BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LƯU THÀNH NHÂN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI UBND THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
Mã số sinh viên: 18110147
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021
TS. VŨ VĂN ĐÔNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học TS. Vũ Văn Đông. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn đều trung thực. Tất cả số liệu trích dẫn trong luận văn
đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Lưu Thành Nhân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô đã
tham gia giảng dạy chương trình đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã dành nhiều thời gian quý báu
tận tình chia sẻ, truyền đạt kiến thức hữu ích và phương pháp nghiên cứu cho
tôi trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Vũ Văn Đông
đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn UBND thành phố Nha Trang đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận thực tế, thu thập dữ liệu để hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn do kiến thức, kinh nghiệm và thời
gian còn hạn chế nên khó tránh các thiếu sót. Kính mong Hội đồng khoa học
góp ý để tôi hoàn thiện tốt hơn.
Trân trọng cám ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ ix
TÓM TẮT.......................................................................................................... x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 4
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4
1.2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 4
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 4
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 6
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 8
2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 8
iv
2.2.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công ................................................ 8
2.2.1.1. Dịch vụ và dịch vụ công ........................................................................ 8
2.2.1.2. Dịch vụ hành chính công ..................................................................... 10
2.2.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của dịch vụ hành chính công......................... 11
2.2.1.4. Các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công Việt Nam .............. 12
2.2.2. Chất lượng dịch vụ ................................................................................. 13
2.2.2.1. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng ............................................... 13
2.2.2.2 Chất lượng dịch vụ ............................................................................... 15
2.2.2.3. Chất lượng dịch vụ hành chính công.................................................... 19
2.2.2.4. Sự hài lòng .......................................................................................... 21
2.2.2.5. Tầm quan trọng của việc đo lường của sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ hành chính công............................................................................. 22
2.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng.................................. 24
2.3. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................... 26
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 27
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU......................................................... 30
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 30
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
3.1.2. Quy trình nghiên cứu.............................................................................. 31
3.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 33
3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ......................................................................... 33
v
3.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.................................................... 33
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................................................... 35
3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ......................................................... 36
3.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM............................................ 37
3.4. Cơ sở hình thành và thiết kế thang đo........................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 43
4.1. Phân tích và mô tả chung về mẫu nghiên cứu ............................................ 43
4.2. Kết quả kiểm định thang đo....................................................................... 46
4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha . 46
4.2.1.1. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo quy trình, thủ tục (QT) ............... 46
4.2.1.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo PV.............................................. 48
4.2.1.3. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo CSVC ........................................ 49
4.2.1.4. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo THD........................................... 49
4.2.1.5. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo NL ............................................. 51
4.2.1.6. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo.................................................... 52
4.2.1.7. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo.................................................... 53
4.2.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo mô hình nghiên cứu bằng phân
tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................................... 54
4.2.3. Kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA ......................................................................................................... 56
4.3. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức và các giả thuyết nghiên cứu ...... 60
vi
Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu .................................................. 60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ........................................ 67
5.1. Kết luận..................................................................................................... 67
5.2. Đóng góp của nghiên cứu .......................................................................... 68
5.2.1. Đóng góp về phương pháp luận .............................................................. 68
5.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn...................................................................... 68
5.3. Hàm ý quản trị........................................................................................... 69
5.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 75
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. CÁC BẢNG CÂU HỎI SỬ DỤNG PHỎNG VẤN PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu .................................................... 32
Bảng 4. 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo QT lần 1 ....... 46
Bảng 4. 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo QT lần 2 ....... 47
Bảng 4. 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo PV ................ 48
Bảng 4. 4. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo CSVC........... 49
Bảng 4. 5. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo THD lần 1 .... 50
Bảng 4. 6. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo THD lần 2 .... 51
Bảng 4. 7. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo NL................ 52
Bảng 4. 8. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo TC ................ 53
Bảng 4. 9. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo SA ................ 53
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo mô hình nghiên cứu bằng
phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................... 54
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu bằng CFA .......... 58
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn.............. 59
Bảng 4.13. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu ................................................................................................................... 63
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 32
Hình 4.1. Kết quả CFA (chuẩn hóa) các thang đo nhóm khái niệm nghiên cứu 57
Hình 4.2. Phân tích mô hình cấu trúc SEM....................................................... 62
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Chính phủ
HCC : Hành chính công
HCM : Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ : Nghị định
TP : Thành phố
UNDP : United Nations Development Programme
x
TÓM TẮT
Đẩy mạnh cải cách quản lý Nhà nước là một nhiệm vụ vừa cấp bách
vừa lâu dài để từng bước xây dựng một nền hành chính Nhà nước phát triển
mạnh mẽ và vững mạnh, trong đó dịch vụ hành chính công là một trong
những nhiệm vụ rất được quan tâm và chú trọng. Sự hài lòng của người dân là
một nhân tố quan trọng phản ánh chất lượng hành chính công. Do vậy, ngoài
việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho người dân thì cần phải xác định mối
quan hệ của chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người
dân. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khám phá mối quan hệ của các nhân tố
của chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND
thành phố Nha Trang. Dựa trên kết quả phỏng vấn trực tiếp 239 mẫu hợp lệ là
những người dân đã và đang sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND
thành phố Nha Trang, sử dụng Cronbach alpha và phân tích EFA để đánh giá
độ tin cậy và giá trị thang đo. Tiến hành kiểm định thang đo bằng phương
pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sử dụng mô hình SEM để kiểm
định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng có sự ảnh hưởng có ý nghĩa của các nhân tố đến sự hài lòng của người
dân. Trong đó, nhân tố Thái độ phục vụ và Năng lực phục vụ của cán bộ có
ảnh hưởng cao nhất đến sự hài lòng của người dân. Bên cạnh đó, hai nhân tố:
quy trình, thủ tục và mức độ phục vụ có ảnh hưởng rất thấp đến sự hài lòng
của người dân. Kết quả nhằm khẳng định những kết quả nghiên cứu trước đây
và giúp các nhà lãnh đạo và quản lý tại UBND thành phố Nha Trang hiểu rõ
hơn về sự ảnh hưởng của các nhân tố trong thành phần thang đo chất lượng
dịch vụ hành chính công và những hàm ý quản trị nhằm tăng sự hài lòng của
người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Nha Trang.
xi
ABSTRACT
Promoting state management reform is an urgent and long-term task to
step by step build a strongly and strongly developed state administration, of
which public administration is one of the duties is very interested and
focused. Satisfaction of citizens is an key factor on the quality of public
administration services. Therefore, to improving service quality for citizens, it
is necessary to define the relationship between the service quality of public
administration and the satisfaction of the people. This study, I investigated the
relationship of the quality of public administrative services to the satisfaction
of citizens at the People's Committee of Nha Trang city. The data for this
study were collected from 239 citizens who have been using public
administrative services at the People's Committee of Nha Trang city, using
SPSS 21.0 and AMOS 21.0 to analyze Cronbach alpha, EFA, CFA and
structural equation modeling technique. The results showed that there is a
significant relationship of the quality of public administrative services to the
satisfaction of citizens at the People's Committee of Nha Trang city. In which,
the factors of service attitude and service capacity of staff influence on
satisfaction citizens. Besides, process, procedure and service level fators
influence very low impact on satisfaction citizens. The results confirmed the
previous research results. Theoretical contributions and managerial
implications are discussed.
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế hiện nay thì việc cung
cấp dịch vụ hành chính công cho người dân là một trong những nhiệm vụ rất
quan trọng nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, công
bằng, chuyên nghiệp và trong sạch. Dịch vụ công được là những hoạt động
phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã
hội, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện. Các loại dịch vụ công do cơ quan hành chính Nhà
nước cung cấp bao gồm dịch vụ công chứng, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký xe…
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách
mới được cụ thể hóa trong các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội nhằm thu hút vốn đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu công
nghiệp, hỗ trợ các thành phần kinh tế pháp triển, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nâng cao
đời sống người dân. Tuy nhiên, theo đánh giá thực tiễn thì hiện nay các cơ
quan Nhà nước rất áp lực trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ công ngày
càng cao vì nhiều lý do. Thứ nhất, Nhà nước lại không có đủ phương tiện và
điều kiện để cung cấp tất cả dịch vụ công cũng như quản lý quá trình cung
cấp đó một cách có hiệu quả và có chất lượng do dịch vụ nói chung và dịch
vụ công nói riêng có sự phát triển mạnh mẽ với những đặc trưng cơ bản là tập
trung, hành chính và quan liêu, chưa quan tâm đúng mức đến hiệu quả và chất
lượng dịch vụ. Thứ hai, dịch vụ công ngày càng bị cạnh tranh giữa các lợi ích
chung và lợi ích riêng; giữa các nguồn, mức ngân sách khác nhau của Nhà
nước hoặc của dịch vụ; giữa các phương thức cung cấp khác nhau để thỏa
2
mãn nhu cầu; giữa thực hiện một cách công cộng hay tư nhân các nhiệm vụ
cộng đồng; giữa bản thân các dịch vụ cung cấp và cuối cùng là giữa các cấp
chính quyền: trung ương hay địa phương. Ngoài ra, thái độ và hành vi của
công chúng đối với việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ công cũng có những
thay đổi to lớn: từ người sử dụng bị động và bắt buộc trở thành người sử dụng
với những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ, mức độ tham gia
của họ trong quá trình chuyển giao dịch vụ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, từ là
người cung cấp truyền thống các dịch vụ công, các cơ quan hành chính cũng
như các tổ chức công ngày càng chịu áp lực về việc thực hiện trách nhiệm
trước Nhà nước.
Thành phố Nha Trang là một thành phố ven biển, là một trong những
trung tâm du lịch, đô thị du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế; là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại, tài chính của tỉnh
Khánh Hòa. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, UBND thành phố
Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa) đã ban hành nhiều văn bản, đặc biệt là quyết
định số 60/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 về Kế hoạch cải cách hành chính
thành phố Nha Trang năm 2020 nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kế
hoạch cải cách hành chính thành phố Nha Trang giai đoạn 2016 - 2020. Trọng
tâm cải cách hành chính năm 2020 là tiếp tục thực hiện quyết liệt cải cách thủ
tục hành chính, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến; tăng cường hỗ trợ cho nhà
đầu tư và doanh nghiệp; tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho
tổ chức công dân đúng hạn, đúng quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn
với siết chặt kỷ cương hành chính, kỷ luật công vụ; nâng cao mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của UBND thành phố. Để đạt được
các mục tiêu này, UBND thành phố đã đề ra 42 nhiệm vụ cụ thể trong từng
3
lĩnh vực, UBND thành phố chỉ đạo triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện, ….xây dựng kế hoạch cải cách hành chính phải xác
định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thuộc lĩnh vực phụ
trách để tạo chuyển biến tích cực trong công tác cải cách hành chính, góp
phần cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng trong năm 2020.
Mặc dù UBND thành phố Nha Trang đã có nhiều nổ lực để cải thiện
dịch vụ hành chính công cho người dân, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển về chất lượng, hiệu quả, chưa tạo được bước chuyển
biến có tính đột phá. Việc ban hành, xây dựng các thủ tục giải quyết công việc
trong một số lĩnh vực như đăng ký và cấp phép kinh doanh, đầu tư, xây
dựng,… còn nặng về thủ tục hành chính, gây phiền hà cho dân, việc áp dụng
công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng chưa chặt chẽ và
đạt hiệu quả cao. Điều này, đã ảnh hưởng không nhỏ đến giải quyết công việc
của người dân, giảm niềm tin của người dân. Sự hài lòng của người dân là
một nhân tố quan trọng phản ánh chất lượng hành chính công. Do vậy, tác giả
quyết định chọn đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha
Trang. Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân. Từ đó, đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công nhằm góp phần
tăng sự hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công tại
UBND thành phố Nha Trang.
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự
hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công nhằm góp phần tăng sự hài
lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công tại UBND thành
phố Nha Trang.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống các lý thuyết có liên quan đến dịch vụ hành chính công và sự hài
lòng của người dân.
Xác định các thành phần chất lượng dịch vụ hành chính công và khám
phá tác động của chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người
dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công để tăng sự hài lòng cho người dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trên địa bàn thành phố.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
(i) Chất lượng dịch vụ hành chính công gồm những thành phần nào?
(ii) Có tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa các thành phần của chất lượng
dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân hay không?
(iii) Những giải pháp nào có thể giúp cho các nhà quản lý của UBND
thành phố Nha Trang nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của
5
UBND thành phố Nha Trang và sự hài lòng của người dân, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nha Trang.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính
công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang.
Đối tượng khảo sát: người dân địa phương đã từng sử dụng dịch vụ hành
chính công tại UBND thành phố Nha Trang.
Không gian nghiên cứu: tại thành phố Nha Trang.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện phương pháp hỗn hợp, kết hợp định tính và
định lượng. Quy trình nghiên cứu thực hiện theo hai bước bao gồm: nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ:
Phương pháp sơ bộ định tính: Tiến hành thảo luận tay đôi với 05 chuyên
gia là người quản lý của các cơ quan quản lý hành chính công của UBND tỉnh
Khánh Hòa, UBND thành phố Nha Trang, các sở, ban ngành và các nhà khoa
học đã từng nghiên cứu khoa học trong ngành để khám phá, xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành chính công và thành phần của
kết quả mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng
của người dân; khám phá, bổ sung các biến quan sát trong các thành phần
thang đo.
Phương pháp sơ bộ định lượng: phỏng vấn trực tiếp khoảng 100 mẫu,
chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện. Đánh giá độ tin cậy
6
thang đo bằng Cronbach’s Alpha, đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích
nhân tố khám phá (EFA).
Nghiên cứu chính thức: phỏng vấn trực tiếp khoảng 250 người dân đã
và đang sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Nha Trang. Sử
dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất tại thành phố Nha Trang. Tiếp tục
sử dụng Cronbach alpha và phân tích EFA để đánh giá độ tin cậy và giá trị
thang đo. Kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng
định (CFA). Sử dụng mô hình SEM để kiểm định mô hình lý thuyết và các
giả thuyết nghiên cứu. Kiểm định mô hình cạnh tranh để khẳng định sự phù
hợp của mô hình nghiên cứu. Sử dụng phương pháp bootstrap để kiểm định
các ước lượng trong mô hình lý thuyết.
Công cụ sử dụng phân tích: SPSS 21.0 và AMOS 21.0
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Về mặt thực tiễn: Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả phân tích, đánh giá
đúng thực trạng về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công do
UBND thành phố Nha Trang cung cấp và sự hài lòng của người dân trên địa
bàn thành phố, phát hiện những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ
đó, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công của UBND thành phố Nha Trang và sự hài lòng của người
dân.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho việc
hoạch định các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý, đặc biệt là bộ phận
hành chính Nhà nước của UBND thành phố Nha Trang nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính công, tăng sự hài lòng của người dân, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Nha Trang. Ngoài ra, kết
quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương ở các
7
tỉnh, thành phố khác trong cả nước, phục vụ đổi mới, cải cách hành chính,
nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trên địa bàn.
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết có
liên quan đến chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người
dân, đặc biệt giải thích thêm mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính
công và sự hài lòng của người dân mà các nghiên cứu trước đây chưa được đề
cập đến.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn gồm có kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày được lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra,
luận văn còn trình bày phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của việc nghiên cứu
và kết cấu của luận văn.
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.2.1. Dịch vụ công và dịch vụ hành chính công
2.2.1.1. Dịch vụ và dịch vụ công
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh nên
có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ. Dịch vụ là một sản phẩm vô hình liên
quan đến hành động, sự thực hiện hay nỗ lực nào đó mà không thể chiếm hữu
về mặt vật lý (Berry, 1990), Theo Zeithaml và Britner (2000) thì cho rằng:
‘dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào
đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong
đợi của khách hàng’. Còn Kotler (2003) thì cho rằng: “Dịch vụ là mọi hành
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể
có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”. Dịch vụ là những hoạt
động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm
thiết (Kotler và Armstrong, 2004). Tuy nhiên, Nguyễn Văn Thanh (2008) thì
phát biểu: “Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị
cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú hóa, khác biệt hóa, nổi trội
hóa… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hóa kinh
doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao,
nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Như vậy, dịch vụ là một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố
không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng thể. Do đó trong
9
dịch vụ người ta thường phân ra theo hai mức là dịch vụ cốt lõi và các dịch vụ
bao quanh.
Thuật ngữ dịch vụ công được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển từ
những năm 1980 nhưng mới được sử dụng ở Việt Nam trong những năm gần
đây. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ công. Dịch vụ
công là một bộ phận của khu vực công, liên quan đến các hoạt động mà mục
đích là đem lại cho mọi công dân các loại dịch vụ nhưng có đặc điểm là lợi
ích tập thể hoặc lợi ích cá nhân, tuy nhiên không hề có sự phân biệt đối xử
nào giữa các công dân được hưởng hoặc có thể được hưởng những dịch vụ
đó. Theo UNDP (2009), dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích
chung, thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân do
Nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc chuyển giao cho các cơ sở ngoài Nhà nước
thực hiện nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Dịch vụ công là những hoạt
động của cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính
Nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu
chung, thiết yếu của xã hội. Việc tiến hành hoạt động ấy có thể do Nhà nước
hoặc tư nhân đảm nhiệm. Nói cách khác, dịch vụ công là tập hợp những dịch
vụ cung cấp nhằm đảm bảo cho người sử dụng/công dân trong khung cảnh
phát triển của sự đoàn kết xã hội. Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ
nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do
Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư
nhân thực hiện.
Xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ thì dịch vụ công được phân chia
gồm 03 loại: dịch vụ công trong lĩnh vực sự nghiệp; dịch vụ công trong lĩnh
vực công ích và dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính Nhà nước hay còn
gọi là dịch vụ hành chính công.
10
Dịch vụ sự nghiệp công: bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã
hội thiết yếu cho người dân trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, khoa học,
chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội, ... Xu hướng
trên thế giới hiện nay là Nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà
xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm, chuyển giao một phần việc
cung ứng loại dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
Dịch vụ công ích: gồm các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơ
bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác
thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai ... Một số
hoạt động khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm như: vệ sinh môi trường, cung
ứng nước sạch.
Dịch vụ hành chính công: đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng
quản lý Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Đây là một phần
trong chức năng quản lý Nhà nước. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước
phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,...
2.2.1.2. Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan hành
chính Nhà nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa
trên quy định của pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính Nhà nước
thực hiện nằm trong phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước và công dân, trong mối quan hệ này công dân thực hiện dịch vụ này
không có quyền lựa chọn mà phải nhận những dịch vụ bắt buộc do Nhà nước
quy định.
Hành chính công (HCC) có liên quan đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu
công cộng của xã hội, liên quan đến tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia.
11
Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ, dịch vụ hành chính công
là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục
tiêu lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân
dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ
quan Nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ
tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ
chức, cá nhân. Dịch vụ hành chính công liên quan đến việc phục vụ các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân và phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước, nên
về cơ bản dịch vụ này do cơ quan Nhà nước các cấp thực hiện.
Dịch vụ hành chính công là các hoạt động nhân danh công quyền Nhà
nước đáp ứng yêu cầu của người dân từ trật tự trị an tới các thủ tục giấy tờ
hành chính như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị
thực hộ tịch, hộ khẩu… bảo đảm các quyền cơ bản của công dân.
Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính Nhà nước thực
hiện, bao gồm thông qua 02 chức năng cơ bản: chức năng quản lý Nhà nước
đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng dịch
vụ công cho tổ chức và công dân.
2.2.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của dịch vụ hành chính công
Một là việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với
thẩm quyền hành chính - pháp lý của các cơ quan hành chính Nhà nước trong
việc cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân; công
chứng, xử lý và xử phạt hành chính, kiểm tra, thanh tra hành chính... Loại
dịch vụ này chỉ có thể do các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện.
Hai là các hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận. Nếu có
thu tiền thì được thu dưới dạng lệ phí để nộp ngân sách Nhà nước. Lệ phí
không mang tính chất bù đắp hao phí lao động cho bản thân người cung cấp
12
dịch vụ, mà chủ yếu là nhằm tạo ra sự công bằng giữa người sử dụng dịch vụ
với người không sử dụng dịch vụ.
Ba là phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước. Dịch vụ
hành chính công bản thân nó không thuộc về chức năng quản lý Nhà nước,
song lại là những hoạt động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý. Dịch vụ
hành chính công là những dịch vụ mà Nhà nước bắt buộc và khuyến khích
người dân phải làm để bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. Nhu cầu được cấp
các loại giấy tờ trên không xuất phát từ nhu cầu tự thân của họ, mà xuất phát
từ những quy định có tính chất bắt buộc của Nhà nước. Càng nhiều người sử
dụng dịch vụ hành chính công thì càng tạo điều kiện cho hoạt động quản lý
Nhà nước được thực hiện tốt hơn.
Cuối cùng, mọi khách hàng có quyền ngang nhau trong tiếp nhận
và sử dụng dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của
chính quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp dịch vụ để phục
vụ cho mọi người dân, không phân biệt đó là người như thế nào.
2.2.1.4. Các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công Việt Nam
Dịch vụ hành chính công Việt Nam có những đặc trưng riêng gắn với
từng loại hình riêng biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động cấp các loại giấy phép: Giấy phép là một
loại giấy tờ do các cơ quan hành chính Nhà nước cấp cho các tổ chức và
công dân để thừa nhận về mặt pháp lý quyền của các chủ thể này được tiến
hành một hoạt động nào đó phù hợp với các quy định của pháp luật trong
Thứ hai, hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực, bao gồm:
lĩnh vực được cấp phép.
công chứng, cấp chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng
ký kết hôn, giấy phép lái xe, đăng ký ô tô, xe máy, tàu thuyền,...
13
Thứ ba, hoạt động cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành
nghề... Giấy đăng ký kinh doanh được cấp cho chủ thể kinh doanh khi thành
lập doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh. Giấy phép hành nghề nhằm chứng
minh chủ thể có đủ khả năng và điều kiện hoạt động theo quy định của pháp
luật đối với một nghề nhất định nào đó, thí dụ: giấy phép hành nghề luật sư,
hành nghề khám chữa bệnh...
Thứ tư, hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các
quỹ của Nhà nước. Các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà Nhà nước yêu
cầu các chủ thể trong xã hội phải thực hiện.
Thứ năm, hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
xử lý các vi phạm hành chính. Hoạt động này nhằm bảo vệ các quyền cơ bản
của công dân trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với công
dân.
2.2.2. Chất lượng dịch vụ
2.2.2.1. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng
Chất lượng là một cụm từ không rõ ràng, khó hiểu và khó định nghĩa.
Thường có sự nhầm lẫn với những tính từ mơ hồ như “tính tốt hoặc cao cấp
hoặc bóng bảy hoặc mức độ quan trọng” (Grosby 1979), người tiêu dùng
không dễ dàng hiểu, đánh giá chất lượng và yêu cầu về chất lượng. Giải thích
và đo lường chất lượng cũng là một khó khăn cho các nhà nghiên cứu
(Monreo and Krishman 1983).
Theo nhà khoa học Nhật Bản, chất lượng là “không có khuyết điểm -
thực hiện đúng ngay từ lần đầu tiên”. Grosby (1979) định nghĩa chất lượng
như là “sự phù hợp với nhu cầu”. Garvin (1983) đo lường chất lượng bằng
việc đếm tỉ lệ mắc lỗi “bên trong” (những đối tượng được quan sát theo dõi
trước khi đưa ra khỏi nhà máy) và bên ngoài “những lỗi trong phạm vi quan
14
sát sau khi một đơn vị thiết bị đã được lắp đặt”. Juran (1980) thì định nghĩa
chất lượng như là “sự phù hợp cho việc sử dụng”. Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402). Theo European Organization
for Quality Control, chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu
của người tiêu dùng.
Đặc điểm của chất lượng:
Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn các yêu cầu. Nếu một sản phẩm
vì lý do nào đó mà không đáp ứng được yêu cầu, không được thị trường
chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công
nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược
kinh doanh của mình.
Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn các yêu cầu, mà yêu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không
gian, điều kiện sử dụng. Vì vậy phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu
chất lượng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần phải xét mọi đặc tính
của đối tượng, có liên quan đến sự thỏa mãn những yêu cầu cụ thể.
Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa. Chất
lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt
động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng. Cấp chất lượng là
chủng loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng khác nhau đối với
sản phẩm, quá trình hay hệ thống có cùng chức năng sử dụng.
15
2.2.2.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính ưu việt của
một dịch vụ (Zeithaml, 2000). Đó chính là một dạng của thái độ và các hệ quả
từ việc so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những khách
hàng nhận được. Theo Lehtinen và Lehtimen (1982) cho rằng chất lượng dịch
vụ là quá trình trong việc tương tác giữa một khách hàng và những yếu tố bên
trong tổ chức cung cấp dịch vụ. Họ sử dụng ba thước đo chất lượng: chất
lượng vật chất nó bao gồm bề ngoài của dịch vụ như trang thiết bị và tòa nhà;
chất lượng công ty bao gồm hình ảnh hoặc hồ sơ của công ty và chất lượng
tương tác xuất phát từ sự tương tác giữa tiếp xúc nhân viên và khách hàng
cũng như giữa những khách hàng này với khách hàng khác. Họ cũng đẩy
mạnh sự khác nhau giữa chất lượng xã hội với quá trình cung cấp dịch vụ và
chất lượng xã hội với kết quả cung cấp dịch vụ.
Theo Parasuraman và cộng sự (1985, 1998) đã đưa ra mô hình để đo
lường chất lượng dịch vụ gọi là mô hình năm khoảng cách.
Để đo lường chất lượng dịch vụ Parasuraman và các cộng sự đã xây
dựng một thang đo được gọi là công cụ SERVQUAL gồm mười biến - nghiên
cứu năm 1985: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Tin cậy; (3) Ðáp ứng; (4) Năng
lực phục vụ; (5) Tiếp cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Tín nhiệm; (9) An
toàn; (10) Thấu hiểu.
Sau đó mười biến này đã được thu gọn lại thành năm biến - nghiên cứu
năm 1986: (1) Phương tiện hữu hình (Tangibles); (2) Tin cậy (Reliability); (3)
Đáp ứng (Responsiveness); (4) Năng lực phục vụ (Assurance); (5) Cảm thông
(Empathy).
16
Bảng 2.1. Mô hình SERVQUAL (1985) và (1988)
Mô hình SERVQUAL mười Mô hình SERVQUAL năm thành
thành phần (1985) phần (1988)
-- Tin cậy (Reliability) Tin cậy (Reliability) -
-- Đáp ứng (Responsiveness) Đáp ứng (Responsiveness) -
-- Phương tiện hữu hình (Tangibles) Phương tiện hữu hình (Tangibles) -
Năng lực phục vụ (Competence)
Lịch sự (Courtesy) -- Năng lực phục vụ (Assurance) - Tín nhiệm (Credibility)
An toàn (Security)
Tiếp cận (Access)
-- Thông tin (Communication) Cảm thông (Empathy) - Hiểu biết khách hàng
(Understanding the customer)
k
Mô hình SERVQUAL dựa trên công thức căn bản sau:
j 1
(Pij - Eij) SQi =
SQi = Chất lượng dịch vụ về chỉ tiêu i
k = Số biến số
17
Pij = Nhận thức về dịch vụ cho biến số i trong chỉ tiêu j
Eij = Kỳ vọng về dịch vụ cho biến số i trong chỉ tiêu j
Từ năm 1985 khi nghiên cứu đầu tiên được công bố, nó đã được phát
triển thêm và nhanh chóng phổ biến bằng hàng loạt bài nghiên cứu
(Parasuraman và cộng sự 1985, Zeithaml 1990, Butle 1995).
SERVQUAL trở nên một công cụ thông dụng để đánh giá chất lượng
trong một số ngành công nghiệp, thương mại và tổ chức phi lợi nhuận. Những
nghiên cứu đã được công bố: Dịch vụ nha khoa (Carman, 1990), Bệnh viện
(Johns, 1993), Bệnh viện (Berman-Brown và Bell, 1998; Scardina, 1994;
Avkiran, 1999). Trong một số lĩnh vực khác như: phòng khám nha tại các
trường học, trung tâm bố trí trường học, cửa hàng trang sức và bệnh viện
chăm sóc cấp tính (Carman, 1990), Phòng nha tư nhân (Mc Alexander và
cộng sự, 1994), tại trung tâm dịch vụ AIDS (Fusilier và Simpson, 1989;
Walbridge và Delene, 1993).
Parasuraman và cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang
đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy (Parasuraman và
cộng sự, 1988; 1991; 1993) và có thể được ứng dụng cho nhiều loại hình dịch
vụ khác nhau (Buttle, 1996; Robinson,1999). Tuy nhiên kết quả kiểm định
trong các nghiên cứu cho thấy:
Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng
dịch vụ, nó thay đổi theo bối cảnh, loại hình dịch vụ và từng thị trường khác
nhau thì khác nhau.
Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt để đánh giá chất
lượng dịch vụ.
18
Chất lượng dịch vụ là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng của
khách hàng.
Mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng, nhiều nhà nghiên
cứu khác cũng đã kiểm định thang đo này với nhiều loại hình dịch vụ cũng
như tại nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy các thành phần của chất
lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị
trường khác nhau (Bojanic, 1991; Cronin và Taylor, 1992). Cụ thể là Mehta
và cộng sự (2000) trong một nghiên cứu tại Singapore, kết luận rằng chất
lượng dịch vụ siêu thị chỉ bao gồm hai thành phần: phương tiện hữu hình và
nhân viên phục vụ. Nguyễn và cộng sự (2003) kiểm định SERVQUAL cho thị
trường khu vui chơi giải trí ngoài trời tại TP. HCM cho thấy, chất lượng dịch
vụ này bao gồm bốn thành phần: độ tin cậy, khả năng phục vụ của nhân viên,
sự đồng cảm, và phương tiện hữu hình.
Do đặc thù của mỗi loại hình dịch vụ mà nhà nghiên cứu cần phải điều
chỉnh thang đo SERVQUAL phù hợp với từng nghiên cứu cụ thể. Từ việc sử
dụng mô hình trên đi đến một số kết luận sau:
Thứ nhất, mô hình SERVQUAL phục vụ cho nghiên cứu so sánh mong
đợi với cảm nhận của khách hàng thực tế. Việc này đôi lúc gặp khó
khăn, vì khách hàng dễ dàng có ý kiến về dịch vụ cảm nhận
(perception), mà đôi khi chưa định dạng được mong đợi của mình về
chất lượng dịch vụ đó (expectation) đến đâu.
Thứ hai, mô hình SERVQUAL cho phép so sánh mong đợi và cảm
nhận trong từng nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ, để từ đó hình
thành ngay biện pháp cải thiện cho từng phần công việc. Chính vì vậy,
việc xác định những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ là
điều cần thiết và quan trọng.
19
Thứ ba, mô hình SERVQUAL dựa trên việc phân tích định lượng và
dùng bảng câu hỏi, vì vậy việc hình thành bảng câu hỏi phù hợp với đối
tượng nghiên cứu và phù hợp với ngành dịch vụ nghiên cứu là rất quan
trọng. Thường thì các bảng câu hỏi có khá nhiều câu hỏi để khảo sát đủ
các nhân tố và đó cũng chính là một bất lợi khi khảo sát thực tế.
2.2.2.3. Chất lượng dịch vụ hành chính công
Chất lượng dịch vụ HCC là một thước đo quan trọng đối với hoạt động
của các CQHC Nhà nước và là một trong những kết quả hoạt động chính của
các cơ quan này. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ HCC giúp xác định điểm
yếu, điểm mạnh, những hạn chế cần khắc phục của hệ thống cung cấp dịch vụ
HCC, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn. Quá trình
đánh giá chất lượng dịch vụ HCC là một quá trình lâu dài và được tiến hành
dựa trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ HHC. Việc
cung cấp các dịch vụ công không phải là đặc ân của Nhà nước mang lại cho
xã hội, mà nó mang tính chất pháp lý. Dịch vụ công sẽ được đánh giá dựa
theo tiêu chí quan trọng là hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu của tất cả công dân trong xã hội.
Dựa vào một số khái niệm, thuật ngữ, các nhà khoa học nghiên cứu áp
dụng trong tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 vào dịch vụ hành chính công
bao gồm: hệ thống chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng
… Do đó, có thể hiểu chất lượng dịch vụ hành chính công là khả năng thỏa
mãn các yêu cầu của tổ chức và cá nhân về cung ứng dịch vụ hành chính
công với sản phẩm cụ thể là các quyết định hành chính.
Các tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công bao gồm:
20
- Sự tin tưởng cho người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ như
hồ sơ được giải quyết đúng hẹn, tạo sự tin cậy cho người dân khi đến cơ quan
hành chính công quyền để liên hệ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ sở vật chất giao dịch thuận lợi: được trang bị các công cụ, cơ sở
vật chất hỗ trợ, phục vụ người dân khang trang, không gian đón tiếp sạch sẽ,
tiện lợi, có trang bị công cụ máy lấy số thứ tự đảm bảo sự công bằng cho
người dân, máy tính xử lý hồ sơ nhanh chóng, tiện lợi,…
- Chuyên viên có đủ kiến thức chuyên môn và lĩnh vực liên quan đảm
bảo giải quyết công việc lĩnh vực mà mình phụ trách cùng với kỹ năng tác
nghiệp chuyên nghiệp.
- Thái độ phục vụ: chuyên viên luôn có sự thân thiện, tôn trọng, thái độ
đón tiếp và phục vụ lịch sự, hòa nhã với người dân, không gây phiền hà,
nhũng nhiễu cho người dân. Luôn linh hoạt, quan tâm và chia sẽ, giải quyết
hợp lý hồ sơ của người dân. Luôn có sự gắn kết giữa người dân sử dụng dịch
vụ và nhân viên đảm nhận trách nhiệm giải quyết hồ sơ.
- Quy trình, thủ tục hành chính đơn giản gọn nhẹ, thời gian giải quyết
hồ sơ hợp lý, đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, còn một số tiêu chí khác để đánh giá chất lượng dịch vụ hành
chính công tùy thuộc vào từng bối cảnh nghiên cứu mà có thể xây dựng và
phát triển các tiêu chí phù hợp.
Chất lượng dịch vụ HCC được đo bằng sự hài lòng của người dân, tổ
chức đóng vai trò khách hàng sử dụng dịch vụ, tuân thủ những quy định về sự
cam kết của cơ quan hành chính (CQHC). Nó nhấn mạnh đến yêu cầu luật
định, định hướng bởi khách hàng, thăm dò sự hài lòng của khách hàng, khắc
phục phòng ngừa và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng cung cấp dịch vụ
HCC, …
21
2.2.2.4. Sự hài lòng
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng. Theo Fornell
(1995), sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định nghĩa như
là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau
giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi
tiêu dùng nó. Zeithaml & Bitner (2000) thì cho rằng: sự hài lòng của khách
hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp
ứng được nhu cầu và mong đợi của họ. Theo Kotler (2000) thì cho rằng “Sự
hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết
quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối
liên hệ với những mong đợi của họ”. Quan điểm của Oliver (1997), sự hài
lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so
sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Nó được
xem xét ở ba mức độ: nếu kết quả nhận được ít hơn mong đợi thì chủ thể sử
dụng dịch vụ sẽ cảm thấy không hài lòng. Còn nếu kết quả dịch vụ bằng mức
mong đợi thì chủ thể sử dụng dịch vụ sẽ hài lòng và hơn nữa, nếu kết quả dịch
vụ nhận được nhiều hơn mong đợi thì chủ thể sử dụng dịch vụ sẽ rất hài lòng
và thích thú với dịch vụ đó.
Quan điểm về sự hài lòng về dịch vụ, Ferh và Russell (1984) cho rằng
sự hài lòng là sự phản ứng của chủ thể sử dụng dịch vụ đối với việc được đáp
ứng những mong muốn mà họ đã định hình từ đầu. Theo Kang và Jeffrey
(2004) cho rằng sự hài lòng của chủ thể sử dụng dịch vụ là trạng thái, cảm
nhận của họ đối với nhà cung cấp dịch vụ sau khi sử dụng.
Từ những quan niệm trên, có thể nhận thấy sự hài lòng của khách hàng
là việc họ căn cứ vào những hiểu biết đối với dịch vụ mà hình thành nên
những đánh giá hoặc phán đoán chủ quan của mình về dịch vụ đó. Đó là một
22
dạng cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của khách hàng đã được thỏa mãn.
Sự hài lòng của khách hàng được hình thành dựa trên cơ sở những trải nghiệm
đặc biệt, được tích lũy sau khi sử dụng dịch vụ; khách hàng sẽ có sự so sánh
giữa hiện thực và kỳ vọng, từ đó hình thành sự đánh giá vừa lòng hay không
vừa lòng. Nếu không căn cứ vào sự trải nghiệm trong quá khứ và hiện tại thì
khách hàng khó có thể đưa ra ý kiến vừa ý hay không vừa ý về dịch vụ đã sử
dụng.
Trên cơ sở đó, có thể hiểu sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp (khách hàng) trong thực hiện thủ tục hành chính là trạng thái cảm xúc
bên trong của khách hàng, được xác định trên cơ sở đánh giá khách quan của
khách hàng về thực tế trải nghiệm, cảm nhận được so với mong đợi của khách
hàng trước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính
Nhà nước. Thực hiện thủ tục hành chính bao gồm nhiều công đoạn khác nhau,
bắt đầu từ hướng dẫn, tiếp nhận yêu cầu của người dân cho đến khi trả kết quả
thực hiện yêu cầu đó. Vì vậy, đo lường, đánh giá sự hài lòng của khách hàng
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính cần được tiến hành ở đầy đủ các
công đoạn. Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ này chính là sự hài lòng
về những gì mà dịch vụ này cung cấp có thể đáp ứng trên hoặc dưới mức
mong muốn của họ. Khi đề cập đến khía cạnh chất lượng dịch vụ hay mức độ
hài lòng của người dân thì yêu cầu đặt ra đối với cơ quan hành chính là làm
sao rút ngắn khoảng cách giữa kỳ vọng của người dân và khả năng đáp ứng
thực tế của cơ quan hành chính. Mặt khác, sự hài lòng của người dân là một
trạng thái chủ quan, không định lượng được nên việc đo lường sẽ là không
chính xác, đòi hỏi phải lấy mẫu và phân tích thống kê.
2.2.2.5. Tầm quan trọng của việc đo lường của sự hài lòng của người dân
đối với dịch vụ hành chính công
23
Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công có
vai trò rất quan trọng bởi vì:
Thứ nhất, nắm được mức độ hài lòng của người dân để ra quyết định
các hoạt động nâng cấp, cải thiện dịch vụ hành chính phù hợp nhằm nâng cao
sự hài lòng. Nếu kết quả không đạt được hoặc mức độ hài lòng của người dân
thấp hơn thì dễ dàng tìm được nguyên nhân, từ đó có thể được tìm hiểu và
hoạt động khắc phục có thể được thực hiện.
Thứ hai, hiểu được ý kiến đánh giá một cách khách quan, mang tính
định lượng của người dân về chất lượng chung của tổ chức. Kết quả dịch vụ
nhận được sẽ tác động trực tiếp quyền lợi của họ, hay nói cách khác họ có
đánh giá cảm nhận của mình về chính kết quả dịch vụ mà họ nhận được.
Thứ ba, nắm được nguyện vọng của người dân, trong nhiều trường hợp,
hành vi của người dân ảnh hưởng như thế nào bởi sự tiếp xúc trong quá trình
sử dụng dịch vụ nêu trên để xác định đặc tính của sản phẩm, dịch vụ có ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng nhận được. Trên cơ sở những góp ý của người
dân, các cơ quan quản lý Nhà nước nhận thấy được những thủ tục hành chính
nào phức tạp, chưa được hoàn thiện thì cần cải tiến, những phát sinh trong xã
hội, mà các quy định của pháp luật cần điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế, nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của người dân và công tác quản
lý xã hội của Nhà nước.
Thứ tư, xác định xem người dân tiếp nhận một cách thiện chí hay
không thiện chí đối với những dịch vụ cụ thể mà họ nhận được. Thông qua
kết quả nghiên cứu, chúng ta biết được thái độ của người dân khi tham gia sử
dụng dịch vụ. Từ đó, sẽ có những giải pháp thích hợp như tuyên truyền để
người dân hiểu quyền lợi, trách nhiệm khi tham gia sử dụng dịch vụ hoặc điều
chỉnh thủ tục cho phù hợp.
24
Thứ năm, kết quả đo lường sẽ dự báo những cải tiến quan trọng nhằm
đạt chất lượng được đánh giá cao nhất. Thông qua đánh giá của người dân, cơ
quan hành chính có thể dự đoán những đòi hỏi hoặc những góp ý thiết thực
mà xã hội yêu cầu, từ đó có những định hướng cải cách phù hợp cho sự phát
triển và điều chỉnh phù hợp với xu hướng đó vừa bảo đảm quyền lợi người
dân và công tác quản lý Nhà nước.
Thứ sáu, kết quả khảo sát là cơ sở để so sánh chất lượng công việc của
các bộ phận trong tổ chức. Qua đó, các nhà quản lý thấy được chất lượng dịch
vụ của từng bộ phận từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Nâng cao sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính của
một cơ quan, tổ chức công quyền là nền tảng, động lực để khu vực công tiến
hành các hoạt động thường xuyên của mình, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước. Đo lường sự hài lòng của người dân là
một giải pháp nhằm làm trong sạch và nâng cao hiệu quả hoạt động cho tổ
chức công, đảm bảo cung cấp dịch vụ.
2.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác nhau nhưng
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong các nghiên cứu về dịch vụ.
Theo Parasuraman và cộng sự (1988) thì chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có
mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tồn tại
một số khác biệt, mà điểm khác biệt cơ bản là vấn đề “nhân quả”
(Parasuraman và cộng sự, 1993). Theo quan điểm của Zeithaml (2000), sự hài
lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố gồm: chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu tố về đặc điểm cá nhân. Bởi
vì, chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn
chỉ đánh giá được sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, chất lượng dịch
25
vụ là nguyên dẫn đến sự thỏa mãn và sự hài lòng. Chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng có liên quan với nhau. Sản phẩm, dịch vụ nếu có chất
lượng cao sẽ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng cũng tăng lên, nên không
nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá sự hài lòng của khách
hàng (Cronin và Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009). Chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng sẽ dẫn tới
sự hài lòng của khách hàng và ngược lại sẽ dẫn đến sự không hài lòng của
khách hàng (Curry và Sinclair, 2002). Do vậy, chất lượng của sản phẩm và
dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc mang đến sự hài lòng cho khách
hàng.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã khẳng định rằng chất lượng chất lượng
dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng (Cronin & Taylor, 1992; Spreng
& Taylor, 1996).
Do chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ còn sự hài
lòng chỉ được đánh giá sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Sự hài lòng của khách
hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ xem như là nguyên nhân. Nếu
như sự hài lòng mang tính dự báo và mong đợi thì chất lượng dịch vụ là một
chuẩn lý tưởng. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát, thể
hiện sự hài lòng của họ khi sử dùng một dịch vụ. Trong khi đó chất lượng
dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithalm &
Bitner 2000). Tuy giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có
mối liên hệ với nhau nhưng có ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm định
mức độ giải thích của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự hài
lòng đặc biệt đối với từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & cộng sự, 2000).
Nghiên cứu của Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan hệ này và kết
luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng.
Các nghiên cứu đã kết luận chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng
26
(Cron & Taylor, 1992) và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
(Ruyter; Bloemer; 1997). Chất lượng dịch vụ tốt sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng
và sự trung thành của khách hàng (Kim và cộng sự, 2004).
Trong nghiên cứu này, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng được hiểu là
hai khái niệm khác nhau. Chất lượng dịch vụ tập trung vào việc đánh giá các
chức năng dịch vụ cung cấp bằng các khía cạnh (nhân tố) khác nhau. Sự hài
lòng khách hàng được đánh giá như một biến riêng biệt, chịu ảnh hưởng của
các khía cạnh chất lượng dịch vụ.
2.3. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm (2010) về khảo sát mức độ hài lòng
của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Chi cục thuế tỉnh Bình
Dương. Nghiên cứu đã xác định được 05 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng lên chất
lượng dịch vụ công gồm (i) tin cậy, (ii) đáp ứng, (iii) năng lực phục vụ, (iv)
đồng cảm, (v) phương tiện hữu hình. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng,
cả 05 nhân đều có mối quan hệ đồng biến với mức độ hài lòng của người nộp
thuế. Điều này có thể khẳng định rằng nếu cải thiện tốt 05 nhân tố này thì
mức độ hài lòng của người nộp thuế sẽ được nâng lên và ngược lại.
Nghiên cứu của Lê Ngọc Sương (2011) về đánh giá sự hài lòng của
người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân
Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, gồm (i) sự tin cậy, (ii) thái độ
phục vụ, (iii) sự đồng cảm, (iv) môi trường cung cấp dịch vụ, (v) năng lực
phục vụ, (vi) cơ sở vật chất.
Nghiên cứu của Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải (2018) về “Các nhân tố
ảnh hưởng về sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành
chính công trên địa bàn Huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”. Nghiên cứu đã xác
27
định được 04 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, bao
gồm: (i) Năng lực phục vụ của cán bộ, (ii) Quy trình phục vụ, (ii) Thái độ và
mức độ phục vụ; (iv) Cơ sở vật chất. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số
giải pháp tương ứng đã được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính công tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và các địa phương
khác nói chung.
Nghiên cứu của Lê Dân (2011), “Phương án đánh giá sự hài lòng về
dịch vụ hành chính công của công dân và tổ chức”. Nghiên cứu đã xác định
được các nhân tố về dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người dân, gồm: (i) Khả năng tiếp cận dịch vụ, (ii) Một hệ thống hành chính
dễ hiểu, (iii) Khả năng cung cấp linh hoạt và nhanh chóng, (iv) Công khai
minh bạch, (v) Năng lực chuyên môn của cán bộ công chức, (vi) Thái độ lịch
sự và nhiệt tình của cán bộ công chức, (vii) Sự tín nhiệm trong việc cung cấp
dịch vụ. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự cần thiết phải xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ hành chính công vì đó là cơ sở để tìm
ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây sử dụng 05 tiêu chí đo lường của mô hình
SERVQUAL (sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm (khả năng đáp ứng), sự đảm
bảo (năng lực phục vụ), sự đồng cảm và tính hữu hình) vì nhiều nhà nghiên
cứu đã nhiều lần kiểm định mô hình SERVQUAL và đi đến kết luận rằng chất
lượng dịch vụ bao gồm 05 thành phần cơ bản trên (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Ngoài ra, dựa trên tổng quan nghiên cứu trên
thế giới như Viện nghiên cứu xã hội học MORI (2004) của Anh Quốc,
Rodrigues và cộng sự, Ramseook-Munhurrun và cộng sự (2010) của Trường
Đại học Công nghệ Mauritius. Ngoài ra, tham khảo một số nghiên cứu trong
28
nước của Nguyễn Quan Thúy (2011), Lê Dân (2011), Nguyễn Tuấn Hải
(2014) và đặc thù của dịch vụ hành chính công.
Dựa trên những tổng hợp nghiên cứu được trình bày trên, mục tiêu
đánh giá của tác giả là đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành
chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang. Do
đó, xét về các nhân tố ảnh hưởng mối quan hệ này, theo các nghiên cứu trước
đây, chưa có một bộ tiêu chí nào phản ánh đầy đủ, hoàn thiện các nhân tố chất
lượng dịch vụ hành chính công. Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và tiến hành
phỏng vấn các chuyên gia, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu như sau:
Quy trình, thủ tục
Cơ sở vật chất
Hình 2. 1. Mô hình nghiên cứu
H1
Mức độ phục vụ
Sự hài lòng
H2
Thái độ phục vụ
H3
Năng lực phục vụ
H4
H5
Sự tin cậy H6
Nguồn: tác giả đề xuất (2020)
Giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H1: Quy trình thủ tục càng rõ ràng, công khai, minh bạch thì sự hài lòng
của người dân về dịch vụ hành chính công cao.
29
H2: Cơ sở vật chất càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công cao.
H3: Mức độ phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công cao.
H4: Thái độ phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công cao.
H5: Năng lực phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ
hành chính công cao.
H6: Sự tin cậy tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính
công cao.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã hệ thống lại các khái niệm cơ bản về dịch
vụ công và dịch vụ hành chính công, một số đặc trưng cơ bản của dịch vụ
hành chính công và các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, luận văn chủ yếu tập trung đến các cơ sở lý thuyết được
sử dụng trong nghiên cứu liên quan đến chất lượng dịch vụ, sự hài và các lý
thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
lòng. Trên cơ sở làm rõ các mối quan hệ được đề xuất và kiểm định bởi các
các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cũng như các khoảng trống từ các quan
hệ này và cần thiết phải nghiên cứu trong bối cảnh tại UBND thành phố Nha
Trang - Khánh Hòa một mô hình nghiên cứu, 06 giả thuyết được hình thành
trong nghiên cứu này.
30
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu của tác giả sẽ được thực hiện gồm hai bước
chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương
pháp: (i) nghiên cứu định tính và (ii) phương pháp định lượng.
(i) Nghiên cứu định tính: Mục tiêu của nghiên cứu định tính nhằm
kiểm tra sự phù hợp của mô hình lý thuyết. Bên cạnh đó, trong bước nghiên
cứu này còn khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường
các khái niệm nghiên cứu nhằm đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý
thuyết nghiên cứu và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu trong lĩnh vực hành
chính công. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận
nhóm và thảo luận tay đôi (phỏng vấn sâu nhóm 02 chuyên gia, 01 nhà quản
lý và 03 người dân đã từng sử dụng dịch vụ dịch vụ hành chính công tại thành
phố Nha Trang) nhằm:
(i) Tác giả kiểm tra, sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý thuyết
đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Mặc dù, mô hình tác giả đề xuất đã được nghiên cứu trong một số
nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, có một số nhân tố, mối quan hệ giữa các
nghiên cứu chưa được xây dựng trong bối cảnh nghiên cứu tại Nha Trang,
Khánh Hòa. Thông qua các trao đổi, thảo luận sẽ giúp tác giả khẳng định
được những nhân tố và sơ bộ về mối quan hệ của các nhân tố phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu Nha Trang, Khánh Hòa.
31
(ii) Kiểm tra sự hợp lý của thang đo. Mặc dù thang đo được tác giả sử
dụng trong nghiên cứu đã được công nhận và đã công bố trên các tạp chí
trước đây. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng nghiên cứu của tác giả là tại địa
phương Nha Trang, Khánh Hòa. Vì vậy, các thang đo này cũng cần phải xem
xét để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
(iii) Trong quá trình thảo luận, các chuyên gia sẽ cho ý kiến, từ đó điều
chỉnh hoàn thiện về nội dung câu hỏi, từ ngữ dùng trong câu hỏi để sử dụng
trong phiếu điều tra sau này.
Phương pháp sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ
tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách tiếp cận ngẫu
nhiên những người dân đã từng sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND
thành phố Nha Trang.
- Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp định
lượng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua quá trình phỏng vấn trực
tiếp người dân đã từng sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố
Nha Trang thông qua bảng câu hỏi chi tiết được thu thập.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình này được thực trình bày trong hình 3.1 và tiến độ được thực
hiện trình bày trong bảng 3.1 sau:
32
Bảng 3. 1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bước Dạng Phương Kỹ thuật thu thập Thời gian Địa điểm
nghiên cứu pháp dữ liệu
Định tính Thảo luận nhóm Tháng 8/2020 Nha Trang
1 Sơ bộ
Định lượng Phỏng vấn trực tiếp Tháng 9/2020 Nha Trang
2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp Tháng 10/2020 Nha Trang
3.1.2.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu
Khảo sát sơ bộ
Vấn đề nghiên cứu
Bảng câu hỏi chính thức
Cronbach’s Alpha nghiên cứu sơ bộ
Phân tích EFA nghiên cứu sơ bộ
Cronbach’s Alpha nghiên cứu chính thức
Khảo sát chính thức
Phân tích EFA nghiên cứu chính thức
Kiểm định bootstrap
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết luận, kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Quy trình nghiên cứu được thể hiện như hình 3.1 sau:
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu đề xuất
33
3.2. Thu thập dữ liệu
Nghiên cứu và thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ
thể, những thông tin thu thập từ những nguồn sau:
- Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận được nghiên cứu, kế
thừa từ các nghiên cứu trước đây, tài liệu, sách chuyên ngành, tạp chí,….
trong nước và quốc tế các số liệu thống kê đi được xuất bản và các số
liệu đã được công bố trước đây.
- Nguồn thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập bằng khảo sát
trực tiếp người dân đã từng sử dụng dịch cụ hành chính công tại UBND thành
phố Nha Trang.
3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý
thuyết mô hình phương trình cấu trúc SEM (Structural Equation Modeling )
và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 21.0 và phần mềm AMOS 21.0 (Analysis
Of Moment Structures). Với kỹ thuật này sẽ bỏ qua đa cộng tuyến trong mô
hình và sự tin cậy của thị trường cũng được xem xét thông qua các sai số đo
lường. Lí do luận văn sử dụng phần mềm trên là vì phần mềm trên có thể
ứng dụng để đặt tên và điều chỉnh mô hình nghiên cứu, xây dựng phương
trình hồi quy, kiểm định sự phù hợp của mô hình và và hồi quy để đánh giá
thực trạng và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong bước thiết kế khảo
sát của luận văn nên việc sử dụng phần mềm SPSS 21.0 và AMOS 21.0 là
phù hợp nhất.
3.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Trong nghiên cứu định lượng, việc đo lường các nhân tố lớn sẽ rất khó
khăn và phức tạp, không thể chỉ sử dụng thang đo đơn giản mà phải sử dụng
các thang đo chi tiết hơn để hiểu rõ được các nhân tố lớn. Tuy nhiên, không
34
phải lúc nào tất cả các biến quan sát chúng ta đưa ra để đo lường cho một
nhân tố đều hợp lý, đều phản ánh được khái niệm, tính chất của nhân tố đó.
Do vậy cần phải có một công cụ giúp kiểm tra xem biến quan sát nào phù
hợp, biến nào không phù hợp để đưa vào thang đo. Công cụ đó là kiểm định
độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Như vậy dữ liệu nghiên cứu sẽ được kiểm định
để đảm bảo các nhân tố sẽ đủ điều kiện cho phân tích nhân tố khám phá.
Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mức giá trị
Cronbach’s alpha gồm:
Từ 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt
Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: thang đo lường sử dụng tốt
Từ 0,6 trở lên: thang đo đủ điều kiện
Theo Nguyễn Đình Thọ (2009), hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ
tin cậy của thang đo (bao gồm từ 03 biến quan sát trở lên) chứ không tính
được độ tin cậy cho từng biến quan sát. Hệ số Cronbach Alpha có độ biến
thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết hệ số này càng cao càng tốt (thang đo có
độ tin cậy cao). Tuy nhiên điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số thang
đo quá lớn (từ 0.95 trở lên) cho thấy nhiều biến trong thang đo không có khác
biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp thang đo nên không chấp nhận
được.
Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item -
Total Correlation lớn hơn hoặc bằng 0,3 thì đạt yêu cầu. Đây là hệ số tương
quan của 1 biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang
đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các biến khác trong
nhóm càng cao. Các biến có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là
không hợp lệ và bị loại khỏi thang đo. Tuy nhiên sau khi loại biến một số
35
thông tin liên quan sẽ bị mất đi vì vậy cần chú ý đến nội dung của thang đo
trước khi loại biến.
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Còn
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ
và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ
thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ
thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau
(interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một
tập F (F mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Theo Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000), trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Theo Hair và cộng sự (1998), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0,5 36 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm. Hệ số Eigenvalues lớn hơn 1 (Gerbing và Anderson, 1988). 3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Tiếp theo sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (confirmation Factor Analysis) để kiểm tra mô hình đo lường có đạt yêu cầu không. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, ta sử dụng các chỉ số Chi-square (Cmin), Chi-quare điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số Tucker và Lewis TLI, chỉ số RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với thị trường khi chỉ số Chi-quare có P-value < 0,05. Nếu mô hình nhận được giá trị TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler và Bonett, 1980) Cmin/df ≤ 2 hoặc có thể ≤ 3 (Carmines và MCIver, 1981) RMSEA ≤ 0,08 (Steiger, 1990) được xem là dữ liệu phù hợp với thị trường. Ngoài phân tích CFA nên được thực hiện các đánh giá khác như độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo. 37 3.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Một trong những kỹ thuật phức hợp và linh hoạt nhất sử dụng để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình nhân quả là SEM (Structural Equation Modeling). Mô hình SEM đã được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu như tâm lý học (Anderson và Gerbing,1988; Hansell và White, 1991), xã hội học (Lavee, 1988; Lorence và Mortimer, 1985), nghiên cứu sự phát triển của trẻ em (Anderson, 1987; Biddle và Marlin, 1987) và trong lĩnh vực quản lý (Tharenou, Latimer và Conroy, 1994). Đặc biệt mô hình này cũng được ứng dụng trong rất nhiều mô hình thỏa mãn khách hàng như: ngành dịch vụ thông tin di động tại Hàn Quốc … Mô hình SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) cho phép nhà nghiên cứu kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc. SEM có thể cho một mô hình phức hợp phù hợp với dữ liệu như các bộ dữ liệu khảo sát trong dài hạn (longitudinal), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), các mô hình không chuẩn hóa, cơ sở dữ liệu có cấu trúc sai số tự tương quan, dữ liệu với các biến số không chuẩn (Non-Normality) hay dữ liệu bị thiếu (missing data). Đặc biệt, SEM sử dụng để ước lượng các mô hình đo lường (Mesurement Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của bài toán lý thuyết đa biến. Mô hình đo lường chỉ rõ quan hệ giữa các biến tiềm ẩn (Latent Variables) và các biến quan sát (observed variables). Nó cung cấp thông tin về thuộc tính đo lường của biến quan sát (độ tin cậy, độ giá trị). Mô hình cấu trúc chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau. Các mối quan hệ này có thể mô tả những dự báo mang tính lý thuyết mà các nhà nghiên cứu quan tâm. Mô hình SEM phối hợp được tất cả các kỹ thuật như hồi quy đa biến, phân tích nhân tố và phân tích mối quan hệ hỗ tương (giữa các phần tử trong 38 sơ đồ mạng) để cho phép chúng ta kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình. Khác với những kỹ thuật thống kê khác chỉ cho phép ước lượng mối quan hệ riêng phần của từng cặp nhân tố (phần tử) trong mô hình cổ điển (mô hình đo lường), SEM cho phép ước lượng đồng thời các phần tử trong tổng thể mô hình, ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm tiềm ẩn (Latent Constructs) qua các chỉ số kết hợp cả đo lường và cấu trúc của mô hình lý thuyết, đo các mối quan hệ ổn định (recursive) và không ổn định (non- recursive), đo các ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp, kể cả sai số đo và tương quan phần dư. Với kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA) mô hình SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề nghị. Mô hình được coi là phù hợp khi đạt các tiêu chuẩn về CMIN/df;RMSEA và các chỉ số GFI, TLI, CFI phải lớn hơn hoặc bằng 0,9. 3.4. Cơ sở hình thành và thiết kế thang đo Mô hình nghiên cứu gồm 07 nhân tố. Thang đo nghiên cứu được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu trước và được tác giả tiến hành nghiên cứu định tính, điều chỉnh để phù hợp với bối cành nghiên cứu và phát triển thêm một số biến quan sát. Nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo của tất cả các biến quan sát của nhân tố trong thành phần sự hài lòng của người dân được xây dựng dựa trên thang đo Likert cấp độ 05 tương ứng (theo mức độ đồng ý tăng dần): 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý 39 Bảng 3. 2. Cơ sở hình thành thang đo CÁC BIẾN QUAN SÁT GHI CHÚ KÝ HIỆU QTTT1 Quy trình thủ tục minh bạch, rõ ràng và thuận Phạm Thị Huế và lợi cho quá trình giao dịch Lê Đình Hải (2018) QTTT2 Yêu cầu các loại hồ sơ, thủ tục đúng pháp luật QTTT3 Hồ sơ giao trả lại cho người dân không bị sai sót QTTT4 Hồ sơ trả lại cho người dân không bị thiếu sót, hư hỏng, mất mát QTTT5 Thời gian trả hồ sơ đúng thời hạn so với giấy đã hẹn QTTT6 Người dân không tốn nhiều thời gian chờ đợi, đi lại nhiều lần để điều chỉnh, bồ sung, sửa đổi để làm hồ sơ QTTT7 Lịch tiếp dân công khai, thuận lợi để người dân dễ dàng liên hệ, giao dịch QTTT8 Mức lệ phí từng loại hồ sơ phù hợp với quy định Nhà nước 40 CSVC1 Sự bày trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và trả hồ sơ Phạm Thị Huế và thuận tiện, hợp lý và phù hợp với từng cán bộ Lê Đình Hải phụ trách (2018) CSVC2 Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tiện nghi, hiện đại CSVC3 Thông tin hướng dẫn, biểu mẫu, thủ tục được niêm yết công khai, thuận tiện, đầy đủ và dễ dàng tra cứu CSVC4 Địa điểm, bãi giữ xe thuận lợi, dễ dàng tiếp cận, giao dịch Người dân dễ dàng liên lạc, giao tiếp với cán MĐPV1 Phạm Thị Huế và bộ thụ lý hồ sơ Lê Đình Hải (2018) Cán bộ giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, MĐPV2 kịp thời Cán bộ cố gắng để hiểu được những yêu cầu, MĐPV3 nguyện vọng và mong muốn của người dân Người dân được cán bộ giải thích rõ ràng, cụ MĐPV4 thể những thắc mắc thỏa đáng Những trường hợp khó khăn, người dân được MĐPV5 cán bộ quan tâm giải quyết rõ ràng, cụ thể Người dân có cơ hội bày tỏ mong muốn, MĐPV6 những kiến nghị với lãnh đạo cao nhất của Ủy ban nhân dân thành phố. 41 TĐPV1 Không phân biệt đối xử, phục vụ công bằng Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải với mọi dân (2018) TĐPV2 Luôn thể hiện thái độ lịch sự khi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ TĐPV3 Vui vẻ, thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người dân TĐPV4 Hướng dẫn rõ ràng, cặn kẽ từng quy trình giải quyết hồ sơ TĐPV5 Không gây phiền hà, nhũng nhiều người dân khi giải quyết hồ sơ NLCB1 Cán bộ có kiến thức chuyên môn để giải quyết Phát triển thêm phù hợp từng trường hợp cho người dân trong quá trình nghiên cứu NLCB3 Cán bộ có kỹ năng giải quyết tốt công việc NLCB4 Cán bộ có kỹ năng giao tiếp tốt Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải NLCB5 Cán bộ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ (2018) NLCB6 Cán bộ tư vấn, hướng dẫn phù hợp, đúng đắn cho người dân 42 STC1 Dịch vụ cung cấp đúng ngay từ lần đầu tiên Parasuraman và cộng sự (1988); STC2 Tổ chức cung cấp dịch vụ đúng thời gian như Aurel Mihail thông báo với khách hàng Titu, Anca Ioana Vlad STC3 Dịch vụ thực hiện miễn phí nếu gặp lỗi trong (2014) quá trình cung cấp Nhìn chung, tôi rất hài lòng về dịch vụ hành SAT1 Dựa vào thang đo chính công của Lin Hsieh Dịch vụ hành chính công cung cấp luôn đáp (2007) và SAT2 ứng nhu cầu và mong đợi của tôi Makanyeza và Dịch cụ hành chính công đáp ứng với xu SAT3 Mumiriki (2016) hướng phát triển của xã hội hiện nay TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương 3 này luận văn đã làm rõ những nội dung cơ bản gồm: giới thiệu về thiết kế nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn đã xây dựng thang đo thông qua việc kế thừa các thang đo của các nghiên cứu trước đồng thời kết hợp việc thảo luận, phỏng vấn nhóm tập trung. Bên cạnh đó, luận văn còn xác định được các phương pháp nghiên cứu chủ yếu nhằm giúp xử lý các thông tin, dữ liệu trong luận văn. Công cụ chủ yếu để tập trung phân tích, xử lý dữ liệu trong luận văn được tác giả sử dụng gồm SPSS 21.0 và AMOS 21.0. 43 4.1. Phân tích và mô tả chung về mẫu nghiên cứu Để kết quả nghiên cứu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và mang tính chính xác thì phương pháp chọn mẫu rất quan trọng. Do vậy, tác giả đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và phỏng vấn trực tiếp người dân đến sử dụng dịch vụ công tại UBND thành phố Nha Trang. Thời gian thực hiện thu thập dữ liệu nghiên cứu chính thức diễn ra bắt đầu từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020. Tổng số bảng câu hỏi đã phát ra là 280 mẫu và thu về phù hợp để phân tích là 239 mẫu. Nguyên nhân các mẫu bị loại do người dân đã không điền đầy đủ thông tin trong bảng câu hỏi hoặc trả lời các câu hỏi như nhau. Kết quả thu về hợp lý cho thấy mẫu nghiên cứu có những số đặc điểm sau: Nam 116 48,5 Nữ 123 51,5 Từ 18 đến dưới 20 28 11,7 Từ 20 đến 30 39 16,3 Từ 31 đến 40 75 31,4 44 Từ 41 đến 50 34 14,2 Từ 51 đến 60 60 25,1 Trên 60 3 1,3 Phổ thông trung học hoặc thấp 106 44,4 hơn Cao đẳng, đại học 85 35,5 Sau đại học 48 20,1 Quản lý, chuyên gia 10 4,2 Chuyên viên lĩnh vực dịch vụ 72 30,1 Nhân viên văn phòng, kinh 90 37,7 doanh Nông lâm, thủy sản 38 15,9 Xây dựng, khai thác, bảo trì, 6 2,5 bảo dưỡng Khác 23 9,6 Nguồn: Kết quả tổng hợp (2020) 45 Nhìn chung, kết quả điều tra khá phù hợp. Cụ thể: Về giới tính đối tượng điều tra, 48,5% đối tượng nam tham gia trả lời câu hỏi và 51,5% là nữ. Về độ tuổi có tỷ lệ chiếm cao nhất trong nghiên cứu là từ 31 - 40, chiếm tỷ lệ 31,7%. Về trình độ học vấn chủ yếu người dân có trình độ phổ thông trung học và thấp hơn chiếm tỷ lệ 44,4%. Về nghề nghiệp, chủ yếu là nhân viên văn phòng và kinh doanh chiếm 37,7% - cao nhất trong nhóm. Theo kết quả điều tra, lứa tuổi tham gia trả lời câu hỏi nhiều nhất từ 31 đến 40 tuổi chiếm 35,6%, lứa tuổi từ 20 đến 30 chiếm 25,8%, từ 41 đến 50 chiếm 17,4%, từ 51 đến 60 tuổi chiếm 8,7%, từ 18 đến 20 tuổi chiếm 6,8% và 5,7% còn lại là lứa tuổi trên 60. Kết quả điều tra về trình độ học vấn thì trình độ học vấn trong nghiên cứu này khá đa dạng. Có khảng 106 người dân tham gia khảo sát có trình độ học vấn từ phổ thông trung học hoặc thấp hơn (chiếm 44,4%), trình độ cao đẳng và đại học là 85 người (chiếm 35,5%), còn lại 48 người dân có trình độ từ sau đại học (chiếm 20,1%). Dựa theo kết quả nghiên cứu về nghề nghiệp cho thấy chủ yếu là chuyên viên, nhân viên Văn phòng và chuyên viên lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể: khoảng 90 đáp viên tham gia khảo sát (chiếm 37,7%), khoảng 72 đáp viên là chuyên viên lĩnh vực dịch vụ (chiếm 30,1%), còn lại là các ngành nghề khác. Về đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là khá hợp lý so với môi trường nghiên cứu tại thành phố Nha Trang. 46 4.2. Kết quả kiểm định thang đo 4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha Các thang đo cần đánh giá hệ số Cronbach alpha gồm: (i) Thang đo quy trình, thủ tục (QT) gồm 08 biến quan sát; (ii) thang đo cơ sở vật chất (CSVC) gồm 4 biến quan sát; (iii) thang đo mức độ phục vụ (PV) gồm 06 biến quan sát; (iv) thang đo thái độ phục vụ (THĐ) gồm 05 biến quan sát; (v) thang đo năng lực của cán bộ (NL) gồm 06 biến quan sát; (vi) thang đo sự tin cậy (TC) gồm 03 biến quan sát; (vii) thang đo sự hài lòng (SA) gồm 03 biến quan sát. 4.2.1.1. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo quy trình, thủ tục (QT) Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo QT bảng 4.2 trên cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,87 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo QT1, QT2, QT3, QT4, QT5, QT7 đều > 0,3. Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng QT6, QT8 lần lượt là 0,146 và 0,239 < 0,3 nên không đạt yêu cầu. Vì vậy, loại bỏ biến rác QT6, QT8. Bảng 4. 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo QT lần 1 Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu thang đo nếu thang đo nếu quan biến loại biến loại biến loại biến tổng này Cronbach’s alpha: 0,87 QT1 24,54 42,972 0,785 0,830 QT2 24,51 44,377 0,734 0,837 QT3 24,45 43,164 0,817 0,827 QT4 24,58 42,917 0,807 0,828 QT5 24,54 44,317 0,736 0,836 47 QT7 24,72 40,312 0,841 0,820 QT6 25,83 53,092 0,146 0,900 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) QT8 25,44 50,828 0,239 0,893 Sau khi loại bỏ biến rác QT6, QT8, hệ số Cronbach’s alpha là 0,947 > 0,6. Các hệ số tương quan biến tổng đều tăng và lớn hơn 0,3 (Bảng 4.2). Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo QT này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). Bảng 4. 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo QT lần 2 Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu thang đo nếu thang đo nếu quan biến loại biến này loại biến loại biến tổng Cronbach’s alpha: 0,947 QT1 19,07 33,390 0,828 0,938 QT2 19,04 34,057 0,824 0,939 QT3 18,97 33,520 0,866 0,934 QT4 19,10 33,439 0,844 0,937 QT5 19,06 34,328 0,800 0,942 QT7 19,25 31,145 0,874 0,934 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 48 4.2.1.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo PV Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo QT bảng 4.3 trên cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,952 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo PV1, PV2, PV3, PV4, PV5, PV6 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo PV này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). Bảng 4. 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo PV Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu thang đo thang đo nếu quan biến loại biến này nếu loại biến loại biến tổng Cronbach’s alpha: 0,952 18,49 34,579 0,818 0,947 PV1 18,62 31,900 0,865 0,942 PV2 18,55 33,601 0,800 0,949 PV3 18,51 32,923 0,900 0,938 PV4 18,58 32,220 0,872 0,941 PV5 18,57 33,826 0,870 0,942 PV6 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 49 4.2.1.3. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo CSVC Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo CSVC bảng 4.4 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,943 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo CSVC này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). Bảng 4. 4. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo CSVC Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu loại thang đo thang đo nếu quan biến biến này nếu loại loại biến tổng biến Cronbach’s alpha: 0,943 CSVC1 11,15 13,787 0,822 0,938 CSVC2 11,28 14,011 0,876 0,921 CSVC3 11,13 14,200 0,847 0,930 CSVC4 11,29 12,963 0,910 0,909 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 4.2.1.4. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo THD Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo THD bảng 4.5 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,764 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần 50 thang đo THD1, THD2, THD3, THD4 đều > 0,3. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng THD5 là 0,083 < 0,3 nên không đạt yêu cầu. Vì vậy, loại bỏ biến rác THD. Bảng 4. 5. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo THD lần 1 Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương Alpha nếu loại thang đo thang đo nếu quan biến biến này nếu loại biến loại biến tổng Cronbach’s alpha: 0,764 THD1 15,00 11,887 0,727 0,657 THD2 14,91 11,319 0,733 0,647 THD3 14,98 11,138 0,690 0,661 THD4 14,87 10,900 0,731 0,644 THD5 14,74 18,283 0,083 0,894 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo THD lần 2 bảng 4.6 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,894 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo THD1, THD2, THD3, THD4 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo THD này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). 51 Bảng 4. 6. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo THD lần 2 Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu loại thang đo thang đo nếu biến tổng biến này nếu loại loại biến biến Cronbach’s alpha: 0,894 THD1 11,12 11,435 0,739 0,873 THD2 11,03 10,588 0,792 0,853 THD3 11,10 10,331 0,758 0,866 THD4 10,99 10,244 0,778 0,858 4.2.1.5. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo NL Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo NL bảng 4.7 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,840 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo CSVC này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). 52 Bảng 4. 7. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo NL Trung bình Phương sai Alpha Biến quan thang đo Tương quan thang đo nếu nếu loại sát biến tổng nếu loại loại biến biến này biến Cronbach’s alpha: 0,840 15,19 15,559 0,763 0,775 NL1 15,18 16,364 0,681 0,798 NL2 15,21 15,479 0,736 0,782 NL3 15,15 16,823 0,597 0,821 NL4 15,14 17,876 0,463 0,857 NL5 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 4.2.1.6. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo TC bảng 4.7 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,880 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo TC1, TC2, TC3 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo CSVC này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). 53 Bảng 4. 8. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo TC Trung bình Phương sai Tương Biến quan thang đo thang đo Alpha nếu quan biến sát loại biến này nếu loại nếu loại tổng biến biến Cronbach’s alpha: 0,880 TC1 7,68 5,908 0,765 0,833 TC2 7,69 5,939 0,739 0,855 TC3 7,68 5,361 0,801 0,799 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 4.2.1.7. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo SA bảng 4.8 cho thấy hệ số Cronbach’s alpha là 0,880 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng trong các thành phần thang đo TC1, TC2, TC3 đều > 0,3. Vì vậy, các biến đo lường trong thang đo CSVC này đều đạt yêu cầu để phân tích EFA (Nunnally và Bernstein, 1994). Bảng 4. 9. Kết quả đánh giá độ tin cậy Crobach’ alpha thang đo SA Biến quan
sát Alpha nếu
loại biến này Tương
quan biến
tổng Phương sai
thang đo
nếu loại
biến Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Cronbach’s alpha: 0,982 SA1 7,63 6,864 0,855 0,895 SA2 7,75 6,422 0,852 0,899 SA3 7,59 6,849 0,855 0,895 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 54 4.2.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo mô hình nghiên cứu
bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) BIẾN QUAN SÁT YẾU TỐ 1 2 3 4 5 6 7 0,862 PV4 0,835 PV1 0,822 PV6 0,784 PV5 0,771 PV3 0,761 PV2 0,861 QT2 0,819 QT3 0,790 QT1 0,773 QT5 0,770 QT4 0,756 QT7 0,842 CSVC2 0,835 CSVC4 0,815 CSVC1 0,789 CSVC3 0,863 THD2 0,854 THD4 0,841 THD3 0,798 THD1 55 0,824 NL1 0,804 NL3 0,762 NL2 0,733 NL4 0,820 TC3 0,803 TC1 0,780 TC2 0,762 SA2 0,747 SA1 0,707 SA3 13,35 3,06 2,27 1,87 1,58 1,37 1,03 Giá trị riêng 43,08 9,88 7,34 6,04 5,10 4,41 3,31 Phương sai trích Tổng phương sai 43,08 52,96 60,30 66,34 71,44 75,85 79,16 trích 0,94 Hệ số KMO 0 Sig Nguồn: Kết quả phân tích (2020) Mô hình nghiên cứu trên gồm 07 nhân tố với 32 biến quan sát được tác giả phân tích nhân tố với phép phân tích Principal Axis Factoring, sử dụng phép xoay Promax, phương pháp kiểm định KMO và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát cho thấy: Hệ số KMO = 0,94 lớn hơn 0,6: cho thấy phân tích nhân tố thích hợp. P-value của Bartlett’s test nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% (Sig. =0,000 nhỏ hơn 0,05): chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. 56 Eigenvalues: 1,03 lớn hơn 1 Hệ số Factor Loading của các biến quan sát lớn hơn 0,5 Kết quả phân tích EFA cho tất cả các biến quan sát trong các thang đo mô hình nghiên cứu hội tụ và đạt yêu cầu. Tuy nhiên, để khẳng định giá trị thang đo một cách nghiêm ngặt hơn và đảm bảo tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mô hình thì cần phải tiếp tục phân tích nhân tố khẳng định CFA. 4.2.3. Kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA Kết quả đánh giá nhân tố khẳng định CFA thang đo mô hình nghiên cứu được thể hiện trong hình dưới. Kết quả cho thấy mô hình có 413 bậc tự do, các thông số: Chi-square = 608,160 với P=0,000; Chi-square /df = 1,473 < 3; các chỉ tiêu TLI = 0,966; CFI = 0,970 đều lớn hơn 0,9 và RMSEA = 0,045 nhỏ hơn 0,08 phù hợp với dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, chỉ số GFI = 0,852 nhỏ hơn 0,9 nhưng chấp nhận được. Vì vậy, có thể kết luận các khái niệm đạt tính đơn hướng, mô hình đáp ứng tốt với dữ liệu thị trường. 57 Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả (2020) 58 Bảng 4.11. Kết quả kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu bằng CFA Thang đo Biến
quan sát Phương sai
trích (pvc) Độ tin cậy
tổng hợp
(pc) Hệ số hồi
quy
chuẩn
hóa 0,927 PV4 0,835 PV1 0,905 PV6 0,953 0,774 PV 0,901 PV5 0,815 PV3 0,890 PV2 0,836 QT2 0,888 QT3 0,855 QT1 0,947 0,750 QT 0,825 QT5 0,876 QT4 0,914 QT7 0,922 CSVC2 0,806 0,962 CSVC4 0,943 CSVC 0,839 CSVC1 0,863 CSVC3 0,852 THD2 0,834 THD4 0,895 0,681 THD 0,812 THD3 0,801 THD1 0,842 NL1 0,829 NL3 0,850 0,538 0,766 NL2 NL 0,656 NL4 0,526 NL5 59 0,887 TC3 0,882 0,713 0,836 TC1 TC 0,808 TC2 0,889 SA2 0,929 0,812 0,909 SA1 SA 0,906 SA3 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) Kết quả kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu bằng CFA ở bảng 4.11 cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa các biến quan sát đều lớn hơn 0,50 (nhỏ nhất là 0,526), độ tin cập tổng hợp pc đều lớn hơn 0,8 (nhỏ nhất 0,850) cho thấy thang đo có độ tin cậy rất cao. Ngoài ra, các giá trị phương sai trích pvc đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất 0,538) chứng tỏ sự thay đổi của các biến quan sát giải thích được trên 50% sự thay đổi biến tìm ẩn. Do đó, các biến quan sát dùng để đo lường trong các khái niệm nghiêu cứu trong mô hình đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, bảng 4.12 cho thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%. Do đó, các khái niệm đạt giá trị phân biệt. Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn Ước lượng Tương quan S.E. C.R. P r PV <--> QT 0,7 0,1 7,4 *** PV <--> CSVC 0,8 0,1 7,3 *** PV <--> THD 0,4 0,1 4,3 *** PV <--> NL 0,5 0,1 5,6 *** PV <--> TC 0,8 0,1 6,9 *** PV <--> SA 0,9 0,1 7,2 *** 60 QT <--> CSVC 0,8 0,1 7,4 *** QT <--> THD 0,3 0,1 3,6 *** QT <--> NL 0,5 0,1 6,0 *** QT <--> TC 0,6 0,1 6,2 *** QT <--> SA 0,8 0,1 7,0 *** CSVC <--> THD 0,3 0,1 3,6 *** CSVC <--> NL 0,4 0,1 4,6 *** CSVC <--> TC 0,7 0,1 6,4 *** CSVC <--> SA 0,8 0,1 6,9 *** THD <--> NL 0,4 0,1 4,7 *** THD <--> TC 0,5 0,1 4,9 *** THD <--> SA 0,7 0,1 6,4 *** NL <--> TC 0,5 0,1 4,8 *** NL <--> SA 0,8 0,1 6,8 *** TC <--> SA 0,9 0,1 6,9 *** Ghi chú: *p < 0,010; **p < 0,05; ***p < 0,001; ns: không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu (2020) 4.3. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức và các giả thuyết nghiên cứu Mô hình lý thuyết chính thức sau khi thực hiện phân tích EFA, CFA được trình bày trong nghiên cứu này gồm kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân. Trong mô hình này, tác giả sẽ kiểm định 06 giả thuyết nghiên cứu khác nhau sẽ được trình bày cụ thể trong kết quả nghiên cứu. Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu Dựa vào kết quả mô hình SEM ta có kết quả đánh giá như sau: 61 - Đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân gồm 07 nhân tố: (i) Quy trình, thủ tục; (ii) Phương tiện hữu hình; (iii) Mức độ phục vụ; (iv) Thái độ phục vụ; (v) Năng lực phục vụ; (vi) Sự tin cậy; và (vii) sự hài lòng. - Mô hình phản ánh mối quan hệ phụ thuộc giữa 06 nhân tố trong thành phần thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài. Trong đó, các nhân tố trong thành phần thanh đo là biến độc lập và nhân tố sự hài lòng là biến phụ thuộc. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính mô hình nghiên cứu 428 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương là 2,454 (P-value = 0,000). Khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df, giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với bộ dữ liệu thị trường nghiên cứu (2,454 < 0,3). Ngoài ra, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu cầu (RMSEA= 0,078 < 0,08; CFI = 0,903). Tuy nhiên GFI = 0,741 và TLI = 0,895 < 0,9 có thể chấp nhận được. Vì vậy, có thể khẳng định rằng mô hình phù hợp với bộ dữ liệu nghiên cứu. 62 Nguồn: Kết quả phân tích (2020) 63 Bảng 4. 13. Kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu Chấp SA <--- QT 0,17 0,06 3,04 0 H1 nhận Chấp SA <--- CSVC 0,19 0,05 3,76 *** H2 nhận Chấp SA <--- PV 0,16 0,05 3,13 0 H3 nhận Chấp SA <--- THD 0,31 0,06 5,21 *** H4 nhận Chấp SA <--- NL 0,30 0,06 5,08 *** H5 nhận Chấp SA <--- TC 0,19 0,05 3,71 *** H6 nhận Giả Hệ số Kết Mối quan hệ S.E. C.R. P thuyết chuẩn luận Nguồn: Kết quả phân tích (2020) Ghi chú: ***p < 0,001 Kết quả ước lượng chuẩn hóa của các nhân tố chính thức và giả thuyết thống kê được trình bày trên bảng 4.13 trên và trong phụ lục cho thấy 6/6 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê dưới mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 0,1. Cụ thể như sau: 64 Giả thuyết H1: Quy trình, thủ tục càng rõ ràng, công khai, minh bạch thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Kết quả nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H1. Nghĩa là quy trình thủ tục hành chính công có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Nhân tố Quy trình, thủ tục giải thích được 19% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. Kết quả nghiên cứu này nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải (2018). Điều này cho thấy, các cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và UBND thành phố Nha Trang nói riêng nếu xây dựng quy trình, thủ tục dịch vụ hành chính công càng rõ ràng, công khai, minh bạch thì sẽ mang lại sự hài lòng cho người dân. Giả thuyết H2: Cơ sở vật chất càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy chấp nhận giả thuyết này. Nghĩa là cơ sở vật chất của cơ quan dịch vụ hành chính công có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Nhân tố cơ cở vật chất giải thích được 22,3% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải (2018). Điều này chứng tỏ rằng, các cơ quan dịch vụ hành chính công nếu trang bị cơ sở vật chất tốt, đáp ứng tốt các điều kiện phục vụ cho người dân thì sẽ góp phần về sự hài lòng cho người dân. Giả thuyết H3: Mức độ phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Kết quả nghiên cứu trên đã chấp nhận giả thuyết H3. Nghĩa là khi người dân dễ dàng liên lạc, giao tiếp với chuyên viên, cán bộ thụ lý hồ sơ, được các chuyên viên giải thích rõ ràng, thỏa đáng những thắc mắc,… và các cán bộ hiểu được yêu cầu, nguyện vọng, mong muốn của người dân thì người dân hài lòng về dịch vụ hành chính công. Nhân tố mức độ phục vụ giải thích được 18% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. 65 Giả thuyết H4: Thái độ phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thái độ phục vụ có ánh hưởng cao nhất đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. Nhân tố thái độ phục vụ giải thích được 33% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. Nghĩa là, người dân được cán bộ luôn vui vẻ, có thái độ lịch sự khi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ phục vụ công bằng, không phân biệt, đối xử và hướng dẫn rõ ràng, cặn kẽ từng quy trình giải quyết hồ sơ, … thì người dân rất hài lòng về dịch vụ hành chính công. Kết quả này phù hợp với Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải (2018). Giả thuyết H5: Năng lực phục vụ càng tốt thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Kết quả nghiên cứu này cũng chứng tỏ rằng năng lực phục vụ ảnh hưởng khá cao đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. Nhân tố năng lực phục vụ giải thích được 32% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. Nghĩa là, khi cán bộ có kiến thức chuyên môn, kỹ năng giải quyết, giao tiếp tốt với người dân và thành thạo các chuyên môn, nghiệp vụ,… thì người dân rất hài lòng về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. Giả thuyết H6: Sự tin cậy tốt thì thì sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công cao. Kết quả nghiên cứu này cũng chứng minh rằng sự tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. Nhân tố sự tin cậy giải thích được 22,9% sự thay đổi của thành phần sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. Điều này có nghĩa rằng khi cán bộ cung cấp và giải quyết dịch vụ hành chính công cho người dân thông tin hướng dẫn cho người dân đáng tin cậy, trả lời chính xác những thủ tục và giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thông tin 66 cung cấp rõ ràng, chính xác cho người dân thì người dân sẽ hài lòng về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết các kết quả phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Bao gồm: kiểm định hệ số cronbach’s alpha, phân tích EFA nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù hợp với từng mô hình trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình lý thuyết cũng phù hợp với dữ liệu thị trường nghiên cứu. Đặc biệt, các nhân tố quy trình, thủ tục; Cơ sở vật chất; Mức độ phục vụ; Thái độ phục vụ của cán bộ; Năng lực của cán bộ; Sự tin cậy có vai trò quan trọng trong việc giải thích mối quan hệ sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công của UBND thành phố Nha Trang. 67 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1. Kết luận Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân là rất cần thiết nhằm giúp UBND thành phố Nha Trang nhận thấy được những yếu tố nào là quan trọng, cần thiết để tiếp tục duy trì, phát huy. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ được những yếu tố còn hạn chế để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. Nghiên cứu đã xây dựng mục tiêu và kiểm định được mô hình nghiên cứu các mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang. Dựa vào số liệu khảo sát của 239 mẫu hợp lệ với sử dụng công cụ SPSS 21.0 để phân tích định lượng EFA và AMOS 21.0 để phân tích CFA và kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang. Kết quả nghiên cứu đã giải quyết được mục tiêu đặt ra là nghiên cứu mối quan hệ của chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang. Cụ thể: i) Nghiên cứu đã hệ thống được lý thuyết có liên quan đến dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân. ii) Xác định các thành phần chất lượng dịch vụ hành chính công gồm 06 nhân tố: (a) Quy trình, thủ tục; (b) Cơ sở vật chất; (c) Mức độ phục vụ; (d) Thái độ phục vụ; (e) Năng lực phục vụ; (f) Sự tin cậy đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công. iii) Khám phá tác động của từng nhân tố của chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công 68 của UBND thành phố Nha Trang. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng có sự ảnh hưởng có ý nghĩa của các nhân tố đến sự hài lòng của người dân. Trong đó, nhân tố Thái độ phục vụ và Năng lực phục vụ của cán bộ có ảnh hưởng cao nhất đến sự hài lòng của người dân. Bên cạnh đó, hai nhân tố: quy trình, thủ tục và mức độ phục vụ có ảnh hưởng rất thấp đến sự hài lòng của người dân. 5.2. Đóng góp của nghiên cứu 5.2.1. Đóng góp về phương pháp luận Thứ nhất, các thang đo trong nghiên cứu chủ yếu là những thang đó đã được kế thừa từ các nghiên cứu có liên quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh nghiên cứu này, sau khi tiến hành nghiên cứu phỏng vấn các chuyên gia, tác giả đã hiệu chỉnh các thang đo kế thừa để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và đã phát triển thêm hai biến quan sát đối với năng lực cán bộ để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại thành phố Nha Trang. Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu đã được kiểm định các bước cần thiết nhằm dảm bảo giá trị thang đo. Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo có liên quan có thể kế thừa, hiệu chỉnh và bổ sung để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Thứ hai, kết quả nghiên cứu trong mô hình đã chứng minh các nhân tố trong thành phần thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Kết quả này nhằm khẳng định các nghiên cứu trước đây. 5.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, dựa vào kết quả nghiên cứu, các nhà lãnh đạo và quản lý tại UBND thành phố Nha Trang hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các nhân tố trong thành phần thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công để có những chính sách, giải pháp thích hợp để góp phần hoàn thiện các dịch vụ nhằm tăng 69 sự hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của UBND TP. Nha Trang. Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, phục vụ đổi mới, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính kinh tế trên địa bàn. 5.3. Hàm ý quản trị Dựa vào kết quả nghiên cứu này tác giả xin gợi ý một số khuyến nghị nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý tại UBND TP. Nha Trang nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND TP. Nha Trang như sau: Đối với thái độ phục vụ của cán bộ: Theo kết quả nghiên cứu thì yếu tố thái độ phục vụ được người dân quan tâm nhất trong quá trình giao dịch, thực hiện dịch vụ tại UBND thành phố Nha Trang. Người dân quan tâm xem con người là yếu tố rất quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ đến người dân. Do vậy, UBND TP. Nha Trang nên có sự ưu tiên hàng đầu trong việc thực hiện chỉ đạo, quản lý liên quan đến thái độ phục của cán bộ. Cán bộ làm việc với người dân nên có thái độ làm việc và tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt là các cán bộ trực tiếp giải quyết dịch vụ hành chính công cho người dân tại bộ phận một cửa. Cần xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, kiểm tra, giám sát đánh giá thường xuyên hoặc đột xuất để có biện pháp xử lý với những hành vi thiếu trách nhiệm hoặc có thái độ không đúng của cán bộ đối với người dân hoặc tổ chức khi đến liên hệ và sử dụng dịch vụ của đơn vị hành chính. Bên cạnh đó, thường xuyên đào tạo các kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức và văn hóa ứng xử cho cán bộ viên chức để thực thi công việc cho người dân tốt hơn. Đặc biệt, trong quá trình làm việc với người dân, 70 người cán bộ cần quan tâm chú trọng đến: (i) Không phân biệt đối xử, phục vụ công bằng với mọi người dân; (ii) Luôn thể hiện thái độ lịch sự khi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ, (iii) Vui vẻ, thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người dân; (iv) Hướng dẫn rõ ràng, cặn kẽ từng quy trình trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân. Đối với năng lực phục vụ của cán bộ: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng năng lực phục vụ của cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của người dân, chiếm vị trí thứ hai sau thái độ phục vụ. Do đó, nhằm nâng cao năng lực phục vụ của cán bộ, lãnh đạo và các nhà quản lý của UBND TP. Nha Trang cần có những giải pháp như: Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề cho cán bộ, viên chức phụ trách dịch vụ hành chính công tại UBND TP. Nha Trang. Xây dựng các chương trình bồi dưỡng mang tính định kỳ hàng năm nhằm bổ sung, cập nhật kịp thời các kiến thức, văn bản mới của pháp luật. Ngoài ra, lãnh đạo và quản lý nên cân nhắc, xem xét cho cán bộ chuyên trách học tập thực tế hoặc tham gia các buổi hội thảo, tọa đàm tại các địa phương điển hình đã áp dụng thành công về cung cấp dịch vụ hành chính công cho người dân và mang lại cho người dân sự hài lòng rất cao về dịch vụ. Đối với cơ sở vật chất: Theo kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân nhưng mức độ hài lòng nhưng chưa cao. Do vậy, để thực hiện, giải quyết hiện quả và nâng cao chất lượng, phục vụ tốt cho người dân, UBND thành phố Nha Trang cần đầu tư, nâng cấp phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nên trang bị các thiết bị điện tử, công cụ phục vụ cho người dân những công nghệ hiện đại nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch cho người dân. Cụ thể, cần đầu tư, trang bị ứng dụng (App) để người dân nhận được các thông báo, theo dõi 71 nắm rõ toàn quá trình giải quyết hồ sơ của người dân và được công khai, hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả hồ sơ cho người dân thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Nha Trang. Nên đầu tư, nâng cấp bổ sung các phương tiện làm việc cho cán bộ, trang bị hệ thống camera kiểm soát chặt chẽ các quy trình, khâu giải quyết hồ sơ cho người dân. Ngoài ra, nên trang bị các bảng hướng dẫn, tra cứu điện tử trực tiếp ngay khu vực tiếp nhận hồ sơ của người dân. Đẩy mạnh thực hiện các ứng dụng (app), hệ thống mã vạch kiểm tra, giải quyết hồ sơ, các phần mềm điện tử công nghệ tiên tiến chuẩn hóa quy trình giải quyết hồ sơ. Đối với quy trình, thủ tục: Quy trình, thủ tục là một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tuy nhiên kết quả nghiên cứu này chưa cao. Do vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, UBND thành phố Nha Trang cần hoàn thiện tốt hơn quy trình, thủ tục. Các quy trình thủ tục phải được công khai, rõ ràng, minh bạch và thuận lợi cho người dân quá trình giao dịch. Cụ thể, có thể sử dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ dưới dạng số hóa hoặc trực tuyến công khai các quy trình, thủ tục giải quyết cho người dân tại khu vực giải quyết, cung cấp dịch vụ hành chính cho người dân. Qua đó, người dân và các cán bộ quản lý tại UBND thành phố Nha Trang có thể kịp thời theo dõi, giám sát kịp thời. UBND thành phố nên công khai, niêm yết đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị tại bộ phận tiếp nhận và hoàn trả kết quả và đăng tải lên trang website hoặc sử dụng App để người dân dễ dàng theo dõi; Thường xuyên rà, soát các thủ tục hành chính để sửa đổi, bổ sung, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đến giao dịch các dịch vụ hành chính công. Ngoài ra, UBND thành phố Nha Trang thường xuyên xây dựng quy trình, thủ tục giải quyết công việc khoa học, chuẩn hóa hơn và 72 phù hợp với tình hình thực tiễn theo từng bối cảnh và nên xây dựng hệ thống quản trị làm nền tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc, luật hóa trách nhiệm cá nhân. Đối với mức độ phục vụ của cán bộ: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ phục vụ của cán bộ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tuy nhiên nhân tố này ảnh hưởng thấp nhất trong mô hình nghiên cứu. Điều này, các nhà quản trị tại UBND TP. Nha Trang cần có những giải pháp như: Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ trong việc hướng dẫn, giải quyết, thực hiện các thủ tục cho người dân trong quá trình thụ lý hồ sơ. Thường xuyên tổ chức, huấn luyện cán bộ chuyên trách cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp, kiến thức và kỹ năng giải quyết hồ thụ lý và giải quyết hồ sơ cho người dân. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề. Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng giao tiếp, hiểu tâm lý người dân, biết lắng nghe, chia sẻ và thuyết phục được người dân. Ngoài ra, cần có kỹ năng phán đoán tình huống nhanh chóng và kỹ năng ra quyết định phù hợp với vai trò và năng lực trong quá trình thực thi nhiệm vụ với người dân. Đối với sự tin cậy: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tin cậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công của UBND TP. Nha Trang nhưng mức độ ảnh hưởng không cao. Do vậy, nhằm góp phần tăng sự hài lòng của người dân, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ trực tiếp giải quyết dịch vụ cho người dân. Cán bộ phải cung cấp thông tin rõ ràng, chính xác, nhanh chóng cho người dân về dịch vụ cung cấp. Chia sẻ, hướng dẫn thông tin cho người dân mang tính chính xác và đáng tin cậy. Ngoài ra, trong một số trường hợp xử lý và giải quyết cho người dân sai sót hoặc chưa đúng như lịch đã hẹn, cán bộ quản lý phải có văn hóa chia sẻ và xin lỗi người dân. Nghiên cứu quy định thống nhất thời gian 73 làm việc của bộ phận trực tiếp cung cấp dịch vụ cho người dân để việc nhận và trả kết quả thuận lợi trong giao dịch giữa cá nhân và UBND thành phố. Bên cạnh đó, cần phải thường xuyên tổ chức, giám sát kiểm tra và chấn chỉnh những cán bộ viên chức chưa thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm với người dân. Đặc biệt, cán bộ, viên chức nên được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để thực thi nhiệm vụ mang tính chuyên nghiệp, mang lại hình ảnh tích cực và sự tin tưởng cho người dân. 5.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu còn một số nội dung hạn chế sau: Thứ nhất, với quy mô cơ cấu dân số của UBND TP. Nha Trang, nhu cầu thực tiễn hàng ngày của người dân tại TP. Nha Trang rất cao. Tuy nhiên, quy mô mẫu nghiên cứu còn nhỏ, hạn chế so với thực tế. Ngoài ra, về phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung tại UBND TP. Nha Trang, chưa đề cập đến một số địa phương khác trong phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa hoặc các địa phương khác trong cả nước để có sự so sánh và kết quả nghiên cứu mang tính khái quát và toàn diện hơn. Thứ hai, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên chưa mang tính khái quát chung cho bối cảnh toàn dân tại UBND TP. Nha Trang. Hướng nghiên cứu trong tương lai sẽ xem xét, chọn lựa mẫu nghiên cứu dựa trên phương pháp xác xuất trên cơ sở một số tiêu chí cụ thể hơn, chẳng hạn như quốc gia, lứa tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, …để có thể so sánh kết quả theo từng tiêu chí và nâng cao tính toàn diện hơn. Thứ ba, nghiên cứu chỉ dừng lại một số nhân tố thuộc chất lượng dịch vụ hành chính công đến sự hài lòng của người dân nên chưa tập trung khám phá thêm nhiều mối quan hệ giữa các khái niệm trong các mô hình nghiên cứu 74 khác. Do vậy, trong tương lai nên xem xét thêm một số các khái niệm khác, để xây dựng thêm mô hình mới và kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình. Thứ tư, nghiên cứu đã chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng để hình thành mô hình, phát triển thang đo các khái niệm nghiên cứu. Dựa vào kết quả nghiên cứu để đưa ra các kết luận và đưa ra các kiến nghị mà chưa nghiên cứu định tính để thu thập, tham vấn thêm ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý về các đề xuất và kiến nghị trong nghiên cứu này. Những hạn chế được đề cập trên cũng chính là những khoảng trống cần được nghiên cứu trong tương lai. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo trong nước Lê Dân (2011), “Phương án đánh giá sự hài lòng về dịch vụ hành chính công của công dân và tổ chức”, Tạp chí khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng, số 3 (44). Phạm Đình Huế, Lê Đình Hải (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (3). Đỗ Hữu Nghiêm (2010), Khảo sát sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại chi cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ngô Hồng Lan Thảo (2016), Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, TP. Hồ Chí Minh. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. Tài liệu tham khảo quốc tế Anderson, E. W., Fornell, C. & Lehmann, D. R. (1994). Customer Satisfaction, Market Share, and Profitability: Findings from Sweden. Journal of Marketing, 58, 53-66. https://doi.org/10.2307/1252310. 76 Gerbing, W.D. & Anderson, J.C. (1988). An update paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessments. Journal of Marketing Research, 25(2), 186 -192. Gronroos, C., (1982). An Applied Service Marketing Theory. European Journal of Marketing, 16(7), 30 - 41. Gronross, 1984, Service Quality Model and Its Marketing Implications, European Journal of Marketing, 18 (4): 36-44. Gronross C., (1990), Service Management àd Marketing, Lexington book, Lexington M.A Hair, Jr.J.F Anderson, R.E, Tatham, RL&Black, WC (1998). Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall International, Inc Kotler, P. (2001). Marketing Management, Millenium Edition. Pearson Custom Publishing, A Pearson Education Company. Kotler, P., Bowen, J. & Makens, J. (2003). Marketing for Hospitality
and Tourism (3rd Ed). Prentice Hall, New Jersey. Kotler, P. and Keller, K.L (2006). Marketing management. New Jersey: Pearson Prentice Hall. Makanyeza, C. & Mumiriki, D. (2016). Are all customers really the same? Comparing service quality and satisfaction between residential and business telecommunications customers. Acta Commercii, Vol. 16, No. 1, a348, doi: http://dx.doi. org/10.4102/ac.v16i1.348. Nunnally, J.c.,& Bernstein, I.H (1994). Psychometric thery (3, Ed). New York: McGraw-Hill, Journal of Psychoeducational Assessment. 77 Oliver, R.L. (1980). A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction decisions. Journal of Marketing Research, Vol. 17, No. 4, pp.460–469. Oliver, R. L. (1981). Measurement and evaluation of satisfaction processes in retail settings. Journal of Retailing, 57(3), 25-48 Oliver, R.L. (1993). A conceptual model of service quality and service satisfaction: compatible goals, different concepts. Adv. Service Marketing Oliver, R.L. (1999). Whence consumer loyalty? Journal of Marketing, Management, Vol. 2, pp.65-85. Vol. 63 No. 4, pp. 33-45. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1985). Aconceptual model of service quality and its implications for future research. Journal of marketing, 49:,41-50. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.l (1985). A conceptual model of service quality and its implications for future research. Journal of Marketing, 49(4), 41 - 50. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.l (1988). SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Customer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 64 (10), 12-40. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.l (1991), Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420- 450. Sower, V., J. Duffy, W. Kilbourne, G. Koher, and P. Jones (2001), "The dimensions of service quality for hospitals: Development and use of the KQCAH scale." Health Care Management Review 26 (2): pp.47-59. 78 Winsmiewski, M & Donnelly (2001), Using SERVQUAL to access customer satisfaction with pubic sector service, Managing Service Quality, Vol 11, No 6: 380-388. Zeithaml, V. A. (2000), E-Service quality: Definition, dimensions and conceptual model. Cambridge, MA: Marketing Science Institute. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J (2000). Services Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm. Boston: Irwin McGraw- Hill. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. CÁC BẢNG CÂU HỎI SỬ DỤNG PHỎNG VẤN Kính chào quý Anh/chị! Tôi tên là Lưu Thành Nhân, hiện là tôi đang nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân tại UBND thành phố Nha Trang”. Để hoàn thành tốt đề tài, kính mong quý Anh (chị) vui lòng giúp tôi tham gia trả lời những câu hỏi bên dưới đây. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý Anh (chị)! Từ 50 -> 60 tuổi Trên 60 tuổi Cao đẳng, Đại học Sau đại học Thương gia, doanh nhân Buôn bán, nông dân Học sinh Khác Nếu có, Anh/ chị vui lòng tham gia trả lời những câu hỏi sau. QTTT Quy trình thủ tục minh bạch, rõ ràng và 1 2 3 4 5 1 thuận lợi cho quá trình giao dịch QTTT Yêu cầu các loại hồ sơ, thủ tục đúng pháp 1 2 3 4 5 2 luật QTTT Hồ sơ giao trả lại cho người dân không bị 1 2 3 4 5 3 sai sót QTTT Hồ sơ trả lại cho người dân không bị thiếu 1 2 3 4 5 4 sót, hư hỏng, mất mát QTTT Thời gian trả hồ sơ đúng thời hạn so với 5 giấy đã hẹn QTTT Người dân không tốn nhiều thời gian chờ 6 đợi, đi lại nhiều lần để điều chỉnh, bồ sung, sửa đổi để làm hồ sơ QTTT Lịch tiếp dân công khai, thuận lợi để người 7 dân dễ dàng liên hệ, giao dịch QTTT Mức lệ phí từng loại hồ sơ phù hợp với quy 8 định Nhà nước CSVC Sự bày trí, sắp xếp nơi tiếp nhận và trả hồ sơ 1 2 3 4 5 1 thuận tiện, hợp lý và phù hợp với từng cán bộ phụ trách CSVC Nơi tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tiện nghi, 1 2 3 4 5 2 hiện đại CSVC Thông tin hướng dẫn, biểu mẫu, thủ tục 1 2 3 4 5 3 được niêm yết công khai, thuận tiện, đầy đủ và dễ dàng tra cứu CSVC Địa điểm, bãi giữ xe thuận lợi, dễ dàng tiếp 1 2 3 4 5 4 cận, giao dịch MĐPV Người dân dễ dàng liên lạc, giao tiếp với 1 2 3 4 5 1 cán bộ thụ lý hồ sơ MĐPV Cán bộ giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, 1 2 3 4 5 2 kịp thời MĐPV Cán bộ cố gắng để hiểu được những yêu cầu, 1 2 3 4 5 3 nguyện vọng và mong muốn của người dân MĐPV Người dân được cán bộ giải thích rõ ràng, 1 2 3 4 5 4 cụ thể những thắc mắc thỏa đáng MĐPV Những trường hợp khó khăn, người dân 1 2 3 4 5 5 được cán bộ quan tâm giải quyết rõ ràng, cụ thể MĐPV Người dân có cơ hội bày tỏ mong muốn, 1 2 3 4 5 6 những kiến nghị với lãnh đạo cao nhất của Ủy ban nhân dân thành phố. TĐPV Không phân biệt đối xử, phục vụ công bằng 1 2 3 4 5 1 với mọi dân TĐPV Luôn thể hiện thái độ lịch sự khi tiếp nhận 1 2 3 4 5 2 và hoàn trả hồ sơ TĐPV Vui vẻ, thân thiện khi trả lời những thắc 1 2 3 4 5 3 mắc của người dân TĐPV Hướng dẫn rõ ràng, cặn kẽ từng quy trình 1 2 3 4 5 4 giải quyết hồ sơ TĐPV Không gây phiền hà, nhũng nhiều người dân 1 2 3 4 5 5 khi giải quyết hồ sơ NLCB Cán bộ có kiến thức chuyên môn để giải 1 2 3 4 5 1 quyết phù hợp từng trường hợp cho người dân NLCB Cán bộ có kỹ năng giải quyết tốt công việc 2 3 4 5 1 3 NLCB Cán bộ có kỹ năng giao tiếp tốt 2 3 4 5 1 4 NLCB Cán bộ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp 1 2 3 4 5 5 vụ NLCB Cán bộ tư vấn, hướng dẫn phù hợp, đúng 1 2 3 4 5 6 đắn cho người dân STC1 Cán bộ cung cấp thông tin rõ ràng, chính 1 2 3 4 5 xác thời gian dịch vụ tiến hành thực hiện STC2 Cán bộ trả lời chính xác những thủ tục và 1 2 3 4 5 giải quyết hồ sơ nhanh chóng STC3 Thông tin, hướng dẫn của cán bộ cung cấp 1 2 3 4 5 rất đáng tin cậy SAT1 Nhìn chung, tôi rất hài lòng về dịch vụ hành 1 2 3 4 5 chính công SAT2 Dịch vụ hành chính công cung cấp luôn đáp 1 2 3 4 5 ứng nhu cầu và mong đợi của tôi SAT3 Dịch cụ hành chính công đáp ứng với xu 1 2 3 4 5 hướng phát triển của xã hội hiện nay Xin chân thành cám ơn! Thang đo: Quy trình, thủ tục (QT)
Lần 1 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO Cronbach's Alpha N of Items 0,865 8 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 24,54 42,972 0,785 0,830 QT1 24,51 44,377 0,734 0,837 QT2 24,45 43,164 0,817 0,827 QT3 24,58 42,917 0,807 0,828 QT4 24,54 44,317 0,736 0,836 QT5 25,83 53,092 0,146 0,900 QT6 24,72 40,312 0,841 0,820 QT7 25,44 50,828 0,239 0,893 QT8 Lần 2 Cronbach's Alpha N of Items 0,947 6 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted 19,07 33,390 0,828 0,938 QT1 19,04 34,057 0,824 0,939 QT2 18,97 33,520 0,866 0,934 QT3 19,10 33,439 0,844 0,937 QT4 19,06 34,328 0,800 0,942 QT5 19,25 31,145 0,874 0,934 QT7 Cronbach's Alpha N of Items 0,952 6 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted PV1 18,49 34,579 0,818 0,947 PV2 18,62 31,900 0,865 0,942 PV3 18,55 33,601 0,800 0,949 PV4 18,51 32,923 0,900 0,938 PV5 18,58 32,220 0,872 0,941 PV6 18,57 33,826 0,870 0,942 Cronbach's Alpha N of Items 0,943 4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted CSVC1 11,15 13,787 0,822 0,938 CSVC2 11,28 14,011 0,876 0,921 CSVC3 11,13 14,200 0,847 0,930 CSVC4 11,29 12,963 0,910 0,909 Cronbach's Alpha N of Items 0,764 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted THD1 15,00 11,887 0,727 0.657 THD2 14,91 11,319 0,733 0.647 THD3 14,98 11,138 0,690 0,661 THD4 14,87 10,900 0,731 0,644 THD5 14,74 18,283 -0.083 0,894 Cronbach's Alpha N of Items 0,894 4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted THD1 11,12 11,435 0,739 0,873 THD2 11,03 10,588 0,792 0,853 THD3 11,10 10,331 0,758 0,866 THD4 10,99 10,244 0,778 0,858 Cronbach's Alpha N of Items 0,840 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted NL1 15,19 15,559 0,763 0,775 NL2 15,18 16,364 0,681 0,798 NL3 15,21 15,479 0,736 0,782 NL4 15,15 16,823 0,597 0,821 NL5 15,14 17,876 0,463 0,857 Cronbach's Alpha N of Items 0,880 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted TC1 7,68 5,908 0,765 0,833 TC2 7,69 5,939 0,739 0,855 TC3 7,68 5,361 0,801 0,799 Cronbach's Alpha N of Items 0,928 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted SA1 7,63 6,864 0,855 0,895 SA2 7,75 6,422 0,852 0,899 SA3 7,59 6,849 0,855 0,895 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,937 Approx. Chi-Square 6574,897 Bartlett's Test of Sphericity df 465 Sig. 0,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Cumulati Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance ve % Variance % Variance % 13,354 43,078 43,078 13,354 43,078 43,078 5,022 16,199 16,199 1 9,883 52,960 3,064 9,883 52,960 4,726 15,244 31,443 3,064 2 7,342 60,303 2,276 7,342 60,303 3,488 11,251 42,694 2,276 3 6,038 66,341 1,872 6,038 66,341 3,319 10,707 53,401 1,872 4 5,096 71,437 1,580 5,096 71,437 3,211 10,357 63,758 1,580 5 4,411 75,849 1,368 4,411 75,849 2,486 8,019 71,777 1,368 6 1,027 3,314 79,163 2,290 7,386 79,163 1,027 3,314 7 0,686 2,212 8 0,549 1,772 9 0,451 1,455 10 0,410 1,323 11 0,380 1,225 12 0,376 1,212 13 0,342 1,104 14 0,326 1,052 15 0,297 0,957 16 0,270 0,869 17 0,245 0,790 18 0,237 0,765 19 0,229 0,740 20 0,219 0,707 21 0,202 0,652 22 0,189 0,610 23 0,180 0,582 24 0,165 0,531 25 0,153 0,494 26 0,138 0,444 27 0,131 0,423 28 0,112 0,363 29 0,093 0,302 30 0,078 0,252 79,163
81,375
83,147
84,602
85,926
87,151
88,363
89,467
90,520
91,477
92,346
93,137
93,902
94,642
95,349
96,000
96,611
97,192
97,724
98,218
98,661
99,084
99,447
99,748
100,000 31 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 2 3 4 5 6 7 PV4 PV1 PV6 PV5 PV3 1
0,862
0,835
0,822
0,784
0,771
0,761 PV2 QT2 QT3 QT1 QT5 QT4 0,861
0,819
0,790
0,773
0,770
0,756 QT7 CSVC2 CSVC4 CSVC1 0,842
0,835
0,815
0,789 CSVC3 THD2 THD4 THD3 0,863
0,854
0,841
0,798 THD1 NL1 NL3 NL2 NL4 0,824
0,804
0,762
0,733 NL5 TC3 TC1 0,820
0,803
0,780 TC2 0,762 SA2 0,747 SA1 0,707 SA3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. P Label <--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT 1,000
0,854 0,044 19,356 ***
0,936 0,039 23,958 ***
1,050 0,044 23,640 ***
0,918 0,050 18,337 ***
1,067 0,047 22,807 ***
1,000
1,065 0,060 17,840 ***
1,073 0,064 16,730 ***
0,989 0,063 15,770 ***
1,080 0,062 17,435 ***
1,289 0,069 18,778 ***
1,000
1,138 0,040 28,316 ***
0,976 0,050 19,383 ***
0,939 0,045 20,762 ***
1,000
1,039 0,068 15,332 ***
1,017 0,069 14,760 ***
0,870 0,060 14,470 ***
1,000
1,018 0,070 14,454 ***
0,894 0,068 13,083 ***
0,791 0,074 10,723 ***
0,650 0,079 8,223 ***
1,000
0,882 0,056 15,722 ***
0,864 0,058 15,006 ***
1,000
0,955 0,046 20,768 ***
0,954 0,046 20,631 *** <--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- TC
<--- TC
<--- TC
<--- SA
<--- SA
<--- SA <--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT Estimate
0,927
0,835
0,905
0,901
0,815
0,890
0,836
0,888
0,855
0,825
0,876
0,914
0,922
0,962
0,839
0,863
0,852
0,834
0,812
0,801
0,842
0,829
0,766
0,656
0,526
0,887
0,836
0,808
0,889
0,909
0,906 <--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- TC
<--- TC
<--- TC
<--- SA
<--- SA
<--- SA P Label Estimate S.E. C.R. <--> QT
<--> CSVC
<--> THD
<--> NL
<--> TC
<--> SA
<--> CSVC
<--> THD
<--> NL
<--> TC
<--> SA 0,739 0,100 7,393 ***
0,793 0,108 7,341 ***
0,373 0,088 4,254 ***
0,536 0,096 5,615 ***
0,781 0,113 6,925 ***
0,855 0,119 7,205 ***
0,754 0,102 7,391 ***
0,283 0,078 3,620 ***
0,540 0,090 6,010 ***
0,619 0,100 6,157 ***
0,762 0,110 6,962 ***
0,313 0,088 3,570 ***
0,434 0,094 4,634 ***
0,709 0,112 6,354 ***
0,825 0,119 6,929 ***
0,407 0,086 4,718 ***
0,472 0,097 4,872 ***
0,681 0,107 6,352 ***
0,484
100 4,830 ***
0,783 0,115 6,833 ***
0,880 0,127 6,926 *** Estimate
0,821
0,827
0,791
0,653
0,700
0,786
0,277
0,431
0,587
0,687
0,709
0,641
0,659
0,696
0,726
0,745
0,704
0,926
0,849
0,835
0,768
0,681
0,732
0,789
0,698
0,792
0,665
0,811
0,819
0,697
0,859 CMIN DF 608,160 413 0,000 P CMIN/DF
1,473 0,000 0 NPAR
83
496
31 6898,569 465 0,000 14,836 Model CFI Default model
Saturated model
Independence model NFI
RFI
rho1
Delta1
0,912 0,901
1,000
0,000 0,000 IFI
TLI
rho2
Delta2
0,970 0,966 0,970
1,000
1,000
0,000 0,000 0,000 RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
0,885
0,037 0,052
0,000
0,236 0,246 0,045
0,241 P Label ***
***
***
***
*** <--- PV
<--- QT
<--- THD
<--- NL
<--- CSVC
<--- TC
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT ***
***
***
***
*** ***
***
*** 0,157 0,050 3,126 0,002
0,171 0,056 3,040 0,002
***
0,313 0,060 5,205
***
0,302 0,060 5,067
***
0,188 0,050 3,757
***
0,188 0,051 3,712
1,000
0,851 0,043 19,773
0,932 0,038 24,653
1,036 0,044 23,678
0,909 0,049 18,411
1,050 0,046 22,609
1,000
1,054 0,057 18,432
1,062 0,062 17,193
0,976 0,061 16,101
1,059 0,060 17,699
1,258 0,066 18,950
1,000
1,134 0,040 28,324
0,972 0,050 19,422
0,933 0,045 20,673
1,000
1,031 0,067 15,372 *** Estimate S.E. C.R. P Label ***
*** ***
***
***
*** ***
*** THD3 <--- THD
THD1 <--- THD
NL1
NL3
NL2
NL4
NL5
TC3
TC1
TC2
SA2
SA1
SA3 <--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- TC
<--- TC
<--- TC
<--- SA
<--- SA
<--- SA 1,008 0,068 14,786
0,857 0,060 14,378
1,000
1,020 0,071 14,417
0,886 0,068 12,946
0,781 0,074 10,593
0,626 0,079 7,917
1,000
0,868 0,058 15,009
0,845 0,059 14,351
1,000
0,955 0,062 15,414
0,954 0,062 15,341 ***
*** <--- PV
<--- QT
<--- THD
<--- NL
<--- CSVC
<--- TC
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- PV
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT
<--- QT Estimate
0,184
0,181
0,328
0,323
0,223
0,229
0,933
0,838
0,908
0,896
0,813
0,882
0,847
0,892
0,858
0,826
0,872
0,905
0,924
0,962
0,838
0,860
0,858
0,833
0,811 THD1 <--- THD
NL1
NL3
NL2
NL4
NL5
TC3
TC1
TC2
SA2
SA1
SA3 <--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- NL
<--- TC
<--- TC
<--- TC
<--- SA
<--- SA
<--- SA Estimate
0,795
0,847
0,835
0,763
0,652
0,510
0,897
0,833
0,799
0,836
0,863
0,859Quy trình, thủ tục
Cơ sở vật chất
Mức độ phục vụ
Thái độ phục vụ của cán bộ
Năng lực của cán bộ
Sự tin cậy
Sự hài lòng
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Tổng cộng
239
100
Độ tuổi
Tổng cộng
239
100
Trình độ
Tổng cộng
239
100
Nghề
nghiệp
Tổng cộng
239
100
Hình 4. 1. Kết quả CFA (chuẩn hóa) các thang đo nhóm khái niệm nghiên cứu
Hình 4.2. Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Anh (chị) vui lòng đánh dấu để trả lời những câu hỏi sau:
Phần 1. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Từ 18 - 20 tuổi Từ 20 -> 30 tuổi
Từ 31 -> 40 tuổi Từ 41 -> 50 tuổi
3. Trình độ học vấn
Phổ thông trung học hoặc thấp hơn
4. Nghề nghiệp của Anh (chị)
Cán bộ, viên chức
4. Anh (chị) đã từng sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố
Nha Trang hay không?
Có Không
Phần 2. Anh/chị vui lòng khoanh tròn vào các ô phù hợp, với quy ước sau:
KÝ
n
ế
i
k
ý
g
n
ồ
đ
ý
g
n
ồ
Đ
HIỆU
CÁC PHÁT BIỂU
n
à
o
t
n
à
o
H
n
à
o
t
n
à
o
H
ý
ó
c
g
n
ô
h
K
ý
g
n
ồ
đ
g
n
ô
h
k
ý
g
n
ồ
đ
g
n
ô
h
K
Quy trình, thủ tục
Cơ sở vật chất
Mức độ phục vụ
Thái độ phục vụ của cán bộ
Năng lực của cán bộ
Sự tin cậy
Sự hài lòng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo PV
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo CSVC
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo THD
Lần 1
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo THD Lần 2
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo NL
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo TC
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Thang đo SA
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH EFA
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Kết quả kiểm định thang đo CFA
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
PV4
PV1
PV6
PV5
PV3
PV2
QT2
QT3
QT1
QT5
QT4
QT7
CSVC2 <--- CSVC
CSVC4 <--- CSVC
CSVC1 <--- CSVC
CSVC3 <--- CSVC
THD2 <--- THD
THD4 <--- THD
THD3 <--- THD
THD1 <--- THD
NL1
NL3
NL2
NL4
NL5
TC3
TC1
TC2
SA2
SA1
SA3
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
PV4
PV1
PV6
PV5
PV3
PV2
QT2
QT3
QT1
QT5
QT4
QT7
CSVC2 <--- CSVC
CSVC4 <--- CSVC
CSVC1 <--- CSVC
CSVC3 <--- CSVC
THD2 <--- THD
THD4 <--- THD
THD3 <--- THD
THD1 <--- THD
NL1
NL3
NL2
NL4
NL5
TC3
TC1
TC2
SA2
SA1
SA3
Covariances: (Group number 1 - Default model)
PV
PV
PV
PV
PV
PV
QT
QT
QT
QT
QT
CSVC <--> THD
CSVC <--> NL
CSVC <--> TC
CSVC <--> SA
THD <--> NL
THD <--> TC
THD <--> SA
<--> TC
NL
<--> SA
NL
<--> SA
TC
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
SA3
SA1
SA2
TC2
TC1
TC3
NL5
NL4
NL2
NL3
NL1
THD1
THD3
THD4
THD2
CSVC3
CSVC1
CSVC4
CSVC2
QT7
QT4
QT5
QT1
QT3
QT2
PV2
PV3
PV5
PV6
PV1
PV4
CMIN
Model
Default model
Saturated model
Independence model
Baseline Comparisons
RMSEA
Model
Default model
Independence model
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
SA
SA
SA
SA
SA
SA
PV4
PV1
PV6
PV5
PV3
PV2
QT2
QT3
QT1
QT5
QT4
QT7
CSVC2 <--- CSVC
CSVC4 <--- CSVC
CSVC1 <--- CSVC
CSVC3 <--- CSVC
THD2 <--- THD
THD4 <--- THD
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
SA
SA
SA
SA
SA
SA
PV4
PV1
PV6
PV5
PV3
PV2
QT2
QT3
QT1
QT5
QT4
QT7
CSVC2 <--- CSVC
CSVC4 <--- CSVC
CSVC1 <--- CSVC
CSVC3 <--- CSVC
THD2 <--- THD
THD4 <--- THD
THD3 <--- THD