ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HẠT NANO TiO2
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA VÀ ỨNG DỤNG XỬ LÝ
KHÍ ĐỘC NO VÀ NO2 DÙNG PHƯƠNG PHÁP
QUANG XÚC TÁC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Thái Nguyên, năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HẠT NANO TiO2
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA VÀ ỨNG DỤNG XỬ LÝ
KHÍ ĐỘC NO VÀ NO2 DÙNG PHƯƠNG PHÁP
QUANG XÚC TÁC
Chuyên ngành: HOÁ VÔ CƠ
Mã số: 60440113
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS ĐẶNG VĂN THÀNH
2. PGS.TS ĐỖ TRÀ HƯƠNG
Thái Nguyên, năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: “Nghiên cứu chế tạo hạt nano TiO2 bằng
phương pháp điện hóa và ứng dụng xử lý khí độc NO và NO2 dùng phương
pháp quang xúc tác” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong
đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
i
Bùi Thị Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đặng Văn
Thành, PGS. TS Đỗ Trà Hương đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện báo cáo này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ths. Nguyễn Văn Chiến, TS Lê Hữu Phước,
TS Nguyễn Nhật Huy tại Khoa Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu, Đại học Giao
thông Quốc gia Đài Loan đã nhiệt tình giúp tôi đo đạc để tôi có thể hoàn thành
tốt các kết quả nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Khoa Hóa học, Khoa sau Đại
học, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng
dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
để hoàn thành luận văn khoa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
cán bộ của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã cho phép tôi sử
dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị trong quá trình thực hiện các công việc thực
nghiệm.
Báo cáo này được sự hỗ trợ to lớn từ nguồn kinh phí của đề tài nghiên cứu
NAFOSTED mã số 103.02-2014.68 do TS. Đặng Văn Thành chủ trì. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ to lớn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, tất
cả bạn bè thân thiết đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập cũng như trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
ii
Bùi Thị Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lờ i cam đoan .................................................................................................................. i
Lờ i cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................................... iv
Danh mục các hình ....................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1. Vật liệu TiO2 ............................................................................................ 4
1.1.1. Giới thiệu về TiO2 ................................................................................ 4
1.1.2. Tính chất quang của vật liệu TiO2 ........................................................ 5
1.1.3. Tính chất quang xúc tác của vật liệu TiO2 ........................................... 6
1.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano TiO2 ............................................... 11
1.2.1. Nguyên tắc chung để chế tạo dạng pha lỏng của các hạt nano .......... 11
1.2.2. Phương pháp sol-gel ........................................................................... 12
1.2.3. Phương pháp thủy phân ...................................................................... 14
1.2.4. Phương pháp thủy nhiệt ...................................................................... 15
1.2.5. Phương pháp mixen (đảo) .................................................................. 17
1.2.6. Phương pháp điện hóa ........................................................................ 17
1.2.7. Chế tạo hạt nano TiO2 bằng phương pháp điện hóa ........................... 21
1.3. Tình hình nghiên cứu TiO2 trong nước ................................................. 23
1.4. Tình hình ô nhiễm không khí trong nhà và phương pháp xử lý ............ 24
1.5. Ứng dụng của TiO2 xử lý phân hủy khí NOx bằng phương pháp quang
iii
xúc tác ........................................................................................................... 25
1.6. Một số phương pháp nghiên cứu sản phẩm. .......................................... 27
1.6.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray Diffraction, XRD) ..................... 27
1.6.2. Phổ tán xạ Raman ............................................................................... 28
1.6.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron
Microscope) ................................................................................................... 29
1.6.4. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ..................................................... 29
1.6.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng BET (Brunauer Emmett Teller) 30
Chương 2. THỰC NGHIỆM ..................................................................... 31
2.1. Thiết bị và hó a chất ............................................................................... 31
2.1.1. Thiết bị ................................................................................................ 31
2.1.2. Hoá chất .............................................................................................. 31
2.2. Chế tạo vật liệu nano TiO2 bằng phương pháp điện hóa ....................... 31
2.2.1. Chuẩn bị dung dịch ............................................................................. 31
2.2.2. Chế tạo vật liệu ................................................................................... 32
2.3. Xử lý khí NOx trong nhà bằng vật liệu TiO2 sử dụng hiệu ứng quang
xúc tác ........................................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 37
3. 1. Ảnh hưởng của chất điện ly và điện thế phân cực tới quá trình anot hóa
Ti ................................................................................................................... 37
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới cấu trúc tinh thể ..................................... 41
3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái học bề mặt của TiO2 ................. 44
3.4. Cơ chế tạo thành TiO2 bởi quá trình anot hóa điện cực dương Ti ......... 48
3.5. Ứng dụng vật liệu TiO2 để xử lý khí NOx bằng hiệu ứng quang xúc tác .... 49
KẾT LUẬN .................................................................................................. 51
iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 52
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các đặc tính cấu trúcvà một số thông số vật lý của các dạng thù
hình của TiO2 ................................................................................ 5
Bảng 1.2: Thế oxi hóa của một số gốc oxi hóa thường gặp ............................ 9
Bảng 3.1: Khảo sát các chất điện ly khác nhau như KOH, NaOH, (NH4)2SO4,
NH4NO3 và tổ hợp của chúng với các nồng độ, thế phân cực khác
iv
nhau trong quá trình anot hóa ...................................................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của TiO2 ............................................................... 4
Hình 1.2: Cơ chế quang xúc tác của chất bán dẫn .......................................... 7
Hình 1.3: Giản đồ năng lượng của pha anatase và pha rutile ......................... 9
Hình 1.4: Sự hình thành gốc OH* và .................................................... 10
Hình 1.5: Cơ chế hình thành và phát triển hạt nano hoặc nano tinh thể trong
dung dịch ....................................................................................... 12
Hình 1.6: Sơ đồ tổng hợp theo phương pháp sol - gel .................................. 13
Hình 1.7: Ảnh hưởng của nồng độ amoni lên hình dạng và kích thước của các
hạt nano TiO2 chế tạo bằng phương pháp sol-gel ......................... 14
Hình 1.8: Sơ đồ chế tạo hạt nano TiO2 anatase bởi phản ứng của titan etoxit
với TiCl4 theo sau bởi xử lý trong ancol benzylic ........................ 15
Hình 1.9: Ảnh SEM của các hạt nano TiO2 chế tạo bằng phương thủy nhiệt sử
dụng tổ hợp tiền chất titan butoxit Ti(OBu)4 (Bu = CH2CH2CH2CH3) với
các tỷ lệ khác nhau của dung dịch HF và H2O2 ............................ 16
Hình 1.10: Sơ đồ điện hóa chế tạo các hạt nano oxit kim loại ...................... 18
Hình 1.11: Sơ đồ minh họa quá trình chế tạo tạo lớp màng TiO2 và quá trình
ăn mòn định hướng lớp TiO2 để tạo lớp màng TiO2 dạng ống .... 20
Hình 1.12: Sơ đồ giải thích cơ chế tạo thành màng TiO2 dạng ống ............ 21
Hình 1.13: Sơ đồ minh họa quá trình điện hóa để tổng hợp hạt nano TiO2 ....... 22
Hình 1.14: Sơ đồ minh họa quá trình hấp phụ và quang oxi hóa của khí độc sử
dụng hiệu ứng quang xúc tác ....................................................... 26
Hình 1.15: Quá trình phân hủy khí NOx sử dụng vật liệu quang xúc tác TiO2
....................................................................................................... 27
Hình 1.16: Phản xạ của tia X trên họ mặt mạng tinh thể .............................. 28
Hình 1.17: Chuẩn bị mẫu TEM, hình nhỏ là giọt dung dịch được nhỏ bởi một
v
micropipet, hình nhỏ màu xanh là hộp đựng mẫu sau khi khô ..... 30
Hình 2.1: Sơ đồ minh họa quá trình chế tạo TiO2 bằng phương pháp điện
hóa ................................................................................................. 32
Hình 2.2: Mô hình thí nghiệm loại bỏ NOx bằng quang xúc tác ................... 35
Hình 3.1: Phổ Raman của vật liệu chế tạo bởi anot hóa điện cực dương Ti sử
dụng chất điện ly NH4NO3 với các nồng độ 1,6 %; 3,2 %; 6,4 %; 12,8%;
25,6 % và điện thế phân cực 26,2V, nhiệt độ chất điện ly 500C ......... 39
Hình 3.2. Ảnh chụp quá trình chế tạo TiO2 sử dụng phương pháp anot hóa điện
cực kim loại Ti tại các điện thế phân cực khác nhau .................... 40
Hình 3.3: Giản đồ XRD của TiO2 ................................................................ 41
Hình 3.4: Phổ Raman của TiO2 .................................................................... 43
Hình 3.5: Ảnh SEM của vật liệu TiO2 ủ tại các nhiệt độ (a): 25oC; (b): 300oC;
(c): 450oC, (d): 750oC ................................................................... 44
Hình 3.6: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao của mẫu thu được sau khi
lọc và tách khỏi màng PVDF không nung .................................... 45
Hình 3.7: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao của mẫu được ủ tại
450oC ............................................................................................. 45
Hình 3.8: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao của mẫu được ủ tại 750oC 46
Hình 3.9: Ảnh TEM phân giải cao của mẫu được ủ tại 750oC ..................... 47
Hình 3.10: Ảnh dạng huyền phù TiO2.nH2O trong dung dịch sau phản ứng 48
Hình 3.11: Hiệu suất xử lý NOx trong phản ứng oxi hóa NO2 sử dụng P25 và
vi
mẫu T-01 ....................................................................................... 49
MỞ ĐẦU
Hiện nay ô nhiễm môi trường không khí nói chung và ô nhiễm không khí
trong nhà nói riêng tăng lên rất nhiều theo tiến trình công nghiệp hóa và nhu cầu
ngày càng tăng của việc sử dụng các trang thiết bị phát sinh ra khí thải. Thành
phần gây ô nhiễm không khí trong nhà là các hợp chất VOCs (là các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi), formaldehyde, các khí NO và NO2, CO và CO2, trong đó NO
và NO2 được xét đến là một mối nguy hại rất lớn cho sức khỏe con người. Khảo
sát cho thấy, NO và NO2 tuy có nồng độ khá nhỏ ở không khí trong nhà nhưng
lại là nguyên nhân đóng góp rất lớn tới các bệnh lý liên quan tới phổi và hô hấp
cuả con người [1, 2]. Vì vậy, nghiên cứu kiểm soát được chất lượng không khí
trong nhà thông qua việc xử lý làm giảm nồng độ ô nhiễm của các khí NO và
NO2 đạt mức cho phép là rất quan trọng và thực sự là vấn đề mang tính cấp thiết
hiện nay. Nhiều kỹ thuật đã được áp dụng để cải thiện chất lượng không khí trong
nhà như kiểm soát tại nguồn, thông gió, hấp phụ than hoạt tính, xử lý bằng ozon,
phân hủy dùng quang xúc tác, sử dụng các bề mặt tự làm sạch, cây xanh và công
nghệ sinh học [1, 2]. Trong số các kỹ thuật này, phân hủy dùng quang xúc tác
nổi lên như là một ứng cử viên tốt nhất cho việc xử lý không khí trong nhà [3].
Các thiết bị quang xúc tác này vừa đóng vai trò là thiết bị hấp phụ VOCs và đồng
thời phân hủy các chất VOCs này thành những chất không độc như CO2 và H2O
[4]. Hơn nữa các thiết bị phản ứng quang xúc tác có thể được tích hợp một cách
dễ dàng và hiệu quả vào hệ thống thông gió và điều hòa không khí [5]. Có nhiều
loại vật liệu quang xúc tác được sử dụng cho các nghiên cứu này. Gần đây, TiO2
ở dạng ống (TNT) hoặc hạt nano đặc biệt được thu hút sự quan tâm của giới khoa
học và kĩ nghệ do có diện tích bề mặt riêng lớn, độ tinh thể cao, ít tái kết hợp
electron và lỗ trống quang sinh, và có hoạt tính xúc tác quang hóa cao [6-8]. Tuy
nhiên, để dùng cho các nghiên cứu trên đòi hỏi một số lượng lớn vật liệu TiO2
1
dạng bột, đặc biệt là TiO2 thương mại hóa chất lượng cao P25 giá thành cao. Đây
là một bài toán nan giải cho việc cân bằng giữa yêu cầu kinh tế lẫn kĩ thuật trong
việc chế tạo hạt nano TiO2. Ở trong nước, các nghiên cứu về khả năng chế tạo
TiO2 phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo, một phần ứng dụng cho sản xuất
đã được tiến hành tại Viện khoa Vật liệu, đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Quốc gia Hà Nội. Các kết quả chỉ
ra cho thấy TiO2 đã được chế tạo thành công và đạt được các kết quả khoa học
rất cao trên các tạp chí khoa học uy tín [9, 10]. Tuy nhiên, quá trình chế tạo các
vật liệu trong các nghiên cứu trên đều liên quan đến các thiết bị khoa học phức
tạp hoặc sử dụng các tiền chất hóa học đắt tiền, điều kiện chế tạo phải kiểm soát
nghiêm ngặt, thời gian phản ứng dài, và đòi hỏi phải xử lý thêm các chất thải
sinh ra trong quá trình chế tạo mẫu. Ngoài ra, các nghiên cứu đa phần đều tập
trung vào việc chế tạo các thiết bị đo nồng độ các chất ô nhiễm môi trường không
khí (hay còn gọi là chế tạo đầu dò khí) mà chưa chú trọng đến việc xử lý môi
trường không khí bị ô nhiễm [11,12]. Do đó, nghiên cứu tìm ra một phương pháp
chế tạo hạt nano TiO2 nhanh, dễ thực hiện, số lượng lớn, có khả năng ứng dụng
trong việc làm sạch khí độc NO và NO2 thực sự là cần thiết và có ý nghĩa khoa học
hiện nay.
Với các lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu chế tạo hạt nano
TiO2 bằng phương pháp điện hóa và ứng dụng xử lý khí độc NO và NO2
dùng phương pháp quang xúc tác”.
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Tổng hợp hạt nano TiO2 bằng phương pháp điện hóa.
- Phân tích hình thái học, cấu trúc của vật liệu chế tạo được nghiên cứu
thông qua các phép đo như: Nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán xạ Raman, hiển vi điện
tử truyền qua (TEM), hiển vi điện tử quét (SEM), Diện tích bề mặt (BET).
- Thăm dò ứng dụng xử lý khí NO, NO2 của vật liệu TiO2 chế tạo được sử
dụng phương pháp quang xúc tác.
2
Cấu trúc đề tài:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Thực nghiệm.
3
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu TiO2
1.1.1. Giới thiệu về TiO2
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của TiO2
(a) Rutile,(b) anatase, (c) brookite. Kí hiệu: Ti: màu trắng; O: màu đỏ [11]
Titan là kim loại màu trắng được phân bố rộng rãi trong tự nhiên dưới
dạng các quặng. Nó là nguyên tố phổ biến thứ chín trên lớp vỏ trái đất (khoảng
0,63%). Hợp chất quan trọng nhất của Titanlà Titan đioxit (TiO2), tồn tại ở bốn
dạng thù hình, ngoài dạng vô định hình nó còn ba dạng tinh thể là anatase
(tetrsgonal), rutile (tetragonal) và brookite (orthorhombic). Nó được biết đến là
một vật liệu bán dẫn có tính năng quang xúc tác rất mạnh, bền, không độc và rẻ
tiền nên thường hay được ứng dụng trong xử lí môi trường [12]. Các đặc tính cấu
4
trúc và một số thông số vật lý của ba pha tinh thể được trình bày trong bảng 1.1.
Nói chung, TiO2 thường hay được sử dụng là dạng rutile và anatase. Dạng rutile
của TiO2 đã được sử dụng hàng trăm năm nay trong vật liệu xây dựng (là chất
độn màu trắng cho sơn), trong công nghiệp hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm...
Dạng anatase của TiO2 có hoạt tính quang xúc tác mạnh với kích thước tinh thể
từ 3 ÷ 50 nm, nên gần đây được nghiên cứu rất nhiều để xử lý các chất độc hại
trong môi trường. Dạng brookite ít gặp trong tự nhiên và không có giá trị thương
mại. Hình 1.1 là sơ đồ cấu trúc tinh thể của TiO2.
Bảng 1.1: Các đặc tính cấu trúcvà một số thông số vật lý của các
dạng thù hình của TiO2 [11, 13]
Rutile Anatase Brookite
Hệ tinh thể Tetragonal Tetragonal Octhorhombic
(Tứ diện) (Tứ diện) (Tà phương)
a=9,18 a=4,59 a=3,78 Hằng số mạng (Å) b=5,45 c=2,96 c=9,52 c=5,15
Pbca- P42/mnm- I41/amd- Nhóm không gian
Số đơn vị công thức 2 4 8
Thể tích ô cơ sở (Å) 31,22 34,06 32,17
Mật độ khối (g/cm3) 4,13 3,79 3,99
Độ dài liên kết Ti-O 1,95 (4) 1,94 (4) 1,87~2,04 (Å)
1,98 (2) 1,97 (2)
Góc liên kết Ti-O-Ti 81,2o 77,7o 77,0o~105o
90o 92,6o
Độ rộng vùng cấm 3,00 3,20 3,30 (eV)
5
1.1.2. Tính chất quang của vật liệu TiO2
Khác với chất dẫn điện, chất bán dẫn bao gồm vùng dẫn (CB - Conduction
Band) và vùng hóa trị (VB - Valence Band). Năng lượng khác biệt giữa hai mức
này được gọi là năng lượng vùng cấm (Eg). Nếu không có sự kích thích, electron
lấp đầy vùng hóa trị, còn vùng dẫn trống. Khi chất bán dẫn được kích thích bởi
các photon với năng lượng bằng hoặc cao hơn mức năng lượng vùng cấm, các
electro nnhận được năng lượng từ các photon sẽ chuyển dời từ vùng VB lên CB.
Đối với chất bán dẫn TiO2, quá trình được thể hiện như sau:
(1.1)
Về mặt thực nghiệm, cấu trúc anatase cho thấy độ linh động cao hơn so với
cấu trúc rutile [14-16]. Ngoài ra, do có hoạt tính quang xúc tác mạnh, ít độc hại,
giá thành phù hợp nên TiO2 cấu trúc anatase đã thu hút được sự quan tâm to lớn
của cả giới khoa học và kĩ nghệ cho xử lý các chất thải độc hại trong môi trường
như diệt vi khuẩn, nấm mốc trong phòng bệnh, nhà ở, khử mùi hôi trong văn
phòng, phân hủy các khí NOx, VOCs,...[4].
1.1.3. Tính chất quang xúc tác của vật liệu TiO2
Nguyên lý cơ bản về hoạt động quang xúc tác trên các chất bán dẫn là khi
được kích thích bởi ánh sáng có năng lượng lớn hơn hay bằng độ rộng vùng cấm
của chất bán dẫn (hυ ≥ Eg) thì sẽ tạo ra cặp (e, h+) ở vùng dẫn và vùng hóa trị.
Những cặp (e, h+) này sẽ di chuyển ra bề mặt ngoài của vật liệu để thực hiện phản
ứng oxi hóa- khử. Các lỗ trống có thể tham gia trực tiếp vào phản ứng oxi hóa
các chất ô nhiễm, hoặc có thể tham gia vào giai đoạn trung gian tạo thành các
gốc tự do hoạt động như ( , ). Tương tự, các electron sẽ tham gia vào các
quá trình khử hóa tạo thành các gốc tự do. Các gốc tự do sẽ tiếp tục oxi hóa các
chất hữu cơ bị hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác thành sản phẩm cuối cùng không
6
độc hại là CO2 và H2O.
Hình 1.2: Cơ chế quang xúc tác của chất bán dẫn
Các phân tử của chất tham gia phản ứng hấp phụ lên bề mặt chất xúc tác
gồm hai loại:
Các phân tử có khả năng nhận e- (Acceptor).
Các phân tử có khả năng cho e- (Donor).
Quá trình chuyển electron có hiệu quả hơn nếu các phân tử chất hữu cơ và
vô cơ bị hấp phụ trước trên bề mặt chất xúc tác bán dẫn (SC). Khi đó, các quang
electron ở vùng dẫn sẽ chuyển đến nơi có các phân tử có khả năng nhận electron
(A), và quá trình khử xảy ra, còn các lỗ trống sẽ chuyển đến nơi có các phân tử
có khả năng cho electron (D) để thực hiện phản ứng oxi hoá:
hυ + (SC) e- + h+ (1.2)
A(ads) + e- A-(ads) (1.3)
D(ads) + h+ D+(ads) (1.4)
Các ion A-(ads) và D+(ads) sau khi được hình thành sẽ phản ứng với nhau
qua một chuỗi các phản ứng trung gian và sau đó cho ra các sản phẩm cuối cùng.
7
Như vậy quá trình hấp thụ photon của chất xúc tác là giai đoạn khởi đầu cho toàn
bộ chuỗi phản ứng. Trong quá trình quang xúc tác, hiệu suất lượng tử có thể bị
giảm bởi sự tái kết hợp của các electron và lỗ trống.
e- + h+ (SC) + E (1.5)
Trong đó:
- (SC): tâm bán dẫn trung hòa.
- E: là năng lượng được giải phóng ra dưới dạng bức xạ điện từ (hυ’≤ hυ)
hoặc nhiệt.
Đối với TiO2 cấu trúc anatase, độ rộng năng lượng vùng cấm là 3,2 eV,
tương đương với một lượng tử ánh sáng có bước sóng 388 nm. Rutile có năng
lượng vùng cấm là 3,0 eV tương đương với một lượng tử ánh sáng có bước sóng
λ = 413 nm. Giản đồ năng lượng của anatase và rutile được chỉ ra như hình 1.3.
Nhận thấy rằng, vùng hóa trị của anatase và rutile như chỉ ra trên giản đồ là xấp
xỉ bằng nhau và cũng rất dương, điều này có nghĩa là chúng có khả năng oxi hóa
mạnh. Khi được kích thích bởi ánh sáng có bước sóng thích hợp, các electron
hóa trị sẽ tách ra khỏi liên kết, chuyển lên vùng dẫn, tạo ra một lỗ trống mang
điện tích dương ở vùng hóa trị. Các electron khác có thể nhảy vào vị trí này để
bão hòa điện tích tại đó, đồng thời tạo ra một lỗ trống mới ngay tại vị trí mà nó
vừa đi khỏi. Như vậy lỗ trống mang điện tích dương có thể tự do chuyển động
8
trong vùng hóa trị.
Hình 1.3: Giản đồ năng lượng của pha anatase và pha rutile
Mức thế oxi hóa khử của chất nhận về mặt nhiệt động học cần phải thấp
hơn đáy vùng dẫn của chất bán dẫn. Mặt khác, mức thế oxi hóa khử của chất cho
phải cao hơn vị trí đỉnh vùng hóa trị của chất bán dẫn. Đối với chất bán dẫn, mức
năng lượng của đáy vùng dẫn (gọi là Ecs) là số đo khả năng khử của điện tử, trong
khi đó mức năng lượng của đỉnh vùng hóa trị là số đo tính oxi hóa của lỗ trống.
Bảng 1.2: Thế oxi hóa của một số gốc oxi hóa thường gặp
Gốc oxi hóa Thế oxi hóa (eV)
OH* 2,76
2,07 O3
1,76 H2O2
HClO 1,47
1,64 HClO2
1,36 Cl2
Các lỗ trống này mang tính oxi hóa mạnh và có khả năng oxi hóa nước
9
thành nhóm OH (OH*), cũng như một số gốc hữu cơ khác:
TiO2(h+) + H2O OH* + H+ + TiO2 (1.6)
Vùng dẫn của rutile có giá trị gần với thế khử nước thành khí hidro (thế
chuẩn là 0,00V), trong khi với anatase thì cao hơn mức này một chút, đồng nghĩa
với một thế khử mạnh hơn. Theo như giản đồ thì anatase có khả năng khử O2
thành ), như vậy là ở anatase các electron chuyển lên vùng dẫn có khả năng
. khử O2 thành
(1.7) TiO2(e-) + O2 TiO2 +
Điều này được minh họa bằng hình 1.4.
Hình 1.4: Sự hình thành gốc OH* và
Chính các gốc OH* và với vai trò quan trọng ngang nhau có khả năng
phân hủy các chất ô nhiễm thành H2O và CO2.
TiO2 ở dạng tinh thể anatase khi được hoạt hóa bởi ánh sáng có bước sóng
(λ) thích hợp sẽ xảy ra sự chuyển điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn.
Tại vùng hóa trị có sự hình thành các gốc OH* và RX+.
(1.8) TiO2(h+) + H2O OH* + H+ + TiO2
(1.9) TiO2(h+) + OH* + TiO2
(1.10) TiO2(h+) + RX RX+ + TiO2
Tại vùng dẫn có sự hình thành của các gốc và HO2*:
10
(1.11) TiO2(e-) + O2 + TiO2
*
*
+ H+ (1.12) HO2
(1.13) 2HO2 H2O2 + O2
HO* + (1.14) TiO2(e-) + H2O2 + TiO2
(1.15) H2O2 + O2 + HO* +
So sánh khả năng quang xúc tác của anatase và rutile cho thấy anatase có
hoạt tính quang xúc tác cao hơn rutile do dạng anatase có khả năng khử O2 thành
còn rutile thì không. Do đó anatase có khả năng nhận đồng thời oxi và hơi
nước từ không khí cùng ánh sáng tử ngoại để phân hủy các hợp chất hữu cơ. Tinh
thể anatase dưới tác dụng của ánh sáng tử ngoại đóng vai trò như một cầu nối
trung chuyển điện tử từ H2O sang O2, chuyển hai chất này thành dạng và
OH* là hai dạng có hoạt tính oxi hóa cao có khả năng phân hủy chất ô nhiễm
thành H2O và CO2. Do đó, trong nghiên cứu này, TiO2 cấu trúc anatase được
chúng tôi hướng đến.
1.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano TiO2
1.2.1. Nguyên tắc chung để chế tạo dạng pha lỏng của các hạt nano
Quá trình chế tạo hạt nano hoặc nano tinh thể trong pha lỏng được chia
làm hai quá trình: hình thành mầm và quá trình lớn lên của tinh thể bắt đầu từ
mầm này (phát triển mầm) [17, 18]. Hình 1.5 là sơ đồ minh họa hai quá trình
hình thành mầm và phát triển mầm trong dung dịch [17]. Trong trạng thái mọc
mầm, các đám nhỏ tổ hợp của một vài nguyên tử được tạo ra trong dung dịch bắt
đầu từ các monomer trong khi trạng thái phát triển mầm, các mầm hiện có phát
triển để tạo ra các hạt lớn.Nói chung, khi nồng độ của chất đạt đến trạng thái bão
hòa tới hạn, trong dung dịch sẽ xuất hiện đột ngột những mầm kết tụ. Các mầm
kết tụ đó sẽ phát triển thông qua quá trình khuếch tán của vật chất từ dung dịch
11
lên bề mặt của các mầm cho đến khi mầm trở thành hạt nano.
Hình 1.5: Cơ chế hình thành và phát triển hạt nano hoặc
nano tinh thể trong dung dịch [17]
Bằng cách thay đổi pH và nồng độ ion trong dung dịch, có thể thu được
kích thước hạt như mong muốn đồng thời làm thay đổi điện tích bề mặt của các
hạt đã được hình thành. Dưới đây là một số phương pháp tiêu biểu để chế tạo hạt
nano hoặc nano tinh thể nói chung và hạt nano TiO2 nói riêng.
1.2.2. Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel là kĩ thuật được sử dụng rộng rãi trong chế tạo các
vật liệu oxit kim loại. Trong một quá trình sol-gel điển hình, các hạt sol được tạo
ra từ các phản ứng thủy phân và polyme hóa của các “tiền chất” (prercursor),
thường là các muối kim loại vô cơ hoặc các hợp chất hữu cơ của kim loại như
các alkoxide kim loại, M(OR)n, trong đó M là kim loại, R là gốc hữu cơ. Quá
trình polyme hóa kết thúc hoàn toàn và việc mất dung môi dẫn đến quá trình biến
đổi từ dạng sol lỏng thành pha gel rắn [12, 15]. Hình 1.6 là sơ đồ tổng hợp oxit
12
theo phương pháp sol-gel.
Vật liệu oxit
Gel
Tiền chất
Sol
Xerogel
Kim loại
Hình 1.6: Sơ đồ tổng hợp theo phương pháp sol - gel
Phản ứng sol-gel diễn ra qua hai giai đoạn:
- Thủy phân tạo sol (kích thước của các hạt keo nằm trong vùng kích thước
từ 1- 100nm). Phản ứng xảy ra như sau:
M(OR)n + nH2O → M(OH)x(OR)n-x + xROH (1.16)
- Ngưng tụ tạo gel: quá trình hình thành gel là quá trình trùng ngưng để
loại nước và ROH, đồng thời ngưng tụ các ancolat bị thủy phân để tạo thành các
liên kết kim loại – oxi.
Quá trình thủy phân và ngưng tụ thường được điều khiển bằng cách thêm
axit, bazơ để điều chỉnh pH. Điều chỉnh tốc độ thủy phân nhờ việc thay đổi pH,
thêm bớt nước, thêm dung môi hoặc thêm phối tử tạo phức [15]. Nghiên cứu cho
thấy, hai quá trình trên xảy ra càng chậm thì kích thước hạt thu được càng nhỏ
(hạt tinh thể của màng càng nhỏ và màng càng xốp thì bề mặt riêng của màng
càng lớn và hoạt tính quang xúc tác của vật liệu chế tạo càng mạnh [19]. Ưu điểm
của phương pháp sol-gel là có thể điều khiển cấu trúc vật liệu chế tạo được (kích
thước hạt và hình dạng vật liệu), có tính đồng nhất cao, diện tích bề mặt riêng
lớn, độ tinh khiết hóa học cao. Tuy nhiên, quá trình thủy phân và ngưng tụ của
các tiền chất titan thường diễn ra rất nhanh do sự xuất hiện của nước và xúc tác
trong dung dịch [15]. Để khắc phục hiện tượng trên, các tiền chất được biến tính
với các phối tử tạo phức hoặc sử dụng phức chất titan trietanol amin để làm giảm
tốc độ thủy phân. Phức chất trên sau đó được hòa tan trong dung dịch amoni chứa
nước và được gia nhiệt tại 1000C để tạo các gel chứa cấu tạo chính là titan
hiđroxit Ti(OH)4. Gel này sau đó được già hóa tại 1400C với thời gian 3 ngày để
13
tạo ra các hạt nano TiO2 có các hình dạng khác nhau tùy thuộc vào nồng độ pH
ban đầu [20]. Hình 1.7 biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ amoni lên hình dạng và
kích thước của các hạt nano TiO2 chế tạo bằng phương pháp sol-gel sử dụng hỗn
hợp tiền chất titan (IV) isopropoxit (Ti[OCH(CH3)2]4) và trietanol amin
((HOCH2CH2)3N) (tỉ số mol 1:2) với các thể tích amoni khác nhau [20].
Hình 1.7: Ảnh hưởng của nồng độ amoni lên hình dạng và kích thước của
các hạt nano TiO2 chế tạo bằng phương pháp sol-gel [20]
Nồng độ amoni tương ứng (a) 0; (b) 0,5; (c) 1,0 và (d) 2,0 mol/l, và giá trị
pH ban đầu lần lượt là (a) 9,5; (b) 10,8; (c) 11,3; và (d) 11,6.
1.2.3. Phương pháp thủy phân
Thủy phân là quá trình phân giải một hợp chất hóa học có khối lượng phân
tử lớn, với sự tham gia của nước để tạo ra những hợp chất hóa học mới có khối
) hoặc lượng phân tử nhỏ hơn. Đối với chế tạo hạt TiO2, các muối amoni (
14
ankan hiđroxit thường hay được sử dụng để tạo ra dạng trung gian titan hiđroxit
(Ti(OH)4) để hiđrat hóa tới hạt TiO2 tại nhiệt độ khá cao (150 đến 250°C) [15].
Trong thực tế, quy trình sau thường hay được sử dụng: thủy phân TiCl4 trong
dung dịch nước hoặc trong etanol thu được Ti(OH)4 theo phản ứng:
(1.17) TiCl4 + H2O Ti(OH)4 +4HCl
Sau đó, ngưng tụ Ti(OH)4 loại bỏ nước để tạo ra kết tủa TiO2.nH2O. Kết
tủa sau đó được lọc, rửa, sấy chân không, nung ở nhiệt độ thích hợp để thu được
sản phẩm TiO2 kích thước nano. Hình 1.8 là sơ đồ của quá trình chế tạo hạt nano
TiO2 anatase bởi phản ứng của titan etoxit (Ti4(OCH2CH3)16) với TiCl4 trong môi
trường ancol benzylic (C6H5CH2OH) [21].
Hình 1.8: Sơ đồ chế tạo hạt nano TiO2 anatase bởi phản ứng của titan etoxit
với TiCl4 theo sau bởi xử lý trong ancol benzylic [21]
1.2.4. Phương pháp thủy nhiệt
Kĩ thuật thủy nhiệt dựa trên phản ứng hóa học xảy ra với sự có mặt của
một dung môi thích hợp (thường là nước) ở nhiệt độ thường, áp suất cao
(trên 1 atm) trong một hệ thống kín [6, 15]. Đây là phương pháp được sử dụng
rộng rãi để chế tạo các hạt có kích thước nhỏ trong công nghiệp nuôi đơn tinh
thể thạch anh, các gốm alumosilicat, các volframat,…[22]. Nguyên tắc của
15
phương pháp thuỷ nhiệt là dựa trên sự hoà tan trong nước của các chất tham gia
phản ứng ở nhiệt độ cao (hơn 1000C) và áp suất (lớn hơn 1atm) trong hệ kín [22].
Khi nhiệt độ tăng, các tiền chất liên tục bị hoà tan, khiến cho nồng độ của chúng
trong hỗn hợp lỏng ngày càng tăng lên và phản ứng hoá học xảy ra dễ dàng hơn.
Các phần tử cấu thành nên trong dung dịch ở giai đoạn này có kích thước nhỏ
hơn tiền chất ban đầu. Sau đó, hạ nhiệt độ sẽ xảy ra phản ứng ngưng tụ tạo thành
chất mới. Sự tạo thành các chất mới này phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ các chất
phản ứng, lượng nước dùng, các tiền chất, nhiệt độ, áp suất… Vật liệu chế tạo có
thể được khống chế kích thước và hình thái học bằng cách thay đổi các điều kiện
của dung dịch như pH, lực ion, nồng độ chất hoạt động bề mặt, nồng độ cation,
anion, dung môi [22]. Hình 1.9 là ảnh SEM của các hạt nano TiO2 chế tạo bằng
phương thủy nhiệt sử dụng tổ hợp tiền chất titan butoxit Ti(OBu)4 (Bu =
CH2CH2CH2CH3) với các tỷ lệ khác nhau của dung dịch HF và H2O2 [23].
Hình 1.9: Ảnh SEM của các hạt nano TiO2 chế tạo bằng phương thủy nhiệt
sử dụng tổ hợp tiền chất titan butoxit Ti(OBu)4 (Bu = CH2CH2CH2CH3)
với các tỷ lệ khác nhau của dung dịch HF và H2O2 [23]
(A) 1,0 ml của dung dịch HF;
16
(B) 1,0 ml của dung dịch HF và 6.0 ml của dung dịch H2O2;
(C) 0,5 mlcủa dung dịch HF và 6.0 ml của dung dịch H2O2;
(D) 6,0 ml của dung dịch H2O2.
Ưu điểm của phương pháp thủy nhiệt là dễ dàng khống chế được kích
thước và hình thái học của vật liệu chế tạo bằng cách thay đổi các điều kiện chế
tạo [6]. Ngoài ra, nó cho phép chế tạo trực tiếp được các vật liệu với pha tinh thể
mong muốn ở nhiệt độ thấp (có thể chế tạo bột siêu mịn với sự phân bố kích
thước nhỏ, hạn chế được bước nung ủ cần có như trong quá trình sol-gel). Tuy
nhiên, hạn chế của phương pháp là thời gian phản ứng dài, thiết bị cho phản ứng
đòi hỏi phải làm bằng vật liệu đặc biệt, bền vững ở nhiệt độ và áp suất cao, không
gỉ mòn và không có tác dụng với dung dịch tiền chất hóa học nên giá thành cao.
Ngoài ra một số tiền chất khá độc hại, nguy hiểm nên rất cần chú ý khi vận hành để
đảm bảo an toàn.
1.2.5. Phương pháp mixen (đảo)
Phương pháp mixen đảo có thuận lợi đáng kể so với các phương pháp khác
là tất cả các vật liệu ban đầu được trộn lẫn ở mức phân tử trong dung dịch nên
có độ đồng nhất cao. Ngoài ra, nó cho phép chế tạo được các hạt rất nhỏ và có
khả năng điều khiển kích thước hạt đồng thời có thể chế tạo được các hạt nano
với độ sạch và độ đồng nhất hóa học cao. Tuy nhiên, phương pháp này cho hiệu
suất tổng hợp thấp, phải sử dụng lượng lớn chất lỏng (dầu, chất HĐBM…) [15].
1.2.6. Phương pháp điện hóa
Phương pháp điện hóa dựa trên quá trình oxi hóa - khử xảy ra tại bề mặt
các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua dung dịch chất điện ly. Với ưu
thế đơn giản dễ thực hiện, các trang thiết bị rẻ tiền và sẵn có nên nó thường hay
được sử dụng để chế tạo các hạt oxit kim loại khác nhau [24]. Hình 1.10 là sơ đồ
hệ điện hóa thường hay được sử dụng trong thực tế, trong đó:
- Điện cực dương: lá kim loại tinh khiết, có độ sạch cao.
17
- Điện cực âm: lưới hoặc tấm Pt.
- Dung dịch điện ly: Các chất điện ly gốc và chất hoạt động bề
mặt.
- Ampe kế và điện kế dùng để đo dòng điện và điện thế.
V
-
+
A
Pt
Ti
Electrolyte
- Nguồn điện một chiều điện áp thay đổi được, thường từ 0 đến 80V.
Hình 1.10: Sơ đồ điện hóa chế tạo các hạt nano oxit kim loại
Các thông số công nghệ chính khi sử dụng phương pháp điện hóa cần quan
tâm là:
- Dung dịch điện ly: Các nghiên cứu chế tạo ống TiO2 sử dụng dung dịch
điện ly chứa các anion như ăn mòn điện cực anot là Ti kim loại cho thấy
ion phù hợp nhất để ăn mòn và tạo ống TiO2. Chính vì vậy phần lớn các nghiên
cứu trong thời gian gần đây đều sử dụng các dung dịch điện phân chứa ion và
tập trung nghiên cứu các điều kiện tối ưu của dung dịch [25].
- Điện thế phân cực: điện thế phân cực sẽ quyết định hình thái học bề mặt,
kính thước và loại sản phẩm tạo ra. Tùy thuộc vào từng loại dung dịch chất điện
ly sẽ lựa chọn điện thế cho phù hợp [25, 26].
- Điện cực sử dụng: Để đảm bảo chất lượng vật liệu chế tạo điện cực yêu
cầu có độ sạch cao.
18
- Nhiệt độ, pH, nồng độ của chất điện ly.
- Chế độ phân cực: dòng hoặc thế không đổi.
Đặc điểm khi chế tạo vật liệu bằng phương pháp điện hóa:
- Phản ứng tổng hợp điện hóa diễn ra gần với điện cực bên trong lớp điện
tích kép, tại đó thế gradien rất cao là 105 V cm-1. Trong điều kiện đó, quá trình
tổng hợp không thu được các sản phẩm từ phản ứng đó.
- Các sản phẩm tạo ra sau quá trình điện hóa được bóc tách ra đi vào trong
dung dịch chất điện ly hoặc tạo ra lớp màng mỏng hoặc lớp phủ bám trên bề mặt
điện cực phản ứng. Hình 1.11 là sơ đồ minh họa quá trình chế tạo tạo lớp màng
TiO2 và quá trình ăn mòn định hướng lớp TiO2 để tạo lớp màng TiO2 dạng ống [26].
Hình 1.12 là sơ đồ giải thích cơ chế tạo thành màng TiO2 dạng ống.
- Lớp điện kép giữa pha rắn - lỏng làm tăng quá trình tạo lớp phủ trên chất
nền của một số hình dạng, đặc biệt là nếu hình dạng của điện cực phù hợp với
điện thế phân cực trên điện cực.
- Tổng hợp điện hóa ở nhiệt độ thấp bị hạn chế bởi các giá trị điểm sôi của
chất điện ly. Để hạn chế, chất điện ly ở dạng muối nóng chảy thường hay được
sử dụng.
- Động học của phản ứng được điều khiển thông qua khống chế dòng điện
chạy qua dung dịch chất điện ly, trong khi nhiệt động lực học được điều khiển
19
bằng cách chọn điện thế phân cực thích hợp.
Hình 1.11: Sơ đồ minh họa quá trình chế tạo tạo lớp màng TiO2 và quá trình
20
ăn mòn định hướng lớp TiO2 để tạo lớp màng TiO2 dạng ống [26]
Hình 1.12: Sơ đồ giải thích cơ chế tạo thành màng TiO2 dạng ống [28]
Trong đó: (a) Suy giảm của cường độ dòng điện điện phân theo thời gian
ứng với các trường hợp không có (-----) và có (________) ion trong dung dịch
điện ly. Trong dung dịch điện ly không có ion sẽ tạo ra lớp oxit trên bề mặt
kim loại (CO); khi có thêm ion sẽ tạo ra lớp oxit dạng xốp hoặc dạng ống trên
bề mặt kim loại. Quá trình tạo lớp oxit, tạo lớp xốp và tạo ống TiO2 theo các
bước từ I đến III; (b,c) quá trình di chuyển của các ion linh động từ dung dịch
điên ly qua lớp oxit bề mặt dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch điện
ly không có ion (c) và có ion ; (b): sự di chuyển nhanh chóng của các ion
sẽ tạo ra lớp giàu tại bề mặt tiếp xúc Ti – TiO2.
1.2.7. Chế tạo hạt nano TiO2 bằng phương pháp điện hóa
Đặc điểm của chế tạo vật liệu dạng hạt bằng phương pháp điện hóa là điện
cực anot hòa tan tạo thành chất rắn nằm trong dung dịch chứa chất điện ly. Dựa
vào sự thay đổi điện thế có thể tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau [24]. Thực tế
các hạt nano TiO2 đã được chế tạo thành công trên cơ sở quá trình điện phân kim
loại Titan trong dung dịch điện phân (dung dịch KCl; NH4F; NH4NO3.…) khi
cho dòng điện một chiều đi qua [27, 28]. Hình 1.13 là sơ đồ minh họa của hệ
điện phân sử dụng cho tổng hợp hạt nano TiO2 bằng phương pháp anot hóa điện
cực Ti sử dụng chất điện ly tetrabutylamoni bromua (99%, Acros Organics) và
21
nguồn điện một chiều cung cấp bởi hệ điện hóa AUTOLAB PGSTAT 302N [27].
Hình 1.13: Sơ đồ minh họa quá trình điện hóa để tổng hợp hạt nano TiO2 [27]
Cơ chế phản ứng được đề xuất như sau:
Tại cực anot: Ti →Ti4+(ac) + 4e (1.18)
Tại cực catot:
(1.19) 2H2O + 2e → 2OH- + H2 ↑
(1.20) Ti4+ + 4OH- → TiO2.H2O
(1.21) Ti4+ + 2O2- →TiO2
Kích thước hạt TiO2 thu được phụ thuộc nhiều vào nồng độ và nhiệt độ
của dung dịch chất điện ly. Kích thước hạt giảm khi tăng nồng độ chất điện ly,
đồng thời kích thước hạt tăng khi nhiệt độ dung dịch điện li tăng. Dạng anatase
của TiO2 thu được khi ủ vật liệu ở 450oC [28].
Ưu điểm của chế tạo vật liệu dạng hạt bằng phương pháp điện hóa là vật
liệu thu được có độ tinh khiết cao, thời gian phản ứng ngắn, có thể tự động hóa
để thu được sản phẩm với khối lượng lớn. Tuy nhiên, đối với chế tạo vật liệu
dạng hạt nano TiO2 trong các nghiên cứu trước đều phải sử dụng các chất điện ly
chứa các gốc và yêu cầu thêm chất hoạt động bề mặt để tránh kết tụ khi tạo
ra sản phẩm trong môi trường chất điện ly chứa nước hoặc sử dụng chất điện ly
hữu cơ đắt tiền, độc hại đi kèm với nguồn điện một chiều được điều khiển chính
22
xác giá thành cao [27]. Do đó cần phải cải tiến thêm. Chính vì vậy đề tài này đã
lựa chọn phương pháp điện hóa thông qua ăn mòn điện cực anot Ti nhưng sử
dụng chất điện ly trung hòa, thiết bị đơn giản, thời gian ngắn, dễ thực hiện, dễ
kiểm soát và khống chế các điều kiện công nghệ chế tạo.
1.3. Tình hình nghiên cứu TiO2 trong nước
TiO2 kích thước nanô đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu, tổng hợp, một phần ứng dụng cho sản xuất đã được tiến hành tại Viện khoa
Vật liệu, đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
và Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu và ứng dụng nano TiO2 trong chế tạo
sensor hóa học tại Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu và Đào tạo Khoa học Vật liệu
nano (ITIMS), trường đại học Bách Khoa Hà Nội; nghiên cứu chế tạo màng phủ
nano TiO2 trên kính phục vụ xây dựng, tổng hợp bột nano TiO2 quy mô pilot,
ứng dụng TiO2 vào xử lý nước của Viện Kỹ thuật Hóa học, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội; nghiên cứu ứng dụng TiO2 cho chế tạo pin mặt trời tại Viện Vật
lý kỹ thuật, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; nghiên cứu vật liệu và tính chất
TiO2 trong các quá trình hóa học chống ăn mòn đang được triển khai tại khoa
Hóa học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; nghiên
cứu và ứng dụng TiO2 cho sensor quang học tại Khoa Vật lý, trường Đại học
Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; chế tạo điện cực trong suốt cho
pin mặt trời; chế tạo sơn nano có khả năng diệt khuẩn; màng nano TiO2 có khả
năng tự làm sạch, phân hủy chất độc, chống nấm mốc, diệt khuẩn, tính chất siêu
ưa nước của Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị Khoa học, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam [9, 10]. Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số sản phẩm
TiO2 kích thước nanô, nổi bật nhất là P-25 của Degussa, Đức. Với kích thước hạt
trung bình khoảng 30 nm, diện tích bề mặt lớn cỡ 52,8 m2/g. Vật liệu này được
chế tạo bằng phương pháp thủy phân TiCl4 trong điều kiện nhiệt độ cao với sự
có mặt của oxi và hiđro, lượng hơi sau đó được xử lý để loại bỏ HCl. Thành phần
của P-25 gồm 70% anatase và 30% rutil với độ tinh khiết rất cao. Sản phẩm này
23
đã được đông đảo các nhà khoa học trên thế giới công nhận nên hầu như các sản
phẩm TiO2 kích thước nanô đã tổng hợp, thường lấy P-25 để so sánh. Hướng
nghiên cứu mới tổng hợp nano TiO2 với số lượng lớn, phản ứng diễn ra nhanh
có độ tinh khiết cao được chúng tôi nghiên cứu chế tạo bằng phương pháp điện
hóa.
1.4. Tình hình ô nhiễm không khí trong nhà và phương pháp xử lý
Ô nhiễm không khí trong nhà là cụm từ nói chung về sự ô nhiễm thiên nhiên
trong các không gian kín như trong các khu nhà ở, văn phòng, khu thương mại,
công xưởng… Không khí trong nhà có thể chứa hợp chất VOCs (là các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi), các vi hạt của vật chất rắn hoặc lỏng, khí carbon monoxide
(CO), các oxit nitơ NOx, formaldehyde, radon, và các hóa chất dễ bay hơi từ các
mùi hương trong chất tẩy rửa thông thường, WHO xem như là một trong những
mối nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Tại nhiều khu vực trên
thế giới, mức độ ô nhiễm không khí trong nhà cao gấp 12 lần so với không khí
ngoài trời [1]. Nguyên nhân là không khí trong nhà chứa những hóa chất độc hại
từ sơn tường, vecni, chất dính, đồ đạc, quần áo, những chất hòa tan, vật liệu xây
dựng và thậm chí vòi nước. Đó là những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi có khả năng
gây nên nhiều bệnh cho người (như viêm, sưng và xuất huyết ở phổi). Ngoài ra,
các thiết bị văn phòng (như máy điều hòa, máy photocopy, máy in) cũng thải ra
chất độc hại trong quá trình hoạt động. Theo nghiên cứu của WHO công bố ngày
08/04/2013, ước tính có khoảng 4,3 triệu người chết mỗi năm do ô nhiễm không
khí trong nhà. Trong đó, Trung Quốc là nước có tỉ lệ người chết vì ô nhiễm không
khí trong nhà lớn nhất. Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà gây ra những hội
chứng xấu về đường hô hấp khiến khoảng 2,2 triệu người chết mỗi năm [1, 2,
29]. Chính vì vậy, cần có những biện pháp xử lý ô nhiễm không khí trong nhà để
bảo vệ sức khỏe của con người là cần thiết. Nhiều kĩ thuật đã được áp dụng để
cải thiện chất lượng không khí trong nhà như kiểm soát tại nguồn, thông gió, hấp
24
phụ than hoạt tính, xử lý bằng ozon, phân hủy dùng quang xúc tác, sử dụng các
bề mặt tự làm sạch, cây xanh và công nghệ sinh học [4, 30]. Dưới đây là miêu tả
cho các giải pháp đó:
Thông gió: việc thông gió đầy đủ là một cách hiệu quả để duy trì chất
lượng không khí trong nhà bằng cách đưa không khí bên ngoài vào hoặc trang bị
bộ lọc khí trong các máy điều hòa không khí họat động hiệu quả giúp cho bầu
không khí trong phòng có chất lượng cao hơn. Hệ thống lọc gió và các bộ lọc
ống khói hiệu quả cao sẽ lọai bỏ những hạt bụi có kích thước từ 1-10 µ.
Xử lý bằng Ozon: khí Ozon ở nồng độ thấp sẽ diệt mùi hôi gây ra bởi
những chất ô nhiễm như mốc, khói thuốc lá, formaldehyde, benzen hoặc axeton.
Hấp phụ: giải pháp dùng than họat tính trong các bộ lọc không khí để hấp
phụ các hợp chất độc (như formaldehyde, benzen và axeton) cũng là một cách
để giảm thiểu nồng độ các hóa chất có trong không khí trong nhà gây hại cho sức
khỏe con người (ví dụ than họat tính từ vỏ trái dừa khô).
Trồng nhiều cây xanh trong nhà: chúng giúp lọai bỏ chất ô nhiễm và chất
gây dị ứng trong nhà, nhưng cần phủi bụi chúng thường xuyên.
Phân hủy dùng quang xúc tác: sử dụng vật liệu nano TiO2 làm chất xúc
tác quang hóa phân hủy các chất độc hại sinh ra từ các thiết bị trong nhà thành
CO2 và H2O không độc.
Trong số các kỹ thuật trên, sử dụng vật liệu nano TiO2 phân hủy dùng
quang xúc tác đặc biệt được quan tâm do thiết bị quang xúc tác vừa đóng vai trò
là thiết bị hấp phụ VOCs và đồng thời phân hủy các chất VOCs này thành những
chất không độc như CO2 và H2O.
1.5. Ứng dụng của TiO2 xử lý phân hủy khí NOx bằng phương pháp quang
xúc tác
TiO2 được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như: Vật liệu gốm, chất tạo
màu, chất độn, làm vật liệu chế tạo pin mặt trời, làm sensor để nhận biết các khí
trong môi trường ô nhiễm nặng, trong sản xuất bồn rửa tự làm sạch bề mặt trong
25
nước (tự xử lý mà không cần hoá chất), làm vật liệu sơn trắng do khả năng tán
xạ ánh sáng cao, bảo vệ bề mặt khỏi tác động của ánh sáng hoặc chế tạo màng
lọc quang xúc tác trong máy làm sạch không khí, máy điều hoà ... Do đặc tính
thân thiện với môi trường và quang xúc tác hiệu quả, nó thường hay được sử
dụng rộng rãi cho quá trình quang phân hủy các chất ô nhiễm khác nhau. Bản
chất phản ứng quang xúc tác của chất bán dẫn không phức tạp. Nhờ vào sự hấp
thụ các photon có năng lượng lớn hơn năng lượng vùng cấm của TiO2 mà các
electron bị kích thích từ VB lên CB, tạo các cặp electron - lỗ trống. Các phần tử
mang điện tích này sẽ di chuyển ra bề mặt để thực hiện phản ứng oxi hóa khử,
các lỗ trống có thể tham gia trực tiếp vào phản ứng oxi hóa các chất độc hại, hoặc
có thể tham gia vào giai đoạn trung gian tạo thành các gốc tự do hoạt động để
tiếp tục oxi hóa các hợp chất ô nhiễm bị hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác tạo
thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O ít độc hại nhất. Hình 1.14 là sơ đồ minh
họa quá trình hấp phụ và quang oxi hóa của khí độc sử dụng hiệu ứng quang xúc
tác.
Hình 1.14: Sơ đồ minh họa quá trình hấp phụ và quang oxi hóa của khí độc
sử dụng hiệu ứng quang xúc tác [31]
Quá trình quang xúc tác này thường bao gồm một hoặc nhiều gốc hoặc các
26
phần tử trung gian như OH*, , H2O2, hoặc O2 cùng đóng vai trò quan trọng
trong các phản ứng quang xúc tác. Hình 1.15 là quá trình phân hủy khí NOx sử
dụng vật liệu quang xúc tác TiO2 [16].
Hình 1.15: Quá trình phân hủy khí NOx sử dụng vật liệu
quang xúc tác TiO2 [16]
Quá trình oxi hóa:
+ H+
(1.22) + 2OH* NO2 + H2O
(1.23) NO2 + OH*
Quá trình khử:
(1.24)
1.6. Một số phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
1.6.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray Diffraction, XRD)
Phương pháp nhiễu xạ tia X được sử dụng phổ biến để nghiên cứu cấu trúc
vật rắn. Khảo sát cấu trúc tinh thể của mẫu bằng nhiễu xạ tia X sẽ góp phần điều
chỉnh chế độ công nghệ chế tạo vật liệu để nhận được cấu trúc tinh thể mong
muốn. Bản chất của hiện tượng nhiễu xạ tia X trên mạng tinh thể được thể hiện
ở định luật nhiễu xạ Laue và phương trình Bragg. Công thức biểu diễn định luật
này là phương trình Bragg:
27
2dsin = n (1.25)
Trong đó là bước sóng nguồn tia X sử dụng; n = 1, 2, 3, ... là bậc nhiễu
xạ. Thông thường trong thực nghiệm chỉ nhận được các nhiễu xạ ứng với n = 1.
Hình 1.16: Phản xạ của tia X trên họ mặt mạng tinh thể
Từ phương trình Bragg, nhận thấy đối với một họ mặt mạng tinh thể (d đã
biết) thì ứng với giá trị nhất định của bước sóng tia X sẽ có giá trị tương ứng
thoả mãn điều kiện nhiễu xạ. Nói cách khác, bằng thực nghiệm trên máy nhiễu
xạ tia X chúng ta sẽ nhận được tổ hợp của các giá trị dhkl đặc trưng cho các khoảng
cách mặt mạng theo các hướng khác nhau của một cấu trúc tinh thể. Bằng cách
so sánh tổ hợp này với bảng tra cứu cấu trúc trong các tệp dữ liệu về cấu trúc tinh
thể hoặc của các mẫu chuẩn có thể cho chúng ta thấy được thành phần pha cũng
như cấu trúc tinh thể của mẫu nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, cấu trúc vật liệu TiO2 dạng hạt được khảo sát trên
máy nhiễu xạ tia X D2 tại Khoa Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu, Đại học Giao
thông Quốc gia Đài Loan.
28
1.6.2. Phổ tán xạ Raman
Dựa vào phổ Raman thu được ta có thông tin về mức năng lượng dao động
của nguyên tử, phân tử hay mạng tinh thể. Các mức năng lượng này là đặc trưng
dùng để phân biệt nguyên tử này với nguyên tử khác.
Cấu trúc phân tử các mẫu TiO2 trong nghiên cứu này được khảo sát sử
dụng máy đo phổ tán xạ Micro - Raman. Các mẫu đều được tiến hành đo trên
máy quang phổ Raman Horiba Jobin Yvon Lab RAM HR 800 của hãng Jobin -
Yvon (Pháp) đặt tại Khoa Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu, Đại học Quốc gia Đài
Loan.
1.6.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron Microscope)
Phương pháp SEM thường dùng để nghiên cứu các đặc điểm bề mặt của
vật liệu.
Trong nghiên cứu này, hình thái học của vật liệu TiO2 được khảo sát sử
dụng kính hiển vi điện tử quét JEOL JSM-6500F hoạt động tại điện thế tại 15 kV
tại Khoa Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu, Đại học giao thông Quốc gia
Đài Loan.
1.6.4. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua TEM một phương pháp nghiên
cứu vi cấu trúc của vật rắn. Việc chuẩn bị mẫu sẽ quyết định tới chất lượng của
ảnh TEM. Đối với vật liệu TiO2, ngoài việc cung cấp thông tin chính xác về kích
thước, hình dạng, ảnh TEM dưới chế độ phân giải cao (HRTEM) còn giúp cho
việc phân biệt các pha của hạt TiO2 chế tạo được.
Trong nghiên cứu này, xác định kích thước hạt và pha của vật liệu chế
tạo được khảo sát sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua HRTEM JEOL 2100F
hoạt động tại điện thế 200 kV tại Trung tâm Nghiên cứu Nano Quốc gia, Đại học
giao thông Quốc gia Đài Loan.
Mẫu TiO2 để đo TEM và HRTEM được chuẩn bị như sau: hạt TiO2 được
phân tán đồng đều với nồng độ rất loãng trong dung dịch DMF, sau đó sử dụng
29
micropipet hút lượng rất nhỏ và nhỏ lên trên bề mặt của lớp lưới đồng có các lỗ
nhỏ ở phía dưới để tạo thành một lớp rất mỏng. Mẫu sau khi để khô tự nhiên
ngoài không khí tiếp tục được làm khô trong tủ sấy chân không 48 giờ. Sơ đồ
a
b
c
chuẩn bị mẫu đo TEM được chỉ ra trong hình 1.17.
Hình 1.17: Chuẩn bị mẫu đo TEM
1.6.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng BET (Brunauer Emmett Teller)
BET là kĩ thuật quan trọng thường hay được sử dụng đo diện tích bề mặt
riêng của vật liệu rắn.
Trong nghiên cứu này, diện tích bề mặt riêng của vật liệu TiO2 được xác
định trên thiết bị phân tích hấp phụ vật lý tự động Model ASAP 2020tại Trung
30
tâm Nghiên cứu Nano Quốc gia, Đại học giao thông Quốc gia Đài Loan.
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hó a chấ t
2.1.1. Thiết bị
Nguồn điện 60V, TES 6220, Mĩ.
Cân điện tử 4 số Precisa XT 120A - Switland.
Máy khuấy từ gia nhiệt PC-420D, Mexico.
Máy đo pH, Lutron pH 201 (Đài Loan).
Tủ sấy DZ-2A II (Hàn Quốc).
Máy lọc hút chân không Advancetee, AS -25, Nhật Bản.
Lò ủ YEONG SHIN, Đài Loan.
Máy plasma Med-01T, Việt Nam.
Bình đi ̣nh mứ c, pipet, cố c thủy tinh, và một số dụng cụ khác.
2.1.2. Hoá chấ t
Thanh Titan độ tinh khiết cao 99,7%, chiều dài 6,4mm, đường kính 25cm,
CAS: 7440-32-6, EINECS: 231-142-3.
NH4NO3, CAS: 6484-52-2.
Nước cất 2 lần.
Cồn tuyệt đối.
Dung dịch N,N-dimethylformamide (DMF), CAS: 68-12-2.
Lưới đồng cho mẫu TEM. Lot 280414-01800-F, TED-PELLA, INC.
Đế Si/SiO2 SW 8080 Woodruff Tech Company.
2.2. Chế tạo vật liệu nano TiO2 bằng phương pháp điện hóa
2.2.1. Chuẩn bị dung dịch
Từ NH4NO3 rắn pha thành các dung dịch có nồng độ phần trăm tương ứng
1,6; 3,2; 6,4; 12,8; 25,6 %. Chuẩn bị dung dịch NH4NO3 1,6%: Cân chính xác 16
31
gam NH4NO3 trên cân điện tử 4 số Precisa XT 120A- Switland, hòa tan trong
998,4ml nước cất 2 lần định mức tới 1000 ml. Tương tự pha dung dịch NH4NO3
với các nồng độ còn lại.
2.2.2. Chế tạo vật liệu
Hình 2.1: Sơ đồ minh họa quá trình chế tạo TiO2
bằng phương pháp điện hóa
Trong đó: 1 - Nguồn DC; 2 - catot, 3 - anot; 4 - nhiệt kế thủy ngân;
5 - dung dịch chất điện cần thêm vào; 6 - bình điện phân; 7 - con từ ;
8 - máy khuấy từ gia nhiệt; 9- dung dịch chất điện ly.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng điện thế phân cực 26,2V lớn hơn
rất nhiều so với -10 đến 10V trong trường hợp của phương pháp anot hóa điện
cực kim loại thông thường [28]. Thế trên được phân cực cho hai điện cực của
một hệ điện phân, ở đó cả hai điện cực là thanh kim loại Titan có độ tinh khiết
99,7%, đường kính 6,4mm, chiều dài 12mm. Hình 2.1 là sơ đồ thí nghiệm dùng
cho chế tạo hạt nano TiO2 trong nghiên cứu này. Dung dịch điện ly là NH4NO3
32
(1,6%, 200 ml) có pH khoảng 5. Cả hai điện cực được nối với nguồn điện một
chiều bên ngoài, với điện thế được tăng dần từ 0 - 26,2V (Chi tiết sự phụ thuộc
của hiệu điện thế đến quá trình phản ứng được trình bày ở chương sau). Cốc chứa
dung dịch chất điện ly được đặt trên máy khuấy từ gia nhiệt, giữ nhiệt độ ổn định
xung quanh 50oC, với tốc độ khuấy 250 vòng/phút. Để quá trình điện phân được
diễn ra ổn định và liên tục trong suốt quá trình phản ứng, cốc chứa dung dịch
chất điện ly liên tục được bổ sung thêm chất điện ly với tốc độ 1 ml/phút. Tại
một điện thế thích hợp, thanh kim loại Ti ở điện cực anot tiếp xúc với dung dịch
chất điện ly bóc tách dần ra và đi vào trong dung dịch chất điện ly, kèm khí thoát
ra trên bề mặt của cả hai điện cực. Sau khi phản ứng ổn định, dòng điện duy trì
ở xung quanh hai điện cực khoảng 2,2 - 2,4 A. Thời gian cho phản ứng là 30
phút. Kết thúc quá trình điện phân, dung dịch điện ly chứa vật liệu được để nguội
đến nhiệt độ phòng. Vật liệu tồn tại trong dung dich điện ly được lọc chân không
qua màng lọc PVDF (kích thước trung bình lỗ: 0,2mm), sau đó được rửa sạch
bằng nước cất 2 lần nhiều lần và sấy khô ở 80°C trong tủ sấy chân không trong
72 giờ. Sau khi tách khỏi màng lọc PVDF, bột trên được đem ủ lần lượt tại các
nhiệt độ: 150oC; 300oC; 450oC; 750oC trong 1 giờ, thời gian nâng nhiệt là
5oC/phút. Vật liệu TiO2 thu được sau các quá trình trên được bảo quản trong tủ
chống ẩm (độ ẩm 45%, nhiệt độ 25°C) cho đến khi cần sử dụng.
2.3. Xử lý khí NOx trong nhà bằng vật liệu TiO2 sử dụng hiệu ứng quang xúc
tác
Việc xử lý NOx (NOx = NO, NO2) trong nhà bằng vật liệu TiO2 sử dụng
hiệu ứng quang xúc tác đã được nghiên cứu rộng rãi [7, 16]. Trong các nghiên
cứu, sử dụng quang xúc tác TiO2 oxi hóa NO trong điều kiện môi trường xung
quanh thường được cho là theo cơ chế như sau:
1. Quá trình quang xúc tác:
) (2.1) TiO2 + hν → TiO2* (
- (ads)
OH- (ads) + → OH* (ads) (2.2)
33
(2.3) O2 (ads)+ →O2
(2a). Oxi hóa bởi gốc OH*
-(ads)
(2.4) NO (g) + OH* (ads) → HNO2 (ads)
(2.5) HNO2 (ads)⇌ H+(ads) + NO2
- (ads) + H+ (ads)
(2.6) HNO 2(ads) + OH* (ads) → NO2 (ads) + H2O (ads)
(2.7) NO2 (ads) + OH* (ads) →NO3
(2b). Oxi hóa NOx bởi gốc hoạt động
(ads) → (ads) (2.8) NOx (ads) +
(2c). Phản ứng với Ti-OH:
(2.9) 3NO2 + 2 + O2 → + NO +H2O
(3). Rửa HNO3 hấp phụ trền bề mặt của vật liệu bằng nước:
(2.10) [HNO3] (hấp phụ) → HNO3 (dung dịch)
Hiệu suất xử lý NO trong pha khí bằng vật liệu quang xúc tác phụ thuộc
vào dạng tinh thể, kích thước tinh thể, diện tích bề mặt và hình thái của chất xúc
tác quang [33, 34]. Bên cạnh đó, sự thay đổi điều kiện môi trường như nồng độ
đầu vào của NO, sự hiện diện của tia cực tím, cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu
suất xử lý NO. Hiệu suất xử lý NOx (NOx = NO, NO2) đã được nghiên cứu và có
kết quả được công bố cho phản ứng oxi hóa của NO [35]. Trong khi đó NO2 là
chất ô nhiễm chính trong cả không khí ngoài trời lẫn không khí trong nhà. Trong
nghiên cứu này, vật liệu TiO2 chế tao được ứng dụng xử lí khí NO, NO2 bằng
hiệu ứng quang xúc tác. Hình 2.2 là sơ đồ của mô hình thí nghiệm mà chúng tôi
sử dụng để loại bỏ NOx bằng hiệu ứng quang xúc tác tại Phòng thí nghiệm Kiểm
soát Ô nhiễm Không khí, Viện Kỹ thuật Môi trường, Đại học Quốc gia Chiao
34
Tung, Đài Loan.
Hình 2.2: Mô hình thí nghiệm loại bỏ NOx bằng quang xúc tác
Nguồn NO2 được lấy từ bình khí ở nồng độ 445 ppm được pha loãng trong
khí mang là Ar. Nồng độ của NO2 được đo liên tục bởi máy phân tích quang hóa
NOx (S 5012, SIR, Tây Ban Nha), trong đó kết quả được ghi lại sau mỗi một phút
và mỗi thí nghiệm tiến hành trong 20 phút.
Ban đầu nồng độ của NO2 được pha loãng bằng không khí khô và không
khí ẩm bão hòa trong thiết bị trộn để thu được nồng độ NOx đầu vào là 9,75 ±
0,25 ppm và độ ẩm tương đối (RH) là 55 ± 5 %. Các nồng độ hoạt động của nó
đạt được bằng cách kiểm soát lưu lượng các dòng không khí khô, không khí ẩm
và dòng khí chứa NO2 (lưu lượng tổng cộng là 400 cm3/ phút). Sau đó được đưa
vào thiết bị phản ứng quang hóa với thời gian lưu khí là 30 giây.
Cấu tạo thiết bị phản ứng được làm từ vật liệu Mica với kích thước bên
35
trong là L×W×H = 46 cm×5cm×1,5cm, vật liệu xúc tác được phủ trên một tấm
kính với kích thước là L×W×H = 30cm×5cm×0,2cm. Khối lượng vật liệu quang
xúc tác sử dụng cho mỗi thí nghiệm là 0,11 ± 0,01g. Nguồn ánh sáng tia cực tím
được cung cấp bởi năm bóng đèn UVA (UVA-S, 10W, Sparkie, Đài Loan).
Cường độ của tia cực tím đo được tại bề mặt vật liệu quang xúc tác là 1,25
mW/cm2. Trong thí nghiệm, các chất nền chứa vật liệu quang xúc tác được đặt
bên trong thiết bị phản ứng và tiếp xúc với tia cực tím UVA chiếu xạ trong 30
phút trước khi bắt đầu thí nghiệm. Hệ thống làm việc trong điều kiện nhiệt độ
luôn được duy trì ổn định ở 25 ± 2oC. Mỗi thí nghiệm được tiến hành trong 4
giờ.
(2.11)
Hiệu suất xử lý NOx được tính theo công thức:
Việc xử lý NOx được thực hiện bằng cách sử dụng P25 và T-01 làm xúc
tác quang. Trong đó vật liệu P25 là TiO2 thương mại hóa của Degussa, Đức với
thành phần 70% anatase và 30% rutile. Vật liệu kí hiệu T-01 là sản phẩm TiO2
36
chúng tôi chế tạo bằng phương pháp điện hóa trong điều kiện ủ ở 450oC.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3. 1. Ảnh hưởng của chất điện ly và điện thế phân cực tới quá trình anot hóa
Ti
Như đã đề cập trong phần mở đầu, điện phân là quá trình oxi hóa và quá
trình khử xảy ra tại bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua dung
dịch chất điện ly hay chất điện ly ở trạng thái nóng chảy. Nói chung, với một
chất điện ly và điện thế phân cực thích hợp, phản ứng anot hóa sẽ xảy ra tại bề
mặt điện cực anot tiếp xúc với dung dịch điện ly và có thể điện cực anot sẽ bị
hòa tan. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát một loạt các chất
điện ly khác nhau như KOH, NaOH, (NH4)2SO4, NH4NO3 và tổ hợp của chúng
với các nồng độ, điện thế phân cực khác nhau để tìm ra điện thế tối ưu và chất
37
điện ly thích hợp (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Khảo sát các chất điện ly khác nhau như KOH, NaOH,
(NH4)2SO4, NH4NO3 và tổ hợp của chúng với các nồng độ,
thế phân cực khác nhau trong quá trình anot hóa
Điện thế
STT Chất điện ly phân cực Hiện tượng
(V)
1 KOH (200 ml; 5, 10, 15, Xuất hiện bọt khí trên cả hai điện cực
10 %) 20, 25, 30 khi tăng dần điện thế đến 20V. Sản
phẩm thu được sau phản ứng là các kết
tủa, thành phần không xác định.
2 NaOH (200 ml; 5, 10, 15, Xuất hiện bọt khí trên cả hai điện cực
10 %) 20, 25, 30 khi tăng dần điện thế. Tại điện thế trong
khoảng 20 - 25V xuất hiện phản ứng
hòa tan anot nhưng sản phẩm thu được
không xác định.
3 5, 10, 15, Xuất hiện bọt khí trên cả hai điện cực (NH4)2SO4
(200 ml; 5; 7,5; 20, 25, 30 khi tăng dần điện thế. Tại điện thế trong
10 %) khoảng 20 - 25V xuất hiện phản ứng
hòa tan anot nhưng sản phẩm thu được
không xác định.
4 NaOH, KOH 5, 10, 15, Tại điện thế trong khoảng 20 - 25V
(200 ml; 7,5%) 20, 25,30 xuất hiện phản ứng hòa tan anot, sản
phẩm thu được có một lượng nhỏ thành + (NH4)2SO4
( 5; 10%) phần pha TiO2.
25V Xuất hiện phản ứng hòa tan anot, sản 5 NH4NO3 (200
phẩm thu được sau khi ủ nhiệt tại các ml; 1; 2; 5; 10
nhiệt độ khác nhau có thành phần pha %)
38
TiO2.
Từ kết quả bảng 3.1, chúng tôi lựa chọn NH4NO3 làm dung dịch chất điện
ly. Chúng tôi lựa chọn NH4NO3 với nồng độ 1,6 %; 3,2 %; 6,4 %; 12,8 %; 25,6 %
cho phản ứng anot hóa tại điện thế phân cực xung quanh 26,2V. Vật liệu chế tạo bởi
điều kiện trên được khảo sát nhanh bằng phổ Raman để lựa chọn ra nồng độ tối ưu.
Hình 3.1: Phổ Raman của vật liệu chế tạo bởi anot hóa điện cực dương Ti sử
dụng chất điện ly NH4NO3 với các nồng độ 1,6 %; 3,2 %; 6,4 %; 12,8%;
25,6 % và điện thế phân cực 26,2V, nhiệt độ chất điện ly 500C
Các kết quả cho thấy, ảnh hưởng của nồng độ NH4NO3 trong quá trình
anot hóa là không nhiều. Nồng độ tăng dẫn đến tốc độ phản ứng tăng. Tuy nhiên
tất cả các sản phẩm tạo ra đều không xác định rõ cấu trúc ngay sau khi chế tạo.
Để hiệu quả kinh tế tốt nhất, chúng tôi quyết định lựa chọn dung dịch điện ly
39
NH4NO3 nồng độ 1,6 % để nghiên cứu tiếp.
Hình 3.2. Ảnh chụp quá trình chế tạo TiO2 sử dụng phương pháp anot hóa
điện cực kim loại Ti tại các điện thế phân cực khác nhau
Ảnh hưởng của điện thế phân cực lên quá trình anot hóa tạo hạt TiO2 được
trình bày trên hình 3.2. Kết quả cho thấy, điện thế phân cực ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình phản ứng anot hóa để hình thành TiO2 dạng hạt. Tại thời điểm ban
đầu với điện thế 0V (hình 3.2a), trên cả 2 điện cực và trong lòng dung dịch chất
điện ly không xuất hiện phản ứng. Tăng dần điện thế xung quanh 12V hiện tượng
hòa tan trên anot bắt đầu xảy ra chậm đi kèm xuất hiện bọt khí giải phóng trên
bề mặt hai điện cực tiếp xúc với dung dịch điện ly (hình 3.2b). Tiếp tục tăng dần
điện thế phân cực đến 15,9V, hiện tượng hòa tan trên anot xảy ra nhanh hơn đi
kèm giải phóng khí trên bề mặt điện cực catot tiếp xúc với dung dịch điện ly
(hình 3.2c). Quá trình bóc tách thanh Ti được quan sát rõ rệt với tốc độ rất nhanh
khi điện thế đạt giá trị xung quanh 26,2 V. Sau khi phản ứng ổn định, dòng điện
40
duy trì ở xung quanh hai điện cực khoảng 2,2 - 2,4 A (hình 3.2d). Kết hợp với
khảo sát chất điện ly ở trên, chúng tôi cho rằng thế phân cực và chất điện ly
NH4NO3 là hai yếu tố quan trọng quyết định đến sự tạo thành TiO2 dạng hạt trong
phương pháp này. Do đó, điện thế phân cực 26,2 V với chất điện ly NH4NO3 (nồng độ 1,6%, thể tích 200 ml), nhiệt độ 500C được lựa chọn để khảo sát.
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới cấu trúc tinh thể
Vật liệu TiO2 thu được bởi điều kiện tối ưu trên sau đó được ủ lần lượt tại các nhiệt độ: 25oC; 300oC; 450oC; 750oC trong 1 giờ, thời gian nâng nhiệt là 5oC/phút. Vật liệu TiO2 thu được bởi các điều kiện trên được kí hiệu lần lượt là T 25oC; T 300oC; T 450oC; T 750oC. Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới cấu trúc tinh
thể của các mẫu được phân tích cấu trúc sử dụng phương pháp nhiễu xạ tia X và
phổ Raman. Để so sánh, mẫu TiO2 thương mại hóa cũng được phân tích cùng.
Các kết quả phân tích được trình bày trên hình 3.3 và 3.4.
Hình 3.3: Giản đồ XRD của TiO2
(a) TiO2 ủ tại các nhiệt độ khác nhau
(b) TiO2 thương mại hóa (C- TiO2)
41
Từ giản đồ XRD cho thấy, ngay sau khi chế tạo vật liệu thu được (t0 = 25oC) là dạng bột của các hạt rất nhỏ nhưng không tách rời tồn tại cả dạng vô
định hình lẫn một phần tinh thể đã kết tinh (xem chi tiết ở phần kết quả phân tích TEM). Quá trình kết tinh bắt đầu xuất hiện khi nhiệt tăng dần (t0 = 300oC). Các hạt trở nên kết tinh rõ rệt khi nhiệt độ xung quanh t0 = 450oC tương ứng với các đỉnh nhiễu xạ 2θ ≈ 25,15 0; 36,70; 38,120; 53,910; 55,100; 62,120; 68,650; 70,310
đặc trưng cho vật liệu TiO2 có cấu trúc tinh thể dạng anatase khi so sánh với thư
viện chuẩn PDF number 01-021-1272 dùng phần mềm phân tích kết quả
DIFFRAC.EVA (xem phụ lục) và các kết quả nghiên cứu trước [36, 37]. Các đỉnh nhiễu xạ khác tại 2θ ≈ 27,550; 75,870 với cường độ yếu, chỉ ra một phần nhỏ pha rutile tồn tại trong mẫu. Pha này lớn dần khi tăng nhiệt độ ủ lên 7500C với cường độ của đỉnh nhiễu xạ 2θ = 27,550 đặc trưng cho vật liệu TiO2 có cấu trúc
tinh thể dạng rutile tăng dần, tồn tại cùng các pha tinh thể dạng anatase. Kết hợp
với kết quả phân tích XRD của mẫu TiO2 thương mại hóa (hình 3.3b) cho phép
chúng tôi kết luận vật liệu chế tạo được sau phản ứng ủ tại các nhiệt khác nhau
là TiO2, tồn tại cả hai pha anatase và rutile, trong đó chủ yếu ở dạng anatase. Để
xác nhận thêm, chúng tôi tiến hành khảo sát các mẫu trên sử dụng phổ Raman
42
(hình 3.4).
Hình 3.4: Phổ Raman của TiO2
(a) TiO2 ủ tại các nhiệt độ khác nhau
(b) TiO2 thương mại hóa (C- TiO2)
Phổ Raman của vật liệu TiO2 xuất hiện các đỉnh phổ có thể quan sát rõ tại
các số sóng xung quanh 144 cm-1 (Eg), 197 cm-1 (Eg), 399 cm-1 (B1g), 513 cm-1
(A1g), 519 cm-1 (B1g), và 639 cm-1 (Eg). Trong đó đỉnh phổ có cường độ mạnh
nhất xung quanh 144 cm-1 đặc trưng cho mạng tinh thể của pha anatase [38, 39].
Nghiên cứu cho thấy, TiO2 chế tạo theo con đường dung dịch ngay sau khi chế
tạo thường tồn tại ở dạng vô định hình và chúng sẽ chuyển pha sang dạng anatase
khi được ủ nhiệt xung quanh 450oC [32, 36]. Kết quả phân tích Raman của mẫu
TiO2 trong nghiên cứu này khi được ủ tại các nhiệt độ 25oC; 300 oC; 450oC;
750oC được chỉ ra trong hình 3.4. Có thể nhận thấy, mẫu sau khi chế tạo đã tồn
tại pha anatase, thể hiện qua đỉnh đặc trưng xunh quanh số sóng 146 cm-1 với
cường độ yếu, các đỉnh khác cường độ không đáng kể. Cường độ các đỉnh tăng
dần khi ủ mẫu tại 300oC. Các đỉnh pic đặc trưng cho pha anatase xuất hiện rõ khi
nhiệt độ ủ tăng lên đến 450oC, thể hiện qua 5 pic đặc trưng ứng với pha anatase
tại các số sóng 146,1cm-1; 197,2cm-1; 397,5cm-1; 517,3 cm-1 và 637,4 cm-1 phù
hợp với các kết quả công bố trước [27, 36]. Khác với kết quả XRD, đỉnh phổ đặc
trưng cho pha anatase vẫn còn tồn tại trong mẫu khi nhiệt độ ủ được tăng dần lên
đến 750oC nhưng có sự dịch đỉnh, chuyển từ đỉnh pic có số sóng 146,1cm-1 về số
sóng 144,1 cm-1, là đỉnh phổ của pha anatase đơn tinh thể [40, 41]. Kết quả này
chỉ ra khả năng phân tích và xác định pha của phổ Raman mà XRD không thể
xác định được pha khi trong vật liệu tồn tại ở nhiều pha khác nhau khi kết hợp
43
với các phương pháp khác.
3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái học bề mặt của TiO2
Hình 3.5: Ảnh SEM của vật liệu TiO2 ủ tại các nhiệt độ (a): 25oC; (b):
300oC; (c): 450oC, (d): 750oC
Hình 3.5 là ảnh SEM của vật liệu TiO2 ủ tại các nhiệt độ 25oC, 300oC, 450oC, 750oC. Nhận thấy rằng, mẫu không được ủ nhiệt (hình 3.5 a) là đám của
các hạt có kích thước rất nhỏ. Tăng nhiệt độ các hạt trở nên tách rời và quan sát rõ dần khi nhiệt độ tăng lên đến 300oC, 450oC (hình 3. 5 b, c). Kích thước hạt tăng lên rõ rệt khi nhiệt độ nung tăng từ 450oC đến 750oC. Kết quả trên được giải
thích như sau: Khi tăng nhiệt độ ủ đã thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của
pha tinh thể anatase, đồng thời cũng làm tăng dần kích thước hạt. Nhiệt độ cao
dẫn đến sự kết khối tăng làm tăng kích thước hạt. Để xác định chính xác hình
dạng và kích thước hạt lẫn thành phần pha, ảnh TEM phân giải thấp và phân giải
cao kết hợp với tính toán chi tiết kích thước hạt được thực hiện. Kết quả cho thấy,
ngay sau khi được chế tạo và chưa ủ, vật liệu thu được đã tồn tại ở pha anatase
với hình dạng là các đám hạt rất nhỏ, kích thước xung quanh 5 nm (ảnh TEM
44
hình 3.6) của pha anatasse.
Hình 3.6: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao của mẫu thu được sau khi lọc và tách khỏi màng PVDF không nung
Hình 3.7: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao của mẫu được ủ tại 450oC
Khi mẫu được ủ xung quanh nhiệt độ 450oC, các hạt được quan sát rõ dần
45
do sự kết tinh tăng lên, kích thước tinh thể TiO2 tăng nhẹ từ 5 đến 10 nm. Tính
toán cho thấy, d [101] = 0,356 nm, xác nhận pha anatase của mẫu chế tạo được
[42] (Hình 3.7).
Hình 3.8: Ảnh TEM phân giải thấp và phân giải cao
của mẫu được ủ tại 750oC
Khi nhiệt độ ủ tăng lên 750oC, sự kết tinh tăng lên làm kích thước tinh thể
tăng lên rõ rệt từ 10 - 40 nm. Tính toán cho thấy, TiO2
d [110] = 0,32 nm (hình 3.8), chỉ ra sự tồn tại của pha rutile của mẫu chế tạo.
Tuy nhiên, khảo sát chi tiết trên các hạt khác nhau cho thấy tồn tại đa số các hạt
với kích thước xung quanh 10 - 20 nm với d[101] = 0,356 nm, d[004]
46
= 0,239 nm của pha anatase [42] (Hình 3.9).
Hình 3.9: Ảnh TEM phân giải cao của mẫu được ủ tại 750oC
Kết quả tính toán HRTEM cho phép khẳng định vật liệu ngay sau khi được
chế tạo và chưa ủ đã tồn tại ở pha anatase với hình dạng là các hạt rất nhỏ, kích
thước xung quanh 5 nm và pha anatase trong mẫu rất bền thậm chí khi được ủ
lên 750oC. Kết quả chỉ ra cho thấy, mẫu của chúng tôi chế tạo được rất bền với
nhiệt độ. Do đó mở ra tiềm năng rất lớn khi được ứng dụng làm quang xúc tác
hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao do khả năng bảo toàn cấu trúc anatse
tốt kết hợp cùng đặc tính của pha rutile. Kết quả này cũng chỉ ra khả năng phân
tích và xác định chính xác hình dạng, kích thước và xác định pha của HRTEM
mà phổ Raman lẫn XRD không thể xác định được pha khi trong vật liệu tồn tại
47
ở cả hai pha anatase và rutile.
3.4. Cơ chế tạo thành TiO2 bởi quá trình anot hóa điện cực dương Ti
Cơ chế của sự tạo thành hạt TiO2 bởi quá trình anot hóa điện cực dương Ti
được đề nghị như sau:
Tại điện cực anot:
Ti + 2H2O → TiO2 + 4H+ + 4e
(3.1)
Tại điện cực catot:
(3.2) 2H2O + 2e → 2 + H2 ↑
Sản phẩm thu được tồn tại ở dạng các hạt huyền phù TiO2.nH2O (hình
3.10):
Từ kết quả ảnh TEM và HRTEM trong hình 3.6 có thể nhận thấy sản
phẩm ngay sau khi phản ứng đã chứa thành phần pha anatase nhưng độ kết tinh
thấp, sau đó tinh thể được hoàn thiện dần khi nhiệt độ ủ tăng, như được chỉ ra ở
các kết quả XRD, Raman, SEM và TEM.
48
Hình 3.10: Ảnh dạng huyền phù TiO2.nH2O trong dung dịch sau phản ứng
100
P25
80
3.5. Ứng dụng vật liệu TiO2 để xử lý khí NOx bằng hiệu ứng quang xúc tác
)
%
T-01
60
( l a v o m e r
40
x O N
20
0
0
60
180
240
120 Time (min)
Hình 3.11: Hiệu suất xử lý NOx trong phản ứng oxi hóa NO2
sử dụng P25 và mẫu T-01
Hình 3.11 minh họa khả năng ứng dụng của vật liệu TiO2 tự chế tạo (nồng
độ 1,6%, ủ tại nhiệt độ 450oC (T - 01)) thông qua khả năng xử lý khí độc NOx
dùng hiệu ứng quang xúc tác. Để dễ so sánh, TiO2 thương mại (P25) cũng được
sử dụng ở cùng một điều kiện xử lý như T - 01. Kết quả thí nghiệm cho thấy,
hiệu suất xử lý NOx của vật liệu T - 01 trong thời gian phản ứng 4 giờ thấp hơn
P25 nhưng không đáng kể. Hiệu suất xử lý NOx sử dụng P25 ban đầu là 84%,
nhưng sau đó giảm mạnh và chỉ còn lại 12% sau 4 giờ. Còn vật liệu T-01 với
hiệu suất khử NOx ban đầu là 69% sau đó giảm xuống còn 21% sau 4 giờ, cao
hơn 12% so với P25. Đây là một cải tiến lớn so với hiệu suất của P25 để xử lý
NOx. Sự giảm hiệu suất xử lý NO2 là phù hợp với những báo cáo trước đó sử
dụng TiO2 phủ thành dạng màng mỏng [43]. Cả hai chất xúc tác quang có thể
cho hiệu quả cao ngay từ đầu và sau đó giảm dần sau 4 giờ. Điều này có thể cho
49
thấy rằng sản phẩm cuối cùng của phản ứng HNO3 ảnh hưởng lớn đến quá trình
quang xúc tác. Trong nghiên cứu này, cấu trúc tinh thể và diện tích bề mặt của
chất xúc tác quang được cho là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý NOx. Như
đã chỉ ra ở các kết quả phân tích XRD, Raman và HRTEM, T - 01 có cấu trúc
tinh thể anatase với độ kết tinh cao được cho là yếu tố quan trọng dẫn tới việc xử
lý NOx dùng hiệu ứng quang xúc tác một cách hiệu quả trong khi P25 sở hữu cả
anatase và rutile. Bên cạnh yếu tố trên, diện tích bề mặt của chất xúc tác quang
cũng ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả xử lý NOx trong suốt thời gian 4 giờ
phản ứng. Thực tế diện tích bề mặt của T - 01 là 85,2 m2/g cao hơn so với P-25
(52,8 m2/g) (xem phụ lục) dẫn đến hiệu quả xử lý của T - 01 ổn định hơn so với
P25 trong 4 giờ thí nghiệm do T-01 tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc hấp phụ
50
các sản phẩm phản ứng HNO3.
KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Chế tạo thành công vật liệu TiO2 dạng hạt bằng phương pháp điện hóa. Các
kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét SEM, hiển vi điện tử truyền qua (TEM),
phổ tán xạ Raman, XRD cho thấy vật liệu TiO2 dạng hạt chế tạo được có kích
thước từ 5 - 40 nm, tồn tại ở cả hai pha anatase và rutile.
2. Đã khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ tới hình thái học và cấu trúc vật
liệu. Kết quả cho thấy ngay sau khi được chế tạo và chưa ủ đã tồn tại ở pha
anatase với hình dạng là các hạt rất nhỏ, kích thước xung quanh 5 nm và pha
anatase trong mẫu rất bền thậm chí khi được ủ lên đến 750oC.
3. Khảo sát khả năng ứng dụng vật liệu TiO2 để xử lý khí NOx bằng hiệu
ứng quang xúc tác. Kết quả cho thấy, vật liệu quang xúc tác là T-01 với hiệu suất
khử NOx ban đầu là 69% sau đó đã được giảm xuống còn 21% sau 4 giờ. Việc sử dụng
vật liệu TiO2 để xử lý khí NO2 bằng hiệu ứng quang xúc tác cho hiệu suất khá lớn.
Điều này là cơ sở cho định hướng nghiên cứu tìm kiếm ứng dụng vật liệu TiO2 trong
51
xử lí khí bị ô nhiễm cho các nghiên cứu sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernstein, J.A., et al., (2008), "The health effects of nonindustrial indoor air pollution".
Journal of Allergy and Clinical Immunology. 121(3): p. 585-591.
2. Jones, A.P., (1999), "Indoor air quality and health". Atmospheric Environment.
33(28): p. 4535-4564.
3. Zhao, J. and X. Yang, (2003), "Photocatalytic oxidation for indoor air purification: a
literature review". Building and Environment. 38(5): p. 645-654.
4. Huang, Y., et al., (2016), "Removal of Indoor Volatile Organic Compounds via
Photocatalytic Oxidation: A Short Review and Prospect". Molecules. 21(1): p. 56.
5. Jacoby, W.A., et al., (1996), "Heterogeneous Photocatalysis for Control of Volatile
Organic Compounds in Indoor Air". Journal of the Air & Waste Management
Association. 46(9): p. 891-898.
6. Liu, N., et al., (2014), "A review on TiO2-based nanotubes synthesized via hydrothermal
method: Formation mechanism, structure modification, and photocatalytic
applications". Catalysis Today. 225: p. 34-51.
7. Nguyen, N.H. and H. Bai, (2014), "Photocatalytic removal of NO and NO2 using
titania nanotubes synthesized by hydrothermal method". Journal of Environmental
Sciences. 26(5): p. 1180-1187.
8. Mo, J., et al., (2009), "Photocatalytic purification of volatile organic compounds in
indoor air: A literature review". Atmospheric Environment. 43(14): p. 2229-2246.
9. Nang Dinh, N., et al., (2011), "Highly-efficient electrochromic performance of
nanostructured TiO2 films made by doctor blade technique". Solar Energy
Materials and Solar Cells. 95(2): p. 618-623.
10. Hong, L.V., et al., (2005), "Observation of the phase formation in TiO2 nano thin
film by Raman scattering". Journal of Raman Spectroscopy. 36(10): p. 946-949.
11. Mo, S.-D. and W.Y. Ching, (1995), "Electronic and optical properties of three
phases of titanium dioxide: Rutile, anatase, and brookite". Physical Review B.
51(19): p. 13023-13032.
52
12. Chen, X. and S.S. Mao, (2007), "Titanium Dioxide Nanomaterials: Synthesis, Properties,
Modifications, and Applications". Chemical Reviews. 107(7): p. 2891-2959.
13. Cromer, D.T. and K. Herrington, (1955), "The Structures of Anatase and Rutile".
Journal of the American Chemical Society. 77(18): p. 4708-4709.
14. Lin, H., et al., (2008), "Photocatalytic activity of pulsed laser deposited TiO2 thin
films". Materials Science and Engineering: B. 151(2): p. 133-139.
15. Cargnello, M., T.R. Gordon, and C.B. Murray, (2014), "Solution-Phase Synthesis
of Titanium Dioxide Nanoparticles and Nanocrystals". Chemical Reviews. 114(19):
p. 9319-9345.
16. Dalton, J.S., et al., (2002), "Photocatalytic oxidation of NOx gases using TiO2: a
surface spectroscopic approach". Environmental Pollution. 120(2): p. 415-422.
17. Tao, A.R., S. Habas, and P. Yang, (2008), "Shape Control of Colloidal Metal
Nanocrystals". Small. 4(3): p. 310-325.
18. LaMer, V.K. and R.H. Dinegar, (1950), "Theory, Production and Mechanism of
Formation of Monodispersed Hydrosols". Journal of the American Chemical
Society. 72(11): p. 4847-4854.
19. Tian, J., et al., (2014), "Recent progress in design, synthesis, and applications of
one-dimensional TiO2 nanostructured surface heterostructures: a review".
Chemical Society Reviews. 43(20): p. 6920-6937.
20. Sugimoto, T., K. Okada, and H. Itoh, (1997), "Synthetic of Uniform Spindle-Type
Titania Particles by the Gel–Sol Method". Journal of Colloid and Interface Science.
193(1): p. 140-143.
21. Kotsokechagia, T., et al., (2008), "Preparation of Ligand-Free TiO2 (Anatase)
Nanoparticles through a Nonaqueous Process and Their Surface Functionalization".
Langmuir. 24(13): p. 6988-6997.
22. Shi, W., S. Song, and H. Zhang, (2013), "Hydrothermal synthetic strategies of
inorganic semiconducting nanostructures". Chemical Society Reviews. 42(13): p.
5714-5743.
53
23. Liu, N., et al., (2013), "Facile synthesis and enhanced photocatalytic properties of
truncated bipyramid-shaped anatase TiO2 nanocrystals". Materials Letters. 102–
103: p. 53-55.
24. Therese, G.H.A. and P.V. Kamath, (2000), "Electrochemical Synthesis of Metal
Oxides and Hydroxides". Chemistry of Materials. 12(5): p. 1195-1204.
25. Regonini, D., et al., (2013), "A review of growth mechanism, structure and
crystallinity of anodized TiO2 nanotubes". Materials Science and Engineering: R:
Reports. 74(12): p. 377-406.
26. Roy, P., S. Berger, and P. Schmuki, (2011), "TiO2 Nanotubes: Synthesis and
Applications". Angewandte Chemie International Edition. 50(13): p. 2904-2939.
27. Bezares, I., et al., (2015), "A simple aqueous electrochemical method to synthesize
TiO2 nanoparticles". Physical Chemistry Chemical Physics. 17(43): p. 29319-29326.
28. Ghafar, A., et al., (2013), "Rapid synthesis of TiO2 nanoparticles by electrochemical
anodization of a Ti wire". Nanotechnology. 24(18): p. 185601.
29. Cruz, M., et al., (2014), "Can ornamental potted plants remove volatile organic
compounds from indoor air?". Environmental Science and Pollution Research.
21(24): p. 13909-13928.
30. Yu, B.F., et al., (2009), "Review of research on air-conditioning systems and indoor
air quality control for human health". International Journal of Refrigeration. 32(1): p.
3-20.
31. Lyu, J., L. Zhu, and C. Burda, (2014), "Considerations to improve adsorption and
". Catalysis Today. 225:
photocatalysis of low concentration air pollutants on TiO2
p. 24-33.
32. Dar, M.I., et al., (2014), "Controlled synthesis of TiO2 nanoparticles and nanospheres
using a microwave assisted approach for their application in dye-sensitized solar
cells". Journal of Materials Chemistry A. 2(6): p. 1662-1667.
33. Toma, F.L., et al., (2004), "Photocatalytic removal of nitrogen oxides via titanium
dioxide". Environmental Chemistry Letters. 2(3): p. 117-121.
54
34. Ma, J., et al., (2014), "Photocatalytic Removal of NOx over Visible Light Responsive
". The Journal of Physical Chemistry C. 118(14): p. 7434-
Oxygen-Deficient TiO2
7441.
35. Devahasdin, S., et al., (2003), "TiO2 photocatalytic oxidation of nitric oxide:
transient behavior and reaction kinetics". Journal of Photochemistry and
Photobiology A: Chemistry. 156(1–3): p. 161-170.
36. Mathpal, M.C., et al., (2013), "Effect of annealing temperature on Raman spectra
of TiO2 nanoparticles". Chemical Physics Letters. 555: p. 182-186.
37. He, Y.J., et al., (2014), "Black mesoporous anatase TiO2 nanoleaves: a high capacity
and high rate anode for aqueous Al-ion batteries". Journal of Materials Chemistry
A. 2(6): p. 1721-1731.
38. Ohsaka, T., (1980), "Temperature Dependence of the Raman Spectrum in Anatase
". Journal of the Physical Society of Japan. 48(5): p. 1661-1668.
TiO2
39. Campos, C.S., et al., (2012), "Raman and XRD study on brookite–anatase coexistence
in cathodic electrosynthesized titania". Journal of Raman Spectroscopy. 43(3): p.
433-438.
40. Du, Y.L., Y. Deng, and M.S. Zhang, (2006), "Variable-temperature Raman scattering
study on anatase titanium dioxide nanocrystals". Journal of Physics and Chemistry
of Solids. 67(11): p. 2405-2408.
".
41. Ohsaka, T., F. Izumi, and Y. Fujiki, (1978), "Raman spectrum of anatase, TiO2
Journal of Raman Spectroscopy. 7(6): p. 321-324.
42. Pu, Y.-C., et al., (2013), "Au Nanostructure-Decorated TiO2 Nanowires Exhibiting
Photoactivity Across Entire UV-visible Region for Photoelectrochemical Water
Splitting". Nano Letters. 13(8): p. 3817-3823.
43. Ohko, Y., et al., (2009), "Photocatalytic oxidation of nitrogen monoxide using TiO2
thin films under continuous UV light illumination". Journal of Photochemistry and
Photobiology A: Chemistry. 205(1): p. 28-33.
55
56
PHỤ LỤC
57
Full Report Set ASAP 2020 V3.01 E Sample: Operator: Surface Area Single point surface area at P/Po = 0.200277630: BET Surface Area: Langmuir Surface Area: t-Plot External Surface Area: BJH Adsorption cumulative surface area of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: BJH Desorption cumulative surface area of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: Pore Volume Single point adsorption total pore volume of pores less than 740.624 Å diameter at P/Po = 0.973155554: t-Plot micropore volume: BJH Adsorption cumulative volume of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: BJH Desorption cumulative volume of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: Pore Size Adsorption average pore width (4V/A by BET): BJH Adsorption average pore diameter (4V/A): BJH Desorption average pore diameter (4V/A): Unit 1 110824 P25 50.7097 m²/g 52.7637 m²/g 73.6640 m²/g 53.8900 m²/g 54.552 m²/g 55.6719 m²/g 0.127038 cm³/g -0.001010 cm³/g 0.205266 cm³/g 0.207483 cm³/g 96.3071 Å 150.511 Å 149.076 Å
58
Full Report Set ASAP 2020 V3.01 E Sample: Operator: Surface Area Single point surface area at P/Po = 0.200277630: BET Surface Area: Langmuir Surface Area: t-Plot External Surface Area: BJH Adsorption cumulative surface area of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: BJH Desorption cumulative surface area of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: Pore Volume Single point adsorption total pore volume of pores less than 740.624 Å diameter at P/Po = 0.973155554: t-Plot micropore volume: BJH Adsorption cumulative volume of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: BJH Desorption cumulative volume of pores between 17.000 Å and 3000.000 Å diameter: Pore Size Adsorption average pore width (4V/A by BET): BJH Adsorption average pore diameter (4V/A): BJH Desorption average pore diameter (4V/A): Unit 1 110824 P25 50.7097 m²/g 52.7637 m²/g 73.6640 m²/g 53.8900 m²/g 54.552 m²/g 55.6719 m²/g 0.127038 cm³/g -0.001010 cm³/g 0.205266 cm³/g 0.207483 cm³/g 96.3071 Å 150.511 Å 149.076 Å
Phổ Raman của vật liệu chế tạo được sử dụng chất điện ly NH4NO3 1,6%
59
Phổ Raman của vật liệu chế tạo được sử dụng chất điện ly NH4NO3 3,2%
Phổ Raman của vật liệu chế tạo được sử dụng chất điện ly NH4NO3 6,4%
60
Phổ Raman của vật liệu chế tạo được sử dụng chất điện ly NH4NO3 12,8%
Phổ Raman của vật liệu chế tạo được sử dụng chất điện ly NH4NO3 25,6%
61
Giản đồ XRD của TiO2 tại 25oC
Giản đồ XRD của TiO2 tại 300oC
62
Giản đồ XRD của TiO2 tại 450oC
Giản đồ XRD của TiO2 tại 750oC
63
Phổ Raman của TiO2 tại 25oC
Phổ Raman của TiO2 tại 300oC
64
Phổ Raman của TiO2 tại 450oC
65
Phổ Raman của TiO2 tại 750oC