ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

NGUYỄN TRƢỜ NG GIANG

NGHIÊN CƢ́ U CHẤ T CHỐ NG DÍNH CHO QUẶNG DẠNG VIÊN

TRONG CÔNG NGHỆ LUYỆN THÉ P

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - Năm 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

NGUYỄN TRƢỜ NG GIANG

NGHIÊN CƢ́ U CHẤ T CHỐ NG DÍNH CHO QUẶNG DẠNG VIÊN

TRONG CÔNG NGHỆ LUYỆN THÉ P

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số: 60520320

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦ N VĂN QUY

Hà Nội - Năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình

với đề tài: “Nghiên cứ u chấ t chố ng dính cho quặng dạng viên trong công nghệ luyê ̣n thé p” . Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô, gia đình và bạn

bè.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Quy –

Giảng viên cao cấp Bộ môn Công nghệ Môi trường, Khoa Môi trường, Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tận tình quan tâm, chỉ bảo và tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Thêm nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa

Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã bổ trợ và truyền đạt

cho tôi kiến thức, cùng những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu tại trường.

Tôi xin cảm ơn đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất keo và chất chống

dính theo tiêu chuẩn cho lò hoàn nguyên sắt xốp”(Thuộc Dự án KHCN: Hoàn thiện

công nghệ sản xuất sắt xốp và nghiên cứu sử dụng sắt xốp để luyện một số thép hợp

kim phục vụ kinh tế và quốc phòng)do PGS.TS Trần Văn Quy làm chủ nhiệm đã hỗ

trợ kinh phí để tôi thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các anh, chị làm việc tại

Phòng thí nghiệm Phân tích Môi trường, khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên, ĐHQGHN, Phòng thí nghiệm Môi trường, Viện Khoa học Khí tượng Thủy

văn và Biến đổi khí hậu cùng những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn ủng

hộ, góp ý và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2016

Nguyễn Trƣờ ng Giang

i

MỤC LỤC MỞ ĐẦ U .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔ NG QUAN .............................................................................. 3 1.1. Sơ lƣơ ̣c về công nghê ̣ luyê ̣n thép ................................................................ 3 1.1.1. Công nghê ̣ luyê ̣n thé p truyền thống ............................................................ 3

1.1.2. Công nghê ̣ hoà n nguyên trực tiếp .............................................................. 3

1.1.3. Sắ t xốp ........................................................................................................ 7

1.2. Tình hình sản xuất sắt xốp trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 9

1.2.1. Trên thế giớ i ................................................................................................ 9

1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 11

1.3. Tổ ng quan về công nghệ ép viên quặng sắt ............................................. 13

1.4. Chất chống kết dính sử dụng trong quá trình hoàn nguyên trực tiếp .. 16

1.4.1.Sơ lược về chất chống kết dính .................................................................. 16

1.4.2. Chất chống dính bọc viên quặng trong công nghê ̣ luyê ̣n thé p ................. 18

1.4.3. Đặc tính vật lý, hóa học của chất chống dính sử dụng trong công nghệ

luyê ̣n thé p ............................................................................................................ 20 1.5. Các công nghê ̣ chố ng dính đang đƣơ ̣c á p du ̣ng ...................................... 23 1.5.1. Phương pháp Midrex (USA - Đức) ........................................................... 23

1.5.2. Phương pháp đóng bánh (Germany- Nhật Bản) ...................................... 23

1.5.3. Lưu trữ dưới không khí trơ (Đức) ............................................................ 23

1.5.4. Phương pháp khuôn Feuor (USA) ............................................................ 24

1.5.5. Quá trình Jaleel (Iraq) ............................................................................. 24

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 26 2.1. Đối tƣợng nghiên cƣ́ u ............................................................................... 26

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 26

2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tế .................................................................. 26

2.2.3. Phương pháp thực nghiệm........................................................................ 26

2.3.4. Phương pháp phân tích ............................................................................ 28 Chƣơng 3. KẾ T QUẢ VÀ THẢ O LUẬN ....................................................... 29

ii

3.1. Đặc tính của chấ t chống dính và bột quặng ............................................ 29

3.1.1. Thành phần hóa học vôi bột được sử dụng làm chất chống dính trong

nghiên cứ u .......................................................................................................... 29

3.1.2. Thành phần của bột quặng sử dụng tạo viên ép ....................................... 30

3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chống kết dính cho viên quặng

trong quá trình nung ........................................................................................ 30

3.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất chống dính ........................................... 30

3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến khả năng bám dính của chất chống dính

lên bề mặt viên quặng ......................................................................................... 32

3.3. Ảnh hƣởng của chất chống dính tới chất lƣợng viên quặng hoàn nguyên

............................................................................................................................ 34

3.4. Ảnh hƣởng của chất chống dính đến khả năng hoàn nguyên trực tiếp

viên quă ̣ng ......................................................................................................... 36

3.5. Đánh giá sơ bộ mức độ giảm thiểu tác động môi trƣờng của việc sử dụng

vôi bô ̣t làm chất chống dính ............................................................................. 37

3.5.1. Tác dụng của vôi bột trong việc khử S và P có trong thành phần quặng . 37

3.5.2. Tác động gián tiếp của việc sử dụng vôi bột làm giảm thiểu ô nhiểm môi

trường ................................................................................................................. 38

3.6. Đề xuấ t quy trình chố ng dính cho quă ̣ng da ̣ng viên .............................. 40 3.6.1. Một số yêu cầu chống dính cho viên quặng ............................................. 40 3.6.2. Quy trình chống dính cho quặng dạng viên ............................................. 40 3.7. Đề xuấ t công nghê ̣ sả n xuấ t chấ t chố ng dính .......................................... 43 3.7.1. Yêu cầu kỹ thuật của chất chống dính ...................................................... 43 3.7.2. Các quy trình chế tạo chất chống dính đang áp dụng .............................. 43

3.7.3. Tác động đến môi trường trong sản xuất chất chống dính ...................... 43 3.7.4. Đề xuất quy trình công nghê ̣ sản xuất chất chống dính an toà n vớ i môi trườ ng ................................................................................................................. 45 KẾ T LUẬN VÀ KHUYẾ N NGHI ̣................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 49 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 51

iii

DANH MỤC BẢ NG

Bảng 1.1. Tính chất vật lý của CaO [19]....................................................................21

Bảng 1.2. Nhiệt hóa học của CaO [19].......................................................................21

Bảng 1.3. Độ hòa tan của CaO trong H2O theo nhiệt độ [1]......................................22

Bảng 1.4.Thông số kỹ thuật của sáp mềm [15]..........................................................25

Bảng 3.1.Thành phần hóa học của vôi bột sử dụng trong nghiên cứu.......................29

Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chất lượng và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm vôi dùng cho

luyện kim ................................................................................................................... 29

Bảng 3.3. Thành phần bột quặng sắt được tận du ̣ng ta ̣o viên ép .............................. 30

Bảng 3.4. Thành phần mô ̣t số chất trong viên quă ̣ng ................................................ 35

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chất chống dính đến khả năng hoàn nguyên trực tiếp viên

quă ̣ng ......................................................................................................................... 36

Bảng 3.6. Tác động gián tiếp của việc sử dụng vôi bột làm giảm thiểu ô nhiễm môi

trườ ng ........................................................................................................................ 38

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sản lượng sắt được sản xuất theo công nghệ Midrex và HYL ................... 10

Hình 1.2. Dây chuyền công nghệ vê viên quặng dùng cho sản xuất sắt xốp .............. 14

Hình 1.3.Thiết bị vê viên và sản phẩm viên quặng ..................................................... 14

Hình 1.4. Thiết bị ép viên quặng dùng cho lò hoàn nguyên (Ấn Độ) [15]. ................ 15

Hình 1.5. Lưu trình của một nhà máy hoàn nguyên trực tiếp [15] ............................. 15

Hình 3.1.Ảnh chụp viên quặng đã được nhúng vào các dung dịch Ca (OH)2 có nồng

độ khác nhau..............................................................................................................31

Hình 3.2. Viên quă ̣ng chống dính sau khi nung ở các nhiê ̣t đô ̣ nung khác nhau ......33 Hình 3.3. Chất lươ ̣ng viên quă ̣ng sau khi hoàn nguyên..............................................34

Hình 3.4. Độ giảm khối lượng viên quặng sau khi nung............................................37

Hình 3.5. Quy trình chống dính cho quă ̣ng da ̣ng viên ................................................40 Hình 3.6. Lò sấy viên quặng trước khi chống dính được sử dụng tại MIREX ...........42

Hình3.7. Hê ̣ thống sấy ngang đươ ̣c sử du ̣ng ta ̣i MIREX............................................42

Hình 3.8. Sơ đồ công nghê ̣ sản xuất chất chống dính.................................................45 Hình 3.9. Quá trình nung đá vôi tạo ra vôi sống.........................................................46

v

MỞ ĐẦ U

Ngày nay , trong quá trình công nghiê ̣p hóa

ặng,sản phẩm chính của nó là

, hiê ̣n đa ̣i hóa đất nướ c ,ngành công nghiê ̣p luyê ̣n kim vẫn đang chiếm giữ vai trò quan tro ̣ng trong sự phát triển đất nướ c.Trong ngành công nghiê ̣p luyê ̣n kim , quá trình luyện kim sắt là một trong những quá trình quan tro ̣ng nhất củ a công nghiê ̣p n gang và thép, những nguyên liệu cơ bản cho ngành công nghiệp cơ khí và gia công

kim loại.

Quá trình luyện kim sắt truyền thống tồn tại rất nhiều hạn chế như yêu cầu

chi phí đầu tư lớn , nguồn nguyên liệu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khắt khe ,

. Trong bố i hiê ̣u quả kinh tế không cao và gây ra các tác đô ̣ng xấu đến môi trườ ng

cảnh đó , công nghệ hoàn nguyên trực tiếp đã ra đời và khắc phục được những hạn

.

chế đó và dần thay thế công nghệ sản xuất sắt theo công nghệ lò cao truyền thống Vớ i ưu điểm, nguồn nguyên liê ̣u phong phú , chi phi đầu tư cũng như vâ ̣n hành ban đầu thấp, đồng thờ i tiết kiê ̣m năng lươ ̣ng đáng kể , tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồn nhiê ̣t trong công nghê ̣ và không phát thải khí gây ô nhiễm môi trườ ng , công nghê ̣ hoàn nguyên ông nghê ̣ trực tiếp đã trở thành công nghê ̣ đươ ̣c ưu tiên hàng đầu trong ngành c luyê ̣n kim hiê ̣n nay [2]. Nguồn nguyên liệu cho công nghệ hoàn nguyên sắt trực tiếp

không chỉ quặng cục mà còn cả những bột quặng được tâ ̣n dụng để tạo viên ép nhờ

chất kết dính. Đây cũng chính là ưu điểm của việc tận dụng hợp lý tài nguyên, bảo

vệ môi trườ ng của công nghệ này.

Tuy nhiên, vấn đề tồn ta ̣i cần đươ ̣c khắc phu ̣c trong công nghê ̣ hoàn nguyên

, làm ảnh

trực tiếp khi nung các viên quă ̣ng đó là sự kết dính các viên ép vớ i nhau hưở ng đến quá trình sản xuất sắt xốp . Vì vậy, việc bọc chống dính cho các viên ép này để chúng không bị dính kết với nhau trong quá trình nung hoàn nguyên là cần

thiết đối với quá trình hoàn nguyên trực tiếp.

Chất chống dính bo ̣c viên quặng đòi hỏi không chỉ có nhiệt độ nóng chảy cao hơn quặng sắt mà còn chịu được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ biến mềm và hóa lỏng của viên quặng. Chất chống dính có tác d ụng ngăn ngừa sự dính liền nhau giữa 2 hay nhiều viên quặng ở g ần nhau, tránh sự tạo thành các cục quặng to, làm ảnh

1

hưởng đến quá trình sản xuất sắt xốp. Để tránh hiê ̣n tươ ̣ng dính , các viên khi biến mềm, có thể hoặc là giảm nhiệt độ , hoă ̣c ta ̣o cho viên quă ̣ng tươi mô ̣t lớ p chố ng dính. Việc giảm nhiệt độ lò xuống là không thể vì khi giảm nhiệt độ xuống thì nhiê ̣t

đô ̣ toàn bộ lò sẽ giảm theo, sẽkhông đảm bảo đủ nhiệt độ để hoàn nguyên thành sắt.

Do đó, việc bọc cho viên quặng tươi một lớp chất có thể chịu được nhiệt độ cao hơn

nhiệt độ biến mềm, nhiệt độ dính của viên sắt xốp là việc cần thiết. Chất chống dính

này phải có tác dụng bám dính và phủ lên bề mặt viên sắt xốp chắc, đồng đều và

thành phần chất chống dính phải không có hại cho sắt xốp. Vì vậy, viê ̣c lựa chọn và thực hiê ̣n đề tài “Nghiên cứu chấ t chố ng dính cho quặng dạng viên trong công nghê ̣ luyê ̣n thé p ” là cần thiết và có ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn nhằm sử du ̣ng

hơ ̣p lý tài nguyên và bảo vê ̣ môi trườ ng.

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đươ ̣c khả năng chống dính đáp ứ ng đươ ̣c các

yêu cầu kỹ thu ật trong việc chống dính cho quặng dạng viên trong công nghệ luyê ̣n

thép.

Nội dung nghiên cứu bao gồm:

của chất  Nghiên cứ u mô ̣t số các yếu tố ảnh hưở ng đến chất lươ ̣ng

chống dính cho quă ̣ng sắt da ̣ng viên;

 Nghiên cứ u các yếu tố ảnh hưở ng tớ i khả năng chống dính củ a quă ̣ng

sắt da ̣ng viên;

 Đánh giá hiệu quả chống dính được lựa chọn;  Đề xuất công nghê ̣, kỹ thuật chống dính cho viên quặng.

2

CHƢƠNG 1. TỔ NG QUAN

1.1.Sơ lƣơ ̣c về công nghê ̣ luyê ̣n thép 1.1.1. Công nghê ̣ luyê ̣n thé p truyền thố ng

,sản phẩm chính của nó là

Ngày nay , trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa đất nướ c , ngành công nghiê ̣p luyê ̣n kim vẫn đang chiếm giữ vai trò quan tro ̣ng trong sự phát triển đất nướ c.Trong ngành công nghiê ̣p luyê ̣n k im, quá trình luyện kim sắt là một trong những quá trình quan tro ̣ng nhất củ a công nghiê ̣p nă ̣ng gang và thép, những nguyên liệu cơ bản cho ngành công nghiệp cơ khí và gia công

kim loại.

Công nghệ chế tạo thép truyền thống tồn tại rất nhiều hạn chế, thông thường

công nghệ này bao gồm các phân xưởng: nung kết hay ép viên, lò than cốc, lò cao

và lò oxy. Các nhà máy sản xuất theo công nghệ này vừa yêu cầu chi phí đầu tư lớn,

nguồn nguyên liệu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khắt khe. Các nhà máy luyện

kim theo công nghệ này với công suất dưới 1 triệu tấn/năm thường không có hiệu

quả kinh tế. Ngoài ra, công nghệ này cũng tác động xấu đến môi trường [3].

Trong bối cảnh đó , công nghệ hoàn nguyên trực tiếp đã ra đời và khắc phục được những hạn chế trên. Vớ i chi phí đ ầu tư ban đầu cũng như chi phí vận hành

thấp hơn cù ng vớ i ngu ồn nguyên liệu phong phú , công nghê ̣ hoàn nguyên trực tiếp

đã dần thay thế công nghệ sản xuất sắt theo công nghệ lò cao truyền thống.

1.1.2. Công nghê ̣ hoàn nguyên trực tiếp Quá trình hoàn nguyên sắt trực tiếp (Direct Reduced Iron-DRI) là quá trình

thu được sắt kim loại từ quá trình khử quặng sắt (quặng sắt có thể ở dạng cục, viên

hay bột) bằng khí tự nhiên sau khi đã được chuyển hóa thành khí khử [10]. Khí khử

là hỗn hợp gồm các thành phần như: H2, CO đóng vai trò là các tác nhân khử. Quá

trình khử quặng sắt ở dạng rắn bằng tác nhân hỗn hợp khí khử được gọi là quá trình

hoàn nguyên trực tiếp. Khi sử dụng than làm tác nhân khử, quá trình khử này có thể

được mô tả như sau:

Quặng sắt được nung ở nhiệt độ 900-1100oC với than sẽ xảy ra các phản ứng

sau:

3

Phản ứng cháy của than đá tạo khí CO: C + 1/2O2 CO

Phản ứng hoàn nguyên sắt: Fe2O3 + CO  Fe3O4 + CO2;

Fe3O4 + CO  FeO + CO2;

FeO + CO  Fe + CO2.

Như vậy, khí CO được tạo ra từ than đá, không cần dùng than cốc; các ôxit

sắt gă ̣p khí CO hoạt tính, chúng gây ra phản ứng hoàn nguyên, tạo sắt kim loại.

Các yếu tố chính tăng hiệu quả kinh tế của công nghệ hoàn nguyên trực tiếp:

- Sản phẩm có hàm lượng sắt cao, do đó là nguyên liệu rất tốt cho các lò điện

sử dụng trong các nhà máy quy mô nhỏ. Cho phép sử dụng nguồn nguyên liệu có

chất lượng thấp để tạo nên loại thép có chất lượng cao. Sản phẩm sắt sau khi hoàn

nguyên có thể đạt 97%;

- Dạng sản phẩm có thể được ép viên hoặc đóng viên dễ dàng vận chuyển, xử

lý và tồn chứa;

- Sản phẩm ra khỏi lò khử có thể được vận chuyển sang lò hồ quang điện

ngay mà không cần làm nguội nhờ đó nên tiết kiệm năng lượng;

- Quá trình hoàn nguyên trực tiếp sử dụng hỗn hợp khí khử, hỗn hợp khí này

có thể chứa thêm các khí trơ khác mà không cần phải làm sạch. Tất nhiên không

ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nhưng khí trơ vẫn làm giảm hiệu quả của khí

khử và hiệu suất nhiệt của quá trình.

Hiện nay,trên thế giới đã có tương đối nhiều công nghệ hoàn nguyên trực

tiếp. Phụ thuộc vào loại lò hoàn nguyên trực tiếp, có thể chia thành các công nghệ

khác nhau[14].

 Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp lò trục (Midrex, HyL)

Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp Midrex được nghiên cứu và phát triển bởi

Midrex/Kobe Steel, sử dụng thiết bị phản ứng dạng trục đứng. Quặng sắt ở dạng

viên hoặc cục hoặc kết hợp được hoàn nguyên trong thiết bị trục đứng bằng tác

nhân khí khử. Khí khử này được tạo ra từ quá trình chuyển hóa khí thiên nhiên và

một phần khí tuần hoàn từ lò hoàn nguyên. Quặng sắt được đưa vào thiết bị hoàn

nguyên từ trên xuống, khí được thổi ngược từ dưới lên. Khí khử tiếp xúc với sắt và

4

quá trình hoàn nguyên diễn ra. Với công nghệ này, sản phẩm sau khi hoàn nguyên

có hàm lượng sắt khoảng 90 đến 94%. Sắt hoàn nguyên sau khi ra khỏi đáy thiết bị

hoàn nguyên có thể được ép nóng thành dạng thanh để thuận tiện cho quá trình vận

chuyển, tồn chứa và xử lý.

Công nghệ này có các ưu điểm như:

- Sử dụng khí tự nhiên và quá trình kết tụ quặng sắt làm cho công nghệ này

đơn giản;

- Quá trình hoàn nguyên dòng khí khử và quặng sắt đi ngược chiều nên cho

hiệu suất cao;

- Việc mở rô ̣ng và tăng công su ất của nhà máy thuận lợi. Theo tính toán,

muốn tăng công suất nhà máy lên gấp đôi chỉ cần tăng đường kính trong của thiết bị

hoàn nguyên chính lên 40%;

- Quá trình hoàn nguyên linh hoạt, có thể sử dụng nguồn khí tự nhiên đã

được chuyển hóa mà tỷ lệ H2/CO dao động trong phạm vi rộng: từ 0,5 đến 3,5.

Công nghệ MIDREX chiếm khoảng 70% thị phần sản lượng sắt sản xuất bằng

công nghệ hoàn nguyên trực tiếp. Nhà máy lớn nhất có công suất 1,76 triệu

tấn/năm, bằng khoảng một nửa so với một lò cao kích thước tiêu chuẩn.

 Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp HYL III:

Công nghệ này sử dụng thiết bị phản ứng trục đứng, nguồn nguyên liệu vẫn

là quặng cục hoặc quặng viên và tác nhân khử vẫn sử dụng khí tự nhiên đã được

chuyển hóa. Tuy nhiên, so với các công nghệ khác, HYL III vận hành tại nhiệt độ cao hơn chút ít (khoảng 930oC) và áp suất trung bình (khoảng 6 bar). Sản phẩm của

công nghệ này cũng không có gì khác. Về công nghệ, một nhà máy HYL III có thể

chia thành hai phần: phần tái sinh khí khử và phần hoàn nguyên. Thông thường,

phần tái sinh khí khử sẽ chuyển hóa khí tự nhiên tạo thành H2 và CO để giúp làm

giàu các cấu tử khử cho dòng khí tuần hoàn. Cấu tử khử sẽ được tuần hoàn và gia

nhiệt bên ngoài thiết bị hoàn nguyên. Quá trình tuần hoàn này có gia nhiệt thêm đến khoảng 925oC. Ngoài ra còn có các bộ phận phụ trợ như: bộ phận tách nước khí đầu

vào, hệ máy nén, làm mát, loại bỏ CO2. Công nghệ này có sử dụng bộ phận tách lưu

5

huỳnh trước khi chuyển hóa khí nên nó có thể sử dụng cho nguồn nguyên liệu giàu

lưu huỳnh. Ngoài ra, nhờ phân xưởng chuyển hóa khí có bộ phận loại bỏ CO2 chọn

lọc nên nó kiểm soát được tỷ lệ H2/CO trong các khoảng khác nhau nên việc điều

chỉnh sẽ linh hoạt [9].

 Công nghệ hoàn nguyên trực liếp lò quay SL/RN

Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp này sử dụng than làm tác nhân khử phổ

biến nhất. SL/RN sử dụng thiết bị hoàn nguyên là lò quay. Nguyên liệu sử dụng cho

công nghệ này là quặng cục, quặng viên và cacbon rắn. Công nghệ này vận hành ở

nhiệt độ cao và áp suất thường. Ưu điểm của công nghệ này là tính ổn định, sử dụng được nguồn than chất lượng thấp. Công nghệ này sinh ra một lượng đáng kể khí dư,

chúng được sử dụng để sản xuất điện. Tuy nhiên, công nghệ này tiêu thụ lượng than

lớ n hơn đáng kể so với lò cao và hiệu quả sử dụng năng lượng của riêng mỗi nhà

máy phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng phần khí dư để sản xuất điện. Sản phẩm cuối

cùng của công nghệ này có hàm lượng sắt khoảng 93% và hàm lượng cacbon

khoảng 0,1 đến 0,2 % [15].

 Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp lò đáy quay Fastmet/Fastmelt

Công nghệ này sử dụng thiết bị hoàn nguyên là lò có đáy quay. Tác nhân khử

sử dụng trong công nghệ này là cacbon có trong chất thải, than đá, than củi hay than

cốc. Quặng sắt nguyên liệu được trộn với tác nhân khử và chất kết dính sau đó được

vê viên hoặc ép thành bánh trước khi nạp vào lò. Viên/bánh quặng sau được đưa vào lò thành một hoặc hai lớp chúng được gia nhiệt nhanh lên 1350oC và tiến hành

quá trình khử trong vòng 6 đến 12 phút trước khi đưa ra khỏi lò. Về sơ đồ công

nghệ thì Fastmet và Fastmelt cơ bản giống nhau, chỉ khác là trong công nghệ

Fastmelt có thêm một phân đoạn nung chảy sản phẩm hoàn nguyên để cho ra sản

phẩm DRI nóng. Công nghệ này được ứng dụng rộng rãi cho mục đích thu hồi các

sản phẩm phụ hoặc phế liệu có giá trị từ các nhà máy thép [15].

 Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp lò đáy quay ITmk3

Tương tự như công nghệ Fastmelt, ITmk3 sử dụng thiết bị hoàn nguyên là lò

đáy quay. Điểm khác biệt duy nhất ở công nghệ này là các viên quặng sau khi hoàn

6

nguyên được nung chảy tại phần đáy của lò để cho sản phẩm thép lỏng và phần xỉ.

Bột quặng cùng với tác nhân khử là bột than được đóng thành bánh trước khi cho

vào lò [15].

 Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp tầng sôi Circored

Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp tầng sôi gồm hai giai đoạn [7]. Vận hành

tại nhiệt độ hoàn nguyên thấp và sử dụng khí tự nhiên đã được chuyển hóa làm tác

nhân khử. Công nghệ này sử dụng nguồn nguyên liệu là bột quặng mịn có kích

thước từ 0,03 – 1,00 mm và cho sản phẩm ở dạng viên được đóng nóng (HBI). Bột quặng trướ c tiên được làm khô và gia nhiệt ở 800oC trong tầng sôi gia nhiệt sơ bộ (tầng sơ cấp). Bột quặng khô sau đó được đưa vào tầng sôi tuần hoàn.

Nguồn nhiệt được lấy từ quá trình đốt khí tự nhiên để đưa vào tầng sôi tuần

hoàn. Tại đây quá trình khử diễn ra, khoảng 70% lượng quặng được khử tại tầng

này. Một phần bột kim loại được lấy ra khỏi thiết bị tầng sôi tu ần hoàn và đưa vào

lò phản ứng tầng sôi. Lò phản ứ ng này đư ợc chia thành nhiều ngăn, vận tốc khí

trong lò đạt khoảng 0,5 – 0,6 m/s. Sản phẩm cuối cùng được hoàn nguyên trong lò

phản ứng tầng sôi đ ạt khoảng 92 – 93%. Ưu điểm của công nghệ này là chi phí vận

hành và đầu tư thấp, hiệu quả sử dụng năng lượng cao nhờ quá trình chuyển khối và

truyền nhiệt trong tầng sôi rất hiệu quả.

1.1.3. Sắ t xố p

Quặng sắt sau khi được khử oxy được gọi chung là quă ̣ng s ắt hoàn nguyên

trước (hoàn nguyên sơ bộ). Nếu được khử t ới mức xuất hiện sắt kim loại thì nó

được gọi là quặng sắt kim loại hóa.

Sắt xốp chính là loại quặng sắt kim loại hóa tốt, có mức độ kim loại hóa (tỷ

lệ Fe kim loại /Fe tổng) cao trên khoảng 80 - 90% và hàm lượng đốt cháy dưới

khoảng 10%.

Để luyện ra sắt xốp, quặng sắt được hoàn nguyên ở nhiệt độ thấp sao cho

không vượt quá nhiệt độ chảy của quặng. Thông thường khống chế nhiệt độ cực đại

của liệu chỉ vào khoảng 1000-1150 ͦ C trở lại, nhưng cũng không nên để thấp hơn

600 ͦ C để đảm bảo sắt sinh ra không có tính tự cháy. Sản phẩm sắt kim loại xuất

7

hiện ở dạng rắn xốp (còn có tên gọi là sắt bột) với đất chảy của quặng ban đầu còn

nguyên vẹn.

Trong trường hợp, quặng sắt nghèo sắt và chứa nhiều đất chảy mà muốn

luyện ra sắt xốp giàu Fe và chứa ít đất chảy như trên, trong công nghiệp hiện nay

chỉ có cách: tuyển (làm giàu) quặng trước hoặc sau khi hoàn nguyên.

Xu thế bây giờ là tăng cường làm giàu quặng trước khâu hoàn nguyên. Ở

Liên Xô trước đây đã thực hiện được các phương pháp tuyển kỹ rất sâu (tuyển thâm

độ, có độ hạt rất mịn, ∅ nhỏ tới dưới 0,05 - 0,07mm), trong đó có phương pháp

tuyển nội thuận nghịch, cho phép thu nhận được tinh quặng chứa tới 70 - 71,8% Fe

và hầu như không chứa S, P. Sản phẩm kim loại hóa từ tinh quặng này đem luyện

thép sẽ cho người ta thu được lợi nhuận đủ bù hết các chi phí trong khâu luyện

quặng.

Thườ ng phải tiến hành luyện viên (vê tròn rồi nung rắn) tinh quặng, sau đó

mới cho hoàn nguyên, thu được sắt xốp ở dạng viên tròn (quặng viên kim loại hóa)

∅ 5-15mm. Riêng trong các quá trình hoàn nguyên bằng lò lớp sôi, có thể dùng luôn

được tinh quặng mịn (tuy vậy cỡ hạt thường cũng phải hạn chế trong phạm vi ∅ 0,1-

4mm), nhưng ngay sau khâu hoàn nguyên phải có khâu ép bánh sắt xốp.

Đã có nghiên cứu thực hiện công nghệ luyện sắt xốp từ quặng nghèo, có

khâu tuyển theo sau khâu hoàn nguyên, cụ thể là phương pháp RN của Mỹ với dây

chuyền hoàn nguyên-nghiền tuyển-ép bánh”. Nhưng phương pháp này vẫn chưa

được thuận hóa trong quy mô công nghiệp (nhà máy luyện sắt xốp theo phương

pháp này ở Nam Triều Tiên đã phải đóng cửa sau mấy năm hoạt động).

Về chất lượng của sắt xốp, ngoài hàm lượng sắt và đất chảy, còn rất quan

tâm đến hàm lượng cacbon, lưu huỳnh và trọng lượng riêng cũng như trọng lượng

đông của sắt xốp.

Hàm lượng oxy trong sắt xốp phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp công nghệ

sản xuất: nếu luyện bằng lò quay hay lò đứng với chất hoàn nguyên là cacbon rắn

(than), thì sắt xốp thường chứa C vào khoảng 0,1%; nếu luyện bằng lò đứng hay lò

lớp sôi với chất hoàn nguyên thể khí chứa CO đáng kể, thì sắt xốp có thể chứa O tới

8

1% hay cao hơn, và đặc biệt lại có thể điều chỉnh được hàm lượng C trong phạm vi

1 - 2,5% , nếu tiếp sau quá trình hoàn nguyên có ngay quá trình làm nguội sắt xốp

bằng khí chứa nhiều CH4 hay CO. Trong kỹ thuật luyện kim đen không chế được

hàm lượng C trong nguyên liệu sản xuất thép là điều rất mong muốn.

Về mặt S, sắt xốp rất ưu việt, thường chỉ chứa dưới 0,05% S, nhiều khi

không quá 0,02 S. Đó là do có thể pha thêm được chất khử S (đá vôi, đôlômit) vào

chất hoàn nguyên thể rắn với tỷ lệ tùy ý (không sợ bị nóng chảy tạo xỉ) hoặc có thể

khử được S trong chất hoàn nguyên thể khí bằng cách cho khí hoàn nguyên đi qua

lớp đá vôi hay đôlômit.

Về trọng lượng riêng, sắt xốp dạng cục hay viên thông thường chỉ vào khoảng 3g/m3, nhưng nếu ở dạng bánh ép thì tới 5 - 8g/cm3. Sắt xốp “nặng” có ưu

điểm là dễ chìm vào trong mẻ nấu của lò luyện thép và cũng ít bị han rỉ hơn sắt xốp

“nhẹ” Bởi vậy, nếu xét riêng về mặt này thì sắt xốp dạng bánh ép được lựa chọn

hơn dạng viên hay cục. Nhưng khi so với thép vụn thông thường, thì sắt xốp viên

hay cục cũng không kém về trọng lượng đống: thép vụn (loại không ép bánh được) thường vào khoảng 1,7 tấn/m3, còn sắt xốp viên hay cục khoảng 1,4 - 1,7 tấn/m3. Đó là do thép vụn thường tuy có trọng lượng riêng tới trên 7g/cm3, nhưng lại có

kích thước cồng kềnh. Do đó trong thực tế công nghiệp luyện thép lò điện hiện nay,

sắt xốp viên hay cục có độ hạt thích hợp (∅ trên 5 mm) phải được ép bánh rồi mới

dùng [6].

1.2. Tình hình sản xuất sắt xốp trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Trên thế giớ i Những năm gần đây, các cường quốc về luyện kim như Mỹ, Ca-na-đa, Trung

Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, ... đã tìm ra và ứng dụng một công nghệ luyện thép, khác

hẳn về nguyên lý với công nghệ lò cao truyền thống. Đó là công nghệ luyện thép

"phi cốc" (không dùng than cốc).

Công nghệ luyện thép “phi cốc” thế giới đi theo hai hướng:

 Hoàn nguyên nấu chảy: dùng lò hoàn nguyên tạo ra gang lỏng để từ đó nấu ra thép, thích hợp với những nước giàu khí đốt thiên nhiên như Liên bang Nga, Ca-na-đa, Vê-nê-xu-ê-la, ...

9

 Hoàn nguyên trực tiếp: dùng lò hoàn nguyên với nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ

nóng chảy của quặng sắt, để tạo ra sắt xốp, rất thích hợp với những nước có

nhiều mỏ quặng sắt vừa và nhỏ, không giàu khí đốt thiên nhiên, nhưng lại

nhiều than an-tra-xít, như nước ta.

Ngành luyện kim thế giới đã và đang t ập trung đầu tư nghiên cứu để hoàn

thiện công nghệ hoàn nguyên phi cốc để sản xuất sắt xốp có hàm lượng sắt tổng đạt

hơn 90% làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất thép hợp kim chất lượng cao và thép

đúc hợp kim cao.

Hiện nay, công nghệ hoàn nguyên trực tiếp trong ngành công nghiệp luyện

kim ngày càng được ứng dụng rộng rãi nhờ những ưu điểm của chúng. Sản phẩm sản

xuất theo công nghệ này tăng nhanh qua các năm. Điều này được thể hiện trên biểu

đồ Hình 1.1.

Trong số này thì công nghệ hoàn nguyên trực tiếp MIDREX và HYL III là

được sử dụng rộng rãi nhất. Cả hai công nghệ này đều sử dụng khí tự nhiên làm tác

nhân khử. Công nghệ hoàn nguyên trực tiếp được sử dụng rất phổ biến trong ngành

luyện kim ở Trung Đông, Nam Mỹ, Ấn Độ.

Hình 1.1. Sản lượng sắt được sản xuất theo công nghệ Midrex và HYL

10

1.2.2. Ở Việt Nam

Ngành luyện kim Việt Nam hiện đang trong tình trạng tụt hậu cả về kỹ thuật,

công nghệ lẫn quy mô sản xuất. Với trữ lượng quặng sắt khoảng 1,16 tỷ tấn, trong

đó lớn nhất là mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ lượng vào khoảng 544 triệu tấn,

mỏ Quý Sa khoảng 112 triệu tấn, vùng Cao Bằng có trữ lượng khoảng 60 triệu tấn,

ngoài ra còn một số mỏ có trữ lượng nhỏ nằm rải rác ở khu vực phía Bắc.Tuy nhiên,

ngành thép hầu như chỉ đáp ứng được một nửa nhu cầu các sản phẩm về thép. Chất

lượng sản phẩm thép cũng chỉ ở mức độ trung bình, chưa sản xuất được thép chất

lượng cao ở quy mô thương mại.

Về công nghệ, ở nước ta chủ yếu vẫn là công nghệ luyện thép truyền thống

bằng lò cao và phải sử dụng than cốc được điều chế từ than mỡ. Nhưng ở Việt Nam

nguồn than mỡ để sản xuất than cốc lại không có. Vì vậy, hoạt động của Nhà máy

Gang thép Thái Nguyên (công suất 180 nghìn tấn/năm) và một vài lò cao ở quy mô

nhỏ hơn phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu hoặc đổi quặng sắt lấy than cốc từ

nhiều năm nay. Thực tế cho thấy, nếu phải đổi quặng sắt có hàm lượng 55 - 60% Fe

để lấy than cốc như hiện nay thì một tấn gang sản xuất ra phải cần 6 - 7 tấn quặng

sắt, trong đó 2,5 - 3 tấn để sản xuất và 3,5 - 4 tấn để đổi than cốc. Việc nhập khẩu

than cốc từ Ô-xtrây-li-a và Trung Quốc có thể được tiến hành, nhưng nhiều doanh

nghiệp Việt Nam đã chọn hình thức đổi quặng sắt để lấy than cốc dẫn đến tình trạng

hàng trăm nghìn tấn quặng sắt/năm được xuất khẩu theo hình thức nêu trên.

Hơn chục năm lại đây, công nghệ hoàn nguyên sắt xốp đã dần được dưa vào

Việt Nam, một số cơ sở tiến hành nghiên cứu và một số công ty nhập thiết bị và

công nghệ, trên cơ sở đó đã có một số dây chuyền sản xuất sắt xốp đang xây dựng :

Các công ty nhập thiết bị và công nghệ Trung Quốc:

+ Công ty Nhật Phát (Hải Phòng): Lò quay 50.000 tấn/năm;

+ Công ty Matexim (Bắc Cạn): Lò tuynel 100.000 tấn/năm.

Tháng 7/2010, Công ty Trách nhiê ̣m Hữu ha ̣n Sắt xốp Kobelco Việt Nam

(KINV) khởi công xây dựng một nhà máy sản xuất sắt xốp ở Quỳnh Lưu (Nghệ

An), sử dụng công nghệ hoàn nguyên trực tiếp ITmk3, là một trong những công

11

nghê ̣ hiện đại nhất hiện nay của tập đoàn Kobe (Nhật Bản). Công suất dự kiến khi

hoàn thành giai đoạn I là 1 triệu tấn/năm, khi hoàn thành giai đoạn II là 2 triệu

tấn/năm.Nguyên liệu chính sử dụng cho nhà máy là quặng sắt từ mỏ sắt Thạch Khê

(Hà Tĩnh) và than được lấy từ Quảng Ninh. Với công nghệ tiên tiến, hiện đại dự

kiến nhà máy sẽ cho sản phẩm có chất lượng cao không chỉ phục vụ trong nước mà

còn có thể xuất khẩu. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đến nay dự

án này vẫn chưa hoàn thành để cho ra sản phẩm như dự kiến.

Trong khi nhu cầu sản phẩm sắt thép trong nước ngày càng tăng, nhu cầu cấp

thiết phải cải tiến công nghệ để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Trước

tình hình này, Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim (MIREX) (Cao Bằng) đã

tự nghiên cứu và thiết kế lắp đặt dây chuyền kiểu lò đứng 100.000 Tấn/năm.

Kinh nghiệm nghiên cứu và đầu tư kinh phí để sản xuất sắt xốp ở Việt Nam

có từ những năm 1975, nhờ được Nhà nước cấp kinh phí, Phân Viện Luyện kim đen

Thái Nguyên và Công ty Gang Thép Thái Nguyên đã lắp dựng và vận hành lò hoàn

nguyên trực tiếp sản xuất sắt xốp theo công nghệ lò quay. Do sự phát triển chung,

cả thế giới lúc còn ở giai đoạn sản xuất thử với tổng sản lượng gần 1 triệu tấn sắt

xốp, nên Việt Nam cũng chưa thể đầu tư khoa học công nghệ để đạt được các công

nghệ tương đương, nên dự án phải tạm dừng.

Sau 40 năm, những vấn đề mang tính bí quyết công nghệ hoàn nguyên trực

tiếp đã được thế giới giải quyết, đưa ra nhiều giải pháp mới về thiết bị và công nghệ

hoàn nguyên. Các công nghệ lai ghép và đơn giản hóa như lò tuynel, lò quay cũng

được các nước phát triển và nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam.

Năm 2012, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị toàn bộ

(Matexim) đã khánh thành đầu tư nhà máy sản xuất sắt xốp tại khu công nghiệp

Thanh Bình, huyện Chợ Mới, Bắc Kạn bằng công nghệ và thiết bị lò lò tuynel nhập

khẩu từ Trung Quốc với cơ sở chế biến quặng sắt tại Chợ Đồn. Sử dụng 100%

quặng bột và vê viên, tổng vốn đầu tư khoảng 500 tỷ VNĐ. Hiện nay nhà máy cũng

đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm dây chuyền công nghệ.

12

Như vậy, đáng kể tên nhà máy sản xuất sắt xốp Bắc Cạn có dây chuyền khai

thác và chế biến quặng bột để vê viên. Chưa có cơ sở nào xây dựng quy mô lớn sản

xuất quặng bột và ép viên quặng dùng cho hoàn nguyên sản xuất sắt xốp.

1.3. Tổ ng quan về công nghệ ép viên quặng sắt

Quá trình khai thác quặng sắt phục vụ luyện kim đã ra đời từ rất lâu. Lúc

này, quặng sắt được sử dụng là loại quặng cục, có hàm lượng sắt cao (>60%) rất

thuận tiện cho việc luyện kim. Tuy nhiên, theo thời gian, lượng quặng chất lượng

cao dần cạn kiệt trong khi nhu cầu về gang thép lại ngày càng tăng. Chính vì vậy

buộc các nhà luyện kim phải sử dụng đến nguồn quặng có hàm lượng sắt thấp

(<60%) hoặc để thu hồi những phế phẩm, sản phẩm phụ trong các nhà máy luyện

kim. Nguồn nguyên liệu này có thể được khai thác từ mỏ hoặc là sản phẩm phụ tạo

ra trong quá trình gia công loại quặng cục. Muốn sử dụng loại quặng này trong

luyện kim đối với công nghệ luyện kim hiện nay trên thế giới bắt buộc phải làm

giàu quặng. Để làm giàu quặng, phần quặng này phải được nghiền mịn. Sau khi

được làm giàu, quặng mịn phải được kết tụ thành viên có các kích thước theo yêu

cầu trước khi đưa vào lò hoàn nguyên. Có nhiều phương pháp để tạo nên viên

quặng từ dạng bột sau khi đã làm giàu, đó là:

- Nung kết: là quá trình kết tụ nhờ nung bột sắt đến nhiệt độ cao trong thời

gian ngắn, một phần bột sắt bị chảy liên kết phần bột quặng xung quanh tạo nên các

hạt xốp;

- Đóng viên: là sử dụng các loại máy ép, nén để ép bột quặng thành các viên

có hình dạng và kích thước nhất định. Quá trình này không nung chảy hay không sử

dụng các chất kết dính nên độ bền cơ lý của viên quặng không cao;

- Vê viên: khác với các phương pháp trên, phương pháp này sử dụng chất kết

dính liên kết các hạt (bột) quặng lại với nhau. Sau đó có thể sử dụng máy ép hoặc vê

viên để tạo thành các hạt quặng có kích thước mong muốn. Phương pháp này tương

đối đơn giản và tiêu tốn rất ít năng lượng. Độ bền cơ lý của viên quặng phụ thuộc

nhiều vào bản chất chất kết dính. Phương pháp này hiện đang được sử dụng rộng rãi

nhất. Các chất kết dính không ngừng được nghiên cứu và đổi mới.

13

Công đoạn tạo viên quặng hầu như là bắt buộc đối với tất cả các công nghệ

hoàn nguyên muốn sử dụng đến nguồn nguyên liệu trước hoàn nguyên ở dạng bột.

Công đoạn này đặc biệt có ý nghĩa đối với các công nghệ hoàn nguyên trực tiếp sử

dụng tác nhân khử là bột than.

Dây chuyền vê viên quặng sắt của Ấn Độđược thể hiện trên Hình 1.2. Thiết

bị chính và sản phẩm của dây chuyền này được thể hiện trên Hình 1.3.

Hình 1.2.Dây chuyền công nghệ vê viên quặng dùng cho sản xuất sắt xốp

Hình 1.3.Thiết bị vê viên và sản phẩm viên quặng

Công nghệ ép viên: Để khắc phục nhược điểm về độ bền nén của viên vê,

tăng độ chịu nén của viên quặng trong lò hoàn nguyên, các nước đang áp dụng công

14

nghệ tiên tiến là ép viên quặng. Nguyên lý ép viên và sơ đồ một dạng thiết bị ép

viên quặng được thể hiện trên Hình 1.4.

Hình 1.4. Thiết bị ép viên quặng dùng cho lò hoàn nguyên (Ấn Độ) [15].

Công nghệ ép viên quặng là một công nghệ tiên tiến có các ưu việt:

- Sử dụng keo dính chất lượng cao, có thể liên kết các hạt quặng và bột than;

- Sử dụng lực ép bảo đảm kết dính các hạt quặng và bột than đồng thời giảm

thiểu các khe hở, tạo điều kiện tiếp xúc trực tiếp giữa hạt quặng và hạt than làm tăng

hiệu quả quá trình hoàn nguyên.

Hình 1.5. Lưu trình của một nhà máy hoàn nguyên trực tiếp [15]

15

Sau khi ép sử dụng thiêu kết để tăng độ bền nén cho viên ép, có thể làm các

bề mặt hạt quặng, tạo sự nóng chảy cục bộ tăng độ bền nén, chống vỡ trong lò hoàn

nguyên.

Một số nước như Ấn Độ, Iran đã đưa ra tiêu chuẩn viên ép quặng dùng cho

lò hoàn nguyên kiểu đứng, Viên quặng ép từ quặng hematit, chịu được lực nén

trong lò đứng cao đến 30m không bị vỡ gây tắc lò.

Ngoài việc làm thế nào để tách được ôxy ra khỏi ôxit sắt đã liên kết hoá học

chặt chẽ và khó hơn là phải đạt được tiêu chuẩn để làm thép hợp kim. Đồng thời,

việc tiếp cận, nghiên cứu, thí nghiệm và sản xuất thửsắt xốp và phôi thép ở những lò

và các tác nhân hoàn nguyên khác nhau để có công nghệ hoàn nguyên quặng sắt, thì

việc tìm kiếm chất phụ gia trơ, trong đó có chất kết dính quặng tạo viên ép và chất

bọc chống dính viên ép cho quá trình hoàn nguyên và tạo xốp là rất cần thiết.

1.4. Chất chốngkết dính sử dụng trong quá trình hoàn nguyên trực tiếp

1.4.1.Sơ lược về chất chống kết dính

Sự dính kết có thể ảnh hưởng bất lợi đến quá trình gia công và ứng dụng của

màng film, có khi làm màng film không thể sử dụng được. Do đó, bên cạnh việc

làm kết dính quặng để tạo viên ép thì việc bọc chống dính các viên ép đó với nhau

là việc cần thiết trong quá trình hoàn nguyên trực tiếp để sản xuất sắt xốp. Để giảm

bớt sự tiếp xúc giữa các lớp film và ngăn chặn lực hút, chất chống dính và phụ gia

trượt có thể được kết hợp cùng polymer tạo ra mộtmôi trường gia công thích hợp

cho màng film. Phụ gia chống dính phải đạt được hiệu quả cao và thể hiện được

chất lượng tin cậy và ổn định, chỉ ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng đến những

thuộc tính của màng film.

Việc chống dính được tiến hành theo 2 cách, cho một lớp phủ mỏng bao gồm

các hạt rắn kích thước nhỏ vào giữa các lớp film hoặc làm nhám bề mặt màng film

để tách các lớp ra. Chất silicđioxit tổng hợp như silic hun khói, silic dạng gel hoặc

chất Zeolit là thành phần chính trong phụ gia chống dính dành cho màng bao bì cao

cấp. Phụ gia chống dính cho những loại màng nhuộm màu và chất lượng thấp thì lại

sử dụng silicđioxit tự nhiên và các khoáng chất như đất sét, điatomit, thạch anh

16

(SiO2), bột talc. Những vật liệu tổng hợp có một ưu điểm là không có trạng thái kết

tinh (hiện tượng bụi phấn), trong khi những vật liệu tự nhiên thì luôn có. Vì vậy, khi

sử dụng vật liệu tự nhiên cần có thao tác xử lý đặc biệt để giảm bụi phấn và cũng

cần có cách in ấn khác biệt hơn.

Trong quá trình chống dính , chất chống dính sẽ hoạt động theo các nguyên tắc

sau:

 Tạo một lớp hàng rào để chống lại liên kết cơ hoc;

 Ngăn chặn sự khuếch tán;

 Hấp thụ kém và không phản ứng với ít nhất một trong hai bề mặt;

 Sức căng bề mặt kém dẫn đến sự thấm ướt kém;

 Công nhiệt động của quá trình kết dính ngoại thấp;

 Lực liên phân tử kém qua bề mặt;

 Thể hiện tương tác kết dính nội kém ngay bên trong pha chống dính;

 Tạo ra một lớp biên yếu.

Các nguyên lý kể trên cũng có liên quan đến nhau. Bột talc là một loại chống

dính điển hình làm việc theo nguyên lý tạo hàng rào chống liên kết cơ học và chống

khuyếch tán. Nó cũng làm giảm vùng tiếp xúc thông qua lực tương tác liên phân tử

tầm gần. Sức căng bề mặt và công nhiệt động kết dính có liên quan đến nhau, sẽ

được trình bày trong các biểu thức dưới đây, và cũng liên quan đến lực liên phân tử

nên cũng ảnh hưởng đến sự hấp phụ và liên kết hóa học.

Công kết dính ngoại WA là sự thay đổi năng lượng trên một đơn vị diện tích

bề mặt khi hai pha tiếp xúc với nhau:

WA= σ1 + σ2 – σ12 với σ1, σ2 là năng lượng bề mặt của 2 bề mặt, và σ12 là

năng lượng tương tác giữa 2 bề mặt.

Nếu chất kết dính ngoại là pha 1, lớp phủ chống dính là pha 2 thì hệ số trải

rộng S của pha 1 trên pha 2 được cho bởi biết thức:

S= σ1- σ2- σ12

Do công kết dính nội Wccủa pha kết dính là 2 σ1, nên ta có: WA-Wc= S

Vì thế khi lực kết dính ngoại bé hơn lực kết dính nội, tức WA bé hơn WC, hệ

17

số trải rộng sẽ âm làm cho tách rời hai bề mặt (điều mong muốn của ứng dụng chất

chống dính). Ngược lại là khi hệ số trải rộng dương, sẽ xuất hiện sự tách rời trong

bản thân pha kết dính hoặc pha lớp phủ chống dính. Đơn giản là yêu cầu của sự

chống dính: năng lượng bề mặt của lớp phủ chống dính phải bé hơn năng lượng bề

mặt của pha kết dính.

Có 3 loại lực liên phân tử cho quá trình kết dính nội và ngoại là: Lực cơ lượng tử, lực tĩnh điện và lực phân cực. Lực cơ lượng tử xem như là lực liên kết

cộng hóa trị. Lực tương tác tĩnh điện bao gồm lực Coulomb giữa các ion tích điện,

lực lưỡng cực vĩnh cửu và lực tứ cực. Lực phân cực kế cận khi chúng tiến đến gần

nhau. Một cách lý tưởng, lực tương tác trên bề mặt chống dính nên thấp nhất nếu có

thể. Loại phân cực này được gọi là lực phân tán London do tương tác của lưỡng cực

tạm thời tạo bởi dao động của mật độ điê ̣n tử. Nó xảy ra với mọi vật chất và khoảng

năng lượng từ 0,1 đến 40 kJ/mol. Những bề mặt rắn với lực tương tác phân tán thấp

nhất bao gồ m: hydrocacbon mạch thẳng và flourocacbon nên đa số các loại chống

dính đều bắt nguồn từ 2 loại chất này.

1.4.2. Chất chống dính bọc viên quặng trong công nghê ̣ luyê ̣n thé p

 Chất chống dính bọc viên quặng

Chất chống dính bo ̣c viên qu ặng là những ch ất có nhiệt độ nóng chảy cao

hơn quặng sắt, chịu được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ biến mềm và hóa lỏng của viên

quặng. Chất chống dính có tác d ụng ngăn ngừa sự dính liền nhau giữa 2 hay nhiều viên quặng ở g ần nhau. Tránh sự tạo thành các cục quặng to, làm ảnh hưởng đến

quá trình sản xuất sắt xốp.

Hàm lượng chất chống dính ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra sự bọc viên

quặng, độ dày mỏng của lớp chống dính, …do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng và khả năng chống dính của viên quặng.

Do đó cần phải nghiên cứu công nghệ để bọc một lớp chất chống dính lên

viên quặng để tránh sự dính kết giữa các viên quặng với nhau, đă ̣c biê ̣t khi nhiê ̣t đô ̣

nung trên 1000 ͦ C viên quặng sẽ chuy ển sang trạng thái biến mềm. Để tránh hiện

tượng dính, biến mềm trên thì hoặc là giảm nhiệt độ của lò xuống, hoặc là tạo cho

18

viên quặng tươi một lớp chống dính. Việc giảm nhiệt độ lò xuống là không thể vì

khi giảm nhiệt độ xuống thì toàn bộ lò sẽ giảm theo, sẽ không đủ nhiệt độ cho quá

trình hoàn nguyên sắt. Do đó, việc bọc cho viên quặng tươi một lớp chất có thể chịu

được nhiệt độ cao hơn nhiệt độ biến mềm, nhiệt độ dính của viên quặng và viên sắt

xốp là cần thiết. Chất chống dính này phải có tác dụng bám dính và phủ lên bề mặt

viên quặng chắc, đồng đều và thành phần chất chống dính phải không có hại cho sắt

xốp.

 Yêu cầu kỹ thuật của chất chống dính

Chất chống dính phải đảm bảo tốt các yêu cầu như, chịu được nhiệt độ cao,

trên 1300 ͦC, và có độ bám dính tốt, để khi tẩm lên viên quặng, chất chống dính này

phải bám chắc vào viên quặng, tạo thành lớp màng bao phủ lên viên quặng. Độ mịn

của chất tẩm phủ phải đồng đều để mọi điểm trên viên quặng đều đồng nhất.

Hàm lượng chất chống dính có vai trò rất quan trọng đối với tác dụng chống

dính của viên quặng. Nếu hàm lượng chất chống dính th ấp: hàm lượng chất chống

dính thấp sẽ chỉ phủ được một lớp mỏng bề mặt mỏng viên quặng, do đó trong quá

trình di chuyển của viên quặng trong lò Hoàn Nguyên so va chạm với than, với

quặng, với tường lò,… lớp chống dính này sẽ bị bong ra và mất dần tác dụng chống

dính. Nguyên nhân của việc hàm lượng chất chống dính thấp: do pha trộn hàm

lượng chất chống dính thấp, hoặc do pha nhiều nước, dẫn đến nồng độ dung dịch

chất chống dính loãng. Nếu hàm lượng chất chông dính cao: hàm lượng chất chống

dính cao sẽ làm cho viên quặng được tẩm một lớp chống dính dày lên bề mặt viên

quặng. Việc có một lớp chống dính dày như thế không những t ốn chất chống dính

mà còn ảnh hưởng xấu đến quá trình hoàn nguyên của viên quặng.

Tẩm chất chống dính với hàm lượng lớn (lớp chất chống dính dày) với lớp

chống dính dày thì nó sẽ cản trở việc hoàn nguyên của viên quặng, lớp chống dính

lúc này sẽ như m ột lớp bảo vệ bao phủ bên bề ngoài viên quặng, do đó nó sẽ ngăn

cản khí CO hoàn nguyên quặng sắt, như vậy sẽ giảm tốc độ hoàn nguyên. Vì trước

khi khí CO tiếp xúc với quặng sắt thì khí CO phải xuyên qua lớp chất chống dính

19

dày rồi mới tiếp xúc được với quặng để hoàn nguyên. Do đó lớp chống dính càng

dài thì càng giảm thời gian hoàn nguyên của viên quặng xuống.

Mặt khác lớp chống dính dày này khi hoàn nguyên thành sắt xốp, nó sẽ bám

chắc lấy viên sắt xốp. Việc sàng tuyển tách sẽ khó khăn hơn , và chất chống dính

bám chắc vào sắt xốp sau khi hoàn nguyên thì sẽ làm cho ch ất lượng sắt xốp bị xấu

đi, do hàm lượng chất tẩm phủ này ảnh hưởng.

Do đó việc tẩm phủ chất chống dính với hàm lượng khác nhau sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình hoàn nguyên của viên quặng và ảnh hưởng tới chất lượng sản

phẩm. Vì vậy, việc tính toán lựa chọn chất chống dính, hàm lượng chất chống dính

có vai trò rất quan trọng cần phải tính toán và có tỉ lệ hợp lý.

1.4.3. Đặc tính vật lý , hóa học của chấ t chố ng dính sử dụng trong công nghê ̣ luyê ̣n thé p

Vôi có thành phần chính là ô xít canxi (CaO). Thông thường vôi được sản xuất bằng cách phân hủy bởi nhiệt các loại vật liệu tự nhiên như đá vôi là khoáng

chất chứa cacbonat canxi (CaCO3). Khi vật liệu này bị nung tới nhiệt độ khoảng

900°C (quá trình nung vôi), để loại bỏ điôxít cacbon theo một phản ứng hóa học

không thuận nghịch.

Chất lượng vôi cũng như độ hoạt tính vôi được xác định thông qua phân tích

thành phần hóa, tính chất cơ lý, thành phần khoáng trên nhiều mẫu đá vôi. Kết quả phân tích cho biết với nhiệt độ nung khoảng 950 - 1050oC sẽ tạo ra vôi có độ hoạt

tính cao nhất. Độ hoạt tính của vôi có liên quan chặt chẽ đến lượng tạp chất và cấu

trúc vi mô của vôi, các yếu tố này lại có liên quan đến cấu trúc vi mô đặc trưng của

đá vôi (kết cấu, kích thước hạt, độ xốp). Các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ hoạt

tính của vôi chính là “bề mặt riêng, độ xốp, tốc độ thủy hóa (T60), nhiệt độ nung

[18].

CaO là chất rắn có dạng tinh thể màu trắng và là một chất ăn da và có tính

kiềm. Như là một sản phẩm thương mại, vôi sống có chứa lẫn cả ôxít magiê (MgO),

ôxít silíc (SiO2) và một lượng nhỏ ôxít nhôm (Al2O3) và các ôxít sắt.

20

Bảng 1.1. Tính chất vật lý của CaO [19]

CTPT CaO

Tên gọi theo IUPAC Canxi oxit

Phân tử gam 56,1 g/mol

Ti trọng, pha Rắn

Độ hòa tan trong nước Phản ứng với nước

Điểm nóng chảy 2572 °C (2845 K)

Điểm sôi

Tỷ trọng riêng 2850 °C (3123 K) 3,3-3,4 ×103 kg/m3

Hệ số giãn nở nhiệt 0,148

Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt

Màu sắc Màu trắng

Bảng 1.2. Nhiệt hóa học của CaO [19]

khí

43,93 kJ/mol ΔfH0

lỏng

−557,33 kJ/mol ΔfH0

rắn

−635,09 kJ/mol ΔfH0

khí, 1 bar

S0 219,71 J/mol·K

lỏng, 1 bar

S0 62,31 J/mol·K

rắn

S0 38,19 J/mol·K

CaO cùng với BaO, SrO và MgO tạo thành nhóm ôxít kiềm thổ. Vôi sống là

ôxít canxi nguyên chất, nó phản ứng mạnh với nước tạo thành canxi hyđrôxít hay

vôi tôi. Canxi hyđrôxít trái lại, rất bền vững [17].

21

CaO tan rất ít trong nước, và nhiệt độ tăng thì khả năng hòa tan cũng sẽ giảm

theo. Do đó hydroxyt canxi thường được dùng dưới dạng huyền phù (sữa vôi).

Nhiệt độ tối ưu của nước cần để hòa tan CaO được thể hiện trong Bảng 1.3.

Bảng 1.3. Độ hòa tan của CaO trong H2O theo nhiệt độ [1]

Nhiệt độ (oC) Hàm lƣợng (%)

0 0,13

10 -

20 0,123

30 0,113

40 0,104

50 0,096

60 0,086

80 0,067

100 -

Giả sử đồng thời muốn hòa tan 1 tấn CaO thì chúng ta cần bao nhiêu nước,

sau đó sản phẩm thu được chúng ta sẽ hòa tan thêm với nước để làm giảm nhiệt độ

vôi tôi và làm tăng độ tan của vôi sống trong sản phẩm. Mục đích cuối cùng là làm

nguội vôi tôi về nhiệt độ cần thiết, sao cho ở nhiệt độ đó CaO tan tốt trong nước và

CO2 cũng tan tốt trong nước nhằm tăng khả năng truyền khối khi hai pha tiếp xúc

trược tiếp nhau. Thiết bị để hòa tan CaO vào nước phải làm từ vật liệu chịu nhiệt, và

cần có thiết bị giữ nhiệt cho thiết bị này (nếu cần thiết).

Trong quá trình hòa tan CaO, cũng là giai đoạn loại bỏ các tạp chất cơ học có

trong vôi như MgO, Al2O3, Fe2O3 không tan vào nước được tháo bỏ dưới đáy thiết

bị, đồng thời để vôi có độ tinh khiết cao đòi hỏi nguồn nước cung cấp phải đảm bảo

không chứa nhiều tạp chất ion kim loại.

22

1.5. Các công nghê ̣ chố ng dính đang đƣơ ̣c á p du ̣ng 1.5.1.Phương pháp Midrex (USA - Đức)

Trong phương pháp này viên DRI được ngâm trong dung dịch natri silicat

(thủy tinh nước), sau đó các viên cho đi qua các cột làm khô trong đó khí nitơ nóng

được sử dụng, tiếp đến thì qua các cột làm mát bằng cách sử dụng khí nitơ lạnh.

Những nhược điểm của quá trình này là natri silicat để bọc các viên là chất

hòa tan trong nước, do đó khi DRI tiếp xúc với nước mưa, lớp natri được phủ ở firm

sẽ hòa tan sau đó DRI sẽ lộ ra và tái oxi hóa một lần nữa, cũng như natri silicat dạng

firm rắn nó cũng bị phá vỡ hay nứt dễ dàng trong quá trình sạc, vận chuyển và xả,

natri silicat cũng có nhiệt độ nóng chảy cao nó tiêu thụ năng lượng trong quá trình

tan chảy của DRI trong điện là lò nung thép làm, còn việc tiêu thụ điện cực than chì

và lót của lò cao hơn so với chưa xử lý DRI [15].

1.5.2.Phương pháp đóng bánh (Germany- Nhật Bản)

Trong phương pháp này DRI viên sẽ xay thành dạng bột bởi các nhà máy cơ

khí, sau đó trộn với nước, rỉ đường và vôi với phần trăm nhất định để tạo thành một

công thức, sau đó loại bỏ nấm mốc đặc biệt từ công thức trên để đóng thành các

bánh. Phương pháp này phụ thuộc vào việc giảm diện tích bề mặt của sắt tiếp xúc

với bầu không khí. Các bề mặt của bánh sẽ bị ôxy hóa khi tiếp xúc với độ ẩm.Quá

trình này phải đối mặt với nhiều vấn đề cơ khí đó là việc chi phí cao cho lớp lót,

điện cực than chì và năng lượng điện so với DRI chưa được xử lý trong sản xuất

thép[15].

1.5.3. Lưu trữ dưới không khí trơ (Đức)

Phương pháp này dựa vào việc lưu trữ DRI dưới không khí trơ bằng cách sử

dụng các khí trơ như nitơ hoặc cacbon dioxide khi đó DRI sẽ được bảo vệ khi tiếp

xúc với không khí. Phương pháp này cần đơn vị sản xuất khí liên tục.Đây phương

pháp phù hợp với vận tải biển, trong đó cung cấp tàu với một khí đơn vị đẩy đến các

nơi lưu trữ DRI liên tục. Ví dụ như tàu là chi phí cao so với khả năng lưu trữ của nó.

Có sáu nơi lưu trữ xây dựng tại công ty sắt và thép tại Basrah, Iraq với công suất

23

48.000 tấn DRI chi phí 55 triệu USD.Nhưng khi DRI xả từ các cửa hàng một lần

nữa phơi bày cho reoxidation[15].

1.5.4. Phương pháp khuôn Feuor (USA)

Phương pháp này được giới thiệu tại hội nghị chuyên đề hoàn nguyên trực

tiếp được tổ chức tại Hà Lan, năm 1983, do Ủy ban Kinh tế của Quốc thống nhất tổ

chức,các khu vực Châu Âu. Điều này phụ thuộc vào bản vẽ DRI từ các lò phản ứng hoàn nguyên (giai đoạn cuối hoàn nguyên) tại gần 800 0C và nghiền nát thành bột

sau đó đúc như phôi để giảm diện tích bề mặt của nó được tiếp xúc với không khí (mật độ của DRI đúc sản xuất là ~ 5g/cm3). Phương pháp này không thể được sử

dụng cho các nhà máy đang làm việc.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phải giữ tỷ lệ phần trăm của khí hydro đã

biến đổi do tái oxi hoá khử của khuôn mẫu không được vượt quá 4% trong không

khí trên các khuôn mẫu để tránh bùng nổ, do đó khuôn phải được vận chuyển với hệ

thống thông gió tốt để tránh khí hydro tích lũy. Để có được một khuôn mẫu chống

lại quá trình oxy hóa tốt, nó phải được sản xuất DRI dưới thông số kỹ thuật nhất

định. Nhược điểm của phương pháp này là: khuôn mẫu tiêu thụ điện năng cao hơn

so với DRI không xử lý trong thời gian nóng chảy của DRI, khuôn mẫu DRI không

carbon (giai đoạn làm mát trong đó lớp phủ carbon trên DRI bị bỏ qua trong

phương pháp này, liên tục cho DRI vào lò bằng dây vận chuyển sẽ không có lợi ích

kinh tế trong sản xuất khuôn mẫu như trong trường hợp của lò nung gần các nhà

máy sản xuất DRI [15].

1.5.5. Quá trình Jaleel (Iraq)

Sắt và hợp thép tại Basrah, Iraq được thiết kế để sản xuất 1.200.000 tấn/năm

DRI hoặc sắt xốp theo công nghệ HYL, 800.000 tấn cho xuất khẩu bằng đường

biển. Để đảm bảo việc vận chuyển vật liệu này, Bộ Công nghiệp và Khoáng sản

Iraq yêu cầu tới các trung tâm nghiên cứu quốc tế, trong số này là các học viện

chuyên ngành cho các ngành công nghiệp kỹ thuật (SIEI), Iraq. Sau một năm

nghiên cứu một phương pháp hiệu quả xuất hiện gọi là quá trình bọc sáp bằng sáp

địa phương.

24

Thử nghiệm cho thấy hiệu quả tốt cho vật liệu này, hai tấn DRI được bọc

sáp, sau đó tan chảy trong lò điện hình cung trong sản xuất thép. Kết quả cho thấy

tính chất cơ học tốt cho sản xuất thép. Một cuộc kiểm tra về vận chuyển đã được

thực hiện bằng cách chuyển khoảng 25 tấn được bọc sáp DRI từ công ty sắt thép Ả

Rập(vương quốc Saudi Arabia) tới Baghdad - Iraq cách nhau khoảng 1200 km trong

xe mở dưới thời tiết mưa mà không cần bất kỳ sự gia tăng nhiệt độ DRI và không có

sự thay đổi trong mức độ của DRI kim loại hóa (sắt tự do/ tổng số sắt) và không bị

thành bột. Giá DRI phụ thuộc chủ yếu vào cả hai đặc điểm trên.Khi phần trăm bị

thành bột vượt quá 2%, DRI trở nên không thể chấp nhận hoặc bán với giá tương

đối thấp.Đây là phương pháp rẻvà hiệu quả nhất trong lĩnh vực này.Nó đã được

đăng ký bằng sáng chế tại Mỹ, Anh, Mexico và Nhật Bản. Quá trình Jaleel có thể

được tóm tắt bằng cách chuyển các DRI nóng từ bước cuối cùng (bước làm mát) vào bể sáp (110-1500C) và ngâm hoàn toàn dưới nước trong 3 giây. Các sáp sẽ đóng

tất cả các lỗ của kim loại sắt ngăn chặn không khí và độ ẩm tiếp xúc với các bề mặt

của các hạt[15].

Bảng 1.4.Thông số kỹ thuật của sáp mềm[15]

Giá trị

Thông số Thâm nhậpở 25oC 34

1.5

Hàm lượng dầu % Điểm tan chảy oC 48

Tóm lại , các công nghệ này thực tế hiện nay đối với nước ta rất khó thực

hiê ̣n vì liên quan tớ i cả kinh tế và kỹ thuâ ̣t. Cho nên phương pháp khả thi hơn cả là dựa trên cơ sở các nguyên liê ̣u sẵn có trong nướ c .

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Viê ̣t

1. Tô Đăng Hải (2006), Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất

Tập1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật .

2. Nguyễn Ngọc Linh (2007), Bằng độc quyền sáng chế Số 7386,“ Phương

pháp sản xuất sắt xốp”,Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

3. Nguyễn Ngọc Linh (2007), Bằng độc quyền sáng chế Số 7387, “Phương

pháp sản xuất thép từ sắt xốp”, Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

4. Bùi Văn Mưu (2006), Lý thuyết các quá trình luyện kim , Nhà xuất bản

khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t, Hà nội.

5. Lê Minh Phương, Huỳnh Thuận Thảo, Nguyễn Chánh Tín (2009), Chất

chống dính khuôn cho vật liệu composite, 2-9

6. Tô Xuân Thanh (2009), Cẩm nang công nghê ̣ - thiết bi ̣ lò cao luyê ̣n gang, 7. Đào Thị Kim Thoa (2014), Chất kết dính hữu cơ, 1-18

8. Nguyễn Quang Tuyển (2013), “Ảnh hưởng của đặc tính kỹ thuật đá vôi

và nhiệt độ nung đến chất lượng vôi”, Tạp chí Thông tin KHCN-VICEM.

Tiếng Anh

9. Amit Chatterjee (2012): Sponge Iron Production by Direct Reduction of

Iron Oxide. PHI Learning Private Limited, New Delhi.

10. Amitava Bandopadhyay, Amit Ganguly, K.N. Gupta, H.S. Ray (1996):

Investigations on the anomalous oxidation behaviour of high-carbon gas-

based direct reduced iron (DRI), Thermochimica Acta 276; 199-207.

11. C.K. Gupta, D. Sathiyamoorthy(1999): Fluid Bed Technology in

Materials Processing,CRC Press.

12. Dimitri Mignard, Colin Pritchard (2007) : A reviewof the sponge iron

process for the storage and transmission of remotely generated marine

energy, International Journal of Hydrogen Energy, 32, 5039 – 5049.

49

13. Nesibe Dilmac, Sedat Yoruk, Sahin M. Gulaboglu (2012): Determination

of reduction degree of direct reduced iron via FT-IR spectroscopy;

Vibrational Spectroscopy 61, pp 25–29.

14. Guanzho Qiu, Tao Jiang, Hongxu Li, Dianzuo Wang (2003): Functions

and molecular structure of organic binders for iron ore pelletization,

Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects 224, pp 11-12.

15. Jerome Feinman, Donald Richard Mac Rae (1999): Direct Reduced Iron:

Technology and Economics of Production and Use. Iron & Steel Society

AIME.

16. Jaleel Kareem Ahmad (2014), Inhibition of reoxidation of direct reduced

iron (DRI) or sponge iron; International Journal of Materials Science and

Applications, pp 8-9.

Website

17. http://www.vatlieuxaydung.org.vn/nguyen-lieu/anh-huong-cua-dac-tinh-

ky-thuat-da-voi-va-nhiet-do-nung-den-chat-luong-voi-phan-1--2694.htm

18. http://www.vatlieuxaydung.org.vn/nguyen-lieu/anh-huong-cua-dac-tinh-

ky-thuat-da-voi-va-nhiet-do-nung-den-chat-luong-voi-phan-2--2763.htm

19. https://vi.wikipedia.org/wiki/Canxi_ôxit

50