BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------------

THÁI NGỌC TRÍ

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHÚNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------------ Thái Ngọc Trí

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ CÁ

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHÚNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 62.42.01.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Hoàng Đức Đạt

Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

2. GS. TS. Richard Lee Mayden

Khoa Sinh học, Đại học Saint Louis, bang Missouri, Hoa Kỳ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Những trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận án, có nguồn gốc rõ ràng, xác

thực.Các số liệu được sử dụng và tham khảo là kết quả từ các công trình nghiên cứu

mà tôi đã thực hiện trong các đề tài, dự án do tôi chủ trì hoặc tham gia. Việc sử

dụng các kết quả này đã được sự đồng ý bằng văn bản, của các cơ quan có thẩm

quyền và các cá nhân có liên quan.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Người cam đoan

Thái Ngọc Trí

ii

LỜI CÁM ƠN

Luận án này là kết quả nghiên cứu trong quá trình tham gia, Chủ trì thực hiện

các chương trình đề tài, dự án có liên quan về Bảo tồn Đa dạng sinh học nói chung

và ngư loại, nghề cá nói riêng. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được

sự giúp đỡ, cổ vũ và động viên của các thầy, cô, bạn bè đồng nghiệpvà gia đình.

Với những thành quả mà luận án đạt được, tôi xin chân thành cảm ơnquý thầy,

cô và cơ sở đào tạo, các bạn bè đồng nghiệp ở Việt Nam và ở khoa Sinh học,

Trường Đại học Saint Louis, Missouri, Hoa Kỳ và gia đình.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các bạn bè đồng nghiệp thuộc Viện

Sinh học Nhiệt đới, đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận

án.Đặc biệt, với sự động viên hỗ trợ nhiệt tình củaPGS. TS. Hoàng Nghĩa Sơn, Viện

Trưởng Viện Sinh học Nhiệt đới, TS. Nguyễn Thị Phương Thảovà TS. Lê Công

Nhất Phương, Phó Viện Trưởng Viện Sinh học Nhiệt đới.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy giáo hướng dẫn, đã

tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu về mặt khoa học cũng như

phương pháp luận trong nghiên cứu thực hiện luận án:

 PGS. TS. Hoàng Đức Đạt, Viện Sinh học Nhiệt đới.

 GS. TS. Richard Lee Mayden, Trường Đại học Saint Louis, Missouri Hoa Kỳ.

Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Bùi Văn

Lai, PGS. TS. Nguyễn Thị Quỳnh, ThS. Qiu Ren, TS. Susana Schonhuth và ThS.

Ninon Martinez, đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện và hoàn

thành luận án.

Cho tôi được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong Hội đồng đánh giá Chuyên

đề, Hội đồng đánh giá Luận án cấp Cơ sở; Các thầy, cô Phản biện độc lập và các

thầy, cô trong Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, đã xem xét, đánh giá và

cho các ý kiến để giúp tôi chỉnh sửa, hoàn thiện Luận án Tiến sĩ.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo và cán bộ thuộc các cơ

quan quản lý đề tài, dự án mà tôi đã tham gia, chủ trì thực hiện, cùng với bà con

iii

ngư dân ở địa phương, nơi tôi triển khai nghiên cứu ở thực địa. Đặc biệt, với sự

giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình và cho phép sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan

đến luận án, của Lãnh đạo và các cá nhân sau:

- Lãnh đạo CPO, Dự án WB-MARD/Cr3198VN và TF 026488/(2001-2007).

- Bộ Tài nguyên và Môi trường, cho phép sử dụng kịch bản BĐKH và NBD ở

vùng ĐBSCL (Bản cập nhật năm 2011).

- Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (NSF):một phần ngân sách từ dự án của GS.

TS. Richard L Mayden (NSF DEB-1.021.840), khoa Sinh học, Đại học Saint

Louis, bang Missouri; Và GS. TS. Lawrence M Page (NSF DEB-1.090.715),

Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, Đại học Florida, Gainesville, bang Florida.

- CN. Hứa Quang Lập, PGĐ Ban quản lý Dự án DANIDA-MARD “Chương

trình hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn II ở tỉnh An Giang”, (2006-2012); CN. Lý

Huỳnh Nhật Tiến và CN. Nguyễn Xuân Lý, cán bộ dự án.

- ThS. Đoàn Văn Phúc, PGĐ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre - Phó

Chánh Văn phòng Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với Biến đổi khí

hậu tỉnh Bến Tre, (2010-2015).

- ThS. Trần Anh Dũng, chi Cục Trưởng chi Cục Thủy sản tỉnh An Giang.

- PGS. TS. Hoàng Đức Đạt, Chủ nhiệm các đề tài, dự án từ năm 1999-2007.

Nhân đây tôi xin kính dâng mẹ tôi lòng biết ơn đã động viên, cổ vũ tôi trong

suốt thời gian thực hiện luận án và tôi xin chân thành cảm tạ lên hương hồn người

Cha quá cố. Tôi cũng xin chân thành biết ơn ba mẹ vợ đã động viên, ủng hộ tôi

trong thời gian thực hiện luận án. Và tôi chân thành cảm ơn vợ cùng hai con tôi là

nguồn động viên rất lớn đối với tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,thực hiện và

hoàn thành luận án.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Thái Ngọc Trí

iv

TÓM TẮT

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là phần hạ lưu của châu thổ sông Mê Công.

Sông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, có độ cao 5.500 m so với mực

nước biển và đổ ra biển Đông. Sông Mê Công có chiều dài 4.880 km, diện tích lưu

vực 795.000 km2. Lưu vực sông Mê Công ở Việt Nam có diện tích khoảng 71.000

km2, chiếm 8% diện tích toàn lưu vực.ĐBSCL gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực

thuộc Trung ương, với tổng diện tích tự nhiên 39.734 km2 chiếm 12% diện tích tự

nhiên của cả nước. Dân số vùng ĐBSCL tính đến năm 2013 là 17.478.900 người.

Kết quả nghiên cứu, đã phân tích và xác định được 216 loài cá, thuộc 60 họ, 19 bộ ở

đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, bộ cá vược (Perciformes) có số lượng loài

nhiều nhất, với 66 loài thuộc 27 họ, chiếm tỷ lệ 30,6%; Xếp thứ hai là bộ cá chép

(Cypriniformes), có 55 loài thuộc 3 họ, chiếm tỷ lệ 25,5%; Xếp thứ ba là bộ cá nheo

(Siluriformes), có 40 loài thuộc 7 họ, chiếm tỷ lệ 18,5%. Các bộ còn lại có số lượng

loài dao động từ 1 loài - 12 loài, chiếm tỷ lệ từ 0,5% - 5,6% trong cấu trúc thành

phần loài của khu hệ. Có 19 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và danh lục

Đỏ thế giới (IUCN, 2014).Giải mã trình tự DNA của 20 loài cá thuộc bộ cá Chép

(Cypriniformes)và xây dựng cây phát sinh chủng loài của chúng.

Khu hệ cá vùng ĐBSCL, có hai nhóm cá điển hình: (1) Nhóm cá có nguồn gốc ngọt

hoàn toàn chiếm ưu thế vào mùa lũ, (2) Nhóm cá có nguồn gốc mặn, lợ sống rộng

muối chiếm ưu thế vào mùa khô. Kết quả khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn

ngư dân vùng ĐBSCL, đã xác định được 79 loài cá thuộc 30 họ, 9 bộ chiếm tỷ lệ

36,57%, chúng được xem là những đối tượng có giá trị kinh tế ở ĐBSCL. Ngư

cụkhai thác phong phú và đa dạng, gồm: Lưới, Cào, Vó (hứng), Vó gạt, Đáy sông,

Đáy hàng khơi, Chài, đánh Côn, Dớn, Đăng mé, Câu cắm, Câu giăng, v.v.

Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình Đồng quản lý nghề cá ở vùng đất ngập nước

Búng Bình Thiên và đánh giá tác động của sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở

vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên, nhằm góp phần quản lý

nghề cá bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu.

v

ABSTRACT

The Mekong Delta, Vietnam is a part of the lower Mekong river. The Mekong river

originates in Tibetan Plateau at the elevation of 5.500 m. The total length of the

main flow is 4.880 km making a basin of 795,000 km2 in area. The downstream

basin in Vietnam is 71.000 km2, 8% of wich. The Mekong Delta is the most

southern region of Vietnam of 39.734 km2 covers 12 provinces and Can Tho city,

accounts for 12% of Vietnam’s total land area and is home to 17.478.900

inhabitants (2013).

There were 216 fishes species belonging to 60 families in 19 orders in the Mekong

Delta, Vietnam. Of the total species collected, there were 66 species, 27 families of

Perciformes or 30,6%; the second is the oder Cypriniformes comprised 55 species,

3 families or 25,5%; the third is the Siluriformes with 40 species, 7 families or

18,5%; the other orders comprise fewer numbers of species or percentage of total.

There are 19 threatened species were assigned to the highly vulnerable gulid

according to the IUCN Red list status (2014) and Vietnam Red book (2007).

Molecular research of 20 fishes species belonging to order Cypriniformes, and

contribution phylogeny tree base on DNA sequences.

In general, fishes species of Mekong Delta, Vietnam were divided into two groups

as: (1) The fresh water fishes group prevail in the flood season; (2) The marine and

brackish water fishes which are migration from marine and estuary to rivers and

canals depend on the tidal level and during the dry season.

There were 79 commercial species belonging to 30 families, 9 orders, 36,57% of

which in Mekong Delta, Vietnam which have been identified by method

“Combining fisherman’s interview with catch survey data”. Many kind of fishing

tool were used catching fishes in Mekong Delta, Vietnam as: Gillnet, Trawl net,

Liftnet on boat/flatform, Liftnet and barrage, small Dai in river, estuary Dai, Cast

net, Mud chain, Long fence trap net, Inshore stake trap net, Hook long line with two

fixed pole, Fixed single hook pole and line, etc.

vi

Research on the model fishery co-management at Bung Binh Thien wetland area,

and assessment of impacts of climate change and sea-level rise on coastal from Tien

river to Co Chien river seemed to respond to climate change and development of

fishes resources and consevation biodiversity in Mekong Delta, Vietnam.

vii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................ iv

ABSTRACT .......................................................................................................................... v

MỤC LỤC ......................................................................................................................... vii

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... xi

DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................................ xiv

DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................... xvi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ................................................................................................ 3

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................... 3

1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên .............................................................................. 3

1.1.2. Khí hậu ......................................................................................................... 3

1.1.3. Lưu vực sông Mê Công và vùng đồng bằng sông Cửu Long ...................... 4

1.1.4. Tổng quan về lũ ở đồng bằng sông Cửu Long ............................................. 6

1.1.5. Đặc điểm thủy triều và diễn biến xâm nhập mặn ở vùng ĐBSCL .............. 7

1.1.6. Tóm tắt Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vùng ĐBSCL của Bộ

Tài nguyên và Môi trường (2012) ............................................................... 8

1.2. HỆ SINH THÁI THỦY VỰC NỘI ĐỊA ĐBSCL ............................................ 12

1.2.1. Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt ................................................................ 13

1.2.2. Hệ sinh thái thủy vực nước lợ, mặn ........................................................... 14

1.3. Các tiểu vùng sinh thái đồng bằng sông Cửu Long .......................................... 16

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN

LỢI CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................... 20

1.4.1. Tình hình nghiên cứu cá nước ngọt ở Việt Nam và vùng ĐBSCL ............ 21

1.4.2. Hiện trạng Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý nguồn lợi thủy sản ở đồng

bằng sông Cửu Long ................................................................................. 27

CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 31

2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................... 31

viii

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 31

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 31

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 31

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGOÀI THỰC ĐỊA .................................. 33

2.2.1. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu hình thái .............................................. 33

2.2.2. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu sinh học phân tử .................................. 33

2.2.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp ................................................ 34

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM .............. 35

2.3.1. Phương pháp định loại, xác định tên khoa học dựa vào đặc điểm cấu tạo

hình thái ngoài ........................................................................................... 35

2.3.2. Phương pháp phân tích và giải trình tự DNA (DNA extraction,

amplification and sequencing) ................................................................... 38

2.3.3. Phân tích, xử lý dữ liệu và lưu trữ dữ liệu ................................................. 42

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 43

3.1. ĐA DẠNG KHU HỆ CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ....................... 43

3.1.1. Thành phần loài khu hệ cá ......................................................................... 43

3.1.1.1. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài và số lượng ........................... 43

3.1.1.2. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài theo mùa ............................... 46

3.1.1.3. Đa dạng về di truyền - nguồn gen .................................................... 50

3.1.2. Đặc điểm sinh thái học khu hệ cá ĐBSCL ................................................ 52

3.1.2.1. Đặc điểm phân bố địa lý .................................................................. 54

3.1.2.2. Đặc điểm di cư ................................................................................. 55

3.1.2.3. Đặc điểm sinh sản ............................................................................ 60

3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng .................................................. 62

3.1.3. Các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá vùng ĐBSCL: ................................. 64

3.1.4. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa và loài nhập nội ở ĐBSCL: .................... 71

3.1.4.1. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa ....................................................... 71

3.1.4.2. Các loài nhập nội ............................................................................. 75

3.1.5. Các loài cá có giá trị kinh tế: ..................................................................... 80

3.2. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ PHÁT

TRIỂN THUỶ ĐIỆN, CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, KHAI THÁC

NGUỒN LỢI ĐẾN KHU HỆ CÁ ĐBSCL ....................................................... 88

ix

3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng .................................... 90

3.2.1.1. Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng (chi tiết đến

cấp xã) vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên ..... 91

3.2.1.2. Dự báo xu thế tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối

với khu hệ cá và hoạt động nghề cá ở vùng cửa sông ven biển từ

cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (cửa Tiểu, cửa Đại, cửa sông Hàm

Luông, cửa Ba Lai và cửa Cổ Chiên) ........................................... 107

3.2.2. Tác động của các hoạt động phát triển Kinh tế - xã hội .......................... 110

3.2.2.1. Thủy điện ........................................................................................ 110

3.2.2.2. Các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao ....................................... 113

3.2.2.3. Phương thức khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản ..................... 117

3.3. THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ Ở

VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC BÚNG BÌNH THIÊN, HUYỆN AN PHÚ TỈNH

AN GIANG ..................................................................................................... 130

3.3.1. Kết quả lồng ghép xây dựng mô hình ĐQL nghề cá gắn với bảo tồn đa

dạng sinh học ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên .......................... 131

3.3.1.1. Giới thiệu vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên .......................... 131

3.3.1.2. Hiện trạng KT-XH.......................................................................... 133

3.3.1.3. Hiện trạng Môi trường hóa lý ........................................................ 134

3.3.1.4. Khu hệ thủy sinh vật ....................................................................... 136

3.3.1.5. Nguồn lợi cá ở Búng Bình Thiên ................................................... 137

3.3.1.6. Hiện trạng nghề cá ở Búng Bình Thiên ......................................... 138

3.3.1.7. Đánh giá điều kiện, nhu cầu và tăng cường năng lực cộng đồng ngư

dân và các bên tham gia có liên quan ........................................... 142

3.3.1.8. Triển khai các hoạt động Đồng quản lý nghề cá gắn với Bảo tồn Đa

dạng sinh học ................................................................................ 142

3.3.2. Kết quả đạt được trong lồng ghép bảo tồn Đa dạng sinh học với Đồng

quản lý nghề cá thích ứng ........................................................................ 144

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................................... 150

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 159

PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................................. I

x

Phụ lục 1. Danh lục thành phần loài cá đồng bằng sông Cửu Long ............................ I

Phụ lục 2. Kết quả giải trình tự DNA 20 loài cá của bộ cá Chép (Cypriniformes) .. XX

Phụ lục 3. Hình ảnh mã vạch 20 loài cá giải trình tự DNA .................................. XXIII

Phụ lục 4. Một số hình ảnh về thủy vực sông Mê Công và ĐBSCL ................. XXVIII

Phụ lục 5. Hình ảnh một số ngư cụ và hoạt động khai thác cá ở ĐBSCL ............ XXIX

Phụ lục 6. Chất lượng môi trường nước mặt và trầm tích ở BBT ..................... XXXIII

Phụ lục 7. Khu hệ thủy sinh vật và thành phần loài cá ở BBT .......................... XXXIV

Phụ lục 8. Một số hình ảnh hoạt động về ĐQL nghề cá ở BBT ......................... XXXV

Phụ lục 9. Mẫu phiếu điều tra thu thập thông tin .............................................. XXXVI

Phụ lục 10. Hình ảnh các loài cá ở ĐBSCL ................................................... XXXVIII

xi

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chiều dài chuẩn (từ mõm đến cuống đuôi) Dài từ mõm đến cuối đỉnh đầu Chiều dài từ mõm đến trước mắt khoảng cách thẳng đứng từ gốc vây lưng trước đến gốc vây ngực trước Chiều dài từ đỉnh đầu đến trước gốc vây lưng Chiều dài từ gốc vây lưng trước đến gốc vây bụng Chiều dài sau đầu tới nắp mang Chiều dài từ mõm đến nắp mang Chiều dài từ mõm đến trước gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây lưng đến gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây bụng đến gốc vây hậu môn Chiều dài vây hậu môn Chiều dài vây lưng Chiều cao thân trước vây ngực Chiều cao thân trước vây lưng Chiều cao thân tại gốc vây hậu môn Chiều cao thân giữa cuống đuôi với sau vây hậu môn Chiều cao thân tại cuống đuôi Khoảng cách cuối vây lưng tới gốc vây hậu môn Khoảng cách gốc vây ngực tới gốc vây bụng Khoảng cách từ gốc vây hậu môn đến đỉnh gốc vây đuôi Khoảng cách sau vây hậu môn tới giữa cuống đuôi Đường kính mắt Khoảng cách giữa hai ổ mắt (Khoảng cách trên đầu nhìn thấy 2 mắt) Khoảng cách từ bờ trước ổ mắt đến lỗ mũi sau

SL OcSnl Snl DfoPci DfoOcc DfoPvfi OccOpc OpcSn PvoSn DfoPvo PvfiAfo Afb Dfb Bd1 Dd2 Bd3 Cpd1 Cpd2 PbdfAfo PcfPvf AfoUcf Cpl Ed Ibw DfoOpn DfpNTosn Khoảng cách từ mũi sau đến miệng Hwop Hworb D A V P

Chiều rộng đầu tại nắp mang Chiều rộng đầu tại ổ mắt Số tia Vây lưng Số tia Vây hậu môn Số tia Vây bụng Số tia Vây ngực

Ký hiệu viết tắtcác số đo hình thái

xii

Mã vạch

Barcoding

Búng Bình Thiên

BBT

Bán đảo Cà Mau

BĐCM

BĐKH BNN&PTNT

BTN&MT CITES (Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora) CSBVB

Biến đổi khí hậu Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bộ Tài nguyên và Môi trường Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp Cửa sông biển ven bờ

CSVB

Cửa sông ven biển

Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch

DANIDA (Danish International Development Agency) DNA

Chữ viết tắt

ĐBSCL

Đa dạng sinh học

ĐDSH

Đất ngập nước

ĐNN

Đồng quản lý

ĐQL

Đồng Tháp Mười

ĐTM

Êtanol (Cồn)

EtOH

Formaldehyde

Fomanđêhít (hay Formol)

FSPS-II (The second phase of the Fisheries Sector Programme)

Chương trình hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn II

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS (Geographical Information System)

Hệ thống thông tin địa lý

Gió mùa Đông Bắc

GMĐB

Gió mùa Tây Nam

GMTN

Giải pháp ứng phó

GPUP

Đơn vị đo diện tích bằng 10.000 mét vuông

ha (Hectare)

IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change )

Uỷ ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu

Deoxyribo NucleicAxit (Phân tử acid nucleic) Đồng bằng sông Cửu Long

xiii

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên

IUCN (International Union for Conservation of Nature)

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Khí tượng Thủy văn Nam bộ

KTTVNB

MRC (Mê Công River Commission)

Ủy ban sông Mê Công

Nước biển dâng

NBD

ODA (Official Development Assistance)

Hỗ trợ phát triển chính thức

Rừng ngập mặn

RNM

SCAFI (Strengthening of Capture Fisheries Management Component)

Hợp phần tăng cường Quản lý khai thác thủy sản

TĐL-S-BX

Thủy động lực - sạt lở - bồi xói

Thủy động lực

TĐL

Tứ giác Long Xuyên

TGLX

Dollar of the United States (Đô la Mỹ)

USD

Việt Nam

VN

Vùng nghiên cứu

VNC

Vườn Quốc Gia

VQG

Ngân hàng thế giới

WB (World Bank)

Xâm nhập mặn

XNM

xiv

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1. Dự báo mực nước lũ lớn nhất tại một số địa điểm năm 2013 .................................. 7

Bảng 2. Một số hệ sinh thái chính ở Việt Nam ................................................................... 12

Bảng 3. Sự phong phú thành phần loài ở Việt Nam ............................................................ 21

Bảng 4. Sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở Việt Nam ......................................... 22

Bảng 5. Thành phần loài cá vùng ĐBSCL và một số khu vực lân cận ............................... 24

Bảng 6. Sản xuất kinh doanh ngành thủy sản theo các vùng kinh tế năm 2006 ................. 26

Bảng 7. Thời gian thu mẫu ở tiểu vùng sinh thái ĐBSCL .................................................. 31

Bảng 8. Tọa độ các điểm và vùng khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa .................................. 32

Bảng 9. Phiếu phân tích hình thái các loài cá thuộc bộ cá chép (Cypriniformes) ............... 37

Bảng 10. Phiếu phân tích hình thái các loài cá thuộc giống cá khoai (Acantopsis) ............ 37

Bảng 11. Thời gian, hóa chất, primer thực hiện khuyếch đại gen COI ............................... 40

Bảng 12. Thời gian, hóa chất, primer thực hiện khuyếch đại gen Cyt b ............................. 41

Bảng 13. Tỷ lệ (%) về họ và loài của khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long ...................... 45

Bảng 14. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL theo mùa .................................. 46

Bảng 15. Cấu trúc thành phần loài trong mùa lũ ở một số vùng thuộc ĐBSCL và sông

Tonlesap (Campuchia) ................................................................................................ 47

Bảng 16. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa lũ ............................ 48

Bảng 17. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa khô ......................... 48

Bảng 18. Các loài thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) được phân tích DNA ...................... 50

Bảng 19. Số lượng trứng của 10 loài cá bị đánh bắt trong mùa mưa lũ ở vùng ĐTM ........ 62

Bảng 20. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá ĐBSCL .................................... 65

Bảng 21. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.1 .................................................. 66

Bảng 22. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.2 .................................................. 68

Bảng 23. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.3 .................................................. 69

Bảng 24. Danh sách các loài bị đe dọa có mặt trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục

Đỏ thế giới (2014) của IUCN ...................................................................................... 72

Bảng 25. Thông tin về các loài bị đe dọa được thu thập từ ngư dân ................................... 73

Bảng 26. Danh sách các loài nhập nội được nuôi ở ĐBSCL .............................................. 77

Bảng 27. Danh lục các loài cá có giá trị kinh tế ở ĐBSCL ................................................. 80

xv

Bảng 28. Các loài cá kinh tế ở ĐBSCL bị đe dọa ............................................................... 85

Bảng 29. Danh sách các loài cá nuôi ở ĐBSCL có nguồn gốc bản địa ............................... 86

Bảng 30. Độ mặn lớn nhất Smax (g/l) tại một số trạm từ năm 2005 - 2010 ......................... 90

o C) trung bình năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản Bảng 31. Mức tăng nhiệt độ (

phát thải trung bình (B2) ............................................................................................... 9

Bảng 32. Mức thay đổi (%) lượng mưa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát

thải trung bình (B2) ..................................................................................................... 10

Bảng 33. Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải

trung bình (B2) ............................................................................................................ 11

Bảng 34. Danh sách các tiểu vùng tại vùng nghiên cứu chính ............................................ 92

Bảng 35. Kịch bản trị số nước biển dâng ở vùng nghiên cứu ............................................. 95

Bảng 36. Diễn biến độ mặn thực đo (g/l) tháng IV năm 1998 tại vùng nghiên cứu ......... 101

Bảng 37. Độ mặn lớn nhất Smax (g/l) tại một số trạm từ năm 2005 - 2010 ....................... 102

Bảng 38. Tiềm năng về thủy điện của hệ thống sông Mê Công ........................................ 111

Bảng 39. Các ngư cụ được sử dụng phổ biến ở 5 tiểu vùng sinh thái thuộc ĐBSCL ....... 118

Bảng 40. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 122

Bảng 41. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 123

Bảng 42. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 124

Bảng 43. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 125

Bảng 44. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 126

Bảng 45. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 128

Bảng 46. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 129

Bảng 47. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt ......................... 130

Bảng 48. Độ sâu của Búng Bình Thiên ............................................................................. 132

Bảng 49. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt ở Búng Bình Thiên ....................... 134

Bảng 50. Diễn biến chất lượng môi trường trầm tích ở Búng Bình Thiên ........................ 136

Bảng 51. Danh lục các loài cá bị đe dọa ở Búng Bình Thiên ............................................ 138

Bảng 52. Các loại ngư cụ sử dụng khai thác thủy sản ở Búng Bình Thiên ....................... 139

Bảng 53. Kết quả các hoạt động xây dựng mô hình Đồng quản lý nghề cá...................... 145

xvi

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1. Đồ thị biểu diễn thời tiết ở các trạm thuộc ĐBSCL ................................................. 4

Hình 2. Hình ảnh một số sông thuộc lưu vực sông Mê Công ở Việt Nam ........................... 6

Hình 3. Một số khu Bảo vệ, khu Bảo tồn và Vườn Quốc Gia ở ĐBSCL ........................... 28

Hình 4. Bản đồ khảo sát, thu mẫu ở thực địa ...................................................................... 33

Hình 5. Sơ đồ đo hình thái các loài cá thuộc bộ cá Chép và giống cá khoai ...................... 36

Hình 6. Phân tích DNA ở phòng thí nghiệm ....................................................................... 40

Hình 7. Tỷ lệ phần trăm về thành phần loài (tính theo bộ) của khu hệ cá ĐBSCL ............ 43

Hình 8. Cấu trúc về số lượng loài họ của khu hệ cá ở vùng ĐBSCL ................................. 44

Hình 9. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL theo mùa .................................... 46

Hình 10. Tỷ lệ thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa lũ .................................. 48

Hình 11. Tỷ lệ thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa khô ............................... 49

Hình 12. Sơ đồ cây phát sinh chủng loài ............................................................................. 51

Hình 13. Biển hồ Tonlesap và nghề cá ở Kampong Khleang và PreaK Toal ..................... 56

Hình 14. Một số hình ảnh đánh bắt cá ở ĐBSCL ............................................................... 56

Hình 15. Báo cáo các loài cá mang trứng dọc theo dòng chính Mekong ........................... 57

Hình 16. Hình ảnh hai loài thuộc nhóm thực vật nổi (Phytoplankton) ............................... 63

Hình 17. Hình ảnh hai loài thuộc nhóm động vật nổi (Zooplankton) ................................. 63

Hình 18. Hình các loài cá được ghi nhận mới cho khu hệ cá ĐBSCL ................................ 65

Hình 19. Sơ đồ cấu trúc cấp đánh giá theo IUCN (1994) ................................................... 71

Hình 20. Một số loài cá bị đe dọa có mặt trong SĐVN (2007) và IUCN (2014) ............... 72

Hình 21. Một số loài cá nhập nội nuôi ở ĐBSCL ............................................................... 76

Hình 22. Một số loài cá có giá trị kinh tế ở ĐBSCL ........................................................... 84

Hình 23. Vòi rồng tại vùng cửa sông Hàm Luông, Bến Tre ............................................... 90

Hình 24. Hệ thực vật ở vùng CSVB Cổ Chiên ................................................................... 91

Hình 25. Bản đồ vùng nghiên cứu từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên ..................................... 92

Hình 26. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2020 (B1)

trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng ................................................ 96

Hình 27. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2050 (B1)

trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng ................................................ 97

xvii

Hình 28. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2100

(kịch bản phát thải A1F1) trong trường hợp có và không có GPTU .......................... 98

Hình 29. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2020 (kịch bản phát thải

B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP) ........................... 104

Hình 30. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2050 (kịch bản phát thải

B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP) ........................... 105

Hình 31. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2100 (kịch bản phát thải

B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP) ........................... 106

Hình 32. Cấu trúc về số lượng thành phần loài ở VCSVB ............................................... 107

Hình 33. Diễn biến cấu trúc số lượng thành phần loài ở VCSVB từ 2009 - 2013 ............ 108

Hình 34. Dự báo diễn thế về cấu trúc thành phần loài ở VCSVB do BDKH và NBD theo

kịch bản B2 đến 2050 (trường hợp không có giải pháp công trình) ......................... 109

Hình 35. Hiện trạng cống đập Ba Lai lúc đóng và lúc đang xả ........................................ 114

Hình 36. Sạt lở - Bồi xói tự nhiên và công trình thủy lợi ở vùng CSVB ĐBSCL ............ 114

Hình 37. Sử dụng ngư cụ cấm và ngư cụ lạm sát ở ĐBSCL ............................................. 117

Hình 38. Ngư cụ lạm sát: Bẫy rập và Đáy mùng ở VCSVB ............................................. 120

Hình 39. Sản phẩm của Ngư cụ “lạm sát” ........................................................................ 120

Hình 40. Ngư cụ lưới kéo (lưới mùng) và sản phẩm khai thác được ................................ 121

Hình 41. Lưới rùng và thuyền đánh bắt cá ........................................................................ 122

Hình 42. Ngư cụ Lưới giăng ............................................................................................. 123

Hình 43. Ngư cụ câu giăng ............................................................................................... 125

Hình 44. Đặt chà và dỡ chà (thu hoạch cá) ....................................................................... 126

Hình 45. Ngư cụ cào và sản phẩm sau một mẻ cào .......................................................... 127

Hình 46. Ngư cụ đáy bè và thu cá từ đụt lưới của đáy bè ................................................. 128

Hình 47. Ghe cào và sản phẩm khai thác từ đụt lưới cào ở vùng CSVB .......................... 130

Hình 48. Bản đồ vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, huyện An Phú, An Giang ........ 131

Hình 49. Mặt cắt dọc độ sâu của Búng Bình Thiên .......................................................... 133

1

MỞ ĐẦU

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm phần lớn châu thổ Mê Công, với tổng

diện tích tự nhiên 39.734 km2 chiếm 12% diện tích tự nhiên của cả nước. Dân số

ĐBSCL tính đến năm 2013 là 17.478.900 người, mật độ dân số 431 người/km2.

[Tổng cục Thống kê (2013)]. ĐBSCL là một trong những “vựa thủy sản” lớn của cả

nước, không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm trong nước mà còn đóng góp vào kim

ngạch xuất khẩu, lưu giữ nguồn gen quý hiếm và các loài cá có giá trị kinh tế cao.

Tuy nhiên, hiện nay nguồn lợi cá ĐBSCL chịu những tác động không nhỏ từ

phương thức quản lý, khai thác, cùng với sự thay đổi bất thường của điều kiện tự

nhiên (Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng), các hoạt động phát triển Kinh tế - xã hội:

phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện, v.v.

Trước tình hình đó, để đánh giá đúng về hiện trạng Đa dạng sinh học các loài cá,

các nhân tố đã và đang tác động đến sự phát triển bền vững của nguồn lợi cá, góp

phần trong công tác quản lý thích ứng và khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi cá

ĐBSCL,đồng thời bước đầu nghiên cứu về sinh học phân tửmột số loài cá, nhằm

góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu trong công tác bảo tồn nguồn gen của các loài cá

ởĐBSCL,chúng tôi thực hiện luận án: “Nghiên cứu Đa dạng sinh học khu hệ cá

Đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi

khí hậu và sự phát triển Kinh tế - xã hội”.

Mục tiêu của luận án là nghiên cứu đa dạng sinh học (ĐDSH) và các yếu tố ảnh

hưởng đến khu hệ cá ĐBSCL, lồng ghép quản lý nghề cá thích ứng gắn với bảo tồn

ĐDSH. Với những nội dung sau:

1. Đa dạng khu hệ cá ĐBSCL, thành phần loài,sự phân bố theo mùa, các loài

quý hiếm bị đe dọa, các loài có giá trị kinh tế, các loài nhập nội, nghiên cứu về đặc

điểm hình thái, sinh học phân tử của một số loài thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes).

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của khu hệ cá ĐBSCL.

3. Giải pháp quản lý nghề cá bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học ở ĐBSCL.

Những điểm mới của luận án:kết quả nghiên cứu cập nhật hiện trạng đa dạng sinh

học của khu hệ cá ĐBSCL; kết quả nghiên cứu lồng ghép giữa quản lý khai thác,

2

gắn với bảo tồn Đa dạng sinh học khu hệ cá có sự tham gia của cộng đồng - Đồng

quản lý nghề cá; kết quả nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cực đoan

(BĐKH, NBD) đến sự đa dạng của khu hệ cá và hoạt động nghề cá vùng cửa sông

ven biển từ cửa Tiểu (Tiền Giang) đến cửa Cổ Chiên (Bến Tre), ở các giai đoạn vào

năm 2020, 2050 và 2100, kịch bản (B2 và A1F1); kết quả nghiên cứu về DNA của

20 loài cá thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes), nhằm đóng góp cơ sở dữ liệu về gen

từng bước đầy đủ và đồng bộ.

Với những kết quả đạt được,hy vọng luận án sẽ đóng góp phần nào về cơ sở khoa

học và thực tiễn chocông tác bảo tồn nguồn lợi, quản lý nghề cá thích ứng và cơ sở

dữ liệu về sinh học phân tử, trong nghiên cứu bảo tồn đa dạng nguồn gencác loài cá

ĐBSCL.

3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên

ĐBSCL gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc Trung ương (Long An, Tiền Giang,

Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc

Trăng, Bạc Liêu,Cà Mau và thành phố Cần Thơ), với tổng diện tích tự nhiên 39.734

km2 chiếm 12% diện tích tự nhiên của cả nước.

Dân số vùng ĐBSCL tính đến năm 2013 là 17.478.900 người, mật độ dân số 431

người/km2. Dân cư đô thị trên 4 triệu người. Số dân trong độ tuổi lao động 10.129

triệu người[Tổng cục Thống kê, 2013], [84]. Mối quan tâm của Việt Nam tại

ĐBSCL về tài nguyên nước là lũ, lụt, xâm nhập mặn, xói lở bờ, biến đổi khí hậu,

nước biển dâng, v.v. [131].ĐBSCL là phần hạ lưu của châu thổ sông Mê Công, một

miền trũng Kainozoi Mê Công, được lấp đầy chủ yếu bằng các trầm tích hỗn hợp

sông - biển. Ngoài ra, còn có các trầm tích nguồn gốc khác nhau như: bồi tích, trầm

tích trên các giếng cát có nguồn gốc biển, trầm tích nguồn gốc hồ và trầm tích hỗn

hợp đầm lầy - sông và đầm lầy - biển.ĐBSCL có 5 nhóm đất chính: đất phèn, đất

mặn, đất phù sa, đất xám và đất cát ở các "giồng" cát ven sông và ven biển. Ngoài

ra, còn có một số đất khác như đất đỏ vàng, than bùn. ĐBSCL khá bằng phẳng và

hơi thấp, cao độ phổ biến từ 0,3 m - 2,0 m, trừ một số đồi núi ở phía tây bắc thuộc

tỉnh An Giang, Kiên Giang, toàn bộ đất đai còn lại có cao độ dưới 5 m. Ngoài ra,

còn có những gờ đất ven sông và cồn cát ven biển tương đối cao, hai vùng trũng

nhất là Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên. Bờ biển thấp với các bãi ngang

ngập nước khi triều lên[133].

1.1.2. Khí hậu

ĐBSCL nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nền khí hậu quanh năm nắng và sự phân

mùa khô - ẩm rất sâu sắc, tùy theo hoạt động của hoàn lưu gió mùa. Mùa khô

thường trùng với mùa ít mưa, đây cũng là thời kỳ khống chế của gió mùa ĐôngBắc

(GMĐB) kéo dài khoảng từ tháng XI đến tháng IV năm sau, có khí hậu đặc trưng là

4

khô, nóng và ít mưa. Mùa ẩm trùng với mùa mưa, là thời kỳ khống chế của gió mùa

TâyNam (GMTN) kéo dài từ tháng V đến tháng X. Khí hậu ở ĐBSCL là khí hậu

nhiệt đới ẩm, gió mùa cận xích đạo, nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm. Bức xạ

tổng cộng trung bình năm khoảng từ 150 - 160 kcal/cm2. Số giờ nắng trung bình

năm khoảng từ 2.200 - 2.800 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong

phạm vi 26oC - 29oC[133]. Do tác động chính bởi yếu tố khí hậu, chế độ thủy văn

hàng năm của sông Cửu Long chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa lũ từ tháng VI đến

tháng XII với lượng dòng chảy chiếm 90% tổng lượng dòng chảy năm và mùa khô

từ tháng I đến tháng V. Tháng III và tháng IV có dòng chảy cạn nhất [131].

Các số liệu về nhiệt độ (Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, nhiệt độ tối

thấp tuyệt đối), tổng lượng mưa, số giờ nắng, thời tiết đặc biệt (số ngày có dông) từ

năm 2001 đến năm 2013 ở ĐBSCL được cập nhật từ Bộ NN&PTNT [14], (Hình 1).

Nhiệt độ trung bình qua các tháng trong năm 2001 của một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Nhiệt độ trung bình qua các tháng trong năm 2010 của một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

31.0

30.0

29.2

30.0

30.0

29.9

29.9

29.0

29.0

28.7

29.0 29.0

Ttb (Mộc Hoá)

Ttb (Mộc Hoá)

29.0

28.2

28.9

28.5 28.0

27.7

26.8

28.0

28.7

27.7

27.7

28.0

Ttb (Châu Đốc)

Ttb (Mỹ Tho)

28.5

26.6

27.6

27.5

26.8

27.8 27.3

27.2

27.0

27.0

27.1 26.6

26.5

Ttb (Mỹ Tho)

Ttb (Châu Đốc)

27.3 27.0

26.9

27.0

26.1

26.5

26.0

26.5 26.0

26.3

26.6

26.8 26.7 26.3 26.1

26.0

Ttb (Sóc Trăng)

Ttb (Sóc Trăng)

25.9

25.9

25.9

26.5 26.3 26.2 25.6

25.9

25.0

Ttb (Cà Mau)

Ttb (Cà Mau)

25.0

24.0

23.0

24.0

T1

T4

T7

T10

T12

T1

T4

T7

T10

T12

Nhiệt độ trung bình qua các tháng trong năm 2013 của một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Tổng lượng mưa (R) qua các tháng trong năm 2001 của một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

500

30.0

29.6

29.4

29.1

450

29.2

29.0

437

427

400

27.7

28.8

Ttb (Mộc Hoá)

R (Mộc Hoá)

359

28.0

27.4

350

27.3

28.0 27.5 27.4

27.0

Ttb (Mỹ Tho)

R (Châu Đốc)

26.5

27.2

27.2

300

27.3

26.8

247

26.1

282

26.0

250

25.9 25.9

26.1 26.0

Ttb (Châu Đốc)

R (Sóc Trăng)

206

25.7 25.4

200

25.0

160

25.5 24.9

160

Ttb (Sóc Trăng)

R (Mỹ Tho)

150

24.0

139

89

100

Ttb (Cà Mau)

R (Cà Mau)

57

101

153 108

23.0

99

50

2

54

33 17

34 30 21 1

9

11

22.0

0

T1

T4

T7

T10

T12

T12

T1

T4

T7

T10

Hình 1. Đồ thị biểu diễn thời tiết ở các trạm thuộc ĐBSCL

1.1.3. Lưu vực sông Mê Công và vùng đồng bằng sông Cửu Long

Sông Mê Cônglà sông lớn nhất Đông Nam Á và là một trong những con sông lớn

trên thế giới, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, có độ cao 5.500 m so với mực

nước biển và đổ ra biển Đông. Sông Mê Công có chiều dài 4.880 km, diện tích lưu

5

vực 795.000 km2, chảy qua lãnh thổ của 6 Quốc gia gồm các nước: Trung Quốc

21%, Myanmar 3%, Thái Lan 23%, Lào 25%, Campuchia20% và Việt Nam 8%

[79].Hạ lưu vực Mê Công, từ Chiang Saen đến biển dài 2.400 km với diện tích

600.000 km2.Sau Kratie, sông Mê Công đi vào vùng đồng bằng ngập lũ và nối với

Biển Hồ qua Tonlesap[8], [89].

Lưu vực sông Mê Côngở Việt Nam có diện tích khoảng 71.000 km2, chiếm 8% diện

tích toàn lưu vực và 20% diện tích lưu vực cả nước. Lưu vực sông Mê Công ở Việt

Nam có các sông gồm: (1) Sông Nậm Rốm và Nậm Núa, bắt nguồn từ Bắc huyện

Điện Biên và chảy sang Lào; (2) Một số sông suối phía tây huyện Hương Hóa (tỉnh

Quảng Trị) chảy về hướng tây, đổ vào sông Xê Bang Hiêng (Lào) rồi hòa vào dòng

Mê Công; (3) Sông Sêkong bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn (vùng Aso), huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế. (quanh sông A Sáp và một chi lưu nhỏ của Sêkong bắt

nguồn từ Kon Tum); (4) Tây nguyên là thượng nguồn đối với Campuchia trong khi

Đồng bằng sông Cửu Long là hạ nguồn cuối cùng của lưu vực sông Mê Công. Lưu

vực sông Mê Công ở Tây Nguyên gồm các sông Sê San và sông Srepok. Hai nhánh

chính của sông Srepok là Krông Knô và Krông Ana.(5) Sông Mê Công khi chảy

xuống hạ lưu Pnompenh vào Việt Nam được chia thành hai nhánh chính là sông Mê

Công bên tả ngạn vào lãnh thổ Việt nam gọi là sông Tiền và sông Bassac bên hữu

ngạn vào lãnh thổ Việt Nam gọi là sông Hậu.

Sông Hậu và sông Tiền chảy trong lãnh thổ Việt Nam, gọi là sông Cửu Long, chia

ra năm sông và đổ ra biển với chín cửa gồm:Sông Hậu đổ ra biển qua ba cửa(Định

An, Ba Thắc - Bassac và Trần Đề),hiện nay cửa Ba Thắc đã bị bồi lắng hoàn toàn

nên chỉ còn hai cửa. Sông Tiền chia thành 4 sông và đổ ra biển qua sáu cửa. Sông

Mỹ Tho đổ ra biển qua cửa Đại và sông cửa Tiểu (nhánh nhỏ của sông Mỹ Tho) đổ

ra cửa Tiểu. Sông Hàm Luông đổ ra cửa Hàm Luông, sông Ba Lai đổ ra cửa Ba Lai.

Sông Cổ chiên đổ ra biển bằnghai cửa Cổ Chiên và Cung Hầu. Hiện nay, cửa Ba

Lai bị bồi lắng đã cạn dần do cống đập ngăn mặn, giữ ngọt trên sông Ba Lai và chế

độ thủy văn cũng thay đổi có phần phụ thuộc vào hoạt động của cống đập Ba Lai[88,

89], [115, 117], [131](Hình 2).

6

Đánh cá ở sông Srepok (thuộc Buôn Drangphok)

Đáy bè và quăng chài mùa lũ ở sông Hậu

Đánh lưới và Đóng đáy ở vùng cửa sông Trần Đề

Đánh lưới và Bẫy rập (12 cửa ngục) ở sông Tiền

Hình 2. Hình ảnh một số sông thuộc lưu vực sông Mê Công ở Việt Nam

1.1.4. Tổng quan về lũ ở đồng bằng sông Cửu Long

Lũ sông Mê Công cho đến Kratie mang tính chất lũ miền núi, với biên độ lớn (10 m

- 15 m) và lên xuống với cường suất cao (0,7 m - 1,5 m/ngày), truyền về hạ lưu với

tốc độ 7 - 10 km/h. Lũ ở ĐBSCL là một trong những yếu tố quan trọng, tác động

mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển của phần lớn ĐBSCL. Hàng năm

ĐBSCL có khoảng 1,4 - 1,8 triệu ha bị ngập lũ. Lũ thượng nguồn Mê Công và mưa

nội đồng ĐBSCL hầu như không có quan hệ chặt chẽ. Tuy nhiên, nếu gặp năm mưa

trong nội đồng nhiều, mực nước triều cao, thì khi có lũ lớn, mức độ ngập lụt sẽ lớn

và kéo dài hơn, ví dụ lũ năm 1994, 1996 và năm 2001[8]. Hàng năm, mùa lũ xảy ra

đồng thời với mùa mưa, kéo dài liên tục thường từ tháng VI đến tháng XI (khoảng 4

- 5 tháng). Lũ ĐBSCL thường có hai đỉnh, đỉnh đầu thường xảy ra cuối tháng VII

đến giữa tháng VIII (còn gọi là lũ đầu vụ, lũ tháng VIII), đỉnh sau cuối tháng IX đến

đầu tháng X (lũ chính vụ). Tuy vậy, lũ chính vụ có thể xảy ra muộn hơn và một số

năm không có lũ hay lũ rất nhỏ, như năm 1998, năm 2012. Lũ đồng bằng lên và

xuống chậm, theo đúng bản chất của lũ lưu vực lớn. Nói chung, cường suất lũ từ 2 -

3 cm đến 10 - 15 cm/ngày (Bảng 1).

Lũ đầu vụ có cường suất lớn hơn lũ chính vụ. Trong thời gian qua, lũ ở ĐBSCL

đang có những biến đổi khác với trước đây, lũ lớn dường như xuất hiện ít hơn trong

khi đó lũ vừa và nhỏ nhiều hơn. Lũ vào ĐBSCL theo hai hướng:(1) dòng chính Mê

Công; Và (2) tràn qua biên giới. Lũ tràn qua biên giới có tác động gây ngập lớn trên

7

đồng bằng. Hiện nay, lũ tràn ở Tứ giác Long Xuyên đã được kiểm soát khá tốt, còn

ở Đồng Tháp Mười gần như chưa kiểm soát”[134].

Như vậy, có thể nói lũ ở vùng ĐBSCL là một quy luật của tự nhiên. Bên cạnh

những tác động tiêu cực của lũ gây ra, những tác động tích cực và lợi ích mà lũ đem

lại cho ĐBSCL cũng không nhỏ, như mang lượng phù sa về cho ĐBSCL và nguồn

lợi thủy sản, thủy sinh vật đồng thời giúp cho các loài di cư mở rộng phạm vi phân

bố, trong di cư sinh sản hoặc kiếm ăn[34, 38], [120, 121, 126].

Bảng 1. Dự báo mực nước lũ lớn nhất tại một số địa điểm năm 2013

Dự báo

Trạm

Thực đo (Hiện trạng)

Dự báo của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (m)

Dự báo Đài KTTVNB (m)

Tân Châu

+4,01 (30/9) +4,35 (3/10)

Châu Đốc

+3,25 (30/9) +3,65 (3/10)

Ngắn hạn +4,4 ÷ +4,5 (Đ) (6÷8/10) +3,6 ÷ +3,8 (Đ) (6÷8/10)

Sau 3 tuần Ghi chú Lũ cao +3,9÷+4,1 kéo dài (20÷25/10) Lũ cao +3,1 ÷ +3,3 kéo dài (20÷25/10)

1,17

-

+1,5 ÷ +1,7 (6÷8/10)

+1,7÷ +1,9 (Đ) (18÷20/10)

Mộc Hóa (Vàm Cỏ, Long An)

+3,25 (30/9)

-

Xuân Tô (Vĩnh Tế, An Giang)

+3,6 ÷ +3,8 (Đ) (7÷10/10)

+3,2 ÷ +3,4 (20÷25/10)

[Nguồn: http://www.siwrr.org.vn 2014]

Ghi chú: “Đ”: Đỉnh lũ

Trị số in nghiêng: thời gian (ngày)

1.1.5. Đặc điểm thủy triều và diễn biến xâm nhập mặn ở vùng ĐBSCL

Chiều dài bờ biển thuộc ĐBSCL với hơn 700 km, từ cửa Tiểu (Tiền Giang) đến Hà

Tiên (Kiên Giang) có rất nhiều sông, kênh rạch đổ ra biển trong đó có 17 sông, 3

kênh lớn đổ ra biển Đông và biển Tây[8].Vùng ven biển ĐBSCL từ cửa Tiểu (Tiền

Giang) đến bán đảo Cà Mau chịu ảnh hưởng và tác động của chế độ bán nhật triều

không đều biển Đông. Vùng ven biển Tây từ bán đảo Cà Mau chịu ảnh hưởng

củathủy triều biển Tây. TheoViện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

(2010), thủy triều vùng ven biển Đông có chế độ bán nhật triều không đều, mỗi

ngày nước lên xuống hai lần, có hai đỉnh và hai chân. Hai đỉnh triều chênh lệch

nhau ít nhưng hai chân chênh lệch nhau nhiều. Dạng triều này sẽ có tác dụng đưa

nước vào nội địa nhiều hơn. Thủy triều ven biển Tây thuộc loại hỗn hợp thiên

8

vềnhật triều. Trong ngày có hai đỉnh, hai chân nhưng những dao động lớn hoàn toàn

chiếm ưu thế và thiên về nhật triều, hai đỉnh chênh lệch nhau đáng kể nhưng hai

chân xấp xỉ nhau. Dạng triều này có thời gian duy trì mức nước thấp dài nên tạo ra

việc tiêu tháo nước thuận lợi[133].

1.1.6. Tóm tắt Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng vùng ĐBSCL

“Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và

công bố. Ấn phẩm này có thể được tái xuất bản một phần hoặc toàn bộ nội dung để cung cấp thông tin phục

vụ nghiên cứu, giáo dục hoặc các mục đích phi lợi nhuận khác mà không cần xin phép bản quyền, miễn là có

lời cảm ơn và dẫn nguồn xuất bản. Ấn phẩm này không được sử dụng để bán hoặc vì bất cứ mục đích thương

mại nào khác. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), thông qua dự án CBCC, đã tài trợ xuất bản

ấn phẩm này[18], (Nguồn: Bộ TN&MT, 2012)”.

của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012)

Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và công bố Kịch bản biến

đổi khí hậu , nước biển dâng cho Việt Nam dựa trên kịch bản phát thải khí nhà kính

và kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

(IPCC). Kịch bản được cập nhật năm 2011 đã bổ sung các dữ liệu, kiến thức mới về

hệ thống khí hậu và các phương pháp tính toán mới để đưa ra các kịch bản chi tiết

hơn, có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn hơn[18]. Các kịch bản biến đổi khí

hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được xây dựng theo các kịch bản phát thải khí

nhà kính toàn cầu, bao gồm: kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát thải trung

bình (B2, A1B), kịch bản phát thải cao (A2, A1FI). Các yếu tố của kịch bản bao

gồm: mức tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa trung bình mùa và trung bình năm;

Các cực trị khí hậu (nhiệt độ tối cao trung bình, tối thấp trung bình, thay đổi số ngày

o C và mức thay đổi của lượng mưa ngày lớn nhất); Mực

có nhiệt độ lớn hơn hơn 35

nước biển dâng cho các khu vực ven biển. Mức độ chi tiết của kịch bản biến đổi khí

hậu với quy mô ô lưới tính toán là 25 km x 25 km (tương đương cấp huyện). Kịch

bản nước biển dâng được xây dựng cho 7 khu vực ven biển.

Kết quả cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng về nhiệt độ:

o C trên phần lớn diện tích của Việt Nam. Nhìn chung, nhiệt độ phía Bắc tăng 2,2

Theo kịch bản phát thải thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng 1,6 -

9

o

nhanh hơn phía Nam. Mức tăng nhiệt độ ( C) trung bình năm của từng thập kỷ

trong thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)

cho 63 tỉnh, thành phố. Riêng thập kỷ giữa và cuối thế kỷ 21 đã xác định khoảng

dao động của mức tăng nhiệt độ (Bảng 2).

o Bảng 2. Mức tăng nhiệt độ (

C) trung bình năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch

bản phát thải trung bình (B2)

(Nguồn: Bộ TN&MT, 2012)

Kết quả cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng về lượng mưa:

Kịch bản phát thải thấp: đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phổ biến khoảng

trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn. Kịch bản phát thải trung

bình: đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng trên hầu hết lãnh thổ, mức tăng phổ

biến từ 2 - 7%. Kịch bản phát thải cao: lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng trên

hầu hết lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng 2 - 10%. Mức thay đổi

lượng mưa (%) năm qua từng thập kỷ so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản

phátthải trung bình (B2) cho 63 tỉnh, thành phố. Tương tự như đối với nhiệt độ, vào

giữa và cuối thế kỷ 21 đã xác định khoảng dao động của mức thay đổi lượng mưa

đối với tỉnh, thành phố (Bảng 3).

10

Bảng 3. Mức thay đổi (%) lượng mưa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản

phát thải trung bình (B2)

(Nguồn: Bộ TN&MT, 2012) Một số cực trị khí hậu:

Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ thấp nhất trung

o C; nhiệt độ cao nhất trung bình tăng 2,0 -3,2

o C trên phạm vi cả

bình tăng 2,2 -3,0

nước. Nơi có dấu hiệu tăng nhiều hơn là phía Đông Bắc Bộ và Nam Tây

o C tăng từ 15 đến

Nguyên.Vào cuối thế kỷ 21, số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35

30 ngày trên phần lớn cả nước theo kịch bản phát thải trung bình B2.Trong tương

lai, xu thế chung là lượng mưa ngày lớn nhất tăng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm

ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.

Mực nước biển dâng:

Ba kịch bản nước biển dâng do BĐKH được xây dựng cho 7 khu vực ven biển của

Việt Nam, bao gồm:(1) Móng Cái đến Hòn Dáu; (2) Hòn Dáu đến Đèo Ngang; (3)

Đèo Ngang đến Đèo Hải Vân; (4) Đèo Hải Vân đến Mũi Đại Lãnh;(5) Mũi Đại

Lãnh đến Mũi Kê Gà; (6) Mũi Kê Gà đến Mũi Cà Mau; và (7) Mũi Cà Mau đến Hà

Tiên.Theo kịch bản phát thải thấp (B1), vào cuối thế kỷ 21 trung bình toàn dải ven

biển Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 - 64cm.

11

Theo kịch bản phát thải trung bình (B2), vào cuối thế kỷ 21 trung bình toàn dải ven

biển Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57- 73cm, khu vực từ Cà Mau

đến Kiên Giang là nơi có mực nước biển tăng nhiều hơn so với các khu vực khác.

Theo kịch bản phát thải cao (A1FI), vào cuối thế kỷ 21 trung bình toàn dải ven biển

Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 - 95cm, mực nước biển ở khu

vực từ Cà Mau đến Kiên Giang có thể dâng tối đa đến 105cm (Bảng 4).

Bảng 4. Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải

trung bình (B2)

(Nguồn: Bộ TN&MT, 2012)

Bản đồ nguy cơ ngập:

Các bản đồ nguy cơ ngập tương ứng với các mực nước biển dâng đã được xây dựng

cho khu vực Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh; 15 tỉnh ven biển Miền Trung từ

Thanh Hóa đến Bà Rịa - Vũng Tàu với tỷ lệ1:10.000 (tương đương cấp huyện); khu

vực thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ 1:5.000.Từ kết

quả tính toán, nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng

sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh,

trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành

phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập. Gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng

12

bằng sông Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh, gần

9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí

Minh bị ảnh hưởng trực tiếp. Trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ

và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng[18].

1.2. HỆ SINH THÁI THỦY VỰC NỘI ĐỊA ĐBSCL

Ở Việt Nam có hai kiểu hệ sinh thái gồm: Hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái ở

nước. Trong đó, hệ sinh thái trên cạn có mười kiểu sinh thái đặc trưng và hệ sinh

thái ở nước có tám kiểu sinh thái đặc trưng[15, 16], [17], [111]. (Bảng 5).

Bảng 5. Một số hệ sinh thái chính ở Việt Nam

Hệ sinh thái

Đặc điểm Đa dạng sinh học(ĐDSH)

Trảng cát ven biển

Stt A Hệ sinh thái trên cạn Đa dạng sinh học giàu, hệ sinh thái bền vững 1 Rừng nguyên sinh ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững 2 Rừng thứ sinh ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững 3 Rừng nghèo kiệt ĐDSH nghèo, hệ sinh thái đơn giản Trảng cỏ 4 ĐDSH giàu, hệ sinh thái kém bền vững 5 Rừng ngập mặn ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững, nhạy cảm 6 ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững 7 Núi đất 8 Núi đá ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững 9 Hệ sinh thái Nông nghiệp ĐDSH nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

thị và khu Công

10

ĐDSH rất nghèo, hệ sinh thái kém bền vững

Đô nghiệp

ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững ĐDSH trung bình, hệ sinh thái tương đối bền vững ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm ĐDSH giàu, hệ sinh thái nhiều biến động ĐDSH giàu, hệ sinh thái nhiều biến động ĐDSH trung bình, hệ sinh thái bền vững

B Hệ sinh thái ở nước (đất ngập nước và biển) 11 Nước chảy (suối, sông) 12 Hồ, mặt nước lớn 13 Ao, mặt nước nhỏ 14 Bán ngập nước 15 Nước lợ, cửa sông 16 Biển ven bờ 17 Biển sâu 18 Thủy vực ngầm, hang động ĐDSH nghèo, hệ sinh thái nhạy cảm

[Nguồn: Bộ TN&MT (2005)]

Vùng ĐBSCL có hệ sinh thái thủy vực phong phú và đa dạng, gồm hệ sinh thái

nước ngọt, lợ, mặn. Có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia vùng sinh thái ở

ĐBSCL, tùy theo mục đích và đối tượng nghiên cứu (theo ngành, lĩnh vực chuyên

môn), như: phân vùng sinh thái theo địa lý, môi trường, nuôi trồng thủy sản,v.v.Kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Văn Trọng (2001) về “Định

13

hướng phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển ĐBSCL”, đã phân chia vùng

sinh thái thủy sản ven biển ĐBSCL thành các vùng gồm: Vùng I, từ cửa sông Soài

Rạp đến cửa sông Bồ Đề; Vùng II, từ cửa sông Bồ Đề đến sông Đồng Cùng; Vùng

III, từ cửa sông Đồng Cùng đến Hà Tiên[50].Kết quả nghiên cứu của Lương Quang

Xô,phân chia vùng ĐBSCL thành 5 vùng chính gồm: Bán đảo Cà Mau (BĐCM);

Tứ giác Long Xuyên (TGLX); vùng giữa sông Tiền và sông Hậu; vùng Đồng Tháp

Mười (ĐTM) và tiểu vùng Vàm Cỏ[134].

1.2.1. Hệ sinh thái thủy vực nước ngọt

Vùng ĐBSCL có hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt, các ao, hồ, lung đầm, các

vùng đất ngập nước theo mùa. Hệ sinh thái nước ngọt ở ĐBSCL có thể chia thành

ba kiểu hệ sinh thái: hệ sinh thái nước chảy, hệ sinh thái nước đứng, hệ sinh thái

bán ngập (ngập nước theo mùa).

1.2.1.1. Hệ sinh thái nước chảy: gồm hệ thống đầu nguồn của sông Cửu Long, hệ

thống các sông: Vàm Cỏ Tây, với chiều dài trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 110

km. Sông Sở Thượng, Sở Hạ, Cái Cỏ - Long Khốt chạy dọc theo biên giới Việt

Nam - Campuchia thuộc các tỉnh Đồng Tháp, Long An, v.v. [9, 11]; hệ thống kênh

rạch tự nhiên và nhân tạo làm thành mạng lưới chằng chịt khắp cả vùng đồng bằng,

thường nối liền với các sông. Hệ thống kênh đào ở ĐBSCL rất lớn là các công trình

thủy lợi phục vụ nông nghiệp, giao thông thủy. Đặc điểm nổi bật của hệ sinh thái

này là có dòng chảy thường xuyên, thông thoáng là môi trường sinh sống của nhóm

cá ưa nước chảy, nhóm “cá trắng”.

1.2.1.2. Hệ sinh thái thủy vực nước đứng: gồm các ao hồ tự nhiên, ao hồ nhân tạo,

các lung đầm có hoặc không liên hệ với sông, kênh rạch; nước đứng, thường có

thực vật thủy sinh, độ pH thấp, DO thấp là môi trường sống của nhóm “cá đen”.

Các lung đầm trong rừng tràm là dạng điển hình của hệ sinh thái nước đứng ở

ĐBSCL.

1.2.1.3. Hệ sinh thái vùng bán ngập theo mùa: Mùa nước lũ hằng năm dâng cao làm

ngập một vùng rộng lớn của ĐBSCL trong suốt mùa nước lũ tạo vùng bán ngập

nước theo mùa. Vùng bán ngập nước theo mùa xóa đi ranh giới của thủy vực nước

14

chảy và thủy vực nước đứng trong mùa khô. Các loài “cá trắng” và “cá đen” đều

kiếm ăn sinh sống trong vùng bán ngập rộng lớn, giàu dinh dưỡng trong mùa lũ của

ĐBSCL.

Cùng với hệ thống hồ tự nhiên, vùng đất ngập nước và vùng đất bán ngập nước theo

mùa, còn có hệ thống kênh đào, công trình thủy lợi phục vụ cho hoạt động sản xuất

nông nghiệp và giao thông đường thủy, đường bộ. Các hệ thống kênh trục nối sông

Hậu với biển Tây, nối giữa sông Tiền với sông Vàm Cỏ Tây và nối giữa sông Tiền

với sông Hậu. Ngoài ra, tại vùng ĐTM còn có các trục chạy dọc từ biên giới Việt

Nam - Campuchia với sông Tiền[133].Các cánh đồng ruộng trũng và vùng bãi bồi

ven sông ở ĐBSCL là những vùng đất ngập nước theo mùa (bán ngập), các vùng

đất ngập nước (ao, hồ), các khu bảo vệ, khu bảo tồn đặc trưng của vùng.

1.2.2. Hệ sinh thái thủy vực nước lợ, mặn

Vùng ĐBSCL có hai hệ sinh thái thủy vực đặc trưng: nước ngọt đặc trưng cho vùng

thượng lưu của hệ thống sông Cửu Long và nước lợ, mặn đặc trưng cho vùng cửa

sông ven biển (sự tương tác của thủy triều biển và hệ thống sông Cửu Long tạo ra

vùng nước lợ, vào thời điểm tương tác của thủy triều mạnh hơn sông làm cho độ

mặn tăng cao). Vùng ĐBSCL có địa hình tương đối bằng phẳng và hệ thống kênh,

rạch chằng chịt. Sự tương tác giữa sông và biển lớn, chịu ảnh hưởng mạnh của chế

độ thủy triều biển, tạo ra hệ sinh thái nước lợ đặc trưng ở vùng ĐBSCL. Các yếu tố

vô sinh và diện tích của hệ sinh thái thủy vực nước lợ, phụ thuộc nhiều vào quá

trình tương tác, giao thoa giữa sông và biển, theo mùa (mùa mưa, mùa khô), chế độ

thủy triều của biển, mức độ lũ và thời gian ngập lũ ở vùng ĐBSCL. Hệ sinh thái này

có vai trò quan trọng cũng không kém đối với quần xã sinh vật ở ĐBSCL. Hệ sinh

thái thủy vực nước lợ, được xem là hệ sinh thái chuyển tiếp tạo nên sự phong phú

và đa dạng, là vùng chuyển tiếp các quần thể và tạo cơ hội cho các loài sống rộng

sinh thái, các loài di cư kiếm ăn, sinh sản.

Trong những thập kỷ qua đến nay, do phát triển hệ thống kiểm soát lũ ở biển Tây,

các hệ thống đê và công trình thủy lợi phục vụ cho mục tiêu nông nghiệp (ở vùng

Tứ Giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười và Bán đảo Cà Mau). Đặc biệt, hiện nay

15

các hệ thống công trình, đã và đang được xây dựng nhằm ứng phó với các hiện

tượng cực đoan của thời tiết như: sự biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển

dâng(NBD), đã ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến hệ sinh thái và các tiểu vùng

sinh thái ở ĐBSCL. Điều này có thể thấy rõkhi hệ thống kiểm soát lũ ở vùng Tứ

Giác Long Xuyên hoạt động, bên trong vùng thuộc hệ sinh thái thủy vực nước lợ

dần bị thu hẹp (sự tác động của thủy triều biển Tây bị hạn chế). Hiện nay, hệ sinh

thái nước lợ ở vùng ĐBSCL, chủ yếu diễn ra ở các vùng giao thoa giữa thủy triều

với hệ thống sông Cửu Long ở vùng cửa sông ven biển (VCSVB) và vùng BĐCM.

Hệ sinh thái thủy vực nước lợ ở ĐBSCL, phụ thuộc mạnh vào chế độ tương tác thủy

động lực giữa sông và biển và theo mùa (mùa lũ và mùa khô)[8, 9], [119], [133].

Vùng cửa sông ven biển ĐBSCL, gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc

Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Chiều dài bờ biển thuộc ĐBSCL hơn 700

km[131],[133]. Từ cửa Tiểu (Tiền Giang) đến Hà Tiên (Kiên Giang) có nhiều sông,

kênh, rạch đổ ra biển, trong đó 17 sông và 3 kênh lớn đổ ra biển Đông và biển Tây,

có tác động mạnh đến vùng ven bờ. Bên cạnh hệ thống sông Cửu Long đổ ra biển

Đông qua chín cửa sông, còn có các hệ thống sông, kênh khác thuộc vùng ĐBSCL

đổ ra biển Đông và biển Tây. Gồm hệ thống sông Cái Lớn - Cái Bé, thuộc vùng Bán

đảo Cà Mau (BĐCM); Hệ thống sông Mỹ Thanh, gồm có sông chính Mỹ Thanh,

các chi lưu Cổ Cò, Nhu Gia; Hệ thống sông Gành Hào, gồm có sông chính là Gành

Hào và các chi lưu Tắc Thủ, Đầm Dơi và Đầm Chim. Hệ thống sông Đốc (sông ông

Đốc), gồm có sông Đốc, các chi lưu Cái Tàu, Biện Nhị - Cán Gáo, v.v.

Hệ sinh thái vùng cửa sông ven biển (CSVB) là hệ sinh thái quan trọng, có độ đa

dạng sinh học cao, có năng suất sinh học lớn và rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương bởi

các tác động do con người và các tác động cực đoan của thiên nhiên (BĐKH và

NBD). Hệ sinh thái vùng CSVB không chỉ cung cấp các giá trị về tài nguyên đa

dạng sinh học (năng lượng - gỗ, than củi, gió, năng lượng mặt trời, thực phẩm, v.v.),

mà còn là nơi cư trú, kiếm ăn, sinh sản, ương dưỡng ấu trùng, con non của nhiều

loài thủy hải sản, chim nước, chim di cưvà một số loài động vật khác. Rừng ngập

mặn được xem là giải pháp phi công trình, có vai trò và tác dụng quan trọng trong

16

bảo vệ bờ biển, hạn chế xói lở, mở rộng diện tích lục địa, hạn chế sự xâm nhập mặn,

bảo vệ đê, đồng ruộng, nơi ở của cư dân ven biển trước sự tàn phá của gió, bão,

nước biển dâng, sóng thần, v.v.[31], [52], [53, 54], [119].Hệ sinh thái vùng CSVB ở

ĐBSCL là một phần của vùng hạ lưu hệ thống sông Mê Công, chịu ảnh hưởng

mạnh của thủy triều biển Đông và biển Tây, sự tương tác, giao thoa mạnh giữa sông

và biển, có thể chia hệ sinh thái thuỷ vực nước lợ, mặn ở ĐBSCL thành ba tiểu

vùng sinh thái:

 Tiểu vùng hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM).

 Tiểu vùng hệ sinh thái bãi bồi ven sông (bên trong RNM), cù lao ven sông,

kênh rạch.

 Tiểu vùng hệ sinh thái vùng ven biển bên ngoài RNM.

1.3. CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên

Tứ giác Long Xuyên là một vùng đất hình tứ giác thuộc ĐBSCL, trên địa phận của

ba tỉnh thành Kiên Giang, An Giang và Cần Thơ. Bốn cạnh của tứ giác này là biên

giới Việt Nam Campuchia, vịnh Thái Lan, kênh Cái Sắn và sông Bassac (sông Hậu),

địa hình trũng, tương đối bằng phẳng với độ cao tuyệt đối từ 0,4 m - 2 m, có tổng

diện tích tự nhiên 488.935 ha. Trong đó, An Giang 239.203 ha, Kiên Giang 237.879

ha, Tp. Cần Thơ 15.178 ha. Vùng này được giới hạn bởi Kênh Vĩnh Tế, sông Hậu,

Quốc lộ 80 và kênh Rạch Giá - Hà Tiên [http://wcag.mard.gov.vn, 2014]. Vùng

TGLX, được xem là thượng nguồn của vùng ĐBSCL, thường đón lũ về sớm hơn so

với các tiểu vùng khác ở ĐBSCL. Hệ thống thủy vực ở đây bị chi phối và chịu ảnh

hưởng trực tiếp từ hệ thống sông Mê Công, đồng thời đây cũng là vùng nhiễm phèn

đặc trưng ở ĐBSCL. Ngoài ra còn chịu sự tác động của chế độ thủy triều biển Đông,

chế độ thủytriều của biển Tây gần như ít tác động, sau khi hệ thống kiểm soát lũ ở

vùng TGLX được xây dựng và vận hành. Thành phần loài cá ở tiểu vùng TGLX,

đặc trưng cho vùng hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, có nguồn gốc ngọt, sống

rộng muối và một số loài di cư.Thành phần loài cá ở tiểu vùng TGLX phong phú và

đa dạngtrong mùa (lũ) mưa[76],[87],[120, 125], [126], [130].

17

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng Đồng Tháp Mười

Đồng Tháp Mười không phải là địa danh hành chính, mà là địa danh chỉ vùng, một

khu vực rộng lớn không có ranh giới rõ ràng ở đồng bằng sông Cửu Long, do nhân

dân tự phát đặt vào đầu thế kỷ XIX[http://hkhls.dongthap.gov.vn, 2014].

Đồng Tháp Mười là một vùng đất ngập nước theo mùa của đồng bằng sông Cửu

Long, diện tích tự nhiên 696.946 ha, chiếm 17,7% diện tích tự nhiên của vùng

ĐBSCL trải rộng trên 3 tỉnh Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang. Trong đó, hơn

50% diện tích thuộc tỉnh Long An, đây là vùng đất phèn (chiếm khoảng 39,27%, có

địa hình trũng, thấp) [http://iasvn.org, 2014].Tiểu vùng ĐTM, được xem là thượng

nguồn của vùng ĐBSCL, các sông, kênh, rạch, vùng ngập thông thương với nhau và

nước bạn (Campuchia). Hệ thống thủy vực ở đây bị chi phối và chịu ảnh hưởng trực

tiếp từ hệ thống sông Mê Công, đồng thời đây là vùng nhiễm phèn đặc trưng ở

ĐBSCL, ít chịu tác động của chế độ thủy triều biển Đông[8, 9], [11], [133]. Thành

phần loài cá ở tiểu vùng ĐTMmang đặc trưng của khu hệ cá vùng hạ lưu hệ thống

sông Mê Công,các loài có nguồn gốc ngọt chiếm ưu thế. [38, 75],[39], [42],[75].

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng Trung tâm ĐBSCL

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng trung tâm ĐBSCL (TTĐBSCL) là vùng giữa sông

Tiền và sông Hậu gồm: một phần của tỉnh An Giang, (không thuộc TGLX), một

phần của tỉnh Đồng Tháp (không thuộc ĐTM), một phần của tỉnh Tiền Giang

(không thuộc ĐTM), một phần của tỉnh Bến Tre, một phần của tỉnh Trà Vinh

(không thuộc VCSVB), toàn bộ tỉnh Vĩnh Long. Tiểu vùng sinh thái TTĐBSCL là

thủy vực nước ngọt với hệ thống sông Cửu Long, gồm hai sông lớn: sông Tiền,

sông Hậu, các phụ lưu của chúng và các kênh rạch, nước chảy, vùng ngập lụt vừa

và nông về mùa mưa lũ; mùa khô chịu tác động của thủy triều biển Đông, nước lợ

(độ mặn trên 4‰) có thể đi sâu vào sông chính và các kênh rạch cách cửa sông 30

km - 40 km. Quần xã thủy sinh vật ở đây gồm chủ yếu các nhóm loài nước ngọt ưa

nước chảy, các loài “cá trắng”. Ở vùng hạ lưu một số loài ở vùng biển ven bờ, cửa

sông, sống rộng muối theo thủy triều đi vào trong mùa khô. Dòng chính của sông

Cửu Long cũng là con đường di cư của nhiều loài cá nước ngọt và một số loài cá

18

biển di cư lên trung lưu sông Mê Công để sinh sản; về mùa lũ ấu trùng (cá bột) và

cá con của nhiều loài cá từ trung, thượng lưu sông Mê Công theo dòng nước di cư

về sông Cửu Long và đi vào các vùng ngập của toàn vùng ĐBSCL.Thành phần loài

cá ở tiểu vùng TTĐBSCL có nguồn gốc ngọt và nhóm có nguồn gốc mặn, lợ sống

rộng muối di cư từ vùng CSVB chủ yếu từ vùng biển ven bờ của biển Đông[8, 9],

[25],[34, 36],[75], [78].

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng Bán đảo Cà Mau

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng Bán đảo Cà Mau bao gồm thành phố Cần Thơ, các

tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và phần phía Nam tỉnh Kiên Giang,

với tổng diện tích tự nhiên khoảng 1.721.500 ha[Lương Quang Xô (2014)

http://siwrp.org.vn]. Tiểu vùng sinh thái BĐCM chịu tác động của thủy triều biển

Đông và biển Tây và một phần dòng chảy của sông Hậu thông qua các hệ thống

kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Ô Môn, kênh Xà No, kênh Nàng Mau, v.v. Thủy

triều biển Đông xâm nhập vào vùng BĐCM thông qua sông Mỹ Thanh, Gành Hào,

thủy triều biển Tây tác động vào vùng BĐCM qua các sông Ông Đốc, sông Cái Lớn,

Cái Bé, v.v.Hệ thống thủy vực ở tiểu vùng BĐCM, chịu sự tác động mạnh của chế

độ thủy triều biển Đông và biển Tây, sự tương tác giữa biển Đông và biển Tây.

Đồng thời cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của hệ thống sông Mê Công qua

sông Hậu, nhưng có sự kiểm soát của các hệ thống công trình thủy lợi (Quản lộ -

Phụng Hiệp, Ô Môn - Xà No, Tiếp Nhật, Ba Rinh - Tà Liêm).

Quần xã thủy sinh vật ở BĐCM, mang tính đặc trưng cho vùng lợ, mặn có nguồn

gốc của biển Đông, biển Tây, một số nhóm có nguồn gốc ngọt của hệ thống sông

Mê Công và các nhóm tại chỗ thích nghi với nước ngọt, phèn.Chương trình ngọt

hóa Bán đảo Cà Mau, đã làm cho vùng nội đồng BĐCM ngọt hóa với hệ thống công

trình thủy lợi lớn: Ô Môn - Xà No, Quản Lộ - Phụng Hiệp, v.v. nhằm ngăn mặn,

ngọt hóa và phát triển nông nghiệp. Các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu có

diện tích trồng lúa lớn, đây là vùng sinh thái nước ngọt chiếm ưu thế, sau này có

một vài vùng có sự giao thoa (tranh chấp) giữa ngọt - lợ - mặn để nuôi tôm nhưng

không đáng kể. Ngoài ra, còn có rừng tràm nguyên sinh U Minh Thượng, U Minh

19

Hạ là hệ sinh thái ngọt, phèn và là nơi có vựa cá đồng hay “cá đen” lớn nhất ở vùng

ĐBSCL. Đây được xem là vùng bảo tồn nguồn cá đồng tự nhiên duy nhất còn lại ở

ĐBSCL.Thành phần loài cá mang đặc trưng của khu hệ cá có nguồn gốc biển (mặn,

lợ sống rộng muối), một phần các nhóm loài cá có nguồn gốc ngọt thuộc hệ thống

sông Mê Công thông qua các hệ thống kênh trục ở Sông Hậu để đi vào trong tiểu

vùng và các loài cá tại chỗ gọi là cá đồng hay “cá đen”. Nhóm cá có nguồn gốc biển

ở đây có sự biến động và phụ thuộc vào thủy triều của biển Đông và biển Tây,

chiếm ưu thế tùy thuộc vào sự lấn át theo mùa của thủy triều thông qua chế độ

GMĐB hay GMTN [33, 34], [36],[72],[86], [104], [72, 113], [133].

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng cửa sông ven biển (từ cửa Tiểu Tiền

Giang đến Kiên Giang)

Tiểu vùng sinh thái thuộc vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu (Tiền Giang) đến Hà

Tiên (Kiên Giang), gồm một phần lãnh thổ của các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà

Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Vùng CSVB của ĐBSCL gồm

hệ thống các cửa sông của các sông đổ ra biển Đông và biển Tây, đổ ra biển Đông

gồm có hệ thống sông Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu), sông Mỹ Thanh, sông

Gành Hào. Hệ thống sông Cửu Long đổ ra biển Đông với chín cửa (Định An, Ba

Thắc - Bassac và Trần Đề, cửa Đại, cửa Tiểu, cửa Hàm Luông, cửa Ba Lai, cửa Cổ

Chiên và cửa Cung Hầu. Đổ ra biển Tây có các sông Đốc, sông Cái Lớn, Cái Bé.

Hệ thống thủy vực vùng CSVB, chịu tác động mạnh của chế độ thủy triều biển

Đông và biển Tây. Đồng thời cũng bị chi phối và tác động lớn của sông Mê Công

thông qua hệ thống sông Cửu Long, đặc biệt là trong mùa lũ và mức độ lũ của từng

năm. Đối với vùng CSVB từ Tiền Giang đến Cà Mau (phía đông và đông nam),

chịu sự tác động của thủy triều biển Đông. Ảnh hưởng của sông Mê Công lên tiểu

vùng CSVB có nhịp điệu và cường độ gần trùng khít với chế độ khí hậu gió mùa

khống chế lưu vực hạ lưu sông Mê Công. Vào mùa lũ, tác động dòng nước sông Mê

Công lên chế độ thủy động lực (TĐL) gấp 3  4 lần hải lưu phi triều từ biển Đông.

Mùa lũ hàng năm, khoảng 80  85% lượng nước và 90  95% phù sa sông Mê

Công chảy vào tới vùng CSVB. Trong mùa kiệt, ảnh hưởng sông Mê Công lên vùng

20

CSVB giảm dần từ tháng 12 năm trước cho đến cuối tháng 4 năm sau, và gần như

không đáng kể vào cuối mùa kiệt, và ngược lại ảnh hưởng của biển sẽ tăng dần tỷ lệ

và trở thành yếu tố áp đảo vào thời gian cuối mùa kiệt, nước mặn và bùn cát từ biển

xâm nhập sâu vào trong nội địa thông qua hệ thống sông Cửu Long. Ảnh hưởng của

thủy triều lên chế độ TĐL CSBVB rất lớn. Độ lớn dao động mực nước triều đạt 2 m

 4 m trong ngày. Độ lớn thủy triều lớn nhất ở vùng cửa sông Trần Đề (Sóc Trăng)

và giảm dần về phía cửa Tiểu (Tiền Giang). Tốc độ dòng chảy khi triều dâng có thể

vượt 1,3 m/s. Vận tốc dòng chảy tổng hợp khi triều rút có thể lên đến 1,6 m/s. Khi

triều dâng, dòng chảy sẽ từ hướng Đông, Đông-Bắc chảy đến CSBVB sang hướng

Tây Nam, và một phần dòng nước này hội tụ vào các cửa sông, đi sâu vào bên trong.

Khi triều rút, diễn theo chiều gần như ngược lại. Tuy nhiên, do tác động của dòng

chảy ven bờ, nên trong mùa lũ, trục dòng chảy có lệch sang phía Đông - Bắc, và

trong mùa kiệt, trục dòng chảy có lệch sang phía Đông.

Tuy tỷ trọng tuyệt đối của hải lưu phi triều từ biển Đông trong dòng chảy tổng cộng

là không lớn so với thành phần dòng triều, nhưng ảnh hưởng của nó lên CSBVB

khá quan trọng, thể hiện qua cơ chế mang bùn cát xuống vùng mũi Cà Mau vào

mùa GMĐB và ngược lại vào mùa GMTN; Do không đối xứng theo mùa khí hậu

(dòng đi về mũi Cà Mau mạnh hơn), nên ngoài sự mở rộng xuống phía Nam (theo

trục chính của sông Mê Công) ĐBSCL còn liên tục dịch chuyển sang phía Tây, bao

gồm cả vùng CSBVB.Vùng CSBVB từ Cà Mau (ở phía Tây) đến Kiên Giang, chịu

sự tác động của chế độ thủy triều biển Tây (vịnh Thái Lan) [119].Tiểu vùng CSVB

có thành phần loài cá phong phú và đa dạng bao gồm ngọt, lợ và mặn, biến động

theo mùa và phụ thuộc vào chế độ tương tác TĐL giữa sông Mê Công với biển,

đồng thời phụ thuộc vào sự tương tác của chế độ thủy triều giữa biển Đông và biển

Tây thông qua GMĐB hay GMTN.Thành phần loài cá ở tiểu vùng CSVB, chủ yếu

có nguồn gốc biển, sống rộng muối chiếm ưu thế[10], [18], [19, 20, 32], [32], [33,

34], [72, 73], [76], [78], [84], [95], [104], [121, 122], [123], [133], [134].

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC NGỌT VÀ HIỆN TRẠNG

NGUỒN LỢI CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

21

1.4.1. Tình hình nghiên cứu cá nước ngọt ở Việt Nam và vùng ĐBSCL

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới (Tropical) và cận nhiệt đới (Subtropical),

được xem là một trong những vùng giao lưu của động, thực vật trong quá trình tiến

hóa của tự nhiên, có nguồn tài nguyên khá phong phú và đa dạng. Đa dạng thủy

sinh vật và nguồn lợi thủy sản trong thủy vực nước ngọt Việt Nam rất lớnvới 1.027

loài cá nước ngọt thuộc 427 giống, 98 họ, 22 bộ. Trong đó, bộ cá Chép

(Cypriniformes)có 392 loài, bộ cá Nheo (Siluriformes) có 126 loài, bộ cá Vược

(Perciformes) có 249 loài [48]. Cá kinh tế có 97 loài thuộc 23 họ, 12 bộ [20]. 36

loài cá quí hiếm ghi trong sách Đỏ Việt Nam (2007) [12]. Khu hệ cá ở các vùng cửa

sông chính Việt Nam có 580 loài thuộc 109 họ và 27 bộ. Bộ cá Vược có số lượng

loài nhiều nhất (300 loài) và có nhiều loài cá có giá trị kinh tế, cho sản lượng khai

thác cao [20], (Bảng 6), (Bảng 7).

Bảng 6. Sự phong phú thành phần loài ở Việt Nam

Stt

Nhóm sinh vật

Tỷ lệ % giữa VN/TG

Số loài đã xác định được(VN)

Số loài có trên Thế giới (TG)

1.438 537

15.000 19.000

9,6% 2,8%

1 Vi tảo (Micro-algae) Nước ngọt Biển 2 Rong, cỏ (Seaweed, Seagrass) Nước ngọt Biển Thực vật bậc cao 3 Rêu (Moss) Nấm (Fungi)

≈ 20 667 ≈ 11.400 1.030 826

2.000 10.000 220.000 22.000 50.000

1,0% 6,8% 5,0% 4,6% 1,6%

4

Động vật không xương sống ở nước (Aquatic invertebrate)

794 ≈ 7.000

80.000 220.000

1,0% 3,2%

5

≈ 1.000

30.000

3,3%

161 7.750

1.600 250.000 19.000

10,0% 3,1% 13,0%

6.300

4,7%

Nước ngọt Biển Động vật không xương sống ở đất (Soil invertebrate) 6 Giun sán ký sinh ở gia súc 7 Côn trùng (Insect) 8 Cá (Fishes) Nước ngọt Biển 9 Bò sát (Reptile) Bò sát biển 10 Lưỡng cư (Amphibia)

> 700 2.458 296 21 162

4.184

3,8%

22

Stt

Nhóm sinh vật

Tỷ lệ % giữa VN/TG

Số loài có trên Thế giới (TG) 9.040 4.000

9,3% 7,5%

11 Chim (Bird) 12 Thú (Mammal) Thú Biển

Số loài đã xác định được(VN) 840 310 25

[Nguồn: Bộ TN&MT, (2005)]

Bảng 7. Sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở Việt Nam

Số loài đã xác định được (VN)

Nhóm sinh vật

Thực vật nổi

≈ 2.000 1.438 537

Thực vật ở cạn Thực vật bậc cao Thực vật bậc thấp (rêu, nấm lớn) Thực vật ngập mặn

Sán ký sinh

Stt 1 Nước ngọt Biển 2 Rong Nước ngọt Biển 3 Cỏ biển 4 5 6 Động vật không xương sống nước ngọt 7 Động vật không xương sống biển Động vật nổi Động vật đáy 8 Động vật không xương sống ở đất 9 10 Côn trùng 11 Cá (Fishes) Cá nước ngọt Cá biển 12 Bò sát trên cạn 13 Bò sát biển (rắn biển, rùa biển) 14 Lưỡng cư 15 Chim 16 Thú trên cạn 17 Thú Biển

≈ 20 653 14 ≈ 13.800 ≈ 11.400 ≈ 2.400 94 ≈ 800 ≈ 7.000 657 ≈ 6.300 ≈ 1.000 190 7.750 ≈ 3.500 ≈ 1.000 ≈ 2.500 296 21 162 840 310 25 [Nguồn: Bộ TN&MT, (2010)]

Nguồn tài nguyên sinh vật của Việt Nam đã được người Pháp thống kê cách nay

trên 130 năm[21, 22], [30]. Sau này, các nhà khoa học của Việt Nam và một số nhà

nghiên cứu nước ngoài tiếp tục thu thập và nghiên cứu cho đến nay. Công trình

nghiên cứu đầu tiên về cá nước ngọt ở Việt Nam của H.E. Sauvage (1881) “Nghiên

cứu về khu hệ cá Á Châu và mô tả một số loài mới ở Đông Dương”. Công trình đã

thống kê 139 loài cá chung cho toàn Đông Dương và mô tả 2 loài mới ở miền Bắc

23

Việt Nam [20].Kế tiếp là các công trình nghiên cứu của G. Tirant (1883) công bố

thành phần loài, mô tả 70 loài cá ở sông Hương, Huế, trong đó có 5 loài mới;H.E.

Sauvage (1884) thu thập 10 loài ở Hà Nội trong đó có 7 loài mới; L. Vallant (1891)

thu thập 6 loài mô tả 4 loài mới ở Lai Châu và 5 loài ở sông Kỳ Cùng, có 1 loài mới

(1904); J. Pellegrin (1906, 1907, 1928, 1932); P. Chabanaud (1924); A. Gruvel

(1925), R. Bourret (1927); P. Chevey (1930, 1932a, b, 1935, 1936, 1937); J.

Pellegrin & P. Chevey (1934, 1936a, b, 1938, 1941), v.v. Một công trình tổng hợp

về cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam của P. Chevey &J. Lemasson (1937) “Góp

phần nghiên cứu các loài cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam”, giới thiệu 98 loài 17

họ. Đây được xem là công trình tổng hợp đầy đủ nhất. Kế tiếp là các công trình

nghiên cứu của một số các nhà khoa học trong nước và nước ngoài như: Đào Văn

Tiến và Mai Đình Yên (1958, 1959); Đào Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình

Yên (1961); Mai Đình Yên (1962); Hoàng đức Đạt (1964); Nguyễn Văn Hảo

(1964); Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971); P. Bănărescu (1967, 1970, 1971);

Mai Đình Yên (1978); Nguyễn Hữu Dực (1982);Nguyễn Thái Tự (1983); Mai Đình

Yên, Nguyễn Hữu Dực (1991); Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Dực (1994); Dương

Tuấn (1979); Nguyễn Hữu Dực và Nguyễn Văn Hảo (1969); Nguyễn Thị Thu Hè

(1999); Nguyễn Minh Ty (2010); v.v. Ở miền Nam, trước năm 1975 có một số công

trình nghiên cứu của các tác giả:Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964); Fourmanir

(1965); M. Yamarmura (1966); Kawamoto và cs (1972); Y. Taki (1975); Từ sau

năm 1975 đến nay, được biết thêm một số tài liệu của các tác giả: Akihito và

Merguro (1976); Trần Thị Thu Hương (1977); Nguyễn Văn Thiện (1979); Mai

Đình Yên (1982); Mai Đình Yên và cs (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu

Hương (1993); Hoàng Đức Đạt và Thái Ngọc Trí (2001), v.v. Bên cạnh các công

trình nghiên cứu về khu hệ cá ở ĐBSCL, còn có một số công trình nghiên cứu về

sinh học cá thể, sinh sản nhân tạo, cá bột, cá con; khai thác và sử dụng bền vững

nguồn lợi cá và trong những năm gần đây,đã có một số ít các công trình nghiên cứu

về sinh học phân tử của một số loàicá ở ĐBSCL, nhưng rải rác ở nhiều bộ cá khác

nhau. Có thể kể một vài tác giảgồm: Phạm Văn Khánh (1996); Nguyễn Bạch Loan

24

và Nguyễn Hữu Phụng (2002); Nguyễn Văn Trọng (1997); Bùi Lai và cs (2002,

2012); Hoàng Đức Đạt và cs (2003); Thái Ngọc Trí và cs (2011, 2012); Nguyễn

Bạch Loan (2012); Vũ Đặng Hạ Quyên và cs (2014); v.v. [20],[37],[40],[48, 49],

[51],[64],[65],[68],[75], [76],[99],[128],[130], [136].

Nguồn lợi thủy sản ĐBSCL đa dạng về thành phần loài, phong phú về số

lượng.Công trình nghiên cứu về khu hệ cá của Kawamoto và cs (1972) đã mô tả 96

loài thuộc 35 họ; Mai Đình Yên và cs (1992) đã mô tả chi tiết và công bố 255 loài

cá thuộc 40 họ, 13 bộ ở Nam bộ Việt Nam; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu

Hương (1993) đã mô tả và định loại 173 loài thuộc 39 họ, 13 bộ ở vùng ĐBSCL;

Hứa Thị Bạch Loan và cs (2000) đã thống kê ở vùng ĐBSCL có 258 loài cá, thuộc

56 họ, 16 bộ và vùng ngập lũ có 122 loài; Hoàng Đức Đạt và Thái Ngọc Trí (2001)

đã thu thập và xác định được 125 loài cá thuộc 34 họ, 14 bộ ở vùng ĐTM; Và xác

định được 179 loài cá thuộc 34 họ, 10 bộ ở một số vùng nghiên cứu thuộc thủy vực

Nam bộ, v.v.Bên cạnh các công trình nghiên cứu về khu hệ, còn có các công trình

nghiên cứu về đặc điểm sinh học - sinh sản nhân tạo, sinh thái, cá bột, cá con, sinh

học phân tử và hiện trạng nghề cá của một số tác giả: Nguyễn Thanh Tùng (2005)đã

thu thập và xác định được 130 loài cá (cá bột, cá con) thuộc 31 họ, 11 bộ; Phạm

Văn Khánh (1996) “Sinh sản nhân tạo cá Tra Pangasius hypophthalmus (Sauvage,

1878) ở Đồng bằng sông Cửu Long”; Nguyễn Bạch Loan (2012) “Đặc điểm sinh

học của cá Ngát (Plotosus canius Hamilton, 1822) phân bố trên tuyến sông Hậu,

Việt Nam”; Hoàng Đức Đạt và cs (2003) “Nghiên cứu đặc điểm Sinh học sinh thái

của loài cá Lăng nha Mystus nemurus (Cuvier and Valenciennes, 1839) ở vùng

đồng bằng sông Cửu Long”;Vũ Đặng Hạ Quyên và cs (2014) đã xác định trình tự DNA của 22 loài thuộc 17 giống, 15 họ, 8 bộ ở vùng ĐBSCL, v.v. (Bảng 8). Bảng 8. Các công trình nghiên cứu và số loài cá công bố ở ĐBSCL và vùng lân cận

Tác giả

Tên công trình nghiên cứu

Stt

Năm công bố

Số loài

1972

96

1

1992

255

2

Nobuyuki Kawamoto, Nguyen Viet Truong and Tran Thi Tuy Hoa Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn

Illustration of some freshwater fishes of the Mekong Delta, Vietnam Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ

25

Stt

Tác giả

Tên công trình nghiên cứu

Năm công bố

Số loài

3

1993

173

Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương

the Cambodian Mê

4 Walter J. Rainboth

1996

500

5

2000

261

Hứa Thị Bạch Loan, Trần Thanh Tòng và Trần Thị Anh Đào

6

2001

125

Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí

7 Maurice Kottelat

2001

481

8

156

2001- 2007

Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, Nguyễn Xuân Đồng

2004

122

9 Chea Tharith

10 Nguyễn Thanh Tùng

2005

130

11

2002

190

Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư

12

2012

3.275

Rainboth WJ, Chavalit Vidthayanon, Mai Dinh Yen

13

2012

111

Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang

14

2014

86

Thái Ngọc Trí, Lê Văn Thọ, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang

15 Trần Đắc Định

2013

322

Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Fishes of Công Tài nguyên thủy sản vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long (Đề tài độc lập cấp nhà nước MS: ĐBSCL 99-01) Khu hệ cá và nghề cá ở vùng Đồng Tháp Mười Fishes of Laos Báo cáo kỹ thuật “Tư vấn Giám sát Di cư cá ở các Tiểu dự án thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long” Cá bột và cá con ở sông Tonlesap (Campuchia) Đánh giá sự biến động về thành phần loài, số lượng cá bột, cá con ở thủy vực Vĩnh Xương và Quốc Thái thuộc hạ lưu sông Cửu Long Danh lục các loài cá vùng hạ lưu Cửa sông - ven biển Nam Bộ (Báo cáo kết quả nghiên cứu Biến đổi đa dạng sinh học Cửa sông ven biển Nam bộ. MS: 61-01-01). Fishes of the greater Mekong ecosystem with species list and photographic atlas Đa dạng thành phần loài cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên Đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản vùng ven biển và hạ lưu cửa sông Tiền đồng bằng sông Cửu Long Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, ViệtNam

Theo Nguyễn Văn Chiêm (2007), vùng ĐBSCL có khoảng 260 loài cá nước ngọt

thuộc 43 họ, 130 giống. Cá kinh tế có 55 loài, trong đó có khoảng 20 loài được

nuôi[19, 20], [112], [136].

26

Kết quả nghiên cứu của Hứa Thị Bạch Loan và cs (2000) đã phân chia các loài cá ở

ĐBSCL thành 4 nhóm: (1) nhóm cá sông (hay cá trắng), (2) Nhóm cá ruộng nước

phèn (hay cá đen), (3) Nhóm cá sông nước lợ, (4) Nhóm cá có nguồn gốc biển (di

cư) [75].Nguồn lợi thủy sản vùng cửa sông ven biển ĐBSCLcó 169 loài cá, trong

đó bộ cá Vược (Perciformes) có 87 loài chiếm ưu thế (51,38%), nhóm cá nước lợ

cửa sông chiếm ưu thế 115 loài (68,05%), nhóm cá di cư giữa nước mặn và nước

ngọt 22 loài (13,03%). ĐBSCL là khu vực phát triển kinh tế thủy sản lớn nhất cả

nước. Năm 2006, tổng sản lượng của khu vực đạt gần 2 triệu tấn chiếm 54,56%

tổng sản lượng thủy sản của cả nước. Trong đó, sản lượng khai thác 845,6 ngàn tấn

(chiếm 42,24%)và sản lượng khai thác nước ngọt 134,1 ngàn tấn chiếm 69,3% so

với cả nước;Sản lượng nuôi trồng đạt 1.171 ngàn tấn chiếm 69,12% của cả nước

(Bảng 9).

Bảng 9. Sản xuất kinh doanh ngành thủy sản theo các vùng kinh tế năm 2006

Stt

Vùng kinh tế

Kim ngạch xuất khẩu (1.000 USD)

1 Đồng Bằng Sông Hồng

Sản lượng khai thác Sản lượng nuôi trồng Nước ngọt (1.000tấn) (1.000tấn) 23,387

Biển (1.000tấn) 86,311

243,790

25.530

2 Đông Bắc Bộ

41,087

34,987

55,025

14.260

3 Tây Bắc Bộ

1,470

6,538

4 Bắc Trung Bộ

175,649

11,824

71,883

12.621

5,080

37,084

5 Duyên Hải Nam Trung Bộ

375,374

365.829

6 Tây Nguyên

3,520

12,576

273

7 Đông Nam Bộ

424,288

8,043

96,374

902.809

8

711,511

134,130

1.171,001

1.988.602

Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả Nước

1.808,120

193,536

1.694,271 3.310.031 (Nguồn: Nguyễn Văn Chiêm, 2007)

ĐBSCL có tiềm năng và thuận lợi về phát triển kinh tế thủy sản (nghề cá nội địa và

kinh tế biển) trong khai thác và nuôi trồng, cung cấp thực phẩm trong vùng, cả nước

và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê năm 2006, khai thác thủy sản vùng ĐBSCL

đóng góp 75% sản lượng khai thác thủy sản nội địa và 39% sản lượng khai thác hải

sản của cả nước. Nguồn lợi thủy sản ở vùng ĐBSCL có vai trò quan trọng trong đời

sống của cộng đồng, là nguồn cung cấp thực phẩm hàng ngày, xuất khẩu và tạo

27

công ăn việc làm cho cộng đồng ngư dân ở đây. Theo kết quả nghiên cứu của một

số tác giả, nghề cá nội địa đã tạo công việc cho khoảng 60% số hộ gia đình ở tỉnh

An Giang và Trà Vinh. (Phan Thanh Lâm, 2002) và tạo việc làm cho khoảng 60%

số hộ gia đình sống trong vùng lũ ở ĐBSCL. (Phạm Mai Phương và Nguyễn Văn

Trọng, 2005)[1].

1.4.2. Hiện trạng Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý nguồn lợi thủy

sản ở đồng bằng sông Cửu Long

Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên

quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên

hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự

nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu

tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền; Đa dạng sinh học là

sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.(Chương I, Điều 3,

Khoản 1 và Khoản 5Luật Đa dạng sinh học Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008).

Việt Nam là nước được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú và đa dạng của hệ sinh

thái, các giống loài và nguồn gen. Nhiều loài thực vật, động vật (gia súc, gia cầm,

thủy sản, v.v.), đã được thuần hóa, nghiên cứu và tuyển chọn nhân giống, nuôi trồng

để phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người như: thực phẩm, dược liệu, làm

sinh vật cảnh, v.v. Về giá trị kinh tế, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy

sản v.v., thực chất là khai thác từ nguồn tài nguyên Đa dạng sinh học (ĐDSH).

Tuy nhiên, việc gia tăng dân số quá nhanh, diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm,

sự thu hẹp hoặc mất đi các hệ sinh thái, cùng với việc khai thác quá mức tài nguyên

sinh vật, đã làm cho một số loài mất đi hoặc đã và đang bị đe dọa tuyệt chủng ngoài

tự nhiên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc con người đã và đang làm mất đi vĩnh

viễn một số nguồn gen. Nhận thức được các giá trị của tài nguyên ĐDSH, Việt Nam

đã cùng nhiều nước trên thế giới ký vào Công ước ĐDSH và là thành viên chính

thức từ năm 1994.Ở cấp Quốc gia, Việt Nam đã có hệ thống Luật pháp để Bảo tồn

ĐDSH nói chung, và nguồn lợi thủy sản nói riêng như: Luật bảo vệ môi trường số

55/2014/QH13; Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Thủy sản số

28

17/2003/QH11,và nhiều nghị định của Chính phủ: Quyết định Số 79/2007/QĐ-TTg

ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch

hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn

sinh học; Quyết định Số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008 về việc Phê

duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồnvùng nước nội địa đến năm 2020, v.v.[27].

Ở ĐBSCL, các địa phương ngoài việc thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực

Bảo tồn ĐDSH nói chung và nguồn lợi thủy sản nói riêng, còn có các hoạt động tái

tạo nguồn lợi, cùng với việc thiết lập các khu Bảo vệ, khu Bảo tồn nhằm đảm bảo

cho các loài động, thực vật có điều kiện trú ẩn, phát triển và phục hồi quần thể. Đến

nay, hầu như đa số các địa phương ở ĐBSCL đều có khu Bảo vệ, khu Bảo tồn: khu

Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen (Long An), khu Bảo tồn Đất ngập nước Thạnh

Phú (Bến Tre), khu Bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng (Cần Thơ), khu Bảo vệ

Cảnh quan Rừng tràm Trà Sư và khu Bảo tồn Thiên nhiên Núi Cấm (An Giang),

Vườn Quốc Gia U Minh Thượng (Kiên Giang) và Vườn Quốc Gia Đất Mũi (Cà

Khu Bảo tồn ĐNN Láng Sen, Long An

VQG Tràm Chim, Đồng Tháp

Mau), v.v. [6, 7], [26], (Hình 3).

Vùng ĐNN tự nhiên Búng Bình Thiên

Khu Bảo vệ Cảnh quan rừng Tràm Trà Sư, An Giang

Hình 3. Một số khu Bảo vệ, khu Bảo tồn và Vườn Quốc Gia ở ĐBSCL

29

Tuy nhiên, hiện nay nguồn tài nguyên ĐDSH nói chung và nguồn lợi cá nói riêng

đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn lợi cá đang ngày càng cạn kiệt. Hoạt

động nghề cá ở ĐBSCL diễn ra quanh năm, không có thời gian nghỉ, trừ những

ngày lễ, tết âm lịch, ngư dân ốm hoặc do thời tiết cực đoan. Đánh bắt ở mọi loại

hình thủy vực: sông, kênh, rạch, hồ, đầm, vùng ngập lũ, đồng ruộng, từ thượng

nguồn (nước ngọt) đến vùng hạ lưu cửa sông ven biển (nước mặn, lợ). Ngư cụ khai

thác đa dạng với nhiều chủng loại, phương thức khai thác tận thu, lạm sát.

Vũ Vi An và cs (2011) đã đưa ra nhận xét: (1) Cộng đồng người dân sống đông đúc

và phân bố dọc theo ranh giới của khu Bảo tồn, Vườn Quốc Gia (Tràm Chim có

khoảng 11.800 hộ thuộc 5 xã sống xung quanh), VQG U Minh Thượng có 17.637

hộ thuộc 5 xã, v.v.; (2) Điều kiện kinh tế khó khăn của nông hộ, đã ảnh hưởng lớn

đến việc Bảo tồn Đa dạng sinh học cho các khu Bảo tồn, như tình trạng xâm nhập

khai thác diễn ra khá thường xuyên và phức tạp; (3) Đô thị hóa và nông nghiệp hóa

đã dẫn đến sự thu hẹp nơi cư trú động vật thủy sản. Điều này cũng góp phần ảnh

hưởng đến tính Đa dạng động vật thủy sản [1]. Bùi Lai và cs (2012) cũng chỉ ra vấn

đề bảo tồn và thích ứng của khu Bảo tồn hệ sinh thái rừng U Minh trong điều kiện

BĐKH và NBD. Mặc dầu nhóm cá chỉ phong phú về cá thể, nhưng không phong

phú về loài, chủ yếu là các loài cá có kích thước lớn như cá Lóc, cá Lóc bông, cá

Sặc, cá Trê, cá Rô đồng[73].

Cùng với thực trạng nghề cá như hiện nay, đã tác động không nhỏ đến nguồn lợi và

gây ra áp lực lớn trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH. Đồng thời

xuất hiện mâu thuẫn và xung đột giữa các nhóm cộng đồng ngư dân cùng hoạt động

nghề cá trong các loại hình thủy vực, nhưng khác nhau về phương thức khai thác

(ngư cụ sử dụng).

Một trong các giải pháp để tổ chức bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững tài

nguyên thủy sản nói chung và nguồn lợi cá nói riêng, đã được lựa chọn và áp dụng

cho ngành thủy sản ở Việt Nam là xây dựng mô hình Đồng quản lý nghề cá. Đồng

quản lý hoặc hợp tác quản lý có thể được định nghĩa như là một sự cộng tác bên

trong cộng đồng sử dụng nguồn tài nguyên (ngư dân), chính quyền, những tổ

30

chứcnội địa khác (chủ tàu thuyền, thương lái, người đóng tàu, v.v.) và những đơn vị

bên ngoài (tổ chức phi Chính phủ, Viện nghiên cứu) cùng chia sẻ quyền hạn, trách

nhiệm trong khi quản lý. ĐQL cũng được gọi là quản lý có sự tham gia, tham dự,

hoặc đối tác.Từ những năm 1990 - 1991, Bộ Thuỷ sản, nay là Bộ Nông nghiệp &

Phát triển Nông thôn đã quan tâm đến phương thức quản lý ĐỒNG QUẢN LÝ. Bộ

thuỷ sản đã cho phép Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản hợp tác với các tổ chức

quốc tế tiến hành nghiên cứu vấn đề này. Từ đó đến nay, đã có một số hợp tác

nghiên cứu, Hội thảo, tham quan nước ngoài nhằm áp dụng và phát triển phương

thức ĐQL trong quản lý nghề cá ở Việt Nam. Bằng nguồn tài trợ của các tổ chức

quốc tế và trong nước, của các địa phương, đến nay đã có 34 mô hình ĐQL (Quản

lý nghề cá dựa vào cộng đồng), đã được triển khai và áp dụng tại Việt Nam, bao

gồm cả nuôi trồng và khai thác thuỷ sản tại 18 tỉnh, thành phố trong phạm vi cả

nước. Vùng Trung du miền núi phía Bắc (Quảng Ninh, Sơn La, Yên Bái), vùng

Đồng bằng sông Hồng (Hải Phòng, Nam Định), vùng Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà

Tĩnh, Thừa Thiên - Huế), vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Quảng Nam, Bình Định,

Khánh Hoà, Ninh Thuận), vùng Tây Nguyên (Đắk Lắk), vùng Đông Nam bộ (Đồng

Nai) và Tây Nam bộ (An Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Cà Mau). [Nguồn: Lê Trần

Nguyên Hùng (2009). Báo cáo tham luận tại “Hội thảo khu vực về đồng quản lý

nghề cá qui mô nhỏ tại Việt Nam, Tp. Đà Nẵng 26-27/10/2009”].

31

CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loài cá tự nhiên thuộc vùng nước nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long.

Một số cộng đồng ngư dân khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản ở vùng ĐBSCL.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Luận án được thực hiện từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2015.

Thời gian thu mẫu ngư loại:thực hiện 3 đợt thu mẫu trong mỗi một năm gồm: mùa

mưa, mùa khô và đợt giao mùa (giữa mùa mưa và mùa khô).

Ngoài ra, còn có các đợt thu mẫu bổ sung (tùy thuộc vào đặc trưng của từng tiểu

vùng sinh thái, ở vùng đồng bằng sông Cửu Long): đỉnh lũ, hoặc vào thời gian xâm

nhập mặn sâu và kéo dài (Bảng 10).

Bảng 10. Thời gian thu mẫu ở tiểu vùng sinh thái ĐBSCL

Thời gian thu mẫu

Stt

Mùa mưa

Giao mùa

1

Đầu tháng IV - IX

Tháng III

2

Đầu tháng IV - IX

Tháng III

3

Đầu tháng IV - IX

Tháng III

Đại diện tiểu vùng sinh thái Tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên Tiểu vùng Đồng Tháp Mười Tiểu vùngTrung tâm đồng bằng sông Cửu Long

4 Tiểu vùngBán đảo Cà Mau Cuối tháng VI - XII Tháng III

5

Cuối tháng VI - XII Tháng V - VI

Tiểu vùngcửa sông ven biển

Mùa khô Tháng XI - cuối tháng II Tháng XI - cuối tháng II Tháng XI - cuối tháng II Tháng I - cuối tháng IV Tháng I - cuối tháng IV

Thu thập thông tin từ cộng đồng ngư dân và các cơ quan quản lý liên quan: thực

hiện các đợt thu thập thông tin và làm việc với cộng đồng, các cơ quan quản lý, theo

kế hoạch thời gian đã định, có thể kết hợp cùng với thời gian thu mẫu hoặc độc lập.

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu được thực hiện ở hầu hết các loại hình thủy vực thuộc ĐBSCL,

đại diện cho năm tiểu vùng sinh thái (Bảng 11, Hình 4).

32

Bảng 11. Tọa độ các điểm và vùng khảo sát, thu mẫu ngoài thực địa

Tọa độ

Stt

Vùng khảo sát

Vĩ độ Bắc

1 Sông Vàm Cỏ Tây, VT 1 Sông Vàm Cỏ Tây, VT 2 2 Búng Bình Thiên, VT 1 Búng Bình Thiên, VT 2 3 Sông Châu Đốc, VT 1 Sông Châu Đốc, VT 2 4 Đồng Tháp, VT 1 Đồng Tháp, VT 2 Đồng Tháp, VT 3 5 Sông Hậu (Cần Thơ), VT 1 Sông Hậu (Cần Thơ), VT 2 6 Sông Cửa Đại, VT 1 Sông Cửa Đại, VT 2 7 Sông Hàm Luông, VT 1 Sông Hàm Luông, VT 2 Sông Hàm Luông, VT 3 8 Sông Ba Lai, VT 1 Sông Ba Lai, VT 2 Sông Ba Lai, VT 3 Sông Ba Lai, VT 4 9 Sông Cổ Chiên, VT 1 Sông Cổ Chiên, VT 2 Sông Cổ Chiên, VT 3 Sông Cổ Chiên, VT 4 Sông Cổ Chiên, VT 5

10 Sóc Trăng, VT 1 Sóc Trăng, VT 2 Sóc Trăng, VT 3 11 Bạc Liêu, VT 1 Bạc Liêu, VT 2 Bạc Liêu, VT 3 Bạc Liêu, VT 4 12 Cà Mau, VT 1 Cà Mau, VT 2 Cà Mau, VT 3 Cà Mau, VT 4 13 Kiên Giang, VT1 Kiên Giang, VT2 Kiên Giang, VT3

14 Sông Cái Tư, Hậu Giang

10°46'59.40" 10°47'2.40" 10°55'16" 10°55'36" 10°47'54" 10°46'49.8" 10°27'12.53" 10°26'10.39" 10°48'17.51" 10° 7'38.98" 10° 5'51.16" 9°59'52.06" 10° 7'36.66" 9°55'49.65" 10o01'12.4" 09o58'51.3" 10° 2'31.66" 10° 3'33.97" 10° 8'30.96" 10° 8'58.31" 10°16’5.89" 10°15’42.08" 9°49'13.93" 9°49'45.65" 9°57'40.69" 9°31'28.65" 9°19'47.63" 9°15'52.99" 9°14'11.53" 9°12'14.03" 9°11'9.84" 9°15'25.02" 8°45'24.07" 8°51'16.05" 9°10'11.82" 9° 4'10.97" 9°52'19.52" 10° 0'30.52" 10°17'13.37" 9°44'35.87"

Kinh độ Đông 105°55'46.80" 105°55'21.60" 105°18'28.7" 105°19'40.2" 105°04'23" 105°05'5.40" 105°38'0.07" 105°35'44.29" 105°15'59.36" 105°41'6.50" 105°43'12.24" 106°41'6.51" 106°47'49.06" 106°41'4.10" 106o30'07.3" 106o35'05.9" 106°41'09.01" 106°41'38.73" 106°38'16.41" 106°37'44.79" 105°59'48.09" 105°57'59,25" 106°35'36.01" 106°39'20.77" 105°55'5.20" 106°11'56.86" 106° 8'10.31" 105°57'11.56" 105°48'13.08" 105°44'40.77" 105°18'6.65" 105°17'40.06" 104°59'28.27" 105° 1'13.27" 105° 9'8.00" 104°58'11.81" 105° 7'25.65" 105° 5'7.19" 104°38'35.75" 105°23'42.71"

33

Hình 4. Bản đồ khảo sát, thu mẫu ở thực địa

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGOÀI THỰC ĐỊA

2.2.1. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu hình thái

Sử dụng các loại ngư cụ khác nhau để nghiên cứu thu thập thành phần loài, như:

Lưới giăng (gồm nhiều kích cỡ mắt lưới khác nhau), Lưới kéo (lưới mùng), Lưới 3

màng, Chài, Vó, Câu giăng, Câu cắm, Đăng mé, Dớn, Lợp, Vợt (Xúc lươn), đánh

Côn (đánh cá lóc), Chà, đóng Đáy, Bẫy rập (Đú dây, 12 Cửa ngục), Te, Cào,

v.v.Kết hợp với ngư dân đánh bắt thủy sản trong quá trình thu thập mẫu. Tất cả mẫu

vật thu thập được chụp hình và xử lý, định hình bằng Formaldehyt 10%, đối với

những cá thể có kích thước lớn được tiêm Formaldehyt 40% trực tiếp vào xoang

bụng, đưa về phòng thí nghiệm phân tích, định loại và lưu giữ.

Sử dụng GPS(GPSmap 76CSx) để xác định tọa độ các điểm thu mẫu trong quá trình

khảo sát.Sử dụng máy chụp hình ghi lại các sinh cảnh, mẫu vật thu thập được trong

suốt quá trình khảo sát thực địa. Thông tin, dữ liệu sơ cấp được thu thập, ghi chép

đầy đủ vào nhật ký thực địa và máy tính xách tay.

2.2.2. Phương pháp thu mẫu nghiên cứu sinh học phân tử

Thu thập mẫu mô của cá sử dụng nghiên cứu DNA theo trình tự các bước sau:

34

 Dụng cụ và hóa chất sử dụng

Bộ dụng cụ giải phẫu, lọ đựng mẫu mô thể tích 1,5 ml có gắn mã vạch (Barcoding),

thiết bị gắn nhãn (Barcoding etiket), thùng lạnh giữ mẫu (dùng ngoài thực địa),

găng tay y tế.Ethanol (EtOH) 70% và EtOH 90%,Formaldehyt 10%.

 Thu thập mẫu mô

Sử dụng thiết bị giải phẩu đã xử lý qua EtOH 90%, cắt mẫu mô từ vây của cá còn

sống, được đánh bắt bằng các loại ngư cụ khác nhau.Sử dụng thiết bị gắn nhãn cho

cá thể sau khi đã cắt mẫu mô.

 Xử lý mẫu mô

Cho mẫu mô đã cắt vào lọ cùng với dung dịch EtOH 90%. Sau 1 đến 2 giờ thay thế

EtOH trong lọ đựng mẫu mô bởi EtOH 90% mới. Sau 8 giờ tiếp tục thay lại một lần

nữa. Sau đó giữ mẫu trong thùng lạnh. Lưu ý tránh trường hợp nhiễm chéo DNA,

trong quá trình thao tác.Sử dụng Formaldehyt 10% lưucá thể sau khi lấy mẫu mô.

 Xử lý dữ liệu ngoài thực địa

Các hình ảnh, cùng với sinh cảnh được mô tả, ghi chép vào nhật ký thực địa, cùng

với ghi nhận về thời gian, địa điểm (tọa độ địa lý), người thu thập, v.v.

 Vận chuyển mẫu

Mẫu được giữ lạnh trong suốt quá trình thu thập cho đến khi vận chuyển về phòng

thí nghiệm. Phải đảm bảo chắc chắn rằng, không có bất kỳ sự nhầm lẫn hoặc sự pha

trộn nào xảy ra trong quá trình vận chuyển mẫu (đổ hóa chất hoặc sự va chạm dẫn

đến vỡ các lọ đựng mẫu, v.v.). Mẫu mô và mẫu cá thể đã cắt mô được lưu trữ bởi

hai thùng đựng mẫu riêng biệt trong quá trình vận chuyển mẫu.Sau khi về đến

phòng thí nghiệm các mẫu mô cần được đưa vào tủ giữ lạnh trong phòng thí nghiệm

để sử dụng phân tích DNA.

2.2.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp

Tiếp xúc, điều tra, khảo sát, thu thập thông tin từ cộng đồng bằng bảng câu hỏi của

phiếu phỏng vấn (Phụ lục 9).

Thu thập thông tin từ cộng đồng bằng hình thức điều tra phỏng vấn hộ riêng lẻ,

hoặc nhóm hộ (hội thảo nhóm). Các thông tin thu thập bao gồm: tình hình hoạt

35

động kinh tế hộ gia đình, các vấn đề khó khăn, thuận lợi trong hoạt động nghề cá,

các nhu cầu, năng lực cộng đồng, tình hình sử dụng nguồn lợi thủy sản, ngư cụ sử

dụng trong vùng, các hiểu biết và kinh nghiệm của cộng đồng về nguồn lợi thủy sản,

môi trường, hiện trạng bảo tồn nguồn lợi thủy sản ở tại địa phương, v.v.

Tiếp xúc, làm việc với lãnh đạo, cán bộ các cơ quan địa phương (Sở, Ban, Ngành,

Đoàn thể, Uỷ ban Nhân dân huyện, xã thuộc vùng nghiên cứu), thu thập thông tin

về KT-XH, tình hình hoạt động thủy sản và các vấn đề liên quan đến nghề cá.Các

tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan tại địa phương.

Thực hiện 10 cuộc hội thảo cộng đồng, 300 phiếu điều tra phỏng vấn cộng đồng

ngư dân, cán bộ quản lý tại địa phương.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Nghiên cứu về hình thái học của các loài cá, được thực hiện tại phòng thí nghiệm

Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Nghiên cứu DNA của các loài cá, được thực hiện tại phòng thí nghiệm tích hợp Đa

dạng sinh học, Bảo tồn và Gen (Laboratory of Integrated Biodiversity, Conservation,

and Genomic), khoa Sinh học, Trường Đại học Saint Louis, bang Missouri, Hoa Kỳ.

2.3.1. Phương pháp định loại, xác định tên khoa học dựa vào đặc điểm

cấu tạo hình thái ngoài

- Thiết bị sử dụng:Kính lúp Bausch & Lomb, kính lúp soi nổi Olympus SZ-PT

60, thước kẹp (caliper), thước đo chiều dài, bộ thiết bị giải phẫu ngư loại, cân

tiểu li, giấy etiket.

- Xử lý mẫu trước và sau khi phân tích

Mẫu được rửa bằng nước lạnh, sau đó chuyển qua ngâm trong dung dịch cồn

(Ethanol) 70%, trước khi phân tích. Sau khi phân tích xong, mẫu được lưu trữ trong

Bôcan, cùng với dung dịch Ethanol 70% hoặc Formaldehyt 10%. Các mẫu vật được

lưu giữ tại phòng thí nghiệm, Viện Sinh học Nhiệt đới.

- Định loại và sắp xếp theo hệ thống phân loại

Định loại xác định tên khoa học của loài dựa vào đặc điểm cấu tạo hình thái ngoài

gồm: số lượng tia vây lưng (Dorsal, D), vây ngực (Pectoral P), vây bụng

36

(Ventral,V), vây hậu môn (Anal,A), vây đuôi (Caudal, C); trong đó số La mã biểu

thị tia gai cứng, chữ số Ả rập biểu thị tia mềm phân nhánh hoặc tia đơn. Vảy đường

bên (Laterial line, Ll), chiều dài toàn bộ (Lab), chiều dài theo Smith (Lc (ac)), chiều

Sơ đồ đo hình thái giống cá Khoai (Acantopsis) Sơ đồ đo hình thái bộ cá Chép (Cypriniformes) Trí, Đạt và Mayden, (2015)

dài bỏ vây đuôi (L0), trọng lượng (Pg), màu sắc khi cá còn sống (tươi), v.v. (Hình 5).

Hình 5. Sơ đồ đo hình thái các loài cá thuộc bộ cá Chép và giống cá khoai

Tất cả mẫu vật thu thập được xử lý, phân tích xác định tên khoa học và sắp xếp các

bậc phân loại bộ (Oder), họ (Family), giống (Genus), loài (Species) theo hệ thống

phân loại của Eschmeyer[44, 45]. Tham khảo các tài liệu chính về các khu hệ cá

vùng lân cận: Mai Đình Yên và cs (1992)[136], Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu

Hương (1993)[68], Nguyễn Tấn Trịnh (1996)[20], Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ

Vân[51], [48, 49], Nguyễn Khắc Hường và Nguyễn Nhật Thi (1992) [60], Nguyễn

Khắc Hường (1991)[56], Nguyễn Khắc Hường (1993)[58], Nguyễn Khắc Hường

(1993)[57], Nguyễn Khắc Hường (2001)[59], Nguyễn Hữu Phụng (1994a, b)[91,

92],Nguyễn Hữu Phụng (1997) [93], Nguyễn Hữu Phụng (1999) [90], Mai Đình

Yên và cs (1979) [135], Sách Đỏ Việt Nam (2007) [12], I. F. Pravdin (1963) [98],

Smith (1945)[105], Kawamoto et al (1972)[64], Taki (1974) [108], Rainboth (1996),

Rainboth và cs(2012)[100, 101], Fishbase (2000, 2015) [46, 47], MRC (2002,

2008)[78, 82],Baran E (2005)[4],Kottelat (1989, 2001) [70, 71],R.R. Betancur và cs

(2014)[5], Doiuchi và cs (2004)[29].

Các cá thể sau khi được định danh và xác định tên khoa học, đồng thời tra cứu tên

tiếng Anh, đối với những loài chưa có tên tiếng Anh được lấy tên của những nước

gần gũi với Việt Nam (Campuchia, Thái Lan, Lào, v.v.), cùng với bảng xác định

các chỉ tiêu hình thái của cá thể đã được phân tích (Bảng 12, Bảng 13).

37

Bảng 12. Phiếu phân tích hình thái các loài cá thuộc bộ cá chép (Cypriniformes)

Thời gian thu mẫu: …………………........................ Địa điểm thu mẫu: ………………………………….

Mã số lưu trữ: ITB/E-Fishes Người thu mẫu: …………………. Người phân tích mẫu: ……………

Bộ cá chép (Cypriniformes)

Tên Khoa học: Puntius orphoides Catlocarpio siamensis Hampala macrolepidota Tên Việt Nam: Cá Đỏ mang

Chỉ tiêu hình thái

Trọng lượng Chiều dài toàn bộ (mm) Chiều dài theo (Smith) Chiều dài bỏ vây đuôi Chiều dài mõm

1

2

STT 1 2 3 4 5 6 Đường kính ổ mắt Chiều dài đầu 7 Chiều cao lớn nhất của than 8 9 Khoảng cách từ mõm đến D 10 Khoảng cách từ D đển đuôi 11 Chiều dài gốc D 12 Chiều cao lớn nhất của D 13 Chiều cao lớn nhất của A 14 Chiều dài P 15 Chiều dài V 16 Khoảng cách giữa P & V 17 Khoảng cách 2 ổ mắt 18 19 20 21 22

Số cá thể phân tích: Ký hiệu P (g) L (ab) Lc (ac) Lo an O (np) T (ao) H (gh) aq sd qs tu ej vx zz1 vz OO D P (g) V A L1

Số tia vây D Số tia vây P Số tia vây V Số tia vây A Số vảy đường bên

Cá hô 1

Ngựa nam 1

Đơn vị đo chiều dài, khoảng cách (mm) Trọng lượng (gam)

Bảng 13. Phiếu phân tích hình thái các loài cá thuộc giống cá khoai (Acantopsis)

Số cá thể

Stt Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

1

2

3

1 SL 2 OcSnl 3 Snl 4 DfoPci 5 DfoOcc 6 DfoPvfi 7 OccOpc 8 OpcSn 9 PvoSn 10 DfoPvo 11 PvfiAfo

Chiều dài chuẩn (mõm đến cuống đuôi) Dài từ mõm đến cuối đỉnh đầu Chiều dài từ mõm đến trước mắt Khoảng cách từ gốc vây lưng trước đến gốc vây ngực trước Chiều dài từ đỉnh đầu đến trước gốc vây lưng Chiều dài từ gốc vây lưng trước đến gốc vây bụng Chiều dài sau đầu tới nắp mang Chiều dài từ mõm đến nắp mang Chiều dài từ mõm đến trước gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây lưng đến gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây bụng đến gốc vây hậu môn

4

38

Số cá thể

Stt Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

1

2

3

Chiều dài vây hậu môn Chiều dài vây lưng Chiều cao thân trước vây ngực Chiều cao thân trước vây lưng Chiều cao thân tại gốc vây hậu môn Chiều cao thân giữa cuống đuôi với sau vây hậu môn Chiều cao thân tại cuống đuôi Khoảng cách cuối vây lưng tới gốc vây hậu môn Khoảng cách gốc vây ngực tới gốc vây bụng Khoảng cách từ gốc vây hậu môn đến đỉnh gốc vây đuôi Khoảng cách sau vây hậu môn tới giữa cuống đuôi Đường kính mắt Khoảng cách giữa hai ổ mắt Khoảng cách từ bờ trước ổ mắt đến lỗ mũi sau

12 Afb 13 Dfb 14 Bd1 15 Dd2 16 Bd3 17 Cpd1 18 Cpd2 19 PbdfAfo 20 PcfPvf 21 AfoUcf 22 Cpl 23 Ed Ibw 24 25 DfoOpn 26 DfpNTosn Khoảng cách từ mũi sau đến miệng 27 Hwop 28 Hworb 29 D 30 A 31 V 32 P

Chiều rộng đầu tại nắp mang Chiều rộng đầu tại ổ mắt Số tia Vây lưng Số tia Vây hậu môn Số tia Vây bụng Số tia Vây ngực

4

2.3.2. Phương pháp phân tích và giải trình tựDNA (DNA extraction,

amplification and sequencing)

Các mẫu mô tia vây được bảo quản trong ethanol (EtOH) 90%, sử dụng DNeasy

Blood & Tissue Kit (QIAGEN Sciences, Inc. Germantown, Maryland Hoa Kỳ)tách

chiết DNA tổng số. Giải trình tự gen ở ty thể (Mitochondrion), sản phẩm PCR được

tinh sạch và giải trình tự ở phòng thí nghiệm htSEQ High–Throughput Genomics

Unit, Đại học Washington, Mỹ. Tham khảo một số tài liệu nghiên cứu về sinh học

phân tử, của các tác giả: April J và cs (2011, 2013) [2, 3], Valdez-Moreno M và cs

(2010) [132], Srivathsan A và R Meier (2011) [107], Kimura M (1980) [69],

Tamura K và cs (2011) [109], Tang K L và cs (2010) [110], Ronquist F và cs (2012)

[102].Trình tự ban đầu được lắp ráp bằng cách sử dụng SeqMan 6.0 trong gói DNA

Star (DNAStar Inc, Mỹ). Trình tự đã được liên kết bởi Clustal W ở MEGA 5

(Tamura et al., 2011) và được dịch thành các axit amin để xác nhận sự liên kết và

phân công các vị trí codon. Các trình tự phù hợp được chuyển đổi sang định dạng

Mega để làm phân tích khác (tức là tính toán khoảng cách di truyền và xây dựng

phát sinh chủng loài).

39

 Tách chiết (chiết xuất) DNA từ mẫu cá thu được (DNA Extraction)

Khởi động máy sấy và cài đặt sấy chậm ở chế độ 56oC.Chuẩn bị ống đựng mẫu 1,5

ml, số lượng tương ứng với số mẫu cần tách chiết DNA, gắn nhãn ký hiệu tương

ứng cho từng ống đựng mẫu.Cắt một phần mẫu mô cần nghiên cứu cho vào ống

đựng mẫu.Đưa mẫu vào máy sấy, làm khô mẫu trong vòng 2 - 3 phút, hoặc thời

gian lâu hơn, tùy từng mẫu mô. Thường xuyên kiểm tra và không sấy mẫu qua đêm.

Sau khi mẫu khô, sử dụng Pipet đưa vào mẫu 180 µl dung dịch đệm (Buffer) ATL,

sau đó thêm 20 µl proteinase K, lắc và trộn mẫu bởi máy trong vòng 15 giây, sau đó

chuyển vào máy sấy ở nhiệt độ 56oC, quá trình ly giải sẽ diễn ra trong 3 giờ hoặc

hơn, tùy từng loại mẫu.Sau đó lắc và trộn mẫu qua máy trong 15 giây, tiếp tục thêm

vào 200 µl dung dịch đệm AL, lắc và trộn mẫu qua máy, sau đó thêm vào 200 µl

ethanol 99,9%, tiếp tục lắc và trộn mẫu.Sử dụng pipet lấy 2 ml Dneasy sau đó cho

vào máy ly tâm trong 1 phút với tốc độ 8.000 rpm. Lấy mẫu ra và đưa mẫu vào ống

đựng mẫu mới.Đưa vào mẫu 500 µl dung dịch đệm AW1, ly tâm 1 phút với tốc độ

8.000 rpm, sau đó tiếp tục thay ống đựng mẫu mới.Tiếp tục thêm vào 500 µl dung

dịch đệm AW2, ly tâm trong 3 phút với tốc độ 14.000 rpm. Thay ống đựng mẫu.

Đưa mẫu vào ống đựng mẫu 1,5 ml có gắn nhãn, thêm vào 30 µl H2O chưng cất,

sau 3 phút ly tâm mẫu với tốc độ 8.000 rpm, sau đó tiếp tục thêm vào 30 µl H2O

chưng cất sau 3 phút ly tâm với tốc độ 8.000 rpm trong 1 phút.Đưa mẫu cần nghiên

cứu vào ống đựng mẫu mới. (DNA đã được tách chiết) chuẩn bị cho bước tiếp theo.

 Khuyếch đại gen COI - PCR COI (Polymerase Chain ReactionCytochrome

oxidase I) là phản ứng chuỗi trùng hợp gen hay gọi là phản ứng khuyếch

đại gen.

PCR là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử nhằm khuếch đại (tạo ra nhiều

bản sao) một đoạn DNA.

Chuẩn bị thiết bị làm lạnh và đặt các ống mẫu vào (số lượng ống mẫu tương ứng

với số mẫu cần nghiên cứu)(Hình 6).

Mỗi ống ghi ký hiệu trùng với ký hiệu trên mỗi mẫu nghiên cứu. Các hóa chất và

primer được pha chế theo tỷ lệ (Bảng 14), được đặt trong thiết bị làm lạnh.

40

Hình 6. Phân tích DNA ở phòng thí nghiệm

Bảng 14. Thời gian, hóa chất, primer thực hiện khuyếch đại gen COI

Code:

No. of Reactions

PCR Master Mix

H20 F_primer (10µM) R_primer (10µM) dNTPs (2,5µM each) 5X buffer MgCl2 (25mM) Taq DNA (dilution)

Amplify COI using Go Taq@ Flexi DNA Polymerase from Promega

PCR 24 2,6 2,6 5 5 7 0,26 6 52,46

Half rxn 12 1,3 1,3 2,5 2,5 3,5 0,13 3 26,23

8 96 10,4 10,4 20 20 28 1,04

DNA oligo = 10 ng/µL

<------

35 cycles <------

Temp. (0C) 94 40 72 72 4

Time 60 sec 60 sec 90 sec 7 minus hold

* Expected lenght of amplicon is around 650 bp

(*)

7

Sample: H20 5X buffer dNTPs (2,5 mM each) MgCl2 (25mM) 1490a (10µM) 2198a (10µM) Taq DNA (dilution)

Total 25 11,27 5 2,5 2,5 1,3 1,3 0,13 1

Total 15 6,76 3 1,5 1,5 0,78 0,78 0,08 0,6

78,89 35 17,5 17,5 9,1 9,1 0,91 1,5

Comments:

Sử dụng pipet lấy 24 µl trong ống hóa chất đã pha ở trên cho vào ống đựng mẫu đặt

trong thiết bị làm lạnh. Sau đó cho 1,5 µl mẫu có chứa DNA vào ống đựng 24 µl

hóa chất.

41

Đưa vào máy trộn và rungtừ 10 - 15 giây. Kế tiếp, mẫu cho vào máy khuyếch đại

gen (PCR). Sau đó thực hiện điện di với dòng điện 120V, trong thời gian 20’.

 Khuyếch đại gen Cytb - PCR Cytb (Polymerase Chain

ReactionCytochrome b) là phản ứng chuỗi trùng hợp gen hay gọi là phản

ứng khuyếch đại gen.

Chuẩn bị thiết bị làm lạnh và đặt các ống mẫu vào (số lượng ống mẫu tương ứng

với số mẫu cần nghiên cứu).Mỗi ống ghi ký hiệu trùng với ký hiệu trên mỗi mẫu

nghiên cứu.Các hóa chất và primer được pha chế theo tỷ lệ ở (Bảng 15).

Bảng 15. Thời gian, hóa chất, primer thực hiện khuyếch đại gen Cyt b

No. of Reactions

PCR (50 µL)

H20 F_primer (10µM) R_primer (10µM) dNTPs (2,5µM each) 5X buffer MgCl2 (25mM) Taq DNA (dilution)

Amplify Cyt b using Go Taq@ Flexi DNA Polymerase from Promega Code:

23,8 1 1 4 10 4 0,2 6 50

PCR Master Mix (25µL) 11,9 0,5 0,5 2 5 2 0,1 3 25

8 95,2 4 4 16 40 16 0,8

DNA oligo = 10 ng/µL

<------

35 cycles <------

Temp. (0C) 94 94 52 72 4

Time 30 sec 60 sec 60 sec 120 Sec hold

* Expected lenght of amplicon is around 650 bp

Sample:

(*)

6

H20 5X buffer dNTPs (2,5 mM each) MgCl2 (25mM) 1490a (10µM) 2198a (10µM) Taq DNA (dilution)

Total 25 12,9 5 2 2 1 1 0,1 1

Total 15 7,74 3 1,2 1,2 0,6 0,6 0,06 0,6

77,4 30 1 12 6 6 0,6 1 (1,5)

Comments

42

Sau đó được đựng trong ống mẫu hóa chất và đặt trong thiết bị làm lạnh.Sử dụng

pipet lấy 24 µl trong ống hóa chất đã pha ở trên cho vào ống đựng mẫu đặt trong

thiết bị làm lạnh. Tiếp tục cho 1,5 µl mẫu có chứa DNA vào ống đựng 24 µl hóa

chất.Đưa vào máy trộn và rung trong vòng 10 - 15 giây.Sau đó đem mẫu cho vào

máy khuyếch đại gen (PCR). Sau đó thực hiện điện di với dòng điện 120V, trong

thời gian 20’.

2.3.3. Phân tích, xử lý dữ liệu và lưu trữ dữ liệu

Tất cả thông tin, số liệu, nhật ký thực địa được kiểm tra chặt chẽ trước khi tính toán,

xử lý ở nội nghiệp.Sử dụng các phần mềm Microsoft word, Excel, EndNote X4,

MaciOS, Arcgis,MEGA 5 (Tamura et al., 2011)v.v.,xử lý, phân tích, đánh giá

nguồn dữ liệu, số liệu.

Lưu trữ dữ liệu và viết luận án.

43

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐA DẠNG KHU HỆ CÁ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1.1. Thành phần loài khu hệ cá

3.1.1.1. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài và số lượng

Cấu trúc thành phần loài và số lượng của khu hệ cá vùng ĐBSCL: Kết quả nghiên

cứu khu hệ cá ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, đã phân tích và xác định được 216

loài cá, thuộc 60 họ, 19 bộ (Phụ lục 1). Trong đó, lớp cá sụn có hai bộ: Bộ cá mập

(Carcharhiniformes) và bộ cá đuối ó (Myliobatiformes); Lớp cá xương có 17 bộ.

Trong 19 bộ cá đã được xác định, bộ cá vược (Perciformes) có số lượng loài nhiều

nhất, với 66 loài thuộc 27 họ, chiếm tỷ lệ 30,6%; Xếp thứ hai là bộ cá chép

(Cypriniformes), có 55 loài thuộc 3 họ, chiếm tỷ lệ 25,5%; Xếp thứ ba là bộ cá nheo

(Siluriformes), có 40 loài thuộc 7 họ, chiếm tỷ lệ 18,5%. Các bộ còn lại có số lượng

loài dao động từ 1 loài - 12 loài, chiếm tỷ lệ từ 0,5% - 5,6% trong cấu trúc thành

phần loài của khu hệ (Hình 7).

Tỷ lệ thành phần loài giữa các Bộ

Bộ cá thát lát 0.9%

Bộ cá đuối ó 2.3%

Bộ cá măng biển 0.9%

Bộ cá mập 0.5%

Bộ cá nóc 1.9%

Bộ cá mòi đường 0.5%

Bộ cá chình 2.3%

% 5

.

p é h c á c

5 2

ộ B

Bộ cá mù làn 0.5%

Bộ cá mang liền 2.8%

Bộ cá ngựa xương 0.5%

Bộ cá hồng nhung 0.5%

Bộ cá đèn sông 0.9%

Bộ cá kìm 2.3%

Bộ cá cóc 0.5%

Hình 7. Tỷ lệ phần trăm về thành phần loài (tính theo bộ) của khu hệ cá ĐBSCL

Bộ cá vược (Perciformes) có số họ nhiều nhất với 27 họ, đứng thứ 2 là bộ cá nheo

(Siluriformes) có 7 họ, kế đến hai bộ cá chép (Cypriniformes) và bộ cá kìm

(Beloniformes), mỗi bộ có 3 họ. Các bộ còn lại, có số họ dao động từ 1 - 2 họ. Bộ

44

cá chép (Cypriniformes) đứng thứ 2 về số lượng thành phần loài, nhưng xếp thứ 3

về số họ. Có 3 bộ chiếm ưu thế về số lượng thành phần loài, đặc biệt bộ cá vược

66

70

60

55

50

40

40

27

30

20

12

7

6

6

10

5

5

5

4

3

3

2

2

2

2

2

2

2

2

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

0

Loài

Họ

(Perciformes) chiếm ưu thế vượt trội về số lượng loài và số họ(Hình 8).

Hình 8. Cấu trúc về số lượng loài họ của khu hệ cá ở vùng ĐBSCL

Vùng ĐBSCL thuộc hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, khu hệ cá ở đây là một

phần trong khu hệ cá thuộc hệ thống sông Mê Công. Ngoài ra, vùng ĐBSCL có sự

tương tác giữa hệ thống sông trong vùng với biển Đông và biển Tây, chịu sự tác

động của chế độ thủy triều bán nhật triều ở biển Đông và nhật triều ở biển Tây. Vì

vậy, khu hệ cá vùng ĐBSCL ngoài nhóm cá nước ngọt, còn có nhóm cá có nguồn

gốc biển sống rộng muối, các loài cá di cư để sinh sản, di cư kiếm ăn.

Sự biến động về cấu trúc thành phần loài trong khu hệ theo mùa khá rõ rệt. Vào

mùa mưa (mùa lũ) từ tháng V đến tháng X, nước từ hệ thống sông Mê Công đổ về

thông qua hệ thống sông Tiền, sông Hậu và lũ tràn vào các đồng ruộng, vùng trũng

tạo điều kiện cho nhóm cá nước ngọt, gồm các loài tại chỗ và các loài cá di cư, mở

rộng vùng phân bố. Các loài trong nhóm cá có nguồn gốc lợ, mặn bị đẩy lùi ra vùng

cửa sông ven biển. Ngược lại, vào mùa khô, các loài có nguồn gốc lợ, mặn, mở rộng

vùng phân bố và di cư vào sâu trong nội địa vùng ĐBSCL, những nơi có sự xâm

nhập mặn và chịu sự tác động mạnh của thủy triều.

Tính đa dạng về thành phần loài của khu hệ cá vùng ĐBSCL so với một số khu hệ

lân cận:Vùng ĐBSCL là một bộ phận nằm trong hệ thống hạ lưu sông Mê

45

Công,nên khu hệ cá ở đây có quan hệ chặt chẽ với khu hệ cá hạ lưu sông Mê Công,

đặc biệt là giữa khu hệ cá Đồng bằng sông cửu long với khu hệ cá Campuchia. Sự

gần gũi này được thể hiện qua số lượng loài (số loài chung) giữa hai khu hệ.

Kết quả nghiên cứu của Rainboth WJ và cs (2012) về“khu hệ cá của hệ thống sông

Mê Công” có 3.275 loài[101]; công trình nghiên cứu của Rainboth (1996)về “khu

hệ cá Campuchia” có 500 loài[100]. Nếu so sánh với khu hệ cá của hệ thống sông

Mê Công (3.275 loài), khu hệ cá vùng ĐBSCL chiếm tỷ lệ 6,56% tổng số loài. Nếu

so sánh với khu hệ cá Campuchia (500 loài), thì khu hệ cá vùng ĐBSCL chiếm tỷ lệ

43% tổng số loài. Điều này cho thấy khu hệ cá vùng ĐBSCL có mức độ đa dạng

cao về thành phần loài và phong phú về số lượng. (Bảng 16).

Bảng 16. Tỷ lệ (%) về họ và loài của khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long

Stt

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

Số loài

Số họ

CARCHARHINIFORMES MYLIOBATIFORMES OSTEOGLOSSIFORMES ELOPIFORMES

SILURIFORMES AULOPIFORMES BATRACHOIDIFORMES BELONIFORMES

1 Bộ cá mập 2 Bộ cá đuối ó 3 Bộ cá thát lát 4 Bộ cá măng biển 5 Bộ cá mòi đường ALBULIFORMES ANGUILLIFORMES 6 Bộ cá chình CLUPEIFORMES 7 Bộ cá trích 8 Bộ cá chép CYPRINIFORMES 9 Bộ cá hồng nhung CHARACIFORMES 10 Bộ cá nheo 11 Bộ cá đèn sông 12 Bộ cá cóc 13 Bộ cá kìm 14 Bộ cá ngựa xương SYNGNATHIFORMES 15 Bộ cá mang liền 16 Bộ cá mù làn 17 Bộ cá vược 18 Bộ cá bơn 19 Bộ cá nóc

SYNBRANCHIFORMES SCORPAENIFORMES PERCIFORMES PLEURONECTIFORMES TETRAODONTIFORMES

Tỷ lệ (%) về họ 1,7 1,7 1,7 3,3 1,7 3,3 3,3 5,0 1,7 11,7 1,7 1,7 5,0 1,7 3,3 1,7 45,0 3,3 1,7

1 5 2 2 1 5 12 55 1 40 2 1 5 1 6 1 66 6 4

Tỷ lệ (%) về loài 0,5 2,3 0,9 0,9 0,5 2,3 5,6 25,5 0,5 18,5 0,9 0,5 2,3 0,5 2,8 0,5 30,6 2,8 1,9

1 1 1 2 1 2 2 3 1 7 1 1 3 1 2 1 27 2 1

60

Tổng số

19

100%

216

100%

46

3.1.1.2. Đa dạng về cấu trúc thành phần loài theo mùa

Kết quả khảo sát vào mùa lũ đã thu thập và xác định được 178 loài cá thuộc 37 họ,

12 bộ, chiếm tỷ lệ82,41%; Vào mùa khô, đã thu thập và xác định được 197 loài cá

thuộc 60 họ, 19 bộ, chiếm tỷ lệ91,67%.Vào mùa khô số lượng loài cá lợ mặn tăng

lên, các loài cá nước ngọt tuy thu hẹp một phần vùng phân bố nhưng thành phần

loài giảm không đáng kể.(Bảng 17, Hình 9).

Bảng 17. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL theo mùa

Mùa lũ

Mùa khô

Cấu trúc thành phần loài theo mùa của khu hệ cá ĐBSCL

Số loài Số họ Số bộ

178 37 12

197 60 19

7 9 1

8 7 1

, i à o l

, i à o l

ố S

0 6

ố S

,

7 3

ọ h

,

9 1

ố S

ọ h

2 1

,

,

ố S

ộ b

ộ b

ố S

ố S

200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

Mùa lũ

Mùa khô

Hình 9. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL theo mùa

Phân tích cấu trúc thành phần loài thu được trong mùa lũ và mùa khô ở ĐBSCL,

cho thấy vào mùa lũ nhóm cá có nguồn gốc ngọt chiếm ưu thế, gồm các loài thuộc

nhóm cá sông hay “cá trắng” và các loài thuộc nhóm cá tại chỗ hay nhóm “cá đen”;

Vào mùa khô, sự hiện diện của nhóm cá có nguồn gốc biển (mặn), lợ sống rộng

muối chiếm ưu thế ở vùng cửa sông hạ lưu do mặn xâm nhập sâu.

 Nhóm cá trắng là các loài cá sống ở thủy vực có mặt nước thoáng, giàu ánh

sánh, có dòng chảy, hô hấp chủ yếu bằng oxy hoà tan trong nước, có vảy

láng, trắng.

47

 Nhóm cá đenlà các loài cá nước ngọt sống nơi đồng ruộng, ao, lung đầm,

rừng tràm chủ yếu nước tĩnh, phèn có độ pH thấp (4 - 5,5), oxy hòa tan thấp.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2005) “Đánh giá sự biến động về

thành phần loài, số lượng cá bột, cá con ở thủy vực Vĩnh Xương và Quốc Thái” đã

xác định được 130 loài cá thuộc 31 họ, 11 bộ và cấu trúc thành phần loài biến động

qua 5 năm nghiên cứu (1999 - 2003) như sau: năm 1999 (125 loài), năm 2000 (130

loài), năm 2001 (67 loài), năm 2002 (77 loài), năm 2003 (92 loài) [130]. Kết quả

nghiên cứu của Hứa Thị Bạch Loan và cs (2000) “Tài nguyên thủy sản vùng ngập

lũ đồng bằng sông Cửu Long”, đã thống kê ở vùng ĐBSCL có 258 loài cá, thuộc 56

họ, 16 bộ và vùng ngập lũ có 122 loài thuộc 39 họ, 12 bộ[75].Kết quả nghiên cứu

định được 122 loài cá thuộc 25 họ, 9 bộ. Kết quả nghiên cứu sau hai năm (2001 -

của Chea Tharith (2004) “Cá bột và cá con ở sông Tonlesap (Campuchia)”, đã xác

2002), cũng chỉ ra rằng cá bột, cá con ở sông TonleSap chủ yếu xuất hiện vào mùa

mưa (lũ). Trong 122 loài cá đã được xác định, bộ cá Chép (Cypriniformes) có số

lượng loài nhiều nhất với 65 loài, chiếm tỷ lệ 53%, kế tiếp là bộ cá Nheo

(Siluriformes) có 32 loài, chiếm tỷ lệ 26%, đứng thứ 3 là bộ cá Vược với 7 loài,

chiếm tỷ lệ 6% [114] (Bảng 18).

Bảng 18. Cấu trúc thành phần loài trong mùa lũ ở một số vùng thuộc ĐBSCL và sông

Tonlesap (Campuchia)

Stt

Số loài Số họ Số bộ

1

130

31

11

Tác giả và công trình nghiên cứu Nguyễn Thanh Tùng, 2005. Thành phần loài trong mùa lũ.

2

122

39

12

Hứa Thị Bạch Loan, Trần Thanh Tòng, Trần Thị Anh Đào, 2000. Thành phần loài ở vùng ngập lũ ĐBSCL.

3

122

25

9

Chea Tharith, 2004. Cá bột và cá con ở sông Tonlesap (Campuchia).

Vào mùa lũ, bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với số lượng loài nhiều nhất,

có 55 loài thuộc 3 họ, chiếm tỷ lệ 31%,đứng thứ hai là bộ cá Vược (Perciformes) có

46 loài thuộc 13 họ, chiếm tỷ lệ 26%,đứng thứ 3 là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 39

loài thuộc 7 họ, chiếm tỷ lệ 22%. Các bộ còn lại có số lượng loài từ 1 loài - 11 loài

chiếm tỷ lệ tương ứng 1% - 6% (Bảng 19), (Hình 10).

48

Bảng 19. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa lũ

Số bộ

Số họ

Số loài

Stt

Tên khoa học

Tên tiếng Việt Bộ cá Thát lát Bộ cá Chình Bộ cá Trích Bộ cá Chép Bộ cá Hồng Nhung Bộ cá Nheo Bộ cá Kìm Bộ cá Ngựa xương Bộ cá Mang liền

Osteolossiformes Anguilliformes Clupeiformes Cypriniformes Characiformes Siluriformes Beloniformes Syngnathiformes Synbranchiformes Perciformes Pleuronectiformes Tetraodontiformes

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bộ cá Vược 11 Bộ cá Bơn 12 Bộ cá Nóc

12

Tổng số

1 1 2 3 1 7 3 1 2 13 2 1 37

2 2 11 55 1 39 5 1 6 46 6 4 178

Bộ cá Nóc 2%

Bộ cá Thát lát 1%

Bộ cá Bơn 3%

Bộ cá Chình 1%

Bộ cá Trích 6%

Bộ cá Vược 26%

Bộ cá Chép 31%

Bộ cá Mang liền 3%

Bộ cá Ngựa xương 1%

Bộ cá Kìm 3%

Bộ cá Nheo 22%

Bộ cá Hồng Nhung 1%

Hình 10. Tỷ lệ thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa lũ

Vào mùa khô, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế với số lượng loài nhiều nhất,

có 65 loài thuộc 27 họ, chiếm tỷ lệ33%,đứng thứ hai là bộ cá Chép (Cypriniformes)

có 41 loài thuộc 3 họ, chiếm tỷ lệ 21%, đứng thứ 3 là bộ cá Nheo (Siluriformes) với

38 loài thuộc 7 họ, chiếm tỷ lệ 19%. Các bộ còn lại có số lượng loài từ 1 loài - 12

loài chiếm tỷ lệ tương ứng 1% - 3% (Bảng 20), (Hình 11).

Bảng 20. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa khô

Số bộ

Stt

Số họ

Số loài

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

1 2 3

Bộ cá Mập Bô cá Đuối ó Bộ cá Thát Lát

Carcharhiniformes Myliobatiformes Osteolossiformes

1 1 1

1 5 2

49

Số bộ

Số họ

Số loài

Stt

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

Bộ cá Măng biển Bộ cá Mòi đường Bộ cá Chình Bộ cá Trích Bộ cá Chép Bộ cá Hồng Nhung Bộ cá Nheo Bộ cá Đèn sông Bộ cá Cóc Bộ cá Kìm Bộ cá Ngựa Xương Bộ cá Mang liền Bộ cá Mù làn Bộ cá Vược Bộ cá Bơn Bộ cá Nóc

Elopiformes Albuliformes Anguilliformes Clupeiformes Cypriniformes Characiformes Siluriformes Aulopiformes Batrachoidiformes Beloniformes Syngnathiformes Synbranchiformes Scorpaeniformes Perciformes Pleuronectiformes Tetraodontiformes

4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Tổng cộng

19

2 1 2 2 3 1 7 1 1 3 1 2 1 27 2 1 60

2 1 5 12 41 1 38 2 1 3 1 6 1 65 6 4 197

Bộ cá Mập 1%

Bô cá Đuối ó 3%

Bộ cá Nóc 2%

Bộ cá Thát Lát 1%

Bộ cá Bơn 3%

Bộ cá Măng biển 1% Bộ cá Mòi đường 1%

Bộ cá Chình 3%

6 %

B ộ c á T r í c h

Bộ cá Vược 33%

Bộ cá Chép 21%

Bộ cá Mù làn 1%

Bộ cá Hồng Nhung 1%

Bộ cá Mang liền 3%

Bộ cá Nheo 19%

Bộ cá Ngựa Xương 1%

Bộ cá Kìm 2%

Bộ cá Đèn sông 1%

Bộ cá Cóc 1%

Hình 11. Tỷ lệ thành phần loài của khu hệ cá ĐBSCL trong mùa khô

Kết quả phân tích cấu trúc thành phần loài khu hệ cá ĐBSCL theo mùa, cho thấy:

(1) Vào mùa lũ, bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế về số lượng thành phần

loài (55 loài, chiếm tỷ lệ 31%); (2) Vào mùa khô, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm

ưu thế về số lượng thành phần loài (65 loài, chiếm tỷ lệ 33%). Hai bộ cá Chép

(Cypriniformes) và bộ cá Vược (Perciformes) hoán đổi vị trí cho nhau để chiếm ưu

thế về số lượng thành phần loài phân bố theo mùa ở ĐBSCL, mùa lũ ưu thế thuộc

về bộ cá Chép, mùa khô ưu thế thuộc về bộ cá Vược.Dựa vào cấu trúc thành phần

loài phân bố theo mùa của khu hệ cá ĐBSCL, có thể thấy: (1) Đa số các loài cá có

50

nguồn gốc ngọt hay “cá trắng” và “cá đen”, một số loài thuộc nhóm di cư, chúng

thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes) và kế tiếp thuộc về bộ cá Vược (Perciformes);

(2) Các loài có nguồn gốc biển (mặn), lợ sống rộng muối, đa số chúng thuộc bộ cá

Vược (Perciformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes).

3.1.1.3. Đa dạng về di truyền-nguồn gen

Khu hệ cá ở ĐBSCL không chỉ phong phú về số lượng, cấu trúc thành phần loài

theo mùa, mà còn đa dạng về nguồn gen.Bước đầu đã thu thập và phân tích

DNAcủa 20 loài cá thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) ở ĐBSCL (Bảng 21).

Bảng 21. Các loài thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) được phân tích DNA

Stt

Tên Khoa học

Tên tiếng Việt

Cá Mè vinh 1 Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Cá Đỏ mang 2 Systomus orphoides (Valenciennes, 1842) Cá linh rìa 3 Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881) Cá linh rìa sọc 4 Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878) Cá Chuồn nút 5 Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934) Cá Ét mọi 6 Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) 7 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Cá Mè lúi 8 Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) Cá Mè hôi 9 Esomus metallicus Ahl, 1923 10 Rasbora borapetensis Smith, 1934 11 Rasbora aurotaenia Tirant, 1885 12 Rasbora tornieri Ahl, 1922

Cá Lòng tong sắt Cá Đỏ đuôi Cá Lòng tong đuôi vàng Cá Lòng tong đá

Mã vạch 12253 12232 13089 12234 13096 13090 12255 12244 12261 12262 12247 13087

13

Cá Ngựa nam

12235

Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 1823

14 Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) Cá Linh ống Cá heo rừng 15 Syncrossus helodes (Sauvage, 1876) Cá heo vạch 16 Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864) Cá Dảnh giả vây 17 Sikukia stejnegeri Smith, 1931 Cá Khoai sp.1 18 Acantopsis sp.1 Cá Khoai sp.2 19 Acantopsis sp.2 Cá Khoai sp.3 20 Acantopsis sp.3

12220 12218 13100 12240 12221 13079 13091

Kết quả giải trình tự DNA và mã vạch của 20 loài cá thuộc bộ cá Chép (Phụ lục 2,

Phụ lục 3). Kết quả phân tích, kiểm tra đa dạng di truyền trong COI, cho thấy

khoảng cách di truyền giữa các taxon dao động từ 0.001 (1,0%) Acantopsis sp1/

Acantopsis sp3 và 0,229 (22,9%) (Henicorhynchus siamensis và Acantopsis sp.2).

Đối với tất cả các nucleotide và tất cả các taxon có A dao động từ 22,8% -

51

27,9%(trung bình là 26,2%), T dao động 26,7% - 32,5% (trung bình 29,3%), G dao

động từ 16,6% - 20,3% (trung bình là 17,9%) và C dao động 23,4% - 30,2% (trung

bình 26,7%). Ở vị trí codon đầu A dao động 22,9% - 25,3% (trung bình 24,3%), T

dao động 18,1% - 20,7% (trung bình 20%), G dao động 30,8% - 32,3% (trung bình

31,5%) và C dao động 22,9% - 26,0% (trung bình 24,7%). Tại vị trí codon thứ hai

A dao động 14,7% - 15,9% (trung bình 15,4%), T dao động 41,0% - 41,9% (trung

bình 41%), G dao động 15,0% - 15,9% (trung bình 15,4%) và C dao động từ 27.3%

- 29,0% (trung bình 27,8%). Tại vị trí codon thứ ba A dao động 28,2% - 43,6%

(trung bình 38,8%), T dao động 20,7% - 35,8% (trung bình 27,0%), G dao

động3,1% - 14,1% (trung bình 6,7%) và C dao động từ 18.1% - 37,0% (trung bình

27,7%).Kết quả giải trình tự DNA của 3 taxon thuộc giống Acantopsis, cho thấy có

sự sai khác giữa các trình tự nucleotic, cụ thể tỷ lệ như sau: Acantopsis sp1/

Acantopsis sp2: 21,4%; Acantopsis sp1/ Acantopsis sp3: 1,0%; Acantopsis sp2/

Acantopsis sp3: 21,6%.(Hình 12).

Hình 12. Sơ đồcây phát sinh chủng loài

52

3.1.2. Đặc điểm sinh thái học khu hệ cá ĐBSCL

Vùng ĐBSCL nằm trong vùng hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, có hệ sinh thái

thuộc vùng hạ lưu, cửa sông ven biển điển hình. Chịu sự tác động mạnh mẽ của chế

độ thủy triều biển Đông và biển Tây, cùng với lưu lượng nước ngọt từ thượng

nguồn của hệ thống sông Mê Công đổ về hàng năm và cao đỉnh trong mùa lũ. Hệ

thống thủy vực cũng như các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL, chịu sự tác động và chi

phối của hai chế độ dòng chảy: (i) dòng chảy sông; và (ii) dòng chảy biển (chế độ

thủy triều, yếu tố TĐL và GMĐB hoặc GMTN), đồng thời sự chi phối của hai chế

độ dòng chảy này cũng khác nhau theo mùa trong nămtùy thuộc vào chế độ GMĐB

hay GMTN. Vào mùa khô, dòng chảy biển (thủy triều) chiếm ưu thế do nguồn nước

từ thượng nguồn sông Mê Công đổ về bị hạn chế. Trong thời gian này,thủy triều

xâm nhập sâu vào ĐBSCL gây nên hiện tượng XNM. Ngược lại,vào mùa mưa, do

lượng nước ngọt từ thượng nguồn sông Mê Công đổ về làm cho nguồn nước mặt bị

pha trộn và nguồn nước ngọt đổ ra biển, đẩy lùi triều biển ra xa, ưu thế này gây nên

hiện tượng ngọt hóa ra đến vùng CSVB. Do tương tác của sông - biển và ưu thế của

dòng chảy theo mùa (nước ngọt vào mùa lũ, chế độ thủy triều cùng với ảnh hưởng

của GMĐB hoặc GMTN), và sự pha trộn giữa nước ngọt và nước mặn đã tạo ra một

khu hệ cá rất đa dạng về thành phần loài, phong phú về số lượng và có nguồn gốc

ngọt, lợ, mặn ở ĐBSCL.

Do ảnh hưởng của thủy triều và mạng lưới sông rạch thông thương vì vậy các loài

cá có nguồn gốc biển, sống rộng muối có thể di cư vào sâu trong vùng nội địa (các

sông, kênh rạch) kiếm ăn, sinh sản, các đại diện điển hình của nhóm cá này gồm: cá

cháo biển (Elops saurus), cá mòi không răng chacun (Anodontostoma chacunda), cá

cháy bẹ (Tenualosa toli), cá mào gà (Coilia macrognathos), cá lẹp vàng (Setipinna

taty), cá bông lau (Pangasius krempfi), cá úc chấm (Arius maculatus), cá úc nghệ

(Cryptarius truncatus), cá thiều (Hemiarius stormii), cá ngát (Plotosus canius), cá

khoai (Harpadon nehereus), cá chai (Platycephalus indicus), cá chẽm (Lates

calcarifer), cá sửu (Nibea soldado), cá chét (Eleutheronema tetradactylum), cá nâu

(Scatophagus argus), v.v. Ngược lại nhóm cá có nguồn gốc ngọt sống ở sông, kênh,

53

rạch gồm: cá mè vinh (Barbonymus gonionotus), cá dầm (Puntius brevis), cá rựa

sông (Macrochirichthys macrochirus), cá hô (Catlocarpio siamensis), cá cóc

(Cyclocheilichthys enoplos), cá dảnh (Puntioplites proctozysron), cá chốt (Mystus

gulio), cá lăng nha (Hemibagrus nemurus), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus),

v.v., di cư xuống vùng hạ lưu cửa sông khi hiện tượng ngọt hóa xảy ra (vào mùa

mưa - lũ) hoặc thủy triều xuống thấp (lợ nhạt < 3‰), để kiếm ăn và có thể sống ở

đây trong một thời gian (có thể một phần hoặc toàn thời gian mùa lũ).

Khu hệ cá vùng ĐBSCL, có hai nhóm cá điển hình, đặc trưng: (1) Nhóm cá có

nguồn gốc ngọt hoàn toàn chiếm ưu thế vào mùa lũ và (2) Nhóm cá có nguồn gốc

mặn, lợ sống rộng muối chiếm ưu thế vào mùa khô ở vùng hạ lưu cửa sông ven biển.

Ở ĐBSCL các loài cá nguồn gốc nước ngọt thường phân biệt thành hai nhóm cá:

nhóm “cá sông” hay “cá trắng” ưa nước chảy gồm các loài cá thuộc bộ cá chép,

nhiều loài trong bộ cá nheo và nhóm cá gọi là “cá đồng” hay “cá đen” có khả năng

sống trong môi trường nước đứng, pHvà DO thấp gồm các loài cá trê vàng (Clarias

macrocephalus), cá trê trắng (Clarias batrachus), lươn đồng (Monopterus albus),

cá rô đồng (Anabas testudineus), cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis), cá sặc bướm

(Trichopodus trichopterus), cá lóc (Channa striata), cá lóc bông (Channa

microlepis) v.v.

Theo Uỷ ban sông Mê Công (1992), chia khu hệ cá nước ngọt Campuchia thành 4

nhóm, gồm: (1); Nhóm các loài cá thường phân bố trên các dòng chính và một số đi

vào vực nước hở, có nguồn gốc từ biển và nước lợ di cư vào được gọi là cá nước

ngọt “cấp hai”; (2) Nhóm gồm các loài cá chủ yếu sống trên các dòng chính hoặc

vào sinh sản ở các vùng nước ngập lũ theo mùa, gọi là nhóm cá trắng đa số thuộc họ

cá Chép (Cyprinidae). Chúng di cư theo dòng chính hoặc vào vùng trũng ven hai

bên bờ sông Mê Công để sinh sản; (3) Nhóm gồm các loài cá có khả năng sống

trong điều kiện môi trường khắc nghiệt như: oxy hoà tan thấp, nước chua phèn,

vùng nước nông (cạn), được gọi là nhóm cá đen; (4) Nhóm cá có kích thước nhỏ,

nhưng sinh sản và sinh trưởng rất nhanh, có khả năng tận dụng thời kỳ bùng nổ

ngắn về dinh dưỡng trong vùng ngập lũ để tăng sản lượng và số lượng của quần

54

thể.TheoChea Tharith (2004) và Nguyễn Thanh Tùng (2005), số lượng trung bình

cá bột và cá con vào mùa lũ ở: (1) sông Mê Công số lượng trung bình là 4.823 cá

thể/1.000 m3, tối đa 18.529 cá thể/1.000 m3; (2) sông Tonlesap có số lượng trung

bình là 81 cá thể/1.000 m3, tối đa 1.831 cá thể/1.000 m3; (3) sông Hậu (Quốc Thái,

An Giang) có số lượng trung bình là 5 cá thể/1.000 m3, tối đa 62 cá thể/1.000 m3;

(4) sông Tiền (Vĩnh Xương, An Giang) có số lượng trung bình là 3 cá thể/1.000 m3,

tối đa 31 cá thể/1.000 m3[114], [130]. Cá bột và cá con từ thượng nguồn sông Mê

Công xuôi về phần hạ lưu một phần lớn đi vào sông Tonlesap (Campuchia) và một

phần theo dòng chảy về sông Hậu, sông Tiền[114].

Đặc điểm sinh thái quan trọng của nhiều loài cá thuộc khu hệ cá ĐBSCL là di cư: di

cư sinh sản, di cư bắt mồi và (di cư) đến các vùng sinh sống khác trong một phần

vòng đời. Trong số này có nhiều loài thuộc nhóm cá có nguồn gốc biển ở vùng

CSVB và nhiều loài cá nước ngọt (thuộc bộ cá Chép, bộ cá Nheo) di cư lên hạ,

trung, thượng lưu sông Mê Công để dinh dưỡng, sinh sản. Ngược lại, có nhiều loài

cá có nguồn gốc ngọt di cư từ trung, thượng lưu sông Mê Công về trong mùa mưa

(mùa lũ) bao gồm: cá bột, cá con, và cá bố mẹ sau mùa sinh sản về vùng hạ lưu

CSVB.

3.1.2.1. Đặc điểm phân bố địa lý

Hệ sinh thái thủy vực nội địa ĐBSCL phong phú và đa dạng, chịu sự tác động của

một số yếu tố vô sinh như: pH, sự xâm nhập mặn, chế độ dòng chảy của hệ thống

sông Mê Công, chế độ bán nhật triều của biển Đông, nhật triều của biển Tây, các hệ

thống công trình thủy lợi, đê baongọt hóa, ngăn mặn, các công trình ứng phó và

thích ứng với biến đổi khí hậu, v.v. Trên cơ sở đó, có thể phân chia ĐBSCL thành

năm tiểu vùng sinh thái gồm: (1) Tiểu vùng sinh thái TGLX, (2) Tiểu vùng sinh thái

ĐTM, (3) Tiểu vùng sinh thái trung tâm ĐBSCL, (4) Tiểu vùng sinh thái BĐCM và

(5) Tiểu vùng sinh thái CSVB (từ cửa Tiểu Tiền Giang đến Kiên Giang).

Tiểu vùng TGLX và tiểu vùng ĐTM, đặc trưng cho vùng thượng nguồn ĐBSCL

chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh mẽ bởi lưu vực hệ thống sông Mê Công, các loài

cá đại diện và chiếm ưu chế chủ yếu có nguồn gốc ngọt, đồng thời cũng là tiểu vùng

55

chịu ảnh hưởng bởi phèn có nhiều loài “cá đen” sinh sống trong mùa khô. Tiểu

vùng TGLX và ĐTM, hầu hết đã có công trình đê bao ngăn lũ, thủy lợi phục vụ

canh tác nông nghiệp. Tiểu vùng TGLX có hệ thống cống ngăn mặn của biển Tây

và còn chịu ảnh hưởng nhẹ bởi chế độ thủy triều biển Đông, còn tiểu vùng ĐTM ít

bị tác động bởi chế độthủy triều của biển Đông. Diện tích nhiễm phèn ở tiểu vùng

ĐTM cao hơn so với tiểu vùng TGLX.

Tiểu vùng TTĐBSCL được xem là vùng giao thoa và chuyển tiếp giữa nước ngọt và

nước mặn. Tùy vào chế độ tương tác giữa nguồn nước ngọt của sông Mê Công và

chế độ triều của biển, cùng với các yếu tố TĐL, GMĐB và GMTN, theo mùa (mưa

hoặc khô), tạo nên vùng lợ hoặc XNM trong tiểu vùng. Đây cũng là vùng được xem

là nơi có thành phần loài đa dạng gồm các đại diện nhóm cá ngọt, mặn, lợ sống rộng

muối phân bố rộng trong khu hệ cá vùng ĐBSCL.

Tiểu vùng CSVB, đặc trưng cho vùng sinh thái CSVB điển hình của vùng ĐBSCL,

chịu sự chi phối và tác động chính của chế độ thủy triều (bán nhật triều và nhật

triều) biển Đông, biển Tây cùng với các yếu tố về TĐL của biển - sông và chế độ

GMĐB hoặc GMTN. Ngoài yếu tố chi phối bởi tác động sông - biển, còn chịu sự

chi phối và tác động bởi các hệ thống công trình thủy lợi và đê biển nhằm ứng phó

và thích ứng với BĐKH. Các nhóm cá đại diện có nguồn gốc mặn, lợ chiếm ưu thế,

đặc trưng, thích nghi với hệ sinh thái vùng CSVB và hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Tiểu vùng BĐCM, chịu sự chi phối và tác động chính của chế độ thủy triều biển

Đông và biển Tây và sự tương tác giữa biển Đông và biển Tây theo chế độ GMĐB

hoặc GMTN, ngoài ra còn chịu sự tác động và chi phối bởi các hệ thống công trình

thủy lợi và đê biển ứng phó và thích ứng với BĐKH,có sự tương tác giữa sông Mê

Công và biển Đông, biển Tây nhưng không nhiều. Các nhóm cá đại diện và đặc

trưng cho tiểu vùng này có nguồn gốc biển Đông và biển Tây chiếm ưu thế và một

số đại diện có nguồn gốc ngọt của hạ lưu hệ thống sông Mê Công.

3.1.2.2. Đặc điểm di cư

ĐBSCL là vùng hạ lưu của hệ thống sông Mê kông,nhiều loài cá có chu kỳsống

diễn ra trên cả vùng trung, thượng và hạ lưu sông Mê kông (vùng trung và thượng

56

lưu là nơi sinh sản của nhiều loài cá). Đầu mùa lũ - mùa sinh sản của nhiều loài cá,

trứng phôi, cá bột và cá con di cư thụ động theo dòng nước về hạ lưu, vào các vùng

Biển hồ Tonlesap

ngập lũ ở Campuchia (biển hồ Tonlesap), ởĐBSCL (Hình 13, Hình 14), (Phụ lục 4).

Ngư dân đánh cá ở biển hồ Tonlesap

Cá đánh được ở biển hồ Tonlesap

Cộng đồng Ngư dân ở biển hồ Tonlesap

Hình 13. Biển hồ Tonlesap và nghề cá ở Kampong Khleang và PreaK Toal

Cá đánh từ lưới trong mùa lũ (sông Hậu)

(Hoàng Đức Đạt, 2001)

Lưới kéo đánh cá ở khu Bảo vệ Cảnh quan rừng tràm Trà Sư vào cuối mùa lũ

Thu mua cá ở tại vùng ngập lũ ĐTM

Cá thu từ lưới kéo ở khu Bảo vệ Cảnh quan rừng tràm Trà Sư vào cuối mùa lũ

Hình 14. Một số hình ảnh đánh bắt cá ở ĐBSCL

Chúngsinh trưởng, lớn lên, đến tuổi thành thục sinh dục di cư ngược dòng lên vùng

trung, thượng lưu của hệ thống sông Mê Công sinh sản (Hình 15).Nhiều loài cá sau

khi sinh sản theo dòng sông trở về hạ lưu sinh sống vỗ béo như cá ét mọi (Labeo

chrysophekadion), cá mè hôi (Osteochilus melanopleurus), cá hô (Catlocarpio

57

siamensis),cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos),cá trà sóc (Probarbus jullieni), cá tra

(Pangasianodon hypophthalmus), cá ba sa (Pangasius bocourti), cá tra dầu

(Pangasianodon gigas) v.v, sau một thời gian, cuối mùa khô lại di cư ngược dòng

lên trung, thượng lưu để sinh sản (các loài cá đa chu kỳ, sinh sản nhiều lần trong đời

sống của cá thể).

Nguồn: MRC, 2002 [75]

Hình 15. Báo cáo các loài cá mang trứng dọc theo dòng chính Mekong

Ở sông Tiền, sông Hậu cuối mùa lũ, đầu mùa khô ngư dân thường đánh bắt được

các loài cá hô (Catlocarpio siamensis), cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos), cá trà

sóc (Probarbus jullieni),cá lăng ki (Hemibagrus wyckii), cá lăng đuôi đỏ

(Hemibagrus microphthalmus),cá vồ đém (Pangasius larnaudii), cá

58

tra(Pangasianodon hypophthalmus), cá ba sa (Pangasius bocourti), cá bông lau

(Pangasius krempfi),cá tra dầu (Pangasianodon gigas) v.v., có kích thước và trọng

lượng lớn.

Năm 2008 ngư dân ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre bắt được cá hô nặng 70 kg ở

trên sông Hàm Luông; Năm 2010 - 2014, ngư dân ở An Giang bắt được cá hô nặng

từ 80 kg - 150 kg; Năm 2015 ngư dân ở tỉnh Trà Vinh bắt được cá hô trên sông Tiền

nặng hơn 120 kg); Năm 2013, ngư dân ở sông Vàm Cỏ Đông bắt được cá hô nặng

12 kg; Ngư dân ở Đồng Tháp bắt được cá hô nặng 150 kg (năm 2012) và 90 kg

(năm 2014) [94].

Ở vùng ĐBSCL bắt đầu vào mùa mưa lũ là mùa sinh sản của nhiều loài cá. Các loài

trong bộ cá Chép (Cypriniformes): cá mè vinh (Barbonymus gonionotus), cá he

vàng (Barbonymus schwanenfeldii), cá he đỏ (Barbonymus altus), cá dảnh Nam bộ

(Puntioplites proctozysron), v.v.; Bộ cá Vược (Perciformes) cá rô đồng (Anabas

testudineus), cá rô biển (Pristolepis fasciata), cá sặc bướm (Trichopodus

trichopterus), sặc điệp (Trichogaster microlepis), cá lóc (Channa striata), v.v., từ

sông chính, các kênh, ao hồ vào các vùng ngập lũ sinh sản và sinh sống, vỗ béo ở

đây trong suốt mùa mưa lũ. Ở ĐBSCL ngư dân đánh bắt cá trên các cánh đồng ngập

trong mùa lũ. Vào cuối mùa lũ, cá bố mẹ và cá con rút xuống các vùng trũng, lung

đầm, ao hồ, kênh rạch, và dòng sông chính sinh sống trong suốt mùa khô.Ngư dân

đón đánh bắt cá ở các kênh rạch vào cuối mùa lũ, và “ tát đìa” đầu mùa khô.

Có thể nói ở ĐBSCL, vào mùa lũ là mùa của các loài cá di cư trong lưu vực thuộc

hệ thống sông Mê Công và ngược lại. Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo

(1988) đã đề cập đến sự di cư của các loài cá ở sông Mê Công: “Tập tính di cư của

cá cũng đồng bộ với thời gian và mức độ lũ. Nhiều loài đẻ trứng ở dòng chính phía

Bắc Campuchia và miền Nam Lào, nhờ dòng chảy đưa cá con xuôi về vùng ngập

cách xa trên 500 km ở phía Nam Campuchia và ĐBSCL. Nếu cá đẻ sớm vài tuần cá

con của chúng có thể không đến được vùng ngập Biển hồ do dòng chảy ngược ở

sông Tonlesap chưa xuất hiện, nguồn cá này xuôi dòng trôi dạt về hạ lưu phía Việt

Nam” [78], [129].

59

Nguyễn Thanh Tùng (2005) đã chỉ ra sự biến động về thành phần loài, số lượng cá

bột và cá con theo mùa rõ rệt, chúng có mối quan hệ chặt chẽ và bị chi phối bởi chế

độ lũ hàng năm của lưu vực sông Mê Công. Vào đầu mùa lũ, mật độ của cá bột, cá

con là 0,98 - 1,20 cá thể/ m3, cuối mùa lũ 0,09 cá thể/ m3. Mật độ của cá bột và cá

con ở ven bờ sông cao hơn giữa sông, ở ven bờ đạt tới 9 cá thể/ m3, gần bờ 4 cá thể/

m3 và ở giữa sông chỉ có 2 cá thể/ m3[130].

Ở vùng hạ lưu cửa sông ven biểncác loài cá di cư từ vùng ven biển vào các vùng

ngập của rừng ngập mặn, theo dòng thủy triều, đi sâu vào các dòng sông chính và

các kênh rạch ở hạ lưu, sau đó trở lại cửa sông và vùng biển ven bờ khi thủy triều

rút xuống. Các cửa của sông Cửu Long và các cửa sông phía Đông BĐCM thuộc

biển Đông có chế độ triều bán nhật triều, với biên độ triều lớn nên các loài cá được

đẩy sâu vào nội địa ĐBSCL.

Ở vùng biển Tây ĐBSCL chế độ thủy triều là nhật triều với biên độ không lớn,

khoảng 1 mét, các cửa sông không lớn, lượng nước đổ ra biển không nhiều, nên sự

di cư của các loài cá từ vùng cửa sông ven biển vào vùng rừng ngập mặn, vùng hạ

lưu các sông diễn ra không lớn.Những năm gần đây, hệ thống kênh thoát lũ ra biển

Tây được xây dựng, về mùa lũ, nước lũ từ sông Hậu được chia một phần về biển

Tây theo các kênh thoát lũ, vùng ven bờ của biển Tây trở nên lợ nhạt; về mùa khô

hệ thống cống ngăn mặn ở các cửa sông và các kênh được đóng điều tiết, ngăn

mặn.Phần bờ biển phía Tây Nam thuộc một phần của Kiên giang và Cà Mau có đê

bao các Vườn Quốc gia U minh thượng, U minh hạ giữ ngọt cho rừng tràm nguyên

sinh. Vùng CSVB vùng ĐBSCL là bãi đẻ của nhiều loài cá và là nơi ương dưỡng

trứng cá và cá bột. Lương Lê Phương và Nguyễn Tác An (2000), lượng trứng cá và

cá bột ở vùng CSVB ĐBSCL rất cao: trung bình 760 trứng/m³ (dao động từ 1 đến

4.382 trứng/m³) và 257 con/m³ (dao động 16-949 con/m³) thuộc 12 họ, trong đó họ

cá bống trắng (Gobiidae) chiếm 66% tổng số cá bột, họ cá Đù (Sciaenidae) chiếm

8% tổng số cá bột, v.v. Giống cá cơm (Stolephorus) chiếm 69% tổng số trứng; họ cá

Bơn cát (Cynoglossidae) chiếm 12,8% tổng số trứng, v.v. Nhìn chung hầu hết các

nhóm loài trứng cá, cá bột đều thuộc nhóm cá biển thích nghi với vùng cửa sông

60

(nhóm: cá bống, cá bơn, cá cơm, cá trích, v.v.). Trứng cá và cá bột tiếp tục phát

triển thành cá con ở vùng cửa sông, đi vào vùng ngập nông gần bờ, vùng rừng ngập

mặn kiếm ăn, sinh trưởng[95].

3.1.2.3. Đặc điểm sinh sản

ĐBSCL có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng

XII đến tháng IV năm sau, thời tiết khô độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ ngày đêm

chênh lệch lớn, ban ngày nhiệt độ cao khoảng từ 30oC -35oC ban đêm hạ xuống và

dao động từ 20oC - 25oC, nhiệt độ trong môi trường thủy vực sông, kênh rạch, ao hồ

đầm trũng cũng xuống thấp. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng X, nước sông

kênh rạch bắt đầu dâng lên do mưa tại chỗ và từ thượng lưu, trung lưu sông Mê

Công đổ về. Mưa và lũ đầu mùa là kích thích sinh thái cho sự sinh sản của các loài

cá ở ĐBSCL nói riêng và cho sông Mê Công nói chung.

Mùa sinh sản của các loài cá ở ĐBSCL bắt đầu từ tháng V đến tháng X (từ thời kỳ

đầu cho đến cuối mùa mưa lũ). Đa số loài cá đẻ trứng vào đầu mùa lũ, đảm bảo cho

cá con có thể di cư vào vùng ngập, nơi có nguồn thức ăn phong phú. Một số loài cá

sinh sản ngay tại vùng ngập, cá con có thể tìm thấy thức ăn ngay khi mới nở [14],

[33, 34], [38, 42], [74], [75], [76], [96, 97], [120], [121], [122], [123], [130].

Nhiều loài cá ở ĐBSCL đẻ trứng nhiều lần trong mùa sinh sản: các loài cá thát lát

(Notopterus notopterus), cá mè vinh (Barbonymus gonionotus), cá dảnh Nam bộ

(Puntioplites proctozysron), cá he vàng (Barbonymus schwanenfeldii), cá he đỏ

(Barbonymus altus), cá trê trắng (Clarias batrachus), trê vàng (Clarias

macrocephalus), cá rô đồng (Anabas testudineus), cá sặc sằn (Trichopodus

pectoralis), cá sặc bướm (Trichopodus trichopterus), cá bống tượng (Oxyeleotris

marmorata), cá bống cát (Glossogobius aureus), cá lóc (Channa striata), v.v. Nhiều

loài cá, theo mực nước lũ dâng lên, vào các vùng bãi ngập của sông, ao đầm, các

cánh đồng, cánh rừng ngập nước để sinh sản. Ấu trùng, cá bột, cá con, kiếm ăn và

lớn lên ở trong vùng ngập lũ.Nhiều loài cá sinh sống ở sông thuộc vùng ĐBSCL,

nhưng di cư ngược dòng lên trung, thượng lưu sông Mê kông để sinh sản. Trong

mùa mưa, đầu mùa khô chúng sống ở vùng ĐBSCL, đến giữa mùa khô chúng bắt

61

đầu di cư ngược dòng sông chính lên trung lưu, và thượng lưu để sinh sản, nhiều

loài trong họ cá chép Cyprinidae: cá ét mọi (Labeo chrysophekadion),cá hô

(Catlocarpio siamensis), cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos), cá linh bảng

(Thynnichthys thynnoides), cá trà sóc (Probarbus jullieni), v.v. nhiều loài trong họ

cá tra (Pangasidae) gồm: cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá ba sa

(Pangasius bocourti), cá vồ đém (Pangasius larnaudii), cá tra dầu (Pangasianodon

gigas), v.v.; Trứng phôi, cá bột, xuôi theo dòng nước lũ về hạ lưu, vào các vùng

ruộng, rừng ngập lũ sinh sống, lớn lên và cuối mùa lũ rút ra sông kênh rạch. Các cá

bố mẹ sau khi sinh sản cũng xuôi theo dòng sông về sống ở hạ lưu.

Một số loài cá thuộc nhóm có nguồn gốc biển di cư vào vùng gần bờ, hạ lưu, hoặc

lên trung lưu sinh sản: các loài cá cháo biển (Elops saurus), cá mòi không răng

(Anodontostoma chacunda), cháy nam (Tenualosa thibaudeaui), cá cơm (Corica

laciniata), cá cơm trích (Clupeoides borneensis), cá úc (Arius microcephalus), cá

thiều (Hemiarius stormii), cá sửu (Nibea soldado), cá đù nanh (Nibea albiflora), cá

đù rút sô (Dendrophysa russelii), cá đối mục (Mugil cephalus), cá đối vảy to

(Chelon macrolepis), cá bống cát (Glossogobius aureus), cá bống cát trắng

(Glossogobius sparsipapillus), cá nâu (Scatophagus argus), cá bơn lưỡi trâu

(Paraplagusia bilineata), cá bơn điểm (Cynoglossus puncticeps), cá lưỡi trâu

(Cynoglossus lingua), v.v. Trứng cá, ấu trùng, cá bột của các loài cá này trôi theo

dòng nước lũ về hạ lưu, cửa sông và vùng biển gần bờ, sinh sống lớn lên [33,

35],[80], [121, 123], [122].

Hoàng Đức Đạt và cs (2003), đã xác định số lượng trứng trung bình của cá thể, số

lượng trứng/1kg trọng lượng của cá thể mang trứng, đánh bắt được trong mùa lũ ở

vùng ĐTM. Trong 10 loài cá nghiên cứu, loài cá mè vinh (Barbonymus

gonionotus)có số lượng trứng trung bình của cá thể: 38.600 trứng và số lượng

trứng/1kg trọng lượng của cá thể mang trứng: 364.150 trứng (cao nhất trong 10

loài); Loài cá chạch lá tre (Macrognathus siamensis), có số lượng trứng ít nhất với

số lượng trứng trung bình của cá thể: 3.368 trứng và số lượng trứng/1kg trọng

lượng của cá thể mang trứng: 118.175 trứng [41](Bảng 22).

62

Bảng 22. Số lượng trứng của 10 loài cá bị đánh bắt trong mùa mưa lũ ở vùng ĐTM

Stt

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

Trọng lượng cá thể (Pg)

Số lượng trứng trung bình của một cá thể

Số lượng trứng/1kg trọng lượng cá thể

Barbonymus gonionotus Henicorhynchus siamensis Hemibagrus nemurus Clarias batrachus Clarias macrocephalus

1 Cá Mè vinh 2 Cá Linh ống 3 Cá Lăng nha 4 Cá Trê trắng 5 Cá Trê vàng 6 Cá Chạch lá tre Macrognathus siamensis 7 Cá Chạch sông Mastacembelus armatus 8 Cá Rô biển 9 Cá Rô đồng 10 Cá Lóc

Pristolepis fasciata Anabas testudineus Channa striata

106 36 28,5 295 31,75 27,1 89,5 124,8 158,8 362

38.600 22.770 3.368 11.700 25.212 22.200 10.146 24.500 13.459 15.863

364.150 632.111 118.175 39.661 794.094 819.188 113.366 196.307 84.744 43.820 (Nguồn: Hoàng Đức Đạt và cs, 2003)

3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng

Vùng ngập trong mùa lũ ở ĐBSCL là nơi sinh sống của ấu trùng, cá bột, cá con của

các loài cá ở vùng ĐBSCL. Vùng ngập lũ có nguồn chất dinh dưỡng dồi dào thuận

lợi cho phù du sinh vật: thực vật nổi (Phytoplankton), động vật nổi (Zooplankton),

động vật đáy (Zoobentos), thực vật thủy sinh và một số loài thực vật lớn trên cạn bị

ngập (Macrophyta) phát triển. Chúng là nguồn thức ăn dồi dào cho cá con cũng như

cá trưởng thành của hầu hết các loài cá nước ngọt của ĐBSCL.

Các loài thuộc Phytoplankton gồm các loài: Melosira granulata, Surirella capronii,

Surirella elegans, Surirella spiralis, Surirella robusta, Synedra acus, Diatom

elongatum, Cyclotella comta, v.v.; Zooplankton có các loài: Ilyocyprus halyi,

Macrothrix spinosa, Moina dubia, Ceriodaphnia rigaudi (Cladocera), Tropocyclops

prasinus, Mesocyclops leukarti, Thermocyclops hyalinus, Allodiaptomus raoi

(Copepoda), v.v.;

Ở vùng ngập lũ ĐBSCL,khu hệ động, thực vật nổi đa dạng về thành phần loài và

phong phú về số lượng (có sinh khối cao), phần lớn chúng là thức ăn của các loài cá

[43], [34], [112], [120, 121], [122, 123], [118], [124], [125], [126], [119]. (Hình 16),

(Hình 17).

63

Aulacoseira granulata Ehrenberg

Euglena acus Ehrenberg

Ảnh được chụp bởi PhạmThanh Lưu (2011) (Nguồn: Thái Ngọc Trí và cs, 2012)

Hình 16. Hình ảnh hai loài thuộc nhóm thực vật nổi (Phytoplankton)

Ilyocyptus halyi

Macrothrix spinosa Ảnh được chụp bởi Phan Doãn Đăng (2011) (Nguồn: Thái Ngọc Trí và cs, 2012) Hình 17. Hình ảnh hai loài thuộc nhóm động vật nổi (Zooplankton)

Vùng ngập lũ cũng là nơi kiếm ăn, sinh trưởng của cá trưởng thành của hầu hết các

loài cá nước ngọt của ĐBSCL: Các loài cá sống ở sông, kênh rạch, ao đầm đi vào

vùng ngập lũ sinh sản và lưu lại đây kiếm ăn trong suốt mùa mưa lũ.Vùng cửa sông,

rừng ngập mặn ven biển ở ĐBSCL là nơi sinh sống kiếm ăn của nhiều loài cá. Dòng

thủy triều đưa chúng đi sâu vào hạ lưu, các kênh rạch, rừng ngập mặn kiếm ăn và

theo thủy triều rút ra cửa sông, vùng biển ven bờ.

Về mặt dinh dưỡng, khu hệ cá vùng ĐBSCL gồm có cả ba nhóm cá: (1) nhóm cá ăn

thực vật gồm: các loài cá he vàng (Barbonymus schwanenfeldii), cá he đỏ

(Barbonymus altus), cá mè vinh (Barbonymus gonionotus), cá chép (Cyprinus

carpio), cá dầm (Puntius brevis), cá linh rìa (Labiobarbus siamensis), cá trôi

(Cirrhinus molitorella), cá mè hôi (Osteochilus melanopleurus), cá mè lúi

(Osteochilus vittatus), cá linh bản (Thynnichthys thynnoides), cá linh ống

(Henicorhynchus siamensis), cá linh (Henicorhynchus cryptopogon), v.v.; (2) nhóm

cá ăn tạp gồm: các loài cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá cóc (Cyclocheilichthys

enoplos), cá dảnh Nam bộ (Puntioplites proctozysron), cá ba sa (Pangasius

bocourti), cá tra nuôi (Pangasianodon hypophthalmus), cá trê vàng (Clarias

64

macrocephalus), cá trê trắng (Clarias batrachus), lươn đồng (Monopterus albus), cá

chạch lá tre (Macrognathus siamensis), cá bống dừa (Oxyeleotris siamensis), cá

bống kèo (Pseudapocryptes elongatus), cá thòi lòi (Periophthalmodon schlosseri),

cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus), cá rô đồng (Anabas testudineus),

v.v.; (3) nhóm cá ăn động vật (cá dữ), gồm: các loài cá đuối bồng đuôi ngắn

(Himantura imbricata), cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala ornata),

cá lăng nha (Hemibagrus nemurus), cá lăng ki (Hemibagrus wyckii), cá lăng đuôi

đỏ (Hemibagrus microphthalmus), cá leo (Wallago attu), cá bông lau (Pangasius

krempfi), cá ngát (Plotosus canius), cá chạch sông (Mastacembelus armatus), cá

chạch bông (Mastacembelus favus), cá chẽm (Lates calcarifer), cá mú chấm

(Epinephelus areolatus), cá hanh (Acanthopagrus berda), lóc bông (Channa

micropeltes), cá lóc (Channa striata), v.v. [34], [65], [75], [76], [115], [116].

Các loài cá ở ĐBSCL sinh trưởng nhanh trong những năm đầu của đời sống. Nhóm

cá có kích thước nhỏ thường đạt kích thước trưởng thành và thành thục sinh dục

ngay trong năm đầu của đời sống: nhiều loài trong bộ cá Trích (Clupeiformes): cá

cơm sông (Corica soborna), cá cơm trích (Clupeoides borneensis), ; Bộ cá Chép

(Cypriniiformes): cá thiểu nam (Paralaubuca riveroi), cá he vàng (Barbonymus

schwanenfeldii), cá he đỏ (Barbonymus altus), cá mè vinh (Barbonymus

gonionotus), cá dầm (Puntius brevis), cá mè lúi (Osteochilus vittatus), cá lòng tong

bay (Esomus metallicus), cá linh bản (Thynnichthys thynnoides), cá mương nam

(Luciosoma setigerum), cá dảnh nam bộ (Puntioplites proctozysron) v.v.; Nhiều loài

trong bộ cá Vược (Perciformes): cá bống cát (Glossogobius aureus), cá bống cát

trắng (Glossogobius sparsipapillus), cá rô đồng (Anabas testudineus), cá bãi trầu

(Trichopsis vittata), cá thia (Betta taeniata), sặc bướm (Trichopodus trichopterus),

v.v. [34], [125], [121], [123], [130].

3.1.3. Các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá vùng ĐBSCL:

Kết quả nghiên cứu, ghi nhận mới 6 loài thuộc 3 họ 2 bộ, cho khu hệ cá ĐBSCL.

Trong đó, 5 loài thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) và 1 loài thuộc bộ cá Vược

(Perciformes). 2 loài nằm trong danh lục Đỏ thế giới (IUCN Red list status, 2014),

65

với bậc LC (Least concern - ít quan tâm), gồm: cá cóc nhiều râu (Cyclocheilichthys

heteronema) và cá mang rỗ (Toxotes microlepis) (Bảng 23, Hình 18).

Hiệu đính lại loài cá lúi sọc có tên khoa học là: Osteochilus microcephalus, thay

Cá lòng tong đuôi vàng (Rasbora tornieri)

cho tên khoa học (Osteochilus vittatus), được sử dụng trong các tài liệu trước đây.

Cá khoai Acantopsis sp1

Cá khoai Acantopsis sp2

Cá khoai Acantopsis sp3

Cá cóc nhiều râu (Cyclocheilichthys heteronema)

Cá mang rỗ (Toxotes microlepis) Hình 18. Hình các loài cá được ghi nhận mới cho khu hệ cá ĐBSCL

Bảng 23. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá ĐBSCL

(1) (2)

Stt Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Tên khác (English, Cambodia)

BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES Family Cyprinidae

1

Rasbora tornieri Ahl, 1922

Yellowtail rasbora

I 1 Họ cá Chép Cá lòng tong đuôi vàng

2 Cá cóc nhiều râu

LC

2 Họ cá Chạch

Cyclocheilichthys heteronema (Bleeker, 1854) Family Cobitidae

Trey chhkok pookmawt bai

3 Cá khoai

Acantopsis sp.1

66

Stt Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

(1) (2)

Tên khác (English, Cambodia)

4 Cá khoai 5 Cá khoai

Acantopsis sp.2 Acantopsissp.3

II BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES 3 Họ cá Mang rổ Toxotidae

6 Cá mang rổ

Smallscale archerfish

LC

Toxotes microlepis Günther, 1860

Ghi chú: (1): Sách Đỏ Việt Nam, (2007)

(2): IUCN Red list Status, (2014)

a) Mô tả loài cá khoai Acantopsis sp.1

Địa điểm thu mẫu: sông Châu Đốc, An Giang. Thời gian thu: ngày 10/9/2013

Ngư cụ thu mẫu: Đáy bè

Tọa độ thu mẫu:10°47’54’’ N/ 105°04’23’’ E

Số cá thể thu được: 4 cá thể (Bảng 24).

Mã số:21-sp.1

Bảng 24. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.1

Số cá thể nghiên cứu

Stt

Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

1

2

3

4

1 SL 2 OcSnl Snl 3

66.70 67.12 61.63 60.14 14.83 14.19 12.14 12.22 10.07 9.43

8.32

8.30

4 DfoPci

18.96 18.58 15.87 15.86

6.26 4.78

7.72 4.45

8.60 5.64

5 DfoOcc 6 DfoPvfi 7 OccOpc 8 OpcSn PvoSn 9 10 DfoPvo 11 PvfiAfo 12 Afb 13 Dfb 14 Bd1 15 Dd2 16 Bd3

19.04 19.59 17.68 18.07 8.85 4.50 16.30 15.56 14.15 14.20 15.34 15.83 15.30 14.61 16.07 16.78 15.38 14.85 15.96 17.67 13.77 13.29 4.26 8.24 6.71 6.44 4.17

3.94 8.80 6.94 7.57 4.70

4.29 6.93 5.92 5.95 3.82

2.93 5.50 5.68 5.61 3.73

17 Cpd1

2.87

3.21

2.45

2.34

3.64

2.99

2.87

18 Cpd2 19 PbdfAfo 20 PcfPvf

3.10 11.90 13.34 12.54 10.96 20.12 21.08 18.33 17.76

21 AfoUcf

14.97 12.51 13.95 11.69

Chiều dài chuẩn (mõm đến cuống đuôi) Dài từ mõm đến cuối đỉnh đầu Chiều dài từ mõm đến trước mắt Khoảng cách thẳng đứng từ gốc vây lưng trước đến gốc vây ngực trước Chiều dài từ đỉnh đầu đến trước gốc vây lưng Chiều dài từ gốc vây lưng trước đến gốc vây bụng Chiều dài sau đầu tới nắp mang Chiều dài từ mõm đến nắp mang Chiều dài từ mõm đến trước gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây lưng đến gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây bụng đến gốc vây hậu môn Chiều dài vây hậu môn Chiều dài vây lưng Chiều cao thân trước vây ngực Chiều cao thân trước vây lưng Chiều cao thân tại gốc vây hậu môn Chiều cao thân giữa cuống đuôi với sau vây hậu môn Chiều cao thân tại cuống đuôi Khoảng cách cuối vây lưng tới gốc vây hậu môn Khoảng cách gốc vây ngực tới gốc vây bụng Khoảng cách từ gốc vây hậu môn đến đỉnh gốc vây đuôi

67

Số cá thể nghiên cứu

Stt

Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

22 Cpl 23 Ed

1 9.33 1.97

2 6.80 2.00

3 9.19 1.92

4 8.99 1.93

24

Ibw

2.08

2.11

2.06

2.03

25 DfoOpn 26 DfpNTosn 27 Hwop 28 Hworb 29 D 30 A 31 V 32 P

Khoảng cách sau vây hậu môn tới giữa cuống đuôi Đường kính mắt Khoảng cách giữa hai ổ mắt (Khoảng cách trên đầu khi nhìn thấy 2 mắt) Khoảng cách từ bờ trước ổ mắt đến lỗ mũi sau Khoảng cách từ mũi sau đến miệng Chiều rộng đầu tại nắp mang Chiều rộng đầu tại ổ mắt Số tia vây lưng Số tia vây hậu môn Số tia vây bụng Số tia vây ngực

4.29 4.35 4.61 5.07 3.28 3.25 1.54 1.38 2/9 2/9 1/5 1/6 DNA 1/6 DNA 1/10

4.11 4.37 3.22 1.36 2/9 1/6 1/6 1/10

4.05 3.86 3.20 1.27 2/9 1/6 1/7 1/10

Mô tả đặc điểm nơi thu mẫu:

Nơi thu được mẫu thuộc sông Châu Đốc, nằm sát biên giới giữa Việt Nam và

Campuchia. Mùa lũ nước ở sông Mê Công đổ về sông Hậu và sông Châu Đốc sau

khi chảy qua Campuchia.

Chiều rộng của sông 30 m, độ đục của nước 0,1 m. Hai bên bờ sông là những thảm

thực vật ngập nước, đồng ruộng. Vào mùa khô là nơi sản xuất nông nghiệp và trồng

hoa màu.

Mô tả đặc điểm hình thái ngoài:

Khi cá còn sống, có màu xanh lá cây và sáng nhạt, có bốn đám sắc tố lớn màu cam

sáng ở nắp mang. Các vây ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu hồng sáng đẹp.

Một sọc màu đen ánh xanh sángchạy dọc thân từ sau nắp mang đến trước đuôi. Có

một sọc màu đen trên đầu,khởi điểm ở đầu mõm và kết thúc vào lề trước của mắt.

Có ba đôi râu, một đôi râu ở hàm trên và hai đôi ở hàm dưới. Có các tua râu bằng

cơ ở hàm dưới. Có một cặp gai xương nằm ở giữa mũi và mắt, được che dưới da.

Cá có màu trắng sau khi bảo quản Ethanol 70%.

b) Mô tả loài cá khoai Acantopsis sp.2

Địa điểm thu mẫu:Sông Bình Di, Xã Nhơn Hội, An Giang. Thời gian thu: ngày

8/10/2013

Ngư cụ thu mẫu: Vó bè

Tọa độ thu mẫu:10°91’72’’ N/ 105°06’22’’ E

Số cá thể thu được: 1 cá thể (Bảng 25). Mã số:79-sp.2

68

Bảng 25. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.2

Stt

Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

Chiều dài chuẩn (mõm đến cuống đuôi) Dài từ mõm đến cuối đỉnh đầu Chiều dài từ mõm đến trước mắt Khoảng cách thẳng đứng từ gốc vây lưng trước đến gốc vây ngực trước Chiều dài từ đỉnh đầu đến trước gốc vây lưng Chiều dài từ gốc vây lưng trước đến gốc vây bụng Chiều dài sau đầu tới nắp mang Chiều dài từ mõm đến nắp mang Chiều dài từ mõm đến trước gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây lưng đến gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây bụng đến gốc vây hậu môn Chiều dài vây hậu môn Chiều dài vây lưng Chiều cao thân trước vây ngực Chiều cao thân trước vây lưng Chiều cao thân tại gốc vây hậu môn Chiều cao thân giữa cuống đuôi với sau vây hậu môn Chiều cao thân tại cuống đuôi Khoảng cách cuối vây lưng tới gốc vây hậu môn Khoảng cách gốc vây ngực tới gốc vây bụng Khoảng cách từ gốc vây hậu môn đến đỉnh gốc vây đuôi Khoảng cách sau vây hậu môn tới giữa cuống đuôi Đường kính mắt Khoảng cách giữa hai ổ mắt (Khoảng cách trên đầu khi nhìn thấy 2 mắt)

1 SL 2 OcSnl 3 Snl 4 DfoPci 5 DfoOcc 6 DfoPvfi 7 OccOpc 8 OpcSn 9 PvoSn 10 DfoPvo 11 PvfiAfo 12 Afb 13 Dfb 14 Bd1 15 Dd2 16 Bd3 17 Cpd1 18 Cpd2 19 PbdfAfo 20 PcfPvf 21 AfoUcf 22 Cpl 23 Ibw 24 DfoOpn 25 DfpNTosn Khoảng cách từ bờ trước ổ mắt đến lỗ mũi sau 26 Hwop 27 Hworb 28 Ed 29 D 30 A 31 V 32 P

Khoảng cách từ mũi sau đến miệng Chiều rộng đầu tại nắp mang Chiều rộng đầu tại ổ mắt Số tia ây lưng Số tia vây hậu môn Số tia vây bụng Số tia vây ngực

Cá thể 66.31 14.72 10.23 17.54 19.52 7.54 6.04 16.87 17.71 16.01 15.40 5.58 9.44 6.72 6.73 4.66 3.16 3.01 10.07 18.45 14.59 9.42 3.23 4.49 5.35 3.59 1.64 2,47 10 7 7 10

Mô tả đặc điểm nơi thu mẫu:

Nơi thu được mẫu thuộc sông Bình Di đổ vào Búng Bình Thiên và đổ ra sông Hậu,

sông Bình Di cũng là ranh giới giữa Việt Nam và Campuchia. Vào mùa lũ nước ở

sông Mê Công chảy qua Campuchia và đổ về sông Bình Di và lũ tràn qua biên giới.

Chiều rộng của sông 25m - 35m, độ đục của nước 0,07m. Hai bên bờ sông là những

thảm thực vật ngập nước, những cánh đồng, và đất trồng hoa màu trong mùa khô.

Mô tả đặc điểm hình thái ngoài:

Khi cá còn sống, cơ thể có màu trắng hồng, có các đám sắc tố đen ở các vây lưng,

vây ngực và vây bụng. Vây hậu môn có màu hồng phấn, vây đuôi màu hồng sáng

69

đậm hơn. Có tám chấm đen dọc đường bên, chúng tương đối đồng đều nhau về kích

thước và khoảng cách phân bố. Có một sọc đen xuất phát từ mõm kéo dài đến trước

mắt. Trên đầu có các chấm nhỏ màu đen. Có các đám sắc tố màu vàng cam sáng ở

nắp mang. Có mười sọc đen rộng hình yên ngựa ở trên lưng phân bố từ sau đầu đến

trước cuống đuôi. Có ba đôi râu, một đôi hàm trên và hai đôi ở hàm dưới. Có một

chấm tròn trên đỉnh phía trước cuống vây đuôi. Có một cặp gai xương nằm ở giữa

mũi và mắt, được che dưới da.

Cá có màu trắng nhạt và chuyển sang màu vàng sau khi bảo quản bằng

Formaldehyt10% hoặc Ethanol 70-90%.

c) Mô tả loài cá khoai Acantopsis sp.3

Địa điểm thu mẫu: Sông Cổ Chiên, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian thu: ngày 5/09/2013

Ngư cụ thu mẫu: Cào sông

Tọa độ thu mẫu:10°16’5.89’’ N/105°59’48.09’’ E

Số cá thể thu được: 5 cá thể (Bảng 26).

Mã số:91-sp.3

Bảng 26. Các số đo về hình thái của loài Acantopsis sp.3

Stt Ký hiệu

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm)

Số cá thể nghiên cứu 3 2

4

5

1

1 SL

78.05

77.14

75.91

80.23

68.59

2 OcSnl 3 Snl

14.21 11.11

15.73 11.04

13.80 9.88

16.44 11.30

13.50 10.19

4 DfoPci

21.35

24.39

21.41

22.64

18.72

5 DfoOcc

22.64

24.11

21.98

24.14

19.70

6 DfoPvfi

12.50

10.76

10.12

10.90

8.55

6.63 17.06

6.66 17.81

5.51 16.91

6.58 18.03

5.46 16.28

9 PvoSn

16.84

17.29

16.59

17.51

15.44

10 DfoPvo

21.35

21.66

20.07

22.03

18.27

11 PvfiAfo

19.72

18.14

17.31

19.43

16.56

Chiều dài chuẩn (mõm đến cuống đuôi) Dài từ mõm đến cuối đỉnh đầu Chiều dài từ mõm đến trước mắt Khoảng cách thẳng đứng từ gốc vây lưng trước đến gốc vây ngực trước Chiều dài từ đỉnh đầu đến trước gốc vây lưng Chiều dài từ gốc vây lưng trước đến gốc vây bụng 7 OccOpc Chiều dài sau đầu tới nắp mang Chiều dài từ mõm đến nắp mang 8 OpcSn Chiều dài từ mõm đến trước gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây lưng đến gốc vây ngực Chiều dài từ gốc vây bụng đến gốc vây hậu môn Chiều dài vây hậu môn Chiều dài vây lưng Chiều cao thân trước vây ngực Chiều cao thân trước vây lưng

12 Afb 13 Dfb 14 Bd1 15 Dd2

5.90 10.59 8.58 10.46

6.65 10.49 9.40 10.46

5.68 10.29 8.09 9.20

5.43 11.51 9.42 10.47

4.01 8.23 7.13 7.99

70

Stt Ký hiệu

16 Bd3

Số cá thể nghiên cứu 3 2 5.14 6.65

4 6.28

1 6.32

5 4.80

17 Cpd1

4.16

3.93

3.33

4.25

3.34

18 Cpd2

4.20

4.37

3.67

4.41

3.67

19 PbdfAfo

13.87

12.84

13.48

14.49

11.79

20 PcfPvf

23.85

26.19

23.47

23.68

19.78

21 AfoUcf

16.45

16.51

16.02

17.97

14.54

22 Cpl

10.44

9.82

11.13

11.12

8.52

23 Ed

2.19

2.21

2.01

2.06

2.00

24

Ibw

3.31

3.32

2.91

2.62

2.24

25 DfoOpn

5.07

5.09

4.56

5.64

4.59

Các số đo hình thái (chiều dài tính bằng mm) Chiều cao thân tại gốc vây hậu môn Chiều cao thân giữa cuống đuôi với sau vây hậu môn Chiều cao thân tại cuống đuôi Khoảng cách cuối vây lưng tới gốc vây hậu môn Khoảng cách gốc vây ngực tới gốc vây bụng Khoảng cách từ gốc vây hậu môn đến đỉnh gốc vây đuôi Khoảng cách sau vây hậu môn tới giữa cuống đuôi Đường kính mắt Khoảng cách giữa hai ổ mắt (Khoảng cách trên đầu khi nhìn thấy 2 mắt) Khoảng cách từ bờ trước ổ mắt đến lỗ mũi sau

26

Khoảng cách từ mũi sau đến miệng

5.39

5.42

4.63

5.23

4.06

DfpNTo sn 27 Hwop 28 Hworb 29 D 30 A 31 V 32 P

Chiều rộng đầu tại nắp mang Chiều rộng đầu tại ổ mắt Số tia vây lưng Số tia vây hậu môn Số tia vây bụng Số tia vây ngực

3.40 1.92 3/9 2/6 DNA DNA

3.32 1.90 3/9 2/6 1/7 1/11

3.20 1.57 3/9 2/6 1/7 1/10

3.57 1.63 3/10 2/7 1/7 1/10

3.35 1.50 3/10 2/6 1/7 1/11

Mô tả đặc điểm nơi thu mẫu:

Nơi thu được mẫu thuộc sông Cổ Chiên, chi lưu của sông Tiền, đổ ra biển Đông

qua hai cửa: Cung Hầu và Cổ Chiên. Sông Cổ Chiên có chiều dài khoảng 82 km,

chảy qua Vĩnh Long, Bến Tre và Trà Vinh trước khi đổ ra biển Đông. Sông có

chiều rộng từ 50 m - 100 m. Độ trong của nước 0,18 m. Hai bên bờ sông là thảm

thực vật, nhà cửa và các cánh đồng, một số nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản, cơ

sở sản xuất gạch, Bến phà, v.v.

Mô tả đặc điểm hình thái ngoài:

Khi cá còn sống, cơ thể có màu trắng. Có các đám sắc tố màu đen ở các vây. Vây

ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi có màu hồng phấn rất đẹp. Có từ 10-13

đốm đen hình bầu dục phân bố dọc theo đường bên giữa thân. Một sọc đen bắt đầu

từ mõm kéo dài đến trước mắt. Có 3 đám sắc tố màu vàng cam ở trên nắp mang. Có

từ 17-23 sọc đen rộng, hình yên ngựa từ sau chẩm đầu đến trước cuống vây đuôi.

Có ba đôi râu, một đôi ở hàm trên và hai đôi ở hàm dưới. Cơ hàm dưới có các nốt

71

sần và tua gai thịt. Có cácchấm nhỏ màu đen trên trước và ở trong vây đuôi. Có một

cặp gai xương nằm ở giữa mũi và mắt, được che dưới da.

Cơ thể có màu nâu nhạt sau khi ngâm Formaldehyt 10% hoặc Ethanol 70% - 90%.

3.1.4. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa và loài nhập nội ở ĐBSCL:

3.1.4.1. Các loài cá quý hiếm, bị đe dọa

Trong 216 loài cá thuộc 60 họ, 19 bộ ở vùng ĐBSCL, có 19 loài nằm trong sách Đỏ

Việt Nam (2007) và danh lục Đỏ thế giới (IUCN, 2014), với các tình trạng bị đe dọa

ở các mức độ khác nhau, Các cấp độ đánh giá được mô tả ở(Hình 19).

Hình 19. Sơ đồ cấu trúc cấp đánh giá theo IUCN (1994)

19 loài cá bị đe dọa thuộc 11 họ, 8 bộ, chiếm tỷ lệ 8,8% về thành phần loài của khu

hệ cá vùng ĐBSCL (Bảng 27). Trong đó, có 14 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam

(2007), gồm 13 loài bị đe dọa với tình trạng VU (sẽ nguy cấp), 1 loài ở tình trạng

EN (nguy cấp); Và có 10 loài nằm trong danh lục Đỏ thế giới (IUCN, 2014), gồm

có 5 loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp), 3 loài ở bậc EN (nguy cấp), và 2 loài ở bậc CR

(Cực kỳ nguy cấp)[12], [61, 63] (Hình 20).

Ngoài 20 loài cá bị đe dọa, còn có 121 loài cá thuộc 37 họ 8 bộ nằm trong tình trạng

ít nguy cấp (Lower Risk - LR), với các bậc khác nhau gồm: có 9 loài nằm trong bậc

NT (Sắp bị đe dọa), có 100 loài nằm trong bậc LC (ít quan tâm), và 12 loài nằm

trong bậc DD (thiếu dữ liệu).

72

Cá Cháo biển (Elops saurus) VU (SĐVN, 2007), LC (IUCN, 2014)

Cá Cháo lớn (Megalops cyprinoides) VU (SĐVN, 2007), DD (IUCN, 2014)

Cá Hô (Catlocarpio siamensis) EN (SĐVN, 2007), CR (IUCN, 2014)

Cá Duồng (Cirrhinus microlepis) VU (SĐVN, 2007), VU (IUCN, 2014) Hình 20. Một số loài cá bị đe dọa có mặt trong SĐVN (2007) và IUCN(2014)

Bảng 27. Danh sách các loài bị đe dọa có mặt trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh

lục Đỏ thế giới (2014) của IUCN

Tên Khoa học

Stt I

(1)

(2)

Tên tiếng Việt BỘ CÁ ĐUỐI Ó 1 Họ cá Đuối bồng

MYLIOBATIFORMES Dasyatidae

EN

1 Cá đuối bồng viền trắng

Himantura signifer Compagno & Roberts, 1982

II

BỘ CÁ THÁT LÁT

2 Họ cá Thát lát

VU LC

2 Cá còm

III

BỘ CÁ MĂNG BIỂN

3 Họ cá Măng biển

VU LC

3 Cá cháo biển 4 Họ cá Cháo

OSTEOGLOSSIFORMES Notopteridae Chitala ornata (Gray, 1831) ELOPIFORMES Elopidae Elops saurus Linnaeus, 1766 Megalopidae

4 Cá Cháo lớn

Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) VU DD

IV

BỘ CÁ MÒI ĐƯỜNG ALBULIFORMES

5 Họ cá Mòi đường

Albulidae

5 Cá Mòi đường

Albula vulpes (Linnaeus, 1758)

VU

NT

V

BỘ CÁ TRÍCH

6 Họ cá Trích

CLUPEIFORMES Clupeidae

73

Stt

Tên Khoa học

(1)

(2)

6

VU

Tên tiếng Việt Cá mòi không răng chacun

Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822)

7 Cá cháy nam

Tenualosa thibaudeaui (Durand, 1940)

VU VU

8 Cá cháy bẹ

Tenualosa toli (Valenciennes, 1847)

VU

VI

BỘ CÁ CHÉP

7 Họ cá chép 9 Cá chép

CYPRINIFORMES Family Cyprinidae Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

VU

10 Cá duồng 11 Cá hô 12 Cá trà sóc

VU VU EN CR VU EN

VII BỘ CÁ NHEO

Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Probarbus jullieni Sauvage, 1880 SILURIFORMES

8 Họ cá Lăng

Bagridae

13 Cá chốt cờ

Mystus bocourti (Bleeker, 1864)

VU

9 Họ cá Tra

Pangasiidae

14 Cá bông lau

Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949

VU

15 Cá tra dầu

VU CR

16 Cá tra

EN

VIII BỘ CÁ VƯỢC 10 Họ cá hường 17 Cá hường vện 18 Cá hường (Thái hổ) 11 Họ cá Mang rổ 19 Cá mang rổ

Pangasianodon gigas Chevey, 1931 Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) PERCIFORMES Datnioididae Datnioides polota (Hamilton, 1822) Datnioides microlepis Bleeker, 1854 Toxotidae Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)

VU LC VU VU

Ghi chú: (1): Sách Đỏ Việt Nam, (2007)

(2): IUCN Red list Status, (2014)

Kết quả khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn ngư dân, cho thấy tình trạng của

các loài cá quý hiếm ở ĐBSCL, không chỉ giảm sút về số lượng quần thể mà còn bị

thu hẹp vùng phân bố. Đồng thời chúng bị khai thác và được sử dụng mặc dầu đang

trong tình trạng bị đe dọa và được luật pháp bảo vệ!. (Bảng 28).

Bảng 28. Thông tin về các loài bị đe dọa được thu thập từ ngư dân

Tên Khoa học

Thông tin từ phỏng vấn

1

Ít gặp

Stt Tên tiếng Việt Cá đuối bồng viền trắng

Himantura signifer Compagno & Roberts, 1982

2 Cá còm

Chitala ornata (Gray, 1831)

Thỉng thoảng vẫn bắt được, nhưng ít

74

Stt Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

3 Cá cháo biển

Thông tin từ phỏng vấn Còn ít, chủ yếu đánh được ở ven bờ và cửa sông

4 Cá Cháo lớn

Hiếm khi bắt được

5 Cá Mòi đường

Đã mất hẳn từ những năm 1990

6

Cá Mòi không răng chacun

Hiếm, thỉnh thoảng mới bắt được

7 Cá Cháy nam

Hiếm bắt gặp

8 Cá Cháy bẹ

Thỉnh thoảng mới bắt được

9 Cá chép

10 Cá duồng

Elops saurus Linnaeus, 1766 Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) Albula vulpes (Linnaeus, 1758) Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) Tenualosa thibaudeaui (Durand, 1940) Tenualosa toli (Valenciennes, 1847) Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878

11 Cá Hô

Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898

12 Cá trà sóc

13 Cá chốt cờ

Probarbus jullieni Sauvage, 1880 Mystus bocourti (Bleeker, 1864)

14 Cá Bông lau

Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949

15 Cá tra dầu

Nuôi và bắt được ở ao, hồ vùng ngập Vẫn còn nhưng ít hơn khoảng vài chục năm nay Thỉnh thoảng bắt được cá con khoảng chừng dưới 20 cm, đôi khi bắt được cá vài chục đến cả trăm kg Không còn bắt gặp như những năm 80-90, hiếm khi bắt được Còn bắt được vào mùa lũ, nhưng có giảm so với trước đây Vẫn còn đánh bắt được ở vùng cửa sông ven biển và vùng TGLX Đã mất hẳn từ vài chục năm nay, từ sau những năm 80

16 Cá tra

Mùa lũ còn nhiều và bắt được nhiều cá giống (cá con)

17 Cá hường vện

Còn bắt được nhưng hiếm

18

Cá hường (Thái hổ)

Ít khi bắt được, đôi lúc bắt được cá con nhỏ vài cm ở vùng ngập

19 Cá mang rổ

Ít khi bắt được

Pangasianodon gigas Chevey, 1931 Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) Datnioides polota (Hamilton, 1822) Datnioides microlepis Bleeker, 1854 Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)

Trong vài thập niên trở lại đây, Việt Nam đã quan tâm đầu tư trong lĩnh vực nghiên

cứu sinh sản nhân tạo, phục vụ cho nghề nuôi thủy sản và bảo tồn các nguồn gen

quý hiếm, trong đó có các loài đã và đang bị đe dọa. Một số loài cá quý hiếm và có

75

giá trị kinh tế, đã được nghiên cứu sinh sản nhân tạo gồm: cá còm (Chitala ornata),

cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá hô (Catlocarpio siamensis), cá trà sóc

(Probarbus jullieni), cá bông lau (Pangasius krempfi), cá tra (Pangasianodon

hypophthalmus), v.v. [66]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo các loài cá

quý hiếm có nguồn gốc nước mặn, lợ chưa nhiều. Với những thành tựu trong

nghiên cứu sinh sản nhân tạo, hy vọng sẽ đóng góp một phần vào công tác bảo tồn

và phát triển bền vững những loài cá quý hiếm ở ĐBSCL.

3.1.4.2. Các loài nhập nội

Ở Việt Nam, các loài cá nhập nội được di nhập vào từ rất sớm từ những năm 1958,

phục vụ cho nghề nuôi cá thịt và nghề nuôi cá cảnh. Các loài cá và các dòng cá

nhập có nguồn gốc từ nhiều nước, nhiều châu lục khác nhau, gồm: châu Phi, châu

Mỹ (Brazil), châu Âu (Hungari), châu Á (Ấn Độ, Pakistan, Banglades, Trung Quốc,

Đài Loan) và Đông Nam Á (Thái Lan, Indonesia, Singapore, Lào, Philippine)[20].

Cùng với nghề khai thác cá, nghề nuôi cá ở ĐBSCL có truyền thống và phát triển

mạnh trong những thập niên gần đây. Các đối tượng nuôi khá phong phú, có hai

nguồn gốc: (1) Tuyển chọn thu giống từ các loài cá có nguồn gốc bản địa ở

ĐBSCL; (2) Sử dụng nguồn giống là các loài nhập nội hoặc từ nơi khác đến phục

vụ cho nghề nuôi, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng về mặt thực phẩm, hoặc di nhập

phục vụ nghề cá cảnh.

Một số các loài cá nhập nội ở ĐBSCL có thể kể đến như:cá chép (Cyprinus carpio),

cá chép lai (Việt Nam x Hungari), cá chép Indonesia, cá catla (Catla catla) nhập từ

Ấn Độ, cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) và cá mè trắng (Hypophthalmichthys

molitrix) nhập từ Trung Quốc, cá mè trắng (Hypophthalmichthys harmandi) di nhập

từ miền Bắc Việt Nam, cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) gốc châu Phi nhập từ

Đài Loan, cá rô phi đen (Oreochromis mossambicus) gốc châu Phi nhập từ

Indonesia, cá rô phi dòng Ai Cập nhập từ Thái Lan, dòng gift nhập từ Philippine,

dòng Thái Lan nhập từ Thái Lan, dòng chuyển giới tính nhập từ Thái Lan, cá diêu

hồng (Oreochromis sp.), cá mùi hay cá hường (Helostoma temminckii), cá trê phi

(Clarias gariepinus) gốc châu Phi,cá chim trắng (Piaractus brachypomus) gốc Nam

76

Mỹ, cá tỳ bà hay còn gọi cá lau kính (Hypostomus punctatus) nguồn gốc ở Nam Mỹ,

v.v. (Hình 21).

Trong những năm gần đây, ở ĐBSCL xuất hiện loài cá hải tượng (Arapaima gigas)

(được sử dụng nuôi làm sinh vật cảnh ở gia đình, hay các hồ cá ở khách sạn).Cá hải

tượng phân bố chủ yếu tại Nam Mỹ, lưu vực sông Amazon,loài cá này được mệnh

danh là "thủy quái" do kích thước lớn và tính phàm ăn”. Cá hải tượng là loài giới

hạn mua bán quốc tế theo Công ước CITES. Loài cá này hiện chưa bị nguy cấp

nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng nếu không khai thác hợp lý. Việc buôn bán giữa

các quốc gia cần có giấy phép do cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp”. Loài

Cá chim trắng (Piaractus brachypomus) Cá rô phi đen/cỏ (Oreochromis mossambicus)

Cá tỳ bà/lau kính (Hypostomus punctatus)

Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)

cá hải tượng cũng đã sinh sản được trong ao nuôi của người dân ở Tây Ninh[103].

Hình 21. Một số loài cá nhập nội nuôi ở ĐBSCL

Kết quả điều tra thu thập thông tin, phỏng vấn ngư dân và tham khảo các tài liệu,

công trình nghiên cứu trước đây:Võ Văn Chi (1993), Bộ Thủy sản (1996), Hứa Thị

Bạch Loan, Trần Thanh Tòng, Trần Thị Anh Đào (2000), Hoàng Đức Đạt và Thái

Ngọc Trí (2001), Vũ Cẩm Lương (2008) [20], [24], [38], [75], [77]; Đã xác định ở

ĐBSCL hiện nay có 14 loài thuộc 7 họ, 5 bộ, chúng là những loài nhập nội chủ yếu

phục vụ nghề nuôi cá thịt phổ biến ởĐBSCL. (Bảng 29).

77

So với kết quả nghiên cứu của Hứa Thị Bạch Loan và cs (2000), đến nay (năm

2015) có thêm 7 loài nhập nội được nuôi ở ĐBSCL. Nếu tính thêm các loài nhập

nội để phụ vụ nghề cá cảnh, có thể số lượng loài sẽ còn nhiều hơn nữa.

Bảng 29. Danh sách các loài nhập nội được nuôi ở ĐBSCL

TT Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Nguồn gốc

I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES

Tên tiếng Anh

Năm nhập

1 Họ cá khổng tượng Arapaimidae

1 Cá Hải tượng

Arapaima

II BỘ CÁ CHÉP 2 Họ cá chép

2 Cá Chép

Cá Chép hung kính Cá Chép hung vảy

Arapaima gigas (Schinz, 1822) CYPRINIFORMES Family Cyprinidae Cyprinus carpio Linnaeus, 1758

Common carp

Cá Chép Indonesia

Indonesia

1971 Hungari 1975 Hungari Trước 1975

3 Cá Mrigan Ấn Độ

1994 Ấn Độ

4 Cá cátla

Catla

1984

Cirrhinamrigala(Hamilton , 1822) Catla catla (Hamilton, 1822)

5 Cá trắm cỏ

1958

Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844)

Grass carp

Gốc Ấn Độ nhập từ Lào Nhập từ Trung Quốc, thả giống ra tự nhiên từ năm 1967

1964

6

Silver carp

Nhập từ Trung Quốc

Cá mè trắng Hoa Nam

Hypophthalmichthys molitrix (Valenciennes, 1844)

7

Sau 1975

Cá mè trắng Việt Nam

Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884

Nhập từ miền Bắc Việt Nam

III

CHARACIFORMES

BỘ CÁ HỒNG NHUNG

3 Họ cá Chim trắng Characidae

8

Pirapitinga

Cá Chim trắng nước ngọt

IV BỘ CÁ NHEO

Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) [Colossoma brachypomum (Cuvier, 1818)] SILURIFORMES

4 Họ cá trê

78

TT Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Nguồn gốc

Năm nhập

9 Cá Trê phi

1974 Gốc châu Phi

Clarias gariepinus (Burchell, 1822)

5 Họ cá tỳ bà

Loricariidae

Tên tiếng Anh North African catfish

10

Cá Tỳ bà (lau kiếng)

Hypostomus punctatus Valenciennes, 1840

Camboatá (Brazil)

Thập niên 80

Gốc Nam Mỹ, nhập từ Hồng Kông, Singapore

V BỘ CÁ VƯỢC

PERCIFORMES

6 Họ cá Rô phi

Cichlidae

11 Cá rô phi đen (cỏ)

1951

Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)

Mozamb ique tilapia

12 Cá rô phi vằn

1973

Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758)

Nile tilapia

Gốc châu Phi nhập từ Indonesia Gốc châu Phi nhập từ Đài Loan

Dòng Ai Cập

1994 Thái Lan

1994 Philippine

Dòng giet (đã chọn từ dự án gift)

Dòng Thái Lan

1994 Thái Lan

1994 Thái Lan

Dòng chuyển giới tính (dòng chuyển giới tính từ AIT)

13 Cá Diêu hồng

Oreochromis sp.

1990 Đài Loan

7 Họ cá mùi

14 Cá mùi (cá hường)

1973

Helostomatidae Helostoma temminkii Cuvier, 1829

Kissing gourami

Đông Nam châu Á

Theo Công ước Đa dạng sinh học, sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai chính là

một trong những nguyên nhân chính gây mất đa dạng sinh học, ảnh hưởng tới sự

phát triển của các ngành kinh tế quan trọng như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

và tới sức khỏe con người. Sinh vật ngoại lai xâm hại có thể xâm nhập vào Việt

Nam bằng nhiều con đường như nhập khẩu có chủ đích phục vụ công tác nuôi,

trồng, sản xuất, kinh doanh hoặc du nhập theo con đường tự nhiên và không chủ

đích của con người.

Ở ĐBSCL có 2 loài nằm trong danh sách “100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại gây

hậu quả nghiêm trọng trên thế giới” của IUCN (2003), gồm: cá chép (Cyprinus

79

carpio), cá rô phi cỏ (Oreochromis mossambicus)[62]; Và 3 loài nằm trong danh

sách“Giới thiệu một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam” của Cục Bảo

tồn đa dạng sinh học (2011), gồm: cá trê phi (Clarias gariepinus), cá tỳ bà

(Hypostomus punctatus), cá rô phi đen (Oreochromis mossambicus)[28].

Khu hệ cá ĐBSCL, ngoài các loài cá tự nhiên có nguồn gốc bản địa, còn có nhiều

loài nhập nội, chúng thích nghi với môi trường sống tự nhiên ở ĐBSCL,phát triển

nhanh về quần thể, cạnh tranh nguồn thức ăn, nơi sống, của các loài cá bản địa: cá

chép (Cyprinus carpio), cá tỳ bà (Hypostomus punctatus), cá trê phi (Clarias

gariepinus), cá rô phivằn (Oreochromis niloticus), cá rô phi đen (Oreochromis

mossambicus), v.v.Ở ĐBSCL, hiện nay loài cá tỳ bà (Hypostomus punctatus) là vấn

nạn cho hầu hết các thủy vực nước ngọt và nước lợ ở ĐBSCL: Long An, Tiền

Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, v.v. hay các tỉnh

khác như Tây Ninh, Đồng Nai, v.v. Loài cá này phát triển nhanh về số lượng, dễ

sống trong các loại hình thủy vực nước ngọt, nước lợ(sông, kênh, rạch, ao, hồ, đầm,

vùng ngập, hạ lưu cửa sông), cạnh tranh nguồn thức ăn với loài bản địa. Theo

Nguyễn Đình Tạo (2011): “Cá sống trong môi trường có độ pH từ 6,2 - 8,2; Mùa

sinh sản vào tháng V-VI hàng năm, cá bố mẹ có tập tính bảo vệ cá con; là loài ăn

tạp, phàm ăn, cạnh tranh thức ăn với cá bản địa, gây thay đổi chuỗi thức ăn, làm mất

cân bằng sinh thái, thay đổi cấu trúc thành phần loài của hệ sinh thái”[28].Cá đánh

bắt được có giá bán thấp:khoảng từ 3.000 đ/kg -5.000đ/kg -10.000 đ/kg,tùytừng khu

vực ở ĐBSCL (sau khi đã được lấy phần thịt để sử dụng làm chả cá), hoặc nướng,

hầm sả trong các tiệc rượu của “người nghèo”[Thái Ngọc Trí, điều tra thực tế

(2010-2015)].

Tương tự,hai loài cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) và cá rô phi đen

(Oreochromis mossambicus) cũng là loài xâm hại không kém. Chúng sống dễ dàng

ở cả thủy vực nước ngọt và nước lợ, cạnh tranh thức ăn, môi trường sống của các

loài cá bản địa. Tuy nhiên, chúng là loài cá có giá trị kinh tế được ngư dân khai thác,

sử dụng làm thực phẩm và bán ra thị trường. Vì vậy, mức độ xâm hại của chúng đối

với loài bản địa có giảm bớt phần nào so với cá tỳ bà (Hypostomus punctatus).Theo

80

ngư dân, hiện nay loài cá trê vàng (Clarias macrocephalus) gần như hiếm, ít khi

đánh bắt được thay vào đó là loài cá loài cá trê trắng (Clarias batrachus) và trê phi

(Clarias gariepinus).

3.1.5. Các loài cá có giá trị kinh tế:

Đa số các loài cá khai thác được ở vùng ĐBSCL đều được ngư dân sử dụng làm

thực phẩm. Tuy nhiên, không phải tất cả chúng đều được xem là cá kinh tế trong

khu vực. Các loài cá được xem là có giá trị kinh tế phải đảm bảo được hai yếu tố:

(1) loài có giá trị về mặt thương phẩm; (2) loài có sản lượng khai thác cao.

Kết quả khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn ngư dân vùng ĐBSCL, đã xác định

được 79 loài cá thuộc 30 họ, 9 bộchiếm tỷ lệ 36,57%, chúng được xem là những đối

tượng có giá trị kinh tế ở ĐBSCL (Bảng 30). Trong đó, hai bộ cá

Nheo(Siluriformes)và bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế và cùng có 23 loài có

giá trị kinh tế, kế đến là bộ cá Chép (Cypriniformes) có 17 loài.

Bảng 30. Danh lục các loài cá có giá trị kinh tế ở ĐBSCL

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

I

BỘ CÁ THÁT LÁT

1 Họ cá Thát lát 1 Cá Thát lát 2 Cá Còm

II

BỘ CÁ CHÌNH

2 Họ cá Dưa

3 Cá Lạc vàng

3 Họ cá Chình rắn

4 Cá Lịch củ

III

BỘ CÁ TRÍCH

4 Họ cá Trích 5 Cá Cơm sông 6 Cá Cơm 7 Cá Cơm trích 5 Họ cá Trỏng 8 Cá Mào gà 9 Cá Lành canh đỏ 10 Cá Lành canh trắng BỘ CÁ CHÉP

IV

OSTEOGLOSSIFORMES Notopteridae Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Chitala ornata (Gray, 1831) ANGUILLIFORMES Muraenesocidae Congresox talabon (Cuvier, 1829) Ophichthidae Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) CLUPEIFORMES Clupeidae Corica soborna Hamilton, 1822 Corica laciniata Fowler, 1935 Clupeoides borneensis Bleeker, 1851 Engraulidae Coilia macrognathos Bleeker, 1852 Coilia mystus Linnaeus, 1775 Coilia rebentischii Bleeker, 1849 CYPRINIFORMES

81

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

6 Họ cá Chép 11 Cá He vàng 12 Cá He đỏ 13 Cá Mè vinh 14 Cá Ét mọi 15 Cá Duồng 16 Cá Mè lúi 17 Cá Mè hôi 18 Cá Ngựa nam 19 Cá Hô 20 Cá Cóc 21 Cá Linh bản (cám) 22 Cá Linh ống 23 Cá linh 24 Cá linh gió 25 Cá Dảnh điện biên 26 Cá Dảnh Nam bộ 27 Cá Trà sóc

V

BỘ CÁ NHEO

Family Cyprinidae Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) Barbonymus altus (Günther, 1868) Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 1823 Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1849) Thynnichthys thynnoides (Bleeker, 1852) Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) Henicorhynchus cryptopogon Henicorhynchus caudimaculatus Puntioplites falcifer Smith, 1929 Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865) Probarbus jullieni Sauvage, 1880 SILURIFORMES Bagridae Mystus gulio (Hamilton, 1822) Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840)

7 Họ cá Lăng 28 Cá Chốt 29 Cá Lăng nha 30 Cá Lăng sợi (lăng vàng) Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) 31 Cá Lăng ki 32 Cá Lăng đuôi đỏ 8 Họ cá Nheo 33 Cá Trèn răng 34 Cá Leo 35 Cá Trèn bầu 36 Cá Trèn mỡ 37 Cá Kết 9 Họ cá Tra 38 Cá Sát sọc (Sát xiêm) 39 Cá Dứa 40 Cá Hú 41 Cá Vồ đém 42 Cá Ba sa 43 Cá Bông lau

Hemibagrus wyckii (Bleeker, 1858) Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) Siluridae Belodontichthys dinema (Bleeker, 1851) Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Ompok bimaculatus (Bloch, 1794) Micronema moorei (Smith, 1945) Phalacronotus bleekeri (Günther, 1864) Pangasiidae Pangasius macronema Bleeker, 1850 Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852 Pangasius conchophilus Roberts & Vidthayanon, 1991 Pangasius larnaudii Bocourt, 1866 Pangasius bocourti Sauvage, 1880 Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949

82

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

44 Cá Tra bần 45 Cá Tra nuôi 10 Họ cá Trê 46 Cá Trê trắng 47 Cá Trê vàng 11 Họ cá Úc 48 Cá Úc chấm 49 Cá Úc nghệ trunca 12 Họ cá Ngát 50 Cá Ngát

BỘ CÁ ĐÈN SÔNG

VI 13 Họ cá Mối 51 Cá Khoai

Pangasius kunyit Pouyaud, Teugels & Legendre, 1999 Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) Clariidae Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) Clarias macrocephalus Günther, 1864 Ariidae Arius maculatus (Thunberg, 1792) Cryptarius truncatus (Valenciennes, 1840) Plotosidae Plotosus canius Hamilton, 1822 AULOPIFORMES Synodontidae Harpadon nehereus (Hamilton, 1822) SYNBRANCHIFORMES Synbranchidae Monopterus albus (Zuiew, 1793) Mastacembelidae Macrognathus siamensis (Günther, 1861) Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Mastacembelus favus Hora, 1924 PERCIFORMES Latidae Lates calcarifer (Bloch, 1790) Serranidae Epinephelus areolatus (Forsskål, 1775) Sillaginidae Sillago sihama (Forsskål, 1775) Sparidae

VII BỘ CÁ MANG LIỀN 14 Họ Lươn 52 Lươn đồng 15 Họ cá Chạch sông 53 Cá Chạch lá tre 54 Cá Chạch sông 55 Cá Chạch bông VIII BỘ CÁ VƯỢC 16 Họ cá Chẽm 56 Cá Chẽm 17 Họ cá Mú 57 Cá Mú chấm 18 Họ cá Đục 58 Cá Đục bạc 19 Họ cá Tráp 59 Cá Tráp be đa (cá Hanh) Acanthopagrus berda (Forsskål, 1775) 20 Họ cá Đù 60 Cá Sửu 61 Cá Đù nanh 62 Cá Đù rut-sô 21 Họ cá Nhụ 63 Cá Chét 64 Cá Phèn vàng 22 Họ cá Đối 65 Cá Đối mục

Sciaenidae Nibea soldado (Lacepède, 1802) Nibea albiflora (Richardson, 1846) Dendrophysa russelii (Cuvier, 1829) Polynemidae Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804) Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758 Mugilidae Mugil cephalus Linnaeus, 1758

83

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

66 Cá Đối đầu nhọn 67 Cá Đối vảy to 23 Họ cá Bống đen 68 Cá Bống tượng 69 Cá Bống dừa 24 Họ cá Bống trắng 70 Cá Bống kèo 71 Cá Bống cát trắng 25 Họ cá Nâu 72 Cá Nâu 26 Họ cá Nhồng 73 Cá Nhồng 27 Họ cá Rô đồng 74 Cá Rô đồng 28 Họ cá Tai tượng 75 Cá Sặc rằn 76 Cá Tai tượng 29 Họ cá Lóc 77 Cá Lóc bông 78 Cá Lóc

IX BỘ CÁ BƠN 30 Họ cá Bơn cát 79 Cá Lưỡi trâu

Moolgarda cunnesius (Valenciennes, 1836) Chelon macrolepis (Smith, 1846) Eleotridae Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861) Gobiidae Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) Glossogobius sparsipapillus Akihito & Meguro, 1976 Scatophagidae Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Sphyraenidae Sphyraena flavicauda Rüppell, 1838 Anabantidae Anabas testudineus (Bloch, 1792) Osphronemidae Trichopodus pectoralis Regan, 1910 Osphronemus goramy Lacepède, 1801 Channidae Channa micropeltes (Cuvier, 1831) Channa striata (Bloch, 1793) PLEURONECTIFORMES Cynoglossidae Cynoglossus lingua Hamilton, 1822

Các loài cá có giá trị kinh tế, hàng năm ngoài đóng góp giá trị thực phẩm tại chỗ

cho ngư dân và cộng đồng trong vùng, còn góp phần ổn định và phát triển kinh tế,

đời sống của nhiều ngư dân sống bằng nghề cá ở khu vực ĐBSCL. Có thể kể một số

loài như: cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala ornata), cá cháo biển

(Elops saurus), lịch củ (Pisodonophis boro), cá hô (Catlocarpio siamensis), cá ba sa

(Pangasius bocourti), cá bông lau (Pangasius krempfi), cá tra (Pangasianodon

hypophthalmus), cá khoai (Harpadon nehereus), cá bống kèo (Pseudapocryptes

elongatus), bống tượng (Oxyeleotris marmorata), bống dừa (Oxyeleotris siamensis),

cá nâu (Scatophagus argus), cá đục bạc (Sillago sihama), cá hanh (Acanthopagrus

berda), cá sửu (Nibea soldado), cá hường (Datnioides microlepis), lươn đồng

(Monopterus albus), v.v. Nhiều loài có giá trị cao, được ưa chuộng và trở thành đặc

84

sản trong vùng, xuất khẩu như cá ba sa (Pangasius bocourti), bông lau (Pangasius

krempfi), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá khoai (Harpadon nehereus), cá

Cá thát lát (Notopterus notopterus)

Cá leo (Wallago attu)

Cá bông lau (Pangasius krempfi)

bống kèo (Pseudapocryptes elongatus), cá đục bạc (Sillago sihama), v.v. (Hình 22).

Cá lăng đuôi đỏ (Hemibagrus microphthalmus)

Cá khoai (Harpadon nehereus)

Cá hô (Catlocarpio siamensis) nặng 12kg bắt ở sông Vàm Cỏ Đông

Hình 22. Một số loài cá có giá trị kinh tế ở ĐBSCL

Ngoài ra, một số loài cá kinh tế chiếm ưu thế về sản lượng khai thác theo mùa (mùa

mưa hoặc mùa khô) trong năm, chúng là những loài di cư theo mùa, gồm một số

loài: cá cơm sông (Corica soborna), cá cơm trích (Clupeoides borneensis), cá ét

mọi (Labeo chrysophekadion), cá duồng (Cirrhinus microlepis), hô (Catlocarpio

siamensis), cá linh bản (Thynnichthys thynnoides), cá linh ống (Henicorhynchus

siamensis), cá vồ đém (Pangasius larnaudii), cá ba sa (Pangasius bocourti), cá tra

(Pangasianodon hypophthalmus), cá lăng đuôi đỏ (Hemibagrus microphthalmus),

cá lăng ki (Hemibagrus wyckii), cá bông lau (Pangasius krempfi), cá khoai

(Harpadon nehereus), cá chạch bông (Mastacembelus favus), cá chạch sông

(Mastacembelus armatus), cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), v.v.Các loài cá

có giá trị kinh tế không chỉ là nguồn thu nhập chính và quan trọng cho ngư dân

đánh bắt chuyên nghiệp, mà còn là nguồn thu nhập ổn định của một số cộng đồng

có hoạt động khai thác thủy sản không chuyên sống ở ĐBSCL.Trong 79 loài cá

kinh tế ở ĐBSCL có 6 loài thuộc 3 họ, 3 bộ bị đe dọaở cá cấp độ khác nhau, trong

Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ thế giới (2014). Trong đó có ba loài bị

đe dọa ở mức cực kỳ nguy cấp (CR) và nguy cấp (EN) (Bảng 31).

85

Bảng 31. Các loài cá kinh tế ở ĐBSCL bị đe dọa

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

IUCN Red List, (2014)

BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES

I 1 Họ cá Thát lát 1 Cá Còm

Sách ĐỏVN, (2007) VU

LC

VU CR EN

II BỘ CÁ CHÉP 2 Họ cá Chép 2 Cá Duồng 3 Cá Hô 4 Cá Trà sóc III BỘ CÁ NHEO

VU EN VU

3 Họ cá Tra 5 Cá Bông lau 6 Cá Tra nuôi

Notopteridae Chitala ornata CYPRINIFORMES Family Cyprinidae Cirrhinus microlepis Catlocarpio siamensis Probarbus jullieni SILURIFORMES Pangasiidae Pangasius krempfi Pangasianodon hypophthalmus

VU EN

Các loài cá kinh tế ĐBSCL, ngoài giá trị về mặt thực phẩm, một số loài được coi là

đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao đáng kể cho (đời sống) củangư dân. Nhiều

loài cá được sử dụng làm nguyên liệu thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.Nhiều loài

được thuần hóa nuôi, đáng chú ý là nhiều loài cá ở ĐBSCL là đối tượng nuôi truyền

thống: Cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala ornata), cá ba sa

(Pangasius bocourti), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), lươn

đồng(Monopterus albus),cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), cá rô đồng

(Anabas testudineus),cá lóc bông (Channa micropeltes), cá lóc (Channa striata),v.v.

được nuôi từ lâu thông qua vớt giống tự nhiên. Khoảng 30 năm trở lại đây, nhờ tiến

bộ của kỹ thuật sinh sản nhân tạo để sản xuất giống, nhiều loài cá ở ĐBSCL đã trở

thành đối tượng nuôi như: cá thát lát (Notopterus notopterus), cá còm (Chitala

ornata), cá he vàng (Barbonymus schwanenfeldii), cá mè vinh (Barbonymus

gonionotus), cá ét mọi (Labeo chrysophekadion), cá mè hôi (Osteochilus

melanopleurus),cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos), cá vồ đém (Pangasius

larnaudii), cá hú (Pangasius conchophilus), cá lăng đuôi đỏ (Hemibagrus

microphthalmus), lươn đồng (Monopterus albus), cá bống tượng (Oxyeleotris

marmorata), cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus), cá rô đồng (Anabas

testudineus), cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis), cá tai tượng (Osphronemus

86

goramy),v.v. Nổi bật nhất là các loài cá thuộc họ cá tra (Pangasiidae), qui mô nuôi

lớn, công nghệ nuôi và chế biến (sau thu hoạch) đạt trình độ cao, trở thành ngành

kinh tế quan trọng. Năng suất nuôi đạt 200-300 tấn/ha/ao nuôi, sản lượng trên 1

triệu tấn/năm [130]. Ở ĐBSCL hiện có 24 loài cá thuộc 15 họ, 5 bộ có nguồn gốc

bản địa là đối tượng nuôi; Có 31 loài cá bản địa đã được nghiên cứu sinh sản nhân

tạo ở Trung tâm Quốc gia giống thủy sản Nước ngọt Nam Bộ và Khoa Thủy sản

thuộc Trường Đại học Cần Thơ [66], [67],[106](Bảng 32).

Bảng 32. Danh sách các loài cá nuôi ở ĐBSCL có nguồn gốc bản địa

Stt Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Ghi chú (b)

(c)

(a)

BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES

I 1 Họ cá Thát lát 1 Cá Thát lát 2 Cá Còm

x x x x x x x x x x x x

II BỘ CÁ CHÉP 2 Họ cá Chép 3 Cá He vàng 4 Cá He đỏ 5 Cá Mè vinh 6 Cá Ét mọi 7 Cá Duồng 8 Cá Mè hôi 9 Cá Hô 10 Cá Cóc 11 Cá Linh ống 12 Cá Trà sóc 13 Cá Heo vạch III BỘ CÁ NHEO 3 Họ cá Lăng

x x x x x x

14 Cá Lăng sợi

x

x

x x

15 Cá Lăng đuôi đỏ 4 Họ cá Nheo 16 Cá Leo 17 Cá Kết 5 Họ cá Tra

x

18 Cá Hú

x

x

19 Cá Vồ đém

Notopteridae Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Chitala ornata (Gray, 1831) CYPRINIFORMES Family Cyprinidae Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) Barbonymus altus (Günther, 1868) Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1849) Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881) Probarbus jullieni Sauvage, 1880 Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864) SILURIFORMES Bagridae Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) Siluridae Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Phalacronotus bleekeri (Günther, 1864) Pangasiidae Pangasius conchophilus Roberts & Vidthayanon, 1991 Pangasius larnaudii Bocourt, 1866

x

x

87

Stt Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

20 Cá Ba sa 21 Cá Bông lau

Ghi chú (b) x x

(a) x

(c)

22 Cá Tra nuôi

x

x

x

6 Họ cá Trê 23 Cá Trê trắng 24 Cá Trê vàng 7 Họ cá Ngát 25 Cá Ngát

Pangasius bocourti Sauvage, 1880 Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949 Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) Clariidae Clarias batrachus (Linnaeus, 1758) Clarias macrocephalus Günther, 1864 Plotosidae Plotosus canius Hamilton, 1822

x x

x x

x

IV

SYNBRANCHIFORMES

Synbranchidae Monopterus albus (Zuiew, 1793)

BỘ CÁ MANG LIỀN 8 Họ Lươn 26 Lươn đồng 9 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 27 Cá Chạch bông V BỘ CÁ VƯỢC 10 Họ cá Chẽm 28 Cá Chẽm 11 Họ cá Bống đen 29 Cá Bống tượng 30 Cá Bống dừa 12 Họ cá Bống trắng 31 Cá Bống kèo 13 Họ cá Rô đồng 32 Cá Rô đồng 14 Họ cá Tai tượng 33 Cá Sặc rằn 34 Cá Tai tượng 15 Họ cá Lóc 35 Cá Lóc bông 36 Cá Lóc

Mastacembelus favus Hora, 1924 PERCIFORMES Latidae Lates calcarifer (Bloch, 1790) Eleotridae Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861) Gobiidae Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) Anabantidae Anabas testudineus (Bloch, 1792) Osphronemidae Trichopodus pectoralis Regan, 1910 Osphronemus goramy Lacepède, 1801 Channidae Channa micropeltes (Cuvier, 1831) Channa striata (Bloch, 1793)

Tổng số

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 28 3

Ghi chú:(a) Loài nuôi có nguồn gốc bản địa.

(b) Loài có nguồn gốc bản địa đã nghiên cứu và sinh sản nhân tạo tạiTrung tâm Quốc gia giống

thủy sản Nước ngọt Nam Bộ.

(c) Loài có nguồn gốc bản địa đã nghiên cứu và sinh sản nhân tạo ởTrường Đại học Cần Thơ.

TheoHoàng Đức Đạtvà Thái Ngọc Trí (2001), vùng ĐTM có 17 loài cá là đối tượng

nuôi, có nguồn gốc bản địa [38];Nguyễn Thanh Tùng (2005), xác định 19 loài cá có

nguồn gốc bản địa là đối tượng nuôi phổ biến ở ĐBSCL [130]. Một số hình thức

nuôi cá phổ biến ở ĐBSCL gồm: nuôi cá ao, nuôi cá bè, nuôi cá ruộng, nuôi cá

88

mương vườn cây ăn quả, nuôi lưu ở đồng trũng, rừng tràm, nuôi đăng quầng, nuôi

trong dèo, nuôi cá ở rừng ngập mặn, v.v.Bên cạnh các loài cá có giá trị về thực

phẩm; Các loài là đối tượng nuôi, làm nguyên liệu thức ăn trong chăn nuôi gia súc,

gia cầm; Nuôi trồng thủy sản, còn có các loài cá là đối tượng của ngành cá cảnh đã

thuần hóa, một số loài có tiềm năng và triển vọngcó khả năng thuần hóa làm cá

cảnh, nhờ những yếu tố về hình dáng, màu sắc hoặc một số tập tính khác v.v., gồm:

cá còm hay cá nàng hai (Chitala ornata), cá he vàng (Barbonymus

schwanenfeldii),cá he đỏ (Barbonymus altus), cá ngũ vân (Puntigrus

partipentazona), cá chuồn nút (Crossocheilus reticulatus), cá ét mọi (Labeo

chrysophekadion), cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá lúi sọc (Osteochilus

microcephalus), cá lòng tong đuôi vàng (Rasbora aurotaenia), cáheo chấm

(Syncrossus beauforti), cá heo rừng (Syncrossus helodes), cá heo vạch

(Yasuhikotakia modesta), cá trèn bầu (Ompok bimaculatus), cá trèn lá (Kryptopterus

cheveyi), cá ngựa sông (Doryichthys boaja), cá chạch lá tre (Macrognathus

siamensis), chạch rằn (Macrognathus taeniagaster), cá chạch bông (Mastacembelus

favus), cá hườngvện (Datnioides polota), cá hường hay thái hổ (Datnioides

microlepis),cá mang rổ (Toxotes chatareus) cá sặc vện (Nandus nandus), v.v. Ngoài

ra còn có các loài có tiềm năng và giá trị trong các lĩnh vực khác như dược liệu, diệt

địch hại, chỉ thị môi trường, v.v. Đây cũng là một tiềm năng cần nghiên cứu và phát

huy trong tương lai, về việc sử dụng nguồn lợi cá tự nhiên bền vững và có hiệu quả

ở ĐBSCL.

3.2. TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ

PHÁT TRIỂN THUỶ ĐIỆN, CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, KHAI

THÁC NGUỒN LỢI ĐẾN KHU HỆ CÁ ĐBSCL

Trước đây, Hệ sinh thái thủy vực nội địa vùng ĐBSCL được kiến tạo, diễn thế và

phát triển hài hoà theo quy luật của tự nhiên, chịu sự chi phối và tác động của

cácyếu tố sinh thái - môi trường theo quy luật của tự nhiên. Đồng thời, các tác động

của con người chưa nhiều, hoặc hạn chế (chưa có các hệ thống công trình thủy lợi,

đê bao, áp lực khai thác chưa lớn). Các tác động của con người đối với hệ sinh thái

89

thủy vực ở ĐBSCL, chủ yếu thông qua phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên,

nguồn lợi để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Hệ thống thủy vực ở vùng ĐBSCL

(các hệ thống sông, kênh, rạch, đầm lầy, ao, hồ, vùng trũng bán ngập và vùng cửa

sông ven biển), thông thương với nhau và được xem là một “hệ mở” cho toàn vùng

rộng lớn, từ thượng nguồn đến vùng hạ lưu CSVB. Sự tương tác của hệ sinh thái

thủy vực nội địa vùng ĐBSCL, hoàn toàn tuân theo quy luật của tự nhiên.

Từ vài thập niên cuối của thế kỷ XX đến nay (những năm 80 - 90 của thế kỷ XX),

do nhu cầu phát triển KT-XH ở vùng ĐBSCL, con người đã có những tác động

không nhỏ đến hệ sinh thái thủy vực nội địa ĐBSCL. Ví dụ: hệ thống công trình

thoát lũ biển Tây ở vùng TGLX được khởi công xây dựng từ năm 1996; Hệ thống

công trình thủy lợi ở các tiểu vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp, Nam Măng Thít, Ô Môn

- Xà No, Tiếp Nhật, Ba Rinh - Tà Liêm, được xây dựng từ trước năm 2001 hoặc các

công trình thủy lợi ở vùng ĐTM, khu vực tả sông Tiền cùng với các hệ thống đê

bao và kênh trục cấp I, cấp II, v.v. Hiện nay, giải pháp ứng phó có công trình với hệ

thống các công trình đê bao ven biển, gần như khép kín, nhằm ứng phó với BĐKH

và NBD.

Các hoạt động chặt phá rừng ngập mặn, làm vuông nuôi tôm diễn ra trong những

năm 80 đầu 90 trong thế kỷ trước ở vùng hạ lưu, cửa sông ven biển ĐBSCL đã gây

tổn thất lớn về tài nguyên và môi trường. Hiện nay, hệ sinh thái vùng ĐBSCL

không những bị tác động bởi con người, mà còn chịu sự tác động cực đoan của

thiên nhiên (sự BĐKH, NBD): nhiệt độ, lượng mưa, thủy động lực (triều), sạt lở,

bồi xói, giông, lốc, bão, v.v. (Bảng 33).

Kết quả nghiên cứu của Bùi Lai và cs (2012) đã phân tích, đánh giá những khu vực

và lĩnh vực có khả năng tổn hại cao do tác động của BĐKH, NBD: dải ven biển bao

gồm cả vùng đồng bằng và châu thổ; Nông nghiệp và thủy sản; Cơ sở hạ tầng; Nơi

cư trú và sức khoẻ cộng đồng, v.v. Trên cơ sở đó nhằm có những khuyến nghị về

định hướng chiến lược, bao gồm cả hướng tiếp cận sinh thái học trong nghiên cứu

ứng phó với BĐKH và NBD ở ĐBSCL [73].

90

Bảng 33. Độ mặn lớn nhất Smax (g/l) tại một số trạm từ năm 2005 - 2010

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Năm

Tháng

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

Bình Đại

29.1 23.4 25.1 23.4 19.1 18.8 21.0 20.7 23.1 19.9 25.7 27.1

Lộc Thuận

18.2 21.2 18.1 17.0 17.3 19.3 19.0 18.6 11.5 13.3 13.3 18.3

An Thuận

22.3 24.1 23.9 19.7 21.8 22.2 24.0 24.4 21.4 22.6 28.6 30.0

Sơn Đốc

16.3 18.3 13.7 11.0 10.1

9.6 11.1 10.6

9.1 10.5 14.0 17.5

Mỹ Hóa

9.6 11.1

1.7

3.1

6.8

6.2

7.5

6.8

4.0

3.9

9.0

8.8

Chương trình nghề cá của Uỷ ban sông Mê Công (MRC), thực hiện khảo sát trong

hai năm (2003-2004), đã xác định được 233 loài cá thuộc 55 họ, thường sống ở các

kênh chính, vùng ngập lũ và vùng cửa sông sẽ bị đe dọa và tác động bởi sự phát

triển hệ thống đập trên các dòng chính, trong đó nhóm cá di cư có 150 loài [83].

3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng

Trong những thập niên gần đây, sự xuất hiện các hiện tượng cực đoan của thời tiết

(sự BĐKH), đã tác động không nhỏ đến Hệ sinh thái thủy vực nội địa vùng ĐBSCL.

Hiện tượng lũ lụt bất thường, nhiệt độ, hạn hán, giông, bão, v.v. (Hình 23).

(Ảnhchụp ngày 7/6/2009)

Hình 23. Vòi rồng tại vùng cửa sông Hàm Luông, Bến Tre

Ngoài sự tác động cực đoan của điều kiện tự nhiên (BĐKH, NBD), hệ sinh thái

ĐBSCL còn chịusự tác động của con người, làm thay đổi chế độ thủy văn, dòng

chảy, sự mất cân bằng của các yếu tố vô sinh trong hệ sinh thái, do ô nhiễm môi

trường. Ở các vùng có đê bao khép kín, hệ sinh thái thủy vực sẽ chuyển sang dạng

91

nước tĩnh hoặc chảy chậm trong thời gian kiểm soát lũ, sự trao đổi vật chất theo

nghĩa rộng sẽ bị hạn chế. Quần xã sinh vật trong và ngoài hệ thống đê bao sẽ khác

nhau, chúng chịu sự chi phối của các yếu tố vô sinh trong các tiểu vùng của hệ sinh

thái, làm gia tăng sự khác biệt giữa các tiểu vùng sinh thái với nhau.

3.2.1.1. Tóm tắt kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng (chi tiết

đến cấp xã) vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên

Các cửa sông và biển ven bờ ở ĐBSCL nói chung và các cửa sông và biển ven bờ

từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên nói riêng, là vùng phức tạp và biến động mạnh (do

dòng lũ sông Mê Công, hoạt động của con người trên lưu vực Mê Công, triều

cường, nước dâng do gió chướng, nước dâng do bão và gần đây là nước biển dâng

do BĐKH). Quy luật diễn biến thủy động lực - sạt lở - bồi xói (TĐL-S-BX) tại cửa

sông biển ven bờ (CSBVB), bị khống chế bởi chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa tại

vùng Đông Nam Á, với các hệ thống hoàn lưu gió mùa Đông Bắc (GMĐB) và gió

mùa Tây Nam (GMTN) đối nghịch. Tại vùng ĐBSCL và biển ven bờ Nam bộ, ứng

với chúng là sự tương phản giữa chế độ TĐL-S-BX mùa kiệt và mùa lũ. Các quá

trình TĐL-S-BX tại CSBVB là kết quả hoạt động liên tục của hệ thống tương tác

sông - biển - đất liền - hệ sinh thái rộng lớn, đan xen vào nhau. Ngoài điều kiện thời

tiết chế độ bình quân mùa (thường gặp), CSBVB là vùng đất mới, kết cấu mềm yếu,

nên sẽ biến đổi rất mạnh trong các kỳ thời tiết cực đoan như bão nhiệt đới, các đợt

GMĐB và GMTN có cường độ lớn. Trong thời gian gần đây, tình hình sạt lở bờ

Cây trơ rễ khi triều xuốngvùng CSVB Cổ Chiên

sông, biển ở ĐBSCL đang diễn biến rất phức tạp (Hình 24).

Cây sẽ dễ đổ ngã khi có gió bão (CSVB Cổ Chiên)

Hình 24. Hệ thực vật ở vùng CSVB Cổ Chiên

92

Lõi không gian địa lý của vùng nghiên cứu là CSBVB từ cửa Tiểu đến cửa Cổ

Chiên [119] (Bảng 34) (Hình 25).

Hình 25. Bản đồ vùng nghiên cứu từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên

Bảng 34. Danh sách các tiểu vùng tại vùng nghiên cứu chính

Tiểu vùng Kiểu địa hình, địa mạo, chất liệu đáy, hệ sinh thái chính vùng nghiên cứu

Vách ngầm. Đây là đời đáy biển có độ dốc lớn nằm phía ngoài làm thành vách

1

ngầm từ nhiên ngăn biển Đông và VNC. Trầm tích: sét và cát mịn

Bãi bồi ngầm bên ngoài Cửa Đại và cửa Tiểu; Trầm tích: cát mịn, sét, bùn, là

2

phần chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm.

3

Cửa sông Cửa Đại: Trầm tích: sét, cát mịn, bùn. Thực vật: dừa nước ven bờ

Bãi bồi phía ngoài Cửa Ba Lai đang thóai hòa và phía bờ hữu sông Hàm

4

Luông, nước rất nông. Đáy: bùn, cát mịn, sét; ven bờ là rừng ngập mặn.

5

Cửa sông Hàm Luông; Đáy là sét, cát mịn, bùn; Ven bờ là dừa nước

Bãi bồi ngầm phía ngoài cửa Hàm Luông. Đáy là cát mịn, sét, bùn, là phần

6

chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm.

Cửa sông Công Hầu và Bến Trại. Đáy là sét, cát mịn, bùn. Cây ven bờ là rừng

7

ngập mặn.

Bãi triều bên tả cửa Bến Trại, nước nông. Đáy là sét, cát mịn và bùn; Cây vên

8

bờ là rừng ngập mặn.

Bãi bồi ngầm phía ngoài cửa Bến Trại. Đáy là cát mịn, sét, bùn, là phần

9

chuyển tiếp giữa bờ biển, cửa sông, bãi bồi ven bờ và vách ngầm

93

 Kịch bản BĐKH, NBD đến vùng hạ lưu cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến

cửa Cổ Chiên

 Kết quả dự báo tác động của BĐKH lên chế độ ngập lụt ở vùng nghiên cứu:

CSBVB từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (vùng nghiên cứu) nằm trong vùng khí hậu

nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa gió: GMĐB và GMTN và hai mùa thủy

văn: mùa kiệt và mùa lũ tương phản, nên các quy luật diễn biến ngập lụt ở đây biến

động theo mùa khí hậu. GMTN thổi từ vùng nghiên cứu ra biển, gây ra hiện tượng

nước rút. GMĐB thổi vào vùng nghiên cứu, gây ra hiện tượng nước dâng. Đặc biệt,

vào mùa GMĐB, hướng gió thịnh hành tại vùng nghiên cứu là hướng Đông, trực

chỉ tác động lên bờ biển và các cửa sông ở vùng ĐBSCL (địa phương gọi là gió

chướng). Bão lớn tại vùng nghiên cứu có tần suất xuất hiện bé. Tuy nhiên, gần đây

tần suất đột ngột tăng, đã có các bão lớn ảnh hưởng đến vùng nghiên cứu, như bão

Linda (cấp 12) năm 1997 và bão Durian (cấp 10) năm 2006. Mực nước dâng trong

bão tại vùng nghiên cứu có thể đạt đến 1 m (phụ thuộc vào quỹ đạo, sức mạnh bão).

Ảnh hưởng của sông Mê Công đối với ngập lụt tại vùng nghiên cứu có nhịp điệu và

cường độ gần trùng với chế độ khí hậu mùa mưa và mùa khô trên lưu vực hạ lưu

Sông Mê Công. Mùa lũ xuất hiện chậm hơn mùa mưa khoảng 45  50 ngày, bắt

đầu từ tháng VII và kết thúc vào đầu tháng XI. Mùa kiệt kéo dài từ tháng I đến

tháng V. Bình quân, hàng năm có đến 400  500 tỷ m3 nước ngọt từ sông Mê Công

vào Việt Nam. Tuy nhiên, tổng lượng dòng chảy vào Việt Nam rất khác nhau giữa

các năm nước nhiều và năm nước ít nước. Ví dụ, tổng lượng dòng chảy năm 2000

gấp hai lần năm 1998.

Ảnh hưởng của thủy triều lên vùng nghiên cứu là rất lớn trong suốt năm. Độ lớn

dao động mực nước triều đạt 2 m  4 m trong ngày. Những tài liệu thực đo và tính

toán đều cho thấy, độ lớn thủy triều lớn nhất ở vùng sông Trần Đề và giảm dần về

phía cửa Tiểu. Phân tích diễn thế mực nước thực đo trong 26 năm qua (1984 - 2010)

cho thấy, mực nước trung bình hàng năm và biên độ dao động thủy triều tại vùng

nghiên cứu đã và đang gia tăng đáng kể (có sự biến dạng nhất định), tác động

BĐKH lên chế độ ngâp lụt đã lộ rõ tại vùng nghiên cứu. Trên thực tế đang diễn biến

94

gia tăng mức độ, tần suất và phạm vi ngập lụt vào các ngày triều cường tại các địa

phương ở vùng hạ lưu ĐBSCL trong các năm gần đây.

Chế độ ngập lụt tại các huyện ven biển tại vùng nghiên cứu hiện nay, chủ yếu xảy

trong các tháng triều cường ở biển Đông (các tháng IX, X, XI) hàng năm. Đây cũng

là các tháng mùa lũ tại miền duyên hải ĐBSCL. Vì vậy, ngập lụt do lũ hợp với triều

cường là rất phổ biến. Ngoài ra, ngập do tác động đồng thời của triều cường và gió

chướng cũng thường gặp vào mùa khô. Ngập lụt tổng hợp do lũ, triều cường và bão

cấp 12 có xác suất rất thấp (khoảng 1 trăm năm gặp 1 lần, theo tài liệu lịch sử thì

vào năm 1952 đã có một đợt ngập lụt như vậy tại vùng nghiên cứu). Phân tích diễn

thế mực nước thực đo trong 26 năm qua cho thấy, mực nước trung bình hàng năm

và biên độ dao động thủy tiều tại vùng nghiên cứu đã và đang tăng khá đáng kể và

có sự biến dạng nhất định. Tốc độ gia tăng mức nước trung bình năm là khoảng

35 mm/năm và biên độ triều gia tăng với tốc độ 4  10 mm/năm. Hệ quả là mực

nước đỉnh triều tăng thêm gần 1cm/năm, nhưng mực nước và chân triều tăng lên 0,2

cm/năm. Đây là sự thay đổi do tác động đồng thời của phát triển hạ tầng ở ĐBSCL

và của BĐKH.

Tác động của sông Mê Công đối với ngập lụt tại vùng nghiên cứu yếu hơn ảnh

hưởng của thủy triều, nước dâng do gió chướng và bão nhiệt đới. Chế độ ngập lụt

tại vùng nghiên cứu phụ thuộc chế độ triều - bán nhật triều cường độ rất mạnh ở

biển Đông Nam Bộ. Thủy triều tác động rất mạnh lên chế độ ngập lụt ở đây. Độ lớn

dao động mực nước triều đạt 2 m3,8 m trong ngày, cùng bậc với độ sâu cột nước

tại vùng nghiên cứu. Chế độ ngập lụt ở đây được đặc trưng bởi 5 kiểu dao động

chính với chu kì ½ ngày, 1 ngày, ½tháng, 6 tháng và 12 tháng.

Đối với vùng nghiên cứu, hiện nay độ sâu ngập lụt không lớn (phần lớn <0,5 m) và

thời khoảng mỗi lần bị ngập lụt nhỏ (<4 giờ). Đối với các hệ sinh thái ở đây, quan

trọng nhất tổng số ngày ngập lụt trong 1 năm. Hiện nay chỉ có khoảng 3% diện tích

vùng nghiên cứu là đất bán ngập (>120 ngày/năm). Vùng nghiên cứu đặc biệt nhạy

cảm với ngập do nước dâng do bão đổ bộ vào vùng ĐBSCL. Có thể nói, lũ tại vùng

nghiên cứu là lũ biển ven bờ.

95

Nếu không có giải pháp ứng phó, độ sâu ngập lụt tại VNC do tác động của BĐKH

sẽ gia tăng trong thời gian tới, đặc biệt do sự phát triển hạ tầng ở ĐBSCL và tại

vùng nghiên cứu (đắp bờ bao cục bộ, san đất để đô thị hóa, xây dựng đường giao

thông, v.v., làm giảm khả năng điều tiết mực nước đỉnh triều). Mức độ gia tăng độ

sâu ngập cực đại tại vùng nghiên cứu sẽ lớn hơn trị số NBD theo kịch bản của Bộ

Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2009 và bản cập nhật năm 2011 từ 10

cmđến 15 cm, trong đó NBD so với năm 1995[119], cụ thể trình bày ở (Bảng 35).

Bảng 35. Kịch bản trị số nước biển dâng ở vùng nghiên cứu

Mốc thời gian

2020 (kịch bản B2) 8

2050 (kịch bản B2) 29

2100 (kịch bản B2) 70

2100 (kịch bản A1F1) 100

18

40

83

115

Trị số NBD (cm) theo BTNMT (2011) Trị số mức tăng độ sâu ngập lụt cực đại (cm) tại VNC (theo kết quả tính toán và số liệu thực đo)

Độ sâu ngập rất lớn khi có triều cường kết hợp với nước dâng do bão. Tuy nhiên,

không phải cơn bão nào cũng gây ra nước dâng tại vùng nghiên cứu. Trong tương

lai, sự kết hợp này còn nguy hiểm hơn rất nhiều. Tốc độ gia tăng phạm vi bị ngập

và tổng thời gian ngập nước do tác động của BĐKH gia tăng nhanh hơn mức gia

tăng độ sâu ngập. Nếu không có giải pháp chống ngập, vào năm 2050, sẽ có tới

70% lãnh thổ các huyện duyên hải sẽ bị ngập với tổng thời gian ngập nước lên đến

30 ngày/ năm.

Như vậy, tác động của BĐKH đối với các yếu tố ngập lụt là rất tiêu cực ở tại vùng

nghiên cứu. Cần có giải pháp là hệ thống đê bao và các công trình phụ trợ khác để

chống ngập. Mặc dù, sự gia tăng ngập nước (nước mặn và nước lợ) cũng có thể dẫn

đến một số cơ hội cho vùng nghiên cứu như: (i) Tăng khả năng cấp nước lợ và nước

ngọt cho nghề nuôi trồng thủy sản; (ii) Mang bùn cát lên các vùng thấp, giúp tăng tốc

độ bồi lấp, nâng cao trình mặt đất lên (Hình 26, Hình 27, Hình 28).

96

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 (lũ+triều cường), có GPTU

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 (lũ+triều cường)

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 (lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2020 (lũ+triều cường+bão cấp 12)

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 năm (năm 2020)

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 năm (năm 2020), có GPTU

Hình 26. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2020

(B1) trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng

97

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 (lũ+triều cường)

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 (lũ+triều cường), có GPTU

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 (lũ+triều cường+bão cấp 12)

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2050 (lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 năm (năm 2050)

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1 năm (năm 2050), có GPTU

Hình 27. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2050

(B1) trong trường hợp có và không có giải pháp thích ứng

98

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 (lũ+triều cường+bão cấp 12)

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100 (lũ+triều cường+bão cấp 12), có GPTU

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100

Bản đồ phân bố độ ngập lụt cực đại vào năm 2100

(lũ+triều cường) kịch bản A1F1

(lũ+triều cường) kịch bản A1F1, có GPTU

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1

Bản đồ phân bố tổng số ngày ngập nước trong 1

năm (năm 2100), kịch bản phát thải A1F1

năm (năm 2100), kịch bản phát thải A1F1, có GPTU

Hình 28. Kịch bản ngập lụt và tổng thời gian ngập tại vùng nghiên cứu vào năm 2100

(kịch bản phát thải A1F1) trong trường hợp có và không có GPTU

99

 Diễn biến xâm nhập mặn ở vùng nghiên cứu:

Hệ thống thủy vực (sông,kênh, rạch, v.v.) và đất các huyện duyên hải thuộc vùng hạ

lưu cửa sông ven biển từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (vùng nghiên cứu),nói chung

bị nhiễm mặn gần như quanh năm, đặc biệt rất khốc liệt vào mùa kiệt. Đây là một

vấn đề phức tạp vì chế độ xâm nhập mặn (XNM) phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

(dao động triều; trạng thái thời tiết: mưa, nắng, bốc hơi, gió, v.v.; dòng chảy nước

ngọt từ thượng nguồn đổ vào vùng nghiên cứu; mức độ sử dụng nước ngọt; hoạt

động của các hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là các công trình ngăn mặn,

BĐKH và NBD) biến thiên liên tục theo thời gian và không gian. Diễn biến XNM

rất khác nhau cho tháng trong năm. Trạng thái tổng quát về XNM thường gặp như

sau: tháng IV là tháng có độ mặn cao nhất và phạm vi ảnh hưởng lớn nhất (thời

điểm mặn cao nhất là triều dâng đạt đỉnh vào kỳ triều cường cuối tháng 4), tháng X

có độ mặn thấp nhất và phạm vi ảnh hưởng nhỏ nhất (thời điểm mặn thấp nhất vào

kỳ nước rút đạt chân triều vào kỳ triều kém cuối tháng X). Tuy nhiên, vào những

năm ít nước (năm 1998, 2005, 20082010), diễn biến XNM tại vùng nghiên cứu

rất khốc liệt: thời điểm mặn bắt đầu ảnh hưởng tiêu cực có thể bắt đầu từ tháng II và

kéo dài sang giữa tháng V. Khác với ngập lụt (vùng nghiên cứu phụ thuộc mạnh

vào dao động triều), XNM ở đây phụ thuộc rất mạnh vào lượng nước ngọt từ

thượng lưu chảy tới các cửa sông vùng ĐBSCL trong mùa kiệt. Gió chướng cũng

góp phần quan trọng trong việc đẩy mặn vào sông[119].

Ảnh hưởng dòng nước ngọt Mê Công có nghĩa quyết định đối với XNM tại vùng

nghiên cứu. Nhịp điệu và cường độ ảnh hưởng của nó trùng với mùa lũ và mùa kiệt

trên lưu vực hạ lưu Sông Mê Công. Mùa lũ tại vùng nghiên cứu bắt đầu từ tháng

VII, kết thúc vào đầu tháng XI. Mùa kiệt kéo dài từ tháng I đến tháng V. Trong

những năm gần đây, năm 1998 và 2005 được xem là những năm hạn. Năm 2010

diễn biến dòng chảy trên lưu vực cũng nhỏ nhất trong 20 năm qua làm mặn xuất

hiện sớm nhiều nơi trên đồng bằng. Đặc biệt, nếu liên tiếp nhiều năm không có lũ

như thời kỳ từ năm 2004 đến năm 2010, cho thấy diễn biến XNM rất tiêu cực tại

vùng nghiên cứu. Phạm vi ảnh hưởng mặn chiếm đến 90 lãnh thổ VNC. Phân tích

100

diễn thế mực nước thực đo trong 26 năm qua cho thấy, tác động BĐKH đã lộ rõ tại

vùng nghiên cứu, mực nước trung bình hằng năm và biên độ dao động thủy tiều tại

vùng nghiên cứu đã và đang gia tăng đáng kể (có sự biến dạng nhất định).

Theo quan trắc của các trạm thủy văn thuộc Đài khí tượng - thủy văn khu vực Nam

bộ cho thấy, độ mặn 4g/l trên sông Tiền tính từ cửa Đại vào sâu trong nội địa đến

54,0 km (vượt qua bến phà Rạch Miễu 5 - 6 km); Trên sông Hàm Luông: 52,0

km.Theo dõi chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1936 - 2010 cho thấy các năm mặn xâm

nhập sâu là 1936, 1949, 1955, 1964, 1977, 1986, 1987, 1998, 1999, 2002, 2005,

2010. Tức tần suất năm XNM tăng cao. Đặc biệt, là thời gian duy trì độ mặn cao

cũng kéo dài hơn.Như vậy, nguy cơ XNM tại vùng nghiên cứu được coi là nghiêm

trọng, gây thiệt hại và sẽ là mối lo không chỉ cho con người mà cả về hệ sinh thái và

tài nguyên nguồn lợi ở đây [118], [119].

Mặn có quan hệ chặt chẽ với gió Chướng, trong thời gian có gió Chướng độ mặn

vùng cửa sông và kênh rạch cũng tăng đáng kể.Theo các số liệu điều tra cho thấy tại

Mỹ Tho, cách biển chừng 50 km, nồng độ mặn 2 g/l năm 1993 kéo dài đến 75 ngày

từ đầu tháng III đến ngày 15/V. Mặn 4 g/l xuất hiện vào trung tuần tháng III và

trung tuần tháng IV. Tại Mỹ Hóa cách biển khoảng 50 km mặn 2 g/l cũng xuất hiện

kéo dài khoảng 70 ngày. Tại An Hóa cách biển 40 km, mặn 2 g/l kéo dài gần 100

ngày. Các số liệu đo đạc những năm gần đây (1995 - 2005), cho thấy mặn có xu

hướng lấn sâu vào đất liền, năm 1998 ảnh hưởng XNM vào sâu nhất trong nội đồng,

theo số liệu năm 1998 vào trung tuần tháng IV độ mặn lớn nhất đo được tại cửa Sơn

Đốc trên sông Hàm Luông lên đến khoảng 18 g/l. Số liệu thực đo năm các năm

2005-2008 cho thấy: tại Lộc Thuận, giá trị mặn đạt 19,3g/l (ngày 12/04/2007) và tại

Sơn Đốc độ mặn đạt 14,5 g/l (12/04/2007). Điều này cho thấy mặn đã xâm nhập sâu

vào đất liền và gây khó khăn trực tiếp cho các hoạt động sản xuất trong vùng. Độ

mặn trên 4g/l xuất hiện từ tháng I  IV chiếm 2/3 diện tích của vùng nghiên cứu.

Đường đẳng mặn 4g/l tháng XII xuất hiện ở xã Lộc Thuận (huyện Bình Đại), Hưng

Nhượng (huyện Giồng Trôm), sau đó tiến dần về phía thượng nguồn, trong tháng II,

cách bờ biển 37 km.Hiện nay, sau khi hoàn thành cống đập Ba Lai, nước mặn vẫn

101

tiếp tục xâm nhập như ở hệ thống Cầu Sập, Bình Đại. Ranh nước mặn 4 g/l xâm

nhập trên các sông chính tới 50 km. Ranh mặn 1 g/l xâm nhập hơn 70 km trên hầu

hết các sông, có khi tới huyện Chợ Lách (tỉnh Bến Tre) (Bảng 36), (Bảng 37).

Bảng 36. Diễn biến độ mặn thực đo (g/l) tháng IV năm 1998 tại vùng nghiên cứu

Sông Cửa Tiểu

Sông Cửa Đại

Thời gian IV/1998

(ngày)

Trạm An Định Smax Smin

Trạm Vàm Kênh Smax Smin 15.6 30.4 15.0 30.5 19.9 30.9 20.3 30.9 22.5 30.5 13.5 27.9 14.8 27.4 13.0 26.2 14.0 28.3 14.8 27.1 15.5 26.7 15.0 24.5 13.0 22.8

Trạm Hoà Bình Smax Smin 13.5 19.6 13.0 19.8 14.1 19.2 14.3 18.9 15.0 19.6 15.5 19.8 15.1 19.5 14.8 19.1 14.1 17.8 14.4 17.6 13.2 16.7 11.3 15.6 10.5 14.8

Trạm Bình Đại Smax Smin 22.3 25.7 20.9 26.2 19.7 23.5 20.1 26.5 21.3 26.3 19.9 24.8 19.2 24.1 18.3 23.0 15.6 20.3 15.1 20.0 15.5 20.8 11.6 19.8 10.9 19.2

Trạm Lộc Thuận Smax Smin 5.4 10.6 5.6 10.0 6.1 10.0 5.7 10.2 6.0 10.5 7.2 11.1 8.5 11.1 8.4 10.6 2.4 7.7 2.6 6.5 2.0 7.3 3.1 12.2 4.2 12.8

9.6 9.1 11.9 11.8 12.7 10.5 10.0 9.8 8.9 7.9 7.4 6.5 5.8

5.4 4.9 6.0 5.6 6.0 5.8 5.4 4.1 3.2 2.9 2.4 1.9 1.0

Sông Cổ Chiên

Sông Hàm Luông

1 2 5 6 7 13 14 15 19 20 21 29 30 Thời gian IV/1998

(ngày)

Trạm Bến Trại

Trạm Hưng Mỹ

Trạm Trà Vinh

Trạm An Thuận

Trạm Sơn Đốc

1 2 5 6 7 13 14 15 19 20 21 29 30

Smax Smin 11.7 26.3 9.0 22.8 4.8 24.7 6.7 25.9 10.2 24.4 12.7 21.5 11.3 21.2 10.7 21.3 9.1 18.2 7.0 21.1 6.9 20.1 10.9 19.7 9.5 19.8

Smax Smin 9.6 16.6 7.0 14.5 4.5 11.4 4.7 11.2 5.7 11.6 7.8 15.5 7.0 15.3 7.6 15.3 7.0 13.1 6.8 11.6 5.8 11.4 8.5 14.4 6.2 13.2

Smax Smin 2.8 2.0 1.1 1.0 1.6 4.7 4.9 4.7 3.2 2.5 2.0 3.1 2.2

8.2 6.6 5.0 5.5 6.8 10.2 10.0 9.6 7.4 6.6 6.8 7.7 6.7

Smax Smin 22.0 30.1 21.2 28.3 15.3 24.1 16.4 24.4 17.5 26.0 18.5 24.3 19.0 24.2 18.0 24.0 20.1 25.0 18.6 24.3 18.1 27.2 20.1 30.5 19.7 30.6

Smax Smin 15.1 13.2 12.7 13.1 14.0 17.9 18.0 17.9 12.9 12.3 11.9 11.7 12.2

6.7 7.0 7.4 5.7 5.1 11.9 11.3 11.3 8.3 5.6 4.2 8.7 6.4

102

Bảng 37. Độ mặn lớn nhất Smax (g/l) tại một số trạm từ năm 2005 - 2010

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Năm Tháng

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

III

IV

Bình Đại

29.1 23.4 25.1 23.4 19.1 18.8 21.0 20.7 23.1

19.9 25.7 27.1

Lộc Thuận

18.2 21.2 18.1 17.0 17.3 19.3 19.0 18.6 11.5

13.3 13.3 18.3

An Thuận

22.3 24.1 23.9 19.7 21.8 22.2 24.0 24.4 21.4

22.6 28.6 30.0

Sơn Đốc

16.3 18.3 13.7 11.0 10.1

9.6 11.1 10.6

9.1

10.5 14.0 17.5

Mỹ Hóa

9.6 11.1

1.7

3.1

6.8

6.2

7.5

6.8

4.0

3.9

9.0

8.8

 Dự báo chế độ XNM vào năm 2020 (theo kịch bản B2):

Trước khi có GPUP: Dự báo về XNM trong năm kiệt nhất đến năm 2020 theo kịch

bản phát thải B2, trên các sông chính ở vùng nghiên cứu mặn xâm nhập sâu hơn

năm 1998 khoảng 2 km. Độ mặn tăng thêm 3  4%. Vùng nghiên cứu bị nhiễm

mặn từ 7  8 tháng. Trong điều kiện có thêm tác động của nước dâng do gió

chướng cấp 7 (kết hợp với BĐKH trong năm 2020 theo kịch bản B2), XNM tại

vùng nghiên cứu trong tháng kiệt nhất sẽ tăng mạnh và khốc liệt hơn. So với

phương án nền (baseline, năm 1998, khi lặng gió), thì Biên mặn 1 g/l và 4 g/l tiến

sâu thêm 12  13 km, độ mặn tăng thêm 3  4% so với phương án nền.

Sau khi có GPUP: Tác động của GPUP lên XNM trên các sông chính không lớn.

Phần bên ngoài hệ thống công trình, XNM độ mặn có tăng thêm nhưng không đáng

kể, khoảng 1%  2%, tùy nơi. Tác động của GPUP cho phần được bảo vệ là rất lớn.

Phần bên trong, độ mặn nhỏ, có thể xem là được ngọt hóa.

 Dự báo chế độ XNM vào năm 2050 (theo kịch bản B2):

Trước khi có GPUP: Nếu trong 40 năm tới, địa hình và các hệ thống cơ sở hạ tầng

vẫn như năm 2010, thì bức tranh dự báo về XNM năm kiệt nhất đến năm 2050 theo

kịch bản B2 sẽ có thay đổi nhỏ do tác động của BĐKH và NBD. Trên các sông

chính, mặn xâm nhập sâu hơn năm 1998 khoảng 4  5 km. Độ mặn tăng thêm 7 

8% so với năm 1998. Trong điều kiện có gió chướng cấp 7 (kết hợp với BĐKH

trong năm 2050 theo kịch bản B2), XNM trong tháng kiệt nhất sẽ tăng khá mạnh so

với phương án nền (baseline năm 1998) khi lặng gió, thì: Biên mặn 1 g/l và 4 g/l bị

đẩy sâu thêm 11  12 km. Độ mặn tăng thêm 5  6% so với phương án nền.

103

Sau khi có GPUP: Tác động của GPUP lên XNM trên sông chính không lớn. Phần

bên ngoài hệ thống công trình, XNM độ mặn có tăng thêm nhưng không đáng kể,

khoảng 1%  2%, tùy nơi. Hiêu quả của GPUP là rất lớn cho phần bên trong (độ

măn nhỏ, có thể xem là được ngọt hóa).

 Dự báo chế độ XNM vào năm 2100 (theo kịch bản B2):

Trước khi có GPUP: Nếu địa hình và các hệ thống cơ sở hạ tầng như năm 2010, thì

bức tranh dự báo về XNM năm kiệt nhất đến năm 2100 theo kịch bản B2 sẽ có một

số thay đổi do BĐKH và NBD, bao gồm: Trên sông chính, mặn xâm nhập sâu hơn

năm 1998 khoảng 9 10 km. Độ mặn tăng thêm 8  9% so với năm 1998. Nếu

kèm theo gió chướng cấp 7 (kết hợp với BĐKH trong năm 2100 theo kịch bản B2),

XNM tại vùng nghiên cứu trong tháng kiệt nhất sẽ tăng rất mạnh. So với phương án

baseline (năm 1998) khi lặng gió, thì Biên mặn 1 g/l và 4 g/l bị đẩy sâu thêm 13 

14 km. Độ mặn tăng thêm 10  11% so với phương án nền.

Sau khi có GPUP: Nhìn chung, tác động của GPUP lên XNM trên các sông chính

không lớn. Phần bên ngoài hệ thống công trình, XNM mặn có tăng thêm không

đáng kể, khoảng 1%  2%. GPUP bảo vệ được cho phần bên trong (độ mặn nhỏ,

được ngọt hóa). Rất cần tối ưu hóa việc vận hành hệ thống công trình thủy lợi sử

dụng năng lượng triều sông chính để cấp nước ngọt cho vùng bên trong, góp phần

tháo nước bẩn thoát ra biển.

 Dự báo chế độ XNM vào năm 2100 (theo kịch bản A1F1):

Trước khi có GPUP: Bức tranh XNM do kiệt kết hợp với tiều cường vào năm 2100

theo kịch bản A1F1 tại vùng nghiên cứu sẽ xấu hơn năm 1998 khá nhiều. Phạm vi

bị ảnh hưởng XNM trong tháng kiệt nhất sẽ bao trùm lên toàn vùng nghiên cứu,

nhất là vào các ngày có gió chướng mạnh. Độ mặn sẽ tăng thêm 11  12% so với

phương án nền (năm 1998). Biên mặn 4 g/l và 1 g/l có thể vượt năm 1998 khoảng

13  15km.

Sau khi có GPUP: Tác động của GPUP lên XNM trên các sông chính không lớn,

làm gia tăng nhẹ độ mặn, khoảng 1%  2%. Phần bên trong được bảo vệ tốt (độ

mặn nhỏ, được ngọt hóa) (Hình 29, Hình 30, Hình 31).

104

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2020 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Hình 29. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2020 (kịch bản phát

thải B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP)

105

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2050 do kiệt, triều cường và gió chướng; có GPUP

Hình 30. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2050 (kịch bản phát

thải B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP)

106

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường

Bản đồ phân bố độ mặn cực đại vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường; có GPUP

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường

Biên độ mặn cực đại 4g/l vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường; có GPUP

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường

Bản đồ phân bố độ mặn trung bình tháng kiệt nhất vào năm 2100, B2 do kiệt và triều cường; có GPUP

Hình 31. Kịch bản xâm nhập mặn tại vùng nghiên cứu vào năm 2100 (kịch bản phát

thải B2) trong trường hợp có và không có giải pháp ứng phó (GPUP)

107

3.2.1.2. Dự báo xu thế tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển

dâng đối với khu hệ cá và hoạt động nghề cá ở vùng cửa sông ven biển

từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên (cửa Tiểu, cửa Đại, cửa sông Hàm

Luông, cửa Ba Lai và cửa Cổ Chiên)

Sự BĐKH và NBD sẽ làm diện tích rừng ngập mặn ven biển và vùng cửa sông ở

các huyện ven biển bị thu hẹp, cùng với diễn biến phức tạp của sự sạt lở - bồi xói,

sẽ có những tác động không nhỏ đến khu hệ cá ở vùng CSVB. Đây là khu vực có

mức độ đa dạng về thành phần loài cao. Đặc biệt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao và

có ý nghĩa khoa học như: Cá cháo biển (Elops saurus), cá cháo lớn (Megalops

cyprinoides), cá mòi đường (Albula vulpes), cá lịch củ (Pisodonophis boro), cá mòi

không răng chacun (Anodontostoma chacunda), cá cháy nam (Tenualosa

thibaudeaui), cá cháy bẹ (Tenualosa toli), bông lau (Pangasius krempfi), cá ngát

(Plotosus canius), cá khoai (Harpadon nehereus), cá chẽm (Lates calcarifer), cá

đục biển (Sillago sihama), cá sửu (Nibea soldado), cá chét (Eleutheronema

tetradactylum), cá đối mục (Mugil cephalus), v.v.

Số lượng thành phần loài cá ở các cửa sông ven biển

91

90

86

83

72

Vùng cửa Tiểu

Vùng cửa Đại

Vùng cửa sông Hàm Luông

Vùng cửa sông Ba Lai

Vùng cửa sông Cổ Chiên

Hình 32. Cấu trúc về số lượng thành phần loài ở VCSVB

Kết quả nghiên cứu từ năm 2009 - 2013, về cấu trúc thành phần loài của khu hệ cá ở

vùng cửa sông ven biển từ cửa Tiểu (Tiền Giang) đến cửa sông Cổ Chiên (Trà

108

Vinh) cho thấy sự diễn biến về thành phần loài giữa các vùng cửa sông khá rõ nét,

đồng thời phụ thuộc vào các yếu tố vô sinh, sự tương tác giữa sông - biển, sự biến

động theo mùa và yếu thố thủy động lực của biển (Hình 32, Hình 33).

Diễn biến về cấu trúc số lượng thành phần loài ở VCSVB

100

91

89

91

90

88

87

90

85

80

80

86

83

85

80

76

79

69

76

70

67

72

70

75

69

65

Vùng cửa Tiểu

65

60

60

Vùng cửa Đại

56

50

Vùng cửa sông Hàm Luông

40

Vùng cửa sông Ba Lai

Vùng cửa sông Cổ Chiên

30

20

10

0

2009

2010

2011

2012

2013

Hình 33. Diễn biến cấu trúc số lượng thành phần loài ở VCSVB từ 2009 - 2013

Cùng với NBD nước mặn sẽ lấn sâu vào nội địa, làm thay đổi và hạn chế vùng phân

bố của các loài có nguồn gốc nước ngọt vào mùa lũ. Cấu trúc về thành phần loài của

khu hệ cá VCSVB sẽ thay đổi. Sự tác động của BĐKH và NBD sẽ tác động đến sự

thay đổi cấu trúc về thành phần loài của khu hệ. Các loài cá có nguồn gốc ngọt sẽ bị

đẩy lùi, các loài có nguồn gốc mặn - lợ sẽ tiến sâu vào vùng nội địa (có thể sẽ xuất

hiện trong các kênh rạch nội đồng). Các loài sống ở vùng bãi triều ven biển có khả

năng bị tác động, nếu có sự biến đổi của hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) và các

hành lang thực vật bị thu hẹp.

Dựa theo chi tiết kịch bản BĐKH và NBD cho vùng CSVB từ cửa Tiểu đến vùng

cửa sông Cổ Chiên đến năm 2050 theo kịch bản phát thải trung bình B2, có tính đến

thủy động lực, trường sóng, sạt lở - bồi xói, có thể dự báo diễn thế về cấu trúc

109

sốlượng thành phần loài của khu hệ cá ở đây theo kịch bản, trong trường hợp không

có giải pháp công trình. Dự báo diễn biến về cấu trúc số lượng thành phần loài, dựa

trên kịch bản phát thải trung bình (B2) về tình trạng ngập lụt và xâm nhập mặn, với

tỷ lệ phần trăm (%) vùng ngập, tổng thời gian ngập trong năm ở vùng CSVB.

Theo kịch bản BĐKH và NBD (hiện trạng và dự báo đến 2050), đối với vùng cửa

sông ven biển thuộc cửa sông Ba Lai, có sự biến động về cấu trúc thành phần loài

cao nhất. Vùng cửa sông Hàm Luông tương đối ổn định so với các cửa sông còn lại

trong vùng (Hình 34).

Dự báo diễn thế cấu trúc số lượng thành phần loài

120

113

114

100

90

108 99

104 90

105 91

80

83

86

95 87 76

72

60

2013

40

2030

20

2050

0

Vùng cửa Tiểu

Vùng cửa Đại

Vùng cửa sông Hàm Luông

Vùng cửa sông Ba Lai

Vùng cửa sông Cổ Chiên

Hình 34. Dự báo diễn thế về cấu trúc thành phần loài ở VCSVB do BDKH và NBD

theo kịch bản B2 đến 2050 (trường hợp không có giải pháp công trình)

Nghề cá ở vùng cửa sông ven biển vùng ĐBSCL, có vai trò quan trọng với cộng

đồng sinh sống trong vùng. Nguồn lợi cá ở vùng cửa sông ven biển không chỉ cung

cấp nguồn protein (thực phẩm), mà còn là nguồn thu nhập chính và quan trọng

trong hoạt động sinh kế của cộng đồng ngư dân sinh sống ở VCSVB. Nghề cá ở

VCSVB của cộng đồng ngư dân, đều cho thu nhập cao nhưng không ổn định. Cùng

với sự cực đoan của các yếu tố tự nhiên (BĐKH) và NBD, sẽ gây ra những tác động

không nhỏ đối với cộng đồng ngư dân sinh sống ở VCSVB.

Nhiệt độ tăng gây bất lợi cho nơi cư trú của một số loài thủy sản, do thay đổi và

giảm nguồn thức ăn, có khả năng thúc đẩy quá trình tác động và làm suy giảm hệ

sinh sinh thái VCSVB nói chung và RNM nói riêng, làm mất nơi cư trú và khả năng

tái sinh quần thể của một số loài thủy sản. Bên cạnh đó, BĐKH làm thay đổi dòng

110

chảy, thay đổi cường độ thủy triều và làm thay đổi độ mặn (nồng độ muối trong

nước biển). Như vậy với các tác động trên, sản lượng đánh bắt ở VCSVB sẽ giảm.

Vì vậy, ngư dân phải chi tiêu nhiều hơn so với trước đây, để duy trì hoạt động khai

thác. Lượng mưa tăng làm thay đổi nồng độ muối trong nước biển, thay đổi môi

trường sống của các loài thủy sản, làm giảm sản lượng đánh bắt. Thiên tai và thời

tiết bất thường như bão, giông, lốc, v.v. ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở hạ tầng, tài

sản phương tiện đánh bắt, ngoài ra còn có khả năng đe dọa đến tính mạng của cộng

đồng ngư dân trong khi đánh bắt.

Xét về yếu tố TĐL triều biển: mặc dù triều biển và XNM có ảnh hưởng lớn đến sản

xuất nông nghiệp, tuy nhiên các nghiên cứu về ĐBSCL cũng cho thấy lợi ích dao

động triều là rất lớn. Phân tích lưu lượng vào ra ở các cửa sông chính Mê Công cho

thấy, tổng lượng nước chảy vào bình quân 1 ngày triều ở 7 cửa sông chính là 1,45 tỷ

m3 nước, trong khi đó bình quân dòng chảy đến từ thượng lưu 1 ngày về mùa khô

chỉ vào khoảng 0,24 tỷ m3, nghĩa là dòng chảy đến từ hướng biển qua các cửa sông

chính gấp 6 lần dòng chảy đến từ thượng lưu. Dòng chảy ngược trong chu kỳ triều

cao có vai trò rất quan trọng, làm nâng cao đầu nước, góp phần tưới tự chảy nhờ

triều ở các vùng giữa, tăng khả năng trao đổi nước và đa dạng hóa về mặt sinh học,

làm cho chất lượng nước trên đồng bằng cũng được cải thiện. Nếu làm mất đi yếu tố

này có thể làm gia tăng ô nhiễm chất lượng nước tại VNC. Vì vậy, cần được khai

thác hiệu quả các dao động này, đồng nghĩa với việc hạn chế ngăn, chế ngự các

nhánh sông lớn đặc biệt như các nhánh sông ở ĐBSCL [119].

3.2.2. Tác động của các hoạt động phát triển Kinh tế - xã hội

3.2.2.1. Thủy điện

Đây là vấn đề lớn gây cấn nhất của các nước trong lưu vực sông Mê Công. Các

nước ở thượng, trung lưu khai thác tài nguyên nước để lấy năng lượng điện (với

nguồn điện năng rất lớn) cho riêng mỗi nước, thật khó mà thuyết phục để họ không

xây dựng. Trung quốc đã và sẽ xây dựng thủy điện đến năm 2020 với tổng công

suất 15.650 MW [131], đến Lào cũng vậy. Việt Nam cũng tiến hành xây dựng (các

sông ở Tây nguyên), Thái lan, Myanmar, Campuchia cũng tương tự. Viễn cảnh của

111

sông Mê Côngvề môi trường, khí hậu, hệ sinh thái, đa dạng sinh học và sinh kế của

cộng đồng sống phụ thuộc vào tài nguyên sông Mê Công sẽ gánh những tổn thất rất

khó lường[81].Sông Mê Công với chiều dài 4.909 km, bắt nguồn từ vùng núi cao

Thanh Hải (Trung Quốc) ở độ cao 5.224 m, chảy qua tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)

rồi qua các nước Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và đổ ra biển

Đông. Với diện tích lưu vực 795.000 km2, hàng năm sông Mê Công sinh ra tổng

lượng dòng chảy khoảng 475 tỷ m3 với lưu lượng trung bình đạt 15.000 m3/s.

Lượng nước phong phú kết hợp với thế năng lớn của dòng chảy đã tạo nên một lưu

vực Mê Công có một tiềm năng về thủy điện rất lớn [131] (Bảng 38).

Bảng 38. Tiềm năng về thủy điện của hệ thống sông Mê Công

Quốc gia

Dòng chính (MW)

Tỷ lệ (%)

Tổng số (MW)

Dòng nhánh (MW) -

-

Trung Quốc Campuchia Lào Thái Lan Việt Nam

23.000 5.800 21.000 2.100 2.000 53.900

2.200 13.000 700 2.000 17.900

3.600 8.000 1.400 0 13.000

Tổng số

42,7 10,8 38,9 3,9 3,7 100 (Nguồn: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường chiến lược thủy điện dòng chính Mê Công - MRCS, 2010)

Từ nhiều thập niên trước, các nước có tiềm năng thủy điện trong vùng hạ lưu vực

Mê Công đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các nhà máy thủy điện trên các dòng

nhánh. Đến nay các dự án thủy điện trên các dòng nhánh của sông Mê Công phát

triển hết sức mạnh mẽ với 135 dự án (Lào chiếm 100 dự án) trong đó 25 dự án đang

vận hành, 13 dự án đang xây dựng, 23 dự án được cấp phép và 74 dự án đang trong

giai đoạn nghiên cứu. Ở trên dòng chính, riêng phía Trung Quốc hiện có 4 nhà máy

thủy điện lớn đang vận hành, đến năm 2020 sẽ có tổng cộng 8 nhà máy thủy điện

lớn được đưa vào khai thác với tổng công suất 15.650 MW và hệ thống hồ chứa có

tổng dung tích khoảng trên 40 tỷ m3. Gần đây, đề xuất 11 dự án thủy điện đập dâng

có công suất lớn trên dòng chính thuộc Thái Lan, Lào và Campuchiatiếp tục được

đưa ra xem xét mà dự án gây tranh cãi Xayaburi là một trong số đó.Mặc dù các dự

án thủy điện đều được cho rằng sẽ có những tác động và ảnh hưởng tiêu cực tới các

nước hạ lưu, đặc biệt là những ảnh hưởng đến dòng chảy, phù sa và dinh dưỡng, sản

112

lượng thủy sản và sinh kế của người dân ven sông. Nhưng do lợi ích kinh tế nên

việc phát triển thủy điện trên lưu vực sông Mê Công vẫn luôn hấp dẫn các nhà đầu

tư cũng như chính phủ các nước trong việc khai thác nguồn năng lượng này.

Trước tình hình phát triển thủy điện ồ ạt trên lưu vực, nhằm đáp ứng được mục tiêu

của Hiệp định Hợp tác Phát triển Bền vững Lưu vực sông Mê Công năm 1995

(Hiệp định Mê Công 1995), từ năm 2007 - 2008 Ủy Ban sông Mê Công quốc tế

(MRC) đã lập Sáng kiến Thủy điện Bền vững (ISH) với mục tiêu chính: "Hỗ trợ các

nước thành viên trong việc quyết định Phát triển và Quản lý thủy điện trên cơ sở

Quản lý Tổng hợp Tài nguyên nước trên toàn lưu vực, thông qua các cơ chế được

thiết lập của MRC và các hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, phù hợp với Hiệp định Mê

Công 1995".Một số những đóng góp chính của ISH cho Việt Nam: (1) Một báo cáo

Đánh giá môi trường chiến lược (SEA) về các đập thủy điện được đề xuất trên dòng

chính hạ lưu vực Mê Công, bản SEA này đã chỉ ra rằng còn nhiều yếu tố không

chắc chắn trong phát triển thủy điện dòng chính và đề nghị hoãn các quyết định về

các đập thủy điện này trong 10 năm để nghiên cứu thêm; (2) Cung cấp cho một số

cơ quan liên quan một công cụ đánh giá nhanh tính bền vững của thủy điện. Công

cụ này có thể được dùng như công cụ kiểm chứng cho các tiến trình đánh giá tác

động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược; (3) Bước đầu chuẩn bị cho việc

lập Cơ chế chia sẻ lợi ích (BSM) của dự án thủy điện; (4) Giúp tăng cường hợp tác

với các quốc gia thượng lưu cũng như những lưu vực sông quốc tế khác đặc biệt về

vấn đề thủy điện thông qua các chuyến đi thăm thủy điện tại Vân Nam, Trung Quốc

và tại một số nước Mỹ La Tinh.Trong thời gian tới, ISH tiếp tục tập trung vào các

hoạt động:Tăng cường nhận thức và đối thoại về phát triển thủy điện bền vững;

Tiến hành xem xét tính bền vững của các dự án thủy điện ở lưu vực sông Mê Công;

Tăng cường năng lực kỹ thuật và cơ sở dữ liệu hỗ trợ đánh giá tính bền vững trong

phát triển thủy điện; Tăng cường ứng dụng công cụ phân tích và đánh giá tính bền

vững trong lưu vực về phát triển thủy điện; Tăng cường ứng dụng các cơ chế tài

chính mới đặc biệt là Cơ chế chia sẻ lợi ích (BSM) liên quan tới thủy điện ở Hạ lưu

vực Mê Công [131].

113

Thủy điện chặn dòng sông, tích nước đầu mùa mưa, dòng chảy yếu, lưu lượng nhỏ,

lũ ở hạ lưu sẽ đến muộn, lượng phù sa giảm (do tích nước, phù sa lắng đọng trong

các hồ chứa). Ở ĐBSCL nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa trong giữa, cuối

mùa khô và sẽ kéo dài trong nữa đầu mùa mưa khi chưa có lũ về. Có mưa nhưng

không có nước lũ, không có vùng ngập vào đầu mùa mưa, nhiều loài cá nước ngọt ở

đồng bằng không có nơi để sinh sản. Vùng ngập lũ sẽ thu hẹp về diện tích, rút ngắn

thời gian ngập lũ, nước lũ nghèo chất dinh dưỡng, cơ sở thức ăn trong thủy vực

nghèo nàn, quần thể các loài cá sẽ giảm sút về số lượng.Nhiều loài cá di cư lên

trung thượng lưu, bị chắn dòng, không lên được các bãi đẻ, không sinh sản được,

trong tương lai không xa sẽ biến mất. Đây là các loài cá đặchữu của sông Mê Công,

(và cũng có mặt ở ĐBSCL) là nguồn gen quí hiếm độc nhất vô nhị của đa dạng sinh

học các loài nước ngọt trên Thế giới.

Với ĐBSCL của Việt Nam, ngoài nguồn lợi thủy sản thì các tổn thất khác là quá lớn.

Nước lũ giảm, nguồn phù sa nghèo nàn, hai triệu ha đất nông nghiệp sẽ giảm dần độ

phì nhiêu, môi trường sẽ biến đổi: đất chua phèn tăng lên (khả năng rửa phèn kém

do không có nước lũ lớn), đất bị xâm nhập mặn tăng lên và kéo dài trong năm, đất

trồng lúa và cây ăn trái,cây màu thu hẹp và giảm độ phì làm giảm năng suất.Vùng

cửa sông ven biển không có nhiều phù sa, rừng ngập mặn sẽ không phát triển, bờ

biển bị xói lỡ,lấn vào đất liền, sinh vật vùng biển ven bờ, cửa sông giảm sinh khối,

v.v. trở nên vùng biển nghèo. Và kéo theo nhiều tác động cũng như hệ luỵ khác về

môi trường, xã hội, v.v. từ việc xây dựng thủy điện trên lưu vực sông Mê Công.

3.2.2.2. Các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao

Do nhu cầu của sự phát triển KT-XH ở vùng ĐBSCL, đảm bảo an ninh lương thực,

vùng ĐBSCL đã được quan tâm, đầu tư nghiên cứu từ sau những năm 1975,

nhưchương trình điều tra tổng hợp ĐBSCL giai đoạn I (1978), chương trình điều tra

cơ bản tổng hợp ĐBSCL giai đoạn II (1983) - 60-02. [http://laodong.com.vn/khoa-

hoc (2014)]. Năm 1996, hệ thống công trình thủy lợi thoát lũ ra biển Tây, được khởi

công xây dựng ở vùng TGLX. Năm 2001 - 2007, ở vùng ĐBSCL các hệ thống công

trình thủy lợi được xây dựng và hoàn thành gồm có: Ô Môn - Xà No, Nam Măng

114

Thít, Quản Lộ - Phụng Hiệp. Các công trình thủy lợi khác cũng được xây dựng ở

vùng BĐCM, ĐTM, bên cạnh đó các hệ thống đê biển cũng được xây dựng ở các

tỉnh Bến Tre, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang, v.v.Toàn ĐBSCL hiện có

trên 15.000 km kênh trục và kênh cấp I, gần 27.000 km kênh cấp II, khoảng 50.000

kênh cấp III và nội đồng, 80 cống rộng trên 5m (lớn nhất là cống - đập Láng Thé

100 m và cống - đập Ba Lai 84 m), trên 800 cống rộng 2 - 4 m và hàng vạn cống,

bộng nhỏ, trên 1.000 trạm bơm điện lớn và vừa, hàng vạn máy bơm nhỏ để chủ

động tưới tiêu. [http://www.vawr.org.vn (2014)].

Ngược lại với quá trình kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hóa sẽ có quá trình xả lũ. Quá

trình này sẽ gây ra hiện tượng bồi, xói cùng với sự xáo trộn và thay đổi đột ngột về

môi trường, gây ra tác động không nhỏ với các quần thể sinh vật trong Hệ sinh thái.

Ví dụ khi xả các đập ngăn mặn, các quần thể thủy sinh vật ở vùng ngọt (phía trên

cống đập) sẽ “bị cuốn trôi thụ động” theo dòng nước vào vùng nước lợ, mặn dẫn

đến bị triệt tiêu tại vùng cửa sông ven biển. Ngược lại khi thủy triều lên, các quần

thể ở vùng nước mặn, lợ (VCSVB) theo thủy triều đi vào vùng trên cống đập và sau

đó sẽ bị chết trong vùng ngọt, sau khi cửa cống đập đóng lại (Hình 35, Hình 36).

Hình 35. Hiện trạng cống đập Ba Lai lúc đóng và lúc đang xả

Hiện tượng bồi xói ở vùng CSVB cửa Đại Bãi bồi CSVB (bên dưới cống đập Ba Lai) Hình 36. Sạt lở - Bồi xói tự nhiên và công trình thủy lợi ở vùng CSVB ĐBSCL

115

ĐBSCL hiện nay không chỉ gồm hệ thống công trình thủy lợi, phục vụ cho nông

nghiệp mà còn có các hệ thống đê biển nhằm ứng phó với BĐKH và NBD trong

tương lai. Hầu hết các tỉnh vùng ven biển ở ĐBSCL đều đã và đang hoàn thiện hệ

thống đê biển. Ngoài các công trình đê bao, bên trong còn có các hệ thống kênh trục

cấp 1 và cấp 2, hệ thống kênh đào đã được xây dựng khá dày trên phạm vi toàn

ĐBSCL ở 2 cấp kênh, với mật độ khoảng 3 - 5 km/kênh trục, 1,5 - 2 km/cấp 2. Hệ

thống cấp 3 và nội đồng còn phát triển ở mức thấp[133].

Nguồn lợi cá có nguồn gốc ngọt, thuộc hệ thống sông Mê Công đi vào vùng

ĐBSCL và các vùng ngập lũ (ở các tiểu vùng TGLX, ĐTM) chủ yếu vào mùa lũ,

thông qua sông Tiền và sông Hậu với hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo

chằng chịt và tràn qua biên giới vào lúc lũ dâng. Vì vậy, các hệ thống công trình

thủy lợi đê bao, là một trong những yếu tố làm cản trở đến quá trình di cư của các

loài cá và dẫn đến sự giảm sút sản lượng đánh bắt trong mùa lũ, ở các tiểu vùng

TGLX và ĐTM. Vào mùa lũ, các hệ thống công trình thủy lợi ngăn lũ tác động đến

các loài di cư kiếm ăn, di cư sinh sản. Đến cuối mùa lũ, các hệ thống cống vận hành

để xả lũ gây ảnh hưởng đến các loài thủy sản do tốc độ dòng chảy, đồng thời các

yếu tố môi trường thay đổi cũng tác động không nhỏ đến khu hệ cá.

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Đức Đạt và nnk (2001-2007) “Tư vấn giám sát di cư

cá ở các tiểu dự án thủy lợi vùng ĐBSCL” đã theo dõi và đánh giá sự giảm sút

trong khai thác khi có các hệ thống công trình thủy lợi ở tiểu dự án Ô Môn - Xà No

(khoảng 47,25%) so với trước khi có hệ thống công trình thủy lợi. (vào thời điểm

năm 2003 so với năm 2001)[34].

Hệ thống đê bao chống lũ được xây dựng để sản xuất lúa 3 vụ/năm, trồng hoa màu,

cây ăn trái, không cho lũ vào đồng, làm thu hẹp diện tích vùng ngập lũ của ĐBSCL,

điều này cũng đồng nghĩa với “vùng sinh sản, kiếm ăn sinh trưởng của các loài cá bị

thu hẹp”. Cùng với mục tiêu chống lũ, hệ thống kênh thoát lũ được xây dựng để đưa

nhanh nước lũ ra biển, dòng nước này mang luôn cả ấu trùng, cá con ra biển, chúng

là các loài cá nước ngọt đều bị chết trong môi trường nước lợ, mặn.Hệ thống cống

ngăn mặn và các đê ngăn mặn ở vùng hạ lưu cửa sông, ven biểncũng đang làm xáo

116

trộn, thay đổi sinh thái của vùng nước hạ lưu, các loài cá nói riêng, các loài thủy

sinh vật nói chung,chúng không thích ứng kịp sẽ chịu những tác động tác động

không nhỏ đến quần thể.

Các hoạt động sản xuất phát triển KT-XH của ĐBSCL đã và đang ảnh hưởng ngày

càng lớn đến nguồn lợi thủy sản ĐBSCL. Trong khoảng 30 năm qua, sản xuất của

các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy sản, và quá

trình đô thị hóa ở ĐBSCL phát triển rất mạnh, nhưng lại ít quan tâm đến môi trường

sinh thái và tài nguyên đa dạng sinh học, đặc biệt là sinh thái thủy vực, một hệ sinh

thái có tầm quan trọng sống còn đối với tài nguyên thủy sản nói chung và nguồn lợi

cá nói riêng của ĐBSCL.Sản xuất lúa ba vụ trong một năm, năng suất cao đã sử

dụng một lượng lớn phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, nguồn dư thừa của

chúng được đẩy ra sông, kênh rạch, ao hồ, vùng ngập trũng gây ô nhiễm nguồn

nước.Nuôi trồng thủy sản với hệ thống ao nuôi cá nước ngọt vùng gần sông, kênh

rạch, nuôi thủy sản trong lồng bè trên sông, các hệ thống vuông nuôi tôm công

nghiệp vùng hạ lưu, cửa sông, rừng ngập mặn, nguồn thức ăn dư thừa, hóa chất,

thuốc kháng sinh, chất thải, phần lớn không có hệ thống xử lý, xả thải trực tiếp ra

môi trường gây ô nhiễm nguồn nước.

Ngành công nghiệp, xây dựng (phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, v.v.), giao thông

vận tải,đặc biệt công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản nhiều cơ sở

chưa có công nghệ xử lýtriệt để chất thải, gây ô nhiễm môi trường và nguồn

nước.Nhiều đô thị, khu dân cư tập trung chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt,

xả thải trực tiếp ra sông, kênh rạch, gây ô nhiễm nguồn nước.Có thể nhận thấy chất

lượng môi trường nước ĐBSCL những năm gần đây đang xấu đi, ô nhiễm cục bộ,

có khi cả một vùng đã diễn ra. Dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản xảy ra thường

xuyên. Nhiều vùng nước tự nhiênbị ô nhiễm, nguồn lợi cá tự nhiên giảm sút.Sự suy

giảm tài nguyên ĐDSH khu hệ cá ĐBSCL sẽ diễn ra là điều tất yếu, vì những

nguyên nhân khách quan và chủ quan mà chúng ta đang không thể cưỡng lại được:

“công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, sống chung với lũ theo kiểu khác, cùng với việc

chắn dòng sông Mê Công để làm thủy điện, vì lợi ích riêng của các nước trên trung

117

và thượng lưu. Vùng hạ lưu sẽ thiệt hại to lớn, lâu dài không chỉ nguồn lợi thủy sản

mà còn nhiều lĩnh vực khác về môi trường, KT-XH, v.v.

3.2.2.3. Phương thức khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản

Những thập niên cuối của thế kỷ 20, Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về

tiêu dùng, xuất khẩu, áp lực gia tăng dân số, nguồn lợi thủy sản bị khai thác mạnh

mẽ bằng nhiều loại ngư cụ, bao gồm cả ngư cụ cấm, cường độ đánh bắt cao, thời

gian đánh bắt liên tục ở tất cả các loại hình thủy vực (Phụ lục 5). Nguồn lợi thủy sản

nói chung và nguồn lợi cá nói riêng là nguồn tài nguyên “chung” của quốc gia, là

loại tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo, nhưng không phải là vô hạn, chúng có thể

mất đi nếu môi trường sống của chúng bị tác động xấu và phương thức khai thác

không bền vững.Hiện nay, các loại ngư cụ cấm, ngư cụ lạc hậu mang tính hủy diệt

để khai thác nguồn lợi thủy sản: xung điện (rà điện, cào điện), ngư cụ có kích thước

mắc lưới nhỏ (lưới mùng), v.v. vẫn diễn ra thường xuyên ở nhiều vùng ĐBSCL[85],

(Hình 37).

Bắt cá bằng xung điện ở Hồng Dân, Bạc Liêu (Tiểu vùng BĐCM)

Lưới mùng ở vùng TGLX (Ngư cụ lạm sát)

Bắt cá bằng Bẫy rập (Đú dây) ở vùng CSVB (Ngư cụ lạm sát)

Nguồn: Phùng Dũng - Hữu Phát (2015) (http://www.nhandan.com.vn)

Hình 37. Sử dụng ngư cụ cấm và ngư cụ lạm sát ở ĐBSCL

118

 Hiện trạng ngư cụ sử dụng

Vùng ĐBSCL có hệ thống thủy vực đa dạng và phong phú, gồm: ngọt, lợ, mặn,

cùng với hệ thống kênh, rạch, sông, vùng đất ngập nước và trũng bán ngập; Vùng

cửa sông ven biển với những bãi bồi, rừng ngập mặn, đã tạo nên nghề cá đa dạng

với nhiều loại ngư cụ được sử dụng trong khai thác thủy sản.Tùy vào từng loại hình

thủy vực, ngư dân sử dụng những loại ngư cụ khác nhau, phù hợp với loại hình thủy

vực và điều kiện sinh thái ở đó, để khai thác có hiệu quả và nâng cao thu nhập.

Theo Nguyễn Nguyễn Du và cs (2006) đã thống kê ở vùng ĐBSCL có 111 loại ngư

cụ, chia thành 13 nhóm ngư cụ, được ngư dân sử dụng khai thác thuỷ sản. Điều

nàycho thấy phương thức khai thác và hoạt động nghề cá ở ĐBSCL rất phong phú

và đa dạng, cùng với hệ sinh thái thủy vực phong phú, tạo nên nghề cá nội địa mang

tính đặc trưng cho vùng ĐBSCL.

Kết quả nghiên cứu về hiện trạng ngư cụ ở 5 tiểu vùng sinh thái vùng ĐBSCL, đã

xác định được các nhóm ngư cụ đặc trưng, được sử dụng nhiều (chiếm ưu thế) trong

hoạt động nghề cá ở 5 tiểu vùng sinh thái thuộc ĐBSCL (Bảng 39).

Bảng 39. Các ngư cụ được sử dụng phổ biến ở 5 tiểu vùng sinh thái thuộc ĐBSCL

Nhóm và loại ngư cụ

Tiểu vùng TGLX x x x x x x x x x x

Tiểu vùng ĐTM x x x x x x x x x x

Tiểu vùng TTĐBSCL x x x x x x x x x x

Tiểu vùng BĐCM x x x x x x x x x x

Tiểu vùng CSVB x x x x x x x

x

x

x

x

x

Đánh bắt bằng tay Vợt, xúc Cào cá chạch Câu cần Câu cắm Câu giăng Câu quăng Lợp, Lờ Chà Dớn, Lú, Đăng mé Lưới các loại (lưới rê, lưới rùng, lưới 3 màng, v.v...) Cào Te, Xiệp Vó Chài quăng

x x x

x x x

x x x x

x x x x

x x x x

119

Nhóm và loại ngư cụ

Tiểu vùng TGLX x x

Tiểu vùng ĐTM x x

Tiểu vùng TTĐBSCL x x

Tiểu vùng BĐCM x

Tiểu vùng CSVB x

x

x

x

x

x

x

x

x

Đáy bè Đáy cọc Đánh côn (cá lóc) Bẫy rập (Đú dây, 12 cửa ngục) Ngư cụ cấm (Xung điện, cào điện)

Kết quả nghiên cứu về hoạt động nghề cá ở 5 tiểu vùng sinh thái thuộc ĐBSCL cho

thấy: Ở tiểu vùng TGLX, ĐTM và TTĐBSCL, các nhóm ngư cụ và loại ngư cụ khai

thác đặc trưng cho hệ sinh thái thủy vực ngọt hoàn toàn, nước chảy và ngập lũ theo

mùa, gồm: nhóm ngư cụ di động (Lưới giăng, Cào ở sông, Lưới rê, Đánh côn, Vợt),

nhóm ngư cụ cố định (Dớn, Đăng mé, Chà, Câu cắm, Câu giăng, Chúm, Lợp, v.v.).

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Đức Đạt và cs (2001) cho thấy: (1) Có 25 loài cá

trong một đáy/1 ngày đánh bắt, trong đó cá con của các loài cá kinh tế chiếm 70%,

cá tạp chiếm 30%; (2) Trong 1 kg cá phân tích có từ 150 - 220 cá thể, số cá thể của

cá tạp chiếm 25%, cá con của các loài cá kinh tế chiếm 75%; (3) Chiều dài (L) lớn

nhất 15,5 cm, nhỏ nhất 2,5 cm, trung bình 5,5 cm. Trọng lượng (P) lớn nhất 30 gam,

nhỏ nhất 1 gam, trung bình 4,5 gam [41]. (Theo ngư dân “cá tạp” là các loài cá nhỏ,

cá con của các loài cá kinh tế, phần lớn chúng được sử dụng làm thức ăn cho nghề

nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes), cá lóc (Channa striata), chế biến thức ăn

chăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm. Các loài “cá tạp” có giá bán thấp nhất từ 1.000

đ/kg - 3.000đ/kg, các loài có giá trị kinh tế có giá bán từ 5.000 đ/kg - 30.000 đ/kg).

Ở tiểu vùng BĐCM và VCSVB gồm các nhóm và loại ngư cụ khai thác theo chế độ

triều (tương tác giữa sông - biển) bao gồm nhóm ngư cụ khai thác di động (Te, Xiệp,

Lưới giăng các loại, Cào, v.v.), nhóm ngư cụ cố định (Dớn, Đăng mé, Bẫy rập,

Đóng đáy, Câu cắm, Câu giăng, v.v.).

 Sản lượng khai thác của một số loại ngư cụ

Kết quả nghiên cứu về sản lượng khai thác ở tiểu vùng TGLX và vùng CSVB thuộc

ĐBSCL, cho thấy sản lượng khai thác ngày càng giảm, mặc dầu năng lực khai thác

và phương thức khai thác được tăng cường và tận dụng triệt để (vùng khai thác, thời

120

gian khai thác, mùa vụ khai thác). Điều này có thể nói rằng: “Cường độ và năng lực

khai thác tỷ lệ nghịch với sản lượng và chất lượng sản phẩm thu được” trong hoạt

động nghề cá của cộng đồng ngư dân (Hình 38, Hình 39).

Hình 38. Ngư cụ lạm sát: Bẫy rập và Đáy mùng ở VCSVB

Ở tiểu vùng TGLX, sản lượng khai thác phụ thuộc vào mùa lũ và mức độ lũ của hệ

thống sông Mê Công, nhóm đối tượng khai thác chính là nhóm có nguồn gốc ngọt,

nhóm cá sông (hay cá trắng) và nhóm cá di cư trong mùa lũ đóng vai trò chính trong

sản lượng khai thác.

Hình 39. Sản phẩm của Ngư cụ “lạm sát”

Chris Barlow et al., (2008) đã tính tổng sản lượng khai thác cao nhất của nhóm cá di

cư hàng năm ở lưu vực sông Mê Công từ 1,27 triệu tấn - 1,57 triệu tấn/năm; Với giá

bán 1,89 USD/kg thì tổng giá trị vào khoảng từ 2,4 tỷ USD - 3 tỷ USD. Trong

đó,tổng sản lượng khai thác nhóm cá di cư ở vùng hạ lưusông Mê Công (từ Việt

Nam đến Khone Falls - Campuchia) là 750.000 - 950.000 tấn/năm, tương ứng với

1,4 tỷ USD - 1,8 tỷ USD; Tổng sản lượng khai thác nhóm cá di cư ở vùng trung lưu

sông Mê Công (từ Khone Falls - Campuchia đến Vientiane - Lào) là 500.000 -

600.000 tấn/năm, tương ứng với 0,95 tỷ USD - 1,1 tỷ USD; Tổng sản lượng khai

thác nhóm cá di cư ở vùng thượng lưu sông Mê Công (từ Vientiane - Lào đến biên

121

giới Trung Quốc) là 20.000 tấn/năm, tương ứng với 37 triệu USD [83].Theo Van

Zalinge et al., (2004), tổng sản lượng khai thác cá di cư ở ĐBSCL ước tính từ

692.000 tấn - 845.000 tấn/năm và ở Campuchia từ 481.000 tấn - 682.000 tấn/năm

[83].

Ở Tiểu vùng CSVB, sản lượng khai thác không phụ thuộc vào mùa (mưa hay mùa

khô), chủ yếu phụ thuộc vào chế độ thủy triều, diễn biến của điều kiện tự nhiên

(giông, bão, lốc xoáy, v.v.), bên cạnh đó còn phụ thuộc vào diện tích các khu rừng

ngập mặn và bãi bồi cửa sông ven biển. Các đối tượng khai thác chủ yếu và chiếm

ưu thế là nhóm cá có nguồn gốc mặn và nhóm di cư sống rộng muối.

 Ngư cụ lưới kéo (lưới mùng)

Kích thước: Dài 200 m, cao 10 m, kích thước mắt lưới 1 mm (lưới mùng) (Hình 40).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền máy.

Mồi: Không sử dụng mồi nhử trong khai thác.

Số người tham gia đánh bắt: Năm (05) người cùng kéo lưới vây và đánh bắt. Thời

gian cho một mẻ lưới kéo dài từ 45’ đến 60’.

Hình 40. Ngư cụ lưới kéo (lưới mùng) và sản phẩm khai thác được

Nguồn gốc ngư cụ: Mua ở chợ.

Giá thành ngư cụ: Vốn đầu tư không lớn, khoảng từ 1 triệu-1,5triệu đồng, tùy vào

thời điểm trong năm và giá cả giữa các năm cũng biến động.

Thời gian đánh bắt: Quanh năm, đánh bắt từ chiều tối đến sáng hôm sau. Chủ yếu

đánh vào mùa lũ.

Vùng đánh bắt:Vùng trũng ngập lũ, đánh bắt ở vùng kênh, rạch, sông vào cuối mùa

lũ và mùa khô. Phạm vi hoạt động chủ yếu ở vùng TGLX và vùng ĐTM.

122

Tầng nước hoạt động:Tầng mặt, giữa và đáy.

Sản lượng khai thác: 8.100 kg/năm (theo tính toán ở mức trung bình).

Cảnh báo: Đây là loại ngư cụ lạm sát và huỷ diệt, đe dọa đến sự đa dạng và bảo tồn

nguồn lợi thủy sản, một trong những nguyên nhân góp phần tích cực trong suy giảm

sản lượng của nghề cá nội địa vùng ĐBSCL.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ lưới kéo:Vào mùa lũ, khi đánh bắt trúng, số tiền

thu được 1 - 3 triệu đồng/đêm/. Trung bình thu nhập từ 1 - 3 trăm ngàn

đồng/đêm/5người.Tháng VII hàng năm, sửa lưới và chuẩn bị đánh bắt vào mùa

nước lên. Cá cơm có quanh năm; cá cóc có khi gặp cả đàn; cá linh vỏ có lúc đánh

được cả 100 kg/đêm; cá duồng vào mùa nước rút (cuối mùa lũ) có khi đánh được

15-20 kg/đêm trung bình 1 vài kg/đêm, nguồn lợi cá ngày càng ít,v.v. (Bảng 40).

Bảng 40. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Sản lượng đánh bắt trong mùa lũ

Stt

Tên nhóm loài đánh bắt chính

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Cá cơm Cá bống cát trắng Cá linh rìa Nhóm cá linh vỏ Cá cóc Cá chốt Cá thiểu Cá sát Cá leo

Trung bình 5 - 10 kg/đêm 3 - 5 kg/đêm 10 - 15 kg/đêm 3 - 10 kg/đêm 1,5 - 5 kg/đêm 1 - 6 kg/đêm 1 - 7 kg/đêm 3 - 8 kg/đêm 1 - 3 kg/đêm

Nhiều nhất 200 kg/đêm 20 kg/đêm 100 kg/đêm 100 kg/đêm 15 - 20 kg/đêm 20 - 30 kg/đêm 7 - 8 kg/đêm 20 kg/đêm 10 kg/tháng

 Ngư cụ lưới kéo (lưới rùng)

Kích thước: dài 50 - 200 m, kích thước mắt lưới: 1 cm - 2 cm(Hình 41).

Hình 41. Lưới rùng và thuyền đánh bắt cá

123

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền.

Mồi: Không sử dụng mồi nhử.

Số người tham gia đánh bắt: 3 người - 6 người cùng kéo lưới vây và đánh bắt. Một

mẻ lưới đánh trong khoảng từ 50’ - 60’.

Nguồn gốc ngư cụ: Mua ở chợ.

Giá thành ngư cụ: Khoảng dưới 1 triệu đồng, tùy thuộc vào chiều dài của lưới.

Thời gian đánh bắt: Quanh năm, đánh bắt vào chiều tối và đêm.

Vùng đánh bắt: Những vùng trũng ngập nước, vào mùa khô đánh ở kênh, rạch, sông.

Tầng nước hoạt động:Tầng mặt, giữa và đáy.

Sản lượng khai thác: 2.650 kg/năm (theo tính toán ở mức trung bình)

Cảnh báo: Đây là loại ngư cụ khai thác lạm sát, do kích thước mắt lưới nhỏ.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ lưới kéo:Nguồn lợi cá ngày càng ít, đánh bắt

gặp nhiều khó khăn do cá ít. Mùa mưa trung bình đánh bắt được khoảng 15 - 20

kg/đêm, vào mùa khô sản lượng ít hơn trung bình khoảng 10 kg/đêm (Bảng 41).

Bảng 41. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt Tên nhóm loài đánh bắt chính Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

Trung bình 10 kg/đêm Nhiều nhất 15 - 20 kg/đêm

1 Cá mè vinh, cá dảnh, cá cóc, cá linh, cá bống, cá rô sông, cá chốt, cá lăng, cá bống tượng, v.v.

2 Cá cơm, cá thiểu, cá lòng tong, cá 12 - 15 kg/đêm 20 - 30 kg tra con, v.v.

 Ngư cụ lưới giăng

Kích thước: Lưới có chiều dài 1.500 m, kích thước mắt lưới 4,5 cm (Hình 42).

Hình 42. Ngư cụ Lưới giăng

124

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền.

Mồi: Không sử dụng mồi.

Số người tham gia đánh bắt: 2 người.

Nguồn gốc ngư cụ: Mua ở chợ hoặc những nơi sản xuất lưới.

Giá thành ngư cụ: Từ vài trăm ngàn trở lên (tùy vào độ dài của từng tay lưới).

Thời gian đánh bắt: Liên tục trong năm, đánh bắt được nhiều nhất vào các tháng V,

VI, VII và tháng VIII (âm lịch). Đánh bắt trong ngày, chủ yếu từ chiều và ban đêm.

Giăng lưới và thăm lưới sau vài giờ.

Vùng đánh bắt: Sông, kênh, rạch, vùng ngập nước, ao hồ tự nhiên.

Tầng nước hoạt động:Tầng mặt và giữa.

Sản lượng khai thác: 1.696 kg/năm (theo tính toán ở mức trung bình).

Cảnh báo: Không có tính đe dọa và gây ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng sinh học.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ lưới giăng:Khoảng 9 - 10 năm nay không thấy

có cá còm (cá nàng hai), cá hô. Nhiều loài có số lượng giảm. Cá đánh bắt được có

kích thước nhỏ, ít có cá to. Những năm lũ ít (nước không dổ hoặc đổ ít), thì khai

thác gặp khó khăn, những năm có lũ lớn thì đánh bắt được khá hơn, Nhưng so với

15 - 20 năm trước đây thì thấy giảm rõ rệt (Bảng 42).

Bảng 42. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt

Tên loài đánh bắt chính

Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

Nhiều nhất 10 kg/ngày 5 kg/ngày 4 kg/ngày 2 kg/ngày 3 kg/ngày 30 kg/ngày 15 kg/ngày 20 - 30 kg/ngày

1 2 3 4 5 6 7 8

Cá rô biển Cá dảnh Cá thát lát Cá lúi Cá cóc Cá tra Cá mè vinh Các loài khác

Trung bình 2 - 3 kg/ngày 1 - 2 kg/ngày 0,5 - 1 kg/ngày 0,5 kg/ngày 0,5 - 1 kg/ngày 1 kg/ngày 1 - 2 kg/ngày Vài kg/ngày (5 - 7 kg/ngày)

 Ngư cụ câu giăng

Số lưỡi câu: Câu giăng 1.500 lưỡi (lưỡi câu nhiều kích cỡ khác nhau) (Hình 43).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền.

Mồi: Tôm, tép, côn trùng, trùn.

125

Số người tham gia đánh bắt: 2 người.

Hình 43. Ngư cụ câu giăng

Nguồn gốc ngư cụ: Mua ở chợ.

Giá thành ngư cụ: Thay đổi không chính xác (khoảng vài ba trăm ngàn).

Thời gian đánh bắt: Từ tháng III đến tháng XI (mùa mưa lũ đánh bắt chính), hoạt

động đánh bắt chủ yếu vào ban đêm (từ 16 đến 18 giờ). Thời gian gỡ cá mắc câu

diễn ra liên tục trong đêm, thời gian nghỉ giữa các lần thăm câu khoảng từ 45’- 60’.

Vùng đánh bắt: Ở hầu hết các loại hình thủy vực.

Tầng nước hoạt động:Tầng giữa và đáy, những vùng nước gần bờ (sông, kênh rạch,

vùng trũng ngập). Sản lượng khai thác: 1.125 kg (trung bình) (Bảng 43).

Bảng 43. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt

Tên loài đánh bắt chính

Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

1 2 3 4 5 6 7 8

Cá thát lát Cá lóc Cá trê Cá bống cát trắng Cá bống tượng Cá vồ đém Cá leo Cá lăng các loại

Trung bình 3 kg/đêm 1 vài kg/đêm 1 vài kg/đêm 3 - 4 kg/đêm 0,5 - 2 kg/đêm 1 vài kg/đêm 2 - 3 kg/đêm 3 - 6 kg/đêm

Nhiều nhất 8 kg/đêm 5 kg/đêm 4 kg/đêm 7 kg/đêm 6 kg/đêm 10 kg/đêm 5 kg/đêm 10 kg/đêm

Cảnh báo: Không có tính đe dọa và gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và bảo tồn.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ câu giăng:nghề câu ngày càng gặp khó khăn, do

nguồn cá ngày càng giảm, những vùng (bụi cây, cỏ) ít, cá không vào trú ẩn không

câu được nhiều. Nhiều loài cá ít hơn so với trước đây như: Cá thát lát, cá trê vàng,

126

cá còm, cá hô, cá vồ đém, cá lăng đuôi đỏ, cá leo, v.v. (khoảng 15 năm nay ít thấy

có cá còm, cá hô không còn nữa).

 Ngư cụ đặt chà

Kích thước: Chiều rộng 5 m x dài 15m, làm nơi trú ẩn cho các loài cá (Hình 44).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền. Tre và các loại cây khô, bèo lục bình làm nơi trú ẩn cho cá.

Lưới vây khi thu hoạch để bắt cá (kích thước mắt lưới từ 1,5 cm - 2 cm, chu vi lưới

khoảng 100 - 130 m). Một số ngư dân sử dụng lưới mùng làm lưới vây khi dỡ chà.

Mồi: Không sử dụng mồi. Số người tham gia đánh bắt: từ 3 người - đến 5 người.

Hình 44. Đặt chà và dỡ chà (thu hoạch cá)

Nguồn gốc ngư cụ: Tự làm. Giá thành ngư cụ: Không mua (tận dụng cây, tre ở

vườn làm nơi trú ẩn và sinh sống cho cá), chỉ mua lưới vây giá từ 1 - 2 triệu đồng,

sử dụng trung bình trong 3 năm.

Thời gian đánh bắt: Quanh năm. Mùa đánh bắt chính từ tháng X đến tháng V năm

sau, dỡ chà từ 3 - 5 lần/năm.Vùng đánh bắt: Sông, kênh, rạch, vùng ngập và bán

ngập.Tầng nước hoạt động:Tầng mặt, giữa và đáy.

Sản lượng khai thác: 3.850 kg/năm (theo tính toán ở mức trung bình) (Bảng 44).

Bảng 44. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt Tên loài đánh bắt chính

Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

1 Cá linh rìa 2 Cá dảnh 3 Cá thát lát 4 Cá chốt 5 Cá rô biển 6 Cá tra 7 Cá trê 8 Cá ba kì 9 Cá leo

Trung bình 35kg/lần 6-9kg/lần 25kg/lần 75kg/lần 35kg/lần 65kg/lần 6kg/lần 4kg/lần 12kg/lần

Nhiều nhất 40kg/lần 10kg/lần 30kg/lần 80kg/lần 40kg/lần 70kg/lần 7kg/lần 5kg/lần 15kg/lần

127

3 triệu đồng/1 lần dỡ chà

Tổng cộng

700-800 ngàn đồng/1 lần dỡ chà

Cảnh báo: Không đe dọa đến đa dạng sinh học và bảo tồn. Ngoại trừ sử dụng lưới

vây có kích thước mắt lưới nhỏ hơn 2 cm. Hiện nay, chính quyền địa phương không

cho đặt chà ở sông hoặc những nơi có tàu thuyền đi lại, vì cản trở giao thông thủy.

Ý kiến của ngư dân sử dụng chà:Nguồn cá giảm, trước đây (15 - 20 năm trước) vào

mùa lũ khi dỡ chà có thể được cả tấn cá. Hiện nay, chỉ được khoảng vài trăm (kg)

cá. Cá đánh bắt được ngày càng có kích thước nhỏ, nếu dùng lưới vây từ 2 cm - 3

cm thì cá thu được ít. Trước đây đặt chà trong 1 tháng có thể dỡ chà bắt cá, hiện nay

phải vài 3 tháng mới dỡ chà. Hiện nay, cá lau kính xuất hiện nhiều khi dỡ chà.

 Ngư cụ cào sông

Kích thước: Chiều rộng cào 1,5 m - 3 m, chiều dài đụt lưới 3 m - 5 m (Hình 45).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền máy, một số ngư dân có sử dụng kích điện.

Hình 45. Ngư cụ cào và sản phẩm sau một mẻ cào

Mồi: Không sử dụng mồi.

Số người tham gia đánh bắt: 2 người (thông thường hai vợ chồng đi cào).

Nguồn gốc ngư cụ: Mua.Giá thành ngư cụ: Khoảng dưới 1 triệu đồng. Thời gian

đánh bắt: Quanh năm, hoạt động cả ngày và đêm.Vùng đánh bắt: Ở hầu hết các loại

hình thủy vực tự nhiên.

Tầng nước hoạt động:Tầng giữa và đáy.

Cảnh báo: Là một trong những loại ngư cụ có tác động và gây ảnh hưởng đến thủy

vực và bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đối với ngư cụ cào có kích thước mắt

lưới nhỏ hơn 2 cm và có sử dụng bộ kích điện để cào.

Sản lượng khai thác: 12.000 kg (theo tính toán ở mức trung bình) (Bảng 45).

128

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ cào:Nghề cào ngày càng gặp khó khăn, có khi

cào chủ yếu được hến, ốc. Cá rất ít.

Bảng 45. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt

Tên loài đánh bắt chính

Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

1 Hến và các loài nhuyễn thể, ốc 2 Cá các loại 3 Tôm, tép các loại

Trung bình 35 kg/ngày 3 - 5 kg/ngày 1 vài kg

Nhiều nhất 30 - 50 kg/ngày 7 - 10 kg/ngày 1,5 - 2 kg/ngày

 Ngư cụ đáy bè ở sông vào mùa lũ

Kích thước: Dài 20 m - 30 x rộng 10 m - 15 m. Phần đụt lưới (túi chứa cá) có kích

thước mắt lưới từ 1 cm - 2 cm (Hình 46).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền.

Hình 46. Ngư cụ đáy bè và thu cá từ đụt lưới của đáy bè

Mồi: Không sử dụng mồi.

Số người tham gia đánh bắt: 2 - 6 người (một gia đình hoặc hai, ba cặp vợ chồng,

tùy vào kích thước của từng đáy bè).

Nguồn gốc ngư cụ: Mua.

Giá thành ngư cụ: Khoảng từ 2 triệu - 3 triệu đồng, tùy kích thước đáy bè.

Thời gian đánh bắt: Đánh bắt trong suốt thời gian mùa mưa lũ, từ tháng V - Tháng

XI. Đánh bắt cả ngày và đêm, Sau 1 giờ (60 phút) thu cá 1 lần. Trung bình thu 20

lần/một ngày đêm, có 4 ngư dân thay phiên nhau theo từng ca luân phiên giữa ngày

và đêm.

Vùng đánh bắt: Sông và những vùng ngập sâu trong mùa lũ, những nơi có nước

chảy mạnh (thường những vùng giáp ranh biên giới giữa Việt Nam và Campuchia).

Tầng nước hoạt động:Tầng giữa và đáy.

129

Sản lượng khai thác: 15.000 kg - 17.000 kg/mùa lũ, trong vòng 5 - 6 tháng (theo

tính toán ở mức trung bình). Mùa khô nghỉ và đi làm nghề khác (Bảng 46).

Bảng 46. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt Tên loài đánh bắt chính Sản lượng đánh bắt trong mùa chính (mùa lũ)

1 Cá linh các loại 2 Các loài cá khác 3 Tôm, tép các loại Trung bình 35 - 50 kg/ngày 10 - 20 kg/ngày 1 vài kg Nhiều nhất 80 - 100 kg/ngày 30 - 40 kg/ngày 5 kg/ngày

Cảnh báo: Có khả năng đe dọa đến đa dạng sinh học nếu dùng đụt lưới nhỏ hơn 2

cm, đánh bắt vào đầu mùa lũ, đây là thời gian đa số các loài cá sinh sản, làm giảm

sút quần thể, dẫn đếnsuy giảm sản lượng khai thác.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ đáy bè:Nói chung nguồn cá giảm, những năm

nước đổ nhiều có cá chạy sản lượng nhiều và khá hơn 1 chút. Những năm nước ít

nguồn cá không nhiều. Hiện tại, ít khi đánh bắt được cá có kích thước lớn.

 Ngư cụ cào ở vùng cửa sông ven biển

Kích thước: Chiều dài cào 3 m - 5 m, đụt lưới (phần chứa cá) có kích thước mắt

lưới 1 cm - 2 cm(Hình 47).

Dụng cụ hỗ trợ: Thuyền máy. Mồi: Không sử dụng mồi.

Số người tham gia đánh bắt: 2 người (thông thường 2 vợ chồng).

Giá thành ngư cụ: khoảng 1 - 2 triệu tùy vào từng loại cào.

Thời gian đánh bắt: Đánh bắt cả ngày và đêm, nhưng chủ yếu vào ban ngày.

Vùng đánh bắt: Vùng cửa sông ven biển.Tầng giữa và tầng đáy.

Sản lượng khai thác: Trung bình một mẻ cào thu được khoảng từ 0,5 kg - 2 kg các

loại thủy sản. Trung bình một ngày, 1 ghe cào loại nhỏ ở VCSVB cào khoảng 8 - 10

mẻ, với khoảng 10 kg - 20 kg các loài cá và thủy sản(Bảng 47).

130

Hình 47. Ghe cào và sản phẩm khai thác từ đụt lưới cào ở vùng CSVB

Cảnh báo: Đây là loại ngư cụ góp phần làm suy giảm đa dạng sinh học và giảm sút

sản lượng. Đặt biệt, đối với nghề cào có đụt lưới nhỏ hơn 2 cm.

Ý kiến của ngư dân sử dụng ngư cụ cào:Nghề cào ở VCSVB ngày càng gặp khó

khăn, cá ngày càng ít, thời tiết bất thường, giá dầu tăng. Các loài cá đánh bắt có

kích thước nhỏ, giá bán thấp. Có khi cào cả ngày nhưng lỗ vốn (không có lời).

Bảng 47. Các nhóm/loài thủy sản đánh bắt chính và sản lượng đánh bắt

Stt

Tên loài đánh bắt chính

Sản lượng đánh bắt trong điều kiện thời tiết bình thường

1 2 3

Cá các loại Tôm, tép các loại Các tạp chất (rác vô cơ)

Trung bình 14 kg/ngày 4 kg/ngày 2 kg

Nhiều nhất 25 - 30 kg/ngày 3 - 5 kg/ngày 3,5 kg/ngày

Tỷ lệ 70% 20% 10%

3.3. THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC BÚNG BÌNH THIÊN, HUYỆN AN PHÚ

TỈNH AN GIANG

Trên thế giới, khái niệm quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng có từ thế kỷ 19, được

quy định trong Luật nghề cá Lofoten 1897 của Nauy. Sau đó là Nhật bản từ cuối

thếkỷ 19, đầu thế kỷ 20 hình thành việc quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng. Các

nước châu Âu như Anh, Đan Mạch, Nauy, v.v. và Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Ấn Độ, v.v.,

cũng đã áp dụng phương thức này vào nghề cá của họ. Ở Việt Nam từ những năm

đầu của thập kỷ 90 (năm 1991), Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN&PTNT) đã cho phép

Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản hợp tác với các tổ chức Quốc tế tiến hành

nghiên cứu về vấn đề ĐQL nghề cá[55]. Với sự hỗ trợ của chính phủ Đan Mạch,

thông qua DANIDA, Bộ NN&PTNT triển khai thực hiện xây dựng mô hình Đồng

quản lý (ĐQL) nghề cá từ năm 2007 - 2012, tại 9 tỉnh điểm của Việt Nam, gồm: (1)

Đại diện cho khu vực phía Bắc có các tỉnh: Sơn La, Quảng Ninh; (2) Miền Trung và

Tây Nguyên gồm: tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Bình Định và Đắk Lắc; (3)

Khu vực miền Nam gồm: các tỉnh An Giang, Bến Tre và Cà Mau.ĐQL nghề cá,

nhằm thúc đẩy sự tham gia, hợp tác, chia sẽ của cộng đồng trong quản lý, khai thác

và sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường và bảo tồn Đa dạng

131

sinh học, vì lợi ích cộng đồng và quốc gia; Với mục tiêu phát triển các bộ phận dân

cư nghèo và kém phát triển ở nông thôn tham gia hoạt động nghề cá được hưởng

lợi từ sự phát triển kinh tế và bền vững của ngành Thủy sản.

Kế tiếp (từ năm 2012 - 2017), Chính phủ Việt Nam thông qua nguồn vốn ODA từ

WB, Bộ NN&PTNT đã và đang tiếp tục triển khai các mô hình ĐQL nghề cá ở 8

tỉnh gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Sóc

Trăng và Cà Mau. Việt Nam đã liên tục đầu tư xây dựng và phát triển mô hình ĐQL

nghề cá từ năm 2006 - 2017. Điều này cho thấy ĐQL nghề cá là giải pháp ưu việt,

có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững ngành thủy sản nói chung và nguồn

lợi cá nói riêng, là yếu tố quan trọng trong quản lý nghề cá gắn với bảo tồn ĐDSH.

3.3.1. Kết quả lồng ghép xây dựng mô hình ĐQL nghề cá gắn với bảo

tồn đa dạng sinh học ở vùng đất ngập nướcBúng Bình Thiên

3.3.1.1. Giới thiệu vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên

Búng Bình Thiên có tọa độ 100 54’46” - 100 55’53” vĩ độ Bắc, 1050 03’35” - 1050

05’49” kinh độ Đông, trải dài trên ba xã Quốc thái, Khánh Bình và Nhơn Hội, thuộc

huyện An Phú, tỉnh An Giang[124], [125] (Hình 48).

Hình 48. Bản đồ vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, huyện An Phú, An Giang

Búng Bình Thiên là một vùng đất ngập nước, có diện tích hơn 200 ha ngập nước

quanh năm.Vào mùa lũ, diện tích ngập tăng lên và được mở rộng lên đến 800 ha.

Một phần diện tích (ruộng lúa, đất trồng màu, vườn), ngập nước trong mùa lũ

khoảng từ 400 ha - 600 ha mang tính chất của vùng đất bán ngập. Đây là nơi cư trú

132

thích hợp cho nhiều loài động thực vật quý hiếm, trong đó có nhiều loài cá đặc

trưng di cư từ sông Hậu, sông Mê Công vào khu vực này.

 Địa hình địa mạo, sinh thái cảnh quan

Búng Bình Thiên có địa hình trủng, bờ bắc của Búng tương đối thấp có khả năng bị

bồi lấp cao, bờ nam của Búng có đê bao, phía tây vùng cửa Búng giáp sông Bình Di

là nơi nhận nước duy nhất của Búng. Phía đông giáp sông Hậu hiện tại đã bị bồi lấp

hoàn toàn và không còn thông thương với sông Hậu nữa.Hai bên bờ của Búng Bình

Thiên chủ yếu là tre(Bambusa), một số cây gỗ lớn lâu năm hoặc mới trồng. Phần bờ

gần mặt nước ở một số khu vực đã xuất hiện loài cây mai dương (Mimosa pigra).

Đây là loài cây ngoại lai xâm lấn (có hại), nếu không được kiểm soát tốt chúng sẽ

phát triển lan nhanh, phủ đầy phần đất bán ngập của Búng.Một số khu vực ven bờ,

đặc biệt phần cuối Búng bèo lục bình (Eichhornia crassipes) phát triển mạnh, chiếm

khoảng 2/3 diện tích mặt nước của phần cuối Búng.Một số hộ dân trồng rau nhút

(Neptunia oleracea) ở một phần khu vực gần bờ trong Búng.

 Độ sâu của Búng Bình Thiên

Tiến hành khảo sát độ sâu của Búng ở 5 mặt cắt ngang, dọc theo chiều dài Búng với

25 điểm, 2 điểm ở tại cầu C3 và 1 điểm cách cầu C3 30m(Bảng 48).

Bảng 48. Độ sâu của Búng Bình Thiên

Ghi chú

Địa điểm

1 4.8 5.0 4.7 4.6 2.9 3.25 5.3

2 4.6 5.9 6.3 4.6 3.4 2.8

Vị trí đo 3 4.15 4.9 5.05 3.8 3.0

Mặt cắt I Mặt cắt II Mặt cắt III Mặt cắt IV Mặt cắt V Ngay ở cầu C3 Cách cầu C3 30m Ghi chú:

5 4 3.2 Điểm 1 ở Xã Quốc Thái 3.55 3.0 Điểm 1 ở xã Quốc Thái 4.4 3.5 Điểm 1 ở Xã Quốc Thái 4.35 3.75 3.25 Điểm 1 ở xã Nhơn Hội 3.0 Điểm 1 ở Xã Nhơn Hội 2.8 Dưới cầu sắt C3 Phía sông Bình Di Vị trí số 1 cách cầu C3 30m là khu vực đầu Búng

Vị trí đo cách bờ từ 30-50m, các mặt cắt cách nhau khoảng 600m.

Mỗi điểm đo cách nhau từ 50 -100m.

Đơn vị tính độ sâu: Mét (m).

Kết quả đo độ sâu của Búng tại 28 điểm (vào tháng 7/2008) nhận thấy Búng có độ

sâu trung bình là 4,0m; Nơi sâu nhất ở vị trí số 2 của mặt cắt thứ III là 6,3m (gần

133

giữa Búng và gần bờ ở phía nam) (Hình 49).Phần Búng về phía bờ nam (xã Quốc

thái và một phần xã Nhơn Hội) có độ sâu lớn hơn phần Búng về phía bờ bắc (xã

Khánh Bình). Đường lạch sâu chạy dọc của Búng gần bờ nam hơn bờ bắc.Như vậy

về mùa lũ, khi nước lũ đạt đỉnh, dâng lên 3 m -3,5m thì độ sâu trung bìnhcủa Búng

có thể đạt 7 m - 8m, nơi sâu nhất có thể đến 10m.

Hình 49. Mặt cắt dọc độ sâu của Búng Bình Thiên

3.3.1.2. Hiện trạng KT-XH

Búng Bình Thiên có 5.997 người dân với khoảng 1.107 hộ (số liệu thống kê các xã,

2008). Ấp Búng Bình Thiên và ấp Satô chủ yếu là người Kinh sinh sống, riêng ấp

Búng Lớn có cộng đồng người Chăm sinh sống, theo đạo Hồi giáo. Đây cũng là

cộng đồng nhiều người nghèo so với các ấp khác. Tỷ lệ nam, nữ trong gia đình khá

chênh lệch, nữ chiếm 52%, nam chiếm 48%. Kết quả khảo sát hiện trạng nhà ở, có

46% số hộ khảo sát là nhà cấp 4, 20% nhà xây kiên cố.

Nhìn chung, nguồn nhân lực ở Búng khá dồi dào có tiềm năng trong tổ chức sản

xuất đem lại hiệu quả kinh tế.31% số nhân khẩu của hộ khảo sát có trình độ phổ

thông trung học (học hết lớp 12, trên lớp 12 và đang học trung học), 63% số nhân

khẩu có trình độ trung học cơ sở (cấp 2), còn lại là trình độ cấp 1 và biết đọc viết.

Với quy mô hộ gia đình, nhìn chung trình độ cấp 1 chiếm 35% số thành viên của hộ,

30% số thành viên có trình độ cấp 2, chỉ có 10% thành viên có trình độ cấp 3.Làm

nông là nghề chính của hộ gia đình, cũng là nguồn thu nhập chính của người dân

sống ở Búng Bình Thiên, chiếm 63%. Nghề liên quan đến ngư nghiệp như nuôi cá

134

hầm, lồng, nuôi cá trong lòng Búng Bình Thiên, khai thác thủy sản chiếm 20% và

chủ yếu có nhiều ở ấp Búng Bình Thiên - xã Quốc Thái.

3.3.1.3. Hiện trạng Môi trường hóa lý

 So sánh và đánh giá kết quả môi trường hóa học nước mặt ở Búng Bình

Thiên qua 3 năm 2008, 2009 và 2011

Kết quả quan trắc (2008, 2009, 2011)về chất lượng hóa học nước tại Búng Bình

Thiên, An Giang nhận thấy có sự thay đổi đáng kể: các đợt khảo sát năm 2008 và

2009, thời điểm khảo sát vào mùa mưa, lượng lớn phù sa mùn bã hữu cơ từ thượng

nguồn đổ về cộng với chất thải, thức ăn dư thừa từ việc nuôi cá bè trên Búng và

chất thải sinh hoạt của cư dân thải trực tiếp xuống Búng làm nguồn nước bị đục và

ô nhiễm. Đến đợt khảo sát năm 2011 không có nhiều bè cá được nuôi trênBúng nên

chất lượng nước đã cải thiện rõ rệt (Bảng 49).

Trong đợt khảo sát 2011, hàm lượng tổng coliform trong nước Búng Bình Thiên

dao động từ 9 - 15 MPN/100ml giảm rất nhiều so với năm 2008 và 2009. Nằm

trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-2008/BTNMT, cột A2: 5000 MPN/100ml).

Bảng 49. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt ở Búng Bình Thiên

Kết quả

TT Thông số

Đơn vị

2008

2009

2011

-

- + 2-

0C - mgO2/l mgO2/l mgO2/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l µg/l µg/l µg/l mg/l MPN/100ml

29,7 - 32,5 6,63 - 7,07 3,5 - 6,2 4,0 - 8,2 8,6 - 21,5 80 - 168 0,03 - 0,10 4,725 - 10,875 0,002-0,027 0,042-0,357 0,037-0,201 1,276-3,862 0,112-0,601 0,082-0,136 0,042-0,071 0,042-1,897 KPH-0,250 2400-11000

30,5-32,7 6,99-7,28 4,58-5,95 10,2-15,4 38,6-59,3 68-113 0,064-0,106 7,278-9,572 0,012-0,031 0,184-0,418 0,079-0,158 2,18-8,745 0,390-0,804 0,092-0,127 0,028-0,053 0,085-1,227 0,125-0,273 4300-11000

QCVN 08- 2008/BT NMT (Cột A2) - 6,0 - 8,5 ≥ 5 6 15 30 - - 0,02 5 0,2 - 1 20 5 20 0,02 5000

28,3-30,7 5,6-7,15 3,1-8,8 2 3,27-4,07 - 0,02-0,16 0,61-0,87 - - - 3,31-9,65 0,02-0,07 0,003-0,008 - 0,002-0,007 - 9-750

1 Nhiệt độ pH 2 3 DO 4 BOD5 5 COD 6 SS 7 Tổng P 8 Tổng Nitơ 9 NO2 10 NO3 11 NH4 12 SO4 13 Tổng sắt 14 Asen 15 Cadimi 16 Chì 17 Dầu tổng 18 Tổng coliform 19

Thuốc BVTV gốc clo

135

Kết quả

TT Thông số

Đơn vị

2008

2011

2009

0,012-0,035

µg/l µg/l µg/l µg/l µg/l µg/l µg/l µg/l µg/l

Aldrin BHC Chlordan Dieldrin DDT Heptachlo Lindane Endosunfan Endrin

QCVN 08- 2008/BT NMT (Cột A2) 0,004 0,1 0,02 0,004 0,002 0,02 0,35 0,01 0,012

KPH 0,016-0,025 KPH KPH KPH KPH 0,016-0,021 KPH KPH

KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH

Thuốc BVTV gốc lân

20

Paration Malation

KPH KPH

µg/l µg/l

KPH KPH

KPH KPH

0,2 0,32

 So sánh và đánh giá kết quả môi trường trầm tích ở BBT qua 3 năm 2008,

2009 và 2011

Kết quả phân tích các mẫu trầm tích qua ba năm (2008, 2009, 2011), pH thay đổi từ

6,78 - 7,76. Điều này chứng tỏ rằng, pH của các mẫu trầm tích khá cân bằng và

không thay đổi nhiều giữa các vị trí và qua các năm (Bảng 50), (Phụ lục 6).

Hàm lượng sắt (Fe) đạt giá trị cao nhất trong số các kim loại được phân tích. Chúng

dao động trong khoảng từ 20,457 - 30,589g/kg qua các đợt khảo sát 2008, 2009 và

tháng 4 năm 2011. Hàm lượng sắt trong trầm tích cao chỉ ra rằng khu vực này đang

có khả năng bị nhiễm phèn sắt. Hàm lượng sắt không thay đổi đáng kể khi so sánh

kết quả phân tích qua 3 năm. Nhưng tháng 9 năm 2011 có dấu hiệu giảm, hàm

lượng chỉ còn 0,45 - 0,47g/kg. Đây là hiện tượng ém phèn xuống tầng đáy vào giữa

và cuối mùa nước nổi. Rác thải sinh hoạt chính là một nguồn gia tăng lượng sắt vào

trong trầm tích đáy ở Búng.Kết quả phân tích về hàm lượng cadimi (Cd) trong các

mẫu trầm tích,có giá trị trong khoảng từ 0,10 - 0,325 mg/l. Khi so với tiêu chuẩn

cho phép TCVN 7209-2002 thì thấy hàm lượng Cadimi trong tất cả các mẫu đều

thấp hơn tiêu chuẩn từ 6 - 20 lần. Nồng độ Cd giảm nhiều vào năm 2011 so với 2

năm trước (2008, 2009). Tương tự như Cadimi, nồng độ chì (Pb) trong trầm tích

thấp hơn TCVN 7209-2002 từ 5 -8 lần. Chì dao động trong khoảng từ 9,965 -

13,884 mg/kg. Chì đi vào trong trầm tích đáy cũng từ chất thải sinh hoạt của con

người, sự rửa trôi bụi đường vào trong nước và lắng xuống đáy. Theo kết quả phân

136

tích thì hàm lượng chì trong các mẫu trầm tích còn khá nhỏ và không thay đổi nhiều

qua các năm.

Bảng 50. Diễn biến chất lượng môi trường trầm tích ở Búng Bình Thiên

Kết quả

TT Thông số

Đơn vị

2008

2009

2011

6,78 - 7,52 20,46-30,59 0,027-0,048 0,262-0,325

1 pH 2 Tổng sắt 3 Asen 4 Cadimi 5 Chì 6 Thuốc BVTV

4,47-7,0 7,32 - 7,76 - 0,45-25,91 g/kg 15,07-44,10 0,044-0,07 mg/kg 0,028-0,056 0,08-0,11 mg/kg 0,232-0,307 mg/kg 6,852-14,182 9,965-13,884 11,92-12,22 µg/kg 0,044-0,083

KPH

KPH

QCVN 15- 2008/BTNMT TCVN 7209:2002 - - 12 2 70 -

gốc lân

7 Thuốc BVTV

µg/kg 0,021-0,051

KPH

KPH

-

gốc clo

Asen là kim loại có hàm lượng thấp nhất trong số tất cả các kim loại được phân tích.

Chúng dao động trong khoảng từ 0,027 - 0,07 mg/kg và thấp hơn tiêu chuẩn cho

phép TCVN 7209-2002: 12 mg/kg từ 200 - 400 lần. Sự thay đổi hàm lượng Asen

trong trầm tích của Búng qua các năm là không đáng kể và chưa bị ô nhiễm

Asen.Hàm lượng các hóa chất BVTV gốc lân và gốc clo trong các mẫu trầm tích

của BBT phát hiện năm 2008, nhưng không phát hiện trong năm 2009 và năm 2011.

3.3.1.4. Khu hệ thủy sinh vật

 Khu hệ thực vật nổi (Phytoplankton)

Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi (Phytoplankton) ở khu vực Búng Bình Thiên,

An Giang phong phú và đa dạng. Các ngành tảo Lam (Cyanophyta) và tảo Lục

(Chlorophyta) có số lượng loài cao hơn so với các ngành khác (Phụ lục 7).Các loài

tảo Lam phân bố tại các điểm thu mẫu cao, dao động từ 18 - 19 loài/điểm. Khi gặp

điều kiện thuận lợi, các loài tảo Lam này sẽ phát triển mạnh, gây ra hiện tượng nước

nở hoa và có khả năng sinh độc tố gây chết cho các loài động vật thủy sinh cũng

như ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy, cần lưu ý khi sử dụng nguồn nước

này vào mục đích sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.

 Khu hệ động vật nổi (Zooplankton)

137

Khu hệ động vật nổi (Zooplankton) ở BBT khá đa dạng và phong phú, với sự xuất

hiện của hầu hết các loài có nguồn gốc nước ngọt điển hình. Đa sốloài ghi nhận

được trong các đợt khảo sát thuộc nhóm luân trùng Rotifera và ấu trùng Copepoda

nauplius, đây là những loài ưa sống trong môi trường giàu dinh dưỡng và nhiễm

bẩn hữu cơ. Đặc biệt, sự gia tăng đáng kể về mật độ cá thể của các loài thuộc nhóm

Rotifera và ấu trùng Copepoda nauplius, chúng đóng vai trò chủ đạo về mật độ cá

thể tại các điểm khảo sát, điều này cho thấy ở BBT có nguồn thức ăn tự nhiên rất

phong phú cho các dạng ấu trùng tôm, cá (Phụ lục 7).

 Khu hệ động vật đáy không xương sống cở lớn (Macro Zoobenthos)

Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 55 loài động vật đáy không xương sống cở

lớn thuộc 6 lớp, 3 ngành. Trong đó, ngành thân mềm có số loài đa dạng và phong

phú nhất. Ngành giun đốt có số lượng loài kém đa dạng nhất, tuy nhiên các các loài

giun đốt có mật độ phân bố cao nhất và chiếm ưu thế tại hầu hết các khu vực thu

mẫu.Trong 3 khu vực thu mẫu, khu vực đầu búng BT3 (BT6) là nơi tiếp nhận

nguồn nước, phù sa từ sông Hậu thông qua sông Bình Di. Vì vậy, thành phần loài

động vật đáy ở khu vực này đa dạng và phong phú hơn so với khu vực giữa búng

(BT2) và khu vực cuối búng (BT1)(Phụ lục 7).

3.3.1.5. Nguồn lợi cáở Búng Bình Thiên

Kết quả nghiên cứu từ năm 2008- 2011, đã thu thập và xác định được 111 loài cá

thuộc 27 họ, 10 bộ. Trong đó, bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều

nhấtvới 44 loài, chiếm 44,39%; kế đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 29 loài,

chiếm 26,23%; bộ cá Vược (Perciformes) có 19 loài, chiếm 19,17%;bộ Mang liền

(Synbranchiformes) có 7 loài, chiếm 7,6%; các bộ còn lại có số lượng ít từ 1 đến 3

loài chiếm tỷ lệ 1,1-3,3%. Kết quả nghiên cứu qua các năm cho thấy, bộ cá Chép

(Cypriniformes) chiếm ưu thế về thành phần loài, năm 2008 có 37 loài, năm 2009

có 43 loài và năm 2011 có 44 loài; bộ cá Nheo (Siluriformes) năm 2008 có 23 loài,

năm 2009 có 26 loài và năm 2011 có 29 loài. Các bộ còn lại có sự biến động về

thành phần loài không đáng kể(Phụ lục 7).

138

Kết quả nghiên cứu khu hệ cá ở BBT từ năm 2008-2011 cho thấy, ở BBT các loài

cá di cư từ sông vào chiếm ưu thế và phụ thuộc vào mức độ lũ hàng năm. Trong 111

loài cá được xác định, có 7 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN, 2007) và

IUCN 2014, ở các mức độ đe dọa khác nhau(Bảng 51).

Bảng 51. Danh lục các loài cá bị đe dọa ở Búng Bình Thiên

SĐVN IUCN

Tên khoa học OSTEOGLOSSIFORMES

Tên Việt Nam BỘ CÁ THÁT LÁT Họ cá thát lát Cá còm BỘ CÁ CHÉP Họ cá chép

SILURIFORMES Pangasiidae

Sisoridae

PERCIFORMES

Stt Notopteridae 1 Chitala ornata (Gray, 1831) CYPRINIFORMES Cyprinidae 2 Catlocarpio siamensis Boulenger, 1890 Cá hô 3 Cirrhinus microlepis Sauvager, 1878 4 Puntioplites falcifer Smith, 1929 5 Pangasianodon gigas Chevey, 1930 6 Bagarius yarrelli (Sykes, 1841) Toxotoidae 7

Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)

Cá duồng Cá dảnh điện biên BỘ CÁ NHEO Họ cá tra Cá tra dầu(*) Họ cá chiên Cá chiên nam(*) BỘ CÁ VƯỢC Họ cá mang rổ Cá mang rổ

VU EN VU EN VU VU

CR LC CR

Ghi chú: (*). Không thu được mẫu, phỏng vấn qua ngư dân.

Các cấp đánh giá theo IUCN (1994): CR: Rất nguy cấp; EN: nguy cấp; VU: sẽ nguy cấp; LC: Ít quan tâm.

3.3.1.6. Hiện trạng nghề cá ở Búng Bình Thiên

Vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, có vai trò quan trọng đối với cộng đồng ngư

dân sinh sống trên địa bàn 3 xã (Khánh Bình, Nhơn Hội và Quốc Thái). Nghề khai

thác và nuôi thủy sản,được xem là hoạt động kinh tế quan trọng của cộng đồng dân

cư sinh sống xung quanh Búng.Trong 1.107 hộ với 5.997 nhân khẩu sống ở 3 ấp

xung quanh Búng Bình Thiên, có 85 hộ có tham gia đánh bắt cá trong Búng.

 Phân loại hộ khai thác:

Ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên có 3 loại hộkhai thác thủy sản:

 Chuyên đánh bắt thủy sản (khai thác chuyên nghiệp): Thu nhập chính của

ngư dân dựa vào nguồn thu từ đánh bắt thủy sản (trên 50% tổng thu nhập của

hộ), lao động chính của hộ hoạt động khai thác thủy sản.

139

 Hộ khai thác thủy sản bán chuyên nghiệp:Thu nhập từ khai thác thủy sản nhỏ

hơn 50% tổng thu nhập của hộ.

 Hộ khai thác thủy sản sử dụng trong gia đình:Các loài thủy sản đánh bắt

được chủ yếu để sử dụng trong gia đình, dùng làm thức ăn hàng ngày. Nhóm

hộ này chủ yếu đánh bắt trong mùa nước nổi (mùa lũ), hoặc những lúc nông

nhàn, ước tính trên 60% số hộ trong vùng.

 Hiện trạng ngư cụ sử dụng

Các loại ngư cụ khai thác thủy sản ở BBT đa dạng và phong phú. Kết quả khảo sát

cho thấy, có 11 loại ngư cụ được sử dụng trong hoạt động khai thác thủy sản ở

Búng. Trong đó có 10 loại ngư cụ của các hộ ngư dân sinh sống tại địa phương và

có 1 loại ngư cụ (ghe cào của ngư dân ở Đồng Tháp) đến khai thác (Bảng 52).

Bảng 52. Các loại ngư cụ sử dụng khai thác thủy sản ở Búng Bình Thiên

Stt

Tên ngư cụ

Đvt

Tổng số

Xã Khánh Bình Ấp Búng Nhỏ

Xã Nhơn Hội Ấp Búng Lớn

Xã Quốc Thái Ấp Búng Bình Thiên

B

(1) = (2)+(3)+(4)

(2)

(3)

(4)

A

48

1 Chài

Cái

-

47

1

Tay lưới

1.300

2

128

392

780

Lưới giăng (nhiều kích cở)

9

3 Lưới kéo (rùng)

1

2

6

17

4 Câu giăng

4

6

7

100

5 Câu cắm

Cái Dàn (vàng) Cần

30

20

50

388

6 Lợp

Cái

195

131

62

71

7 Dớn

Cái

3

11

57

5

8 Kích điện

Cái

1

4

-

15

9 Chà

Đống

3

-

12

6

10 Vợt xúc lươn

Cái

-

2

4

3

11 Cào hến

Chiếc

Nơi khác đến khai thác

Tổng số

1.962

365

615

979

Nhiều loại ngư cụ được ngư dân sử dụng khai thác thủy sản ở BBT, có kích thước

mắt lưới nhỏ hơn quy định (lưới mùng, đăng mé), ngư cụ cấm (xung điện). Lưới rê

với nhiều kích cỡ mắt lưới khác nhau từ 2 cm - 3 cm, 4 cm - 5 cm và 6 cm - 8 cm.

Lưới kéo, đăng mé; chà; cào; câu giăng, câu cắm, chài, lợp, dớn, v.v.

140

 Đối tượng khai thác và các loài có giá trị kinh tế

Hầu hết tất cả các loài thủy sản có trong Búng đều là đối tượng khai thác. Các đối

tượng chính gồm: cá thát lát (Notopterus notopterus), cá cơm sông (Corica sobona),

các loài cá thuộc giống cá lòng tong (Rasbora), cá mè vinh (Barbonymus

gonionotus), cá linh ống (Henicorhynchus siamensis), linh rìa (Labiobarbus

siamensis), cá dảnh (Puntioplites proctozysron), cá ngựa nam (Hampala

macrolepidota), cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá mè lúi (Osteochilus hasselti),

cá chốt (Mystus gulio), cá lăng nha (Hemibagrus nemurus), cá trèn bầu (Ompok

bimaculatus), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá vồ đém (Pangasius

larnaudii), lươn đồng (Monopterus albus), cá chạch lá tre (Macrognathus

siamensis), cá rô đồng (Anabas testudenius), cá bống tượng (Oxyeleotris

marmoratus), cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus), cá sặc bướm

(Trichogaster trichopterus), cá lóc (Channa striata), v.v.Ngoài cá, một số loài

thuộc lớp giáp xác (Crustacea), nhuyển thể (Mollusca) cũng là đối tượng khai thác

gồm: hến (Corbicula), tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), tép bò

(Macrobrachium lanchesteri), tôm trứng (Macrobrachium equidens), v.v.

Đa số các loài cá khai thác được ở BBT, đều được ngư dân sử dụng làm thực phẩm.

Tuy nhiên, không phải tất cả chúng đều được xem là cá kinh tế trong khu vực. BBT

có 33 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 29,73% tổng số loài), chúng là nguồn thu

nhập chính của một số hộ dân sống bằng nghề cá trong khu vực Búng.

Một số loài cá là đối tượng khai thác khá quan trọng, tuy sản lượng khai thác của

chúng không cao, nhưng có giá trị về mặt thương phẩm như: cá lăng đuôi đỏ

(Hemibagrus microphthalmus), cá lăng ki (Hemibagrus wyckii), cá leo (Wallago

attu), cá trèn lá (Kryptopterus cheveyi), cá chạch bông lớn (Mastacembelus favus),

cá chạch sông (Mastacembelus armatus), v.v. Búng Bình Thiên còn là nơi cung cấp

nguồn cá giống cho nghề nuôi. Con giống của các loài:cá he (Barbonymus altus), cá

mè vinh (Barbonymus gonionotus), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), vồ đém

(Pangasius larnaudii), cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus),cá lóc (Channa

striata), v.v. những loài cá này được thu gom trong vùng nước tự nhiên của Búng

141

Bình Thiên. Nguồn giống tự nhiên các loài cá này đã cung cấp một số lượng lớn

cho nghề nuôi trong khu vực.Vào mùa lũ, ngư cụ khai thác thủy sản trong lòng

Búng dày đặc, ngoài lưới giăng, lưới kéo (lưới mùng), câu giăng, câu cắm, chài, cào,

v.v. Các ngư cụ đánh bắt cố định như chà với số lượng lớn (100 đống chà), 150

đăng mé được đặt ở vùng gần bờ của Búng.

 Sản lượng thủy sản khai thác ở Búng Bình Thiên

Khai thác thủy sản ở BBT diễn ra gần như quanh năm, ở khắp nơi trong lòng Búng.

Lưới là loại ngư cụ được sử dụng phổ biến. Lưới kéo (rùng) đánh bắt chủ yếu là cá

cơm sông (Corica sobona), cá loài thuộc giống cá lòng tong (Rasbora) với sản

lượng lớn, đánh bắt quanh năm. Một vàng lưới dài 200 m, cao 7 m - 10 m với 5

người đánh ngày - đêm bắt được trung bình 20 kg - 50 kg. Các loại lưới rê đánh bắt

cá thát lát (Notopterus notopterus), cá cóc (Cyclocheilichthys furcatus), cá mè vinh

(Barbonymus gonionotus), cá linh ống (Henicorhynchus siamensis), cá dảnh

(Puntioplites proctozysron) v.v., mỗi hộ đánh bắt trung bình từ 2 đến 5 kg/ngày

đêm. Sản lượng cá đánh bắt của hộ chuyên nghiệp có thể đạt 4.000 kg (Từ 3.000 kg

- 6.000 kg/năm). Các hộ khai thác tiêu dùng đánh bắt được ít hơn, nhưng số hộ của

nhóm này chiếm số lượng nhiều hơn. Sản lượng khai thác thủy sản trung bình của

hộ tiêu dùng là 100 kg/năm. Trong 85 hộ đánh bắt thủy sản có 15% hộ đánh bắt

chuyên nghiệp (số hộ đánh bắt chuyên nghiệp là 14 hộ) và sản lượng khai thác

trung bình là 4.000 kg/năm/hộ thì tổng sản lượng của:

 Nhóm hộ đánh bắt chuyên nghiệp là 4.000 kg x 14 hộ = 56.000 kg.

 Nhóm hộ đánh bắt không chuyên 100 kg x 71 hộ = 7.100 kg.

Như vậy, ước tính tổng sản lượng khai thác tự nhiên ở BBT trung bình khoảng

63.100 kg/năm (≈ 63,1 tấn). Trong đó, sản lượng đánh bắt vào mùa lũ chiếm từ 65%

- 75% tổng sản lượng cả năm (≈ 41.015 kg - 47.325 kg). Tuy nhiên, sản lượng thủy

sản khai thác ở BBTtùy thuộc vào lưu lượng lũ của hàng năm và thời gian ngập dài

ngày hoặc ngắn ngày. Sản lượng thủy sản khai thác ở Búng khá lớn và đóng góp

đáng kể vào đời sống của nhân dân sống quanh Búng.

 Hiện trạng nghề nuôi thủy sản

142

Ở BBT có nghề nuôi cá lồng với qui mô nhỏ. Trước năm 2008, có khoảng 150 hộ

nuôi cá. Mỗi hộ có từ 1 đến 3 lồng nuôi, lồng nuôi có kích thước nhỏ 2 m x 2 m x 2

m hoặc 3 m x 3 m x 3 m. Các loài cá nuôi gồm: cá rô phi (Oreochromis niloticus),

cá chép (Cyprinus carpio), cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), cá mè vinh

(Barbonymus gonionotus), cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá bống tượng

(Oxyeleotris marmoratus), v.v. Người nuôi vớt rong đuôi chồn (Ceratophyllaceae)

sẵn có trong Búng, cắt nhỏ trộn với cám làm thức ăn cho cá rô phi, cá trắm cỏ. Từ 3

- 4 năm nay nuôi cá trong Búng bị tổn thất nhiều: cá chết hàng loạt do mô trường bị

ô nhiễm. Nhiều hộ bị thua lỗ đã không nuôi cá nữa. Sản lượng cá nuôi của các hộ

thuộc ấp BBT năm 2008 đạt khoảng 60 đến 70 tấn. (Nguồn: Ban điều hành ấp Búng

Bình Thiên, 2008).Trong đợt khảo sát năm 2008 còn 70 - 76 bè cá, đến năm 2010 -

2012, số lượng bè nuôi giảm còn 50 - 60 bè.

3.3.1.7. Đánh giá điều kiện, nhu cầu và tăng cường năng lực cộng

đồng ngư dân và các bên tham gia có liên quan

Các cuộc làm việc với cộng đồng và các bên liên quan: Chính quyền địa phương

(UBND các cấp), ngành chuyên môn (Sở, Ban, Chi cục, v.v.), các Hội, Đoàn thể.

Trên cơ sở đó, xác định các nhu cầu, năng lực hiện tại, sự đồng thuận của cộng

đồng và các bên liên quan trong tiến trình tham gia xây dựng Đồng quản lý nghề cá

tại Búng Bình Thiên (Phụ lục 8).

Xây dựng kế hoạch thực hiện các lớp tập huấn, tuyên truyền, các cuộc hội thảo, tập

huấn về: Đồng quản lý, Bảo vệ môi trường, Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan, Bảo tồn

Đa dạng sinh học được thực hiện liên tục và có định kỳ. Thúc đẩy vai trò, ý thức và

nâng cao năng lực của cộng đồngtrong sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học.Xây

dựng các phương pháp và kế hoạch thu thập số liệu: trong quản lý khai thác, theo

dõi môi trường, cộng đồng chủ động thực hiện thông qua hoạt động ĐQL.

3.3.1.8. Triển khai các hoạt động Đồng quản lý nghề cá gắn với Bảo

tồn Đa dạng sinh học

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cơ bản về môi trường, đa dạng sinh học và các

đợt làm việc với cộng đồng. Mô hình Đồng quản lý nghề cá được xây dựng, dựa

143

trên nhu cầu cùng với sự cam kết và nhất trí triển khai thực hiện của cộng đồng, với

sự tham gia hỗ trợ của các bên có liên quan.

 Thành lập tổ chức Đồng quản lý nghề cá ở Búng Bình Thiên

Tổ chức Đồng quản lý nghề cá ở Búng Bình Thiên được thành lập với tên gọi: “Chi

hội nghề cá Búng Bình Thiên”. Hội viên tham gia bao gồm tất cả các ngư dân thuộc

ba Ấp: Búng Bình Thiên (xã Quốc Thái), Búng lớn(xã Nhơn Hội) và Búng nhỏ (xã

Khánh Bình).

 Hoạt động thông tin, tuyên truyền bảo vệ môi trường và tái tạo nguồn lợi

thủy sản ở Búng Bình Thiên

Các hoạt động thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy

sản, bảo vệ đất ngập nước được tổ chức và duy trì hàng năm nhân các ngày kỷ niệm

(ngày Môi trường Thế giới - ngày 5 tháng 6, ngày Nghề cá Việt Nam - ngày 1 tháng

4, v.v.). Các hoạt động ra quân làm sạch môi trường, loại bỏ cây Mai dương

(Mimosa pigra), thả cá tái tạo nguồn lợi ở Búng Bình Thiên.Các Pano, tờ bướm

được tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồngngư dân.

 Quy hoạch phân vùng hoạt động nghề cá trong lòng Búng Bình Thiên

Quy hoạch các khu vực khai thác, nuôi trồng và bảo tồn nguồn lợi thủy sản phù hợp

với tình hình thực tiễn tại địa phương, giúp ổn định sinh kế cộng đồng và bảo tồn đa

dạng sinh học ở vùng đất ngập nước BBT. Các quy hoạch này có sự tham gia ý kiến

và sự đồng thuận cao của cộng đồng. Kết quả đã quy hoạch phân vùng trong lòng

Búng gồm: Vùng đánh bắt (khai thác) tự nhiên, vùng nuôi trồng thủy sản và vùng

bảo tồn nguồn lợi thủy sản.

 Xây dựng Quy chế hoạt động của Chi Hội nghề cá Búng Bình Thiên và

Quy ước cộng đồng trong hoạt động nghề cá

Quy chế của Chi Hội nghề cá Búng Bình Thiên và Quy ước trong hoạt động nghề

cá của cộng đồng được xây dựng, thống nhất thông qua và đi vào thực hiện.

 Triển khai các hoạt động sinh kế và đào tạo chuyển đổi nghề

Các mô hình sinh kế lồng ghép (ngắn hạn) và mô hình sinh kế dài hạn, được cộng

đồng ngư dân trong Chi Hội nghề cá Búng Bình Thiên đề xuất và triển khai gồm:

144

Phục hồi nghề thêu ren của cộng đồng người Chăm; Mô hình nuôi gà thả vườn, mô

hình chăn nuôi gia súc, gia cầm (gà thả vườn, heo, bò); Mô hình nuôi lươn đồng

(Monopterus albus), cá lóc (Channa striata), cá bống tượng (Oxyeleotris

marmoratus), nuôi ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus).

 Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho ĐQL nghề cá sau khi được thành lập

Sau khi Chi hội nghề cá Búng Bình Thiên được thành lập, các hỗ trợ về kỹ thuật

được thực hiệngiúp Chi Hội nghề cá BBT hoạt động ổn định và bền vững, gồm:

 Kỹ năng điều hành, quản lý của Ban lãnh đạo Chi Hội nghề cá BBT. Các

cuộc họp của Chi hội nghề cá BBTtheo quý, theo năm của Chi hội.

 Các hỗ trợ về trang thiết bị, các biện pháp và giải pháp thực thi quy định, quy

ước cộng đồng trong quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên Đa

dạng sinh học; Bảo vệ môi trường, Hệ sinh thái cảnh quan ở BBT.

 Công tác phối hợp và báo cáo hoạt động của Chi hội nghề cá Búng Bình

Thiên đối với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Các kế hoạch về

hoạt động thông tin, tuyên truyền trong mô hình. Các hoạt động tham quan,

học tập và chia sẽ kinh nghiệm trong và ngoài nước.

3.3.2. Kết quả đạt được trong lồng ghép bảo tồn Đa dạng sinh học với

Đồng quản lý nghề cá thích ứng

 Đóng góp cơ sở dữ diệu trong công tác Bảo tồn và quản lý Nhà nước

Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH, tài nguyên ĐDSH được nghiên cứu,

quan trắc và giám sát liên tục, nhằm theo dõi sự biến động của chúng dưới sự tác

động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế-xã hội. Vùng đất ngập nước BBT

được quy hoạch chi tiết, giúp cho công tác quản lý và bảo tồn dễ dàng.

Thông qua quá trình xây dựng ĐQL nghề cá, cán bộ quản lý Nhà nước được tập

huấn, hội thảo, trao đổi thông tin. Giúp tăng cường năng lực quản lý của cán bộ ở

địa phương và sự kết nối giữa nhà quản lý với các bên liên quan và ngược lại.

Làm cơ sở khoa học để xây dựng Dự án cho giai đoạn tiếp theo sau năm 2012, với

mục tiêu tiếp tục hỗ trợ kỹ thuật cho vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên.

145

 Đóng góp vào sự phát triển bền vững nguồn lợi cá và quản lý nghề cá

thích ứng của cộng đồng ngư dân

Các ngư cụ cấm (xung điện), ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ (dớn, lưới mùng)

trái quy định bị loại bỏ khỏi khu vực vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên.

Hoạt động nghề cá ở BBT được sắp xếp và quy hoạch cụ thể, gồm khu vực khai

thác, nuôi trồng và bảo tồn. Tạo điều kiện cho các loài cá có nơi cư trú và sinh sản.

Chấm dứt các xung đột về lợi ích giữa nghề nuôi và nghề khai thác. Hạn chế các

xung đột về lợi ích giữa nuôi và khai thác, sau khi có quy hoạch chi tiết ở BBT.

Cộng đồng chủ động xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng và phát triển bền vững

nguồn lợi thủy sản nói riêng, tài nguyên Đa dạng sinh học nói chung. Giám sát các

loài sinh vật ngoại lai xâm hại và bảo vệ Môi trường ở vùng đất ngập nước BBT.

Các ngư cụ khai thác lạm sát, tận diệt được xoá bỏ, sinh kế cộng đồng từng bước

được cải thiện. Nghề truyền thống có cơ hội phục hồi và phát triển.

Năng lực của cộng đồng ngư dân trong Chi hội nghề cá Búng Bình Thiên, được cải

thiện và nâng cao. Bao gồm cả yếu tố nhận thức và tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, trong

phát triển kinh tế hộ gia đình.Vai trò và trách nhiệm của cộng đồng được nâng cao.

Cộng đồng ngư dân hỗ trợ tích cực cho cán bộ quản lý Nhà nước trong quản lý nghề

cá, Bảo tồn Đa dạng sinh học và bảo vệ Môi trường.Nâng cao khả năng chủ động và

thích ứng của cộng đồng ngư dân trước các tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên

(Bảng 53).

Bảng 53. Kết quả các hoạt động xây dựng mô hình Đồng quản lý nghề cá

Nội dung nghiên cứu

Thời gian

Kết quả

Stt I

Hoạt động nghiên cứu đánh giá

1

12 tháng

2

12 tháng

3

24 tháng

Đánh giá nhu cầu, năng lực cộng đồng Nghiên cứu hiện trạng Kinh tế- Xã hội Đánh giá vai trò của hệ sinh thái đất ngập nước Búng Bình Thiên

4

36 tháng

Nghiên cứu hiện trạng Môi trường, ĐDSH, nghề cá ở BBT

Có nhu cầu, đạt sự đồng thuận 100% Kinh tế-Xã hội của 3 xã ở Búng Bình Thiên Vai trò của Búng Bình Thiên đối với cộng đồng địa phương, đối với khu vực Chất lượng môi trường nước mặt và trầm tích, Thực vật, Thủy sinh vật, khu hệ cá, hoạt động nghề cá

II Xây dựng mô hình ĐQL nghề cá gắn với bảo tồn

146

1 Thông tin tuyên truyền

36 tháng

2

24 tháng

3

12 tháng

4

60 tháng

Tập huấn, hội thảo về Đa dạng sinh học, hệ sinh thái đất ngập nước Đồng quản lý nghề cá Xây dựng Mô hình ĐQL nghề cá Các hoạt động lồng ghép ĐQL gắn với bảo tồn

Pano, tờ bướm Các nội dung tập huấn, hội thảo, các ý kiến tham gia của các bên liên quan Chi hội nghề cá Búng Bình Thiên, Quy họach BBT Sinh kế, quy họach ngư cụ, quy ước cộng đồng, v.v.

147

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Kết quả đã thu thập và xác định được 216 loài cá thuộc 60 họ, 19 bộ ở

ĐBSCL. Trong đó, bộ cá Vược (Perciformes) có số lượng loài nhiều nhất với 66

loài chiếm tỷ lệ 30,6%; kế đến là bộ cá Chép (Cypriniformes) có 55 loài chiếm tỷ lệ

25,5%; Xếp thứ ba là bộ cá nheo (Siluriformes), có 40 loài chiếm tỷ lệ 18,5%. Giải

mã trình tự DNA của 20 loài cá thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes), góp phần trong

nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen các loài cá nước ngọt bản địa.

2. Ghi nhận mới 6 loài cá thuộc 3 họ, 2 bộ cho khu hệ cá ĐBSCL (4 loài thuộc

bộ cá Chép và 1 loài thuộc bộ cá Vược). Có 19 loài cá thuộc 11 họ, 8 bộ bị đe dọa ở

các mức độ khác nhau, gồm: VU, EN, CR chiếm tỷ lệ 8,8%. Trong đó 14 loài nằm

trong sách Đỏ Việt Nam (2007), 10 loài nằm trong danh lục Đỏ IUCN (2014).

3. Nguồn lợi cá ĐBSCL có vai trò quan trọng trong khu vực và trong đời sống

của cộng đồng ngư dân. Kết quả khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn ngư dân,

đã xác định được 79 loài cá thuộc 30 họ, 9 bộ được xem là những đối tượng có giá

trị kinh tế và 24 loài thuộc 15 họ, 5 bộ là đối tượng nuôi có nguồn gốc bản địa.

4. Di cư là đặc điểm sinh thái học quan trọng của khu hệ cá ĐBSCL: di cư sinh

sản, di cư bắt mồi (dinh dưỡng, sinh trưởng), di cư đến các vùng sinh sống khác

trong một phần vòng đời. Có hai nhóm cá điển hình: (1) Nhóm cá có nguồn gốc

ngọt chiếm ưu thế vào mùa lũ; (2) Nhóm cá có nguồn gốc biển (mặn, lợ) sống rộng

muối chiếm ưu thế vào mùa khô ở vùng hạ lưu cửa sông, ven biển.

5. Thủy vực ĐBSCL phong phú và đa dạng, gồm: ngọt, lợ, mặn, cùng với hệ

thống sông, kênh, rạch, vùng đất ngập nước và trũng bán ngập, vùng cửa sông ven

biển với những bãi bồi, hệ sinh thái rừng tràm, rừng ngập mặn, đã hình thành 5 tiểu

vùng sinh thái đặc trưng ở ĐBSCL. Tập hợp các loài cá trong từng tiểu vùng có

những đặc điểm sinh thái đặc trưng, chúng bị chi phối bởi các yếu tố của tự nhiên:

lũ từ hệ thống sông Mê Công, sự tương tác giữa sông - biển, yếu tố TĐL của thủy

triều biển Đông, biển Tây, chế độ GMĐB, GMTN, v.v. và của con người trong các

hoạt động phát triển KT-XH.

148

6. Hoạt động nghề cá diễn ra quanh năm ở hầu hết các loại hình thủy vực: thời

gian, mùa vụ khai thác, vùng khai thác. Ngư cụ khai thác phong phú về số lượng, đa

dạng về chủng loại, bao gồm cả ngư cụ cấm và lạc hậu. Có thể nói Cường độ và

năng lực khai thác tỷ lệ nghịch với sản lượng và chất lượng sản phẩm trong hoạt

động nghề cá ở ĐBSCL. Đặc biệt, trong khoảng 20 năm trở lại đây, có sự giảm sút

về sản lượng đánh bắt, nhất là các loài cá kinh tế có tập tính di cư, do khai thác quá

mức, cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình thủy lợi, thủy điện, v.v.

7. Các tác động cực đoan của thiên nhiên (BĐKH, NBD), sự phát triển KT-XH,

hoạt động khai thác nguồn lợi cá chưa hợp lý, các khu Bảo vệ, khu Bảo tồn thủy sản

nội địa chưa được quan tâm đúng mức và chưa có nhiều là nguyên nhân dẫn đến

giảm sút nguồn lợi cá, suy giảm ĐDSH khu hệ cá ĐBSCL.

8. Kết quả xây dựng thành công Đồng quản lý nghề cá ở vùng đất ngập nước

Búng Bình Thiên, làm cơ sở khoa học và thực tiễn trong lồng ghép quản lý nghề cá

thích ứng gắn với bảo tồn Đa dạng sinh học nói chung và nguồn lợi cá nói riêng ở

ĐBSCL.

KIẾN NGHỊ

1. Với những kết quảđạt được trong nghiên cứu đa dạng khu hệ cá ĐBSCL, cần

tiếp tục theo dõi về cấu trúc thành phần loài, sự biến động theo mùa và các tác động

của thiên nhiên, KT-XH đến sự đa dạng của các loài cáở 5 Tiểu vùng sinh thái

thuộc ĐBSCL.

2. Tiếp tục nghiên cứu sinh học phân tử của các loài cá ở ĐBSCL, góp phần

xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về gen, sự phát sinh chủng loài, nhằm lưu giữ bảo tồn và

sử dụng hiệu quả các nguồn gen quý hiếm, có giá trị. Đồng thời, đóng góp cơ sở dữ

liệu cho các nghiên cứu liên quan về ngư loại(sinh sản nhân tạo, nuôi trồng thủy sản

và kiểm soát dịch bệnh v.v.), dựa trên cơ sở dữ liệu về gen.

3. Cần đầu tư cho công tác nghiên cứu về sinh học, sinh sản nhân tạo, phục vụ

nghề nuôi trồng thủy sản, giúp tái tạo nguồn lợi, góp phần trong công tác bảo tồn

nguồn lợi cá. Đồng thời giúp hạn chế nhập nội các loài cá trong nghề nuôi cá thịt

149

cũng như nghề cá cảnh, giảm nguy cơ xâm hại đến các loài bản địa từ các loài cá

nhập nội.

4. Hệ sinh thái thủy vực ĐBSCL phong phú và đa dạng, bị chi phối và tác động

theo quy luật của tự nhiên, các hoạt động phát triển KT-XH của con người và các

hiện tượng cực đoan của thời tiết (BĐKH, NBD). Vì vậy, cần có những nghiên cứu,

theo dõi giám sát về tài nguyên, môi trường và các hoạt động phát triển KT-XH,

hướng đến sự thích ứng và ứng phó dựa trên cơ sở sinh thái học. Hay nói cách khác

là sự kết hợp hài hoà giữa biện pháp công trình và phi công trình sẵn có ở trong hệ

sinh thái ĐBSCL.

5. Nhân rộng mô hình Đồng quản lý nghề cá gắn với bảo tồn Đa dạng sinh học

nói chung và nguồn lợi cá nói riêng, nhằm quản lý, khai thác và sử dụng bền vững

nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường,hướng đến quản lý nghề cá thích ứng ở

ĐBSCL.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

Bài báo, tạp chí, hội thảo khoa học liên quan đến luận án

1. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang, 2011. Dẫn liệu về thành

phần loài cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Khu Bảo vệ Cảnh quan

rừng tràm Trà Sư, tỉnh An Giang. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài

nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4. Nxb. Nông nghiệp,

Hà Nội. tr. 966-971.

2. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Văn Sang, 2012. Nghiên cứu sự đa

dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An

Giang. Tạp chí Sinh học, 34 (3SE): 21-29.

3. Thái Ngọc Trí, Lê Văn Thọ, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang,

2014. Đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản vùng ven biển và hạ lưu cửa sông

Tiền thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo Hội thảo Mối liên

hệ giữa rừng ngập mặn và nguồn lợi Nghêu. IUCN-ITB. Hồ Chí Minh.

tr.144-148.

151

Các công trình đã công bố

Bài báo, hội thảo

1. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, 2011. Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ

cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Vườn quốc gia Yok Don, tỉnh Đắk

Lắk. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa

học toàn quốc lần thứ 4. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 960-965.

2. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Thái Thị Minh Trang,

Nguyễn Lưu Phương, Nguyễn Văn Sang, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga,

Huỳnh Vũ Ngọc Quý, 2011. Bảo vệ tính đa dạng sinh học tại các vùng đất

ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tham luận ngày đất ngập

nước Thế giới, Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang. Long Xuyên, ngày

2/2/2011.

3. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, 2009. Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện

trạng sử dụng nguồn lợi cá ở Vườn Quốc Gia Lò Gò-Xa Mát, tỉnh Tây Ninh.

Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa học

toàn quốc lần thứ ba. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 1133-1138.

4. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Xuân Đồng, Đỗ Thị Bích Lộc, Phan

Doãn Đăng, Phạm Vĩnh Thăng, Phạm Thanh Lưu, Ngô Xuân Quảng,

Nguyễn Văn Sinh, 2009. Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật

và thủy sản ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang phục vụ cho việc đề xuất xây

dựng khu bảo tồn thủy sản nội địa quốc gia. Báo cáo Khoa học về Sinh thái

và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ ba. Nxb. Nông

nghiệp, Hà Nội. tr. 853-857.

5. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Lê

Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga, Phạm Thanh Lưu, 2009. Báo cáo tham luận

Lồng ghép chương trình xây dựng mô hình Đồng quản lý nghề cá cùng với

việc thiết lập khu bảo tồn thủy sản nội địa ở miền Nam Việt Nam. Hội nghị

khu vực Đồng quản lý nghề cá qui mô nhỏ tại Việt Nam. Tp. Đà Nẵng 26-

27/10/2009.

152

6. Thái Ngọc Trí, 2008. Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng nghề cá ở

vùng hạ lưu cửa sông ven biển thuộc huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. Hội

thảo toàn quốc về nuôi trồng thủy sản của các nhà khoa học trẻ. Nxb. Nông

nghiệp, Bắc Ninh. tr.85-94.

7. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, Nguyễn Xuân Đồng,

2007. Đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Hội

nghị Khoa học và Công nghệ, Viện Sinh học Nhiệt đới. Nxb. Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, Hà Nội. tr. 577-582.

8. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, Nguyễn Xuân Đồng,

2007. Đặc điểm sinh học cá chạch lá tre (Macrognathus siamensis Gunther,

1861) ở đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị Khoa học và Công nghệ, Viện

Sinh học Nhiệt đới. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. tr. 583-

587.

9. Thái Ngọc Trí, 2006. Phát hiện và ghi nhận mới loài cá cóc

(Cyclocheilichthys heteronema) bổ sung về thành phần loài cho khu hệ cá

nước ngọt Việt Nam. VAST, 8-8-2006, 3:53:00 PM. http://www.vast.ac.vn

10. Jonathan Eames, Nguyen Duc Tu, Le Trong Trai, Dang Ngoc Can, Ngo Van

Tri, Hoang Duc Dat, Thai Ngoc Tri, and Nguyen Thi Thu He, 2004. Draft

final Biodiversity report for Yok Don National Park, Dak Lak province.

PARC project VIE/95/G31&031, Government of Vietnam (MARD/

FPD)/UNOPS/UNDP/Scott Wilson Asia-Pacific Ltd., Hanoi.

www.Undp.org.vn/projects/parc.

11. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, 2003. Sử dụng hợp lý tài

nguyên Đa dạng Sinh học cá và các loài thủy sinh vật khác phát triển kinh tế

thủy sản góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững vùng đất ngập nước

Đồng Tháp Mười theo định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế chủ động sống

chung với lũ. Tóm tắt báo cáo Hội nghị Khoa học toàn quốc về nuôi trồng

thủy sản. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 134-153.

153

12. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, 2003. Nghiên cứu đặc

điểm Sinh học sinh thái của loài cá Lăng nha Mystus nemurus (Cuvier and

Valenciennes, 1839) ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị Khoa học

cơ bản toàn quốc lần thứ 2. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học

sự sống. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 79-80.

13. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, 2003. Bảo vệ và sử dụng

hợp lý nguồn tài nguyên cá và các loài động vật thủy sinh ở vùng đồng bằng

sông Cửu Long. Hội nghị Khoa học cơ bản toàn quốc lần thứ 2. Những vấn

đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội. tr. 75-78.

14. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, 2001. Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp

Mười. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Viện Sinh học Nhiệt đới.

Nxb. Nông nghiệp, Hồ Chí Minh. tr. 390-395.

15. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, 2001. Khảo sát ngư loại và tình hình nghề cá

ở sông Đồng Nai trên đoạn thuộc vùng qui hoạch xây dựng thủy điện Đồng

Nai3 và Đồng Nai4. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Viện Sinh

học Nhiệt đới. Nxb. Nông nghiệp, Hồ Chí Minh. tr. 377-380.

16. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, 2001. Khu hệ cá ở Bàu Sấu Vườn Quốc Gia

Cát Tiên. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Viện Sinh học Nhiệt

đới. Nxb. Nông nghiệp, Hồ Chí Minh. tr. 375-376.

17. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, 2001. Danh lục thành phần loài cá ở một số

vùng nghiên cứu thuộc thủy vực Nam bộ. Tuyển tập công trình nghiên cứu

Khoa học Viện Sinh học Nhiệt đới. Nxb. Nông nghiệp, Hồ Chí Minh. tr.

396-405.

Đề tài, dự án

a. Chủ trì thực hiện:

1. Thai Ngoc Tri, Hoang Duc Dat, (2004).Survey on freshwater fishes diversity

of streams in Yok Don National Park. Technical report. United Nations

Development Programme, PARC Project VIE/95/G31&031, Government of

154

Vietnam (MARD/FPD)/UNOPS/UNDP. Yok Don National Park, Dak Lak

province.

2. Thai Ngoc Tri, (2004).Study on the status of exploiting and using fishes

benefits in the Srepok river at Drang Phok village, Yok Don National Park.

Technical report. United Nations Development Programme, PARC

ProjectVIE/95/G31&031, Government of Vietnam

(MARD/FPD)/UNOPS/UNDP. Yok Don National Park, Dak Lak province.

3. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Đỗ Thị Bích Lộc, Thái

Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa, Nguyễn Xuân Đồng, Ngô Xuân Quảng,

Nguyễn Văn Sinh, Phạm Thanh Lưu, Nguyễn Lưu Phương, Lê Văn Thọ, Lê

Thị Nguyệt Nga, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Nguyễn Văn Sang, (2008-

2012).Khảo sát, nghiên cứu đánh giá hiện trạng Kinh tế-xã hội,Môi trường

lý hóa, nguồn lợi Thủy sinh vật, Thủy sản để xây dựng chương trình khu bảo

tồn Đồng quản lý tại Búng Bình Thiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Báo

cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II

(2006-2012)/Vietnam-Denmark/MARD-

DANIDA/DOFI/FSPSII/SCAFI/AnGiang.

4. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Thái Thị Minh Trang, Lê

Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga, Nguyễn Lưu Phương, Nguyễn Văn Sang,

(2009-2012). Nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng và các bên lên

quanđể xây dựng và tổ chức các hoạt động Đồng quản lý nghề cá ở Búng

Bình Thiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình

hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-

Denmark/MARD-DANIDA/DOFI/FSPSII/SCAFI/AnGiang.

5. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Thái

Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Lê Văn Thọ, Lê

Thị Nguyệt Nga, (2010).Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật,

thủy sản và chất lượng môi trường nước ở khu bảo tồn thủy sản Trà Sư phục

vụ cho công tác quản lý và phát triển bền vững. Báo cáo kỹ thuật.

155

Chươngtrình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-

2012)/Vietnam-Denmark/MARD-DANIDA/DOFI/FSPSII/SCAFI/AnGiang.

6. Thai Ngoc Tri, Hoang Đuc Đat, Nguyen Huu Nhan, Phan Doan Dang,

Nguyen Ba Cao, Nguyen Van Sang, Trinh Thi Lam, Nguyen Luu Phuong,

Thai Thi Minh Trang, Huynh Vu Ngoc Quy, Tran Hoang Anh, Nguyen Chau

Thoai, Le Van Tho, Le Thi Nguyet Nga, (2011-2012). Final

reportAssessment of impacts of climate change and sea-level rise on coastal

habitat communities and recommendation of Adaptation resolution.

Technical report. The National Target Program of Adaptation to Climate

Change (NTP-RCC), Ben Tre province. Vietnam-Denmark/2010-2015.

7. Thai Ngoc Tri, Hoang Duc Dat, Phan Doan Dang, Trinh Thi Lam, Nguyen

Van Sang, Nguyen Luu Phuong, Thai Thi Minh Trang, Le Van Tho, Le Thi

Nguyet Nga, Le Thi Trang, (2012-2013). Final report on climate change

impact assessment to tourism development of Ben Tre province and

countermeasures. Technical report. The National Target Program of

Adaptation to Climate Change (NTP-RCC), Ben Tre province. Vietnam-

Denmark/2010-2015.

8. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Trần Hoàng Anh, (2008). Biên soạn tài liệu

và thực hiện đào tạo về Đồng quản lí nghề cá, Bảo tồn Đa dạng sinh học cho

cán bộ tại tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển

ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-Denmark/MARD-

DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

9. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Trần Hoàng Anh, (2008). Hội thảo tuyên

truyền nâng cao nhận thức về Đồng quản lý nghề cá và Bảo tồn Đa dạng

sinh học cho cán bộ và cộng đồng tại tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật.

Chương trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-

2012)/Vietnam-Denmark/MARD-DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

10. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Trần Hoàng Anh, (2008). Hỗ trợ các hoạt

động về Đồng quản lý tại địa phương (Thực hiện hỗ trợ và trợ giúp kỹ thuật

156

cho các dự án thí điểm về Đồng quản lý). Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ

trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-

Denmark/MARD-DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

11. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Thái

Thị Minh Trang, Nguyễn Lưu Phương, Trần Hoàng Anh, Đỗ Thị Bích Lộc,

Lưu Phương Hoa, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Phạm Thanh Lưu, Nguyễn Xuân

Đồng, Ngô Xuân Quảng, Nguyễn Văn Sinh, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt

Nga, (2008-2011). Quy hoạch và xây dựng mô hình Đồng quản lý khu Bảo

tồn Đa dạng sinh học vùng cửa sông Hàm Luông thuộc hai huyện Ba Tri và

Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển

ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-Denmark/MARD-

DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

12. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang,

Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt

Nga, (2009-2011). Nghiên cứu xây dựng mô hình Quản lý tổng hợp vùng bờ

thuộc xã Thới Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật.

Chương trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-

2012)/Vietnam-Denmark/MARD-DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

13. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Đỗ

Thị Bích Lộc, Thái Thị Minh Trang, Nguyễn Xuân Đồng, Lưu Phương Hoa,

Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga, (2010). Xác định hiện trạng Kinh tế-xã hội

và các yếu tố cơ bản về môi trường và đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật

vùng cửa Sông Ba Lai thuộc hai huyện Ba Tri và Bình Đại, làm nền tảng cho

việc xây dựng mô hình đồng quản lý đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật

vùng cửa sông Ba Lai. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển

ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-Denmark/MARD-

DANIDA/DARD/FSPS-II/SCAFI/BenTre.

14. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Thái

Thị Minh Trang, Đỗ Thị Bích Lộc, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Lê Văn Thọ,

157

(2009-2010). Điều tra cơ bản Sinh thái hồ Buôn Triết, xã Buôn Triết, huyện

Lắk, tỉnh Đắk Lắc. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển ngành

thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-Denmark/MARD-

DANIDA/DARD/FSPS II/SCAFI/DakLac.

15. Thái Ngọc Trí, Nguyễn Đăng Hoàng Vũ, Nguyễn Thành Huy, (2012-2013).

Đánh giá đa dạng sinh học khu hệ cá và hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá, đề

xuất giải pháp phát triển bền vững góp phần bảo tồn đa dạng sinh học thích

ứng với biến đổi khí hậu tại Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát. Báo cáo kỹ thuật.

VQG Lò Gò-Xa Mát, tỉnh Tây Ninh.

16. MOU Between Institute of Tropical Biology (ITB) and Department of

Biology, Saint Louis University, Missouri USA (SLU). Study and

conservation of the fishes fauna of Vietnam in response to climate change of

Southern Vietnam, (2013-2018).

17. Thái Ngọc Trí, (2014). Kế hoạch xây dựng Đồng quản lý nghề cá ven bờ ở

thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Báo cáo kỹ thuật.Dự án nguồn lợi ven

biển vì sự phát triển bền vững tỉnh Sóc Trăng, WB-MARD/CRSD SocTrang.

(Tư vấn độc lập).

18. Thái Ngọc Trí, (2009). Tập huấn khai thác bền vững cho cộng đồng Ngư dân

ở hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Báo cáo kỹ thuật. VQG Ba Bể/VCF. (Tư vấn độc

lập).

19. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, (2008).Xác định số liệu cơ bản về hiện trạng

hệ thống nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Nghệ An. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình

hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II (2006-2012)/Vietnam-

Denmark/MARD-DANIDA/DARD/FSPS II/SUDA/NgheAn. (Tư vấn độc

lập).

b. Tham gia thực hiện:

1. Sử dụng hợp lý tài nguyên Đa dạng Sinh học cá và các loài thủy sinh vật

khác phát triển kinh tế thủy sản góp phần phát triển KT-XH bền vững vùng

đất ngập nước Đồng Tháp Mười theo định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh

158

tếchủ động sống chung với lũ, (1999-2001). Báo cáo kết quả đề tài. Bộ

KH&CN-TTKHTN&CNQG. (Chủ trì đề mục: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

2. Xây dựng Bộ Tiêu bản mẫu cá Nam bộ Việt Nam, (2000-2004). Báo cáo kết

quả đề tài. Viện Sinh học Nhiệt đới. (Chủ trì: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

3. Tư vấn giám sát di cư cá ở các Tiểu dự án thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu

Long: Ô Môn - Xà No, Nam Măng Thít, Quản Lộ Phụng Hiệp, Ba Rinh - Tà

Liêm, Tiếp Nhật, (2001-2007). Báo cáo kỹ thuật. World Bank (WB) and

Ministry of Agriculture and rural development of Vietnam. Mekong Delta’s

water resources Development project Cr 3198 VN and Grant TF -

026488.(Chủ trì: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

4. Biến đổi Đa dạng sinh học cửa sông ven biển Nam bộ, (2001-2003). Báo cáo

kết quả thực hiện Chương trình Nghiên cứu Cơ bản trong Khoa học Tự

nhiên. Bộ KH&CN. (Chủ trì: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Đa dạng sinh học khu hệ động vật có xương sống

các tỉnh phía Nam, (2005). Báo cáo kết quả đề tài. Viện Sinh học Nhiệt đới.

(Chủ trì: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

6. Đa dạng hóa nuôi trồng Thủy - hải sản ở Bán đảo Cà Mau, (2001). Báo cáo

kết quả đề tài Khoa học Công nghệ Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ Quốc Gia (VAST). (Chủ trì: PGS.TS. Hoàng Đức Đạt).

159

1. Vũ Vi An, Trần Quốc Chương, Lâm Phước Khiêm, Phan Thanh Lâm (2011), Đánh

giá hiện trạng Đa dạng sinh học động vật Thuỷ sản ở một số Vườn Quốc gia và Khu

Bảo tồn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II, Tp.

Hồ Chí Minh, 31 tr.

2. April J, R. H. Hanner, R. L. Mayden, L. Bernatchez (2013), "Metabolic Rate and

Climatic Fluctuations Shape Continental Wide Pattern of Genetic Divergence and

Biodiversity in Fishes", PLOS One. DOI: 10.1371/journal.pone.0070296.

3. April J, R. L. Mayden, R. Hanner, L. Bernatchez (2011), "Genetic Calibration of

Species Diversity among North America's Freshwater Fishes", Proceedings of the

National Academy of Sciences. DOI/10.1073/pnas.1016437108.

4. Baran E (2005), Cambodian inland fisheries, WorldFish Center, 10670 Penang,

Malaysia.

5. Betancur-RR, Wiley E, Bailly N, Miya M, Lecointre G, G. Ortí (2014), Phylogenetic

Classification of Bony Fishes-Version 3, truy cập ngày 8-8-2014, tại trang web

http://www.deepfin.org/Classification_v3.htm.

6. BirdLife (2015), Sourcebook of Existing and Proposed Protected Areas in Vietnam:

Second Edition, BirdLife International Vietnam programme, Hanoi, truy cập ngày 10-

4-2015, tại trang web http://thiennhienviet.org.vn/sourcebook.

7. BirdLife, Forest

inventory and planning Institute, European Union (2001),

SourceBook of Existing and proposed protected areas in Vietnam, tập II, Southern

Vietnam, BirdLife International Vietnam programme, Hanoi.

8. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001), Môi trường và thiên tai đồng bằng

sông Cửu Long, Hội thảo Khoa học Môi trường và thiên tai đồng bằng sông Cửu

Long, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, chương trình KC 08, Long An, 259 tr.

9. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Đại học Quốc gia Tp. HCM (2001), Những

vấn đề Kinh tế-Kỹ thuật Xã hội và Môi trường đồng bằng sông Cửu Long để chủ động

sống chung với lũ, Hội nghị Khoa học, Tp. Hồ Chí Minh, 279 tr.

10. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Uỷ Ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2001),

Công nghệ và Môi trường khu vực đồng bằng sông Cửu Long, kỷ yếu Hội nghị Khoa

học lần thứ 17, Đồng Tháp, 323 tr.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

160

11. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Viện Sinh học nhiệt đới (2001), Nghiên cứu

cơ bản về Đa dạng sinh học Đồng Tháp Mười phục vụ công tác quy hoạch phát triển

kinh tế-xã hội bền vững và Bảo tồn vùng đất ngập nước tiêu biểu hạ lưu sông Mekong.

Báo cáo kết quả nghiên cứu Đề tài, Tp. Hồ Chí Minh, 232 tr.

12. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ

Việt Nam. Phần Động vật, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công Nghệ, Hà Nội.

13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Sản lượng khai thác thuỷ sản nội địa,

truy

cập

ngày

16-12-2014,

tại

trang

web

http://www.mard.gov.vn/Pages/statisticreport.aspx.

14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015), Thông tin về khí tượng-Thời tiết, truy

cập

ngày

6-1-2015,

tại

trang

web

http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId=thongke.

15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Hiện trạng Môi trường năm 2004. Môi trường

biển, Hà Nội, Hà Nội.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2005 -

Chuyên đề đa dạng sinh học, 2005, Hà Nội, truy cập ngày 8/6-2015, tại trang web

http://vea.gov.vn/vn.

17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo Môi trường quốc gia 2010, 2010, Hà

Nội, truy cập ngày 8/6-2015, tại trang web http://vea.gov.vn/vn.

18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho

Việt Nam, 2012, Hà Nội,

truy cập ngày 16/10-2013,

tại

trang web

http://www.monre.gov.vn.

19. Bộ Thuỷ sản (1995), Nghề khai thác thuỷ sản, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội.

20. Bộ Thủy sản (1996), Nguồn Lợi Thủy sản Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Chevey P (1929), Inventaire de la faune ichtyologique de l'Indochine.

22. Chevey P, Lemasson J (1937), Contribution a Le'étude des poissons des eaux douces

tonkinoises, Imprimerie D'eextrême-orient, Ha Noi.

23. Chi Cục Thủy Sản An Giang (2007), Báo cáo tham luận, Hội thảo Quản lý nghề cá

nước ngọt khu vực phía Nam, An Giang.

24. Võ Văn Chi (1993), Cá cảnh, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

25. Hồ Chín (1997), Điều tra, đánh giá diễn biến tự nhiên kinh tế-xã hội vùng Đồng Tháp

Mười sau 10 năm khai thác (1985-1995). Báo cáo tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh, 254 tr.

161

26. Chương trình nghiên cứu Việt Nam-Hà Lan (VNRP), Dự án ALA/VIE/94/24 (2002),

Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế, vùng Đệm các khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

(2015), Thông tin chi tiết Văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội, truy cập ngày 26-6-

2015,

tại

trang

web

http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&m

ode=detail&document_id=79264.

28. Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học (2011), Giới thiệu một số loài Sinh vật ngoại lai xâm

hại ở Việt Nam, Hà Nội,

truy cập ngày 20-6-2015,

tại

trang web

http://www.vesdec.com.vn.

29. Doiuchi R, Sato T, Nakabo T (2004), "Phylogenetic relationships of the stromateoid

fishes (Perciformes)", Ichthyological Research. 51.

30. par Mr. Durand List des Poissons D'indochine, 61 pp.

31. Lê Diên Dực (1987), Hệ Sinh thái Rừng ngập mặn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

32. Đại học Quốc gia Tp. HCM. (Hội đồng Khoa học Tự nhiên) (2005), Tuyển tập các

Báo cáo Nghiên cứu cơ bản trong Khoa học Tự nhiên khu vực phía Nam giai đoạn

2001-2005, Tp. Hồ Chí Minh, 283 tr.

33. Hoàng Đức Đạt, Lê Kim Biên (1998), Tính Đa dạng sinh học vùng cửa sông ven biển

Nam bộ và đặc điểm sinh học một số loài sinh vật có ý nghĩa khoa học kinh tế. Báo

cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi

trường, Hội đồng Khoa học Tự nhiên.

34. Hoàng Đức Đạt, và Cs (2001-2007), Tư vấn giám sát di cư cá ở các Tiểu dự án thuỷ

lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long (Ô Môn-Xà No, Nam Măng Thít, Quản Lộ Phụng

Hiệp). Báo cáo kỹ thuật. CPO/MARD-WB, HCM.

35. Hoàng Đức Đạt, Cao Văn Sung, Thái Ngọc Trí, Phạm Văn Miên, Nguyễn Xuân Vinh,

Nguyễn Xuân Thư, Đỗ Thị Bích Lộc, Trần Thị Sao Mai (2003), Biến đổi Đa dạng

sinh học cửa sông ven biển Nam bộ. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu

cơ bản 2001-2003. Chương trình Nghiên cứu Cơ bản trong Khoa học Tự nhiên. Bộ

Khoa học và Công nghệ, Hội đồng Khoa học Tự nhiên, Tp. Hồ Chí Minh, 92 tr.

36. Hoàng Đức Đạt, Ngô Văn Trí, Nguyễn Trần Vỹ, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư,

Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Ngọc Sang, Nguyễn Quốc Thắng (2005), Xây dựng cơ

162

sở dữ liệu về Đa dạng sinh học khu hệ động vật có xương sống các tỉnh phía Nam,

Báo cáo kết quả Đề tài cơ sở cấp Viện Sinh học nhiệt đới, Tp, Hồ Chí Minh, 36 tr.

37. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), Danh lục thành phần loài cá ở một số vùng

nghiên cứu thuộc thuỷ vực Nam bộ, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học công

nghệ Viện sinh học Nhiệt đới, Nxb. Nông nghiệp, Tp. HCM, tr. 396-405.

38. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí (2001), Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười,

Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học công nghệ Viện sinh học Nhiệt đới, Nxb.

Nông nghiệp, Tp. HCM, tr. 390-395.

39. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư (2003), Bảo vệ và sử dụng hợp lý

nguồn tài nguyên cá và các loài động vật thuỷ sinh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,

Hội nghị Khoa học cơ bản toàn quốc lần thứ 2. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản

trong Khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Tp. Huế, tr. 75-78.

40. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư (2003), Nghiên cứu đặc điểm Sinh

học sinh thái của loài cá Lăng nha Mystus nemurus (Cuvier and Valenciennes, 1839) ở

vùng đồng bằng sông Cửu Long, Hội nghị Khoa học cơ bản toàn quốc lần thứ 2.

Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội, Tp. Huế, tr. 79-80.

41. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư (2003), Sử dụng hợp lý tài nguyên

Đa dạng Sinh học cá và các loài thuỷ sinh vật khác phát triển kinh tế thuỷ sản góp

phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười theo

định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế chủ động sống chung với lũ Tóm tắt báo cáo

Hội nghị Khoa học toàn quốc về nuôi trồng thuỷ sản, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

134-153.

42. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, Nguyễn Xuân Thư, Ngô Văn Trí, Hoàng Thị Thuỷ

Tiên (2002), Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên Đa dạng sinh học cá và các loài

động vật thuỷ sinh ở đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long

(số đặc biệt). Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia nghiên cứu Khoa học phục vụ

nghề nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh phía Nam Nxb. Nông nghiệp, Tp. HCM, tr. 104-

114.

43. Phan Doãn Đăng, Thái Ngọc Trí, Thái Thị Minh Trang, Lê Văn Thọ, Huỳnh Vũ Ngọc

Quý, Lê Thị Nguyệt Nga, Lưu Thị Phương Hoa (2011), Nghiên cứu đa dạng sinh học

khu hệ thuỷ sinh vật và chất lượng môi trường nước ở Khu Bảo vệ Cảnh quan rừng

163

tràm Trà Sư, tỉnh An Giang, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ tư, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 542-549.

44. Eschemeyer WN (1998), Catalog of Fishes, tập I, II, III, California Academy of

Sciences, San Francisco.

45. Eschmeyer WN (2014), Catalog of Fishes, truy cập ngày 6-1-2015, tại trang web

http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/SpeciesByFamily.

asp (Online Version, Updated 4 December 2014).

46. Fish base (2000), Concepts, design and data sources, Edited by Froese R and Pauly D,

344 tr. và đĩa CD.

47. Fishbase (2015), Scientific name,

truy cập ngày 8-1-2015,

tại

trang web

http://fishbase.sinica.edu.tw/search.php.

48. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của

nhóm cá xương (liên bộ cá thát lát, liên bộ cá dạng trích, tổng bộ cá dạng cháo và liên

bộ cá dạng chép), tập II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

49. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Ba liên bộ của lớp cá xương (liên

bộ cá dạng mang ếch, liên bộ cá dạng suốt và liên bộ cá dạng vược), tập III, Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội.

50. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Trọng (2001), Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ

sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo Khoa học Môi trường và thiên

tai đồng bằng sông Cửu Long, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, chương trình

KC.08, Long An, tr. 125-131.

51. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam, Họ cá chép

(Cyprinidae), tập I, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

52. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Kim Thoa (2007), Địa mạo Bờ biển Việt Nam, Nxb. Khoa học

Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

53. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

54. Phan Nguyên Hồng, Trần Văn Ba, Viên Ngọc Nam, Hoàng Thị Sản, Vũ Trung Tạng,

Lê Thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sỹ Tuấn, Lê Xuân Tuấn (1999), Rừng ngập mặn

Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

55. Lê Trần Nguyên Hùng (2009), Tổng quan mô hình Đồng quản lý nghề cá ở Việt Nam,

Hội nghị khu vực Đồng quản lý nghề cá qui mô nhỏ tại Việt Nam, Tp. Đà Nẵng.

164

56. Nguyễn Khắc Hường (1991), Cá biển Việt Nam, tập 2, quyển 1, Nxb. Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

57. Nguyễn Khắc Hường (1993), Cá biển Việt Nam, tập 2, quyển 3, Nxb. Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

58. Nguyễn Khắc Hường (1993), Cá biển Việt Nam, tập 2, quyển 2, Nxb. Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

59. Nguyễn Khắc Hường (2001), Động vật chí Việt Nam, Cá Biển, tập 12, Nxb. Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

60. Nguyễn Khắc Hường, Nguyễn Nhật Thi (1992), Cá biển Việt Nam, tập 1, Nxb. Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

61. IUCN (2000), Red List of threatened species. Listing for Cambodia, Laos and Viet

Nam, compiled by Craig Hilton-Taylor.

62. IUCN (2003), Sinh vật ngoại lai xâm hại, The World Conservation Union, Hà Nội.

63. IUCN (2014), The IUCN Red List of Threatened Species. Version 2014.3, truy cập

ngày 30-12-2014, tại trang web http://www.iucnredlist.org.

64. Nobuyuki Kawamoto, Nguyen Viet Truong, Tran Thi Tuy Hoa (1972), Illustrations of

some freshwater fishes of the Mekong Delta, Vietnam, tập 1, Contribution of the

faculty of agriculture, University of Can Tho, Can Tho.

65. Phạm Văn Khánh (1996), Sinh sản nhân tạo cá Tra Pangasius hypophthalmus

(Sauvage, 1878) ở Đồng bằng sông Cửu Long, Khoa nuôi Thuỷ sản, Trường Đại học

Thuỷ sản Nha Trang, Nha Trang.

66. Phạm Văn Khánh (2007), Các loài cá nước ngọt đã nghiên cứu và sinh sản nhân tạo tại

Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ, Hội nghị Quản lý nghề cá

nước ngọt khu vực phía Nam, An Giang, ngày 27/7/2007.

67. Khoa Thuỷ sản Trường Đại học Cần Thơ (2008), Nhân giống thành công nhiều loài

cá nước ngọt, truy cập ngày 20-6-2015, tại trang web http://khoahoc.tv.

68. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương (1993), Định loại cá nước ngọt vùng Đồng

Bằng Sông Cửu Long, Khoa Thuỷ sản. Trường Đại học Cần Thơ.

69. Kimura M (1980), "A simple method for estimating evolutionary rate of base

substitutions through comparative studies of nucleotide sequences", Journal of

Molecular Evolution. 16, tr. 111-120.

165

70. Kottelat M (1989), "Zoogeography of the fishes from indochinese inland waters with

an annotated check-list", Bulletin Zoologisch museum. 12(1), tr. 56.

71. Maurice Kottelat (2001), Fishes of Laos, CD

72. Bùi Lai (2002), Biến đổi Sinh thái ven biển và nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh phía

Nam, Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu Khoa học phục vụ nghề nuôi trồng thuỷ sản các

tỉnh phía Nam. Các báo cáo tóm tắt, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 60.

73. Bùi Lai, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Mạnh Hùng, Tống Phước Hoàng Sơn, Nguyễn

Thị Kim Lan, Phạm Minh Thành, Nguyễn Xuân Vinh (2012), Cơ sở khoa học để đồng

bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, Nxb. Nông

nghiệp, Tp. HCM.

74. Bùi Lai, Nguyễn Quốc Khang, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Quang Long, Mai Đình Yên

(1985), Cơ sở Sinh lý Sinh thái cá, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

75. Hứa Thị Bạch Loan, Trần Thanh Tòng, Trần Thị Anh Đào (2000), Tài nguyên thuỷ

sản vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước (Mã

số:ĐBSCL 99-01), phần phụ lục, Tp. Hồ Chí Minh, 43 tr.

76. Nguyễn Bạch Loan (2012), Đặc điểm sinh học của cá Ngát (Plotosus canius Hamilton,

1822) phân bố trên tuyến sông Hậu, Việt Nam, Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Cần

Thơ, Cần Thơ.

77. Vũ Cẩm Lương (2008), Cá cảnh nước ngọt, Nxb. Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.

78. MRC (2002), Fish migrations of the lower Mekong river basin: implications for

development, planning and environmental management. Mekong River Commission,

Technical paper, 62 tr.

79. MRC (2003), State of the Basin report 2003. Executive summary. Mekong River

Commission, Phompenh, 50 tr.

80. MRC (2004), "Sea catfishes - Ariidae", Catch and Culture. 10 (No.2 Supplement 23.

ISSN 0859-290X).

81. MRC (2005), "Financing for Lao dam signed", Catch and Culture. 11 (No.1), tr. 12-13.

ISSN 0859-290X.

82. MRC (2008), Field guide to Fishes of the Mekong Delta, Mekong river commission,

Vientiane, Lao PDR.

83. MRC (2008), "How much of the Mekong fish catch is at risk from mainstream dam

development", Catch and Culture. 14 (No.3), tr. 16-21. ISSN 0859-290X.

166

84. Nhà xuất bản Bản Đồ (2002), Tập bản đồ hành chính Việt Nam, Nxb. Bản đồ, Hà Nội.

85. Nhân dân điện tử (2015), Những kiểu khai thác tận diệt nguồn lợi thủy sản, Hà Nội,

truy cập ngày 22-1-2015, tại trang web http://www.nhandan.com.vn.

86. Cao Thị Quỳnh Như (2005), "Khởi sắc nhờ phục hồi nguồn lợi cá đồng", Tạp chí Thuỷ

sản. 5, tr. 27-28.

87. Nguyễn Ân Niên (2001), Đánh giá hiệu quả của công trình kiểm soát lũ vùng Tứ giác

Long Xuyên và những vấn đề đặt ra sau lũ 2001, Hội thảo Khoa học Môi trường và

thiên tai đồng bằng sông Cửu Long, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, chương

trình KC.08, Long An, tr. 114-123.

88. Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ (1998), Đặc điểm thuỷ văn lũ đồng

bằng sông Cửu Long, Báo cáo Khoa học. Bộ NN&PTNT.

89. Phân Viện Khảo sát Quy hoạch Thuỷ lợi Nam bộ (2004), Trạng thái dòng chảy và môi

trường sinh thái vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long (1999 - 2003), Báo cáo Khoa

học. Bộ NN&PTNT.

90. Nguyễn Hữu Phụng (1999), Danh mục cá biển Việt Nam, tập V, Nxb. Nông nghiệp,

Tp. Hồ Chí Minh.

91. Nguyễn Hữu Phụng, Trần Hoài Lan (1994), Danh mục cá biển Việt Nam, tập I, Nxb.

Khoa học và Kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

92. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi (1994), Danh mục cá biển Việt Nam, tập II,

Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

93. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Đỗ Thị Như Nhung (1997),

Danh mục cá biển Việt Nam, tập IV, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh.

94. Thiên Phước (2012), Cá hô khổng lồ sa lưới ngư dân, 2012, Tp. Hồ Chí Minh, truy

cập ngày 18-8-2015, tại trang web http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/ca-ho-khong-lo-

sa-luoi-ngu-dan-2225622.html.

95. Lương Lê Phương, Nguyễn Tác An và nnk (2000), Điều tra qui hoạch khai thác và

bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ và xa bờ tỉnh Bến Tre. Viện hải Dương học,

Nha Trang, 120 tr.

96. A.F. Poulsen, et al (2000), Fish migration and spawning habits in the Mekong

mainstream a survey using local knowledge (Basin - wide). MRC Technical report,

Phnom Penh, 150 tr.

167

97. A.F. Poulsen, K.G. Hortle, Jorgensen J. Valbo, S. Chan, C.K. Chhuon, S. Viravong, K.

Bouakamvongsa, U. Suntornratana, N. Yoorong, T.T. Nguyen, B.Q. Tran (2004),

Distribution and ecology of some important riverine fish species of the Mekong river

basin. MRC Technical paper No.10, Phnom Penh, 115 tr.

98. Pravdin IF (1963), Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nxb. Khoa học kỹ thuật. (Phạm Thị

Minh Giang dịch từ bản tiếng Nga). Hà Nội.

99. Vũ Đặng Hạ Quyên, Đặng Thuý Bình, Trương Thị Oanh, Thái Thị Lan Phương

(2014), "DNA Barcoding một số loài cá nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long", Tạp

chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Chuyên đề: Thuỷ sản (2014:1), tr. 123-131.

100. Rainboth WJ (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture

Organization of the United Nations, Rome.

101. Rainboth WJ, Chavalit Vidthayanon, Mai Dinh Yen (2012), Fishes of the greater

Mekong ecosystem with species list and photographic atlas, tập vol. 201, Misc. Publ.

Mus. Zoology. Univ. Mich, Michigan, USA.

102. Ronquist F, M Teslenko, P Mark, D Ayres, A Darling, S Höhna, B Larget, L Liu, M A

Suchard, J P Huelsenbeck (2012), "MrBayes 3.2: efficient Bayesian phylogenetic

inference and model choice across a large model space", Syst. Biol. 61, tr. 539-542.

103.Thanh Sa (2015), Cá hải tượng sinh sản ở Tây Ninh, Hà Nội, truy cập ngày 26-6-2015,

tại trang web http://nongnghiep.vn/ca-hai-tuong-sinh-san-o-tay-ninh-post145398.html.

104. Lê Sâm (2001), Tổng quan nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát triển kinh tế-xã

hội vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo Khoa học Môi trường và thiên

tai đồng bằng sông Cửu Long, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, chương trình

KC.08, Long An, tr. 55-75.

105. Smith HM (1945), The fresh-water fishes of siam, or Thailand, Smithsonian

Institution United States National, Museum, Bulletin. 188, 577 tr.

106. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp. Hồ Chí Minh (2015), Kết quả nghiên cứu

gia hoá và sinh sản nhân tạo các loài cá bản địa, Tp. HCM, truy cập ngày 20-6-2015,

tại trang web http://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn.

107. Srivathsan A, R. Meier (2011), "On the inappropriate use of Kimura-2-parameter

(K2P) divergences in the DNA-barcoding literature", Cladistics. 28(2), tr. 190-194.

108. Taki Y (1974), Fishes of the Lao Mekong basin, United states Agency for international

development mission to Laos Agriculture division.

168

109. Tamura K, Peterson D, Peterson N, Stecher G, Nei M, Kumar S (2011), "MEGA5:

Molecular Evolutionary Genetics Analysis using Maximum Likelihood, Evolutionary

Distance, and Maximum Parsimony Methods", Molecular Biology and Evolution. 28,

tr. 2731-2739.

110. Tang K L, Agnew M K, Hirt M V, Sado T, Schneider L M, Freyhof J, Sulaiman Z,

Swartz E, Vidthayanon C, Miya M, Saitoh K, Simons A M, Wood R M, Mayden R L

(2010), "Systematics of

the subfamily Danioninae (Teleostei: Cypriniformes:

Cyprinidae)", Mol. Phylogenet. Evol. 57, tr. 189-214.

111. Vũ Trung Tạng (2000), Cơ sở Sinh thái học, Nxb. Giáo Dục, Hà Nội.

112. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002), Thuỷ Sinh

học các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

113. Phạm Minh Thành (2002), "Tìm hiểu nghề nuôi cá đồng ở Lâm ngư trường sông

Trẹm-Cà Mau", Tạp chí Thuỷ sản. 10, tr. 18-19.

114. Chea Tharith (2004), Cá bột và cá con ở sông Tonlesap (Campuchia), Trường Đại học

Thuỷ sản, Bộ GD & ĐT, Nha Trang. Luận án tiến sĩ Sinh học.

115. Thai Ngoc Tri (2004), Study on the status of exploiting and using fishes benefits in the

Srepok river at Drang Phok village at Yok Don National Park. Technical report.

United Nations Development Programme, PARC Project: Creating Protected Areas

for Resource Conservation Using Landscape Ecology. UNDP–MARD,

VIE/95/031&G31, Yok Don National Park, Dak Lak.

116. Thái Ngọc Trí (2008), Dẫn liệu về thành phần loài cá và hiện trạng nghề cá ở vùng hạ

lưu cửa sông ven biển thuộc huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, Hội thảo toàn quốc về

nuôi trồng thuỷ sản của các nhà khoa học trẻ, Nxb. Nông nghiệp, Bắc Ninh, tr. 85-94.

117. Thai Ngoc Tri, Hoang Duc Dat (2004), Survey on freshwater fishes diversity of

streams in Yok Don National Park. Technical report. United Nations Development

Programme, PARC Project: Creating Protected Areas for Resource Conservation

Using Landscape Ecology. UNDP–MARD, VIE/95/031&G31, Yok Don National

Park, Dak Lak.

118. Thai Ngoc Tri, Hoang Duc Dat, Phan Doan Dang, Trinh Thi Lam, Nguyen Van Sang,

Nguyen Luu Phuong, Thai Thi Minh Trang, Le Van Tho, Le Thi Nguyet Nga, Le Thi

Trang (2012-2013), Final report on climate change impact assessment to tourism

development of Ben Tre province and countermeasures. Technical report. The

169

National Target Program of Adaptation to Climate Change (NTP-RCC), Ben Tre

province. Vietnam-Denmark/2010-2015.

119.Thai Ngoc Tri, Hoang Đuc Đat, Nguyen Huu Nhan, Phan Doan Dang, Nguyen Ba Cao,

Nguyen Van Sang, Trinh Thi Lam, Nguyen Luu Phuong, Thai Thi Minh Trang,

Huynh Vu Ngoc Quy, Tran Hoang Anh, Nguyen Chau Thoai, Le Van Tho, Le Thi

Nguyet Nga (2011-2012), Assessment of impacts of climate change and sea-level rise

on coastal habitat communities and recommendation of Adaptation resolution.

Technical report. The National Target Program of Adaptation to Climate Change

(NTP-RCC), Ben Tre province. Vietnam-Denmark/2010-2015.

120. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Xuân Đồng, Ngô Xuân

Quảng, Nguyễn Văn Sinh, Thu Nhung Mlo Duon Du, Phạm Thanh Lưu, Đỗ Thị Bích

Lộc, Thái Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa (2008-2011), Khảo sát, nghiên cứu hiện

trạng khu hệ thủy sinh vật để xây dựng chương trình khu bảo tồn Đồng quản lý tại

Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển

ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt Nam-Đan Mạch (MARD-DANIDA),

DOFI/FSPS-II/SCAFI/AN GIANG.

121. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Xuân Đồng, Ngô Xuân

Quảng, Nguyễn Văn Sinh, Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Lưu Phương, Trần Hoàng Anh,

Đỗ Thị Bích Lộc, Thái Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa, Huỳnh Vũ Ngọc Quý,

Phạm Thanh Lưu, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga (2008-2011), Quy hoạch và xây

dựng mô hình Đồng quản lý khu Bảo tồn đa dạng sinh học vùng cửa sông Hàm Luông

thuộc hai huyện Ba Tri và Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình

hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt Nam-Đan Mạch

(MARD-DANIDA), DARD/FSPS-II/SCAFI/BEN TRE.

122. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Văn

Sang, Đỗ Thị Bích Lộc, Thái Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa, Lê Văn Thọ, Lê Thị

Nguyệt Nga (2010), Xác định hiện trạng kinh tế xã hội và các yếu tố cơ bản về môi

trường và đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật vùng cửa Sông Ba Lai thuộc hai

huyện Ba Tri và Bình Đại, làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình đồng quản lý đa

dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật vùng cửa sông Ba Lai. Báo cáo kỹ thuật. Chương

trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt Nam-Đan Mạch

(MARD-DANIDA) DARD/FSPS-II/SCAFI/BEN TRE.

170

123. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Văn

Sang, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga

(2009-2011), Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tổng hợp vùng bờ thuộc xã Thới

Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Báo cáo kỹ thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển

ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt Nam-Đan Mạch (MARD - DANIDA)

DARD/FSPS-II/SCAFI/BEN TRE.

124. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang (2012), Báo cáo

kết quả nghiên cứu Môi trường, Đa dạng sinh học và xây dựng mô hình Đồng quản lý

nghề cá ở Búng Bình Thiên, Báo cáo kỹ thuật, dự án DANIDA-MARD/An

Giang/2008-2012. Viện Sinh học Nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh.

125. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Phạm Thanh

Lưu, Thái Thị Minh Trang, Lưu Phương Hoa, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga (2009-

2011), Khảo sát đánh giá hiện trạng và quan trắc môi trường lý hóa, nguồn lợi thủy

sinh vật, thủy sản khu vực Búng Bình Thiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Báo cáo kỹ

thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt

Nam-Đan Mạch (MARD-DANIDA) DOFI/FSPS-II/SCAFI/AN GIANG.

126. Thái Ngọc Trí, Hoàng Đức Đạt, Phan Doãn Đăng, Nguyễn Văn Sang, Thái Thị Minh

Trang, Lưu Phương Hoa, Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Lê Văn Thọ, Lê Thị Nguyệt Nga

(2010), Nghiên cứu đa dạng sinh học và chất lượng môi trường nước ở khu bảo tồn

thủy sản Trà Sư phục vụ cho công tác quản lý và phát triển bền vững. Báo cáo kỹ

thuật. Chương trình hỗ trợ phát triển ngành thủy sản giai đoạn II 2006-2012/Việt

Nam-Đan Mạch (MARD-DANIDA) DOFI/FSPS-II/SCAFI/AN GIANG.

127. Thái Ngọc Trí, Lê Văn Thọ, Nguyễn Lưu Phương, Thái Thị Minh Trang (2014), Đa

dạng sinh học nguồn lợi thuỷ sản vùng ven biển và hạ lưu cửa sông Tiền thuộc đồng

bằng sông Cửu Long, Tuyển tập báo cáo Hội thảo Mối liên hệ giữa rừng ngập mặn và

nguồn lợi nghêu, IUCN-ITB, Tp. HCM, tr. 144-148.

128. Nguyễn Văn Trọng (1997), Trứng cá và cá con các thuỷ vực thuộc tỉnh Tiền Giang.

Báo cáo Khoa học. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II, Tp. Hồ Chí Minh.

129. Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Hảo (1988), Đặc điểm sinh trưởng một số loài cá

trơn nước ngọt Campuchia. Báo cáo Khoa học. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản

II, Tp. Hồ Chí Minh.

171

130. Nguyễn Thanh Tùng (2005), Đánh giá sự biến động về thành phần loài, số lượng cá

bột, cá con ở thuỷ vực Vĩnh Xương và Quốc Thái thuộc hạ lưu sông Cửu Long, Viện

Hải Dương học, Bộ GD & ĐT, Nha Trang. Luận án tiến sĩ Sinh học. 186 tr.

131. Uỷ Ban sông Mê Công Việt Nam (2015), Lưu vực sông Mê Công tại Việt Nam, Hà

Nội, truy cập ngày 20-8-2015, tại trang web http://www.vnmc.gov.vn/news/19.aspx.

132. Valdez-Moreno M, L. Vásquez-Yeomans, M. Elías-Gutiérrez, N. V. Ivanova, P. D. N.

Hebert (2010), "Using DNA barcodes to connect adults and early life stages of marine

fishes from the Yucatan Peninsula, Mexico: potential in fisheries management",

Marine and Freshwater Research. 61, tr. 655-671.

133. Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường (2010), Tác động của Biến đổi khí

hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng đồng bằng sông Cửu Long, Hà

Nội.

134. Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền nam (2015), Tình hình lũ đồng bằng sông Cửu Long

cuối tháng 9 - đầu tháng 10/2013 và định hướng giải pháp thích ứng, Tp Hồ Chí Minh,

truy cập ngày 10/1-2015, tại trang web http://www.siwrr.org.vn.

135. Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai, Trần Mai Thiên (1979), Ngư loại học, Nxb.

Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

136. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch

Loan (1992), Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà

Nội.

I

PHẦN PHỤ LỤC

(1)

(2)

Phụ lục 1. Danh lục thành phần loài cá đồng bằng sông Cửu Long

Môi trường sống

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

CÁ SỤN

CHONODICHTHYS

I

1

BỘ CÁ MẬP Họ cá Mập

CARCHARHINIFORMES Carcharhinidae

1 Cá Nhám

Rhizoprionodon acutus (Rüppell, 1837) Milk shark

LC

x

II

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

2

BỘ CÁ ĐUỐI Ó Họ cá Đuối bồng

MYLIOBATIFORMES Dasyatidae

2 Cá Đuối bồng mõm nhọn Dasyatis zugei (Müller & Henle, 1841) Pale-edged stingray

NT

x

Cửa sông, ven biển

3 Cá Đuối lồi

Bennett's stingray

DD

x

Cửa sông, ven biển

4 Cá Đuối bồng đuôi ngắn

Scaly whipray

DD

x

Cửa sông, ven biển

5 Cá Đuối bồng viền trắng

White-rimmed stingray

EN

x

Cửa sông, ven biển

Dasyatis bennettii (Müller & Henle, 1841) Himantura imbricata (Bloch & Schneider, 1801) Himantura signifer Compagno & Roberts, 1982 Gymnura poecilura (Shaw, 1804)

Cửa sông, ven biển

6 Cá Đuối bướm hoa CÁ XƯƠNG

OSTEICHTHYES

Long-tailed butterfly ray

A III 3

Tổng bộ cá Thát lát BỘ CÁ THÁT LÁT Họ cá Thát lát

Osteoglossomorpha OSTEOGLOSSIFORMES Notopteridae

NT

x

7 Cá Thát lát

Notopterus notopterus (Pallas, 1769)

Bronze featherback

LC

x

x

8 Cá Còm

Sông, kênh rạch và đi vào vùng nước lợ Sông, vùng ngập lũ

B IV 4

Tổng bộ cá Trích BỘ CÁ MĂNG BIỂN Họ cá Măng biển

Chitala ornata (Gray, 1831) Clupeomorpha ELOPIFORMES Elopidae

Clown featherback

VU

LC

x

x

9 Cá Cháo biển

Elops saurus Linnaeus, 1766

Ladyfish

VU

LC

x

Cửa sông, ven biển, vùng nước lợ

II

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

5

Họ cá Cháo

10 Cá Cháo lớn

Indo-Pacific tarpon

DD

x

Biển, vùng cửa sông và đi vào rừng ngập mặn

V

6

BỘ CÁ MÒI ĐƯỜNG Họ cá Mòi đường

11 Cá Mòi đường

VU NT

Cửa sông, ven biển

Bonefish

C VI 7

Tổng bộ cá Chình BỘ CÁ CHÌNH Họ cá Dưa

12 Cá Dưa 13 Cá Lạc vàng

Yellow pike conger

x x x

Cửa sông, ven biển Cửa sông, ven biển

14 Cá Luỵ

Indian pike conger

x

Cửa sông, ven biển

8

Họ cá Chình rắn

15 Cá Nhệch ăn cua

Longfin snake-eel

x

x

Megalopidae Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) ALBULIFORMES Albulidae Albula vulpes (Linnaeus, 1758) Anguillomorpha ANGUILLIFORMES Muraenesocidae Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775) Daggertooth pike conger Congresox talabon (Cuvier, 1829) Congresox talabonoides (Bleeker, 1853) Ophichthidae Pisodonophis cancrivorus (Richardson, 1848)

16 Cá Lịch củ

Pisodonophis boro (Hamilton, 1822)

Rice-paddy eel

LC

x

x

Vùng cửa sông, có khi đi vào nước ngọt Vùng cửa sông, sông, có khi đi vào nước ngọt

VII 9

BỘ CÁ TRÍCH Họ cá Trích 17 Cá Trích xương

Goldstripe sardinella

x

x

Cửa sông, ven biển

18

Chacunda gizzard shad

VU

x

x

Cửa sông, ven biển

Cá Mòi không răng chacun 19 Cá Cháy nam 20 Cá Cháy bẹ 21 Cá Cơm sông 22 Cá Cơm

CLUPEIFORMES Clupeidae Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) Tenualosa thibaudeaui (Durand, 1940) Laotian shad Tenualosa toli (Valenciennes, 1847) Corica soborna Hamilton, 1822 Corica laciniata Fowler, 1935

Toli shad Ganges river sprat Bangkok river sprat

VU VU VU

LC

x x x

x x x x

23 Cá Cơm trích

Clupeoides borneensis Bleeker, 1851

Borneo river sprat

LC

x

x

Cửa sông, ven biển, sông Cửa sông, ven biển Sông Sông, vịnh Thái Lan Cửa sông, di cư theo thuỷ triều

10

Họ cá Trỏng 24 Cá Cơm sọc tiêu

Engraulidae Stolephorus tri (Bleeker, 1852)

Spined anchovy

x

x

Cửa sông, ven biển

III

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

25

Coilia lindmani Bleeker, 1857

LC

x

x

Cá Mào gà lin (Lành canh)

Lindman's grenadier anchovy

26

Coilia grayii Richardson, 1845

Gray's grenadier anchovy

x

x

27

Coilia rebentischii Bleeker, 1849

x

x

Cá mào gà trắng (Lành canh) Cá mào gà đỏ (cá Lành canh)

Many-fingered grenadier anchovy

28 Cá Lẹp vàng

Setipinna taty (Valenciennes, 1848)

Scaly hairfin anchovy

x

x

Cửa sông, di cư theo thuỷ triều và có khả năng đi vào rừng ngập mặn Cửa sông, ven biển, đi vào rừng ngập mặn Cửa sông, ven biển, đi vào rừng ngập mặn Cửa sông, ven biển, đi vào rừng ngập mặn

D VIII 11

1.1

Tổng bộ cá Chép BỘ CÁ CHÉP Họ cá Chép Phân họ cá Mương

Cyprinomorpha CYPRINIFORMES Family Cyprinidae Cultrinae

29 Cá Thiểu nam

Paralaubuca riveroi (Fowler, 1935)

LC

x

x

Sông, vùng ngập lũ

30 Cá Thiểu mẫu

Paralaubuca typus Bleeker, 1864

LC

x

x

Sông, vùng ngập lũ

1.2

Phân họ cá Chép

Ch-teasphluk (Cambodia) Trey Tong Phluk (Cambodia)

31 Cá He vàng

Tinfoil barb

LC

x

x

32 Cá He đỏ

Red tailed tinfoil

LC

x

x

Sông, kênh rạch và vùng ngập lũ Sông, vùng ngập lũ

33 Cá Mè vinh

Silver barb

LC

x

x

Sông, vùng ngập lũ

34 Cá Chép

x

x

1.3

Phân họ cá Bỗng

Cyprininae Barbonymus schwanenfeldii (Bleeker, 1854) Barbonymus altus (Günther, 1868) Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849) Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Barbinae

Common carp

VU

35 Cá Dầm

Puntius brevis (Bleeker, 1849)

Swamp barb

LC

x

x

36 Cá Đỏ mang

Javaen barb

x

x

37 Cá Ngũ vân

Kanh chrea (Cambodia)

LC

x

Systomus orphoides (Valenciennes, 1842) Puntigrus partipentazona (Fowler, 1934)

Sống ở nước ngọt Sông, kênh rạch, đi vào vùng ngập lũ Sông, kênh rạch, đi vào vùng ngập lũ Sông, kênh rạch, đi vào vùng ngập lũ

IV

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

1.4

Phân họ cá Trôi

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

38 Cá Linh rìa

Archkok (Cambodia)

LC

x

x

Labeoninae Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881)

39 Cá Linh rìa sọc

Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878)

x

x

40 Cá Chuồn nút

Pa kiang (Laos)

LC

x

x

41 Cá Ét mọi

Black sharkminnow

LC

x

x

42 Cá Trôi

Mud carp

NT

x

x

Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934) Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849) Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844)

43 Cá Duồng

Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878

Small scale mud carp

VU VU

x

x

44 Cá Mè lúi

Bonylip barb

LC

x

x

45 Cá Mè hôi

Trey krum (Cambodia)

LC

x

x

46 Cá Mè hương

DD

x

47 Cá Lúi sọc

Trey kros (Cambodia)

LC

x

x

Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842) Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852) Osteochilus schlegelii (Bleeker, 1851) Giant sharkminnow Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 1842) Danioninae

1.5

Phân họ cá Lòng tong

48 Cá Lòng tong sắt

Esomus metallicus Ahl, 1923

Striped flying barb

LC

x

x

49 Cá Đỏ đuôi

Rasbora borapetensis Smith, 1934

Blackline rasbora

LC

x

x

50 Cá Lòng tong đuôi vàng

Rasbora aurotaenia Tirant, 1885

Pale rasbora

LC

x

x

51

Rasbora tornieri Ahl, 1922

Yellowtail rasbora

x

x

(*) Cá Lòng tong đuôi vàng

52 Cá Lòng tong vây hồng

Rasbora dusonensis (Bleeker, 1850)

Rosefin rasbora

x

x

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sông Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ

V

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

53 Cá Rựa sông

NT

x

x

Long pectoral-fin minnow

54 Cá Lá tre

Glass fish

LC

x

x

55 Cá Mương nam

Apollo sharkminnow

DD

x

x

Macrochirichthys macrochirus (Valenciennes, 1844) Parachela oxygastroides (Bleeker, 1852) Luciosoma setigerum (Valenciennes, 1842)

56 Cá Lòng tong mương

Luciosoma bleekeri Steindachner, 1878 Pa mak vai (Laos)

LC

x

x

57 Cá Ngựa nam

Hampala barb

LC

x

x

58 Cá Ngựa chấm

Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 1823 Hampala dispar Smith, 1934

Kasoop soop (Thailand)

LC

x

59 Cá Hô

Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Giant barb

EN CR

x

60 Cá Cóc đậm

Beardless barb

LC

x

x

61 Cá Cóc

Trey chkok (Cambodia)

LC

x

x

62 Cá Cóc nhiều râu

x

Trey chhkok pookmawt bai (Cambodia)

63 Cá Ba kỳ

Pla soi (Thailand)

LC

x

x

64 Cá Linh bản (cám)

Trey lenh (Cambodia)

LC

x

65

(*) Cá mại tép

Trey carp (Cambodia)

LC

x

Cyclocheilichthys apogon (Valenciennes, 1842) Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1849) Cyclocheilichthys heteronema (Bleeker, 1854) Anematichthys repasson (Bleeker, 1853 Thynnichthys thynnoides (Bleeker, 1852) Thryssocypris tonlesapensis Roberts & Kottelat, 1984

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sông, suối Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

66 Cá Duồng bay

Cosmochilus harmandi Sauvage, 1878 Kampoulbai (Cambodia)

LC

x

67 Cá Linh ống

Siamese mud carp

LC

x

x

Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

VI

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

68 Cá linh

x

Trey riel awng kam (Cambodia)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

Henicorhynchus cryptopogon (Fowler, 1935) [Lobocheilos cryptopogon (Fowler, 1935)]

69 Cá linh gió

Trey riel (Cambodia)

LC

x

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

Henicorhynchus caudimaculatus (Fowler, 1934) [Cirrhinus caudimaculatus (Fowler, 1934)]

70 Cá Dảnh điện biên

Puntioplites falcifer Smith, 1929

LC

x

x

Sông

Trey chrakaing (Cambodia)

71 Cá Dảnh Nam bộ

Cha keng (Cambodia)

LC

x

x

Puntioplites proctozysron (Bleeker, 1865)

72 Cá Trà sóc

Probarbus jullieni Sauvage, 1880

Isok barb

VU EN

x

73

(*) Cá Dảnh giả vây

Pla ya (Thailand)

LC

x

74 Cá Trẳng

Spotted barb

LC

x

x

1.6

Phân họ cá Chài

Sikukia stejnegeri Smith, 1931 Barbodes binotatus (Valenciennes, 1842) Leptobarbinae

75 Cá Chài

Leptobarbus hoevenii (Bleeker, 1851) Hoven's carp

x

12

1.7

Họ cá Chạch Phân họ cá Chạch cát

Family Cobitidae Botiinae

76 Cá Heo chấm

Syncrossus beauforti (Smith, 1931)

Chameleon loach

NT

x

x

77 Cá Heo rừng

Syncrossus helodes (Sauvage, 1876)

Tiger botia

LC

x

x

78 Cá Heo xám

Yasuhikotakia morleti (Tirant, 1885)

Skunk botia

LC

x

x

79 Cá Heo vạch

Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864) Redtail botia

LC

x

1.8

Phân họ cá Chạch

Cobitinae

80 Cá Khoai sp1

Acantopsis sp.1

x

x

Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sông, suối Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, suối và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sông Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ

VII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

81 Cá Khoai sp2

Acantopsis sp.2

x

x

82 Cá Khoai sp3

Acantopsis sp.3

x

x

Sống ở sông, suối và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông, suối và đi vào vùng ngập lũ

13

Họ cá May

Gyrinocheilidae

83 Cá May

Gyrinocheilus aymonieri (Tirant, 1883) Siamese algae-eater

LC

x

x

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

IX

CHARACIFORMES

14

BỘ CÁ HỒNG NHUNG Họ cá Chim trắng

84 Cá Chim trắng nước ngọt

Pirapitinga

x

Sông

x

X

15

BỘ CÁ NHEO Họ cá Lăng

85 Cá Chốt bông

Characidae Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) [Colossoma brachypomum (Cuvier, 1818)] SILURIFORMES Bagridae Pseudomystus siamensis (Regan, 1913) Asian bumblebee catfish

LC

x

x

86 Cá Chốt sọc át tri

Mystus atrifasciatus Fowler, 1937

LC

x

x

87 Cá Chốt cờ

Mystus bocourti (Bleeker, 1864)

VU

x

x

88 Cá Chốt sọc mít ti

Mystus mysticetus Roberts, 1992

LC

x

x

Trey kanchos chhnoht (Cambodia) Pla kayeng (Thailand) Trey kanchos chhnoht (Cambodia)

89 Cá Chốt vạch

Mystus rhegma Fowler, 1935

Pa ka gnen (Laos)

DD

x

x

90 Cá Chốt sọc

Mystus vittatus (Bloch, 1794)

Striped dwarf catfish

LC

x

x

91 Cá Chốt

Mystus gulio (Hamilton, 1822)

Long whiskers catfish

LC

x

x

Sống ở sông, suối Sống ở sông, suối và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sông Sống ở sông và có khả năng đi vào vùng nước lợ

92 Cá Chốt giấy

Mystus singaringan (Bleeker, 1846)

LC

x

Sông

x

Trey kanchos (Cambodia)

93 Cá Lăng nha

Asian redtail catfish

LC

x

x

Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1840)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

VIII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

94 Cá Lăng chấm vây mỡ

LC

x

x

95 Cá Lăng sợi

DD

x

x

Hemibagrus spilopterus Ng & Rainboth, 1999 Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

96 Cá Lăng ki

Hemibagrus wyckii (Bleeker, 1858)

Sông

LC

x

Trey chhlang thmor (Cambodia)

97 Cá Lăng đuôi đỏ

Trey Khya (Cambodia)

Sông

LC

x

x

98 Cá Chốt chuột

Black lancer catfish

x

x

16

Họ cá Nheo

99 Cá Trèn răng

Lais tabirin (Indonesia)

x

x

Hemibagrus microphthalmus (Day, 1877) Bagrichthys macracanthus (Bleeker, 1854) Siluridae Belodontichthys dinema (Bleeker, 1851)

Ở sông, suối, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

100 Cá Leo

Wallago

NT

x

x

Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

101 Cá Trèn bầu

Ompok bimaculatus (Bloch, 1794)

Butter catfish

NT

x

x

Ở sông, suối, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ

x

102 Cá Trèn lá

Kryptopterus cheveyi Durand, 1940

DD

x

Trey kamplieu snoeung (Cambodia)

Sống ở sông, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ

x

x

103 Cá Trèn mỡ

Micronema moorei (Smith, 1945)

Ở sông, suối, kênh rạch và đi vào vùng ngập lũ

Trey kamplieu (Cambodia)

LC

x

x

104 Cá Kết

Trey kes (Cambodia)

Sống ở sông, suối

Phalacronotus bleekeri (Günther, 1864)

17

Họ cá Tra

Pangasiidae

105 Cá Sát sọc (Sát xiêm)

Pangasius macronema Bleeker, 1850

LC

x

x

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

Trey chhwiet (Cambodia)

IX

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

106 Cá Dứa

Pangasius polyuranodon Bleeker, 1852 Duara (Indonesia)

Sông, vùng cửa sông

x

107 Cá Hú

x

x

LC

Pangasius conchophilus Roberts & Vidthayanon, 1991

Trey prakchouv (Cambodia)

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

108 Cá Vồ đém

Pangasius larnaudii Bocourt, 1866

Spot pangasius

x

x

LC

Sống ở sông và đi vào vùng ngập lũ

109 Cá Ba sa

Pangasius bocourti Sauvage, 1880

Pangas catfish

x

x

LC

Sông và có khả năng xuống vùng cửa sông

110 Cá Bông lau

Trey pra (Cambodia)

Vùng cửa sông, sông

x

x

VU

Pangasius krempfi Fang & Chaux, 1949

111 Cá Tra bần

Sông, vùng nước lợ

x

x

Pangasius kunyit Pouyaud, Teugels & Legendre, 1999

112 Cá Tra dầu

Pangasianodon gigas Chevey, 1931

Mekong giant catfish

VU CR

Sông

x

113 Cá Tra nuôi

Striped catfish

EN

Sông, vùng ngập lũ

x

x

Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

18

Họ cá Trê

Clariidae

114 Cá Trê trắng

Clarias batrachus (Linnaeus, 1758)

Philippine catfish

x

x

LC

Kênh rạch, suối, vùng ngập lũ

115 Cá Trê vàng

Clarias macrocephalus Günther, 1864

Bighead catfish

x

x

NT

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

116 Cá Trê phi

Clarias garienphinus (Burchell, 1822) North African catfish

x

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

19

Họ cá Úc

Ariidae

1.9

Phân họ cá Úc

Ariinae

X

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

117 Cá Úc chấm

Arius maculatus (Thunberg, 1792)

Spotted catfish

x

x

Cửa sông, ven biển

118 Cá Úc trắng

Arius microcephalus Bleeker, 1855

Squirrelheaded catfish

x

x

Vùng nước lợ

119 Cá Úc nghệ trunca

Trey kaok (Cambodia)

x

x

Cryptarius truncatus (Valenciennes, 1840)

Vùng cửa sông

120 Cá Thiều

Hemiarius stormii (Bleeker, 1858)

Armoured sea catfish

x

x

Vùng cửa sông, đi vào vùng nước ngọt

121 Cá Úc thép

Soldier catfish

x

x

Osteogeneiosus militaris (Linnaeus, 1758)

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

122 Cá Úc thiều giả

Hemiarius harmandi Sauvage, 1880

x

x

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

20

Họ cá Ngát

Plotosidae

123 Cá Ngát

Plotosus canius Hamilton, 1822

Gray eel-catfish

x

x

Vùng cửa sông, nước lợ

21

Họ cá Tỳ bà

Loricariidae

124 Cá Tỳ bà (lau kiếng)

x

x

Hypostomus punctatus Valenciennes, 1840

Sông nước ngọt, đi vào vùng ngập lũ

XI

BỘ CÁ ĐÈN SÔNG

AULOPIFORMES

22 1.10

Họ cá Mối Phân họ cá Khoai

Synodontidae Harpadontinae

125 Cá Khoai

Harpadon nehereus (Hamilton, 1822)

Bombay-duck

x

126 Cá Mối thường

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều Ven biển

E XII 23

Tổng bộ cá Cóc BỘ CÁ CÓC Họ cá Cóc

Saurida argentea Macleay, 1881 Batrachoidomorpha BATRACHOIDIFORMES Batrachoididae

Shortfin saury

x

XI

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

127 Cá Mao ếch (Hàm ếch)

Grunting toadfish

x

Cửa sông, ven biển

F XIII 24

Tổng bộ cá Suốt BỘ CÁ KÌM Họ cá Nhái

Allenbatrachus grunniens (Linnaeus, 1758) Atherinomorpha BELONIFORMES Belonidae

128 Cá Nhái đuôi chấm

Spottail needlefish

x

x

Strongylura strongylura (van Hasselt, 1823)

129 Cá Nhái

Xenentodon cancila (Hamilton, 1822)

Freshwater garfish

LC

x

Cửa sông ven biển, đi vào rừng ngập mặn, có thể đi vào vùng nước ngọt Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

130 Cá Nhái

x

Nước ngọt, vùng ngập lũ

25

Họ cá Kìm

Trey phtoung (Cambodia)

131 Cá Kìm sông

Common halfbeak

x

x

26

Họ cá Lìm kìm

Vùng cửa sông

132 Cá Lìm kìm sông

x

x

Vùng cửa sông, sông, suối

G

Xenentodon canciloides (Bleeker, 1854) Hemiramphidae Hyporhamphus unifasciatus (Ranzani, 1841) Zenarchopteridae Zenarchopterus ectuntio (Hamilton, 1822) Percomorpha

Trey phtoung (Cambodia)

XIV

SYNGNATHIFORMES

Tổng bộ cá Vược BỘ CÁ NGỰA XƯƠNG Họ cá Ngựa xương

27 133 Cá Ngựa sông

Sông, suối

BỘ CÁ MANG LIỀN Họ Lươn

Sông, vùng ngập

XV 28 134 Lươn đồng 29

Họ cá Chạch sông

Long-snouted pipefish Asian swamp eel

LC LC

x x

x x

135 Cá Chạch lá tre

Peacock eel

LC

x

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập

136 Cá Chạch rằn

x

x

Syngnathidae Doryichthys boaja (Bleeker, 1850) SYNBRANCHIFORMES Synbranchidae Monopterus albus (Zuiew, 1793) Mastacembelidae Macrognathus siamensis (Günther, 1861) Macrognathus taeniagaster (Fowler, 1935)

Trey kchoeung (Cambodia)

Sông, kênh rạch, vùng ngập

XII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

137 Cá Chạch sp

Macrognathus sp.

x

x

138 Cá Chạch sông

Zig-zag eel

LC

x

x

139 Cá Chạch bông

Sông, kênh rạch, vùng ngập Sông, suối, kênh rạch, vùng ngập Sông, suối

Tire track eel

LC

x

x

XVI 30

BỘ CÁ MÙ LÀN Họ cá Chai

Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Mastacembelus favus Hora, 1924 SCORPAENIFORMES Platycephalidae

140 Cá Chai

Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Bartail flathead

DD

x

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

XVII BỘ CÁ VƯỢC

PHÂN BỘ CÁ VƯỢC Họ cá Sơn

31 141 Cá Sơn gián 142 Cá Sơn bầu

Indian glassy fish Duskyfin glassy perchlet

LC LC

x x

x x

143 Cá Sơn xương

Bald glassy

LC

x

x

PERCIFORMES PERCOIDEI Ambassidae Parambassis ranga (Hamilton, 1822) Parambassis wolffii (Bleeker, 1850) Ambassis gymnocephalus (Lacepède, 1802)

144

Ambassis kopsii Bleeker, 1858

Freckled hawkfish

x

Sông, vùng ngập Sông, vùng ngập Vùng cửa sông, di cư theo thuỷ triều Vùng cửa sông, nước lợ, nước ngọt

32

Cá Sơn xương vạch đen vây lưng Họ cá Chẽm

Latidae

145 Cá Chẽm

Lates calcarifer (Bloch, 1790)

Barramundi

x

x

33

Họ cá Mú

Serranidae

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

146 Cá Mú chấm

Epinephelus areolatus (Forsskål, 1775) Areolate grouper

LC

x

34

Họ cá Căng

Terapontidae

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

147 Cá Ong

Terapon jarbua (Forsskål, 1775)

Jarbua terapon

LC

x

x

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều, có khả năng đi vào sông

35

Họ cá Đục

Sillaginidae

XIII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

148 Cá Đục bạc

Sillago sihama (Forsskål, 1775)

Silver sillago

x

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều, đi vào sông

149 Cá Đục chấm

Trumpeter sillago

x

Sillago maculata Quoy & Gaimard, 1824

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều, đi vào rừng ngập mặn

36

Họ cá Liệt

Leiognathidae

150 Cá Sơn biển

Twoblotch ponyfish

x

Nuchequula blochii (Valenciennes, 1835)

Vùng cửa sông ven biển, nước lợ

151 Cá Liệt chấm

Bigscale ponyfish

x

Secutor megalolepis Mochizuki & Hayashi, 1989

Vùng cửa sông, ven biển

37

Họ cá Hồng

Lutjanidae

152 Cá Hồng chấm

Lutjanus russellii (Bleeker, 1849)

Russell's snapper

x

Vùng cửa sông ven biển, di cư theo thuỷ triều

38

Họ cá Hường

Datnioididae

153 Cá Hường vện

Datnioides polota (Hamilton, 1822)

Barred tigerfish

VU

LC

x

x

Vùng cửa sông ven biển, di cư theo thuỷ triều, đi vào sông

154 Cá Hường (Thái hổ)

Datnioides microlepis Bleeker, 1854

Finescale tigerfish

VU

x

x

Sông, vùng ngập

39

Họ cá Móm

Gerreidae

155 Cá Móm gai dài

Gerres filamentosus Cuvier, 1829

Whipfin silver-biddy

LC

x

40

Họ cá Sạo

Haemulidae

Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

1.11

Phân họ cá Sạo

Haemulinae

XIV

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

156 Cá Sạo chấm

Pomadasys maculatus (Bloch, 1793)

Saddle grunt

LC

x

Vùng cửa sông, ven biển

157

Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775)

Silver grunt

LC

x

Cá Sạo bạc (cá Sạo hát ta)

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

41

Họ cá Tráp

Sparidae

158 Cá Tráp be đa (cá Hanh) Acanthopagrus berda (Forsskål, 1775) Goldsilk seabream

x

Vùng ven biển, đi vào cửa sông

42

Họ cá Đù

Sciaenidae

159 Cá Sửu

Nibea soldado (Lacepède, 1802)

Soldier croaker

x

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

160 Cá Đù nanh

Nibea albiflora (Richardson, 1846)

Yellow drum

x

161 Cá Đù xanh

Nibea coibor (Hamilton, 1822)

x

Ven biển, di cư theo thuỷ triều Vùng cửa sông

162 Cá Đù rut-sô

Dendrophysa russelii (Cuvier, 1829)

Goatee croaker

x

Vùng cửa sông, ven biển

43

Họ cá Nhụ

Polynemidae

163 Cá Chét

Fourfinger threadfin

x

Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804)

Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều, có thể vào sông

164 Cá Phèn vàng

Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758

Paradise threadfin

x

Vùng cửa sông ven biển, sông

165 Cá Phèn

Polynemus dubius Bleeker, 1853

Eastern paradise fish

x

Sông, vùng cửa sông

44

Họ cá Mang rổ

Toxotidae

XV

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

166 Cá Mang rổ

Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)

Spotted archerfish

VU

x

x

Nước lợ, rừng ngập mặn, sông

167 Cá Mang rổ

Toxotes microlepis Günther, 1860

Smallscale archerfish

x

LC

x

Họ cá Khiên

Sông, cửa sông, vùng ngập

Vùng cửa sông, ven biển

Họ cá Sặc vện

Nước ngọt, vùng ngập

45 168 Cá Khiên 46 169 Cá Sặc vện 47

Họ cá Rô biển

Drepaneidae Drepane punctata (Linnaeus, 1758) Nandidae Nandus nandus (Hamilton, 1822) Pristolepididae

Spotted sicklefish Gangetic leaffish

x

LC

x x

170 Cá Rô biển

Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851)

Malayan leaffish

x

LC

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

48

PHÂN BỘ CÁ ĐỐI Họ cá Đối

MUGILOIDEI Mugilidae

171 Cá Đối mục

Mugil cephalus Linnaeus, 1758

Flathead grey mullet

x

LC

x

172 Cá Đối đầu nhọn

Longarm mullet

x

x

173 Cá Đối bạc

Otomebora mullet

x

LC

x

Moolgarda cunnesius (Valenciennes, 1836) Chelon melinopterus (Valenciennes, 1836)

174 Cá Đối cồi

Moolgarda seheli (Forsskål, 1775)

Bluespot mullet

x

x

175 Cá Đối gành

Chelon planiceps (Valenciennes, 1836) Tade gray mullet

x

x

176 Cá Đối vảy to

Chelon macrolepis (Smith, 1846)

Largescale mullet

LC

x

x

Cửa sông, ven biển, rừng ngập mặn Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều Cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều Cửa sông, nước lợ Vùng cửa sông ven biển, sông, vùng nước lợ

LABROIDEI

49

PHÂN BỘ CÁ BÀNG CHÀI Họ cá Rô phi

177 Cá Rô phi vằn

Nile tilapia

x

x

Sông, kênh rạch

178 Cá Rô phi đen (cỏ)

Mozambique tilapia

x

x

Sông, kênh rạch

Cichlidae Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)

XVI

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

179 Cá Diêu hồng

Red Tilapia

50 1.12

PHÂN BỘ CÁ BỐNG Họ cá Bống đen Phân họ cá Bống đen

Oreochromis sp. GOBIOIDEI Eleotridae Eleotrinae

x

x

180 Cá Bống đen

Eleotris fusca (Forster, 1801)

Dusky sleeper

LC

x

x

1.13

Phân họ cá Bống cau

Butinae

181 Cá Bống tượng

Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Marble goby

LC

x

x

182 Cá Bống dừa

Oxyeleotris siamensis (Günther, 1861) Xem Rainboth

x

x

183 Cá Bống cau

Butis butis (Hamilton, 1822)

Duckbill sleeper

LC

x

x

Sông, kênh rạch Vùng cửa sông, sông, di cư theo thuỷ triều Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ Cửa sông, rừng ngập mặn Nước lợ, cửa sông, rừng ngập mặn

51 1.14

Họ cá Bống trắng Phân họ cá Bống kèo

184 Cá Bống kèo

LC

x

x

185 Cá Bống sao

LC

x

x

Ikan tembakul (Malaysia) Boddart's goggle-eyed goby

Cửa sông, rừng ngập mặn Vùng cửa sông, nước lợ, di cư theo thuỷ triều

186 Cá Thòi lòi

Giant mudskipper

x

x

Cửa sông, rừng ngập mặn

1.15

Phân họ cá Bống dài

187 Cá Rễ cau

Slender eel goby

x

x

188 Cá Đèn cầy

Burrowing goby

x

x

Cửa sông, di cư theo thuỷ triều Vùng cửa sông, ven biển, di cư theo thuỷ triều

1.16

Phân họ cá Bống trắng

189 Cá Bống cát

Golden tank goby

LC

x

x

Gobiidae Oxudercinae Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) Boleophthalmus boddarti (Pallas, 1770) Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) Amblyopinae Taenioides gracilis (Valenciennes, 1837) Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801) Gobiinae Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975

190 Cá Bống cát tối

Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)

Tank goby

LC

x

x

191 Cá Bống cát trắng

Linecheek tank goby

DD

x

x

Glossogobius sparsipapillus Akihito & Meguro, 1976

Sông, suối, kênh rạch Sông, suối, kênh rạch, vùng cửa sông Vùng cửa sông, sông, kênh rạch

XVII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

192 Cá Bống lá tre

Spotted green goby

x

x

Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837)

193 Cá Bống chấm hoa

Istigobius ornatus (Rüppell, 1830)

Ornate goby

x

x

Vùng cửa sông, ven biển, sông, di cư theo thuỷ triều Cửa sông, rừng ngập mặn, di cư theo thuỷ triều

1.17

Phân họ cá Bống đá

Vùng cửa sông, sông

194 Cá Bống ống điếu Họ cá Nâu 52

Gobionellinae Brachygobius sua (Smith, 1931) Scatophagidae

Bumblebee goby

x

x

195 Cá Nâu

Scatophagus argus (Linnaeus, 1766)

Spotted scat

LC

x

x

Vùng cửa sông, di cư theo thuỷ triều

PHÂN BỘ CÁ NHỒNG SPHYRAENOIDEI Họ cá Nhồng

Sphyraenidae Sphyraena flavicauda Rüppell, 1838

53 196 Cá Nhồng

Vùng cửa sông, ven biển

54 1.18

PHÂN BỘ CÁ BẠC MÁ SCOMBROIDEI Họ cá Hố Phân họ cá Hố

Trichiuridae Trichiurinae Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758

197 Cá Hố

Yellowtail barracuda Largehead hairtail

x x

Vùng cửa sông, ven biển

ANABANTOIDEI

PHÂN BỘ CÁ RÔ ĐỒNG Họ cá Rô đồng

55

Anabantidae

198 Cá Rô đồng

Anabas testudineus (Bloch, 1792)

Climbing perch

DD

x

x

Sông, kênh rạch vùng ngập lũ

56 1.19

Họ cá Tai tượng Phân họ cá

Osphronemidae Macropodusinae

199 Cá Bãi trầu

Trichopsis vittata (Cuvier, 1831)

Croaking gourami

LC

x

x

200 Cá Thia

Betta taeniata Regan, 1910

Borneo betta

x

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

201 Cá Sặc điệp

Moonlight gourami

LC

x

x

Trichogaster microlepis (Günther, 1861)

202 Cá Sặc rằn

Trichopodus pectoralis Regan, 1910

Snakeskin gourami

LC

x

x

Sông, vùng ngập lũ Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

XVIII

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

203 Cá Sặc bướm

Three spot gourami

LC

x

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

1.20

Phân họ cá Tai tượng

204 Cá Tai tượng

Sông, vùng ngập lũ

57

PHÂN BỘ CÁ LÓC Họ cá Lóc

Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Osphroneminae Osphronemus goramy Lacepède, 1801 Giant gourami CHANNOIDEI Channidae

LC

x

x

205 Cá Lóc bông

Channa micropeltes (Cuvier, 1831)

Indonesian snakehead

LC

x

x

206 Cá Lóc

Channa striata (Bloch, 1793)

Striped snakehead

LC

x

x

Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ Sông, kênh rạch, vùng ngập lũ

XVIII BỘ CÁ BƠN

Họ cá Bơn

58 207 Cá Bơn lá mít

PLEURONECTIFORMES Soleidae Brachirus siamensis (Sauvage, 1878)

LC

x

x

Sông, vùng ngập lũ

208 Cá Bơn lưỡi mèo

Brachirus harmandi (Sauvage, 1878)

LC

x

x

Trey andat chhke (Cambodia)

Sông, vùng ngập lũ

209 Cá Lưỡi mèo giả

Commerson's sole

x

x

Vùng cửa sông, ven biển

59 1.21

Họ cá Bơn cát Phân họ cá Bơn cát

210 Cá Bơn lưỡi trâu

Doublelined tonguesole

x

x

Vùng cửa sông, ven biển

211 Cá Bơn điểm

Speckled tonguesole

x

x

Synaptura commersonnii (Lacepède, 1802) Cynoglossidae Subfamily Cynoglossinae Paraplagusia bilineata (Bloch, 1787) Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846)

212 Cá Lưỡi trâu

Cynoglossus lingua Hamilton, 1822

Long tongue sole

x

x

Vùng cửa sông Vùng cửa sông, di cư theo thuỷ triều

XIX 60 1.22

BỘ CÁ NÓC Họ cá Nóc Phân họ cá Nóc

TETRAODONTIFORMES Tetraodontidae Tetraodontinae

213 Cá Nóc bầu

Tetraodon cutcutia Hamilton, 1822

Ocellated pufferfish

LC

x

x

Vùng cửa sông, ven biển, sông

214 Cá Nóc Nam bộ

Trey krepot (Cambodia)

LC

x

x

Monotrete cochinchinensis (Steindachner, 1866)

Sông, vùng ngập lũ

XIX

(1)

(2)

Stt

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

Môi trường sống

Mùa thu mẫu Mùa lũ Mùa khô

Tên khác (English, Cambodia, v.v...)

215 Cá Nóc Campuchia

LC

x

x

Tetraodon cambodgiensis Chabanaud, 1923 Tetraodon biocellatus Tirant, 1885

Eyespot pufferfish

LC

x

Sông, vùng ngập lũ Sông

x

216 Cá Nóc chấm Ghi chú:

(1) Sách Đỏ Việt Nam, (2007)

(2) IUCN Red List Status, (2014)

(*) Loài có trong tài liệu Rainboth WJ, Chavalit Vidthayanon, Mai Dinh Yen (2012) [98]

XX

130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 12218-21 ACGATGGTAT GGTATGGATT GGATCGCCTC CTCCTGCTGG GTCGAAGAAG CTTGTGTTTA AGTTACGATC TGTTAAAAGT ATTGTAATTC CTGCGGCCAG GACGGGTAGG GACAGGAGTA 12220-21 GCGTAATTTG TTGGTAGGAT TGGGTCTCCT CCGCCTGCCG GGTCGAAGAA TGTGGTATTA AGGTTTCGAT CTGTTAGGAG TATTGTAATT CCGGCAGCTA AGACTGGTAG AGATAGAAGG 12221-21 GCGTATGGTG CTGATGAGAT GGGTCTCCTC CACCAGCCGG GTCGAAGAAT GTTGTGTTTA GATTTCGGTC CGTCAGTAGC ATTGTAATTC CGGCAGCCAG GACTGGGAGA GATAGAAGAA 12232-21 GCGGTTGGTG TGGTATGATT GGGTCCCTCC TCCTGCAGGA TCGAAGAATG TAGTATTAAG ATTTCGGTCT GTTAAAAGTA TTGTAATCCC GGCGGCTAAA ACTGGTAGTG AGAGGAGAAG 12234-21 CCGGAAGGGG TTGTAGAGAT TGGGTCTCCT CCCCCGCGGG GTCAAAGAAT GTGGTGTTAA GGTTTCGGTC TGTTAATAGT ATTGTAATCC CGGCGGCTAA TACTGGCAGA GATAGAAGGA 12235-21 GGGGAATGGT GTTGATAGAT TGGGTCCCTC CGCCGGCCGG GTCAAAGAAT GTGGTATTAA GGTTTCGATC TGTAAGAAGT ATTGTGATTC CTGCAGCTAA TACAGGCAGG GATAATAGAA 12240-21 TCCCCAACCA ATAATTTTTT GTGGTTGAGC CCACCTCCTC GTGCTGACAC CGTAATATTC TCTTTTTGGT TAACCTGAGC TAACCTGATT CATGTTCTAC TAGGAGCAGA TTTAATAAAA 12244-21 CCATTGGTGA TGGGTAGATT GCTTCTCCTC CTCCTGTTTG AGAATGAATG AGAAATTAAG GTTTCGGTCT GTTAGAAGCA TTGTAATTCC AGCGGCTAGG ACTGGCAGTG ATAGGAGAAG 12247-21 GGGGAATTGG GTTGGAAGGA TTGGGTCTCC TCCCCCAGCT GGGTCAAAGA ATGTGGTGTT GAGGTTTCGA TCTGTGAGGA GTATTGTGAT TCCAGCAGCT AGGACCGGTA GTGATAGAAG 12253-21 TGGGCCGGGG ATGGTAGAGA TTGGGTCTCC TCCGCCTGCT GGGTCAAAGA ATGTAGTATT AAGGTTTCGA TCTGTTAGTA GTATTGTAAT TCCGGCGGCT AAAACAGGTA GTGATAGGAG 12255-21 GTGGAAGGGG GTTGATACGA TTGGGTCTCC CCTCCTGCGG GGTCAAAAAA TGTGGTATTT AGGTTTCGAT CTGTTAGAAG CATTGTAATA CCAGCGGCTA AGACTGGTAG TGACAGGAGG 12261-21 AAATGGTGTG ATAAGATTGG GTCTCCTCCT CCTGCTGGGT CAAAGAAGGT GGTATTGAGG TTACGGTCTG TAAGAAGCAT TGTAATTCCA GCCGCTAAAA CTGGTAGTGA TAGTAGGAGA 12262-21 CAGGAAAGGT TTGTTTAGAT TGGGTCTCCT CCTCCGGCTG GGTCGAAGAA TGTGGTATTT AGGTTTCGGT CTGTAAGAAG CATTGTGATT CCAGCGGCTA AAACTGGTAT TGATAGTAGT 13079-21 GCGATGGGTG TGATTAGGAT TGGGTCTCCT CCTCCGGCAG GGTCAAAGAA TGTGGTGTTT AGGTTTCGGT CTGTTAAGAG CATAGTAATC CCTGCAGCTA GAACGGGGAG CGACAAAAGT 13087-21 CGGGGTATGT TGTTTGATTA CGATTGGGTC TCCTCCTCCG GCTGGGTCGA AGAATGTGGT GTTAAGATTT CGATCTGTGA GTAGTATTGT AATCCCAGCG GCTAAAACTG GTAGGGATAG 13089-21 GCGGTTGTGT GATGAGATTG GGTCTCCTCC TCCCGCGGGG TCAAAGAATG TGGTGTTAAG GTTTCGGTCT GTTAATAGTA TTGTAATCCC GGCGGCTAAT ACTGGCAGAG ATAGAAGGAG 13090-21 GCGGGATGGG GTGTAATGAT TGGATCTCCT CCTCCTGCCG GATCGAAGAA TGTGGTATTA AGATTTCGAT CTGTTAAAAG CATTGTGATG CCAGCGGCCA ATACTGGTAA TGATAGGAGA 13091-21 GTCGATGGGC TGATGAGATT GGGTCTCCTC CACCAGCCGG GTCGAAGAAT GTTGTGTTTA GATTTCGGTC CGTCAGTAGC ATTGTAATTC CGGCAGCCAG GACTGGGAGA GATAGAAGAA 13096-21 GCGGTATGAT TTTGGTAGAG ATTGGATCTC CTCCTCCTGC TGGGTCAAAG AATGTGGTAT TAAGGTTTCG GTCTGTTAGA AGTATTGTAA TTCCTGCAGC TAGGACGGGT AGTGATAGAA 13100-21 GCGGGATGGG TGATAAGATT GGGTCTCCTC TCCCTGCTGG GTCAATAAAG TTGTATTTAA GTTACGGTCT GTTAACAGCA TTGTAATGCC AGCGGCTAAA ACAGGTAGGG ATAGCAGTAA 12218-21 GAAGGACGGC TGTTACAAGT ACGGCTCACA CAAATAAAGG TGTTTGGTAC TGAGATACAG CGGGGGGTTT TATGTTAATG GAGGTGGTAA TGAAGTTAAT AGCCCCTAAA ATAGATGATA 12220-21 AGTAGTACGG CGGTTACAAG CACGGATCAG ACGAATAATG GTGTTTGATA TTGGGTAATA GCTGGGGGTT TTATGTTAAT AGTTGTGGTA ATAAAATTAA TTGCCCCTAG AATTGATGAC 12221-21 GAAGGACGGC TGTTACAAGG ACAGCTCAGA TGAAAAGTGG TGTTTGGTAT TGAGAGATGG CAGGGGGTTT TATATTAATT GTTGTAGTAA TAAAGTTAAT TGCCCCCAGA ATTGATGATA 12232-21 TAGTACGGCA GTTACAAGTA CAGATCAGAC GAATAATGGT GTTTGGTATT GAGAAATAGC TGGGGGTTTT ATATTAATAG TTGTGGTAAT AAAATTAATA GCTCCGAGGA TTGATGAAAC 12234-21 GTAGTACAGC AGTTACAAGT ACGGATCAGA CGAATAGCGG TGTTTGATAT TGAGAGATGG CTGGGGGTTT CATATTAATG GTTGTGGTAA TGAAGTTAAT GGCCCCTAGA ATTGATGATA 12235-21 GGAGTACAGC TGTTACAAGT ACGGATCAAA CGAACAGTGG TGTTTGATAT TGAGAAATGG CTGGTGGTTT TATGTTGAAT GTTGTAGTGA TAAAATTAAT TGCGCCAAGG ATTGATGAAA 12240-21 GGAGTACACC TGTCACCCTT ACTGATCAAA CTTATTTGAT GTTTGATATT GATATTGGCA AGGGGTTTTA TGTTAATTGT AGCACTGATA ATATTAGTGC GCCCGGATTG TCCCTCACCC 12244-21 TAGCACAACA TAAACAAGTA CTGATCAAAC GAATAATGGT GTTTGGTATT GAGAAATAGC TGGGGGTTTT ATATTAATAG TTGTATTAAT AAAGTTAATG GCCCCTAAAA TTGATGACAC 12247-21 TAGAAGTACG GCTGTAACTA GTACTGCTCA CACGAATAGT GGAGTTTGGT ACTGGGTGAT GGCTGGGGGT TTCATATTAA TAATTGTTGT AATAAAGTTA ATGGCCCCTA AGATTGATGA 12253-21 GAGTAGTACG GCGGTCACGA GTACAGATCA AACGAATAGT GGTGTTTGAT ATTGGGAGAT GGCTGGGGGT TTTATGTTAA TAGTTGTGGT GATAAAATTA ATTGCACCTA GAATTGAGGA 12255-21 AGAAGTACAG CGGTTACAAG TACTGATCAT ACGAATAAGG GTGTTTGGTA TTGGGAGATG GCTGGGGGTT TTATGTTAAT AGTTGTGGTA ATAAAATTAA TGGCCCCTAA AATTGATGAT 12261-21 AGAACAGCTG TTACTAAAAC GGCTCAGACA AATAGTGGTG TTTGGTATTG AGAAATGGCA GGGGGCTTCA TATTAATAAT GGTAGTAATA AAGTTAATTG CTCCTAGAAT TGATGAAACA 12262-21 AATAATACAC CTGTGACTAA CACTGCTCAA ACAAATAATG GGGTTTGATA TTGGGTGATG GCTGGGGGCT TCATGTTAAT AATTGTTGTA ATGAAGTTAA TAGCCCCTAA AATTGATGAT 13079-21 AGAAGGACTG CTGTTACTAG AACTGCTCAC ACGAATAGGG GGGTTTGGTA CTGCGAGATG GCTGGGGGTT TCATATTAAT AGTTGTAGTA ATAAAGTTGA TTGCCCCGAG GATGGAGGAT 13087-21 AAGTAATAGT ACGGCTGTGA CTAGTACTGC TCACACAAAT AGTGGGGTTT GGTACTGAGT GATAGCTGGG GGTTTTATGT TAATGATGGT TGTAATAAAA TTGATAGCCC CTAAAATAGA 13089-21 TAGTACAGCA GTTACAAGTA CGGATCAGAC GAATAGCGGT GTTTGATATT GAGAGATGGC TGGAGGTTTC ATATTAATGG TTGTGGTAAT GAAGTTAATG GCCCCTAGAA TTGATGATAC 13090-21 AGTAGTACGG CAGTTACAAG TACGGATCAG ACGAATAGGG GTGTTTGATA TTGTGAAATG GCTGGTGGTT TCATGTTAAT AGTTGTAGTA ATGAAATTAA TGGCCCCTAG AATTGATGAA 13091-21 GAAGGACGGC TGTTACAAGG ACAGCTCAGA TGAAAAGTGG TGTTTGGTAT TGAGAGATGG CAGGGGGTTT TATATTAATT GTTGTAGTAA TAAAGTTAAT TGCCCCCAGA ATTGATGATA 13096-21 GGAGTAGTAC AGCGGTTACA AGTACGGATC ATACAAACAG GGGTGTTTGG TATTGGGAGA TGGCTGGGGG TTTTATATTA ATGGTTGTGG TAATAAAGTT AATAGCCCCT AAAATTGATG 13100-21 AAGAACGGCT GTTACAAGTA CAGCTCATAC AAATAGGGGA GTTTGATATT GGGTGATGGC AGGGGGTTTT ATATTAATAG AGGTGGTGAT AAAATTAATA GCGCCTAGGA TGGAGGATAC

Phụ lục 2. Kết quả giải trình tự DNA 20 loài cá của bộ cá Chép (Cypriniformes)

XXI

250 260 270 280 290 300 310 320 330 340 350 360 12218-21 CACCCGCTAA GTGTAGGGAG AAGATAGTTA AGTCAACGGA TGCGCCTGCA TGGGCTAAGT TGCCTGCGAG TGGGGGGTAT ACTGTTCACC CTGTTCCAGC CCCTGCTTCA ACGCCAGAGG 12220-21 ACACCTGCTA AATGGAGTGA GAAAATTGTT AGGTCTACTG ATGCTCCTGC GTGAGCCAGG TTTCCTGCAA GGGGTGGATA TACCGTTCAT CCTGTCCCAG CCCCGGCTTC GACACCAGAA 12221-21 CACCTGCTAA ATGTAAAGAA AAGATTGTTA AGTCTACAGA TGCTCCTGCA TGGGCAAGGT TGCCCGCAAG AGGTGGATAA ACAGTTCATC CTGTCCCTGC ACCGGCTTCT ACGCCCGAAG 12232-21 ACCTGCTAAG TGCAGTGAGA AAATTGTCAG GTCTACTGAC GCCCCTGCGT GGGCTAGGTT TCCTGCAAGG GGTGGGTATA CTGTTCAACC TGTTCCTGCC CCTGCTTCTA CCCCGGAAGA 12234-21 CACCTGCTAG GTGGAGTGAG AAAATTGTTA GATCTACCGA TGCTCCTGCA TGGGCTAAAT TACCTGCTAA TGGTGGGTAT ACTGTTCATC CTGTCCCTGC CCCAGCTTCA ACACCGGAAG 12235-21 CACCTGCTAA ATGGAGGGAG AAAATTGTTA GGTCTACTGA CGCCCCGGCG TGGGCTAGAT TTCCTGCAAG AGGGGGGTAA ACTGTTCACC CTGTTCCTGC TCCTGCTTCA ACTCCGGAGG 12240-21 GCTAAATGGA AGAGAGATTG TTACGTCTAC CGACTCCTCT CTTGCTCTAT ATTTCCTGTA AGAAGGGGGA AAACGGTCAA CTCTGGTCCT GCTCCCGCTT CCTCTCCCGA AGACGGTTAT 12244-21 ACCTGCTAGG TGAAGTGAGA AAATTGTTAG GTCTACTGAT GCTCCTGCGT GGGCTAAGTT ACCTGCAAGG GGCGGGTATA CTGTTCATCC TGTTCCAGCT CCAGCCTCAA CACCAGAAGA 12247-21 GACACCCGCC AAATGGAGTG AAAAGATTGT TAAGTCTACT GATGCTCCTG CGTGAGCGAG GTTGCCTGCA AGTGGGGGAT ATACTGTTCA TCCTGTTCCG GCTCCAGCTT CAACACCAGA 12253-21 TACACCTGCT AAGTGGAGTG AGAAAATTGT TAGGTCTACT GATGCTCCTG CGTGAGCTAG GTTTCCTGCA AGAGGGGGGT ATACTGTTCA TCCTGTCCCA GCCCCGGCTT CAACACCAGA 12255-21 ACACCTGCCA GGTGTAGTGA GAAAATGGTT AGGTCTACTG ATGCACCTGC ATGGGCTAGA TTACCAGCAA GAGGTGGATA TACCGTTCAT CCTGTTCCGG CTCCAGCTTC AACACCAGAG 12261-21 CCTGCTAAGT GTAACGAAAA GATAGTTAGA TCTACTGATG CTCCTGCATG GGCAAGGTTA CCAGCAAGAG GTGGATATAC TGTTCACCCT GTCCCTGCCC CAGCCTCAAC TCCAGATGAG 12262-21 ACACCTGCTA AGTGAAGAGA AAAATTGTTC AATCTACTGA TGCCCTGCGT GAGCAAGATT ACCTGCGAGT GGGTGGGTAT ACTGGTCACC CTGTTCCCGC CCCGGGCTTC CACACCGGAA 13079-21 ACACCTGCCA AGTGGAGGGA GAAAATGGTC AGGTCTACGG ATGCCCCTGC GTGGGCAAGA TTACCCGCCA GGGGCGGGTA GACCGTTCAC CCTGTCCCAG CCCCGGCCTC AACACCGGAT 13087-21 TGACACACCT GCTAAGTGAA GTGAAAAAAT TGTTAGGTCT ACTGATGCTC CTGCGTGGGC AAGATTACCT GCAAGTGGTG GGTATACTGT TCATCCTGTT CCGGCCCCAG CTTCGACGCC 13089-21 ACCTGCTAGG TGGAGTGAGA AAATTGTTAG ATCTACCGAT GCTCCTGCAT GGGCTAAATT ACCTGCTAAT GGTGGGTATA CTGTTCATCC TGTCCCTGCC CCAGCTTCAA CACCGGAAGA 13090-21 ACTCCTGCTA GGTGGAGTGA GAAAATTGTT AGGTCTACTG ATGCTCCTGC GTGGGCTAAG TTACCTGCAA GGGGAGGATA TACTGTTCAT CCTGTCCCAG CTCCAGCCTC AACACCAGAA 13091-21 CACCTGCTAA ATGTAAAGAA AAGATTGTTA AGTCTACAGA TGCTCCTGCA TGGGCAAGGT TGCCCGCAAG AGGTGGATAA ACAGTTCATC CTGTCCCTGC ACCGGCTTCT ACGCCCGAAG 13096-21 ATACACCTGC TAGGTGTAGT GAAAAGATAG TTAGGTCAAC TGATGCTCCT GCGTGGGCTA GGTTGCCTGC AAGTGGTGGA TAAACTGTTC ACCCTGTTCC GGCTCCGGCT TCTACACCAG 13100-21 ACCTGCTAAG TGTAGAGAAA AGATAGCTAA GTCAACGGAT GCGCCTGCAT GGGCTAAGTT TCCCGCAAGT GGCGGGTACA CTGTTCACCC TGTTCCGACG CCTGCTTCAA CTCCGGAAGA 370 380 390 400 410 420 430 440 450 460 470 480 12218-21 AGGCAAGAAG TAGGAGGAAG GATGGGGGTA GTAGTCAGAA GCTTATGTTG TTCATTCGTG GGAATGCTAT GTCAGGGGCC CCAATTATCA GTGGAAGAAG TCAATTCCCA AATCCTCCAA 12220-21 GAAGCTAATA GTAGCAAGAA TGATGGAGGT AATAATCAGA AGCTTATGTT ATTTATTCGT GGGAATGCTA TGTCTGGGGC TCCGATTATA AGGGGTACAA GTCAGTTTCC GAATCCTCCA 12221-21 AGGCGAGGAG AAGGAGGAAT GAAGGGGGTA GAAGTCAGAA GCTTATGTTA TTTATTCGGG GAAATGCCAT GTCAGGGGCG CCAATCATAA GAGGAATTAA TCAGTTACCA AATCCCCCAA 12232-21 AGCTAAAAGT AGAAGGAATG ATGGGGGCAG TAATCAGAAG CTTATGTTAT TTATTCGGGG AAATGCTATG TCCGGGGCTC CAATTATTAG TGGTACAAGT CAGTTTCCGA ATCCTCCAAT 12234-21 AGGCTAGTAG TAGTAGGAAT GATGGGGGTA GGAGTCAGAA GCTTATGTTG TTCATTCGTG GGAATGCCAT GTCTGGGGCT CCAATTATTA ATGGCACAAG TCAGTTTCCG AACCCTCCAA 12235-21 AGGCTAATAA AAGTAGGAAT GATGGTGGTA GTAGTCAGAA GCTCATATTA TTTATTCGAG GGAATGCTAT GTCTGGGGCT CCAATTATTA GCGGTACGAG TCAGTTCCCG AATCCCCCGA 12240-21 CAACTAGGAA TAAGGGTACC AGTAGTCACA ATCTCACATC ATTTCTTGTA TGGAATGCTA TCTTGGGGTG TCTAATTATT ACCCTTCCGA GTCACTTCCA GAATCCCCCG ATACCAATAC 12244-21 GGCTAATAAT AGTAGGAATG ATGGGGGCAG AAGTCAGAAA CTTATGTTAT TTATTCGTGG GAATGCTATG TCAGGGGCTC CAATTATTAG TGGCACAAGT CAGTTTCCGA ATCCTCCAAT 12247-21 AGAGGCTAAT AATAAGAGAA ATGATGGGGG AAGGAGTCAG AAGCTCATGT TGTTTATTCG TGGGAATGCT ATGTCTGGTG CCCCGATTAT TAATGGGACC AGTCAATTCC CAAACCCTCC 12253-21 GGAGGCTAAT AATAGCAGGA ATGATGGGGG TAGTAATCAG AAGCTTATGT TGTTTATTCG TGGGAATGCT ATGTCGGGGG CTCCAATTAT TAGAGGCACA AGTCAGTTTC CGAATCCTCC 12255-21 GAGGCTAACA ATAGTAGGAA TGATGGGGGT AGTAGTCAGA AGCTTATGTT GTTTATTCGT GGGAATGCTA TGTCCGGGGC TCCAATTATT AATGGGACGA GCCAGTTTCC GAACCCCCCA 12261-21 GCTAGTAGTA AAAGAAATGA TGGGGGCAGA AGTCAGAAAC TCATATTATT TATTCGTGGA AATGCTATGT CTGGTGCTCC AATTATTAAA GGTACAAGTC AGTTTCCAAA TCCTCCAATA 12262-21 GAAGCCGATA GTAGAAAAAA AGATGGTGGA ATAAGTCAGA AACTTATATT ATTTATTCCT GGGAATTGCT ATATCTGGTG CCCCAATTAT TAAGTGGGAC TAATCAGTTT CCCAATCCTC 13079-21 GAGGCTAGTA GCAGAAGGAA GGATGGTGGC AGGAGTCAGA AGCTTATGTT GTTTATCCGG GGGAAGGCCA TGTCGGGGGC CCCGATTATC AGCGGCACCA ATCAGTTTCC AAAGCCTCCA 13087-21 AGAAGAGGCC AACAATAAAA GAAATGATGG GGGAAGAAGT CAGAAACTTA TGTTGTTTAT TCGTGGGAAT GCTATGTCTG GTGCCCCGAT TATTAGGGGA ACTAATCAAT TTCCAAATCC 13089-21 GGCTAGTAGT AGTAGGAATG ATGGGGGTAG GAGTCAGAAG CTTATGTTGT TCATTCGTGG GAATGCCATG TCTGGGGCTC CAATTATTAA TGGTACAAGT CAGTTTCCGA ACCCTCCAAT 13090-21 GAAGCTAGTA ATAGTAGAAA TGATGGGGGT AGGAGTCAGA AGCTTATATT GTTTATACGG GGGAATGCTA TGTCTGGGGC CCCGATCATT AATGGCACGA GTCAGTTTCC AAACCCTCCA 13091-21 AGGCGAGGAG AAGGAGGAAT GAAGGGGGTA GAAGTCAGAA GCTTATGTTA TTTATTCGGG GAAATGCCAT GTCAGGGGCG CCAATCATAA GAGGAATTAA TCAGTTACCA AATCCCCCAA 13096-21 AGGAGGCTAG TAGTAATAGG AATGATGGTG GTAGGAGTCA GAAGCTTATG TTATTTATTC GTGGGAATGC CATGTCTGGG GCTCCAATTA TTAGTGGTAC AAGTCAATTA CCAAAGCCTC 13100-21 GGCCAGGAGT AGTAGGAAAG AGGGGGGTAG GAGTCAAAAA CTCATATTAT TTATTCGCGG AAATGCTATG TCTGGGGCTC CAATTATTAG CGGGAGGAGT CAATTTCCAA ACCCTCCAAT

XXII

490 500 510 520 530 540 550 560 570 580 590 600 12218-21 TAAGAACAGG CATTACTATA AAGAAAATCA TAACGAAAGC ATGTGCAGTG ACGATGACAT TATAAATTTG ATCGTCACCT AGAAGTGATC CGGGTTGGCT TAGTTCAGCT CGAATTAAAA 12220-21 ATAAGGATTG GCATTACTAT AAAGAAAATT ATTACGAAGG CGTGGGCGGT AACGATAACA TTATAAATTT GATCATCGCC TAGAAGTGAT CCAGGTTGGC TAAGTTCAGC CCGAATAAGA 12221-21 TTAAAATTGG CATTACTATA AAGAAAATTA TTACAAAGGC GTGGGCGGTA ACGATAACAT TATAAATCTG GTCGTCTCCA AGAAGAGCCC CGGGTTGGCT GAGCTCGGCA CGAATCAGAA 12232-21 AAGGATTGGT ATTACTATAA AGAAAATTAT TACGAAGGCG TGGGCAGTAA CAATAACGTT ATAAATTTGG TCATCACCTA ATAGCGATCC GGGTTGGCTT AGTTCAGCTC GGATAAGAAG 12234-21 TGAGGATAGG CATTACTATA AAGAAAATTA TTACAAAGGC GTGGGCAGTA ACGATAACGT TATAAATTTG GTCGTCGCCT AGGAGCGATC CGGGTTGGCT TAGTTCAGCC CGGATAAGGA 12235-21 TAAGAATAGG TATTACTGTA AAGAAGATTA TTACGAAAGC GTGAGCAGTG ACGATGACAT TATAAATTTG ATCATCGCCT AAAAGTGATC CGGGTTGGCC CAGTTCAGCC CGGATGAGAA 12240-21 GTATTATTGT AAATAAGATT ATTAGGAAGT GCGAGCAGCG ACGATGATAT TACTAATATC ATTGTCTGTT TAGTGATCCG AGTTGGTCCA GTTCTACCCC AATGAGAACG CTATAGGCGA 12244-21 AAGAATAGGT ATGACTATAA AGAAAATTAT TACGAAAGCG TGAGCAGTTA CAATAACATT ATAGATTTGG TCGTCACCTA GAAGCGATCC GGGCTGGCTT AGTTCAGCTC GAATGAGAAG 12247-21 AATTAATATT GGTATGACTA TAAAGAAAAT TATTACGAAG GCGTGGGCAG TTACAATTAC ATTATAAATT TGGTCATCCC CTAGAAGCGA TCCTGGCTGG CTGAGCTCAG CACGAATAAG 12253-21 GATGAGGATG GGCATTACTA TAAAGAAGAT TATTACGAAG GCATGAGCAG TAACGATAAC ATTATAAATT TGATCATCGC CTAGAAGTGA CCCGGGTTGG CTAAGCTCAG CTCGAATAAG 12255-21 ATAAGAATGG GTATTACTAT AAAGAAAATT ATTACAAAAG CGTGTGCTGT TACGATAACA TTATAGATCT GGTCGTCACC TAGAAGCGAT CCGGGTTGGC TTAGTTCAGC CCGAATAAGA 12261-21 AGAATTGGTA TTACTATAAA AAAGATTATT ACAAAAGCGT GGGCAGTAAC AATAACATTA TAAATTTGGT CATCGCCTAG AAGTGATCCG GGTTGGCTTA GTTCAGCTCG GATAAGAAGG 12262-21 CGATTAATAT TGGTATAACT AATAAAGAAA AATCATTACG AAAGCATGGG CAGTCTACGA TTTACGTTAT AAATTTGGTC ATCCCCTAGG AGTGATCCCG GTTGGCTGAG TTCAGCACGG 13079-21 ATAAGGATGG GCATTACTAT AAAGAAGATT ATAACGAAGG CGTGTGCAGT AACAATAACA TTGTAGATCT GGTCATCTCC TAGGAGAGAT CCTGGTTGGC TTAGTTCGGC TCGAATTAGA 13087-21 CCCAATTAAC ATTGGCATAA CTATAAAGAA AATTATTACG AAAGCATGGG CAGTTACAAT TACATTATAA ATTTGGTCAT CCCCTAAAAG TGACCCCGGT TGGTTAAGTT CAGCACGGAT 13089-21 GAGGATAGGC ATTACTATAA AGAAAATTAT TACAAAGGCG TGGGCAGTAA CGATAACGTT ATAAATTTGG TCGTCGCCTA GGAGCGATCC GGGTTGGCTT AGTTCAGCCC GGATAAGGAG 13090-21 ATGAGGATAG GCATTACTAT AAAGAAAATT ATTACGAAGG CGTGAGCAGT TACGATAACA TTATAAATTT GGTCGTCGCC TAGAAGCGAT CCGGGTTGGC TTAGTTCGGC CCGAATGAGA 13091-21 TTAAAATTGG CATTACTATA AAGAAAATTA TTACAAAGGC GTGGGCGGTA ACGATAACAT TATAAATCTG GTCGTCTCCA AGAAGAGCCC CGGGTTGGCT GAGCTCGGCA CGAATCAGAA 13096-21 CAATGAGGAT TGGCATTACT ATAAAGAAAA TTATTACAAA GGCATGGGCA GTAACAATGA CATTATAAAT TTGGTCATCA CCTAAGAGCG ATCCGGGTTG GCTTAGTTCA GCCCGGATAA 13100-21 AAGGACTGGT ATTACTATAA AGAAAATTAT TACGAAAGCA TGTGCAGTAA CGATAACATT GTAGATTTGA TCATCGCCCA GAAGTGATCC GGGTTGGCTT AGTTCAGCTC GAATTAAAAG 610 620 630 640 650 660 670 680 690 12218-21 GGCTGAGGGC GGTTCCAACT ATGCCGGCTC AGGCACCAAA TACAAGATAA AGGGTGCCAA TGTCTTTGAT TTGTGTGAAA AAAAAAA 687 ... 12220-21 AGGCTTAGAG CGGTTCCTAC TATTCCGGCT CAGGCACCGA ATACAAGATA AAGGGTACCA ATGTCTTTGT GGTTGGGAAG AGAAAA 686 .... 12221-21 GGCTAAGGGC GGTTCCCACT ATTCCGGCTC AGGCACCAAA TACAAGGTAA AGGGTGCCAA TGTCTTTGTT TGGTGGAAGT GGGAAAAGAA TT 692 12232-21 GCTTAAGGCG GTTCCCACTA TTCCGGCTCA GGCACCAAAT ACGAGATATA GGGTACCAAT GTCTTTGATT GGTGTAGAGG GGAATAAA 688 .. 12234-21 GGCTTAAGGC AGTTCCCACT ATTCCAGCTC AGGCACCAAA TACAAGATAG AGGGTACCAA TGTCTTTTGT GGGAAAAAAA AA 682 ... ..... 12235-21 GGCTAAGGGC GGTTCCCACT ATTCCGGCTC AGGCACCAAA TACTAAATAA AGGGTACCAA TGTCTTTGAT TGGGGGAGAA AAAAGAATAA AG 692 12240-21 TTCCCTGTCC TCCCGCTCGG AGCCGACTAC AGAACAAAAG ACACCAATGT CTTTTGTTCT GTTGTAGGAA AACATTGAAA AC 682 ... ..... 12244-21 GCTTAATGCA GTTCCGACTA TTCCGGCTCA GGCACCAAAT ACAAGATAAA GGGTACCAAT GTCTTTGTGG TGTTGTAGAG AGAA 684 . ..... 12247-21 AAGACTAAGG GCGGTTCCAA CTATTCCGGC TCAGGCACCG AATACGAGAT AAAGGGTGCC AATGTCTTTG TTTGTGGGAT AGAAAAATAA AA 692 12253-21 GAGGCTTAGG GCGGTTCCCA CTATTCCGGC TCAGGCACCA AATACAAGAT AGAGGGTACC AATGTCTTTG TGGTGTGGGA TAGAAAATAA A 691 12255-21 AGGCTTAAGG CAGTTCCTAC TATTCCGGCT CAGGCACCAA ATACAAGATA AAGGGTACCA ATGTCTTTGT GTTTTGTAAA GAAAAAATTA AA 692 12261-21 CTCAGGGCGG TTCCCACTAT TCCAGCTCAG GCACCAAATA CTAAATAAAG GGTACCAATG TCTTGATGTG GTGGAGAGAG AGAAAAAACA AAAAC 695 12262-21 ATGAGAAGAC TAAGGGCAGT TCCAACTATT CCGGCTCCGC ACCGAATACG AGATAAAGGG TGCCAATGTC TTTGTGGTTG GTAAAAAA 688 .. 13079-21 AGGCTAAGGG CGGTACCGAC TATTCCGGCT CAGGCACCGA AAATCAGATA AAGGGTGCCA ATGTCTTTGA TTTGTGTGAG AGAGAGAAAA AAA 693 13087-21 AAGGAGGCTA AGGGCGGTTC CAACTATTCC AGCTCAGGCA CCGAATACGA GATAAAGGGT GCCAATGTCT TTGTGTTTGG GTGAAGAAA 689 . 13089-21 GCTTAAGGCA GTTCCCACTA TTCCAGCTCA GGCACCAAAT ACAAGATAGA GGGTACCAAT GTCTTTGTGT TTGGGGGAAA AAAAAGAATC 690 13090-21 AGGCTTAAGG CGGTTCCTAC TATTCCGGCT CAGGCACCGA ATACGAGATA AAGGGTACCA ATGTCTTTGT GTTGTGTGTG TAGAAAAATC AAA 693 13091-21 GGCTAAGGGC GGTTCCCACT ATTCCGGCTC AGGCACCAAA TACAAGGTAA AGGGTGCCAA TGTCTTGATG TGGGGTGAAA AAAAAAAAAA TTAAA 695 13096-21 GAAGGCTTAA GGCGGTTCCT ACTATTCCGG CTCAGGCACC AAATACAAGA TAAAGGGTAC CAATGTCTTT GTGGTGTGGT GTAGAGAAAT GAAA 694 13100-21 GCTGAGGGCA GTTCCAACTA TTCCGGCTCA GGCACCAAAT ACAAGATAAA GGGTGCCAAT GTCTTTGATT TGTTGAAAAG AGAAAAGAT 689 .

XXIII

Phụ lục 3. Hình ảnh mã vạch 20 loài cá giải trình tự DNA

Plate 1

A. Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849)

B. Barbonymus gonionotus (Bleeker, 1849)

C. Systomus orphoides (Valenciennes, 1842)

D. Systomus orphoides (Valenciennes, 1842)

E. Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881)

F. Labiobarbus siamensis (Sauvage, 1881)

G. Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878)

H. Labiobarbus lineatus (Sauvage, 1878)

XXIV

Plate 2

I. Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934)

J. Crossocheilus reticulatus (Fowler, 1934)

K. Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)

L. Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)

M. Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842)

N. Osteochilus vittatus (Valenciennes, 1842)

O. Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852)

P. Osteochilus melanopleurus (Bleeker, 1852)

XXV

Plate 3

Q. Esomus metallicus Ahl, 1923

R. Esomus metallicus Ahl, 1923

S. Rasbora borapetensis Smith, 1934

T. Rasbora borapetensis Smith, 1934

U. Rasbora aurotaenia Tirant, 1885

W. Rasbora aurotaenia Tirant, 1885

X. Rasbora tornieri Ahl, 1922

Y. Rasbora tornieri Ahl, 1922

XXVI

Plate 4

Z. Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt, 1823

AA. Hampala macrolepidota Kuhl & Van Hasselt,

1823

AB. Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)

AC. Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881)

AD. Sikukia stejnegeri Smith, 1931

AE. Sikukia stejnegeri Smith, 1931

AF. Syncrossus helodes (Sauvage, 1876)

AJ. Syncrossus helodes (Sauvage, 1876)

XXVII

Plate 5

AH. Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)

AI. Yasuhikotakia modesta (Bleeker, 1864)

AJ. Acantopsis sp.1

AK. Acantopsis sp.1

AL. Acantopsis sp.2

AM. Acantopsis sp.2

AN. Acantopsis sp.3

AO. Acantopsis sp.3

XXVIII

Hạ lưu vực sông Mekong và Biển hồ (ở Campuchia) (Thái Ngọc Trí, 2010/DANIDA/AnGiang)

Sông Srepok, khu vực VQG Yok Don, Đắk Lắc (Được xem là trung lưu sông Mekong)

Khu Bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, Long An

VQG Tràm Chim, Đồng Tháp (Hoàng Đức Đạt, 2001)

Vùng ngập lũ ở An Phú, An Giang (TGLX)

Vùng hạ lưu CSVB sông Cửa Đại

Trên Cống đập Ba Lai

Cửa sông Ba Lai (bên dưới Cống đập Ba Lai)

Rừng Tràm trong khu Bảo vệ Cảnh quan Trà Sư

Rừng Tràm ngoài tự nhiên ở Tân Hưng, Long An

Phụ lục 4. Một số hình ảnh về thủy vực sông Mê Công và ĐBSCL

XXIX

Ngư cụ Lưới kéo và Cá đánh bắt đượcvào cuối mùa lũ ở khu Bảo vệ Cảnh quan Rừng tràm Trà Sư

Cá thu được từ xổ Đáy cọc ở vùng CSVB

Hàng Đáy cọc ở vùng CS Hàm Luông

Ghe Cào đánh cá ở vùng CSVB

Cá đánh được từ ngư cụ Cào ở vùng CSVB

Ghe cào đánh cá ở vùng nước ngọt và Cá đánh được sau một mẻ Cào

Trẻ em bắt cá Bống dừa bằng tay ở vùng CSVB

Trẻ em giăng Lưới bắt cá ở vùng ngập lũ

Phụ lục 5. Hình ảnh một số ngư cụ và hoạt động khai thác cá ở ĐBSCL

XXX

Ngư cụ Lưới chuyên đánh bắt cá Bông lau và cá Bông lau đánh được ở vùng CSVB

Chi tiết một Đăng mé (Dớn) đánh cá ở vùng CSVB

Đăng mé (Dớn) đánh cá ở vùng CSVB

Lưới kéo đánh Cá ở kênh Xà No

Cá đánh được từ Lưới kéo

Ngư cụ Dớn đánh cá trong mùa ngập lũ

Cá đánh được từ Dớn ở vùng ngập lũ

Cá Ngát đánh được từ Lưới ở vùng CSVB

Cá đánh được từ Lưới giăng trong mùa lũ

XXXI

Ngư cụ Chúm và Lươn bắt được từ ngư cụ Chúm

Ngư dân đi đặt Chúm bắt Lươn đồng

Ngư dân đặt Lợp trong mùa lũ

Cá Lóc con “ròng ròng” bị khai thác để sử dụng

Cá Rô đồng con “rô hạt bí” bị khai thác sử dụng

Cá Duồng con bị đánh bắt trong mùa lũ

Cá đánh bằng Đáy mùng ở vùng CSVB

Đánh Côn bắt cá Lóc ở vùng ngập lũ

Ngư cụ Lợp bắt cá và tép ruộng ở vùng ngập lũ

XXXII

Chuẩn bị Chà và đặt Chà đánh bắt cá ở kênh và ở vùng ngập lũ

Ngư cụ Te đánh bắt cá ở vùng CSVB

Ngư cụ Lợp sử dụng đánh cá ở vùng CSVB

Ngư cụ Chài đánh cá ở vùng CSVB

Lưới mùng đánh bắt cá ở vùng ngập lũ

Ngư cụ Chài đánh cá ở vùng ngập lũ

Ngư cụ Bẫy rập đánh bắt cá ở vùng CSVB

Lưới vây 2 thuyền đanh trên sông Hậu

XXXIII

Phụ lục 6.Chất lượng môi trường nước mặt và trầm tích ở BBT

Biểu đồ dao động pH và tổng Nitơ qua các năm

Biểu đồ dao động tổng Phospho và Oxy hòa tan qua các năm

Biểu đồ dao động BOD và COD qua các năm

Biểu đồ dao động pH và tổng Fe trong trầm tích qua các năm

Biểu đồ dao động Cd và Pb trong trầm tích qua các năm

XXXIV

Phụ lục 7.Khu hệ thủy sinh vật và thành phần loài cá ở BBT

Biến động số lượng loài và cấu trúc nhóm ngành Thực vật nổi

Biến động số lượng loài và cấu trúc thành phần loài Động vật nổi

Biến động thành phần, số lượng loài Động vật đáy

Tỷ lệ thành phần loài và biến động về thành phần loài cá

XXXV

Mùa lũ ở BBT

Mùa lũ ở BBT

Phụ lục 8. Một số hình ảnhhoạt động về ĐQL nghề cá ở BBT

Hội thảo đánh giá nhu cầu, năng lực và sự đồng thuận để xây dựng ĐQL nghề cá BBT

Cộng đồng ngư dân thảo luận và đề xuất triển khai kế hoạch Đồng quản lý nghề cá ở BBT

Cộng đồng tham gia đề xuất Qui hoạch sử dụng và Bảo tồn nguồn lợi cá ở Búng Bình Thiên

Lồng ghép xây dựng ĐQL nghề cá gắn với Bảo tồn ĐDSH và Bảo vệ môi trường ở BBT

Tập huấn, tuyên truyền về ĐQL, bảo vệ ĐDSH và xây dựng sinh kế hỗ trợ trong ĐQL nghề cá

Đoàn ĐQL nghề cá Búng Bình Thiên tham quan, trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm với ĐQL nghề cá Preak Toal, hồ Tonlesap Campuchia

XXXVI

Phụ lục 9. Mẫu phiếu điều tra thu thập thông tin

VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI --------00--------

MSP: ……/ITB

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN TỪ CÁC CẤP QUẢN LÝ Ở ĐỊA PHƯƠNG

Sở, Ban ngành: ……..

Xã: ……..,

Huyện: ……..,

Tỉnh: ………….

1. Tổng dân số của xã: …….. Số hộ: …….. Tổng dân số của huyện: …… Số hộ: ………...

2. Tổng số xã của huyện: …… Số xã có cộng đồng hoạt động thủy sản là nghề chính: …....

3. Tổng thu nhập từ thủy sản của Xã/ huyện: .............

Chiếm tỷ lệ (%): ……………...

4. Trình độ dân trí:…………………………………………………………………………

5. Đã có mô hình về quản lý nghề cá có sự tham gia của cộng đồng tại địa phương chưa?:

Có: ……..

Chưa có: ……..

6. Những khó khăn và thuận lợi của cấp chính quyền (xã/huyện) và Sở, Ngành chuyên

môn trong quản lý nghề cá tại địa phương: …………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………...

VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ

7. Đánh giá của các cấp quản lý về những thuận lợi và khó khăn của người dân

………………………………………………………………………………………………...

trong hoạt động nghề cá tại địa phương: ……………………………………………...

8. Các nhu cầu cần trợ giúp cấp quản lý tại địa phương về quản lý nghề cá: ………...

………………………………………………………………………………………....

9. Các nhu cầu cần trợ giúp cho cộng đồng ngư dân hoạt động nghề cá tại địa

phương (ý kiến từ các cơ quan quản lý Sở, ngành chuyên môn và chính quyền địa

………………………………………………………………………………………………...

10. Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………...

Xin chân thành cảm ơn quý Cơ quan

phương): ……………………………………………………………………………………..

XXXVII

VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI --------00--------

MSP: ……/ITB

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN HIỆN TRẠNG NGHỀ CÁ Ở ĐBSCL

1. Họ và tên chủ hộ: ……………………. Nơi ở: …………………………………………....

2. Nghề nghiệp: Khai thác thủy sản

Nuôi trồng thủy sản Nông nghiệp

3. Nghề Khác

Số người trong gia đình có tham gia khai thác cá/nuôi cá

4. Các loại ngư cụ sử dụng:……………………… Ngư cụ đánh bắt chính: ….…..………...

5. Giá thành (giá mua) ngư cụ: ...... đồng/ngư cụ Thời gian sử dụng ngư cụ bao lâu?: …...

6. Khu vực đánh bắt chính (sông, kênh, rạch, cửa sông ven biển, vùng ngập lũ, v.v.) : ……..

7. Thời gian đánh bắt: Mùa khô: từ tháng .… tháng ……; Mùa Mưa: từ tháng .… tháng …..

8. Thời gian đánh bắt trong 1 tháng: Mùa khô: … ngày/tháng, Mùa mưa: … ngày/tháng

9. Tổng thời gian đánh bắt trong 1 năm: ……………………………………………………..

10. Thu nhập trung bình: ……… đồng/ngày đêm, ……… đồng /tháng, ……… đồng /năm

11. Thu nhập cao nhất vào tháng nào?: ……… Thấp nhất vào tháng nào?: …………...

………………………………………………………………………………………………...

12. Cá con thường thấy ở đâu?: …………………….… Vào tháng nào?: …………..……....

11. Những loài đánh bắt được nhiều nhất, và vào thời gian nào?: …………………....

………………………………………………………………………………………………...

13. Những loài hiếm hoặc ít bắt gặp hoặc không còn thấy nữa: ……………...……....

………………………………………………………………………………………………...

14. Theo anh (chị) vì sao các loài này giảm hoặc không còn thấy nữa?: …………….

15. Anh (chị) có dự định chuyển đổi nghề hoặc vẫn khai thác trong thời gian tới hay

16. Anh (chị) có ý kiến gì nếu khu vực khai thác được qui hoạch cụ thể và có sự tham gia

của các anh (chị)?: ………………............................................................................................

17. Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………...

không?: ……………………………………………………………………………………...

Người được phỏng vấn

Người phỏng vấn

Thái Ngọc Trí

…….., ngày … tháng … năm 20…

XXXVIII

Cá đuối lồi Dasyatis bennettii

Cá đuối bướm hoa Gymnura poecilura

Cá đuối bồng đuôi ngắn Himantura imbricata

Cá thát lát Notopterus notopterus

Cá còm Chitala ornata

Cá cháo biển Elops saurus

Cá cháo lớn Megalops cyprinoides

Cá lạc vàng Congresox talabon

Lịch củ Pisodonophis boro

Cá Mòi không răng chacun Anodontostoma chacunda

Cá cháy nam Tenualosa thibaudeaui

Cá cơm sông Corica soborna

Cá cơm sọc tiêu Stolephorus tri

Cá mào gà lin Coilia lindmani

Cá mào gà trắng (Lành canh) Coilia rayii

Cá mào gà đỏ Coilia rebentischii

Cá lẹp vàng Setipinna taty

Cá thiểu nam Paralaubuca riveroi

Phụ lục 10. Hình ảnh các loài cá ở ĐBSCL

XXXIX

Cá thiểu mẫu Paralaubuca typus

Cá he vàng Barbonymus schwanenfeldii

Cá mè vinh Barbonymus gonionotus

Cá đỏ mang Systomus orphoides

Cá chuồn nút Crossocheilus reticulatus

Cá ét mọi Labeo chrysophekadion

Cá duồng Cirrhinus microlepis

Cá mè lúi Osteochilus vittatus

Cá mè hôi Osteochilus melanopleurus

Cá mè hương Osteochilus schlegelii

Cá lúi sọc Osteochilus microcephalus

Cá lòng tong sắt Esomus longimanus

Cá đỏ đuôi Rasbora borapetensis

Cá lòng tong đá Rasbora tornieri Ahl, 1922

Cá rựa sông Macrochirichthys macrochirus

Cá dảnh điện biên Puntioplites falcifer

Cá ngựa nam Hampala macrolepidota

Cá heo vạch Yasuhikotakia modesta

XL

Cá chốt cờ Mystus bocourti

Cá chốt sọcmiti Mystus mysticetus

Cá lăng nha Hemibagrus nemurus

Cá lăng đuôi đỏ Hemibagrus microphthalmus

Cá trèn răng Belodontichthys dinema

Cá leo Wallago attu

Cá trèn bầu Ompok bimaculatus

Cá trèn lá Kryptopterus cheveyi

Cá kết Phalacronotus bleekeri

Cá bông lau Pangasius krempfi

Cá tra bần Pangasius kunyit

Cá trê vàng Clarias macrocephalus

Cá ngát Plotosus canius

Cá úc chấm Clarias macrocephalus

Cá khoai Harpadon nehereus

Cá mối Harpadon nehereus

Cá mao ếch Allenbatrachus grunniens

Lươn đồng Monopterus albus

XLI

Cá chai

Cá chạch sp. Macrognathus sp.

Cá chạch rằn Macrognathus taeniagaster

Cá đục bạc Sillago sihama

Cá hường vện Datnioides polota

Cá móm gai dài Gerres filamentosus

Cá hanh Acanthopagrus berda

Cá chét Eleutheronema tetradactylum

Cá phèn vàng Polynemus paradiseus

Cá mang rổ Toxotes chatareus

Cá mang rổ Toxotes microlepis

Cá bống dừa Oxyeleotris siamensis

Cá bống cau Butis butis

Cá đèn cầy Trypauchen vagina

Cá bống cát trắng Glossogobius sparsipapillus

Cá nâu Scatophagus argus

Cá sặc bướm Trichopodus trichopterus

Cá lưỡi trâu Cynoglossus lingua