ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

_______________________

Huỳnh Thị Lan Phƣơng

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, KHẢO SÁT KHẢ NĂNG

XÚC TÁC ĐIỆN HÓA CỦA VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC TỔ HỢP

VÀ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG TRONG PIN NHIÊN LIỆU KIỀM

Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý

Mã số: 9440112.04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2019

Công trình đƣợc hoàn thành tại: Bộ môn Hóa lý – Khoa Hóa

học – Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Cẩm Hà

PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoàn

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc

gia chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . .vào hồi giờ ngày tháng năm

20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia

Hà Nội

MỞ ĐẦU

Môi trƣờng đang bị ô nhiễm nặng nề nên các nhà khoa học trên

thế giới đang tập trung nghiên cứu và phát triển những nguồn năng

lƣợng thay thế. Pin nhiên liệu đang đƣợc xem là một trong những

nguồn năng lƣợng sạch của tƣơng lai gần và thu hút đƣợc khá nhiều

sự quan tâm, nghiên cứu trên thế giới. Trong số các loại pin nhiên

liệu, pin nhiên nhiệu sử dụng dung dịch điện li kiềm còn đƣợc gọi là

pin nhiên liệu kiềm (Alkaline Fuel Cell – AFC) có nhiều ƣu điểm.

Nhiên liệu sử dụng trong pin có thể là các nhiên liệu lỏng phân tử

lƣợng thấp nhƣ alcohol (methanol, ethanol, glycerol, ...). Trong đó,

vấn đề nghiên cứu sự chuyển hóa glycerol trong quá trình hoạt động

của pin nhiên liệu với mục đích làm tăng hiệu quả của bài toán năng

lƣợng cũng nhƣ khép kín chu trình “xanh” của việc sử dụng nhiên

liệu sinh học đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, hƣớng

đến. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình oxy hóa glycerol nói

riêng và các hợp chất ancol nói chung trong môi trƣờng kiềm xảy ra

dễ dàng và mạnh hơn cùng với sự có mặt của các chất xúc tác nhƣ Pt,

Au, Pd. Tuy nhiên, Pt dễ ngộ độc và giá thành cao nênbị hạn chế

trong việc sử dụng làm xúc tác. Hàm lƣợng của Pt và các kim loại

quý trong vật liệu xúc tác có thể giảm nhờ việc chế tạo vật liệu biến

tính của chúng trên nền chất dẫn điện, hoặc chế tạo vật liệu tổ hợp có

chứa chúng cùng với các kim loại khác. Vì vậy, nhằm mục đích nâng

cao khả năng xúc tác cho quá trình oxy hóa điện hóa các hợp chất

alcohol trong môi trƣờng kiềm và giảm giá thành sản phẩm, vật liệu

xúc tác có chứa nickel và coban thƣờng đƣợc chế tạo. Các vật liệu

này thƣờng đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp đồng kết tủa điện hóa

với một lƣợng không lớn các kim loại quý nhƣ Pt, Pd, Au.

1

Trên thế giới hiện đã có một số nghiên cứu chuyên sâu về quá

trình chuyển hóa glycerol, định hƣớng cho pin nhiên liệu. Tuy nhiên,

ở nƣớc ta hƣớng nghiên cứu về pin nhiên liệu chỉ đang dừng lại ở

việc nghiên cứu pin nhiên liệu sử dụng ancol đơn chức nhƣ methanol

và ethanol cho pin nhiên liệu màng trao đổi proton mà chƣa có

nghiên cứu về pin nhiên liệu kiềm.Một trong những lí do là pin nhiên liệu kiềm phải sử dụng màng trao đổi OH- trong khi đó hiện nay màng trao đổi anion hydroxyl chƣa đƣợc sản xuất và bán tại thị

trƣờng trong nƣớc.Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Nghiên

cứu chế tạo, khảo sát khả năng xúc tác điện hóa của vật liệu điện

cực tổ hợp và định hƣớng ứng dụngtrong pin nhiên liệu kiềm”để

nghiên cứu.Với mục tiêu chế tạo vật liệu tổ hợp các kim loại có hoạt

tính xúc tác cao cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng

kiềm, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc một số yêu cầu của vật liệu điện cực

cho pin nhiên liệu kiềm và chế tạo màng trao đổi anion hydroxyl

thỏa mãn các điều kiện của một màng trao đổi anion của một pin

nhiên liệu kiềm.

Trong luận án này, các danh pháp và thuật ngữ hóa học đƣợc

sử dụng tuân theo TCVN 5529:2010 và TCVN 5530:2010.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1. Giới thiệu về pin nhiên liệu và pin nhiên liệu kiềm (AFC).

Cơ chế của các phản ứng điện hóa xảy ra trong pin nhiên liệu kiềm.

2. Giới thiệu về các hệ vật liệu xúc tác và phƣơng pháp tổng

hợp vật liệu xúc tác điện hóa.

3. Các hệ màng trao đổi anion hydroxyl.

CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2

2.1. HÓA CHẤT

2.2. CHẾ TẠO ĐIỆN CỰC CHỨA VẬT LIỆU XÚC TÁC ĐƠN

KIM LOẠI VÀ TỔ HỢP KIM LOẠI TRÊN NỀN VẬT LIỆU

GLASSY CARBON, GIẤY CARBON

Hình 2.1. Sơ đồ chế tạo điện cực

chứa vật liệu xúc tác đơn kim loại

và tổ hợp kim loại/GC

2.3. CHẾ TẠO MÀNG TRAO ĐỔI ANION

2.3.1. Màng trao đổi anion trên cơ sở sự biến tính của PVA

Màng trao đổi anion trên cơ sở sự biến tính của PVA đƣợc chế tạo theo quy trình sau:

2.3.2.Màng trao đổi anion trên cơ sở tổ hợp poly(styren-co-

vinyl benzyl trimetyl ammoni hydroxide) với poly(vinyl alcohol) Màng trao đổi anion trên cơ sở tổ hợp poly(styren-co-vinyl

benzyl trimethyl ammoni hydroxide) với poly(vinyl alcohol) đƣợc

chế tạo theo quy trình sau:

Màng trao đổi anion chế tạo đƣợc đem cắt với kích thƣớc phùpn

hơn so với vật liệu điện cực 1x1 cm.

2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐẶC

TRƢNG, TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU VÀ MÀNG TRAO ĐỔI

ANION

3

2.4.1. Các phƣơng pháp đặc trƣng vật liệu

2.4.1.1. Các phương pháp đặc trưng vật lý và hóa lý: phƣơng

pháp nhiễu xạ tia X, phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét và tán xạ

năng lƣợng tia X, phƣơng pháp phổ hồng ngoại và phƣơng pháp phổ

cộng hƣởng từ hạt nhân.

2.4.1.2. Các phép đo điện hóa: phƣơng pháp quét thế vòng,

phƣơng pháp dòng – thời gian.

2.4.2. Phƣơng pháp xác định tính chất màng trao đổi anion:

Phƣơng pháp phổ tổng trở điện hóa, phƣơng pháp xác định khả năng

trao đổi ion, phƣơng pháp xác định khả năng hấp thu nƣớc, khảo sát

độ bền nhiệt.

2.5. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH PIN

2.5.1. Chuẩn bị vật liệu điện cực Quá trình phủ xúc tác lên bề mặt giấy carbon đƣợc tiến hành

theo các bƣớc nhƣ sau:

- Lựa chọn kích thƣớc giấy carbon là 22 cm.

- Lựa chọn tỉ lệ kim loại phủ lên giấy carbon là tổ hợp xúc

tác có hoạt tính tốt nhất chế tạo đƣợc.

- Chuẩn bị dung dịch cho quá trình điện kết tủa để phủ lên

điện cực: Qua quá trình nghiên cứu, dung dịch mạ đƣợc lựa chọn là

dung dịch mạ điện cực tổ hợp 4 kim loại (Pt-Pd-Ni-Co) trên nền giấy

carbon (kết quả nghiên cứu thu đƣợc từ mục 3.4.1).

- Điện kết tủa tổ hợp các kim loại lên bề mặt giấy carbon.

Điện cực phủ tổ hợp các kim loại trên giấy carbon đƣợc để khô tự

nhiên và bảo quản trong bình hút ẩm. Giấy carbon có phủ xúc tác

đƣợc sử dụng làm anode trong mô hình pin.

4

2.5.2. Ghép mô hình pin

2.5.3. Thử nghiệm pin

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ĐIỆN

HÓA ĐIỆN CỰC MỘT KIM LOẠI M TRÊN NỀN GLASSY CARBON

3.1.1. Chế tạo vật liệu biến tính một kim loại trên nền glassy

carbon Bảng 3.1. Điều kiện chế tạo vật liệu Pt/GC, Pd/GC, Ni/GC

Vật liệu điện cực Pt/GC Pd/GC

Giá trị thế điện phân (V) 0,20 0,25

Ni/GC

-0,69

Thành phần dung dịch K2PtCl4 1mM và H2SO4 1 M Na2PdCl4 1mM và H2SO4 1 M NiSO4 0,1M và dd đệm (NaCl, H3BO3), pH = 4

Dựa theo các điều kiện ở bảng 3.1, tiến hành điện kết tủa để chế tạo

các điện cực 1 kim loại trên nền GC với thời gian điện phân là 300 s.

Hình 3.1 và 3.2. Ảnh SEM của các vật liệu nền GC, điện cực một

kim loại M/GC:Pt/GC, Pd/GC, Ni/GC

Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu điện cựcmột kim

5

loại M/GC: (a) Vật liệu GC, (b) Vật liệu Pt/GC, (c) Vật liệu Pd/GC, (d) Vật liệu Ni/GC Từ các kết quả thu đƣợc có thể kết luận, đã kết tủa đƣợc các kim

loại lên nền GC.

3.1.2. Đánh giá khả năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxy

hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm của điện cực biến tính một

kim loại trên nền glassy carbon

3.1.2.1. Đánh giá khả năng trao đổi electron của vật liệu điện

cực chế tạo được Hình 3.4. Đƣờng cong phân cực của các điện cực một kim loại M/GC đo trong dung dịch kali ferro/ferri cyanide0,01 M/KOH 0,1 M Kết quả đƣờng cong phân cực hình 3.4 cho thấy, giá trị mật độ

dòng của các điện cực phủ kim loại trên nền GC đều cao hơn so với

điện cực nền GC chứng tỏ lớp phủ kim loại mỏng trên nền GC đã làm tăng đáng kể khả năng trao đổi e- của điện cực nền GC.

3.1.2.2. Đánh giá hoạt tính điện hóa của vật liệu một kim loại

trên nền glassy carbon

Các đƣờng phân cực vòng Pt/GC, Pd/GC và Ni/GC khi phân cực

trong môi trƣờng kiềm có, và không có mặt glycerol thu đƣợc chứng

tỏ đã có sự oxy hóa glycerol xảy ra trên các điện cực, một lần nữa

chứng tỏ sự có mặt của Pt, Pd, Ni trên nền GC của các điện cực 1 kim

6

loại chế tạo đƣợc. Các điện cực 1 kim loại chế tạo đƣợc đều có khả

năng xúc tác tốt cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm.

Hình 3.5. Đƣờng phân cực vòng của các vật liệu điện cực một kim loại/GC: (a) Vật liệu GC, (b) Vật liệu Pt/GC, (c) Vật liệu Pd/GC, (d) Vật liệu Ni/GC đo trong dung dịch KOH 1 M (đƣờng ) và KOH 1 M/glycerol 1 M (đƣờng ---), (v = 50 mV/cm2)

3.1.2.3. Đánh giá độ bền hoạt động của các vật liệu điện cực

một kim loại

Hình 3.6. Đƣờng cong dòng - thời gian của các vật liệu điện cực Pt/GC, Pd/GC và Ni/GC trong dung dịch KOH 1 M/glycerol 1 M (a), hình phóng đại (b) Từ những kết quả thu đƣợc ở trên, có thể rút ra kết luận sau:  Các vật liệu điện cực Pt/GC, Pd/GC và Ni/GC đều có khả năng

xúc tác điện hóa cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm.

 Trong số các điện cực 1 kim loại chế tạo đƣợc, độ bền chịu ngộ độc của các điện cực đƣợc sắp xếp theo thứ tự: Pt/GC < Pd/GC < Ni/GC.

7

3.2. CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA

3.2.1. Chế tạo vật liệu tổ hợp hai kim loại trên nền glassy

VẬT LIỆU TỔ HỢP HAI KIM LOẠI Pt-M1 VÀ Pd-Ni TRÊN NỀN GLASSY CARBON carbon Theo nghiên cứu trƣớc của nhóm, phƣơng án điện phân để chế

tạo vật liệu tổ hợp hai kim loại đƣợc lựa chọn nhƣ sau: Chọn giá trị

thế điện phân có lợi cho quá trình điện kết tủa các kim loại quý nhƣ

Pt và Pd;Chọn môi trƣờng điện li có thành phần và pH có lợi cho quá trình điện kết tủa Ni;Chọn nồng độ muối Ni2+ trong thành phần dung dịch điện phân lớn hơn nhiều so với nồng độ của [PtCl4]2- và [PdCl4]2- (nhằm tăng hiệu suất kết tủa kim loại Ni2+ ở vùng thế khác với quá thế thông thƣờng);Với hệ Pt-Pd, sự đồng kết tủa đơn giản

hơn vì quá thế và môi trƣờng điện phân của chúng khá gần nhau. Bảng 3.3. Điều kiện chế tạo vật liệu tổ hợp hai kim loại trên nền GC Thành phần dung dịch

Giá trị thế điện phân (V)

Vật liệu điện cực

Pt-Pd/GC

0,30

Pt-Ni/GC

-0,28

Pd-Ni/GC

-0,22

[PtCl4]2-/[PdCl4]2- = 1:1  1:3, trong H2SO4 1 M [PtCl4]2-/Ni2+ = 1:60, trong dung dịch đệm (NaCl, H3BO3), pH = 4 [PdCl4]2-/Ni2+ = 1,5:60, trong dung dịch đệm (NaCl, H3BO3), pH = 4

3.2.2. Vật liệu tổ hợp Pt-Pd/GC

Vật liệu điện cực chế tạo đƣợc đem đo phổ XRD, chụp SEM và

phổ EDX. Từ những kết quả thu đƣợc có thể kết luận đã đồng kết tủa

đƣợc hai kim loại Pt-Pd trên nền GC.

Vật liệu sau đó đƣợc tiến hành chế tạo ở các thời gian điện

phân, tỉ lệ nồng độ muối đầu khác nhau và độ bền hoạt động.

8

Từ những kết quả và kết hợp với các nghiên cứu đã công bố

trƣớc đây của nhóm nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn tỉ lệ phù hợp cho

vật liệu tổ hợp hai kim loại Pt-Pd/GC là 1:1,5; thời gian điện kết tủa

300 s, thế điện kết tủa bằng 0,3 V.

3.2.3. Vật liệu tổ hợp Pt-Ni/GC và Pd-Ni/GC

Tƣơng tự, vật liệu Pt-Ni/GC và Pd-Ni/GC chế tạo cũng đƣợc

đem chụp ảnh SEM và đo phổ EDX. Kết quả phân tích ảnh SEM và

phổ EDX thu đƣợc sơ bộ cho phép kết luận đã đồng kết tủa đƣợc

nhóm 2 kim loại có quá thế rất khác nhau là Pt-Ni và Pd-Ni trên nền

GC bằng phƣơng pháp đồng kết tủa điện hóa.

3.2.4. Đánh giá khả năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxy

hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm của điện cực tổ hợp hai kim

3.2.4.1. Đánh giá khả năng trao đổi electron của vật liệu điện loại chế tạo cực chế tạo

Đo đƣờng cong phân cực của các điện cực 2 kim loại/GC trong

dung dịch kali ferro/ferri cyanide, kết quả cho thấy, giá trị mật độ

dòng của các điện cực phủ tổ hợp hai kim loại trên nền GC đều cao

hơn so với các điện cực một kim loại. Sự tăng mật độ dòng và giảm

giá trị hiệu thế hai đỉnh pic chứng tỏ khả năng trao đổi electron của

vật liệu tổ hợp hai kim loại cao hơn so với vật liệu một kim loại ban

đầu. Điều này có lợi cho khả năng xúc tác điện hóa của vật liệu.

3.2.4.2. Đánh giá hoạt tính điện hóa của vật liệu tổ hợp hai kim

loại trên nền glassy carbon

9

Hình 3.16. So sánh đƣờng phân cực vòng của các vật liệu điện cực Pt/GC, Pd/GC, Pt- Pd/GC (tỉ lệ 1:1,5) trong môi trƣờng KOH 1 M/glycerol 1 M (v = 50 mV/s)

Hình 3.17. So sánh đƣờng phân cực vòng của các vật liệu điện cực Pt/GC, Ni/GC, Pt- Ni/GC trong môi trƣờng KOH 1 M/glycerol 1 M (v = 50 mV/s)

Hình 3.18. So sánh đƣờng phân cực vòng của các vật liệu điện cực Pd/GC, Ni/GC, Pd- Ni/GC (tỉ lệ 1,5:60) trong môi trƣờng KOH 1 M/glycerol 1 M (v = 50 mV/s)

Những kết quả thu đƣợc khẳng định ƣu điểm của vật liệu tổ hợp

hai kim loại trên nền GC.

3.2.4.3. Đánh giá độ bền của vật liệu tổ hợp hai kim loại chế tạo

trên nền glassy carbon

Hình 3.19.So sánh đƣờng cong dòng - thời gian của các vật liệu điện cực Pt/GC, Pd/GC, Pt-Pd/GC trong dung dịch KOH 1 M/glycerol 1 M Kết quả thu đƣợc trên hình 3.19 cho thấy, vật liệu Pt-Pd/GC

luôn cho mật độ dòng cao hơn trong quá trình hoạt động so với điện

cực 1 kim loại Pt/GC và Pd/GC. Các kết quả tƣơng tự thu đƣợc đối

với hệ vật liệu Pt-Ni/GC và Pd-Ni/GC

Từ các kết quả trên cho thấy, việc tổ hợp hai kim loại trên bề

mặt GC chứng tỏ sự ƣu việt của vật liệu bởi nó vừa giúp vật liệu tăng

khả năng xúc tác đồng thời cũng làm giảm khả năng ngộ độc. Các

vật liệu tổ hợp hai kim loại trên nền GC có khả năng xúc tác điện hóa

cho quá trình oxyi hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm và độ bền

chống ngộ độc cao hơn so với vật liệu một kim loại/GC. Trong số đó,

vật liệu hai kim loại Pt-Pd/GC có sự tăng trội hơn về hoạt tính so với Pt-Ni/GC và Pd-Ni/GC.

10

3.3.1. Chế tạo vật liệu tổ hợp ba kim loại trên nền glassy 3.3. CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA VẬT LIỆU TỔ HỢP BA KIM LOẠI Pt-Pd-Ni TRÊN NỀN GLASSY CARBON carbon

Đã chế tạo thành công vật liệu tổ hợp ba kim loại Pt, Pd, Ni và

Pt, Pd, Co trên nền GC có độ bền điện hóa bằng phƣơng pháp đồng

kết tủa điện hóa với các điều kiện lựa chọn đƣợc. Khảo sát ảnh

hƣởng của tỉ lệ nồng độ muối NiSO4 trong thành phần dung dịch chất điện li cho thấy, vật liệu điện cực có tỉ lệ nồng độ([PtCl4]2- ):([PdCl4]2-):(Ni2+) hoặc ([PtCl4]2-):([PdCl4]2-):(Co2+) = 1:1,5:60 thể hiện hoạt tính xúc tác cao hơn so với các tỉ lệ nồng độ khảo sát khác. 3.3.2. Đánh giá khả năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm của điện cực tổ hợp ba kim loại trên nền glassy carbon 3.3.2.1. Đánh giá hoạt tính điện hóa của vật liệu tổ hợp ba kim loại Pt-Pd-Ni/GC Vật liệu sau khi chế tạo đƣợc tiến hành đo CV để khảo sát hoạt

tính điện hóa. Từ các kết quả đo CV của vật liệu 3 kim loại/GC, vật

liệu tổ hợp ba kim loại có hoạt tính xúc tác cho quá trình oxy hóa

điện hóa cao hơn so với điện cực 1 và 2 kim loại/GC.

3.3.2.2. Đánh giá độ bền của vật liệu tổ hợp ba kim loại Pt-Pd-

Ni/GC Phép đo dòng – thời gian đƣợc thực hiện để khảo sát độ bền

chịu ngộ độc của vật liệu tổ hợp 3 kim loại/GC. Kết quả thu đƣợc

cho thấy, tại vùng dòng ổn định vật liệu thể hiện đƣợc khả năng xúc

tác tốt xấp xỉ mật độ dòng của vật liệu Pt-Pd/GC.

Từ các kết quả nêu trên, cho thấy vật liệu tổ hợp các kim loại Pt,

Pd, Ni trên nền GC có hoạt tính xúc tác điện hóa cho quá trình oxy

11

hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm tốt hơn, đồng thời có độ bền

chống ngộ độc cao hơn so với vật liệu điện cực một kim loại/GC và

vật liệu tổ hợp hai kim loại/GC. Hơn nữa, vật liệu tổ hợp Pt-Pd-

Ni/GC có những đặc trƣng điện hóa cao hơn so với vật liệu tổ hợp

hai kim loại/GC.

3.3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét đến hoạt tính xúc

tác của vật liệu điện cực Pt-Pd-Ni/GC và mối tương quan với

phương trình động học khuếch tán

Bƣớc đầu tìm hiểu động học quá trình oxy hóa điện hóa glycerol

trong môi trƣờng kiềm trên hệ xúc tác cho thấy, giai đoạn quyết định

tốc độ phản ứng là giai đoạn khuếch tán glycerol tới bề mặt điện cực.

3.3.2.4. Khảo sát độ chuyển hóa của glycerol theo thời gian

Độ chuyển hóa glycerol phụ thuộc vào thời gian cũng nhƣ khả

năng xúc tác điện hóa và độ ổn định của vật liệu điện cực xúc tác

cũng đƣợc khảo sát, nghiên cứu.

Kết quả thu đƣợc cho thấy, độ chuyển hóa glycerol theo thời

gian phân cực khi sử dụng vật liệu xúc tác điện cực trên cơ sở Pt-Pd-

Ni/GC nhanh hơn vật liệu xúc tác điện cực Pt khối, do vật liệu tổ hợp

ba kim loại/GC vừa có khả năng xúc tác điện hóa tốt vừa có độ bền

chịu ngộ độc vƣợt trội hơn Pt khối.

Hằng số tốc độ phản ứng theo giả định phản ứng bậc 1 cho quá

trình oxy hóa điện hóa glycerol tại bề mặt điện cực tƣơng ứng khi sử dụng:Vật liệu điện cực tổ hợp Pt-Pd-Ni/GC là k = 6,810-4(s-1); và vật liệu điện cực Pt khối là k = 3,410-4(s-1). 3.4. CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA

VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC TỔ HỢP BỐN KIM LOẠI Pt-Pd-Ni-Co

TRÊN NỀN GLASSY CARBON

12

3.4.1. Chế tạo vật liệu tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-Ni-Co/GC

Điện cực tổ hợp bốn kim loại đƣợc điện phân trong điều kiện nhiệt

độ phòng, thời gian phản ứng điện kết tủa 300 s, thế điện phân -0,25 V.

3.4.2. Phân tích cấu trúc và hình thái học bề mặt

Vật liệu sau khi chế tạo đƣợc khảo sát hình thái học bề mặtSEM

và phổ EDX.

Từ ảnh SEM và thành phần phần trăm khối lƣợng của các kim

loại tính toán đƣợc trên phổ EDX có thể thấy thế điện phân đƣợc lựa

chọn là phù hợp với mục đích đƣợc nhóm nghiên cứu đƣa ra khi tổ

hợp vật liệu điện cực.

3.4.3. Đánh giá khả năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxy

hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm của điện cực tổ hợp bốn kim

loại chế tạo

3.4.3.1. Đánh giá hoạt tính điện hóa của vật liệu điện cực tổ

hợp Pt-Pd-Ni-Co/GC

Điện cực 4 kim loại chế tạo đƣợc đo phân cực vòng để khảo sát

hoạt tính điện hóa.

Hình 3.35. So sánh đƣờng phân cực vòng của điện cực ba và bốn kim loại trên nền GC trong môi trƣờng KOH 1 M/glycerol 1 M (v = 50 mV/s)

Kết quả thu đƣợc, một lần nữa cho phép khẳng định vật liệu

điện cực tổ hợp bốn kim loại mặc dù có tỉ lệ thành phần nồng độ

muối của kim loại quý đƣa vào dung dịch điện phân thấp hơn, nhƣng

13

lại có hoạt tính cho quá trình oxy hóa điện hóa cao hơn so với các tổ

hợp vật liệu khác.

3.4.3.2. Đánh giá độ bền của vật liệu tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-

Ni-Co/GC

Độ bền chịu ngộ độc của các vật liệu chế tạo đƣợc tiến hành

khảo sát dòng - thời gian (t = 1200 s) trong dung dịch KOH 1 M có

chứa glycerol 1 M tại nhiệt độ phòng, sau đó đem tiến hành khảo sát

độ bền hoạt động 10 vòng quét phân cực vòng, tốc độ quét 50 mV/s.

Hình 3.36.So sánh đƣờng cong dòng - thời gian (a) của vật liệu tổ hợp ba và bốn kim loại/GC và đƣờng phân cực vòng 10 của vật liệu tổ hợp Pt-Pd-Ni-Co/GC (b) trong dung dịch KOH 1 M/glycerol 1 M

Từ các kết quả ở trên, cho thấy vật liệu tổ hợp các kim loại Pt, Pd, Ni, và Co trên nền glassy carbon có hoạt tính xúc tác điện hóa cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm tốt hơn, đồng thời có độ bền hoạt động và độ bền chống ngộ độc cao. Hơn nữa, vật liệu điện cực tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-Ni-Co/GC có những đặc trƣng điện hóa cao hơn so với các vật liệu đã biến tính và tổ hợp đƣợc và cao hơn hẳn so với điện cực Pt tinh khiết. Điều này mở ra triển vọng sử dụng tổ hợp này làm điện cực trong pin nhiên liệu kiềm.

3.4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt tính xúc tác với

quá trình oxy hóa điện hóa glycerol tại bề mặt vật liệu điện cực

Điện cực 4 kim loại/GC đƣợc khảo sát phân cực vòng đo trong dung dịch KOH 1 M/glycerol 1 M tại các nhiệt độ khác nhau từ 20 –

14

60oC.Các kết quả thu đƣợc cho thấy điện cực tổ hợp 4 kim loại Pt- Pd-Ni-Co/GC (tỉ lệ 1:1,5:54:6) có thể hoạt động thuận lợi trong vùng nhiệt độ từ 30 – 50oC) - điều này cũng phù hợp với các kết quả khảo sát trên vật liệu điện cực Pt-Pd-Ni/GC (trình bày tại mục 3.3.2.4) và

vật liệu điện cực Pt-Pd-Co/GC, đã công bố trong các công trình

nghiên cứu.

Từ sự phụ thuộc của ln i vào 1/T thay vào phƣơng trình

Arrenius, ta tính đƣợc năng lƣợng hoạt hóa cho quá trình oxy hóa

điện hóa glycerol trong môi trƣờng KOH 1 M (tại giá trị pic oxy hóa 1) đƣợc xác định: E* 3,94 (kcal/mol)

Từ các kết quả tính toán thực nghiệm thu đƣợc trên hệ vật liệu

tổ hợp bốn kim loại cho phép một lần nữa khẳng định động học quá

trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm trên vật liệu Pt-Pd-Ni-

Co/GC tuân theo phƣơng trình động học khuếch tán.

3.4.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét đến hoạt tính xúc

tác của vật liệu điện cực chế tạo được và mối tương quan với

phương trình động học khuếch tán

Nhƣ đã đề cập ở trên (mục 3.3.2.3), một trong những mục tiêu

quan trọng của việc khảo sát tính chất điện hóa của vật liệu là việc xác

định cơ chế của quá trình oxy hóa đó. Vì vậy, động học quá trình oxy

hóa điện hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm trên hệ vật liệu tổ hợp

bốn kim loại trên nền GC đƣợc khảo sát để góp phần một lần nữa

khẳng định mối tƣơng quan của tốc độ quét đến hoạt tính xúc tác của

vật liệu điện cực chế tạo đƣợc với phƣơng trình động học khuếch tán.

Từ kết quả thu đƣợc cho thấy, sự ảnh hƣởng của tốc độ quét thế

đến giá trị mật độ dòng pic oxy hóa là một đƣờng thẳng tuyến tính.

Nhƣ vậy, động học quá trình oxy hóa glycerol trên vật liệu tổ hợp

bốn kim loại trên nền GC trong môi trƣờng kiềm bị khống chế bởi 15

giai đoạn chuyển chất từ dung dịch đến bề mặt điện cực (tuân theo

động học khuếch tán).

3.4.3.5. Khảo sát và phân tích định tính quá trình oxy hóa điện

hóa glycerol trong môi trường KOH trên bề mặt điện cực Pt-Pd-Ni-

Co/GC - xác định độ chuyển hóa

a) Phân tích định tính quá trình oxy hóa điện hóa glycerol trong

môi trƣờng KOH trên bề mặt điện cực Pt-Pd-Ni-Co/GC

Hình 3.40. Phổ IR của dung dịch glycerol 1 M (a) và dung dịch glycerol 1 M /KOH 1 M trƣớc và sau khi đo dòng - thời gian cho quá trình oxy hóa điện hóa trên điện cực vật liệu tổ hợp Pt-Pd-Ni-Co/GC (b-d)

Tại t = 7200 s, sự xuất hiện pic mới rõ nét ở giá trị số sóng 1304 cm-1, pic này ứng với dao động hóa trị đối xứng của liên kết –OCO– thƣờng có trong sản phẩm của các cacboxylat khác nhau trong quá

trình oxy hóa glycerol nhƣ tartronat, mesoxalat, điều này chứng minh

cho ta thấy đã xảy ra sự oxy hóa glycerol một phần trong quá trình

quét dòng - thời gian điện cực bốn kim loại trên nền GC trong dung

dịch KOH 1 M/glycerol 1 M. Việc xuất hiện liên kết –OCO– trong

dung dịch sau quá trình điện phân oxy hóa glycerol trong KOH cho

phép khẳng định cơ chế phản ứng này xảy ra theo hƣớng 2 của sơ đồ

đề xuất cơ chế của quá trình oxy hóa điện hóa glycerol có mặt chất

xúc tác là kim loại quý trong môi trƣờng kiềm đƣợc nêu ở mục 1.2.2.

16

Từ kết quả đo ta thấy, dung dịch trƣớc (t = 0 s) và sau (t = 7200

s) đã có sự khác biệt rõ rệt. Trong dung dịch glycerol t = 7200s, ta

thấy ngoài hai tín hiệu của liên kết C-OH của carbon bậc I (CI-OH – 62,912 ppm) và II (CII-OH – 72,462 ppm) (chứng tỏ glycerol mới bị oxy hóa một phần) còn xuất hiện tín hiệu của liên kết CI=O (168,228 ppm) và CII=O (171,005 ppm). Điều này cho phép chúng tôi một lần nữa khẳng định, đã xảy ra sự oxy hóa một phần glycerol trong quá

trình đo dòng – thời gian điện cực bốn kim loại trên nền GC trong

dung dịch KOH 1 M có mặt glycerol 1 M.

Hình 3.41. Phổ NMR dung dịch glycerol 1 M/ KOH 1 M trƣớc và sau khi đo dòng thời gian cho quá trình oxy hóa điện hóa trên vật liệu tổ hợp Pt-Pd-Ni-Co/GC (v = 50 mV/s)

Từ kết quả thu đƣợc, có thể đề xuất cơ chế của quá trình oxy

hóa điện hóa glycerol trong KOH trên vật liệu điện cực tổ hợp Pt-Pd-

Ni-Co/GC nhƣ sau:

Bảng 3.10. So sánh hằng số tốc độ phản ứng oxy hóa glycerol trên 1 số

vật liệu điện cực đã khảo sát từ nghiên cứu

Hệ vật liệu điện cực

Hằng số tốc độ phản ứng tuân theo động học phản ứng bậc 1, k (s-1) 17

Pt khối Pt-Pd-Ni/GC Pt-Pd-Ni-Co/GC 3,410-4 6,810-4 9,010-4

Từ bảng 3.11 nhận thấy, tốc độ phản ứng oxy hóa điện hóa

glycerol trong môi trƣờng kiềm cao hơn tƣơng đối so với điện cực 3

kim loại và Pt khối. Kết quả thu đƣợc hoàn toàn phù hợp với kết quả

nghiên cứu đƣờng cong phân cực ở trên. Do đó, mở ra cho chúng tôi

một hƣớng ứng dụng mới là tạo điện cực anode trong pin nhiên liệu

3.5.1. Thử nghiệm chế tạo vật liệu điện cực và khảo sát tính

kiềm từ vật liệu điện cực tổ hợp bốn kim loại/GC nêu trên. 3.5. NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG chất điện hóa cho mô hình pin lựa chọn 3.5.1.1. Chế tạo vật liệu điện cực trên giấy carbon

Điện cực Pt và các điện cực tổ hợp (Pt-Pd-Ni-Co) trên nền giấy

carbon đƣợc mạ trong điều kiện nhiệt độ phòng, thời gian 900 s.

Điện cực của mô hình pin AFC bao gồm anode và cathode đƣợc

ghép với nhau ở hai phía của màng.

Cathode và anode đƣợc cắt theo đúng kích thƣớc của mô hình

pin (22 cm). Màng đƣợc cắt thành mảnh có kích thƣớc bằng kích

thƣớc lớn nhất của phần cứng của mô hình pin. Cathode, anode và

màng sẽ đƣợc ép lại thành một khối.

3.5.1.2. Khảo sát hình thái học bề mặt của điện cựcPt-Pd-Ni-

Co/giấy carbon

Giấy carbon sau khi đƣợc kết tủa điện hóa một lớp bốn kim loại

(Pt, Pd, Ni, Co),đƣợc khảo sát hình thái học bề mặt.

Kết quả ảnh SEM cho thấy, các hạt kim loại (Pt-Pd-Ni-Co) đã

kết tủa trên nền giấy carbon.

18

3.5.1.3. Khảo sát hoạt tính điện hóa của điện cựcPt-Pd-Ni-

Co/giấy cacbon

Hình 3.45. Đƣờng phân cực vòng của giấy carbon và vật liệu điện cực Pt trên nền giấy carbon, vật liệu điện cực bốn kim loại (Pt-Pd- Ni-Co) trên nền giấy carbon đo trong môi trƣờng KOH 1 M có và không có mặt glycerol 1 M (v = 50 mV/s)

3.5.2. Nghiên cứu chế tạo, đặc trƣng tính chất của màng trao

đổi anion

3.5.2.1. Màng trao đổi anion trên cơ sở sự biến tính của PVA

Bằng phƣơng pháp sử dụng chất tạo gốc tự do, đã biến tính

đƣợc PVA vàchế tạo thành công màng trao đổi anion trên cơ sở sự

biến tính của PVA. Màng biến tính thu đƣợc có giá trị độ dẫn điện

riêng (>1mS/cm), khả năng trao đổi anion cao (>2mmol/g) và có độ bền nhiệt độ trên 100oC, đáp ứng đƣợc các tiêu chí của màng trao đổi anion cho pin nhiên liệu kiềm. Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng

KOH ban đầu sử dụng để chế tạo màng PVA-PVA-KOH đến giá trị

độ dẫn điện riêng, khả năng trao đổi anion, khả năng hấp thu nƣớc

cho thấy, khối lƣợng KOH ban đầu tối ƣu cho việc chế tạo màng là

0,4g. Tuy nhiên, khả năng hấp thu nƣớc cao của màng là một vấn đề

cần khắc phục để tìm ra điều kiện tối ƣu giữa độ dẫn điện riêng và độ

bền cơ học cần thiết của màng.

3.5.2.2. Màng trao đổi anion trên cơ sở sự tổ hợp của

poly(styren-co-vinyl benzyl trimetyl ammonium hydroxide) và PVA

19

Màng trao đổi anion trên cơ sở tổ hợp poly(styren-co-vinyl

benzyl trimetyl ammoium hydroxide và PVA chế tạo đƣợc khảo sát

bằng IR và NMR.

Từ kết quả thu đƣợc cho thấy, đã chế tạo thành công màng trao

đổi anion trên cơ sở tổ hợp poly(styren-co-vinyl benzyl trimetyl

ammoium hydroxide và PVA. Màng chế tạo đƣợc khảo sát độ dẫn

điện riêng, khảo năng trao đổi ion và phân tích nhiệt trọng lƣợng.

Kết quả thu đƣợc cho thấy các hệ màng tổ hợp chế tạo đƣợc đều

đáp ứng yêu cầu của màng trao đổi anion hydroxyl ứng dụng trong pin

nhiên liệu kiềm. Dựa vào khả năng hấp thụ nƣớc và độ bền nhiệt của

màng có thể thấy độ bền tỉ lệ nghịch khả năng hấp thụ nƣớc của màng.

3.5.3. Lắp ghép mô hình pin

Với cathode của pin là điện cực Pt phủ trên giấy carbon và

anode là điện cực giấy carbon phủ bốn kim (điện cực chế tạo đƣợc)

cùng với màng trao đổi anion PVA-KOH tỉ lệ 5:2 chế tạo (vì hiện

nay chƣa có sản phẩm thƣơng mại của Việt Nam) cùng các chi tiết

của mô hình pin. Việc ghép pin đƣợc thực hiện nhƣ sau: đế mica 1/điện cực

cathode/màng/điện cực anode/đế mica 2. Dùng keo dán kín lại với

nhau sao cho tạo thành mô hình pin.

3.5.4. Thử nghiệm khả năng hoạt động của pin

Mô hình pin sau khi lắp ghép, lấy một lƣợng 1,5 mL dung dịch gồm glycerol tinh khiết và KOH 1 M nhỏ vào khoang anode. Cắm

các cực vào khoang thích hợp (cực dƣơng – màu đỏ, cực âm – màu

đen), pin hoạt động đƣợc khảo sát thế và dòng trên thiết bị đo với

khoảng thời gian 72 h.

20

Giá trị trung bình thế và dòng khi khảo sát hệ pin sử dụng

điện cực anode là điện cực chứa tổ hợp bốn kim loại trên giấy

carbon, sau 48 h (2880 phút), E = 835 mV; I = 0,590 mA và sau 72 h

(4320 phút), E = 771 mV; I = 0,540 mA; có thể khẳng định hệ pin

của điện cực bốn kim loại hoạt động tốt nhất với thế - dòng, công

suất cao và ổn định trong khoảng thời gian dài.

Sở dĩ các giá trị I và E của hệ còn chƣa cao do cực cathode là

sử dụng lại, anode hiện đang sử dụng giấy carbon độ dẫn và độ bền

chƣa cao. Trong những nghiên cứu tiếp theo chúng tôi sẽ tiếp tục cải

thiện bằng cách đƣa vật liệu xúc tác lên nền vải sợi carbon và cải tiến

cả cực âm của pin. Kết quả thu đƣợc dù còn khiêm tốn tuy nhiên đã

khẳng định đƣợc khả năng làm việc tốt của hệ vật liệu điện cực và

màng trao đổi anion chế tạo đƣợc, có triển vọng ứng dụng trong pin

nhiên liệu kiềm trong tƣơng lai sau khi nghiên cứu cải tiến tiếp tục. KẾT LUẬN

1. Đã chế tạo thành công các vật liệu điện cực một kim loại

M/GC (M: Pt, Pd, Ni), các vật liệu tổ hợp hai kim loại Pt-M1/GC (M1 = Pd, Ni) và Pd-Ni/GC, vật liệu tổ hợp ba kim loại Pt-Pd-Ni/GC, Pt-

Pd-Co/GC và vật liệu tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-Ni-Co/GC bằng

phƣơng pháp đồng kết tủa điện hóa. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả

năng xúc tác điện hóa cho quá trình oxy hóa điện hóa glycerol của

vật liệu chế tạo đƣợc bằng phƣơng pháp đồng kết tủa nhƣ: tỉ lệ nồng

độ các chất trong dung dịch điện phân, thời gian điện phân, nhiệt độ,

... đã đƣợc khảo sát nhằm tìm ra điều kiện thích hợp để chế tạo vật

liệu có khả năng xúc tác điện hóa tốt.

2. Sử dụng các phƣơng pháp điện hóa nhƣ phân cực vòng, phép

đo dòng - thời gian để đánh giá khả năng hoạt động điện hóa của các

vật liệu chế tạo đƣợc trong môi trƣờng kiềm (KOH) có chứa glycerol

21

cho thấy: các vật liệu chế tạo đƣợc đều có khả năng xúc tác điện hóa

cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm. Hoạt tính xúc

tác điện hóa cho quá trình oxy hóa glycerol, độ bền hoạt động của

các vật liệu tổ hợp chế tạo đƣợc xếp theo thứ tự: vật liệu tổ hợp bốn

kim loại/GC > vật liệu tổ hợp ba kim loại/GC > vật liệu tổ hợp hai

kim loại/GC > vật liệu điện cực một kim loại/GC.

3. Quá trình oxy hóa điện hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm

trên điện cực chế tạo bƣớc đầu đã đƣợc nghiên cứu, kết quả cho thấy

phản ứng oxy hóa tuân theo động học phản ứng bậc 1, hằng số tốc độ phản ứng, k = 910-4 (s-1), đối với vật liệu điện cực Pt-Pd-Ni-Co/GC, và tuân phƣơng trình động học khuếch tán. Độ chuyển hóa của quá

trình oxy hóa glycerol trên điện cực tổ hợp Pt-Pd-Ni-Co/GC nhanh

hơn trên điện cực Pt khối. Năng lƣợng hoạt hóa cho quá trình oxy hóa điện hóa glycerol trong môi trƣờng KOH 1 M: E* = 3,94 kcal/mol.

4. Đã nghiên cứu chế tạo và khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng tới

tính chất hóa lý của màng trao đổi anion trên cơ sở sự biến tính của

PVA (PVA-PVA) và sự tổ hợp của PVA với poly(styren-co-vinyl

trimethyl ammoni hydroxyde). Màng trao đổi anion thu đƣợc có khả năng trao đổi anion OH-, đáp ứng yêu cầu của màng trao đổi cho pin nhiên liệu kiềm. Độ dẫn điện riêng nằm trong khoảng 0,7 – 7,3

mS/cm; giá trị khả năng trao đổi ion từ 0,32  0,67 mmol/g ở nhiệt độ phòng, bền trong khoảng nhiệt độ tới 200oC.

5. Đã chế tạo vật liệu tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-Ni-Co/giấy

carbon và thử nghiệm lắp ghép mô hình pin nhiên liệu kiềm với

màng trao đổi anion chế tạo đƣợc thu đƣợc giá trị dòng và thế trung

bình tối đa là E = 835 mV; I = 0,590 mA. Những kết quả bƣớc đầu

thu đƣợc mở ra triển vọng có thể ứng dụng xa hơn. 22

CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Bằng phƣơng pháp kết tủa điện hóa với các điều kiện thích

hợp tìm đƣợc đã chế tạo thành công các vật liệu điện cực một kim

loại M/GC (M: Pt, Pd, Ni), các vật liệu tổ hợp hai kim loại Pt-M1/GC (M1 = Pd, Ni) và Pd-Ni/GC, vật liệu tổ hợp ba kim loại Pt-Pd-Ni/GC và vật liệu tổ hợp bốn kim loại Pt-Pd-Ni-Co/GC có hoạt tính xúc tác

điện hóa cao, có khả năng hoạt động và độ bền chịu ngộ độc tốt cho

quá trình oxy hóa glycerol trong môi trƣờng kiềm có khả năng ứng

dụng chế tạo điện cực cho pin nhiên liệu kiềm.

2. Đã nghiên cứu, chế tạo đƣợc màng trao đổi anion PVA-KOH có khả năng trao đổi ion tốt, độ dẫn điện cao, bền nhiệt (đến 200oC) có thể ứng dụng làm màng trao đổi anion trong pin nhiên liệu kiềm.

3. Đã lắp ghép và thử nghiệm hoạt động mô hình pin nhiên liệu

kiềm glycerol với anode là vật liệu 4 kim loại PtPdNiCo/giấy carbon và màng trao đổi ion OH- chế tạo đƣợc.

23

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

A. Tạp chí khoa học

1. Nguyễn Văn Thức, Nguyễn Xuân Hoàn, Nguyễn Sáu Quyền, Huỳnh Thị Lan Phƣơng, Nguyễn Thị Cẩm Hà, Nghiên cứu chế tạo và đặc trưng tính chất của xúc tác điện hóa có chứa Palladi cho quá trình oxy hóa glyxerol trong môi trường kiềm, Tạp chí Hóa học, 53(4E1)(2015), 92-96.

2. Nguyễn Thị Cẩm Hà, Đồng Thị Diệp, Bùi Đình Anh, Huỳnh Thị Lan Phƣơng, Nguyễn Văn Thức, Nghiên cứu chế tạo, tính chất điện hóa của điện cực tổ hợp ba kim loại Pt - Pd - Ni trong môi trường kiềm, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: KHTN và Công nghệ, 3(2016), 123-128.

3. Huynh Thi Lan Phuong, Bui Dinh Anh, Nguyen Van Thuc, Nguyen Xuan Hoan, Nguyen Thi Cam Ha, Study on electro-oxydation of glycerol in alkaline medium using trimetallic Pt-Pd-Ni composite electrodeprepared on glassy carbon, Vietnam Journal of Science and Technology, 55(5B) (2017), 126 - 131.

4. Huỳnh Thị Lan Phƣơng, Nguyễn Văn Lƣợng, Chế tạo và đặc trưng tính chất của xúc tác điện hóa có chứa Coban cho quá trình oxy hóa glycerol trong môi trường kiềm, Tạp chí khoa học ĐH Quy Nhơn, 13 (1) (2019), 73 - 81.

5. Vũ Thị Hồng Nhung, Huỳnh Thị Lan Phƣơng, Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Thị Cẩm Hà, Nguyễn Văn Thức, Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng tính chất của màng trao đổi anion trên cơ sở tổ hợp của poly(styrene-covinylbenzyl ammoni hydroxyde) và poly(vinyl alcohol), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: KHTN và Công nghệ, đã chấp nhận đăng (05/2019).

B. Hội nghị quốc tế

1. Nguyen Thi Cam Ha, Bui Dinh Anh, Huynh Thi Lan Phuong, Nguyen Van Thuc, Electrochemical catalysis based on Pt, Pd, Ni for hydrogen production by alkaline water electrolysis, The 5th Asian Materials Data Symposium, Oct 30th - Nov 2nd 2016, Ha Noi, Viet Nam, 121 - 129.

2. Nguyen Thi Cam Ha, Pham Dinh Dat, Huynh Thi Lan Phuong, Nguyen Xuan Hoan, Nguyen Van Thuc, Study on synthesis and characterization of composite anion exchange membrane for fuel cell application, The 6th Asian Symposium on Advanced Materials, September 27-30th, 2017, Hanoi, Vietnam 590 – VPS-55.