ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HOÀNG THỊ NHẠN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CÁC VẬT LIỆU HẤP PHỤ TỪ BẸ CHUỐI ĐỂ HẤP PHỤ Ni(II), Fe(III), Zn(II) TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC Chuyên ngành: HÓA VÔ CƠ Mã ngành: 60.44.01.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Hữu Thiềng
Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài này là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ các công
trình nào khác. Nếu sai sự thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN PGS.TS. Lê Hữu Thiềng Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả Hoàng Thị Nhạn
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN
PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hóa học của Trường
Đại Học Sư Phạm – Đại Học Thái Nguyên. Để hoàn thành được luận văn này
tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Hữu Thiềng, người
thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá tình học tập và
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hoá học, các cán
bộ làm việc tại phòng Nghiên cứu khoa học, phòng thí nghiệm khoa Hoá học
trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã góp ý, giúp đỡ tạo điều
kiện cho em thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng máy SEM, phòng máy BET -
Viện khoa học Vật liệu, phòng máy IR - Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam; khoa xét nghiệm trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc
Kạn; các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, ủng hộ, giúp đỡ người thân
trong gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Thị Nhạn
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ......................................................................................................
Lời cảm ơn ..........................................................................................................
Mục lục .............................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii
Danh mục bảng ................................................................................................ iii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 2
1.1. Tài nguyên nước và sự ô nhiễm môi trường nước .............................. 2
1.1.1. Tài nguyên nước ............................................................................... 2
1.1.2. Sự ô nhiễm môi trường nước ............................................................ 2
1.2. Ảnh hưởng của nguồn nước ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con
người ........................................................................................................... 3
1.2.1. Kẽm ................................................................................................... 3
1.2.2. Niken ................................................................................................. 3
1.2.3. Sắt ..................................................................................................... 4
1.3. Một số phương pháp xử lý nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng ..... 4
1.3.1. Phương pháp kết tủa ......................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp trao đổi ion.................................................................. 5
1.3.3. Phương pháp vi sinh ......................................................................... 7
1.3.4. Phương pháp hấp thụ ........................................................................ 8
1.4. Hấp phụ trong môi trường nước ........................................................ 13
1.4.1. Đặc tính của ion kim loại trong môi trường nước .......................... 13
1.4.2 .Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước .................... 14
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.5. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ...................................... 15
1.6. Giới thiệu về bẹ chuối. ....................................................................... 15
1.6.1. Diện tích và sản lượng chuối .......................................................... 15
1.6.2. Thành ph n chính của bẹ chuối ...................................................... 16
1.7. Một số hướng nghiên cứu sử dụng phụ phẩm và chất thải nông
nghiệp làm VLHP .................................................................................... 17
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................... 21
2.1. Dụng cụ và hoá chất .......................................................................... 21
2.1.1. Hoá chất .......................................................................................... 21
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ. ........................................................................ 21
2.2. Chế tạo các VLHP từ bẹ chuối. ......................................................... 21
2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu ...................................................................... 21
2.2.2. Chế tạo VLHP ................................................................................. 22
2.3. Xác định đặc trưng bề mặt của các VLHP ........................................ 22
2.3.1. Phổ hồng ngoại (IR)........................................................................ 22
2.3.2. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM). ............................................ 25
2.4. Xác định điểm đẳng điện của các vật liệu hấp phụ ........................... 26
2.4.1. Xác định điểm đẳng điện của VLHP 1 ........................................... 27
2.4.2. Xác định điểm đẳng điện của VLHP 2 ........................................... 28
2.4.3 . Xác định điểm đẳng điện của VLHP 3 .......................................... 29
2.5. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Ni(II), Zn(II), Fe(III) ...... 30
2.6. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II) .. 32
2.6.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của NLvà các VLHP đối với Ni(II),
Fe(III), Zn(II) ............................................................................................ 33
2.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II). ........................................................ 35
2.6.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP
đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II). ................................................................... 38
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.6.4. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II) ......................................................... 42
2.6.5. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đ u đến khả năng hấp phụ của
các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II). ................................................. 46
2.7. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II). ..... 53
2.7.1. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II) ............................ 53
2.7.2. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Fe(III) .......................... 61
2.7.3. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Zn(II) ........................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A Optical absorption (Độ hấp thụ quang)
AAS Atomic adsorption (Hấp thụ nguyên tử)
Brunauer- Emmett-Teller (Phương pháp đo BET diện tích bề mặt riêng)
Universal flame atomic adsorption (Phổ hấp F-AAS thụ nguyên tử ngọn lửa)
IR Infrared spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
NL Nguyên liệu
Điểm đẳng điện pHpzc
Scanning Electron Microscopy (Kính hiển vi SEM điện tử quét)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLHP Vật liệu hấp phụ
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diễn biến sản xuất chuối ở Việt Nam ................................................ 16
Bảng 1.2. Thành ph n của bẹ chuối ................................................................... 16
Bảng 2.1. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP1 ................................... 27
Bảng 2.2. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP ..................................... 28
Bảng 2.3. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP 3 .................................. 29
Bảng 2.4. Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa ................................... 30
Bảng 2.5. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Ni(II) .................... 31
Bảng 2.6. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Fe(III) .................. 31
Bảng 2.7. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Zn(II) ................... 32
Bảng 2.8. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: stearic đến dung lượng hấp phụ Ni(II),
Fe(III), Zn(II) ............................................................................................... 33
Bảng 2.9. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: fomanđehit đến dung lượng hấp phụ
Ni(II), Fe(III), Zn(II) ................................................................................... 34
Bảng 2.10. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: sunfuric đến dung lượng hấp phụ
Ni(II), Fe(III), Zn(II) ................................................................................... 34
Bảng 2.11. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ............... 35
của các VLHP đối với Ni(II) .............................................................................. 35
Bảng 2.12. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Fe(III) ................................................................................... 36
Bảng 2.13. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Zn(II) .................................................................................... 38
Bảng 2.14. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP
đối với Ni(II) ................................................................................................ 39
Bảng 2.15. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP
đối với Fe(III). ............................................................................................. 40
Bảng 2.16. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP
đối với Zn(II ................................................................................................. 41
Bảng 2.17. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của các
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLHP đối với Ni(II) .................................................................................... 43
Bảng 2.18. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Fe (III) .................................................................................. 43
Bảng 2.19. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Zn (II) ................................................................................... 45
Bảng 2.20. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đ u đến khả năng hấp phụ của
VLHP1 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II) .......................................................... 46
Bảng 2.21. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đ u đến khả năng hấp phụ của các
VLHP2 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II) .......................................................... 48
Bảng 2.22. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đ u đến khả năng hấp phụ của
VLHP3 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II ........................................................... 50
Bảng 2.23. Dung lượng cực đại và hằng số Langmuir. ...................................... 53
Bảng 2.24. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II) .. 53
Bảng 2.25. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP đối với
Ni(II) ............................................................................................................ 58
Bảng 2.26. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP đối với
Ni(II) ............................................................................................................ 60
Bảng 2.27. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP đối với Fe(III) . 61
Bảng 2.28: Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP đối với
Fe(III) ........................................................................................................... 66
Bảng 2.29. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP đối với
Fe(III) ........................................................................................................... 68
Bảng 2.30. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP .......................... 69
đối với Zn(II) ...................................................................................................... 69
Bảng 2.31. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP đối với
Zn(II) ............................................................................................................ 74
Bảng 2.32. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP đối với
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Zn(II) ............................................................................................................ 76
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Phổ IR của nguyên liệu ....................................................................... 23
Hình 2.2 Phổ IR của VLHP1 .............................................................................. 23
Hình 2.3. Phổ IR của VLHP2 ............................................................................. 24
Hình 2.4. Phổ IR của VLHP3 ............................................................................. 24
Hình 2.5. Ảnh SEM của NL(a), VLHP1(b), VLHP2(c). ................................... 26
Hình 2.6. Ảnh SEM của NL (a); VLHP3 (b). .................................................... 26
Hình 2.7. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP 1..................................... 28
Hình 2.8. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP2...................................... 29
Hình 2.9. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP3...................................... 30
Hình 2.10. Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Ni(II) ................................... 31
Hình 2.11: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Fe(III) .................................. 32
Hình 2.12. Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Zn(II) ................................... 32
Hình 2.13.Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào thời gian đối với sự hấp
phụ Ni(II) ..................................................................................................... 36
Hình 2.14. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào thời gian đối với sự hấp
phụ Fe(III) .................................................................................................... 37
Hình 2.15. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào thời gian đối với sự hấp
phụ Zn(II) ..................................................................................................... 38
Hình 2.16. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH đối với sự hấp phụ
Ni(II) ............................................................................................................ 40
Hình 2.17. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH đối với sự hấp phụ
Fe(III). .......................................................................................................... 41
Hình 2.18 Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào pH đối với sự hấp phụ
Zn(II) ............................................................................................................ 42
Hình 2.19. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lượng VLHP đối với
sự hấp phụ Ni(II) .......................................................................................... 43
Hình 2.20. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lượng VLHP đối với
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự hấp phụ Fe(III) ........................................................................................ 44
Hình 2.21. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lượng VLHP đối với
sự hấp phụ Zn (II) ........................................................................................ 45
Hình 2.22. (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụLangmuir của VLHP1 đối với Ni(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni(II) ............................................. 47 Hình 2.23. (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP1 đối với Fe(III)
(b). Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III) .......................................... 47 Hình 2.24. (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP1 đối với Zn(II)
b). Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II) ............................................. 48 Hình 2.25.(a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Ni(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni (II) ............................................ 49 Hình 2.26. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Fe(III)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III) ........................................... 49 Hình 2.27. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Zn(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II) ............................................ 50 Hình 2.28. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP3 đối với Ni(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni(II) ............................................. 51 Hình 2.29.(a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP3 đối với Fe(III)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III) ........................................... 51 Hình 2.30. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụLangmuir của VLHP3 đối với Zn(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II) ............................................ 52 Hình 2.31. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP1
đối với Ni(II) ................................................................................................ 57
Hình 2.32. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP2
đối với Ni(II). ............................................................................................... 57
Hình 2.33. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP3
đối với Ni(II). ............................................................................................... 58
Hình 2.34. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP1
đối với Ni(II) ................................................................................................ 59
Hình 2.35. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP2
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đối với Ni(II) ................................................................................................ 59
Hình 2.36. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP3
đối với Ni(II) ................................................................................................ 60
Hình 2.37. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP1
đối với Fe(III) .............................................................................................. 64
Hình 2.38. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP2
đối với Fe(III) .............................................................................................. 65
Hình 2.39. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP3
đối với Fe(III) .............................................................................................. 66
Hình 2.40. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP1
đối với Fe(III) .............................................................................................. 67
Hình 2.41. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP2
đối với Fe(III) .............................................................................................. 67
Hình 2.42. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP3
đối với Fe(III) .............................................................................................. 68
Hình 2.43. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP1
đối với Zn(II) ............................................................................................... 73
Hình 2.44. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP2
đối với Zn(II) ............................................................................................... 73
Hình 2.45. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP3
đối với Zn(II) ............................................................................................... 74
Hình 2.46. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP1
đối với Zn(II) ............................................................................................... 75
Hình 2.47. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP2
đối với Zn(II) ............................................................................................... 76
Hình 2.48. Đồ thị biểu diễn phương trình động học hấp phụ bậc 2 của VLHP3
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đối với Zn(II) ............................................................................................... 76
MỞ ĐẦU
Nước là nguồn tài nguyên quý giá, là chất liên quan trực tiếp đến sự
sống trên trái đất. Một vài thập niên trở lại đây, do sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, kinh tế và sức sản xuất nhằm đáp ứng sự bùng nổ của dân số, lượng
nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, chính sự phát
triển đó đã kéo theo sự ô nhiễm nguồn nước. Một trong các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nước là các kim loại nặng.
Có nhiều phương pháp khác nhau đã được nghiên cứu và áp dụng để
tách loại các kim loại nặng ra khỏi môi trường nước. Một trong các phương
pháp đang được nhiều người quan tâm hiện nay là sử dụng các VLHP có
nguồn gốc thực vật để tách kim loại ra khỏi môi trường nước. Phương pháp
này có ưu điểm là sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có và không đưa
thêm vào môi trường các tác nhân độc hại khác.
Một trong các nguồn nguyên liệu sẵn có ở nước ta là bẹ chuối rất thích
hợp cho việc nghiên cứu biến đổi tạo ra các vật liệu hấp phụ để tách loại các
ion kim loại nặng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chế
tạo các vật liệu hấp phụ từ bẹ chuối để hấp phụ Ni(II), Fe(III), Zn(II) trong
môi trường nước”.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Chế tạo các VLHP từ bẹ chuối qua xử lý bằng fomandehit, axit
stearic, axit sunfuric…
- Khảo sát một số đặc điểm bề mặt của VLHP bằng phổ IR, ảnh chụp SEM.
- Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp
phụ của VLHP chế tạo từ bẹ chuối theo phương pháp tĩnh. Cụ thể là các yếu
tố: pH, thời gian, nồng độ đ u, khối lượng VLHP.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Khảo sát động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II).
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tài nguyên nước và sự ô nhiễm môi trường nước
1.1.1. Tài nguyên nước
Nước là thành ph n của sinh quyển, là tài nguyên quan trọng nhất của
loài người và sinh vật trên trái đất. Nước đóng vai trò điều hoà các yếu tố của
khí hậu, đất đai và sinh vật thông qua chu trình vận động của nó. Nước là tài
nguyên quý giá, đáp ứng nhu c u đa dạng của con người trong sinh hoạt hàng
ngày, trong nông nghiệp và trong sản xuất công nghiệp như: tạo ra điện năng,
nhiều danh lam thắng cảnh hùng vĩ, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất lương thực.
Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất, trong đó có 97% là nước mặn còn 3% là nước ngọt. Nhưng trên thực tế, trong 3% nước ngọt thì 3/4 lượng
nước ngọt đó là con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng
đất, hoặc bị đóng băng, hoặc ở dưới dạng hơi.., chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện
trong sông, hồ, ao, suối mà con người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên bên cạnh
đó, nguồn nước còn bị ô nhiễm do các hoạt động của con người. Do vậy, trên
thực tế, nước để đáp ứng nhu c u của con người chiếm tỉ lệ không đáng kể [11].
1.1.2. Sự ô nhiễm môi trường nước
Nước tự nhiên là nước được hình thành của quá trình tự nhiên, không có tác
động của nhân sinh. Do tác động của nhân sinh, nước tự nhiên bị ô nhiễm bẩn bởi
các chất khác nhau làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nước, làm cho nguồn
nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Các khuynh hướng làm thay đổi
chất lượng của nước dưới ảnh hưởng hoạt động của con người [4], [5].
2-, NO3
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí - trong nước. quyển, tăng hàm lượng SO4
- Tăng hàm lượng của Ca, Mg, Si trong nước ng m và nước sông do
mưa hoà tan, phong hoá cacbonat.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tăng hàm lượng các kim loại nặng trong nước tự nhiên như: Pb,
2
Cd, Fe, Zn…
- Giảm nồng độ oxi hoà tan trong nước tự nhiên do quá trình oxi hoá có
liên quan đến quá trình sống của sinh vật, các nguồn chứa nước và khoáng
hoá các hợp chất hữu cơ… [11].
1.2. Ảnh hưởng của nguồn nước ô nhiễm kim loại nặng tới sức khoẻ con người
Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy trong đa số trường
hợp, các kim loại nặng khi đã phóng thích vào môi trường thì sẽ tồn tại lâu
dài. Chúng tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn mà ở đó con người là
mắt xích cuối cùng. Kim loại nặng là các nguyên tố vi lượng c n thiết cho cơ
thể người nhưng khi chúng tồn tại ở dạng ion và với nồng độ lớn, khi đi vào
cơ thể người thì chúng lại có độc tính cao [3], [15].
1.2.1. Kẽm
Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 23 trong vỏ trái đất. Kẽm tồn tại trong
các loại chất phổ biến là sphalenit, blen đỏ, calamin.
Kẽm là nguyên tố thiết yếu đối với cơ thể, toàn cơ thể chứa khoảng 2 -
2,5 gam kẽm, g n bằng lượng sắt, gấp 20 l n lượng đồng trong cơ thể. Chính
vì vậy kẽm đóng vai trò sinh học không thể thiếu đối với sức khoẻ con người.
Sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể sẽ gây ra các triệu chứng như bệnh liệt dương,
teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan [4], [15]…
Nhưng nếu dư thừa, kẽm còn có khả năng gây ra ung thư đột biến, gây
ngộ độc th n kinh, gây độc đến hệ miễn dịch.
1.2.2. Niken
Đối với một số gia súc, vi sinh vật, thực vật, niken là một nguyên tố vi lượng.
Niken được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp hoá chất,
luyện kim, điện tử… Vì vậy, nó thường có mặt trong nước thải. Niken vào
cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp, nó gây ra các triệu chứng khó chịu, buồn
nôn, đau đ u; nếu tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ th n kinh trung
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ương, gan, thận; còn nếu tiếp xúc lâu dài với niken sẽ gây hiện tượng viêm
3
da, xuất hiện dị ứng… [5], [8].
1.2.3. Sắt
Sắt chiếm ít nhất 5% của vỏ Trái đất và là một trong những nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú. Nước mưa khi ngấm vào lòng đất và các t ng
địa chất sẽ hòa tan sắt, từ đó sẽ ngấm vào các nguồn nước ng m, cũng chính
là nguồn nước giếng mà hiện tại người dân đang sử dụng rộng rãi. Bên cạnh
đó, sắt cũng có thể xâm nhập vào nguồn nước thông qua ống rỉ sét dẫn nước.
Sắt hòa tan làm nước có mùi kim loại, khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước
có vị tanh, màu vàng và đục. Các loại rau xanh được chế biến bằng nước
nhiễm sắt sẽ làm mất đi màu sắc hấp dẫn vốn có của nó. Với qu n áo, các vật
dụng trong gia đình... tạo ra các vết cáu bẩn, lắng cặn. Vì vậy, sắt được coi là
một thứ chất gây ô nhiễm thứ cấp hoặc chất gây mất thẩm mỹ cho nước.
Chất sắt là một yếu tố c n thiết cho cơ thể con người, sắt không được
coi là nguy hại đến sức khỏe con người ở mức độ vừa phải. Trong thực tế, sắt
c n thiết cho sức khỏe vì nó tạo điều kiện vận chuyển oxy trong máu, giải độc
gan, kiểm soát tín hiệu dẫn truyền th n kinh… Do đó thiếu sắt sẽ gây ra tình
trạng thiếu máu thiếu sắt và ảnh hưởng đến hoạt động chuyển hoá của tế bào
do thiếu hụt các men chứa sắt. Ngược lại quá tải sắt trong cơ thể vượt quá giới
hạn cũng gây ra ứ đọng sắt tại các mô như tim, gan, tuyến nội tiết... dẫn đến
rối loạn tr m trọng chức năng các cơ quan này. [4], [5], [10].
1.3. Một số phương pháp xử lý nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng
Một vài thập niên trở lại đây, do sự phát triển của kinh tế và sức sản
xuất, lượng nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất tăng lên rất nhiều. Để đáp ứng
nhu c u nước sinh hoạt và việc xử lý môi trường đòi hỏi phải có những biện
pháp xử lý phù hợp đạt hiệu quả cao. Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước
thải chứa kim loại nặng như các phương pháp hoá học, hoá lý hay sinh học có
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thể áp dụng các quá trình xử lý nhằm loại bỏ kim loại nặng trước khi thải vào
4
môi trường [12].
1.3.1. Phương pháp kết tủa
Phương pháp này dựa trên phản ứng hoá học giữa chất đưa vào nước
thải với kim loại c n tách, ở độ pH thích hợp sẽ tạo thành hợp chất kết tủa và
được tách khỏi nước thải bằng phương pháp lắng.
Phương pháp thường được dùng là kết tủa kim loại dưới dạng hydroxit
bằng cách trung hoà đơn giản các chất thải axit. Độ pH kết tủa cực đại của tất
cả các kim loại không trùng nhau, tìm một vùng pH tối ưu, giá trị từ 7 – 10,5
tuỳ theo giá trị cực tiểu c n tìm để loại bỏ kim loại mà không gây độc hại. Đối
với phương pháp kết tủa kim loại thì pH đóng vai trò rất quan trọng. Khi xử lý
c n chọn tác nhân trung hoà và điều chỉnh pH phù hợp.
Phương pháp kết tủa hóa học rẻ tiền ứng dụng rộng nhưng hiệu quả
không cao, phụ thuộc nhiều yếu tố (nhiệt độ, pH, bản chất kim loại) [5].
1.3.2. Phương pháp trao đổi ion
Dựa trên nguyên tắc của phương pháp trao đổi ion dùng ionit là nhựa
hữu cơ tổng hợp, các chất cao phân tử có gốc hydrocacbon và các nhóm
chức trao đổi ion. Quá trình trao đổi ion được tiến hành trong cột cationit và
anionit. Các vật liệu nhựa này có thể thay thế được mà không làm thay đổi
tính chất vật lý của các chất trong dung dịch và cũng không làm biến mất
hoặc hoà tan. Các ion dương hay âm cố định trên các gốc này đẩy ion cùng
dấu có trong dung dịch. Đối với xử lý kim loại hoà tan trong nước thường
dùng cơ chế phản ứng thuận nghịch.
RmB + mA mRA + B
Phản ứng xảy ra cho tới khi cân bằng được thiết lập. Quá trình gồm các
giai đoạn sau:
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Di chuyển ion A từ nhân của dòng chất lỏng tới bề mặt ngoài của lưới
5
biên màng chất lỏng bao quanh hạt trao đổi ion.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
* Khuyếch tán các ion qua lớp ngoài.
* Chuyển ion đã khuyếch tán qua biên giới phân pha vào hạt nhựa trao đổi.
* Khuyếch tán ion A bên trong hạt nhựa trao đổi tới các nhóm chức
năng trao đổi Ion.
* Phản ứng hoá học trao đổi ion A và B.
* Khuyếch tán các ion B bên trong hạt trao đổi tới biên giới phân pha.
* Chuyển các ion B qua biên giới phân pha ở bề mặt trong của màng chất lỏng.
* Khuyếch tán các ion B qua màng.
* Khuyếch tán các ion B vào nhân dòng chất lỏng.
* Đặc tính của trao đổi ion:
+ Sản phẩm không hoà tan trong điều kiện bình thường.
+ Sản phẩm được gia công hợp cách.
+ Sự thay đổi trạng thái của trao đổi ion không làm phân huỷ cấu trúc vật liệu.
Phương pháp trao đổi ion có ưu điểm là tiến hành ở quy mô lớn và với
nhiều loại kim loại khác nhau. Tuy vậy lại tốn nhiều thời gian, tiến hành khá
phức tạp do phải hoàn nguyên vật liệu trao đổi, hiệu quả cũng không cao [2].
1.3.3. Phương pháp vi sinh
Biện pháp sinh học sử dụng một đặc điểm rất quý của vi sinh vật , đặc
điểm đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các nhà sản xuất là khả
năng đồng hoá được rất nhiều nguồn cơ chất khác nhau của vi sinh vật, từ tinh
bột, xenlulozơ, cả nguồn d u mỏ và dẫn xuất của nó đến các hợp chất cao
phân tử khác như protein, lipit, cùng các kim loại nặng như chì, thuỷ ngân...
Thực chất của phương pháp này là nhờ hoạt động sống của vi sinh vật (sử
dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng có trong nước thải làm
nguồn dinh dưỡng và năng lượng) để biến đổi các hợp chất hữu cơ cao phân
tử có trong nước thải thành các hợp chất đơn giản hơn. Trong quá trình dinh
dưỡng này vi sinh vật sẽ nhận được các chất làm vật liệu để xây dựng tế bào,
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh trưởng và sinh sản, nên sinh khối được tăng lên [2].
7
Biện pháp sinh học để xử lý nước thải có thể làm sạch hoàn toàn các
loại nước thải công nghiệp chứa các loại chất bẩn hoà tan hoặc phân tán nhỏ.
Do vậy biện pháp này thường dùng sau khi loại bỏ các tạp chất phân tán thô
ra khỏi chất thải.
1.3.4. Phương pháp hấp thụ
So với các phương pháp khác, phương pháp hấp phụ có nhiều đặc tính
ưu việt hơn hẳn. Vật liệu hấp phụ được chế tạo từ nguồn nguyên liệu tự nhiên
và các phế thải nông nghiệp sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền, quy trình xử lý đơn giản.
Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp hấp phụ để xử lý
nguồn nước ô nhiễm kim loại nặng.
* Cân bằng hấp phụ và dung lượng hấp phụ.
Hấp phụ là sự tích luỹ các chất trên bề mặt phân cách các pha (khí – rắn,
khí – lỏng, lỏng – rắn, lỏng – lỏng). Chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ
được gọi là chất hấp phụ. Chất được tích luỹ trên bề mặt gọi là chất hấp phụ.
Bản chất của hiện tượng hấp phụ là sự tương tác giữa các phân tử chất
hấp phụ và chất bị hấp phụ. Tuỳ theo bản chất của lực tương tác mà người ta
chia làm hai loại hấp phụ: Hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học.
Hấp phụ vật lí: Là sự hấp phụ gây ra bởi lực Vander Vaals (tương tác
yếu) giữa các ph n tử chất bị hấp phụ và chất hấp phụ. Quá trình hấp phụ vật
lí là quá trình thuận nghịch.
Hấp phụ hoá học: Gây ra bởi các lực liên kết hoá học giữa các ph n tử
chất bị hấp phụ với ph n tử chất hấp phụ. Lực liên kết này bền, khó bị phá vỡ.
Trong một số hệ hấp phụ, xảy ra đồng thời cả hai quá trình hấp phụ vật
lí và hấp phụ hoá học [7], [9].
Cân bằng hấp phụ: Sự hấp phụ là một quá trình thuận nghịch, bên
cạnh quá trình hấp phụ còn có quá trình ngược lại gọi là quá trình phản hấp
phụ, tức là có sự chuyển các ion hoặc phân tử bị hấp phụ từ bề mặt chất hấp
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phụ vào dung dịch. Sự diễn ra đồng thời hai quá trình ngược chiều nhau dẫn
8
tới trạng thái cân bằng động gọi là cân bằng hấp phụ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hấp phụ như: bề mặt chất hấp
phụ, nồng độ chất bị hấp phụ, nhiệt độ, bản chất các chất bị hấp phụ
Trong một hệ hấp phụ, khi đạt tới trạng thái cân bằng, dung lượng hấp
phụ là một hàm của nhiệt độ, áp suất và nồng độ của chất bị hấp phụ trong
pha thể tích:
q = q(T, p) hoặc q = q(T, C).
Ở một nhiệt độ xác định, dung lượng hấp phụ phụ thuộc vào áp suất
(nồng độ):
q = q(p) hoặc q = q(C).
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một
đơn vị khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng dưới các điều kiện nồng
độ và nhiệt độ cho trước [9].
Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:
(1.1)
Trong đó:
q: dung lượng hấp phụ.
V: Thể tích dung dịch (lít).
m: Khối lượng chất hấp phụ (g).
C0: Nồng độ dung dịch ban đ u (mg/l) [9].
* Phương trình động học hấp phụ.
Trong quá trình hấp phụ, các ph n tử bị hấp phụ không bị hấp phụ đồng
thời, bởi vì các ph n tử chất bị hấp phụ khuếch tán từ dung dịch đến bề mặt
chất hấp phụ và sau đó khuếch tán vào sâu bên trong hạt của chất hấp phụ.
Đối với hệ lỏng – rắn, quá trình hấp phụ xảy ra theo các giai đoạn chính sau:
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giai đoạn khuếch tán trong dung dịch: Các ph n tử chất bị hấp thụ
9
chuyển từ pha thể tích đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ.
- Giai đoạn khuếch tán màng: Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến
bề mặt ngoài của chất hấp phụ chứa các hệ mao quản.
- Giai đoạn khuếch tán trong mao quản: Chất bị hấp phụ khuếch tán
vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ.
- Giai đoạn hấp phụ thực sự: Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào
bề mặt chất hấp phụ.
Quá trình hấp phụ được coi như một phản ứng nối tiếp bao gồm các
giai đoạn nhỏ, trong đó giai đoạn chậm nhất quyết định tốc độ của cả quá
trình. Khi đó, giai đoạn có tốc độ chậm nhất đóng vai trò quyết định đến tốc
độ của cả quá trình. Trong các quá trình động học hấp phụ, người ta thừa
nhận: Giai đoạn khuếch tán trong và ngoài có tốc độ chậm nhất. Do đó các
quá trình này đóng vai trò quyết định đến toàn bộ quá trình động học hấp phụ.
Dung lượng hấp phụ phụ thuộc vào các giai đoạn này và sẽ thay đổi theo thời
gian cho đến khi quá trình đạt trạng thái cân bằng.
Tốc độ hấp phụ (v) là biến thiên nồng độ chất bị hấp phụ theo thời gian:
V= dx/dt = β( C0 – Cf) = k( qm – q ) (1.2)
Trong đó:
β: Hệ số chuyển khối.
C0: nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích tại nồng độ ban đ u (mg/l).
Cf: nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích tại nồng độ t (mg/l).
k: hằng số tốc độ hấp phụ.
q: dung lượng hấp phụ tại thời điểm t. (mg/g).
qm: dung lượng hấp phụ cực đại(mg/g).
Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng
độ dung dịch ban đ u.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong quá trình hấp phụ tĩnh thì hiệu suất hấp phụ được tính theo công
10
thức:
H(%) = [(C0 – Ct)/C0]. 100%. (1.3)
Trong đó:
H: hiệu suất hấp phụ.
C0: nồng độ đ u của ion kim loại(mg/l).
Ct: nồng độ ion kim loại sau khi hấp phụ tại thời điểm t(mg/l).
n: số đơn vị thể tích cơ sở.
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất Lagergren:
(1.4)
Dạng tích phân của phương trình trên là:
(1.5)
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai có dạng:
(1.6)
Dạng tích phân của phương trình này là:
(1.7)
Trong đó:
qe , qt là dung lượng hấp phụ tại thời gian đạt cân bằng và tại thời gian t
(mg/g).
k1, k2 là hằng số tốc độ hấp phụ bậc nhất (thời gian-1) và bậc hai (g.mg-1.
thời gian-1) biểu kiến.
Từ các phương trình trên có thể xác định được giá trị thực nghiệm của
q theo t và tính được hằng số tốc độ biểu kiến k1, k2. Giá trị của hằng số tốc
độ biểu kiến là một trong các thông số để so sánh giữa các chất hấp phụ đối
với cùng một chất bị hấp phụ. [2].
* Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong một hệ hấp phụ, khi đạt trạng thái cân bằng lượng chất bị hấp
11
phụ là một hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong
pha thể tích:
a = f(T, P hoặc C). (1.8)
Ở nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn a= fT(P hoặc C) gọi là đường
đẳng nhiệt hấp phụ. Mối quan hệ a= fT(P hoặc C) được mô tả qua các phương
trình hấp phụ Henry, Freundlich, Langmuir... có thể sử dụng các phương trình
hấp phụ để mô tả quá trình hấp phụ của VLHP. Trong đề tài này, chúng tôi sử
dụng phương trình đẳng nhiệt Langmuir để mô tả quá trình hấp phụ của các
VLHP.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là phương trình có cơ sở lý
thuyết dựa vào việc nghiên cứu động học hấp phụ. Phương trình này được xây
dựng trên các giả thuyết là:
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
- Bề mặt của chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ
trên các trung tâm là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu
phân hấp phụ trên các trung tâm bên cạnh.
- Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng:
(1.9)
Trong đó:
q, qmax : dung lượng hấp phụ cân bằng, dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).
θ : mức độ che phủ.
b: hằng số Langmuir.
Ccb: nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/g).
Phương trình Langmuir chỉ ra hai tính chất đặc trưng của hệ:
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Trong vùng nồng độ nhỏ: b.Ccb << 1 thì q = qmax.b.cCcb mô tả vùng
12
hấp phụ tuyến tính.
+ Trong vùng nồng độ cao b.Ccb << 1 thì q = qmax. mô tả vùng hấp phụ bão hòa.
Khi nồng đô chất bị hấp phụ nằm giữa hai giới hạn trên thì đường đẳng
nhiệt biểu diễn là một đoạn cong. Để xác định các hằng số trong phương trình
đăng nhiệt Langngmuir, đưa ra phương trình (1.9) về dạng phương trình
đường thẳng:
(1.10)
Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của vào Ccb sẽ xác định được các
hằng số b, qmax trong phương trình. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và
đồ thị sự phụ thuộc của vào Ccb có dạng như hình 1.1 và 1.2 [9].
Hình 1.1. Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Hình 1.2. Sự phụ thuộc
Langmuir của Ccb/q vào Ccb
tanα = ; = → qmax =
1.4. Hấp phụ trong môi trường nước
1.4.1. Đặc tính của ion kim loại trong môi trường nước
Kim loại tồn tại trong nước có thể ở dạng ion hay dạng phức hidroxo
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tương ứng. Dạng hidroxo được tạo thành nhờ các phản ứng thủy phân. Sự
13
thủy phân của ion kim loại trong dung dịch có thể chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
pH của dung dịch. Khi pH của dung dịch thay đổi dẫn đến thay đổi phân bố
các dạng thủy phân, làm cho thay đổi bản chất, điện tích, kích thước ion kim
loại có thể tạo phức, sự hấp phụ và tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ, điều này
làm ảnh hưởng đến cả dung lượng và cơ chế hấp phụ [1], [2].
1.4.2. Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước
Hấp phụ trong môi trường nước thường diễn ra khá phức tạp. Vì
trong hệ có ít nhất ba thành ph n gây tương tác là nước - chất hấp phụ -
chất bị hấp phụ.
Do sự có mặt của dung môi nên trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ
cạnh tranh và có chọn lọc giữa các chất bị hấp phụ và dung môi. Thông
thường, nồng độ chất tan trong dung dịch là nhỏ nên khi tiếp xúc với chất hấp
phụ, các ph n tử nước lập tức chiếm chỗ trên toàn bộ bề mặt chất hấp phụ.
Các chất hấp phụ chỉ có thể đẩy phân tử nước để chiếm chỗ trên bề mặt chất
hấp phụ. Điều này xảy ra khi tương tác giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ
mạnh hơn tương tác giữa chất hấp phụ và nước.
Khả năng hấp phụ của chất hấp phụ đối với chất bị hấp phụ còn phụ
thuộc vào tính tương đồng về độ phân cực giữa chúng. Chất hấp phụ và chất
bị hấp phụ đều phân cực hoặc không phân cực thì sự hấp phụ xảy ra tốt hơn.
Hấp phụ trong môi trường nước còn bị ảnh hưởng nhiều bởi pH của
môi trường. Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi bản chất của chất bị hấp phụ.
Các chất có tính axit yếu hoặc lưỡng tính sẽ bị phân li, tích điện âm, dương
hoặc trung hoà. Ngoài ra sự biến đổi pH cũng ảnh hưởng đến nhóm chức bề
mặt cuả chất hấp phụ đến sự phân li các nhóm chức.
Độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLHP. Khi giảm kích thước mao quản trong chất hấp phụ xốp thì sự hấp phụ
14
từ dung dịch thường tăng lên nhưng chỉ trong chừng mực mà kích thước của
mao quản không cản trở sự đi vào của chất hấp phụ. Nếu kích thước mao
quản bé hơn kích thước của phân tử thì sự hấp phụ sẽ bị cản trở [1], [2].
1.5. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Có nhiều phương pháp để xác định nồng độ ion kim loại nặng như
phương pháp phân tích thể tích, phương pháp cực phổ, phương pháp trắc
quang, phương pháp phổ hấp phụ nguyên tử,...Trong đề tài này, chúng tôi sử
dụng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử.
* Nguyên tắc của phương pháp
Nhiều tài liệu chuyên khảo đã đưa ra các phương pháp xác định hàm
lượng các kim loại nặng trong các mẫu phân tích. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập
vài nét của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sẽ áp dụng khi thực hiện đề
tài. Nguyên tắc chung của phương pháp là: Chuyển cấu tử c n phân tích thành
trạng thái hơi nguyên tử. Sau đó chiếu một chùm ánh sáng có bước sóng xác
định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các tia bức
xạ mà nó có thể phát ra trong quá trình phát xạ. Khi đó phổ sinh ra trong quá
trình này được gọi là phổ hấp thụ nguyên tử. Dựa vào phổ hấp thụ nguyên tử
xác định nồng độ của các nguyên tố trong mẫu phân tích.
* Cơ sở của phương pháp: Dựa trên sự phụ thuộc của cường độ vạch
hấp thụ (hay độ hấp thụ nguyên tử) vào vùng nồng độ nhỏ của cấu tử c n
xác định trong mẫu theo phương trình A = K .Cb để có sự phụ thuộc tuyến
tính giữa A và Cb [6].
1.6. Giới thiệu về bẹ chuối.
1.6.1. Diện tích và sản lượng chuối
Chuối là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới ở Đông
Nam Á và Úc. Đây là loại ngắn ngày và cho sản lượng khá cao, trung bình
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có thể đạt năng suất 20-30 tấn/ha.
15
Ở nước ta, chuối là loại cây rất phổ biến chiếm 19% tổng diện tích cây
ăn trái của Việt Nam hàng năm, cho sản lượng khoảng 1,5 triệu tấn.
Các số liệu về diện tích và sản lượng chuối được cập nhật trong những
năm g n nhất từ 2007 đến 2013 được thể hiện ở bảng 1.2 sau [19].
Bảng 1.1. Diễn biến sản xuất chuối ở Việt Nam
Năm Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn)
2007 95.000 1.355.000
2008 95.000 1.400.000
2009 100.224 1.428.079
2010 99.627 1.489.740
2011 106.451 1.174.242
2012 108.548 1.791.937
2013 112.433 1.892.523
(Nguồn: số liệu thống kê FAOSPAT Datase Results 2013)
1.6.2 Thành ph n ch nh của bẹ chuối
Theo tài liệu [17], tác giả K. Sathasivam và cộng sự đã xác định được
thành ph n các chất trong thân cây chuối. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.2. Thành phần của bẹ chuối
Thành phần Phần trăm (%)
Cacbon 40,25
Oxi 55,85
Kali 2,41
Canxi 1,49
Xenlulozo 31,27 ± 3,61
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hemixenlulozo 14,98 ± 2,03
16
Lignin 15,07 ± 0,66
Chất béo 4,46 ± 0,11
Chất tan trong nước 9,74 ± 1,62
Chất xơ 8,65 ±0,10
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các polyme như xenlulozơ,
hemixenlulozơ, lignin, pectin… có khả năng tách các kim loại nặng trong
nước là nhờ thành ph n của chúng có các nhóm có khả năng hấp phụ, trao đổi
ion như: hydroxyl, cacbonyl, cacboxyl… Reddad cho rằng các vị trí anionic
phenolic trong lignin có ái lực mạnh đối với các kim loại nặng. Mykola cũng
chứng tỏ rằng các nhóm axit galacturonic trong pectin là những vị trí liên kết
mạnh với các cation [17]. Như vậy với thành ph n chính là xenlulozơ,
hemixenlulozơ, lignin thì bẹ chuối có tiềm năng trở thành VLHP. Mặt khác,
với năng suất và sản lượng chuối lớn, ngoài việc làm thức ăn cho gia súc, thì
một lượng bẹ chuối lớn được thải ra ngoài môi trường. Đây là một điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng bẹ chuối làm VLHP nhằm mục đích xử lý nguồn
nước ô nhiễm kim loại nặng.
1.7. Một số hướng nghiên cứu sử dụng phụ phẩm và chất thải nông
nghiệp làm VLHP
Phụ phẩm và chất thải nông nghiệp được làm xốp và nhẹ do có tính
chất sợi, là vật liệu lí tưởng để chế tạo chất hút bám do hấp phụ kim loại.
Nhóm chức bề mặt cacboxyl và hyđroxyl có ái lực cao đối với các ion kim
loại nặng. Biến đổi hoá học của chất thải có thể phóng to bề mặt diện tích,
vị trí hấp phụ, lỗ khí… do đó cải thiện được khả năng hấp phụ, có thể bù
đắp chi phí thấp, hiệu quả và không ảnh hưởng đến môi trường. Sự khử hấp
phụ và có thể tái sinh được thực hiện để thu hồi kim loại có giá trị từ hấp
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phụ. Nhóm hyđroxyl và nhóm cacbonyl trong chất thải công nghiệp làm
17
cho chúng có thể tham gia sự khử hấp phụ và tái sinh dễ dàng hoặc có mặt
của axit vô cơ đơn giản.
Dưới đây giới thiệu một số kết quả nghiên cứu việc sử dụng các phụ
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phẩm nông nghiệp làm VLHP:
18
* Rơm.
Rơm được nghiền nhỏ và xử lý bằng dung dịch NaOH có khả năng hấp
phụ tốt các ion kim loại như: Cr(VI), Cu(II), Ni(II). Dung lương hấp phụ cực đại
của rơm đối với Ni(II) và Cd(II) l n lượt là 35,08 mg/g và 144,1 mg/g [21].
* Bã mía.
Bã mía được biến tính bằng nhiều phương pháp sẽ tạo ra những vật liệu
khác nhau và có khả năng hấp phụ khác nhau như: biến tính bằng axit
sunfuric, anhydrit sucxinic… Bã mía được đánh giá là vật liệu có khả năng
hấp phụ tốt không chỉ đối với các ion kim loại nặng mà còn có khả năng hấp
phụ các hợp chất hữu cơ độc hại [22].
* Vỏ lạc.
Được dùng để chế tạo than hoạt tính với khả năng tách Cd2+ rất cao, chỉ c n hàm lượng than hoạt tính là 0,7g/l có thể hấp thụ tốt dung dịch Cd2+ nồng
độ 20mg/l. Nếu so sánh với các loại than hoạt tính thông thường thì khả năng
hấp phụ của nó cao gấp 31 l n [14].
* Vỏ đậu tương.
Có khả năng hấp phụ đối tốt với nhiều ion kim loại nặng như Cd2+, Zn2+… và một số hợp chất hữu cơ, đặc biệt là ion Cu2+. Vỏ đậu tương sau khi xử
lý với NaOH và axit xitric thì dung lượng hấp phụ cực đại lên đến 108mg/g [23].
* Vỏ quả cọ.
Vỏ cọ vốn có hàm lượng cacbon cao dùng để sản xuất than hoạt tính chất
lượng cao. Than vỏ cọ (kích thước hạt 100 - 150 m) được phủ khoảng 21%
chitosan lên bề mặt có dung lượng hấp phụ cực đại đối với crom đến 154 mg/g ở 25oC. Than vỏ cọ có khả năng hấp phụ chì đến 95,2 mg/g tại pH = 5 [16].
* Xơ dừa.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Than xơ dừa là chất hấp phụ có hiệu quả đối với V5+, Ni2+, Hg2+. Xơ
19
dừa cũng được sử dụng để hấp phụ Co3+, Cr3+, Ni2+ từ dung dịch [16].
* Cuống lá chuối.
VLHP từ cuống lá chuối thông qua quá trình xử lý bằng axit xitric và
nhiệt độ để tách loại, thu hồi Cu(II), Ni(II) và Cr(VI) cho kết quả tốt.
Mô tả quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đã
xác định được dung lượng hấp phụ cực đại (qmax) của VLHP đối với các ion
Cu(II), Ni(II), Cr(VI) là:
Cu(II): qmax = 18,450 mg/g.
Ni(II): qmax = 13,569 mg/g.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cr(VI): qmax = 28,571 mg/g [18].
20
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
2.1. Dụng cụ và hoá chất
2.1.1. Hoá chất
- Nước cất - Natri clorua: NaCl
- Cồn tuyệt đối - Fomandehit: HCHO
- Axit stearic: C17H35COOH - n-hexan: n-C6H14
- Axit nitric: HNO3 - Niken (II) nitrat: Ni(NO3)2 .6H2O
- Axit sunfuric: H2SO4 - Sắt (III) nitrat: Fe(NO3)3.9H2O
- Axit clohiđric: HCl - Kẽm (II) nitrat: Zn(NO3)2.6H2O
- Natri hidroxit: NaOH
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ.
- Máy quang phổ hấp phụ nguyên tử Thermo (Anh).
- Máy đo pH Precise 900 (Thuỵ Sỹ).
- Máy lắc.
- Máy lọc hút chân không.
- Tủ sấy Jeiotech (Hàn Quốc).
- Cân điện tử số 4.
- Bình định mức, pipet, cốc thuỷ tinh, bình tam giác...
2.2. Chế tạo các VLHP từ bẹ chuối.
2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu (NL) bẹ chuối sau khi thu về tách lấy ph n vỏ bên ngoài,
rửa bằng nước máy nhiều l n rồi rửa lại bằng nước cất, Sau đó sấy khô bằng
máy sấy khoảng 80oC.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bẹ chuối khô được nghiền nhỏ bằng máy nghiền thông dụng, rây để thu
21
được nguyên liệu có kích thước hạt cỡ từ 0,02÷0,05 mm.
2.2.2. Chế tạo VLHP
* Chế tạo VLHP từ bẹ chuối qua xử lý bằng axit stearic(VLHP1).
Trộn đều 1g NL l n lượt với 0,1; 0,2; 0,3 g axit stearic. Cho vào mỗi
hỗn hợp trên 100ml n-hexan và 2 giọt axit sunfuric đặc, khuấy đều, đun hồi
lưu ở 650C trong 6 giờ 15 phút. Sau đó rửa bằng nước cất đến môi trường
trung tính, sấy khô ở 650C thu được VLHP1 [22].
* Chế tạo VLHP từ bẹ chuối qua xử lý bằng fomanđehit (VLHP2).
Trộn đều 40g NL rồi trộn đều với dung dịch fomanđehit 1% theo tỉ lệ
1:4; 1:5; 1:6 (NL (g): fomanđehit (ml)), sau đó đem sấy ở 50oC trong 4 giờ.
Lọc thu lấy nguyên liệu, rửa sạch bằng nước cất hai l n để loại bỏ fomanđehit
dư và sấy ở 80oC cho đến khô, đem nghiền nhỏ, rây thu được VLHP2 [22].
* Chế tạo VLHP từ bẹ chuối qua xử lý bằng axit sunfuric (VLHP3)
Trộn đều 40g NL với 22ml dung dịch axit sunfuric đặc 98% theo tỉ lệ
1:0,5; 1:1; 1: 1,5 (NL (g): sunfunic (ml)), sau đó nung ở 1500C trong 24 giờ
thu được nguyên liệu dạng than, sau đó rửa và lọc bằng nước cất nhiều l n
cho hết axit dư, sấy khô ở 1100C trong 24 giờ thu được VLHP3 (than bẹ
chuối) [22].
2.3. Xác định đặc trưng bề mặt của các VLHP
2.3.1. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ IR của NL, VLHP1 (tỉ lệ NL(g) : stearic(g) = 1 : 0,2); VLHP2 (tỉ lệ
NL(g) : fomadehit(ml) = 1:4); VLHP3 (tỉ lệ NL(g) : axit sunfuric (ml) = 1 : 1)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được chỉ ra l n lượt các hình 2.1; 2.2; 2.3 và 2.4.
22
Hình 2.1. Phổ IR của nguyên liệu
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.2 Phổ IR của VLHP1
23
Hình 2.3. Phổ IR của VLHP2
Nhận xét:
So sánh phổ hồng ngoại của VLHP1, VLHP2 với NL cho thấy dải hấp thụ của nhóm cacbonyl (C=O) trong NL (1785,14 cm-1) dịch chuyển về vùng có số sóng thấp hơn, rộng và cường độ hấp thụ mạnh hơn (1661,61cm-1 đối với VLHP1; 1697,48cm-1 đối với VLHP2) (hình 2.1 ÷ 2.3) tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp phụ.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.4. Phổ IR của VLHP3
24
Nhận xét:
Trên bề mặt của than tồn tại đồng thời nhóm chức axit và bazơ, những
nhóm chức bề mặt axít thường hay gặp có ý nghĩa hơn trong quá trình hấp
phụ. Việc nhận biết từng nhóm chức gặp nhiều khó khăn do tính chất hóa học
của các nhóm chức này thường bị thay đổi trong mối quan hệ với các nhóm
chức bên cạnh.
Trên phổ hồng ngoại của VLHP3 các dải hấp thụ ở các số sóng 2862,18 cm-1, 2932,86 cm-1, 1025,55 cm-1 và 1159,49 cm-1 có liên quan đến sự phân
hủy các thành ph n hữu cơ như xenlulozơ, hemixenlulozơ, lignin... Nói
chung các dải phổ của nhóm này đều có nguồn gốc từ nhóm cacboxyl,
OH,...trong cấu trúc của nguyên liệu, làm tăng các vị trí hấp phụ của VLHP
[22], [23].
Như vậy, sự hoạt hóa NL bằng axit stearic, fomandehit và axit sunfuric
là có hiệu quả đã tạo ra các VLHP có điều kiện hấp phụ tốt hơn NL.
2.3.2. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM).
* Tiến hành chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của:
NL (Hình 2.5 (a), 2.6(a)).
VLHP1 với tỉ lệ NL(g):Stearic(g) = 1:0,2 (Hình 2.5(b)).
VLHP2 với tỉ lệ NL(g): fomandehit(ml) = 1:4 (Hình 2.5(c)).
VLHP3 với tỉ lệ NL(g): sunfuric(ml) = 1:1 (Hình 2.6(b)).
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(a) (b) (c)
25
Hình 2.5. Ảnh SEM của NL(a), VLHP1(b), VLHP2(c).
(a) (b)
Hình 2.6. Ảnh SEM của NL (a); VLHP3 (b).
Ảnh SEM từ hình 2.5, cho thấy các VLHP1, VLHP2 có độ xốp hơn rõ
rệt so với NL. Ở hình 2.6, VLHP3 có độ mịn hơn so với NL.
* Theo phương pháp BET, kết quả xác định diện tích bề mặt riêng và
kích thước hạt của VLHP3 là:
Diện tích bề mặt riêng: 936,822m2/g.
Đường kính hạt: 44,178nm.
2.4. Xác định điểm đẳng điện của các vật liệu hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm như sau:
Chuẩn bị các dung dịch NaCl có nồng độ 0,1M,sau đó dùng dung dịch
NaOH, HNO3 loãng điều chỉnh pH các dung dich về các giá trị pH =1, 2, 3,4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
Lấy 11 bình tam giác dung tích 100ml có chữa sẵn 0,2 gam mỗi
VLHP riêng rẽ. Cho vào các bình tam giác 100ml dung dịch NaCl đã chuẩn
bị với các giá trị pH ở trên. Để yên trong 48 giờ, lọc bỏ bã rắn rồi đem dung
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch đo pH.
26
Gọi pH ban đ u là pHi, pH sau khi cho các VLHP là pHj, ΔpH= pHi –
pHj. Vẽ đồ thị ΔpH phụ thuộc vào pHi. Điểm giao nhau của đường cong với
tọa độ mà tại đó giá trị pH =0 là điểm đẳng điện (pHpzc) của VLHP [2].
2.4.1. Xác định điểm đẳng điện của VLHP 1
Kết quả giá trị điểm đẳng điện của VLHP1 được chỉ ra ở bảng 2.1 và hình 2.7
Bảng 2.1. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP1
pH = pHi – pHj pH j pHi
1,07 -0,04 1,03
2,18 -0,13 2,05
3,35 -0,20 3,15
4,41 -0,21 4,20
5,22 -0,17 5,05
6,16 -0,05 6,11
6,76 0,30 7,06
7,46 0,57 8,03
8,34 0,74 9,08
9,35 0,80 10,14
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10,31 0,78 11,07
27
Hình 2.7. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP 1
Từ kết quả ở bảng 2.1 và hình 2.7 đã xác định được điểm đẳng điện
( ) của VLHP1 là = 6,2. Điều này cho thấy khi pH < thì bề mặt
VLHP1 tích điện dương, khi pH > thì bề mặt VLHP1 tích điện âm.
2.4.2. Xác định điểm đẳng điện của VLHP 2
Kết quả giá trị điểm đẳng điện của VLHP được chỉ ra ở bảng 2.2 và hình 2.8
Bảng 2.2. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP
pH = pHi – pHj
pHi
pH j
1,02 1,17 -0,15
2,06 2,25 -0,19
3,12 3,40 -0,28
4,09 4,39 -0,30
5,05 5,34 -0,29
6,11 6,24 -0,13
7,06 6,76 0,30
8,03 7,38 0,65
9,13 8,35 0,78
9,94 9,17 0,77
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11,07 10,33 0,74
28
Hình 2.8. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP2
Từ kết quả ở bảng 2.2 và hình 2.8 đã xác định được điểm đẳng điện
( ) của VLHP2 là = 6,4. Điều này cho thấy khi pH < thì bề mặt
VLHP2 tích điện dương, khi pH > thì bề mặt VLHP2 tích điện âm.
2.4.3 . Xác định điểm đẳng điện của VLHP 3
Kết quả giá trị điểm đẳng điện của VLHP3 được chỉ ra ở bảng 2.3 và hình 2.9
Bảng 2.3. Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP 3
pH = pHi – pHj pHi pH j
1,04 1,08 -0,04
2,06 2,16 -0,10
3,10 3,30 -0,20
4,04 4,23 -0,19
5,05 5,20 -0,15
6,11 6,01 0,10
7,06 6,66 0,40
7,97 7,30 0,67
9,13 8,25 0,88
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10,07 9,17 0,90
29
11,06 10,19 0,87
Hình 2.9. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP3
Từ kết quả ở bảng 2.3 và hình 2.9 xác định điểm đẳng điện ( ) của
VLHP3 là = 5,7. Điều này cho thấy khi pH < thì bề mặt VLHP3
tích điện dương, khi pH > thì bề mặt VLHP3 tích điện âm.
2.5. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ Ni(II), Zn(II), Fe(III)
Để xác định hàm lượng kim loại trước và sau khi hấp phụ, chúng tôi
sử dụng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F - AAS). Điều
kiện đo phổ F- AAS (không khí – axetilen) của các nguyên tố Ni, Fe, Zn
được chỉ ra ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
Nguyên tố Khe đo (nm) Bƣớc sóng (nm) Chiều cao đèn (mm) Tốc độ dòng khí (ml/phút) Khoảng tuyến tính (mg/l) Cƣờng độ đèn HCL %Imax
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ni 232,0 0,1 75 7 0,9 0,1-8,0
30
248,3 0,2 75 7 1,2 0,1-10,0 Fe
213,9 0,5 75 7 1,4 0,1-10,0 Zn
Pha riêng rẽ dung dịch các ion Ni(II), Fe(III), Zn(II) với các nồng độ
khác nhau từ dung dịch chuẩn nồng độ 1000 mg/l, thêm vào đó một thể tích
xác định dung dịch HNO3 10% để nồng độ HNO3 là 1%. Pha dung dịch
HNO3 1% làm mẫu trắng. Tiến hành đo độ hấp thụ quang (A) của từng dung
dịch. Dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ
ion kim loại. Kết quả thu được thể hiện ở các bảng 2.5; 2.6; 2.7 và các hình
2.10; 2.11; 2.12.
Bảng 2.5. Sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nồng độ Ni(II)
Tên mẫu C (mg/l) A
Mẫu trắng 0,0 0,0000
Mẫu 1 1,0 0.0088
Mẫu 2 2,0 0.0175
Mẫu 3 5,0 0.0440
Mẫu 4 6,0 0.0499
Hình 2.10. Đồ thị đƣờng chuẩn xác
Mẫu 5 8,0 0.0680 định nồng độ Ni(II)
Bảng 2.6. Sự phụ thuộc của
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
độ hấp thụ quang vào nồng độ Fe(III)
31
Tên mẫu C (mg/l) A
Mẫu trắng 0,0 0,0000
0,3 0,0228 Mẫu 1
0,5 0,0430 Mẫu 2
1,0 0,0428 Mẫu 3
2,0 0,0829 Mẫu 4
4,0 0,1557 Mẫu 5
5,0 0,1848 Mẫu 6 Hình 2.11: Đồ thị đƣờng chuẩn xác
6,0 0,3478 Mẫu 7 định nồng độ Fe(III)
Bảng 2.7. Sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang vào nồng độ Zn(II)
Tên mẫu C (mg/l) A
Mẫu trắng 0,00 0,0000
Mẫu 1 0,05 0,0179
Mẫu 2 0,20 0,0692
Mẫu 3 0,50 0,1825
Mẫu 4 1,00 0,3561 Hình 2.12. Đồ thị đƣờng chuẩn xác định
nồng độ Zn(II) Mẫu 5 2,00 0,7171
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.6. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III),
32
Zn(II)
2.6.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của NLvà các VLHP đối với Ni(II),
Fe(III), Zn(II)
* Vật liệu hấp phụ 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ NL với axit Stearic
Lấy chính xác 50ml mỗi loại dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ
có nồng độ và pH xác định cho vào các bình tam giác dung tích 100ml chứa
riêng rẽ 0,2 g NL, VLHP1 khi thay đổi lượng axit stearic so với NL theo tỉ lệ :
1:0,1; 1:0,2; 1:0,3 (NL(g) : stearic(g)) lắc trong 90 phút đối với Ni(II), 60 phút đối với Fe(III) và Zn(II), ở nhiệt độ phòng (25 ± 1oC). Lọc bỏ bã rắn, pha
chế dung dịch với các điều kiện tối ưu như đã tiến hành khi xây dựng đường chuẩn.
Dựa vào đường chuẩn xác định nồng độ của Ni(II), Fe(III), Zn(II) trong dung dịch
trước và sau khi hấp phụ. Từ đó tính dung lượng hấp phụ q (mg/g). Kết quả được
thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: stearic đến dung lƣợng hấp phụ Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Tỉ lệ NL(g) : Stearic(g) Nguyên liệu 1:0,1 1:0,2 1:0,3 C0 (mg/l) Ion kim loại
Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g)
Ni(II) 102,40 61,73 9,99 49,44 13,24 34,60 16,95 38,77 15,90
Fe(III) 101,65 54,41 11,47 43,38 14,57 38,08 15,94 42,93 14,70
Zn(II) 102,93 58,85 10,20 39,62 15,82 31,18 17,90 35,47 16,86
Từ bảng số liệu trên cho thấy, khi tiến hành thí nghiệm với VLHP1
được chế tạo với các tỉ lệ (NL(g) : stearic(g)) khác nhau thì tỉ lệ NL : stearic =
1 : 0,2 cho dung lượng hấp phụ lớn nhất. Vì vậy, chúng tôi đã chọn VLHP1
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với tỉ lệ này để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
33
* Vật liệu hấp phụ 2:Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ NL với fomannđehit.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như VLHP1 đối với VLHP2 khi thay
đổi fomanđehit 1% với NL theo tỉ lệ 1:4, 1:5, 1:6 (NL (g) : fomanđehit (ml).
Kết quả được thể hiện ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: fomanđehit đến dung lƣợng hấp
phụ Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Tỉ lệ NL(g) : fomandehit(ml) Nguyên liệu 1:4 1:5 1:6 Ion kim loại C0 (mg/l)
Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb (mg/l) q (mg/g)
Ni(II) 101,14 61,73 9,99 33,83 16,80 36,30 16,21 42,32 14,76
Fe(III) 101,82 54,41 11,47 32,08 17,40 37,80 16,01 38,85 15,74
Zn(II) 101,05 58,85 10,20 29,63 17,85 40,84 15,05 40,17 15,20
Qua bảng số liệu ta thấy rằng tỉ lệ NL: fomanđehit với tỉ lệ 1:4 có dung
lượng hấp phụ cao nhất nên chúng tôi chọn VLHP2 với tỉ lệ này để tiến hành
các thí nghiệm tiếp theo.
* Vật liệu hấp phụ 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ NL với axit sunfuric.
Tiến hành thí nghiệm tương tự như VLHP1 đối với VLHP3 khi thay
đổi tỉ lệ axit sunfuric với NL theo tỉ lệ 1:0,5; 1:1; 1:1,5 (NL(g) : sunfuric(ml))
Qua quá trình khảo sát chúng tôi thu được số liệu ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ NL: sunfuric đến dung lƣợng hấp
phụ Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Tỉ lệ NL(g) : sunfuric(ml) Nguyên liệu
Ion kim loại C0 (mg/l) 1:0,5 1:1 1:1,5
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
q q q q Ccb Ccb Ccb Ccb
34
(mg/l) (mg/g) (mg/l) (mg/g) (mg/l) (mg/g) (mg/l) (mg/g)
Ni(II) 101,14 61,73 9,99 34,47 16,81 29,93 17,80 32,64 17,13
Fe(III) 101,82 54,41 11,47 39,91 15,47 30,20 17,90 31,93 17,40
Zn(II) 101,05 58,85 10,20 32,06 16,94 29,60 17,80 32,80 17,06
Từ bảng số liệu trên cho thấy, khi tiến hành thí nghiệm với các VLHP3 được chế tạo với các tỉ lệ NL(g) : Sunfuric(ml) khác nhau thì tỉ lệ NL(g) : sunfuric(ml) = 1:1 cho dung lượng hấp phụ lớn nhất. Vì vậy, chúng tôi đã chọn LHP3 với tỉ lệ này để tiến hành cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II).
Tiến hành các thí nghiệm trong các điều kiện sau: - Các dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ xác định l n
lượt là 101,14 mg/l; 102,4mg/l; 101,05 mg/l .
- Dùng dung dịch NaOH, HNO3 loãng để điều chỉnh pH của dung dịch
Ni(II) là 5; của Fe(III) là 2,5; của Zn(II) là 4.
- Lấy 50ml dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ trên, cho vào các bình tam giác dung tích 100 ml chứa lượng các VLHP 0,2g đem lắc trong các khoảng thời gian 10, 30, 60, 90, 120 phút ở nhiệt độ phòng (25±1oC).
- Lọc bỏ bã rắn, lấy nước lọc đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại sau khi hấp phụ bằng phương pháp F-AAS. Từ đó tính dung lượng hấp phụ q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H(%).
Bảng 2.11. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Ni(II)
VLHP1 VLHP2 VLHP3
C0 = 101,14 mg/l Co = 102,40 mg/l C0 = 101,05 mg/l
Thời gian (phút)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%) Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%) Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%)
35
10 43,85 14,32 56,64 40,15 15,56 60,79 38,75 15,74 61,90
30 38,90 15,56 61,54 38,36 16,01 62,54 36,60 16,28 64,01
60 33,83 16,83 66,55 30,83 17,89 69,89 26,83 18,72 73,62
90 33,13 17,00 67,24 30,83 18,03 70,44 26,27 18,86 74,17
120 33,55 16,90 66,83 31,25 17,79 69,48 26,82 18,72 73,63
Hình 2.13.Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào thời gian
đối với sự hấp phụ Ni(II)
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 2.11 và hình 2.13 cho thấy:
Trong khoảng thời gian từ 10÷60 phút, dung lượng hấp phụ của VLHP1 (q1) dung lượng hấp phụ của VLHP2 (q2), dung lượng hấp phụ của VLHP3(q3) đối với ion Ni(II) tăng nhanh, ở 90 phút đạt giá trị cực đại và d n ổn định. Vì vậy, chúng tôi chọn thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II) là 90 phút.
Bảng 2.12. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Fe(III)
VLHP1 VLHP2 VLHP3
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thời gian Co = 101,65 mg/l
36
H (%) (phút) Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%) Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%) Ccb (mg/l) q (mg/g)
10 53,83 12,00 47,13 57,00 10,83 43,17 39,83 15,46 60,82
30 42,56 14,82 58,20 36,02 16,07 64,09 39,56 15,52 61,08
60 32,08 16,94 62,60 32,30 17,00 67,80 30,08 17,89 70,41
90 34,60 16,81 66,02 32,99 16,83 67,11 31,23 17,61 69,27
120 35,85 16,89 64,79 34,37 16,48 65,73 31,94 17,43 68,58
Hình 2.14. Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào thời gian
đối với sự hấp phụ Fe(III)
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 2.12 và hình 2.14 cho thấy:
- Đối với Fe(III), trong khoảng thời gian từ 10÷60 phút, dung lượng
hấp phụ của VLHP1 và VLHP2 tăng nhanh, đến 60 phút, dung lượng hấp phụ
đạt giá trị cực đại và d n ổn định.
- Với VLHP3, trong khoảng thời gian từ 10÷30 phút, dung lượng hấp
phụ tăng chậm, nhưng từ 30÷60 tăng nhanh và đạt giá trị cực đại tại thời gian
là 60 phút, sau đó d n ổn định.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vì vậy, chúng tôi chọn thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các đối với
37
Fe(III) là 60 phút.
Bảng 2.13. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Zn(II)
VLHP1 VLHP3
VLHP2 Co = 101,3 mg/l
Thời gian (phút) q (mg/l) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) H (%) H (mg/g)
[
q H (%) (mg/g) 48,09 14,24 52,41 30,34 16,74 70,05 30,09 17,60 73,68 10 39,30 16,44 61,11 27,43 17,47 72,92 28,63 18,17 74,13 30 30,80 18,56 69,52 26,60 18,68 73,74 25,08 19,19 74,56 60 90 27,07 18,50 73,21 28,07 18,81 72,29 24,87 19,21 74,57 120 27,03 18,54 72,98 29,06 18,66 71,31 28,34 18,82 74,49
Hình 2.15. Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào thời gian đối với sự hấp phụ Zn(II)
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 2.13 và hình 2.15 cho thấy:
Trong khoảng thời gian từ 10 ÷ 60 phút dung lượng hấp phụ của VLHP1 đối với Zn(II) tăng nhanh, dung lượng của VLHP2, VLHP3 tăng chậm hơn. Đến 60 phút dung lượng hấp phụ của các VLHP đạt cực đại và d n ổn định. Do đó, chọn thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các VLHP đối với Zn(II) là 60 phút.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.6.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II).
38
Tiến hành các thí nghiệm trong các điều kiện sau:
- Các dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ xác định l n
lượt là 101,14 mg/l; 102,4g/ml; 101,05 mg/l .
- Dùng dung dịch NaOH loãng và dung dịch HNO3 loãng để điều chỉnh
pH của dung dịch Ni(II) là 2÷6; của Fe(III) là 1÷3; của Zn(II) là 1÷5.
- Lấy 50ml dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ trên, cho vào các bình tam giác dung tích 100 ml chứa 0,2g các VLHP đem lắc 60 phút đối với Fe(III), Zn(II), 90 phút đối với Ni(II) ở nhiệt độ phòng (25±10C).
- Lọc bỏ bã rắn, lấy nước lọc đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại
sau khi hấp phụ bằng phương pháp F-AAS. Từ đó tính dung lượng hấp phụ
q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H(%).
Bảng 2.14. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Ni(II)
VLHP2
pH
H (%)
VLHP1 C0 = 101,14mg/l Ccb H q (mg/l) (%) (mg/l)
Ccb (mg/l) 2,0 43,30 14,50 57,20 37,80
VLHP3 C0 = 101,14mg/l C0 = 101,14mg/l H q Ccb q (%) (mg/g) (mg/l) (mg/g) 16,15 63,09 36,80 16,23 63,82
3,0 38,65 15,62 61,80 36,47 16,48 64,38 35,40 16,58 65,19
4,0 35,55 16,40 64,90 35,05 16,84 65,77 30,10 17,90 70,40
5,0 33,83 16,83 66,60 30,98 17,86 69,75 26,30 18,85 74,14
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6,0 34,33 16,70 66,10 30,84 17,89 69,88 26,80 18,74 73,65
39
Hình 2.16. Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào pH
đối với sự hấp phụ Ni(II)
Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm ở các bảng 2.14 và hình 2.16 cho thấy:
Đối với Ni (II) trong khoảng pH từ 2 4 dung lượng hấp phụ của các
VLHP tăng khá nhanh, tới khoảng pH từ 5 6 dung lượng hấp phụ đạt giá tri
cao nhất và ổn định. Do đó, chúng tôi chọn pH của dung dịch Ni (II) bằng 5
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Bảng 2.15. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Fe(III).
VLHP1 VLHP2 VLHP3
C0 = 101,82 C0 = 101,82 C0 = 101,82 pH
q H q H q H
(mg/g) (%) (mg/g) (%) (mg/g) (%) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l)
1,0 61,30 10,13 39,80 58,40 10,81 42,55 58,29 10,50 42,74
1,5 54,63 12,80 46,35 51,45 12,55 49,39 52,38 12,23 48,88
2,0 44,00 14,46 56,79 46,00 13,91 54,75 42,19 14,53 58,56
2,5 38,08 16,30 62,60 32,08 17,43 70,41 30,30 17,88 70,24
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3,0 36,60 16,14 64,05 32,20 17,15 66,36 31,69 17,53 68,87
40
Hình 2.17. Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào pH
đối với sự hấp phụ Fe(III).
Nhận xét:
Kết quả ở các bảng 2.15 và hình 2.17 cho thấy:
Đối với Fe(III): trong khoảng pH từ 1 đến 2,5 dung lượng hấp phụ của
các VLHP tăng. Tiếp tục tăng pH từ 2,5 đến 3 thì dung lượng hấp phụ lại
giảm xuống. Vì vậy, chọn giá trị pH bằng 2,5 cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 2.16. Khảo sát ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ của các VLHP đối với Zn(II)
VLHP1 VLHP2 VLHP3
C0 = 101,05(mg/l) pH
q H q H q H
Ccb (mg/l) (mg/g) (%) (mg/g) (%) (mg/g) (%) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l)
1,0 44,30 14,19 56,16 37,85 15,80 66,05 41,05 15,06 59,48
2,0 38,50 15,64 61,90 32,75 17,00 70,35 35,75 16,39 64,71
3,0 32,79 17,07 67,55 28,88 17,87 71,22 30,90 17,60 69,50
4,0 30,80 17,56 69,52 26,18 18,54 73,91 26,60 18,68 73,74
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5,0 33,50 16,89 66,85 26,50 18,46 73,59 26,85 18,55 73,42
41
Hình 2.18 Sự phụ thuộc của dung lƣợng hấp phụ vào pH
đối với sự hấp phụ Zn(II)
Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm ở các bảng 2.16 và các hình 2.18 ta thấy:
Đối Zn (II): trong khoảng pH từ 1 4 dung lượng hấp phụ của các
VLHP tăng khá nhanh, tới khoảng pH từ 1 4 dung lượng hấp phụ đạt giá tri
cao nhất và ổn định. Vì vậy, chúng tôi chọn pH = 4 đối với dung dịch Zn (II)
cho các thí nghiệm tiếp theo.
Kết luận:
Khi pH < , bề mặt VLHP tích điện tích dương do có sự hấp phụ ion
H+. Vì vậy, xuất hiện lực đẩy giữa cation kim loại và bề mặt VLHP. Ngoài ra, ở pH thấp, nồng độ H+ lớn xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh với các cation kim loại tại các tâm hấp phụ. Do đó, ở các giá trị pH thấp, dung lượng hấp phụ của các
VLHP thấp.
Ở giá trị pH > , bề mặt VLHP tích điện tích âm do hấp phụ OH-.
Khi đó, xuất hiện lực hút tĩnh điện giữa các VLHP mang điện tích âm và cation
kim loại nên tại các giá trị pH lớn dung lượng hấp phụ của các VLHP lớn.
2.6.4. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của các
VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Tiến hành các thí nghiệm trong các điều kiện sau:
- Các dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ xác định l n
lượt là 101,14 mg/l; 102,4g/ml; 101,05 mg/l .
- Dùng dung dịch NaOH loãng và dung dịch HNO3 loãng để điều chỉnh pH của dung dịch Ni(II) là 5 ÷ 6; của Fe(III) là 2,5; của Zn(II) là 4.
- Lấy 50ml dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ trên,
cho vào các bình tam giác dung tích 100 ml chứa 0,1g; 0,2g; 0,3g; 0,4g các
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLHP đem lắc 60 phút đối với Fe(III), Zn(II), 90 phút đối với Ni(II) ở nhiệt độ phòng ( 25 ± 10C).
42
- Lọc bỏ bã rắn, lấy nước lọc đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại
sau khi hấp phụ bằng phương pháp F-AAS. Từ đó tính dung lượng hấp phụ q
(mg/g) và hiệu suất hấp phụ H(%).
Bảng 2.17. Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Ni(II)
VLHP1 VLHP2 VLHP3
Khối lƣợng [Ni(II)]/VLHP
(mg/g)
C0 = 101,14 mg/l C0 = 101,14 mg/l C0 = 101,14 mg/l H q Ccb (%) (mg/g) (mg/l) q (mg/g) q (mg/g) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) H (%) VLHP (g)
0,1 50,57 57,55 21,80 43,10 55,95 22,60 44,70 53,58 23,78 47,02
0,2 25,29 33,93 16,80 66,50 30,83 17,58 69,50 29,30 17,96 71,03
0,3 16,86 24,20 12,82 76,10 22,86 13,05 77,40 18,60 13,76 81,61
0,4 12,64 14,89 10,78 85,30 14,75 10,80 85,40 12,10 11,13 88,04
Hình 2.19. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lƣợng VLHP
đối với sự hấp phụ Ni(II)
Bảng 2.18. Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Fe (III)
VLHP1 VLHP2 VLHP3 Khối [Fe(III)]/
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lƣợng VLHP C0 = 100,3mg/l C0 = 100,3mg/l C0 = 100,3mg/l
43
VLHP
q H q H q H (mg/g) Ccb Ccb Ccb
(gam) (mg/l) (mg/g) (%) (mg/l) (mg/g) (%) (mg/l) (mg/g) (%)
0,1 50,15 56,12 22,09 44,05 55,12 22,59 45,04 53,47 23,42 46,69
0,2 25,08 32,08 17,06 68,02 30,08 17,56 70,01 27,86 18,11 72,22
0,3 16,72 20,05 13,38 80,01 18,25 13,68 81,80 17,46 13,81 82,59
0,4 12,54 11,69 11,08 88,34 10,69 11,20 89,34 9,46 11,36 90,57
Hình 2.20. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lƣợng VLHP
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đối với sự hấp phụ Fe(III)
44
Bảng 2.19. Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng đến khả năng hấp phụ
của các VLHP đối với Zn (II)
VLHP1 VLHP3
[Zn(II)]VLHP (mg/g)
Khối lƣợng VLHP (g) V LHP2 Co = 101,05mg/l C0 = 101,05mg/l Co = 101,05mg/l H q Ccb (%) (mg/g) (mg/l) q (mg/g) q (mg/g) Ccb (mg/l) Ccb (mg/l) H (%) H (%)
50,53 57,92 21,57 42,68 56,12 22,47 44,50 53,75 23,65 46,81 0,1
25,26 32,80 17,06 67,54 30,08 17,74 70,20 27,16 18,47 73,12 0,2
16,84 22,80 13,04 77,44 21,25 13,30 79,00 18,62 13,74 81,57 0,3
12,63 15,40 10,71 84,76 12,69 11,05 87,40 10,04 11,38 90,06 0,4
Hình 2.21. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào khối lƣợng VLHP đối
với sự hấp phụ Zn (II)
Nhận xét:
Các kết quả trong bảng 2.17 ÷ 2.19 cho thấy khi tăng khối lượng của
các VLHL và giữ nguyên nồng độ ion kim loại, tỉ lệ [Ni(II)]/VLHP giảm,
dung lượng hấp phụ các VLHP giảm, hiệu suất hấp phụ tăng. Hiệu suất hấp
phụ tăng là do sự tăng lên của diện tích bề mặt và sự tăng lên của vị trí tâm
hấp phụ.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo số liệu ở bảng 2.17 ÷ 2.19 và hình 2.19 ÷ 2.21: Khi khối lượng
45
của các VLHP tăng từ 0,1 đến 0,2g, hiệu suất hấp phụ của các VLHP tăng
nhanh. Nếu tiếp tục tăng khối lượng của các VLHP từ 0,2 đến 0,4 thì hiệu
suất hấp phụ của các VLHP lại tăng không nhiều. Vì vậy, để phù hợp chọn
khối lượng của VLHP là 0,2g tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
2.6.5. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đ u đến khả năng hấp phụ của
các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II).
Tiến hành các thí nghiệm trong các điều kiện sau:
- Các dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ xác định l n
lượt là 101,14 mg/l; 102,4g/ml; 101,05 mg/l .
- Dùng dung dịch NaOH loãng và dung dịch HNO3 loãng để điều chỉnh
pH của dung dịch Ni(II) là 5; của Fe(III) là 2,5; của Zn(II) là 4.
- Lấy 50ml dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) riêng rẽ có nồng độ trên, cho
vào các bình tam giác dung tích 100 ml chứa 0,2g các VLHP đem lắc 60 phút đối với Fe(III), Zn(II), 90 phút đối với Ni(II) ở nhiệt độ phòng (25 ± 1oC).
- Lọc bỏ bã rắn, lấy nước lọc đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại
sau khi hấp phụ bằng phương pháp F-AAS. Từ đó tính dung lượng hấp phụ
q (mg/g) và hiệu suất hấp phụ H(%).
Bảng 2.20. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ
của VLHP1 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Ni(II) Fe(III) Zn(II)
C0 (mg/l) Ccb (mg/l) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/) H (%) q (mg/g) H (%) q (mg/g) H (%)
30,50 8,25 6,06 72,90 30,65 7,25 5,85 76,35 30,05 7,12 5,73 76,31
51,70 13,98 9,43 72,90 52,00 13,23 9,69 74,56 49,85 11,56 9,57 76,81
80,90 22,70 14,55 71,90 79,15 21,55 14,40 72,77 81,04 19,04 15,50 76,51
101,70 30,50 17,80 70,00 100,3 30,20 17,60 69,89 101,30 25,38 19,00 74,95
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
121,10 44,42 18,47 63,30 117,88 43,68 18,50 62,95 119,93 39,27 20,20 67,26
46
149,04 71,94 18,78 51,70 149,85 75,46 18,50 49,64 150,50 68,95 20,40 54,19
(a)
(b)
Hình 2.22 (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụLangmuir của VLHP1 đối với Ni(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni(II)
(b)
(a)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.23. (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP1 đối với Fe(III) (b). Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III)
47
(b)
(a)
Hình 2.24. (a). Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP1 đối với Zn(II) b). Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II) Nhận xét:
Kết quả chỉ ra ở bảng 2.20 cho thấy: nồng độ đ u của ion Ni(II), Zn(II),
Fe(III) có ảnh hưởng đến dung lượng hấp phụ của VLPH1. Khi tăng nồng độ
của các ion thì dung lượng hấp phụ tăng, hiệu suất hấp phụ giảm.
Bảng 2.21. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ
của các VLHP2 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Ni(II) Fe(III) Zn(II)
q (mg/g q (mg/g q (mg/g H (%)
C0 (mg/l ) Ccb (mg/l ) H C0 (mg/l (%) ) Ccb (mg/l ) H C0 (mg/l (%) ) Ccb (mg/l ) ) ) )
75,9 76,3
30,55 7,34 5,80 7 31,25 7,40 5,96 2 8,58 5,49 5,61 73,5 5
75,7 74,9
50,85 12,34 9,63 3 49,92 12,53 9,35 0 12,66 9,49 9,79 75,7 9
73,3 72,2
81,34 21,70 14,90 2 80,81 22,46 14,60 1 19,42 15,20 15,44 77,0 3
69,8 67,9
102,40 30,83 17,90 9 101,65 30,06 17,90 3 28,38 18,64 19,13 74,3 7
63,9 61,7
118,10 42,57 18,90 5 120,35 43,10 19,30 0 42,07 19,39 20,59 68,8 5
51,9 49,9
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
148,94 71,57 19,03 5 150,37 72,43 19,50 9 71,43 19,51 20,82 53,5 4
48
(a) (b)
Hình 2.25.(a) Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Ni(II) (b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni (II)
(b) (a)
Hình 2.26. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Fe(III)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III)
49
(a) (b)
Hình 2.27. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP2 đối với Zn(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II) Kết quả ở bảng 2.21 cho thấy dung lượng hấp phụ của VLHP2 cũng bị
ảnh hưởng của nồng độ đ u của Ni(II), Fe(III), Zn(II) như VLHP1.
Bảng 2.22. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ
của VLHP3 đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II)
Ni(II) Fe(III) Zn(II)
q H q H q H
C0 (mg/l) Ccb (mg/l) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) C0 (mg/l) Ccb (mg/l) (mg/) (%) (mg/g) (%) (mg/g) (%)
31,05 6,45 6,15 79,23 30,95 7,65 5,83 75,93 31,05 6,28 6,19 79,77
51,95 10,55 10,35 79,69 51,87 12,45 9,86 74,07 50,25 10,03 10,05 80,04
80,40 18,70 15,43 76,74 81,81 21,06 15,19 71,81 80,40 17,20 15,80 78,61
101,14 28,43 18,18 71,89 101,82 29,08 18,19 68,89 102,43 25,80 19,15 74,81
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
119,86 42,80 19,27 64,29 119,65 40,65 19,75 60,76 120,13 37,31 19,23 68,94
50
148,94 71,04 19,53 52,97 151,37 70,43 20,24 49,18 149,85 64,71 19,34 56,82
(b) (a)
Hình 2.28. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP3 đối với Ni(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni(II)
(a) (b)
Hình 2.29.(a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP3 đối với Fe(III)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III)
51
(b) (a)
Hình 2.30. (a) Đường đẳng nhiệt hấp phụLangmuir của VLHP3 đối với Zn(II)
(b) Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Zn(II)
Nhận xét:
Khi tăng nồng độ của các ion kim loại thì dung lượng hấp phụ tăng, hiệu
suất hấp phụ giảm. Dung lượng hấp phụ tăng theo nồng độ có thể giải thích:
dung lượng hấp phụ có liên hệ với tốc độ hấp phụ. Ở nhiệt độ không đổi tốc
độ hấp phụ phụ thuộc nồng độ chất bị hấp phụ và số vị trí bề mặt tự do của
chất hấp phụ.
Ở nồng độ thấp, dung dịch loãng, số vị trí bề mặt tự do của VLHP g n
như là hằng số, do đó khi nồng độ đ u của các dung dịch chất bị hấp phụ tăng
lên thì tốc độ hấp phụ tăng tuyến tính. Tuy nhiên, giai đoạn này chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định, tùy thuộc vào bản chất của ion loại và VLHP.
Sau đó, nếu tiếp tục tăng nồng độ đ u của các dung dịch chất bị hấp phụ thì
tốc độ hấp phụ h u như không tăng thêm nữa và có thể giảm.
Từ các số liệu thực nghiệm thu được khi khảo sát thời gian đạt cân bằng
hấp phụ, ảnh hưởng của nồng độ đ u của dung dịch Ni(II), Fe(III), Zn(II) đến
dung lượng hấp phụ của các VLHP, khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir (hình 2.22 ÷ 2.30) xác định được dung lượng
52
hấp phụ cực đại (qmax (mg/g) và hằng số Langmuir như sau:
Bảng 2.23. Dung lƣợng cực đại và hằng số Langmuir.
Ni(II) Fe(III) Zn(II)
VLHP Hằng số Hằng số Hằng số qmax qmax qmax
(mg/g) b (mg/g) b (mg/g) b
20,09 0,069 21,32 0,070 20,88 0,780 VLHP1
21,88 0,060 22,20 0,058 21,50 0,057 VLHP2
24,00 0,053 26,25 0,050 24,30 0.052 VLHP3
Nhận xét:
Có thể thấy mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir mô tả khá tốt sự hấp
phụ của các VLHP đối với các ion Ni(II), Fe(III), Zn(II). Điều này được thể
hiện qua hệ số hồi quy của các phương trình. Trong khoảng nồng độ đ u đã
khảo sát đối với mỗi ion, khi tăng nồng độ đ u thì dung lượng hấp phụ tăng, ở
vùng nồng độ nhỏ các đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng tuyến
tính, ở vùng nồng độ lớn đồ thị có dạng đường cong và đạt d n đến giá trị
không đổi của dung lượng hấp phụ.
2.7. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III), Zn(II).
Giả sử quá trình hấp phụ của các VLHP xảy ra theo phương trình động
học biểu kiến Lagergren. Tiến hành thí nghiệm với các nồng độ đ u nhất định
và trong khoảng thời gian khác nhau. Biểu diễn của sự phụ thuộc của logb (qe
- qt) và t/q vào thời gian, tính được các giá trị qe,exp và qe,cal. Kết quả được trình
bày trong các bảng 2.24 ÷ 2.32 và các đồ thị trong các hình 2.31 ÷ 2.44.
2.7.1. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II)
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.24. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP
53
đối với Ni(II)
t/q
VLHP
Co(mg/l)
t(phút) Ccb(mg/l) q(mg/g)
log(qe-qt)
(phút.g/mg)
10
26,40 6,3875 0,3546 1,566
20
24,18 6,9425 0,2324 2,881
30
23,30 7,1625 0,1725 4,188
40
22,21 7,4350 0,0846 5,380 51,95
60
18,53 8,3550 7,181 -
90
17,35 8,6500 10,400 -
100
26,40 6,3875 0,3546 1,566
10
38,82 10,3950 0,4948 0,962
20
38,18 10,5550 0,4720 1,895
30
35,64 11,1900 0,3673 2,681
40
30,06 12,1600 0,1336 3,289
VLHP1
80,40
60
26,32 13,5200 4,438 -
90
23,67 14,1825 6,346 -
100
23,54 14,2150 7,035 -
10
39,80 15,4750 0,5109 0,646
20
36,76 16,2350 0,3949 1,232
30
33,21 17,1225 0,2027 1,752
40
30,95 17,6875 0,0128 2,261 101,70
60
26,83 18,7175 0,0000 3,206
90
26,27 18,8575 4,773 -
100
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26,18 18,8800 5,297 -
54
22,83 7,0050 0,2666 1,428 10
21,41 7,3600 0,1739 2,717 20
20,70 7,5375 0,1189 3,980 30
19,53 7,8300 0,0096 5,109 40 VLHP2 50,85
15,44 8,8525 6,778 60 -
14,50 9,0875 9,904 90 -
100 14,02 9,2075 10,860 -
38,42 10,7300 0,5416 0,932 10
36,87 11,1175 0,4903 1,799 20
33,29 12,0125 0,3419 2,497 30
30,06 12,8200 0,1430 3,120 40
24,50 14,2100 4,222 60 - 81,34 22,70 14,6600 6,139 90 -
100 22,13 14,8025 6,756 -
40,15 15,4725 0,3674 0,646 10
39,12 15,7300 0,3165 1,271 20
37,36 16,1700 0,2129 1,855 30
34,95 16,7725 0,0128 2,385 40
30,83 17,8025 3,370 60 - 102,40 30,27 17,9425 5,016 90 -
100 29,78 18,0650 5,536 -
24,74 6,7400 0,2683 1,484 10
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23,47 7,0575 0,1868 2,834 20 VLHP3 21,63 7,5175 0,0324 3,991 30
55
21,39 7,5775 0,0075 5,279 40 51,70
60 17,32 8,5950 6,981 -
90 14,98 9,1800 9,804 -
100 14,34 9,3400 10,710 -
10 33,50 11,8500 0,3212 0,844
20 31,86 12,2600 0,2266 1,631
30 30,43 12,6175 0,12303 2,378
40 29,15 12,9375 0,0032 3,092 80,90
60 25,12 13,9450 4,303 -
90 22,70 14,5500 6,186 -
100 22,21 14,6725 6,815 -
10 38,75 15,7375 0,4742 0,635
20 37,49 16,0525 0,4257 1,246
30 36,60 16,2750 0,3878 1,843
40 33,26 17,1100 0,2062 2,338 101,70
60 3,206 26,83 18,7175 -
90 4,773 26,27 18,8575 -
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5,292 100 26,12 18,8950 -
56
Hình 2.31. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
của VLHP1 đối với Ni(II)
Hình 2.32. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP2 đối với Ni(II).
57
Hình 2.33. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1 của VLHP3 đối với Ni(II).
Bảng 2.25. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP
đối với Ni(II)
VLHP
2
R1
Nồng độ đầu (mg/l)
k1 (phút-1)
qe,exp (mg/g)
qe,cal (mg/g)
0,9818 0,022 8,65 2,68 51,95
VLHP1
0,9351 0,028 14,22 4,46 80,40
0,9884 0,040 18,86 5,03 101,70
0,9718 0,010 9,08 2,23 50,85
VLHP2
0,8873 0,031 14,66 3,30 81,34
0,8734 0,027 17,94 5,19 102,40
0,8817 0,022 9,18 2,28 51,70
0,9942 0,024 14,55 2,71 80,90 VLHP3
0,8809 0,020 18,86 3,79 101,70
Trong đó:
qe,cal: Dung lượng hấp phụ cân bằng tính theo phương trình động học.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
qe,exp: Dung lượng hấp phụ cân bằng tính theo thực nghiệm.
58
Hình 2.34. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2 của
VLHP1 đối với Ni(II).
Hình 2.35. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP2 đối với Ni(II)
59
Hình 2.36. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
của VLHP3 đối với Ni(II)
Bảng 2.26. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP
đối với Ni(II)
VLHP
2
R2
Nồng độ đầu (mg/l)
k2 (g.mg-1phút-1)
qe,exp (mg/g)
qe,cal (mg/g)
51,95 0,9975 0,015 8,65 9,27
VLHP1
80,40 0.9963 0,008 14,22 15,38
101,70 0,9996 0,015 18,86 19,40
50,85 0,9968 0,015 9,08 9,77
VLHP2
81,34 0,9931 0,006 14,66 16,67
102,40 0,9993 0,015 17,94 18.65
51,70 0,9948 0,020 9,18 8,32
80,90 0,9982 0,013 14,55 15,30 VLHP3
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101,70 0,9984 0,015 18,86 19,67
60
Nhận xét:
Từ số liệu ở các bảng 2.25÷2.26 cho thấy: phương trình động học bậc nhất biểu kiến cho kết quả qe,exp khác khá nhiều so với qe,cal, hệ số tin cậy R2 chưa cao (R2 <0,98). Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho kết quả qe,exp tương đối phù hợp so với qe,cal và hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0,99).
Vì vậy, có thể kết luận quá trình hấp phụ Ni(II) của các VLHP tuân
theo phương trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren.
2.7.2. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Fe(III)
Bảng 2.27. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP
đối với Fe(III)
t/q
VLHP Co(mg/l) t(phút) Ccb(mg/l) q(mg/g)
log(qe-qt)
(phút.g/mg)
27,39 6,1200 0,2867 10 1,634
26,27 6,4000 0,2188 20 3,125
25,34 6,6300 0,1530 30 4,523
23,96 6,9800 0,0324 40 5,733 51,87
19,65 8,0500 0,0000 60 7,449
20,35 7,8800 - 90 11,420
VLHP1
100 20,20 7,9100 - 12,630
42,35 9,8600 0,6012 10 1,014
37,46 11,090 0,4425 20 1,804
35,90 11,4800 0,3766 30 2,614 81,81
31,05 12,6900 0,0673 40 3,152
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26,38 13,8600 - 60 4,330
61
90 26,26 13,8900 - 6,481
100 26.13 13,9200 - 7,184
57,00 10,8200 0,7927 0,924 10
46,17 13,5300 0,5438 1,478 20
39,02 15,3200 0,2330 1,958 30
36,65 15,9100 0,0482 2,514 40 100,30
32,18 17,0300 - 3,523 60
32,09 17,0500 - 5,278 90
100 32,05 17,0600 - 5,861
10 25,60 6,0800 0,3170 1,645
24,95 6,2400 0,2816 3,204 20
22,77 6,7800 0,1359 4,420 30
21,32 7,1500 0,0021 5,594 40 49,92
17,30 8,1500 - 7,357 60
17,12 8,2000 - 10,98 90
100 17,03 8,2200 12,160 -
32,64 12,0400 0,2994 0,831 10 VLHP2 31,07 12,4300 0,2041 1,609 20
29,63 12,7900 0,0934 2,345 30
28,92 12,9700 0,0263 3,084 40 80,80
24,67 14,0300 - 4,276 60
24,05 14,1900 - 6,344 90
100 23,97 14,2100 - 7,039
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39,83 15,4500 0,3869 0,647 10 101,65 39,24 15,6000 0,3598 1,282 20
62
38,56 15,7700 0,3263 1,902 30
34,78 16,7200 0,0700 2,393 40
30,08 17,8900 3,353 60 -
30,03 17,9000 5,027 90 -
100 29,87 17,9500 5,573 -
26,85 6,2875 0,4990 1,590 10
24,57 6,8575 0,4124 2,917 20
22,08 7,4800 0,2928 4,011 30
19,74 8,0650 0,1391 4,960 40 52,00
14,23 9,4425 6,354 60 -
14,13 9,4675 9,506 90 -
100 14,03 9,4925 10,530 -
36,45 10,6750 0,5409 0,937 10
34,28 11,2175 0,4672 1,783 20
30,62 12,1325 0,3048 2,473 30
VLHP3 27,81 12,8350 0,1189 3,116 40 79,15
22,55 14,1500 4,240 60 -
22,32 14,2075 6,335 90 -
100 22,13 14,2550 7,015 -
57,00 10,8250 0,7906 0,924 10
49,64 12,6650 0,6369 1,579 20
38,22 15,5200 0,1702 1,933 30 100,30 36,94 15,8400 0,0644 2,525 40
32,30 17,0000 3,529 60 -
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32,99 16,8275 5,348 90 -
63
100 33,20 16,7750 - 5,961
Hình 2.37. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP1 đối với Fe(III)
64
Hình 2.38. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP2 đối với Fe(III)
65
Hình 2.39. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
của VLHP3 đối với Fe(III)
Bảng 2.28: Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP
đối với Fe(III)
Nồng độ đầu qe,exp qe,cal VLHP
2
R1 k1 (phút-1) (mg/g) (mg/g) (mg/l)
51,87 0,9766 0,002 8,055 2,40
81,81 0,9463 0,039 13,857 6,15 VLHP1
100,30 0,9914 0,058 17,030 10,98
49,92 0,9494 0,025 8,155 2,86
80,80 0,9915 0,020 14,032 2,45 VLHP2
101,65 0,9333 0,024 17,893 3,60
52,00 0,9846 0,027 9,442 3,23
79,15 0,9681 0,020 14,150 3,00 VLHP3
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100,30 0,9451 0,020 17,000 1,62
66
Hình 2.40. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
của VLHP1 đối với Fe(III)
Hình 2.41. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP2 đối với Fe(III)
67
Hình 2.42. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
của VLHP3 đối với Fe(III)
Bảng 2.29. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP
đối với Fe(III)
VLHP
2
R2
Nồng độ đầu (mg/l)
k2 (g.mg-1phút-1)
qe,exp (mg/g)
qe,cal (mg/g)
0,9965
0,020
8,41
51,87 8,055
0,9983
0,010
14,90
VLHP1
81,81 13,860
0,9992
0,009
18,28
100,30 17,030
0,9940
0,015
8,84
49,92 8,155
0,9982
0,010
15,20
80,80 14,030
VLHP2
0,9978
0,014
18,62
101,65 17,890
0,9916
0,024
8,28
52,00 9,442
0,9970
0,015
14,70
79,15 14,150 VLHP3
0,9956
0,013
18,08
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100,30 17,000
68
Nhận xét:
Từ số liệu ở các bảng 2.28÷2.29 cho thấy: phương trình động học bậc nhất biểu kiến cho kết quả qe,exp khác khá nhiều so với qe,cal, hệ số tin cậy R2 chưa cao (R2 <0,98). Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho kết quả qe,exp tương đối phù hợp so với qe,cal và hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0,99).
Vì vậy, có thể kết luận quá trình hấp phụ Fe(III) tuân theo phương trình
động học bậc hai biểu kiến của Lagergren.
2.7.3. Động học hấp phụ của các VLHP đối với Zn(II)
Bảng 2.30. Số liệu khảo sát động học hấp phụ của các VLHP
đối với Zn(II)
VLHP Co(mg/l)
t(phút) Ccb(mg/l) q(mg/g)
log(qe-qt)
t/q (phút.g/mg)
25,30 6,2375 0,3617 1,603 10
23,44 6,7025 0,2636 2,984 20
22,32 6,9825 0,1917 4,296 30
20,20 7,5125 0,0107 5,324 40 50,25
16,10 8,5375 - 7,028 60
15,95 8,5750 - 10,500 90
VLHP1
100 15,57 8,6700 - 11,530
29,75 12,6625 0,2141 0,790 10
28,30 13,0250 0,1055 1,536 20
80,40
27,86 13,1350 0,0663 2,284 30
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27,23 13,2925 0,0032 3,009 40
69
23,20 14,3000 4,196 60 -
22,39 14,5025 6,206 90 -
100 22,63 14,4425 6,924 -
32,34 17,2400 0,2266 0,580 10
31,30 17,500 0,1538 1,143 20
30,43 17,7175 0,0819 1,693 30
29,94 17,8400 0,0354 2,242 40 101,70
3,170 25,60 18,9250 60 -
4,804 26,37 18,7325 90 -
5,326 100 26,20 18,7750 -
20,16 7,6225 0,2956 1,312 10
18,45 8,0500 0,1896 2,484 20
16,82 8,4575 0,0569 3,547 30
16,03 8,5800 0,0075 4,662 40 50,65
12,26 9,5975 6,252 60 -
VLHP2
12,18 9,6175 9,358 90 -
100 12,07 9,6450 10,370 -
25,84 13,5900 0,2683 0,736 10
24,92 13,8200 0,2108 1,447 20 80,20
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23,87 14,0825 0,1343 2,130 30
70
22,61 14,3975 0,0201 2,778 40
18,42 15,4450 3,885 60 -
18,21 15,4975 5,807 90 -
100 18,05 15,5375 6,436 -
29,39 18,3850 0,1148 0,544 10
28,94 18,4975 0,0755 1,081 20
28,53 18,6000 0,0364 1,613 30
28,19 18,6850 0,0011 2,141 40 102,93
24,18 19,6875 3,048 60 -
26,07 19,2150 4,684 90 -
100 26,02 19,2275 5,201 -
23,87 6,4950 0,3806 1,540 10
22,15 6,9250 0,2950 2,888 20
19,84 7,5025 0,1446 3,999 30
18,63 7,8050 0,0384 5,125 40 49,85
14,26 8,8975 6,743 60 - VLHP3
14,17 8,9200 10,090 90 -
100 14,05 8,9500 11,170 -
29,53 12,8775 0,3715 0,777 10
81,04
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28,47 13,1425 0,3196 1,522 20
71
30 26,94 13,5250 0,2317 2,218
40 25,26 13,9450 0,1089 2,868
60 20,12 15,2300 - 3,940
90 20,04 15,2500 - 5,902
100 20,00 15,2600 - 6,553
10 31,53 17,4425 0,1709 0,573
20 30,47 17,7075 0,0854 1,129
30 29,83 17,8675 0,0243 1,679
40 29,76 17,8850 0,0170 2,237 101,30
60 - 3,170 25,60 18,9250
90 - 4,804 26,37 18,7325
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 5,318 100 26,08 18,8050
72
Hình 2.43. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
của VLHP1 đối với Zn(II)
Hình 2.44. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP2 đối với Zn(II)
73
Hình 2.45. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 1
của VLHP3 đối với Zn(II)
Bảng 2.31. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 của các VLHP đối với
Zn(II)
Nồng độ đầu
qe,exp
qe,cal
VLHP
2
R1
(mg/l)
k1 (phút-1)
(mg/g)
(mg/g)
50,25 0,9600 0,0260 5,8375 3,08
80,40 0,9594 0,0150 14,3000 1,84
VLHP1
101,50 0,9903 0,0150 18,9250 1,93
50,65 0,9688 0,0190 9,5980 2,31
VLHP2
80,20 0,9475 0,0200 15,4450 2,44
102,93 0,9988 0,0088 19,6900 1,24
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49,85 0,9801 0,0270 8,8975 3,22 VLHP3 81,04 0,9376 0,0200 15,2300 3,00
74
101,30 0,8811 0,0200 18,9250 1,62
Hình 2.46. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của VLHP1 đối với Zn(II)
75
Hình 2.47. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
của VLHP2 đối với Zn(II)
Hình 2.48. Đồ thị biểu diễn phƣơng trình động học hấp phụ bậc 2
của VLHP3 đối với Zn(II)
Bảng 2.32. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 của các VLHP
đối với Zn(II)
Chất
2
R2 Nồng độ đầu (mg/l) k2 (g.mg-1phút-1) qe,exp (mg/g) qe,cal (mg/g)
0,9970 0,015 5,8375 9.30 50,25
0,9991 0,022 14,3000 14,90 80,40 VLHP1
101,50 0,9995 0,030 18,9200 10,12
0,9968 0,015 9,5980 10,13 50,65
0,9984 0,020 15,4450 16,00 80,20 VLHP2
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102,93 0,9990 0,010 19,6900 19,45
76
0,9952 0,020 8,8975 9,60 49,85
0,9976 0,020 15,2300 15,87 81,04 VLHP3
101,30 0,9992 0,033 18,9250 19,08
Nhận xét:
Từ bảng 2.31÷2.32 cho thấy: phương trình động học bậc nhất biểu kiến cho kết quả qe,exp khác khá nhiều so với qe,cal, hệ số tin cậy R2 chưa cao (R2 <0,98). Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho kết quả q e,exp tương đối phù hợp so với qe,cal và hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0,99).
Vì vậy, có thể kết luận quá trình hấp phụ Zn(II) tuân theo phương
trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren.
Thông qua phương trình động học hấp phụ bậc hai của các VLHP đối
với Ni(II), Fe(III), Zn(II) đã xác định được giá trị hằng số k2. Trong các
VLHP, giá trị hằng số k2 của VLHP3 lớn hơn so với VLHP1, VLHP2 cho
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thấy tốc độ hấp phụ của VLHP3 là nhanh hơn.
77
KẾT LUẬN
Dựa vào các kết quả thực nghiệm, chúng tôi rút ra một một số kết luận
chính sau:
1. Đã chế tạo được các VLHP từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp là bẹ
chuối thông qua quá trình xử lý bằng axit stearic, fomandehit và axit sunfuric.
2. Đã xác định được một số đặc điểm bề mặt của VLHP chế tạo được bằng
phổ hồng ngoại, ảnh SEM, diện tích bề mặt riêng tính theo BET của VLHP3. Các
kết quả cho thấy các VLHP có tâm hấp phụ và có độ xốp lớn hơn NL .
3. Đã xác định điểm đẳng điện của các VLHP. Cụ thể là:
VLHP1 = 6,2; VLHP2 = 6,4; VLHP3 = 5,8
4. Đã khảo sát khả năng hấp phụ của NL và VLHP đối với các ion
Fe(III), Ni(II) và Zn(II) theo phương pháp hấp phụ tĩnh. Kết quả cho thấy:
NL và các VLHP đều hấp phụ được các ion kim loại này trong dung dịch
nước. Tuy nhiên, khả năng hấp phụ của các VLHP tốt hơn NL.
5. Đã khảo sát được một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ của các
VLHP đối với Fe(III), Ni(II) và Zn(II) theo phương pháp hấp phụ tĩnh. Các
kết quả thu được:
- Trong khoảng thời gian khảo sát (từ 10 phút đến 120 phút), khoảng
thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II) là 90 phút,
Fe(III), Zn(II) đều là 60 phút.
- Trong khoảng pH khảo sát (1,0 ÷ 6,0), pH tốt nhất để sự hấp phụ của
các VLHP đối với các ion kim loại là:
Fe(III): pH bằng 2,5.
Ni(II): pH bằng 5,0.
Zn(II): pH bằng 4,0.
- Trong khoảng khối lượng khảo sát (0,1g ÷0,4g) cho thấy, lượng các
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VLHP c n thiết để hấp phụ tốt các ion kim loại là 0,2g.(V=50ml; C0 =
78
100mg/L).
- Nghiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir đã xác định được dung lượng hấp phụ cực đại (qmax) của từng
VLHP đối với mỗi ion kim loại là:
* VLHP1:
Ni(II): qmax = 20,09 (mg/g).
Fe(III): qmax = 21,32 (mg/g).
Zn(II): qmax = 20,88 (mg/g).
* VLHP2:
Ni(II): qmax = 21,88 (mg/g).
Fe(III): qmax = 22,20 (mg/g).
Zn(II): qmax = 21,50 (mg/g).
* VLHP3:
Ni(II): qmax = 24,00 (mg/g).
Fe(III): qmax = 26,25 (mg/g).
Zn(II): qmax = 24,30 (mg/g).
6. Khảo sát động học hấp phụ của các VLHP đối với Ni(II), Fe(III) và
Zn(II) cho thấy động học hấp phụ của các VLHP đối với từng ion kim loại
xảy ra theo phương trình động học bậc hai biểu kiến Lagergren. Trong đó,
VLHP3 có tốc độ hấp phụ nhanh hơn VLHP1 và VLHP2.
Như vậy, việc sử dụng các VLHP chế tạo từ bẹ chuối để hấp phụ
các ion kim loại Ni(II), Fe(III) và Zn(II) cho kết quả khá tốt. Từ đó, cho
thấy có thể nâng cao và mở rộng phạm vi nghiên cứu để sử dụng các
VLHP trong việc xử lý nguồn nước bị ô nhiễm các kim loại nặng.
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Văn Cát. (1999), Cơ sở hoá học và kĩ thuật xử lý nước thải, NXB Thanh
niên, Hà Nội.
2. Lê Văn Cát. (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và
nước thải, NXB Thống Kê.
3. Tr n Hồng Côn, Đồng Kim Loan (2003), Độc học và vệ sinh công nghiệp,
Khoa hoá, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đặng Kim Chi. (2005), Hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật- Hà Nội
5. Tr n Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội (1999), Giáo trình Hoá
môi trường cơ sở, Khoa Hoá, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Tr n Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Huề (2000), Giáo trình Hóa lí II, Nxb Giáo dục.
8. Hoàng Nhâm (2003), Hóa vô cơ, Tập II, Tập III, Nxb Giáo dục.
9. Tr n Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập II,
Nxb Giáo dục
10. Quy chuẩn Việt Nam 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11. Hoàng Ngọc Quang (2010), Giáo trình tài quản lý tài nguyên nước, Nxb Hà Nội.
12. Hồ Viết Quý (2005), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học
hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Hồ Sĩ Tráng (2006), Cơ sở hóa học gỗ và xenluloza, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
14. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Như Quỳnh (2010), “Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+, Ni2+ của than vỏ lạc”, Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh
học. T 15 (4), tr.160-164
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học môi trường và sức khoẻ con người, Nxb
80
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
16. Issabayeva G., Aroua M. K & Sulaiman N. M. N (2006), “Removal of
lead from aqueous solution on palm shell activated carbon”. Bioresource
Technology, 97, pp. 2350-2355.
17. Ketty Bilba, Marie- Ange Arsene, Alex Quensanga (2007), “Study of
banana and coconut fibers: Botanical composition, thermal degradation
and textural abservation”, Bioresourse Technology, Vol 98 (1), pp. 58-68.
18. Kathiresan Sathasivam and Mas Rosemal HaKim Mas Haris (2010)
“Banana trunk fiber as an efficient biosorbent for the removal of Cd(II),
Cu(II), and Zn(II) from aqueous solutions”, Journal of the Chilean
Chemical Society, Vol 55 (2), pp. 278-282.
19. Kernit Wilson, Hong Yang, Chung W.Seo, Wayne E.Marshall (2006).
“Select metal adsorption by activated carbon made from peanut shell”
Bioresoyrce Technology, 97, pp. 2266-2270.
20. Nguồn: số liệu thống kê FAOSPAT Datase Results 2013
21. Rocha G G Zaia D A M, Alfaya RvD, Alfaya A A d, 2009. “Use of rice
straw as biosorbenr for removal of Cu(II), Zn(II), Cd(II), and Hg(II) ions in
industrial effluents”. Journal of Hazardous Materials, 166, pp. 383-388.
22. Thomas Anish Johnson, Niveta Jain H C Joshi and Shiv Prasad (2008),
Agricultural and agro- processing wastes as low cost adsor bents for metal
removal from wastewater: Areviw, Journal of Scientific and Industrial
Research, 67, pp. 647-658.
23. W. E Marshall., L.H Wartelle., D.E. Boler, M.N. John., C.A Toles. (1999),
“Enhanced metal adsorption by soybean hulls modified with citric acid”,
Số hóa bởi trung tâm Học liệu– ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bioresource Technology, 69, pp. 263-268.
81