BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐỖ NGỌC TƢỚC NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ HỢP LÝ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐỖ NGỌC TƢỚC NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ HỢP LÝ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU Ở VIỆT NAM
Ngành: Khai thác mỏ
Mã số: 62.52.06.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Bùi Xuân Nam
2. TS Nguyễn Phụ Vụ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2015
Tác giả luận án
Đỗ Ngọc Tước
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN
SÂU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ............................................................................. 5
1.1. Tổng quan hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên ........... 5
1.1.1. Phân loại mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam ..................................................... 7
1.1.2. Hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên Việt
Nam ......................................................................................................................... 8
1.1.3. Hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu
nước ngoài ............................................................................................................ 12
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá
trong và ngoài nước ................................................................................................. 20
1.2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải
tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam ........................................................................ 20
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu công nghệ vận tải tại các mỏ lộ
thiên nước ngoài ................................................................................................... 21
1.2.3. Phân tích các kết quả nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá ....... 23
1.3. Kết luận Chương 1 ........................................................................................... 24
Chương 2 ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC
CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU
VIỆT NAM ............................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam .................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm hình học mỏ ................................................................................ 26
2.1.2. Đặc điểm địa chất công trình ..................................................................... 27
2.1.3. Đặc điểm khí hậu - thủy văn ....................................................................... 28
2.1.4. Đặc điểm công tác đào sâu ......................................................................... 28
2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác vận tải đất đá tại các mỏ than
lộ thiên Việt Nam .................................................................................................... 29
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến công tác vận tải mỏ ........................... 29
2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật đến công tác vận tải mỏ ............................ 30
2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức tới công tác vận tải .................................... 32
2.3. Nghiên cứu yêu cầu đối với công tác vận tải và đánh giá khả năng sử
dụng các công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam ............. 32
2.3.1. Kế hoạch khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam ........................ 32
2.3.2. Yêu cầu đối với công tác vận tải ................................................................. 33
2.3.3. Đánh giá khả năng sử dụng các công nghệ vận tải tại các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam ................................................................................................ 34
2.4. Kết luận Chương 2 ........................................................................................... 39
Chương 3 NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ
VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM ........... 41
3.1. Nghiên cứu xác định kích thước cỡ hạt tối ưu cho các mỏ than lộ thiên
sâu Việt Nam ........................................................................................................... 41
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải ô tô đơn thuần .............. 46
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn tải trọng tối ưu của ô tô theo dung tích gàu xúc ...... 46
3.2.2. Tốc độ chuyển động của ô tô ...................................................................... 59
3.2.3. Tiêu hao nhiên liệu của ô tô ....................................................................... 59
3.2.4. Nghiên cứu quan hệ chiều rộng ô tô với khối lượng đất đá mở rộng
đường .................................................................................................................... 60
3.3. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải băng tải ........................ 63
3.3.1. Chiều rộng băng tải .................................................................................... 63
3.3.2. Tính toán tốc độ chuyển động của băng tải ................................................ 64
3.3.3. Kích thước cỡ hạt lớn nhất khi vận chuyển bằng băng tải ......................... 65
3.3.4. Lực cản chuyển động .................................................................................. 67
3.4. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải trục tải .......................... 71
3.4.1. Năng suất giờ của trục ................................................................................ 71
3.4.2. Tốc độ vận tải của trục ............................................................................... 72
3.4.3. Thời gian 1 chu kỳ chuyển động của trục ................................................... 72
3.4.4. Tải trọng lựa chọn của trục tải ................................................................... 73
3.4.5. Tốc độ trung bình của trục ......................................................................... 73
3.4.6. Tính trọng lượng 1 m cáp trục .................................................................... 73
3.4.7. Hệ số độ bền của cáp .................................................................................. 73
3.4.8. Công suất cần thiết của động cơ ................................................................ 74
3.5. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải liên hợp ........................ 74
3.5.1. Nghiên cứu lựa chọn vị trí tầng tập trung trong nhóm tầng ...................... 74
3.5.2. Nghiên cứu xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải .................... 78
3.5.3. Nghiên cứu xác định số tầng tập trung trong đới công tác vận tải liên
hợp ........................................................................................................................ 82
3.6. Kết luận Chương 3 ........................................................................................... 84
Chương 4 NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ
HỢP LÝ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM ............................. 86
4.1. Nghiên cứu cơ sở lựa chọn công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ
thiên sâu ở Việt Nam ............................................................................................... 86
4.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải ô tô cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam ........................................................................................................ 90
4.2.1. Tính toán số lượng ô tô đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu .......................... 90
4.2.2. Khả năng thông qua của đường ô tô .......................................................... 91
4.2.3. Tiêu hao năng lượng khi vận tải ô tô .......................................................... 92
4.2.4. Xác định giá thành vận tải ô tô đơn thuần ................................................. 95
4.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải băng tải cho các mỏ than lộ
thiên sâu ở Việt Nam ............................................................................................... 97
4.3.1. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải thường ............................................ 99
4.3.2. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải dốc ................................................ 100
4.3.3. Xác định giá thành vận tải băng tải.......................................................... 102
4.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải cho các
mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam ........................................................................... 104
4.4.1. Tiêu hao năng lượngkhi sử dụng công nghệ vận tải bằng trục tải ........... 105
4.4.2. Xác định giá thành vận tải trục tải ........................................................... 107
4.5. Lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 109
4.5.1. Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải theo tiêu chí năng lượng ........... 109
4.5.2. Đánh giá phạm vi sử dụng công nghệ vận tải theo tiêu chí giá thành
vận tải ................................................................................................................. 111
4.5.3. Lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu Việt Nam theo tiêu chí kinh tế ...................................................................... 114
4.5.4. Lựa chọn công nghệ vận tải khi kể đến yếu tố môi trường ....................... 121
4.5.5. Lựa chọn công nghệ vận tải cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam ... 122
4.6. Tính toán cho mỏ Cao Sơn ............................................................................. 124
4.6.1. Khái quát chung về mỏ Cao Sơn .............................................................. 124
4.6.2. Kế hoạch khai thác và đổ thải mỏ Cao Sơn .............................................. 124
4.7. Kết luận Chương 4 ......................................................................................... 131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 133
1. Kết luận ............................................................................................................. 133
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 134
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 137
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 143
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QH60
Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2015, xét triển vọng đến 2025 Công nghệ khai thác
CNKT
Hệ thống khai thác
HTKT
Nghiên cứu sinh
NCS
Máy xúc tay gầu
MXTG
Máy xúc thủy lực
MXTL
Cộng đồng các Quốc gia độc lập
SNG
TCVN 5326:2008 Tiêu chuẩn Quốc gia: Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
TKV
Xây dựng cơ bản
XDCB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Khối lượng mỏ đã thực hiện tại một số mỏ than lộ thiên Việt Nam ............... 6
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của các mỏ than lộ thiên ............................................. 8
Bảng 1.3: Các thông số cơ bản của HTKT tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam ......... 9
Bảng 1.4: Giá thành đơn vị các khâu công nghệ tại các mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả .... 11
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kỹ thuật đồng bộ dây chuyền công nghệ ô tô - băng tải
nghiêng tại một số nước trên thế giới .......................................................... 15
Bảng 1.6: Thông số băng tải dốc tại một số mỏ trên thế giới ........................................ 17
Bảng 2.1: Lượng nước chảy vào mỏ theo trận mưa lớn nhất trong ngày đêm .............. 28
Bảng 2.2: Giá trị hệ số ảnh hưởng đến năng suất thiết bị và chiều sâu khai thác
mỏ ................................................................................................................ 31
Bảng 2.3: Khối lượng mỏ yêu cầu tại một số mỏ lộ thiên theo QH 60.......................... 33
Bảng 2.4: Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải mỏ lộ thiên ..................................... 35
Bảng 3.1: Kích thước cỡ hạt tối ưu theo các loại máy xúc ............................................ 44
Bảng 3.2: Chiều dài bloc xúc tối ưu theo dung tích gàu xúc và chiều cao tầng ............ 51
Bảng 3.3: Dung tích gàu xúc tính toán tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam ............. 52
Bảng 3.4: Tải trọng ô tô tối ưu theo dung tích gàu xúc và cung độ vận tải ................... 56
Bảng 3.5: Tải trọng, số lượng ô tô và năng suất năm của tổ hợp máy xúc - ô tô lựa
chọn theo chiều cao nâng tải tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam .......... 58
Bảng 3.6: Khối lượng đất đá cần bóc thêm khi sử dụng ô tô vận tải và chiều sâu
mỏ ................................................................................................................ 62
Bảng 3.7: Giá trị các hệ số C1 và C2 của băng với 3 con lăn ......................................... 63
Bảng 3.8: Tốc độ băng với khoảng cách giữa các con lăn và góc dốc băng tải ............ 65
Bảng 3.9: Kích thước cỡ hạt lớn nhất theo bề rộng băng và góc nghiêng con lăn ........ 67
Bảng 3.10: Các phương án vận tải trên chiều cao đới công tác ..................................... 79
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa giá trị tầng tập trung tối ưu với chiều cao đới công
tác và khối lượng mỏ ................................................................................... 84
Bảng 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô ......... 89
Bảng 4.2: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo độ dốc .................... 93
Bảng 4.3: Tính toán các hệ số aq và bq ........................................................................... 94
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu KTKT các công nghệ vận tải ................................................... 117
Bảng 4.5: Khối lượng chất thải thành phần khi vận tải ô tô với chiều sâu khai thác .. 122
Bảng 4.6: Công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt nam.... 123
Bảng 4.7: Lịch khai thác mỏ than Cao Sơn ................................................................. 127
Bảng 4.8: Chỉ tiêu phương án chọn công nghệ vận tải đất đá mỏ Cao Sơn ................ 130
Bảng 4.9: Khối lượng phát thải của ô tô theo chiều sâu khai thác mỏ Cao Sơn ......... 131
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Phân bố chi phí trung bình của các khâu công nghệ trong giai đoạn sản
xuất từ năm 2009÷2012 tại mỏ Cọc Sáu ...................................................... 10
Hình 1.2: Phân bố vốn đầu tư cho các khâu công nghệ tại mỏ Cọc Sáu ....................... 10
.............................................. 16
-
thiên ""Muruitau" ......................................................................................... 18
Hình 2.1: Biểu đồ V, P, Lct=f(H) mỏ than Cọc Sáu ....................................................... 26
Hình 2.2: Biểu đồ V, P, Lct=f(H) mỏ than Cao Sơn ....................................................... 27
Hình 2.3: Biểu đồ V, P=f(H) mỏ than Na Dương .......................................................... 27
Hình 2.4: Các vùng sử dụng hình thức vận tải hợp lý trong khai trường ...................... 34
Hình 2.5: Phạm vi sử dụng ô tô và ô tô - băng tải ở mỏ Muruitau ................................ 36
Hình 2.6: Quan hệ giá thành vận tải của các dạng vận tải với chiều sâu mỏ ................. 37
Hình 2.7: Sự phụ thuộc chi phí lao động của các dạng vận tải với chiều sâu mỏ ......... 38
Hình 3.1: Quan hệ giữa kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn trung bình tối ưu và dung
tích gàu xúc của MXTL khi sử dụng máy khoan đường kính dk=250
mm và yêu cầu đập nghiền........................................................................... 45
Hình 3.2: Quan hệ giữa kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn trung bình tối ưu và
dung tích gàu xúc của MXTG khi sử dụng máy khoan đường kính
dk=250 mm và yêu cầu đập nghiền .............................................................. 45
Hình 3.3: Giao diện tính cỡ hạt đất đá trung bình tối ưu khi sử dụng máy khoan
đường kính dk=250 mm và yêu cầu đập nghiền........................................... 45
Hình 3.4: Sự phụ thuộc giá thành đơn vị của máy xúc vào chiều cao tầng với các
loại máy xúc khác nhau................................................................................ 48
Hình 3.5: Quan hệ giữa dung tích gàu xúc với chiều cao tầng và chiều dài bloc
máy xúc hợp lý ............................................................................................. 52
Hình 3.6: Quan hệ giữa đơn giá ca máy hoạt động với tải trọng ô tô ............................ 54
Hình 3.7: Quan hệ giữa đơn giá ô tô với tải trọng ô tô .................................................. 55
Hình 3.8: Quan hệ giữa tải trọng ô tô theo dung tích gàu xúc và cung độ vận tải ......... 57
Hình 3.9: Định mức nhiên liệu của ô tô tải trọng q=91 tấn phụ thuộc cung độ và
chiều cao nâng tải......................................................................................... 60
Hình 3.10: Quan hệ giữa góc dốc bờ mỏ và bề rộng đường ô tô ................................... 60
Hình 3.11: Mối quan hệ giữa khối lượng đất bóc thêm theo từng loại ô tô ................... 62
Hình 3.12: Sơ đồ tính toán các thông số của băng tải với 3 con lăn .............................. 66
Hình 3.13: Quan hệ giữa kích thước cỡ hạt lớn nhất trên băng theo bề rộng băng
và góc nghiêng sườn con lăn ........................................................................ 67
Hình 3.14: Phân bố lực cản chuyển động của băng tải dốc với hệ thống nén ............... 67
Hình 3.15: Sơ đồ làm việc của hệ thống trục tải nâng ô tô ............................................ 72
Hình 3.16: Sơ đồ phân bố tầng tập trung trong nhóm tầng ............................................ 75
Hình 3.17: Sơ đồ xác định cung độ vận tải trung bình trong mỏ ................................... 75
Hình 3.18: Sơ đồ khối xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải ....................... 81
Hình 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô ......... 88
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ vận tải ô tô đơn thuần ......................................................... 90
Hình 4.3: Số lượng ô tô trong các tổ hợp theo năng suất vận tải từ 1.000÷10.000
tấn/giờ .......................................................................................................... 91
Hình 4.4: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng vận tải nâng 1 tấn đất đá bằng ô tô
theo chiều cao nâng và hạ tải ....................................................................... 94
Hình 4.5: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô khi lên dốc theo chiều dài vận
tải và năng suất giờ ...................................................................................... 96
Hình 4.6: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô xuống dốc theo chiều cao
xuống dốc và năng suất giờ ......................................................................... 96
Hình 4.7: Giá thành vận tải ô tô trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng
suất giờ ......................................................................................................... 97
Hình 4.8: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải ........................................... 98
Hình 4.9: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng nghiêng ( =180) theo chiều cao
nâng tải ......................................................................................................... 99
Hình 4.10: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng khi vận tải trên đường bằng .......... 100 Hình 4.11: Tiêu hao năng lượng của băng dốc 35o theo chiều cao và năng suất
băng ............................................................................................................ 101
Hình 4.12: Tiêu hao năng lượng đơn vị kJ/tấn theo góc dốc băng tải và và năng
suất giờ khi chiều cao nâng H=100 m ....................................................... 101
Hình 4.13: Giá thành vận tải băng tải nghiêng ( =18o) theo chiều cao nâng tải và
năng suất băng............................................................................................ 102
Hình 4.14: Giá thành vận tải băng tải dốc ( =35o) theo chiều cao nâng tải và năng
suất băng .................................................................................................... 103
Hình 4.15: Giá thành vận tải trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng suất
băng ............................................................................................................ 103
Hình 4.16: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải skip ................................. 104
Hình 4.17: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải nâng ô tô ......................... 104
Hình 4.18: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip theo chiều cao nâng và
năng suất nâng khi góc dốc tuyến trục 35o ................................................ 106
Hình 4.19: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng
và năng suất nâng khi góc dốc tuyến trục 35o ............................................ 107
Hình 4.20: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải skip theo năng suất khi góc
dốc =35o với chiều sâu mỏ ....................................................................... 108
Hình 4.21: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải nâng ô tô theo năng suất
khi góc dốc =35o với chiều sâu mỏ .......................................................... 108
Hình 4.22: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô và băng tải khi vận tải đường
bằng ............................................................................................................ 109
Hình 4.23: Tiêu hao năng lượng đơn vị của các công nghệ vận tải theo chiều sâu
mỏ và khối lượng vận tải ........................................................................... 110
Hình 4.24: Giá thành của các công nghệ vận tải theo năng suất và chiều sâu mỏ....... 112
Hình 4.25: Giá thành của công nghệ vận tải băng tải và ô tô theo năng suất và
chiều dài khi vận tải trên đường bằng ........................................................ 113
Hình 4.26: Sơ đồ khối lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than
lộ thiên sâu ở Việt Nam ............................................................................. 115
Hình 4.27: Giao diện lựa chọn phương án vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ
thiên sâu ở Việt Nam ................................................................................. 116
Hình 4.28: Quan hệ giữa tổng chi phí các công nghệ vận tải theo khối lượng trung
bình tầng công tác mỏ và chiều cao nâng tải ............................................. 119
Hình 4.29: Tổng tiêu hao năng lượng với chiều cao nâng tải của các công nghệ
vận tải ......................................................................................................... 129
Hình 4.30: Tổng chi phí với chiều cao nâng tải của các công nghệ vận tải ................. 129
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải là một trong những khâu công nghệ chính của quá trình sản xuất trên
mỏ lộ thiên. Chi phí vận tải thường chiếm từ 50 60% giá thành khai thác 1 tấn than.
Hình thức vận tải ô tô được sử dụng phổ biến trên các mỏ lộ thiên có không gian
hạn chế, khai trường chật hẹp, tuyến công tác ngắn và phát triển nhanh, khoáng
sàng có thế nằm phức tạp. Tuy nhiên, năng suất và chi phí vận tải phụ thuộc chủ
yếu vào chiều cao nâng tải, cung độ vận tải, chất lượng, độ dốc đường và tải trọng ô
tô. Các mỏ lộ thiên sâu sử dụng công nghệ vận tải ô tô đơn thuần không hiệu quả,
bởi vì: cung độ vận tải theo hướng chạy có tải của xe lên dốc tăng nhanh, chiều cao
nâng tải ngày càng lớn dẫn đến giảm năng suất và tăng chi phí vận tải ô tô.
Theo tài liệu của các nhà khoa học mỏ, năng suất của ô tô sẽ giảm đi 10% khi
độ sâu mỏ đến 100 m và giảm tới 38% khi độ sâu mỏ đến 200 m; chi phí nguyên
nhiên liệu cũng tăng tỷ lệ thuận với chiều cao nâng tải. Điều này làm giá thành vận
tải tăng lên đáng kể.
Hiện nay, trên thế giới ngoài công nghệ vận tải bằng ô tô đơn thuần, còn có rất
nhiều công nghệ vận tải liên hợp như: Ô tô - băng tải, ô tô - trục tải (skip, ô tô), ô tô
- đường sắt. Việc áp dụng công nghệ vận tải liên hợp cho phép phát huy các ưu
điểm, khắc phục các nhược điểm của các dạng vận tải. Kinh nghiệm sử dụng công
nghệ vận tải liên hợp cho thấy: Chi phí vận tải giảm 15 30%, duy trì năng suất yêu
cầu và có trường hợp tăng năng suất vận tải lên 10 25%, số lượng ô tô làm việc
trong khai trường giảm từ 30 50%, nhân lực lao động giảm 40 60% so với phương
án sử dụng ô tô đơn thuần.
Các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có đặc thù hình học mỏ trên sườn núi dưới
moong sâu, mỏ có dạng sâu và rộng, càng xuống sâu nước ngầm càng lớn, độ cứng
và độ khối của đất đá tăng, số lượng tầng công tác nhiều, khối lượng đất bóc hàng
năm tại các tầng tăng nên cường độ khai thác toàn bờ mỏ lớn, càng xuống sâu cung
độ vận tải và chiều cao nâng tải càng tăng. Hiện nay, các mỏ than lộ thiên vẫn sử
2
dụng ô tô đơn thuần với nhiều loại chủng loại để vận chuyển đất đá. Khi chiều cao
nâng tải lớn hơn 150 m đã xảy ra tình trạng ô tô hỏng hóc thường xuyên, phải dừng
nghỉ giữa chừng đặc biệt vào mùa hè nên ảnh hưởng tới chi phí sản xuất.
Theo quy hoạch phát triển ngành than, các mỏ than lộ thiên Việt Nam như: Đèo
Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Khánh Hòa,... sẽ khai thác xuống sâu đến mức -300÷-350 m, khối lượng đất đá bóc từ 20÷40 triệu m3, chiều cao nâng tải trên bờ mỏ từ 400÷500
m, cung độ vận tải từ 4 6 km. Với chiều cao và cung độ vận tải dài như vậy cần có
công nghệ vận tải đất đá phù hợp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, lựa chọn công
nghệ vận tải đất đá hợp lý đảm bảo công suất yêu cầu, giảm giá thành vận tải cho
các mỏ than lộ thiên Việt Nam khi khai thác xuống sâu là vấn đề khoa học có tính
thực tiễn và cấp thiết rõ rệt.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ vận tải đất đá phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kỹ thuật của các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam nhằm đảm bảo công suất yêu cầu
của mỏ, nâng cao hiệu quả khai thác và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là công nghệ vận tải đất đá mỏ;
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mỏ than lộ thiên Việt Nam đang khai
thác xuống sâu.
4. Nội dung nghiên cứu
a) Tổng quan hiện trạng công nghệ và các công trình nghiên cứu công nghệ vận tải
đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu trong và ngoài nước.
b) Đánh giá đặc điểm và khả năng áp dụng các công nghệ vận tải đất đá tại các
mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam.
c) Nghiên cứu tối ưu hóa các thông số công nghệ vận tải đất đá cho các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam.
d) Nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam.
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu thực tế để đánh giá ưu nhược điểm,
khả năng áp dụng các công nghệ vận tải tại các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp mô hình hóa toán học xác định các thông số làm việc tối
ưu của các công nghệ vận tải có thể áp dụng tại các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp so sánh tiêu hao năng lượng đơn vị, chi phí vận tải quy
chuyển các công nghệ vận tải theo chiều sâu mỏ để lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý
cho các mỏ lộ thiên sâu ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu, lựa chọn các
thông số và công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam;
- Kết quả nghiên cứu của Luận án là cơ sở định hướng đầu tư công nghệ vận
tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên Việt Nam trong quá trình khai thác xuống
sâu, góp phần nâng cao hiệu quả khai thác mỏ và bảo vệ môi trường.
7. Các luận điểm bảo vệ
a) Hiệu quả khai thác các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam được nâng cao dựa
trên cơ sở sử dụng công nghệ vận tải liên hợp và tối ưu hóa các thông số làm việc
của tổ hợp thiết bị vận tải.
b) Tiêu hao năng lượng là tiêu chí khách quan đánh giá hiệu quả của các khâu
công nghệ khai thác mỏ lộ thiên.
c) Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải tại các mỏ sâu dựa trên cơ sở đánh
giá tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành vận tải mỏ theo chiều cao nâng tải.
Công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam khi có tổng
chi phí vận tải và tiêu hao năng lượng nhỏ nhất.
8. Các điểm mới của luận án
a) Đã phân loại mỏ lộ thiên sâu trên cơ sở kích thước hình học mỏ và sự phù
hợp về công nghệ vận tải.
b) Bằng mô hình hóa toán học đã xác định các thông số và chỉ tiêu tối ưu cho
các công nghệ vận tải; xây dựng quan hệ giữa tiêu hao năng lượng, giá thành vận tải
của các công nghệ vận tải với khối lượng vận tải và chiều cao nâng tải.
4
c) Đã thiết lập phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải trên cơ sở so sánh tiêu
hao năng lượng đơn vị và giá thành theo chiều cao nâng tải.
d) Đã lựa chọn được công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam theo tiêu chí tổng chi phí vận tải và tiêu hao năng lượng theo chiều
cao nâng tải, khối lượng vận tải nhỏ nhất.
9. Lời cảm ơn
Nghiên cứu sinh (NCS) đã hoàn thành luận án: “Nghiên cứu công nghệ vận tải
đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam” với sự hướng dẫn khoa học,
nhiệt tình của các thầy trong tiểu ban hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Xuân Nam và TS.
Nguyễn Phụ Vụ; các ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học trong Bộ môn
Khai thác Lộ thiên, Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất; các cán bộ phòng
CNKT Lộ thiên, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ; Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ
Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; các mỏ than Cao
Sơn, Đèo Nai, Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo, Khánh Hòa... và các đồng nghiệp.
NCS chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu đó!
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG
NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU TRONG
VÀ NGOÀI NƢỚC
1.1. Tổng quan hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên
Trong mười năm trở lại đây, trên thế giới gần 75% khối lượng than, quặng,
khoáng sản phi quặng được khai thác bằng phương pháp lộ thiên. Đây là phương
pháp chủ đạo trong ngành công nghiệp khai thác mỏ, vì đã mang lại hiệu quả về
kinh tế, kỹ thuật và an toàn hơn so với phương pháp khai thác hầm lò.
Hiện nay tại Việt Nam, mặc dù sản lượng than khai thác lộ thiên đã giảm
nhiều nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong ngành than Việt Nam. Theo Quy hoạch
phát triển ngành than đến năm 2015, xét triển vọng đến năm 2025 (QH60), sản
lượng than lộ thiên như sau:
- Từ năm 2015÷2020 chiếm 42÷61% sản lượng toàn ngành than;
- Từ năm 2021÷2030 chiếm 14÷19% sản lượng toàn ngành than.
Trong đó, các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh: Cọc Sáu, Đèo Nai, Cao
Sơn, Tây Nam Đá Mài, Núi Béo, Hà Tu, Mỏ lộ thiên Suối Lại chiếm khoảng 93%
sản lượng than lộ thiên; các mỏ than lộ thiên còn lại chiếm khoảng 7% (gồm các mỏ
như: Na Dương, Khánh Hòa, Núi Hồng, Nông Sơn...).
Công nghệ khai thác lộ thiên có đặc thù đó là công trình khai thác phát triển
theo cả bề rộng và chiều sâu. Với nhu cầu than ngày càng tăng, khối lượng than đất
hàng năm và chiều sâu đáy mỏ tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam ngày càng lớn. Căn
cứ vào tình hình thực tế có thể phân chia các giai đoạn phát triển để đánh giá độ sâu
kết thúc khai thác các mỏ than lộ thiên Việt Nam theo 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Trước năm 1994 (Thời kỳ trước khi thành lập Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
Giai đoạn 2: Từ năm 1995 đến năm 2003 (Thời kỳ xây dựng Quy hoạch ngành
than lần thứ nhất).
6
Giai đoạn 3: Từ năm 2004 đến năm 2013 (Thời kỳ xây dựng quy hoạch ngành
than lần 2).
- Giai đoạn 1: Từ trước năm 1994 (khi bắt đầu thành lập TKV), các mỏ thực
hiện theo thiết kế của Liên Xô cũ: Mỏ Cọc Sáu có cao độ đáy mỏ kết thúc là -120 m
đối với công trường Tả Ngạn và -77 m đối với công trường Thắng Lợi. Mỏ than Đèo
Nai có cao độ kết thúc công trường vỉa Chính ở mức -110 m. Mỏ Cao Sơn có cao độ
đáy mỏ kết thúc là -145 m. Mỏ Hà Tu có cao độ đáy mỏ kết thúc là -100 m....
- Giai đoạn 2: Theo (quy hoạch năm 2003 - QĐ số 20/2003), cao độ đáy mỏ
theo quy hoạch tại các mỏ như sau: Mỏ Cọc Sáu mức -255 m (công trường Thắng
Lợi), mỏ Đèo Nai mức -110 m (Khu vỉa Chính), mỏ Cao Sơn mức -350 m, mỏ Hà Tu
mức -165 m, mỏ Núi Béo mức -60 m, mỏ Na Dương mức +66 m, mỏ Khánh Hòa
mức -300 m.
- Giai đoạn 3: Theo (Quyết định QH60) đáy mỏ kết thúc tại một số mỏ than lộ
thiên Việt Nam có sự thay đổi rất lớn. Cao độ đáy mỏ theo quy hoạch tại các mỏ
như sau: Mỏ Cọc Sáu mức -375 m (công trường Thắng Lợi), mỏ Đèo Nai mức -345
m (khu vỉa Chính), mỏ Cao Sơn mức -325 m, mỏ Na Dương mức +6 m.
Khối lượng mỏ đã thực hiện tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam từ 1995 đến
2013 được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Khối lượng mỏ đã thực hiện tại một số mỏ than lộ thiên Việt Nam
Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Khánh Hòa Na Dương
Năm
Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn
1995 4.863 1.948 2.255 500 4.591 1.043 455 150 687 194
1996 5.002 1.778 3.279 807 3.065 730 280 127 637 183
1997 5.532 1.456 4.361 1.042 4.874 1.067 359 129 636 180
1998 5.665 1.315 4.616 1.013 5.369 936 449 161 477 146
1999 3.530 1.107 2.355 720 3.293 781 476 158 774 81
2000 4.474 1.241 4.196 931 4.616 842 800 169 541 103
7
Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Khánh Hòa Na Dương
Năm
Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn
2001 7.017 1.532 6.163 1.235 5.610 1.012 983 190 527 84
2002 9.122 1.758 8.644 1.515 8.101 1.106 1.034 185 1.395 47
2003 12.584 2.133 11.075 1.905 15.015 1.501 1.190 174 1.881 40
2004 15.694 2.671 14.798 2.456 18.059 1.804 2.514 231 2.374 112
2005 20.598 2.892 16.320 2.545 24.012 2.402 2.549 338 2.523 351
2006 25.360 3.141 19.299 2.883 23.352 3.005 2.629 406 2.838 587
2007 28.759 3.200 20.133 2.558 23.310 3.200 3.856 514 3.300 627
2008 32.597 3.850 21.049 2.701 24.695 2.952 5.354 563 4.338 612
2009 34.128 3.445 20.325 2.574 26.666 3.177 3.413 655 5.378 601
2010 37.644 3.634 24.842 2.751 27.008 3.834 5.972 633 5.821 620
2011 43.345 3.630 30.055 2.509 31.850 3.842 7.592 710 6.682 618
2012 37.352 3.260 24.065 2.492 25.413 3.726 7.898 741 6.658 559
Như vậy, từ năm 1995 đến nay, các mỏ than lộ thiên Việt Nam đã có sự thay
2013 36.001 2.886 18.132 1.450 30.273 3.657 7.302 604 6.084 493
đổi lớn về: Khối lượng mỏ hàng năm, chiều sâu kết thúc khai thác theo thiết kế.
1.1.1. Phân loại mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Trong [42], V.V. Rzhevsky đã đưa ra quan điểm về mỏ lộ thiên sâu khi có độ
sâu khai thác lớn hơn 200 m với các đặc điểm cơ bản: khối lượng đất bóc từ 50÷60
tr.tấn/năm; thời gian tồn tại không nhỏ hơn 30 năm; càng xuống sâu các thông số
tầng công tác càng giảm; sử dụng nhiều công nghệ khai thác (CNKT) và các dạng
vận tải.
Tùy thuộc vào tỉ số giữa chiều dài của mỏ (L, m) và chiều rộng mỏ (B, m), các
mỏ lộ thiên sâu được chia thành các loại: mỏ rộng (
), mỏ hẹp (
) [1].
Theo QH60, các mỏ than lộ thiên vùng Cẩm Phả - Quảng Ninh có thời gian
tồn tại từ 23÷26 năm, lâu nhất là mỏ Cao Sơn tồn tại khoảng 26 năm. Khối lượng đất bóc hàng năm của 1 mỏ than lộ thiên khoảng 10÷40 triệu m3/năm; sản lượng
than khai thác khoảng từ 1,2÷4,3 triệu tấn/năm.
Các mỏ than thuộc khu vực Hòn Gai sẽ đi vào kết thúc khai thác lộ thiên theo
8
kế hoạch dự kiến vào năm 2017, mỏ Núi Béo sẽ kết thúc khai thác lộ thiên và
chuyển sang khai thác Hầm Lò từ năm 2016; mỏ Hà Tu theo dự kiến kết thúc năm
2017; mỏ than lộ thiên Suối Lại dự kiến kết thúc vào năm 2016.
Các mỏ than lộ thiên khác như: Na Dương, Khánh Hòa, Núi Hồng, Nông Sơn...
có sản lượng khai thác không lớn từ 0,3÷0,6 triệu tấn/năm với thời gian tồn tại
khoảng 30 năm. Đặc biệt, mỏ Na Dương thời gian tồn tại khoảng 50 năm.
Một số thông số kỹ thuật cơ bản tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam hiện nay
được trình bày ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của các mỏ than lộ thiên
Kích thước mỏ (Dài x Rộng), m Chiều cao bờ mỏ, m TT Tên mỏ Hiện nay Kết thúc Tuổi thọ mỏ, năm Hiện nay Khi kết thúc
Cao Sơn 26 2050 x 1880 3540 x 2450 450 Khối lượng mỏ Hệ số bóc, Than, Đất đá, m3/tấn tr. m3 tr. tấn 1015,10 98,00 10,36 590 1
Cọc Sáu 10 2400 x 1770 2400 x 1770 425 289,40 27,51 10,52 560 2
3 Đèo Nai 23 2260 x 1250 3360 x 1700 310 439,14 51,95 8,45 560
9 1840 x 1530 2570 x 2280 280 470 282,50 19,25 14,68 4 Tây Nam Đá Mài
4 5 Núi Béo 1400 x 1150 1500 x 1150 280 32,43 4,34 7,48 330
4 6 Suối Lại 1090 x 1030 1320 x 1250 170 37,95 5,60 6,78 235
7 Khánh Hòa 31 1140 x 1010 2120 x 1640 190 578,22 36,77 15,73 570
Căn cứ vào khái niệm và phân loại trên, các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
8 Na Dương 44 2600 x 880 3140 x 1890 146 607,96 50,40 12,06 322
được phân loại như sau:
- Thuộc dạng sâu và hẹp là mỏ Na Dương;
- Thuộc dạng sâu và rộng là các mỏ như: Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu,
Khánh Hòa.
1.1.2. Hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam
Các mỏ than lộ thiên Việt Nam hầu hết đã sử dụng hệ thống khai thác (HTKT)
xuống sâu, dọc, một (hai) bờ công tác, đất đá đổ bãi thải ngoài (bãi thải trong),
9
CNKT khấu theo lớp đứng. Các thông số của hệ thống khai thác được trình bày ở
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Các thông số cơ bản của HTKT tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Tên mỏ TT Các thông số của HTKT Đơn vị Hà Tu
Chiều cao tầng: Cao Sơn Đèo Nai Khánh Hòa Na Dương Cọc Sáu
1 - Tầng kết thúc m 30 15÷30 15÷30 30 30 24
m 15 15 13÷15 15 15 12
m 45 45÷49 45÷50 40÷45 40÷50 40 2 - Tầng khai thác Bề rộng mặt tầng công tác
20 3 Bề rộng giải khấu m 13÷15 7÷9 13÷15 15÷20 16,5
độ 65÷70 65÷70 65÷70 60÷65 60 60÷65 4
độ 28÷33 25÷28,5 22÷25 24÷26 28÷30 22÷26 5
độ 23÷35 23÷35 23÷35 35÷42 30÷40 33÷35 6 Góc nghiêng sườn tầng Góc nghiêng bờ công tác Góc nghiêng bờ kết thúc
Các khâu trong dây chuyền CNKT chính của mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
gồm:
- Làm tơi đất đá bằng khoan - nổ mìn sử dụng máy khoan xoay cầu chạy điện
CBS-250, đường kính 250 mm (do Liên bang Nga sản xuất); máy khoan xoay cầu
thuỷ lực, đường kính 200÷230 mm;
- Xúc bốc, vận tải đất đá bằng máy xúc tay gàu sử dụng năng lượng điện có
các mã hiệu: EKG-4,6; EKG-5A; EKG-8I và EKG-10A. Dung tích gàu xúc (E) tương ứng: 4,6 m3; 5 m3; 8 m3 và 10,5 m3. Từ năm 1994 cho tới nay các mỏ đã đưa vào hoạt động các máy xúc thủy lực (MXTL) có dung tích gàu từ 2,8÷12 m3. Qua
các giai đoạn phát triển, các mỏ đã đầu tư các máy xúc (gầu thuận, gầu ngược) có
công suất lớn, nhiều chủng loại, mã hiệu khác nhau.
Công tác vận tải đất đá ở các mỏ than lộ thiên Việt Nam sử dụng công nghệ
vận tải bằng ô tô đơn thuần có tải trọng (q) thay đổi từ 20÷96 tấn gồm nhiều chủng
loại như: CAT 777 (q=96 tấn); HD785-7 (q=91 tấn); CAT 773E;F, HD465-7R
(q=55÷58 tấn); HM400; Volvo (q=32÷42 tấn); Scania, HOWO (q=20÷27 tấn).
10
Các loại ô tô được đầu tư theo các thời kỳ khác nhau. Xu hướng tăng dần tải
trọng để phù hợp với thiết bị xúc bốc và CNKT với góc nghiêng bờ công tác lớn.
Mặt khác, đảm bảo khối lượng đất đá, cung độ vận chuyển, chiều cao nâng tải ngày
một tăng khi mỏ khai thác xuống sâu hơn.
Theo báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từ năm 2009÷2012 của mỏ
than Cọc Sáu, chi phí vận tải đất đá chiếm tỷ lệ cao nhất: 59,18%, sau đó là nổ mìn:
19,42%, xúc bốc: 12,17%, khoan: 6,88%, gạt bãi thải: 2,35%. Chi phí đầu tư cho thiết
bị vận tải đất đá lớn nhất chiếm 68,71%, thiết bị xúc 18,44%, thiết bị khoan 9,43% và
thiết bị gạt 3,41%. Cụ thể xem Hình 1.1 và Hình 1.2.
Hình 1.1: Phân bố chi phí trung bình của các khâu công nghệ trong giai đoạn sản xuất từ năm 2009÷2012 tại mỏ Cọc Sáu
Hình 1.2: Phân bố vốn đầu tư cho các khâu công nghệ tại mỏ Cọc Sáu
11
Từ các biểu đồ Hình 1.1, Hình 1.2 cho thấy: Chi phí xúc bốc và vận tải đất đá
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá thành khai thác than lộ thiên. Trong đó, vận tải chiếm
tới gần 60% và hơn 90% chi phí vốn đầu tư khai thác mỏ là thuộc về các loại thiết bị
xúc bốc và vận tải.
Khi tăng chiều sâu khai thác, giá thành các khâu công nghệ ngày càng tăng.
Giá thành đơn vị tăng chủ yếu do khâu vận tải với chiều cao nâng tải và cung độ
vận tải ngày càng lớn. Cụ thể giá thành khoan nổ, xúc bốc vận tải và thải 1 m3 đất
đá tại các mỏ Cọc Sáu, Đèo Nai, Cao Sơn từ năm 2010÷2012 được tổng hợp và thể
hiện ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Giá thành đơn vị các khâu công nghệ tại các mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả
Năm 2010, đ/m3 Năm 2011, đ/m3 Năm 2012, đ/m3
Khâu công nghệ Cao Sơn Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Cọc Sáu Đèo Nai
Khoan lỗ mìn 3.850 3.259 3.657 3.992 3.345 3.699 4.008 3.450 3.708
Nổ mìn 10.064 8.903 9.771 10.371 9.084 9.861 10.441 9.310 9.879
Bốc xúc 5.174 5.191 5.258 5.179 5.224 5.320 5.251 5.233 5.331
Vận chuyển 29.000 23.098 35.652 33.381 25.476 35.571 39.419 28.584 38.960
San gạt bãi thải 3.043 3.043 3.043 3.043 3.043 3.043 3.043 3.043 3.043
Qua Bảng 1.4 cho thấy: - Giá thành vận tải và nổ mìn của 1 m3 đất đá là lớn nhất và tăng dần theo
Tổng (đồng) 51.131 43.494 57.381 55.966 46.171 57.494 62.162 49.621 60.921
chiều sâu khai thác;
- Tại mỏ Cọc Sáu: Giá thành vận tải đất đá chiếm 53% năm 2010, tới 55%
năm 2011 và chiếm 57% năm 2012;
- Tại mỏ Đèo Nai: Giá thành vận tải đất đá năm 2010 chiếm 63% đến năm
2012 tăng lên 64%;
- Tại mỏ Cao Sơn: Giá thành vận tải đất đá chiếm từ 56% năm 2010 đã tăng
lên tới 60% năm 2011 và năm 2012 chiếm 64%.
12
Đặc điểm các mỏ than lộ thiên sâu vùng Cẩm Phả có bờ mỏ ở cạnh nhau, cùng
có chung bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Khe Sim. Mỗi mỏ có từ 1÷2 bãi thải
ngoài và bãi thải trong. Công tác đổ thải thực hiện bằng ô tô kết hợp với máy ủi.
Các giai đoạn trước đây, khi chiều cao nâng tải chưa lớn, công nghệ vận tải ô tô
tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam đã phù hợp với địa hình đồi núi, kích thước khai
trường chật hẹp, cường độ công tác lớn, cơ động, linh hoạt. Tuy nhiên, khi khai thác
xuống sâu, chi phí vận tải tăng rất nhanh (khoảng 10÷15%/năm). Khai trường chật
hẹp, nhiều cua dốc, chiều cao nâng tải lớn, nhiều loại ô tô với tải trọng khác nhau
cùng hoạt động đã xảy ra tình trạng hỏng hóc thường xuyên, lốp xe hao mòn nhanh.
Trong thời gian mùa hè, nhiệt độ trong mỏ tăng cao, ô tô phải dừng nghỉ nhiều đã ảnh
hưởng tới năng suất và chi phí sản xuất.
1.1.3. Hiện trạng công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu nước ngoài
Hiện nay, trên các mỏ lộ thiên sâu trên thế giới đang sử dụng chủ yếu công
nghệ vận tải liên hợp. Công nghệ vận tải liên hợp cho phép phát huy ưu điểm và
khắc phục nhược điểm của từng loại thiết bị. Từ đó, chi phí sản xuất giảm nhiều so
với vận tải đơn thuần. Vận tải liên hợp là sự kết hợp từ các công nghệ vận tải đơn
thuần: ô tô, trục tải, băng tải, đường sắt. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế có rất
nhiều sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp. Phổ biến nhất là các sơ đồ:
- Ô tô vận tải đất đá từ gương tầng tới điểm chuyển tải + băng tải nghiêng
hoặc băng tải dốc trên bờ mỏ + băng tải thường trên mặt mỏ;
- Ô tô vận tải đất đá từ gương tầng tới điểm chuyển tải + trục tải nâng đất đá
trên bờ mỏ + ô tô hoặc băng tải hoặc đường sắt trên mặt vận tải đất đá ra bãi thải;
- Ô tô vận tải trong mỏ + đường sắt trên mặt mỏ vận tải đất đá ra bãi thải.
Trong các sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp, ô tô là thiết bị sử dụng tại khâu đầu
tiên có nhiệm vụ gom đất đá và vận chuyển trên mặt mỏ. Ô tô là thiết bị thực hiện gần
80% tổng khối lượng đất đá mỏ trên toàn thế giới [18]. Tại Mỹ và Canada vận tải ô tô
trong các mỏ chiếm 85%, Úc gần như 100%, Nam Phi trên 90%. Ở Nga và các nước
SNG hình thức vận tải bằng ô tô chiếm tỷ trọng 75% tổng khối lượng trên các mỏ
than lộ thiên.
13
Ưu điểm của công nghệ vận tải ô tô: Linh hoạt và cơ động trong điều kiện đồi
núi, kích thước hình học mỏ hạn chế, kích thước khoáng sàng thay đổi. Đặc biệt đáp
ứng nhiều điều kiện phức tạp trong mỏ sâu. Khối lượng đất đá vận chuyển đạt tới
100 tr.tấn/năm. Công tác xây dựng, bảo dưỡng đường vận tải rất đơn giản.
Nhược điểm của công nghệ vận tải ô tô: Sử dụng nhiên liệu dầu diezel nên gây
ra khí độc hại. Góc nghiêng nhỏ, hao mòn lốp nhanh, gây ô nhiễm môi trường, chi
phí nhiên liệu lớn, hệ số bao bì lớn.
Theo [22], chi phí nhiên liệu cho việc mang tải là 40÷50%; trong khi đó, chi phí
nhiên liệu cho tự trọng của xe là 50÷60%. Tại các mỏ lộ thiên sâu, cường độ công tác
và khối lượng mỏ lớn nên số lượng xe phục vụ tăng gây khó khăn cho công tác điều
khiển; ô tô làm việc phụ thuộc điều kiện thời tiết và chi phí săm lốp lớn.
Các ô tô dùng trên các khai trường lộ thiên đang được sản xuất theo xu thế có
tải trọng lớn, năng lực vận tải cao, khắc phục độ dốc lớn, lốp xe có độ bền cao, động
cơ có công suất lớn. Ngày nay, các ô tô mỏ có tải trọng đến 340 tấn hoặc lớn hơn và
có thể đảm nhận thực hiện vận chuyển khối lượng mỏ đến 200 triệu tấn/năm. Theo
[36], các hãng sản xuất đã chế tạo ra ô tô tải trọng 200÷220 tấn, trong đó được sử
dụng thành công trong các mỏ than vùng Kuzbass như: BELAZ-75.211 (tải trọng
170 tấn) và BELAZ-75.214 (tải trọng 180 tấn) hoạt động các mỏ than ở Yakutia.
Xe tải tự đổ BELAZ-75.501 (280 tấn) đã sử dụng ở mỏ than Yakutugol. Các
mỏ lộ thiên ở Nga và SNG đã được rộng rãi ô tô tải trọng 91÷154 tấn.
Theo [21], khoảng cách vận tải hợp lý của ô tô từ 0,2÷4 km. Trong trường hợp
đặc biệt, ô tô công suất lớn khoảng cách vận tải có thể đạt 5÷6 km, bán kính cong
nhỏ hơn 30 m, chiều sâu mỏ sử dụng ô tô có hiệu quả nhỏ hơn 80 m.
Công nghệ chế tạo các loại ô tô chạy bằng động cơ diezel - điện và diezel-
troolay với tải trọng 60÷65 tấn sử dụng cho các mỏ có khối lượng mỏ từ 10÷20
triệu tấn/năm, chiều sâu mỏ lớn hơn 100 m, khoảng cách vận tải 4÷6 km, độ dốc
đường tăng từ 10÷12% đã mở rộng phạm vi sử dụng ô tô [9].
1.1.3.1. Vận tải liên hợp ô tô - băng tải
Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải được nghiên cứu và sử dụng từ
những năm 60 của thế kỷ 20. Đây là sơ đồ công nghệ vận tải hiệu quả nhất đối với
14
các mỏ sâu. Việc sử dụng công nghệ vận tải ô tô - băng tải sẽ đảm bảo chỉ tiêu sử
dụng thiết bị mỏ, nâng cao hiệu quả sản xuất với các ưu điểm [22]:
- Năng suất cao do dòng vận tải liên tục, năng suất giảm không đáng kể
(khoảng 3÷5%) khi xuống sâu;
- Có khả năng tự động hóa kiểm tra đảm bảo nhịp độ sản xuất;
- Cung độ ngắn do sử dụng băng tải dốc có góc dốc bằng góc dốc bờ mỏ;
- Giá thành thấp (chỉ tăng 5÷6% khi chiều cao nâng tải tăng 100 m so với tăng
1,5 lần khi vận tải ô tô đơn thuần). Chi phí lao động nhỏ hơn 2÷4 lần so với vận tải
ô tô và vận tải đường sắt.
Nhược điểm của công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải: Cần đập nghiền
trước khi vận tải; phức tạp trong việc di chuyển thiết bị đập; tiêu hao băng tải lớn;
phụ thuộc điều kiện thời tiết; cần xây dựng tuyến đường ô tô trong mỏ.
Theo kinh nghiệm sử dụng tại các nước, tiêu hao năng lượng khi vận tải bằng
băng tải và chi phí lao động giảm tương ứng 65÷70% và 80÷93% so với vận tải ô tô
đơn thuần. Trong khi đó, tiêu hao năng lượng trong công nghệ chu kỳ - liên tục là:
Vận tải đất đá chiếm 75÷80%; Xúc bốc chiếm: 16÷18%; Đập: 8÷10% [52].
Hiện nay, băng tải thường có dạng nghiêng hoặc dốc, băng nghiêng có độ dốc
16÷18o, băng tải dốc có độ dốc từ 30÷70o.
Công nghệ vận tải ô tô - băng tải nghiêng được sử dụng nhiều ở các mỏ sắt,
đồng, vàng, than,… tại các nước Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Úc.
Năm 1950, mỏ sử dụng công nghệ vận tải ô tô - băng tải đầu tiên là mỏ đá vôi ở
CHLB Đức. Năng suất đập khoảng 250 tấn/giờ, kích thước cỡ hạt sau đập là 50 mm.
Bắt đầu từ năm 1970, hàng loạt các mỏ sử dụng công nghệ vận tải liên hợp ô
tô - băng tải như các mỏ sắt: Batler, Delaver, Kill Anneksl, Plummer (Nga),
Ripablik (Mỹ), Keland, Nob Leck (Canada), các mỏ đồng: Tvinyuts, Sierrita (Mỹ);
Exotica, Chuquicamata (Chile), Cananea (Mexico).
Theo đánh giá của hãng Krupp (CHLB Đức), tính đến 2005, trên thế giới đã
sử dụng 100 công nghệ đồng bộ ô tô - băng tải - máy đập với công suất 5.000
tấn/giờ. Một số chỉ tiêu công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải nghiêng tại các
nước được thể hiện ở Bảng 1.5.
15
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kỹ thuật đồng bộ dây chuyền công nghệ ô tô - băng tải nghiêng tại
một số nước trên thế giới
Băng tải Ô tô khâu đầu Trạm chuyển tải khâu sau
Năng suất, Mỏ lộ thiên
Máy đập triệu t/năm Trọng tải, tấn Cung độ vận tải, km Tốc độ băng, m/s Dung tích bunke, m3 Chiều rộng băng, m
C1524 x Batler 8 34 0,8 150 1,2 3 2500 (USA)
C1219 x Koy 14 45÷65 1,5 200 0,914 3 2133 (Braxil)
H2100 x 7,5 42 1,3 150 1,2 3,05 Nimba (Liberia) 1500(2)
H1675 x Canania 24 65÷120 1,6 300 1,2 3 2133 (Mehico)
C1067 x Craigmont 1,8 34÷45 1 150 0,76 1,7 1651 (Canada)
H1016 x Bagdad 25÷40 0,6 100 0,914 1,5 2 1067 (USA)
C1219 x Nchanga 2 3 45÷120 1,2 240 1,4 2133 (RSouthA)
C1750 x Sierrita 4 22 110÷200 1 400 1,372 2261(2) (USA)
C1372 Chukicamata 30 70÷100 1,5 300 1,524 3,5 (2) (Chile)
C1372 x Tween Butts 25 75÷100 1,2 300 1,524 3,65 2032(2) (USA)
Gove 7,5 50 1,2 150 R650 0,914 3,5 (Jamaica)
16
Để nâng cao hiệu quả của công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải, những
năm gần đây các mỏ lộ thiên trên thế giới đã sử dụng băng tải dốc. Băng dốc có độ
dốc từ 30÷70o tương ứng với góc dốc bờ mỏ. Băng tải dốc thường có các dạng:
Băng nén ép, băng vách ngăn, băng ma sát, băng treo, băng xếp, băng tải ống, băng
lòng máng sâu. Đi kèm với băng tải là thiết bị nghiền: Đập hàm, côn và đập trục.
Các hãng chế tạo băng tải dốc với băng nén tiêu biểu gồm: Continental
Conveyor & Equipment Company (Mỹ), ОАО «НКМЗ» (Ucraina), Ojta Nord S.L,
Howard Trading Inc. Sơ đồ băng tải dốc có hệ thống nén ép được thể hiện ở Hình 1.3.
-
-
-
-
-
-
-
đ
-
-
-
-
-
-
-
thường.
Công trình [29] phân loại băng tải dốc theo chiều cao nâng các loại: Băng dốc
có chiều cao nâng thấp từ 10÷15 m; băng dốc có chiều cao nâng trung bình từ
30÷50 m; băng dốc với chiều cao nâng lớn đến 500 m và lớn hơn. Băng dốc có
chiều cao lớn được sử dụng rộng rãi trên các mỏ lộ thiên.
Một số dự án tiêu biểu về sử dụng công nghệ vận tải ô tô - băng tải dốc được
thể hiện ở Bảng 1.6 [29].
17
Bảng 1.6: Thông số băng tải dốc tại một số mỏ trên thế giới
Chiều Chiều Tốc Năm Năng Góc
Tên mỏ Loại vật liệu cao nâng, Chiều dài, m rộng băng, độ băng đưa vào sử dụng suất, t/giờ nghiêng băng, độ m m m/s
1992÷ Majdanpek, Quặng 4.000 35,5 93,5 173,7 2.000 2,8 Nam Tư đồng 1996
Beth Thergy 1991 Than sạch 726 90 76,2 90,2 1.372 2,8 - Mỹ
Island 1992 Xít than 454 41 174,8 454,2 914 2,3 Greek- Mỹ
Veracruz - 1992 Clinker 715 35 41,3 198,9 1.219 1,7 Mexico
Montague 1993 Than đá 1.950 57 59,4 90,8 1.829 3,7 SYS - Mỹ
Turris Coal 1993 Than đá 1.361 90 103 113 1.524 4,6 Co - Mỹ
Perini - Nam 1993 Đất đá 1.266 90 70,1 83,8 1.372 3,6 Phi
ColverPWR 1993 Than đá 260 60 48,5 75 762 2,3 Plant - Mỹ
Qualitech 1998 Quặng sắt 180 68 67,6 91 914 1,2 Still - Mỹ
Quặng Terra Nova - 2000 2.500 35 34 79 1.524 2,66 đồng Mexico
Quặng Muruitau - 2006 3.500 40 30 75 2.000 3,15 vàng Uzbekistan
Muruitau - 2011 Đất đá 3.500 40 270 75 2.000 3,15
Tiêu biểu việc sử dụng ô tô - băng tải dốc có hệ thống băng nén ép vận chuyển
Uzbekistan
đất đá tại
itau (Uzbekistan) có các thông số cơ bản:
• Năng suất theo trọng lượng: 3.500 tấn/h;
• Năng suất theo khối lượng:
2.000 m3/h;
18
• Chiều cao nâng:
270 m;
:
37°;
:
2.000 mm;
3,15 m/s;
: 5.040 (630x8) kW;
• Thành phần đá sau nổ mìn theo các cỡ hạt đưa vào đập nghiền:
- Cỡ hạt 0÷300 mm
(chiếm 60%);
- Cỡ hạt 300÷1.200 mm
(chiếm 38,5%);
- Cỡ hạt trên 1.200 mm
(chiếm 1,5%).
<300 mm;
• Thể
• Thể trọng cục đá:
2,6 t/m3; 1,75 t/m3;
ủa đá: đến 250 MPa.
Sơ đồ công nghệ bố trí tuyến băng được thể hiện ở Hình 1.4.
-
itau"
1.1.3.2. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải
Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải được sử dụng rộng rãi từ những năm
30 của thế kỷ XX tại các mỏ ở Mỹ, Canada, Mexico với tải trọng ô tô 35 tấn (mỏ
19
Drephiri); 120÷150 tấn (mỏ Berkl). Trong công nghệ vận tải ô tô - trục tải, trục tải
có hai dạng: trục tải skip và trục tải nâng ô tô. Khâu đầu tiên là ô tô nhận tải từ
gương xúc, vận chuyển và đổ tải vào thùng trục qua bunke, hoặc ô tô di chuyển vào
hệ thống nâng xe. Máy trục sẽ nâng tải hoặc nâng ô tô lên mặt mỏ. Trên mặt mỏ,
skip dỡ tải vào ô tô hoặc đường sắt hoặc băng tải qua bunke. Tải trọng của skip lấy
bằng tải trọng của ô tô. Tốc độ chuyển động của trục tải khoảng từ 4÷12 m/s, góc
nghiêng đường trục xây dựng bằng góc dốc bờ mỏ.
Hiệu quả sử dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải cho thấy: Các mỏ
giảm được khoảng 30÷50% số lượng ô tô làm việc trong khai trường, năng suất
tăng lên 15÷25%, chi phí vận tải giảm 10÷20%, nhân lực lao động giảm 40÷60% so
với dùng ô tô đơn thuần.
Ưu điểm của công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải: Công tác xây dựng cơ bản
(XDCB) trong các tuyến đường nhỏ, chuyên chở đất đá rắn, cỡ lớn; hệ số bao bì không
lớn; lực cản chuyển động nhỏ; có khả năng tự động hóa toàn bộ quá trình nâng.
Nhược điểm của công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải: Dòng vận tải không
liên tục; cần thiết có thiết bị dỡ tải; phức tạp trong công tác tổ chức từ một số tầng;
cần xây dựng tuyến đường ô tô trong mỏ; năng suất thấp.
1.1.3.3. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - đường sắt
Vận tải ô tô - đường sắt rất phổ biến tại LB Nga với công suất yêu cầu lớn, bãi
thải cách xa mỏ.
Ưu điểm là có thể sử dụng nhiều loại năng lượng; đầu máy với tiêu hao năng
lượng không lớn; làm việc trong mọi điều kiện thời tiết phức tạp; số lượng công
nhân không lớn; chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhỏ. Nhược điểm là khi áp dụng hình
thức vận tải bằng đường sắt trên các mỏ có chiều sâu lớn sẽ không đem lại hiệu quả
vì khối lượng đầu tư XDCB như: Các tuyến đường dài, hệ thống điện lưới sẽ rất
lớn; đồng thời tổ chức sản xuất phức tạp trong công đoạn vận tải từ gương tới trạm
tiếp nhận và trong quá trình vận chuyển, làm giảm tính cơ động và khó khăn trong
các đoàn tàu và ảnh hưởng tới năng suất.
20
Ngoài ra, gần đây các nhà khoa học mỏ LB Nga đã nghiên cứu và chế tạo
hàng loạt thiết bị nâng xe khác như: Nâng xe bằng đệm không khí, nâng skip bằng
khinh khí cầu, máy nâng với thiết bị kéo... Tuy nhiên, những công nghệ và thiết bị
này chưa được đưa ra sản xuất công nghiệp.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá
trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải tại các
mỏ than lộ thiên Việt Nam
Vận tải mỏ đã được một số nhà khoa học trong nước nghiên cứu từ những năm
70 của thế kỷ trước. Tiêu biểu ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
công nghệ vận tải mỏ lộ thiên như:
+ Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Võ Cát: “Nghiên cứu các sơ đồ vận tải
liên hợp thích hợp cho các mỏ than lộ thiên Việt Nam” thực hiện năm 1969 tại
trường Đại học mỏ Leningrad.
Luận án đã đưa ra so sánh kinh tế các tổ hợp ô tô - băng tải, ô tô - trục tải vận
tải đất đá và than. Từ đó, chọn tổ hợp ô tô - trục tải vận tải đất đá cho các mỏ Đèo
Nai, Cọc Sáu với các thông số: chiều sâu khai thác mỏ 200÷250 m, khối lượng đất
bóc hàng năm từ 4÷5 triệu m3.
+ Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Trọng Kiên: “Nghiên cứu lựa chọn phương
án vận tải than hợp lý cho mỏ Đèo Nai” thực hiện năm 1970 tại trường Đại học mỏ
Matxcova.
Luận án đã nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải than bằng liên hợp ô tô -
băng tải từ gương tầng ra bunke với độ dốc hợp lý và giảm vỡ vụn của than.
+ Luận án Tiến sĩ của tác giả Phan Xuân Bình: “Nghiên cứu nâng cao hiệu
quả sử dụng tổ hợp máy xúc - ô tô trên các mỏ than Việt Nam” thực hiện năm 1991
tại trường Đại học mỏ Leningrad.
Luận án đã xác định quan hệ hợp lý giữa dung tích gàu xúc và ô tô vận tải phụ
thuộc vào cung độ, dung trọng của vật liệu. Đối với đất đá, sử dụng máy xúc có dung
21
tích gàu từ 5÷10 m3 kết hợp với ô tô có tải trọng từ 75÷150 tấn; đối với than, sử dụng máy xúc có dung tích gàu từ 5÷8 m3 kết hợp với ô tô có tải trọng từ 45÷75 tấn.
+ Luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Trần Việt: "Nghiên cứu đồng bộ hóa thiết
bị cơ giới hóa trạm chuyển tải trong công nghệ vận tải liên hợp trên mỏ lộ thiên và
mặt bằng công nghiệp mỏ Việt Nam” thực hiện năm 2007 tại trường Đại học Mỏ -
Địa chất, Hà Nội.
Luận án đã thiết lập hàm mục tiêu và ứng dụng công nghệ thông tin để xác
định vị trí trạm chuyển tải hợp lý trong mô hình vận tải liên hợp trên mỏ lộ thiên
Việt Nam và chỉ số đồng bộ lựa chọn đồng bộ theo năng suất và thiết bị hợp lý theo
khả năng đầu tư. Kết quả nghiên cứu đã thiết lập các toán đồ ứng dụng tạo thuận lợi
cho người thiết kế có thể lựa chọn nhanh chóng tổ hợp thiết bị đồng bộ theo năng
suất trong mô hình vận tải liên hợp ô tô - đường sắt, ô tô - băng tải trên mỏ lộ thiên.
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu công nghệ vận tải tại các mỏ lộ thiên
nước ngoài
Vận tải mỏ được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỏ từ những năm
30 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực này gồm:
N.V.Melnikov, V.V. Rzhevsky, K.N.Trubetskogo, A.O.Spivakovskogo,
V.L.Yakovlev, M.V.Vasilev, M.G.Novozhilov, M.G.Potapov, B.V.Faddeev,
V.A.Schelkanov, V.S.Hohryakov, P.P.Bastan, A.N.Shilin, V. P.Smirnov, V.A.
Galkin, B.A.Simkin, M.S.Chetverik, S.P.Reshetnyak, Yu.I.Lely, A.G.Sisin,
A.A.Kotyashev, A.P.Tyulkin, V.N.Usynin và một số người khác.
Vấn đề cơ bản hình thành công nghệ vận tải mỏ sâu đã được nghiên cứu bởi
các nhà khoa học như M.V.Vasilev, M.G.Potapov, V.L.Yakovlev [49].
Các nghiên cứu tiếp theo về việc phát triển hệ thống vận tải mỏ lộ thiên sâu đã
được các nhà khoa học thực hiện ở công trình [24] với hướng giải quyết thích hợp
các vấn đề khoa học sau:
- Phát triển dạng sơ đồ vận tải mỏ sâu;
- Xây dựng cơ sở nguyên lý sơ đồ công nghệ vận tải liên tục;
22
- Phương pháp vận tải đất đá theo lớp dốc nghiêng đảm bảo khối lượng đào
nhỏ nhất;
- Phương pháp và thiết bị chuyển tải khi sử dụng vận tải liên hợp đảm bảo các
dạng vận tải từ gương tới điểm trung chuyển và các khâu phụ trợ chiếm diện tích
nhỏ nhất;
- Cơ sở hình thành hệ thống vận tải mỏ sâu hợp lý dựa trên cơ sở tối ưu hóa
các thông số sử dụng của dạng vận tải chính và chuyên dụng của mỏ lộ thiên.
Các vấn đề hình thành các dòng vận tải đã được Y.N Anistratov [17] xác định
theo mối quan hệ năng suất và giới hạn mỏ.
V.L.Yakovlev đã xây dựng những nguyên tắc lý thuyết cơ bản hình thành công
nghệ vận tải mỏ sâu, có tính đến quy luật phát triển đới công tác mỏ, sự thay đổi các
chỉ tiêu vận tải có tính đến yếu tố thị trường liên quan đến quá trình vận tải [49].
Với mục tiêu giảm cự ly vận tải, các công trình [47], [50] đã lựa chọn vị trí
trạm đập ở trong đới công tác khi vận tải bằng liên hợp ô tô - băng tải. Theo công
tác xuống sâu, băng tải dốc đặt trên bờ không công tác và bờ công tác. Việc kéo dài
băng tải được tiến hành trên bờ không công tác. Tuy nhiên, phương án này khó thực
hiện do băng tải nâng dễ bị hư hỏng khi nổ mìn tạo mặt bằng.
Theo kết quả của [30], bước dịch chuyển các trạm trung chuyển từ 45÷60 m.
Khi đó tuyến băng tải được bố trí thành các cụm có chiều dài từ 250÷300 m.
Các công trình [15], [23] mô tả đặc điểm và kinh nghiệm ứng dụng các hình
thức vận tải liên hợp trên các mỏ lộ thiên; nêu phương pháp tính toán thiết kế hệ
thống vận tải liên hợp ô tô - đường sắt, ô tô - băng tải, ô tô - trục tải, cơ sở tính toán
xác định các thông số và vị trí trạm chuyển tải hợp lý trên các mỏ lộ thiên… Trên
cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật để lựa chọn được phương án vận tải liên
hợp tối ưu cho mỏ lộ thiên theo mô hình toán kinh tế.
Các công trình [34], [35], [37], [40], [44] đã xem xét điều kiện sử dụng các
dạng vận tải: ô tô, đường sắt, ô tô - băng tải, ô tô - trục tải; nghiên cứu các thông số
cấu trúc, sơ đồ công nghệ các điểm chuyển tải, cơ sở lý thuyết lựa chọn dạng vận tải
liên hợp.
23
V.L.Yakovlev [49], [53] đã xây dựng lý thuyết hình thành vận tải mỏ sâu theo
các vấn đề:
- Nghiên cứu quy luật hình thành dạng vận tải khi khai thác theo giai đoạn của
mỏ lộ thiên;
- Đánh giá kỹ thuật các công nghệ vận tải và cơ sở xây dựng các thông số hợp
lý và điều kiện sử dụng chúng ở mỏ lộ thiên sâu trong các chu kỳ khai thác;
- Thiết lập biên giới không gian sử dụng các dạng vận tải trong ranh giới mỏ;
- Sơ đồ hình thành hệ thống vận tải mỏ sâu.
1.2.3. Phân tích các kết quả nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá
Các công trình nghiên cứu sâu về công nghệ vận tải trên mỏ lộ thiên đã trực
tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới phương pháp mô hình hóa quá trình sản xuất mỏ, tính
toán thiết kế và tổ chức vận hành tổ hợp thiết bị vận tải theo mô hình tính toán kinh
tế đảm bảo năng suất yêu cầu và hiệu quả kinh tế cao. Các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài thường xuất phát từ điều kiện các mỏ có sản lượng lớn, các thiết bị chế
tạo đã qua thử nghiệm và đánh giá trên quy mô công nghiệp trong khoảng thời gian
5÷10 năm.
Các nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý dựa trên phương
pháp so sánh kinh tế theo hàm mục tiêu:
- Giá thành vận tải 1 tấn (1 m3) đất đá
min
- Chi phí xúc vận tải và thải 1 tấn (1 m3) đất đá
min
- Chi phí quy chuyển khai thác hoặc vận tải 1 tấn (1 m3) đất đá
min
Một số trường hợp khác đã tính đến mức độ khó khăn, tiêu hao nhiên liệu, vật
liệu, năng lượng...
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu kinh tế: Giá thành vận tải đất đá, chi phí quy
chuyển vận tải đất đá…dựa trên các số liệu thống kê, các chi phí mua thiết bị, đơn
giá nguyên, nhiên liệu phụ thuộc thị trường, điều hành kinh tế của Nhà nước nên chỉ
đúng trong giai đoạn so sánh. Trong khi đó, để nâng 1 tấn đất đá lên chiều cao 1 m
mỗi công nghệ vận tải đều phải tiêu hao một năng lượng nhất định. Năng lượng
không phụ thuộc vào chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước, lạm phát hay thị
24
trường. Năng lượng là chỉ tiêu mang tính khách quan nhất và đúng trong mọi thời gian.
Chính vì vậy, ngoài tiêu chí lựa chọn về kinh tế cần kết hợp với tiêu chí về tiêu hao
năng lượng của các công nghệ vận tải. Từ đó, Nghiên cứu sinh (NCS) tập trung giải
quyết các vấn đề về việc lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý theo các điều kiện:
- Điều kiện cần: Quy mô công nghệ phù hợp với đặc điểm hình học, công suất
trình tự, HTKT và năng suất lớn nhất;
- Điều kiện đủ: Công nghệ vận tải lựa chọn có chi phí vận tải quy chuyển và
tiêu hao năng lượng nhỏ nhất, ít ảnh hưởng tới môi trường.
1.3. Kết luận Chƣơng 1
Qua tổng quan hiện trạng sử dụng và kinh nghiệm nghiên cứu công nghệ vận
tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu trong và ngoài nước cho thấy:
- Các mỏ than lộ thiên Việt Nam thuộc dạng sâu và rộng bao gồm: Cọc Sáu,
Đèo Nai, Cao Sơn, Hà Tu, Khánh Hòa; thuộc dạng sâu và dài là mỏ than Na Dương.
Hầu hết các mỏ sử dụng HTKT xuống sâu, dọc, một (hai) bờ công tác, đất đá đổ bãi
thải ngoài (bãi thải trong), CNKT khấu theo lớp dốc đứng;
- Công nghệ vận tải đất đá sử dụng ô tô đơn thuần với nhiều chủng loại, mã
hiệu có tải trọng từ 36÷96 tấn hoạt động trên cùng các thông số của HTKT. Từ năm
2009÷2013, chi phí vận tải chiếm 59,18% tổng chi phí sản xuất mỏ; chi phí đầu tư
cho khâu vận tải chiếm 68,71% tổng đầu tư dây chuyền sản xuất. Càng xuống sâu,
chiều cao nâng tải, cung độ vận tải lớn. Ô tô vận tải từ các tầng sâu đã xảy ra hàng
loạt các hỏng hóc, hao mòn lốp nhanh, tình trạng tạm dừng nghỉ trong hành trình
nâng tải trên bờ mỏ là thường xuyên. Từ đó, chi phí vận tải tại các mỏ càng tăng;
- Các mỏ than lộ thiên sâu nước ngoài thường có kích thước hình học mỏ và
khối lượng đất bóc lớn. Khi chiều cao nâng tải lớn, công nghệ vận tải ô tô được thay
thế bằng liên hợp ô tô - băng tải, ô tô - trục tải. Công nghệ vận tải liên hợp đã phát
huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của các dạng vận tải. Đặc biệt, công
nghệ vận tải chu kỳ - liên tục, ô tô - băng tải dốc với hệ thống băng nén có góc dốc từ 30÷70o mang lại hiệu quả cho sản xuất vì khối lượng xây dựng cơ bản nhỏ, giá
thành đơn vị thấp ít ảnh hưởng tới môi trường;
25
- Công tác nghiên cứu lựa chọn công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ sâu đã
được nhiều nhà khoa học thực hiện dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng
tập trung chủ yếu là phương pháp so sánh các chỉ tiêu kinh tế như: giá thành hay chi
phí vận tải… Các chỉ tiêu kinh tế phụ thuộc vào thị trường và đúng trong thời điểm
so sánh. Trong khi đó, năng lượng để nâng 1 tấn đất đá từ khai trường lên bãi thải là
chỉ tiêu khách quan đúng trong mọi thời điểm. Công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho
các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo khối lượng
mỏ với chi phí vận tải quy chuyển và tiêu hao năng lượng nhỏ nhất và ít ảnh hưởng
tới môi trường.
26
Chƣơng 2
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ
VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ TẠI CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm hình học mỏ
Các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam thường có dạng đất bóc tập trung phía trên,
khoáng sản nằm phía dưới sâu. Các tầng phía trên cao có khối lượng đất đá bóc và
chiều dài nhỏ; chiều dài tầng công tác và khối lượng đất đá bóc lớn nhất tập trung
tại khu vực hào vận chuyển chính. Số lượng tầng công tác lớn thường từ 10÷15
tầng. Cường độ khai thác tại mỗi tầng tăng nên cường độ phát triển đới công tác
trên các bờ lớn. Biểu đồ phân bố khối lượng than đất và chiều dài trung bình tuyến
công tác tại một số mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao
Sơn, Na Dương,... được thể hiện ở các Hình 2.1÷2.3. Chi tiết tại Bảng PL 2.1÷PL
2.2 - Phụ lục Chương 2.
H, m
400
300
200
100
0
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
-100
-200
-300
-400
V, P, L ct
Than P, 1000 tấn Hào vận tải chính +30
Đất bóc V, 1000 m3 Lct, m
Hình 2.1: Biểu đồ V, P, Lct=f(H) mỏ than Cọc Sáu
27
H, m
400
300
200
100
0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 0 -100
-200
-300
-400
V, P, L ct
Than P, 1000 tấn Hào vận tải chính +50
Đất bóc V, 1000 m3 Lct, m
Hình 2.2: Biểu đồ V, P, Lct=f(H) mỏ than Cao Sơn
400
H,m 350
300
250
200
150
100
50
0 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000
Đất bóc V, 1000 m3 Lct, m
Than P, 1000 tấn Hào vận tải chính +280
V, P, L ct
Hình 2.3: Biểu đồ V, P=f(H) mỏ than Na Dương
2.1.2. Đặc điểm địa chất công trình
Đất đá tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam có đầy đủ các loại nham thạch: Cuội,
sạn kết, cát kết, bột kết. Hàm lượng các thành phần nham thạch thay đổi khá nhiều
28
trên cùng một khu vực khai trường và toàn mỏ. Tuy nhiên, chiếm phần lớn là loại
cuội, sạn, cát kết. Cường độ kháng nén lớn nên khối lượng đất đá cần làm tơi bằng
khoan nổ mìn chiếm tỷ lệ từ 80÷90% đất đá trong mỏ.
Khi khai thác xuống sâu, độ kiên cố, thể trọng của đất đá, độ khối tăng lên
theo quan hệ hàm bậc nhất.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu - thủy văn
Các mỏ nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi hai mùa rõ
rệt, mùa mưa và mùa khô:
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; lượng mưa trung bình
hàng tháng từ 30÷40 mm. Lượng bốc hơi lớn nhất xảy ra vào mùa khô từ tháng 12
đến tháng 3. Trong đó, lớn nhất là 11 mm (ngày 7/3/2004);
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Các trận mưa lớn
thường tập trung vào tháng tháng 7 hoặc tháng 8. Trong đó lượng mưa lớn nhất
trong ngày đạt 409,3 mm (ngày 22/7/1986). Lượng mưa bình quân hàng tháng từ
400÷600 mm; hàng năm đạt xấp xỉ 2.500 mm.
Ngoài nước mưa, các tầng sâu được bổ sung lượng nước ngầm. Lượng nước
chảy vào đáy mỏ lớn nhất (trong 1 ngày đêm) tại một số mỏ than lộ thiên Việt Nam
được thống kê, tính toán và thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Lượng nước chảy vào mỏ theo trận mưa lớn nhất trong ngày đêm
TT
Tên mỏ
Diện tích mặt mỏ, m2
Lượng nước chảy vào mỏ (m3) lớn nhất trong 1 ngày đêm
Đèo Nai
1
5.639.100
1.036.227
Cọc Sáu
2
3.599.385
705.466
Cao Sơn
3
6.258.900
1.289.198
Na Dương
4
5.726.627
954.056
2.1.4. Đặc điểm công tác đào sâu
Với đặc điểm hình học mỏ trên sườn núi dưới moong sâu nên khu vực khai
thác than thường tập trung tại các tầng phía đáy mỏ. Vào mùa mưa, đáy mỏ ngập
nước nên công tác đào sâu khai thác than thực hiện từ tháng 11 năm trước đến hết
29
tháng 4 năm sau. Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, các thiết bị khai thác di
chuyển lên các tầng trên cao, làm công tác bóc đất chuẩn bị cho kỳ đào sâu mới.
Công tác đào sâu thực hiện trên toàn đáy mỏ và theo một hướng cố định.
Công nghệ đào sâu chủ yếu là chia đáy mỏ thành nhiều phân tầng (trừ trường
hợp các mỏ có chiều dài mỏ lớn). Đáy khai trường khi kết thúc mùa đào sâu là nơi
chứa bùn nước trong mùa mưa. Tốc độ đào sâu hàng năm tại các mỏ từ 10÷15 m.
Theo điều kiện kỹ thuật, tốc độ đẩy ngang bờ công tác từ 40÷60 m. Từ đó, động thái
đào sâu mỏ ảnh hưởng tới việc điều hành thiết bị vận tải theo mùa.
2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác vận tải đất đá tại các mỏ than
lộ thiên Việt Nam
Khi khai thác các tầng dưới sâu, các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng tới mỏ lộ
thiên gồm:
- Yếu tố tự nhiên: Đặc điểm hình học mỏ, lượng mưa, thời gian mưa, độ bền,
độ nứt nẻ, độ lỗ hổng, độ ngậm nước, hệ số thấm, áp lực, mực nước ngầm;
- Yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác vận tải gồm: Chiều dài, chiều cao
nâng tải, sơ đồ vận tải; độ tin cậy của các thiết bị; năng suất thiết bị; phương pháp
cung cấp nhiên liệu; điều kiện vi khí hậu…;
- Yếu tố tổ chức: Sự phối hợp giữa các thiết bị; hệ số sử dụng thời gian ra sản phẩm...
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến công tác vận tải mỏ
Với đặc điểm hình học mỏ có dạng "trên sườn núi - dưới moong sâu" nên khối
lượng cũng như cung độ vận tải trên các tầng không đều nhau và tập trung chủ yếu
ở phía dưới gần hào vận chuyển chính. Điều đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn dạng
vận tải. Khi vận tải bằng ô tô, sự phân bố khối lượng và chiều dài tuyến công tác
ảnh hưởng tới tải trọng ô tô, thông số bề rộng mặt đường, mật độ lưu thông xe.
Chiều sâu mỏ lớn đã làm tăng chiều cao nâng tải, chiều dài vận tải; tăng số
tuyến công tác cũng như các tuyến cụt, gây khó khăn trong việc trao đổi các thiết bị
vận tải và làm giảm hệ số sử dụng thời gian vận hành xe. Vận tải đất đá có tải theo 2
chiều lên dốc và nằm ngang đã ảnh hưởng tới việc lựa chọn tải trọng xe và tải trọng
bì vì nó liên quan tới công cơ học vận chuyển đất đá bằng ô tô.
30
Lượng mưa, thời gian mưa ảnh hưởng tới hệ số sử dụng thời gian ra sản phẩm
của ô tô. Với một mỏ cụ thể, khối lượng mỏ cố định, thời gian làm việc ra sản phẩm
của ô tô ảnh hưởng tới công tác lựa chọn công suất thiết bị vận tải.
Độ bền, độ nứt nẻ, ảnh hưởng tới các thông số khoan nổ mìn, kích thước cục
đá sau nổ mìn. Kích thước đá sau nổ mìn ảnh hưởng tới hiệu quả xúc của máy xúc,
hệ số đầy thùng xe khi vận chuyển, thời gian hao mòn lốp xe… Độ ngậm nước, hệ
số thấm, áp lực, mực nước ngầm ảnh hưởng tới chất lượng mặt đường và trực tiếp là
vận tốc di chuyển của ô tô. Chiều cao bờ mỏ lớn ảnh hưởng tới sự ổn định của bờ
mỏ, bề rộng của tầng vận tải.... các thông số của tầng vận tải.
2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật đến công tác vận tải mỏ
Khi tăng chiều sâu khai thác, số lượng tầng công tác tăng lên. Do đó, sơ đồ
vận tải đối với các mỏ lộ thiên sâu phức tạp do luồng hàng vận chuyển phân tán,
mật độ lưu thông trên đường mỏ lớn.
Theo [23], giá thành vận tải 1 tấn đất đá tại vùng Sarbaika (LB Nga) khi vận
chuyển bằng ô tô sẽ tăng lên theo chiều sâu và chiều dài vận tải và xác định theo
công thức (2.1):
(2.1)
Cô = 0,08H + 0,003L + 2,6
Trong đó: H và L - chiều cao và chiều dài vận tải, m.
Khi làm việc tại các tầng sâu, độ tin cậy của các thiết bị giảm, nên năng suất
thiết bị giảm. Theo [22], khi tăng chiều sâu khai thác, năng suất thiết bị giảm đi.
Năng suất thiết bị ở độ sâu H có thể xác định theo quan hệ (2.2):
(2.2)
QH = Qo.KH
Trong đó: Qo - năng suất thiết bị ở độ sâu H = 0; QH - năng suất thiết bị ở độ sâu
H; KH - hệ số ảnh hưởng của độ sâu đến năng suất gồm: sự phức tạp về địa chất, tổ
chức sản xuất và thông số của HTKT (chiều rộng mặt tầng công tác). Năng suất của
máy vận tải theo chu kỳ phụ thuộc chiều sâu mỏ được xác định theo quan hệ (2.3):
(2.3)
Trong đó: Lo - khoảng cách vận tải khi chiều sâu vận tải H = 0; i - góc nghiêng
tuyến đường vận tải; Kpt - hệ số phát triển tuyến đường; n,m - hệ số kinh nghiệm.
31
Theo [22], hệ số KH tùy thuộc loại thiết bị và độ sâu hoạt động, có thể tham
khảo ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Giá trị hệ số ảnh hưởng đến năng suất thiết bị và chiều sâu khai thác mỏ
Giá trị KH theo độ sâu H TT Loại thiết bị H = 100 m H = 200 m H = 400 m
1 Máy xúc
EKG-4,6; EKG-8I 0,85÷0,87 0,72÷0,74 0,47÷0,52
2 Ô tô
BELAZ-540 0,65÷0,70 0,45÷0,47 0,28÷0,30
Theo [22], khi tăng chiều sâu khai thác, chiều dài các tầng công tác dưới sâu
BELAZ-548 0,68÷0,72 0,5÷0,55 0,35÷0,40
giảm, cần giảm chiều dài bloc máy xúc để đảm bảo tốc độ đào sâu. Điều đó làm
giảm tốc độ chuyển động của ô tô. Tại vùng mỏ Krivbass, trên mỗi đoạn xuống sâu
100 m của mỏ khi đáy mỏ đào sâu từ 50÷250 m thì năng suất của ô tô giảm
10÷15%. Tiếp tục tăng chiều sâu đáy mỏ từ 250÷400 m thì năng suất ô tô giảm từ
20÷25%.
Theo V.L.Yakovlev, khi kể đến mức độ phức tạp về điều kiện địa chất và tổ
chức sản xuất theo từng dạng vận tải khối lượng vận chuyển (QH) tính theo T.km có thể xác định theo quan hệ (2.4):
(2.4)
QH = (Lt +Kn.H)Vo, T.km Trong đó: Lt - khoảng cách vận tải thực tế, km; Vo - khối lượng đất đá vận chuyển, tấn; H - chiều cao nâng tải, km; Kn - hệ số tỷ lệ phụ thuộc từng dạng vận tải: Đối với vận tải bằng ô tô: Kn = 0,03; Đối với vận tải bằng băng tải: Kn = 0,015.
Điều kiện vi khí hậu tại các tầng sâu như: nhiệt độ, bức xạ, áp suất không khí
tại các độ sâu khác nhau và tùy thuộc từng mùa sẽ khác nhau. Theo A.A. Kulesov
[33], tốc độ chuyển động của ô tô tại các tầng sâu phụ thuộc các thông số vi khí hậu
và được xác định theo quan hệ (2.5) và (2.6):
- Khi chuyển động có tải:
(2.5)
- 0,08to+0,65b+ 0,05So-6,1P-0,35q, km/h
32
- Khi chuyển động không tải:
, km/h (2.6)
Trong đó: L, H - chiều dài và chiều cao nâng tải, m; T - chiều rộng đường ô tô, m; Bo - bề rộng của ô tô, m; to - nhiệt độ không khí, oC; q - tải trọng của ô tô, tấn; b,
So- tầm nhìn và độ khắc nghiệt của khí hậu; P - áp suất không khí, Pa.
Tại các tầng sâu, mùa hè nhiệt độ tăng đã làm giảm vận tốc chuyển động của ô
tô, kích thước các tầng hạn chế, khí bụi, tiếng ồn sẽ tăng, mức độ an toàn cho người
và thiết bị làm việc sẽ giảm.
2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức tới công tác vận tải
Khi sự phối hợp giữa các thiết bị phức tạp do ô tô nhận tải theo chu trình hở,
nhiều chủng loại ô tô cùng phục vụ một máy xúc cùng làm việc trên cùng các thông
số của HTKT, sẽ ảnh hưởng tới thời gian hoạt động ra sản phẩm của ô tô và máy
xúc, số lượng gầu xúc và năng suất của từng thiết bị. Đặc biệt, khi chiều dài tuyến
công tác giảm, chiều dài đoạn hòa hoãn ngắn ảnh hưởng tới số lượng ô tô phục vụ
trong tổ hợp.
Khi sử dụng công nghệ vận tải liên hợp có nhiều điểm chất dỡ tải, sẽ ảnh
hưởng đến độ an toàn cho các thiết bị làm việc trên cùng mặt bằng; vì số lượng thiết
bị làm việc trên cùng mặt bằng công tác là rất lớn. Mặt khác, việc sử dụng nhiều
trạm chất dỡ tải sẽ ảnh hưởng tới mức độ chất tải tại các khâu công nghệ kế tiếp và
sẽ ảnh hưởng tới năng suất của chúng.
2.3. Nghiên cứu yêu cầu đối với công tác vận tải và đánh giá khả năng sử dụng
các công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
2.3.1. Kế hoạch khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Theo QH 60, từ 2014 đến kết thúc khai thác, khối lượng than đất hàng năm tại
các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam là rất lớn. Trong đó, đất bóc yêu cầu tại mỏ Cao Sơn duy trì với khối lượng từ 33÷50 tr.m3/năm.
Khối lượng đất đá bóc, số tầng công tác chiều cao nâng tải và cung độ vận tải
trung bình tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam theo QH 60 được tổng hợp trình
33
bày ở Bảng 2.3. Kế hoạch khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam được
tổng hợp và thể hiện ở Bảng PL 2.3 - Phần Phụ lục Chương 2.
Bảng 2.3: Khối lượng mỏ yêu cầu tại một số mỏ lộ thiên theo QH 60
TT Tên mỏ
Công suất mỏ, 103 tấn/năm Khối lượng đất bóc, 103 m3/năm Số tầng công tác trên bờ mỏ Cung độ vận tải trung bình, km Chiều cao nâng tải lớn nhất, m
1 Đèo Nai 2.500 28.500 29 3,74 450
2 Cọc Sáu 3.600 45.000 37 3,52 560
3 Cao Sơn 5.000 50.000 32 5,65 480
4 Hà Tu 1.400 25.000 22 2,28 330
5 Na Dương 1.200 18.500 25 2,43 300
Qua Bảng 2.3 và Bảng PL 2.3 cho thấy: Khối lượng mỏ, số tầng khai thác,
4 Khánh Hòa 800 10.000 28 4,45 420
chiều cao nâng tải, cung độ vận tải trung bình hàng năm tại các mỏ là rất lớn. Càng
xuống sâu, số tầng công tác tăng sẽ tăng; cường độ bóc đất đá và mật độ các thiết bị
trong và ngoài khai trường mỏ rất lớn. Điều đó cho thấy, công nghệ vận tải mỏ giữ
vai trò quan trọng tại các mỏ lộ thiên sâu. Từ đó, cần nghiên cứu các giải pháp về
công nghệ vận tải để tăng hiệu quả kinh tế mỏ.
2.3.2. Yêu cầu đối với công tác vận tải
Từ đặc điểm các mỏ than lộ thiên sâu, các yếu tố ảnh hưởng công tác vận tải
và khối lượng mỏ yêu cầu, công nghệ vận tải mỏ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Nâng cao góc dốc bờ mỏ để đảm bảo giảm khối lượng đất đá thải.
2. Cung độ vận tải trên bờ mỏ phải ngắn nhất.
4. Không bị hạn chế về sản lượng mỏ theo chiều cao nâng tải và góc dốc bờ mỏ.
3. Khối lượng vận tải hàng năm 10÷30 triệu tấn cho một tuyến vận tải và
không phụ thuộc vào chiều cao nâng tải.
5. Đất đá phải được đập vỡ trong mỏ để đảm bảo điều kiện vận tải (nếu có).
34
6. Đảm bảo mức tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng là nhỏ nhất.
7. Chi phí xây dựng cơ bản và sản xuất nhỏ nhất.
8. Giảm ô nhiễm môi trường.
9. Ít phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
10. Đơn giản cho điều hành, sửa chữa và an toàn sản xuất.
2.3.3. Đánh giá khả năng sử dụng các công nghệ vận tải tại các mỏ than lộ thiên
sâu Việt Nam
Theo [22], mỗi công nghệ vận tải đều có những ưu nhược điểm riêng và phạm
vi sử dụng khác nhau phụ thuộc kích thước hình học mỏ, năng suất yêu cầu, dạng
khoáng sàng, chiều cao nâng tải, chiều dài vận tải. Như vậy, phạm vi sử dụng các
công nghệ vận tải tại các mỏ lộ thiên sâu được phân chia thành các vùng theo độ sâu
biểu diễn ở Hình 2.4 [22].
Hình 2.4: Các vùng sử dụng
hình thức vận tải hợp lý trong
khai trường
Tại vùng (1), sử dụng công nghệ vận chuyển bằng ô tô đảm bảo giảm khối
lượng xây dựng cơ bản. Cung độ vận tải ô tô từ khai trường tới bãi thải từ 7÷8 km,
độ đốc đường từ 7÷8%. Trong một số trường hợp ô tô hoạt động ở vùng (2), kết hợp
với vận tải đường sắt trên mặt mỏ. Tại vùng (3) và vùng (4), sử dụng ô tô kết hợp
với các công nghệ vận tải khác. Khi đó ô tô vận tải từ gương xúc tới điểm chuyển
tải thay đổi từ 0,7÷1,5 km. Tại vùng (4), khi các tầng đạt biên giới trên mặt sẽ sử
dụng vận tải ô tô - băng tải. Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải được thể hiện ở
Bảng 2.4 [22].
35
Bảng 2.4: Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải mỏ lộ thiên
Điều kiện sử dụng
Năng suất, Công nghệ vận tải Độ sâu mỏ, m Đặc điểm địa chất mỏ Đặc điểm kỹ thuật mỏ Đặc điểm khí hậu Vật liệu vận tải; Loại mỏ tr t/năm Khoảng cách vận tải, km
Ô tô 10÷30 80÷180 1,5÷3 Khí hậu khô, ít mưa
Đất đá cứng và độ cục lớn; Dạng sâu và dạng cao
Khoáng sàng có thế nằm phức tạp, vỉa dạng bất kỳ, thành phần khoáng sản không đồng nhất
200÷ 30÷50 1,2÷1,5 250 Khí hậu khô, ít mưa Ô tô - Đường sắt Dạng sâu và dạng cao
Khoáng sàng có thế nằm phức tạp, vỉa lớp dày (kích thước vỉa lớn, thành phần không đều) Mỏ có kích thước bình đồ lớn, giảm nhanh theo độ sâu khai thác, tuyến công tác dịch chuyển nhanh, tốc độ xuống sâu lớn khai thác chọn lọc Mỏ có kích thước bình đồ lớn, giảm nhanh theo độ sâu khai thác, tuyến công tác dịch chuyển nhanh, tốc độ xuống sâu lớn, có đủ mặt bằng bố trí trạm chuyển tải
50÷80 80÷700 0,8÷1 Ô tô - Băng tải Khí hậu ôn hoà, khô
Khoáng sàng có thế nằm phức tạp, vỉa dạng bất kỳ, thành phần sản đồng nhất Mỏ có kích thước bình đồ lớn hoặc hạn chế, lượng đất đá bóc ở các tầng dưới không lớn, khó bố trí và phát triển tuyến đường ô tô Đất đá mềm, cứng vừa và cứng dễ đập vỡ; Dạng sâu và dạng cao
100÷ 10÷15 0,6÷0,8 Khí hậu bất kỳ Ô tô - Trục tải 400
Khoáng sàng có thế nằm phức tạp, vỉa dốc đứng Mỏ có kích thước bình đồ hạn chế, độ sâu lớn, bờ mỏ ổn định có góc dốc lớn Đất đá cứng kích thước cục lớn; Dạng sâu
36
Kết quả của nhiều nghiên cứu, cũng như các dữ liệu thực nghiệm cho thấy, khi
chiều sâu mỏ vượt quá 180÷200 m, khả thi nhất về mặt kinh tế là chuyển đổi sang
công nghệ không liên tục (chu kỳ) - liên tục 47 .
Theo 40 , khi vận tải bằng ô tô, 60% nhiên liệu để tự trọng xe di chuyển còn
40% làm công tác vận tải đất đá. Đối với băng tải, 20% năng lượng thực hiện tự di
chuyển, 80% năng lượng thực hiện công tác nâng đất đá. Để nâng 100 tấn đất đá lên
10 m thì ô tô sử dụng 2 lít nhiên liệu (tương đương 40.000 đồng) còn băng tải tiêu
thụ 3 kWh (tương đương 5.000 đồng). Khi vận tải đường bằng, vận tải 100 tấn trên
đoạn đường 1 km thì ô tô tiêu thụ 8 lít nhiên liệu (tương đương 160.000 đồng); đối
với băng tải sử dụng 12 kWh (tương đương 20.000 đồng). Điều đó chứng tỏ tính ưu
việt của công nghệ vận tải liên tục so với công nghệ vận tải chu kỳ.
Quy luật thay đổi chi phí khai thác quặng theo chiều sâu tại mỏ Muruitau được
công trình [31] thể hiện ở Hình 2.5.
Hình 2.5: Phạm vi sử dụng ô tô và ô tô - băng tải ở mỏ Muruitau
Qua Hình 2.5 cho thấy: Vận tải ô tô đơn thuần khi chiều sâu mỏ đạt 180 m;
vận tải ô tô - băng tải nghiêng khi chiều sâu mỏ từ 180÷400 m. Khi độ sâu mỏ từ
400÷600 m sử dụng ô tô - băng tải dốc.
Theo [36], khi khai thác các vỉa dốc đứng hoặc nghiêng với các thông số cơ sở:
- Kích thước theo bề mặt: chiều dài 2,5 km; rộng: 1,5 km; chiều sâu kết thúc:
37
600 m; góc dốc bờ mỏ: 40o; khoảng cách vận tải trên mặt mỏ cố định: 2 km; cung
độ vận tải trong mỏ thay đổi: 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5 km tương ứng chiều sâu mỏ: 100;
200; 300; 400; 500; 600 m;
Các dạng vận tải xem xét gồm: ô tô đơn thuần; đường sắt; băng tải; liên hợp ô
tô - đường sắt; ô tô - băng tải và ô tô - trục tải với các thông số:
+ Ô tô vận tải có tải trọng 25 và 40 tấn; độc dốc dọc tuyến đường vận chuyển
8%; Hệ số kéo dài tuyến đường 1,25;
+ Vận tải đường sắt với độ nghiêng đường 4%; hệ số kéo dài đường 1,5;
+ Liên hợp ô tô - đường sắt với điểm trung chuyển đặt trên bờ mỏ;
+ Vận tải băng tải có máy đập tự hành làm việc song song với máy xúc; + Vận tải liên hợp ô tô - skip (tải trọng 50 tấn) góc dốc đặt ray 40o; + Vận tải ô tô - băng tải (góc nghiêng 16o) theo 2 sơ đồ: máy đập phân bố trên
mặt mỏ và đặt trên các tầng tập trung và di chuyển theo quá trình xuống sâu của mỏ.
Chi phí giá thành các dạng vận tải đất đá được thể hiện ở Hình 2.6 [36].
Hình 2.6: Quan
hệ giá thành vận
tải của các dạng
vận tải với chiều
sâu mỏ
a) Theo tính toán
b) Theo thống kê
1- ô tô vận tải 27 tấn; 2- ô tô vận tải 40 tấn; 3- ô tô khung động 60 tấn; 4- vận tải
đường sắt; 5- ô tô+đường sắt; 6- ô tô +băng tải (máy đập trên mặt mỏ); 7- ô tô
+băng tải (máy đập đặt trên bờ mỏ); 8- ô tô - trục tải; 9- vận tải băng tải với máy
đập di động
38
Từ Hình 2.6 cho thấy các dạng vận tải có thể phân chia thành 2 nhóm theo chiều
sâu vận tải:
- Nhóm 1: Sử dụng vận tải ô tô - đường sắt (băng tải) khi trạm trung chuyển
hoặc máy đập đặt trên mặt mỏ. Với nhóm này, chi phí vận tải tăng đột ngột. Khi
chiều sâu tăng từ 100÷600 m chi phí vận tải tăng từ 2÷3 lần:
- Nhóm 2: Sử dụng ô tô - trục tải và băng tải (kể cả trường hợp sử dụng băng
tải và máy đập di động ở gương). Đối với dạng vận tải này, chi phí vận tải giảm do
góc dốc băng tải (skip) trên bờ mỏ lớn nghĩa là cung độ vận tải ngắn. Mặt khác, chi
phí vận tải băng tải không thay đổi nhiều khi tăng chiều dài vận tải.
Giá thành vận tải ô tô đơn thuần T.km là lớn nhất. Giá thành vận tải ô tô
khung động nhỏ hơn ô tô khung cứng. Giá thành liên hợp ô tô - băng tải thấp nhất.
Theo [22], chi phí lao động với một số dạng vận tải theo chiều sâu mỏ được
thể hiện ở Hình 2.7.
Hình 2.7: Sự phụ thuộc chi phí lao
động của các dạng vận tải với
chiều sâu mỏ
1- Vận tải đường sắt; 2- Vận tải
ô tô; 3- Vận tải liên hợp ô tô -
băng tải (máy đập trên mặt mỏ);
4- Vận tải liên hợp ô tô - băng
tải (máy đập trong mỏ)
Từ Hình 2.7 cho thấy: Chi phí lao động (người - ca/1.000 tấn) thấp nhất là vận
tải liên hợp ô tô - băng tải khi trạm đập (điểm trung chuyển) nằm trên tầng tập
trung. Tiếp theo là chi phí lao động khi sử dụng liên hợp ô tô - băng tải có sử dụng
máy nghiền đập đặt trên mặt mỏ; sau đó là chi phí lao động vận tải sử dụng ô tô đơn
thuần và cao nhất là vận tải bằng đường sắt.
Tại các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam, chiều cao nâng tải khi kết thúc khai
thác từ 400÷600 m; khối lượng đất đá hàng năm 37÷100 tr.tấn, cung độ vận tải từ
39
4÷6 km, kích thước các tầng công tác dưới sâu nhỏ, lượng nước ngầm tăng, khai
thác theo mùa nên công tác vận tải đất đá tại các tầng sâu cần cơ động, linh hoạt.
Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần đáp ứng được yêu cầu vận tải tại các tầng sâu.
Vận tải nâng đất đất đá lên bề mặt mỏ với cường độ lớn và yêu cầu chí phí
giảm nên có thể sử dụng các công nghệ vận tải không liên tục (ô tô, trục tải) hoặc
liên tục (băng tải).
Vận tải đất đá trên bề mặt mỏ ra bãi thải với địa hình đồi núi, các mỏ nằm đan
xen nhau nên có thể sử dụng các công nghệ vận tải không liên tục (ô tô) hoặc công
nghệ vận tải liên tục (băng tải thường).
Công nghệ vận tải đường sắt khó có thể sử dụng tại các mỏ than lộ thiên Việt
Nam vì các lý do: Chiều dài các mỏ hạn chế; bán kính vòng của vận tải đường sắt
lớn (150 m); độ dốc đường sắt nhỏ 3÷4%, địa hình có dạng đồi núi. Như vậy, công
nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam bao gồm:
+ Công nghệ vận tải không liên tục (ô tô đơn thuần);
+ Công nghệ vận tải liên hợp: ô tô - băng tải; ô tô - trục tải - ô tô.
2.4. Kết luận Chƣơng 2
Các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có dạng trên sườn núi - dưới moong sâu,
đất đá tập trung phía trên, than tập trung phía dưới. Bờ mỏ cao, nhiều tầng công tác,
khối lượng từng tầng công tác tăng và cường độ khai thác lớn trên toàn bờ mỏ.
Càng xuống sâu, chiều dài tầng công tác giảm, độ khối và độ cứng tăng lên, độ nứt
nẻ giảm, khối lượng nước ngầm tăng. Cấu trúc các vỉa than phức tạp, công tác đào
sâu theo mùa thực hiện trên toàn khai trường. Chiều cao và cung độ vận tải tăng
theo chiều sâu khai thác. Những đặc điểm này ảnh hưởng tới năng suất, chi phí vận
tải và phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải.
Theo điều kiện hình học mỏ, công nghệ vận tải đất đá được chia thành 3 vùng:
vùng vận tải phía dưới, vận tải nâng lên bờ mỏ và vận tải trên mặt mỏ. Tại mỗi vùng
có thể sử dụng các công nghệ vận tải tương ứng khác nhau: ô tô, băng tải, trục tải.
Tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam, chiều sâu khai thác từ 400÷600 m;
khối lượng đất đá hàng năm 37÷100 tr.tấn, cung độ vận tải từ 4÷6 km, kích thước
40
các tầng công tác dưới sâu nhỏ, lượng nước ngầm tăng, khai thác theo mùa nên
công tác vận tải đất đá tại các tầng sâu cần cơ động, linh hoạt nên phù hợp nhất là
công nghệ vận tải bằng ô tô đơn thuần. Vận tải nâng đất đất đá lên bề mặt với cường
độ lớn và yêu cầu chí phí giảm nên có thể sử dụng các công nghệ vận tải không liên
tục: ô tô, trục tải hoặc liên tục (băng tải). Vận tải đất đá trên bề mặt ra bãi thải với
địa hình đồi núi, các mỏ nằm đan xen nhau nên có thể sử dụng các công nghệ vận
tải không liên tục (ô tô) hoặc công nghệ vận tải liên tục (băng tải thường).
41
Chƣơng 3
NGHIÊN CỨU TỐI ƢU HÓA CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ VẬN TẢI
ĐẤT ĐÁ CHO CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM
3.1. Nghiên cứu xác định kích thƣớc cỡ hạt tối ƣu cho các mỏ than lộ thiên sâu
Việt Nam
Trong khai thác mỏ lộ thiên, các khâu công nghệ xúc bốc - vận tải có mối liên
quan với nhau qua thông số đặc trưng: "kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn". Kích
thước cỡ hạt đất đá nổ mìn ảnh hưởng tới năng suất của các thiết bị trong đồng bộ
thiết bị tham gia khai thác. Khi kích thước cỡ hạt lớn sẽ giảm chỉ tiêu thuốc nổ
nhưng tăng chi phí xúc, giảm hệ số đầy thùng xe. Kích thước cỡ hạt nhỏ chi phí
khoan - nổ mìn tăng nhưng năng suất máy xúc và ô tô tăng.
Kích thước cỡ hạt trung bình lớn nhất của đất đá nổ mìn phụ thuộc dung tích
gàu xúc theo công thức (3.1) [39]:
, m
(3.1)
Căn cứ vào kích thước cục vật liệu lớn nhất dTBmax lọt gầu máy xúc tại khâu
đầu tiên, quan hệ thông số hình học của tổ hợp thiết bị công nghệ trong vận tải liên
hợp như sau [2]:
- Máy cấp liệu có bộ phận mang tải chiều rộng Bcl
2.dTBmax;
- Máy đập có chiều rộng miệng nhận tải Bđ
1,2.dTBmax;
- Băng tải có cỡ băng B
3 bđ (với bđ - chiều rộng khe tháo tải của máy đập);
- Sàng có độ hở khe song lớn nhất a
0,2 B.
Xu thế sử dụng máy xúc cỡ lớn trên mỏ lộ thiên dẫn tới việc tăng kích thước
cục vật liệu vận tải. Khi máy đập có chiều rộng miệng nhận tải Bđ<1,2.dTBmax thì
cần thiết phải có sàng để tách các cục vật liệu quá cỡ trước khi vào máy đập.
Để xác định kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn hợp lý thường sử dụng quan điểm:
"Tổng chi phí của các khâu công nghệ khoan nổ - xúc bốc - vận tải ô tô - nghiền đập
- băng tải" là nhỏ nhất. Tuy nhiên, với sự thay đổi của các chủ trương, chính sách
điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đồng thời các chỉ số về tiền lương, bảo hiểm
42
và giá thành nguyên vật liệu cũng thay đổi. Trong khi đó, để phá vỡ đất đá, xúc bốc
và dịch chuyển một khối lượng đất đá nào đó ra bãi thải thì mỗi khâu công nghệ sẽ
tiêu tốn một năng lượng nhất định. Như vậy, có thể coi tiêu hao năng lượng là một
yếu tố cấu thành lên chi phí sản xuất, nhưng lại không phụ thuộc vào sự thay đổi của
các chính sách kinh tế của Nhà nước. Từ đó, có thể sử dụng quan điểm: "Tổng tiêu
hao năng lượng đơn vị của dây chuyền công nghệ mỏ " là nhỏ nhất.
Tổng tiêu hao năng lượng đơn vị của dây chuyền công nghệ bóc đá thải được
xác định theo công thức (3.2):
, kJ/m3
(3.2)
Trong đó: AKN, AXB, AVT, Ađv, Abt - tiêu hao năng lượng đơn vị của các khâu:
khoan - nổ mìn, xúc bốc, vận tải ô tô, nghiền đập và vận tải băng tải.
- Tiêu hao năng lượng đơn vị của khâu khoan được xác định theo công thức
(3.3) [19]:
(3.3)
AK = 0,0181qc.e0,17f, kW.h/m3 hay AK = 65,16.qc.e0,17f, kJ/m3 Trong đó: qc- chỉ tiêu thuốc nổ, kg/m3; f- hệ số kiên cố của đất đá. qc tính theo
công thức (3.4) [32]:
, kg/m3
(3.4)
Trong đó: dtb - đường kính cục đá trung bình, m; dn - kích thước trung bình
của khối nứt, m; dk - đường kính lỗ khoan, m; ktn- hệ số quy chuyển thuốc nổ sử
dụng so với thuốc nổ chuẩn.
(3.5)
Tiêu hao năng lượng đơn vị của khâu nổ mìn được xác định theo (3.5): AN = .qc, kJ/m3
Trong đó: - năng lượng của chất nổ sử dụng, kJ/kg.
Như vậy, tiêu hao năng lượng đơn vị của khâu khoan nổ được xác định theo
công thức (3.6):
, kJ/m3
(3.6)
- Tiêu hao năng lượng đơn vị khâu xúc bốc xác định theo công thức (3.7):
43
, kJ/m3
(3.7)
Trong đó: N - công suất máy xúc, kW, E - dung tích của gầu xúc, m3; tc - thời
gian chu kì xúc, s; Kx - hệ số xúc của máy xúc.
Theo [26] hệ số xúc được xác định theo dung trọng đất đá ( ) và kích thước cỡ
hạt trung bình dtb theo công thức (3.8):
(3.8)
Từ đó, tiêu hao năng lượng đơn vị của khâu xúc bốc được xác định theo (3.9):
, kJ/m3
(3.9)
- Theo [20], tiêu hao năng lượng đơn vị khâu vận tải xác định theo công thức (3.10):
(3.10)
, kJ/m3
AVT = 1.000
Trong đó: Kb- hệ số bì của phương tiện vận tải. Đối với vận tải ô tô Kb =
0,7÷0,8; đối với băng tải Kb = 0,2÷0,3; đối với trục tải skip Kb = 0,65.
- Theo [41] tiêu hao năng lượng đơn vị của khâu nghiền đập xác định theo
công thức (3.11):
, kJ/m3
(3.11)
Ađv=
Trong đó:
k- cường độ kháng kéo, MPa; Eo - môdul đàn hồi, MPa; db - kích thước cỡ hạt đầu ra của máy nghiền, m; V- khối lượng đập vỡ của đất đá, V = 1 m3. Như vậy, tổng tiêu hao năng lượng tính toán cho 1 m3 đất đá tại các mỏ cần
khoan nổ mìn tùy thuộc đồng bộ thiết bị được tính toán theo quan hệ (3.12):
Hàm mục tiêu A Min
(3.12)
Rõ ràng A = f(dtb), hàm số f(dtb) liên tục và có f”(dtb) < 0. Để xác định dtu, giải
quan hệ f’(dtb) = 0 theo công thức (3.13):
(3.13)
44
Từ (3.13) xác định được dtb tối ưu sau:
- Khi sử dụng đập nghiền dtu xác định theo (3.14):
(3.14)
- Khi không sử dụng đập nghiền, dtu xác định theo (3.15):
(3.15)
, m
Khi sử dụng máy khoan có đường kính dk = 250 mm, kích thước cỡ hạt tối ưu
cho các mỏ than lộ thiên Việt Nam tùy thuộc loại máy xúc được tính toán thể hiện ở
Bảng 3.1; Hình 3.1 và Hình 3.2. Giao diện tính toán dtu xem Hình 3.3.
Bảng 3.1: Kích thước cỡ hạt tối ưu theo các loại máy xúc
Đường kính cỡ hạt trung bình tối ưu, m
TT Loại máy xúc Dung tích gàu, m3 Khi có đập nghiền Khi không đập nghiền
3,5 0,347 0,309
4,7 0,353 0,313
5,2 0,368 0,325
1 MXTL 6,7 0,404 0,353
8,5 0,424 0,368
12 0,444 0,382
16 0,446 0,384
5 0,285 0,259
8 0,293 0,266
10 0,324 0,291 2 Máy xúc tay gàu 12 0,351 0,312
15 0,386 0,339
18 0,417 0,362
45
Hình 3.1: Quan hệ giữa
kích thước cỡ hạt đất đá
nổ mìn trung bình tối ưu
và dung tích gàu xúc
của MXTL khi sử dụng
máy khoan đường kính
dk=250 mm và yêu cầu
đập nghiền
Hình 3.2: Quan hệ giữa
kích thước cỡ hạt đất đá
nổ mìn trung bình tối
ưu và dung tích gàu xúc
của MXTG khi sử dụng
máy khoan đường kính
dk = 250 mm và yêu cầu
đập nghiền
Hình 3.3: Giao diện tính
cỡ hạt đất đá trung bình
tối ưu khi sử dụng máy
khoan đường kính dk =
250 mm và yêu cầu đập
nghiền
46
Như vậy, khi không sử dụng đập nghiền, kích thước cỡ hạt trung bình tối ưu
của đống đá nổ mìn xác định theo các loại máy xúc theo (3.16); (3.17):
+ 0,0011, m
(3.16)
- Đối với máy xúc tay gàu: dtu = 0,1561.
)+0,2501, m
(3.17)
- Đối với MXTL: dtu = 0,2259.ln( Khi cần đập nghiền, dtu xác định theo công thức (3.18) và (3.19):
+ 0,0358, m
(3.18)
- Đối với máy xúc tay gàu: dtu = 0,1229.
)+0,2356, m
(3.19)
- Đối với MXTL: dtu = 0,1714.ln(
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải ô tô đơn thuần
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn tải trọng tối ưu của ô tô theo dung tích gàu xúc
3.2.1.1. Nghiên cứu lựa chọn dung tích gàu xúc cho các mỏ than lộ thiên Việt Nam
- Theo [9], số máy xúc (Nx) có thể bố trí trên đới bóc đá được tính toán bằng
công thức (3.20):
, chiếc
(3.20)
Trong đó: Bk - chiều rộng lớp khấu trên tầng đảm bảo công suất mỏ, m; A -
chiều rộng giải khấu, m; Lb- chiều dài bloc xúc, m; Ltb - chiều dài tầng bóc đá trung
bình trên đới công tác, m. Ltb tính toán theo công thức (3.21):
, m
(3.21)
Ltb =
Trong đó: n - số tầng công tác của mỏ.
≥ 1. Do đó số máy xúc ít nhất có thể bố trí
Rõ ràng Ltb>Lb; Bk ≥ A cho nên
trên đới công tác được tính toán theo biểu thức (3.22):
(3.22)
Nxmin ≥
Mặt khác, theo TCVN 5326: 2008, số lượng máy xúc trên 1 tầng không quá 2
chiếc. Như vậy, số máy xúc có thể bố trí nhiều nhất trên đới công tác xác định theo
biểu thức (3.23):
(3.23)
Nxmax ≤ 2.n
Từ các biểu thức (3.22) và (3.23) ta có quan hệ giữa số máy xúc có thể bố trí
trên đới công tác theo quan hệ (3.24):
47
(3.24)
≤ Nx ≤ 2.n
Số máy xúc nhiều nhất bố trí trên đới bóc đá tương ứng với loại máy xúc có
dung tích gàu nhỏ nhất (Emin) và năng suất năm của máy xúc nhỏ nhất Qxmin; ngược
lại số máy xúc bố trí trên đới công tác ít nhất tương ứng với loại máy xúc có dung
tích gàu xúc lớn nhất (Emax) và năng suất năm của máy xúc lớn nhất Qxmax.
Mặt khác, số lượng máy xúc bố trí trên các tầng cần phải đảm bảo hoàn thành
khối lượng đất đá bóc yêu cầu Vđ. Do đó ta có các quan hệ (3.25); (3.26); (3.27):
(3.25)
Qmax =
; Qxmin =
=
(3.26)
Emax =
=
(3.27)
Emin =
Dung tích gàu xúc lựa chọn nằm trong khoảng (Emax÷Emin) và xác định theo
(3.28)
biểu thức (3.28):
≤ E ≤
Trong đó: T - số giờ hoạt động trong năm của máy xúc, giờ; Kx- hệ số xúc của
máy xúc; Kt - hệ số thời gian làm việc ra sản phẩm của máy.
Như vậy, dung tích gàu xúc của các máy xúc có thể sử dụng tại các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam phụ thuộc vào các thông số: khối lượng đất bóc hàng năm (Vđ);
thời gian làm việc của mỏ, hệ số xúc và hệ số sử dụng thời gian làm việc của máy,
chiều dài tuyến công tác trung bình, chiều dài bloc xúc. Các thông số Vđ, T, n, Kx,
Kt, Ltb đã xác định trước, thông số Lb thay đổi phụ thuộc vào năng suất làm việc của
máy xúc, hình thức vận chuyển sử dụng trên tầng. Với cùng chiều cao tầng khi tăng
chiều dài bloc máy xúc tốc độ đào sâu giảm. Khi giảm chiều dài bloc xúc tổn hao
cho việc ngừng các thiết bị hoạt động trong khoảnh công tác khi nổ mìn tăng. Dưới
đây NCS tiếp tục xác định thông số chiều dài bloc xúc tối ưu cho các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam.
48
Theo [8] chiều dài bloc xúc (Lb) đảm bảo tốc độ xuống sâu và được tính toán
bằng công thức (3.29):
, m
(3.29)
Trong đó: Qx - năng suất năm của máy xúc, m3/năm; h - chiều cao tầng, m; Vs
- tốc độ đào sâu đáy mỏ, m/năm;
, v - góc véc-tơ ăn sâu và góc dốc của vỉa, độ.
Theo điều kiện đảm bảo xúc hết đống đá nổ mìn chiều dài bloc xúc tính toán
theo công thức (3.30):
, m
(3.30)
Trong đó: rd - hệ số dự trữ; Bd - chiều rộng giải khấu, m; h - chiều cao tầng, m.
Như vậy Lb thay đổi theo quan hệ (3.31):
(3.31)
Theo [28], khối lượng đất đá nổ mìn dự trữ Vdt đảm bảo máy xúc xúc trong
thời gian T tháng,
, T=1,2 tháng thì tổng tổn hao các thiết bị ngừng khi nổ
mìn đạt giá trị nhỏ nhất nghĩa là rd = 1,1.
Theo [16], quan hệ giá thành đơn vị và chiều cao tầng tùy thuộc các loại dung
tích gàu xúc được thể hiện ở Hình 3.4.
Hình 3.4: Sự phụ thuộc giá
thành đơn vị của máy xúc vào
chiều cao tầng với các loại
máy xúc khác nhau. 1- Dung tích gàu Е = 2 m3; 2 - Е = 2,5 m3; 3 - Е = 5 m3; 4 - Е = 8 m3; 5 - Е = 10 m3; 6 - Е = 12 m3; 7 - Е = 14 m3; 8 - Е = 20 m3
49
Từ Hình 3.4 cho thấy: Khi tăng chiều cao tầng thì dung tích gàu xúc tăng. Với các mỏ sử dụng máy xúc có dung tích gàu xúc E = 8÷12 m3 nên chọn chiều cao tầng
h = 17÷22 m.
Để xác định chiều dài bloc xúc tối ưu, NCS sử dụng hàm mục tiêu tổng giá
thành đơn vị xúc bốc vận tải (Cxv) nhỏ nhất theo quan hệ (3.32):
(3.32)
Min
Cxv = Cx +Cvt +Cxd + Cbd
Trong đó: Cx - giá thành đơn vị xúc, đ/m3; Cvt - giá thành hoạt động của ô tô, đ/m3;
Cxd - chi phí xây dựng đường tại gương, đ/m3; Cbd - chi phí bảo dưỡng đường, đ/m3.
Để thực hiện hàm mục tiêu, Luận án xây dựng mối quan hệ Cxv = f(Lb):
- Giá thành xúc bốc (Cx) được tính theo công thức (3.33):
, đ/m3
(3.33)
Trong đó: Ccx - giá thành ca máy xúc, đ/ca; Qcx - năng suất ca của máy xúc, m3/ca.
Qcx được tính toán theo công thức (3.34):
, m3/ca
(3.34)
Trong đó: Nca - số ca máy xúc trong năm; Lt - tốc độ phát triển theo tuyến
(tính theo chiều dài của bloc máy xúc trong năm), m. Lt được xác định theo (3.35):
(3.35)
Qx = Lt.h.Lb = A.h. Ld
hay:
(3.36)
Trong đó: A - bề rộng giải khấu, m; Ld - tốc độ tiến gương theo tuyến tầng
công tác trong năm, m.
Tốc độ tiến gương theo tuyến tầng công tác trong năm được tính toán theo
công thức (3.37):
(3.37)
, m
Từ (3.33), Cx có thể được tính toán theo công thức (3.38):
(3.38)
, đ/m3
50
- Xác định giá thành hoạt động của ô tô Cvt:
Năng suất ca của ô tô có thể xác định theo công thức (3.39):
, m3/ca
(3.39)
Trong đó: Vô - khối lượng đất đá trong thùng xe, m3; Tca - thời gian ca của ô
tô, giờ; Tck thời gian chu kỳ 1 chuyến của ô tô, giờ.
Thời gian chu kỳ 1 chuyến xe ô tô có thể xác định theo công thức (3.40):
, giờ
(3.40)
Trong đó: Lbo - khoảng cách từ bloc máy xúc cho tới bãi thải, m; Vtb - tốc độ
trung bình của ô tô, km/h.
Từ đó ta có quan hệ (3.41):
, m3/ca
(3.41)
Như vậy giá thành hoạt động của ô tô xác định theo công thức (3.42):
, đ/m3
(3.42)
Trong đó: Gcô - chi phí ca máy của ô tô, đ/ca.
- Giá thành xây dựng đường xác định theo (3.43):
, đ/m3
(3.43)
Trong đó: Cx - giá thành xây dựng 1 m đường tại gương xúc trong 1 năm, đ/m;
Qx - năng suất năm của máy xúc, m3/năm.
- Giá thành bảo dưỡng đường được xác định theo công thức (3.44):
, đ/m3
(3.44)
Trong đó: Cb - chi phí bảo dưỡng 1 m đường tại tầng công tác trong năm.
Thay các dữ liệu vào (3.32) ta có:
, đ/m3
(3.45)
51
Mặt khác ta có quan hệ giữa Lt với năng suất máy xúc, Lb và h (3.46):
(3.46)
Từ (3.45) và (3.46) ta có quan hệ:
(3.47)
)+
+
(3.48)
Cxv = Lb(
Từ quan hệ (3.48) cho thấy: Khi thay đổi Lb thì Cxv = f(Lb) là hàm liên tục;
f"(Lb)>0 có điểm cực tiểu. Để xác định chiều dài bloc máy xúc tối ưu Lbhl tiến hành
vi phân bậc 1 hàm f(Lb) ta có (3.49):
(3.49)
Giải phương trình trên ta có (3.50):
, m
(3.50)
Chiều dài bloc máy xúc tối ưu theo năng suất (dung tích gàu xúc) và chiều cao
tầng được thể hiện ở Bảng 3.2 và Hình 3.5.
Bảng 3.2: Chiều dài bloc xúc tối ưu theo dung tích gàu xúc và chiều cao tầng
Chiều dài bloc máy xúc (Lbhl, m) theo dung tích gàu xúc (E, m3) Chiều cao
tầng h, m 4,7 5,4 8,0 9,5 10,5 12,0 14,0 17,0 20,0
167 177 205 221 244 264 273 315 360 12
149 159 183 198 218 236 244 281 322 15
172 186 205 221 229 264 303 17
171 189 204 211 244 279 20
195 201 232 266 22
193 222 255 24
52
Hình 3.5: Quan hệ
giữa dung tích gàu
xúc với chiều cao
tầng và chiều dài bloc
máy xúc hợp lý
Tại các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam với chiều cao tầng từ 15÷22 m, khi sử dụng máy xúc có dung tích gàu từ 8÷12 m3, chiều dài bloc xúc tối ưu thay đổi từ
170÷240 m; trung bình là 200 m.
Từ các công thức (3.50) và (3.28) xác định được miền sử dụng dung tích gàu
xúc phù hợp cho các mỏ than lộ thiên Việt Nam và thể hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Dung tích gàu xúc tính toán tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Giá trị theo từng mỏ
TT Thông số Ký hiệu Đơn vị
Đèo Nai Cao Sơn Cọc Sáu Na Dương Khánh Hòa
1 Chiều cao tầng m 15 15 15 12 15 h
lượng đất bóc tr.m3 17,4 33,3 34,8 6,5 7,5 2 Vđ Khối hàng năm
3 Chiều dài bloc xúc 200 200 200 200 200 m Lb
4 m 1.850 1.390 2.000 1.300 1.350 Ltb
5 n tầng 18 18 20 10 13 Chiều dài tuyến công tác trung bình Số tầng công tác trung bình trong năm
m3 2,5 3,8 3,5 2 2,5 Emin 6 Dung tích gầu xúc m3 8 15 14 4,1 4,5 Emax
53
3.2.1.2. Nghiên cứu lựa chọn tải trọng ô tô hợp lý theo dung tích gàu xúc cho các
mỏ than lộ thiên Việt Nam
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần thiết phải lựa chọn tải trọng ô tô phù hợp
với các máy xúc (dung tích gàu xúc) đã xác định ở Bảng 3.3. Hiệu quả của đồng bộ
máy xúc - ô tô bị ảnh hưởng bởi: cung độ, chiều cao nâng tải, vận tốc của ô tô, khối
lượng đất đá trong gàu, chu kỳ xúc của máy xúc, giá thành ca máy xúc, vận tốc của
ô tô. Giả sử đồng bộ máy xúc ô tô hoạt động theo chu trình kín, tổ hợp máy xúc ô tô
lựa chọn theo nguyên tắc hàm mục tiêu (3.51):
min
(3.51)
Ckt = Cmx + Côtô
Trong đó: Ckt - giá thành xúc bốc, vận tải quy đổi 1 tấn (m3) đất đá của tổ hợp trong thời gian 1 năm; Cmx - giá thành xúc bốc quy đổi, đ/tấn; Côtô - giá thành vận tải quy đổi, đ/tấn.
, đ/tấn
(3.52)
Trong đó: Gcmx - chi phí ca máy xúc, đ/ca; Gcô - chi phí ca máy ô tô đ/ca; Nc- số lượng ô tô cần thiết phục vụ máy xúc, chiếc; nc - số chu kỳ của ô tô trong ca; Ktt - hệ số sử dụng tải trọng của ô tô; q - tải trọng của ô tô, tấn; r - hệ số hiệu quả vốn đầu tư, %; Gô và Gmx - chi phí mua máy xúc và ô tô, đ; Qca - năng suất ca của máy xúc, tấn/ca; Tn - số ca máy xúc trong năm.
Số lượng ô tô N cần thiết phục vụ 1 máy xúc được xác định theo (3.53):
, chiếc
(3.53)
Trong đó: tx - thời gian xúc đầy ô tô, phút; tct - thời gian chạy có tải của ô tô, phút; tkt - thời gian chạy không tải của ô tô, phút; td- thời gian dỡ của ô tô, phút; tcd- thời gian chờ của ô tô; vct,vkt - tốc độ chuyển động của ô tô khi có tải và không tải, km/h; L- cung độ vận tải, km.
Khi tính toán tối ưu có thể coi tcd = 0 và để đơn giản có thể sử dụng Vct= Vkt =
Vtb. Khi đó, (3.53) viết theo dạng (3.54):
, chiếc
(3.54)
54
Thời gian xúc đầy ô tô được tính toán theo công thức (3.55):
, phút
(3.55)
Trong đó: tc- thời gian chu kỳ xúc của máy xúc, phút/chu kỳ; E- dung tích gàu xúc, m3; Kx - hệ số xúc của máy xúc; - dung trọng của đất đá; Ktt - hệ số sử dụng tải trọng xe.
Số chuyến ô tô trong ca được xác định theo quan hệ (3.56):
, chuyến
(3.56)
Trong đó: Tca - số giờ trong ca, giờ; tx - thời gian xúc đầy ô tô, phút; tcd - thời
gian chờ ô tô, phút.
Năng suất đồng bộ trong ca xác định theo công thức (3.57):
, tấn/ca
(3.57)
Chi phí ca máy của ô tô phụ thuộc tải trọng được thể hiện trên Hình 3.6 và
theo quan hệ (3.58):
(với R2=0,976)
(3.58)
Gcô = 0,092q + 1,363
Chi phí mua ô tô phụ thuộc tải trọng được thể hiện trên Hình 3.7 và xác định
theo quan hệ (3.59):
(với R2=0,966)
(3.59)
Gô = 0,338q - 5,883
Hình 3.6: Quan hệ giữa đơn giá ca máy hoạt động với tải trọng ô tô
55
Hình 3.7: Quan hệ giữa đơn giá ô tô với tải trọng ô tô
Thay (3.58) và (3.59) vào (3.52) ta có quan hệ (3.60):
+
+
, đ/tấn
(3.60)
ta có quan
Để đơn giản, cho tcd = 0; Ktt = 1, đặt Ao= E.Kx. ;
hệ theo (3.61):
+
+
, đ/tấn
(3.61)
Như vậy, Ckt là hàm số với biến số là q Ckt = f(q) , để xác định tải trọng ô tô min.
tối ưu theo từng loại máy xúc và cung độ vận chuyển, xét hàm mục tiêu Ckt
56
Rõ ràng f"(q) < 0 nên hàm số Ckt = f(q) có cực tiểu ứng với tải trọng ô tô tối ưu. Để lựa chọn tải trọng ô tô tối ưu, NCS sử dụng hàm toán học f’(q) = 0. Đặt các số hạng:
;
Co = 60.Tca.Ao.Tn; Ko =
;
No =
+
Mo =
, đ/tấn
Như vậy: Ckt = f(q)=
=
=0
Hay:
= 0
(3.62)
Giải (3.62) sẽ chọn được tải trọng ô tô tối ưu theo công thức (3.63):
, tấn
(3.63)
Như vậy, qtu phụ thuộc máy xúc, cung độ vận tải, loại đất đá, hệ số xúc. Theo
[5], hệ số xúc xác định theo quan hệ:
Với các máy xúc có dung tích gầu E = 3,4÷15 m3, cung độ vận chuyển đất đá L = 1÷5 km, tải trọng ô tô tối ưu phù hợp với máy xúc được tính toán và thể hiện ở Bảng 3.4 và Hình 3.8.
Bảng 3.4: Tải trọng ô tô tối ưu theo dung tích gàu xúc và cung độ vận tải
Tải trọng ô tô tối ưu (tấn) kết hợp với máy xúc (dung tích gàu E, m3) Cung độ vận tải E=3,4 E=4,7 E=5 E=6,7 E=8 E=10,5 E=12 E=15
1 km 34 40 41 48 52 60 64 71
2 km 43 51 52 60 66 76 81 91
3 km 49 57 59 68 75 85 91 102
4 km 53 63 65 75 82 94 100 112
5 km 56 66 68 79 86 99 106 118
Qua Bảng 3.4 cho thấy: Tải trọng tối ưu của ô tô tăng lên theo cung độ vận tải
và dung tích gàu xúc.
57
Hình 3.8: Quan hệ giữa tải trọng ô tô theo dung tích gàu xúc và cung độ vận tải
Tổ hợp thiết bị máy xúc - ô tô được xác định từ Bảng 3.4. Trên thực tế, tải trọng
của ô tô thường lớn hoặc nhỏ hơn tải trọng tối ưu. Để lựa chọn tải trọng đưa vào tính
toán, NCS sử dụng khái niệm "Hệ số kết hợp" của Morgan& Peterson [13].
Hệ số kết hợp MFi,i’, cho các xe tải loại i làm việc với các máy xúc loại i’ theo
quan hệ (3.64):
(3.64)
MFi,i’=
Trong đó: xi - số lượng ô tô loại i; xi’ - số lượng máy xúc loại i’; ti,i’ - thời gian
chất tải cho xe i bởi máy xúc i’;
là thời gian chu kỳ trung bình cho các xe.
Hệ số này phụ thuộc vào giả thiết đội xe ô tô và máy xúc là đồng nhất. Nghĩa
là tất cả các xe ô tô thuộc cùng một loại và máy xúc cùng loại. Trong thực tế, các
đội xe ô tô hỗn hợp là phổ biến hơn. Đội xe không đồng nhất có thể xảy ra khi thiết
bị mới được đầu tư và cho làm việc cùng với các thiết bị hiện có. Đội xe không
đồng nhất có thể sẽ có một chi phí lựa chọn thiết bị là nhỏ nhất. Trong trường hợp
đơn giản, trong mỏ chỉ gồm một loại máy xúc và ô tô thì hệ số kết hợp của tổ hợp 1
máy xúc và xi ô tô xác định theo quan hệ (3.65):
(3.65)
Kkh =
Tổ hợp máy xúc - ô tô coi là tối ưu khi Kkh= 1 đặc trưng cho điểm cân bằng.
Khi đó, ô tô và máy xúc hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, thời gian chờ đợi của máy
xúc và ô tô bằng 0.
58
Khi Kkh > 1 xảy ra hiện tượng thừa xe. Khi đó, máy xúc làm việc 100% hiệu
suất trong khi ô tô phải xếp hàng để chờ nhận tải.
Khi Kkh < 1 máy xúc vận hành nhanh hơn các xe tải đi tới. Trong trường hợp
này máy xúc phải chờ ô tô.
Trong khai thác mỏ, chi phí vận tải chiếm 60÷70% tổng chi phí khai thác nên
1.
Luận án lựa chọn quan điểm Kkh
Tải trọng, số lượng ô tô và năng suất năm của tổ hợp máy xúc - ô tô lựa chọn
theo chiều cao nâng tải tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam được tính toán và
trình bày ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Tải trọng, số lượng ô tô và năng suất năm của tổ hợp máy xúc - ô tô lựa chọn
theo chiều cao nâng tải tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
E, m3
5
6,7
8
10,5
12
15
Tải trọng ô tô q (tấn) - số lượng ô tô (chiếc) theo H (m) Năng suất năm của tổ hợp, 103Tkm H=160 m 52- 5 1.452 58 - 5 1.703 65 - 5 1.893 75 - 5 2.340 75 - 5 2.318 91 - 4 3.119 105 - 5 3.809 H=320 m 65 - 6 2.264 75 - 6 2.746 86 - 5 3.280 91 - 6 3.840 96 - 6 4.109 110 - 6 4.636 130 - 6 5.509 H=240 m 58 - 5 1.902 65 - 6 2.109 75 - 5 2.558 86 - 5 3.263 91 - 6 3.643 105 - 5 4.235 120 - 6 4.235 H=80 m 42 - 4 911 46 - 4 1.029 55 - 4 1.218 58 - 4 1.372 65 - 4 1.521 75 - 4 1.725 96 - 4 2.303 H=400 m 65 - 7 2.394 75 - 7 2.913 86 - 6 3.597 96 - 7 4.375 105 - 7 4.756 120 - 6 5.326 136 - 7 6.269 20
Qua Bảng 3.5 cho thấy: số lượng và tải trọng ô tô sẽ tăng khi chiều cao nâng
tải tăng. Khi cố định chiều cao nâng tải, số lượng ô tô thì năng suất năm của tổ hợp
sẽ tăng khi tăng dung tích gàu xúc và tải trọng của ô tô. Năng suất năm của đồng bộ
thiết bị lớn tăng nhanh hơn đồng bộ thiết bị nhỏ. Với chiều cao nâng tải và khối
lượng vận tải tăng xu hướng chung là sử dụng đồng bộ thiết bị lớn.
59
3.2.2. Tốc độ chuyển động của ô tô
Tốc độ chuyển động của ô tô có thể xác định theo công thức (3.66) [3]:
(3.66)
Trong đó: Ndc- công suất động cơ ô tô, kW;
t - hiệu suất bộ truyền động; p-
hệ số tính đến tổn hao công suất; Fk- lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động, N.
Fk tính toán theo công thức (3.67):
(3.67)
Fk = Wo Wi+ Wr+ Wqt+Wkk, N
Trong đó: Wo; Wi; Wr; Wqt;Wkk - tương ứng là sức cản chuyển động chính, độ
dốc đường; bán kính cong; quán tính và không khí.
Tốc độ chuyển động có tải lên dốc và không tải xuống dốc của ô tô xác định
đơn giản qua các công thức (3.68), (3.69) [4]:
, km/h
(3.68)
, km/h
(3.69)
Mối quan hệ giữa tải trọng ô tô và tốc độ chuyển động khi vận tải lên dốc,
xuống dốc và trên đường bằng thể hiện ở Bảng PL 3.1 - Phụ lục Chương 3.
3.2.3. Tiêu hao nhiên liệu của ô tô
Chi phí nhiên liệu ô tô phụ thuộc chiều cao nâng tải, chất lượng đường vận tải
và thể hiện theo công thức (3.70):
, đ
(3.70)
Trong đó: H- độ cao nâng tải, m; L - cung độ vận chuyển, m; H- chênh lệch
nhiên liệu của cùng 1 cung độ vận chuyển của cùng 1 loại xe nhưng độ dốc chênh
nhau 1 %, lít; Go - định mức dầu tại độ cao ban đầu, lít/1.000 Tkm; Cd - đơn giá dầu
tại thời điểm tính, đ/lít.
Định mức tiêu hao nhiên liệu lít/1.000 Tkm của ô tô có tải trọng qô=91 tấn
được tính toán và thể hiện ở Hình 3.9.
60
Hình 3.9: Định
mức nhiên liệu
của ô tô tải trọng
q=91 tấn phụ
thuộc cung độ và
chiều cao nâng tải
3.2.4. Nghiên cứu quan hệ chiều rộng ô tô với khối lượng đất đá mở rộng đường
Xu hướng tăng tải trọng ô tô đồng nghĩa với việc tăng bề rộng đường mỏ. Trên
mỏ lộ thiên, hệ thống đường vận tải chiếm vị trí quan trọng. Bất kỳ những thay đổi
nào trong thiết kế của hệ thống đường có ảnh hưởng tới kết cấu hình học mỏ và có
thể làm thay đổi tới góc dốc bờ mỏ (xem Hình 3.10). Khi sử dụng ô tô có tải trọng
lớn, bề rộng đường vận tải sẽ tăng do bề rộng ô tô lớn. Bề rộng đai vận tải tăng
thêm một đoạn
xác định theo công thức (3.71):
= 2(B'- B), m
(3.71)
Trong đó: B' và B - tương ứng với bề rộng ô tô có tải trọng lớn và tải trọng nhỏ, m.
Rõ ràng, góc dốc bờ với ô tô tải trọng lớn
' nhỏ hơn khi sử dụng ô tô tải trọng
nhỏ
. Khi đó, góc dốc bờ mỏ tăng lên khi sử dụng ô tô tải trọng nhỏ là:
.
Hình 3.10: Quan hệ giữa
góc dốc bờ mỏ và bề rộng
đường ô tô
61
Nếu chiều dài theo phương của mỏ L >
thì
xác định theo (3.72):
, độ
(3.72)
Nếu L <
thì
xác định theo công thức (3.73):
, độ
(3.73)
Trong đó n - số vị trí đường vận tải bố trí trên bờ mỏ và xác định theo (3.74):
(3.74)
n =
Khối lượng đất đá cần phải bóc thêm tương ứng với
khi sử dụng ô tô tải
trọng lớn đến thời điểm kết thúc mỏ được xác định theo công thức (3.75):
(3.75)
Trong đó: V' - tổng khối lượng đất đá cần phải bóc khi mở rộng đường vận tải,
m3; i - độ dốc đường, %; H - chiều sâu mỏ, m.
Các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có chiều dài mỏ khoảng 2 km, nếu độ dốc
đường vận tải 8% thì khi chiều cao nâng tải H = 100÷150 m sẽ có 1 vị trí đường
trên bờ mỏ, khi H = 200 m sẽ có 1,5 vị trí đường trên bờ mỏ; khi H = 300 m sẽ có 2
vị trí đường…. Khối lượng đất đá cần bóc thêm khi sử dụng ô tô vận tải và chiều
sâu các mỏ than lộ thiên Việt Nam được tính toán và thể hiện ở Bảng 3.6 và Hình
3.11.
Từ Bảng 3.6 và Hình 3.11 cho thấy: Nếu lấy ô tô tải trọng 36 tấn làm cơ sở thì
khối lượng đất đá cần bóc thêm khi sử dụng ô tô tải trọng 91 tấn là rất lớn từ
217.500÷7.830.000 m3, khi chiều sâu mỏ tăng từ 100÷600 m. Giá trị khối lượng bóc
thêm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế đầu tư.
62
Bảng 3.6: Khối lượng đất đá cần bóc thêm khi sử dụng ô tô vận tải và chiều sâu mỏ
TT Loại ô tô
Tải trọng, tấn Bề rộng ô tô, m Khối lượng đất đá phải bóc thêm (103 m3) so với ô tô tải trọng 36 tấn theo chiều cao nâng tải (m) 100 500 600 300 200 400
1 CAT769 3,48 - - - - - - 36
2 CAT772 3,79 38,8 155,0 348,8 620,0 968,8 1.395,0 46
3 CAT773F 4,46 122,5 490,0 1.102,5 1.960,0 3.062,5 4.410,0 55
4 CAT773E 4,59 138,8 555,0 1.248,8 2.220,0 3.468,8 4.995,0 58
5 CAT775F 4,75 158,4 633,8 1.425,9 2.535,0 3.960,9 5.703,8 64
6 HD785-3 4,91 178,1 712,5 1.603,1 2.850,0 4.453,1 6.412,5 78
7 CAT777C 5,06 197,8 791,3 1.780,3 3.165,0 4.945,3 7.121,3 86
8 HD785-5 5,22 217,5 870,0 1.957,5 3.480,0 5.437,5 7.830,0 91
9 CAT777D 5,22 217,5 870,0 1.957,5 3.480,0 5.437,5 7.830,0 96
10 HD985-5 105 5,56 260,0 1.040,0 2.340,0 4.160,0 6.500,0 9.360,0
11 BELAZ7519 110 5,56 260,0 1.040,0 2.340,0 4.160,0 6.500,0 9.360,0
12 HD1200 120 5,93 306,3 1.225,0 2.756,3 4.900,0 7.656,3 11.025,0
13 CAT785C 134 6,64 395,0 1.580,0 3.555,0 6.320,0 9.875,0 14.220,0
Hình 3.11: Mối quan hệ giữa khối lượng đất bóc thêm theo từng loại ô tô
63
3.3. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải băng tải
3.3.1. Chiều rộng băng tải
Chiều rộng của băng tải thông thường được xác định theo tiêu chuẩn của các nhà
sản xuất. Tại Mỹ với các kích cỡ thông thường là: 18 inch; 24 inch; 30 inch; 36 inch;
42 inch; 48 inch; 54 inch; 60 inch; 72 inch; 84 inch; 96 inch. Tại LB Nga các chiều
rộng băng thường được sản xuất như sau: 1,2 m; 1,4 m; 1,5 m; 1,6 m; 1,8 m; 2 m; 2,25
m; 2,5 m [10].
Nhìn chung, với tốc độ băng tải nhất định, năng suất sẽ tăng khi tăng bề rộng
băng. Tuy nhiên, bề rộng của băng bị phụ thuộc vào kích thước vật liệu trên băng.
Băng cần phải đủ rộng để đảm bảo bất kỳ kết hợp giữa các cục lớn (chiếm chủ yếu)
và các hạt mịn hơn. Đồng thời, khoảng cách bên trong các đường trượt chất tải cần
phải đủ lớn để đảm bảo chất được nhiều loại cục khác nhau mà không gây ra hiện
tượng kẹt băng. Đối với băng tải đặt ở độ dốc < 18o (băng thường) bề rộng băng tải
(B) xác định theo công thức (3.76):
(3.76)
Theo [27] bề rộng băng tải dốc (độ dốc >18o) xác định theo theo (3.77):
(3.77)
, m
Trong đó: Qyc - năng suất vận tải yêu cầu, t/giờ; C1 - hệ số kể đến hình dạng
băng (xem Bảng 3.7); v - tốc độ băng tải, m/giây; - dung trọng vật liệu trên băng,
t/m3; C - hệ số tính toán phụ thuộc vào góc nghiêng đặt băng và độ linh động của
các hạt vật liệu vận chuyển.
Bảng 3.7: Giá trị các hệ số C1 và C2 của băng với 3 con lăn
Thông số
TT 1 Giá trị với băng ba con lăn 30o Góc nghiêng con lăn o, độ
2 Góc chất tải , độ
36o 10o 15o 20o 25o 25o 610 425 470 535 640 590 400 445 510 620 15o 10o 385 430 360 410 20o 500 480 3 4 Giá trị C1 Giá trị C2
64
3.3.2. Tính toán tốc độ chuyển động của băng tải
Tốc độ thích hợp của băng tải phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm của vật liệu
vận chuyển, năng suất yêu cầu và sức căng của băng.
Các loại vật liệu nặng, và sắc nhọn nên được vận chuyển với một tốc độ trung
bình, do các đầu vật liệu sắc nhọn sẽ mài mòn khả năng chịu đựng của băng. Đặc
biệt, nếu tốc độ chất tải của vật liệu theo hướng băng di chuyển là thấp hơn đáng kể
so với tốc độ của băng với loại đất đá nghiền tốc độ băng nên nhỏ hơn 4 m/s.
Theo [14], tốc độ băng tính toán theo công thức (3.78):
, m/s
(3.78)
Trong đó:
(3.79)
(3.80)
, m
(3.81)
Trong đó: X - khoảng cách con lăn, m; x - khoảng cách phối hợp, m; - góc
dốc băng tải, độ;
- hệ số ma sát giữa vật liệu thải và băng;
- hệ số tương
đương của ma sát giữa vật liệu thải và băng cái mà được đưa vào xem xét tính toán
- khả
hệ thống vận chuyển; ho- chiều cao của vật liệu vận chuyển trên băng, m;
năng bám dính của vật liệu thải và băng; - tỷ trọng đất đá, t/m3;
- góc ma sát
trong của đất đá; Ks - hệ số độ võng (Ks=ymax/X); ymax - độ võng lớn nhất, m; o- góc - Góc chất tải của đất đá, độ; g - Gia tốc trọng trường, m/s2;
nghiêng con lăn, độ;
- ứng suất pháp tuyến của bề mặt; N/mm;
- ứng suất dọc, N/mm.
Hiện tượng đất đá trượt khi x=X/4 hoặc x=3X/4. Hiện tượng nâng lên xảy ra
khi áp suất thường giữa vật liệu thải và bề mặt băng xấp xỉ bằng 0. Từ đó, công thức
tính toán vận tốc của băng tải được Robert xác định theo biểu thức (3.82):
65
,m/s
(3.82)
Vận tốc băng nhỏ nhất khi x=0 hoặc x=X, coi khả năng bám dính giữa đất đá
và bề mặt băng có thể xem xét bằng 0, vì thế công thức (3.82) trở thành (3.83):
=
, m/s
(3.83)
Tốc độ băng tải khi vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam được
tính toán và xác định ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tốc độ băng với khoảng cách giữa các con lăn và góc dốc băng tải
Giá trị tốc độ băng tải, m/s Góc dốc băng tải
, độ X = 0,76 m X = 0,91 m X = 1,06 m
3,52 3,85 4,16 10
3,51 3,84 4,14 12
3,50 3,82 4,13 14
3,48 3,81 4,11 16
3,46 3,79 4,09 18
3,44 3,76 4,06 20
3,38 3,70 3,99 25
3,30 3,61 3,90 30
3,21 3,51 3,79 35
3,11 3,40 3,67 40
2,98 3,26 3,52 45
2,84 3,11 3,36 50
3.3.3. Kích thước cỡ hạt lớn nhất khi vận chuyển bằng băng tải
Kích thước cục vật liệu ảnh hưởng tới các tính năng của băng tải và lựa chọn
các con lăn tương ứng.
Kích thước cục tối đa yêu cầu đối với các loại băng khác nhau như sau: với băng có góc chất đầy 200, với 10% hạt thô và 90% hạt mịn, thì kích thước cục lớn
nhất yêu cầu là 1/3 chiều rộng băng (Bb/3). Trường hợp vật liệu hoàn toàn hạt thô thì giá trị này sẽ là 1/5 chiều rộng của băng (Bb/5).
66
Đối với trường hợp góc chất đầy là 300, với 10% hạt thô và 90% hạt mịn thì
kích thước cục tối đa yêu cầu là 1/6 chiều rộng băng (Bb/6). Nếu hoàn toàn là hạt
thô và không có hạt mịn thì giá trị này là (Bb/10) [11], [12].
Kích thước cỡ hạt vật liệu trên băng phụ thuộc vào góc chất tải, góc nghiêng
con lăn sườn. Vì vậy, để xác định kích thước cỡ hạt lớn nhất khi vận chuyển bằng
băng tải có thể dựa vào mối quan hệ hình học khi băng hoạt động. Xem xét dòng vật
liệu trên băng có hình thái băng phổ biến 3 con lăn ở Hình 3.12.
Hình 3.12: Sơ đồ tính toán các
thông số của băng tải với 3 con
lăn
Theo quan hệ hình học, kích thước cỡ hạt lớn nhất trên băng (dmax) được xác
định theo công thức (3.84):
(3.84)
dmax = DB - ED, m
Trong đó: DB - bán kính và được tính toán theo công thức (3.85):
(3.85)
,m
Với lb và m được tính toán theo các công thức (3.86):
(3.86)
lb = 0,371.Bb+0,0063, m; mb = 0,2595.Bb-0,026, m
Từ quan hệ hình học ta có (3.87):
ED =
, m
(3.87)
Từ đó, dmax xác định theo công thức (3.88):
(3.88)
, m
Trong đó:
- góc chất tải của đất đá, độ; o - góc nghiêng con lăn sườn, độ.
67
Kích thước cỡ hạt lớn nhất trên băng theo bề rộng băng và góc nghiêng con
lăn được tính toán và thể hiện ở Bảng 3.9 và Hình 3.13.
Bảng 3.9: Kích thước cỡ hạt lớn nhất theo bề rộng băng và góc nghiêng con lăn
Góc nghiêng con lăn o, độ 25 30 35 40 Kích thước cỡ hạt dmax theo chiều rộng băng, m 1,6 0,25 0,27 0,30 0,32 1,8 0,28 0,31 0,34 0,37 1,2 0,18 0,20 0,22 0,24 2 0,31 0,35 0,38 0,41 2,2 0,35 0,38 0,42 0,45 1 0,15 0,16 0,18 0,19
1,4 0,21 0,24 0,26 0,28
Hình 3.13: Quan hệ giữa kích thước cỡ hạt lớn nhất trên băng theo bề rộng băng và góc
nghiêng sườn con lăn
3.3.4. Lực cản chuyển động
Phân bố lực cản chuyển động của băng tải dốc với hệ thống nén được thể hiện
ở Hình 3.14.
Hình 3.14: Phân
bố lực cản chuyển
động của băng tải
dốc với hệ thống
nén
68
3.3.4.1. Lực cản chuyển động
a) Lực cản chuyển động của nhánh băng có tải:
Lực cản chuyển động của nhánh băng có tải xác định theo công thức (3.89)
, N
(3.89)
Trong đó: q - trọng lượng phân bố của 1 m vật liệu trên nhánh băng tải, N/m:
, N/m
(3.90)
qbt, qbn- trọng lượng 1 m băng có tải và băng nén, N/m: qbt=g.mbt.Bb, N/m;
qbn=g.Bb.1,1.mbn, N/m.
- trọng lượng toàn bộ của băng nén tác động trên 1 m băng có tải, N/m:
, N/m
(3.91)
Trong đó: f - hệ số ma sát giữa băng và vật liệu; qlt - trọng lượng phân bố của
con lăn trên nhánh có tải, N/m;
(3.92)
'-hệ số lực cản chuyển động; - góc dốc của băng, độ; H- chiều cao nâng tải,
m; Kq - hệ số phân bố của tải trọng nghiêng của vật liệu giữa các băng (3.93):
(3.93)
+ Sức cản chuyển động trên bộ phận nhận tải của băng:
, N
(3.94)
+ Sức cản chuyển động trên bộ phận dỡ tải của băng:
, N
(3.95)
b) Lực cản trên nhánh không tải:
, N
(3.96)
+ Sức cản chuyển động trên bộ phận nhận tải của băng:
, N
(3.97)
69
+ Sức cản chuyển động trên bộ phận dỡ tải của băng:
, N
(3.98)
Trong đó:
- trọng lượng phân bố của phần con lăn trên nhánh không tải, N/m.
3.3.4.2. Lực cản chuyển động trên băng nén
a) Lực cản chuyển động của nhánh nén:
, N
(3.99)
b) Lực cản chuyển động của nhánh không nén:
, N
(3.100)
3.3.4.3. Sức căng băng
a) Tính sức căng tại băng có tải
* Sức căng nhánh tải của băng tải
(3.101)
- Sức căng tại điểm 7:
, N
(3.102)
- Sức căng tại điểm 8:
, N
(3.103)
- Sức căng tại điểm 9:
, N
(3.104)
- Sức căng tại điểm 10:
, N
(3.105)
- Sức căng tại điểm 11:
, N
(3.106)
- Sức căng tại điểm 12:
, N
Trong đó: Wnt và Wdt - lực cản chuyển động của phần nhận tải và dỡ tải của
băng, N.
* Sức căng nhánh không tải của băng tải
(3.107)
- Sức căng tại điểm 6:
, N
(3.108)
- Sức căng tại điểm 5:
, N
Trong đó:
- lực cản chuyển động của bộ phận nhận tải của băng tải trên
nhánh không tải.
- Sức căng tại điểm 4:
, N
(3.109)
70
- Sức căng tại điểm 3:
, N
(3.110)
- Sức căng tại điểm 2:
, N
(3.111)
- Sức căng tại điểm 1:
, N
(3.112)
Trong đó:
- sức cản chuyển động của bộ phận dỡ tải của băng trên nhánh
không tải.
b) Sức căng trên băng nén
- Sức căng tại điểm 15:
, N
(3.113)
- Sức căng tại điểm 16:
, N
(3.114)
Trong đó: Wn - lực cản chuyển động trên nhánh nén.
- Sức căng tại điểm 14:
, N
(3.115)
- Sức căng tại điểm 13:
, N
(3.116)
Trong đó: Wkn - lực cản chuyển động trên nhánh tải.
, N
(3.117)
3.3.4.4. Công suất động cơ
a) Công suất trạm kéo băng có tải
Lực kéo:
, N
(3.118)
Công suất trạm dẫn động:
, kW;
(3.119)
b) Công suất trạm kéo của băng nén
Lực kéo:
, N
(3.120)
Công suất:
, kW
(3.121)
c) Tổng công suất của cả hệ thống băng (băng kéo và băng nén)
, kW
(3.122)
Các thông số kỹ thuật cơ bản của băng tải thường và băng tải dốc có hệ thống
nén được tính toán và thể hiện ở Bảng PL 3.2 - Phụ lục Chương 3. Qua Bảng PL 3.2
cho thấy:
71
- Với cùng năng suất, bề rộng băng tải thường ( = 18o) chỉ bằng 75÷80% bề
rộng băng tải dốc, chiều dài băng thường lớn hơn từ 1,5÷2,3 lần băng tải dốc, công
suất động cơ và khối lượng băng thường lớn hơn nhiều so với băng dốc.
- Khi tăng góc dốc của băng tải từ
= 30o lên
= 60o công suất động cơ sẽ
tăng và đạt giá trị tối ưu khi
= 43÷45o. Chiều dài băng dốc đứng nhỏ nên chi phí
xây dựng cơ bản nhỏ hơn nhiều so với băng thường.
3.4. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải trục tải
Trục tải vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có thể sử dụng là trục
tải skip hoặc trục tải nâng ô tô. Nguyên lý làm việc của trục tải như sau:
- Đối với trục tải nâng ô tô: Tại vị trí điểm nhận tải tầng tập trung, ô tô có tải
di chuyển và ổn định vào hệ thống nâng. Sau đó hệ thống nâng sẽ di chuyển vuông
góc với bờ mỏ lên trên mặt mỏ. Tại vị trí dỡ tải trên mặt mỏ, ô tô có tải ra khỏi trục
và tới nơi đổ thải. Ô tô không tải sẽ thay thế vào trục nâng và được hệ thống trục
nâng di chuyển xuống tầng tập trung và hoàn thành 1 chu kỳ vận chuyển.
- Đối với trục tải skip: Tại vị trí điểm nhận tải tầng tập trung, ô tô dỡ tải vào
skip, sau đó skip được nâng lên và dỡ tải vào ô tô trên mặt mỏ. Ô tô có tải vận
chuyển đất đá tới bãi thải; thùng skip sau khi dỡ tải sẽ được đưa xuống tầng tập
trung và kết thúc chu kỳ vận chuyển.
Hệ thống trục tải với máy trục là loại máy trục tang ma sát. Sơ đồ làm việc của hệ
thống xem Hình 3.15. Các thông số cơ bản của trục nâng được tính toán như sau:
3.4.1. Năng suất giờ của trục
Năng suất giờ của trục xác định theo công thức (3.123):
, tấn/giờ
(3.123)
At =
Trong đó: kd - hệ số không điều hòa công tác, kd = 1,2; Vd - khối lượng mỏ yêu cầu hàng năm, m3/năm; - dung trọng đất đá, t/m3; N - số ngày làm việc trong năm,
ngày/năm; n - số ca làm việc trong ngày; t - thời gian ca làm việc, t = 8 giờ;
- hệ
số sử dụng thời gian của trục,
= 0,8.
72
Hình 3.15: Sơ đồ làm việc của hệ thống trục tải nâng ô tô
3.4.2. Tốc độ vận tải của trục
Tốc độ di chuyển trung bình của trục (sơ bộ) xác định theo (3.124):
, m/giây
(3.124)
Trong đó Hn - chiều cao nâng, m
3.4.3. Thời gian 1 chu kỳ chuyển động của trục
Thời gian 1 chu kỳ chuyển động của trục xác định theo công thức (3.125):
Tck = 2(tn+ttt + tcđ+tgt +td), giây
(3.125) Trong đó: tn - thời gian nhận tải đối với trục tải (tn = 30 giây) và thời gian ổn định của ô tô có tải trong trục nâng (tn = 20 giây); ttt - thời gian tăng tốc của trục đạt được tốc độ yêu cầu hoặc thời gian giảm tốc của trục khi tới điểm chuyển tải, giây. ttt tính toán theo công thức (3.126):
, m/s
(3.126)
ttt = tgt =
Trong đó: v - tốc độ trung bình của trục, m/s; a - gia tốc chuyển động, m/s2; td - thời gian dỡ tải của trục tải hoặc thời gian ô tô ra khỏi trục đối với trục tải nâng; tcđ - thời gian chuyển động có tải và không tải, giây. tcđ được tính toán theo (3.127):
73
, giây
(3.127)
tcđ =
Trong đó: ttt - thời gian tăng tốc để đạt tốc độ trung bình hoặc giảm tốc khi đến
điểm dỡ tải, giây; L - chiều dài nghiêng của đường trục,m.
3.4.4. Tải trọng lựa chọn của trục tải
Tải trọng của trục tải (lựa chọn) xác định theo công thức (3.128):
, tấn
(3.128)
3.4.5. Tốc độ trung bình của trục
Tốc độ trung bình (lựa chọn) của trục xác định theo công thức (3.129):
, m/s
(3.129)
Tốc độ lớn nhất của trục xác định theo công thức (3.130):
(3.130)
Vmax = (1÷1,5)Vtb, m/s
3.4.6. Tính trọng lượng 1 m cáp trục
Trọng lượng cáp tính theo công thức (3.131) [7]:
(3.131)
- Đối với trục tải: Q0 = g.(Qtt + Qbtt)
- Đối với trục nâng: Q0 = g(Qtt + Qbtt + Qbo)
Trong đó: f1 - hệ số ma sát giữa con lăn và đường ray; f2 - hệ số ma sát của cáp và puli; B - ứng suất kéo đứt tức thời của cáp, kg/m2; m - hệ số an toàn cho cáp;
Qbtt- tải trọng bì của trục tải, tấn; Qbo - tải trọng bì của ô tô, tấn.
3.4.7. Hệ số độ bền của cáp
Hệ số độ bền của cáp tính theo công thức (3.132):
(3.132)
Trong đó: Qz - tổng ứng suất của cáp trục (khi đứt), kG.
Kết quả tính toán được kiểm nghiệm với điều kiện m ≥ 6,5.
74
3.4.8. Công suất cần thiết của động cơ
, kW
(3.133)
Trong đó:
- góc dốc của đường trục, độ; Vmax - tốc độ lớn nhất của trục,
m/giây; ηt - hiệu suất truyền động; T - hiệu sức căng tĩnh tại nhánh nâng và hạ của
trục; K - hệ số tải trọng của trục tải; xác định theo công thức (3.134):
(3.134)
Trong đó: P- khối lượng 1 m cáp, kg/m; L - tổng chiều dài cáp, m.
Các thông số tính toán của hệ thống vận tải đất đá bằng trục tải skip và nâng ô
tô với góc nâng 35o được trình bày ở Bảng PL 3.3 và PL 3.4 - Phụ lục Chương 3.
Qua tính toán cho thấy: Nếu xét đơn thuần về kỹ thuật, vận tải bằng trục tải bị hạn chế về chiều cao nâng tải và năng suất trục. Khi góc nâng 35o, chiều cao nâng
lớn nhất đạt 220 m, năng suất 3.000 tấn /giờ; khi chiều cao nâng 50 m, năng suất
trục lớn nhất đạt 5.000 tấn/giờ.
3.5. Nghiên cứu lựa chọn các thông số công nghệ vận tải liên hợp
Trong công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải, đất đá tại các tầng gần mặt
mỏ sẽ được vận chuyển bằng ô tô ra bãi thải. Các tầng dưới sẽ được vận chuyển
bằng ô tô tới tầng tập trung. Từ tầng tập trung, đất đá sẽ được vận chuyển bằng băng
tải tới nơi đổ thải. Tầng tập trung sẽ phục vụ một số tầng trong nhóm. Vị trí tầng tập
trung và chiều cao nhóm tầng phục vụ tầng tập trung; chiều sâu chuyển tiếp các
dạng vận tải,... là thông số quan trọng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế mỏ.
3.5.1. Nghiên cứu lựa chọn vị trí tầng tập trung trong nhóm tầng
Trong một nhóm tầng, vị trí chuyển tải từ ô tô sang hình thức vận tải khác có
thể đặt ở 3 vị trí khác nhau (Hình 3.16): đặt ở trên (vị trí I), ở giữa (vị trí II) và ở dưới
nhóm tầng (vị trí III). Tầng có vị trí chuyển tải được gọi là tầng tập trung. Vị trí tầng
tập trung ảnh hưởng tới khoảng cách vận tải của nhóm tầng tới điểm chuyển tải.
75
Hình 3.16: Sơ đồ phân bố tầng tập trung trong nhóm tầng
Xem xét nhóm tầng k có chiều dài trên mặt L, bề rộng B có n tầng (Hình 3.17).
Hình 3.17: Sơ đồ xác định cung độ vận tải trung bình trong mỏ
Cung độ vận tải tại tầng 1 lên bề mặt được xác định theo công thức (3.135):
(3.135)
L1 = (L+B) - h.(ctg '+ctg )+ , m
Cung độ vận tải bằng ô tô từ tầng thứ 2 lên bề mặt được xác định theo (3.136):
76
, m
(3.136)
L2 = (L+B) - 2h(ctg '+ctg )-(b+b1)+
Tại tầng thứ 3:
, m
(3.137)
L3 = (L+B) - 3h(ctg '+ctg )-2(b+b1)+
...........................................
Tại tầng n, cung độ vận tải bằng ô tô lên bề mặt được xác định theo (3.138):
, m
(3.138)
Ln = (L+B) - nh(ctg '+ctg )-(n-1)(b+b1)+
Như vậy, tổng cung độ vận tải từ tầng n lên trên bề mặt được xác định theo
quan hệ (3.139):
= n(L+B)-
h(ctg '+ctg )-
, m
(3.139)
(b+b1)+
Giả sử tầng tập trung đặt tại tầng x (x = 1÷n); từ tầng 1 xuống tầng x ô tô vận
tải xuống dốc với chiều cao hạ là x.h; từ tầng n lên tầng x ô tô sẽ vận chuyển có tải
lên dốc với chiều cao nâng (n-x)h; khi đó, tổng cung độ vận tải từ các tầng n lên
tầng x được xác định theo công thức (3.140):
= (n-x)(L+B) -
h(ctg '+ctg )-
-
, m
(3.140)
(b+b1)+
Tổng cung độ vận tải từ tầng 1 xuống tầng x được xác định theo (3.141):
= x(L+B)-
h(ctg '+ctg )-
, m (3.141)
(b+b1)+
Từ tầng x, đất đá được vận chuyển bằng công nghệ vận tải liên tục với chiều
dài
(Trong đó I - độ dốc đường của thiết bị vận tải trên bờ mỏ).
Rõ ràng trong các sơ đồ bố trí tầng tập trung, cung độ vận tải nằm ngang từ
các tầng sẽ không thay đổi. Việc thay đổi cung độ chủ yếu theo chiều lên hoặc
xuống dốc và ảnh hưởng tới năng lượng khi vận chuyển. Như vậy, để lựa chọn vị trí
tầng tập trung hợp lý trên nhóm tầng, NCS sử dụng quan điểm tiêu hao năng lượng
khi vận chuyển nhỏ nhất.
77
Từ tầng 1 xuống tầng x với chiều cao Hxd=xh, ô tô vận tải có tải xuống dốc với
chiều dài (3.142):
, m
(3.142)
Lxd
Từ tầng n lên tầng x với chiều cao Hld=(n-x)h ô tô vận tải có tải lên dốc với
chiều dài theo (3.143):
, m
(3.143)
Lld
Năng lượng của ô tô vận tải có tải lên dốc được xác định theo (3.144):
, J
(3.144)
Năng lượng của ô tô vận tải có tải xuống dốc được xác định theo (3.145):
, J
(3.145)
Trong đó: q- tải trọng của ô tô, tấn; qT - tải trọng bì của ô tô, tấn; g - gia tốc
trọng trường, m/s2;
- lực cản lăn N/m;
Tiêu hao năng lượng của thiết bị vận tải trên bờ mỏ (ví dụ băng tải) được xác
định theo công thức (3.146):
, J
(3.146)
An
Trong đó: Go, G tương ứng là khối lượng bì và khối lượng đất đá vận chuyển,
kg; f - hệ số lực cản lăn;
- góc nghiêng đường vận tải, độ.
Để lựa chọn vị trí đặt tầng tập trung, sử dụng quan điểm: "Tổng tiêu hao năng
lượng của các thiết bị vận chuyển trong nhóm tầng" nhỏ nhất và xác định theo công
thức (3.147), (3.148):
(3.147)
78
+
min
(3.148)
Rõ ràng,
f(x) với f(x) có dạng bậc 2: f(x)=ax2+bx +c với hệ số a>0 nên
f(x) nhỏ nhất khi: x =
Từ đó, chọn được (3.149) hay (3.150):
(3.149)
(3.150)
Trong đó: km - hệ số tải trọng bì.
Với đường từ gương tầng tới bãi thải trên nền cứng không có lớp phủ thì
=
400÷2.000 N/t; Do đó: 20.
.(1+2km)>10.000. Từ đó, khi n chẵn đặt tầng tập trung
tại tầng thứ x = +1, khi n lẻ đặt tầng tập trung ở tầng giữa của nhóm tầng.
3.5.2. Nghiên cứu xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải
Theo các nghiên cứu trước đây, các tầng gần mặt mỏ sẽ sử dụng vận tải ô tô
đơn thuần là có lợi nhất. Khi tiếp tục xuống sâu tới Ho, chi phí vận tải ô tô bằng vận
tải liên hợp. Khi đó Ho được gọi là chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải (tầng tập
trung đầu tiên). Như vậy, với tất cả các mỏ lộ thiên sâu đều tồn tại độ sâu Ho. Để
tìm giá trị Ho, sử dụng phương pháp so sánh chi phí (giá thành) vận tải ô tô đơn
thuần và vận tải liên hợp ô tô kết hợp với băng tải hoặc trục tải.
Giả sử mỏ đang hoạt động có chiều cao nâng tải Ht và n tầng khai thác (n =
) với chiều cao tầng h. Các phương án vận tải gồm: Ô tô đơn thuần hoạt động
79
trên toàn bộ chiều cao đới công tác H và liên hợp phân bố trên các nhóm tầng lần
lượt từ tầng thứ 2 đến tầng thứ n. Cụ thể xem ở Bảng 3.10.
Bảng 3.10: Các phương án vận tải trên chiều cao đới công tác
Phương án
Tầng
1 2 3 4 5 n-1 n
Ô tô 1
Ô tô
Ô tô 2
Ô tô
Ô tô 3
Ô tô 4
Ô tô Liên hợp 5
Liên hợp
Liên hợp ......
Liên hợp
Liên hợp n-1
Liên hợp n
+ Khi i=1 (phương án 1): Tầng 1 sử dụng ô tô đơn thuần, từ tầng 2 đến tầng n
sử dụng vận tải liên hợp. Khi đó chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải là Ho=h. Vị trí
). Các tầng thứ 2 đến tầng
tầng tập trung đặt ở giữa nhóm tầng (i1 =
sẽ sử dụng ô tô đơn thuần vận tải xuống dốc. Từ tầng kế tiếp tầng tập trung đến tầng
n sẽ sử dụng ô tô đơn thuần vận tải lên dốc đến tầng tập trung. Tại tầng tập trung ô
tô đơn thuần vận tải nằm ngang.
+ Khi i = 2 (phương án 2): Tầng 1÷2 sử dụng ô tô đơn thuần, từ tầng 3 đến
tầng n sử dụng vận tải liên hợp. Khi đó chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải là Ho=
2h. Sơ đồ vận tải của ô tô trong nhóm tầng thực hiện tương tự phương án 1 nhưng
với chiều cao nhóm tầng bớt đi 1 tầng.
80
+ Khi i = 3 (phương án 3): Tầng 1÷3 sử dụng ô tô đơn thuần, từ tầng 4 đến
tầng n sử dụng vận tải liên hợp. Khi đó chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải là Ho=3h.
+ Khi i = n -1 (phương án n-1): Tầng 1÷n -1 sử dụng vận tải ô tô đơn thuần,
tầng n sử dụng vận tải liên hợp. Chiều sâu chuyển tiếp là Ho=(n -1)h. Giá trị i lựa
chọn theo điều kiện:
. Sơ đồ vận tải của ô tô trong nhóm tầng thực hiện
tương tự phương án n -1 nhưng với chiều cao nhóm tầng bớt đi 1 tầng.
Chi phí (giá thành) vận tải ô tô đơn thuần (Cô) trong đới công tác H được tính
toán theo công thức:
Cô = VH(C1n+Cn1+Cnm+Cth), đ/tấn
Trong đó: VH - khối lượng đất đá trung bình trong đới công tác H, tấn; C1n -
giá thành vận tải ô tô trên đường bằng từ gương xúc tới hào nối giữa các tầng, đ/tấn;
Cn1- giá thành vận tải ô tô trên đường hào dốc trên bờ mỏ, đ/tấn; Cnm- giá thành vận
tải ô tô từ mặt mỏ ra bãi thải, đ/tấn; Cth - giá thành thải đất đá, đ/tấn.
Chi phí vận tải liên hợp được xác định theo công thức:
Clh=VHo.CHo+ Vlh(CôH+Cc+Cld+C'nm+C'th), đ/tấn
Trong đó: CHo - chi phí vận tải ô tô đơn thuần từ khai trường ra bãi thải trên
chiều cao Ho; CôH - chi phí vận tải ô tô đơn thuần từ gương tới trạm chuyển tải,
đ/tấn; Cc - chi phí tại trạm chuyển tải, đ/tấn; Cld - chi phí vận tải trên bờ mỏ, đ/tấn;
C'nm - chi phí vận tải ngoài mỏ, đ/tấn; C'th - chi phí thải tại bãi thải.
So sánh và lựa chọn Clhs=Clhmin
Rõ ràng, Khi sử dụng vận tải ô tô - trục tải, chi phí chênh lệch giữa các phương
án vận tải liên hợp chủ yếu là vận tải nâng trên bờ mỏ; khi sử dụng phương án vận tải
lên hợp ô tô - băng tải, chi phí vận tải liên hợp chênh lệch kể đến vận tải trên mặt mỏ.
Sơ đồ khối xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải được trình bày ở
Hình 3.18.
81
Hình 3.18: Sơ đồ khối xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải
82
3.5.3. Nghiên cứu xác định số tầng tập trung trong đới công tác vận tải liên hợp
Giả sử công nghệ vận tải liên hợp ô tô với các công nghệ vận tải nâng khác
trên bờ mỏ chia thành m tầng tập trung, để xác định số tầng tập trung trên bờ mỏ có
chiều cao H (số nhóm tầng tập trung), NCS sử dụng hàm mục tiêu của chi phí vận
tải (3.151):
min
(3.151)
G = Gô + Gn
Trong đó: G - tổng chi phí vận tải; Gô - chi phí vận tải bằng ô tô đến tầng tập
trung; Gn - chi phí vận tải nâng từ tầng tập trung lên mặt mỏ.
Khi trên chiều cao H có m tầng tập trung, mỗi tầng tập trung phục vụ nhóm
tầng có chiều cao đới công tác là:
đảm nhiệm vận chuyển khối lượng:
. Khi
đó, khối lượng tính theo Tkm vận tải ô tô, xác định theo công thức (3.152):
= Q
, Tkm
(3.152)
Lô = m.
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 1 xác định theo công thức (3.153):
, m
(3.153)
L1 =
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 2 xác định theo công thức (3.154):
, m
(3.154)
L2 =
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 3 xác định theo công thức (3.155):
, m
(3.155)
L3=
Chiều dài nâng trên nhóm tầng m xác định theo công thức (3.156):
(3.156)
(2m-1), m
Lm=
Tổng chiều dài vận tải nâng trên bờ mỏ từ nhóm tầng 1 đến nhóm tầng m xác
định theo công thức (3.157):
(1+3+5+…+2m-1)=
=
, m
(3.157)
Lm=
83
Tổng chi phí vận tải được xác định theo công thức (3.158):
)+
(
)+ Q (
)
Gm = Q
(Cô+
Cb+
= Q
)+
+
+ Q (
), đ
(3.158)
(Cô+
Trong đó: Cô, Cb - giá thành vận tải bằng ô tô và băng tải, đ/tkm; Gô - chi phí
mua 1 ô tô, đ; Qô - năng suất năm của 1 ô tô tkm/năm; Tô - thời gian khấu hao ô tô,
năm; Gn – chi phí đầu tư thiết bị 1 m vận tải nâng, đ/m; Tb – thời gian khấu hao thiết
bị nâng, năm; Cđ, Gđ- tương ứng là giá thành đập 1 tấn và chi phí mua máy đập, đ.
Để lựa chọn m, NCS sử dụng hàm mục tiêu: Gm min.
Xét hàm số Gm = f(m) cho thấy hàm liên tục có f”(m) < 0 nên hàm có cực
tiểu. Để xác định m ta sử dụng quan hệ f’(m)=0:
f’(m) = - Q
)+
+
=0
(3.159)
(Cô+
Giải phương trình trên sẽ lựa chọn được m tối ưu:
(3.160)
Khi không sử dụng máy đập, mtu xác định theo công thức (3.161):
(3.161)
Khi đó, chiều cao nhóm tầng vận tải liên hợp tối ưu khi sử dụng đập nghiền và
không đập nghiền được xác định theo (3.162) và (3.163):
, m
(3.162)
84
, m
(3.163)
Với các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam khi sử dụng vận tải liên hợp ô tô -
băng tải với các thông số:
- Khối lượng vận tải yêu cầu từ Q = 10.000.000÷50.000.000 tấn/năm;
- Chiều cao đới công tác H = 100÷600 m;
- Ô tô tải trọng q = 96 tấn;
- Băng tải có bề rộng 2 m, tốc độ băng v = 3,15 m/s
Số tầng công tác tập trung được tính toán và thể hiện ở Bảng 3.11
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa giá trị tầng tập trung tối ưu với chiều cao đới công tác và
khối lượng mỏ
Giá trị mtu theo chiều cao đới công tác H(m) TT Khối lượng mỏ,
103tấn 100 200 300 400 500 600
0,93 1,25 1,47 1,63 1,76 1,87 1 10.000
1,31 1,77 2,08 2,31 2,49 2,64 2 20.000
1,61 2,17 2,55 2,83 3,05 3,23 3 30.000
1,86 2,51 2,94 3,27 3,52 3,73 4 40.000
2,08 2,81 3,29 3,66 3,94 4,17 5 50.000
3.6. Kết luận Chƣơng 3
Xây dựng mô hình hóa toán học xác định được các thông số công nghệ tối ưu như:
- Kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn trên nguyên tắc tổng tiêu hao năng lượng
trong các khâu công nghệ: Làm tơi - xúc bốc - đập nghiền -vận tải nhỏ nhất. Đường
kính cỡ hạt tối ưu phụ thuộc tuyến tính vào dung tích gàu xúc. Khi sử dụng đập
nghiền, đường kính cỡ hạt tối ưu nhỏ hơn khi không đập nghiền.
- Chiều dài bloc xúc khi vận tải ô tô, tải trọng ô tô hợp lý trên cơ sở hàm mục
tiêu tổng giá thành xúc bốc + vận tải nhỏ nhất. Chiều dài bloc xúc hợp lý tỷ lệ
thuận với dung tích gàu xúc, tỷ lệ nghịch với chiều cao tầng, tải trọng của ô tô. Đối
85
với các mỏ có chiều cao tầng h =15 m, sử dụng máy xúc có dung tích gàu từ 8÷12
m3 thì chiều dài bloc xúc tối ưu từ 170÷240 m; trung bình 200 m. Tải trọng ô tô tỷ
lệ thuận với dung tích gàu xúc, cung độ vận tải, loại đất đá, hệ số xúc. Khi sử dụng
máy xúc có dung tích gàu từ 4÷15 m3 tải trọng ô tô tối ưu tương ứng từ 40÷120 tấn.
- Trong mỏ nên sử dụng các loại ô tô có tải trọng khác nhau. Ô tô tải trọng lớn
sử dụng tại các tầng có khối lượng đất đá yêu cầu hàng năm lớn; ô tô tải trọng nhỏ
sử dụng tại các tầng dưới sâu có khối lượng đất đá yêu cầu nhỏ.
Bề rộng của băng tải tỷ lệ thuận với năng suất. Tốc độ băng tải tỷ lệ với
khoảng cách giữa các con lăn và tỷ lệ nghịch với góc dốc đặt băng. Băng tải dốc có
hệ thống băng nén cho phép nâng góc dốc băng bằng góc dốc bờ mỏ nên giảm được
chiều dài và khối lượng xây dựng cơ bản. Với cùng năng suất, bề rộng băng tải
thường ( =18o) chỉ bằng 75÷80% bề rộng băng tải dốc, chiều dài băng thường lớn
hơn từ 1,5÷2,3 lần băng tải dốc. Hiệu quả băng tải dốc lớn nhất khi góc dốc băng
đạt 43÷450.
Khi vận tải liên hợp, vị trí tầng tập trung trong nhóm tầng bố trí tại trung tâm
nhóm sẽ đảm bảo tiêu hao năng lượng nhỏ nhất. Số lượng tầng tập trung phụ thuộc
khối lượng mỏ và chiều cao đới công tác. Đối với các mỏ than lộ thiên Việt Nam,
khi chiều cao nâng tải tới 500 m, bố trí không quá 4 tầng tập trung.
86
Chƣơng 4
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ HỢP LÝ CHO
CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM
4.1. Nghiên cứu cơ sở lựa chọn công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ
thiên sâu ở Việt Nam
Nhu cầu về năng lượng cho ngành kinh tế ngày càng lớn. Trong khi đó, than
là nguồn nhiên liệu không tái tạo và trữ lượng hạn chế. Vì vậy, cần phải nâng chiều
sâu khai thác với việc áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo nâng cao hiệu quả khai
thác, giảm giá thành và chi phí nguyên vật liệu trong điều kiện hệ số bóc đất đá
ngày càng cao.
Trong khai thác mỏ, việc lựa chọn chuẩn xác máy móc, thiết bị được xem là
một trong những quyết định quan trọng nhất vì nó đảm bảo khối lượng mỏ theo yêu
cầu với chi phí thấp. Thiết bị lựa chọn được căn cứ trên các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
và an toàn khi làm việc. Việc lựa chọn thiết bị để xúc bốc và vận tải đất đá thông
thường sẽ là nhiệm vụ đầu tiên. Các thiết bị khác có thể được lựa chọn một cách
hợp lý từ các thiết bị của quá trình vận tải.
Thật vậy, trong các yếu tố cấu thành giá thành khai thác 1 tấn sản phẩm thì chi
phí cho khâu vận tải là lớn nhất. Chi phí vận tải hiện nay tại các mỏ than lộ thiên Việt
Nam chiếm khoảng 40÷50% và đạt đến 60÷70% khi các mỏ tiếp tục xuống sâu.
Từ đó cho thấy, vấn đề giảm giá thành vận tải khi tăng chiều sâu khai thác để
giảm giá thành sản phẩm mang một ý nghĩa hết sức to lớn. Mặt khác, phát triển
công nghệ vận tải sẽ tạo công ăn việc làm, tạo phúc lợi xã hội và kéo theo sự phát
triển của một số ngành phụ trợ liên quan.
Các thiết bị được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện địa kỹ thuật nhưng cần
phải hiện đại hóa để tăng năng suất lao động. Hiện đại hóa vận tải phải dựa trên cơ
sở tiết kiệm nhiên liệu. Đây là nguồn năng lượng gây ô nhiễm môi trường và cũng
là nguồn tài nguyên không tái tạo lại.
Hàm mục tiêu của việc lựa chọn công nghệ vận tải là chi phí khai thác thấp
nhất. Điều này có thể giới hạn phương pháp lựa chọn và loại thiết bị. Các yếu tố cần
phải được xem xét đánh giá khi lựa chọn công nghệ vận tải: cấu trúc địa chất (phay
87
phá, đứt gãy, uốn nếp, vùng dập vỡ đất đá,…), sự thay đổi của đất đá và khoáng sản
(sự xuất hiện của những vùng này có thể gây khó khăn trong thiết kế đường vận
tải), công suất và tuổi thọ mỏ, khoảng cách vận tải theo tuyến công tác và chiều cao
nâng tải, công nghệ đào sâu....
Kết cấu hình học của mỏ có những tác động lớn tới kích thước, chủng loại
loại thiết bị và năng suất của chúng. Các phương pháp cơ giới chính của khai thác lộ
thiên có thể có những dạng kết cấu hình học riêng. Các mỏ lộ thiên sâu thường có
đáy mỏ hạ thấp hàng năm. Những sự khác biệt về kết cấu hình học này có thể phản
ánh được rằng loại thiết bị được sử dụng có thể có ích hoặc có thể giới hạn quá trình
khai thác. Các thiết bị với khả năng ứng dụng rộng là những loại có khả năng thích
ứng cao về mặt kỹ thuật, kinh tế và an toàn trong những điều kiện nhất định. Đồng
thời cũng có một số những giới hạn về mặt thực tế (tính linh động) đối với một số
thiết bị vận tải cỡ lớn mà chỉ hữu ích một phần xét về mặt năng suất và chi phí và
dường như không có những giới hạn nào khác khi đề cập tới.
Khi xuống sâu, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải sẽ tăng. Một trong
những yêu cầu của công nghệ vận tải là giảm cung độ vận tải. Bất kỳ công nghệ vận
tải nào cũng có các khâu: Khâu đầu thường là vận tải ngang từ bờ mỏ tới điểm tập
trung hoặc đầu hào vận tải tiếp theo là khâu vận tải nâng trên bờ mỏ và vận tải trên
mặt mỏ. Cung độ vận tải từ mỏ ra bãi thải phụ thuộc vị trí bãi thải và thường được
định trước. Cung độ vận tải trên các tầng khai thác nằm ngang phụ thuộc vào kích
thước khai trường và cũng được định trước. Cung độ vận tải nâng từ các tầng khai
thác lên mặt mỏ hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ vận tải. Khi sử dụng vận tải ô
tô đơn thuần, độ dốc đường ô tô thường nhỏ hơn 8% nên cung độ vận tải sẽ lớn.
Mặt khác, chiều dài đường cũng như đầu tư xây dựng cơ bản lớn. Các công nghệ
vận tải nâng có góc dốc bằng góc dốc bờ mỏ sẽ có cung độ vận tải ngắn nhất. Ngoài
ra, diện tích chiếm đất trên bờ mỏ và khối lượng xây dựng cơ bản sẽ nhỏ nhất.
Hệ thống vận tải có thể đặt trên bờ không công tác hoặc bờ công tác. Với mỏ
sâu và rộng, chiều dài đường vận tải trên bờ công tác ảnh hưởng tới công suất mỏ vì
quá trình nổ mìn cần tránh hệ thống với một khoảng cách nhất định hoặc cần phải
sử dụng công nghệ làm tơi khác. Khu vực khai trường còn lại vẫn cần đủ diện công
tác để đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu.
88
Mỗi công nghệ vận tải đều tiêu thụ nguồn năng lượng nhất định từ các loại
nhiên liệu như: dầu mỡ (đối với vận tải ô tô) hoặc điện năng (đối với công nghệ vận
tải băng tải, trục tải, trục nâng)... Năng lượng sử dụng cho mỗi công nghệ vận tải
gồm 2 phần: một phần năng lượng có ích để trực tiếp tải đất đá, phần còn lại sử
dụng nâng tự trọng của thiết bị vận tải. Năng lượng trực tiếp cho công tác vận
chuyển đất đá phản ánh hệ số năng lượng có ích của mỗi công nghệ. Tùy thuộc
nguồn năng lượng như nhiên liệu và điện năng mà việc phát tán các khí do quá trình
đốt trong của các động cơ ra môi trường khác nhau. Khi khai thác các tầng sâu, điều
kiện vi khí hậu gây khó khăn cho người và thiết bị. Khí thải của các động cơ phát
tán thêm vào môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và thời gian dừng nghỉ
của thiết bị khi vận tải...
Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu kỹ thuật vận tải theo từng tải trọng ô tô tại
các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam xem Bảng 4.1 và Hình 4.1.
Hình 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô
Từ Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy: Chi phí nguyên, nhiên liệu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu giá thành (62÷66%); chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng thấp
khoảng 10%. Kinh nghiệm sử dụng các thiết bị sử dụng năng lượng điện cho thấy
chi phí điện năng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
89
Bảng 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô
Tỷ trọng các chi phí theo mỗi loại ô tô, %
Các chỉ tiêu TT 65
tấn 86
tấn 96
tấn 105
tấn 110
tấn 120
tấn 42
tấn 55
tấn 58
tấn 75
tấn 91
tấn
1 Nguyên liệu 13,84 12,94 12,89 9,18 11,21 11,54 11,33 11,79 12,35 12,52 12,93
- Săm lốp 13,80 12,91 12,86 9,15 11,18 11,52 11,31 11,77 12,33 12,50 12,92
- Bình ắc quy 0,04 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02
Nhiên liệu+dầu 64,29 64,72 64,47 65,95 63,99 62,65 63,58 61,95 62,13 63,00 62,94 2 nhờn+mỡ máy
3 Tiền lương 2,57 2,05 1,98 2,11 1,79 1,62 1,47 1,48 1,40 1,31 1,26
Bảo hiểm các 4 0,35 0,28 0,27 0,26 0,22 0,20 0,18 0,18 0,18 0,16 0,16 loại
5 Khấu hao 8,38 8,85 9,02 9,95 10,08 10,61 10,37 10,88 10,59 10,18 10,05
6 Sửa chữa 5,53 5,84 5,95 6,57 6,65 7,00 6,84 7,18 6,99 6,72 6,63
7 Chi phí khác 5,03 5,31 5,41 5,97 6,05 6,37 6,22 6,53 6,36 6,11 6,03
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Cộng
Mỗi một công nghệ vận tải bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị công
nghệ và tổ chức vận hành. Tổng chi phí của công nghệ vận tải gồm: chi phí đầu tư
và chi phí hoạt động. Công nghệ vận tải được lựa chọn đảm bảo khối lượng vận tải
hàng năm với chi phí nhỏ nhất. Tiêu chí kinh tế này đã kể đến tất cả các yếu tố liên
quan trực tiếp của công nghệ và được coi là điều kiện đủ của công nghệ. Tuy nhiên,
nó phụ thuộc vào giá cả thị trường, trượt giá và chính sách của nhà nước.
Từ đó, cơ sở để lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam bao gồm:
- Kỹ thuật: Năng suất vận tải, các chỉ tiêu công nghệ
- Kinh tế: Tổng tiêu hao năng lượng và chi phí vận tải (đầu tư và hoạt động)
- Xã hội: Năng suất lao động, các tiêu chuẩn môi trường…
90
4.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải ô tô cho các mỏ than lộ thiên sâu
ở Việt Nam
Tại Việt Nam các mỏ than lộ thiên như: Cọc Sáu, Núi Béo, Khánh Hòa...
thuộc dạng mỏ sâu nhưng thời gian khai thác còn lại ngắn nên công nghệ vận tải có
thể ưu tiên sử dụng là vận tải ô tô đơn thuần. Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần là
phương án cơ sở để so sánh với công nghệ vận tải liên hợp.
Hiện nay, các mỏ lộ thiên Việt Nam đang sử dụng rất nhiều loại ô tô với tải
trọng khác nhau cùng hoạt động trên một loại đường mỏ và các thông số của hệ
thống khai thác nên ảnh hưởng lẫn nhau. Khi các mỏ khai thác xuống sâu, khối
lượng vận tải tăng. Xu hướng chung là sử dụng đồng bộ máy xúc - ô tô lớn. Tuy
nhiên, các tầng dưới sâu có kích thước hạn chế, nếu sử dụng ô tô lớn sẽ tăng khối
lượng đất bóc. Chính vì vậy, cần xác định tải trọng ô tô hợp lý theo chiều sâu khai
thác. Sơ đồ công nghệ vận tải ô tô đơn thuần được thể hiện ở Hình 4.2.
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ vận tải ô tô đơn thuần
Với dung tích gàu xúc từ 5÷15 m3 tương ứng với tải trọng ô tô tối ưu qtu =
42÷136 tấn sẽ có rất nhiều tổ hợp thiết bị kết hợp giữa máy xúc và ô tô. Tuy nhiên,
tổ hợp máy xúc - ô tô hợp lý khi khi đáp ứng được các điều kiện:
+ Đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu với điều kiện địa kỹ thuật hiện có;
+ Đảm bảo khả năng thông qua của đường ô tô;
+ Tiêu hao năng lượng và giá thành quy chuyển nhỏ nhất.
4.2.1. Tính toán số lượng ô tô đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu
Theo [3] năng suất vận tải yêu cầu (tấn/giờ) xác định theo công thức (4.1):
, tấn/giờ
(4.1)
Qyc =
91
m3/năm;
Trong đó: V- khối lượng đất đá vận tải yêu cầu (nguyên khối) trong năm,
- khối lượng thể tích đất đá trong nguyên khối, t/m3; Kd - hệ số không
điều hòa của khâu vận tải; Tn - thời gian làm việc của ô tô trong năm, giờ.
Các mỏ than lộ thiên Việt Nam có khối lượng đất đá mỏ yêu cầu từ 7÷30
tr.m3/năm tương đương từ 1.000÷10.000 tấn/giờ. Với chiều dài tuyến công tác trung
bình 2.000 m; cung độ vận chuyển đất đá từ 4÷6 km; máy xúc hiện có với dung tích
gàu phổ biến từ 5÷12 m3; chiều cao tầng h =15 m; chiều dài bloc xúc tối ưu Lblx=
200÷250 m sẽ chọn được các chỉ tiêu: tải trọng ô tô tối ưu qtu theo công thức ở Chương
3; số lượng ô tô phục vụ trong tổ hợp; năng suất giờ của tổ hợp.
Theo [6] số ô tô đảm bảo khối lượng mỏ xác định theo công thức (4.2):
, chiếc
(4.2)
Số lượng ô tô phục vụ trong các tổ hợp với năng suất vận tải từ
1.000÷10.000 tấn/giờ được tính toán và thể hiện ở Hình 4.3.
Hình 4.3: Số lượng ô tô trong các tổ hợp theo năng suất vận tải từ 1.000÷10.000 tấn/giờ
4.2.2. Khả năng thông qua của đường ô tô
Theo [4], khả năng thông qua là số ô tô đi qua quãng đường đó trong 1 giờ khi
chuyển động một chiều và tính toán theo công thức (4.3):
92
, lượt xe/giờ
(4.3)
Trong đó: k- hệ số chuyển động không đều của ô tô; v- vận tốc chuyển động
có tải của ô tô; lat- khoảng cách an toàn giữa hai xe nối đuôi nhau, m; n - số làn xe.
Như vậy, số ô tô cho phép chạy qua trong thời gian 1 giờ chính là năng suất
giờ của ô tô sử dụng. Để đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu, tổng khối lượng đất đá
thông qua trên đường trong thời gian 1 giờ cần lớn hơn năng suất yêu cầu theo quan
hệ (4.4):
(4.4)
Với đường mỏ n =1 làn xe, tải trọng ô tô xác định theo quan hệ (4.5):
(4.5)
4.2.3. Tiêu hao năng lượng khi vận tải ô tô
Khi vận tải nâng bằng ô tô đơn thuần, năng lượng cần thiết để nâng 1 tấn
khối lượng mỏ lên cao hoặc hạ xuống xác định theo các công thức (4.6) và (4.7):
, kJ/tấn
(4.6)
Ald=
, kJ/tấn
(4.7)
Trong đó: Ald, Axd - tiêu hao năng lượng để nâng và hạ 1 tấn đất đá; q, qT - tải
trọng và tự trọng của ô tô, tấn; H, L - tương ứng là chiều cao và chiều dài vận tải,
m; ω - sức cản của mặt đường, N/kN.
Với các loại ô tô có tải trọng từ 36÷136 tấn, năng lượng cần thiết để nâng 1
tấn đất đá theo các chiều cao nâng, hạ tải từ 15÷600 m được tính toán theo các công
thức ở Bảng 4.2. Chi tiết xem Bảng PL4.1a÷PL4.1c - Phụ lục Chương 4.
Rõ ràng, với mỗi loại tải trọng ô tô (khối lượng mỏ yêu cầu) khác nhau, năng
lượng để vận chuyển 1 tấn đất đá có dạng hàm bậc nhất của chiều sâu hoặc cung độ
vận tải (4.8).
A = a.H-b hoặc A = a.L - b
(4.8)
93
Bảng 4.2: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo độ dốc
Tải
trọng ô
tô, tấn Năng lượng đơn vị
yêu cầu khi lên dốc
8%, kJ/tấn Năng lượng đơn vị yêu
cầu khi xuống dốc 8%,
kJ/tấn Năng lượng đơn vị
yêu cầu khi chạy trên
đường bằng, kJ/tấn TT
136 A = 43,297.H - 7,877 A = 33,487.H - 6,2886 A = 2,053.L - 2,276 1
110 A = 45,156.H - 6,0617 A = 35,346.H - 5,425 A = 2,114.L - 2,107 2
96 A = 39,907.H - 6,680 A = 30,097.H - 5,522 A = 1,819.L- 1,927 3
91 A = 40,776.H - 6,962 A = 30,966.H - 5,848 A = 1,856.L - 2,101 4
75 A = 38,733.H - 9,691 A = 28,923.H - 7,730 A = 1,728.L - 2,659 5
64 A = 37,104.H - 12,88 A = 27,294.H- 9,8238 A = 1,625.L - 3,277 6
58 A = 39,639.H - 8,677 A = 29,014.H - 6,334 A = 1,712.L - 2,236 7
42 A = 38,824.H - 7,7 A = 27,975.H - 6,106 A = 1,619.L - 2,173 8
36 A = 37,785.H - 8,199 A = 29,829.H - 6,135 A = 1,697.L - 2,436 9
Để xác định công thức tổng quát tiêu hao năng lượng đơn vị phụ thuộc tải
trọng ô tô, chiều cao nâng tải hoặc chiều dài vận tải, NCS sử dụng phương pháp giải
bài toán xác xuất xác định các hệ số a và b theo hàm số với biến số là tải trọng ô tô.
Cụ thể theo công thức (4.9) và (4.10).
(4.9)
aq = e o.q 1
(4.10)
bq = e o.q 1
Trong đó: e o- hệ số tiêu hao năng lượng; 1- chỉ tiêu mức độ đặc trưng
(4.11)
Từ 4.9 và 4.10 ta có: ln(aq) = + 1.lnq; ln(aq) = + 1.lnq
Phương pháp xác định aq và bq thể hiện ở Bảng 4.3 và các công thức từ
4.12÷và 4.13.
(4.12)
(4.13)
94
Bảng 4.3: Tính toán các hệ số aq và bq
xi(lnq)
yi(lnaq)
xi-X
yi-Y
(xi-X).(yi-Y)
ln(q1)- xi/n
ln(q2)- xi/n
……
ln(a1)- yi/n
ln(a2)- yi/n
…..
(ln(q1)- xi/n).(ln(a1)- yi/n)
(ln(q2)- xi/n).(ln(a2)- yi/n)
…..
ln(q1)
ln(q2)
……
ln(qn)
ln(a1)
ln(a2)
……
ln(an)
ln(qn)- xi/n
ln(an)- yi/n
xi
yi
(ln(qn)- xi/n).(ln(an)- yi/n)
(xi-X).(yi-Y)
X= xi/n Y= yi/n
Với ô tô lên dốc (i = 8%): aq = 25,041.q0,109; bq = 17,298.q-0,176
Với ô tô xuống dốc (i = 8%): aq = 17,145.q0,132; bq = 9,288.q-0,084
Với ô tô vận chuyển trên đường bằng: aq = 0,827.q0,19; bq = 3,571.q-0,1
Từ đó, tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô được xác định theo các công thức
từ (4.14)÷(4.16):
(4.14)
(4.15)
(4.16)
Ald = 25,041.q0,109.H - 17,298.q-0,176, kJ/tấn
- Khi lên dốc:
- Khi xuống dốc: Axd = 17,145.q0,132.H - 9,288.q-0,084, kJ/tấn
- Khi chạy trên đường bằng: Ab = 0,827.q0,19.L - 3,571.q-0,1, kJ/tấn
Quan hệ tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô khi lên dốc và xuống dốc với
chiều cao nâng hạ từ 0÷600 m được thể hiện trên Hình 4.4.
Hình 4.4: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng vận tải nâng 1 tấn đất đá bằng ô tô theo
chiều cao nâng và hạ tải
95
4.2.4. Xác định giá thành vận tải ô tô đơn thuần
Giá thành vận tải bình quân trên 1 m3 (tấn) đất đá hàng năm và toàn bộ thời
gian tồn tại của từng tổ hợp xác định theo công thức (4.17):
(4.17)
, ®/tấn
Cbq=
Trong đó: CPVTt - chi phí vận tải đất đá năm t; Qt - khối lượng vận tải đất đá
năm t, tấn. CPVTt được xác định bằng tổng các chi phí: Chd, Ckh, Cv, Ck - tương ứng
là các chi phí hoạt động, khấu hao, lãi vay và chi phí khác tại năm thứ i của phương
án năm i, đ; Q - khối lượng đất đá vận tải năm thứ i, tấn; n - thời gian phục vụ của
tổ hợp ô tô - máy xúc. Chd, Ckh được xác định theo quan hệ (4.18), (4.19):
(4.18)
Chd = Cnl+Cvl+Csc+Cl, đ
(4.19)
Ckh = r(Cđt+Clvđt), đ
Trong đó: Cnl; Cvl; Csc; Cl - tương ứng là chi phí về năng lượng, vật liệu, sửa
chữa, lương của năm i, đ; Cđt, Clvđt - tương ứng là chi phí đầu tư ban đầu, chi phí lãi
vay đầu tư, đ; r - thời hạn khấu hao, năm.
Với điều kiện các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có thể sử dụng các tổ hợp
máy xúc có dung tích gàu E = 5÷15 m3 và ô tô có tải trọng q = 36÷136 tấn. Tùy
thuộc năng suất yêu cầu: Q = 1.000÷10.000 tấn/giờ; độ cao nâng tải: H = 40÷560
m; chiều dài vận tải: L = 0,5÷7 km giá thành nhỏ nhất của ô tô được tính toán và thể
hiện ở các Bảng PL 4.2÷PL 4.4 - Phụ lục Chương 4 và các Hình 4.5÷4.7.
Sử dụng phương pháp giải bài toán xác xuất xác định các công thức tính giá
thành nhỏ nhất của tổ hợp máy xúc + ô tô theo chiều cao nâng tải, chiều dài vận tải
và năng suất giờ. Từ đó xác định được giá thành vận tải đ/tấn của ô tô theo các công
thức từ (4.20)÷(4.22):
(4.20)
(4.21)
- Khi lên dốc: Côl = 69,257.Q0,0181.H+ 2915,314.Q0,0198, đ/tấn
- Khi xuống dốc: Côx = 17,255.Q0,0374.H+2038,153.Q0,00278, đ/tấn
- Khi vận tải trên đường bằng:
Côb = 3695,411.Q0,026.L+ 3259,367.Q-0,0029, đ/tấn (4.22)
96
Hình 4.5: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô khi lên dốc theo chiều dài vận tải và
năng suất giờ
Hình 4.6: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô xuống dốc theo chiều cao xuống dốc và
năng suất giờ
97
Hình 4.7: Giá thành vận tải ô tô trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng suất giờ
Giá thành quy chuyển nhỏ nhất của từng tổ hợp ô tô - máy xúc khi nâng tải
được thể hiện ở Bảng PL 4.5 - Phụ lục Chương 4. Qua Bảng PL 4.5 cho thấy: khi
tăng năng suất giờ từ 200 tấn/giờ lên 1.000 tấn/giờ tổ hợp E = 5÷6,7 m3 + q = 42÷58
tấn có giá thành đơn vị quy chuyển nhỏ nhất. Khi tiếp tục tăng năng suất giờ yêu
cầu từ 1.000 tấn/giờ lên 6.000 tấn/giờ giá thành các tổ hợp có E = 6,7÷10,5 m3 + q =
58÷96 tấn cho giá trị thấp nhất. Khi năng suất yêu cầu lớn hơn 6.000 tấn/giờ tổ hợp
E = 10,5 m3 + q = 96 tấn có giá thành nhỏ nhất. Như vậy, tại các mỏ than lộ thiên
Việt Nam, các nhóm tầng trên bờ mỏ có tổng khối lượng đất bóc yêu cầu lớn hơn
6000 tấn/giờ nên sử dụng tổ hợp thiết bị máy xúc có dung tích gàu E = 10,5 m3 và ô
tô tải trọng q = 96÷100 tấn; các nhóm tầng còn lại nên sử dụng tổ hợp máy xúc có
dung tích gàu E = 6,7 m3 kết hợp ô tô có tải trọng q = 58 tấn.
4.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải băng tải cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải được thể hiện ở Hình 4.8.
Khi vận tải liên hợp ô tô - băng tải, ô tô nhận tải từ gương xúc vận chuyển tới tầng
tập trung. Đất đá được đập nghiền tới kích thước yêu cầu và băng tải sẽ vận chuyển
98
nâng lên trên bề mặt và ra bãi thải. Băng tải có thể là băng dốc có hệ thống băng nén
= 18o; Băng dốc có thể đặt
hoặc băng thường. Băng thường có độ dốc lớn nhất
vuông góc với bờ mỏ
= 30÷35o.
Hình 4.8: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải
Các yêu cầu đối với công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải:
- Năng suất giữa khâu đầu ô tô, khâu giữa bun ke nhận, khâu vận tải nâng
được thể hiện theo điều kiện (4.23):
(4.23)
Qô
Qbk
Qbt Qth
- Khối lượng vận tải đất đá của đồng bộ thiết bị trong dây chuyền lớn nhất:
max
Qô, Qbk, Qbt, Qth
Trong đó: Qô, Qbk, Qbt, Qth - tương ứng là năng suất giờ của tổ hợp ô tô, máy
xúc, trạm chuyển tải, băng tải nâng trên bờ mỏ.
- Chiều dài trên bờ mỏ không bị ảnh hưởng của nổ mìn và đào sâu.
Số lượng ô tô vận chuyển đất đá từ gương xúc tới tầng tập trung xác định
theo công thức (4.24):
, chiếc
(4.24)
Trong đó: Lg - khoảng cách vận tải từ gương xúc tới điểm chuyển tải tại tầng
tập trung, km; Vtb - vận tốc kỹ thuật trung bình của ô tô, km/giờ.
Khi làm việc, sức căng lớn nhất của băng nhỏ hơn lực kéo đứt cho phép theo
công thức (4.25):
[S]=
, N
(4.25)
Smax
99
Trong đó: B - bề rộng của băng, m; pd - cường độ kéo đứt, N/mm; n - hệ số
dự trữ độ bền của băng được xác định theo công thức (4.26) [5]:
(4.26)
Trong đó: n0 - hệ số dự trữ độ bền định mức theo tải trọng; kol- hệ số kể đến sự
làm việc không đều của các lớp trong băng; kmn- hệ số tính đến độ bền mối nối; kpt - hệ
số tính đến độ phức tạp của tuyến; Kchd- hệ số tính đến chế độ làm việc của băng.
4.3.1. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải thường
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải nghiêng xác định theo
công thức: A =
, kJ/tấn
Trong đó: N - công suất động cơ điện, kW; Q - năng suất vận tải của băng,
tấn/giờ
Với băng tải nghiêng (góc dốc =18o) có các thông số kỹ thuật: năng suất băng
Q=1.000÷10.000 tấn/giờ; tốc độ 3,15 m/s, chiều cao nâng từ 30÷600 m được thể hiện
theo công thức (4.27) và Hình 4.9 (chi tiết ở Bảng PL 4.6 - Phụ lục Chương 4):
(4.27)
Abt = 15,92.Q-0.027.H+76,793.Q -0,1, kJ/tấn
Hình 4.9: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng nghiêng ( =180) theo chiều cao nâng tải
100
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải thường khi vận tải trên
mặt nằm ngang với các thông số kỹ thuật: Năng suất băng Q=1.000÷10.000 tấn/giờ;
Tốc độ 3,15 m/s; Chiều dài băng từ 500÷5.000 m được tính toán theo công thức
(4.28), Hình 4.10 (chi tiết thể hiện ở Bảng PL 4.7 - Phụ lục Chương 4):
(4.28)
Ab = 2,503.Q-0,186.L+60,274.Q-0,098, kJ/tấn
Hình 4.10: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng khi vận tải trên đường bằng
4.3.2. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải dốc
Đối với trường hợp sử dụng băng tải dốc có hệ thống băng nén lực cản chuyển
động của tuyến băng được bổ sung thêm lực cản chuyển động do dây băng nén gây
ra. Với các thông số kỹ thuật: Năng suất băng Q = 1.000÷10.000 tấn/giờ; tốc độ
3,15 m/s, chiều cao nâng từ 30÷600 m, tiêu hao năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn
đất đá bằng băng tải dốc có hệ thống băng nén theo góc nâng được thể hiện theo các
công thức (4.29), (4.30), (4.31):
(4.29)
(4.30)
= 30o)
= 35o)
= 40o)
(4.31)
Abd = 23,497.Q-0,064.H - 138251,634.Q-0,98, kJ/tấn (khi
Abd = 22,851.Q-0,0617.H - 177833,6.Q-1,023, kJ/tấn (khi
Abd = 22,463.Q-0,06.H - 236503,604.Q-1,063, kJ/tấn (khi
Tiêu hao năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải dốc có hệ
thống băng nén khi góc nâng
= 35o được thể hiện ở Hình 4.11.
101
Hình 4.11: Tiêu hao năng lượng của băng dốc 35o theo chiều cao và năng suất băng
Khi cố định chiều cao nâng H =100 m, với góc dốc đặt băng khác nhau, tiêu
hao năng lượng đơn vị của băng tải được tính toán và thể hiện ở Hình 4.12 (chi tiết
thể hiện ở Bảng PL 4.8 - Phụ lục Chương 4)
Hình 4.12: Tiêu hao năng lượng đơn vị kJ/tấn theo góc dốc băng tải và và năng suất giờ
khi chiều cao nâng H=100 m
Từ Hình 4.12 cho thấy: tiêu hao năng lượng đơn vị của băng dốc tỷ lệ nghịch
với năng suất yêu cầu và nhỏ nhất khi góc dốc đặt băng từ 42÷43o.
102
4.3.3. Xác định giá thành vận tải băng tải
Giá thành vận tải băng tải được xác định bằng tổng giá thành các khâu công
nghệ: đập, vận tải băng tải và thải (4.32):
(4.32)
Cob = Cđ+Cb+Ct, đ/tấn
Trong đó: Cob, Cđ, Cb, Ct - tương ứng là giá thành vận tải: đập, băng tải, thải và
được xác định theo công thức (3.52) ở Chương 3.
Chi phí vận tải liên hợp ô tô - băng tải có tính đến chi phí tăng thêm do yêu
cầu cỡ hạt đất đá nổ mìn.
Với các mỏ than lộ thiên Việt Nam có góc dốc bờ mỏ 30÷35o; khối lượng mỏ
yêu cầu từ 1.000÷10.000 tấn/giờ; vận tốc băng v = 3,15 m/s; sử dụng băng tải có
góc dốc tuyến băng
= 18o;
= 35o;
= 0o tương ứng với các chiều cao nâng từ
0÷600 m và L = 0,5÷5 km giá thành quy chuyển được tính toán và thể hiện chi tiết
ở Bảng PL 4.9÷PL 4.10 - Phụ lục Chương 4 và các Hình 4.13÷4.15.
Hình 4.13: Giá thành vận tải băng tải nghiêng ( =18o) theo chiều cao nâng tải và năng
suất băng
103
Hình 4.14: Giá thành vận tải băng tải dốc ( =35o) theo chiều cao nâng tải và năng suất
băng
Hình 4.15: Giá thành vận tải trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng suất băng
Giá thành vận tải băng tải với công suất yêu cầu phụ thuộc chiều cao nâng tải
hoặc chiều dài vận tải theo dạng hàm bậc nhất. Giải bài toán xác suất xác định công
thức tính giá thành vận tải băng tải theo chiều cao nâng (khi góc nâng băng thường
=18o, băng dốc =30÷40o), chiều dài vận tải và năng suất giờ theo các công thức
(4.33)÷(4.37).
Khi
(4.33)
= 18o: Cbt = 490,168.Q-0,372.H+1549944,482.Q-0,61, đ/tấn
104
Khi
(4.34)
Khi
(4.35)
Khi
(4.36)
Khi
(4.37)
= 30o: Cbd = 856,657.Q-0,415.H+345953,8.Q-0,481, đ/tấn
= 35o: Cbd = 691,721.Q-0,401.H+345815,9.Q-0,481, đ/tấn
= 40o: Cbd = 577,945.Q-0,387.H+345688,8.Q-0,481, đ/tấn
= 0o: Cnm= 501,218.Q-0,556.L+2342091.Q-0,661, đ/tấn
4.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải cho các
mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải được thể hiện ở Hình 4.16. Sơ
đồ công nghệ ô tô trục nâng được thể hiện ở Hình 4.17.
Hình 4.16: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải skip
Hình 4.17: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải nâng ô tô
Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải (trục nâng) gồm các khâu: Vận
chuyển từ gương xúc tới tầng tập trung sử dụng ô tô đơn thuần và vận tải nâng trên
bờ mỏ sử dụng hệ thống trục tải (trục nâng) đặt vuông góc với bờ mỏ. Trục tải có tải
trọng bằng tải trọng ô tô. Khâu vận tải trên mặt từ trạm dỡ tải ra bãi thải sử dụng ô
tô. Điều khác biệt căn bản với công nghệ ô tô - trục tải là ô tô sẽ nhận tải và trực
105
tiếp vận tải ra bãi thải. Như vậy, ô tô vận tải từ gương xúc tới trạm chuyển tải với
chiều dài Lg, vận tốc Vg. Sau đó, ô tô được hệ thống trục nâng nâng vuông góc lên
mặt mỏ với vận tốc chính bằng vận tốc của trục. Cuối cùng ô tô sẽ vận chuyển đất
đá từ trạm dỡ ra bãi thải với cung độ Lnm, vận tốc Vtbn.
Năng suất của ô tô tại khâu đầu, bun ke nhận, khâu vận tải nâng được thể
hiện theo điều kiện (4.38):
(4.38)
Qôt
Qbk
Q tt, tn Qôm
Khối lượng vận tải đất đá của đồng bộ thiết bị trong dây chuyền lớn nhất:
max
Qôtm, Qbk, Q tt, Qônm
Trong đó: Qôtm, Qbk, Q tt, Qônm - tương ứng là năng suất giờ của ô tô máy xúc,
trạm chuyển tải, thiết bị nâng trên bờ mỏ và thiết bị vận tải trên mặt mỏ.
Số lượng ô tô phục vụ hệ thống trục tải xác định theo công thức (4.39):
Nôt = Nôtm +Nônm
(4.39)
Nôt =
Trong đó: Lnm - khoảng cách vận tải trên mặt mỏ, m.
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp trục tải nâng ô tô xác định tương tự ô tô trục
tải skip.
Thời gian chu kỳ của ô tô xác định theo công thức (4.40):
, phút
(4.40)
Tckn =
Trong đó: tod, ttt, tcđ, tgt - tương ứng là thời gian ô tô ổn định trong trục, thời
gian tăng tốc, thời gian chuyển động đều, thời gian giảm tốc của trục nâng
Số lượng ô tô phục vụ hệ thống trục nâng xác định theo công thức (4.41):
(4.41)
Notn =
4.4.1. Tiêu hao năng lượngkhi sử dụng công nghệ vận tải bằng trục tải
4.4.1.1. Tiêu hao năng lượng trục tải skip
Tiêu hao năng lượng của trục tải skip khi nâng 1 tấn đất đá phụ thuộc vào
106
góc dốc, năng suất trục... Với các thông số kỹ thuật: năng suất trục Q = 1000÷6.000
tấn/giờ; chiều cao nâng từ 30÷400 m, tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip
phụ thuộc góc nâng được xác định theo các công thức (4.42), (4.43), (4.44) (chi tiết
thể hiện ở Bảng PL 4.11 - Phụ lục Chương 4):
Khi
(4.42)
Khi
(4.43)
(4.44)
= 30o: Ask = 71,64.Q-0,028.H + 18,693.Q0,403, kJ/tấn
= 35o: Ask = 123,466.Q-0,099.H + 0,314.Q0,982, kJ/tấn
= 40o: Ask = 94,548.Q-0,062.H + 93505,902.Q-0,587, kJ/tấn
Khi
Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip khi góc nâng 35o với năng suất,
chiều cao nâng khác nhau được tính toán và thể hiện ở Hình 4.18.
Hình 4.18: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip theo chiều cao nâng và năng suất
nâng khi góc dốc tuyến trục 35o
4.4.1.2. Tiêu hao năng lượng trục tải nâng ô tô
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng trục tải nâng ô tô phụ thuộc
vào góc dốc, năng suất trục... Với các thông số kỹ thuật: năng suất trục Q =
1.000÷3.200 tấn/giờ; chiều cao nâng từ 30÷350 m, tiêu hao năng lượng đơn vị trục
nâng phụ thuộc góc nâng được tính toán theo các công thức (4.45), (4.46), (4.47)
(chi tiết thể hiện ở Bảng PL 4.13 - Phụ lục Chương 4):
107
Khi
(4.45)
Khi
(4.46)
(4.47)
= 30o: Atn = 85,886.Q-0,013. H+19,567.Q0,363, kJ/tấn
= 35o: Atn = 102,156.Q-0,037. H+0,682.Q0,932, kJ/tấn
= 40o: Atn = 105,724.Q-0,043. H+34,526.Q0,469, kJ/tấn
Khi
Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô khi góc nâng 35o với năng
suất, chiều cao nâng khác nhau được tính toán và thể hiện ở Hình 4.19.
Hình 4.19: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng và năng
suất nâng khi góc dốc tuyến trục 35o
4.4.2. Xác định giá thành vận tải trục tải
Giá thành vận tải trục tải được xác định tương tự như trường hợp sử dụng
phương án ô tô đơn thuần.
Giá thành quy chuyển công nghệ vận tải trục tải skip khi Q = 1000÷6.000
tấn/giờ; H
400 với các góc dốc tuyến trục
= 30o,35o,40o được thể hiện ở Bảng
PL 4.12 - Phụ lục Chương 4 và các công thức (4.48)÷(4.50). Mối quan hệ giữa giá
thành vận tải trục tải skip theo năng suất khi góc dốc
= 35o với chiều sâu mỏ được
thể hiện ở Hình 4.20.
Khi
(4.48)
= 30o: Csk = 68,162.Q-0,027.H + 1251745,161.Q-0,821, đ/tấn
108
Khi
(4.49)
Khi
(4.50)
= 35o: Csk=101,686.Q-0,065.H + 563232,885.Q-0,69, đ/tấn
= 40o: Csk = 80,362.Q-0,043.H + 2269639,542.Q-0,878, đ/tấn
Hình 4.20: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải skip theo năng suất khi góc dốc =
35o với chiều sâu mỏ
Giá thành quy chuyển công nghệ vận tải trục tải nâng ô tô khi Q =
1.000÷3.200 tấn/giờ; H
350 được thể hiện ở Bảng PL 4.14 - Phụ lục Chương 4 và
các công thức (4.51), (4.52), (4.53). Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải nâng
ô tô theo năng suất khi góc dốc
= 35o với chiều sâu mỏ được thể hiện ở Hình 4.21.
Khi
(4.51)
Khi
(4.52)
Khi
(4.53)
= 30o: Ctn = 64,599.Q0,118.H + 714404,093.Q-0,737, đ/tấn
= 35o: Ctn = 126,399.Q0,027.H + 211469,547.Q-0,527, đ/tấn
= 40o: Ctn=229,907.Q-0,053.H + 181242,608.Q-0,483, đ/tấn
Hình 4.21: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải nâng ô tô theo năng suất khi góc
dốc = 35o với chiều sâu mỏ
109
4.5. Lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt
Nam
Từ các tính toán trên cho thấy: Tiêu hao năng lượng và giá thành của các công
nghệ vận tải đơn thuần (ô tô, băng tải, trục tải) phụ thuộc vào hai thông số chính là
năng suất vận tải và chiều cao (chiều dài) vận tải.
Để lựa chọn phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải, NCS sử dụng phương
pháp đánh giá tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành quy chuyển của các công
nghệ vận tải theo chiều cao nâng tải A = f(Q,H); C = f(Q,H).
Để lựa chọn phương án vận tải tối ưu, NCS sử dụng phương pháp so sánh và
chọn phương án có tổng chi phí vận tải và khối lượng chất thải vào môi trường là
nhỏ nhất.
4.5.1. Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải theo tiêu chí năng lượng
Tiêu chí năng lượng được so sánh là tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều
cao nâng tải. Kết quả so sánh tiêu hao năng lượng của các công nghệ vận tải: ô tô,
băng tải khi vận tải trên đường bằng được thể hiện trên Hình 4.22; Khi vận tải nâng
với khối lượng yêu cầu Q = 500 5000 tấn/giờ và góc dốc băng thường =18o, băng
dốc, trục tải =35o tiêu hao năng lượng của ô tô, băng tải, trục tải được thể hiện ở
Hình 4.23. (chi tiết ở Bảng PL 4.15 - Phụ lục Chương 4).
Hình 4.22: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô và băng tải khi vận tải đường bằng
110
Ghi chú:
Hình 4.23: Tiêu hao năng lượng đơn vị của các công nghệ vận tải theo chiều sâu mỏ và
khối lượng vận tải
111
Qua Hình 4.22 và Hình 4.23 cho thấy:
- Tiêu hao năng lượng nhỏ nhất khi sử dụng băng tải thông thường, nhưng lại
làm phức tạp do kéo dài cung độ vận tải trong bờ mỏ, còn băng tải dốc sẽ khắc phục
được vấn đề này.
- Tiêu hao năng lượng của băng tải dốc bằng băng tải thường khi chiều cao
nâng tải từ 50÷100 m. Khi chiều cao nâng tải tăng từ 200÷600 m chí phí năng lượng
của băng tải dốc lớn hơn băng tải thường từ 3÷3,8%.
- Tiêu hao năng lượng đơn vị của công nghệ vận tải trục tải nâng ô tô là lớn
nhất do phải nâng đồng thời khối lượng đất đá và tự trọng của trục và ô tô.
Theo tiêu chí năng lượng: khi khối lượng mỏ yêu cầu nhỏ hơn 2000 tấn/giờ,
trục tải nâng ô tô sử dụng tới chiều cao nâng H = 370÷400 m; khi khối lượng mỏ
yêu cầu yêu cầu Q = 2.500 tấn/giờ, trục tải nâng ô tô sử dụng đến chiều cao nâng tải
H = 200 m; khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 3000 tấn/giờ trục tải nâng ô tô sử dụng
tới chiều cao nâng H = 80 m.
Đối với trục tải skip: khi khối lượng mỏ yêu cầu Q < 3.000 tấn /giờ, trục tải sử
dụng được đến chiều cao nâng H = 400 m; khi khối lượng mỏ nâng yêu cầu Q =
5000 tấn/giờ, trục tải sử dụng đến chiều cao nâng H = 200 m; khi năng suất nâng
yêu cầu Q = 6000 tấn/giờ, trục tải sử dụng đến chiều cao nâng H = 120 m;
- Ô tô và băng tải đều có thế sử dụng khi chiều cao nâng tới H = 600 m.
Như vậy, theo tiêu chí tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều cao nâng và khối
lượng mỏ yêu cầu băng tải có chi phí năng lượng thấp nhất.
4.5.2. Đánh giá phạm vi sử dụng công nghệ vận tải theo tiêu chí giá thành vận tải
Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải theo tiêu chí kinh tế thực hiện theo
phương pháp so sánh giá thành vận tải theo chiều cao nâng tải C=f(Q,H). Khi khối
lượng yêu cầu Q = 500 5000 tấn/giờ; góc dốc băng thường =18o, băng dốc và trục
tải có góc dốc
= 35o thì giá thành vận tải theo chiều cao nâng của các công nghệ
vận tải được thể hiện ở Hình 4.24 (chi tiết ở Bảng PL 4.16 - Phụ lục Chương 4).
Khi vận tải trên đường bằng, giá thành vận tải của ô tô và băng tải được tính
toán và thể hiện trên Hình 4.25.
112
Hình 4.24: Giá thành của các công nghệ vận tải theo năng suất và chiều sâu mỏ
113
Hình 4.25: Giá thành của công nghệ vận tải băng tải và ô tô theo năng suất và chiều dài
khi vận tải trên đường bằng
Từ Hình 4.24 cho thấy: Tùy thuộc vào khối lượng vận tải yêu cầu, phạm vi
sử dụng các công nghệ vận tải theo chiều sâu mỏ như sau:
- Ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả nhất khi Q < 500 tấn/giờ. Khi Q =
500 1000 tấn/giờ, ô tô sử dụng hiệu quả tới H = 150 m;
- Trục tải skip sử dụng hiệu quả nhất khi Q = 1000 2000tấn/giờ với H < 200
m; khi Q = 2000 5000 tấn/giờ trục tải skip sử dụng hiệu quả với H < 200 100 m
- Băng tải dốc có hệ thống băng nén sử dụng hiệu quả nhất khi Q =
1000 2000 tấn/giờ và H > 200 300 m. Khi Q = 2000 5000 tấn/giờ băng tải dốc sử
dụng hiệu quả nhất khi H > 200 100 m. Khi Q> 5000 tấn/giờ, băng tải dốc sử dụng
hiệu quả với H> 100 m.
Từ Hình 4.25 cho thấy: Nếu vận tải trên đường bằng, ô tô có giá thành thấp
hơn băng tải khi cung độ vận tải nhỏ hơn 1÷1,5 km và năng suất vận tải yêu cầu từ
3.000÷5.500 tấn/giờ. Khi cung dộ vận tải lớn hơn 1,5 km và năng suất vận tải yêu
cầu lớn hơn 3500÷ 5500 tấn/giờ thì băng tải có giá thành thấp hơn ô tô.
114
4.5.3. Lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt
Nam theo tiêu chí kinh tế
Khi đáy mỏ xuống sâu, năng suất của các thiết bị giảm, điều kiện làm việc
khó khăn, chiều cao nâng tải ngày càng lớn nên chi phí vận tải phụ thuộc chủ yếu
vào khâu vận tải tại đáy mỏ và vận tải nâng trên bờ mỏ. Công nghệ vận tải đất đá
hợp lý khi tổng chi phí khâu vận tải tại đáy mỏ và vận tải nâng nhỏ nhất.
Chi phí vận tải nằm ngang từ gương xúc tới điểm nâng hạ tải khi sử dụng
vận tải ô tô đơn thuần và vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc là như nhau. Chi phí
chênh lệch giữa hai công nghệ chính là chi phí nâng đất đá trên bờ mỏ.
Chi phí nâng của phương án vận tải ô tô đơn thuần xác định theo (4.54):
0,0198), đ (4.54)
Cô = (69,257.Qi
0,0181.Hi+ 2915,314.Qi
Chi phí của phương án vận tải ô tô - băng tải xác định theo quan hệ (4.55):
CLH = Tổng chi phí vận tải nâng của ô tô + Tổng chi phí nâng của vận tải
băng tải (hoặc tổng chi phí vận tải trục tải)
CLH = (69,257.Qoi
+ (17,255.Qoi+1
0,0198) Qoi +
0,00278) Qoi+1+
+ (69,257.Qk-i
0,0198) Qk-i +
(4.55)
0,0181.Hoi + 2915,314.Qoi
0,0374.Hoi+1 +2038,153.Qoi+1
0,0181.Hoi+1+ 2915,314.Qk-i
+ [691,721.(Qoi+1+Qk-i)-0,401.Hki+345815,9. (Qoi+1+Qk-i)-0,481](Qoi+1+Qk-i)
Trong đó: Qoi, Qoi+1, Qk-i - tương ứng là năng suất giờ yêu cầu tại các tầng
vận tải nâng ô tô đơn thuần ngoài nhóm tầng, từ đáy mỏ lên tầng tập trung, từ tầng
đầu tiên nhóm tầng xuống tầng tập trung; Hoi - chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải;
Hoi+1 - chiều cao vận tải xuống dốc của ô tô trong nhóm tầng tập trung; Hki - chiều
cao nâng của băng tải.
Khi vận tải liên hợp ô tô - trục tải chi phí vận tải xác định theo (4.56):
CLH = (69,257.Qoi
+ (17,255.Qoi+1
0,0198) Qoi +
0,00278) Qoi+1+
+ (69,257.Qk-i
0,0181.Hoi + 2915,314.Qoi
0,0374.Hoi+1 +2038,153.Qoi+1
0,0181.Hoi+1+ 2915,314.Qk-i
0,0198) Qk-i +
(4.56)
+ [107,686.(Qoi+1+Qk-i)-0,065.Hki+563232,885.(Qoi+1+Qk-i)-0,69](Qoi+1+Qk-i)
Công nghệ vận tải lựa chọn theo điều kiện (4.57):
115
(Cô - CLHi)>0 ;
(4.57)
Ctu=min(Cô; CLHi)
Sơ đồ khối lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam ở Hình 4.26.
Hình 4.26: Sơ đồ khối lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Giao diện lựa chọn phương án vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam thể hiện trên Hình 4.27.
116
Hình 4.27: Giao diện lựa chọn phương án vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Tùy thuộc số tầng khai thác trong mỏ, khối lượng yêu cầu trung bình của các
tầng Q' = 100 1.500 tấn/giờ, chiều sâu chuyển tiếp vận tải ô tô sang liên hợp ô tô -
băng tải, chi phí vận tải của các phương án vận tải được thể hiện ở Bảng 4.4, Hình
4.28.
Chi phí vận tải của các công nghệ vận tải quan hệ với chiều sâu mỏ theo hàm
bậc 2.
Với các mỏ than lộ thiên Việt Nam, khối lượng mỏ yêu cầu từ 10 50
tr.m3/năm hay Q'= 300 700 tấn/giờ, chi phí vận tải của các công nghệ vận tải thể
hiện theo các công thức từ 4.58 4.69.
117
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu KTKT các công nghệ vận tải
118
119
Hình 4.28: Quan hệ giữa tổng chi phí các công nghệ vận tải theo khối lượng trung bình
tầng công tác mỏ và chiều cao nâng tải
120
Khi Q' = 300 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau:
- Ô tô đơn thuần: Cô = 0,768 H2 + 76,796H + 0,001, 103 đ/giờ
(4.58)
- Ô tô - băng tải dốc: CLH = 0,21 H2 + 212,24H - 1.774,35, 103 đ/giờ (4.59)
- Ô tô - băng thường: CLH = 0,15 H2 + 260,07H + 207,08, 103 đ/giờ
(4.60)
- Ô tô - Trục tải skip: CSK = 0,659 H2 + 110,526H - 275,13, 103 đ/giờ (4.61)
- Ô tô - Trục nâng ô tô: CTN = 0,76 H2 + 97,97H + 2.160,82, 103 đ/giờ (4.62)
Khi Q' = 500 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau:
- Ô tô đơn thuần: Cô = 1,292 H2 + 129,27H - 0,001, 103 đ/giờ
(4.63)
- Ô tô - băng tải dốc: CLH = 0,374 H2 + 281,87H + 1.826,67, 103 đ/giờ (4.64)
- Ô tô - băng thường: CLH = 0,324 H2 + 316,56H + 8.033,12, 103 đ/giờ (4.65)
- Ô tô - Trục tải skip: CSK = 1,069 H2 + 175,32H - 431,32, 103 đ/giờ (4.66)
(4.70)
Khi Q' = 700 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau:
- Ô tô đơn thuần: Cô = 1,81944 H2 + 182,182H + 0,00027, 103 đ/giờ (4.67)
- Ô tô – băng tải dốc: CLH = 0,539 H2 + 341,4H + 5.614,4, 103 đ/giờ
(4.68)
- Ô tô - băng thường: CLH = 0,49 H2 + 372,4H + 12.980,22 103 đ/giờ (4.69)
- Ô tô – Trục tải skip: CSK = 675,99H - 32.082,88, 103 đ/giờ
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.28 cho thấy:
- Tổng chi phí vận tải nâng của các công nghệ vận tải phụ thuộc chiều sâu
mỏ theo hàm bậc 2. Khi khối lượng mỏ yêu cầu tại mỗi tầng là 100 tấn/giờ thì tổng
chi phí vận tải của công nghệ vận tải ô tô đơn thuần có hiệu quả nnhất.
Khi khối lượng mỏ yêu cầu tại mỗi tầng Q' = 300÷500 tấn/giờ thì tổng chi
phí vận tải ô tô đơn thuần nhỏ nhất với chiều cao nâng tải H = 180÷240 m. Khi
chiều cao nâng tải H > 180÷240 m thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc
có hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
Khi Q' = 700÷1.100 tấn/giờ thì tổng chi phí vận tải ô tô đơn thuần nhỏ nhất
với H < 120 m. Khi H > 120 m thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc có
hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
Khi Q' > 1.100 tấn/giờ thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc có
hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
121
Với mỗi chiều sâu mỏ khác nhau, phụ thuộc khối lượng đất bóc tại các tầng
thì chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải sẽ khác nhau; chiều sâu chuyển tiếp dạng vận
tải tăng lên khi năng suất vận tải yêu cầu nhỏ và ngược lại chiều sâu chuyển tiếp
thấp khi năng suất vận tải yêu cầu lớn.
4.5.4. Lựa chọn công nghệ vận tải khi kể đến yếu tố môi trường
Công nghệ vận tải trên mỏ lộ thiên ảnh hưởng tới môi trường qua các hoạt
động: chuyển động trên đường, đập nghiền, chuyển rót tải, phát thải của động cơ sử
dụng dầu diezel. Tùy thuộc công nghệ vận tải, lượng phát tải vào môi trường phụ
thuộc công suất thiết bị vận tải, điều kiện môi trường làm việc.
Công nghệ vận tải băng tải hoặc trục tải với động cơ sử dụng điện năng nên
ảnh hưởng tới môi trường chủ yếu do bụi trong quá trình đập nghiền, rót chuyển tải
tại các vị trí cố định. Để giảm thiểu bụi có thể sử dụng các thiết bị thu bụi, làm ẩm...
Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần ngoài lượng bụi phát sinh do quá trình
chuyển động, còn một lượng lớn các khí thải do quá trình đốt nhiên nhiệu của động
cơ đốt trong. Lượng khí này phát tán trực tiếp vào vào môi trường theo quá trình di
động của ô tô.
i như sau: SO2: 2,8 kg;
kg. Khối lượng chất thải do quá trình đốt
NO2: 12,3 kg; HC: 0,24
nhiên liệu của động cơ ô tô tính toán theo công thức (4.71):
(4.71)
Qti=Qnl qi
Trong đó: Qti – khối lượng chất thải thành phần; Qnl- khối lượng dầu tiêu thụ
của phương án, tấn; qi - lượng phát thải
Khối lượng dầu tiêu thụ phụ thuộc vào khối lượng đất đá, chiều dài và chiều
cao nâng tải được xác định theo công thức 3.70 ở Chương 3. Với các mỏ có chiều
cao nâng tải từ 120 600 m, khối lượng đất đá cần vận chuyển trung bình trên mỗi
tầng từ Q' = 500 1300 tấn/giờ, khối lượng chất thải thành phần khi vận tải ô tô đơn
thuần được tính toán và thể hiện ở Bảng 4.5.
Qua Bảng 4.5 cho thấy: Khối lượng khí thải của ô tô đơn thuần tăng lên khi
khối lượng vận tải tăng. Lớn nhất là thành phần NO2. Khi chiều sâu mỏ (chiều cao
122
nâng tải) là 120 m thành phần NO2 thay đổi từ 36,65÷95,29 tấn/năm; khi chiều sâu
mỏ đạt 600 m, thành phần NO2 tăng lên từ 695,72÷1808,86 tấn/năm.
Bảng 4.5: Khối lượng chất thải thành phần khi vận tải ô tô với chiều sâu khai thác
Khối lƣợng phát thải, Tấn/năm
Tiêu thụ dầu,
tấn/năm HC Bụi SO2 NO2 Khối lƣợng
yêu cầu của
tầng Q', tấn/h
Chiều sâu mỏ 120 m
500 2.980 8,34 36,65 0,72 2,80
700 4.171 11,68 51,31 1,00 3,92
900 5.363 15,02 65,97 1,29 5,04
1100 6.555 18,35 80,63 1,57 6,16
1300 7.747 21,69 95,29 1,86 7,28
Chiều sâu mỏ 600 m
500 56.562 158,37 695,72 13,57 53,17
700 79.187 221,72 974,00 19,00 74,44
900 101.812 285,07 1252,29 24,43 95,70
1100 124.437 348,42 1530,58 29,86 116,97
1300 147.062 411,77 1808,86 35,29 138,24
Như vậy, khối lượng phát thải của công nghệ vận tải ô tô đơn thuần rất lớn.
Trong khi đó, công nghệ vận tải băng tải sử dụng năng lượng điện nên mức độ ảnh
hưởng tới môi trường ít hơn nhiều so với công nghệ vận tải ô tô.
4.5.5. Lựa chọn công nghệ vận tải cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam
Căn cứ vào yêu cầu đối với công tác vận tải; căn cứ kết quả so sánh tổng tiêu
hao năng lượng và chi phí vận tải, công nghệ vận tải đất đá hợp lý tại các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam được trình bày ở Bảng 4.6.
Các mỏ như: Cao Sơn, Đèo Nai, Cọc Sáu có chiều cao nâng tải từ 400÷600
m; khối lượng vận tải yêu cầu trung bình trên mỗi tầng Q' = 400÷700 tấn/giờ, công
nghệ vận tải hợp lý nhất là liên hợp ô tô - băng tải dốc có hệ thống nén với thì chiều
sâu chuyển tiếp dạng vận tải ô tô đơn thuần sang liên hợp ô tô băng tải thay đổi từ
Ho = 60÷135 m.
123
Bảng 4.6: Công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt nam
Giá trị theo các chỉ tiêu
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ vận
tải
Công
nghệ
vận tải
Công
nghệ
vận tải
Chiều
cao
nâng H,
m
100 tấn/giờ
300 tấn/giờ
500 tấn/giờ
700 tấn/giờ
900 tấn/giờ
1100 tấn/giờ
1300 tấn/giờ 1500 tấn/giờ
Ô tô đơn thuần Ô tô đơn thuần Ô tô đơn thuần 45
45
120
Ô tô đơn thuần
75
45
45
45
45
180
75
75
75
75
75
75
240
Ô tô đơn thuần
75
75
75
75
75
75
300
Ô tô đơn thuần
105
75
75
75
75
75
105
105
330
105
105
105
75
75
105
105
360
Ô tô -
băng
tải dốc
Ô tô -
băng tải
dốc
120
90
90
90
90
120
405
120
Ô tô -
băng tải
dốc
Ô tô -
băng tải
dốc
Ô tô -
băng tải
dốc
Ô tô -
băng tải
dốc
105
105
105
105
105
105
135
150
450
Ô tô -
băng tải
dốc
120
120
120
120
120
120
150
165
495
150
150
150
120
120
150
555
150
135
Ô tô -
băng tải
dốc
135
135
135
135
135
165
165
195
600
124
4.6. Tính toán cho mỏ Cao Sơn
4.6.1. Khái quát chung về mỏ Cao Sơn
Mỏ than Cao Sơn là một trong những mỏ than lộ thiên lớn nhất của Việt Nam.
Trong những năm qua sản lượng than nguyên khai trung bình đạt 3,5÷3,8 triệu
tấn/năm tương ứng với khối lượng đất đá bóc 28÷32 triệu m3/năm. Khai trường mỏ
được chia thành ba khu vực chính là: Khu Tây Cao Sơn, Nam Cao Sơn và Đông
Cao Sơn. Đáy mỏ thấp nhất tại khu Đông Cao Sơn với cao độ -70; chiều cao nâng
tải lớn nhất trên bờ mỏ đạt 120 m. Hiện nay, mỏ Cao Sơn đang đổ thải ở các khu
vực chính gồm: Bãi thải Khe Chàm III, Bắc Bàng Nâu, Nam Khe Tam. Cung độ
trung bình lên bãi thải này khoảng 3,5÷5,8 km.
Nham thạch trong địa tầng mỏ Cao Sơn đa dạng về chủng loại, như: Cuội kết,
sạn kết, cát kết, bột kế và sét kết, độ nứt nẻ cấp III÷IV, đường kính trung bình khối
nứt 0,5÷1,5 m, đất đá thuộc loại cứng đến rất cứng, hệ số kiên cố đất đá nằm trong
khoảng f = 9÷13. Theo phân loại mức độ khó nổ, đất đá mỏ than Cao Sơn có độ khó
nổ từ III đến IV (trung bình đến khó nổ).
Hệ thống khai thác (HTKT) mỏ đang sử dụng là HTKT xuống sâu, khấu theo
lớp đứng chia bờ mỏ thành nhiều nhóm tầng, trên mỗi nhóm tầng có thể sử dụng
khấu đuổi.
Đồng bộ thiết bị trong dây chuyền bóc đất đá gồm: máy khoan xoay cầu CBS-
250 có đường kính 250 mm để khoan các lỗ mìn; xúc đất đá chủ yếu được thực hiện
bằng các máy xúc gàu thẳng có dung tích gàu từ 5÷10,5 m3; máy xúc thủy lực có
dung tích gàu E = 4,6÷12 m3.
Vận tải đất đá sử dụng ô tô đơn thuần với các chủng loại: Volvo A40D, HM 400-
R có tải trọng 37 tấn; ô tô khung cứng CAT 773E có tải trọng 58 tấn, BelAZ 7555; HD
465-7, -7R có tải trọng 55 tấn và HD 785-7, CAT 777D có tải trọng 91 - 96 tấn.
4.6.2. Kế hoạch khai thác và đổ thải mỏ Cao Sơn
Theo quy hoạch khai thác mỏ than Cao Sơn kết thúc khai thác ở mức -325 m.
Tính từ 01/01/2015, tổng khối lượng đất (bao gồm cả đất bóc lại) mỏ Cao Sơn còn
125
lại 981.800×103 m3, khối lượng than nguyên khai 105.720 ×103 tấn, hệ số bóc trung
bình ktb = 9,29 m3/tấn. Trình tự khai thác mỏ như sau:
* Giai đoạn 2015÷2022
- Trình tự khai thác: mỏ Cao Sơn khai thác đồng thời 3 khu vực gồm khu
Đông, khu Tây và khu Nam Cao Sơn. Trong đó, mỏ đẩy nhanh khai thác khu Đông
và khu Tây Cao Sơn và đưa khu Đông kết thúc khai thác vào năm 2015, khu Tây
kết thúc khai thác vào năm 2022, nhằm tạo diện để đưa khu vực Gầm Cao Sơn vào
khai thác vào năm 2019. Hướng phát triển công trình mỏ từ Bắc xuống Nam đối với
khu Nam Cao Sơn, từ Đông sang Tây đối với khu Tây Cao Sơn, khu Gầm Cao Sơn
tập trung khai thác xuống sâu.
Mỏ sẽ duy trì công suất mỏ ở mức 3,7 triệu tấn/năm, khối lượng đất bóc hàng
năm từ 33,3÷34,4 triệu m3/năm. Hệ số bóc thay đổi từ 9÷9,3 m3/tấn.
- Trình tự đổ thải: Tổng khối lượng đất đá thải trong giai đoạn này là 273,43
triệu m3 đất đá. Mỏ Cao Sơn đổ thải chủ yếu vào bãi thải bãi thải Đông Khe Sim và
Nam Khe Tam bằng ô tô đơn thuần, hướng đổ thải từ Đông sang Tây, quá trình đổ
từ thấp lên cao với khối lượng 72,2 triệu m3, cung độ trung bình 5,4 km; đổ thải vào
bãi thải Bàng Nâu bằng ô tô đơn thuần kết hợp với băng tải, hướng đổ thải từ Đông
sang Tây Bắc, quá trình đổ từ thấp lên cao với khối lượng 201,23 triệu m3 đất đá,
cung độ vận tải trung bình 6,55 km.
Cung độ vận tải đất đá thải trung bình toàn mỏ giai đoạn này là 6÷6,6 km.
* Giai đoạn 2022÷2039
- Trình tự khai thác: Mỏ Cao Sơn tiếp tục khai thác đồng thời 2 khu vực gồm
khu Nam Cao Sơn và khu Gầm Cao Sơn. Trong đó mỏ đẩy nhanh khai thác khu
Nam Cao Sơn và đưa khu vực này kết thúc khai thác vào năm 2025. Như vậy, sau
2025, mỏ Cao Sơn chỉ tập trung khai thác tại khu vực Gầm Cao Sơn, hướng khai
thác từ trung tâm phát triển về phía Nam và phía Tây đến hết biên giới mỏ Cao Sơn.
Mỏ sẽ tăng dần công suất và đạt 4,5 triệu tấn/năm vào năm 2024, khối lượng
126
đất bóc hàng năm từ 45÷51,4 triệu m3/năm, hệ số bóc thay đổi từ 10÷9,3 m3/tấn.
Sau năm 2032 sản lượng mỏ sẽ giảm dần và kết thúc vào năm 2039.
- Trình tự đổ thải: Tổng khối lượng đất đá thải trong giai đoạn này là 708,37
triệu m3, được đổ thải chủ yếu vào các bãi thải: Bàng Nâu, trong mỏ lộ thiên Khe
Chàm II, trong Thắng Lợi và trong Gầm Cao Sơn.
Đất đá thải được đổ lên bãi thải Nam Khe Tam với tổng khối lượng đổ 24 triệu
m3 đất đá, cung độ vận tải trung bình 6,92 km. Từ năm 2024÷2030 khối lượng đổ
thải là 258,85 triệu m3, cung độ trung bình 5,59 km.
Mỏ Cao Sơn đổ thải bãi thải trong Thắng Lợi từ năm 2023÷2028 bằng ô tô
đơn thuần, hướng đổ thải từ Bắc xuống Nam, quá trình đổ từ thấp lên cao, với khối
lượng 64,25 triệu m3, cung độ vận tải trung bình 5,14 km.
Từ năm 2028, mỏ sẽ bắt đầu đổ thải trong khu Gầm Cao Sơn, hướng đổ thải từ
Bắc xuống Nam và Đông Nam, quá trình đổ thải từ thấp lên cao, với tổng khối
lượng đổ 361,27 triệu m3, cung độ vận tải trung bình 2,3 km.
Lịch khai thác mỏ được thể hiện ở Bảng 4.7.
4.6.3. Lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý cho mỏ Cao Sơn
Mỏ than Cao Sơn có chiều cao nâng tải lớn nhất 375 m (từ mức -325 lên mức
+50), khối lượng vận tải yêu cầu toàn mỏ 40.000.000 m3/năm hay 14.767 tấn/giờ.
Khối lượng đất đá cần vận chuyển trên 1 tầng thay đổi từ 56÷911 tấn/giờ, trung
bình 642 tấn /giờ. Các công nghệ vận tải có thể sử dụng là: ô tô đơn thuần, liên hợp
ô tô băng tải và ô tô trục tải skip. Dưới đây, NCS tính toán so sánh và lựa chọn các
thông số công nghệ vận tải và tổng tiêu hao năng lượng, chi phí vận tải.
4.6.3.1. Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần
Theo tính toán tại Bảng 3.3, dung tích gàu xúc có thể sử dụng tại mỏ Cao
Sơn từ 3,8÷15 m3, tải trọng ô tô tối ưu tương ứng qtu = 36÷360 tấn. Theo kết quả
tính toán ở Bảng PL 4.5 tổ hợp máy xúc ô tô hợp lý được lựa chọn như sau: Các
tầng giáp mặt mỏ dung tích gàu xúc E = 10,5 m3 + ô tô có tải trọng q = 96 tấn; các
tầng phía dưới sâu sử dụng tổ hợp E = 6,7 m3 + ô tô tải trọng q = 58 tấn.
127
Bảng 4.7: Lịch khai thác mỏ than Cao Sơn
Nam Cao Sơn
Tây Cao Sơn
Đông Cao Sơn
Khu Gầm Cao Sơn
Năm
KT
P,103T
Ksx,
m3/T
V, 103
m3
Ksx,
m3/T
V, 103
m3
P,
103T
Ksx,
m3/T
V, 103
m3
P,
103T
Ksx,
m3/T
P,
103T
Ksx,
m3/T
V, 103
m3
Than ngoài
cân đối,
103T
Tổng
đất 103
m3
Vnguyên
thổ, 103
m3
Vbóc
lại,
103 m3
Tổng
than,
103T
7,93
8,11
8,11
8,19
8,19
8,19
8,19
8,19
8,47
9,00
9,41
10,26
10,26
10,26
10,26
10,26
10,26
10,26
10,19
10,10
9,98
9,57
8,89
8,84
8,94
9.150
20.050
22.050
25.400
21.900
19.150
12.000
9200
4950
3000
2000
540
1.800
2.000
2.300
2.600
2.800
2.100
1600
1200
950
450
16,94
11,14
11,03
11,04
8,42
6,84
5,71
5,75
4,13
3,16
4,44
17.000
14.000
12.000
9.000
6.500
4500
3500
2500
1.900
1.900
1.700
1.400
1100
900
750
600
8,95
7,37
7,06
6,43
5,91
5,00
4,67
4,17
7.150
1260
5,67
6.000
10.760
18.910
22.710
34.000
42.000
45.250
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
47.880
44.460
39.900
33.000
24.000
19.000
9.830
6.000
10.260
16.910
18.210
29.000
41.500
45.250
51.300
51.300
51.300
48.300
44.300
28.300
36.300
37.880
39.760
39.900
33.000
24.000
19.000
9.830
500
2.000
4.500
5.000
500
3.000
7.000
23.000
15.000
10.000
4.700
850
1500
2.900
3.550
4.070
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.200
3.900
3.500
3.000
2.400
2.000
1.100
22,25
15,14
11,72
11,83
11,12
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,40
11,00
10,00
9,50
8,94
11,74
Tổng cộng
Than
trong
vỉa,
103T
3.700
3.700
3.700
3.700
3.700
3.700
3.700
3.700
4.100
4.500
4.520
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.200
3.900
3.500
3.000
2.400
2.000
1.100
4.200
4.200
4.200
4.200
4.200
4.200
4.200
4.200
4.600
5.000
5.020
5.000
5.000
5.000
5.000
5.000
5.000
5.000
4.700
4.400
4.000
3.450
2.700
2.150
1.100
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
500
450
300
150
33.300
34.050
34.050
34.400
34.400
34.410
34.410
34.410
38.950
45.000
47.250
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
51.300
47.880
44.460
39.900
33.000
24.000
19.000
9.830
981.800
105.720
94.320
11.400
9,29
148.850
18.340
8,12
69.000
10.250
6,73
7.150
1.260
5,67
756.800
681.600
75.200
64.470
11,74
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
2033
2034
3035
2036
2037
2038
2039
Toàn
mỏ
128
4.6.3.2. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải
Thông số của băng tải dốc với hệ thống nén: Bề rộng băng B = 2 m, tốc độ
băng: 3,15 m/s; góc dốc tuyến băng
= 35o. Ô tô vận tải từ gương tầng tới tầng tập
trung (cung độ vận tải trung bình 1,5 km) có tải trọng 96 tấn.
4.6.3.2. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải skip
Với phương án vận tải liên hợp ô tô - trục tải, tải trọng ô tô được lựa chọn là
96 tấn, skip có tải trọng 100 tấn, góc dốc đường trục bằng góc dốc bờ mỏ
= 35o.
Các chỉ tiêu công nghệ phương án vận tải đất đá tại mỏ than Cao Sơn được
trình bày ở Bảng 4.8, Hình 4.29 và Hình 4.30. Khối lượng phát thải của ô tô theo
chiều sâu khai thác mỏ Cao Sơn ở Bảng 4.9. Qua các Bảng 4.8 4.9 cho thấy:
- Tổng tiêu hao năng lượng vận tải của phương án vận tải liên hợp ô tô -
băng tải là nhỏ nhất. Trong đó băng tải dốc và băng tải thường có tổng tiêu hao
năng lượng xấp xỉ bằng nhau.
- Tổng chi phí vận tải bằng ô tô đơn thuần có chi phí vận tải nhỏ nhất khi chiều
cao nâng tải đạt tới 150 m. Khi chiều cao nâng tải H > 150 m phương án vận tải đất đá
bằng liên hợp ô tô - băng dốc có chi phí thấp nhất. Tổng chi phí vận tải liên hợp ô tô
băng tải dốc chỉ bằng 89% so với phương án sử dụng vận tải ô tô đơn thuần.
- Lượng phát thải các khí do động cơ sử dụng dầu diezel của ô tô rất lớn từ
12,18 142,13 tấn/năm. Trong đó thành phần NO2 thay đổi theo chiều sâu mỏ từ
20,09 35,89 tấn/năm.
Từ đó phương án vận tải hợp lý cho mỏ than Cao Sơn là:
- Từ tầng -100 lên tầng +50 (chiều cao nâng 150 m) vận tải ô tô đơn thuần
với tải trọng ô tô q = 96 tấn kết hợp với máy xúc có dung tích gàu E = 10,5 m3;
- Khi chiều cao nâng tải lớn hơn 150 m sử dụng vận tải liên hợp ô tô - băng
tải dốc có hệ thống nén với thông số kỹ thuật chính: bề rộng băng: B = 2 m; tốc độ
băng v = 3,15 m/s; góc dốc băng
= 35o. Khi đó chiều sâu chuyển tiếp từ vận tải ô
tô đơn thuần sang vận tải liên hợp ô tô - băng tải là 60 m.
129
Hình 4.29: Tổng tiêu hao năng lượng với chiều cao nâng tải của các công nghệ vận tải
Hình 4.30: Tổng chi phí với chiều cao nâng tải của các công nghệ vận tải
130
Bảng 4.8: Chỉ tiêu phương án chọn công nghệ vận tải đất đá mỏ Cao Sơn
Chi phí (giờ) hoạt động theo phương án vận tải
Chiều sâu chuyển
hình thức vận tải
theo các phương
án, m
Tiêu
chí
Chiều
cao
nâng
tải, m
Ô tô - Skip
Ô tô - băng
dốc
Ô tô - băng
thường
Ô tô đơn
thuần
Ô tô -
băng
dốc
Ô tô -
băng
thường
Ô tô
-
Skip
60
15
15
2.376.232
2.477.155 5.426.029
4.302.537
105
45
45
6.981.535
6.984.616 13.929.364 12.069.878
150
60
60
13.734.357 13.603.225 26.324.503 23.729.024
195
75
75
22.718.643 22.436.693 42.611.447 39.279.975
255 105
105
38.328.474 37.815.709 70.381.291 66.068.495
Năng
lượng,
kJ
300 120
120
52.420.307 51.747.179 95.749.113 90.700.323
345 135
135
68.700.068 67.875.158 125.008.740 119.223.957
60
24.345.097 33.630.557 19.129.093 17.480.897
105
45 45.171.644 54.231.656 40.596.202 39.188.404
150
60 69.506.863 81.859.584 68.054.920 68.264.626
195
60
60
75 93.122.650 106.178.106 101.595.835 104.709.563
Chi
phí, đ
255
90
90
75 128.235.965 140.930.868 156.264.161 164.765.257
300
75
75
120 156.556.501 169.133.991 214.214.148 218.403.863
345
90
90
135 187.229.338 199.369.381 270.536.578 279.411.183
131
Bảng 4.9: Khối lượng phát thải của ô tô theo chiều sâu khai thác mỏ Cao Sơn
Khối lượng phát thải, tấn/năm TT Mức cao,
m Cung độ,
km Hc Bụi SO2 NO2
Tiêu thụ
dầu,
tấn/năm
5,52 1.634
5,89 2.012
6,08 2.260
6,23 2.277
6,36 2.581
6,55 2.629
6,73 2.877
6,92 2.788
7,05 2.835
7,23 2.739
7,42 2.918
7,45 2.805
7,63 2.876
7,72 2.619
7,84 2.671
7,99 2.569
8,15 2.414
8,33 2.207
8,51 1.940
8,66 1.448
8,80 1.084
579
8,98 50
35
20
5
-10
-25
-40
-55
-70
-85
-100
-115
-130
-145
-160
-175
-190
-205
-220
-235
-250
-265
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 4,57 20,09 0,39 1,54
5,63 24,74 0,48 1,89
6,33 27,80 0,54 2,12
6,37 28,00 0,55 2,14
7,23 31,74 0,62 2,43
7,36 32,34 0,63 2,47
8,06 35,39 0,69 2,70
7,81 34,29 0,67 2,62
7,94 34,87 0,68 2,66
7,67 33,69 0,66 2,58
8,17 35,89 0,70 2,74
7,85 34,50 0,67 2,64
8,05 35,38 0,69 2,70
7,33 32,21 0,63 2,46
7,48 32,85 0,64 2,51
7,19 31,59 0,62 2,41
6,76 29,70 0,58 2,27
6,18 27,15 0,53 2,07
5,43 23,86 0,47 1,82
4,06 17,81 0,35 1,36
3,04 13,34 0,26 1,02
1,62 7,12 0,14 0,54
50.761,29 142,13 624,36 12,18 47,72 Cộng
4.7. Kết luận Chƣơng 4
Cơ sở để lựa chọn công nghệ vận tải đất đá cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt
Nam bao gồm: Năng suất vận tải yêu cầu, các chỉ tiêu công nghệ vận tải, tổng tiêu
hao năng lượng và chi phí vận tải, năng suất lao động và yêu cầu về môi trường.
Tiêu hao năng lượng và giá thành vận tải của các công nghệ vận tải phụ
thuộc chủ yếu vào: Chiều dài, chiều cao nâng tải, khối lượng vận tải yêu cầu, công
suất thiết bị vận tải. Tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành vận tải tăng khi tăng
chiều sâu mỏ.
132
Tiêu hao năng lượng và giá thành vận tải đơn vị theo chiều cao nâng tải là cơ
sở xác định phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải. Lựa chọn công nghệ vận tải tối
ưu trên cơ sở tổng tiêu hao năng lượng và chi phí vận tải nhỏ nhất.
Ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả nhất khi khối lượng mỏ yêu cầu Q < 500
tấn/giờ. Khi tăng khối lượng yêu cầu 500 tấn/giờ < Q < 1000 tấn/giờ, ô tô sử dụng
hiệu quả tới chiều cao nâng tải H = 150 m.
Trục tải skip sử dụng hiệu quả nhất khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 1.000
tấn/giờ với chiều cao nâng tải H = 150÷300 m; khi khối lượng mỏ yêu cầu 2000
tấn/giờ < Q < 5000 tấn/giờ trục tải skip sử dụng hiệu quả với chiều cao nâng tương
ứng H < 200 100 m.
Băng tải dốc có hệ thống băng nén sử dụng hiệu quả nhất khi chiều cao nâng
tải H > 200 300 m và khi khối lượng mỏ yêu cầu 1000 tấn/giờ < Q < 2000 tấn/giờ.
Khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 2.000÷5.000 tấn/giờ băng tải dốc sử dụng hiệu quả
nhất khi chiều cao nâng tải H > 200÷100 m.
Khi vận tải trên đường bằng, tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành vận tải
của băng tải nhỏ hơn vận tải ô tô.
Tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam, ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả khi
chiều cao nâng tải nhỏ hơn 150 180 m. Khi chiều cao nâng tải lớn hơn 180 m, sử
dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô băng tải dốc sẽ đạt hiệu quả nhất. Khi đó chiều
sâu chuyển tiếp dạng vận tải từ ô tô đơn thuần sang ô tô băng tải là 60÷75 m.
Tính toán tại mỏ than Cao Sơn cho thấy: Vận tải ô tô đơn thuần (tải trọng 96
tấn) có hiệu quả nhất khi chiều cao nâng tải tới 150 m. Khi tiếp tục khai thác xuống
sâu, sử dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc (rộng 2 m, tốc độ băng
3,15 m, góc dốc băng bằng góc dốc bờ mỏ) với chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải
60 m sẽ có hiệu quả nhất. Khi đó, chi phí vận tải liên hợp bằng 70÷90% so với vận
tải ô tô đơn thuần tùy theo chiều sâu mỏ.
133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận án là công trình khoa học lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý tại
các mỏ lộ thiên sâu nhằm đảm bảo công suất yêu cầu của mỏ, nâng cao hiệu quả
khai thác và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Luận án có tính cấp thiết và tính thực
tiễn rõ rệt đối với các mỏ than lộ thiên Việt Nam khai thác xuống sâu có khối lượng
vận tải, cung độ và độ cao nâng tải ngày càng lớn. Kết quả đạt được của Luận án
gồm:
1. Phân loại mỏ than lộ thiên sâu trên cơ sở kích thước hình học mỏ và sự phù
hợp về công nghệ vận tải.
2. Bằng mô hình hóa toán học đã xác định các thông số và chỉ tiêu tối ưu cho
các công nghệ vận tải; xây dựng quan hệ giữa tiêu hao năng lượng, giá thành vận tải
của các công nghệ vận tải với khối lượng vận tải và chiều cao nâng tải. Phương
pháp xác định đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện cho việc lựa chọn phương án vận
tải chính xác, áp dụng được vào thực tế sản xuất, nâng cao hiệu quả khai thác tại các
mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam.
3. Thiết lập phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải trên cơ sở so sánh tiêu hao
năng lượng đơn vị và giá thành theo chiều cao nâng tải. Lựa chọn được công nghệ
vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam theo tiêu chí tổng chi
phí vận tải và tiêu hao năng lượng với chiều cao nâng tải, khối lượng vận tải nhỏ
nhất.
4. Tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam, tùy thuộc chiều cao nâng tải, khối lượng
đất đá cần vận chuyển tại mỗi tầng công nghệ vận tải được lựa chọn gồm: ô tô đơn
thuần sử dụng có hiệu quả khi chiều cao nâng tải tới 180 m; khi chiều cao nâng tải lớn
hơn 180 m sử dụng liên hợp ô tô - băng tải dốc có góc dốc tuyến băng bằng góc dốc bờ
mỏ, tầng tập trung đặt ở giữa nhóm tầng, chiều sâu chuyển tiếp từ vận tải ô tô đơn
thuần sang vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc là 60 75 m.
5. Kết quả của Luận án tính toán thử cho công tác vận tải đất đá tại mỏ Cao
Sơn là chính xác phù hợp với thực tế sản xuất, thể hiện sự đúng đắn của phương
134
pháp đề xuất có thể áp dụng cho các mỏ lộ thiên sâu khác có điều kiện tương tự.
2. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng vào công tác thiết kế công
nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện sơ đồ bố trí hệ thống băng dốc, động thái dịch chuyển các tầng tập trung
phù hợp với quá trình đào sâu và trình tự khai thác các mỏ than lộ thiên sâu.
135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2009), “Công nghệ và thiết bị khai thác tầng cao trên mỏ
than lộ thiên vùng Quảng Ninh”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc
lần thứ XX, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Vũng Tàu, tr.62-66.
2. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2010), “Các yếu tố địa kỹ thuật ảnh hưởng tới việc lựa
chọn hệ thống khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu vùng Quảng Ninh”, Thông
tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (5), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-23.
3. Đỗ Ngọc Tước, Nguyễn Phụ Vụ (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng công nghệ
vận tải đất đá bằng lên hợp ô tô – băng tải tại mỏ than Đèo Nai”, Tuyển tập báo
cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc lần thứ XXII, Hội Khoa học và Công nghệ
Mỏ Việt Nam, Nha Trang, tr.192-196.
4. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Đề xuất các giải pháp giảm thiểu bụi khi vận tải
đất đá bằng liên hợp ô tô – băng tải tại các mỏ lộ thiên sâu ”, Thông tin Khoa
học Công nghệ Mỏ, (6), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-21.
5. Đỗ Ngọc Tước, Bùi Xuân Nam (2011), “Xác định vị trí chuyển tải hợp lý khi sử
dụng công nghệ vận tải liên hợp trên mỏ lộ thiên”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (6),
Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr.30-32.
6. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Lựa chọn cỡ hạt đất đá hợp lý khi sử dụng băng
tải vận tải cho các mỏ lộ thiên lớn Quảng Ninh”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (6),
Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr.33-35.
7. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Các giải pháp kỹ thuật và công nghệ đảm bảo quá
trình khai thác mỏ lộ thiên sâu”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (4), Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-21.
8. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Công nghệ khai thác và đào sâu hợp lý cho các
mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần
thứ 20 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội,
tr.147.
9. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Một số giải pháp kỹ thuật khi khai thác các mỏ lộ
thiên sâu Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học phát triển bền vững
136
công nghiệp Mỏ đảm bảo quy hoạch ngành than và an ninh năng lượng quốc
gia, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Hạ Long, tr.31-35.
10. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Nghiên cứu lựa chọn phương án vận tải đất đá
hợp lý cho mỏ than Đèo Nai”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (5), Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ, tr. 20-25.
11. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Đặc điểm chung và công nghệ khai thác các mỏ
lộ thiên sâu Việt Nam”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (6), Viện Khoa học
Công nghệ Mỏ, tr. 25-27.
12. Đỗ Ngọc Tước, Vũ Hải Đăng (2012), “Tối ưu hóa vị trí chuyển tải trong công
nghệ vận tải liên hợp trên các mỏ lộ thiên”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ,
(11), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr. 19-21.
13. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2014), "Lựa chọn cỡ hạt đất đá và thông số khoan nổ
mìn hợp lý khi sử dụng công nghệ vận tải cho mỏ Cao Sơn", Tạp chí Công
nghiệp mỏ, (4), Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr. 28-30.
14. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2014), "Đánh giá khả năng sử dụng công nghệ vận tải
đất đá bằng liên hợp ô tô - băng tải dốc có hệ thống băng nén cho mỏ than
Khánh Hòa", Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 21 Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, tr.147.
15. Do Ngoc Tuoc, Nguyen Phu Vu, Bui Xuan Nam (2008), Selection on suitable
overbuden hauling technology for Vietnam surface coal mines, Procceding of
the 1st International Conference on Advances in Mining and Tunneling, 20-21
August 2008, Hanoi, Vietnam, pp.112-118
16. Do Ngoc Tuoc, Bui Xuan Nam, Le Thi Thu Hoa (2012), Selection on suitable
hauling method of waste rocks for Deonai coal mine, Procceding of the Sciences
and Technologies Towards: PSU-IC2012, Songkla, Thailand, pp.105-108
17. Do Ngoc Tuoc, Bui Xuan Nam, Nguyen Phu Vu (2010), Selection of surface
miners and suitable technological schemes for some surface coal and bauxite
mines in Vietnam, Procceding of the 10th International Symposium on
Continuous Surface Mining, 13-15 September2010, TU Bergakademie Freiberg,
Gemany, pp.139-143.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nhữ Văn Bách (2011), Công nghệ nổ mìn ở các mỏ lộ thiên sâu, Bài giảng dùng
cho NCS ngành Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Hà Nội.
2. Hồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Anh Tuấn (2009), Khai thác khoáng sản
rắn bằng phương pháp lộ thiên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Kháng (2005), Máy và tổ hợp thiết bị vận tải mỏ, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Cao Trọng Khuông (2003), Giáo trình vận tải mỏ. Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, Hà Nội.
5. Lê Văn Quyển (2008), Nghiên cứu mức độ đập vỡ đất đá và xác định mức độ
đập vỡ đất đá hợp lý cho một số mỏ lộ thiên Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
6. Nguyễn Phụ Vụ (2000), Bài giảng Cơ sở khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
7. Trần Doãn Trường, Vũ Thế Sự (2000), Trục tải mỏ, Nhà xuất bản giao thông vận
tải, Hà Nội.
8. Trần Mạnh Xuân (2011), Công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên sâu, Bài giảng
dùng cho NCS ngành Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, Hà Nội.
9. Trần Mạnh Xuân (2011), Các quá trình sản xuất trên mỏ lộ thiên, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
10. Bui Xuan Nam (2012), Continuous surface mining equipment and technology,
Lectures for Ph.D students of Surface Mining, Hanoi University of Mining and
Geology.
11. CEMA (2002), Belt Conveyors for Bulk Materials, Conveyor Equipment
Manufacturers Association, American.
138
12. Patrick M. McGuire, P.E. (2010), Conveyors Application, Selection, and
Integration, Taylor and Francis Group, LLC
13. Christina Naomi Burt (2008), An Optimisation Approach to Materials
Handling in Surface Mines, This thesis is presented for the degree of Doctor of
Philosophy of Curtin University of Technology.
14. Stanislaw F. Scieszka; Daniel Adamecki (2011), Bulk solid stability on
inclined belt conveyors, Silesian University of Technology, Faculty of Mining
and Geology, Institute of Mining Mechanisation, Akademicka 2A Street, 44-
100 Gliwice, Poland.
Tiếng Nga
15. Aльшиц Я. И.(1961), Горные машины, Горнотехиздат, Mосква.
16. Абдуллаев М.Д., Зависимость параметров карьера от высоты уступа
при от работке крутопадающих рудных месторождений, Санкт-
Петербургский государственный горный университет, г.Санкт-Петербург.
17. Анистратов Ю.К., Васильев М.В., Фесенко С.Л., Смирнов В.П. и др.
(1970), Исследование технологических грузопотоков на карьерах со
скальными породами:. - М.
18. Бахтурин Ю. А. (2006), вопросы рационального применения конвейерного
скальной горной массы на глубоких карьерах, Справочник "Горная
Техника.
19. Бибик И.П. (2003), Выбор и обоснование параметров процессов
буровзрывных
работ
для
повышения
эффективности
горно-
транспортного оборудования глубоких карьеров. Диссертация на
соискание ученой степени кандидата технических наук.
20. Бибик И.П. (2005), Метод определения оптимальных параметров
буровзрывных работ для технологических потоков карьера./ГИАБ. -№4.
–С. 119-122.
139
21. Буткевич Г.Р. (1996), Транспортирование скальных пород (на пример
нерудного сырья) // Горная промышленность. – №.1 –С.52–56.
22. Васильев М. В. (1983), Транспорт глубоких карьеров – М.: Недра, – 295 с.
23. Васильев М.В. (1975), Kомбинированный карверный транспорт,
Издатепьство "Hедра", Mocквa. -357 с
24. Васильев М.В., Фесенко С.Л., Смирнов В.П. и др. (1987), Технический
прогресс на карьерном транспорте // Горн. журн. - №2. - С. 22-25.
25. Васильев М.В., Теория и практика выбора транспорта глубоких
карьеров. - Новосибирск: - Наука, 1989. - 240с
26. Веснин А. В. (2014), Пути повышения эффективности работы
экскаваторно-автомобильных
комплексов
в
сформировавшихся
специфических условиях карьеров Криворожского региона, Вестник НТУ
"ХПИ".
27. Галкин В.И., Дмитриев В.Г., Дьяченко В.П., Запенин И.В., Шешко Е.Е.
(2005), Современная теория ленточных конвейеров горных предприятий
М.: МГГУ, - 521 с.
28. Голубин К.А. (2013), Обснование резерва взорванной горной массы на
разрезах с автомобильным транспортом. Автореферат дис. канд. техн.
Кемерово, - с.22.
29. Картавый А.Н. (2006), Крутонаклонные ленточные конвейеры для горной
промышленности // Горное оборудование и электромеханика. - № 10.- С.
22-26.
30. Киковка Е.И., Панчошный Н.М., Андриюц Г.Л. и др. (1978), Опыт и
перспективы применения автомобильно-конвейерного транспорта на
карьерах Ново-Криворожского ГОКа // Тез. докл. Всесоюз. науч.-техн.
конф. по карьерному транспорту.- Свердловск: ИГД МЧМ СССР. - С.
217-219.
31. Кучерский Н.И., Лукьянов А.Н., Демич Л.М., и др.
(1998),
Совершенствование
процессов
открытой
разработки
сложно-
140
структурных месторождений эндогенного происхождения. - Ташкент:
Фан.
32. Кузнецов В.А. (2010), Обоснование технологии буровзрывных работ в
карьерах и открытых горностроительных выработках на основе дефор-
мационного зонирования взрываемых уступов. дис. докт. техн. наук. М, -
с. 225.
33. Кулешов А.А. (1980), Мощные экскаваторно-автомобильные комплексы
карьеров. М.: Недра. - 317 с.
34. Лель Ю.И. (1999), Методы расчета параметров устойчивой работы
автотранспорта глубоких карьеров, Диссертация на соискание ученой
степени доктора технических наук. Екатеринбург: УПТА.-292С.
35. Новожилов М.Г., Дриженко А.Ю., Маевский A.M. и др. (1984),
Высокопроизводительные глубокие карьеры. - М.: Недра, 187 с.
36. Новожилова. М. Г.
(1971), Технология открытой разработки
месторождений полезных ископаемых. Часть 1.– М.: Недра.
37. Потапов М. Г., Скочинсктй А. А. (1971), Исследование технологических
схем и параметров оборудования транспорта на открытых горных
разработках: Автореферат диссертации на соискание ученой степени
доктора технических наук. - М.: ИГДим. - 40 с.
38. Рашкин А.В., Позлутко С.Г., Рашкит O.A.
(1987), Способ
гидравлического оттаивания горных пород/. Соавт: заявл.
39. Репин Н.Я. (1987), Подготовка и экскавация вскрышных пород угольных
разрезов. - М.: Недра, – 255 с.
40. Решетняк СП., (1998), Обоснование и разработка схем циклично-
поточной технологии с внутрикарьерными передвижными дробильно-
перегрузочными комплексами, Диссертация на соискание ученой степени
доктора технических наук /ГИ КНЦ РАН. - Апатиты. – 422 с.
41. Ржевский В.В., Новик Г.Я. Основные физики горных пород. - М.: Недра,
1984. – 350с
141
42. Ржевский В.В., Истомин В.В., Трубецкой К.Н., Пешков А.А; Открытая
разработка месторождений на больших глубинах // Горн. журн. - 1988. -
№ 5. - С. 14-23.
43. Симкин Б.А., Дихтяр А.А., Зиборов А.П. (1985), Комплексная
механизация процессов циклично-поточной технологии на карьерах //. -
М., Недра. -195 с.
44. Симкин Б.А., Дихтяр А.А., Зиборов А.П. (1985), Комплексная механизация
процессов циклично-поточной технологии на карьерах, Недра, М. - 195 с.
45. Тартаковский Б.Н. (1978), Циклично-поточная технология добычи руды
на карьерах Кривбасса. - Киев: Технша, 1978. - 175 с.карьерах Кривбасса.
- Киев: Технша. - 175 с.
46. Четверик М.С. (1987), Разработка схем вскрытия для повышения
эффективности
комбинированного
автомобильно-конвейерного
транспорта на карьерах, Автореферат диссертации на соискание ученой
степени доктора технических наук /МГИ. - М. - 32 с.
47. Четверик М.С. (1978), Технологический режим горных работ при
автомобильно- конвейерном транспорте на глубоких карьерах // Тез.
докл./ 4-я Всесоюз. научн.-техн. конф. по карьерному транспорту. -
Свердловск: ИГД МЧМ СССР.-c. 227-230.
48. Шешко Е. Е. (2013), Обоснование целесообразности применения
специальных видов ленточных конвейеров на карьерах. Доклад на 17-й
Международной конференции
"Горное оборудование, Добыча и
Обогащение Руд и Минералов".
49. Яковлев В. Л. (1989), Теория и практика выбора транспорта глубоких
карьеров. -Новосибирск: Наука. Сиб. отдение. - 240 с.
50. Яковлев В. Л. (1998), Транспорт глубоких карьеров - настоящее и
будущее. Горный вестник №4. - C. 97-104.
142
51. Яковлев В.Л. (1995), О новых подходах к решению проблем открытых
горных работ //Горный информационно-аналитический бюллетень. -
МГГУ. -№5.-С. 39-42.
52. Яковлев В.Л. (2003), Перспективные решения в области циклично-
поточной технологии глубоких карьеров //Горный журнал. - № 4-5. - С. 51
53. Яковлев В.Л. (1978), Теоретические основы выбора транспорта рудных
карьеров: Автореферат диссертации на соискание ученой степени доктора
технических наук /ИГД МЧМ СССР. - Свердловск.-36с.
143
PHẦN PHỤ LỤC
1
PHỤ LỤC CHƢƠNG 2
Bảng PL 2.1: Khối lượng mỏ và chiều dài tuyến công tác theo chiều sâu tại mỏ than
lộ thiên Đèo Nai và Cọc Sáu
Mỏ Đèo Nai Mỏ Cọc Sáu
Mức cao
Đất đá, m3
Than, tấn
Than, tấn
Lct, m
Lct, m Đất đá, m3
217
35.730 -
235 294.720 -
249 308.610 -
642 364.215 -
931 479.720 -
1.018 517.110 - 51.195 350
1.068 1.040.370 - 562.077 950
1.250 3.073.100 1.852 1.064.186 1.030
1.368 4.749.890 5.133 1.571.185 1.113
1.403 6.059.555 12.467 2.764.866 1.588
1.416 8.502.630 23.328 3.821.833 1.894
1.550 10.281.255 74.075 4.569.663 1.944
1.594 12.584.215 140.394 5.194.882 2.391
1.534 14.007.140 220.473 6.706.089 2.612
1.497 16.012.005 324.208 7.369.498 2.761
1.490 17.139.290 482.256 9.039.172 26.316 3.104
19.049.395 664.480 1.383 10.968.495 103.564 3.301
20.821.170 743.868 1.375 11.905.625 159.466 3.240
21.520.705 1.069.026 1.349 13.589.203 167.815 3.075
21.642.845 1.217.641 1.295 14.797.811 132.827 2.983
23.401.235 1.559.943 1.285 16.621.558 203.000 2.919
24.456.995 1.829.816 1.272 17.240.968 162.176 2.854
25.292.600 1.817.116 1.254 18.223.845 265.280 2.813
25.009.245 1.777.884 1.229 18.921.722 255.488 2.456
+360
+345
+330
+315
+300
+285
+270
+255
+240
+225
+210
+195
+180
+165
+150
+135
+120
+105
+90
+75
+60
+45
+30
+15
23.352.630 1.907.849 1.211 19.633.161 330.916 2.343
23.082.735 1.788.303 1.171 21.779.845 725.243 2.290
0
-15
22.232.595 1.830.410 1.157 22.648.845 984.392 2.159
-30
21.393.375 1.898.957 1.143 23.572.287 1.160.679 2.100
-45
2
Mỏ Đèo Nai Mỏ Cọc Sáu
Mức cao
Đất đá, m3
Than, tấn
Than, tấn
Lct, m Đất đá, m3
Lct, m
20.321.295 1.929.844 1.139 23.858.529 1.450.263 2.100
-60
18.850.410 2.096.475 1.125 24.230.000 2.035.031 2.030
-75
18.826.395 2.224.369 1.121 24.362.190 2.201.689 1.864
-90
17.348.775 2.505.622 1.112 24.157.791 2.156.992 1.818
-105
16.052.100 2.224.086 1.032 22.837.531 1.899.964 1.749
-120
15.964.675 2.182.993 1.011 22.754.229 1.914.168 1.520
-135
14.865.730 2.015.244 995 22.491.228 1.923.288 1.337
-150
13.596.340 1.898.806 986 22.304.847 2.067.806 1.331
-165
12.192.050 1.819.637 968 21.070.696 2.099.840 1.251
-180
11.279.950 1.615.050 950 18.240.475 2.076.635 1.201
-195
9.981.240 1.664.402 941 14.561.903 2.133.995 1.157
-210
9.089.250 1.464.066 902 12.863.490 2.185.538 1.100
-225
8.414.910 1.232.126 883 12.143.542 2.267.918 979
-240
7.358.250 1.512.046 799 10.935.795 2.256.272 934
-255
6.178.830 1.549.045 4.775.806 2.200.811 854 759
-270
4.835.325 1.771.960 2.888.655 1.971.806 845 720
-285
3.553.350 1.409.528 2.312.779 1.729.187 783 613
-300
2.254.560 899.554 348.807 1.013.571 700 506
-315
1.115.460 693.228 36.507 366.953 650 494
-330
221.025 596.440 304
-345
579.005.000 52.694.000 1.195 539.792.808 40.628.890 2.010
Tổng
3
Bảng PL 2.2: Khối lượng mỏ và chiều dài tuyến công tác theo chiều sâu tại mỏ than
lộ thiên Cao Sơn và Na Dương
Mỏ Cao Sơn Mỏ Na Dương Mức Mức
cao cao Đất đá, m3 Than, tấn Đất đá, m3 Than, tấn Lct, m Lct, m
77 +360 69.180 3.060.855 290 +365
170 4.406.190 +350 539.070 567 +350
245 5.332.045 +340 1.940.880 702 +335
320 7.013.380 +330 3.929.650 1.117 +320
380 7.619.270 +320 5.387.520 1.124 +305
460 8.474.350 +310 6.506.100 1.150 +290
540 9.204.215 +300 7.896.240 1.254 +275
625 +260 10.267.850 +290 6.829.460 1.430
690 +245 11.745.000 +280 39.959.370 2.211
745 +230 12.548.190 +270 43.575.542 3.243 978.311
770 +215 13.470.105 +258 50.455.842 3.346 1.656.975
860 +200 15.197.520 +246 47.274.571 3.467 1.663.851
950 +185 15.722.055 +234 46.082.741 3.300 1.655.372
975 +170 16.783.650 +222 41.847.331 3.252 1.874.427
970 +155 17.517.045 +210 40.482.636 3.243 1.907.346
+140 19.964.468 602.311 1.130 +198 36.735.484 2.575 1.925.041
+125 21.437.848 441.019 1.125 +186 33.165.165 2.407 2.453.805
+110 23.304.308 1.060.104 1.290 +174 29.916.537 2.239 2.852.172
23.991.934 2.082.121 1.350 +162 27.309.011 2.071 +95 2.954.488
27.631.616 2.525.872 1.520 +150 2.223.548 1.903 +80 2.840.570
28.983.533 2.812.341 1.580 +138 19.984.731 1.867 +65 2.316.674
36.304.388 3.330.386 1.660 +126 17.570.568 .823 +50 2.389.501
41.008.577 5.951.394 2.024 +114 5.923.244 1.779 +35 2.511.215
43.897.729 4.043.173 2.030 +102 13.635.601 1.708 +20 2.592.456
44.310.728 5.301.480 1.950 +90 11.999.650 1.636 +5 2.667.713
47.130.977 5.218.803 1.850 +78 9.436.367 1.564 -10 2.940.378
47.136.912 4.116.654 1.845 +66 7.585.364 1.491 -25 3.255.806
4
Mỏ Cao Sơn Mỏ Na Dương Mức Mức
cao cao Đất đá, m3 Than, tấn Đất đá, m3 Than, tấn Lct, m Lct, m
49.302.283 4.931.590 1.840 +54 5.160.465 .422 -40 3.125.862
46.704.758 7.900.367 1.837 +42 3.352.024 1.352 -55 2.728.583
45.266.804 6.042.717 1.720 +30 993.664 1.222 -70 2.454.262
43.886.467 4.762.351 1.714 +18 195.534 1.018 -85 655.730
42.854.802 4.876.253 1.710 -100
41.326.504 3.748.080 1.400 -115
41.100.681 3.985.488 1.390 -130
36.502.850 4.093.305 1.180 -145
36.117.129 3.223.624 1.060 -160
970 33.655.311 3.197.000 -175
920 31.320.117 2.826.434 -190
910 27.648.158 2.458.111 -205
900 24.018.865 3.864.638 -220
820 17.419.475 4.194.272 -235
730 12.681.337 4.264.916 -250
700 6.564.114 2.939.510 -265
620 3.049.131 2.391.462 -280
450 793.103 901.973 -295
320 385.829 385.829 -310
200 193.419 193.419 -325
Tổng 1.104.255.875 108.667.000 1.390 607.963.089 50.400.536 2.560
5
Bảng PL 2.3: Kế hoạch khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Khánh Hòa Na Dương
Năm
Đất bóc,
103 m3 Đất bóc,
103 m3 Đất bóc,
103 m3 Đất
bóc,
103 m3 Than
NK,
103 tấn Than
NK,
103 tấn Than
NK,
103 tấn Đất
bóc,
103 m3 Than
NK,
103 tấn Than
NK,
103 tấn
2015 34.800 2.900 16.100 1.400 33.300 3.700 9.000 700 7.000 600
2016 34.800 2.900 16.100 1.400 34.050 3.700 8.500 700 7.500 600
2017 34.800 2.900 16.100 1.400 34.050 3.700 8.500 800 7.500 600
2018 36.000 3.000 16.100 1.400 34.400 3.700 8.000 800 12.500 1.200
2019 36.000 3.000 16.100 1.400 34.400 3.700 8.000 800 15.500 1.200
2020 29.700 2.600 16.100 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2021 25.900 2.300 16.100 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2022 15.600 1.535 15.400 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2023 7.000 875 38.950 4.100 8.000 800 16.000 1.200
45.000 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2024
47.250 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2025
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2026
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2027
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2028
51.300 4.500 7.700 800 16.000 1.200 2029
51.300 4.500 7.500 800 16.000 1.200 2030
51.300 4.500 7.000 800 16.000 1.200 2031
51.300 4.500 6.600 800 16.000 1.200 2032
47.880 4.200 6.200 800 16.000 1.200 2033
44.460 3.900 6.000 800 16.000 1.200 2034
39.900 3.500 5.000 750 16.000 1.200 2035
33.000 3.000 4.500 700 16.000 1.200 2036
24.000 2.400 2.921 480 16.000 1.200 2037
19.000 2.000 16.000 1.200 2038
9.830 1.100 16.000 1.200 2039
232.463 21.600 2040-2057
Tổng 289.400 24.910 145.500 12.650 1.015.100 98.000 177.021 18.430 607.963 50.400
6
PHỤ LỤC CHƢƠNG 3
Bảng PL 3.1: Mối quan hệ giữa tải trọng ô tô và tốc độ chuyển động khi vận tải lên
dốc, xuống dốc và trên đường bằng
TT
Thông số
Giá trị
1 Tải trọng ô tô (tấn)
36 42 58
64
75 91 96 110 136 150
Sức cản đơn vị khi
520 531 560 565 580 596 601 613 633 642
2
chạy có tải (N/tấn)
Sức cản đơn vị khi
600 612 645 655 680 711 722 751 805 835
3
chạy không tải (N/tấn)
Tốc độ
- Có tải 18,0 17,4 16,4 15,3 15,0 13,8 13,4 12,0 11,1 10,2
chuyển động
- Không
43,2 44,0 41,3 39,8 34,4 34,1 33,7 25,6 23,1 20,5
khi vận tải
tải
4
chiều có tải
lên dốc
- TB
25,4 24,9 23,5 22,1 20,9 19,6 19,2 16,3 15,0 13,6
(km/h)
Tốc độ
- Có tải 23,8 22,8 21,2 19,7 19,1 17,7 17,1 15,0 13,9 14,1
chuyển động
- Không
34,0 34,8 33,0 32,0 27,8 27,9 27,6 20,9 20,9 21,9
khi vận tải
tải
5
chiều có tải
xuống dốc
- TB
28,0 27,6 25,8 24,4 22,7 21,6 21,1 17,4 16,7 17,2
(km/h)
Tốc độ
- Có tải 20,5 19,7 18,6 17,3 16,8 15,5 15,0 13,3 12,3 12,6
chuyển động
- Không
38,9 36,7 35,5 30,8 30,7 30,4 30,4 22,8 21,0 23,7
6
khi vận tải
tải
trên đường
- TB
26,8 25,7 24,4 22,1 21,7 20,6 20,1 16,8 15,5 16,4
bằng (km/h)
7
Bảng PL 3.2: Các thông số cơ bản của băng tải
Thông Đơn TT Giá trị khi tốc độ băng tải v=3,15 m/s; H=100 m số vị
1 Q t/h 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000
I Băng thƣờng với góc dốc =18o; L=323,6 m
0,89 1,07 1,23 1,37 1,49 1,61 1,72 1,82 1,91 1 Btt m 0,64
2 B m 0,8 1 1,2 1,4 1,4 1,6 1,8 1,8 2 2
4 N kW 383 732 1084 1449 1790 2142 2494 2835 3204 3545
5 G T 71,27 96,62 122,39 149,89 163,19 192,08 223,75 237,05 272,89 286,19
II Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =30o, L=200 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
555 846 1127 1399 1665 1929 2214 2501 2750 3 Nk kW 296
187 275 339 422 530 623 683 751 846 4 Nn kW 93
5 G T 100,28 133,55 209,36 226,34 265,09 328,43 372,99 389,97 433,24 450,20
III Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =35o, L=174,3 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
522 796 1063 1320 1569 1817 2088 2361 2595 3 Nk kW 278
216 318 397 495 617 725 800 882 993 4 Nn kW 107
5 G T 95,08 128,51 200,98 218,66 257,15 317,27 361,52 379,20 422,44 440,09
8
IV Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =43o, L=146,6 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
486 741 991 1231 1461 1691 1946 2201 2419 3 Nk kW 259
249 368 464 579 718 843 936 1036 1164 4 Nn kW 123
5 G T 89,56 123,26 192,19 210,70 249,00 305,73 349,71 368,22 411,52 430,00
IV Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =50o, L=130,5 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
464 706 945 1175 1393 1613 1856 2100 2308 3 Nk kW 247
270 400 508 635 783 920 1025 1136 1276 4 Nn kW 133
5 G T 86,45 120,38 187,35 206,42 244,68 299,52 343,42 362,49 405,89 424,92
V Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =60o, L=115,5 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
440 670 897 1115 1321 1529 1760 1992 2188 3 Nk kW 236
294 435 558 697 857 1006 1124 1249 1401 4 Nn kW 145
5 G T 83,70 117,97 183,23 202,92 241,27 294,46 338,41 358,11 401,74 421,40
9
Bảng PL 3.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ vận tải trục tải skip với góc dốc 35o
Các chỉ tiêu Giá trị Đơn vị TT
I 5.000 1.000 2.000 3.000 4.000 Năng suất giờ, tấn/ giờ
Khi =35o; H=100 m II
1 100 100 100 100 100 Chiều cao nâng, H, m 2 174,3 174,3 174,3 174,3 174,3 Chiều dài nâng, L, m 3 8,79 8,19 8,19 8,38 8,63 Vmax, m/s 4 Khối lượng thùng trục 117 24 48 71,5 94,25 (bì), tấn 5 Khối lượng hàng vận 180 37 74 110 145 chuyển, tấn 6 Khối lượng vận chuyển 297 61 122 181,5 239,25 (Qo), tấn 7 Khối lượng 1 m cáp, 81,6 16,4 32,9 48,1 68,6 kg/m 8 Lực kéo nhánh nâng 44,6 89,23 132,54 175,37 217,26 (Fn), kN 9 Lực kéo nhánh hạ (Fh), 151,86 31,2 62,43 92,8 122,3 kN 10 65,4 26,8 53 Lực căng tĩnh, kN 11 39,7
13,39
1.434,0 2.870,2 4.354,4 5.984,3 7.512 Công suất động cơ, kW
Khi =35o; H=200 m III
1 200 Chiều cao nâng, H, m 200 200 200 200 2 348,7 Chiều dài nâng, L, m 348,7 348,7 348,7 348,7 3 12,22 10,63 11,94 12,45 12,56 Vmax, m/s 4 Khối lượng thùng trục 120,25 29,25 55,25 81,25 107,9 (bì), tấn 5 Khối lượng hàng vận 185 45 86 125 166 chuyển, tấn 6 Khối lượng vận chuyển 305,25 74,25 140,25 206,25 273,9 (Qo), tấn 7 Khối lượng 1 m cáp, 81,6 20,2 41,7 57,1 81,6 kg/m 8 Lực kéo nhánh nâng 231,35 56,34 107,25 156,76 209,52 (Fn), kN 9 Lực kéo nhánh hạ (Fh), 156 37,96 71,7 105,46 140 kN 10 75,26 Lực căng tĩnh, kN 18,37 35,54 51,29 69,46 11 12.018 Công suất động cơ, kW 2.554 5.548 8.350 11.405
10
Bảng PL 3.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ trục tải nâng ô tô với góc dốc 35o
Đơn vị Giá trị TT Các chỉ tiêu
tấn/giờ 1.000 2.000 2.200 2.500 1.000 2.000 2.200 2.500 1.000 2.000 1 Năng suất, Qgio
m 100 100 100 100 200 200 200 200 250 250 2 Chiều cao nâng, H
21,2 Số lượng nâng trong 1 giờ 20,0 20,4 20,0 15,9 16,4 16,9 16,1 14,7 14,7 3
giây 180,0 176,4 180,0 169,9 226,8 219,6 212,7 223,2 244,8 244,8 4 Thời gian chu kỳ nâng
m/s 5,81 6,18 5,81 6,98 6,53 7,00 7,52 6,76 6,98 6,98 5
m/s 8,73 7,26 7,73 7,26 8,16 8,75 9,40 8,45 8,73 8,73 6 Tốc độ nâng trung bình
(Vtb)
Tốc độ nâng lớn nhất
(Vmax) tấn 76,7 32,5 63,7 71,5 40,95 79,3 84,5 100,75 44,2 88,4 7 Khối lượng bì của trục
tấn 110 46 91 100 58 110 120 146 64 136 8 Khối lượng ô tô, Qô
tấn 118 50 98 110 63 122 130 155 68 136 9
tấn 128,5 252,7 281,5 304,7 161,95 311,3 334,5 401,75 176,2 360,4 10 Khối lượng hàng vận
chuyển (Qtn)
Khối lượng 1 lần vận
chuyển (Q0) kg/m 29,7 57,1 81,6 81,6 41,7 81,6 81,6 81,6 48,1 68,6 11 Khối lượng 1 m cáp (Qc)
m 217,9 217,9 217,9 217,9 392,3 392,3 392,3 392,3 479,4 479,4 12 Chiều dài cáp (Lc)
tấn 6,46 12,44 17,79 17,79 16,35 32 32 32 23 32,8 13 Trọng lượng cáp (Qc)
kN 93,28 183,28 206,47 222,63 122,36 235,56 251,72 298,56 136,23 270,25 14 Lực kéo nhánh nâng (Fn)
kN 74,22 146 162,45 176,16 93,54 179,54 193,25 232,45 101,94 209,46 15 Lực kéo nhánh hạ (Fh)
kW 1.810 3.760 4.180 5.303 3.075 6.410 7.185 7.299 3.913,2 6.939 16 Công suất động cơ (Ndc)
11
PHỤ LỤC CHƢƠNG 4
Bảng PL 4.1a: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng tải, kJ/tấn Tải trọng
ô tô 15 m 30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 105 m 120 m 135 m 150 m 165 m 180 m 195 m 210 m 225 m 250 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m
q=136 T 642 1.291 1.940 2.590 3.239 3.889 4.538 5.188 5.837 6.487 7.136 7.786 8.435 9.084 9.734 10.816 12.981 15.146 17.311 19.476 21.641 23.805 25.970
q=110 T 671 1.349 2.026 2.703 3.381 4.058 4.735 5.413 6.090 6.767 7.445 8.122 8.799 9.477 10.154 11.283 13.541 15.798 18.056 20.314 22.572 24.830 27.087
q=96 T 592 1.191 1.789 2.388 2.986 3.585 4.184 4.782 5.381 5.979 6.578 7.177 7.775 8.374 8.972 9.970 11.965 13.961 15.956 17.951 19.947 21.942 23.937
q=91 T 605 1.216 1.828 2.440 3.051 3.663 4.275 4.886 5.498 6.109 6.721 7.333 7.944 8.556 9.168 10.187 12.226 14.265 16.304 18.342 20.381 22.420 24.459
q=75 T 571 1.152 1.733 2.314 2.895 3.476 4.057 4.638 5.219 5.800 6.381 6.962 7.543 8.124 8.705 9.674 11.610 13.547 15.484 17.420 19.357 21.294 23.230
q=64 T 544 1.100 1.657 2.213 2.770 3.326 3.883 4.440 4.996 5.553 6.109 6.666 7.222 7.779 8.335 9.263 11.118 12.973 14.829 16.684 18.539 20.394 22.249
q=58 T 575 1.157 1.739 2.322 2.904 3.486 4.069 4.651 5.234 5.816 6.398 6.981 7.563 8.145 8.728 9.698 11.639 13.581 15.522 17.463 19.404 21.345 23.287
q=42 T 559 1.125 1.692 2.259 2.826 3.392 3.959 4.526 5.093 5.660 6.226 6.793 7.360 7.927 8.493 9.438 11.327 13.217 15.106 16.995 18.884 20.774 22.663
q=36 T 586 1.180 1.775 2.370 2.964 3.559 4.153 4.748 5.343 5.937 6.532 7.126 7.721 8.315 8.910 9.901 11.883 13.865 15.847 17.829 19.811 21.793 23.775
12
Bảng PL 4.1b: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô khi xuống dốc
Giá trị theo chiều cao nâng tải, kJ/tấn
Tải trọng ô
tô 30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m 15
m 105
m 120
m 135
m 150
m 165
m 180
m 195
m 210
m 225
m 250
m
q=136 T 496 998 1.501 2.003 2.505 3.008 3.510 4.012 4.514 5.017 5.519 6.021 6.524 7.026 7.528 8.365 10.040 11.714 13.389 15.063 16.737 18.412 20.086
q=110 T 525 1.585 2.115 2.646 3.176 3.706 4.236 4.766 5.296 5.827 6.357 6.887 7.417 7.947 8.831 10.598 12.366 14.133 15.900 17.667 19.435 21.202 1.05
5
q=96 T 446 897 1.349 1.800 2.252 2.703 3.155 3.606 4.058 4.509 4.960 5.412 5.863 6.315 6.766 7.519 9.023 10.528 12.033 13.538 15.043 16.548 18.052
q=91 T 459 923 1.388 1.852 2.317 2.781 3.246 3.710 4.175 4.639 5.104 5.568 6.033 6.497 6.962 7.736 9.284 10.832 12.381 13.929 15.477 17.026 18.574
q=75 T 426 860 1.294 1.728 2.162 2.595 3.029 3.463 3.897 4.331 4.765 5.198 5.632 6.066 6.500 7.223 8.669 10.115 11.562 13.008 14.454 15.900 17.346
q=64 T 400 809 1.218 1.628 2.037 2.447 2.856 3.265 3.675 4.084 4.494 4.903 5.312 5.722 6.131 6.814 8.178 9.543 10.908 12.272 13.637 15.002 16.366
q=58 T 429 864 1.299 1.734 2.170 2.605 3.040 3.475 3.911 4.346 4.781 5.216 5.651 6.087 6.522 7.247 8.698 10.148 11.599 13.050 14.501 15.951 17.402
q=42 T 414 833 1.253 1.672 2.092 2.512 2.931 3.351 3.771 4.190 4.610 5.029 5.449 5.869 6.288 6.988 8.386 9.785 11.184 12.583 13.982 15.380 16.779
q=36 T 441 889 1.336 1.784 2.231 2.678 3.126 3.573 4.021 4.468 4.916 5.363 5.810 6.258 6.705 7.451 8.942 10.434 11.925 13.417 14.908 16.400 17.891
13
Bảng PL 4.1c: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo cung độ vận tải
Giá trị theo cung độ vận tải, kJ/tấn
Tải
trọng ô
tô 0,188
km 0,375
km 0,563
km 0,750
km 0,938
km 1,125
km 1,313
km 1,5
km 1,68
km 1,87
km 2,06
km 2,25
km 2,43
km 2,62
km 2,81
km 3,12
km 3,75
km 4, 37
km 5,00
km 5,62
km 6,25
km 6,87
km 7,50
km
q=136T 383 768 1.152 1.537 1.922 2.307 2.692 3.077 3.462 3.847 4.232 4.617 5.002 5.386 5.771 6.413 7.696 8.979 10.262 11.545 12.828 14.111 15.394
q=110T 394 791 1.187 1.584 1.980 2.376 2.773 3.169 3.566 3.962 4.358 4.755 5.151 5.548 5.944 6.605 7.926 9.248 10.569 11.890 13.212 14.533 15.854
q=96T 339 680 1.021 1.362 1.704 2.045 2.386 2.727 3.068 3.409 3.750 4.091 4.432 4.773 5.114 5.683 6.820 7.957 9.094 10.231 11.368 12.505 13.642
q=91T 346 694 1.042 1.390 1.738 2.086 2.434 2.782 3.131 3.479 3.827 4.175 4.523 4.871 5.219 5.799 6.959 8.120 9.280 10.440 11.600 12.760 13.921
q=75T 321 645 969 1.293 1.617 1.941 2.265 2.589 2.913 3.237 3.561 3.885 4.209 4.533 4.857 5.397 6.477 7.557 8.637 9.717 10.797 11.877 12.956
q=64T 301 606 911 1.216 1.521 1.825 2.130 2.435 2.740 3.044 3.349 3.654 3.959 4.263 4.568 5.076 6.092 7.108 8.124 9.139 10.155 11.171 12.187
q=58T 319 640 961 1.282 1.603 1.924 2.245 2.566 2.887 3.208 3.529 3.850 4.171 4.492 4.813 5.348 6.419 7.489 8.559 9.629 10.699 11.769 12.839
q=42T 301 605 909 1.212 1.516 1.820 2.123 2.427 2.731 3.034 3.338 3.642 3.945 4.249 4.553 5.059 6.071 7.083 8.095 9.108 10.120 11.132 12.144
q=36T 316 634 952 1.271 1.589 1.907 2.225 2.544 2.862 3.180 3.498 3.817 4.135 4.453 4.772 5.302 6.363 7.424 8.485 9.546 10.606 11.667 12.728
14
Bảng PL 4.2: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi nâng tải theo các tổ hợp
Giá trị theo chiều cao nâng tải, đ/tấn
40 m
80 m
120 m
160 m
200 m
240 m
280 m
320 m
360 m
400 m
440 m
480 m
520 m
560 m
Năng
suất tổ
hợp,
tấn/giờ
500
10.954
13.715
17.608
19.950
22.219
26.310
28.440
32.590
34.821
38.919
41.156
45.270
47.476
6.372
700
13.407
16.187
19.139
21.408
24.959
28.440
30.697
34.280
36.486
40.075
43.648
45.854
5.633
9.912
13.592
17.089
19.639
22.785
26.310
29.373
32.800
35.614
39.053
42.264
45.783
47.892
6.084
9.509
900
1000
13.075
16.458
18.871
22.010
25.364
28.298
31.643
34.452
37.762
40.727
44.093
46.343
5.768
9.122
1100
12.783
16.056
18.242
21.762
24.676
27.418
30.805
34.148
37.448
39.470
42.710
45.910
5.842
8.924
12.011
15.272
18.339
21.666
24.950
27.128
30.321
33.471
36.577
39.663
41.646
44.653
5.500
9.212
1300
1500
12.301
16.115
18.882
22.010
25.077
28.083
31.097
34.065
36.988
39.890
42.750
45.569
5.142
8.735
1700
10.064
13.895
17.274
20.091
23.555
26.310
29.553
32.924
36.268
39.587
42.381
45.715
49.034
6.236
2000
13.288
16.176
18.871
22.517
25.429
28.989
31.811
34.588
38.013
40.727
44.093
46.727
6.050
9.332
13.540
16.734
19.656
22.939
26.161
29.322
32.955
36.078
39.156
42.213
45.228
48.201
5.607
9.819
2500
3000
13.749
16.868
19.792
23.151
26.581
29.858
33.105
36.202
39.504
42.571
45.847
48.801
5.917
9.793
13.683
17.000
19.988
23.307
26.626
29.852
33.088
36.277
39.421
42.544
45.626
48.666
5.806
9.925
3500
4000
13.633
16.868
19.780
23.165
26.310
29.623
32.826
36.004
39.155
42.339
45.527
48.801
5.918
9.678
5000
13.308
16.502
19.656
22.939
26.161
29.554
32.723
35.846
39.156
42.213
45.228
48.434
5.839
9.587
13.463
16.868
19.850
23.208
26.581
29.825
33.194
36.388
39.396
42.571
45.706
48.801
5.917
9.703
6000
7000
13.485
16.868
19.858
23.307
26.515
29.878
33.194
36.267
39.495
42.505
45.673
48.801
5.972
9.727
8000
13.460
16.868
19.908
23.208
26.639
29.854
33.021
36.317
39.396
42.456
45.649
48.629
6.013
9.848
13.441
16.714
19.792
23.131
26.427
29.681
32.886
36.048
39.166
42.264
45.322
48.340
6.046
9.793
9000
10000
5.955
9.747
13.426
16.729
19.700
23.070
26.397
29.681
32.779
35.971
39.120
42.110
45.199
48.248
15
Bảng PL 4.3: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi vận tải trên đường bằng
Giá trị theo chiều dài vận tải, đ/tấn
Năng
suất tổ
hợp,
tấn/giờ
0,5 km 1 km 1,5 km 2 km 2,5 km 3 km 3,5 km 4 km 4,5 km 5 km 5,5 km 6 km 6,5 km 7 km
500 6.159 9.149 10.754 12.344 15.604 17.302 20.732 22.245 25.627 27.080 30.399 31.784 35.049 36.395
4.776 7.044 9.658 12.206 14.764 16.200 18.761 21.284 22.608 25.051 27.454 29.802 30.963 33.246 1.000
2.000 5.370 7.528 9.934 12.362 14.764 16.899 19.584 21.645 23.598 26.193 28.045 29.830 32.269 33.965
5.278 7.528 9.934 12.362 14.764 17.168 19.584 21.971 24.544 26.599 29.002 30.964 33.286 35.569 3.000
4.000 5.019 7.528 9.934 12.362 14.764 17.168 19.632 22.155 24.350 26.751 28.906 31.043 32.933 34.840
4.968 7.508 9.891 12.298 14.577 16.897 19.225 21.516 24.002 26.212 28.383 30.499 32.589 34.640 5.000
6.000 5.084 7.624 10.046 12.491 14.809 17.168 19.729 22.058 24.350 26.599 28.809 31.157 33.286 35.375
5.167 7.707 10.156 12.630 14.975 17.361 19.756 22.113 24.433 26.710 28.947 31.130 33.286 35.403 7.000
8.000 5.019 7.624 10.094 12.588 14.954 17.361 19.777 22.155 24.350 26.648 28.906 31.109 33.127 34.840
5.070 7.689 10.175 12.556 14.938 17.361 19.793 22.058 24.415 26.729 28.873 31.093 33.286 35.311 9.000
10.000 5.181 7.741 10.123 12.646 14.925 17.361 19.690 22.097 24.350 26.677 28.964 31.080 33.286 35.336
16
Bảng PL 4.4: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi vận tải xuống dốc
Giá trị theo chiều cao xuống dốc, đ/tấn
Năng suất tổ
hợp, tấn/giờ
40 m
80 m
120 m
160 m
200 m
240 m
280 m
320 m
360 m
400 m
440 m
480 m
520 m
560 m
500
700
9.309 10.035 11.188 12.060 12.124 14.079 14.141 16.094 3.659 3.947 5.538 5.975 7.425 8.005
900
2.781 3.812 4.219 5.620 5.669 7.070 8.519 9.919 9.966 11.363 11.408 12.804 12.847 8.471
1000
3.155 3.985 5.322 6.420 6.703 8.039 9.418 10.751 11.956 13.043 13.452 14.780 16.107 9.374
1100
2.840 3.586 4.790 5.778 6.033 7.235 8.476 9.676 10.761 11.739 12.107 13.302 14.497 8.437
1300
2.581 3.542 4.354 5.253 5.961 7.147 9.204 9.559 10.545 11.842 11.880 13.137 14.315 7.902
1500
2.728 3.295 4.401 5.504 6.428 6.647 8.852 8.888 9.987 11.084 12.180 12.210 13.303 7.750
1700
2.364 3.165 3.967 4.770 5.571 6.372 7.974 8.774 9.573 10.371 11.168 11.965 12.761 7.173
2000
3.371 4.159 5.550 6.210 7.343 8.355 9.054 10.187 11.157 11.862 13.027 13.954 14.734 15.865
2500
2.935 4.116 4.935 5.900 7.062 7.778 9.902 10.618 11.332 12.045 13.449 14.160 14.871 8.495
3000
2.812 3.757 4.703 5.650 6.594 7.540 9.430 10.374 11.318 12.262 13.205 14.148 15.090 8.485
3500
3.118 4.169 5.081 6.256 7.044 7.832 9.794 10.968 11.755 12.928 13.714 14.887 15.672 9.006
4000
3.004 4.011 5.019 6.026 7.033 8.040 9.722 10.729 11.735 12.409 13.414 14.419 15.424 8.715
5000
3.120 3.929 4.972 6.083 7.025 7.906 9.959 10.839 11.679 12.633 13.587 14.541 15.494 8.787
6000
2.800 3.737 4.674 5.612 6.549 7.486 9.361 10.297 11.234 12.170 13.106 14.042 14.978 8.424
7000
2.914 3.888 4.863 5.838 6.813 7.787 9.736 10.710 11.685 12.658 13.632 14.606 15.579 8.762
8000
2.995 3.997 4.998 6.000 7.001 7.836 9.839 10.840 11.674 12.675 13.676 14.676 15.510 8.837
9000
3.056 4.078 4.954 5.976 6.997 7.873 9.770 10.791 11.667 12.688 13.708 14.584 15.604 8.894
10000
3.104 4.012 5.049 5.957 6.865 7.901 9.846 10.754 11.661 12.697 13.605 14.641 15.548 8.809
3.142 4.075 5.009 5.942 6.875 7.924 9.791 10.724 11.656 12.705 13.638 14.570 15.503 8.857
17
Bảng PL4.5: Giá thành vận tải ô tô - máy xúc nhỏ nhất theo chiều cao nâng và
năng suất giờ
18
Bảng PL4.6: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng tải nghiêng theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo năng suất giờ, kJ/tấn
TT 1.000
tấn/giờ 2.000
tấn/giờ 3.000
tấn/giờ 4.000
tấn/giờ 5.000
tấn/giờ 6.000
tấn/giờ 7.000
tấn/giờ 8.000
tấn/giờ 9.000
tấn/giờ 10.000
tấn/giờ Chiều
cao
nâng,
m
376
576
777
977
406
594
781
969 404
591
778
965 407
595
783
972 413
603
793
983 420
612
805
998 406
594
782
970 Khi v=3,15 m/s, =18o
409
414
597
605
786
795
975
986
378
379
575
575
772
770
966
969
1.166 1.161
1.363 1.357
1.560 1.552
1.757 1.748
1.954 1.943
2.611 2.595
3.267 3.247
3.924 3.898
4.581 4.550
5.238 5.202
5.894 5.854
6.551 6.505
7.208 7.157
7.865 7.809
378
575
773
970
1.168
1.365
1.563
1.760
1.958
2.616
3.274
3.932
4.590
5.249
5.907
6.565
7.223
7.881
348
558
768
978 360
569
779
988
I
404
441
30
1
591
642
45
2
778
842
60
3
1.043
965
75
4
90
1.244 1.190 1.173 1.177 1.163 1.160 1.158 1.151 1.157 1.152
5
105 1.445 1.383 1.364 1.368 1.352 1.348 1.345 1.338 1.344 1.339
6
120 1.646 1.575 1.554 1.559 1.541 1.536 1.533 1.525 1.532 1.526
7
135 1.847 1.768 1.744 1.749 1.729 1.724 1.721 1.712 1.720 1.712
8
150 2.048 1.960 1.934 1.940 1.918 1.912 1.909 1.899 1.907 1.899
9
10 200 2.717 2.602 2.568 2.576 2.547 2.539 2.535 2.521 2.533 2.522
11 250 3.387 3.244 3.202 3.212 3.176 3.166 3.161 3.144 3.158 3.145
12 300 4.056 3.886 3.836 3.848 3.804 3.793 3.786 3.767 3.784 3.768
13 350 4.726 4.528 4.470 4.484 4.433 4.420 4.412 4.390 4.409 4.391
14 400 5.395 5.170 5.104 5.120 5.062 5.047 5.038 5.012 5.035 5.014
15 450 6.065 5.811 5.738 5.756 5.691 5.674 5.664 5.635 5.660 5.637
16 500 6.734 6.453 6.372 6.392 6.320 6.301 6.290 6.258 6.286 6.260
17 550 7.404 7.095 7.006 7.028 6.949 6.928 6.916 6.880 6.911 6.883
18 600 8.074 7.737 7.640 7.664 7.577 7.555 7.542 7.503 7.537 7.506
Khi v=3,15 m/s, =35o
II
320
371
368
30
1
376
548
571
571
45
2
575
772
777
773
60
3
775
973
976
1.006
75
4
975
90
1.235 1.188 1.197 1.179 1.173 1.178 1.174
5
105 1.464 1.398 1.407 1.381 1.374 1.378 1.374
6
120 1.693 1.607 1.616 1.584 1.574 1.579 1.574
7
135 1.922 1.817 1.826 1.786 1.775 1.779 1.773
8
9
150 2.151 2.027 2.035 1.989 1.975 1.980 1.973
10 200 2.914 2.726 2.733 2.664 2.644 2.648 2.638
11 250 3.677 3.426 3.431 3.340 3.313 3.317 3.304
12 300 4.440 4.125 4.129 4.015 3.981 3.985 3.969
13 350 5.203 4.825 4.827 4.690 4.650 4.653 4.635
14 400 5.966 5.524 5.525 5.366 5.318 5.322 5.300
15 450 6.729 6.224 6.223 6.041 5.987 5.990 5.965
16 500 7.492 6.923 6.921 6.717 6.656 6.659 6.631
17 550 8.255 7.622 7.619 7.392 7.324 7.327 7.296
18 600 9.017 8.322 8.317 8.067 7.993 7.995 7.962
19
Bảng PL 4.7: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng tải thường khi vận tải nằm
ngang
Chiều
dài, m 1.000
tấn/giờ 2.000
tấn/giờ 3.000
tấn/giờ Giá trị theo năng suất giờ, kJ/tấn
7.000
tấn/giờ 4.000
tấn/giờ 6.000
tấn/giờ 5.000
tấn/giờ 8.000
tấn/giờ 9.000
tấn/giờ 10.000
tấn/giờ
500 402 316 290 297 275 269 265 255 264 256
1000 773 603 554 567 524 512 506 486 504 488
1500 1.143 891 818 838 773 755 746 717 743 720
2000 1.514 1.178 1.082 1.108 1.022 999 986 947 982 951
2500 1.884 1.466 1.346 1.378 1.271 1.242 1.226 1.178 1.221 1.183
3000 2.255 1.753 1.609 1.649 1.520 1.486 1.467 1.409 1.460 1.415
3500 2.625 2.041 1.873 1.919 1.769 1.729 1.707 1.639 1.700 1.646
4000 2.996 2.328 2.137 2.190 2.017 1.972 1.947 1.870 1.939 1.878
4500 3.366 2.616 2.401 2.460 2.266 2.216 2.187 2.100 2.178 2.109
5000 3.737 2.903 2.665 2.730 2.515 2.459 2.428 2.331 2.417 2.341
Bảng PL 4.8: Tiêu hao năng lượng đơn vị với các góc dốc tuyến băng khác nhau
Năng lượng đơn vị kJ/tấn theo góc dốc băng và năng suất giờ với H=100 m,
v=3,15 m/s Góc dốc
tuyến
băng, độ
1000
1.456 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000
1.364 1.380 1.344 1.334 1.342 1.335 1.323 1.319 1.311 20
1.422 1.345 1.358 1.328 1.320 1.326 1.321 1.311 1.307 1.300 25
1.401 1.334 1.345 1.319 1.312 1.317 1.312 1.304 1.301 1.295 30
1.388 1.328 1.337 1.314 1.307 1.311 1.307 1.299 1.297 1.292 35
1.379 1.324 1.332 1.311 1.304 1.308 1.304 1.297 1.295 1.290 40
1.376 1.322 1.330 1.309 1.303 1.307 1.304 1.297 1.295 1.290 43
1.374 1.321 1.329 1.309 1.303 1.307 1.303 1.296 1.294 1.290 45
1.370 1.321 1.327 1.308 1.303 1.306 1.303 1.296 1.295 1.290 50
1.369 1.321 1.327 1.309 1.303 1.306 1.303 1.297 1.295 1.291 55
1.368 1.321 1.327 1.310 1.304 1.307 1.304 1.298 1.296 1.292 60
20
Bảng PL 4.9: Giá thành vận chuyển của băng tải nghiêng và dốc trên bờ mỏ theo năng suất và chiều cao nâng
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn
TT
30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 105 m 120 m 135 m 150 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m
N.suất
băng,
tấn/giờ
I
Khi v=3,15 m; =18o
1.000 27.936 28.584 29.232 29.880 30.528 31.176 31.824 32.472 33.120 35.280 37.440 39.600 41.760 43.920 46.080 48.240 50.399 52.559
1
2.000 15.877 16.323 16.768 17.214 17.659 18.104 18.550 18.995 19.441 20.926 22.410 23.895 25.380 26.865 28.349 29.834 31.319 32.804
2
3.000 7.239 7.500 7.762 8.023 8.284 8.546 8.807 9.069 9.330 10.201 11.072 11.944 12.815 13.686 14.557 15.429 16.300 17.171
3
4.000 9.862 10.208 10.554 10.899 11.245 11.591 11.937 12.283 12.629 13.782 14.935 16.088 17.241 18.394 19.547 20.700 21.853 23.006
4
5.000 8.598 8.897 9.196 9.494 9.793 10.092 10.390 10.689 10.988 11.984 12.979 13.975 14.971 15.966 16.962 17.958 18.953 19.949
5
6.000 7.813 8.103 8.393 8.683 8.973 9.263 9.553 9.844 10.134 11.100 12.067 13.034 14.001 14.968 15.935 16.902 17.868 18.835
6
7.000 7.255 7.540 7.824 8.108 8.393 8.677 8.962 9.246 9.530 10.478 11.426 12.374 13.322 14.270 15.218 16.166 17.114 18.062
7
8.000 6.799 7.061 7.324 7.586 7.849 8.112 8.374 8.637 8.899 9.775 10.650 11.525 12.400 13.276 14.151 15.026 15.901 16.777
8
9.000 6.485 6.747 7.009 7.272 7.534 7.796 8.058 8.321 8.583 9.457 10.331 11.206 12.080 12.954 13.828 14.703 15.577 16.451
9
10 10.000 6.206 6.453 6.700 6.947 7.194 7.441 7.688 7.935 8.182 9.006 9.829 10.652 11.476 12.299 13.123 13.946 14.770 15.593
II
Khi v=3,15 m/s; =35o
1.000 15.222 15.918 16.615 17.311 18.008 18.704 19.401 20.098 20.794 23.116 25.438 27.760 30.081 32.403 34.725 37.047 39.369 41.691
1
2.000 9.497 9.959 10.420 10.881 11.343 11.804 12.265 12.727 13.188 14.726 16.264 17.802 19.340 20.878 22.416 23.954 25.491 27.029
2
3.000 7.717 8.148 8.580 9.012 9.443 9.875 10.307 10.739 11.170 12.609 14.048 15.488 16.927 18.366 19.805 21.244 22.683 24.122
3
4.000 6.664 7.016 7.368 7.720 8.071 8.423 8.775 9.127 9.478 10.651 11.824 12.996 14.169 15.341 16.514 17.687 18.859 20.032
4
5.000 6.096 6.424 6.752 7.079 7.407 7.734 8.062 8.390 8.717 9.809 10.901 11.993 13.085 14.178 15.270 16.362 17.454 18.546
5
6.000 5.733 6.050 6.367 6.683 7.000 7.317 7.633 7.950 8.267 9.322 10.378 11.433 12.489 13.544 14.600 15.655 16.711 17.766
6
7.000 5.475 5.783 6.092 6.400 6.709 7.017 7.325 7.634 7.942 8.970 9.998 11.026 12.054 13.082 14.110 15.138 16.166 17.194
7
8.000 5.242 5.525 5.809 6.093 6.377 6.661 6.945 7.229 7.512 8.458 9.405 10.351 11.297 12.243 13.189 14.135 15.081 16.027
8
9.000 5.100 5.381 5.661 5.942 6.223 6.503 6.784 7.065 7.346 8.281 9.217 10.153 11.088 12.024 12.960 13.896 14.831 15.767
9
10 10.000 4.960 5.224 5.487 5.751 6.015 6.279 6.543 6.807 7.070 7.950 8.829 9.709 10.588 11.467 12.347 13.226 14.106 14.985
21
Bảng PL 4.10: Giá thành vận chuyển của băng tải khi vận tải trên mặt mỏ theo năng suất và chiều cao nâng
Giá trị theo chiều dài vận tải, đ/tấn Năng suất băng, TT tấn/giờ 0,5 km 1 km 1,5 km 2 km 2,5 km 3 km 3,5 km 4 km 4,5 km 5 km
32.273 37.911 43.549 49.187 54.825 60.463 66.101 71.739 77.377 83.015 1.000 1
18.535 22.089 25.642 29.195 32.748 36.301 39.854 43.407 46.960 50.513 2.000 2
13.974 16.834 19.695 22.556 25.416 28.277 31.138 33.999 36.859 39.720 3.000 3
11.695 14.223 16.752 19.281 21.809 24.338 26.866 29.395 31.924 34.452 4.000 4
10.040 12.083 14.126 16.169 18.211 20.254 22.297 24.340 26.383 28.425 5.000 5
9.183 11.137 13.091 15.045 16.998 18.952 20.906 22.860 24.814 26.767 6.000 6
8.578 10.474 12.369 14.265 16.160 18.056 19.951 21.847 23.742 25.638 7.000 7
7.941 9.612 11.283 12.954 14.625 16.296 17.967 19.638 21.309 22.980 8.000 8
7.625 9.292 10.960 12.628 14.296 15.964 17.631 19.299 20.967 22.635 9.000 9
10 10.000 7.219 8.730 10.241 11.752 13.263 14.774 16.285 17.796 19.307 20.818
22
Bảng PL 4.11: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng, kJ/tấn
TT
30 m 45 m 60 m 75 m 90 m
135 m 150 m 165 m 180 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m
N.suất,
tấn/giờ
105
m
120
m
Khi góc dốc đường trục =30o
2.702 3.209 4.408 5.130 5.807 6.736 7.550 8.137
300
500
2.518 3.327 4.131 4.865 5.659 6.647 7.500 8.145
1.000 2.567 3.376 4.032 4.865 5.659 6.708 7.500 8.274
2.000 2.583 3.341 4.188 4.906 6.014 6.344 6.996 8.043
3.000 2.579 3.334 4.191 4.853 5.734 6.417 7.169 8.127
4.000 2.562 3.352 3.999 4.917 5.726 6.431 7.279 8.202
5.000 2.477 3.384 4.142 4.881 5.679 6.426 7.302 8.083
6.000 2.570 3.435 4.163 4.881 5.634 6.553 7.331 8.090
9.897 10.774 11.773 14.744 18.737 21.816 25.270
9.241
8.965
9.708 10.508 11.588 14.861 18.687 22.031 25.405
9.031 10.135 10.720 11.698 14.697 17.712 20.768 24.937
9.884 10.107 11.918 14.927 17.973 20.001 23.943
9.127
9.960 11.869 14.877 18.214 20.324 23.446
9.505
8.985
9.703 10.019 11.789 14.866 18.247 20.990 24.336
9.042
9.692
8.958
9.674
8.942
9.932 11.855 14.851 17.700
9.916
Khi góc dốc đường trục =35o
2.922 4.073 5.123 5.981 7.044 8.228 9.415 10.116 11.272 12.262 12.903 14.043 18.660 23.179 27.674 31.316
300
9.376 10.025 10.827 11.830 15.725 18.883 22.043 27.047
500
2.559 3.306 4.315 5.182 6.357 6.789 7.547 8.282
8.937 10.025 10.688 11.830 15.258 18.883 20.651 24.106
1.000 2.846 3.306 4.315 5.182 6.357 6.789 7.918 7.884
9.084 10.180 10.508 12.259 15.196 18.349 20.900 23.831
2.000 2.571 3.455 4.526 5.216 6.405 7.212 7.987 8.023
9.977 10.641 11.900 15.745 18.315 20.408 23.778
9.245
3.000 2.642 3.475 4.540 5.172 5.876 6.550 7.633 8.133
9.902 10.566 11.982 14.689 18.837 21.011 23.641
9.008
4.000 2.640 3.460 4.713 5.064 5.928 6.712 7.387 8.039
9.283 10.021 10.310 11.824
5.000 2.615 3.470 4.648 5.211 5.818 6.618 7.431 8.225
6.000 2.587 3.443 4.250 5.099 6.250 6.795 7.376
Khi góc dốc đường trục =40o
9.258 10.362 11.225 12.315 15.227 19.736 22.978 26.681
9.352 10.053 10.739 12.628 15.547 18.535 23.158 26.688
9.352 10.053 10.396 12.917 15.446 18.425 21.469 25.110
8.651 10.064 10.602 12.550 15.210 18.922 20.817 25.270
9.183 10.143 11.026 12.705 15.333 18.616 20.682 24.549
9.158 10.160 10.597 12.351 15.764 18.642
9.348 10.048
2.781 3.750 4.479 5.349 6.052 6.830 7.699 8.425
300
500
2.798 3.605 4.406 5.257 5.988 6.747 7.897 8.556
1.000 2.573 3.951 4.536 5.395 6.606 6.772 7.897 8.261
2.000 2.820 3.622 4.561 5.255 6.062 7.015 7.755 8.450
3.000 2.722 3.407 4.524 5.264 5.947 6.983 7.739 8.736
4.000 2.672 3.532 4.456 5.587 6.027 6.787 7.632 8.450
5.000 2.690 3.558 4.468 5.233 6.169 6.908 7.894 8.476
6.000 2.710 3.589 4.630 5.250 6.101
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3
4
5
6
7
8
23
Bảng PL 4.12: Giá thành quy chuyển của trục tải skip theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn
TT
30 m
45 m
60 m
75 m
90 m
105 m 120 m 135 m 150 m 165 m 180 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m
N.suất,
tấn/giờ
Khi góc dốc đường trục =30o
300
500
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
15.233 15.809 17.167 17.987 18.754 19.807 20.730 21.396 22.648 23.392 24.386 25.519 28.887 33.415 36.907 40.823
10.157 11.074 11.985 12.819 13.719 14.839 15.806 16.538 17.467 18.309 19.217 20.442 24.153 28.491 32.282 36.109
9.168 10.068 11.257 12.155 13.032 13.891 15.143 15.806 16.915 20.316 23.735 27.199 31.927
6.562
9.758 10.945 12.175 13.033 13.285 15.339 18.751 22.204 24.504 28.975
7.388
4.754
9.346 10.432 11.405 11.995 12.511 14.675 18.086 21.870 24.262 27.803
6.720
4.141
9.166 10.213 11.165 11.915 12.273 14.280 17.769 21.603 24.713 28.508
6.488
3.817
9.010
6.264
3.539
8.921
6.143
3.523
9.895 10.887 11.720 11.992 14.172 17.570 20.800
9.782 10.748 11.578 11.852
8.223
6.574
5.969
5.448
5.427
5.329
8.111
5.613
4.998
4.713
4.568
4.504
9.019
8.493
8.205
8.016
8.038
8.645
7.718
7.405
7.170
6.997
Khi góc dốc đường trục =35o
300
500
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
15.065 16.205 17.246 18.095 19.148 20.322 21.498 22.192 23.337 24.318 24.953 26.083 30.657 35.135 39.588 43.196
10.203 11.051 12.195 13.177 14.510 15.000 15.859 16.693 17.933 18.670 19.578 20.716 25.132 28.713 32.297 37.970
9.526 10.859 11.349 12.629 12.591 13.785 15.019 15.770 17.065 20.952 25.062 27.067 30.985
6.878
9.088 10.003 10.881 10.923 12.126 13.369 13.740 15.726 19.056 22.631 25.523 28.847
7.740
4.741
9.872 10.439 11.700 12.530 13.282 14.710 19.070 21.984 24.357 28.178
7.880
7.082
4.213
9.289 10.313 11.127 12.140 12.894 14.499 17.569 22.272 24.737 27.720
7.634
6.654
3.906
9.081 10.057 11.257 12.093 12.421 14.137
7.327
6.497
3.695
8.972
7.695
6.390
3.541
8.544
6.958
6.364
6.055
5.695
5.427
7.400
5.743
5.157
4.836
4.665
4.512
8.644
8.523
8.234
8.314
Khi góc dốc đường trục =40o
300
500
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
15.335 16.422 17.249 18.235 19.032 19.914 20.900 21.722 22.668 23.920 24.898 26.134 29.435 34.548 38.224 42.424
10.481 11.389 12.298 13.262 14.092 14.953 16.257 17.004 17.906 18.700 19.479 21.620 24.930 28.318 33.561 37.563
9.769 11.141 11.329 12.606 13.019 14.255 15.049 15.439 18.297 21.165 24.543 27.995 32.123
6.572
9.779 10.619 11.407 11.635 13.237 13.847 16.055 19.072 23.282 25.430 30.479
7.784
5.023
9.993 11.122 11.630 12.718 13.720 15.623 18.603 22.326 24.668 29.053
9.135
7.186
4.304
9.567 11.297 12.434 12.929 14.917 18.788 22.051 22.051
8.609
7.248
3.943
8.563
6.663
3.781
9.682 10.341 11.330 12.124
6.561
3.681
8.795
6.997
6.347
5.966
5.796
5.858
8.131
5.932
5.081
4.918
4.764
4.678
8.699
7.961
7.746
7.725
7.527
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3
4
5
6
7
8
24
Bảng PL 4.13: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng tải
TT
Năng suất,
tấn/giờ
30 m
45 m
60 m
75 m
Tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều cao nâng, kJ/tấn
200 m
150 m
90 m
105 m
120 m
250 m
300 m
350 m
400 m
135 m
Khi góc dốc đường trục =30o
10.576 11.202 15.265 18.694 22.482 28.696 32.461
10.394 11.058 15.671 19.291 23.126 27.701 32.736
11.076 11.510 16.260 19.051 25.024 29.510 34.156
10.808 11.810 15.907 20.421 24.374 31.159
10.595 11.844 15.869 20.862 25.497 29.834
10.750 11.832 16.172 20.108
10.761 11.744
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
3.398
3.394
3.539
3.407
3.428
3.359
3.451
3.463
4.365
4.444
4.517
4.600
4.571
4.500
4.452
4.583
5.557
5.475
5.437
5.445
5.675
5.543
5.533
5.606
6.551
6.405
6.405
6.567
6.683
6.601
6.699
6.653
8.490
8.463
8.221
8.741
8.513
8.711
8.726
9.470
9.442
9.190
9.787
9.744
9.653
9.756
7.477
7.531
7.423
7.667
7.746
7.733
7.665
Khi góc dốc đường trục =35o
10.545 11.981 15.926 19.084 22.639 26.942 35.761
10.935 12.098 15.445 19.971 23.946 27.919 35.322
11.259 12.231 15.526 19.316 25.745 30.166
11.118 12.376 16.232 20.307 26.234 30.776
9.639
9.960
9.763
9.920
10.046 11.102 12.384 16.843 20.917 24.968
10.276 11.416 12.316 16.105
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
3.410
3.181
3.532
3.536
3.593
3.624
3.572
3.577
4.390
4.639
4.510
4.800
5.058
4.821
4.706
4.742
5.444
5.669
6.172
5.845
5.733
5.814
5.808
5.733
6.400
6.676
6.818
6.784
7.220
6.874
6.806
8.256
8.944
8.751
8.914
8.790
9.117
7.287
7.610
7.862
7.872
7.921
7.863
7.883
Khi góc dốc đường trục =40o
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
3.625
3.927
3.494
3.747
3.739
3.779
3.807
3.661
4.859
4.859
4.859
4.948
4.986
4.928
4.924
5.913
5.883
6.076
5.965
6.048
6.079
6.009
6.981
7.100
6.700
7.109
7.181
7.311
8.037
8.183
7.983
8.182
8.330
8.323
9.038
9.549
9.006
9.085
9.184
9.498
9.998
11.105 12.003 16.361 20.014 25.682 29.897 34.439
10.312 11.268 12.311 15.830 19.869 24.590 28.942 35.471
9.990
10.941 12.429 15.578 19.869 23.667 28.588
10.355 11.591 12.576 16.574 21.465 25.749 30.505
10.236 11.258 13.098 16.770 20.651
10.410 11.515 12.599
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3
4
5
6
7
8
25
Bảng PL 4.14: Giá thành quy chuyển của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng tải
TT
N.suất,
tấn/giờ
30 m
45 m
60 m
75 m
90 m
200 m
250 m
300 m
350 m
400 m
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn
150 m
105 m
135 m
120 m
Khi góc dốc đường trục =30o
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
17.608 19.156 21.064 22.654 24.136 25.758 27.326 29.096 30.098 36.601 42.088 48.152
12.734 14.415 16.064 17.553 19.356 20.846 22.413 23.937 25.000 32.383 38.176 44.315
12.823 14.692 16.656 18.723 20.343 22.312 26.141 27.023 36.667 42.334 54.462
9.315
11.165 12.882 15.160 17.392 19.575 21.698 23.772 25.805 34.124 43.289 51.316
7.279
10.941 13.183 15.229 17.388 18.945 21.444 23.172 25.709 33.881 44.019 53.431
7.146
10.597 12.716 14.863 17.161 19.148 21.061 23.287 25.486 34.297 42.290
6.836
10.257 12.451 14.819 16.781 18.936 21.027 23.067 25.063
6.740
10.447 12.524 14.650
6.683
58.097
51.637
63.571
65.093
62.237
64.123
59.695
73.005
Khi góc dốc đường trục =35o
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
17.627 19.196 20.882 22.413 23.832 25.383 27.597 29.047 31.345 37.659 42.714 48.404
13.762 16.722 18.813 20.858 22.754 25.463 27.525 29.506 31.868 38.662 47.853 55.925
10.823 12.809 16.183 17.495 19.614 21.419 23.475 26.513 28.486 35.176 42.871 55.926
11.573 13.694 15.600 17.809 19.926 21.969 24.400 26.954 34.783 43.059 55.092
9.006
11.116 13.301 15.452 17.326 19.507 22.058 24.201 26.806 35.265 44.132 52.358
8.955
10.915 13.265 15.063 17.062 19.972 21.915 24.207 26.469 33.669
8.819
10.772 13.010 14.747 16.916
8.469
10.513 12.782
8.166
55.290
63.990
64.902
64.316
69.404
79.024
Khi góc dốc đường trục =40o
300
500
1.000
2.000
2.200
2.500
3.000
3.200
19.530 22.036 24.177 26.344 28.488 30.522 32.470 34.718 36.541 45.391 52.808 64.317
15.275 17.169 19.247 21.719 23.918 26.691 28.241 30.181 32.300 39.444 47.646 57.231
10.745 13.518 15.988 17.254 19.860 21.938 23.935 25.867 28.889 35.281 43.995 51.706
11.872 13.937 16.260 18.439 20.273 22.851 25.361 27.360 35.479 45.410 54.108
9.434
11.568 13.507 16.241 18.574 20.070 22.443 24.518 27.683 35.710 43.590
9.252
11.466 13.419 16.137 18.360 19.882 22.156 24.381 26.565
9.134
8.948
11.215 13.258
8.575
72.876
66.069
61.699
63.766
82.097
79.325
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3
4
5
6
7
8
26
Bảng PL 4.15: Tiêu hao năng lượng đơn vị của các công nghệ vận tải nâng
27
Bảng PL 4.16: Giá thành đơn vị của các công nghệ vận tải nâng
Rõ ràng, Khi sử dụng vận tải ô tô - trục tải, chi phí chênh lệch giữa các phương
án vận tải liên hợp chủ yếu là vận tải nâng trên bờ mỏ; khi sử dụng phương án vận tải
lên hợp ô tô - băng tải, chi phí vận tải liên hợp chênh lệch kể đến vận tải trên mặt mỏ.
Sơ đồ khối xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải được trình bày ở
Hình 3.18.
81
Hình 3.18: Sơ đồ khối xác định chiều sâu chuyển tiếp các dạng vận tải
82
3.5.3. Nghiên cứu xác định số tầng tập trung trong đới công tác vận tải liên hợp
Giả sử công nghệ vận tải liên hợp ô tô với các công nghệ vận tải nâng khác
trên bờ mỏ chia thành m tầng tập trung, để xác định số tầng tập trung trên bờ mỏ có
chiều cao H (số nhóm tầng tập trung), NCS sử dụng hàm mục tiêu của chi phí vận
tải (3.151):
min
(3.151)
G = Gô + Gn
Trong đó: G - tổng chi phí vận tải; Gô - chi phí vận tải bằng ô tô đến tầng tập
trung; Gn - chi phí vận tải nâng từ tầng tập trung lên mặt mỏ.
Khi trên chiều cao H có m tầng tập trung, mỗi tầng tập trung phục vụ nhóm
tầng có chiều cao đới công tác là:
đảm nhiệm vận chuyển khối lượng:
. Khi
đó, khối lượng tính theo Tkm vận tải ô tô, xác định theo công thức (3.152):
= Q
, Tkm
(3.152)
Lô = m.
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 1 xác định theo công thức (3.153):
, m
(3.153)
L1 =
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 2 xác định theo công thức (3.154):
, m
(3.154)
L2 =
Chiều dài nâng trên nhóm tầng 3 xác định theo công thức (3.155):
, m
(3.155)
L3=
Chiều dài nâng trên nhóm tầng m xác định theo công thức (3.156):
(3.156)
(2m-1), m
Lm=
Tổng chiều dài vận tải nâng trên bờ mỏ từ nhóm tầng 1 đến nhóm tầng m xác
định theo công thức (3.157):
(1+3+5+…+2m-1)=
=
, m
(3.157)
Lm=
83
Tổng chi phí vận tải được xác định theo công thức (3.158):
)+
(
)+ Q (
)
Gm = Q
(Cô+
Cb+
= Q
)+
+
+ Q (
), đ
(3.158)
(Cô+
Trong đó: Cô, Cb - giá thành vận tải bằng ô tô và băng tải, đ/tkm; Gô - chi phí
mua 1 ô tô, đ; Qô - năng suất năm của 1 ô tô tkm/năm; Tô - thời gian khấu hao ô tô,
năm; Gn – chi phí đầu tư thiết bị 1 m vận tải nâng, đ/m; Tb – thời gian khấu hao thiết
bị nâng, năm; Cđ, Gđ- tương ứng là giá thành đập 1 tấn và chi phí mua máy đập, đ.
Để lựa chọn m, NCS sử dụng hàm mục tiêu: Gm min.
Xét hàm số Gm = f(m) cho thấy hàm liên tục có f”(m) < 0 nên hàm có cực
tiểu. Để xác định m ta sử dụng quan hệ f’(m)=0:
f’(m) = - Q
)+
+
=0
(3.159)
(Cô+
Giải phương trình trên sẽ lựa chọn được m tối ưu:
(3.160)
Khi không sử dụng máy đập, mtu xác định theo công thức (3.161):
(3.161)
Khi đó, chiều cao nhóm tầng vận tải liên hợp tối ưu khi sử dụng đập nghiền và
không đập nghiền được xác định theo (3.162) và (3.163):
, m
(3.162)
84
, m
(3.163)
Với các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam khi sử dụng vận tải liên hợp ô tô -
băng tải với các thông số:
- Khối lượng vận tải yêu cầu từ Q = 10.000.000÷50.000.000 tấn/năm;
- Chiều cao đới công tác H = 100÷600 m;
- Ô tô tải trọng q = 96 tấn;
- Băng tải có bề rộng 2 m, tốc độ băng v = 3,15 m/s
Số tầng công tác tập trung được tính toán và thể hiện ở Bảng 3.11
Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa giá trị tầng tập trung tối ưu với chiều cao đới công tác và
khối lượng mỏ
Giá trị mtu theo chiều cao đới công tác H(m) TT Khối lượng mỏ, 103tấn 100 200 300 400 500 600
0,93 1,25 1,47 1,63 1,76 1,87 1 10.000
1,31 1,77 2,08 2,31 2,49 2,64 2 20.000
1,61 2,17 2,55 2,83 3,05 3,23 3 30.000
1,86 2,51 2,94 3,27 3,52 3,73 4 40.000
2,08 2,81 3,29 3,66 3,94 4,17 5 50.000
3.6. Kết luận Chƣơng 3
Xây dựng mô hình hóa toán học xác định được các thông số công nghệ tối ưu như:
- Kích thước cỡ hạt đất đá nổ mìn trên nguyên tắc tổng tiêu hao năng lượng
trong các khâu công nghệ: Làm tơi - xúc bốc - đập nghiền -vận tải nhỏ nhất. Đường
kính cỡ hạt tối ưu phụ thuộc tuyến tính vào dung tích gàu xúc. Khi sử dụng đập
nghiền, đường kính cỡ hạt tối ưu nhỏ hơn khi không đập nghiền.
- Chiều dài bloc xúc khi vận tải ô tô, tải trọng ô tô hợp lý trên cơ sở hàm mục
tiêu tổng giá thành xúc bốc + vận tải nhỏ nhất. Chiều dài bloc xúc hợp lý tỷ lệ
thuận với dung tích gàu xúc, tỷ lệ nghịch với chiều cao tầng, tải trọng của ô tô. Đối
85
với các mỏ có chiều cao tầng h =15 m, sử dụng máy xúc có dung tích gàu từ 8÷12 m3 thì chiều dài bloc xúc tối ưu từ 170÷240 m; trung bình 200 m. Tải trọng ô tô tỷ
lệ thuận với dung tích gàu xúc, cung độ vận tải, loại đất đá, hệ số xúc. Khi sử dụng máy xúc có dung tích gàu từ 4÷15 m3 tải trọng ô tô tối ưu tương ứng từ 40÷120 tấn.
- Trong mỏ nên sử dụng các loại ô tô có tải trọng khác nhau. Ô tô tải trọng lớn
sử dụng tại các tầng có khối lượng đất đá yêu cầu hàng năm lớn; ô tô tải trọng nhỏ
sử dụng tại các tầng dưới sâu có khối lượng đất đá yêu cầu nhỏ.
Bề rộng của băng tải tỷ lệ thuận với năng suất. Tốc độ băng tải tỷ lệ với
khoảng cách giữa các con lăn và tỷ lệ nghịch với góc dốc đặt băng. Băng tải dốc có
hệ thống băng nén cho phép nâng góc dốc băng bằng góc dốc bờ mỏ nên giảm được
chiều dài và khối lượng xây dựng cơ bản. Với cùng năng suất, bề rộng băng tải thường ( =18o) chỉ bằng 75÷80% bề rộng băng tải dốc, chiều dài băng thường lớn
hơn từ 1,5÷2,3 lần băng tải dốc. Hiệu quả băng tải dốc lớn nhất khi góc dốc băng đạt 43÷450.
Khi vận tải liên hợp, vị trí tầng tập trung trong nhóm tầng bố trí tại trung tâm
nhóm sẽ đảm bảo tiêu hao năng lượng nhỏ nhất. Số lượng tầng tập trung phụ thuộc
khối lượng mỏ và chiều cao đới công tác. Đối với các mỏ than lộ thiên Việt Nam,
khi chiều cao nâng tải tới 500 m, bố trí không quá 4 tầng tập trung.
86
Chƣơng 4
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ HỢP LÝ CHO
CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN SÂU VIỆT NAM
4.1. Nghiên cứu cơ sở lựa chọn công nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ
thiên sâu ở Việt Nam
Nhu cầu về năng lượng cho ngành kinh tế ngày càng lớn. Trong khi đó, than
là nguồn nhiên liệu không tái tạo và trữ lượng hạn chế. Vì vậy, cần phải nâng chiều
sâu khai thác với việc áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo nâng cao hiệu quả khai
thác, giảm giá thành và chi phí nguyên vật liệu trong điều kiện hệ số bóc đất đá
ngày càng cao.
Trong khai thác mỏ, việc lựa chọn chuẩn xác máy móc, thiết bị được xem là
một trong những quyết định quan trọng nhất vì nó đảm bảo khối lượng mỏ theo yêu
cầu với chi phí thấp. Thiết bị lựa chọn được căn cứ trên các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
và an toàn khi làm việc. Việc lựa chọn thiết bị để xúc bốc và vận tải đất đá thông
thường sẽ là nhiệm vụ đầu tiên. Các thiết bị khác có thể được lựa chọn một cách
hợp lý từ các thiết bị của quá trình vận tải.
Thật vậy, trong các yếu tố cấu thành giá thành khai thác 1 tấn sản phẩm thì chi
phí cho khâu vận tải là lớn nhất. Chi phí vận tải hiện nay tại các mỏ than lộ thiên Việt
Nam chiếm khoảng 40÷50% và đạt đến 60÷70% khi các mỏ tiếp tục xuống sâu.
Từ đó cho thấy, vấn đề giảm giá thành vận tải khi tăng chiều sâu khai thác để
giảm giá thành sản phẩm mang một ý nghĩa hết sức to lớn. Mặt khác, phát triển
công nghệ vận tải sẽ tạo công ăn việc làm, tạo phúc lợi xã hội và kéo theo sự phát
triển của một số ngành phụ trợ liên quan.
Các thiết bị được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện địa kỹ thuật nhưng cần
phải hiện đại hóa để tăng năng suất lao động. Hiện đại hóa vận tải phải dựa trên cơ
sở tiết kiệm nhiên liệu. Đây là nguồn năng lượng gây ô nhiễm môi trường và cũng
là nguồn tài nguyên không tái tạo lại.
Hàm mục tiêu của việc lựa chọn công nghệ vận tải là chi phí khai thác thấp
nhất. Điều này có thể giới hạn phương pháp lựa chọn và loại thiết bị. Các yếu tố cần
phải được xem xét đánh giá khi lựa chọn công nghệ vận tải: cấu trúc địa chất (phay
87
phá, đứt gãy, uốn nếp, vùng dập vỡ đất đá,…), sự thay đổi của đất đá và khoáng sản
(sự xuất hiện của những vùng này có thể gây khó khăn trong thiết kế đường vận
tải), công suất và tuổi thọ mỏ, khoảng cách vận tải theo tuyến công tác và chiều cao
nâng tải, công nghệ đào sâu....
Kết cấu hình học của mỏ có những tác động lớn tới kích thước, chủng loại
loại thiết bị và năng suất của chúng. Các phương pháp cơ giới chính của khai thác lộ
thiên có thể có những dạng kết cấu hình học riêng. Các mỏ lộ thiên sâu thường có
đáy mỏ hạ thấp hàng năm. Những sự khác biệt về kết cấu hình học này có thể phản
ánh được rằng loại thiết bị được sử dụng có thể có ích hoặc có thể giới hạn quá trình
khai thác. Các thiết bị với khả năng ứng dụng rộng là những loại có khả năng thích
ứng cao về mặt kỹ thuật, kinh tế và an toàn trong những điều kiện nhất định. Đồng
thời cũng có một số những giới hạn về mặt thực tế (tính linh động) đối với một số
thiết bị vận tải cỡ lớn mà chỉ hữu ích một phần xét về mặt năng suất và chi phí và
dường như không có những giới hạn nào khác khi đề cập tới.
Khi xuống sâu, cung độ vận tải và chiều cao nâng tải sẽ tăng. Một trong
những yêu cầu của công nghệ vận tải là giảm cung độ vận tải. Bất kỳ công nghệ vận
tải nào cũng có các khâu: Khâu đầu thường là vận tải ngang từ bờ mỏ tới điểm tập
trung hoặc đầu hào vận tải tiếp theo là khâu vận tải nâng trên bờ mỏ và vận tải trên
mặt mỏ. Cung độ vận tải từ mỏ ra bãi thải phụ thuộc vị trí bãi thải và thường được
định trước. Cung độ vận tải trên các tầng khai thác nằm ngang phụ thuộc vào kích
thước khai trường và cũng được định trước. Cung độ vận tải nâng từ các tầng khai
thác lên mặt mỏ hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ vận tải. Khi sử dụng vận tải ô
tô đơn thuần, độ dốc đường ô tô thường nhỏ hơn 8% nên cung độ vận tải sẽ lớn.
Mặt khác, chiều dài đường cũng như đầu tư xây dựng cơ bản lớn. Các công nghệ
vận tải nâng có góc dốc bằng góc dốc bờ mỏ sẽ có cung độ vận tải ngắn nhất. Ngoài
ra, diện tích chiếm đất trên bờ mỏ và khối lượng xây dựng cơ bản sẽ nhỏ nhất.
Hệ thống vận tải có thể đặt trên bờ không công tác hoặc bờ công tác. Với mỏ
sâu và rộng, chiều dài đường vận tải trên bờ công tác ảnh hưởng tới công suất mỏ vì
quá trình nổ mìn cần tránh hệ thống với một khoảng cách nhất định hoặc cần phải
sử dụng công nghệ làm tơi khác. Khu vực khai trường còn lại vẫn cần đủ diện công
tác để đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu.
88
Mỗi công nghệ vận tải đều tiêu thụ nguồn năng lượng nhất định từ các loại
nhiên liệu như: dầu mỡ (đối với vận tải ô tô) hoặc điện năng (đối với công nghệ vận
tải băng tải, trục tải, trục nâng)... Năng lượng sử dụng cho mỗi công nghệ vận tải
gồm 2 phần: một phần năng lượng có ích để trực tiếp tải đất đá, phần còn lại sử
dụng nâng tự trọng của thiết bị vận tải. Năng lượng trực tiếp cho công tác vận
chuyển đất đá phản ánh hệ số năng lượng có ích của mỗi công nghệ. Tùy thuộc
nguồn năng lượng như nhiên liệu và điện năng mà việc phát tán các khí do quá trình
đốt trong của các động cơ ra môi trường khác nhau. Khi khai thác các tầng sâu, điều
kiện vi khí hậu gây khó khăn cho người và thiết bị. Khí thải của các động cơ phát
tán thêm vào môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và thời gian dừng nghỉ
của thiết bị khi vận tải...
Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu kỹ thuật vận tải theo từng tải trọng ô tô tại
các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam xem Bảng 4.1 và Hình 4.1.
Hình 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô
Từ Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy: Chi phí nguyên, nhiên liệu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu giá thành (62÷66%); chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng thấp
khoảng 10%. Kinh nghiệm sử dụng các thiết bị sử dụng năng lượng điện cho thấy
chi phí điện năng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
89
Bảng 4.1: Tỷ trọng chi phí của các chỉ tiêu công nghệ vận tải theo tải trọng ô tô
Tỷ trọng các chi phí theo mỗi loại ô tô, %
Các chỉ tiêu TT 65 tấn 86 tấn 96 tấn 105 tấn 110 tấn 120 tấn 42 tấn 55 tấn 58 tấn 75 tấn 91 tấn
1 Nguyên liệu 13,84 12,94 12,89 9,18 11,21 11,54 11,33 11,79 12,35 12,52 12,93
- Săm lốp 13,80 12,91 12,86 9,15 11,18 11,52 11,31 11,77 12,33 12,50 12,92
- Bình ắc quy 0,04 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02
Nhiên liệu+dầu 64,29 64,72 64,47 65,95 63,99 62,65 63,58 61,95 62,13 63,00 62,94 2 nhờn+mỡ máy
3 Tiền lương 2,57 2,05 1,98 2,11 1,79 1,62 1,47 1,48 1,40 1,31 1,26
Bảo hiểm các 4 0,35 0,28 0,27 0,26 0,22 0,20 0,18 0,18 0,18 0,16 0,16 loại
5 Khấu hao 8,38 8,85 9,02 9,95 10,08 10,61 10,37 10,88 10,59 10,18 10,05
6 Sửa chữa 5,53 5,84 5,95 6,57 6,65 7,00 6,84 7,18 6,99 6,72 6,63
7 Chi phí khác 5,03 5,31 5,41 5,97 6,05 6,37 6,22 6,53 6,36 6,11 6,03
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Cộng
Mỗi một công nghệ vận tải bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị công
nghệ và tổ chức vận hành. Tổng chi phí của công nghệ vận tải gồm: chi phí đầu tư
và chi phí hoạt động. Công nghệ vận tải được lựa chọn đảm bảo khối lượng vận tải
hàng năm với chi phí nhỏ nhất. Tiêu chí kinh tế này đã kể đến tất cả các yếu tố liên
quan trực tiếp của công nghệ và được coi là điều kiện đủ của công nghệ. Tuy nhiên,
nó phụ thuộc vào giá cả thị trường, trượt giá và chính sách của nhà nước.
Từ đó, cơ sở để lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam bao gồm:
- Kỹ thuật: Năng suất vận tải, các chỉ tiêu công nghệ
- Kinh tế: Tổng tiêu hao năng lượng và chi phí vận tải (đầu tư và hoạt động)
- Xã hội: Năng suất lao động, các tiêu chuẩn môi trường…
90
4.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải ô tô cho các mỏ than lộ thiên sâu
ở Việt Nam
Tại Việt Nam các mỏ than lộ thiên như: Cọc Sáu, Núi Béo, Khánh Hòa...
thuộc dạng mỏ sâu nhưng thời gian khai thác còn lại ngắn nên công nghệ vận tải có
thể ưu tiên sử dụng là vận tải ô tô đơn thuần. Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần là
phương án cơ sở để so sánh với công nghệ vận tải liên hợp.
Hiện nay, các mỏ lộ thiên Việt Nam đang sử dụng rất nhiều loại ô tô với tải
trọng khác nhau cùng hoạt động trên một loại đường mỏ và các thông số của hệ
thống khai thác nên ảnh hưởng lẫn nhau. Khi các mỏ khai thác xuống sâu, khối
lượng vận tải tăng. Xu hướng chung là sử dụng đồng bộ máy xúc - ô tô lớn. Tuy
nhiên, các tầng dưới sâu có kích thước hạn chế, nếu sử dụng ô tô lớn sẽ tăng khối
lượng đất bóc. Chính vì vậy, cần xác định tải trọng ô tô hợp lý theo chiều sâu khai
thác. Sơ đồ công nghệ vận tải ô tô đơn thuần được thể hiện ở Hình 4.2.
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ vận tải ô tô đơn thuần
Với dung tích gàu xúc từ 5÷15 m3 tương ứng với tải trọng ô tô tối ưu qtu =
42÷136 tấn sẽ có rất nhiều tổ hợp thiết bị kết hợp giữa máy xúc và ô tô. Tuy nhiên,
tổ hợp máy xúc - ô tô hợp lý khi khi đáp ứng được các điều kiện:
+ Đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu với điều kiện địa kỹ thuật hiện có;
+ Đảm bảo khả năng thông qua của đường ô tô;
+ Tiêu hao năng lượng và giá thành quy chuyển nhỏ nhất.
4.2.1. Tính toán số lượng ô tô đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu
Theo [3] năng suất vận tải yêu cầu (tấn/giờ) xác định theo công thức (4.1):
, tấn/giờ
(4.1)
Qyc =
91
m3/năm;
Trong đó: V- khối lượng đất đá vận tải yêu cầu (nguyên khối) trong năm, - khối lượng thể tích đất đá trong nguyên khối, t/m3; Kd - hệ số không
điều hòa của khâu vận tải; Tn - thời gian làm việc của ô tô trong năm, giờ.
Các mỏ than lộ thiên Việt Nam có khối lượng đất đá mỏ yêu cầu từ 7÷30 tr.m3/năm tương đương từ 1.000÷10.000 tấn/giờ. Với chiều dài tuyến công tác trung
bình 2.000 m; cung độ vận chuyển đất đá từ 4÷6 km; máy xúc hiện có với dung tích gàu phổ biến từ 5÷12 m3; chiều cao tầng h =15 m; chiều dài bloc xúc tối ưu Lblx=
200÷250 m sẽ chọn được các chỉ tiêu: tải trọng ô tô tối ưu qtu theo công thức ở Chương
3; số lượng ô tô phục vụ trong tổ hợp; năng suất giờ của tổ hợp.
Theo [6] số ô tô đảm bảo khối lượng mỏ xác định theo công thức (4.2):
, chiếc
(4.2)
Số lượng ô tô phục vụ trong các tổ hợp với năng suất vận tải từ
1.000÷10.000 tấn/giờ được tính toán và thể hiện ở Hình 4.3.
Hình 4.3: Số lượng ô tô trong các tổ hợp theo năng suất vận tải từ 1.000÷10.000 tấn/giờ
4.2.2. Khả năng thông qua của đường ô tô
Theo [4], khả năng thông qua là số ô tô đi qua quãng đường đó trong 1 giờ khi
chuyển động một chiều và tính toán theo công thức (4.3):
92
, lượt xe/giờ
(4.3)
Trong đó: k- hệ số chuyển động không đều của ô tô; v- vận tốc chuyển động
có tải của ô tô; lat- khoảng cách an toàn giữa hai xe nối đuôi nhau, m; n - số làn xe.
Như vậy, số ô tô cho phép chạy qua trong thời gian 1 giờ chính là năng suất
giờ của ô tô sử dụng. Để đảm bảo khối lượng mỏ yêu cầu, tổng khối lượng đất đá
thông qua trên đường trong thời gian 1 giờ cần lớn hơn năng suất yêu cầu theo quan
hệ (4.4):
(4.4)
Với đường mỏ n =1 làn xe, tải trọng ô tô xác định theo quan hệ (4.5):
(4.5)
4.2.3. Tiêu hao năng lượng khi vận tải ô tô
Khi vận tải nâng bằng ô tô đơn thuần, năng lượng cần thiết để nâng 1 tấn
khối lượng mỏ lên cao hoặc hạ xuống xác định theo các công thức (4.6) và (4.7):
, kJ/tấn
(4.6)
Ald=
, kJ/tấn
(4.7)
Trong đó: Ald, Axd - tiêu hao năng lượng để nâng và hạ 1 tấn đất đá; q, qT - tải
trọng và tự trọng của ô tô, tấn; H, L - tương ứng là chiều cao và chiều dài vận tải,
m; ω - sức cản của mặt đường, N/kN.
Với các loại ô tô có tải trọng từ 36÷136 tấn, năng lượng cần thiết để nâng 1
tấn đất đá theo các chiều cao nâng, hạ tải từ 15÷600 m được tính toán theo các công
thức ở Bảng 4.2. Chi tiết xem Bảng PL4.1a÷PL4.1c - Phụ lục Chương 4.
Rõ ràng, với mỗi loại tải trọng ô tô (khối lượng mỏ yêu cầu) khác nhau, năng
lượng để vận chuyển 1 tấn đất đá có dạng hàm bậc nhất của chiều sâu hoặc cung độ
vận tải (4.8).
A = a.H-b hoặc A = a.L - b
(4.8)
93
Bảng 4.2: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo độ dốc
Tải trọng ô tô, tấn Năng lượng đơn vị yêu cầu khi lên dốc 8%, kJ/tấn Năng lượng đơn vị yêu cầu khi xuống dốc 8%, kJ/tấn Năng lượng đơn vị yêu cầu khi chạy trên đường bằng, kJ/tấn TT
136 A = 43,297.H - 7,877 A = 33,487.H - 6,2886 A = 2,053.L - 2,276 1
110 A = 45,156.H - 6,0617 A = 35,346.H - 5,425 A = 2,114.L - 2,107 2
96 A = 39,907.H - 6,680 A = 30,097.H - 5,522 A = 1,819.L- 1,927 3
91 A = 40,776.H - 6,962 A = 30,966.H - 5,848 A = 1,856.L - 2,101 4
75 A = 38,733.H - 9,691 A = 28,923.H - 7,730 A = 1,728.L - 2,659 5
64 A = 37,104.H - 12,88 A = 27,294.H- 9,8238 A = 1,625.L - 3,277 6
58 A = 39,639.H - 8,677 A = 29,014.H - 6,334 A = 1,712.L - 2,236 7
42 A = 38,824.H - 7,7 A = 27,975.H - 6,106 A = 1,619.L - 2,173 8
36 A = 37,785.H - 8,199 A = 29,829.H - 6,135 A = 1,697.L - 2,436 9
Để xác định công thức tổng quát tiêu hao năng lượng đơn vị phụ thuộc tải
trọng ô tô, chiều cao nâng tải hoặc chiều dài vận tải, NCS sử dụng phương pháp giải
bài toán xác xuất xác định các hệ số a và b theo hàm số với biến số là tải trọng ô tô.
Cụ thể theo công thức (4.9) và (4.10).
(4.9)
aq = e o.q 1
(4.10)
bq = e o.q 1
Trong đó: e o- hệ số tiêu hao năng lượng; 1- chỉ tiêu mức độ đặc trưng
(4.11)
Từ 4.9 và 4.10 ta có: ln(aq) = + 1.lnq; ln(aq) = + 1.lnq
Phương pháp xác định aq và bq thể hiện ở Bảng 4.3 và các công thức từ
4.12÷và 4.13.
(4.12)
(4.13)
94
Bảng 4.3: Tính toán các hệ số aq và bq
xi(lnq)
yi(lnaq)
xi-X
yi-Y
(xi-X).(yi-Y)
ln(q1)- xi/n ln(q2)- xi/n ……
ln(a1)- yi/n ln(a2)- yi/n …..
(ln(q1)- xi/n).(ln(a1)- yi/n) (ln(q2)- xi/n).(ln(a2)- yi/n) …..
ln(q1) ln(q2) …… ln(qn)
ln(a1) ln(a2) …… ln(an)
ln(qn)- xi/n
ln(an)- yi/n
xi
yi
(ln(qn)- xi/n).(ln(an)- yi/n) (xi-X).(yi-Y)
X= xi/n Y= yi/n
Với ô tô lên dốc (i = 8%): aq = 25,041.q0,109; bq = 17,298.q-0,176 Với ô tô xuống dốc (i = 8%): aq = 17,145.q0,132; bq = 9,288.q-0,084 Với ô tô vận chuyển trên đường bằng: aq = 0,827.q0,19; bq = 3,571.q-0,1
Từ đó, tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô được xác định theo các công thức
từ (4.14)÷(4.16):
(4.14)
(4.15)
(4.16)
Ald = 25,041.q0,109.H - 17,298.q-0,176, kJ/tấn - Khi lên dốc: - Khi xuống dốc: Axd = 17,145.q0,132.H - 9,288.q-0,084, kJ/tấn - Khi chạy trên đường bằng: Ab = 0,827.q0,19.L - 3,571.q-0,1, kJ/tấn
Quan hệ tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô khi lên dốc và xuống dốc với
chiều cao nâng hạ từ 0÷600 m được thể hiện trên Hình 4.4.
Hình 4.4: Quan hệ giữa tiêu hao năng lượng vận tải nâng 1 tấn đất đá bằng ô tô theo
chiều cao nâng và hạ tải
95
4.2.4. Xác định giá thành vận tải ô tô đơn thuần
Giá thành vận tải bình quân trên 1 m3 (tấn) đất đá hàng năm và toàn bộ thời
gian tồn tại của từng tổ hợp xác định theo công thức (4.17):
(4.17)
, ®/tấn
Cbq=
Trong đó: CPVTt - chi phí vận tải đất đá năm t; Qt - khối lượng vận tải đất đá
năm t, tấn. CPVTt được xác định bằng tổng các chi phí: Chd, Ckh, Cv, Ck - tương ứng
là các chi phí hoạt động, khấu hao, lãi vay và chi phí khác tại năm thứ i của phương
án năm i, đ; Q - khối lượng đất đá vận tải năm thứ i, tấn; n - thời gian phục vụ của
tổ hợp ô tô - máy xúc. Chd, Ckh được xác định theo quan hệ (4.18), (4.19):
(4.18)
Chd = Cnl+Cvl+Csc+Cl, đ
(4.19)
Ckh = r(Cđt+Clvđt), đ
Trong đó: Cnl; Cvl; Csc; Cl - tương ứng là chi phí về năng lượng, vật liệu, sửa
chữa, lương của năm i, đ; Cđt, Clvđt - tương ứng là chi phí đầu tư ban đầu, chi phí lãi
vay đầu tư, đ; r - thời hạn khấu hao, năm.
Với điều kiện các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam có thể sử dụng các tổ hợp máy xúc có dung tích gàu E = 5÷15 m3 và ô tô có tải trọng q = 36÷136 tấn. Tùy
thuộc năng suất yêu cầu: Q = 1.000÷10.000 tấn/giờ; độ cao nâng tải: H = 40÷560
m; chiều dài vận tải: L = 0,5÷7 km giá thành nhỏ nhất của ô tô được tính toán và thể
hiện ở các Bảng PL 4.2÷PL 4.4 - Phụ lục Chương 4 và các Hình 4.5÷4.7.
Sử dụng phương pháp giải bài toán xác xuất xác định các công thức tính giá
thành nhỏ nhất của tổ hợp máy xúc + ô tô theo chiều cao nâng tải, chiều dài vận tải
và năng suất giờ. Từ đó xác định được giá thành vận tải đ/tấn của ô tô theo các công
thức từ (4.20)÷(4.22):
(4.20)
(4.21)
- Khi lên dốc: Côl = 69,257.Q0,0181.H+ 2915,314.Q0,0198, đ/tấn - Khi xuống dốc: Côx = 17,255.Q0,0374.H+2038,153.Q0,00278, đ/tấn
- Khi vận tải trên đường bằng:
Côb = 3695,411.Q0,026.L+ 3259,367.Q-0,0029, đ/tấn (4.22)
96
Hình 4.5: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô khi lên dốc theo chiều dài vận tải và
năng suất giờ
Hình 4.6: Quan hệ giữa giá thành vận tải của ô tô xuống dốc theo chiều cao xuống dốc và
năng suất giờ
97
Hình 4.7: Giá thành vận tải ô tô trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng suất giờ
Giá thành quy chuyển nhỏ nhất của từng tổ hợp ô tô - máy xúc khi nâng tải
được thể hiện ở Bảng PL 4.5 - Phụ lục Chương 4. Qua Bảng PL 4.5 cho thấy: khi tăng năng suất giờ từ 200 tấn/giờ lên 1.000 tấn/giờ tổ hợp E = 5÷6,7 m3 + q = 42÷58
tấn có giá thành đơn vị quy chuyển nhỏ nhất. Khi tiếp tục tăng năng suất giờ yêu cầu từ 1.000 tấn/giờ lên 6.000 tấn/giờ giá thành các tổ hợp có E = 6,7÷10,5 m3 + q =
58÷96 tấn cho giá trị thấp nhất. Khi năng suất yêu cầu lớn hơn 6.000 tấn/giờ tổ hợp E = 10,5 m3 + q = 96 tấn có giá thành nhỏ nhất. Như vậy, tại các mỏ than lộ thiên
Việt Nam, các nhóm tầng trên bờ mỏ có tổng khối lượng đất bóc yêu cầu lớn hơn 6000 tấn/giờ nên sử dụng tổ hợp thiết bị máy xúc có dung tích gàu E = 10,5 m3 và ô
tô tải trọng q = 96÷100 tấn; các nhóm tầng còn lại nên sử dụng tổ hợp máy xúc có dung tích gàu E = 6,7 m3 kết hợp ô tô có tải trọng q = 58 tấn.
4.3. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải băng tải cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải được thể hiện ở Hình 4.8.
Khi vận tải liên hợp ô tô - băng tải, ô tô nhận tải từ gương xúc vận chuyển tới tầng
tập trung. Đất đá được đập nghiền tới kích thước yêu cầu và băng tải sẽ vận chuyển
98
nâng lên trên bề mặt và ra bãi thải. Băng tải có thể là băng dốc có hệ thống băng nén = 18o; Băng dốc có thể đặt
hoặc băng thường. Băng thường có độ dốc lớn nhất
vuông góc với bờ mỏ
= 30÷35o.
Hình 4.8: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải
Các yêu cầu đối với công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải:
- Năng suất giữa khâu đầu ô tô, khâu giữa bun ke nhận, khâu vận tải nâng
được thể hiện theo điều kiện (4.23):
(4.23)
Qô
Qbk
Qbt Qth
- Khối lượng vận tải đất đá của đồng bộ thiết bị trong dây chuyền lớn nhất:
max
Qô, Qbk, Qbt, Qth
Trong đó: Qô, Qbk, Qbt, Qth - tương ứng là năng suất giờ của tổ hợp ô tô, máy
xúc, trạm chuyển tải, băng tải nâng trên bờ mỏ.
- Chiều dài trên bờ mỏ không bị ảnh hưởng của nổ mìn và đào sâu.
Số lượng ô tô vận chuyển đất đá từ gương xúc tới tầng tập trung xác định
theo công thức (4.24):
, chiếc
(4.24)
Trong đó: Lg - khoảng cách vận tải từ gương xúc tới điểm chuyển tải tại tầng
tập trung, km; Vtb - vận tốc kỹ thuật trung bình của ô tô, km/giờ.
Khi làm việc, sức căng lớn nhất của băng nhỏ hơn lực kéo đứt cho phép theo
công thức (4.25):
[S]=
, N
(4.25)
Smax
99
Trong đó: B - bề rộng của băng, m; pd - cường độ kéo đứt, N/mm; n - hệ số
dự trữ độ bền của băng được xác định theo công thức (4.26) [5]:
(4.26)
Trong đó: n0 - hệ số dự trữ độ bền định mức theo tải trọng; kol- hệ số kể đến sự làm việc không đều của các lớp trong băng; kmn- hệ số tính đến độ bền mối nối; kpt - hệ số tính đến độ phức tạp của tuyến; Kchd- hệ số tính đến chế độ làm việc của băng.
4.3.1. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải thường
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải nghiêng xác định theo
công thức: A =
, kJ/tấn
Trong đó: N - công suất động cơ điện, kW; Q - năng suất vận tải của băng,
tấn/giờ
Với băng tải nghiêng (góc dốc =18o) có các thông số kỹ thuật: năng suất băng
Q=1.000÷10.000 tấn/giờ; tốc độ 3,15 m/s, chiều cao nâng từ 30÷600 m được thể hiện
theo công thức (4.27) và Hình 4.9 (chi tiết ở Bảng PL 4.6 - Phụ lục Chương 4):
(4.27)
Abt = 15,92.Q-0.027.H+76,793.Q -0,1, kJ/tấn
Hình 4.9: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng nghiêng ( =180) theo chiều cao nâng tải
100
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải thường khi vận tải trên
mặt nằm ngang với các thông số kỹ thuật: Năng suất băng Q=1.000÷10.000 tấn/giờ;
Tốc độ 3,15 m/s; Chiều dài băng từ 500÷5.000 m được tính toán theo công thức
(4.28), Hình 4.10 (chi tiết thể hiện ở Bảng PL 4.7 - Phụ lục Chương 4):
(4.28)
Ab = 2,503.Q-0,186.L+60,274.Q-0,098, kJ/tấn
Hình 4.10: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng khi vận tải trên đường bằng
4.3.2. Tiêu hao năng lượng đối với băng tải dốc
Đối với trường hợp sử dụng băng tải dốc có hệ thống băng nén lực cản chuyển
động của tuyến băng được bổ sung thêm lực cản chuyển động do dây băng nén gây ra. Với các thông số kỹ thuật: Năng suất băng Q = 1.000÷10.000 tấn/giờ; tốc độ 3,15 m/s, chiều cao nâng từ 30÷600 m, tiêu hao năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải dốc có hệ thống băng nén theo góc nâng được thể hiện theo các công thức (4.29), (4.30), (4.31):
(4.29)
(4.30)
= 30o) = 35o) = 40o)
(4.31)
Abd = 23,497.Q-0,064.H - 138251,634.Q-0,98, kJ/tấn (khi Abd = 22,851.Q-0,0617.H - 177833,6.Q-1,023, kJ/tấn (khi Abd = 22,463.Q-0,06.H - 236503,604.Q-1,063, kJ/tấn (khi Tiêu hao năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng băng tải dốc có hệ
thống băng nén khi góc nâng
= 35o được thể hiện ở Hình 4.11.
101
Hình 4.11: Tiêu hao năng lượng của băng dốc 35o theo chiều cao và năng suất băng
Khi cố định chiều cao nâng H =100 m, với góc dốc đặt băng khác nhau, tiêu
hao năng lượng đơn vị của băng tải được tính toán và thể hiện ở Hình 4.12 (chi tiết
thể hiện ở Bảng PL 4.8 - Phụ lục Chương 4)
Hình 4.12: Tiêu hao năng lượng đơn vị kJ/tấn theo góc dốc băng tải và và năng suất giờ
khi chiều cao nâng H=100 m
Từ Hình 4.12 cho thấy: tiêu hao năng lượng đơn vị của băng dốc tỷ lệ nghịch
với năng suất yêu cầu và nhỏ nhất khi góc dốc đặt băng từ 42÷43o.
102
4.3.3. Xác định giá thành vận tải băng tải
Giá thành vận tải băng tải được xác định bằng tổng giá thành các khâu công
nghệ: đập, vận tải băng tải và thải (4.32):
(4.32)
Cob = Cđ+Cb+Ct, đ/tấn
Trong đó: Cob, Cđ, Cb, Ct - tương ứng là giá thành vận tải: đập, băng tải, thải và
được xác định theo công thức (3.52) ở Chương 3.
Chi phí vận tải liên hợp ô tô - băng tải có tính đến chi phí tăng thêm do yêu
cầu cỡ hạt đất đá nổ mìn.
Với các mỏ than lộ thiên Việt Nam có góc dốc bờ mỏ 30÷35o; khối lượng mỏ
yêu cầu từ 1.000÷10.000 tấn/giờ; vận tốc băng v = 3,15 m/s; sử dụng băng tải có
góc dốc tuyến băng
= 18o;
= 35o;
= 0o tương ứng với các chiều cao nâng từ
0÷600 m và L = 0,5÷5 km giá thành quy chuyển được tính toán và thể hiện chi tiết
ở Bảng PL 4.9÷PL 4.10 - Phụ lục Chương 4 và các Hình 4.13÷4.15.
Hình 4.13: Giá thành vận tải băng tải nghiêng ( =18o) theo chiều cao nâng tải và năng
suất băng
103
Hình 4.14: Giá thành vận tải băng tải dốc ( =35o) theo chiều cao nâng tải và năng suất
băng
Hình 4.15: Giá thành vận tải trên đường bằng theo chiều dài vận tải và năng suất băng
Giá thành vận tải băng tải với công suất yêu cầu phụ thuộc chiều cao nâng tải
hoặc chiều dài vận tải theo dạng hàm bậc nhất. Giải bài toán xác suất xác định công
thức tính giá thành vận tải băng tải theo chiều cao nâng (khi góc nâng băng thường
=18o, băng dốc =30÷40o), chiều dài vận tải và năng suất giờ theo các công thức
(4.33)÷(4.37).
Khi
(4.33)
= 18o: Cbt = 490,168.Q-0,372.H+1549944,482.Q-0,61, đ/tấn
104
Khi
(4.34)
Khi
(4.35)
Khi
(4.36)
Khi
(4.37)
= 30o: Cbd = 856,657.Q-0,415.H+345953,8.Q-0,481, đ/tấn = 35o: Cbd = 691,721.Q-0,401.H+345815,9.Q-0,481, đ/tấn = 40o: Cbd = 577,945.Q-0,387.H+345688,8.Q-0,481, đ/tấn = 0o: Cnm= 501,218.Q-0,556.L+2342091.Q-0,661, đ/tấn
4.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải cho các
mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải được thể hiện ở Hình 4.16. Sơ
đồ công nghệ ô tô trục nâng được thể hiện ở Hình 4.17.
Hình 4.16: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải skip
Hình 4.17: Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải nâng ô tô
Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải (trục nâng) gồm các khâu: Vận
chuyển từ gương xúc tới tầng tập trung sử dụng ô tô đơn thuần và vận tải nâng trên
bờ mỏ sử dụng hệ thống trục tải (trục nâng) đặt vuông góc với bờ mỏ. Trục tải có tải
trọng bằng tải trọng ô tô. Khâu vận tải trên mặt từ trạm dỡ tải ra bãi thải sử dụng ô
tô. Điều khác biệt căn bản với công nghệ ô tô - trục tải là ô tô sẽ nhận tải và trực
105
tiếp vận tải ra bãi thải. Như vậy, ô tô vận tải từ gương xúc tới trạm chuyển tải với
chiều dài Lg, vận tốc Vg. Sau đó, ô tô được hệ thống trục nâng nâng vuông góc lên
mặt mỏ với vận tốc chính bằng vận tốc của trục. Cuối cùng ô tô sẽ vận chuyển đất
đá từ trạm dỡ ra bãi thải với cung độ Lnm, vận tốc Vtbn.
Năng suất của ô tô tại khâu đầu, bun ke nhận, khâu vận tải nâng được thể
hiện theo điều kiện (4.38):
(4.38)
Qôt
Qbk
Q tt, tn Qôm
Khối lượng vận tải đất đá của đồng bộ thiết bị trong dây chuyền lớn nhất:
max
Qôtm, Qbk, Q tt, Qônm
Trong đó: Qôtm, Qbk, Q tt, Qônm - tương ứng là năng suất giờ của ô tô máy xúc,
trạm chuyển tải, thiết bị nâng trên bờ mỏ và thiết bị vận tải trên mặt mỏ.
Số lượng ô tô phục vụ hệ thống trục tải xác định theo công thức (4.39):
Nôt = Nôtm +Nônm
(4.39)
Nôt =
Trong đó: Lnm - khoảng cách vận tải trên mặt mỏ, m.
Sơ đồ công nghệ vận tải liên hợp trục tải nâng ô tô xác định tương tự ô tô trục
tải skip.
Thời gian chu kỳ của ô tô xác định theo công thức (4.40):
, phút
(4.40)
Tckn =
Trong đó: tod, ttt, tcđ, tgt - tương ứng là thời gian ô tô ổn định trong trục, thời
gian tăng tốc, thời gian chuyển động đều, thời gian giảm tốc của trục nâng
Số lượng ô tô phục vụ hệ thống trục nâng xác định theo công thức (4.41):
(4.41)
Notn =
4.4.1. Tiêu hao năng lượngkhi sử dụng công nghệ vận tải bằng trục tải
4.4.1.1. Tiêu hao năng lượng trục tải skip
Tiêu hao năng lượng của trục tải skip khi nâng 1 tấn đất đá phụ thuộc vào
106
góc dốc, năng suất trục... Với các thông số kỹ thuật: năng suất trục Q = 1000÷6.000
tấn/giờ; chiều cao nâng từ 30÷400 m, tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip
phụ thuộc góc nâng được xác định theo các công thức (4.42), (4.43), (4.44) (chi tiết
thể hiện ở Bảng PL 4.11 - Phụ lục Chương 4):
Khi
(4.42)
Khi
(4.43)
(4.44)
= 30o: Ask = 71,64.Q-0,028.H + 18,693.Q0,403, kJ/tấn = 35o: Ask = 123,466.Q-0,099.H + 0,314.Q0,982, kJ/tấn = 40o: Ask = 94,548.Q-0,062.H + 93505,902.Q-0,587, kJ/tấn
Khi Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip khi góc nâng 35o với năng suất,
chiều cao nâng khác nhau được tính toán và thể hiện ở Hình 4.18.
Hình 4.18: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip theo chiều cao nâng và năng suất nâng khi góc dốc tuyến trục 35o
4.4.1.2. Tiêu hao năng lượng trục tải nâng ô tô
Năng lượng đơn vị khi nâng 1 tấn đất đá bằng trục tải nâng ô tô phụ thuộc
vào góc dốc, năng suất trục... Với các thông số kỹ thuật: năng suất trục Q =
1.000÷3.200 tấn/giờ; chiều cao nâng từ 30÷350 m, tiêu hao năng lượng đơn vị trục
nâng phụ thuộc góc nâng được tính toán theo các công thức (4.45), (4.46), (4.47)
(chi tiết thể hiện ở Bảng PL 4.13 - Phụ lục Chương 4):
107
Khi
(4.45)
Khi
(4.46)
(4.47)
= 30o: Atn = 85,886.Q-0,013. H+19,567.Q0,363, kJ/tấn = 35o: Atn = 102,156.Q-0,037. H+0,682.Q0,932, kJ/tấn = 40o: Atn = 105,724.Q-0,043. H+34,526.Q0,469, kJ/tấn
Khi Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô khi góc nâng 35o với năng
suất, chiều cao nâng khác nhau được tính toán và thể hiện ở Hình 4.19.
Hình 4.19: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng và năng suất nâng khi góc dốc tuyến trục 35o
4.4.2. Xác định giá thành vận tải trục tải
Giá thành vận tải trục tải được xác định tương tự như trường hợp sử dụng
phương án ô tô đơn thuần.
Giá thành quy chuyển công nghệ vận tải trục tải skip khi Q = 1000÷6.000
tấn/giờ; H
400 với các góc dốc tuyến trục
= 30o,35o,40o được thể hiện ở Bảng
PL 4.12 - Phụ lục Chương 4 và các công thức (4.48)÷(4.50). Mối quan hệ giữa giá
thành vận tải trục tải skip theo năng suất khi góc dốc
= 35o với chiều sâu mỏ được
thể hiện ở Hình 4.20.
Khi
(4.48)
= 30o: Csk = 68,162.Q-0,027.H + 1251745,161.Q-0,821, đ/tấn
108
Khi
(4.49)
Khi
(4.50)
= 35o: Csk=101,686.Q-0,065.H + 563232,885.Q-0,69, đ/tấn = 40o: Csk = 80,362.Q-0,043.H + 2269639,542.Q-0,878, đ/tấn
Hình 4.20: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải skip theo năng suất khi góc dốc = 35o với chiều sâu mỏ
Giá thành quy chuyển công nghệ vận tải trục tải nâng ô tô khi Q =
1.000÷3.200 tấn/giờ; H
350 được thể hiện ở Bảng PL 4.14 - Phụ lục Chương 4 và
các công thức (4.51), (4.52), (4.53). Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải nâng
ô tô theo năng suất khi góc dốc
= 35o với chiều sâu mỏ được thể hiện ở Hình 4.21.
Khi
(4.51)
Khi
(4.52)
Khi
(4.53)
= 30o: Ctn = 64,599.Q0,118.H + 714404,093.Q-0,737, đ/tấn = 35o: Ctn = 126,399.Q0,027.H + 211469,547.Q-0,527, đ/tấn = 40o: Ctn=229,907.Q-0,053.H + 181242,608.Q-0,483, đ/tấn
Hình 4.21: Mối quan hệ giữa giá thành vận tải trục tải nâng ô tô theo năng suất khi góc
dốc = 35o với chiều sâu mỏ
109
4.5. Lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt
Nam
Từ các tính toán trên cho thấy: Tiêu hao năng lượng và giá thành của các công
nghệ vận tải đơn thuần (ô tô, băng tải, trục tải) phụ thuộc vào hai thông số chính là
năng suất vận tải và chiều cao (chiều dài) vận tải.
Để lựa chọn phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải, NCS sử dụng phương
pháp đánh giá tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành quy chuyển của các công
nghệ vận tải theo chiều cao nâng tải A = f(Q,H); C = f(Q,H).
Để lựa chọn phương án vận tải tối ưu, NCS sử dụng phương pháp so sánh và
chọn phương án có tổng chi phí vận tải và khối lượng chất thải vào môi trường là
nhỏ nhất.
4.5.1. Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải theo tiêu chí năng lượng
Tiêu chí năng lượng được so sánh là tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều
cao nâng tải. Kết quả so sánh tiêu hao năng lượng của các công nghệ vận tải: ô tô,
băng tải khi vận tải trên đường bằng được thể hiện trên Hình 4.22; Khi vận tải nâng
với khối lượng yêu cầu Q = 500 5000 tấn/giờ và góc dốc băng thường =18o, băng
dốc, trục tải =35o tiêu hao năng lượng của ô tô, băng tải, trục tải được thể hiện ở
Hình 4.23. (chi tiết ở Bảng PL 4.15 - Phụ lục Chương 4).
Hình 4.22: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô và băng tải khi vận tải đường bằng
110
Ghi chú:
Hình 4.23: Tiêu hao năng lượng đơn vị của các công nghệ vận tải theo chiều sâu mỏ và
khối lượng vận tải
111
Qua Hình 4.22 và Hình 4.23 cho thấy:
- Tiêu hao năng lượng nhỏ nhất khi sử dụng băng tải thông thường, nhưng lại
làm phức tạp do kéo dài cung độ vận tải trong bờ mỏ, còn băng tải dốc sẽ khắc phục
được vấn đề này.
- Tiêu hao năng lượng của băng tải dốc bằng băng tải thường khi chiều cao
nâng tải từ 50÷100 m. Khi chiều cao nâng tải tăng từ 200÷600 m chí phí năng lượng
của băng tải dốc lớn hơn băng tải thường từ 3÷3,8%.
- Tiêu hao năng lượng đơn vị của công nghệ vận tải trục tải nâng ô tô là lớn
nhất do phải nâng đồng thời khối lượng đất đá và tự trọng của trục và ô tô.
Theo tiêu chí năng lượng: khi khối lượng mỏ yêu cầu nhỏ hơn 2000 tấn/giờ,
trục tải nâng ô tô sử dụng tới chiều cao nâng H = 370÷400 m; khi khối lượng mỏ
yêu cầu yêu cầu Q = 2.500 tấn/giờ, trục tải nâng ô tô sử dụng đến chiều cao nâng tải
H = 200 m; khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 3000 tấn/giờ trục tải nâng ô tô sử dụng
tới chiều cao nâng H = 80 m.
Đối với trục tải skip: khi khối lượng mỏ yêu cầu Q < 3.000 tấn /giờ, trục tải sử
dụng được đến chiều cao nâng H = 400 m; khi khối lượng mỏ nâng yêu cầu Q =
5000 tấn/giờ, trục tải sử dụng đến chiều cao nâng H = 200 m; khi năng suất nâng
yêu cầu Q = 6000 tấn/giờ, trục tải sử dụng đến chiều cao nâng H = 120 m;
- Ô tô và băng tải đều có thế sử dụng khi chiều cao nâng tới H = 600 m.
Như vậy, theo tiêu chí tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều cao nâng và khối
lượng mỏ yêu cầu băng tải có chi phí năng lượng thấp nhất.
4.5.2. Đánh giá phạm vi sử dụng công nghệ vận tải theo tiêu chí giá thành vận tải
Phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải theo tiêu chí kinh tế thực hiện theo
phương pháp so sánh giá thành vận tải theo chiều cao nâng tải C=f(Q,H). Khi khối
lượng yêu cầu Q = 500 5000 tấn/giờ; góc dốc băng thường =18o, băng dốc và trục
tải có góc dốc
= 35o thì giá thành vận tải theo chiều cao nâng của các công nghệ
vận tải được thể hiện ở Hình 4.24 (chi tiết ở Bảng PL 4.16 - Phụ lục Chương 4).
Khi vận tải trên đường bằng, giá thành vận tải của ô tô và băng tải được tính
toán và thể hiện trên Hình 4.25.
112
Hình 4.24: Giá thành của các công nghệ vận tải theo năng suất và chiều sâu mỏ
113
Hình 4.25: Giá thành của công nghệ vận tải băng tải và ô tô theo năng suất và chiều dài
khi vận tải trên đường bằng
Từ Hình 4.24 cho thấy: Tùy thuộc vào khối lượng vận tải yêu cầu, phạm vi
sử dụng các công nghệ vận tải theo chiều sâu mỏ như sau:
- Ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả nhất khi Q < 500 tấn/giờ. Khi Q =
500 1000 tấn/giờ, ô tô sử dụng hiệu quả tới H = 150 m;
- Trục tải skip sử dụng hiệu quả nhất khi Q = 1000 2000tấn/giờ với H < 200
m; khi Q = 2000 5000 tấn/giờ trục tải skip sử dụng hiệu quả với H < 200 100 m
- Băng tải dốc có hệ thống băng nén sử dụng hiệu quả nhất khi Q =
1000 2000 tấn/giờ và H > 200 300 m. Khi Q = 2000 5000 tấn/giờ băng tải dốc sử
dụng hiệu quả nhất khi H > 200 100 m. Khi Q> 5000 tấn/giờ, băng tải dốc sử dụng
hiệu quả với H> 100 m.
Từ Hình 4.25 cho thấy: Nếu vận tải trên đường bằng, ô tô có giá thành thấp
hơn băng tải khi cung độ vận tải nhỏ hơn 1÷1,5 km và năng suất vận tải yêu cầu từ
3.000÷5.500 tấn/giờ. Khi cung dộ vận tải lớn hơn 1,5 km và năng suất vận tải yêu
cầu lớn hơn 3500÷ 5500 tấn/giờ thì băng tải có giá thành thấp hơn ô tô.
114
4.5.3. Lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt
Nam theo tiêu chí kinh tế
Khi đáy mỏ xuống sâu, năng suất của các thiết bị giảm, điều kiện làm việc
khó khăn, chiều cao nâng tải ngày càng lớn nên chi phí vận tải phụ thuộc chủ yếu
vào khâu vận tải tại đáy mỏ và vận tải nâng trên bờ mỏ. Công nghệ vận tải đất đá
hợp lý khi tổng chi phí khâu vận tải tại đáy mỏ và vận tải nâng nhỏ nhất.
Chi phí vận tải nằm ngang từ gương xúc tới điểm nâng hạ tải khi sử dụng
vận tải ô tô đơn thuần và vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc là như nhau. Chi phí
chênh lệch giữa hai công nghệ chính là chi phí nâng đất đá trên bờ mỏ.
Chi phí nâng của phương án vận tải ô tô đơn thuần xác định theo (4.54):
0,0198), đ (4.54)
Cô = (69,257.Qi
0,0181.Hi+ 2915,314.Qi
Chi phí của phương án vận tải ô tô - băng tải xác định theo quan hệ (4.55):
CLH = Tổng chi phí vận tải nâng của ô tô + Tổng chi phí nâng của vận tải
băng tải (hoặc tổng chi phí vận tải trục tải)
CLH = (69,257.Qoi
+ (17,255.Qoi+1
0,0198) Qoi + 0,00278) Qoi+1+
+ (69,257.Qk-i
0,0198) Qk-i +
(4.55)
0,0181.Hoi + 2915,314.Qoi 0,0374.Hoi+1 +2038,153.Qoi+1 0,0181.Hoi+1+ 2915,314.Qk-i + [691,721.(Qoi+1+Qk-i)-0,401.Hki+345815,9. (Qoi+1+Qk-i)-0,481](Qoi+1+Qk-i)
Trong đó: Qoi, Qoi+1, Qk-i - tương ứng là năng suất giờ yêu cầu tại các tầng
vận tải nâng ô tô đơn thuần ngoài nhóm tầng, từ đáy mỏ lên tầng tập trung, từ tầng
đầu tiên nhóm tầng xuống tầng tập trung; Hoi - chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải;
Hoi+1 - chiều cao vận tải xuống dốc của ô tô trong nhóm tầng tập trung; Hki - chiều
cao nâng của băng tải.
Khi vận tải liên hợp ô tô - trục tải chi phí vận tải xác định theo (4.56):
CLH = (69,257.Qoi
+ (17,255.Qoi+1
0,0198) Qoi + 0,00278) Qoi+1+
+ (69,257.Qk-i
0,0181.Hoi + 2915,314.Qoi 0,0374.Hoi+1 +2038,153.Qoi+1 0,0181.Hoi+1+ 2915,314.Qk-i
0,0198) Qk-i +
(4.56)
+ [107,686.(Qoi+1+Qk-i)-0,065.Hki+563232,885.(Qoi+1+Qk-i)-0,69](Qoi+1+Qk-i)
Công nghệ vận tải lựa chọn theo điều kiện (4.57):
115
(Cô - CLHi)>0 ;
(4.57)
Ctu=min(Cô; CLHi)
Sơ đồ khối lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam ở Hình 4.26.
Hình 4.26: Sơ đồ khối lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Giao diện lựa chọn phương án vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam thể hiện trên Hình 4.27.
116
Hình 4.27: Giao diện lựa chọn phương án vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên
sâu ở Việt Nam
Tùy thuộc số tầng khai thác trong mỏ, khối lượng yêu cầu trung bình của các
tầng Q' = 100 1.500 tấn/giờ, chiều sâu chuyển tiếp vận tải ô tô sang liên hợp ô tô -
băng tải, chi phí vận tải của các phương án vận tải được thể hiện ở Bảng 4.4, Hình
4.28.
Chi phí vận tải của các công nghệ vận tải quan hệ với chiều sâu mỏ theo hàm
bậc 2.
Với các mỏ than lộ thiên Việt Nam, khối lượng mỏ yêu cầu từ 10 50
tr.m3/năm hay Q'= 300 700 tấn/giờ, chi phí vận tải của các công nghệ vận tải thể
hiện theo các công thức từ 4.58 4.69.
117
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu KTKT các công nghệ vận tải
118
119
Hình 4.28: Quan hệ giữa tổng chi phí các công nghệ vận tải theo khối lượng trung bình
tầng công tác mỏ và chiều cao nâng tải
120
Khi Q' = 300 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau: - Ô tô đơn thuần: Cô = 0,768 H2 + 76,796H + 0,001, 103 đ/giờ (4.58) - Ô tô - băng tải dốc: CLH = 0,21 H2 + 212,24H - 1.774,35, 103 đ/giờ (4.59) - Ô tô - băng thường: CLH = 0,15 H2 + 260,07H + 207,08, 103 đ/giờ (4.60) - Ô tô - Trục tải skip: CSK = 0,659 H2 + 110,526H - 275,13, 103 đ/giờ (4.61) - Ô tô - Trục nâng ô tô: CTN = 0,76 H2 + 97,97H + 2.160,82, 103 đ/giờ (4.62)
Khi Q' = 500 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau: - Ô tô đơn thuần: Cô = 1,292 H2 + 129,27H - 0,001, 103 đ/giờ (4.63) - Ô tô - băng tải dốc: CLH = 0,374 H2 + 281,87H + 1.826,67, 103 đ/giờ (4.64) - Ô tô - băng thường: CLH = 0,324 H2 + 316,56H + 8.033,12, 103 đ/giờ (4.65) - Ô tô - Trục tải skip: CSK = 1,069 H2 + 175,32H - 431,32, 103 đ/giờ (4.66)
(4.70)
Khi Q' = 700 tấn/giờ chi phí vận tải theo các công nghệ như sau: - Ô tô đơn thuần: Cô = 1,81944 H2 + 182,182H + 0,00027, 103 đ/giờ (4.67) - Ô tô – băng tải dốc: CLH = 0,539 H2 + 341,4H + 5.614,4, 103 đ/giờ (4.68) - Ô tô - băng thường: CLH = 0,49 H2 + 372,4H + 12.980,22 103 đ/giờ (4.69) - Ô tô – Trục tải skip: CSK = 675,99H - 32.082,88, 103 đ/giờ
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.28 cho thấy:
- Tổng chi phí vận tải nâng của các công nghệ vận tải phụ thuộc chiều sâu
mỏ theo hàm bậc 2. Khi khối lượng mỏ yêu cầu tại mỗi tầng là 100 tấn/giờ thì tổng
chi phí vận tải của công nghệ vận tải ô tô đơn thuần có hiệu quả nnhất.
Khi khối lượng mỏ yêu cầu tại mỗi tầng Q' = 300÷500 tấn/giờ thì tổng chi
phí vận tải ô tô đơn thuần nhỏ nhất với chiều cao nâng tải H = 180÷240 m. Khi
chiều cao nâng tải H > 180÷240 m thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc
có hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
Khi Q' = 700÷1.100 tấn/giờ thì tổng chi phí vận tải ô tô đơn thuần nhỏ nhất
với H < 120 m. Khi H > 120 m thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc có
hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
Khi Q' > 1.100 tấn/giờ thì công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc có
hệ thống nén có tổng chi phí vận tải nhỏ nhất.
121
Với mỗi chiều sâu mỏ khác nhau, phụ thuộc khối lượng đất bóc tại các tầng
thì chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải sẽ khác nhau; chiều sâu chuyển tiếp dạng vận
tải tăng lên khi năng suất vận tải yêu cầu nhỏ và ngược lại chiều sâu chuyển tiếp
thấp khi năng suất vận tải yêu cầu lớn.
4.5.4. Lựa chọn công nghệ vận tải khi kể đến yếu tố môi trường
Công nghệ vận tải trên mỏ lộ thiên ảnh hưởng tới môi trường qua các hoạt
động: chuyển động trên đường, đập nghiền, chuyển rót tải, phát thải của động cơ sử
dụng dầu diezel. Tùy thuộc công nghệ vận tải, lượng phát tải vào môi trường phụ
thuộc công suất thiết bị vận tải, điều kiện môi trường làm việc.
Công nghệ vận tải băng tải hoặc trục tải với động cơ sử dụng điện năng nên
ảnh hưởng tới môi trường chủ yếu do bụi trong quá trình đập nghiền, rót chuyển tải
tại các vị trí cố định. Để giảm thiểu bụi có thể sử dụng các thiết bị thu bụi, làm ẩm...
Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần ngoài lượng bụi phát sinh do quá trình
chuyển động, còn một lượng lớn các khí thải do quá trình đốt nhiên nhiệu của động
cơ đốt trong. Lượng khí này phát tán trực tiếp vào vào môi trường theo quá trình di
động của ô tô.
i như sau: SO2: 2,8 kg;
kg. Khối lượng chất thải do quá trình đốt
NO2: 12,3 kg; HC: 0,24
nhiên liệu của động cơ ô tô tính toán theo công thức (4.71):
(4.71)
Qti=Qnl qi
Trong đó: Qti – khối lượng chất thải thành phần; Qnl- khối lượng dầu tiêu thụ
của phương án, tấn; qi - lượng phát thải
Khối lượng dầu tiêu thụ phụ thuộc vào khối lượng đất đá, chiều dài và chiều
cao nâng tải được xác định theo công thức 3.70 ở Chương 3. Với các mỏ có chiều
cao nâng tải từ 120 600 m, khối lượng đất đá cần vận chuyển trung bình trên mỗi
tầng từ Q' = 500 1300 tấn/giờ, khối lượng chất thải thành phần khi vận tải ô tô đơn
thuần được tính toán và thể hiện ở Bảng 4.5.
Qua Bảng 4.5 cho thấy: Khối lượng khí thải của ô tô đơn thuần tăng lên khi
khối lượng vận tải tăng. Lớn nhất là thành phần NO2. Khi chiều sâu mỏ (chiều cao
122
nâng tải) là 120 m thành phần NO2 thay đổi từ 36,65÷95,29 tấn/năm; khi chiều sâu
mỏ đạt 600 m, thành phần NO2 tăng lên từ 695,72÷1808,86 tấn/năm.
Bảng 4.5: Khối lượng chất thải thành phần khi vận tải ô tô với chiều sâu khai thác
Khối lƣợng phát thải, Tấn/năm
Tiêu thụ dầu, tấn/năm HC Bụi SO2 NO2 Khối lƣợng yêu cầu của tầng Q', tấn/h
Chiều sâu mỏ 120 m
500 2.980 8,34 36,65 0,72 2,80
700 4.171 11,68 51,31 1,00 3,92
900 5.363 15,02 65,97 1,29 5,04
1100 6.555 18,35 80,63 1,57 6,16
1300 7.747 21,69 95,29 1,86 7,28
Chiều sâu mỏ 600 m
500 56.562 158,37 695,72 13,57 53,17
700 79.187 221,72 974,00 19,00 74,44
900 101.812 285,07 1252,29 24,43 95,70
1100 124.437 348,42 1530,58 29,86 116,97
1300 147.062 411,77 1808,86 35,29 138,24
Như vậy, khối lượng phát thải của công nghệ vận tải ô tô đơn thuần rất lớn.
Trong khi đó, công nghệ vận tải băng tải sử dụng năng lượng điện nên mức độ ảnh
hưởng tới môi trường ít hơn nhiều so với công nghệ vận tải ô tô.
4.5.5. Lựa chọn công nghệ vận tải cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam
Căn cứ vào yêu cầu đối với công tác vận tải; căn cứ kết quả so sánh tổng tiêu
hao năng lượng và chi phí vận tải, công nghệ vận tải đất đá hợp lý tại các mỏ than lộ
thiên sâu Việt Nam được trình bày ở Bảng 4.6.
Các mỏ như: Cao Sơn, Đèo Nai, Cọc Sáu có chiều cao nâng tải từ 400÷600
m; khối lượng vận tải yêu cầu trung bình trên mỗi tầng Q' = 400÷700 tấn/giờ, công
nghệ vận tải hợp lý nhất là liên hợp ô tô - băng tải dốc có hệ thống nén với thì chiều
sâu chuyển tiếp dạng vận tải ô tô đơn thuần sang liên hợp ô tô băng tải thay đổi từ
Ho = 60÷135 m.
123
Bảng 4.6: Công nghệ vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt nam
Giá trị theo các chỉ tiêu
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Ho, m
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Công nghệ vận tải
Chiều cao nâng H, m
100 tấn/giờ
300 tấn/giờ
500 tấn/giờ
700 tấn/giờ
900 tấn/giờ
1100 tấn/giờ
1300 tấn/giờ 1500 tấn/giờ
Ô tô đơn thuần Ô tô đơn thuần Ô tô đơn thuần 45
45
120
Ô tô đơn thuần
75
45
45
45
45
180
75
75
75
75
75
75
240
Ô tô đơn thuần
75
75
75
75
75
75
300
Ô tô đơn thuần
105
75
75
75
75
75
105
105
330
105
105
105
75
75
105
105
360
Ô tô - băng tải dốc
Ô tô - băng tải dốc
120
90
90
90
90
120
405
120
Ô tô - băng tải dốc
Ô tô - băng tải dốc
Ô tô - băng tải dốc
Ô tô - băng tải dốc
105
105
105
105
105
105
135
150
450
Ô tô - băng tải dốc
120
120
120
120
120
120
150
165
495
150
150
150
120
120
150
555
150
135
Ô tô - băng tải dốc
135
135
135
135
135
165
165
195
600
124
4.6. Tính toán cho mỏ Cao Sơn
4.6.1. Khái quát chung về mỏ Cao Sơn
Mỏ than Cao Sơn là một trong những mỏ than lộ thiên lớn nhất của Việt Nam.
Trong những năm qua sản lượng than nguyên khai trung bình đạt 3,5÷3,8 triệu
tấn/năm tương ứng với khối lượng đất đá bóc 28÷32 triệu m3/năm. Khai trường mỏ
được chia thành ba khu vực chính là: Khu Tây Cao Sơn, Nam Cao Sơn và Đông
Cao Sơn. Đáy mỏ thấp nhất tại khu Đông Cao Sơn với cao độ -70; chiều cao nâng
tải lớn nhất trên bờ mỏ đạt 120 m. Hiện nay, mỏ Cao Sơn đang đổ thải ở các khu
vực chính gồm: Bãi thải Khe Chàm III, Bắc Bàng Nâu, Nam Khe Tam. Cung độ
trung bình lên bãi thải này khoảng 3,5÷5,8 km.
Nham thạch trong địa tầng mỏ Cao Sơn đa dạng về chủng loại, như: Cuội kết,
sạn kết, cát kết, bột kế và sét kết, độ nứt nẻ cấp III÷IV, đường kính trung bình khối
nứt 0,5÷1,5 m, đất đá thuộc loại cứng đến rất cứng, hệ số kiên cố đất đá nằm trong
khoảng f = 9÷13. Theo phân loại mức độ khó nổ, đất đá mỏ than Cao Sơn có độ khó
nổ từ III đến IV (trung bình đến khó nổ).
Hệ thống khai thác (HTKT) mỏ đang sử dụng là HTKT xuống sâu, khấu theo
lớp đứng chia bờ mỏ thành nhiều nhóm tầng, trên mỗi nhóm tầng có thể sử dụng
khấu đuổi.
Đồng bộ thiết bị trong dây chuyền bóc đất đá gồm: máy khoan xoay cầu CBS-
250 có đường kính 250 mm để khoan các lỗ mìn; xúc đất đá chủ yếu được thực hiện
bằng các máy xúc gàu thẳng có dung tích gàu từ 5÷10,5 m3; máy xúc thủy lực có
dung tích gàu E = 4,6÷12 m3.
Vận tải đất đá sử dụng ô tô đơn thuần với các chủng loại: Volvo A40D, HM 400-
R có tải trọng 37 tấn; ô tô khung cứng CAT 773E có tải trọng 58 tấn, BelAZ 7555; HD
465-7, -7R có tải trọng 55 tấn và HD 785-7, CAT 777D có tải trọng 91 - 96 tấn.
4.6.2. Kế hoạch khai thác và đổ thải mỏ Cao Sơn
Theo quy hoạch khai thác mỏ than Cao Sơn kết thúc khai thác ở mức -325 m.
Tính từ 01/01/2015, tổng khối lượng đất (bao gồm cả đất bóc lại) mỏ Cao Sơn còn
125
lại 981.800×103 m3, khối lượng than nguyên khai 105.720 ×103 tấn, hệ số bóc trung
bình ktb = 9,29 m3/tấn. Trình tự khai thác mỏ như sau:
* Giai đoạn 2015÷2022
- Trình tự khai thác: mỏ Cao Sơn khai thác đồng thời 3 khu vực gồm khu
Đông, khu Tây và khu Nam Cao Sơn. Trong đó, mỏ đẩy nhanh khai thác khu Đông
và khu Tây Cao Sơn và đưa khu Đông kết thúc khai thác vào năm 2015, khu Tây
kết thúc khai thác vào năm 2022, nhằm tạo diện để đưa khu vực Gầm Cao Sơn vào
khai thác vào năm 2019. Hướng phát triển công trình mỏ từ Bắc xuống Nam đối với
khu Nam Cao Sơn, từ Đông sang Tây đối với khu Tây Cao Sơn, khu Gầm Cao Sơn
tập trung khai thác xuống sâu.
Mỏ sẽ duy trì công suất mỏ ở mức 3,7 triệu tấn/năm, khối lượng đất bóc hàng
năm từ 33,3÷34,4 triệu m3/năm. Hệ số bóc thay đổi từ 9÷9,3 m3/tấn.
- Trình tự đổ thải: Tổng khối lượng đất đá thải trong giai đoạn này là 273,43
triệu m3 đất đá. Mỏ Cao Sơn đổ thải chủ yếu vào bãi thải bãi thải Đông Khe Sim và
Nam Khe Tam bằng ô tô đơn thuần, hướng đổ thải từ Đông sang Tây, quá trình đổ
từ thấp lên cao với khối lượng 72,2 triệu m3, cung độ trung bình 5,4 km; đổ thải vào
bãi thải Bàng Nâu bằng ô tô đơn thuần kết hợp với băng tải, hướng đổ thải từ Đông
sang Tây Bắc, quá trình đổ từ thấp lên cao với khối lượng 201,23 triệu m3 đất đá,
cung độ vận tải trung bình 6,55 km.
Cung độ vận tải đất đá thải trung bình toàn mỏ giai đoạn này là 6÷6,6 km.
* Giai đoạn 2022÷2039
- Trình tự khai thác: Mỏ Cao Sơn tiếp tục khai thác đồng thời 2 khu vực gồm
khu Nam Cao Sơn và khu Gầm Cao Sơn. Trong đó mỏ đẩy nhanh khai thác khu
Nam Cao Sơn và đưa khu vực này kết thúc khai thác vào năm 2025. Như vậy, sau
2025, mỏ Cao Sơn chỉ tập trung khai thác tại khu vực Gầm Cao Sơn, hướng khai
thác từ trung tâm phát triển về phía Nam và phía Tây đến hết biên giới mỏ Cao Sơn.
Mỏ sẽ tăng dần công suất và đạt 4,5 triệu tấn/năm vào năm 2024, khối lượng
126
đất bóc hàng năm từ 45÷51,4 triệu m3/năm, hệ số bóc thay đổi từ 10÷9,3 m3/tấn.
Sau năm 2032 sản lượng mỏ sẽ giảm dần và kết thúc vào năm 2039.
- Trình tự đổ thải: Tổng khối lượng đất đá thải trong giai đoạn này là 708,37
triệu m3, được đổ thải chủ yếu vào các bãi thải: Bàng Nâu, trong mỏ lộ thiên Khe
Chàm II, trong Thắng Lợi và trong Gầm Cao Sơn.
Đất đá thải được đổ lên bãi thải Nam Khe Tam với tổng khối lượng đổ 24 triệu
m3 đất đá, cung độ vận tải trung bình 6,92 km. Từ năm 2024÷2030 khối lượng đổ
thải là 258,85 triệu m3, cung độ trung bình 5,59 km.
Mỏ Cao Sơn đổ thải bãi thải trong Thắng Lợi từ năm 2023÷2028 bằng ô tô
đơn thuần, hướng đổ thải từ Bắc xuống Nam, quá trình đổ từ thấp lên cao, với khối
lượng 64,25 triệu m3, cung độ vận tải trung bình 5,14 km.
Từ năm 2028, mỏ sẽ bắt đầu đổ thải trong khu Gầm Cao Sơn, hướng đổ thải từ
Bắc xuống Nam và Đông Nam, quá trình đổ thải từ thấp lên cao, với tổng khối
lượng đổ 361,27 triệu m3, cung độ vận tải trung bình 2,3 km.
Lịch khai thác mỏ được thể hiện ở Bảng 4.7.
4.6.3. Lựa chọn công nghệ vận tải hợp lý cho mỏ Cao Sơn
Mỏ than Cao Sơn có chiều cao nâng tải lớn nhất 375 m (từ mức -325 lên mức +50), khối lượng vận tải yêu cầu toàn mỏ 40.000.000 m3/năm hay 14.767 tấn/giờ.
Khối lượng đất đá cần vận chuyển trên 1 tầng thay đổi từ 56÷911 tấn/giờ, trung
bình 642 tấn /giờ. Các công nghệ vận tải có thể sử dụng là: ô tô đơn thuần, liên hợp
ô tô băng tải và ô tô trục tải skip. Dưới đây, NCS tính toán so sánh và lựa chọn các
thông số công nghệ vận tải và tổng tiêu hao năng lượng, chi phí vận tải.
4.6.3.1. Công nghệ vận tải ô tô đơn thuần
Theo tính toán tại Bảng 3.3, dung tích gàu xúc có thể sử dụng tại mỏ Cao Sơn từ 3,8÷15 m3, tải trọng ô tô tối ưu tương ứng qtu = 36÷360 tấn. Theo kết quả
tính toán ở Bảng PL 4.5 tổ hợp máy xúc ô tô hợp lý được lựa chọn như sau: Các tầng giáp mặt mỏ dung tích gàu xúc E = 10,5 m3 + ô tô có tải trọng q = 96 tấn; các tầng phía dưới sâu sử dụng tổ hợp E = 6,7 m3 + ô tô tải trọng q = 58 tấn.
127
Bảng 4.7: Lịch khai thác mỏ than Cao Sơn
Nam Cao Sơn
Tây Cao Sơn
Đông Cao Sơn
Khu Gầm Cao Sơn
Năm KT
P,103T
Ksx, m3/T
V, 103 m3
Ksx, m3/T
V, 103 m3
P, 103T
Ksx, m3/T
V, 103 m3
P, 103T
Ksx, m3/T
P, 103T
Ksx, m3/T
V, 103 m3
Than ngoài cân đối, 103T
Tổng đất 103 m3
Vnguyên thổ, 103 m3
Vbóc lại, 103 m3
Tổng than, 103T
7,93 8,11 8,11 8,19 8,19 8,19 8,19 8,19 8,47 9,00 9,41 10,26 10,26 10,26 10,26 10,26 10,26 10,26 10,19 10,10 9,98 9,57 8,89 8,84 8,94
9.150 20.050 22.050 25.400 21.900 19.150 12.000 9200 4950 3000 2000
540 1.800 2.000 2.300 2.600 2.800 2.100 1600 1200 950 450
16,94 11,14 11,03 11,04 8,42 6,84 5,71 5,75 4,13 3,16 4,44
17.000 14.000 12.000 9.000 6.500 4500 3500 2500
1.900 1.900 1.700 1.400 1100 900 750 600
8,95 7,37 7,06 6,43 5,91 5,00 4,67 4,17
7.150
1260
5,67
6.000 10.760 18.910 22.710 34.000 42.000 45.250 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 47.880 44.460 39.900 33.000 24.000 19.000 9.830
6.000 10.260 16.910 18.210 29.000 41.500 45.250 51.300 51.300 51.300 48.300 44.300 28.300 36.300 37.880 39.760 39.900 33.000 24.000 19.000 9.830
500 2.000 4.500 5.000 500 3.000 7.000 23.000 15.000 10.000 4.700
850 1500 2.900 3.550 4.070 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.200 3.900 3.500 3.000 2.400 2.000 1.100
22,25 15,14 11,72 11,83 11,12 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,40 11,00 10,00 9,50 8,94 11,74
Tổng cộng Than trong vỉa, 103T 3.700 3.700 3.700 3.700 3.700 3.700 3.700 3.700 4.100 4.500 4.520 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.200 3.900 3.500 3.000 2.400 2.000 1.100
4.200 4.200 4.200 4.200 4.200 4.200 4.200 4.200 4.600 5.000 5.020 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 4.700 4.400 4.000 3.450 2.700 2.150 1.100
500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 450 300 150
33.300 34.050 34.050 34.400 34.400 34.410 34.410 34.410 38.950 45.000 47.250 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 51.300 47.880 44.460 39.900 33.000 24.000 19.000 9.830
981.800
105.720
94.320
11.400
9,29
148.850
18.340
8,12
69.000
10.250
6,73
7.150
1.260
5,67
756.800
681.600
75.200
64.470
11,74
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 3035 2036 2037 2038 2039 Toàn mỏ
128
4.6.3.2. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải
Thông số của băng tải dốc với hệ thống nén: Bề rộng băng B = 2 m, tốc độ
băng: 3,15 m/s; góc dốc tuyến băng
= 35o. Ô tô vận tải từ gương tầng tới tầng tập
trung (cung độ vận tải trung bình 1,5 km) có tải trọng 96 tấn.
4.6.3.2. Công nghệ vận tải liên hợp ô tô - trục tải skip
Với phương án vận tải liên hợp ô tô - trục tải, tải trọng ô tô được lựa chọn là
96 tấn, skip có tải trọng 100 tấn, góc dốc đường trục bằng góc dốc bờ mỏ
= 35o.
Các chỉ tiêu công nghệ phương án vận tải đất đá tại mỏ than Cao Sơn được
trình bày ở Bảng 4.8, Hình 4.29 và Hình 4.30. Khối lượng phát thải của ô tô theo
chiều sâu khai thác mỏ Cao Sơn ở Bảng 4.9. Qua các Bảng 4.8 4.9 cho thấy:
- Tổng tiêu hao năng lượng vận tải của phương án vận tải liên hợp ô tô -
băng tải là nhỏ nhất. Trong đó băng tải dốc và băng tải thường có tổng tiêu hao
năng lượng xấp xỉ bằng nhau.
- Tổng chi phí vận tải bằng ô tô đơn thuần có chi phí vận tải nhỏ nhất khi chiều
cao nâng tải đạt tới 150 m. Khi chiều cao nâng tải H > 150 m phương án vận tải đất đá
bằng liên hợp ô tô - băng dốc có chi phí thấp nhất. Tổng chi phí vận tải liên hợp ô tô
băng tải dốc chỉ bằng 89% so với phương án sử dụng vận tải ô tô đơn thuần.
- Lượng phát thải các khí do động cơ sử dụng dầu diezel của ô tô rất lớn từ
12,18 142,13 tấn/năm. Trong đó thành phần NO2 thay đổi theo chiều sâu mỏ từ
20,09 35,89 tấn/năm.
Từ đó phương án vận tải hợp lý cho mỏ than Cao Sơn là:
- Từ tầng -100 lên tầng +50 (chiều cao nâng 150 m) vận tải ô tô đơn thuần
với tải trọng ô tô q = 96 tấn kết hợp với máy xúc có dung tích gàu E = 10,5 m3;
- Khi chiều cao nâng tải lớn hơn 150 m sử dụng vận tải liên hợp ô tô - băng
tải dốc có hệ thống nén với thông số kỹ thuật chính: bề rộng băng: B = 2 m; tốc độ
băng v = 3,15 m/s; góc dốc băng
= 35o. Khi đó chiều sâu chuyển tiếp từ vận tải ô
tô đơn thuần sang vận tải liên hợp ô tô - băng tải là 60 m.
129
Hình 4.29: Tổng tiêu hao năng lượng với chiều cao nâng tải của các công nghệ vận tải
Hình 4.30: Tổng chi phí với chiều cao nâng tải của các công nghệ vận tải
130
Bảng 4.8: Chỉ tiêu phương án chọn công nghệ vận tải đất đá mỏ Cao Sơn
Chi phí (giờ) hoạt động theo phương án vận tải
Chiều sâu chuyển hình thức vận tải theo các phương án, m
Tiêu chí
Chiều cao nâng tải, m
Ô tô - Skip
Ô tô - băng dốc
Ô tô - băng thường
Ô tô đơn thuần
Ô tô - băng dốc
Ô tô - băng thường
Ô tô - Skip
60
15
15
2.376.232
2.477.155 5.426.029
4.302.537
105
45
45
6.981.535
6.984.616 13.929.364 12.069.878
150
60
60
13.734.357 13.603.225 26.324.503 23.729.024
195
75
75
22.718.643 22.436.693 42.611.447 39.279.975
255 105
105
38.328.474 37.815.709 70.381.291 66.068.495
Năng lượng, kJ
300 120
120
52.420.307 51.747.179 95.749.113 90.700.323
345 135
135
68.700.068 67.875.158 125.008.740 119.223.957
60
24.345.097 33.630.557 19.129.093 17.480.897
105
45 45.171.644 54.231.656 40.596.202 39.188.404
150
60 69.506.863 81.859.584 68.054.920 68.264.626
195
60
60
75 93.122.650 106.178.106 101.595.835 104.709.563
Chi phí, đ
255
90
90
75 128.235.965 140.930.868 156.264.161 164.765.257
300
75
75
120 156.556.501 169.133.991 214.214.148 218.403.863
345
90
90
135 187.229.338 199.369.381 270.536.578 279.411.183
131
Bảng 4.9: Khối lượng phát thải của ô tô theo chiều sâu khai thác mỏ Cao Sơn
Khối lượng phát thải, tấn/năm TT Mức cao, m Cung độ, km Hc Bụi SO2 NO2
Tiêu thụ dầu, tấn/năm 5,52 1.634 5,89 2.012 6,08 2.260 6,23 2.277 6,36 2.581 6,55 2.629 6,73 2.877 6,92 2.788 7,05 2.835 7,23 2.739 7,42 2.918 7,45 2.805 7,63 2.876 7,72 2.619 7,84 2.671 7,99 2.569 8,15 2.414 8,33 2.207 8,51 1.940 8,66 1.448 8,80 1.084 579 8,98 50 35 20 5 -10 -25 -40 -55 -70 -85 -100 -115 -130 -145 -160 -175 -190 -205 -220 -235 -250 -265
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 4,57 20,09 0,39 1,54 5,63 24,74 0,48 1,89 6,33 27,80 0,54 2,12 6,37 28,00 0,55 2,14 7,23 31,74 0,62 2,43 7,36 32,34 0,63 2,47 8,06 35,39 0,69 2,70 7,81 34,29 0,67 2,62 7,94 34,87 0,68 2,66 7,67 33,69 0,66 2,58 8,17 35,89 0,70 2,74 7,85 34,50 0,67 2,64 8,05 35,38 0,69 2,70 7,33 32,21 0,63 2,46 7,48 32,85 0,64 2,51 7,19 31,59 0,62 2,41 6,76 29,70 0,58 2,27 6,18 27,15 0,53 2,07 5,43 23,86 0,47 1,82 4,06 17,81 0,35 1,36 3,04 13,34 0,26 1,02 1,62 7,12 0,14 0,54 50.761,29 142,13 624,36 12,18 47,72 Cộng
4.7. Kết luận Chƣơng 4
Cơ sở để lựa chọn công nghệ vận tải đất đá cho các mỏ than lộ thiên sâu Việt
Nam bao gồm: Năng suất vận tải yêu cầu, các chỉ tiêu công nghệ vận tải, tổng tiêu
hao năng lượng và chi phí vận tải, năng suất lao động và yêu cầu về môi trường.
Tiêu hao năng lượng và giá thành vận tải của các công nghệ vận tải phụ
thuộc chủ yếu vào: Chiều dài, chiều cao nâng tải, khối lượng vận tải yêu cầu, công
suất thiết bị vận tải. Tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành vận tải tăng khi tăng
chiều sâu mỏ.
132
Tiêu hao năng lượng và giá thành vận tải đơn vị theo chiều cao nâng tải là cơ
sở xác định phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải. Lựa chọn công nghệ vận tải tối
ưu trên cơ sở tổng tiêu hao năng lượng và chi phí vận tải nhỏ nhất.
Ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả nhất khi khối lượng mỏ yêu cầu Q < 500
tấn/giờ. Khi tăng khối lượng yêu cầu 500 tấn/giờ < Q < 1000 tấn/giờ, ô tô sử dụng
hiệu quả tới chiều cao nâng tải H = 150 m.
Trục tải skip sử dụng hiệu quả nhất khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 1.000
tấn/giờ với chiều cao nâng tải H = 150÷300 m; khi khối lượng mỏ yêu cầu 2000
tấn/giờ < Q < 5000 tấn/giờ trục tải skip sử dụng hiệu quả với chiều cao nâng tương
ứng H < 200 100 m.
Băng tải dốc có hệ thống băng nén sử dụng hiệu quả nhất khi chiều cao nâng
tải H > 200 300 m và khi khối lượng mỏ yêu cầu 1000 tấn/giờ < Q < 2000 tấn/giờ.
Khi khối lượng mỏ yêu cầu Q = 2.000÷5.000 tấn/giờ băng tải dốc sử dụng hiệu quả
nhất khi chiều cao nâng tải H > 200÷100 m.
Khi vận tải trên đường bằng, tiêu hao năng lượng đơn vị và giá thành vận tải
của băng tải nhỏ hơn vận tải ô tô.
Tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam, ô tô đơn thuần sử dụng hiệu quả khi
chiều cao nâng tải nhỏ hơn 150 180 m. Khi chiều cao nâng tải lớn hơn 180 m, sử
dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô băng tải dốc sẽ đạt hiệu quả nhất. Khi đó chiều
sâu chuyển tiếp dạng vận tải từ ô tô đơn thuần sang ô tô băng tải là 60÷75 m.
Tính toán tại mỏ than Cao Sơn cho thấy: Vận tải ô tô đơn thuần (tải trọng 96
tấn) có hiệu quả nhất khi chiều cao nâng tải tới 150 m. Khi tiếp tục khai thác xuống
sâu, sử dụng công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc (rộng 2 m, tốc độ băng
3,15 m, góc dốc băng bằng góc dốc bờ mỏ) với chiều sâu chuyển tiếp dạng vận tải
60 m sẽ có hiệu quả nhất. Khi đó, chi phí vận tải liên hợp bằng 70÷90% so với vận
tải ô tô đơn thuần tùy theo chiều sâu mỏ.
133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận án là công trình khoa học lựa chọn công nghệ vận tải đất đá hợp lý tại
các mỏ lộ thiên sâu nhằm đảm bảo công suất yêu cầu của mỏ, nâng cao hiệu quả
khai thác và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Luận án có tính cấp thiết và tính thực
tiễn rõ rệt đối với các mỏ than lộ thiên Việt Nam khai thác xuống sâu có khối lượng
vận tải, cung độ và độ cao nâng tải ngày càng lớn. Kết quả đạt được của Luận án
gồm:
1. Phân loại mỏ than lộ thiên sâu trên cơ sở kích thước hình học mỏ và sự phù
hợp về công nghệ vận tải.
2. Bằng mô hình hóa toán học đã xác định các thông số và chỉ tiêu tối ưu cho
các công nghệ vận tải; xây dựng quan hệ giữa tiêu hao năng lượng, giá thành vận tải
của các công nghệ vận tải với khối lượng vận tải và chiều cao nâng tải. Phương
pháp xác định đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện cho việc lựa chọn phương án vận
tải chính xác, áp dụng được vào thực tế sản xuất, nâng cao hiệu quả khai thác tại các
mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam.
3. Thiết lập phạm vi sử dụng các công nghệ vận tải trên cơ sở so sánh tiêu hao
năng lượng đơn vị và giá thành theo chiều cao nâng tải. Lựa chọn được công nghệ
vận tải đất đá hợp lý cho các mỏ than lộ thiên sâu ở Việt Nam theo tiêu chí tổng chi
phí vận tải và tiêu hao năng lượng với chiều cao nâng tải, khối lượng vận tải nhỏ
nhất.
4. Tại các mỏ than lộ thiên Việt Nam, tùy thuộc chiều cao nâng tải, khối lượng
đất đá cần vận chuyển tại mỗi tầng công nghệ vận tải được lựa chọn gồm: ô tô đơn
thuần sử dụng có hiệu quả khi chiều cao nâng tải tới 180 m; khi chiều cao nâng tải lớn
hơn 180 m sử dụng liên hợp ô tô - băng tải dốc có góc dốc tuyến băng bằng góc dốc bờ
mỏ, tầng tập trung đặt ở giữa nhóm tầng, chiều sâu chuyển tiếp từ vận tải ô tô đơn
thuần sang vận tải liên hợp ô tô - băng tải dốc là 60 75 m.
5. Kết quả của Luận án tính toán thử cho công tác vận tải đất đá tại mỏ Cao
Sơn là chính xác phù hợp với thực tế sản xuất, thể hiện sự đúng đắn của phương
134
pháp đề xuất có thể áp dụng cho các mỏ lộ thiên sâu khác có điều kiện tương tự.
2. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng vào công tác thiết kế công
nghệ vận tải đất đá tại các mỏ than lộ thiên sâu. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện sơ đồ bố trí hệ thống băng dốc, động thái dịch chuyển các tầng tập trung
phù hợp với quá trình đào sâu và trình tự khai thác các mỏ than lộ thiên sâu.
135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2009), “Công nghệ và thiết bị khai thác tầng cao trên mỏ
than lộ thiên vùng Quảng Ninh”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc
lần thứ XX, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Vũng Tàu, tr.62-66.
2. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2010), “Các yếu tố địa kỹ thuật ảnh hưởng tới việc lựa
chọn hệ thống khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu vùng Quảng Ninh”, Thông
tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (5), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-23.
3. Đỗ Ngọc Tước, Nguyễn Phụ Vụ (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng công nghệ
vận tải đất đá bằng lên hợp ô tô – băng tải tại mỏ than Đèo Nai”, Tuyển tập báo
cáo Hội nghị KHKT mỏ toàn quốc lần thứ XXII, Hội Khoa học và Công nghệ
Mỏ Việt Nam, Nha Trang, tr.192-196.
4. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Đề xuất các giải pháp giảm thiểu bụi khi vận tải
đất đá bằng liên hợp ô tô – băng tải tại các mỏ lộ thiên sâu ”, Thông tin Khoa
học Công nghệ Mỏ, (6), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-21.
5. Đỗ Ngọc Tước, Bùi Xuân Nam (2011), “Xác định vị trí chuyển tải hợp lý khi sử
dụng công nghệ vận tải liên hợp trên mỏ lộ thiên”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (6),
Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr.30-32.
6. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Lựa chọn cỡ hạt đất đá hợp lý khi sử dụng băng
tải vận tải cho các mỏ lộ thiên lớn Quảng Ninh”, Tạp chí Công nghiệp Mỏ, (6),
Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr.33-35.
7. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2011), “Các giải pháp kỹ thuật và công nghệ đảm bảo quá
trình khai thác mỏ lộ thiên sâu”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (4), Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ, tr.18-21.
8. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Công nghệ khai thác và đào sâu hợp lý cho các
mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần
thứ 20 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội,
tr.147.
9. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Một số giải pháp kỹ thuật khi khai thác các mỏ lộ
thiên sâu Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học phát triển bền vững
136
công nghiệp Mỏ đảm bảo quy hoạch ngành than và an ninh năng lượng quốc
gia, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Hạ Long, tr.31-35.
10. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Nghiên cứu lựa chọn phương án vận tải đất đá
hợp lý cho mỏ than Đèo Nai”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (5), Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ, tr. 20-25.
11. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2012), “Đặc điểm chung và công nghệ khai thác các mỏ
lộ thiên sâu Việt Nam”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ, (6), Viện Khoa học
Công nghệ Mỏ, tr. 25-27.
12. Đỗ Ngọc Tước, Vũ Hải Đăng (2012), “Tối ưu hóa vị trí chuyển tải trong công
nghệ vận tải liên hợp trên các mỏ lộ thiên”, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ,
(11), Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, tr. 19-21.
13. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2014), "Lựa chọn cỡ hạt đất đá và thông số khoan nổ
mìn hợp lý khi sử dụng công nghệ vận tải cho mỏ Cao Sơn", Tạp chí Công
nghiệp mỏ, (4), Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, tr. 28-30.
14. Đỗ Ngọc Tước và nnk (2014), "Đánh giá khả năng sử dụng công nghệ vận tải
đất đá bằng liên hợp ô tô - băng tải dốc có hệ thống băng nén cho mỏ than
Khánh Hòa", Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 21 Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội, tr.147.
15. Do Ngoc Tuoc, Nguyen Phu Vu, Bui Xuan Nam (2008), Selection on suitable
overbuden hauling technology for Vietnam surface coal mines, Procceding of the 1st International Conference on Advances in Mining and Tunneling, 20-21
August 2008, Hanoi, Vietnam, pp.112-118
16. Do Ngoc Tuoc, Bui Xuan Nam, Le Thi Thu Hoa (2012), Selection on suitable
hauling method of waste rocks for Deonai coal mine, Procceding of the Sciences
and Technologies Towards: PSU-IC2012, Songkla, Thailand, pp.105-108
17. Do Ngoc Tuoc, Bui Xuan Nam, Nguyen Phu Vu (2010), Selection of surface
miners and suitable technological schemes for some surface coal and bauxite mines in Vietnam, Procceding of the 10th International Symposium on
Continuous Surface Mining, 13-15 September2010, TU Bergakademie Freiberg,
Gemany, pp.139-143.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nhữ Văn Bách (2011), Công nghệ nổ mìn ở các mỏ lộ thiên sâu, Bài giảng dùng
cho NCS ngành Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Hà Nội.
2. Hồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Anh Tuấn (2009), Khai thác khoáng sản
rắn bằng phương pháp lộ thiên, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Kháng (2005), Máy và tổ hợp thiết bị vận tải mỏ, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Cao Trọng Khuông (2003), Giáo trình vận tải mỏ. Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, Hà Nội.
5. Lê Văn Quyển (2008), Nghiên cứu mức độ đập vỡ đất đá và xác định mức độ
đập vỡ đất đá hợp lý cho một số mỏ lộ thiên Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
6. Nguyễn Phụ Vụ (2000), Bài giảng Cơ sở khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
7. Trần Doãn Trường, Vũ Thế Sự (2000), Trục tải mỏ, Nhà xuất bản giao thông vận
tải, Hà Nội.
8. Trần Mạnh Xuân (2011), Công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên sâu, Bài giảng
dùng cho NCS ngành Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên, Trường Đại học Mỏ - Địa
chất, Hà Nội.
9. Trần Mạnh Xuân (2011), Các quá trình sản xuất trên mỏ lộ thiên, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
10. Bui Xuan Nam (2012), Continuous surface mining equipment and technology,
Lectures for Ph.D students of Surface Mining, Hanoi University of Mining and
Geology.
11. CEMA (2002), Belt Conveyors for Bulk Materials, Conveyor Equipment
Manufacturers Association, American.
138
12. Patrick M. McGuire, P.E. (2010), Conveyors Application, Selection, and
Integration, Taylor and Francis Group, LLC
13. Christina Naomi Burt (2008), An Optimisation Approach to Materials
Handling in Surface Mines, This thesis is presented for the degree of Doctor of
Philosophy of Curtin University of Technology.
14. Stanislaw F. Scieszka; Daniel Adamecki (2011), Bulk solid stability on
inclined belt conveyors, Silesian University of Technology, Faculty of Mining
and Geology, Institute of Mining Mechanisation, Akademicka 2A Street, 44-
100 Gliwice, Poland.
Tiếng Nga
15. Aльшиц Я. И.(1961), Горные машины, Горнотехиздат, Mосква.
16. Абдуллаев М.Д., Зависимость параметров карьера от высоты уступа
при от работке крутопадающих рудных месторождений, Санкт-
Петербургский государственный горный университет, г.Санкт-Петербург.
17. Анистратов Ю.К., Васильев М.В., Фесенко С.Л., Смирнов В.П. и др.
(1970), Исследование технологических грузопотоков на карьерах со
скальными породами:. - М.
18. Бахтурин Ю. А. (2006), вопросы рационального применения конвейерного
скальной горной массы на глубоких карьерах, Справочник "Горная
Техника.
19. Бибик И.П. (2003), Выбор и обоснование параметров процессов
буровзрывных
работ
для
повышения
эффективности
горно-
транспортного оборудования глубоких карьеров. Диссертация на
соискание ученой степени кандидата технических наук.
20. Бибик И.П. (2005), Метод определения оптимальных параметров
буровзрывных работ для технологических потоков карьера./ГИАБ. -№4.
–С. 119-122.
139
21. Буткевич Г.Р. (1996), Транспортирование скальных пород (на пример
нерудного сырья) // Горная промышленность. – №.1 –С.52–56.
22. Васильев М. В. (1983), Транспорт глубоких карьеров – М.: Недра, – 295 с.
23. Васильев М.В. (1975), Kомбинированный карверный транспорт,
Издатепьство "Hедра", Mocквa. -357 с
24. Васильев М.В., Фесенко С.Л., Смирнов В.П. и др. (1987), Технический
прогресс на карьерном транспорте // Горн. журн. - №2. - С. 22-25.
25. Васильев М.В., Теория и практика выбора транспорта глубоких
карьеров. - Новосибирск: - Наука, 1989. - 240с
26. Веснин А. В. (2014), Пути повышения эффективности работы
экскаваторно-автомобильных
комплексов
в
сформировавшихся
специфических условиях карьеров Криворожского региона, Вестник НТУ
"ХПИ".
27. Галкин В.И., Дмитриев В.Г., Дьяченко В.П., Запенин И.В., Шешко Е.Е.
(2005), Современная теория ленточных конвейеров горных предприятий
М.: МГГУ, - 521 с.
28. Голубин К.А. (2013), Обснование резерва взорванной горной массы на
разрезах с автомобильным транспортом. Автореферат дис. канд. техн.
Кемерово, - с.22.
29. Картавый А.Н. (2006), Крутонаклонные ленточные конвейеры для горной
промышленности // Горное оборудование и электромеханика. - № 10.- С.
22-26.
30. Киковка Е.И., Панчошный Н.М., Андриюц Г.Л. и др. (1978), Опыт и
перспективы применения автомобильно-конвейерного транспорта на
карьерах Ново-Криворожского ГОКа // Тез. докл. Всесоюз. науч.-техн.
конф. по карьерному транспорту.- Свердловск: ИГД МЧМ СССР. - С.
217-219.
31. Кучерский Н.И., Лукьянов А.Н., Демич Л.М., и др.
(1998),
Совершенствование
процессов
открытой
разработки
сложно-
140
структурных месторождений эндогенного происхождения. - Ташкент:
Фан.
32. Кузнецов В.А. (2010), Обоснование технологии буровзрывных работ в
карьерах и открытых горностроительных выработках на основе дефор-
мационного зонирования взрываемых уступов. дис. докт. техн. наук. М, -
с. 225.
33. Кулешов А.А. (1980), Мощные экскаваторно-автомобильные комплексы
карьеров. М.: Недра. - 317 с.
34. Лель Ю.И. (1999), Методы расчета параметров устойчивой работы
автотранспорта глубоких карьеров, Диссертация на соискание ученой
степени доктора технических наук. Екатеринбург: УПТА.-292С.
35. Новожилов М.Г., Дриженко А.Ю., Маевский A.M. и др. (1984),
Высокопроизводительные глубокие карьеры. - М.: Недра, 187 с.
36. Новожилова. М. Г.
(1971), Технология открытой разработки
месторождений полезных ископаемых. Часть 1.– М.: Недра.
37. Потапов М. Г., Скочинсктй А. А. (1971), Исследование технологических
схем и параметров оборудования транспорта на открытых горных
разработках: Автореферат диссертации на соискание ученой степени
доктора технических наук. - М.: ИГДим. - 40 с.
38. Рашкин А.В., Позлутко С.Г., Рашкит O.A.
(1987), Способ
гидравлического оттаивания горных пород/. Соавт: заявл.
39. Репин Н.Я. (1987), Подготовка и экскавация вскрышных пород угольных
разрезов. - М.: Недра, – 255 с.
40. Решетняк СП., (1998), Обоснование и разработка схем циклично-
поточной технологии с внутрикарьерными передвижными дробильно-
перегрузочными комплексами, Диссертация на соискание ученой степени
доктора технических наук /ГИ КНЦ РАН. - Апатиты. – 422 с.
41. Ржевский В.В., Новик Г.Я. Основные физики горных пород. - М.: Недра,
1984. – 350с
141
42. Ржевский В.В., Истомин В.В., Трубецкой К.Н., Пешков А.А; Открытая
разработка месторождений на больших глубинах // Горн. журн. - 1988. -
№ 5. - С. 14-23.
43. Симкин Б.А., Дихтяр А.А., Зиборов А.П. (1985), Комплексная
механизация процессов циклично-поточной технологии на карьерах //. -
М., Недра. -195 с.
44. Симкин Б.А., Дихтяр А.А., Зиборов А.П. (1985), Комплексная механизация
процессов циклично-поточной технологии на карьерах, Недра, М. - 195 с.
45. Тартаковский Б.Н. (1978), Циклично-поточная технология добычи руды
на карьерах Кривбасса. - Киев: Технша, 1978. - 175 с.карьерах Кривбасса.
- Киев: Технша. - 175 с.
46. Четверик М.С. (1987), Разработка схем вскрытия для повышения
эффективности
комбинированного
автомобильно-конвейерного
транспорта на карьерах, Автореферат диссертации на соискание ученой
степени доктора технических наук /МГИ. - М. - 32 с.
47. Четверик М.С. (1978), Технологический режим горных работ при
автомобильно- конвейерном транспорте на глубоких карьерах // Тез.
докл./ 4-я Всесоюз. научн.-техн. конф. по карьерному транспорту. -
Свердловск: ИГД МЧМ СССР.-c. 227-230.
48. Шешко Е. Е. (2013), Обоснование целесообразности применения
специальных видов ленточных конвейеров на карьерах. Доклад на 17-й
Международной конференции
"Горное оборудование, Добыча и
Обогащение Руд и Минералов".
49. Яковлев В. Л. (1989), Теория и практика выбора транспорта глубоких
карьеров. -Новосибирск: Наука. Сиб. отдение. - 240 с.
50. Яковлев В. Л. (1998), Транспорт глубоких карьеров - настоящее и
будущее. Горный вестник №4. - C. 97-104.
142
51. Яковлев В.Л. (1995), О новых подходах к решению проблем открытых
горных работ //Горный информационно-аналитический бюллетень. -
МГГУ. -№5.-С. 39-42.
52. Яковлев В.Л. (2003), Перспективные решения в области циклично-
поточной технологии глубоких карьеров //Горный журнал. - № 4-5. - С. 51
53. Яковлев В.Л. (1978), Теоретические основы выбора транспорта рудных
карьеров: Автореферат диссертации на соискание ученой степени доктора
технических наук /ИГД МЧМ СССР. - Свердловск.-36с.
143
PHẦN PHỤ LỤC
1
PHỤ LỤC CHƢƠNG 2
Bảng PL 2.1: Khối lượng mỏ và chiều dài tuyến công tác theo chiều sâu tại mỏ than lộ thiên Đèo Nai và Cọc Sáu
Mỏ Đèo Nai Mỏ Cọc Sáu
Mức cao
Đất đá, m3
Than, tấn
Than, tấn
Lct, m
Lct, m Đất đá, m3 217
35.730 -
235 294.720 -
249 308.610 -
642 364.215 -
931 479.720 -
1.018 517.110 - 51.195 350
1.068 1.040.370 - 562.077 950
1.250 3.073.100 1.852 1.064.186 1.030
1.368 4.749.890 5.133 1.571.185 1.113
1.403 6.059.555 12.467 2.764.866 1.588
1.416 8.502.630 23.328 3.821.833 1.894
1.550 10.281.255 74.075 4.569.663 1.944
1.594 12.584.215 140.394 5.194.882 2.391
1.534 14.007.140 220.473 6.706.089 2.612
1.497 16.012.005 324.208 7.369.498 2.761
1.490 17.139.290 482.256 9.039.172 26.316 3.104
19.049.395 664.480 1.383 10.968.495 103.564 3.301
20.821.170 743.868 1.375 11.905.625 159.466 3.240
21.520.705 1.069.026 1.349 13.589.203 167.815 3.075
21.642.845 1.217.641 1.295 14.797.811 132.827 2.983
23.401.235 1.559.943 1.285 16.621.558 203.000 2.919
24.456.995 1.829.816 1.272 17.240.968 162.176 2.854
25.292.600 1.817.116 1.254 18.223.845 265.280 2.813
25.009.245 1.777.884 1.229 18.921.722 255.488 2.456
+360 +345 +330 +315 +300 +285 +270 +255 +240 +225 +210 +195 +180 +165 +150 +135 +120 +105 +90 +75 +60 +45 +30 +15
23.352.630 1.907.849 1.211 19.633.161 330.916 2.343
23.082.735 1.788.303 1.171 21.779.845 725.243 2.290
0 -15
22.232.595 1.830.410 1.157 22.648.845 984.392 2.159
-30
21.393.375 1.898.957 1.143 23.572.287 1.160.679 2.100
-45
2
Mỏ Đèo Nai Mỏ Cọc Sáu
Mức cao
Đất đá, m3
Than, tấn
Than, tấn
Lct, m Đất đá, m3
Lct, m
20.321.295 1.929.844 1.139 23.858.529 1.450.263 2.100
-60
18.850.410 2.096.475 1.125 24.230.000 2.035.031 2.030
-75
18.826.395 2.224.369 1.121 24.362.190 2.201.689 1.864
-90
17.348.775 2.505.622 1.112 24.157.791 2.156.992 1.818
-105
16.052.100 2.224.086 1.032 22.837.531 1.899.964 1.749
-120
15.964.675 2.182.993 1.011 22.754.229 1.914.168 1.520
-135
14.865.730 2.015.244 995 22.491.228 1.923.288 1.337
-150
13.596.340 1.898.806 986 22.304.847 2.067.806 1.331
-165
12.192.050 1.819.637 968 21.070.696 2.099.840 1.251
-180
11.279.950 1.615.050 950 18.240.475 2.076.635 1.201
-195
9.981.240 1.664.402 941 14.561.903 2.133.995 1.157
-210
9.089.250 1.464.066 902 12.863.490 2.185.538 1.100
-225
8.414.910 1.232.126 883 12.143.542 2.267.918 979
-240
7.358.250 1.512.046 799 10.935.795 2.256.272 934
-255
6.178.830 1.549.045 4.775.806 2.200.811 854 759
-270
4.835.325 1.771.960 2.888.655 1.971.806 845 720
-285
3.553.350 1.409.528 2.312.779 1.729.187 783 613
-300
2.254.560 899.554 348.807 1.013.571 700 506
-315
1.115.460 693.228 36.507 366.953 650 494
-330
221.025 596.440 304
-345
579.005.000 52.694.000 1.195 539.792.808 40.628.890 2.010
Tổng
3
Bảng PL 2.2: Khối lượng mỏ và chiều dài tuyến công tác theo chiều sâu tại mỏ than lộ thiên Cao Sơn và Na Dương
Mỏ Cao Sơn Mỏ Na Dương Mức Mức
cao cao Đất đá, m3 Than, tấn Đất đá, m3 Than, tấn Lct, m Lct, m
77 +360 69.180 3.060.855 290 +365
170 4.406.190 +350 539.070 567 +350
245 5.332.045 +340 1.940.880 702 +335
320 7.013.380 +330 3.929.650 1.117 +320
380 7.619.270 +320 5.387.520 1.124 +305
460 8.474.350 +310 6.506.100 1.150 +290
540 9.204.215 +300 7.896.240 1.254 +275
625 +260 10.267.850 +290 6.829.460 1.430
690 +245 11.745.000 +280 39.959.370 2.211
745 +230 12.548.190 +270 43.575.542 3.243 978.311
770 +215 13.470.105 +258 50.455.842 3.346 1.656.975
860 +200 15.197.520 +246 47.274.571 3.467 1.663.851
950 +185 15.722.055 +234 46.082.741 3.300 1.655.372
975 +170 16.783.650 +222 41.847.331 3.252 1.874.427
970 +155 17.517.045 +210 40.482.636 3.243 1.907.346
+140 19.964.468 602.311 1.130 +198 36.735.484 2.575 1.925.041
+125 21.437.848 441.019 1.125 +186 33.165.165 2.407 2.453.805
+110 23.304.308 1.060.104 1.290 +174 29.916.537 2.239 2.852.172
23.991.934 2.082.121 1.350 +162 27.309.011 2.071 +95 2.954.488
27.631.616 2.525.872 1.520 +150 2.223.548 1.903 +80 2.840.570
28.983.533 2.812.341 1.580 +138 19.984.731 1.867 +65 2.316.674
36.304.388 3.330.386 1.660 +126 17.570.568 .823 +50 2.389.501
41.008.577 5.951.394 2.024 +114 5.923.244 1.779 +35 2.511.215
43.897.729 4.043.173 2.030 +102 13.635.601 1.708 +20 2.592.456
44.310.728 5.301.480 1.950 +90 11.999.650 1.636 +5 2.667.713
47.130.977 5.218.803 1.850 +78 9.436.367 1.564 -10 2.940.378
47.136.912 4.116.654 1.845 +66 7.585.364 1.491 -25 3.255.806
4
Mỏ Cao Sơn Mỏ Na Dương Mức Mức
cao cao Đất đá, m3 Than, tấn Đất đá, m3 Than, tấn Lct, m Lct, m
49.302.283 4.931.590 1.840 +54 5.160.465 .422 -40 3.125.862
46.704.758 7.900.367 1.837 +42 3.352.024 1.352 -55 2.728.583
45.266.804 6.042.717 1.720 +30 993.664 1.222 -70 2.454.262
43.886.467 4.762.351 1.714 +18 195.534 1.018 -85 655.730
42.854.802 4.876.253 1.710 -100
41.326.504 3.748.080 1.400 -115
41.100.681 3.985.488 1.390 -130
36.502.850 4.093.305 1.180 -145
36.117.129 3.223.624 1.060 -160
970 33.655.311 3.197.000 -175
920 31.320.117 2.826.434 -190
910 27.648.158 2.458.111 -205
900 24.018.865 3.864.638 -220
820 17.419.475 4.194.272 -235
730 12.681.337 4.264.916 -250
700 6.564.114 2.939.510 -265
620 3.049.131 2.391.462 -280
450 793.103 901.973 -295
320 385.829 385.829 -310
200 193.419 193.419 -325
Tổng 1.104.255.875 108.667.000 1.390 607.963.089 50.400.536 2.560
5
Bảng PL 2.3: Kế hoạch khai thác tại các mỏ than lộ thiên sâu Việt Nam
Cọc Sáu Đèo Nai Cao Sơn Khánh Hòa Na Dương
Năm
Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Đất bóc, 103 m3 Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn Đất bóc, 103 m3 Than NK, 103 tấn Than NK, 103 tấn
2015 34.800 2.900 16.100 1.400 33.300 3.700 9.000 700 7.000 600
2016 34.800 2.900 16.100 1.400 34.050 3.700 8.500 700 7.500 600
2017 34.800 2.900 16.100 1.400 34.050 3.700 8.500 800 7.500 600
2018 36.000 3.000 16.100 1.400 34.400 3.700 8.000 800 12.500 1.200
2019 36.000 3.000 16.100 1.400 34.400 3.700 8.000 800 15.500 1.200
2020 29.700 2.600 16.100 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2021 25.900 2.300 16.100 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2022 15.600 1.535 15.400 1.400 34.410 3.700 8.000 800 16.000 1.200
2023 7.000 875 38.950 4.100 8.000 800 16.000 1.200
45.000 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2024
47.250 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2025
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2026
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2027
51.300 4.500 8.000 800 16.000 1.200 2028
51.300 4.500 7.700 800 16.000 1.200 2029
51.300 4.500 7.500 800 16.000 1.200 2030
51.300 4.500 7.000 800 16.000 1.200 2031
51.300 4.500 6.600 800 16.000 1.200 2032
47.880 4.200 6.200 800 16.000 1.200 2033
44.460 3.900 6.000 800 16.000 1.200 2034
39.900 3.500 5.000 750 16.000 1.200 2035
33.000 3.000 4.500 700 16.000 1.200 2036
24.000 2.400 2.921 480 16.000 1.200 2037
19.000 2.000 16.000 1.200 2038
9.830 1.100 16.000 1.200 2039
232.463 21.600 2040-2057
Tổng 289.400 24.910 145.500 12.650 1.015.100 98.000 177.021 18.430 607.963 50.400
6
PHỤ LỤC CHƢƠNG 3 Bảng PL 3.1: Mối quan hệ giữa tải trọng ô tô và tốc độ chuyển động khi vận tải lên dốc, xuống dốc và trên đường bằng
TT
Thông số
Giá trị
1 Tải trọng ô tô (tấn)
36 42 58
64
75 91 96 110 136 150
Sức cản đơn vị khi
520 531 560 565 580 596 601 613 633 642
2
chạy có tải (N/tấn)
Sức cản đơn vị khi
600 612 645 655 680 711 722 751 805 835
3
chạy không tải (N/tấn)
Tốc độ
- Có tải 18,0 17,4 16,4 15,3 15,0 13,8 13,4 12,0 11,1 10,2
chuyển động
- Không
43,2 44,0 41,3 39,8 34,4 34,1 33,7 25,6 23,1 20,5
khi vận tải
tải
4
chiều có tải
lên dốc
- TB
25,4 24,9 23,5 22,1 20,9 19,6 19,2 16,3 15,0 13,6
(km/h)
Tốc độ
- Có tải 23,8 22,8 21,2 19,7 19,1 17,7 17,1 15,0 13,9 14,1
chuyển động
- Không
34,0 34,8 33,0 32,0 27,8 27,9 27,6 20,9 20,9 21,9
khi vận tải
tải
5
chiều có tải
xuống dốc
- TB
28,0 27,6 25,8 24,4 22,7 21,6 21,1 17,4 16,7 17,2
(km/h)
Tốc độ
- Có tải 20,5 19,7 18,6 17,3 16,8 15,5 15,0 13,3 12,3 12,6
chuyển động
- Không
38,9 36,7 35,5 30,8 30,7 30,4 30,4 22,8 21,0 23,7
6
khi vận tải
tải
trên đường
- TB
26,8 25,7 24,4 22,1 21,7 20,6 20,1 16,8 15,5 16,4
bằng (km/h)
7
Bảng PL 3.2: Các thông số cơ bản của băng tải
Thông Đơn TT Giá trị khi tốc độ băng tải v=3,15 m/s; H=100 m số vị
1 Q t/h 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000
I Băng thƣờng với góc dốc =18o; L=323,6 m
0,89 1,07 1,23 1,37 1,49 1,61 1,72 1,82 1,91 1 Btt m 0,64
2 B m 0,8 1 1,2 1,4 1,4 1,6 1,8 1,8 2 2
4 N kW 383 732 1084 1449 1790 2142 2494 2835 3204 3545
5 G T 71,27 96,62 122,39 149,89 163,19 192,08 223,75 237,05 272,89 286,19
II Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =30o, L=200 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
555 846 1127 1399 1665 1929 2214 2501 2750 3 Nk kW 296
187 275 339 422 530 623 683 751 846 4 Nn kW 93
5 G T 100,28 133,55 209,36 226,34 265,09 328,43 372,99 389,97 433,24 450,20
III Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =35o, L=174,3 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
522 796 1063 1320 1569 1817 2088 2361 2595 3 Nk kW 278
216 318 397 495 617 725 800 882 993 4 Nn kW 107
5 G T 95,08 128,51 200,98 218,66 257,15 317,27 361,52 379,20 422,44 440,09
8
IV Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =43o, L=146,6 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
486 741 991 1231 1461 1691 1946 2201 2419 3 Nk kW 259
249 368 464 579 718 843 936 1036 1164 4 Nn kW 123
5 G T 89,56 123,26 192,19 210,70 249,00 305,73 349,71 368,22 411,52 430,00
IV Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =50o, L=130,5 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
464 706 945 1175 1393 1613 1856 2100 2308 3 Nk kW 247
270 400 508 635 783 920 1025 1136 1276 4 Nn kW 133
5 G T 86,45 120,38 187,35 206,42 244,68 299,52 343,42 362,49 405,89 424,92
V Băng dốc có hệ thống nén với góc dốc =60o, L=115,5 m
1,17 1,41 1,60 1,78 1,93 2,08 2,21 2,34 2,46 1 Btt m 0,87
2 B m 1 1,2 1,6 1,600 1,8 2 2,25 2,25 2,5 2,5
440 670 897 1115 1321 1529 1760 1992 2188 3 Nk kW 236
294 435 558 697 857 1006 1124 1249 1401 4 Nn kW 145
5 G T 83,70 117,97 183,23 202,92 241,27 294,46 338,41 358,11 401,74 421,40
9
Bảng PL 3.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ vận tải trục tải skip với góc dốc 35o
Các chỉ tiêu Giá trị Đơn vị TT I 5.000 1.000 2.000 3.000 4.000 Năng suất giờ, tấn/ giờ
Khi =35o; H=100 m II 1 100 100 100 100 100 Chiều cao nâng, H, m 2 174,3 174,3 174,3 174,3 174,3 Chiều dài nâng, L, m 3 8,79 8,19 8,19 8,38 8,63 Vmax, m/s 4 Khối lượng thùng trục 117 24 48 71,5 94,25 (bì), tấn 5 Khối lượng hàng vận 180 37 74 110 145 chuyển, tấn 6 Khối lượng vận chuyển 297 61 122 181,5 239,25 (Qo), tấn 7 Khối lượng 1 m cáp, 81,6 16,4 32,9 48,1 68,6 kg/m 8 Lực kéo nhánh nâng 44,6 89,23 132,54 175,37 217,26 (Fn), kN 9 Lực kéo nhánh hạ (Fh), 151,86 31,2 62,43 92,8 122,3 kN 10 65,4 26,8 53 Lực căng tĩnh, kN 11 39,7 13,39 1.434,0 2.870,2 4.354,4 5.984,3 7.512 Công suất động cơ, kW
Khi =35o; H=200 m III 1 200 Chiều cao nâng, H, m 200 200 200 200 2 348,7 Chiều dài nâng, L, m 348,7 348,7 348,7 348,7 3 12,22 10,63 11,94 12,45 12,56 Vmax, m/s 4 Khối lượng thùng trục 120,25 29,25 55,25 81,25 107,9 (bì), tấn 5 Khối lượng hàng vận 185 45 86 125 166 chuyển, tấn 6 Khối lượng vận chuyển 305,25 74,25 140,25 206,25 273,9 (Qo), tấn 7 Khối lượng 1 m cáp, 81,6 20,2 41,7 57,1 81,6 kg/m 8 Lực kéo nhánh nâng 231,35 56,34 107,25 156,76 209,52 (Fn), kN 9 Lực kéo nhánh hạ (Fh), 156 37,96 71,7 105,46 140 kN 10 75,26 Lực căng tĩnh, kN 18,37 35,54 51,29 69,46 11 12.018 Công suất động cơ, kW 2.554 5.548 8.350 11.405
10
Bảng PL 3.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ trục tải nâng ô tô với góc dốc 35o
Đơn vị Giá trị TT Các chỉ tiêu
tấn/giờ 1.000 2.000 2.200 2.500 1.000 2.000 2.200 2.500 1.000 2.000 1 Năng suất, Qgio
m 100 100 100 100 200 200 200 200 250 250 2 Chiều cao nâng, H
21,2 Số lượng nâng trong 1 giờ 20,0 20,4 20,0 15,9 16,4 16,9 16,1 14,7 14,7 3
giây 180,0 176,4 180,0 169,9 226,8 219,6 212,7 223,2 244,8 244,8 4 Thời gian chu kỳ nâng
m/s 5,81 6,18 5,81 6,98 6,53 7,00 7,52 6,76 6,98 6,98 5
m/s 8,73 7,26 7,73 7,26 8,16 8,75 9,40 8,45 8,73 8,73 6 Tốc độ nâng trung bình (Vtb) Tốc độ nâng lớn nhất (Vmax) tấn 76,7 32,5 63,7 71,5 40,95 79,3 84,5 100,75 44,2 88,4 7 Khối lượng bì của trục
tấn 110 46 91 100 58 110 120 146 64 136 8 Khối lượng ô tô, Qô
tấn 118 50 98 110 63 122 130 155 68 136 9
tấn 128,5 252,7 281,5 304,7 161,95 311,3 334,5 401,75 176,2 360,4 10 Khối lượng hàng vận chuyển (Qtn) Khối lượng 1 lần vận chuyển (Q0) kg/m 29,7 57,1 81,6 81,6 41,7 81,6 81,6 81,6 48,1 68,6 11 Khối lượng 1 m cáp (Qc)
m 217,9 217,9 217,9 217,9 392,3 392,3 392,3 392,3 479,4 479,4 12 Chiều dài cáp (Lc)
tấn 6,46 12,44 17,79 17,79 16,35 32 32 32 23 32,8 13 Trọng lượng cáp (Qc)
kN 93,28 183,28 206,47 222,63 122,36 235,56 251,72 298,56 136,23 270,25 14 Lực kéo nhánh nâng (Fn)
kN 74,22 146 162,45 176,16 93,54 179,54 193,25 232,45 101,94 209,46 15 Lực kéo nhánh hạ (Fh)
kW 1.810 3.760 4.180 5.303 3.075 6.410 7.185 7.299 3.913,2 6.939 16 Công suất động cơ (Ndc)
11
PHỤ LỤC CHƢƠNG 4
Bảng PL 4.1a: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng tải, kJ/tấn Tải trọng
ô tô 15 m 30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 105 m 120 m 135 m 150 m 165 m 180 m 195 m 210 m 225 m 250 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m
q=136 T 642 1.291 1.940 2.590 3.239 3.889 4.538 5.188 5.837 6.487 7.136 7.786 8.435 9.084 9.734 10.816 12.981 15.146 17.311 19.476 21.641 23.805 25.970
q=110 T 671 1.349 2.026 2.703 3.381 4.058 4.735 5.413 6.090 6.767 7.445 8.122 8.799 9.477 10.154 11.283 13.541 15.798 18.056 20.314 22.572 24.830 27.087
q=96 T 592 1.191 1.789 2.388 2.986 3.585 4.184 4.782 5.381 5.979 6.578 7.177 7.775 8.374 8.972 9.970 11.965 13.961 15.956 17.951 19.947 21.942 23.937
q=91 T 605 1.216 1.828 2.440 3.051 3.663 4.275 4.886 5.498 6.109 6.721 7.333 7.944 8.556 9.168 10.187 12.226 14.265 16.304 18.342 20.381 22.420 24.459
q=75 T 571 1.152 1.733 2.314 2.895 3.476 4.057 4.638 5.219 5.800 6.381 6.962 7.543 8.124 8.705 9.674 11.610 13.547 15.484 17.420 19.357 21.294 23.230
q=64 T 544 1.100 1.657 2.213 2.770 3.326 3.883 4.440 4.996 5.553 6.109 6.666 7.222 7.779 8.335 9.263 11.118 12.973 14.829 16.684 18.539 20.394 22.249
q=58 T 575 1.157 1.739 2.322 2.904 3.486 4.069 4.651 5.234 5.816 6.398 6.981 7.563 8.145 8.728 9.698 11.639 13.581 15.522 17.463 19.404 21.345 23.287
q=42 T 559 1.125 1.692 2.259 2.826 3.392 3.959 4.526 5.093 5.660 6.226 6.793 7.360 7.927 8.493 9.438 11.327 13.217 15.106 16.995 18.884 20.774 22.663
q=36 T 586 1.180 1.775 2.370 2.964 3.559 4.153 4.748 5.343 5.937 6.532 7.126 7.721 8.315 8.910 9.901 11.883 13.865 15.847 17.829 19.811 21.793 23.775
12
Bảng PL 4.1b: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô khi xuống dốc
Giá trị theo chiều cao nâng tải, kJ/tấn
Tải trọng ô tô 30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m 15 m 105 m 120 m 135 m 150 m 165 m 180 m 195 m 210 m 225 m 250 m
q=136 T 496 998 1.501 2.003 2.505 3.008 3.510 4.012 4.514 5.017 5.519 6.021 6.524 7.026 7.528 8.365 10.040 11.714 13.389 15.063 16.737 18.412 20.086
q=110 T 525 1.585 2.115 2.646 3.176 3.706 4.236 4.766 5.296 5.827 6.357 6.887 7.417 7.947 8.831 10.598 12.366 14.133 15.900 17.667 19.435 21.202 1.05 5
q=96 T 446 897 1.349 1.800 2.252 2.703 3.155 3.606 4.058 4.509 4.960 5.412 5.863 6.315 6.766 7.519 9.023 10.528 12.033 13.538 15.043 16.548 18.052
q=91 T 459 923 1.388 1.852 2.317 2.781 3.246 3.710 4.175 4.639 5.104 5.568 6.033 6.497 6.962 7.736 9.284 10.832 12.381 13.929 15.477 17.026 18.574
q=75 T 426 860 1.294 1.728 2.162 2.595 3.029 3.463 3.897 4.331 4.765 5.198 5.632 6.066 6.500 7.223 8.669 10.115 11.562 13.008 14.454 15.900 17.346
q=64 T 400 809 1.218 1.628 2.037 2.447 2.856 3.265 3.675 4.084 4.494 4.903 5.312 5.722 6.131 6.814 8.178 9.543 10.908 12.272 13.637 15.002 16.366
q=58 T 429 864 1.299 1.734 2.170 2.605 3.040 3.475 3.911 4.346 4.781 5.216 5.651 6.087 6.522 7.247 8.698 10.148 11.599 13.050 14.501 15.951 17.402
q=42 T 414 833 1.253 1.672 2.092 2.512 2.931 3.351 3.771 4.190 4.610 5.029 5.449 5.869 6.288 6.988 8.386 9.785 11.184 12.583 13.982 15.380 16.779
q=36 T 441 889 1.336 1.784 2.231 2.678 3.126 3.573 4.021 4.468 4.916 5.363 5.810 6.258 6.705 7.451 8.942 10.434 11.925 13.417 14.908 16.400 17.891
13
Bảng PL 4.1c: Tiêu hao năng lượng đơn vị của ô tô theo cung độ vận tải
Giá trị theo cung độ vận tải, kJ/tấn
Tải trọng ô tô 0,188 km 0,375 km 0,563 km 0,750 km 0,938 km 1,125 km 1,313 km 1,5 km 1,68 km 1,87 km 2,06 km 2,25 km 2,43 km 2,62 km 2,81 km 3,12 km 3,75 km 4, 37 km 5,00 km 5,62 km 6,25 km 6,87 km 7,50 km
q=136T 383 768 1.152 1.537 1.922 2.307 2.692 3.077 3.462 3.847 4.232 4.617 5.002 5.386 5.771 6.413 7.696 8.979 10.262 11.545 12.828 14.111 15.394
q=110T 394 791 1.187 1.584 1.980 2.376 2.773 3.169 3.566 3.962 4.358 4.755 5.151 5.548 5.944 6.605 7.926 9.248 10.569 11.890 13.212 14.533 15.854
q=96T 339 680 1.021 1.362 1.704 2.045 2.386 2.727 3.068 3.409 3.750 4.091 4.432 4.773 5.114 5.683 6.820 7.957 9.094 10.231 11.368 12.505 13.642
q=91T 346 694 1.042 1.390 1.738 2.086 2.434 2.782 3.131 3.479 3.827 4.175 4.523 4.871 5.219 5.799 6.959 8.120 9.280 10.440 11.600 12.760 13.921
q=75T 321 645 969 1.293 1.617 1.941 2.265 2.589 2.913 3.237 3.561 3.885 4.209 4.533 4.857 5.397 6.477 7.557 8.637 9.717 10.797 11.877 12.956
q=64T 301 606 911 1.216 1.521 1.825 2.130 2.435 2.740 3.044 3.349 3.654 3.959 4.263 4.568 5.076 6.092 7.108 8.124 9.139 10.155 11.171 12.187
q=58T 319 640 961 1.282 1.603 1.924 2.245 2.566 2.887 3.208 3.529 3.850 4.171 4.492 4.813 5.348 6.419 7.489 8.559 9.629 10.699 11.769 12.839
q=42T 301 605 909 1.212 1.516 1.820 2.123 2.427 2.731 3.034 3.338 3.642 3.945 4.249 4.553 5.059 6.071 7.083 8.095 9.108 10.120 11.132 12.144
q=36T 316 634 952 1.271 1.589 1.907 2.225 2.544 2.862 3.180 3.498 3.817 4.135 4.453 4.772 5.302 6.363 7.424 8.485 9.546 10.606 11.667 12.728
14
Bảng PL 4.2: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi nâng tải theo các tổ hợp
Giá trị theo chiều cao nâng tải, đ/tấn
40 m
80 m
120 m
160 m
200 m
240 m
280 m
320 m
360 m
400 m
440 m
480 m
520 m
560 m
Năng suất tổ hợp, tấn/giờ
500
10.954
13.715
17.608
19.950
22.219
26.310
28.440
32.590
34.821
38.919
41.156
45.270
47.476
6.372
700
13.407
16.187
19.139
21.408
24.959
28.440
30.697
34.280
36.486
40.075
43.648
45.854
5.633
9.912
13.592
17.089
19.639
22.785
26.310
29.373
32.800
35.614
39.053
42.264
45.783
47.892
6.084
9.509
900
1000
13.075
16.458
18.871
22.010
25.364
28.298
31.643
34.452
37.762
40.727
44.093
46.343
5.768
9.122
1100
12.783
16.056
18.242
21.762
24.676
27.418
30.805
34.148
37.448
39.470
42.710
45.910
5.842
8.924
12.011
15.272
18.339
21.666
24.950
27.128
30.321
33.471
36.577
39.663
41.646
44.653
5.500
9.212
1300
1500
12.301
16.115
18.882
22.010
25.077
28.083
31.097
34.065
36.988
39.890
42.750
45.569
5.142
8.735
1700
10.064
13.895
17.274
20.091
23.555
26.310
29.553
32.924
36.268
39.587
42.381
45.715
49.034
6.236
2000
13.288
16.176
18.871
22.517
25.429
28.989
31.811
34.588
38.013
40.727
44.093
46.727
6.050
9.332
13.540
16.734
19.656
22.939
26.161
29.322
32.955
36.078
39.156
42.213
45.228
48.201
5.607
9.819
2500
3000
13.749
16.868
19.792
23.151
26.581
29.858
33.105
36.202
39.504
42.571
45.847
48.801
5.917
9.793
13.683
17.000
19.988
23.307
26.626
29.852
33.088
36.277
39.421
42.544
45.626
48.666
5.806
9.925
3500
4000
13.633
16.868
19.780
23.165
26.310
29.623
32.826
36.004
39.155
42.339
45.527
48.801
5.918
9.678
5000
13.308
16.502
19.656
22.939
26.161
29.554
32.723
35.846
39.156
42.213
45.228
48.434
5.839
9.587
13.463
16.868
19.850
23.208
26.581
29.825
33.194
36.388
39.396
42.571
45.706
48.801
5.917
9.703
6000
7000
13.485
16.868
19.858
23.307
26.515
29.878
33.194
36.267
39.495
42.505
45.673
48.801
5.972
9.727
8000
13.460
16.868
19.908
23.208
26.639
29.854
33.021
36.317
39.396
42.456
45.649
48.629
6.013
9.848
13.441
16.714
19.792
23.131
26.427
29.681
32.886
36.048
39.166
42.264
45.322
48.340
6.046
9.793
9000
10000
5.955
9.747
13.426
16.729
19.700
23.070
26.397
29.681
32.779
35.971
39.120
42.110
45.199
48.248
15
Bảng PL 4.3: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi vận tải trên đường bằng
Giá trị theo chiều dài vận tải, đ/tấn
Năng suất tổ hợp, tấn/giờ
0,5 km 1 km 1,5 km 2 km 2,5 km 3 km 3,5 km 4 km 4,5 km 5 km 5,5 km 6 km 6,5 km 7 km
500 6.159 9.149 10.754 12.344 15.604 17.302 20.732 22.245 25.627 27.080 30.399 31.784 35.049 36.395
4.776 7.044 9.658 12.206 14.764 16.200 18.761 21.284 22.608 25.051 27.454 29.802 30.963 33.246 1.000
2.000 5.370 7.528 9.934 12.362 14.764 16.899 19.584 21.645 23.598 26.193 28.045 29.830 32.269 33.965
5.278 7.528 9.934 12.362 14.764 17.168 19.584 21.971 24.544 26.599 29.002 30.964 33.286 35.569 3.000
4.000 5.019 7.528 9.934 12.362 14.764 17.168 19.632 22.155 24.350 26.751 28.906 31.043 32.933 34.840
4.968 7.508 9.891 12.298 14.577 16.897 19.225 21.516 24.002 26.212 28.383 30.499 32.589 34.640 5.000
6.000 5.084 7.624 10.046 12.491 14.809 17.168 19.729 22.058 24.350 26.599 28.809 31.157 33.286 35.375
5.167 7.707 10.156 12.630 14.975 17.361 19.756 22.113 24.433 26.710 28.947 31.130 33.286 35.403 7.000
8.000 5.019 7.624 10.094 12.588 14.954 17.361 19.777 22.155 24.350 26.648 28.906 31.109 33.127 34.840
5.070 7.689 10.175 12.556 14.938 17.361 19.793 22.058 24.415 26.729 28.873 31.093 33.286 35.311 9.000
10.000 5.181 7.741 10.123 12.646 14.925 17.361 19.690 22.097 24.350 26.677 28.964 31.080 33.286 35.336
16
Bảng PL 4.4: Giá thành vận chuyển nhỏ nhất của ô tô khi vận tải xuống dốc
Giá trị theo chiều cao xuống dốc, đ/tấn
Năng suất tổ hợp, tấn/giờ
40 m
80 m
120 m
160 m
200 m
240 m
280 m
320 m
360 m
400 m
440 m
480 m
520 m
560 m
500
700
9.309 10.035 11.188 12.060 12.124 14.079 14.141 16.094 3.659 3.947 5.538 5.975 7.425 8.005
900
2.781 3.812 4.219 5.620 5.669 7.070 8.519 9.919 9.966 11.363 11.408 12.804 12.847 8.471
1000
3.155 3.985 5.322 6.420 6.703 8.039 9.418 10.751 11.956 13.043 13.452 14.780 16.107 9.374
1100
2.840 3.586 4.790 5.778 6.033 7.235 8.476 9.676 10.761 11.739 12.107 13.302 14.497 8.437
1300
2.581 3.542 4.354 5.253 5.961 7.147 9.204 9.559 10.545 11.842 11.880 13.137 14.315 7.902
1500
2.728 3.295 4.401 5.504 6.428 6.647 8.852 8.888 9.987 11.084 12.180 12.210 13.303 7.750
1700
2.364 3.165 3.967 4.770 5.571 6.372 7.974 8.774 9.573 10.371 11.168 11.965 12.761 7.173
2000
3.371 4.159 5.550 6.210 7.343 8.355 9.054 10.187 11.157 11.862 13.027 13.954 14.734 15.865
2500
2.935 4.116 4.935 5.900 7.062 7.778 9.902 10.618 11.332 12.045 13.449 14.160 14.871 8.495
3000
2.812 3.757 4.703 5.650 6.594 7.540 9.430 10.374 11.318 12.262 13.205 14.148 15.090 8.485
3500
3.118 4.169 5.081 6.256 7.044 7.832 9.794 10.968 11.755 12.928 13.714 14.887 15.672 9.006
4000
3.004 4.011 5.019 6.026 7.033 8.040 9.722 10.729 11.735 12.409 13.414 14.419 15.424 8.715
5000
3.120 3.929 4.972 6.083 7.025 7.906 9.959 10.839 11.679 12.633 13.587 14.541 15.494 8.787
6000
2.800 3.737 4.674 5.612 6.549 7.486 9.361 10.297 11.234 12.170 13.106 14.042 14.978 8.424
7000
2.914 3.888 4.863 5.838 6.813 7.787 9.736 10.710 11.685 12.658 13.632 14.606 15.579 8.762
8000
2.995 3.997 4.998 6.000 7.001 7.836 9.839 10.840 11.674 12.675 13.676 14.676 15.510 8.837
9000
3.056 4.078 4.954 5.976 6.997 7.873 9.770 10.791 11.667 12.688 13.708 14.584 15.604 8.894
10000
3.104 4.012 5.049 5.957 6.865 7.901 9.846 10.754 11.661 12.697 13.605 14.641 15.548 8.809
3.142 4.075 5.009 5.942 6.875 7.924 9.791 10.724 11.656 12.705 13.638 14.570 15.503 8.857
17
Bảng PL4.5: Giá thành vận tải ô tô - máy xúc nhỏ nhất theo chiều cao nâng và
năng suất giờ
18
Bảng PL4.6: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng tải nghiêng theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo năng suất giờ, kJ/tấn
TT 1.000 tấn/giờ 2.000 tấn/giờ 3.000 tấn/giờ 4.000 tấn/giờ 5.000 tấn/giờ 6.000 tấn/giờ 7.000 tấn/giờ 8.000 tấn/giờ 9.000 tấn/giờ 10.000 tấn/giờ Chiều cao nâng, m
376 576 777 977
406 594 781 969 404 591 778 965 407 595 783 972 413 603 793 983 420 612 805 998 406 594 782 970 Khi v=3,15 m/s, =18o 409 414 597 605 786 795 975 986
378 379 575 575 772 770 966 969 1.166 1.161 1.363 1.357 1.560 1.552 1.757 1.748 1.954 1.943 2.611 2.595 3.267 3.247 3.924 3.898 4.581 4.550 5.238 5.202 5.894 5.854 6.551 6.505 7.208 7.157 7.865 7.809
378 575 773 970 1.168 1.365 1.563 1.760 1.958 2.616 3.274 3.932 4.590 5.249 5.907 6.565 7.223 7.881
348 558 768 978 360 569 779 988
I 404 441 30 1 591 642 45 2 778 842 60 3 1.043 965 75 4 90 1.244 1.190 1.173 1.177 1.163 1.160 1.158 1.151 1.157 1.152 5 105 1.445 1.383 1.364 1.368 1.352 1.348 1.345 1.338 1.344 1.339 6 120 1.646 1.575 1.554 1.559 1.541 1.536 1.533 1.525 1.532 1.526 7 135 1.847 1.768 1.744 1.749 1.729 1.724 1.721 1.712 1.720 1.712 8 150 2.048 1.960 1.934 1.940 1.918 1.912 1.909 1.899 1.907 1.899 9 10 200 2.717 2.602 2.568 2.576 2.547 2.539 2.535 2.521 2.533 2.522 11 250 3.387 3.244 3.202 3.212 3.176 3.166 3.161 3.144 3.158 3.145 12 300 4.056 3.886 3.836 3.848 3.804 3.793 3.786 3.767 3.784 3.768 13 350 4.726 4.528 4.470 4.484 4.433 4.420 4.412 4.390 4.409 4.391 14 400 5.395 5.170 5.104 5.120 5.062 5.047 5.038 5.012 5.035 5.014 15 450 6.065 5.811 5.738 5.756 5.691 5.674 5.664 5.635 5.660 5.637 16 500 6.734 6.453 6.372 6.392 6.320 6.301 6.290 6.258 6.286 6.260 17 550 7.404 7.095 7.006 7.028 6.949 6.928 6.916 6.880 6.911 6.883 18 600 8.074 7.737 7.640 7.664 7.577 7.555 7.542 7.503 7.537 7.506 Khi v=3,15 m/s, =35o II 320 371 368 30 1 376 548 571 571 45 2 575 772 777 773 60 3 775 973 976 1.006 75 4 975 90 1.235 1.188 1.197 1.179 1.173 1.178 1.174 5 105 1.464 1.398 1.407 1.381 1.374 1.378 1.374 6 120 1.693 1.607 1.616 1.584 1.574 1.579 1.574 7 135 1.922 1.817 1.826 1.786 1.775 1.779 1.773 8 9 150 2.151 2.027 2.035 1.989 1.975 1.980 1.973 10 200 2.914 2.726 2.733 2.664 2.644 2.648 2.638 11 250 3.677 3.426 3.431 3.340 3.313 3.317 3.304 12 300 4.440 4.125 4.129 4.015 3.981 3.985 3.969 13 350 5.203 4.825 4.827 4.690 4.650 4.653 4.635 14 400 5.966 5.524 5.525 5.366 5.318 5.322 5.300 15 450 6.729 6.224 6.223 6.041 5.987 5.990 5.965 16 500 7.492 6.923 6.921 6.717 6.656 6.659 6.631 17 550 8.255 7.622 7.619 7.392 7.324 7.327 7.296 18 600 9.017 8.322 8.317 8.067 7.993 7.995 7.962
19
Bảng PL 4.7: Tiêu hao năng lượng đơn vị của băng tải thường khi vận tải nằm
ngang
Chiều dài, m 1.000 tấn/giờ 2.000 tấn/giờ 3.000 tấn/giờ Giá trị theo năng suất giờ, kJ/tấn 7.000 tấn/giờ 4.000 tấn/giờ 6.000 tấn/giờ 5.000 tấn/giờ 8.000 tấn/giờ 9.000 tấn/giờ 10.000 tấn/giờ
500 402 316 290 297 275 269 265 255 264 256
1000 773 603 554 567 524 512 506 486 504 488
1500 1.143 891 818 838 773 755 746 717 743 720
2000 1.514 1.178 1.082 1.108 1.022 999 986 947 982 951
2500 1.884 1.466 1.346 1.378 1.271 1.242 1.226 1.178 1.221 1.183
3000 2.255 1.753 1.609 1.649 1.520 1.486 1.467 1.409 1.460 1.415
3500 2.625 2.041 1.873 1.919 1.769 1.729 1.707 1.639 1.700 1.646
4000 2.996 2.328 2.137 2.190 2.017 1.972 1.947 1.870 1.939 1.878
4500 3.366 2.616 2.401 2.460 2.266 2.216 2.187 2.100 2.178 2.109
5000 3.737 2.903 2.665 2.730 2.515 2.459 2.428 2.331 2.417 2.341
Bảng PL 4.8: Tiêu hao năng lượng đơn vị với các góc dốc tuyến băng khác nhau
Năng lượng đơn vị kJ/tấn theo góc dốc băng và năng suất giờ với H=100 m, v=3,15 m/s Góc dốc tuyến băng, độ
1000 1.456 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 1.364 1.380 1.344 1.334 1.342 1.335 1.323 1.319 1.311 20
1.422 1.345 1.358 1.328 1.320 1.326 1.321 1.311 1.307 1.300 25
1.401 1.334 1.345 1.319 1.312 1.317 1.312 1.304 1.301 1.295 30
1.388 1.328 1.337 1.314 1.307 1.311 1.307 1.299 1.297 1.292 35
1.379 1.324 1.332 1.311 1.304 1.308 1.304 1.297 1.295 1.290 40
1.376 1.322 1.330 1.309 1.303 1.307 1.304 1.297 1.295 1.290 43
1.374 1.321 1.329 1.309 1.303 1.307 1.303 1.296 1.294 1.290 45
1.370 1.321 1.327 1.308 1.303 1.306 1.303 1.296 1.295 1.290 50
1.369 1.321 1.327 1.309 1.303 1.306 1.303 1.297 1.295 1.291 55
1.368 1.321 1.327 1.310 1.304 1.307 1.304 1.298 1.296 1.292 60
20
Bảng PL 4.9: Giá thành vận chuyển của băng tải nghiêng và dốc trên bờ mỏ theo năng suất và chiều cao nâng
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn
TT
30 m 45 m 60 m 75 m 90 m 105 m 120 m 135 m 150 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m 450 m 500 m 550 m 600 m
N.suất băng, tấn/giờ
I
Khi v=3,15 m; =18o 1.000 27.936 28.584 29.232 29.880 30.528 31.176 31.824 32.472 33.120 35.280 37.440 39.600 41.760 43.920 46.080 48.240 50.399 52.559
1
2.000 15.877 16.323 16.768 17.214 17.659 18.104 18.550 18.995 19.441 20.926 22.410 23.895 25.380 26.865 28.349 29.834 31.319 32.804
2
3.000 7.239 7.500 7.762 8.023 8.284 8.546 8.807 9.069 9.330 10.201 11.072 11.944 12.815 13.686 14.557 15.429 16.300 17.171
3
4.000 9.862 10.208 10.554 10.899 11.245 11.591 11.937 12.283 12.629 13.782 14.935 16.088 17.241 18.394 19.547 20.700 21.853 23.006
4
5.000 8.598 8.897 9.196 9.494 9.793 10.092 10.390 10.689 10.988 11.984 12.979 13.975 14.971 15.966 16.962 17.958 18.953 19.949
5
6.000 7.813 8.103 8.393 8.683 8.973 9.263 9.553 9.844 10.134 11.100 12.067 13.034 14.001 14.968 15.935 16.902 17.868 18.835
6
7.000 7.255 7.540 7.824 8.108 8.393 8.677 8.962 9.246 9.530 10.478 11.426 12.374 13.322 14.270 15.218 16.166 17.114 18.062
7
8.000 6.799 7.061 7.324 7.586 7.849 8.112 8.374 8.637 8.899 9.775 10.650 11.525 12.400 13.276 14.151 15.026 15.901 16.777
8
9.000 6.485 6.747 7.009 7.272 7.534 7.796 8.058 8.321 8.583 9.457 10.331 11.206 12.080 12.954 13.828 14.703 15.577 16.451
9
10 10.000 6.206 6.453 6.700 6.947 7.194 7.441 7.688 7.935 8.182 9.006 9.829 10.652 11.476 12.299 13.123 13.946 14.770 15.593
II
Khi v=3,15 m/s; =35o 1.000 15.222 15.918 16.615 17.311 18.008 18.704 19.401 20.098 20.794 23.116 25.438 27.760 30.081 32.403 34.725 37.047 39.369 41.691
1
2.000 9.497 9.959 10.420 10.881 11.343 11.804 12.265 12.727 13.188 14.726 16.264 17.802 19.340 20.878 22.416 23.954 25.491 27.029
2
3.000 7.717 8.148 8.580 9.012 9.443 9.875 10.307 10.739 11.170 12.609 14.048 15.488 16.927 18.366 19.805 21.244 22.683 24.122
3
4.000 6.664 7.016 7.368 7.720 8.071 8.423 8.775 9.127 9.478 10.651 11.824 12.996 14.169 15.341 16.514 17.687 18.859 20.032
4
5.000 6.096 6.424 6.752 7.079 7.407 7.734 8.062 8.390 8.717 9.809 10.901 11.993 13.085 14.178 15.270 16.362 17.454 18.546
5
6.000 5.733 6.050 6.367 6.683 7.000 7.317 7.633 7.950 8.267 9.322 10.378 11.433 12.489 13.544 14.600 15.655 16.711 17.766
6
7.000 5.475 5.783 6.092 6.400 6.709 7.017 7.325 7.634 7.942 8.970 9.998 11.026 12.054 13.082 14.110 15.138 16.166 17.194
7
8.000 5.242 5.525 5.809 6.093 6.377 6.661 6.945 7.229 7.512 8.458 9.405 10.351 11.297 12.243 13.189 14.135 15.081 16.027
8
9.000 5.100 5.381 5.661 5.942 6.223 6.503 6.784 7.065 7.346 8.281 9.217 10.153 11.088 12.024 12.960 13.896 14.831 15.767
9
10 10.000 4.960 5.224 5.487 5.751 6.015 6.279 6.543 6.807 7.070 7.950 8.829 9.709 10.588 11.467 12.347 13.226 14.106 14.985
21
Bảng PL 4.10: Giá thành vận chuyển của băng tải khi vận tải trên mặt mỏ theo năng suất và chiều cao nâng
Giá trị theo chiều dài vận tải, đ/tấn Năng suất băng, TT tấn/giờ 0,5 km 1 km 1,5 km 2 km 2,5 km 3 km 3,5 km 4 km 4,5 km 5 km
32.273 37.911 43.549 49.187 54.825 60.463 66.101 71.739 77.377 83.015 1.000 1
18.535 22.089 25.642 29.195 32.748 36.301 39.854 43.407 46.960 50.513 2.000 2
13.974 16.834 19.695 22.556 25.416 28.277 31.138 33.999 36.859 39.720 3.000 3
11.695 14.223 16.752 19.281 21.809 24.338 26.866 29.395 31.924 34.452 4.000 4
10.040 12.083 14.126 16.169 18.211 20.254 22.297 24.340 26.383 28.425 5.000 5
9.183 11.137 13.091 15.045 16.998 18.952 20.906 22.860 24.814 26.767 6.000 6
8.578 10.474 12.369 14.265 16.160 18.056 19.951 21.847 23.742 25.638 7.000 7
7.941 9.612 11.283 12.954 14.625 16.296 17.967 19.638 21.309 22.980 8.000 8
7.625 9.292 10.960 12.628 14.296 15.964 17.631 19.299 20.967 22.635 9.000 9
10 10.000 7.219 8.730 10.241 11.752 13.263 14.774 16.285 17.796 19.307 20.818
22
Bảng PL 4.11: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải skip theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng, kJ/tấn
TT
30 m 45 m 60 m 75 m 90 m
135 m 150 m 165 m 180 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m
N.suất, tấn/giờ
105 m
120 m Khi góc dốc đường trục =30o
2.702 3.209 4.408 5.130 5.807 6.736 7.550 8.137 300 500 2.518 3.327 4.131 4.865 5.659 6.647 7.500 8.145 1.000 2.567 3.376 4.032 4.865 5.659 6.708 7.500 8.274 2.000 2.583 3.341 4.188 4.906 6.014 6.344 6.996 8.043 3.000 2.579 3.334 4.191 4.853 5.734 6.417 7.169 8.127 4.000 2.562 3.352 3.999 4.917 5.726 6.431 7.279 8.202 5.000 2.477 3.384 4.142 4.881 5.679 6.426 7.302 8.083 6.000 2.570 3.435 4.163 4.881 5.634 6.553 7.331 8.090
9.897 10.774 11.773 14.744 18.737 21.816 25.270 9.241 8.965 9.708 10.508 11.588 14.861 18.687 22.031 25.405 9.031 10.135 10.720 11.698 14.697 17.712 20.768 24.937 9.884 10.107 11.918 14.927 17.973 20.001 23.943 9.127 9.960 11.869 14.877 18.214 20.324 23.446 9.505 8.985 9.703 10.019 11.789 14.866 18.247 20.990 24.336 9.042 9.692 8.958 9.674 8.942
9.932 11.855 14.851 17.700 9.916
Khi góc dốc đường trục =35o
2.922 4.073 5.123 5.981 7.044 8.228 9.415 10.116 11.272 12.262 12.903 14.043 18.660 23.179 27.674 31.316 300 9.376 10.025 10.827 11.830 15.725 18.883 22.043 27.047 500 2.559 3.306 4.315 5.182 6.357 6.789 7.547 8.282 8.937 10.025 10.688 11.830 15.258 18.883 20.651 24.106 1.000 2.846 3.306 4.315 5.182 6.357 6.789 7.918 7.884 9.084 10.180 10.508 12.259 15.196 18.349 20.900 23.831 2.000 2.571 3.455 4.526 5.216 6.405 7.212 7.987 8.023 9.977 10.641 11.900 15.745 18.315 20.408 23.778 9.245 3.000 2.642 3.475 4.540 5.172 5.876 6.550 7.633 8.133 9.902 10.566 11.982 14.689 18.837 21.011 23.641 9.008 4.000 2.640 3.460 4.713 5.064 5.928 6.712 7.387 8.039 9.283 10.021 10.310 11.824 5.000 2.615 3.470 4.648 5.211 5.818 6.618 7.431 8.225 6.000 2.587 3.443 4.250 5.099 6.250 6.795 7.376
Khi góc dốc đường trục =40o
9.258 10.362 11.225 12.315 15.227 19.736 22.978 26.681 9.352 10.053 10.739 12.628 15.547 18.535 23.158 26.688 9.352 10.053 10.396 12.917 15.446 18.425 21.469 25.110 8.651 10.064 10.602 12.550 15.210 18.922 20.817 25.270 9.183 10.143 11.026 12.705 15.333 18.616 20.682 24.549 9.158 10.160 10.597 12.351 15.764 18.642 9.348 10.048
2.781 3.750 4.479 5.349 6.052 6.830 7.699 8.425 300 500 2.798 3.605 4.406 5.257 5.988 6.747 7.897 8.556 1.000 2.573 3.951 4.536 5.395 6.606 6.772 7.897 8.261 2.000 2.820 3.622 4.561 5.255 6.062 7.015 7.755 8.450 3.000 2.722 3.407 4.524 5.264 5.947 6.983 7.739 8.736 4.000 2.672 3.532 4.456 5.587 6.027 6.787 7.632 8.450 5.000 2.690 3.558 4.468 5.233 6.169 6.908 7.894 8.476 6.000 2.710 3.589 4.630 5.250 6.101
I 1 2 3 4 5 6 7 8 II 1 2 3 4 5 6 7 8 III 1 2 3 4 5 6 7 8
23
Bảng PL 4.12: Giá thành quy chuyển của trục tải skip theo chiều cao nâng tải
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn
TT
30 m
45 m
60 m
75 m
90 m
105 m 120 m 135 m 150 m 165 m 180 m 200 m 250 m 300 m 350 m 400 m
N.suất, tấn/giờ
Khi góc dốc đường trục =30o
300 500 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000
15.233 15.809 17.167 17.987 18.754 19.807 20.730 21.396 22.648 23.392 24.386 25.519 28.887 33.415 36.907 40.823 10.157 11.074 11.985 12.819 13.719 14.839 15.806 16.538 17.467 18.309 19.217 20.442 24.153 28.491 32.282 36.109 9.168 10.068 11.257 12.155 13.032 13.891 15.143 15.806 16.915 20.316 23.735 27.199 31.927 6.562 9.758 10.945 12.175 13.033 13.285 15.339 18.751 22.204 24.504 28.975 7.388 4.754 9.346 10.432 11.405 11.995 12.511 14.675 18.086 21.870 24.262 27.803 6.720 4.141 9.166 10.213 11.165 11.915 12.273 14.280 17.769 21.603 24.713 28.508 6.488 3.817 9.010 6.264 3.539 8.921 6.143 3.523
9.895 10.887 11.720 11.992 14.172 17.570 20.800 9.782 10.748 11.578 11.852
8.223 6.574 5.969 5.448 5.427 5.329
8.111 5.613 4.998 4.713 4.568 4.504
9.019 8.493 8.205 8.016 8.038
8.645 7.718 7.405 7.170 6.997
Khi góc dốc đường trục =35o
300 500 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000
15.065 16.205 17.246 18.095 19.148 20.322 21.498 22.192 23.337 24.318 24.953 26.083 30.657 35.135 39.588 43.196 10.203 11.051 12.195 13.177 14.510 15.000 15.859 16.693 17.933 18.670 19.578 20.716 25.132 28.713 32.297 37.970 9.526 10.859 11.349 12.629 12.591 13.785 15.019 15.770 17.065 20.952 25.062 27.067 30.985 6.878 9.088 10.003 10.881 10.923 12.126 13.369 13.740 15.726 19.056 22.631 25.523 28.847 7.740 4.741 9.872 10.439 11.700 12.530 13.282 14.710 19.070 21.984 24.357 28.178 7.880 7.082 4.213 9.289 10.313 11.127 12.140 12.894 14.499 17.569 22.272 24.737 27.720 7.634 6.654 3.906 9.081 10.057 11.257 12.093 12.421 14.137 7.327 6.497 3.695 8.972 7.695 6.390 3.541
8.544 6.958 6.364 6.055 5.695 5.427
7.400 5.743 5.157 4.836 4.665 4.512
8.644 8.523 8.234 8.314
Khi góc dốc đường trục =40o
300 500 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000
15.335 16.422 17.249 18.235 19.032 19.914 20.900 21.722 22.668 23.920 24.898 26.134 29.435 34.548 38.224 42.424 10.481 11.389 12.298 13.262 14.092 14.953 16.257 17.004 17.906 18.700 19.479 21.620 24.930 28.318 33.561 37.563 9.769 11.141 11.329 12.606 13.019 14.255 15.049 15.439 18.297 21.165 24.543 27.995 32.123 6.572 9.779 10.619 11.407 11.635 13.237 13.847 16.055 19.072 23.282 25.430 30.479 7.784 5.023 9.993 11.122 11.630 12.718 13.720 15.623 18.603 22.326 24.668 29.053 9.135 7.186 4.304 9.567 11.297 12.434 12.929 14.917 18.788 22.051 22.051 8.609 7.248 3.943 8.563 6.663 3.781 9.682 10.341 11.330 12.124 6.561 3.681
8.795 6.997 6.347 5.966 5.796 5.858
8.131 5.932 5.081 4.918 4.764 4.678
8.699 7.961 7.746 7.725 7.527
I 1 2 3 4 5 6 7 8 II 1 2 3 4 5 6 7 8 III 1 2 3 4 5 6 7 8
24
Bảng PL 4.13: Tiêu hao năng lượng đơn vị của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng tải
TT
Năng suất, tấn/giờ
30 m
45 m
60 m
75 m
Tiêu hao năng lượng đơn vị theo chiều cao nâng, kJ/tấn 200 m
150 m
90 m
105 m
120 m
250 m
300 m
350 m
400 m
135 m Khi góc dốc đường trục =30o
10.576 11.202 15.265 18.694 22.482 28.696 32.461 10.394 11.058 15.671 19.291 23.126 27.701 32.736 11.076 11.510 16.260 19.051 25.024 29.510 34.156 10.808 11.810 15.907 20.421 24.374 31.159 10.595 11.844 15.869 20.862 25.497 29.834 10.750 11.832 16.172 20.108 10.761 11.744
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
3.398 3.394 3.539 3.407 3.428 3.359 3.451 3.463
4.365 4.444 4.517 4.600 4.571 4.500 4.452 4.583
5.557 5.475 5.437 5.445 5.675 5.543 5.533 5.606
6.551 6.405 6.405 6.567 6.683 6.601 6.699 6.653
8.490 8.463 8.221 8.741 8.513 8.711 8.726
9.470 9.442 9.190 9.787 9.744 9.653 9.756
7.477 7.531 7.423 7.667 7.746 7.733 7.665 Khi góc dốc đường trục =35o
10.545 11.981 15.926 19.084 22.639 26.942 35.761 10.935 12.098 15.445 19.971 23.946 27.919 35.322 11.259 12.231 15.526 19.316 25.745 30.166 11.118 12.376 16.232 20.307 26.234 30.776
9.639 9.960 9.763 9.920 10.046 11.102 12.384 16.843 20.917 24.968 10.276 11.416 12.316 16.105
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
3.410 3.181 3.532 3.536 3.593 3.624 3.572 3.577
4.390 4.639 4.510 4.800 5.058 4.821 4.706 4.742
5.444 5.669 6.172 5.845 5.733 5.814 5.808 5.733
6.400 6.676 6.818 6.784 7.220 6.874 6.806
8.256 8.944 8.751 8.914 8.790 9.117
7.287 7.610 7.862 7.872 7.921 7.863 7.883 Khi góc dốc đường trục =40o
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
3.625 3.927 3.494 3.747 3.739 3.779 3.807 3.661
4.859 4.859 4.859 4.948 4.986 4.928 4.924
5.913 5.883 6.076 5.965 6.048 6.079 6.009
6.981 7.100 6.700 7.109 7.181 7.311
8.037 8.183 7.983 8.182 8.330 8.323
9.038 9.549 9.006 9.085 9.184 9.498
9.998 11.105 12.003 16.361 20.014 25.682 29.897 34.439 10.312 11.268 12.311 15.830 19.869 24.590 28.942 35.471 9.990 10.941 12.429 15.578 19.869 23.667 28.588 10.355 11.591 12.576 16.574 21.465 25.749 30.505 10.236 11.258 13.098 16.770 20.651 10.410 11.515 12.599
I 1 2 3 4 5 6 7 8 II 1 2 3 4 5 6 7 8 III 1 2 3 4 5 6 7 8
25
Bảng PL 4.14: Giá thành quy chuyển của trục tải nâng ô tô theo chiều cao nâng tải
TT
N.suất, tấn/giờ
30 m
45 m
60 m
75 m
90 m
200 m
250 m
300 m
350 m
400 m
Giá trị theo chiều cao nâng, đ/tấn 150 m
105 m
135 m
120 m Khi góc dốc đường trục =30o
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
17.608 19.156 21.064 22.654 24.136 25.758 27.326 29.096 30.098 36.601 42.088 48.152 12.734 14.415 16.064 17.553 19.356 20.846 22.413 23.937 25.000 32.383 38.176 44.315 12.823 14.692 16.656 18.723 20.343 22.312 26.141 27.023 36.667 42.334 54.462 9.315 11.165 12.882 15.160 17.392 19.575 21.698 23.772 25.805 34.124 43.289 51.316 7.279 10.941 13.183 15.229 17.388 18.945 21.444 23.172 25.709 33.881 44.019 53.431 7.146 10.597 12.716 14.863 17.161 19.148 21.061 23.287 25.486 34.297 42.290 6.836 10.257 12.451 14.819 16.781 18.936 21.027 23.067 25.063 6.740 10.447 12.524 14.650 6.683
58.097 51.637 63.571 65.093 62.237
64.123 59.695 73.005
Khi góc dốc đường trục =35o
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
17.627 19.196 20.882 22.413 23.832 25.383 27.597 29.047 31.345 37.659 42.714 48.404 13.762 16.722 18.813 20.858 22.754 25.463 27.525 29.506 31.868 38.662 47.853 55.925 10.823 12.809 16.183 17.495 19.614 21.419 23.475 26.513 28.486 35.176 42.871 55.926 11.573 13.694 15.600 17.809 19.926 21.969 24.400 26.954 34.783 43.059 55.092 9.006 11.116 13.301 15.452 17.326 19.507 22.058 24.201 26.806 35.265 44.132 52.358 8.955 10.915 13.265 15.063 17.062 19.972 21.915 24.207 26.469 33.669 8.819 10.772 13.010 14.747 16.916 8.469 10.513 12.782 8.166
55.290 63.990 64.902 64.316
69.404 79.024
Khi góc dốc đường trục =40o
300 500 1.000 2.000 2.200 2.500 3.000 3.200
19.530 22.036 24.177 26.344 28.488 30.522 32.470 34.718 36.541 45.391 52.808 64.317 15.275 17.169 19.247 21.719 23.918 26.691 28.241 30.181 32.300 39.444 47.646 57.231 10.745 13.518 15.988 17.254 19.860 21.938 23.935 25.867 28.889 35.281 43.995 51.706 11.872 13.937 16.260 18.439 20.273 22.851 25.361 27.360 35.479 45.410 54.108 9.434 11.568 13.507 16.241 18.574 20.070 22.443 24.518 27.683 35.710 43.590 9.252 11.466 13.419 16.137 18.360 19.882 22.156 24.381 26.565 9.134 8.948 11.215 13.258 8.575
72.876 66.069 61.699 63.766
82.097 79.325
I 1 2 3 4 5 6 7 8 II 1 2 3 4 5 6 7 8 III 1 2 3 4 5 6 7 8
26
Bảng PL 4.15: Tiêu hao năng lượng đơn vị của các công nghệ vận tải nâng
27