vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
56
nam nữ. Kết quả này gợi ý cho phẫu thuật viên
ước lượng được chiều dài vạt tính toán khả năng
che phủ khi ứng dụng lâm ng. Tuy nhiên do
chất cản quang bơm không qua được các mao
mạch nhỏ do vậy kết quả chúng tôi thể nhỏ
hơn so với thực tế, việc bơm thuốc chưa thật sự
phỏng chính xác nhất sinh tại vùng bơm
do vậy kết quả thể sai lệch. Kết quả chúng tôi
cũng tương đồng với Ac Masquelet [4] sau khi
bơm cản quang trên 5 cẳng chân vào cơ dép qua
bó mạch đầu xa.
4.2. Về tầm mức che phủ vạt dép bán
phần trong cuống mạch đầu xa
Vạt khả năng xoay che đến tận bờ dưới,
sau xương gót và che phủ > 80% diện tích ở các
vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng chân, 1/3
dưới mặt trước trong cẳng chân, mắt trong,
vùng dưới mắt trong, vùng sau xương gót
gân gót. Vạt che phủ hạn chế < 50% diện tích
vùng 2/3 dưới mặt trước ngoài cẳng chân, vùng
dưới dưới mắt ngoài, vùng trước khối xương
cổ chân. Do vậy các khuyết hỗng vùng này cần
xem xét các phương pháp che phủ khác thay
thế. Do chúng tôi cắt hoàn toàn dép ra khỏi
nguyên ủy bám tận, bóc tách toàn bộ da,
dưới da vùng cẳng bàn chân do vậy việc xoay
che đến các vùng tương đối dễ dàng, thể làm
tăng khả năng che phủ so với khi áp dụng thực
tế lâm sàng. Tra cứu trong y văn khi áp dụng
lâm sàng, c tác giả như Tobin [7], Lee L.Q.Pu
[5], Clark F. Schierle [6], Nguyễn Văn Đại [1]
cho thấy phần lớn ứng dụng vạt che phủ khuyết
hỗng tại 1/3 dưới mặt trước trong cẳng chân,
khuyết hỗng tại vùng sau xương gót, gân gót đã
được áp dụng vạt để che phủ nhưng số lượng ca
báo cáo ít.
V. KẾT LUẬN
Khả năng tưới máu ngược dòng đáng tin cậy
cơ sở ứng dụng vạt dép bán phần trong cuống
mạch đầu xa vào lâm sàng Việt Nam. Dựa vào
các kết quả nghiên cứu giúp phẫu thuật viên
thể thiết kế vạt, đánh giá khả ng che phủ của
vạt tới thương tổn để lên kế hoạch phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại N. V. (2007), "Nghiên cu gii phu vạt cơ
dép và ng dụng lâm sàng để điu tr viêm khuyết
hổng xương phần mềm 2/3 dưới cng chân",
Luân án tiến sĩ y học, Hc vin quân y, Hà Ni.
2. Taylor G. I. et al. (1987), "The vascular
territories (angiosomes) of the body: experimental
study and clinical applications", Br J Plast Surg. 40
(2), pp. 113-141.
3. Rees M. et al. (1986), "A simplified lead oxide
cadaver injection technique", Plast Reconstr Surg.
77 (1), pp. 141-145.
4. Lopez-Casero R. et al. (1995),"Distal vascular
pedicle-hemisoleus to tibial length ratio as a main
predictive index in preoperative flap planning", Surgical
and Radiologic Anatomy. 17 (2), pp. 113-119.
5. Pu L. L. (2006), "The reversed medial hemisoleus
muscle flap and its role in reconstruction of an open
tibial wound in the lower third of the leg", Ann Plast
Surg. 56 (1), pp. 59-63; discussion 63-54.
6. Schierle C. F. et al. (2009), "Improving
outcomes of the distally based hemisoleus flap:
principles of angiosomes in flap design", Plast
Reconstr Surg. 123 (6), pp. 1748-1754.
7. Tobin G. R. (1985), "Hemisoleus and reversed
hemisoleus flaps", Plast Reconstr Surg. 76 (1), pp. 87-96.
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN GÚT BẰNG BỘ CÂU HỎI EQ-5D
Lê Xuân Hùng1, Nguyễn Thị Phương Thủy2
TÓM TẮT15
Mục tiêu:
Đánh giá chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân gút bằng bộ câu hỏi EQ-5D. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, tả
cắt ngang, gồm 52 bệnh nhân gút được chẩn đoán
xác định theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015, điều trị tại
Khoa xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
7/2018 đến tháng 3/2019.
Kết quả kết luận:
Tất
1Trường đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
cả các bệnh nhân gút đều b giảm chất lượng cuộc
sống khi đánh giá theo bộ câu hỏi EQ-5D. Tất cả các
khía cạnh của cuộc sống đều bị ảnh hưởng bởi bệnh
gút, trong đó, những khía cạnh bị ảnh hưởng nhiều
nhất gồm khả năng vận động thực hiện các hoạt
động thường ngày. Tình trạng lo lắng- căng thẳng
ng gặp trên 85% các bệnh nhân tham gia nghiên
cứu, trong đó nhiều bệnh nhân lo lắng mức độ
nặng. 92,3% các bệnh nhân gút bệnh lý kèm theo,
trong đó hay gặp nhất rối loạn lipid máu, suy thận
và tăng huyết áp.
Tkhóa:
Gút, chất lượng cuộc sống, u hỏi EQ-5D.
SUMMARY
STUDYING THE QUALITY OF LIFE OF GOUT
PATIENTS WITH THE EQ-5D
Objective: To evaluate the quality of life of gout
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
57
patients with the EQ-5D questionnaire. Subjects and
methods: A prospective, cross-sectional study,
consisting of 52 gout patients diagnosed according to
ACR/EULAR 2015 criteria, treated at the
Rheumatology Department Bach Mai Hospital from
July 2018 to March 2019. Result and conclusions:
All patients with gout were suffered from a
deterioration in quality of life when evaluated
according to the EQ-5D questionnaire. All aspects of
life were affected by gout, in which the most affected
aspects including the ability to exercise and perform
daily activities. The anxiety-stress situation was also
found in more than 85% of patients participating in
the study, many of whom were seriously worried.
92.3% of gout patients have comorbid conditions, of
which the most common were dyslipidemia, renal
failure and hypertension.
Keywords:
Gout, quality of life, EQ-5D questionnaire.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút một bệnh khớp viêm do tình trạng
lắng đọng các tinh thể monosodium urate
màng hoạt dịch của khớp. Bệnh thường biểu
hiện trên m sàng với các đợt viêm khớp cấp
tính khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau. Hiện nay,
tỷ lệ mắc bệnh gút ngày càng gia tăng trên thế
giới tại Việt Nam. Gút cũng một bệnh
khớp viêm hay gặp nhất nam giới. Nếu bệnh
không được phát hiện điều trị kịp thời, tình
trạng lắng đọng các tinh thể urat tại khớp ngày
càng tăng, dẫn đến bệnh gút mạn tính như
hạt tophi, các tổn thương khớp cũng n các
biến chứng ngoài khớp. Những đợt sưng đau
khớp cấp nh ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh nhân
thường bị giảm các hoạt động thể lực, mất khả
năng lao động sa sút về tinh thần. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy, các bệnh nhân
gút bị suy giảm chất lượng cuộc sống về tất cả
các khía cạnh như thể lực và tinh thần so với dân
số nói chung [1]. Tình trạng kinh tế- hội
các đặc điểm của bệnh gút đều những ảnh
hưởng xấu, gây tàn phế suy giảm chất lượng
cuộc sống của các bệnh nhân gút. Những yếu tố
ảnh hưởng nhiều gồm: đau khớp cấp tính, hạt
tophi, viêm nhiều khớp nhiều cơn gút cấp tính
trong một năm. Theo kết quả của các nghiên
cứu gần đây, những bệnh nhân gút có tăng nguy
bị các rối loạn liên quan đến tâm thần như
trầm cảm, lo âu và mất ngủ. Trong đó, trầm cảm
lo âu các yếu tố nguy độc lập y tàn
phế làm giảm chất lượng cuộc sống những
bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính. Trong nhiều
nghiên cứu, bộ câu hỏi EQ-5D thường được s
dụng trên m ng để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của bệnh tật đến chất lượng cuộc sống
của người bệnh do đơn giản dễ áp dụng khả
năng đánh giá chính xác. Việc xác định đánh
giá mức đảnh hưởng của bệnh gút đến sự tàn
phế chất lượng cuộc sống của người bệnh rất
quan trọng trong lâm sàng, sẽ giúp cho các bác
chuyên ngành khớp một phác đồ điều trị
toàn diện tích cực cho người bệnh. Do vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
gút bằng bộ câu hỏi EQ-5D.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh
nhân gút được chẩn đoán xác định theo tiêu
chuẩn ACR/EULAR 2015, điều trị tại Khoa
xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
7/2018 đến tháng 3/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
tiến cứu, t cắt ngang. Tất cả c bệnh nhân
tham gia nghn cứu đều được phng vấn trc tiếp,
tm khám m ng và m các t nghiệm cần
thiết theo một mẫu bệnh án nghn cứu thống nhất.
c đặc điểm lâm sàng gồm: tuổi, giới, thời
gian mắc bệnh, tiền sử (chế độ ăn uống, sử dụng
ợu-bia), số n gút cấp trong một năm, tổn
thương khớp mạn nh do t, hạt tophi, c bệnh
kết hợp (tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh
tim mạch, bệnh thận, rối loạn chuyển a, béo
phì), sử dụng thuốc (colchicin, thuốc chống viêm
không steroid, corticoid, thuốc hạ acid uric máu).
Các đặc điểm cận lâm sàng gồm: công thức
máu, tốc độ máu lắng giờ đầu (ML), chức năng
gan- thận, đường máu, acid uric trong huyết
thanh, các thành phần của mỡ u (cholesterol,
triglycerid, HDL-C, LDL-C), nồng độ protein C
phản ứng. Đánh giá chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân gút theo bộ câu hỏi EQ-5D-5L (Euro
quality of life- 5 dimensions- 5 level).
X l số liệu:
Các số liệu đã thu thập được
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
- Nhóm bệnh nhân nghiên cứu tuổi trung
bình là 57,4 ± 11,5 tuổi, trong đó lứa tuổi t40-
60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (65,4%). Bệnh nhân
nam giới chiếm tỷ lệ 94,2%.
- Trong 52 bệnh nhân tham gia nghn cứu,
47 bệnh nhânt mạn tính, chiếm tỷ lệ 90,4%.
- Thời gian mắc bệnh trung bình là 10,5 ± 7,0
năm và 44,2% bệnh nhân thời gian mắc bệnh
trên 10 năm.
3.2. Chất lượng cuộc sống của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1: Các bệnh l kết hợp của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
58
Bệnh kết hợp
Số BN
(n)
Tỷ lệ
%
Béo phì (n=52)
16
30,8
Tăng huyết áp (n=52)
19
36,5
Sỏi thận (n=52)
6
11,5
Suy thận (n=51)
21
41,2
Đái tháo đường (n=52)
14
26,9
Rối loạn lipid máu (n=31)
30
96,8
Nhn xét:
Trong các bệnh kết hợp của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu, rối loạn lipid máu
gặp nhiều nhất (chiếm tỷ lệ 96,8%), sau đó đến
suy thận và tăng huyết áp.
Bảng 3.2: Chất lượng cuộc sống của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu được đánh giá
theo bộ câu hỏi EQ-5D (n = 52)
Các khía cạnh
Đim trung
bình (max = 5)
Mức độ hạn chế trong vận động
3,5 ± 1,2
Mức độ hạn chế trong khả năng
tự chăm sóc
2,7 ± 1,4
Mức độ hạn chế trong thực hiện
các hoạt động thường ngày
3,5 ± 1,4
Mức độ đau khớp và tình trạng
không thoải mái
3,6 ± 1,1
Tình trạng lo lắng và căng thẳng
3,1 ± 1,3
Nhận xét:
Khi đánh giá theo bộ câu hỏi EQ-
5D, thấy chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh
nhân gút bị giảm nhiều nhất khả năng vận
động thực hiện các hoạt động thường ngày.
Tình trạng không thấy thoải mái do đau khớp
cũng gặp nhiều ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Biểu đồ 3.1. Các khía cạnh được đánh giá
theo EQ-5D của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Nhận xét:
Trong nhóm bệnh nhân nghiên
cứu, tất cả c khía cạnh của cuộc sống đều bị
ảnh hưởng bởi bệnh gút, trong đó khả năng thực
hiện các hoạt động thường ngày vận động
của bệnh nhân bị giảm sút nhiều nhất. Tình
trạng lo lắng- căng thẳng cũng gặp trên 85%
các bệnh nhân tham gia nghiên cứu 38,4%
bệnh nhân có lo lắng ở mức độ nặng.
Bảng 3.3. S dụng thuốc của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu (n=52)
Thuốc
Số BN s
dụng
Tỷ lệ
%
Colchicin
46
88,5
Thuốc chống viêm
không steroid
25
48,1
Corticoid
29
55,8
Thuốc hạ acid uric máu
2
3,9
Nhn xét:
Trong nghiên cứu, thuc được các
bệnh nhân sử dụng nhiều nhất colchicin (88,5%),
sau đó đến corticoid. Chcó 2/52 bệnh nhân ng
thuốc hacid uric u (chiếm tlệ 3,9%).
IV. BÀN LUẬN
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, các bệnh
nhân gút chất lượng cuộc sống thấp hơn
nhiều so với những người khỏe mạnh cvề sức
khỏe tinh thần hoạt động thể lực. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân
gút đều bị giảm chất lượng cuộc sống khi đánh
giá theo bộ câu hỏi EQ-5D. Những yếu tố c
động nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh gồm mức đ đau khớp, số cơn gút
cấp trong một năm, các tổn thương mạn nh tại
khớp như biến dạng khớp, cứng khớp, mức độ
hạn chế vận động của khớp, lo lắng, thời gian
mắc bệnh kéo dài tình trạng lạm dụng
corticoid trong điều trị t. Theo Prior, những
bệnh nhân thường xuyên nhiều cơn gút cấp
tính bị đau nhiều khớp hay các triệu
chứng trầm cảm hơn so với người khỏe mạnh
[2]. Tình trạng sưng đau khớp nhiều cũng
gây hạn chế trong các hoạt động thường ngày
của người bệnh. Trong nhóm bệnh nhân tham
gia nghiên cứu, những khía cạnh bị ảnh hưởng
nhiều nhất bởi bệnh gút gồm khả năng vận động
thực hiện các hoạt động thường ngày. Tình
trạng lo lắng- căng thẳng cũng gặp trên 85%
các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó
nhiều bệnh nhân lo lắng ở mức độ nặng.
Các bệnh kèm theo thường gặp bệnh
nhân gút như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối
loạn chuyển hóa, béo phì các bệnh tim
mạch cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
cuộc sống của người bệnh. Trong nghiên cứu
của Roddy cho thấy, mối liên quan chặt chẽ
giữa các bệnh kèm theo sự giảm sút chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân gút, trong đó
các bệnh lý tim mạch nh hưởng nhiều nhất,
dẫn đến tình trạng lo âu và trầm cảm [3]. Vì vậy,
việc điều trị các bệnh kết hợp cũng như sự
quan tâm đến sức khỏe tinh thần bệnh nhân
gút rất quan trọng. Trong nghiên cứu, 48/52
bệnh nhân gút các bệnh kèm theo (chiếm
tỷ lệ 92,3%), trong đó hay gặp nhất rối loạn
lipid máu, suy thận và tăng huyết áp.
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
59
Việc lạm dụng corticoid trong điều trị bệnh
gút hiện nay ở Việt Nam cũng góp phần dẫn đến
suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 29/52 bệnh
nhân gút dùng corticoid trong quá trình điều
trị bệnh. Corticoid một thuốc tác dụng
chống viêm mạnh, tuy nhiên sử dụng thuốc kéo
dài sẽ làm tăng nguy bị hội chứng rối loạn
chuyển hóa, ng huyết áp, o phì, đái tháo
đường, c bệnh lý tim mạch, nhiễm trùng
hội loãng xương những bệnh nhân gút.
Trong nghiên cứu của Scire đồng nghiệp cho
thấy, s liên quan giữa tình trạng ng
corticoid sức khỏe tinh thần của người bệnh
khi đánh giá theo bộ câu hỏi SF-36 [4]. Việc sử
dụng corticoid cũng làm tăng nguy bị các rối
loạn tâm thần liên quan đến stress, đặc biệt
tình trạng trầm cảm do đó gây ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong
nghiên cứu, chỉ hai bệnh nhân dùng thuốc hạ
acid uric máu (chiếm tỷ lệ 3,9%). Không sử dụng
các thuốc hạ acid uric máu sẽ dẫn đến các cơn
gút cấp tính tái phát tiến triển trở thành gút
mạn tính. Nhiều nghiên cứu cho thấy, số cơn gút
cấp tính tái phát trong một năm các tổn
thương do gút mạn tính như sỏi thận, viêm thận
kẽ, biến dạng khớp, viêm khớp mạn tính, hạt
tophi ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh. Chi phí điều trị cao, đặc
biệt các thuốc hạ acid uric máu nhóm
febuxostat ng gây ảnh hưởng đến sức khỏe
tinh thần của người bệnh. Các rối loạn về m
thần liên quan chặt chẽ với sự tàn phế
chất lượng cuộc sống thấp những bệnh nhân
bệnh mạn tính. Tình trạng lo lắng, trầm cảm
các bệnh nhân gút cũng góp phần dẫn đến sự
giảm sút khả ng lao động tàn phế, đặc biệt
những bệnh nhân bệnh gút mạn nh, thời
gian mắc bệnh kéo i biến dạng khớp nhiều.
Một phác đồ điều trị bệnh gút tích cực, toàn diện
kết hợp với quan tâm đến sức khỏe tinh thần
của người bệnh sẽ góp phần hạn chế tối đa sự
tàn phế nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh.
V. KẾT LUẬN
- Tất cả các bệnh nhân gút đều bị giảm chất
ợng cuộc sống khi đánh giá theo bộ u hỏi EQ-
5D. Tất cả các khía cạnh của cuộc sống đều bị ảnh
ởng bởi bệnh t, trong đó, những khía cạnh bị
ảnh ởng nhiều nhất gồm khnăng vận động và
thực hiện các hoạt động thường ngày.
- nh trạng lo lắng- căng thẳng cũng gặp ở tn
85% các bệnh nhân tham gia nghn cứu, trong đó
có nhiều bệnh nhân lo lắng mức đnặng.
- 92,3% các bệnh nhân gút bệnh lý kèm
theo, trong đó hay gặp nhất là rối loạn lipid máu,
suy thận và tăng huyết áp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hirsch JD, Terkeltaub R (2010), "Gout disease-
specific quality of life and the association with gout
characteristics", Patient Related Outcome Meas;
2010:1-8.
2. Prior JA, Mallen CD, Chandratre P (2016),
"Gout characteristics associate with depression, but
not anxiety, in primary care:baseline finding from a
prospective cohort study", Joint Bone Spine;
83(5):553-558.
3. Roddy E, Choi HK (2014), "Epidemiology of
gout", Rheum Dis Clin N Am; 40(2):155-175.
4. Scire CA, Manara M (2013), "Gout impacts on function
and health-related quality of life beyond associated risk
factors and medical conditions: results from the KING
observation study of the Italian Society for
Rheumatology", Arthritis research and therapy;15(5).
MÔ TẢ THỰC TRẠNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI
KHOA THẬN LỌC MÁU BỆNH VIỆN BÃI CHÁY NĂM 2017
Trn Th Thanh Mai1, Nguyễn Thị Kim Nhung2
Vũ Th Minh Phưng1, Nguyễn Thị Khánh1, Trần Thị Hồng Hạnh1
TÓM TẮT16
1Đại học Điều dưỡng Nam Định
2Bệnh viện Bãi Cháy Quảng Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thanh Mai
Email:
greengage86@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
Mục tiêu nghiên cứu: tả thực trạng vấn
dinh dưỡng của bệnh nhân STMT LMCK tại khoa
thận lọc máu Bệnh viện Bãi Cháy. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang được thực hiện trên 80 bnh nhân b suy thận
mạn tính lọc máu chu kỳ tại khoa Thận lọc máu tại
bệnh viện Bãi Cháy. Kết quả kết luận: T l
bnh nhân STMT-LMCK khi nhập viện được tư vấn chế
độ dinh dưỡng chiếm 90% trong đó có 97% cho rằng
vai trò của ăn uống rất quan trọng và ngun thông
tin từ bác điều trị chiếm 57%. Thực hiện đúng chế