ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE) Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2020
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI TAI VOI (GESNERIACEAE) Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 84.201.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đỗ Văn Trƣờng
HÀ NỘI - 2020
2
2. PGS.TS. Nguyễn Trung Thành
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa K27 tại Trƣờng
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, chỉ
bảo nhiệt tình của các thầy giáo hƣớng dẫn Trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
(Đại học Quốc gia Hà Nội) và Bảo tàng Thiên Nhiên Việt Nam (Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS. Nguyễn Trung Thành
– Trƣờng Đại Học khoa học Tự nhiên và thầy TS. Đỗ Văn Trƣờng – Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ công tác tại phòng tiêu bản
thực vật của Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (HN), Viện Dƣợc liệu (NIMM), Truờng Đại học Khoa học Tự
nhiên (HNU), đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dƣới sự hỗ trợ của đề tài: “Nghiên cứu tính
đa dạng và bảo tồn họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi của Việt Nam” – Mã
số 106.03–2019.308.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến các thành viên trong gia đình, bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020
Học viên
i
Nguyễn Thị Tố Uyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày….. tháng 12 năm 2020
Học viên
ii
Nguyễn Thị Tố Uyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii
Đ T V N ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu họ Tai voi trên thế giới ..................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 9
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 11
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 11
2.3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa họ Tai voi đã
biết ở Việt Nam ................................................................................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi ......................................................... 11
2.3.3. Đánh giá hiện trạng bảo tồn .................................................................... 13
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 14
3.1. Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp các taxa họ Tai voi
(Gesneriaceae) ở Việt Nam .................................................................................... 14
3.2. Tính đa dạng của họ Tai voi (Gesneriaceae) trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt
Nam ........................................................................................................................ 19
3.2.1. Danh lục các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ............ 19
3.2.2. Đánh giá tính đa dạng các taxa (chi, loài) .............................................. 52
3.2.3. Đánh giá mức độ đặc hữu ........................................................................ 53
iii
3.2.4. Đánh giá tính đa dạng về dạng sống ........................................................ 55
3.2.5. Đặc trưng phân bố ................................................................................... 56
3.2.6. Đánh giá giá trị sử dụng .......................................................................... 59
3.2.7. Mô tả các taxon họ Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ghi
nhận mới cho khu hệ thực vật Việt Nam ............................................................ 60
3.3. Hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam ... 72
3.3.1. Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc
Việt Nam ............................................................................................................. 72
3.3.2. Xác định các mối đe dọa đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở
Đông Bắc Việt Nam ............................................................................................ 74
3.3.3. Đề xuất các biện phát bảo tồn các loài họ Tai voi ở Đông Bắc Việt Nam75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78
1. Kết luận .............................................................................................................. 78
2. Kiến nghị............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
PHỤ LỤC
iv
BẢN THẢO BÀI BÁO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam theo hệ thống của Weber
& al. (2013) .......................................................................................................... 15
Bảng 3.2. Hệ thống họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam theo
Weber & al. (2013) .............................................................................................. 17
Bảng 3.3. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam, Trung Quốc và Thế
giới theo Weber & al. (2013) ............................................................................... 18
Bảng 3.4. Đa dạng taxon họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc53
Bảng 3.5. Dạng sống các loài Gesneriaceae ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam
.............................................................................................................................. 56
Bảng 3.6. Phân bố theo độ cao các loài Gesneriaceae ở vùng núi đá vôi ............ 57
Bảng 3.7. Bảng phân bố các loài Gesneriaceae ở vùng Đông Bắc Việt Nam ..... 58
Bảng 3.8. Bảng phân bố môi trƣờng sống của các loài Tai Voi (Gesneriaceae) . 59
Bảng 3.9. Thống kê giá trị sử dụng của các loài Tai voi ..................................... 59
v
Bảng 3.10. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn .......................... 73
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh
học phân tử (Weber et al. (2013)) .......................................................................... 5
Hình 2. Đại thƣ lông cứng (Hemiboea strigosa). . .............................................. 62
Hình 3. Cây rita lá lớn (Henckelia monantha). ................................................... 64
Hình 4. Bô sa Dongxing (Loxostigma dongxingensis). ....................................... 66
Hình 5. Cây rita lá dầy (Primulina carnosifolia) ................................................ 68
Hình 6. Cây rita lá lớn (Primulina napoensis) .................................................... 70
vi
Hình 7. Cây ri ta Jingxi (Primulina jingxiensis). ................................................ 72
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
IUCN IUCN Red List: liên minh bảo tồn thế giới
CR Critically Endangered: Rất nguy cấp
LC Least Concern: Ít quan tâm
DD Data deficient: Thiếu dữ liệu
NT Near-threatened: Sắp bị đe dọa
EX Extinct: Tuyệt chủng
VU Vulnerable: Sắp nguy cấp
EN Endangered: Nguy cấp
VQG Vƣờn quốc gia
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
NXB Nhà xuất bản
HNU Phòng Tiêu bản, Trƣờng Đại học khoa học Tự nhiên –
Đại học Quốc gia Hà Nội
HN Phòng Tiêu bản, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật
NIMM Phòng tiêu bản, Viện dƣợc liệu
VNMN Phòng tiêu bản, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
K Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hoàng gia Kew – Anh
KUN Phòng tiêu bản, Viện Thực vật Côn Minh – Trung
Quốc
KIB Phòng tiêu bản, Viện Thực vật Quảng Tây – Trung
Quốc
MO Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Missouri – Hoa Kỳ
L Phòng tiêu bản quốc gia Leiden – Hà Lan
LE Phòng tiêu bản, Viện thực vật Komarov, Viện Hàn lâm
Khoa học Nga
P Phòng tiêu bản, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris – Pháp
vii
PE Phòng tiêu bản, Viện Thực vật, Viện Hàn lâm Khoa
học Trung Quốc
Phòng tiêu bản, Vƣờn Thực vật Hoa Nam – Trung SCBI
Quốc
Phòng tiêu bản, Đại học Wien – Áo WU
Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật Singapore SING
Phòng tiêu bản, Vƣờn thực vật hoàng gia Edinburgh – E
Anh
GXMI Phòng tiêu bản, Viện Khoa học Y dƣợc cổ truyền
Quảng Tây – Trung Quốc
Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên – Anh BM
Phòng tiêu bản, Bảo tàng lịch sử Tự nhiên Thụy Điển S
viii
Phòng tiêu bản, Viện thực vật New York – Hoa Kỳ NY
Đ T V N ĐỀ
Trên thế giới, núi đá vôi chiếm khoảng 14% diện tích của lục địa, phân bố
chủ yếu ở khu vực Đông và Đông Nam Á (gồm Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,
và Malaysia), các khu vực này đƣợc xem là những trung tâm đa dạng sinh học, với
nhiều loài thực vật đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp của họ Basalminaceae,
Begoniaceae, và Gesneriaceae đã đƣợc phát hiện và mô tả cho khoa học thế giới
(Clements 2006, Williams 2008). Khu hệ thực vật núi đá vôi có giá trị bảo tồn to
lớn và nổi bật do có tính đa dạng sinh học cao, chứa đựng nhiều loài đặc hữu. Tuy
nhiên, hiện nay hệ sinh thái rừng núi đá vôi đang trở nên nguy cấp bởi ít đƣợc quan
tâm bảo vệ và thƣờng xuyên chịu những tác động tiêu cực của con ngƣời.
Nằm trong trung tâm đa dạng sinh học Indo–Burma, khu vực núi đá vôi của
Việt Nam và Nam Trung Quốc có tính đạng sinh học cao và đƣợc ghi nhận là một
trong những khu vực ƣu tiên cho bảo tồn. Ở Việt Nam, núi đá vôi phân bố chủ yếu
từ miền Bắc đến miền Trung, ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc của nƣớc ta, chứa
đựng nhiều giá trị văn hóa, tâm linh, di chỉ khảo cổ, cảnh quan, địa chất và những
giá trị đa dạng sinh học nổi bật. Phần lớn diện tích núi đá vôi nằm trong các khu vực
đƣợc bảo vệ (ví dụ: Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, dãy núi
đá vôi Cúc Phƣơng–Pù Luông, dãy núi đá vôi Ba Bể–Nà Hang–Bắc Mê, Vƣờn quốc
gia Phong Nha–Kẻ Bàng), tuy nhiên vẫn còn nhiều diện tích núi đá vôi nằm ngoài
hệ thống rừng đặc dụng, do chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân quản lý, những
khu vực này vẫn đang chịu tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động bất hợp pháp nhƣ:
khai thác đá, tài nguyên rừng và mở rộng diện tích canh tác. Vì vậy, chúng ta cần
thiết phải đánh giá lại hiện trạng đa dạng sinh học và bảo tồn của khu hệ động, thực
vật trên núi đá vôi ở Việt Nam nói chung và khu vực Đông Bắc nói riêng, đặc biệt
là các loài nhạy cảm và dễ biến đổi dƣới tác động của các yếu tố bất lợi. Để xác
định đƣợc các khu vực núi đá vôi quan trọng và ƣu tiên bảo tồn, chúng ta cần xác
định tính đa dạng (bao nhiêu loài) và hiện trạng bảo tồn (bao nhiêu loài nguy cấp,
quý hiếm, đặc hữu và mối đe dọa đến bảo tồn) của mỗi khu vực.
Vùng Đông Bắc hiện nay gồm 9 tỉnh với diện tích trên 5,661 triệu ha (tỷ lệ
1
8,9% so với tổng diện tích cả nƣớc) với 9.140.142 dân (tỷ lệ 15,2% so với tổng dân
số cả nƣớc). Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi đất và dãy núi đá vôi,
với điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn đa dạng đã tạo cho khu vực này có tính đa
dạng sinh học cao và lƣu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm, độc đáo, không chỉ có giá
trị về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa kinh tế. Tuy vậy, do nạn phá rừng làm nƣơng
rẫy và khai thác gỗ trái phép, cùng với việc khai thác khoáng sản không đƣợc kiểm
soát đã dẫn đến diện tích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học ngày càng giảm sút
giảm, đặc biệt vùng núi đá vôi. Bƣớc đầu đã có một số chƣơng trình điều tra, nghiên
cứu tổng thể đa dạng và hiện trạng bảo tồn của khu hệ động, thực vật ở một số khu
vực núi đá vôi vùng Đông Bắc nƣớc ta. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề
cập đến tính đa dạng, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài Tai voi
(Gesneriaceae) ở vùng núi đá vôi Đông Bắc.
Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa môi (Lamiales) gồm khoảng 3200
loài thuộc 160 chi, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cổ nhiệt đới. Họ này
gồm nhiều loài có màu sắc hoa đẹp và sặc sỡ, có giá trị làm cảnh và giá trị thƣơng
mại (Wang et al. 1998; Wang et al. 2010; Webber et al. 2013). Sử dụng họ Tai voi
nhƣ là trƣờng hợp nghiên cứu điển hình về tính đa dạng và bảo tồn của khu hệ thực
vật núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam, bởi vì: (1) Họ Tai voi là một trong những họ
thực vật chiếm ƣu thế ở khu hệ thực vật núi đá vôi; (2) Họ Tai voi bao gồm cả
những loài có phân bố rộng, loài có vùng phân bố hẹp, và loài đặc hữu hẹp ở vùng
núi đá vôi; và (3) Họ này vẫn ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.
Bƣớc đầu, đã có một vài thống kê về thành phần loài, danh lục các loài hay
nghiên cứu phân loại các loài Tai voi ở Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ 2003; Vũ Xuân
Phƣơng 2005, 2018; Luu et al. 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ dựa
vào đặc điểm hình thái và hệ thống học truyền thống, thiếu các thông tin về đặc
trƣng phân bố, tình trạng bảo tồn, đặc biệt các loài trên núi đá vôi. Hơn nữa, những
phát hiện hay ghi nhận mới gần đây về các loài Tai voi ở Việt Nam (Middleton et
al. 2014; Do et al. 2016; 2017; Hong et al. 2018; Chen et al. 2017; 2018; Middleton
2018) không chỉ làm tăng số lƣợng các loài này ở Việt Nam, mà còn làm nổi bật
khu vực tiềm năng cho nghiên cứu phát hiện các taxa mới cho khoa học thế giới,
2
nếu có thêm nghiên cứu ở các khu vực hẻo lánh đƣợc thực hiện. Cùng với đó,
những năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số lên diện tích rừng tự nhiên đã làm
cho môi trƣờng sống của các loài sinh vật trên núi đá vôi đã và đang bị suy giảm
đáng kể, trong đó nhiều loài Tai voi đang có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng. Do
đó, “Nghiên cứu t nh đ d ng và bƣớc đầu đánh giá hiện tr ng b o tồn các oài
T i voi (Gesneri cec ) v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m” là cần thiết và
cấp bách.
Thông qua nghiên cứu này, phần lớn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông
Bắc Việt Nam sẽ đƣợc điều tra và đánh giá.
Ngoài ra, những kết quả trong đề tài này cũng mang ý nghĩa khoa học và
thực tiễn trong xây dựng tài liệu cơ bản về họ Tai voi tại Việt Nam.
n o : Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về
phân loại, phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài Tai voi trên vùng
núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
n t ti n: Đây sẽ là nghiên cứu đầu tiên đánh giá hiện trạng bảo
3
tồn và là cơ sở khoa học cho các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn các loài Tai voi.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch s nghiên cứu họ T i voi trên thế giới
Họ Tai voi (Gesneriaceae) thuộc bộ Hoa môi (Lamiales), phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các quan điểm nghiên cứu Hệ thống học truyền
thống đã phân chia họ này thành 2 phân họ: Gesnerioideae và Cyrtandroideae
(Bentham 1876; Fritsch 1893–1894; Burtt 1963). Sau đó, Burtt & Wiehler (1995),
trên cơ sở hình thái và tế bào học đã phân chia họ này thành 3 phân họ: (1)
Gesnerioideae (gồm 56 chi, chủ yếu ở vùng tân nhiệt đới); (2) Coronantheroideae
(gồm 9 chi, chủ yếu ở Nam bán cầu, ôn đới Nam Mỹ đến Ôxtrâylia); (3)
Cyrtandroideae (=Didymocarpoideae, gồm 82 chi, chủ yếu ở vùng Cổ nhiệt đới).
Các hệ thống này dựa vào một vài đặc điểm hình thái và giải phẫu của hạt, lá mầm
của cây con, cấu trúc của đĩa mật và vị trí của bầu. Các loài Tai voi ở vùng tân nhiệt
đới đƣợc đặc trƣng bởi một số đặc điểm hình thái nhƣ: hạt có nội nhũ, 2 lá mầm
tƣơng đối đồng đều và kém phát triển sau khi nảy mầm, đĩa mật gồm nhiều tuyến,
và bầu hạ. Trong khi đó, các loài Tai voi ở vùng cổ nhiệt đới không có nội nhũ, chỉ
1 lá mầm phát triển tốt sau khi nảy mầm, đĩa mật dạng vòng ở phần đáy, và bầu
thƣợng.
Weber (2004) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu hệ thống học họ Tai voi sử dụng
các dữ liệu phân tử. Do nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các loài Tai voi phân bố ở
vùng cổ nhiệt đới, nên Weber (2004) đã đề xuất hệ thống học phân tử tạm thời cho
họ Tai voi ở khu vực này, gồm 4 nhóm: (1) Coronantheroid Gesneriaceae; (2)
Gesnerioid Gesneriaceae; (3) Epithematoid Gesneriaceae; (4) Didymocarpoid
Gesneriaceae. Trong đó, nhóm Didymocarpoid Gesneriaceae đƣợc phân chia thành
4 nhánh, gồm: “Basal Asiatic genera”, “European genera”, “African và Madagascan
genera” và Advanced Asiatic and Malesian genera”. Khoảng 10 năm sau đó, Weber
et al. (2013) đã đề xuất hệ thống học phân tử chính thức cho toàn bộ họ Tai voi.
Đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất của họ Tai voi trên cơ sở dữ liệu hình thái
và phân tử, theo đó 3 phân họ đƣợc ghi nhận: phân họ Sanangoideae (đơn loài
Sanango racemosum), phân họ Gesnerioideae, và phân họ Didymocarpoideae. Hệ
4
thống này đã cải thiện đáng kể vị trí và mối quan hệ của các taxa so với các hệ
thống học truyền thống trƣớc đó. Trong đó nhánh Sanango/Sanangoideae (New
World) là nhánh cơ sở và có quan hệ chị em với nhánh còn lại (gồm Gesnerioideae
+ Didymocarpoideae); phân họ Gesnerioideae đƣợc phân chia thành 12 phân tông
trong 5 tông; và phân họ Didymocarpoideae đƣợc phân chia thành 14 phân tông của
2 tông (Hình 1).
Hình 1. Hệ thống học họ Tai voi (Gesneriaceae) trên cơ sở hình thái học và sinh
5
học phân tử (Weber et al. (2013))
Nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi đã đƣợc thực hiện khá đầy đủ ở các quốc gia
trong khu vực Đông và Đông Nam Á (Trung Quốc, Thái Lan, và Malaysia). Trong
đó, Trung Quốc đƣợc xem là trung tâm đa dạng sinh học nhất của họ này. Trong tài
liệu “A Dictionary of the Families and Genera of Chinese Seed Plants (1958)”, các
tác giả đã thống kê 41 chi và 210 loài Tai voi cho Trung Quốc. Trong khi biên soạn
Thực vật chí Trung Quốc (bản tiếng Trung), Wang et al. (1990) đã mô tả 416 loài
thuộc 56 chi, trong đó 16 chi và hơn 100 loài đƣợc mô tả mới cho khoa học. Sau đó,
số lƣợng loài Tai voi đã đƣợc tăng lên 442 loài, với 354 loài và 25 chi (phần lớn
đơn loài) đƣợc xem là đặc hữu của Trung Quốc (Wang et al. 1998). Trong cuốn
sách “Plants of Gesneriaceae in China”, Li & Wang (2005) đã thống kê 463 loài
thuộc 58 chi Tai voi cho hệ thực vật Trung Quốc. Trong công trình “Gesneriaceae
of South China”, Wei et al. (2010) đã liệt kê, mô tả hình thái và đánh giá bảo tồn
của 336 loài (gồm 32 loài mới) và 56 chi (gồm 1 chi mới), chiếm khoảng 85% tổng
số loài Tai voi đã ghi nhận ở phía Nam Trung Quốc và 65% số loài đã ghi nhận
khắp Trung Quốc. Đây là công trình nghiên cứu khá đầy đủ và toàn diện về đa dạng
và bảo tồn các loài Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Nhƣ vậy, Trung Quốc quả thực
là trung tâm đa dạng của họ Tai voi trên thế giới, phần lớn các taxa đƣợc phát hiện
ở phía Nam và Tây Nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh: Quảng Đông, Quảng Tây,
Vân Nam và Quý Châu, với ít nhất 350 loài đã đƣợc ghi nhận ở khu vực này, đặc
biệt trung tâm đa dạng là khu vực núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu-Đông
Nam Vân Nam–Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đông (Wei et a. 2010). Trên cơ sở
phân tích yếu tố phân bố địa lý của các loài Tai voi ở Trung Quốc, các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng vùng núi đá vôi chạy từ Tây Nam Quý Châu–Đông Nam Vân Nam–
Quảng Tây đến phía Bắc Quảng Đông là môi trƣờng sống chính của tất cả các đại
diện thuộc phân họ Cyrtandroideae, với 42 chi và 210 loài, trong đó 15 chi và 163
loài là đặc hữu cho khu vực (Wang et al. 1990, 1998; Wei et al. 2010). Kể từ khi
các công trình trên đƣợc công bố, nhiều loài và chi mới của họ Tai voi ở vùng núi
đá vôi của Trung Quốc vẫn tiếp tục đƣợc phát hiện và mô tả (Fang & Qin 2004;
Yang & Kang 2017; Yang & Ban 2017; Xin et al. 2018; Hong et al. 2018; Li et al.
6
2019). Trên cơ sở hệ thống học hiện đại họ Tai voi (Weber et al. 2013), Moller et al.
(2016) đã đề xuất hệ thống học họ này cho thực vật Trung Quốc (có cập nhật giới
hạn của các chi). Theo hệ thống này, giới hạn và vị trí của các chi trong họ Tai voi
thay đổi đáng kể: từ 56 chi theo quan điểm của Wang et al. (1998) xuống còn 45 chi
theo quan điểm mới này. Thêm vào đó, khoảng 22 chi đƣợc xem xét là synonym
của các chi khác, và số lƣợng của các chi đặc hữu cũng đƣợc giảm từ 27 xuống 11
chi. Nghiên cứu bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc bƣớc đầu đã đạt đƣợc những
kết quả đáng khích lệ. Trên cơ sở khung tiêu chí đánh giá bảo tồn của liên minh bảo
tồn thế giới (IUCN 2001), Wei et al. (2010) đã tiến hành đánh giá hiện trạng bảo tồn
cho 304 loài Tai voi ở phía Nam Trung Quốc. Kết quả đã chỉ ra rằng một nửa số
loài Tai voi đang bị đe dọa, trong đó: 8 loài ở sắp bị đe dọa (NT), 20 loài sắp nguy
cấp (VU), 26 loài nguy cấp (EN), 116 loài cực kì nguy cấp (CR), và 1 loài đã bị
tuyệt chủng (EX). Hơn nữa, gần đây Viện Thực vật Quảng Tây (Trung Quốc) đã
thành lập Trung tâm Bảo tồn các loài Tai voi ở Trung Quốc, với chức năng lƣu giữ
và bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp. Cho đến nay, khoảng
120 loài Tai voi đã và đang đƣợc bảo tồn và phát triển tại trung tâm này, với phần
lớn các loài có nguồn gốc từ khu vực núi đá vôi của Trung Quốc.
Trong danh lục các loài Tai voi ở Thái Lan, Burtt (2001) đã liệt kê 170 loài
và phân loài thuộc 25 chi của họ này, trong đó mô tả 14 loài và 1 phân loài mới cho
khoa học thế giới. Sau đó, nhiều loài và chi Tai voi đƣợc phát hiện và mô tả mới
cho khu hệ thực vật Thái Lan (Triboun & Middleton 2012; 2015; Puglisi et
al. 2015). Những kết quả nghiên cứu này khẳng định Thái Lan là một trong những
trung tâm đa dạng của họ Tai voi trong khu vực. Tuy nhiên, phần lớn các loài Tai
voi ở Thái Lan vẫn chƣa đƣợc đánh giá bảo tồn, ngoại trừ cho một số loài trong chi
Microchirita (Puglisi & Middleton 2017) và chi Aeschynanthus (Middleton 2007).
Ở Thái Lan, núi đá vôi phân bố rải rác khắp quốc gia, trong đó các loài Tai voi
chiếm ƣu thế và đa dạng trong hệ thực vật núi đá vôi của Thái Lan, với nhiều loài
đặc hữu hẹp, đặc biệt trong chi Paraboea (Triboun & Middleton 2012; 2015;
Puglisi et al. 2015) và chi Microchirita (Puglisi & Middleton 2017).
Mặc dù khu vực núi đá vôi chiếm diện tích nhỏ ở Malaysia, nhƣng ƣớc tính
7
khoảng 14% loài thực vật có hạt đang sinh trƣởng và phát triển trên vùng núi đá vôi
của quốc gia này. Trong đó phần lớn là các loài thực vật thuộc họ Basalminaceae,
Begoniaceae, và Gesneriaceae, với nhiều loài đặc hữu hẹp và dễ bị tổn thƣơng và
nguy cấp do tác động của các yếu tố môi trƣờng bất lợi (Chin 1977). Do đó, khu hệ
thực vật núi đá vôi ở Malaysia đƣợc xem xét nhƣ là hệ sinh thái cực kì nguy cấp và
quan trọng, ƣu tiên cho bảo tồn (Chua et al. 2009). Trong khi nghiên cứu lịch sử tự
nhiên ở Malaysia, Kiew (1991) cho rằng họ Tai voi là họ thực vật lớn nhất trong
nhóm hai lá mầm thân thảo của Malaysia, với 23 chi và khoảng 400 loài. Phần lớn
phân bố ở dƣới tán rừng mƣa nhiệt đới, đặc biệt trong hệ sinh thái rừng trên núi đá
vôi (Chirita, Monophyllaea, và Paraboea), trong đó 80% số loài của chi Paraboea
là đặc hữu. Khi đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài Tai voi ở Malaysia, Kiew et
al. (2011) và Rafidad & Kiew (2017) đã chỉ ra rằng phần lớn các loài Tai voi nguy
cấp đƣợc ghi nhận là phân bố ở vùng núi đá vôi, tuy nhiên các khu vực đó không
nằm trong hệ thống các khu vực đƣợc bảo vệ, và đang chịu tác động mạnh mẽ bởi
các hoạt động khai thác đá, mở rộng diện tích canh tác, và phát triển du lịch sinh
thái.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu bảo tồn (nhân giống và xây dựng mô
hình bảo tồn ngoại vi) các loài Tai voi đã đƣợc thực hiện bởi một số viện nghiên
cứu hay vƣờn thực vật trên thế giới nhƣ: Viện thực vật Bắc Kinh, Trung Quốc;
Vƣờn thực vật Hoa Nam, Trung Quốc; Vƣờn thực vật Thẩm Quyến, Trung Quốc;
Viện Thực vật Quảng Tây, Trung Quốc; Vƣờn Thực vật Singapore; Vƣờn thực vật
hoàng gia Endinburgh, Vƣơng quốc Anh, đã góp phần đáng kể vào công tác bảo tồn
các loài Tai voi quý hiếm và nguy cấp, đặc biệt các loài trên vùng núi đá vôi. Tuy
nhiên, còn thiếu các nghiên cứu bảo tồn loài thực vật Tai voi ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, khu hệ thực vật vùng núi đá vôi của một số quốc gia láng giềng
trong khu vực Đông và Đông Nam Á thực sự là những trung tâm đa dạng và đặc
hữu cao của họ Tai voi. Bƣớc đầu những nghiên cứu về hệ thống học, phát sinh
chủng loại, phân loại, đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi đã đạt đƣợc những kết quả
đáng khích lệ, đóng góp đáng kể vào sự hiểu biết về tính đa dạng của họ Tai voi ở
khu vực Đông và Đông Nam Á, đồng thời làm nổi bật tính cấp thiết trong nghiên
8
cứu bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm và nguy cấp trên vùng núi đá vôi.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, núi đá vôi có diện tích khoảng 60,000 km2, phân bố chủ yếu ở
miền bắc và miền trung, một phần diện tích nhỏ đƣợc ghi nhận ở miền Nam (dãy đá
vôi Hà Tiên–Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang). Cũng giống nhƣ các quốc gia trong khu
vực, vùng núi đá vôi của Việt Nam mang những giá trị thiên nhiên, văn hóa và đa
dạng sinh học nổi bật, với một số khu vực núi đá vôi điển hình nhƣ: Di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ long và Vƣờn quốc gia Phong Nha–Kẻ Bàng, trung tâm đa
dạng sinh học toàn cầu Pù Luông–Cúc Phƣơng, và một loạt các khu vực khác có vai
trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học (World Bank 2005). Mặc dù, những
nghiên cứu gần đây trên khu hệ thực vật núi đá vôi của Việt Nam đã phát hiện và
mô tả nhiều loài thực vật cho khoa học thế giới (Aristolochia: Do et al. 2015;
Polystichum: Lu et al. 2014; Urticaceae: Fu et al. 2013), nhƣng rất ít nghiên cứu về
tính đa dạng và bảo tồn của một nhóm/họ thực vật cụ thể trên khu hệ thực vật núi đá
vôi của Việt Nam đƣợc thực hiện.
Đỗ Ngọc Đài & cs. (2007) đã tiến hành nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật
bậc cao có mạch trên núi đá vôi Vƣờn Quốc gia Bến En (Thanh Hóa). Kết quả cho
thấy, đã xác định đƣợc 412 loài, 267 chi và 110 họ. Trong đó có 13 loài đƣợc ghi
trong sách đỏ Việt Nam chiếm 3.16%; 157 loài đƣợc sử dụng làm thuốc chiếm
49,69%; 54 loài cây cho lƣơng thực thực phẩm chiếm 17,09%.
Một vài công trình nghiên cứu họ Tai voi ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện ở
đầu thế kỉ 20. Nhà thực vật Pháp (Pellegrin 1926, 1930) đã ghi nhận 90 loài thuộc
22 chi của họ Tai voi cho Đông Dƣơng, trong đó Việt Nam có 65 loài thuộc 18 chi.
Phạm Hoàng Hộ (2000) đã mô tả vắn tắt hình thái và minh họa khoảng 70 loài trong
25 chi Tai voi cho hệ thực vật Việt Nam. Sau đó, Vũ Xuân Phƣơng (2005) đã liệt kê
78 loài thuộc 21 chi Tai voi ở Việt Nam. Một số chi đã trở thành tên đồng nghĩa
(synonym) theo các quan điểm mới. Tuy nhiên danh pháp khoa học, đặc điểm phân
loại và ranh giới loài của các loài kể trên là chƣa rõ ràng. Trong khi biên soạn họ
Tai voi cho thực vật chí Việt Nam, dựa trên hệ thống học truyền thống của Melchior
(1964), Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã hệ thống học họ Tai voi ở Việt Nam gồm 147
9
loài trong 31 chi, 6 tông và 1 phân họ, với đầy đủ thông tin về danh pháp, phân loại,
đặc điểm sinh vật học và sinh thái, và minh họa. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng
khu vực núi đá vôi của miền Bắc là sinh cảnh hay môi trƣờng sống thích hợp cho
các loài Tai voi. Gần đây, dựa trên các kết quả nghiên cứu về đa dạng và phân loại
họ Tai voi ở Việt Nam kể từ năm 2000 (Do et al. 2013; Middleton et al. 2014; Do et
al. 2016; 2017), Luu et al. (2018) đã cập nhật danh lục các loài Tai voi ở Việt Nam
gồm 130 loài và 28 chi bản địa. Danh lục đã thể hiện những thay đổi về mặt danh
pháp và phân loại của nhiều taxa, bao gồm các taxa đƣợc mô tả mới và bổ sung
thêm. Những thay đổi và phát hiện mới này đã chỉ ra rằng vẫn còn nhiều sự thiếu
sót trong nghiên cứu đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam, và đây là nhóm tiềm năng cho
nghiên cứu ở Việt Nam. Nhƣ vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu tổng quan về hệ
thống học, phân loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc thực hiện, tuy nhiên
chƣa có nghiên cứu đánh giá tính đa dạng và hiện trạng bảo tồn của họ này ở các hệ
10
sinh thái đặc biệt nhƣ vùng núi đá vôi.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mẫu tiêu bản của họ Tai voi (Gesneriaceae) hiện đang lƣu giữ tại các
phòng tiêu bản ở trong và ngoài nƣớc và các mẫu đƣợc thu thập trong các đợt điều
tra và khảo sát ngoài thực địa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng và bảo tồn các loài Tai voi trên núi
đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam, gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, nghiên cứu đề xuất sẽ thực hiện 3 nội dung
chính:
Nội dung 1: Lựa chọn hệ thống học phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa
họ Tai voi đã biết ở Việt Nam.
Nội dung 2: Nghiên cứu tính đa dạng của họ Tai voi trên núi đá vôi ở
Đông Bắc Việt Nam bao gồm hệ thống học, phân loại, danh pháp,
minh họa cho tất cả các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt
Nam đã đƣợc ghi nhận (gồm phát hiện và mô tả những loài mới và
loài bổ sung cho Việt Nam).
Nội dung 3: Đánh giá hiện trạng bảo tồn và xác định các mối đe dọa
đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. L a ch n hệ thống h c phù hợp để sắp xếp tất cả các taxa h T i voi đã
biết ở Việt Nam
Trên cơ sở kế thừa và tổng quan các nghiên cứu về hệ thống học và phân loại
họ Tai voi, tiến hành tổng hợp và phân tích để lựa chọn hệ thống phân loại thích
hợp cho việc sắp xếp các taxon của họ này ở Việt Nam.
2.3.2. Nghiên cứu tín đ dạng h Tai voi
Chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh để nghiên cứu tính đa
11
dạng của các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam. Quá trình nghiên
cứu đƣợc tiến hành theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2004), bao gồm các bƣớc nhƣ
sau:
Tổng quan tài liệu: Tổng hợp các tài liệu liên quan đến nghiên cứu phân
loại và đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam và vùng nhiệt đới châu Á; bao gồm các bản
mô tả gốc (protologue), mẫu chuẩn (typus), và thống kê ban đầu các loài Tai voi đã
đƣợc ghi nhận ở khu vực núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu ở phòng tiêu bản: Bộ sƣu tập mẫu tiêu bản Tai voi đã đƣợc thu
thập ở Việt Nam, đặc biệt vùng Đông Bắc Việt Nam, và vùng phụ cận (Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Singapore, Lào, Cămpuchia), hiện đang lƣu giữ ở các phòng
tiêu bản của Việt Nam (HNU, HN, NIMM, VNMN) và trên thế giới (K, KUN, KIB,
MO, L, LE, P, PE, SCBI) sẽ đƣợc phân tích và nghiên cứu.
Nghiên cứu ngoài thực địa: Để đánh giá tính đa dạng của họ Tai voi trên núi
đá vôi, chúng tôi sẽ tiến hành hàng loạt nghiên cứu ngoài thực địa tại các khu vực
núi đá vôi ở vùng Đông Bắc Việt Nam, phần lớn nằm trong hệ thống các khu vực
rừng đặc dụng (VQG, KBTTN) thuộc các tỉnh Hà Giang (KBTTN Bát Đại Sơn,
KBTTN Tây Côn Lĩnh); tỉnh Cao Bằng (KBTTN Trùng Khánh, huyện Trà Lĩnh,
huyện Bảo Lạc), tỉnh Bắc Kạn (KBTTN Kim Hỷ, VQG Ba Bể), tỉnh Tuyên Quang
(KBTTN Chạm Chu, KBTTN Nà Hang), tỉnh Lạng Sơn (KBTTN Hữu Lũng,
KBTTN Mẫu Sơn), tỉnh Quảng Ninh (KBTTN Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng, Vịnh Hạ
Long).
Sử dụng phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa, đặc biệt tập trung vào các khu vực
núi đá vôi hẻo lánh, ở cả bên trong và ngoài của các khu rừng đặc dụng. Đặc điểm
hình thái ghi nhận ngoài thực địa là đặc điểm quan trọng nhất cho nghiên cứu phân
loại và định loại các loài Tai voi, đặc biệt là hình thái và màu sắc của hoa, những
đặc điểm này thƣờng không thể quan sát trên những mẫu trong phòng tiêu bản. Do
đó, nghiên cứu ngoài thực địa là hết sức quan trọng. Với mỗi quần thể đƣợc ghi
nhận, chúng tôi sẽ tiến hành thu thập mẫu vật khác nhau để phục vụ cho công tác
nghiên cứu; tiến hành chụp ảnh, mô tả đặc trƣng về sinh học và sinh thái học, cảnh
quan và môi trƣờng sống…Đồng thời quan sát, ghi chép và phỏng vấn ngƣời dân
12
địa phƣơng về hiện trạng bảo tồn và phát hiện các tác động tiêu cực đến bảo tồn của
loài. Những thông tin trên là rất quan trọng cho đánh giá bảo tồn và hình thành các
mô hình bảo tồn các loài Tai voi đặc hữu, quý hiếm, và nguy cấp. Trong quá trình
nghiên cứu ngoài thực địa, các dạng mẫu khác nhau đã đƣợc thu thập:
Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu hình thái: Mỗi số hiệu mẫu sẽ đƣợc thu thập ít
nhất 3 mẫu tiêu bản, mẫu sẽ đƣợc lƣu giữ ở phòng tiêu bản của Bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), phòng tiêu bản của Đại học Quốc gia Hà
Nội (HNU) và chia sẻ đến các phòng tiêu bản khác.
Mẫu cho nghiên cứu sinh học phân tử: Lá đƣợc làm sạch bụi bẩn, sau đó sẽ
làm khô bằng các hạt tinh thể Silica–gel, phục vụ nghiên cứu.
Phân tích và định loại mẫu vật: Sử dụng kính hiển vi soi nổi (Leica) để
quan sát các đặc điểm hình thái, đồng thời ghi chép các đặc điểm quan sát đƣợc.
Trên cơ sở các đặc điểm quan sát từ mẫu vật, tiến hành so sánh đặc điểm hình thái
của mẫu chuẩn và bản mô tả gốc, cũng nhƣ các nghiên cứu của họ Tai voi trƣớc đó
(Wang et al. 1998, Burtt 2001, Phạm Hoàng Hộ 2003, Wei et al. 2010, Vũ Xuân
Phƣơng 2018), để định loại các mẫu nghiên cứu.
Phân tích và mô tả mẫu vật: Trên cơ sở so sánh đặc điểm hình thái của mẫu
vật với bản mô tả gốc và mẫu chuẩn, nếu các taxa đƣợc ghi nhận là loài mới cho
khoa học hay loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, sẽ tiến hành phân tích và mô
tả mẫu vật. Thuật ngữ mô tả theo Harris & Harris (2001); Wang et al. (1998); Wei
et al. (2010).
Xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng: Trên cơ sở hệ thống phân loại
họ Tai voi đã đƣợc lựa chọn và các mẫu nghiên cứu đã đƣợc định loại, sẽ tiến hành
sắp xếp các taxon theo hệ thống này. Sử dụng phƣơng pháp thống kê để đánh giá
tính đa dạng của họ Tai voi ở khu vực nghiên cứu, bao gồm: đa dạng chi, loài, dạng
sống, và so sánh với tính đa dạng ở khu vực lân cận ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
2.3.3. Đán iá iện trạng bảo tồn
Chúng tôi căn cứ vào các văn bản pháp luật (Nghị định 06/2009/NĐ–CP),
Sách đỏ Việt Nam–Phần Thực vật (2007), Danh lục đỏ của liên minh bảo tồn thế
giới (IUCN 2020) để bƣớc đầu đánh giá tình trạng bảo tồn của mỗi taxon họ Tai voi
13
trên núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Lự chọn hệ thống học ph hợp để sắp xếp các t x họ T i voi
(Gesneri ce e) Việt N m
Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại họ Tai voi (Gesneriaceae), chúng
tôi chọn hệ thống của Weber & al. (2013) để việc sắp xếp các taxa họ Tai voi
(Gesneriaceae) ở Việt Nam, vì đây là hệ thống chi tiết và bao quát nhất, kết hợp
giữa phƣơng pháp nghiên cứu so sánh hình thái và phƣơng pháp sinh học phân tử để
xác định mối quan hệ giữa các taxon và xác định vị trí các taxon, phù hợp với
nguyên tắc phân loại hiện đại, có ƣu điểm vƣợt trội so với các hệ thống phân loại họ
Tai voi (Gesneriaceae) trƣớc đây. Nhƣ vậy, dựa theo hệ thống của Weber & al.
(2013), chúng tôi sắp xếp các taxa họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam trong 31
chi (Aeschynanthus, Anna, Beccarinda, Billolivia, Boea, Boeica, Calcareoboea,
Conandron, Deinostigma, Didissandra, Didymocarpus, Epithema, Gyrocheilos,
Hemiboea, Henckelia, Lagarosolen, Loxostigma, Lysionotus, Michaelmoelleria,
Microchirita, Middletonia, Oreocharis, Ornithoboea, Paraboea, Petrocosmea,
Primulina, Pseudochirita, Raphiocarpus, Rhynchoglossum, Rhynchotechum, và
Stauranthera) thuộc 7 phân tông (Didissandrinae, Didymocarpinae, Epithematinae,
Leptoboeinae, Loxocarpinae, Loxoniinae, và Loxotidinae) và 2 tông (Epithemateae,
Trichosporeae). Tất cả các taxa họ Tai voi ở Việt Nam đƣợc đặt trong phân họ
14
Didymocarpoideae và đƣợc sắp xếp nhƣ sau (Bảng 3.1.):
B ng 3.1. Hệ thống họ T i voi (Gesneri ce e) Việt N m theo hệ thống củ
Weber & al. (2013)
TÔNG PHÂN TÔNG CHI SL LOÀI
1. Epithemateae 1. Epithematinae 1. Epithema 2
2. Loxoniinae 2. Stauranthera 4
3. Loxotidinae 3. Rhynchoglossum 1
2. Trichosporeae 4. Didissandrinae 4. Didissandra 2
5. Didymocarpinae 5. Aeschynanthus 22
2 6. Anna
9 7. Billolivia
2 8. Calcareoboea
2 9. Conandron
5 10. Deinostigma
6 11. Didymocarpus
2 12. Gyrocheilos
10 13. Hemiboea
7 14. Henckelia
1 15. Lagarosolen
7 16. Loxostigma
7 17. Lysionotus
1 18. Michaelmoelleria
5 19. Microchirita
8 20. Oreocharis
3 21. Petrocosmea
22. Primulina 28
1 23. Pseudochirita
7 24. Raphiocarpus
2 6. Leptoboeinae 25. Beccarinda
15
5 26. Boeica
27. Rhynchotechum 7
7. Loxocarpinae 28. Boea 2
29. Middletonia 2
30. Ornithoboea 5
31. Paraboea 19
Kết quả thống kê Bảng 3.1. cho thấy, họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam
gồm 31 chi và 186 loài. Theo nghiên cứu của Lƣu Hồng Trƣờng & al. (2018) ghi
nhận họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam gồm 130 loài thuộc 28 chi. Dựa vào hệ
thống của Melchior (1964), Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã sắp xếp 147 loài, 1 thứ của
họ Tai voi ở Việt Nam nằm trong 31 chi thuộc 6 tông. Tuy nhiên, giới hạn của một
số tông theo quan điểm của Melchior (1964) đã thay đổi so với hệ thống của Weber
(2013), ví dụ các chi của tông Ramondieae, Didymocarpeae, Cyrtandreae theo quan
điểm của Melchior (1964) đã trở thành tên đồng nghĩa (synonym) của tông
Trichosporeae theo quan điểm của hệ thống của Weber (2013).
Kết quả nghiên cứu và thống kê này làm cho giới hạn các chi và số lƣợng
loài trong hầu hết các chi họ Tai voi ở Việt Nam có sự thay đổi so với nghiên cứu
trƣớc đó. So với các nghiên cứu trƣớc đó, chi Chirita hiện giờ đã đƣợc chấp nhận
tách thành các chi độc lập: Primulina, Henckelia, Microchirita, Pseudochirita và
Deinostigma, hay chi Briggsia trở thành tên đồng nghĩa của chi Oreocharis; một số
loài của chi Didymorcarpus đƣợc chuyển sang chi Petrocosmea. Hơn nữa, nghiên
cứu hiện nay cũng cập nhật thêm một số chi đƣợc mô tả mới ở Việt Nam nhƣ
Michaelmoelleria và Billolivia.
Dựa theo hệ thống học của Weber & al. (2013), chúng tôi đã hệ thống học và
sắp xếp các taxa họ Tai voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam bao gồm:
78 loài thuộc 19 chi và 4 phân tông (Didymocarpinae, Leptoboeinae, Loxocarpinae,
16
và Loxotidinae) nhƣ bảng 3.2.
B ng 3.2. Hệ thống họ T i voi (Gesneri ce e) v ng Đ ng Bắc Việt N m
theo Weber & al. (2013)
TÔNG PHÂN TÔNG CHI SL LOÀI
1. Epithemateae 1. Loxotidinae 1. Rhynchoglossum 1
2. Tricho - sporeae 2. Didymocarpinae 2. Aeschynanthus 7
3. Anna 1
4. Calcareoboea 1
5. Hemiboea 7
6. Henckelia 4
7. Loxostigma 4
8. Lysionotus 6
9. Microchirita 2
10. Oreocharis 1
11. Petrocosmea 1
12. Primulina 23
1 13. Raphiocarpus
1 3. Leptoboeinae 14. Beccarinda
1 15. Boeica
2 16. Rhynchotechum
1 4. Loxocarpinae 17. Middletonia
2 18. Ornithoboea
19. Paraboea 12
Khu hệ thực vật Nam Trung Quốc đƣợc xem là khu vực trung tâm đa dạng
thực vật nói chung và họ Tai voi nói riêng. Mặc dù các kết quả nghiên cứu đều chỉ
ra rằng, khu hệ thực vật Việt Nam–Nam Trung Quốc có mối quan hệ gần gũi với
nhau, đặc biệt là họ Tai voi, nhƣng so sánh với tính đa dạng của họ này ở Trung
17
Quốc, số lƣợng các taxa của họ Tai voi ở Việt Nam còn khiêm tốn (bảng 3.3.).
B ng 3.3. Hệ thống học họ T i voi (Gesneri ce e) Việt N m, Trung Quốc và
Thế giới theo Weber & l. (2013)
Việt N m Trung Quốc Thế giới
Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 33,3 3 100 3 100 Phân họ
2 28,6 7 100 7 100 Tông
7 24,1 24 82,7 29 100 Phân
tông
66 147 100 31 21,1 44,9 Chi
186 5,8 1874 58,6 3200 100 Loài
Qua bảng 3.3 cho thấy số lƣợng phân họ Tai voi ở Việt Nam chỉ có 1/3 phân
họ, chiếm 33 % tổng số phân họ đã ghi nhận trên thế giới, trong khi đó ở Trung
Quốc có 3/3 phân họ (chiếm 100 %), 2/7 (chiếm 28,6 %) tông của họ Tai voi đã
đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, trong khi đó 7/7 tông (chiếm 100 %) đã đƣợc ghi nhận ở
Trung Quốc, 7/29 (chiếm 24,1 %) phân tông của họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt
Nam, trong khi đó 24/29 tông (chiếm 82,7 %) đã đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc, và
31/147 (chiếm 21,1 %) chi của họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, trong khi
đó 66/147 chi (chiếm 44,9 %) đã đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc. Ở Việt Nam ghi
nhận 186/3200 loài (chiếm 5,8 %), trong khi đó Trung Quốc có 1874/3200 loài
(chiếm 58,6 %).
Do sự tƣơng đồng về điều kiện lập địa và sinh cảnh (nhiều dãy núi cao, hệ
sinh thái núi đá vôi), nên nhiều taxa (chi và loài) của họ này hiện nay chỉ ghi nhận ở
Trung Quốc cũng có thể phân bố ở Việt Nam nếu có thêm các đợt điều tra, khảo sát
và nghiên cứu thêm tính đa dạng họ Tai voi ở Việt Nam, đặc biệt các dãy núi cao và
18
khu vực hẻo lánh.
3.2. T nh đ d ng của họ T i voi (Gesneri ce e) trên n i đá v i Đ ng Bắc
Việt Nam
3.2.1. Danh lục các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc Việt Nam
Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu vật thu thập ngoài thực địa, mẫu vật hiện đang lƣu
giữ tại các bảo tàng trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ thống kê từ các kết quả nghiên
cứu trƣớc đó, và dựa theo hệ thống của Weber & al. (2013), chúng tôi đã hệ thống
học và sắp xếp các taxa họ Tai Voi (Gesneriaceae) ở vùng Đông Bắc Việt Nam bao
gồm: 78 loài thuộc 19 chi và 4 phân tông (Didymocarpinae, Leptoboeinae,
Loxocarpinae, và Loxotidinae), cụ thể:
1.
AESCHYNANTHUS Jack – MÁ ĐÀO
1.1. Aeschynanthus acuminatus Wall. ex A. DC. – Má đào nhọn dần
– Trichosporum acuminatum (Wall. ex. A. DC.) Kuntze, 1891. Rev. Gen. Pl. 477.
– Aeschynanthus bracteatus auct. non. Wall. ex. DC.: Benth. 1861. Fl. Hongk. 258
Loc. class.: Bangladesh, Sylhet. Typus: Wallich 6397 (lectotypus: G–DC; isotypus:
RB, K–W).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7749 (2000: 12); V. X. Phƣơng, hình 106 (2018:
218).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 10–1. Cây phụ sinh trên cây gỗ, trên đá,
nơi ẩm, ở độ cao 1000–1200 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng,
Thái Nguyên, Lạng Sơn. Còn gặp ở Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái,
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò, Lƣơng Sơn),
Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thanh Hoá (Bá Thƣớc), Thừa Thiên–Huế (Bạch Mã),
Kon Tum (Kon Plông). Ngoài ra còn có ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào,
Campuchia, và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5304 (HN); VR 412 (HN, LE); VR 504 (HN,
LE); VR 1019 (HN, LE). V. X. Phương 6817 (HN). – TUYÊN QUANG, Phương
6817 (HN). – PHÚ THỌ, ĐVT 375 (VNMN); V. X. Phương 7928, 7988 (HN).
19
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.2. Aeschynanthus bracteatus Benth. – Má đào á bắc
Loc. class.: India: Khasia. Typus: Wallich 794
(K).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7750 (2000: 13); V. X. Phƣơng, hình 102 (2018:
208); L. V. Averyanov & al., Fig. 1143 (2020: 469).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả chín tháng 9–10. Cây phụ sinh trên
các thân cây gỗ, trên đá trong rừng ẩm; ở độ cao 1400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng. Còn gặp ở
Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1256 (HN, LE). – CAO BẰNG, Petelot 707
(HM).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.3. Aeschynanthus buxifolius Hemsl. – Má đào d ng á
Loc. class.: China, Yunnan: Mantze Typus: Henry 11217 (K).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 105 (2018: 215); L. V. Averyanov & al., Fig.
1144 &1145 (2020: 469); Y. G. Wei & al., Fig. 1–4 (2010: 694).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 6–11. Cây phụ sinh trên thân cây gỗ,
trên đá, trong rừng, ở độ cao từ 1700–2000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1109 (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.4. Aeschynanthus chiritoides C.B. Clarke – Má đào ho trắng
– Aeschynanthus denticuliger W. T. Wang, 1975. Acta Phytotax. Sin. 13: 65; id.
1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 519; id. 1998. Fl. China, 18: 383; V. X. Phƣơng, 2004.
Journ. Biol. 26 (4A): 37; id. 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 236.
Loc. class.: Butan, Nattall, Assam. Typus: Griffith. 3810
(K).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 101 (2018: 207); L. V. Averyanov & al., Fig.
20
1146 (2020: 469).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–4, mùa quả tháng 9–10. Cây phụ sinh trên
thân cây gỗ ở rừng núi đá vôi, ở độ cao 1000–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn
gặp ở Trung Quốc, Lào, và Myanmar.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 510.14 (HN, LE), VR 588 (HN, LE), VR 1280
(HN, LE). – CAO BẰNG, CBL 384 (HN).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.5. Aeschynanthus micranthus C. B. Clarke – Má đào á nhỏ
– Trichosporum micranthum (C. B. Clarke) Kuntze 1891. Rev. Gen. Pl. 478.
– Aeschynanthus angustioblongus auct. non. W. T. Wang (1975): V. X. Phƣơng,
2004. Journ. Biol. 26(4A): 40
Loc. class.: India, Meghalaya, Khasia. Typus: D. J. Hooker 879 (K).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 108 (2018: 221); L. V. Averyanov & al., Fig.
1147 (2020: 469).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–10. Cây phụ sinh trên thân cây gỗ hay
trên đá vôi, ở độ cao đến 1000–1100 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên, Quản Bạ), Cao Bằng (Hạ
Lang, Trà Lĩnh). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Trung Quốc, và Bangladesh.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5492 (HN); VR 916 (HN, LE); W 17333
(HN). – CAO BẰNG, CBL 766 (HN); CBL 1226 (HN); CBL 1092 (HN); CN 512,
793 (VNMN).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.6. Aeschynanthus parasiticus (Roxb.) Wall. ex Brown. – Má đào phụ sinh
– Incarvillea parasitica Roxb. 1820. Pl. Corom. 3: 88, tab. 291.
– Trichosporum macranthum Merr. 1926. Calif. Publ. Bot. 13: 141.
– Aeschynanthus macranthus (Merr.) Pellergr. 1926. Bull. Soc. Bot. France, 74:
413; id. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 498, pro. parte.
Loc.class.: India, Khasia. Typus: Roxb. (1820) Pl. Corom. 3: 88, Plate
21
291.
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7756 (2000: 14); V. X. Phƣơng, hình 94 (2018:
193).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Sống phụ sinh trên thân cây gỗ
trong rừng núi đá vôi ẩm.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên). Ngoài ra còn gặp ở: Trung
Quốc và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: Hà Giang, D.K. Harder et al. DKH 5481 (HN), H008 (VNMN).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
1.7. Aeschynanthus superbus C. B. Clarke – Má đào ộng ẫy
– Tricosporum superbum (C. B. Clarke) Kuntze. 1891. Rev. Gen. Pl. 478.
– Aeschynanthus longiflorus Wall. 1829. Cat. N. 795 (nom. nud.).
Loc. class.: Pundua. Typus: Wallich 795 (Lecto:
BM)
Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1148–1150 (2020: 469–470).
Sin và sin thái: Mùa hoa quả tháng 9–12. Cây bụi gặp ở những nơi có rong
rêu, vách đá vôi ẩm, dọc thung lũng sông, ở độ cao 1000–1300 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Bhutan, Trung
Quốc, Ấn Độ, và Myanmar.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 879 (HN, LE), VR 1032 (HN, LE), VR 1451
(HN, LE), VR 1485 (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
2.
ANNA Pellegr. – AN NA
2.1. Anna mollifolia (W. T. Wang) W. T. Wang – N i n ng mềm
– Lysionotus mollifolius W. T. Wang. 1983. Guihaia 3: 262.
Loc. class.: China, Yunnan, Xichouxian. Typus: K. M. Feng 11959
(PE).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 110 (2018: 224).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–11. Gặp ở rừng núi đá vôi, độ cao từ
22
1000–1500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Yên Minh). Còn có ở Vĩnh Phúc (Tam
Đảo), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1943 (HN).
3.
BECCARINDA Kuntze – NANG CỰ ĐÀI
3.1. Beccarinda tonkinensis (Pellegr.) B. L. Burtt – N ng cự đài bắc bộ
– Slackia tonkinensis Pellegr. 1926. Bull. Soc. Bot. France 73: 428; id. 1930. Fl.
Gen. Indoch. 4: 518; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 11.
– Slackia sinensis Chun. 1946. Synyatsenia, 6: 285.
– Beccarinda sinensis (Chun) B. L. Burtt, 1955. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 22:
63; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 59.
Loc.class.: Tonkin, Massif de Pia Ouac. Typus: Petelot 704 (P!)
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7772 (2000: 18); V. X. Phƣơng, hình 26 (2018: 60).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–6; quả tháng 6–9. Gặp cả ở vùng núi đất và
núi đá vôi, trên các sƣờn núi dốc, nơi ẩm, ở độ cao 1400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang, Cao Bằng (Nguyên Bình, Pia Oắc,
Nam Kép), Thái Nguyên, Phú Thọ (Xuân Sơn). Còn gặp ở: Lào Cai (Sa Pa, Văn
Bàn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Nghệ An (Pù Mát), Kon Tum (Đắc Gley, Ngọc Linh).
Ngoài ra còn có ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, HG 179 (HNU); VR 1271 (HN), 793 (HN). – CAO
BẰNG, Biên–Đỏ 57 BĐ (HN); Đội điều tra tài nguyên thực vật 2457 (HN); Đào–
Khôi–Phú 111 DKP (HN); Phú–Phương 7293 & 8277 (HN). – THÁI NGUYÊN, B.
K. Khê s.n. (HNU); T. Đ. Nghĩa 222 (HNU). – PHÚ THỌ, ĐVT 374 (VNMN);
Phương 7894 (HN).
4.
BOEICA C. B. Clarke – BÊ CA
4.1. Boeica porosa C. B. Clarke – Bê c sốp
– Boeica tonkinensis (Kraenzl.) B. L. Burtt, 1977. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 35:
23
373.
– Oreocharis tonkinensis Kraenzl. 1928. Report. Sp. Nov. 24: 216; Pellegr. 1930.
Fl. Gen. Indoch. 4: 513; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 26.
– Didymocarpus tonkinensis (Kraenzl.) Hand.–Mazz. 1936. Symb. Sin. 7: 883
Loc. Class.: Burma. Typus: Griffith 3848 (K, P!)
Hình minh : P. H. Hộ, hình 7771 (2000: 18); V. X. Phƣơng, hình 9 (2018: 28).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 6–9. Gặp nơi ẩm trên núi đá vôi, ở độ
cao từ 500–2000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên), Phú Thọ (Đoan Hùng),
Quảng Ninh (Uông Bí). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa) và Hoà Bình (Đà Bắc). Ngoài ra
còn gặp ở: Mianma và Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5432 (HN). – QUẢNG NINH, Balansa 830
(P).
Giá trị sử dụn : Làm thuốc chữa ghẻ lở.
5.
CALCAREOBOEA C. Y. Wu ex H. W. Li – CỰ ĐÀI SON
5.1. Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li – Cự đài son
Loc.class.: China: Yunnan (Xichou). Typus: C. S. Wang 463
(KUN).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 62 (2018: 130).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–6, quả tháng 8–12. Gặp trên các sƣờn núi
đá dốc gần các đỉnh núi, các vách đá, khe ẩm có mùn, ở độ cao từ 1000–1200 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng, Mèo Vạc), Tuyên Quang,
Cao Bằng (Trùng Khánh, Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Chợ Đồn). Còn có ở: Vĩnh Phúc
(Tam Đảo), Hoà Bình (Mai Châu, Đà Bắc). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1821 (HN); DKH 5244 (HN), 6449 (HN),
4639 (HN); L. K. Biên 377 (HN); NSK 873 (HN); VR 030 (HN, LE),123 (HN, LE),
418 (HN, LE), 475 (HN, LE). – TUYÊN QUANG, CC 344 (HNU). – CAO BẰNG,
HAL 5644 (HN); VH 4918 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4809 (HN); HLF 780 (HN).
24
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
6.
HEMIBOEA C. B. Clarke – ĐẠI THƢ
6.1. Hemiboea cavaleriei Lévl. – Đ i thƣ c v eri
Loc.class.: China, Guizhou PinFa. Typus: Cavaleriei 492 (E).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 29 (2018: 68).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–12. Gặp ở núi đá vôi, ở các vách đá,
khe đá, thung lũng ẩm, có độ che bóng vừa phải, ở độ cao 200–500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang, Cao Bằng (Trà Lĩnh), Lạng Sơn (Đồng
Đăng). Còn có ở: Vĩnh Phúc (Mê Linh), Hà Nam (Võ Xá), Ninh Bình (Cúc
Phƣơng). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 69B (VNMN). – CAO BẰNG, CN 789, 791
(VNMN); W 17473 (HN). – LẠNG SƠN, Balansa 776 (P).
6.2. Hemiboea malipoensis Y. H. Tan – Đ i thƣ M ipo
Loc.class.: China, Yunnan Province. Typus: Y.H. Tan 6055 (holotype: HITBC!;
isotypes: IBK!)
Hìn min : Y. H. Tan, Fig. 1 (2014: 96).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 10–11, mùa quả tháng 11–12. Gặp ở rừng
núi đá vôi dƣới tán rừng, ẩm ƣớt.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 849 (VNMN), VR 1232 (HN, LE), VR 1254
(HN, LE), VR 886 (HN, LE).
6.3. Hemiboea ovalifolia (W. T. Wang) A. Weber & Mich. Möller – Đ i thƣ á
oval
– Metabriggsia ovalifolia W. T. Wang. 1983. Guihaia 3(1): 2.
Loc. class.: China, Guangxi. Typus: D. Fang et al. 22343 (holotype: GXMI!;
isotype: PE!)
Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1163–1164 (2020: 471).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 10–11. Cây thân cỏ, mọc trên đá vôi ẩm, ở
độ cao 1000–1300 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
25
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 872 (HN, LE), VR 1483 (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
6.4. Hemiboea poilanei Pellegr. – Đ i thƣ poi ne
Loc.class.: Vietnam, Annam, Nhatrang. Typus: Poilane 3846 (P).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7797 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 27 (2018: 63).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–6; quả tháng 8–10. Gặp ở núi đá vôi, trên
các vách đá, hốc đá có mùn, ƣa sáng và ẩm, ở độ cao trên 200 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn). Còn có ở: Đà Nẵng, Khánh
Hoà (Nha Trang).
Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, HAL 4665 (HN).
6.5. Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu – Đ i thƣ á bắc đỏ
Loc.class.: China: Guangxi: Jingxi, Hurun, Gulongshan. Typus: Y. Liu L0997
(holotype: IBK!; isotypes: PE!).
Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 190).
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang) và Phú Thọ (Tân Sơn:
VQG Xuân Sơn). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, CN 241 (VNMN). – PHÚ THỌ, ĐVT 373
(VNMN).
6.6. Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang – Đ i thƣ ng cứng
Loc.class.: China: Guangdong: Ruyuan. Typus: C. S. Chung 10866
(SCBI!)
Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 206).
Sin và sin t ái: Ra hoa tháng 4–6. Cây gặp ở rừng núi đá vôi trên các vách
đá, ở độ cao từ 400–900 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Cao Bằng (Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 510 (VNMN); ĐVT 52 (VNMN).
6.7. Hemiboea subcapitata C. B. Clarke. – Đ i thƣ hình đầu
– Hemiboea marmorata Lévl. 1911. Repert. Sp. Nov. 9: 454.
– Hemiboea henryi C. B. Clarke in Hook. 1888. Icon. Pl. 18. sub. pl. 1789.
26
Loc.class.: China, Hubei. Typus: Silvestri 1822 (FI)
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7798 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 28 (2018: 66).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 8–12. Cây gặp ở vách núi đá vôi, khe
đá, thung lũng ẩm, có độ che bóng vừa phải, ở độ cao 1400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Yên Minh), Phú Thọ (Thanh Sơn),
Quảng Ninh. Còn có ở: Lào Cai (Đản Khao), Vĩnh Phúc (Mê Linh), Hà Nội (Chùa
Hƣơng), Hoà Bình (Mai Châu, Lƣơng Sơn), Hà Nam (Phủ Lý), Hải Phòng (Cát Bà),
Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Thanh Hoá (Bá Thƣớc: Pù Luông), Nghệ An (Con
Cuông). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, L. Q. Li 78 (HN); VR 1254a (HN); Wp 670 (HN). –
PHÚ THỌ, Phương 3923 (HN). – QUẢNG NINH, Phương 11436 (HN).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
7.
HENCKELIA Spreng. – RI TA THÂN
7.1. Henckelia anachoreta (Hance) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây ri ta
ẩn dật
– Chirita dimidiata auct. non R. Br.: Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 538.
– Roettlera anachoreta (Hance) Kuntze, 1891. Rev. Gen. 2: 476.
Loc.class.: China, Kwantung. Typus: Herb. Hance 11377 (BM,
K).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7776 (2000: 19); V. X. Phƣơng, hình 36 (2018: 85).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,
ở độ cao từ 300–1900 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Vị Xuyên), Tuyên Quang (Chạm Chu),
Cao Bằng (Nguyên Bình), Quảng Ninh. Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Ba Vì).
Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5302 (HN). – TUYÊN QUANG, Phương
6641, 6642 (HN). – CAO BẰNG, CBL 083 (HN). – QUẢNG NINH, Tsang 30389
27
(A, C, E); Swenson et al. US1985 (VNMN).
7.2. Henckelia ceratoscyphus (B. L. Burtt) D. J. Middleton & Mich.Moller –
Cây ri t sừng
Loc.class.: Vietnam, Tonkin, Tuyen Quang, Bến Cóc. Typus: Eberhardt
4004 (P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7783 (2000: 21); V. X. Phƣơng, hình 34 (2018: 80).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 10–11. Gặp trong rừng núi
đất và núi đá vôi ở độ cao dƣới 1000 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Tuyên Quang (Bến Cóc). Còn có ở: Lào Cai (Sa
Pa), Hà Nội (Ba Vì). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, Eberhardt 4004 (P).
7.3. Henckelia monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây
ri á ớn
– Chirita monantha W. T. Wang & al., 2011. Taxon 60 (3): 767.
Loc.class: China: Hunan: Sangzhi Xian. Typus: B.G. Li et al. 750246
(SCBI!).
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 444).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 5–7. Mọc trong rừng núi đá vôi, thung
lũng ven suối ở độ cao từ 400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại Hà
Giang (Hoàng Su Phì). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Peng et al., SE00970 & SE01047 (VNMN).
7.4. Henckelia speciosa (Kurz) D. J. Middleton & Mich.Moller – Cây ri ta to
– Chirita brevipes C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 120; Pellegr. 1930. Fl. Gen.
Indoch. 4: 536.
Lo . l ss.: China, Yunnan, Khakyen Hills. Typus: Anderson sine num. (K!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7795 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 35 (2018: 83).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 3–9. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,
trên các vách đá, khe đá nơi có mùn và ẩm, ở độ cao từ 200–2500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Phú Thọ (Thanh Sơn: Xuân Sơn). Còn có ở: Điện
28
Biên (Điện Biên Phủ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Mianma,
Trung Quốc, Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, Phương 9964 (HN).
8.
LOXOSTIGMA C. B. Clarke – XUYẾN THƢ
8.1. Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y. M. Shui
– Bô sa Dongxing
– Briggsia dongxingensis W. Y. Chun ex K. Y. Pan, Acta Phytotax. Sin. 26: 451.
1988; V. X. Phuong, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 238; V. X. Phuong, 2018. Fl.
Vietn., 18: 38.
Loc. class.: China: GuangXi, Dongxing xian. Typus: X. R. Liang 70078
(SCBI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 15 (2018: 39).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 9–10. Cây gặp trong
chân rừng núi đá vôi ẩm, dọc theo khe hay suối cạn.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Quảng Ninh (Hoành Bồ: Đồng Sơn–Kỳ Thƣợng). Còn gặp ở
Trung Quốc
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1086 (VNMN). – QUẢNG NINH, Swenson et
al. US1975 (VNMN).
8.2. Loxostigma fimbrisepalum K. Y. Pan – Xuyến thƣ đài có ng mi nhỏ
Loc. class.: China, Yunnan. Typus: A. Henry 11245 (holotype: S!; isotype:
MO!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 115 (2018: 233).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 9–11. Gặp trong rừng núi đá vôi, bám trên
vách đá hoặc trên vỏ cây, ở độ cao 1400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại Sơn), Cao Bằng
(Nguyên Bình: Phia Oắc–Phia Đén). Còn gặp ở Lào Cai. Ngoài ra còn có ở Trung
Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 1290 (HN). – CAO BẰNG, CBL 141 (HN); CN
29
525 (VNMN); ĐVT 58, 216 (VNMN).
8.3. Loxostigma glabrifolium D. Fang & K. Y. Pan – Xuyến thƣ á nhẵn
Loc. Class.: China. Guangxi, Napo. Typus: D. Fang 22364 (holotype: PE!; isotype:
GXMI!).
Hìn min : Do & al., Fig. 3 (2016: 373); Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010:
682); Wang, Figs. 1–4 (1990: 496).
Sinh h và sin t ái: Mùa hoa tháng 10. Gặp ở các vách đá trong rừng núi đá vôi
ở độ cao lên tới 1200 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 71 (VNMN); HG–QB 16 (HN), VR 1213 (HN,
LE), VR 1316 (HN, LE), VR 814 (HN, LE).
8.4. Loxostigma griffithii (Wight) C. B. Clarke – Xuyến thƣ griffthii
– Didymocarpus griffithii Wight, 1850. Illustr. Ind. Bot. 2: 182.
– Dichrotrichum griffithii (Wight) C. B. Clarke, 1874. Comm. Cyrt. Beng. 78–79, tab.
51.
Loc. class.: India, Assam, Khasia Hills. Typus: Griffith 3821
(K!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7758 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 114 (2018:
231).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 8–12. Gặp trên các sƣờn, khe, hốc đá
vôi, các thung lũng ẩm, ở độ cao 1000–1700 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ: Bát Đại Sơn). Còn có ở: Lào
Cai (Sa Pa), Yên Bái (Mù Căng Chải), Hoà Bình, Hà Nội (Ba Vì). Ngoài ra còn gặp
ở: Ấn Độ, Nepal, Mianma, và Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, ĐVT 69 (VNMN).
9.
LYSIONOTUS D. Don – NỞ LƢNG
9.1. Lysionotus aeschynanthoides W. T. Wang – N ƣng á răng cƣ
Loc.class.: China, Guangxi, Shanglin. Typus: Y. Wan 67033 (GXMI!).
Hìn min : W. T. Wang, Pl.4, Figs. 7–9 (1983: 265); Y. G. Wei & al., Figs. 1–
30
2 (2010: 706).
Sin và sin t ái : Mùa hoa tháng 5–7, mùa quả tháng 9–11. Gặp trong rừng
núi đá vôi ở độ cao 450–800 m, mọc trên vỏ thân cây hay bề mặt đá vôi.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Na Rỳ: Kim Hỷ),
Phú Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn).
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4856 (HN). – BẮC KẠN, DA 4789 (HN), Do
et al., VMN_CN83 (VNMN, IBK). – PHÚ THỌ, Phương 4010 (HN); 4049 (HN).
9.2. Lysionotus chingii W. Y. Chun ex W. T. Wang – N ƣng Chinh
Loc. class: China, Guangxi: Lingyum. Typus: R. C. Ching 7089
(SCBI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 116 (2018: 236).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–9. Gặp trong rừng núi đá vôi và núi
đất lẫn đá, trên các vách, các khe có mùn, ở độ cao tới 1000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Chạm Chu), Cao Bằng (Đèo LeA).
Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Ba Vì), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai Châu), Thanh
Hoá (Bá Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, Nguyễn Kim Đào 1016 (HN); Phương 6637
(HN). – CAO BẰNG, CN 802 (VNMN); Petelot 7252 (HM).
9.3. Lysionotus denticulosus W. T. Wang – N ƣng răng nhỏ
Loc. class.: China, Guang Xi. Typus: D. Fang & X. P. Liao 22327 (holotype: PE!;
isotype: GXMI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 117 (2018: 237); L. V. Averyanov & al., Figs.
1169–1170 (2020: 472); Y. G. Wei & al., Figs. 1–2 (2010: 704).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 9–11. Cây nửa bụi mọc trên đất hay
trong các hốc cây ở rừng, môi trƣờng ẩm, ở độ cao 1000–1100 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Phú Thọ (Thanh Sơn: Xuân
Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 923 (HN, LE). – PHÚ THỌ, Phương 4034
(HN).
31
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
9.4. Lysionotus oblongifolius W. T. Wang – N ƣng lá thuôn
Loc. class.: China: Guangxi: Napo Typus: D. Fang et al. 3-1576 (holotype:
GXMI!)
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 702); L. V. Averyanov & al.,
Figs. 1171–1172 (2020: 472).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 10. Cây phụ sinh trong
rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim trên đỉnh núi đá vôi, ở độ cao 1000–1700
m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 044 (HN, LE), VR 1203 (HN, LE), VR 1270
(HN, LE), VR 1405a (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
9.5. Lysionotus pauciflorus Maxim. – N ƣng t ho
Loc. class: Japan, Nagasaky. Typus: Maximowiez 63210
(NY!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7759 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 119 (2018:
242).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 7–12. Cây gặp ở rừng núi đá vôi và cả
núi đất, trên các vách đá có rêu, các hốc đá có mùn hay ở thung lũng, ở độ cao
1000–1200 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Phú Thọ (Xuân Sơn). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phúc (Mê Linh),
Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò), Thanh Hoá (Bá Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở: Trung
Quốc và Nhật Bản.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, DKH 5015 (HN), 5493 (HN), 5525 (HN); Phương
235 (HN); VN 1904 (HN); VR 069 (HN, LE), 893 (HN, LE); W. 17355 (HN). –
TUYÊN QUANG, CC 364 (HNU). – CAO BẰNG, CBL 281 (HN). – LẠNG SƠN,
Phương 3668 (HN). – PHÚ THỌ, Phương 9957 (HN).
Giá trị sử dụn : Làm thuốc chữa đau nhức xƣơng, ứ huyết, thổ ra huyết (Võ Văn
32
Chi, 1997).
9.6. Lysionotus petelotii Pellegr. – N ƣng Pete ot
Loc. class: Tonkin, Ôquihồ. Typus: Petelot 5044
(P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7760 (2000: 15); V. X. Phƣơng, hình 118 (2018:
240).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 9–10. Gặp ở rừng ẩm trên cả núi đất lẫn núi
đá vôi, ở độ cao 1500–2000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng. Còn có ở: Lào
Cai (Sa Pa, Văn Bàn). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Nguyễn Kim Đào 24 (HN), 25 (HN). – CAO
BẰNG, CN 537 (VNMN).
10. MICROCHIRITA (C. B. Clarke) Yin Z. Wang – TIỂU RI TA
10.1. Microchirita aratriformis (D. Wood) A. Weber & D. J. Middleton – Cây ri
ta ngái
Loc.class.: Vietnam: Tonkin, Langson, Khaumoi. Typus: Eberhardt 3332
(P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7778 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 58 (2018:
125).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–8. Gặp ở vùng núi đá vôi, trên vách đá
hay các hang hốc có mùn.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn (Thanh Mọi).
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 526, 527, 826 (VNMN). – BẮC KẠN, Trại
7899 A, B, C (HNPM). – LẠNG SƠN, CN 1103, 1117 (VNMN); Eberhardt 3332
(P).
10.2. Microchirita hamosa (R. Br.) Yin Z. Wang – Cây ri ta móc __ Chirita hamosa R. Br, var. finlaysoni C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 128.
Loc. class.: Burma, Trogla in Martabania. Typus: Wallich 788
33
(K!)
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7787 (2000: 22); V. X. Phƣơng, hình 57 (2018:
123).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa, quả tháng 7–11. Gặp trong rừng núi đá vôi, ở độ
cao 300–1500 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang, Bắc Kạn (Ba Bể, Chợ Đồn), Thái
Nguyên (Võ Nhai), Lạng Sơn (Chi Lăng), Phú Thọ (Tu Vũ), Quảng Ninh (Quảng
Yên, Hạ Long). Còn gặp ở: Vĩnh Phúc, Hà Nội (Chùa Hƣơng), Hoà Bình (Mai
Châu: Chợ Bờ), Hà Nam (Kim Bảng), Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình (Chợ
Ghềnh), Thanh Hóa (Bá Thƣớc), Quảng Bình (Đèo Mụ Dạ), Kiên Giang (Hà Tiên).
Ngoài ra còn có ở: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, và Malaixia.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 874 (VNMN). – BẮC KẠN, Hách 52 (HN);
Phương 3293 (HN). – THÁI NGUYÊN, HAL 9171 (HNU); L. Q. Li 293 (HN). –
LẠNG SƠN, D. N. Chính 24 (HN); Phương 3124 (HN); T. 852 (HNU). – PHÚ
THỌ, Balansa 4292 (K). – QUẢNG NINH, Phương 5315, 5139, 5381 (HN); Tiến
61 (HN).
Giá trị sử dụn : Làm thuốc lợi tiểu, chữa rắn cắn (Vũ Xuân Phƣơng 2018).
11. MIDDLETONIA C. Puglisi – MIT LÊ TƠN
11.1. Middletonia multiflora (R. Br.) B. L. Burtt – Mit ê tơn nhiều ho
– Boea multiflora R. Br. 1840. Benn. Pl. Jav. Rar. 120; C. B. Clarke, 1883. Monogr.
Phan. 5: 143; id. 1884. Fl. Brit. Ind. 4: 365; Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 548.
– Boea multiflora var. burmania C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phan. 5: 144; Pellegr.
1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 548.
– Boea multiflora var. villosa Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 549.
– Paraboea microcarpa (Drake) B. L. Burtt, 1984. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 41:
433.
– Boea microcarpa Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris, 8(2): 130; Pellegr. 1930.
Fl. Gen. Indoch. 4: 549.
34
Loc. class.: Bangladesh, Pundua, Sylhet. Typus: Wallich 793 (K!).
Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7803 (2000: 26); V. X. Phƣơng, hình 77 (2018:
162).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5–7, mùa quả tháng 9–11. Gặp trong
rừng núi đá vôi, trên các vách, các khe đá có mùn, ẩm.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Quảng Ninh (Quảng Yên). Còn có ở: Quảng Trị
(Đá Bàn), Bà Rịa – Vũng Tàu (Núi Đinh). Ngoài ra còn gặp ở: Ấn Độ, Bangladesh,
Mianma, Trung Quốc, Lào, và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Balansa 4302 (P).
12. OREOCHARIS Benth. – TAI VOI 4 CÁNH
12.1. Oreocharis caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F. Wen – Tai voi 4 cánh
C o Bằng
Loc.class.: Vietnam, Cao Bang. Typus: T. V. Do 57 (holotype: VNMN!; isotype:
IBK!).
Hìn min : T. V. Do, Fig. 2 (2017: 67).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 8–10, mùa quả từ 10–11. Gặp ở những nơi
có bóng râm, trên đá vôi ẩm ven suối, ở độ cao 1200–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng và Bắc Kạn.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 534 (VNMN); ĐVT 57 (VNMN). – BẮC KẠN,
Peng et al. SE01885 (VNMN).
13. ORNITHOBOEA Parish ex C. B. Clarke – ĐIỂU BẾ
13.1. Ornithoboea leptonema B. L. Burtt – Điểu bê chỉ nhị m nh
– Ornithoboea parishii auct. non C. B. Clarke: Pellegr. 1926. Bull. Soc. Bot.
France, 73: 426: id. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 551 fig. 60 (B); Phamh. 1993. Illusts.
Fl. Vietn. 3: 23
Loc.class.: Việt Nam, Sơn Tây (Tu Vũ –Notre Dame). Typus: Balansa 4310
(holotype: P!; isotype: K!).
35
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 88 (2018: 180).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 7–10. Gặp ở rừng núi đá vôi, trên các vách
đá hay các khe hoặc hốc đá ẩm có mùn, đôi khi gặp ở môi trƣờng núi đất lẫn đá.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Bắc Kạn (Ba Bể), Quảng Ninh. Còn có
ở: Lào Cai, Hà Nội (Ba Vì, Tu Vũ), Ninh Bình (Chợ Ghềnh), Thanh Hoá (Bá
Thƣớc) Quảng Bình. Ngoài ra còn gặp ở Lào.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 798 (VNMN). – BẮC KẠN, DA 4723 (HN). –
QUẢNG NINH, VH 4770 (HN).
13.2. Ornithoboea wildeana Craib – Điểu bế wi de na
– Brachiostemon macrocalyx Hand. Mazz. 1934. Sinensia, 5: 9.
Loc. class.: Thailand, Doi Chiengdao. Typus: Kerr s.n. (K!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 90 (2018: 184).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–9. Gặp ở rừng núi đá vôi, ở sƣờn, các
hốc đá có mùn. Còn gặp cả vùng núi đất lẫn đá, ở độ cao 800–1000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Phó Bảng), Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên. Còn có ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc và Thái
Lan.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, N. K. Đào 31 (HN); VR 1584 (HN, LE). – CAO
BẰNG, CN 824 (VNMN). – BẮC KẠN, DA 4723 (HN). – THÁI NGUYÊN, VH
5013 (HN).
14. PARABOEA (C. B. Clarke) Ridl. – SONG BẾ
14.1. Paraboea cochinchinensis (C. B. Clarke) B. L. Burtt – Song bế n m bộ
– Boea cochinchinensis C. B. Clarke, 1883. Monogr. Phaner. 5: 143; Pellegr. 1930.
Fl. Gen. Indoch. 4: 546.
Loc. class.: Cochinchina. Typus: Lebeuf 859 (holotype: K!; isotype:
P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7799 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 83 (2018:
173).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–5, quả tháng 4–7. Gặp ở vùng núi đá vôi, ở
36
độ cao 300–600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang). Còn gặp ở: Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng), Kiên Giang (Phú Quốc).
Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, HAL 200 & HAL 225 (HN).
14.2. Paraboea glutinosa (Hand.-Mazz.) K. Y. Pan – Song bế d nh
– Boea glutinosa Hand.-Mazz. 1936. Sinensia, 7 : 620
Loc.class.: China, Kwangsi. Typus: R. C. Ching 6317 (WU).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 70 (2018: 149).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6–10. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi
có độ dốc thoai thoải, ẩm, ở độ cao 600–1500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở: Nghệ An (Quỳ
Châu, Phủ Quỳ). Ngoài ra còn có ở: Mianma, Trung Quốc, và Căm pu chia.
Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, VH 4917 (HN).
14.3. Paraboea halongensis Kiew & T. H. Nguyen – Song bế h ong
Loc. class.: Vietnam, Quang Ninh, Halong Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew
NTH 4055 (holotype: HN; isotype: BM, K, LE, MO, SING).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 84 (2018: 174).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 9–11. Gặp ở vùng núi đá vôi,
trên các vách đá, hốc đá có mùn, nơi ẩm các đảo Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo Vịnh Hạ Long và
Bái Tử Long).
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, N. T. Hiệp & R. Kiew NTH 4055, NTH 5602
(HN); Tiến 212 (HN); V. X. Phương 5290 & 5448 (HN).
14.4. Paraboea martinii (Lévl.) B. L. Burtt – Song bế m rtin
– Didymocarpus martinii Lévl. 1906. Compt. Rend. Assoe. France, 34: 426.
– Boea martinii (Lévl.) Lévl. 1914. Fl. Kouy. Tcheou. 180; Pellegr. 1930. Fl. Gen.
Indoch. 4: 543.
– Nhả mặn.
Loc. class.: China, Kouy-tcheou. Typus: Martin (in Herb. Bodinier
37
2378–E).
Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7801 (2000: 25); V. X. Phƣơng, hình 72 (2018:
153).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 5–6, quả tháng 7–8. Gặp ở rừng núi đá vôi,
trên các vách đá, các khe hay hốc đá có mùn, ở độ cao tới 1600 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Nguyên Bình). Còn gặp ở: Lào Cai (Sa
Pa), Hoà Bình (Mai Châu), Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Nghệ An, Khánh Hoà (Nha
Trang: núi Hòn Hèo). Ngoài ra còn có ở: Trung Quốc và Mianma.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, Canh–Lý–Phát 775A, B (HNPM); Petelot 708
(HM); Trương Canh 1261 A,B (HNPM), VH 4943 (HN).
Giá trị sử dụng: Làm thuốc trị bệnh đái dắt, ỉa chảy và đau gan (Viện dƣợc liệu).
14.5. Paraboea minutiflora D. J. Middleton – Song bế ho nhỏ
Loc.class : China, Yanna. Typus: Meng-Qi Han & Wei-Bin Xu 13883
(IBK!)
Hìn min : L. Zhaocen & al., Figs. 1–3 (2019: 423).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–6. Cây mọc trên các sƣờn dốc và đỉnh núi
đá vôi ở độ cao 600–1300 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Ngoài ra còn có ở Trung
Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, HG – QB 17 (HN).
14.6. Paraboea neurophylla (Coll. & Hemsl.) B. L. Burtt – Song bế gân rõ
– Didymocarpus neurophyllus Coll. & Hemsl. 1891. Journ. Linn. Soc. London
(Bot.), 28: 102
Loc. class.: Burma, Shan Hills. Typus: Collelt 804 (K!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 79 (2018: 166).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–8, quả tháng 9–12. Gặp ở vùng núi đá vôi,
nơi ẩm, có mùn, ở độ cao tới 500–900 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Ba Bể), Phú Thọ. Ngoài ra còn gặp ở:
Mianma và Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, HAL 4801 (HN); HLF 608 & 767 (HN). – PHÚ
38
THỌ, ĐVT 378 (VNMN).
14.7. Paraboea nutans D. Fang & D. H. Qin – Song bế
Loc. class.: China: Guangxi: Napo Xian Typus: D. Fang & D.H. Qin 79634
(GXMI!)
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–2 (2010: 616); L. V. Averyanov & al.,
Figs. 1185, 1196 (2020: 473, 475).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 7. Mùa quả chƣa xác định. Cây mọc trên
cách vách đá vôi ẩm, ở độ cao 800–1700 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 125 (HN, LE), VR 189 (HN, LE), VR 993 (HN,
LE), VR 1345 (HN, LE), VR 1569 (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
14.8. Paraboea rufescens (Franch.) B. L. Burtt – Song bế đỏ nh t
– Boea rufescens Franch. 1885. Bull. Soc. Linn. Paris, 1: 449; Pellegr. 1930. Fl.
Gen. Indoch. 4: 545; Auct. 1975. Icon. Corm. Sin. 4: 145, Pl. 5704.
Loc. class.: China, Kweichow. Typus: Simon 1858 (P!).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 75 (2018: 159).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 9–10. Gặp trên các vách đá
vôi, hốc đá có mùn, ở độ cao dƣới 1000 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên
Minh), Tuyên Quang (Na Hang), Cao Bằng, Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ngân Sơn), Lạng
Sơn (Đồng Mỏ), Còn có ở: Sơn La (Yên Châu, Mộc Châu), Hà Nội, Hoà Bình (Mai
Châu, Lƣơng Sơn, Lạc Thuỷ), Hà Nam (Làng Mát), Thanh Hoá. Ngoài ra còn có ở:
Mianma, Trung Quốc, và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1748, CBL 1826 & CBL 1894 (HN); CN 189
(VNMN); DKH 5263 (HN); Peng et al. SE00978 (VNMN). – TUYÊN QUANG,
HLF 043 (HN). – CAO BẰNG, CN 174 (VNMN). – BẮC KẠN, HAL 4883 (HN);
Ma Văn Hách 15 (HN); VH 4990 (HN). – LẠNG SƠN, CN 1118 (VNMN); N. V.
39
Tiếp 2323 (HNU).
14.9. Paraboea sinensis (Oliv.) B. L. Burtt – Song bế Trung Quốc
– Phylloboea sinensis Oliv. 1887. Icon. Pl. 8: Pl. 1721; Phamh, 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3:
23.
– Chlamydoboea sinensis (Oliv.) Stapf, 1913. Kew Bul. 355; Pellegr, 1930. Fl. Gen.
Indoch. 4: 544.
– Boea macrophylla Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris, 8(2): 130.
Loc.class.: China: Hupeh, Ichang. Typus: Henry 1572 (K!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7807 (2000: 27); V. X. Phƣơng, hình 73 (2018:
155).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–7, quả tháng 9–11. Gặp ở rừng núi đá vôi,
trên các vách đá rêu gần đỉnh núi, hốc đá có mùn, ở độ cao 900–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Hàm Yên:
Chạm Chu), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh), Lạng Sơn (Đồng Mỏ), Phú Thọ (Thanh
Sơn: Xuân Sơn), Bắc Giang (Làng Mát). Còn có ở: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình. Ngoài ra còn gặp ở:
Trung Quốc, Mianma, và Thái Lan.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CBL 1784, 1826 & 1894 (HN); DKH 5119 (HN);
VR 967 (HN, LE); 1255 (HN, LE). – TUYÊN QUANG, V. X. Phương 6715 & 6872
(HN). – CAO BẰNG, HAL 5570 (HN); VN 4902 & 4979 (HN). – PHÚ THỌ, B. K.
Khê 82 (HNU); ĐVT 376 (VNMN); V. X. Phương 3922, 4006, 4022 & 7851 (HN).
– BẮC GIANG, Colani 2937 (P). LẠNG SƠN, T. 944 (HNU).
14.10. Paraboea swinhoei (Hance) B. L. Burtt – Song bế swinhoi
– Boea swinhoii Hance, 1866. Ann. Sci. Nat. 5(6): 231; Pellegr. 1930. Fl. Gen.
Indoch. 4: 542.
Loc.class.: Formosa. Typus: Swinhoi 62 (BM!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7805 (2000: 26); V. X. Phƣơng, hình 69 (2018:
147).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 6–9. Gặp ở rừng núi đá vôi, trên các
40
vách đá, hốc đá có mùn nơi ẩm, ở độ cao 300–1000 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Lạng Sơn
(Chi Lăng), Phú Thọ (Tu Vũ). Ngoài ra còn gặp ở: Trung Quốc, Thái Lan,
Philippin, và Inđônêxia.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CBL 1684 (HN); HAL 5502 (HN); VH 4920 (HN).
– LẠNG SƠN, Nguyễn Văn Sáng 1812 (HN); Trần Đình Nghĩa, T. 944 & T. 966
(HNU). – PHÚ THỌ, Balansa 4303 (HM, P).
14.11. Paraboea thorelii (Pellegr.) B. L. Burtt – Song bế thore
Loc.class.: Laos, Bassac. Typus: M. L. Thorel 2352 (P!).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 71 (2018: 150).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5–10. Gặp ở rừng núi đất, và bề mặt núi
đá vôi ẩm.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Lạng Sơn (Hữu Liên). Còn có ở Thanh Hoá (Bá
Thƣớc). Ngoài ra còn gặp ở Lào.
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, V. X. Phương 3133 & 3745 (HN).
14.12. Paraboea umbellata (Drake) B. L. Burtt – Song bế ho tán
Loc. class.: Vietnam, Hoabinh, Chobo. Typus: Balansa 4313 (P).
Hình minh : P. H. Hộ, hình 7808 (2000: 27); V. X. Phƣơng, hình 74 (2018:
157); Y. G. Wei & al., Figs 1–3 (2010: 628); L. V. Averyanov & al., Figs. 1191–
1193 (2020: 474).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–7, quả chín tháng 9–11. Cây cỏ gặp ở rừng
ẩm, núi đá, trên các vách đá, khe đá, ở độ cao 1100– 1400 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Nguyên Bình,
Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 100 (HN, LE), VR 221 (HN, LE). – CAO
BẰNG, D. J. Middleton 4217 (E); Petelot 711 (HM); Trương Canh 1961 (HNPM).
15. PETROCOSMEA Oliv. – THẠCH TRANG
15.1. Petrocosmea minor Hemsl. – Th ch tr ng nhỏ
– Petrocosmea henryi Craib, 1917. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 10: 216.
41
Loc. class.: China: Yunnan. Typus: Hancock 428 (K!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 31 (2018: 73); Y. G. Wei & al., Fig 1–2
(2010: 235); L. V. Averyanov & al., Figs. 1196–1197 (2020: 475).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 9–11. Cây mọc trong rừng, ven rừng núi
đá vôi, độ cao 1000–1400 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 494 (HN, LE), VR 561 (HN, LE), VR 606 (HN,
LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
16. PRIMULINA Hance – RI TA
16.1. Primulina annamensis (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta
trung bộ
Loc. class.: Vietnam, Annam, prov. Nhatrang. Lectotypus: Chavalier 38697
(P!).
Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7777 (2000: 19); V. X. Phƣơng, hình 48 (2018:
106).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả từ tháng 5–10. Gặp ở rừng núi đá vôi, ở độ cao
từ 800–2000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn (Đồng Mỏ). Còn gặp ở: Khánh Hoà
(Nha Trang, Hòn Bà), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, Trần Đình Nghĩa T. 810 (HNU).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
16.2. Primulina balansae (Drake) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta balansa
Lo . l ss.: Vietnam, Tonkin, Ke So. Typus: Balansa 4293 (P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7779 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 43 (2018: 98).
Sin và sin thái: Mùa hoa tháng 4–7. Gặp ở các hốc đá, khe đá có mùn, ở
rừng núi đá vôi.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Chạm Chu), Quảng Ninh. Còn có
ở: Hà Nội (Chùa Hƣơng), Hà Nam (Phủ Lý, Kim Bảng), Ninh Bình (Cúc Phƣơng),
42
Thanh Hoá (Bá Thƣớc).
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Đoàn điều tra thực vật Việt–Trung 5175 (HN).
16.3. Primulina carnosifolia Y. Z. Wang – Rit á dầy
– Chirita carnosifolia C. Y. Wu ex H. W. Li, Bull. Bot. Res., Harbin 3(2): 36.
Loc.class: China: Yunnan: Malipo Xian. Typus: S. Z. Wang 828
(KUN!)
Hìn min : Wu et al., Fig. 17 (1983: 36).
Sin và sin t ái: Cây ra hoa tháng 3–4, quả tháng 5–6. Mọc trong các thung
lũng đá vôi ở độ cao 280 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam ở Phú
Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, ĐVT 372 (VNMN).
16.4. Primulina colaniae (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Colani
Lo . l ss.: Vietnam, Tonkin, prov. Bac Giang. Typus: Colani 2935 (P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7780 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 44 (2018:
100).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 2–5. Gặp ở các hốc đá, khe đá có mùn, ở
rừng núi đá vôi, ở độ cao dƣới 1000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn), Thái Nguyên (Võ Nhai),
Lạng Sơn (Băng Mạc), Bắc Giang (Làng Mẹt). Còn gặp ở Thừa Thiên–Huế.
Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, Hách 32 (HN); HAL 4945 (HN). – THÁI NGUYÊN,
Phương sn. (HN). – LẠNG SƠN, Petelot 7291 (HM, P). – BẮC GIANG, Colani
2935 (P).
16.5. Primulina depressa (Hook.f.) Mich. Möller & A. Weber – Cây ri ta
– Chirita depressa Hook.f. 1891. Bot. Mag. 118: pl 7213.
Loc. class.: China: Guangdong Typus: Ford s.n. (holotype: K!)
Hìn min : L. V. Averyanov & al., Fig. 1200 (2020: 475).
Sin và sin t ái: Cây thân cỏ mọc trên các sƣờn núi đá dốc ở độ cao 1000–
1700 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Trung Quốc.
43
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 443 (HN, LE), VR 1369 (HN, LE).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
16.6. Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Drake
– Chirita bracteosa auct. non (Zoll.) Miq.: Drake, 1890. Bull. Soc. Philom. Paris,
8(2): 128; Pellegr. 1930. Fl. Gen. Indoch. 4: 534
Loc. class.: Vietnam, Tonkin, Baie d’Along. Lectotypus: Balansa 827
(P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7781 (2000: 20); V. X. Phƣơng, hình 51 (2018:
112).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6–11. Gặp ở vùng núi đá vôi, trong các
khe, hốc đá có mùn, ở độ cao 50–400 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng và Quảng Ninh.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, Tập 892 (HNPM); 2182 A,B (HNPM). – QUẢNG
NINH, Balansa 827 (P), 829 (P); Debeaux 295 (P); HAL 6397 (HN); Lecomte &
Finet 839 (P); Tiến 140 (HN); V. X. Phương 5044, 5125, 5250, 5429, & 11446
(HN).
16.7. Primulina eburnea Hance – T i voi trắng ngà
– Didymocarpus eburneus (Hance) Lévl. 1906. Compt. Rend. Assoc. France, 34:
427.
Lo . l ss.: China, Canton. Typus: Henry 22129 (BM).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 46 (2018: 103).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–8, quả tháng 7–10. Gặp trong rừng núi đá
vôi, ven suối hay trên sƣờn đá ẩm, ở độ cao tới 1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Đồng Văn: Phó Cáo), Phú Thọ (Tân Sơn:
VQG Xuân Sơn). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, V. X. Phương 312 (HN). – PHÚ THỌ, V. X.
Phương 4044 (HN).
16.8. Primulina gemella (D. Wood) Yin Z. Wang – Cây ri t một cặp
Loc. class.: Vietnam: Tonkin, Quang Ninh. Typus: Lemarie 123 (P!).
44
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7786 (2000: 22); V. X. Phƣơng, hình 39 (2018: 92).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 5–8. Gặp ở các khe, các hốc đá có mùn
vùng núi đá vôi, ở độ cao dƣới 500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long và
Bái Tử Long)
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, HAL 369 (HN); Lemarie 123 (P); NTH 2597,
4205 (HN); RK 4745 (HN); V. X. Phương s. n. (HN).
16.9. Primulina guangxiensis Yan Liu & W. B. Xu – Gi t i voi Qu ng Tây
Loc.class.: China, Guangxi, Nan-ning. Typus: Z. R. Huang 7444 (holotype:
GXMG!; isotype: IBK!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 33 (2018: 75).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 6–9. Gặp trong rừng núi đá vôi, trên các
vách đá, các hốc đá, thung lũng đá vôi ẩm, ở độ cao từ 50–800 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng, Thái Nguyên (Võ Nhai), Lạng Sơn,
Quảng Ninh (đảo Trà Ngọ). Còn có ở: Lào Cai (Sa Pa), Hải Phòng (VQG Cát Bà),
Thanh Hoá (Quan Hóa, Bá Thƣớc), Nghệ An (Thanh Chƣơng), Quảng Bình (Bố
Trạch, Minh Hoá). Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 797 (VNMN). – THÁI NGUYÊN, Phương
1413 & Phương 9331 (HN). – LẠNG SƠN, CN 490, 1102 (VNMN); V. X. Phương
3753 & 3700 (HN); W. 17088 (HN). – QUẢNG NINH, Phương 10476 (HN).
16.10. Primulina halongensis (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber
– Cây ri t H Long
Loc.class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew
4219 (holotype: HN!; isotype: E, LE, MO, SING).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 55 (2018: 119).
Sinh và sin t ái: Mùa hoa tháng 4–6, quả tháng 9–11. Gặp ở vùng núi đá vôi,
trên các vách đá, các hốc đá có mùn ở các đảo thuộc vịnh Hạ Long.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long).
45
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 2617, 4069, 4219 (HN).
16.11. Primulina hiepii (Kiew) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri t Hiệp
Loc. Class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew
NTH 4208 (holotype: HN!; isotype: BM, LE, MO, SING!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 56 (2018: 120).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 3–6. Gặp ở vùng núi đá vôi, sống bám
trên vách đá hay các hốc đá có mùn ở các đảo Vịnh Hạ Long.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Đặc hữu ở Quảng Ninh (đảo Vịnh Hạ Long).
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 4208 (HN); Phương 11431 (HN).
16.12. Primulina longgangensis W. T. Wang – Cây ri ta Longgang
Loc.class.: Guangxi: Long Zhou Xiang, 9 Oct. 1979. Typus: Long Zhou, Comp.
Exped. 11004 (IBK).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 53 (2018: 116).
Sinh h c và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 7–12. Gặp ở rừng núi đá vôi, các sƣờn,
các hốc đá nơi ẩm, ở độ cao 300–1000 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắc: Cao Bằng (Trà Lĩnh), Thái Nguyên (Thƣợng Lung).
Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CBL 1003, 1221 (HN); N. N. Thìn 123 (HNU). –
THÁI NGUYÊN, L. Q. Li 52 (HN).
16.13. Primulina minutimaculata D. Fang & F. T. Wang – T i voi chấm đỏ
Loc. class.: China, Guangxi, Tiendeng Xian. Typus: B. Zhao 2–400
(GXMI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 45 (2018: 101).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 4–9. Gặp trong rừng núi đá vôi, trên các
sƣờn ẩm, các hốc đá.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Bắc Kạn, Quảng Ninh.
Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4903 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4784 (HN). –
46
QUẢNG NINH, NTH 4219 (HN).
16.14. Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber –
Cây ri ta modes
Loc. class.: Vietnam, Quang Ninh, Ha Long Bay. Typus: N. T. Hiep & R. Kiew
NTH 4078 (HN, SING!).
Hình min : V. X. Phƣơng, hình 41 (2018: 95).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 8–11. Gặp ở vách núi đá vôi.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Đặc hữu ở Quảng Ninh (các đảo vịnh Hạ Long).
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, NTH 4078 (HN), 3905 (HN).
16.15. Primulina napoensis (Z. Y. Li) Mich.Moller & A. Weber – Cây Ri ta
Napo
– Chirita napoensis Z. Y. Li, 1997. Novon, 7(4): 424.
Loc.class.: China: Guangxi: Napo Xian, Longhua. Typus: Hongshuihe Inst.
Bot. Austro-Sin Acad. Sin. 689 (holotype: PE!; isotype: IBSC!)
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 420).
Sin t ái và sin t ái: Mùa hoa vào tháng 5. Cây mọc trên đá vôi ở độ cao trên
600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 811 (VNMN).
16.16. Primulina poilanei (Pellegr) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Poilan
– Chirita poilanei var. villosa Pellegr. 1926. l. c. 73: 419; id. 1930. l. c. 4: 534.
Loc. class.: Vietnam, Annam, Nhatrang. Typus: Poilane 3616 (P!).
Hình minh h a: P. H. Hộ, hình 7792 (2000: 23); V. X. Phƣơng, hình 49 (2018:
109).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–9. Gặp trong các khe, các hốc đá có
mùn ở núi đá vôi, độ cao dƣới 1500 m.
Phân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn. Còn gặp ở:
Khánh Hoà (Nha Trang), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng), Ninh Thuận (Phan Rang).
Mẫu n iên ứu: TUYÊN QUANG, HAL 130 (HN). – BẮC KẠN, HAL 4881
47
(HN).
16.17. Primulina quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen –
Cây ri t Qu n B
Loc.class.: Viet nam, Ha Giang prov. Typus: NSK 1208 (holotype: HN!; isotype:
LE!)
Hìn min : L. V. Averyanov & al., Figs. 1198–1199 (2020: 259).
Sin và sin t ái: Cây ra hoa tháng 3–4. Cây mọc trên đá vôi, dƣới tán rừng
thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ở độ cao 750–900 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài đặc hữu ở Hà Giang (Quản Bạ).
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 875 (VNMN).
Giá trị sử dụn : Làm cảnh.
16.18. Primulina semicontorta (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta
cuộn
Loc.class.: Tonkin, baie d’ Along, les Merveilles. Lectotypus: Lecomte & Finet
765 (P!).
Hìn min : P. H. Hộ, hình 7794 (2000: 24); V. X. Phƣơng, hình 54 (2018:
117).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 5–8. Gặp ở rừng núi đất và núi đá vôi,
trên các vách đá, hốc đá có mùn.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Trà Lĩnh), Quảng Ninh (các đảo Vịnh
Hạ Long).
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, VH 4967 (HN). – QUẢNG NINH, Alleizett 474
(P); Lecomte & Finet 765 (P); NTH 5655 (HN); Phương 5526 (HN).
16.19. Primulina swinglei (Merr.) Mich.Moller & A. Weber – Cây ri ta Swingle
– Didymocarpus swinglei Merr., 1918. Philipp. Journ. Sci. Bot. 13: 156.
– Didymocarpus balansae Pellegr., 1926. Bull. Soc. Bot. Fr. 73: 415; id. 1930. Fl.
Gen. Indoch. 4: 520.
– Chirita pellegriniana B. L. Burtt, 1960. Notes Roy. Bot. Gard. Edinb. 23: 98;
Wood. 1974. l. c. 33(1): 142
Loc. class.: China, Kwangtung. Typus: E. D. Merrill 10692 (SCBI!)
48
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 47 (2018: 105).
Sin và sin t ái: Mùa hoa, quả tháng 4–9. Gặp trong rừng ẩm, núi đá ở độ
cao 600–1000 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Na Hang),
Cao Bằng (Nguyên Bình, Trùng Khánh), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Phú Thọ, Quảng
Ninh (Hà Cối, Đầm Hà). Còn có gặp ở: Lào Cai, Hà Nội, Hoà Bình, Ninh Bình,
Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Lâm Đồng. Ngoài ra còn có ở
Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, CN 229 (VNMN); V. X. Phương 312 (HN); W.
17173 (HN). – TUYÊN QUANG, HAL 128 (HN). – CAO BẰNG, CBL 757 (HN);
CN 801 (VNMN); HAL 5531 & 5569 (HN); Petelot 7256 (HN, P). – THÁI
NGUYÊN, HAL 049 (HN). – PHÚ THỌ, ĐVT 377 (VNMN).
Giá trị sử dụng: Làm cây cảnh, và thuốc chữa ho.
16.20. Primulina villosissima W. T. Wang – Cây ri t voi ng mềm
Loc. class.: Guangdong, Zhaoqing Xiang. Typus: G. L. Shi & S. D. Huang 2352
(SCBI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 40 (2018: 93).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 3–5, quả tháng 5–7. Gặp ở rừng núi đá vôi,
các vách đá, hốc đá ẩm có mùn.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Quảng Ninh (Hạ Long: Cổ Nghĩa). Còn gặp ở:
Hải Phòng (Cát Bà), Đắk Lắk (Krông Bông), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng). Ngoài ra còn
có ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: QUẢNG NINH, Tiến 315 (HN).
16.21. Primulina wentsaii (D. Fang & L. Zeng) Y. Z. Wang – Cây Ri ta Wentsai
– Chirita wentsaii D. Fang & L. Zeng, 1993. Acta Phytotax. Sin., 31 (5): 466.
Loc.class.: China, Guangxi. Type: D. Fang & L. Zeng 80192 (GXMI!)
Hìn min : D. Fang & al., Fig. 2: 1–3 (1993: 466); Y. G. Wei & al., Figs. 1–3
(2010: 434).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 5–6. Cây gặp ở độ cao 130 m, ở những nơi
ẩm và trên bề mặt của đá.
49
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Cao Bằng (Tràng Định). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 173 (VNMN); CBL 814 (HN).
16.22. Primulina xuansonensis W.H. Chen & Y. M. Shui – Cây Rit Xuân Sơn
Loc.class.: Viet Nam, Phu Tho prov. Typus: Y. M. Shui, W. H. Chen, C. Liu,
H. Q. Nguyen, H. T. Nguyen, N. Q. Chuong B2017-1341 (holotype: KUN!; isotype:
CPC!)
Hìn min : W. H. Chen & al., Fig. 3 (2020: 217).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 10–12, mùa quả từ tháng 12–1 năm sau.
Gặp ở các vết đá nứt, kẽ đá trên núi đá vôi.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài đặc hữu ở Phú Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân
Sơn).
Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, Y. M. Shui et al. B2017–1341 (KUN).
16.23. Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.
Chung – Cây ri ta Jingxi
– Chiritopsis jingxiensis Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao, 2009. Novon 19: 559.
Loc. Class.: China. Guangxi: Jingxi County. Typus: Liu et al. L1260
(holotype: IBK!; isotype: PE!).
Hìn min : Yan Liu & al., Fig. 1 (2009: 560); Y. G. Wei & al., Figs. 1–3
(2010: 498).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 7–9, mùa quả từ 8–10. Cây mọc trên núi
đá vôi ẩm, trên bề mặt đá ở độ cao 600–700 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài mới đƣợc bổ sung cho khu hệ thực vật Việt
Nam tại Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: VIETNAM. CAO BẰNG, Do et al. VMN_ CN 799 (VNMN).
17. RAPHIOCARPUS Chun – SÍ SẺN
17.1. Raphiocarpus sinicus Chun. – S sẻn trung quốc
– Didissandra sinica (Chun.) W. T. Wang, 1975. Acta Phytotax. Sin. 13: 97; id.
1980. Phytologia 45(5): 362; K. Y. Pan, 1990. Fl. Reipop. Sin. 69: 229; id. 1998. Fl.
China, 18: 281; V. X. Phuong & D. T. Xuyen, 2010. Journ. Biol. 32(2): 60–62.
50
Loc. class.: China, QuangTung. Typus: H. Y. Liang 69820 (IBK!).
Hình minh h a: V. X. Phƣơng, hình 17 (2018: 44).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả chín tháng 9–11. Gặp nơi ẩm, trong
rừng; độ cao 500–600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn (Bắc Sơn). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1085 (VNMN); Lê Kim Biên 8051 (HN)
18. RHYNCHOGLOSSUM Blume – CỰ ĐÀI LƢỠI NHỌN
18.1. Rhynchoglossum obliquum Blume – Cự đài ƣỡi nhọn
– Wulfenia obliqua Wall. 1826. Tent. Fl. Nep. 45, tab. 35.
– Rhynchoglossum zeylanicum Hook. 1845. Curtiss Bot. Mag. 71: tab 4198.
Loc. class.: Java, Mt Seribu. Typus: Unknown
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 125 (2018: 255); Y. G. Wei & al., Figs 1–4
(2010: 743); L. V. Averyanov & al., Figs 1201 & 1202 (2020: 475).
Sin và sin t ái: Mùa hoa quả tháng 7–11. Cây cỏ gặp ở rừng núi đá vôi, trên
vách đá hay các hốc đá có mùn, ở độ cao từ 1000–1100 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Hà Giang (Quản Bạ). Còn gặp ở Nê pal, Ấn Độ,
Myanmar, Thái Lan, Căm pu chia, Phillippin.
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, VR 914 (HN, LE), VR 1246 (HN, LE).
19. RHYNCHOTECHUM Blume – MỎ BAO
19.1. Rhynchotechum longipes W. T. Wang – Mỏ b o cuống dài
– Rhynchotechum parviflorum auct. non Blume: Pellegr, 1930. Fl. Gen. Indoch. 4:
564; Phamh, 1993. Illustr. Fl. Vietn.3: 25; V. X. Phuong, 2018. Fl. Vietn., 18: 249.
Loc. class.: China, Guangxi, Ningming. Typus: Wen Ki qiang 2–144
(GXMI!)
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 123 (2018: 249).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–7, quả tháng 9–11. Gặp ở rừng ẩm, núi đất
51
và núi đá vôi, ở độ cao tới 1500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Bắc Kạn (Chợ Đồn), Lạng Sơn, Phú Thọ (Ao
Châu). Còn có ở: Lào Cai (Phố Lu), Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phƣơng).
Ngoài ra còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: BẮC KẠN, L. Q. Li 442 (HN). – LẠNG SƠN, Đặng Thị Vân 16
(HN). – PHÚ THỌ, Phương 3482 (HN); 1081 A (HN).
19.2. Rhynchotechum vestitum Wall. ex C. B. Clarke – Mỏ b o ng nhung
Loc. class.: Sikkim. Bhotan. Typus: Griffith 426 (K!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 121 (2018: 245).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 6–8, quả tháng 10–11. Cây gặp ở trong rừng núi
đất và núi đá vôi, nơi bóng, ẩm dọc theo các suối, ở độ cao tới 1500 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Lạng Sơn, Phú Thọ (VQG Xuân Sơn). Còn có ở:
Lào Cai (Đản Khao, Văn Bàn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình (Đà Bắc, Mai
Châu), Quảng Bình (Minh Hoá), Thừa Thiên–Huế (Phú Lộc), Đắk Lắk. Ngoài ra
còn gặp ở: Ấn Độ, Butan, và Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1095 (VNMN). – PHÚ THỌ, Phương 4005
(HN).
3.2.2. Đán iá tín đ dạng các taxa (chi, loài)
Dựa trên kết quả nghiên cứu và danh lục họ Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc
Việt Nam (mục 3.2.1), chúng tôi tiến hành đánh giá tính đa dạng của các taxa (bậc
chi, loài), cụ thể:
Đa dạng về chi: Kết quả thống kê và nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã xác định
đƣợc 19 chi thuộc họ Tai voi phân bố ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chiếm
61,3 % tổng số chi thuộc họ Tai voi đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (bảng 3.4). Kết
quả nghiên cứu cho thấy, khu vực núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam có tính đa dạng
52
bậc chi.
B ng 3.4. Đ d ng t xon họ T i voi (Gesneri ce e) v ng n i đá v i Đ ng Bắc
Taxa V ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m
Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 100 1 Phân họ
2 100 2 Tông
4 57,1 7 Phân tông
19 61,3 31 Chi
78 41,9 186 Loài
Đa dạng về loài: Qua nghiên cứu và thống kê, chúng tôi xác định đƣợc 78 loài
thuộc họ Tai voi phân bố ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam (chiếm 41,9 %)
trên tổng số 186 loài đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (bảng 3.4), nhƣ vậy khu vực này
cũng có tính đa dạng về thành phần loài.
3.2.3. Đán iá mức độ đặc hữu
Qua nghiên cứu họ Tai voi (Gesneriaceae) ở Việt Nam, chúng tôi ghi nhận
một số chi và loài đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, Việt Nam, và
vùng Đông Bắc nhƣ sau:
– Chi đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam: gồm 4 chi đƣợc ghi nhận
là chi đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam đó là: Anna, Calcareoboea,
Primulina, và Raphiocarpus chiếm 12,9 % trong tổng số 31 chi đƣợc ghi nhận ở
Việt Nam
– Chi đặc hữu của Việt Nam: trong khu vực nghiên cứu chƣa ghi nhận chi
nào là đặc hữu của Việt Nam.
– Chi đặc hữu của vùng Đông Bắc: chƣa ghi nhận chi đặc hữu của vùng núi
Đông Bắc.
– Loài đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam: 36 loài chiếm 19,4 %
tổng số các loài Gesneriaceae ở Việt Nam, cụ thể: Aeschynanthus buxifolius Hemsl.,
53
Anna mollifolia (W. T. Wang) W. T. Wang, Beccarinda tonkinensis (Pellegr.) B. L.
Burtt, Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li, Hemiboea cavaleriei Lévl.,
Hemiboea malipoensis Y. H. Tan, Hemiboea ovalifolia (W. T. Wang) A. Weber &
Mich. Möller, Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu, Hemiboea strigosa W.
Y. Chun ex W. T. Wang, Hemiboea subcapitata C. B. Clarke., Henckelia
ceratoscyphus (B. L. Burtt) D. J. Middleton & Mich.Moller, Henckelia monantha
(W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich.Moller, Loxostigma dongxingensis (Chun &
K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y.M.Shui, Loxostigma fimbrisepalum K. Y. Pan,
Loxostigma glabrifolium D. Fang & K. Y. Pan, Lysionotus chingii W. Y. Chun ex
W. T. Wang, Lysionotus denticulosus W. T. Wang, Lysionotus oblongifolius W. T.
Wang, Lysionotus petelotii Pellegr., Paraboea minutiflora D. J. Middleton,
Paraboea nutans D. Fang & D. H. Qin, Paraboea umbellata (Drake) B. L. Burtt,
Petrocosmea minor Hemsl., Primulina carnosifolia Y. Z. Wang, Primulina
depressa (Hook.f.) Mich. Möller & A. Weber, Primulina eburnea Hance, Primulina
guangxiensis Yan Liu & W. B. Xu, Primulina longgangensis W. T. Wang,
Primulina minutimaculata D. Fang & F. T. Wang, Primulina napoensis (Z. Y. Li)
Mich.Moller & A. Weber, Primulina swinglei (Merr.) Mich.Moller & A. Weber,
Primulina villosissima W. T. Wang, Primulina wentsaii (D. Fang & L. Zeng) Y. Z.
Wang, Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.
Chung, Raphiocarpus sinicus Chun., Rhynchotechum longipes W. T. Wang.
– Loài đặc hữu của Việt Nam: 17 loài chiếm 9,1 % tổng số loài Tai voi ở
Việt Nam cụ thể: Hemiboea poilanei Pellegr, Microchirita aratriformis (D. Wood)
A. Weber & D. J. Middleton, Oreocharis caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F.
Wen, Paraboea cochinchinensis (C. B. Clarke) B. L. Burtt, Paraboea halongensis
Kiew & T. H. Nguyen, Primulina annamensis (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber,
Primulina balansae (Drake) Mich.Moller & A. Weber, Primulina colaniae
(Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller &
A. Weber, Primulina gemella (D. Wood) Yin Z. Wang, Primulina halongensis
(Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber, Primulina hiepii (Kiew)
Mich.Moller & A. Weber, Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller
54
& A. Weber, Primulina poilanei (Pellegr) Mich.Moller & A. Weber, Primulina
quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen, Primulina semicontorta
(Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina xuansonensis W.H. Chen & Y. M.
Shui.
– Loài đặc hữu của vùng Đông Bắc Việt Nam: 11 loài chiếm 14,1 % cụ thể:
Microchirita aratriformis (D. Wood) A. Weber & D. J. Middleton, Oreocharis
caobangensis T. V. Do, Y. G. Wei & F., Paraboea halongensis Kiew & T. H.
Nguyen, Primulina drakei (B. L. Burtt) Mich.Moller & A. Weber, Primulina
gemella (D. Wood) Yin Z. Wang, Primulina halongensis (Kiew & T. H. Nguyen)
Mich.Moller & A. Weber, 16.11. Primulina hiepii (Kiew) Mich.Moller & A.
Weber, Primulina modesta (Kiew & T. H. Nguyen) Mich.Moller & A. Weber,
Primulina quanbaensis Aver., K. S. Nguyen, T. T. P. Anh & F. Wen, Primulina
semicontorta (Pellegr.) Mich.Moller & A. Weber, Primulina xuansonensis W.H.
Chen & Y. M. Shui.
3.2.4. Đán iá tín đ dạng về dạng sống
Theo thống kê trong số 78 loài có 57 loài thân thảo (chiếm 73,1 %). Phần lớn
các loài thân thảo thuộc các chi: Hemiboea, Henckelia, Microchirita, Beccarinda,
Primulina, Boeica, Middletonia, Ornithoboea,…với một số loài thân thảo điển hình
nhƣ: Primulina xuansonensis, Paraboea minutiflora, Paraboea nutans, Paraboea
rufescens, Hemiboea strigosa,…Nhóm cây bụi có 13 loài chiếm 16,7 % tổng số
dạng sống, thuộc các chi: Lysionotus, Rhynchotechum,… với một số loài thuộc
nhóm cây bụi điển hình nhƣ: Aeschynanthus superbus, Henckelia monantha,
Loxostigma griffithii,… Nhóm cây phụ sinh có số lƣợng loài thấp nhất với 8 loài
chiếm 10,2 %, chủ yếu trong các chi Aeschynanthus, Lysionotus.
Nhƣ vậy, ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam chủ yếu là các dạng thân
thảo, chiếm ƣu thế hơn so với các dạng thân khác (cây bụi, cây phụ sinh) (bảng
55
3.5.).
B ng 3.5. D ng sống các oài Gesneri ce e v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt
Nam
Số ƣợng Tỉ ệ (%) D ng than
57 73,1 Nhóm thân thảo (cỏ)
13 16,7 Nhóm cây bụi (cây nửa bụi, cây lâu
năm)
8 10,2 Nhóm phụ sinh
3.2.5. Đặ trưn p ân bố
3.2.5.1. Phân bố theo độ cao
Theo kết quả nghiên cứu, vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam bao gồm 78
loài thuộc 19 chi. Trong đó nhiều loài có phổ phân bố rộng nhƣ: Aeschynanthus
micranthus (800–1800 m), Henckelia anachoreta (300–1900 m), Lysionotus
aeschynanthoides (600–1200 m),… Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ở khu vực có độ
cao < 700 m, thành phần loài đa dạng nhất, với 45 loài (chiếm 57,7 %) bao gồm các
đại diện: Hemiboea rubribracteata, Loxostigma dongxingensis, Lysionotus
oblongifolius, Primulina balansae,… trong khi đó đai độ cao 700–1000 với 28 loài
(chiếm 35,9 %) gồm các đại diện nhƣ: Lysionotus chingii, Primulina quanbaensis,
Ornithoboea wildeana, Paraboea rufescens,… tiếp đến là ở độ cao từ 1000–1600 m
với 40 loài (chiếm 51,3 %) bao gồm đại diện: Rhynchoglossum obliquum,
Aeschynanthus acuminatus, Anna mollifolia,… đai độ cao > 1600 m có số lƣợng
loài thấp nhất 14 loài (chiếm 17,9 %) bao gồm đại diện: Aeschynanthus buxifolius,
56
Primulina guangxiensis, Primulina minutimaculata,… (bảng 3.6).
B ng 3.6. Phân bố theo độ c o các oài Gesneri ce e v ng n i đá v i
Đ ng Bắc Việt N m
(*Dựa theo đai phân chia hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Việt Nam theo Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn 2006)
Số ƣợng Tỉ ệ (%) Độ c o*
< 700 m 45 57,7
700–1000 m 28 35,9
1000–1600 m 40 51,3
> 1600 m 14 17,9
Thậm chí nhiều loài đặc hữu ở vùng đá vôi Đông Bắc phân bố ở gần mực
nƣớc biển, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ Long nhƣ: Primulina hiepii, Primulina
modesta, Paraboea halongensis.
Đặc trƣng phân bố theo độ cao của các loài Tai voi ở khu vực vùng đá vôi
Đông Bắc Việt Nam là phù hợp với đặc trƣng phân bố và độ cao của các dãy núi đá
vôi khu vực Đông Bắc, nơi phần lớn gồm các dãy núi đá vôi có độ cao trung bình từ
500–1600 m (ví dụ: dãy núi đá vôi Na Hang–Ba Bể; Na Rỳ; Hữu Lũng–Bắc Sơn–
Tràng Định; Trà Lĩnh–Trùng Khánh; Phong Quang–Quản Bạ; Khau Ca–Bắc Mê),
và phần lớn nằm trong diện tích các khu rừng đặc dụng (VQG, KBTTN) nên sinh
cảnh và môi trƣờng sống thuận lợi cho các loài Tai voi sinh trƣởng và phát triển.
3.2.5.2. Phân bố theo địa phương
Khu vực Đông Bắc bao gồm 9 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. Trong phạm vi
nghiên cứu này chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê và xác định thành phần loài Tai voi
57
trên vùng núi đá vôi của từng địa phƣơng nhƣ sau (bảng 3.7):
B ng 3.7. B ng phân bố các oài Gesneri ce e v ng Đ ng Bắc Việt N m
STT Số ƣợng Tỉ lệ (%) Tỉnh
Hà Giang 1. 37 47,4
Cao Bằng 2. 33 42,3
3. Tuyên Quang 13 16,7
Bắc Kạn 4. 13 16,7
5. Lạng Sơn 16 20,5
6. Phú Thọ 19 24,4
7. Thái Nguyên 8 10,3
Bắc Giang 8. 2 2,6
9. Quảng Ninh 20 25,6
Qua bảng thống kê cho thấy, trong phạm vi khu vực núi đá vôi của vùng
Đông Bắc, các loài Tai voi phân bố nhiều nhất ở tỉnh Hà Giang gồm 37 loài (chiếm
47,4 %), tiếp đến là tỉnh Cao Bằng gồm 33 loài (chiếm 42,3 %), tỉnh Quảng Ninh có
20 loài (chiếm 25,6 %). Khu vực các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang ghi nhận số
lƣợng loài thấp với tỉ lệ lần lƣợt là: 10,3 % và 2,6 %. Các loài họ Tai voi cũng phân
bố ở các khu vực khác nhƣ: tỉnh Phú Thọ với 19 loài chiếm 24,4 %, tỉnh Lạng Sơn
có 16 loài chiếm 20,5 %, tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Bắc Kạn có số lƣợng loài bằng
nhau là 13 loài chiếm 16,7 %.
Các tỉnh Hà Giang và Cao Bằng là những địa phƣơng tập trung nhiều ngọn
núi cao trung bình 800–2000 m so với mực nƣớc biển, đặc biệt là vùng cao nguyên
Đồng Văn (Hà Giang), Trà Lĩnh, Bảo Lạc (Cao Bằng) với 90 % diện tích là rừng
núi đá vôi nên số lƣợng loài Tai voi phân bố nhiều hơn so với khu vực Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du với
hơn 80% là đồi núi, trong đó có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi – đây cũng là nơi
phân bố của nhiều loài họ Tai Voi. Trong đó, nhiều loài là loài đặc hữu của Quảng
Ninh nhƣ: Paraboea halongensis, Primulina gemella,...
58
3.2.5.3. Phân bố theo nơi sống của thực vật
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn các loài Tai voi trong phạm vi khu
vực núi đá vôi của vùng Đông Bắc mọc trên vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung
lũng, ven suối,… chiếm tỉ lệ lớn nhất 89,7 % với 70 loài, tiêu biểu là các loài trong
chi Primulina, Petrocosmea, Pseudochirita, Hemiboea, Paraboea. Trong khi đó, 18
loài đƣợc ghi nhận mọc trên thân cây, vỏ cây chiếm 23,1 %, tiêu biểu là các loài
trong chi: Aeschynanthus, Lysionotus, Loxostigma, Henckelia.
B ng 3.8. B ng phân bố nơi sống của các loài Tai Voi (Gesneriaceae)
v ng n i đá v i Đ ng Bắc Việt Nam
Nơi sống Số ƣợng Tỉ lệ (%)
Vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung lũng, ven 70 89,7 suối,…
Thân cây, vỏ cây,… 18 23,1
Một số loài đƣợc tìm thấy ở nhiều nơi sống khác nhau nhƣ: Lysionotus
pauciflorus vừa mọc trên các vách đá, hốc đá có mùn hay ở thung lũng, vừa mọc
trên vỏ thân cây; hay một số loài trong chi Aeschynanthus ssp. vừa mọc trên khe nứt
có mùn, vừa mọc trên vỏ thân cây.
3.2.6. Đán iá iá trị sử dụng
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập đƣợc, trong tổng số 78 loài Tai voi ghi nhận
đƣợc ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê đƣợc
22 loài có giá trị sử dụng (làm cảnh và làm thuốc) chiếm 28,2 % tổng số loài Tai voi
ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu (bảng 3.9), cụ thể:
B ng 3.9. Thống kê giá trị s dụng củ các oài T i voi
v ng n i Đ ng Bắc Việt N m
TT Giá trị s dụng Ký hiệu Số oài Tỉ ệ (%)
1 Cây cảnh T 17 21,8
59
2 Cây thuốc C 5 6,4
Nhóm cây làm cảnh: để xác định các loài Tai voi đƣợc sử dụng làm cây cảnh, chúng
tôi xem xét và đánh giá từng bộ phận chi tiết của cây nhƣ: thân, rễ, lá, hoa,.. và sự
hài hòa giữa chúng. Kết quả, chúng tôi bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 17 loài Tai voi ở
vùng núi đá vôi Đông Bắc có giá trị làm cảnh (chiếm 21,8 %). Một số loài làm cảnh
do có hoa đẹp (về hình dáng hoa, màu sắc hoa,..) nhƣ: Petrocosmea minor,
Paraboea nutans, Primulina ssp., Microchirita ssp., Paraboea ssp., Aeschynanthus
ssp.,…một số loài có lá đẹp nhƣ: Primulina ssp., Microchirita ssp.,… nhiều loài có
thân, cành đẹp nhƣ: Aeschynanthus ssp., Lysionotus ssp.
Nhóm cây làm thuốc: bƣớc đầu đã thống kê 5 loài đƣợc sử dụng làm thuốc, chiếm
6,4 % với nhiều công dụng khác nhau, trong đó:
Loài Bê ca sốp (Boeica porosa) làm thuốc chữa ghẻ lở.
Loài Nở lƣng ít hoa (Lysionotus pauciflorus) cả cây làm thuốc chữa đau
nhức xƣơng khớp, ứ huyết (phụ nữ có thai không nên dùng).
Cây ri ta móc (Microchirita hamosa) làm thuốc lợi tiểu, chữa rắn cắn.
Loài Song bế martin (Paraboea martinii) cả cây sắc uống làm thuốc trị bệnh
đái dắt, ỉa chảy và đau gan (Viện lƣợc diệu).
Cây ri ta Swingle (Primulina swinglei) làm thuốc chữa ho.
3.2.7. Mô tả các taxon h T i voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc Việt Nam ghi nhận
mới cho khu hệ th c vật Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu tính đa dạng họ Tai voi trên núi đá vôi ở Đông
Bắc Việt Nam, dựa trên phân tích đặc điểm hình thái của mẫu vật đƣợc thu thập
ngoài thực địa và bộ mẫu tiêu bản, so sánh với bản mô tả chuẩn (protologue) và
mẫu chuẩn (type) của các loài Tai voi đã đƣợc mô tả trƣớc đó, chúng tôi đã phát
hiện 6 loài Tai voi bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam, đó là loài: Đại thƣ lông
cứng (Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang), Cây ri lá lớn (Henckelia
monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich. Moller), Bô sa dongxing
(Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y.M.Shui), Rita lá
60
dầy (Primulina carnosifolia Y. Z. Wang), Cây Ri ta napo (Primulina napoensis (Z.
Y. Li) Mich.Moller & A. Weber), và Cây ri ta jingxi (Primulina jingxiensis (Yan
Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F. Chung).
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái và
cung cấp thông tin về danh pháp, mẫu chuẩn, hình minh họa, đặc điểm sinh học,
sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu và các thông tin phân loại của 6 loài Tai voi mới
bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam nhƣ dƣới đây:
1. Hemiboea strigosa W. Y. Chun ex W. T. Wang – Đ i thƣ ng cứng (hình 2)
W. T. Wang & al., 1982. Bull. Bot. Res., Harbin 2(2): 124; Y. G. Wei & al., 2010.
Gesn. S. China: 206.
Cây bụi, thân cao 12–45 cm, đơn hoặc phân nhánh, có đốm tím, thƣa. Cuống lá dài
khoảng 3.5 cm; phiến lá hình trứng đến hình trứng ngƣợc, cỡ 6–17 × 3–9 cm, lá có
lông thƣa, gốc lá hình nêm men theo cuống đến phần gốc cuống lá, đầu lá tù, gân
bên hình lông chim, 5–6 đôi. Cụm hoa hình xim 3–10 hoa hoặc nhiều hơn; cuống
cụm hoa dài 6–10 cm, có lông dính; bao hoa rộng 1–2.5 cm, bên ngoài có lông dính.
Đài 5–cánh; lá đài hình ngọn giáo, bằng nhau, cỡ 7–9 × 1.2–2.2 mm, bên ngoài và
mép có lông thƣa. Tràng hoa hình ống, dài 3–3.2 cm, bên ngoài màu trắng có lông
dính thƣa, bên trong có đốm tím, có một vòng lông; ống đài dài 2.4–2.6 cm; môi
trên dài khoảng 3.5 mm; môi dƣới dài khoảng 6 mm. Bao phấn dài khoảng 3.8 mm.
Nhị hoa 3, dài 0.6–2.8 mm. Nhụy hoa dài 2.6–2.8 cm; noãn nhẵn. Quả nang, hình
thuôn, dài 1.6–2.1 cm, nhẵn.
Loc.class.: China: Guangdong: Ruyuan. Typus: C. S. Chung 10866
(SCBI!)
Hin min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 206).
Sin và sin t ái: Ra hoa tháng 4–6, quả tháng 5-7. Cây gặp ở rừng núi đá vôi
trên các vách đá, ở độ cao từ 400–900 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Cao Bằng (Trùng Khánh). Còn gặp ở Trung Quốc.
61
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 510 (VNMN); ĐVT 52 (VNMN).
Hình 2. Đại thƣ lông cứng (Hemiboea strigosa). – A. Dạng sống và cụm hoa; B.
Mặt dƣới lá và cuống lá men thân; C. Hình thái hoa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng).
2. Henckelia monantha (W. T. Wang) D. J. Middleton & Mich. Moller – Cây ri
á ớn (hình 3)
W. T. Wang, 1982. Bull. Bot. Res., Harbin. 2(4): 53; Middleton & al., 2011. Taxon,
60 (3): 776; Y. G. Wei & al., 2010. Gesn. S. China: 444.
– Chirita monantha W. T. Wang & al., 2011. Taxon 60 (3): 767.
Cây bụi lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc, đối xứng; cuống lá dài 2–7.5 cm; phiến
lá hình bầu dục đến hình trứng hoặc hình trứng ngƣợc, 4.5–13 × 2.3– 6.5 cm, lá có
lông mịn, mọc thƣa, đầu lá nhọn, gốc lá hình nêm lệch, mép lá có răng cƣa; gân bên
hình lông chim, khoảng 4–5 đôi, nổi rõ cả 2 mặt lá. Cụm hoa hình xim 1–nhiều hoa;
62
cuống cụm hoa dài 2–4 cm, có lông thƣa; lá bắc 2 hoặc đôi khi sớm rụng, phiến lá
hình ngọn giáo hẹp, cỡ 2.5–3 × 0.3–0.5 mm. Hoa có cuống mảnh, dài 1.3–3 cm, có
lông mịn, thƣa. Đài hoa hình ống có 5 thùy, dài 17–19 mm; ống dài 5–10 mm; các
thùy hình tam giác bằng nhau, dài 7 mm, bên ngoài có lông. Tràng hoa hình ống,
dài 4.5–5.6 cm, màu tía, nhẵn; ống hẹp hình phễu, 3–4 × 1–1.5 cm; môi trên dài
khoảng 1 cm; môi dƣới dài khoảng 1.6 cm. Bao phấn hợp ở phía trên, dài khoảng 3
mm, nhẵn; chỉ nhị dài 9 mm, có lông dính ở phía trên. Nhị lép 2, dài 5–6 mm. Nhụy
hoa dài 2.9–3.1 cm, có lông dính thƣa; bầu dài khoảng 1,5 cm. Núm nhụy có 2 thùy,
dài 3 mm, có lông tơ. Quả chƣa ghi nhận.
Loc.class: China: Hunan: Sangzhi Xian. Typus: B.G. Li et al. 750246
(SCBI!).
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–4 (2010: 444).
Sin và sin t ái: Mùa hoa từ tháng 5–7. Mọc trong rừng núi đá vôi, thung
lũng ven suối ở độ cao từ 400–1600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại Hà
Giang (Hoàng Su Phì). Còn gặp ở Trung Quốc.
63
Mẫu n iên ứu: HÀ GIANG, Peng et al., SE00970 & SE01047 (VNMN).
Hình 3. Cây ri lá lớn (Henckelia monantha). – A. Dạng sống và cụm hoa; B. Mặt
dƣới lá; C. Mặt trên lá; D. Hoa; E. Đài và vòi nhụy (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
3. Loxostigma dongxingensis (Chun & K. Y. Pan) Mich.Moeller & Y. M. Shui –
Bô sa dongxing (hình 4)
K. Y. Pan, 1990. Fl. Reip. Pop. Sin. 69: 207; id, 1998. Fl. China, 18: 275; Y. G. Wei
64
& al., 2010. Gesn. S. China: 78.
– Briggsia dongxingensis W. Y. Chun ex K. Y. Pan, Acta Phytotax. Sin. 26: 451.
1988; V. X. Phuong, 2005. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 3: 238; V. X. Phuong, 2018. Fl.
Vietn., 18: 38.
Cây bụi lâu năm, thân cao 30–80 cm, có nhiều lông. Cuống lá dài 1–2 cm, có nhiều
lông nhung màu nâu. Lá các cặp không bằng nhau; phiến lá hình elip hẹp, cỡ 4–14,5
× 3–6 cm, phiến lá dầy, đầu lá nhọn, gốc lá hình nêm lệch, mặt trên có lông nhám,
mép lá có răng cƣa, gân lá hình lông chim, 6–10 đôi, nổi rõ ở mặt dƣới lá. Cụm hoa
hình xim, ở nách lá và trên thân già, mang 1–5 hoa; cuống cụm hoa dài 6–10 cm,
màu nâu; lá bắc 2, hình thuôn dài, cỡ 3–4 × 1–1.2 mrn, màu đỏ tía; cuống dài 4–6
mm, nâu nhạt. Đài hoa hình bầu dục, 5 thùy, chẻ đến gần gốc, thùy đài hình ngọn
giáo, không đều, cỡ 6–8 × 1.5 mm, màu xanh lục đến nâu nhạt, đầu nhọn, mép
nguyên, bên ngoài hình có lông, bên trong nhẵn. Tràng hoa hình ống, cỡ 3.2–4.1 ×
1.3–1.8 cm, giãn ra ở phần đầu, thắt lại nhiều ở phần gốc, bên ngoài có màu vàng-
màu đỏ, bên trong có sọc và chấm màu nâu, hay nâu-đỏ; hai thùy trên hình gần tròn,
cỡ 6–7 × 4–5 cm, ba thùy dƣới hình trứng, cỡ 4–5 × 3.5–4 mm; nhị 4, đính ở phía
trên của gốc tràng hoa khoảng 1,5–2 mm, chỉ nhị hình sợi có lông dính thƣa hoặc
gần nhƣ nhẵn, bao phấn hình cầu; nhị lép 2, dài khoảng 1.5 mm, đính ở gốc ống
tràng. Nhụy hoa dài 2,5–3 cm; bầu hình thuôn dài, cỡ 7–11 × 1,5–2 mm, nhẵn; vòi
nhụy 2, có lông dính. Quả nang hình thuôn, cỡ 4,5–6,5 × 0,25–0,3 cm, nhẵn, màu
nâu.
Loc. class.: China: GuangXi, Dongxing xian.
Typus: X. R. Liang 70078 (SCBI!).
Hìn min : V. X. Phƣơng, hình 15 (2018: 39).
Sin và sin t ái: Mùa hoa tháng 8–9, mùa quả tháng 9–10. Cây gặp trong
chân rừng núi đá vôi ẩm, dọc theo khe hay suối cạn.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Quảng Ninh (Hoành Bồ: Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng). Còn gặp ở
Trung Quốc
Mẫu n iên ứu: LẠNG SƠN, CN 1086 (VNMN). – QUẢNG NINH, Swenson et
65
al. US1975 (VNMN).
Ghi chú: Vũ Xuân Phƣơng (2018) đã đề cập đến loài này phân bố ở Việt Nam, tuy
nhiên đã không chỉ ra đƣợc vùng phân bố và mẫu nghiên cứu cho loài này. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi khẳng định đƣợc sự có mặt của loài này trong khu hệ
thực vật Việt Nam, kèm theo thông tin chi tiết vùng phân bố ở khu vực Đông Bắc,
Việt Nam và chỉ ra các mẫu vật nghiên cứu.
Hình 4. Bô sa dongxing (Loxostigma dongxingensis). – A. Dạng sống; B. Cụm hoa
và mặt bên của hoa; C. Chi tiết của cụm hoa và quả; D. Cấu tạo bên trong của hoa;
E. Mặt trƣớc của nụ hoa; F. Mặt trƣớc của hoa nở. (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng).
4. Primulina carnosifolia Y. Z. Wang – Rit á dầy (hình 5)
Y. Z. Wang, 2011. J. Syst. Evol. 49 (1): 60.
– Chirita carnosifolia C. Y. Wu ex H. W. Li, Bull. Bot. Res., Harbin 3(2): 36.
Cây lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc, đối xứng, cuống lá dài 1–3 cm, phiến lá hẹp
hình bầu dục đến hình thuôn dài, cỡ 9–12 × 3–6 cm, mỏng, lá có lông mịn, đầu lá tù
66
hay nhọn đều nhau, gốc lá hình nêm, mép lá nguyên hay lƣợn sóng, gân bên khoảng
4–7 đôi, không nhìn rõ. Cụm hoa hình xim 10–nhiều hoa, cuống cụm hoa dài 4.5–
11 cm, có lông thƣa; lá bắc 2, phiến lá bắc hình mũi mác rộng hơn ở giữa, cỡ 4–9 ×
ca. 1.5 mm, có lông mịn, mép lá nguyên, chóp lá tù. Cuống hoa dài khoảng 1 cm, có
lông mịn thƣa. Đài hoa 5 cánh xẻ sâu đến gốc, lá đài hình mũi mác bằng nhau, bên
ngoài phủ lông mịn, bên trong có lông tơ gần phía đầu, mép lá nguyên, chóp lá tù.
Tràng hoa có ống hình phễu thuôn, dài 1.6–1.8 cm, màu trắng phớt tím hay tím
nhạt; cánh tràng 5 thùy, hình trứng, màu tím, 2 thùy trên nhỏ hơn 3 thùy dƣới, cỡ
6–8 × 3–4 mm. Nhị 2, chỉ nhị nhẵn dài 3–4 mm, bao phấn hợp nhất ở toàn bộ mặt
trên, nhẵn dài 3 mm; nhị lép 2, dài khoảng 0.6–0.8 mm. Nhụy có vòi dài 1.8–1.9
cm, có lông mịn; núm nhụy xẻ 2 thùy, hình thuôn hẹp, dài khoảng 1 mm. Quả nang
hình thuôn, thẳng, dài 2.5–3.5 cm.
Loc.class: China: Yunnan: Malipo Xian. Typus: S. Z. Wang 828
(KUN!)
Hìn min : Wu et al., Fig. 17 (1983: 36).
Sin và sinh thái: Cây ra hoa tháng 3–4, quả tháng 5–6. Mọc trong các thung
lũng đá vôi ở độ cao 280 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam ở Phú
Thọ (Tân Sơn: VQG Xuân Sơn). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: PHÚ THỌ, ĐVT 372 (VNMN).
Ghi chú: Wang (2011) mô tả loài này dựa trên mẫu (S. Z. Wang 828) thu đƣợc ở
vùng núi đá vôi thuộc quận Malipo, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Tuy nhiên, trong
bản mô tả gốc, tác giả đã không mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái của hoa. Vì vậy,
trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cung cấp thêm các thông tin về đặc điểm hình
67
thái của hoa (tràng, nhị, nhụy).
Hình 5. Cây rita lá dầy (Primulina carnosifolia). – A. Dạng sống và cụm hoa; B.
Hình thái hoa và các phần của hoa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
5. Primulina napoensis (Z. Y. Li) Mich.Moller & A. Weber – Cây rita napo
(hình 6)
Weber & al., 2011. Taxon 60 (3): 784; Z. Y. Li, 1997. Novon, 7 (4): 424; Y. G. Wei
& al., 2010. Gesn. S. China: 420.
– Chirita napoensis Z. Y. Li, 1997. Novon, 7(4): 424.
Cây thân thảo, lâu năm. Lá tập trung ở phần gốc thân, cuống lá dài 1–1.7 cm, phiến
lá hình ellip hoặc thuôn dài, cỡ 2.5–4.2 × 1.3 cm, phiến mỏng, không đối xứng, cả 2
mặt lá có nhiều lông trắng, có tuyến dính, đầu lá gần tròn, gốc lá hình nêm, men
xuống cuống, mép lá lƣợn sóng, gân bên hình lông chim, 3–4 đôi, gân mờ cả 2 mặt
lá. Cụm hoa hình xim có 1 hoặc 2 hoa, cuống cụm hoa dài 2.5–6.5 cm, có nhiều
lông, có 2 lá bắc, hình thuôn hẹp, cỡ 1.5–3.5 × 0.3 mm, có lông ngắn, mép nhẵn,
đầu lá tù. Đài hoa 5, thùy xẻ đến gốc, thùy hình ngọn giáo, đều nhau, cỡ 2.5–3 ×
68
0.7–0.9 mm, bên ngoài phủ lông ngắn, bên trong có lông dài, mép lá nhẵn, đầu tù.
Tràng hoa màu xanh tím, dài 1.4 cm, bên ngoài có lông ngắn và tuyến lông, bên
trong nhẵn, ống tràng dài hình chuông, cỡ 8.5 × 4 mm, môi trên dài 2 mm, môi
dƣới 5.5 mm. Chỉ nhị nhẵn dài 4 mm, bao phấn hợp nhất ở toàn bộ mặt trên, nhẵn
dài 3 mm; nhị lép 2, dài khoảng 0.7 mm. Nhụy dài 1.3 cm, có lông ngắn, bầu dài 3
mm; đầu nhụy nguyên, hình thuôn hẹp, dài 1.2 mm. Quả nang hình thuôn, thƣớng
thẳng đứng, dài 1.5 cm.
Loc.class.: China: Guangxi: Napo Xian, Longhua. Typus: Hongshuihe Inst.
Bot. Austro-Sin Acad. Sin. 689 (holotype: PE!; isotype: IBSC!)
Hìn min : Y. G. Wei & al., Figs. 1–3 (2010: 420).
Sinh thái và sin t ái: Mùa hoa vào tháng 5. Cây mọc trên đá vôi ở độ cao trên
600 m.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Cao Bằng (Trà Lĩnh). Còn gặp ở Trung Quốc.
69
Mẫu n iên ứu: CAO BẰNG, CN 811 (VNMN).
Hình 6. Cây rita napo (Primulina napoensis). – A. Dạng sống và cụm hoa; B. Hoa;
C. Đài và vòi nhụy (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
6. Primulina jingxiensis (Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao) W. B. Xu & K. F.
Chung. – Cây ri ta jingxi (hình 7)
Xu & al., 2012. Phytotaxa 64: 3.
– Chiritopsis jingxiensis Yan Liu, W. B. Xu & H. S. Gao, 2009. Novon 19: 559.
Cây bụi lâu năm, không thân. Cuống lá dẹt cỡ 5–18 x 1.5–2 mm, có lông tơ. Lá
tập trung ở phần gốc, phiến lá hình trứng ngƣợc hoặc hình ellip, dài 1–2 x 0.5–1
cm, có nhiều lông tơ, khi khô mỏng, gốc lá hẹp dần, đầu lá tù hoặc gần tròn, mép
lá mịn, gân lá 2 hoặc 3 đôi, gân mờ cả hai mặt lá. Cụm hoa hình xim lỏng lẻo, mọc
ở nách lá, 2–5 lá mầm, 2–4 nhánh, mỗi nhánh 1-3 bông; cuống dài 3–6 (–9) cm,
70
màu nâu, hình lông chim; lá bắc 2, mọc đối, hình mác thẳng, 1–2 × 0.3–0.5 mm,
mép nguyên, hình lông chim; cuống dài 8–15 mm, hình lƣỡi liềm. Đài hoa 5 thùy,
chia cắt đến gần gốc, phân đoạn hẹp hình mác thẳng, 3–3.5 × 0.5–1 mm, đỉnh nhọn,
hình răng cƣa bên ngoài, bên trong mọc thƣa, mép nguyên; tràng hoa màu đỏ tía đến
trắng, dài 11–14 mm, bên ngoài có màu đỏ, bên trong có màu đỏ nhạt; ống tràng
hoa 8–9 × 3–4 mm; chi rõ rệt, có 2 thùy, màu trắng, hai thùy trên chia ra gốc, tua
nhụy gần hình mũi mác, dài 3–4 mm, 6 gân ở gần giữa, nhẵn; 2 nhị lép, cỡ 2 mm,
sáng bóng, thẳng, đỉnh có chóp nhọn, cách đế tràng hoa 1.5–2 mm. Hình khuyên
đĩa, ca. Đƣờng kính 0.8 mm; nhẵn, Nhụy hoa dài 8 mm; lá noãn hẹp hình trứng, 2–3
× 1 mm, mọng nƣớc; kiểu dài 5–6 mm, mọng nƣớc; đầu nhụy hình thang, đƣờng
kính 0.5 mm, 2 thùy. Quả nang hình thuôn dài, tuyến tính, 8–10 × 2–2.5 mm, có
lông tơ.
Loc.class.: CHINA. Guangxi: Jingxi. Typus: Liu et al. L1260 (holotype
IBK!, isotype PE!).
Hìn min : Xu et al. Fig. 1 (2009: 560).
Sin và sinh thái: Loài này mọc ở vách và khe núi đá vôi ẩm, ở độ cao
khoảng 900 m. Mùa hoa từ tháng 7–9, mùa quả từ tháng 8–10.
P ân bố ở núi đá vôi Đôn Bắ : Loài bổ sung cho khu hệ thực vật Việt Nam tại
Cao Bằng (Bảo Lạc). Còn gặp ở Trung Quốc.
Mẫu n iên ứu: VIETNAM. Cao Bằng, Do et al. VMN_CN 799 (VNMN).
Ghi chú: So với quần thể chuẩn ghi nhận ở Trung Quốc, các mẫu thu đƣợc ở Việt
Nam có một số đặc điểm hình thái biến đổi nhƣ: cụm hoa thƣờng phân 2–4 nhánh
(vs. cụm hoa chỉ có 1 nhánh) và quả hình đƣờng dài hơn nhiều so với đài (vs. quả
71
hình elip thuôn, dài gấp 2 lần so với đài).
Hình 7. Cây ri ta jingxi (Primulina jingxiensis). – A. Môi trƣờng sống và cụm hoa;
B. Dạng sống; C. Chi tiết cụm hoa; D. Mặt trƣớc của hoa nở. (Ảnh: Wen Fang).
3.3. Hiện tr ng b o tồn các oài T i voi trên n i đá v i Đ ng Bắc Việt N m
3.3.1. Đán iá iện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đôn Bắc
Việt Nam
Dựa vào Danh lục đỏ thế giới của IUCN (2020), Sách đỏ Việt Nam-phần
thực vật (2007), và Nghị định số 06/NĐ–CP của chính phủ năm 2019, chúng tôi
bƣớc đầu đã đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở Đông Bắc
Việt Nam. Trong tổng số 78 loài Tai voi (Gesneriaceae) đƣợc ghi nhận tại vùng núi
đá vôi Đông Bắc Việt Nam, chúng tôi đã thống kê đƣợc 10 loài đƣợc liệt kê trong
Danh lục đỏ của IUCN (2020) chiếm 12,8 %, trong đó có 1 loài ở mức cực kỳ nguy
cấp (CR), 3 loài ở mức ít nguy cấp (LC), và 6 loài ở mức thiếu dữ liệu đánh giá
72
(DD) (bảng 3.10). Đây là các loài có nguồn gen quý hiếm cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn.
Hiện nay, chƣa có loài Tai voi nào trên vùng núi đá vôi Đông Bắc đƣợc ghi
nhận trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số 06/NĐ–CP của chính phủ
năm 2019, mặc dù khu vực này có tính đặc hữu loài cao và nhiều loài có nguy cơ
tuyệt chủng lớn.
B ng 3.10. Các oài nguy cấp, quý, hiếm và tình tr ng b o tồn
STT Tên kho học Tên Việt N m Mức nguy cấp
1 Hemiboea poilanei Pellegr. Đại thƣ poilane DD
Điểu bê chỉ nhị 2 Ornithoboea leptonema B. L. Burtt DD mảnh
Paraboea cochinchinensis (C. B. 3 Song bế nam bộ DD Clarke) B. L. Burtt
Paraboea thorelii (Pellegr.) B. L. 4 Song bế thorel DD Burtt
Primulina drakei (B. L. Burtt) 5 Cây ri ta Drake DD Mich.Moller & A. Weber
Primulina gemella (D. Wood) Yin 6 Cây ri ta một cặp LC Z. Wang
Primulina halongensis (Kiew & T.
7 H. Nguyen) Mich.Moller & A. Cây ri ta Hạ Long LC
Weber
Primulina hiepii (Kiew) 8 Cây ri ta Hiệp LC Mich.Moller & A. Weber
Primulina modesta (Kiew & T. H. 9 Cây ri ta modes CR Nguyen) Mich.Moller & A. Weber
73
Primulina semicontorta (Pellegr.) 10 Cây ri ta hơi cuộn DD Mich.Moller & A. Weber
3.3.2. Xá định các mối đe d đến bảo tồn các loài Tai voi trên núi đá vôi ở
Đôn Bắc Việt Nam
3.3.2.1. Các tác động trực tiếp
Đây là nhóm có tác động rất lớn tới sinh trƣởng và phát triển của các loài
thực vật họ Tai voi trong tự nhiên hiện nay. Trong đó gồm 2 nhóm chính: tác động
từ tự nhiên và tác động từ con ngƣời.
a. Tác động từ tự nhiên
Phần lớn các loài Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam mọc trên
vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn,...Vì vậy, khi xảy ra hiện tƣợng nhƣ: lở đất, đá,… sẽ
làm mất môi trƣờng sống, ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sinh trƣởng và phát
triển.
b. Tác động của con ngƣời
Nhiều loài Tai voi có hoa, lá và hình dáng đẹp (nhóm Aeschynanthus,
Primulina…) nên đã và đang bị ngƣời dân bản địa khai thác quá mức ngoài tự nhiên
để sử dụng và bán cho khách du lịch. Hơn nữa, một số loài có giá trị làm thuốc cũng
bị khai thác triệt để dẫn đến nguy cơ bị đe dọa ngoài tự nhiên.
3.3.2.2. Các tác động gián tiếp
a. Tác động từ tự nhiên
Do các loài thực vật họ Tai Voi chủ yếu sống phụ sinh nên rễ của chúng chỉ
bám vào bề mặt cây chủ hoặc bề mặt đá, hốc đá, hấp thụ nƣớc, muối khoáng, và
dinh dƣỡng từ nƣớc mƣa, sƣơng đọng, và mùn trên bề mặt. Trong môi trƣờng sống
khắc nghiệt và thƣờng xuyên biến đổi theo mùa này còn có nhiều nhóm thực vật
khác cùng sinh sống nhƣ: phong lan, dƣơng xỉ, rêu, tầm gửi…, nên chúng phải cạnh
tranh chất dinh dƣỡng với các nhóm sinh vật trên. Sự phát triển mạnh mẽ của các
nhóm thực vật trên sẽ ảnh hƣởng rõ rệt đến không gian sống của các loài thực vật
họ Tai Voi.
Bên cạnh đó các loài Tai voi rất nhạy cảm với các yếu tố tự nhiên nhƣ: ánh
sáng, độ ẩm, nhiệt độ. Những năm gần đây biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hƣởng
74
rõ nét đến sự sinh trƣởng và phát triển của sinh vật nói chung và các loài Tai voi nói
riêng. Biến đổi khí hậu đã làm thay đổi quy luật thời tiết theo hƣớng bất lợi cho các
loài Tai voi, trong đó lƣợng mƣa và sự phân bố mƣa trong năm có vai trò quyết định
đến quá trình tái sinh, sinh trƣởng và phát triển của các loài Tai voi thân thảo hàng
năm trên vùng núi đá vôi.
b. Tác động của con ngƣời
Do vùng núi đá vôi chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên thực vật quý hiếm, có
giá trị kinh tế (gỗ nghiến, trai lý, giổi, bách xanh, bách vàng, hoàng đàn, và nhóm
cây thuốc quý hiếm) nên các hoạt động nhƣ: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái
phép vẫn đang diễn ra. Cùng với đó, nạn chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm
nƣơng rẫy, trồng cây ăn quả thiếu kiểm soát làm cho môi trƣờng sống của các loài
trong tự nhiên đang bị thu hẹp lại, ảnh hƣởng mạnh mẽ tới thảm thực vật rừng và
tính đa dạng sinh học của rừng trong đó có các loài Tai voi.
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng đá vôi phục vụ cho ngành công
nghiệp xây dựng dân dụng và giao thông đƣờng bộ ngày càng gia tăng đã gây sức
ép rất lớn đến khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này, Chính vì thế, nhiều mỏ đá
đƣợc thành lập kéo theo nhiều dãy núi đá vôi dần biến mất, làm mất môi trƣờng
sống của các loài thực vật họ Tai voi.
Ngƣời dân chƣa có ý thức bảo vệ do chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về giá trị
sử dụng, giá trị kinh tế của các loài Tai voi, dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài
nguyên.
3.3.3. Đề xuất các biện phát bảo tồn các loài h Tai voi ở Đôn Bắc Việt Nam
Dựa vào kết quả điều tra, nghiên cứu và đánh giá các thuận lợi, khó khăn
trong việc bảo tồn các loài thực vật họ Tai voi trên núi đá vôi vùng Đông Bắc,
chúng tôi đề xuất một số giải pháp để bảo tồn các loài thực vật họ Tai voi này nhƣ
sau:
3.3.3.1. Giải pháp về kỹ thuật
Nghiên cứu các đặc tính sinh thái, sinh học, xác định trữ lƣơng, và lập bản đồ
phân bố các loài quý, hiếm, nguy cấp, và các loài mới cho khoa học, hoặc các loài
có giá trị kinh tế trong họ Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc, từ đó tiến hành hoạt
75
động khoanh nuôi, bảo vệ tại khu vực phân bố tự nhiên của các loài
Nghiên cứu giá trị sử dụng (hoạt chất sinh học tiềm năng) của từng loài để
phổ biến cho ngƣời dân về giá trị của chúng.
Khuyến khích ngƣời dân gây trồng và phát triển những loài có giá trị làm
thuốc và làm cảnh ở quy mô vƣờn nhà để hạn chế việc khai thác từ tự nhiên (mô
hình bảo tồn chuyển chỗ).
Đối với những loài có giá trị cần quan tâm nghiên cứu để nhân giống gây
trồng với quy mô lớn, phát huy hết giá trị của chúng để cho mọi ngƣời biết về các
loài này nhiều hơn, rộng rãi hơn.
Thực hiện các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng và tiến hành giao, khoán
đất rừng trên vùng núi đá vôi cho ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng để quản lý,
bảo vệ, và phục hồi phần rừng đƣợc giao, khoán và bảo tồn tại chỗ các loài Tai voi
trên vùng núi đá vôi.
3.3.3.2. Giải pháp về quản lý
Tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ quản lý và tổ bảo vệ rừng. nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm trong vấn đề tổ chức và công tác tuần tra bảo
vệ tài nguyên rừng.
Cung cấp thông tin khoa học cần thiết và trang bị những kiến thức nhận biết
các loài Tai voi đến từng cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Cần phối hợp với các chƣơng trình bảo tồn thực vật nói chung và bảo tồn hệ
sinh thái rừng trên núi đá vôi để xây dựng các chƣơng trình, đề án, đề tài nghiên cứu
về các loài thực vật họ Tai voi.
Nâng cao, bồi dƣỡng năng lực quản lý cũng nhƣ kiến thức chuyên nghành về
bảo tồn cho các cán bộ của các KBTTN, VQG để phục vụ tốt hơn cho việc quy
hoạch, xây dựng cũng nhƣ triển khai, giám sát các biện pháp bảo tồn tại chỗ.
3.3.3.3. Các giải pháp về kinh tế xã hội.
Hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ gia đình với một số ngành nghề nhƣ:
chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển trồng các loại cây nông nghiệp ngắn ngày,
nghề thuốc nam… nhằm tạo sinh kế, tăng thu nhập, giảm áp lực vào rừng tự nhiên.
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền để giúp ngƣời dân nhận biết vai trò, vị trí,
76
tầm quan trọng của hệ sinh thái khu vực núi đá vôi là hệ sinh thái đặc biệt, tuyệt đối
không đƣợc cho ngƣời dân vào khai thác ở khu vực này, đồng thời vận động quần
chúng tích cực tham gia quản lý bảo vệ rừng, xử lý kịp thời những đối tƣợng có
hành vi phá rừng trái phép, xây dựng nội quy và hƣơng ƣớc làng bản.
3.3.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách và thu hút vốn đầu tư.
Có cơ chế thu hút vốn đầu tƣ cho công tác bảo tồn thiên nhiên.
Quảng bá về tiềm năng đa dạng sinh học, điều kiện kinh tế xã hội của khu
vực núi đá vôi đến các tổ chức trong nƣớc, tổ chức nƣớc ngoài đang quan tâm và có
chƣơng trình hỗ trợ về lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng - bảo tồn đa dạng sinh học.
Quy hoạch vùng du lịch sinh thái gắn liền với đa dạng sinh học để kêu gọi
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc có năng lực đầu tƣ vốn cho hoạt động dịch
vụ, du lịch sinh thái.
Cập nhật thông tin, đƣa các tiến bộ khoa học để phục vụ triển khai thực hiện
các chƣơng trình nghiên cứu bảo tồn.
3.3.3.5. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật.
Tăng cƣờng kiểm tra, quản lý, phát hiện, ngăn chặn và nghiêm cấm các hoạt
động khai thác, buôn bán xuất khẩu các loài theo quy định của pháp luật. Phối hợp
tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ và ngƣời dân để họ hiểu và chấp hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học.
Nâng cao năng lục thi hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ kiểm lâm KBTTN,
VQG, đảm bảo đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ thực hiện có hiệu quả công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển thực vật rừng
trên các mặt phân cấp quản lý giữa các ngành và các địa phƣơng: xây dựng chính
sách khuyến khích, hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc
77
bảo vệ, phát triển nguồn lợi thực vật rừng quý, hiếm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết uận
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả sau:
1. Đã lựa chọn hệ thống của Weber & al. (2013) để sắp xếp các taxa họ Tai voi
(Gesneriaceae) ở Việt Nam, gồm 186 loài trong 31 chi thuộc 7 phân tông và 1 phân
họ. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã sắp xếp các taxa họ Tai voi ở vùng núi Đông Bắc
Việt Nam gồm: 78 loài thuộc 19 chi, 4 phân tông và 1 phân họ.
2. Ghi nhận 6 loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam trong khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ ra rằng khu vực núi đá vôi Đông Bắc Việt Nam có tính đa dạng chi
và loài. Trong đó có 4 chi là đặc hữu của vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, 36 loài
là đặc hữu vùng Nam Trung Quốc–Việt Nam, 17 loài là đặc hữu của Việt Nam, và
11 loài là đặc hữu của vùng núi Đông Bắc Việt Nam. Đặc trƣng phân bố theo độ
cao của các loài Tai voi ở khu vực nghiên cứu là phù hợp với đặc trung phân bố và
độ cao của các dãy núi đá vôi khu vực Đông Bắc. Trong đó, thân thảo chiếm ƣu thế
hơn so với các dạng sống khác. Trong phạm vi khu vực núi đá vôi Đông Bắc, các
loài Gesneriaceae phân bố không đồng đều ở các tỉnh do điều kiện địa hình, thổ
nhƣỡng, khí hậu,…và phần lớn sống ở vách đá, kẽ đá, hốc đá có mùn, thung lũng,
ven suối. Bƣớc đầu thống kê 22 loài có giá trị sử dụng làm cảnh và làm thuốc.
3. Mới ghi nhận 10 loài Tai voi trong khu vực nghiên cứu nằm trong danh lục đỏ
của IUCN (2020), trong đó 1 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR), 3 loài ở mức ít
78
nguy cấp (LC), và 6 loài ở mức thiếu dữ liệu đánh giá (DD).
2. Kiến nghị
Nghiên cứu chi tiết về hiện trạng bảo tồn các loài Tai voi ở vùng núi đá vôi Đông
Bắc, đặc biệt là các loài đặc hữu, làm cơ sở đánh giá mức nguy cấp và có kế hoạch
bảo tồn bền vững nguồn gen quý này.
Tiến hành nghiên cứu và đánh giá các hoạt chất sinh học tiềm năng của các loài Tai
voi ở vùng núi đá vôi Đông Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung để làm cơ sở bảo
79
tồn và sử dụng một cách hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài iệu Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách Đỏ Việt Nam – Phần II – Thực vật, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công
nghệ Hà Nội.
2. Chính phủ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định số
06/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm.
3. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hƣơng, Phạm Hồng Ban (2007), “Nghiên cứu tính đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi Vƣờn Quốc gia Bến En - Thanh Hóa”,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 19/2007.
4. Phạm Hoàng Hộ (2000), Gesneriaceae. Cây cỏ Việt Nam, tập 3, tr: 12–29. Nhà
xuất bản trẻ.
5. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyễn Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Lê
Trần Chấn (2006). Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Nhà xuất bản Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
6. Vũ Xuân Phƣơng (2005), Gesneriaceae. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
3, pp: 235–246. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
7. Vũ Xuân Phƣơng (2018), Gesneriaceae. Thực vật chí Việt Nam, tập 18. Nhà xuất
bản khoa học và kĩ thuật.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội
10. Lƣu Hồng Trƣờng, Nguyễn Trần Quốc Trung, Nguyễn Quốc Đạt, Vũ Ngọc
Long (2018), “Cập nhật danh lục họ Gesneriaceae ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học
về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam – Hội nghị khoa học toàn quốc lần
90
thứ 3, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ Hà Nội. Tr. 16– 24.
II. Tài iệu tiếng nƣớc ngoài
11. Bentham G. and J. D. Hooker (1876), "Gesneriaceae", Genera Plantarum, 2:
990–1025, London.
12. Burtt B. L. (2001), Flora of Thailand: annotated checklist of Gesneriaceae. Thai
Forest Bulletin (Botany) 29: 81–109.
13. Burtt, B. L., and H. Wiehler. (1995), “Classification of the family
Gesneriaceae”, Gesneriana 1: 1–4.
14. Chen W. H., D. J. Middleton, H. Q. Nguyen, H. T. Nguyen, L. V. Averyanov,
R. Z. Chen, K. S. Nguyen, M. Möller, and Y. M. Shui. (2017), “Two new species
of Oreocharis (Gesneriaceae) from Northwest Vietnam”, Garden Bulletin
Singapore 69: 295–305.
15. Chen W. H., H. Q. Nguyen, R. Z. Chen, T. H. Nguyen, K. S. Nguyen, V.
T. Nguyen, M. Möller, D. J. Middleton, and Y. M. Shui. (2018), “ Two new species
of Oreocharis (Gesneriaceae) from Fan Si Pan, the highest mountain in Vietnam”,
PhytoKeys 94: 95–106.
16. Chin S. C. (1977), “The limestone flora of Malaya”, Gardens’ Bulletin
Singapore 30: 165–219.
17. Chua L. S. L., R. Kiew, and Y. M. Chan. (2009), “Assessing conservation status
of Peninsular Malaysian Begonias”, Blumea 54: 94–98.
18. Clements R., N. S. Sodh, M. Schiilthuizen, and P. K. L. Ng. (2006), “Limestone
karsts of Southeast Asia: imperiled arks of biodiversity”, Bioscience 56: 733–742.
19. Do T. V., T. H. Luu, S. Wanke, and C. Neinhuis. (2015), “Three new species
and three new records of Aristolochia subgenus Siphisia from Vietnam including a
key to the Asian species”, Systematic Botany 40(3): 671–691.
20. Do T. V., S. Li, Y.G. Wei, L. F. Fu, and F. Wen. (2016), “New records and keys
to species of Hemiboea and Loxostigma (Gesneriaceae) for the flora of Vietnam”,
Taiwania 61(4): 369–374.
21. Do V. T., S. Y. Liu, Y. G. Wei, and F. Wen. (2013), “Four newly recorded
91
Gesneraceous species from Vietnam”, Guihaia 33: 395–400.
22. Do T. V., Y. G. Wei, and F. Wen. (2017), “Oreocharis caobangensis
(Gesneriaceae), a new species from Cao Bang Province, northern Vietnam”,
Phytotaxa 302 (1): 065–070.
23. Fang D., and D. H. Qin. (2004), “Wentsaiboea D. Fang & D. H. Qin, a new
genus of the Gesneriaceae from Guangxi, China”, Acta Phytotaxonomica Sinica 42
(6): 533–553.
24. Fritsch, K. (1893–1894), “Gesneriaceae”, Pp. 133–144 (1893) and 145–185
(1894) in A. Engler and K. Prantl, eds. Die Natu¨rlichen Pflanzenfamilien IV/ 3B.
W. Engelmann, Leipzig.
25. Fu, L. F., V. T. Do, F. Wen, and Y. G. Wei. (2013), “New Records of
Elatostema and Pellionia (Urticaceae) from Vietnam”, Guihaia 33: 801–803.
26. Harris, J. G. and M. W. Harris. (2001), Plant identification terminology: An
illustrated glossary, ed. 2, Spring Lake, Utah: Spring Lake Publishing.
27. Hong, X., Z. Li, J. Liu, S. Zhou, W. Qin, F. Wen. (2018), “Two new species
of Primulina (Gesneriaceae) from limestone karsts of China”, PeerJ 6:
e4946 https://doi.org/10.7717/peerj.4946
28. Hong, X., Z.-L. Li, S. Maciejewski, F. Wen, and T. V. Do.
(2018), “Didymocarpus puhoatensis (Gesneriaceae), a new species from
Vietnam”, PhytoKeys 94: 87–93.
29. IUCN (2020), IUCN red list of categories and criteria, Prepared by the IUCN
species survival commission. IUCN, Gland, Switzerland, and Cambridge, United
Kingdom.
30. Kiew, R. (2001), “Towards a limestone flora of Sabah. In: Wong, K. M., Saari,
G. & Lee, S. S. (eds) Species”, Landscapes and Islands, pp. 77–93. Kuala Lumpur:
Malaysian Nature Society.
31. Li Z. and W. Wang. (2005), Plants of Gesneriaceae in China, Henan Science
and Technology Publishing.
32. Lu, T. N., L. Zhang, and L. B. Zhang. (2014), “Ten new records of Polystichum
(Dryopteridaceae) for Vietnam and lectotypification of Polystichum
92
atroviridissimum and P. fimbriatum”, Phytotaxa 164: 115–123.
33. Luu, H. T., T. Q. T. Nguyen, Q. D. Nguyen, and N. L. Vu. (2018), “An updated
species checklist of Gesneriaceae in Vietnam”, Proceeding of the 3rd National
Scientific Conference on Biological Research and Teaching in Vietnam, Quy Nhon,
Vietnam.
34. L. V. Averyanov & al. (2020), Plant Diver. Fl. & Veget. Bat Dai Son Mount.
Area, tr: 252–475.
35. Melchior, H. (Ed.) (1964), A. Engler's Syllabus der Pflanzenfamilien, 12th Ed.,
Vol. 2, Berlin, 666 p.
36. Middleton, D. J. (2007), “A revision of Aeschynanthus (Gesneriaceae) in
Thailand”, Edinburgh Journal of Botany 64(03): 363–429.
37. Middleton, D. J., G. S. Khew, M. Poopath, M. Moller, and Puglisi. (2018),
“Rachunia cymbiformis, a new genus and species of Gesneriaceae from Thailand”,
Nordic Journal of Botany 36(11). https://doi.org/10.1111/njb.01992W
38. Middleton, D. J. (2018), “Two new species of Paraboea (Gesneriaceae) from
Vietnam”, Edinburgh Journal of Botany 75(3): 421–425.
39. Middleton, D. J., H. J. Atkins, H. T. Luu, K. Nishii, and M. Möller. (2014),
“Billolivia, a new genus of Gesneriaceae from Vietnam with five new
species”, Phytotaxa 161 (4): 241–269.
40. Möller, M., Y. G. Wei, F. Wen, J. L. Clark, and A. Weber. (2016), “You win
some you lose some: Updated generic delineations and classification
of Gesneriaceae-implications for the family in China”, Guihaia 36: 44–60.
41. Pellegrin, F. (1926), “Gesneriaceae-Cyrtandrees D 'Indochine”, Bulletin de la
Société Botanique de France 73: 412–419.
42. Pellegrin, F. (1930). "Gesneriaceae" in H. Lecomte. Flore generale de L'Indo-
chine, 4: 487–565, Paris.
43. Puglisi, C. and D. J. Middleton. (2017), “A revision of Microchirita
(Gesneriaceae) in Thailand”, Gardens' Bulletin Singapore 69(2): 211–284.
44. Puglisi, C., S. Suddee, P. Triboun, and D. J. Middleton. (2015), “A new species
of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Garden Bulletin
93
Singapore 67(1): 101–106.
45. Rafidah, A. R. and R. Kiew (2018), “Strategy to conserve maximum
biodiversity of limestone flora in Peninsular Malaysia”, Sibbaldia 16: 57–66.
46. Takhtajan, A. “1987”, "Gessneriaceae". Systema Magnoliophytorum, 251-252,
Leningrad.
47. Triboun, P. & D. J. Middleton. (2012), “Twenty new species of Paraboea
(Gesneriaceae)”, Garden Bulletin Singapore 64: 333–370.
48. Triboun, P. & D. J. Middleton. (2015), “Three new species
of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Thai Forest Bulletin, Botany 43:18–
23.
49. Triboun, P. and D. J. Middleton. (2012), “Twenty new species
of Paraboea (Gesneriaceae) from Thailand”, Garden Bulltin Singapore 64 (2): 333–
370.
50. Wang W. T., K. Y. Pan, and Z. Y. Li (1990), Gesneriaceae. In: Wang WT (ed)
Flora Reipublicae Popularis Sinicae, vol 69. Science Press, Beijing, pp 125–581.
51. Wang W. T., K. Y. Pan, Z. Y. Li, A. Weitzman, and L. E. Skog. (1998).
Gesneriaceae. In: Wang W. T. (ed) Flora of China, Science Press, Beijing, pp 244–
401.
52. Wang Y. Z., R. H. Liang, B. H. Wang, J. M. Li, Z. J. Qiu, Z. Y. Li, and A.
Weber. (2010), “Origin and phylogenetic relationships of the Old World
Gesneriaceae with actinomorphic flowers inferred from ITS and trnL-trnF
sequences”, Taxon 59: 1044–1052.
53. Wang, W. T., K. Y. Pan, and Z. Y. Li (1990), "Gesneriaceae", Flora
Reipublicae Popularis sinicae, 69: 125–581, Science Press, Beijng.
54. Wang, W. T., K. Y. Pan, Z. Y. Li, A. L. Weitzman, and L. E. Skog. (1998),
“Gesneriaceae”, Flora of China 18: 244–499.
55. Weber, A. (2004), Gesneriaceae. Pp. 63–158 in K. Kubitzki and J.W. Kadereit,
eds. The families and genera of vascular plants. Vol. 7. Flowering plants.
Dicotyledons. Lamiales (except Acanthaceae, including Avicenniaceae). Springer,
94
Berlin/Heidelberg.
56. Weber, A., J. L. Clark, and M. Möller. (2013), “A new formal classification of
Gesneriaceae”, Selbyana 31: 68–94.
57. Wei, Y. G., F. Wen, M. Möller, A. Monro, Q. Zhang, Q. Gao, H. F. Mou, S. H.
Zhong, and C. Cui. (2010), Gesneriaceae of South China, Nanning,
Guangxi: Guangxi Sciences and Technology Publishing House.
58. Wen-Hong Chen, Shi-Wei Guo, Hieu Quang Nguyen, Li Chen, Yu-Min Shui
(2020), “Two new taxa of Gesneriaceae in the karst regions in North Vietnam”,
PhytoKeys 157: 217–226.
59. Williams, P. (2008), Karst Landscapes and Caves on the World Heritage List.
In: Williams P. (ed.) World heritage caves and karst. Gland: IUCN; 5–8.
60. World Bank. (2005), Vietnam Environment Monitor – Biodiversity.
61. Xin, Z. B., S. Li, R. L. Zhang, L. F. Fu, J. Dong, and Wen F.
(2018), “Primulina zhoui and P. huangii (Gesneriaceae), two new species from
limestone areas in Guangxi, China”, Taiwania 63(1): 54–60.
62. Yang, L. H., and B. Pan. (2017), “Primulina albicalyx (Gesneriaceae), a new
species from a karst area in Guangxi, China”, Willdenowia 47(3): 311–317.
63. Yang, L. H., B. Pan, and M. Kang (2017), “Primulina curvituba sp. nov.
(Gesneriaceae) from a limestone area in Guangxi, China”, Nordic Journal of
Botany 35(5): 578–581.
64. Z. Y. Li & Yan Liu (2004), “Hemiboea rubribracteata Z. Y. Li & Yan Liu, a
new species of Hemiboea (Gesneriaceae) from Guangxi, China”, Acta
95
Phytotaxonomica Sinica 42(6): 537–540.
PHỤ LỤC: ẢNH MINH HỌA
MỘT SỐ LOÀI TAI VOI Ở NÚI ĐÁ VÔI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
Ảnh 1: A. Aeschynanthus acuminatus; B. Aeschynanthus bracteatus; C.
Aeschynanthus chiritoides (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 2: Beccarinda tonkiensis (Ảnh: Maxim Naruliev)
Ảnh 3: Calcareoboea coccinea (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 4: A. Hemiboea cavaleriei; B. Hemiboea malipoensis; C. Hemiboea ovalifolia
(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 5: A. Hemiboea rubribracteata; B. Hemiboea trigosa; C. Hemiboea
subcapitata (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 6: Hemiboea cavalerei var. paucinervis (A. Dạng sống; B. Hoa)
(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 7: A. Henckelia anachoreta; B. Henckelia monantha; C. Henckelia speciosa
(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 8: A. Loxostigma fimbrisepalum; B. Loxostigma glabrifolium; C. Loxostigma
griffithii (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 9: A. Lysionotus aeschynanthoides; B. Lysionotus chingi; C. Lysionotus
oblongifolius; D. Lysionotus pauciflorus; E. Lysionotus petelotii (Ảnh: Đỗ Văn
Trƣờng)
Ảnh 10: A. Microchirita aratriformis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 11: Microchirita hamosa (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 12: Oreocharis caobangensis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 13: A. Ornithoboea wildeana (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 14: A. Paraboea martini; B. Paraboea neurophylla; C. Paraboea rufescens
(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 15: A. Paraboea siensis; B. Paraboea swinhoei (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 16: Petrocosmea minor (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 17: A. Primulina annamensis; B. Primulina balansae; C. Primulina colaniae
(Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 18: A. Primulina longgangensis; B. Primulina napoensis; C. Primulina
poilanei (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 19: A.Primulina swinglei; B. Primulina wentsaii (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 20: A. Primulina quanbaensis (Ảnh: Đỗ Văn Trƣờng)
Ảnh 21: Rhynchotechum vestitum (Ảnh: Maxim Naruliev)
MỘT SỐ BẢN THẢO BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Bài báo 1 (G i đăng trên t p ch Đ i học Quốc gi Hà Nội)
Bài báo 2 (G i đăng trong Kỷ yếu Hội th o quốc gi về hệ thống B o tàng
Thiên nhiên Việt N m, ần 3 – sẽ đƣợc tổ chức 3/2021)