BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN THỊ ÁNH PHƯỢNG
CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC
VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN DU HỌC SINH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN THỊ ÁNH PHƯỢNG
CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC
VÀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN DU HỌC SINH VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
1.6 Kết cấu của đề tài ................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu ................................................................................................ 6
2.2 Chất lƣợng sống trong công việc ............................................................ 6
2.2.1 Sự ra đời của thuật ngữ chất lƣợng sống trong công việc ................ 6
2.2.2 Khái niệm chất lƣợng sống trong công việc ..................................... 7
2.2.3 Các thành phần của chất lƣợng sống trong công việc ...................... 9
2.3 Kết quả công việc ................................................................................... 16
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................................... 18
Tóm tắt ..................................................................................................... 22
CHƢƠNG 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu ............................................................................................. 23
3.2 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 23
3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 23
3.2.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................. 23
3.2.1.2 Nghiên cứu định lƣợng .......................................................... 25
3.2.2 Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 27
3.3 Xây dựng thang đo ................................................................................ 28
3.3.1 Thang đo chất lƣợng sống trong công việc .................................... 28
3.3.2 Thang đo kết quả công việc ............................................................ 32
Tóm tắt .................................................................................................. 33
CHƢƠNG 4 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu .............................................................................................. 34
4.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .............................................................. 34
4.3 Kiểm định mô hình đo lƣờng ................................................................ 36
4.3.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s Alpha .......................... 36
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)................................................. 37
4.3.2.1 Thang đo chất lƣợng sống trong công việc .............................. 38
4.3.2.2 Thang đo kết quả công việc ...................................................... 42
4.3.2.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................ 42
4.4 Phân tích hồi quy .................................................................................. 43
4.4.1 Phân tích tƣơng quan ...................................................................... 43
4.4.2 Phân tích hồi quy ............................................................................ 45
4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ..... 50
4.5 Sự khác biệt về giá trị trung bình theo đặc điểm cá nhân tham
gia khảo sát .................................................................................................. 53
Tóm tắt ................................................................................................. 55
CHƢƠNG 5 – Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu .............................................................................................. 56
5.2 Ý nghĩa và kết luận ............................................................................... 56
5.3 Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp/tổ chức ....................................... 62
5.4 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các thành phần trong chất lượng sống trong công việc
(QWL) thông qua những nghiên cứu đã có .................................................... 14
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu ................................................... 28
Bảng 3.2 : Thang đo các thành phần chất lượng sống trong công việc .......... 31
Bảng 3.3 : Thang đo kết quả công việc ........................................................... 33
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát .................................................................. 35
Bảng 4.2 : Kết quả kiệm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................... 37
Bảng 4.3: Kết quả EFA thang đo chất lượng sống trong công việc ............... 39
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lại các thang đo bằng Cronbach’s Alpha sau khi
thực hiện EFA QOWL lần 3 ........................................................................... 41
Bảng 4.5: Phân tích hệ số tương quan Pearson ............................................... 44
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần đầu ............................................. 46
Bảng 4.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội lần đầu ..................... 46
Bảng 4.8: Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần đầu ................... 47
Bảng 4:9: Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình nghiên cứu
điều chỉnh ........................................................................................................
......................................................................................................................... 47
Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần cuối .......................................... 48
Bảng 4.11 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội lần cuối ............... 49
Bảng 4.12: Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối ................ 49
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
HÌNH
Hình 2.1 : Năng lực tâm lý và chất lượng cuộc sống trong công việc tác động
đến kết quả công việc của nhân viên marketing ............................................. 20
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ...................................................... 43
Hình 4.2: Kết quả hồi quy .............................................................................. 50
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 : Đồ thị phân tán .......................................................................... 51
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ....................................... 52
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tần số P-P ..................................................................... 52
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Công việc được xem như là một phần của cuộc sống vì một phần ba
thời gian trong ngày chúng ta dành cho công việc. Những gì diễn ra tại nơi
làm việc có ảnh hưởng và tác động đến đời sống cá nhân của người nhân viên.
Vì vậy chất lượng sống trong công việc (Quality of work life - QOWL) là một
phần quan trọng mang lại chất lượng cuộc sống tốt đẹp cho mỗi cá nhân. Chất
lượng sống trong công việc là một khái niệm mặc dù ra đời hơn ba thập kỷ
qua nhưng vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ, nhất là với thị trường lao
động Việt Nam. Theo Sirgy & ctg (2001) Chất lượng sống trong công việc là
mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với một tập nhu cầu của con người
(saticsfaction with a set of human needs) khi làm việc cho doanh nghiệp.
Ngày nay nhân viên làm việc không chỉ bằng các nhu cầu cơ bản của con
người như nhu cầu an toàn, nhu cầu kinh tế và gia đình mà còn đòi hỏi được
thỏa mãn các nhu cầu cao hơn, đó là nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng,
nhu cầu thể hiện, nhu cầu tri thức và nhu cầu sáng tạo.
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về ảnh hưởng của chất
lượng sống trong công việc đến kết quả công việc. Chất lượng sống trong
công việc của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp vì nó liên
quan mật thiết với kết quả công việc và lòng trung thành của họ đối với công
việc (Korunka & ctg 2008; Rego & Cunha 2008). Các nghiên cứu của
Majumdar & ctg (2012); Law & May (1998); May & ctg (1999) đã chỉ ra
cách mà chất lượng sống trong công việc cải thiện kết quả làm việc của cá
nhân cũng như kết quả hoạt động của tổ chức. Tại Việt Nam có đề tài nghiên
cứu của Thái Kim Phong (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng sống
trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên trong tổ chức, và nghiên cứu
2
của Nguyen & Nguyen (2011) về năng lực tâm lý của nhân viên và chất lượng
sống trong công việc của nhân viên marketing.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách
nhanh chóng, nó đòi hỏi mỗi quốc gia cũng như doanh nghiệp phải nỗ lực
không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ nhu cầu đó, giáo dục cũng
dần từng bước hòa nhập với thế giới thông qua con đường du học. Theo thống
kê của Cục Đào tạo với nước ngoài (Bộ Giáo dục và Đào tạo), nước ta hiện có
trên 100.000 du học sinh theo học tại 49 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó
khoảng 90% đi học bằng kinh phí tự túc. Úc là quốc gia có nhiều du học sinh
Việt Nam nhất (khoảng 25.000 người), xếp thứ nhì là Mỹ (14.888 người), kế
tiếp là Trung Quốc (12.500), Singapore (7.000), Anh (6.000), Pháp (5.540),
Nga (5.000), Nhật Bản (3.500). Du học sinh thường chọn những trường có uy
tín tại các nước phát triển, vì vậy chi phí du học cao hơn rất nhiều so với việc
học tại Việt Nam. Số tiền đầu tư cho du học trong 1 năm từ 20.000 – 100.000
đô la Mỹ, kèm theo đó là thời gian, nỗ lực để thích nghi hòa nhập với môi
trường và văn hóa nước sở tại. (Báo điện tử www.giaoducdaotao.com)
Thông thường chúng ta nghĩ rằng mức lương các doanh nghiệp trả cho
các nhân viên là du học sinh Việt Nam thường cao hơn so với mặt bằng lương
chung đối với nhân viên học tập tại Việt Nam. Nhưng theo một khảo sát của
công ty nhân sự SHD, đối với nhóm du học sinh đã tốt nghiệp trở về Việt
Nam, 87% gặp nhiều khó khăn về yếu tố văn hóa doanh nghiệp, môi trường
làm việc tại các doanh nghiệp (đa quốc gia, liên doanh và công ty Việt Nam),
83% chưa hài lòng về chuyện lương, thưởng. (Báo điện tử www.amec.com).
Vậy những du học sinh Việt Nam sau khi tốt nghiệp chương trình học
và quay về nước làm việc có chất lượng sống trong công việc như thế nào?
Nhà quản lý có thể làm gì để nâng cao kết quả làm việc đối với nhân viên du
học sinh Việt Nam? Làm thế nào để đóng góp của nguồn nhân lực này cho tổ
3
chức là lớn nhất? Có thể tác động đến các yếu tố của chất lượng sống trong
công việc để tăng hiệu quả làm việc của nhân viên là du học sinh Việt Nam
hay không? Vấn đề đặt ra là cần thực hiện khảo sát, xác định các yếu tố cấu
thành chất lượng cuộc sống trong công việc và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc. Các nghiên cứu
về chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc ở Việt nam hiện
nay còn khá ít, và chưa có nghiên cứu nào về chất lượng sống trong công việc
thực hiện nghiên cứu với đối tượng khảo sát là du học sinh Việt Nam. Vì lí do
đó, đề tài “Nghiên cứu chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc
của nhân viên du học sinh Việt Nam” được chọn để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua khảo sát với 219 nhân viên du học sinh Việt Nam đang làm
việc toàn thời gian trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc nhiều ngành nghề
khác nhau trên cả nước, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm: Đo lường
ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng sống trong công việc đến kết quả công
việc của nhân viên là du học sinh Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này thì đề
tài cần trả lời được 2 câu hỏi
1. Các thành phần đại diện cho chất lượng sống trong công việc là gì?
2. Chất lượng sống trong công việc có tác động như thế nào đến kết
quả công việc?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng sống trong công việc và kết quả công
việc
Đối tượng khảo sát: Các nhân viên (nhân viên, chuyên viên, quản lý
không bao gồm quản lý lãnh đạo cấp cao) du học sinh Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các ngành nghề khác nhau tại Việt
Nam. Trong đó du học sinh Việt Nam được hiểu ở đây là: người Việt Nam,
4
từng có thời gian học tập và hoàn thành các chương trình học từ đại học trở
lên tại nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các tổ chức và
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, lý thuyết về chất lượng sống trong công
việc, lý thuyết về kết quả công việc đã có để hình thành mô hình nghiên cứu.
Sau đó tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu để điều
chỉnh cách đo lường, các khái niệm cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu định tính là tác giả xây dựng được Bảng câu hỏi
phỏng vấn chính thức
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả tiếp tục thực hiện đề tài
nghiên cứu định lượng. Thông tin, dữ liệu được thu thập thông qua việc điều
tra, khảo sát dựa trên bảng câu hỏi được thiết kế sẵn gửi đến các nhân viên du
học sinh đang làm việc tại Việt Nam. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính
thức được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện bao gồm 219 nhân
viên du học sinh Việt Nam đang làm việc cho nhiều loại hình doanh nghiệp/tổ
chức tại Việt Nam.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 nhằm đánh giá
sơ bộ lại các thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan,
kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy và phân tích hồi quy và các phân
tích khác để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến giả thuyết nghiên cứu.
5
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp cho nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố chất lượng
sống trong công việc với kết quả công việc, đồng thời hiểu được những hành
vi, mong đợi của nhân viên đối với tổ chức và công việc.
Nhà quản trị đưa ra định hướng phát triển môi trường làm việc, tạo ra
môi trường làm việc lành mạnh, khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả,
thể hiện năng lực cá nhân tạo ra nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp.
1.6 Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài như sau:
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Ý nghĩa và kết luận
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Chương này trình bày các khái niệm và lý thuyết có liên quan đến chất
lượng sống trong công việc và kết quả công việc của nhân viên trong tổ chức.
Trong chương này cũng xem xét đến các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
trên thế giới về sự liên hệ giữa chất lượng sống trong công việc và kết quả
công việc của nhân viên trong tổ chức. Các lý thuyết này sẽ làm cơ sở cho
việc thiết kế mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
2.2 Chất lƣợng sống trong công việc
2.2.1 Sự ra đời của thuật ngữ chất lƣợng sống trong công việc
Vào cuối những năm 1960 thuật ngữ chất lượng sống trong công
việc (Quality of working/work life – QWL) bắt đầu phát triển (Martel &
Dupis, 2006) nhấn mạnh đến yếu tố con người trong công việc bằng cách
tập trung vào chất lượng của mối quan hệ giữa người công nhân và môi
trường làm việc. Ivring Bluestone, nhân viên của hãng General Motor,
đã đưa ra thuật ngữ “Chất lượng sống trong công việc” lần đầu tiên và
thuật ngữ này được giới thiệu lần đầu tại hội nghị quan hệ lao động quốc
tế tổ chức vào tháng 9 năm 1972 tại Hoa Kỳ (Anbarasan & Mehta,
2010). Một trong những kết luận của hội nghị này là thừa nhận sự cần
thiết phải phối hợp các nỗ lực bởi các nhà nghiên cứu và các tổ chức có
liên quan để xây dựng hệ thống tài liệu lý thuyết vững chắc trong lĩnh
vực nghiên cứu về chất lượng sống trong công việc. Sau đó chất lượng
sống trong công việc nhận được nhiều sự chú ý hơn sau khi Liên hiệp
công nhân ô tô và hãng General Motors bắt đầu một chương trình chất
lượng sống trong công việc để cải cách công việc. Kể từ đó chương trình
7
đã được phát triển để cải thiện một loạt các vấn đề cuộc sống trong công
việc, bao gồm cả sức khỏe nghề nghiệp và an toàn, sự tham gia của nhân
viên trong tổ chức và đảm bảo việc làm. Chất lượng sống trong công
việc được chú trọng và xem là điều thiết yếu để tổ chức phát triển, thu
hút và duy trì nguồn nhân lực.
2.2.2 Khái niệm chất lƣợng sống trong công việc
Theo Martel & Dupis (2006), trong hơn 30 năm qua có nhiều định
nghĩa quan trọng về chất lượng sống trong công việc bởi nhiều nhà
nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau: Carlson (1980); Nadler & Lawler
(1983); Kiernan & Knutson (1990); Cascio (1998); Sirgy & ctg (2001).
Carlson,1980 (dẫn theo Martel & Dupuis,2006), định nghĩa chất
lượng sống trong công việc là cả mục tiêu và quá trình liên tục để đạt
mục tiêu đó. Là mục tiêu, chất lượng sống trong công việc là sự cam kết
của tổ chức để cải thiện công việc, bao gồm: tạo ra sự lôi cuốn, sự hài
lòng, công việc hiệu quả và môi trường làm việc cho mọi người ở các
cấp độ của tổ chức. Là một quá trình, chất lượng sống trong công việc
kêu gọi những nỗ lực để thực hiện mục tiêu này thông qua sự tham gia
tích cực của mọi người trong tổ chức.
Nadler & Lawler,1983 (dẫn theo Martel & Dupuis,2006) định nghĩa
chất lượng sống trong công việc là một cách thức suy nghĩ về con người,
công việc và tổ chức. Yếu tố phân biệt của nó là (1) mối quan tâm về tác
động của công việc đối với con người cũng như hiệu quả của tổ chức và
(2) ý tưởng của sự tham gia vào việc ra quyết định và giải quyết những
vấn đề của tổ chức.
Davis,1983 (dẫn theo Anbarasan & Mehta,2009) cho rằng chất
lượng sống trong công việc là chất lượng mối quan hệ giữa nhân viên và
môi trường làm việc toàn diện, với yếu tố con người được thêm vào các
8
đánh giá kinh tế và kỹ thuật thông thường. Khái niệm này tiếp cận dựa
trên mối quan hệ giữa nhân viên với môi trường làm việc toàn diện, đặt
nhân viên trong mối liên hệ tương tác với môi trường làm việc toàn diện.
Môi trường làm việc sẽ tác động đến nhân viên với những mức độ khác
nhau và nhân viên đánh giá sự tác động này trên phương diện vật chất và
tinh thần.
Kiernan & Knutson,1990 (dẫn theo Martel & Dupuis,2006) định
nghĩa chất lượng sống trong công việc là sự giải thích của cá nhân về vai
trò của mình tại nơi làm việc và sự tương tác của vai trò đó đối với sự
mong đợi của người khác. Chất lượng cuộc sống trong công việc của
một người là sự xác định, thiết lập và đánh giá cá nhân. Chất lượng sống
trong công việc của mỗi cá nhân là khác biệt và có thể thay đổi tùy theo
tuổi tác, giai đoạn nghề nghiệp và vị trí công tác.
Casio,1998 (dẫn theo Martel & Dupuis,2006) chất lượng sống trong
công việc liên quan đến cơ hội để đưa ra quyết định về công việc, thiết
kế nơi làm việc của nhân viên, và những gì họ cần để giúp họ đạt được
hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện công việc.
Sirgy & ctg,2001 (dẫn theo Martel & Dupuis,2006) đề xuất chất
lượng sống trong công việc là sự hài lòng của nhân viên với những nhu
cầu thông qua các nguồn lực, hoạt động, và kết quả xuất phát từ sự tham
gia tại nơi làm việc. Theo Kalayanee (2007) thì Sirgy & ctg đưa ra khái
niệm chất lượng sống trong công việc dựa trên thuật ngữ “sự thỏa mãn
nhu cầu” trên cơ sở phát triển lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Laar (2007) định nghĩa chất lượng sống trong công việc là một
phần của chất lượng cuộc sống tổng thể chịu tác động của công việc,
nhân viên sẽ đánh giá công việc của họ tốt như thế nào
9
Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu có thể kết luận các điểm chung là
chất lượng cuộc sống trong công việc là một phần của chất lượng cuộc
sống chịu tác động từ công việc, thể hiện chất lượng của mối quan hệ
giữa nhân viên với môi trường làm việc toàn diện. Nhân viên sẽ đánh giá
sự tác động của môi trường làm việc toàn diện này đến bản thân về
phương diện công việc và cuộc sống cá nhân. Qua sự đánh giá này nhân
viên tìm được cách thức cân bằng của sự kết hợp cuộc sống làm việc với
cuộc sống cá nhân.
2.2.3 Các thành phần của chất lƣợng sống trong công việc
Cũng như khái niệm chất lượng sống trong công việc, các thành
phần của chất lượng sống trong công việc cũng được xem xét dưới nhiều
cách khác nhau. Các thành phần của chất lượng sống trong công việc của
các nhà nghiên cứu khác nhau là khác nhau và mô hình nghiên cứu kiểm
định ở các quốc gia khác nhau cũng có những thành phần khác nhau
(Daud, 2010).
Walton,1974 (theo Boonrod 2009; Timossi 2008; Wichit 2007) xác
định các thành phần của chất lượng sống trong công việc bao gồm 8 yếu
tố:
(1) Lương thưởng công bằng và tương xứng: mức lương người lao
động nhận được cho công việc tương xứng với năng lực, đủ cho
chi phí sinh hoạt theo tiêu chuẩn chung, công bằng so với các vị
trí khác trong doanh nghiệp
(2) Điều kiện làm việc an toàn: các điều kiện vật chất của môi
trường làm việc được đảm bảo tiện dụng, sạch sẽ và an toàn,
đảm bảo các điều kiện sức khỏe và an toàn lao động
(3) Sử dụng năng lực cá nhân: cho phép nhân viên các cơ hội để
nâng cao kiến thức và kỹ năng liên quan đến hoạt động làm việc
10
thông qua đào tạo và bổ sung kiến thức, có điều kiện tốt để sử
dụng và phát triển kiến thức và kỹ năng để phát huy năng lực
giá trị bản thân, tìm kiếm những công việc đầy thử thách
(4) Cơ hội phát triển nghề nghiệp và công việc đảm bảo: cho phép
nhân viên phát triển sự nghiệp bằng các cơ hội thăng tiến cho
các vị trí chức vụ cao hơn, và họ được đảm bảo làm việc trong
tổ chức cho đến tuổi nghỉ hưu
(5) Hòa nhập xã hội trong tổ chức: nhận thức của người lao động về
cơ hội giao tiếp với người khác thông qua hợp tác, bình đẳng
công việc và kết quả để đạt được thành quả trong tổ chức,
không có phân chia giai cấp tại nơi làm việc
(6) Quy tắc trong tổ chức: tổ chức tôn trọng các quyền tự do cá
nhân của người lao động và sự khác biệt ý kiến quan điểm, bình
đẳng trong mọi vấn để của công việc để được giải quyết một
cách thích hợp
(7) Cân bằng công việc và cuộc sống cá nhân: sự cân bằng giữa
công việc cuả người lao động và vai trò của họ trong cuộc sống
liên quan đến phân bổ thời gian cho nghề nghiệp, gia đình và
các hoạt động xã hội
(8) Mối liên quan xã hội của công việc – nhân viên nhận thức được
trách nhiệm của bản thân và của tổ chức đối với xã hội trong
chính sách sử dụng lao động, chất lượng sản phẩm dịch vụ, vấn
đề tài nguyên môi trường, tham gia vào sự phát triển của xã hội,
của cộng đồng
Taylor (1979) xác định các thành phần thiết yếu của chất lượng
cuộc sống công việc bao gồm các yếu tố cơ bản bên ngoài công việc như
tiền lương, giờ làm việc và điều kiện làm việc, và yếu tố nội tại của bản
11
chất công việc. Ông cho rằng một số thành phần khác có thể được thêm
vào, như năng lực cá nhân, nhân viên tham gia quản lý, tính công bằng
và sở hữu, hỗ trợ xã hội, sử dụng các kỹ năng hiện tại, tự phát triển, một
tương lai có ý nghĩa trong công việc, liên quan xã hội của công việc hoặc
sản phẩm, ảnh hưởng của hoạt động làm thêm giờ.
Mirvis & Lawer (1984) cho rằng chất lượng sống trong công việc
có liên quan với sự hài lòng của nhân viên với mức lương, giờ và điều
kiện làm việc, mô tả những “yếu tố cơ bản của một chất lượng sống
trong công việc tốt” gồm:
(1) Môi trường làm việc an toàn,
(2) Tiền lương công bằng
(3) Bình đẳng
(4) Cơ hội việc làm
(5) Cơ hội thăng tiến.
Delamotte & Takezawa,1984 (dẫn theo Wichit 2007) phân chia
những vấn đề của chất lượng sống trong công việc thành 5 thành phần:
(1) Mục tiêu truyền thống: đây là những vấn đề có liên quan đến
nghề nghiệp như sự đảm bảo việc làm và sức khỏe, an toàn tại
nơi làm việc, sự giảm sút thu nhập do tai nạn lao động, bệnh tật,
thiếu việc làm, đảm bảo an sinh sau khi nghỉ việc
(2) Đối xử công bằng tại nơi làm việc: người lao động được đối xử
công bằng tại nơi làm việc, không bị sa thải không có lý do
chính đáng, không có sự phân biệt giới tính về lương và nghề
nghiệp
(3) Tầm ảnh hưởng đến quyết định: điều này làm giảm sự khác biệt
về quyền lực giữa người lao động và người quản lý, làm cho
12
người lao động nhận thấy tầm quan trọng khi tự hào về tổ chức,
có được sự tự do và cơ hội thể hiện năng lực, bằng cách như
vậy họ cảm nhận họ được làm chủ
(4) Công việc đầy thách thức: là một trong những yếu tố quan trọng
làm gia tăng nhu cầu của con người như nhu cầu xã hội, sự nổi
tiếng, sự chấp nhận và thành công, động viên nhân viên làm
việc khi họ cảm thấy hào hứng và quan tâm đến công việc
(5) Công việc và nhịp độ cuộc sống: sự thay đổi của xã hội ảnh
hưởng đến cuộc sống công việc và tiêu chuẩn sống, nhiều gia
đình thiếu cơ hội dành thời gian chăm sóc cho nhau. Vai trò
cuộc sống gia đình cũng thay đổi và thời gian rảnh rỗi dành cho
việc tìm thêm việc làm, kiếm thêm thu nhập làm cho các thành
viên trong gia đình có ít thời gian quan tâm đến nhau như trước
đây
Kerce & Kewley,1993 (Wichit 2007) trình bày các khía cạnh của
chất lượng sống trong công việc bao gồm:
(1) Hài lòng về công việc nói chung
(2) Sự thỏa mãn về lương, phúc lợi, điều kiện làm việc, cơ hội
thăng tiến, an toàn công việc, đồng nghiệp, môi trường vật lý,
trang thiết bị, cơ hội phát triển kỹ năng, sự giám sát
(3) Các đặc tính của công việc như sự đa dạng kỹ năng, tính chất
nhiệm vụ, tầm quan trọng của nhiệm vụ, quyền tự chủ và sự
phản hồi, sự lôi cuốn công việc
Theo quan điểm của Sirgy & ctg (2001) Chất lượng sống trong
công việc là mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với một tập nhu cầu của
con người (saticsfaction with a set of human needs) khi làm việc cho
doanh nghiệp. Tập nhu cầu của con người bao gồm:
13
(1) Nhu cầu về sức khỏe và an toàn (health and safety needs - bảo
vệ khỏi bệnh tật và chấn thương tại nơi làm việc và ngoài công
việc, và tăng cường sức khỏe tốt)
(2) Nhu cầu về kinh tế và gia đình (economic and family needs -
chi tiêu, bảo đảm việc làm, và các nhu cầu khác trong gia đình)
(3) Nhu cầu về xã hội (social needs - tính cộng đồng tại nơi làm
việc và thời gian thư giãn nghỉ ngơi)
(4) Nhu cầu được tôn trọng (esteem needs - được công nhận và
đánh giá cao trong công việc cả trong tổ chức và bên ngoài tổ
chức)
(5) Nhu cầu tự thể hiện (actualization needs - thấy được tiềm năng
của mỗi người trong tổ chức và được nhìn nhận như một người
chuyên gia)
(6) Nhu cầu về tri thức (knowledge needs - học tập để nâng cao
công việc và kỹ năng nghề nghiệp)
(7) Nhu cầu sáng tạo (aesthetics needs - sáng tạo trong công việc
cũng như sự sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ nói chung )
Ngoài ra còn có rất nhiều tác giả và nghiên cứu đã đề xuất các mô
hình chất lượng sống trong công việc trong đó bao gồm một loạt các yếu
tố khác nhau.
14
Bảng 2.1: Tổng hợp các thành phần trong chất lƣợng sống trong
công việc (QWL) thông qua những nghiên cứu đã có:
STT
Thành phần QWL
Nghiên cứu
1. Môi trường làm việc an toàn,
Taylor (1974)
đảm bảo sức khỏe người lao
Kalra & Ghosh (1984)
động
Delamotte & Takezawa (1984)
Mirvis & Lawler (1984)
Kerce & Kewley (1993)
Walton (1974)
Sirfy & ctg (2001)
2
Thu nhập và các khoản trợ cấp
Taylor (1978)
đảm bảo công bằng và tương
Mirvis & Lawler (1984)
xứng với năng lực, đảm bảo các
Kerce & Kewley (1993)
điều kiện sống theo tiêu chuẩn
Walton (1974)
xã hội
Sirfy & ctg (2001)
3
Cân bằng giữa công việc và
Walton (1974)
cuộc sống cá nhân, cuộc sống
Delamotte & Takezawa (1984)
gia đình, có thời gian để nghỉ
Sirfy & ctg (2001)
ngơi giải trí
4
Tính cộng đồng trong tổ chức,
Walton (1974)
mối quan hệ giữa các thành viên
Sirfy & ctg (2001)
trong tổ chức
5
Sự tôn trọng giữa các thành viên
Walton (1974)
trong tổ chức
Delamotte & Takezawa (1984)
Sirfy & ctg (2001)
6
Sự tôn trọng của xã hội đối với
Taylor (1978)
15
công việc được thực hiện trong
Walton (1974)
tổ chức, đại diện cho tổ chức ,
Sirfy & ctg (2001)
niềm tự hào công việc
7
Sử dụng và đánh giá năng lực
Taylor (1978)
của cá nhân trong tổ chức
Delamotte & Takezawa (1984)
Kerce & Kewley (1993)
Walton (1974)
Sirfy & ctg (2001)
8
Cơ hội phát triển nghề nghiệp,
Kahn (1981), Meta (1982)
cơ hội được học hỏi nâng cao
Kirkman (1981), Macarov (1981)
kiến thức, kĩ năng
Mirvis & Lawler ( 1984)
Walton (1974)
Sirgy (2001)
9
Đặc điểm tính chất, nhiệm vụ
Taylor (1978), Kahn (1981)
nội dung của công việc
Kalra & Ghosh (1984)
Kerce & Kewley (1993)
Sirgy (2001)
10 Đặc điểm tính chất cá nhân,
Cooper (1981)
kinh nghiệm
làm việc,
thâm
Kirkman (1981)
niên công tác của nhân viên
Sau khi so sánh giữa các tác giả, nghiên cứu này sử dụng các thành phần
chất lượng sống trong công việc của Sirgy & ctg (2001) để đánh giá chất
lượng sống trong công việc của nhân viên trong tổ chức vì mô hình này phản
ánh bao quát và đầy đủ các khía cạnh chính của chất lượng cuộc sống trong
công việc. Như vậy nghiên cứu này sẽ xem xét đến 7 yếu tố về chất lượng
sống trong công việc bao gồm sự thỏa mãn của con người về các nhu cầu: (1)
16
nhu cầu về sức khỏe và an toàn, (2) nhu cầu về kinh tế và gia đình (3) nhu cầu
về xã hội, (4) nhu cầu được tôn trọng, (5) nhu cầu tự thể hiện, (6) nhu cầu về
tri thức, (7) nhu cầu sáng tạo.
2.3 Kết quả công việc
Theo B.Keijers (2010), kết quả (performance) trong các tổ chức có thể
được chia ra thành kết quả của tổ chức và kết quả công việc (Otley, 1999).
Theo Otley, kết quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào kết quả công việc
của nhân viên (job performance) và các yếu tố khác như môi trường của tổ
chức. Sự phân biệt giữa kết quả của tổ chức và kết quả công việc là hiển
nhiên, một tổ chức đang hoạt động tốt là một tổ chức thành công trong việc
đạt được mục tiêu của mình, nói cách khác: đó là một tổ chức, có chiến lược
hành động mang lại hiệu quả, và kết quả công việc là kết quả cá nhân của mỗi
người lao động trong tổ chức (Hunter,1986).
Theo B.Keijers (2010), một nhân viên làm việc tốt là cần thiết cho các tổ
chức, sự thành công của một tổ chức phụ thuộc vào sự sáng tạo, đổi mới và
cam kết của nhân viên (Ramlall, 2008). Kết quả công việc tốt và năng suất lao
động gia tăng rất quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế; bởi nó cải thiện
mức sống, mức lương cao hơn, sự gia tăng trong hàng hóa có sẵn cho tiêu
dùng, v.v…(Griffin & ctg,1981). Griffin và cộng sự cũng cho rằng sự cần
thiết phải nghiên cứu kết quả làm việc của cá nhân nhân viên là quan trọng
đối với xã hội nói chung.
Theo B.Keijers (2010), Herzberg (1959) và Lindner (1998) đã đề cập
đến các khía cạnh khác nhau của kết quả công việc. Theo Herzberg (1959) kết
quả là: cho một nhân viên làm những gì tôi muốn anh ta làm. Điều này cho
thấy hệ thống phân cấp và điều phối công việc của tổ chức là rất quan trọng
để cho một nhân viên làm việc tốt. Lindner (1998) thêm vào tuyên bố này
bằng cách cho rằng kết quả công việc của nhân viên có thể được coi là "phần
17
vốn đạt được từ bên ngoài ". Theo Vroom (1964) kết quả công việc đạt được
dựa trên nhiều yếu tố cá nhân, đó là: tính cách, kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm và khả năng. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng kết quả công việc
được chia bởi năm yếu tố trên (ví dụ như Hunter & Hunter, 1984). Một số các
nhà nghiên cứu thậm chí còn cho rằng nhân cách của một người có một vai
trò cụ thể hơn trong kết quả công việc (Barrick & Mount, 1991). Tuy nhiên,
theo các nhà nghiên cứu khác nhau, vấn đề không phải là định nghĩa kết quả
công việc là gì, mà là nó được tạo thành như thế nào, và làm sao để đo lường
được (Furnham, Forde & Ferrari năm 1998; Barrick và Mount, 1991)
Theo Kakkos & Trivellas (2011), kết quả công việc của nhân viên là
biến phụ thuộc của nghiên cứu này (và là một trong các biến được nghiên cứu
rất nhiều trong tâm lý học tổ chức); nó đề cập đến "mức độ năng suất của một
nhân viên so với các đồng nghiệp trên kết quả và hành vi liên quan đến công
việc" (Babin & Boles, 1998, p.82). Tuy nhiên, kết quả công việc là một khái
niệm đa chiều, các nhà nghiên cứu đồng ý rằng không dễ dàng để đưa ra khái
niệm và nắm bắt nó. Ví dụ, Suliman (2001) đề nghị sáu yếu tố cụ thể là kỹ
năng làm việc, nhiệm vụ công việc, làm việc nhiệt tình, chất lượng và số
lượng công việc và sự sẵn sàng đổi mới. Farth et al, (1991) định nghĩa kết quả
công việc gồm chất lượng và số lượng, trong khi Yousef (1998), đề nghị việc
sử dụng chất lượng và năng suất của kết quả, Borman và Motowidlo (1997)
phân biệt kết quả công việc dựa vào nhiệm vụ và hiệu quả theo ngữ cảnh. Kết
quả một nhiệm vụ liên quan đến hành vi trực tiếp tham gia sản xuất hàng hoá,
dịch vụ, trong khi kết quả theo ngữ cảnh liên quan đến hành vi mà không liên
quan trực tiếp đến nhiệm vụ chính của họ, nhưng định hình bối cảnh tổ chức,
xã hội, và tâm lý (Werner, năm 2000). Ví dụ, khi nhân viên giúp đỡ lẫn nhau,
hợp tác với các giám sát viên của họ, hoặc đưa ra đề nghị về quy trình tổ
chức, chính là hiệu quả/kết quả theo ngữ cảnh (Vawn Scotter et al., 2000).
18
Kết quả công việc được Motowidlo (2003) định nghĩa là tổng giá trị dự
kiến một tổ chức đạt được từ tập hợp các hoạt động của cá nhân thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Khái niệm kết quả công việc đề cập
đến tính hiệu quả của hành vi cá nhân góp phần vào mục tiêu của tổ chức.
Theo Tiêu chuẩn Baldrige : Kết quả công việc đề cập đến kết quả đầu ra,
kết quả thu được từ quá trình và được cho phép so sánh, đánh giá tương đối
với mục tiêu, kết quả quá khứ.
Trong bài nghiên cứu này, kết quả công việc được tác giả định nghĩa như
sau:
- Kết quả trong công việc chính là hiệu quả trong hành vi của cá nhân
hướng tới mục tiêu của tổ chức dựa trên chất lượng công việc đã hoàn
thành.
- Kết quả trong công việc dựa trên những đánh giá của bản thân, đồng
nghiệp và cấp trên.
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Chất lượng sống trong công việc của nhân viên đóng vai trò quan trọng
trong doanh nghiệp vì nó liên quan mật thiết với kết quả công việc và lòng
trung thành của họ đối với công việc (Korunka & ctg 2008; Rego & Cunha
2008).
Majumdar & ctg (2012) Các nhà nghiên cứu đã thực hiện điều tra các
mối quan hệ giữa chất lượng của cuộc sống công việc và ảnh hưởng của kết
quả công việc. Các biến của chất lượng sống trong công việc đã được xem xét
trong nghiên cứu này bao gồm văn hóa tổ chức, nơi làm việc, mối quan hệ tức
là mối quan hệ với cấp trên và các đồng nghiệp, đào tạo và phát triển các cơ
sở, hệ thống khen thưởng, phúc lợi, bảo đảm việc làm, tự chủ, sự thay đổi
trong lịch trình làm việc. Tham số kết quả công việc bao gồm cả chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính như tỷ suất sinh lời trên vốn dài hạn (ROCE), lợi nhuận
19
trên giá trị tài sản/vốn cổ phần (ROE) tỷ lệ lợi nhuận thuần và lợi nhuận trên
tài sản (ROA) trong khi chỉ số phi tài chính là kết quả công việc của cá nhân.
Dựa trên phân tích thực nghiệm từ sự phúc đáp của nhân viên đang làm việc
trong các công ty thuộc ngành viễn thông công cộng và tư nhân ở Ấn Độ,
nghiên cứu đã chỉ ra cách mà chất lượng sống trong công việc cải thiện kết
quả làm việc của cá nhân cũng như kết quả hoạt động của tổ chức.
Law & May (1998) đã đưa ra thêm bằng chứng thực nghiệm cho thấy
rằng nhu cầu giữa người sử dụng lao động và người lao động quan tâm không
phải luôn xung đột với nhau. Cụ thể, trong mô hình "win-win" giữa chất
lượng sống trong công việc và kết quả kinh doanh cho thấy một sự kết hợp
của triết lý quản lý, chiến lược kinh doanh, và chính sách nguồn nhân lực thực
sự có thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan. Để hỗ trợ kiểm định
mô hình “win-win” này, Law & May đã thực hiện so sánh 1 mẫu gồm năm
mươi tám công ty được xác định là các công ty tốt nhất để làm việc ở Hoa Kỳ
(Levering và Moskowitz, 1994) và 1 mẫu gồm 88 trong 100 công ty S&P.
Mẫu của những “công ty tốt nhất để làm việc ở Hoa Kỳ” đại diện cho những
công ty có chất lượng sống trong công việc cao, mẫu còn lại được sử dụng với
mục đích so sánh. Những phát hiện từ nghiên cứu thực nghiệm của họ cho
thấy rằng các công ty có chất lượng sống trong công việc cao cũng có tốc độ
tăng trưởng đặc biệt (được đo bằng tốc độ tăng trưởng tài sản trong 5 năm và
xu hướng tăng trưởng doanh số bán hàng) và lợi nhuận (tính theo lợi nhuận
tăng trưởng trên tài sản và doanh thu trong 5 năm).
May & ctg (1999) đã thực hiện 1 nghiên cứu về chất lượng cuộc sống
công việc và kết quả công việc. Nghiên cứu này giúp tăng cường nghiên cứu
trước đó của Law & May (1998) và cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho
thấy mối liên hệ giữa các yếu tố của chất lượng sống trong công việc với tổng
thể sự hài lòng của nhân viên và kết quả tài chính của công ty. Kết quả chỉ ra
20
mối liên hệ cùng chiều giữa chất lượng sống trong công việc và kết quả kinh
doanh của danh sách 100 công ty tốt nhất để làm việc ở Mỹ khi so sánh với
500 công ty S & P trong các năm 1994, 1998, và 1999.
Tại Việt Nam, Nguyen & Nguyen (2011) đã thực hiện 1 đề tài nghiên
cứu về năng lực tâm lý và chất lượng sống trong công việc của nhân viên
marketing, các thành phần của chất lượng sống trong công việc trong nghiên
cứu này được dựa theo nghiên cứu của Sirgy (2011). Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối liên hệ cùng chiều giữa chất lượng sống trong công việc và kết quả
công việc trong hơn 600 đối tượng khảo sát là nhân viên marketing tại Việt
Nam
Tính hấp dẫn của công việc
Chất lượng sống trong công việc
Năng lực tâm lý
Kết quả công việc
- Hy vọng - Lạc quan
- Thích ứng
- Hiệu quả
Nỗ lực trong công việc
Hình 2.1: Năng lực tâm lý và chất lƣợng cuộc sống trong công việc tác
động đến kết quả công việc của nhân viên marketing
Nguồn: Năng lực tâm lý và chất lượng sống trong công việc tác động
đến kết quả công việc của nhân viên marketing – Đề tài cấp cơ sở của
Nguyễn Đình Thọ (2011)
21
Dựa vào nghiên cứu của Sirgy & ctg (2011) về chất lượng sống trong
công việc, và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng sống trong công
việc và kết quả công việc đã đề cập ở trên, đề tài có các giả thuyết như sau:
H1: Thỏa mãn nhu cầu về sức khỏe và an toàn của nhân viên du học sinh
Việt Nam làm tăng kết quả công việc của họ.
H2: Thỏa mãn nhu cầu về kinh tế và gia đình của nhân viên du học sinh
Việt Nam làm tăng kết quả công việc của họ.
H3: Thỏa mãn nhu cầu về xã hội của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ.
H4: Thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của nhân viên du học sinh Việt
Nam làm tăng kết quả công việc của họ.
H5: Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ.
H6: Thỏa mãn nhu cầu về tri thức của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ.
H7: Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ.
Mô hình của Nguyen & Nguyen (2011) có nghiên cứu sự ảnh hưởng của
năng lực tâm lý đến kết quả công việc của nhân viên marketing. Lý thuyết về
tâm lý học phân biệt hai dạng đặc điểm của con người, đó là dạng cá tính
(trait-like) và trạng thái tâm lý (state-like; vd,Chen & ctg 2000). Dựa vào lý
thuyết tâm lý học tổ chức (organizational psychology), lý thuyết về hành vi tổ
chức cũng phân biệt hai dạng năng lực của nhân viên, đó là (1) năng lực thuộc
về cá tính của nhân viên (trait-like personality capabilities) và (2) năng lực
thuộc về trạng thái tâm lý (state-like psychological capabilities; Luthans & ctg
2005). Năng lực dạng cá tính không phụ thuộc vào công việc cụ thể nào đó và
thường khó thay đổi (ổn định trong thời gian dài). Trong khi đó, năng lực
22
dạng trạng thái phụ thuộc vào từng công việc cụ thể và có xu hướng thay đổi
theo thời gian (Chen & ctg 2000). Đối tượng khảo sát của tác giả trong đề tài
này là nhân viên du học sinh Việt Nam, làm nhiều công việc khác nhau, do đó
tác giả không nghiên cứu ảnh hưởng giữa năng lực tâm lý đến kết quả công
việc.
Mô hình nghiên cứu
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và an toàn
H1
Thỏa mãn nhu cầu kinh tế và gia đình
H2
Kết
Thỏa mãn nhu cầu về xã hội
H3
quả
công
H4
Thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng
việc
H5
Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện
H6
H7
Thỏa mãn nhu cầu về tri thức
Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo
Tóm tắt
Chương 2 trình bày các cơ sở lý luận về chất lượng sống trong công việc,
và kết quả công việc, mô hình về ảnh hưởng của các thành phần chất lượng
sống trong công việc đến kết quả công việc của nhân viên là du học sinh Việt
Nam
23
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên
cứu để đánh giá các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm
định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp (1) nghiên cứu định tính nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện
bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu
thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình lý
thuyết. Quy trình nghiên cứu được trình bày tại hình 3.1.
3.2.1.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện tại Tp.Hồ Chí Minh và
một số tỉnh thành khác (Quảng Ngãi, Hà Nội). Mục đích của nghiên
cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi và điều chỉnh thang đo
cho phù hợp với nhân viên du học sinh Việt Nam đang sinh sống và
làm việc tại Việt Nam. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý
thuyết, tác giả xây dựng Bảng câu hỏi phỏng vấn sơ bộ lần 1 và dàn
bài để phỏng vấn sâu chuyên gia (xem Phụ lục 1).
Nghiên cứu định tính đối với nhân viên du học sinh Việt Nam
được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu một số các chuyên gia
(bao gồm các nhân viên là du học sinh Việt Nam) với mục đích
điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng sống trong công việc và
24
kết quả công việc cho phù hợp với đặc thù đối tượng khảo sát của
đề tài.
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 10 chuyên gia, kết quả phỏng
vấn chuyên gia được thể hiện chi tiết ở Phụ lục 2.
Tóm tắt nghiên cứu định tính: từ thang đo ban đầu gồm 20
biến quan sát, thang đo được điều chỉnh có 25 biến quan sát, chi tiết
như sau:
- Điều chỉnh biến đo lường “có thời gian ngoài công việc để quan
tâm đến gia đình” từ thang đo “Thỏa mãn nhu cầu kinh tế và gia
đình” sang thang đo “Thỏa mãn nhu cầu xã hội”. Và đổi tên
thang đo “Thỏa mãn nhu cầu kinh tế và gia đình” thành thang đo
“Thỏa mãn nhu cầu kinh tế”, với 2 biến quan sát.
- Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu xã hội” được thiết kế lại theo đề
xuất của các chuyên gia gồm 5 biến quan sát.
- Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện” được thiết kế lại bao
gồm 3 biến quan sát.
- Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tri thức” được thiết kế lại gồm 3
biến quan sát.
- Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tôn trọng”, “Thỏa mãn nhu cầu an
toàn và sức khỏe‟ giữ nguyên như đề xuất
- Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo” được thiết kế lại gồm 3
biến quan sát
- Thang đo “kết quả công việc” được giữ nguyên như đề xuất, với
4 biến quan sát.
Đối với tiêu chí “độ tuổi”, khi xử lý số liệu tác giả tạm phân
thành 2 nhóm là <= 30 tuổi và trên 30 tuổi
25
Ngoài ra bảng câu hỏi còn phân loại đối tượng nghiên cứu
theo Giới tính, Tình trạng hôn nhân, Nguồn tài chính du học và
Loại hình doanh nghiệp/tổ chức. Các chuyên gia đồng ý với cách
phân loại đối tượng này.
Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả hiệu chỉnh lại bảng câu
hỏi, xây dựng Bảng câu hỏi chính thức (xem Phụ lục 3) dùng cho
nghiên cứu chính thức gồm 2 phần chính:
(1) Phần 1 – Đánh giá chất lượng sống trong công việc và kết
quả công việc
(2) Phần 2– Thông tin của người được phỏng vấn (nhân viên
du học sinh Việt Nam)
3.2.1.2. Nghiên cứu định tính
Sau khi có bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức, tác giả tiến
hành thực hiện nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng này
được tiến hành tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là
khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của
thang đo chất lượng sống trong công việc, kết quả công việc, và
kiểm định mô hình lý thuyết.
Mẫu nghiên cứu:
Đối tượng khảo sát là các nhân viên (nhân viên, chuyên viên,
quản lý không bao gồm quản lý lãnh đạo cấp cao) du học sinh Việt
Nam đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp, tổ chức
thuộc các ngành nghề khác nhau tại Việt Nam. Trong đó du học
sinh Việt Nam được hiểu ở đây là: người Việt Nam, từng có thời
gian học tập và hoàn thành các chương trình học từ đại học trở lên
tại nước ngoài.
26
Theo Hair & ctg (2006) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011),
để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối
thiểu là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát trên 1 biến đo lường là
5:1, nghĩa là cần ít nhất là 5 mẫu trên 1 biến quan sát, tốt nhất là tỷ
lệ quan sát trên 1 biến đo lường đạt từ 10:1 trở lên.
Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick
& Fidell (2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng kích
thước mẫu phải đảm bảo theo công thức:
n > = 8p + 50
Trong đó:
n: cỡ mẫu
p: số biến độc lập của mô hình
Theo Green (1991) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho
rằng công thức trên tương đối phù hợp nếu p < 7. Trong trường hợp
p > 7, công thức trên trở nên hơi quá khắt khe vì nó đòi hỏi kích
thước mẫu lớn hơn mức cần thiết.
Số biến quan sát trong đề tài là 25 biến, số biến độc lập là 7
biến, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu hợp lệ thu được
là 214 nhân viên du học sinh Việt Nam.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất).
Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi khảo sát, thông
qua hình thức phát bảng câu hỏi trực tiếp, điện thoại và sử dụng
công cụ khảo sát trực tuyến.
Phương pháp độ tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân tích nhân
tố khám phá (EFA) được sử dụng để đánh giá thang đo. Phương
pháp phân tích mô hình hồi quy bội thông qua phần mềm SPSS
16.0 được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
27
3.2.2. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 và tiến độ thực hiện
được trình bày trong Bảng 3.1
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính
(Phỏng vấn sâu, n=10)
Định lượng
Phỏng vấn
Thang đo
n=214
219 nhân viên
chính thức
Phân tích
- Loại các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ
Cronbach Alpha
- Kiểm tra hệ số Alpha
Phân tích EFA
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Mô hình điều chỉnh
Các phân tích khác
KẾT LUẬN
Phân tích tương quan, hồi quy
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
28
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Kỹ thuật thu
Thời
Phƣơng pháp
Giai đoạn
Địa điểm
thập dữ liệu
gian
Nghiên cứu
Phỏng vấn
8/2013 Việt Nam
1
dịnh tính
chuyên gia
Hỗn hợp
Nghiên cứu
Phỏng vấn trực
9/2013 Việt Nam
2
định lượng
tiếp
3.3. Xây dựng thang đo
3.3.1. Thang đo chất lƣợng sống trong công việc
Như đã giới thiệu ở phần cơ sở lý luận, Sirgy & ctg (2001) đã xây
dựng và kiểm định thang đo chất lượng sống trong công việc gồm 7
thành phần và 16 biến quan sát, phản ánh mức độ thỏa mãn của nhân
viên với các nhu cầu trong công việc:
Thỏa mãn nhu cầu về sức khỏe và an toàn, bao gồm 3 biến quan sát:
1. Bảo vệ khỏi bệnh tật và chấn thương tại nơi làm việc, tức là an
toàn tại nơi làm việc
2. Bảo vệ khỏi bệnh tật và chấn thương bên ngoài công việc, tức là
lợi ích sức khỏe tăng thêm (có thể hiểu như các loại bảo hiểm
sức khỏe công ty mua cho nhân viên)
3. Tăng cường sức khỏe, ví dụ như khuyến khích các biện pháp bảo
vệ sức khỏe tại nơi làm việc, các chương trình, biện pháp phòng
ngừa chăm sóc sức khỏe;
Thỏa mãn nhu cầu về kinh tế và gia đình, bao gồm 3 biến quan sát
1. Thanh toán tiền lương đầy đủ;
29
2. Bảo đảm công việc, cảm thấy an toàn không có khả năng bị sa
thải bất ngờ;
3. Nhu cầu khác trong gia đình, nghĩa là, có đủ thời gian ngoài công
việc để tham dự vào nhu cầu của gia đình;
Thỏa mãn nhu cầu xã hội, bao gồm 2 biến quan sát
1. Tính cộng đồng tại nơi làm việc, ví dụ, tương tác xã hội tích cực
tại nơi làm việc.
2. Có thời gian giải trí, nghĩa là có đủ thời gian ngoài công việc để
thư giãn và giải trí
Thỏa mãn nhu cầu đƣợc tôn trọng, bao gồm 2 biến quan sát
1. Ghi nhận và đánh giá công việc của một người trong tổ chức, tức
là, công nhận và có giải thưởng đối với việc hoàn thành tốt công
việc tại nơi làm việc.
2. Ghi nhận và đánh giá công việc của một người bên ngoài tổ
chức, tức là, công nhận và có giải thưởng của cộng đồng địa
phương và/hoặc của các hiệp hội chuyên nghiệp cho công việc
được thực hiện trong tổ chức hoặc đại diện của tổ chức
Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện, bao gồm 2 biến quan sát
1. Nhận thức rõ tiềm năng của một người trong tổ chức, tức là công
việc được giao để ghi nhận khả năng thực hiện
2. Nhận thức rõ tiềm năng của một người như một chuyên gia, tức
là, công việc được giao cho một ai đó để trở thành một chuyên
gia trong lĩnh vực của mình
Thỏa mãn nhu cầu tri thức, bao gồm 2 biến quan sát
30
1. Học để nâng cao kỹ năng làm việc, tức là nhận thức được cơ hội
học hỏi để làm việc tốt hơn
2. Học để nâng cao kỹ năng chuyên biệt, tức là nhận thức được cơ
hội học hỏi để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực của mình
Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo, bao gồm 2 biến quan sát
1. Sáng tạo trong công việc, tức là, nhận thức được cơ hội để sáng
tạo trong giải quyết vấn đề công việc liên quan
2. Sự sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ chung, tức là nhận thức được cơ
hội tại nơi làm việc để cho phép phát triển cá nhân về cảm nhận
thẩm mỹ và thể hiện sáng tạo
Dựa trên nghiên cứu của Sirgy & ctg (2001) và nghiên cứu của
Nguyen & Nguyen (2011) tác giả xây dựng thang đo sơ bộ, sau khi tiến
hành nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn sâu với 10
chuyên gia, tác giả đề xuất thang đo chất lượng sống trong công việc
gồm 21 biến quan sát thuộc 7 thành phần. Kết quả nghiên cứu định tính
được trình bày ở Phụ lục 2.
Bảng 3.2 :Thang đo các thành phần chất lƣợng sống trong công việc
31
Thứ tự
Các thang đo
Ký hiệu
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và an toàn
Điều kiện làm việc của tôi tại công ty rất an toàn
AT1
1
Công ty cung cấp cho tôi điều kiện tốt về y tế
AT2
2
Công ty khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho nhân viên
AT3
3
tham gia các chương trình tăng cường sức khỏe
Thỏa mãn nhu cầu về kinh tế
Tôi hài lòng với thu nhập của tôi tại công ty
TN1
1
Công việc hiện tại của tôi tại công ty đảm bảo cho cuộc
TN2
2
sống của tôi
Thỏa mãn nhu cầu xã hội
Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp trong cùng bộ phận
XH1
1
Tôi có mối quan hệ tốt với cấp trên
XH2
2
Tôi có mối quan hệ tốt với những bộ phận khác trong công
XH3
3
ty
Tôi có thời gian ngoài công việc để quan tâm tới gia đình
XH4
4
của mình
Sau giờ làm việc, tôi có đủ thời gian để giải trí
XH5
5
Thỏa mãn nhu cầu đƣợc tôn trọng
Tôi được tôn trọng tại công ty
TTr1
1
Tôi được xã hội tôn trọng về công việc của mình
TTr2
2
Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện
Tôi được giao việc phù hợp với khả năng của tôi
TTh1
1
Công việc cho tôi nhận ra tiềm năng của mình trong tổ chức
TTh2
2
32
3
Công việc giúp tôi trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của
TTh3
mình
Thỏa mãn nhu cầu học tập
1
Tôi được tạo điều kiện học tập kiến thức đúng chuyên môn
HT1
2
Tôi được tạo điều kiện học tập kĩ năng hỗ trợ cho công việc HT2
3
Tôi được tạo điều kiện học tập các kiến thức chuyên biệt để
HT3
trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình
Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo
1
Tôi được phát huy tính sáng tạo trong công việc
ST1
2
Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo trong công việc
ST2
3
Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo cá nhân và thẩm
ST3
mỹ chung
3.3.2. Thang đo kết quả công việc
Theo nghiên cứu Nguyen & Nguyen (2011), kết quả công việc
được đo lường dựa vào mức độ tự đánh giá của nhân viên
marketing về kết quả công việc của mình. Đo lường theo cách tự
đánh giá bị nhiều nhà nghiên cứu phê bình vì nó không đạt được
mức độ chính xác cao, tuy nhiên cách đo lường này có giá trị trong
các nghiên cứu trung lập, không dùng kết quả vào mục tiêu khen
thưởng, nâng bậc (Vander Heidjen & Nijhof 2004; Rego A. &
Cunha 2008) như trong trường hợp của nghiên cứu này. Thang đo
kết quả công việc của nghiên cứu Nguyen & Nguyen (2011) gồm 4
biến quan sát, mượn từ thang đo của Staples & ctg (1999) và Rego
& Cunha (2008)
33
Kết quả phỏng vấn chuyên gia cũng nhất trí giữ lại các biến
quan sát của thang đo kết quả công việc, kết quả công việc được đo
lường dựa vào mức độ tự đánh giá của nhân viên du học sinh Việt
Nam bao gồm 4 biến quan sát như sau :
Bảng 3.3: Thang đo kết quả công việc
Thứ tự
Kết quả công việc (Job performance)
Ký hiệu
Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả
1
KQ1
Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm
2
KQ2
Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là một người làm việc có
3
KQ3
hiệu quả
Đồng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có
4
KQ4
hiệu quả
Đối với tất cả các biến quan sát của thang đo, tác giả sử dụng thang đo Likert 7 điểm.
Tóm tắt
Đề tài sử dụng đồng thời cả phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính tiến hành phỏng
vấn sâu 10 chuyên gia nhằm hiệu chỉnh thang đo chất lượng sống trong công
việc và kết quả công việc cho phù hợp với nhân viên du học sinh Việt Nam,
từ đó hiệu chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức. Nghiên
cứu chính thức được tiến hành với 214 nhân viên là du học sinh Việt Nam.
Các nhân tố chất lượng sống trong công việc được đo lường bởi 21 biến quan
sát. Kết quả công việc được đo lường với 4 biến quan sát. Đối tượng khảo sát
là các nhân viên du học sinh Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức thuộc các ngành nghề khác nhau tại Việt Nam.
34
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 4 trình bày các thông tin về mẫu khảo sát và tiến hành kiểm
định mô hình nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày kết quả phân tích bao
gồm: (1) Đặc điểm của mẫu khảo sát; (2) Kiểm định mô hình đo lường; (3)
Phân tích hồi quy; (4) Sự khác biệt về giá trị trung bình theo đặc điểm cá nhân
tham gia khảo sát.
4.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với đối tượng là nhân viên du học sinh
Việt Nam hiện đang công tác thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau ở các
doanh nghiệp/tổ chức tại Việt Nam. Thông qua khảo sát trực tiếp tác giả thu
về được 219 bảng khảo sát, loại trừ 5 bảng không đạt yêu cầu, còn lại 214
bảng hợp lệ được mã hóa và đưa vào SPSS 16.0 để phân tích. Qua kết quả
thống kê mẫu nghiên cứu như sau:
Kết quả cho thấy tỉ lệ nam nữ tham gia trả lời lần lượt là 57,94% và
42,06%. Số người nằm dưới độ tuổi 30 chiếm 54%, và số người trên độ tuổi
30 chiếm 46% trong mẫu. Trong 214 đối tượng khảo sát có 114 người chưa
lập gia đình tương đương với 53,3%, và 100 người đã lập gia đình tương
đương với 46,7%.
Về nơi làm việc, có 164 người (76,64%) đối tượng khảo sát làm việc
trong doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sản phẩm hữu hình, 22 người
(10,28%) làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, và 28 người (13,08%) làm việc
trong doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh cả sản phẩm hữu hình và dịch vụ.
35
Bảng 4.1 : Thống kê mẫu khảo sát
Tần số Tỷ lệ % % Tích lũy
Giới tính
Nam
90
42.06
42.06
Nữ
124
57.94
57.94
214
100
100
Độ tuổi
<=30 tuổi
116
54.21
54.21
> 30 tuổi
98
45.79
45.79
214
100
100
Nguồn tài chính du học
Tự túc
72
33.64
33.64
Hỗ trợ tài chính
34
15.89
15.89
108
50.47
50.47
Cơ quan cử đi học/Học bổng toàn phần
214
100
100
Loại hình tổ chức
Sản phẩm hữu hình
164
76.64
76.64
Dịch vụ
22
10.28
10.28
Cả hai
28
13.08
13.08
214
100
100
Tình trạng hôn nhân
Chưa lập gia đình
114
53.27
53.27
Đã lập gia đình
100
46.73
46.73
214
100
100
36
4.3 Kiểm định mô hình đo lƣờng
4.3.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach‟s Alpha được sử dụng để loại các biến không phù
hợp trước. Các biến có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh
(Corrected item –total correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn
chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0,6 trở lên.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 24):
“Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach‟s Alpha từ 0,8 trở lên
đến gần 1 thì thang đo đo lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng
được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach‟s Alpha từ 0,6 trở
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là
mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally,
1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011, trang 350-351): “Về lý thuyết,
Cronbach‟s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao). Tuy
nhiên điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach‟s Alpha quá lớn
(Alpha > 0,95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt
gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái
niệm nghiên cứu). Hiện tượng này gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo
lường (redundancy)”.
Kết quả Cronbach‟s Alpha đối với nghiên cứu chính thức cho thấy
tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép, do đó tất cả các thang đo
đều được sử dụng trong các bước phân tích EFA và hồi quy tiếp theo
(xem Phụ lục 5).
37
Bảng 4.2 : Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Số biến
Cronbach’s
STT
Thang đo
quan sát
Alpha
1
3
0.711
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và an toàn
2 5
0.905 0.791
2
0.812
3
0.890
3
0.823
3
0.945
2 Thỏa mãn nhu cầu về kinh tế 3 Thỏa mãn nhu cầu xã hội 4 Thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng 5 Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện 6 Thỏa mãn nhu cầu học tập 7 Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo 8 Kết quả công việc
4
0.917
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường
quan tâm đến một số tiêu chuẩn sau:
Hệ số KMO ≥ 0,5; mức ý nghĩa của kiểm định Barlett ≤ 0,05.
KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy) là một
chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤1 thì phân tích
nhân tố là thích hợp. Kaiser (1974) đề nghị KMO ≥ 0,90 là rất tốt; KMO ≥
0,80: tốt; KMO ≥ 0,70: được; KMO ≥ 0,60: tạm được; KMO ≥ 0,50: xấu;
KMO< 0,50: không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0,5. Theo Hair & ctg (2006), hệ số
tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor
loading > 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu; > 0,4 được xem là quan
trọng; ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (2006) cũng khuyên
rằng: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350,
38
nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,55, nếu cỡ
mẫu khoảng 50 thì factor loading phải > 0,75.
- Tổng phương sai trích ≥ 50%
- Hệ số Eigenvalue >1
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥
0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
- Phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay
Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1
4.3.2.1 Thang đo chất lƣợng sống trong công việc
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach‟s
Alpha, tất cả 21 biến quan sát của thang đo chất lượng sống trong
công việc 7 thành phần đều đạt yêu cầu và đều được đưa vào phân
tích EFA.
Khi phân tích EFA với thang đo chất lượng sống trong công
việc, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component
Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có
Eigenvalue >1.
Thực hiện phân tích EFA lần 1 và lần 2 lần lượt loại 2 biến
AT1 và HT2 có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu (Phụ lục 6),
Thực hiện EFA lần 3, kết quả cho thấy 19 biến quan sát được
phân tích thành 5 nhân tố, KMO = 0.863. Hệ số tải nhân tố của các
biến quan sát đều > 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong
các nhân tố.
Kết quả KMO & Barlett: hệ số KMO = 0,863 đạt yêu cầu >
0,5 nên EFA lần 3 phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi- Square của
kiểm định Barlett đạt mức 3.587E3 với mức ý nghĩa Sig = 0,000; do
39
vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng
thể.
Hệ số Eigenvalue = 1,117 >1 đạt yêu cầu, điểm dừng tại nhân
tố thứ 5 với phương sai trích đạt 78.835%, có nghĩa là 5 nhân tố
được rút ra giải thích được 78.835 % biến thiên của dữ liệu (Xem
Phụ lục 6).
Bảng 4.3: Kết quả EFA thang đo chất lƣợng sống trong công việc
Nhân tố
STT Tên biến
Tên nhân tố
2
3
5
4 .222
1 .905
ST2
1
.215
.257
.862
ST1
2
.205 .336
.847 .792
ST3 TTh2
.216
3 4
The_hien
.250 .298
.419 .243
.702 .682
HT3 TTh1
.220
5 6
.462 .385
.263 .438
.676 .633
TTh3 HT1
7 8
.755 .738
.229
.209
.270
.414
TTr1 XH1
9 10
Thanh_vien
.729 .698
.239
.367 .326
XH2 TTr2
11 12
.673
.782
.412
.326
XH3 AT3
13 14
Suc_khoe
.252
.778 .244
.248 .861
AT2 TN1
15 16
Kinh_te
.217
.205
.842
.929
.214
TN2 XH4
17 18
Giadinh_Giaitri
.232
XH5
.891
19
40
Nhân tố thứ nhất gồm có 8 biến quan sát như sau:
ST1: Tôi được phát huy tính sáng tạo trong công việc
ST2: Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo trong công việc
ST3: Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ
chung
TTh1: Tôi được giao việc phù hợp với khả năng của tôi
TTh2: Công việc cho tôi nhận ra tiềm năng của mình trong tổ chức
TTh3: Công việc giúp tôi trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của
mình
HT1: Tôi được tạo điều kiện học tập kiến thức đúng chuyên môn
HT3: Tôi được tạo điều kiện học tập các kiến thức chuyên biệt để
trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình
Nhân tố này được đặt tên là Thỏa mãn nhu cầu thể hiện và ký hiệu là
The_hien
Nhân tố thứ hai gồm có 5 biến quan sát:
TTr1: Tôi được tôn trọng tại công ty
TTr2: Tôi được xã hội tôn trọng về công việc của mình
XH1: Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp trong cùng bộ phận
XH2: Tôi có mối quan hệ tốt với cấp trên
XH3: Tôi có mối quan hệ tốt với những bộ phận khác trong công ty
Nhân tố này được đặt tên là Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng
đồng và ký hiệu là Thanh_vien
Nhân tố thứ ba gồm có 2 biến quan sát:
AT2: Công ty cung cấp cho tôi điều kiện tốt về y tế
AT3: Công ty khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho nhân viên tham
gia các chương trình tăng cường sức khỏe
41
Nhân tố này được đặt tên Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và ký hiệu là
Suc_khoe
Nhân tố thứ tƣ gồm có 2 biến quan sát:
TN1: Tôi hài lòng với thu nhập của tôi tại công ty
TN2: Công việc hiện tại của tôi tại công ty đảm bảo cho cuộc sống
của tôi
Nhân tố này được đặt tên là Thỏa mãn nhu cầu kinh tế và ký hiệu là
Kinh_te
Nhân tố thứ năm gồm có 2 biến quan sát:
XH4: Tôi có thời gian ngoài công việc để quan tâm tới gia đình của
mình
XH5: Sau giờ làm việc, tôi có đủ thời gian để giải trí
Nhân tố này được đặt tên là Thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí và ký
hiệu là Giadinh_Giaitri
Thực hiện Cronbach‟s Alpha lại với 5 biến mới, ta thấy tất cả các thang đo
đều đạt độ tin cậy cho phép (Xem phụ lục 7)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lại các thang đo bằng Cronbach’s Alpha
sau khi thực hiện EFA chất lƣợng sống trong công việc lần 3:
Số biến
Cronbach’s
STT
Thang đo
quan sát
Alpha
1
Thỏa mãn nhu cầu thể hiện
8
0.948
2
Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng
5
0.875
3
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe
2
0.708
4
Thỏa mãn nhu cầu kinh tế
2
0.905
5
Thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí
2
0.910
42
4.3.2.2 Thang đo kết quả công việc
Kết quả phân tích nhân tố đối với thang đo kết quả công việc cho
thấy có 1 nhân tố được rút trích ra và không có biến quan sát nào bị
loại. Với hệ số KMO = 0,754, kiểm định Chi-Square = 728.608, mức
ý nghĩa Sig = 0. Hệ số tải nhân tố của các biến đều đạt trên 0,7;
phương sai trích là 80,416%. Như vậy tất cả các biến quan sát của
thang đo kết quả công việc đều đạt yêu cầu.
4.3.2.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Sau khi thực hiện kiểm định EFA với thang đo chất lượng sống
trong công việc và rút trích được 5 nhân tố mới, tác giả đã tiến hành
đặt tên lại cho các nhân tố và kiểm định lại Cronbach „s Alpha đối với
các nhân tố mới. Các biến quan sát của thang đo kết quả công việc
đều đạt yêu cầu. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh gồm có 5 giả thuyết
như sau:
H1: Thỏa mãn nhu cầu thể hiện của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ
H2: Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng của nhân viên du
học sinh Việt Nam làm tăng kết quả công việc của họ
H3: Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ
H4: Thỏa mãn nhu cầu kinh tế của nhân viên du học sinh Việt Nam
làm tăng kết quả công việc của họ
H5: Thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí của nhân viên du học sinh
Việt Nam làm tăng kết quả công việc của họ
43
Thỏa mãn nhu cầu thể hiện
H1
Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng
H2
Kết
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe
H3
quả
công
H4
Thỏa mãn nhu cầu kinh tế
việc
H5
Thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết
nhân quả. Mô hình 4.1 có một khái niệm phụ thuộc là kết quả công việc và 5
khái niệm độc lập là: thỏa mãn nhu cầu thể hiện, thỏa mãn nhu cầu thành viên
trong cộng đồng; thỏa mãn nhu cầu sức khỏe, thỏa mãn nhu cầu kinh tế, thỏa
mãn nhu cầu gia đình và giải trí.
4.4.1. Phân tích tƣơng quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, ta sẽ xem xét mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như
giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập càng lớn chứng tỏ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập càng cao, và như vậy phân tích hồi quy có thể phù hợp. Mặt
44
khác, nếu giữa các biến độc lập có mối tương quan lớn với nhau thì điều
này lại có nghĩa là có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình
hồi quy.
Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để xem xét mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng như
giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn nằm trong khoảng từ -1 đến
1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là
chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì có
biết mối quan hệ là lỏng.
Bảng 4.5: Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson
The_hien Thanh_vien Suc_khoe Kinh_te Giadinh_Giaitri Ket_qua
1
.697**
.449**
.445**
.390**
.639**
The_hien Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
.412**
.473**
.398**
.668**
1
Thanh_vien Pearson Correlation
.697** .000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
1
.435**
.285**
.341**
.449**
Suc_khoe Pearson Correlation
.000
.412** .000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
.445**
.473**
1
.302**
.411**
Kinh_te Pearson Correlation
.000
.000
.435** .000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
.285**
.390**
.398**
1
.434**
Giadinh Pearson Correlation
.000
.000
.000
.302** .000
.000
_Giaitri Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
.639**
.668**
.341**
.411**
1
Ket_qua Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.434** .000
Sig. (2-tailed)
214
214
214
214
214
214
N
45
Kết quả phân tích cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa Ket_qua
với các biến độc lập The_hien, Thanh_vien, mối quan hệ này là tương đối
chặt chẽ. Trong đó, nhân tố Thanh_vien có tương quan mạnh nhất với biến
Ket_qua (hệ số tương quan Pearson là 0,668). Nhân tố Suc_khoe, Kinh_te;
Giadinh_Giaitri có mức tương quan nằm trong khoảng 0.34 – 0.44, trong
đó nhân tố Suc_khoe có tương quan yếu nhất (hệ số tương quan Pearson là
0,341).
Kết quả phân tích cho thấy giữa các biến độc lập cũng có mối tương
quan với nhau. Tuy nhiên, ta không cần quá bận tâm với vấn đề này vì
kiểm định đa cộng tuyến bên dưới sẽ giúp xác định được giữa các biến
được giữ lại khi phân tích hồi quy có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay
không.
4.4.2. Phân tích hồi quy
Giả sử các yếu tố chất lượng sống trong công việc tác động đến kết
quả công việc theo mô hình 4.1 đều có quan hệ tuyến tính với kết quả công
việc. Phân tích hồi quy tuyến sẽ giúp biết được cường độ ảnh hưởng của
The_hien,
Thanh_vien,
Suc_khoe,
Kinh_te,
Giadinh_Giaitri
lên biến phụ thuộc Ket_qua. Do vậy, mô hình
hồi
quy
tuyến
tính
bội được phát triển như sau:
Ket_qua = β0 + β1 * The_hien + β2 * Thanh_vien + β3 * Suc_khoe +
β4 * Kinh tế + β5 * Giadinh_Giaitri + ei
Trong đó, βk là hệ số của phương trình hồi quy tuyến tính bội và ei là
phần dư.
Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS 16.0 được sử dụng
để chạy phân tích phần mềm hồi quy.
46
Hệ số xác định (R2) đo lường tỷ lệ tổng biến thiên của biến phụ
thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình.
Giá trị R2 càng cao thì khả năng giải thích của mô hình hồi quy
tuyến
tính bội càng cao và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác.
Phép phân tích phương sai (Anova) được tiến hành. Nếu giá trị F có ý
nghĩ đáng kể về mặt thống kê (p<0,05), giả thuyết thuần của mỗi quan hệ
không tuyến tính bị bác bỏ.
Thực hiện hồi quy bội lần đầu bằng phương pháp Enter có kết quả như
sau (Xem phụ lục 10)
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần đầu
Mô hình
R
R bình phƣơng
R bình phƣơng hiệu chỉnh
Độ lệch chuẩn của ƣớc lƣợng
Durbin-Watson
1
0.727
0.528
0.517
0.704
2.181
a. Các dự báo : (Hằng số), The_hien, Thanh_vien,Giadinh_Giaitri,Suc_khoe Kinh_te
b. Biến phụ thuộc : Ket_qua
Bảng 4.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội lần đầu
ANOVAb
Mô hình
Tổng bình
df
Bình phƣơng
F
Mức ý nghĩa
phƣơng
trung bình
Hồi quy
115.37
5
23.074
46.587
0.000
Phần
1
103.02 208
0.495
dƣ
Tổng
218.39 213
a. Các dự báo: (Hằng số), Kinh_te, Giadinh_Giaitri, Suc_khoe, The_hien, Thanh_vien
b. Biến phụ thuộc: Ket_qua
47
Bảng 4.8: Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần đầu
Mô hình
Sig.
t
Hệ số chuẩn
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
1
B
VIF
Beta
Sai số chuẩn
Độ chấp nhận
0.017 0.000 0.000 0.730 0.284 0.004
0.468 0.467 0.719 0.692 0.801
1.783 1.756 1.391 1.446 1.248
2.401 4.244 5.451 -0.346 1.075 2.906
0.295 0.380 -0.019 0.062 0.155
0.361 0.057 0.088 0.037 0.037 0.036
0.867 0.243 0.478 -0.013 0.040 0.103
Hằng số The_hien Thanh_vien Suc_khoe Kinh_te Giadinh_Giaitri a.Biến phụ thuộc : Ket_qua
Bảng 4:9: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả
Trị thống
Phát biểu
Kết quả
thuyết
kê
Thỏa mãn nhu cầu thể hiện làm
H1
0.000<0.05 Chấp nhận
tăng kết quả công việc
Thỏa mãn nhu cầu thành viên làm
H2
0.000<0.05 Chấp nhận
tăng kết quả công việc
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe làm
H3
0.730>0.05 Bác bỏ
tăng kết quả công việc
Thỏa mãn nhu cầu kinh tế làm
H4
0.284>0.05 Bác bỏ
tăng kết quả công việc
Thỏa mãn nhu cầu gia đình & giải
H5
0.004<0.05 Chấp nhận
trí làm tăng kết quả công việc
48
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố
của thang đo chất lượng sống trong công việc thực sự có ảnh hưởng đến kết
quả công việc (do Sig của 3 trọng số hồi quy đều đạt mức ý nghĩa). Các
biến này đều có ảnh hưởng dương đến kết quả công việc (do hệ số Beta đều
dương). Điều này có nghĩa là khi Thỏa mãn nhu cầu thể hiện tăng hay Thỏa
mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng tăng, hay Thỏa mãn nhu cầu Gia
đình và Giải trí tăng, thì đều khiến cho Kết quả công việc tăng lên và ngược
lại.
Hai nhân tố Suc_khoe và Kinh_te không có ảnh hưởng đến kết quả
công việc (sig > 0.05). Tức là Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và Thỏa mãn
nhu cầu kinh tế không ảnh hưởng đến Kết quả công việc.
Bảng 4.10: Tóm tắt mô hình hồi quy bội lần cuối
Mô hình
R
R bình
R bình
Độ lệch chuẩn
phƣơng
phƣơng hiệu
của ƣớc lƣợng
chỉnh
Durbin-Watson
1
0.725
0.526
0.519
0.702
2.186
a. Các dự báo : (Hằng số), The_hien, Thanh_vien,Giadinh_Giaitri
b. Biến phụ thuộc : Ket_qua
Kết quả hồi quy bội lần cuối R2 hiệu chỉnh là 0,519 nghĩa là mô hình
giải thích được 51,9% sự thay đổi của biến kết quả công việc và mô hình
phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% (Xem Phụ lục 11)
49
Bảng 4.11 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy bội lần cuối
ANOVAb
Mô hình
Tổng bình
df
Bình phƣơng
F
Mức ý nghĩa
phƣơng
trung bình
Hồi quy
114.796
3
38.265
77.568
0.000
Phần
103.596
210
0.493
1
dƣ
218.393
213
Tổng
a. Các dự báo: (Hằng số), The_hien, Thanh_vien,Giadinh_Giaitri
b. Biến phụ thuộc: Ket_qua
Bảng 4.12: Thông số của mô hình hồi quy tuyến tính bội lần cuối
Thống
Hệ số chƣa
Hệ số
kê đa
Mô hình
t
Sig.
chuẩn hóa
chuẩn
cộng
tuyến
Sai số
Độ chấp
1
B
Beta
VIF
chuẩn
nhận
Hằng số
0.833
0.359
2.321
0.021
The_hien
0.248
0.055
0.302
4.491
0.000
0.500
1.853
Thanh_vien
0.496
0.085
0.395
5.847
0.000
0.496
1.875
Giadinh_Giaitri
0.107
0.035
0.159
3.028
0.003
0.817
1.224
a.Biến phụ thuộc : Ket_qua
Phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
Ket_qua = 0.302 The_hien + 0.395 Thanh_vien
+ 0.159 Giadinh_Giaitri
50
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố The_hien,
Thanh_vien, Giadinh_Giaitri đến Ket_qua chúng ta căn cứ vào hệ số Beta.
Nếu Beta càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến Ket_qua càng cao và ngược
lại. Như vậy, trong phương trình trên, yếu tố Thanh_vien ảnh hưởng mạnh
nhất đến Kết quả công việc (Beta = 0.395), tiếp đến là The_hien (Beta =
0.302), và Giadinh_Giaitri (Beta = 0.159). (Xem thêm hình 4.3)
Hình 4.2: Kết quả hồi quy
4.4.3. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong phân tích hồi quy
Giả định đầu tiên là liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi. Ta kiểm tra giả định này
bằng cách vẽ biểu đồ phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán mà mô
hình cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này đã được
chuẩn hóa (standardized) với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên
trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được
thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán
51
với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên trong một phạm vi không đổi
quanh trục 0.
Biểu đồ 4.1 : Đồ thị phân tán
Nhìn vào đồ thị Scatter, ta thấy đồ thị phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình
dạng cụ thể nào. Như vậy, giả thiết về liên hệ tuyến tính cũng như hiện
tượng phương sai thay đổi không bị vi phạm.
Giả định tiếp theo là giả định về phân phối chuẩn của phần dư. Để
thực hiện kiểm định này, ta sử dụng Biểu đồ 4.2 và Biểu đồ 4.3.
Nhìn vào Biểu đồ 4.2 ta thấy phần dư có phân phối chuẩn với giá trị
trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1. Do đó, ta có thể kết
luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
52
Biểu đồ 4.2 :Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P
53
Từ Biểu đồ 4.3, các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng
kỳ vọng mà phân tán dọc theo, sát đường kỳ vọng nên có thể chấp nhận giả
thuyết cho rằng phân phối của phần dư là phân phối chuẩn. Từ các kết quả
kiểm định trên, có thể kết luận giả định phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Giả định về tính độc lập của phần dư.
Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan, các ước lượng của mô hình hồi
quy không đáng tin cậy. Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát
hiện tự tương quan là kiểm định Dubin-Watson (d). Nếu 1 mô hình không có tự tương quan, nếu 0 tương quan dương, nếu 3 Bảng 4.10 thể hiện Durbin - Watson là 2,186 có nghĩa là chấp nhận giả định không có tương quan giữa các phần dư. Cuối cùng, ta tiến hành xem xét sự vi phạm đa cộng tuyến của mô hình. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011,trang 497): “Thông thường nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình MLR (Hair & ctg 2006). Tuy nhiên, trong thực tế, nếu VIF >2, chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi quy”. Trong các phần đã được phân tích ở Chương 4, chúng ta đã phân tích các nhân tố chất lượng sống trong công việc tác động vào kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam. 54 Trong phần 4.5 này, tác giả tiếp tục đi tìm câu trả lời liệu có sự khác biệt về giá trị trung bình của các nhân tố nêu trên giữa các nhóm nhân viên du học sinh Việt Nam khi họ được chia theo giới tính, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, nguồn tài chính du học. Tác giả dùng phân tích T-Test cho ba biến kiểm soát giới tính và độ tuổi, tình trạng hôn nhân. Phân tích phương sai (Anova) cho biến kiểm soát là nguồn tài chính du học, đây là sự mở rộng của phép kiểm định t, vì phương pháp này giúp so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên. Kết hợp với phép kiểm định Benferroni, là thủ tục so sánh bội được dùng để xác định sự khác nhau có nghĩa giữa trị số trung bình của từng cặp nhóm đối tượng với nhau. Phép kiểm định này cho phép linh hoạt điều chỉnh được mức ý nghĩa khi tiến hành so sánh bội dựa trên số lần tiến hành so sánh. Sau khi tiến hành phân tích T-Test cùng mức ý nghĩa 0,05 kết quả thu được như sau: - Không có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhân tố nêu trên trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo giới tính của nhân viên du học sinh Việt Nam - Có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa nhân tố The_hien và Thanh_vien trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo độ tuổi của du học sinh Việt Nam. - Có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa nhân tố Ket_qua, Giadinh_Giaitri, The_hien và Thanh_vien trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo tình trạng hôn nhân của nhân viên du học sinh Việt Nam Sau khi tiến hành phân tích ANOVA với kiểm định Bonferroni cùng mức ý nghĩa 0,05 kết quả thu được như sau: 55 - Có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa nhân tố The_hien, Thanh_vien, Gia dinh_Giatri và Ket_qua trong mẫu nghiên cứu khi được chia theo nguồn tài chính du học của nhân viên du học sinh Việt Nam. Kết quả kiểm định chi tiết được thể hiện ở Phụ lục 12 Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu, phân tích sự khác biệt về ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc Kết quả EFA sau khi rút trích cho thấy thang đo chất lượng sống trong công việc gồm có 5 thành phần: Thỏa mãn nhu cầu thể hiện, Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng, Thỏa mãn nhu cầu Kinh tế, Thỏa mãn nhu cầu Sức khỏe và Thỏa mãn nhu cầu Gia đình và Giải trí. Thang đo kết quả công việc gồm 4 biến quan sát. Các thang đo này đều đạt độ tin cậy thông qua kiểm định Cronbach‟s Alpha Kết quả hồi quy cho thấy 3 nhân tố Thỏa mãn nhu cầu thể hiện, Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng, Thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí đều có tác động dương đến kết quả công việc. Trong đó yếu tố Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng tác động mạnh nhất đến kết quả công việc. Chương 4 cũng trình bày kết quả phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình theo đặc điểm cá nhân tham gia khảo sát. 56 Chương 4 đã nêu lên các kết quả nghiên cứu chính. Chương 5 sẽ trình bày các kết luận chính của đề tài, nêu lên các hàm ý chính sách cho doanh nghiệp/tổ chức. Chương 5 cũng nêu lên các hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo. Nhận thức ra tầm quan trọng của chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc của nhân viên, nghiên cứu này xem xét mức độ ảnh hưởng của chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc của nhân viên. Đây cũng là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam về ảnh hưởng của chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này đem lại một số hàm ý về mặt lý thuyết và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu này góp phần kiểm định vai trò của chất lượng sống trong công việc đến kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam. của đề tài này là “nhân viên du học sinh Việt Nam”, kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy bội lần cuối cho thấy 1 kết quả khá ngạc nhiên so với cảm quan của người đọc nhưng lại phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam mà tác giả đã đưa ra trong phần lý do chọn đề tài 57 Thỏa mãn nhu cầu kinh tế là yếu tố không ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam (do sig = 0.284 > 0.05). Giá trị trung bình của thang đo là 4.3839 đạt mức trung bình trong ngưỡng thang đo Likert 7 điểm và thấp nhất trong tất cả thang đo phản ánh thực tế đa số nhân viên du học sinh không đạt được mức thu nhập mong muốn sau khi du học và quay trở về Việt Nam làm việc. Lí giải điều này thông qua phỏng vấn trực tiếp với các nhân viên du học sinh Việt Nam tham gia khảo sát, tác giả rút ra được các lí do sau: - So với cuộc sống bao bọc của gia đình, du học sinh phải tự xoay xở và sống độc lập từ sớm. Chưa kể đến môi trường học tập yêu cầu tư duy độc lập, kinh nghiệm làm việc thực tế buộc họ phải học hỏi và trải nghiệm nhiều, những năm tháng học tập ở nước ngoài sẽ tôi luyện kinh nghiệm quý giá khiến họ trưởng thành và tự tin hơn trong mọi hoàn cảnh. Chính sự tự tin tạo cho nhân viên du học sinh Việt Nam bản lĩnh dám nghĩ dám làm, chấp nhận khó khăn trong giai đoạn đầu về nước làm việc. Do đó có 1 bộ phận không nhỏ các du học sinh khi vừa quay về nước chấp nhận 1 công việc có mức thu nhập thấp hơn mong muốn, để được thỏa mãn các nhu cầu khác mà nghiên cứu này có đề cập đến: nhu cầu thể hiện. Đối tượng này có nhu cầu được học hỏi, được thử nghiệm những kiến thức mình đã học trong 1 môi trường mới, cũng như tích lũy kinh nghiệm làm việc để có 1 nền tảng xin việc tốt hơn trong tương lai. - Với đối tượng du học sinh đi học từ nguồn tài chính là “học bổng toàn phần/cơ quan cử đi học”, đa phần sau khi hoàn thành chương trình học họ bắt buộc phải quay về tổ chức/doanh nghiệp nơi đã cấp học bổng hoặc cử họ đi học để làm việc theo thời gian cam kết ban đầu (thường 3-5 năm làm việc), và mức thu nhập tại nơi làm việc đa phần không làm họ thỏa mãn. 58 - Một nhóm đối tượng khảo sát trong đề tài là giáo viên tại các trường đại học, cao đẳng, sau khi hoàn thành chương trình cao học tại nước ngoài, họ quay về trường nơi đã cử họ đi học để làm việc theo cam kết và/hoặc để tiếp tục xin học bổng chương trình nghiên cứu sinh / tiến sĩ ở nước ngoài trong tương lai. - Một nhóm đối tượng khác đi học bằng nguồn tài chính “Tự túc”, do gia đình có điều kiện cho đi học ở nước ngoài, khi trở về nước làm việc cũng theo nguyện vọng của gia đình, họ chỉ cần có 1 công việc “ổn định”, “an nhàn”, có thời gian để “thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí” nên họ cũng chấp nhận mức thu nhập mà không “thỏa mãn nhu cầu kinh tế”. \ - Một nhóm đối tượng khảo sát khác, sau khi du học và quay trở về nước họ tham gia làm việc tại các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận với mong muốn được góp sức cho các hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng. Với học, yếu tố “thỏa mãn nhu cầu kinh tế” không phải là yếu tố ảnh hưởng đến “kết quả làm việc” của họ. Ngược lại với tất cả những nhóm trên, cũng có nhóm du học sinh khi quay về Việt Nam làm việc tìm được công việc mà cho họ mức “thỏa mãn nhu cầu kinh tế” khá cao với mức đánh giá thang đo là 6 hoặc 7/7 Mức độ thỏa mãn nhu cầu kinh tế đối với từng đối tượng tham gia khảo sát có thể thấp, trung bình hoặc cao nhưng nhìn chung kết quả làm việc do đối tượng này mang lại là khá cao với giá trị trung bình của “Kết quả làm việc” là 5.5678. Tác giả nhấn mạnh lại 1 lần nữa rằng trong nghiên cứu này thang đo “Thỏa mãn nhu cầu kinh tế” chỉ không ảnh hưởng đến “Kết quả công việc” của nhân viên du học sinh Việt Nam, tác giả không đề cập đến các khái niệm nghiên cứu khác như “Lòng trung thành” hay “Sự hài lòng” của nhân viên du học sinh Việt Nam đến tổ chức/doanh nghiệp mà họ đang làm việc. 59 Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe là yếu tố không ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhân viên du học sinh Việt Nam (do sig = 0.730> 0.05). Giá trị trung bình của thang đo là 4.4813 đạt mức trung bình trong ngưỡng thang đo Likert 7 điểm và thấp thứ hai trong tất cả thang đo của mô hình hồi quy điều chỉnh. 3 biến quan sát của thang đo này là “ AT1 = Điều kiện làm việc của tôi tại công ty rất an toàn” ; “AT2: Công ty cung cấp cho tôi điều kiện tốt về y tế” và “Công ty khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho nhân viên tham gia các chương trình tăng cường sức khỏe” . Không thể phủ nhận thực tế rằng gần như tất cả các nước mà du học sinh Việt Nam lựa chọn để tham gia các chương trình đào tạo từ đại học trở lên (Châu Âu, Mỹ, Úc, các nước phát triển khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…) đều có điều kiện vệ sinh, an toàn và sự quan tâm đến sức khỏe của chính phủ đối với người dân ở mức cao hơn nhiều đối với Việt Nam. Chính điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến ý thức của nhân viên du học sinh Việt Nam khi lựa chọn môi trường làm việc. Biến quan sát AT1 bị loại sau khi chạy EFA lần 1 phản ánh thực tế hiện nay là đa số nơi làm việc nhân viên du học sinh Việt Nam hầu hết đạt mức “an toàn” theo đánh giá của họ (giá trị trung bình là 5.59) và nó không ảnh hưởng đến kết quả làm việc của họ. Tương tự với biến AT2 là đa số các tổ chức/doanh nghiệp hiện nay đều cung cấp cho nhân viên các điều kiện y tế căn bản như bảo hiểm y tế, các chương trình khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Riêng với biến AT3, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng tổ chức/doanh nghiệp mà khả năng “hỗ trợ tài chính cho nhân viên tham gia các chương trình tăng cường sức khỏe” (Ví dụ như: các khóa thể dục thể thao tại các trung tâm huấn luyện thể thao, trung tâm thể dục thẩm mỹ, chương trình bảo hiểm sức khỏe phi nhân thọ) là khác nhau, có nhóm tổ chức /doanh nghiệp có mức “hỗ trợ” cao và hầu hết số tổ chức/doanh nghiệp còn lại có mức hỗ trợ này là rất thấp (giá trị trung bình AT3 = 3.88 thấp nhất trong tất cả các biến quan 60 sát). Do đó theo đánh giá của mô hình hồi quy bội với số lượng mẫu đạt yêu cầu là 214 thì yếu tố “thỏa mãn nhu cầu sức khỏe” không ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhân viên du học sinh Việt Nam. Thỏa mãn nhu cầu thể hiện (giá trị trung bình là 5,183), có ảnh hưởng cao thứ 2 đến kết quả công việc (Beta = 0.302). Sau khi du học và trở về nước làm việc, những nhân viên này có nhu cầu được thể hiện những kiến thức mình đã học, được giao việc đúng chuyên môn, công việc mà giúp họ nhận ra tiềm năng của mình trong tổ chức. Đồng thời, họ muốn được làm những công việc giúp họ phát huy tính sáng tạo, cũng như được cấp trên cho phép, khuyến khích họ sáng tạo trong công việc. Họ cũng mong muốn được giao những công việc giúp họ trở thành chuyên gia trong lĩnh vực họ đang làm việc. Những điều đó sẽ làm tăng kết quả công việc của họ. Nhân viên là du học sinh Việt Nam cũng có nhu cầu học tập những kiến thức đúng chuyên môn đang làm, đồng thời học những kiến thức chuyên biệt để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của họ. Điều này có thể lí giải rằng những kiến thức họ học được ở nước ngoài là rất cần thiết và hữu ích cho công việc, tuy nhiên khi về làm việc tại Việt Nam, có thể có 1 số kiến thức chưa được phù hợp với môi trường, văn hóa, xã hội của Việt Nam, do đó họ vẫn có nhu cầu được học hỏi thêm các kiến thức chuyên môn khác để làm việc tốt hơn. Thêm vào đó với nhu cầu phát triển nghề nghiệp, nhân viên là du học sinh Việt Nam còn có nhu cầu học tập những kiến thức chuyên biệt, để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực họ đang làm việc. Có sự khác biệt yếu tố Thỏa mãn nhu cầu thể hiện giữa những nhân viên du học sinh trên 30 tuổi và những nhân viên dưới 30 tuổi, nhóm nhân viên trên 30 tuổi có nhu cầu thể hiện cao hơn nhóm nhân viên dưới 30 tuổi với giá trị trung bình lần lượt là 5,566 và 4,860. Và nhu cầu thể hiện giữa những nhân viên đi du 61 học bằng các nguồn tài chính khác nhau cũng khác nhau. Ngoài ra nhu cầu thể hiện của những người đã có gia đình cũng cao hơn những người chưa có gia đình với giá trị trung bình lần lượt là 5512 và 4.894. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng (giá trị trung bình 5.8449) là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam (Beta = 0.395). Điều này có thể lý giải được rằng để thực hiện những mục tiêu chung của tổ chức cần có sự phối hợp và đồng thuận của các thành viên trong tổ chức. Tổ chức được xem như là một đơn vị thu nhỏ của xã hội bao gồm nhiều bộ phận của những người cùng làm việc với nhau để thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Để có được kết quả tốt từ công việc đòi hỏi mọi người phải phối hợp nỗ lực với nhau, xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong tổ chức. Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng là yếu tố thể hiện sự cảm nhận của nhân viên về mối quan hệ của mình với cấp trên, với đồng nghiệp trong cùng bộ phận và khác bộ phận, là sự tôn trọng của mọi người trong tổ chức giành cho nhân viên đó. Khi xây dựng được mối quan hệ tốt với mọi người trong tổ chức, được mọi người tôn trọng và giúp đỡ trong công việc, kết quả công việc của nhân viên cũng cao hơn. Con người có những nhu cầu xã hội, muốn được quan tâm bởi những người khác hoặc muốn được chấp nhận như là một phần của xã hội. Những nhân viên là du học sinh Việt Nam cũng có nhu cầu này. Họ cũng có nhu cầu được xã hội tôn trọng với công việc họ đang thực hiện. Có sự khác biệt yếu tố Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng theo độ tuổi. Những nhân viên nhóm trên 30 tuổi thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng cao hơn nhóm dưới 30 tuổi, với giá trị trung bình lần lượt là 5.939 và 5.766. Những nhân viên đã lập gia đình mức độ thỏa mãn nhu cầu thành viên cũng cao hơn những nhân viên chưa lập gia đình. Điều này có thể lí giải rằng 62 những người trên 30 tuổi và đã lập gia đình thì có kinh nghiệm tốt hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ cá nhân trong một tập thể. Yếu tố Thỏa mãn nhu cầu Gia đình và Giải trí (giá trị trung bình 5.145) tác động dương đến kết quả công việc (Beta = 0.159). Công việc là một phần trong các hoạt động hàng ngày của con người. Bên cạnh công việc mọi người cần có thời gian dành cho các hoạt động cá nhân khác như nghỉ ngơi, giải trí, chăm sóc cho gia đình cũng như tham gia các hoạt động cộng đồng. Nhóm nhân viên đã lập gia đình có mức độ thỏa mãn nhu cầu gia đình và giải trí cao hơn nhóm nhân viên chưa lập gia đình với giá trị trung bình lần lượt là 5.45 và 4.877. Yếu tố Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng có tác động mạnh nhất đến kết quả công việc, như vậy đây là thành phần mà doanh nghiệp/tổ chức cần lưu ý trước tiên để nâng cao kết quả công việc cho nhân viên của mình. Doanh nghiệp/tổ chức nên tạo một môi trường làm việc thân thiện và cởi mở, không có sự xung đột quá mức giữa các nhân viên với nhau để nhân viên cảm thấy mình như thành viên của một gia đình, luôn được quan tâm, được động viên chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân góp phần vào sự thành công chung của doanh nghiệp/tổ chức. Mối quan hệ giữa nhân viên và cấp trên cũng là một trong những yếu tố kích thích nhân viên làm việc tốt và tạo ra môi trường làm việc lành mạnh. Nếu nhận được sự quan tâm gần gũi đúng mức về mặt công việc, nhân viên sẽ nhìn nhận cấp trên như một người cố vấn hay một người huấn luyện hơn là một người giám sát, qua đó giúp đỡ họ phát triển sự nghiệp cá nhân và quản lý trách nhiệm công việc của họ, từ đó làm tăng kết quả công việc của nhân viên. 63 Khi nhân viên nhận được sự tôn trọng của mọi người trong doanh nghiệp dành cho bản thân nhân viên, và sự tôn trọng của xã hội dành cho công việc mà nhân viên đang thực hiện, thì kết quả công việc của họ cũng tăng lên. Niềm tự hào về nghề nghiệp, cảm thấy hài lòng và yêu thích công việc mình đang làm sẽ kích thích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Doanh nghiệp/tổ chức cần có những chương trình, những ngày lễ kỉ niệm nghề nghiệp (Ngày nhà giáo, Ngày thầy thuốc, Ngày hội văn hóa dầu khí…), những cuộc thi hiểu biết về ngành nghề, để nhân viên tự hào hơn về công việc của mình và có cơ hội giao lưu mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp/tổ chức khác trong ngành. Doanh nghiệp/tổ chức cần sử dụng tốt năng lực cá nhân của nhân viên, tạo điều kiện cho họ thể hiện tiềm năng của mình trong tổ chức thông qua các hình thức giao việc và đánh giá công việc hợp lý. Ghi nhận và có giải thưởng cho những công việc họ đã hoàn thành tốt. Tạo điều kiện cho nhân viên được học tập các kiến thức đúng chuyên môn hỗ trợ cho công việc, cũng như các kiến thức chuyên biệt để nhân viên có cơ hội phát triển nghề nghiệp, trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình. Khuyến khích nhân viên sáng tạo trong công việc, xây dựng các chương trình ghi nhận các cải tiến trong công việc (như chương trình Kaizen) sẽ giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Doanh nghiệp/ tổ chức cần hỗ trợ nhân viên trong việc bố trí công việc hợp lý, có thời gian quan tâm đến đời sống cá nhân của nhân viên, có thời gian để nghỉ ngơi giải trí tham, gia các hoạt động cộng đồng. Hạn chế đầu tiên là hạn chế về mặt thời gian và chi phí. Đề tài này chỉ thực hiện với mẫu hợp lệ gồm 214 nhân viên tham gia khảo sát với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dù rằng, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì kỹ 64 thuật chọn mẫu thuận tiện cũng đạt được mức đại diện cần thiết, tuy nhiên, giá trị của nghiên cứu sẽ được nâng cao hơn nữa nếu nghiên cứu được thực hiện với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn, đây cũng chính là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo. Thứ hai, hạn chế của đề tài còn nằm ở kỹ thuật phân tích dữ liệu chỉ nằm trong khuôn khổ cho phép của phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 16.0. Cụ thể, phần mềm SPSS 16.0 chỉ có thể kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) chứ chưa thực hiện được phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cũng như chưa thể kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu trên cơ sở phân tích đồng thời sự tương tác giữa các biến thành phần nhằm đưa ra những kết luận chặt chẽ hơn. Việc sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu mạnh hơn như Amos, Lisrel… sẽ khắc phục điểm hạn chế này. Kết quả hồi quy với R2 hiệu chỉnh là 0,519 cho thấy mô hình chỉ giải thích được 51,9% sự thay đổi của kết quả công việc, điều này cho thấy còn ít nhất một biến nữa cũng có tác động đến kết quả công việc. Nghiên cứu cũng chỉ giải thích được các yếu tố chất lượng sống trong công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam, mà không cụ thể nhân viên đó làm việc trong lĩnh vực ngành nghề nào. Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học mang tính hàn lâm. Các giải pháp đưa ra cũng chỉ mang tính chất hàm ý và tổng quát. Để có các giải pháp toàn diện và mang tính chuyên sâu, thực tiễn, phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp/tổ chức, các doanh nghiệp/tổ chức cần có các nghiên cứu riêng chuyên sâu và cụ thể cho doanh nghiệp/tổ chức của mình. Tác giả xin đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện: - Thu hẹp phạm vi nghiên cứu ở các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể để có cái nhìn cụ thể hơn về tác động của chất lượng sống trong công việc đến kết 65 quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam đối với từng ngành nghề. Hoặc sẽ so sánh về ảnh hưởng của chất lượng sống trong công việc giữa nhân viên là du học sinh Việt Nam với nhân viên trong nước tại từng ngành nghề cụ thể. - Thực hiện các nghiên cứu khám phá nhằm tìm xem ngoài chất lượng sống trong công việc còn nhân tố nào tác động đến kết quả công việc của nhân viên, từ đó sẽ có cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn cho doanh nghiệp/tổ chức trong việc trả lời câu hỏi “cần tác động vào yếu tố nào để nâng cao kết quả công việc cho nhân viên?” và sẽ có các giải pháp mang tính chất toàn diện hơn. - Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về từng nhân tố chất lượng sống trong công việc để tìm ra nguyên nhân, mức độ tác động và có các giải pháp cụ thể hơn để nâng cao kết quả công việc. - Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiên cứu cụ thể về tình hình doanh nghiệp mình, căn cứ trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp để có các giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp mình nhằm nâng cao kết quả công việc tại doanh nghiệp. - Có thể thực hiện nghiên cứu yếu tố thâm niên có tác động đến Chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc của nhân viên du học sinh Việt Nam. Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên hiện tại tác giả chưa thực hiện kiểm định đối với vấn đề này. Lý do là rất khó xác định rõ ràng về thâm niên công tác do hiện nay có một xu hướng thay đổi công việc hoặc ngành nghề liên tục trong một bộ phận nhân viên du học sinh Việt Nam, nhất là những nhân viên trẻ tuổi, mới trở về nước làm việc. Như vậy, khi tham gia khảo sát, nếu đó là một nhân viên mới chuyển công tác, thì họ có thể bị xếp vào diện có thâm niên thấp tại công ty. Tuy nhiên, nếu xét về tổng thời gian làm việc tại Việt Nam và cả nước ngoài (nếu có) thì họ lại có thâm niên làm việc khá dài. Chưa kể 66 nếu đó là một nhân viên chuyển ngành nghề, thì thâm niên của họ đối với lĩnh vực đó có thể là ít, nhưng thâm niên làm việc thì lại nhiều, và thâm niên đối với ngành mà họ vừa chuyển cũng có thể nhiều. Và như vậy, cần xác định liệu với tổng thời gian làm việc hoặc với những kinh nghiệm mà họ có được từ công việc cũ thuộc ngành nghề khác liệu có ảnh hưởng hoặc giúp ích gì cho việc nâng cao kết quả công việc hiện tại hay không. A 1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, 2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống H ng c 2. Nguyễn ình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện. TP. H Chí Minh: NXB Lao động xã hội. 3. Nguyễn ình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing, Nhà xuất bản ại học Quốc gia Thành phố H Chí Minh 4. Nguyễn ình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Năng lực tâm lý và chất lượng sống trong công việc của nhân viên marketing ề tài nghiên c u cấp cơ sở 5. Thái Kim Phong (2011), Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến sự gắn kết nhân viên trong tổ chức, Luận văn Thạc sĩ inh tế Trường ai học Kinh tế Tp.HCM, Tp.HCM. 1. Anbarasan & Mehta (2010), Importance of Emotional Intelligence for Enhancing Employee’s Perception on Quality of Working Life. Synery 8(2): 24-42 2. Boonrod,W.(2009), Quality of Work life: Perception of Professional Nurses at Phramongkutklao Hospital. J Med Assoc Thai 92(1):7-15 3. Brent Keijers (2010), Employee motivation related to employee performance in the organisation 4. Christen, M., Iyer, G. & Soberman, D. (2005), Job satisfaction, Job Performance and Effort: A re-examine using agency theory, Journal of Marketing, 70 January, 137-50 B 5. Daud, N (2010), Investigating the relationship between Quality of Work life and Organisation Commitment amongst Employees in Malaysian Firms. International Journal of Business and Management 5(10): 75-82 6. Kakkos & Trivellas (2011), Investigating the link between motivation, work stress and job performance. Evidence from the banking industry. 7. Korunka, C., Hoonakker, P. & Carayon, P. (2008), “Quality of working life and turnover intention in information technology work/” Human Factors and Ergonomics in Manufaturing 18(4) 409-23 8. Law & May (1998), A win-win paradigm for quality of work life and business performance Human Resource Development Quarterly 9.3 (Fall 1998): 211-226. 9. Luciana & ctg (2008), Evaluation of quality of work life; an adaption from the Walton’s QWL Model 10. Luo Lu (1999), Work motivation, job stressand employee’s well- being, Journal of Applied Management Studies; Jun 1999;8,1; ABI/INFORM Global pg. 61 11. Majumdar & ctg (2012), Impact of quality work – life on job performance: A case study on Indian telecom sector: 655-685 12. Martel & Dupuis (2006), Quality of work life; theoretical and methodological problems, and presentation of a new model and measuring instrument 13. May & Bruce E(1999), A longitudinal study of quality of work life and business performance 14. Mirvis & Lawler (1984), Accounting for the quality of work life . Journal of Occupation Bahaviour 5: 197-212 C 15. Motowido (2013), Job Performance. In: Borman W.C., Ilgen D.R., & Klimoski R.J., eds. 2003 Handbook of Positive Psychology. Oxford, UK: Oxford University Press,74-88 16. Nikolaos & Trivellas (2011), Investigating the link between motivation, work stress and job performance. Evidence form the banking industry. 17. Rego & Cunha (2008), Perceptions off authentizotic climates and employee happiness: pathways to individual performance? 18. Sirgy & ctg (2001), A new measure of quality of work life (QWL) based on need satisfaction and spillover theories 19. Taylor, J.C (1979), An Empirical Examination of the Dimensions of Quality of Working Life. Institue of Industrial Relations. University of California USA. 20. Timossi, L.S and et al (2008), Evaluation of Quality of Wwork life: An Adaption from The Walton’s QWL Model. XIV International Conference on Industrial Engineering and Operations Managent. Rio de Janeiro, Brazil 21. Wichit,N.(2007), Factors related to quality of work life among bus drivers under Bangkok mass transit authority. The thesis for the degree of Master of Science. Mahidol University 22. Zenith (2012), Quality of work life, Employment performance and career growth opportunities: A literature review 1. http://www.giaoducdaotao.com/gddt/news/Du-hoc/Viet-Nam-xuat- sieu-du-hoc-219/ Bài “Việt Nam “xuất siêu” du học” (truy cập ngày 25/8/2013) 2. http://www.amec.com.vn/du-hoc-sinh-ve-nuoc-co-nen-hay-khong.html ài “Du học sinh về nước có nên không?” (truy cập ngày 15/9/2013) D Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn định tính ........................................................ E Phụ lục 2: Tóm tắt kết quả nghiên c u định tính .......................................... H Phụ lục 3: Bảng câu hỏi chính th c .............................................................. M Phụ lục 4 : Mô tả mẫu ................................................................................... O Phụ lục 5: Kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s alpha ......................... P Phụ lục 6: Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo chất lượng sống trong công việc ....................................................................................................... Y Phụ lục 7: Kiểm định lại các thang đo bằng cronbach’s alpha sau khi thực hiện efa chất lượng sống trong công việc lần 3 ............................................ DD Phụ lục 8: Phân tích nhân tố hám phá thang đo ết quả công việc ............. II Phụ lục 9: Thống kê mô tả các thành phần chạy mô hình h i quy ............... JJ Phụ lục 10: Phân tích h i quy lần đầu ........................................................... KK Phụ lục 11: Phân tích h i quy lần cuối .......................................................... LL Phụ lục 12: Phân tích T test và Anova So sánh sự khác biệt của các giá trị trung bình theo đặc điểm cá nhân ........ OO E Xin chào Anh/Chị. Tôi là Phan Thị Ánh Phượng, hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên c u “Chất lượng sống trong công việc và kết quả công việc của du học sinh Việt am”. Rất mong Anh/Chị dành thời gian trao đổi một số suy nghĩ của Anh/Chị và góp ý giúp chúng tôi về vấn đề này. Tất cả những ý kiến của Anh/Chị đều được ghi nhận và giúp ích cho tôi trong quá trình nghiên c u. - Hiện tại Anh/Chị đã công tác tại công ty/tổ ch c trong bao lâu? - Anh/Chị có hài lòng về công việc hiện tại hay không? - Anh/Chị có nghĩ là mình đạt được kết quả tốt trong công việc hay không? - Anh/Chị nghĩ rằng nguyên nhân mà Anh/Chị đạt kết quả tốt trong công việc là do đâu? - Anh/Chị đã bao giờ nghe đến thuật ngữ “Chất lượng sống trong công việc” chưa? Anh/Chị hiểu như thế nào là chất lượng sống trong công việc? Vì sao Anh/Chị xem chúng là chất lượng sống trong công việc - Anh/chị có nghĩ rằng chất lượng sống trong công việc có ảnh hưởng đến kết quả công việc hiện tại của Anh/Chị hay không? - ơi làm việc của Anh/Chị có an toàn, thoải mái, sạch đẹp không? - Anh/Chị có được mua bảo hiểm y tế? Công ty của Anh/Chị có phòng y tế, hay tủ thuốc y tế hay không? - Công ty có cung cấp cho anh chị các chương trình tư vấn về s c khỏe, có hỗ trợ tài chính để anh chị tham gia tập luyện thể dục thể thao hay không? F - M c lương Anh/Chị nhận được từ công ty có đảm bảo cho cuộc sống? - Anh chị có hài lòng với thu nhập trong công ty? - Ngoài công việc, Anh/Chị có thời gian để quan tâm tới gia đình mình hay không? - Anh chị cảm thấy mối quan hệ với đ ng nghiệp của mình như thế nào? ng nghiệp có giúp đỡ các anh chị trong công việc không? - Sau thời gian làm việc, Anh/Chị có đủ thời gian để nghỉ ngơi giải trí hay không? - Anh/Chị có được tôn trọng tại công ty hay không? - Anh/Chị có cảm thấy tự hào với công việc mình đang làm? Anh chị thấy công việc của Anh/Chị có được xã hội tôn trọng không? - Anh/Chị có thấy được tiềm năng của mình trong tổ ch c? - Anh/Chị có phải là chuy n gia trong lĩnh vực Anh/Chị đang làm? - Anh/Chị có được tạo điều kiện học tập kiến th c đúng chuy n môn ? - Anh/Chị có được tham gia các khóa học kiến th c nâng cao, chuyên biệt để giúp Anh/Chị trở thành chuyên gia trong lĩnh vực của mình? - Anh/Chị có được khuyến khích sáng tạo trong công việc ? - Công việc có làm cho Anh/Chị sáng tạo hơn trong công việc? G - Công việc có giúp anh chị phát huy tính sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ chung? Những yếu tố thành phần nêu trên, theo Anh/Chị yếu tố nào được xem là quan trọng và thiết thực. Ngoài những yếu tố này, còn thành phần nào thể hiện chất lượng sống trong công việc tại các doanh nghiệp/tổ ch c Theo Anh/chị, kết quả công việc của nhân viên có thể được đánh giá thông qua những ai? Anh/chị có đ ng tình với các phát biểu dưới đây hay hông? - Tôi tin rằng tôi là một nhân vi n làm việc hiệu quả - Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm - Cấp tr n luôn tin rằng tôi là người làm việc có hiệu quả - ng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia buổi phỏng vấn này H Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 10 chuyên gia để tiến hành hiệu chỉnh và bổ sung thang đo trước khi xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính th c. Danh sách các thành viên tham gia phỏng vấn: Công ty CP kết nối nhân tài Talent net Ch c vụ: Quản lý Du học Singapore, chuyên ngành marketing. Hỗ trợ tài chính Công ty: Công Ty CP Thương Mại Thế Giới điện tử Ch c vụ: Giám đốc điều hành Du học Singapore, chuyên ngành bán dẫn và công nghệ nano Học bổng toàn phần của chính phủ Sing Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) Ch c vụ: chuy n vi n đầu tư Du học Singapore chuyên ngành tài chính. Tự túc Công ty sữa đậu nành Vinasoy Chuyên viên nghiên c u và phát triển sản phẩm Du học Pháp, chuyên ngành Thực phẩm. Học bổng toàn phần. Giảng vi n Trường H gân hàng Tp HCM I Du học Úc, về tài chính. Học bổng toàn phần Công ty Sài Gòn Bank Beyjaya Ch c vụ: Giám đốc khối Du học Séc, chuyên ngành ngoại thương. Tự túc Công ty T HH TM ầu Tư Thuận Thiên Ch c vụ: Tổng Giám ốc, Nữ, Du học Úc, ngành tài chính. Tự túc Công ty Viet Nam investment group Chuyên viên phân tích Công ty TNHH Giáo Dục gôi hà Ong (Trường mầm non Ngôi Nhà Ong) Giám ốc Du học Anh. Quản trị các tổ ch c phi chính phủ/phi lợi nhuận. Học bổng toàn phần. Ngân hàng TMCP Mê kông Chuyên viên nhân sự Hầu hết số người được hỏi đều đ ng tình với các yếu tố của thang đo chất lượng sống trong công việc. Họ cũng đ ng tình rằng nó có thể có ảnh hưởng đến kết quả công việc. J 6/10 người tham gia khảo sát điều nhất trí rằng điều kiện làm việc, các chế độ về y tế của doanh nghiệp/tổ ch c dành cho nhân viên có ảnh hưởng đến kết quả công việc của họ 7/10 người tham gia khảo sát điều nhất trí rằng thu nhập có ảnh hưởng đến kết quả công việc của họ. Ngoài thu nhập, họ cũng quan tâm đến việc có thời gian để chăm lo cho gia đình. 9/10 người đ ng ý với đề xuất của chị Thùy Dương là đưa yếu tố “có thời gian để quan tâm đến gia đình ngoài công việc” vào thang đo thỏa mãn nhu cầu xã hội 10/10 người cho rằng mối quan hệ tốt với đ ng nghiệp, sếp và các phòng ban khác trong doanh nghiệp/tổ ch c sẽ giúp họ làm việc tốt hơn. Họ cũng đ ng ý rằng sau thời gian làm việc họ cần có thời gian nghỉ ngơi giải trí để đảm bảo s c khỏe và tinh thần. Sau hi trao đổi thang đo nhu cầu xã hội sẽ được thiết kế lại, bao g m các mối quan hệ với sếp đ ng nghiệp, phòng ban khác, và thời gian để nghỉ ngơi giải trí quan tâm đến gia đình 10/10 người đều đ ng ý rằng được tôn trọng tại công ty sẽ làm họ làm việc tốt hơn. 8/10 người cho rằng được xã hội tôn trọng công việc mình đang làm là quan trọng. Anh Khắc Trung đề xuất thang đo “Thỏa mãn nhu cầu thể hiện” có biến đo lường “công việc được giao có phù hợp với khả năng”. 8/10 người đ ng ý với đề xuất này. 7/10 người đ ng tình với việc học tập các ĩ năng chuy n biệt là cần thiết. 6/10 người cho rằng học các khóa học ĩ năng hỗ trợ cho công việc sẽ giúp họ làm việc tốt hơn. Tất cả đều thống nhất là cần được tạo điều kiện học tập kiến th c đúng chuy n môn để tăng ết quả công việc. 5/10 người cho rằng công việc làm họ sáng tạo. Tất cả đều đ ng ý rằng sáng tạo trong công việc là cần thiết. Và sáng tạo trong công việc sẽ làm phát huy tính sáng tạo cá nhân. Tuy nhiên, tất cả chuy n gia hi được hỏi đều cho rằng yếu tố và m c độ sáng tạo còn tùy thuộc vào ngành nghề công việc họ K đang làm. Và làm rõ 2 biến đo lường hác nhau “công việc làm cho tôi sáng tạo” và “tôi được sáng tạo trong công việc” 10/10 người đ ng ý với thang đo ết quả công việc. Anh Tuấn Anh và Cô Bảo Châu đề xuất là có thể đo lường kết quả công việc từ khách hàng, bao g m cả khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài, hoặc là những người có li n quan như công việc của giảng viên sẽ còn do sinh viên đánh giá ết quả, của giáo viên mầm non còn do phụ huynh đánh giá. 8/10 người còn lại cho rằng việc thực hiện đánh giá theo đề xuất của Anh Tuấn Anh và Cô Bảo Châu là khó thực hiện đối với đa số công ty/tổ ch c. Tổng kết: - iều chỉnh biến đo lường “có thời gian ngoài công việc để quan tâm đến gia đình” từ thang đo “Thỏa mãn nhu cầu inh tế và gia đình” sang thang đo “Thỏa mãn nhu cầu xã hội”. Và đổi t n thang đo “Thỏa mãn nhu cầu inh tế và gia đình thành thang đo “Thỏa mãn nhu cầu inh tế” với 2 biến quan sát. - Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu xã hội” được thiết ế lại theo đề xuất của các chuy n gia g m 5 biến quan sát. - Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện” được thiết ế lại bao g m 3 biến quan sát. - Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tri th c” được thiết ế lại g m 3 biến quan sát. - Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu tôn trọng” “Thỏa mãn nhu cầu an toàn và s c hỏe’ giữ nguyên như đề xuất - Thang đo “Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo” được thiết ế lại g m 3 biến quan sát - Thang đo “ ết quả công việc” được giữ nguyên như đề xuất với 4 biến quan sát. ối với ti u chí “độ tuổi” các chuy n gia tham gia hảo sát đều đ ng ý rằng không nên ghi theo nhóm tuổi khác nhau, sẽ hó so sánh. Hơn nữa, với L đối tượng nhân viên là du học sinh Việt Nam, hầu hết đều là những người mới đi du học về Việt Nam làm việc trong thời gian gần đây hi inh tế mở cửa và giáo dục phát triển và đa phần là nhân viên trẻ tuổi và rất hó để phân loại độ tuổi. Căn c vào đề xuất này, tác giả sửa tiêu chí nhóm tuổi thành số tuổi. Khi xử lý số liệu, tác giả tạm phân thành 2 nhóm là <= 30 tuổi và trên 30 tuổi Ngoài ra bảng câu hỏi còn phân loại đối tượng nghiên c u theo Giới tính, Tình trạng hôn nhân, Ngu n tài chính du học và Loại hình doanh nghiệp/tổ ch c. Các chuy n gia đ ng ý với cách phân loại đối tượng này. M Xin chào! Tôi là sinh viên của Trường ĐH Kinh tế TPHCM. Hiện tại tôi đang thực
hiện đề tài nghiên cứu về công việc của nhân viên là du học sinh Việt Nam. Rất
mong Anh/Chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi và vui lòng chú ý là
không có ý kiến đúng hay sai; mọi ý kiến của Anh/Chị đều có giá trị cho tôi. Rất
mong nhận được ý kiến trung thực của Anh/Chị.
Trân trọng cảm ơn. 1. ạn đã học đại học và/hoặc sau đại học ở nước ngoài? úng Sai
2. ước làm việc của bạn hiện nay? Việt am ước hác 1. iều kiện làm việc của tôi tại công ty rất an toàn ....................................1 2 3 4 5 6 7
2. Công ty cung cấp cho tôi điều kiện tốt về y tế .........................................1 2 3 4 5 6 7
3. Công ty khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho nhân viên tham gia
các chương trình tăng cường s c khỏe .........................................................1 2 3 4 5 6 7 4. Tôi hài lòng với thu nhập của tôi tại công ty ...........................................1 2 3 4 5 6 7
5. Công việc hiện tại của tôi tại công ty đảm bảo cho cuộc sống của tôi ....1 2 3 4 5 6 7 6. Tôi có mối quan hệ tốt với đ ng nghiệp trong cùng bộ phận ..................1 2 3 4 5 6 7
7. Tôi có mối quan hệ tốt với cấp trên ......................................................... 1 2 3 4 5 6 7
8. Tôi có mối quan hệ tốt với những bộ phận khác trong công ty ...............1 2 3 4 5 6 7
9. Tôi có thời gian ngoài công việc để quan tâm tới gia đình của mình ......1 2 3 4 5 6 7
10. Sau giờ làm việc tôi có đủ thời gian để giải trí ......................................1 2 3 4 5 6 7 11. Tôi được tôn trọng tại công ty ................................................................1 2 3 4 5 6 7
12. Tôi được xã hội tôn trọng về công việc của mình ..................................1 2 3 4 5 6 7 13. Tôi được giao việc phù hợp với khả năng của tôi
14. Công việc cho tôi nhận ra tiềm năng của mình trong tổ ch c ................1 2 3 4 5 6 7 N 15. Công việc giúp tôi trở thành chuy n gia trong lĩnh vực của mình .........1 2 3 4 5 6 7 16. Tôi được tạo điều kiện học tập kiến th c đúng chuy n môn .................1 2 3 4 5 6 7
17. Tôi được tạo điều kiện học tập ĩ năng hỗ trợ cho công việc ................1 2 3 4 5 6 7
18. Tôi được tạo điều kiện học tập các kiến th c chuyên biệt để trở thành chuy n gia trong lĩnh vực của mình ........................................1 2 3 4 5 6 7 19. Tôi được phát huy tính sáng tạo trong công việc ...................................1 2 3 4 5 6 7
20. Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo trong công việc ....................1 2 3 4 5 6 7
21. Công việc giúp tôi phát huy tính sáng tạo cá nhân và thẩm mỹ chung ..1 2 3 4 5 6 7 22. Tôi tin rằng tôi là một nhân viên làm việc hiệu quả ..............................1 2 3 4 5 6 7
23. Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm ...........................1 2 3 4 5 6 7
24. Cấp trên tôi luôn tin rằng tôi là một người làm việc có hiệu quả ..........1 2 3 4 5 6 7
25. ng nghiệp tôi luôn đánh giá tôi là người làm việc có hiệu quả .........1 2 3 4 5 6 7 26. Bạn du học ở nước ngoài bằng ngu n tài chính nào :
Tự túc Hỗ trợ tài chính Cơ quan cử đi học/học bổng toàn phần 27. Xin vui lòng cho biết tên công ty/tổ ch c bạn đang làm 28. Loại hình kinh doanh của công ty: Sản phẩm hữu hình Dịch vụ Cả hai
29. Xin vui lòng cho biết giới tính:……………………... . Nam Nữ 30. Xin vui lòng cho biết các bạn thuộc nhóm tuổi nào:..... 30 tuổi > 30 tuổi 31. Xin vui lòng cho biết bạn đã lập gia đình chưa:……… ã Chưa Xin vui lòng cho biết tên của Anh/Chị CHÂN THÀNH CẢM Ơ SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ gười phỏng vấn: ______________________ O 1.270
1.599
1.857
1.630
1.626
0.899
1.080
1.078
1.607
1.553
0.856
0.999
1.158
1.312
1.298
1.485
1.292
1.560
1.529
1.584
1.524
1.071
0.972
1.318
1.165
1.081
1.182
1.094 5.59
5.08
3.88
4.17
4.61
6.00
5.81
5.60
5.09
5.20
6.00
5.81
5.52
5.38
5.39
5.20
5.41
4.91
5.09
5.09
4.88
6.21
6.26
6.03
5.70
5.46
5.50
5.61 1
1
1
1
1
4
2
3
1
1
4
3
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1 7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7 P Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .711 .717 3 Item Statistics Mean Std. Deviation N AT1 5.59 1.270 214 AT2 5.08 1.599 214 AT3 3.88 1.857 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted AT1 8.96 9.294 .461 .221 .708 AT2 9.47 6.842 .608 .370 .520 AT3 10.67 5.968 .558 .328 .602 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 14.55 14.483 3.806 3 Q Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .905 2 Item Statistics Mean Std. Deviation N TN1 4.17 1.630 214 TN2 4.61 1.626 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TN1 4.61 2.643 .826 .a TN2 4.17 2.657 .826 .a Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 8.78 9.677 3.111 2 R Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .791 .808 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N 6.00 .899 214 XH1 5.81 1.080 214 XH2 5.60 1.078 214 XH3 5.09 1.607 214 XH4 5.20 1.553 214 XH5 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted 21.70 16.887 .605 .478 .755 XH1 21.89 15.818 .603 .571 .746 XH2 22.10 17.013 .449 .439 .787 XH3 22.61 12.596 .612 .703 .746 XH4 22.50 12.307 .683 .715 .714 XH5 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 27.70 22.164 4.708 5 S Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .812 2 Item Statistics Mean Std. Deviation N TTr1 6.00 .856 214 TTr2 5.81 .999 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TTr1 5.81 .998 .692 .a TTr2 6.00 .732 .692 .a Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 11.81 2.913 1.707 2 T Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .890 3 Item Statistics Mean Std. Deviation N TTh1 5.52 1.158 214 TTh2 5.38 1.312 214 TTh3 5.39 1.298 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TTh1 10.78 6.147 .728 .892 TTh2 10.92 4.922 .863 .771 TTh3 10.91 5.343 .773 .854 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 16.30 11.666 3.416 3 U Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .823 3 Item Statistics Mean Std. Deviation N HT1 5.20 1.485 214 HT2 5.41 1.292 214 HT3 4.91 1.560 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted HT1 10.32 5.927 .809 .615 HT2 10.10 8.374 .526 .892 HT3 10.61 5.986 .729 .705 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 15.51 13.979 3.739 3 V Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .945 3 Item Statistics Mean Std. Deviation N ST1 5.09 1.529 214 ST2 5.09 1.584 214 ST3 4.88 1.524 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted ST1 9.97 8.985 .879 .925 ST2 9.97 8.309 .939 .878 ST3 10.19 9.261 .841 .953 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 15.07 19.385 4.403 3 W Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .917 4 Item Statistics Mean Std. Deviation N KQ1 5.70 1.165 214 KQ2 5.46 1.081 214 KQ3 5.50 1.182 214 KQ4 5.61 1.094 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted KQ1 16.57 9.486 .776 .905 KQ2 16.81 9.749 .812 .892 KQ3 16.77 9.401 .774 .906 KQ4 16.66 9.295 .886 .867 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 22.27 16.405 4.050 4 X KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .874 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.915E3 df 210 Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 10.274 48.924 5.751 27.386 27.386 48.924 2 3.759 17.899 45.286 1.823 8.680 57.604 3 2.301 10.957 56.242 1.435 6.833 64.437 4 2.105 10.022 66.264 1.268 6.036 70.473 5 2.039 9.712 75.976 1.156 5.503 6 .828 3.941 7 .686 3.265 8 .580 2.762 9 .489 2.329 10 .406 1.933 11 .320 1.522 12 .312 1.485 13 .286 1.360 14 .245 1.166 15 .208 .992 16 .195 .927 17 .137 .655 18 .121 .577 19 .094 .449 20 .086 .412 21 .052 .249 75.976
79.917
83.182
85.944
88.273
90.206
91.728
93.214
94.574
95.740
96.732
97.659
98.314
98.891
99.339
99.751
100.000 Rotated Component Matrixa Y Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 .219 .901 ST2 .253 .860 ST1 .213
.203 .845 ST3 .323 .796 TTh2 .211 .232 .698 .205
.438 HT3 .276 .694 TTh1 .219 .460 .666 TTh3 .633 .231
.305
.455 HT1 .337 .253 .371
.363 .516 HT2 .427 .225 TTr1 .200 .378 XH2 .265 .205 .741
.730
.727 XH1 .329 TTr2 .260 .402 .688
.675 .329 XH3 .461 AT1 .245 .239 AT2 .457
.774
.760 AT3 XH4 .925
.880 XH5 .224 .860 TN1 .833 .248
.228 .209 .222 TN2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Z KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .872 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.786E3 df 190 Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 5.662 28.312 28.312 9.937 49.683 49.683 1 3.632 18.162 46.475 1.773 8.865 58.548 2 2.101 10.506 56.981 1.435 7.174 65.722 3 2.083 10.416 67.396 1.261 6.307 72.029 4 2.050 10.252 77.648 1.124 5.620 5 .823 4.114 6 .628 3.139 7 .489 2.446 8 .426 2.132 9 .326 1.629 10 .312 1.560 11 .286 1.429 12 .268 1.340 13 .211 1.056 14 .196 .980 15 .142 .711 16 .121 .606 17 .103 .514 18 .087 .433 19 .052 .262 20 77.648
81.763
84.902
87.348
89.480
91.110
92.670
94.099
95.439
96.496
97.476
98.186
98.792
99.306
99.738
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. AA Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 .223 ST2 .907 .256 ST1 .863 ST3 .848 .213
.203 .217 TTh2 .791 HT3 .694 .333
.245 .224 TTh1 .681 TTh3 .671 .203
.437
.246
.282
.452 HT1 .629 .296
.458
.383 .341 .239 HT2 .494 .228 TTr1 .416 .387
.755 .208 XH1 .735 .270
.203 XH2 .373 .255 TTr2 .322 .410 XH3 .327 .729
.696
.671 XH4 .928
.883 XH5 .228 .251 AT2 .251 .776
.766 AT3 .246 .859 TN1 .212 .837 TN2 .212 .216 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. BB KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .863 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.587E3 df 171 Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 9.405 49.502 5.438 28.621 28.621 49.502 1 1.769 9.312 3.508 18.465 47.085 58.814 2 1.426 7.503 2.031 10.689 57.775 66.317 3 1.261 6.638 2.010 10.579 68.354 72.955 4 1.117 5.880 1.991 10.481 78.835 5 .765 4.026 6 .609 3.205 7 .470 2.474 8 .361 1.898 9 .312 1.644 10 .289 1.520 11 .273 1.437 12 .222 1.170 13 .196 1.034 14 .154 .813 15 .121 .638 16 .103 .544 17 .090 .471 18 .055 .290 19 78.835
82.861
86.067
88.541
90.439
92.084
93.604
95.041
96.211
97.245
98.058
98.695
99.239
99.710
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. CC Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 .905 ST2 .862 ST1 .222
.257 .847 ST3 .216 .792 .215
.205
.336 TTh2 .702 .250 HT3 .220 .682 .298 TTh1 .676 .462 TTh3 .633 .385 HT1 .414 .419
.243
.263
.438
.229 TTr1 .209 .270 XH1 .367 .755
.738
.729 XH2 .326 .239 TTr2 .326 .698
.673 XH3 .412 .782 AT3 .252 .778 AT2 .244 TN1 .248
.861
.842 .214 .217 .205 TN2 .929 XH4 .891 .232 XH5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. DD Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .948 .949 8 Item Statistics Mean Std. Deviation N ST2 5.09 1.584 214 ST1 5.09 1.529 214 ST3 4.88 1.524 214 TTh2 5.38 1.312 214 HT3 4.91 1.560 214 TTh1 5.52 1.158 214 TTh3 5.39 1.298 214 HT1 5.20 1.485 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted ST2 36.37 71.653 .855 .894 .938 ST1 36.37 72.705 .845 .847 .939 ST3 36.59 73.426 .816 .777 .941 TTh2 36.08 75.439 .874 .812 .937 HT3 36.56 73.149 .806 .722 .941 TTh1 35.94 80.879 .714 .616 .947 TTh3 36.07 77.084 .803 .724 .942 HT1 36.27 74.677 .787 .715 .943 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 41.47 97.076 9.853 8 EE Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .875 .878 5 Item Statistics Mean Std. Deviation N 6.00 .856 214 TTr1 6.00 .899 214 XH1 5.81 1.080 214 XH2 5.81 .999 214 TTr2 5.60 1.078 214 XH3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted TTr1 23.22 11.086 .771 .634 .836 XH1 23.22 11.367 .666 .477 .857 XH2 23.41 9.933 .751 .627 .837 TTr2 23.41 10.854 .663 .531 .858 XH3 23.63 10.263 .693 .500 .852 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 29.22 16.212 4.026 5 FF Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .708 .713 2 Item Statistics Mean Std. Deviation N AT2 5.08 1.599 214 AT3 3.88 1.857 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted AT2 3.88 3.450 .554 .306 .a AT3 5.08 2.556 .554 .306 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 8.96 9.294 3.049 2 GG Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .905 .905 2 Item Statistics Mean Std. Deviation N TN1 4.17 1.630 214 TN2 4.61 1.626 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted TN1 4.61 2.643 .826 .682 .a TN2 4.17 2.657 .826 .682 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 8.78 9.677 3.111 2 HH Reliability Statistics Cronbach's Alpha Based on Cronbach's Standardized Alpha Items N of Items .910 .910 2 Item Statistics Mean Std. Deviation N XH4 5.09 1.607 214 XH5 5.20 1.553 214 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted XH4 5.20 2.412 .835 .698 .a XH5 5.09 2.583 .835 .698 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 10.29 9.164 3.027 2 II KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .754 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 728.608 6 df .000 Sig. Communalities Initial Extraction .765 KQ1 1.000 .804 KQ2 1.000 .765 KQ3 1.000 .883 KQ4 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 3.217 80.416 3.217 80.416 80.416 2 .481 12.027 3 .201 5.014 4 .102 2.542 80.416
92.444
97.458
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. JJ The_hien Thanh_vien Suc_khoe Kinh_te Giadinh_Giaitri Ket_qua N Valid 214 214 214 214 214 214 Missing 0 0 0 0 0 0 Mean 5.1834 5.8449 4.4813 4.3879 5.1449 5.5678 Std. Deviation 1.23159 .80529 1.52433 1.55541 1.51365 1.01258 Minimum 4.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.50 Maximum 7.00 7.00 7.00 7.00 7.00 7.00 KK Variables Entered/Removedb Variables Variables Model Entered Removed Method 1 Giadinh_Giaitri, Suc_khoe, Kinh_te, . Enter The_hien,
Thanh_viena a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Ket_qua Model Summaryb Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .727a .528 .517 .70377 2.181 a. Predictors: (Constant), Giadinh_Giaitri, Suc_khoe, Kinh_te, The_hien, Thanh_vien b. Dependent Variable: Ket_qua ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 115.371 5 46.587 .000a Residual 103.021 23.074
.495 Total 218.393 208
213 a. Predictors: (Constant), Giadinh_Giaitri, Suc_khoe, Kinh_te, The_hien, Thanh_vien b. Dependent Variable: Ket_qua Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Tolerance VIF 1 (Constant) .867 Sig.
.017 2.401 .361 The_hien .243 .295 4.244 .000 .468 1.783 .057 Thanh_vien .478 .380 5.451 .000 .467 1.756 .088 Suc_khoe -.013 -.019 -.346 .730 .719 1.391 .037 Kinh_te .040 .062 1.075 .284 .692 1.446 .037 .004 .801 1.248 .036 .155 2.906 Giadinh_Giaitri
.103
a. Dependent Variable: Ket_qua LL Variables Entered/Removedb Variables Variables Model Entered Removed Method 1 Giadinh_Giaitri, . Enter The_hien,
Thanh_viena a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Ket_qua Model Summaryb Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .725a .526 .519 .70236 2.186 a. Predictors: (Constant), Giadinh_Giaitri, The_hien, Thanh_vien b. Dependent Variable: Ket_qua ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 114.796 3 77.568 .000a Residual 103.596 38.265
.493 Total 218.393 210
213 a. Predictors: (Constant), Giadinh_Giaitri, The_hien, Thanh_vien b. Dependent Variable: Ket_qua Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) .833 .359 2.321 .021 The_hien .248 .055 .302 4.491 .000 .500 1.853 Thanh_vien .496 .085 .395 5.847 .000 .496 1.875 Giadinh_Giaitri .107 .035 .159 3.028 .003 .817 1.224 MM Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) .833 .359 2.321 .021 The_hien .248 .055 .302 4.491 .000 .500 1.853 Thanh_vien .496 .085 .395 5.847 .000 .496 1.875 Giadinh_Giaitri .107 .035 .003 .817 1.224 .159 3.028 a. Dependent Variable: Ket_qua NN OO Group Statistics Do_tuoi N Mean Std.
Deviation 116 4.860 1.316 <=30 tuoi The_hien 98 5.566 1.002 > 30 tuoi 116 5.766 0.845 <=30 tuoi Thanh_vien 98 5.939 0.749 > 30 tuoi Group Statistics TTNH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Ket_qua Chua lap gia dinh 114 5.3553 1.10704 .10368 Da lap gia dinh 100 5.8100 .83418 .08342 The_hien Chua lap gia dinh 114 4.8947 1.32992 .12456 Da lap gia dinh 100 5.5125 1.01946 .10195 Giadinh_Giaitri Chua lap gia dinh 114 4.8772 1.65973 .15545 Da lap gia dinh 100 5.4500 1.26830 .12683 Thanh_vien Chua lap gia dinh 114 5.6912 .86634 .08114 Da lap gia dinh 100 6.0200 .69311 .06931 PP ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. The_hien Between Groups 16.144 .000 42.877 2 280.205 Within Groups 21.439
1.328 323.082 211
213 Total Giadinh_Giaitri Between Groups 5.471 .005 24.059 2 463.950 Within Groups 12.030
2.199 488.009 211
213 Total 16.199 2 Ket_qua Between Groups 8.452 .000 202.194 Within Groups 8.099
.958 218.393 211
213 Total 4.595 2 Thanh_vien Between Groups 3.630 .028 133.535 Within Groups 2.297
.633 138.129 211
213 Total QQ4.5. Sự khác biệt về giá trị trung bình theo đặc điểm cá nhân tham gia khảo
sát
Tóm tắt
CHƢƠNG 5
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu
5.2. Ý nghĩa và kết luận
So sánh với các nghiên cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng của chất lƣợng
sống trong công việc đến kết quả công việc cho thấy với đối tượng khảo sát
Thỏa mãn nhu cầu kinh tế
Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe.
Thỏa mãn nhu cầu thể hiện
Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng
Thỏa mãn nhu cầu Gia đình và Giải trí
5.3. Hàm ý chính sách cho doanh nghiệp/tổ chức
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
B. Tiếng Anh
C. Báo điện tử
MỤC LỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Câu hỏi chung/ dẫn dắt vấn đề:
Câu hỏi đánh giá thang đo:
1. Thỏa mãn nhu cầu an toàn và sức khỏe:
2. Thỏa mãn nhu cầu kinh tế và gia đình
3. Thỏa mãn nhu cầu xã hội
4. Thỏa mãn nhu cầu tôn trọng
5. Thỏa mãn nhu cầu thể hiện
6. Thỏa mãn nhu cầu học hỏi
7. Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo
8. Kết quả công việc:
PHỤ LỤC 2
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1. Nguyễn Thị Thùy Dƣơng
2. Lê Thiết Bảo
3. Nguyễn Tuấn Anh
4. Lê Mai Hƣơng
5. Nguyễn Thị Thục Đoan
6. Lƣơng Văn Nhu
7. Châu Kim Yến
8. Tôn Thất Huệ Trí
9. Nguyễn Thị Bảo Châu
10. Lê Khắc Trung
Kết quả nghiên cứu định tính nhƣ sau:
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN VIÊN LÀ DU HỌC SINH VIỆT NAM
Phần 1: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị cho các phát biểu dƣới
đây khi Anh/Chị làm việc tại doanh nghiệp/tổ chức (gọi chung là công ty) của
các bạn theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ƣớc sau:
1: HOÀN TOÀN PHẢN ĐỐI đến 7: HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý
(Xin chỉ khoanh tròn một số duy nhất thích hợp cho từng phát biểu)
Khi làm việc tại công ty này:
Phần 2: Vui lòng cho biết thêm một số thông tin sau:
PHỤ LỤC 4 : MÔ TẢ MẪU
Thống kê mô tả
N Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
214
AT1
AT2
AT3
TN1
TN2
XH1
XH2
XH3
XH4
XH5
TTr1
TTr2
TTh1
TTh2
TTh3
HT1
HT2
HT3
ST1
ST2
ST3
NL1
NL2
NL3
KQ1
KQ2
KQ3
KQ4
Hợp lệ
PHỤ LỤC 5
KIỂM ĐỊNH CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe và an toàn
2. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu về kinh tế
3. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu xã hội
4. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu đƣợc tôn trọng
5. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu tự thể hiện
6. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu kiến thức
7. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu sáng tạo
8. Thang đo Kết quả công việc
PHỤ LỤC 6:
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA THANG ĐO CHẤT
LƢỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC
1. Kết quả EFA sơ bộ lần 1
2. Kết quả EFA sơ bộ lần 2, sau khi loại biến AT1
3. Kết quả EFA sơ bộ lần 3, sau khi loại biến HT2
PHỤ LỤC 7:
KIỂM ĐỊNH LẠI CÁC THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
SAU KHI THỰC HIỆN EFA CHẤT LƢỢNG SỐNG TRONG CÔNG
VIỆC LẦN 3
1. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu thể hiện
2. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu thành viên trong cộng đồng
3. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu sức khỏe
4. Thang đo Thỏa mãn nhu cầu kinh tế
5. Thang đo Thỏa mãn nhu gia đình và giải trí
PHỤ LỤC 8
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ THANG ĐO KẾT QUẢ
CÔNG VIỆC
PHỤ LỤC 9
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC THÀNH PHẦN CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY
PHỤ LỤC 10:
PHÂN TÍCH HỒI QUY LẦN ĐẦU
PHỤ LỤC 11: PHÂN TÍCH HỒI QUY LẦN CUỐI
KIỂM ĐỊNH GIẢ ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN PHẦN DƢ
BIỂU ĐỒ TẦN SỐ
BIỂU ĐỒ P-P
KIỂM ĐỊNH GIẢ ĐỊNH PHƢƠNG SAI CỦA PHẦN DƢ KHÔNG ĐỔI
PHỤ LỤC 12: PHÂN TÍCH T TEST VÀ ANOVA
SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH THEO
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
1. THEO ĐỘ TUỔI
2. THEO TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
3. THEO NGUỒN TÀI CHÍNH