ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE) Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2020

1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE) Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 84.201.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Đỗ Văn Trƣờng

HÀ NỘI - 2020

2

2. PGS.TS. Nguyễn Trung Thành

LỜI CẢM ƠN

Luận văn hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa K27 tại Trƣờng

Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.

Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, chỉ

bảo nhiệt tình của các thầy giáo hƣớng dẫn Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên

(Đại học Quốc gia Hà Nội) và Bảo tàng Thiên Nhiên Việt Nam (Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam).

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Nguyễn Trung Thành

– Trƣờng Đại Học khoa học Tự nhiên và thầy TS. Đỗ Văn Trƣờng – Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình

nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ công tác tại phòng tiêu bản

thực vật của Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật (HN), Viện Dƣợc liệu (NIMM), Truờng Đại học Khoa học Tự

nhiên (HNU), đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dƣới sự hỗ trợ của đề tài: “Nghiên cứu tính

đa dạng và bảo tồn họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi của Việt Nam” – Mã

số 106.03–2019.308.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến các thành viên trong gia đình, bạn bè đã động

viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.

Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020

Học viên

i

Nguyễn Thị Tố Uyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu

trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào.

Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020

Học viên

ii

Nguyễn Thị Tố Uyên

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii

Đ T V N ĐỀ ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu họ Tai voi trên thế giới ..................................................... 4

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 9

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU11

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 11

2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 11

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 11

2.3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa họ Tai voi đã

biết ở Việt Nam ................................................................................................... 11

2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi ......................................................... 11

2.3.3. Đánh giá hiện trạng bảo tồn .................................................................... 13

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 14

3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp các taxa họ Tai voi

(Gesneriaceae) ở Việt Nam .................................................................................... 14

3.2. Tính đa dạng của họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt

Nam ........................................................................................................................ 19

3.2.1. Danh lục các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ............ 19

3.2.2. Đánh giá tính đa dạng các taxa (chi, loài) .............................................. 52

3.2.3. Đánh giá mức độ đặc hữu ........................................................................ 53

iii

3.2.4. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống ........................................................ 55

3.2.5. Đặc trưng phân bố ................................................................................... 56

3.2.6. Đánh giá giá trị sử dụng .......................................................................... 59

3.2.7. Mô tả các taxon họ Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ghi

nhận mới cho khu hệ thực vật Việt Nam ............................................................ 60

3.3. Hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ... 72

3.3.1. Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc

Việt Nam ............................................................................................................. 72

3.3.2. Xác định các mối đe dọa đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở

Đông Bắc Việt Nam ............................................................................................ 74

3.3.3. Đề xuất các biện phát bảo tồn các loài họ Tai voi ở Đông Bắc Việt Nam75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78

1. Kết luận .............................................................................................................. 78

2. Kiến nghị............................................................................................................ 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90

PHỤ LỤC

iv

BẢN THẢO BÀI BÁO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam theo hệ thống của Weber

& al. (2013) .......................................................................................................... 15

Bảng 3.2. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam theo

Weber & al. (2013) .............................................................................................. 17

Bảng 3.3. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam, Trung Quốc và Thế

giới theo Weber & al. (2013) ............................................................................... 18

Bảng 3.4. Đa dạng taxon họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc53

Bảng 3.5. Dạng sống các loài Gesneriaceae ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam

.............................................................................................................................. 56

Bảng 3.6. Phân bố theo độ cao các loài Gesneriaceae ở vùng núi đá vôi ............ 57

Bảng 3.7. Bảng phân bố các loài Gesneriaceae ở vùng Đông Bắc Việt Nam ..... 58

Bảng 3.8. Bảng phân bố môi trƣờng sống của các loài Tai Voi (Gesneriaceae) . 59

Bảng 3.9. Thống kê giá trị sử dụng của các loài Tai voi ..................................... 59

v

Bảng 3.10. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn .......................... 73

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh

học phân tử (Weber et al. (2013)) .......................................................................... 5

Hình 2. Đại thƣ lông cứng (Hemiboea strigosa). . .............................................. 62

Hình 3. Cây rita lá lớn (Henckelia monantha). ................................................... 64

Hình 4. Bô sa Dongxing (Loxostigma dongxingensis). ....................................... 66

Hình 5. Cây rita lá dầy (Primulina carnosifolia) ................................................ 68

Hình 6. Cây rita lá lớn (Primulina napoensis) .................................................... 70

vi

Hình 7. Cây ri ta Jingxi (Primulina jingxiensis). ................................................ 72

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

IUCN IUCN Red List: liên minh bảo tồn thế giới

CR Critically Endangered: Rất nguy cấp

LC Least Concern: Ít quan tâm

DD Data deficient: Thiếu dữ liệu

NT Near-threatened: Sắp bị đe dọa

EX Extinct: Tuyệt chủng

VU Vulnerable: Sắp nguy cấp

EN Endangered: Nguy cấp

VQG Vƣờn quốc gia

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

NXB Nhà xuất bản

HNU Phòng Tiêu bản, Trƣờng Đại học khoa học Tự nhiên –

Đại học Quốc gia Hà Nội

HN Phòng Tiêu bản, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật

NIMM Phòng tiêu bản, Viện dƣợc liệu

VNMN Phòng tiêu bản, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam

K Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hoàng gia Kew – Anh

KUN Phòng tiêu bản, Viện Thực vật Côn Minh – Trung

Quốc

KIB Phòng tiêu bản, Viện Thực vật Quảng Tây – Trung

Quốc

MO Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Missouri – Hoa Kỳ

L Phòng tiêu bản quốc gia Leiden – Hà Lan

LE Phòng tiêu bản, Viện thực vật Komarov, Viện Hàn lâm

Khoa học Nga

P Phòng tiêu bản, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris – Pháp

vii

PE Phòng tiêu bản, Viện Thực vật, Viện Hàn lâm Khoa

học Trung Quốc

Phòng tiêu bản, Vƣờn Thực vật Hoa Nam – Trung SCBI

Quốc

Phòng tiêu bản, Đại học Wien – Áo WU

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Singapore SING

Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hoàng gia Edinburgh – E

Anh

GXMI Phòng tiêu bản, Viện Khoa học Y dƣợc cổ truyền

Quảng Tây – Trung Quốc

Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên – Anh BM

Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên Thụy Điển S

viii

Phòng tiêu bản, Viện thực vật New York – Hoa Kỳ NY

Đ T V N ĐỀ

Trên thế giới, núi đá vôi chiếm khoảng 14% diện tích của lục địa, phân bố

chủ yếu ở khu vực Đông và Đông Nam Á (gồm Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,

và Malaysia), các khu vực này đƣợc xem là những trung tâm đa dạng sinh học, với

nhiều loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp của họ Basalminaceae,

Begoniaceae, và Gesneriaceae đã đƣợc phát hiện và mô tả cho khoa học thế giới

(Clements 2006, Williams 2008). Khu hệ thực vật núi đá vôi có giá trị bảo tồn to

lớn và nổi bật do có tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều loài đặc hữu. Tuy

nhiên, hiện nay hệ sinh thái rừng núi đá vôi đang trở nên nguy cấp bởi ít đƣợc quan

tâm bảo vệ và thƣờng xuyên chịu những tác động tiêu cực của con ngƣời.

Nằm trong trung tâm đa dạng sinh học Indo–Burma, khu vực núi đá vôi của

Việt Nam và Nam Trung Quốc có tính đạng sinh học cao và đƣợc ghi nhận là một

trong những khu vực ƣu tiên cho bảo tồn. Ở Việt Nam, núi đá vôi phân bố chủ yếu

từ miền Bắc đến miền Trung, ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc của nƣớc ta, chứa

đựng nhiều giá trị văn hóa, tâm linh, di chỉ khảo cổ, cảnh quan, địa chất và những

giá trị đa dạng sinh học nổi bật. Phần lớn diện tích núi đá vôi nằm trong các khu vực

đƣợc bảo vệ (ví dụ: Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, dãy núi

đá vôi Cúc Phƣơng–Pù Luông, dãy núi đá vôi Ba Bể–Nà Hang–Bắc Mê, Vƣờn quốc

gia Phong Nha–Kẻ Bàng), tuy nhiên vẫn còn nhiều diện tích núi đá vôi nằm ngoài

hệ thống rừng đặc dụng, do chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân quản lý, những

khu vực này vẫn đang chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động bất hợp pháp nhƣ:

khai thác đá, tài nguyên rừng và mở rộng diện tích canh tác. Vì vậy, chúng ta cần

thiết phải đánh giá lại hiện trạng đa dạng sinh học và bảo tồn của khu hệ động, thực

vật trên núi đá vôi ở Việt Nam nói chung và khu vực Đông Bắc nói riêng, đặc biệt

là các loài nhạy cảm và dễ biến đổi dƣới tác động của các yếu tố bất lợi. Để xác

định đƣợc các khu vực núi đá vôi quan trọng và ƣu tiên bảo tồn, chúng ta cần xác

định tính đa dạng (bao nhiêu loài) và hiện trạng bảo tồn (bao nhiêu loài nguy cấp,

quý hiếm, đặc hữu và mối đe dọa đến bảo tồn) của mỗi khu vực.

Vùng Đông Bắc hiện nay gồm 9 tỉnh với diện tích trên 5,661 triệu ha (tỷ lệ

1

8,9% so với tổng diện tích cả nƣớc) với 9.140.142 dân (tỷ lệ 15,2% so với tổng dân

số cả nƣớc). Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi đất và dãy núi đá vôi,

với điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn đa dạng đã tạo cho khu vực này có tính đa

dạng sinh học cao và lƣu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm, độc đáo, không chỉ có giá

trị về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa kinh tế. Tuy vậy, do nạn phá rừng làm nƣơng

rẫy và khai thác gỗ trái phép, cùng với việc khai thác khoáng sản không đƣợc kiểm

soát đã dẫn đến diện tích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học ngày càng giảm sút

giảm, đặc biệt vùng núi đá vôi. Bƣớc đầu đã có một số chƣơng trình điều tra, nghiên

cứu tổng thể đa dạng và hiện trạng bảo tồn của khu hệ động, thực vật ở một số khu

vực núi đá vôi vùng Đông Bắc nƣớc ta. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề

cập đến tính đa dạng, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài Tai voi

(Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc.

Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa môi (Lamiales) gồm khoảng 3200

loài thuộc 160 chi, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cổ nhiệt đới. Họ này

gồm nhiều loài có màu sắc hoa đẹp và sặc sỡ, có giá trị làm cảnh và giá trị thƣơng

mại (Wang et al. 1998; Wang et al. 2010; Webber et al. 2013). Sử dụng họ Tai voi

nhƣ là trƣờng hợp nghiên cứu điển hình về tính đa dạng và bảo tồn của khu hệ thực

vật núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam, bởi vì: (1) Họ Tai voi là một trong những họ

thực vật chiếm ƣu thế ở khu hệ thực vật núi đá vôi; (2) Họ Tai voi bao gồm cả

những loài có phân bố rộng, loài có vùng phân bố hẹp, và loài đặc hữu hẹp ở vùng

núi đá vôi; và (3) Họ này vẫn ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.

Bƣớc đầu, đã có một vài thống kê về thành phần loài, danh lục các loài hay

nghiên cứu phân loại các loài Tai voi ở Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ 2003; Vũ Xuân

Phƣơng 2005, 2018; Luu et al. 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dựa

vào đặc điểm hình thái và hệ thống học truyền thống, thiếu các thông tin về đặc

trƣng phân bố, tình trạng bảo tồn, đặc biệt các loài trên núi đá vôi. Hơn nữa, những

phát hiện hay ghi nhận mới gần đây về các loài Tai voi ở Việt Nam (Middleton et

al. 2014; Do et al. 2016; 2017; Hong et al. 2018; Chen et al. 2017; 2018; Middleton

2018) không chỉ làm tăng số lƣợng các loài này ở Việt Nam, mà còn làm nổi bật

khu vực tiềm năng cho nghiên cứu phát hiện các taxa mới cho khoa học thế giới,

2

nếu có thêm nghiên cứu ở các khu vực hẻo lánh đƣợc thực hiện. Cùng với đó,

những năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số lên diện tích rừng tự nhiên đã làm

cho môi trƣờng sống của các loài sinh vật trên núi đá vôi đã và đang bị suy giảm

đáng kể, trong đó nhiều loài Tai voi đang có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng. Do

đó, “Nghiên cứu t nh đ d ng và bƣớc đầu đánh giá hiện tr ng b o tồn các oài

T i voi (Gesneri cec ) v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m” là cần thiết và

cấp bách.

Thông qua nghiên cứu này, phần lớn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông

Bắc Việt Nam sẽ đƣợc điều tra và đánh giá.

Ngoài ra, những kết quả trong đề tài này cũng mang ý nghĩa khoa học và

thực tiễn trong xây dựng tài liệu cơ bản về họ Tai voi tại Việt Nam.

n o : Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về

phân loại, phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài Tai voi trên vùng

núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.

n t ti n: Đây sẽ là nghiên cứu đầu tiên đánh giá hiện trạng bảo

3

tồn và là cơ sở khoa học cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn các loài Tai voi.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch s nghiên cứu họ T i voi trên thế giới

Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa môi (Lamiales), phân bố chủ yếu ở

vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các quan điểm nghiên cứu Hệ thống học truyền

thống đã phân chia họ này thành 2 phân họ: Gesnerioideae và Cyrtandroideae

(Bentham 1876; Fritsch 1893–1894; Burtt 1963). Sau đó, Burtt & Wiehler (1995),

trên cơ sở hình thái và tế bào học đã phân chia họ này thành 3 phân họ: (1)

Gesnerioideae (gồm 56 chi, chủ yếu ở vùng tân nhiệt đới); (2) Coronantheroideae

(gồm 9 chi, chủ yếu ở Nam bán cầu, ôn đới Nam Mỹ đến Ôxtrâylia); (3)

Cyrtandroideae (=Didymocarpoideae, gồm 82 chi, chủ yếu ở vùng Cổ nhiệt đới).

Các hệ thống này dựa vào một vài đặc điểm hình thái và giải phẫu của hạt, lá mầm

của cây con, cấu trúc của đĩa mật và vị trí của bầu. Các loài Tai voi ở vùng tân nhiệt

đới đƣợc đặc trƣng bởi một số đặc điểm hình thái nhƣ: hạt có nội nhũ, 2 lá mầm

tƣơng đối đồng đều và kém phát triển sau khi nảy mầm, đĩa mật gồm nhiều tuyến,

và bầu hạ. Trong khi đó, các loài Tai voi ở vùng cổ nhiệt đới không có nội nhũ, chỉ

1 lá mầm phát triển tốt sau khi nảy mầm, đĩa mật dạng vòng ở phần đáy, và bầu

thƣợng.

Weber (2004) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu hệ thống học họ Tai voi sử dụng

các dữ liệu phân tử. Do nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các loài Tai voi phân bố ở

vùng cổ nhiệt đới, nên Weber (2004) đã đề xuất hệ thống học phân tử tạm thời cho

họ Tai voi ở khu vực này, gồm 4 nhóm: (1) Coronantheroid Gesneriaceae; (2)

Gesnerioid Gesneriaceae; (3) Epithematoid Gesneriaceae; (4) Didymocarpoid

Gesneriaceae. Trong đó, nhóm Didymocarpoid Gesneriaceae đƣợc phân chia thành

4 nhánh, gồm: “Basal Asiatic genera”, “European genera”, “African và Madagascan

genera” và Advanced Asiatic and Malesian genera”. Khoảng 10 năm sau đó, Weber

et al. (2013) đã đề xuất hệ thống học phân tử chính thức cho toàn bộ họ Tai voi.

Đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất của họ Tai voi trên cơ sở dữ liệu hình thái

và phân tử, theo đó 3 phân họ đƣợc ghi nhận: phân họ Sanangoideae (đơn loài

Sanango racemosum), phân họ Gesnerioideae, và phân họ Didymocarpoideae. Hệ

4

thống này đã cải thiện đáng kể vị trí và mối quan hệ của các taxa so với các hệ

thống học truyền thống trƣớc đó. Trong đó nhánh Sanango/Sanangoideae (New

World) là nhánh cơ sở và có quan hệ chị em với nhánh còn lại (gồm Gesnerioideae

+ Didymocarpoideae); phân họ Gesnerioideae đƣợc phân chia thành 12 phân tông

trong 5 tông; và phân họ Didymocarpoideae đƣợc phân chia thành 14 phân tông của

2 tông (Hình 1).

Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh

5

học phân tử (Weber et al. (2013))

Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi đã đƣợc thực hiện khá đầy đủ ở các quốc gia

trong khu vực Đông và Đông Nam Á (Trung Quốc, Thái Lan, và Malaysia). Trong

đó, Trung Quốc đƣợc xem là trung tâm đa dạng sinh học nhất của họ này. Trong tài

liệu “A Dictionary of the Families and Genera of Chinese Seed Plants (1958)”, các

tác giả đã thống kê 41 chi và 210 loài Tai voi cho Trung Quốc. Trong khi biên soạn

Thực vật chí Trung Quốc (bản tiếng Trung), Wang et al. (1990) đã mô tả 416 loài

thuộc 56 chi, trong đó 16 chi và hơn 100 loài đƣợc mô tả mới cho khoa học. Sau đó,

số lƣợng loài Tai voi đã đƣợc tăng lên 442 loài, với 354 loài và 25 chi (phần lớn

đơn loài) đƣợc xem là đặc hữu của Trung Quốc (Wang et al. 1998). Trong cuốn

sách “Plants of Gesneriaceae in China”, Li & Wang (2005) đã thống kê 463 loài

thuộc 58 chi Tai voi cho hệ thực vật Trung Quốc. Trong công trình “Gesneriaceae

of South China”, Wei et al. (2010) đã liệt kê, mô tả hình thái và đánh giá bảo tồn

của 336 loài (gồm 32 loài mới) và 56 chi (gồm 1 chi mới), chiếm khoảng 85% tổng

số loài Tai voi đã ghi nhận ở phía Nam Trung Quốc và 65% số loài đã ghi nhận

khắp Trung Quốc. Đây là công trình nghiên cứu khá đầy đủ và toàn diện về đa dạng

và bảo tồn các loài Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Nhƣ vậy, Trung Quốc quả thực

là trung tâm đa dạng của họ Tai voi trên thế giới, phần lớn các taxa đƣợc phát hiện

ở phía Nam và Tây Nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh: Quảng Đông, Quảng Tây,

Vân Nam và Quý Châu, với ít nhất 350 loài đã đƣợc ghi nhận ở khu vực này, đặc

biệt trung tâm đa dạng là khu vực núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu-Đông

Nam Vân Nam–Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đông (Wei et a. 2010). Trên cơ sở

phân tích yếu tố phân bố địa lý của các loài Tai voi ở Trung Quốc, các nghiên cứu

đã chỉ ra rằng vùng núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu–Đông Nam Vân Nam–

Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đông là môi trƣờng sống chính của tất cả các đại

diện thuộc phân họ Cyrtandroideae, với 42 chi và 210 loài, trong đó 15 chi và 163

loài là đặc hữu cho khu vực (Wang et al. 1990, 1998; Wei et al. 2010). Kể từ khi

các công trình trên đƣợc công bố, nhiều loài và chi mới của họ Tai voi ở vùng núi

đá vôi của Trung Quốc vẫn tiếp tục đƣợc phát hiện và mô tả (Fang & Qin 2004;

Yang & Kang 2017; Yang & Ban 2017; Xin et al. 2018; Hong et al. 2018; Li et al.

6

2019). Trên cơ sở hệ thống học hiện đại họ Tai voi (Weber et al. 2013), Moller et al.

(2016) đã đề xuất hệ thống học họ này cho thực vật Trung Quốc (có cập nhật giới

hạn của các chi). Theo hệ thống này, giới hạn và vị trí của các chi trong họ Tai voi

thay đổi đáng kể: từ 56 chi theo quan điểm của Wang et al. (1998) xuống còn 45 chi

theo quan điểm mới này. Thêm vào đó, khoảng 22 chi đƣợc xem xét là synonym

của các chi khác, và số lƣợng của các chi đặc hữu cũng đƣợc giảm từ 27 xuống 11

chi. Nghiên cứu bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc bƣớc đầu đã đạt đƣợc những

kết quả đáng khích lệ. Trên cơ sở khung tiêu chí đánh giá bảo tồn của liên minh bảo

tồn thế giới (IUCN 2001), Wei et al. (2010) đã tiến hành đánh giá hiện trạng bảo tồn

cho 304 loài Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Kết quả đã chỉ ra rằng một nửa số

loài Tai voi đang bị đe dọa, trong đó: 8 loài ở sắp bị đe dọa (NT), 20 loài sắp nguy

cấp (VU), 26 loài nguy cấp (EN), 116 loài cực kì nguy cấp (CR), và 1 loài đã bị

tuyệt chủng (EX). Hơn nữa, gần đây Viện Thực vật Quảng Tây (Trung Quốc) đã

thành lập Trung tâm Bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc, với chức năng lƣu giữ

và bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp. Cho đến nay, khoảng

120 loài Tai voi đã và đang đƣợc bảo tồn và phát triển tại trung tâm này, với phần

lớn các loài có nguồn gốc từ khu vực núi đá vôi của Trung Quốc.

Trong danh lục các loài Tai voi ở Thái Lan, Burtt (2001) đã liệt kê 170 loài

và phân loài thuộc 25 chi của họ này, trong đó mô tả 14 loài và 1 phân loài mới cho

khoa học thế giới. Sau đó, nhiều loài và chi Tai voi đƣợc phát hiện và mô tả mới

cho khu hệ thực vật Thái Lan (Triboun & Middleton 2012; 2015; Puglisi et

al. 2015). Những kết quả nghiên cứu này khẳng định Thái Lan là một trong những

trung tâm đa dạng của họ Tai voi trong khu vực. Tuy nhiên, phần lớn các loài Tai

voi ở Thái Lan vẫn chƣa đƣợc đánh giá bảo tồn, ngoại trừ cho một số loài trong chi

Microchirita (Puglisi & Middleton 2017) và chi Aeschynanthus (Middleton 2007).

Ở Thái Lan, núi đá vôi phân bố rải rác khắp quốc gia, trong đó các loài Tai voi

chiếm ƣu thế và đa dạng trong hệ thực vật núi đá vôi của Thái Lan, với nhiều loài

đặc hữu hẹp, đặc biệt trong chi Paraboea (Triboun & Middleton 2012; 2015;

Puglisi et al. 2015) và chi Microchirita (Puglisi & Middleton 2017).

Mặc dù khu vực núi đá vôi chiếm diện tích nhỏ ở Malaysia, nhƣng ƣớc tính

7

khoảng 14% loài thực vật có hạt đang sinh trƣởng và phát triển trên vùng núi đá vôi

của quốc gia này. Trong đó phần lớn là các loài thực vật thuộc họ Basalminaceae,

Begoniaceae, và Gesneriaceae, với nhiều loài đặc hữu hẹp và dễ bị tổn thƣơng và

nguy cấp do tác động của các yếu tố môi trƣờng bất lợi (Chin 1977). Do đó, khu hệ

thực vật núi đá vôi ở Malaysia đƣợc xem xét nhƣ là hệ sinh thái cực kì nguy cấp và

quan trọng, ƣu tiên cho bảo tồn (Chua et al. 2009). Trong khi nghiên cứu lịch sử tự

nhiên ở Malaysia, Kiew (1991) cho rằng họ Tai voi là họ thực vật lớn nhất trong

nhóm hai lá mầm thân thảo của Malaysia, với 23 chi và khoảng 400 loài. Phần lớn

phân bố ở dƣới tán rừng mƣa nhiệt đới, đặc biệt trong hệ sinh thái rừng trên núi đá

vôi (Chirita, Monophyllaea, và Paraboea), trong đó 80% số loài của chi Paraboea

là đặc hữu. Khi đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài Tai voi ở Malaysia, Kiew et

al. (2011) và Rafidad & Kiew (2017) đã chỉ ra rằng phần lớn các loài Tai voi nguy

cấp đƣợc ghi nhận là phân bố ở vùng núi đá vôi, tuy nhiên các khu vực đó không

nằm trong hệ thống các khu vực đƣợc bảo vệ, và đang chịu tác động mạnh mẽ bởi

các hoạt động khai thác đá, mở rộng diện tích canh tác, và phát triển du lịch sinh

thái.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu bảo tồn (nhân giống và xây dựng mô

hình bảo tồn ngoại vi) các loài Tai voi đã đƣợc thực hiện bởi một số viện nghiên

cứu hay vƣờn thực vật trên thế giới nhƣ: Viện thực vật Bắc Kinh, Trung Quốc;

Vƣờn thực vật Hoa Nam, Trung Quốc; Vƣờn thực vật Thẩm Quyến, Trung Quốc;

Viện Thực vật Quảng Tây, Trung Quốc; Vƣờn Thực vật Singapore; Vƣờn thực vật

hoàng gia Endinburgh, Vƣơng quốc Anh, đã góp phần đáng kể vào công tác bảo tồn

các loài Tai voi quý hiếm và nguy cấp, đặc biệt các loài trên vùng núi đá vôi. Tuy

nhiên, còn thiếu các nghiên cứu bảo tồn loài thực vật Tai voi ở Việt Nam.

Nhƣ vậy, khu hệ thực vật vùng núi đá vôi của một số quốc gia láng giềng

trong khu vực Đông và Đông Nam Á thực sự là những trung tâm đa dạng và đặc

hữu cao của họ Tai voi. Bƣớc đầu những nghiên cứu về hệ thống học, phát sinh

chủng loại, phân loại, đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi đã đạt đƣợc những kết quả

đáng khích lệ, đóng góp đáng kể vào sự hiểu biết về tính đa dạng của họ Tai voi ở

khu vực Đông và Đông Nam Á, đồng thời làm nổi bật tính cấp thiết trong nghiên

8

cứu bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp trên vùng núi đá vôi.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Ở Việt Nam, núi đá vôi có diện tích khoảng 60,000 km2, phân bố chủ yếu ở

miền bắc và miền trung, một phần diện tích nhỏ đƣợc ghi nhận ở miền Nam (dãy đá

vôi Hà Tiên–Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang). Cũng giống nhƣ các quốc gia trong khu

vực, vùng núi đá vôi của Việt Nam mang những giá trị thiên nhiên, văn hóa và đa

dạng sinh học nổi bật, với một số khu vực núi đá vôi điển hình nhƣ: Di sản thiên

nhiên thế giới Vịnh Hạ long và Vƣờn quốc gia Phong Nha–Kẻ Bàng, trung tâm đa

dạng sinh học toàn cầu Pù Luông–Cúc Phƣơng, và một loạt các khu vực khác có vai

trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học (World Bank 2005). Mặc dù, những

nghiên cứu gần đây trên khu hệ thực vật núi đá vôi của Việt Nam đã phát hiện và

mô tả nhiều loài thực vật cho khoa học thế giới (Aristolochia: Do et al. 2015;

Polystichum: Lu et al. 2014; Urticaceae: Fu et al. 2013), nhƣng rất ít nghiên cứu về

tính đa dạng và bảo tồn của một nhóm/họ thực vật cụ thể trên khu hệ thực vật núi đá

vôi của Việt Nam đƣợc thực hiện.

Đỗ Ngọc Đài & cs. (2007) đã tiến hành nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật

bậc cao có mạch trên núi đá vôi Vƣờn Quốc gia Bến En (Thanh Hóa). Kết quả cho

thấy, đã xác định đƣợc 412 loài, 267 chi và 110 họ. Trong đó có 13 loài đƣợc ghi

trong sách đỏ Việt Nam chiếm 3.16%; 157 loài đƣợc sử dụng làm thuốc chiếm

49,69%; 54 loài cây cho lƣơng thực thực phẩm chiếm 17,09%.

Một vài công trình nghiên cứu họ Tai voi ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện ở

đầu thế kỉ 20. Nhà thực vật Pháp (Pellegrin 1926, 1930) đã ghi nhận 90 loài thuộc

22 chi của họ Tai voi cho Đông Dƣơng, trong đó Việt Nam có 65 loài thuộc 18 chi.

Phạm Hoàng Hộ (2000) đã mô tả vắn tắt hình thái và minh họa khoảng 70 loài trong

25 chi Tai voi cho hệ thực vật Việt Nam. Sau đó, Vũ Xuân Phƣơng (2005) đã liệt kê

78 loài thuộc 21 chi Tai voi ở Việt Nam. Một số chi đã trở thành tên đồng nghĩa

(synonym) theo các quan điểm mới. Tuy nhiên danh pháp khoa học, đặc điểm phân

loại và ranh giới loài của các loài kể trên là chƣa rõ ràng. Trong khi biên soạn họ

Tai voi cho thực vật chí Việt Nam, dựa trên hệ thống học truyền thống của Melchior

(1964), Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã hệ thống học họ Tai voi ở Việt Nam gồm 147

9

loài trong 31 chi, 6 tông và 1 phân họ, với đầy đủ thông tin về danh pháp, phân loại,

đặc điểm sinh vật học và sinh thái, và minh họa. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng

khu vực núi đá vôi của miền Bắc là sinh cảnh hay môi trƣờng sống thích hợp cho

các loài Tai voi. Gần đây, dựa trên các kết quả nghiên cứu về đa dạng và phân loại

họ Tai voi ở Việt Nam kể từ năm 2000 (Do et al. 2013; Middleton et al. 2014; Do et

al. 2016; 2017), Luu et al. (2018) đã cập nhật danh lục các loài Tai voi ở Việt Nam

gồm 130 loài và 28 chi bản địa. Danh lục đã thể hiện những thay đổi về mặt danh

pháp và phân loại của nhiều taxa, bao gồm các taxa đƣợc mô tả mới và bổ sung

thêm. Những thay đổi và phát hiện mới này đã chỉ ra rằng vẫn còn nhiều sự thiếu

sót trong nghiên cứu đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam, và đây là nhóm tiềm năng cho

nghiên cứu ở Việt Nam. Nhƣ vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu tổng quan về hệ

thống học, phân loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc thực hiện, tuy nhiên

chƣa có nghiên cứu đánh giá tính đa dạng và hiện trạng bảo tồn của họ này ở các hệ

10

sinh thái đặc biệt nhƣ vùng núi đá vôi.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các mẫu tiêu bản của họ Tai voi (Gesneriaceae) hiện đang lƣu giữ tại các

phòng tiêu bản ở trong và ngoài nƣớc và các mẫu đƣợc thu thập trong các đợt điều

tra và khảo sát ngoài thực địa.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi trên núi

đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam, gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang,

Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ.

Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, nghiên cứu đề xuất sẽ thực hiện 3 nội dung

chính:

 Nội dung 1: Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa

họ Tai voi đã biết ở Việt Nam.

 Nội dung 2: Nghiên cứu tính đa dạng của họ Tai voi trên núi đá vôi ở

Đông Bắc Việt Nam bao gồm hệ thống học, phân loại, danh pháp,

minh họa cho tất cả các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt

Nam đã đƣợc ghi nhận (gồm phát hiện và mô tả những loài mới và

loài bổ sung cho Việt Nam).

 Nội dung 3: Đánh giá hiện trạng bảo tồn và xác định các mối đe dọa

đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. L a ch n hệ thống h c phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa h T i voi đã

biết ở Việt Nam

Trên cơ sở kế thừa và tổng quan các nghiên cứu về hệ thống học và phân loại

họ Tai voi, tiến hành tổng hợp và phân tích để lựa chọn hệ thống phân loại thích

hợp cho việc sắp xếp các taxon của họ này ở Việt Nam.

2.3.2. Nghiên cứu tín đ dạng h Tai voi

Chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh để nghiên cứu tính đa

11

dạng của các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam. Quá trình nghiên

cứu đƣợc tiến hành theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2004), bao gồm các bƣớc nhƣ

sau:

Tổng quan tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến nghiên cứu phân

loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam và vùng nhiệt đới châu Á; bao gồm các bản

mô tả gốc (protologue), mẫu chuẩn (typus), và thống kê ban đầu các loài Tai voi đã

đƣợc ghi nhận ở khu vực núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.

Nghiên cứu ở phòng tiêu bản: Bộ sƣu tập mẫu tiêu bản Tai voi đã đƣợc thu

thập ở Việt Nam, đặc biệt vùng Đông Bắc Việt Nam, và vùng phụ cận (Trung Quốc,

Thái Lan, Malaysia, Singapore, Lào, Cămpuchia), hiện đang lƣu giữ ở các phòng

tiêu bản của Việt Nam (HNU, HN, NIMM, VNMN) và trên thế giới (K, KUN, KIB,

MO, L, LE, P, PE, SCBI) sẽ đƣợc phân tích và nghiên cứu.

Nghiên cứu ngoài thực địa: Để đánh giá tính đa dạng của họ Tai voi trên núi

đá vôi, chúng tôi sẽ tiến hành hàng loạt nghiên cứu ngoài thực địa tại các khu vực

núi đá vôi ở vùng Đông Bắc Việt Nam, phần lớn nằm trong hệ thống các khu vực

rừng đặc dụng (VQG, KBTTN) thuộc các tỉnh Hà Giang (KBTTN Bát Đại Sơn,

KBTTN Tây Côn Lĩnh); tỉnh Cao Bằng (KBTTN Trùng Khánh, huyện Trà Lĩnh,

huyện Bảo Lạc), tỉnh Bắc Kạn (KBTTN Kim Hỷ, VQG Ba Bể), tỉnh Tuyên Quang

(KBTTN Chạm Chu, KBTTN Nà Hang), tỉnh Lạng Sơn (KBTTN Hữu Lũng,

KBTTN Mẫu Sơn), tỉnh Quảng Ninh (KBTTN Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng, Vịnh Hạ

Long).

Sử dụng phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa, đặc biệt tập trung vào các khu vực

núi đá vôi hẻo lánh, ở cả bên trong và ngoài của các khu rừng đặc dụng. Đặc điểm

hình thái ghi nhận ngoài thực địa là đặc điểm quan trọng nhất cho nghiên cứu phân

loại và định loại các loài Tai voi, đặc biệt là hình thái và màu sắc của hoa, những

đặc điểm này thƣờng không thể quan sát trên những mẫu trong phòng tiêu bản. Do

đó, nghiên cứu ngoài thực địa là hết sức quan trọng. Với mỗi quần thể đƣợc ghi

nhận, chúng tôi sẽ tiến hành thu thập mẫu vật khác nhau để phục vụ cho công tác

nghiên cứu; tiến hành chụp ảnh, mô tả đặc trƣng về sinh học và sinh thái học, cảnh

quan và môi trƣờng sống…Đồng thời quan sát, ghi chép và phỏng vấn ngƣời dân

12

địa phƣơng về hiện trạng bảo tồn và phát hiện các tác động tiêu cực đến bảo tồn của

loài. Những thông tin trên là rất quan trọng cho đánh giá bảo tồn và hình thành các

mô hình bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm, và nguy cấp. Trong quá trình

nghiên cứu ngoài thực địa, các dạng mẫu khác nhau đã đƣợc thu thập:

 Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu hình thái: Mỗi số hiệu mẫu sẽ đƣợc thu thập ít

nhất 3 mẫu tiêu bản, mẫu sẽ đƣợc lƣu giữ ở phòng tiêu bản của Bảo tàng

Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), phòng tiêu bản của Đại học Quốc gia Hà

Nội (HNU) và chia sẻ đến các phòng tiêu bản khác.

 Mẫu cho nghiên cứu sinh học phân tử: Lá đƣợc làm sạch bụi bẩn, sau đó sẽ

làm khô bằng các hạt tinh thể Silica–gel, phục vụ nghiên cứu.

Phân tích và định loại mẫu vật: Sử dụng kính hiển vi soi nổi (Leica) để

quan sát các đặc điểm hình thái, đồng thời ghi chép các đặc điểm quan sát đƣợc.

Trên cơ sở các đặc điểm quan sát từ mẫu vật, tiến hành so sánh đặc điểm hình thái

của mẫu chuẩn và bản mô tả gốc, cũng nhƣ các nghiên cứu của họ Tai voi trƣớc đó

(Wang et al. 1998, Burtt 2001, Phạm Hoàng Hộ 2003, Wei et al. 2010, Vũ Xuân

Phƣơng 2018), để định loại các mẫu nghiên cứu.

Phân tích và mô tả mẫu vật: Trên cơ sở so sánh đặc điểm hình thái của mẫu

vật với bản mô tả gốc và mẫu chuẩn, nếu các taxa đƣợc ghi nhận là loài mới cho

khoa học hay loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, sẽ tiến hành phân tích và mô

tả mẫu vật. Thuật ngữ mô tả theo Harris & Harris (2001); Wang et al. (1998); Wei

et al. (2010).

Xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng: Trên cơ sở hệ thống phân loại

họ Tai voi đã đƣợc lựa chọn và các mẫu nghiên cứu đã đƣợc định loại, sẽ tiến hành

sắp xếp các taxon theo hệ thống này. Sử dụng phƣơng pháp thống kê để đánh giá

tính đa dạng của họ Tai voi ở khu vực nghiên cứu, bao gồm: đa dạng chi, loài, dạng

sống, và so sánh với tính đa dạng ở khu vực lân cận ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.

2.3.3. Đán iá iện trạng bảo tồn

Chúng tôi căn cứ vào các văn bản pháp luật (Nghị định 06/2009/NĐ–CP),

Sách đỏ Việt Nam–Phần Thực vật (2007), Danh lục đỏ của liên minh bảo tồn thế

giới (IUCN 2020) để bƣớc đầu đánh giá tình trạng bảo tồn của mỗi taxon họ Tai voi

13

trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Lự chọn hệ thống học ph hợp để sắp xếp các t x họ T i voi

(Gesneri ce e) Việt N m

Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại họ Tai voi (Gesneriaceae), chúng

tôi chọn hệ thống của Weber & al. (2013) để việc sắp xếp các taxa họ Tai voi

(Gesneriaceae) ở Việt Nam, vì đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất, kết hợp

giữa phƣơng pháp nghiên cứu so sánh hình thái và phƣơng pháp sinh học phân tử để

xác định mối quan hệ giữa các taxon và xác định vị trí các taxon, phù hợp với

nguyên tắc phân loại hiện đại, có ƣu điểm vƣợt trội so với các hệ thống phân loại họ

Tai voi (Gesneriaceae) trƣớc đây. Nhƣ vậy, dựa theo hệ thống của Weber & al.

(2013), chúng tôi sắp xếp các taxa họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam trong 31

chi (Aeschynanthus, Anna, Beccarinda, Billolivia, Boea, Boeica, Calcareoboea,

Conandron, Deinostigma, Didissandra, Didymocarpus, Epithema, Gyrocheilos,

Hemiboea, Henckelia, Lagarosolen, Loxostigma, Lysionotus, Michaelmoelleria,

Microchirita, Middletonia, Oreocharis, Ornithoboea, Paraboea, Petrocosmea,

Primulina, Pseudochirita, Raphiocarpus, Rhynchoglossum, Rhynchotechum, và

Stauranthera) thuộc 7 phân tông (Didissandrinae, Didymocarpinae, Epithematinae,

Leptoboeinae, Loxocarpinae, Loxoniinae, và Loxotidinae) và 2 tông (Epithemateae,

Trichosporeae). Tất cả các taxa họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc đặt trong phân họ

14

Didymocarpoideae và đƣợc sắp xếp nhƣ sau (Bảng 3.1.):

B ng 3.1. Hệ thống họ T i voi (Gesneri ce e) Việt N m theo hệ thống củ

Weber & al. (2013)

TÔNG PHÂN TÔNG CHI SL LOÀI

1. Epithemateae 1. Epithematinae 1. Epithema 2

2. Loxoniinae 2. Stauranthera 4

3. Loxotidinae 3. Rhynchoglossum 1

2. Trichosporeae 4. Didissandrinae 4. Didissandra 2

5. Didymocarpinae 5. Aeschynanthus 22

2 6. Anna

9 7. Billolivia

2 8. Calcareoboea

2 9. Conandron

5 10. Deinostigma

6 11. Didymocarpus

2 12. Gyrocheilos

10 13. Hemiboea

7 14. Henckelia

1 15. Lagarosolen

7 16. Loxostigma

7 17. Lysionotus

1 18. Michaelmoelleria

5 19. Microchirita

8 20. Oreocharis

3 21. Petrocosmea

22. Primulina 28

1 23. Pseudochirita

7 24. Raphiocarpus

2 6. Leptoboeinae 25. Beccarinda

15

5 26. Boeica

27. Rhynchotechum 7

7. Loxocarpinae 28. Boea 2

29. Middletonia 2

30. Ornithoboea 5

31. Paraboea 19

Kết quả thống kê Bảng 3.1. cho thấy, họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam

gồm 31 chi và 186 loài. Theo nghiên cứu của Lƣu Hồng Trƣờng & al. (2018) ghi

nhận họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam gồm 130 loài thuộc 28 chi. Dựa vào hệ

thống của Melchior (1964), Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã sắp xếp 147 loài, 1 thứ của

họ Tai voi ở Việt Nam nằm trong 31 chi thuộc 6 tông. Tuy nhiên, giới hạn của một

số tông theo quan điểm của Melchior (1964) đã thay đổi so với hệ thống của Weber

(2013), ví dụ các chi của tông Ramondieae, Didymocarpeae, Cyrtandreae theo quan

điểm của Melchior (1964) đã trở thành tên đồng nghĩa (synonym) của tông

Trichosporeae theo quan điểm của hệ thống của Weber (2013).

Kết quả nghiên cứu và thống kê này làm cho giới hạn các chi và số lƣợng

loài trong hầu hết các chi họ Tai voi ở Việt Nam có sự thay đổi so với nghiên cứu

trƣớc đó. So với các nghiên cứu trƣớc đó, chi Chirita hiện giờ đã đƣợc chấp nhận

tách thành các chi độc lập: Primulina, Henckelia, Microchirita, Pseudochirita và

Deinostigma, hay chi Briggsia trở thành tên đồng nghĩa của chi Oreocharis; một số

loài của chi Didymorcarpus đƣợc chuyển sang chi Petrocosmea. Hơn nữa, nghiên

cứu hiện nay cũng cập nhật thêm một số chi đƣợc mô tả mới ở Việt Nam nhƣ

Michaelmoelleria và Billolivia.

Dựa theo hệ thống học của Weber & al. (2013), chúng tôi đã hệ thống học và

sắp xếp các taxa họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam bao gồm:

78 loài thuộc 19 chi và 4 phân tông (Didymocarpinae, Leptoboeinae, Loxocarpinae,

16

và Loxotidinae) nhƣ bảng 3.2.

B ng 3.2. Hệ thống họ T i voi (Gesneri ce e) v ng Đ ng Bắc Việt N m

theo Weber & al. (2013)

TÔNG PHÂN TÔNG CHI SL LOÀI

1. Epithemateae 1. Loxotidinae 1. Rhynchoglossum 1

2. Tricho - sporeae 2. Didymocarpinae 2. Aeschynanthus 7

3. Anna 1

4. Calcareoboea 1

5. Hemiboea 7

6. Henckelia 4

7. Loxostigma 4

8. Lysionotus 6

9. Microchirita 2

10. Oreocharis 1

11. Petrocosmea 1

12. Primulina 23

1 13. Raphiocarpus

1 3. Leptoboeinae 14. Beccarinda

1 15. Boeica

2 16. Rhynchotechum

1 4. Loxocarpinae 17. Middletonia

2 18. Ornithoboea

19. Paraboea 12

Khu hệ thực vật Nam Trung Quốc đƣợc xem là khu vực trung tâm đa dạng

thực vật nói chung và họ Tai voi nói riêng. Mặc dù các kết quả nghiên cứu đều chỉ

ra rằng, khu hệ thực vật Việt Nam–Nam Trung Quốc có mối quan hệ gần gũi với

nhau, đặc biệt là họ Tai voi, nhƣng so sánh với tính đa dạng của họ này ở Trung

17

Quốc, số lƣợng các taxa của họ Tai voi ở Việt Nam còn khiêm tốn (bảng 3.3.).

B ng 3.3. Hệ thống học họ T i voi (Gesneri ce e) Việt N m, Trung Quốc và

Thế giới theo Weber & l. (2013)

Việt N m Trung Quốc Thế giới

Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%)

1 33,3 3 100 3 100 Phân họ

2 28,6 7 100 7 100 Tông

7 24,1 24 82,7 29 100 Phân

tông

66 147 100 31 21,1 44,9 Chi

186 5,8 1874 58,6 3200 100 Loài

Qua bảng 3.3 cho thấy số lƣợng phân họ Tai voi ở Việt Nam chỉ có 1/3 phân

họ, chiếm 33 % tổng số phân họ đã ghi nhận trên thế giới, trong khi đó ở Trung

Quốc có 3/3 phân họ (chiếm 100 %), 2/7 (chiếm 28,6 %) tông của họ Tai voi đã

đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, trong khi đó 7/7 tông (chiếm 100 %) đã đƣợc ghi nhận ở

Trung Quốc, 7/29 (chiếm 24,1 %) phân tông của họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt

Nam, trong khi đó 24/29 tông (chiếm 82,7 %) đã đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc, và

31/147 (chiếm 21,1 %) chi của họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, trong khi

đó 66/147 chi (chiếm 44,9 %) đã đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc. Ở Việt Nam ghi

nhận 186/3200 loài (chiếm 5,8 %), trong khi đó Trung Quốc có 1874/3200 loài

(chiếm 58,6 %).

Do sự tƣơng đồng về điều kiện lập địa và sinh cảnh (nhiều dãy núi cao, hệ

sinh thái núi đá vôi), nên nhiều taxa (chi và loài) của họ này hiện nay chỉ ghi nhận ở

Trung Quốc cũng có thể phân bố ở Việt Nam nếu có thêm các đợt điều tra, khảo sát

và nghiên cứu thêm tính đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam, đặc biệt các dãy núi cao và

18

khu vực hẻo lánh.

3.2. T nh đ d ng của họ T i voi (Gesneri ce e) trên n i đá v i Đ ng Bắc

Việt Nam

3.2.1. Danh lục các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc Việt Nam

Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu vật thu thập ngoài thực địa, mẫu vật hiện đang lƣu

giữ tại các bảo tàng trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ thống kê từ các kết quả nghiên

cứu trƣớc đó, và dựa theo hệ thống của Weber & al. (2013), chúng tôi đã hệ thống

học và sắp xếp các taxa họ Tai Voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam bao

gồm: 78 loài thuộc 19 chi và 4 phân tông (Didymocarpinae, Leptoboeinae,

Loxocarpinae, và Loxotidinae), cụ thể:

1.

AESCHYNANTHUS Jack – MÁ ĐÀO

1.1. Aeschynanthus acuminatus Wall. ex A. DC. – Má đào nhọn dần

– Trichosporum acuminatum (Wall. ex. A. DC.) Kuntze, 1891. Rev. Gen. Pl. 477.

– Aeschynanthus bracteatus auct. non. Wall. ex. DC.: Benth. 1861. Fl. Hongk. 258

Loc. class.: Bangladesh, Sylhet. Typus: Wallich 6397 (lectotypus: G–DC; isotypus:

RB, K–W).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7749 (2000: 12); V. X. Phƣơng, hình 106 (2018:

218).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 10–1. Cây phụ sinh trên cây gỗ, trên đá,

nơi ẩm, ở độ cao 1000–1200 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng,

Thái Nguyên, Lạng Sơn. Còn gặp ở Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái,

Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò, Lƣơng Sơn),

Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thanh Hoá (Bá Thƣớc), Thừa Thiên–Huế (Bạch Mã),

Kon Tum (Kon Plông). Ngoài ra còn có ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào,

Campuchia, và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5304 (HN); VR 412 (HN, LE); VR 504 (HN,

LE); VR 1019 (HN, LE). V. X. Phương 6817 (HN). – TUYÊN QUANG, Phương

6817 (HN). – PHÚ THỌ, ĐVT 375 (VNMN); V. X. Phương 7928, 7988 (HN).

19

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.2. Aeschynanthus bracteatus Benth. – Má đào á bắc

Loc. class.: India: Khasia. Typus: Wallich 794

(K).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7750 (2000: 13); V. X. Phƣơng, hình 102 (2018:

208); L. V. Averyanov & al., Fig. 1143 (2020: 469).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả chín tháng 9–10. Cây phụ sinh trên

các thân cây gỗ, trên đá trong rừng ẩm; ở độ cao 1400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng. Còn gặp ở

Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1256 (HN, LE). – CAO BẰNG, Petelot 707

(HM).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.3. Aeschynanthus buxifolius Hemsl. – Má đào d ng á

Loc. class.: China, Yunnan: Mantze Typus: Henry 11217 (K).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 105 (2018: 215); L. V. Averyanov & al., Fig.

1144 &1145 (2020: 469); Y. G. Wei & al., Fig. 1–4 (2010: 694).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 6–11. Cây phụ sinh trên thân cây gỗ,

trên đá, trong rừng, ở độ cao từ 1700–2000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1109 (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.4. Aeschynanthus chiritoides C.B. Clarke – Má đào ho trắng

– Aeschynanthus denticuliger W. T. Wang, 1975. Acta Phytotax. Sin. 13: 65; id.

1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 519; id. 1998. Fl. China, 18: 383; V. X. Phƣơng, 2004.

Journ. Biol. 26 (4A): 37; id. 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 236.

Loc. class.: Butan, Nattall, Assam. Typus: Griffith. 3810

(K).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 101 (2018: 207); L. V. Averyanov & al., Fig.

20

1146 (2020: 469).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–4, mùa quả tháng 9–10. Cây phụ sinh trên

thân cây gỗ ở rừng núi đá vôi, ở độ cao 1000–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn

gặp ở Trung Quốc, Lào, và Myanmar.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 510.14 (HN, LE), VR 588 (HN, LE), VR 1280

(HN, LE). – CAO BẰNG, CBL 384 (HN).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.5. Aeschynanthus micranthus C. B. Clarke – Má đào á nhỏ

– Trichosporum micranthum (C. B. Clarke) Kuntze 1891. Rev. Gen. Pl. 478.

– Aeschynanthus angustioblongus auct. non. W. T. Wang (1975): V. X. Phƣơng,

2004. Journ. Biol. 26(4A): 40

Loc. class.: India, Meghalaya, Khasia. Typus: D. J. Hooker 879 (K).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 108 (2018: 221); L. V. Averyanov & al., Fig.

1147 (2020: 469).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–10. Cây phụ sinh trên thân cây gỗ hay

trên đá vôi, ở độ cao đến 1000–1100 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên, Quản Bạ), Cao Bằng (Hạ

Lang, Trà Lĩnh). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Trung Quốc, và Bangladesh.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5492 (HN); VR 916 (HN, LE); W 17333

(HN). – CAO BẰNG, CBL 766 (HN); CBL 1226 (HN); CBL 1092 (HN); CN 512,

793 (VNMN).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.6. Aeschynanthus parasiticus (Roxb.) Wall. ex Brown. – Má đào phụ sinh

– Incarvillea parasitica Roxb. 1820. Pl. Corom. 3: 88, tab. 291.

– Trichosporum macranthum Merr. 1926. Calif. Publ. Bot. 13: 141.

– Aeschynanthus macranthus (Merr.) Pellergr. 1926. Bull. Soc. Bot. France, 74:

413; id. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 498, pro. parte.

Loc.class.: India, Khasia. Typus: Roxb. (1820) Pl. Corom. 3: 88, Plate

21

291.

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7756 (2000: 14); V. X. Phƣơng, hình 94 (2018:

193).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Sống phụ sinh trên thân cây gỗ

trong rừng núi đá vôi ẩm.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên). Ngoài ra còn gặp ở: Trung

Quốc và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: Hà Giang, D.K. Harder et al. DKH 5481 (HN), H008 (VNMN).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

1.7. Aeschynanthus superbus C. B. Clarke – Má đào ộng ẫy

– Tricosporum superbum (C. B. Clarke) Kuntze. 1891. Rev. Gen. Pl. 478.

– Aeschynanthus longiflorus Wall. 1829. Cat. N. 795 (nom. nud.).

Loc. class.: Pundua. Typus: Wallich 795 (Lecto:

BM)

Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1148–1150 (2020: 469–470).

Sin và sin thái: Mùa hoa quả tháng 9–12. Cây bụi gặp ở những nơi có rong

rêu, vách đá vôi ẩm, dọc thung lũng sông, ở độ cao 1000–1300 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Bhutan, Trung

Quốc, Ấn Độ, và Myanmar.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 879 (HN, LE), VR 1032 (HN, LE), VR 1451

(HN, LE), VR 1485 (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

2.

ANNA Pellegr. – AN NA

2.1. Anna mollifolia (W. T. Wang) W. T. Wang – N i n ng mềm

– Lysionotus mollifolius W. T. Wang. 1983. Guihaia 3: 262.

Loc. class.: China, Yunnan, Xichouxian. Typus: K. M. Feng 11959

(PE).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 110 (2018: 224).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–11. Gặp ở rừng núi đá vôi, độ cao từ

22

1000–1500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Yên Minh). Còn có ở Vĩnh Phúc (Tam

Đảo), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1943 (HN).

3.

BECCARINDA Kuntze – NANG CỰ ĐÀI

3.1. Beccarinda tonkinensis (Pellegr.) B. L. Burtt – N ng cự đài bắc bộ

– Slackia tonkinensis Pellegr. 1926. Bull. Soc. Bot. France 73: 428; id. 1930. Fl.

Gen. Indoch. 4: 518; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 11.

– Slackia sinensis Chun. 1946. Synyatsenia, 6: 285.

– Beccarinda sinensis (Chun) B. L. Burtt, 1955. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 22:

63; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 59.

Loc.class.: Tonkin, Massif de Pia Ouac. Typus: Petelot 704 (P!)

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7772 (2000: 18); V. X. Phƣơng, hình 26 (2018: 60).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–6; quả tháng 6–9. Gặp cả ở vùng núi đất và

núi đá vôi, trên các sƣờn núi dốc, nơi ẩm, ở độ cao 1400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang, Cao Bằng (Nguyên Bình, Pia Oắc,

Nam Kép), Thái Nguyên, Phú Thọ (Xuân Sơn). Còn gặp ở: Lào Cai (Sa Pa, Văn

Bàn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Nghệ An (Pù Mát), Kon Tum (Đắc Gley, Ngọc Linh).

Ngoài ra còn có ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, HG 179 (HNU); VR 1271 (HN), 793 (HN). – CAO

BẰNG, Biên–Đỏ 57 BĐ (HN); Đội điều tra tài nguyên thực vật 2457 (HN); Đào–

Khôi–Phú 111 DKP (HN); Phú–Phương 7293 & 8277 (HN). – THÁI NGUYÊN, B.

K. Khê s.n. (HNU); T. Đ. Nghĩa 222 (HNU). – PHÚ THỌ, ĐVT 374 (VNMN);

Phương 7894 (HN).

4.

BOEICA C. B. Clarke – BÊ CA

4.1. Boeica porosa C. B. Clarke – Bê c sốp

– Boeica tonkinensis (Kraenzl.) B. L. Burtt, 1977. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 35:

23

373.

– Oreocharis tonkinensis Kraenzl. 1928. Report. Sp. Nov. 24: 216; Pellegr. 1930.

Fl. Gen. Indoch. 4: 513; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 26.

– Didymocarpus tonkinensis (Kraenzl.) Hand.–Mazz. 1936. Symb. Sin. 7: 883

Loc. Class.: Burma. Typus: Griffith 3848 (K, P!)

Hình minh : P. H. Hộ, hình 7771 (2000: 18); V. X. Phƣơng, hình 9 (2018: 28).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 6–9. Gặp nơi ẩm trên núi đá vôi, ở độ

cao từ 500–2000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên), Phú Thọ (Đoan Hùng),

Quảng Ninh (Uông Bí). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa) và Hoà Bình (Đà Bắc). Ngoài ra

còn gặp ở: Mianma và Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5432 (HN). – QUẢNG NINH, Balansa 830

(P).

Giá trị sử dụn : Làm thuốc chữa ghẻ lở.

5.

CALCAREOBOEA C. Y. Wu ex H. W. Li – CỰ ĐÀI SON

5.1. Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li – Cự đài son

Loc.class.: China: Yunnan (Xichou). Typus: C. S. Wang 463

(KUN).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 62 (2018: 130).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–6, quả tháng 8–12. Gặp trên các sƣờn núi

đá dốc gần các đỉnh núi, các vách đá, khe ẩm có mùn, ở độ cao từ 1000–1200 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng, Mèo Vạc), Tuyên Quang,

Cao Bằng (Trùng Khánh, Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Chợ Đồn). Còn có ở: Vĩnh Phúc

(Tam Đảo), Hoà Bình (Mai Châu, Đà Bắc). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1821 (HN); DKH 5244 (HN), 6449 (HN),

4639 (HN); L. K. Biên 377 (HN); NSK 873 (HN); VR 030 (HN, LE),123 (HN, LE),

418 (HN, LE), 475 (HN, LE). – TUYÊN QUANG, CC 344 (HNU). – CAO BẰNG,

HAL 5644 (HN); VH 4918 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4809 (HN); HLF 780 (HN).

24

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

6.

HEMIBOEA C. B. Clarke – ĐẠI THƢ

6.1. Hemiboea cavaleriei Lévl. – Đ i thƣ c v eri

Loc.class.: China, Guizhou PinFa. Typus: Cavaleriei 492 (E).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 29 (2018: 68).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–12. Gặp ở núi đá vôi, ở các vách đá,

khe đá, thung lũng ẩm, có độ che bóng vừa phải, ở độ cao 200–500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang, Cao Bằng (Trà Lĩnh), Lạng Sơn (Đồng

Đăng). Còn có ở: Vĩnh Phúc (Mê Linh), Hà Nam (Võ Xá), Ninh Bình (Cúc

Phƣơng). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 69B (VNMN). – CAO BẰNG, CN 789, 791

(VNMN); W 17473 (HN). – LẠNG SƠN, Balansa 776 (P).

6.2. Hemiboea malipoensis Y. H. Tan – Đ i thƣ M ipo

Loc.class.: China, Yunnan Province. Typus: Y.H. Tan 6055 (holotype: HITBC!;

isotypes: IBK!)

Hìn min : Y. H. Tan, Fig. 1 (2014: 96).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 10–11, mùa quả tháng 11–12. Gặp ở rừng

núi đá vôi dƣới tán rừng, ẩm ƣớt.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 849 (VNMN), VR 1232 (HN, LE), VR 1254

(HN, LE), VR 886 (HN, LE).

6.3. Hemiboea ovalifolia (W. T. Wang) A. Weber & Mich. Möller – Đ i thƣ á

oval

– Metabriggsia ovalifolia W. T. Wang. 1983. Guihaia 3(1): 2.

Loc. class.: China, Guangxi. Typus: D. Fang et al. 22343 (holotype: GXMI!;

isotype: PE!)

Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1163–1164 (2020: 471).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 10–11. Cây thân cỏ, mọc trên đá vôi ẩm, ở

độ cao 1000–1300 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

25

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 872 (HN, LE), VR 1483 (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

6.4. Hemiboea poilanei Pellegr. – Đ i thƣ poi ne

Loc.class.: Vietnam, Annam, Nhatrang. Typus: Poilane 3846 (P).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7797 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 27 (2018: 63).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–6; quả tháng 8–10. Gặp ở núi đá vôi, trên

các vách đá, hốc đá có mùn, ƣa sáng và ẩm, ở độ cao trên 200 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn). Còn có ở: Đà Nẵng, Khánh

Hoà (Nha Trang).

Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, HAL 4665 (HN).

6.5. Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu – Đ i thƣ á bắc đỏ

Loc.class.: China: Guangxi: Jingxi, Hurun, Gulongshan. Typus: Y. Liu L0997

(holotype: IBK!; isotypes: PE!).

Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 190).

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang) và Phú Thọ (Tân Sơn:

VQG Xuân Sơn). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, CN 241 (VNMN). – PHÚ THỌ, ĐVT 373

(VNMN).

6.6. Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang – Đ i thƣ ng cứng

Loc.class.: China: Guangdong: Ruyuan. Typus: C. S. Chung 10866

(SCBI!)

Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 206).

Sin và sin t ái: Ra hoa tháng 4–6. Cây gặp ở rừng núi đá vôi trên các vách

đá, ở độ cao từ 400–900 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Cao Bằng (Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 510 (VNMN); ĐVT 52 (VNMN).

6.7. Hemiboea subcapitata C. B. Clarke. – Đ i thƣ hình đầu

– Hemiboea marmorata Lévl. 1911. Repert. Sp. Nov. 9: 454.

– Hemiboea henryi C. B. Clarke in Hook. 1888. Icon. Pl. 18. sub. pl. 1789.

26

Loc.class.: China, Hubei. Typus: Silvestri 1822 (FI)

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7798 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 28 (2018: 66).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 8–12. Cây gặp ở vách núi đá vôi, khe

đá, thung lũng ẩm, có độ che bóng vừa phải, ở độ cao 1400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Yên Minh), Phú Thọ (Thanh Sơn),

Quảng Ninh. Còn có ở: Lào Cai (Đản Khao), Vĩnh Phúc (Mê Linh), Hà Nội (Chùa

Hƣơng), Hoà Bình (Mai Châu, Lƣơng Sơn), Hà Nam (Phủ Lý), Hải Phòng (Cát Bà),

Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thanh Hoá (Bá Thƣớc: Pù Luông), Nghệ An (Con

Cuông). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, L. Q. Li 78 (HN); VR 1254a (HN); Wp 670 (HN). –

PHÚ THỌ, Phương 3923 (HN). – QUẢNG NINH, Phương 11436 (HN).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

7.

HENCKELIA Spreng. – RI TA THÂN

7.1. Henckelia anachoreta (Hance) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây ri ta

ẩn dật

– Chirita dimidiata auct. non R. Br.: Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 538.

– Roettlera anachoreta (Hance) Kuntze, 1891. Rev. Gen. 2: 476.

Loc.class.: China, Kwantung. Typus: Herb. Hance 11377 (BM,

K).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7776 (2000: 19); V. X. Phƣơng, hình 36 (2018: 85).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,

ở độ cao từ 300–1900 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang (Chạm Chu),

Cao Bằng (Nguyên Bình), Quảng Ninh. Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Ba Vì).

Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5302 (HN). – TUYÊN QUANG, Phương

6641, 6642 (HN). – CAO BẰNG, CBL 083 (HN). – QUẢNG NINH, Tsang 30389

27

(A, C, E); Swenson et al. US1985 (VNMN).

7.2. Henckelia ceratoscyphus (B. L. Burtt) D. J. Middleton & Mich.Moller –

Cây ri t sừng

Loc.class.: Vietnam, Tonkin, Tuyen Quang, Bến Cóc. Typus: Eberhardt

4004 (P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7783 (2000: 21); V. X. Phƣơng, hình 34 (2018: 80).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 10–11. Gặp trong rừng núi

đất và núi đá vôi ở độ cao dƣới 1000 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Tuyên Quang (Bến Cóc). Còn có ở: Lào Cai (Sa

Pa), Hà Nội (Ba Vì). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, Eberhardt 4004 (P).

7.3. Henckelia monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây

ri á ớn

– Chirita monantha W. T. Wang & al., 2011. Taxon 60 (3): 767.

Loc.class: China: Hunan: Sangzhi Xian. Typus: B.G. Li et al. 750246

(SCBI!).

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 444).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 5–7. Mọc trong rừng núi đá vôi, thung

lũng ven suối ở độ cao từ 400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại Hà

Giang (Hoàng Su Phì). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Peng et al., SE00970 & SE01047 (VNMN).

7.4. Henckelia speciosa (Kurz) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây ri ta to

– Chirita brevipes C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 120; Pellegr. 1930. Fl. Gen.

Indoch. 4: 536.

Lo . l ss.: China, Yunnan, Khakyen Hills. Typus: Anderson sine num. (K!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7795 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 35 (2018: 83).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 3–9. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,

trên các vách đá, khe đá nơi có mùn và ẩm, ở độ cao từ 200–2500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Phú Thọ (Thanh Sơn: Xuân Sơn). Còn có ở: Điện

28

Biên (Điện Biên Phủ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Mianma,

Trung Quốc, Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, Phương 9964 (HN).

8.

LOXOSTIGMA C. B. Clarke – XUYẾN THƢ

8.1. Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y. M. Shui

– Bô sa Dongxing

– Briggsia dongxingensis W. Y. Chun ex K. Y. Pan, Acta Phytotax. Sin. 26: 451.

1988; V. X. Phuong, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 238; V. X. Phuong, 2018. Fl.

Vietn., 18: 38.

Loc. class.: China: GuangXi, Dongxing xian. Typus: X. R. Liang 70078

(SCBI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 15 (2018: 39).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 9–10. Cây gặp trong

chân rừng núi đá vôi ẩm, dọc theo khe hay suối cạn.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Quảng Ninh (Hoành Bồ: Đồng Sơn–Kỳ Thƣợng). Còn gặp ở

Trung Quốc

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1086 (VNMN). – QUẢNG NINH, Swenson et

al. US1975 (VNMN).

8.2. Loxostigma fimbrisepalum K. Y. Pan – Xuyến thƣ đài có ng mi nhỏ

Loc. class.: China, Yunnan. Typus: A. Henry 11245 (holotype: S!; isotype:

MO!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 115 (2018: 233).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 9–11. Gặp trong rừng núi đá vôi, bám trên

vách đá hoặc trên vỏ cây, ở độ cao 1400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại Sơn), Cao Bằng

(Nguyên Bình: Phia Oắc–Phia Đén). Còn gặp ở Lào Cai. Ngoài ra còn có ở Trung

Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1290 (HN). – CAO BẰNG, CBL 141 (HN); CN

29

525 (VNMN); ĐVT 58, 216 (VNMN).

8.3. Loxostigma glabrifolium D. Fang & K. Y. Pan – Xuyến thƣ á nhẵn

Loc. Class.: China. Guangxi, Napo. Typus: D. Fang 22364 (holotype: PE!; isotype:

GXMI!).

Hìn min : Do & al., Fig. 3 (2016: 373); Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010:

682); Wang, Figs. 1–4 (1990: 496).

Sinh h và sin t ái: Mùa hoa tháng 10. Gặp ở các vách đá trong rừng núi đá vôi

ở độ cao lên tới 1200 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 71 (VNMN); HG–QB 16 (HN), VR 1213 (HN,

LE), VR 1316 (HN, LE), VR 814 (HN, LE).

8.4. Loxostigma griffithii (Wight) C. B. Clarke – Xuyến thƣ griffthii

– Didymocarpus griffithii Wight, 1850. Illustr. Ind. Bot. 2: 182.

– Dichrotrichum griffithii (Wight) C. B. Clarke, 1874. Comm. Cyrt. Beng. 78–79, tab.

51.

Loc. class.: India, Assam, Khasia Hills. Typus: Griffith 3821

(K!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7758 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 114 (2018:

231).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–12. Gặp trên các sƣờn, khe, hốc đá

vôi, các thung lũng ẩm, ở độ cao 1000–1700 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại Sơn). Còn có ở: Lào

Cai (Sa Pa), Yên Bái (Mù Căng Chải), Hoà Bình, Hà Nội (Ba Vì). Ngoài ra còn gặp

ở: Ấn Độ, Nepal, Mianma, và Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 69 (VNMN).

9.

LYSIONOTUS D. Don – NỞ LƢNG

9.1. Lysionotus aeschynanthoides W. T. Wang – N ƣng á răng cƣ

Loc.class.: China, Guangxi, Shanglin. Typus: Y. Wan 67033 (GXMI!).

Hìn min : W. T. Wang, Pl.4, Figs. 7–9 (1983: 265); Y. G. Wei & al., Figs. 1–

30

2 (2010: 706).

Sin và sin t ái : Mùa hoa tháng 5–7, mùa quả tháng 9–11. Gặp trong rừng

núi đá vôi ở độ cao 450–800 m, mọc trên vỏ thân cây hay bề mặt đá vôi.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Na Rỳ: Kim Hỷ),

Phú Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn).

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4856 (HN). – BẮC KẠN, DA 4789 (HN), Do

et al., VMN_CN83 (VNMN, IBK). – PHÚ THỌ, Phương 4010 (HN); 4049 (HN).

9.2. Lysionotus chingii W. Y. Chun ex W. T. Wang – N ƣng Chinh

Loc. class: China, Guangxi: Lingyum. Typus: R. C. Ching 7089

(SCBI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 116 (2018: 236).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–9. Gặp trong rừng núi đá vôi và núi

đất lẫn đá, trên các vách, các khe có mùn, ở độ cao tới 1000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Chạm Chu), Cao Bằng (Đèo LeA).

Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Ba Vì), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai Châu), Thanh

Hoá (Bá Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, Nguyễn Kim Đào 1016 (HN); Phương 6637

(HN). – CAO BẰNG, CN 802 (VNMN); Petelot 7252 (HM).

9.3. Lysionotus denticulosus W. T. Wang – N ƣng răng nhỏ

Loc. class.: China, Guang Xi. Typus: D. Fang & X. P. Liao 22327 (holotype: PE!;

isotype: GXMI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 117 (2018: 237); L. V. Averyanov & al., Figs.

1169–1170 (2020: 472); Y. G. Wei & al., Figs. 1–2 (2010: 704).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 9–11. Cây nửa bụi mọc trên đất hay

trong các hốc cây ở rừng, môi trƣờng ẩm, ở độ cao 1000–1100 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Phú Thọ (Thanh Sơn: Xuân

Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 923 (HN, LE). – PHÚ THỌ, Phương 4034

(HN).

31

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

9.4. Lysionotus oblongifolius W. T. Wang – N ƣng lá thuôn

Loc. class.: China: Guangxi: Napo Typus: D. Fang et al. 3-1576 (holotype:

GXMI!)

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 702); L. V. Averyanov & al.,

Figs. 1171–1172 (2020: 472).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 10. Cây phụ sinh trong

rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim trên đỉnh núi đá vôi, ở độ cao 1000–1700

m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 044 (HN, LE), VR 1203 (HN, LE), VR 1270

(HN, LE), VR 1405a (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

9.5. Lysionotus pauciflorus Maxim. – N ƣng t ho

Loc. class: Japan, Nagasaky. Typus: Maximowiez 63210

(NY!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7759 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 119 (2018:

242).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–12. Cây gặp ở rừng núi đá vôi và cả

núi đất, trên các vách đá có rêu, các hốc đá có mùn hay ở thung lũng, ở độ cao

1000–1200 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang, Cao Bằng,

Lạng Sơn, Phú Thọ (Xuân Sơn). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phúc (Mê Linh),

Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò), Thanh Hoá (Bá Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở: Trung

Quốc và Nhật Bản.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5015 (HN), 5493 (HN), 5525 (HN); Phương

235 (HN); VN 1904 (HN); VR 069 (HN, LE), 893 (HN, LE); W. 17355 (HN). –

TUYÊN QUANG, CC 364 (HNU). – CAO BẰNG, CBL 281 (HN). – LẠNG SƠN,

Phương 3668 (HN). – PHÚ THỌ, Phương 9957 (HN).

Giá trị sử dụn : Làm thuốc chữa đau nhức xƣơng, ứ huyết, thổ ra huyết (Võ Văn

32

Chi, 1997).

9.6. Lysionotus petelotii Pellegr. – N ƣng Pete ot

Loc. class: Tonkin, Ôquihồ. Typus: Petelot 5044

(P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7760 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 118 (2018:

240).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 9–10. Gặp ở rừng ẩm trên cả núi đất lẫn núi

đá vôi, ở độ cao 1500–2000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng. Còn có ở: Lào

Cai (Sa Pa, Văn Bàn). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Nguyễn Kim Đào 24 (HN), 25 (HN). – CAO

BẰNG, CN 537 (VNMN).

10. MICROCHIRITA (C. B. Clarke) Yin Z. Wang – TIỂU RI TA

10.1. Microchirita aratriformis (D. Wood) A. Weber & D. J. Middleton – Cây ri

ta ngái

Loc.class.: Vietnam: Tonkin, Langson, Khaumoi. Typus: Eberhardt 3332

(P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7778 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 58 (2018:

125).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–8. Gặp ở vùng núi đá vôi, trên vách đá

hay các hang hốc có mùn.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn (Thanh Mọi).

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 526, 527, 826 (VNMN). – BẮC KẠN, Trại

7899 A, B, C (HNPM). – LẠNG SƠN, CN 1103, 1117 (VNMN); Eberhardt 3332

(P).

10.2. Microchirita hamosa (R. Br.) Yin Z. Wang – Cây ri ta móc __ Chirita hamosa R. Br, var. finlaysoni C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 128.

Loc. class.: Burma, Trogla in Martabania. Typus: Wallich 788

33

(K!)

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7787 (2000: 22); V. X. Phƣơng, hình 57 (2018:

123).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 7–11. Gặp trong rừng núi đá vôi, ở độ

cao 300–1500 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang, Bắc Kạn (Ba Bể, Chợ Đồn), Thái

Nguyên (Võ Nhai), Lạng Sơn (Chi Lăng), Phú Thọ (Tu Vũ), Quảng Ninh (Quảng

Yên, Hạ Long). Còn gặp ở: Vĩnh Phúc, Hà Nội (Chùa Hƣơng), Hoà Bình (Mai

Châu: Chợ Bờ), Hà Nam (Kim Bảng), Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình (Chợ

Ghềnh), Thanh Hóa (Bá Thƣớc), Quảng Bình (Đèo Mụ Dạ), Kiên Giang (Hà Tiên).

Ngoài ra còn có ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, và Malaixia.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 874 (VNMN). – BẮC KẠN, Hách 52 (HN);

Phương 3293 (HN). – THÁI NGUYÊN, HAL 9171 (HNU); L. Q. Li 293 (HN). –

LẠNG SƠN, D. N. Chính 24 (HN); Phương 3124 (HN); T. 852 (HNU). – PHÚ

THỌ, Balansa 4292 (K). – QUẢNG NINH, Phương 5315, 5139, 5381 (HN); Tiến

61 (HN).

Giá trị sử dụn : Làm thuốc lợi tiểu, chữa rắn cắn (Vũ Xuân Phƣơng 2018).

11. MIDDLETONIA C. Puglisi – MIT LÊ TƠN

11.1. Middletonia multiflora (R. Br.) B. L. Burtt – Mit ê tơn nhiều ho

– Boea multiflora R. Br. 1840. Benn. Pl. Jav. Rar. 120; C. B. Clarke, 1883. Monogr.

Phan. 5: 143; id. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 365; Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 548.

– Boea multiflora var. burmania C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 144; Pellegr.

1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 548.

– Boea multiflora var. villosa Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 549.

– Paraboea microcarpa (Drake) B. L. Burtt, 1984. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 41:

433.

– Boea microcarpa Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris, 8(2): 130; Pellegr. 1930.

Fl. Gen. Indoch. 4: 549.

34

Loc. class.: Bangladesh, Pundua, Sylhet. Typus: Wallich 793 (K!).

Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7803 (2000: 26); V. X. Phƣơng, hình 77 (2018:

162).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5–7, mùa quả tháng 9–11. Gặp trong

rừng núi đá vôi, trên các vách, các khe đá có mùn, ẩm.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Quảng Ninh (Quảng Yên). Còn có ở: Quảng Trị

(Đá Bàn), Bà Rịa – Vũng Tàu (Núi Đinh). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Bangladesh,

Mianma, Trung Quốc, Lào, và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Balansa 4302 (P).

12. OREOCHARIS Benth. – TAI VOI 4 CÁNH

12.1. Oreocharis caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F. Wen – Tai voi 4 cánh

C o Bằng

Loc.class.: Vietnam, Cao Bang. Typus: T. V. Do 57 (holotype: VNMN!; isotype:

IBK!).

Hìn min : T. V. Do, Fig. 2 (2017: 67).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 8–10, mùa quả từ 10–11. Gặp ở những nơi

có bóng râm, trên đá vôi ẩm ven suối, ở độ cao 1200–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng và Bắc Kạn.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 534 (VNMN); ĐVT 57 (VNMN). – BẮC KẠN,

Peng et al. SE01885 (VNMN).

13. ORNITHOBOEA Parish ex C. B. Clarke – ĐIỂU BẾ

13.1. Ornithoboea leptonema B. L. Burtt – Điểu bê chỉ nhị m nh

– Ornithoboea parishii auct. non C. B. Clarke: Pellegr. 1926. Bull. Soc. Bot.

France, 73: 426: id. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 551 fig. 60 (B); Phamh. 1993. Illusts.

Fl. Vietn. 3: 23

Loc.class.: Việt Nam, Sơn Tây (Tu Vũ –Notre Dame). Typus: Balansa 4310

(holotype: P!; isotype: K!).

35

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 88 (2018: 180).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 7–10. Gặp ở rừng núi đá vôi, trên các vách

đá hay các khe hoặc hốc đá ẩm có mùn, đôi khi gặp ở môi trƣờng núi đất lẫn đá.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Bắc Kạn (Ba Bể), Quảng Ninh. Còn có

ở: Lào Cai, Hà Nội (Ba Vì, Tu Vũ), Ninh Bình (Chợ Ghềnh), Thanh Hoá (Bá

Thƣớc) Quảng Bình. Ngoài ra còn gặp ở Lào.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 798 (VNMN). – BẮC KẠN, DA 4723 (HN). –

QUẢNG NINH, VH 4770 (HN).

13.2. Ornithoboea wildeana Craib – Điểu bế wi de na

– Brachiostemon macrocalyx Hand. Mazz. 1934. Sinensia, 5: 9.

Loc. class.: Thailand, Doi Chiengdao. Typus: Kerr s.n. (K!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 90 (2018: 184).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–9. Gặp ở rừng núi đá vôi, ở sƣờn, các

hốc đá có mùn. Còn gặp cả vùng núi đất lẫn đá, ở độ cao 800–1000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái

Nguyên. Còn có ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc và Thái

Lan.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, N. K. Đào 31 (HN); VR 1584 (HN, LE). – CAO

BẰNG, CN 824 (VNMN). – BẮC KẠN, DA 4723 (HN). – THÁI NGUYÊN, VH

5013 (HN).

14. PARABOEA (C. B. Clarke) Ridl. – SONG BẾ

14.1. Paraboea cochinchinensis (C. B. Clarke) B. L. Burtt – Song bế n m bộ

– Boea cochinchinensis C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phaner. 5: 143; Pellegr. 1930.

Fl. Gen. Indoch. 4: 546.

Loc. class.: Cochinchina. Typus: Lebeuf 859 (holotype: K!; isotype:

P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7799 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 83 (2018:

173).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–5, quả tháng 4–7. Gặp ở vùng núi đá vôi, ở

36

độ cao 300–600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang). Còn gặp ở: Quảng Bình

(Phong Nha-Kẻ Bàng), Kiên Giang (Phú Quốc).

Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, HAL 200 & HAL 225 (HN).

14.2. Paraboea glutinosa (Hand.-Mazz.) K. Y. Pan – Song bế d nh

– Boea glutinosa Hand.-Mazz. 1936. Sinensia, 7 : 620

Loc.class.: China, Kwangsi. Typus: R. C. Ching 6317 (WU).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 70 (2018: 149).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6–10. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi

có độ dốc thoai thoải, ẩm, ở độ cao 600–1500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở: Nghệ An (Quỳ

Châu, Phủ Quỳ). Ngoài ra còn có ở: Mianma, Trung Quốc, và Căm pu chia.

Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, VH 4917 (HN).

14.3. Paraboea halongensis Kiew & T. H. Nguyen – Song bế h ong

Loc. class.: Vietnam, Quang Ninh, Halong Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew

NTH 4055 (holotype: HN; isotype: BM, K, LE, MO, SING).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 84 (2018: 174).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 9–11. Gặp ở vùng núi đá vôi,

trên các vách đá, hốc đá có mùn, nơi ẩm các đảo Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo Vịnh Hạ Long và

Bái Tử Long).

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, N. T. Hiệp & R. Kiew NTH 4055, NTH 5602

(HN); Tiến 212 (HN); V. X. Phương 5290 & 5448 (HN).

14.4. Paraboea martinii (Lévl.) B. L. Burtt – Song bế m rtin

– Didymocarpus martinii Lévl. 1906. Compt. Rend. Assoe. France, 34: 426.

– Boea martinii (Lévl.) Lévl. 1914. Fl. Kouy. Tcheou. 180; Pellegr. 1930. Fl. Gen.

Indoch. 4: 543.

– Nhả mặn.

Loc. class.: China, Kouy-tcheou. Typus: Martin (in Herb. Bodinier

37

2378–E).

Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7801 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 72 (2018:

153).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 5–6, quả tháng 7–8. Gặp ở rừng núi đá vôi,

trên các vách đá, các khe hay hốc đá có mùn, ở độ cao tới 1600 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Nguyên Bình). Còn gặp ở: Lào Cai (Sa

Pa), Hoà Bình (Mai Châu), Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Nghệ An, Khánh Hoà (Nha

Trang: núi Hòn Hèo). Ngoài ra còn có ở: Trung Quốc và Mianma.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, Canh–Lý–Phát 775A, B (HNPM); Petelot 708

(HM); Trương Canh 1261 A,B (HNPM), VH 4943 (HN).

Giá trị sử dụng: Làm thuốc trị bệnh đái dắt, ỉa chảy và đau gan (Viện dƣợc liệu).

14.5. Paraboea minutiflora D. J. Middleton – Song bế ho nhỏ

Loc.class : China, Yanna. Typus: Meng-Qi Han & Wei-Bin Xu 13883

(IBK!)

Hìn min : L. Zhaocen & al., Figs. 1–3 (2019: 423).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–6. Cây mọc trên các sƣờn dốc và đỉnh núi

đá vôi ở độ cao 600–1300 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Ngoài ra còn có ở Trung

Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, HG – QB 17 (HN).

14.6. Paraboea neurophylla (Coll. & Hemsl.) B. L. Burtt – Song bế gân rõ

– Didymocarpus neurophyllus Coll. & Hemsl. 1891. Journ. Linn. Soc. London

(Bot.), 28: 102

Loc. class.: Burma, Shan Hills. Typus: Collelt 804 (K!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 79 (2018: 166).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–8, quả tháng 9–12. Gặp ở vùng núi đá vôi,

nơi ẩm, có mùn, ở độ cao tới 500–900 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Ba Bể), Phú Thọ. Ngoài ra còn gặp ở:

Mianma và Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, HAL 4801 (HN); HLF 608 & 767 (HN). – PHÚ

38

THỌ, ĐVT 378 (VNMN).

14.7. Paraboea nutans D. Fang & D. H. Qin – Song bế

Loc. class.: China: Guangxi: Napo Xian Typus: D. Fang & D.H. Qin 79634

(GXMI!)

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–2 (2010: 616); L. V. Averyanov & al.,

Figs. 1185, 1196 (2020: 473, 475).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 7. Mùa quả chƣa xác định. Cây mọc trên

cách vách đá vôi ẩm, ở độ cao 800–1700 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 125 (HN, LE), VR 189 (HN, LE), VR 993 (HN,

LE), VR 1345 (HN, LE), VR 1569 (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

14.8. Paraboea rufescens (Franch.) B. L. Burtt – Song bế đỏ nh t

– Boea rufescens Franch. 1885. Bull. Soc. Linn. Paris, 1: 449; Pellegr. 1930. Fl.

Gen. Indoch. 4: 545; Auct. 1975. Icon. Corm. Sin. 4: 145, Pl. 5704.

Loc. class.: China, Kweichow. Typus: Simon 1858 (P!).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 75 (2018: 159).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 9–10. Gặp trên các vách đá

vôi, hốc đá có mùn, ở độ cao dƣới 1000 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên

Minh), Tuyên Quang (Na Hang), Cao Bằng, Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ngân Sơn), Lạng

Sơn (Đồng Mỏ), Còn có ở: Sơn La (Yên Châu, Mộc Châu), Hà Nội, Hoà Bình (Mai

Châu, Lƣơng Sơn, Lạc Thuỷ), Hà Nam (Làng Mát), Thanh Hoá. Ngoài ra còn có ở:

Mianma, Trung Quốc, và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1748, CBL 1826 & CBL 1894 (HN); CN 189

(VNMN); DKH 5263 (HN); Peng et al. SE00978 (VNMN). – TUYÊN QUANG,

HLF 043 (HN). – CAO BẰNG, CN 174 (VNMN). – BẮC KẠN, HAL 4883 (HN);

Ma Văn Hách 15 (HN); VH 4990 (HN). – LẠNG SƠN, CN 1118 (VNMN); N. V.

39

Tiếp 2323 (HNU).

14.9. Paraboea sinensis (Oliv.) B. L. Burtt – Song bế Trung Quốc

– Phylloboea sinensis Oliv. 1887. Icon. Pl. 8: Pl. 1721; Phamh, 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3:

23.

– Chlamydoboea sinensis (Oliv.) Stapf, 1913. Kew Bul. 355; Pellegr, 1930. Fl. Gen.

Indoch. 4: 544.

– Boea macrophylla Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris, 8(2): 130.

Loc.class.: China: Hupeh, Ichang. Typus: Henry 1572 (K!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7807 (2000: 27); V. X. Phƣơng, hình 73 (2018:

155).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–7, quả tháng 9–11. Gặp ở rừng núi đá vôi,

trên các vách đá rêu gần đỉnh núi, hốc đá có mùn, ở độ cao 900–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Hàm Yên:

Chạm Chu), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh), Lạng Sơn (Đồng Mỏ), Phú Thọ (Thanh

Sơn: Xuân Sơn), Bắc Giang (Làng Mát). Còn có ở: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội,

Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình. Ngoài ra còn gặp ở:

Trung Quốc, Mianma, và Thái Lan.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1784, 1826 & 1894 (HN); DKH 5119 (HN);

VR 967 (HN, LE); 1255 (HN, LE). – TUYÊN QUANG, V. X. Phương 6715 & 6872

(HN). – CAO BẰNG, HAL 5570 (HN); VN 4902 & 4979 (HN). – PHÚ THỌ, B. K.

Khê 82 (HNU); ĐVT 376 (VNMN); V. X. Phương 3922, 4006, 4022 & 7851 (HN).

– BẮC GIANG, Colani 2937 (P). LẠNG SƠN, T. 944 (HNU).

14.10. Paraboea swinhoei (Hance) B. L. Burtt – Song bế swinhoi

– Boea swinhoii Hance, 1866. Ann. Sci. Nat. 5(6): 231; Pellegr. 1930. Fl. Gen.

Indoch. 4: 542.

Loc.class.: Formosa. Typus: Swinhoi 62 (BM!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7805 (2000: 26); V. X. Phƣơng, hình 69 (2018:

147).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 6–9. Gặp ở rừng núi đá vôi, trên các

40

vách đá, hốc đá có mùn nơi ẩm, ở độ cao 300–1000 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Lạng Sơn

(Chi Lăng), Phú Thọ (Tu Vũ). Ngoài ra còn gặp ở: Trung Quốc, Thái Lan,

Philippin, và Inđônêxia.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CBL 1684 (HN); HAL 5502 (HN); VH 4920 (HN).

– LẠNG SƠN, Nguyễn Văn Sáng 1812 (HN); Trần Đình Nghĩa, T. 944 & T. 966

(HNU). – PHÚ THỌ, Balansa 4303 (HM, P).

14.11. Paraboea thorelii (Pellegr.) B. L. Burtt – Song bế thore

Loc.class.: Laos, Bassac. Typus: M. L. Thorel 2352 (P!).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 71 (2018: 150).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5–10. Gặp ở rừng núi đất, và bề mặt núi

đá vôi ẩm.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Lạng Sơn (Hữu Liên). Còn có ở Thanh Hoá (Bá

Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở Lào.

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, V. X. Phương 3133 & 3745 (HN).

14.12. Paraboea umbellata (Drake) B. L. Burtt – Song bế ho tán

Loc. class.: Vietnam, Hoabinh, Chobo. Typus: Balansa 4313 (P).

Hình minh : P. H. Hộ, hình 7808 (2000: 27); V. X. Phƣơng, hình 74 (2018:

157); Y. G. Wei & al., Figs 1–3 (2010: 628); L. V. Averyanov & al., Figs. 1191–

1193 (2020: 474).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–7, quả chín tháng 9–11. Cây cỏ gặp ở rừng

ẩm, núi đá, trên các vách đá, khe đá, ở độ cao 1100– 1400 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Nguyên Bình,

Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 100 (HN, LE), VR 221 (HN, LE). – CAO

BẰNG, D. J. Middleton 4217 (E); Petelot 711 (HM); Trương Canh 1961 (HNPM).

15. PETROCOSMEA Oliv. – THẠCH TRANG

15.1. Petrocosmea minor Hemsl. – Th ch tr ng nhỏ

– Petrocosmea henryi Craib, 1917. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 10: 216.

41

Loc. class.: China: Yunnan. Typus: Hancock 428 (K!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 31 (2018: 73); Y. G. Wei & al., Fig 1–2

(2010: 235); L. V. Averyanov & al., Figs. 1196–1197 (2020: 475).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 9–11. Cây mọc trong rừng, ven rừng núi

đá vôi, độ cao 1000–1400 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 494 (HN, LE), VR 561 (HN, LE), VR 606 (HN,

LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

16. PRIMULINA Hance – RI TA

16.1. Primulina annamensis (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta

trung bộ

Loc. class.: Vietnam, Annam, prov. Nhatrang. Lectotypus: Chavalier 38697

(P!).

Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7777 (2000: 19); V. X. Phƣơng, hình 48 (2018:

106).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả từ tháng 5–10. Gặp ở rừng núi đá vôi, ở độ cao

từ 800–2000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn (Đồng Mỏ). Còn gặp ở: Khánh Hoà

(Nha Trang, Hòn Bà), Lâm Đồng (Đà Lạt).

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, Trần Đình Nghĩa T. 810 (HNU).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

16.2. Primulina balansae (Drake) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta balansa

Lo . l ss.: Vietnam, Tonkin, Ke So. Typus: Balansa 4293 (P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7779 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 43 (2018: 98).

Sin và sin thái: Mùa hoa tháng 4–7. Gặp ở các hốc đá, khe đá có mùn, ở

rừng núi đá vôi.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Chạm Chu), Quảng Ninh. Còn có

ở: Hà Nội (Chùa Hƣơng), Hà Nam (Phủ Lý, Kim Bảng), Ninh Bình (Cúc Phƣơng),

42

Thanh Hoá (Bá Thƣớc).

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Đoàn điều tra thực vật Việt–Trung 5175 (HN).

16.3. Primulina carnosifolia Y. Z. Wang – Rit á dầy

– Chirita carnosifolia C. Y. Wu ex H. W. Li, Bull. Bot. Res., Harbin 3(2): 36.

Loc.class: China: Yunnan: Malipo Xian. Typus: S. Z. Wang 828

(KUN!)

Hìn min : Wu et al., Fig. 17 (1983: 36).

Sin và sin t ái: Cây ra hoa tháng 3–4, quả tháng 5–6. Mọc trong các thung

lũng đá vôi ở độ cao 280 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam ở Phú

Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, ĐVT 372 (VNMN).

16.4. Primulina colaniae (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Colani

Lo . l ss.: Vietnam, Tonkin, prov. Bac Giang. Typus: Colani 2935 (P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7780 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 44 (2018:

100).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–5. Gặp ở các hốc đá, khe đá có mùn, ở

rừng núi đá vôi, ở độ cao dƣới 1000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn), Thái Nguyên (Võ Nhai),

Lạng Sơn (Băng Mạc), Bắc Giang (Làng Mẹt). Còn gặp ở Thừa Thiên–Huế.

Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, Hách 32 (HN); HAL 4945 (HN). – THÁI NGUYÊN,

Phương sn. (HN). – LẠNG SƠN, Petelot 7291 (HM, P). – BẮC GIANG, Colani

2935 (P).

16.5. Primulina depressa (Hook.f.) Mich. Möller & A. Weber – Cây ri ta

– Chirita depressa Hook.f. 1891. Bot. Mag. 118: pl 7213.

Loc. class.: China: Guangdong Typus: Ford s.n. (holotype: K!)

Hìn min : L. V. Averyanov & al., Fig. 1200 (2020: 475).

Sin và sin t ái: Cây thân cỏ mọc trên các sƣờn núi đá dốc ở độ cao 1000–

1700 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.

43

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 443 (HN, LE), VR 1369 (HN, LE).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

16.6. Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Drake

– Chirita bracteosa auct. non (Zoll.) Miq.: Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris,

8(2): 128; Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 534

Loc. class.: Vietnam, Tonkin, Baie d’Along. Lectotypus: Balansa 827

(P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7781 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 51 (2018:

112).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6–11. Gặp ở vùng núi đá vôi, trong các

khe, hốc đá có mùn, ở độ cao 50–400 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng và Quảng Ninh.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, Tập 892 (HNPM); 2182 A,B (HNPM). – QUẢNG

NINH, Balansa 827 (P), 829 (P); Debeaux 295 (P); HAL 6397 (HN); Lecomte &

Finet 839 (P); Tiến 140 (HN); V. X. Phương 5044, 5125, 5250, 5429, & 11446

(HN).

16.7. Primulina eburnea Hance – T i voi trắng ngà

– Didymocarpus eburneus (Hance) Lévl. 1906. Compt. Rend. Assoc. France, 34:

427.

Lo . l ss.: China, Canton. Typus: Henry 22129 (BM).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 46 (2018: 103).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–8, quả tháng 7–10. Gặp trong rừng núi đá

vôi, ven suối hay trên sƣờn đá ẩm, ở độ cao tới 1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Đồng Văn: Phó Cáo), Phú Thọ (Tân Sơn:

VQG Xuân Sơn). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, V. X. Phương 312 (HN). – PHÚ THỌ, V. X.

Phương 4044 (HN).

16.8. Primulina gemella (D. Wood) Yin Z. Wang – Cây ri t một cặp

Loc. class.: Vietnam: Tonkin, Quang Ninh. Typus: Lemarie 123 (P!).

44

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7786 (2000: 22); V. X. Phƣơng, hình 39 (2018: 92).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 5–8. Gặp ở các khe, các hốc đá có mùn

vùng núi đá vôi, ở độ cao dƣới 500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long và

Bái Tử Long)

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, HAL 369 (HN); Lemarie 123 (P); NTH 2597,

4205 (HN); RK 4745 (HN); V. X. Phương s. n. (HN).

16.9. Primulina guangxiensis Yan Liu & W. B. Xu – Gi t i voi Qu ng Tây

Loc.class.: China, Guangxi, Nan-ning. Typus: Z. R. Huang 7444 (holotype:

GXMG!; isotype: IBK!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 33 (2018: 75).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 6–9. Gặp trong rừng núi đá vôi, trên các

vách đá, các hốc đá, thung lũng đá vôi ẩm, ở độ cao từ 50–800 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Thái Nguyên (Võ Nhai), Lạng Sơn,

Quảng Ninh (đảo Trà Ngọ). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hải Phòng (VQG Cát Bà),

Thanh Hoá (Quan Hóa, Bá Thƣớc), Nghệ An (Thanh Chƣơng), Quảng Bình (Bố

Trạch, Minh Hoá). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 797 (VNMN). – THÁI NGUYÊN, Phương

1413 & Phương 9331 (HN). – LẠNG SƠN, CN 490, 1102 (VNMN); V. X. Phương

3753 & 3700 (HN); W. 17088 (HN). – QUẢNG NINH, Phương 10476 (HN).

16.10. Primulina halongensis (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber

– Cây ri t H Long

Loc.class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew

4219 (holotype: HN!; isotype: E, LE, MO, SING).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 55 (2018: 119).

Sinh và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–6, quả tháng 9–11. Gặp ở vùng núi đá vôi,

trên các vách đá, các hốc đá có mùn ở các đảo thuộc vịnh Hạ Long.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long).

45

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 2617, 4069, 4219 (HN).

16.11. Primulina hiepii (Kiew) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri t Hiệp

Loc. Class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew

NTH 4208 (holotype: HN!; isotype: BM, LE, MO, SING!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 56 (2018: 120).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 3–6. Gặp ở vùng núi đá vôi, sống bám

trên vách đá hay các hốc đá có mùn ở các đảo Vịnh Hạ Long.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Đặc hữu ở Quảng Ninh (đảo Vịnh Hạ Long).

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 4208 (HN); Phương 11431 (HN).

16.12. Primulina longgangensis W. T. Wang – Cây ri ta Longgang

Loc.class.: Guangxi: Long Zhou Xiang, 9 Oct. 1979. Typus: Long Zhou, Comp.

Exped. 11004 (IBK).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 53 (2018: 116).

Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 7–12. Gặp ở rừng núi đá vôi, các sƣờn,

các hốc đá nơi ẩm, ở độ cao 300–1000 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Trà Lĩnh), Thái Nguyên (Thƣợng Lung).

Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CBL 1003, 1221 (HN); N. N. Thìn 123 (HNU). –

THÁI NGUYÊN, L. Q. Li 52 (HN).

16.13. Primulina minutimaculata D. Fang & F. T. Wang – T i voi chấm đỏ

Loc. class.: China, Guangxi, Tiendeng Xian. Typus: B. Zhao 2–400

(GXMI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 45 (2018: 101).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 4–9. Gặp trong rừng núi đá vôi, trên các

sƣờn ẩm, các hốc đá.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Bắc Kạn, Quảng Ninh.

Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4903 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4784 (HN). –

46

QUẢNG NINH, NTH 4219 (HN).

16.14. Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber –

Cây ri ta modes

Loc. class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew

NTH 4078 (HN, SING!).

Hình min : V. X. Phƣơng, hình 41 (2018: 95).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 8–11. Gặp ở vách núi đá vôi.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long).

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 4078 (HN), 3905 (HN).

16.15. Primulina napoensis (Z. Y. Li) Mich.Moller & A. Weber – Cây Ri ta

Napo

– Chirita napoensis Z. Y. Li, 1997. Novon, 7(4): 424.

Loc.class.: China: Guangxi: Napo Xian, Longhua. Typus: Hongshuihe Inst.

Bot. Austro-Sin Acad. Sin. 689 (holotype: PE!; isotype: IBSC!)

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 420).

Sin t ái và sin t ái: Mùa hoa vào tháng 5. Cây mọc trên đá vôi ở độ cao trên

600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 811 (VNMN).

16.16. Primulina poilanei (Pellegr) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Poilan

– Chirita poilanei var. villosa Pellegr. 1926. l. c. 73: 419; id. 1930. l. c. 4: 534.

Loc. class.: Vietnam, Annam, Nhatrang. Typus: Poilane 3616 (P!).

Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7792 (2000: 23); V. X. Phƣơng, hình 49 (2018:

109).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–9. Gặp trong các khe, các hốc đá có

mùn ở núi đá vôi, độ cao dƣới 1500 m.

Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn. Còn gặp ở:

Khánh Hoà (Nha Trang), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng), Ninh Thuận (Phan Rang).

Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, HAL 130 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4881

47

(HN).

16.17. Primulina quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen –

Cây ri t Qu n B

Loc.class.: Viet nam, Ha Giang prov. Typus: NSK 1208 (holotype: HN!; isotype:

LE!)

Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1198–1199 (2020: 259).

Sin và sin t ái: Cây ra hoa tháng 3–4. Cây mọc trên đá vôi, dƣới tán rừng

thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ở độ cao 750–900 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài đặc hữu ở Hà Giang (Quản Bạ).

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 875 (VNMN).

Giá trị sử dụn : Làm cảnh.

16.18. Primulina semicontorta (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta

cuộn

Loc.class.: Tonkin, baie d’ Along, les Merveilles. Lectotypus: Lecomte & Finet

765 (P!).

Hìn min : P. H. Hộ, hình 7794 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 54 (2018:

117).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–8. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,

trên các vách đá, hốc đá có mùn.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Quảng Ninh (các đảo Vịnh

Hạ Long).

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4967 (HN). – QUẢNG NINH, Alleizett 474

(P); Lecomte & Finet 765 (P); NTH 5655 (HN); Phương 5526 (HN).

16.19. Primulina swinglei (Merr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Swingle

– Didymocarpus swinglei Merr., 1918. Philipp. Journ. Sci. Bot. 13: 156.

– Didymocarpus balansae Pellegr., 1926. Bull. Soc. Bot. Fr. 73: 415; id. 1930. Fl.

Gen. Indoch. 4: 520.

– Chirita pellegriniana B. L. Burtt, 1960. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 23: 98;

Wood. 1974. l. c. 33(1): 142

Loc. class.: China, Kwangtung. Typus: E. D. Merrill 10692 (SCBI!)

48

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 47 (2018: 105).

Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 4–9. Gặp trong rừng ẩm, núi đá ở độ

cao 600–1000 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Na Hang),

Cao Bằng (Nguyên Bình, Trùng Khánh), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Phú Thọ, Quảng

Ninh (Hà Cối, Đầm Hà). Còn có gặp ở: Lào Cai, Hà Nội, Hoà Bình, Ninh Bình,

Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Lâm Đồng. Ngoài ra còn có ở

Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 229 (VNMN); V. X. Phương 312 (HN); W.

17173 (HN). – TUYÊN QUANG, HAL 128 (HN). – CAO BẰNG, CBL 757 (HN);

CN 801 (VNMN); HAL 5531 & 5569 (HN); Petelot 7256 (HN, P). – THÁI

NGUYÊN, HAL 049 (HN). – PHÚ THỌ, ĐVT 377 (VNMN).

Giá trị sử dụng: Làm cây cảnh, và thuốc chữa ho.

16.20. Primulina villosissima W. T. Wang – Cây ri t voi ng mềm

Loc. class.: Guangdong, Zhaoqing Xiang. Typus: G. L. Shi & S. D. Huang 2352

(SCBI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 40 (2018: 93).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–5, quả tháng 5–7. Gặp ở rừng núi đá vôi,

các vách đá, hốc đá ẩm có mùn.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Quảng Ninh (Hạ Long: Cổ Nghĩa). Còn gặp ở:

Hải Phòng (Cát Bà), Đắk Lắk (Krông Bông), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng). Ngoài ra còn

có ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Tiến 315 (HN).

16.21. Primulina wentsaii (D. Fang & L. Zeng) Y. Z. Wang – Cây Ri ta Wentsai

– Chirita wentsaii D. Fang & L. Zeng, 1993. Acta Phytotax. Sin., 31 (5): 466.

Loc.class.: China, Guangxi. Type: D. Fang & L. Zeng 80192 (GXMI!)

Hìn min : D. Fang & al., Fig. 2: 1–3 (1993: 466); Y. G. Wei & al., Figs. 1–3

(2010: 434).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–6. Cây gặp ở độ cao 130 m, ở những nơi

ẩm và trên bề mặt của đá.

49

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Tràng Định). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 173 (VNMN); CBL 814 (HN).

16.22. Primulina xuansonensis W.H. Chen & Y. M. Shui – Cây Rit Xuân Sơn

Loc.class.: Viet Nam, Phu Tho prov. Typus: Y. M. Shui, W. H. Chen, C. Liu,

H. Q. Nguyen, H. T. Nguyen, N. Q. Chuong B2017-1341 (holotype: KUN!; isotype:

CPC!)

Hìn min : W. H. Chen & al., Fig. 3 (2020: 217).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 10–12, mùa quả từ tháng 12–1 năm sau.

Gặp ở các vết đá nứt, kẽ đá trên núi đá vôi.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài đặc hữu ở Phú Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân

Sơn).

Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, Y. M. Shui et al. B2017–1341 (KUN).

16.23. Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.

Chung – Cây ri ta Jingxi

– Chiritopsis jingxiensis Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao, 2009. Novon 19: 559.

Loc. Class.: China. Guangxi: Jingxi County. Typus: Liu et al. L1260

(holotype: IBK!; isotype: PE!).

Hìn min : Yan Liu & al., Fig. 1 (2009: 560); Y. G. Wei & al., Figs. 1–3

(2010: 498).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 7–9, mùa quả từ 8–10. Cây mọc trên núi

đá vôi ẩm, trên bề mặt đá ở độ cao 600–700 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài mới đƣợc bổ sung cho khu hệ thực vật Việt

Nam tại Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: VIETNAM. CAO BẰNG, Do et al. VMN_ CN 799 (VNMN).

17. RAPHIOCARPUS Chun – SÍ SẺN

17.1. Raphiocarpus sinicus Chun. – S sẻn trung quốc

– Didissandra sinica (Chun.) W. T. Wang, 1975. Acta Phytotax. Sin. 13: 97; id.

1980. Phytologia 45(5): 362; K. Y. Pan, 1990. Fl. Reipop. Sin. 69: 229; id. 1998. Fl.

China, 18: 281; V. X. Phuong & D. T. Xuyen, 2010. Journ. Biol. 32(2): 60–62.

50

Loc. class.: China, QuangTung. Typus: H. Y. Liang 69820 (IBK!).

Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 17 (2018: 44).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả chín tháng 9–11. Gặp nơi ẩm, trong

rừng; độ cao 500–600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn (Bắc Sơn). Còn có ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1085 (VNMN); Lê Kim Biên 8051 (HN)

18. RHYNCHOGLOSSUM Blume – CỰ ĐÀI LƢỠI NHỌN

18.1. Rhynchoglossum obliquum Blume – Cự đài ƣỡi nhọn

– Wulfenia obliqua Wall. 1826. Tent. Fl. Nep. 45, tab. 35.

– Rhynchoglossum zeylanicum Hook. 1845. Curtiss Bot. Mag. 71: tab 4198.

Loc. class.: Java, Mt Seribu. Typus: Unknown

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 125 (2018: 255); Y. G. Wei & al., Figs 1–4

(2010: 743); L. V. Averyanov & al., Figs 1201 & 1202 (2020: 475).

Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Cây cỏ gặp ở rừng núi đá vôi, trên

vách đá hay các hốc đá có mùn, ở độ cao từ 1000–1100 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Nê pal, Ấn Độ,

Myanmar, Thái Lan, Căm pu chia, Phillippin.

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 914 (HN, LE), VR 1246 (HN, LE).

19. RHYNCHOTECHUM Blume – MỎ BAO

19.1. Rhynchotechum longipes W. T. Wang – Mỏ b o cuống dài

– Rhynchotechum parviflorum auct. non Blume: Pellegr, 1930. Fl. Gen. Indoch. 4:

564; Phamh, 1993. Illustr. Fl. Vietn.3: 25; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 249.

Loc. class.: China, Guangxi, Ningming. Typus: Wen Ki qiang 2–144

(GXMI!)

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 123 (2018: 249).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–7, quả tháng 9–11. Gặp ở rừng ẩm, núi đất

51

và núi đá vôi, ở độ cao tới 1500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn), Lạng Sơn, Phú Thọ (Ao

Châu). Còn có ở: Lào Cai (Phố Lu), Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phƣơng).

Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, L. Q. Li 442 (HN). – LẠNG SƠN, Đặng Thị Vân 16

(HN). – PHÚ THỌ, Phương 3482 (HN); 1081 A (HN).

19.2. Rhynchotechum vestitum Wall. ex C. B. Clarke – Mỏ b o ng nhung

Loc. class.: Sikkim. Bhotan. Typus: Griffith 426 (K!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 121 (2018: 245).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 10–11. Cây gặp ở trong rừng núi

đất và núi đá vôi, nơi bóng, ẩm dọc theo các suối, ở độ cao tới 1500 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn, Phú Thọ (VQG Xuân Sơn). Còn có ở:

Lào Cai (Đản Khao, Văn Bàn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai

Châu), Quảng Bình (Minh Hoá), Thừa Thiên–Huế (Phú Lộc), Đắk Lắk. Ngoài ra

còn gặp ở: Ấn Độ, Butan, và Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1095 (VNMN). – PHÚ THỌ, Phương 4005

(HN).

3.2.2. Đán iá tín đ dạng các taxa (chi, loài)

Dựa trên kết quả nghiên cứu và danh lục họ Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc

Việt Nam (mục 3.2.1), chúng tôi tiến hành đánh giá tính đa dạng của các taxa (bậc

chi, loài), cụ thể:

Đa dạng về chi: Kết quả thống kê và nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã xác định

đƣợc 19 chi thuộc họ Tai voi phân bố ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chiếm

61,3 % tổng số chi thuộc họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (bảng 3.4). Kết

quả nghiên cứu cho thấy, khu vực núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam có tính đa dạng

52

bậc chi.

B ng 3.4. Đ d ng t xon họ T i voi (Gesneri ce e) v ng n i đá v i Đ ng Bắc

Taxa V ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m

Số lƣợng Tỉ lệ (%)

1 100 1 Phân họ

2 100 2 Tông

4 57,1 7 Phân tông

19 61,3 31 Chi

78 41,9 186 Loài

Đa dạng về loài: Qua nghiên cứu và thống kê, chúng tôi xác định đƣợc 78 loài

thuộc họ Tai voi phân bố ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam (chiếm 41,9 %)

trên tổng số 186 loài đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (bảng 3.4), nhƣ vậy khu vực này

cũng có tính đa dạng về thành phần loài.

3.2.3. Đán iá mức độ đặc hữu

Qua nghiên cứu họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam, chúng tôi ghi nhận

một số chi và loài đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, Việt Nam, và

vùng Đông Bắc nhƣ sau:

– Chi đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam: gồm 4 chi đƣợc ghi nhận

là chi đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam đó là: Anna, Calcareoboea,

Primulina, và Raphiocarpus chiếm 12,9 % trong tổng số 31 chi đƣợc ghi nhận ở

Việt Nam

– Chi đặc hữu của Việt Nam: trong khu vực nghiên cứu chƣa ghi nhận chi

nào là đặc hữu của Việt Nam.

– Chi đặc hữu của vùng Đông Bắc: chƣa ghi nhận chi đặc hữu của vùng núi

Đông Bắc.

– Loài đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam: 36 loài chiếm 19,4 %

tổng số các loài Gesneriaceae ở Việt Nam, cụ thể: Aeschynanthus buxifolius Hemsl.,

53

Anna mollifolia (W. T. Wang) W. T. Wang, Beccarinda tonkinensis (Pellegr.) B. L.

Burtt, Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li, Hemiboea cavaleriei Lévl.,

Hemiboea malipoensis Y. H. Tan, Hemiboea ovalifolia (W. T. Wang) A. Weber &

Mich. Möller, Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu, Hemiboea strigosa W.

Y. Chun ex W. T. Wang, Hemiboea subcapitata C. B. Clarke., Henckelia

ceratoscyphus (B. L. Burtt) D. J. Middleton & Mich.Moller, Henckelia monantha

(W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich.Moller, Loxostigma dongxingensis (Chun &

K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y.M.Shui, Loxostigma fimbrisepalum K. Y. Pan,

Loxostigma glabrifolium D. Fang & K. Y. Pan, Lysionotus chingii W. Y. Chun ex

W. T. Wang, Lysionotus denticulosus W. T. Wang, Lysionotus oblongifolius W. T.

Wang, Lysionotus petelotii Pellegr., Paraboea minutiflora D. J. Middleton,

Paraboea nutans D. Fang & D. H. Qin, Paraboea umbellata (Drake) B. L. Burtt,

Petrocosmea minor Hemsl., Primulina carnosifolia Y. Z. Wang, Primulina

depressa (Hook.f.) Mich. Möller & A. Weber, Primulina eburnea Hance, Primulina

guangxiensis Yan Liu & W. B. Xu, Primulina longgangensis W. T. Wang,

Primulina minutimaculata D. Fang & F. T. Wang, Primulina napoensis (Z. Y. Li)

Mich.Moller & A. Weber, Primulina swinglei (Merr.) Mich.Moller & A. Weber,

Primulina villosissima W. T. Wang, Primulina wentsaii (D. Fang & L. Zeng) Y. Z.

Wang, Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.

Chung, Raphiocarpus sinicus Chun., Rhynchotechum longipes W. T. Wang.

– Loài đặc hữu của Việt Nam: 17 loài chiếm 9,1 % tổng số loài Tai voi ở

Việt Nam cụ thể: Hemiboea poilanei Pellegr, Microchirita aratriformis (D. Wood)

A. Weber & D. J. Middleton, Oreocharis caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F.

Wen, Paraboea cochinchinensis (C. B. Clarke) B. L. Burtt, Paraboea halongensis

Kiew & T. H. Nguyen, Primulina annamensis (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber,

Primulina balansae (Drake) Mich.Moller & A. Weber, Primulina colaniae

(Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller &

A. Weber, Primulina gemella (D. Wood) Yin Z. Wang, Primulina halongensis

(Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber, Primulina hiepii (Kiew)

Mich.Moller & A. Weber, Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller

54

& A. Weber, Primulina poilanei (Pellegr) Mich.Moller & A. Weber, Primulina

quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen, Primulina semicontorta

(Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina xuansonensis W.H. Chen & Y. M.

Shui.

– Loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam: 11 loài chiếm 14,1 % cụ thể:

Microchirita aratriformis (D. Wood) A. Weber & D. J. Middleton, Oreocharis

caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F., Paraboea halongensis Kiew & T. H.

Nguyen, Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller & A. Weber, Primulina

gemella (D. Wood) Yin Z. Wang, Primulina halongensis (Kiew & T. H. Nguyen)

Mich.Moller & A. Weber, 16.11. Primulina hiepii (Kiew) Mich.Moller & A.

Weber, Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber,

Primulina quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen, Primulina

semicontorta (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina xuansonensis W.H.

Chen & Y. M. Shui.

3.2.4. Đán iá tín đ dạng về dạng sống

Theo thống kê trong số 78 loài có 57 loài thân thảo (chiếm 73,1 %). Phần lớn

các loài thân thảo thuộc các chi: Hemiboea, Henckelia, Microchirita, Beccarinda,

Primulina, Boeica, Middletonia, Ornithoboea,…với một số loài thân thảo điển hình

nhƣ: Primulina xuansonensis, Paraboea minutiflora, Paraboea nutans, Paraboea

rufescens, Hemiboea strigosa,…Nhóm cây bụi có 13 loài chiếm 16,7 % tổng số

dạng sống, thuộc các chi: Lysionotus, Rhynchotechum,… với một số loài thuộc

nhóm cây bụi điển hình nhƣ: Aeschynanthus superbus, Henckelia monantha,

Loxostigma griffithii,… Nhóm cây phụ sinh có số lƣợng loài thấp nhất với 8 loài

chiếm 10,2 %, chủ yếu trong các chi Aeschynanthus, Lysionotus.

Nhƣ vậy, ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam chủ yếu là các dạng thân

thảo, chiếm ƣu thế hơn so với các dạng thân khác (cây bụi, cây phụ sinh) (bảng

55

3.5.).

B ng 3.5. D ng sống các oài Gesneri ce e v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt

Nam

Số ƣợng Tỉ ệ (%) D ng than

57 73,1 Nhóm thân thảo (cỏ)

13 16,7 Nhóm cây bụi (cây nửa bụi, cây lâu

năm)

8 10,2 Nhóm phụ sinh

3.2.5. Đặ trưn p ân bố

3.2.5.1. Phân bố theo độ cao

Theo kết quả nghiên cứu, vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam bao gồm 78

loài thuộc 19 chi. Trong đó nhiều loài có phổ phân bố rộng nhƣ: Aeschynanthus

micranthus (800–1800 m), Henckelia anachoreta (300–1900 m), Lysionotus

aeschynanthoides (600–1200 m),… Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở khu vực có độ

cao < 700 m, thành phần loài đa dạng nhất, với 45 loài (chiếm 57,7 %) bao gồm các

đại diện: Hemiboea rubribracteata, Loxostigma dongxingensis, Lysionotus

oblongifolius, Primulina balansae,… trong khi đó đai độ cao 700–1000 với 28 loài

(chiếm 35,9 %) gồm các đại diện nhƣ: Lysionotus chingii, Primulina quanbaensis,

Ornithoboea wildeana, Paraboea rufescens,… tiếp đến là ở độ cao từ 1000–1600 m

với 40 loài (chiếm 51,3 %) bao gồm đại diện: Rhynchoglossum obliquum,

Aeschynanthus acuminatus, Anna mollifolia,… đai độ cao > 1600 m có số lƣợng

loài thấp nhất 14 loài (chiếm 17,9 %) bao gồm đại diện: Aeschynanthus buxifolius,

56

Primulina guangxiensis, Primulina minutimaculata,… (bảng 3.6).

B ng 3.6. Phân bố theo độ c o các oài Gesneri ce e v ng n i đá v i

Đ ng Bắc Việt N m

(*Dựa theo đai phân chia hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Việt Nam theo Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn 2006)

Số ƣợng Tỉ ệ (%) Độ c o*

< 700 m 45 57,7

700–1000 m 28 35,9

1000–1600 m 40 51,3

> 1600 m 14 17,9

Thậm chí nhiều loài đặc hữu ở vùng đá vôi Đông Bắc phân bố ở gần mực

nƣớc biển, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ Long nhƣ: Primulina hiepii, Primulina

modesta, Paraboea halongensis.

Đặc trƣng phân bố theo độ cao của các loài Tai voi ở khu vực vùng đá vôi

Đông Bắc Việt Nam là phù hợp với đặc trƣng phân bố và độ cao của các dãy núi đá

vôi khu vực Đông Bắc, nơi phần lớn gồm các dãy núi đá vôi có độ cao trung bình từ

500–1600 m (ví dụ: dãy núi đá vôi Na Hang–Ba Bể; Na Rỳ; Hữu Lũng–Bắc Sơn–

Tràng Định; Trà Lĩnh–Trùng Khánh; Phong Quang–Quản Bạ; Khau Ca–Bắc Mê),

và phần lớn nằm trong diện tích các khu rừng đặc dụng (VQG, KBTTN) nên sinh

cảnh và môi trƣờng sống thuận lợi cho các loài Tai voi sinh trƣởng và phát triển.

3.2.5.2. Phân bố theo địa phương

Khu vực Đông Bắc bao gồm 9 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc

Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. Trong phạm vi

nghiên cứu này chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê và xác định thành phần loài Tai voi

57

trên vùng núi đá vôi của từng địa phƣơng nhƣ sau (bảng 3.7):

B ng 3.7. B ng phân bố các oài Gesneri ce e v ng Đ ng Bắc Việt N m

STT Số ƣợng Tỉ lệ (%) Tỉnh

Hà Giang 1. 37 47,4

Cao Bằng 2. 33 42,3

3. Tuyên Quang 13 16,7

Bắc Kạn 4. 13 16,7

5. Lạng Sơn 16 20,5

6. Phú Thọ 19 24,4

7. Thái Nguyên 8 10,3

Bắc Giang 8. 2 2,6

9. Quảng Ninh 20 25,6

Qua bảng thống kê cho thấy, trong phạm vi khu vực núi đá vôi của vùng

Đông Bắc, các loài Tai voi phân bố nhiều nhất ở tỉnh Hà Giang gồm 37 loài (chiếm

47,4 %), tiếp đến là tỉnh Cao Bằng gồm 33 loài (chiếm 42,3 %), tỉnh Quảng Ninh có

20 loài (chiếm 25,6 %). Khu vực các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang ghi nhận số

lƣợng loài thấp với tỉ lệ lần lƣợt là: 10,3 % và 2,6 %. Các loài họ Tai voi cũng phân

bố ở các khu vực khác nhƣ: tỉnh Phú Thọ với 19 loài chiếm 24,4 %, tỉnh Lạng Sơn

có 16 loài chiếm 20,5 %, tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Bắc Kạn có số lƣợng loài bằng

nhau là 13 loài chiếm 16,7 %.

Các tỉnh Hà Giang và Cao Bằng là những địa phƣơng tập trung nhiều ngọn

núi cao trung bình 800–2000 m so với mực nƣớc biển, đặc biệt là vùng cao nguyên

Đồng Văn (Hà Giang), Trà Lĩnh, Bảo Lạc (Cao Bằng) với 90 % diện tích là rừng

núi đá vôi nên số lƣợng loài Tai voi phân bố nhiều hơn so với khu vực Lạng Sơn,

Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du với

hơn 80% là đồi núi, trong đó có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi – đây cũng là nơi

phân bố của nhiều loài họ Tai Voi. Trong đó, nhiều loài là loài đặc hữu của Quảng

Ninh nhƣ: Paraboea halongensis, Primulina gemella,...

58

3.2.5.3. Phân bố theo nơi sống của thực vật

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn các loài Tai voi trong phạm vi khu

vực núi đá vôi của vùng Đông Bắc mọc trên vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung

lũng, ven suối,… chiếm tỉ lệ lớn nhất 89,7 % với 70 loài, tiêu biểu là các loài trong

chi Primulina, Petrocosmea, Pseudochirita, Hemiboea, Paraboea. Trong khi đó, 18

loài đƣợc ghi nhận mọc trên thân cây, vỏ cây chiếm 23,1 %, tiêu biểu là các loài

trong chi: Aeschynanthus, Lysionotus, Loxostigma, Henckelia.

B ng 3.8. B ng phân bố nơi sống của các loài Tai Voi (Gesneriaceae)

v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt Nam

Nơi sống Số ƣợng Tỉ lệ (%)

Vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung lũng, ven 70 89,7 suối,…

Thân cây, vỏ cây,… 18 23,1

Một số loài đƣợc tìm thấy ở nhiều nơi sống khác nhau nhƣ: Lysionotus

pauciflorus vừa mọc trên các vách đá, hốc đá có mùn hay ở thung lũng, vừa mọc

trên vỏ thân cây; hay một số loài trong chi Aeschynanthus ssp. vừa mọc trên khe nứt

có mùn, vừa mọc trên vỏ thân cây.

3.2.6. Đán iá iá trị sử dụng

Trên cơ sở các dữ liệu thu thập đƣợc, trong tổng số 78 loài Tai voi ghi nhận

đƣợc ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê đƣợc

22 loài có giá trị sử dụng (làm cảnh và làm thuốc) chiếm 28,2 % tổng số loài Tai voi

ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu (bảng 3.9), cụ thể:

B ng 3.9. Thống kê giá trị s dụng củ các oài T i voi

v ng n i Đ ng Bắc Việt N m

TT Giá trị s dụng Ký hiệu Số oài Tỉ ệ (%)

1 Cây cảnh T 17 21,8

59

2 Cây thuốc C 5 6,4

Nhóm cây làm cảnh: để xác định các loài Tai voi đƣợc sử dụng làm cây cảnh, chúng

tôi xem xét và đánh giá từng bộ phận chi tiết của cây nhƣ: thân, rễ, lá, hoa,.. và sự

hài hòa giữa chúng. Kết quả, chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 17 loài Tai voi ở

vùng núi đá vôi Đông Bắc có giá trị làm cảnh (chiếm 21,8 %). Một số loài làm cảnh

do có hoa đẹp (về hình dáng hoa, màu sắc hoa,..) nhƣ: Petrocosmea minor,

Paraboea nutans, Primulina ssp., Microchirita ssp., Paraboea ssp., Aeschynanthus

ssp.,…một số loài có lá đẹp nhƣ: Primulina ssp., Microchirita ssp.,… nhiều loài có

thân, cành đẹp nhƣ: Aeschynanthus ssp., Lysionotus ssp.

Nhóm cây làm thuốc: bƣớc đầu đã thống kê 5 loài đƣợc sử dụng làm thuốc, chiếm

6,4 % với nhiều công dụng khác nhau, trong đó:

 Loài Bê ca sốp (Boeica porosa) làm thuốc chữa ghẻ lở.

 Loài Nở lƣng ít hoa (Lysionotus pauciflorus) cả cây làm thuốc chữa đau

nhức xƣơng khớp, ứ huyết (phụ nữ có thai không nên dùng).

 Cây ri ta móc (Microchirita hamosa) làm thuốc lợi tiểu, chữa rắn cắn.

 Loài Song bế martin (Paraboea martinii) cả cây sắc uống làm thuốc trị bệnh

đái dắt, ỉa chảy và đau gan (Viện lƣợc diệu).

 Cây ri ta Swingle (Primulina swinglei) làm thuốc chữa ho.

3.2.7. Mô tả các taxon h T i voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc Việt Nam ghi nhận

mới cho khu hệ th c vật Việt Nam

Trong quá trình nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi trên núi đá vôi ở Đông

Bắc Việt Nam, dựa trên phân tích đặc điểm hình thái của mẫu vật đƣợc thu thập

ngoài thực địa và bộ mẫu tiêu bản, so sánh với bản mô tả chuẩn (protologue) và

mẫu chuẩn (type) của các loài Tai voi đã đƣợc mô tả trƣớc đó, chúng tôi đã phát

hiện 6 loài Tai voi bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam, đó là loài: Đại thƣ lông

cứng (Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang), Cây ri lá lớn (Henckelia

monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich. Moller), Bô sa dongxing

(Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y.M.Shui), Rita lá

60

dầy (Primulina carnosifolia Y. Z. Wang), Cây Ri ta napo (Primulina napoensis (Z.

Y. Li) Mich.Moller & A. Weber), và Cây ri ta jingxi (Primulina jingxiensis (Yan

Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F. Chung).

Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái và

cung cấp thông tin về danh pháp, mẫu chuẩn, hình minh họa, đặc điểm sinh học,

sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu và các thông tin phân loại của 6 loài Tai voi mới

bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam nhƣ dƣới đây:

1. Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang – Đ i thƣ ng cứng (hình 2)

W. T. Wang & al., 1982. Bull. Bot. Res., Harbin 2(2): 124; Y. G. Wei & al., 2010.

Gesn. S. China: 206.

Cây bụi, thân cao 12–45 cm, đơn hoặc phân nhánh, có đốm tím, thƣa. Cuống lá dài

khoảng 3.5 cm; phiến lá hình trứng đến hình trứng ngƣợc, cỡ 6–17 × 3–9 cm, lá có

lông thƣa, gốc lá hình nêm men theo cuống đến phần gốc cuống lá, đầu lá tù, gân

bên hình lông chim, 5–6 đôi. Cụm hoa hình xim 3–10 hoa hoặc nhiều hơn; cuống

cụm hoa dài 6–10 cm, có lông dính; bao hoa rộng 1–2.5 cm, bên ngoài có lông dính.

Đài 5–cánh; lá đài hình ngọn giáo, bằng nhau, cỡ 7–9 × 1.2–2.2 mm, bên ngoài và

mép có lông thƣa. Tràng hoa hình ống, dài 3–3.2 cm, bên ngoài màu trắng có lông

dính thƣa, bên trong có đốm tím, có một vòng lông; ống đài dài 2.4–2.6 cm; môi

trên dài khoảng 3.5 mm; môi dƣới dài khoảng 6 mm. Bao phấn dài khoảng 3.8 mm.

Nhị hoa 3, dài 0.6–2.8 mm. Nhụy hoa dài 2.6–2.8 cm; noãn nhẵn. Quả nang, hình

thuôn, dài 1.6–2.1 cm, nhẵn.

Loc.class.: China: Guangdong: Ruyuan. Typus: C. S. Chung 10866

(SCBI!)

Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 206).

Sin và sin t ái: Ra hoa tháng 4–6, quả tháng 5-7. Cây gặp ở rừng núi đá vôi

trên các vách đá, ở độ cao từ 400–900 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Cao Bằng (Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.

61

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 510 (VNMN); ĐVT 52 (VNMN).

Hình 2. Đại thƣ lông cứng (Hemiboea strigosa). – A. Dạng sống và cụm hoa; B.

Mặt dƣới lá và cuống lá men thân; C. Hình thái hoa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng).

2. Henckelia monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich. Moller – Cây ri

á ớn (hình 3)

W. T. Wang, 1982. Bull. Bot. Res., Harbin. 2(4): 53; Middleton & al., 2011. Taxon,

60 (3): 776; Y. G. Wei & al., 2010. Gesn. S. China: 444.

– Chirita monantha W. T. Wang & al., 2011. Taxon 60 (3): 767.

Cây bụi lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc, đối xứng; cuống lá dài 2–7.5 cm; phiến

lá hình bầu dục đến hình trứng hoặc hình trứng ngƣợc, 4.5–13 × 2.3– 6.5 cm, lá có

lông mịn, mọc thƣa, đầu lá nhọn, gốc lá hình nêm lệch, mép lá có răng cƣa; gân bên

hình lông chim, khoảng 4–5 đôi, nổi rõ cả 2 mặt lá. Cụm hoa hình xim 1–nhiều hoa;

62

cuống cụm hoa dài 2–4 cm, có lông thƣa; lá bắc 2 hoặc đôi khi sớm rụng, phiến lá

hình ngọn giáo hẹp, cỡ 2.5–3 × 0.3–0.5 mm. Hoa có cuống mảnh, dài 1.3–3 cm, có

lông mịn, thƣa. Đài hoa hình ống có 5 thùy, dài 17–19 mm; ống dài 5–10 mm; các

thùy hình tam giác bằng nhau, dài 7 mm, bên ngoài có lông. Tràng hoa hình ống,

dài 4.5–5.6 cm, màu tía, nhẵn; ống hẹp hình phễu, 3–4 × 1–1.5 cm; môi trên dài

khoảng 1 cm; môi dƣới dài khoảng 1.6 cm. Bao phấn hợp ở phía trên, dài khoảng 3

mm, nhẵn; chỉ nhị dài 9 mm, có lông dính ở phía trên. Nhị lép 2, dài 5–6 mm. Nhụy

hoa dài 2.9–3.1 cm, có lông dính thƣa; bầu dài khoảng 1,5 cm. Núm nhụy có 2 thùy,

dài 3 mm, có lông tơ. Quả chƣa ghi nhận.

Loc.class: China: Hunan: Sangzhi Xian. Typus: B.G. Li et al. 750246

(SCBI!).

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 444).

Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 5–7. Mọc trong rừng núi đá vôi, thung

lũng ven suối ở độ cao từ 400–1600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại Hà

Giang (Hoàng Su Phì). Còn gặp ở Trung Quốc.

63

Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Peng et al., SE00970 & SE01047 (VNMN).

Hình 3. Cây ri lá lớn (Henckelia monantha). – A. Dạng sống và cụm hoa; B. Mặt

dƣới lá; C. Mặt trên lá; D. Hoa; E. Đài và vòi nhụy (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

3. Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y. M. Shui –

Bô sa dongxing (hình 4)

K. Y. Pan, 1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 207; id, 1998. Fl. China, 18: 275; Y. G. Wei

64

& al., 2010. Gesn. S. China: 78.

– Briggsia dongxingensis W. Y. Chun ex K. Y. Pan, Acta Phytotax. Sin. 26: 451.

1988; V. X. Phuong, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 238; V. X. Phuong, 2018. Fl.

Vietn., 18: 38.

Cây bụi lâu năm, thân cao 30–80 cm, có nhiều lông. Cuống lá dài 1–2 cm, có nhiều

lông nhung màu nâu. Lá các cặp không bằng nhau; phiến lá hình elip hẹp, cỡ 4–14,5

× 3–6 cm, phiến lá dầy, đầu lá nhọn, gốc lá hình nêm lệch, mặt trên có lông nhám,

mép lá có răng cƣa, gân lá hình lông chim, 6–10 đôi, nổi rõ ở mặt dƣới lá. Cụm hoa

hình xim, ở nách lá và trên thân già, mang 1–5 hoa; cuống cụm hoa dài 6–10 cm,

màu nâu; lá bắc 2, hình thuôn dài, cỡ 3–4 × 1–1.2 mrn, màu đỏ tía; cuống dài 4–6

mm, nâu nhạt. Đài hoa hình bầu dục, 5 thùy, chẻ đến gần gốc, thùy đài hình ngọn

giáo, không đều, cỡ 6–8 × 1.5 mm, màu xanh lục đến nâu nhạt, đầu nhọn, mép

nguyên, bên ngoài hình có lông, bên trong nhẵn. Tràng hoa hình ống, cỡ 3.2–4.1 ×

1.3–1.8 cm, giãn ra ở phần đầu, thắt lại nhiều ở phần gốc, bên ngoài có màu vàng-

màu đỏ, bên trong có sọc và chấm màu nâu, hay nâu-đỏ; hai thùy trên hình gần tròn,

cỡ 6–7 × 4–5 cm, ba thùy dƣới hình trứng, cỡ 4–5 × 3.5–4 mm; nhị 4, đính ở phía

trên của gốc tràng hoa khoảng 1,5–2 mm, chỉ nhị hình sợi có lông dính thƣa hoặc

gần nhƣ nhẵn, bao phấn hình cầu; nhị lép 2, dài khoảng 1.5 mm, đính ở gốc ống

tràng. Nhụy hoa dài 2,5–3 cm; bầu hình thuôn dài, cỡ 7–11 × 1,5–2 mm, nhẵn; vòi

nhụy 2, có lông dính. Quả nang hình thuôn, cỡ 4,5–6,5 × 0,25–0,3 cm, nhẵn, màu

nâu.

Loc. class.: China: GuangXi, Dongxing xian.

Typus: X. R. Liang 70078 (SCBI!).

Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 15 (2018: 39).

Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 9–10. Cây gặp trong

chân rừng núi đá vôi ẩm, dọc theo khe hay suối cạn.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Quảng Ninh (Hoành Bồ: Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng). Còn gặp ở

Trung Quốc

Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1086 (VNMN). – QUẢNG NINH, Swenson et

65

al. US1975 (VNMN).

Ghi chú: Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã đề cập đến loài này phân bố ở Việt Nam, tuy

nhiên đã không chỉ ra đƣợc vùng phân bố và mẫu nghiên cứu cho loài này. Trong

nghiên cứu này, chúng tôi khẳng định đƣợc sự có mặt của loài này trong khu hệ

thực vật Việt Nam, kèm theo thông tin chi tiết vùng phân bố ở khu vực Đông Bắc,

Việt Nam và chỉ ra các mẫu vật nghiên cứu.

Hình 4. Bô sa dongxing (Loxostigma dongxingensis). – A. Dạng sống; B. Cụm hoa

và mặt bên của hoa; C. Chi tiết của cụm hoa và quả; D. Cấu tạo bên trong của hoa;

E. Mặt trƣớc của nụ hoa; F. Mặt trƣớc của hoa nở. (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng).

4. Primulina carnosifolia Y. Z. Wang – Rit á dầy (hình 5)

Y. Z. Wang, 2011. J. Syst. Evol. 49 (1): 60.

– Chirita carnosifolia C. Y. Wu ex H. W. Li, Bull. Bot. Res., Harbin 3(2): 36.

Cây lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc, đối xứng, cuống lá dài 1–3 cm, phiến lá hẹp

hình bầu dục đến hình thuôn dài, cỡ 9–12 × 3–6 cm, mỏng, lá có lông mịn, đầu lá tù

66

hay nhọn đều nhau, gốc lá hình nêm, mép lá nguyên hay lƣợn sóng, gân bên khoảng

4–7 đôi, không nhìn rõ. Cụm hoa hình xim 10–nhiều hoa, cuống cụm hoa dài 4.5–

11 cm, có lông thƣa; lá bắc 2, phiến lá bắc hình mũi mác rộng hơn ở giữa, cỡ 4–9 ×

ca. 1.5 mm, có lông mịn, mép lá nguyên, chóp lá tù. Cuống hoa dài khoảng 1 cm, có

lông mịn thƣa. Đài hoa 5 cánh xẻ sâu đến gốc, lá đài hình mũi mác bằng nhau, bên

ngoài phủ lông mịn, bên trong có lông tơ gần phía đầu, mép lá nguyên, chóp lá tù.

Tràng hoa có ống hình phễu thuôn, dài 1.6–1.8 cm, màu trắng phớt tím hay tím

nhạt; cánh tràng 5 thùy, hình trứng, màu tím, 2 thùy trên nhỏ hơn 3 thùy dƣới, cỡ

6–8 × 3–4 mm. Nhị 2, chỉ nhị nhẵn dài 3–4 mm, bao phấn hợp nhất ở toàn bộ mặt

trên, nhẵn dài 3 mm; nhị lép 2, dài khoảng 0.6–0.8 mm. Nhụy có vòi dài 1.8–1.9

cm, có lông mịn; núm nhụy xẻ 2 thùy, hình thuôn hẹp, dài khoảng 1 mm. Quả nang

hình thuôn, thẳng, dài 2.5–3.5 cm.

Loc.class: China: Yunnan: Malipo Xian. Typus: S. Z. Wang 828

(KUN!)

Hìn min : Wu et al., Fig. 17 (1983: 36).

Sin và sinh thái: Cây ra hoa tháng 3–4, quả tháng 5–6. Mọc trong các thung

lũng đá vôi ở độ cao 280 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam ở Phú

Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, ĐVT 372 (VNMN).

Ghi chú: Wang (2011) mô tả loài này dựa trên mẫu (S. Z. Wang 828) thu đƣợc ở

vùng núi đá vôi thuộc quận Malipo, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Tuy nhiên, trong

bản mô tả gốc, tác giả đã không mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái của hoa. Vì vậy,

trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cung cấp thêm các thông tin về đặc điểm hình

67

thái của hoa (tràng, nhị, nhụy).

Hình 5. Cây rita lá dầy (Primulina carnosifolia). – A. Dạng sống và cụm hoa; B.

Hình thái hoa và các phần của hoa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

5. Primulina napoensis (Z. Y. Li) Mich.Moller & A. Weber – Cây rita napo

(hình 6)

Weber & al., 2011. Taxon 60 (3): 784; Z. Y. Li, 1997. Novon, 7 (4): 424; Y. G. Wei

& al., 2010. Gesn. S. China: 420.

– Chirita napoensis Z. Y. Li, 1997. Novon, 7(4): 424.

Cây thân thảo, lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc thân, cuống lá dài 1–1.7 cm, phiến

lá hình ellip hoặc thuôn dài, cỡ 2.5–4.2 × 1.3 cm, phiến mỏng, không đối xứng, cả 2

mặt lá có nhiều lông trắng, có tuyến dính, đầu lá gần tròn, gốc lá hình nêm, men

xuống cuống, mép lá lƣợn sóng, gân bên hình lông chim, 3–4 đôi, gân mờ cả 2 mặt

lá. Cụm hoa hình xim có 1 hoặc 2 hoa, cuống cụm hoa dài 2.5–6.5 cm, có nhiều

lông, có 2 lá bắc, hình thuôn hẹp, cỡ 1.5–3.5 × 0.3 mm, có lông ngắn, mép nhẵn,

đầu lá tù. Đài hoa 5, thùy xẻ đến gốc, thùy hình ngọn giáo, đều nhau, cỡ 2.5–3 ×

68

0.7–0.9 mm, bên ngoài phủ lông ngắn, bên trong có lông dài, mép lá nhẵn, đầu tù.

Tràng hoa màu xanh tím, dài 1.4 cm, bên ngoài có lông ngắn và tuyến lông, bên

trong nhẵn, ống tràng dài hình chuông, cỡ 8.5 × 4 mm, môi trên dài 2 mm, môi

dƣới 5.5 mm. Chỉ nhị nhẵn dài 4 mm, bao phấn hợp nhất ở toàn bộ mặt trên, nhẵn

dài 3 mm; nhị lép 2, dài khoảng 0.7 mm. Nhụy dài 1.3 cm, có lông ngắn, bầu dài 3

mm; đầu nhụy nguyên, hình thuôn hẹp, dài 1.2 mm. Quả nang hình thuôn, thƣớng

thẳng đứng, dài 1.5 cm.

Loc.class.: China: Guangxi: Napo Xian, Longhua. Typus: Hongshuihe Inst.

Bot. Austro-Sin Acad. Sin. 689 (holotype: PE!; isotype: IBSC!)

Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 420).

Sinh thái và sin t ái: Mùa hoa vào tháng 5. Cây mọc trên đá vôi ở độ cao trên

600 m.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở Trung Quốc.

69

Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 811 (VNMN).

Hình 6. Cây rita napo (Primulina napoensis). – A. Dạng sống và cụm hoa; B. Hoa;

C. Đài và vòi nhụy (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

6. Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.

Chung. – Cây ri ta jingxi (hình 7)

Xu & al., 2012. Phytotaxa 64: 3.

– Chiritopsis jingxiensis Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao, 2009. Novon 19: 559.

Cây bụi lâu năm, không thân. Cuống lá dẹt cỡ 5–18 x 1.5–2 mm, có lông tơ. Lá

tập trung ở phần gốc, phiến lá hình trứng ngƣợc hoặc hình ellip, dài 1–2 x 0.5–1

cm, có nhiều lông tơ, khi khô mỏng, gốc lá hẹp dần, đầu lá tù hoặc gần tròn, mép

lá mịn, gân lá 2 hoặc 3 đôi, gân mờ cả hai mặt lá. Cụm hoa hình xim lỏng lẻo, mọc

ở nách lá, 2–5 lá mầm, 2–4 nhánh, mỗi nhánh 1-3 bông; cuống dài 3–6 (–9) cm,

70

màu nâu, hình lông chim; lá bắc 2, mọc đối, hình mác thẳng, 1–2 × 0.3–0.5 mm,

mép nguyên, hình lông chim; cuống dài 8–15 mm, hình lƣỡi liềm. Đài hoa 5 thùy,

chia cắt đến gần gốc, phân đoạn hẹp hình mác thẳng, 3–3.5 × 0.5–1 mm, đỉnh nhọn,

hình răng cƣa bên ngoài, bên trong mọc thƣa, mép nguyên; tràng hoa màu đỏ tía đến

trắng, dài 11–14 mm, bên ngoài có màu đỏ, bên trong có màu đỏ nhạt; ống tràng

hoa 8–9 × 3–4 mm; chi rõ rệt, có 2 thùy, màu trắng, hai thùy trên chia ra gốc, tua

nhụy gần hình mũi mác, dài 3–4 mm, 6 gân ở gần giữa, nhẵn; 2 nhị lép, cỡ 2 mm,

sáng bóng, thẳng, đỉnh có chóp nhọn, cách đế tràng hoa 1.5–2 mm. Hình khuyên

đĩa, ca. Đƣờng kính 0.8 mm; nhẵn, Nhụy hoa dài 8 mm; lá noãn hẹp hình trứng, 2–3

× 1 mm, mọng nƣớc; kiểu dài 5–6 mm, mọng nƣớc; đầu nhụy hình thang, đƣờng

kính 0.5 mm, 2 thùy. Quả nang hình thuôn dài, tuyến tính, 8–10 × 2–2.5 mm, có

lông tơ.

Loc.class.: CHINA. Guangxi: Jingxi. Typus: Liu et al. L1260 (holotype

IBK!, isotype PE!).

Hìn min : Xu et al. Fig. 1 (2009: 560).

Sin và sinh thái: Loài này mọc ở vách và khe núi đá vôi ẩm, ở độ cao

khoảng 900 m. Mùa hoa từ tháng 7–9, mùa quả từ tháng 8–10.

P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại

Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn gặp ở Trung Quốc.

Mẫu n iên ứu: VIETNAM. Cao Bằng, Do et al. VMN_CN 799 (VNMN).

Ghi chú: So với quần thể chuẩn ghi nhận ở Trung Quốc, các mẫu thu đƣợc ở Việt

Nam có một số đặc điểm hình thái biến đổi nhƣ: cụm hoa thƣờng phân 2–4 nhánh

(vs. cụm hoa chỉ có 1 nhánh) và quả hình đƣờng dài hơn nhiều so với đài (vs. quả

71

hình elip thuôn, dài gấp 2 lần so với đài).

Hình 7. Cây ri ta jingxi (Primulina jingxiensis). – A. Môi trƣờng sống và cụm hoa;

B. Dạng sống; C. Chi tiết cụm hoa; D. Mặt trƣớc của hoa nở. (Ảnh: Wen Fang).

3.3. Hiện tr ng b o tồn các oài T i voi trên n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m

3.3.1. Đán iá iện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc

Việt Nam

Dựa vào Danh lục đỏ thế giới của IUCN (2020), Sách đỏ Việt Nam-phần

thực vật (2007), và Nghị định số 06/NĐ–CP của chính phủ năm 2019, chúng tôi

bƣớc đầu đã đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc

Việt Nam. Trong tổng số 78 loài Tai voi (Gesneriaceae) đƣợc ghi nhận tại vùng núi

đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chúng tôi đã thống kê đƣợc 10 loài đƣợc liệt kê trong

Danh lục đỏ của IUCN (2020) chiếm 12,8 %, trong đó có 1 loài ở mức cực kỳ nguy

cấp (CR), 3 loài ở mức ít nguy cấp (LC), và 6 loài ở mức thiếu dữ liệu đánh giá

72

(DD) (bảng 3.10). Đây là các loài có nguồn gen quý hiếm cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn.

Hiện nay, chƣa có loài Tai voi nào trên vùng núi đá vôi Đông Bắc đƣợc ghi

nhận trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số 06/NĐ–CP của chính phủ

năm 2019, mặc dù khu vực này có tính đặc hữu loài cao và nhiều loài có nguy cơ

tuyệt chủng lớn.

B ng 3.10. Các oài nguy cấp, quý, hiếm và tình tr ng b o tồn

STT Tên kho học Tên Việt N m Mức nguy cấp

1 Hemiboea poilanei Pellegr. Đại thƣ poilane DD

Điểu bê chỉ nhị 2 Ornithoboea leptonema B. L. Burtt DD mảnh

Paraboea cochinchinensis (C. B. 3 Song bế nam bộ DD Clarke) B. L. Burtt

Paraboea thorelii (Pellegr.) B. L. 4 Song bế thorel DD Burtt

Primulina drakei (B. L. Burtt) 5 Cây ri ta Drake DD Mich.Moller & A. Weber

Primulina gemella (D. Wood) Yin 6 Cây ri ta một cặp LC Z. Wang

Primulina halongensis (Kiew & T.

7 H. Nguyen) Mich.Moller & A. Cây ri ta Hạ Long LC

Weber

Primulina hiepii (Kiew) 8 Cây ri ta Hiệp LC Mich.Moller & A. Weber

Primulina modesta (Kiew & T. H. 9 Cây ri ta modes CR Nguyen) Mich.Moller & A. Weber

73

Primulina semicontorta (Pellegr.) 10 Cây ri ta hơi cuộn DD Mich.Moller & A. Weber

3.3.2. Xá định các mối đe d đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở

Đôn Bắc Việt Nam

3.3.2.1. Các tác động trực tiếp

Đây là nhóm có tác động rất lớn tới sinh trƣởng và phát triển của các loài

thực vật họ Tai voi trong tự nhiên hiện nay. Trong đó gồm 2 nhóm chính: tác động

từ tự nhiên và tác động từ con ngƣời.

a. Tác động từ tự nhiên

Phần lớn các loài Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam mọc trên

vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn,...Vì vậy, khi xảy ra hiện tƣợng nhƣ: lở đất, đá,… sẽ

làm mất môi trƣờng sống, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sinh trƣởng và phát

triển.

b. Tác động của con ngƣời

Nhiều loài Tai voi có hoa, lá và hình dáng đẹp (nhóm Aeschynanthus,

Primulina…) nên đã và đang bị ngƣời dân bản địa khai thác quá mức ngoài tự nhiên

để sử dụng và bán cho khách du lịch. Hơn nữa, một số loài có giá trị làm thuốc cũng

bị khai thác triệt để dẫn đến nguy cơ bị đe dọa ngoài tự nhiên.

3.3.2.2. Các tác động gián tiếp

a. Tác động từ tự nhiên

Do các loài thực vật họ Tai Voi chủ yếu sống phụ sinh nên rễ của chúng chỉ

bám vào bề mặt cây chủ hoặc bề mặt đá, hốc đá, hấp thụ nƣớc, muối khoáng, và

dinh dƣỡng từ nƣớc mƣa, sƣơng đọng, và mùn trên bề mặt. Trong môi trƣờng sống

khắc nghiệt và thƣờng xuyên biến đổi theo mùa này còn có nhiều nhóm thực vật

khác cùng sinh sống nhƣ: phong lan, dƣơng xỉ, rêu, tầm gửi…, nên chúng phải cạnh

tranh chất dinh dƣỡng với các nhóm sinh vật trên. Sự phát triển mạnh mẽ của các

nhóm thực vật trên sẽ ảnh hƣởng rõ rệt đến không gian sống của các loài thực vật

họ Tai Voi.

Bên cạnh đó các loài Tai voi rất nhạy cảm với các yếu tố tự nhiên nhƣ: ánh

sáng, độ ẩm, nhiệt độ. Những năm gần đây biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng

74

rõ nét đến sự sinh trƣởng và phát triển của sinh vật nói chung và các loài Tai voi nói

riêng. Biến đổi khí hậu đã làm thay đổi quy luật thời tiết theo hƣớng bất lợi cho các

loài Tai voi, trong đó lƣợng mƣa và sự phân bố mƣa trong năm có vai trò quyết định

đến quá trình tái sinh, sinh trƣởng và phát triển của các loài Tai voi thân thảo hàng

năm trên vùng núi đá vôi.

b. Tác động của con ngƣời

Do vùng núi đá vôi chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên thực vật quý hiếm, có

giá trị kinh tế (gỗ nghiến, trai lý, giổi, bách xanh, bách vàng, hoàng đàn, và nhóm

cây thuốc quý hiếm) nên các hoạt động nhƣ: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái

phép vẫn đang diễn ra. Cùng với đó, nạn chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm

nƣơng rẫy, trồng cây ăn quả thiếu kiểm soát làm cho môi trƣờng sống của các loài

trong tự nhiên đang bị thu hẹp lại, ảnh hƣởng mạnh mẽ tới thảm thực vật rừng và

tính đa dạng sinh học của rừng trong đó có các loài Tai voi.

Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng đá vôi phục vụ cho ngành công

nghiệp xây dựng dân dụng và giao thông đƣờng bộ ngày càng gia tăng đã gây sức

ép rất lớn đến khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này, Chính vì thế, nhiều mỏ đá

đƣợc thành lập kéo theo nhiều dãy núi đá vôi dần biến mất, làm mất môi trƣờng

sống của các loài thực vật họ Tai voi.

Ngƣời dân chƣa có ý thức bảo vệ do chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về giá trị

sử dụng, giá trị kinh tế của các loài Tai voi, dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài

nguyên.

3.3.3. Đề xuất các biện phát bảo tồn các loài h Tai voi ở Đôn Bắc Việt Nam

Dựa vào kết quả điều tra, nghiên cứu và đánh giá các thuận lợi, khó khăn

trong việc bảo tồn các loài thực vật họ Tai voi trên núi đá vôi vùng Đông Bắc,

chúng tôi đề xuất một số giải pháp để bảo tồn các loài thực vật họ Tai voi này nhƣ

sau:

3.3.3.1. Giải pháp về kỹ thuật

Nghiên cứu các đặc tính sinh thái, sinh học, xác định trữ lƣơng, và lập bản đồ

phân bố các loài quý, hiếm, nguy cấp, và các loài mới cho khoa học, hoặc các loài

có giá trị kinh tế trong họ Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc, từ đó tiến hành hoạt

75

động khoanh nuôi, bảo vệ tại khu vực phân bố tự nhiên của các loài

Nghiên cứu giá trị sử dụng (hoạt chất sinh học tiềm năng) của từng loài để

phổ biến cho ngƣời dân về giá trị của chúng.

Khuyến khích ngƣời dân gây trồng và phát triển những loài có giá trị làm

thuốc và làm cảnh ở quy mô vƣờn nhà để hạn chế việc khai thác từ tự nhiên (mô

hình bảo tồn chuyển chỗ).

Đối với những loài có giá trị cần quan tâm nghiên cứu để nhân giống gây

trồng với quy mô lớn, phát huy hết giá trị của chúng để cho mọi ngƣời biết về các

loài này nhiều hơn, rộng rãi hơn.

Thực hiện các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng và tiến hành giao, khoán

đất rừng trên vùng núi đá vôi cho ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng để quản lý,

bảo vệ, và phục hồi phần rừng đƣợc giao, khoán và bảo tồn tại chỗ các loài Tai voi

trên vùng núi đá vôi.

3.3.3.2. Giải pháp về quản lý

Tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ quản lý và tổ bảo vệ rừng. nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm trong vấn đề tổ chức và công tác tuần tra bảo

vệ tài nguyên rừng.

Cung cấp thông tin khoa học cần thiết và trang bị những kiến thức nhận biết

các loài Tai voi đến từng cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ rừng.

Cần phối hợp với các chƣơng trình bảo tồn thực vật nói chung và bảo tồn hệ

sinh thái rừng trên núi đá vôi để xây dựng các chƣơng trình, đề án, đề tài nghiên cứu

về các loài thực vật họ Tai voi.

Nâng cao, bồi dƣỡng năng lực quản lý cũng nhƣ kiến thức chuyên nghành về

bảo tồn cho các cán bộ của các KBTTN, VQG để phục vụ tốt hơn cho việc quy

hoạch, xây dựng cũng nhƣ triển khai, giám sát các biện pháp bảo tồn tại chỗ.

3.3.3.3. Các giải pháp về kinh tế xã hội.

Hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ gia đình với một số ngành nghề nhƣ:

chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển trồng các loại cây nông nghiệp ngắn ngày,

nghề thuốc nam… nhằm tạo sinh kế, tăng thu nhập, giảm áp lực vào rừng tự nhiên.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền để giúp ngƣời dân nhận biết vai trò, vị trí,

76

tầm quan trọng của hệ sinh thái khu vực núi đá vôi là hệ sinh thái đặc biệt, tuyệt đối

không đƣợc cho ngƣời dân vào khai thác ở khu vực này, đồng thời vận động quần

chúng tích cực tham gia quản lý bảo vệ rừng, xử lý kịp thời những đối tƣợng có

hành vi phá rừng trái phép, xây dựng nội quy và hƣơng ƣớc làng bản.

3.3.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách và thu hút vốn đầu tư.

Có cơ chế thu hút vốn đầu tƣ cho công tác bảo tồn thiên nhiên.

Quảng bá về tiềm năng đa dạng sinh học, điều kiện kinh tế xã hội của khu

vực núi đá vôi đến các tổ chức trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài đang quan tâm và có

chƣơng trình hỗ trợ về lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng - bảo tồn đa dạng sinh học.

Quy hoạch vùng du lịch sinh thái gắn liền với đa dạng sinh học để kêu gọi

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc có năng lực đầu tƣ vốn cho hoạt động dịch

vụ, du lịch sinh thái.

Cập nhật thông tin, đƣa các tiến bộ khoa học để phục vụ triển khai thực hiện

các chƣơng trình nghiên cứu bảo tồn.

3.3.3.5. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật.

Tăng cƣờng kiểm tra, quản lý, phát hiện, ngăn chặn và nghiêm cấm các hoạt

động khai thác, buôn bán xuất khẩu các loài theo quy định của pháp luật. Phối hợp

tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ và ngƣời dân để họ hiểu và chấp hành

Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học.

Nâng cao năng lục thi hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ kiểm lâm KBTTN,

VQG, đảm bảo đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ thực hiện có hiệu quả công tác tuyên

truyền giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển thực vật rừng

trên các mặt phân cấp quản lý giữa các ngành và các địa phƣơng: xây dựng chính

sách khuyến khích, hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc

77

bảo vệ, phát triển nguồn lợi thực vật rừng quý, hiếm.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết uận

Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả sau:

1. Đã lựa chọn hệ thống của Weber & al. (2013) để sắp xếp các taxa họ Tai voi

(Gesneriaceae) ở Việt Nam, gồm 186 loài trong 31 chi thuộc 7 phân tông và 1 phân

họ. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã sắp xếp các taxa họ Tai voi ở vùng núi Đông Bắc

Việt Nam gồm: 78 loài thuộc 19 chi, 4 phân tông và 1 phân họ.

2. Ghi nhận 6 loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam trong khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng khu vực núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam có tính đa dạng chi

và loài. Trong đó có 4 chi là đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, 36 loài

là đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, 17 loài là đặc hữu của Việt Nam, và

11 loài là đặc hữu của vùng núi Đông Bắc Việt Nam. Đặc trƣng phân bố theo độ

cao của các loài Tai voi ở khu vực nghiên cứu là phù hợp với đặc trung phân bố và

độ cao của các dãy núi đá vôi khu vực Đông Bắc. Trong đó, thân thảo chiếm ƣu thế

hơn so với các dạng sống khác. Trong phạm vi khu vực núi đá vôi Đông Bắc, các

loài Gesneriaceae phân bố không đồng đều ở các tỉnh do điều kiện địa hình, thổ

nhƣỡng, khí hậu,…và phần lớn sống ở vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung lũng,

ven suối. Bƣớc đầu thống kê 22 loài có giá trị sử dụng làm cảnh và làm thuốc.

3. Mới ghi nhận 10 loài Tai voi trong khu vực nghiên cứu nằm trong danh lục đỏ

của IUCN (2020), trong đó 1 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR), 3 loài ở mức ít

78

nguy cấp (LC), và 6 loài ở mức thiếu dữ liệu đánh giá (DD).

2. Kiến nghị

Nghiên cứu chi tiết về hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông

Bắc, đặc biệt là các loài đặc hữu, làm cơ sở đánh giá mức nguy cấp và có kế hoạch

bảo tồn bền vững nguồn gen quý này.

Tiến hành nghiên cứu và đánh giá các hoạt chất sinh học tiềm năng của các loài Tai

voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung để làm cơ sở bảo

79

tồn và sử dụng một cách hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài iệu Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),

Sách Đỏ Việt Nam – Phần II – Thực vật, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công

nghệ Hà Nội.

2. Chính phủ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định số

06/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm.

3. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hƣơng, Phạm Hồng Ban (2007), “Nghiên cứu tính đa dạng

hệ thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi Vƣờn Quốc gia Bến En - Thanh Hóa”,

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 19/2007.

4. Phạm Hoàng Hộ (2000), Gesneriaceae. Cây cỏ Việt Nam, tập 3, tr: 12–29. Nhà

xuất bản trẻ.

5. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyễn Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Lê

Trần Chấn (2006). Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Nhà xuất bản Bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn.

6. Vũ Xuân Phƣơng (2005), Gesneriaceae. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập

3, pp: 235–246. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

7. Vũ Xuân Phƣơng (2018), Gesneriaceae. Thực vật chí Việt Nam, tập 18. Nhà xuất

bản khoa học và kĩ thuật.

8. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà xuất

bản Nông nghiệp.

9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội

10. Lƣu Hồng Trƣờng, Nguyễn Trần Quốc Trung, Nguyễn Quốc Đạt, Vũ Ngọc

Long (2018), “Cập nhật danh lục họ Gesneriaceae ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học

về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam – Hội nghị khoa học toàn quốc lần

90

thứ 3, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ Hà Nội. Tr. 16– 24.

II. Tài iệu tiếng nƣớc ngoài

11. Bentham G. and J. D. Hooker (1876), "Gesneriaceae", Genera Plantarum, 2:

990–1025, London.

12. Burtt B. L. (2001), Flora of Thailand: annotated checklist of Gesneriaceae. Thai

Forest Bulletin (Botany) 29: 81–109.

13. Burtt, B. L., and H. Wiehler. (1995), “Classification of the family

Gesneriaceae”, Gesneriana 1: 1–4.

14. Chen W. H., D. J. Middleton, H. Q. Nguyen, H. T. Nguyen, L. V. Averyanov,

R. Z. Chen, K. S. Nguyen, M. Möller, and Y. M. Shui. (2017), “Two new species

of Oreocharis (Gesneriaceae) from Northwest Vietnam”, Garden Bulletin

Singapore 69: 295–305.

15. Chen W. H., H. Q. Nguyen, R. Z. Chen, T. H. Nguyen, K. S. Nguyen, V.

T. Nguyen, M. Möller, D. J. Middleton, and Y. M. Shui. (2018), “ Two new species

of Oreocharis (Gesneriaceae) from Fan Si Pan, the highest mountain in Vietnam”,

PhytoKeys 94: 95–106.

16. Chin S. C. (1977), “The limestone flora of Malaya”, Gardens’ Bulletin

Singapore 30: 165–219.

17. Chua L. S. L., R. Kiew, and Y. M. Chan. (2009), “Assessing conservation status

of Peninsular Malaysian Begonias”, Blumea 54: 94–98.

18. Clements R., N. S. Sodh, M. Schiilthuizen, and P. K. L. Ng. (2006), “Limestone

karsts of Southeast Asia: imperiled arks of biodiversity”, Bioscience 56: 733–742.

19. Do T. V., T. H. Luu, S. Wanke, and C. Neinhuis. (2015), “Three new species

and three new records of Aristolochia subgenus Siphisia from Vietnam including a

key to the Asian species”, Systematic Botany 40(3): 671–691.

20. Do T. V., S. Li, Y.G. Wei, L. F. Fu, and F. Wen. (2016), “New records and keys

to species of Hemiboea and Loxostigma (Gesneriaceae) for the flora of Vietnam”,

Taiwania 61(4): 369–374.

21. Do V. T., S. Y. Liu, Y. G. Wei, and F. Wen. (2013), “Four newly recorded

91

Gesneraceous species from Vietnam”, Guihaia 33: 395–400.

22. Do T. V., Y. G. Wei, and F. Wen. (2017), “Oreocharis caobangensis

(Gesneriaceae), a new species from Cao Bang Province, northern Vietnam”,

Phytotaxa 302 (1): 065–070.

23. Fang D., and D. H. Qin. (2004), “Wentsaiboea D. Fang & D. H. Qin, a new

genus of the Gesneriaceae from Guangxi, China”, Acta Phytotaxonomica Sinica 42

(6): 533–553.

24. Fritsch, K. (1893–1894), “Gesneriaceae”, Pp. 133–144 (1893) and 145–185

(1894) in A. Engler and K. Prantl, eds. Die Natu¨rlichen Pflanzenfamilien IV/ 3B.

W. Engelmann, Leipzig.

25. Fu, L. F., V. T. Do, F. Wen, and Y. G. Wei. (2013), “New Records of

Elatostema and Pellionia (Urticaceae) from Vietnam”, Guihaia 33: 801–803.

26. Harris, J. G. and M. W. Harris. (2001), Plant identification terminology: An

illustrated glossary, ed. 2, Spring Lake, Utah: Spring Lake Publishing.

27. Hong, X., Z. Li, J. Liu, S. Zhou, W. Qin, F. Wen. (2018), “Two new species

of Primulina (Gesneriaceae) from limestone karsts of China”, PeerJ 6:

e4946 https://doi.org/10.7717/peerj.4946

28. Hong, X., Z.-L. Li, S. Maciejewski, F. Wen, and T. V. Do.

(2018), “Didymocarpus puhoatensis (Gesneriaceae), a new species from

Vietnam”, PhytoKeys 94: 87–93.

29. IUCN (2020), IUCN red list of categories and criteria, Prepared by the IUCN

species survival commission. IUCN, Gland, Switzerland, and Cambridge, United

Kingdom.

30. Kiew, R. (2001), “Towards a limestone flora of Sabah. In: Wong, K. M., Saari,

G. & Lee, S. S. (eds) Species”, Landscapes and Islands, pp. 77–93. Kuala Lumpur:

Malaysian Nature Society.

31. Li Z. and W. Wang. (2005), Plants of Gesneriaceae in China, Henan Science

and Technology Publishing.

32. Lu, T. N., L. Zhang, and L. B. Zhang. (2014), “Ten new records of Polystichum

(Dryopteridaceae) for Vietnam and lectotypification of Polystichum

92

atroviridissimum and P. fimbriatum”, Phytotaxa 164: 115–123.

33. Luu, H. T., T. Q. T. Nguyen, Q. D. Nguyen, and N. L. Vu. (2018), “An updated

species checklist of Gesneriaceae in Vietnam”, Proceeding of the 3rd National

Scientific Conference on Biological Research and Teaching in Vietnam, Quy Nhon,

Vietnam.

34. L. V. Averyanov & al. (2020), Plant Diver. Fl. & Veget. Bat Dai Son Mount.

Area, tr: 252–475.

35. Melchior, H. (Ed.) (1964), A. Engler's Syllabus der Pflanzenfamilien, 12th Ed.,

Vol. 2, Berlin, 666 p.

36. Middleton, D. J. (2007), “A revision of Aeschynanthus (Gesneriaceae) in

Thailand”, Edinburgh Journal of Botany 64(03): 363–429.

37. Middleton, D. J., G. S. Khew, M. Poopath, M. Moller, and Puglisi. (2018),

“Rachunia cymbiformis, a new genus and species of Gesneriaceae from Thailand”,

Nordic Journal of Botany 36(11). https://doi.org/10.1111/njb.01992W

38. Middleton, D. J. (2018), “Two new species of Paraboea (Gesneriaceae) from

Vietnam”, Edinburgh Journal of Botany 75(3): 421–425.

39. Middleton, D. J., H. J. Atkins, H. T. Luu, K. Nishii, and M. Möller. (2014),

“Billolivia, a new genus of Gesneriaceae from Vietnam with five new

species”, Phytotaxa 161 (4): 241–269.

40. Möller, M., Y. G. Wei, F. Wen, J. L. Clark, and A. Weber. (2016), “You win

some you lose some: Updated generic delineations and classification

of Gesneriaceae-implications for the family in China”, Guihaia 36: 44–60.

41. Pellegrin, F. (1926), “Gesneriaceae-Cyrtandrees D 'Indochine”, Bulletin de la

Société Botanique de France 73: 412–419.

42. Pellegrin, F. (1930). "Gesneriaceae" in H. Lecomte. Flore generale de L'Indo-

chine, 4: 487–565, Paris.

43. Puglisi, C. and D. J. Middleton. (2017), “A revision of Microchirita

(Gesneriaceae) in Thailand”, Gardens' Bulletin Singapore 69(2): 211–284.

44. Puglisi, C., S. Suddee, P. Triboun, and D. J. Middleton. (2015), “A new species

of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Garden Bulletin

93

Singapore 67(1): 101–106.

45. Rafidah, A. R. and R. Kiew (2018), “Strategy to conserve maximum

biodiversity of limestone flora in Peninsular Malaysia”, Sibbaldia 16: 57–66.

46. Takhtajan, A. “1987”, "Gessneriaceae". Systema Magnoliophytorum, 251-252,

Leningrad.

47. Triboun, P. & D. J. Middleton. (2012), “Twenty new species of Paraboea

(Gesneriaceae)”, Garden Bulletin Singapore 64: 333–370.

48. Triboun, P. & D. J. Middleton. (2015), “Three new species

of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Thai Forest Bulletin, Botany 43:18–

23.

49. Triboun, P. and D. J. Middleton. (2012), “Twenty new species

of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Garden Bulltin Singapore 64 (2): 333–

370.

50. Wang W. T., K. Y. Pan, and Z. Y. Li (1990), Gesneriaceae. In: Wang WT (ed)

Flora Reipublicae Popularis Sinicae, vol 69. Science Press, Beijing, pp 125–581.

51. Wang W. T., K. Y. Pan, Z. Y. Li, A. Weitzman, and L. E. Skog. (1998).

Gesneriaceae. In: Wang W. T. (ed) Flora of China, Science Press, Beijing, pp 244–

401.

52. Wang Y. Z., R. H. Liang, B. H. Wang, J. M. Li, Z. J. Qiu, Z. Y. Li, and A.

Weber. (2010), “Origin and phylogenetic relationships of the Old World

Gesneriaceae with actinomorphic flowers inferred from ITS and trnL-trnF

sequences”, Taxon 59: 1044–1052.

53. Wang, W. T., K. Y. Pan, and Z. Y. Li (1990), "Gesneriaceae", Flora

Reipublicae Popularis sinicae, 69: 125–581, Science Press, Beijng.

54. Wang, W. T., K. Y. Pan, Z. Y. Li, A. L. Weitzman, and L. E. Skog. (1998),

“Gesneriaceae”, Flora of China 18: 244–499.

55. Weber, A. (2004), Gesneriaceae. Pp. 63–158 in K. Kubitzki and J.W. Kadereit,

eds. The families and genera of vascular plants. Vol. 7. Flowering plants.

Dicotyledons. Lamiales (except Acanthaceae, including Avicenniaceae). Springer,

94

Berlin/Heidelberg.

56. Weber, A., J. L. Clark, and M. Möller. (2013), “A new formal classification of

Gesneriaceae”, Selbyana 31: 68–94.

57. Wei, Y. G., F. Wen, M. Möller, A. Monro, Q. Zhang, Q. Gao, H. F. Mou, S. H.

Zhong, and C. Cui. (2010), Gesneriaceae of South China, Nanning,

Guangxi: Guangxi Sciences and Technology Publishing House.

58. Wen-Hong Chen, Shi-Wei Guo, Hieu Quang Nguyen, Li Chen, Yu-Min Shui

(2020), “Two new taxa of Gesneriaceae in the karst regions in North Vietnam”,

PhytoKeys 157: 217–226.

59. Williams, P. (2008), Karst Landscapes and Caves on the World Heritage List.

In: Williams P. (ed.) World heritage caves and karst. Gland: IUCN; 5–8.

60. World Bank. (2005), Vietnam Environment Monitor – Biodiversity.

61. Xin, Z. B., S. Li, R. L. Zhang, L. F. Fu, J. Dong, and Wen F.

(2018), “Primulina zhoui and P. huangii (Gesneriaceae), two new species from

limestone areas in Guangxi, China”, Taiwania 63(1): 54–60.

62. Yang, L. H., and B. Pan. (2017), “Primulina albicalyx (Gesneriaceae), a new

species from a karst area in Guangxi, China”, Willdenowia 47(3): 311–317.

63. Yang, L. H., B. Pan, and M. Kang (2017), “Primulina curvituba sp. nov.

(Gesneriaceae) from a limestone area in Guangxi, China”, Nordic Journal of

Botany 35(5): 578–581.

64. Z. Y. Li & Yan Liu (2004), “Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu, a

new species of Hemiboea (Gesneriaceae) from Guangxi, China”, Acta

95

Phytotaxonomica Sinica 42(6): 537–540.

PHỤ LỤC: ẢNH MINH HỌA

MỘT SỐ LOÀI TAI VOI Ở NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Ảnh 1: A. Aeschynanthus acuminatus; B. Aeschynanthus bracteatus; C.

Aeschynanthus chiritoides (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 2: Beccarinda tonkiensis (Ảnh: Maxim Naruliev)

Ảnh 3: Calcareoboea coccinea (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 4: A. Hemiboea cavaleriei; B. Hemiboea malipoensis; C. Hemiboea ovalifolia

(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 5: A. Hemiboea rubribracteata; B. Hemiboea trigosa; C. Hemiboea

subcapitata (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 6: Hemiboea cavalerei var. paucinervis (A. Dạng sống; B. Hoa)

(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 7: A. Henckelia anachoreta; B. Henckelia monantha; C. Henckelia speciosa

(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 8: A. Loxostigma fimbrisepalum; B. Loxostigma glabrifolium; C. Loxostigma

griffithii (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 9: A. Lysionotus aeschynanthoides; B. Lysionotus chingi; C. Lysionotus

oblongifolius; D. Lysionotus pauciflorus; E. Lysionotus petelotii (Ảnh: Đỗ Văn

Trƣờng)

Ảnh 10: A. Microchirita aratriformis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 11: Microchirita hamosa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 12: Oreocharis caobangensis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 13: A. Ornithoboea wildeana (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 14: A. Paraboea martini; B. Paraboea neurophylla; C. Paraboea rufescens

(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 15: A. Paraboea siensis; B. Paraboea swinhoei (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 16: Petrocosmea minor (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 17: A. Primulina annamensis; B. Primulina balansae; C. Primulina colaniae

(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 18: A. Primulina longgangensis; B. Primulina napoensis; C. Primulina

poilanei (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 19: A.Primulina swinglei; B. Primulina wentsaii (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 20: A. Primulina quanbaensis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)

Ảnh 21: Rhynchotechum vestitum (Ảnh: Maxim Naruliev)

MỘT SỐ BẢN THẢO BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

Bài báo 1 (G i đăng trên t p ch Đ i học Quốc gi Hà Nội)

Bài báo 2 (G i đăng trong Kỷ yếu Hội th o quốc gi về hệ thống B o tàng

Thiên nhiên Việt N m, ần 3 – sẽ đƣợc tổ chức 3/2021)