ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Bounnam XANGYAORN
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG,
HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Bounnam XANGYAORN
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG,
HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 8.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỸ DANH THƯỜNG
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả
Bounnam XANGYAORN
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Sinh
thái học tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Sỹ Danh Thường -
người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học, Phòng
Đào tạo (bộ phận Sau Đại học) trường đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Ông lang, Bà mế người dân tộc Khamu ở
khu vực nghiên cứu. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông - Lâm
nghiệp của tỉnh Luông Nặm Thà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đi thu mẫu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè,
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn
Bounnam XANGYAORN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật .............................................. 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ....................................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào ................. 6
1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới .................................. 6
1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào ....................... 9
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ...................................................................................................... 13
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm
thuốc ở tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu ..................................... 14
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 15
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ................................. 15
2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ......................................................................... 16
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật ....................................................................... 16
iii
2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................................... 17
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn ............................................. 17
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 20
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................................... 21
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 21
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................... 22
3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 22
3.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 22
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 23
4.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC ........................................... 23
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................................. 23
4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ ........................................................................................ 26
4.1.3. Đa dạng ở mức độ chi ....................................................................................... 27
4.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật ............................. 29
4.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cỏ ................................................. 32
4.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cây bụi ......................................... 33
4.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng thứ sinh ......................................... 34
4.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng nguyên sinh bị tác động ...................... 35
4.3. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc ....................................... 36
4.4. Đa dạng các bộ phận làm thuốc ........................................................................... 38
4.5.Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được ....... 41
4.6. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................... 44
4.7. Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria
fel-terrae) ........................................................................................................... 45
4.7.1. Đặc điểm hình thái của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ............................ 45
4.7.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ...................... 46
iv
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 52
1. Kết luận ................................................................................................................... 52
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
v
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
B
Dạng thân bụi
DL
Dạng dây leo
DLĐVN
Danh lục đỏ Việt Nam
DMS
Dimethyl Sulfoxide
EN
Nguy cấp
G
Dạng thân gỗ
KVNC
Khu vực nghiên cứu
NXB
Nhà xuất bản
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
RNS
Rừng nguyên sinh bị tác động
RTS
Rừng thứ sinh
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
TC
Thảm cỏ
TCB
Thảm cây bụi
Th
Dạng thân thảo
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc
VU
Sẽ nguy cấp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất ................................... 18
Bảng 2.2: Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS ..................................................... 18
Bảng 3.1
Danh sách các công ty cổ phần đang khai thác ở tỉnh Luông Nặm Thà ... 21
Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ................................. 23
Bảng 4.2.
Số lượng họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) .. 24
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật
ở khu vực nghiên cứu ............................................................................ 25
Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ................... 26
Bảng 4.5. Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC .................................... 27
Bảng 4.6.
Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .. 29
Bảng 4.7. Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật và cây
thuốc trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC ...................................... 30
Bảng 4.8. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong rừng nguyên sinh bị tác
động và rừng thứ sinh ........................................................................... 31
Bảng 4.9. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong thảm cây bụi và thảm cỏ .. 31
Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ ...................................... 32
Bảng 4.11. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .............................. 33
Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ............................. 34
Bảng 4.13. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động .... 35
Bảng 4.14. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ............................ 36
Bảng 4.15. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc ...................................... 38
Bảng 4.16. Một số bài thuốc thu thập được ............................................................ 41
Bảng 4.17. Những loài cây thuốc quý hiếm ở KVNC ............................................ 45
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật ................... 46
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở trạng thái thảm thực vật ............................... 16
Hình 4.1. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ........ 23
Hình 4.2. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .... 29
Hình 4.3. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ .......................................... 33
Hình 4.4. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .................................. 34
Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh .................................. 35
Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động ........ 36
Hình 4.7. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ................................ 37
Hình 4.8: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Serratia marcescens .... 49
Hình 4.9: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Escherichia coli ..... 50
Hình 4.10: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Staphyloccocus aureus ......... 50
Hình 4.11: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Baccillus subtili ..... 51
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài nguyên
thực vật, trong đó có cây thuốc. Theo thống kê, Lào có diện tích rừng là 11.000.000 ha
bằng 47% của diện tích nước.
Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm
thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Lào là một trong những
quốc gia thuộc vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được
khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước Lào trên vùng núi và nông thôn
cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc.
Làng Khua Sung là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà có
tọa độ địa lý là: N20°48'11.84'' và E101°15'00.63''. Phía Bắc giáp núi Bản Hàng, phía
Nam giáp núi 1518, huyện Viêng Phu Khà, tỉnh Luông Nặm Thà, phía Đông giáp làng
Prang huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà và phía Tây giáp làng Tha Sè, huyện Nặm
Thà, tỉnh Luông Nặm Thà. Làng Khua Sung cách trung tâm thành phố khoảng 30 km,
Làng Khua Sung là một làng thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Nặm Hà, làng
nằm ở 2 bên của đường R3, gồm có 67 gia đình, dân số 301 người, nữ 149 người. Diện
tích đất lâm nghiệp là 258 ha, rừng trồng 163 ha và rừng phòng hộ 343 ha. 100% dân
cư của làng là người dân tộc Khamu. Người dân trong làng phần lớn thường sử dụng
những loài thực vật để làm thuốc bổ và chữa bệnh. Việc nghiên cứu đa dạng hệ thực
vật và nguồn tài nguyên cây thuốc ở nơi đây rất ít. Do đó, việc nghiên cứu, điều tra số
loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị đặc biệt là các loài
làm thuốc nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây
là rất cần thiết.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở
làng Khua Sung, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, Nước cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào”.
1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học về danh lục các loài thực vật
làm thuốc ở khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn là tài liệu tham khảo
cho công tác đào tạo sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Sinh thái học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, kết quả đề tài là cơ sở quan trọng cho công tác
quản lý, bảo tồn các loài thực vật làm thuốc có giá trị tại địa phương.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Warming (1896) với quan điểm dựa vào điều kiện sinh thái đã phân chia thảm
thực vật thành các kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh và trung sinh.
Sennhicov (1941, 1964) đưa ra quan điểm phân loại rừng theo nơi sống của quần xã
thực vật (Theo Hoàng Chung, 1980) [11].
Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng nhiệt đới
có 5 loại quần hệ: Loại quần hệ rừng xanh mưa mùa; loại quần hệ khô thường xanh; loại
quần hệ miền núi; loại quần hệ ngập từng mùa và loại quần hệ ngập quanh năm.
Braun-Blanquet (1928) là nhà khoa học tiêu biểu cho trường phái phân loại
thảm thực vật theo thành phần thực vật và lấy đơn vị phân loại cơ bản là quần hợp
(Association).
Schimper (1898), đã chia thảm thực vật rừng nhiệt đới thành 3 quần hệ: quần hệ
khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi (Theo Thái Văn Trừng, 1970).
Champion H. G. (1936) đã chia các kiểu rừng ở Ấn Độ - Miến Điện thành 4 kiểu
thảm thực vật theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [44].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm
thực vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian, đồng
thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [53].
UNESCO (1973) dựa trên cơ sở lí thuyết các kiểu thực vật đỉnh cực hoặc gần
đỉnh cực, trên cơ sở các tiêu chuẩn về cấu trúc ngoại mạo kết hợp với các điều kiện
sinh thái để đưa ra một hệ thống phân loại chung về thảm thực vật cho thế giới. Hệ
thống này sắp xếp theo thứ bậc từ cấp cao tới cấp thấp, từ lớp cho tới quần hệ là cấp
đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Đây là bảng phân loại tuy còn mang tính nhân tạo
nhưng lại cần thiết theo yêu cầu thực tế hiện nay [66].
Năm 1918 nhà khoa học người Pháp, là người đầu tiên đã đưa ra một bảng
phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này, rừng ở
miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
3
Năm 1943 kỹ sư lâm học người Pháp Maurand đã chia Đông Dương thành 3
vùng thảm thực vật [53]:
- Thảm thực vật Bắc Đông Dương.
- Thảm thực vật Trung Đông Dương.
- Thảm thực vật Nam Đông Dương.
Năm 1953 Maurand khi tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng
thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil, trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa
học ông đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam Việt Nam [53].
Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng
ở Việt Nam là của Cục điều tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp Việt
Nam, bảng phân loại này xây dựng năm 1960 đã áp dụng cách phân loại rừng theo
trạng thái của Loschau. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam
được chia làm 4 loại hình lớn:
+ Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
+ Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
+ Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
+ Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu
phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa
mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [31].
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại Hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng đã đưa ra
bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái, đây được xem
4
là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất trên quan điểm sinh
thái cho đến nay [37].
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của
các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: Rừng hỗn
giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao, rừng kín hỗn giao cây
Hạt kín và Hạt trần.
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã
kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm
tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố phát sinh hệ thực vật
làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14 kiểu
quần hệ [37].
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học
dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000
loài.
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật Hạt
kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 -
18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y (dẫn theo Lã Đình
Mỡi) [30].
Năm 1962, Slucop G.N. đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu
lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.00 loài); các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc Liên Bang
Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên Bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài);
Nam Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000 loài),
Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam Cực (1.000
loài).
5
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.000 loài);
Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và các vùng
phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000); Xomali
Eritrea (1.000 loài)
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc:
5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; New Zealand: 4.500 loài (dẫn theo Lê Trọng Cúc).
Công trình đầu tiên nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam là bộ Thực vật chí đại
cương Đông Dương, trong công trình này tác giả người Pháp đã thống kê thực vật ở
Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch.
Đây là công trình rất có ý nghĩa và nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật.
Căn cứ vào bộ thực vật chí đại cương Đông Dương có nhiều công trình xuất bản
từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước đầu thống kê số loài đã
biết ở Việt Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 56.09 loài thuộc 1.660 chi và
240 họ [26].
Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước Việt Nam [1].
Phan Kế Lộc đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết
được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu
kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch
biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4%
tổng số loài, 15% tổng số chi và 75 tổng số họ của toàn thế giới [26].
1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào
1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc trên thế giới luôn gắn liền
với sự phát triển văn minh nhân loại. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh được
đúc rút từ kinh nghiệm rồi được truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Ngày nay với sự
phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của
thảo dược làm thuốc như thử hoạt tính, tách chiết các hợp chất. Điều đó đã khẳng định
chắc chắn vai trò của thảo dược trong việc điều trị bệnh cho con người. Đồng thời việc
kết hợp giữa tri thức bản địa truyền thống với kiến thức y học hiện đại đã đang và sẽ
góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
6
Tài liệu cổ về cây thuốc hiện còn lại không nhiều, tuy nhiên có thể coi năm 2838
truớc Công nguyên là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và dược liệu. Cuốn
"Kinh Thần Nông" (Shen’ nong Bencaoing, vào thế kỷ I sau Công nguyên) đã ghi chép
364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học
dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Hiện nay số loài cây thuốc được sử dụng chữa bệnh trên thế giới vào khoảng
70.000 loài. Đặc biệt các vùng nhiệt đới như là những kho tàng chứa đựng số loài thực
vật rất phong phú, đa dạng và cũng rất giàu tri thức sử dụng làm thuốc. Vùng nhiệt đới
Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) được dụng
làm thuốc. Trung Quốc là quốc gia có truyền thống việc sử dụng cây cỏ làm thuốc với
khoảng hơn 5.000 loài. Ấn Độ có khoảng 6.000 loài cây thuốc. Một trong những kho
cây thuốc thế giới là dãy núi Hymalaya có tới gần 1.800 loài cây thuốc (dẫn theo T.T.N.
Diệp, 2016) [17].
Cây thuốc ở châu Âu cũng rất đa dạng và phần lớn dựa vào nền tảng y học cổ
truyền của các quốc gia. Các nhà khoa học Pháp là những người Châu Âu nghiên cứu
về thực vật Đông Dương như Erry (đầu thế kỷ 19) đã công bố 1.000 loài cây làm thuốc
ở Đông Nam Á (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17].
Châu Đại Dương được coi là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế giới. Thổ
dân châu Úc đã định cư ở châu lục này hơn 60.000 năm với nhiều kiến thức về cây thuốc
bản xứ như Bạch đàn xanh (Eucalyptus globolus Labill.) duy nhất chỉ ở lãnh thổ này và
được đánh giá cao trong việc chữa bệnh (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17].
Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả kinh nghiệm về cây
thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: "Bản thảo cương mục". Đây là cuốn sách vĩ
đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [36].
Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm nhất
về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác phẩm
"Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy nhiên
công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một
giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này.
7
Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60 - 20 (TCN) giới thiệu 600 loài
cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền móng cho nền y
dược học.
Năm 79 - 24 (TCN), nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo bộ sách
"Vạn vật học" gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích.
Syvan SAYSOUK, Soutthi MALINHONG (2008) khi nghiên cứu đa dạng thuộc
ở làng Bản Pông, huyện Ngao, tỉnh Lăm Pang, Thái Lan đã dùng phương pháp phỏng
vấn người dân để nghiên cứu cây thuốc ở khu vực nghiên cứu. Bước đầu đã thống kê
được 177 loài có giá trị làm thuốc [64]
A.Pétélot (1952) trong công trình "Les phantes de médicinales du Cambodye,
du Laos et du Viet nam" gồm 4 tập đã nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc
từ thực vật ở Đông Dương [56].
Syvan SAYSOUK, Phayoungsuck SAYSOUK (2012) khi nghiên cứu thành
phần loài cây thuốc trong trường Đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái Lan đã thống
kê được 160 loài cây thuốc, thuộc 46 họ kèm theo công dụng của chúng [63].
Lanida PINGMEUNG, Thatsaniviet YASO (2010) khi nghiên cứu thành phần
loài thực vật thuộc khu vực sông Cốc, tỉnh Chiêng Rai, Thái Lan (2010) đã thống kê
được 476 loài cây thuốc [51].
Nopphamat SOUNTHONCHAREUNNON, Visouda SUVITHAYAVAN
(2013) đã biên soạn cuốn sách về cách sử dụng cây thuốc cho người dân thủ đô Băng
Cốc, Thái Lan. Cuốn sách đã giới thiệu về các nhóm cây làm thuốc và cách dùng của
mỗi loài [53].
Theo Sumithra và cộng sự (2011), dịch chiết từ lá cây Mấm đen (Avicennia
officinalis L.) có khả năng kháng viêm, nhóm tác giả cũng đã chứng minh khả năng
kháng viêm của Avicennia officinalis là do có sự hiện diện của betulinic - acid trong
thành phần của dịch chiết.
Thomas (2011) khi nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại
(Acrostichum aureum L.) đã khẳng định rằng dịch chiết từ lá khô trong methanol và
aceton của loài này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
đề kháng với Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và
phenol trong cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên.
8
Nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại Acrostichum aureum của
tác giả Thomas (2011) cho thấy dịch chiết từ lá khô trong methanol và aceton của loài
này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa đề kháng với
Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và phenol trong
cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên.
Ở Thái Lan, Neamsuvan và các cộng sự (2011) đã tiến hành điều tra, khảo sát
các cây thuốc của rừng ngập mặn ở tỉnh Songkhla. Kết quả đã ghi nhận được 110 loài
thuộc 100 chi, 51 họ có công dụng làm thuốc. Trong đó có 69 loài chỉ mọc ở các rừng
sát biển, 35 loài chỉ mọc ở vùng rừng ngập mặn và 6 loài gặp ở cả hai khu vực.
1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào
* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó xuất hiện
từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thuỷ. Trong quá trình tìm
kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra công dụng và tác hại của
nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm
thuốc chữa bệnh.
Qua các truyền thuyết từ thời xa xưa đã cho biết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm
gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1990, 1993) [38, 39].
Đáng chú ý Bộ y tế xuất bản tập “Dược liệu Việt Nam” tổng kết các công trình
nghiên cứu về cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian ở hàng nghìn xã của 53 tỉnh
thành phố cả nước [4].
Theo viện Dược liệu (1993), trong tổng số gần 4.000 loài cây thuốc ở Việt Nam,
phần lớn được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, chỉ khoảng 1/3 được phân tích cơ
sở khoa học. Thường các loài cây được chữa các bệnh trong cuộc sống hàng ngày
nhưng có cả một số bệnh nan y [39].
Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống
nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu... Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh
dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc.
Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: sắn dây, khoai
lang, mơ, quýt... và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được xuất sang
Trung Quốc.
9
Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà
sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thuỷ đã có công chữa bệnh cho Lý
Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam
lấy thuốc Bắc.
Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến.
Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí
Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y.
Ở Sơn Nam, Giao Thuỷ, (Nam Định), Dạ cẩm, Hồng Châu (Cẩm Bình, Hải
Dương) Tuệ Tĩnh đã mở nhiều cơ sở chữa bệnh làm phúc ở các chùa và gây phong trào
trồng cây thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam, sắc thuốc
chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: "Thuốc Nam chữa bệnh người Nam" ông
đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm:
− "Nam dược thần hiệu": gồm 499 vị và 3.932 phương thuốc trị 184 loại bệnh,
chia làm 10 khoa (năm 1725). Đây là tập sách thứ hai xuất hiện trong lịch sử nghiên
cứu cây thuốc ở nước ta sau tập "Bản thảo thực vật toàn yếu" do Phan Chu Tiên biên
soạn (1429) là tập cây thuốc và dược liệu đầu tiên của Việt Nam.
− "Các bài thuốc Nam và thập tam phương gia giảm": chép 13 cổ phương với
bổ ẩm đơn do ông sáng chế để chữa các bệnh gia giảm theo chứng. Các tài liệu này
được in lại trong "Nam dược chính bản". Sau được triều hậu Lê in lại trong "Hồng
Nghĩa giác tư y thư" (1717 và 1723) và được lưu truyền đến nay [35].
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược
học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung gồm 496 vị thuốc Nam
của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của
ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản,
phương pháp chẩn đoán, trị bệnh [19].
Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập "Vạn phương thập nghiệm" của Nguyễn
Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập "Nam bang thảo mộc" của
Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858.
Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam dược" với 620
vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [20].
10
Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển "Nam dược tập nghiệm quốc âm" của
Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian [20].
Công trình nghiên cứu của Crévost và Pétélote (1928 - 1935), đã nghiên cứu và công
bố kết quả điều tra về tài nguyên thực vật ở Việt Nam và Đông Dương [45].
Sau cách mạng tháng 8-1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu
to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ Y tế cùng y học hiện đại, sức khoẻ của người dân được
quan tâm và chăm lo chu đáo hơn.
Sau khi nước nhà thống nhất (năm 1975), việc nghiên cứu cây thuốc ở nước ta
được quan tâm nhiều. Có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện thêm
nhiều loài cây thuốc mới.
Dược điển Việt Nam tập 2 (1983) của NXB Y học do nhiều thành viên và các
cơ quan tham gia xây dựng, đã mô tả và nêu công dụng của hơn 430 loài cây thuốc
[4].
Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số các
loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài
có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài
tre nứa, 40 loài song mây [29].
Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm "Cây thuốc Việt
Nam" (1995) đã mô tả hơn 830 loài cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến,
trị bệnh ban đầu [21].
Đỗ Tất Lợi (1970 - 2005) khi nghiên cứu các loài cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam đã công bố 793 loài thuộc 164 họ ở hầu hết các tỉnh nước ta. Trong tài liệu này,
tác giả cũng tiến hành mô tả từng cây, cách thu hái và chế biến, thành phần hoá học,
công dụng và liều dùng. Tuy nhiên, nơi phân bố của từng loài tác giả giới thiệu rất khái
quát [27, 28].
Võ Văn Chi (1996) với bộ sách "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã giới thiệu
3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả khá chi tiết từng loài,
bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng của chúng. Ngoài ra, sách còn có
hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên thuận lợi cho việc tra cứu [9].
Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của dân
tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi, thuộc 71 họ
khác nhau [6].
11
Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), khi điều tra các loài cây thuốc của
dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93 loài thuộc 7 chi, 42 họ. Các
tác giả đã phân loại cây đuợc sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh ngoài da, bệnh về
đường tiêu hoá, bệnh về gan, bệnh về xương...[7].
Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2005), khi điều tra các loài cây
có ích của dân tộc H’Mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công
dụng: cây lương thực - thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây
ăn quả. Trong nhóm cây làm thuốc, các tác giả đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ
mà người H'Mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc [16].
Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh (2005), khi
nghiên cứu việc thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực Việt
Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang) đã cho biết: có hơn 400 loài cây thuốc thường xuyên bị thu
hái thuộc 104 họ thực vật, trong đó những họ có số loài được sử dụng nhiều nhất là
Fabaceae (25 loài), Euphorbiaceae (19 loài), Asteraceae (18 loài), Rutaceae (12
loài)....[34].
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005), đã điều
tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã Chiềng Yên
(Mộc Châu, Sơn La), cho biết: Người Mường đã khai thác và sử dụng thường xuyên
12 nhóm cây tài nguyên, trong đó nhóm cây thuốc gồm 198 loài...Người Dao thường
xuyên khai thác và sử dụng 165 loài cây thuốc, bao gồm 22 loài cây rau ăn, 10 loài cây
ăn quả, 9 loài cây lấy gỗ, 5 loài cây độc... [32].
Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh (2005), đã điều tra việc sử dụng
cây thuốc hoang dại của người H’Mông ở xã Sa Pả (huyện SaPa, tỉnh Lào Cai) cho
thấy, họ thường xuyên thu hái và sử dụng 251 loài cây thuốc thuộc 148 chi, 72 họ để
điều trị 86 chứng bệnh của 21 nhóm bệnh. Trong đó, các nhóm bệnh sử dụng nhiều loài
cây thuốc để điều trị gồm: bệnh về tiêu hoá (18 loài), các bệnh phụ nữ (18 loài), các
bệnh tiết niệu (15 loài), các bệnh cơ - xương (12 loài)... Các tác giả còn xác nhận có 38
loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam [16].
Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài cây
thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê được 152 loài,
133 chi thuộc 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác nhau [13].
12
Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), nghiên cứu sự đa dạng
các loài cây có ích ở Phú Lương (Thái Nguyên), trong đó nhóm cây làm thuốc có 296
loài, 90 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch [14].
* Ở Lào
Năm 2014 Bộ Y Tế Lào đã nghiên cứu sự đa dạng cây thuốc trên toàn quốc và
đã thống kê được 170 loài cây thuốc [41]. Cũng trong năm 2014, Bộ Y Tế Lào đã
nghiên cứu sự đa dạng cây thuốc thông qua phòng vấn người dân tộc H’Mông. Bước
đầu đã thống kê được có 115 loài cây thuốc [42].
Chindaphon NAITIP và cộng sự (2013), đã nghiên cứu hệ thực vật trong khu
vực Trường cao đẳng Sư phạm tỉnh Luông Nặm Thà và đã thống kê công dụng của các
loài thực vật trong khu vực đó [43].
Kongmany SIDALA & Bountham PANYACHIT (2000) đã biên soạn cuốn sách
thuốc đông Y (phần III)[49]
Somesanith BUAMANIVONG & Onvilay SULIYA (2000) đã biên soạn cuốn
sách về các loài thực vật làm thuốc trong khu bảo tồn Huồi Nhang và khu Bảo tồn
Đông Phô Sy [58]
Somesanith BUAMANIVONG và cộng sự (2008) đã biên soạn cuốn sách về
các loài thực vật làm thuốc được sử dụng trong cộng đồng (phần I) [59]
Các công trình nói trên đều có một hướng nghiên cứu chung là mô tả các loài,
nêu thành phần hoá học, đặc biệt nói đến công dụng, cách chế biến và liều lượng. Nhờ
đó giúp cho người sử dụng có thêm hiểu biết cơ bản về loại duợc liệu mình sử dụng,
có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa quan tâm chú ý đến việc mô tả
từng loài cây thuốc, nơi sống của chúng.
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng
Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Lào
nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng rất ít, chỉ có một số công trình như:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Luông Nặm Thà trong cuốn sách
“Rừng của tỉnh Luông Nặm Thà” [61] đã thống kê công dụng các loài cây gỗ và lâm
sản quý hiếm. Trong đó nổi bật nhất là các loài thực vật làm thuốc quý như: Vai
(Calamus), Mác Nénh Đeng (Amomum ovoidium), Mác Nénh Khiêu (Amomum
13
villosume), Mác Tao (Agenga saccifera), (Agenga pinnata), Đóc Phậng ((Dracaena
cambodiana), Nhà Bay Lài (Ludisa discolor), Mạy Kết Sa Na (Aquilaria agallocha),
Pước Mược (Debregeasia).
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lào (2010) đã xuất bản cuốn sách dành
riêng cho cán bộ cửa khẩu. Trong đó, các tác giả đã liệt kê một số chi quý hiếm cấm
mua bán, trao đổi thuộc họ Lan (Orchidaceae) bao gồm Paphiopedilum, Anoectochilus,
Dendrobium, Rhynchostylis, Aerides…
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật
làm thuốc ở tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu
Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm
thuốc ở nước Lào nói chung, tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu nói riêng
cũng rất ít, chỉ có một số công trình nghiên cứu như:
Sở Nông - Lâm nghiệp và ngành Lâm nghiệp tỉnh Luông Nặm Thà (2000) đã
nghiên cứu về địa hình, vị trí địa lý, thủy văn của tỉnh Luông Nặm Thà. Bên cạnh đó,
họ đã nghiên cứu và thống kê một số loài cây gỗ quan trọng thuộc khu Bảo tồn Nặm
Hà [61].
Mark Newman và cộng sự (2007) trong tài liệu “A checklist of the vascular plants
of Laos PDR” đã thống kê toàn bộ tên các loài thực vật bậc cao co mạch trên toàn bộ
nước Lào, trong đó có tỉnh Luông Nậm Thà. Nhóm tác giả đã liệt kê tên khoa học của
các loài kèm theo mẫu nghiên cứu và địa chỉ lưu trữ mẫu tại các phòng tiêu bản trong
nước Lào và một số phòng tiêu bản lớn của Anh, Pháp [54].
14
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng cây thuốc ở làng Khua Sung, làm cơ sở khoa học
cho công tác quản lý, bảo tồn và bổ sung tư liệu về nguồn gen cây thuốc tại địa phương.
Đồng thời, góp phần đánh giá đầy đủ giá trị nguồn tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Nặm Hà.
- Xác định được một số bài thuốc, tình hình sử dụng cây thuốc của người dân ở
khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của là toàn bộ các loài thực vật trong một số kiểu thảm
thực vật tại làng Khua Sung, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào. Trên cơ sở
đó phân loại các loài cây có giá trị làm thuốc và đặc điểm của chúng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng về các bậc taxon cây thuốc ở khu vực nghiên cứu: bậc
ngành, bậc họ, bậc chi.
- Đa dạng cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật.
- Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc.
- Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc.
- Một số bài thuốc và tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương.
- Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm và đề xuất một số biện pháp bảo tồn.
- Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của một loài cây thuốc quý tại
khu vực nghiên cứu (Picria felterrae Lour.,)
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC)
- Phương pháp ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra được sử dụng trong đề tài theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [33] và Hoàng Chung (2008) [12]. Tuyến điều tra: căn cứ
vào địa hình cụ thể của khu vực nghiên cứu lập các tuyến điều tra. Tuyến điều tra có
hướng vuông góc hoặc song song với đường đồng mức, khoảng cách giữa các tuyến
15
điều tra là 50-100 m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố
trí các ô tiêu chuẩn (OTC) và các ô dạng bản để thu thập số liệu.
- Ô tiêu chuẩn (OTC): áp dụng ô tiêu chuẩn có diện tích 100m2 (10m x 10m)
cho các trạng thái rừng, 16m2 (4m x 4m) đối với thảm cây bụi, 1m2 (1m x 1m) đối với
thảm cỏ. Trong OTC lập các ODB có diện tích 4m2 (2m x 2m) hoặc 25m2 (5m x 5m).
Mỗi OTC lập 5 ODB (4 ODB ở 4 góc và 1 ODB ở trung tâm của OTC) thu thập số liệu
về thành phần của thực vật. Trong các OTC và ODB tiến hành xác định tên khoa học
của các loài cây thu thập được.
2 m
m 2
1 0 m
10 m
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở trạng thái thảm thực vật
2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật
- Đối với tuyến điều tra, tiến hành ghi chép các thông tin về từng loài cây bắt
gặp trên tuyến như: tên Việt Nam (hoặc tên Latinh), dạng sống (cây thân gỗ, thân bụi,
thân thảo, thân leo). Những loài cây chưa xác định được tên thì thu thập mẫu về phân
loại sau.
- Đối với ô tiêu chuẩn, tiến hành thu thập mẫu trong các ô nhỏ (ô dạng bản),
cách thu mẫu cũng giống như ở tuyến điều tra.
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật
- Xác định tên các loài cây theo Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2003)
[22], Cây gỗ rừng Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân
và cộng sự) [2], Thực vật chí Việt Nam để chỉnh lý và lập danh lục các loài thực vật
nói chung tại vùng nghiên cứu.
- Xác định các loài thực vật làm thuốc theo Cây thuốc Việt Nam (Lê Trần Đức,
1995) [21], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2004) [27], Từ điển
16
cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2003) [10], Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam (Viện dược liệu, 2004), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân
và cộng sự, 2002) [2], Cây thuốc Lào phần 1 (Bộ Y Tế Lào, 2014) [41], Cây thuốc dân
tộc Mông (Bộ Y Tế Lào , 2014) [42].
- Xác định thành phần dạng sống theo Hoàng Chung (2008) [12].
- Xác định các loài thực vật làm thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu theo
“Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 [3]; danh lục đỏ các loài cây thuốc Việt
Nam của Viện dược liệu, 2004 [40].
2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân
Điều tra tình hình sử dụng cây thuốc và một số bài thuốc theo phương pháp nghiên
cứu thực vật dân tộc học của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [33].
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn
Theo Nguyễn Thượng Dong (2006)
Bước 1: chuẩn bị nguyên liệu: toàn cây của Thanh ngâm (Picria felterrae
Lour.,) thuộc họ Hoa mõm sói sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo nước sau đó đem
đi sấy khô ở 500C đến khối lượng không đổi.
Nguyên liệu sau khi sấy khô và cắt nhỏ cho cây vào trong máy xay đa năng loại
nhỏ thành bột dạng mịn. Bột để trong túi bóng kính, bảo quản nơi khô ráo để sử dụng
trong các nghiên cứu tiếp theo.
Bước 2: tạo cao chiết
Nguyên liệu dạng bột khô được đem đi pha dung môi cồn ở tỷ lệ 20 g/100ml,
sau đó cho vào máy lắc với tần số 200 vòng/phút (để các chất có hoạt tính sinh học tan
đều trong dung môi) ở các điều kiện thời gian khác nhau (24 giờ, 48 giờ và 72 giờ), sau
đó tiến hành lọc qua giấy lọc, 80 ml dịch lọc được đem đi cô đặc bằng máy sấy khô ở
nhiệt độ 40 oC - 60 oC, đến khi có khối lượng khô không đổi và được bảo quản ở 40C
để sử dụng trong các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.
Bước 3: chuẩn bị giống vi khuẩn
Thử hoạt tính sinh học với 4 chủng vi sinh vật nhận từ phòng thí nghiệm Công nghệ
Sinh học - Vi sinh, khoa Sinh Học, trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
1. Serratia marcescens (Gram âm)
2. Staphylococcus aureus (Gram dương)
17
3. Bacillus subtilis (Gram dương)
4. Escherichia coli (Gram âm)
Môi trường LB được sử dụng để nuôi cấy vi sinh vật kiểm định: (Bảng 2. 1)
Bảng 2.1: Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất
Hóa chất
Khối lượng (g/l)
Cao nấm men
5.0
NaCl
5.0
Peptone
5.0
Agar
20.0
Bảo quản giống trên môi trường thạch nghiêng: vi sinh vật được nuôi hoạt hóa trong
môi trường LB, sau đó được cấy chuyển sang môi trường thạch nghiêng, nuôi 24 giờ ở
370C, giữ trong tủ lạnh để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. Cấy chuyển giữ giống trên
thạch nghiêng định kỳ 2 tuần một lần. Sau đó, vi khuẩn được nuôi hoạt hóa môi trường
LB lỏng, nuôi trong 24 giờ ở nhiệt độ 37oC để thử hoạt tính kháng khuẩn.
Bước 4: thử khả năng kháng khuẩn
Kiểm tra khả năng kháng khuẩn của các loại dịch chiết bằng phương pháp
khuếch tán trên đĩa thạch.
Pha cao chiết: Hòa tan cao chiết được lắc trong 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ với
dung môi DMS (Dimethyl Sulfoxide) thành các nồng độ theo yêu cầu bảng 2.2.
Bảng 2.2: Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS
Lắc trong 24 giờ
Lắc trong 48 giờ
Lắc trong 72 giờ
Mẫu
Nồng độ (g/l) Mẫu
Nồng độ (g/l) Mẫu
Nồng độ (g/l)
M1
10
M5
10
M9
10
M2
50
M6
50
M10
50
M3
100
M7
100
M11
100
M4
150
M8
150
M12
150
Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Hóa lỏng môi trường LB đặc
trong lò vi sóng, đổ đều môi trường vào các đĩa Petri, sau đó để nguội để môi trường
đông đặc lại tạo thành mặt phẳng. Dùng micropipet hút 50μl dịch vi khuẩn vào giữa
đĩa thạch chứa môi trường LB, dùng que cấy tam giác chang đều cho đến khi mặt thạch
18
khô. Đục 4 giếng trên môi trường thạch với đường kính 7 mm, mỗi giếng cách nhau 2
- 3 cm. Mỗi giếng thạch nhỏ 100μl các dịch chiết. Sử dụng đối chứng là dung môi DMS
và nước cất (đã khử trùng). Để các đĩa thạch trong tủ lạnh 4oC trong 1- 2 giờ để dịch
chiết khuếch tán ra môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm 28 -
300C, sau 24 giờ mang ra đo kích thước vòng vô khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn được
xác định bằng cách đo kích thước vòng vô khuẩn (ΔD) bằng công thức [18].
ΔD = D - d; trong đó: D là đường kính vòng vô khuẩn, d là đường kính giếng thạch.
ΔD ≥ 25mm: hoạt tính rất mạnh
ΔD ≥ 20mm: hoạt tính mạnh
ΔD ≥ 10mm: hoạt tính trung bình
ΔD < 10mm: hoạt tính yếu
19
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Luông Nặm Thà trước đây gọi là tỉnh Hua Khong (gọi theo tên sông Me
Công chảy vào nước Lào). Tỉnh Luông Nặm Thà là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc Bộ
của Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có tọa độ địa lý đường vĩ tuyến là 20°58'
và đường kinh tuyến là 101°28'. Phía Bắc giáp Trung Quốc có biên giới dài 140 km,
phía Nam giáp tỉnh Bo Kẹo (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) có biên giới dài
100 km, phía Đông giáp tỉnh U Đôm Say (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) có
biên giới dài 230 km và phía Tây giáp Myanma có biên giới dài 100 km.
Khu Bảo tồn quốc gia Nặm Hà có diện tích 222.400 ha, nằm ở giữa của 5 huyện
và kéo dài trên biên giới Trung Quốc trong đó có 25 làng và 613 gia đình nằm trong
khu bảo tồn.
Làng Khua Sung là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, làng
nằm ở vùng núi, có tọa độ địa lý là: 20°48'11.84'' N và 101°15'00.63'' E. Phía Bắc giáp
núi Ban Hàng. Phía Nam giáp núi 1518, huyện Viêng Phu Khà, tỉnh Luông Nặm Tha.
Phía Đông giáp làng Prang huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Thà. Phía Tây giáp làng
Tha Sè huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Thà.
Làng Khua Sung là một làng thuộc khu bảo tồn quốc gia Nặm Hà, làng nằm ở
2 bên của đường R3, đường R3 từ biên giới Trung Quốc đến Thái Lan và Làng cách
trung tâm thành phố khoảng 30 km.
3.1.2. Địa hình
Tỉnh Luông Nặm Thà có diện tích 10.531 km2 chủ yếu là vùng núi cao chiếm
đến 85% diện tích của tỉnh. Tỉnh Luông Nặm Thà có 5 huyện bao gồm: huyện Luông
Nặm Thà có diện tích 2.151 km2, huyện Sinh có diện tích 2.291 km2, huyện Long có
diện tích 2.581 km2, huyện Viêng Phu Khà có diện tích 1.842 km2, huyện Nà Le có
diện tích 1.666 km2. Trong tỉnh có 365 làng, 47 xã và 39.894 hộ gia đình.
Khu Bảo tồn Quốc gia này có địa hình núi cao từ 560 - 2.094 m so với mực nước
biển. Nơi đây chứa đựng sự đa dạng lớn về thực vật và động vật.
20
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Tỉnh Luông Nặm Thà rất phong phú về rừng tự nhiên, đất và khoáng sản. Hiện
nay đang có các công ty cổ phần trong nước và nước ngoài đang điều tra, khai thác
khoáng sản như: mỏ than đá ở huyện Viêng Phu Khà, mỏ đồng ở huyện Long và mỏ
Antimon ở huyện Sinh.
Bảng 3.1 Danh sách các công ty cổ phần đang khai thác ở tỉnh Luông Nặm Thà
Diện tích khai thác
TT
Tên công ty
Khai thác
Huyện
Km2
ha
1. Công ty cổ phần A Năn Ta Mỏ đồng
20.000
Long
200
2. Công ty cổ phần Xan Nhuan Mỏ đồng
33.600
Nà Le
336
3. Công ty cổ phần LS
Mỏ than đá
100
Luông Nặm Thà
1
4. Công ty cổ phần Huang Phạt Mỏ đồng
48.000
Long
48
Công ty cổ phần xi măng U
5.
Mỏ than đá
288
28.800 Viêng Phu Kha
Đôm Xay
Tổng
873
87.300
Việc khai thác khoáng sản đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh
thái và sự sinh trưởng phát triển của các loài thực vật ở tỉnh Luông Nặm Thà.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
Tỉnh Luông Nặm Thà có biên giới giáp Trung Quốc, Myanma và nằm ở vùng
núi nên thời tiết hơi lạnh, có sương mù vào mùa khô. Nước Lào nói chung và ở tỉnh
Luông Nặm Thà nói riêng đặc trưng là khí hậu nhiệt đới có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau. Từ tháng 11 đến tháng 2, thời tiết rất mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất khoảng
6,20C. Từ tháng 5 đến tháng 10 mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 24,30C, lượng
mưa từ 1mm - 1833,5 mm/năm. Tháng 3 đến tháng 5 thời tiết rất nóng, nhiệt độ trung
bình khoảng 36,60C.
Tỉnh Luông Nặm Thà có nhiều sông suối chảy qua như sông Mê Kông, sông
Mạ, sông Long, sông An, sông Thà, sông Thùng, sông Sinh, sông Ngèn, sông Nhà,
21
sông Phà, sông Ngân… Một số con sông chảy qua khu vực khu bảo tồn Nặm Hà như
sông Thà, sông Nặm Hà, sông Lương, sông Pa, sông Mà, sông Cống.
Khí hậu nóng và mưa nhiều có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển
của các loài thực vật khu bảo tồn, khiến cho các loài thực vật nơi đây vô cùng đa dạng
và phong phú.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.2.1. Điều kiện kinh tế
Tỉnh Luông Nặm Thà có khí hậu và địa hình phù hợp với làm nông nghiệp. Người
dân chủ yếu làm nương, làm ruộng, trồng cây cao su và chăn nuôi. Toàn tỉnh có diện
tích rừng đặc dụng là 10.399 ha, rừng phòng hộ là 307.420 ha, diện tích sản xuất đất
nông nghiệp là 66.913 ha. Các cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, dưa hấu, các loài rau và
cây ăn quả.
Về chăn nuôi, toàn tỉnh có 14.486 con trâu, 25.071 bò, 11.301 con dê và 615.438
con gia cầm. Thu nhập chủ yếu của người dân từ trồng trọt và chăn nuôi.
3.2.2. Điều kiện xã hội
Tỉnh Luông Nặm Thà có dân số là 184.316 người, bao gồm 27 dân tộc như
Khmu, Tài Đen, Lự, Hmong, Nhặng, Phù Nỏi, Y Ko, Nhuàn; trong đó chủ yếu là dân
tộc Khmu, Tài Đen. Mỗi dân tộc có nét văn hóa và phong tục riêng.
Làng Khua Sung có 67 hộ gia đình, dân số là 301 người (năm 2015) dân tộc
Khamu. Trong làng có một trường tiểu học và không có trạm y tế. Vì làng Khua sung
cách trung tâm thành phố khoảng 30 km nên người dân chủ yếu sử dụng các loại thực
vật làm thuốc để chữa bệnh và làm thuốc bổ.
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện kinh tế xã hội địa
phương dẫn đến việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng các loài thuốc tại KVNC còn
hạn chế chưa được quan tâm.
22
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành
Tại KVNC chúng tôi đã ghi nhận được tổng số 308 loài, 207 chi, 87 họ thuộc 04
ngành thực vật bậc cao có mạch (chi tiết ở Phụ lục 1). Trong đó thực vật có giá trị làm
thuốc là 171 loài, 134 chi, 72 họ của 04 ngành (chi tiết ở Phụ lục 2). Kết quả được trình
bày ở bảng 4.1
Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC
Họ Chi Loài
TT Ngành Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%)
Thông đất 1 1,38 1 0,74 2 1 1,16 (Lycopodiophyta)
Dương xỉ 2 4,16 3 2,23 3 3 1,75 (Polypodiophyta)
Thông 3 1,38 1 0,74 1 1 0,58 (Pinophyta)
Ngọc lan 4 67 93,05 129 96,26 165 96,49 (Magnoliophyta)
Họ
72 Tổng 100 134 100 171 100
%
Chi
ệ l ỉ
T
Loài
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Pinophyta
Ngành
23
Hình 4.1. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các bậc taxon ở KVNC
Số liệu ở bảng 4.1 và Phụ lục 2 cho thấy ngành Thông (Pinophyta) có số loài, chi,
họ thực vật làm thuốc ít nhất: 1 loài (chiếm 0,58%), 1 chi (chiếm 0,74%), 1 họ (chiếm
1,38%). Sau đó là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 loài (chiếm 1,16%), 1 chi
(chiếm 0,74%), 1 họ (chiếm 1,38%). Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3
loài làm thuốc (chiếm 1,75%), thuộc 3 chi (chiếm 2,23%), 3 họ (chiếm 4,16%). Ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) có số loài cây thuốc lớn nhất với 165 loài (chiếm 96,49%),
129 chi (chiếm 96,26%), 67 họ (chiếm 93,05%) thuộc hai lớp là Ngọc lan
(Magnoliopsida) và Hành (Liliopsida).
Số lượng các taxon thuộc lớp Ngọc lan và lớp Hành được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta)
Họ
Chi
Loài
TT
Lớp
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Ngọc lan
1
67
84,81
177
90,30
262
88,81
(Magnoliopsida)
Hành
2
12
15,18
19
9,69
33
11,18
(Liliopsida)
Tổng
79
100
196
100
295
100
Từ bảng 4.2, cho thấy lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 262 loài,
177 chi và 67 họ, chiếm 88,81% tổng số loài; 90,30% tổng số chi; 84,81% tổng số họ
trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Lớp Hành (Liliopsida) có 33 loài chiếm
11,18%, 19 chi chiếm 9,69% và 12 họ chiếm 15,18%.
Để thấy được sự phong phú của các loài thực vật làm thuốc, chúng tôi lập bảng
so sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật trong KVNC. Kết
quả trình bày ở bảng 4.3.
24
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật
ở khu vực nghiên cứu
Họ Chi Loài
Hệ Hệ Hệ T Cây Cây Cây Ngành Tỉ lệ Tỉ lệ thự thự thự Tỉ lệ T thuố thuố thuố c c c (%) (%) (%) c c c vật vật vật
1 Thông đất 66,6 2 1 50 2 1 50 3 2 (Lycopodiophyta 6 )
2 Dương xỉ 42,8 (Polypodiophyta 5 3 60 7 3 8 3 37,5 5 )
3 Thông 1 1 100 2 1 50 2 1 50 (Pinophyta)
4 Ngọc lan 62,3 59,9 84,8 79 67 207 129 295 165 (Magnoliophyta) 1 3 1
Từ số liệu ở bảng 4.3 cho thấy: tỷ lệ loài, chi, họ có giá trị làm thuốc so với tổng
số loài thực vật trong khu vực nghiên cứu là tương đối cao: chiếm 55,51% tổng số loài,
61,46% tổng số chi và 82,75% tổng số họ.
Trong KVNC đã ghi nhận có tất cả 7 họ thực vật giàu loài cây thuốc, cụ thể là họ
Đậu (Fabaceae) có 10 loài; họ Thầu dầu (Eurphobiaceae) có 9 loài; họ Cà phê
(Rubiaceae) có 8 loài; họ Trúc đào (Apocynaceae) có 7 loài; họ Cúc (Asteraceae) có 6
loài; họ Xoài (Anacardiaceae) có 5 loài và họ Ô rô (Acanthaceae) có 4 loài.
25
Tổng 61,4 55,5 82,7 171 87 72 218 134 308 6 1 5
4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ
Chúng tôi đã thống kê các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu,
kết quả thể hiện qua bảng 4.4 (các họ có từ 3 loài trở lên).
Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu
SL loài
Số
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SL Chi
TT
Số lượng Tỉ lệ %
1
Euphorbiaceae
Họ Thầu dầu
9
9
5,26
2
Fabaceae
Họ Đậu
7
9
5,26
3
Rubiaceae
Họ Cà phê
6
8
4,68
4
Apocynaceae
Họ Trúc đào
7
7
4,09
5
Asteraceae
Họ Cúc
6
6
3,51
6
Acanthaceae
Họ Ô rô
4
4
2,34
7
Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
3
4
2,34
8
Myrsinaceae
Họ Đơn nem
2
4
2,34
9
Caesalpiniaceae
Họ Vang
3
3
1,75
10 Melastomataceae
Họ Mua
3
3
1,75
11 Mimosaceae
Họ Trinh nữ
3
3
1,75
12 Moraceae
Họ Dâu tằm
3
3
1,75
13
Leeaceae
Gối hạc
3
3
1,75
14
Anacardiaceae
Họ Xoài
2
3
1,75
15 Malvaceae
Họ Bông
2
3
1,75
16
Solanaceae
Họ Cà
2
3
1,75
17
Sterculiaceae
Họ Trôm
2
3
1,75
18
Araceae
Họ Ráy
2
3
1,75
19
Clusiaceae
Họ bứa
1
3
1,75
20
Lauraceae
Họ Long não
1
3
1,75
21
Smilacaceae
Họ Kim cang
1
3
1,75
Tổng
21
72
90
52,63
26
Qua bảng 4.4 cho thấy có 21 họ đa dạng nhất (có từ 3 loài trở lên) trong tổng số
72 họ cây thuốc ở khu vực nghiên cứu, chiếm 29,17%. Có 72 chi trong tổng số 134 chi
cây thuốc khu vực nghiên cứu chiếm 53,73%, có 90 loài trong tổng số 171 loài cây
thuốc khu vực nghiên cứu chiếm 65,24%.
Trong các họ đa dạng nhất (có từ 3 loài trở lên) có họ Thầu đầu (Euphorbiaceae)
đa dạng nhất với 9 chi, 9 loài chiếm 5,26%. Tiếp theo là họ Đậu (Fabaceae) với 7 chi,
9 loài chiếm 5,26%. Họ Cà phê (Rubiaceae) với 6 chi, 8 loài chiếm 4.68%. Họ Trúc
đào (Apocynaceae) với 7 chi, 7 loài chiếm 4.09%. Họ Cúc (Asteraceae) với 6 chi, 6
loài chiếm 3.51%. Họ Ô rô (Acanthaceae) với 6 chi, 6 loài chiếm 2.34%. Họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae) với 3 chi, 4 loài chiếm 2.34%. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) với 2
chi, 4 loài chiếm 2.34%.
Tiếp theo là 5 họ có 3 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ vang (Caesalpiniaceae), họ
Mua (Melastomataceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Dâu tằm (Moraceae) và họ
Gối hạc (Leeaceae).
Có 5 họ mỗi họ có 2 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ Xoài (Anacardiaceae), họ Bông
(Malvaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Trôm (Sterculiaceae) và họ Ráy (Araceae).
Có 3 họ mỗi họ có 1 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ Bứa (Clusiaceae), họ Long
não (Lauraceae) và họ Kim cang (Smilacaceae).
4.1.3. Đa dạng ở mức độ chi
Trong trạng thái này có 28 chi có từ 2 loài trở lên, kết quả được thể hiện qua
bảng 4.4:
Bảng 4.5. Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC
TT
Tên chi
Tên họ
Tên họ Việt Nam Số loài Tỉ lệ %
1.
Ficus
Moraceae
Họ Dâu tằm
6
3,51
2.
Garcinia
Clusiaceae
Họ bứa
3
1,75
3.
Desmodium
Fabaceae
Họ Đậu
3
1,75
4.
Litsea
Lauraceae
Họ Long não
3
1,75
5.
Ardisia
Myrsinaceae
Họ Đơn nem
3
1,75
6.
Smilax
Smilacaceae
Họ Kim cang
3
1,75
7.
Lycopodium
Lycopodiaceae
Họ Thông đất
2
1,17
27
TT
Tên chi
Tên họ
Tên họ Việt Nam Số loài Tỉ lệ %
8.
Amaranthus
Amaranthaceae
Họ Rau dền
2
1,17
9.
Rhus
Anacardiaceae
Họ Xoài
2
1,17
10. Spondias
Anacardiaceae
Họ Xoài
2
1,17
11. Schefflera
Araliaceae
Họ Nhân sâm
2
1,17
12. Sambucus
Caprifoliaceae
Họ Kim ngân
2
1,17
13. Elaeocarpus
Elaeocarpaceae
Họ Côm
2
1,17
14. Crotalaria
Fabaceae
Họ Đậu
2
1,17
15. Syzygium
Myrtaceae
Họ Sim
2
1,17
16. Piper
Piperaceae
Họ Hồ tiêu
2
1,17
17. Polygonum
Polygonaceae
Họ Rau răm
2
1,17
18. Mussaenda
Rubiaceae
Họ Cà phê
2
1,17
19. Uncaria
Rubiaceae
Họ Cà phê
2
1,17
20. Lindernia
Scrophulariaceae Họ Hoa mõm sói
2
1,17
21. Solanum
Solanaceae
Họ Cà
2
1,17
22. Helicteres
Sterculiaceae
Họ Trôm
2
1,17
23. Clerodendrum Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
2
1,17
24. Cissus
Leeaceae
Gối hạc
2
1,17
25. Alocasia
Araceae
Họ Ráy
2
1,17
26. Commelina
Commelinaceae
Họ Thài lài
2
1,17
27. Dioscorea
Dioscoreaceae
Họ Củ nâu
2
1,17
28. Alpinia
Zingiberaceae
Họ Gừng
2
1,17
38,01
Tổng
28
65
Qua bảng 4.5 ta thấy, chi Ficus thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) là chi có số lượng
loài cao nhất với 6 loài, tiếp đó là chi Garcinia thuộc họ Bứa (Clusiaceae) có 3 loài, chi
Desmodium thuộc họ Đậu (Fabaceae) có 3 loài; chi Litsea thuộc họ Long não
(Lauraceae), chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) có 3 loài, chi Smilax thuộc
họ Kim cang (Smilacaceae). Có 22 chi có số lượng 2 loài là chi Lycopodium thuộc họ
Thông đất (Lycopodiaceae), chi Amaranthus thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), chi
Rhus thuộc họ Xoài (Anacardiaceae)…
28
4.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật
Trong quá trình điều tra đã xác định được sự phong phú của các họ, chi, loài cây
thuốc trong các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu, kết quả được trình bày
ở bảng 4.5.
Bảng 4.6. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các
kiểu thảm thực vật KVNC
Họ Chi Loài
TT Thảm thực vật Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Rừng nguyên sinh bị 43,28 73 42,69 58 43 59,72 tác động
Rừng thứ sinh 2 73,13 125 73,29 98 61 84,72
Thảm cây bụi 3 60,44 105 61,40 81 52 72,52
Thảm cỏ 4 18,65 31 18,12 25 16 22,22
Họ
Tổng 171 100 72 100 134 100
%
Chi
ệ l ỉ
Loài
T
140 120 100 80 60 40 20 0
Rừng thứ sinh Thảm cây bụi
Thảm cỏ
Kiểu thảm thực vật
Rừng nguyên sinh bị tác động
Hình 4.2. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các
kiểu thảm thực vật KVNC
Kết quả của bảng 4.6 và hình 4.2. đã chỉ ra sự phân bố cây thuốc không đều
trong các kiểu thảm thực vật. Ở rừng thứ sinh có số lượng họ, chi, loài lớn nhất với 61
họ (chiếm 84,72% tổng số họ cây thuốc ở KVNC), 98 chi (chiếm 73,13% tổng số chi)
29
và 125 loài (chiếm 73,29% tổng số loài làm thuốc). Tiếp đến là thảm cây bụi với 52 họ
(72,52%), 81 chi (60,44%) và 105 loài (61,40%). Sau đó là rừng nguyên sinh bị tác
động với 43 họ (59,72%), 58 chi (43,28%), 73 loài (42,69%). Chiếm tỷ lệ thấp hơn là
thảm cỏ với 16 họ (22,22%), 25 chi (18,65%), 31 loài (18,12%).
Bảng 4.7. Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật
và cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC
Họ
Chi
Loài
Thảm
Hệ
Hệ
Hệ
TT
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Cây
Cây
Cây
Tỉ lệ
thực vật
thực
thực
thực
thuốc
thuốc
thuốc
(%)
(%)
(%)
vật
vật
vật
Rừng
nguyên
1
59
43
72,88 105
58
55,23 155
73
47,09
sinh bị tác động
2 Rừng thứ sinh
76
61
80,26 175
98
56,00 228
125 43,40
3 Thảm cây bụi
62
52
83,87 117
81
69,23 146
105 71,91
4 Thảm cỏ
21
16
76,19 35
25
71,42 42
31
73,80
Tổng
87
72
207
134
308
171
Chúng tôi đã tiến hành so sánh tỉ lệ họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong kiểu
thảm thực vật và số liệu cụ thể như sau:
Rừng nguyên sinh bị tác động: có 43/59 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ
72,88%; 58/105 chi chiếm 55,23% và 73/155 loài chiếm tỉ lệ 47,09%.
Rừng thứ sinh: có 52/62 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 80,26%; 98/175 chi
chiếm 56% và 125/228 loài chiếm tỉ lệ 43,40%.
Thảm cây bụi: có 52/62 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 83,87%; 81/117 chi
chiếm tỉ lệ 69,23% và 105/146 loài chiếm tỉ lệ 71,91%.
30
Thảm cỏ: có 16/21 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 76,19%; 25/35 chi chiếm
tỉ lệ 71,42% và 31/42 loài chiếm tỉ lệ 73,80%. Nhận thấy, số lượng họ, chi, loài thực
vật làm thuốc trong từng trạng thái thảm thực vật rất phong phú, thảm cỏ có tỉ lệ loài
cây thuốc là cao nhất. Sau đó là thảm cây bụi, tiếp đến là rừng nguyên sinh bị tác động
và thảm cỏ có số loài cây thuốc ít hơn.
Bảng 4.8. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong rừng nguyên sinh bị tác
động và rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh bị tác động Rừng thứ sinh TT Tỉ lệ % Tên họ Số loài Tỉ lệ % Tên họ Số loài
Apocynaceae 2.92 Moraceae 1 5 8 4.68
Leeaceae 2 4 2.34 Rubiaceae 7 4.09
Fabaceae 3 4 2.34 Fabaceae 6 3.51
Acanthaceae 4 3 1.75 Anacardiaceae 5 2.92
Anacardiaceae 5 3 1.75 Apocynaceae 5 2.92
Clusiaceae 6 3 1.75 Euphorbiaceae 5 2.92
Lauraceae 7 3 1.75 Acanthaceae 4 2.34
8 Leeaceae 4 2.34
9 Myrsinaceae 4 2.34
10 Verbenaceae 3 1.75
11 Smilacaceae 3 1.75
12 Lauraceae 3 1.75
33.33 Tổng 25 57 14.62
Bảng 4.9. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong thảm cây bụi
và thảm cỏ
Thảm cây bụi
Thảm cỏ
TT
tỉ lệ
Tên họ
Số loài
Tỉ lệ %
Tên họ
Số loài
%
1
Euphorbiaceae
8
Asteraceae
6
4.68
3.51
2
Fabaceae
6
Asteraceae
5
3.51
2.92
3
Rubiaceae
6
Amaranthaceae
3
3.51
1.75
4 Moraceae
5
Malvaceae
3
2.92
1.75
5 Anacardiaceae
4
Solanaceae
3
2.34
1.75
31
6 Amaranthaceae
3
1.75
7 Asteraceae
3
1.75
8
Lauraceae
3
1.75
9 Malvaceae
3
1.75
10 Leeaceae
3
1.75
11
Solanaceae
3
1.75
12 Verbenaceae
3
1.75
29.24
20
Tổng
50
11.70
Kết quả bảng 4.8 và 4.9 cho thấy rừng thứ sinh có số lượng giàu nhất là 12 họ, từ 3-
8 loài với tổng số 57 loài (chiếm 33,33%). Sau đó là thảm cây bụi có 12 họ, từ 3 - 8
loài với tổng số 50 loài (chiếm 29,24%). Rừng nguyên sinh có 7 họ, từ 3-5 loài với
tổng số 25 loài (chiếm 14,62%). Thấp nhất là thảm cỏ có họ, từ 3-6 loài với 20 loài
(chiếm 11,70% tổng số loài thực vật làm thuốc).
Trong cả 4 kiểu thảm thực vật, các họ Euphorbiaceae, Moraceae, Rubiaceae,
Fabaceae, Asteraceae, Apocynaceae, Anacardiaceae là những họ có tần số loài xuất
hiện nhiều, hầu hết là các loài ưa sáng phát triển nhanh. Điều này là hợp lí, đúng với
qui luật của quá trình diễn thế đi lên, các quần xã đang ở trong giai đoạn phát triển để
tiến tới ổn định.
Sau đây, chúng tôi trình bày chi tiết thành phần loài cây thuốc đã gặp trong từng
trạng thái thảm thực vật khu vực nghiên cứu.
4.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cỏ
Kết quả điều tra được phân tích ở bảng 4.9 và hình 4.3.
Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ
Họ
Chi
Loài
TT
Ngành
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
1
Thông đất
1
5,9
1
3,70
1
3,22
(Lycopodiophyta)
32
2
Dương xỉ
0
0
0
0
0
0
(Polypodiophyta)
3
Thông
0
0
0
0
0
0
(Pinophyta)
4
Ngọc lan
16
94,1
26
96,29
30
96,77
(Magnoliophyta)
Tổng chung
17
100
27
100
31
100
30
25
%
ệ l ỉ
20
T
15
Họ
Chi
10
Loài
5
0
Ngành
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Magnoliophyta
Qua số liệu ở bảng 4.10 và hình 4.3 cho thấy, có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
trong thảm cỏ bao gồm 16 họ (chiếm 94,1%),, 26 chi (chiếm 96,29%),, 30 loài (chiếm
96,77%). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 5,9%), 1 chi (chiếm 3,70%),
2 loài (chiếm 3,22%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta)
không có loài cây làm thuốc trong trạng thái thảm cỏ.
Hình 4.3. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ
4.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cây bụi
Tại KVNC, chúng tôi đã thống kê được số liệu các họ, chi, loài làm thuốc trong
thảm cây bụi, kết quả thể hiện ở bảng 4.10 và hình 4.4.
Bảng 4.11. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi
33
TT Họ Chi Loài
Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ
Ngành
lượng (%) lượng lượng (%) (%)
1 Thông đất 1,13 2 1,92 1 1,85 1 (Lycopodiophyta)
2 Dương xỉ 2,27 2 1,92 2 3,70 2 (Polypodiophyta)
3 Thông 0 0 0 0 0 0 (Pinophyta)
4 Ngọc lan 96,59 100 96,15 51 94,44 85 (Magnoliophyta)
100
80
Họ
Tổng chung 100 104 100 54 100 88
%
60
Chi
ệ l ỉ
T
40
Loài
20
0
Ngành
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Magnoliophyta
Qua số liệu ở bảng 4.11 và hình 4.4 cho thấy, hệ thực vật làm thuốc trong thảm
cây bụi chỉ có ngành, không có ngành Thông (Pinophyta). Trong đó ngành Thông đất
(Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 1,85%), 1 chi (chiếm 1,13%), 2 loài (chiếm 1,92%).
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 2 họ (chiếm 3,70%), 2 chi (chiếm 2,27%), 2 loài
(chiếm 1,92%) và ngành có số họ, chi, loài nhiều nhất là ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) có 51 họ (chiếm 94,44%), 85 chi (chiếm 96,59%), 100 loài (chiếm
96,15%).
Hình 4.4. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi
4.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng thứ sinh
Số lượng các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh được mô tả tại bảng 4.12
và hình 4.5
Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh
TT
Ngành
Họ
Chi
Loài
34
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
1
0,99
2
1,58
1
1,66
1
Thông đất (Lycopodiophyta)
Dương xỉ
2
2,97
3
2,38
3
5
3
(Polypodiophyta)
3
0,99
1
0,79
1
1,66
1
Thông (Pinophyta)
Ngọc lan
4
55
91,66
96
95,04
120
95,23
(Magnoliophyta)
Tổng chung
60
100
101
100
126
100
120
100
80
%
Họ
60
ệ l ỉ
T
Chi
40
Loài
20
0
Ngành
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Magnoliophyta
Qua số liệu ở bảng 4.11 và hình 4.5 cho thấy, ngành Thông (Pinophyta) có số
lượng taxon ít nhất bao gồm 1 họ (chiếm 1,66%), 1 chi (chiếm 0,99%), 1 loài (chiếm
0,79%). Tiếp đó là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 1,66%), 1 chi
(chiếm 0,99%), 2 loài (chiếm 1,58%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 họ
(chiếm 5,00%), 3 chi (chiếm 2,97%), 3 loài (chiếm 2,38%) và ngành có số họ, chi, loài
nhiều nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 55 họ (chiếm 91,66%), 96 chi (chiếm
95,04%), 120 loài (chiếm 95,23%).
Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh
4.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng nguyên sinh bị tác động
Bảng 4.13. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động
TT
Ngành
Họ
Chi
Loài
35
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số lượng
lượng
(%)
lượng
(%)
(%)
1
Thông đất
1
2,17
1
1,63
2
2,32
(Lycopodiophyta)
2
Dương xỉ
3
6,52
3
4,91
3
3,48
(Polypodiophyta)
3
Thông
1
2,43
1
1,63
1
1,16
(Pinophyta)
4
Ngọc lan
41
89,13
56
91,80
80
93,02
(Magnoliophyta)
Tổng chung
46
100
61
100
86
100
80
60
%
Họ
40
ệ l ỉ
Chi
T
Loài
20
0
Ngành
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Magnoliophyta
Qua số liệu ở bảng 4.13 và hình 4.6 cho thấy, ngành Thông (Pinophyta) có số
lượng taxon ít nhất, với chỉ 1 họ (chiếm 2,43%), 1 chi (chiếm 1,63%), 1 loài (chiếm
1,16%). Tiếp đến là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 2,17%), 1 chi
(chiếm 1,63%), 2 loài (chiếm 2,32%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 họ
(chiếm 6,52%), 3 chi (chiếm 4,92%), 3 loài (chiếm 2,32%). Ngành có số họ, chi, loài
nhiều nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 41 họ (chiếm 89,13%), 56 chi (chiếm
91,80%), 80 loài (chiếm 93,02%).
Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động
4.3. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc
Trong quá trình điều tra thành phần thực vật làm thuốc của KVNC, chúng tôi đã
phân loại được 5 dạng sống cơ bản bao gồm: thân gỗ, thân bụi, thân thảo, thân leo, phụ
sinh. Kết quả được ghi ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC
36
Thân gỗ Thân bụi Thân thảo Dây leo Phụ sinh
TT Ngành
Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
0 0 0 0 2 18,18 0 0 0 0 1 Thông đất (Lycopodiophyta)
0 0 0 0 2 18,18 0 1 100 0 2 Dương xỉ (Polypodiophyta)
Thông 0 0 1 2,27 0 0 0 0 0 3 0 (Pinophyta)
Ngọc lan 43 97,72 54 100 43 91,48 25 100 0 4 0 (Magnoliophyta)
0,58 44 25,73 54 31,57 47 27,48 25 14,61 1
Tổng chung
60
Thân gỗ
50
%
Thân bụi
ệ l ỉ
40
T
Thân thảo
30
Dây leo
Phụ sinh
20
10
0
Ngành
Lycopodiophyta
Polypodiophyta
Pinophyta
Magnoliophyta
Hình 4.7. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC
Qua bảng 4.14 và hình 4.7 chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ thành phần các dạng
sống của các loài thực vật làm thuốc tại KVNC như sau:
Nhóm cây thân gỗ có 44 loài, chiếm 25,73% tổng số dạng sống thực vật làm
thuốc tại KVNC. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng lớn với 43 loài, chiếm
97,72%. Một số loài điển hình như: Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Sơn muối
(Rhus semialata), Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia), Bạt son (Parsonsia
laevigata)… Ngành Thông (Pinophyta) chỉ với 1 loài chiếm 2,27%, đó là loài Thông hai
lá (Pinus merkusii). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và Dương xỉ (Polypodiophyta)
không có dạng thân gỗ.
37
Nhóm cây thân bụi có 54 loài, chiếm 31,57% tổng số dạng sống thực vật làm
thuốc tại KVNC. Nhóm dạng sống này chỉ có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 54
loài, chiếm 100%. Một số loài điển hình như: Móng bò diên trắng (Bauhinia ornata), Cơm
cháy (Sambucus nigra), A luân cung (Croton argyratus), Thầu dầu (Ricinus communis), Sục
Nhóm cây thân thảo có 47 loài, chiếm 27,48% tổng số dạng sống thực vật làm
thuốc tại KVNC. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng lớn với 43 loài, chiếm
91,48%, gồm một số loài như Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đại bi (Blumea
sạc (Crotalaria pallida), Thóc lép (Desmodium gangeticum)…
balsamifera), Rau tô (Hemistepta Lyrata), Cỏ nhọ nồi (Eclipta prostrata), Thảo quyết minh
đều có 2 loài, chiếm 18,18% gồm những cây Thạch tùng vảy (Lycopodium squarrosum),
(Cassia tora)… Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
Nhóm dây leo có 25 loài, chiếm 14,61% tổng số dạng sống thực vật làm thuốc
tại KVNC. Nhóm này chỉ có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 25 loài, chiếm
100%. Một số loài điển hình như So côm hoa thưa (Pottsia laxiflora), Dây quả cong
Rau dớn (Diplazium esculentum), Tòa sen (Angiopteris evecta)…
(Toxocarpus wightianus), Bù ốc leo (Dregea volubilis), Cây Vác (Cayratia trifolia), Dây chìa
Nhóm phụ sinh có 1 loài, chiếm 0,58% tổng số dạng sống thực vật làm thuốc tại
KVNC. Nhóm này chỉ có ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với chỉ 1 loài, chiếm
100%, đó là loài Ổ rồng (Platycerrium grand)
Từ các số liệu, cho thấy nhóm cây thân bụi có số lượng thành phần loài nhiều
nhất, tiếp đó là nhóm cây thân thảo, nhóm cây thân gỗ, nhóm dây leo, nhóm cây phụ
sinh. Với các dạng sống này thì ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) luôn chiếm số lượng
loài lớn nhất.
vôi đỏ (Cissus javana), Chìa Vôi Bò (Cissus repens)…
4.4. Đa dạng các bộ phận làm thuốc
Dựa vào công dụng của các loài thực vật làm thuốc, chúng tôi đã thống kê chi tiết
với 19 bộ phận của cây được dùng làm thuốc, kết quả thể hiện qua bảng 4.15.
Bảng 4.15. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc
Bộ phận sử dụng
38
TT 1 2 3 4 Toàn cây Lá Rễ Quả Số loài 64 58 50 23 Tỷ lệ (%) 37,42 33,91 29,23 13,45
Qua bảng 4. 15 và phụ lục 2, cho thấy sự đa dạng về các bộ phận của cây được
dùng làm thuốc, cụ thể như sau:
Sử dụng toàn cây để làm thuốc có số lượng loài lớn nhất với 64 loài (chiếm
37,42%) như: Thông đất (Lycopodium cernuum); Ô rồng (Platycerium grand), Mây nố
(Ruellia tuberosa), Cỏ xước (Achyranthes asper.), Thần linh lá quế (Kibatalia
laurifolia), Rau tô (Hemistepta Lyrata), Lưỡi rắn (Hedyotis corymbosa)…
Tiếp theo, sử dụng lá làm thuốc có 58 loài (chiếm 33,91%) như: Mẫu đơn đỏ
(Ixora coccinea), Bướm bạc (Mussaenda rehderiana), Cà ri (Murraya koenigii), Dó
lông (Helicteres hirsuta), Rau đay (Corchorus capsularis), Tử châu lá dài (Callicarpa
longifolia), Ngọc nữ đỏ (Clerodendrum paniculatum)…
Sử dụng rễ làm thuốc với 50 loài (chiếm 29,23%) gồm các loài: Rau Dền gai
(Amaranthus spinosus), Sơn muối (Rhus semialata), Kỳ hương (Uvaria micrantha),
Châm chim leo (Schefflera elliptica), Cây chóc máu (Salacia chinensis), Nhội
(Bischofia javanica), Cổ rùa (Derris ellipticano), Mùng quân (Flacourtia indica), Bổ
béo bốn nhị (Gomphandra tetrandra)…
Sử dụng quả làm thuốc với 23 loài (chiếm 13,45%), gồm các loài như: Cóc rừng
(Spondias axillaris), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus), Tai chua (Garcinia cowa),
Mướp đắng (Momordica charantia), Keo lá me (Acacia concinna), Vả (Ficus
auriculata), Cây cọ nọt (Ficus semicordata), Roi (Syzygium jambos)...
39
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Vỏ Hoa Hạt Thân Thân rễ Cành Nhựa, mủ Vỏ rễ Vỏ thân Rễ củ Gỗ Phần cây trên mặt đất Dây Ngọn non Chồi 19 12 11 10 9 8 7 6 6 4 2 2 2 2 1 11,11 7,01 6,43 5,84 5,26 4,67 4,09 3,50 3,50 2,33 1,16 1,16 1,16 1,66 0,58
Sử dụng vỏ làm thuốc có 19 loài (chiếm 11,11%) như: Cóc rừng (Spondias
axillaris), Hoa sữa (Alstonia scholaris), Núc nác (Oroxlum indicum), Cây Gạo
(Bombax ceiba), Số bà (Dillenia indica), Côm nhiều hoa (Elaeocarpus floribundu),
Chòi mòi chua (Antidesma acidum), Trôm mề gà (Sterculia lanceolata)...
Hoa được dùng làm thuốc có 12 loài (chiếm 7,01%) như các loài: Gạo (Bombax
ceiba), Cơm cháy (Sambucus nigra), Sử quân tử (Quisqualis indica), Sắn dây rừng
(Pueraria montana), Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea), Bướm Bạc (Mussaenda
rehderiana), Cà dại hoa trắng (Solanum tovum)...
Bộ phận sử dụng là hạt với 11 loài (chiếm 6,43%) gồm: Trôm mề gà (Sterculia
lanceolata), Rau Đay (Corchorus capsularis), Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis),
Núc nác (Oroxlum indicum), Thảo quyết minh (Cassia tora), Đom đóm (Alchornea
rugosa), Sục sạc (Crotalaria pallida)…
Bộ phận sử dụng thân với 10 loài (chiếm 5,84%) gồm các loài: Chân chim mày
(Schefflera venulosa), Móng bò diên trắng (Bauhinia ornata), Dực dài (Calycopteris
floribunda), Sổ bà (Dillenia indica), Bướm Bạc Quả Nang (Mussaenda dehiscens), Gỗ
hà (Schima wallichii)...
Sử dụng thân rễ làm thuốc có 9 loài (chiếm 5,26%) như: Mía Dò
(Costus speciosus), Thổ phục linh (Smilax glabra), Kim Cang Quả To (Smilax
megacarpa), Kim cang lá mối (Smilax menispermoidea), Râu Hùm (Tacca chantrieri),
Bảy lá một hoa (Paris polyphylla)...
Bộ phận sử dụng cành với 8 loài (chiếm 4,67%) gồm các loài: Gỗ hà (Schima
wallichii), Vuốt leo (Uncaria scandens), Câu Đằng Lá To (Uncaria macrophilla),
Màng tang (Litsea cubeba), Cơm cháy (Sambucus javanica), So côm hoa thưa (Pottsia
laxiflora)…
Sử dụng nhựa, mủ làm thuốc có 7 loài (chiếm 4,09%) như: Cóc rừng (Spondias
axillaris), So côm hoa thưa (Pottsia laxiflora), Cây gạo (Bombax ceiba), Tai chua
(Garcinia cowa), Duối (Streblus asper)...
Có 2 bộ phận sử dụng là vỏ rễ và vỏ thân cùng với số lượng 6 loài (chiếm 3,50%)
gồm các loài: Duối (Streblus asper), Roi (Syzygium jambos), Sẻn Hôi (Zanthoxylum
rhetsa), Trôm mề gà (Sterculia lanceolata), Mò Răng Cưa (Clerodendrum serratum),
Sẻn Hôi (Zanthoxylum rhetsa.)…
40
Sử dụng thân rễ củ làm thuốc có 4 loài (chiếm 2,33%) như: Củ Nần (Dioscorea
hispida), Củ Nêm (Dioscorea deltoidea), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Khoai Sọ
(Colocasia Antiquorum).
Có 3 bộ phận sử dụng là gỗ, dây, ngọn non và phần trên mặt đất cùng với số
lượng 2 loài (chiếm 1,16%) gồm các loài: Chè dây (Ampelopsis cantoniensis), Mai
Cánh Lõm (Gomphia serrata), Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Bù Ốc Leo (Dregea
volubilis), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus), Thông 2 lá (Pinus merkusii), Chòi mòi
chua (Antidesma acidum) …
Bộ phận sử dụng làm thuốc có số loài ít nhất là chồi, gồm 1 loài (chiếm 0,58%),
bao gồm loài Thông 2 lá (Pinus merkusii).
Trong 19 bộ phận sử dụng làm thuốc thì sử dụng toàn cây làm thuốc chiếm số
lượng loài nhiều nhất, tiếp đến là lá, rễ, quả, vỏ, hoa, hạt, thân. Bộ phận sử dụng làm
thuốc ít nhất là chồi.
4.5.Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được
Qua quá trình phỏng vấn và thu thập thông tin tại khu vực nghiên cứu, chúng
tôi đã thu thập được tên các loài thực vật được người dân địa phương sử dụng làm
thuốc, kết quả được trình bày ở bảng 4.16.
Bảng 4.16. Một số bài thuốc thu thập được
Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào
1 Melastoma Cây Ên A Rễ phơi Chữa các loại
normale D. Don Mua khô sỏi. Cắt nhỏ rễ
khoảng 1g/2 lít
nước và đun Khankham uống thường THAMMACH xuyên AI 2 Blumea Đại bi Bai Toàn Chữa bị đau
balsamifera DC. Nát, cây tươi đầu và đau
Mát hoặc khớp. Dun
41
khô nước để tắm
Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào
3 Mã Đề Nhà Plantago Toàn Giải độc trong
asiatica L. (P. Á Ên cây tươi gan, chữa bị
major L.) Nhứt hoặc đâu dây chằng.
khô Dụng tươi, dun
nước uống hoặc
đắp vào chỗ
đau
4 Cipadessa Dọc khế Phìa Toàn Đun nước để
baccifera (Roth) Phan cây tươi tắm khi bị di
Miquel Tộn hoặc ứng, chữa bị
khô ốm, chữa sỏi
thận (rễ đun
nước uống)
5 Microcos Cò ke Mác Rễ, thân Bổ sức khỏe.
paniculata L. Khom và cánh Đun nước để
uống hoặc tươi
ngâm rượu hoặc
khô
6 Zizyphus Cắm Rễ, thân Bổ sức khỏe.
attopoensis Lằng và cánh Đun nước để
Pierre Sơ tươi uống hoặc
Không hoặc ngâm rượu
khô Khamperng
7 LUADUANGC Derris elliptica Cổ rùa Ước Thân và Chữa bị đau ho.
HAN (Roxb.) Benth. Ngô, rễ tươi Cắt nhỏ 1g/1-2
Khừa hoặc lít nước đun
Nặm khô uống
8 Tacca chantrieri Râu Phôn Củ tươi Chữa đau dạ
Andre Hùm Mện hoặc dày. 3 củ/1 lít
42
khô tươi nước đun uống
Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào
hoặc hoặc xay củ
khô khô trộn mật
ong uống
Sạ Cánh, Chữa bị đau Millettia 9
Ngon vỏ thân bụng. Đun leptobotrya
Dum. tươi nước uống hoặc
hoặc ngâm nước
khô uống luôn
10 Paris polyphylla Bảy lá Khẳn Củ Chữa dạ dày,
Sm Var một hoa Chỏng bổ não và thận
kinh. Ăn sống,
ngâm rượu
hoặc đun nước
uống
11 Lophatherum Cỏ lá tre Nhà Toàn Đun nước uống.
gracile Brongn. Ly cây tươi Dùng cho người
Phe hoặc phụ nữ uống để
khô bổ giải phẫu
(dạ con)
Ludisa discolor Lan kim Nhà Toàn Bổ thần kinh. 12
(Ker Gawl.) tuyến Bay cây tươi Ngâm rượu
A.Rich Lai hoặc hoặc đun nước
khô uống
Achyranthes Cỏ xước Nhà Toàn Tốt cho đường 13
aspera L. Khồi cây tiêu hóa và sỏi. Sy Ngù Đun nước uống LORVANPHA Desmodium Cây cổ Toàn Tốt cho đường tiêu Nhà 14 I triquetrum (L.) bình cây hóa, chữa gan. Đun Bay
43
DC. nước uống Cứu
Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào
15 Ruellia tuberosa L. Mây nổ Mác Toàn Bổ sức, chữa
Téc cây dạ dày, gan,
giải độc và
giảm huyết áp.
Đun nước uống
16 Amalocalyx Sơn đôn Mác Dây Chữa đau khớp.
microlobus Sim Đun nước uống
Pierre ex Spire hoặc tắm Khamon
CHAIVONG 17 Thunbergia Dây Khừa Rễ, dây, Kháng độc
grandiflora bông Nặm lá
Từ kết quả bảng 4.16, chúng tôi đã thống kê được một số loài thực vật chủ yếu
được người dân dùng để chữa một số bệnh, cụ thể như sau:
Có 3 loài cây thuốc chữa các bênh về sỏi (sỏi thận, sỏi mật,….) như loài Mua
(Melastoma normale), cỏ Xước (Achyranthes aspera), Dọc khế (Cipadessa baccifera).
Chữa bệnh đau đầu (loài Đại bi (Blumea balsamifera)). Chữa đau khớp như loài Đại bi
(Blumea balsamifera), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus). Chữa giải độc như loài Mã đề
Á (Plantago asiatica), Mây nổ (Ruellia tuberosa), Dây bông báo (Thunbergia
grandiflora Roxburgh). Chữa đau dây chằng như loài Mã đề Á (Plantago asiatica). Chữa
ho như loài Cổ rùa (Derris elliptica). Chữa dạ dày như loài Râu hùm (Tacca chantrieri),
Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Có tác dụng bổ não và thận kinh như loài Bảy lá một
hoa (Paris polyphylla), Lan kim tuyến (Ludisa discolor). Chữa các bệnh về đường tiêu
hóa như loài Cỏ xước (Achyranthes aspera), Cổ bình (Desmodium triquetrum). Chữa hạ
huyết áp như loài Mây nổ (Ruellia tuberosa), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus). Có tác
dụng cho phụ nữ bổ dạ con như loài Cỏ lá tre (Lophatherum gracile).
Nhận xét chung: người dân chủ yếu sử dụng các loài thực vật làm thuốc để chữa
bệnh và làm thuốc bổ bằng cách thu hái toàn cây, thân, rễ, lá… tươi hoặc khô sau đó
ngâm rượu và đun nước để uống hoặc tắm.
Roxburgh báo Nè
4.6. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu
44
Bảng 4.17. Những loài cây thuốc quý hiếm ở KVNC
DLĐ
SĐ
T
Tên khoa học
Tên Việt Nam
CT
Nơi gặp
VN
T
(2007)
(2004)
Kibatalia laurifolia (Ridl.)
Thần linh
RNS
1
VU
VU
Woods.
lá quế
RTS
Gynostemma pentaphyllum
TCB,
2
Giảo cổ lam
EN
(Thunb.) Mak..
RTS
Ludisa discolor (Ker
RTS,RN
3
Lan kim tuyến
EN
Gawl.) A.Rich
S
RNS
EN
4 Paris polyphylla Sm Var
Bảy lá một hoa
EN
* Chú thích: Rừng nguyên sinh bị tác động (RNS); Rừng thứ sinh (RTS); Thảm cây bụi
Theo bảng 4.17 cho thấy chúng tôi đã thu được 4 loài cây quý hiếm trong Sách
Đỏ Việt Nam và danh lục đỏ cây thuốc, cụ thể là:
Theo Sách đỏ Việt Nam: có 2 loài ở cấp nguy cấp (EN): Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum) và Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Có 1 loài cấp sẽ
nguy cấp (VU): Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia).
Theo danh lục đỏ cây thuốc (2004): có 2 loài cấp nguy cấp (EN): Lan kim tuyến
(Ludisa discolor) và Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Một loài cấp sẽ nguy cấp (VU):
Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia).
Đây là những loài cây thuốc quý ở KVNC, kết quả thu được là cơ sở để Khu bảo
tồn Nậm Hà đề ra các biện pháp quản lý, khai thác hợp lý, nhằm bảo vệ và phát triển nguồn
gen những loài cây thuốc quý hiếm của địa phương.
(TCB). Cấp đánh giá: Nguy cấp (EN); Sẽ nguy cấp (VU).
4.7. Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria
fel-terrae)
4.7.1. Đặc điểm hình thái của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae)
Cây thân thảo, cao tới 40cm, thường đâm rễ ở các mắt dưới, thân vuông, có
lông. Cuống lá dài 0,2-1,5 cm, có cạnh. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục, cỡ 2-5 x
1,5-3 cm, chóp hơi nhọn, gốc tròn, mép có răng đều, gân bên 4-5 cặp, có lông mịn.
45
Cụm hoa chùm, ở nách lá, gồm 4-5 hoa. Cánh hoa màu nâu đỏ. Quả nang, hình trứng
hoặc hình cầu, vỏ quả nhẵn. Hạt màu vàng, hình trụ. Cây ra hoa quanh năm.
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaixia,
Philippin, Inđônêxia. Ở Việt Nam, cây mọc ven rừng, rừng thường xanh đồng bằng đến
900m từ Lai Châu, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Tây tới Quảng Trị. Ở Lào cây
thường mọc trong thảm cây bụi, thảm cỏ, ven rừng.
Cây Thanh ngâm phát triển tốt nhất trong kiểu thảm cỏ và thảm cây bụi vào mùa
mưa (từ tháng 4 – tháng 9). Thanh ngâm là cây ưa sáng, ưa ẩm. Vì vậy với điều kiện
tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Nặm Hà cây Thanh ngâm phát triển mạnh.
Giá trị làm thuốc: Cây có vị rất đắng, chứa một glucosid là curangin, có nhiều
tính chất của digitalin và cũng có tác dụng trợ tim. Tính mát nên có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, giảm đau. Lá khai vị, kích thích ruột, làm ra mồ hôi, lợi tiểu và điều
kinh, vô kinh, đau bụng và đau vùng thắt lưng, sốt rét, kích thích gan làm vận chuyển
mật tới ruột, trị đau bụng, đau dạ dày, bệnh về gan, trị rắn cắn. Ở Hải Nam (Trung
Quốc), vỏ cây, vỏ rễ trị cam tích phát ban, đau họng, rắn cắn và lao hạch. Ở Quảng
Tây cây được dùng trị viêm phổi, bạch hầu.
Lý do nghiên cứu cây Thanh ngâm
Cây Thanh ngâm là một cây thuốc người dân trong KVNC dùng để làm thuốc bổ
và chữa bệnh. Theo phòng vấn người dân trong KVNC cho biết cây Thanh ngâm là cây
thuốc có vị đắng chữa sốt rét, đau bụng, làm thuốc bổ và kích thích ăn ngon miệng.
Người dân trong làng thu hái và dùng toàn cây tươi hoặc phơi khô ngâm rượu để làm
thuốc bổ và đun nước uống để chữa bệnh. Để hiểu rõ hơn về công dụng của cây Thanh
ngâm chúng tôi đã lựa chọn cây này để thử hoạt tính kháng khuẩn của 4 chủng Serratia
marcescens, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli.
4.7.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae)
Kết quả về thử hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Thanh ngâm (Picria
felterrae Lour) ở các nồng độ khác nhau được thể hiện ở bảng 4.18:
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật
Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Mẫu S. marcescens E.Coli S. aureus B. subtilis
46
1,5 12,5 - 7,5 M1
1,5 17,5 - 7,5 M2
7,5 27,5 27,5 12,5 M3
7,5 27,5 27,5 12,5 M4
12,5 17,5 - 12,5 M5
12,5 17,5 - 12,5 M6
12,5 17,5 27,5 17,5 M7
12,5 17,5 22,5 17,5 M8
7,5 17,5 - 7,5 M9
7,5 17,5 - 7,5 M10
12,5 27,5 27,5 17,5 M11
12,5 27,5 27,5 12,5 M12
- - - - DMS
- - - - H2O
Ghi chú: Đường kính vùng ức chế (ΔD) = D - d (với d=7,5 mm). Các giá trị đường
kính vùng ức chế sinh trưởng của vi khuẩn được tính trung bình của 3 lần lặp lại thí nghiệm.
Trong nghiên cứu ở đây, hoạt tính ức chế vi khuẩn được đánh giá qua vòng ức
chế vi sinh vật được tạo ra xung quanh các giếng trên đĩa thạch có bổ sung dịch chiết
thử. Quan sát kết quả thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy hoạt động các chất làm đối chứng
hoàn toàn không có vòng ức chế vi sinh vật xuất hiện. Kết quả thử hoạt tính với 4 chủng
vi sinh vật kiểm định cho thấy cao chiết bằng dung môi Etanol của cây Thanh ngâm
(Picria felterrae Lour.,) có khả năng ức chế 4 chủng vi sinh vật sau: Staphyloccocus
aureus; Baccillus subtilis; Serratia marcescens; Escherichia coli.
- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 24 giờ:
Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 A,B), dịch chiết có nồng độ 10 g/l; 50
g/l; 100 g/l; 150 g/l có hoạt tính ức chế yếu, với đường kình vòng vô khuẩn từ 1,5 mm
- 7,5 mm. Theo bảng 4.17, tôi nhận thấy khi nồng độ dịch chiết càng tăng thì hoạt tính
kháng khuẩn càng mạnh, đường kính vòng vô khuẩn tăng lên. Dịch chiết có hoạt tính
kháng khuẩn cao nhất ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l.
Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 B), dịch chiết ở các nồng 10 g/l và 50 g/l
không có hoạt tính ức chế khuẩn. Nhưng các nồng độ 100 g/l và 150 g/ml có khả năng
kháng khuẩn rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.
47
(-) Vi khuẩn không bị ức chế
Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 A, B), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l,
100 g/l và 150 g/l có hoạt tính ức chế yếu, trung bình với vi khuẩn, đường kính vòng
vô khuẩn từ 7,5 mm - 12,5 mm.
Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 A, B), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l, 100
g/l và 150 g/l có hoạt tính ức với vi khuẩn, đường kính vòng vô khuẩn từ 12,5 mm -
27,5 mm. Nồng độ dịch chiết càng cao thì hoạt tính kháng khuẩn càng tắng.
- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 48 giờ:
Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 C,D), dịch chiết ở các nồng độ đều có
hoạt tính kháng khuẩn trung bình với đường kính vòng vô khuẩn 12,5mm.
Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 D), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l và 50
g/l không có khả năng ức chế khuẩn, còn các nồng độ 100 g/l và 150 g/l thì có khả năng
kháng mạnh đến rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 22,5 mm - 27,5 mm. Qua bảng
4.1, Tôi nhận thấy khi nồng độ dịch chiết tăng dần thì hoạt tính kháng khuẩn của dịch
chiết cũng tăng và ức chế khuẩn mạnh nhất ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l.
Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 C, D), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l;
100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế trung bình với khuẩn với đường kính vòng
vô khuẩn từ 12,5 mm - 17,5 mm. Như vậy, hoạt tính kháng khuẩn tăng cùng với nồng
độ của dịch chiết cây.
Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 C, D), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l; 100
g/l và 15 g/l đều có hoạt tính ức chế khuẩn ở mức trung bình với đường kính vòng vô
khuẩn là 17,5 mm.
- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 72 giờ:
Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 E,F), ở các nồng độ khác nhau của
dịch chiết đều có hoạt tính kháng khuẩn. Tuy nhiên, khả năng kháng khuẩn chỉ ở mức
yếu và trung bình, đường kính vòng vô khuẩn từ 7,5 mm - 12,5 mm.
Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 D), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l và 50
g/l không có khả năng ức chế khuẩn, còn Ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l thì có khả năng
kháng huẩn rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.
Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 E,F), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l;
100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế yếu đến trung bình với khuẩn với đường kính
48
vòng vô khuẩn từ 7,5 mm - 17,5 mm. Như vậy, đường kính vòng vô khuẩn tăng cùng
với nồng độ của dịch chiết cây.
Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 E, F), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l; 50 g/l;
100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế trung bình đến rất mạnh với khuẩn với đường
kính vòng vô khuẩn từ 17,5 mm - 27,5 mm.
Xét một cách tổng thể về khả năng kháng khuẩn của cao etanol cây Thanh Ngâm
đối với 4 chủng vi khuẩn cho thấy Thanh Ngâm có khả năng ức chế sự phát triển vi
khuẩn mạnh. Khi tăng nồng độ dịch chiết thì hoạt tính kháng khuẩn tăng. Ở nồng
độ 100 g/l và 150 g/l dịch chiết cây Thanh Ngâm có hoạt tính kháng chủng E. coli
và S. aureus rất mạnh, đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.
Với việc thử hoạt tính chúng tôi đã thấy hoạt tính rất mạnh với chủng S. aureus
và E. coli . Vì vậy có thể dùng để chữa nhiều nhóm bệnh như các nhiễm trùng da, làm
loét, phỏng da, nhiễm trùng nặng trong máu, phổi, các mô khác, nhiễm trùng nặng
đường ruột, tiêu chảy, đau bụng và sốt. Với giá trị làm thuốc của cây Thanh ngâm xong
hiện này cây Thanh ngâm chỉ được thu hái từ tự nhiên vì vậy cần có quy hoạch để trồng
cây Thanh ngâm tạo nguồn dược liệu phục vụ cho người dân địa phương và phát triển
kinh tế.
Hình 4.8: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Serratia marcescens
49
A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4; C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8; E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12
Hình 4.9: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Escherichia coli
A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4; C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8; E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12
Hình 4.10: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Staphyloccocus aureus
B: Vòng vô khuẩn M3, M4;
D: Vòng vô khuẩn M7, M8;
F: Vòng vô khuẩn M11, M12
50
Hình 4.11: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Baccillus subtili
A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4;
C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8;
E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12
51
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đã xác định được 171 loài, 134 chi, 72 họ thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc
4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Ngọc Lan (Magnoliophyta).
- Sự phân bố các loài cây thuốc trong từng kiểu thảm thực vật là khác nhau, cao
nhất là ở rừng thứ sinh với 125 loài (73,29% tổng số loài cây thuốc trong KVNC). Sau
đó là thảm cây bụi với 105 loài (61,40%). Rừng nguyên sinh bị tác động có 73 loài
(42,69%). Thấp nhất là thảm cỏ có 31 loài (18,12%).
- Thực vật làm thuốc trong KVNC thuộc 5 dạng sống cơ bản: Thân gỗ, thân
thảo, thân bụi, thân leo và phụ sinh; Trong đó nhóm dạng sống cây bụi có số lượng cao
nhất với 54 loài (chiếm 31,57% tổng số loài cây thuốc trong KVNC), sau đó là nhóm
cây thân thảo có 47 loài (27,48%), nhóm thân gỗ có 44 loài (25,73%), thân leo có 25
loài (14,61%) và phụ sinh có 1 loài (chiếm 0,58%).
- Đã xác định được 19 bộ phận của cây được dùng làm thuốc, số lượng loài sử
dụng toàn cây với 64 loài (37,342% tổng số loài cây thuốc trong KVNC), tiếp theo có
58 loài (33,91%) sử dụng lá, sử dụng rễ là 50 loài (29,23%), sử dụng quả là 23 loài
(13,45%), sử dụng vỏ là 23 loài (11,11%), sử dụng hoa là 12 loài (7,01%), sử dụng hạt
là 11 loài (6,43%) các bộ phận còn lại là thân, cánh, nhựa mủ, thân rễ, vỏ rễ, vỏ thân,
rễ củ, gỗ, phần cây trên mặt đất, dây, ngọn non, và chồi dao động từ 1 - 10 loài.
- Đã xác định được 4 loài cây thuốc quý hiếm trong KVNC có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ cây thuốc (2004). Trong đó, Sách đỏ Việt Nam
(2007) có 3 loài (2 loài nguy cấp - EN, 1 loài sẽ nguy cấp - VU) và Danh lục đỏ cây
thuốc (2004) cũng có 3 loài (2 loài nguy cấp - EN, 1 loài sẽ nguy cấp - VU) cần được
quan tâm bảo tồn nguồn gen.
52
- Đã thử hoạt tính kháng khuẩn của loài Thanh ngâm (Picria felterrae) đối với
4 chủng vi khuẩn cho thấy hoạt tính mạnh nhất đối với 2 chủng khuẩn E.coli và khuẩn
S.aureus. tiếp đến là chủng B. subtilis, ức chế kém nhất đối với chủng S.marcescens.
2. Kiến nghị
- Đề tài cần được nghiên cứu ở khu vực 1 làng Khua Sung của tỉnh Luông Nặm
Thà đề có cơ sở khoa học đề xuất các bệnh pháp bảo tồn, khai thác bền vững các loài
cây thuốc nói riêng và nguồn tài nguyên rừng nói chung, nhằm vừa đảm bảo nâng cao
đời sống của nhân dân địa phương vừa đảm bảo cảnh quan môi trường ở khu bảo tồn
thiên nhiên này.
- Chính quyền các địa phương trong khu bảo tồn thiên nhiên Nặm Hà tuyền
truyền giáo dục cho công đồng hiễu rõ tầm quan trọng của rừng nói chung và tài nguyên
cây thuốc nói riêng, đẻ người dân có ý thức chủ động bảo vệ, khai thác hợp lý nhằm
phát triển rừng và bảo tồn nguồn gen cây thuốc có giá trị.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín
(Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, NXB. Nông Nghiệp Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2002), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB.
Nông Nghiệp Hà Nội.
3. Bộ khoa học và Công Nghệ, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách
đỏ Việt Nam , Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (1983), Dược điển Việt Nam, NXB. Y học.
5. Lê Trần Chấn (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam, NXB.
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Đặng Quang Châu (2001), “Một số dẫn liệu về cây thuốc của người dân tộc Thái
Nguyên ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, tập 23.
7. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), Điều tra cây thuốc của đồng bào dân
tộc Thái xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
8. Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, NXB. Y học, Hà Nội.
9. Võ Văn Chi (1996), (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.
10. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, NXB. Khoa học và kỷ thuật, Hà
Nội.
11. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình nghiên
cứu khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
12. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã học thực vật, NXB.
Giáo dục, Hà Nội.
13. Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn và Trần Hợp (1985), Địa lý các họ cây Việt Nam
NXB. Khoa học và Kỹ thuật.
14. Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), Tính đa dạng của khu hệ
thực vật huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Những vấn đề Nghiên cứu cơ bản
trong Khoa học sự sống, NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
54
15. Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), “Bước đầu nghiên cứu đa dạng các loại
cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học
và công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2 (38) tr. 89-93.
16. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Anh Tuấn (2005), Các cây có ích của dân tộc
H’Mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế, Báo cáo Khoa học Hội
nghị toàn quốc lần thứ 3, Những vấn đề nghiên cứu Khoa học sự sống, Thái
Nguyên, NXB. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
17. Trần Thị Ngọc Diệp (2016), Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Hon Bà Khánh Hòa. Luận án Tiến sĩ Sinh học.
18. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược - Giáo trình Sau đại
học, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
19. Lê Trần Đức (1970), Thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông, NXB Y
học, Hà Nội.
20. Lê Trần Đức (1990), Lược sử thuốc nam và dược học Tuệ Tĩnh, NXB Y học, TP
Hồ Chí Minh.
21. Lê Trần Đức (1995), Cây thuốc Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.
22. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB. Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.
23. Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công (2013), Phân loại thảm thực vật tự nhiên và nguyên
nhân suy thoái rừng ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Kỷ yếu Hội nghị khoa học
Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội.
24. Đỗ Bích Huy (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB. Khoa
học và kỹ thuật.
25. Đỗ Bích Huy (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB. Khoa học và kỹ thuật.
26. Phan Kế Lộc (1985), "Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng khung
phân loại thảm thực vật Việt Nam", Tạp chí Sinh học, tập 7, số 4, trang 1 - 5.
27. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB. Y học.
28. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, NXB. Y
học, Hà Nội.
29. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài có ích, NXB. Thế giới, Hà Nội.
55
30. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến,Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản
(2005), Tài nguyên thực vật Việt Nam những cây chứa các hợp chất có hoạt tính
sinh học, NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
31. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, NXB.
Khoa học & kỹ thuật, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005), Điều tra các
nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã Chiềng Yên, Mộc
Châu, Sơn La, Hội thảo quốc gia về Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
33. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ
An, NXB. Nông nghiệp.
34. Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh (2005), Thu
hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực Việt Lâm, Vị Xuyên,
Hà Giang, Hội thảo Quốc gia về sinh thái và TNSV, lần thứ nhất, Hà Nội.
35. Tuệ Tĩnh (1996), Nam dược thần hiệu (bản dịch), tái bản lần thứ 4, NXB Y học,
Hà Nội.
36. Lý Thời Trân (1963), Bản thảo cương mục, NXB. Y học, Hà Nội.
37. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
38. Viện dược liệu, (1990), Cây thuốc Việt Nam NXB. Khoa học & kỹ thuật.
39. Viện dược liệu, (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB. Khoa học & kỹ thuật.
40. Viện dược liệu, (2004), (2006), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam.
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
41. Bộ Y Tế Lào (2014), Sự đa dạng cây thuốc Lào từ miền Bắc đến miền Nam.
42. Bộ Y Tế Lào (2014), Sự đa dạng cây thuốc của dân tộc H’Mông, Lào.
43. Chindaphon NAITIP (chủ biên) và cộng sự (2013), Thực vật trong khu vực trường
cao đẳng Sư phạm tỉnh Luông Nặm Thà, Lào.
44. Champion H.G (1936), A preliminary survey of the forest types of india and Burma.
45. Ch. Crévost .et A. Pétélot (1928), Catalogue des produits de L'Indochine, 5,
Produits medicinaux, Paris.
56
46. Đại học Quốc gia Lào, viện Nông - Lâm Nghiệp, tổ chức phát triển đất nước Hà
Lan (2007), Lâm sản trong nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào.
47. Học viên nghiên cứu thực vật làm thuốc (1996), Thuốc đông Y phần II, học viên Y
học và đông Y, Lào.
48. Kongkanda SAYAMOT (2005), Đặc điểm các họ thực vật, NXB. Cục vườn bông
Quốc gia, động vật và thực vật, Thái Lan.
49. Kongmany SIDALA và Bountham PANYACHIT (2000), Thuốc đông Y phần III,
học viên Y học và đông Y, Lào.
50. Lanida PIMEUNG, Thatsaniviet YASO, Chindaphon NAITIP, Lavy THAVON,
Mattheas Johanes (2012), Thực vật trong tự nhiên và sự đa dạng thuộc về sự sống
làng Huổi Me Sài, xã Me Nhao, huyện Mường, tỉnh Chiêng Rai, NXB. trường đại
học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai,Thái Lan.
51. Lanida PINGMEUNG, Thatsaniviet YASO (2010), Thực vật trong khu vực sông
Cốc, tỉnh Chiêng Rai, NXB. Trường đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai,Thái Lan.
52. Manychan
SUTDYCHAN, Khamseng NANTHAVONG,
Lamphoun
SAYVONGSA (2010), Cách sử dùng cây thuốc của dân tộc Bu Mạ Cong tại Bản
Lang Sung, huyện Chăm Phon, tỉnh Sa Văn Nạ Khết.
53. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
54. Mark Newman (2007), A checklist of the vascular plants of Laos PDR, NXB. Royal
Botanic Garden Edinburgh.
55. Nopphamat SOUNTHONCHAREUNNON, Visouda SUVITHAYAVAN (2013),
Cách sử dụng cây thuốc để cho người dân, thủ đô Băng Cốc, Thái Lan.
56. Pétélot (1952 - 1954), les plantes médicinales du Cambodge du Laos et du
Vietnam, Archives des Recherché Agronomiques et Pastorates du Vietnam, Paris.
57. Somesanith BUAMANIVONG (2012), Cây thuốc xung quanh chúng ta, NXB.
Quốc gia Lào.
58. Somesanith BUAMANIVONG, Onvilay SULIYA (2000), Thực vật làm thuốc
trong khu bảo tồn Huồi Nhang và khu bảo tồn Đông Phô Sy, học viên Y học và
đông Y, Lào.
59. Somesanith BUAMANIVONG và cộng sự (2008), Thực vật làm thuốc đã lựa chọn
và sử dùng trong cộng đồng, phần I, học viên Y học và đông Y, Lào.
57
60. Somvang INSAY, Southat KHAISOUVAN, Nanpha CHANTHAPHOM và cộng
sự (2010), Thực vật trong Lan Na nước Thái Lan phần 1, NXB. Ra Chạ Phắt
Chiêng Rai, Thái Lan.
61. Sở Nông - Lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp (2000), Rừng của tỉnh Luông Nặm Thà.
62. Syvan SAYSOUK, Bounpiyathida KHONGKHEO, Soutthi MALINTHONG vá
công sự (2009), Sự đa dạng sinh học xã Vị Sết Na Khon, huyện Chẻ Hồm, tỉnh Lăm
Pang, NXB. The press studio tỉnh Chiêng Máy, Thái Lan.
63. Syvan SAYSOUK, Phayoungsuck SAYSOUK (2012), Các loài cây trong trường
Đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái Lan.
64. Syvan SAYSOUK, Soutthi MALINTHONG (2008), Sự đa dạng thực vật ở làng
Bản Pông, huyện Ngao, tỉnh Lăm Pang, NXB. Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái
Lan.
65. Tem SMITINAND (2001), Tên các loài cây của Thái Lan, Thái Lan.
66. UNESCO (1973).
58
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH LỤC THỰC VẬT TRONG KVNC
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
+ +
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 1 2 A. LYCOPDIOPHYTA 1. (Lycopodiaceae) Lycopodium cernuum L. Lycopodium Ngành Thông đất Họ Thông đất Thông đất Thạch tùng vảy Moss, Tin Cắp Kè T T Th Th + + + +
3 Tin Cắp Kè Th + + + + Họ Quyển bá
squarrosum Forst. 2. Selaginellaceae Selaginella argentea (Wall. ex Hook. & Grev.) Spring B. POLYPODIOPHYTA 3. Aspleniaceae
4 5 Diplazium dilatatum Blume Diplazium esculentum (Retz.) Phắc Cút Khao T Th Th + + + + + Ngành Dương xỉ Họ Can xỉ Ráng song quần nở Rau dớn
Sw. 4. Dryopteridaceae Họ mộc xỉ 6 Dryopteris sparsa (D. Don) Ráng mộc xỉ rải rác Th + +
Kuntze 5. Marattiaceae 7 Angiopteris evecta (G.Forst.) Họ Mã liệt Tòa sen Phắc Cút Nháy T Th + + + Hoffm.
6. Polypodiaceae Chistella parasitica (L.) Lev. Họ Cốt toái bổ 8 Phắc Cút Th + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
9 Diplazium dercurrenti- Th + + Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N
alatum (Hook.) C. Chr. 10 Platycerium grand A.Cunn.ex Ồ rồng T + +
J.Sm.. 7. Schizaeaceae 11 Lygodium polystachyum Họ Bòng bong Hu Xảng, Khau Koang Phắc Cút Cạn Đăm Phụ sinh DL + + +
Wall. ex Moore C. PINOPHYTA 8. Pinaceae Ngành Thông Họ Thông Thông 2 lá 12 Pinus merkusii Jungh. et de T G + + Vriese 13 Keteleeria davidiana Beissn. Du sam đá vôi
D. MAGNOLIOPHYTA MAGNOLIOPSIDA 9. Acanthaceae 14 Asystasia mysorensis (Roth) Ngành Ngọc lan Lớp Ngọc lan Họ Ô rô Hòm Lạ Khằng Phuông G Th + + + + T.
15 Barleria strigosa willd 16 Justicia procumbens L. 17 Phlogacanthus curviflorus Nạc Chếp Hua Càn Phuông Hòm Xảng T T T Th Th + + + + + + + (Wall.) 18 Pseuderanthemum Píc Cáy Th + + + acuminatissimum (Miq) Mác Téc + + 19 Ruellia tuberosa L. Mây nổ T Th +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
20 Staurogyne malaccensis C.B Cáp Pu Xỏn Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + +
grandiflora Dây bông báo Khừa Nặm Nè Clarke 21 Thunbergia T Th + + +
Roxburgh 10. Amaranthaceae
22 Achyranthes aspera L. 23 Amaranthus spinosus L. 24 Amaranthus viridis Desf. 11. Anacardiaceae Họ Rau dền Cỏ xước Rau Dền gai Rau Dền cơm Họ Xoài Dâu gia xoan lakonensis T T T T Th Th Th G + + + + + + + + + Nhà Khồi Ngù Phắc Hôm Phắc Hôm Sồm Hỏ 25 Allospondias (Pierre) Stapf.
26 Rhus semialata Murray 27 Rhus chinensis Mill. 28 Spondias axillaris Roxb. 29 Spondias pinnata (Koenig et Sơn muối Cóc rừng Cóc chua G G G G + + + + + + + + + + Sồm Phột Sồm Phột Mác Mư T T T T
L.f.) Kurz 12. Annonaceae 30 Uvaria micrantha Họ Na Kỳ hương T B + +
(A. DC.) Hook. f. & Thoms 13. Apocynaceae Họ Trúc đào
31 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Hoa sữa 32 Amalocalyx microlobus Pierre Sơn đôn G G + + + + Tin Pết Mak Sim T T ex Spire
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
33 Kibatalia laurifolia (Ridl.) Thần linh lá quế Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + T Woods.
34 Ichnocarpus fulvus Kerr 35 Mycetia longifolia F. C. How Khưa Sút Đeng Khêm Sao Lông G G + + + + + ext H. S. Lo 36 Parsonsia laevigata (Moon) Bạt son Sồm Lôm Phi G + + T
laxiflora (Blume) So côm hoa thưa DL + T Alston 37 Pottsia Kuntze 38 Toxocarpus wightianus Hook. Dây quả cong Khưa Sút DL + + T & Arn. 39 Urceola micrantha (Wall. ex + B T
G.Don) Mabb. 14. Araliaceae
40 Schefflera elliptica Harms. 41 S. venulosa (Wight et arn.) Họ Nhân sâm Châm chim leo Chân chim mày Khôm Bi Mi Tảng, Tảng Nháy B B + + + T T
Har. 15. Asclepiadaceae 42 Cryptolepis oblongifolia Họ Thiên lý Sồm Lôm Sét B + + + (Meisn.) Schltr.
43 Dregea volubilis (L.) Benth. Bù Ốc Leo 44 Hoya macrophylla Blume 16. Asteraceae
45 Ageratum conyzoides L. 46 Blumea balsamifera DC. Cẩm cù hạnh Họ Cúc Cây cứt lợn Đại bi Nguàn Mu Đok Pảng Nhà Khưu Bai Nát, Mát DL Th Th Th + + + + + T T T
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 47 Chromolaena odorata (L.) R. Cỏ lào Nhà Pha Lắng Th + + T King & H. Robins. 48 Crassocephalum crepidiodes Rau tàu bay Nhà Ka Tái Th + T (Benth.) S.Moore 49 Hemistepta lyrata (Bunge) Rau tô Nhà Ka Tái Th + + T Bunge 50 Eclipta prostrata (L.) L. 17. Begoniaceae 51 Begonia palmata D.Don 18. Bignoniaceae 52 Markhamia stipulata Seem. Cỏ nhọ nồi Họ Thu hải đường Thu hải đường chân vịt Họ Chùm ớt Đinh (cây) Phắc nựng Sồm Côi Khe T T Th Th G + + + var. stipulata 53 Oroxlum indicum (L.) Kurz
19. Bombacaceae 54 Bombax anceps Pierre 55 Bombax ceiba L. 20. Burseraceae 56 Canarium subulatum Núc nác Họ Gạo Cây gạo Họ Trám Lịn Mạy, Lịn Phà Ngựu Ngựu Mác Cườm T T G G G G + + + + + + Guillaumin.
57 Protium serratum Engl. 21. Caesalpiniaceae 58 Bauhinia ornata Kurz 59 Caesapinia mimosoides Lam. 60 Cassia garrenttiana Craib 61 Cassia tora L. Móng bò diên trắng Thảo quyết minh Mác Phén Khừa Siểu Phắc Kha Nha Khỉ Lếc Pá Nhà Lắp Mưn T T T G B G G Th + + + + + + + + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
22. Capparaceae Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N B + 62 Borthwickia trifoliata Họ Cáp W.W.Sm.
63 Capparis acutifolia Sw. 64 Cleome viscosa L. 65 Crateva magna (Lour.) DC. Nôm Ngua Phắc Siền Phy Phắc Cúm 23. Caprifoliaceae Cáp lá vót Màn màn Búng, Co cụm Họ Kim ngân Sambucus javanica Reinw., Cơm cháy java 66 Pắt Nặm 67 Sambucus nigra L. T T T T 24. Celastraceae Cơm cháy Họ Dây gối B Th G B B B + + + + + + + + + 68 Glyptopetalum marivelense Merr.
69 Salacia chinensis L. 25. Clusiaceae Cây chóc máu Họ bứa Tai chua
T T T T B G G G + + + + + + 70 Garcinia cowa Roxb 71 Garcinia merguensis Wight Cây sơn vé 72 Garcinia pedunculata Roxb.
ex Buch.-Ham. 26. Combretaceae Họ Bàng
Sử quân tử Họ Khoai lang Bìm lông T T B B DL DL + + + + + Khừa Ka Đèng Hoa, hạt Phắc Bồng Khôn Phắc Bồng Xảng 73 Calycopteris floribunda Lam. Dực dài 74 Quisqualis indica L. 27. Convolvulaceae 75 Ipomoea eriocarpa R.Br. 76 Ipomoea pes-caprae (L) R.Br Muống
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
77 Merremia vitifolia (Burm.f.) Bìm lá nho Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T DL + +
Hallier f. 28. Cucurbitaceae 78 Gynostemma pentaphyllum Họ Bầu bí Giảo cổ lam DL + + (Thunb.) Mak.. 79 Momordica charantia L.
29. Dilleniaceae 80 Dillenia indica L. 30. Ebenaceae
81 Diospyros virginiana L. 31. Elaeocarpaceae 82 Elaeocarpus Mướp đắng Họ Sổ Sổ bà Họ Thị Hồng Họ Côm Côm nhiều hoa Khừa Phắc Sáy Mác Sản Phặp DL G G G + + + + + + Sác h đỏ T T T T floribundus Blume 83 Elaeocarpus petiolatus (Jack) Côm cuống dài G + + T
Mác Mậu Sai Mác Mậu Sai T B B B + + + + +
Wall. 32. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 84 Antidesma acidum Retz. Chòi mòi chua 85 Antidesma sootepense Craib Chòi mòi chua 86 Aporosa octandra (Buch.- Ham. ex D.Don) Vickery 87 Aporosa yunnanensis (Pax & Tai nghé vân nam B + + Hoffm.) Metc. 88 Alchornea rugosa (Lour.) Đom đóm T B + Muell.-Arg. 89 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da Mác Phay T G + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
90 Balakata baccata (Roxb.) H. Lắp Lè Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N B + J. Esser
Sồm Phát Pậu Thong Nhà Nhang Ưng Ta Nà Tong 91 Bischofia javanica Bl. 92 Croton argyratus Blume 93 Euphorbia hirta L. 94 Glochidion balansae Beille 95 Macaranga denticulata (Bl.) Nhội A luân cung Cỏ sữa lá lớn Ba soi T T T T G B Th B B + + + + + + + + M. A. Po Phuông Mác Téc B + +
Thầu dầu, Đu dù tía Sòi tía Mác Húng Pỏng 96 Mallotus mollissimus (Geiseler) Airy.Shaw 97 Ricinus communis L. 98 Sapium T B G + +
cochinchinensis (Lour.) Kuntze 99 Sumbaviopsis Nàng hai B albicans (Blume) J.J. Smith
laevigatus Khôm Bi Mi B + +
100 Trigonostemon Müll.Arg. 101 Trigonostemon thyrsoideus B + + Stapf
102 Sauropus androgynus (L.) Rau ngót Phắc Van Pá B +
Merr. 33. Fabaceae Họ Đậu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 103 Abrus mollis Hance (A. Cườm thảo mềm DL + T pulchellus Wall. ex Thw.
104 Crotalaria spectabidis Roth Muồng Ấn Độ, Muồng lá Hình Bay Nát B + T
105 Crotalaria pallida Aiton B + T
elliptica B DL + + + Thúa Pá Ước Ngô, Khừa Nặm T 106 Crotalaria cajanifolia Kunth (Roxb.) 107 Derris Benth. 108 Desmodium gangeticum (L.) ổi, Sục sạc rạng Sục sạc, Muồng phân hay Muồng lá tròn Cổ rùa, Dây cóc, Cây duốc cá Thóc lép Phaeng kham hoy B + + T DC. 109 Desmodium prodocarpum DC Thóc lép cuống quả dài, B + T
110 Desmodium triquetrum (L.) Thóc lép lá trám Cây thóc lép, Cây cổ bình Nhà Bay Cứu B + T DC.
111 Erythrina stricta Roxb. 112 Indigofera caloneura kurz 113 Indigofera spicata Forssk. 114 Millettia leptobotrya Dum. 115 Mucuna brevipes Craib. 116 Mucuna macrocarpa Vông nem Đậu mèo lá bắc Đậu mèo quả to Thong Khàm Nhóng Kham Ngua Lười Hà Ngua, Sa Ngon Khừa Thút T T G B B B DL DL + + + + + + + + + + + + + Wall. 117 Pueraria montana (Lour.) Sắn dây rừng T DL + + Merr. Mác Có 34. Fagaceae Họ Dẻ
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
118 Castanopsis acuminatissima Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + (Blume) A. DC. 119 Castanopsis argentea (Blum G + + e) A.DC. 120 Castanopsis armata (Roxb.) G + + Spach Dẻ thúng G + + 121 Castanopsis calathiformis (S kan) Rehder & E.H. Wilson
echinocarpa Có Khỉ Cáy G G + + +
ferox (Roxb.) Cà ổi vọng phu G + +
indica (Roxb.) Dẻ gai ấn độ G + 122 Castanopsis cuspidata 123 Castanopsis Miq. 124 Castanopsis Spach 125 Castanopsis A. DC.
126 Castanopsis glabra Merr. 127 Castanopsis tribuloides (Sm.) Cà ổi gai chống G G + +
A. DC. 128 Lithocarpus G + + Dẻ tai auriculatus (Hickel & A. Camus) Barnett G + + & echinocarpus A.Camus) 129 Lithocarpus (Hickel A.Camus
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
130 Lithocarpus falconeri (Kurz) Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + +
131 Dẻ lỗ G + Rehder Lithocarpus fenestratus (Roxb.) Rehd. 132 Lithocarpus laotica Hick. & Dẻ lào G + Cam. Dẻ cau lông trắng G + + 133 Lithocarpus vestitus (Hickel & A. Camus) A. Camus 35. Flacourtiaceae 134 Flacourtia indica (Burm. f.) Mác Kên, Mác Kin T B + +
Merr. 36. Gesneriaceae 135 Aeschynanthus Họ Mùng quân Mùng quân; Hồng quân; bồ quân ấn Họ tai voi Má đào hoa to Th + +
macranthus (Merr.) Pell. 37. Icacinaceae 136 Apodytes dimidiata E.Mey. ex Họ Thụ đào Niểu G + + T Arn. 137 Gomphandra tetrandra Bổ béo bốn nhị Phặp Đông B + + T
(Wall.) Sleumer 38. Ixonanthaceae 138 Ixonanthes cochinchinensis P Họ hà nụ Đát nam G + +
ierre 39. Hypericaceae 139 Crartoxylum cochinchinense Họ Ban Thành ngạnh nam Tựu Giểng T G + + (Lour.) Blume
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
40. Lauraceae 140 Cinnamomum macrocarpum Họ Long não Chuông Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + Hook. f.
141 Cryptocarya concinna Hance Mò quả vàng 142 Cryptocarya laotica G G + + + +
(Gagnep.) Kosterm 143 Cryptocarya pallens Koster G + + m. 144 Cryptocarya triplinervis R. Chuông Khừa G + + Br.
145 Litsea castanea Hook. f. 146 Litsea cubeba (Lour.) Pers 147 Litsea elongata (Nees) Hook. Màng tang Sy Khay Tộn G G G + + + + + + + + + + T T
f. 148 Litsea glutinosa (Lou.) Bời lời dầu, Bời lời đỏ Mi G + + + T C.B.roxb 149 Litsea martabanica (Kurz) J. G + + D. Hooker 150 Machilus kurzii King ex Kháo Kurz G + + Hook.f. 151 Phoebe lanceolata (Wall. ex Sụ thon G + +
Nees) Nees 41. Lamiaceae Họ Hoa môi 152 Hyptis rhombPhoebeoidea M. + + T Th É hình thoi Martens & Galeotti
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
42. Leeaceae 153 Leea asiatica (L.) Ridsdale
43. Magnoliaceae 154 Magnolia grandiflora L. 44. Malvaceae 155 Abelmoschatus moschatus (L) Gối hạc Họ Ngọc lan Dạ hợp hoa to Họ Bông Vông vang Tang Cáy Mác Téc Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T B G B + + + + + + Medicus. 156 Sida acuta Burm. f. Nhà Khắt Mon B + + T
157 Urena lobata L.
Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn. Ké hoa đỏ Họ Mua 45. Melastomataceae 158 Medinilla septentrionalis (W T B B + + + + .W. Sm.) H.L. Li
159 Melastoma normale D. Don 160 Memecylon edule Roxb.
46. Meliaceae
161 Cedrela serrata Royle. 162 Cipadessa baccifera (Roth) Sầm Ngọt Họ Xoan Dọc khế B B G G + + + + + + + Ên A, Mak Khẻo Cắm T T Mướt è Mác Hăm T Phìa Phan Tộn Miquel
163 Melia azedarach L. 164 Trichilia elegans A.Juss. 47. Menispermaceae
165 Cissampelos pareira L. 166 Parabaena sagitata Miers ex Xoan Họ Tiết dê Tiết dê Hiên Khôm Lẻ Bay Mó Phắc Năng T T G G DL DL + + + + + + + + + + Hook.f & Thomson
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
48. Mimosaceae Họ Trinh nữ
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 167 Acacia concinna (Willd.) DC. Keo lá me 168 Archidendron Mán đỉa Sồm Póy T T G G + + + clypearia (Jack) I. Nielsen
169 Mimosa pudica L. 49. Moraceae 170 Artocarpus gomezianus Wall. Xấu hổ Họ Dâu tằm Nhà Nhụp Mác Hát T B G + + + +
papyrifera Dướng Po Sa T G + + ex Trecul 171 Broussonetia Vent.
172 Ficus auriculata L. 173 Ficus chartacea Wallich ex Vả Sung giấy Đứa Va, Va T G G + + + + King
174 Ficus cruninervia Miquel 175 Ficus fistulosa Reinw. Ex Sung Rừng Đứa Đứa Kiểu G G + + + + + T Blume
176 Ficus hirta Vahl 177 Ficus hispida L. f. 178 Ficus infectoria Roxb. 179 Ficus semicordata Buch- Ngõa Khỉ NgBái Cây Cọ Nọt B B B B + + + + + + + T T T Ham.ex Sm.
180 Ficus tinctoria G.forest 181 Streblus asper Lour.
50. Myristicaceae 182 Knema lenta Warb. Sung Bầu Duối Họ Máu chó Máu chó thấu kính Đứa Khôn Đứa Pỏng Hay Mác Đứa Sai, Mác Nọt Khưa Hay Khuáy Hao Lượt T T B G G + + + + + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Họ Đơn nem Trọng Đũa
51. Myrsinaceae 183 Ardisia albomaculata Pit 184 Ardisia crenata Sims 185 Ardisia quinquegona Blume Cơm nguội 5 cạnh 186 Ardisia villosa Roxb. 187 Maesa ramentacea (Roxb,) Cơm nguội lông Đơn Hồng Ta Cáy Kháy Khiết Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T T T B B B B B + + + + + + + + + +
A. DC 52. Myrtaceae 188 Syzygium Họ Sim Trâm hoa mảnh B + +
claviflorum (Roxb.) Wall. ex A. Cowan
189 Syzygium jambos (L.) Alston Roi 190 Syzigium jambos (L.) Alston Cây Roi
53. Ochnaceae 191 Gomphia serrata (Gaertn) Họ Mai vàng Mai Cánh Lõm Chiêng Nặm Xảng Nầng T T T G G B + + + + + + +
Kanis 54. Olecaceae 192 Schoepfia fragrans Wall. in Họ Dương đầu Sô phi Mác Siếc B + +
Roxb 55. Passifloraceae
193 Passiflora foetida L. 194 Passiflora siamica Craib 56. Phyllanthaceae 195 Phyllanthu reticulatus Poir Mác Tum Khừa Cảng Pa T T Th Th B + + + + + + + 57. Piperaceae Họ Lạc tiễn Lạc tiên Lạc tiên thái Họ Diệp hạ châu Nổ Đồng Tiền Họ Hồ tiêu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
196 Peperomia obtusifolia A. Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Cạ Săng DL + + Dietrich 197 Piper boehmeriaefolium Tiêu Lá Gai Y Lượt T DL + + Wall. ex Miq.
198 Piper interruptup Opiz 199 Piper nigrum L. 200 Piper sintenense Hatus 58. Plantaginaceae 201 Plantago asiatica L. (P. major Hồ tiêu Họ Mã đề Mã Đề Á Sạ Khan Y Lượt Khưa Sỏi Nhà Ên Nhứt T T DL DL DL Th + + + + + + + +
L.) 59. Polygonaceae 202 Polygonum chinensis L. 203 Polygonum persicaria L. 204 Polygonum pubescens Blume 205 Rumex patientia L. 60. Rhamnaceae 206 Gouania leptoschya DC. Họ Rau răm Thồm lồm Nghể Bún Họ Táo T T Th Th Th Th B + + + + + + + + + +
207 Zizyphus attopoensis Pierre 208 Zizyphus funiculosa Ham. ex Táo Lào Phắc Pheo Pá Phắc Pheo Khậu San Pai Phắc Cát Lang Phọt Phào, Phong Sạ Bu Cắm Lăng Sơ Không B B + + + +
Laws 61. Rosaceae 209 Prunus arborea (Blume) Họ Hoa hồng Xoan đào lông G + + Kalkman 210 Rubus pedatus Sm. Hù B +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
62. Rubiaceae 211 Argostemma bariense Pierre Họ Cà phê Nhược hùng bà rịa Cà Phê Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + +
sarmentosum Đao Sok Hin Th + + ex Pit. 212 Argostemma Wall 213 Catunaregam oocarpa (Ridl.) Nghiêng Pa Dúc Th + Tirveng. 214 Duperrea pavettifolia (kurz) Khêm Xi Đông B + Pit
215 Gaertnera vaginata Lam. 216 Geophila erpens (L) I. M. Nhà Kết Hoy B B + + + pohnst
Bòi ngòi tai Lưỡi Rắn (L.) T Th Th + + + 217 Hedyotis auricularia L. 218 Hedyotis corymbosa Lam.
219 Hedyotis crasssifolia Raf. 220 Hedyotis elegans Wall ex Ka Tái Móp Khang Hươn Hắc Th Th + + kurz
Mẫu đơn đỏ T B B B + + + + + + 221 Ixora coccinea L. 222 Lasianthus attenuatus Jack 223 Lasianthus chinensis (Champ.) Benth. 224 Lasianthus chrysoneurus (K B + + orth.) Miq. 225 Lasianthus lecomtei Pit. Xú hương Lecomte Ngua Sao B + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Bướm Bạc Quả Nang
rehderiana Bướm Bạc Nhà Hom Nok Ka Bừa Kèm Khao Ka Bừa Khưa Tàng Bừa Tộn Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T B B B B B + + + + + + + + + + 226 Lindernia pusilli (willd) Bold 227 Mussaenda dehiscens Craib 228 Mussaenda glabra Vahl 229 Mussaenda sanderiana Ridl. Cây hoa bướm 230 Mussaenda Hutch.
leiocarpa Cham. Mơ tròn Tàng Bừa Khừa Khêm Xam Đao Khưa Tốt Ma T B B B B + + + + + + + + 231 Mussaenda sanderiana Ridl. 232 Mycetia cauliflora Reinw 233 Paederia foetida L. 234 Psychotria & Schltdl. japonica (Thunb.) Bỏng Nẻ Khao Tóc T B + +
235 Serissa Thunb. 236 Unearia lanosa var.Ferrea Nam Lệp Hùng B + + (Blume) Ridsdale
237 Uncaria macrophilla Wall. 238 Uncaria scandens (Sm.) Câu Đằng Lá To Vuốt leo Đưa Cáy T T DL DL + + +
Họ Cam quýt Hutch 63. Rutaceae
239 Murraya koenigii (L.) Spreng. Cây cà ri 240 Zanthoxylum limonella Mác Súc Cắm Mác Khén T B B + + + + (Dennst.) Alston 241 Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) Sẻn Hôi T B +
Họ Bồ hòn DC. 64. Sapindaceae
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 242 Cardiospermum halicacabum Tam Phỏng Tóp tép T Th + + L. 243 Nephelium hypoleucum Kurz. Vải guốc lào 65. Scrophulariaceae 244 Lindernia crustacea (L) F. Họ Hoa mõm sói Cỏ mẹ Nhà Hom Cỏm T G Th + + + + Muell. 245 L. ruellioides (Colsm.) Cây Răng Cưa Tía Nhà Hom Ca T Th + + Pennell
246 Torinia benthamiana Hance 247 Torenia laotia Bonati 248 Torenia thorelii Bon. 66. Solanaceae
249 Datura arborea (L.) Sweet 250 Physalis minima Linn. 251 Solanum erianthum D.Don 252 Solanum indicum L. 253 Solanum tovum Sw. 67. Staphyleaceae Tô liên Thorel Họ Cà Cà Dại Hoa Tím Cà dại hoa trắng Họ Côi Côi rào pomifera (Roxb.) Cỏm Sam Sy Cỏm Sy Muông Đok Lăm Phồng Hốp Hép, Tóp Tép Mướt Mác Khèng Khôm Mác Khèng T T T Th Th Th Th Th Th Th Th G + + + + + + + + + + + + + +
254 Turpinia DC 68. Sterculiaceae 255 Helicteres angustifolia L. 256 Helicteres hirsuta Lour. Họ Trôm Tổ kén đực Dó lông, Tổ Kén Cái B B + + + T T
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
lanceolata Cav. Trôm mề gà, sảng sé Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + T
257 Sterculia Var. 69. Symplocaceae 258 Symplocos adenophylla Wall Họ Dung Dung có tuyến G + + . ex G. Don 259 Symplocos Dung nam bộ T G + + S.
cochinchinensis (Lour.) Moore 70. Theaceae 260 Schima wallichii Choisy
71. Tiliaceae 261 Corchorus aesans L. 262 Corchorus capsularis L. 263 Colona floribunda (Kurz) Họ Chè Gỗ hà Họ Đay Rau Đay Po Lắc Nà Đáp He T T B B B B + + + + + + Craib 264 Microcos paniculata L. 72. Ulmaceae Cò ke 265 Trema orientalis (L.) Blume Hu đay, đay gỗ
73. Urticaceae 266 Pilea stipulosa Miq. 74. Verbenaceae
Họ Gai Mao đài lá bẹ Cỏ roi ngựa Tử châu lá dài Ngọc nữ đỏ Mác Khom Hu B G Th B Th + + + + + + + + + T T T T 267 Callicarpa longifolia Lamk. 268 Clerodendrum paniculatum L.
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
269 Clerodendrum serratum (L.) Mò Răng Cưa Phằng Khì Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + + T Moon 270 Premna corymbosa (Burm. f.) Póp T B + + Vọng cách, Bông cách Rottl. 271 Premna villosa C.B.Clarke 75. Leeaceae 272 Ampelopsis Gối hạc Chè dây Póp T B DL + + + + +
cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch
Cây Vác Dây chìa vôi đỏ Chìa Vôi Bò 273 Cayratia trifolia Domin 274 Cissus javana DC. 275 Cissus repens Lamk. 276 Tetrastigma voinierianum Tứ thư voinier A Ngun Đông Khừa Sôm Bun Khừa Sồm Pun T T T DL DL DL DL + + + + + + + + + +
(Viala) Pierre ex Gagnep. LILIOPSIDA 76. Araceae 277 Alocasia cucullata (Lour.) LỚP HÀNH Họ Ráy Ráy Đuôi Nhọn Bon, Thun DL + + T G.Don 278 Alocasia macrorrhizos (L.) Ráy Bon Nháy Th + T G.Don
279 Amorphophallus sp. 280 Colocasia Antiquorum Schott Khoai Sọ Dọc mùng Hua Đúc Thun T Th Th Th + + + + + + Colocasia gigantea (Blum) J.D. Hooker 281 Colocasia sp. Bon Khằn Th + + +
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
77. Arecaceae Họ cau dừa sylvestris (Lour.) Cau chuột Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Cau + + 282 Pinanga Becc. 283 Plectocomia pierreana Becc. Song lá bạc 78. Commelinaceae 284 Amischotolype Họ Thài lài Lâm trai Hooker DL Th + + + +
hookeri (Hassk.) Hara. 285 Commelina bengalensis L. 286 Comelina communis L. 287 Commelina cyanea R. Br. 288 Murdannia gigantea (Vahl) Thài lài trắng Thài lài Cáp Py Phắc Kháp Phác kháp Nhà Cáp Muông T T Th Th Th + + + + + + + Bruckner. 79. Costaceae 289 Costus speciosus (Koenig) Họ Mía dò Mía Dò Ưởng Ưởng Pai Kiêu T Th + + +
J.E. Smith 80. Cyperaceae 290 Scleria terrestris Fassett 81. Dioscoreaceae 291 Dioscorea deltoidea Wall. ex Họ Củ nâu Củ Nêm Nhà Sam Khồm Măn Pông T T Th DL + + + + + Griseb.
292 Dioscora esculenta Burk. 293 Dioscorea hispida Dennst 82. Orchidaceae 294 Ludisa discolor (Ker Gawl.) Củ Nần Họ Lan Lan kim tuyến Mác Pân Khưa Coi Đok Phầng Nhà Bay Lai T T DL DL Th + + + + + + A.Rich
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
83. Poaceae
Họ Hoà thảo Cỏ móc Cỏ mần trầu
295 Centhotheca lappacea (L.) 296 Eleusine indica (L.) 297 Lophatherum gracile Brongn. Áp chích thảo, Cỏ lá tre
84. Smilacaceae
298 Smilax colubrina J.F.MacBr. 299 Smilax glabra Wall. ex Họ Kim cang Thổ phục linh Nhà phét Nhà Khuai Nhà Ly Phe T T T Th Th Th DL DL + + + + + + Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N + + Roxb.
300 Smilax havanensis Jacq. 301 Smilax macrophylla Roxb. 302 Smilax hispida Muhl.ex Torr. 303 Smilax megacarpa A.DC. 304 Smilax menispermoidea Khương Bay Nháy Mác Pậu DL DL DL DL DL + + + + + + + + T T A.DC. 85. Taccaceae 305 Tacca chantrieri Andre Phôn Mện T Th + + 86. Trilliaceae
306 Paris polyphylla Sm Var 87. Zingiberaceae 307 Alpinia galanga (L.) Wild 308 Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt Kim Cang Quả To Kim cang hoa nâu, Kim cang lá mối. Họ Râu hùm Râu Hùm Họ (Trọng lâu) Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa Họ Gừng Riềng Nếp Riềng Ấm Khẳn Chỏng Khá Khá T T T Th Th Th + + + + EN EN + + et Sm. Tổng cộng Số loài: 308 Số chi: 207
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân
Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Số họ: 87 Số ngành: 04
Ghi chú: G: Dạng thân gỗ B:Dạng thân bụi Th: Dạng thân thảo DL:Dạng đây leo C: Thảm cỏ TCB: Thảm cây bụi RNS: Rừng Nguyên sinh bị tác động RTS: Rừng thứ sinh SĐVN: Sách đỏ Việt Nam DLĐVN: Danh lục đỏ Việt Nam T: Cây làm thuốc
PHỤ LỤC 2: DANH LỤC CÂY THUỐC TRONG KVNC
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
+
+
SĐ VN DL CT A. Moss, Tin Cắp Kè Ngành Thông đất LICOPDIOPHY TA Họ Thông đất 1. Lycopodi aceae 1 Thông đất + + Th Lycopodium cernuum L. Toàn cây
+ + Th + Lycopodium squarrosum Forst. Thạch tùng vảy Toàn cây 2
Viêm gan cấp tính, mắt sưng đỏ đau, phong thấp nhức xương và ho mạn tính trị ngoại thương xuất huyết. Có thể dùng trị đòn ngã tổn thương, trị đau thần kinh và đau lưng do phong thấp. B. Ngành Dương xỉ
+ + Th + Rau dớn Phắc Cút Khao 3 POLYPODIOP HYTA 2. Aspleniaceae Họ Can xỉ Diplazium esculentum (Retz.) Sw.
Thân rễ Thân rễ được dùng làm thuốc tẩy giun, chống côn trùng và sâu bệnh. Thân rễ giã dập cũng được dán để hạ sốt, điều trị hen suyễn, ho, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy, chảy máu cam
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Họ Mã liệt
Tòa sen thân rễ Th + + + Phắc Cút Nháy 3. Marattia ceae Angiopteris evecta (G.Forst.) Hoffm. 4
thân rễ nhiều cùi thịt có thể ăn được đã từng được sử dụng như là nguồn cung cấp lương thực cho một số dân tộc bản địa. 4. Polypodi aceae Họ Cốt toái bổ Ồ rồng 5 Platycerium + + Toàn cây Phụ sinh grand A. Cunn. ex J. Sm. Hu Xảng, Khau Koang
C. PINOPHYTA Ngành Thông 5. Pinaceae Họ Thông Thông 2 lá 6 G + +
Pinus merkusii de et
Jungh. Vriese Nhựa, gỗ, lá, chồi
Thân rễ và lá giã đắp dùng bó gãy xương. Thân rễ còn được dùng chữa phù thũng. Lá giã nhỏ với ít muối đắp hoặc lá phơi khô đốt thành tro rắc lên các nốt ghẻ để trị bệnh ghẻ ngứa. Nhựa Thông có tính kháng sinh, sát trùng, tiêu viêm. Tùng hương có vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc; có thấp, khư táo tác dụng phong, sát trùng, sinh cơ, chỉ thống, bài nùng. Lõi gỗ, mắt Thông hoạt huyết, tán ứ. Vỏ
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
Thông có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Ngành Ngọc lan (hạt kín)
Lớp Ngọc lan
Hòm D. MAGNOLIOPH YTA MAGNOLIOPSI DA Họ Ô rô 6. Acanthac eae 7 Justicia Càn Phuông Toàn Th + + procumbens L. Cây Tước Sàng cây
8 Hòm Xảng Rễ Th + + + Ô Rô Hoa Cong Phlogacanthus curviflorus (Wall.)
+ 9 Ruellia tuberosa Mây nổ Mác Téc Th + + Toàn cây L.
+ Dây bông báo Khừa Nặm Th + +
Vị mặn, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu trệ, hoạt huyết chỉ thống. Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Trung Quốc rễ cũng được dùng trị chứng bệnh lâu dài khó chữa, chứng phát lạnh phát nóng, đau đầu chóng mặt, ngực bụng có báng. Cây và rễ hạ nhiệt, bổ và gây nôn; lá có tác dụng làm ra mồ hôi và hạ nhiệt. có tác dụng khử phong. Để chữa rắn cắn, Vỏ rễ dùng Nè
Vỏ rễ, dây và lá, dùng 10 Thunbergia grandiflora Roxburgh
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập,
7. Amaranthaceae Họ Rau dền 11 Achyranthes Cỏ xước Th + + + aspera L. Nhà Khồi Ngù tươi, phơi hoặc sấy khô Toàn cây, chủ yếu là rễ có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn tính và cấp tính. Rau Dền gai Phắc Hôm Th + + 12 Amaranthus spinosus L.
Rau Dền cơm Phắc Hôm Th + + Rễ và toàn cây 13 Amaranthus viridis Desf.
Rễ và lá Dền gai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp, thu liễm ngừng tả. Vị ngọt, nhạt, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt khu thấp, thu liễm, chỉ tả. Họ Xoài
Dâu gia xoan Sồm Hỏ Lá, hạt 8. Anacardi aceae 14 Allospondias G + +
lakonensis (Pierre) Stapf. 15 Rhus semialata Sồm Phột G + + Sơn muối Murray
Trị chứng đau nhức, sưng đầu gối: Chữa đầy bụng, khó tiêu Rễ, lá dùng trị cảm mạo phát nhiệt, thổ huyết ăn uống không tiêu đi ỉa lỏng, đòn ngã, gãy xương, đao thương Rễ, lá, quả và ngũ bội tử
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
chinensis Diêm phu mộc Sồm Phột Rễ, lá G + + + 16 Rhus Mill.
G + + 17 Spondias axillaris Cóc rừng Mác Mư Roxb. đâm xuất huyết, ong vàng châm. Rễ, lá dùng trị cảm mạo phát nhiệt, thổ huyết ăn uống không tiêu đi ỉa lỏng, đòn ngã, gãy xương, đao thương đâm xuất huyết, ong vàng châm. Vỏ có tính giải nhiệt, quả chống scobut, thịt quả làm săn da. G + + + 18 Spondias Cóc chua
Quả, vỏ, gôm nhựa Vỏ, quả Vỏ có tính giải nhiệt, quả chống scobut, thịt quả làm săn da. pinnata (Koenig et L.f.) Kurz Họ Na 9. Annonac eae B + + Kỳ hương Rễ, vỏ cây
Rễ có mùi thơm, có tác dụng thông hơi, lợi tiêu hoá và giảm đau. Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá 19 Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms Họ Trúc đào 10. Apocyna ceae G + + Hoa sữa Tin Pết Vỏ cây và lá 20 Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Thường dùng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, sốt rét cấp và mạn tính, đau bụng ỉa chảy,
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
kiết lỵ, viêm khớp có sưng nóng đỏ đau, bệnh ngoài da lở ngứa. 21 Amalocalyx Sơn đôn Mác Sim + + G
microlobus Pierre ex Spire
Quả, dây Quả non ăn được. Nhựa có độc. Dây dùng làm thuốc chữa viêm họng, ỉa chảy (Viện Dược liệu). lợi sữa, cầm máu. G + + VU 22 Kibatalia Toàn cây Thần linh lá quế laurifolia (Ridl.) Woods.
Chữa sốt rét (vỏ thân). G + + 23 Parsonsia Bạt son
Toàn cây Sồm Lôm Phi
DL + laevigata (Moon) Alston 24 Pottsia
So côm hoa thưa
laxiflora (Blume) Kuntze
Rễ, cành, nhựa mủ
25 Toxocarpus Dây quả cong Khưa Sút DL + +
Cả cây bỏ rễ
wightianus Hook & Arn.
thuốc trị sốt rét. Nhựa mủ có thể ngâm rượu trị phong thấp. Ở Trung Quốc, rễ cành và nhựa mủ dùng trị sống lưng đau nhức và thiếu máu. Cây có tác dụng khu phong, giảm đau, tiêu thũng, giải độc. Tê liệt ở trẻ em, gãy xương B + 26 Urceola
Vỏ cây, rễ
micrantha (Wall. ex G.Don) Mabb.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Họ Nhân sâm
11. Araliace ae 27 Schefflera B +
elliptica Harms. Châm chim leo Khôm Bi Mi Rễ, lá, vỏ thân
Chân chim leo có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm thông mạch máu, tiêu sưng, giảm đau nhức.
B + + 28 S.
Chân chim mày Tảng, Tảng Nháy
venulosa (Wight et arn.) Har.
Thân, lá Thân cây dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức khớp xương, dạy dày và hành tá tràng loét sưng đau. Lá dùng trị ngoại thương xuất huyết. Họ Thiên lý 12. Asclepia daceae DL + + Bù Ốc Leo Nguàn Mu 29 Dregea volubilis (L.) Benth. Dây, rễ có vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, ngừng nôn.
Toàn dây, rễ dạng thân 13. Asterace Họ Cúc
ae 30 Ageratum Cây cứt lợn Nhà Khưu Th + conyzoides L.
31 Blumea Đại bi Th + Phần cây trên mặt đấ Lá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng và cầm máu. Cành lá vò ra có mùi hôi gây nôn. Lá chữa cảm sốt, cúm, ho, đầy bụng. balsamifera DC. Bai Nát, Mát
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc
32 Chromolaena Cỏ lào Th + + SĐ VN DL CT Nhà Pha Lắng & Toàn cây, chủ yếu là lá Cỏ lào có vị hơi cay, tính ấm, có tác dụng sát trùng, cầm máu, chống viêm odorata (L.) R. King H. Robins. Rau tàu bay Nhà Ka Tái cả cây Th +
33 Crassocephalum crepidiodes (Benth.) S.Moore
Rau tô Nhà Ka Tái Toàn Th + + (Bunge) cây 34 Hemistepta lyrata Bunge
35 Eclipta prostrata Cỏ nhọ nồi Phắc nựng cả cây Th + (L.) L.
có tác dụng thanh can hỏa, giải độc, se da, tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng. Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng khư ứ sinh cơ, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Cầm máu, ho ra máu, chảy máu cam, viêm gan, sốt xuất huyết, tử cung xuất huyết, viêm ruột, lỵ (cả cây). 14. Begoniac eae + Th 36 Begonia palmata Sồm Côi cả cây D.Don Họ Thu hải đường Thu hải đường chân vịt Làm thuốc nhuận tràng, giải nhiệt, lợi tiểu Họ Chùm ớt 15. Bignonia ceae G + + 37 Oroxylum Núc nác indicum (L.) Kurz Lịn Mạy, Lịn Phà Vỏ và hạt
Vị đắng ngọt, tính mát. Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Họ Gạo
16. Bombaca ceae 38 Bombax ceiba L. Cây gạo Ngựu G + + Hoa, rễ, vỏ, nhựa
Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựa kích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát. 17. Caesalpi niaceae B + 39 Bauhinia ornata Khừa Siểu thân Chữa bệnh đái ra máu
G + + Kurz 40 Caesapinia Móng bò diên trắng Rễ mimosoides Lam. Phắc Kha Nha
41 Cassia tora L. Hạt Th + + Thảo quyết minh Nhà Lắp Mưn
rễ của cây được dùng làm thuốc trị đau thắt lưng. ở Viên Chăn (Lào), những cành non có hoa, có mùi hôi của rệp, được bày bán ở các chợ làm rau ăn. Muồng Ngủ thường dùng trị: Viêm kết mạc cấp, loét giác mạc, quáng gà, bệnh tăng nhãn áp (glaucoma); Huyết áp cao; Viêm gan, xơ gan cổ
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
trướng; Táo bón thường xuyên; Trẻ em hấp thu kém và suy dinh dưỡng. Họ Cáp 18. Cappara ceae 42 Cleome viscosa L. Màn màn Th + + Phắc Siền Phy Toàn cây trung
G + + Búng, Co cụm Phắc Cúm 43 Crateva magna (Lour.) DC.
Toàn cây Lá làm chuyển máu, gây phồng, làm ra mồ hôi. Hạt lợi trị giun, tiện, chuyển máu, gây phỏng. Chữa sỏi đường tiết niệu (vỏ thân); làm rộp da (lá, vỏ rễ). 19. Caprifoli aceae Họ Kim ngân B + + 44 Pắt Nặm
Cơm cháy java Cành, lá, hoa, quả Sambucus javanica Reinw.,
B + 45 hoa Cơm cháy Sambucus nigra L. Chữa đau nhức, Chữa gãy xương, Chữa bị đánh, bong gân sưng đau, Chữa bị đánh, ngã, chấn thương thổ ra huyết, Chữa phong thấp khớp xương sưng đau. làm toát nhiều mồ hôi / lợi tiểu / kháng viêm. Họ Dây gối 20. Celastrac eae B + 46 Rễ Cây chóc máu Salacia chinensis L. Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Họ bứa 21. Clusiace ae G + + Tai chua 47 Garcinia cowa Roxb. Vỏ quả, thân, lá, nhựa
Lá G + 48 Garcinia Cây sơn vé
merguensis Wight vỏ quả sắc uống chữa sốt, khát nước. Ở Trung Quốc dùng gôm nhựa tươi tuỳ lượng cho vào mũi trị đỉa chui vào xoang mũi. Lá được dùng trong y học dân gian Campuchia để trị bệnh phù. Tiêu hóa G + + Toàn cây 49 Garcinia pedunc ulata Roxb. ex B uch.-Ham. Họ Bàng 22. Combret aceae B + + 50 Calycopteris Dực dài Lá đắng, se, có tác dụng trừ giun và nhuận tràng. floribunda Lam. B + 51 Quisqualis Sử quân tử Khừa Ka Đèng indica L.
Thân, lá, và rễ Hoa, hạt Trị giun đũa, giun kim, bụng ỏng, gầy còm tiêu hoá thất thường 23. Convolv ulaceae + DL + Họ Khoai lang Bìm lá nho Toàn cây Chữa phù thũng, táo bón, giun, sán, đậu mùa, sốt rét, 52 Merremia vitifolia (Burm.f.) Hallier f.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
bệnh đường tiết niệu (cả cây). Họ Bầu bí
DL + EN + Giảo cổ lam Sác h đỏ 24. Cucurbit aceae 53 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Mak..
Mướp đắng DL + 54 Momordica charantia L. Khừa Phắc Sáy Quả, hoa, rễ
cây dền toòng được dùng để điều trị các bệnh viêm gan, tăng lipid huyết, bệnh tim mạch, ung thư, ho, hen, viêm khí quản mạn, tăng huyết áp, đau nửa đầu, mất ngủ, đái tháo đường. Quả được dùng làm thuốc bổ máu, giảm sốt, giảm ho, trị giun, hạ đái đường. Còn dùng ngoài trị nhọt mủ, xát ngoài da cho trẻ em trị rôm sẩy. Họ Sổ 25. Dilleniac eae G + + indica Sổ bà Mác Sản 55 Dillenia Linn Rễ, vỏ thân, lá, quả
Rễ và vỏ thân có vị chua, chát, tính bình; có tác dụng thu liễm, giải độc. Quả bổ, nhuận tràng. 26. Ebenaceae Họ Thị
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
56 Diospyros Hồng Phặp G SĐ VN DL CT + + virginiana L. Toàn cây
Chống viêm, nhiễm trùng, Chống ung thư, Tăng cường hệ miễn dịch, Tốt cho hệ tiêu hóa, Hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường, Tốt cho người bị huyết áp cao, Hỗ trợ giảm cân, Chống xuất huyết tự nhiên, Chữa nấc. Họ Côm 27. Elaeocar paceae Vỏ thân G + 57 Elaeocarpus thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh Côm nhiều hoa floribundus Blum e Vỏ thân G + + 58 Elaeocarpus thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh Côm cuống dài
petiolatus (Jack) Wall. Họ Thầu dầu 28. Euphorb iaceae B + + 59 Antidesma acidum Chòi mòi chua Mác Mậu Retz. Sai
B + 60 Alchornea Đom đóm Vỏ, cành non, lá, quả Hạt, lá, rễ như rugosa (Lour.) Muell.-Arg.
Quả có vị chua. Vỏ se làm săn da và bổ. Cành non hoặc gỗ điều kinh. Hạt được sử dụng ở Đông Dương ở cũng Inđônêxia làm thuốc xổ. Ở Malaixia, lá và rễ dùng sắc thuốc uống trị sốt và cơn sốt rét; còn ở Trung Quốc, cành
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
lá được dùng làm thuốc tiếp cốt sinh cơ. 61 Baccaurea Dâu da Mác Phay G + + ramiflora Lour.
62 Bischofia Nhội Sồm Phát G + + javanica Bl. Rễ, vỏ thân, lá
63 Croton argyratus A luân cung Pậu Thong Toàn B + cây Blume
lá Lá, quả Quả chín ăn rất ngọt và ngon, kích thích tiêu hoá. Lá dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt, lở loét, dị ứng. Thường dùng giã nát trộn giấm bôi. Lá và ngọn non dùng chữa: 1. Ỉa chảy; 2. Phụ nữ khí hư, bạch đới, viêm âm đạo, lở ngứa do trùng roi; 3. Mụn nhọt, lở ngứa. Còn dùng chữa răng lợi sưng đau, đau họng. vỏ thân và rễ trị phong thấp đau xương; dùng lá để trị ung thư đường tiêu hoá, ung thư dạ dày, viêm gan truyền nhiễm, trẻ em cam tích, viêm phổi, viêm hầu họng và dùng ngoài trị mụn nhọt, lở ngứa. Ở bán đảo Mã Lai, nước sắc lá dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống làm tăng lực và cũng dùng trị đau bụng hoặc ỉa cháy. Ngoài ra cũng còn dùng thuốc ở làm Malaixia để trị sốt, đắp mụn
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
64 Euphorbia hirta Cỏ sữa lá lớn Nhà Nhang Th + + Ưng Toàn cây L.
B Ba soi Tong Lá + + (Bl.) 65 Macaranga denticulata M. A. B 66 Ricinus communis + Thầu dầu, Đu dù tía Mác Húng Pỏng Toàn cây L.
B 67 Sauropus Rau ngót + nhọt; có thể dùng rễ nấu lên làm thuốc trị viêm miệng và mụn nhọt. Cây có vị hơi đắng và chua, tính mát, hơi có độc, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, giải độc, chống ngứa, thông sữa; cây còn có tính làm dịu, chống co thắt và làm dễ thở. lá sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống và dùng nấu nước rửa mụn nhọt. Bệnh tiểu đường, Viêm Stress oxy hóa, Ung thư, Loét dạ dày, Nhiễm độc gan. Chữa sót, Chữa tưa lưỡi, Chữa hóc. Phắc Van Pá (L.)
29. Fabaceae Họ Đậu thanh nhiệt, lợi tiểu, giải thử DL + Cườm thảo mềm Toàn cây
androgynus Merr. 68 Abrus mollis Hance (A. pulchellus Wall. ex Thw. 69 Crotalaria B + spectabidis Roth Hình Bay Nát Toàn cây Cây Lục Lạc Lá Ổi Tròn dùng để trị ghẻ và ngứa lở.
Muồng Ấn Độ, Muồng lá ổi, Sục sạc rạng
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
70 Crotalaria pallida B + SĐ VN DL CT Aiton Hạt và toàn cây
Sục sạc, Muồng phân hay Muồng lá tròn
71 Derris elliptica Rễ DL + + (Roxb.) Benth. Ước Ngô, Khừa Nặm Cổ rùa, Dây cóc, Cây duốc cá
B + + Thóc lép (L.) Phaeng kham hoy Toàn cây
B + 72 Desmodium gangeticum DC. 73 Desmodium prodocarpum DC Toàn cây, rễ, lá
B + (L.) Thóc lép cuống quả dài, Thóc lép lá trám Cây thóc lép, Cây cổ bình Nhà Bay Cứu Toàn cây 74 Desmodium triquetrum DC. Hạt Lục lạc có vị ngọt, hơi chát, tính mát; có tác dụng bổ can thận, sáng mắt, ích tinh. Thân và Lá lục lạc có vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Rễ Lục lạc có vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giúp sự tiêu hoá. Vị đắng, hơi the, mùi thơm mát, tính ấm, có độc. Rễ có tác dụng độc với cá, diệt côn trùng, diệt ấu trùng (giòi); quả và vỏ độc với cá; lá độc với gia súc. Thân lá có tác dụng cầm máu, giảm đâu, khư ứ, tiêu thũng, sát khuẩn, điều kinh. cây được dùng trị cảm mạo, ho, vết thương dao chém. ó tác dụng phát biểu tán hàn, cầm máu. Cây có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu, sát trùng. Chữa bị đau
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT tốt cho
75 Erythrina stricta Vông nem Thong Vỏ, hoa G + + + Roxb.
76 Mucuna brevipes Khừa Thút Rễ DL + + Craib. Đậu mèo lá bắc Sắn dây rừng DL + + Hoa và củ 77 Pueraria montana (Lour.) Merr.
lung, chữa gan, đường tiêu hóa vỏ dùng dưới dạng bột trị thiểu năng mật, phong thấp, ngứa, cảm giác bỏng, sốt, ngất, hen, phong hủi, động kinh. Hoa dùng chống độc. Làm thuốc giải nhiệt gan, chữa rắn cắn, cấm máu. Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, sinh tân, chỉ khát. 30. Flacourti aceae Rễ 78 Flacourtia indica B + + Mác Kên, Mác Kin Chữa u xơ tuyến tiền liệt chữa bệnh. (Burm. f.) Merr.
Họ Mùng quân Mùng quân; Hồng quân; bồ quân ấn Họ Thụ đào 31. Icacinace ae 79 Apodytes Niểu lá Lá có vị đắng và làm săn da G + +
Phặp Đông Rễ dimidiata E.Mey. ex Arn. 80 Gomphandra B + + Bổ béo bốn nhị tetrandra (Wall.) Sleumer có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi; rễ phơi khô, ngâm rượu uống có tác dụng bồi bổ cơ thể, chống mệt mỏi.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Họ Ban
G + + 32. Hyperica ceae 81 Crartoxylum Thành ngạnh nam cochinchinense (Lour.) Blume Tựu Giểng Rễ, vỏ thân và lá
Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải thử, lợi thấp tiêu trệ, lá có tác dụng tiêu thũng khử độc. 33. Lauracea Họ Long não e + + G + + 82 Litsea cubeba Màng tang (Lour.) Pers Rễ, cành, lá, quả
Rễ được dùng trị: Ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày; Phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương; Ðầy hơi; Sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều. Tinh dầu làm thuốc G + + + 83 Litsea elongata (Nees) Hook. f. G + + + 84 Litsea glutinosa Sy Khay Tộn Mi (Lou.) C.B.roxb Bời lời dầu, Bời lời đỏ
Toàn cây Rễ, vỏ lá Bời lời có vị ngọt, đắng, se, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau. Họ Hoa môi 34. Lamiace ae Th + + 85 Hyptis É hình thoi Toàn cây rhombPhoebeoid Lá có mùi hôi; cây được xem như bổ, điều hoà và kích thích.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
ea M. Martens & Galeotti
35. Leeaceae Gối hạc Chè dây DL + + +
86 Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch
87 Cayratia trifolia Cây Vác DL + + + Domin A Ngun Đông Rễ và thân lá
88 Cissus javana DC. Dây chìa vôi DL + + + đỏ Khừa Sôm Bun Toàn cây
repens Chìa Vôi Bò DL + + 89 Cissus Lamk. Khừa Sồm Pun Toàn cây
Dây, lá Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn, giảm viêm dạ dày. Lá cũng dùng nấu nước uống thay chè Rễ có vị cay, tính mát, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, làm săn da. trị bệnh mày đay, thấp sang, viêm da dị ứng, gãy xương đứt gân, đòn ngã tổn thương, phong thấp tê bại. Dây và lá Chìa vôiừốc có ít độc, có tác dụng trừ độc tiêu thũng. Rễ tán kết, tiêu thũng. Họ Ngọc lan 36. Magnolia ceae lá G 90 Magnolia Dạ hợp hoa to Mác Téc Thuốc hạ huyết áp (Lá). + +
grandiflora L. Họ Bông 37. Malvace ae
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
B + + SĐ VN DL CT Vông vang (L) Rễ, lá, hoa 91 Abelmoschatus moschatus Medicus.
Lá Vông Vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ. Rễ Vông Vang chữa nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng. Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở; giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. 92 Sida acuta Burm. B + + f. Nhà Khắt Mon Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn.
93 Urena lobata L. Ké hoa đỏ B + + Rễ hoặc toàn cây
Rễ và lá Kháng ký sinh trùng, kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, gây độc tế bào ứng dụng trong điều trị ung thư máu. Rễ dùng làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon, cũng dùng trị đau thấp khớp. Rễ dùng chữa: Thấp khớp, đau khớp, Cảm cúm, viêm amygdal, Viêm ruột, lỵ, tiêu hoá kém, Bạch đới, Sốt rét, Bướu giáp. 38. Melastomat Họ Mua aceae
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
94 Medinilla septent B SĐ VN DL CT + +
rionalis (W.W. Sm.) H.L. Li 95 Melastoma B + + normale D. Don Ên A, Mak Khẻo Cắm Toàn cây
96 Memecylon edule Sầm Ngọt Mướt è B + + Roxb. Vỏ thân, lá
39. Meliaceae Họ Xoan Dọc khế lá G + (Roth) Phìa Phan Tộn 97 Cipadessa baccifera Miquel 98 Melia azedarach Xoan Hiên G + + L. Vỏ và vỏ rễ
Mua Thường có vị ngọt chua, chát, tính hơi ấm; có tác dụng giải độc thu liễm, khư ứ tiêu thũng, tiêu tích trệ, chống đau. Ta thường dùng vỏ thân và lá. Vỏ dùng chữa sốt, sốt rét. Lá dùng chữa rắn cắn và chữa đau mắt. Dân gian vẫn dùng lá sắc uống chữa tê thấp và nấu nước tắm trị ghẻ ngứa. Xoan có vị đắng, tính lạnh, hơi độc. Nó là loại thuốc làm se và tẩy giun, có đặc hiệu với các loại giun chỉ, giun đũa và giun kim. Cũng có thể trị bệnh nhiệt cấp tính, viêm bàng quang và sán khí. Họ Tiết dê 40. Menisper maceae DL + + + 99 Cissampelos Tiết dê Bay Mó pareira L. Toàn cây có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Ở Ấn Độ, rễ
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
cây được xem như có tác dụng chống sốt chu kỳ, lợi tiểu, khử lọc, lợi tiêu hoá. Họ Trinh nữ 41. Mimosac eae Keo lá me Sồm Póy Quả, lá G + + 100 Acacia concinna (Willd.) DC.
101 Archidendron Mán đỉa Lá G +
clypearia (Jack) I. Nielsen
hạt được dùng làm thuốc nhuận tràng, long đờm và gây nôn. Lá có tính tẩy xổ, được dùng trong trường hợp rối loạn mật. quả khô dùng làm thuốc long đờm; dùng ngoài làm thuốc gội đầu cho sạch gầu và trị bệnh ngoài da. Lá dùng làm thuốc nhuộm đen; có thể dùng nấu nước tắm trị ghẻ. Ở Lào, lá phơi khô và tán bột dùng để điều trị các vết thương. Ở Ấn Độ cũng như Malaixia, lá được dùng trị đau chân, sưng tấy, thủy đậu, ho và đậu mùa, lá được xem như là có độc đối với gia súc; vỏ cây có thể dùng nhuộm lưới và nấu nước gội đầu. Còn ở Trung Quốc, lá cũng được dùng trị
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
B + + bỏng lửa, bỏng nước và các loại vết thương, ghẻ lở Tính vị, quy kinh, liều dùng. 102 Mimosa pudica L. Xấu hổ Nhà Nhụp
42. Moraceae G + + 103 Broussonetia Họ Dâu tằm Dướng Po Sa Toàn cây Toàn cây papyrifera Vent.
G + + 104 Ficus auriculata Vả Đứa Va, Va Quả, rễ, lá L.
G 105 Ficus Sung Rừng Đứa Kiểu + + Rễ, vỏ, lá fistulosa Reinw. Ex Blume
Quả có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ thận, thanh can, minh mục, lợi niệu. Lá có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng. Nhựa cây có tác dụng sát trùng. Quả có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm mạnh dạ dày, nhuận tràng, điều hòa trong ruột, lợi tiểu. Rễ và lá có tác dụng giải độc, tiêu thũng. Quả ăn được; quả xanh xào ăn, quả chín ăn tươi. Lá non cũng dùng nấu canh. Ở Ấn Độ, rễ dùng nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh. Ở Vân Nam (Trung Quốc), các bộ phận của cây được dùng trị ngũ lao thất thương,
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
106 Ficus hirta Vahl Ngõa Khỉ Đứa Khôn + B Toàn cây
107 Ficus hispida L. f. NgBái Đứa Pỏng + + B
Rễ, lá, vỏ và quả
Cây Cọ Nọt B + + 108 Ficus semicordata Buch-Ham.ex Sm. Mác Đứa Sai, Mác Nọt Quả, vỏ cây, dịch rễ
sưng vú, thấp nhiệt, đau bụng ỉa chảy. Vị ngọt hơi đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết tán ứ. Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn. Ở Ấn Ðộ quả được dùng trong bệnh đau aphtơ. Quả và vỏ cây dùng nấu nước tắm điều trị bệnh phong. Dịch rễ dùng trị đau bàng quang và dùng uống với sữa, trong các chứng đau nội tạng. 109 Ficus tinctoria Sung Bầu Khưa Hay B + + G.forest
Vỏ rễ, lá Vị hơi đắng, chát, tính bình; có tác dụng hoá đàm chống ho, khư phong thông lạc. Ở Ấn Độ, vỏ rễ dùng làm thuốc lợi tiêu hoá và cũng như rễ, làm thuốc khai vị. Ở Trung Quốc, tại Vân Nam dân gian dùng vỏ cây hoặc
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
110 Streblus asper Duối Khuáy G + + Lour. Vỏ rễ, vỏ thân, lá và mủ
43. Myrsinaceae Họ Đơn nem + + B 111 Ardisia crenata Trọng Đũa Rễ, lá và toàn cây Sims
+ + + B 112 Lá, toàn cây Cơm nguội 5 cạnh Ardisia quinquegona Blu me
B + 113 Ardisia villosa Roxb. Cơm nguội lông Toàn cây tật ở lá (do ký sinh trùng) để trị cảm mạo, co giật do sốt cao, ỉa chảy và lỵ. Duối có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông huyết, cầm máu, sát trùng. Người ta nhận thấy chất đắng của vỏ có tác dụng đối với cơ tim tương tự như adrenalin. Streblosid có thể so sánh với digitoxin. Vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng trấn thống tiêu thũng, khư phong trừ thấp, thanh nhiệt giải độc. Lá được dùng pha nước uống thay trà và dùng nấu ngậm trị đau răng, hoặc đắp trị đau mình mẩy. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị đòn ngã, gãy xương. Được dùng chữa phong thấp đau xương; nội thương, thổ huyết, đòn ngã tổn thương.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
114 Maesa Đơn Hồng Kháy Khiết lá B + +
ramentacea (Roxb,) A. DC
44. Myrtaceae
G + + + 115 Syzygium Họ Sim Roi
jambos (L.) Alston Quả, lá, Vỏ rễ, hạt, vỏ quả
Cũng dùng chữa lỵ, đinh nhọt. Ở Ấn Độ và Malaixia, người ta dùng lá vò ra hoặc giã nát đắp trị ghẻ, ngứa ngáy và các bệnh ngoài da. Lá cây được giã ra trộn với cơm ăn, chữa bệnh về tim. Roi có vị ngọt, chát, tính bình. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Chất chiết từ lá cây có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh; đặc biệt là các loại liên cầu khuẩn, với vi khuẩn bạch hầu và vi khuẩn phế cầu. Như vậy lá Roi dùng tốt, chữa bệnh chống lại vi khuẩn sinh mủ và gây bệnh đường hô hấp.
Cây Roi G + + 116 Syzygium jambos (L.) Alston Chiêng Nặm Quả, lá Quả và lá được dùng làm thuốc trị ỉa chảy, đau mắt. Lá cũng được dùng làm thuốc
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
45. Ochnaceae Họ Mai vàng B Xảng Nầng Nhựa + + 117 Gomphia serrata (Gaertn) Kanis Mai Cánh Lõm cây, gỗ
46. Passifloraceae Họ Lạc tiễn Th 118 Passiflora foetida Lạc tiên Mác Tum + + L. Toàn cây
trị bệnh đường hô hấp. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Ở Campuchia (Stung treng) khi hơ cây vào lửa có nhựa chảy ra, người ta dùng nhựa này đặt vào chỗ răng đau. Ở Nam Việt Nam, thân cây đốt thành tro được dùng nhuộm răng đen. Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau. 47. Phyllanthacea e B 119 Phyllanthu Họ Diệp hạ châu Nổ Đồng Tiền Khừa Cảng + + reticulatus Poir Pa
chủ yếu là rễ và lá. Vỏ thân cũng được dùng Theo y học cổ truyền rễ cây Nổ Đồng Tiền có vị chát, tính lạnh; có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả. Lá cây Nổ Đồng Tiền có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu….
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
48. Piperaceae Họ Hồ tiêu Tiêu Lá Gai 120 Piper Y Lượt DL + + làm thuốc. Toàn cây boehmeriaefolium Wall. ex Miq.
121 Piper nigrum L. Hồ tiêu Quả DL + +
Vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong tán hàn, cường tâm hoạt lạc, tán ứ tiêu thũng, thông kinh hoạt huyết, chỉ huyết, trấn thống. Kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh. Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch. Họ Mã đề 49. Plantagi naceae 122 Plantago asiatica Mã Đề Á Th + + L. (P. major L.) Nhà Ên Nhứt
Phần cây trên mặt đất, hạt Thường dùng chữa: Thuỷ thũng đầy trướng; Ðái buốt; Tả lỵ; Mắt đỏ sưng đau; Ho lâu ngày, viêm phế quản. Họ Rau răm 50. Polygona ceae
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
Thồm lồm Th + + SĐ VN DL CT và 123 Polygonum chinensis L. Phắc Pheo Pá Toàn cây
viêm
124 Polygonum Nghể Bún Phắc Pheo Th + + persicaria L. Toàn cây
Thường cao trung nguyên, vem rừng, dựa rạch; I-XII. Trị bệnh da (phon gở = thồm lồm); làm rau xem như bổ, làm lảnh vết - thương. Thường dùng chữa: Lỵ, ruột; Viêm amygdal, viêm họng, bạch hầu, ho gà; Viêm gan. Cây thường được dùng trị lỵ, xuất huyết, bệnh scorbut, vàng da, thấp khớp mạn tính. Rễ dùng trị ho và các bệnh về ngực. Cà Phê 51. Rubiacea Họ Cà phê
Th + + e 125 Hedyotis Lưỡi Rắn giải độc; Toàn cây (L.) corymbosa Lam.
B + + 126 Ixora coccinea L. Mẫu đơn đỏ Rễ, lá, hoa
Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ. rễ làm thuốc hãm uống để lọc trong nước tiểu. Ở Trung Quốc, rễ, lá trị cảm sốt, nhức đầu, Phong thấp đau nhức, Kinh nguyệt không đều, đau bụng do tích huyết, Kiết lỵ
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
127 Mussaenda Ka Bừa B + + SĐ VN DL CT dehiscens Craib Bướm Bạc Quả Nang Rễ, thân và vỏ
B + + 128 Mussaenda Bướm Bạc Lá, hoa rehderiana Hutch. Tàng Bừa Tộn
B + + foetida Mơ tròn 129 Paederia L. Khưa Tốt Ma Rễ và toàn cây
B + + 130 Serissa japonica Bỏng Nẻ Khao Tóc Toàn cây (Thunb.) Thunb.
DL + 131 Uncaria Đưa Cáy macrophilla Wall. Câu Đằng Lá To
Đoạn cành có gai móc câu Rễ, thân cũng được dùng như các loài khác chữa bệnh ôn nhiệt, trong ngoài đều nóng, các khiếu không thông. Vỏ dùng chế nước uống cho trẻ em bị bệnh đậu mùa. Lá giã ra trị sốt. Hoa được sử làm dụng ở Campuchia thuốc lợi tiểu và trị hen. Thường dùng chữa: Co thắt túi mật và dạ dày ruột, tê đau do ngoại thương; Trẻ em cam tích, tiêu hoá kém và suy dinh dưỡng; Viêm gan vàng da, viêm ruột, lỵ; Viêm khí quản, ho gà, lao phổi có tác dụng thư can, giải nất, thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sừng, bạt độc. Lá có mùi rất hôi, có tác dụng giảm co thắt. Rễ rất đắng và se. Dùng làm thuốc trấn tĩnh, êm dịu, chữa đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi. Cũng dùng chữa
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
huyết áp cao. Hoa và lá dùng uống thay chè. Vuốt leo DL + + 132 Uncaria scandens (Sm.) Hutch
52. Rutaceae Họ Cam quýt lá B + + Cây cà ri 133 Murraya koenigii (L.) Spreng. Mác Súc Cắm
B + Sẻn Hôi Vỏ, quả, vỏ rễ (Roxb.) 134 Zanthoxylum rhetsa DC.
Rễ, cành Cành trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, đầu choáng mắt hoa, cao huyết áp, đau đầu do thần kinh. Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương. cây cà ri có tác dụng trị tiêu, chảy, buồn nôn, khó tiêu, ngăn ngừa ung thư và làm giảm các tác dụng phụ cho người trị bệnh ung thư bằng phương pháp hóa trị, xạ trị. có tác dụng làm se, kích thích, lợi tiêu hoá. Vỏ rễ màu đỏ nâu có vị đắng, mùi thơm dễ chịu, tính ấm; có tác dụng kích thích, trị giun và điều kinh, lọc máu ở thận. Họ Bồ hòn 53. Sapindac eae Th + + Tam Phỏng Tóp tép Toàn cây 135 Cardiospermum halicacabum L. có tác dụng tiêu thũng chỉ thống, lương huyết giải độc, tiêu viêm. Rễ làm toát mồ
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
hôi, lợi tiểu, khai vị, nhuận tràng, gây sung huyết, điều kinh. 54. Scrophul ariaceae 136 Lindernia Họ Hoa mõm sói Cỏ mẹ Th + + Nhà Hom Cỏm Toàn cây crustacea (L) F. Muell.
137 L. ruellioides Th + + (Colsm.) Pennell Cây Răng Cưa Tía Nhà Hom Ca Toàn cây
Chữa kiết lỵ, ỉa chảy, rắn cắn, viêm lợi, viêm gan, viêm thận, thủy thũng, bạch đới (cả cây sắc uống). Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng lý khí hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống, giải độc. Dân gian dùng lá cây giã đắp trị đau mắt. Ở Ấn Độ (Assam), lá được dùng đắp ngoài trị lở ở da. 55. Solanace Họ Cà ae 138 Physalis minima Th + + Linn. Hốp Hép, Tóp Tép Toàn cây, quả
139 Solanum indicum trị Th + + L. Cà Dại Hoa Tím Mác Khèng Khôm Rễ và toàn cây
Ở Ấn Độ, quả được dùng cho ngựa và trị bệnh lậu. Dịch lá lẫn với nước và dầu mù tạc được dùng làm thuốc trị đau mắt. sưng Thường dùng amydal, viêm hầu họng, lâm ba kết hạch, đau dạ dày, đau răng, đòn ngã tổn thương.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
tovum SĐ VN DL CT Th + + 140 Solanum Sw. Cà dại hoa trắng Mác Khèng Rễ, lá, hoa và quả
Rễ được dùng làm thuốc trị đau vùng thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh và ho mạn tính. Lá giã đắp trị đinh nhọt và viêm mủ da. Họ Trôm 56. Sterculia ceae 141 Helicteres Tổ kén đực B + angustifolia L. Rễ, toàn cây
Thường dùng chữa sốt rét, cảm mạo nhiệt độ cao không giảm, viêm họng, viêm tuyến mang tai, sởi, ỉa chảy, lỵ, viêm ruột, lở ngứa ngoài da, trĩ, tràng nhạc, đau đầu, miệng khát. Cũng được dùng trị rắn độc cắn. thuốc giải trừ ban sởi, giải nhiệt độc và rửa loại mụn đóng vẩy nến. 142 Helicteres hirsuta B + + Lour. Dó lông, Tổ Kén Cái
143 Sterculia G + + Vỏ cây, lá, hạt Trôm mề gà, sảng sé Rễ và lá Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt. Vỏ được dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt. Ngày dùng 20-30g, giã với muối đắp. lanceolata Cav. Var.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
Có thể dùng phối hợp với những loại khác. Họ Dung 57. Symploc aceae G + + 144 Symplocos Dung nam bộ
Ngọn non, vỏ cây cochinchinensis ( Lour.) S. Moore
58. Theaceae Họ Chè B + + 145 Schima wallichii Gỗ hà Thân, cánh hoa Choisy
B + + 146 Corchorus 59. Tiliaceae Họ Đay Rau Đay Rễ, lá và hạt capsularis L.
147 Microcos Cò ke Mác Khom Rễ, lá B + + paniculata L.
Đọt đắp trị bỏng. Vỏ cây dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, hậu bối. Ở Trung Quốc, vỏ cây dùng chữa cảm lạnh, cảm nóng. thân non giã dùng làm nước uống trị nôn và trị đau tai trong. cánh hoa khô dùng hãm uống trị đau dạ con và đắp ngoài trị bệnh đậu mùa Ðay có vị đắng, tính nóng có độc, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Ðay có vị đắng, tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim. Rễ được dùng làm thuốc sắc uống chữa ho. Ở Malaixia, nước sắc rễ dùng trị sốt rét, nước hãm dùng trị các rối
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
loạn đường tiêu hoá. Bột lá dùng trị ghẻ. Nước sắc lá và vỏ cây dùng xức rửa chữa gãy xương. 60. Ulmacea Họ Du e G + Hu Rễ, lá 148 Trema orientalis (L.) Blume Hu đay, đay gỗ
Vị chát, tính bình; có tác dụng thu liễm cầm máu, tán ứ tiêu thũng. Cỏ roi ngựa 61. Verbena ceae B + + 149 Callicarpa Tử châu lá dài Rễ, lá, vỏ longifolia Lamk.
Th + + Ngọc nữ đỏ Rễ, lá 150 Clerodendrum paniculatum L.
Th + + Mò Răng Cưa Phằng Khì (L.) Toàn cây hoặc rễ, lá và vỏ được sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài. Nước sắc lá dùng trị đau bụng và sốt. Nước sắc rễ dùng trị ỉa chảy và bệnh giang mai. Ở Trung Quốc, rễ được dùng làm thuốc khư phong trừ thấp, còn lá dùng làm thuốc cầm máu. chữa bạch đới khí hư, vàng da, tê thấp, kinh nguyệt không đều Vị đắng cay, tính mát, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ sốt rét, làm liền 151 Clerodendrum serratum Moon
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
rễ, lá, vỏ thân
152 Premna Póp B + + Vọng cách, Bông cách Lá, rễ và cành corymbosa (Burm. f.) Rottl.
LỚP HÀNH LILIOPSIDA 62. Araceae Họ Ráy 153 Alocasia Bon, Thun DL + + Ráy Đuôi Nhọn Toàn cây cucullata (Lour.) G.Don
xương, khư phong trừ thấp, tránh thai. Đây là một trong số ít cây thuốc có tác dụng kháng Được dùng trị phù do gan, xơ gan và trị lỵ. Còn dùng trị thấp khớp và làm thuốc lợi sữa. Ở Trung Quốc, dùng chữa: Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui; Viêm khí quản, lao phổi; Sốt thương hàn; Bệnh xoắn khần leptospira; Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước; Ong đốt, rắn độc cắn. 154 Alocasia Ráy Bon Nháy Th +
macrorrhizos (L.) G.Don
Rễ, thân Ráy được dùng chữa cúm, cảm mạo, sốt cao, trúng nắng, lao phổi, phong thấp đau nhức khớp, sa nang, mụn nhọt, ghẻ lở, trúng độc và rắn độc cắn, bỏng lửa. 155 Colocasia Khoai Sọ Th + +
Củ và lá Củ dùng ăn chữa được hư lao yếu sức. Ta thường luộc để ăn chống đói, nấu canh Antiquorum Schott
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
với rau Rút, cua đồng hoặc nấu với cá quả, cá diếc. Dùng ngoài chữa phong ngứa, mụn mủ. Lá sắc uống dùng chữa phụ nữ có mang tâm phiền mê man, thai động không yên. Họ Thài lài 63. Commeli naceae + + + 156 Commelina Cáp Py Toàn cây bengalensis L.
Th + + 157 Comelina Thài lài trắng Phắc Kháp Toàn cây communis L.
Vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, có tính làm dịu, nhuận tràng. Mát, hoại nhuận, lợi tiểu, trị phù thủng, đắp nơi sưng, trị huyết áp cao, thần kinh, đau đầu, ỉa, đau mắt, lậu. Họ Mía dò Ưởng 64. Costacea e Th + + + Mía Dò 158 Costus speciosus ( J.E. Ưởng Pai Kiêu Koenig) Smith
Thân rễ Thường dùng chữa: Viêm thận thuỷ thũng, xơ gan; Cổ trướng và viêm nhiễm đường tiết niệu; Ho gà; Giảm niệu; Ðái buốt, đái dắt; Cảm sốt, môi rộp, khát nước nhiều. 65. Cyperaceae
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
terrestris Chữa xuất huyết dạ dà Th + + SĐ VN DL CT
159 Scleria Fassett Nhà Sam Khồm Toàn cây Họ Củ nâu 66. Dioscore aceae 160 Dioscorea Củ Nêm Măn Pông Củ DL + + +
deltoidea Wall. ex Griseb. 161 Dioscorea hispida Củ Nần Khưa Coi Củ DL + + Dennst
Ở Ấn Độ, người ta dùng củ Nêm để làm thuốc diệt rận và duốc cá. có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, tiêu sưng, giảm đau, khử ứ, cầm máu. Củ có độc đối với nhiều loại vi khuẩn, côn trùng và động vật, nhưng không có hiệu quả đối với đỉa. Đok Phầng Họ Lan 67. Orchidac eae Th + + EN 162 Ludisa Lan kim tuyến Nhà Bay discolor Gawl.) Lai Toàn cây (Ker A.Rich
68. Poaceae Họ Hoà thảo indica Cỏ mần trầu Nhà Khuai Toàn Th + + 163 Eleusine (L.) cây có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu. Lao phổi với khạc ra máu. Thần kinh suy nhược, chán ăn. Dùng 2-10g dạng thuốc sắc. Chữa cảm nắng, sốt nóng, máu xông lên đầu, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ. Bài thuốc
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT
164 Lophatherum Nhà Ly Phe Toàn Th + gracile Brongn. cây
Áp chích thảo, Cỏ lá tre, Sơn kê mễ ,Thủy trúc
“toa căn bản” có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, nhuận gan, giải độc, kích thích tiêu hóa. Lợi tiểu tiện, thanh Tâm hoả. Dùng trong các loại bệnh nhiệt, miệng khát tim bồn chồn, trẻ con sốt cao co giật, bứt rứt, miệng lưỡi lở, sưng đau lợi răng, viêm đường tiết niệu, tiêu đỏ và ít. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác 69. Smilacaceae Họ Kim cang
Thổ phục linh 165 Smilax DL + + Thân rễ giải độc, tiêu thũng, tán kết, lợi gân cốt, kiện tỳ vị.
glabra Wall. ex Roxb. 166 Smilax Mác Pậu DL + + + Kim Cang Quả To megacarpa A.DC.
Thân rễ Dân gian cũng dùng thân rễ chữa tê thấp, tiêu độc như Thổ phục linh. Cây này cũng được sử dụng trong y học dân tộc của Lào làm thuốc cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ và làm thuốc chống ho.
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc
Thân rễ DL + + SĐ VN DL CT 167 Smilax
ó tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, giải độc, lợi khớp xương. menispermoidea A.DC. 70. Taccaceae 168 Tacca chantrieri Kim cang hoa nâu, Kim cang lá mối. Họ Râu hùm Râu Hùm Phôn Mện Thân rễ Thân rễ dùng ngoài chữa Th + + Andre
thấp khớp. Ở Trung Quốc, cây được dùng uống trị lao lực, viêm loét dạ dày và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, đau dạ dày, bỏng lửa, lở ngứa.
Thân rễ Thường dùng trị: Rắn độc Th EN EN + 71. Trilliaceae Họ (Trọng lâu) Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa 169 Paris polyphylla Sm Var Khẳn Chỏng
Th + + 72. Zingiberaceae Họ Gừng Riềng Nếp 170 Alpinia galanga Khá Quả (L.) Wild
Th + + + Riềng Ấm Khá Thân rễ, hạt 171 Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt et Sm.
Tổng cộng
cắn và sâu bọ đốt. Viêm não truyền nhiễm. Viêm mủ da. Lao màng não. Hen suyễn. Vị cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí chỉ thống. chữa: Ðau dạ dày, trướng bụng; Đàm thấp tích trệ; Tiêu hóa không bình thường, nôn mửa, ỉa chảy. Số loài: 171 Số chi: 134 Số họ: 72
TC TCB RNS
RTS
Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc
SĐ VN DL CT Số ngành: 04
Ghi chú:
G: Dạng thân gỗ B:Dạng thân bụi Th: Dạng thân thảo DL:Dạng đây leo C: Thảm cỏ
TCB: Thảm cây bụi RNS: Rừng Nguyên sinh bị tác động RTS: Rừng thứ sinh SĐVN: Sách đỏ Việt Nam DLĐVN: Danh lục đỏ Việt Nam
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KVNC
1. CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT
Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Rừng nguyên sinh bị tác động
Thảm cỏ
2. MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC
Bảy lá một hoa - Paris polyphylla Sm.
Lan kim tuyến - Ludisa discolor
(Ker Gawl.) A.Rich
Phlogacanthus curviflorus (Wall.)
Râu Hùm - Tacca chantrieri Andre
Thanh ngâm - Picria felterrae Lour.,
Cây Mua - Melastoma normale D. Don
Cây thóc lép - Desmodium triquetrum (L.) DC.
Dây bông báo - Thunbergia grandiflora Roxburgh
3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHÒNG VẤN VÀ THU MẪU
PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN CÂY THUỐC
Phiếu số:….
Họ tên người điều tra: ......................................................................... Địa điểm: ............................................................................................. Họ tên người cung cấp thông tin: ....................................................... Thời gian: ngày: ......... tháng: .............. năm……
Tên cây
STT Bộ phận Cách chế Tên khoa Tên Việt Tên Lào Công dụng Hiệu quả Ghi chú dùng biến học Nam
1.
2.
3.
4.
5.