HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THIÊM

NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG CÁC

CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÙNG TÂY BẮC

LUẬN Á N TIẾ N SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2020

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THIÊM

NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG CÁC

CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÙNG TÂY BẮC

Kinh tế nông nghiệp

9.62.01.15

Chuyên ngà nh : ́

Mã sô

:

Ngườ i hướ ng dâ ̃ n khoa họ c: PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2020

i

Tác giả luận án Nguyễn Thị Thiêm

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc PGS. TS Nguyễn Phượng Lê đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều

công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -

Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức ở các xã, các huyện, các Sở ngành của hai tỉnh Sơn La và Lào Cai đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thiêm

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi

Danh mục bảng .............................................................................................................. viii

Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... xii

Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. xiii

Danh mục hộp ................................................................................................................ xiv

Trích yếu luận án ............................................................................................................ xv

Thesis abstract ............................................................................................................... xvii

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 5

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển

nông nghiệp trong giảm nghèo .......................................................................... 7

2.1.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan................................................................ 7

2.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

giảm nghèo .......................................................................................................... 10

2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 10

2.2.2. Vai trò của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo ................ 15

2.2.3. Đặc điểm của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo ........ 17

2.2.4. Mối quan hệ giữa thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp và giảm nghèo .......... 18

2.2.5. Nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong giảm nghèo ................................................................................................ 19

iii

2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông

nghiệp trong giảm nghèo .................................................................................... 22

2.3. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong giảm nghèo ................................................................................................ 25

2.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

giảm nghèo trên thế giới ..................................................................................... 25

2.3.2. Tổng quan những hỗ trợ phát triển nông nghiệp và Kinh nghiệm thực

hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo ở Việt

Nam ..................................................................................................................... 27

2.3.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong giảm nghèo cho vùng Tây Bắc .................................................................. 32

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 35

3.1. Khung phân tích nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông

nghiệp trong giảm nghèo .................................................................................... 35

3.2.

Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 36

3.2.1. Tiếp cận theo chu trình chính sách ..................................................................... 36

3.2.2. Tiếp cận theo lĩnh vực hỗ trợ .............................................................................. 38

3.2.3. Tiếp cận theo các cấp thực hiện chính sách ........................................................ 38

3.2.4. Tiếp cận theo tiểu vùng ....................................................................................... 38

3.2.5. Tiếp cận đánh giá tác động tổng thể (Cumulative Impact Assessment – CIA) ......... 39

3.3.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 39

3.3.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu .............................................................................. 39

3.3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng Tây Bắc ......................................... 40

3.4. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 44

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................................. 44

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................................... 45

3.5. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin .......................................................... 47

3.5.1. Phương pháp xử lý thông tin............................................................................... 47

3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................................ 47

3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 49

iv

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 53

4.1. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc ............................................................. 53

4.1.1. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương

trình giảm nghèo vùng Tây Bắc .......................................................................... 53

4.1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc ......................................................... 60

4.1.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc ............................................................. 80

4.1.4. Ảnh hưởng của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

các chương trình giảm nghèo .............................................................................. 89

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển

nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc ...................... 100

4.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về chính sách ..................................................................... 100

4.2.2. Nhóm yếu tố về quá trình tổ chức thực hiện chính sách ................................... 109

4.2.3. Yếu tố thuộc về đặc điểm của đối tượng chính sách và địa phương ................ 114

4.3. Giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông

nghiệp trong giảm nghèo vùng Tây Bắc ............................................................. 127

4.3.1. Quan điểm cho đề xuất chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển nông

nghiệp trong các chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc ............................ 127

4.3.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông

nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc ............................... 131

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 147

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 147

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 149

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án .................................... 151

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 152

Phụ lục .......................................................................................................................... 159

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Ngân hàng Phát triển Châu Á

ADB

BQ

Bình quân

BTC

Bộ Tài chính

CC

Cơ cấu

CP

Chính phủ

CS

Chính sách

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chương trình

CTGN

Chương trình giảm nghèo

CTMTQG GNBV

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

DA

Dự án

DN

Doanh nghiệp

DFID

Bộ Hợp tác và Phát triển của Anh

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

IFAD

Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KHCN

Khoa học công nghệ

KN

Khuyến nông

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

Nghị định

NGO

Tổ chức phi chính phủ

vi

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

NN

Nông nghiệp

Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi Phía Bắc

NMPRP

NQ

Nghị quyết

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế

OECD

Ước tính hỗ trợ người sản xuất

PSE

PTNN

Phát triển nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

PTSX

Phát triển sản xuất

Quyết định

QL

Quản lý

QLDA

Quản lý dự án

SCJ

Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Nhật Bản

SD

Sử dụng

SIDA

Cơ quan hợp tác và Phát triển Thụy Điển

SPSS

Phần mềm xử lý thông tin kinh tế xã hội

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

TNBQ

Thu nhập bình quân

TSE

Ước tính tổng hỗ trợ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBDT

Ủy ban Dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Tổ chức Liên hiệp quốc

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang

Các nội dung và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo (1998-2020) .............................................................. 29

3.1. Điều kiện đất đai của vùng Tây Bắc năm 2018 ................................................. 42

3.2. Dân số và thành phần dân tộc của vùng Tây Bắc năm 2018 ............................. 42

3.3. Cơ cấu kinh tế của vùng năm 2018 ................................................................... 43

3.4. Biến động tỷ lệ nghèo đói của các tỉnh vùng Tây Bắc ...................................... 43

3.5.

Thông tin/số liệu thứ cấp và địa chỉ thu thập .................................................... 44

3.6.

Số mẫu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 46

3.7. Các biến độc lập và kì vọng ảnh hưởng đến biến độc lập thoát nghèo ............. 48

3.8. Một số chỉ tiêu sử dụng thang đo likert 5 lựa chọn ........................................... 50

3.9. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc ............................................ 50

4.1. Văn bản chính sách liên quan đến giảm nghèo cho vùng Tây Bắc ................... 53

4.2. Chính sách và nội dung hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương

trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 .............................................................. 56

4.3. Mối liên quan và tầm quan trọng của các bên trong thực hiện chính sách

hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo ................... 63

4.4. Nhận định về hệ thống chỉ đạo và triển khai chính sách của cán bộ thực

hiện chính sách các cấp xã, huyện, tỉnh ............................................................. 66

4.5. Nhận định về năng lực phân công, phối hợp các bên liên quan trong tổ

chức triển khai chính sách ................................................................................. 67

4.6. Nhận định đánh giá về lập kế hoạch của cán bộ các cấp ................................... 71

4.7. Một số chỉ tiêu kết quả về truyền thông và giảm nghèo về thông tin (giai

đoạn 2016-2018) ................................................................................................ 73

4.8.

Nhận định của cán bộ các cấp về truyền thông chính sách hỗ trợ phát

triển nông nghiệp ............................................................................................... 74

4.9. Kinh phí huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo bền vững cả nước giai đoạn 2012-2018 .................................................. 75

4.10. Kinh phí huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo bền vững vùng Tây Bắc 2016-2018 ........................................................ 76

viii

TT 2.1.

4.11. Một số chính sách không được thực hiện do không huy động được

nguồn lực ........................................................................................................... 77

4.12. Nhận định về công tác bố trí và huy động nguồn lực ........................................ 77

4.13. Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách (giai

đoạn 2016-2018) ................................................................................................ 79

4.14. Kết quả thực hiện hỗ trợ thủy lợi tại tỉnh Lào Cai và Sơn La (2016-2018) ........... 81

4.15. Kết quả thực hiện hỗ trợ đất sản xuất tại Lào Cai và Sơn La (2016-2018) ................ 83

4.16.

Kết quả thực hiện hỗ trợ đầu vào tại Lào Cai và Sơn La (2016-2018)............. 85

4.17. Kết quả hỗ trợ theo lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ........................................... 86

4.18.

Kết quả thực hiện hỗ trợ kiến thức và mô hình sản xuất tại Lào Cai và

Sơn La (2016-2018) ........................................................................................... 86

4.19. Kết quả thực hiện tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại

Lào Cai và Sơn La (2016-2018) ........................................................................ 87

4.20. Số lượng các tổ chức kinh tế đang hoạt động Tây Bắc (2005-2018) ................ 88

4.21. Diện tích, sản lượng lúa và ngô của Vùng Tây Bắc (2010-2018) ..................... 90

4.22. Thu nhập từ nông nghiệp vùng Tây Bắc và cả nước 2018 ................................ 92

4.23. Sản lượng lương thực bình quân đầu người vùng Tây Bắc ............................... 92

4.24. Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên của vùng Tây Bắc giai

đoạn 2010-2018 ................................................................................................. 93

4.25. Tỷ lệ che phủ rừng của các tỉnh vùng Tây Bắc (2010-2018) ............................ 93

4.26. Thu nhập bình quân/người/tháng vùng Tây Bắc (2010-2018) .......................... 94

4.27. Số hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo các hộ nhận được ............................. 94

4.28. Những nội dung phát triển nông nghiệp hộ nhận hỗ trợ .................................... 95

4.29. Các hộ được điều tra ở Tây Bắc theo ngành nghề chính năm 2018 .................. 95

4.30. Số lượng và tỷ lệ hộ thoát nghèo vùng Tây Bắc và cả nước (2016-2018) ............... 96

4.31. Lý do thoát nghèo của hộ ở các tỉnh vùng Tây Bắc .......................................... 96

4.32. Mô hình logistic ước lượng thực nghiệm mối tương quan giữa các nội

dung hỗ trợ phát triển nông nghiệp và khả năng thoát nghèo của hộ ................ 97

4.33. Ảnh hưởng biến của mô hình logistics xác định yếu tố ảnh hưởng đến

xác suất thoát nghèo của hộ vùng Tây Bắc ....................................................... 98

4.34. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

đến giảm nghèo giai đoạn 2015-2020 của cán bộ các cấp ................................. 99

ix

4.35. Nhận định của hộ về sự ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ phát triển

nông nghiệp đến hộ............................................................................................ 99

4.36. Nhận định về sự chồng chéo của các chính sách hỗ trợ phát triển nông

nghiệp .............................................................................................................. 101

4.37. Nhận định về đối tượng, nội dung, và định mức hỗ trợ phát triển nông

nghiệp .............................................................................................................. 102

4.38. Đánh giá về đối tượng và hình thức/phương thức áp dụng của chính sách

của hộ ............................................................................................................... 102

4.39. Đánh giá về trình tự và thủ tục nhận hỗ trợ của hộ ......................................... 102

4.40. Hỗ trợ không đúng đối tượng hưởng lợi tại Lào Cai ....................................... 103

4.41. So sánh nội dung, phương thức, hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo qua các giai đoạn .................................................... 104

4.42. Độ trễ giữa thời gian ban hành chính sách/ban hành văn bản hướng dẫn

và triển khai chính sách ................................................................................... 107

4.43. Nhận định đánh giá về văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách của cán

bộ thực thi chính sách các cấp ......................................................................... 108

4.44. Kế hoạch và thực hiện một số nội dung chính sách ở Sơn La và

Lào Cai giai đoạn 2016-2018 .......................................................................... 109

4.45. Ước tính hỗ trợ phát triển nông nghiệp cả nước .............................................. 111

4.46. Mức hỗ trợ cho nông nghiệp ở Lào Cai và Sơn La năm 2018 ........................ 111

4.47. Kết quả phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội của hộ đến tình trạng

thoát nghèo ...................................................................................................... 115

4.48. Một số đặc điểm kinh tế và xã hội của hộ năm 2019 ...................................... 115

4.49. Các lĩnh vực và các khâu trong các hoạt động giảm nghèo được cộng

đồng tham gia .................................................................................................. 116

4.50. Tỷ lệ người nghèo tham gia công trình thủy lợi .............................................. 116

4.51. Tỉ lệ người dân tham gia các khâu trong tập huấn khuyến nông ..................... 117

4.52. Tỉ lệ người dân tham gia hoạt động hỗ trợ vốn tín dụng ................................. 117

4.53. Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn (1993-2020) ................................. 118

4.54. Các chỉ tiêu nghèo của vùng Tây Bắc (2011-2020) ........................................ 118

4.55. Diện tích đất tự nhiên, dân số, số huyện nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của các

tiểu vùng ở Tây Bắc năm 2018 ........................................................................ 119

x

4.56. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc năm 2018 ......................................... 119

4.57. Quan hệ giữa tỷ lệ nghèo, mật độ dân số, tỷ lệ che phủ rừng và tỷ lệ hộ

dân tộc thiểu số của các tỉnh vùng Tây Bắc .................................................... 119

4.58. Sự tham gia của doanh nghiệp vào các hoạt động hỗ trợ phát triển nông

nghiệp ở Tây Bắc ............................................................................................. 121

4.59. Đóng góp của trang trại đối với phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo .............. 123

4.60. Những đóng góp của hợp tác xã đối với phát triển nông nghiệp trong

giảm nghèo ...................................................................................................... 124

4.61. Sự tham gia của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách hỗ trợ

phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo ở vùng Tây Bắc ................................ 126

4.62. Đề xuất một số nội dung chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ ................................. 128

4.63. Đề nghị phân cấp thực hiện cho các cấp ......................................................... 135

4.64. Lĩnh vực, nội dung nên phân cấp cho xã ......................................................... 136

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên Biểu đồ

4.2. Thay đổi về năng suất cây trồng 5 năm gần đây ...................................................... 90

4.3. Thay đổi về thu nhập nông nghiệp 5 năm gần đây .................................................. 90

4.4. Mức độ phù hợp của chính sách ............................................................................ 103

4.5. Mức độ kịp thời của chính sách ............................................................................. 103

4.6. Mức độ chất lượng tổ chức thực hiện chính sách .................................................. 103

4.7. Mức độ hiệu quả của chính sách ............................................................................ 103

xii

Trang TT 4.1. Nguyên nhân hoạt động giám sát, đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu ......................... 80

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên Sơ đồ

2.2. Chuỗi tác động của chính sách .......................................................................... 14

2.3. Khung khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong giảm nghèo ............................................................................................... 18

3.1. Khung phân tích của đề tài ................................................................................ 35

3.2. Chu trình chính sách .......................................................................................... 37

3.3. Quy trình thực hiện chính sách .......................................................................... 37

3.4. Bản đồ vù ng Tây Bắc và các điểm nghiên cứ u sâu củ a đề tài ........................... 40 4.1. Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương

trình giảm nghèo (2016-2020) ........................................................................... 54

4.2.

Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 .......................................... 61

4.3. Mối liên quan giữa các tổ chức trong thực hiện chính sách .............................. 65

4.4.

Tầm quan trọng của các tổ chức trong thực hiện chính sách ............................. 65

4.5. Quy trình thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do xã và huyện làm

chủ đầu tư .......................................................................................................... 69

4.6. Quy trình thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo ............................... 70

4.7. Đề xuất lồng ghép và phối hợp nguồn lực ....................................................... 134

xiii

Trang TT 2.1. Chu trình chính sách .......................................................................................... 14

DANH MỤC HỘP

Tên Hộp

4.2. Câu chuyện dự án gà ở tỉnh Sơn La ................................................................... 71

4.3. Câu chuyện dự án hỗ trợ bò giống ở Sơn La ................................................... 105

4.4. Cán bộ đi sâu, đi sát, nắm bắt tình hình và gương mẫu ................................... 114

4.5. Doanh nghiệp tham gia hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

vùng Tây Bắc ................................................................................................... 122

4.6. Hợp tác xã ở Lào Cai góp phần phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo ....... 124

4.7. Các điển hình về đóng góp của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính

sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo vùng Tây Bắc ................ 127

xiv

Trang TT 4.1. Hộ nông dân điển hình giúp hộ nghèo vươn lên ............................................... 59

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Thiêm

Tên Luận án: Nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 9.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

thực hiện chính sách, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ

phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiếp cận theo các hướng bao gồm: chu trình chính sách, lĩnh vực

hỗ trợ, các cấp thực hiện và tiểu vùng. Nghiên cứu sâu tại 4 xã và 4 huyện ở Lào Cai

và Sơn La với 1.740 hộ, 85 doanh nghiệp, 40 hợp tác xã, 50 trang trại và 52 cán bộ

thực hiện chính sách từ cấp tỉnh đến thôn bản. Thông tin và số liệu được nhập và xử

lý bằng phần mềm SPSS, Excel, STATA và UCINET 6.0. Phương pháp thống kê

mô tả, thống kê so sánh, phân tích mạng lưới xã hội và mô hình logit nhị phân được

sử dụng để phân tích và đánh giá.

Kết quả chính và kết luận

Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về đánh giá thực

hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, bao gồm: khái niệm; đặc điểm, vai

trò của thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo; mối quan hệ giữa nông

nghiệp và giảm nghèo; Nội dung nghiên cứu và yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện

chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo.

Về thực tiễn:

Nghiên cứu chỉ ra sự phức tạp, chồng chéo trong bộ máy thực hiện chính

sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. Phòng Nông

nghiệp các huyện là cơ quan phải thực hiện đến 20 đầu mối liên kết, trong khi đó

UBND tỉnh là nút thắt, có vai trò quyết định đến tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ

PTNN tại địa phương. Tuy nhiên, tại các địa bàn khảo sát, giai đoạn 2016-2018 các

nội dung hỗ trợ PTSX đều bị chậm tiến độ, không kịp giải ngân, hoặc giải ngân sai

đối tượng nguyên nhân do khâu chậm ban hành văn bản hướng dẫn ở cấp tỉnh. Lập

xv

kế hoạch thực hiện về bản chất vẫn từ trên xuống, chưa có sự tham gia của người

nghèo và cán bộ thực hiện cấp cơ sở. Phổ biến, tuyên truyền chính sách mới đạt kết

quả ở cấp tỉnh, cấp huyện, tại cấp xã, đặc biệt là cấp thôn bản còn hạn chế, hiện phụ

thuộc chủ yếu vào người trưởng thôn. Huy động nguồn lực thiếu và chậm từ cấp

trung ương đến địa phương và có xu hướng giảm các nguồn khác. Giám sát thực

hiện, thiếu sự giám sát sau hỗ trợ, dẫn đến sai đối tượng và sử dụng hỗ trợ sai mục

đích phát triển nông nghiệp và giảm nghèo.

Mô hình logit nhị phân đã chỉ ra nếu hộ được nhận những hỗ trợ là nhận khoán

và chăm sóc rừng, đất nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn

chăn nuôi, tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến thoát nghèo của hộ. Ở chiều ngược lại,

chỉ có hỗ trợ tập huấn khuyến nông, tham gia mô hình giảm nghèo và tiêu thụ sản

phẩm ảnh hưởng tích cực đến thoát nghèo của hộ khi họ được nhận hỗ trợ tương

ứng. Như vậy, có thể nhìn nhận rằng những hỗ trợ từ phía nhà nước không chắc

chắn giúp hộ dân có thể thoát nghèo. Điều này cho thấy những nỗ lực giảm nghèo

bằng cách trợ cấp vật chất trực tiếp không còn phù hợp với thực tế. Những nhà

hoạch định chính sách cần phải tư vấn cho chính phủ các chương trình thực tế hơn,

phù hợp hơn, bớt sự ỷ lại của hộ dân vào chính phủ để giúp họ thoát nghèo thành

công, đặc biệt là những can thiệp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực và thay đổi

phương thức sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố ảnh hưởng được chỉ ra những hạn chế, bất cập trên các phương

diện: ban hành, cụ thể hóa văn bản chính sách, huy động nguồn lực, sự tham gia của

các tổ chức KTXH địa phương, đặc điểm của địa phương và đối tượng hưởng lợi.

Từ các kết quả và căn cứ thực trạng, luận án đề xuất các quan điểm về thực

hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo vùng Tây Bắc đó là: Chuyển từ bao

cấp sang hỗ trợ, từ hỗ trợ vất chất sang con người, từ hỗ trợ phần cứng sang phần

mềm, Phát triển vùng chuyên canh tập trung, sản xuất theo chuỗi, gắn thị trường,

Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản xuất nguyên liệu gắn

với chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng, Đảm bảo phát triển nông nghiệp hiệu quả và

bền vững. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện công tác ban hành văn bản hướng dẫn

thực hiện chính sách; Kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách; Đổi mới công

tác kế hoạch; Huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm

nghèo; Tăng cường phân cấp, phân công phối hợp thực hiện; Tăng cường truyền

thông cho thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo; Tăng cường giám

sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN; Đổi mới nội dung chính sách.

xvi

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Nguyen Thi Thiem

Thesis title: Implementation of policies to support agricultural development in the

Northwestern poverty reduction programs

Major: Agricultural Economics

Code: 9.62.01.15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:

To assess the implementation of policies to support agricultural development in

the Northwestern poverty reduction programs and to analyze the factors affecting policy

implementation, thereby proposing solutions to effective policy implementation in the

Northwest region.

Materials and Methods:

Research applies different approaches including policy cycle, agricultural

supporting items, implementation levels and sub-regions. In-depth study in 4 communes

and 4 districts in Lao Cai and Son La provinces with 1,740 households, 85 enterprises,

40 cooperatives, 50 farms and 52 policy implementation staff from provincial to village

levels. Information and data are entered and processed by SPSS, Excel, STATA and

UCINET 6.0 software. Descriptive statistical methods, comparative statistics, social

network analysis and binary logit models are used for analysis and evaluation.

Main findings and conclusions

The thesis has systematized and supplemented theories on evaluating the

implementation of policies to support agricultural development for poverty reduction,

including: concepts; characteristics and role of policy implementation to support

agricultural development for poverty reduction; the relationship between agriculture and

poverty reduction; Research content and factors affecting the implementation of policies

to support agricultural development for poverty reduction.

The study shows the complexity and overlap in the mechanism of implementing policies to support agricultural development in poverty reduction programs in the Northwest. The District Dept. of Agriculture is the agency that has to implement up to 20 focal points, while the Provincial People's Committee is the bottleneck, playing a decisive role to the implementation progress of policies to support agricultural development in the locality. However, in the surveyed sites, in the period of 2016-2018, the contents of supporting production development were delayed, could not disburse or disbursed to the wrong subjects due to the delayed issuance of documents and guidelines at the provincial level. Implementation planning is still top-down without the

xvii

participation of the poor and grassroots officials. Dissemination and propaganda of policies have achieved results at the provincial, district and commune levels, especially at the village level are still largely dependent on the village head. Mobilization of resources is low and slow from central to local levels and tends to reduce from other sources. Monitoring the implementation, lack of post-subsidized supervision, leading to the wrong benefitciaries and agricultural development and poverty reduction purposes.

The binary logit model has shown that if households receive supporting items such as forests supporting money, agricultural land, seeds, fertilizers, animal feed, credit, reducing the probability of escaping poverty of the household. Thus, it can be seen that the direct support from the government is not certain to help households escape poverty. In the opposite direction, only support for agricultural extension training, participation in the model of poverty reduction and product consumption will increase the probability of a household to escape poverty when they receive corresponding support. This result shows that the efforts to reduce poverty by majority subsidies are no longer relevant to reality. Policymakers need to advise the government on more realistic, relevant programs that reduce the reliance of households on government to help them successfully escape poverty.

local socio-economic organizations,

Influenced factors have identified limitations and shortcomings in the following aspects: promulgating, concretizing policy documents, mobilizing resources, and participation of local characteristics and beneficiaries.

implement policies

to

From the results, the thesis proposes the future direction on the implementation of policies to support agricultural development in poverty reduction in the Northwest region including: Switching from subsidy to support, from hard support to people, from hardware support to software; Development of intensive farming areas, chain production, market integration; Strong investment in forestry economic development, production of raw materials associated with processing plantation timber products; Ensuring efficient and sustainable agricultural development. The proposed solutions such as Improving the promulgation of guiding documents for policy implementation; Strengthening the organizational structure for implementing policies; Renewing planning; Mobilizing resources to support agricultural development in poverty reduction; Strengthening decentralization and coordination of implementation; Strengthening communication for the implementation of policies to support agricultural development in poverty reduction; Strengthening monitoring and evaluation of the implementation of policies to support agricultural development; Reform policy content.

xviii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một trong số rất ít các nước có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất thế

giới. Có được thành tựu này do Chính phủ đã rất nỗ lực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ưu tiên vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi. Tây Bắc là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh - quốc phòng, kinh tế và môi trường sinh thái. Đây

là khu vực đồi núi hiểm trở, gặp nhiều khó khăn về giao thông, thường xuyên phải

chịu nhiều tác động của thiên tai, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân

và hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN). Vùng là địa bàn sinh sống của khoảng hơn 5 triệu người, chủ yếu là DTTS.

Thời gian qua, kinh tế - xã hội nói chung và nông nghiệp - nông thôn nói riêng

của vùng Tây Bắc được Đảng và Nhà nước quan tâm và đã có bước phát triển nhất định, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của cả nước. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Chênh lệch thu nhập nhóm cao nhất so với nhóm thấp nhất năm 2018 ở các tỉnh vùng Tây Bắc là 7,8 đến 8,7 lần (Tổng cục Thống kê, 2019). Số hộ DTTS chiếm 14% dân số cả nước nhưng số hộ nghèo là DTTS chiếm 55,15% tổng

số hộ nghèo. Thu nhập bình quân của hộ DTTS chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân (TNBQ) của cả nước (Chính phủ, 2019). Tỷ lệ nghèo của vùng Tây Bắc hiện tại là 31,24%, cao hơn 3 lần tỷ lệ nghèo bình quân chung và cao nhất trên cả nước theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), 2017). Tây Bắc được coi là “lõi nghèo” của cả nước. Vì thế, Tây Bắc trở thành mối quan tâm chiến lược của Chính phủ, của các cấp các ngành trong phát triển kinh tế xã hội (KTXH), giữ vững an ninh, chính trị của quốc gia.

Nghiên cứu rà soát các chương trình giảm nghèo (CTGN) ở Việt Nam do UNDP thực hiện chỉ ra hiện có 41 dự án và chính sách hướng vào giảm nghèo. Hầu hết các chương trình này đã và đang được thực hiện ở vùng Tây Bắc. Trong các CTGN thì nông nghiệp được hỗ trợ nhiều nhất (UNDP, 2009) như Chương trình 135, Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo (MTQGGN); Nghị quyết 30a. Ở vùng Tây Bắc, hỗ trợ phát triển nông nghiệp (PTNN) được đặt lên hàng đầu với nhiều hạng mục, lĩnh vực được hỗ trợ như cơ sở hạ tầng, đất nông lâm nghiệp, hỗ trợ sản xuất, khuyến nông, và dịch vụ nông nghiệp. Tuy nhiên, PTNN của vùng còn

1

chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chậm. Sản

xuất nông nghiệp thiếu bền vững, ở nhiều nơi chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất

nhỏ, tự cấp, tự túc. Rừng còn bị tàn phá, đe dọa tính bền vững trong PTNN, nông

thôn. Trong khi đó, nông nghiệp vẫn là sinh kế chính của người dân vùng Tây Bắc,

với tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 50% tổng số lao động. Thu nhập bình quân

người từ nông nghiệp chiếm gần hơn 20% tổng thu nhập trong khi cả nước tỷ lệ này là 13,31% (Tổng cục Thống kê, 2018). Do đó, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển KTXH và giảm nghèo vùng Tây Bắc trong thời gian tới.

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế của

các chính sách hỗ trợ phát triển trong giảm nghèo. Trong đó, nguyên nhân cơ bản

nhất là hạn chế trong thực hiện chính sách còn nhiều bất cập, do chồng chéo về đối

tượng, nguồn lực phân tán; công tác lập kế hoạch còn yếu (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Các hạn chế trong đánh giá chính sách về phương pháp đánh giá và quy trình

thực hiện. Các chỉ số đo lường kết quả chính sách cũng như mục tiêu chính sách không được xây dựng, cụ thể hóa sự can thiệp. Nghiên cứu đánh giá chính sách chủ yếu thực hiện một chiều từ người thực hiện, phản hồi từ người hưởng lợi chưa được quan tâm. Hạn chế trong đánh giá chính sách còn thể hiện ở sự phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện (Đỗ Phú Hải, 2014).

Vì các nguyên nhân trên đây dẫn đến hiệu quả của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và hỗ trợ cho PTNN trong các CTGN nói riêng của vùng Tây Bắc hạn chế. Để thực thi có hiệu quả các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo đang và sẽ được thực hiện ở Tây Bắc trong tương lai rất cần thiết nghiên cứu để chỉ ra: (i) Thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo; (ii) Kết quả, yếu tố tích cực và bất cập trong triển khai các chương trình đó; (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách; (iv) Căn cứ điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Bên cạnh đó, thông qua kết quả rà soát các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở Việt Nam, các nghiên cứu trước đây chỉ ra sự chồng chéo của các chính sách giảm nghèo và trùng lặp trong các hoạt động can thiệp (UNDP, 2009). Vì vậy, trong nghiên đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cần phân tích và tìm ra sự chồng chéo giữa các hạng mục, các hợp phần, đối tượng hưởng lợi và giữa các chính sách hỗ trợ để có những khuyến nghị thiết thực hơn.

Bên cạnh đó, câu hỏi lớn đặt ra là thế giới bỏ ra hàng tỷ đô-la bỏ ra mỗi năm

để hỗ trợ các chương trình phát triển nhưng thu được ít thông tin về tác động đối

2

với tình trạng nghèo và những đối tượng mục tiêu của các chính sách phát triển

(Baker, Judy L, 2000; Jean-Pierre Cling & cs., 2008, Phùng Đức Tùng & cs., 2013).

Do đó, nhu cầu đánh giá thực hiện chính sách và những ảnh hưởng của chính sách,

đặc biệt là chính sách giảm nghèo ngày càng lớn. Tương tự như vậy, hàng tỷ đồng

mỗi năm bỏ ra cho hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở vùng Tây Bắc nhưng chưa có

câu trả lời về mối tương quan giữa nông nghiệp và giảm nghèo. Nghiên cứu này cần thiết để chỉ ra mối tương quan, ảnh hưởng giữa những hỗ trợ PTNN và giảm nghèo ở vùng Tây Bắc.

Cho tới nay, trên thế giới, trong nước và đặc biệt ở Tây Bắc cũng có các

nghiên cứu đánh giá thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung: Nghiên

cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2012), UNDP (2009), nghiên cứu của Ngân hàng Phát

triển châu Á (2002), Bhuyan et al. (2010), Đỗ Phú Hải (2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc rà soát các chính sách đã và đang thực hiện ở

Việt Nam và vùng Tây Bắc, những kết quả đạt được và các tác động chủ yếu. Về những nguyên nhân hạn chế của thực hiện chính sách mới được chỉ ra một cách chung chung về sự chồng chéo và sự phối hợp giữa các cơ quan, vai trò của giám sát còn hạn chế. Gần đây nhất, có nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể của các CTMTQG về giảm nghèo vùng Tây Bắc (Đỗ Kim Chung & cs., 2015) đã thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá thực trạng và tác động của các CTGN nói chung chưa chuyên sâu về những chính sách hỗ trợ PTNN. Vì vậy, hiện vẫn thiếu vắng các nghiên cứu tập trung đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo một cách trình tự, đánh giá tất cả các nội dung, các bước trong thực hiện chính sách để cung cấp luận cứ khoa học và căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ trong giảm nghèo vùng Tây Bắc. Vì thế, nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự cao.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính

3

sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo;

- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc;

- Đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển

nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc trong thời gian tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện

chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc.

Đối tượng tiếp cận, thu thập thông tin bao gồm: các cán bộ thực hiện chính

sách từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, thôn bản và các đối tượng hưởng lợi của

chính sách là các tổ chức kinh tế như hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1. Phạm vi nội dung

Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN giai đoạn 2000 – 2020. Trong đó, giai đoạn 2011-2015, các nội dung hỗ trợ PTNN được nghiên cứu theo từng CTGN: Chương trình 135; Nghị quyết 30a; CTMTQG GNBV giai đoạn 2006 – 2010 và Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết 80. Giai đoạn 2016-2020, các nội dung hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được nghiên cứu theo Chương trình MTQGGNBV giai đoạn 2016-2020.

Hỗ trợ PTNT ở Tây Bắc có nhiều chương trình khác ngoài các CTGN được thực hiện, như chương trình nông thôn mới, chương trình phát triển KTXH miền núi, vùng DTTS. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN. Nghiên cứu đánh giá 6 nhóm nội dung hỗ trợ PTNN bao gồm: (i) Thủy lợi, (ii) Đất sản xuất, (iii) Đầu vào sản xuất (vốn, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất, thú y), (iv) Kiến thức và mô hình, (v) Tiếp cận thị trường-tiêu thụ sản phẩm, (vi) Phát triển hình thức tổ chức. Ở các nội dung chính sách, nghiên cứu đánh giá định mức hỗ trợ, đối tượng thụ hưởng, hình thức, phương thức hỗ trợ, những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi; kết quả đạt được và ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo.

4

Về tổ chức thực hiện chính sách tập trung vào đánh giá các nội dung: (i) Phân cấp, phân công, (ii) Lập kế hoạch, (iii) Tuyên truyền, (iv) Huy động nguồn lực, (v) Giám sát. Ở các nội dung nghiên cứu đánh giá cách thức triển khai, phối hợp giữa

các bên liên quan trong thực hiện; những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng và kiến nghị đề xuất.

1.3.2.2. Phạm vi thời gian

Nghiên cứu chính sách từ khi được ban hành và đưa vào thực hiện theo các nội dung hỗ trợ PTNN trong các CTGN giai đoạn 2000 đến 2020 đối với các số liệu thứ cấp. Đối với số liệu điều tra, nghiên cứu sâu ở vùng Tây Bắc, nghiên cứu đánh giá hai giai đoạn thực hiện chính sách, 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020.

Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm 2019.

1.3.2.3. Phạm vi không gian

Vùng Tây Bắc được xác định theo phạm vi của Ban chỉ đạo Chương trình Tây Bắc với 14 tỉnh, cụ thể là 12 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và 21 huyện phía Tây của hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Nghiên cứu này tập trung tại vùng Tây Bắc theo phân vùng địa lý gồm 6 tỉnh: Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Yên Bái. Trong đó, 4 tỉnh phía Tây Bắc bao gồm Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu và 2 tỉnh phía Đông Bắc là Lào Cai và Yên Bái để có được những phân tích, so sánh tương đồng về tình trạng nghèo và những hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Hai tỉnh được chọn điều tra khảo sát bao gồm Sơn La và Lào Cai để có sự so sánh về PTNN và giảm nghèo.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

5

Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, bao gồm các khái niệm và phân biệt chính sách, chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN; thực hiện và thực thi chính sách. Từ đó, đề tài đã làm rõ lý luận về: (i) Mối quan hệ giữa nông nghiệp và giảm nghèo; (ii) Vai trò của chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo; (iii) Phân biệt phương thức can thiệp bằng hỗ trợ và bao cấp. Nội dung nghiên thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN được tiếp cận theo hướng truyền thống đánh giá từ khâu nội dung chính sách, phân công phân cấp thực hiện đến lập kế hoạch, giám sát đánh giá và theo các lĩnh vực của chính sách, các cấp thực hiện chính sách là hướng đi mới. Đặc biệt, đề tài đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, khung phân tích phù hợp với một số phương pháp mới như phân tích mạng lưới xã hội, chưa được thực hiện trong các nghiên cứu đánh giá thực hiện chính sách trước đây.

Về thực tiễn: Đề tài đã phân tích những bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở các nước trên thế giới và Việt Nam để rút ra bài học cho vùng Tây Bắc. Nghiên cứu đã vẽ được bức tranh tổng quát về thực hiện và kết quả, ảnh hưởng của thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo vùng Tây Bắc, trong đó (i) Làm rõ những chính sách được thực hiện, những chính sách không được thực hiện và nguyên nhân; (ii) Các nội dung bất cập trong chính sách; (iii) Những bất cập trong triển khai. Sơ đồ và lượng hóa được hệ thống, bộ máy tổ chức thực hiện chính sách và vai trò, tầm quan trọng của các bên trong hệ thống; Bằng mô hình định lượng nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan giữa hỗ trợ PTNN và tình trạng thoát nghèo của hộ, từ đó chỉ ra những hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng nhiều nhất làm căn cứ đề xuất giải pháp.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đã hệ thống hóa, vận dụng và bổ sung vào lý luận kinh tế nông nghiệp và chính sách công về các khái niệm, phương pháp, nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo mà trước đây mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu đánh giá tổng quát về giảm nghèo hoặc PTNN. Cơ sở lý thuyết này là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp và chính sách trong nước và quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài bao gồm báo cáo luận án và các bài báo được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành đã bổ sung và làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho ngành kinh tế nông nghiệp tại các trường đại học, viện nghiên cứu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu.

6

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở vùng Tây Bắc với các điểm nghiên cứu sâu đại diện theo vùng, theo điều kiện phát triển kinh tế, đại diện cho tình trạng nghèo đói ở vùng Tây Bắc nên có thể trở thành cơ sở thực tiễn để các tỉnh trong ban hành văn bản và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng, kết quả, tác động và các yếu tố ảnh hưởng theo các cấp thực hiện chính sách, theo các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, trực tiếp và gián tiếp, theo các ngành, lĩnh vực thực hiện, vì vậy, các cán bộ thực hiện chính sách từ cấp tỉnh đến cấp thôn bản và đối tượng chính sách, các ban ngành có thể vận dụng tương ứng với các nhóm giải pháp khác nhau để thực hiện có hiệu quả chính sách trong thời gian tới.

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO

2.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Nghiên cứu chung về nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam được thực hiện bởi

nhiều tác giả trong và ngoài nước như Nguyễn Ngọc Sơn (2012), UNDP (2009),

nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) (2002), Bhuyan et al. (2010),

Đỗ Phú Hải (2014), thậm chí được thực hiện thường niên như các nghiên cứu của

Bộ LĐTB & XH, UNDP, Ngân hàng thế giới. Tuy nhiên, kết quả tổng quan dưới

đây cho thấy, chưa có nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong

giảm nghèo được thực hiện ở Việt Nam.

Về nghiên cứu chính sách giảm nghèo, CTGN nói chung, các tác giả trong

tác phẩm Nhìn lại quá khứ đối mặt thách thức mới-Đánh giá giữa kỳ Chương trình

MTQGGN và Chương trình 135-II, giai đoạn 2006-2008, UNDP đã chỉ ra sự phù

hợp trong thiết kế của chương trình, đánh giá hiệu quả xác định đối tượng của

chương trình, hiệu quả của chương trình trong việc đạt được các chỉ tiêu đề ra, tính

kinh tế và hiệu quả quản lý, thực hiện chương trình, đánh giá về nhận thức của

người hưởng lợi và chất lượng cung cấp dịch vụ. Kết quả đánh giá chung chung

chưa chỉ rõ từng nội dung hỗ trợ của chính sách như cơ sở hạ tầng, PTSX, chưa chỉ

ra cách thức thực hiện và kết quả thực hiện.

Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2012) nghiên cứu về Khởi đầu tốt, nhưng

chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và

những thách thức mới trong Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012. Nghiên cứu

có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng được bản đồ nghèo ở Việt Nam qua

các năm và theo nhóm dân tộc; các phương thức, kinh nghiệm giảm nghèo ở các

nhóm DTTS. Trong đó, nghiên cứu chỉ ra giảm nghèo cho các nhóm DTTS khởi

đầu bằng việc chuyển đổi SXNN từ bán tự cung tự cấp sang sản xuất thương mại;

Những nông dân thành công bắt đầu đa dạng hóa sang các cơ hội việc làm phi nông

nghiệp; Chiến lược giảm nghèo của người DTTS được thực hiện theo một loạt các

bước từ chuyên môn hóa tới đa dạng hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, báo cáo chủ yếu

sử dụng các số liệu thứ cấp, chưa có những số liệu sơ cấp, những minh chứng cụ thể

7

ở các địa phương.

Trong khi đó, tác giả Nguyễn Việt Cường & cs. (2018), Báo cáo nghèo đa

chiều ở Việt Nam Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có

chất lượng cho mọi người. Báo cáo sử dụng cơ sở dữ liệu thứ cấp của Chính phủ

như khảo sát mức sống dân cư, Tổng điều tra dân số và nhà ở, Điều tra quốc gia về

người khuyết tật ở Việt Nam. Báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam, xu hướng giảm nghèo ở nhóm đồng bào DTTS. Báo cáo giới

thiệu đến các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, nhà hoạt động trong lĩnh

vực phát triển và các đối tác khác để có cái nhìn sâu hơn về tình trạng nghèo ở Việt

Nam và trong các nhóm yếu thế. Báo cáo được sử dụng đóng góp vào đánh giá

chính sách và CTGN. Nghiên cứu chỉ ra, theo lĩnh vực, các hộ gia đình có chủ hộ

làm nông nghiệp có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất giai đoạn 2012-2016. Tuy nhiên,

nghiên cứu chưa chỉ ra thực trạng thực hiện và những khó khăn hạn chế trong thực hiện những hỗ trợ giảm nghèo và PTNN trong giảm nghèo.

8

Về đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo, hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo có các nghiên cứu của các tác giả Phùng Đức Tùng & cs. (2012) về Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ; Phùng Đức Tùng & cs. (2014) về Đánh giá tác động các chính sách giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2013. Ở cả hai nghiên cứu chủ yếu sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá tác động của chương trình. Nghiên cứu thành công trong sử dụng mô hình kinh tế lượng như Khác biệt kép, mô hình chuyển đổi tác động tĩnh để chỉ ra tác động của chương trình đến kinh tế hộ. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được những tác động cụ thể đối với từng hợp phần của chương trình như Hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Kết quả nghiên cứu hé lộ, hộ gia đình thuộc các xã 135 chủ yếu dựa vào thu nhập từ nông nghiệp. Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan giữa nông nghiệp và những hỗ trợ nông nghiệp và giảm nghèo. Nghiên cứu phân tích về tác động và chưa chỉ ra thực trạng thực hiện và nguyên nhân, tồn tại trong thực hiện CTGN. Nghiên cứu phân tích tác động dựa trên các chỉ tiêu định lượng không có sự kết hợp với các tác động định tính như những mô hình thành công trong thực hiện chính sách. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2012) về Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện cũng góp phần tổng quan thực trạng nghèo và kết quả thực hiện giảm nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa có những số liệu mới, cụ thể về kết quả của chính sách ở cấp địa phương. Gần đây nhất có nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể của các CTMTQG về giảm nghèo ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2001-2015 được thực hiện bởi nhóm tác giả Đỗ Kim Chung & cs. (2015). Nghiên cứu có những đóng góp quan

trọng trong việc áp dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính để đánh giá tác động tổng thể cũng như tác động theo chương trình, theo lĩnh vực, theo nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách. Những tác động đối với nông nghiệp cũng được nghiên cứu chỉ ra. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích sâu sắc về cách thức thực hiện, khó khăn bất cập trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN. Đánh giá bộ máy thực hiện chính sách mới chỉ dừng lại ở mô tả định tính chưa định lượng được mối quan hệ giữa các bên trong thực hiện chính sách.

Nghiên cứu thực hiện chính sách, đánh giá thực hiện chính sách được thực hiện bởi Bhuyan et al. (2010) là tài liệu có giá trị tham khảo, tổng quan cơ sở lý luận về các công cụ đánh giá thực hiện chính sách. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đưa ra những quan điểm, khái niệm về chính sách, 7 yếu tố ảnh hưởng trong thực hiện chính sách bao gồm: (i) Yếu tố về bản thân chính sách; (ii) Bối cảnh kinh tế, chính trị xã hội; (iii) Lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện; (iv) Sự tham gia của các bên liên quan trong thực hiện chính sách; (v) Lập kế hoạch và huy động nguồn lực trong thực hiện; (vi) Tổ chức thực hiện; (vii) Phản hồi chính sách và kết quả thực hiện. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ cung cấp các phương pháp đánh giá chính sách định tính. Trong bối cảnh, chính sách thực hiện với nhiều nội dung, hợp phần khác nhau trên cùng một đối tượng cần có những đánh giá tổng thể và định lượng sẽ có sức thuyết phục hơn. Về đánh giá chính sách công, chính sách giảm nghèo tác giả Đỗ Phú Hải (2014) có nghiên cứu về Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn đã có những đóng góp quan trọng trong việc thảo luận các khái niệm về đánh giá chính sách, phân biệt giữa đánh giá chính sách, đánh giá thực hiện và đánh giá tác động của chính sách cũng như một số phương pháp đánh giá thực hiện chính sách. Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá tham khảo ở dạng định tính chưa có sự kết hợp định lượng.

9

Nghiên cứu chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Các nghiên cứu chủ yếu về những mô hình SXNN trong giảm nghèo như nghiên cứu của tổ chức ActionAid Quốc tế tại Việt Nam & Oxfam (2013) về Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng DTTS điển hình ở Việt Nam tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông. Nghiên cứu chỉ ra kinh nghiệm nâng cao chất lượng xây dựng, vận hành và bảo dưỡng các công trình thủy lợi nhỏ ở vùng miền núi, mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, khuyến nông từ nông dân đến nông dân. Nguyễn Đức Nhật & cs. (2013) đã nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam với chủ yếu các mô hình SXNN ở các địa phương như Quảng Nam, Nghệ An, Yên Bái. Hoặc nghiên cứu sâu hơn về Khuyến

nông và giảm nghèo: Những lựa chọn chiến lược tại cộng đồng DTTS được tổ chức Oxfam thực hiện năm 2014 đã chỉ ra những kinh nghiệm tổ chức khuyến nông trong các chương trình, dự án giảm nghèo. Đặc biệt là các gợi ý về chính sách khuyến nông trong giảm nghèo, là tư liệu tham khảo quan trọng trong thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Các nghiên cứu này thành công trong việc phân tích những mô hình SXNN thành công trong giảm nghèo được hỗ trợ bởi các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như Oxfam, SCJ, ActionAid và ILO. Trong đó, các nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân thành công của các mô hình này từ phương pháp tiếp cận, huy động nguồn lực, cách thức triển khai, cách thức hỗ trợ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng trong các nghiên cứu đề xuất thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo nói riêng. Các mô hình như sinh kế dựa vào chuỗi giá trị, tín dụng vi mô trong SXNN. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, mô tả, chưa chỉ ra những tác động cụ thể về nông nghiệp và giảm nghèo của các mô hình.

Tổng quan và kế thừa các nghiên cứu trên đây, nghiên cứu này được thiết kế, đánh giá các nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN tiếp cận theo các cấp thực hiện, theo chu trình chính sách, kết hợp giữa định lượng và định tính với mong muốn bổ sung, làm giàu lý luận và thực tiễn về nghiên cứu thực hiện chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo nói riêng.

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT

TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO

2.2.1. Khái niệm

a. Khái niệm về chính sách

Chính sách

10

Một cách tổng quát, chính sách được hiểu là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (Anderson, 2003). Chính sách có thể được hiểu là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội (Vũ Cao Đàm, 2011). Trên phương diện Nhà nước, chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định (Chính phủ, 2016). Chính sách

bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2010). Chính sách công là những chính sách được ban hành bởi các cơ quan, bộ ngành của Nhà nước (Anderson, 2003).

Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của nhà nước nhằm cụ thể hóa các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là giảm nghèo (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Các chính sách giảm nghèo hầu hết là các chính sách công. Ngoài ra, các CTGN được xây dựng và thực hiện bởi các tổ chức kinh tế xã hội ngoài Nhà nước (Đỗ Phú Hải, 2014).

Như vậy, chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế nhắm đến một mục đích nhất định, nhằm giải quyết một vấn đề nào đó trong thực tiễn. Chính sách giảm nghèo là những định hướng, giải pháp của Chính phủ được thực hiện nhằm tác động vào cộng đồng nghèo để tạo điều kiện cho người nghèo và cộng đồng nghèo vươn lên.

Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Cần có sự phân biệt giữa hỗ trợ và bao cấp, giữa hỗ trợ và bảo hộ. Chính sách hỗ trợ là sự giúp đỡ của Nhà nước thông qua các công cụ kinh tế vĩ mô bảo đảm cho các thực thể kinh tế, toàn bộ nền kinh tế nói chung phát triển tốt hơn theo mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Trong đó, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước không nhất thiết phải là đối tượng đang gặp phải khó khăn và phương tiện hỗ trợ không chỉ bằng vật chất. Chính sách trợ cấp là sự giúp đỡ của Nhà nước đối với đối tượng đang gặp khó khăn và trực tiếp bằng vật chất. Hỗ trợ là xúc tiếp, tạo điều kiện, còn bao cấp là cho không, làm thay và quyết định thay (Đỗ Kim Chung, 2010). Ví dụ, Nhà nước có chính sách trợ cấp cho người nghèo bằng tiền, lương thực, thuốc hoặc tại các nước phát triển, Nhà nước thực hiện chính sách trợ cấp cho lĩnh vực nông nghiệp để giảm bớt khó khăn cho người nông dân khi phải hạn chế sản xuất theo yêu cầu của Nhà nước, hoặc do Nhà nước phải mở cửa thị trường cho hàng nông sản nước ngoài. Như vậy, chính sách hỗ trợ có phạm vi rộng hơn chính sách trợ cấp. Chính sách hỗ trợ phát triển hướng tới mục tiêu phát triển các thực thể kinh tế, từ đó phát triển toàn bộ nền kinh tế theo mục tiêu đã định, chính sách này có phạm vi tác động lớn và mang tính khuyến khích phát triển kinh tế.

11

Hỗ trợ PTNN là những hỗ có thể bằng vật chất hoặc phi vật chất của Nhà nước đối với những tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm tạo động lực thúc đẩy sự PTNN. Các hỗ trợ PTNN có thể trực tiếp như hỗ trợ SXNN, đầu vào cho nông nghiệp hoặc hỗ trợ gián tiếp như hạ tầng nông nghiệp, nâng cao

năng lực, kiến thức, kỹ thuật sản xuất, mô hình, đất SXNN, tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Các tổ chức nhận hỗ trợ có thể trực tiếp là hộ nông dân, trang trại hoặc các tổ chức kinh tế khác trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp như HTX, và doanh nghiệp.

Tổng hợp các lý luận trên đây cho thấy, chính sách hỗ trợ PTNN là những hỗ trợ bằng vật chất hoặc phi vật chất của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế trong chuỗi sản phẩm nông nghiệp nhằm thúc đẩy PTNN.

Chương trình giảm nghèo và chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo

Giảm nghèo là những ưu tiên hàng đầu của chính phủ các nước đang phát triển. Để đạt được mục tiêu về giảm nghèo, các quốc gia đang phát triển đều xây dựng các CTGN (Emmanuelle et al., 2010). Chương trình giảm nghèo và CTMTQG về giảm nghèo đều là những can thiệp của chính phủ vào giảm nghèo (Emmanuelle et al., 2010; Ngân hàng thế giới, 2011). Khi nói đến chương trình mục tiêu giảm nghèo là nhấn mạnh “tính mục tiêu” của các CTGN. Theo Emmanuelle et al. (2010), thuật ngữ “mục tiêu” – “targeted” là sự nhấn mạnh các nguồn lực của chương trình, chính sách giảm nghèo được tập trung hướng tới các “nhóm mục tiêu” nhất định để giảm nghèo (Đỗ Kim Chung, 2013; Bộ LĐTB & XH, 2011). Các chính sách giảm nghèo thay đổi theo hướng không chỉ trực tiếp hỗ trợ nhóm nghèo mà còn cho cả nhóm cận nghèo và hỗ trợ nhóm mới thoát nghèo nhằm giảm nguy cơ tái nghèo (Bộ LĐTB & XH, 2012). Một cách khái quát, chương trình giảm nghèo bao gồm các chính sách, cơ chế, giải pháp và các dự án nhằm tác động vào cộng đồng nghèo để tạo điều kiện cho người nghèo và cộng đồng nghèo vươn lên.

Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo theo các khái niệm trên đây được hiểu là những hỗ trợ, xúc tiến, thúc đẩy PTNN như hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, khuyến nông và dịch vụ nông nghiệp nhằm đạt được mục đích cuối cùng là giảm nghèo. Một cách hiểu khác, chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo là các nội dung, hạng mục, dự án, hợp phần, chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo.

Chính sách hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp phát triển nông nghiệp

12

Hỗ trợ trực tiếp bao gồm: Chính sách đất đai, hỗ trợ đầu vào cho sản xuất như tín dụng, khuyến nông, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp, cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp (Phạm Vân Đình & cs., 2009), chính sách tiêu thụ sản phẩm.

Hỗ trợ gián tiếp bao gồm: Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho SXNN. Chính sách chia làm hai loại là đầu tư công là những đầu tư của Nhà nước, tùy từng phạm vi có thể có đóng góp của địa phương và người dân và đầu tư tư nhân là những đầu tư do các cơ sở sản xuất riêng lẻ có thể có sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước (Đỗ Kim Chung, 2010; Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Chính sách hỗ trợ dịch vụ công trong PTNN như chính sách quản lý giống cây trồng vật nuôi, hỗ trợ tiêu thụ, xúc tiến thương mại, dịch vụ đầu vào.

Chính sách hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp giảm nghèo

Những chính sách hỗ trợ trực tiếp người nghèo, cộng đồng nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong PTNN như các hỗ trợ giống, phân bón, vốn, tín dụng, đào tạo nghề, khuyến nông cho hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng nghèo, xã nghèo, huyện nghèo với mục tiêu người nghèo giảm bớt được các chi phí sản xuất, tăng thu nhập.

Chính sách hỗ trợ gián tiếp giảm nghèo là hỗ trợ người không nghèo, hỗ trợ các tổ chức kinh tế như HTX, doanh nghiệp, trang trại ở những vùng nghèo để những tổ chức này tạo ra những động lực cho giảm nghèo, sức kéo giảm nghèo ví dụ như tạo ra việc làm cho người nghèo, cung cấp đầu vào, tiêu thụ đầu ra cho cộng đồng nghèo, giúp tăng thu nhập cho người nghèo.

Như vậy, những hỗ trợ PTNN trong các CTGN đa dạng bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp. Nghiên cứu tập trung vào thực hiện chính sách hỗ trợ gián tiếp và trực tiếp đối với nông nghiệp và cả gián tiếp và trực tiếp giảm nghèo. Do đó, các đối tượng tiếp cận của nghiên cứu không chỉ là những hộ nghèo, người nghèo, mà còn gồm các tổ chức kinh tế khác như HTX, doanh nghiệp, trang trại.

b. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

Thực hiện chính sách

13

Thực hiện chính sách được định nghĩa một cách đơn giản nhất bao gồm các bước nhằm đưa một chính sách vào thực tiễn (Clarke et al., 2010). Chi tiết hơn, thực hiện chính sách đề cập đến những cơ chế, nguồn lực và sự phối hợp nhằm biến các chính sách thành những chương trình hành động cụ thể (Bhuyan et al., 2010). Nếu xét theo cả chu trình chính sách (Sơ đồ 2.1), thì thực hiện chính sách là một khâu quan trọng của chu trình chính sách (Patton et al., 1993). Thực hiện chính sách phản ánh một quy trình thay đổi tổng hợp, nơi mà các quyết định của chính phủ được chuyển hóa thành các chương trình, quy trình, các hoạt động thực tế để đạt được sự cải thiện xã hội (Degroff & Cargo, 2009).

Phân tı́ch vấn đề

Đánh giá tác đô ̣ng chính sách

Đưa ra quyết đi ̣nh chı́nh sách

Thực hiê ̣n chı́nh sách

Giám sát viê ̣c thực hiê ̣n chı́nh sách

Sơ đồ 2.1. Chu trình chính sách

Nguồn: Patton et al. (1993)

Thực hiện chính sách theo chiều dọc: chính sách được ban hành ở cấp trung ương, chuyển đến các cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã), được cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn thực hiện, sau đó được thực hiện ở các đối tượng chính sách. Thực hiện chính sách theo chiều ngang: chính sách được phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên ngành ở từng cấp: trung ương, tỉnh, cấp huyện và xã. Như vậy, đánh giá thực hiện chính sách được xem xét ở cả hai góc tiếp cận, theo cấp thực hiện chính sách và theo chiều ngang là sự phối hợp giữa các bên liên quan trong từng cấp.

Đánh giá thực hiện chính sách chỉ đánh giá ở giai đoạn thực hiện chính sách, tính từ khi cấp thực hiện xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá, kết quả và tác động của thực hiện chính sách. Theo Đỗ Kim Chung (2010), đánh giá thực hiện chính sách là một nội dung trong chuỗi đánh giá tác động của chính sách nói chung và tác động của các chính sách giảm nghèo nói riêng được xem xét theo chuỗi tác động chính sách (Sơ đồ 2.2).

Kết quả thực hiê ̣n chính sách

Cụ thể hóa & triển khai thực hiê ̣n

Nguồn lực Tác đô ̣ng

Sơ đồ 2.2. Chuỗi tác động của chính sách

Nguồn: Đỗ Kim Chung (2010)

14

Nghiên cứu đánh giá thực hiện chính sách được thực hiện nhằm tìm ra những lý giải nhằm cung cấp sự hiểu biết sâu rộng trả lời câu hỏi tại sao chính sách được vận hành và không vận hành và những nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của chính sách. Đánh giá thực hiện chính sách là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng vì: (i) Thúc đẩy tính trách nhiệm; (ii) Tăng tính hiệu quả; (iii) Đảm bảo tính công bằng và chất lượng (Bhuyan et al., 2010). Đánh giá thực hiện chính sách nhằm trả lời các

câu hỏi như: Chính sách có được thực hiện theo các yêu cầu không? Những đầu vào và nguồn lực nào cần thiết cho thực hiện chính sách? Kết quả mong đợi và tác động của chính sách là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách là gì? (CDC, 2015). Đánh giá thực hiện chính sách là loại hình đánh giá các giải pháp và công cụ thực hiện chính sách có được thực hiện đầy đủ không (Đỗ Phú Hải, 2014). Vì vậy, đánh giá thực hiện chính sách là một khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu trong phân tích chính sách và đánh giá tác động của chính sách.

Phân biệt thực hiện và thực thi chính sách

Thực thi mang tính chất thi hành một cách thụ động theo chỉ đạo từ trên xuống. Các đối tượng tham gia thực hiện và hưởng lợi phải tuân theo đúng quy định của chính sách. Thực hiện mang tính chủ động, chủ thể thực hiện chính sách có kế hoạch rõ ràng và có thể đàm phán, điều chỉnh kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tế. Thực thi thường được đi đôi với những chính sách mang tính quy định bắt buộc, như thực thi các văn bản pháp luật (Đỗ Kim Chung, 2010). Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng khái niệm và thuật ngữ thực hiện chính sách.

Khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo

Tổng hợp các khái niệm về thực hiện chính sách và chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN cho thấy, thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN là một khâu của chu trình chính sách bao gồm các bước, các cơ chế, nguồn lực và sự phối hợp nhằm biến các những hỗ trợ, xúc tiến, thúc đẩy PTNN như hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, khuyến nông và dịch vụ nông nghiệp nhằm đạt được mục đích cuối cùng là giảm nghèo.

2.2.2. Vai trò của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Thúc đẩy phát triển các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp: Hầu hết các chính sách hỗ trợ PTNN đều hướng tới hỗ trợ hộ nông dân ở các vùng nghèo. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ các HTX, trang trại, doanh nghiệp tại các huyện nghèo để làm lực kéo giảm nghèo ở các vùng này. Do đó, nhờ thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN mà các tổ chức kinh tế được mở rộng quy mô và ngành nghề.

15

Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, phục vụ PTNN và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Bên cạnh các hỗ trợ trực tiếp cho PTNN, các chính sách hỗ trợ PTNN thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp như thủy lợi, giao thông nội đồng, hệ thống chợ nông thôn, trung tâm dịch vụ tổng hợp nông nghiệp.

Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được thực hiện ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, giúp phát triển kinh tế các vùng nghèo (OECD, 2015). Do đó, thực hiện chính sách là một nỗ lực của chính phủ và địa phương trong việc tăng tiềm lực kinh tế cho người dân nông thôn và vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách với thành thị và khu vực công nghiệp.

Giảm nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sinh kế của hầu hết người nghèo ở vùng nông thôn, miền núi phụ thuộc vào nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ PTNN là giải pháp cơ bản và quan trọng hàng đầu trong giảm nghèo ở các vùng này (Do Kim Chung et al., 2015).

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các cộng đồng nghèo. Các

giải pháp hỗ trợ PTNN tập trung nhiều vào việc giúp các hộ nông dân tăng thu nhập thông qua những mô hình kinh tế nông nghiệp hiệu quả nhờ các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Các mô hình kinh tế nông nghiệp thành công được nhân rộng trong cộng đồng và sang các địa phương khác, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường.

Nâng cao kỹ năng của người nghèo, người nông dân trong sản xuất và phát triển kinh tế hộ. Hầu hết các hỗ trợ PTNN đều có các hạng mục tăng cường năng lực của người nghèo, người nông dân trong sản xuất, quản lý và phát triển kinh tế. Nhờ các chính sách này mà kỹ năng sản xuất, tiêu thụ và quản lý sản xuất kinh doanh của hộ tăng lên và ngày càng phù hợp với sự thay đổi của môi trường sản xuất, môi trường hội nhập và sản xuất hàng hóa.

Thúc đẩy khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp như đất đai, vốn, kỹ thuật. Những hỗ trợ về đầu vào kịp thời giúp các tổ chức kinh tế sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ về vốn còn giúp cho hộ nghèo tránh được các khoản vay vốn lãi suất cao, hoặc vay trả bằng sản phẩm nông nghiệp với lãi suất cao.

Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, người dân nông thôn: Chính sách hỗ trợ PTNN một mặt trực tiếp hỗ trợ người nghèo có việc làm, tăng thu nhập, một mặt hỗ trợ các doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã ở địa phương, các tổ chức kinh tế này sau đó tạo việc làm và giúp tăng thu nhập của người dân địa phương.

Nâng cao năng lực thực hiện giảm nghèo và hỗ trợ PTNN của cán bộ các cấp địa

16

phương. Hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của cán bộ thực

hiện chính sách các cấp. Do đó, việc tăng cường năng lực cho cán bộ thực hiện thường được thực hiện trước và trong khi thực hiện các hoạt động hỗ trợ.

Tăng cường nhận thức của người nghèo và người dân nông thôn về chính

sách, vai trò và sự tham gia của chính họ trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN

trong giảm nghèo. Nhờ có truyền thông chính sách và các hoạt động huy động sự

tham gia của người dân trong thực hiện chính sách mà người nghèo, người dân biết,

hiểu và tham gia tích cực vào thực hiện chính sách, giảm bớt tư tưởng trông chờ, ỷ lại và tăng cường động cơ thoát nghèo của cộng đồng.

2.2.3. Đặc điểm của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Chính sách hỗ trợ PTNN tác động không chỉ đến nông dân, đến người nghèo mà

còn đến tất cả mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Nông nghiệp sản xuất ra các sản

phẩm tiêu dùng thiết yếu, hàng ngày, sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con

người, cho nên hỗ trợ PTNN kéo theo sự phát triển của nhiều đối tượng và của cả cộng

đồng, xã hội nông thôn.

Phạm vi tác động của chính sách hỗ trợ PTNN rộng vì nông nghiệp là một lĩnh

vực hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp và đa dạng. Chính sách hỗ trợ PTNN áp

dụng chung cho quốc gia cần được cụ thể hóa cho phù hợp với từng vùng, địa phương

(đặc biệt đối với những vùng chậm phát triển, chính sách nên mang nét đặc thù riêng

biệt). Chính sách hỗ trợ PTNN không chỉ thuần túy nhằm đạt được mục tiêu về kinh tế

mà còn phải đạt được cả mục tiêu về xã hội.

Hoạch định chính sách hỗ trợ PTNN và thực hiện chính sách, không chỉ tính đến

tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội mà còn phải tính đến các yếu tố tự nhiên. Sản

xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mức độ rủi ro cao, cho nên

chính sách nông nghiệp không lường hết những điều kiện bất lợi của tự nhiên.

Chính sách hỗ trợ PTNN không chỉ tác động đến hộ nông dân, các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp mà còn tác động đến cả các ngành kinh tế khác, nhất là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN không đồng đều giữa các địa phương

và ngay cả những nhóm người trong cùng một địa phương. Đối tượng tiếp nhận và

phạm vi tác động của chính sách hỗ trợ PTNN rộng, trình độ của người dân không

17

đồng đều cho nên việc tiếp thu chính sách hạn chế.

Thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN chịu ảnh hưởng nhiều từ

các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Các CTGN chủ yếu thực hiện ở

những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ

tầng. Bên cạnh đó, đối tượng chính sách và cán bộ thực hiện chính sách thường là

người DTTS có những đặc điểm xã hội riêng biệt. Do đó, việc thực hiện chính sách

chịu ảnh hưởng rõ nét của các đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương.

2.2.4. Mối quan hệ giữa thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp và giảm nghèo

Nghiên cứu ở một số nước nghèo chỉ ra, những hỗ trợ nhằm tăng trưởng năng suất nông nghiệp nói chung có tác động rất lớn đến giảm nghèo hơn là gia tăng công nghiệp và dịch vụ (Ivanic & Martin, 2018). Phùng Đức Tùng & cs. (2012) trong đánh giá Chương trình 135 cũng chỉ ra CTGN có tác động tích cực đối với nhóm hộ DTTS thể hiện qua một số chỉ số quan trọng như sở hữu các công cụ phục vụ sản xuất, sở hữu đồ dùng lâu bền và năng suất lúa. Nghiên cứu chỉ ra, hộ hưởng lợi nông nghiệp, cụ thể là những hộ được hỗ trợ các công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và những hỗ trợ nhằm tăng năng suất lúa giảm nghèo tốt và nhanh hơn các lĩnh vực khác.

Giảm nghèo

PTNN

Người/hộ nghèo Người không nghèo DN, Trang trại, HTX Huyện/xã/thôn nghèo

Hình thức tổ chức SX

Tiếp cận TT, TTSP

Kiến thức, mô hình

Thủy lợi Đất SXNN Đầu vào SX

Chương trình, dự án, chính sách

18

Sơ đồ 2.3. Khung khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Theo các phân tích lý luận trên đây, hỗ trợ PTNN và hỗ trợ giảm nghèo đều có hai loại là hỗ trợ trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp. Đối tượng hưởng lợi cũng được chia hai loại là đối tượng là người nghèo và đối tượng không nghèo. Người nghèo nhận những hỗ trợ trực tiếp, người không nghèo được hỗ trợ phát triển để tạo lực kéo giúp người nghèo tăng thu nhập, thoát nghèo. Đề tài nghiên cứu cả hai loại hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp. Đối với lĩnh vực hỗ trợ, có hai nhóm hỗ trợ chủ yếu là trực tiếp và gián tiếp PTNN. Đề tài nghiên cứu nhóm trực tiếp PTNN như hỗ trợ đất sản xuất, đầu vào và đầu ra, xúc tiến thị trường, nhóm nội dung gián tiếp PTNN như thủy lợi, kiến thức và phát triển hình thức tổ chức, tập trung sâu vào những hỗ trợ của chính phủ và có nghiên cứu, so sánh với các hỗ trợ từ các tổ chức ngoài nhà nước trên địa bàn nghiên cứu.

2.2.5. Nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

2.2.5.1. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo trên cơ sở tổng quan ở cấp trung ương được rà soát ở cấp bộ ngành và cấp tỉnh về số lượng chính sách, nội dung chính sách, mục tiêu của chính sách, đối tượng của chính sách, các hoạt động, giải pháp của chính sách và kết quả thực hiện chính sách ở vùng Tây Bắc. Nghiên cứu thực hiện chính sách đánh giá được cơ chế ban hành văn bản chính sách ở cấp tỉnh như thế nào, có kịp thời không, có phù hợp không, những khó khăn và bất cập trong thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung về kinh nghiệm trong hoạch định và ban hành chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách được xem xét, phân tích.

Bên cạnh đó, các chính sách được rà soát dựa trên nhận định của các cán bộ thực hiện chính sách và đối tượng chính sách. Nội dung khai thác tập trung vào sự nhận biết chính sách và đánh giá về sự hài lòng đối với nội dung chính sách, mục tiêu chính sách, đối tượng chính sách, thông tin của chính sách có đến được với đối tượng hưởng lợi và sự hiểu biết của họ về chính sách và thực hiện chính sách (Bhuyan et al., 2010). Các câu hỏi chính cần đạt được trong nghiên cứu thực hiện chính sách như: Nội dung, mục tiêu, mục đích của chính sách có rõ ràng và phù hợp với những vấn đề chính sách không? Các bên liên quan có hài lòng về mục tiêu của chính sách không? Chính sách được phổ biến như thế nào và mức độ hiểu biết và phản ứng đối với việc thực hiện chính sách của đối tượng hưởng lợi?

19

Nghiên cứu đánh giá 6 nhóm nội dung hỗ trợ PTNN bao gồm: thủy lợi, đất sản xuất, đầu vào, kiến thức và mô hình, tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm, phát triển hình thức tổ chức. Trong từng nội dung chính sách, nghiên cứu làm sáng tỏ các câu hỏi: có hay không việc thực hiện các hoạt động này ở địa phương, các bên liên

quan trong thực hiện và mức độ tham gia, cách thức thực hiện, quy trình thực hiện, thời gian thực hiện, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện, kết quả thực hiện và tác động bước đầu của thực hiện chính sách.

2.2.5.2. Nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

a. Phân cấp, phân công thực hiện chính sách

Các bên tham gia thực hiện chính sách bao gồ m các đố i tươ ̣ng hưởng lợi củ a chı́nh sách, cán bộ thực hiê ̣n và bô ̣ máy tổ chứ c thực hiện củ a nhà nướ c và ngoài nhà nước (Bhuyan et al., 2010). Cơ chế thực hiện và các quy trình thực hiện cũng được phân tích và chỉ ra trong nghiên cứu. Nghiên cứu nội dung này nhằm chỉ ra có hay không sự chồng chéo trong phân công, phân cấp thực hiện; có hay không sự quá tải về hoạt động của các cá nhân và tổ chức, trong thực hiện chính sách; cơ chế phối kết hợp trong thực hiện chính sách ở địa phương; Cơ cấu, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; Vai trò của các cơ quan trong thực hiện chính sách; Những khó khăn và bất cập trong thực hiện của các cơ quan, tổ chức và các cấp khác nhau trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN.

b. Lập kế hoạch thực hiện chính sách

Đánh giá nội dung này trước hết trả lời câu hỏi địa phương có xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách không? Thời gian, lập kế hoạch là khi nào? Có đảm bảo tiến độ của thực hiện kế hoạch không? Các bên tham gia lập kế hoạch, cán bộ thực hiện chính sách và đối tượng hưởng lợi có được tham gia lập kế hoạch không? Những khó khăn, bất cập trong lập kế hoạch? Nội dung của kế hoạch là gì, có phù hợp với địa phương không? Các nội dung khác như các bước lập kế hoạch, nguồn kinh phí của kế hoạch, phân công, phân cấp trong lập kế hoạch, cách tiếp cận lập kế hoạch (từ dưới lên hay từ trên xuống).

c. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Là những hoạt động đưa thông tin về chính sách tới các cơ quan thực hiện và đối tượng chính sách. Tuyên truyền chính sách còn có tác dụng thuyết phục đối tượng chính sách thay đổi nhận thức và hành vi ứng xử theo các nội dung của chính sách. Bên cạnh đó, truyền thông là hoạt động thăm dò phản hồi chính sách của đối tượng chính sách và cán bộ thực hiện các cấp.

20

Đánh giá truyền thông trong thực hiện chính sách nhằm chỉ ra sự nhận biết và hiểu biết về chính sách của chính cán bộ thực hiện chính sách và đối tượng hưởng lợi; Cách thức, truyền tải chính sách đến các bên liên quan; Những phương pháp, công cụ truyền tải ở các vùng khác nhau, các đối tượng khác nhau; Phương tiện, sản phẩm

truyền thông; Những khó khăn, bất cập trong truyền thông chính sách; Kết quả truyền thông. Những phản hồi chính sách của cán bộ thực hiện và đối tượng hưởng lợi có được ghi nhận hay không cũng được phân tích.

d. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách

Dựa vào kế hoạch triển khai thực hiện và kinh phí yêu cầu để thực hiện huy động nguồn lực từ Nhà nước, các cấp thực hiện và các đối tượng hưởng lợi và các tổ chức KTXH. Để huy động được nguồn lực cần có quy trình xác định các nguồn tài chính và ước tính mức độ tài chính cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động cụ thể của chính sách. Đặc biệt, cần xác định số lượng và chất lượng nguồn lực sẵn có và phần cần huy động thêm.

Nghiên cứu đánh giá mức độ đóng góp của đối tượng hưởng lợi và các tổ chức KTXH ở địa phương và của các cấp, của chính phủ trong thực hiện chính sách. Mức độ đáp ứng nguồn lực trong thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN là nội dung quan trọng được đánh giá ở các địa phương. Bên cạnh đó, nghiên cứu phát hiện những khó khăn, bất cập trong huy động nguồn lực của địa phương. Sự lồng ghép các nguồn vốn giữa các chương trình cũng được xem xét, đánh giá.

e. Giám sát thực hiện chính sách

Dựa vào các mục tiêu của chính sách và kế hoạch triển khai tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách thường xuyên hoặc ngẫu nhiên để có điều chỉnh chính sách kịp thời và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực thi chính sách. Một số chính sách được chỉ định cơ quan, đơn vị theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện thường là một cơ quan chính phủ hoặc do các tổ chức KTXH của chính phủ hoặc ngoài chính phủ có thể tham gia. Trong mọi trường hợp thì một bộ chỉ tiêu và hệ thống thông tin phản hồi toàn diện và có thể đo lường được thiết lập và sử dụng để đạt được mục tiêu (Bhuyan et al., 2010).

Nghiên cứu chỉ ra cơ chế theo dõi, giám sát, cơ quan thực hiện, tần suất thực hiện, các chỉ tiêu, công cụ thực hiện; Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi và cán bộ thực hiện chính sách trong giám sát, đánh giá; Cách thức xử lý các kết quả đánh giá; Sự kịp thời trong giải quyết các khó khăn, bất cập sau giám sát, đánh giá hay không

2.2.5.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

21

Kết quả thực hiện chính sách được đánh giá theo nhiều chiều, nhiều góc độ như theo các cấp thực hiện, các ngành, lĩnh vực, các nhóm đối tượng hưởng lợi trực tiếp, gián tiếp và theo các giai đoạn thực hiện của các chính sách, CTGN.

Các nội dung thực hiện chính sách được đánh giá theo các cấp độ, đối tượng, và nội dung khác nhau: Đánh giá theo các cấp thực hiện chính sách từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thôn. Đánh giá theo các nhóm nội dung hỗ trợ PTNN như (1) Thủy lợi, (2) Đất sản xuất, (3) Đầu vào, (4) Kiến thức, mô hình, (5) Tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, (6) Hình thức tổ chức. Đánh giá theo các đối tượng thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách để có những phản hồi chính sách và khuyến nghị hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách.

Chính sách hỗ trợ PTNN có mối tương quan tới giảm nghèo, do đó, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chính sách đến kinh tế nông nghiệp của địa phương, sự phát triển của các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu tiếp cận phương pháp đánh giá tác động tổng thể của chính sách để tìm ra những ảnh hưởng tổng thể đến tình trạng nghèo và cải thiện nghèo của địa phương vùng Tây Bắc thông qua các chỉ tiêu về thu nhập, cải thiện mức sống, tỷ lệ nghèo. Từ các ảnh hưởng tìm ra những nội dung, chính sách nào có ảnh hưởng nhiều, hoặc rõ nét nhất đến kinh tế nông nghiệp và giảm nghèo của địa phương để có những khuyến nghị phù hợp thúc đẩy hơn nữa thực hiện các nội dung chính sách đó.

2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

2.2.6.1. Những yếu tố thuộc về chính sách

22

Bản thân chính sách là điều kiện cần cho việc thực hiện thành công một chính sách (Saipul et al., 2015). Mục tiêu và hoạt động của chính sách không rõ ràng có thể là một lý do chính sách không thể thực hiện (Bhuyan et al., 2010). Mục đích và mục tiêu rõ ràng đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách (Wang et al., 2004). Một chính sách được thiết kế mà không có sự tham gia, không xem xét đến nhu cầu của những người thực hiện và hưởng lợi chính sách (Bhuyan et al., 2010). Sự chưa phù hợp về phương pháp tiếp cận, thiếu cân đối giữa mục tiêu và nguồn lực, sự thay đổi chuẩn nghèo, sự chồng chéo, phân tán nguồn lực, giảm hiệu lực và hiệu quả giảm nghèo (Đỗ Kim Chung & cs., 2015). Hoạch định chính và ban hành được thực hiện ở cấp trung ương. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản hướng chính sách phù hợp với từng địa phương được thực hiện ở cấp tỉnh. Việc xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện chính sách và hiệu quả chính sách. Bản thân chính sách là điều kiện cần cho một chính sách thực hiện thành công. Hoạch định, ban hành chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và kết quả của chính sách.

2.2.6.2. Những yếu tố thuộc về quá trình tổ chức thực hiện chính sách

a. Điều kiện nguồn lực, tài chính của địa phương để thực hiện chính sách

Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là hai bộ phận không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế. Nếu không có tăng trưởng kinh tế, sẽ rất khó để bảo đảm kinh phí của chính phủ đầy đủ hơn cho giảm nghèo (Wang et al., 2004). Khả năng huy động nguồn lực của chính phủ và các cấp địa phương cho thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN và giảm nghèo là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách (Bhuyan et al., 2010). Với nguồn ngân sách hạn chế, chính phủ các nước đang phát triển phải nỗ lực huy động nguồn vốn cho giảm nghèo từ nhiều phía như từ ngân sách Chính phủ, ngân sách của các địa phương, các nhà tài trợ quốc tế, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội trong nước. Trong điều kiện các huyện nghèo, xã nghèo phần lớn trông chờ vào ngân sách Chính phủ, nếu nguồn vốn cho các địa phương này được phân bổ không đủ và không kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng các địa phương bị động về vốn, không thực hiện được các dự án đúng tiến độ và không đạt được kết quả như mong muốn.

b. Năng lực của cán bộ thực hiện chính sách

Chất lượng nguồn nhân lực thực hiện chính sách là nhân tố rất hiệu quả đảm bảo giảm nghèo trong dài hạn. Giảm nghèo yêu cầu một năng lực điều phối tổ chức có thể tổng hợp được nguồn lực từ những cơ quan, bộ phận khác nhau hỗ trợ một cách hiệu quả cho đối tượng chính sách (Wang et al., 2004). Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sự lãnh đạo và cam kết mạnh mẽ của các cán bộ quản lý và thực hiện chính sách là nhân tố quan trọng, cần thiết để để đảm bảo bám sát chính sách, với nguồn lực và trách nhiệm giải trình trong thực hiện chính sách (Bhuyan et al., 2010).

23

Các cán bộ thực hiện chính sách bao gồm cán bộ của các cơ quan ban ngành liên quan, của chính quyền cấp tỉnh đến địa phương – những người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực hiện các chính sách. Năng lực của cán bộ thực hiện chính sách được xem xét trên các khía cạnh trình độ chuyên môn, khả năng quản lý điều hành, khả năng tuyên truyền vận động và tinh thần trách nhiệm. Đáng lưu ý, các cán bộ thực hiện chính sách phải có kiến thức về đặc điểm văn hóa của các DTTS và người nghèo. Sự thiếu hiểu biết về kiến thức bản địa sẽ dẫn đến việc chương trinh, dự án bị những đối tượng hưởng lợi từ chối. Người quản lý dự án phải quan tâm đến các yếu tố văn hóa như phong tục, tập quán, niềm tin, tín ngưỡng của đối tượng hưởng lợi ở ngay khâu lập kế hoạch (Africa Development Bank Group, 2001). Có thể nói, năng lực của cán bộ thực hiện chính sách là một trong những nhân tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách giảm nghèo.

2.2.6.3. Những yếu tố thuộc về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương và đối tượng chính sách

a. Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của địa phương

Các yếu tự nhiên và xã hội như điều kiện khí hậu; đất đai, địa hình, tỷ lệ dân

cư, chính trị và kinh tế bên ngoài của quá trình thực hiện chính sách có thể thúc đẩy

hoặc cản trở việc thực hiện hiệu quả chính sách. Tùy theo bản chất và phạm vi của

chính sách, chuẩn mực xã hội ví dụ như sự bất bình đẳng giới tính và các nhân tố

khác có thể ảnh hưởng đến thực hiện chính sách (Bhuyan et al., 2010). Bằng các mô

hình phân tích định lượng, (Shenggen et al., 2002) đã chỉ ra rằng những đầu tư công

của chính phủ về cơ sở hạ tầng, giáo dục có ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện những hỗ trợ PTNN và CTGN ở khu vực nông thôn. Ở những nơi có điều kiện KTXH thuận

lợi, việc thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN được diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn

những vùng có điều kiện KTXH khó khăn. Điều kiện KTXH ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các hỗ trợ từ Nhà nước của đối tượng chính sách, có thể cản trở hoặc thúc đẩy khả năng tiếp cận. Như vậy, nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cần có sự so sánh giữa những điểm nghiên cứu có điều kiện KTXH khác nhau để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng cụ thể, từ đó đề xuất các hướng giải pháp phù hợp cho những vùng đặc thù.

b. Đặc điểm xã hội của đối tượng hưởng lợi

24

Đối tượng hưởng lợi của các chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN là những hộ nghèo và cận nghèo hoặc những hộ nông dân, hộ DTTS ở các xã nghèo, huyện nghèo. Đă ̣c điểm củ a cô ̣ng đồ ng ngườ i nghèo, người DTTS ảnh hưở ng rõ nét đến hiê ̣u quả củ a các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Mỗi cô ̣ng đồ ng ngườ i nghèo, đă ̣c biê ̣t là cô ̣ng đồ ng các DTTS có những đă ̣c điểm riêng, thể hiê ̣n ở kiến thứ c, ngôn ngữ, phong tu ̣c tâ ̣p quán và tı́n ngưỡng. Kiến thứ c bản đi ̣a củ a cô ̣ng đồ ng các DTTS rất phong phú giú p cho cô ̣ng đồ ng các dân tô ̣c số ng hò a hơ ̣p vớ i môi trườ ng xung quanh, vươ ̣t qua điều kiê ̣n tự nhiên khắc nghiê ̣t củ a vù ng miền nú i. Tuy vâ ̣y, khả năng áp du ̣ng các tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t cò n ha ̣n chế do trı̀nh đô ̣ văn hó a không cao và tư tưở ng sơ ̣ rủ i ro. Các rào cản ngôn ngữ đã cản trở ngườ i DTTS nghèo tiếp câ ̣n vớ i các hỗ trơ ̣ về khuyến nông, đào ta ̣o nghề. Như vậy, khả năng tiếp cận chính sách và thụ hưởng chính sách cần được xem xét, đánh giá theo đặc điểm xã hội của người hưởng lợi từ đó có thể đề xuất được giải pháp hỗ trợ theo nhóm dân tộc, theo địa phương đặc thù.

2.2.6.4. Nhóm yếu tố sự tham gia của các tổ chức kinh tế-xã hội

a. Sự tham gia của người hưởng lợi trong thực hiện các chính sách

Đối hưởng lợi chính sách bao gồm người nghèo, người không nghèo, cận nghèo, trang trại, doanh nghiệp, xã, thôn, huyện nghèo. Cần thiết xem xét sự tham gia của đối tượng hưởng lợi vào thực hiện chính sách và cơ chế tham gia và sự hợp tác giữa các bên liên quan (Bhuyan et al., 2010). Mức độ tham gia của người hưởng lợi ở địa phương càng cao thì hiệu quả chính sách càng rõ rệt. Khi người nghèo, cộng đồng người nghèo được trao quyền sẽ làm cho nguồn lực hướng vào đáp ứng những nhu cầu bức thiết của cộng đồng, của chính họ. Ngược lại, khi giảm nghèo có hiệu quả, sẽ thúc đẩy sự tham gia ngày càng sâu của người nghèo vào việc quyết định những vấn đề liên quan đến lợi ích của chính họ. Người hưởng lợi tham gia giám sát, đánh giá thực hiện chính sách, đảm bảo tính giải trình và minh bạch của chính sách. Sự tham gia của người hưởng lợi trong thực hiện các chính sách là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của các chính sách.

b. Sự hỗ trợ của cá c tổ chứ c phá t triển, cá c tổ chứ c phi chı́nh phủ, cá c tổ chứ c kinh tế xã hội và cộng đồng đi ̣a phương

Sự hỗ trơ ̣ củ a các tổ chứ c phát triển, các tổ chứ c KTXH và cô ̣ng đồ ng đi ̣a phương đó ng vai trò quan tro ̣ng đó ng gó p vào sự thành công củ a các CTGN (Đỗ Kim Chung, 2009). Các tổ chứ c KTXH như các hô ̣i nghề nghiê ̣p, các doanh nghiê ̣p, HTX, các tổ chứ c đoàn thể cù ng vớ i Chı́nh phủ tiến hành các hoa ̣t đô ̣ng giảm nghèo. Cô ̣ng đồ ng ngườ i nghèo, đă ̣c biê ̣t là cô ̣ng đồ ng các DTTS vớ i tinh thần tương thân tương ái cao đã hỗ trơ ̣ ngườ i nghèo trong cô ̣ng đồ ng vươ ̣t qua khó khăn. 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO

2.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo trên thế giới

2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

25

Chính sách quan trọng nhất là tăng cường năng lực, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nông thôn để tăng khả năng tiếp cận nguồn lực và kỹ năng của người dân (Sonntag et al., 2005). Trung Quốc tập trung vào chính sách “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh”. Trung Quốc đã xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là cho lao động trẻ, khuyến nông và tăng quyền cho nông dân. Nông dân được trao đổi, sang nhượng không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp miễn là không chuyển đổi mục đích sử dụng. Về hoạch định và thực hiện các chính sách, các quan chức địa

phương được khuyến khích thử nghiệm các cách thức giải quyết vấn đề mới sau đó rút ra bài học kinh nghiệm và phản hồi lại quá trình hoạch định chính sách quốc gia. Chính phủ chú trọng đến những quan điểm thử nghiệm của các quan chức và sáng kiến của các địa phương (Sebastian, 2008). Phân tích kinh nghiệm của Trung Quốc khẳng định rằng phát triển nguồn lực con người là nhân tố hiệu quả cho giảm nghèo trong dài hạn (Wang et al., 2004) (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

2.3.1.2. Kinh nghiệm của Nigeria

Nghiên cứu khảo sát thực hiện chính sách giảm nghèo nông thôn ở Nigeria (Omoniyi, 2013) cho thấy tỷ lệ ngày càng tăng của đói nghèo và kém phát triển ở các vùng nông thôn ở Nigeria và sự bất lực của chính phủ để giải quyết vấn đề. Các cư dân nông thôn đang phải đối mặt với nhiều thách thức như bệnh tật, giáo dục người nghèo, thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản và cơ hội tiếp cận dịch vụ, thiên tai và biến động kinh tế do cẩu thả và không thống nhất trong các chính sách và CTGN trong những năm qua. Nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện chính sách ở Nigeria như: thiết lập mục tiêu không thực tế, thiếu cân nhắc môi trường chính trị xã hội và thiếu sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng trong các quyết định chính sách. Đây là lý do tại sao các chính sách không thể đạt được tác động trong khu vực nông thôn. Do đó, nghiên cứu chỉ ra những kinh nghiệm trong hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn và giảm nghèo, chính phủ nên thực hiện nhiều hơn sự chân thực và cam kết giảm nghèo thông qua việc thực hiện chính sách hiệu quả (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

2.3.1.3. Kinh nghiệm Ấn Độ

Ấn Độ là một quốc gia nghèo ở Châu Á và thường xuyên phải gánh chịu các thiệt hại do thiên tai gây ra. Vì vậy, để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước cũng như giúp cho người nghèo có thể chủ động khắc phục thiên tai, Ấn Độ đã rất thành công trong việc thu hút cộng đồng tham gia. Chương trình được thiết kế và thực hiện theo cách thể chế hóa sự tham gia của cộng đồng và chính thức tham khảo ý kiến của ác đối tượng thụ hưởng ở mọi giai đoạn thực hiện. Đây không phải là điều mới lạ với các nước nghèo trên thế giới nhưng cần học hỏi kinh nghiệm đó là tính hiệu quả của chương trình rất cao (Ủy Ban thường vụ Quốc hội, 2014).

26

Đối với hỗ trợ sản xuất, Ấn Độ nổi tiếng thế giới với những mô hình tài chính vi mô, cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện hướng đến những đối tượng như người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương trong xã hội, nhằm tăng cường cơ hội giúp họ tiếp cận tài chính, góp phần tạo sinh kế, luân chuyển dòng vốn và đầu tư tiết kiệm, qua đó đóng góp cho giảm nghèo. Chương trình nhóm tự

giúp đỡ liên kết và các tổ chức tài chính vi mô đóng vai trò là phương tiện thay đổi cho người nghèo ở vùng nông thôn Ấn Độ. Chương trình giúp cung cấp việc làm cho người nghèo ở nông thôn để có thu nhập bền vững, giúp người nghèo tiết kiệm có số tiền lớn nhanh hơn bằng cách kéo tiết kiệm trong một quỹ chung, sau đó nhóm hoặc thành viên của nhóm có thể sử dụng để làm tăng hiệu quả đầu tư vì người nghèo chỉ có thể tiết kiệm một lượng nhỏ riêng lẻ, thường không đủ để đầu tư (Nguyễn Thị Mỹ Dung & Đinh Thị Mỹ Hạnh, 2019).

2.3.1.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Đầu những năm 1970 là thời điểm mà Hàn Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như: 70% dân cư sống ở khu vực nông thôn và có khoảng cách thu nhập ngày càng xa so với khu vực thành thị, thiếu việc làm, hạ tầng kém phát triển, ruộng đất manh mún (ADB, 2012). Để giải quyết vấn đề này, chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào làng mới (Saemaul Undong) tại hơn 33 nghìn làng trong phạm vi toàn quốc. Theo đó, chính phủ đã thực hiện các khoản đầu tư về cơ sở hạ tầng, trợ giá SXNN, quy hoạch đất đai và hình thành các tổ chức HTX của nông dân. Thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất, nâng cao quy mô sản xuất. Kết quả của phong trào này là trong suốt giai đoạn chuyển đổi nông nghiệp của Hàn Quốc, thu nhập khu vực nông thôn hầu như không khác biệt so với khu vực thành thị (Park, 2009).

Về kinh nghiệm thực hiện hỗ trợ PTNN, Hàn Quốc coi trọng việc lập kế hoạch và phân bổ đầu tư về cơ sở hạ tầng, trợ giá SXNN có sự tham gia hiệu quả của các tổ chức HTX nông dân và lãnh đạo cộng đồng. Các khoản đầu tư được công bố công khai tới tất cả các cộng đồng và đặt ra điều kiện: làng nào thực hiện tốt các hoạt động xây dựng làng mới của năm trước sẽ được ưu tiên hỗ trợ nhiều hơn vào năm tiếp theo (Park, 2009) (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

2.3.2. Tổng quan những hỗ trợ phát triển nông nghiệp và Kinh nghiệm thực

hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo ở Việt Nam

2.3.2.1. Tổng quan những hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo ở Việt

Nam qua các giai đoạn

a. Giai đoạn 1998-2000

27

Trong giai đoạn này, những hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo nằm trong hai chương trình CTMTQG xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 (ngày 23/7/1998, Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg) và Chương trình phát triển KTXH các xã ĐBKK vùng DTTS và miền núi (Chương trình 135) theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998. Các nội dung hỗ trợ, bao gồm: hạ

tầng nông nghiệp, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng đối với hộ nghèo, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, định canh, định cư, kinh tế mới, hỗ trợ về đất, trợ cước, trợ giá vật tư, thuế ưu đãi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

b. Giai đoạn 2001-2005

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, hỗ trợ đất sản xuất; tín dụng; khuyến nông-lâm-ngư; xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo; xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi; hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề trong ba chương trình giảm nghèo, CTMTQG Xoá đói, giảm nghèo và Việc làm (Quyết định Số 143/2001/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 09 năm 2001). Chương trình 135 có thêm các hỗ trợ về thuế. Chương trình 134 (ngày 20 tháng 7 năm 2004, theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg) hỗ trợ về đất ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ để SXNN.

c. Giai đoạn 2006-2010

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ sản xuất, tín dụng ưu đãi, khuyến nông-lâm-ngư được thực hiện trong các chương trình: Chương trình MTQGGN 2006-2010 theo Quyết định Số: 20/2007/QĐ-TTg, Chương trình 135 giai đoạn II đối với các xã, thôn bản ĐBKK, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết 30a), Nghị quyết 37 về phương hướng phát triển KTXH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ngày 15 tháng 04 năm 2005, theo Quyết định số 79/2005-TTg. Bên cạnh đó, các nội dung hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo; Hỗ trợ hạ tầng trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp được thực hiện theo Chương trình 30a.

d. Giai đoạn 2011-2015

28

Hỗ trợ PTNN trong giai đoạn này tiếp tục được thực hiện trong trong các chương trình như Chương trình 135, CTMTQG Giảm nghèo bền vững với các nội dung hỗ trợ như giai đoạn trước, bao gồm: cơ sở hạ tầng, PTSX. Trong giai đoạn này Chương trình MTQG GNBV thêm các nội dung nhân rộng các mô hình khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật tiến bộ, mô hình sản xuất chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa, thí điểm mô hình sản xuất nông lâm kết hợp. Giai đoạn này có thêm những hỗ trợ PTNN theo Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm

nghèo bền vững thời kỳ từ 2011 đến 2020 ngày 19/5/2011 với nội dung hỗ trợ vốn sản xuất, khuyến nông, chuyển giao tiến bộ vào sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn.

e. Giai đoạn 2016-2020

Trong giai đoạn này chỉ còn hai CTMTQG, đó là: CTMTQG xây dựng nông thôn mới và CTMTQG giảm nghèo bền vững. Nội dung hỗ trợ nông nghiệp không có sự thay đổi nhiều, bao gồm, hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, khuyến nông, mô hình giảm nghèo theo Chương trình 135 và 30a. Tuy nhiên, phương thức hỗ trợ khác so với giai đoạn trước, đó là hỗ trợ theo dự án.

Tổng quan tất cả các CTGN, chương trình 30a có nhiều hạng mục hỗ trợ

PTNN nhất, bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Các nội dung và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo (1998-2020)

Nội dung hỗ trợ PTNN

MTQGGN 30a

NQ37

CT 135 x

CT 134

MTQGNT mới

x

x

x x x x x x x x x x

x x x x x x

x x x x x x

x x x

x x

x

1. Hỗ trợ sản xuất - Trợ cước, giá đầu vào - Hỗ trợ giống, phân bón, vác xin phòng bệnh vật nuôi - Hỗ trợ đất sản xuất: đất, thuế - Chăm sóc, bảo vệ rừng - Trồng rừng sản xuất - Máy móc sản xuất - Vốn vay 2. Cơ sở hạ tầng - Thủy lợi - TT dịch vụ tổng hợp nông nghiệp 3. Khuyến nông - Mô hình PTNN - Tập huấn hộ - Nâng cao năng lực cán bộ KN - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi 2.3.2.2. Kinh nghiệm các địa phương trong thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

a. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang

Trong các CTGN giai đoạn 2012-2015, với chủ trương "trao cần câu" cho người nghèo, tỉnh triển khai thực hiện hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo; trong đó ưu tiên hộ nghèo có phụ nữ, người tàn tật, người DTTS, hộ di dân tái định cư, hộ gia đình chính sách. Tỉnh cũng triển khai hỗ trợ về vốn, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ thiếu đất. Tỉnh chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, cán bộ tín dụng, cán bộ

29

khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập dự án, tổ chức thực hiện dự án sản xuất, kinh

doanh và giám sát các hộ nghèo trong việc sử dụng vốn vay; xây dựng các mô hình

trình diễn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư mới

và sửa chữa, nâng cấp các công trình thiết yếu, trong đó ưu tiên các công trình thủy

lợi, giao thông, phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các xã nghèo. Bên cạnh

đó, để hỗ trợ PTNN, tỉnh tiếp tục triển khai công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất ở nông thôn tại các vùng dân tộc ít người; tổ chức khai hoang phục hóa tạo quỹ đất

sản xuất, đất ở cho các hộ nghèo; tiếp tục thực hiện việc giao rừng gắn với giao đất

lâm nghiệp thuộc Chương trình 327 và dự án 661 để quy hoạch lại là rừng sản xuất

cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013) (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

b. Kinh nghiệm ở Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh rộng lớn, địa hình phức tạp, kinh tế - xã hội do còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém. Thành công có được do sự lồng ghép của các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn để đạt được các mục tiêu giảm nghèo. Kinh nghiệm cho thấy muốn thực hiện lồng ghép được các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án trên địa bàn thì phải làm tốt công tác quy hoạch và phải có cơ chế thống nhất. Cơ chế lồng ghép cụ thể cho từng địa bàn, không dập khuôn máy móc và việc làm này ở Thanh Hóa do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lồng ghép trên nguyên tắc ưu tiên tập trung cho mục tiêu giảm nghèo (Ủy ban dân tộc, 2006). Quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn ở Thanh Hóa đảm bảo xã ít nhất cũng được đầu tư thêm một nguồn vốn khác, đó là những xã có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

c. Kinh nghiệm thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo của các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam

Quá trình giảm nghèo của Việt Nam ngoài tác động trực tiếp của tăng trưởng kinh tế chung, có sự đóng góp nhiều phía của các CTGN quốc gia và của các tổ chức quốc tế có ý nghĩa quan trọng với các bài học kinh nghiệm về hoạch địch và thực hiện chính sách (Nguyễn Đức Nhật & cs., 2013) (Xem chi tiết ở Phụ lục 3).

Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị của Tổ chức Oxfam

30

Tổ chức Oxfam đã xây dựng và thực hiện rất thành công “Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị” tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Phương pháp tiếp cận phù hợp, cụ thể, Oxfam dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: giảm nghèo dựa trên đa dạng hóa sinh kế; không hỗ trợ tài chính theo hình thức cho không; xây

dựng năng lực cho người dân, liên kết thị trường đầu ra; phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế giám sát cộng đồng có sự tham gia; lồng ghép vào mục tiêu phát triển của quốc gia và địa phương. Những nhân tố và bài học dẫn đến thành công của chương trình: Tăng cường trao quyền cho địa phương, tạo sự tham gia, tăng cường tiếng nói của người nghèo vào dự án. Tăng cường cam kết giữa chính quyền địa phương, các bên liên quan và người dân, người dân được trao quyền tham gia, giám sát các cán bộ, các cơ quan liên quan (Nguyễn Đức Nhật & cs., 2013).

Mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản (SCJ)

Dự án tiết kiệm - tín dụng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là một trong số ít dự án thuộc tài chính vi mô thành công tại Việt Nam. Phương pháp tiếp cận của mô hình: đẩy mạnh sự tham gia của người nghèo thông qua các chương trình tài chính vi mô dựa trên nguyên tắc “tín dụng là chiếc vé để người nghèo được tham gia trong quá trình phát triển ở Việt Nam”. Thông qua hợp tác và trao quyền quản lý và triển khai cho địa phương cụ thể là Hội Phụ nữ. Nhân tố và kinh nghiệm thành công của mô hình: Tăng cường gắn kết cộng đồng và tận dụng nguồn lực tại địa phương thông qua thành lập các nhóm vay nhằm tăng sự tham gia và giảm thiểu rủi ro mất vốn. Trao quyền làm chủ và quản lý về địa phương và áp dụng cơ chế giám sát của cộng đồng. Địa phương chủ động lập kế hoạch, giải quyết khó khăn, làm chủ những thành tựu của dự án dựa trên sự hỗ trợ về tài chính ban đầu và kỹ thuật của dự án (Nguyễn Đức Nhật & cs., 2013).

Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng đồng của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)

31

Mô hình được thực hiện tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Mô hình du lịch cộng đồng tại khu vực các huyện dự án đã có kết quả cụ thể tạo việc làm và thu nhập cho các hộ gia đình địa phương thông qua đón nhận khách du lịch và cung cấp các dịch vụ đi kèm. Nhân tố và bài học kinh nghiệm thành công: Lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác. Dự án đã lựa chọn việc dựa vào chính quyền cơ sở và cộng đồng địa phương trong suốt quá trình chuyển giao kiến thức, xây dựng mô hình và vận hành các hoạt động du lịch và hỗ trợ du lịch. Xây dựng và có khuôn khổ ghi nhận động lực tham gia của các bên, đặc biệt là doanh nghiệp và cơ quan chính quyền các cấp. Chìa khóa thành công của dự án là lồng ghép với kế hoạch phát triển KTXH của địa phương. Kế hoạch được hiểu bao gồm 2 cấu phần hoàn toàn khác biệt: i) Chủ trương của tỉnh - chính sách phát triển, cân bằng khu vực miền núi với các khu vực thuận lợi của tỉnh Quảng Nam; ii) các chương trình, hoạt động cụ thể của huyện, xã – phân bổ nguồn lực về đất đai, tài chính,

con người và cơ chế với doanh nghiệp dựa trên quy trình lập kế hoạch từ cơ sở (Nguyễn Đức Nhật & cs., 2013).

2.3.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo cho vùng Tây Bắc

Phối hợp thực hiện giữa các chương trình giảm nghèo của chính phủ và các tổ chức phát triển

Kinh nghiệm từ các nước như Ấn Độ và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam cho thấy, Chính phủ và các cơ quan hữu quan cần phối hợp với các cơ quan phát triển quốc tế, các tổ chức phi chính phủ rà soát tổng thể các mô hình hỗ trợ PTNN, mô hình giảm nghèo, từ đó có các thảo luận chính sách cụ thể cho từng hoạt động thuộc CTGN. Với đặc thù hệ thống hành chính của Việt Nam, sự điều phối chung của Chính phủ với các Bộ chuyên ngành như Bộ LĐTB & XH và Bộ KHĐT, Bộ Tài chính và cơ chế diễn đàn quốc gia điều phối với UBND các tỉnh là một thiết chế phù hợp.

Tăng cường trao quyền cho người dân và phân cấp cho các cấp cơ sở

Trung Quốc thực hiện phân cấp mạnh cho cấp địa phương không chỉ trong thực hiện chính sách mà chính phủ ghi nhận phản hồi của các cấp địa phương ngay trong quá trình hoạch định chính sách bằng các mô hình thử nghiệm trước khi ra chính sách. Áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên thông qua trao quyền có giai đoạn cho địa phương, lắng nghe ý kiến và phản hồi của chính quyền cơ sở trong quá trình thực hiện các CTGN quốc gia trong năm vừa qua.

Tăng cường huy động nguồn lực của nhiều bên, bao gồm cả đầu tư công và đầu tư tư nhân

Kinh nghiệm thành công của các dự án giảm nghèo quốc tế là huy động nguồn lực tập thể của nhiều bên khác nhau. Cách tiếp cận này chỉ được hiện thực hóa khi dự án đầu tư vào khâu kết nối, nâng cao năng lực cho các bên và tạo cơ chế để họ tham gia và sở hữu dự án. Điển hình là dự án ILO-tại Quảng Nam, đã huy động sự tham gia và đầu tư của tất cả các bên liên quan. Kinh nghiệm Hàn Quốc cũng cho thấy để thực hiện thành công hỗ trợ PTNN cần chú trọng phối hợp hiệu quả hợp lý đầu tư công và đầu tư tư nhân, đảm bảo nguồn lực phát triển những mũi nhọn đột phá chính như khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực trong nông nghiệp.

Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ phát triển

32

Thành công trong thực hiện chương trình 135 ở Thanh Hóa cho thấy, lồng ghép vốn giữa các chương trình giúp cho thực hiện hiệu quả hỗ trợ giảm nghèo. Tây Bắc là một vùng nghèo, do đó có nhiều chương trình, dự án thực hiện hỗ trợ PTNN và giảm nghèo cùng một địa phương, cùng một thời điểm. Vì vậy, để tránh sự

chồng chéo, trùng lặp và giúp cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ, cần có sự lồng ghép vốn của các chương trình này.

Lồng ghép hoạt động hỗ trợ PTNN và giảm nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương

Các nhà hoạch định chính sách cần lồng ghép các hỗ trợ PTNN và giảm nghèo với các ưu tiên trung hạn và dài hạn của quốc gia. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo của các tổ chức quốc tế ở Việt Nam cũng chỉ ra chìa khóa thành công của dự án là lồng ghép với kế hoạch phát triển KTXH của địa phương. Thực hiện được việc lồng ghép này tránh được sự chồng chéo trong thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ.

Coi trọng khâu lập kế hoạch có sự tham gia

Ở tất cả các mô hình thành công của các nước và ở Việt Nam, công tác lập kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan, tổ chức thực hiện và đối tượng chính sách. Một điểm nổi bật tại ba quốc gia trong hỗ trợ nông nghiệp và giảm nghèo thành công là sự tham gia mạnh mẽ và hiệu quả của các tổ chức đại diện nông dân vào quá trình lập kế hoạch và phân bổ đầu tư công cho nông nghiệp. Sự tham gia của các bên liên quan vào lập kế hoạch thực hiện chính sách của các bên liên quan đảm bảo kế hoạch phản ánh được nhu cầu của các bên và phù hợp với năng lực thực hiện của các bên tham gia.

Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, cung cấp dịch vụ công

Một điểm đáng chú ý là trong giai đoạn chuyển đổi này, các quốc gia bắt đầu giảm dần các khoản hỗ trợ trực tiếp cho tất cả nông hộ mà chỉ tập trung vào những hộ nông dân có năng lực, quyết tâm, đam mê nông nghiệp để giúp họ trở thành nông dân chuyên nghiệp trình độ cao. Nhóm chính sách đầu tư rất được quan tâm ở các nước là cung cấp các dịch vụ công và tín dụng hỗ trợ nâng cao trình độ sản xuất, quản lý và thương mại cho nông dân. Đầu tư công tập trung mạnh vào xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng.

Giám sát có sự tham gia với cơ chế và chỉ tiêu rõ ràng

33

Các dự án quốc tế tại Việt Nam ghi nhận bài học thành công đó là có sự giám sát cộng đồng và sự tham gia của cấp địa phương. Tuy nhiên, để cộng đồng, người hưởng lợi và các cấp có thể tham gia giám sát được những hỗ trợ của chính phủ, nhất là những hỗ trợ mang tính kỹ thuật, cần có sự tăng cường năng lực giám sát và cơ chế, chỉ tiêu giám sát cụ thể và dễ áp dụng.

TÓM TẮT PHẦN 2

Luận án đã tổng quan các nghiên cứu có liên quan, bao gồm những nghiên

cứu chung về giảm nghèo ở Việt Nam, nghiên cứu về đánh giá tác động của chính

sách giảm nghèo, hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, nghiên cứu thực hiện chính sách,

đánh giá thực hiện chính sách, nghiên cứu chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm

nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo và chỉ ra chưa có nhiều

nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được thực hiện ở Việt Nam.

Nghiên cứu đã làm sáng tỏ và phân biệt các khái niệm: Chính sách, Chính

sách hỗ trợ PTNN, Chương trình giảm nghèo, Chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm

nghèo, Thực hiện chính sách, Phân biệt thực hiện và thực thi chính sách; vai trò của

chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, mối quan hệ giữa nông nghiệp và giảm

nghèo, đặc điểm của chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được làm rõ. Từ đó, luận án phân tích các nội dung nghiên cứu bao gồm: nội dung của chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo: Những yếu tố thuộc về hoạch định và ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, đặc điểm KTXH của địa phương và đối tượng hưởng lợi chính sách, sự tham gia của các tổ chức KTXH.

Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được phân tích, chỉ ra kinh nghiệm về tổ chức thực hiện, ban hành hoạch định chính sách của Trung Quốc, Nigeria, Ấn Độ, Hàn Quốc. Chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN của Việt Nam được tổng quan qua các giai đoạn 1998-2000, 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015, 2016, 2020, trong đó chỉ ra, Chương trình 30a có nhiều hạng mục hỗ trợ PTNN nhất, bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho sản xuất. Kinh nghiệm các địa phương được phân tích bao gồm Tuyên Quang, Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo cho vùng Tây Bắc tập trung vào: Phối hợp thực hiện giữa các CTGN của chính phủ và các tổ chức phát triển, Tăng cường trao quyền cho người dân và phân cấp, huy động nguồn lực, Lồng ghép

nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ phát triển, Coi trọng khâu lập kế hoạch có sự

34

tham gia, Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, Giám sát có sự tham gia với cơ chế và chỉ tiêu rõ ràng.

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu và tổng quan tài liệu nghiên cứu, đề tài sử dụng

khung phân tích ở sơ đồ 3.1.

Tổ chức thực hiện Hoạch định CS

Đặc điểm địa phương và người hưởng lợi

- Năng lực của cán bộ

- Đặc điểm KT-XH địa

thực hiện CS

phương

- Đặc điểm xã hội của đối

- Đối tượng thụ hưởng - Định mức hỗ trợ - Hình thức, phương thức

hỗ trợ

- Nguồn lực, tài chính của địa phương để THCS

CS

tượng hưởng lợi - Sự tham gia của đối tượng hưởng lợi - Sự hỗ trợ của các tổ

g n ở ư h h n ả ố t u ế Y

chức KT, XH và cộng đồng địa phương

- Cụ thể hóa, hướng dẫn

Thực hiện CS

Ảnh hưởng CS

- Phân cấp, phân

- Phát triển thủy lợi - Tăng cường đất SX

công

- Kinh tế nông nghiệp địa phương

NLN - Hoàn thiện đầu vào - Tăng cường tiếp cận

- Thu nhập của hộ - An ninh lương

- Lập kế hoạch - Tuyên truyền - Huy động nguồn

TT-TTSP

thực

lực

hình SX

- Tăng cường kiến thức, mô hình SX

Kết quả CS Nội dung CS

u ứ c n ê i h g n g n u d i ộ N

- PT hình thức tổ

SX

chức SX

- Tình trạng nghèo

- Giám sát

Tăng cường sự tham gia: - Đối tượng hưởng lợi - Các tổ chức kinh tế: hộ,

p á h p

trang trại, DN, HTX

- Các tổ chức xã hội: NGO, Hội nông dân, Phụ nữ, Thanh niên.

- Thủy lợi - Đất SX NLN - Đầu vào SX - Tiếp cận TT- TTSP - Kiến thức, mô - Hình thức tổ chức Hoàn thiện hoạch định CS: - Thủy lợi - Đất sản xuất NLN - Đầu vào SX - Tiếp cận thị trường-TTSP - Mô hình SX - PT hình thức tổ chức SX

Cải thiện thực hiện CS: - Phân cấp, phân công - Lập kế hoạch - Tuyên truyền - Huy động nguồn lực - Giám sát - Tăng cường năng lực cán bộ thực hiện CS

i ả i G

35

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích của đề tài

Nội dung nghiên cứu bao gồm: (i) Tổng quan các chính sách hỗ trợ PTNN

trong các CTGN, (ii) Nội dung chính sách, (iii) Quá trình thực hiện chính sách (phân

cấp, phân công thực hiện, lập kế hoạch, tuyên truyền, huy động nguồn lực, Giám sát

thực hiện chính sách), (iii) Kết quả thực hiện chính sách, (iv) Ảnh hưởng của thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN.

Đề tài đánh giá thực hiện chính sách theo các góc tiếp cận khác nhau: (i) Theo

chu trình chính sách (từ nội dung chính sách đến kết quả và ảnh hưởng của chính

sách), (ii) Theo lĩnh vực hỗ trợ PTNN (thủy lợi, đất, đầu vào, kiến thức và mô hình,

tiếp cận thị trường-tiêu thụ sản phẩm, phát triển hình thức tổ chức); (iii) Theo các cấp thực hiện chính sách theo chiều dọc và ở mỗi cấp theo chiều ngang.

Ở tất cả các phương diện đánh giá, nghiên cứu phân tích, phát hiện ra những

khó khăn, bất cập, nhân tố ảnh hưởng, những kinh nghiệm, mô hình thành công,

thất bại, kết quả và cuối cùng là ảnh hưởng của chính sách đến PTNN và giảm nghèo. Bên cạnh đó, những phản hồi chính sách được khai thác ở cả cán bộ thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách.

3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

3.2.1. Tiếp cận theo chu trình chính sách

Thực hiện chính sách là một khâu của chu trình chính sách, tuy nhiên, để thực hiện chính sách, cấp thực hiện cũng phải thực hiện theo đầy đủ các bước của chu trình chính sách, từ ra văn bản hướng dẫn, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá và cuối cùng là phản hồi chính sách để có những điều chỉnh hoặc thiết lập một chính sách mới. Chu trình chính sách được thực hiện từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Thực hiện chính sách cũng được thực hiện như một chu trình chính sách nhưng được diễn ra ở cấp địa phương (cấp tỉnh đến cấp thôn bản). Do đó, nghiên cứu thực hiện chính sách tiếp cận theo chu trình chính sách, theo các bước thực hiện ở các cấp địa phương từ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, lập kế hoạch, huy động nguồn lực, thực hiện, giám sát, đánh giá và tổng kết, phản hồi chính sách.

36

Tiếp cận theo chu trình chính sách giúp nghiên cứu có được những phát hiện về những khó khăn, bất cập trong tổng thể chu trình và cụ thể ở từng bước để có những phản hồi chính sách kịp thời và phù hợp.

Phân tı́ch vấn đề

Đưa ra quyết đi ̣nh chı́nh sách

Đánh giá tác đô ̣ng chính sách

Cấp trung ương

Ban hành văn bản HD thực hiện CS

Cấp địa phương

Thực hiê ̣n chı́nh sá ch

Giám sát viê ̣c thực hiê ̣n chı́nh sách

Lập kế hoạch thực hiện CS, huy động nguồn lực

Tổ chức thực hiện CS

Phân công phân cấp thực hiện CS

Giám sát, đánh giá, tổng kết thực hiện CS tại địa phương

Sơ đồ 3.2. Chu trình chính sách

Đầu vào

Đầu ra

Quá trình ra chính sách và thực hiện CS

Quá trình thực hiện chính sách

Người hưởng lợi

Nhà nước: CS và văn bản hướng dẫn thực hiệ CS

Nghiên cứu thực hiện chính sách tiếp cận theo chu trình chính sách một cách khác được nghiên cứu từ đầu vào của chính sách là các chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, đến các bước của quy trình thực hiện chính sách, tác động đến đối tượng chính sách như thế nào và đối tượng chính sách phản hồi, đề xuất chỉnh sửa, cải tiến chính sách (Sơ đồ 3.3).

Phản hồi

Sơ đồ 3.3. Quy trình thực hiện chính sách

37

Nghiên cứu trước tiên căn cứ vào các chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN và các văn bản hướng dẫn thực hiện ở cấp tỉnh (đầu vào), rà soát phạm vi,

nội dung, kết quả thực hiện trên địa bàn nghiên cứu, sau đó nghiên cứu sâu quá trình thực hiện cụ thể của các chính sách ở các cấp và những kết quả, ảnh hưởng đối với người thụ hưởng và cộng đồng (đầu ra). Tiếp cận chu trình chính sách, giúp nghiên cứu có những phát hiện những bất cập từ yếu tố nội dung chính sách, đối tượng của chính sách đến những tác động của chính sách. Đề tài đề xuất các hàm ý chính sách, về nội dung, đối tượng thụ hưởng, và giải pháp thực hiện.

3.2.2. Tiếp cận theo lĩnh vực hỗ trợ

Hỗ trợ PTNN được thực hiện ở hầu hết các CTGN giảm nghèo ở vùng Tây Bắc với nhiều nội dung, lĩnh vực hỗ trợ khác nhau. Mỗi lĩnh vực hỗ trợ có những đặc thù riêng. Nghiên cứu đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cần được nhìn nhận theo các lĩnh vực và phân tích tìm ra lĩnh vực hỗ trợ hiệu quả nhất tương ứng với những điều kiện và cách thức thực hiện khác nhau. Các lĩnh vực hỗ trợ tập trung nghiên cứu bao gồm: (i) Thủy lợi, (ii) Đất sản xuất nông lâm nghiệp, (iii) Đầu vào, (iv) Kiến thức và mô hình, (v) Tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, (vi) Phát triển hình thức tổ chức. Đề tài thực hiện đánh giá nội dung, đối tượng, cơ chế hỗ trợ. Tiếp cận theo lĩnh vực hỗ trợ giúp nghiên cứu phát hiện những khó khăn, thuận lợi trong thực hiện chính sách theo lĩnh vực và đề xuất hiệu quả theo lĩnh vực.

3.2.3. Tiếp cận theo các cấp thực hiện chính sách

Quá trình lập kế hoạch, triển khai, thực hiện và vận hành chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan, các cấp ngành từ chính phủ, bộ/ngành, tỉnh, huyện, tới xã, thôn/bản. Tiếp cận theo các cấp thực hiện giúp nghiên cứu tổng hợp những góc nhìn đa chiều từ các cấp khác nhau theo chiều dọc và sự phối kết hợp thực hiện giữa các cơ quan liên ngành trong từng cấp theo chiều ngang. Từ đó, cho phép nghiên cứu phát hiện ra những ưu, nhược điểm, thuận lợi, khó khăn theo các đối tượng ở các cấp trong triển khai các chính sách. Theo hướng tiếp cận này, nghiên cứu cũng sẽ tham khảo được ý kiến của các bên liên quan về các giải pháp thực hiện có hiệu quả đầu tư của chương trình. Những phản hồi chính sách từ các đối tượng này được tổng hợp và đề xuất trong nghiên cứu.

3.2.4. Tiếp cận theo tiểu vùng

38

Vùng Tây Bắc được chia theo các tiểu vùng khác nhau bao gồm phía Đông Bắc và Phía Tây Bắc với những đặc điểm về KTXH khác nhau. Phía Tây Bắc gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên với địa hình núi hiểm trở, người DTTS chủ yếu là Mường Thái. Tỷ lệ hộ nghèo ở phía Tây Bắc cao. Phía Đông Bắc bao gồm các tỉnh Yên Bái, Lào Cai với tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn. Người DTTS chủ yếu là Tày Nùng. Đề tài chọn điểm nghiên cứu đại diện cho cả

hai tiểu vùng nhằm có những so sánh về giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo và kết quả để tìm ra nhân tố ảnh hưởng về KTXH từ đó có những giải pháp, khuyến nghị phù hợp với đặc điểm của từng tiểu vùng.

3.2.5. Tiếp cận đánh giá tác động tổng thể (Cumulative Impact Assessment – CIA)

Đánh giá tác động tổng thể (Cumulative Impact Assessment – CIA) là phương pháp được sử dụng để đánh giá tác động trên các khía cạnh kinh tế-xã hội và môi trường của các chính sách khác nhau nhưng được thực hiện đồng thời nên rất khó có thể đánh giá tác động riêng rẽ của từng chính sách (ADB, 2017). Nghiên cứu này đánh giá thực hiện và những ảnh hưởng, tác động của chính sách hỗ trợ PTNN tại vùng Tây Bắc với nhiều chính sách hỗ trợ PTNN cũng như nhiều CTGN thực hiện trên địa bàn vùng Tây Bắc vào các thời điểm khác nhau hoặc thời gian cùng nhau, nội dung trùng nhau. Do đó, rất khó để đánh giá riêng rẽ, đặc biệt là đánh giá tác động. Vì vậy, nghiên cứu tiếp cận đánh giá tổng thể để đánh giá tác động cộng dồn (tổng thể, tích lũy) của các chính sách hỗ trợ PTNN đến kinh tế hộ nông dân, kinh tế nông nghiệp địa phương và tác động của chính sách đến giảm nghèo như các chỉ tiêu thu nhập, chỉ tiêu nghèo.

3.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU

3.3.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu

Vùng Tây Bắc, theo Quyết định số 117-QĐ/TW của Bộ Chính trị quy định cho Ban chỉ đạo Tây Bắc chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát bao gồm 12 tỉnh (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình) và 21 huyện phía Tây của tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Trong các nghiên cứu về các CTGN được thực hiện ở vùng Tây Bắc trong thời gian gần đây, vùng Tây Bắc được xác định bao gồm 12 tỉnh và 21 huyện phía Tây của Thanh Hóa và Nghệ An.

Trong nghiên cứu này, vùng Tây Bắc được giới hạn bao gồm 4 tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu thuộc phía Tây có chung đặc trưng văn hóa Thái - Mường và 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái thuộc phía Đông có đặc trưng văn hóa Tày – Nùng. Hơn 90% người nghèo trên cả nước là người DTTS. Vì vậy, nghiên cứu xác định vùng Tây Bắc gồm 6 tỉnh để có sự tương đồng về đặc điểm xã hội, nhằm phân tích và đánh giá về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN sát với đồng bào DTTS.

39

Đề tài chọn 2 tỉnh nghiên cứu sâu là Sơn La và Lào Cai với những đặc thù về sản xuất nông lâm nghiệp và các đặc điểm KTXH khác nhau để có sự so sánh các nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Trong đó, Lào Cai là tỉnh giáp biên giới với Trung Quốc (Bản đồ 3.1) và là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cao nhất vùng và tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất. Sơn La là một trong hai tỉnh nghèo

nhất vùng Tây Bắc và cả nước với đa dạng các DTTS. Bên cạnh đó, Lào Cai là tỉnh có tỷ lệ giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thấp nhất (16,17%) của vùng Tây Bắc, ngược lại Sơn La là tỉnh có giá trị sản xuất nông lâm nghiệp cao nhất (29,51%). Ở hai tỉnh nghiên cứu sâu, 4 huyện và 4 xã được khảo sát, bao gồm huyện Sa Pa, Mường Khương ở tỉnh Lào Cai, huyện Mai Sơn, Phù Yên ở tỉnh Sơn La. Các huyện lựa chọn bao gồm huyện thuộc diện nghèo theo Nghị quyết 30a và huyện nghèo hưởng 70% hỗ trợ của Nghị quyết 30a (theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 về hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện nghèo theo quy định của Nghị quyết 30a) và huyện không thuộc diện huyện nghèo nhưng có số thôn bản và xã ĐBKK cao là huyện Mai Sơn, Sơn La.

Các kết quả nghiên cứu sâu được so sánh về thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN ở vùng phát triển và vùng chậm phát triển hơn, ở vùng tỷ lệ nghèo đói cao và vùng có tỷ lệ thấp nhằm phát hiện những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp thực hiện tốt hơn những hỗ trợ PTNN.

Địa bàn nghiên cứu sâu

Sơ đồ 3.4. Bả n đồ vù ng Tây Bắ c và cá c điểm nghiên cứ u sâu củ a đề tài

3.3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng Tây Bắc

3.3.2.1. Đặc điểm tự nhiên

Đặc điểm địa hình

40

Địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số

đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà. Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Vùng có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh.

Đặc điểm khí hậu

Mặc dù nền khí hậu chung không có sự khác biệt lớn giữa các khu vực, nhưng sự biểu hiện của nó không giống nhau theo chiều nằm ngang và theo chiều thẳng đứng. Ở miền núi, hướng phơi của sườn đóng một vai trò quan trọng trong chế độ nhiệt ẩm, sườn đón gió tiếp nhận những lượng mưa lớn trong khi sườn tây tạo điều kiện cho gió "phơn" được hình thành khi thổi xuống các thung lũng. Vùng chịu những biến cố khí hậu ở miền núi mang tính chất cực đoan, nhất là trong điều kiện lớp phủ rừng bị suy giảm, và lớp phủ thổ nhưỡng bị thoái hoá. Mưa lớn và tập trung gây ra lũ nhưng kết hợp với một số điều kiện thì xuất hiện lũ quét; hạn vào mùa khô thường xảy ra nhưng có khi hạn hán kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây cối.

3.3.2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội

Điều kiện đất đai của vùng

Sơn La là tỉnh có diện tích đất tự nhiên cao nhất vùng (Bảng 3.1) và đứng thứ ba trên cả nước. Tuy nhiên, Sơn La lại là tỉnh có tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp so với tổng diện tích đất tự nhiên thấp nhất của vùng Tây Bắc. Yên Bái là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đất đai.

Tính chung cả vùng Tây Bắc, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 70,7%. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp cao cho thấy tiềm năng PTNN lớn. Nếu khai thác được các lợi thế về tự nhiên kèm theo lợi thế về đất nông nghiệp sẽ là một nhân tố thúc đẩy giảm nghèo. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của những hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ đất nông nghiệp lớn với điều kiện miền núi và khí hậu

khắc nghiệt sẽ là một rào cản trong thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo. Tỷ lệ diện tích đất chưa sử dụng ở hầu hết các tỉnh vùng Tây Bắc ở mức cao, cao nhất là tỉnh Lai Châu với mức 38,72%, cả vùng Tây Bắc là 21,05%. Trong khi tỷ lệ diện tích đất chưa sử dụng của cả nước chỉ chiếm 6,36% (Tổng cục thống kê, 2018). Tỷ lệ diện

41

tích đất chưa sử dụng cao cũng là tiềm năng cho khai thác PTNN và cần có những chính sách, định hướng phù hợp.

Bảng 3.1. Điều kiện đất đai của vùng Tây Bắc năm 2018

Chỉ tiêu

Cả nước

Cả vùng SL (ha) %

Sơn La SL (ha) %

Lào Cai (*) SL (ha) %

%

100 636.403

100 1.412.350

33.705

Đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất phi NN Đất chưa sử dụng

SL (ha) 33.126.600 27.268.600 3.749.700 2.105.300

100 5.057.580 82,32 3.722.043 321.380 11,32 6,36 1.067.317

100 73,59 1.007.321 71,32 480.983 75,58 67.120 5,28 4,75 337.908 23,93 121.715 19,14

6,35 21,06

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018)

Ghi chú: * năm 2017

Đặc điểm văn hóa, dân cư

Tổng dân số của cả vùng Tây Bắc năm 2018 là 4.663,2 nghìn người, chiếm 4,93% dân số của cả nước. Mật độ dân số của tất cả 6 tỉnh vùng Tây Bắc đều thấp hơn mức trung bình của cả nước (274 người/km2). Trong đó, Lai Châu là tỉnh có mật độ dân số thấp nhất với 46 người/km2 (Tổng cục Thống kê, 2018).

Kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy, các nhóm người DTTS chiếm đa số trong cơ cấu dân cư vùng Tây Bắc, chiếm tới hơn 70%. Trong đó, Lai Châu là tỉnh có tỷ lệ người DTTS cao nhất cả vùng, với 87,31% (Bảng 3.2). Bên cạnh tỷ lệ người DTTS cao ở vùng Tây Bắc kèm theo sự đa dạng về dân tộc vừa là cơ hội nhưng cũng là những thách thức trong thực hiện hỗ trợ PTNN và giảm nghèo.

Bảng 3.2. Dân số và thành phần dân tộc của vùng Tây Bắc năm 2018

Cả nước

Sơn La

Lào Cai

Hạng mục

SL (người)

Cả vùng SL (người)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

SL (người)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

SL (người) 705.600

100 1.240.707

100

Tổng dân số Dân tộc Kinh Dân tộc thiểu số

96.208.984 82.085.729 14.123.255

100 100 4.663.148 85,3 1.286.400 27,59 216.131 17,42 253.380* 35,91 14,7 3.376.740 72,41 1.024.576 82,58 452.220* 64,09

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018)

Ghi chú: * năm 2017

Đặc điểm nông, lâm ngư nghiệp

42

Tây Bắc là vùng có đất đai rộng, thổ nhưỡng phong phú, có tiềm năng lớn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Đặc biệt, vùng thích ứng cho phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, ôn đới, các loại rau, củ, quả vùng cao như: gạo, đặc sản, ngô, đậu tương, chè San Tuyết, bưởi, hồng, thảo quả, quế, táo, lê và chăn nuôi trâu, bò, dê. Đến nay, hầu hết các tỉnh tự cân đối được nhu cầu lương thực. Hiện đã hình thành được một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung: (i) chè: 86 nghìn ha, sản lượng 400 nghìn tấn/năm (tại Yên Bái, Sơn La); (ii) cây ăn quả: 180 nghìn ha; (iii) cao su.

Tuy nhiên, PTNN của vùng còn chậm và hạn chế. Sản xuất nông nghiệp nhỏ, tự cấp, tự túc. Chất lượng sản phẩm chậm được cải thiện, sức cạnh tranh yếu; khối lượng hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất ra chưa nhiều nhưng tiêu thụ khó khăn, xuất khẩu tăng chậm. Hạ tầng nông nghiệp và nông thôn tuy được cải thiện nhưng chưa thực sự chuyển biến mạnh.

Đặc điểm kinh tế của vùng

Kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của các tỉnh vùng Tây Bắc. Năm 2018, giá trị sản xuất nông lâm nghiệp chiếm trên 20% ở hầu hết các tỉnh vùng Tây Bắc (Bảng 3.3), ngoại trừ Lào Cai (13,07%) và cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước (14,68%) (giá so sánh năm 2010). Như vậy, nông nghiệp vẫn là nguồn sinh kế quan trọng của người dân vùng Tây Bắc. Trong đó, Sơn La là tỉnh có giá trị sản xuất nông lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế cao nhất toàn vùng, 22,28%. Sơn La cũng là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao thứ hai của toàn vùng và cả nước.

Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế của vùng năm 2018

Đơn vị tính: %

Hạng mục

Nông lâm nghiệp Công nghiệp-XD Thương mại, DV

Cả nước 14,68 34,23 51,09

Cả vùng 19,36 34,99 45,65

Sơn La 22,28 33,43 44,29

Lào Cai 13,07 39,29 47,64

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018)

Đặc điểm nghèo đói của vùng Tây Bắc

Tây Bắc là vùng được biết đến có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trên cả nước, với 21,75%. Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trên cả nước với 37,08%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước chưa đến 5,23% (năm 2018).

Bảng 3.4. Biến động tỷ lệ nghèo đói của các tỉnh vùng Tây Bắc

2015

2016

2017

2018

Nội dung

TL hộ cận nghèo (%)

TL hộ nghèo (%)

TL hộ nghèo (%)

TL hộ nghèo (%)

TL hộ nghèo (%)

Cả nước Vùng Tây Bắc Tây Bắc-cả nước Sơn La Lào Cai

4,17 18,26 14,09 22,00 13,80

3,93 11,57 7,64 10,82 9,92

TL hộ cận nghèo (%) 5,41 10,96 5,55 10,92 10,52

TL hộ cận nghèo (%) 5,32 11,48 6,16 11,23 10,79

5,23 21,75 16,52 25,42 16,26

6,7 25,91 19,21 29,22 21,81

8,23 24,23 16,0 31,91 27,41

TL hộ cận nghèo (%) 4,95 11,31 6,36 11,05 11,69 Nguồn: Bộ LĐTB & XH (2016, 2017, 2018, 2019)

43

3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin, số liệu thứ cấp như số liệu thống kê, báo cáo thực hiện chính

sách của các địa phương, các bộ, ban ngành, ấn phẩm, báo cáo nghiên cứu được thu

thập để đánh giá tổng quan chính sách, xây dựng khung và công cụ nghiên cứu thực

hiện chính sách và là cơ sở để đối chiếu với các phát hiện, kết luận, khuyến nghị từ

số liệu sơ cấp. Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập đa dạng, từ nhiều nguồn khác nhau từ cấp trung ương đến các địa phương nghiên cứu sâu (Bảng 3.5).

Bảng 3.5. Thông tin/số liệu thứ cấp và địa chỉ thu thập

Thông tin/số liệu

Nguồn thông tin/số liệu

Cơ quan, địa chỉ

- Văn bản chính sách - Hướng dẫn thực hiện chính sách

Chính sách của chính phủ, các bộ, ngành, và địa phương về hỗ trợ PTNN và giảm nghèo Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN và giảm nghèo của cả nước và vùng Tây Bắc

- Báo cáo tổng kết chính sách, chương trình - Báo cáo đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc chương trình

Tình hình tổ chức và thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN, giảm nghèo tại 6 tỉnh vùng Tây Bắc

Cơ sở lý luận về chính sách, thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo

- Báo cáo thường niên về các chương trình giảm nghèo của tỉnh - Báo cáo tình hình kinh tế XH của tỉnh - Bài báo trong nước, quốc tế - Báo cáo nghiên cứu trong nước và quốc tế

Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN và giảm nghèo và các mô hình thành công ở VN và thế giới

thu thập - Ủy ban dân tộc - Cơ quan chính phủ - Bộ LĐ TBXH - Internet - Ủy ban dân tộc, Bộ LĐTBXH, Chính phủ, Bộ NN và PTNT, và các tổ chức quốc tế tại VN: UNDP, WB, Oxfam - UBND các tỉnh - Ban chỉ đạo giảm nghèo các tỉnh - Sở Lao động TBXH các tỉnh - Thư viện - Internet - Các trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế tại VN - Thư viện - Internet - Các tổ chức quốc tế tại VN

- Báo cáo tổng kết chương trình của các tỉnh, VN và các tổ chức quốc tế - Bài báo quốc tế - Báo cáo nghiên cứu trong nước

44

Về phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: (i) Xây dựng bảng thống kê số liệu, thông tin cần thu thập, hệ thống hoá theo nội dung, địa điểm thu thập và cơ quan cung cấp thông tin; (ii) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin; (iii) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp; (iv) Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin, số sơ cấp được thu thập thông qua hai đợt khảo sát, đợt 1 là năm

2015-2016, đợt 2 năm 2018-2019, với các phương pháp như sau:

3.4.2.1. Phỏng vấn bán cấu trúc

Phỏng vấn được thực hiện đối với lãnh đạo, chỉ đạo và các cán bộ thực hiện

chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã và thôn bản. Đó là,

đại diện của UBND tỉnh, các sở ngành, phòng ban: Chi cục PTNT, Sở NN và

PTNT, Trung tâm PTNT, Sở LĐTB và XH, Sở KHĐT, Ban dân tộc, Văn phòng

UBND, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm khuyến nông, Kiểm Lâm, Phòng Dân

tộc, Phòng LĐTB và XH, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phó chủ tịch UBND xã,

Trưởng thôn, Bí thư chi bộ thôn, Kế toán xã, Bộ phận TBXH xã, Khuyến nông.

Bảng hỏi bán cấu trúc được thiết kế với hệ thống các câu hỏi mở nhằm thu thập được những nhận định một cách sâu rộng về các nội dung: (i) Đặc điểm KTXH của địa phương; (ii) Tình hình tổ chức và thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo của các sở, ngành, phòng, ban (lập kế hoạch, phân công phân cấp, huy động nguồn lực, tuyên truyền phổ biến, giám sát đánh giá); (iii) Kết quả thực hiện các chính sách tại địa phương trên các lĩnh vực: thuỷ lợi, đất sản xuất nông lâm nghiệp, đầu vào, kiến thức và mô hình, tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm, phát triển hình thức tổ chức trong phạm vi thời gian từ 2011– 2020; Các yếu tố tích cực và bất cập trong quá trình triển khai các chính sách và giải pháp trên địa bàn; kiến nghị thực hiện có hiệu quả chính sách (Phụ lục 5).

Bên cạnh các câu hỏi mở, phiếu phỏng vấn có các câu hỏi lựa chọn với các mức độ đánh giá, nhận định về thực trạng thực hiện chính sách và ảnh hưởng của chính sách đối với PTNN trong giảm nghèo ở địa phương. Các chỉ tiêu đánh giá về tính phù hợp, tính kịp thời, tính hiệu quả, tính khả thi của chính sách, sau đó được xử lý bởi phần mềm SPSS và sử dụng thang đo likert để phân tích ở 5 mức độ nhận định. Chi tiết về các chỉ tiêu đánh giá theo 5 mức thang đo likert ở Bảng 3.8 (McLeod, 2019; Sullivan and Artino, 2013).

3.4.2.2. Phỏng vấn sâu

Trong quá trình thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc cán bộ địa phương và điều

tra hộ phát hiện các trường hợp điển hình, nhóm nghiên cứu quyết định gặp gỡ các

45

đối tượng và phỏng vấn sâu nhằm có thông tin đầy đủ để xây dựng được những

trường hợp điển hình về các nội dung thực hiện, các mô hình thành công, thất bại

trong thực hiện, những kết quả, tác động rõ nét của chính sách. Các trường hợp điển

hình sau đó được đặt thành các mã số và sử dụng trong phân tích ở tất cả các nội

dung nghiên cứu thực hiện chính sách, nhân tố ảnh hưởng và kết quả, tác động.

3.4.2.3. Điều tra các tổ chức kinh tế

Các tổ chức kinh tế như hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp là đối

tượng hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp của các chính sách hỗ trợ PTNN trong các

CTGN. Đề tài tiến hành điều tra khảo sát chuyên sâu sử dụng tập câu hỏi định sẵn tại

2 tỉnh với 4 huyện, với số mẫu như ở bảng 3.6. Theo quy mô mẫu đại diện chuẩn ở

mức độ tin cậy 97%, đối với quy mô tổng thể từ 20.000 đến 500.000 đơn vị thì số

lượng mẫu đại diện là từ 201 đến 203 (Arkin H and Cotton, 1963). Như vậy, đối với

vùng Tây Bắc, điều tra ở hai tỉnh nghiên cứu sâu với số mẫu 1.740 hộ là có ý nghĩa thống kê và đảm bảo độ tin cậy.

Phiếu điều tra được thiết kế dành riêng cho mỗi loại đối tượng kể trên. Các nội dung chính điều tra: (1) Đặc điểm của tổ chức; (2) Điều kiện nguồn lực; (3) Tình hình tiếp cận và thụ hưởng các chính sách; (4) Đánh giá của các tổ chức về sự tham gia của các đối tượng hưởng lợi trong từng hoạt động, cách thức triển khai từng hoạt động, tính phù hợp; (5) Kết quả sản xuất, kinh doanh của tổ chức; (6) Tác động của các chính sách đến hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp; (7) Những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng của tổ chức trong việc thụ hưởng, tham gia tổ chức, triển khai và nâng cao hiệu quả đầu tư của các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở địa phương (Phụ lục 5).

Bảng 3.6. Số mẫu nghiên cứu của đề tài

Đối tượng thu thập thông tin/số liệu

Giai đoạn 2015-2016 Giai đoạn 2018-2019

Cán bộ cấp tỉnh Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo Doanh nghiệp Hợp tác xã Trang trại

1.500 60 30 40

16 12 24 240 25 10 10

Số liệu điều tra các tổ chức kinh tế được xử lý và phân tích định lượng để phản ánh thực trạng thụ hưởng chính sách, thực trạng thực hiện chính sách, nhân tố

46

ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, kết quả và ảnh hưởng của chính sách đến các tổ chức kinh tế và phản hồi chính sách.

3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN

3.5.1. Phương pháp xử lý thông tin

Phiếu điều tra được làm sạch và đảm bảo đầy đủ thông tin, số liệu được trả lời ở tất cả các câu hỏi, loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu. Các câu hỏi sau đó được mã hóa và được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS, Excel và STATA. Trước khi xử lý số liệu, các bảng thống kê rỗng đã được thiết kế theo các nội dung và chỉ tiêu yêu cầu để phản ánh kết quả nghiên cứu theo các mẫu của phần mềm SPSS và Excel.

Đối với các số liệu sử dụng cho phân tích mạng lưới xã hội để đánh giá mức độ tham gia và vai trò của các đơn vị trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được nhập và xử lý trên phần mềm Ucinet 6.0.

3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin

3.5.2.1. Nghiên cứu trường hợp điển hình

Nghiên cứu tìm kiếm và phân tích các trường hợp điển hình ở các nội dung thực hiện chính sách tại các địa điểm nghiên cứu và các đối tượng tiếp cận khác nhau (người thực hiện chính sách và người thụ hưởng). Trường hợp điển hình được phân tích làm rõ thêm nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN.

3.5.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

Đề tài sử dụng các số bình quân, tần suất và xu hướng để phân tích. Các trường hợp điển hình về mô hình thành công và thất bại trong thực hiện chính sách được sử dụng trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách.

Số liệu thu thập từ cán bộ thực hiện chính sách được phân tổ theo các cấp thực hiện và theo các địa bàn nghiên cứu khác nhau, từ đó phân tích, so sánh, đưa ra các nhận định về những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách.

Số liệu thu được từ người hưởng lợi được phân tổ theo nhóm hộ, nhóm dân tộc, theo điều kiện KTXH của người hưởng lợi để phân tích làm nổi bật nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thụ hưởng chính sách và hiệu quả của chính sách.

3.5.2.3. Phương pháp thống kê so sánh

47

Các phân tích được tiến hành bằng cách so sánh thực trạng triển khai, các yếu tố ảnh hưởng và kết quả, ảnh hưởng của chính sách theo các giai đoạn, các năm khác nhau, các nhóm đối tượng thụ hưởng, theo các cấp thực hiện chính sách và theo lĩnh vực hỗ trợ PTNN. Kết quả thực hiện chính sách được so sánh theo các chương trình khác nhau để tìm ra chương trình nào có kết quả và tác động nhất đến PTNN và giảm nghèo. Các so sánh theo nội dung, lĩnh vực hỗ trợ, trồng trọt, chăn

nuôi, NTTS và rừng, các hạng mục hỗ trợ như CSHT, PTSX, nhân rộng mô hình, đầu vào, đầu ra cũng được so sánh để tìm ra những hạn chế ở từng nội dung, hạng mục hoặc những điểm mà chính sách chưa hỗ trợ hoặc hỗ trợ ít từ đó có căn cứ cho đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả.

3.5.2.4. Mô hình hồi quy logit nhị phân (Binary logistic)

Để xem xét các chính sách hỗ trợ PTNN ảnh hưởng như thế nào đến khả năng

thoát nghèo của các hộ tại vùng Tây Bắc, luận án vận dụng mô hình hồi qui logit

nhị phân được đề cập bởi Greene, W. H. (2003). Mục đích của mô hình nhằm xác

định các hỗ trợ PTNN ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng thoát nghèo của các

hộ. Mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau: Prob(Y=1|X) =

Trong đó: Y là biến phụ thuộc có dạng nhị phân (nhận giá trị 0 nếu hộ vẫn là

hộ nghèo thời điểm 2016 và nhận giá trị 1 nếu hộ đã thoát nghèo). X là các biến độc lập tương ứng ở bảng 3.7, đều là biến nhị phân nhận giá trị là 0 nếu hộ không nhận được hỗ trợ và nhận giá trị là 1 nếu hộ nhận được hỗ trợ với kì vọng đều có tác động tích cực đến thoát nghèo của hộ.

Bảng 3.7. Các biến độc lập và kì vọng ảnh hưởng đến biến độc lập thoát nghèo

Các biến

Nhận khoán và chăm sóc rừng Hỗ trợ đất rừng sản xuất Hỗ trợ đất nông nghiệp Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi Hỗ trợ phân bón Hỗ trợ nước tưới Hổ trợ thức ăn chăn nuôi Hỗ trợ máy móc Hỗ trợ tập huấn khuyến nông Hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo Hỗ trợ tín dụng Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

Không nhận được hỗ trợ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nhận được hỗ trợ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Kì vọng + + + + + + + + + + + +

(+ ảnh hưởng tích cực, cùng chiều; - ảnh hưởng tiêu cực, ngược chiều )

3.5.2.5. Phương pháp phân tích mạng lưới xã hội (Social network analysis)

48

Mạng lưới xã hội là một nhóm các tác nhân, các bên liên quan có liên hệ với nhau bởi một hoặc nhiều sợi dây liên kết. Phân tích mạng lưới xã hội là một phương pháp được sử dụng để sơ đồ hóa các mối liên kết và phân tích cấu trúc của liên kết và

các ảnh hưởng khác nhau của các tác nhân trong mạng lưới có cùng một mục tiêu nào đó (Open Government Licence, 2016).

Trong nghiên cứu này, phân tích mạng lưới xã hội được sử dụng để thiết lập

sơ đồ và định lượng sự tham gia, sự liên quan và ảnh hưởng, tầm quan trọng của các

cơ quan ban ngành các cấp trong bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong

giảm nghèo. Phương pháp được sử dụng để xác định đơn vị nào chịu trách nhiệm

nhiều nhất; đơn vị nào có quyền quyết định lớn nhất trong bộ máy thực hiện chính

sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN tại vùng Tây Bắc. Nghiên cứu phân tích hai chỉ

tiêu, bao gồm: Chỉ tiêu thứ nhất đo mức độ, mật độ liên kết (Degree centrality), chỉ

tiêu thứ hai đo lường tầm quan trọng, ảnh hưởng của các đơn vị trong bộ máy (Betweeness centrality) thực hiện chính sách các cấp.

Để có kết quả cho việc phân tích mạng lưới xã hội, trước hết, phải xác định

được các đơn vị tham gia thực hiện chính sách các cấp. Bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc trước hết là phần nhận diện, xác định các đơn vị liên quan trong bộ máy thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu tập hợp được 29 đơn vị trong hệ thống. Sau đó, các đơn vị cho điểm các đơn vị khác với mức điểm số từ 1 đến 10 theo mức độ liên quan và tầm quan trọng trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Việc cho điểm được thực hiện từ cả hai phía. Điểm số từ 1-3,9 thể hiện ít liên quan, từ 4-7,9 là bình thường, trung bình, từ 7-10 là rất liên quan và quan trọng. Các điểm số sau đó tính bình quân ở cùng một đối tượng, cấp bậc và ở các địa điểm điều tra khác nhau. Các điểm số cuối cùng được nhập và xử lý bằng phần mềm UCINET 6.0 và chạy các kết quả theo hai chỉ tiêu là mật độ liên kết (Degree centrality) và tầm quan trọng của các đơn vị trong hệ thống (Betweeness centrality).

3.6. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách

Theo các nội dung thực hiện chính sách: lập kế hoạch, tuyên truyền, phổ biến, huy động nguồn lực, phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá. Chỉ tiêu đánh giá về: (i) Tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, chồng chéo; (ii) Tính kịp thời; (iii) Tính phù hợp; (iv) Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi.

49

Thang đo likert 5 lựa chọn được sử dụng để phân hạng về những ý kiến đánh giá của cán bộ thực hiện chính sách ở các cấp tỉnh, huyện, xã và người dân về thực trạng thực hiện chính sách cũng như hiệu quả và sự hài lòng về chính sách hỗ trợ

PTNN trong các CTGN. Giá trị của thang đo likert được dao động từ 1 đến 5: 1 là tác động ít nhất, 5 là tác động nhiều nhất.

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu sử dụng thang đo likert 5 lựa chọn

Chỉ tiêu

Tính kịp thời

1 Rất chậm

2 Chậm

4 Kịp thời

5 Rất kịp thời

Tính phù hợp

Phù hợp

Hiệu quả

Hiệu quả

Hài lòng

Sự hài lòng của người hưởng lợi về chính sách

Rất không phù hợp Rất không hiệu quả Rất không hài lòng

Không phù hợp Không hiệu quả Không hài lòng

Rất phù hợp Rất hiệu quả Rất hài lòng

3 Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường

Cụ thể về các chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách, kết quả, ảnh hưởng và

nguồn thu thập được thể hiện ở Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

Thu từ cấp tỉnh, huyện, xã

Thu từ các tổ chức kinh tế, hộ nghèo

Nhóm chỉ tiêu

1. Nội dung chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo vùng TB

- Những chính sách hỗ trợ giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương: - Hình thức hỗ trợ, - Nội dung hỗ trợ, - Đối tượng hỗ trợ - Kinh phí hỗ trợ và nguồn kinh phí tương ứng - Thời gian và phạm vi hỗ trợ - Các bên liên quan trong thực thi chính sách

- Đơn vị nhận được những hỗ trợ nào? - Hỗ trợ từ ai/tổ chức nào? - Hình thức hỗ trợ - Thời gian nhận hỗ trợ - Đối tượng hỗ trợ - Nội dung hỗ trợ - Kinh phí, thủ tục cần thiết để được nhận hỗ trợ.

2. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN Tây Bắc

- Quy trình nhận hỗ trợ - Thời gian/thời điểm của từng quy trình Có kịp thời không Nếu không vì sao - Đơn vị tham gia vào khâu nào trong quy trình - Tham gia như thế nào - Hỗ trợ có phù hợp không - Nếu không, lý do - Mong muốn, đề xuất - Có tham gia tập huấn không - Tác dụng của tập huấn.

- Quy trình thực hiện/các bước thực hiện một chính sách như thế nào (Lập kế hoạch; phân cấp, phân công thực hiện; phổ biến tuyên truyền; huy động nguồn lực; tổ chức thực hiện; giám sát, đánh giá) - Thời gian/thời điểm của từng quy trình (có đúng với thời gian quy định không, không đúng, tại sao) - Những ai/bên liên quan nào tham gia thực hiện từng bước của quy trình (Có đúng với thành phần trong quy định không Không đúng tại sao) - Trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện (trách nhiệm có rõ ràng không, kịp thời thời không, có phối kết hợp không, Nếu không tại sao) - Khó khăn, thuận lợi, bất cập trong thực thi các bước của quy trình.

50

Thu từ cấp tỉnh, huyện, xã

Thu từ các tổ chức kinh tế, hộ nghèo

Nhóm chỉ tiêu

3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN

- Số huyện, xã, số tổ chức kinh tế được hỗ trợ,

- Số lượng vốn được hỗ trợ,

- Số km kênh mương được hỗ trợ xây dựng, tu sửa

lãi suất vay

- Số lần, số lượt các hoạt động của chính sách được thực

- Số lớp tập huấn được tham

hiện

dự, chủ đề, nội dung

- Số lượt hộ nghèo, người nghèo tham gia, được hỗ trợ

- Số kg vật tư (giống, phân

- Số mô hình được xây dựng, số công trình được hỗ trợ.

bón, vật nuôi) được hỗ trợ

- Số diện tích/tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được

- Số mô hình được tham gia

hỗ trợ.

- Số tiền được hỗ trợ

4. Ảnh hưởng của chính sách

- Diện tích đất SXNN được tưới tiêu chủ động

- Thu nhập của hộ

- Cơ cấu lao động, việc làm

- Cơ cấu sản xuất của hộ

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, an ninh lương thực

- Việc làm của hộ

- Số huyện, xã, hộ nghèo, thoát nghèo

- Phân loại hộ (giàu, khá, trung

- Diện tích rừng trồng mới, diện tích rừng tự nhiên, tỷ lệ

bình, nghèo, cận nghèo)

rừng che phủ

- Thu nhập của hộ nghèo, người nghèo.

Mức hỗ trợ người sản xuất

Tỷ lệ ước tính hỗ trợ người sản xuất (% PSE): là giá trị tiền tệ của chuyển giao hỗ trợ cho người sản xuất nông nghiệp như một phần tổng thu của trang trại. Chỉ tiêu được sử dụng để đo mức độ hỗ trợ cung cấp cho ngành nông nghiệp.

% PSE = Mức hỗ trợ người sản xuất/Tổng doanh thu của nông dân.

Mức hỗ trợ tổng thể ngành nông nghiệp

Ước tính tổng hỗ trợ (% TSE): Thể hiện như tỷ lệ phần trăm của GDP, % TSE cung cấp một chỉ số về các chi phí hỗ trợ cho các ngành nông nghiệp đến tổng thể nền kinh tế. Giá trị của ước tính này phụ thuộc vào mức độ hộ trợ ngành nông nghiệp trong một đất nước, kích thước của ngành và tầm quan trọng của nó đối với tổng thể nền kinh tế.

51

% TSE = Mức hỗ trợ người sản xuất/GDP.

TÓM TẮT PHẦN 3

Đề tài đánh giá thực hiện chính sách theo các cách tiếp cận khác nhau: (i)

Theo chu trình chính sách (từ nội dung chính sách đến kết quả và tác động của

chính sách), (ii) Theo lĩnh vực hỗ trợ PTNN (thủy lợi, đất, đầu vào, kiến thức và mô

hình, tiếp cận thị trường-tiêu thụ sản phẩm, phát triển hình thức tổ chức); (iii) Theo

các cấp thực hiện chính sách theo chiều dọc và ở mỗi cấp theo chiều ngang; (iv) Theo tiểu vùng và (v) Theo đánh giá tác động tổng thể (CIA).

Điểm nghiên cứu vùng Tây Bắc trong nghiên cứu bao gồm 4 tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu thuộc phía Tây có chung văn hóa Thái-Mường và 2 tỉnh Lào Cai có đặc trưng văn hóa Tày – Nùng. Trong đó, đề tài chọn 2 tỉnh nghiên cứu sâu là Sơn La và Lào Cai với những đặc thù về sản xuất nông lâm nghiệp và các đặc điểm KTXH khác nhau để có sự so sánh các nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo.

Nghiên cứu sử dụng thông tin thứ cấp và sơ cấp, cụ thể: Thông tin thứ cấp để

đánh giá tổng quan chính sách, xây dựng khung và công cụ nghiên cứu thực hiện

chính sách. Thông tin, sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp: Phỏng vấn bán

cấu trúc đối với 52 cán bộ thực hiện chính sách từ cấp tỉnh đến cấp thôn bản, phỏng

vấn sâu đối với đại diện là cán bộ và người dân các địa bàn nghiên cứu sâu, điều tra

1.740 hộ, 85 doanh nghiệp, 40 HTX, 50 trang trại.

Thông tin và số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS, STATA và UCINET. Sau đó số liệu, được phân tích bằng các phương pháp Nghiên cứu trường hợp điển hình, Thống kê mô tả, Thống kê so sánh, Mô hình hồi quy logit nhị phân (Binary logistic) để chỉ ra mối tương quan giữa những nội dung hỗ trợ PTNN và khả năng thoát nghèo của hộ, Phương pháp phân tích mạng lưới xã hội (Social network analysis) để thiết lập sơ đồ và định lượng và xác định đơn vị nào chịu trách nhiệm nhiều nhất; đơn vị nào có quyền quyết định lớn nhất trong hệ thống, bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN tại vùng Tây Bắc.

52

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích được phản ánh theo các nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo bao gồm: Chỉ tiêu đánh giá nội dung chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN, Tổ chức thực hiện chính sách, Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo.

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÙNG TÂY BẮC

4.1.1. Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

4.1.1.1. Thực trạng ban hành chính sách

a. Cấp trung ương

Theo báo cáo của Chính phủ (2019), ở cấp trung ương có 48 văn bản chính sách

chung về giảm nghèo áp dụng trên địa bàn Tây Bắc, giai đoạn 2012-2018, (Bảng

4.1). Ngoài ra, Tây Bắc cũng được ưu tiên triển khai thực hiện các Luật, Nghị quyết

của Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương đã ban hành các Thông tư, văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện. Đối với chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN qua các giai đoạn như sau:

Bảng 4.1. Văn bản chính sách liên quan đến giảm nghèo cho vùng Tây Bắc

Văn bản chính sách

Nghị quyết của Quốc hội Nghị định của Chính phủ Quyết định của Ban chỉ đạo Trung ương, Chỉ thị Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Tổng

Giai đoạn 2012-2015 2 3 1 14 20

Giai đoạn 2016-2018 1 2 3 22 28

Giai đoạn 2011-2015: (1) Hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo đối với 61 huyện nghèo theo Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 để thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; (2) Dự án hỗ trợ PTSX cho hộ nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 (Chương trình 135); (3) Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuốc thú y cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 (thực hiện 2009-2018); (4) Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 10/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

53

Giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở, rà soát tích hợp các chính sách hỗ trợ PTSX để giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, loại bỏ những chính sách không phù hợp, chồng chéo, và bổ sung chính sách, những hỗ trợ PTNN được thực hiện ở các dự án của CTMTQG về giảm nghèo bền vững theo Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày

2/9/2016 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, bao gồm: (1) Chính sách hỗ trợ phát triển CSHT, sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo theo 30a, (2) 135 và (3) ngoài 30a và 135; (4) Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 9 năm 2015 nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015 -2020 (Sơ đồ 4.1).

b. Chính sách ban hành ở cấp bộ ngành

Giai đoạn 2011-2015: Hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được thực hiện theo 02 Thông tư hướng dẫn của Bộ NN và PTNT, bao gồm: Thông tư 52/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2014 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ PTSX theo Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP và Thông tư số 46/2014/TT- BNNPTNT, ngày 5/12/2014 về Hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ PTSX theo Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư CSHT, hỗ trợ PTSX cho các xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK.

Cấp Trung ương

NQ30a CT 135 CTMTQGG NBV

CT khác: 102, 2085 CT khác: NĐ75, 2086

Cấp Bộ ngành

TT18 BNNPTNT

TTLT 93 NNPTNT- BTC

Giám sát, đánh giá

Phát triển CSHT (135)

QL, SD kinh phí

Nhân rộng mô hình giảm nghèo

Bảo vệ và phát triển rừng

Hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế

TT01 UBDT TT39 BTC TT15 BTC

Cấp Tỉnh

Văn bản của UBND tỉnh

Quyết định của UBND tỉnh

Kế hoạch của UBND tỉnh

Nghị quyết của HĐND tỉnh

54

Sơ đồ 4.1. Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo (2016-2020)

Giai đoạn 2016-2020:

Đối với các chính sách hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo được thực hiện theo Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 27/11/2017. Thông tư này thay thế cho hai Thông tư

52 và 46 trước đó không còn hiệu lực. Hỗ trợ CSHT theo Chương trình 135 được

thực hiện theo Thông tư 01/2017/TT-UBDT ngày 10 tháng 05 năm 2017. Về hỗ trợ

phát triển rừng trong giảm nghèo được thực hiện theo Thông tư liên tịch số

93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT. Bên cạnh đó, về quản lý tài chính và giám sát

thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN theo Thông tư 15/2017/TT-BTC của Bộ Tài

chính ngày 15 tháng 2 năm 2017 và Thông tư 39/2016/BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016.

c. Chính sách ban hành ở cấp tỉnh

Dựa theo các Thông tư hướng dẫn của các bộ ngành, UBND tỉnh và HĐND tỉnh ban hành các Quyết định, Nghị quyết, văn bản, đề án và kế hoạch thực hiện và hướng dẫn các sở ngành và các địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo. Đối với hai tỉnh nghiên cứu sâu Sơn La và Lào Cai, có trên dưới 20 văn bản ở mỗi tỉnh được ban hành trong giai đoạn 2016-2018 để hướng dẫn, cụ thể hóa chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo (Phụ lục số 1).

Bên cạnh các chính sách hỗ trợ PTNN thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, tại các tỉnh vùng Tây Bắc nhận được hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Trong giai đoạn 2012-2018 có tổng số 24 dự án của các tổ chức quốc tế với tổng số kinh phí 5.208.615,14 triệu đồng được thực hiện tại các tỉnh vùng Tây Bắc, và được thực hiện nhiều nhất ở hai tỉnh Sơn La và Lào Cai (Phụ lục số 2).

4.1.1.2. Lĩnh vực, nội dung can thiệp của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

a. Hỗ trợ thủy lợi

Nội dung hỗ trợ thủy lợi bao gồm hai hạng mục đó là: (1) Hỗ trợ cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi; và (2) Duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi được thực hiện ở hai chương trình, 30a và 135 đối với các xã, thôn bản ĐBKK và các huyện nghèo theo cơ chế 30a và 70% của cơ chế 30a. Chương trình 30a hỗ trợ dưới hai hình thức, các huyện theo 30a (Vùng Tây Bắc có 17 huyện) và các huyện hỗ trợ 70% của 30a theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 (5

55

huyện). Ngân sách cho hỗ trợ thủy lợi chủ yếu từ vốn đầu tư và cần thiết có đối ứng

từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác. Các nội dung hỗ trợ thủy lợi

được thực hiện theo dự án, dưới 200 triệu thì xã làm chủ đầu tư và trên 200 triệu huyện làm chủ đầu tư.

Các nội dung hỗ trợ thủy lợi bao gồm kênh mương nội đồng, các công trình chứa

nước như hồ, đập và các công trình trạm bơm. Tuy nhiên, công trình thủy lợi được đầu

tư ở quy mô lớn, công trình thủy lợi nhỏ ít được quan tâm. Trong khi, Tây Bắc là vùng đất manh mún, sản xuất nông nghiệp nhỏ, cần thiết thủy lợi nhỏ.

Bảng 4.2. Chính sách và nội dung hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020

CT khác

Nội dung hỗ trợ PTNN

CT 30a

CT 135

Ngoài 301, 135

QĐ 102

QĐ 2085

RED D+

NĐ 75

x x

CT MT QG GN x x x

x x

x

x

x

x

x

x x

x x x x

x x x x

x

x x

x x x

x x x

x x x

x x x

x

x x x

x x x x

x x x x

x x x x

x

x

1. Hỗ trợ thủy lợi - Cải tạo, xây mới các CT thủy lợi nhỏ - Duy tu, bảo dưỡng CT thủy lợi 2. Hỗ trợ đất SXNN - Khoán chăm sóc bảo vệ rừng, giao rừng và đất rừng để trồng rừng sản xuất - Trồng rừng SX và PT lâm sản ngoài gỗ - Trồng rừng phòng hộ - Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy - Vay vốn trồng rừng, chăn nuôi - Hỗ trợ tạo đất sản xuất: Khai hoang phục hóa tạo ruộng bậc thang, nương xếp đá 3. Hỗ trợ đầu vào sản xuất - Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi - Hỗ trợ thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất - Phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y 4. Kiến thức, mô hình - Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, mô hình - Nhân rộng mô hình giảm nghèo 5. Tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm - Xây dựng nhãn hiệu 6. Phát triển hình thức tổ chức - Hỗ trợ HTX, DN liên kết với hộ nghèo trong phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ - Nhóm hộ PTSX

x

x

x

x

b. Hỗ trợ đất sản xuất nông lâm nghiệp

Hỗ trợ đất sản xuất được thực hiện ở ba chương trình, bao gồm: 135, 30a và

56

Quyết định 2085/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 10 năm 2016 Phê duyệt chính sách đặc

thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn

2017-2020. Đối với hộ nghèo ở huyện nghèo, xã ĐBKK và thôn ĐBKK thuộc

Chương trình 135 thiếu đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất. Mức hỗ trợ 15

triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành

ruộng bậc thang. Riêng đối với cải tạo thành nương xếp đá, mức hỗ trợ bằng mức cải tạo thành ruộng bậc thang. Bên cạnh đó, Chương trình 30a hỗ trợ khoán chăm

sóc, bảo vệ rừng. Hộ nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng: được hỗ trợ tiền khoán

chăm sóc, bảo vệ rừng và hưởng lợi từ rừng. Hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng,

khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ tiền bảo vệ rừng, tiền trồng rừng bổ

sung. Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng thì được hỗ trợ gạo trong thời gian

chưa tự túc được lương thực. Đối với đất rừng và phát triển rừng, chương trình

REDD+ được thực hiện tại 4 tỉnh của vùng bao gồm Tây Bắc, Hòa Bình, Sơn La,

Điện Biên, Lai Châu từ năm 2016 và kết thúc năm 2018. Hỗ trợ phát triển và bảo vệ

rừng gắn với giảm nghèo bao gồm giao đất giao rừng, hỗ trợ giống cây trồng rừng

và các hoạt động sinh kế dựa vào rừng.

Riêng về hỗ trợ phát triển lâm nghiệp cho giảm nghèo, các tỉnh vùng Tây Bắc

thực hiện theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 về Cơ chế, chính sách bảo

vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ

đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2020.

Đối với Quyết định 2085/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 10 năm 2016 Phê duyệt

chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền

núi giai đoạn 2017-2020, hộ chưa có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính

quyền địa phương trực tiếp giao đất hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền tối đa 15 triệu

đồng/hộ từ ngân sách nhà nước và được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội

để tạo quỹ đất sản xuất. Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất

sản xuất thì hộ chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề từ

ngân sách nhà nước bằng tiền tối đa 05 triệu đồng/hộ và vay vốn tại Ngân hàng

chính sách xã hội để làm dịch vụ hoặc làm nghề khác tăng thu nhập.

Tuy nhiên, hiện nay quỹ đất của Tây Bắc không còn. Đất nông nghiệp Tây

Bắc được huy động sử dụng cho các công trình thủy điện, trồng cao su, cà phê. Do

đó, các chính sách hỗ trợ đất sản xuất gặp khó khăn trong thực hiện. Trong nội dung

57

hỗ trợ của cả hai dự án 30a và 135 đều có chính sách tạo đất sản xuất cho hộ nghèo

(khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang). Tuy nhiên, tính trên vùng miền núi,

DTTS của cả nước, năm 2016, 2017 mới chỉ có hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai thực

hiện chính sách này với diện tích 750 ha đất sản xuất (Chính phủ, 2019). Như vậy,

trong thời gian tới cần thay đổi hướng thực hiện nội dung hỗ trợ đất sang tập trung

hỗ trợ đa dạng sinh kế, đào tạo nghề ở vùng Tây Bắc.

c. Hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp

Đầu vào cho sản xuất được hỗ trợ đối với tất cả các hộ nghèo thuộc xã, thôn

bản ĐBKK theo Chương trình 135, ở các huyện nghèo theo 30a và ở các địa

phương không thuộc 30a và 135. Đối với dự án trồng trọt: hỗ trợ giống cây trồng,

phân bón, thuốc BVTV, máy móc, nông cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản

phẩm sau thu hoạch. Đối với dự án chăn nuôi: hỗ trợ giống, chuồng trại, thức ăn

chăn nuôi, vắc xin tiêm phòng, máy móc, công cụ sản xuất. Đối với dự án lâm

nghiệp: hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Đối với dự án NTTS: hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, cải tạo diện tích NTTS. Hỗ trợ đầu vào cũng được thực hiện theo dự án ở giai đoạn 2016-2020 khác với những hỗ trợ trực tiếp ở giai đoạn trước.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn, 2009-2018, Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 7 tháng 8 năm 2009 về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo ở vùng khó khăn với phương thức hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật. Chính sách này hỗ trợ từ năm 2009 và dừng lại vào năm 2018. Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ giống cây trồng như lúa, ngô, cây ăn quả ôn đới, phân bón, máy nông nghiệp. Phương thức hỗ trợ là trực tiếp đến các hộ nghèo và cận nghèo. Hỗ trợ theo hình thức cho không đầu vào, gây tâm lý trông chờ, ỷ lại. Theo chính sách này, một loại giống hỗ trợ cho cả thôn bản, không có đầu ra. Hình thức cho không trái với WTO và khuyến cáo của OECD. Giai đoạn 2016-2018, hỗ trợ đầu vào quy mô lớn trong khi Tây Bắc sản xuất quy mô nhỏ. Vì vậy, chính sách được thực hiện đến năm 2018 thì kết thúc.

d. Tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm

58

Hỗ trợ tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm được thực hiện ở hai chương trình, 30a và 135. Hình thức hỗ trợ thông qua doanh nghiệp, HTX, trang trại liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các hỗ trợ mới chỉ tập trung vào doanh nghiệp liên kết để tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể chưa nhiều.

e. Kiến thức và mô hình sản xuất

Nội dung hỗ trợ được thực hiện ở cả chương trình, 30a, 135 và ngoài 30a và

135, bao gồm tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và xây dựng mô hình giảm nghèo có

hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế

biến, tiêu thụ sản phẩm, giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp,

mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng, ưu tiên nhân rộng các mô hình

giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư. Xây dựng

và nhân rộng mô hình tạo việc làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ

tầng quy mô nhỏ ở thôn bản, để tăng thu nhập cho người dân, mô hình sản xuất

nông lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo, gắn với trồng và bảo vệ rừng, mô

hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, chủ yếu

tập trung vào hỗ trợ mô hình sản xuất trồng trọt và chăn nuôi. 70-80% kinh phí của nội

dung này dành cho thực hiện mô hình. Số còn lại tập huấn theo ấn định từ trung ương

và tỉnh xuống, chưa sát nhu cầu của người dân.

f. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất

Hiện nay, các địa phương đang chú trọng thu hút doanh nghiệp, nhưng chưa

làm rõ bất cập tại sao doanh nghiệp không đến. Tiêu chí trang trại khó đạt nên không

nhận được hỗ trợ. Hầu như không để ý đến những hộ giàu không phải doanh nghiệp

đang ở địa phương. Ví dụ tại Kim Bôi, hộ giàu và các hộ khá đã kéo 90 hộ nghèo làm

theo và nâng cao thu nhập. Cần có chính sách kéo những hộ này vào để giúp hộ thoát

nghèo (Hộp 4.1).

Ông Bùi Văn Lực, xại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình vốn là công nhân xí nghiệp Trung tâm truyền hình được nghỉ việc. Năm 1999 ông đến Hưng Yên học tập kinh nghiệm trồng nhãn và mua giống nhãn Hương Chi về trồng. Nhiều năm sau đó, gia đình ông thu được giá trị kinh tế cao nhờ cây nhãn. Tiếp đó, ông thuê, thầu thêm đất để trồng nhãn, sản phẩm nhãn của gia đình đã vươn ra đến thị trường Hà Nội. Tận mắt thấy được hiệu quả kinh tế của cây nhãn, nhiều hộ gia đình trong thôn, xã muốn làm theo. Ông Lực đã giúp cung cấp giống và hướng dẫn kỹ thuật cho nhiều hộ gia đình. Ông cùng các hộ thành lập câu lạc bộ trồng nhãn với 16 hộ, cùng nhau trồng nhãn vào năm 2009. Ông Lực đã đi tiên phong trong việc hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ giống, thậm chí ứng trước tiền giống cho các hộ khó khăn. Từ 16 hộ ban đầu, đến năm 2016, câu lạc bộ đã thu hút 480 hộ trồng nhãn, diện tích tăng tới 107 ha. Trong đó, có sự tham gia của 20 hộ khá, 20 hộ thoát nghèo, 90 hộ nghèo. Trang trại của ông Lực và 20 hộ khá khác đã trở thành điểm sáng cho hộ nghèo học tập và làm theo để thoát nghèo.

Ông Bùi Văn Lực, Phỏng vấn ngày 30/12/2015, tại xã Sơn Thủy, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

59

Hộp 4.1. Hộ nông dân điển hình giúp hộ nghèo vươn lên

Như vậy, so với giai đoạn 2011-2015, chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm

nghèo không có hoạt động hỗ trợ xây dựng trung tâm dịch vụ nông nghiệp (theo

chương trình 30a). Chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo được quy định trong

CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và các chính sách khác tập

trung nhiều vào nhóm hoạt động hỗ trợ PTSX như hỗ trợ vật tư cho sản xuất, tập

huấn kỹ thuật, hỗ trợ thiết bị, vật tư sản xuất, đất sản xuất, phát triển CSHT. Các nội

dung hỗ trợ thị trường đầu ra, liên kết tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu

được thực hiện đối với hộ, HTX và doanh nghiệp nhưng không nhiều (Bảng 4.2).

4.1.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các

chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc

4.1.2.1. Phân cấp, phân công thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các

chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

a. Hệ thống tổ chức chỉ đạo và triển khai chính sách hỗ trợ PTNN

Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10 tháng 08 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các CTMTQG giai đoạn 2016- 2020. Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo CTMTQG GNBV cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020. Thành phần ban chỉ đạo cấp tỉnh gồm có 49 thành viên là trưởng các sở, ban ngành, Bí thư cấp huyện. Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Phó chủ tịch UBND tỉnh làm phó trưởng ban thường trực, Giám đốc Sở LĐTBXH, Giám đốc Sở NN và PTNT làm phó trưởng ban chỉ đạo. Ở cấp huyện Ban thường vụ huyện ủy đã thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện. Đến hết năm 2017, các tỉnh, thành phố trên cả nước đã hoàn thiện kiện toàn Ban chỉ đạo CTMTQG GNBV 2016-2020.

60

Ở trung ương và bộ ngành: Đối với giai đoạn 2011-2015, Chính phủ giao cho Bộ NN và PTNT với đơn vị cụ thể là Cục Hợp tác và PTNT chủ trì tổ chức thực hiện từ cấp trung ương các chính sách hỗ trợ PTSX chương trình 135 và 30a. Giai đoạn 2016-2020, các chương trình được quản lý thuộc CTMTQG về GNBV. Theo đó, ở cấp trung ương có hai Bộ chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN. Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì các dự án hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế. Cục Hợp tác và PTNT vẫn là đơn vị được Bộ NN và PTNT giao chủ trì thực hiện như ở giai đoạn 2011-2015. Đối với các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo do Bộ LĐTB và XH chủ trì thực hiện ở cấp trung ương. Hỗ trợ xây dựng CSHT của chương trình 30a do Bộ LĐTBXH chủ trì, của chương trình 135 do UBDT chủ trì (Sơ đồ 4.2).

Các chương trình giảm nghèo

CTMTQGGNBV

Chương trình 30a

Chương trình 135

CT khác (NĐ 75, 2085, 2086, 102)

PTSX NN

PTSX NN

Nhân rộng MH

Cơ sở hạ tầng

Nhân rộng MH

Cơ sở hạ tầng

Bộ NN và PTNT

Bộ NN và PTNT

Bộ LĐTBXH

UB dân tộc

Ban dân tộc

Sở NN và PTNT

Sở LĐTBXH

Sở NN và PTNT

Phòng NN và PTNT

Phòng LĐTBXH

Phòng NN và PTNT

Phòng TC KH/Phòng DT

UBND xã

Bộ LĐTBXH Sở LĐTBXH Phòng LĐTBXH

Thôn/bản

Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh giao cho Sở NN và PTNT là cơ quan chủ trì dự án, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong tỉnh tham mưu giúp UBND cấp tỉnh thực hiện dự án hỗ trợ PTSX trên địa bàn, chỉ đạo một số mô hình điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện dự án trên địa bàn và báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm về Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Đối với giai đoạn 2016-2020, các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo được chủ trì thực hiện bởi Sở LĐTB và XH. Dự án hỗ trợ phát triển CSHT theo 135 do Ban dân tộc tỉnh chủ trì.

61

Sơ đồ 4.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020

Ở cấp huyện, giai đoạn 2011-2015, UBND huyện giao cho Phòng NN và

PTNT ban hành kế hoạch và chủ trì thẩm định các nội dung của dự án đề xuất

của các xã. Sau khi có kết quả thẩm định, Phòng NN và PTNT trình UBND cấp

huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ PTSX và trả kết quả về UBND

cấp xã để tổ chức thực hiện. Giai đoạn 2016-2020, căn cứ vào kế hoạch của Sở NN và PTNT, Sở LĐTB và XH và đề xuất của cấp xã, UBND huyện trực tiếp thẩm định

và phê duyệt đối với dự án hỗ trợ PTSX và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và

tổ chức thực hiện tại cấp huyện. Phòng Tài chính Kế hoạch là đơn vị thực hiện việc

chi tiêu kinh phí các hoạt động hỗ trợ của các dự án. Đối với dự án hỗ trợ phát triển

CSHT theo Chương trình 135 do Phòng dân tộc hoặc UBND huyện thực hiện hoặc giao cho phòng Tài chính kế hoạch thực hiện (Lào Cai).

Ở cấp xã, giai đoạn 2011-2015, theo Thông tư 46/2014/TT-BNNPTNT,

đối với các hạng mục, nội dung hỗ trợ SXNN, cấp xã làm chủ đầu tư các dự án. Khi đó, UBND cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện dự án. Hoặc tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn đối với các dự án do UBND huyện làm chủ đầu tư. Giai đoạn 2016- 2020, ngoài các chức năng, nhiệm vụ nêu trên, UBND cấp xã chỉ đạo xây dựng các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo do cộng đồng đề xuất, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện dự án và tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện dự án định kỳ 06 tháng, 01 năm về UBND huyện.

Ở cấp thôn, bản, cả hai giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020, cấp thôn bản là cấp cuối cùng trong thực hiện những chính sách hỗ trợ PTNN. Cấp thôn bản có chức năng nhiệm vụ là tổ chức các buổi họp dân, bình xét đối tượng hưởng lợi tham gia vào các hoạt động và dự án hỗ trợ PTNN. Theo quy trình thực hiện, cấp thôn bản lập biên bản họp và danh sách đối tượng tham gia dự án gửi đến UBND xã.

Tuy nhiên, hiện nay, trưởng thôn bản phải kiêm rất nhiều công việc khác nhau tại thôn bản ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và hiệu quả của thực hiện chính sách. Trưởng thôn tại Sơn La và Lào Cai nhận định họ phải làm quá nhiều công việc thay các trưởng ngành của các thôn bản, nên ảnh hưởng đến công việc chính là truyền thông chính sách.

b. Vai trò của các bên liên quan trong hệ thống, bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

Chính sách hỗ trợ PTNN có nhiều hợp phần khác nhau và mỗi một hợp

62

phần do một sở ngành phụ trách. Hỗ trợ phát triển CSHT của Chương trình 30a

do Bộ LĐTB và XH và ngành dọc đến cấp huyện phụ trách nhưng cũng hợp

phần này ở Chương trình 135 thì do UBDT phụ trách. Bộ NN và PTNT phụ

trách các hạng mục về hỗ trợ PTSX đa dạng hóa sinh kế nhưng Bộ LĐTB và

XH là cơ quan thường trực của Chương trình MTQGGNBV, do đó các công

việc báo cáo và kiểm tra do Bộ LĐTB và XH đảm nhận. Quản lý dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo do Sở LĐTB và XH phụ trách, theo nhận định của cán bộ

thực hiện chính sách các cấp là chưa hợp lý vì Sở LĐTB và XH không có chuyên

môn nông nghiệp nên rất khó khăn trong công tác quản lý, tham mưu. Vì vậy, các

dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thực hiện chậm tiến độ và không hiệu quả ở các tỉnh điều tra trên địa bàn vùng Tây Bắc.

Bảng 4.3. Mối liên quan và tầm quan trọng của các bên trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

STT

Cấp

Cơ quan/tổ chức/cá nhân

Số LK trong HT

Thứ tự

Cơ quan/tổ chức/cá nhân

Phòng NN&PTNT UBND/HĐND tỉnh UBND xã UBND huyện Sở NN và PTNT Chi cục PTNT Trưởng thôn Hộ Trạm Khuyến nông

Trạm Khuyến nông Phòng dân tộc Phòng LĐTBXH Ban Dân Tộc tỉnh

Thú y huyện Phòng LĐTBXH Trung tâm KN

Phòng Tài chính KH Phòng dân tộc

Phòng Tài KH LĐTBXH xã Thú y huyện Chi cục Kiểm lâm Trung tâm KN

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 DN hợp tác xã Sở LĐTBXH 11 12 Sở tài chính 13 Kế toán xã 14 15 16 17 Chi cục Kiểm lâm 18 19 20 Ban PT xã, thôn LĐTBXH xã 21 22 Ban Dân Tộc tỉnh 23 Sở KHĐT 24 Ngân hàng

19 18 15 15 13 13 12 12 12 11 11 10 9 9 8 8 8 8 8 7 6 5 4 3

Trọng số tầm quan trọng trong HT 16,217 13,618 12,550 9,820 9,749 8,586 8,132 7,654 6,021 5,000 4,439 4,203 4,121 3,170 2,495 2,450 2,425 2,108 2,062 1,967 1,794 1,266 0,678 0,476

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

UBND/HĐND tỉnh 1 Phòng NN&PTNT 2 UBND huyện 3 Hộ 4 UBND xã 5 Sở NN và PTNT 6 Chi cục PTNT 7 Trưởng thôn 8 Sở tài chính 9 10 Sở LĐTBXH 11 DN hợp tác xã 12 13 14 15 16 Kế toán xã 17 18 19 20 21 22 Ngân hàng Sở KHĐT 23 Ban PT xã, thôn 24

63

Kết quả phỏng vấn cán bộ thực hiện chính sách từ cấp tỉnh đến cấp thôn bản và hộ cho thấy, các cán bộ thực hiện chính sách nhận định việc phải báo cáo nhiều cơ quan ban ngành và liên kết nhiều cơ quan ban ngành trong quá trình thực hiện. Trong đó, phòng NN và PTNT là cơ quan có nhiều mối liên hệ với các đơn vị nhất trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN với 19 mối liên kết (Bảng 4.3 và Sơ đồ 4.3). UBND tỉnh/HĐND tỉnh là cơ quan có mức độ liên hệ cao thứ hai với mối liên kết.

Như vậy, có thể thấy, để việc thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN ở địa phương diễn ra có hiệu quả cần tập trung nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện chính sách ở Phòng NN và PTNT, và chuyên trách nội dung thực hiện chính sách, tránh kiêm nhiệm sẽ gây ra quá tải trong công việc. Tuy nhiên, ở một số địa phương điều tra, cán bộ ở phòng nông nghiệp phải thực hiện đồng thời các công việc khác nhau như hoạt động hỗ trợ của chính sách giảm nghèo và phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, mức độ quan trọng có tính quyết định nhất đến cả hệ thống thực hiện chính sách là UBND tỉnh/HDND tỉnh (Bảng 4.3 và Sơ đồ 4.4). Mặc dù có mối liên liên quan với ít các cơ quan, cá nhân trong hệ thống thực hiện chính sách hơn Phòng NN và PTNT huyện, nhưng UBND tỉnh được các bên chấm điểm có trọng số cao nhất, tức là có tầm quan trọng quyết định trong thực hiện chính sách ở địa phương. Như vậy, UBND tỉnh là nút thắt của tiến độ thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN ở địa phương, quyết định sự nhanh hay chậm trong thực hiện chính sách.

Trên thực tế, UBND tỉnh là cơ quan chính quyền ra các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ở địa phương, cơ quan thẩm định và phê duyệt các kế hoạch thực hiện của tất cả các sở ngành có liên quan trong thực hiện chính sách. Sau khi chính phủ, cấp trung ương ban hành các chính sách, chỉ khi UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thì chính sách mới đi vào thực tiễn.

64

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay mức độ kiêm nhiệm và quá tải công việc của các cán bộ thực hiện chính sách ở cả cấp tỉnh, huyện và xã đang phổ biến (Bảng 4.4), đặc biệt sau các đợt sáp nhập các cơ quan, bộ phận các cấp. Hơn nữa, chính sách luân chuyển cán bộ rất ảnh hưởng đến thực hiện và hiệu quả thực hiện chính sách. Chủ tịch xã, phó chủ tịch xã và trưởng thôn là người quan trọng trong hệ thống thực hiện chính sách. Tuy nhiên, ở hai tỉnh

nghiên cứu sâu, chủ tịch xã là cán bộ luân chuyển công tác, không nắm rõ tình hình thực hiện chính sách.

Sơ đồ 4.3. Mối liên quan giữa các tổ chức trong thực hiện chính sách

Sơ đồ 4.4. Tầm quan trọng của các tổ chức trong thực hiện chính sách

Trưởng thôn thay đổi liên tục (Mai Sơn, Sơn La), gây ảnh hưởng đến tiến

65

độ và hiệu quả thực hiện chính sách. Nhiều hạng mục không được bàn giao dẫn đến việc thực hiện gián đoạn.

Bảng 4.4. Nhận định về hệ thống chỉ đạo và triển khai chính sách của cán bộ thực hiện chính sách các cấp xã, huyện, tỉnh

Đơn vị tính: %

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Số người liên quan/tham gia

1 2 Mức độ rõ trách nhiệm các thành viên 3 Mức độ đảm bảo phối kết hợp 4 Mức độ phát huy vai trò của các cơ quan 5 Mức độ kiêm nhiệm, quá tải

Không phù hợp - - - - 11,5

Bình thường 11,5 9,6 34,6 21,2 48,1

Phù hợp 67,3 69,2 42,3 59,6 40,4

Rất phù hợp 21,2 21,2 23,1 19,2 -

Vì vậy, muốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN thì cần

nâng cao năng lực cho bộ phận tham mưu ở cấp tỉnh và bộ phận rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách.

c. Phân cấp trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

Giai đoạn 2012-2015, tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg đã nêu rõ: Bộ

LĐTB&XH chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành Thông tư

hướng dẫn thực hiện Chương trình theo hướng: (i) Tăng cường phân cấp, trao

quyền cho địa phương, cơ sở; (ii) Mở rộng và tăng cường sự tham gia của

người dân về các hoạt động của chương trình từ xác định đối tượng đến việc

lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.

Giai đoạn 2016-2020, tại Quyết định 1722/QĐ-TTg đã quy định cụ thể cơ

chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, cộng đồng theo hướng trao

quyền chủ động cho UBND các tỉnh trong việc ban hành các quy định, hướng

dẫn cụ thể về phân cấp cho xã làm chủ đầu tư, trao quyền cho cộng đồng và

người dân trong thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

Ở các nội dung CSHT, hỗ trợ PTSX xã làm chủ đầu tư các dự án cấp xã và có

số kinh phí nhỏ hơn 200 triệu đồng, huyện làm chủ đầu đầu tư dự án liên xã và có

kinh phí lớn hơn. Tuy nhiên, khi huyện làm chủ đầu tư, thì tỉnh lại kêu huyện tự

quyết các dự án và thực hiện tỉnh chỉ là đơn vị trung gian và không có tiếng nói

quan trọng với huyện và không đảm bảo tính giải trình và chất lượng chuyên môn

và hiệu quả. Phía xã nhận định những dự án huyện làm chủ đầu tư (ví dụ như dự án

hỗ trợ phân bón ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La) có mức giá chênh lệch cao gây ý

66

kiến trong nhân dân. Kết quả đánh giá nhận định của cán bộ thực hiện chính sách

các cấp đạt ở mức bình thường đối với các chỉ tiêu như chế độ giám sát và đánh giá

các bên liên quan, mức độ phối hợp giữa các bên (Bảng 4.5).

Bảng 4.5. Nhận định về năng lực phân công, phối hợp các bên liên quan trong tổ chức triển khai chính sách

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu đánh giá

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

TT 1 Mức độ tổ chức hướng dẫn áp dụng chính sách và các quy định 2 Mức độ áp dụng các chính sách 3 Mức độ hoàn thành báo cáo, yêu cầu 4 Chế độ giám sát và đánh giá các bên liên quan 5 Mức độ phân công công việc 6 Mức độ phối hợp giữa các bên 1 Mức độ tổ chức hướng dẫn áp dụng chính sách và các quy định 2 Mức độ áp dụng các chính sách 3 Mức độ hoàn thành báo cáo, yêu cầu 4 Chế độ giám sát và đánh giá các bên liên quan 5 Mức độ phân công công việc 6 Mức độ phối hợp giữa các bên 1 Mức độ tổ chức hướng dẫn áp dụng chính sách và các quy định 2 Mức độ áp dụng các chính sách 3 Mức độ hoàn thành báo cáo, yêu cầu 4 Chế độ giám sát và đánh giá các bên liên quan 5 Mức độ phân công công việc 6 Mức độ phối hợp giữa các bên

Tốt 50,0 75,0 79,17 16,67 54,17 25,0 75,0 66,67 83,33 91,67 75,0 58,33 62,5 75,0 37,5 56,3 62,5 62,5

Rất tốt 20,83 - - - 20,83 25,0 - - - 8,33 - 16,67 12,5 - 12,5 6,25 12,5 12,5

BT 29,17 25,0 20,83 83,33 25,0 50,0 25,0 33,33 16,67 - 25,0 25,0 25,0 25,0 50,0 37,5 25,0 25,0

Các tỉnh đã ban hành định mức hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát

nghèo, định mức hỗ trợ cho từng loại mô hình/dự án, định mức chi phí quản lý dự án

theo Thông tư số 15/2017/TT-BTC. Tuy nhiên, chỉ có một số ít địa phương ban hành

quy định, hướng dẫn cụ thể về trao quyền cho cộng đồng, người dân (về quyền tự lựa

chọn, tự mua giống/vật tư/công cụ/máy móc để thực hiện dự án, hay hỗ trợ bằng tiền

hoặc hiện vật) trong thực hiện dự án hỗ trợ PTSX và nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Các tỉnh cũng chưa quy định vai trò cụ thể của các ban ngành cấp huyện/xã trong

việc hỗ trợ cộng đồng, người dân thực hiện dự án, ví dụ về vai trò hỗ trợ kỹ thuật,

kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kết nối với các nguồn cung ứng, kết nối về tiếp cận thị

trường, thiếu văn bản quy định, hướng dẫn ở cấp tỉnh về trao quyền trong dự án khiến

cho việc thực hiện sẽ tùy thuộc vào cấp huyện và cấp xã.

Một số tỉnh (Hòa Bình) đã quy định việc thực hiện dự án hỗ trợ PTSX và nhân

67

rộng mô hình có thu hồi một phần kinh phí, nhưng cộng đồng, người dân chưa được

tham gia đề xuất về cơ chế, cách thức thực hiện thu hồi, luân chuyển. Theo Thông

tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017, cơ chế, cách thức thực hiện trong

việc thu hồi, luân chuyển một phần kinh phí dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật sẽ do

UBND xã họp bàn với cộng đồng và các đối tượng tham gia dự án để thống nhất,

căn cứ quyết định thu hồi một phần kinh phí của UBND tỉnh và quyết định phê

duyệt dự án.

4.1.2.2. Lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong

giảm nghèo vùng Tây Bắc

Giữa hai giai đoạn, 2011-2015 và 2016-2020 có sự thay đổi và khác nhau

căn bản trong quy trình lập kế hoạch và thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN

trong giảm nghèo. Nhiều cơ quan ban ngành gặp vướng mắc trong việc xây

dựng dự án hỗ trợ PTSX. Ở nhiều địa phương văn phòng điều phối không có

những hướng dẫn cụ thể, trong khi các bước xây dựng dự án lại thay đổi và

khác nhau hàng năm.

Đối với các dự án hỗ trợ PTSX và nhân rộng mô hình giảm nghèo: Vào

đầu kỳ kế hoạch năm, theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, Sở NN và

PTNT chủ trì, phối hợp với Sở LĐTB&XH, ngành có liên quan cung cấp thông

tin định hướng, dự kiến phân bổ nguồn vốn Trung ương, địa phương cho cấp

huyện; UBND cấp huyện cung cấp thông tin, dự kiến phân bổ vốn cho UBND

cấp xã. UBND cấp xã đề xuất các hoạt động hỗ trợ PTSX đa dạng hóa sinh kế

và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên cơ sở phối hợp, lồng ghép các nguồn

vốn, huy động nội lực cộng đồng và người dân. Các hoạt động hỗ trợ PTSX, đa

dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình được tổng hợp từ cấp xã lên cấp huyện,

từ cấp huyện lên cấp tỉnh. Sở NN và PTNT tổng hợp kế hoạch hỗ trợ PTSX; Sở

LĐTB&XH tổng hợp các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo gửi Sở NN và PTNT trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.

Ở giai đoạn 2011-2015, quy trình lập kế hoạch đơn giản hơn và mất ít thời gian

hơn giai đoạn 2016-2020 vì ở giai đoạn hiện hành, phương thức hỗ trợ đến hộ được

thực hiện theo dự án (Phụ lục 4). Quy trình thành lập dự án mất nhiều thời gian, nên

68

làm thay đổi bản chất của lập kế hoạch có sự tham gia.

Quy trình lập kế hoạch dự án ở cấp xã và cấp huyện

Khi có thông báo dự án và nội dung hỗ trợ, trưởng thôn thông báo đến các hộ.

Trên cơ sở đó, các hộ đề xuất, đăng ký. Trưởng thôn tập hợp và tổ chức họp thôn để

rà soát và lựa chọn sản phẩm và danh sách hộ tham gia. Sau đó, biên bản họp và

danh sách hộ nhận hỗ trợ được gửi đến xã. Xã tổng hợp và chuyển đến phòng Nông

nghiệp huyện thẩm định và UBND huyện phê duyệt. Sau đó, UBND huyện ra quyết

định và thông báo xã, thôn tổ chức đấu thầu, thẩm định và thực hiện hỗ trợ.

Dự án của kế hoạch được thực hiện theo các bước, thông tin dự án dự kiến sẽ

được thực hiện trên địa bàn xã tới các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, thôn

bản. Sau đó họp thôn và lấy ý kiến về nội dung dự án và lập danh sách đối tượng

tham gia dự án. Căn cứ vào biên bản họp các thôn, UBND xã tổng hợp và xây dựng

dự án hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế sau đó trình UBND huyện thẩm định và

Thông tin DA đến thôn

Họp thôn, lập DS

Xây dựng dự án (xã)

Phê duyệt dự án (huyện)

Xã XD nội dung DA

Phòng NN/DT xây dựng DA

Huyện thông báo DA đến xã

Tổ chức thực hiện hỗ trợ

Tổ chức đấu thầu mua bán, cung cấp DV

phê duyệt (Sơ đồ 4.5).

Sơ đồ 4.5. Quy trình thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do xã và huyện làm chủ đầu tư

Đối với dự án hỗ trợ PTSX và đa dạng hóa sinh kế liên xã, huyện giao cho phòng Nông nghiệp hoặc phòng Dân tộc chủ trì. Cơ quan chủ trì thông báo tới UBND cấp xã về nội dung dự án dự kiến sẽ thực hiện trên địa bàn xã. UBND xã tổ chức xây dựng những nội dung dự án trên địa bàn xã và gửi về cơ quan chủ trì. Cơ quan chủ trì thực hiện dự án tổng hợp nội dung và danh sách đối tượng tham gia dự án của các xã, xây dựng dự án trình UBND cấp huyện phê duyệt.

69

Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: có hai loại dự án, dự án, mô hình giảm nghèo do bộ ngành quản lý, dự án, mô hình giảm nghèo do địa phương

Khảo sát, lập dự án

Thẩm định dự án

Phê duyệt dự án

Triển khai hoạt động

Nhân rộng mô hình

Tham quan, học tập kinh nghiệm

Tập huấn kiến thức, chuyển giao KT

Nghiệm thu, tổng kết, đánh giá

thực hiện. Trên địa bàn vùng Tây Bắc, chủ yếu các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hình thức địa phương thực hiện (Sơ đồ 4.6), chủ yếu do Trung tâm khuyến nông tỉnh thực hiện (Dự án gà).

Sơ đồ 4.6. Quy trình thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo

Tuy nhiên, thực tế ở các địa phương khảo sát, việc ban hành văn bản hướng thực hiện dẫn chậm, các sở ngành và các cấp huyện, xã, thôn bản không còn đủ thời gian để lập kế hoạch theo đúng quy trình nêu trên. Để kịp chạy tiến độ, cấp tỉnh làm thay huyện, huyện làm thay xã, xã làm thay thôn bản giống như lập kế hoạch từ trên xuống ở các giai đoạn trước.

Quy trình lập kế hoạch ở cấp tỉnh

Tháng 12 đến tháng 01 hàng năm các ban ngành xây dựng dự toán gửi đến Văn phòng điều phối (Chi cục PTNT tỉnh) để trình UBND tỉnh. Tháng 2 hoặc tháng 3 có nguồn vốn từ Trung ương chuyển về tỉnh, tỉnh tổ chức rà soát lại, tham mưu nên đầu tháng 5 phân bổ lại cho các ban ngành. Các công đoạn phải qua rà soát: Hội đồng nhân dân tỉnh (bắt buộc). Việc lập kế hoạch thực hiện các hoạt động của dự án và lựa chọn loại sản phẩm hỗ trợ phụ thuộc nhiều vào quy trình lập kế hoạch và thực hiện ở cấp tỉnh (Hộp 4.2). Như vậy, sản phẩm hỗ trợ do tỉnh chọn, thay vì theo nhu cầu của cộng đồng, người hưởng lợi.

70

Bên cạnh đó, trình tự lập kế hoạch, dự án theo Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT và thủ tục mua sắm hàng hóa theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 01/7/2014 của Quốc hội, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ áp dụng cho các dự án nông nghiệp trong CTGN sẽ làm chậm tiến độ và giảm hiệu quả chương trình, nguyên nhân: (i) Thời gian từ khi lập kế hoạch đến xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai tối thiểu phải mất 02 tháng; (ii) Trình tự thủ tục đấu thầu tối thiểu mất từ 1,5-2 tháng, trong khi đó sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, cây trồng, vật nuôi phải triển khai từ đầu năm.

Các dự án hỗ trợ PTSX và nhân rộng mô hình ở các tỉnh khảo sát hầu như bị

chậm thời vụ, như cây giống ăn quả hộ nhận được khi hết mùa mưa (Sơn La), giống lúa, ngô nhận được để sử dụng cho vụ sau (Lào Cai).

Quy trình lập kế hoạch thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp rất phức tạp, qua nhiều công đoạn, thủ tục. Đặc biệt ở tỉnh phải thông qua HDND (là khâu bắt buộc) mất nhiều thời gian quá thời vụ và không thực hiện được nên kinh phí thường xuyên phải chuyển năm sau. Khó khăn nhất trong lập kế hoạch là khâu lập dự án, đưa ra họp xét tuyển nhiều bước, và văn bản hướng dẫn lại thay đổi hàng năm. Những năm đầu thực hiện dự án, chúng tôi hỗ trợ các loại giống cây trồng và thường xuyên bị chậm thời vụ. Năm 2019, chúng tôi quyết định lựa chọn sản phẩm hỗ trợ là gà vì thời gian còn lại ít, nuôi các vật nuôi khác sợ dịch bệnh. Trồng cây không kịp thời vụ, suy đi tính lại thì chọn gà là an toàn nhất nên Trung tâm quyết định chọn gà.

Nguồn: Bà Nguyễn Thị Nhàn, Phó Giám đốc Trung tâm khuyến nông tỉnh Sơn La, 2019

Hộp 4.2. Câu chuyện dự án gà ở tỉnh Sơn La

Vì vậy, các chỉ tiêu đánh giá lập kế hoạch như mức độ phù hợp của phương pháp, ưu tiên đầu tư, kiểm soát nguồn lực đáp ứng nhu cầu và tính khả thi của kế hoạch mới chỉ đạt ở mức độ bình thường theo đánh giá nhận định của cán bộ thực hiện chính sách các cấp (Bảng 4.6).

Bảng 4.6. Nhận định đánh giá về lập kế hoạch của cán bộ các cấp

Đơn vị tính: %

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Yếu

BT

Tốt Rất tốt

1 Mức độ phù hợp phương pháp lập kế hoạch hỗ

16,67

50,0

16,67

16,67

Rất yếu 0,0

trợ nông nghiệp

2 Mức độ phù hợp về ưu tiên đầu tư 3 Mức độ kiểm soát nguồn lực đáp ứng nhu cầu 4 Tính khả thi của kế hoạch

16,67 16,67 16,67

0,0 0,0 0,0

50,0 41,67 33,33

33,33 41,67 50,0

0,0 0,0 0,0

Ở các địa bàn khảo sát, cấp xã và đối tượng hưởng lợi nhận định kế hoạch giao muộn và trình tự chậm gặp khó khăn trong thời vụ sản xuất. Ví dụ hỗ trợ cây giống ở Mai Sơn, Sơn La vào tháng 8 và tháng 9, qua mùa trồng, hết mùa mưa, cây trồng bị chết, dẫn đến hiệu quả không cao.

71

Đặc biệt, trong quá trình thực hiện dự án, các địa phương đối mặt với khó khăn trong tổ chức đấu thầu và thanh quyết toán theo Luật đầu tư công, nhất là dự án cấp xã làm chủ đầu tư, năng lực thực hiện giải ngân, thanh quyết toán hạn chế dẫn đến việc tổ chức đấu thầu, lập kế hoạch chậm ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của các dự án hỗ trợ. Hoặc làm thay đổi bản chất của việc xã làm chủ đầu tư vì trên thực tế các cơ quan cấp huyện lại phải làm thay vì xã chưa làm được. Ví dụ như dự án hỗ trợ lúa giống ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, UBND xã trực tiếp làm chủ đầu tư, nhưng thực tế quá trình thực hiện được tiến hành cụ thể: Phòng NN & PTNT các

huyện dựa trên danh mục giống cây trồng của sở NN & PTNT tỉnh để lập kế hoạch và lựa chọn loại giống cây trồng, vật tư phù hợp. Sau đó chuyển qua phòng Dân tộc tổng hợp và triển khai xuống các xã. Phòng Dân tộc huyện liên hệ với đơn vị cung ứng giống là Trung tâm Giống NN tỉnh Lào Cai, chuyển thông tin các xã để Trung tâm Giống làm hồ sơ thủ tục thanh toán và cung ứng giống, vật tư xuống xã. Mặc dù trước khi hỗ trợ Phòng NN & PTNT các huyện có tổ chức lấy ý kiến của người dân về nhu cầu loại giống cây trồng đề xuất, tuy nhiên, những loại này không nằm trong danh mục của tỉnh. Vì vậy, nhiều năm liền người dân sau khi nhận thóc, ngô giống sau đó bán để đổi lấy loại khác.

Như vậy, công tác lập kế hoạch còn mang tính chủ quan của cơ quan lập kế hoạch nên chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân. Về bản chất lập kế hoạch triển khai các chính sách hỗ trợ đang có sự áp đặt từ cấp trên, chưa thực sự trao quyền cho cấp dưới. Để thực hiện có hiệu quả chính sách trong thời gian tới nên để cho UBND cấp xã là chủ đầu tư chủ động tổng hợp nhu cầu của người dân và triển khai các bước của chương trình hỗ trợ, các phòng ban chuyên môn cấp huyện là đơn vị giám sát, đôn đốc việc thực hiện của UBND cấp xã và tổng hợp báo cáo. Đồng thời cần chú trọng nâng cao năng lực lập kế hoạch và thanh quyết toán tài chính, đấu thầu cho cấp xã và cấp huyện.

4.1.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Truyền thông cho thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo trên địa bàn vùng Tây Bắc được thực hiện theo một số văn bản chính sách được Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng ký như Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 19/4/2016 và Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2018, 2019- 2021”. Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020. Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 phê duyệt Đề án “Thí điểm cấp radio cho vùng DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2020”.

72

Đối với truyền thông thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo, trong chương trình MTQGGNBV có riêng một dự án (dự án 4) về Truyền thông và giảm nghèo về thông tin. Theo dự án này, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ LĐTB và XH và các bộ ngành liên quan và các cấp địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động: xây dựng và thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về giảm nghèo; Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên

về giảm nghèo; Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách; Chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, các xã, các huyện về thực hiện chính sách; Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; Phổ biến kinh nghiệm, gương điển hình; Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo DTTS và hộ nghèo tại các xã ĐBKK. Theo đó, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 06/2017/TT-BTTT ngày 02/06/2017 và các văn bản hướng dẫn khác để chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện Dự án.

Kết quả khảo sát ở các tỉnh chỉ ra rằng: công tác truyền thông thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo đã được triển khai rộng khắp. Các phương tiện truyền thông như báo hình, báo nói, tờ rơi, khẩu hiểu đã được áp dụng để nêu những gương điển hình, mô hình giảm nghèo ở các địa phương, phát hiện kịp thời những bất cập trong triển khai chính sách. Công tác truyền thông được tiến hành sâu rộng, gắn với các hoạt động tư vấn về pháp luật, trợ giúp pháp lý để người nghèo, nhất là người DTTS, nắm bắt được các chính sách, chế độ liên quan đến giảm nghèo, để người nghèo và cộng đồng hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ trong giảm nghèo. Các tỉnh Tây Bắc đã tổ chức tuyên truyền nhiều chủ đề truyền thông trên hệ thống phát thanh và truyền hình, báo chí; xây dựng được hàng trăm nghìn tờ rơi, áp phích, đã phát hành thường xuyên các bản tin chuyên đề và các hoạt động văn hoá, văn nghệ với chủ đề giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức và xây dựng ý chí quyết tâm vượt nghèo, khuyến khích tự lực, vươn lên thoát nghèo bền vững.

Tại Lào Cai và Sơn La, Sở LĐTB và XH đã chủ trì xây dựng cẩm nang giới thiệu hệ thống các văn bản của trung ương, tỉnh về giảm nghèo, sổ tay đối thoại chính sách, phóng sự truyền hình về giảm nghèo, phóng sự về người có công trong giảm nghèo. Tỉnh đã tổ chức đối thoại chính sách tại các xã với hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo. Cùng chung tay với cả nước, tỉnh in tờ rơi “Hưởng ứng phong trào thi đua cả nước chung tay vì người nghèo-Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu kết quả về truyền thông và giảm nghèo về thông tin (giai đoạn 2016-2018)

Chỉ tiêu Cẩm nang, sổ tay hướng dẫn Phóng sự về giảm nghèo Số lượng tờ rơi Số hộ tham gia đối thoại chính sách Cung cấp radio

ĐVT Cuốn Ps Tờ Hộ Chiếc

Lào Cai 02 10 14.000 1.655 -

Sơn La - 60 2.700 13.2420 763

73

Tuy vậy, công tác tuyên truyền và truyền thông chính sách còn nhiều hạn chế như: Số lượng, thời lượng tuyên truyền còn hạn chế, chưa rộng khắp đến cơ sở, cộng đồng dân cư, nhất là ở vùng sâu vùng xa, đồng bào DTTS. Người nghèo, đặc biệt là người

DTTS tiếp cận các thông tin tuyên truyền còn hạn chế vì công tác tuyên truyền chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, hình thức tuyên truyền trực tiếp, có hiệu quả thiết thực, thu hút người nghèo tham gia còn ít. Công tác tuyên truyền ở các địa phương nội dung, hình thức chưa phong phú, đa dạng, các băng, đĩa, tờ rơi, tờ gấp được chuyển tải về địa phương nhưng chưa phát huy hết hiệu quả.

Nguyên nhân cơ bản là: 1) Đồng bào DTTS, nhất là những người nghèo sống ở những vùng khó khăn thiếu điện và phương tiện truyền thông nên khó tiếp cận; 2) Nội dung truyền thông được thiết kế từ trung ương nên không phù hợp với đặc điểm văn hóa, con người cụ thể của Tây Bắc; 3) Mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo các cấp còn mỏng; Các cán bộ truyền thông chưa được đào tạo cơ bản về công tác tuyên truyền, báo cáo giảm nghèo; 4) Sự phối hợp của các cơ quan thông tin và tuyên truyền cho giảm nghèo chưa thật mạnh; 5) Nhiều điển hình giảm nghèo đã và đang xuất hiện ở các tỉnh của Tây Bắc chưa được tổng kết, nhân rộng một cách kịp thời; 6) Kinh phí cho thực hiện truyền thông trong CTMTQG GNBV 2016-2020, Dự án 4, Truyền thông và giảm nghèo về thông tin rất thấp (chiếm khoảng 1,2% tổng kinh phí của Chương trình).

Bản thân cán bộ thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở cả cấp tỉnh, huyện, xã đều nhận định công tác truyền thông còn yếu về mức độ phù hợp về nội dung truyền thông, tính thường xuyên của truyền thông, tác động của truyền thông cho thực hiện chính sách (Bảng 4.8). Nguyên nhân hiệu quả truyền thông chưa cao ở cả hai phía, năng lực, nhận thức và khả năng tiếp cận của chính những người nghèo và ở nội dung, phương tiện truyền thông của cơ quan thực hiện truyền thông.

Bảng 4.8. Nhận định của cán bộ các cấp về truyền thông chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Chỉ tiêu đánh giá

TT 1 Mức độ phù hợp về nội dung truyền thông 2 Tính thường xuyên của truyền thông 3 Tác động của truyền thông cho thực hiện CS

Yếu 11,5 9,6 9,6

5,8 3,8 11,5

Đơn vị tính: % Tốt Rất tốt 55,8 57,7 51,9

BT 26,9 28,8 26,9

74

Có những thôn bản, như ở xã Tà Hộc và Nà Ớt của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, tỷ lệ hộ nghèo rất cao, ở mức 70-90%. Trình độ văn hóa của người dân hạn chế nên nhận thức và hiểu biết về chính sách hạn chế. Kết quả khảo sát cho thấy, văn bản chính sách và nội dung chính sách chưa được giải thích sâu rộng đến người dân và thôn bản. Các hộ, trưởng thôn và bí thư chi bộ mong muốn được hướng dẫn trực tiếp từ cán bộ cấp xã và cấp huyện về chính sách để hiểu và thực hiện chính sách tại thôn bản. Hiện nay, công việc truyền thông chính sách được thực hiện chủ yếu nhờ

trưởng thôn, trong khi chưa có sự hiểu biết kỹ lưỡng về chính sách và với điều kiện địa bàn khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả của truyền thông. Các trưởng bản phải thường xuyên gọi điện và đi xe máy đến từng hộ đối tượng để thông tin về chính sách trong điều kiện giao thông khó khăn, địa bàn xa xôi cũng là cản trở cho thực hiện truyền thông chính sách một cách hiệu quả.

4.1.2.4. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách

Trong giai đoạn 2012-2018 mặc dù cân đối NSNN, đặc biệt cân đối NSTW khó khăn nhưng Nhà nước vẫn quan tâm ưu tiên bố trí kinh phí nhằm phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo vùng đồng bào DTTS và miền núi. Nguồn kinh phí cho thực hiện các chính sách hỗ trợ PTNN bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước. Đối với ngân sách nhà nước có nguồn vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017, 2018), ở cả hai giai đoạn, ngân sách trung ương chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn huy động thực hiện CT MTQGGNBV, từ 62 đến 73% tổng vốn huy động và chủ yếu từ vốn đầu tư phát triển. Vốn dành cho các chương trình thành phần (30a và 135) tương đương nhau. Tuy nhiên, vốn huy động từ các nguồn khác như doanh nghiệp và ngân sách địa phương giảm mạnh ở giai đoạn sau (2016-2020). Điều này sẽ là một cản trở trong quá trình thực hiện chính sách ở cấp địa phương (Bảng 4.9).

Bảng 4.9. Kinh phí huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cả nước giai đoạn 2012-2018

2012-2015

2016-2018

Chỉ tiêu

SL (tỷ đồng)

CC (%)

SL (tỷ đồng)

CC (%)

100 29.268,08 25.823,60 62,13 21.597,56

100 73,79

Tổng kinh phí huy động thực hiện CT MTQGGNBV 41.562,64 1. Tổng kinh phí huy động thực hiện CTMTQG GNBV từ ngân sách nhà nước a. Đầu tư phát triển b. Kinh phí sự nghiệp Trong đó: Chương trình 30a - Đầu tư phát triển - Kinh phí sự nghiệp Chương trình 135 - Đầu tư phát triển - Kinh phí sự nghiệp 2. Vốn huy động trong nước từ nguồn khác 3. Các tổ chức quốc tế 4. Ngân sách địa phương

19.423 76,0 14.906,146 6.400,6 24,0 6.691,411 43,0 11.082 8.909 71,0 7.853 5.829 29,0 3.229 3.080 49,0 12.583 11.588 84,0 10.553 8.599 2.030 16,0 2.989 10.000 24,06 475,155 3.820 1,77 735,75 5.003,291 12,04 3.375,363

69,0 31,0 42,0 66,0 34,0 54,0 75,0 25,0 1,62 13,05 11,53

75

Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, phải bố trí vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo tỷ lệ: địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 50% đến dưới 70%, đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương;

nhận hỗ trợ dưới 50%, đối ứng tối thiểu bằng 15%; nhận hỗ trợ từ 70% tổng ngân sách, chủ động bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách. Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Sơn La và Lào Cai, giai đoạn 2016-2018, nguồn lực kinh phí huy động cho thực hiện hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo chủ yếu từ nguồn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn khác chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm.

Bảng 4.10. Kinh phí huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững vùng Tây Bắc 2016-2018

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

CC (%)

CC (%)

SL (tỷ đồng) 1.088.278

SL (tỷ đồng) 100 860.140,83

100

515.493 555.623 17.162

47,37 414.905,39 51,06 438.435 16.800,48 1,58

43,21 45,66 1,75

1. Tổng kinh phí huy động thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia GNBV từ ngân sách nhà nước Trong đó: Chương trình 30a Chương trình 135 Vốn chương trình ngoài 30a, ngoài 135 và chương trình khác 2. Vốn huy động trong nước từ nguồn khác

1.500

1.000

Huy động nguồn lực cho thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo

giai đoạn 2016-2020 hạn chế, thiếu ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương.

Ở cấp trung ương, ngân sách cho một số chính sách hạn chế nên chính sách được ban hành nhưng không được thực hiện. Chính sách hỗ trợ giải quyết đất sản xuất, phát triển sản xuất cho người DTTS nghèo, hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn, theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ (03 năm là 4.119,778 tỷ đồng); Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển KTXH các DTTS rất ít người 2016-2025 (10 năm là 1.718,412 tỷ đồng), ban hành sau khi đã phân bổ vốn đầu tư công trung hạn, chưa bố trí được vốn thực hiện; Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015 – 2020, đạt được khoảng 18% nhu cầu vốn (Chính phủ, 2019b).

76

Ở cấp địa phương vùng Tây Bắc, theo báo cáo về tỷ lệ cân đối ngân sách trên cả nước có 17 tỉnh tự cân đối được dưới 30% ngân sách, thấp nhất trên cả nước thì vùng Tây Bắc theo định nghĩa của Ban chỉ đạo có 11/14 tỉnh, bao gồm Thanh Hóa, Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu, Yên Bái, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên. Trong 6 tỉnh nghiên cứu sâu có tới 5/6 tỉnh trừ Lào Cai, còn lại có tỷ lệ tự cân đối được dưới 30% ngân sách (Chính phủ, 2019). Như vậy, ở các tỉnh này việc thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo chủ

yếu phụ thuộc vào ngân sách từ Trung ương. Kết quả khảo sát chỉ ra các hoạt động hỗ trợ phát triển rừng trong giảm nghèo theo Nghị định 75 rất ít được thực hiện tại các địa phương do hạn chế về nguồn lực. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cũng không được thực hiện do thiếu nguồn lực (Ủy Ban dân tộc, 2018).

Bảng 4.11. Một số chính sách không được thực hiện do không huy động được

nguồn lực

Nguyên nhân

Thực hiện trên cả nước

Thực hiện tại vùng Tây Bắc

Kết quả thực hiện Tây Bắc

Nội dung hỗ trợ

Chính sách chính phủ Quyết định 2085

Không được thực hiện

Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo

Chưa bố trí được vốn đầu tư và sự nghiệp ở tỉnh

43 tỉnh thành phố có quyết định phê duyệt đề án thực hiện

Lào Cai: 3995/QĐ- UBND ngày 14/9/2017 Phê duyệt Đề án thực hiện Sơn La: 2411/QĐ- UBND, ngày 11 tháng 09 năm 2017 Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu

Quyết định 1672

Có đề án thực hiện

Nguồn lực của địa phương hạn chế, chưa bố trí được vốn đầu tư và sự nghiệp

- Hà Giang: Chưa thực hiện - Điện Biên 30% - Lai Châu 19,17%

Quyết định 2086

Có đề án thực hiện

Không được thực hiện

Hỗ trợ PTSX, giống, vật nuôi, cây trồng cho các hộ nghèo Hỗ trợ PTSX, hạ tầng thủy lợi

Cao Bằng, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang

Nguồn lực của địa phương hạn chế, chưa bố trí được vốn đầu tư và sự nghiệp

Kinh phí từ nguồn trung ương phân bổ về các tỉnh, sau đó về tỉnh và về huyện, về xã. Như vậy, xã là cấp cuối cùng nhận kinh phí để thực hiện các hoạt động của dự án. Tuy nhiên, kết quả khảo sát chỉ ra, cấp xã đánh giá về mức độ đáp ứng đủ nguồn lực và mức độ kịp thời của nguồn lực cho thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN ở mức yếu. Nhận định ở mức yếu có cả đối với cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện.

Bảng 4.12. Nhận định về công tác bố trí và huy động nguồn lực

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu đánh giá

Cán bộ cấp xã BT 29,17

Tốt 20,83

Yếu 50,0

Cán bộ cấp huyện Yếu 25,0

BT 25,0

Tốt 50,0

Cán bộ cấp tỉnh Yếu 25,0

BT 25,0

Tốt 50,0

41,67

41,67

16,67

0,0

16,7

83,3

12,5

37,5

50,0

Mức độ đáp ứng đủ nguồn lực Mức độ kịp thời

Đáng lưu ý là các chính sách có nhiều nội dung tương tự nhau nhưng lại có

các quy trình, thủ tục, định mức và yêu cầu về hồ sơ thanh quyết toán khác nhau

77

khiến cấp huyện, xã tức là các cấp trực tiếp thực hiện chính sách tại địa phương khó

có thể lồng ghép được các nguồn lực từ các nguồn khác nhau để thực hiện những

can thiệp đòi hỏi mức đầu tư cao nhưng có khả năng đem lại hiệu quả cao tương

ứng; không được và không thể chủ động trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực

theo nhu cầu thực tế của địa phương. Phần lớn các huyện, xã nghèo ở Tây Bắc đều

được thụ hưởng hỗ trợ từ nhiều chương trình, dự án khác nhau đều có mong muốn phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn và đều gặp phải các khó khăn về lồng ghép nguồn lực như đã nói ở trên.

4.1.2.5. Giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

Chương trình MTQGGNBV có riêng một dự án (Dự án 5) về nâng cao năng

lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trong đó các chính sách hỗ trợ

PTNN cũng được thực hiện giám sát đánh giá theo quy định này. Bộ LĐTB và XH

chủ trì và các cơ quan bộ ngành có liên quan trực tiếp thực hiện như Bộ NN và PTNT, UBDT tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ PTNN. Bộ LĐTB và XH đã ban hành Thông tư 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 Hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQGGNBV giai đoạn 2016-2020. Theo Thông tư 39, các cơ quan ban ngành thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7), và cả năm (trước ngày 15 tháng 3). Đối với báo cáo giám sát được các cơ quan, địa phương gửi về Bộ LĐTB&XH, Bộ KHĐT, Bộ tài chính và các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, hoạt động. Báo cáo đánh giá đầu kỳ được gửi trước ngày 15 tháng 12, báo cáo giữa kỳ giai đoạn 2016-2018 được gửi trước ngày 15 tháng 12 năm 2018, báo cáo đánh giá cuối kỳ được gửi trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.

Hình thức báo cáo: cấp xã gửi các biểu mẫu báo cáo lên cấp huyện bằng bản giấy (và bản điện tử nếu có); cấp huyện gửi các biểu mẫu lên cấp tỉnh bằng cả bản giấy và bản điện tử; cấp tỉnh gửi lên cấp Trung ương bằng cả bản giấy và bản điện tử.

Kết quả khảo sát ở các tỉnh chỉ ra rằng: công tác giám sát và đánh giá đã đạt được một số kết quả sau: Cấp Trung ương và cấp tỉnh đã xây dựng được khung giám sát và đánh giá, hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá thực hiện chính sách từ cấp Trung ương đến tỉnh, huyện, xã; Đã bước đầu thiết lập được phương pháp thu

thập và xử lý thông tin ở các cấp; Đã xây dựng được phần mềm quản lý đối tượng,

78

nhằm theo dõi những biến động hộ nghèo, những nguyên nhân tái nghèo, thoát

nghèo. Bước đầu thiết lập được cơ sở dữ liệu đầu kỳ về thực trạng nghèo đói ở các

cấp. Hàng năm chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát đối tượng thụ hưởng, kiểm

tra đánh giá việc thực hiện chính sách. Công tác tự giám sát đánh giá ở các cấp và tổ

chức giám sát, đánh giá của cấp Trung ương theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và

cuối kỳ đã được tiến hành. Nhờ đó, đã kịp thời giải quyết được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách một cách hiệu quả.

UBND các tỉnh vùng Tây Bắc định kỳ tổ chức hội nghị họp trực tuyến về công

tác giảm nghèo với các huyện, thành phố, tổ chức hội nghị tổng kết về công tác

giảm nghèo hàng năm cho 800 lượt đại biểu tham dự. Đặc biệt, các huyện và xã đã

và đang nhập dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm MISPOSASOFT do Bộ LĐTB&XH xây dựng và triển khai (Sở LĐTB&XH Lào Cai và Sơn La, 2019).

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách (giai đoạn 2016-2018)

Chỉ tiêu

ĐVT Lượt cán bộ Lượt người Đợt Đợt

Lào Cai 1.642 390 11 4

Sơn La 456 450 34 12

Tập huấn về giám sát, kiểm tra chính sách Số hộ nghèo tham gia trả lời phỏng vấn kiểm tra, đánh giá Số đợt kiểm tra, đánh giá của cấp tỉnh đối với huyện, xã Số đợt kiểm tra, đánh giá của cấp huyện đối với xã, thôn/bản

Tuy nhiên, công tác giám sát vẫn còn bộc lộ một số bất cập sau đây: 1) Hệ

thống giám sát và đánh giá tuy đã được thiết lập nhưng chưa thật đồng bộ và toàn diện từ Trung ương đến cơ sở. Các địa phương chưa áp dụng được đồng bộ hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá, phản hồi chính sách; 2) Cơ chế công khai minh bạch và cơ chế phản hồi thông tin chưa rõ ràng; 3) Thiếu kinh phí và nhân lực để thu thập và cập nhật số liệu, thiếu số liệu gốc; 4) Cơ chế giám sát cộng đồng tuy đã được hình thành ở một số địa phương, thể hiện rõ ưu việt nhưng chưa được tổng kết và nhân rộng; 5) Năng lực của cán bộ giảm nghèo các cấp, nhất là ở cấp xã và huyện về giám sát và đánh giá, năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo còn hạn chế; 6) Trang thiết bị cho xây dựng, quản lý dữ liệu về giảm nghèo nhất là ở cấp xã còn thiếu.

79

Hầu hết các chương trı̀nh hỗ trơ ̣ chı̉ giám sát trước hỗ trơ ̣, chưa có sự giám sát đánh giá sau khi ngườ i dân nhâ ̣n hỗ trơ ̣ nên có nhiều trườ ng hơ ̣p ngườ i dân mang giố ng đã đươ ̣c hỗ trơ ̣ đi bán la ̣i vớ i giá rẻ để đổ i lấy loa ̣i khác (Lào Cai).

Có trên 30% số cán bộ cấp tỉnh đánh giá công tác giám sát việc thực hiện

chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo của địa phương ở mức “rất yếu” và

“yếu”. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động giám sát yếu kém là do thiếu nhóm giám sát

cộng đồng có kỹ năng và năng lực; thiếu kinh phí cho hoạt động giám sát, thiếu bộ

công cụ giám sát và đánh giá, thiếu tài liệu hướng dẫn giám sát cộng đồng, thiếu cơ chế công khai phản hồi (Biểu đồ 4.1).

Biểu đồ 4.1. Nguyên nhân hoạt động giám sát, đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu

Như vậy, hệ thống tổ chức triển khai, sự phân công còn chồng chéo, thiếu sự phân cấp và trao quyền, năng lực tổ chức triển khai, năng lực quản lý chương trình dự án, năng lực giám sát đánh giá có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách.

4.1.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

4.1.3.1. Kết quả hỗ trợ phát triển thủy lợi

80

Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng thủy lợi được thực hiện ở hai chương trình: 30a (đối với các huyện nghèo 30a) và 135 (đối với các xã và các thôn bản ĐBKK). Theo thống kê toàn vùng miền núi DTTS trên cả nước, năm 2016, 2017 số công trình được đầu tư là 600, và hơn 500 công trình duy tu bảo dưỡng hàng năm theo hỗ trợ Chương trình 30a. Các công trình ưu tiên đầu tư bao gồm thủy lợi, giao thông nông thôn. Đối với Chương trình 135, giai đoạn 2016-2018, đầu tư 9.106 công trình, duy tu bảo dưỡng 3.295 công trình, trong đó đã đẩy mạnh phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư và tổ nhóm cộng đồng thôn bản thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng thực hiện theo đúng Thông tư 01/TT-UBDT.

Các chính sách hỗ trợ PTNN đã có tác động tốt đến hệ thống thủy lợi ở Tây Bắc. Việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình thủy

lợi của các tỉnh đã được đầu tư. Các công trình đầu tư ở các tỉnh Yên Bái, Hòa

Bình, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên là những công trình thủy lợi nhỏ và

vừa, bao gồm hồ chứa, kênh cấp 1, cấp 2 và thủy lợi nội đồng. Phần lớn các công trình thủy lợi trong vùng được xây mới, nâng cấp, bê tông hóa. Nhờ vậy, hệ thống

thủy lợi được phát triển khá hoàn chỉnh, tỷ lệ diện tích được tưới tiêu của các địa

phương tăng từ 11,0% đến 29% /năm. Cuối năm 2018, đạt 87,8% đáp ứng nhu cầu

tưới tiêu cho diện tích cây trồng hàng năm. Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư

đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho cây hàng năm cho 50% diện tích giai đoạn 2012-2015 và đạt 70-80% giai đoạn 2016-2018.

Bảng 4.14. Kết quả thực hiện hỗ trợ thủy lợi tại tỉnh Lào Cai và Sơn La (2016-2018)

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

Số lượng (C.trình)

Kinh phí (Trđ)

Số lượng (C.trình)

Kinh phí (Trđ)

721

754.373

270

53.462

1. Công trình thủy lợi theo tình trạng đầu tư Đầu tư xây mới Duy tu bảo dưỡng 2. Phân loại công trình Trạm bơm Hồ chứa Kênh mương 3. Theo phân cấp quản lý Cấp xã chủ đầu tư Cấp huyện làm chủ đầu tư

491 230 18 126 577 298 423

378.945 275.428 2,50 17,48 80,03 41,33 58,67

158 112 25 64 181 132 138

37.428 16.034 9,26 23,70 67,04 48,89 51,11

Trong tổng số vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi cũng chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là các công trình giao thông nông thôn, giao thông liên xã, liên huyện. Giao thông nội đồng và đường lên nương rẫy chưa được đầu tư, dẫn đến việc thu hoạch và vận chuyển sản phẩm gặp khó khăn, chi phí cao, khó tiêu thụ sản phẩm hoặc tiêu thụ với giá thấp. Tính theo tình trạng đầu tư, chủ yếu là các công trình đầu tư xây mới và tập trung chủ yếu vào các công trình kênh mương, phục vụ tưới tiêu (chiếm từ 67 đến 80% số công trình), các công trình phục vụ cho dự trữ nước ở vùng miền núi là cấp thiết như hồ chứa, trạm bơm ít được quan tâm đầu tư hơn chưa đến 10% số công trình. Theo phân cấp quản lý, cấp huyện vẫn làm chủ đầu tư nhiều hạng mục công trình (chiếm hơn 50% số công trình), nhất là các công

81

trình xây mới, cấp xã chủ yếu làm chủ các công trình duy tu, sửa chữa (Sở LĐTB và XH tỉnh Lào Cai và Sơn La, 2017, 2018, 2019).

Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý: một số công trình thủy lợi được xây

dựng từ những năm 60, 70 đến nay đã xuống cấp, do thiếu kinh phí nên công trình

kiên cố hóa kênh mương mới đáp ứng được 40%. Đầu tư vào thủy lợi còn quá

thiên vào các hoạt động xây lắp, chưa chú trọng vào giai đoạn duy tu bảo dưỡng,

chưa phát triển nhân lực và quy định để quản lý và sử dụng công trình (như quy chế dùng nước, nhóm hộ dùng nước). Bên cạnh đó, điều kiện địa hình chia cắt,

điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên phải chống chịu với thiên tai, bão lũ, sụt lở đất. Do đó, còn nhiều diện tích đất canh tác của các bản, xã vùng DTTS

chưa có mạng lưới tưới tiêu, chủ yếu phụ thuộc vào nước tự nhiên. Khu vực miền

núi Tây Bắc hiện đang là khu vực có tỷ lệ diện tích đất canh tác được tưới tiêu

thấp nhất trên cả nước với 11%. Vì vậy, để phát triển bền vững thủy lợi trong giảm nghèo cần chú ý vấn đề trên.

4.1.3.2. Kết quả hỗ trợ đất sản xuất nông lâm nghiệp

Hỗ trợ đất sản xuất nông lâm nghiệp trong giảm nghèo được thực hiện theo 3 chương trình: 30a, 135 và Quyết định 2085 với các nội dung: (i) Trồng rừng thay thế nương rẫy, (ii) Hỗ trợ tạo ruộng bậc thang, khai hoang tạo đất sản xuất, (iii) Hỗ trợ đất trực tiếp sản xuất, (iv) Tự nhận quyền chuyển nhượng đất sản xuất, (v) Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề sản xuất. Riêng các hộ đã được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ phát triển rừng ngắn không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và chuyển đổi nghề theo Quyết định 2085.

82

Mặc dù sinh kế gắn với nông lâm nghiệp là chủ yếu, nhưng tình trạng không có hoặc thiếu đất sản xuất đang diễn ra phổ biến đối với người dân vùng miền núi và cộng đồng các DTTS. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất là một trong những vấn đề quan trọng nhất để giảm nghèo bền vững nhưng tình trạng thiếu đất ở và đất sản xuất còn nhiều ở vùng Tây Bắc (Phan Xanh, 2019). Theo số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 DTTS, có đến 68,5% hộ DTTS có nhu cầu cần thêm đất để sản xuất. Số hộ thiếu đất sản xuất, cần hỗ trợ trên cả nước: 54.193 hộ chủ yếu ở vùng Tây Bắc (Chính phủ, 2019b). Trong đó có nhiều nhóm dân tộc ở Tây Bắc có trên 80% số hộ thiếu đất sản xuất (Ủy ban Dân tộc, 2019b). Nếu không có những cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời để chuyển đổi cơ cấu lao động, đa dạng hóa các loại hình sinh kế cho người nghèo thì rất khó được các mục tiêu phát triển bền vững ở vùng Tây Bắc.

Bảng 4.15. Kết quả thực hiện hỗ trợ đất sản xuất tại Lào Cai và Sơn La (2016-2018)

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Số lượng

Ha

87.399

Kinh phí (Trđ) 13.674

15.227

Kinh phí (Trđ) 10.543

Ha

338,5

4.821,2

217

2.240

7 873

Ha Hộ Hộ

11 515 2.321

5.832 21.921 89.762

5.200 32.009 3.515 112.216

+ Trồng rừng thay thế nương rẫy, khoán khoanh nuôi bảo vệ + Hỗ trợ tạo ruộng bậc thang, khai hoang tạo đất sản xuất + Hỗ trợ đất trực tiếp sản xuất + Tự nhận quyền chuyển nhượng đất sản xuất + Hỗ trợ chuyển đổi ngành, nghề sản xuất tạo thu nhập

Theo Báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Sơn La và Lào Cai (2017, 2018, 2019), mức độ đáp ứng và cải thiện đất sản xuất chưa thỏa đáng. Các hoạt động hỗ trợ chủ yếu là trồng rừng thay thế nương rẫy, khoán khoanh nuôi bảo vệ. Hỗ trợ tạo ruộng bậc thang chưa được thực hiện tại ở hầu hết các tỉnh vùng Tây Bắc trong giai đoạn 2016-2018. Kết quả báo cáo của chính phủ cũng cho thấy trên cả nước mới chỉ có rất ít địa phương thực hiện các hoạt động này, trong đó có 2 tỉnh ở vùng Tây Bắc là Yên Bái và Sơn La (Bảng 4.15).

Nguyên nhân của kết quả nêu trên do những bất cập ở khâu ban hành chính sách và tổ chức thực hiện do hạn chế về nguồn lực từ cấp trung ương đến địa phương dẫn đến một số nội dung hỗ trợ không được thực hiện, nếu thực hiện thì nhỏ lẻ hoặc hình thức.

83

Ví dụ như đối với hỗ trợ đất theo Nghị định 75, theo Thông tư liên tịch của Bộ tài chính-Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện và bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 và Nghị định 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 về quy định thời hạn khoán công việc, dịch vụ bảo vệ rừng không quá một năm. Trong khi các chính sách về vay vốn lại yêu cầu hộ gia đình tham gia bảo vệ rừng phải ổn định, lâu dài. Nội dung khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên thực hiện thông qua hợp đồng khoán, thời hạn hợp đồng là hàng năm. Các hộ được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất thông qua hợp đồng nêu trên. Tuy nhiên, ở các địa bàn khảo sát vùng Tây Bắc, các địa phương không thực hiện được nội dung vay vốn tín dụng ưu đãi vì các ngân hàng không chấp nhận thế chấp hợp đồng khoán có thời gian 1 năm. Vì vậy, các nội dung hỗ trợ đất rừng theo Nghị định 75 mới chỉ được thực hiện nội dung giao khoán bảo vệ rừng, vay vốn, tín dụng để phát

triển rừng không được thực hiện (Lào Cai, Yên Bái, Sơn La) vì hộ không có tài sản thế chấp.

Nội dung hỗ trợ tạo ruộng bậc thang theo 30a và 135 và hỗ trợ đất trực tiếp

cho sản xuất theo Quyết định 2085 không được thực hiện tại các địa phương vì

thiếu ngân sách từ cấp trung ương đến cấp tỉnh. Quyết định 2085 ban hành năm

2016 nhưng đến thời điểm hết năm 2018, trung ương vẫn chưa phân bổ được ngân

sách để thực hiện chính sách (Ủy ban dân tộc, 2019). Nguồn quỹ đất để cấp cho các

hộ gồm 3 nguồn chính là mua lại các hộ không có nhu cầu sản xuất, quỹ đất của ủy

ban nhân dân các cấp và đất nông lâm trường. Hiện nay, quỹ đất của các địa phương

không còn. Vùng Tây Bắc, hiện chỉ còn khoảng 10% quỹ đất để giao cho người dân

nhưng chất lượng đất không tốt để sản xuất nông nghiệp. Trước đây nhiều hộ đã bị thu đất để giao cho nông lâm trường, mặc dù các nông lâm trường không hoạt động

hiệu quả nhưng người dân thiếu đất sản xuất vẫn không được cấp lại. Do đó, trong giai đoạn 2016-2018, nội dung hỗ trợ đất sản xuất mới chỉ được thực hiện thông qua hoạt động tự chuyển nhượng, mua lại các hộ, ưu đãi tín dụng, chuyển đổi ngành nghề (Bảng 4.15).

Để thực hiện hỗ trợ đất sản xuất trong thời gian tới Bộ Nông nghiệp và PTNT cần tiếp tục rà soát đất nông lâm trường không hiệu quả. Bên cạnh đó, cần phân chia các đối tượng thiếu đất sản xuất theo nhóm các nguyên nhân bởi vì có vùng thiếu đất do tăng dân số tự nhiên và do dân di cư đến nhưng cũng có tình trạng người dân có đất đã bán và sau đó lại đi phá rừng để làm rẫy, riêng nhóm này thì nếu cấp bao nhiêu cũng không đủ.

4.1.3.3. Kết quả hỗ trợ đầu vào sản xuất nông nghiệp

Năm 2016 và 2017, tiến độ thực hiện Chương trình 135 ở cả hai tỉnh nghiên cứu sâu đều bị chậm vì chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện của UBND tỉnh. Tại Sơn La, ngân sách trung ương bố trí 44.131 triệu đồng cho hoạt động hỗ trợ sản xuất. Các huyện, thành phố đã duyệt phương án hỗ trợ sản xuất và danh sách các hộ thuộc diện được hỗ trợ của cấp xã, tuy nhiên, các huyện, thành phố mới giải ngân thanh toán được 11.954 triệu đồng, đạt 23% kế hoạch vốn giao. Đặc biệt là dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo chưa được thực hiện do chậm hướng dẫn và vướng mắc về quy trình, thủ tục thanh quyết toán.

Đối với các nội dung hỗ trợ theo 135 và ngoài 30a và 135 bị chậm tiến độ năm

84

2016 và 2017, tại Sơn La, ngân sách trung ương hỗ trợ 4.936 triệu đồng; Sở NN và

PTNT đã tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí mua vacxin tiêm phòng cho

gia súc trên địa bàn tỉnh với kinh phí 3.245 triệu đồng. Hỗ trợ sản xuất có kinh phí

1.691 triệu đồng. Tuy nhiên, do UBND tỉnh chưa ban hành định mức hỗ trợ sản

xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo cụ thể nên Sở NN và

PTNT đã có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh điều chuyển nguồn vốn thực hiện sang năm 2017. Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo chưa thực hiện được trên địa bàn.

Kết quả hỗ trợ ở cả hai tỉnh nghiên cứu sâu chỉ ra, hiện nay các hoạt động hỗ

trợ đầu vào và vật tư chiếm tỷ trọng cao nhất, cao gấp nhiều lần so với các hoạt

động khác. Trong đó, hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất trong

tổng số hỗ trợ đầu vào. Như vậy, kết quả này cho thấy, nội dung hỗ trợ chưa có sự khác biệt so với các giai đoạn trước đây. Hiện các chương trình PTNN trong giảm

nghèo vẫn đang đẩy mạnh việc tăng năng suất, đầu ra cho sản phẩm mà chưa tính đến hiệu quả kinh tế mang lại, chưa gắn với thị trường (Sở LĐTB và XH tỉnh Sơn La, Lào Cai (2017, 2018, 2019).

Bảng 4.16. Kết quả thực hiện hỗ trợ đầu vào tại Lào Cai và Sơn La (2016-2018)

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

Số lượng (lượt hộ)

Kinh phí (Trđ)

Số lượng (lượt hộ)

Kinh phí (Trđ)

+ Giống cây trồng, vật nuôi + Hỗ trợ chuồng trại + Trồng cỏ + Tiêm vacxin + Nuôi thủy sản + Máy móc sản xuất

10.616 1.332 - - - 930

90.311,7 23.108 596 15.410,2 - 3.764

40.317 1.182 1.620 - 277 6.526

148.445 562 1.614 - 621 14.004

Đặc biệt, hỗ trợ đầu vào theo hình thức ban phát, cho không vẫn còn được thực hiện trong giai đoạn 2009-2018, theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 07 tháng 08 năm 2009 về Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, phát đầu vào như cây giống, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón trực tiếp cho hộ gia đình. Hỗ trợ theo hình thức này gây tâm lý ỷ lại. Hơn nữa, hỗ trợ đầu vào theo hình thức này vi phạm những quy định của WTO và cam kết khi tham gia các tổ chức thương mại của khu vực và thế giới. Chính vì vậy, Quyết định 102 đã được dừng lại vào năm 2018.

Như vậy, trong thời gian tới, để thực hiện hiệu quả hỗ trợ đầu vào theo các dự án

85

cần tổ chức nâng cao năng lực lập kế hoạch và giải ngân theo các quy trình của Luật đầu tư công, Luật đấu thầu cho cán bộ từ cấp huyện đến cấp xã và thôn bản.

4.1.3.4. Kết quả hỗ trợ theo lĩnh vực sản xuất nông nghiệp

Lĩnh vực hỗ trợ chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi ở cả hai tỉnh nghiên cứu sâu.

Tuy nhiên, hình thức hỗ trợ chủ yếu là các loại giống cây trồng vật nuôi và các loại vật

tư phân bón, thức ăn chăn nuôi. Hỗ trợ về thủy sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu hỗ trợ.

Hỗ trợ về phát triển và bảo vệ rừng theo Nghị định 75 cũng ở mức nhỏ lẻ. Tây Bắc là

vùng có tỷ lệ diện tích rừng cao nhất trên cả nước, tuy nhiên, các dự án giảm nghèo chưa được thiết kế các phương thức sinh kế dựa vào rừng.

Bảng 4.17. Kết quả hỗ trợ theo lĩnh vực sản xuất nông nghiệp

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Số lượng

1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Rừng 4. Thủy sản

Lượt hộ Lượt hộ Ha Hộ

14.912 7.660 87.399 -

Kinh phí (Trđ) 99.079 95.434,9 13.674 -

71.471 15.112 15.227 277

Kinh phí (Trđ) 90.684 59.546 10.543 621

Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế dựa vào rừng,

vốn là lợi thế của Tây Bắc.

4.1.3.5. Kết quả hỗ trợ kiến thức và mô hình sản xuất

Tính cả giai đoạn 2016-2018, các tỉnh vùng miền núi DTTS trên cả nước đã thực hiện với ngân sách nhà nước hỗ trợ từ Chương trình 30a là 2.403,374 tỷ đồng, Chương trình 135 là 2.195,845 tỷ đồng cho các hoạt động đa dạng hóa sinh kế và hỗ trợ sản xuất. Trong giai đoạn thực hiện được trên 500 dự án hỗ trợ PTSX và nhân rộng mô hình giảm nghèo (30a) và 4.250 dự án hỗ trợ PTSX (135) với mỗi xã một dự án. Hỗ trợ chuyển giao khoa học, kỹ thuật, khuyến nông với hơn 5000 người nghèo tham gia (30a) và 102.587 người nghèo tham gia ở Chương trình 135.

Đối với nội dung mô hình giảm nghèo tập trung vào 3 mô hình: mô hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mô hình giảm nghèo liên kết giữa người nghèo với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với củng cố an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, kết quả hỗ trợ ở mức thấp và chậm tiến độ.

Bảng 4.18. Kết quả thực hiện hỗ trợ kiến thức và mô hình sản xuất tại Lào Cai và Sơn La (2016-2018)

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Kinh phí (Trđ)

1. Mô hình 2. Tập huấn khuyến nông, lâm, ngư 3. Tham quan mô hình

Hộ Lượt người Mô hình

Số lượng 1.494 8.189 33

66.296 30.902

3.917 7.946 40

Kinh phí (Trđ) 6.630,89 4.559

86

4.1.3.6. Kết quả hỗ trợ tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm

Các hỗ trợ theo chuỗi phát triển nông nghiệp chưa được thể hiện rõ theo như

mục tiêu của Chương trình MTQG GNBV 2016-2020. Các chính sách hỗ trợ PTNN

đang chú trọng hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp chưa có cú huých đột phá

cho đầu ra. Ví dụ như chanh leo, táo mèo của hộ dân ở Sơn La có năng suất cao và

chất lượng quả tốt nhưng giá bán thấp và thậm chí gặp khó khăn trong tiêu thụ vì

chưa có được đầu ra. Các hoạt động hỗ trợ đầu ra hiện nay chủ yếu tập trung ở

Chương trình MTQG nông thôn mới, đối với CTGN chỉ dừng lại ở một vài hoạt động đơn lẻ như hỗ trợ liên kết, hỗ trợ tư vấn xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Bảng 4.19. Kết quả thực hiện tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại

Lào Cai và Sơn La (2016-2018)

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

ĐVT

Huyện

Số lượng 3

Kinh phí (Trđ) 500

Số lượng -

Kinh phí (Trđ) -

+ Xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm nông lâm nghiệp

+ Xây dựng nhãn hiệu sản phẩm (nấm)

Hộ

570

1.470

4.1.3.7. Kết quả hỗ trợ phát triển hình thức tổ chức

Việc triển khai các chính sách hỗ trợ PTNN đã góp phần tác động tới sự phát

triển của các tổ chức kinh tế ở vùng Tây Bắc như doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã.

87

Số doanh nghiệp ở vùng Tây Bắc tăng nhanh từ 2.393 doanh nghiệp năm 2005 lên tới 10.143 doanh nghiệp vào năm 2018 (gấp 4,3 lần). Có tới 47% số doanh nghiệp được thành lập vào giai đoạn 2006-2010 và 37% số doanh nghiệp được thành lập giai đoạn 2011-2015. Có được sự phát triển là do các doanh nghiệp bước đầu đã tiếp cận được các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để giảm nghèo. Các doanh nghiệp đã được nhận hỗ trợ về thuế, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ về đất đai, vay ưu đãi PTSX, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, xúc tiến thương mại. Trong khi đó, các HTX nhận được hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX, quỹ phát triển HTX, ứng dụng KHCN. Kết quả khảo sát HTX của 2 tỉnh đại diện ở vùng Tây Bắc cho thấy: tuy mức độ đánh giá của các tỉnh có khác nhau nhưng các HTX đều đánh giá rằng: tác động mạnh nhất đến sự phát triển HTX là chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, bồi dưỡng cán bộ HTX. Các chính sách tác động chưa nhiều đến sự phát triển HTX gồm hỗ trợ phát triển thương mại, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng KHCN, tiếp cận tới các chương trình mục tiêu phát triển KTXH ở địa phương.

Theo số liệu Tổng cục Thống kê (2006, 2011, 2016, 2019), số lượng trang trại tăng từ 284 năm 2015 và 878 năm 2018. Các tỉnh nhiều trang trại như Sơn La, Lào Cai, Hòa Bình. Các trang trại chăn nuôi tập trung và thủy sản (cá hồi, cá tầm, cá tiếu bạc) như ở Lào Cai, chăn nuôi và trồng cam, trồng chanh ở Hòa Bình đã phát huy được thế mạnh về chăn nuôi của vùng. Ở Cao Phong, Tân Lạc, Kim Bôi, Lạc Sơn (Hòa Bình), một số trang trại sản xuất cam, chanh, mía, lạc và chăn nuôi đã hình thành và phát huy hiệu quả thông qua hình thức tích tụ đất bằng việc nông dân góp đất và công để cùng nhà đầu tư làm trang trại. Sự phát triển trang trại này đã tạo ra sự phát triển hàng hóa mà không cần phải chuyển đổi ruộng đất.

Bảng 4.20. Số lượng các tổ chức kinh tế đang hoạt động Tây Bắc (2005-2018)

2005

2010

2015

2018

Tỉnh/Vùng

Tỷ lệ (%)

1. Doanh nghiệp Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc Cả nước 2. HTX Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc Cả nước 3. Trang trại Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc Cả nước

SL SL (cơ sở) (cơ sở) 810 638 26,66 657 333 13,92 2,12 4.465 100 279.360 74 12,0 45 7,0 634 6,0 11.924 100 252 8,30 114 7,72 1,36 1.487 100 145.880

2.393 112.950 98* 53* 814* 13.532* 129 120 1.554 114.362

Tỷ lệ (%) 18,14 14,71 1,60 100 11,67 7,10 5,32 100 16,95 7,67 1,02 100

SL (cơ sở) 1.345 1.124 6.652 442.485 78 81 696 12.866 76** 48** 284** 29.389**

Tỷ lệ (%) 20,22 16,90 1,50 100 11,21 11,64 5,41 100 26,76 16,90 0,97 100

SL (cơ sở) 2.582 1.728 10.143 714.755 92 120 622 13.171 295 337 878 31.668

Tỷ lệ (%) 25,46 17,04 1,42 100 14,79 19,29 4,72 100 33,60 38,38 2,77 100

* Số liệu năm 2008

** Thay đổi tiêu chí xác định trang trại, số trang trại giảm trên cả nước

88

Tuy nhiên, sự phát triển các doanh nghiệp bộc lộ một số bất cập sau: 1) Số lượng doanh nghiệp còn ít và nhỏ về vốn đầu tư. Tây Bắc chiếm 1,42% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước chiếm 2% tổng vốn đăng ký đầu tư trên toàn quốc, thu hút đầu tư nước ngoài thấp; 2) Chưa đầy 10% số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, trong khi nông lâm nghiệp là một thế mạnh của vùng Tây Bắc. Hơn 45% số doanh nghiệp tập trung đầu tư vào xây dựng. Các doanh nghiệp này chủ yếu trông chờ các cơ hội để thầu khoán, làm hạ tầng cho xây dựng nông thôn mới, hạ tầng cho các CTGN ở các địa phương. Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các tỉnh như Lào Cai, Hòa Bình, sản xuất rau, hoa, quả, dược liệu, Sơn La (sản xuất rau, quả, chăn nuôi); 3) Các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Tỷ lệ doanh nghiệp bình quân đầu người của vùng chỉ đạt 13 doanh nghiệp/1 vạn dân. Tình trạng trên là do 38% đến 84% số doanh

nghiệp ở Tây Bắc, nhất là ở vùng sâu và xa, các huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới chưa tiếp cận được tới các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ. Do đó, cần phải làm tốt thông tin tuyên truyền về các chính sách hỗ trợ đào tạo, đất kinh doanh, xúc tiến thương mại và hỗ trợ về thuế để doanh nghiệp phát triển. Ngay cả những doanh nghiệp đã được tiếp cận tới các chính sách hỗ trợ, cũng cho rằng chất lượng các hoạt động hỗ trợ đào tạo, tín dụng và chuyển giao công nghệ chưa được tốt. Mặt khác, có tới gần 65% số doanh nghiệp khó khăn về giao thông và trên 25% số doanh nghiệp có khăn về điện (Điều tra trang trại, 2015, 2019).

Sự phát triển của trang trại ở Tây Bắc bộc lộ một số điểm sau: 1) nhỏ bé về diện tích, giá trị sản phẩm và giá trị hàng hóa thấp. Kết quả khảo sát cho thấy, gần 84% số trang trại ở các tỉnh trong vùng và 81,5% số trang trại của cả nước không đáp ứng được các tiêu chí trang trại như quy định tại Thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bô ̣ Nông nghiê ̣p và PTNT. Một số tỉnh như Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái có rất ít trang trại. Điều này phản ánh một thực tế là đòi hỏi phải xem xét lại tiêu chí trang trại sao cho phù hợp. Số lượng trang trại của cả vùng chỉ chiếm 2,77% so với cả nước. Như vậy, tiềm năng về phát triển lâm nghiệp, cây đặc sản như chè, cây ăn quả, rau, thực phẩm, dược liệu của vùng chưa được khai thác hết tiềm năng.

Số lượng các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, trang trại và HTX của vùng Tây Bắc cũng như các tỉnh có xu hướng tăng nhanh tuy nhiên, cơ cấu trong tổng số tổ chức kinh tế của cả nước lại có xu hướng giảm. Các chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo thời gian tới cần tập trung hơn nữa trong hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhằm tạo lực kéo giúp hộ thoát nghèo bởi vì chỉ khi các tổ chức kinh tế tại địa phương phát triển giúp tiêu thụ sản phẩm và cung cấp đầu vào tốt cho nông nghiệp, cơ hội thoát nghèo tăng cao. Điện Biên, Sơn La và Lai Châu là ba tỉnh có tỷ lệ các tổ chức kinh tế thấp nhất trên địa bàn vùng Tây Bắc và cũng là ba tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất của vùng. Như vậy, cần thiết đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh tế ở các tỉnh này trong thời gian tới.

4.1.4. Ảnh hưởng của thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo

4.1.4.1. Ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp của vùng Tây Bắc

a. Ảnh hưởng đến năng suất/sản lượng cây trồng

89

Nhờ những hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, diện tích và sản lượng cây trồng chính là lúa và ngô vùng Tây Bắc tăng qua các năm, trong đó, Sơn La là tỉnh có tốc độ tăng và sản lượng lớn nhất (Tổng Cục Thống Kê, 2018).

Bảng 4.21. Diện tích, sản lượng lúa và ngô của Vùng Tây Bắc (2010-2018)

2010

2015

2018

Khu vực/Tỉnh

Lúa

Ngô

Lúa

Ngô

Lúa

Ngô

1. Năng suất (tạ/ha) Cả nước Lào Cai Sơn La 2. Sản lượng (000 tấn) Vùng Tây Bắc Cả nước Tây Bắc/cả nước (%) Lào Cai Sơn La

53,4 42,6 33,0 924,1 40.005,6 2,31 126,4 147,1

41,1 32,7 31,5 847,2 4.625,7 18,31 101,6 417,4

57,6 48,9 34,0 1.038,6 45.091,0 2,3 150,1 177,4

44,8 36,2 36,8 1.119,1 5.287,2 21,17 133,2 588,7

58,1 51,5 26,0 1.101,7 43.979,2 2,51 173,2 182,5

47,2 40,3 41,3 1.015,8 4.905,9 20,71 152,2 469,5

Kết quả điều tra hộ năm 2016-2019 cho thấy năng suất cây trồng được nhận định

tăng lên và tăng lên nhiều và có thể dễ nhìn thấy nhờ các chính sách hỗ trợ PTNN. Tuy

nhiên, thu nhập về nông nghiệp có sự thay đổi nhưng không rõ nét. Điều này chứng tỏ, giá trị sản xuất chưa được cải thiện nhiều trong các chính sách hỗ trợ PTNN, cụ thể

những chính sách hỗ trợ về đầu ra và thị trường chưa có ảnh hưởng nhiều đến tăng thu nhập và giảm nghèo.

Biểu đồ 4.3. Thay đổi về thu nhập nông nghiệp 5 năm gần đây

Biểu đồ 4.2. Thay đổi về năng suất cây trồng 5 năm gần đây

90

Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo đã có tác động chuyển dịch được cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp hơn với điều kiện kinh tế-tự nhiên-xã hội và thị trường. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch khá nhanh, các vùng cây chuyên canh tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã được hình thành; Chăn nuôi chuyển biến theo hướng trang trại, gia trại được quan tâm thực hiện theo định hướng tái cơ cấu lĩnh vực. Thủy sản tiếp tục phát triển theo phương thức đa dạng loại hình, đã đưa vào các mô hình nuôi thủy sản nước lạnh phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên của vùng và nâng cao tỷ suất hàng hoá, đã và đang được mở ra triển vọng ở nhiều địa phương.

Diện tích cây lương thực giảm nhường chỗ cho các cây trồng, vật nuôi phù

hợp với thị trường và điều kiện của địa phương: loại rau đặc sản như bắp cải

mèo, dưa mèo, đậu nho nhe, khấu cấm, rau bò khai, rau dớn, cây dược liệu, cây

ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như chè, cao su, quế và gia súc, gia cầm. Các

mô hình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp điển hình kể đến như chuyển đất lúa

kém hiệu quả thành ao nuôi cá của người H’Mông, người Dao ở xã Cốc San, Bát

Xát, Lào Cai; mô hình sử dụng hồ thủy điện nuôi cá lồng ở xã Cốc Ly, huyện

Bắc Hà, Lào Cai. Nhờ vậy, quy mô chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản của các tỉnh

đã được tăng lên.

Bên cạnh đó, các tỉnh đã bước đầu hình thành được các sản phẩm có lợi thế ở

từng tỉnh như gạo chất lượng cao, rau sạch, rau trái vụ, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè,

dược liệu, lợn đen, gia cầm bản địa, mận Bắc Hà, cá hồi và các thủy sản ở Lào Cai; Cà

phê, cao su, gạo tám, trâu thị ở Điện Biên; Mận, rau sạch bản địa ở Sơn La; Cam,

chanh, mía, lạc, thủy sản và dược liệu ở Hòa Bình; Chè Tam Đường, Tân Uyên, chè

đặc sản Kim tuyên, chè Ô long, trâu, bò, thủy sản nước lạnh, cá tầm trên lòng hồ thủy

điện Bản Chát ở Lai Châu; Lúa nếp đặc sản Tú Lệ, bưởi Khả Lĩnh, cam, quýt Văn

Chấn và Lục Yên, nhãn ở Văn Chấn và Văn Yên, chè đen, quế, sơn ta, măng Bát độ,

dược liệu, trâu bò, lợn ở Yên Bái. Ở một số nơi như ở Lào Cai, Lai Châu đã tận dụng

được lợi thế của nhà máy thủy điện, chuyển đổi diện tích cây lương thực năng suất thấp

sang nuôi trồng thủy sản, chuyển đất trống, đồi trọc sang phát triển chè, rau có giá trị

cao. Nhờ vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở đây đã giảm đáng kể.

Các tỉnh như Lai Châu, Yên Bái đã phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cây chè

shan tuyết và quế. Các cây lâm nghiệp trước đây chủ yếu được trồng là keo, bạch

đàn và bồ đề, phải trồng 7 đến 8 năm mới cho thu hoạch và chỉ thu hoạch một lần là

hết phải trồng lại, nhưng nếu trồng rừng bằng chè Shan tuyết hay quế chỉ sau 3 năm

là cho thu hoạch và nông dân có nguồn thu tối thiểu 25 đến 30 năm. Nhờ có chuyển

đổi cách thức phủ xanh đất rống đồi trọc bằng cây nông nghiệp dài ngày (chè shan

tuyết, quế) mà nhiều hộ nghèo ở đây đã thoát nghèo.

Bên cạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng lợi thế để xác

định các cây con phù hợp với điều kiện địa phương và thị trường, một số tỉnh như

Lào Cai đã đầu tư các khu nông nghiệp công nghệ cao về chế biến chè, cây thuốc bản

91

địa, cây ăn quả, phát triển rau ôn đới để tạo ra giá trị gia tăng nông nghiệp.

b. Ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội về nông nghiệp vùng Tây Bắc

GDP nông nghiệp các vùng Tây Bắc cao hơn mức chung của cả nước, trong

đó, Hòa Bình, Yên Bái và Sơn La chênh lệch so với mức cả nước từ 7% đến 8%.

Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người của vùng Tây Bắc thấp hơn mức chung

của cả nước, trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp ở mức cao xấp xỉ 50% (Tổng cục

Thống kê, 2018). Điều này chứng tỏ, tình hình phát triển KTXH của vùng có đóng

góp lớn từ nông nghiệp, từ đó, PTNN có liên quan đến thu nhập và giảm nghèo của

vùng. Muốn giảm nghèo ở vùng Tây Bắc cần có những cải thiện, nỗ lực về phát triển nông nghiệp.

Bảng 4.22. Thu nhập từ nông nghiệp vùng Tây Bắc và cả nước 2018

ĐVT

Chỉ tiêu

Nông nghiệp trong GDP %

Cả nước 14,68

Yên Bái 21,9

Lào Cai 13,83

Sơn La 22,28

Điện Biên 19,96

Lai Châu 15,94

Hòa Bình 21,25

Thu nhập BQ/người

60.865 33,600 61,840 39,772 24,150 30.660 50,700

Nghìn đồng/năm %

46,36

49,53

49,57

49,78

49,69

49,88

49,63

Tỷ lệ lao động nông nghiệp

4.1.4.2. Ảnh hưởng đến an ninh lương thực của vùng Tây Bắc

Sản lượng lương thực bình quân đầu người/năm tăng từ 442,4 kg giai đoạn 2006-2010 tới 462,87 kg vào giai đoạn 2016-2018 (hay 1,05 lần). Tuy nhiên, vẫn ở mức thấp hơn trung bình của cả nước là hơn 50 kg. Sơn La là tỉnh có sản lượng lương thực bình quân đầu người cao nhất vùng Tây Bắc (Tổng cục Thống kê, 2010- 2018). Sự tăng lên về sản lượng lương thực trên đầu người này chủ yếu là do tăng năng suất cây trồng nhờ tác động của việc đưa giống lúa, ngô có năng suất cao vào sản xuất. Đây là thành tựu nổi bật, giúp cho Tây Bắc nói chung, các hộ nghèo nói riêng có đủ lương thực, đảm bảo an ninh lương thực ở các vùng nghèo.

Đơn vị tính: Kg/người/năm

Bảng 4.23. Sản lượng lương thực bình quân đầu người vùng Tây Bắc

Khu vực/Tỉnh

Vùng Tây Bắc Cả nước Tây Bắc-Cả nước Lào Cai Sơn La

2006-2010 442,4 496,1 -53,7 341 523,45

2011-2015 509,9 547,0 -37,1 398,55 651,6

2016-2018 462,87 516,5 -53.63 444,94 592,2

4.1.4.3. Ảnh hưởng đến diện tích rừng che phủ của vùng Tây Bắc

Rừng là một trong những thế mạnh của Tây Bắc. Trong những năm vừa qua,

92

dưới tác động của chính sách giao đất, giao rừng, diện tích rừng của Tây Bắc tăng

từ 2.320,1 nghìn ha năm 2010 tới 2.529,5 nghìn ha năm 2018 (chiếm gần 20% diện

tích rừng của cả nước). Sơn La, Lai Châu, Yên Bái là các tỉnh có diện tích rừng cao nhất cả nước với tỷ lệ diện tích tự nhiên lớn (Tổng cục Thống kê, 2010-2018).

Bảng 4.24. Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên của vùng Tây

Đơn vị tính: Nghìn ha

Bắc giai đoạn 2010-2018

2010

2015

2018

Tỉnh /Vùng

Rừng tự nhiên

Rừng tự nhiên

Rừng tự nhiên

Tổng diện tích rừng

Tổng diện tích rừng

Tổng diện tích rừng

Sơn La Lào Cai Vùng Tây Bắc Cả nước Tây Bắc/ cả nước (%)

625,8 327,8 2.320,1 13.388,1 17,33

602,1 258,4 1922,3 10.304,8 18,66

601,1 348,3 2.454,5 14,061,9 17,46

573,6 267,1 2011.7 10.175,5 19,77

619,8 361,1 2.529,5 14.491,3 17,46

587,7 268,3 2.044,7 10.255,5 20,0

Nhờ vậy, tỷ lệ che phủ rừng của các tỉnh trong vùng Tây Bắc đã tăng từ 42% năm 2010 tới 44,57% vào năm 2018, cao hơn so với mức bình quân cả nước khoảng gần 3% (Tổng cục Thống kê, 2010-2018).

Bảng 4.25. Tỷ lệ che phủ rừng của các tỉnh vùng Tây Bắc (2010-2018)

Đơn vị tính: %

Tốc độ phát triển

Tỉnh

2010

2012

2014

2018

2014/2012

2018/2014

Sơn La Lào Cai Vùng Tây Bắc Cả nước

44,1 50,1 42,2 39,5

44,7 51,2 44,6 40,7

44,6 52,8 43,64 40,4

43,5 54,8 44,57 41,7

2012/2010 1,36 2,2 5,0 3,04

-0,22 3,13 -2,0 -0,73

-2,46 3,79 3,0 3,22

Kết quả phân tích ở tương quan cho thấy nếu tỷ lệ che phủ rừng càng cao thì tỷ lệ hộ nghèo càng giảm ở hệ số tương quan là –0,552 và có ý nghĩa thống kê (Đỗ Kim Chung, 2015).

Mặc dù đã triển khai giao đất giao rừng cho các hộ, nhưng diện tích giao cho các hộ quản lý chỉ chiếm khoảng 26%, cộng đồng quản lý khoảng 2%. Một phần còn lại do UBND xã quản lý và lại giao dân nơi khác quản lý hơn là người địa phương. UBND xã không phải đơn vị có chức năng quản lý đất rừng, nhiều hộ không có đất sản xuất. Nhiều hộ dân nhất là hộ DTTS không có đất. Điều này tạo ra tình trạng rừng thiếu chủ thể quản lý, thách thức lớn cho PTNN ở Tây Bắc. Mặt khác, các mô hình sinh kế phát triển lâm sản ngoài gỗ, phát triển dược liệu dưới tán

93

rừng phòng hộ, rừng gỗ lớn chưa được chú trọng nhân rộng. Hiệu quả sử dụng đất

nông lâm trường ở một số tỉnh chưa cao. Một số nơi chưa mạnh dạn cho phép

chuyển rừng phòng hộ thành rừng đa mục tiêu vừa phòng hộ, che phủ, vừa tạo ra thu nhập và sinh kế của người dân.

4.1.4.4. Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ

Theo báo cáo của Chính phủ (2019), thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án

hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng từ 15-

20% (giai đoạn 2011-2015), từ 20-25% (giai đoạn 2016-2018). Nhờ thực hiện

những nỗ lực về phát triển kinh tế và các chính sách hỗ trợ PTNN, tổng thu nhập và

thu nhập từ nông nghiệp của các tỉnh vùng Tây Bắc tăng lên. Thu nhập từ nông

nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu nhập của người dân, cao hơn mức trung

bình cả nước từ 1,5 đến hơn 2 lần (Tổng cục Thống kê, 2018). Vì vậy, chính sách hỗ trợ PTNN có đóng góp quyết định đến thu nhập của người nghèo.

ĐVT: Nghìn đồng/người/tháng

Bảng 4.26. Thu nhập bình quân/người/tháng vùng Tây Bắc (2010-2018)

Tỉnh/ Vùng

Lào Cai Sơn La Cả Nước Trung du MNPB

2010 Thu từ NN 324 444 279 314

Tổng thu 819 802 1387 905

% thu từ NN 39,56 55,36 20,12 34,70

Tổng thu 1468 1178 2637 1613

2014 Thu từ NN 411 565 458 471

% thu từ NN 28,00 47,96 17,37 29,20

Tổng thu 2324 1483 3876 2455

2018 Thu từ NN 472 692 516 514

% thu từ NN 20,31 46,66 13,31 20,94

Kết quả điều tra hộ chỉ ra, bình quân một hộ nghèo nhận được 2,6 loại hỗ trợ trong nông nghiệp. Hộ nhận được nhiều nhất là 7 loại hỗ trợ. Thực tế cho thấy, các hộ không thuộc diện hộ nghèo vẫn nhận được các chính sách hỗ trợ PTNN. Những hộ này thuộc các vùng thuộc Chương trình 135 hoặc một số dự án hỗ trợ giảm nghèo mang tính chất đặc thù. Thực tế này cho thấy nông nghiệp vẫn là sinh kế chủ yếu của các hộ dân ở vùng nghèo ở Tây Bắc.

Bảng 4.27. Số hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo các hộ nhận được

Tỉnh/Vùng

Sai số chuẩn

Số hộ nhận được hỗ trợ (hộ)

Số hỗ trợ bình quân /hộ (lượt)

Số hỗ trợ tối đa hộ nhận được (lượt)

Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc

495 414 1.357

Tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ (%) 99,0 82,8 87,03

2,4 2,0 2,6

7 5 7

1,3 0,9 1,2

94

Không có sự khác nhau rõ rệt về số hỗ trợ nhận được giữa các nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ không nghèo. Điều này cho thấy tính cào bằng, đánh

đồng hỗ trợ PTSX giữa các nhóm của chính sách hỗ trợ PTSX ở các xã nghèo và huyện nghèo.

Có tới 12 loại hỗ trợ khác nhau mà các hộ nhận được. Các loại hỗ trợ mà

nhiều hộ nhận được nhất là hỗ trợ về giống cây trồng vật nuôi, phân bón, hỗ trợ

tập huấn khuyến nông, tham gia mô hình giảm nghèo và tín dụng và khoán, chăm

sóc rừng. Các khoản hỗ trợ về đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp, nước tưới, thức ăn chăn nuôi, dụng cụ máy móc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn khá hạn chế.

Đơn vị tính: %

Bảng 4.28. Những nội dung phát triển nông nghiệp hộ nhận hỗ trợ

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Có 8,3 4,2 7,9 47,9 18,3 5,4 2,9 4,6 34,6 10,8 50,4 6,3

Không 91,7 95,8 92,1 52,1 81,7 94,6 97,1 95,4 65,4 89,2 49,6 93,8

Nội dung/hoạt động hỗ trơ ̣ Hỗ trơ ̣ nhâ ̣n khoán và chăm sóc rừ ng Hỗ trơ ̣ đất rừ ng sản xuất Hỗ trơ ̣ đất nông nghiê ̣p Hỗ trơ ̣ giống cây trồng, vâ ̣t nuôi Hỗ trơ ̣ phân bón Hỗ trơ ̣ về nướ c tướ i Hỗ trơ ̣ thứ c ăn chăn nuôi Hỗ trơ ̣ công cu ̣, máy móc cho sản xuất Tâ ̣p huấn khuyến nông Hỗ trơ ̣ tham gia mô hı̀nh giảm nghèo Hỗ trơ ̣ tı́n du ̣ng/vốn Hỗ trơ ̣ tiêu thu ̣ sản phẩm

Kết quả khảo sát ở các hộ cho thấy: hơn 95% số hộ vẫn coi nông nghiệp là

nghề chính, chưa đầy 5% số hộ làm công nghiệp và thương mại dịch vụ.

Bảng 4.29. Các hộ được điều tra ở Tây Bắc theo ngành nghề chính năm 2018

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Nghèo

Nông nghiệp 97,84

Công nghiệp, TTCN 0,49

Thương mại, dịch vụ 1,67

Cận nghèo

97,50

1,14

1,35

Không nghèo

91,19

2,64

6,17

Chung

95,47

1,43

3,10

Điều đáng lưu ý là phần lớn nhóm hộ nghèo làm nông nghiệp, còn các nhóm không nghèo làm nghề thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Với sự phu ̣ thuộc lớn vào các hoạt động nông nghiệp, đất đai là nguồn lực quan trọng nhất đối với các nhóm DTTS sống tại các xã đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, diện tích đất của hầu hết

95

các hộ gia đình đều giảm trong giai đoạn 2006- 2018 do việc xây dựng các công

trình thủy điện (các hộ nhóm dân tộc Thái ở Sơn La) hoặc do thu hồi đất phục vụ

các dự án trồng cây công nghiệp như cao su, cà phê (ví dụ các hộ người H’Mông ở

Điện Biên). Đất rừng chiếm đa số trong diện tích đất sở hữu của DTTS tại những xã đặc biệt khó khăn.

4.1.4.5. Ảnh hưởng đến giảm nghèo vùng Tây Bắc

Nhờ các nỗ lực trong thực hiện chính sách, số hộ thoát nghèo ở các tỉnh vùng Tây Bắc ổn định qua các năm và chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số hộ nghèo. Năm 2016, theo chuẩn nghèo mới, tỷ lệ hộ thoát nghèo của vùng Tây Bắc chiếm 17,68% tổng số hộ nghèo, các năm tiếp theo duy trì mức hơn 5% là cao hơn so với cả nước (Bộ LĐTB và XH, 2017, 2018, 2019).

Bảng 4.30. Số lượng và tỷ lệ hộ thoát nghèo vùng Tây Bắc và cả nước (2016-2018)

2016

2017

2018

Khu vực/Tỉnh

Lào Cai Sơn La Vùng Tây Bắc Cả nước Tây Bắc-Cả nước (%)

Số hộ thoát nghèo 11.844 16.512 62.927 514.219 12,24

TL so với tổng số hộ nghèo (%) 7,58 6,12 17,68 2,17 15,51

Số hộ thoát nghèo 10.035 15.486 59.441 467.326 12,72

Số hộ TL so với thoát tổng số hộ nghèo nghèo (%) 9.755 6,27 16.067 5,67 5,59 58.112 1,94 424.169 13,70 3,65

TL so với tổng số hộ nghèo (%) 5,59 5,78 5,37 1,73 3,64

Có đến 95,6% số hộ điều tra cho rằng, lý do thoát nghèo là nhờ các giải pháp hỗ trợ nông nghiệp. Trong khi đó, 2,72% số hộ cho rằng họ thoát nghèo nhờ các hỗ trợ về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động việc làm. Điều này chứng tỏ nông nghiệp vẫn là sinh kế chủ yếu của các hộ nông thôn vùng Tây Bắc.

Đơn vị tính: %

Bảng 4.31. Lý do thoát nghèo của hộ ở các tỉnh vùng Tây Bắc

Vùng

Được hỗ trợ về y tế

Lào Cai Sơn La Vùng Tây Bắc

Được hỗ trợ về nông nghiệp 88,50 98,00 95,60

Được hỗ trợ về CN- TTCN 3,80 0,00 1,80

Được hỗ trợ về TM-DV 0,00 0,00 0,00

Được hỗ trợ về LĐ, việc làm 4,35 2,00 0,92

Được hỗ trợ về VH-GD 4,35 0,00 0,92

0,00 0,00 0,80

Phân tích mối tương quan giữa tình trạng thoát nghèo của hộ và những hỗ trợ của chính sách PTNN, đề tài tiến hành phân tích trên cơ sở dữ liệu điều tra các tỉnh vùng Tây Bắc. Biến phụ thuộc là tình hình thoát nghèo và không thoát nghèo. Các

biến độc lập là các hoạt động hỗ trợ nông nghiệp, bao gồm: nhận khoán và chăm

96

sóc rừng, hỗ trợ đất rừng sản xuất, hỗ trợ đất nông nghiệp, hỗ trợ giống cây trồng

vật nuôi, hỗ trợ phân bón, hỗ trợ nước tưới, hỗ trợ thức ăn chăn nuôi, hỗ trợ công cụ

máy móc cho sản xuất, hỗ trợ tập huấn khuyến nông, hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo, hỗ trợ tín dụng và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Nghiên cứu dựa trên số liệu phân tích dữ liệu 1.500 hộ tại các tỉnh Tây Bắc.

Trong luận án sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra xem các biến độc lập có ảnh

hưởng tới biến phụ thuộc hay nói cách khác các biến tương quan có ý nghĩa với

biến phụ thuộc nghèo hay thoát nghèo hay không. Kết quả phân tích mô hình logitics từ số liệu điều tra hộ vùng Tây Bắc (2015, 2019) ở bảng sau.

Bảng 4.32. Mô hình logistic ước lượng thực nghiệm mối tương quan giữa các nội dung hỗ trợ phát triển nông nghiệp và khả năng thoát nghèo của hộ

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người) 701

Mức ý nghĩa thống kê (%) 0,000

Nhận khoán và chăm sóc rừng***

26,4

Hỗ trợ đất rừng sản xuất

147

5,8

0,654

Hỗ trợ đất nông nghiệp

60

2,4

0,000

Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi*

1.689

65,5

0,090

Hỗ trợ phân bón***

921

36,0

0,000

Hỗ trợ nước tưới

39

1,6

0,959

Hổ trợ thức ăn chăn nuôi***

184

7,3

0,000

Hỗ trợ máy móc

44

1,8

0,769

Hỗ trợ tập huấn khuyến nông***

997

38,6

0,001

Hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo***

166

6,7

0,000

Hỗ trợ tín dụng***

1.872

69,0

0,000

Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm***

69

2,8

0,001

* tương quan có ý nghĩa với biến nghèo và thoát nghèo với độ tin cậy 90% *** tương quan có ý nghĩa với biến nghèo và thoát nghèo với độ tin cậy 99% Kết quả phân tích các biến: Nhận khoán và chăm sóc rừng, Hỗ trợ đất nông nghiệp, Hỗ trợ phân bón, Hỗ trợ thức ăn chăn nuôi, Hỗ trợ tập huấn khuyến nông,

Hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo, Hỗ trợ tín dụng và Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm có giá trị sig < 0,01. Do đó, các biến tương quan có ý nghĩa với khả năng thoát nghèo với độ tin cậy 99%.

Biến hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi có sig tương ứng là 0,090 < 0,1. Do đó,

biến này tương quan có ý nghĩa với khả năng thoát nghèo với độ tin cậy 90%.

Sau khi chạy mô hình xác định ảnh hưởng biên của các yếu tố trong mô hình

97

nhị phân thấy rằng nếu hộ dân được nhận những hỗ trợ là: nhận khoán và chăm sóc

rừng, đất nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, tín

dụng thì làm giảm xác suất thoát nghèo của hộ. Như vậy, có thể nhìn nhận rằng

những hỗ trợ từ phía Nhà nước không chắc chắn giúp hộ dân có thể thoát nghèo.

Điều này cho thấy những nỗ lực giảm nghèo bằng cách trợ cấp đa số không còn phù

hợp với thực tế. Những nhà hoạch định chính sách cần phải tư vấn cho chính phủ các chương trình thực tế hơn, phù hợp hơn, bớt sự ỷ lại của hộ dân vào chính phủ để

giúp họ thoát nghèo thành công. Có thể thấy rằng những hỗ trợ vật chất không làm tăng xác suất thoát nghèo cho hộ tại Tây Bắc.

Bảng 4.33. Ảnh hưởng biến của mô hình logistics xác định yếu tố ảnh hưởng đến xác suất thoát nghèo của hộ vùng Tây Bắc

Chỉ tiêu

Xác suất

Std. Err.

z

P>|z|

Nhận khoán và chăm sóc rừng

-0,165

0,000

-7,53

0,022

Hỗ trợ đất rừng sản xuất

-0,027

0,647

-0,46

0,058

Hỗ trợ đất nông nghiệp

-0,256

0,000

-6,89

0,037

Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi

-0,039

0,093

-1,68

0,023

Hỗ trợ phân bón

-0,249

0,000

-12,47

0,020

Hỗ trợ nước tưới

-0,007

0,959

-0,05

0,134

Hổ trợ thức ăn chăn nuôi

-0,238

0,000

-8,24

0,029

Hỗ trợ máy móc

-0,023

0,765

-0,30

0,079

Hỗ trợ tập huấn khuyến nông

0,081

0, 001

3,19

0,025

Hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo

0,253

0,000

5,20

0,490

Hỗ trợ tín dụng

-0,182

0,000

-7,93

0,023

Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

0,223

0,001

3,38

0,066

Ở chiều ngược lại, chỉ có hỗ trợ tập huấn khuyến nông, hỗ trợ tham gia mô

hình giảm nghèo và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mới tăng xác suất thoát nghèo của hộ tương ứng 8,1%, 25,3% và 22,3% khi họ được nhận hỗ trợ tương ứng. Những hỗ trợ

này tác động tích cực đến giảm nghèo tại Tây Bắc, đây là những hỗ trợ không phải vì vật chất, những hỗ trợ này là cần thiết và các tác động của chúng là khá rõ nét.

98

Như vậy, để thay đổi, cải thiện tình trạng nghèo ở các hộ thì cần thiết tác động vào các hoạt động hỗ trợ tập huấn khuyến nông, hỗ trợ tham gia mô hình giảm nghèo và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. So với các kết quả thực hiện hỗ trợ tại các tỉnh vùng Tây Bắc, hiện nay mới chỉ đang chú trọng hỗ trợ cây giống, con giống, phân bón. Các hoạt động hỗ trợ tập huấn khuyến nông, và tiêu thụ sản phẩm chưa được chú trọng. Trong thời gian tới cần có những giải pháp thiết thực cho các hoạt động này.

Dưới góc nhìn của cán bộ thực hiện chính sách các cấp, chính sách hỗ trợ PTNN

có tác động đến giảm nghèo rất nhiều, từ 70% đến hơn 80% cán bộ nhận định.

Bảng 4.34. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đến giảm nghèo giai đoạn 2015-2020 của cán bộ các cấp

Đơn vị tính: %

Cấp tỉnh 50,0 37,5 12,5

Chỉ tiêu Ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng nhiều Bình thường

Cấp xã 16,7 20,8 62,5

Cấp huyện 50,0 25,0 25,0

Trong đó, hỗ trợ phát triển rừng và về thị trường đầu ra ít ảnh hưởng nhất với

gần 70% số hộ điều tra nhận định. Đa dạng hóa sinh kế và việc làm cũng ít ảnh

hưởng với hơn 40% hộ nhận định. Hỗ trợ về khuyến nông, tập huấn kỹ thuật, tín

dụng và cơ sở hạ tầng được nhận định có nhiều thay đổi và ảnh hưởng hơn cả. Trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trồng trọt của hộ thay đổi rõ nét hơn chăn nuôi, thể hiện ở sự thay đổi về các giống cây trồng với năng suất và chất lượng tốt được hỗ trợ qua các dự án hỗ trợ PTNN. Phát triển rừng vốn là lợi thế của Tây Bắc nhưng lại có tác động ít đến hộ.

Bảng 4.35. Nhận định của hộ về sự ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đến hộ

Đơn vị tính: %

Nội dung

Tác động nhiều

Bình thường

Tác động ít

Tác động rất nhiều

12,2

45,6

21,8

20,4

1. Ảnh hưởng theo hoạt động Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (thủy lợi, giao thông) Hỗ trợ đầu vào sản xuất/vật tư sản xuất Hỗ trợ vốn, tín dụng Khuyến nông, tập huấn kỹ thuật Đa dạng hóa sinh kế, việc làm Hỗ trợ đầu ra, thị trường tiêu thụ 2. Ảnh hưởng theo lĩnh vực Trồng trọt Chăn nuôi Phát triển rừng

1,4 11,8 0,0 1,6 0,0 7,9 6,5 0,0

34,5 49,3 57,7 19,4 16,4 61,9 43,1 10,6

24,6 10,4 27,5 33,3 17,2 26,6 36,6 11,8

39,4 28,5 14,8 45,7 66,4 3,6 13,8 77,6

Như vậy, trong giai đoạn tiếp theo cần chú trọng tới phát triển rừng vì đây là

99

thế mạnh của vùng Tây Bắc, sẽ có tác động mạnh mẽ tới tình trạng nghèo và thu nhập của vùng.

4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÙNG TÂY BẮC

4.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về chính sách

4.2.1.1. Đối tượng hỗ trợ và định mức hỗ trợ của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Đối tượng hỗ trợ của chính sách bao gồm: (i) Huyện nghèo theo Chương trình

30a (2008) và huyện nghèo hưởng 70% theo 30a theo Quyết định số 293; (ii) Xã,

thôn bản ĐBKK theo Chương trình 135; (iii) Hộ nghèo ở các địa phương ngoài 30a

và 135. Đối tượng ưu tiên hộ nghèo DTTS và phụ nữ thuộc hộ nghèo. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, HTX ở các huyện nghèo, xã, thôn bản ĐBKK cũng được hỗ trợ.

Điểm khác biệt giữa hai giai đoạn về đối tượng hỗ trợ, giai đoạn 2016-2020, đối tượng hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo thêm đối tượng là các hộ mới thoát nghèo, khác với giai đoạn trước, hộ thoát nghèo không được hỗ trợ trực tiếp nên cũng là lý do các hộ trông chờ ỷ lại vào hỗ trợ của nhà nước mà không muốn thoát nghèo.

Đối tượng hưởng lợi được xác định theo quy trình tại cấp thôn bản: Họp thôn bản (Trưởng thôn, UBND, Ban TBXH của xã, bí thư chi bộ, ban quản lý bản (chi hội phụ nữ, đoàn thanh niên, các hội đoàn thể) và các hộ; chấm điểm các hộ và lập danh sách, lập biên bản, sau đó chuyển danh sách đến Ban TBXH của xã rà soát.

Kết quả điều tra đối tượng hưởng lợi chính sách và cán bộ thực hiện chính sách ở Sơn La và Lào Cai cho thấy, việc thực hiện hỗ trợ theo dự án đang áp dụng như hiện nay gặp nhiều khó khăn, phát triển theo chuỗi khó khăn vì khó lựa chọn cây trồng chủ lực để thực hiện. Hỗ trợ theo nhóm nên cấp xã làm chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu, trong khi kế hoạch giao chậm nên thường xuyên xảy ra tình trạng hỗ trợ chậm thời vụ (Bảng 4.36 và 4.37). Bên cạnh đó, mức hỗ trợ thấp, nhỏ lẻ không tạo thành chuỗi liên kết như mong đợi của chính sách.

100

Xã Sa Pả của huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai hỗ trợ giống lúa cho hộ theo phương thức hỗ trợ theo dự án, theo các nhóm hộ. Vì hỗ trợ theo dự án và nhóm hộ nên số lượng giống lúa lớn nên phải tổ chức đấu thầu theo Luật đầu tư công. Vì mới thực hiện dự án nên xã không hiểu và thành thạo việc tổ chức đấu thầu và thẩm định do đó Phòng Nông nghiệp huyện Sa Pa đứng ra tổ chức giúp xã. Năm đầu tiên thực hiện mặc dù được sự hỗ trợ của Phòng Nông nghiệp của huyện nhưng theo hết quy trình phải đến tháng 3 năm sau xã mới nhận được giống hỗ trợ cho vụ cấy vào tháng 12 năm trước. Vì vậy, từ những năm sau đó, xã phải ứng trước giống và làm các thủ tục thanh toán của năm

trước để hỗ trợ giống cho thời vụ của năm sau. Việc làm này đảm bảo tính thời vụ của hỗ trợ nhưng gây khó khăn cho công tác tổng hợp, theo dõi và nghiệm thu của chương trình. Bên cạnh đó, giống lúa Phòng Nông nghiệp huyện Sa Pa tổ chức thầu nằm trong danh mục giống của tỉnh là giống lúa 838. Tuy nhiên, nhiều hộ dân sau khi nhận giống đã bán đi và lấy tiền mua giống khác theo nhu cầu của hộ về sử dụng cho mùa vụ. Hỗ trợ không theo nhu cầu và sát thực còn thể hiện ở chỗ có những mảnh ruộng có hai ba giống lúa khác nhau với các nội dung hỗ trợ khác nhau hoặc hỗ trợ không đủ, hộ mua thêm loại khác. Ở xã Sa Pả, huyện Sa Pa rất phổ biến với những mảnh ruộng có từ 2 đến 3 giống lúa.

Kết quả khảo sát ở cả hai tỉnh nghiên cứu sâu đều chỉ ra các dự án hỗ trợ PTSX nông nghiệp đều bị chậm thời vụ vì sự chậm chễ của các khâu lập và phê duyệt kế

hoạch, đấu thầu và thanh quyết toán. Chính sách hỗ trợ vẫn còn chồng chéo về đối

tượng thụ hưởng, nội dung hỗ trợ và địa bàn (Bảng 4.36). Ở trên tất cả các phương diện đánh giá về bản thân chính sách như đối tượng hỗ trợ, nội dung, phương thức hỗ trợ và định mức hỗ trợ đều có tỷ lệ hộ nhận định không phù hợp, cao nhất là định mức hỗ trợ với 15,1% hộ nhận định. Mức đánh giá phù hợp giao động từ 54% đến 66% đạt ở mức chưa cao (Bảng 4.37). Như vậy, cần thiết cải thiện, thay đổi phương thức hỗ trợ vì các nội dung liên quan đến thay đổi, sửa văn bản chính sách cần có thời gian và phải hết giai đoạn thực hiện mới có sự điều chỉnh.

Bảng 4.36. Nhận định về sự chồng chéo của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

54,17 45,83

41,67 58,33

81,25 18,75

1. Chính sách hỗ trợ chồng chéo Có Không 2. Lĩnh vực chồng chéo Đối tượng thụ hưởng Nội dung Địa bàn

100 0,0 0,0

60,0 40,0 0,0

50,0 18,8 25,0

Quyết định 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2011 về việc phê duyệt đề án

101

ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015 áp dụng ở Mai Sơn, Sơn La hỗ trợ bò giống và cây giống trùng đối tượng với Chương trình 135 với mức hỗ trợ 1 con bò giống/hộ nghèo.

Đơn vị tính: %

Bảng 4.37. Nhận định về đối tượng, nội dung, và định mức hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Phù hợp

Phù hợp

1 Đối tượng hỗ trợ 2 Nội dung, hoạt động

Chưa phù hợp 0,0 0,0

83,33 91,67

Chưa phù hợp 0,0 0,0

83,33 75,00

Chưa phù hợp 50,00 37,50

Phù hợp 50,00 87,50

3

0,0

66,67

0,0

58,33

31,25

75,00

hỗ trợ Phương pháp, hình thức hỗ trợ 4 Định mức hỗ trợ

8,33

70,83

8,33

41,67

43,75

37,5

Phương pháp và hình thức hỗ trợ chưa phù hợp ví dụ như huyện làm chủ đầu tư dự án hỗ trợ phân bón nhưng với giá cao hơn nhiều so với giá thị trường. Phương pháp phân chia phân bón chưa hợp lý, 1 hộ được 10 kg phân bón trong khi bao nguyên có khối lượng 50 kg, dẫn đến hao hụt trong quá trình chia các hộ. Bên cạnh đó, thời gian hỗ trợ được phản ánh chưa phù hợp, phân bón được chuyển đến trước thời vụ thời gian dài dẫn đến bị khô và giảm phẩm cấp của sản phẩm.

Đơn vị tính: %

Bảng 4.38. Đánh giá về đối tượng và hình thức/phương thức áp dụng của chính sách của hộ

Nội dung đánh giá

Phù hợp

Đối tượng hỗ trợ Nội dung, hoạt động hỗ trợ Hình thức/phương thức hỗ trợ Định mức hỗ trợ

Không phù hợp 5,9 3,5 9,2 15,1

Bình thường 21,0 32,9 26,1 19,2

66,4 57,6 54,6 65,8

Rất phù hợp 6,7 5,9 10,1 0,0

Các chỉ tiêu đánh giá về thực hiện chính sách như bình xét đối tượng thụ hưởng, quy trình nhận hỗ trợ và hồ sơ thủ tục để nhận hỗ trợ được hộ nhận định ở mức không phù hợp là hơn 10%, mức bình thường là hơn 20% và phù hợp, rất phù hợp ở mức hơn 80%.

Bảng 4.39. Đánh giá về trình tự và thủ tục nhận hỗ trợ của hộ

Đơn vị tính: %

Nội dung đánh giá

Phù hợp

Bình xét hộ/đối tượng thụ hưởng CS

Không phù hợp 4,7

Bình thường 21,5

61,5

Rất phù hợp 12,1

Trình tự và quy trình nhận hỗ trợ Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ

4,7 13,1

15,0 10,3

56,1 52,3

24,3 24,3

102

Biểu đồ 4.4. Mức độ phù hợp của Biểu đồ 4.5. Mức độ kịp thời của chính sách chính sách

Biểu đồ 4.7. Mức độ hiệu quả của chính sách Biểu đồ 4.6. Mức độ chất lượng tổ chức thực hiện chính sách

Theo kết quả của đoàn kiểm tra, Bộ LĐTB và XH năm 2019, tại một số địa phương trên cả nước trong đó có Lào Cai tồn tại việc tổ chức hỗ trợ không đúng đối tượng. Ở tất cả các dự án hỗ trợ PTSX đều bị hỗ trợ sai đối tượng. Các hộ mới thoát nghèo là đối tượng hỗ trợ của dự án, tuy nhiên thoát nghèo từ năm 2015 và trước năm 2015 không thuộc diện hỗ trợ nhưng vẫn được nhận hỗ trợ phát triển đàn ngựa và trồng mận, lê địa phương. Đặc biệt, có nhiều hộ không thuộc diện hộ nghèo cũng nhận được hỗ trợ với số lượng hộ lên tới hàng trăm hộ.

Bảng 4.40. Hỗ trợ không đúng đối tượng hưởng lợi tại Lào Cai

Chỉ tiêu

Lý do không đúng đối tượng

Dự án cải tạo và phát triển đàn ngựa

Thoát nghèo năm 2015

Số lượng (hộ) 10

Dự án trồng mận

Hộ không nghèo

18

Trồng mận Tả Van, Lê địa phương

Thoát nghèo trước 2015

44

Dự án PT cây dược liệu

Hộ không nghèo

40

Dự án hỗ trợ giống lúa Séng Cù

Hộ không nghèo

109

Dự án cây giống quýt

Hộ không nghèo

10

103

4.2.1.2. Phương thức/hình thức hỗ trợ

Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình

giảm nghèo được thực hiện theo dự án cho từng nhóm hộ, cộng đồng khác với cách

hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ như giai đoạn 2011-2015.

Đối với hoạt động hỗ trợ PTSX thông qua khoán, chăm sóc bảo vệ rừng, giao

rừng, giao đất để trồng rừng sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo được thực hiện

theo Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 hướng

dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09

tháng 09 năm 2015 về cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính

sách giảm nghèo nhanh và bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015-

2020. Phương thức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và cộng đồng theo diện tích

rừng, đất rừng (Bảng 4.41).

Bảng 4.41. So sánh nội dung, phương thức, hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo qua các giai đoạn

Chỉ tiêu

Giai đoạn 2011-2015

2016-2020

Ghi chú

- Hạ tầng thủy lợi,

Không quá 10 hộ/dự án

Nội dung hỗ trợ

- Hạ tầng thủy lợi, TT dịch vụ N- L-N nghiệp

- Đầu vào sản xuất

- Đầu vào sản xuất

- Thị trường, xúc tiến thương mại

- Liên kết, thương hiệu sản phẩm

Trực tiếp, riêng lẻ hộ

Phương thức hỗ trợ

Thông qua nhóm hộ và cộng đồng theo dự án

Dự án dưới 200 triệu, xã chủ đầu tư, dự án liên xã huyện làm chủ đầu tư

Định mức hỗ trợ

Hộ nghèo 10 triệu, cận nghèo 7 triệu, mới thoát nghèo 5 triệu.

Các hỗ trợ ở giai đoạn 2016-2020 được thực hiện theo dự án có thuận tiện về

mặt hưởng lợi, gắn kết với nhau giữa các hộ và tạo thành một dự án, có quy mô lớn

theo hướng hàng hóa và liên kết. Các hộ đối tượng hưởng lợi được gắn kết với

nhau, liên kết với nhau và đều được hưởng lợi từ chính sách. Hỗ trợ theo dự án có

tác động tích cực cả về mặt kinh tế và xã hội, tuy nhiên, việc xác định hộ đầu tiên

nhận hỗ trợ gây khó khăn cho thôn bản và những người thực hiện chính sách như

104

câu chuyện Dự án bò giống (Hộp 4.3).

Hộp 4.3. Câu chuyện dự án hỗ trợ bò giống ở Sơn La

Ở xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, hộ nghèo được hỗ trợ bò theo dự án. Tại các thôn bản, các nhóm hộ nghèo được thành lập gồm 7 đến 8 hộ/nhóm. Mỗi nhóm được hỗ trợ một con bò giống nuôi quay vòng để mỗi hộ có thể nhận được một con bò giống. Hộ đầu tiên nuôi được 2 đến 3 năm thì bò mẹ cho bò giống mới và hộ đó được giữ lại con bò giống mới này và chuyển con bò mẹ sang hộ kế tiếp. Những năm tiếp theo cứ một năm bò mẹ cho một bò giống mới và các hộ trong nhóm được nhận theo hình thức bốc thăm. Ở giai đoạn đầu của dự án, Trưởng thôn và ban phát triển thôn đã rất khó khăn để thuyết phục các hộ nhận lượt hỗ trợ đầu tiên (vì phải nuôi 2-3 năm mới cho một con bò giống). Sau đó, ban phát triển thôn phải tổ chức bốc thăm để chọn ra hộ nhận hỗ trợ đầu tiên và các năm tiếp theo. Ở một xã khác của Mai Sơn, đó là xã Nà Ớt, thực hiện hỗ trợ bò giống nhưng theo hình thức hai hộ chung nhau một con bò. Nhà Bác Muôn và Bác Thơm chung nhau một con bò và họ loay hoay không biết chia nhau chăm sóc như thế nào ở năm đầu tiên. Sau rất nhiều lần thương thảo và họp bàn, hai hộ quyết định để hộ Bác Muôn nuôi và chăm sóc con bò và đợi khi bò mẹ cho ra bò con giống thì chuyển sang nhà bác Thơm. Hàng ngày, con trai Bác Thơm cứ hỏi và đòi bố lấy bò nhà mình về, Bác Thơm phải động viên con đợi đến khi bò mẹ sinh bò con mới đến lượt nhà mình. Từ đó, con trai Bác Thơm thường xuyên mang cỏ và thức ăn sang nhà Bác Muôn để chăm bẵm thêm cho Bò nhanh lớn để đến lượt nhà mình.

Bất cập về xây dựng dự án có quy mô tập trung

Mặc dù đã được tích hợp rất thuận lợi cho công tác triển khai thực hiện. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ rất khó để lựa chọn xây dựng những dự án sản xuất tập trung gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời khó thực hiện dài hạn. Với nguyên nhân:

Các hộ nghèo, cận nghèo không ở tập trung một chỗ nên không thể xây dựng dự án có quy mô tập trung. Mặc dù có cơ chế thành lập nhóm hộ nhưng các hộ không nghèo tham gia phải tự cân đối nguồn lực nên các hộ ngoài đối tượng không bao giờ vào tổ nhóm để cùng phát triển sản xuất và giúp các hộ nghèo, cận nghèo trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; các HTX, doanh nghiệp tham gia chỉ ở khâu liên kết tiêu thụ sản phẩm, trong khi đó sản phẩm không nhiều để tham gia liên kết.

Các xã không thể xây dựng dự án dài hạn do kế hoạch giao theo năm tài chính, trong khi đó các xã không biết năm sau xã mình còn thuộc diện được đầu tư hay không.

105

Cơ chế phân bổ vốn cho các xã theo chính sách hiện hành cũng là rào cản cho các địa phương có ý tưởng phát triển sản xuất quy mô lớn theo chuỗi giá trị. Vì nguồn vốn để thực hiện các dự án khác nhau (dự án trồng trọt đơn thuần khác dự án sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng) và không phải xã nào cũng có điều kiện để phát triển sản xuất có quy mô như nhau.

4.2.1.3. Cụ thể hóa chính sách và hướng dẫn chính sách

Năm 2016 là năm chuyển tiếp giữa hai giai đoạn áp dụng chuẩn nghèo khác nhau với hệ thống văn bản chính sách thay đổi, giai đoạn 2011-2015, chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo áp dụng theo các chương trình riêng lẻ như 30a, 135 nhưng giai đoạn 2016-2020 áp dụng theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Công tác ban hành chính sách và hệ thống văn bản hướng dẫn cho giai đoạn mới bị chậm ở tất cả các cấp, đặc biệt là cấp tỉnh ảnh hưởng lớn đến tiến độ và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN. Đặc biệt là nội dung hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Ở cấp trung ương: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt muộn; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương còn chậm và chưa đồng bộ, gây khó khăn trong tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện ở địa phương.

Ở cấp Bộ ngành chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hỗ trợ CSHT nông nghiệp cho giảm nghèo và các nội dung hỗ trợ khác. Tháng 3 năm 2018, UBDT mới ban hành văn bản hướng dẫn phân bổ vốn thực hiện năm 2018; tháng 5/2018 Chính phủ ban hành Nghị quyết về thực hiện chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều; tháng 6/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định bãi bỏ Quyết định 102/QĐ-TTg về hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn. Trong khi đó các tỉnh đã giao kế hoạch vốn thực hiện chương trình từ năm 2017. Do đó, tỷ lệ phân bổ vốn cho các dự án chưa sát với hướng dẫn. Thủ tướng chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn thay thế Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Tuy nhiên, đến tháng 3 năm 2019 UBDT mới ban hành thông báo danh sách đơn vị đợt 1 và tháng 6 năm 2019 mới có thông báo đơn vị đợt 2. Do đó, việc lập kế hoạch thực hiện Chương trình 135 các thôn ĐBKK ở các xã khu vực II đã hoàn thành nông thôn mới bị ảnh hưởng.

106

Ở cấp tỉnh: để ra được văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN ở cấp tỉnh mất 1,5 năm chờ đợi. Thông tư số 15/2017/TT-BTC của Bộ tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình được ban hành ngày 15/02/2017. Tuy nhiên, đến hơn 1 năm sau, ngày 18/4/2018, UBND tỉnh Lào Cai mới ban hành Văn bản số 1560/HD-UBND hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ PTSX, đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình, dẫn đến việc triển khai, thực hiện dự án này chậm (Bộ LĐTB&XH, 2018). Tương tự như vậy, ở Sơn La, cũng mất một năm sau Thông tư số 15/2017/TT-BTC được ban hành thì tỉnh mới ra được Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 28/2/2018 ban hành nội dung, mức hỗ trợ

cụ thể từ ngân sách nhà nước cho dự án PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo theo Chương trình MTQGGN bền vững.

Bảng 4.42. Độ trễ giữa thời gian ban hành chính sách/ban hành văn bản hướng dẫn và triển khai chính sách

Thời gian ban hành văn bản hướng dẫn ở cấp bộ ngành

Thời gian ban hành ở cấp tỉnh

Chỉ tiêu

Bộ NN và PTNT

UBDT

Lào Cai

Sơn La

10/5/2017

09/10/2017

Ngày tháng Văn bản chính sách

Thời gian ban hành ở cấp trung ương 02/09/2016 Quyết định 1722/QĐ- TTg về Phê duyệt CTMTQG GNBV 2016-2020

28/2/2018 Quyết định số 423/QĐ- UBND nội dung, mức hỗ trợ cho DA PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình

Thông tư 01/2017/TT- UBND Quy định chi tiết thực hiện DA 2 (CT 135) thuộc CTMTQG GNBV 2016- 2020

Bộ Tài chính 15/02/2017 Thông tư số 15/2017/TT- BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG GNBV 2016- 2020

18/4/2018 Văn bản số 1560/HD- UBND hướng dẫn thực hiện DA hỗ trợ PTSX, đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình

Thông tư 18/2017/TT- BNNPTNT hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc CTMTQG GNBV 2016-2020 13

19,5

-

5,5

8

18

Số tháng chênh lệch (tháng)

Năm 2016, 2017, để đối phó với tình hình đó, ở cả hai tỉnh khảo sát là Lào Cai và

Sơn La vẫn tiếp tục thực hiện hợp phần hỗ trợ PTSX thuộc Chương trình MTQG giảm

nghèo bền vững theo các quyết định và văn bản hướng dẫn cho giai đoạn trước đó

(Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; Thông tư số 08/2009/TT-BNN

ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT) dẫn tới việc tổ chức triển khai thực

hiện không sát với phạm vi, đối tượng, nguyên tắc và nội dung hỗ trợ của Chương trình giai đoạn 2016-2020 (Sở LĐTB&XH tỉnh Sơn La và Lào Cai, 2017). Một số hoạt động khác phải chuyển kinh phí sang năm sau. Ví dụ như năm 2017 ngân sách trung

ương hỗ trợ cho hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình là 44.131

triệu đồng ở Sơn La, các huyện thành phố đã phê duyệt phương án hỗ trợ sản xuất và

danh sách các hộ thuộc diện được hỗ trợ của cấp xã, tuy nhiên, việc chậm ban hành

định mức hỗ trợ theo Thông tư 15/TT-BTC ngày 15/02/2017, và Nghị quyết số 55/NQ-

HĐND tỉnh ngày 21/7/2017 nên một số huyện chưa triển khai được và tổng số của cả

107

tỉnh chỉ đạt 23% kế hoạch. Dự án hỗ trợ PTSX và đa dạng hóa sinh kế ngoài 30a và

135 cũng phải chuyển 1.691 triệu đồng do chậm ban hành định mức ở cấp tỉnh (Sở LĐTB&XH Sơn La, 2017).

Ở cả hai tỉnh khảo sát và nghiên cứu sâu, vướng mắc lớn nhất và ảnh hưởng

nhất đến hiệu quả thực hiện chính sách được các cán bộ nhận định là việc chậm ban

hành các văn bản hướng dẫn ở địa phương. Nguyên nhân do quy trình phức tạp qua

nhiều công đoạn và nhiều sở ngành rà soát. Bên cạnh đó, các địa phương ban hành

văn bản với nội dung và đối tượng hỗ trợ chưa đúng với CTMTQG GNBV 2016-

2020 ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách (Bảng 4.43). Bên cạnh đó, văn

bản hướng dẫn thực hiện chính sách ở cấp tỉnh ban hành có nội dung sai đối tượng và

nội dung hỗ trợ. Ví dụ như Văn bản số 40/KH-UBND tỉnh Lào Cai ngày 31/01/2018

về Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQGGNBV năm 2018 đưa ra nhiệm vụ chủ

yếu và giải pháp gồm cả các nội dung giáo dục, y tế, vay vốn, chính sách trợ giúp xã

hội, đào tạo nghề, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo chưa phù hợp với nội dung của

Chương trình theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg (Bộ LĐTB&XH, 2018).

Chính vì vậy, kết quả khảo sát chỉ ra, cán bộ thực hiện chính sách ở cấp xã chưa

hài lòng về tính kịp thời và đầy đủ của việc hướng dẫn thực hiện chính sách với hơn

50% ý kiến nhận định.

Bảng 4.43. Nhận định đánh giá về văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách của cán bộ thực thi chính sách các cấp

Đơn vị tính: %

Rất

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Đồng ý

1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4

Cán bộ cấp xã Đầy đủ văn bản hướng dẫn Cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng Hướng dẫn kịp thời Đầy đủ thông tin cho thực hiện Cán bộ cấp huyện Đầy đủ văn bản hướng dẫn Cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng Hướng dẫn kịp thời Đầy đủ thông tin cho thực hiện Cán bộ cấp tỉnh Đầy đủ văn bản hướng dẫn Cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng Hướng dẫn kịp thời Đầy đủ thông tin cho thực hiện

Không đồng ý 0,0 0,0 25,0 29,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Bình thường 29,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 33,33 12,5 25,0 0,0 0,0

50,0 75,0 75,0 70,8 33,33 66,67 33,33 33,33 50,0 43,8 62,5 62,5

đồng ý 20,83 25,0 0,0 0,0 66,67 33,33 66,67 33,33 37,5 31,25 37,5 37,5

108

Như các phân tích ở phần bộ máy tổ chức hoạt động cho thấy, UBND tỉnh và

HĐND tỉnh là đơn vị có tầm quan trọng nhất là nút thắt quan trọng mở ra giai đoạn

thực hiện các nội dung hỗ trợ PTNN. Kết quả phân tích trên đây cũng cho thấy,

UBND tỉnh/HĐND tỉnh là cơ quan có vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách.

Chỉ khi UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thì chính sách mới được thực hiện ở cấp địa phương. Vì vậy, các giải pháp thực hiện chính sách cần chú trọng nâng

cao năng lực cho bộ phận hỗ trợ UBND tỉnh trong việc ban hành văn bản hướng dẫn chính sách ở địa phương.

4.2.2. Nhóm yếu tố về quá trình tổ chức thực hiện chính sách

4.2.2.1. Điều kiện nguồn lực, tài chính của địa phương để thực hiện chính sách

Các địa phương trên địa bàn vùng Tây Bắc đã tổ chức thực hiện việc bố trí

nguồn lực, cơ cấu vốn đảm bảo theo quy định và hướng dẫn của Trung ương, đồng

thời vận dụng linh hoạt các chính sách của Trung ương để tổ chức lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu, nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ dự án đạt kết quả và phát huy được hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ PTSX. Công tác giao kế hoạch cho các địa phương, chủ đầu tư được UBND các tỉnh phân bổ kịp thời, nguồn vốn cơ bản đáp ứng được nhu cầu của các địa phương và bước đầu phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống của hộ nghèo.

Bảng 4.44. Kế hoạch và thực hiện một số nội dung chính sách ở Sơn La và

Lào Cai giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: Hộ

Sơn La

Lào Cai

Chỉ tiêu

+ Hộ có nhu cầu hỗ trợ đất trực

Kế hoạch 4.092

Thực hiện 0

Kế hoạch 645

Thực hiện 8

tiếp sản xuất

+ Hộ có nhu cầu chuyển đổi

15.817

3.257

3.515

3.515

ngành nghề

+ Hộ có nhu cầu vay vốn tín

19.909

11.593

5.244

5.244

dụng ưu đãi

109

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, các địa phương gặp một số vướng mắc, bất cập trong bố trí nguồn kinh phí: Văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương chưa đồng bộ, trong quá trình triển khai thực hiện phải nghiên cứu, tham chiếu nhiều văn bản liên quan khác làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch hàng năm. Theo báo cáo của UBND tỉnh Lào Cai và Sơn La, nhu cầu vốn đầu tư phát

triển thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn các tỉnh là rất lớn, trong khi ngân sách địa phương hàng năm còn phải nhận bổ sung cân đối trên 60% từ ngân sách Trung ương cho nên việc tăng cường cân đối ngân sách địa phương rất khó khăn (Lào Cai) ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện chính sách.

Hoạt động huy động nguồn lực từ các tổ chức kinh tế xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp vào thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở vùng Tây Bắc còn hạn chế. Số lượng các doanh nghiệp hỗ trợ tập trung chủ yếu là các hoạt động vì mục tiêu xã hội, hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu cho đời sống như y tế, giáo dục, chưa có nhiều các hoạt động liên kết sản xuất, chế biến hoặc sản xuất và cung ứng nguyên liệu sản xuất có nguồn gốc từ nông nghiệp.

Kết quả khảo sát ở Tây Bắc đã chỉ ra rằng một số tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai đã có sự phối kết hợp trong sự phân bổ ngân sách Chương trình, hoặc phân vùng và giao nhiệm vụ cho từng sở, ban ngành phụ trách, ví dụ như xã nào đã nhận hỗ trợ hoạt động của Chương trình 135 – III thì không được nhận hỗ trợ từ Chương trình 30a và ngược lại. Điều này đã giảm được sự chồng chéo, thực hiện lồng ghép nguồn lực để tập trung cho giảm nghèo. Có những nội dung, hạng mục thừa kinh phí nhưng có những nội dung hạng mục lại thiếu kinh phí nhưng không được phép điều chuyển cần thiết có sự phân cấp mạnh hơn cho địa phương.

4.2.2.2. Mức hỗ trợ và đầu tư cho ngành nông nghiệp

Chính sách hỗ trợ PTNN có thể được đánh giá qua những thay đổi về mức độ hỗ trợ tính bằng % PSE (Ước tính hỗ trợ người sản xuất như một phần của tổng doanh thu của nông dân) và % TSE (Ước tính tổng mức hỗ trợ như một phần của GDP).

110

Trong giai đoạn 2000-2002, tính chung trên cả nước mức hỗ trợ là khá biến động mà không có bất kỳ định hướng dài hạn rõ ràng nào. Tuy nhiên, % PSE vẫn dương trong hầu hết giai đoạn này, chı̉ ra rằng những người sản xuất nhìn chung nhận được hỗ trợ ở mức khiêm tốn. Mức độ hỗ trợ người sản xuất được tính theo % PSE trung bình đạt -5,9% trong giai đoạn 2016-2018; chưa bằng một nửa của Trung Quốc và Indonesia, và thấp hơn đáng kể mức trung bình của OECD là 18%. Tuy nhiên, % TSE ở mức 0,9% cho các năm 2016-2018 là một trong những mức cao nhất và cao hơn mức trung bình của OECD là 0,8%. Điều này cho thấy rằng đối với một quốc gia tương đối nghèo với GDP thấp và một khu vực nông nghiệp mạnh, ngay cả khi hỗ trợ nông nghiệp được đo bằng % PSE là thấp, gánh nặng cho nền kinh tế có thể là tương đối cao.

Việt Nam là một trong số các nước có mức hỗ trợ ngành nông nghiệp thấp nhất trong số 51 nước được tính bởi OECD ở cả hai giai đoạn. Năm 2017, TSE của Việt Nam bằng 1,5 tỷ USD, chiếm khoảng 0,7% GDP. Trong khi đó, mức hỗ trợ của Trung Quốc chiếm 2,0% GDP, Nhật Bản chiếm 1,1% GDP, Hàn Quốc chiếm 1,8% GDP, Philipin 3,0% (OECD, 2019).

Bảng 4.45. Ước tính hỗ trợ phát triển nông nghiệp cả nước

Chỉ tiêu

ĐVT 2000-02

2016-18

2016

2017

2018

1.031.670

Tỷ đ 128.552,8 977.405,8 926.062,6 975.579,3

Cả nước Tổng giá trị sản xuất (giá cổng trại) nông nghiệp

Trong đó, tỷ lệ hàng hóa MPS

%

82,3

66,6

69,5

65,9

64,4

Ước tính hỗ trợ sản xuất (PSE)

Tỷ đ

7.770,2 -58.160,8

-46.207

-9.858,5

-119.375,4

Tỷ lệ PSE

5,9

-5,9

-4,9

-1,0

-11,5

%

Tổng ước tính hỗ trợ (TSE)

Tỷ đ

10.860,3 -44.222,2 -31.065,6

3.589,1

-106.206,1

Tỷ lệ TSE (% of GDP)

2,0

-0,9

-0,7

-0,1

-2,2

%

PSE của Việt Nam đạt 960 triệu USD năm 2017, chiếm 2,3% tổng doanh thu bán hàng của người sản xuất, chiếm 64% TSE. Mức hỗ trợ PSE của Việt Nam chủ yếu đến từ MPS, tức là các chính sách hỗ trợ về giá đầu vào và đầu ra như chính sách giữ đất lúa (hỗ trợ đầu vào), chính sách đảm bảo lợi nhuận người trồng lúa đạt 30% chi phí sản xuất (hỗ trợ giá đầu ra).

Việt Nam là một trong số các nước có mức hỗ trợ người sản xuất thấp nhất, nhưng tăng lên trong vòng 3 năm qua. Xét về giá trị sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đứng thứ 12 trong tổng số 24 quốc gia trong bảng trên năm 2017. Xét về % PSE, Việt Nam xếp thứ 19 trong tổng số 24 quốc gia. Trong đó, vùng Tây Bắc ở mức rất thấp (Cục thống kê tỉnh Lào Cai và Sơn La, 2018).

Bảng 4.46. Mức hỗ trợ cho nông nghiệp ở Lào Cai và Sơn La năm 2018

Chỉ tiêu

ĐVT

Lào Cai

Sơn La

Tổng giá trị sản xuất (giá cổng trại) nông nghiệp

Tỷ đ

5.018,54

10.995,34

Tổng thu nhập của người dân

Nghìn đ/người

27.888

17.796

Tổng thu từ NN

Nghìn đ/người

5.664

8.304

111

Kết quả của OECD sử dụng để khuyến cáo các quốc gia áp dụng các chính sách để hướng tới phát triển/xây dựng thị trường nông sản cạnh tranh hoàn hảo, nơi mà giá cả của các hàng hóa và dịch vụ được phản ánh đúng bản chất khan hiếm của nó. Do vậy, OECD gợi ý các quốc gia nên áp dụng các chính sách có xu hướng cắt giảm mức hỗ trợ cho nông nghiệp nào không hiệu quả, đặc biệt là hỗ trợ giá, hỗ trợ chi trả trực tiếp cho các sản phẩm đầu vào và đầu ra vì các loại hỗ trợ này làm sai

lệch/bóp méo thương mại và sản xuất. Trong các hỗ trợ được áp dụng không nên quá chênh lệch giữa các loại hàng hóa trong từng nước. Gợi ý của OECD là tăng cường hỗ trợ các dịch vụ chung, đặc biệt cho sự đổi mới sáng tạo nhằm tăng năng suất bền vững trong bối cảnh có nhiều loại rủi ro bao gồm cả biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này chỉ ra, các hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo đang ở mức hỗ trợ trực tiếp, chưa hướng đến các hỗ trợ tăng dịch vụ chung và gắn với phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và thay đổi của thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới cần thực hiện nhiều hơn các hỗ trợ PTSX gắn với bảo vệ tài nguyên bền vững và tăng các dịch vụ công thay vì hỗ trợ trực tiếp đầu vào như hiện nay.

4.2.2.3. Năng lực của cán bộ thực hiện chính sách

Cán bộ làm công tác giảm nghèo chuyên trách ở cơ sở chưa được bố trí để đáp ứng nhiệm vụ (chỉ kiêm nhiệm theo dõi công tác giảm nghèo); năng lực hạn chế (nhất là các xã thuộc vùng sâu, vùng xa) nên chưa đáp ứng yêu cầu dẫn tới các dự án triển khai còn chậm chưa đảm bảo tiến độ, kế hoạch. Việc lập hồ sơ thanh quyết toán các dự án còn thiếu, thực hiện không đúng theo trình tự và quy định hiện hành dẫn đến phải làm đi làm lại nhiều lần gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hoặc phụ thuộc vào cấp huyện (Lào Cai). Công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện dự án ở các thôn bản chưa được quan tâm thường xuyên. Ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La chưa có cán bộ khuyến nông. Một cán bộ khuyến nông huyện phụ trách kiêm khuyến nông của một số xã. Do địa bàn khó khăn, giao thông và vị trí địa lý xa, một hoặc hai tháng cán bộ khuyến nông mới ghé thăm xã phụ trách một lần.

Đội ngũ cán bộ tại các cấp, ngành thường xuyên có sự luân chuyển cán bộ dẫn tới việc thực hiện nhiệm vụ chưa chuyên sâu. Bộ máy cán bộ thực hiện chính sách từ tỉnh đến cơ sở còn thường xuyên biến động, số lượng còn thiếu, chất lượng chưa đồng đều, đặc biệt trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ cấp xã còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

112

Các dự án đầu tư CSHT nông nghiệp cho giảm nghèo hầu hết thực hiện theo cơ chế đặc thù của Nghị định 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ giao cho cấp xã làm chủ đầu tư; tuy nhiên do trình độ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của nhiều xã còn hạn chế, năng lực chuyên môn của một số xã còn yếu nên các địa phương còn lúng túng trong việc rà soát đăng ký danh mục, thực hiện các thủ tục đầu tư, thủ tục giải ngân kế hoạch vốn ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án.

Trình độ của người dân còn hạn chế, đặc biệt các hộ nghèo thiếu đất sản xuất, tính trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ của người dân có xu hướng tăng (nhiều hộ không muốn thoát nghèo).

Một số sở, ban, ngành của tỉnh và cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa nắm rõ và quan tâm đúng mức tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao, việc quản lý CTGN chưa sát sao; việc kiểm tra, giám sát ở cấp cơ sở chưa chặt chẽ và thường xuyên. Việc quản lý, triển khai thực hiện các nguồn vốn của CTGN tại các huyện còn nhiều đầu mối nên gây khó khăn trong công tác tổng hợp, thông tin báo cáo.

Đội ngũ cán bộ tại các cấp, ngành thường xuyên có sự luân chuyển cán bộ dẫn tới việc thực hiện nhiệm vụ chưa chuyên sâu. Bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên biến động; số lượng thiếu, chất lượng chưa đồng đều, đặc biệt trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

Việc tổ chức thực hiện một số nội dung, dự án, tiểu dự án của chương trình vẫn còn chậm, lúng túng, hạn chế từ khâu khảo sát, lập kế hoạch, giao vốn, đến tổ chức thực hiện và thanh quyết toán. Việc phân bổ nguồn vốn chậm ảnh ưởng đến tổ chức thực hiện, nhất là chính sách hỗ trợ sản xuất phụ thuộc vào tính mùa vụ; Một số hạng mục tiểu dự án chưa thống nhất cao giữa Ban quản lý các chương trình MTQG huyện với các xã; Công tác giải ngân chậm, nhất là nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ sản xuất, công tác giải ngân vốn chậm.

Công tác phối hợp giữa các sở, ngành được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Tuy nhiên, tại một số huyện sự phối hợp giữa các phòng, ban của huyện với UBND các xã chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ từ khâu khảo sát, lập kế hoạch, giao vốn, đến tổ chức thực hiện dẫn đến tình trạng các xã ít biết về nội dung, công trình, kinh phí do các phòng, ban của huyện làm chủ đầu tư để thực hiện trên địa bàn của xã.

Công tác kiểm tra, giám sát tại một số địa phương thực hiện chương trình và các chính sách, dự án giảm nghèo còn thiếu thường xuyên, chưa quyết liệt do đó dẫn đến việc chỉ đạo, theo dõi thực hiện công tác giảm nghèo ở các xã cũng gặp khó khăn, lúng túng; Công tác giám sát cộng đồng chưa thường xuyên, chưa hiệu quả.

113

Thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại một số xã, bản của một số huyện còn chưa chặt chẽ; chưa làm tốt công tác tuyên truyền và thiếu quyết liệt trong việc kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng còn sai, sót đối tượng gây thắc mắc trong nhân dân; Tỷ lệ hộ nghèo của các huyện tuy có giảm nhưng chưa bền vững, mức độ giảm không đồng đều giữa các xã, nguy cơ tái nghèo cao.

Tỉnh Lào Cai đã phân công 144 cán bộ đứng đầu các ngành và cơ quan cấp tỉnh về 144 xã trong tỉnh đỡ đầu từng xã, giúp các xã tháo gỡ khó khăn, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Cán bộ lắng nghe ý kiến của dân, đề xuất kịp thời các giải pháp. Nhiều cán bộ đã đi sâu đi sát tổng kết thực tiễn, lấy điển hình thực tế để thuyết phục các hộ nghèo làm theo. Ở Bản Na Lo, xã Tô Chải, Bắc Hà, Lào Cai, ông Vàng Đình Vi, bí thư chi bộ đi đầu, tuyên truyền vận động, lấy nhóm hộ cùng sở thích làm trung tâm, vận động nông dân xây dựng đường nông thôn, thủy lợi, làm nhà hợp vệ sinh.

Ở xã Tà Chải, huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai, lúc đầu siêu thị về đặt vấn đề trồng rau có nguồn gốc ôn đới và rau trái vụ và cam kết sẽ bao tiêu sản phẩm, nhưng không ai trong bản dám làm theo. Ông Vàng Văn Khương, chủ tịch UBND xã Tà Chải đi đầu, vận động gia đình làm trước, đầu tư 500 triệu để làm mô hình nhà lưới, trồng rau trái vụ. Chủ tịch xã trực tiếp làm các thủ tục, chứng nhận rau an toàn. Các hộ người Mông, người Dáy đã được hướng dẫn kỹ thuật, nhìn theo mô hình của ông Khương, chuyển từ trồng lúa năng suất thấp sang trồng rau đặc sản và rau trái vụ. Sản phẩm của các hộ được công ty bao tiêu sản phẩm toàn bộ. Các hộ nông dân có thu nhập từ trồng rau cao gấp 3 lần so với trồng lúa.

Chủ tịch liên minh HTX Lào Cai - Phạm Đức Cường, được phân công về đỡ đầu xã Cốc San, Bát Xát. Ông đã đi sâu đi sát, tìm cách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ xã máy trộn bê tông, nhờ đó, đã giúp cho xã bê tông hóa hơn 37 km đường giao thông thôn bản. Ông Phạm Văn Phú, bí thư Đảng ủy xã Cốc San, Bát Xát, Lào Cai, đã vận động các hộ chuyển đất lúa một vụ thành ao nuôi cá, ông cho các hộ nợ tiền giống cá, thức ăn cho cá và hướng dẫn các hộ kỹ thuật nuôi, hỗ trợ lúc bán cá. Các nhà đều làm theo ông Phú. Ông đã xây dựng các tổ hợp tác nuôi thủy sản, giúp các hộ tiếp cận được vốn vay.

Hộp 4.4. Cán bộ đi sâu, đi sát, nắm bắt tình hình và gương mẫu

Công tác truyền thông chính sách ở cấp cơ sở gặp nhiều khó khăn. Người trưởng thôn làm nhiệm vụ chuyển tải thông tin dự án đến các hộ nhưng do địa bàn và ngay cả bản thân trưởng thôn chưa hiểu hết về nội dung của dự án nên gây hạn chế cho truyền tải thông tin và nhận thức, nắm bắt thông tin để xây dựng các đề xuất cũng như xác định nhu cầu ở địa phương.

4.2.3. Yếu tố thuộc về đặc điểm của đối tượng chính sách và địa phương

4.2.3.1. Đặc điểm xã hội của đối tượng hưởng lợi

114

Bằng kết quả của điều tra 1500 hộ ở các tỉnh vùng Tây Bắc năm 2015 và hơn 200 hộ năm 2019 và chạy mô hình Binary logistic với biến phụ thuộc là tình trạng thoát nghèo hay không thoát nghèo của hộ. Các biến độc lập liên quan đến đặc điểm xã hội của hộ như thành phần dân tộc (DTTS và dân tộc Kinh), trình độ học vấn (biết đọc, biết viết và không), giới tính của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ. Kết quả mô hình phân tích chỉ ra rằng, thành phần dân tộc có ảnh hưởng đến tình trạng thoát nghèo của hộ với độ tin cậy 99% và trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng với độ tin cậy 90% (Bảng 4.47).

Bảng 4.47. Kết quả phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội của hộ đến tình trạng thoát nghèo

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Mức ý nghĩa thống kê (%)

1. Thành phần dân tộc chủ hộ Dân tộc Kinh Dân tộc thiểu số Không trả lời 2. Trình độ học vấn của chủ hộ Không biết đọc, viết Dưới THPT Trên THPT

11,1 77,4 11,5 15,4 65,5 19,2

0,092* 0,000*** - 0,141 0,095* 0,968

* tương quan có ý nghĩa với biến nghèo và thoát nghèo với độ tin cậy 90%

*** tương quan có ý nghĩa với biến nghèo và thoát nghèo với độ tin cậy 99%

Như vậy, với trình độ học vấn dưới trung học phổ thông ảnh hưởng đến nghèo và thoát nghèo của hộ. Kết quả điều tra tại thời điểm năm 2019 cũng cho thấy không có sự thay đổi nhiều về trình độ của chủ hộ, ở Lào Cai hơn 40% hộ nghèo không biết tiếng Kinh và Sơn La tỷ lệ này là sấp xỉ 20%.

Bảng 4.48. Một số đặc điểm kinh tế và xã hội của hộ năm 2019

Chỉ tiêu

ĐVT

Sơn La

Lào Cai

% % % % % Người

17,5 16,7 20,2 20,2 25,4 5

41,4 32,4 26,1 0,0 0,0 7

1. Trình độ học vấn của chủ hộ - Không biết đọc và biết viết - Biết đọc hoặc viết - Tiểu học - THCS - PTTH 2. Số nhân khẩu bình quân

Trong số 14 tỉnh có đông đồng bào DTTS, một số tỉnh có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động mù chữ rất cao như: Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang (Chính phủ, 2019b).

4.2.3.2. Sự tham gia của người hưởng lợi trong thực hiện các chính sách

115

Việc tham gia của đối tượng hưởng lợi từ đề xuất các nội dung kế hoạch xuất phát từ thực tế sản xuất, nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng và phong tục tập quán canh tác giúp cho việc ban hành kế hoạch và thực hiện sát với nhu cầu, thực tế sản xuất và đảm bảo tiến độ và hiệu quả. Giai đoạn 2016-2018 các địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai tổ chức 3.099 cuộc họp thôn xây dựng kế hoạch với 294.864 người tham gia (trong đó hộ nghèo 85.193 người, cận nghèo 30.156 người, mới thoát nghèo 21.805 người, hộ đồng bào DTTS là 112.715 người).

Bảng 4.49. Các lĩnh vực và các khâu trong các hoạt động giảm nghèo được cộng đồng tham gia

Chỉ tiêu

Biết

Xây dựng CSHT Dạy nghề Tập huấn khuyến nông Hỗ trợ vốn Hỗ trợ đầu vào Nhân rộng mô hình giảm nghèo

XĐ NC x x x

Lập KH x x

Thực hiện x x x x

Giám sát x x

Hưởng lợi x x x x x x

Quản lý x

x x x x x x

Ghi chú: Dấu X là khâu cộng đồng tham gia

Sự tham gia của người dân trong các hoạt động hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo thể hiện ở tinh thần tộc họ, láng giềng và giúp đỡ lẫn nhau trong triển khai các hoạt động phát triển kinh tế gia đình, để từ đó có điều kiện thoát nghèo. Sự tham gia của người dân khá đa dạng về lĩnh vực và các hoạt động. Hình thức tham gia phong phú như đăng ký nhu cầu thực hiện, tham gia họp thôn bình xét đối tượng thụ hưởng, tham gia góp đối ứng bằng tiền, hiện vật. Sự tham gia rõ rệt nhất của người dân thể hiện ở bảy lĩnh vực (Bảng 4.49), nhất là ở các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở cấp thôn bản.

Trong xây dựng cơ sở hạ tầng: sự tham gia của người nghèo vào các công trình CSHT trọng điểm nằm trong các CTGN còn ít. Đối với những công trình này, người dân chỉ đóng vai trò là người thụ hưởng, việc người dân tham gia vào các khâu như xác định nhu cầu ưu tiên, lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá, quản lý rất hạn chế vì chưa được phân cấp. Nhìn chung, người nghèo tham gia một cách bị động và khác nhau tại các địa phương do cơ chế phân cấp, nhận thức của người dân và sự tuyên truyền vận động của chính quyền địa phương (Bảng 4.50).

Bảng 4.50. Tỷ lệ người nghèo tham gia công trình thủy lợi

Đơn vị tính: %

Tỉnh

Biết

Quản lý

Vùng Tây Bắc Lào Cai Sơn La

96,7 100,0 93,3

Xác định nhu cầu 7,2 8,0 3,3

Lập KH 6,1 23,9 1,1

Thực hiện 87,8 85,1 86,7

Giám sát 0,6 15,9 1,1

Hưởng lợi 94,5 46,6 88,9

0,6 42,0 1,1

116

Người nghèo tham gia rất nhiệt tình vào khâu thực hiện do họ nhận thức được tầm quan trọng của công trình đối với sự phát triển của chính cộng đồng. Tuy nhiên, cách thức huy động sự đóng góp của người dân hiện nay còn bộc lộ những bất cập. Việc huy động đóng góp bằng tiền mặt ở một số huyện nghèo là không hợp lý đã làm cho việc đóng góp trở thành gánh nặng đối với người dân, đặc biệt là người

nghèo. Bên cạnh đó, sự hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ các công trình.

Cộng đồng còn tham gia vào hoạt động khuyến nông chủ yếu ở khâu biết và hưởng lợi trong khi ở các khâu còn lại, sự tham gia rất hạn chế và không có sự khác biệt quá lớn về mức độ hưởng lợi giữa các nhóm hộ nghèo và không nghèo (Bảng 4.51). Việc người dân ít tham gia vào xác định nhu cầu đã dẫn đến các hoạt động khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật ít phù hợp với nhu cầu của cộng đồng, làm giảm hiệu quả nguồn lực cho giảm nghèo. Do đó, cần phải trang bị kỹ năng huy động sự tham gia của cộng đồng trong lập kế hoạch khuyến nông.

Bảng 4.51. Tỉ lệ người dân tham gia các khâu trong tập huấn khuyến nông

Đơn vị tính: %

Các Khâu

Hộ nghèo

Biết Xác định nhu cầu và lựa chọn ưu tiên Được tập huấn

85,33 4,33 83,33

Hộ cận nghèo 80,20 10,67 80,20

Hộ không nghèo 96,67 11,00 83,33

Tính chung 88,67 9,33 82,67

Trong triển khai chính sách tín dụng, phần lớn người dân được biết, được nhận các khoản vốn vay. Tuy nhiên, có một lượng khá lớn hộ nghèo và cận nghèo được tham gia thảo luận xác định hộ được vay và giám sát các hộ sử dụng vốn vay (Bảng 4.52). Đây là biểu hiện tốt của việc sử dụng hình thức tín chấp.

Bảng 4.52. Tỉ lệ người dân tham gia hoạt động hỗ trợ vốn tín dụng

Đơn vị tính: %

Các Khâu

Hộ cận nghèo Hộ không nghèo Tính chung

Biết Thảo luận hộ được vay Được nhận các khoản vay Hưởng lợi

Hộ nghèo 94,67 40,56 93,32 96,00

80,00 36,87 88,12 82,00

98,00 18,35 86,21 96,67

91,32 32,19 90,14 90,76

4.2.3.3. Điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương

Vùng Tây Bắc giàu có tiềm năng, với lợi thế phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Hơn nữa, đây còn là vùng có nguồn tài nguyên văn hóa - nhân văn to lớn và phong phú, đặc biệt là kho tàng tri thức bản địa và di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của đồng bào các dân tộc, như Thái, Mường, H’mông, Dao, Tày, Nùng. Đây cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng. Trong lịch sử cũng như hiện tại, vùng Tây Bắc luôn luôn có vị thế địa lý, chính trị vô cùng quan trọng, liên quan mật thiết đến sự hưng thịnh, tồn

117

vong của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Tây Bắc vẫn chiếm gần 90% số huyện nghèo của cả nước và tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao nhất cả nước.

Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được ban hành theo Quyết định số

59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều với các thang đo về kinh tế và chỉ tiêu xã hội cơ bản.

ĐVT: Giai đoạn 1993-2000: kg gạo/người/tháng; Giai đoạn 2001-2020: đồng/người/tháng

Bảng 4.53. Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn (1993-2020)

Khu vực

2016-2020

2001- 2005

2006- 2010

2011- 2015

150.000 260.000 500.000 900.000 (*) 200.000 400.000 700.000 (**)

Thành thị Nông thôn NT miền núi và hải đảo NT đồng bằng và trung du

1993- 1995 20 15

1996- 1997 25 15 20

1998- 2000 25 15 20

80.000 100.000

*: Hoặc 900.000-1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. **: Hoặc 700.000-1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Theo các chuẩn nghèo ở bảng 4.53, số hộ và tỷ lệ hộ nghèo của cả nước nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng có sự khác nhau lớn qua các giai đoạn (Tổng cục Thống kê, 2017; Bộ LĐTB&XH, 2017).

Bảng 4.54. Các chỉ tiêu nghèo của vùng Tây Bắc (2011-2020)

Năm 2016 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 (nghèo đa chiều)

Nội dung

Số hộ nghèo (hộ)

Số hộ nghèo (hộ)

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

Số hộ cận nghèo (hộ)

Năm 2015 theo chuẩn giai đoạn 2011- 2015 (nghèo tiền tệ) Số hộ cận nghèo (hộ)

Tỷ lệ hộ cận nghèo (%)

Tỷ lệ hộ cận nghèo (%) 3,93 1.986.697 317.512 15,98 87.146 43.835

- 22,00 13,80

1.026.778 194.395 18,93 59.309 21.315

Cả nước Vùng Tây Bắc % so cả nước Sơn La Lào Cai

8,23 1.306.928 118.735 24,23 9,09 - 29.812 31,91 16.821 27,41

4,17 966.652 5,41 18,26 129.693 11.57 10.96 13,42 - - 29.177 10,82 10,92 9,92 15.318 10,52 Tây Bắc có địa hình phân tầng lớn, chia cắt mạnh đặt ra thách thức lớn: suất đầu tư hạ tầng lớn, việc quy hoạch bố trí dân cư, cũng như xây dựng các KCN tập trung, phát triển kinh tế hàng hoá gặp nhiều khó khăn. Tây Bắc là vùng đất rộng người thưa, mật độ dân số chỉ bằng 1/10 so với đồng bằng và các vùng khác (112 người/km2). Địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn. Ở các vùng biên giới ở các tỉnh như Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai dân cư rất thưa thớt. Hơn nữa, sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng núi cao hiểm trở còn làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả của thực hiện các hoạt động hỗ trợ như hỗ trợ xây dựng mô hình giảm nghèo. Nhiều trường hợp chi phí để thực hiệncác hoạt động hỗ trợ này cao hơn các khoản tiền hỗ trợ mà người nghèo nhận được. Ở các vùng núi cao, hiểm trở, các hộ nghèo gặp nhiều rủi ro hơn như lũ quét, sạt lở đất, hạn và rét. Vì thế, có sự liên hệ lớn giữa mật

118

độ dân số và tỷ lệ nghèo (Tổng cục Thống kê, 2019; Trang thông tin điện tử Chương trình 135 và các chương trình dự án giảm nghèo, 2018).

Bảng 4.55. Diện tích đất tự nhiên, dân số, số huyện nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của các tiểu vùng ở Tây Bắc năm 2018

Số xã ĐBKK

Dân số

Số huyện nghèo

Số thôn bản ĐKKK

Chỉ tiêu

Diện tích đất tự nhiên (Km2)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tổng số (Huyện)

Tổng số (Nghìn người)

Tổng số (xã)

Tổng số (thôn)

Mật độ dân số (Người /km2)

6.634

104 118 571

19,0 21,0 27,0

19,0 19,0 26,0

111 88 611 286

Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc Cả nước

705,6 14.123,5 1.242,7 4.643 50.645,8 331.235,7 94.666,0

157 19,0 4 259 31,0 4 22 833 21,0 85 57,60 2.139 26,69 3.973 20,97 Kết quả phân tích tương quan Pearson đã chỉ rõ: Nếu mật độ dân số tăng lên là 1 thì tỷ lệ nghèo càng giảm ở hệ số tương quan là –0,50 và có ý nghĩa thống kê ở mức là 93% (Đỗ Kim Chung, 2015). Vì vậy, để giảm nghèo bền vững, cần thiết phải sắp xếp và quy hoạch lại khu vực dân cư nhất là ở các vùng biên giới, theo hướng gom các hộ ở phân tán lại thành điểm dân cư tập trung, để thực hiện đầu tư đồng bộ, tăng suất đầu tư và hiệu quả đầu tư.

Bảng 4.56. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc năm 2018

Số hộ nghèo

Chỉ tiêu

Tổng số hộ (hộ)

Kinh (hộ)

Thành phần dân tộc Tỷ lệ hộ DTTS (%)

DTTS (hộ)

Kinh (hộ)

DTTS (hộ)

168.326 282.427 1.103.886

73.595 224.574 734.513

44,0 80,0 67,0

94.731 57.853 369.382 26.870.079 23.748.686

23.530 3.834 1.674 70.124 16.432 223.687 3.121.393 11,62 585.841 720.731

TL hộ nghèo là DTTS so với tổng số hộ nghèo (%) 86,0 98,0 94,0 51,16

Lào Cai Sơn La Cả vùng Tây Bắc Cả nước

Tỷ lệ hộ là người DTTS ở vùng Tây Bắc cao, chiếm từ 44 đến hơn 80%, trong

đó tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS chiếm đến 98% (Chính phủ, 2019).

Bảng 4.57. Quan hệ giữa tỷ lệ nghèo, mật độ dân số, tỷ lệ che phủ rừng và tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số của các tỉnh vùng Tây Bắc

Hệ số tương quan Pearson

Chỉ tiêu

Mật độ dân số (người / km2) Tỷ lệ dân số là DTTS (%) Độ che phủ rừng (%)

Của các yếu tố ảnh hưởng 1,0 1,0 1,0

Tỷ lệ hộ nghèo -0,50 +0,58 -0,56

Ý nghĩa thống kê (%) 0,069 0,029 0,037

Số tỉnh phân tích 6 6 6

119

Có mối quan hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ hộ nghèo với tỷ lệ dân số là DTTS. Tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 0,584 nếu tỷ lệ dân số là DTTS tăng lên và có ý nghĩa thống kê ở mức

97%. Điều này cho thấy “túi nghèo” và “lõi nghèo” đang co cụm lại ở nhóm đồng bào DTTS do điều kiện sản xuất hạn chế và khả năng thích ứng với các chính sách giảm nghèo chậm. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát ở Sơn La, Lào Cai đã chỉ ra rằng: tốc độ giảm nghèo có xu hướng chậm lại rõ rệt ở nhóm DTTS do ảnh hưởng của việc suy giảm các nguồn sinh kế bản địa như cạn kiệt nguồn tài nguyên, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, và năng lực cạnh tranh yếu trong quá trình tham gia vào nền kinh tế thị trường. Vì vậy, trong hoạch định chính sách, nhóm DTTS cần được xác định là nhóm ưu tiên hàng đầu trong việc xác định đối tượng thụ hưởng của các CTGN.

Từ năm 1991 đến nay (đặc biệt là sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 được ban hành), hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày càng được phục hồi, vùng Tây Bắc trở thành khu vực có mật độ che phủ rừng cao hơn so với bình quân chung của cả nước. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi, tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua luôn cao hơn diện tích rừng bị giảm do những nguyên nhân hợp pháp và bất hợp pháp. Kết quả này là cố gắng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của các địa phương, trong khi độ che phủ rừng ở một số tỉnh khác của cả nước đang suy giảm. Nếu tỷ lệ che phủ rừng càng cao thì tỷ lệ nghèo càng giảm ở hệ số tương quan là –0,56 và có ý nghĩa thống kê ở mức là 96%. Vì vậy, để giảm nghèo bền vững, cần thiết phải kết hợp chính sách giảm nghèo với chính sách quản lý và bảo vệ rừng ở các địa phương. Thực tế cho thấy, các tỉnh thuộc Vùng Tây Bắc đều có diện tích rừng lớn và sinh kế của người dân gắn chặt với các nguồn lợi ích từ rừng. Vì vậy, thực hiện tốt chính sách bảo vệ rừng và khai thác nguồn tài nguyên rừng hợp lý sẽ góp phần cải thiện tình trạng nghèo đói.

Tuy nhiên, hiện nay, tı̀nh tra ̣ng phá rừ ng cù ng vớ i việc chuyển đổ i thiếu quy hoạch diện tı́ch rừ ng khá lớ n sang trồ ng cây cao su, mắc ca chưa dựa trên nền tảng khoa học, chưa qua thực nghiệm hoặc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng như việc khai thác lâm sản và các loại động thực vật hoang dã đã làm giảm tính đa dạng sinh học và các giá trị cốt lõi của nguồn tài nguyên rừng. Do đó, thực hiện chính sách quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng cần gắn chặt với an ninh lương thực và nghèo đói của cộng đồng sống trong hoặc giáp với các khu bảo tồn, vườn quốc gia. 4.2.3.4. Sự hỗ trợ củ a cá c tổ chứ c phá t triển, cá c tổ chứ c phi chı́nh phủ , cá c tổ chứ c kinh tế xã hội và cộng đồng đi ̣a phương

a. Sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Doanh nghiệp có hai vai trò lớn trong giảm nghèo là đầu tư vào sản xuất

120

kinh doanh để hỗ trợ giảm nghèo và tài trợ kinh phí cho giảm nghèo. Tuy còn

khiêm tốn về số lượng và quy mô nhưng các doanh nghiệp ở vùng Tây Bắc có ảnh

hưởng lớn đến sự nghiệp giảm nghèo ở các địa phương. Gần 63% số doanh nghiệp

đã tham gia đóng góp dưới các hình thức kinh phí, công lao động hay vật liệu để

làm đường giao thông, 80% số doanh nghiệp đã tham gia vào các dự án, triển khai

các mô hình giảm nghèo (thu nhận lao động là người hộ nghèo, hộ DTTS, thuê đất và lao động của các hộ. Nhờ vậy, nhiều hộ dân, nhất là hộ nghèo đã có việc làm và

thu nhập khá, để vượt nghèo. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tham gia hỗ trợ học

bổng (23,1%), thu nhận lao động là người DTTS và hộ nghèo (66,7%). Vì thế, có

tới gần 80% doanh nghiệp được đánh giá là có tác động tích cực đến giảm nghèo ở

địa phương. Tác động này thể hiện ở việc doanh nghiệp đã làm thay đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi, thay đổi tập quán sản xuất, tạo ra sản xuất hàng hóa và tăng thu nhập cho các hộ, nhất là hộ nghèo.

Bảng 4.58. Sự tham gia của doanh nghiệp vào các hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Tây Bắc

Chỉ tiêu

1. Tỷ lệ DN đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng 2. Tỷ lệ DN tham gia vào các DA, MH XĐGN DN tham Tham gia triển khai mô hình giảm nghèo gia mỗi Thu nhận lao động các hộ vào DN hoạt động Hợp đồng giao khoán với các hộ nông dân trong tổng Hỗ trợ ứng vốn, tiền công số các DN Thuê đất và thuê LĐ của hộ tham gia 4. Số DN được đánh giá có tác động rõ rệt đến hỗ trợ PTNN

Lĩnh vực tổng số DN có tác động

Thay đổi cây trồng vật nuôi, cơ cấu sx Tạo ra HH và tăng thu nhập cho dân Thay đổi tập quán sx của các hộ Tạo ra việc làm, thu nhận LĐ hộ nghèo

Phía Tây Bắc (n=20) 80,0 85,0 64,7 47,1 41,2 41,2 64,7 80,0 25,0 31,3 25,0 62,5

Đơn vị tính: % Phía Đông Bắc (n=29) 55,2 82,8 66,7 62,5 41,7 45,8 54,2 79,3 17,4 30,4 17,4 56,5

Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào nông nghiệp như Công ty TNHH tiến Hà,

Công ty cổ phần VIG, Công ty Green Farm, công ty Ka Ky, Công ty Rasa ở Sơn La, Công ty Liên Đài, Công ty Hoa Lợi, Công ty Tam Đỉnh, Công ty Hoa Phát, Công ty Cát Lợi Lai, Công ty TNHH MTV Mường Hoa ở Lào Cai đã liên kết với nông dân để sản xuất rau, quả đặc sản, bước đầu hình thành được chuỗi giá trị về rau. Các doanh nghiệp có tác động tích cực trong giảm nghèo ở Tây Bắc như Công

ty TNHH Anh Nguyên, Traphaco, Công Ty cổ phần thương mại và công nghệ Bình

121

Mình, Công ty TNHH Hoàng Lan, Nam Dược, Công ty cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao (Hộp 4.5).

Hộp 4.5. Doanh nghiệp tham gia hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm

Tại Lào Cai, Công ty TNHH Anh Nguyên, huyện Bắc Hà nuôi gia cầm. lợn ngoại và lợn đen theo công nghệ nuôi an toàn và sản xuất rau an toàn trong nhà lưới, tưới nhỏ giọt, thu nhận và tạo việc làm cho hàng trăm lao động nghèo, hộ dân tộc thiểu số.

Công ty TN HH Hoàng Lan, huyện Bảo Thắng đã hỗ trợ và thu nhận và hợp đồng lao động là người H Mông với tiền công 3 triệu đồng/ tháng trồng chuối, cây ăn quả, trồng rau, trồng hoa. Vì vậy, nhiều gia đình thoát nghèo từ làm việc cho công ty. Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Tú, Huyện Bắc Hà đã đầu tư mô hình trồng hoa công nghệ cao, thu hút lao động người Dáy, người HMông được trả công trên 3 triệu đồng/tháng, người lao động đã có thu nhập ổn định, thu hút được khách du lịch, ở các vùng lân cận, Người HMông ở xã Tả Văn Chương, biết trồng tam giác mạch, Bắc Hà đã tạo ra vùng chuyên canh dược liệu (84 ha).

Công ty cồ phần Nam Dược đã đầu tư và hợp tác với các hộ nông dân ở Lào Cai sản xuất và công ty bao tiêu toàn bộ sản phẩm dược liệu sản xuất ra. Công ty Traphaco đã liên kết với nông dân để trồng dược liệu, phát triển được chuỗi dược liệu ở Lào Cai.

Công ty cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao (DOVECO) đã hợp tác với các hộ nông dân ở nhiều tỉnh trong vùng Tây Bắc như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai để trồng dứa, cam quýt, đu đủ, vải nhãn, na, ớt, lạc tiên, dưa chuột, ngô rau, măng, đậu co ve, nấm, gấc, mơ, mận, vải thiều, nhãn. Công ty đã đi đầu trong hình thành các chuỗi giá trị nông sản, công ty liên kết với các HTX hoặc tổ nhóm cùng sở thích của nông dân, cung cấp giống cây trồng cho các hộ nông dân, hướng dẫn kỹ thuật và quy trình sản xuất, sử dụng đầu vào theo đúng quy định, cung cấp vốn cho nông dân trong điều kiện nông dân thiếu vốn và cam kết mua toàn bộ sản phẩm đầu ra theo giá thỏa thuận. Công ty thanh toán với nông dân theo như cam kết vào cuối vụ. Nhờ vậy, mà nhiều hộ dân đã thoát nghèo khi tham gia liên kết với công ty.

nghèo vùng Tây Bắc

b. Sự tham gia của trang trại vào hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Các trang trại ở Tây Bắc có vai trò quan trọng trong giảm nghèo như tạo việc làm, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương. Trung bình toàn vùng Tây Bắc mỗi trang trại tạo ra việc làm cho 3,14 lao động thường xuyên với mức lương là 2,6 triệu đồng/tháng, tạo ra 2,43 việc làm thời vụ cho lao động nghèo với mức lương là 3,3 triệu đồng. Mặc dù trang trại ở Tây Bắc chưa thật sự phát triển so với tiềm năng nhưng 86,7% số trang trại đã tạo điều kiện, hỗ trợ các hộ nghèo và cận nghèo trong PTSX, tiêu thụ sản phẩm. Các trang trại hỗ trợ cho các hộ nghèo và hộ cận nghèo thông qua các biện pháp như cho vay vốn, ứng tiền công/tiền lương, giúp hộ bán một phần sản phẩm làm ra, đặc biệt là ứng trước các

122

loại giống cây, vật nuôi cho quá trình sản xuất. Nhiều trang trại đã sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật, tiêu thụ sản xuất cho nông dân trong vùng.

Bảng 4.59. Đóng góp của trang trại đối với phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Chỉ tiêu

ĐVT

Phía Đông Bắc (n=48)

Phía Tây Bắc (n=60)

Lao động

3,19

3,13

Tạo việc làm cho người nghèo Số lao động nghèo thường xuyên BQ tại trang trại

Mức tiền công BQ

2553,5

2612,5

Số lao động nghèo thời vụ BQ ở trang trại

2,5

2,55

Mức tiền công BQ

3498,2

3071,8

Nghìn đồng/tháng Lao động Nghìn đồng/tháng

%

82,8

92,5

Hỗ trợ phát triển sản xuất Tỷ lệ trang trại hỗ trợ người nghèo trong sản xuất Cho hộ nghèo vay vốn Ứng tiền công trước Giúp bán sản phẩm Ứng giống cây và con Hỗ trợ vật tư thiết bị

% % % % %

90,6 75,5 60,4 58,5 9,4

89,2 73 64,9 62,2 10,8

c. Sự tham gia của hợp tác xã vào hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Kết quả của PTNN trong giảm nghèo phụ thuộc nhiều vào sự hoạt động của

các HTX, cung cấp đầu vào cho các thành viên (73,8% số HTX), hướng dẫn kỹ

thuật (44,3%) và hỗ trợ công lao động (23,0%). Tuy nhiên, chưa đầy 7% số HTX có

hỗ trợ các thành viên tiêu thụ sản phẩm. Không có HTX nào được khảo sát thực

hiện tín chấp, bảo lãnh cho các thành viên. HTX là tổ chức kinh tế của các hộ nông

dân, liên kết các hộ nông dân, nhất là hộ nghèo lại để sản xuất kinh doanh. Năm

2015, bình quân một HTX có tới 35,1% só hộ xã viên là hộ nghèo. HTX đã góp

phần làm giảm số hộ nghèo. Năm 2015, bình quân 1 HTX có 32 hộ nghèo và 29 hộ

cận nghèo, giảm 23,8% và 23,7% so với năm 2010. Nhiều nơi như ở Sơn La, Lào

Cai, Hòa Bình HTX có vai trò thúc đẩy PTNN trong giảm nghèo một cách rõ rệt.

Các HTX đã tham gia sản xuất rau an toàn, góp phần hình thành chuỗi rau an toàn

bán tại các thành phố như HTX dịch vụ nông nghiệp 1/5, HTX sản xuất rau an toàn

Tự nhiên, An Thái, Bãi sậy, tiểu khu 40, tiểu khu nhà nghỉ, Tà Niết ở Sơn La, HTX

nông nghiệp hoa Đào, HTX nông nghiệp Mai Anh, HTX Dị Thàng, HTX Thanh

Xuân ở Lào Cai, HTX rau an toàn Thành phố Điện Biên Phủ, HTX nông sản hữu cơ

Điện Biên (Điện Biên), HTX rau hữu cơ xóm Mòng (Hòa Bình), HTX Dân Chủ

123

(Kim Bôi), HTX nông sản hữu cơ Lương Sơn ở Hòa Bình.

Bảng 4.60. Những đóng góp của hợp tác xã đối với phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

ĐVT

Chỉ tiêu

Phía Đông Bắc (n=34)

Phía Tây Bắc (n=17)

% % % %

1. HTX hỗ trợ với thành viên về: Cung cấp đầu vào Hướng dẫn kỹ thuật Hỗ trợ công lao động Tiêu thụ sản phẩm 2. Hộ thành viên của HTX là hộ nghèo/HTX: Năm 2010 Năm 2015 % hộ nghèo chiếm trong tổng số hộ xã viên Số hộ nghèo năm 2015 so với 2010 % giảm so với số hộ nghèo năm 2010 3. Hộ thành viên HTX là hộ cận nghèo/HTX Năm 2010 Năm 2015 Số hộ nghèo năm 2015 so với 2010 % giảm so với số hộ nghèo năm 2010

Hộ Hộ % Hộ % Hộ Hộ Hộ %

85,3 44,1 20,6 5,9 51 39 38,2 -12 23,5 39 30 9 23,1

58,8 23,5 35,3 11,8 22 16 27,5 -6 27,3 26 19 7 27,0

Các HTX này bước đầu đã thu hút các hộ trồng rau đặc sản, sản phẩm sạch cung cấp cho thị trường. Ở Lào Cai, liên minh HTX cử cán bộ về đỡ đầu từng huyện và xã, giúp địa phương triển khai các chương trình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng được nhiều HTX điển hình như ở Cốc San (Bát Xát), Dị Thàng (Bắc Hà).

Với sự tư vấn của liên minh HTX, HTX ở xã Cốc san, Bát xát, Lào cai đã vận động nông dân tham gia các HTX, xây dựng được các nhóm sở thích trồng rau an toàn và nuôi cá. Năm 2015, Cốc san có 2 tổ hợp tác thủy sản có 205 hộ dân tham gia, với sản lượng cá hàng năm 400 tấn cá thịt. Thu nhập từ cá cao hơn làm lúa 3,5 lần. Ngoài ra, HTX Cốc San còn có 3 tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. HTX trồng rau thôn An san, xã Cốc sản đã áp dụng kỹ thuật công nghệ trồng rau an toàn, xây dựng thương hiệu và liên kết để sản xuất và tiêu thụ rau, tăng thu nhập của nông dân với sự tham gia của 60 hộ dân. Liên minh HTX, hướng dẫn cách thức thành lập tổ hợp tác, xây dựng vận hành tổ hợp tác, kết nối thị trường, xây dựng thương hiệu, đóng gói bao bì. Các thành viên của HTX An san có thu nhập gấp 3 lần làm lúa. Nhờ vậy, tỷ lệ nghèo của xã giảm từ 39% vào năm 2011 xuống còn 3% vào năm 2014. HTX sản xuất rau an toàn Dị Thàng, xã Nam Muối, huyện Bắc Hà, Lào Cai đã nâng cao kỹ thuật, thay đổi thói quen sản xuất của nông dân, có kỹ thuật viên hướng dẫn các xã viên sản xuất theo quy trình rau an toàn. HTX có Diện tích 5,5 ha đã cung cấp rau bản địa như cải, đậu Hà Lan, bí đao, bí xanh cho thị trường Hà Nội và Lào Cai. HTX đã tạo ra việc làm, tăng thu nhập. Nâng cao kỹ thuật sản xuất, quản lý tiêu chuẩn rau, gắn kết tiêu thụ là bài học thành công của HTX Dị Thàng. HTX đã tạo điều kiện cho hàng chục hộ người Dao thoát nghèo. Hợp tác xã Mai Anh hỗ trợ sản xuất rau trái vụ và cây dược liệu ở Sa Pa thu mua sản phẩm artiso. HTX hàng năm ký hợp đồng với hộ nông dân, cung ứng giống, vật tư trả chậm và được trả vào vụ thu hoạch sản phẩm. HTX tập huấn kỹ thuật sản xuất, ghi chép sổ sách truy xuất nguồn gốc.

124

Hộp 4.6. Hợp tác xã ở Lào Cai góp phần phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo

d. Các nông dân điển hình tham gia vào hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp giảm nghèo

Các nông dân điển hình là những người tiên phong, dám nghĩ, dám làm, tiếp

thu cái mới luôn đóng vai trò là người tiên phong trong hoạt động PTNN cho giảm

nghèo. Kết quả khảo sát các mô hình PTNN trong giảm nghèo các tỉnh vùng Tây

Bắc đã chỉ rõ: vai trò dẫn dắt của nông dân điển hình không chỉ về kinh tế mà còn

về nhiều khía cạnh xã hội khác. Những người này không nhất thiết là cán bộ cơ sở,

không nhất thiết có học vấn cao. Họ là những người tiên phong trong đổi mới ở địa

phương. Đa số những người tiên phong trong PTNN dựa vào nỗ lực của bản thân,

tự mình chấp nhận rủi ro, không phụ thuộc vào hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước.

Những người tiên phong có thể lan tỏa các kinh nghiệm, cách phát triển kinh tế

vượt nghèo và làm giàu qua nhiều kênh khác nhau thông qua các hoạt động của họ

tới các thành viên khác trong cộng đồng, các hoạt động kinh tế, liên kết tộc người,

xen ghép tộc người trong thôn bản. Ở các tỉnh trong vùng Tây Bắc, có nhiều gương

nông dân điển hình cho phát triển kinh tế và giảm nghèo.

Vì vậy, trong nhiều trường hợp, để giảm nghèo bền vững cần chọn và bồi

dưỡng những người tiên phong ở cộng đồng. Bên cạnh hỗ trợ những hộ nghèo theo

quy định, nên có những hỗ trợ cho những người tiên phong ở cộng đồng trong các

hoạt động kinh tế, tạo ra sức lan toả trong cộng đồng. Hỗ trợ những người tiên

phong là “đầu tàu” sẽ bền vững vì những lý do sau: 1) Họ là người sống trong cộng

đồng, hiểu thấu đáo các đặc điểm và điều kiện để chuyển giao, nhân rộng và lan tỏa

các giải pháp giảm nghèo trong cộng đồng; 2) Một khi họ đã hiểu và nắm vững các

kiến thức, chủ trương và cách thoát nghèo, vươn lên làm giàu, họ có thể truyền đạt

cho những người trong cộng đồng bằng ngôn ngữ dễ hiểu và dể làm theo; 3) Họ có

vai trò trợ giúp cả kinh tế, kiến thức và tinh thần; 4) Cùng chia sẻ rủi ro với người

nghèo, một khi có rủi ro xảy ra.

e. Đóng góp của các tổ chức xã hội trong phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo

Các tổ chức xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu

chiến Binh và Đoàn thanh niên đã có vai trò tích cực trong hỗ trợ PTNN trong giảm

nghèo ở các địa phương. Kết quả khảo sát ở các tỉnh cho thấy Hội phụ nữ, Hội nông

dân và Mặt trận tổ quốc có vai trò rõ rệt trong PTNN cho giảm nghèo ở các tỉnh

125

(Bảng 4.61).

Bảng 4.61. Sự tham gia của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo ở vùng Tây Bắc

Đơn vị tính: %

Chuyển

Xây

Hỗ trợ

Giám sát,

Tuyên

Tín chấp

giao công

dựng mô

Phản biện

SX cho

truyền

đánh giá

Chỉ tiêu

cho giảm

nghệ

hình

chính sách

giảm

giảm

giảm

giảm

giảm

nghèo

giảm nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

nghèo

Mặt trận tổ quốc (n=7)

80,7

12,3

19,3

12,3

19,3

64,9

52,6

Hội phụ nữ (n=14)

66,7

59,6

61,4

28,1

50,9

45,6

31,6

Hội nông dân (n=15)

47,4

49,1

78,9

56,1

50,9

50,9

35,1

Hội cựu chiến binh (n=13) 66,7

28,1

26,3

10,5

24,6

49,1

48,2

Đoàn thanh niên (n=8)

68,4

26,3

40,4

31,6

54,4

47,4

24,6

Sự tham gia của các tổ chức xã hội này rất đa dạng từ tuyên truyền các chủ

trương chính sách, thực hiện tín chấp cho các hộ nghèo, hỗ trợ các thành viên là

người nghèo PTSX, đến xây dựng mô hình giảm nghèo, giám sát, đánh giá và phản

biện chính sách.

Bên cạnh các hoạt động tuyên truyền được phần lớn các tổ chức tham gia, hội

phụ nữ và Hội nông dân ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình đã đi đầu

trong các hoạt động tín dụng, nhân rộng mô hình giảm nghèo. Họ đã xây dựng các

nhóm sở thích, là cầu nối giữa Ngân hàng chính sách tới các hộ nông dân, thực hiện

xác định đối tượng vay, cho vay và khuyến nông theo nhóm, nhờ đó, đã đứng ra tín

chấp cho hàng vạn hộ nghèo vay vốn, giúp các hộ nghèo trả nợ được vốn vay và

vươn lên thoát nghèo (Hộp 4.7). Trong khi các hội nông dân, hội phụ nữ tham gia

tích cực vào các hoạt động giảm nghèo như tín chấp, nhân rộng mô hình giảm

nghèo, giám sát và đánh giá thì Mặt trận tổ quốc và Hội cựu chiến binh có vai trò

lớn trong phản biện chính sách giảm nghèo. Các ý kiến phản biện chính sách của

các tổ chức này đã góp phần hoàn thiện công tác hoạch định, thực hiện chính sách

và giải pháp giảm nghèo ở cơ sở. Theo báo cáo UBND tỉnh Lào Cai (2018), có

nhiều điển hình về sự đóng góp của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách

126

hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo (Hộp 4.7).

Hộp 4.7. Các điển hình về đóng góp của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo vùng Tây Bắc

Hội nông dân tỉnh Lào Cai, vận động nông dân tham gia phát triển các hình thức kinh tế tập thể. Xây dựng và duy trì 76 mô hình kinh tế tập thể, 65 tổ hợp tác, 65 tổ hội nghề nghiệp. Phối hợp bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể cho cán bộ HTX; duy trì các mô hình kinh tế tập thể, phát triển theo hướng liên kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh, làm cầu nối tiêu thụ nông sản. Vận động cán bộ hội ủng hộ 10 triệu đồng giúp thôn Thủy Điện xã Bản Phiệt làm nhà văn hóa; giúp đỡ 12 hộ xã Nậm Mòn huyện Bắc Hà 700 cây gỗ sưa.

Hội LHPN các cấp tỉnh Lào Cai, trong năm 2018 vận động được 5.653 phụ nữ có kinh tế khác và 297 chi/tổ phụ nữ giúp 3254 phụ nữ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn với tổng trị giá trên 2,5 tỷ đồng. Hội phụ nữ các cấp đã vận động tiết kiệm thông qua các chi/tổ phụ nữ, các tổ tiết kiệm và vay vốn được 1,8 tỷ đồng cho 1600 hội viên vay để phát triển kinh tế, nâng tổng số tiền tiết kiệm lên 29,908 tỷ đồng. Ngoài ra, các cấp hội đã hỗ trợ xây dựng 10 nhà mái ấm tình thương trị giá 320 triệu đồng tặng phụ nữ nghèo các huyện, thành phố. Tiếp tục duy trì các hoạt động hỗ trợ vay vốn và nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, dạy nghề cho phụ nữ để phát triển kinh tế; góp phần giảm nghèo bền vững.

Tỉnh đoàn Lào Cai: Đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị trao trên 3.500 suất quà Tết cho các hộ gia đình nghèo, hộ DTTS, hộ người có công; tổ chức 138 đợt tình nguyện trao tặng quà, học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn với tổng trị giá trên 1,3 tỉ đồng. Tổ chức chương trình tình nguyện mùa Đông và Xuân trao tặng quà áo ấm, mũ len, ủng hộ sách truyện, trao học bổng, tặng đồ đùng cho học sinh bán trú với tổng trị giá trên 4 tỷ đồng. Tiếp tục các hoạt động cho vay vốn để thanh niên phát triển kinh tế, tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu cho thanh niên lập nghiệp.

Có thể rút ra các bài học thành công của các mô hình đoàn thể xã hội tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo như sau: 1) Sự tham gia tích cực của đoàn thể xã hội nhất là Hội nông dân, Phụ nữ, đoàn thanh niên và hội cựu chiến binh; 2) Lựa chọn các mô hình PTNN sát đúng với lợi thế của địa phương và của thị trường; 3) Phát huy sự tham gia của các hộ nghèo; 4) Thực hiện giám sát và đánh giá cộng đồng.

4.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO VÙNG TÂY BẮC

4.3.1. Quan điểm cho đề xuất chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc

a. Chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ

Trong giai đoạn 2020-2025 cần tiếp tục cắt giảm và loại bỏ các chính sách bao cấp, cho không sang hỗ trợ, xúc tác, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo. Cụ thể, giảm và cắt bỏ các nội dung hỗ trợ trực tiếp về đầu vào

như cây giống, con giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi chuyển sang các hỗ trợ về

127

cơ sở hạ tầng, khuyến nông, mô hình, xúc tiến thương mại, thị trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các căn cứ đề xuất quan điểm như sau:

Thực tế triển khai chính sách hỗ trợ trực tiếp, cho không đầu vào sản xuất

nông nghiệp theo Quyết định số102/2009/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ trực tiếp

cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn đã được người dân, cán bộ các địa

phương chỉ ra không còn phù hợp. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số

25/2018/QĐ-TTg ngày 6/6/2018 bãi bỏ Quyết định 102 và chuyển nguồn ngân sách sang thực hiện các hỗ trợ an sinh xã hội. Quyết định này nhằm giảm chính sách hỗ

trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.

Các chính sách hỗ trợ PTNN trong giai đoạn 2016-2020 đã hướng dần hỗ trợ

trực tiếp sang gián tiếp, ví dụ như hỗ trợ đầu vào sản xuất cây giống, con giống

không trực tiếp đến từng hộ như giai đoạn trước đó mà theo dự án. Tuy nhiên, kết quả đánh giá thực tế thực hiện ở vùng Tây Bắc chỉ ra chính sách hỗ trợ PTNN

(Phần 4.1.1.2, 4.1.3.3) vẫn còn nặng về bao cấp như các nội dung hỗ trợ đầu vào cho sản xuất, cho không cây giống, con giống, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi chiếm ưu thế, tỷ trọng cao nhất trong tổng hỗ trợ và là nội dung được thực hiện nhanh nhất tại các địa phương tạo tâm lý ỷ lại, không muốn thoát nghèo. Một số nội dung chính sách điển hình đề xuất thay đổi phương thức hỗ trợ (Bảng 4.62).

Bảng 4.62. Đề xuất một số nội dung chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ

Chính sách Hỗ trợ PTSX theo 30a và 135

Hiện tại Phát cây giống, con giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, công cụ, dụng cụ sản xuất tới nhóm hộ

Đề xuất Hỗ trợ thông qua mô hình kinh tế nông nghiệp về trồng trọt, chăn nuôi

Hỗ trợ tạo đất sản xuất theo Chương trình 135

15 triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc thang

Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng sản xuất theo Nghị định 75

- Được hưởng lợi từ rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ từ rừng, kiến thức, xây dựng các mô hình sinh kế dựa vào rừng (trồng cây dược liệu, măng, thảo quả dưới tán rừng).

- Hỗ trợ vật tư, kiến thức xây dựng vườn ươm cây giống

- Hỗ trợ tiền khoán bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm; - Hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán, tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. - Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền.

128

b. Chuyển từ hỗ trợ phần cứng sang phần mềm

Phân tích và khuyến nghị của OECD cũng chỉ ra, hiện nay Việt Nam đang chú trọng nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp cho PTNN, không theo xu hướng hội nhập các tổ chức thương mại của khu vực và thế giới (Phần 4.2.2.2). Trên cơ sở đó, OECD đã khuyến nghị Việt Nam nên chuyển các hỗ trợ phần cứng như đầu vào sang các hỗ trợ phần mềm, như kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt là xúc tiến thương mại, thị trường.

c. Chuyển từ hỗ trợ vất chất sang con người, lấy con người làm trung tâm

Mô hình phân tích kinh tế lượng về mối tương quan giữa những hỗ trợ PTNN và khả năng thoát nghèo của hộ ở vùng Tây Bắc (Bảng 4.32, 4.33) cũng chỉ ra nếu hộ dân nhận được hỗ trợ: nhận khoán, chăm sóc rừng, hỗ trợ đất nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi sẽ làm giảm xác xuất thoát nghèo của hộ. Ở chiều ngược lại, hỗ trợ tập huấn khuyến nông, tham gia mô hình giảm nghèo, và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mới tăng xác xuất thoát nghèo của hộ. Vì vậy, những hỗ trợ vật chất thậm chí không giảm nghèo ở hộ, cần chuyển sang hỗ trợ con người thông qua nâng cao năng lực, nâng cao ý thức thoát nghèo.

Bên cạnh đó, chính sách và giải pháp phải xuất phát từ nhu cầu của người dân, nhất là người nghèo, cộng đồng nghèo, phù hợp các đặc điểm văn hoá, xã hội của người dân địa phương và các cộng đồng DTTS. Cần xây dựng cơ chế khuyến khích và đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xác định ưu tiên, lập kế hoạch, ra quyết định, thực hiện quyết định và giám sát việc thực hiện quyết định.

Như vậy, ở cả phân tích thực trạng, tổng quan chính sách và mô hình định lượng đều chỉ ra những hỗ trợ trực tiếp không còn phù hợp, làm giảm khả năng thoát nghèo của hộ. Thời gian tới, cần nhấn mạnh quan điểm chuyển bao cấp sang hỗ trợ, chuyển từ hỗ trợ phần cứng sang phần mềm và từ hỗ trợ vật chất sang con người để PTNN trong giảm nghèo.

d. Phát triển vùng chuyên canh tập trung, sản xuất theo chuỗi, gắn thị trường

129

Hỗ trợ PTSX theo dự án theo CTMTQG giai đoạn 2016-2020 là hướng đến phát triển sản xuất theo chuỗi, gắn thị trường tuy nhiên bộc lộ nhiều hạn chế trong triển khai và chưa tạo ra vùng chuyên canh tập trung và chưa tạo ra các chuỗi. Vì vậy, tiếp tục phát triển vùng sản xuất chuyên canh với quy mô hợp lý, chú trọng phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi có giá trị như: cây chè, cây cà phê, cây điều, cây hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, hương liệu, hoa, rau màu, phát triển chăn nuôi đại gia súc như bò sữa, bò thịt, trâu, lợn, gà theo mô hình trang trại, gia trại, tạo sản

phẩm đặc sản thay thế cho sản phẩm cao sản, nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hỗ trợ theo dự án như hiện nay với quy mô nhỏ không thể tạo ra chuỗi. Cần đẩy mạnh hỗ trợ các tổ chức kinh tế như trang trại, doanh nghiệp, HTX để kéo các hộ nghèo thoát nghèo. Tăng cường liên kết, sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

e. Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng

Vùng Tây Bắc có lợi thế về sản phẩm từ rừng, phải góp phần quan trọng nhất để thúc đẩy Việt Nam trở thành một trong các trung tâm chế biến gỗ lớn của khu vực và thế giới. Theo đó phải kiên quyết rà soát, cơ cấu lại đất đai, sản xuất của các nông, lâm trường; hoàn thành giao đất, giao rừng gắn với định canh, định cư; giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng.

f. Đảm bảo phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững

Các chính sách và giải pháp hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo phải đảm bảo tính bền vững: giảm được tỷ lệ nghèo, hạn chế được tỷ lệ tái nghèo ở các vùng nghèo. Đảm bảo sự phát triển đồng thời các mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, chính trị và ổn định trật tự xã hội.

Bền vững về vật chất có nghĩa là các công trình cơ sở hạ tầng PTNN trong

giảm nghèo được đầu tư, xây dựng, nâng cấp phục vụ cộng đồng được bền lâu.

Bền vững về nhân lực có nghĩa là PTNN phải do chính người trong cộng đồng giải quyết, điều chỉnh phù hợp với môi trường đang thay đổi. Do đó, các chính sách và giải pháp phải tập trung chú trọng phát triển nhân lực và nâng cao năng lực của cán bộ địa phương và của cộng đồng.

Bền vững về tài chính có nghĩa là người nghèo có thể được hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản ban đầu về đường giao thông, thủy lợi, nhưng phải chi trả cho chi phí vận hành và duy tu các công trình đó, đảo bảo rằng các công trình đó có nguồn tài chính để vận hành và duy tu phục vụ dài lâu. Bên cạnh phát triển bền vững về nhân lực, các chính sách cần hướng vào nâng cao năng lực thể chế của cộng đồng, nâng cao năng lực tự quản và đảm bảo có sự tham gia của người dân. Sự hỗ trợ phát triển nhân lực và thể chế cộng đồng chỉ có được thông qua nền tảng của sự hỗ trợ phát triển cơ cở vật chất cho giảm nghèo.

130

Bền vững về môi trường: Đẩy mạnh việc trồng rừng thuộc lưu vực các công trình thủy điện lớn như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Tăng cường áp dụng các quy trình sản

xuất theo chuẩn thân thiện môi trường, sản xuất sản phẩm hữu cơ, hạn chế sử dụng chất hóa học và các loại đầu vào có ảnh hưởng đến môi trường.

4.3.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển

nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc

a. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách

Kết quả phân tích thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở vùng Tây Bắc cho thấy, nguyên nhân đầu tiên dẫn đến chính sách chậm, không kịp tiến độ, hỗ trợ không đúng đối tượng, đó là việc chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định của chính phủ và Thông tư của các bộ ngành. Nguyên nhân chủ yếu chậm ở khâu tham mưu, đề xuất của cơ quan chuyên trách để UBND tỉnh ra các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ở địa phương. Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung nâng cao năng lực cho bộ phận chuyên trách, ví dụ như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở LĐTBXH, Ban dân tộc tỉnh để có những tham mưu, đề xuất kịp thời cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh trong việc ban hành văn bản hướng dẫn. Các giải pháp khác như sau:

Xây dựng, hoàn thiện và ban hành quy trình ra các văn bản hướng dẫn ở cấp tỉnh đối với thực hiện các chính sách nói chung. Sau đó tổ chức hội thảo xin ý kiến về quy trình và tiến hành tập huấn thực hiện quy trình và kiểm soát chặt chẽ theo quy trình có kèm theo thời gian. Các đơn vị thực hiện theo đúng quy trình sẽ đảm bảo ra văn bản đúng tiến độ, tránh chậm tiến độ thực hiện chính sách như giai đoạn 2016-2018.

Hỗ trợ kinh phí để khảo sát đánh giá, hội thảo trước khi ban hành văn bản, tổ

chức thực hiện.

Các đơn vị trực tiếp tham mưu triển khai chính sách cần tiếp tục chủ động hơn nữa trong công tác tham mưu các văn bản hướng dẫn về tính khả thi, tính đồng bộ của chính sách theo điều kiện thực tế của địa phương.

131

Phát huy vai trò chủ đạo của cơ quan thường trực, tập trung đầu mối, làm tốt công tác phân công, phân cấp; Cần phải có chỉ thị của cấp ủy Địa phương; có hướng dẫn cụ thể của ngành; giao trách nhiệm chính cho một cơ quan chuyên trách. Nêu cao vai trò của cơ quan thường trực giúp việc cho BCĐ, thành lập các tổ chuyên viên giúp việc là các cán bộ nòng cốt của các sở, ngành; Bố trí văn phòng và kinh phí cho tổ giúp việc thuộc BCĐ hoạt động; có phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, tham mưu chính sách của các ngành theo lĩnh vực công tác; Đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, vì nội dung không thực hiện được

do chính sách hỗ trợ của nhà ở chưa được trung ương ban hành; Tăng nguồn kinh phí để thực hiện đồng bộ với mục tiêu của các đề án đã được phê duyệt.

b. Kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách

Kết quả phân tích mạng lưới xã hội (Phần 4.1.2.1) chỉ ra bộ máy thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN ở vùng Tây Bắc cho thấy sự phức tạp, nhiều đầu mối trong tổ chức dẫn đến chậm tiến độ, hoặc quá tải công việc ở một số bộ phận như Phòng nông nghiệp huyện và nút thắt tiến độ là UBND các tỉnh. Kết quả phỏng vấn sâu và điều tra ở các huyện Mai Sơn, Sa Pa cũng chỉ ra, cán bộ cấp xã luân chuyển, trưởng thôn quá tải và thực hiện nhiều công việc đặc biệt là tuyên truyền trong khi điều kiện địa hình khó khăn, phương tiện truyền thông hạn chế là những điểm cần cải thiện trong thời gian tới. Giải pháp cụ thể:

Nâng cao năng lực cho các bộ ở cấp huyện, đặc biệt là Phòng nông nghiệp huyện (Trung tâm dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp). Có cán bộ chuyên trách về giảm nghèo tại Phòng nông nghiệp. Xây dựng bảng mô tả công việc cụ thể đối với các cán bộ, tránh chồng chéo.

Tăng cường vai trò kết nối trong thực hiện chính sách của Phòng nông nghiệp

huyện nhằm đẩy nhanh và thực hiện có hiệu quả chính sách.

Hình thành và tăng cường huy động sự tham gia của đội ngũ cộng tác viên trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo cấp cơ sở là thành viên của các hội đoàn thể nhằm hỗ trợ và chia sẻ công việc với trưởng thôn trong thực hiện chính sách.

Nâng cao năng lực cho các cán bộ cấp cơ sở và các cấp địa phương trong quản lý,

thực hiện và giám sát đánh giá trong thực hiện chính sách.

Rà soát lại các văn bản, quy định về phân công phối hợp thực hiện, quy định rõ

ràng trách nhiệm của từng cơ quan ban ngành và cá nhân trong thực hiện chính sách.

Nâng cao ý thức trách nhiệm tuyên truyền đến từng cán bộ để lồng ghép trong

thực hiện chính sách.

c. Đổi mới công tác lập kế hoạch

Câu chuyện về dự án gà ở Sơn La và dự án giống lúa ở Lào Cai cho thấy bản chất của lập kế hoạch thực hiện chính sách tại địa phương đang áp dụng là từ trên xuống, chưa sát với nhu cầu của đối tượng hưởng lợi, nguyên nhân một phần do

chậm ban hành các văn bản hướng dẫn và phức tạp trong quy trình thực hiện. Hơn

132

nữa, các phân tích thực trạng chỉ ra, những hỗ trợ nông nghiệp không kịp thời vụ

như hỗ trợ giống cây trồng rừng, cây ăn quả thay vì vào mùa mưa, thì vào mùa khô.

Hỗ trợ phân bón, giống cây trồng của năm trước thì năm sau mới được nhận.

Nguyên nhân từ việc lập kế hoạch chậm và cản trở trong khâu tổ chức đấu thầu và

thanh quyết toán theo Luật đầu tư công. Vì vậy, cần rà soát các văn bản chính sách,

ban hành một quy trình hoặc hướng dẫn chi tiết, kèm theo các biểu mẫu cho các sở ngành, các cấp đối với từng dự án. Đổi mới lập kế hoạch có sự tham gia của cán

cộng đồng và cán bộ thực hiện chính sách cấp cơ sở. Để sự tham gia có hiệu quả

cần thiết nâng cao năng lực cho cấp xã, huyện và thôn bản về lập kế hoạch dự án hỗ trợ PTSX. Giải pháp cụ thể:

Nên giao cho một cơ quan chính, xin ý kiến các ngành sau đó hội thảo chung để

trình cấp có thẩm quyền. Cần tập trung nguồn lực, ưu tiên các công trình cấp thiết, xuất phát từ nhu cầu thực tế.

Tiếp tục hoàn thiện cuốn sổ tay lập kế hoạch cấp xã cho phù hợp với yêu cầu trong thời gian tới, hướng dẫn các xã triển khai phát triển đầu tư gắn phải liền với kế hoạch đã được phê duyệt, tăng cường công tác đào tạo nguồn cán bộ cấp xã có trình độ đáp ứng được yêu cầu công việc.

Để hoàn thiện công tác kế hoạch thì phải làm tốt khâu kiểm soát nguồn lực, xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tế với mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tránh trùng lặp chồng chéo. Xây dựng kế hoạch cần cụ thể dựa trên nhu cầu của người dân.

Tập huấn về lập kế hoạch dự án, kèm theo thực hành các biểu mẫu cụ thể, rút gọn, đơn giản các biểu mẫu lập kế hoạch phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ thôn bản và cán bộ cấp xã.

d. Tăng cường huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Nguyên nhân dẫn đến nhiều chính sách và nội dung hỗ trợ PTNN trong các CTGN không được thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả là do thiếu nguồn lực, kinh phí thực hiện. Ngân sách địa phương ở các tỉnh nghèo không có khả năng phân bổ, trong khi ngân sách trung ương rót nhỏ giọt, dàn trải. Ví dụ như các nội dung hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất của người nghèo, người DTTS theo Quyết định 2085, hỗ trợ PTSX theo Quyết định số 2086 không thực hiện được do thiếu nguồn lực. Vì vậy, cần có những giải pháp lồng ghép vốn, huy động vốn từ khu vực tư nhân và ngoài nhà nước vào thực hiện hỗ trợ nông nghiệp. Các giải pháp cụ thể:

133

Tăng cường xã hội hóa và thu hút đầu tư nước ngoài; Cần có chính sách thu hút doanh nghiệp; tạo cơ chế chính sách về CSHT; thủ tục hành chính cần thông

thoáng hơn; Chú ý việc xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; Nên phân loại các dự án đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh tràn lan. Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình, đề án trên địa bàn tỉnh đảm bảo chương trình giảm nghèo bền vững; Tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt ở các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc chương trình ở các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; tập trung thực hiện đồng bộ các dự án, chính sách trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt tiêu chí nông thôn mới.

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và tiêu bao sản phẩm của các huyện khó khăn vùng sâu vùng xa; Lồng ghép các chương trình, dự án khác, đặc biệt là đi liền với việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả.

Áp dụng phương thức phối hợp nguồn lực (Đỗ Kim Chung và cs., 2016) như sau: Các nội dung hỗ trợ PTNN được thực hiện ở nhiều chương trình, dự án và các hợp phần khác nhau trong một chương trình tại một địa phương, do đó cần được phối hợp, cộng các nguồn lực của các dự án khác nhau có hạng mục hỗ trợ giống nhau, thống nhất một bộ hồ sơ thầu, một quy trình thanh quyết toán sẽ giảm bớt áp lực về thủ tục trong khi vẫn huy động và lồng ghép được nguồn lực. Hiện nay, nhiều nội dung hỗ trợ PTNN được thực hiện theo Chương trình Nông thôn mới, tuy nhiên, cơ chế và phương thức hỗ trợ khác với các chương trình giảm nghèo. Thời gian tới, cần có sự phối hợp, lồng ghép nguồn lực giữa các chương trình này trên cơ sở có một quy trình chuẩn với một bộ hồ sơ thanh quyết toán.

Nhu cầu

Dự án 1

Dự án 3

Dự án 2

3 bộ hồ sơ thầu, thanh quyết toán

Thực tế phổ biến

Dự án 1

Dự án 2

Dự án 3

Cách lồng ghép hiện tại

3 bộ hồ sơ thầu, thanh quyết toán riêng biệt

Dự án 1 + Dự án 2 + Dự án 3

Dân + Nguồn khác

1 bộ hồ sơ thầu, thanh quyết toán thống nhất

Cách lồng ghép đề xuất

134

Sơ đồ 4.7. Đề xuất lồng ghép và phối hợp nguồn lực

e. Tăng cường phân cấp, phân công phối hợp thực hiện

Bằng phương pháp phân tích mạng lưới xã hội, nghiên cứu chỉ ra, việc phân

cấp, phân công phối hợp thực hiện đang ở mức chồng chéo tại một số bộ phận trong

hệ thống, dẫn đến một số nút thắt quá tải, gây chậm tiến độ thực hiện. Ví dụ như

việc phân công Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện các nội dung hỗ trợ

PTSX nông nghiệp, nhưng Sở LĐTB và XH lại chủ trì thực hiện dự án nhân rộng

mô hình (chủ yếu lĩnh vực nông nghiệp) trong khi Sở LĐTB và XH không có

chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp. Ban dân tộc chủ trì hạng mục hỗ trợ thủy

lợi theo 135 nhưng cũng hạng mục này ở 30a lại do Sở LĐTB và XH chủ trì. Nhiều

cơ quan chịu trách nhiệm sẽ khó xử lý vì có nhiều đặc thù, nhiều mức, nhiều nội

dung, thời gian xử lý chậm. Vì vậy, các giải pháp đề xuất tập trung các nội dung hỗ trợ theo một đầu mối và đúng chuyên môn.

Nguồn lực của tỉnh còn hạn hẹp, việc bố trí kinh phí cho vùng động lực chưa

được nhiều, chưa thúc đẩy được vùng động lực phát triển.

Bảng 4.63. Đề nghị phân cấp thực hiện cho các cấp

Đơn vị tính: %

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Loại phân cấp

Đồng ý

Đồng ý

Đồng ý

Trung ương phân cấp mạnh hơn cho tỉnh Phân cấp cho huyện Phân cấp cho xã Phân cấp cho ngành

8,33 0,0 45,83 45,83

Chưa đồng ý 0 0 0 0

Chưa đồng ý 0 0 0 0

16,67 33,33 25,0 25,0

43,75 18,75 37,5 25,0

Chưa đồng ý 0,0 6,25 6,25 18,75

Trên cơ sở đó, các cấp đề xuất phân cấp mạnh hơn cho cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (Bảng 4.63), đặc biệt ở các hoạt động hỗ trợ PTSX nên phân cấp cho xã (Bảng 4.64). Kèm theo phân cấp là nâng cao năng lực của cán bộ cấp xã, tăng cường giám sát của cấp huyện và phát huy vai trò giám sát của người dân.

Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ công chức cấp xã; Phân cấp thí điểm ở các xã để rút ra bài học kinh nghiệm và tiến hành nhân rộng; Phân cấp gắn liền với giao quyền cho cấp xã; Cần tái phân cấp các dự án triển khai không hiệu quả; Đã phân cấp cho xã nhưng chỉ là ký văn bản còn huyện làm cả hoặc doanh nghiệp làm.

135

Cần phải có quy định rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, từng thành viên trong ban chỉ đạo, phải thường xuyên đánh giá kiểm điểm trách nhiệm của các thành viên trong việc triển khai tổ chức cũng như phối hợp thực hiện.

Bảng 4.64. Lĩnh vực, nội dung nên phân cấp cho xã

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu đánh giá

TT 1 Lĩnh vực phân cấp nên là: 1.1 Hạ tầng kinh tế kỹ thuật quy mô xã 1.2 Hỗ trợ phát triển sản xuất 2 Nội dung phân cấp cho xã nên tập trung vào: 2.1 Xác định ưu tiên đầu tư phù hợp với năng lực cho phép 2.2 Kiểm soát được nguồn lực được lồng ghép (bao nhiêu, lúc

Xã 58,33 54,17 83,33 54,17

Huyện 16,67 66,67 91,67 83,33

Tỉnh 62,5 68,75 81,25 87,5

nào, ở đâu),

2.3 Được lập kế hoạch thực hiện theo các ưu tiên đã xác định 2.4 Tổ chức thực hiện các hoạt động đã được lập

3 Điều kiện phân cấp cho cấp xã

3.1 Cán bộ cơ sở nhất là cấp xã được nâng cao năng lực 3.2 Sự chỉ đạo, sát sao và tăng cường của cán bộ cấp trên 3.3 Phát huy vai trò giám sát của dân

70,83 62,50 66,67 70,83 79,17

66,67 66,67 91,67 58,33 58,33

87,5 56,25 81,25 75,0 75,0

Để tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan cần tăng cường công tác

kiểm tra, giám sát các nội dung triển khai. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan ngay từ khâu lập kế hoạch triển khai chính sách giảm nghèo. Làm rõ trách nhiệm của các thành viên khi thực hiện chính sách. Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên.

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác giảm nghèo tại địa phương phù hợp với kế hoạch này và kế hoạch phát triển KTXH của địa phương. Đề xuất cơ chế, giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành được giao. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình, đề án và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo quy định. Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của CTGN theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành liên quan. Hàng năm, sơ kết công tác giảm nghèo và lập danh sách các tập thể, cá nhân tích cực thực hiện giảm nghèo để khen thưởng kịp thời.

f. Tăng cường truyền thông cho thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Hoàn thiện nội dung truyền thông: Các nội dung truyền thông trong thời gian

vừa qua đang được thực hiện một cách tản mát, chưa thành các chiến dịch để có

136

những tác động sâu rộng. Trong thời gian tới cần xây dựng nội dung truyền thông

theo các chiến dịch: (i) Truyền thông về giảm nghèo; (ii) Truyền thông về chính

sách, pháp luật của Nhà nước; (iii) Truyền thông về mô hình kinh tế nông nghiệp

điển hình, kỹ thuật SXNN; (iv) Truyền thông về thị trường (đầu vào, đầu ra). Đối

tượng truyền thông bao gồm cả cán bộ thực hiện chính sách từ cấp tỉnh, huyện, xã, thôn bản và đối tượng hưởng lợi là các hộ và các doanh nghiệp, trang trại, HTX.

Đổi mới phương pháp tuyên truyền theo hướng cụ thể và thông qua mô hình

cụ thể, sân khấu hoá; Hỗ trợ kinh phí, thay đổi phương thức truyền thông; Đa dạng

hoá các hình thức truyền thông, phát huy vai trò của cộng đồng trong truyền thông;

Truyền thông bằng nhiều thứ tiếng; Dịch các tài liệu ra tiếng Dân tộc. Xây dựng

chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thông tin, tuyên truyền về chính sách và các mô hình SXNN, thoát nghèo.

Nâng cao năng lực truyền thông: Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn

hạn về kỹ năng thông tin, truyền thông cho trưởng thôn, các ban ngành đoàn thể cấp cơ sở, cấp xã, cấp huyện để tham gia truyền thông. Đặc biệt, hỗ trợ người trưởng thôn trong truyền thông, hỗ trợ về kinh phí phụ cấp, hỗ trợ phương tiện truyền thông, phí điện thoại, xăng xe vì hoạt động truyền thông cấp thôn bản hiện tại được thực hiện chủ yếu qua trưởng thôn.

Tổ chức các hội nghị tuyên dương khen thưởng các hộ, các thôn, bản, các xã,

các huyện có những nỗ lực và thành công trong giảm nghèo.

h. Tăng cường giám sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai CTGN. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo đảm sự tham gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương; Đề nghị ban hành bộ tiêu chí về giám sát - đánh giá kết quả thực hiện chính sách. Ban hành bộ công cụ giám sát đánh giá chung, hỗ trợ kinh phí nâng cao năng lực của cán bộ giám sát. Tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo tránh hiện tượng hỗ trợ sai đối tượng (Lào Cai). Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.

137

Tăng cường giám sát, kiểm tra SXNN sau hỗ trợ tránh trường hợp sử dụng sai mục đích, ví dụ như hộ bán giống lúa ở Lào Cai, giống cây ở Sơn La bằng cách tổ chức các đợt kiểm tra thường xuyên các xã, thôn bản và đối tượng hưởng lợi.

i. Đổi mới nội dung chính sách

Về phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp

Mặc dù trong hơn hai thập kỷ qua, các chương trình mục tiêu xóa đói giảm

nghèo ở Tây Bắc đã chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, hệ thống

cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi phục vụ PTNN của vùng vẫn chưa được đảm

bảo. Đặc biệt, thủy lợi nhỏ chưa được quan tâm. Các địa bàn khảo sát với điều kiện

canh tác phụ thuộc nhiều vào nước trời thì việc xây dựng, cải thiện hệ thống dự trữ

nước như các đập, hồ chứa là rất quan trọng. Trong thời gian qua, các công trình

thủy lợi hỗ trợ chủ yếu là hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu (Phần 4.1.3.1).

Tuy nhiên, kênh mương bỏ khô, mọc cỏ vì không có nước. Những hỗ trợ thời gian

tới cần tập trung các công trình thủy lợi nhỏ phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ lẻ

của Tây Bắc và hệ thống hồ, đập chứa nước phục vụ điều kiện khan hiếm nước ở

vùng Tây Bắc. Bên cạnh đó, đầu tư vào phát triển giao thông nội đồng, đường lên nương rẫy. Có những vùng sản phẩm không thể tiêu thụ được vì cản trở về giao thông hoặc giá thu mua quá thấp do chi phí vận chuyển và thu hoạch cao, dẫn đến việc được mùa nhưng người dân vẫn nghèo (ngô, xoài ở Sơn La). Các giải pháp khác như sau:

Nâng cao năng lực giám sát, và kỹ thuật công trình cho cán bộ cấp xã, thôn bản và người hưởng lợi để thực hiện tốt các dự án cơ sở hạ tầng theo cơ chế đặc thù của Nghị định 161 của Chính phủ.

Nghiên cứu chỉ ra công tác khảo sát, thiết kế nhiều công trình chưa phù hợp với điều kiện nguồn nước, địa hình, đồng ruộng của địa phương và không phù hợp với tập quán sinh hoạt của nhân dân dẫn đến công trình nhanh bị xuống cấp. Bên cạnh đó, chất lượng thi công một số công trình còn chưa tốt dẫn đến sau khi đưa vào sử dụng thường nhanh bị hư hỏng. Vì vậy, cần có giám sát chặt chẽ đối với việc thiết kế thi công của các đơn vị thầu.

Cần xây dựng các cơ chế, chính sách cho phép địa phương lồng ghép, phối hợp các nguồn lực khác nhau để xây dựng hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển xã và theo kế hoạch phát triển KT-XH được xây dựng theo phương pháp có sự tham gia.

138

Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào chương trình, nhận hỗ trợ, giúp đỡ các thôn, bản, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tăng cường kết cấu hạ tầng thiết yếu; hỗ trợ liên kết PTSX nông nghiệp xây dựng công trình giao thông và thủy lợi tại các vùng nguyên liệu liên kết.

Về chuyển đổi ngành nghề đối với hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất nông nghiệp

Người nghèo, người DTTS dựa vào nông nghiệp là sinh kế chính, tuy nhiên,

tỷ lệ hộ nghèo thiếu đất sản xuất ở vùng Tây Bắc cao nhất trên cả nước. Theo các

nội dung hỗ trợ đất sản xuất của các chương trình như 30a, 2085 thì hộ được hỗ trợ

theo các nội dung sau đây: hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề cho hộ, hỗ

trợ chuyển nhượng đất giữa các hộ. Kết quả khảo sát thực trạng các địa phương

vùng Tây Bắc hiện một mặt thiếu nguồn kinh phí thực hiện, một mặt không còn quỹ

đất để hỗ trợ hộ. Vùng Tây Bắc hiện còn khoảng 10% quỹ đất để giao cho người

dân nhưng chất lượng không tốt để sản xuất nông nghiệp. Nguồn quỹ đất để thực

hiện chính sách bao gồm ba nguồn chính: (i) mua lại các hộ không có nhu cầu sản xuất; (ii) quỹ đất của UBND các cấp; (iii) đất nông lâm trường hoạt động không

hiệu quả. Trong khi đó, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, hộ đầu tư sản xuất sau đó gặp thiên tai lại mất trắng. Do đó, trong thời gian tới cần đẩy mạnh các nội dung hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho các hộ thiếu đất sản xuất, canh tác, sinh kế dựa vào rừng như phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu dưới tán rừng, trồng rừng sản xuất, trồng măng tre bát độ. Giải pháp tiếp theo là hỗ trợ chuyển nhượng giữa các hộ có đất nhưng không có nhu cầu sử dụng và hộ thiếu đất. Hỗ trợ về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, tiếp tục rà soát quỹ đất, đất nông lâm trường hoạt động kém hiệu quả và đất rừng phòng hộ ở nơi ít xung yếu để chuyển cho các hộ thiếu đất sản xuất.

Trong số các giải pháp nêu trên, chú trọng những giải pháp có tính dài hạn như đào tạo nghề và chuyển đổi nghề cho hộ thiếu đất trong bối cảnh quỹ đất eo hẹp, trong khi tốc độ tăng trưởng dân số đang cao như hiện nay.

Về phát triển sản xuất và đa dạng hóa sinh kế

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp: Đổi mới và hoàn thiện quy hoạch nông

nghiệp theo hướng thị trường mở, phát huy lợi thế của địa phương; bố trí, sắp xếp ổn

định dân cư, đặc biệt là vùng thiên tai, linh hoạt theo phương thức sử dụng đất để tạo

cơ hội cho người dân chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường,

nên đặt mục tiêu về giá trị gia tăng nông sản làm ra trên một ha đất hơn là đặt ra các

mục tiêu về sản lượng lương thực, không nên cố định diện tích lúa mà nên đặt ra định

hướng giữ vững đất nông lâm nghiệp ). Nên có quy hoạch cụ thể một số vùng sản

139

xuất nông sản có lợi thế như về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản để phát huy thế mạnh

của vùng. Dược liệu cây thuốc như tam thất (ở Si ma cai), Actisô (Sa pa), Lan kim

tuyến, Đan sân, Ba kích, Lan học thạch, Xuyên khung, Đinh Lăng), các sản phẩm rau

quả, hoa là thế mạnh của các tỉnh Tây Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La.

Các sản phẩm chăn nuôi như lợn đen, gà ác, lợn H’Mông, chim bồ câu, thủy sản, bì

thịt, Thận trọng phát triển cao su (chỉ phát triển ở những vùng đất rộng, người thưa,

có điều kiện sinh thái phù hợp).

Xây dựng quy hoạch nông nghiệp cấp vùng của vùng Tây Bắc. Quy hoạch

phát triển nông nghiệp khu vực Tây Bắc, hiện chưa có văn bản đề cập cụ thể, chi

tiết mà chủ yếu được lồng ghép trong các quy hoạch chung của toàn quốc (quy

hoạch tổng thể ngành nông nghiệp, quy hoạch các ngành hàng) và quy hoạch kinh

tế - xã hội cấp vùng.

Tái cơ cấu nông nghiệp: Xây dựng và thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp

của các tỉnh theo hướng đổi mới đầu tư công cho nông nghiệp và nông thôn và tăng

cường đầu tư và đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ công cho nông nghiệp (bảo

vệ thực vật, thú y, thủy nông, xúc tiến thương mại, khuyến nông, áp dụng quy trình

nông nghiệp (VietGAP, Gobal GAP, ASEAN GAP), xây dựng thương hiệu tập thể

cho nông sản hàng hóa các sản phẩm có giá trị khác, tạo ra các hình thức hợp tác và

liên kết để xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung và chuỗi giá trị nông lâm sản

có giá trị cao, phù hợp với các thị trường quốc tế có xuất xứ nguồn gốc. Mặt khác,

khuyến khích phát triển chăn nuôi các sản phẩm có giá trị theo quy mô nhỏ và vừa,

phù hợp với đặc điểm của kinh tế hộ, nhất là ở các huyện nghèo và xã nghèo và

đồng bào các DTTS. Phát triển các chuỗi giá trị chủ yếu ở các tỉnh như sau: gạo

chất lượng cao, rau trái vụ, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè, dược liệu, lợn đen, gia

cầm bản địa, mận Bắc Hà, cá hồi ở Lào Cai; Cà phê, cao su, gạo tám, trâu thị ở

Điện Biên; Mận, rau bản địa ở Sơn La; Cam, chanh, mía, lạc, thủy sản và dược liệu

ở Hòa Bình; Chè Tam Đường, Tân Uyên, chè đặc sản Kim tuyên, chè Ô long, trâu,

bò, thủy sản nước lạnh, cá tầm trên lòng hồ thủy điện Bản Chát ở Lai Châu; Lúa

nếp đặc sản Tú Lệ, bưởi Khả Lĩnh, cam, quýt Văn Chấn và Lục Yên, nhãn ở Văn

Chấn và Văn Yên, chè đen, quế, sơn ta, măng Bát độ, dược liệu, trâu bò, lợn ở Yên

Bái; Chanh leo, xoài, ở Sơn La.

Giao đất giao rừng và đa dạng hóa sinh kế dựa vào rừng bền vững: Tăng

cường hỗ trợ phát triển và bảo vệ rừng, các dự án đa dạng hóa sinh kế dựa vào rừng.

140

Trong các mô hình phân tích mối tương quan giữa thực hiện chính sách hỗ trợ phát

triển rừng chỉ ra hộ thoát nghèo hay không có yếu tố ảnh hưởng từ sinh kế phụ thuộc

rừng. Tỷ lệ che phủ của rừng và tỷ lệ nghèo của vùng, của địa phương cũng có liên

quan. Hơn nữa, khu vực Tây Bắc có vị trí địa lý, chính trị quan trọng của đất nước, là

địa bàn có đường biên giới giáp với nhiều quốc gia trong khu vực, là mái nhà của khu

vực đồng bằng, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước xuôi về hạ lưu

thông qua công tác chăm sóc, khoanh nuôi, trồng và bảo vệ rừng. Tuy nhiên, nguồn

tài nguyên đang bị suy kiệt nghiêm trọng. Do đó, các giải pháp và chính sách hỗ trợ

PTNN trong giảm nghèo ở Tây Bắc cần tập trung tạo ra cơ chế pháp lý phù hợp để

người dân được tham gia quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, cần chú

trọng thực hiện giao đất, giao rừng và thực hiện đồng quản lý rừng. Các giải pháp và

chính sách cần hướng vào: 1) Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các quy định về bảo vệ

và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; 2) Hướng dẫn thực hiện các mô hình sản xuất

thích ứng với thị trường, giảm thiểu rủi ro, thân thiện với môi trường, tương thích với

điều kiện tự nhiên, hiện trạng biến đổi khí hậu. Các hoạt động sinh kế dựa vào rừng

như dược liệu dưới tán rừng như Thảo quả ở Lào Cai, nhân sâm ở Lào Cai, Điện

Biên, Lai Châu, các loại rau trái vụ như ở Sơn La, Hòa Bình; các sản phẩm lâm sản

ngoài gỗ như măng Yên Bái, Sơn La.

Tăng cường khuyến nông và dịch vụ nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn

là ngành kinh tế quan trọng của Tây Bắc, để thoát nghèo bền vững, trong thời gian

tới, các giải pháp giảm nghèo cần cung cấp các dịch vụ nghiên cứu nông nghiệp,

dịch vụ khuyến nông-lâm-ngư, thú y, bảo vệ thực vật gắn kết giữa sản xuất và thị

trường, thương mại, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính – tín dụng, tiết kiệm

thông qua các tổ nhóm tín dụng tiết kiệm, nhóm sở thích, câu lạc bộ sản xuất hàng

hóa của nông dân.

Có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ

khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ

nghèo, cận nghèo vay vốn, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia

đình để đảm bảo cuộc sống.

Trang bị kiến thức về nông nghiệp, ngư nghiệp, TTCN thông qua các hoạt

động khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư có sự tham gia của người dân và tập

huấn trên cơ sở mô hình thực tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông cấp

xã, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, HTX tổ chức dạy nghề, kèm cặp

141

cho người nghèo theo hình thức cầm tay chỉ việc.

Phát triển doanh nghiệp, HTX và trang trại để tạo lực kéo cho giảm nghèo

Các chủ trương và giải pháp tăng thu nhập cho người nghèo chỉ thành công

thông qua sự phát triển các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. Cần

tập trung xây dựng được chuỗi giá trị các sản phẩm đặc trưng của từng vùng,

tiểu vùng của Tây Bắc như dược liệu, rau quả đặc sản, lợn đen, chè, quế, thủy

sản. Động lực để hình thành và phát triển chuỗi giá trị là thu hút doanh nghiệp,

HTX và trang trại tham gia vào đầu tư sản xuất, bao tiêu và chế biến các sản

phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của Tây Bắc. Cần tạo môi

trường thuận lợi cho doanh nghiệp địa phương nhất là doanh nghiệp tư nhân,

doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tập đoàn kinh tế đầu tư phát triển như chính sách

mặt bằng, thuế, các đầu tư công phục vụ hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở các khu công nghiệp và cơ chế hợp lý.

Tại những địa phương nghèo, doanh nghiệp, HTX địa phương như các điểm thu mua nông sản, các công ty chế biến và xuất khẩu nông sản, các doanh nghiệp cung cấp đầu vào cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với thị trường, nâng cao thu nhập bằng tiền cho người dân. Hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí các doanh nghiệp lớn trong một số trường hợp, có tác động tích cực đối với việc nâng cao khả năng tiếp nhận và áp dụng khoa học, kỹ thuật mới trong sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định, từ đó dễ tiếp cận thị trường hơn.

Các điều kiện cần thiết để kết nối nông dân với doanh nghiệp và thị trường gồm: (i) Khung chính sách đảm bảo cạnh tranh lành mạnh; (ii) Người dân và doanh nghiệp có ý thức hoặc buộc phải tôn trọng các cam kết về cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm, giá trần/giá sàn; (iii) Năng lực của chính quyền địa phương trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp; (iv) Người dân tiếp cận được với nguồn vốn, được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp và có thông tin về thị trường; (v) Xây dựng các nhóm sở thích để thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ sản xuất để sử dụng sang sản xuất phục vụ thị trường.

(4) Nhân rộng mô hình phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

Xây dựng và nhân rộng mô hình PTNN trong giảm nghèo theo hướng liên kết giữa hộ nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp nhằm tạo và nâng cao lợi

142

nhuận cho người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Các giải pháp triển khai xây dựng và nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế cho

giảm nghèo nên được xác định trên cơ sở nhu cầu, năng lực của người thụ hưởng.

Tuy nhiên, cán bộ hỗ trợ giảm nghèo cần có năng lực hướng dẫn, định hướng, cung

cấp thông tin và thiết kế mô hình một cách phù hợp để người dân có thể lựa chọn đúng và thụ hưởng được các hỗ trợ.

Kết nối nông dân với thị trường thông qua: (i) Nâng cao vai trò của doanh nghiệp

địa phương (các điểm thu mua nông sản, các công ty chế biến và xuất khẩu nông sản,

các doanh nghiệp cung cấp đầu vào cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp; (ii) Hợp

tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí các doanh nghiệp lớn trong một số

trường hợp, có tác động tích cực đối với việc nâng cao khả năng tiếp nhận và áp dụng

tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định; (iii) Xây dựng các nhóm sở thích để thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ sản xuất để sử dụng sang sản xuất phục vụ thị trường.

Một mô hình sinh kế cho người nghèo thành công tối thiểu cần có các yếu tố sau: (i) Phù hợp với nhu cầu và năng lực tiếp nhận của người nghèo; (ii) Đảm bảo yếu tố kỹ thuật (cây, con sống, sinh trưởng tốt, cho năng suất cao hơn cách làm cũ); (iii) Đảm bảo hiệu quả và tính bền vững về mặt tài chính (bán được, có lãi, lãnh đủ để tái đầu tư); (iv) Có hiệu quả xã hội (dân tộc thiểu số, giới, trẻ em); (v) Bền vững về mặt quản lý.

Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công, khuyến

ngư đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án.

k. Tăng cường năng lực theo các cấp thực hiện chính sách

Theo đánh giá thực hiện chính sách ở các cấp từ cấp tỉnh, huyện, xã và thôn bản cho thấy, cần thiết nâng cao năng lực và chú trọng các vị trí quan trọng ở các cấp tương ứng như sau: Bộ phận tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ở cấp tỉnh, Bộ phận thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN ở Phòng nông nghiệp nay là Trung tâm dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, Kế toán xã, Ban phát triển xã và trưởng thôn bản. Các giải pháp cụ thể cần tập trung như sau:

143

Thận trọng trong bố trí, luân chuyển, thay đổi các vị trí nêu trên, đảm bảo tính kế thừa, cập nhật và tiến độ của các chính sách đang triển khai vì các địa bàn khảo sát, có sự luân chuyển ở các vị trí này trong thời gian ngắn ảnh hưởng đến tiến độ của chính sách hoặc việc thay trưởng thôn liên tục tại Mai Sơn, không kịp bàn giao cũng ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện chính sách.

Có chế độ lương, thưởng và đãi ngộ, hỗ trợ về trang thiết bị phục vụ cho công

việc như máy tính, điện thoại, kinh phí giao dịch nhằm khuyến khích các vị trí công việc quan trọng, nút thắt trong thực hiện chính sách để tăng hiệu quả triển khai.

Thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực về chuyên môn và kiến thức pháp luật,

chính sách cho các vị trí nêu trên.

m. Hỗ trợ PTNN theo tiểu vùng phía Đông Bắc và Phía Tây Bắc

Vùng Tây Bắc có hai tiểu vùng là Phía Đông Bắc (Lào Cai) và Phía Tây Bắc

(Sơn La), với điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau, vì vậy, cần thiết tiến hành các

nghiên cứu khảo sát về nhu cầu hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo phù hợp với điều

kiện tự nhiên, sinh thái và kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn

các địa phương xây dựng dự án cụ thể để nhận hỗ trợ và phát triển phát huy tiềm

năng, lợi thế. Ví dụ, Sơn La có lợi thế về phát triển nông nghiệp hàng hóa đối với

cây ăn quả, Lào Cai có lợi thế phát triển sản phẩm trái vụ, sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch. Với lợi thế sinh thái miền núi, việc phát triển các mô hình du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch rừng ở Tây Bắc cũng đã và đang rất triển vọng, đặc biệt là các mô hình ở Mai châu (Hòa Bình), Mộc Châu (Sơn La). Tuy nhiên, để các mô hình được nhân rộng và bền vững, rất cần sự hỗ trợ kịp thời của các chính sách gắn với phát triển nông thôn mới, tăng trưởng xanh.

Về trồng trọt, nên chuyển dần diện tích lúa, cây hàng năm có giá trị kinh tế thấp, nhu cầu nước tưới cao (lúa, sắn) sang các loại cây có giá trị kinh tế cao, thích ứng khô hạn và có tác dụng bảo vệ môi trường (rau, đậu, lạc, cây công nghiệp).

Về chăn nuôi, cần phát huy lợi thế của các tỉnh trong vùng theo hướng chăn

nuôi trang trại và điều chỉnh tăng quy mô đàn vật nuôi.

Về lâm nghiệp, nên tập trung khoanh nuôi bảo vệ rừng và trồng thêm rừng

144

mới nhằm tăng độ che phủ, hạn chế lũ lụt, xói mòn đất và suy kiệt nước ngầm.

TÓM TẮT PHẦN 4

Về lĩnh vực can thiệp của chính sách: Các chương trình giảm nghèo có nội dung hỗ trợ PTNN bao gồm: CTMTQG, 30a, 135, 102, 2085, 2086, Nghị định 75, REDD+. Trong đó, nghiên cứu chỉ ra hỗ trợ về đầu vào cho sản xuất (giống cây trồng vật nuôi, vật tư, công cụ sản xuất, phân bón, thức ăn chăn nuôi) và tập huấn kỹ thuật được thực hiện ở hầu hết các CTGN và vẫn thực hiện theo phương thức cho không theo các nhóm hộ. Các nội dung hỗ trợ về thủy lợi được thực hiện tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào tưới tiêu chưa chú trọng đến trữ nước, và thủy lợi nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nhỏ của Tây Bắc. Hỗ trợ đất sản xuất hầu như không được thực hiện ở vùng Tây Bắc vì thiếu nguồn lực và quỹ đất, chính sách chủ yếu hỗ trợ chuyển đổi nghề và tín dụng. Hỗ trợ kiến thức, mô hình có sự thiên lệch, tập trung chủ yếu nguồn lực vào mô hình, như đơn lẻ, kiến thức chưa thực sự được tăng cường theo nhu cầu của hộ nghèo. Tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm được hỗ trợ rất nhỏ với một vài mô hình liên kết chưa có tác động. Phát triển hình thức tổ chức có hiệu quả trong việc tạo động lực kéo người nghèo thoát nghèo nhờ HTX, doanh nghiệp và trang trại phát triển mạnh mẽ trên địa bàn vùng Tây Bắc tuy nhiên chưa tạo thành chuỗi liên kết, vùng hàng hóa nông sản tương xứng tiềm năng.

Về các nội dung thực hiện chính sách, nghiên cứu chỉ ra sự phức tạp, chồng chéo trong bộ máy tổ chức thực hiện, phân công, phối hợp thực hiện, Phòng Nông nghiệp các huyện là cơ quan phải thực hiện đến 20 đầu mối liên kết trong thực hiện, trong khi đó UBND tỉnh là nút thắt, có vai trò quyết định đến tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN tại địa phương. Tuy nhiên, tại Sơn La và Lào Cai, giai đoạn 2016-2018 các nội dung hỗ trợ PTSX đều bị chậm tiến độ, không kịp giải ngân, hoặc giải ngân sai đối tượng nguyên nhân do khâu chậm ban hành văn bản hướng dẫn ở cấp tỉnh. Lập kế hoạch thực hiện về bản chất vẫn từ trên xuống, chưa có sự tham gia của người nghèo và cán bộ thực hiện cấp cơ sở. Phổ biến, tuyên truyền chính sách mới đạt kết quả ở cấp tỉnh, cấp huyện, tại cấp xã, đặc biệt là cấp thôn bản còn hạn chế, hiện phụ thuộc chủ yếu vào người trưởng thôn. Huy động nguồn lực thiếu và chậm từ cấp trung ương đến địa phương và có xu hướng giảm các nguồn khác. Giám sát thực hiện, thiếu sự giám sát sau hỗ trợ, dẫn đến sai đối tượng và sử dụng hỗ trợ sai mục đích PTNN và giảm nghèo.

145

Mô hình logit nhị phân được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa những hỗ trợ PTNN và khả năng thoát nghèo của hộ chỉ ra nếu hộ dân được nhận những hỗ trợ là nhận khoán và chăm sóc rừng, đất nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, tín dụng thì làm giảm xác xuất thoát nghèo của hộ. Ở chiều ngược lại, chỉ có hỗ trợ tập huấn khuyến nông, hỗ trợ tham gia mô hình giảm

nghèo và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mới tăng xác suất thoát nghèo của hộ khi họ được nhận hỗ trợ tương ứng. Như vậy, có thể nhìn nhận rằng những hỗ trợ từ phía nhà nước không chắc chắn giúp hộ dân có thể thoát nghèo. Điều này cho thấy những nỗ lực giảm nghèo bằng cách trợ cấp đa số không còn phù hợp với thực tế. Những nhà hoạch định chính sách cần phải tư vấn cho chính phủ các chương trình thực tế hơn, phù hợp hơn, bớt sự ỷ lại của hộ dân vào chính phủ để giúp họ thoát nghèo thành công.

Các yếu tố ảnh hưởng được phân tích tìm ra những hạn chế, bất cập trên các phương diện: ban hành, cụ thể hóa văn bản chính sách, huy động nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức KTXH địa phương, đặc điểm của địa phương và đối tượng hưởng lợi.

146

Từ các kết quả và căn cứ thực trạng, nghiên cứu đề xuất các quan điểm về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo vùng Tây Bắc trong thời gian tới đó là: Chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ, từ hỗ trợ vất chất sang con người, lấy con người làm trung tâm, từ hỗ trợ phần cứng sang phần mềm, Phát triển vùng chuyên canh tập trung, sản xuất theo chuỗi, gắn thị trường, Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng, Phải đảm bảo phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, Kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách, Đổi mới công tác lập kế hoạch, Huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo, Tăng cường phân cấp, phân công phối hợp thực hiện, Tăng cường truyền thông cho thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo, Tăng cường giám sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, Đổi mới nội dung chính sách, Tăng cường năng lực theo các cấp thực hiện chính sách, Hỗ trợ PTNN theo tiểu vùng.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã chứng minh được tính thời sự và thực tiễn của việc cần thiết

nghiên cứu thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN vùng Tây Bắc với những kết luận như sau:

Thứ nhất, nghiên cứu đã có những đóng góp mới về lý luận bằng việc đưa ra khung khái niệm về hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo bằng hai cách trực tiếp, gián

tiếp, tạo động lực thoát nghèo, kéo người nghèo thoát nghèo. Các khái, quan điểm

liên quan đến chính sách, chương trình giảm nghèo, chính sách hỗ trợ PTNN trong

giảm nghèo, phân loại chính sách, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách hỗ

trợ PTNN trong giảm nghèo được tổng quan và làm rõ. Nghiên cứu cũng đã tổng

quan hệ thống chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN từ năm 2000 đến năm 2020 và chỉ ra những bài học kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong thực hiện hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo, làm căn cứ xây dựng đề xuất giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo vùng Tây Bắc.

Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực hiện chính sách trên các phương diện, đánh giá theo 5 nội dung thực hiện chính sách, bao gồm (1) phân cấp, phân công, (2) lập kế hoạch, (3) tuyên truyền, (4) huy động nguồn lực, (5) giám sát đánh giá và theo 6 nội dung hỗ trợ của chính sách, bao gồm (i) thủy lợi, (ii) đất sản xuất nông lâm nghiệp, (iii) đầu vào sản xuất, (iv) tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, (v) kiến thức, mô hình sản xuất, (vi) Hình thức tổ chức sản xuất.

Qua đó nghiên cứu chỉ ra, về đánh giá nội dung chính sách chỉ ra cơ chế đã từng bước thay đổi, từ cơ chế nặng áp đặt chuyển sang cơ chế tự chủ, phân cấp cho địa phương trên cơ sở công khai, minh bạch trong công tác xây dựng và lập kế hoạch, từ hỗ trợ trực tiếp cho hộ chuyển dần sang hỗ trợ cho cộng đồng, nhóm hộ, từ cho không chuyển sang mô hình cho vay hoàn toàn mang tính chủ động. Các chính sách cũng được sự quan tâm, phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương, vai trò của người dân được phát huy, tạo được sự đồng thuận từ trung ương đến địa phương trong các khâu xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá chính sách. Tuy nhiên, nhiều nội dung, hạng mục đã được phân cấp mạnh cho cấp huyện và cấp xã, tuy nhiên, đi kèm với phân cấp, các cấp chính quyền vẫn chưa tăng cường năng lực

cho cán bộ, và bộ máy thực hiện nên phân công phối hợp thực hiện, huy động

147

nguồn lực cũng như giám sát thực hiện còn nhiều hạn chế. Lập kế hoạch thực hiện

chính sách hỗ trợ PTNN đã có sự tham gia của người hưởng lợi và các cấp địa

phương nhưng về bản chất vẫn từ trên xuống vì quy trình thực hiện khó khăn, nhất

là thực thi Luật đấu thầu và Luật đầu tư công ở cấp xã, dẫn đến cấp tỉnh làm thay cấp huyện, cấp huyện làm thay cấp xã, cấp xã làm thay thôn bản và người dân.

Theo nội dung hỗ trợ, nghiên cứu chỉ ra, thủy lợi quan tâm đầu tư công trình

lớn, bỏ qua công trình nhỏ, công trình chứa nước vốn phù hợp với đặc điểm sản

xuất manh mún của vùng Tây Bắc. Đầu vào vẫn hỗ trợ trực tiếp, cho không gây tâm

lý ỷ lại. Đất sản xuất có nhiều địa phương chưa thực hiện được vì không còn quỹ

đất. Tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm hỗ trợ tương

xứng, tiêu thụ sản phẩm nông sản còn hạn chế, chưa có tác động nhiều đến nâng cao

thu nhập. Hỗ trợ kiến thức, mô hình chủ yếu tập trung vào các mô hình đơn lẻ, chưa có sức lan tỏa, tập huấn nặng từ trên xuống, chưa sát nhu cầu của người nghèo. Một

số chính sách được ban hành ở cấp trung ương, đã lập đề án thực hiện ở cấp địa phương nhưng không được thực hiện do thiếu nguồn lực như chính sách hỗ trợ về đất theo Quyết định 2085, hỗ trợ PTSX, thủy lợi theo Quyết định số 2086.

Mặc dù còn nhiều hạn chế trong thực hiện chính sách tuy nhiên, nghiên cứu đã cho thấy, chính sách hỗ trợ PTNN trong các CTGN đã đạt được những kết quả tích cực. Mức hỗ trợ nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng thấp hơn nhiều so với các nước đang phát triển theo nghiên cứu của OECD. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ PTNN đã có những ảnh hưởng đáng kể đến nông nghiệp và giảm nghèo vùng Tây Bắc như tăng nhanh năng suất cây trồng, diện tích rừng, hạ tầng giao thông, thủy lợi và giá trị sản xuất, thu nhập từ nông nghiệp. Mô hình thống kê kinh tế Binary Logistic với 17 biến độc lập chỉ ra, nếu hộ dân được nhận những hỗ trợ là nhận khoán và chăm sóc rừng, đất nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, tín dụng thì ảnh hưởng tiêu cực đến thoát nghèo của

hộ. Ở chiều ngược lại, chỉ có hỗ trợ tập huấn khuyến nông, tham gia mô hình giảm nghèo và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng tích cực đến thoát nghèo của hộ khi họ được nhận hỗ trợ tương ứng. Như vậy, có thể nhìn nhận rằng những nỗ lực giảm nghèo bằng cách trợ cấp đa số không còn phù hợp với thực tế. Những nhà hoạch định chính sách cần phải tư vấn cho chính phủ các chương trình thực tế hơn, phù hợp hơn, bớt sự ỷ lại của hộ dân vào chính phủ để giúp họ thoát nghèo thành công.

Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng như nhóm yếu tố hoạch định

chính sách (đối tượng thụ hưởng, định mức hỗ trợ, phương thức, hình thức hỗ trợ,

148

cụ thể hóa hướng dẫn chính sách), nhóm yếu tố về tổ chức thực hiện chính sách

(năng lực của cán bộ thực hiện chính sách, nguồn lực của địa phương thực hiện chính sách), nhóm yếu tố về đặc điểm địa phương và người hưởng lợi).

Thứ ba, căn cứ vào những phát hiện từ phân tích thực trạng các nội dung thực hiện chính sách, nội dung hỗ trợ của chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu đã đưa những quan điểm về thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo vùng Tây Bắc trong thời gian tới đó là: Chuyển từ bao cấp sang hỗ trợ, từ hỗ trợ vất chất sang con người, lấy con người làm trung tâm, từ hỗ trợ phần cứng sang phần mềm. Các giải pháp bao gồm: Hoàn thiện công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, Kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách, Đổi mới công tác lập kế hoạch, Huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo, Tăng cường phân cấp, phân công phối hợp thực hiện, Tăng cường truyền thông cho thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo, Tăng cường giám sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, Đổi mới nội dung chính sách, Tăng cường năng lực theo các cấp thực hiện chính sách, Hỗ trợ PTNN theo tiểu vùng.

5.2. KIẾN NGHỊ

5.2.1 Đối với Nhà nước

Hoàn thiện đối tượng hỗ trợ của các chính sách PTNN trong giảm nghèo. Tập

trung hỗ trợ cho các tổ hợp tác, HTX hoặc doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm. Trong đó phân rõ tỷ lệ hỗ trợ đối với hộ nghèo, cận nghèo và

mới thoát nghèo là thành viên HTX và các đối tượng thành viên khác trong HTX.

Lý do đề xuất: Hỗ trợ cho các HTX, THT sẽ đạt được các mục tiêu: (i) Thực hiện

tốt Đề án phát triển 15.000 HTX của Thủ tướng Chính phủ và của các tỉnh đề ra; (ii)

Giải quyết vấn đề sản xuất manh mún không theo định hướng phát triển; (iii) Nâng

cao năng lực và trình độ sản xuất của các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo khi

tham gia HTX, hạn chế việc bán sản phẩm của hộ khi được dự án hỗ trợ; (iv) Giúp

cho chính quyền cơ sở trong việc quản lý, chỉ đạo sản xuất trong bối cảnh thiếu cán

bộ và thời gian tới khi sát nhập các xã, thôn, bản địa bàn rộng; (v) Tạo điều kiện

thuận lợi cho các HTX được tham gia các chương trình, dự án, đồng thời giải quyết

được vấn đề liên kết sản xuất giữa HTX và doanh nghiệp với nông dân thường bị

phá vỡ hợp đồng.

Có cơ chế thuận lợi trong việc đơn giản hóa thủ tục mua sắm hàng hóa đối với

149

các dự án nông nghiệp để đảm bảo mùa vụ sản xuất nâng cao hiệu quả chương trình.

Nghiên cứu bổ sung chính sách ưu đãi cho các hộ nghèo có chủ hộ thuộc

nhóm người yếu thế như người cao tuổi, phụ nữ, người khuyết tật để phát triển sản

xuất, tăng thu nhập và thoát nghèo.

Nghiên cứu đề xuất chính sách đặc thù nhằm thu hút nguồn đầu tư từ các doanh

nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ tại các huyện nghèo.

Tiếp tục rà soát, đánh giá hệ thống chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo,

trên cơ sở đó lồng ghép các chính sách, loại bỏ các chính sách chồng chéo không

hiệu quả.

Ban hành các chính sách chiến lược có tính dài hạn đi đôi với các chính sách

mang tính cấp bách, kết hợp hỗ trợ có điều kiện gắn với tiêu chí cụ thể như đối

tượng, địa bàn, thời gian thụ hưởng, đảm bảo yếu tố đầu ra thị trường, đảm bảo tính hiệu quả của chính sách và tính khả thi trong bố trí nguồn lực thực hiện.

Tích hợp một số chính sách hiện đang trợ cấp bằng tiền mặt thành một gói hỗ trợ có điều kiện để giảm đầu mối cơ quan quản lý, chi trả và tạo điều kiện thuận lợi, giảm thời gian, thủ tục, chi phí đi lại cho đối tượng thụ hưởng khi nhận hỗ trợ.

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích, huy động nguồn lực từ người

dân và cộng đồng, xã hội cho công tác giảm nghèo.

Đổi mới hình thức hỗ trợ các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, chuyển dần

từ hình thức bao cấp sang đồng chia sẻ về kinh phí.

5.2.2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đồng thời giảm bớt trình tự thủ tục trong việc

phê duyệt danh mục kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân

rộng mô hình giảm nghèo. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT điều chỉnh, bổ sung

điểm d, khoản 2, điều 4 của Thông tư 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của

Bộ Nông nghiệp và PTNT (bỏ bước trình UBND tỉnh phê duyệt. Vì nếu UBND tỉnh

duyệt thì huyện lập kế hoạch xong trước phải chờ các huyện sau nên sẽ ảnh hưởng

tiến độ sản xuất).

Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị với Chính phủ giao nội dung

nhân rộng mô hình giảm nghèo cho Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý để thuận tiện

cho công tác triển khai và quản lý chuyên ngành.

Đề nghị phân cấp kiểm tra, giám sát theo lĩnh vực chuyên ngành đối với các

150

sở, ngành phụ trách các tiểu dự án.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Danh mục bài báo 1. Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Phượng Lê và Đỗ Kim Chung (2017). Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp cho giảm nghèo: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. Số 11, 11/2017. P.61-69.

2. Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Phượng Lê và Đỗ Kim Chung (2017). Phương pháp luận đánh giá tác động của các chính sách giảm nghèo. Tạp chí Kinh tế và Quản lý 24

tháng 12/2017. P.64-70.

3. Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Thanh Phong, Phan Thị Thu Phương và Nguyễn Ngọc Mai (2019). Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

cho giảm nghèo tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số

18, 7/2019. P.159-162.

4. Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Phượng Lê và Đỗ Kim Chung (2019). Tác động của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đến giảm nghèo vùng Tây Bắc. Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam số 5, 10/2019. P.432-442.

5. Nguyễn Thị Thiêm và Nguyễn Phượng Lê (2019). Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo vùng Tây Bắc. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 30 tháng 10 năm 2019. P. 46-50.

Danh mục Hội thảo khoa học tham gia 1. Nguyễn Thị Thiêm, Kim Thị Dung và Đỗ Kim Chung (2016). Chuỗi giá trị nông sản ở Vùng Tây Bắc: Thực trạng và định hướng phát triển. Phát triển chuỗi giá trị nông sản phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp, 11/2016, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo, NXB Học viện Nông nghiệp. P.143-155

2. Nguyễn Thị Thiêm, Nguyễn Phượng Lê và Đỗ Kim Chung (2019). Rừng và giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam: Thực trạng và Khuyến nghị chính sách, Hội khoa học Kinh tế NN và PTNT VN, 1/2019.

151

3. Nguyen Phuong Le, Nguyen Thi Thiem and Tran Thi Nhu Ngoc (2019). Rural – Urban Disparity in Vietnam: Education, Employment and Income. Proceedings of the International Forum on Education for Rural Transformation, 13-15 November, 2017. P. 148-159.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ActionAid Quốc tế tại Việt Nam và Oxfam (2013). Mô hình giảm nghèo và vai trò của

thiết chế thôn bản trong giảm nghèo tại một số cộng đồng DTTS điển hình ở Việt

Nam. Truy cập 15/2/2019 tại https://www.oxfamblogs.org/vietnam/2013/06/03/mo-

hinh-giam-ngheo-tai-mot-so-cong-dong-dan-toc-thieu-so-dien-hinh-o-viet-nam/

2. Bộ Chính trị (2012). Kết luận số 26-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số

37-NQ/TW, ngày 01-7-2004 nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm

quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017, 2018). Báo cáo Kết quả thực hiện các chương trình

mục tiêu quốc gia năm 2016 và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

năm 2017. Báo cáo số 2485/BC-BKHĐT, 2017

4. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2012) Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015.

5. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2015). Báo cáo Sơ kết, đánh giá 06 năm thực

hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, Số

33/BC-LĐTBXH

6. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2017). Quyết định Phê duyệt Kết quả rà soát hộ

nghèo, cận nghèo, 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, áp dụng cho giai đoạn

2016-2020, Số 945/QĐ-LĐTBXH, ngày 22 tháng 06 năm 2017

7. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2018). Kết luận Thanh tra Về việc thực hiện

Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Số

548/KT-TTr, ngày 13 tháng 11 năm 2018.

8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013). Tuyên Quang: Xóa đói, giảm nghèo bền vững-kinh

nghiệm từ tỉnh miền núi, Bản tin sản xuất thị trường/Tin khuyến nông trong nước, Số

01-2013, truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016

9. Chính phủ (1998b). Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 về

việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng

dân tộc thiểu số và miền núi

152

Tiếng Việt

10. Chính phủ (2004). Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 7 năm 2004 về

phê duyệt Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để đẩy nhanh tiến độ xóa đói

giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số (Chương trình 134)

11. Chính phủ (2006). Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 về

việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng

đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)

12. Chính phủ (2007). Quyết định Số: 20/2007/QĐ-TTg, ngày 5 tháng 2 năm 2007 về Phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010.

13. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a /2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 về

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

14. Chính phủ (2011). Nghị quyết 80/NQ-CP, ngày 19/5/2011về Định hướng giảm nghèo

bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

15. Chính phủ (2012). Quyết định số 1489/QĐ-TTg, ngày 08/10/2012 Phê duyệt Chương

trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015.

16. Chính phủ (2015). Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu

quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu

quốc gia giai đoạn 2016-2020, số 507/BC-CP, ngày 13 tháng 10 năm 2015

17. Chính phủ (2016). Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 Quy định

chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

18. Chính phủ (2019a). Báo cáo “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về Chương trình

MTQGGNBV trên địa bàn vùng DTTS, miền núi giai đoạn 2012-2018”, Số 255/BC-

CP, ngày 12 tháng 6 năm 2019

19. Chính phủ (2019b). Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS, miền

núi và vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2025, định hướng 2030

20. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư

công cho giảm nghèo. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 4: 708 – 718.

21. Đỗ Kim Chung (2013). Xây dựng khung đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết 80-

CP về Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, Bộ Lao Động TB và

xã Hội.

153

22. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, Lưu Văn Duy và Lê Thị Thu Hương (2015). Ảnh

hưởng của một số yếu tố đến giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. Tạp chí Kinh tế phát triển,

Số 222, trang 32-44.

23. Đỗ Phú Hải (2014). Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn đề lý luận và

thực tiễn. Tạp chí Khoa học chính trị, Số 7, trang 46-53.

24. Ngân hàng Thế giới (2012). Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012: Khởi đầu tốt

nhưng chưa phải đã hoàn thành. Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo

và những thách thức mới. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam: Hà Nội.

25. Nguyễn Đức Nhật, Phạm Quang Trung, Trương Thanh Mai và Phạm Phương Hồng

(2013). Nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tê ở Việt Nam, dự

án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững

(2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững (2012-

2015)” - dự án PRPP.

26. Nguyễn Ngọc Sơn (2012). Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và

định hướng hoàn thiện. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 181, trang 19-26.

27. Nguyễn Thị Mỹ Dung và Đinh Thị Mỹ Hạnh (2019). Kinh nghiệm từ mô hình nhóm tự giúp đỡ trong phát triển tài chính vi mô tại Ấn Độ-Gợi ý cho Việt Nam. Tạp chí Thị

trường Tài chính Tiền tệ số 15 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020 tại http://thitruongtaichinhtiente.vn/kinh-nghiem-tu-mo-hinh-nhom-tu-giup-do-trong-

phat-trien-tai-chinh-vi-mo-tai-an-do-goi-y-cho-viet-nam-23839.html.

28. Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Thắng, Lộ Thị Đức, Phạm Minh Thu và Phùng Đức Tùng (2018). Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người.

29. OECD (2015). Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015. Nhà xuất bản PECD,

Paris

16/08/2019

xuất.

Truy

cập

sản

đất

tại

30. Phan Xanh (2019). Vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Cần có giải pháp căn cơ về đất ở, ngày http://quochoi.vn/

hoidongdantoc/giamsat/Pages/home.aspx?ItemID=370 đăng ngày 29/06/2019.

31. Phạm Bảo Dương (2012). ABCD và tiếp cận xóa đói, giảm nghèo bền vững. Tạp chí

Nghiên cứu Kinh tế, số 4 (407), trang 57-63.

32. Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu và Nguyễn Phượng Lê (2009). Giáo trình chính

sách nông nghiệp. Học viện nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội

154

33. Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt Cường, Phùng Thị Thanh Thu, Vũ Thị Bích Ngọc, Lê Đặng Trung, Phạm Thái Hưng, Nguyễn Thu Nga, Daniel Westbrook và James Taylor

(2012). Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ;

34. Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Thị Nhung và Tạ Thị Khánh Vân (2017). Tổng quan thực trạng Kinh tế - Xã hội của 53 dân tộc thiểu số dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015. Truy cập ngày 13/10/2019 website: https://www.undp.org.

35. Quốc hội (2015). Nghị quyết số 100/2015/QH13 phê duyệt các chương trình mục tiêu

quốc gia giai đoạn 2016-2020.

36. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sơn La (2017a). Báo cáo Kết quả thực hiện

Chương trình MTQG GNBV năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La, số 65/BC-SLĐTB và

XH, ngày 10 tháng 01 năm 2017.

37. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sơn La (2017b). Báo cáo Kết quả thực hiện

Chương trình MTQG GNBV năm 2017 trên địa bàn tỉnh Sơn La, số 528/BC-SLĐTB

và XH, ngày 13 tháng 12 năm 2017.

38. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Sơn La (2019). Báo cáo Kết quả thực hiện

Chương trình MTQG GNBV năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La, số 24/BC-

SLĐTBXH, ngày 24 tháng 01 năm 2019.

39. Tổng cục Thống kê (2011, 2012, 2016, 2018, 2019). Niên giám thống kê năm 2010,

2011, 2015, 2016, 2017, 2018. Nhà xuất bản Thống kê.

40. Trần Thanh Nam (2015). Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm xóa đói,

giảm nghèo bền vững vùng Tây Bắc. Truy cập ngày 2/10/2018 tại http://www.

tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2015/34510/Day-manh-phat-

trien-nong-nghiep-nong-thon-nham-xoa-doi-giam.aspx, đăng ngày 3/8/2015.

41. UBND tỉnh Lào Cai (2017, 2018, 2019). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác giảm

nghèo năm 2016, 2017, 2018.

42. UBND tỉnh Sơn La (2019). Báo cáo số 94/BC-UBND ngày 19/02/2019 của UBND

tỉnh Sơn La về Kết quả giảm nghèo tỉnh Sơn La giai đoạn 2012-2018.

43. UNDP (2009). Rà soát tổng quan các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam.

44. Ủy ban dân tộc (2019a). Báo cáo số 107/BC-UBDT, ngày 19/7/2018 về Kết quả thực

hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc 6 tháng đầu năm các tỉnh, thành phố khu vực

phía Bắc.

155

45. Ủy ban dân tộc (2019b). Báo cáo số 07/BC-UBDT, ngày 22/1/2019 về Kết quả thực hiện

công tác dân tộc, chính sách dân tộc năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019.

46. UBND tỉnh Lào Cai (2017). Quyết định số 3995/QĐ-UBND, ngày 14/9/2017 về việc Phê

duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng DTTS và

Miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 trên

địa bàn tỉnh Lào Cai.

47. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2017). Quyết định số 2411/QĐ-UBND, ngày 11/9/2017 về

việc Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng

DTTS và Miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày

31/10/2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La.

48. Ủy ban thường vụ Quốc hội 13 (2014). Báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện

chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012”.

49. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2014, Trang thông tin điện tử Ủy Ban thường vụ quốc

hội, Kinh nghiệm giải quyết đói nghèo cho Việt Nam của một số nước. Truy cập ngày

12/11/2019

tại http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyen-

sau/item/104-kinh-nghiem-giai-quyet-doi-ngheo-cho-viet-nam-cua-mot-so-nuoc.

50. Vũ Cao Đàm (2011). Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách. Viện Nghiên cứu

Lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tiếng Anh

51. Africa Development Bank Group (2001). Uganda Poverty Alleviation Project: Project

Performance Evaluation Report

(PPER). Visited

on

20/01/2014

on

http://www.afdb.org.

52. Arkin, H and Colton, R (1963). Table for Statistics. New York: Barnes and Noble

Publication

53. Anderson, J. E. (2003). Public Policymaking: An introduction, Boston: Houghtin

Mifflin Company, PP. 1-34.

54. Asian Development Bank (ADB) (2012). The Saemaul Undong Movement in the

Republic of Korea: Sharing Knowledge on Community-Driven Development,

Mandaluyong City, Philippines: Asian Development Bank, 2012.

55. Asian Development Bank (ADB) (2017). Supplementary Environmental & Social Studies.

Volume 10 Cumulative Impact Assessment. https://www.adb.org/sites/default/files/project-

documents/49223/49223-001-esia-01l.pdf

156

56. Baker, Judy L (2000). Evaluating the Impact of Development Projects on Poverty: A

Handbook for Practictioners.

57. Bhuyan, A., A. Jorgensen, and S. Sharma (2010). Taking the Pulse of Policy: The

Policy Implementation Assessment Tool. Washington, DC: Futures Group, Health

Policy Initiative, Task Order I.

58. CDC - United States Centers for Disease Control and Prevention (2015). Step by Step

– Evaluating Policy Implementation. Visited on 3/8/2015 on www.cdc.gov.

59. Clarke E. Cochran, Lawrence C. Mayer, T.R. Carr and N. Joseph Cayer (2010).

American Public Policy an Introduction, Ninth edition ISBN-13: 978-0-495-50189-3,

ISBN-10: 0-495-50189-1, Wadsworth Cengage Learning, 25 Thomson Place, Boston,

MA 02210, USA.

60. De Haas M. T (2013). Two centuries of state involvement in the Dutch agro sector an

assessment of policy in a long-term historical perspective. Netherlands scientific

council for government policy, the Hague.

61. Degroff, A. and M. Cargo (2009). Policy Implementation: Implications for Evaluation,

InterScience, www. Interscience.wiley.com). DOI: 10.1002/ev.313.

62. Do Kim Chung, Nguyen Phuong Le and Luu Van Duy (2015). Implementation of

Poverty Reduction Policies: An Analysis of National Targeted Program for Poverty

Reduction in the Northwest Region of Vietnam, International Journal of Business and

Social Science, Vol. 6, No. 9 (1); September 2015.

63. Emmanuelle Vavallee, Anne Divier, Laure Pasquier Doumer, and Anne Sophie

Robilliard (2010). Poverty Alleviation Targeting: A Review of Experience in

Developing Countries. Institute of Research for the Development: France.

64. Greene, W.H. (2003). Econometric Analysis, 5th edition. Upper Saddle River, NJ:

Prentice Hall. URL http://pages.stern.nyu.edu/~wgreene/Text/tables/tablelist5.htm.

65. Omoniyi Victor Ajulor (2013). Policy implementation and rural poverty reduction

in nigeria (an analysis of the national poverty eradication programme (napep) in do-

odo ota local government area, ogun state), 1st Annual International Interdisciplinary

Conference, AIIC 2013, 24-26 April, Azores, Portugal.

66. Open Government Licence. (2016). Social Network Analysis: ‘How to guide’

https://assets.publishing.service.gov.uk/government/uploads/system/uploads/attachmen

t_data/file/491572/socnet_howto.pdf

157

67. McLeod, S. A. (2019). Likert scale. Simply Psychology. https://www.simplypsychology.

org/likert-scale.html

68. Park, S. (2009). Analysis of Saemaul Undong: A Korean rural development

programme in the 1970s. Asia-Pacific Development Journal, Vol. 16, No. 2, December

2009.

69. Saipul, Rakhmat, Hamka, Alwi (2015). Policy Implementation of Poverty Reduction In

The District Kutai Kartanegara In East Kalimantan Province, International journal of

scientific & technology research volume 4, issue 01, ISSN 2277-8616

70. Sebastian Heilmann (2008). From Local Experiments to National Policy: The Origins of

China’s Distinctive Policy Process, The China Journal, No. 59, January 2008, pp.1-30

71. Shenggen Fan, Linxiu Zhang and Xiaobo Zhang (2002): Growth, Inequality, and

Poverty in Rural China: The Role of Public Investments, No.125, IFPRI Research

Report, Washington, DC

72. Sonntag, B.H., Jikun Huang, S. Rozelle, and J.H. Skerritt (2005). China’s agricultural

and rural development in the early 21st century; Edited by: Bernard H. Sonntag, Jikun

Huang, Scott Rozelle and John H. Skerritt ACIAR Monograph No. 116 (Printed

version published in 2005).

73. Sullivan G. M and Artino. A. R (2013). Analyzing and interpreting data from likert-

type scales. Journal of Graduate Medical Education, pages 541–542.

74. Van Berkum, S. and K. (Ed). De Bont (2003). ‘Policies for agriculture in Poland and

the Netherlands Contributions to a policy dialogue’, Agricultural Economics Research

Institute (LEI), The Hague.

75. Wang Sangui, Li Zhou and Ren Yanshun (2004). “The 8-7 National Poverty Reduction

Program in China-The National Strategy and Its Impact”, Scaling Up Poverty Reduction:

A Global Learning Process and Conference Shanghai, May 25-27.

158

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục các văn bản chính sách thực thi chính sách hỗ trợ phát

triển nông nghiệp cho giảm nghèo ở điểm nghiên cứu sâu

Sơn La Nghị Quyết số 29/2017/NQ-HĐND, ngày 15/3/2017 Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT và kinh phí sự nghiệp bằng nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện CTMTQG GNBV giai đoạn 2017-2020

Lào Cai Nghị Quyết số 13/2019/NQ-HĐND, ngày 10/7/2019 Quy định mức hỗ trợ phương tiện nghe, xem thực hiện dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc CTMTQG GNBV giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Số: 40/KH-UBND ngày 31/01/2018 thực hiện CTMTQG GNBV năm 2018

Nghị Quyết số 55/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 quy định cụ thể một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG GNBV giai đoạn 2017-2020 số 79/2017/NQ-HĐND ngày Nghị Quyết 4/4/2018 Thông qua Kế hoạch thực hiện CT MTQG GNBV giai đoạn 2018-2020

Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 Thành lập BCĐ các CT MTQG tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 28/4/2018 Kiện toàn BCĐ các CT MTQG tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 353/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của BCĐ CT MTQG về xây dựng nông thôn mới và GNBV tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách TW thực hiện CT MTQG GNBV địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Văn bản số 2200/UBND-VB ngày 17/5/2017 về việc hướng dẫn quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện CT MTQG GNBV giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 Ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ các CT MTQG tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020

Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 03/8/2018 Ban hành Quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện các CT MTQG giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 về cơ chế hỗ trợ chương trình 135

số

định

2979/QĐ-UBND

ngày Quyết 08/9/2015 về việc Quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Quyết định 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Quyết đinh số 01/QĐ-BCĐ ngày 12/8/2018 Ban hành cơ chế phối hợp thực hiện CT MTQG tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 26/2/2017 Ban hành danh mục được áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị định 161/CP ngày 2/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các CT MTQG tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020 Quyết định số 2043/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 Ban hành Kế hoạch thực hiện CT MTQG GNBV giai đoạn 2017-2020

Văn bản số 309/UBND-NLN ngày 22/01/2016 về việc triển khai thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình 135, 30a năm 2016

159

Lào Cai Văn bản số 3617/UBND-TH ngày 28/7/2016 về việc thực hiện hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc CT MTQG GNBV năm 2016

Văn bản số 458/SNN-PTNT ngày 05/4/2017 của sở NN và PTNT hướng dẫn triển khai thực các dự án thuộc chương trình giảm nghèo 2016

Văn bản số 582/SNN-PTNT ngày 29/3/2016 của sở NN và PTNT hướng dẫn triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình giảm nghèo 2017

theo Chương

Sơn La Nghị quyết số: 75/2018/NQ-HĐND, ngày 04 tháng 4 năm 2018 về mức hỗ trợ một số nội dung quy định tại Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 Quyết định số 119/QĐ-UBND của UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư thực hiện Chương trình MTQGGN bền vững giai đoạn 2016-2020 Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 28/2/2018 của UBND tỉnh ban hành nội dung, mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách nhà nước cho dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng trình mô hình giảm nghèo MTQGGN bền vững Kế hoạch số 50 KH-UBND ngày 12/3/2018 về triển khai thực hiện Chương trình MTQGGN bền vững năm 2018

1475/QĐ-UBND

định

Văn bản số 02/HD-SNN ngày 28/9/2017 của sở NN và PTNT hướng dẫn tạm thời triển khai thực hiện dự án hỗ trợ PTSX Chương trình 135 năm 2017 Văn bản số 186/SNN-PTNT ngày 29/01/2018 của sở NN và PTNT hướng dẫn triển khai thực hiện các thuộc Chương trình giảm nghèo năm 2017 Văn bản số 933/UBND-NLN ngày 15/3/2018 về việc triển khai thực hiện dự hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo CT MTQG GNBV năm 2018 ngày số Quyết 18/5/2018 phê duyệt danh mục dự án PTSX đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018 Nghị quyết số 12/2018/NQ/HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh Lào Cai Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020, Số 09-ĐA/TU, 2015 Quyết định số 96/QĐ-UBND tỉnh ngày 7/9/2016 về hỗ trợ 100% lãi suất cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả các văn bản chính sách của tỉnh Sơn La và Lào Cai, 2019

160

Phụ lục 2: Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp

trong giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam

1. Kinh nghiệm trên thế giới

a. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Số lượng người nghèo ở nông thôn Trung Quốc giảm từ 260 triệu năm 1978

xuống còn 50 triệu năm 1997. Mức giảm về nghèo đói ở quy mô lớn như vậy trong

một thời gian ngắn là chưa từng có trong lịch sử của thế giới. Mức giảm nhanh nhất

sau đó ghi nhận trong giai đoạn đầu của cái cách nông thôn, 1978-1984, khi số

lượng người nghèo giảm từ 260 triệu xuống 89 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ

33% xuống mức 11%. Tuy nhiên, giữa năm 1984 và 1989 số người nghèo ở nông

thôn đã bắt đầu tăng trở lại, sau đó lại tiếp tục giảm. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ

nghèo đói ở Trung Quốc giảm có đóng góp đáng kể của tăng trưởng nông nghiệp

(Fan, Shenggen, et al, 2002).

Chính phủ Trung Quốc quan niệm việc gia tăng khoảng cách về thu nhập của

các hộ ở nông thôn so với các hộ ở thành thị là một mối đe dọa cho cả xã hội và sự

ổn định chính trị. Chiến lược Phát triển cân bằng mới nhất của Trung Quốc ưu tiên

sự phát triển cân đối giữa kinh tế khu vực nông thôn và thành thị; khu vực phát triển

và khu vực chậm phát triển. Trên cơ sở đó, Trung Quốc xác định mức thu nhập và

sự phát triển của khu vực nông thôn là thước đo của sự thành công (Sonntag, B.H et

al., 2005).

Các câu hỏi đặt ra, cần được giải đáp để tăng thu nhập của nông dân như sau:

Nông dân, nhất là những người nghèo được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế chung

do đó sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, và

giữa các nông dân trong vùng có thể bị giảm đi trong tương lại? Những chính sách

gì thích hợp cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng thu nhập của hộ nông

dân? Vai trò của phát triển nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp đối với sự gia

tăng thu nhập của các hộ nông dân là gì? Trung Quốc có nên đầu tư nguồn lực tài

chính hạn chế của mình vào việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ

tầng nông thôn hay chuyển thành thu nhập và trợ cấp nông nghiệp? Vai trò của các

161

chương trình quảng bá và các chương trình của chính phủ trong việc đạt được mục

tiêu tăng trưởng thu nhập một cách cân bằng là gì? Chính phủ có thể phát triển và

khuyến khích các quan hệ đối tác công-tư mới giúp thúc đẩy tăng trưởng thu nhập

và mở rộng đến những khu vực nghèo đói hơn không?

Trung Quốc nhận định, để tạo một môi trường mới thúc đẩy kinh tế nông

thôn dần tích hợp với sự phát triển kinh tế đất nước nói chung, và tăng thu nhập dân

cư nông thôn thì chính sách quan trọng nhất là tăng cường năng lực, nguồn nhân lực

nông thôn và cơ sở hạ tầng nông thôn để tăng khả năng tiếp cận nguồn lực và kỹ

năng của người dân. Chính sách phát triển tuy thành công, nhưng phải thừa nhận

rằng hiện đại hóa và tăng trưởng thu nhập bền vững là một quá trình chậm và sẽ phụ

thuộc vào việc duy trì một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn lành mạnh

(Sonntag, et al., 2005).

Trung Quốc tập trung vào chính sách “Tam nông” trong xây dựng nông thôn

mới ở Trung Quốc với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh”: Chính phủ Trung Quốc đã

mạnh tay hỗ trợ tài chính cho Tam nông với ba mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản

xuất, nông thôn phát triển và nông dân tăng thu nhập.” Định hướng hỗ trợ tài chính

cho Tam nông ở Trung Quốc hiện nay là: “Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị

hóa, nông dân chuyên nghiệp hóa”. Để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc đã

tăng đầu tư hỗ trợ về giá thu mua giống, hỗ trợ mua lương thực không thấp hơn giá

thị trường, mua máy móc thiết bị đi cùng với chính sách xây dựng cơ chế hướng

nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là cho lao động trẻ. Chính sách Tam

nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả tốt, năm 2009 thu nhập bình quân của dân cư

nông thôn đạt 8.000 tệ/năm, tăng 8,5% so với năm 2008. Năm 2009, Trung Quốc đã

làm 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ 46 triệu người nghèo đảm bảo đời

sống tối thiểu, triển khai 320 huyện thực hiện thí điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội ở

nông thôn. Bên cạnh đó là các chính sách khuyến nông và tăng quyền cho nông

dân: Nội dung cốt lõi của chính sách này là nông dân được trao đổi, sang nhượng

không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp miễn là không chuyển đổi mục đích

sử dụng. Nông dân cũng sẽ được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất để vay vốn

ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty nông nghiệp. Những quy định đó đã tạo điều

162

kiện cho sự ra đời của các nông trại quy mô lớn canh tác công nghệ cao.

Như vậy, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc hỗ trợ phát triển nông

nghiệp là có biện pháp hỗ trợ hiệu quả cho nông dân như hỗ trợ đầu vào, khuyến

nông và tăng quyền cho nông dân trong sử dụng đất đai. Đặc biệt là việc thu hẹp

khoảng cách giữa người dân nông thôn và thành thị.

Về kinh nghiệm hoạch định và thực hiện các chính sách, có nhiều nghiên cứu

đã chỉ ra vai trò phân cấp ở Trung Quốc. Nhằm đổi mới chính sách và thích ứng với

những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế, các nhà hoạch định chính sách

đã khuyến khích các quan chức địa phương thử nghiệm các cách thức giải quyết vấn

đề mới sau đó rút ra bài học kinh nghiệm và phản hồi lại quá trình hoạch định chính

sách quốc gia. Đây là quy trình phổ biến trong hoạch định chính sách ở Trung

Quốc. Việc hoạch định chính sách chú trọng đến những quan điểm thử nghiệm của

các quan chức và sáng kiến của các địa phương. Hơn nữa, phương pháp thử nghiệm

cấp địa phương tại Trung Quốc tập trung vào việc tìm kiếm ra những công cụ chính

sách sáng tạo hơn là việc xác định mục tiêu chính sách (Sebastian Heilmann, 2008).

Bên cạnh đó, những nỗ lực giảm nghèo cần thiết có mục tiêu rõ ràng đối với các

quan chức chính phủ và cán bộ thực hiện nhằm đạt được hiệu quả caoPhân tích kinh

nghiệm của Trung Quốc khẳng định rằng phát triển nguồn lực con người là nhân tố

hiệu quả cho giảm nghèo trong dài hạn (Wang Sangui, et al., 2004).

Trong hoạch định chính sách chính phủ Trung Quốc ghi nhận phản hồi của

các sáng kiến thực nghiệm ở địa phương, trao quyền và phân cấp cho các cấp địa

phương trong thực hiện các giải pháp chính sách, từ đó rút ra kinh nghiệm làm cơ

sở hình thành chính sách quốc gia. Kinh nghiệm giảm nghèo nhấn mạnh đến yếu tố

phát triển nguồn nhân lực.

b. Kinh nghiệm của Nigeria

Nghiên cứu khảo sát thực hiện chính sách giảm nghèo nông thôn ở Nigeria

(Omoniyi Victor Ajulor, 2013) cho thấy tỷ lệ ngày càng tăng của đói nghèo và kém

phát triển ở các vùng nông thôn ở Nigeria và sự bất lực của chính phủ để giải quyết

vấn đề. Các cư dân nông thôn đang phải đối mặt với nhiều thách thức như bệnh tật,

giáo dục người nghèo, thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản và cơ hội tiếp cận dịch vụ, thiên

163

tai và biến động kinh tế cũng như tội phạm và bạo lực do cẩu thả và không thống

nhất trong các chính sách và chương trình giảm nghèo trong những năm qua.

Nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thực

hiện chính sách ở Nigeria như: thiết lập mục tiêu không thực tế, tham nhũng, thiếu

cân nhắc của môi trường chính trị xã hội và thiếu sự tham gia của các đối tượng thụ

hưởng trong các quyết định chính sách. Đây là lý do tại sao các chính sách không

thể đạt được tác động trong khu vực nông thôn. Do đó nghiên cứu chỉ ra những kinh

nghiệm trong hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn và

giảm nghèo như chính phủ nên thực hiện nhiều hơn sự chân thực và cam kết xoá đói

giảm nghèo thông qua việc thực hiện chính sách hiệu quả. Điều này có thể đạt được

nếu các chính sách và các chương trình được thực hiện liên quan đến người dân

nông thôn thông qua sự tham gia của họ trong việc xác định nhu cầu của họ, thu hẹp

khoảng cách giữa ý định và thực hiện thực tế của chính sách và thiết lập mục tiêu

thực tế. Cũng cần chú ý đến giám sát tham nhũng và đảm bảo minh bạch và trách

nhiệm giải trình. Điều này sẽ giảm thiểu thất bại chính sách và mang lại sự phát

triển mong muốn ở vùng nông thôn.

Kinh nghiệm thất bại trong thực hiện chính sách ở Nigeria cho thấy do thiếu

sự tham gia của đối tượng hưởng lợi cho hoạch định và thực hiện chính sách.

Chính sách có mục tiêu không sát thực.

c. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của Hàn Quốc trong giai đoạn

chuyển đổi nông nghiệp có những kinh nghiệm cho Việt Nam. Đầu những năm

1970 là thời điểm mà Hà Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay như: 70% dân cư sống ở khu vực nông thôn và có khoảng cách thu

nhập ngày càng xa so với khu vực thành thị, tình trạng di cư từ nông thôn ra thành

thị kéo theo nhiều tác động tiêu cực, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu việc làm, hạ

tầng kém phát triển, ruộng đất manh mún (ADB 2012). Để giải quyết vấn đề này,

chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào làng mới (Saemaul Undong) tại hơn 33

nghìn làng trong phạm vi toàn quốc. Theo đó, chính phủ đã thực hiện các khoản đầu

tư về cơ sở hạ tầng, trợ giá sản xuất nông nghiệp, tổ chức lại sản xuất thông qua quy

164

hoạch đất đai và hình thành các tổ chức HTX của nông dân. Trong thời gian này,

công nghiệp hóa gắn chặt với phong trào làng mới liên tục rút các lực lượng lao

động ra khỏi khu vực sản xuất để thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất, nâng cao quy

mô sản xuất. Kết quả của phong trào này là trong suốt giai đoạn chuyển đổi nông

nghiệp của Hàn Quốc, thu nhập khu vực nông thôn hầu như không khác biệt so với

khu vực thành thị (Park, S., 2009).

Về kinh nghiệm thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp, Hàn Quốc coi trọng

việc lập kế hoạch và phân bổ đầu tư về cơ sở hạ tầng, trợ giá sản xuất nông nghiệp

có sự tham gia hiệu quả của các tổ chức HTX nông dân và lãnh đạo cộng đồng. Các

khoản đầu tư được công bố công khai tới tất cả các cộng đồng và đặt ra điều kiện:

làng nào thực hiện tốt các hoạt động xây dựng làng mới của năm trước sẽ được ưu

tiên hỗ trợ nhiều hơn vào năm tiếp theo (Park, S., 2009).

Có thể nói, quan điểm hỗ trợ phát triển nông nghiệp xuyên suốt trong giai

đoạn này của Hàn Quốc thúc đẩy sức mạnh cộng đồng dân cư nông thôn, tạo cho

các hộ nông dân nhỏ tinh thần ‘tự mình có thể làm được’, huy động sức lực của cải

của nông dân để kết hợp với các khoản hỗ trợ từ Nhà nước đúng trọng điểm xây

dựng hiệu quả cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Thực hiện hỗ trợ nông nghiệp

coi trọng khâu lập kế hoạch có sự tham gia và minh bạch.

2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo ở Việt Nam

a. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, Việt Nam, giao thông đi lại khó

khăn, đất sản xuất nông nghiệp ít. Hiện toàn tỉnh còn 37 xã và 78 thôn, bản đặc biệt

khó khăn. Tuy nhiên, những dự án, mô hình giảm nghèo mới, phù hợp với điều kiện

của từng địa phương, nên đã và đang giúp đồng bào các dân tộc tỉnh Tuyên Quang

thoát nghèo bền vững. Năm 2015, Tuyên Quang là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thấp thứ

hai của vùng miền núi Phía Bắc với 9,70% (thấp nhất là Phú Thọ, 7,89%).

Kinh nghiệm thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong giảm nghèo

tại Tuyên Quang

Nhằm giúp các hộ nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo nâng cao thu nhập, cải

thiện đời sống từ trồng lúa, vụ lúa mùa năm 2012, tỉnh Tuyên Quang có 14.760 hộ

165

nông dân (trong đó có 4.128 hộ nghèo) ở 3 huyện: Lâm Bình, Na Hang, Sơn

Dương, được tổ chức Codespa (tổ chức phi chính phủ của Tây Ban Nha) hỗ trợ thực

hiện Dự án “Giúp các hộ nông dân tăng thu nhập thông qua áp dụng phân viên nén

dúi sâu trong thâm canh lúa”. Tham gia dự án, bà con được hướng dẫn dùng các

viên phân đã được ép sẵn từ 2 loại phân đơn là đạm và kali với tỉ lệ thích hợp dúi

xuống phía dưới bộ rễ của cây lúa mới cấy, tạo thành kho dự trữ thức ăn cho cây

trong suốt quá trình sinh trưởng, hạn chế thấp nhất lượng phân bốc hơi và rửa trôi

(rất phù hợp với điều kiện canh tác của tỉnh Tuyên Quang - một tỉnh miền núi, nơi

đồng bào dân tộc trồng lúa trên địa hình độ dốc lớn, ruộng bậc thang liên tục có

nước chảy qua, mưa lũ nhiều). Kết quả, dự án đã giúp tăng năng suất lúa hơn 15%

so với diện tích lúa áp dụng cách bón phân truyền thống, đạt 65 tạ/ha, qua đó giúp

hàng trăm hộ dân thoát nghèo, cải thiện đời sống.

Dự án “Giúp các hộ nông dân tăng thu nhập thông qua áp dụng phân viên

nén dúi sâu trong thâm canh lúa”, dự án “Vay bò trả bê” được Hội Nông dân tỉnh

Tuyên Quang triển khai thực hiện từ năm 2001, tại 19 xã vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn ở 5 huyện: Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na

Hang, cũng đã giúp hơn 200 hộ dân thoát nghèo bền vững. “Vay bò trả bê” có nghĩa

là những hộ nông dân nghèo và gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn được

cho vay bò giống. Sau khi bò giống đẻ ra bê, hộ gia đình được vay bò giống có

nghĩa vụ trả nợ bằng bê. Từ 444 con bò ban đầu, với tổng số vốn hơn 2,5 tỷ đồng,

cho 444 hộ nông dân nghèo và gia đình chính sách vay. Hội Nông dân tỉnh đã thu

lại 492 con bê và tiếp tục cho 492 hộ khác vay. Theo nhận định của người dân ở

vùng dự án, “Vay bò trả bê” là một dự án có ý nghĩa thiết thực với các hộ nghèo.

Con bò được vay không chỉ giúp bà con có “nguồn vốn” ban đầu, mà còn giúp bà

con có thêm sức kéo, phân bón trong sản xuất nông nghiệp của gia đình.

Ngoài những dự án trên, Tuyên Quang còn nhiều mô hình xóa đói, giảm

nghèo khác đang thực hiện hiệu quả như: Trồng rừng bằng chè Shan tuyết tại huyện

Na Hang; phát triển đàn trâu chất lượng cao tại huyện Chiêm Hóa; phát triển vùng

cam sạch tại huyện Hàm Yên; nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ thủy điện Tuyên

166

Quang.

Trong chương trình giảm nghèo giai đoạn 2012-2015, với chủ trương "trao

cần câu" cho người nghèo, tỉnh triển khai thực hiện hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo;

trong đó ưu tiên hộ nghèo có phụ nữ, người tàn tật, người dân tộc thiểu số, hộ di

dân tái định cư, hộ gia đình chính sách. Tỉnh cũng triển khai hỗ trợ về vốn, hỗ trợ

chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ thiếu đất; giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo

được vay vốn với lãi suất ưu đãi; tổng kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo

hiệu quả; tổ chức tập huấn kỹ thuật khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn cho các

hộ dân, đặc biệt là các hộ nghèo. Tỉnh chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, cán bộ tín

dụng, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập dự án, tổ chức thực hiện dự án

sản xuất, kinh doanh và giám sát các hộ nghèo trong việc sử dụng vốn vay; xây

dựng các mô hình trình diễn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi;

hướng dẫn hộ nghèo biện pháp phòng dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; tạo điều

kiện cho người nghèo được học nghề để đi xuất khẩu lao động; lập kế hoạch hỗ trợ

đầu tư mới và sửa chữa, nâng cấp các công trình thiết yếu, trong đó ưu tiên các công

trình thủy lợi, giao thông nông thôn, chợ, phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho

các xã nghèo. Bên cạnh đó, để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tỉnh tiếp tục triển khai

công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất ở nông thôn tại các vùng dân tộc ít người;

tổ chức khai hoang phục hóa tạo quỹ đất sản xuất, đất ở cho các hộ nghèo; tiếp tục

thực hiện việc giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp thuộc Chương trình 327 và dự

án 661 để quy hoạch lại là rừng sản xuất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

Để làm tốt công tác giảm nghèo, UBND tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành kiện

toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh, đồng thời giao chỉ tiêu, kế hoạch giảm hộ

nghèo năm cho từng huyện, thành phố. Ban chỉ đạo tỉnh đã căn cứ chức năng,

nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp giảm nghèo;

đồng thời, UBND các huyện, thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch giảm

nghèo của địa phương mình, tiến hành giao chỉ tiêu, kế hoạch giảm hộ nghèo cho

từng xã, phường, thị trấn. Tiếp đó, các xã, phường, thị trấn cũng xây dựng kế hoạch,

giao chỉ tiêu giảm nghèo đến từng thôn bản, tổ nhân dân; đồng thời tiến hành rà

soát, lập danh sách các hộ đăng ký thoát nghèo, phân công các đoàn thể, cán bộ,

167

đảng viên phụ trách, giúp đỡ từng hộ nghèo. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể

các cấp tích cực vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tham gia công tác giảm

nghèo, ủng hộ xây dựng Quỹ "vì người nghèo". Công tác kiểm tra, đôn đốc thực

hiện kế hoạch giảm nghèo cũng được Ban chỉ đạo tỉnh thường xuyên tiến hành. Bên

cạnh đó, tỉnh thực hiện nghiêm công tác giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình

giảm nghèo, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn và chấn chỉnh các sai sót của cơ sở,

giúp Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo kịp thời (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 2013).

Kinh nghiệm của Tuyên Quang cho thấy các dự án hỗ trợ phát triển nông

nghiệp thành công chủ yếu do hỗ trợ đầu vào cho sản xuất và nâng cao năng lực

cho người dân, “trao cần câu cho người nghèo”. Về thực hiện chính sách, tỉnh đề

cao công tác lập kế hoạch và giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ của chính

sách.

b. Kinh nghiệm ở Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh rộng lớn, địa hình phức tạp, kinh tế - xã hội do còn

nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, nhưng từ năm 1999 bắt đầu thực hiện

Chương trình 135, tình hình kinh tế - xã hội ở miền núi Thanh Hóa đã có nhiều

chuyển biến tiến bộ. Vùng đặc biệt khó khăn của Thanh Hóa có 102 xã/223 xã,

chiếm 50% số xã của miền núi, nhưng phân bố chủ yếu ở vùng cao, biên giới, vùng

sâu, vùng xa. Vùng này không chỉ khó khăn về đời sống còn thấp kém mà còn do

thiếu điện, đường, trường, trạm nên tiềm năng thế mạnh sẵn có vẫn chưa được khai

thác. Tuy nhiên, sau 7 năm thực hiện Chương trình 135, vùng nghèo của tỉnh đã có

sự thay đổi vượt bậc. Khoảng cách chênh lệch giữa miền núi và vùng đồng bằng đã

được thu hẹp.

Thành công có được do sự lồng ghép của các nguồn vốn khác nhau trên địa

bàn để đạt được các mục tiêu giảm nghèo. Kinh nghiệm cho thấy muốn thực hiện

lồng ghép được các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án trên địa bàn thì

phải làm tốt công tác quy hoạch và phải có cơ chế thống nhất. Cơ chế lồng ghép cụ

thể cho từng địa bàn, không thể dập khuôn máy móc và việc làm này ở Thanh Hóa

do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lồng ghép trên nguyên tắc ưu tiên tập trung cho

168

mục tiêu giảm nghèo. Quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn ở

Thanh Hóa đảm bảo xã ít nhất cũng được đầu tư thêm một nguồn vốn khác, đó là

những xã có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường

sinh thái bền vững.

Những kết quả đạt được kể trên đã làm thay đổi nhanh chóng diện mạo nông

thôn vùng miền núi và dân tộc thiểu số, thực sự góp phần to lớn thúc đẩy sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện cho vùng này

thoát khỏi đói nghèo, vươn lên hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước (Ủy

ban dân tộc, 2006).

Thành công trong thực hiện Chương trình 135 của Thanh Hóa nhờ có sự

lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình với cơ chế lồng ghép đặc thù cho

từng địa bàn cụ thể.

c. Kinh nghiệm thực hiện hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình

giảm nghèo của các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam

Quá trình giảm nghèo của Việt Nam ngoài tác động trực tiếp của tăng trưởng

kinh tế chung, có sự đóng góp nhiều phía của các chương trình giảm nghèo quốc gia

và các chương trình giảm nghèo quy mô vừa và nhỏ của các tổ chức quốc tế. Các

chương trình giảm nghèo quốc gia triển khai trên diện rộng đã và đang đối mặt với

nhiều thách thức từ cách tiếp cận và công tác thực thi, đánh giá tác động, tính bền

vững và khả năng nhân rộng kết quả. Vì vậy, thành công trong thực hiện hỗ trợ

giảm nghèo của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có ý nghĩa quan trọng với các bài

học kinh nghiệm về hoạch địch và thực hiện chính sách (Nguyễn Đức Nhật và cộng

sự, 2013).

Mô hình sinh kế dựa vào chuỗi giá trị của Tổ chức Oxfam

Tổ chức Oxfam đã xây dựng và thực hiện rất thành công “Mô hình sinh kế

dựa vào chuỗi giá trị” tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Kết quả đánh giá của

các tổ chức quốc tế và địa phương cho thấy, người dân tham gia chương trình có

việc làm ổn định, có thêm thu nhập, được dạy các kiến thức, kỹ năng mới để phát

triển sản xuất dựa trên các điều kiện sẵn có tại địa phương, từ đó họ có cơ sở để

phát triển sinh kế bền vững. Dự án đã thành lập được các mô hình trồng mây tự

169

quản, các bản làng nghề làm mây, tạo ra sự gắn kết giữa các hộ, giữa những người

trồng mây, làm mây với nhau và với dự án, từ đó giúp thay đổi được nhận thức, ý

thức về sự tham gia của người dân.

Báo cáo nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các tổ chức quốc tế tại Việt

Nam thành công chỉ ra mô hình có phương pháp tiếp cận phù hợp, cụ thể, Oxfam

dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: giảm nghèo dựa trên đa dạng hóa sinh kế;

không hỗ trợ tài chính theo hình thức cho không; xây dựng năng lực cho người dân,

liên kết thị trường đầu ra; phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế giám sát cộng đồng

có sự tham gia; lồng ghép vào mục tiêu phát triển của quốc gia và địa phương.

Những nhân tố và bài học dẫn đến thành công của chương trình: Tăng cường

trao quyền cho địa phương, tạo sự tham gia, tăng cường tiếng nói của người nghèo

vào dự án. Tăng cường cam kết giữa chính quyền địa phương, các bên liên quan và

người dân, đồng thời người dân được trao quyền tham gia, giám sát các cán bộ tổ

chức, các cơ quan liên quan. Bên cạnh đó, mô hình giảm nghèo được lồng ghép với

các chương trình, dự án giảm nghèo của quốc gia cũng như của địa phương.

Mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức Cứu trợ trẻ em Nhật Bản

(SCJ)

Dự án tiết kiệm - tín dụng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là một trong số ít

dự án thuộc tài chính vi mô thành công tại Việt Nam. Có thể nói đây là một mô hình

điển hình về thành công mà nhiều dự án, chương trình giảm nghèo khác có thể học

hỏi. Mô hình đã góp phần xóa đói giảm nghèo tại huyện Lục Yên. Với số vốn vay

nhỏ (1-2 triệu) nhưng đã giúp 83 hội viên phụ nữ thoát nghèo và 645 trẻ em suy

dinh dưỡng được hồi phục và thoát khỏi tình trạng suy dinh dưỡng. Đây là thành

công lớn của dự án so với nhiều dự án giảm nghèo khác trong việc hoàn thành được

mục tiêu giảm nghèo và giải ngân dự án. Mô hình đã giúp thay đổi nhận thức của

người dân về giảm nghèo, rèn luyện cho người dân tính cần cù, tiết kiệm để phát

triển kinh tế, phát triển trách nhiệm cao nhất đối với bản thân người vay. Để phát

triển sản xuất (chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán nhỏ) người dân phải thêm vốn của họ

vào. Ngoài ra, năng lực cán bộ của hội phụ nữ từ cấp huyện đến cấp cơ sở được

nâng cao. Thông qua tập huấn, các bộ cấp cơ sở có thể tự quản lý và duy trì dự án

170

một cách bền vững.

Phương pháp tiếp cận của mô hình: Để giải quyết vấn đề đói nghèo, cần có

đủ 5 điều kiện: tăng trưởng kinh tế, phân phối công bằng về nguồn lực (đất đai), ổn

định về chính trị, bền vững về tài nguyên và sự tham gia vào người nghèo. Chiến

lược tiếp cận của tổ chức Cứu trợ Trẻ em Nhật Bản (Save the Children- SCJ) là đẩy

mạnh sự tham gia của người nghèo thông qua các chương trình tài chính vi mô dựa

trên nguyên tắc “tín dụng là chiếc vé để người nghèo được tham gia trong quá trình

phát triển ở Việt Nam”. Thông qua hợp tác và trao quyền quản lý và triển khai cho

địa phương cụ thể là Hội Phụ nữ, tổ chức Cứu trợ Trẻ em Nhật Bản đã triển khai

thành công mô hình tiết kiệm tín dụng vi mô tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Nhân tố và kinh nghiệm thành công của mô hình:

Tăng cường gắn kết cộng đồng và tận dụng nguồn lực tại địa phương thông

qua thành lập các nhóm vay nhằm tăng sự tham gia và giảm thiểu rủi ro mất vốn.

Việc tận dụng nguồn lực địa phương đảm bảo sự minh bạch, công bằng và dân chủ

cũng như quy trình tự giám sát. Trao quyền làm chủ và quản lý về địa phương và áp

dụng cơ chế giám sát của cộng đồng. Địa phương chủ động lập kế hoạch, giải quyết

khó khăn, làm chủ những thành tựu của dự án dựa trên sự hỗ trợ về tài chính ban

đầu và kỹ thuật của dự án.

Dự án là một mô hình về tính minh bạch, dân chủ, có sự tham gia trực tiếp

và chủ động của người nghèo. Người nghèo, phụ nữ nghèo được thông báo về các

khoản vay, khoản tiết kiệm, cơ chế lựa chọn đối tượng cho vay, có tiếng nói trong

cả quá trình. Đây là điểm khác biệt lớn giữa dự án của SCJ và nhiều chương trình

của nhà nước, như 30A- người dân hoàn toàn bị động trong cơ chế vay.

Chìa khóa thành công cho mô hình tiết kiệm-tín dụng của SCJ tại huyện Lục

Yên là lựa chọn hội phụ nữ để trao quyền quản lý dự án. Tổ chức chọn hội phụ nữ

làm đối tác vì hội là tổ chức đại diện trực tiếp của phụ nữ- đối tượng hưởng lợi

chính từ mô hình. Hội có tổ chức đầy đủ ở tất cả các cấp, và thành viên của hội một

mặt là những người rất nhiệt tình, chịu khó và có trách nhiệm với công việc chung,

mặt khác lại chính là những người đi vay và lo tài chính hàng ngày của gia đình.

Làm chủ dự án đồng nghĩa với việc hội phụ nữ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt

171

động của mình, sở hữu mọi thành quả cũng như rủi ro nếu có.

Việc thành lập các nhóm nhỏ cho phép các thành viên tham gia thảo luận, ra

quyết định đối với các vấn đề liên quan đến nhóm vay, bình xét đối tượng vay vốn,

giám sát việc sử dụng vốn vay của các thành viên khác. Ngoài ra, ban QLDA sẽ dễ

dàng thu hồi vốn, lãi, huy động tiết kiệm thông qua các đầu mối là trưởng nhóm

thay vì giao dịch trực tiếp với từng đối tượng vay.

Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng

đồng của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)

Mô hình được thực hiện tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Dự án

được đánh giá rất thành công trên phương diện hỗ trợ giảm nghèo. Mô hình du lịch

cộng đồng tại khu vực các huyện dự án đã có kết quả cụ thể tạo việc làm và thu

nhập cho các hộ gia đình địa phương thông qua đón nhận khách du lịch và cung cấp

thường xuyên các dịch vụ đi kèm như ăn, hướng đạo, ca múa dân tộc. Các điểm mô

hình du lịch cộng đồng của dự án tại BoHoong, Droong và Mỹ Sơn từ khi mở cửa

(khoảng 03 tháng) đã đón hàng trăm khách lưu trú và hàng nghìn khách sử dụng các

dịch vụ du lịch trong ngày như ăn uống, hướng đạo và tham gia lễ hội văn hóa. Các

sản phẩm thổ cẩm của nhóm Droong bán chạy tại địa phương, tại Hội An và các hội

chợ họ tham gia với thương hiệu Ktu Taya. Người dân địa phương tham gia thực

chất vào mô hình du lịch cộng đồng với nhiều cấp độ, có việc làm và thu nhập từ

công việc của mình.

Nhân tố và bài học kinh nghiệm thành công

Lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác: Một bài học có ý nghĩa bên cạnh lựa

chọn vùng dự án là lựa chọn và nâng cao năng lực đối tác. Mỗi vùng miền đều có

lịch sử và đặc điểm văn hóa riêng biệt nên chọn đối tác sai, các dự án phát triển và

giảm nghèo sẽ rất khó phát huy kết quả, tác động, thậm chí không thể triển khai

được các hoạt động của mình. Dự án đã lựa chọn việc dựa vào chính quyền cơ sở và

cộng đồng địa phương (hội đồng già làng, hội phụ nữ) trong suốt quá trình chuyển

giao kiến thức, xây dựng mô hình và vận hành các hoạt động du lịch và hỗ trợ du

lịch.

Cơ chế quyền lợi/giám sát giữa các bên: Bài học lớn rút ra từ dự án của ILO

172

Quảng Nam là xây dựng và có khuôn khổ ghi nhận động lực tham gia của các bên,

đặc biệt là doanh nghiệp và cơ quan chính quyền các cấp. Doanh nghiệp mang vốn,

kỹ năng và thị trường đến một vùng miền núi với đầy rủi ro và thách thức, nếu

không xác định được quyền lợi của họ, mô hình của dự án ILO không thể đứng

vững. Dự án và cộng đồng địa phương đã trao cho đối tác doanh nghiệp đầu tư du

lịch và lữ hành đất và địa điểm, đặc quyền và độc quyền khai thác dịch vụ du lịch

có giới hạn thời gian đổi lại cam kết và thực hiện đầu tư cơ sở du lịch và hệ thống

thị trường giới thiệu khách đến địa phương. Ngược lại cam kết văn bản cũng trao

cho cộng động đặc quyền thu và sử dụng quỹ cộng đồng từ các hoạt động du lịch

bên cạnh việc trả công. Xây dựng động lực cho cán bộ và chính quyền các cấp phải

xác định là nhiệm vụ quan trọng và cần nhiều tâm huyết. Chính quyền cơ sở (huyện,

xã, thôn) xác định vị trí của mình là đảm bảo cam kết giữa cộng đồng và doanh

nghiệp và việc triển khai các hoạt động dự án có hiệu quả được thông tin và đánh

giá kịp thời tới các cơ quan lãnh đạo cấp trên (tỉnh, huyện).

Lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương: Chìa khóa

thành công của dự án là lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa

phương. Kế hoạch được hiểu bao gồm 2 cấu phần hoàn toàn khác biệt: i) Chủ

trương của tỉnh - chính sách phát triển, cân bằng khu vực miền núi với các khu vực

thuận lợi của tỉnh Quảng Nam; ii) các chương trình, hoạt động cụ thể của huyện, xã

– phân bổ nguồn lực về đất đai, tài chính, con người và cơ chế với doanh nghiệp

173

dựa trên quy trình lập kế hoạch từ cơ sở.

Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả thực hiện các Chương trình, dự án hợp tác quốc

tế về giảm nghèo trên địa bàn vùng Tây Bắc giai đoạn 2012-2018

Nhà tài trợ

TT Chương trình

Tg thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan thực hiện

Đối tượng thụ hưởng

WB

Kinh phí (triệu đồng) 842.420

1 Dự

án

Bộ KH&ĐT

UBND tỉnh Sơn La

2010- 2018

giảm tỉnh nghèo các miền núi phía Bắc-tỉnh Sơn La

phủ

26.000

Uỷ Ban DT

UBND tỉnh Sơn La

Chính Ailen

2012- 2013

2 Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Ailen

3 Hỗ trợ đầu tư cơ

phủ

895.844

sở hạ tầng

Ủy Ban DT

Chính Ailen

2011- 2017

UBND các tỉnh thực hiện CT135

Bộ LĐTBXH

UNDP Irish Aid

2012- 2017

32.105,6 0

Ủy ban dân tộc và 8 tỉnh (Điện Biên)

Mộc Châu, Vân Hồ, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Thuận Châu, tỉnh Sơn La Mai Sơn, Yên Châu, Mường La, tỉnh Sơn La Các ĐBKK thuộc CT135 Đồng bào vùng DTTS & MN

4 Tiểu Ban quản lý dự án “ Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền thời kỳ vững và 2011-2020 chương trình tiêu quốc mục gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 (gọi tắt là Tiểu trợ Dự án Hỗ giảm nghèo PRPP) trực thuộc UBDT

Ủy Ban DT Đồng

Irish Aid

3.952

Ủy Ban DT

2016- 2017

bào vùng DTTS & MN

5 Tăng cường hiệu quả thực hiện các chương trình, chính sách phát triển và giảm nghèo đối với DTTS tại Việt Nam

WB

WB

2015- 2018

2.300.00 0

Ngân hàng Nhà nước

Người nghèo khu vực miền núi phía Bắc

6 Khoản tài trợ bổ sung dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2

174

Nhà tài trợ

TT Chương trình

Tg thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan thực hiện

Đối tượng thụ hưởng

7 Khuyến

Kinh phí (triệu đồng) 3.583

2017- 2019

UBND tỉnh Sơn La

Yên, Phù Bắc Yên, Mộc Châu, tỉnh Sơn La

We Effect (Thụy điển) và Viện sinh thái nhân văn và phát triển bền vững HESDI

We Effect (Thụy điển) và Viện sinh thái nhân văn và phát triển bền vững HESDI

11.500

Thuận Châu, Sơn La

2018- 2021

UBND tỉnh Sơn La

Trung tâm Hợp tác Phát triển Tây Bắc

Tổ chức Bánh mỳ thế giới và Tổ chức Manos Unidas

khích đồng bào dân tộc thiểu số và nông dân nghèo tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp bền vững thông qua mô hình hợp tác xã. 8 Dự án bảo tồn và phát đa triển dạng sinh học nông nghiệp cho nhóm cộng đồng nghèo nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu`

Mộc Châu, Sơn La

01/2016- 11/2016

UBND tỉnh Sơn La

Trung tâm Hợp tác phát triển Tây Bắc

Trung tâm Hợp tác phát triển Tây Bắc

9 Hỗ trợ quản lý rừng bền vững tại cộng đồng dân tộc thiểu số nghèo xã Hua Păng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 10 Cải

Yên,

4.277,54

Tổ chức CONEMUND

Phù tỉnh Sơn La

Tổ chức CONEMUND

2014- 2018

UBND tỉnh Sơn La

thiện điều kiện sống thông qua nông nghiệp bền vững cho các gia đình nông thôn nghèo ở huyện Phù Yên, Sơn La

11 Dự

WB

Tỉnh Sơn La WB

590.247

2014- 2016

án giảm nghèo giai đoạn II

12 Hỗ

CFRC

CFRC

2014

1.225

Tuần Giáo, Điện Biên

UBND tỉnh Sơn La UBND tỉnh Điện Biên

trợ tăng cường năng lực và giảm nghèo bền vững; dự án sinh kế bền vững miền Bắc Việt Nam

phủ

phủ

2014

1.642

Chính Ailen

Chính Ailen

UBND tỉnh Điện Biên

Mường Áng, tỉnh Điện Biên

13 Nước sinh hoạt bản co Sản; dự án hỗ trợ giảm nghèo

2018

1.258

14 Phát triển kinh tế cho người nghèo

UBND tỉnh Điện

Tầm nhìn thế giới tại Việt

Huyện Chùa Tủa, Điện

Tầm nhìn thế giới tại Việt

175

Nhà tài trợ

TT Chương trình

Tg thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan thực hiện

Đối tượng thụ hưởng

Kinh phí (triệu đồng)

Biên

Nam

Nam

15 Dự

WB

444.938

WB

2010- 2018

Xát, Bàn,

UBND tỉnh Lào Cai

án giảm nghèo tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tỉnh Lào Cai

2014

1.729

Biên Đông, tỉnh Điện Biên Bát Văn Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

16 Xây dựng nhà ở cho hộ nghèo

UBND tỉnh Lào Cai

7.313

2014- 2016

UBND tỉnh Lào Cai

Hỗ trợ phụ nữ và thanh niên tại Cộng hòa liên bang Đức Tổ chức Helvetas, Thụy Sỹ

Hỗ trợ phụ nữ và thanh niên tại Cộng hòa liên bang Đức Tổ chức Helvetas, Thụy Sỹ

Bắc Hà, Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

17 Phát triển chuỗi giá trị chè chất lượng cao nhằm giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam – Tiểu dự án phát triển chuỗi giá trị chè san tỉnh

2015

50

Sa Pa, tỉnh Lào Cai

UBND tỉnh Lào Cai

18 Thăm hỏi và tặng quà cho các hộ nghèo và các em học sinh

chức

chức

2015

300

Sa Pa, tỉnh Lào Cai

UBND tỉnh Lào Cai

Hội sinh viên Việt Nam tại Học viện ERC (Singapore) Tổ World share (Hàn Quốc)

Hội sinh viên Việt Nam tại Học viện ERC (Singapore) Tổ World share (Hàn Quốc)

19 Tặng quà cho các hộ nghèo và máy tính, học bổng cho sinh học nghèo.

chức

chức

2016

218

Tổ Minors (Mỹ)

Tổ Minors (Mỹ)

20 Hỗ trợ trẻ em miền núi có hoàn cảnh khó khăn

UBND tỉnh Lào Cai

2018

100

Đại sử quán Thái Lan

Đại sử quán Thái Lan

UBND tỉnh Lào Cai

Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Sa Pa, tỉnh Lào Cai Mường Khương, tỉnh Lào Cai

21 Trao học bổng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Lào Cai

6.890

inter

inter

2013- 2016

UBND tỉnh Lai Châu

Tam Đường, tỉnh Lai Châu

22 Dự án phát triển chuỗi giá trị chè chất lượng cao, giảm nhằm

Helvetas Swiss Cooperation (Thụy Sỹ)

Helvetas Swiss Cooperation (Thụy Sỹ)

176

Nhà tài trợ

TT Chương trình

Tg thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan thực hiện

Đối tượng thụ hưởng

Kinh phí (triệu đồng)

nghèo cho người DTTS

Plan(Quốc tế)

31.080

2013- 2022

UBND tỉnh Lai Châu

Plan(Quốc tế) Phong Thổ, Hồ, Lai

Sình tỉnh Châu

23 Dự án phát triển cộng đồng lấy trẻ trung làm em tâm huyện Phong Thổ giai đoạn I: 2013-2016 và chương trình cải thiện điều kiện sống cho trẻ em nghèo giai đoạn 2017-2022

1.943

2013- 2015

UBND tỉnh Lai Châu

Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

Tổ chức Bánh mỳ thế giới - Đức

Tổ chức Bánh mỳ thế giới - Đức

24 Dự án cải thiện điều kiện sống cho đồng bào các dân tộc xã Bản Lang huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2013-2015

177

Nguồn: Chính phủ, 2019

Phụ lục 4: Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

nông nghiệp cho giảm nghèo

Chính phủ

Quyết định (135, 30a)

Cấp trung ương

Thông tư hướng dẫn

Bộ NN và PTNT

Cục Kinh tế HT và PTNT

Cấp tỉnh

UBND tỉnh

Sở NN và PTNT

Kế hoạch cấp tỉnh

Cấp huyện

Kế hoạch cấp huyện

UBND huyện (Phê duyệt)

Phòng NN và PTNT (thẩm định)

UBND xã

Cấp xã

Dự án hỗ trợ PTSX

Thôn bản

Cấp thôn/bản

Biên bản họp thôn

Biên bản họp thôn

Đối tượng hưởng lợi

178

Sơ đồ 1. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo giai đoạn 2011-2015

Sơ đồ 2. Hệ thống kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo giai đoạn 2016-2020

Chương trình MTQGGNBV

Bộ NN và PTNT

Chính phủ

Thông tư hướng dẫn

Cục HT và PTNT

Dự án hỗ trợ PTSX DA nhân rộng mô hình Kế hoạch hỗ trợ PTSX

Bộ LĐTB và XH

UBND tỉnh

Kế hoạch nhân rộng mô hình

Sở NN và PTNT

UBND huyện thẩm định và phê duyệt dự án

UBND huyện

Dự án cấp huyện

Sở LĐTB và XH

UBND xã

UBND xã trình huyện dự án Dự án cấp xã đề xuất

Danh sách đối tượng tham gia dự án

Thôn/bản/ đối tượng hưởng lợi

179

Biên bản họp thôn

Sơ đồ 3. Quy trình lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp

Cấp tỉnh

Danh mục ưu tiên đầu tư/hỗ trợ cấp tỉnh

Cấp huyện

Danh mục đầu tư/hỗ trợ cấp huyện

Cấp xã

Danh mục đầu tư/hỗ trợ cấp xã

180

Xây dựng

Phụ lục 5: Bảng hỏi điều tra tổ chức kinh tế và cán bộ thực hiện chính sách các cấp PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PTNN

CHO GIẢM NGHÈO

A. THÔNG TIN CHUNG (xin ông bà cho biết các thông tin dưới đây) 1. Huyện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh. . . . . . . . . . . ….. 2. Phòng/Ban:………………………………………………………………………………………… 3. Lĩnh vực phụ trách trong thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương: . . . . . . . . . . . . . . . . . ………………………………………………………………. 4. Xin hãy cho biết, trên địa bàn huyện ta, trong 3 năm trở lại đây có những chương trình/dự án giảm nghèo đã và đang được triển khai (điền chữ X vào ô thích hợp)

[ [ [ [

] ] ] ]

Chương trình 135 Chương trình 30a Các dự án quốc tế Ngân hàng thế giới Tổ chức/chính sách khác (nêu cụ thể)……………………………………………

5. Xin Ông/Bà vui lòng liệt kê những hoạt động nông nghiệp được hỗ trợ theo các chương trình giảm nghèo tại huyện? B. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN I. CHỈ ĐẠO VÀ TRIỂN KHAI 6. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết, Ông bà biết và trực tiếp làm việc với ai/cơ quan nào dưới đây để thực hiện những hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo? (đánh dấu x vào ô lựa chọn)

Người/cơ quan

Người/cơ quan

Lựa chọn

Lựa chọn

8) Phòng Nông nghiệp và PTNT 9) Phòng Lao động TBXH 10) Mặt trận tổ quốc xã 11) Trưởng thôn 12) Hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo 13) Doanh nghiệp 14) Hợp tác xã 17)…………………….. 18)………………….. 20)…………….. 22)………………..

1) Bộ Nông nghiệp và PTNT 2) Cục Kinh tế hợp tác 3) Sở NN và PTNT 4) Sở Lao động thương binh và Xã hội 5) UBND tỉnh 6) UBND huyện 7) UBND xã 15)……………………… 16)…………………. 19)……………………. 21)…………………. 6. Người/cơ quan khác (ghi rõ tên người hoặc cơ quan) ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………

181

7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ tham gia/đóng góp/quan trọng trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo của những ai/cơ quan liên quan (đã chọn ở trên)

(Cho điểm từ mức 1 đến 10, 1-3,9: Ít liên quan, 4-7,9: Bình thường/trung bình, 7-10: Rất liên quan)

Bộ NN

Sở NN

Phòng

Cục KT

Sở

UBND

UBND

UBND

Phòng

MTTQ

Trưởng

Hộ

DN HTX

&

&

LĐTBXH

tỉnh

huyện

NN&PTNT

thôn

nghèo

hợp tác

PTNT

PTNT

TBXH

Bộ NN & PTNT

Cục KT hợp tác

Sở NN & PTNT

Sở LĐTBXH

UBND tỉnh

1 8 2

UBND huyện

UBND xã

Phòng NN&PTNT

Phòng LĐ TBXH

MTTQ xã

Trưởng thôn

Hộ nghèo

DN

HTX

Chỉ tiêu đánh giá

TT

Rất phù hợp

Bình thường

Phù hợp

8. Xin ông/bà cho biết mức độ mức độ phù hợp của bộ máy và hệ thống tổ chức với các cơ quan nêu trên? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? Rất không phù hợp [ ] [ ]

1 Số người liên quan/tham gia 2 Mức độ rõ trách nhiệm các thành

Không phù hợp [ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

viên

3 Mức độ đảm bảo phối kết hợp 4 Mức độ phát huy vai trò của các cơ

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

quan

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

5 Mức độ kiêm nhiệm, quá tải 9. Nếu không phù hợp xin vui lòng cho biết lý do khác (ghi cụ thể): 10. Ông/Bà có khuyến nghị gì về hoàn thiện, củng cố hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo? II. NỘI DUNG CS VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG 11. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo hiện nay có chồng chéo hay không? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) Không [ ]

Có [ ]

[ ] [ ] [ ]

Nếu CÓ CHỒ NG CHÉ O, thı̀ chồng chéo ở lĩnh vực nào: - Đối tượng thụ hưởng - Nội dung - Địa bàn - Khác (ghi cụ thể):……………………………………………………

12. Xin vui lòng đánh giá đối tượng hỗ trợ, nội dung và định mức hỗ trợ nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo?

Chỉ tiêu đánh giá

TT 1 2 3 4

Đối tượng hỗ trợ Nội dung, hoạt động hỗ trợ Phương pháp, hình thức hỗ trợ Định mức hỗ trợ

Chưa phù hợp [ ] [ ] [ ] [ ]

Phù hợp [ ] [ ] [ ] [ ]

Rất đồng ý

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Bình thường

Đồng ý

13. Nếu chưa phù hợp thì ở điểm nào? 14. Theo Ông/Bà nên như thế nào thì phù hợp? a. Đối tượng hỗ trợ b. Nội dung hỗ trợc. Định mức hỗ trợ 15. Xin Ông/Bà vui lòng đánh giá về những văn bản hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo ở địa phương? Rất không đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

Không đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

1 Đầy đủ văn bản hướng dẫn 2 Cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng 3 Hướng dẫn kịp thời 4 Đầy đủ thông tin cho thực hiện 5 Khác (ghi rõ)…………………… 16. Nếu không đồng ý thì ở điểm nào? 17. Theo Ông/Bà nên như thế nào thì tốt hơn? III. XÂY DỰNG KH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, HUYỆN VÀ XÃ 18. Xin ông/bà cho biết đánh giá về công tác kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo của huyện (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)?

183

Chỉ tiêu đánh giá

Rất yếu [ ]

Yếu [ ]

BT [ ]

Tốt [ ]

Rất tốt [ ]

TT 1 Mức độ phù hợp phương pháp lập kế hoạch hỗ trợ nông nghiệp 2 Mức độ phù hợp về ưu tiên đầu tư 3 Mức độ kiểm soát nguồn lực đáp

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

ứng nhu cầu Tính khả thi của kế hoạch

4

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

Không đồng ý Đồng ý

Chỉ tiêu đánh giá

[ ] 19. Xin ông/bà cho biết đánh giá về kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo của huyện (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? TT 1 Không được lồng ghép nguồn vốn nhỏ để thực hiện ưu

[ ]

[ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

Chỉ tiêu đánh giá

tiên hoạt động cần nguồn vốn lớn 2 Chưa phân cấp mạnh cho cấp dưới 3 Chưa phân cấp mạnh cho các ngành 20. Ông/bà có kiến nghị gì để hoàn thiện công tác kế hoạch trong triển khai thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo của huyện (Nêu cụ thể)?. . . . . . . IV. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN 21. Xin ông/bà đánh giá về năng lực phân công, phối hợp các bên liên quan trong tổ chức triển khai hoạt động hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo mà ông/bà tham gia (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? TT 1 Mức độ tổ chức hướng dẫn áp dụng

Rất yếu Yếu BT [ ]

Rất tốt [ ]

Tốt [ ]

[ ]

[ ]

chính sách và các quy định 2 Mức độ áp dụng các chính sách 3 Mức độ hoàn thành báo cáo, yêu cầu 4 Chế độ giám sát và đánh giá các bên liên

[ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ]

quan

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

[ ] [ ]

5 Mức độ phân công công việc 6 Mức độ phối hợp giữa các bên 22. Ông/bà có kiến nghị gì để tăng cường sự phân công, phối hợp giữa các bên liên quan trong tổ chức, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo (Nêu cụ thể)? 23. Để phát huy được sự chủ động và sang tạo của các cấp và các ngành, ý kiến cho rằng: cần phân cấp và trao quyền mạnh hơn cho tỉnh, huyện và xã. Quan điểm của ông bà như thế nào về ý kiến trên (Điền chữ X vào ô thích hợp):

Loại phân cấp

Đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ]

Chưa đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ]

Trung ương phân cấp mạnh hơn cho tỉnh Phân cấp cho huyện Phân cấp cho xã Phân cấp cho ngành 24. Ông/bà đánh giá như thế nào về việc phân cấp trong lĩnh vực của cơ quan ông/bà đảm nhận (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)?

[ ]

Đã được phân cấp Chưa được phân cấp

Chỉ tiêu đánh giá

[ ] 25. Ông/bà có đề xuất gì về vấn đề phân cấp (xin nêu ý kiến cụ thể):……............ 26. Xin ông/bà cho biết ý kiến của mình về lĩnh vực, nội dung và điều kiện nên phân cấp cho cấp xã (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? TT 1 Lĩnh vực phân cấp nên là: 1.1 Hạ tầng kinh tế kỹ thuật quy mô xã

Không đồng ý [ ] [ ]

Đồng ý [ ] [ ]

184

[ ]

[ ]

1.2 Hỗ trợ phát triển sản xuất 1.3 Khác (Nêu cụ thể)…………………………………… 2 Nội dung phân cấp cho huyện nên tập trung vào: 2.1 Xác định ưu tiên đầu tư phù hợp với năng lực cho phép 2.2 Kiểm soát được nguồn lực được lồng ghép (bao nhiêu,

[ ] [ ]

[ ] [ ]

lúc nào, ở đâu),

2.3 Được lập kế hoạch thực hiện theo các ưu tiên đã xác

[ ]

[ ]

định

2.4 Tổ chức thực hiện các hoạt động đã được lập 3. Điều kiện phân cấp cho cấp xã 3.1 Cán bộ cơ sở nhất là cấp huyện được nâng cao năng lực 3.2 Sự chỉ đạo, sát sao và tăng cường của cán bộ cấp trên 3.3 Phát huy vai trò giám sát của dân

Ý Khác (nêu cụ thể)…………………..

[ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ]

27. Ông/bà có kiến nghị gì để hoàn thiện việc phân cấp trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong giảm nghèo của huyện (Nêu cụ thể)?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . V. HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG THỰC HIỆN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP TRONG GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN 28. Xin ông/bà cho biết đánh giá về công tác bố trí và huy động nguồn lực để thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo của địa phương (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? STT

Chỉ tiêu đánh giá

1 Mức độ đáp ứng đủ nguồn lực 2 Mức độ kịp thời

Rất yếu Yếu [ ] [ ]

[ ] [ ]

BT [ ] [ ]

Tốt [ ] [ ]

Rất tốt [ ] [ ]

Có [ ] Không [ ]

Chỉ tiêu đánh giá

Rất yếu [ ]

Rất tốt [ ]

Yếu [ ]

Tốt [ ]

BT [ ]

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

2

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

3

29. Nếu đánh giá ở mức yếu, thì xin cho biết mức độ đáp ứng yêu cầu …% 30. Xã có cơ chế huy động nguôn lực ngoài ngân sách 31. Nếu có, huy động từ nguồn nào?............................................................................. 32. Ông/bà có kiến nghị gì để hoàn thiện công tác huy động nguồn lực trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp phục vụ giảm nghèo của huyện (Nêu cụ thể)?. . . . . . VI. TRUYỀN THÔNG CHO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PTNN TRONG GIẢM NGHÈO 33. Xin ông/bà cho biết đánh giá về công tác truyền thông trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong giảm nghèo của địa phương (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp)? TT 1 Mức độ phù hợp về Nội dung truyền thông Tính thường xuyên của truyền thông Tác động của truyền thông cho

34. Ông/bà có kiến nghị gì để hoàn thiện công tác truyền thông trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo (Nêu cụ thể)?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . VII. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 35. Xin ông/bà cho biết đánh giá về công tác giám sát và đánh giá thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo của địa phương (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) ? Tốt TT

Chỉ tiêu đánh giá

Yếu

BT

Rất tốt

1 Hiệu lực và hiệu quả của giám sát đánh giá

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

Rất yếu [ ]

185

36. Xin ông/bà cho biết lý do giám sát – đánh giá chưa đáp ứng được yêu cầu (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) ? TT

Lý do

Không đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

Đồng ý [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

Tác động nhiều [ ]

Bình thường

[ ]

[ ]

1 Thiếu cơ chế công khai và phản hồi thông tin về tác động chính sách 2 Thiếu tài liệu hướng dẫn giám sát cộng đồng 3 Thiếu bộ công cụ giám sát và đánh giá, các biểu mẫu thu thập số liệu 4 Thiếu kinh phí cho giám sát và đánh giá 5 Thiếu nhóm giám sát cộng đồng có kỹ năng và năng lực 6 Lý do khác: . . 37. Ông/bà có kiến nghị gì để hoàn thiện công tác giám sát – đánh giá việc triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo của huyện (Nêu cụ thể)? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . VIII. KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PTNN CHO GIẢM NGHÈO 38. Theo ông/bà các chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo đã có tác động như thế nào đến xóa đói giảm nghèo và phát triển KTXH của địa phương trong giai đoạn từ 2015 đến nay (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) ? Tác động rất nhiều 39. Xin ông bà cho biết ý kiến cụ thể.................................................. 40. Ông/bà cho biết nội dung/hoạt động hỗ trợ nông nghiệp nào có tác động như thế nào trong thời gian từ 2015 đến nay (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) ?

Nội dung

Tác động rất nhiều

Tác động nhiều

Bình thường

Tác động ít

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

Tăng lên [ ]

Giảm đi [ ]

Không đổi

[ ]

[ ]

[ ] Giảm đi [ ]

[ ]

1. Tác động theo hoạt động Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng Hỗ trợ đầu vào sản xuất/vật tư sản xuất Hỗ trợ vốn, tín dụng Khuyến nông, tập huấn kỹ thuật Đa dạng hóa sinh kế, việc làm Hỗ trợ đầu ra, thị trường tiêu thụ 2. Tác động theo lĩnh vực Trồng trọt Chăn nuôi Phát triển rừng 41. Xin ông/bà cho biết năng suất cây trồng củ a huyện hiê ̣n nay so vớ i 5 năm trướ c đã thay đổi như thế nào? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) Tăng lên nhiều 42. Xin ông/bà cho biết thu nhập từ nông nghiệp củ a huyện hiê ̣n nay so vớ i 5 năm trướ c đã thay đổi như thế nào? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) Tăng lên nhiều Tăng lên [ ] Không đổi 43. Theo Ông/Bà nhận định về lợi ích và chi phí của chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo là gì?

Lợi ích của chính sách

Chi phí của chính sách

Lợi ích chung huyện

Chi phí chung huyện

Lợi ích đối với hộ nghèo/cận nghèo

Chi phí riêng đối với hộ nghèo/cận nghèo

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG

186

Đồng ý

Đồng ý

44. Ông bà cho biết quan điểm của mình về hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp): Các quan điểm: Giảm nghèo đa chiều Gắn với xây dựng Nông thôn mới Hiệu quả và bền vững Lấy con người làm trung tâm Nâng cao ý thức thoát nghèo của người nghèo và cộng đồng Phát huy sự tham gia của người dân Linh hoạt và hiệu quả trong triển khai Khác (nêu cụ thể): ………………………………………………... 45. Ông bà lựa chọn ưu tiên sau đây về hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo trong thời gian tới (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp): Các định hướng: Ưu tiên vào các “túi nghèo”, “lõi nghèo” Mức hỗ trợ gắn với kết quả giảm nghèo Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang gián tiếp Quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững Tiếp tục đầu tư cho hạ tầng Phát triển đồng bộ các hệ thống cung cấp dịch vụ nông thôn: + Hỗ trợ đầu vào, vật tư sản xuất + Khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật + Xúc tiến thương mại, đầu ra, thị trường + Đào tạo nghề + Thú y, bảo vệ thực vật + Tài chính, tín dụng + Y tế + Giáo dục Theo lĩnh vực + Trồng trọt + Chăn nuôi + Phát triển rừng + Nuôi trồng thủy sản ĐỀ XUẤT VỀ CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC: 46. Ông/bà có kiến nghị gì cho đổi mới chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo (nêu cụ thể ý kiến của mình) a. Phát triển cơ sở hạ tầng………………….. b. Hỗ trợ sản xuất, đầu vào, vật tư……………………….. c. Hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm…………………. d. Tín dụng/vốn…………………. e. Đầu ra, thị trường……………….. 47. Ông/ bà có đề xuất gì về các giải pháp cần làm để hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo trong các lĩnh vực sau đây (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp và nêu cụ thể ý kiến của mình) a. Trồng trọt……………….. b. Chăn nuôi ………………… c. Phát triển rừng……………………………………………… d. Nuôi trồng thủy sản…………………………………………………………………… 48. Đề xuất, kiến nghị khác

Xin cá m ơn sự hợp tá c củ a ông/bà!

187

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO/CẬN NGHÈO/MỚI THOÁT NGHÈO Ngườ i phỏng vấn……………………………. Ngày………………..

I. THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ 1. Họ tên chủ hộ:………………………………………………………………………………. 2. Thôn…………….3. Xã………… ……………..4. Huyê ̣n………………5. Tı̉nh……………... 6. Thuộc Thôn: nghèo [ ] không nghèo [ ] 7. Xã: thuộc CT135 [ ] Không thuộc CT135 [ ] 8. Dân tộc:………… 9. Tuổi:……………. 10. Giới tính: Nam [ ] Nữ [ ] 11. Trình độ học vấn của chủ hộ

Trung ho ̣c CS [ ]

Không biết đo ̣c và viết [ ] Biết đo ̣c hoă ̣c viết [ ] Tiểu học [ ] Phổ thông trung ho ̣c [ ] Trung cấp [ ] Cao đẳng [ ] Đa ̣i ho ̣c [ ]

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ 12. Xin ông/bà cho biết số khẩu củ a hô ̣ hiê ̣n nay?...................khẩu 13. Nghề đem la ̣i thu nhâ ̣p chı́nh củ a gia đı̀nh ông/bà qua các năm

Năm

2010

2015

Hiê ̣n ta ̣i

Nghề chı́nh 14. Xin ông/bà cho biết gia đı̀nh ông/bà thuô ̣c nhó m hô ̣ nào từ năm 2010 đến nay ?

Năm

2010 2015 2016 2017 2018

Hiê ̣n ta ̣i

Nhóm hô ̣ Thuô ̣c nhóm nghèo nào? (nếu đã từ ng là hô ̣ nghèo) Lý do thoát nghèo (nếu hô ̣ đã thoá t nghèo) Lý do tái nghèo (nếu hô ̣ tá i nghèo) 15. Tổng thu nhâ ̣p củ a gia đı̀nh năm 2018 là ….. triê ̣u đồng? 16. Tổng thu nhâ ̣p củ a gia đı̀nh năm 2018 thay đổi như thế nào so vớ i năm 2010? Giảm đi [ ] Không đổi [ ] Tăng lên ı́t [ ] Tăng lên nhiều [ ] 17. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết, Ông bà biết và trực tiếp làm việc với ai/cơ quan nào dưới đây để thực hiện những hỗ trợ phát triển nông nghiệp trong các chương trình giảm nghèo? (đánh dấu x vào ô lựa chọn)

Người/cơ quan

Người/cơ quan

Lựa chọn

8) Phòng Nông nghiệp và PTNT 9) Phòng Lao động TBXH 10) Mặt trận tổ quốc xã 11) Trưởng thôn

Lựa chọn

12) Hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo 13) Doanh nghiệp 14) Hợp tác xã 17)…………………….. 18)…………………..

1) Bộ Nông nghiệp và PTNT 2) Cục Kinh tế hợp tác 3) Sở NN và PTNT 4) Sở Lao động thương binh và XH 5) UBND tỉnh 6) UBND huyện 7) UBND xã 15)……………………… 16)…………………. 18. Người/cơ quan khác (ghi rõ tên người hoặc cơ quan) …………………………………………………………………………………………………

188

19. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ tham gia/đóng góp/quan trọng trong thực hiện chính sách hỗ trợ PTNN trong các chương trình giảm nghèo của những ai/cơ quan liên quan (đã chọn ở trên) (Cho điểm từ mức 1 đến 10, 1-3,9: Ít liên quan, 4-7,9: Bình thường/trung bình, 7-10: Rất liên quan)

Bộ NN &

Cục KT

Sở NN &

DN

HTX

Phòng LĐ

Sở LĐTBXH

UBND tỉnh

UBND huyện

UBND xã

Phòng NN&PTNT

MTTQ xã

Trưởng thôn

Hộ nghèo

PTNT

hợp tác

PTNT

TBXH

Bộ NN & PTNT

Cục KT hợp tác

Sở NN & PTNT

Sở LĐTBXH

UBND tỉnh

UBND huyện

UBND xã

1 8 9

Phòng NN&PTNT

Phòng LĐ TBXH

MTTQ xã

Trưởng thôn

Hộ nghèo

DN

HTX

III. HỖ TRỢ VỀ NÔNG NGHIỆP 20. Gia đı̀nh ông/bà đã nhâ ̣n đươ ̣c những hỗ trơ ̣ nào để phá t triển nông nghiê ̣p? Xin ông/bà cho biết nguồn hỗ trơ ̣, đánh giá củ a ông bà về sự phù hơ ̣p củ a các hỗ trơ ̣ này và lý do không phù hơ ̣p?

Nội dung/hoạt động hỗ trơ ̣

có nhâ ̣n đươ ̣c hỗ trơ ̣? (CÓ /KHÔNG)

Lý do không phù hơ ̣p (mứ c hỗ trợ thấp, hỗ trợ không ki ̣p thờ i, chất lượng đầu và o được hỗ trợ không tốt, hỗ trợ không phù hợp vớ i điều kiê ̣n của gia đı̀nh, không phù hợp vớ i phong tục tập quá n, hỗ trợ không công bằ ng, khá c (ghi rõ)

Nếu CÓ , ông/bà đánh giá sự Phù hơ ̣p/không phù hơ ̣p? (phù hơ ̣p, không phù hơ ̣p)

Nếu CÓ , ai hỗ trơ ̣? (Doanh nghiê ̣p, nhà nướ c, khá c (ghi rõ)

trơ ̣ đất nông

trơ ̣ giống cây

Hỗ trơ ̣ nhâ ̣n khoán và chăm sóc rừ ng Hỗ trơ ̣ đất rừ ng sản xuất Hỗ nghiê ̣p Hỗ trồng, vâ ̣t nuôi Hỗ trơ ̣ phân bón Hỗ trơ ̣ về nướ c tướ i

Hỗ trơ ̣ thứ c ăn chăn nuôi Hỗ trơ ̣ công cu ̣, máy móc cho sản xuất Tâ ̣p huấn khuyến nông Hỗ trơ ̣ tham gia mô hı̀nh giảm nghèo Hỗ trơ ̣ tı́n du ̣ng/vốn

Hỗ trơ ̣ tiêu thu ̣ sản phẩm Đánh giá về đối tượng, hình thức áp dụng của chính sách 21. Xin Ông/Bà vui lòng đánh giá về đối tượng và hình thức/phương thức áp dụng của chính sách?

Nội dung đánh giá

4 Phù hợp

2 Không phù hợp

3 Bình thường

5 Rất phù hợp

Nếu không phù hợp thì ở điểm nào?

1 Rất không phù hợp 

Đối tượng hỗ trợ

190

Nội dung, hoạt động hỗ trợ Hình thức/phương thức hỗ trợ Định mức hỗ trợ

22. Theo Ông/Bà nên như thế nào thì phù hợp? a. Đối tượng hỗ trợ……………………………. b. Nội dung hỗ trợ……………………………………………………………………… c. Định mức hỗ trợ……………………………………………………………………… Đánh giá về trình tự và thủ tục nhận hỗ trợ

Nội dung đánh giá

Ko phù hợp

Bình thường

Phù hợp

Rất Ko phù hợp

Rất phù hợp

Nếu không phù hợp thì ở ND nào?

Bình xét hộ/đối tượng thụ hưởng CS   Trình tự và quy trình nhận hỗ trợ 

  

  

  

  

Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ

Phù hợp

23. Ông/Bà có mong muốn đề xuất gì về trình tự và thủ tục nhận hỗ trợ?......................... Đánh giá về thực trạng tiếp nhận hỗ trợ từ chính sách của hộ 24. Về tổng thể, xin ông/bà cho biết mức độ mức độ phù hợp của CS đối với hộ? Rất không phù hợp 

Không phù hợp 

Rất phù hợp 

Bình thường 

Nếu không phù hợp thì lý do là gì?

Kịp thời

25. Xin ông/bà cho biết mức độ mức độ kịp thời của chính sách đối với hộ? Rất không kịp thời 

Không kịp thời 

Rất kịp thời 

Bình thường 

Nếu không kịp thời thì lý do là gì?

26. Xin ông/bà cho biết đánh giá về mức độ mức độ chất lượng tổ chức thực hiện hỗ trợ của các cơ quan thực thi chính sách đối với hộ? Rất yếu 

Yếu Bình thường Tốt Rất tốt Nếu yếu và rất yếu thì lý do là gì? 

Hiệu quả

27. Xin ông/bà cho biết đánh giá về mức độ mức độ hiệu quả của CS đối với hộ? Rất không hiệu quả 

Không hiệu quả 

Rất hiệu quả 

Bình thường 

Nếu không hiệu quả thì lý do là gì?

Tăng lên [ ]

Không đổi

[ ]

Giảm đi [ ]

Tăng lên [ ]

Không đổi

[ ]

[ ]

Giảm đi [ ]

28. Xin ông/bà vui lòng cho biết những bất cập/khó khăn của đơn vị ông/bà trong thực hiện tiếp nhận hỗ trợ?........................................................................................................ 29. Xin ông/bà cho biết năng suất cây trồng củ a gia đình ông bà hiê ̣n nay so vớ i 5 năm trướ c đã thay đổi như thế nào? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) [ ] Tăng lên nhiều 30. Xin ông/bà cho biết thu nhập từ nông nghiệp củ a gia đình ông bà hiê ̣n nay so vớ i 5 năm trướ c đã thay đổi như thế nào? (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) Tăng lên nhiều 31. Theo Ông/Bà nhận định về lợi ích và chi phí của chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo là gì?

191

Lợi ích của chính sách

Chi phí của chính sách

Lợi ích chung xã

Chi phí chung xã

Lợi ích đối với hộ nghèo/cận nghèo

Chi phí riêng đối với hộ nghèo/cận nghèo

32. Ông/bà cho biết nội dung/hoạt động hỗ trợ NN nào có tác động như thế nào đến gia đình ông bà trong thời gian từ 2015 đến nay (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp) ?

Nội dung

Tác động rất nhiều

Tác động nhiều

Bình thường

Tác động ít

[ ]

[ ]

[ ]

[ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

[ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ]

1. Tác động theo hoạt động Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (thủy lợi, giao thông) Hỗ trợ đầu vào sản xuất/vật tư sản xuất Hỗ trợ vốn, tín dụng Khuyến nông, tập huấn kỹ thuật Đa dạng hóa sinh kế, việc làm Hỗ trợ đầu ra, thị trường tiêu thụ 2. Tác động theo lĩnh vực Trồng trọt Chăn nuôi Phát triển rừng 33. Xin ông/bà giải thı́ch về sự tác động đó………………………………………. 34. Ông bà lựa chọn mong muốn ưu tiên sau đây về hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo trong thời gian tới (đánh dấu chữ X vào ô thích hợp):

Các định hướng:

Đồng ý

Mức hỗ trợ gắn với kết quả giảm nghèo Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang gián tiếp Quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững Tiếp tục đầu tư cho hạ tầng Phát triển đồng bộ các hệ thống cung cấp dịch vụ nông thôn: + Hỗ trợ đầu vào, vật tư sản xuất + Khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật + Xúc tiến thương mại, đầu ra, thị trường + Đào tạo nghề + Thú y, bảo vệ thực vật + Tài chính, tín dụng + Y tế + Giáo dục Theo lĩnh vực + Trồng trọt + Chăn nuôi + Phát triển rừng + Nuôi trồng thủy sản 35. Mong muốn đề xuất của Ông/bà để thực hiện tốt hơn và có hiệu quả chính sách hỗ trợ PTNN cho giảm nghèo (nêu cụ thể ý kiến của mình)………………………..

Xin cá m ơn sự hợp tá c củ a ông/bà!

192