nguồn vốn

tiếp tục sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc tiếp cận các nguồn tài trợ khác để

tiếp tục sản xuất kinh doanh nhƣ vốn chủ sở hữu, vốn vay và đặc biệt là vốn vay

ngân hàng càng khó khăn. Do vậy, các doanh nghiệp phải xúc tiến đẩy mạnh ở khâu

bán hàng nhƣ: tổ chức lại, mở rộng thêm các kênh ở khâu phân phối chẳng hạn nhƣ

79

đƣa hàng về nông thôn, giao hàng tận tay tiểu thƣơng,…Làm mới phƣơng pháp bán

hàng nhƣ bán hàng online, xuất khẩu online thông qua các trang thƣơng mại điện tử,

giảm giá bán, tăng cƣờng các chƣơng trình khuyến mãi, chú trọng hơn vào các thị

trƣờng xuất khẩu. Doanh nghiệp bán đƣợc hàng, có tiền bổ sung vào nguồn vốn tiếp

tục tái sản xuất và cũng làm tăng khả năng trả nợ đối với các khoản nợ vay cũ. Từ

đó, tăng khả năng tiếp cận đối với nợ vay ngân hàng mới.

4.1.3 Đối với ngân hàng

Khi doanh nghiệp đi vay nhiều đồng nghĩa với việc ngân hàng tăng doanh thu

trong hoạt động kinh doanh của mình nhƣng không phải cho doanh nghiệp vay

nhiều là tốt. Một quy trình cho vay khá chặt chẽ từ lúc bắt đầu tiếp xúc khách hàng

cho đến khi giải ngân, ngân hàng sẽ xem xét và thẩm định tất cả tình hình tài chính,

kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu làm sao các khoản cho vay đều có khả năng

thu hồi đúng hạn, tránh nợ xấu.

Với những kết quả sau khi nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp trên Sở

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ hơn mối quan hệ

bên đi vay và bên cho vay, hay nói khác đi là giữa doanh nghiệp và ngân hàng trong

mối quan hệ vay vốn. Ngân hàng sẽ cân nhắc các nhân tố tác động đến cấu trúc tài

chính doanh nghiệp cũng nhƣ tác động đến việc vay nợ ngắn hạn hay vay dài hạn,

từ đó xây dựng chính sách cho vay và chấn chỉnh công tác thẩm định khi xét duyệt

cho doanh nghiệp vay vốn, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tốt hơn.

Đề xuất đối với ngân hàng, khi ngân hàng thẩm định cho vay đối với các

doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM thì ngân hàng nên

chú trọng hơn đến các nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng. Chẳng hạn, từ kết

quả nghiên cứu cho thấy nhân tố lợi nhuận tƣơng quan nghịch chiều với nợ vay

ngân hàng, tức là ngân hàng biết đƣợc doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận thì sẽ

sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho các hoạt động của mình. Chính vì vậy,

những doanh nghiệp đi vay có thể là những doanh nghiệp hoạt động không đem lại

lợi nhuận cao,…

80

Ngoài ra, trong tình hình kinh tế Việt Nam nhƣ hiện nay, ngân hàng thƣơng

mại tích cực hƣởng ứng các chủ trƣơng của Thống đốc ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ cơ

cấu lại nợ cho các khách hàng doanh nghiệp, trích lập dự phòng các khoản nợ quá

hạn, nợ xấu và hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp có khả năng phục hồi tốt

tháo gỡ khó khăn hiện tại cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, ngân hàng thƣơng mại đối xử công bằng hơn đối với tất cả các

doanh nghiệp. Để những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự phục vụ cho nhu

cầu hoạt động sản xuất kinh doanh có điều kiện để tiếp cận với nguồn vốn vay với

giá thực của nó góp phần giảm chi phí vốn từ đó giảm đƣợc giá thành và sản phẩm

sẽ cạnh tranh hơn, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của khách hàng doanh

nghiệp. Ngoài những yếu tố cần đảm bảo các rủi ro cho ngân hàng thì ngân hàng

hãy hoạt động với phƣơng châm “doanh nghiệp tồn tại thì ngân hàng mới tồn tại và

kinh tế mới phát triển”.

Đối với ngân hàng Nhà nƣớc thấy rõ nhu cầu đi vay và cho vay, có thêm

những thông tin về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến các quyết định tài

chính, trong đó có quyết định đi vay ngân hàng, từ đó hình thành các chính sách về

tín dụng, chính sách tiền tệ hƣớng đến hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và giảm nợ

xấu cho toàn hệ thống ngân hàng, tăng tính minh bạch hóa và ngày càng chuyên

nghiệp.

4.1.4 Đối với Chính phủ

Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp đó là tình hình kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Do

vậy, Nhà nƣớc cần có những chính sách vĩ mô ổn định, sát sao với thực tế của

doanh nghiệp nhƣ: phối hợp tốt với điều hành chính sách tiền tệ để thực hiện việc

kiềm chế không cho lạm phát quay trở lại, điều tiết lãi suất ở mức thấp bằng cách

từng bƣớc tiếp tục hạ lãi suất cho vay, nâng cao khả năng hấp thụ vốn tín dụng cho

hoạt động kinh doanh giảm đƣợc chi phí đầu vào cho doanh nghiệp; Tạo môi trƣờng

đầu tƣ thuận lợi, mở rộng thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc,…để tạo điều kiện

cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

81

Bên cạnh đó, Các Bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó

khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày

10/5/2012 của Chính phủ, trong đó bên cạnh các giải pháp miễn, giảm thuế, giãn

thời hạn nộp thuế cần có giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, giảm

lƣợng hàng tồn kho và kích thích đầu tƣ, tiêu dùng trong nƣớc. Ngân hàng Nhà

nƣớc tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh giá hoạt động của các

ngành, lĩnh vực để xây dựng, triển khai các chƣơng trình tín dụng phù hợp, nhờ đó

đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh.

Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu, thuế thu nhập doanh nghiệp

có mối tƣơng quan nghịch với nợ vay ngắn hạn ngân hàng do các chính sách ƣu đãi

thuế để giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, đối với ngân hàng thƣơng mại, hoạt động kinh doanh tín dụng

không chỉ đảm bảo đạt đƣợc những mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hoàn

thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội. Chính vì điều đó, Chính Phủ và các ban ngành

đứng đầu có trách nhiệm định hƣớng, hỗ trợ hoạt động tín dụng phát triển an toàn

và hiệu quả:

- Chính Phủ cần tích cực hơn nữa trong công tác xây dựng và có các biện

pháp khuyến khích việc phát triển các thể chế nhằm hỗ trợ thông tin cho thị trƣờng,

nên đƣa ra các ƣu đãi để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch

vụ thông tin, tài chính nhƣ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng

doanh nghiệp, định giá tài sản, tƣ vấn tài chính, kiểm toán. Chính Phủ cần khuyến

khích hơn nữa để các lĩnh vực hoạt động kinh tế thành lập các hội ngành nghề, từ

đó, sẽ tạo sự gắn kết, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp trong ngành và là cầu

nối giữa các doanh nghiệp trong ngành với thị trƣờng bên ngoài trong đó có bên

cung ứng vốn nhƣ ngân hàng.

82

- Từng bƣớc tháo dỡ bức tƣờng ngăn cách giữa doanh nghiệp và ngân hàng

nhƣ: phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động và chia sẻ

thông tin sẽ giúp cho việc giải quyết các thủ tục hành chính đƣợc nhanh gọn, giảm

chi phí giao dịch cho các bên tham gia. Các cơ quan hữu quan cần có cơ chế phối

hợp cung cấp thông tin để việc đánh giá, ra quyết định tín dụng của ngân hàng đƣợc

chính xác, tránh những ảnh hƣởng xấu đến hoạt động ngân hàng.

- Chính phủ tăng cƣờng phối hợp với ngân hàng Nhà nƣớc trong việc ban

hành các định hƣớng phù hợp nhất trong việc thực hiện biện pháp xử lý nợ tồn đọng

và trích lập dự phòng rủi ro. Qua đó, tạo một khung pháp lý đồng bộ và có hiệu lực

cao cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.

- Chính phủ cần kịp thời phối hợp các ngành liên quan xử lý những vấn đề

pháp lý phức tạp trong việc quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng

đất, những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ, có liên quan đến xử lý rủi ro tín

dụng.

4.2 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI LÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO

Việc ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lƣợng trong việc nghiên cứu về cấu

trúc tài chính của doanh nghiệp đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt

Nam sử dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay

ngân hàng thì có giới hạn. Và trong quá trình nghiên cứu, tác giả vẫn còn tồn tại

những khó khăn nhất định khi chọn mẫu, xây dựng các biến và tính toán đo lƣờng

nhƣ sau:

- Mẫu khảo sát: tác giả chọn mẫu các doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nếu xét quy mô các doanh nghiệp

niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thì kích thƣớc

mẫu khá lớn nhƣng nếu để vận dụng xem xét cho toàn bộ doanh nghiệp đang tồn tại

và hoạt động tại Việt Nam thì kích thƣớc mẫu khá nhỏ. Tính minh bạch thông tin và

việc hạch toán chƣa đƣợc thực hiện triệt để và đây cũng là hạn chế thông tin về mẫu

đƣợc chọn đƣa vào nghiên cứu.

83

- Xây dựng các biến : kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy

có rất nhiều nhân tố tác động đến nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Nhƣng do

hạn chế về khả năng thu thập số liệu tác giả không thể đƣa hết tất cả các nhân tố vào

mô hình để khảo sát sự tác động của chúng đến nợ vay ngân hàng. Vì vậy, kết quả

nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ hạn chế khả

năng nhận định và đƣa ra các kiến nghị thực hiện cho các chủ thể nhƣ doanh

nghiệp, ngân hàng, Nhà nƣớc. Các biến xem xét vẫn chủ yếu là các biến số thuộc

nội tại của doanh nghiệp mà chƣa xem xét đến các biến số môi trƣờng bên ngoài

doanh nghiệp.

- Phƣơng pháp đo lƣờng: Do hạn chế về thông tin và số liệu nên các biến

số đƣợc đo lƣờng theo giá trị sổ sách kế toán, không thể đo lƣờng các biến số này

theo giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề quan trọng trong

quản trị tài chính doanh nghiệp.

- Hạn chế của mô hình: chƣa chỉ ra đƣợc nhân tố nào tác động mạnh nhất

đến cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn; chƣa chỉ ra một cấu

trúc tài chính tối ƣu, doanh nghiệp tài trợ bao nhiêu trong cấu trúc tài chính của

mình là đủ.

- Những hạn chế khác: thông tin kinh tế vĩ mô đƣợc cung cấp từ các cơ

quan thống kê chƣa cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ.

84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Trong chƣơng 4, tác giả đƣa ra những vận dụng kết quả nghiên cứu cấu trúc

tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng đối với doanh nghiệp niêm yết, ngân

hàng thƣơng mại tại Thành phố Hồ Chí Minh và nêu ra những hạn chế của đề tài

làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo.

85

KẾT LUẬN CHUNG

Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sự kết hợp các khoản nợ ngắn hạn, nợ

trung – dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và nợ vay ngân hàng nằm

trong các khoản nợ ngắn hạn, nợ trung – dài hạn nên nó là một thành phần cấu

thành nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp lựa chọn cho mình

một cấu trúc tài chính thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp lựa chọn sử dụng bao

nhiêu nợ trong cấu trúc tài chính của mình nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và

cân đối giữa lợi ích mang lại và chi phí khốn khó có thể xảy ra. Lựa chọn cho mình

một cấu trúc tài chính là quyết định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ

bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu đƣợc từ các cá nhân, tổ chức liên quan tới doanh

nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn tác động tới năng lực kinh doanh của

doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt trong thời điểm hiện nay.

Xuất phát từ những nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới về cấu trúc

tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh

nghiệp. Nghiên cứu cấu trúc tài chính ảnh hƣởng đến nợ vay ngân hàng của các

doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

đƣợc bắt đầu từ những lý thuyết trên thông qua việc xem xét các nhân tố ảnh hƣởng

đến cấu trúc tài chính, ảnh hƣởng đến nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn của các

doanh nghiệp.

Những điểm mới trong bài nghiên cứu đƣợc tác giả phát hiện ra đó là: lợi

nhuận tƣơng quan nghịch (-), tài sản hữu hình tƣơng quan thuận (+), quy mô doanh

nghiệp tƣơng quan thuận (+), cơ hội tăng trƣởng tƣơng quan thuận (+), thời gian

niêm yết tƣơng quan nghịch (-), tính thanh khoản tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc

tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, nợ vay ngân hàng dài hạn của doanh nghiệp;

Nhân tố ngành có sự khác biệt về cấu trúc tài chính đối với từng doanh nghiệp, có

nghĩa là mỗi một doanh nghiệp (kể cả những doanh nghiệp cùng trong một ngành)

chọn cho mình một cấu trúc tài chính là khác nhau; nhân tố đặc điểm riêng của sản

phẩm tƣơng quan nghịch (-) với cấu trúc tài chính và nợ vay ngân hàng ngắn hạn

nhƣng tƣơng quan thuận (+) với nợ vay ngân hàng dài hạn. Đồng thời, kết quả

86

nghiên cứu còn cho thấy hai nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh thu có

mối tƣơng quan với cấu trúc tài chính, nợ vay ngân hàng ngắn hạn, dài hạn của

doanh nghiệp nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Và cấu trúc tài chính có tƣơng

quan thuận (+) đến nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao

dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Thực tiễn cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nợ

vay ngân hàng của doanh nghiệp. Nhƣng do hạn chế về khả năng thu thập số liệu

tác giả không thể đƣa hết tất cả các nhân tố vào mô hình để khảo sát sự tác động của

chúng đến cấu trúc tài chính. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không đáp ứng trọn vẹn

mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ hạn chế khả năng nhận định và đƣa ra các kiến nghị

góp phần xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Các biến

xem xét vẫn chủ yếu là các biến số thuộc nội tại của doanh nghiệp mà chƣa xem xét

đến các biến số môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cần nghiên

cứu sâu thêm ở các nghiên cứu tiếp theo.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Bảo Anh, 2011, Thực lỗ Vinashin gấp 3 lần báo cáo, Doanh nhân –

VnEconomy, . [Ngày

truy cập 20/08/2012].

2. Hồng Anh, 2009, Nhiều doanh nghiệp Nhà nước ngập trong nợ nần, VN

Express, . [Ngày truy cập

20/08/2012].

3. Cổng thông tin dữ liệu Tài chính – Chứng khoán Việt Nam (CafeF), báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp, , [Ngày truy cập

tháng 8/2012].

4. Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

5. Nguyễn Trọng Hoài chủ biên, 2009, Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế

và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.

6. Trần Huy Hoàng, 2010, Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

7. Nguyễn Ninh Kiều, 2009, Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Thống

kê.

8. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản

Thống kê.

9. Hồ Công Minh, 2011, Vay nợ của các doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề kiệt

quệ tài chính, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

10. Nhật Minh, 2012, Tam sao thất bản lỗ lãi Vinalines và Vinalines lỗ hơn 1.400

tỷ đồng sau 6 tháng, VN Express, .

[Ngày truy cập 20/08/2012].

11. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2005, Quyết định Số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22

tháng 4 năm 2005, về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức

88

tín dụng.

12. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2001, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Số

1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001, về việc ban hành Quy chế

cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

13. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2005, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Số

127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005, về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành

kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001.

10/10/2012].

14. Nguyễn Hữu Nghĩa, 2012, Thực trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay, < www.sbv.gov.vn/.../Hop+bao+no+xau+12_7.doc>. [Ngày truy cập

15. Trần Quý, 2012, Chính phủ cần ưu tiên giải quyết nợ xấu, Thanh tra,

, [Ngày truy

cập 10/10/2012].

16. Nguyễn Xuân Thành, 2012, “Kinh tế Việt Nam 2012: Tạo bước ngoặc để xoay

chuyển tình thế”, Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright ngày 24 tháng 9

năm 2012.

17. Trần Ngọc Thơ chủ biên, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

Thống kê.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

18. Abe de Jong, Rezaul Kabir, Nguyen Thu Thuy, 2007, Capital structure around

the world: The roles of firm – and country-specific determinants, SSRN-

id890525. [p.5-p.12, p33]

19. André Bender, Elion Jani, Martin Hoesli and Philippe Gaud, 2003, The capital

structure of Swiss companies: an empirical analysis using dynamic panel data.

[p.5-p.11, p14-p17].

20. Artur Raviv and Milton Harris, 1991, The Theory of Capital Structure, The

Journal of Finance, Vol. 46, No. 1. [p.297-p355].

89

21. Asian Development Bank, 2011, Key Indicators for Asia and the Pacific 2011,

. [Ngày truy cập

15/10/2012]

22. Basel Committee on Banking Supervision, 2005, International Convergence of

Capital Measurement and Capital Standards

23. Campbell R. Harvey and John R. Graham, 1999, The theory and practice of

corporate finance: Evidence from the field, Journal of Financial Economics 61.

[p10-p16].

24. Carolyn V. Currie, 2004, Basel II and Operation Risk – Overview of key

concerns, Working Paper No. 134.

25. Franco Modigliani and Merton H. Miller, 1958, The Cost of Capital,

Corperation Finance and the Theory of Investment, The American Economic

Review Volume XLVIII. [p261-p280].

26. Franco Modigliani and Merton H. Miller, 1963, Corperate Income Taxes and

the Cost of Capital: A Correction, The American Economic Review, Vol. 53,

No. 3. [p433-p.443].

27. Roberto Wessels and Sheridan Titman, 1988, The Determinants of Capital

Structure Choice, Journal of Finance, Vol. XLIII, No. 1.

28. Stein Frydenberg, 2004, Theory of Capital Structure – A Review, SSRN-

id556631.

29. Stephen A. Ross, 2005, Capital Structure and the Cost of Capital, Journal of

Applied Finance.

30. Stephen G Cecchetti, M S Mohanty and Fabrizio Zampolli, 2011, The real

effects of debt, BIS Working Papers, No 352.

90

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP CHỌN MẪU KHẢO SÁT

chứng

khoán

Tên doanh nghiệp

Mã ngành A: NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

DPR

CTCP CAO SU ĐỒNG PHÖ

HRC

CTCP CAO SU HÒA BÌNH

NSC

CTCP GIỐNG CÂY TRỒNG TRUNG ƢƠNG

PHR

CTCP CAO SU PHƢỚC HÕA

SSC

CTCP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM

TRC

CTCP CAO SU TÂY NINH

Mã ngành B: KHAI KHOÁNG

BMC

CTCP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH

DHA

CTCP HÓA AN

KSB

CTCP KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG BÌNH DƢƠNG

KSH

CTCP TẬP ĐOÀN KHOÁNG SẢN HAMICO

PVD

TỔNG CTCP KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ

Mã ngành C: CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO

AAM

CTCP THUỶ SẢN MEKONG

ABT

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE

ACL

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG

AGD

CTCP GÕ ĐÀNG

AGF

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN AN GIANG

ANV

CTCP NAM VIỆT

ATA

CTCP NTACO

BBC

CTCP BIBICA

BHS

CTCP ĐƢỜNG BIÊN HÕA

BMP

CTCP NHỰA BÌNH MINH

BT6

CTCP BETON 6

CLC

CTCP CÁT LỢI

CSG

CTCP CÁP SÀI GÒN

CSM

CTCP CÔNG NGHIỆP CAO SU MIỀN NAM

CTCP GẠCH MEN CHANG YIH

CYC

CTCP DƢỢC PHẨM CỬU LONG

DCL

CTCP TẤM LỢP VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỒNG NAI

DCT

CTCP DƢỢC HẬU GIANG

DHG

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO

DMC

TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ - CTCP

DPM

CTCP BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG

DQC

CTCP CAO SU ĐÀ NẴNG

DRC

CTCP KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH

DTT

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE

FBT

CTCP THỰC PHẨM SAO TA

FMC

CTCP CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH

GDT

GMC

CTCP SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI MAY SÀI GÕN

CTCP CHẾ BIẾN GỖ THUẬN AN

GTA

CTCP TẬP ĐOÀN HAPACO

HAP

CTCP HỮU LIÊN Á CHÂU

HLA

CTCP TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT

HPG

CTCP TẬP ĐOÀN HOA SEN

HSG

CTCP VẬT TƢ TỔNG HỢP VÀ PHÂN BÓN HÓA SINH

HSI

CTCP XI MĂNG HÀ TIÊN 1

HT1

HVG

CTCP HÙNG VƢƠNG

CTCP ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI THỦY SẢN

ICF

CTCP THỰC PHẨM QUỐC TẾ

IFS

CTCP DƢỢC PHẨM IMEXPHARM

IMP

CTCP KINH ĐÔ

KDC

KMR

CTCP MIRAE

CTCP LILAMA 10

L10

CTCP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN

LAF

LBM

CTCP KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG

CTCP BỘT GIẶT LIX

LIX

CTCP MÍA ĐƢỜNG LAM SƠN

LSS

CTCP TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÖ

MPC

CTCP NAM VIỆT

NAV

91

CTCP DƢỢC PHẨM OPC

OPC

CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM

PAC

CTCP SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI PHÖC TIẾN

PHT

CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƢỚC RẠNG ĐÔNG

RAL

CTCP NHỰA RẠNG ĐÔNG

RDP

SAM

CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SACOM

CTCP BOURBON TÂY NINH

SBT

CTCP NƢỚC GIẢI KHÁT CHƢƠNG DƢƠNG

SCD

CTCP MÍA ĐƢỜNG NHIỆT ĐIỆN GIA LAI

SEC

CTCP QUỐC TẾ SƠN HÀ

SHI

CTCP CAO SU SAO VÀNG

SRC

CTCP DẦU THỰC VẬT TƢỜNG AN

TAC

TCM

CTCP DỆT MAY -ĐẦU TƢ - THƢƠNG MẠI THÀNH CÔNG

CTCP CÔNG NGHIỆP GỐM SỨ TAICERA

TCR

CTCP NHỰA TÂN ĐẠI HƢNG

TPC

CTCP TRAPHACO

TRA

CTCP THUỶ SẢN SỐ 4

TS4

CTCP TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƢỜNG THÀNH

TTF

CTCP BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN

TTP

CTCP DÂY VÀ CÁP ĐIỆN TAYA VIỆT NAM

TYA

CTCP KHỬ TRÙNG VIỆT NAM

VFG

CTCP VĨNH HOÀN

VHC

CTCP ĐẦU TƢ VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀN

VHG

CTCP THÉP VIỆT Ý

VIS

VNM

CTCP SỮA VIỆT NAM

CTCP BAO BÌ DẦU THỰC VẬT

VPK

CTCP VIETTRONICS TÂN BÌNH

VTB

92

Mã ngành D: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƢỚC NÓNG, HƠI NƢỚC VÀ

ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

CTCP NHIỆT ĐIỆN BÀ RỊA

BTP

CTCP ĐIỆN LỰC KHÁNH HÕA

KHP

CTCP PHÂN PHỐI KHÍ THẤP ÁP DẦU KHÍ VIỆT NAM

PGD

CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

PPC

CTCP THỦY ĐIỆN CẦN ĐƠN

SJD

CTCP THỦY ĐIỆN THÁC BÀ

TBC

CTCP ĐẦU TƢ ĐIỆN TÂY NGUYÊN

TIC

CTCP THỦY ĐIỆN THÁC MƠ

TMP

CTCP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ IDICO

UIC

CTCP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN SÔNG HINH

VSH

93

Mã ngành F: XÂY DỰNG

CTCP ĐẦU TƢ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP.HCM

CII

CTCP XÂY DỰNG COTEC

CTD

CTCP HACISCO

HAS

CTCP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH

HBC

CTCP LICOGI 16

LCG

CTCP CƠ KHÍ -ĐIỆN LỮ GIA

LGC

CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ LONG GIANG

LGL

CTCP ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG BƢU ĐIỆN

PTC

CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH

REE

CTCP XÂY DỰNG SỐ 5

SC5

CTCP KỸ NGHỆ LẠNH

SRF

VNE

TỔNG CTCP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM

Mã ngành G: BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ; SỬA CHỮA Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY VÀ XE CÓ

ĐỘNG CƠ KHÁC

CTCP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH VẬT TƢ

CNT

CTCP ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI DIC

DIC

DXV

CTCP VICEM VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

CTCP NGOẠI THƢƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

FDC

CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH

GIL

CTCP DỊCH VỤ Ô TÔ HÀNG XANH

HAX

CTCP TẬP ĐOÀN HOÀNG LONG

HLG

CTCP KIM KHÍ TP.HCM

HMC

CTCP CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM

MCG

TỔNG CTCP DỊCH VỤ TỔNG HỢP DẦU KHÍ

PET

CTCP GAS PETROLIMEX

PGC

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU PETROLIMEX

PIT

PJT

CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐƢỜNG THỦY PETROLIMEX

PNC

CTCP VĂN HÓA PHƢƠNG NAM

PNJ

CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÖ NHUẬN

SAV

CTCP HỢP TÁC KINH TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX

SFC

CTCP NHIÊN LIỆU SÀI GÕN

SGT

CTCP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG SÀI GÕN

SMC

CTCP ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SMC

ST8

CTCP SIÊU THANH

SVC

CTCP DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÕN

TIE

CTCP TIE

TNA

CTCP THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN NAM

TSC

CTCP KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ

VID

CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI VIỄN ĐÔNG

94

Mã ngành H: VẬN TẢI KHO BÃI

DDM

CTCP HÀNG HẢI ĐÔNG ĐÔ

DVP

CTCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ

GMD

CTCP ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

HTV

CTCP VẬN TẢI HÀ TIÊN

MHC

CTCP HÀNG HẢI HÀ NỘI

PVT

TỔNG CTCP VẬN TẢI DẦU KHÍ

SFI

CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI

TMS

CTCP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƢƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VFC

CTCP VINAFCO

VIP

CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

VNA

CTCP VẬN TẢI BIỂN VINASHIP

VNL

CTCP GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI

VNS

CTCP ÁNH DƢƠNG VIỆT NAM

VSC

CTCP TẬP ĐOÀN CONTAINER VIỆT NAM

VSG

CTCP CONTAINER PHÍA NAM

VST

CTCP VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

VTO

CTCP VẬN TẢI XĂNG DẦU VITACO

Mã ngành I: DỊCH VỤ LƢU TRÚ VÀ ĂN UỐNG

VNG

CTCP DU LỊCH GOLF VIỆT NAM

95

Mã ngành J: THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

FPT

CTCP FPT

Mã ngành L: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

ASM

CTCP ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG

CTCP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BÌNH CHÁNH

BCI

CTCP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2

D2D

CTCP DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG ĐỊA ỐC ĐẤT XANH

DXG

CTCP HOÀNG ANH GIA LAI

HAG

CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ BÀ RỊA VŨNG TÀU

HDC

CTCP ĐẦU TƢ CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO

ITA

CTCP ĐẦU TƢ - KINH DOANH NHÀ

ITC

TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ KINH BẮC - CTCP

KBC

CTCP XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI

KHA

CTCP ĐẦU TƢ NĂM BẢY BẢY

NBB

CTCP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM

NTL

CTCP SONADEZI LONG THÀNH

SZL

CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC

TDH

CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUÂT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN

BÌNH

TIX

TẬP ĐOÀN VINGROUP - CTCP

VIC

CTCP ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM

VNI

VPH

CTCP VẠN PHÁT HƢNG

Mã ngành R: DỊCH VỤ VUI CHƠI VÀ GIẢI TRÍ

RIC

CTCP QUỐC TẾ HOÀNG GIA

96

PHỤ LỤC 2

Multiple Comparisons

LEV

Tamhane

(I) IND

(J) IND

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Nong

lam

Khai khoang

-.062049078749514

.050267966779334

1.000

-.25029523773766

.12619708023863

thuy san

Cong nghiep

-.172609620712947*

.022957526333356

.000

-.25377311600461

-.09144612542128

Cong nghiep nang

-.147354651118732*

.042076325764901

.049

-.29450027719514

-.00020902504232

luong

-.252442087408948*

.030857293206039

.000

-.35919375428944

-.14569042052846

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.282156224816842*

.026935292497098

.000

-.37508501584778

-.18922743378590

sua chua

Van tai kho bai

-.210790590525493*

.036923676760764

.000

-.33720620344271

-.08437497760828

Dich vu luu tru, an

-.024603262490773

.032730407855183

1.000

-.20828533094082

.15907880595927

uong

Thong tin truyen

-.298728648375345*

.030859126896494

.001

-.46057157569677

-.13688572105392

thong

Kinh doanh bat

-.236543893690991*

.027421934550040

.000

-.33128372029515

-.14180406708683

dong san

Dich vu vui choi,

.086630381266418*

.020177367575906

.012

.01126029342207

.16200046911077

giai tri

Khai khoang Nong

lam

thuy

.062049078749514

.050267966779334

1.000

-.12619708023863

.25029523773766

san

Cong nghiep

-.110560541963433

.048155736917939

.829

-.29468873954519

.07356765561833

Cong nghiep nang

-.085305572369219

.059685376539292

1.000

-.29756393379378

.12695278905534

luong

-.190393008659435

.052384153393621

.056

-.38289156623094

.00210554891207

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.220107146067328*

.050174066654670

.009

-.40773895949147

-.03247533264319

sua chua

Van tai kho bai

-.148741511775979

.056171922597472

.477

-.35030082313161

.05281779957965

Dich vu luu tru, an

.037445816258741

.053508939263731

1.000

-.17020141483457

.24509304735205

uong

Thong tin truyen

-.236679569625831*

.052385233564211

.010

-.43837066677474

-.03498847247692

thong

Kinh doanh bat

-.174494814941477

.050436985211546

.098

-.36268792379867

.01369829391572

dong san

Dich vu vui choi,

.148679460015932

.046894063004353

.236

-.03377678961139

.33113570964325

giai tri

Cong nghiep Nong

lam

thuy

.172609620712947*

.022957526333356

.000

.09144612542128

.25377311600461

san

Khai khoang

.110560541963433

.048155736917939

.829

-.07356765561833

.29468873954519

Cong nghiep nang

.025254969594215

.039528770583659

1.000

-.11416929826965

.16467923745808

luong

-.079832466696001

.027281478295447

.221

-.17386058233997

.01419564894797

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.109546604103895*

.022751186691813

.000

-.18603544008319

-.03305776812459

sua chua

Van tai kho bai

-.038180969812546

.033992122903915

1.000

-.15457039954747

.07820845992238

Dich vu luu tru, an

.148006358222174

.029383432616836

.253

-.07785054197961

.37386325842396

uong

Thong tin truyen

-.126119027662398

.027283552312618

.288

-.32146509504265

.06922703971786

thong

Kinh doanh bat

-.063934272978044

.023325286888872

.318

-.14287153386474

.01500298790865

dong san

Dich vu vui choi,

.259240001979365*

.014114980562321

.000

.21027522387462

.30820478008411

giai tri

Cong nghiep

Nong

lam

thuy

.147354651118732*

.042076325764901

.049

.00020902504232

.29450027719514

nang luong

san

Khai khoang

.085305572369219

.059685376539292

1.000

-.12695278905534

.29756393379378

Cong nghiep

-.025254969594215

.039528770583659

1.000

-.16467923745808

.11416929826965

Xay dung

-.105087436290216

.044583048712625

.694

-.25937950407166

.04920463149123

Ban buon, ban le,

-.134801573698109

.041964099780802

.110

-.28096922961260

.01136608221638

sua chua

Van tai kho bai

-.063435939406760

.048977888827942

1.000

-.23123506392724

.10436318511372

Dich vu luu tru, an

.122751388627959

.045899403992595

.548

-.05446845536118

.29997123261710

uong

Thong tin truyen

-.151373997256612

.044584317885583

.123

-.31958680058831

.01683880607509

thong

Kinh doanh bat

-.089189242572258

.042278105243442

.888

-.23633889378395

.05796040863944

dong san

Dich vu vui choi,

.233985032385150*

.037981598844731

.000

.09840329089388

.36956677387642

giai tri

Xay dung

Nong

lam

thuy

.252442087408948*

.030857293206039

.000

.14569042052846

.35919375428944

san

.190393008659435

.052384153393621

.056

-.00210554891207

.38289156623094

Khai khoang

.079832466696001

.027281478295447

.221

-.01419564894797

.17386058233997

Cong nghiep

Cong nghiep nang

.105087436290216

.044583048712625

.694

-.04920463149123

.25937950407166

luong

Ban buon, ban le,

-.029714137407893

.030704088075409

1.000

-.13435951287129

.07493123805550

sua chua

Van tai kho bai

.041651496883456

.039756621438090

1.000

-.09351381931073

.17681681307764

Dich vu luu tru, an

.227838824918176*

.035895830412526

.005

.05913307823544

.39654457160091

uong

Thong tin truyen

-.046286560966396

.034198198131658

1.000

-.19822589962513

.10565277769234

thong

Kinh doanh bat

.015898193717958

.031131873331120

1.000

-.09030882994734

.12210521738325

dong san

97

Dich vu vui choi,

.339072468675366*

.024987140791443

.000

.25113288318027

.42701205417047

giai tri

Ban

buon,

Nong

lam

thuy

.282156224816842*

.026935292497098

.000

.18922743378590

.37508501584778

ban le, sua

san

chua

Khai khoang

.220107146067328*

.050174066654670

.009

.03247533264319

.40773895949147

Cong nghiep

.109546604103895*

.022751186691813

.000

.03305776812459

.18603544008319

Cong nghiep nang

.134801573698109

.041964099780802

.110

-.01136608221638

.28096922961260

luong

.029714137407893

.030704088075409

1.000

-.07493123805550

.13435951287129

Xay dung

Van tai kho bai

.071365634291349

.036795738694479

.955

-.05371210794717

.19644337652987

Dich vu luu tru, an

.257552962326069*

.032586010478511

.006

.07572396699662

.43938195765552

uong

Thong tin truyen

-.016572423558503

.030705930914937

1.000

-.17603139761359

.14288655049658

thong

Kinh doanh bat

.045612331125851

.027249421553598

.996

-.04626912257422

.13749378482592

dong san

Dich vu vui choi,

.368786606083260*

.019942282788893

.000

.30043070544418

.43714250672234

giai tri

Van tai kho

Nong

lam

thuy

.210790590525493*

.036923676760764

.000

.08437497760828

.33720620344271

bai

san

Khai khoang

.148741511775979

.056171922597472

.477

-.05281779957965

.35030082313161

Cong nghiep

.038180969812546

.033992122903915

1.000

-.07820845992238

.15457039954747

Cong nghiep nang

.063435939406760

.048977888827942

1.000

-.10436318511372

.23123506392724

luong

-.041651496883456

.039756621438090

1.000

-.17681681307764

.09351381931073

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.071365634291349

.036795738694479

.955

-.19644337652987

.05371210794717

sua chua

Dich vu luu tru, an

.186187328034720*

.041227369580593

.019

.01940924043395

.35296541563549

uong

Thong tin truyen

-.087938057849852

.039758044682580

.889

-.24299045940795

.06711434370825

thong

Kinh doanh bat

-.025753303165498

.037153450696198

1.000

-.15207779413430

.10057118780331

dong san

Dich vu vui choi,

.297420971791910*

.032179847210037

.000

.18616477568511

.40867716789871

giai tri

Dich vu luu

Nong

lam

thuy

.024603262490773

.032730407855183

1.000

-.15907880595927

.20828533094082

tru, an uong

san

Khai khoang

-.037445816258741

.053508939263731

1.000

-.24509304735205

.17020141483457

Cong nghiep

-.148006358222174

.029383432616836

.253

-.37386325842396

.07785054197961

Cong nghiep nang

-.122751388627959

.045899403992595

.548

-.29997123261710

.05446845536118

luong

-.227838824918176*

.035895830412526

.005

-.39654457160091

-.05913307823544

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.257552962326069*

.032586010478511

.006

-.43938195765552

-.07572396699662

sua chua

Van tai kho bai

-.186187328034720*

.041227369580593

.019

-.35296541563549

-.01940924043395

98

Thong tin truyen

-.274125385884572*

.035897406728276

.015

-.49221684156795

-.05603393020119

thong

Kinh doanh bat

-.211940631200218*

.032989401198992

.019

-.39128646278813

-.03259479961230

dong san

Dich vu vui choi,

.111233643757191

.027266541021820

.700

-.19311732369120

.41558461120558

giai tri

Thong

tin

Nong

lam

thuy

.298728648375345*

.030859126896494

.001

.13688572105392

.46057157569677

truyen thong

san

Khai khoang

.236679569625831*

.052385233564211

.010

.03498847247692

.43837066677474

Cong nghiep

.126119027662398

.027283552312618

.288

-.06922703971786

.32146509504265

Cong nghiep nang

.151373997256612

.044584317885583

.123

-.01683880607509

.31958680058831

luong

.046286560966396

.034198198131658

1.000

-.10565277769234

.19822589962513

Xay dung

Ban buon, ban le,

.016572423558503

.030705930914937

1.000

-.14288655049658

.17603139761359

sua chua

Van tai kho bai

.087938057849852

.039758044682580

.889

-.06711434370825

.24299045940795

Dich vu luu tru, an

.274125385884572*

.035897406728276

.015

.05603393020119

.49221684156795

uong

Kinh doanh bat

.062184754684354

.031133690849550

.990

-.09563814391621

.22000765328491

dong san

Dich vu vui choi,

.385359029641762*

.024989405229854

.016

.11459471141983

.65612334786370

giai tri

Kinh doanh

Nong

lam

thuy

.236543893690991*

.027421934550040

.000

.14180406708683

.33128372029515

bat dong san

san

.174494814941477

.050436985211546

.098

-.01369829391572

.36268792379867

Khai khoang

.063934272978044

.023325286888872

.318

-.01500298790865

.14287153386474

Cong nghiep

Cong nghiep nang

.089189242572258

.042278105243442

.888

-.05796040863944

.23633889378395

luong

-.015898193717958

.031131873331120

1.000

-.12210521738325

.09030882994734

Xay dung

Ban buon, ban le,

-.045612331125851

.027249421553598

.996

-.13749378482592

.04626912257422

sua chua

Van tai kho bai

.025753303165498

.037153450696198

1.000

-.10057118780331

.15207779413430

Dich vu luu tru, an

.211940631200218*

.032989401198992

.019

.03259479961230

.39128646278813

uong

Thong tin truyen

-.062184754684354

.031133690849550

.990

-.22000765328491

.09563814391621

thong

Dich vu vui choi,

.323174274957408*

.020594833220850

.000

.25192830860848

.39442024130633

giai tri

Dich vu vui

Nong

lam

thuy

-.086630381266418*

.020177367575906

.012

-.16200046911077

-.01126029342207

choi, giai tri

san

Khai khoang

-.148679460015932

.046894063004353

.236

-.33113570964325

.03377678961139

Cong nghiep

-.259240001979365*

.014114980562321

.000

-.30820478008411

-.21027522387462

Cong nghiep nang

-.233985032385150*

.037981598844731

.000

-.36956677387642

-.09840329089388

luong

-.339072468675366*

.024987140791443

.000

-.42701205417047

-.25113288318027

Xay dung

99

Ban buon, ban le,

-.368786606083260*

.019942282788893

.000

-.43714250672234

-.30043070544418

sua chua

Van tai kho bai

-.297420971791910*

.032179847210037

.000

-.40867716789871

-.18616477568511

Dich vu luu tru, an

-.111233643757191

.027266541021820

.700

-.41558461120558

.19311732369120

uong

Thong tin truyen

-.385359029641762*

.024989405229854

.016

-.65612334786370

-.11459471141983

thong

Kinh doanh bat

-.323174274957408*

.020594833220850

.000

-.39442024130633

-.25192830860848

dong san

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

100

101

PHỤ LỤC 3

Multiple Comparisons

SBL

Tamhane

(I) IND

(J) IND

95% Confidence Interval

Mean

Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound Upper Bound

Nong

lam

Khai khoang

-.053973498

.022578203

.752

-.13920332

.03125632

thuy san

Cong nghiep

-.210081567*

.013494345

.000

-.25557599

-.16458715

Cong nghiep nang luong

-.049848300

.015863939

.136

-.10523366

.00553706

Xay dung

-.085222405*

.015897279

.000

-.14028543

-.03015939

Ban buon, ban le, sua chua

-.218149646*

.019251725

.000

-.28348396

-.15281533

Van tai kho bai

-.046423851*

.010850753

.003

-.08396981

-.00887789

Dich vu luu tru, an uong

-.098326293

.032914178

.943

-.46323484

.26658226

Thong tin truyen thong

-.181976560*

.009647032

.000

-.22106179

-.14289133

Kinh doanh bat dong san

-.075259737*

.012956600

.000

-.11963986

-.03087961

Dich vu vui choi, giai tri

-.056887561

.017370929

-.18815940

.07438428

.752

Khai khoang Nong lam thuy san

.053973498

.022578203

-.03125632

.13920332

.752

Cong nghiep

-.156108069*

.023967618

-.24391248

-.06830366

.000

Cong nghiep nang luong

.004125198

.025377429

1.000

-.08751309

.09576348

Xay dung

-.031248907

.025398284

1.000

-.12282728

.06032946

Ban buon, ban le, sua chua

-.164176148*

.027622061

.000

-.26141302

-.06693927

Van tai kho bai

.007549647

.022585132

1.000

-.07758625

.09268554

Dich vu luu tru, an uong

-.044352795

.038414743

1.000

-.27532428

.18661869

Thong tin truyen thong

-.128003062*

.022032126

.000

-.21265663

-.04334949

Kinh doanh bat dong san

-.021286239

.023669027

1.000

-.10857346

.06600099

Dich vu vui choi, giai tri

-.002914063

.026345750

1.000

-.10979239

.10396426

Cong nghiep Nong lam thuy san

.210081567*

.013494345

.16458715

.25557599

.000

Khai khoang

.156108069*

.023967618

.06830366

.24391248

.000

Cong nghiep nang luong

.160233267*

.017785838

.09953885

.22092768

.000

Xay dung

.124859161*

.017815582

.06435868

.18535964

.000

Ban buon, ban le, sua chua

-.008068079

.020863854

1.000

-.07827627

.06214011

Van tai kho bai

.163657716*

.013505936

.11853017

.20878526

.000

Dich vu luu tru, an uong

.111755274

.033882364

-.20827911

.43178965

.840

Thong tin truyen thong

.028105007

.012559327

-.01580393

.07201394

.804

Kinh doanh bat dong san

.134821830*

.015249425

.08372348

.18592018

.000

Dich vu vui choi, giai tri

.153194006*

.019142117

.04662620

.25976181

.006

Cong nghiep

Nong lam thuy san

.049848300

.015863939

-.00553706

.10523366

.136

nang luong

Khai khoang

-.004125198

.025377429

1.000

-.09576348

.08751309

Cong nghiep

-.160233267*

.017785838

-.22092768

-.09953885

.000

Xay dung

-.035374106

.019671354

-.10284744

.03209922

.987

Ban buon, ban le, sua chua

-.168301346*

.022469259

-.24440534

-.09219736

.000

Van tai kho bai

.003424449

.015873800

1.000

-.05172270

.05857160

Dich vu luu tru, an uong

-.048477993

.034893864

1.000

-.33598724

.23903125

Thong tin truyen thong

-.132128260*

.015076601

.000

-.18621871

-.07803781

Kinh doanh bat dong san

-.025411437

.017381374

1.000

-.08513555

.03431268

Dich vu vui choi, giai tri

-.007039261

.020880322

1.000

-.10695951

.09288099

Xay dung

Nong lam thuy san

.085222405*

.015897279

.000

.03015939

.14028543

Khai khoang

.031248907

.025398284

1.000

-.06032946

.12282728

Cong nghiep

-.124859161*

.017815582

-.18535964

-.06435868

.000

Cong nghiep nang luong

.035374106

.019671354

-.03209922

.10284744

.987

Ban buon, ban le, sua chua

-.132927241*

.022492810

-.20896452

-.05688997

.000

Van tai kho bai

.038798555

.015907119

-.01603242

.09362953

.612

Dich vu luu tru, an uong

-.013103888

.034909035

1.000

-.30005071

.27384293

Thong tin truyen thong

-.096754154*

.015111679

.000

-.15042497

-.04308334

Kinh doanh bat dong san

.009962668

.017411809

1.000

-.04954353

.06946887

Dich vu vui choi, giai tri

.028334845

.020905664

1.000

-.07120288

.12787257

Ban

buon,

Nong lam thuy san

.218149646*

.019251725

.15281533

.28348396

.000

ban le, sua

Khai khoang

.164176148*

.027622061

.06693927

.26141302

.000

chua

Cong nghiep

.008068079

.020863854

1.000

-.06214011

.07827627

Cong nghiep nang luong

.168301346*

.022469259

.09219736

.24440534

.000

Xay dung

.132927241*

.022492810

.05688997

.20896452

.000

Van tai kho bai

.171725795*

.019259851

.10650818

.23694341

.000

Dich vu luu tru, an uong

.119823353

.036558804

-.13120002

.37084672

.696

Thong tin truyen thong

.036173086

.018608285

-.02760551

.09995169

.956

Kinh doanh bat dong san

.142889909*

.020520149

.07362214

.21215768

.000

Dich vu vui choi, giai tri

.161262085*

.023557424

.06434861

.25817556

.000

Van tai kho

Nong lam thuy san

.046423851*

.010850753

.00887789

.08396981

.003

bai

Khai khoang

-.007549647

.022585132

1.000

-.09268554

.07758625

Cong nghiep

-.163657716*

.013505936

.000

-.20878526

-.11853017

Cong nghiep nang luong

-.003424449

.015873800

1.000

-.05857160

.05172270

Xay dung

-.038798555

.015907119

-.09362953

.01603242

.612

Ban buon, ban le, sua chua

-.171725795*

.019259851

-.23694341

-.10650818

.000

Dich vu luu tru, an uong

-.051902442

.032918932

1.000

-.41639991

.31259502

Thong tin truyen thong

-.135552709*

.009663239

-.17317818

-.09792724

.000

Kinh doanh bat dong san

-.028835886

.012968672

-.07278399

.01511222

.789

Dich vu vui choi, giai tri

-.010463710

.017379935

1.000

-.14089912

.11997170

Dich vu luu

Nong lam thuy san

.098326293

.032914178

.943

-.26658226

.46323484

tru, an uong

Khai khoang

.044352795

.038414743

1.000

-.18661869

.27532428

Cong nghiep

-.111755274

.033882364

.840

-.43178965

.20827911

Cong nghiep nang luong

.048477993

.034893864

1.000

-.23903125

.33598724

Xay dung

.013103888

.034909035

1.000

-.27384293

.30005071

Ban buon, ban le, sua chua

-.119823353

.036558804

.696

-.37084672

.13120002

Van tai kho bai

.051902442

.032918932

1.000

-.31259502

.41639991

Thong tin truyen thong

-.083650267

.032542010

.988

-.47083065

.30353012

Kinh doanh bat dong san

.023066556

.033671809

1.000

-.30558616

.35171928

Dich vu vui choi, giai tri

.041438732

.035604303

1.000

-.24299330

.32587077

102

Thong

tin

Nong lam thuy san

.181976560*

.009647032

.14289133

.22106179

.000

truyen thong

Khai khoang

.128003062*

.022032126

.04334949

.21265663

.000

Cong nghiep

-.028105007

.012559327

-.07201394

.01580393

.804

Cong nghiep nang luong

.132128260*

.015076601

.07803781

.18621871

.000

Xay dung

.096754154*

.015111679

.04308334

.15042497

.000

Ban buon, ban le, sua chua

-.036173086

.018608285

-.09995169

.02760551

.956

Van tai kho bai

.135552709*

.009663239

.09792724

.17317818

.000

Dich vu luu tru, an uong

.083650267

.032542010

-.30353012

.47083065

.988

Kinh doanh bat dong san

.106716823*

.011979684

.06357836

.14985529

.000

Dich vu vui choi, giai tri

.125088999

.016654985

-.02880947

.27898746

.104

Kinh doanh

Nong lam thuy san

.075259737*

.012956600

.03087961

.11963986

.000

bat dong san

Khai khoang

.021286239

.023669027

1.000

-.06600099

.10857346

Cong nghiep

-.134821830*

.015249425

.000

-.18592018

-.08372348

Cong nghiep nang luong

.025411437

.017381374

1.000

-.03431268

.08513555

Xay dung

-.009962668

.017411809

1.000

-.06946887

.04954353

.000

Ban buon, ban le, sua chua

-.142889909*

.020520149

-.21215768

-.07362214

.789

Van tai kho bai

.028835886

.012968672

-.01511222

.07278399

Dich vu luu tru, an uong

-.023066556

.033671809

1.000

-.35171928

.30558616

Thong tin truyen thong

-.106716823*

.011979684

.000

-.14985529

-.06357836

Dich vu vui choi, giai tri

.018372176

.018766906

1.000

-.09187975

.12862410

Dich vu vui

Nong lam thuy san

.056887561

.017370929

.752

-.07438428

.18815940

choi, giai tri

Khai khoang

.002914063

.026345750

1.000

-.10396426

.10979239

Cong nghiep

-.153194006*

.019142117

.006

-.25976181

-.04662620

Cong nghiep nang luong

.007039261

.020880322

1.000

-.09288099

.10695951

Xay dung

-.028334845

.020905664

1.000

-.12787257

.07120288

Ban buon, ban le, sua chua

-.161262085*

.023557424

.000

-.25817556

-.06434861

Van tai kho bai

.010463710

.017379935

1.000

-.11997170

.14089912

Dich vu luu tru, an uong

-.041438732

.035604303

1.000

-.32587077

.24299330

Thong tin truyen thong

-.125088999

.016654985

.104

-.27898746

.02880947

Kinh doanh bat dong san

-.018372176

.018766906

1.000

-.12862410

.09187975

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

103

104

PHỤ LỤC 4

Multiple Comparisons

LBL

Tamhane

(I) IND

(J) IND

95% Confidence Interval

Mean

Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound Upper Bound

Nong

lam

thuy

Khai khoang

-.064581583

.031471182

.953

-.18730888

.05814571

san

Cong nghiep

-.044001379*

.007161760

-.06799146

-.02001130

.000

Cong nghiep nang luong

-.206236484*

.032295387

-.32175184

-.09072113

.000

Xay dung

.020706785

.014

-.15433770

-.00846117

-.081399436*

Ban buon, ban le, sua chua

.012324481

.000

-.10573324

-.02189812

-.063815684*

Van tai kho bai

.029504550

.000

-.36445897

-.16026650

-.262362735*

Dich vu luu tru, an uong

-.102916471

.038544793

.986

-.60099300

.39516006

Thong tin truyen thong

.012824272

.003913097

-.00256498

.02821353

.201

Kinh doanh bat dong san

-.067769148*

.011464529

-.10715188

-.02838641

.000

Dich vu vui choi, giai tri

-.009055709

.010115896

1.000

-.10632869

.08821727

Khai khoang

Nong lam thuy san

.064581583

.031471182

.953

-.05814571

.18730888

Cong nghiep

.020580204

.031950904

1.000

-.10275741

.14391782

Cong nghiep nang luong

-.141654901

.044861581

.136

-.29915734

.01584753

Xay dung

-.016817852

.037394390

1.000

-.15169220

.11805649

Ban buon, ban le, sua chua

.000765899

.033488241

1.000

-.12505349

.12658529

Van tai kho bai

-.197781152*

.042896246

.001

-.34789486

-.04766744

Dich vu luu tru, an uong

-.038334888

.049550687

1.000

-.29467364

.21800387

Thong tin truyen thong

.077405856

.031382826

.725

-.04521919

.20003090

Kinh doanh bat dong san

-.003187564

.033181394

1.000

-.12847857

.12210345

Dich vu vui choi, giai tri

.055525874

.032739896

-.06998847

.18104022

.998

Cong nghiep

Nong lam thuy san

.044001379*

.007161760

.02001130

.06799146

.000

Khai khoang

-.020580204

.031950904

1.000

-.14391782

.10275741

Cong nghiep nang luong

-.162235105*

.032763043

-.27890291

-.04556730

.001

Xay dung

-.037398057

.021428856

-.11226962

.03747350

.993

Ban buon, ban le, sua chua

-.019814305

.013502511

1.000

-.06536043

.02573182

Van tai kho bai

-.218361356*

.030015719

.000

-.32191634

-.11480637

Dich vu luu tru, an uong

-.058915092

.038937463

1.000

-.52974010

.41190992

Thong tin truyen thong

.056825652*

.006762934

.03399603

.07965527

.000

Kinh doanh bat dong san

-.023767768

.012722436

-.06692294

.01938740

.974

Dich vu vui choi, giai tri

.034945670

.011521992

-.03273551

.10262685

.704

Cong nghiep nang

Nong lam thuy san

.206236484*

.032295387

.09072113

.32175184

.000

luong

Khai khoang

.141654901

.044861581

-.01584753

.29915734

.136

Cong nghiep

.162235105*

.032763043

.04556730

.27890291

.001

Xay dung

.124837049

.038090643

-.00704333

.25671743

.087

Ban buon, ban le, sua chua

.142420800*

.034263961

.02184133

.26300027

.007

Van tai kho bai

-.056126251

.043504535

1.000

-.20488613

.09263363

Dich vu luu tru, an uong

.103320013

.050078211

-.14675497

.35339500

.983

Thong tin truyen thong

.219060757*

.032209292

.10375350

.33436801

.000

Kinh doanh bat dong san

.138467337*

.033964122

.01867333

.25826135

.009

Dich vu vui choi, giai tri

.197180775*

.033532932

.07772740

.31663415

.000

Xay dung

Nong lam thuy san

.081399436*

.020706785

.00846117

.15433770

.014

Khai khoang

.016817852

.037394390

1.000

-.11805649

.15169220

Cong nghiep

.037398057

.021428856

-.03747350

.11226962

.993

Cong nghiep nang luong

-.124837049

.038090643

-.25671743

.00704333

.087

Ban buon, ban le, sua chua

.017583752

.023660049

1.000

-.06377193

.09893943

Van tai kho bai

-.180963300*

.035755049

.000

-.30259715

-.05932945

Dich vu luu tru, an uong

-.021517035

.043515585

1.000

-.32958386

.28654979

Thong tin truyen thong

.094223708*

.020572248

.002

.02163323

.16681418

Kinh doanh bat dong san

.013630288

.023223706

1.000

-.06646739

.09372797

Dich vu vui choi, giai tri

.072343727

.022588413

-.00844642

.15313387

.137

Ban buon, ban le,

Nong lam thuy san

.063815684*

.012324481

.02189812

.10573324

.000

sua chua

Khai khoang

-.000765899

.033488241

1.000

-.12658529

.12505349

Cong nghiep

.019814305

.013502511

1.000

-.02573182

.06536043

Cong nghiep nang luong

-.142420800*

.034263961

.007

-.26300027

-.02184133

Xay dung

-.017583752

.023660049

1.000

-.09893943

.06377193

Van tai kho bai

-.198547051*

.031647203

.000

-.30692620

-.09016790

Dich vu luu tru, an uong

-.039100787

.040208557

1.000

-.44172139

.36351982

Thong tin truyen thong

.076639956*

.012097079

.000

.03538962

.11789030

Kinh doanh bat dong san

-.003953464

.016200692

1.000

-.05854740

.05064047

Dich vu vui choi, giai tri

.054759975

.015276071

-.00559837

.11511832

.110

Van tai kho bai

Nong lam thuy san

.262362735*

.029504550

.16026650

.36445897

.000

Khai khoang

.197781152*

.042896246

.04766744

.34789486

.001

Cong nghiep

.218361356*

.030015719

.11480637

.32191634

.000

Cong nghiep nang luong

.056126251

.043504535

1.000

-.09263363

.20488613

Xay dung

.180963300*

.035755049

.05932945

.30259715

.000

Ban buon, ban le, sua chua

.198547051*

.031647203

.09016790

.30692620

.000

Dich vu luu tru, an uong

.159446264

.048325497

-.09689833

.41579086

.489

Thong tin truyen thong

.275187008*

.029410286

.17335641

.37701761

.000

Kinh doanh bat dong san

.194593588*

.031322325

.08716980

.30201737

.000

Dich vu vui choi, giai tri

.253307026*

.030854237

.14630419

.36030986

.000

Dich vu luu tru, an

Nong lam thuy san

.102916471

.038544793

-.39516006

.60099300

.986

uong

Khai khoang

.038334888

.049550687

1.000

-.21800387

.29467364

Cong nghiep

.058915092

.038937463

1.000

-.41190992

.52974010

Cong nghiep nang luong

-.103320013

.050078211

.983

-.35339500

.14675497

Xay dung

.021517035

.043515585

1.000

-.28654979

.32958386

Ban buon, ban le, sua chua

.039100787

.040208557

1.000

-.36351982

.44172139

Van tai kho bai

-.159446264

.048325497

-.41579086

.09689833

.489

Thong tin truyen thong

.115740743

.038472686

-.38773636

.61921785

.960

Kinh doanh bat dong san

.035147323

.039953356

1.000

-.37918213

.44947678

Dich vu vui choi, giai tri

.093860762

.039587455

.994

-.34117277

.52889429

105

Thong tin truyen

Nong lam thuy san

-.012824272

.003913097

-.02821353

.00256498

.201

thong

Khai khoang

-.077405856

.031382826

-.20003090

.04521919

.725

Cong nghiep

-.056825652*

.006762934

-.07965527

-.03399603

.000

Cong nghiep nang luong

-.219060757*

.032209292

-.33436801

-.10375350

.000

Xay dung

-.094223708*

.020572248

-.16681418

-.02163323

.002

Ban buon, ban le, sua chua

-.076639956*

.012097079

-.11789030

-.03538962

.000

Van tai kho bai

-.275187008*

.029410286

-.37701761

-.17335641

.000

Dich vu luu tru, an uong

-.115740743

.038472686

-.61921785

.38773636

.960

Kinh doanh bat dong san

-.080593420*

.011219711

-.11929038

-.04189646

.000

Dich vu vui choi, giai tri

-.021879981

.009837572

-.13264699

.08888702

.998

Kinh doanh bat

Nong lam thuy san

.067769148*

.011464529

.02838641

.10715188

.000

dong san

Khai khoang

.003187564

.033181394

1.000

-.12210345

.12847857

Cong nghiep

.023767768

.012722436

-.01938740

.06692294

.974

Cong nghiep nang luong

-.138467337*

.033964122

-.25826135

-.01867333

.009

Xay dung

-.013630288

.023223706

1.000

-.09372797

.06646739

Ban buon, ban le, sua chua

.003953464

.016200692

1.000

-.05064047

.05854740

Van tai kho bai

-.194593588*

.031322325

.000

-.30201737

-.08716980

Dich vu luu tru, an uong

-.035147323

.039953356

1.000

-.44947678

.37918213

Thong tin truyen thong

.080593420*

.011219711

.04189646

.11929038

.000

Dich vu vui choi, giai tri

.058713439

.014591125

-.00121603

.11864290

.059

Dich vu vui choi,

Nong lam thuy san

.009055709

.010115896

1.000

-.08821727

.10632869

giai tri

Khai khoang

-.055525874

.032739896

.998

-.18104022

.06998847

Cong nghiep

-.034945670

.011521992

-.10262685

.03273551

.704

Cong nghiep nang luong

-.197180775*

.033532932

-.31663415

-.07772740

.000

Xay dung

-.072343727

.022588413

.137

-.15313387

.00844642

Ban buon, ban le, sua chua

-.054759975

.015276071

-.11511832

.00559837

.110

Van tai kho bai

-.253307026*

.030854237

-.36030986

-.14630419

.000

Dich vu luu tru, an uong

-.093860762

.039587455

.994

-.52889429

.34117277

Thong tin truyen thong

.021879981

.009837572

-.08888702

.13264699

.998

Kinh doanh bat dong san

-.058713439

.014591125

-.11864290

.00121603

.059

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

106

107

PHỤ LỤC 5

QUY TRÌNH CHO VAY

108

109

PHỤ LỤC 6

BỘ CHỈ TIÊU CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1. Chỉ tiêu thanh khoản

Tỷ số thanh khoản Giá trị tài sản lƣu động = (6.1) hiện thời Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh khoản Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho = (6.2) nhanh Tổng nợ ngắn hạn

Tiền + Đầu tƣ tài chính ngắn hạn + Khoản phải thu = (6.3) Tổng nợ ngắn hạn

2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

Doanh thu Vòng quay hàng tồn kho = (6.4) Bình quân giá trị hàng tồn kho

Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = (6.5) Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay khoản phải Doanh thu = (6.6) thu Bình quân giá trị khoản phải thu

Số ngày trong năm = Kỳ thu tiền bình quân (6.7) Số vòng quay khoản phải thu

Vòng quay tài sản lƣu Doanh thu = (6.8) động Bình quân giá trị tài sản lƣu động

Vòng quay tài sản cố Doanh thu = (6.9) định Bình quân giá trị tài sản cố định ròng

Doanh thu Vòng quay tổng tài sản = (6.10) Bình quân giá trị tổng tài sản

110

3. Nhóm chỉ tiêu quản lý nợ

Tỷ số nợ trên Tổng nợ = (6.11) tổng tài sản Tổng tài sản

Tỷ số nợ so với Tổng nợ = (6.12) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Tỷ số khả năng Lợi nhuận trƣớc thuế = (6.13) trả lãi Chi phí lãi vay

Tỷ số khả năng Giá vốn hàng bán + Khấu hao + Lợi nhuận trƣớc thuế = (6.14) trả nợ Nợ gốc + Chi phí lãi vay

4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi

Tỷ số lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (6.15) doanh thu Doanh thu

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi Tỷ số sinh lợi căn bản = (6.16)

Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng = (6.17) trên tài sản Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng = (6.18) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

5. Nhóm chỉ tiêu tăng trƣởng

Tỷ số lợi nhuận giữ Lợi nhuận giữ lại = (6.19) lại Lợi nhuận sau thuế

Tỷ số tăng trƣởng Lợi nhuận giữ lại = (6.20) bền vững Vốn chủ sở hữu

111

PHỤ LỤC 7

BỘ CHỈ TIÊU CỦA NỢ VAY NGÂN HÀNG

1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động (chỉ tiêu hoạt động):

Vòng quay hàng Doanh thu theo giá vốn = (7.1) tồn kho Số dƣ hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Vòng quay vốn lƣu Doanh thu thuần = (7.2) động Tài sản lƣu động bình quân trong kỳ

= Kỳ thu tiền bình Số dƣ các khoản phải thu bình quân trong kỳ (7.3) quân Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Hiệu quả sử dụng Tổng doanh thu trong kỳ = (7.4) tài khoản Tổng tài sản có bình quân trong kỳ

2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (chỉ tiêu thanh toán):

Khả năng thanh Tài sản lƣu động + đầu tƣ ngắn hạn = (7.5) toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh Tài sản lƣu động + đầu tƣ ngắn hạn – Hàng tồn kho = (7.6) toán trƣớc mắt Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh Vốn bằng tiền + Đầu tƣ ngắn hạn = (7.7) toán nhanh Nợ ngắn hạn

112

3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:

Nợ phải trả Hệ số Nợ so với tài = (7.8) sản Tổng tài sản

Nợ phải trả Hệ số Nợ so với vốn = (7.9) CSH Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ = (7.10)

Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ đầu tƣ = (7.11)

Tài sản cố định + đầu tƣ dài hạn

Nguồn vốn chủ sở hữu Năng lực đi vay = (7.12)

Nguồn vốn vay

Nguồn vốn đi vay Hệ số đòn bẩy = (7.13)

Tổng nguồn vốn

Lãi trƣớc thuế + Lãi vay Hệ số bù đắp lãi vay = (7.14)

Lãi vay

4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.15) doanh thu Doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.16) tài sản Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng = (7.17) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Hệ số hiệu quả hoạt Thu nhập ròng (Khấu hao + Lãi ròng) = (7.18) động Tổng nguồn vốn