ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Bounnam XANGYAORN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG,

HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Bounnam XANGYAORN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC LÀNG KHUA SUNG,

HUYỆN NẶM THÀ, TỈNH LUÔNG NẶM THÀ,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Ngành: Sinh thái học

Mã số: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỸ DANH THƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu

trách nhiệm.

Tác giả

Bounnam XANGYAORN

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Sinh

thái học tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận

được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Sỹ Danh Thường -

người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để

tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh học, Phòng

Đào tạo (bộ phận Sau Đại học) trường đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt

tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Ông lang, Bà mế người dân tộc Khamu ở

khu vực nghiên cứu. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông - Lâm

nghiệp của tỉnh Luông Nặm Thà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đi thu mẫu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình thực hiện luận văn do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, kinh

phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong

nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè,

đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày …. tháng 06 năm 2018

Tác giả luận văn

Bounnam XANGYAORN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật .............................................. 3

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................................... 3

1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ....................................................................... 5

1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào ................. 6

1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới .................................. 6

1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào ....................... 9

1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng ...................................................................................................... 13

1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm

thuốc ở tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu ..................................... 14

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 15

2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 15

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 15

2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 15

2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC) ................................. 15

2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ......................................................................... 16

2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật ....................................................................... 16

iii

2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................................... 17

2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn ............................................. 17

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 20

3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 20

3.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 20

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................................... 21

3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 21

3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................................... 22

3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 22

3.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 22

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 23

4.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC ........................................... 23

4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................................. 23

4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ ........................................................................................ 26

4.1.3. Đa dạng ở mức độ chi ....................................................................................... 27

4.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật ............................. 29

4.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cỏ ................................................. 32

4.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cây bụi ......................................... 33

4.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng thứ sinh ......................................... 34

4.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng nguyên sinh bị tác động ...................... 35

4.3. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc ....................................... 36

4.4. Đa dạng các bộ phận làm thuốc ........................................................................... 38

4.5.Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được ....... 41

4.6. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................... 44

4.7. Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria

fel-terrae) ........................................................................................................... 45

4.7.1. Đặc điểm hình thái của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ............................ 45

4.7.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae) ...................... 46

iv

KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 52

1. Kết luận ................................................................................................................... 52

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

v

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

B

Dạng thân bụi

DL

Dạng dây leo

DLĐVN

Danh lục đỏ Việt Nam

DMS

Dimethyl Sulfoxide

EN

Nguy cấp

G

Dạng thân gỗ

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NXB

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

RNS

Rừng nguyên sinh bị tác động

RTS

Rừng thứ sinh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

TC

Thảm cỏ

TCB

Thảm cây bụi

Th

Dạng thân thảo

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc

VU

Sẽ nguy cấp

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất ................................... 18

Bảng 2.2: Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS ..................................................... 18

Bảng 3.1

Danh sách các công ty cổ phần đang khai thác ở tỉnh Luông Nặm Thà ... 21

Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ................................. 23

Bảng 4.2.

Số lượng họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) .. 24

Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật

ở khu vực nghiên cứu ............................................................................ 25

Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ................... 26

Bảng 4.5. Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC .................................... 27

Bảng 4.6.

Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .. 29

Bảng 4.7. Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật và cây

thuốc trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC ...................................... 30

Bảng 4.8. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong rừng nguyên sinh bị tác

động và rừng thứ sinh ........................................................................... 31

Bảng 4.9. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong thảm cây bụi và thảm cỏ .. 31

Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ ...................................... 32

Bảng 4.11. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .............................. 33

Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ............................. 34

Bảng 4.13. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động .... 35

Bảng 4.14. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ............................ 36

Bảng 4.15. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc ...................................... 38

Bảng 4.16. Một số bài thuốc thu thập được ............................................................ 41

Bảng 4.17. Những loài cây thuốc quý hiếm ở KVNC ............................................ 45

Bảng 4.18: Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật ................... 46

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở trạng thái thảm thực vật ............................... 16

Hình 4.1. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các bậc taxon ở KVNC ........ 23

Hình 4.2. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các kiểu thảm thực vật KVNC .... 29

Hình 4.3. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ .......................................... 33

Hình 4.4. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .................................. 34

Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh .................................. 35

Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động ........ 36

Hình 4.7. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ................................ 37

Hình 4.8: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Serratia marcescens .... 49

Hình 4.9: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Escherichia coli ..... 50

Hình 4.10: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Staphyloccocus aureus ......... 50

Hình 4.11: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Baccillus subtili ..... 51

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lào có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, một tiềm năng lớn về tài nguyên

thực vật, trong đó có cây thuốc. Theo thống kê, Lào có diện tích rừng là 11.000.000 ha

bằng 47% của diện tích nước.

Ngày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm

thuốc là một xu thế được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. Lào là một trong những

quốc gia thuộc vùng nhiệt đới - nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa được

khám phá. Bên cạnh đó, cộng đồng các dân tộc ở nước Lào trên vùng núi và nông thôn

cũng có vốn tri thức bản địa sử dụng các loài thực vật làm thuốc.

Làng Khua Sung là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà có

tọa độ địa lý là: N20°48'11.84'' và E101°15'00.63''. Phía Bắc giáp núi Bản Hàng, phía

Nam giáp núi 1518, huyện Viêng Phu Khà, tỉnh Luông Nặm Thà, phía Đông giáp làng

Prang huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà và phía Tây giáp làng Tha Sè, huyện Nặm

Thà, tỉnh Luông Nặm Thà. Làng Khua Sung cách trung tâm thành phố khoảng 30 km,

Làng Khua Sung là một làng thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Nặm Hà, làng

nằm ở 2 bên của đường R3, gồm có 67 gia đình, dân số 301 người, nữ 149 người. Diện

tích đất lâm nghiệp là 258 ha, rừng trồng 163 ha và rừng phòng hộ 343 ha. 100% dân

cư của làng là người dân tộc Khamu. Người dân trong làng phần lớn thường sử dụng

những loài thực vật để làm thuốc bổ và chữa bệnh. Việc nghiên cứu đa dạng hệ thực

vật và nguồn tài nguyên cây thuốc ở nơi đây rất ít. Do đó, việc nghiên cứu, điều tra số

loài thực vật hiện có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị đặc biệt là các loài

làm thuốc nhằm đề ra các biện pháp bảo tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây

là rất cần thiết.

Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở

làng Khua Sung, huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, Nước cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào”.

1

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học về danh lục các loài thực vật

làm thuốc ở khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả của đề tài còn là tài liệu tham khảo

cho công tác đào tạo sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Sinh thái học.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, kết quả đề tài là cơ sở quan trọng cho công tác

quản lý, bảo tồn các loài thực vật làm thuốc có giá trị tại địa phương.

2

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật

1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật

Warming (1896) với quan điểm dựa vào điều kiện sinh thái đã phân chia thảm

thực vật thành các kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh và trung sinh.

Sennhicov (1941, 1964) đưa ra quan điểm phân loại rừng theo nơi sống của quần xã

thực vật (Theo Hoàng Chung, 1980) [11].

Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng nhiệt đới

có 5 loại quần hệ: Loại quần hệ rừng xanh mưa mùa; loại quần hệ khô thường xanh; loại

quần hệ miền núi; loại quần hệ ngập từng mùa và loại quần hệ ngập quanh năm.

Braun-Blanquet (1928) là nhà khoa học tiêu biểu cho trường phái phân loại

thảm thực vật theo thành phần thực vật và lấy đơn vị phân loại cơ bản là quần hợp

(Association).

Schimper (1898), đã chia thảm thực vật rừng nhiệt đới thành 3 quần hệ: quần hệ

khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi (Theo Thái Văn Trừng, 1970).

Champion H. G. (1936) đã chia các kiểu rừng ở Ấn Độ - Miến Điện thành 4 kiểu

thảm thực vật theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [44].

Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm

thực vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian, đồng

thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [53].

UNESCO (1973) dựa trên cơ sở lí thuyết các kiểu thực vật đỉnh cực hoặc gần

đỉnh cực, trên cơ sở các tiêu chuẩn về cấu trúc ngoại mạo kết hợp với các điều kiện

sinh thái để đưa ra một hệ thống phân loại chung về thảm thực vật cho thế giới. Hệ

thống này sắp xếp theo thứ bậc từ cấp cao tới cấp thấp, từ lớp cho tới quần hệ là cấp

đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Đây là bảng phân loại tuy còn mang tính nhân tạo

nhưng lại cần thiết theo yêu cầu thực tế hiện nay [66].

Năm 1918 nhà khoa học người Pháp, là người đầu tiên đã đưa ra một bảng

phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm

thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này, rừng ở

miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.

3

Năm 1943 kỹ sư lâm học người Pháp Maurand đã chia Đông Dương thành 3

vùng thảm thực vật [53]:

- Thảm thực vật Bắc Đông Dương.

- Thảm thực vật Trung Đông Dương.

- Thảm thực vật Nam Đông Dương.

Năm 1953 Maurand khi tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng

thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil, trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa

học ông đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam Việt Nam [53].

Bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng

ở Việt Nam là của Cục điều tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp Việt

Nam, bảng phân loại này xây dựng năm 1960 đã áp dụng cách phân loại rừng theo

trạng thái của Loschau. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam

được chia làm 4 loại hình lớn:

+ Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải

trồng rừng.

+ Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc

tỉa thưa.

+ Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành nghèo

kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,

cải tạo.

+ Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá

hoại, cần khai thác hợp lý.

Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu

phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế.

Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam,

chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa

mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [31].

Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại Hội

nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng đã đưa ra

bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái, đây được xem

4

là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất trên quan điểm sinh

thái cho đến nay [37].

Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của

các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: Rừng hỗn

giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao, rừng kín hỗn giao cây

Hạt kín và Hạt trần.

Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã

kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm

tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố phát sinh hệ thực vật

làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14 kiểu

quần hệ [37].

1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật

Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa

cụ thể, tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học

dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000

loài.

Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực vật Hạt

kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 -

18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y (dẫn theo Lã Đình

Mỡi) [30].

Năm 1962, Slucop G.N. đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu

lục như sau:

- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.00 loài); các khu

vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc Liên Bang

Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên Bang Nga,

Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).

- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài);

Nam Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).

- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000 loài),

Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam Cực (1.000

loài).

5

- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.000 loài);

Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và các vùng

phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000); Xomali

Eritrea (1.000 loài)

- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc:

5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; New Zealand: 4.500 loài (dẫn theo Lê Trọng Cúc).

Công trình đầu tiên nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam là bộ Thực vật chí đại

cương Đông Dương, trong công trình này tác giả người Pháp đã thống kê thực vật ở

Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch.

Đây là công trình rất có ý nghĩa và nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật.

Căn cứ vào bộ thực vật chí đại cương Đông Dương có nhiều công trình xuất bản

từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước đầu thống kê số loài đã

biết ở Việt Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 56.09 loài thuộc 1.660 chi và

240 họ [26].

Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của

265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước Việt Nam [1].

Phan Kế Lộc đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết

được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu

kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch

biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4%

tổng số loài, 15% tổng số chi và 75 tổng số họ của toàn thế giới [26].

1.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới, Việt Nam và Lào

1.2.1. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc trên thế giới

Lịch sử nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc trên thế giới luôn gắn liền

với sự phát triển văn minh nhân loại. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh được

đúc rút từ kinh nghiệm rồi được truyền lại cho các thế hệ tiếp theo. Ngày nay với sự

phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của

thảo dược làm thuốc như thử hoạt tính, tách chiết các hợp chất. Điều đó đã khẳng định

chắc chắn vai trò của thảo dược trong việc điều trị bệnh cho con người. Đồng thời việc

kết hợp giữa tri thức bản địa truyền thống với kiến thức y học hiện đại đã đang và sẽ

góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

6

Tài liệu cổ về cây thuốc hiện còn lại không nhiều, tuy nhiên có thể coi năm 2838

truớc Công nguyên là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và dược liệu. Cuốn

"Kinh Thần Nông" (Shen’ nong Bencaoing, vào thế kỷ I sau Công nguyên) đã ghi chép

364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục của nền y học

dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.

Hiện nay số loài cây thuốc được sử dụng chữa bệnh trên thế giới vào khoảng

70.000 loài. Đặc biệt các vùng nhiệt đới như là những kho tàng chứa đựng số loài thực

vật rất phong phú, đa dạng và cũng rất giàu tri thức sử dụng làm thuốc. Vùng nhiệt đới

Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) được dụng

làm thuốc. Trung Quốc là quốc gia có truyền thống việc sử dụng cây cỏ làm thuốc với

khoảng hơn 5.000 loài. Ấn Độ có khoảng 6.000 loài cây thuốc. Một trong những kho

cây thuốc thế giới là dãy núi Hymalaya có tới gần 1.800 loài cây thuốc (dẫn theo T.T.N.

Diệp, 2016) [17].

Cây thuốc ở châu Âu cũng rất đa dạng và phần lớn dựa vào nền tảng y học cổ

truyền của các quốc gia. Các nhà khoa học Pháp là những người Châu Âu nghiên cứu

về thực vật Đông Dương như Erry (đầu thế kỷ 19) đã công bố 1.000 loài cây làm thuốc

ở Đông Nam Á (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17].

Châu Đại Dương được coi là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế giới. Thổ

dân châu Úc đã định cư ở châu lục này hơn 60.000 năm với nhiều kiến thức về cây thuốc

bản xứ như Bạch đàn xanh (Eucalyptus globolus Labill.) duy nhất chỉ ở lãnh thổ này và

được đánh giá cao trong việc chữa bệnh (dẫn theo T.T.N. Diệp, 2016) [17].

Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả kinh nghiệm về cây

thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: "Bản thảo cương mục". Đây là cuốn sách vĩ

đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây

thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [36].

Năm 384 - 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu giữ sớm nhất

về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác phẩm

"Lịch sử thực vật" đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy nhiên

công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu cho một

giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này.

7

Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60 - 20 (TCN) giới thiệu 600 loài

cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền móng cho nền y

dược học.

Năm 79 - 24 (TCN), nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo bộ sách

"Vạn vật học" gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích.

Syvan SAYSOUK, Soutthi MALINHONG (2008) khi nghiên cứu đa dạng thuộc

ở làng Bản Pông, huyện Ngao, tỉnh Lăm Pang, Thái Lan đã dùng phương pháp phỏng

vấn người dân để nghiên cứu cây thuốc ở khu vực nghiên cứu. Bước đầu đã thống kê

được 177 loài có giá trị làm thuốc [64]

A.Pétélot (1952) trong công trình "Les phantes de médicinales du Cambodye,

du Laos et du Viet nam" gồm 4 tập đã nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc

từ thực vật ở Đông Dương [56].

Syvan SAYSOUK, Phayoungsuck SAYSOUK (2012) khi nghiên cứu thành

phần loài cây thuốc trong trường Đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái Lan đã thống

kê được 160 loài cây thuốc, thuộc 46 họ kèm theo công dụng của chúng [63].

Lanida PINGMEUNG, Thatsaniviet YASO (2010) khi nghiên cứu thành phần

loài thực vật thuộc khu vực sông Cốc, tỉnh Chiêng Rai, Thái Lan (2010) đã thống kê

được 476 loài cây thuốc [51].

Nopphamat SOUNTHONCHAREUNNON, Visouda SUVITHAYAVAN

(2013) đã biên soạn cuốn sách về cách sử dụng cây thuốc cho người dân thủ đô Băng

Cốc, Thái Lan. Cuốn sách đã giới thiệu về các nhóm cây làm thuốc và cách dùng của

mỗi loài [53].

Theo Sumithra và cộng sự (2011), dịch chiết từ lá cây Mấm đen (Avicennia

officinalis L.) có khả năng kháng viêm, nhóm tác giả cũng đã chứng minh khả năng

kháng viêm của Avicennia officinalis là do có sự hiện diện của betulinic - acid trong

thành phần của dịch chiết.

Thomas (2011) khi nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại

(Acrostichum aureum L.) đã khẳng định rằng dịch chiết từ lá khô trong methanol và

aceton của loài này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

đề kháng với Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và

phenol trong cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên.

8

Nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của loài Ráng đại Acrostichum aureum của

tác giả Thomas (2011) cho thấy dịch chiết từ lá khô trong methanol và aceton của loài

này có khả năng kháng lại chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa đề kháng với

Amoxicilin và Chloramphenicol. Theo tác giả sự có mặt của flavonoid và phenol trong

cây ở nồng độ cao là tác nhân kháng lại chủng vi khuẩn trên.

Ở Thái Lan, Neamsuvan và các cộng sự (2011) đã tiến hành điều tra, khảo sát

các cây thuốc của rừng ngập mặn ở tỉnh Songkhla. Kết quả đã ghi nhận được 110 loài

thuộc 100 chi, 51 họ có công dụng làm thuốc. Trong đó có 69 loài chỉ mọc ở các rừng

sát biển, 35 loài chỉ mọc ở vùng rừng ngập mặn và 6 loài gặp ở cả hai khu vực.

1.2.2. Những nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và Lào

* Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Có thể nói, nó xuất hiện

từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thuỷ. Trong quá trình tìm

kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra công dụng và tác hại của

nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích luỹ

được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm

thuốc chữa bệnh.

Qua các truyền thuyết từ thời xa xưa đã cho biết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm

gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1990, 1993) [38, 39].

Đáng chú ý Bộ y tế xuất bản tập “Dược liệu Việt Nam” tổng kết các công trình

nghiên cứu về cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian ở hàng nghìn xã của 53 tỉnh

thành phố cả nước [4].

Theo viện Dược liệu (1993), trong tổng số gần 4.000 loài cây thuốc ở Việt Nam,

phần lớn được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, chỉ khoảng 1/3 được phân tích cơ

sở khoa học. Thường các loài cây được chữa các bệnh trong cuộc sống hàng ngày

nhưng có cả một số bệnh nan y [39].

Thế kỷ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống

nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu... Điều đó nói lên những hiểu biết về dinh

dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc.

Thế kỷ II (TCN), hàng trăm loại thuốc đã được phát hiện như: sắn dây, khoai

lang, mơ, quýt... và trong thời kỳ Bắc thuộc, nhiều vị thuốc của ta đã được xuất sang

Trung Quốc.

9

Dưới triều vua nhà Lý (1010 - 1244) có nhiều lương y nổi tiếng, trong đó có nhà

sư Minh Không (Nguyễn Chí Thành) ở chùa Giao Thuỷ đã có công chữa bệnh cho Lý

Thần Tông. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam

lấy thuốc Bắc.

Dưới triều Trần (1244 - 1399), đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến.

Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí

Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y.

Ở Sơn Nam, Giao Thuỷ, (Nam Định), Dạ cẩm, Hồng Châu (Cẩm Bình, Hải

Dương) Tuệ Tĩnh đã mở nhiều cơ sở chữa bệnh làm phúc ở các chùa và gây phong trào

trồng cây thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam, sắc thuốc

chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: "Thuốc Nam chữa bệnh người Nam" ông

đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm:

− "Nam dược thần hiệu": gồm 499 vị và 3.932 phương thuốc trị 184 loại bệnh,

chia làm 10 khoa (năm 1725). Đây là tập sách thứ hai xuất hiện trong lịch sử nghiên

cứu cây thuốc ở nước ta sau tập "Bản thảo thực vật toàn yếu" do Phan Chu Tiên biên

soạn (1429) là tập cây thuốc và dược liệu đầu tiên của Việt Nam.

− "Các bài thuốc Nam và thập tam phương gia giảm": chép 13 cổ phương với

bổ ẩm đơn do ông sáng chế để chữa các bệnh gia giảm theo chứng. Các tài liệu này

được in lại trong "Nam dược chính bản". Sau được triều hậu Lê in lại trong "Hồng

Nghĩa giác tư y thư" (1717 và 1723) và được lưu truyền đến nay [35].

Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1729 - 1791) đã thừa kế dược

học của Tuệ Tĩnh chép vào tập "Lĩnh Nam bản thảo", nội dung gồm 496 vị thuốc Nam

của "Nam dược thần hiệu" và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tư liệu vĩ đại nhất của

ông là bộ sách: "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển viết về lý luận cơ bản,

phương pháp chẩn đoán, trị bệnh [19].

Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập "Vạn phương thập nghiệm" của Nguyễn

Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản năm 1763. Tập "Nam bang thảo mộc" của

Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858.

Triều Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập "Nam dược" với 620

vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền [20].

10

Triều Nguyễn (1802 - 1845) có quyển "Nam dược tập nghiệm quốc âm" của

Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian [20].

Công trình nghiên cứu của Crévost và Pétélote (1928 - 1935), đã nghiên cứu và công

bố kết quả điều tra về tài nguyên thực vật ở Việt Nam và Đông Dương [45].

Sau cách mạng tháng 8-1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu

to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ Y tế cùng y học hiện đại, sức khoẻ của người dân được

quan tâm và chăm lo chu đáo hơn.

Sau khi nước nhà thống nhất (năm 1975), việc nghiên cứu cây thuốc ở nước ta

được quan tâm nhiều. Có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi và phát hiện thêm

nhiều loài cây thuốc mới.

Dược điển Việt Nam tập 2 (1983) của NXB Y học do nhiều thành viên và các

cơ quan tham gia xây dựng, đã mô tả và nêu công dụng của hơn 430 loài cây thuốc

[4].

Trần Đình Lý (1995) đã xuất bản "1900 loài cây có ích" cho biết trong số các

loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài

có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị, 40 loài

tre nứa, 40 loài song mây [29].

Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với tác phẩm "Cây thuốc Việt

Nam" (1995) đã mô tả hơn 830 loài cây thuốc và giới thiệu cách trồng, hái, chế biến,

trị bệnh ban đầu [21].

Đỗ Tất Lợi (1970 - 2005) khi nghiên cứu các loài cây thuốc và vị thuốc Việt

Nam đã công bố 793 loài thuộc 164 họ ở hầu hết các tỉnh nước ta. Trong tài liệu này,

tác giả cũng tiến hành mô tả từng cây, cách thu hái và chế biến, thành phần hoá học,

công dụng và liều dùng. Tuy nhiên, nơi phân bố của từng loài tác giả giới thiệu rất khái

quát [27, 28].

Võ Văn Chi (1996) với bộ sách "Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã giới thiệu

3.200 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả khá chi tiết từng loài,

bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, tính vị, công dụng của chúng. Ngoài ra, sách còn có

hình vẽ và ảnh chụp một số loài cây nên thuận lợi cho việc tra cứu [9].

Đặng Quang Châu (2001) đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của dân

tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi, thuộc 71 họ

khác nhau [6].

11

Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), khi điều tra các loài cây thuốc của

dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93 loài thuộc 7 chi, 42 họ. Các

tác giả đã phân loại cây đuợc sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh ngoài da, bệnh về

đường tiêu hoá, bệnh về gan, bệnh về xương...[7].

Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2005), khi điều tra các loài cây

có ích của dân tộc H’Mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công

dụng: cây lương thực - thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây

ăn quả. Trong nhóm cây làm thuốc, các tác giả đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ

mà người H'Mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc [16].

Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh (2005), khi

nghiên cứu việc thu hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực Việt

Lâm (Vị Xuyên, Hà Giang) đã cho biết: có hơn 400 loài cây thuốc thường xuyên bị thu

hái thuộc 104 họ thực vật, trong đó những họ có số loài được sử dụng nhiều nhất là

Fabaceae (25 loài), Euphorbiaceae (19 loài), Asteraceae (18 loài), Rutaceae (12

loài)....[34].

Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005), đã điều

tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã Chiềng Yên

(Mộc Châu, Sơn La), cho biết: Người Mường đã khai thác và sử dụng thường xuyên

12 nhóm cây tài nguyên, trong đó nhóm cây thuốc gồm 198 loài...Người Dao thường

xuyên khai thác và sử dụng 165 loài cây thuốc, bao gồm 22 loài cây rau ăn, 10 loài cây

ăn quả, 9 loài cây lấy gỗ, 5 loài cây độc... [32].

Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh (2005), đã điều tra việc sử dụng

cây thuốc hoang dại của người H’Mông ở xã Sa Pả (huyện SaPa, tỉnh Lào Cai) cho

thấy, họ thường xuyên thu hái và sử dụng 251 loài cây thuốc thuộc 148 chi, 72 họ để

điều trị 86 chứng bệnh của 21 nhóm bệnh. Trong đó, các nhóm bệnh sử dụng nhiều loài

cây thuốc để điều trị gồm: bệnh về tiêu hoá (18 loài), các bệnh phụ nữ (18 loài), các

bệnh tiết niệu (15 loài), các bệnh cơ - xương (12 loài)... Các tác giả còn xác nhận có 38

loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam [16].

Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài cây

thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê được 152 loài,

133 chi thuộc 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác nhau [13].

12

Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), nghiên cứu sự đa dạng

các loài cây có ích ở Phú Lương (Thái Nguyên), trong đó nhóm cây làm thuốc có 296

loài, 90 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch [14].

* Ở Lào

Năm 2014 Bộ Y Tế Lào đã nghiên cứu sự đa dạng cây thuốc trên toàn quốc và

đã thống kê được 170 loài cây thuốc [41]. Cũng trong năm 2014, Bộ Y Tế Lào đã

nghiên cứu sự đa dạng cây thuốc thông qua phòng vấn người dân tộc H’Mông. Bước

đầu đã thống kê được có 115 loài cây thuốc [42].

Chindaphon NAITIP và cộng sự (2013), đã nghiên cứu hệ thực vật trong khu

vực Trường cao đẳng Sư phạm tỉnh Luông Nặm Thà và đã thống kê công dụng của các

loài thực vật trong khu vực đó [43].

Kongmany SIDALA & Bountham PANYACHIT (2000) đã biên soạn cuốn sách

thuốc đông Y (phần III)[49]

Somesanith BUAMANIVONG & Onvilay SULIYA (2000) đã biên soạn cuốn

sách về các loài thực vật làm thuốc trong khu bảo tồn Huồi Nhang và khu Bảo tồn

Đông Phô Sy [58]

Somesanith BUAMANIVONG và cộng sự (2008) đã biên soạn cuốn sách về

các loài thực vật làm thuốc được sử dụng trong cộng đồng (phần I) [59]

Các công trình nói trên đều có một hướng nghiên cứu chung là mô tả các loài,

nêu thành phần hoá học, đặc biệt nói đến công dụng, cách chế biến và liều lượng. Nhờ

đó giúp cho người sử dụng có thêm hiểu biết cơ bản về loại duợc liệu mình sử dụng,

có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa quan tâm chú ý đến việc mô tả

từng loài cây thuốc, nơi sống của chúng.

1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có nguy cơ

tuyệt chủng

Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Lào

nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng rất ít, chỉ có một số công trình như:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Luông Nặm Thà trong cuốn sách

“Rừng của tỉnh Luông Nặm Thà” [61] đã thống kê công dụng các loài cây gỗ và lâm

sản quý hiếm. Trong đó nổi bật nhất là các loài thực vật làm thuốc quý như: Vai

(Calamus), Mác Nénh Đeng (Amomum ovoidium), Mác Nénh Khiêu (Amomum

13

villosume), Mác Tao (Agenga saccifera), (Agenga pinnata), Đóc Phậng ((Dracaena

cambodiana), Nhà Bay Lài (Ludisa discolor), Mạy Kết Sa Na (Aquilaria agallocha),

Pước Mược (Debregeasia).

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lào (2010) đã xuất bản cuốn sách dành

riêng cho cán bộ cửa khẩu. Trong đó, các tác giả đã liệt kê một số chi quý hiếm cấm

mua bán, trao đổi thuộc họ Lan (Orchidaceae) bao gồm Paphiopedilum, Anoectochilus,

Dendrobium, Rhynchostylis, Aerides…

1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật

làm thuốc ở tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu

Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật và các loài thực vật làm

thuốc ở nước Lào nói chung, tỉnh Luông Nặm Thà và khu vực nghiên cứu nói riêng

cũng rất ít, chỉ có một số công trình nghiên cứu như:

Sở Nông - Lâm nghiệp và ngành Lâm nghiệp tỉnh Luông Nặm Thà (2000) đã

nghiên cứu về địa hình, vị trí địa lý, thủy văn của tỉnh Luông Nặm Thà. Bên cạnh đó,

họ đã nghiên cứu và thống kê một số loài cây gỗ quan trọng thuộc khu Bảo tồn Nặm

Hà [61].

Mark Newman và cộng sự (2007) trong tài liệu “A checklist of the vascular plants

of Laos PDR” đã thống kê toàn bộ tên các loài thực vật bậc cao co mạch trên toàn bộ

nước Lào, trong đó có tỉnh Luông Nậm Thà. Nhóm tác giả đã liệt kê tên khoa học của

các loài kèm theo mẫu nghiên cứu và địa chỉ lưu trữ mẫu tại các phòng tiêu bản trong

nước Lào và một số phòng tiêu bản lớn của Anh, Pháp [54].

14

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được tính đa dạng cây thuốc ở làng Khua Sung, làm cơ sở khoa học

cho công tác quản lý, bảo tồn và bổ sung tư liệu về nguồn gen cây thuốc tại địa phương.

Đồng thời, góp phần đánh giá đầy đủ giá trị nguồn tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái

khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Nặm Hà.

- Xác định được một số bài thuốc, tình hình sử dụng cây thuốc của người dân ở

khu vực nghiên cứu.

2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của là toàn bộ các loài thực vật trong một số kiểu thảm

thực vật tại làng Khua Sung, huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Tha, Lào. Trên cơ sở

đó phân loại các loài cây có giá trị làm thuốc và đặc điểm của chúng.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đa dạng về các bậc taxon cây thuốc ở khu vực nghiên cứu: bậc

ngành, bậc họ, bậc chi.

- Đa dạng cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật.

- Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc.

- Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc.

- Một số bài thuốc và tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương.

- Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm và đề xuất một số biện pháp bảo tồn.

- Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của một loài cây thuốc quý tại

khu vực nghiên cứu (Picria felterrae Lour.,)

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC)

- Phương pháp ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra được sử dụng trong đề tài theo

Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [33] và Hoàng Chung (2008) [12]. Tuyến điều tra: căn cứ

vào địa hình cụ thể của khu vực nghiên cứu lập các tuyến điều tra. Tuyến điều tra có

hướng vuông góc hoặc song song với đường đồng mức, khoảng cách giữa các tuyến

15

điều tra là 50-100 m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố

trí các ô tiêu chuẩn (OTC) và các ô dạng bản để thu thập số liệu.

- Ô tiêu chuẩn (OTC): áp dụng ô tiêu chuẩn có diện tích 100m2 (10m x 10m)

cho các trạng thái rừng, 16m2 (4m x 4m) đối với thảm cây bụi, 1m2 (1m x 1m) đối với

thảm cỏ. Trong OTC lập các ODB có diện tích 4m2 (2m x 2m) hoặc 25m2 (5m x 5m).

Mỗi OTC lập 5 ODB (4 ODB ở 4 góc và 1 ODB ở trung tâm của OTC) thu thập số liệu

về thành phần của thực vật. Trong các OTC và ODB tiến hành xác định tên khoa học

của các loài cây thu thập được.

2 m

m 2

1 0 m

10 m

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở trạng thái thảm thực vật

2.4.2. Phương pháp thu mẫu thực vật

- Đối với tuyến điều tra, tiến hành ghi chép các thông tin về từng loài cây bắt

gặp trên tuyến như: tên Việt Nam (hoặc tên Latinh), dạng sống (cây thân gỗ, thân bụi,

thân thảo, thân leo). Những loài cây chưa xác định được tên thì thu thập mẫu về phân

loại sau.

- Đối với ô tiêu chuẩn, tiến hành thu thập mẫu trong các ô nhỏ (ô dạng bản),

cách thu mẫu cũng giống như ở tuyến điều tra.

2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu vật

- Xác định tên các loài cây theo Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2003)

[22], Cây gỗ rừng Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân

và cộng sự) [2], Thực vật chí Việt Nam để chỉnh lý và lập danh lục các loài thực vật

nói chung tại vùng nghiên cứu.

- Xác định các loài thực vật làm thuốc theo Cây thuốc Việt Nam (Lê Trần Đức,

1995) [21], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2004) [27], Từ điển

16

cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2003) [10], Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Nam (Viện dược liệu, 2004), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân

và cộng sự, 2002) [2], Cây thuốc Lào phần 1 (Bộ Y Tế Lào, 2014) [41], Cây thuốc dân

tộc Mông (Bộ Y Tế Lào , 2014) [42].

- Xác định thành phần dạng sống theo Hoàng Chung (2008) [12].

- Xác định các loài thực vật làm thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu theo

“Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 [3]; danh lục đỏ các loài cây thuốc Việt

Nam của Viện dược liệu, 2004 [40].

2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân

Điều tra tình hình sử dụng cây thuốc và một số bài thuốc theo phương pháp nghiên

cứu thực vật dân tộc học của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [33].

2.4.5. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn

Theo Nguyễn Thượng Dong (2006)

 Bước 1: chuẩn bị nguyên liệu: toàn cây của Thanh ngâm (Picria felterrae

Lour.,) thuộc họ Hoa mõm sói sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo nước sau đó đem

đi sấy khô ở 500C đến khối lượng không đổi.

Nguyên liệu sau khi sấy khô và cắt nhỏ cho cây vào trong máy xay đa năng loại

nhỏ thành bột dạng mịn. Bột để trong túi bóng kính, bảo quản nơi khô ráo để sử dụng

trong các nghiên cứu tiếp theo.

 Bước 2: tạo cao chiết

Nguyên liệu dạng bột khô được đem đi pha dung môi cồn ở tỷ lệ 20 g/100ml,

sau đó cho vào máy lắc với tần số 200 vòng/phút (để các chất có hoạt tính sinh học tan

đều trong dung môi) ở các điều kiện thời gian khác nhau (24 giờ, 48 giờ và 72 giờ), sau

đó tiến hành lọc qua giấy lọc, 80 ml dịch lọc được đem đi cô đặc bằng máy sấy khô ở

nhiệt độ 40 oC - 60 oC, đến khi có khối lượng khô không đổi và được bảo quản ở 40C

để sử dụng trong các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.

 Bước 3: chuẩn bị giống vi khuẩn

Thử hoạt tính sinh học với 4 chủng vi sinh vật nhận từ phòng thí nghiệm Công nghệ

Sinh học - Vi sinh, khoa Sinh Học, trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.

1. Serratia marcescens (Gram âm)

2. Staphylococcus aureus (Gram dương)

17

3. Bacillus subtilis (Gram dương)

4. Escherichia coli (Gram âm)

Môi trường LB được sử dụng để nuôi cấy vi sinh vật kiểm định: (Bảng 2. 1)

Bảng 2.1: Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất

Hóa chất

Khối lượng (g/l)

Cao nấm men

5.0

NaCl

5.0

Peptone

5.0

Agar

20.0

Bảo quản giống trên môi trường thạch nghiêng: vi sinh vật được nuôi hoạt hóa trong

môi trường LB, sau đó được cấy chuyển sang môi trường thạch nghiêng, nuôi 24 giờ ở

370C, giữ trong tủ lạnh để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. Cấy chuyển giữ giống trên

thạch nghiêng định kỳ 2 tuần một lần. Sau đó, vi khuẩn được nuôi hoạt hóa môi trường

LB lỏng, nuôi trong 24 giờ ở nhiệt độ 37oC để thử hoạt tính kháng khuẩn.

 Bước 4: thử khả năng kháng khuẩn

Kiểm tra khả năng kháng khuẩn của các loại dịch chiết bằng phương pháp

khuếch tán trên đĩa thạch.

Pha cao chiết: Hòa tan cao chiết được lắc trong 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ với

dung môi DMS (Dimethyl Sulfoxide) thành các nồng độ theo yêu cầu bảng 2.2.

Bảng 2.2: Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS

Lắc trong 24 giờ

Lắc trong 48 giờ

Lắc trong 72 giờ

Mẫu

Nồng độ (g/l) Mẫu

Nồng độ (g/l) Mẫu

Nồng độ (g/l)

M1

10

M5

10

M9

10

M2

50

M6

50

M10

50

M3

100

M7

100

M11

100

M4

150

M8

150

M12

150

Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Hóa lỏng môi trường LB đặc

trong lò vi sóng, đổ đều môi trường vào các đĩa Petri, sau đó để nguội để môi trường

đông đặc lại tạo thành mặt phẳng. Dùng micropipet hút 50μl dịch vi khuẩn vào giữa

đĩa thạch chứa môi trường LB, dùng que cấy tam giác chang đều cho đến khi mặt thạch

18

khô. Đục 4 giếng trên môi trường thạch với đường kính 7 mm, mỗi giếng cách nhau 2

- 3 cm. Mỗi giếng thạch nhỏ 100μl các dịch chiết. Sử dụng đối chứng là dung môi DMS

và nước cất (đã khử trùng). Để các đĩa thạch trong tủ lạnh 4oC trong 1- 2 giờ để dịch

chiết khuếch tán ra môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm 28 -

300C, sau 24 giờ mang ra đo kích thước vòng vô khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn được

xác định bằng cách đo kích thước vòng vô khuẩn (ΔD) bằng công thức [18].

ΔD = D - d; trong đó: D là đường kính vòng vô khuẩn, d là đường kính giếng thạch.

ΔD ≥ 25mm: hoạt tính rất mạnh

ΔD ≥ 20mm: hoạt tính mạnh

ΔD ≥ 10mm: hoạt tính trung bình

ΔD < 10mm: hoạt tính yếu

19

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Luông Nặm Thà trước đây gọi là tỉnh Hua Khong (gọi theo tên sông Me

Công chảy vào nước Lào). Tỉnh Luông Nặm Thà là một tỉnh nằm ở phía Tây Bắc Bộ

của Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có tọa độ địa lý đường vĩ tuyến là 20°58'

và đường kinh tuyến là 101°28'. Phía Bắc giáp Trung Quốc có biên giới dài 140 km,

phía Nam giáp tỉnh Bo Kẹo (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) có biên giới dài

100 km, phía Đông giáp tỉnh U Đôm Say (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) có

biên giới dài 230 km và phía Tây giáp Myanma có biên giới dài 100 km.

Khu Bảo tồn quốc gia Nặm Hà có diện tích 222.400 ha, nằm ở giữa của 5 huyện

và kéo dài trên biên giới Trung Quốc trong đó có 25 làng và 613 gia đình nằm trong

khu bảo tồn.

Làng Khua Sung là một làng nằm ở huyện Nặm Thà, tỉnh Luông Nặm Thà, làng

nằm ở vùng núi, có tọa độ địa lý là: 20°48'11.84'' N và 101°15'00.63'' E. Phía Bắc giáp

núi Ban Hàng. Phía Nam giáp núi 1518, huyện Viêng Phu Khà, tỉnh Luông Nặm Tha.

Phía Đông giáp làng Prang huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Thà. Phía Tây giáp làng

Tha Sè huyện Nặm Tha, tỉnh Luông Nặm Thà.

Làng Khua Sung là một làng thuộc khu bảo tồn quốc gia Nặm Hà, làng nằm ở

2 bên của đường R3, đường R3 từ biên giới Trung Quốc đến Thái Lan và Làng cách

trung tâm thành phố khoảng 30 km.

3.1.2. Địa hình

Tỉnh Luông Nặm Thà có diện tích 10.531 km2 chủ yếu là vùng núi cao chiếm

đến 85% diện tích của tỉnh. Tỉnh Luông Nặm Thà có 5 huyện bao gồm: huyện Luông

Nặm Thà có diện tích 2.151 km2, huyện Sinh có diện tích 2.291 km2, huyện Long có

diện tích 2.581 km2, huyện Viêng Phu Khà có diện tích 1.842 km2, huyện Nà Le có

diện tích 1.666 km2. Trong tỉnh có 365 làng, 47 xã và 39.894 hộ gia đình.

Khu Bảo tồn Quốc gia này có địa hình núi cao từ 560 - 2.094 m so với mực nước

biển. Nơi đây chứa đựng sự đa dạng lớn về thực vật và động vật.

20

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng

Tỉnh Luông Nặm Thà rất phong phú về rừng tự nhiên, đất và khoáng sản. Hiện

nay đang có các công ty cổ phần trong nước và nước ngoài đang điều tra, khai thác

khoáng sản như: mỏ than đá ở huyện Viêng Phu Khà, mỏ đồng ở huyện Long và mỏ

Antimon ở huyện Sinh.

Bảng 3.1 Danh sách các công ty cổ phần đang khai thác ở tỉnh Luông Nặm Thà

Diện tích khai thác

TT

Tên công ty

Khai thác

Huyện

Km2

ha

1. Công ty cổ phần A Năn Ta Mỏ đồng

20.000

Long

200

2. Công ty cổ phần Xan Nhuan Mỏ đồng

33.600

Nà Le

336

3. Công ty cổ phần LS

Mỏ than đá

100

Luông Nặm Thà

1

4. Công ty cổ phần Huang Phạt Mỏ đồng

48.000

Long

48

Công ty cổ phần xi măng U

5.

Mỏ than đá

288

28.800 Viêng Phu Kha

Đôm Xay

Tổng

873

87.300

Việc khai thác khoáng sản đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh

thái và sự sinh trưởng phát triển của các loài thực vật ở tỉnh Luông Nặm Thà.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn

Tỉnh Luông Nặm Thà có biên giới giáp Trung Quốc, Myanma và nằm ở vùng

núi nên thời tiết hơi lạnh, có sương mù vào mùa khô. Nước Lào nói chung và ở tỉnh

Luông Nặm Thà nói riêng đặc trưng là khí hậu nhiệt đới có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa

và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng

4 năm sau. Từ tháng 11 đến tháng 2, thời tiết rất mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất khoảng

6,20C. Từ tháng 5 đến tháng 10 mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 24,30C, lượng

mưa từ 1mm - 1833,5 mm/năm. Tháng 3 đến tháng 5 thời tiết rất nóng, nhiệt độ trung

bình khoảng 36,60C.

Tỉnh Luông Nặm Thà có nhiều sông suối chảy qua như sông Mê Kông, sông

Mạ, sông Long, sông An, sông Thà, sông Thùng, sông Sinh, sông Ngèn, sông Nhà,

21

sông Phà, sông Ngân… Một số con sông chảy qua khu vực khu bảo tồn Nặm Hà như

sông Thà, sông Nặm Hà, sông Lương, sông Pa, sông Mà, sông Cống.

Khí hậu nóng và mưa nhiều có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển

của các loài thực vật khu bảo tồn, khiến cho các loài thực vật nơi đây vô cùng đa dạng

và phong phú.

3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

3.2.1. Điều kiện kinh tế

Tỉnh Luông Nặm Thà có khí hậu và địa hình phù hợp với làm nông nghiệp. Người

dân chủ yếu làm nương, làm ruộng, trồng cây cao su và chăn nuôi. Toàn tỉnh có diện

tích rừng đặc dụng là 10.399 ha, rừng phòng hộ là 307.420 ha, diện tích sản xuất đất

nông nghiệp là 66.913 ha. Các cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, dưa hấu, các loài rau và

cây ăn quả.

Về chăn nuôi, toàn tỉnh có 14.486 con trâu, 25.071 bò, 11.301 con dê và 615.438

con gia cầm. Thu nhập chủ yếu của người dân từ trồng trọt và chăn nuôi.

3.2.2. Điều kiện xã hội

Tỉnh Luông Nặm Thà có dân số là 184.316 người, bao gồm 27 dân tộc như

Khmu, Tài Đen, Lự, Hmong, Nhặng, Phù Nỏi, Y Ko, Nhuàn; trong đó chủ yếu là dân

tộc Khmu, Tài Đen. Mỗi dân tộc có nét văn hóa và phong tục riêng.

Làng Khua Sung có 67 hộ gia đình, dân số là 301 người (năm 2015) dân tộc

Khamu. Trong làng có một trường tiểu học và không có trạm y tế. Vì làng Khua sung

cách trung tâm thành phố khoảng 30 km nên người dân chủ yếu sử dụng các loại thực

vật làm thuốc để chữa bệnh và làm thuốc bổ.

Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện kinh tế xã hội địa

phương dẫn đến việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng các loài thuốc tại KVNC còn

hạn chế chưa được quan tâm.

22

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC

4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành

Tại KVNC chúng tôi đã ghi nhận được tổng số 308 loài, 207 chi, 87 họ thuộc 04

ngành thực vật bậc cao có mạch (chi tiết ở Phụ lục 1). Trong đó thực vật có giá trị làm

thuốc là 171 loài, 134 chi, 72 họ của 04 ngành (chi tiết ở Phụ lục 2). Kết quả được trình

bày ở bảng 4.1

Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC

Họ Chi Loài

TT Ngành Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%)

Thông đất 1 1,38 1 0,74 2 1 1,16 (Lycopodiophyta)

Dương xỉ 2 4,16 3 2,23 3 3 1,75 (Polypodiophyta)

Thông 3 1,38 1 0,74 1 1 0,58 (Pinophyta)

Ngọc lan 4 67 93,05 129 96,26 165 96,49 (Magnoliophyta)

Họ

72 Tổng 100 134 100 171 100

%

Chi

ệ l ỉ

T

Loài

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Pinophyta

Ngành

23

Hình 4.1. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các bậc taxon ở KVNC

Số liệu ở bảng 4.1 và Phụ lục 2 cho thấy ngành Thông (Pinophyta) có số loài, chi,

họ thực vật làm thuốc ít nhất: 1 loài (chiếm 0,58%), 1 chi (chiếm 0,74%), 1 họ (chiếm

1,38%). Sau đó là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 loài (chiếm 1,16%), 1 chi

(chiếm 0,74%), 1 họ (chiếm 1,38%). Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3

loài làm thuốc (chiếm 1,75%), thuộc 3 chi (chiếm 2,23%), 3 họ (chiếm 4,16%). Ngành

Ngọc lan (Magnoliophyta) có số loài cây thuốc lớn nhất với 165 loài (chiếm 96,49%),

129 chi (chiếm 96,26%), 67 họ (chiếm 93,05%) thuộc hai lớp là Ngọc lan

(Magnoliopsida) và Hành (Liliopsida).

Số lượng các taxon thuộc lớp Ngọc lan và lớp Hành được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta)

Họ

Chi

Loài

TT

Lớp

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

Ngọc lan

1

67

84,81

177

90,30

262

88,81

(Magnoliopsida)

Hành

2

12

15,18

19

9,69

33

11,18

(Liliopsida)

Tổng

79

100

196

100

295

100

Từ bảng 4.2, cho thấy lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 262 loài,

177 chi và 67 họ, chiếm 88,81% tổng số loài; 90,30% tổng số chi; 84,81% tổng số họ

trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Lớp Hành (Liliopsida) có 33 loài chiếm

11,18%, 19 chi chiếm 9,69% và 12 họ chiếm 15,18%.

Để thấy được sự phong phú của các loài thực vật làm thuốc, chúng tôi lập bảng

so sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật trong KVNC. Kết

quả trình bày ở bảng 4.3.

24

Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật

ở khu vực nghiên cứu

Họ Chi Loài

Hệ Hệ Hệ T Cây Cây Cây Ngành Tỉ lệ Tỉ lệ thự thự thự Tỉ lệ T thuố thuố thuố c c c (%) (%) (%) c c c vật vật vật

1 Thông đất 66,6 2 1 50 2 1 50 3 2 (Lycopodiophyta 6 )

2 Dương xỉ 42,8 (Polypodiophyta 5 3 60 7 3 8 3 37,5 5 )

3 Thông 1 1 100 2 1 50 2 1 50 (Pinophyta)

4 Ngọc lan 62,3 59,9 84,8 79 67 207 129 295 165 (Magnoliophyta) 1 3 1

Từ số liệu ở bảng 4.3 cho thấy: tỷ lệ loài, chi, họ có giá trị làm thuốc so với tổng

số loài thực vật trong khu vực nghiên cứu là tương đối cao: chiếm 55,51% tổng số loài,

61,46% tổng số chi và 82,75% tổng số họ.

Trong KVNC đã ghi nhận có tất cả 7 họ thực vật giàu loài cây thuốc, cụ thể là họ

Đậu (Fabaceae) có 10 loài; họ Thầu dầu (Eurphobiaceae) có 9 loài; họ Cà phê

(Rubiaceae) có 8 loài; họ Trúc đào (Apocynaceae) có 7 loài; họ Cúc (Asteraceae) có 6

loài; họ Xoài (Anacardiaceae) có 5 loài và họ Ô rô (Acanthaceae) có 4 loài.

25

Tổng 61,4 55,5 82,7 171 87 72 218 134 308 6 1 5

4.1.2. Đa dạng ở mức độ họ

Chúng tôi đã thống kê các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu,

kết quả thể hiện qua bảng 4.4 (các họ có từ 3 loài trở lên).

Bảng 4.4. Các họ cây thuốc đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu

SL loài

Số

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SL Chi

TT

Số lượng Tỉ lệ %

1

Euphorbiaceae

Họ Thầu dầu

9

9

5,26

2

Fabaceae

Họ Đậu

7

9

5,26

3

Rubiaceae

Họ Cà phê

6

8

4,68

4

Apocynaceae

Họ Trúc đào

7

7

4,09

5

Asteraceae

Họ Cúc

6

6

3,51

6

Acanthaceae

Họ Ô rô

4

4

2,34

7

Verbenaceae

Cỏ roi ngựa

3

4

2,34

8

Myrsinaceae

Họ Đơn nem

2

4

2,34

9

Caesalpiniaceae

Họ Vang

3

3

1,75

10 Melastomataceae

Họ Mua

3

3

1,75

11 Mimosaceae

Họ Trinh nữ

3

3

1,75

12 Moraceae

Họ Dâu tằm

3

3

1,75

13

Leeaceae

Gối hạc

3

3

1,75

14

Anacardiaceae

Họ Xoài

2

3

1,75

15 Malvaceae

Họ Bông

2

3

1,75

16

Solanaceae

Họ Cà

2

3

1,75

17

Sterculiaceae

Họ Trôm

2

3

1,75

18

Araceae

Họ Ráy

2

3

1,75

19

Clusiaceae

Họ bứa

1

3

1,75

20

Lauraceae

Họ Long não

1

3

1,75

21

Smilacaceae

Họ Kim cang

1

3

1,75

Tổng

21

72

90

52,63

26

Qua bảng 4.4 cho thấy có 21 họ đa dạng nhất (có từ 3 loài trở lên) trong tổng số

72 họ cây thuốc ở khu vực nghiên cứu, chiếm 29,17%. Có 72 chi trong tổng số 134 chi

cây thuốc khu vực nghiên cứu chiếm 53,73%, có 90 loài trong tổng số 171 loài cây

thuốc khu vực nghiên cứu chiếm 65,24%.

Trong các họ đa dạng nhất (có từ 3 loài trở lên) có họ Thầu đầu (Euphorbiaceae)

đa dạng nhất với 9 chi, 9 loài chiếm 5,26%. Tiếp theo là họ Đậu (Fabaceae) với 7 chi,

9 loài chiếm 5,26%. Họ Cà phê (Rubiaceae) với 6 chi, 8 loài chiếm 4.68%. Họ Trúc

đào (Apocynaceae) với 7 chi, 7 loài chiếm 4.09%. Họ Cúc (Asteraceae) với 6 chi, 6

loài chiếm 3.51%. Họ Ô rô (Acanthaceae) với 6 chi, 6 loài chiếm 2.34%. Họ Cỏ roi

ngựa (Verbenaceae) với 3 chi, 4 loài chiếm 2.34%. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) với 2

chi, 4 loài chiếm 2.34%.

Tiếp theo là 5 họ có 3 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ vang (Caesalpiniaceae), họ

Mua (Melastomataceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Dâu tằm (Moraceae) và họ

Gối hạc (Leeaceae).

Có 5 họ mỗi họ có 2 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ Xoài (Anacardiaceae), họ Bông

(Malvaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Trôm (Sterculiaceae) và họ Ráy (Araceae).

Có 3 họ mỗi họ có 1 chi 3 loài chiếm 1.75% là họ Bứa (Clusiaceae), họ Long

não (Lauraceae) và họ Kim cang (Smilacaceae).

4.1.3. Đa dạng ở mức độ chi

Trong trạng thái này có 28 chi có từ 2 loài trở lên, kết quả được thể hiện qua

bảng 4.4:

Bảng 4.5. Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC

TT

Tên chi

Tên họ

Tên họ Việt Nam Số loài Tỉ lệ %

1.

Ficus

Moraceae

Họ Dâu tằm

6

3,51

2.

Garcinia

Clusiaceae

Họ bứa

3

1,75

3.

Desmodium

Fabaceae

Họ Đậu

3

1,75

4.

Litsea

Lauraceae

Họ Long não

3

1,75

5.

Ardisia

Myrsinaceae

Họ Đơn nem

3

1,75

6.

Smilax

Smilacaceae

Họ Kim cang

3

1,75

7.

Lycopodium

Lycopodiaceae

Họ Thông đất

2

1,17

27

TT

Tên chi

Tên họ

Tên họ Việt Nam Số loài Tỉ lệ %

8.

Amaranthus

Amaranthaceae

Họ Rau dền

2

1,17

9.

Rhus

Anacardiaceae

Họ Xoài

2

1,17

10. Spondias

Anacardiaceae

Họ Xoài

2

1,17

11. Schefflera

Araliaceae

Họ Nhân sâm

2

1,17

12. Sambucus

Caprifoliaceae

Họ Kim ngân

2

1,17

13. Elaeocarpus

Elaeocarpaceae

Họ Côm

2

1,17

14. Crotalaria

Fabaceae

Họ Đậu

2

1,17

15. Syzygium

Myrtaceae

Họ Sim

2

1,17

16. Piper

Piperaceae

Họ Hồ tiêu

2

1,17

17. Polygonum

Polygonaceae

Họ Rau răm

2

1,17

18. Mussaenda

Rubiaceae

Họ Cà phê

2

1,17

19. Uncaria

Rubiaceae

Họ Cà phê

2

1,17

20. Lindernia

Scrophulariaceae Họ Hoa mõm sói

2

1,17

21. Solanum

Solanaceae

Họ Cà

2

1,17

22. Helicteres

Sterculiaceae

Họ Trôm

2

1,17

23. Clerodendrum Verbenaceae

Cỏ roi ngựa

2

1,17

24. Cissus

Leeaceae

Gối hạc

2

1,17

25. Alocasia

Araceae

Họ Ráy

2

1,17

26. Commelina

Commelinaceae

Họ Thài lài

2

1,17

27. Dioscorea

Dioscoreaceae

Họ Củ nâu

2

1,17

28. Alpinia

Zingiberaceae

Họ Gừng

2

1,17

38,01

Tổng

28

65

Qua bảng 4.5 ta thấy, chi Ficus thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) là chi có số lượng

loài cao nhất với 6 loài, tiếp đó là chi Garcinia thuộc họ Bứa (Clusiaceae) có 3 loài, chi

Desmodium thuộc họ Đậu (Fabaceae) có 3 loài; chi Litsea thuộc họ Long não

(Lauraceae), chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) có 3 loài, chi Smilax thuộc

họ Kim cang (Smilacaceae). Có 22 chi có số lượng 2 loài là chi Lycopodium thuộc họ

Thông đất (Lycopodiaceae), chi Amaranthus thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), chi

Rhus thuộc họ Xoài (Anacardiaceae)…

28

4.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật

Trong quá trình điều tra đã xác định được sự phong phú của các họ, chi, loài cây

thuốc trong các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu, kết quả được trình bày

ở bảng 4.5.

Bảng 4.6. Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các

kiểu thảm thực vật KVNC

Họ Chi Loài

TT Thảm thực vật Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

1 Rừng nguyên sinh bị 43,28 73 42,69 58 43 59,72 tác động

Rừng thứ sinh 2 73,13 125 73,29 98 61 84,72

Thảm cây bụi 3 60,44 105 61,40 81 52 72,52

Thảm cỏ 4 18,65 31 18,12 25 16 22,22

Họ

Tổng 171 100 72 100 134 100

%

Chi

ệ l ỉ

Loài

T

140 120 100 80 60 40 20 0

Rừng thứ sinh Thảm cây bụi

Thảm cỏ

Kiểu thảm thực vật

Rừng nguyên sinh bị tác động

Hình 4.2. Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các

kiểu thảm thực vật KVNC

Kết quả của bảng 4.6 và hình 4.2. đã chỉ ra sự phân bố cây thuốc không đều

trong các kiểu thảm thực vật. Ở rừng thứ sinh có số lượng họ, chi, loài lớn nhất với 61

họ (chiếm 84,72% tổng số họ cây thuốc ở KVNC), 98 chi (chiếm 73,13% tổng số chi)

29

và 125 loài (chiếm 73,29% tổng số loài làm thuốc). Tiếp đến là thảm cây bụi với 52 họ

(72,52%), 81 chi (60,44%) và 105 loài (61,40%). Sau đó là rừng nguyên sinh bị tác

động với 43 họ (59,72%), 58 chi (43,28%), 73 loài (42,69%). Chiếm tỷ lệ thấp hơn là

thảm cỏ với 16 họ (22,22%), 25 chi (18,65%), 31 loài (18,12%).

Bảng 4.7. Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật

và cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật tại KVNC

Họ

Chi

Loài

Thảm

Hệ

Hệ

Hệ

TT

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Cây

Cây

Cây

Tỉ lệ

thực vật

thực

thực

thực

thuốc

thuốc

thuốc

(%)

(%)

(%)

vật

vật

vật

Rừng

nguyên

1

59

43

72,88 105

58

55,23 155

73

47,09

sinh bị tác động

2 Rừng thứ sinh

76

61

80,26 175

98

56,00 228

125 43,40

3 Thảm cây bụi

62

52

83,87 117

81

69,23 146

105 71,91

4 Thảm cỏ

21

16

76,19 35

25

71,42 42

31

73,80

Tổng

87

72

207

134

308

171

Chúng tôi đã tiến hành so sánh tỉ lệ họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong kiểu

thảm thực vật và số liệu cụ thể như sau:

Rừng nguyên sinh bị tác động: có 43/59 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ

72,88%; 58/105 chi chiếm 55,23% và 73/155 loài chiếm tỉ lệ 47,09%.

Rừng thứ sinh: có 52/62 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 80,26%; 98/175 chi

chiếm 56% và 125/228 loài chiếm tỉ lệ 43,40%.

Thảm cây bụi: có 52/62 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 83,87%; 81/117 chi

chiếm tỉ lệ 69,23% và 105/146 loài chiếm tỉ lệ 71,91%.

30

Thảm cỏ: có 16/21 họ thực vật làm thuốc chiếm tỉ lệ 76,19%; 25/35 chi chiếm

tỉ lệ 71,42% và 31/42 loài chiếm tỉ lệ 73,80%. Nhận thấy, số lượng họ, chi, loài thực

vật làm thuốc trong từng trạng thái thảm thực vật rất phong phú, thảm cỏ có tỉ lệ loài

cây thuốc là cao nhất. Sau đó là thảm cây bụi, tiếp đến là rừng nguyên sinh bị tác động

và thảm cỏ có số loài cây thuốc ít hơn.

Bảng 4.8. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong rừng nguyên sinh bị tác

động và rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh bị tác động Rừng thứ sinh TT Tỉ lệ % Tên họ Số loài Tỉ lệ % Tên họ Số loài

Apocynaceae 2.92 Moraceae 1 5 8 4.68

Leeaceae 2 4 2.34 Rubiaceae 7 4.09

Fabaceae 3 4 2.34 Fabaceae 6 3.51

Acanthaceae 4 3 1.75 Anacardiaceae 5 2.92

Anacardiaceae 5 3 1.75 Apocynaceae 5 2.92

Clusiaceae 6 3 1.75 Euphorbiaceae 5 2.92

Lauraceae 7 3 1.75 Acanthaceae 4 2.34

8 Leeaceae 4 2.34

9 Myrsinaceae 4 2.34

10 Verbenaceae 3 1.75

11 Smilacaceae 3 1.75

12 Lauraceae 3 1.75

33.33 Tổng 25 57 14.62

Bảng 4.9. Các họ có từ 3 loài cây thuốc trở lên trong thảm cây bụi

và thảm cỏ

Thảm cây bụi

Thảm cỏ

TT

tỉ lệ

Tên họ

Số loài

Tỉ lệ %

Tên họ

Số loài

%

1

Euphorbiaceae

8

Asteraceae

6

4.68

3.51

2

Fabaceae

6

Asteraceae

5

3.51

2.92

3

Rubiaceae

6

Amaranthaceae

3

3.51

1.75

4 Moraceae

5

Malvaceae

3

2.92

1.75

5 Anacardiaceae

4

Solanaceae

3

2.34

1.75

31

6 Amaranthaceae

3

1.75

7 Asteraceae

3

1.75

8

Lauraceae

3

1.75

9 Malvaceae

3

1.75

10 Leeaceae

3

1.75

11

Solanaceae

3

1.75

12 Verbenaceae

3

1.75

29.24

20

Tổng

50

11.70

Kết quả bảng 4.8 và 4.9 cho thấy rừng thứ sinh có số lượng giàu nhất là 12 họ, từ 3-

8 loài với tổng số 57 loài (chiếm 33,33%). Sau đó là thảm cây bụi có 12 họ, từ 3 - 8

loài với tổng số 50 loài (chiếm 29,24%). Rừng nguyên sinh có 7 họ, từ 3-5 loài với

tổng số 25 loài (chiếm 14,62%). Thấp nhất là thảm cỏ có họ, từ 3-6 loài với 20 loài

(chiếm 11,70% tổng số loài thực vật làm thuốc).

Trong cả 4 kiểu thảm thực vật, các họ Euphorbiaceae, Moraceae, Rubiaceae,

Fabaceae, Asteraceae, Apocynaceae, Anacardiaceae là những họ có tần số loài xuất

hiện nhiều, hầu hết là các loài ưa sáng phát triển nhanh. Điều này là hợp lí, đúng với

qui luật của quá trình diễn thế đi lên, các quần xã đang ở trong giai đoạn phát triển để

tiến tới ổn định.

Sau đây, chúng tôi trình bày chi tiết thành phần loài cây thuốc đã gặp trong từng

trạng thái thảm thực vật khu vực nghiên cứu.

4.2.1. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cỏ

Kết quả điều tra được phân tích ở bảng 4.9 và hình 4.3.

Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ

Họ

Chi

Loài

TT

Ngành

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

1

Thông đất

1

5,9

1

3,70

1

3,22

(Lycopodiophyta)

32

2

Dương xỉ

0

0

0

0

0

0

(Polypodiophyta)

3

Thông

0

0

0

0

0

0

(Pinophyta)

4

Ngọc lan

16

94,1

26

96,29

30

96,77

(Magnoliophyta)

Tổng chung

17

100

27

100

31

100

30

25

%

ệ l ỉ

20

T

15

Họ

Chi

10

Loài

5

0

Ngành

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Magnoliophyta

Qua số liệu ở bảng 4.10 và hình 4.3 cho thấy, có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

trong thảm cỏ bao gồm 16 họ (chiếm 94,1%),, 26 chi (chiếm 96,29%),, 30 loài (chiếm

96,77%). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 5,9%), 1 chi (chiếm 3,70%),

2 loài (chiếm 3,22%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Thông (Pinophyta)

không có loài cây làm thuốc trong trạng thái thảm cỏ.

Hình 4.3. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cỏ

4.2.2. Đa dạng của các loài cây thuốc trong thảm cây bụi

Tại KVNC, chúng tôi đã thống kê được số liệu các họ, chi, loài làm thuốc trong

thảm cây bụi, kết quả thể hiện ở bảng 4.10 và hình 4.4.

Bảng 4.11. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi

33

TT Họ Chi Loài

Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ

Ngành

lượng (%) lượng lượng (%) (%)

1 Thông đất 1,13 2 1,92 1 1,85 1 (Lycopodiophyta)

2 Dương xỉ 2,27 2 1,92 2 3,70 2 (Polypodiophyta)

3 Thông 0 0 0 0 0 0 (Pinophyta)

4 Ngọc lan 96,59 100 96,15 51 94,44 85 (Magnoliophyta)

100

80

Họ

Tổng chung 100 104 100 54 100 88

%

60

Chi

ệ l ỉ

T

40

Loài

20

0

Ngành

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Magnoliophyta

Qua số liệu ở bảng 4.11 và hình 4.4 cho thấy, hệ thực vật làm thuốc trong thảm

cây bụi chỉ có ngành, không có ngành Thông (Pinophyta). Trong đó ngành Thông đất

(Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 1,85%), 1 chi (chiếm 1,13%), 2 loài (chiếm 1,92%).

Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 2 họ (chiếm 3,70%), 2 chi (chiếm 2,27%), 2 loài

(chiếm 1,92%) và ngành có số họ, chi, loài nhiều nhất là ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta) có 51 họ (chiếm 94,44%), 85 chi (chiếm 96,59%), 100 loài (chiếm

96,15%).

Hình 4.4. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi

4.2.3. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng thứ sinh

Số lượng các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh được mô tả tại bảng 4.12

và hình 4.5

Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh

TT

Ngành

Họ

Chi

Loài

34

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

1

0,99

2

1,58

1

1,66

1

Thông đất (Lycopodiophyta)

Dương xỉ

2

2,97

3

2,38

3

5

3

(Polypodiophyta)

3

0,99

1

0,79

1

1,66

1

Thông (Pinophyta)

Ngọc lan

4

55

91,66

96

95,04

120

95,23

(Magnoliophyta)

Tổng chung

60

100

101

100

126

100

120

100

80

%

Họ

60

ệ l ỉ

T

Chi

40

Loài

20

0

Ngành

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Magnoliophyta

Qua số liệu ở bảng 4.11 và hình 4.5 cho thấy, ngành Thông (Pinophyta) có số

lượng taxon ít nhất bao gồm 1 họ (chiếm 1,66%), 1 chi (chiếm 0,99%), 1 loài (chiếm

0,79%). Tiếp đó là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 1,66%), 1 chi

(chiếm 0,99%), 2 loài (chiếm 1,58%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 họ

(chiếm 5,00%), 3 chi (chiếm 2,97%), 3 loài (chiếm 2,38%) và ngành có số họ, chi, loài

nhiều nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 55 họ (chiếm 91,66%), 96 chi (chiếm

95,04%), 120 loài (chiếm 95,23%).

Hình 4.5. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh

4.2.4. Đa dạng của các loài cây thuốc trong rừng nguyên sinh bị tác động

Bảng 4.13. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động

TT

Ngành

Họ

Chi

Loài

35

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Số lượng

lượng

(%)

lượng

(%)

(%)

1

Thông đất

1

2,17

1

1,63

2

2,32

(Lycopodiophyta)

2

Dương xỉ

3

6,52

3

4,91

3

3,48

(Polypodiophyta)

3

Thông

1

2,43

1

1,63

1

1,16

(Pinophyta)

4

Ngọc lan

41

89,13

56

91,80

80

93,02

(Magnoliophyta)

Tổng chung

46

100

61

100

86

100

80

60

%

Họ

40

ệ l ỉ

Chi

T

Loài

20

0

Ngành

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Magnoliophyta

Qua số liệu ở bảng 4.13 và hình 4.6 cho thấy, ngành Thông (Pinophyta) có số

lượng taxon ít nhất, với chỉ 1 họ (chiếm 2,43%), 1 chi (chiếm 1,63%), 1 loài (chiếm

1,16%). Tiếp đến là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 1 họ (chiếm 2,17%), 1 chi

(chiếm 1,63%), 2 loài (chiếm 2,32%). Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 họ

(chiếm 6,52%), 3 chi (chiếm 4,92%), 3 loài (chiếm 2,32%). Ngành có số họ, chi, loài

nhiều nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 41 họ (chiếm 89,13%), 56 chi (chiếm

91,80%), 80 loài (chiếm 93,02%).

Hình 4.6. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động

4.3. Đa dạng thành phần dạng sống của các loài cây thuốc

Trong quá trình điều tra thành phần thực vật làm thuốc của KVNC, chúng tôi đã

phân loại được 5 dạng sống cơ bản bao gồm: thân gỗ, thân bụi, thân thảo, thân leo, phụ

sinh. Kết quả được ghi ở bảng 4.14.

Bảng 4.14. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC

36

Thân gỗ Thân bụi Thân thảo Dây leo Phụ sinh

TT Ngành

Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %

0 0 0 0 2 18,18 0 0 0 0 1 Thông đất (Lycopodiophyta)

0 0 0 0 2 18,18 0 1 100 0 2 Dương xỉ (Polypodiophyta)

Thông 0 0 1 2,27 0 0 0 0 0 3 0 (Pinophyta)

Ngọc lan 43 97,72 54 100 43 91,48 25 100 0 4 0 (Magnoliophyta)

0,58 44 25,73 54 31,57 47 27,48 25 14,61 1

Tổng chung

60

Thân gỗ

50

%

Thân bụi

ệ l ỉ

40

T

Thân thảo

30

Dây leo

Phụ sinh

20

10

0

Ngành

Lycopodiophyta

Polypodiophyta

Pinophyta

Magnoliophyta

Hình 4.7. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC

Qua bảng 4.14 và hình 4.7 chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ thành phần các dạng

sống của các loài thực vật làm thuốc tại KVNC như sau:

Nhóm cây thân gỗ có 44 loài, chiếm 25,73% tổng số dạng sống thực vật làm

thuốc tại KVNC. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng lớn với 43 loài, chiếm

97,72%. Một số loài điển hình như: Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Sơn muối

(Rhus semialata), Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia), Bạt son (Parsonsia

laevigata)… Ngành Thông (Pinophyta) chỉ với 1 loài chiếm 2,27%, đó là loài Thông hai

lá (Pinus merkusii). Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và Dương xỉ (Polypodiophyta)

không có dạng thân gỗ.

37

Nhóm cây thân bụi có 54 loài, chiếm 31,57% tổng số dạng sống thực vật làm

thuốc tại KVNC. Nhóm dạng sống này chỉ có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 54

loài, chiếm 100%. Một số loài điển hình như: Móng bò diên trắng (Bauhinia ornata), Cơm

cháy (Sambucus nigra), A luân cung (Croton argyratus), Thầu dầu (Ricinus communis), Sục

Nhóm cây thân thảo có 47 loài, chiếm 27,48% tổng số dạng sống thực vật làm

thuốc tại KVNC. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng lớn với 43 loài, chiếm

91,48%, gồm một số loài như Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đại bi (Blumea

sạc (Crotalaria pallida), Thóc lép (Desmodium gangeticum)…

balsamifera), Rau tô (Hemistepta Lyrata), Cỏ nhọ nồi (Eclipta prostrata), Thảo quyết minh

đều có 2 loài, chiếm 18,18% gồm những cây Thạch tùng vảy (Lycopodium squarrosum),

(Cassia tora)… Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

Nhóm dây leo có 25 loài, chiếm 14,61% tổng số dạng sống thực vật làm thuốc

tại KVNC. Nhóm này chỉ có ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 25 loài, chiếm

100%. Một số loài điển hình như So côm hoa thưa (Pottsia laxiflora), Dây quả cong

Rau dớn (Diplazium esculentum), Tòa sen (Angiopteris evecta)…

(Toxocarpus wightianus), Bù ốc leo (Dregea volubilis), Cây Vác (Cayratia trifolia), Dây chìa

Nhóm phụ sinh có 1 loài, chiếm 0,58% tổng số dạng sống thực vật làm thuốc tại

KVNC. Nhóm này chỉ có ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với chỉ 1 loài, chiếm

100%, đó là loài Ổ rồng (Platycerrium grand)

Từ các số liệu, cho thấy nhóm cây thân bụi có số lượng thành phần loài nhiều

nhất, tiếp đó là nhóm cây thân thảo, nhóm cây thân gỗ, nhóm dây leo, nhóm cây phụ

sinh. Với các dạng sống này thì ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) luôn chiếm số lượng

loài lớn nhất.

vôi đỏ (Cissus javana), Chìa Vôi Bò (Cissus repens)…

4.4. Đa dạng các bộ phận làm thuốc

Dựa vào công dụng của các loài thực vật làm thuốc, chúng tôi đã thống kê chi tiết

với 19 bộ phận của cây được dùng làm thuốc, kết quả thể hiện qua bảng 4.15.

Bảng 4.15. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc

Bộ phận sử dụng

38

TT 1 2 3 4 Toàn cây Lá Rễ Quả Số loài 64 58 50 23 Tỷ lệ (%) 37,42 33,91 29,23 13,45

Qua bảng 4. 15 và phụ lục 2, cho thấy sự đa dạng về các bộ phận của cây được

dùng làm thuốc, cụ thể như sau:

Sử dụng toàn cây để làm thuốc có số lượng loài lớn nhất với 64 loài (chiếm

37,42%) như: Thông đất (Lycopodium cernuum); Ô rồng (Platycerium grand), Mây nố

(Ruellia tuberosa), Cỏ xước (Achyranthes asper.), Thần linh lá quế (Kibatalia

laurifolia), Rau tô (Hemistepta Lyrata), Lưỡi rắn (Hedyotis corymbosa)…

Tiếp theo, sử dụng lá làm thuốc có 58 loài (chiếm 33,91%) như: Mẫu đơn đỏ

(Ixora coccinea), Bướm bạc (Mussaenda rehderiana), Cà ri (Murraya koenigii), Dó

lông (Helicteres hirsuta), Rau đay (Corchorus capsularis), Tử châu lá dài (Callicarpa

longifolia), Ngọc nữ đỏ (Clerodendrum paniculatum)…

Sử dụng rễ làm thuốc với 50 loài (chiếm 29,23%) gồm các loài: Rau Dền gai

(Amaranthus spinosus), Sơn muối (Rhus semialata), Kỳ hương (Uvaria micrantha),

Châm chim leo (Schefflera elliptica), Cây chóc máu (Salacia chinensis), Nhội

(Bischofia javanica), Cổ rùa (Derris ellipticano), Mùng quân (Flacourtia indica), Bổ

béo bốn nhị (Gomphandra tetrandra)…

Sử dụng quả làm thuốc với 23 loài (chiếm 13,45%), gồm các loài như: Cóc rừng

(Spondias axillaris), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus), Tai chua (Garcinia cowa),

Mướp đắng (Momordica charantia), Keo lá me (Acacia concinna), Vả (Ficus

auriculata), Cây cọ nọt (Ficus semicordata), Roi (Syzygium jambos)...

39

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Vỏ Hoa Hạt Thân Thân rễ Cành Nhựa, mủ Vỏ rễ Vỏ thân Rễ củ Gỗ Phần cây trên mặt đất Dây Ngọn non Chồi 19 12 11 10 9 8 7 6 6 4 2 2 2 2 1 11,11 7,01 6,43 5,84 5,26 4,67 4,09 3,50 3,50 2,33 1,16 1,16 1,16 1,66 0,58

Sử dụng vỏ làm thuốc có 19 loài (chiếm 11,11%) như: Cóc rừng (Spondias

axillaris), Hoa sữa (Alstonia scholaris), Núc nác (Oroxlum indicum), Cây Gạo

(Bombax ceiba), Số bà (Dillenia indica), Côm nhiều hoa (Elaeocarpus floribundu),

Chòi mòi chua (Antidesma acidum), Trôm mề gà (Sterculia lanceolata)...

Hoa được dùng làm thuốc có 12 loài (chiếm 7,01%) như các loài: Gạo (Bombax

ceiba), Cơm cháy (Sambucus nigra), Sử quân tử (Quisqualis indica), Sắn dây rừng

(Pueraria montana), Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea), Bướm Bạc (Mussaenda

rehderiana), Cà dại hoa trắng (Solanum tovum)...

Bộ phận sử dụng là hạt với 11 loài (chiếm 6,43%) gồm: Trôm mề gà (Sterculia

lanceolata), Rau Đay (Corchorus capsularis), Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis),

Núc nác (Oroxlum indicum), Thảo quyết minh (Cassia tora), Đom đóm (Alchornea

rugosa), Sục sạc (Crotalaria pallida)…

Bộ phận sử dụng thân với 10 loài (chiếm 5,84%) gồm các loài: Chân chim mày

(Schefflera venulosa), Móng bò diên trắng (Bauhinia ornata), Dực dài (Calycopteris

floribunda), Sổ bà (Dillenia indica), Bướm Bạc Quả Nang (Mussaenda dehiscens), Gỗ

hà (Schima wallichii)...

Sử dụng thân rễ làm thuốc có 9 loài (chiếm 5,26%) như: Mía Dò

(Costus speciosus), Thổ phục linh (Smilax glabra), Kim Cang Quả To (Smilax

megacarpa), Kim cang lá mối (Smilax menispermoidea), Râu Hùm (Tacca chantrieri),

Bảy lá một hoa (Paris polyphylla)...

Bộ phận sử dụng cành với 8 loài (chiếm 4,67%) gồm các loài: Gỗ hà (Schima

wallichii), Vuốt leo (Uncaria scandens), Câu Đằng Lá To (Uncaria macrophilla),

Màng tang (Litsea cubeba), Cơm cháy (Sambucus javanica), So côm hoa thưa (Pottsia

laxiflora)…

Sử dụng nhựa, mủ làm thuốc có 7 loài (chiếm 4,09%) như: Cóc rừng (Spondias

axillaris), So côm hoa thưa (Pottsia laxiflora), Cây gạo (Bombax ceiba), Tai chua

(Garcinia cowa), Duối (Streblus asper)...

Có 2 bộ phận sử dụng là vỏ rễ và vỏ thân cùng với số lượng 6 loài (chiếm 3,50%)

gồm các loài: Duối (Streblus asper), Roi (Syzygium jambos), Sẻn Hôi (Zanthoxylum

rhetsa), Trôm mề gà (Sterculia lanceolata), Mò Răng Cưa (Clerodendrum serratum),

Sẻn Hôi (Zanthoxylum rhetsa.)…

40

Sử dụng thân rễ củ làm thuốc có 4 loài (chiếm 2,33%) như: Củ Nần (Dioscorea

hispida), Củ Nêm (Dioscorea deltoidea), Sắn dây rừng (Pueraria montana), Khoai Sọ

(Colocasia Antiquorum).

Có 3 bộ phận sử dụng là gỗ, dây, ngọn non và phần trên mặt đất cùng với số

lượng 2 loài (chiếm 1,16%) gồm các loài: Chè dây (Ampelopsis cantoniensis), Mai

Cánh Lõm (Gomphia serrata), Cây cứt lợn (Ageratum conyzoides), Bù Ốc Leo (Dregea

volubilis), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus), Thông 2 lá (Pinus merkusii), Chòi mòi

chua (Antidesma acidum) …

Bộ phận sử dụng làm thuốc có số loài ít nhất là chồi, gồm 1 loài (chiếm 0,58%),

bao gồm loài Thông 2 lá (Pinus merkusii).

Trong 19 bộ phận sử dụng làm thuốc thì sử dụng toàn cây làm thuốc chiếm số

lượng loài nhiều nhất, tiếp đến là lá, rễ, quả, vỏ, hoa, hạt, thân. Bộ phận sử dụng làm

thuốc ít nhất là chồi.

4.5.Tình hình sử dụng cây thuốc ở địa phương và một số bài thuốc thu thập được

Qua quá trình phỏng vấn và thu thập thông tin tại khu vực nghiên cứu, chúng

tôi đã thu thập được tên các loài thực vật được người dân địa phương sử dụng làm

thuốc, kết quả được trình bày ở bảng 4.16.

Bảng 4.16. Một số bài thuốc thu thập được

Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào

1 Melastoma Cây Ên A Rễ phơi Chữa các loại

normale D. Don Mua khô sỏi. Cắt nhỏ rễ

khoảng 1g/2 lít

nước và đun Khankham uống thường THAMMACH xuyên AI 2 Blumea Đại bi Bai Toàn Chữa bị đau

balsamifera DC. Nát, cây tươi đầu và đau

Mát hoặc khớp. Dun

41

khô nước để tắm

Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào

3 Mã Đề Nhà Plantago Toàn Giải độc trong

asiatica L. (P. Á Ên cây tươi gan, chữa bị

major L.) Nhứt hoặc đâu dây chằng.

khô Dụng tươi, dun

nước uống hoặc

đắp vào chỗ

đau

4 Cipadessa Dọc khế Phìa Toàn Đun nước để

baccifera (Roth) Phan cây tươi tắm khi bị di

Miquel Tộn hoặc ứng, chữa bị

khô ốm, chữa sỏi

thận (rễ đun

nước uống)

5 Microcos Cò ke Mác Rễ, thân Bổ sức khỏe.

paniculata L. Khom và cánh Đun nước để

uống hoặc tươi

ngâm rượu hoặc

khô

6 Zizyphus Cắm Rễ, thân Bổ sức khỏe.

attopoensis Lằng và cánh Đun nước để

Pierre Sơ tươi uống hoặc

Không hoặc ngâm rượu

khô Khamperng

7 LUADUANGC Derris elliptica Cổ rùa Ước Thân và Chữa bị đau ho.

HAN (Roxb.) Benth. Ngô, rễ tươi Cắt nhỏ 1g/1-2

Khừa hoặc lít nước đun

Nặm khô uống

8 Tacca chantrieri Râu Phôn Củ tươi Chữa đau dạ

Andre Hùm Mện hoặc dày. 3 củ/1 lít

42

khô tươi nước đun uống

Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào

hoặc hoặc xay củ

khô khô trộn mật

ong uống

Sạ Cánh, Chữa bị đau Millettia 9

Ngon vỏ thân bụng. Đun leptobotrya

Dum. tươi nước uống hoặc

hoặc ngâm nước

khô uống luôn

10 Paris polyphylla Bảy lá Khẳn Củ Chữa dạ dày,

Sm Var một hoa Chỏng bổ não và thận

kinh. Ăn sống,

ngâm rượu

hoặc đun nước

uống

11 Lophatherum Cỏ lá tre Nhà Toàn Đun nước uống.

gracile Brongn. Ly cây tươi Dùng cho người

Phe hoặc phụ nữ uống để

khô bổ giải phẫu

(dạ con)

Ludisa discolor Lan kim Nhà Toàn Bổ thần kinh. 12

(Ker Gawl.) tuyến Bay cây tươi Ngâm rượu

A.Rich Lai hoặc hoặc đun nước

khô uống

Achyranthes Cỏ xước Nhà Toàn Tốt cho đường 13

aspera L. Khồi cây tiêu hóa và sỏi. Sy Ngù Đun nước uống LORVANPHA Desmodium Cây cổ Toàn Tốt cho đường tiêu Nhà 14 I triquetrum (L.) bình cây hóa, chữa gan. Đun Bay

43

DC. nước uống Cứu

Tên của người Tên Việt Tên TT Tên khoa học Thu hái Công dụng phòng vấn Nam Lào

15 Ruellia tuberosa L. Mây nổ Mác Toàn Bổ sức, chữa

Téc cây dạ dày, gan,

giải độc và

giảm huyết áp.

Đun nước uống

16 Amalocalyx Sơn đôn Mác Dây Chữa đau khớp.

microlobus Sim Đun nước uống

Pierre ex Spire hoặc tắm Khamon

CHAIVONG 17 Thunbergia Dây Khừa Rễ, dây, Kháng độc

grandiflora bông Nặm lá

Từ kết quả bảng 4.16, chúng tôi đã thống kê được một số loài thực vật chủ yếu

được người dân dùng để chữa một số bệnh, cụ thể như sau:

Có 3 loài cây thuốc chữa các bênh về sỏi (sỏi thận, sỏi mật,….) như loài Mua

(Melastoma normale), cỏ Xước (Achyranthes aspera), Dọc khế (Cipadessa baccifera).

Chữa bệnh đau đầu (loài Đại bi (Blumea balsamifera)). Chữa đau khớp như loài Đại bi

(Blumea balsamifera), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus). Chữa giải độc như loài Mã đề

Á (Plantago asiatica), Mây nổ (Ruellia tuberosa), Dây bông báo (Thunbergia

grandiflora Roxburgh). Chữa đau dây chằng như loài Mã đề Á (Plantago asiatica). Chữa

ho như loài Cổ rùa (Derris elliptica). Chữa dạ dày như loài Râu hùm (Tacca chantrieri),

Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Có tác dụng bổ não và thận kinh như loài Bảy lá một

hoa (Paris polyphylla), Lan kim tuyến (Ludisa discolor). Chữa các bệnh về đường tiêu

hóa như loài Cỏ xước (Achyranthes aspera), Cổ bình (Desmodium triquetrum). Chữa hạ

huyết áp như loài Mây nổ (Ruellia tuberosa), Sơn đôn (Amalocalyx microlobus). Có tác

dụng cho phụ nữ bổ dạ con như loài Cỏ lá tre (Lophatherum gracile).

Nhận xét chung: người dân chủ yếu sử dụng các loài thực vật làm thuốc để chữa

bệnh và làm thuốc bổ bằng cách thu hái toàn cây, thân, rễ, lá… tươi hoặc khô sau đó

ngâm rượu và đun nước để uống hoặc tắm.

Roxburgh báo Nè

4.6. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm ở khu vực nghiên cứu

44

Bảng 4.17. Những loài cây thuốc quý hiếm ở KVNC

DLĐ

T

Tên khoa học

Tên Việt Nam

CT

Nơi gặp

VN

T

(2007)

(2004)

Kibatalia laurifolia (Ridl.)

Thần linh

RNS

1

VU

VU

Woods.

lá quế

RTS

Gynostemma pentaphyllum

TCB,

2

Giảo cổ lam

EN

(Thunb.) Mak..

RTS

Ludisa discolor (Ker

RTS,RN

3

Lan kim tuyến

EN

Gawl.) A.Rich

S

RNS

EN

4 Paris polyphylla Sm Var

Bảy lá một hoa

EN

* Chú thích: Rừng nguyên sinh bị tác động (RNS); Rừng thứ sinh (RTS); Thảm cây bụi

Theo bảng 4.17 cho thấy chúng tôi đã thu được 4 loài cây quý hiếm trong Sách

Đỏ Việt Nam và danh lục đỏ cây thuốc, cụ thể là:

Theo Sách đỏ Việt Nam: có 2 loài ở cấp nguy cấp (EN): Giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum) và Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Có 1 loài cấp sẽ

nguy cấp (VU): Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia).

Theo danh lục đỏ cây thuốc (2004): có 2 loài cấp nguy cấp (EN): Lan kim tuyến

(Ludisa discolor) và Bảy lá một hoa (Paris polyphylla). Một loài cấp sẽ nguy cấp (VU):

Thần linh lá quế (Kibatalia laurifolia).

Đây là những loài cây thuốc quý ở KVNC, kết quả thu được là cơ sở để Khu bảo

tồn Nậm Hà đề ra các biện pháp quản lý, khai thác hợp lý, nhằm bảo vệ và phát triển nguồn

gen những loài cây thuốc quý hiếm của địa phương.

(TCB). Cấp đánh giá: Nguy cấp (EN); Sẽ nguy cấp (VU).

4.7. Đặc điểm hình thái và hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria

fel-terrae)

4.7.1. Đặc điểm hình thái của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae)

Cây thân thảo, cao tới 40cm, thường đâm rễ ở các mắt dưới, thân vuông, có

lông. Cuống lá dài 0,2-1,5 cm, có cạnh. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục, cỡ 2-5 x

1,5-3 cm, chóp hơi nhọn, gốc tròn, mép có răng đều, gân bên 4-5 cặp, có lông mịn.

45

Cụm hoa chùm, ở nách lá, gồm 4-5 hoa. Cánh hoa màu nâu đỏ. Quả nang, hình trứng

hoặc hình cầu, vỏ quả nhẵn. Hạt màu vàng, hình trụ. Cây ra hoa quanh năm.

Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaixia,

Philippin, Inđônêxia. Ở Việt Nam, cây mọc ven rừng, rừng thường xanh đồng bằng đến

900m từ Lai Châu, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Tây tới Quảng Trị. Ở Lào cây

thường mọc trong thảm cây bụi, thảm cỏ, ven rừng.

Cây Thanh ngâm phát triển tốt nhất trong kiểu thảm cỏ và thảm cây bụi vào mùa

mưa (từ tháng 4 – tháng 9). Thanh ngâm là cây ưa sáng, ưa ẩm. Vì vậy với điều kiện

tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Nặm Hà cây Thanh ngâm phát triển mạnh.

Giá trị làm thuốc: Cây có vị rất đắng, chứa một glucosid là curangin, có nhiều

tính chất của digitalin và cũng có tác dụng trợ tim. Tính mát nên có tác dụng thanh

nhiệt giải độc, giảm đau. Lá khai vị, kích thích ruột, làm ra mồ hôi, lợi tiểu và điều

kinh, vô kinh, đau bụng và đau vùng thắt lưng, sốt rét, kích thích gan làm vận chuyển

mật tới ruột, trị đau bụng, đau dạ dày, bệnh về gan, trị rắn cắn. Ở Hải Nam (Trung

Quốc), vỏ cây, vỏ rễ trị cam tích phát ban, đau họng, rắn cắn và lao hạch. Ở Quảng

Tây cây được dùng trị viêm phổi, bạch hầu.

 Lý do nghiên cứu cây Thanh ngâm

Cây Thanh ngâm là một cây thuốc người dân trong KVNC dùng để làm thuốc bổ

và chữa bệnh. Theo phòng vấn người dân trong KVNC cho biết cây Thanh ngâm là cây

thuốc có vị đắng chữa sốt rét, đau bụng, làm thuốc bổ và kích thích ăn ngon miệng.

Người dân trong làng thu hái và dùng toàn cây tươi hoặc phơi khô ngâm rượu để làm

thuốc bổ và đun nước uống để chữa bệnh. Để hiểu rõ hơn về công dụng của cây Thanh

ngâm chúng tôi đã lựa chọn cây này để thử hoạt tính kháng khuẩn của 4 chủng Serratia

marcescens, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli.

4.7.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cây Thanh ngâm (Picria fel-terrae)

Kết quả về thử hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Thanh ngâm (Picria

felterrae Lour) ở các nồng độ khác nhau được thể hiện ở bảng 4.18:

Bảng 4.18: Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật

Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Mẫu S. marcescens E.Coli S. aureus B. subtilis

46

1,5 12,5 - 7,5 M1

1,5 17,5 - 7,5 M2

7,5 27,5 27,5 12,5 M3

7,5 27,5 27,5 12,5 M4

12,5 17,5 - 12,5 M5

12,5 17,5 - 12,5 M6

12,5 17,5 27,5 17,5 M7

12,5 17,5 22,5 17,5 M8

7,5 17,5 - 7,5 M9

7,5 17,5 - 7,5 M10

12,5 27,5 27,5 17,5 M11

12,5 27,5 27,5 12,5 M12

- - - - DMS

- - - - H2O

Ghi chú: Đường kính vùng ức chế (ΔD) = D - d (với d=7,5 mm). Các giá trị đường

kính vùng ức chế sinh trưởng của vi khuẩn được tính trung bình của 3 lần lặp lại thí nghiệm.

Trong nghiên cứu ở đây, hoạt tính ức chế vi khuẩn được đánh giá qua vòng ức

chế vi sinh vật được tạo ra xung quanh các giếng trên đĩa thạch có bổ sung dịch chiết

thử. Quan sát kết quả thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy hoạt động các chất làm đối chứng

hoàn toàn không có vòng ức chế vi sinh vật xuất hiện. Kết quả thử hoạt tính với 4 chủng

vi sinh vật kiểm định cho thấy cao chiết bằng dung môi Etanol của cây Thanh ngâm

(Picria felterrae Lour.,) có khả năng ức chế 4 chủng vi sinh vật sau: Staphyloccocus

aureus; Baccillus subtilis; Serratia marcescens; Escherichia coli.

- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 24 giờ:

Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 A,B), dịch chiết có nồng độ 10 g/l; 50

g/l; 100 g/l; 150 g/l có hoạt tính ức chế yếu, với đường kình vòng vô khuẩn từ 1,5 mm

- 7,5 mm. Theo bảng 4.17, tôi nhận thấy khi nồng độ dịch chiết càng tăng thì hoạt tính

kháng khuẩn càng mạnh, đường kính vòng vô khuẩn tăng lên. Dịch chiết có hoạt tính

kháng khuẩn cao nhất ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l.

Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 B), dịch chiết ở các nồng 10 g/l và 50 g/l

không có hoạt tính ức chế khuẩn. Nhưng các nồng độ 100 g/l và 150 g/ml có khả năng

kháng khuẩn rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.

47

(-) Vi khuẩn không bị ức chế

Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 A, B), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l,

100 g/l và 150 g/l có hoạt tính ức chế yếu, trung bình với vi khuẩn, đường kính vòng

vô khuẩn từ 7,5 mm - 12,5 mm.

Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 A, B), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l, 100

g/l và 150 g/l có hoạt tính ức với vi khuẩn, đường kính vòng vô khuẩn từ 12,5 mm -

27,5 mm. Nồng độ dịch chiết càng cao thì hoạt tính kháng khuẩn càng tắng.

- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 48 giờ:

Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 C,D), dịch chiết ở các nồng độ đều có

hoạt tính kháng khuẩn trung bình với đường kính vòng vô khuẩn 12,5mm.

Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 D), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l và 50

g/l không có khả năng ức chế khuẩn, còn các nồng độ 100 g/l và 150 g/l thì có khả năng

kháng mạnh đến rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 22,5 mm - 27,5 mm. Qua bảng

4.1, Tôi nhận thấy khi nồng độ dịch chiết tăng dần thì hoạt tính kháng khuẩn của dịch

chiết cũng tăng và ức chế khuẩn mạnh nhất ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l.

Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 C, D), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l;

100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế trung bình với khuẩn với đường kính vòng

vô khuẩn từ 12,5 mm - 17,5 mm. Như vậy, hoạt tính kháng khuẩn tăng cùng với nồng

độ của dịch chiết cây.

Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 C, D), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l; 100

g/l và 15 g/l đều có hoạt tính ức chế khuẩn ở mức trung bình với đường kính vòng vô

khuẩn là 17,5 mm.

- Dịch được chiết với etanol ở điều kiện thời gian là 72 giờ:

Đối với vi khuẩn S. marcescens (hình 4.8 E,F), ở các nồng độ khác nhau của

dịch chiết đều có hoạt tính kháng khuẩn. Tuy nhiên, khả năng kháng khuẩn chỉ ở mức

yếu và trung bình, đường kính vòng vô khuẩn từ 7,5 mm - 12,5 mm.

Đối với vi khuẩn S. aureus (hình 4.10 D), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l và 50

g/l không có khả năng ức chế khuẩn, còn Ở nồng độ 100 g/l và 150 g/l thì có khả năng

kháng huẩn rất mạnh với đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.

Đối với vi khuẩn B. subtilis (hình 4.11 E,F), dịch chiết ở nồng độ 10 g/l; 50 g/l;

100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế yếu đến trung bình với khuẩn với đường kính

48

vòng vô khuẩn từ 7,5 mm - 17,5 mm. Như vậy, đường kính vòng vô khuẩn tăng cùng

với nồng độ của dịch chiết cây.

Đối với vi khuẩn E. coli (hình 4.9 E, F), dịch chiết ở các nồng độ 10 g/l; 50 g/l;

100 g/l và 150 g/l đều có hoạt tính ức chế trung bình đến rất mạnh với khuẩn với đường

kính vòng vô khuẩn từ 17,5 mm - 27,5 mm.

Xét một cách tổng thể về khả năng kháng khuẩn của cao etanol cây Thanh Ngâm

đối với 4 chủng vi khuẩn cho thấy Thanh Ngâm có khả năng ức chế sự phát triển vi

khuẩn mạnh. Khi tăng nồng độ dịch chiết thì hoạt tính kháng khuẩn tăng. Ở nồng

độ 100 g/l và 150 g/l dịch chiết cây Thanh Ngâm có hoạt tính kháng chủng E. coli

và S. aureus rất mạnh, đường kính vòng vô khuẩn 27,5 mm.

Với việc thử hoạt tính chúng tôi đã thấy hoạt tính rất mạnh với chủng S. aureus

và E. coli . Vì vậy có thể dùng để chữa nhiều nhóm bệnh như các nhiễm trùng da, làm

loét, phỏng da, nhiễm trùng nặng trong máu, phổi, các mô khác, nhiễm trùng nặng

đường ruột, tiêu chảy, đau bụng và sốt. Với giá trị làm thuốc của cây Thanh ngâm xong

hiện này cây Thanh ngâm chỉ được thu hái từ tự nhiên vì vậy cần có quy hoạch để trồng

cây Thanh ngâm tạo nguồn dược liệu phục vụ cho người dân địa phương và phát triển

kinh tế.

Hình 4.8: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Serratia marcescens

49

A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4; C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8; E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12

Hình 4.9: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Escherichia coli

A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4; C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8; E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12

Hình 4.10: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Staphyloccocus aureus

B: Vòng vô khuẩn M3, M4;

D: Vòng vô khuẩn M7, M8;

F: Vòng vô khuẩn M11, M12

50

Hình 4.11: Vòng vô khuẩn của dịch chiết cây Thanh Ngâm với Baccillus subtili

A: Vòng vô khuẩn M1, M2; B: Vòng vô khuẩn M3, M4;

C: Vòng vô khuẩn M5, M6; D: Vòng vô khuẩn M7, M8;

E: Vòng vô khuẩn M9, M10; F: Vòng vô khuẩn M11, M12

51

KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Đã xác định được 171 loài, 134 chi, 72 họ thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc

4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ

(Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Ngọc Lan (Magnoliophyta).

- Sự phân bố các loài cây thuốc trong từng kiểu thảm thực vật là khác nhau, cao

nhất là ở rừng thứ sinh với 125 loài (73,29% tổng số loài cây thuốc trong KVNC). Sau

đó là thảm cây bụi với 105 loài (61,40%). Rừng nguyên sinh bị tác động có 73 loài

(42,69%). Thấp nhất là thảm cỏ có 31 loài (18,12%).

- Thực vật làm thuốc trong KVNC thuộc 5 dạng sống cơ bản: Thân gỗ, thân

thảo, thân bụi, thân leo và phụ sinh; Trong đó nhóm dạng sống cây bụi có số lượng cao

nhất với 54 loài (chiếm 31,57% tổng số loài cây thuốc trong KVNC), sau đó là nhóm

cây thân thảo có 47 loài (27,48%), nhóm thân gỗ có 44 loài (25,73%), thân leo có 25

loài (14,61%) và phụ sinh có 1 loài (chiếm 0,58%).

- Đã xác định được 19 bộ phận của cây được dùng làm thuốc, số lượng loài sử

dụng toàn cây với 64 loài (37,342% tổng số loài cây thuốc trong KVNC), tiếp theo có

58 loài (33,91%) sử dụng lá, sử dụng rễ là 50 loài (29,23%), sử dụng quả là 23 loài

(13,45%), sử dụng vỏ là 23 loài (11,11%), sử dụng hoa là 12 loài (7,01%), sử dụng hạt

là 11 loài (6,43%) các bộ phận còn lại là thân, cánh, nhựa mủ, thân rễ, vỏ rễ, vỏ thân,

rễ củ, gỗ, phần cây trên mặt đất, dây, ngọn non, và chồi dao động từ 1 - 10 loài.

- Đã xác định được 4 loài cây thuốc quý hiếm trong KVNC có tên trong Sách

Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ cây thuốc (2004). Trong đó, Sách đỏ Việt Nam

(2007) có 3 loài (2 loài nguy cấp - EN, 1 loài sẽ nguy cấp - VU) và Danh lục đỏ cây

thuốc (2004) cũng có 3 loài (2 loài nguy cấp - EN, 1 loài sẽ nguy cấp - VU) cần được

quan tâm bảo tồn nguồn gen.

52

- Đã thử hoạt tính kháng khuẩn của loài Thanh ngâm (Picria felterrae) đối với

4 chủng vi khuẩn cho thấy hoạt tính mạnh nhất đối với 2 chủng khuẩn E.coli và khuẩn

S.aureus. tiếp đến là chủng B. subtilis, ức chế kém nhất đối với chủng S.marcescens.

2. Kiến nghị

- Đề tài cần được nghiên cứu ở khu vực 1 làng Khua Sung của tỉnh Luông Nặm

Thà đề có cơ sở khoa học đề xuất các bệnh pháp bảo tồn, khai thác bền vững các loài

cây thuốc nói riêng và nguồn tài nguyên rừng nói chung, nhằm vừa đảm bảo nâng cao

đời sống của nhân dân địa phương vừa đảm bảo cảnh quan môi trường ở khu bảo tồn

thiên nhiên này.

- Chính quyền các địa phương trong khu bảo tồn thiên nhiên Nặm Hà tuyền

truyền giáo dục cho công đồng hiễu rõ tầm quan trọng của rừng nói chung và tài nguyên

cây thuốc nói riêng, đẻ người dân có ý thức chủ động bảo vệ, khai thác hợp lý nhằm

phát triển rừng và bảo tồn nguồn gen cây thuốc có giá trị.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín

(Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, NXB. Nông Nghiệp Hà Nội.

2. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2002), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB.

Nông Nghiệp Hà Nội.

3. Bộ khoa học và Công Nghệ, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách

đỏ Việt Nam , Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

4. Bộ Y tế (1983), Dược điển Việt Nam, NXB. Y học.

5. Lê Trần Chấn (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam, NXB.

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Đặng Quang Châu (2001), “Một số dẫn liệu về cây thuốc của người dân tộc Thái

Nguyên ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, tập 23.

7. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), Điều tra cây thuốc của đồng bào dân

tộc Thái xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

8. Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, NXB. Y học, Hà Nội.

9. Võ Văn Chi (1996), (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.

10. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, NXB. Khoa học và kỷ thuật, Hà

Nội.

11. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Công trình nghiên

cứu khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

12. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã học thực vật, NXB.

Giáo dục, Hà Nội.

13. Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn và Trần Hợp (1985), Địa lý các họ cây Việt Nam

NXB. Khoa học và Kỹ thuật.

14. Lê Ngọc Công, Bùi Thị Dậu, Đinh Thị Phượng (2007), Tính đa dạng của khu hệ

thực vật huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Những vấn đề Nghiên cứu cơ bản

trong Khoa học sự sống, NXB Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.

54

15. Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), “Bước đầu nghiên cứu đa dạng các loại

cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học

và công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2 (38) tr. 89-93.

16. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Anh Tuấn (2005), Các cây có ích của dân tộc

H’Mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế, Báo cáo Khoa học Hội

nghị toàn quốc lần thứ 3, Những vấn đề nghiên cứu Khoa học sự sống, Thái

Nguyên, NXB. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

17. Trần Thị Ngọc Diệp (2016), Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên

nhiên Hon Bà Khánh Hòa. Luận án Tiến sĩ Sinh học.

18. Nguyễn Thượng Dong (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược - Giáo trình Sau đại

học, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Lê Trần Đức (1970), Thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông, NXB Y

học, Hà Nội.

20. Lê Trần Đức (1990), Lược sử thuốc nam và dược học Tuệ Tĩnh, NXB Y học, TP

Hồ Chí Minh.

21. Lê Trần Đức (1995), Cây thuốc Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.

22. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB. Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.

23. Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công (2013), Phân loại thảm thực vật tự nhiên và nguyên

nhân suy thoái rừng ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Kỷ yếu Hội nghị khoa học

Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội.

24. Đỗ Bích Huy (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB. Khoa

học và kỹ thuật.

25. Đỗ Bích Huy (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB. Khoa học và kỹ thuật.

26. Phan Kế Lộc (1985), "Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng khung

phân loại thảm thực vật Việt Nam", Tạp chí Sinh học, tập 7, số 4, trang 1 - 5.

27. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB. Y học.

28. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, NXB. Y

học, Hà Nội.

29. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài có ích, NXB. Thế giới, Hà Nội.

55

30. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến,Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản

(2005), Tài nguyên thực vật Việt Nam những cây chứa các hợp chất có hoạt tính

sinh học, NXB. Nông nghiệp Hà Nội.

31. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, NXB.

Khoa học & kỹ thuật, Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Văn Thính (2005), Điều tra các

nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao tại xã Chiềng Yên, Mộc

Châu, Sơn La, Hội thảo quốc gia về Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội.

33. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ

An, NXB. Nông nghiệp.

34. Nguyễn Thị Thuỷ, Lưu Đàm Cư, Phạm Văn Thính, Bùi Văn Thanh (2005), Thu

hái và sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Tày khu vực Việt Lâm, Vị Xuyên,

Hà Giang, Hội thảo Quốc gia về sinh thái và TNSV, lần thứ nhất, Hà Nội.

35. Tuệ Tĩnh (1996), Nam dược thần hiệu (bản dịch), tái bản lần thứ 4, NXB Y học,

Hà Nội.

36. Lý Thời Trân (1963), Bản thảo cương mục, NXB. Y học, Hà Nội.

37. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB. Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

38. Viện dược liệu, (1990), Cây thuốc Việt Nam NXB. Khoa học & kỹ thuật.

39. Viện dược liệu, (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB. Khoa học & kỹ thuật.

40. Viện dược liệu, (2004), (2006), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam.

II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

41. Bộ Y Tế Lào (2014), Sự đa dạng cây thuốc Lào từ miền Bắc đến miền Nam.

42. Bộ Y Tế Lào (2014), Sự đa dạng cây thuốc của dân tộc H’Mông, Lào.

43. Chindaphon NAITIP (chủ biên) và cộng sự (2013), Thực vật trong khu vực trường

cao đẳng Sư phạm tỉnh Luông Nặm Thà, Lào.

44. Champion H.G (1936), A preliminary survey of the forest types of india and Burma.

45. Ch. Crévost .et A. Pétélot (1928), Catalogue des produits de L'Indochine, 5,

Produits medicinaux, Paris.

56

46. Đại học Quốc gia Lào, viện Nông - Lâm Nghiệp, tổ chức phát triển đất nước Hà

Lan (2007), Lâm sản trong nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào.

47. Học viên nghiên cứu thực vật làm thuốc (1996), Thuốc đông Y phần II, học viên Y

học và đông Y, Lào.

48. Kongkanda SAYAMOT (2005), Đặc điểm các họ thực vật, NXB. Cục vườn bông

Quốc gia, động vật và thực vật, Thái Lan.

49. Kongmany SIDALA và Bountham PANYACHIT (2000), Thuốc đông Y phần III,

học viên Y học và đông Y, Lào.

50. Lanida PIMEUNG, Thatsaniviet YASO, Chindaphon NAITIP, Lavy THAVON,

Mattheas Johanes (2012), Thực vật trong tự nhiên và sự đa dạng thuộc về sự sống

làng Huổi Me Sài, xã Me Nhao, huyện Mường, tỉnh Chiêng Rai, NXB. trường đại

học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai,Thái Lan.

51. Lanida PINGMEUNG, Thatsaniviet YASO (2010), Thực vật trong khu vực sông

Cốc, tỉnh Chiêng Rai, NXB. Trường đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai,Thái Lan.

52. Manychan

SUTDYCHAN, Khamseng NANTHAVONG,

Lamphoun

SAYVONGSA (2010), Cách sử dùng cây thuốc của dân tộc Bu Mạ Cong tại Bản

Lang Sung, huyện Chăm Phon, tỉnh Sa Văn Nạ Khết.

53. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.

54. Mark Newman (2007), A checklist of the vascular plants of Laos PDR, NXB. Royal

Botanic Garden Edinburgh.

55. Nopphamat SOUNTHONCHAREUNNON, Visouda SUVITHAYAVAN (2013),

Cách sử dụng cây thuốc để cho người dân, thủ đô Băng Cốc, Thái Lan.

56. Pétélot (1952 - 1954), les plantes médicinales du Cambodge du Laos et du

Vietnam, Archives des Recherché Agronomiques et Pastorates du Vietnam, Paris.

57. Somesanith BUAMANIVONG (2012), Cây thuốc xung quanh chúng ta, NXB.

Quốc gia Lào.

58. Somesanith BUAMANIVONG, Onvilay SULIYA (2000), Thực vật làm thuốc

trong khu bảo tồn Huồi Nhang và khu bảo tồn Đông Phô Sy, học viên Y học và

đông Y, Lào.

59. Somesanith BUAMANIVONG và cộng sự (2008), Thực vật làm thuốc đã lựa chọn

và sử dùng trong cộng đồng, phần I, học viên Y học và đông Y, Lào.

57

60. Somvang INSAY, Southat KHAISOUVAN, Nanpha CHANTHAPHOM và cộng

sự (2010), Thực vật trong Lan Na nước Thái Lan phần 1, NXB. Ra Chạ Phắt

Chiêng Rai, Thái Lan.

61. Sở Nông - Lâm nghiệp, ngành lâm nghiệp (2000), Rừng của tỉnh Luông Nặm Thà.

62. Syvan SAYSOUK, Bounpiyathida KHONGKHEO, Soutthi MALINTHONG vá

công sự (2009), Sự đa dạng sinh học xã Vị Sết Na Khon, huyện Chẻ Hồm, tỉnh Lăm

Pang, NXB. The press studio tỉnh Chiêng Máy, Thái Lan.

63. Syvan SAYSOUK, Phayoungsuck SAYSOUK (2012), Các loài cây trong trường

Đại học Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái Lan.

64. Syvan SAYSOUK, Soutthi MALINTHONG (2008), Sự đa dạng thực vật ở làng

Bản Pông, huyện Ngao, tỉnh Lăm Pang, NXB. Ra Chạ Phắt Chiêng Rai, Thái

Lan.

65. Tem SMITINAND (2001), Tên các loài cây của Thái Lan, Thái Lan.

66. UNESCO (1973).

58

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DANH LỤC THỰC VẬT TRONG KVNC

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

+ +

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 1 2 A. LYCOPDIOPHYTA 1. (Lycopodiaceae) Lycopodium cernuum L. Lycopodium Ngành Thông đất Họ Thông đất Thông đất Thạch tùng vảy Moss, Tin Cắp Kè T T Th Th + + + +

3 Tin Cắp Kè Th + + + + Họ Quyển bá

squarrosum Forst. 2. Selaginellaceae Selaginella argentea (Wall. ex Hook. & Grev.) Spring B. POLYPODIOPHYTA 3. Aspleniaceae

4 5 Diplazium dilatatum Blume Diplazium esculentum (Retz.) Phắc Cút Khao T Th Th + + + + + Ngành Dương xỉ Họ Can xỉ Ráng song quần nở Rau dớn

Sw. 4. Dryopteridaceae Họ mộc xỉ 6 Dryopteris sparsa (D. Don) Ráng mộc xỉ rải rác Th + +

Kuntze 5. Marattiaceae 7 Angiopteris evecta (G.Forst.) Họ Mã liệt Tòa sen Phắc Cút Nháy T Th + + + Hoffm.

6. Polypodiaceae Chistella parasitica (L.) Lev. Họ Cốt toái bổ 8 Phắc Cút Th + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

9 Diplazium dercurrenti- Th + + Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N

alatum (Hook.) C. Chr. 10 Platycerium grand A.Cunn.ex Ồ rồng T + +

J.Sm.. 7. Schizaeaceae 11 Lygodium polystachyum Họ Bòng bong Hu Xảng, Khau Koang Phắc Cút Cạn Đăm Phụ sinh DL + + +

Wall. ex Moore C. PINOPHYTA 8. Pinaceae Ngành Thông Họ Thông Thông 2 lá 12 Pinus merkusii Jungh. et de T G + + Vriese 13 Keteleeria davidiana Beissn. Du sam đá vôi

D. MAGNOLIOPHYTA MAGNOLIOPSIDA 9. Acanthaceae 14 Asystasia mysorensis (Roth) Ngành Ngọc lan Lớp Ngọc lan Họ Ô rô Hòm Lạ Khằng Phuông G Th + + + + T.

15 Barleria strigosa willd 16 Justicia procumbens L. 17 Phlogacanthus curviflorus Nạc Chếp Hua Càn Phuông Hòm Xảng T T T Th Th + + + + + + + (Wall.) 18 Pseuderanthemum Píc Cáy Th + + + acuminatissimum (Miq) Mác Téc + + 19 Ruellia tuberosa L. Mây nổ T Th +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

20 Staurogyne malaccensis C.B Cáp Pu Xỏn Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + +

grandiflora Dây bông báo Khừa Nặm Nè Clarke 21 Thunbergia T Th + + +

Roxburgh 10. Amaranthaceae

22 Achyranthes aspera L. 23 Amaranthus spinosus L. 24 Amaranthus viridis Desf. 11. Anacardiaceae Họ Rau dền Cỏ xước Rau Dền gai Rau Dền cơm Họ Xoài Dâu gia xoan lakonensis T T T T Th Th Th G + + + + + + + + + Nhà Khồi Ngù Phắc Hôm Phắc Hôm Sồm Hỏ 25 Allospondias (Pierre) Stapf.

26 Rhus semialata Murray 27 Rhus chinensis Mill. 28 Spondias axillaris Roxb. 29 Spondias pinnata (Koenig et Sơn muối Cóc rừng Cóc chua G G G G + + + + + + + + + + Sồm Phột Sồm Phột Mác Mư T T T T

L.f.) Kurz 12. Annonaceae 30 Uvaria micrantha Họ Na Kỳ hương T B + +

(A. DC.) Hook. f. & Thoms 13. Apocynaceae Họ Trúc đào

31 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Hoa sữa 32 Amalocalyx microlobus Pierre Sơn đôn G G + + + + Tin Pết Mak Sim T T ex Spire

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

33 Kibatalia laurifolia (Ridl.) Thần linh lá quế Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + T Woods.

34 Ichnocarpus fulvus Kerr 35 Mycetia longifolia F. C. How Khưa Sút Đeng Khêm Sao Lông G G + + + + + ext H. S. Lo 36 Parsonsia laevigata (Moon) Bạt son Sồm Lôm Phi G + + T

laxiflora (Blume) So côm hoa thưa DL + T Alston 37 Pottsia Kuntze 38 Toxocarpus wightianus Hook. Dây quả cong Khưa Sút DL + + T & Arn. 39 Urceola micrantha (Wall. ex + B T

G.Don) Mabb. 14. Araliaceae

40 Schefflera elliptica Harms. 41 S. venulosa (Wight et arn.) Họ Nhân sâm Châm chim leo Chân chim mày Khôm Bi Mi Tảng, Tảng Nháy B B + + + T T

Har. 15. Asclepiadaceae 42 Cryptolepis oblongifolia Họ Thiên lý Sồm Lôm Sét B + + + (Meisn.) Schltr.

43 Dregea volubilis (L.) Benth. Bù Ốc Leo 44 Hoya macrophylla Blume 16. Asteraceae

45 Ageratum conyzoides L. 46 Blumea balsamifera DC. Cẩm cù hạnh Họ Cúc Cây cứt lợn Đại bi Nguàn Mu Đok Pảng Nhà Khưu Bai Nát, Mát DL Th Th Th + + + + + T T T

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 47 Chromolaena odorata (L.) R. Cỏ lào Nhà Pha Lắng Th + + T King & H. Robins. 48 Crassocephalum crepidiodes Rau tàu bay Nhà Ka Tái Th + T (Benth.) S.Moore 49 Hemistepta lyrata (Bunge) Rau tô Nhà Ka Tái Th + + T Bunge 50 Eclipta prostrata (L.) L. 17. Begoniaceae 51 Begonia palmata D.Don 18. Bignoniaceae 52 Markhamia stipulata Seem. Cỏ nhọ nồi Họ Thu hải đường Thu hải đường chân vịt Họ Chùm ớt Đinh (cây) Phắc nựng Sồm Côi Khe T T Th Th G + + + var. stipulata 53 Oroxlum indicum (L.) Kurz

19. Bombacaceae 54 Bombax anceps Pierre 55 Bombax ceiba L. 20. Burseraceae 56 Canarium subulatum Núc nác Họ Gạo Cây gạo Họ Trám Lịn Mạy, Lịn Phà Ngựu Ngựu Mác Cườm T T G G G G + + + + + + Guillaumin.

57 Protium serratum Engl. 21. Caesalpiniaceae 58 Bauhinia ornata Kurz 59 Caesapinia mimosoides Lam. 60 Cassia garrenttiana Craib 61 Cassia tora L. Móng bò diên trắng Thảo quyết minh Mác Phén Khừa Siểu Phắc Kha Nha Khỉ Lếc Pá Nhà Lắp Mưn T T T G B G G Th + + + + + + + + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

22. Capparaceae Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N B + 62 Borthwickia trifoliata Họ Cáp W.W.Sm.

63 Capparis acutifolia Sw. 64 Cleome viscosa L. 65 Crateva magna (Lour.) DC. Nôm Ngua Phắc Siền Phy Phắc Cúm 23. Caprifoliaceae Cáp lá vót Màn màn Búng, Co cụm Họ Kim ngân Sambucus javanica Reinw., Cơm cháy java 66 Pắt Nặm 67 Sambucus nigra L. T T T T 24. Celastraceae Cơm cháy Họ Dây gối B Th G B B B + + + + + + + + + 68 Glyptopetalum marivelense Merr.

69 Salacia chinensis L. 25. Clusiaceae Cây chóc máu Họ bứa Tai chua

T T T T B G G G + + + + + + 70 Garcinia cowa Roxb 71 Garcinia merguensis Wight Cây sơn vé 72 Garcinia pedunculata Roxb.

ex Buch.-Ham. 26. Combretaceae Họ Bàng

Sử quân tử Họ Khoai lang Bìm lông T T B B DL DL + + + + + Khừa Ka Đèng Hoa, hạt Phắc Bồng Khôn Phắc Bồng Xảng 73 Calycopteris floribunda Lam. Dực dài 74 Quisqualis indica L. 27. Convolvulaceae 75 Ipomoea eriocarpa R.Br. 76 Ipomoea pes-caprae (L) R.Br Muống

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

77 Merremia vitifolia (Burm.f.) Bìm lá nho Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T DL + +

Hallier f. 28. Cucurbitaceae 78 Gynostemma pentaphyllum Họ Bầu bí Giảo cổ lam DL + + (Thunb.) Mak.. 79 Momordica charantia L.

29. Dilleniaceae 80 Dillenia indica L. 30. Ebenaceae

81 Diospyros virginiana L. 31. Elaeocarpaceae 82 Elaeocarpus Mướp đắng Họ Sổ Sổ bà Họ Thị Hồng Họ Côm Côm nhiều hoa Khừa Phắc Sáy Mác Sản Phặp DL G G G + + + + + + Sác h đỏ T T T T floribundus Blume 83 Elaeocarpus petiolatus (Jack) Côm cuống dài G + + T

Mác Mậu Sai Mác Mậu Sai T B B B + + + + +

Wall. 32. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 84 Antidesma acidum Retz. Chòi mòi chua 85 Antidesma sootepense Craib Chòi mòi chua 86 Aporosa octandra (Buch.- Ham. ex D.Don) Vickery 87 Aporosa yunnanensis (Pax & Tai nghé vân nam B + + Hoffm.) Metc. 88 Alchornea rugosa (Lour.) Đom đóm T B + Muell.-Arg. 89 Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da Mác Phay T G + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

90 Balakata baccata (Roxb.) H. Lắp Lè Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N B + J. Esser

Sồm Phát Pậu Thong Nhà Nhang Ưng Ta Nà Tong 91 Bischofia javanica Bl. 92 Croton argyratus Blume 93 Euphorbia hirta L. 94 Glochidion balansae Beille 95 Macaranga denticulata (Bl.) Nhội A luân cung Cỏ sữa lá lớn Ba soi T T T T G B Th B B + + + + + + + + M. A. Po Phuông Mác Téc B + +

Thầu dầu, Đu dù tía Sòi tía Mác Húng Pỏng 96 Mallotus mollissimus (Geiseler) Airy.Shaw 97 Ricinus communis L. 98 Sapium T B G + +

cochinchinensis (Lour.) Kuntze 99 Sumbaviopsis Nàng hai B albicans (Blume) J.J. Smith

laevigatus Khôm Bi Mi B + +

100 Trigonostemon Müll.Arg. 101 Trigonostemon thyrsoideus B + + Stapf

102 Sauropus androgynus (L.) Rau ngót Phắc Van Pá B +

Merr. 33. Fabaceae Họ Đậu

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 103 Abrus mollis Hance (A. Cườm thảo mềm DL + T pulchellus Wall. ex Thw.

104 Crotalaria spectabidis Roth Muồng Ấn Độ, Muồng lá Hình Bay Nát B + T

105 Crotalaria pallida Aiton B + T

elliptica B DL + + + Thúa Pá Ước Ngô, Khừa Nặm T 106 Crotalaria cajanifolia Kunth (Roxb.) 107 Derris Benth. 108 Desmodium gangeticum (L.) ổi, Sục sạc rạng Sục sạc, Muồng phân hay Muồng lá tròn Cổ rùa, Dây cóc, Cây duốc cá Thóc lép Phaeng kham hoy B + + T DC. 109 Desmodium prodocarpum DC Thóc lép cuống quả dài, B + T

110 Desmodium triquetrum (L.) Thóc lép lá trám Cây thóc lép, Cây cổ bình Nhà Bay Cứu B + T DC.

111 Erythrina stricta Roxb. 112 Indigofera caloneura kurz 113 Indigofera spicata Forssk. 114 Millettia leptobotrya Dum. 115 Mucuna brevipes Craib. 116 Mucuna macrocarpa Vông nem Đậu mèo lá bắc Đậu mèo quả to Thong Khàm Nhóng Kham Ngua Lười Hà Ngua, Sa Ngon Khừa Thút T T G B B B DL DL + + + + + + + + + + + + + Wall. 117 Pueraria montana (Lour.) Sắn dây rừng T DL + + Merr. Mác Có 34. Fagaceae Họ Dẻ

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

118 Castanopsis acuminatissima Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + (Blume) A. DC. 119 Castanopsis argentea (Blum G + + e) A.DC. 120 Castanopsis armata (Roxb.) G + + Spach Dẻ thúng G + + 121 Castanopsis calathiformis (S kan) Rehder & E.H. Wilson

echinocarpa Có Khỉ Cáy G G + + +

ferox (Roxb.) Cà ổi vọng phu G + +

indica (Roxb.) Dẻ gai ấn độ G + 122 Castanopsis cuspidata 123 Castanopsis Miq. 124 Castanopsis Spach 125 Castanopsis A. DC.

126 Castanopsis glabra Merr. 127 Castanopsis tribuloides (Sm.) Cà ổi gai chống G G + +

A. DC. 128 Lithocarpus G + + Dẻ tai auriculatus (Hickel & A. Camus) Barnett G + + & echinocarpus A.Camus) 129 Lithocarpus (Hickel A.Camus

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

130 Lithocarpus falconeri (Kurz) Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + +

131 Dẻ lỗ G + Rehder Lithocarpus fenestratus (Roxb.) Rehd. 132 Lithocarpus laotica Hick. & Dẻ lào G + Cam. Dẻ cau lông trắng G + + 133 Lithocarpus vestitus (Hickel & A. Camus) A. Camus 35. Flacourtiaceae 134 Flacourtia indica (Burm. f.) Mác Kên, Mác Kin T B + +

Merr. 36. Gesneriaceae 135 Aeschynanthus Họ Mùng quân Mùng quân; Hồng quân; bồ quân ấn Họ tai voi Má đào hoa to Th + +

macranthus (Merr.) Pell. 37. Icacinaceae 136 Apodytes dimidiata E.Mey. ex Họ Thụ đào Niểu G + + T Arn. 137 Gomphandra tetrandra Bổ béo bốn nhị Phặp Đông B + + T

(Wall.) Sleumer 38. Ixonanthaceae 138 Ixonanthes cochinchinensis P Họ hà nụ Đát nam G + +

ierre 39. Hypericaceae 139 Crartoxylum cochinchinense Họ Ban Thành ngạnh nam Tựu Giểng T G + + (Lour.) Blume

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

40. Lauraceae 140 Cinnamomum macrocarpum Họ Long não Chuông Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + Hook. f.

141 Cryptocarya concinna Hance Mò quả vàng 142 Cryptocarya laotica G G + + + +

(Gagnep.) Kosterm 143 Cryptocarya pallens Koster G + + m. 144 Cryptocarya triplinervis R. Chuông Khừa G + + Br.

145 Litsea castanea Hook. f. 146 Litsea cubeba (Lour.) Pers 147 Litsea elongata (Nees) Hook. Màng tang Sy Khay Tộn G G G + + + + + + + + + + T T

f. 148 Litsea glutinosa (Lou.) Bời lời dầu, Bời lời đỏ Mi G + + + T C.B.roxb 149 Litsea martabanica (Kurz) J. G + + D. Hooker 150 Machilus kurzii King ex Kháo Kurz G + + Hook.f. 151 Phoebe lanceolata (Wall. ex Sụ thon G + +

Nees) Nees 41. Lamiaceae Họ Hoa môi 152 Hyptis rhombPhoebeoidea M. + + T Th É hình thoi Martens & Galeotti

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

42. Leeaceae 153 Leea asiatica (L.) Ridsdale

43. Magnoliaceae 154 Magnolia grandiflora L. 44. Malvaceae 155 Abelmoschatus moschatus (L) Gối hạc Họ Ngọc lan Dạ hợp hoa to Họ Bông Vông vang Tang Cáy Mác Téc Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T B G B + + + + + + Medicus. 156 Sida acuta Burm. f. Nhà Khắt Mon B + + T

157 Urena lobata L.

Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn. Ké hoa đỏ Họ Mua 45. Melastomataceae 158 Medinilla septentrionalis (W T B B + + + + .W. Sm.) H.L. Li

159 Melastoma normale D. Don 160 Memecylon edule Roxb.

46. Meliaceae

161 Cedrela serrata Royle. 162 Cipadessa baccifera (Roth) Sầm Ngọt Họ Xoan Dọc khế B B G G + + + + + + + Ên A, Mak Khẻo Cắm T T Mướt è Mác Hăm T Phìa Phan Tộn Miquel

163 Melia azedarach L. 164 Trichilia elegans A.Juss. 47. Menispermaceae

165 Cissampelos pareira L. 166 Parabaena sagitata Miers ex Xoan Họ Tiết dê Tiết dê Hiên Khôm Lẻ Bay Mó Phắc Năng T T G G DL DL + + + + + + + + + + Hook.f & Thomson

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

48. Mimosaceae Họ Trinh nữ

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 167 Acacia concinna (Willd.) DC. Keo lá me 168 Archidendron Mán đỉa Sồm Póy T T G G + + + clypearia (Jack) I. Nielsen

169 Mimosa pudica L. 49. Moraceae 170 Artocarpus gomezianus Wall. Xấu hổ Họ Dâu tằm Nhà Nhụp Mác Hát T B G + + + +

papyrifera Dướng Po Sa T G + + ex Trecul 171 Broussonetia Vent.

172 Ficus auriculata L. 173 Ficus chartacea Wallich ex Vả Sung giấy Đứa Va, Va T G G + + + + King

174 Ficus cruninervia Miquel 175 Ficus fistulosa Reinw. Ex Sung Rừng Đứa Đứa Kiểu G G + + + + + T Blume

176 Ficus hirta Vahl 177 Ficus hispida L. f. 178 Ficus infectoria Roxb. 179 Ficus semicordata Buch- Ngõa Khỉ NgBái Cây Cọ Nọt B B B B + + + + + + + T T T Ham.ex Sm.

180 Ficus tinctoria G.forest 181 Streblus asper Lour.

50. Myristicaceae 182 Knema lenta Warb. Sung Bầu Duối Họ Máu chó Máu chó thấu kính Đứa Khôn Đứa Pỏng Hay Mác Đứa Sai, Mác Nọt Khưa Hay Khuáy Hao Lượt T T B G G + + + + + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Họ Đơn nem Trọng Đũa

51. Myrsinaceae 183 Ardisia albomaculata Pit 184 Ardisia crenata Sims 185 Ardisia quinquegona Blume Cơm nguội 5 cạnh 186 Ardisia villosa Roxb. 187 Maesa ramentacea (Roxb,) Cơm nguội lông Đơn Hồng Ta Cáy Kháy Khiết Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T T T B B B B B + + + + + + + + + +

A. DC 52. Myrtaceae 188 Syzygium Họ Sim Trâm hoa mảnh B + +

claviflorum (Roxb.) Wall. ex A. Cowan

189 Syzygium jambos (L.) Alston Roi 190 Syzigium jambos (L.) Alston Cây Roi

53. Ochnaceae 191 Gomphia serrata (Gaertn) Họ Mai vàng Mai Cánh Lõm Chiêng Nặm Xảng Nầng T T T G G B + + + + + + +

Kanis 54. Olecaceae 192 Schoepfia fragrans Wall. in Họ Dương đầu Sô phi Mác Siếc B + +

Roxb 55. Passifloraceae

193 Passiflora foetida L. 194 Passiflora siamica Craib 56. Phyllanthaceae 195 Phyllanthu reticulatus Poir Mác Tum Khừa Cảng Pa T T Th Th B + + + + + + + 57. Piperaceae Họ Lạc tiễn Lạc tiên Lạc tiên thái Họ Diệp hạ châu Nổ Đồng Tiền Họ Hồ tiêu

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

196 Peperomia obtusifolia A. Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Cạ Săng DL + + Dietrich 197 Piper boehmeriaefolium Tiêu Lá Gai Y Lượt T DL + + Wall. ex Miq.

198 Piper interruptup Opiz 199 Piper nigrum L. 200 Piper sintenense Hatus 58. Plantaginaceae 201 Plantago asiatica L. (P. major Hồ tiêu Họ Mã đề Mã Đề Á Sạ Khan Y Lượt Khưa Sỏi Nhà Ên Nhứt T T DL DL DL Th + + + + + + + +

L.) 59. Polygonaceae 202 Polygonum chinensis L. 203 Polygonum persicaria L. 204 Polygonum pubescens Blume 205 Rumex patientia L. 60. Rhamnaceae 206 Gouania leptoschya DC. Họ Rau răm Thồm lồm Nghể Bún Họ Táo T T Th Th Th Th B + + + + + + + + + +

207 Zizyphus attopoensis Pierre 208 Zizyphus funiculosa Ham. ex Táo Lào Phắc Pheo Pá Phắc Pheo Khậu San Pai Phắc Cát Lang Phọt Phào, Phong Sạ Bu Cắm Lăng Sơ Không B B + + + +

Laws 61. Rosaceae 209 Prunus arborea (Blume) Họ Hoa hồng Xoan đào lông G + + Kalkman 210 Rubus pedatus Sm. Hù B +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

62. Rubiaceae 211 Argostemma bariense Pierre Họ Cà phê Nhược hùng bà rịa Cà Phê Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + +

sarmentosum Đao Sok Hin Th + + ex Pit. 212 Argostemma Wall 213 Catunaregam oocarpa (Ridl.) Nghiêng Pa Dúc Th + Tirveng. 214 Duperrea pavettifolia (kurz) Khêm Xi Đông B + Pit

215 Gaertnera vaginata Lam. 216 Geophila erpens (L) I. M. Nhà Kết Hoy B B + + + pohnst

Bòi ngòi tai Lưỡi Rắn (L.) T Th Th + + + 217 Hedyotis auricularia L. 218 Hedyotis corymbosa Lam.

219 Hedyotis crasssifolia Raf. 220 Hedyotis elegans Wall ex Ka Tái Móp Khang Hươn Hắc Th Th + + kurz

Mẫu đơn đỏ T B B B + + + + + + 221 Ixora coccinea L. 222 Lasianthus attenuatus Jack 223 Lasianthus chinensis (Champ.) Benth. 224 Lasianthus chrysoneurus (K B + + orth.) Miq. 225 Lasianthus lecomtei Pit. Xú hương Lecomte Ngua Sao B + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Bướm Bạc Quả Nang

rehderiana Bướm Bạc Nhà Hom Nok Ka Bừa Kèm Khao Ka Bừa Khưa Tàng Bừa Tộn Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N T T B B B B B + + + + + + + + + + 226 Lindernia pusilli (willd) Bold 227 Mussaenda dehiscens Craib 228 Mussaenda glabra Vahl 229 Mussaenda sanderiana Ridl. Cây hoa bướm 230 Mussaenda Hutch.

leiocarpa Cham. Mơ tròn Tàng Bừa Khừa Khêm Xam Đao Khưa Tốt Ma T B B B B + + + + + + + + 231 Mussaenda sanderiana Ridl. 232 Mycetia cauliflora Reinw 233 Paederia foetida L. 234 Psychotria & Schltdl. japonica (Thunb.) Bỏng Nẻ Khao Tóc T B + +

235 Serissa Thunb. 236 Unearia lanosa var.Ferrea Nam Lệp Hùng B + + (Blume) Ridsdale

237 Uncaria macrophilla Wall. 238 Uncaria scandens (Sm.) Câu Đằng Lá To Vuốt leo Đưa Cáy T T DL DL + + +

Họ Cam quýt Hutch 63. Rutaceae

239 Murraya koenigii (L.) Spreng. Cây cà ri 240 Zanthoxylum limonella Mác Súc Cắm Mác Khén T B B + + + + (Dennst.) Alston 241 Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) Sẻn Hôi T B +

Họ Bồ hòn DC. 64. Sapindaceae

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N 242 Cardiospermum halicacabum Tam Phỏng Tóp tép T Th + + L. 243 Nephelium hypoleucum Kurz. Vải guốc lào 65. Scrophulariaceae 244 Lindernia crustacea (L) F. Họ Hoa mõm sói Cỏ mẹ Nhà Hom Cỏm T G Th + + + + Muell. 245 L. ruellioides (Colsm.) Cây Răng Cưa Tía Nhà Hom Ca T Th + + Pennell

246 Torinia benthamiana Hance 247 Torenia laotia Bonati 248 Torenia thorelii Bon. 66. Solanaceae

249 Datura arborea (L.) Sweet 250 Physalis minima Linn. 251 Solanum erianthum D.Don 252 Solanum indicum L. 253 Solanum tovum Sw. 67. Staphyleaceae Tô liên Thorel Họ Cà Cà Dại Hoa Tím Cà dại hoa trắng Họ Côi Côi rào pomifera (Roxb.) Cỏm Sam Sy Cỏm Sy Muông Đok Lăm Phồng Hốp Hép, Tóp Tép Mướt Mác Khèng Khôm Mác Khèng T T T Th Th Th Th Th Th Th Th G + + + + + + + + + + + + + +

254 Turpinia DC 68. Sterculiaceae 255 Helicteres angustifolia L. 256 Helicteres hirsuta Lour. Họ Trôm Tổ kén đực Dó lông, Tổ Kén Cái B B + + + T T

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

lanceolata Cav. Trôm mề gà, sảng sé Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N G + + T

257 Sterculia Var. 69. Symplocaceae 258 Symplocos adenophylla Wall Họ Dung Dung có tuyến G + + . ex G. Don 259 Symplocos Dung nam bộ T G + + S.

cochinchinensis (Lour.) Moore 70. Theaceae 260 Schima wallichii Choisy

71. Tiliaceae 261 Corchorus aesans L. 262 Corchorus capsularis L. 263 Colona floribunda (Kurz) Họ Chè Gỗ hà Họ Đay Rau Đay Po Lắc Nà Đáp He T T B B B B + + + + + + Craib 264 Microcos paniculata L. 72. Ulmaceae Cò ke 265 Trema orientalis (L.) Blume Hu đay, đay gỗ

73. Urticaceae 266 Pilea stipulosa Miq. 74. Verbenaceae

Họ Gai Mao đài lá bẹ Cỏ roi ngựa Tử châu lá dài Ngọc nữ đỏ Mác Khom Hu B G Th B Th + + + + + + + + + T T T T 267 Callicarpa longifolia Lamk. 268 Clerodendrum paniculatum L.

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

269 Clerodendrum serratum (L.) Mò Răng Cưa Phằng Khì Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Th + + T Moon 270 Premna corymbosa (Burm. f.) Póp T B + + Vọng cách, Bông cách Rottl. 271 Premna villosa C.B.Clarke 75. Leeaceae 272 Ampelopsis Gối hạc Chè dây Póp T B DL + + + + +

cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch

Cây Vác Dây chìa vôi đỏ Chìa Vôi Bò 273 Cayratia trifolia Domin 274 Cissus javana DC. 275 Cissus repens Lamk. 276 Tetrastigma voinierianum Tứ thư voinier A Ngun Đông Khừa Sôm Bun Khừa Sồm Pun T T T DL DL DL DL + + + + + + + + + +

(Viala) Pierre ex Gagnep. LILIOPSIDA 76. Araceae 277 Alocasia cucullata (Lour.) LỚP HÀNH Họ Ráy Ráy Đuôi Nhọn Bon, Thun DL + + T G.Don 278 Alocasia macrorrhizos (L.) Ráy Bon Nháy Th + T G.Don

279 Amorphophallus sp. 280 Colocasia Antiquorum Schott Khoai Sọ Dọc mùng Hua Đúc Thun T Th Th Th + + + + + + Colocasia gigantea (Blum) J.D. Hooker 281 Colocasia sp. Bon Khằn Th + + +

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

77. Arecaceae Họ cau dừa sylvestris (Lour.) Cau chuột Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Cau + + 282 Pinanga Becc. 283 Plectocomia pierreana Becc. Song lá bạc 78. Commelinaceae 284 Amischotolype Họ Thài lài Lâm trai Hooker DL Th + + + +

hookeri (Hassk.) Hara. 285 Commelina bengalensis L. 286 Comelina communis L. 287 Commelina cyanea R. Br. 288 Murdannia gigantea (Vahl) Thài lài trắng Thài lài Cáp Py Phắc Kháp Phác kháp Nhà Cáp Muông T T Th Th Th + + + + + + + Bruckner. 79. Costaceae 289 Costus speciosus (Koenig) Họ Mía dò Mía Dò Ưởng Ưởng Pai Kiêu T Th + + +

J.E. Smith 80. Cyperaceae 290 Scleria terrestris Fassett 81. Dioscoreaceae 291 Dioscorea deltoidea Wall. ex Họ Củ nâu Củ Nêm Nhà Sam Khồm Măn Pông T T Th DL + + + + + Griseb.

292 Dioscora esculenta Burk. 293 Dioscorea hispida Dennst 82. Orchidaceae 294 Ludisa discolor (Ker Gawl.) Củ Nần Họ Lan Lan kim tuyến Mác Pân Khưa Coi Đok Phầng Nhà Bay Lai T T DL DL Th + + + + + + A.Rich

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

83. Poaceae

Họ Hoà thảo Cỏ móc Cỏ mần trầu

295 Centhotheca lappacea (L.) 296 Eleusine indica (L.) 297 Lophatherum gracile Brongn. Áp chích thảo, Cỏ lá tre

84. Smilacaceae

298 Smilax colubrina J.F.MacBr. 299 Smilax glabra Wall. ex Họ Kim cang Thổ phục linh Nhà phét Nhà Khuai Nhà Ly Phe T T T Th Th Th DL DL + + + + + + Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N + + Roxb.

300 Smilax havanensis Jacq. 301 Smilax macrophylla Roxb. 302 Smilax hispida Muhl.ex Torr. 303 Smilax megacarpa A.DC. 304 Smilax menispermoidea Khương Bay Nháy Mác Pậu DL DL DL DL DL + + + + + + + + T T A.DC. 85. Taccaceae 305 Tacca chantrieri Andre Phôn Mện T Th + + 86. Trilliaceae

306 Paris polyphylla Sm Var 87. Zingiberaceae 307 Alpinia galanga (L.) Wild 308 Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt Kim Cang Quả To Kim cang hoa nâu, Kim cang lá mối. Họ Râu hùm Râu Hùm Họ (Trọng lâu) Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa Họ Gừng Riềng Nếp Riềng Ấm Khẳn Chỏng Khá Khá T T T Th Th Th + + + + EN EN + + et Sm. Tổng cộng Số loài: 308 Số chi: 207

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên Lào T C TC B RN S RT S Côn g dụng Dạn g thân

Các loài thuốc quý hiếm DL SĐ CT V N Số họ: 87 Số ngành: 04

Ghi chú: G: Dạng thân gỗ B:Dạng thân bụi Th: Dạng thân thảo DL:Dạng đây leo C: Thảm cỏ TCB: Thảm cây bụi RNS: Rừng Nguyên sinh bị tác động RTS: Rừng thứ sinh SĐVN: Sách đỏ Việt Nam DLĐVN: Danh lục đỏ Việt Nam T: Cây làm thuốc

PHỤ LỤC 2: DANH LỤC CÂY THUỐC TRONG KVNC

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

+

+

SĐ VN DL CT A. Moss, Tin Cắp Kè Ngành Thông đất LICOPDIOPHY TA Họ Thông đất 1. Lycopodi aceae 1 Thông đất + + Th Lycopodium cernuum L. Toàn cây

+ + Th + Lycopodium squarrosum Forst. Thạch tùng vảy Toàn cây 2

Viêm gan cấp tính, mắt sưng đỏ đau, phong thấp nhức xương và ho mạn tính trị ngoại thương xuất huyết. Có thể dùng trị đòn ngã tổn thương, trị đau thần kinh và đau lưng do phong thấp. B. Ngành Dương xỉ

+ + Th + Rau dớn Phắc Cút Khao 3 POLYPODIOP HYTA 2. Aspleniaceae Họ Can xỉ Diplazium esculentum (Retz.) Sw.

Thân rễ Thân rễ được dùng làm thuốc tẩy giun, chống côn trùng và sâu bệnh. Thân rễ giã dập cũng được dán để hạ sốt, điều trị hen suyễn, ho, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy, chảy máu cam

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Họ Mã liệt

Tòa sen thân rễ Th + + + Phắc Cút Nháy 3. Marattia ceae Angiopteris evecta (G.Forst.) Hoffm. 4

thân rễ nhiều cùi thịt có thể ăn được đã từng được sử dụng như là nguồn cung cấp lương thực cho một số dân tộc bản địa. 4. Polypodi aceae Họ Cốt toái bổ Ồ rồng 5 Platycerium + + Toàn cây Phụ sinh grand A. Cunn. ex J. Sm. Hu Xảng, Khau Koang

C. PINOPHYTA Ngành Thông 5. Pinaceae Họ Thông Thông 2 lá 6 G + +

Pinus merkusii de et

Jungh. Vriese Nhựa, gỗ, lá, chồi

Thân rễ và lá giã đắp dùng bó gãy xương. Thân rễ còn được dùng chữa phù thũng. Lá giã nhỏ với ít muối đắp hoặc lá phơi khô đốt thành tro rắc lên các nốt ghẻ để trị bệnh ghẻ ngứa. Nhựa Thông có tính kháng sinh, sát trùng, tiêu viêm. Tùng hương có vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc; có thấp, khư táo tác dụng phong, sát trùng, sinh cơ, chỉ thống, bài nùng. Lõi gỗ, mắt Thông hoạt huyết, tán ứ. Vỏ

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

Thông có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Ngành Ngọc lan (hạt kín)

Lớp Ngọc lan

Hòm D. MAGNOLIOPH YTA MAGNOLIOPSI DA Họ Ô rô 6. Acanthac eae 7 Justicia Càn Phuông Toàn Th + + procumbens L. Cây Tước Sàng cây

8 Hòm Xảng Rễ Th + + + Ô Rô Hoa Cong Phlogacanthus curviflorus (Wall.)

+ 9 Ruellia tuberosa Mây nổ Mác Téc Th + + Toàn cây L.

+ Dây bông báo Khừa Nặm Th + +

Vị mặn, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu trệ, hoạt huyết chỉ thống. Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Trung Quốc rễ cũng được dùng trị chứng bệnh lâu dài khó chữa, chứng phát lạnh phát nóng, đau đầu chóng mặt, ngực bụng có báng. Cây và rễ hạ nhiệt, bổ và gây nôn; lá có tác dụng làm ra mồ hôi và hạ nhiệt. có tác dụng khử phong. Để chữa rắn cắn, Vỏ rễ dùng Nè

Vỏ rễ, dây và lá, dùng 10 Thunbergia grandiflora Roxburgh

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập,

7. Amaranthaceae Họ Rau dền 11 Achyranthes Cỏ xước Th + + + aspera L. Nhà Khồi Ngù tươi, phơi hoặc sấy khô Toàn cây, chủ yếu là rễ có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu. có tác dụng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn tính và cấp tính. Rau Dền gai Phắc Hôm Th + + 12 Amaranthus spinosus L.

Rau Dền cơm Phắc Hôm Th + + Rễ và toàn cây 13 Amaranthus viridis Desf.

Rễ và lá Dền gai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp, thu liễm ngừng tả. Vị ngọt, nhạt, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt khu thấp, thu liễm, chỉ tả. Họ Xoài

Dâu gia xoan Sồm Hỏ Lá, hạt 8. Anacardi aceae 14 Allospondias G + +

lakonensis (Pierre) Stapf. 15 Rhus semialata Sồm Phột G + + Sơn muối Murray

Trị chứng đau nhức, sưng đầu gối: Chữa đầy bụng, khó tiêu Rễ, lá dùng trị cảm mạo phát nhiệt, thổ huyết ăn uống không tiêu đi ỉa lỏng, đòn ngã, gãy xương, đao thương Rễ, lá, quả và ngũ bội tử

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

chinensis Diêm phu mộc Sồm Phột Rễ, lá G + + + 16 Rhus Mill.

G + + 17 Spondias axillaris Cóc rừng Mác Mư Roxb. đâm xuất huyết, ong vàng châm. Rễ, lá dùng trị cảm mạo phát nhiệt, thổ huyết ăn uống không tiêu đi ỉa lỏng, đòn ngã, gãy xương, đao thương đâm xuất huyết, ong vàng châm. Vỏ có tính giải nhiệt, quả chống scobut, thịt quả làm săn da. G + + + 18 Spondias Cóc chua

Quả, vỏ, gôm nhựa Vỏ, quả Vỏ có tính giải nhiệt, quả chống scobut, thịt quả làm săn da. pinnata (Koenig et L.f.) Kurz Họ Na 9. Annonac eae B + + Kỳ hương Rễ, vỏ cây

Rễ có mùi thơm, có tác dụng thông hơi, lợi tiêu hoá và giảm đau. Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá 19 Uvaria micrantha (A. DC.) Hook. f. & Thoms Họ Trúc đào 10. Apocyna ceae G + + Hoa sữa Tin Pết Vỏ cây và lá 20 Alstonia scholaris (L.) R. Br.

Thường dùng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, sốt rét cấp và mạn tính, đau bụng ỉa chảy,

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

kiết lỵ, viêm khớp có sưng nóng đỏ đau, bệnh ngoài da lở ngứa. 21 Amalocalyx Sơn đôn Mác Sim + + G

microlobus Pierre ex Spire

Quả, dây Quả non ăn được. Nhựa có độc. Dây dùng làm thuốc chữa viêm họng, ỉa chảy (Viện Dược liệu). lợi sữa, cầm máu. G + + VU 22 Kibatalia Toàn cây Thần linh lá quế laurifolia (Ridl.) Woods.

Chữa sốt rét (vỏ thân). G + + 23 Parsonsia Bạt son

Toàn cây Sồm Lôm Phi

DL + laevigata (Moon) Alston 24 Pottsia

So côm hoa thưa

laxiflora (Blume) Kuntze

Rễ, cành, nhựa mủ

25 Toxocarpus Dây quả cong Khưa Sút DL + +

Cả cây bỏ rễ

wightianus Hook & Arn.

thuốc trị sốt rét. Nhựa mủ có thể ngâm rượu trị phong thấp. Ở Trung Quốc, rễ cành và nhựa mủ dùng trị sống lưng đau nhức và thiếu máu. Cây có tác dụng khu phong, giảm đau, tiêu thũng, giải độc. Tê liệt ở trẻ em, gãy xương B + 26 Urceola

Vỏ cây, rễ

micrantha (Wall. ex G.Don) Mabb.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Họ Nhân sâm

11. Araliace ae 27 Schefflera B +

elliptica Harms. Châm chim leo Khôm Bi Mi Rễ, lá, vỏ thân

Chân chim leo có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm thông mạch máu, tiêu sưng, giảm đau nhức.

B + + 28 S.

Chân chim mày Tảng, Tảng Nháy

venulosa (Wight et arn.) Har.

Thân, lá Thân cây dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức khớp xương, dạy dày và hành tá tràng loét sưng đau. Lá dùng trị ngoại thương xuất huyết. Họ Thiên lý 12. Asclepia daceae DL + + Bù Ốc Leo Nguàn Mu 29 Dregea volubilis (L.) Benth. Dây, rễ có vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, ngừng nôn.

Toàn dây, rễ dạng thân 13. Asterace Họ Cúc

ae 30 Ageratum Cây cứt lợn Nhà Khưu Th + conyzoides L.

31 Blumea Đại bi Th + Phần cây trên mặt đấ Lá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng và cầm máu. Cành lá vò ra có mùi hôi gây nôn. Lá chữa cảm sốt, cúm, ho, đầy bụng. balsamifera DC. Bai Nát, Mát

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc

32 Chromolaena Cỏ lào Th + + SĐ VN DL CT Nhà Pha Lắng & Toàn cây, chủ yếu là lá Cỏ lào có vị hơi cay, tính ấm, có tác dụng sát trùng, cầm máu, chống viêm odorata (L.) R. King H. Robins. Rau tàu bay Nhà Ka Tái cả cây Th +

33 Crassocephalum crepidiodes (Benth.) S.Moore

Rau tô Nhà Ka Tái Toàn Th + + (Bunge) cây 34 Hemistepta lyrata Bunge

35 Eclipta prostrata Cỏ nhọ nồi Phắc nựng cả cây Th + (L.) L.

có tác dụng thanh can hỏa, giải độc, se da, tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng. Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng khư ứ sinh cơ, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Cầm máu, ho ra máu, chảy máu cam, viêm gan, sốt xuất huyết, tử cung xuất huyết, viêm ruột, lỵ (cả cây). 14. Begoniac eae + Th 36 Begonia palmata Sồm Côi cả cây D.Don Họ Thu hải đường Thu hải đường chân vịt Làm thuốc nhuận tràng, giải nhiệt, lợi tiểu Họ Chùm ớt 15. Bignonia ceae G + + 37 Oroxylum Núc nác indicum (L.) Kurz Lịn Mạy, Lịn Phà Vỏ và hạt

Vị đắng ngọt, tính mát. Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Họ Gạo

16. Bombaca ceae 38 Bombax ceiba L. Cây gạo Ngựu G + + Hoa, rễ, vỏ, nhựa

Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựa kích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát. 17. Caesalpi niaceae B + 39 Bauhinia ornata Khừa Siểu thân Chữa bệnh đái ra máu

G + + Kurz 40 Caesapinia Móng bò diên trắng Rễ mimosoides Lam. Phắc Kha Nha

41 Cassia tora L. Hạt Th + + Thảo quyết minh Nhà Lắp Mưn

rễ của cây được dùng làm thuốc trị đau thắt lưng. ở Viên Chăn (Lào), những cành non có hoa, có mùi hôi của rệp, được bày bán ở các chợ làm rau ăn. Muồng Ngủ thường dùng trị: Viêm kết mạc cấp, loét giác mạc, quáng gà, bệnh tăng nhãn áp (glaucoma); Huyết áp cao; Viêm gan, xơ gan cổ

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

trướng; Táo bón thường xuyên; Trẻ em hấp thu kém và suy dinh dưỡng. Họ Cáp 18. Cappara ceae 42 Cleome viscosa L. Màn màn Th + + Phắc Siền Phy Toàn cây trung

G + + Búng, Co cụm Phắc Cúm 43 Crateva magna (Lour.) DC.

Toàn cây Lá làm chuyển máu, gây phồng, làm ra mồ hôi. Hạt lợi trị giun, tiện, chuyển máu, gây phỏng. Chữa sỏi đường tiết niệu (vỏ thân); làm rộp da (lá, vỏ rễ). 19. Caprifoli aceae Họ Kim ngân B + + 44 Pắt Nặm

Cơm cháy java Cành, lá, hoa, quả Sambucus javanica Reinw.,

B + 45 hoa Cơm cháy Sambucus nigra L. Chữa đau nhức, Chữa gãy xương, Chữa bị đánh, bong gân sưng đau, Chữa bị đánh, ngã, chấn thương thổ ra huyết, Chữa phong thấp khớp xương sưng đau. làm toát nhiều mồ hôi / lợi tiểu / kháng viêm. Họ Dây gối 20. Celastrac eae B + 46 Rễ Cây chóc máu Salacia chinensis L. Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Họ bứa 21. Clusiace ae G + + Tai chua 47 Garcinia cowa Roxb. Vỏ quả, thân, lá, nhựa

Lá G + 48 Garcinia Cây sơn vé

merguensis Wight vỏ quả sắc uống chữa sốt, khát nước. Ở Trung Quốc dùng gôm nhựa tươi tuỳ lượng cho vào mũi trị đỉa chui vào xoang mũi. Lá được dùng trong y học dân gian Campuchia để trị bệnh phù. Tiêu hóa G + + Toàn cây 49 Garcinia pedunc ulata Roxb. ex B uch.-Ham. Họ Bàng 22. Combret aceae B + + 50 Calycopteris Dực dài Lá đắng, se, có tác dụng trừ giun và nhuận tràng. floribunda Lam. B + 51 Quisqualis Sử quân tử Khừa Ka Đèng indica L.

Thân, lá, và rễ Hoa, hạt Trị giun đũa, giun kim, bụng ỏng, gầy còm tiêu hoá thất thường 23. Convolv ulaceae + DL + Họ Khoai lang Bìm lá nho Toàn cây Chữa phù thũng, táo bón, giun, sán, đậu mùa, sốt rét, 52 Merremia vitifolia (Burm.f.) Hallier f.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

bệnh đường tiết niệu (cả cây). Họ Bầu bí

DL + EN + Giảo cổ lam Sác h đỏ 24. Cucurbit aceae 53 Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Mak..

Mướp đắng DL + 54 Momordica charantia L. Khừa Phắc Sáy Quả, hoa, rễ

cây dền toòng được dùng để điều trị các bệnh viêm gan, tăng lipid huyết, bệnh tim mạch, ung thư, ho, hen, viêm khí quản mạn, tăng huyết áp, đau nửa đầu, mất ngủ, đái tháo đường. Quả được dùng làm thuốc bổ máu, giảm sốt, giảm ho, trị giun, hạ đái đường. Còn dùng ngoài trị nhọt mủ, xát ngoài da cho trẻ em trị rôm sẩy. Họ Sổ 25. Dilleniac eae G + + indica Sổ bà Mác Sản 55 Dillenia Linn Rễ, vỏ thân, lá, quả

Rễ và vỏ thân có vị chua, chát, tính bình; có tác dụng thu liễm, giải độc. Quả bổ, nhuận tràng. 26. Ebenaceae Họ Thị

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

56 Diospyros Hồng Phặp G SĐ VN DL CT + + virginiana L. Toàn cây

Chống viêm, nhiễm trùng, Chống ung thư, Tăng cường hệ miễn dịch, Tốt cho hệ tiêu hóa, Hỗ trợ bệnh nhân tiểu đường, Tốt cho người bị huyết áp cao, Hỗ trợ giảm cân, Chống xuất huyết tự nhiên, Chữa nấc. Họ Côm 27. Elaeocar paceae Vỏ thân G + 57 Elaeocarpus thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh Côm nhiều hoa floribundus Blum e Vỏ thân G + + 58 Elaeocarpus thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh Côm cuống dài

petiolatus (Jack) Wall. Họ Thầu dầu 28. Euphorb iaceae B + + 59 Antidesma acidum Chòi mòi chua Mác Mậu Retz. Sai

B + 60 Alchornea Đom đóm Vỏ, cành non, lá, quả Hạt, lá, rễ như rugosa (Lour.) Muell.-Arg.

Quả có vị chua. Vỏ se làm săn da và bổ. Cành non hoặc gỗ điều kinh. Hạt được sử dụng ở Đông Dương ở cũng Inđônêxia làm thuốc xổ. Ở Malaixia, lá và rễ dùng sắc thuốc uống trị sốt và cơn sốt rét; còn ở Trung Quốc, cành

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

lá được dùng làm thuốc tiếp cốt sinh cơ. 61 Baccaurea Dâu da Mác Phay G + + ramiflora Lour.

62 Bischofia Nhội Sồm Phát G + + javanica Bl. Rễ, vỏ thân, lá

63 Croton argyratus A luân cung Pậu Thong Toàn B + cây Blume

lá Lá, quả Quả chín ăn rất ngọt và ngon, kích thích tiêu hoá. Lá dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt, lở loét, dị ứng. Thường dùng giã nát trộn giấm bôi. Lá và ngọn non dùng chữa: 1. Ỉa chảy; 2. Phụ nữ khí hư, bạch đới, viêm âm đạo, lở ngứa do trùng roi; 3. Mụn nhọt, lở ngứa. Còn dùng chữa răng lợi sưng đau, đau họng. vỏ thân và rễ trị phong thấp đau xương; dùng lá để trị ung thư đường tiêu hoá, ung thư dạ dày, viêm gan truyền nhiễm, trẻ em cam tích, viêm phổi, viêm hầu họng và dùng ngoài trị mụn nhọt, lở ngứa. Ở bán đảo Mã Lai, nước sắc lá dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống làm tăng lực và cũng dùng trị đau bụng hoặc ỉa cháy. Ngoài ra cũng còn dùng thuốc ở làm Malaixia để trị sốt, đắp mụn

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

64 Euphorbia hirta Cỏ sữa lá lớn Nhà Nhang Th + + Ưng Toàn cây L.

B Ba soi Tong Lá + + (Bl.) 65 Macaranga denticulata M. A. B 66 Ricinus communis + Thầu dầu, Đu dù tía Mác Húng Pỏng Toàn cây L.

B 67 Sauropus Rau ngót + nhọt; có thể dùng rễ nấu lên làm thuốc trị viêm miệng và mụn nhọt. Cây có vị hơi đắng và chua, tính mát, hơi có độc, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, giải độc, chống ngứa, thông sữa; cây còn có tính làm dịu, chống co thắt và làm dễ thở. lá sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống và dùng nấu nước rửa mụn nhọt. Bệnh tiểu đường, Viêm Stress oxy hóa, Ung thư, Loét dạ dày, Nhiễm độc gan. Chữa sót, Chữa tưa lưỡi, Chữa hóc. Phắc Van Pá (L.)

29. Fabaceae Họ Đậu thanh nhiệt, lợi tiểu, giải thử DL + Cườm thảo mềm Toàn cây

androgynus Merr. 68 Abrus mollis Hance (A. pulchellus Wall. ex Thw. 69 Crotalaria B + spectabidis Roth Hình Bay Nát Toàn cây Cây Lục Lạc Lá Ổi Tròn dùng để trị ghẻ và ngứa lở.

Muồng Ấn Độ, Muồng lá ổi, Sục sạc rạng

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

70 Crotalaria pallida B + SĐ VN DL CT Aiton Hạt và toàn cây

Sục sạc, Muồng phân hay Muồng lá tròn

71 Derris elliptica Rễ DL + + (Roxb.) Benth. Ước Ngô, Khừa Nặm Cổ rùa, Dây cóc, Cây duốc cá

B + + Thóc lép (L.) Phaeng kham hoy Toàn cây

B + 72 Desmodium gangeticum DC. 73 Desmodium prodocarpum DC Toàn cây, rễ, lá

B + (L.) Thóc lép cuống quả dài, Thóc lép lá trám Cây thóc lép, Cây cổ bình Nhà Bay Cứu Toàn cây 74 Desmodium triquetrum DC. Hạt Lục lạc có vị ngọt, hơi chát, tính mát; có tác dụng bổ can thận, sáng mắt, ích tinh. Thân và Lá lục lạc có vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Rễ Lục lạc có vị hơi đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giúp sự tiêu hoá. Vị đắng, hơi the, mùi thơm mát, tính ấm, có độc. Rễ có tác dụng độc với cá, diệt côn trùng, diệt ấu trùng (giòi); quả và vỏ độc với cá; lá độc với gia súc. Thân lá có tác dụng cầm máu, giảm đâu, khư ứ, tiêu thũng, sát khuẩn, điều kinh. cây được dùng trị cảm mạo, ho, vết thương dao chém. ó tác dụng phát biểu tán hàn, cầm máu. Cây có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu, sát trùng. Chữa bị đau

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT tốt cho

75 Erythrina stricta Vông nem Thong Vỏ, hoa G + + + Roxb.

76 Mucuna brevipes Khừa Thút Rễ DL + + Craib. Đậu mèo lá bắc Sắn dây rừng DL + + Hoa và củ 77 Pueraria montana (Lour.) Merr.

lung, chữa gan, đường tiêu hóa vỏ dùng dưới dạng bột trị thiểu năng mật, phong thấp, ngứa, cảm giác bỏng, sốt, ngất, hen, phong hủi, động kinh. Hoa dùng chống độc. Làm thuốc giải nhiệt gan, chữa rắn cắn, cấm máu. Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, sinh tân, chỉ khát. 30. Flacourti aceae Rễ 78 Flacourtia indica B + + Mác Kên, Mác Kin Chữa u xơ tuyến tiền liệt chữa bệnh. (Burm. f.) Merr.

Họ Mùng quân Mùng quân; Hồng quân; bồ quân ấn Họ Thụ đào 31. Icacinace ae 79 Apodytes Niểu lá Lá có vị đắng và làm săn da G + +

Phặp Đông Rễ dimidiata E.Mey. ex Arn. 80 Gomphandra B + + Bổ béo bốn nhị tetrandra (Wall.) Sleumer có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi; rễ phơi khô, ngâm rượu uống có tác dụng bồi bổ cơ thể, chống mệt mỏi.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Họ Ban

G + + 32. Hyperica ceae 81 Crartoxylum Thành ngạnh nam cochinchinense (Lour.) Blume Tựu Giểng Rễ, vỏ thân và lá

Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải thử, lợi thấp tiêu trệ, lá có tác dụng tiêu thũng khử độc. 33. Lauracea Họ Long não e + + G + + 82 Litsea cubeba Màng tang (Lour.) Pers Rễ, cành, lá, quả

Rễ được dùng trị: Ngoại cảm, nhức đầu đau dạ dày; Phong thấp đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương; Ðầy hơi; Sản hậu ứ trệ bụng đau, kinh nguyệt không đều. Tinh dầu làm thuốc G + + + 83 Litsea elongata (Nees) Hook. f. G + + + 84 Litsea glutinosa Sy Khay Tộn Mi (Lou.) C.B.roxb Bời lời dầu, Bời lời đỏ

Toàn cây Rễ, vỏ lá Bời lời có vị ngọt, đắng, se, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau. Họ Hoa môi 34. Lamiace ae Th + + 85 Hyptis É hình thoi Toàn cây rhombPhoebeoid Lá có mùi hôi; cây được xem như bổ, điều hoà và kích thích.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

ea M. Martens & Galeotti

35. Leeaceae Gối hạc Chè dây DL + + +

86 Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch

87 Cayratia trifolia Cây Vác DL + + + Domin A Ngun Đông Rễ và thân lá

88 Cissus javana DC. Dây chìa vôi DL + + + đỏ Khừa Sôm Bun Toàn cây

repens Chìa Vôi Bò DL + + 89 Cissus Lamk. Khừa Sồm Pun Toàn cây

Dây, lá Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn, giảm viêm dạ dày. Lá cũng dùng nấu nước uống thay chè Rễ có vị cay, tính mát, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, làm săn da. trị bệnh mày đay, thấp sang, viêm da dị ứng, gãy xương đứt gân, đòn ngã tổn thương, phong thấp tê bại. Dây và lá Chìa vôiừốc có ít độc, có tác dụng trừ độc tiêu thũng. Rễ tán kết, tiêu thũng. Họ Ngọc lan 36. Magnolia ceae lá G 90 Magnolia Dạ hợp hoa to Mác Téc Thuốc hạ huyết áp (Lá). + +

grandiflora L. Họ Bông 37. Malvace ae

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

B + + SĐ VN DL CT Vông vang (L) Rễ, lá, hoa 91 Abelmoschatus moschatus Medicus.

Lá Vông Vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ. Rễ Vông Vang chữa nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng. Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở; giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. 92 Sida acuta Burm. B + + f. Nhà Khắt Mon Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn.

93 Urena lobata L. Ké hoa đỏ B + + Rễ hoặc toàn cây

Rễ và lá Kháng ký sinh trùng, kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, gây độc tế bào ứng dụng trong điều trị ung thư máu. Rễ dùng làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon, cũng dùng trị đau thấp khớp. Rễ dùng chữa: Thấp khớp, đau khớp, Cảm cúm, viêm amygdal, Viêm ruột, lỵ, tiêu hoá kém, Bạch đới, Sốt rét, Bướu giáp. 38. Melastomat Họ Mua aceae

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

94 Medinilla septent B SĐ VN DL CT + +

rionalis (W.W. Sm.) H.L. Li 95 Melastoma B + + normale D. Don Ên A, Mak Khẻo Cắm Toàn cây

96 Memecylon edule Sầm Ngọt Mướt è B + + Roxb. Vỏ thân, lá

39. Meliaceae Họ Xoan Dọc khế lá G + (Roth) Phìa Phan Tộn 97 Cipadessa baccifera Miquel 98 Melia azedarach Xoan Hiên G + + L. Vỏ và vỏ rễ

Mua Thường có vị ngọt chua, chát, tính hơi ấm; có tác dụng giải độc thu liễm, khư ứ tiêu thũng, tiêu tích trệ, chống đau. Ta thường dùng vỏ thân và lá. Vỏ dùng chữa sốt, sốt rét. Lá dùng chữa rắn cắn và chữa đau mắt. Dân gian vẫn dùng lá sắc uống chữa tê thấp và nấu nước tắm trị ghẻ ngứa. Xoan có vị đắng, tính lạnh, hơi độc. Nó là loại thuốc làm se và tẩy giun, có đặc hiệu với các loại giun chỉ, giun đũa và giun kim. Cũng có thể trị bệnh nhiệt cấp tính, viêm bàng quang và sán khí. Họ Tiết dê 40. Menisper maceae DL + + + 99 Cissampelos Tiết dê Bay Mó pareira L. Toàn cây có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Ở Ấn Độ, rễ

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

cây được xem như có tác dụng chống sốt chu kỳ, lợi tiểu, khử lọc, lợi tiêu hoá. Họ Trinh nữ 41. Mimosac eae Keo lá me Sồm Póy Quả, lá G + + 100 Acacia concinna (Willd.) DC.

101 Archidendron Mán đỉa Lá G +

clypearia (Jack) I. Nielsen

hạt được dùng làm thuốc nhuận tràng, long đờm và gây nôn. Lá có tính tẩy xổ, được dùng trong trường hợp rối loạn mật. quả khô dùng làm thuốc long đờm; dùng ngoài làm thuốc gội đầu cho sạch gầu và trị bệnh ngoài da. Lá dùng làm thuốc nhuộm đen; có thể dùng nấu nước tắm trị ghẻ. Ở Lào, lá phơi khô và tán bột dùng để điều trị các vết thương. Ở Ấn Độ cũng như Malaixia, lá được dùng trị đau chân, sưng tấy, thủy đậu, ho và đậu mùa, lá được xem như là có độc đối với gia súc; vỏ cây có thể dùng nhuộm lưới và nấu nước gội đầu. Còn ở Trung Quốc, lá cũng được dùng trị

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

B + + bỏng lửa, bỏng nước và các loại vết thương, ghẻ lở Tính vị, quy kinh, liều dùng. 102 Mimosa pudica L. Xấu hổ Nhà Nhụp

42. Moraceae G + + 103 Broussonetia Họ Dâu tằm Dướng Po Sa Toàn cây Toàn cây papyrifera Vent.

G + + 104 Ficus auriculata Vả Đứa Va, Va Quả, rễ, lá L.

G 105 Ficus Sung Rừng Đứa Kiểu + + Rễ, vỏ, lá fistulosa Reinw. Ex Blume

Quả có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ thận, thanh can, minh mục, lợi niệu. Lá có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng. Nhựa cây có tác dụng sát trùng. Quả có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm mạnh dạ dày, nhuận tràng, điều hòa trong ruột, lợi tiểu. Rễ và lá có tác dụng giải độc, tiêu thũng. Quả ăn được; quả xanh xào ăn, quả chín ăn tươi. Lá non cũng dùng nấu canh. Ở Ấn Độ, rễ dùng nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh. Ở Vân Nam (Trung Quốc), các bộ phận của cây được dùng trị ngũ lao thất thương,

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

106 Ficus hirta Vahl Ngõa Khỉ Đứa Khôn + B Toàn cây

107 Ficus hispida L. f. NgBái Đứa Pỏng + + B

Rễ, lá, vỏ và quả

Cây Cọ Nọt B + + 108 Ficus semicordata Buch-Ham.ex Sm. Mác Đứa Sai, Mác Nọt Quả, vỏ cây, dịch rễ

sưng vú, thấp nhiệt, đau bụng ỉa chảy. Vị ngọt hơi đắng, tính ấm; có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết tán ứ. Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn. Ở Ấn Ðộ quả được dùng trong bệnh đau aphtơ. Quả và vỏ cây dùng nấu nước tắm điều trị bệnh phong. Dịch rễ dùng trị đau bàng quang và dùng uống với sữa, trong các chứng đau nội tạng. 109 Ficus tinctoria Sung Bầu Khưa Hay B + + G.forest

Vỏ rễ, lá Vị hơi đắng, chát, tính bình; có tác dụng hoá đàm chống ho, khư phong thông lạc. Ở Ấn Độ, vỏ rễ dùng làm thuốc lợi tiêu hoá và cũng như rễ, làm thuốc khai vị. Ở Trung Quốc, tại Vân Nam dân gian dùng vỏ cây hoặc

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

110 Streblus asper Duối Khuáy G + + Lour. Vỏ rễ, vỏ thân, lá và mủ

43. Myrsinaceae Họ Đơn nem + + B 111 Ardisia crenata Trọng Đũa Rễ, lá và toàn cây Sims

+ + + B 112 Lá, toàn cây Cơm nguội 5 cạnh Ardisia quinquegona Blu me

B + 113 Ardisia villosa Roxb. Cơm nguội lông Toàn cây tật ở lá (do ký sinh trùng) để trị cảm mạo, co giật do sốt cao, ỉa chảy và lỵ. Duối có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông huyết, cầm máu, sát trùng. Người ta nhận thấy chất đắng của vỏ có tác dụng đối với cơ tim tương tự như adrenalin. Streblosid có thể so sánh với digitoxin. Vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng trấn thống tiêu thũng, khư phong trừ thấp, thanh nhiệt giải độc. Lá được dùng pha nước uống thay trà và dùng nấu ngậm trị đau răng, hoặc đắp trị đau mình mẩy. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị đòn ngã, gãy xương. Được dùng chữa phong thấp đau xương; nội thương, thổ huyết, đòn ngã tổn thương.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

114 Maesa Đơn Hồng Kháy Khiết lá B + +

ramentacea (Roxb,) A. DC

44. Myrtaceae

G + + + 115 Syzygium Họ Sim Roi

jambos (L.) Alston Quả, lá, Vỏ rễ, hạt, vỏ quả

Cũng dùng chữa lỵ, đinh nhọt. Ở Ấn Độ và Malaixia, người ta dùng lá vò ra hoặc giã nát đắp trị ghẻ, ngứa ngáy và các bệnh ngoài da. Lá cây được giã ra trộn với cơm ăn, chữa bệnh về tim. Roi có vị ngọt, chát, tính bình. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Chất chiết từ lá cây có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh; đặc biệt là các loại liên cầu khuẩn, với vi khuẩn bạch hầu và vi khuẩn phế cầu. Như vậy lá Roi dùng tốt, chữa bệnh chống lại vi khuẩn sinh mủ và gây bệnh đường hô hấp.

Cây Roi G + + 116 Syzygium jambos (L.) Alston Chiêng Nặm Quả, lá Quả và lá được dùng làm thuốc trị ỉa chảy, đau mắt. Lá cũng được dùng làm thuốc

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

45. Ochnaceae Họ Mai vàng B Xảng Nầng Nhựa + + 117 Gomphia serrata (Gaertn) Kanis Mai Cánh Lõm cây, gỗ

46. Passifloraceae Họ Lạc tiễn Th 118 Passiflora foetida Lạc tiên Mác Tum + + L. Toàn cây

trị bệnh đường hô hấp. Vỏ rễ có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Ở Campuchia (Stung treng) khi hơ cây vào lửa có nhựa chảy ra, người ta dùng nhựa này đặt vào chỗ răng đau. Ở Nam Việt Nam, thân cây đốt thành tro được dùng nhuộm răng đen. Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau. 47. Phyllanthacea e B 119 Phyllanthu Họ Diệp hạ châu Nổ Đồng Tiền Khừa Cảng + + reticulatus Poir Pa

chủ yếu là rễ và lá. Vỏ thân cũng được dùng Theo y học cổ truyền rễ cây Nổ Đồng Tiền có vị chát, tính lạnh; có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả. Lá cây Nổ Đồng Tiền có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu….

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

48. Piperaceae Họ Hồ tiêu Tiêu Lá Gai 120 Piper Y Lượt DL + + làm thuốc. Toàn cây boehmeriaefolium Wall. ex Miq.

121 Piper nigrum L. Hồ tiêu Quả DL + +

Vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong tán hàn, cường tâm hoạt lạc, tán ứ tiêu thũng, thông kinh hoạt huyết, chỉ huyết, trấn thống. Kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh. Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch. Họ Mã đề 49. Plantagi naceae 122 Plantago asiatica Mã Đề Á Th + + L. (P. major L.) Nhà Ên Nhứt

Phần cây trên mặt đất, hạt Thường dùng chữa: Thuỷ thũng đầy trướng; Ðái buốt; Tả lỵ; Mắt đỏ sưng đau; Ho lâu ngày, viêm phế quản. Họ Rau răm 50. Polygona ceae

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

Thồm lồm Th + + SĐ VN DL CT và 123 Polygonum chinensis L. Phắc Pheo Pá Toàn cây

viêm

124 Polygonum Nghể Bún Phắc Pheo Th + + persicaria L. Toàn cây

Thường cao trung nguyên, vem rừng, dựa rạch; I-XII. Trị bệnh da (phon gở = thồm lồm); làm rau xem như bổ, làm lảnh vết - thương. Thường dùng chữa: Lỵ, ruột; Viêm amygdal, viêm họng, bạch hầu, ho gà; Viêm gan. Cây thường được dùng trị lỵ, xuất huyết, bệnh scorbut, vàng da, thấp khớp mạn tính. Rễ dùng trị ho và các bệnh về ngực. Cà Phê 51. Rubiacea Họ Cà phê

Th + + e 125 Hedyotis Lưỡi Rắn giải độc; Toàn cây (L.) corymbosa Lam.

B + + 126 Ixora coccinea L. Mẫu đơn đỏ Rễ, lá, hoa

Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ. rễ làm thuốc hãm uống để lọc trong nước tiểu. Ở Trung Quốc, rễ, lá trị cảm sốt, nhức đầu, Phong thấp đau nhức, Kinh nguyệt không đều, đau bụng do tích huyết, Kiết lỵ

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

127 Mussaenda Ka Bừa B + + SĐ VN DL CT dehiscens Craib Bướm Bạc Quả Nang Rễ, thân và vỏ

B + + 128 Mussaenda Bướm Bạc Lá, hoa rehderiana Hutch. Tàng Bừa Tộn

B + + foetida Mơ tròn 129 Paederia L. Khưa Tốt Ma Rễ và toàn cây

B + + 130 Serissa japonica Bỏng Nẻ Khao Tóc Toàn cây (Thunb.) Thunb.

DL + 131 Uncaria Đưa Cáy macrophilla Wall. Câu Đằng Lá To

Đoạn cành có gai móc câu Rễ, thân cũng được dùng như các loài khác chữa bệnh ôn nhiệt, trong ngoài đều nóng, các khiếu không thông. Vỏ dùng chế nước uống cho trẻ em bị bệnh đậu mùa. Lá giã ra trị sốt. Hoa được sử làm dụng ở Campuchia thuốc lợi tiểu và trị hen. Thường dùng chữa: Co thắt túi mật và dạ dày ruột, tê đau do ngoại thương; Trẻ em cam tích, tiêu hoá kém và suy dinh dưỡng; Viêm gan vàng da, viêm ruột, lỵ; Viêm khí quản, ho gà, lao phổi có tác dụng thư can, giải nất, thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sừng, bạt độc. Lá có mùi rất hôi, có tác dụng giảm co thắt. Rễ rất đắng và se. Dùng làm thuốc trấn tĩnh, êm dịu, chữa đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi. Cũng dùng chữa

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

huyết áp cao. Hoa và lá dùng uống thay chè. Vuốt leo DL + + 132 Uncaria scandens (Sm.) Hutch

52. Rutaceae Họ Cam quýt lá B + + Cây cà ri 133 Murraya koenigii (L.) Spreng. Mác Súc Cắm

B + Sẻn Hôi Vỏ, quả, vỏ rễ (Roxb.) 134 Zanthoxylum rhetsa DC.

Rễ, cành Cành trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, đầu choáng mắt hoa, cao huyết áp, đau đầu do thần kinh. Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương. cây cà ri có tác dụng trị tiêu, chảy, buồn nôn, khó tiêu, ngăn ngừa ung thư và làm giảm các tác dụng phụ cho người trị bệnh ung thư bằng phương pháp hóa trị, xạ trị. có tác dụng làm se, kích thích, lợi tiêu hoá. Vỏ rễ màu đỏ nâu có vị đắng, mùi thơm dễ chịu, tính ấm; có tác dụng kích thích, trị giun và điều kinh, lọc máu ở thận. Họ Bồ hòn 53. Sapindac eae Th + + Tam Phỏng Tóp tép Toàn cây 135 Cardiospermum halicacabum L. có tác dụng tiêu thũng chỉ thống, lương huyết giải độc, tiêu viêm. Rễ làm toát mồ

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

hôi, lợi tiểu, khai vị, nhuận tràng, gây sung huyết, điều kinh. 54. Scrophul ariaceae 136 Lindernia Họ Hoa mõm sói Cỏ mẹ Th + + Nhà Hom Cỏm Toàn cây crustacea (L) F. Muell.

137 L. ruellioides Th + + (Colsm.) Pennell Cây Răng Cưa Tía Nhà Hom Ca Toàn cây

Chữa kiết lỵ, ỉa chảy, rắn cắn, viêm lợi, viêm gan, viêm thận, thủy thũng, bạch đới (cả cây sắc uống). Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng lý khí hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống, giải độc. Dân gian dùng lá cây giã đắp trị đau mắt. Ở Ấn Độ (Assam), lá được dùng đắp ngoài trị lở ở da. 55. Solanace Họ Cà ae 138 Physalis minima Th + + Linn. Hốp Hép, Tóp Tép Toàn cây, quả

139 Solanum indicum trị Th + + L. Cà Dại Hoa Tím Mác Khèng Khôm Rễ và toàn cây

Ở Ấn Độ, quả được dùng cho ngựa và trị bệnh lậu. Dịch lá lẫn với nước và dầu mù tạc được dùng làm thuốc trị đau mắt. sưng Thường dùng amydal, viêm hầu họng, lâm ba kết hạch, đau dạ dày, đau răng, đòn ngã tổn thương.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

tovum SĐ VN DL CT Th + + 140 Solanum Sw. Cà dại hoa trắng Mác Khèng Rễ, lá, hoa và quả

Rễ được dùng làm thuốc trị đau vùng thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh và ho mạn tính. Lá giã đắp trị đinh nhọt và viêm mủ da. Họ Trôm 56. Sterculia ceae 141 Helicteres Tổ kén đực B + angustifolia L. Rễ, toàn cây

Thường dùng chữa sốt rét, cảm mạo nhiệt độ cao không giảm, viêm họng, viêm tuyến mang tai, sởi, ỉa chảy, lỵ, viêm ruột, lở ngứa ngoài da, trĩ, tràng nhạc, đau đầu, miệng khát. Cũng được dùng trị rắn độc cắn. thuốc giải trừ ban sởi, giải nhiệt độc và rửa loại mụn đóng vẩy nến. 142 Helicteres hirsuta B + + Lour. Dó lông, Tổ Kén Cái

143 Sterculia G + + Vỏ cây, lá, hạt Trôm mề gà, sảng sé Rễ và lá Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt. Vỏ được dùng chữa sưng tấy, mụn nhọt. Ngày dùng 20-30g, giã với muối đắp. lanceolata Cav. Var.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

Có thể dùng phối hợp với những loại khác. Họ Dung 57. Symploc aceae G + + 144 Symplocos Dung nam bộ

Ngọn non, vỏ cây cochinchinensis ( Lour.) S. Moore

58. Theaceae Họ Chè B + + 145 Schima wallichii Gỗ hà Thân, cánh hoa Choisy

B + + 146 Corchorus 59. Tiliaceae Họ Đay Rau Đay Rễ, lá và hạt capsularis L.

147 Microcos Cò ke Mác Khom Rễ, lá B + + paniculata L.

Đọt đắp trị bỏng. Vỏ cây dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, hậu bối. Ở Trung Quốc, vỏ cây dùng chữa cảm lạnh, cảm nóng. thân non giã dùng làm nước uống trị nôn và trị đau tai trong. cánh hoa khô dùng hãm uống trị đau dạ con và đắp ngoài trị bệnh đậu mùa Ðay có vị đắng, tính nóng có độc, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Ðay có vị đắng, tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim. Rễ được dùng làm thuốc sắc uống chữa ho. Ở Malaixia, nước sắc rễ dùng trị sốt rét, nước hãm dùng trị các rối

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

loạn đường tiêu hoá. Bột lá dùng trị ghẻ. Nước sắc lá và vỏ cây dùng xức rửa chữa gãy xương. 60. Ulmacea Họ Du e G + Hu Rễ, lá 148 Trema orientalis (L.) Blume Hu đay, đay gỗ

Vị chát, tính bình; có tác dụng thu liễm cầm máu, tán ứ tiêu thũng. Cỏ roi ngựa 61. Verbena ceae B + + 149 Callicarpa Tử châu lá dài Rễ, lá, vỏ longifolia Lamk.

Th + + Ngọc nữ đỏ Rễ, lá 150 Clerodendrum paniculatum L.

Th + + Mò Răng Cưa Phằng Khì (L.) Toàn cây hoặc rễ, lá và vỏ được sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài. Nước sắc lá dùng trị đau bụng và sốt. Nước sắc rễ dùng trị ỉa chảy và bệnh giang mai. Ở Trung Quốc, rễ được dùng làm thuốc khư phong trừ thấp, còn lá dùng làm thuốc cầm máu. chữa bạch đới khí hư, vàng da, tê thấp, kinh nguyệt không đều Vị đắng cay, tính mát, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ sốt rét, làm liền 151 Clerodendrum serratum Moon

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

rễ, lá, vỏ thân

152 Premna Póp B + + Vọng cách, Bông cách Lá, rễ và cành corymbosa (Burm. f.) Rottl.

LỚP HÀNH LILIOPSIDA 62. Araceae Họ Ráy 153 Alocasia Bon, Thun DL + + Ráy Đuôi Nhọn Toàn cây cucullata (Lour.) G.Don

xương, khư phong trừ thấp, tránh thai. Đây là một trong số ít cây thuốc có tác dụng kháng Được dùng trị phù do gan, xơ gan và trị lỵ. Còn dùng trị thấp khớp và làm thuốc lợi sữa. Ở Trung Quốc, dùng chữa: Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui; Viêm khí quản, lao phổi; Sốt thương hàn; Bệnh xoắn khần leptospira; Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước; Ong đốt, rắn độc cắn. 154 Alocasia Ráy Bon Nháy Th +

macrorrhizos (L.) G.Don

Rễ, thân Ráy được dùng chữa cúm, cảm mạo, sốt cao, trúng nắng, lao phổi, phong thấp đau nhức khớp, sa nang, mụn nhọt, ghẻ lở, trúng độc và rắn độc cắn, bỏng lửa. 155 Colocasia Khoai Sọ Th + +

Củ và lá Củ dùng ăn chữa được hư lao yếu sức. Ta thường luộc để ăn chống đói, nấu canh Antiquorum Schott

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

với rau Rút, cua đồng hoặc nấu với cá quả, cá diếc. Dùng ngoài chữa phong ngứa, mụn mủ. Lá sắc uống dùng chữa phụ nữ có mang tâm phiền mê man, thai động không yên. Họ Thài lài 63. Commeli naceae + + + 156 Commelina Cáp Py Toàn cây bengalensis L.

Th + + 157 Comelina Thài lài trắng Phắc Kháp Toàn cây communis L.

Vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, có tính làm dịu, nhuận tràng. Mát, hoại nhuận, lợi tiểu, trị phù thủng, đắp nơi sưng, trị huyết áp cao, thần kinh, đau đầu, ỉa, đau mắt, lậu. Họ Mía dò Ưởng 64. Costacea e Th + + + Mía Dò 158 Costus speciosus ( J.E. Ưởng Pai Kiêu Koenig) Smith

Thân rễ Thường dùng chữa: Viêm thận thuỷ thũng, xơ gan; Cổ trướng và viêm nhiễm đường tiết niệu; Ho gà; Giảm niệu; Ðái buốt, đái dắt; Cảm sốt, môi rộp, khát nước nhiều. 65. Cyperaceae

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

terrestris Chữa xuất huyết dạ dà Th + + SĐ VN DL CT

159 Scleria Fassett Nhà Sam Khồm Toàn cây Họ Củ nâu 66. Dioscore aceae 160 Dioscorea Củ Nêm Măn Pông Củ DL + + +

deltoidea Wall. ex Griseb. 161 Dioscorea hispida Củ Nần Khưa Coi Củ DL + + Dennst

Ở Ấn Độ, người ta dùng củ Nêm để làm thuốc diệt rận và duốc cá. có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, tiêu sưng, giảm đau, khử ứ, cầm máu. Củ có độc đối với nhiều loại vi khuẩn, côn trùng và động vật, nhưng không có hiệu quả đối với đỉa. Đok Phầng Họ Lan 67. Orchidac eae Th + + EN 162 Ludisa Lan kim tuyến Nhà Bay discolor Gawl.) Lai Toàn cây (Ker A.Rich

68. Poaceae Họ Hoà thảo indica Cỏ mần trầu Nhà Khuai Toàn Th + + 163 Eleusine (L.) cây có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu. Lao phổi với khạc ra máu. Thần kinh suy nhược, chán ăn. Dùng 2-10g dạng thuốc sắc. Chữa cảm nắng, sốt nóng, máu xông lên đầu, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ. Bài thuốc

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc SĐ VN DL CT

164 Lophatherum Nhà Ly Phe Toàn Th + gracile Brongn. cây

Áp chích thảo, Cỏ lá tre, Sơn kê mễ ,Thủy trúc

“toa căn bản” có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, nhuận gan, giải độc, kích thích tiêu hóa. Lợi tiểu tiện, thanh Tâm hoả. Dùng trong các loại bệnh nhiệt, miệng khát tim bồn chồn, trẻ con sốt cao co giật, bứt rứt, miệng lưỡi lở, sưng đau lợi răng, viêm đường tiết niệu, tiêu đỏ và ít. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-10g dưới dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác 69. Smilacaceae Họ Kim cang

Thổ phục linh 165 Smilax DL + + Thân rễ giải độc, tiêu thũng, tán kết, lợi gân cốt, kiện tỳ vị.

glabra Wall. ex Roxb. 166 Smilax Mác Pậu DL + + + Kim Cang Quả To megacarpa A.DC.

Thân rễ Dân gian cũng dùng thân rễ chữa tê thấp, tiêu độc như Thổ phục linh. Cây này cũng được sử dụng trong y học dân tộc của Lào làm thuốc cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ và làm thuốc chống ho.

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Tên Việt Nam Dạng thân Các bộ phận làm thuốc

Thân rễ DL + + SĐ VN DL CT 167 Smilax

ó tác dụng khư phong trừ thấp; tiêu thũng chỉ thống, giải độc, lợi khớp xương. menispermoidea A.DC. 70. Taccaceae 168 Tacca chantrieri Kim cang hoa nâu, Kim cang lá mối. Họ Râu hùm Râu Hùm Phôn Mện Thân rễ Thân rễ dùng ngoài chữa Th + + Andre

thấp khớp. Ở Trung Quốc, cây được dùng uống trị lao lực, viêm loét dạ dày và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, đau dạ dày, bỏng lửa, lở ngứa.

Thân rễ Thường dùng trị: Rắn độc Th EN EN + 71. Trilliaceae Họ (Trọng lâu) Bảy lá một hoa Bảy lá một hoa 169 Paris polyphylla Sm Var Khẳn Chỏng

Th + + 72. Zingiberaceae Họ Gừng Riềng Nếp 170 Alpinia galanga Khá Quả (L.) Wild

Th + + + Riềng Ấm Khá Thân rễ, hạt 171 Alpinia zerumbet (Pers.) Burtt et Sm.

Tổng cộng

cắn và sâu bọ đốt. Viêm não truyền nhiễm. Viêm mủ da. Lao màng não. Hen suyễn. Vị cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí chỉ thống. chữa: Ðau dạ dày, trướng bụng; Đàm thấp tích trệ; Tiêu hóa không bình thường, nôn mửa, ỉa chảy. Số loài: 171 Số chi: 134 Số họ: 72

TC TCB RNS

RTS

Các loài thuốc quý hiếm STT Tên khoa học Tên Lào Công dụng Dạng thân Tên Việt Nam Các bộ phận làm thuốc

SĐ VN DL CT Số ngành: 04

Ghi chú:

G: Dạng thân gỗ B:Dạng thân bụi Th: Dạng thân thảo DL:Dạng đây leo C: Thảm cỏ

TCB: Thảm cây bụi RNS: Rừng Nguyên sinh bị tác động RTS: Rừng thứ sinh SĐVN: Sách đỏ Việt Nam DLĐVN: Danh lục đỏ Việt Nam

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KVNC

1. CÁC QUẦN XÃ THỰC VẬT

Thảm cây bụi

Rừng thứ sinh

Rừng nguyên sinh bị tác động

Thảm cỏ

2. MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC

Bảy lá một hoa - Paris polyphylla Sm.

Lan kim tuyến - Ludisa discolor

(Ker Gawl.) A.Rich

Phlogacanthus curviflorus (Wall.)

Râu Hùm - Tacca chantrieri Andre

Thanh ngâm - Picria felterrae Lour.,

Cây Mua - Melastoma normale D. Don

Cây thóc lép - Desmodium triquetrum (L.) DC.

Dây bông báo - Thunbergia grandiflora Roxburgh

3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHÒNG VẤN VÀ THU MẪU

PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN CÂY THUỐC

Phiếu số:….

Họ tên người điều tra: ......................................................................... Địa điểm: ............................................................................................. Họ tên người cung cấp thông tin: ....................................................... Thời gian: ngày: ......... tháng: .............. năm……

Tên cây

STT Bộ phận Cách chế Tên khoa Tên Việt Tên Lào Công dụng Hiệu quả Ghi chú dùng biến học Nam

1.

2.

3.

4.

5.