1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Canh tác nông lâm kết hp (NLKH) là một ng đi trin vng trung
du và vùng núi Việt Nam, nhm gii quyết nhu cu v lâm sản và bo v môi
trưng sinh ti. So vi mt s dng rng khác, rng NLKH có những ưu đim ni
tri vì nó mt h sinh thái (HST) rng, có th cung cp ngun sng cho ngưi
dân vi thi gian cho thu nhp nhanh và sm. Vì vậy, phát trin rng NLKH đã tr
tnh mt xu thế và mt phương thc s dng đt đưc chú ý nhiu.
Tuy nhiên, hiu qu kinh tế - môi trưng (KT MT) ca rng NLKH cũng
rt khác nhau ph thuc cht ch o cu trúc ca loi rng này. Việc nghiên
cu đng thi c ba ch tu cu tc, kinh tế và môi tng không ch có ý nga
đánh giá hiện trng ca rng mà còn giúp cho việc ci thin cu trúc, thông qua đó
đạt đưc nhng mục tiêu về kinh tế và môi trưng. Mc dù vy, cho đến nay
vùng ven hồ thủy điện tnh Hòa Bình vn còn thiếu nhng nghiên cứu v nhng
vấn đề nêu tn. Hn chế đó đã m cho nhiu khu rng NLKH chưa pt huy tốt
các chức ng kinh tế và png h, tính ổn đnh ca rng NLKH chưa cao.
Để p phn gii quyết nhng vấn đề bc xúc nêu trên, Đề tài:
Nghiên cu mt s ch tiêu cấu trúc và hiu qu kinh tế - môi trường
ca rừngng lâm kết hp tại vùng ven h thủy đin tỉnh Hòa Bình” đã
đưc thc hin. Phương hướng ca Đề tài là: đánh giá cấu trúc rng NLKH,
xác định mt s ch tiêu phản ánh hiệu qu kinh tế môi trưng ca loi
rừng này. Tiếp theo đề xuất hình cấu trúc rừng hợp lý giải pháp k
thut, kinh tế - hội (KT XH) nhằm nâng cao hiu qu kinh tế và môi
trường ca rừng. hạn chế v thời gian và kinh phí, Đ tài chỉ thc hin ti
hai thuộc vùng ven h thy đin tỉnh a nh Thung Nai huyn
Cao Phong và xã Vầy Nưa - huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình, vi s tp trung
vào bốn loi rng NLKH ph biến.
2
Chương 1
TNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CU
1.1. Trên thế gii
1.1.1. Mt s quan điểm v cấu trúc, hiệu qu KT - MT ca rng NLKH
(1) Quan điểm v cấu trúc
Bt k mt kiu rừng nào cũng tp hp của các loài cây trong lâm
phn. Mặc hiện nay còn nhng cách hiểu khác nhau v khái niệm lâm
phần, nhưng đu thng nht coi b phận cây gỗ trong lâm phần quan trọng
hơn cả. Tp hợp cây rừng sinh trưng và phát triển trên mt điu kin lập địa,
hình thành một mt độ, một tàn che, tức tạo nên một hoàn cảnh rng, mt
đơn v sinh vt học hoàn chỉnh. Trong qtrình vận động phát triển gia
các cây g với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh luôn mt mi quan h
hữu cơ. Trong điều kiện xác định nào đó, sự liên hệ này tạo nên những quy
lut gọi cấu trúc rừng. Theo Bertram Hush (1971) [35]: cấu trúc rừng
s sắp đặt các loài cây kích thưc của chúng trên một đơn v diện tích
rừng nào đó. Nhìn nhận s sp xếp cây rừng theo không gian thẳng đng s
thy cu trúc tầng th ca lâm phần, nếu xét theo không gian nm ngang s
đưc cấu trúc mật độ hay hình thái phân bố của cây rừng trong lâm phần.
(2) Quan điểm v hiu qu kinh tế (HQKT)
Hiu qu ca một hình canh tác là tng li nhuận thu đưc t mt
đơn vị diện tích và trong một đơn vị thi gian của mô hình canh tác. Hiu qu
ca một hình canh tác thường được xác định bằng cách lấy tổng các
ngun lợi thu được tr đi những khoản chi phí cần thiết để thc hiện các hoạt
động canh tác. Theo phương pháp phân ch kinh tế động ca P.K.R.Nair
(1993) [44], HQKT một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh. Mục tiêu của sn xuất đáp ng nhu cầu ngày càng
3
tăng về vt chất tinh thần của toàn hội, trong khi ngun lc sn xuất
hội ngày trở lên khan hiếm. Việc nâng cao HQKT một đòi hỏi khách quan
ca mi nn sn xuất xã hội.
(3) Quan điểm v hiu qu môi trường (HQMT)
Theo G. Fiebiger (1993) [38], HQMT là kh năng ca HST hay ca loi
hình canh tác trong việc ci thin môi trưng sinh thái, như: môi trường kng khí,
đt, c, v.v…
(4) Quan điểm v rng NLKH
Thut ng rng NLKH mi xut hin trong khoảng 10 năm trở lại đây,
sau khi thut ng NLKH được nhn thức rõ và phổ biến.
Theo FAO (1996) [37]: “NLKHtên gọi chung cho các h thống và kỹ
thut s dng đất, trong đó những cây thân gỗ sống lâu năm (cây gỗ, cây bụi,
các cây thuộc h cau da, tre nứa) được kết hp một cách tính toán trên
cùng một đơn vị kinh doanh với các loài thân thảo chăn nuôi. S kết hp
này thể tiến hành đồng thi hoc kế tiếp nhau v mặt không gian thời
gian. Trong các hệ thng NLKH, c hai yếu t sinh thái học kinh tế tác
động qua li ln nhau với các bộ phn hp thành nên hệ thống đó ”.
Theo FAO (1998): rừng NLKH (Agroforest) rừng được trồng cây
nông nghiệp vi s tương tác qua lại giữa các thành phần của nông nghiệp
và lâm nghiệp trong mt bi cnh ca quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Thành qu nghiên cứu
(1) Nghiên cứu v cấu trúc
Cu trúc rừngnh thc biu hin bên ngoài ca nhng mi quan h qua
li bên trong giữa thc vt rng vi nhau và giữa cng với môi tng sng.
Nghiên cứu cu tc rng để biết đưc nhng mi quan h sinh ti bên trong ca
qun , từ đó có cơ s đề xuất các bin pháp k thuật tác động phù hp.
4
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành ba dng cấu trúc:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lp
thm thc vật kết qu của quá trình chọn lc t nhiên, là sản phm của quá
trình đấu tranh sinh tn gia thc vt vi thc vật giữa thc vt với hoàn
cnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính hình thức bên
ngoài phản ánh nội dung bên trong của HST rng.
a) V cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Vấn đ v cơ sở sinh thái học nói chung và v cơ sở sinh thái hc trong
kinh doanh rừng mưa nói riêng đã được Baur G.N (1964) [2] nghiên cứu.
Trong đó, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu các nhân t cấu trúc rừng, các
kiu x về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó, tác gi đã
đưa ra những tng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động x lý lâm
sinh nhm đem lại rừng bản đu tui, rừng không đều tuổi các
phương thức x lý, ci thin rừng mưa.
Đến năm 1965, Catinot R [3] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng
thông qua việc biu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cu các nhân tố cấu trúc
sinh thái thông qua việc tả phân loại theo các khái niệm dng sng, tng
phiến,v.v…
Đến năm 1971, Odum E.P [20] đã hoàn chnh hc thuyết v HST tn
sở thut ng HST (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái nim
HST được làm sáng tỏ sở đ nghiên cứu các nhân t cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
b) V mô tả hình thái cấu trúc rừng
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng. Ông chia
cây rừng trong một m phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước chất ng của cây rừng. Phân cấp ca Kraft phản ánh được tình
5
hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp ràng, đơn giản dễ áp dụng
nhưng chỉ phù hợp vi rng thun loài đều tui. Việc phân cp cây rừng cho
rng hỗn loài nhiệt đới t nhiên là mt vấn đề phc tạp, cho đến nay vẫn chưa
có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây rừng cho rng nhiệt đới t
nhiên mà được chp nhn rng rãi. Sampion Gripfit (1948), khi nghiên cứu
rng t nhiên Ấn Độ rừng m nhiệt đới Tây Phi có kiến ngh phân cấp cây
rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước chất lượng cây rng (dn theo
Nguyễn Văn Thêm, 1996) [30].
Khi nghiên cứu cu trúc rừng t nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả ý kiến
khác nhau trong việc xác định tng th, trong đó có ý kiến cho rng, kiu rng
này chỉ một tầng cây gỗ mà thôi. Richard P.W (1952) [27] phân rừng
Nigeria thành sáu tầng với các giới hn chiều cao là 6 ÷ 12 m, 12 ÷ 18 m, 18 ÷
24 m, 24 ÷ 30 m, 30 ÷ 36 m, 36 ÷ 42 m, nhưng thực cht đây chỉ là các lớp
chiu cao. Odum E.P (1971) [20] nghi ng s phân tầng rng rậm nơi độ
cao dưới 600m Puecto-Rico cho rằng không sự phân tng trong khi
tán ở mt tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hu hết các tác giả khi nghiên cứu v tng th thường đưa ra
nhng nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tng th theo chiu cao
mang nh cơ giới nên chưa phản ánh đưc s phân tầng phc tp ca rng t
nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế gii các công trình nghiên cứu v đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem li hiu qu cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu v đặc điểm cấu trúc rừng NLKH
phc v cho công tác phòng hộ tại các vùng hồ còn rất ít.