VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

--------- *** ---------

Nguyễn Bích Thảo

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 8420111

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG

Hà nội - 2018

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

---------- *** ---------- Nguyễn Bích Thảo NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC Hà nội - 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian tham gia Chương trình đào tạo Cao học Khoá 20 (2016 - 2018),

chuyên ngành Thực vật học tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn

lâm, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật và đề xuất giải pháp bảo

tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang”. Luận văn được

hoàn thành dựa trên kết quả học tập, nghiên cứu của bản thân dưới sự giảng dạy

nhiệt tình, tận tâm của các thầy cô giáo.

Nhân dịp này, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý thầy, cô cũng như

Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Khoa Đào tạo Sau Đại học

đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Dựng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn

tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Tài nguyên và Môi trường

Lâm nghiệp, Phòng Đa dạng Sinh học và Môi trường đã ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi

được theo học Chương trình đào tạo này. Đồng thời xin chân thành cảm ơn những

nhà khoa học và các chuyên gia đã đóng góp ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.

Trong suốt quá trình thực hiện, tôi luôn nỗ lực cố gắng hết sức để luận văn

đạt được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những hạn chế và

thiếu sót. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp tiếp tục

đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán đều trung thực

và được trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, tháng 08 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Bích Thảo

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Trang

Lời cảm ơn .................................................................................................. i

Mục lục .............................................................................................................. ii

Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... v

Danh mục bảng và danh mục hình .................................................................. vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

NỘI DUNG ................................................................................................ 3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn ...... 3

1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới ............ 4

1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam .…………………....8

1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang .………………….................10

1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu vực

nghiên cứu ...................................................................................................... 11

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 11

1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ..................................................... 16

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI

DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21

iii

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21

2.3.1. Nghiên cứu đa dạng các kiểu thảm thực vật ........................................ 21

2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần thực vật ...................................... 21

2.3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững .......................... 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................. 22

2.4.2. Thu thập và kế thừa dữ liệu .................................................................. 23

2.4.3. Điều tra thực địa ................................................................................... 23

2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................. 28

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31

3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật .............................................................. 31

3.1.1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên...32

3.1.2. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ......... 33

3.1.3. Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục

hồi trên đất mất rừng ...................................................................................... 37

3.1.4. Đất trống, cây bụi, cây gỗ rải rác ......................................................... 37

3.1.5. Rừng trồng ............................................................................................ 38

3.2. Đa dạng thành phần loài ........................................................................... 39

3.2.1. Đa dạng về số lượng Taxon .................................................................. 39

3.2.2. Đa dạng ở mức độ ngành ...................................................................... 40

3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ ............................................................................ 41

iv

3.2.4. Mối tương quan giữa hệ thực vật RĐD Chí Sán với các hệ thực khác . .. 45

3.3. Đa dạng các giá trị bảo tồn ...................................................................... 45

3.4. Đa dạng tài nguyên thực vật . .................................................................. 52

3.5. Mối đe dọa ĐDSH & khó khăn, thách thức trong quản lý tài nguyên rừng ....54

3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ............................ 57

3.6.1. Giải pháp bộ máy tổ chức quản lý ........................................................ 54

3.6.2. Đề xuất các phân khu chức năng .......................................................... 58

3.6.3. Đề xuất một số chương trình hoạt động cụ thể cho RĐD... ........................... 55

3.6.4. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới rừng

đặc dụng ......................................................................................................... 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 72

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa của các chữ viết tắt

BQL

Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

Quyết định

RĐD

Rừng đặc dụng

TT

Thị trấn

UBND

Uỷ ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

VĐTQHR

Viện Điều tra Quy hoạch Rừng

VQG

Vườn quốc gia

WWF

Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế

vi

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1 Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu RĐD Chí Sán

16

Bảng 1.2 Thống kê sản lượng lương thực

17

Bảng 1.3 Diện tích và năng suất cây lương thực

17

Bảng 2.1 Phiếu điều tra thực vật theo tuyến

24

Bảng 2.2 Phân loại giá trị sử dụng của các loài thực vật

30

Bảng 3.1 Các kiểu thảm thực vật rừng ở khu RĐD Chí Sán

31

Bảng 3.2 Sự phân bố các taxon thực vật khu RĐD Chí Sán

39

Bảng 3.3 Thống kê các họ thực vật có 10 loài trở lên tại RĐD Chí Sán

41

Bảng 3.4 Thống kê các họ thực vật có duy nhất 1 loài tại RĐD Chí Sán

42

Bảng 3.5 Các loài trong Sách Đỏ Việt Nam, Thế giới & NĐ32CP

45

Bảng 3.6 Giá trị sử dụng của các loài thực vật

52

DANH MỤC HÌNH

Tên Hình,

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc

15

Hình 2.1

Các tuyến điều tra thảm thực vật RĐD Chí Sán

26

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khu RĐD Chí Sán

57

1

MỞ ĐẦU

Việt Nam là một trong những quốc gia giàu về đa dạng sinh học. Do có

sự khác biệt lớn về khí hậu giữa các vùng sinh thái, cùng với sự đa dạng về

địa hình, đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam, trong đó Khu Chí

Sán, Tỉnh Hà Giang cũng không phải ngoại lệ.

Giới Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trò quan trọng

đối với các hệ sinh thái. Hệ thực vật không chỉ cung cấp nguồn thức ăn, vật

liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh mà còn tham gia vào quá trình giữ đất, giữ

nước, điều hoà khí hậu cải thiện môi sinh. Nhưng dưới sức ép khai thác tài

nguyên ngày càng lớn của con người, rừng tự nhiên trên trái đất ngày một thu

hẹp, khiến môi trường sinh thái bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi và nhiều

loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiêu diệt. Để hạn chế những tổn

hại trên, nhiều giải pháp đã được đặt ra trong đó có giải pháp tăng cường Bảo

tồn đa dạng sinh vật.

Hà Giang là một tỉnh biên giới phía Bắc của tổ quốc Việt Nam, có vị trí

chiến lược đặc biệt quan trọng. Phía Bắc giáp 2 tỉnh Vân Nam và Quảng Tây,

nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía

Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Hà

Giang có tổng diện tích tự nhiên là 791.488,9ha, trong đó diện tích đất quy

hoạch cho lâm nghiệp là 566.723,4 ha chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên.

Qua đó cho thấy ngành lâm nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng trong việc

phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo tồn đa dạng sinh học và

môi trường.

Rừng đặc dụng Chí Sán nằm trên địa phận của huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà

Giang. Địa hình của khu vực này bao gồm các vùng đồi núi có độ cao từ

300m cho đến đỉnh núi cao nhất là đỉnh Tà Đú (1.850m). Do có sự giao động

2

lớn về độ cao, sự biến đổi mạnh về địa hình cho nên hệ thực vật ở đây rất

phong phú và vô cùng đa dạng. Rừng đặc dụng Chí Sán đóng vai trò quan

trọng trong bảo vệ môi trường, điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp, trồng

trọt, sinh hoạt của người dân trong vùng, đồng thời còn là nơi cư trú rất nhiều

loài động, thực vật quý hiếm. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều nguy cơ làm cho

chất lượng rừng suy giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh

tế và khoa học đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, gây ảnh hưởng xấu

đến tính đa dạng sinh học và sự ổn định của các khu rừng.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn thực hiện đề tài "Nghiên cứu Đa dạng

thực vật và đề xuất giải pháp Bảo tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng

Chí Sán, Tỉnh Hà Giang" nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, các loài thực vật

quý hiếm, cũng như góp phần vào chiến lược bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa

dạng sinh học, phòng hộ môi trường và phát triển bền vững trong khu vực

miền núi phía Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.

3

NỘI DUNG

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn

Khái niệm về đa dạng sinh học:

Hiện nay trên Thế giới có rất nhiều định nghĩa về Đa dạng sinh học.

Tuy nhiên, phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là khái niệm do Công ước

Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity, 1992) đưa ra: “Đa

dạng sinh học bao gồm sự phong phú đa dạng và khả năng biến đổi trong thế

giới sinh vật sống và cả các phức hệ sinh thái mà trong đó chúng ta đang tồn

tại, điều này có thể xảy ra trong cùng loài, giữa các loài, bên trong một hệ

sinh thái hoặc giữa các hệ sinh thái với nhau”.

Như vậy, Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng

loài và đa dạng về hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh

vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm.

Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa

các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như

sự khác biệt giữa các các thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng

hệ sinh thái ở quy mô lớn hơn, bao gồm những biến đổi trong các quần thể

sống, trong các hệ sinh thái mà trong đó các quần thể sống đang tồn tại và sự

tương tác qua lại giữa các dạng sống này với nhau và với môi trường. Đa

dạng hệ sinh thái có tính chất trìu tượng hơn so với đa dạng gen và loài. Tuy

nhiên tất cả 3 dạng này của đa dạng sinh học là không thể tách rời mà có liên

quan chặt chẽ với nhau.

4

Khái niệm về bảo tồn đa dạng sinh học:

Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của

con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện

tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng

của thế hệ tương lai”.

Khái niệm Bảo tồn sinh học (Biological Conservation) là biện pháp đặc

biệt để duy trì và bảo vệ động thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.

Hiện có nhiều phương thức bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng hai phương thức

chủ yếu đang được sử dụng là:

- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn động

thực vật tại nơi gốc chúng sinh sống. Đây được coi là phương pháp ưu tiên và

tốt nhất để bảo tồn động thực vật quý hiếm;

- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) là biện pháp di chuyển

động thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống đến nơi khác để

gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một phần động thực

vật trong điều kiện đông lạnh (cryo-reservation) ở trong phòng thí nghiệm.

Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến. Đặc biệt, trong trường hợp nơi ở

nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di

chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ

nghiên cứu, đào tạo hay du lịch. [23]

1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới

Nghiên cứu về hệ thực vật:

Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, loài người ngày càng nhận

thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của đa dạng sinh học, cũng như các giá trị

tài nguyên của đa dạng sinh học đối với sự sống còn của chính chúng ta.

Thực vật là mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn

5

của các hệ sinh thái trên trái đất. Sử dụng và phát triển bền vững các nguồn

tài nguyên thực vật đang là vấn đề cấp bách hiện nay của tất cả các quốc gia

trên thế giới. Đặc biệt, sự biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến tất cả các hệ

sinh thái trên toàn cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng thực vật đã

được Chính phủ và các Tổ chức phi Chính phủ, các nhà khoa học trên thế

giới quan tâm nghiên cứu.

Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng số loài thực vật hiện tồn tại

trên Thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể. Tuy nhiên, các nhà thực vật

học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng

500.000 đến 600.000 loài.

Năm 1962, G.N. Slucop đã đưa ra một số lượng các loài thực vật hạt

kín phân bố ở các châu lục như sau:

- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó:

Hoa Kỳ + Canada:

25.000 loài;

Mehico + Trung Mỹ:

17.000 loài;

Nam Mỹ:

56.000 loài;

Đất lửa + Nam cực:

1.000 loài.

- Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó:

Trung và Bắc Âu:

5.000 loài;

Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.

- Châu phi có khoảng 40.500 loài trong đó:

Các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;

Madagasca:

7.000 loài;

Nam Phi:

6.500 loài;

6

Abitxini:

4.000 loài;

Tuynidi và Ai cập:

2.000 loài;

Xomali và Eritrea:

1.000 loài;

Bắc phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài.

- Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó:

Đông Nam Á:

80.000 loài;

Tiểu Á:

8.000 loài;

Các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài;

Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.

- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó:

Đông Bắc Úc:

6.000 loài;

Tây Nam Úc:

5.500 loài;

Lục địa Úc:

5.000 loài;

Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài, [24].

Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu

được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên

cứu của Alokhin (1904), Vuwssotxki (1915), Craxit (1927), Creepva (1978)…

Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật

đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành

phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc

nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng

trong phân loại loại hình thảm thực vật [25].

Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855). De

Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những

7

dẫn liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có

960 loài), hệ thực vật Dagico (1.000 km2 có 1.362 loài), hệ thực vật miền

trung Svealand (4.000 km2 có 1.114 loài).

Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các báo cáo

khác lần lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ

chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo

các kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên

toàn thế giới. Các kết quả nghiên cứu được công bố trong các báo cáo và hội

nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh học

trên toàn thế giới góp phần nâng cao nhận thức ĐDSH và bảo tồn, khôi phục

lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.

Về bảo tồn thiên nhiên:

Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu

và có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8

“Bảo tồn tại chỗ” của Công Ước có các mục (a), (b) và (c) qui đinh rõ các

nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống khu

BTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các khu

BTTN, và quản lý tài nguyên sinh học bên trong các khu BTTN để đảm bảo

bảo tồn và sử dụng bền vững.

Hệ thống phân hạng quốc tế khu BTTN đầu tiên được IUCN xây dựng

và công bố năm 1978 gồm có 10 phân hạng. Hệ thống phân hạng khu BTTN

quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật

Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng

như sau:

- Hạng I: (Ia) Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt; (Ib) Khu bảo vệ

khu vực hoang dã

8

- Hạng II: Vườn Quốc Gia

- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên

- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh

- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển

- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

IUCN khuyến nghị: Đây là hệ thống các khu Bảo tồn xây dựng trên

phạm vi toàn cầu. Các nước thành viên của IUCN có thể tùy điều kiện đất

nước mình để áp dụng hệ thống trên một cách sáng tạo.

Ngoài ra, trong những năm gần đây hàng loạt các Tổ chức, các Hiệp

hội bảo tồn, các Hội nghị Quốc tế đã được thành lập và diễn ra các hoạt động

vì mục đích cao cả đó. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thượng đỉnh

bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đã được tổ chức tại Rio de

Janeiro (Brazil tháng 6/1992), đã được 150 nước ký vào Công ước về đa dạng

sinh học (Việt Nam tham gia ký Công ước này vào năm 1994). Để phục vụ

cho mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách Tầm quan

trọng của đa dạng sinh học; IUCN, UNEP, WWF đưa ra Chiến lược bảo tồn

toàn cầu (World conservation strategy, 1990), Hãy quan tâm tới trái đất

(Caring for the earth, 1991); “Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên -

Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế” (2008).

1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trong Thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ

sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài

thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán

con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.

9

Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê

số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [12].

Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798

loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước [20].

Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,

Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của

265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [1].

Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận trong hệ thực vật Việt

Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc

2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội

thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới

10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%

tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Do điều kiện khí hậu và địa

hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong

phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố

của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố

của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [4].

Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), đã thống kê được

368 loài Vi khuẩn Lam (Sinh vật tiền nhân - sinh vật nhân sơ -

Prycaryota); 2.176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài

Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài

Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ (Polipodiophyta), 69 loài

Hạt trần [2].

Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng (2003), kết quả điều tra khu hệ

thực vật Khu BTTN đất ngập nước Vân Long - Tỉnh Ninh Bình, bước đầu đã

ghi nhận được 457 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 327 chi 127 họ, sau

đó so sánh thành phần thực vật với khu Văn hóa Lịch sử Hoa Lư và VQG

10

Cúc Phương. Về sự phong phú loài trong một họ, có 9 họ có từ 10 loài trở

lên. Về dạng sống, đã sắp xếp theo 10 nhóm dạng sống là: Nhóm cây thảo,

nhóm cây bụi, nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm cây dây leo thảo, thực vật thủy sinh,

Nhóm cây gỗ trung bình, nhóm cây bụi trườn, nhóm cây dây leo gỗ, nhóm

cây gỗ lớn, cây phụ sinh. Về giá trị khoa học, có 9 loài nằm trong sách đỏ

Việt Nam cần được bảo vệ, trong đó có 2 loài đặc hữu hẹp của Việt Nam cần

được bảo vệ. Về tài nguyên thực vật, có 7 nhóm tài nguyên chính, 71 loài cây

cho gỗ, 266 loài có thể dung làm thuốc, 59 loài cây có thể làm cảnh, 95 loài

thực vật ăn được, 22 loài cho nguyên liệu đan lát, thủ công mỹ nghệ và làm

giấy, 11 loài cây cho dầu béo và tinh dầu, 9 loài cây làm phân xanh, các

nhóm tài nguyên khác [10].

Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013), kết quả

điều tra hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa bước

đầu đã xác định được 1.459 loài, 678 chi và 181 họ của 6 ngành thực vật bậc

cao có mạch. Trong đó, có 50 loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng được

ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 24 loài trong Nghị Định

32/2006/NĐ-CP. Hệ thực vật Pù Luông có nhiều loài có giá trị sử dụng, trong

đó có 705 loài làm thuốc, 188 loài cho gỗ, 161 loài ăn được, 118 loài làm

cảnh và 57 loài có các công dụng khác [26].

1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang

Hà Giang có tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 71,6%

tổng diện tích tự nhiên, nên các nghiên cứu khu vực này tập trung về quy

hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các khu Bảo tồn thiên nhiên và Vườn

Quốc Gia. Tiêu biểu như VQG Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn 15.006 ha

(trên cơ sở sáp nhập Khu BTTN Du Già và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh

Khâu Ca); Khu BTTN Tây Côn Lĩnh 15.012 ha; Khu BTTN Phong Quang

11

8.563 ha; Khu BTTN Bắc Mê 8,791 ha; Khu Bát Đại Sơn 5.039 ha và Khu

BTTN Chí Sán 5.431 ha.

1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu

vực nghiên cứu

1.2.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý, hành chính:

Khu rừng đặc dụng Chí Sán có diện tích 5.623,8 Ha, nằm trên địa

phận hành chính 5 xã và 1 Thị trấn: xã Lũng Chinh, xã Tà Lủng, xã Nậm

Ban, xã Tát Ngà, xã Sủng Máng và Thị trấn Mèo Vạc, Huyện Mèo Vạc,

Tỉnh Hà Giang, cách Thành phố Hà Giang 160km về phía Tây Nam theo

tuyến đường Hà Giang - Mèo Vạc.

Toạ độ địa lý:

23°3'46" đến 23°10'17" Vĩ độ Bắc

105°19'9" đến 105°26'3" Kinh độ Đông

Phạm vi ranh giới:

- Phía Bắc tiếp giáp Xã: Sủng Trà và Pả Vi (huyện Mèo Vạc);

- Phía Nam tiếp giáp Xã: Niêm Sơn (huyện Mèo Vạc);

- Phía Đông tiếp giáp xã: Giàng Chu Phìn, Cán Chu Phìn và Khâu

Vai (huyện Mèo Vạc);

- Phía Tây tiếp giáp xã: Mậu Long, Ngọc Long (huyện Yên Minh).

Địa hình:

Khu rừng đặc dụng Chí Sán có địa hình phức tạp, độ cao trung bình

1.150m so với mực nước biển, chỗ thấp nhất là thung lũng ở Nậm Ban chỉ

hơn 300m, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các đới nâng và hạ từ Bắc xuống

Nam. Các dãy núi ở đây có sự liên quan chặt chẽ đến quá trình vận động kiến

12

tạo MZ-KZ gây ra sự dịch chuyển các khối của vỏ trái đất theo chiều thẳng

đứng và chiều ngang. Các khối núi trung bình và thấp của khu vực đều liên

quan đến cấu trúc cổ trước Cambri, còn các dải đồi và thung lũng được lấp

đầy từ trầm tích Neogen và đệ tứ. Có thể chia địa hình địa mạo của khu vực

nghiên cứu thành các kiểu như sau:

- Dạng địa hình núi đá vôi: Dạng địa hình này phân bố ở các xã như

Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả Lủng và một phần thị trấn Mèo Vạc. Các khối

núi đá vôi thường bị chia cắt mạnh thành những khối rời rạc, địa hình lởm

chởm, sườn dốc thẳng đứng (>450). Dòng chảy trên mặt hiếm do chảy ngầm

trong núi, gây nên tình trạng thiếu nước quanh năm, thậm chí thiếu cả nước

sinh hoạt.

- Ngoài các khối núi đá vôi, trong khu vực nghiên cứu còn xen kẽ các

đồi núi đất tại các xã như Tát Ngà, Nậm Ban và các địa hình Karst với những

thung lũng xâm thực, các bồn địa giữa núi của trầm tích sét vôi. So với dạng

địa hình núi đá vôi ở trên, địa hình núi đất ít hiểm trở hơn, độ dốc từ khoảng

từ 300 đến 350, đôi khi có nơi độ dốc hơn.

Địa chất, đất đai:

Khu rừng đặc dụng Chí Sán có nền địa chất được hình thành chủ yếu

vào thời kỳ Đê von và Cacbon - pecmi. Do sinh vật biển nông tạo ra các dải

san hô lớn, trải qua quá trình địa chất mà tạo thành các khối núi và cao

nguyên đá như ngày nay.

Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là đá vôi, với thành phần khoáng vật của

đá vôi chủ yếu là cacbonat can xi, có thể hòa tan trong nước, nhưng lại khó

hòa tan do ngoại lực. Hàm lượng khoáng chứa thạch anh trong đá thấp nhưng

giàu sắt nên đất sinh ra thường có màu đỏ nâu chủ đạo, tầng đất dày thường

có nhiều đá lẫn khác nhau, thành phần cơ giới nặng, trên bề mặt có nhiều đá

lộ đầu cụm.

13

Quá trình hình thành đất ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lớp phong hóa

trên các thành tạo đá mẹ, phụ thuộc vào đai cao địa hình và nhiều yếu tố

khác. Kết quả khảo sát cho thấy, trong khu vực nghiên cứu có 04 loại đất

chính sau:

- Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv): Loại đất này chiếm phần lớn diện

tích khu vực nghiên cứu, đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa đá

vôi ở độ cao từ 900m trở lên tại các xã như Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả

Lủng. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt có màu nâu sẫm hoặc xám đen, các

tầng dưới có màu nâu xám hoặc đỏ nâu. Cấu trúc của đất thường là viên

hoặc cục nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ cấp

hạt sét tăng theo chiều sâu của phẫu diện đất. Loại đất này có độ phì khá,

song yếu tố hạn chế là độ dốc lớn, đá lộ đầu nhiều, đất thường thiếu nước

và khô.

- Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Loại đất này được

hình thành do sản phẩm phong hóa của đá sét và biến chất (gơnai, phiến

mica, philit) từ 900m trở lên tại các xã Tát Ngà, Nậm Ban và Thị trấn Mèo

Vạc. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thường có màu nâu xám sẫm hoặc xám

đen, ở các tầng dưới thường thường có màu nâu vàng hoặc đỏ vàng là chủ

đạo. Trong các tầng đất đôi chỗ lẫn những mảnh đá mẹ phong hóa mềm. Cấu

trúc lớp đất mặt thường là viên, hạt, độ tơi xốp khá. Xuống các tầng dưới cấu

trúc là cục nhỏ hoặc tảng, ít xốp.

- Đất Feralit đỏ nâu (Fv): Loại đất này được hình thành trên sản phẩm

phong hóa đá vôi ở độ cao dưới 900m và phân bố ở hầu hết các xã trong khu

vực nghiên cứu. Hình thái phẫu diện thường có màu nâu đỏ làm chủ đạo. Lớp

đất mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc lớp đất mặt viên hoặc cục

nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Do sự phong hóa của đá vôi chưa triệt để nên

14

trên mặt còn nhiều tảng đá lộ đầu. Đất thường có thành phần cơ giới nặng, độ

tơi xốp cao, khả năng thấm nước rất nhanh.

- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của cacbonat (RDv): Loại đất này

chiếm diện tích nhỏ và phân bố tập trung ở các thung lũng. Đất được hình

thành trong tình trạng thoát nước yếu, nước mạch chứa nhiều canxi và

magiê cung cấp cho đất. Hình thái phẫu diện có màu đen hoặc xám đen,

thường có kết von canxi thứ cấp đường kính 3 - 6mm. Thành phần cơ giới

của đất thường là nặng hoặc sét, cấu trúc tảng. Đất khi ướt dẻo dính và khi

khô thường nứt nẻ.

Khí hậu, thủy văn:

Về khí hậu, khu rừng đặc dụng Chí Sán nằm hoàn toàn trong vành đai

nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu quan trắc khí tượng thủy văn tại trạm Bảo Lạc cho

thấy nhiệt độ bình quân năm là 22.00 C. Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao

động lên đến 10 - 130 C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là nhân tố thúc

đẩy quá trình phong hóa của đá mẹ cũng như sinh trưởng phát triển của cây rừng.

Mùa mưa tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, trong các tháng giữa mùa nóng

biên độ nhiệt trung bình ngày chỉ dao động trong khoảng 5 - 60C.

Tổng lượng mưa trong năm rất thấp và đạt 1.247 mm và mưa thường

tập trung theo mùa. Độ ẩm không khí trung bình là 82%, trong đó cao nhất

89% và thấp nhất là 68%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa chiếm

trên 75.13% lượng mưa năm. Đặc biệt vào tháng 7, tháng 8 có số ngày mưa

cao từ 15-17 ngày và cường độ mưa lớn. Điều này đã gây hiện tượng xói mòn

rửa trôi đất, nhất là những khu vực đất trống đồi núi trọc, đất nương rẫy có độ

dốc > 250, đôi khi xảy ra lũ quét. Tuy nhiên, do đặc điểm kiến tạo địa chất,

lượng mưa tập trung theo mùa nên vào mùa khô thường gây thiếu nước cục

bộ tại một số nơi trong vùng, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của cây rừng.

15

Về Thủy văn, do đặc điểm địa hình nên hệ thống sông, suối ở khu vực

này đều là hệ thống sông thượng nguồn, có dạng dốc, hẹp, lưu lượng nước

không nhiều và bất thường. Các con sông lớn ở đây gồm: Nho Quế, Sông

Nhiệm, Sông Lô Gâm.

Đặc điểm hai bên sông suối thường là những mái núi dốc, thực bì che

phủ trên ngọn nguồn khe suối bị suy giảm, chưa có thời gian phục hồi, nên về

mùa mưa thường có hiện tượng lũ ống, lũ quét, gây ảnh hưởng rất lớn đến

sản suất và đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng.

Nhìn chung sông suối chảy trong khu vực đều dốc, hẹp, ít có khả năng

bồi đắp phù sa. Do địa hình Karst, các chi lưu đều chảy ngầm trong lòng đất

nên lưu lượng nước ít và không dự trữ được nước, nên về mùa khô bị thiếu

nước trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân sinh

sống tại khu vực này.

Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam

Hình 1.1: Biểu đồ Lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc

16

1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội

Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng số nhân khẩu của 5 xã và thị trấn

Mèo Vạc là 20.982 người với 4.287 hộ. Mật độ nhân khẩu toàn khu vực là

116 người/km2. Tùy theo từng xã, mật độ dân số có khác nhau, thấp nhất xã

Nậm Ban 65 người/km2, cao nhất thị trấn Mèo Vạc 262 người/km2.

Bảng 1.1: Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu Chí Sán

TT

Thị trấn, xã

Số hộ

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Mật độ dân số (người/km2)

1 Thị trấn Mèo Vạc

20,057

1251

5.245

262

2 Xã Sủng Máng

25,114

480

2.617

104

3 Xã Tà Lủng

16,262

557

2.743

169

4 Xã Lũng Chinh

17,947

716

3.648

203

5 Xã Tát Ngà

48,392

627

3.328

69

6 Xã Nậm Ban

52,485

656

3.401

65

Tổng cộng

180,257

4.287

20.982

116

Nguồn: Niên giám thống kê Mèo Vạc 2017

Trên địa bàn các xã và thị trấn thuộc khu rừng đặc dụng Chí sán có 16

dân tộc sinh sống, tuy nhiên 6 dân tộc: Mông, Tày, Dao, Giấy, Hán, Kinh

chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư.

Hoạt động sản xuất người dân bản địa chủ yếu là nông nghiệp với các

cây trồng chủ yếu như: Lúa, Ngô, Khoai, Đậu. Tổng sản lượng cây lương

thực có hạt năm 2013 đạt 9.810,8 tấn và bình quân lương thực đạt 467,6 kg/

người/ năm.

17

Bảng 1.2: Thống kê sản lượng cây lương thực

TT

Thị trấn, xã

Tổng sản lượng (Tấn)

Bình quân lương thực (Kg/người/năm)

1 Thị trấn Mèo Vạc

1.186,3

226,2

2 Xã Sủng Máng

1.239,4

473,6

3 Xã Tà Lủng

1.284,8

468,4

4 Xã Lũng Chinh

1.244,9

341,3

5 Xã Tát Ngà

2.265,2

680,6

6 Xã Nậm Ban

2.590,2

761,6

Tổng cộng

9.810,8

467,6

Nguồn: Niêm giám thống kê Mèo Vạc 2017

Trong tổng diện tích canh tác cây lương thực, diện tích trồng ngô là

2.102 Ha chiếm 79,25% và chủ yếu là canh tác cây ngô vụ. Với việc áp dụng

kỹ thuật thâm canh và đưa giống ngô mới (ngô lai) vào gieo trồng đã đưa

năng suất bình quân lên 32,72 Tạ/ha, cao nhất là xã Nậm Ban đạt 39,96 tạ/ha

và thấp nhất là xã Lũng Chinh 28,58 Tạ/ha.

Bảng 1.3: Diện tích và năng suất cây lương thực

TT

Thị trấn, xã

Diện tích lúa (Ha)

Năng suất lúa (Tạ/ha)

Diện tích ngô (Ha)

Năng suất ngô (Tạ/ha)

Thị trấn Mèo Vạc

18,0

54,10

353,0

30,81

1

Xã Sủng Máng

33,0

50,10

360,0

29,82

2

18

3

Xã Tà Lủng

26,0

53,60

359,0

31,85

4

Xã Lũng chinh

38,5

50,40

366,0

28,58

5

Xã Tát Ngà

168,0

55,70

376,0

35,32

TT

Thị trấn, xã

Diện tích lúa (Ha)

Năng suất lúa (Tạ/ha)

Diện tích ngô (Ha)

Năng suất ngô (Tạ/ha)

6

Xã Nậm Ban

267,0

53,90

288,0

39,96

Tổng cộng

550,5

52,97

2.102,0

32,72

Nguồn: Niêm giám thống kê Mèo Vạc 2017

Ngoài ra, diện tích trồng những loại cây công nghiệp như Chè hay

cây trồng thực phẩm như rau, quả, đậu đang có chiều hướng gia tăng. Đặc

biệt, cây Đậu tương là loài cây trồng có giá trị, được chuyển giao gieo

trồng bằng giống có năng suất cao nên đang được người dân chú trọng

sản xuất.

Tuy nhiên, do đặc điểm về điều kiện tự nhiên được trình bày phần

trên có nhiều nét đặc thù, không thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông

nghiệp, nên ảnh hưởng đến năng suất cây trồng trong vùng, đặc biệt là cây

lấy hạt.

Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của các hộ

gia đình, như một hình thức dự trữ của cải, khi cần tiền họ có thể bán đi.

Theo số liệu Niên giám thống kê huyện Mèo Vạc năm 2013 và Báo cáo các

xã, ngoài gà, vịt thì các hộ dân ở đây chăn nuôi 8.848 con lợn, 6.495 con bò,

5.435 con dê và 2.211 con trâu. Phương thức chăn nuôi đại gia súc chủ yếu

theo hộ gia đình, ban ngày thả rông ngoài bãi và trong rừng, tối đưa về ngủ ở

19

chuồng trại gần nhà. Thức ăn gia súc tận dụng thân, lá cây ngô kết hợp với

trồng cỏ giống mới VA06.

Trong những năm qua, hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn các

xã, Thị trấn chủ yếu là công tác trồng, khoán, quản lý bảo vệ rừng, khoanh

nuôi phục hồi rừng thông qua Dự án 327, Chương trình 661, Chương trình

06/CP và việc thu hái lâm sản tự phát của người dân địa phương.

Khoanh nuôi phục hồi rừng trên núi đá là vấn đề khó khăn, tuy nhiên

công tác khoanh nuôi ở các xã tiến hành tương đối thuận lợi. Việc chi trả

công khoanh nuôi bằng gạo cũng đã giúp người dân giải quyết khó khăn

trong sinh hoạt. Hiệu quả trong công tác khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ rừng

ở Mèo Vạc đã và đang phát huy mạnh mẽ.

Do đặc điểm địa hình và giao thông đi lại khó khăn, nên các hoạt động

thương mại và dịch vụ tập trung phần lớn ở Thị trấn Mèo Vạc. Phiên chợ

Mèo Vạc vào sáng Chủ nhật hàng tuần là nơi giao thương tấp nập của bà con

các dân tộc trong vùng.

Trong những năm gần đây, nhận thức của người dân về giáo dục

đào tạo cho thế hệ con em đã có nhiều thay đổi. Phần lớn số học sinh

đến tuổi đi học đều đã đến trường. Ngoài ra việc đầu tư xây dựng hệ

thống cơ sở hạ tầng trường, lớp ở các xã đẹp đẽ, khang trang cũng phần

nào động viên, khuyến khích các em học sinh, phụ huynh học sinh đưa

con em đến trường.

Nhìn chung công tác y tế ở các xã trong khu vực còn phát triển chậm,

cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh còn nghèo nàn nên mới

chỉ đáp ứng được một phần nhỏ trong việc khám chữa bệnh.

Ở những nơi tập trung đông dân cư như Thị trấn Mèo Vạc, nhu cầu

nước sinh hoạt rất lớn nên thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước trầm

20

trọng. Tuy nhiên do đặc điểm của điều kiện địa hình núi đá, thăm dò khai

thác nước ngầm rất tốn kém chưa thực hiện được nên việc cung cấp nước

sạch cho sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Tại các xã có nhiều núi đá, hầu

như không có dòng chảy trên bề mặt, hệ thống thủy lợi hầu như không có.

Việc canh tác nông nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.

Hiện nay, hệ thống điện lưới quốc gia đã đến được trung tâm các xã và

phần lớn các thôn bản. Hầu hết các xã và Thị trấn trong vùng đã có cơ sở

phục vụ bưu chính viễn thông, tạo điều kiện tốt cho sản xuất an ninh quốc

phòng và đời sống nhân dân.

21

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG,

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tính đa dạng sinh học của thực vật làm cơ sở khoa học và

thực tiễn đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững rừng khu rừng

đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang. Cụ thể như sau:

- Đánh giá được tính đa dạng của thảm thực vật rừng trong khu vực

nghiên cứu.

- Đánh giá được thành phần loài, xây dựng được danh lục thực vật bậc

cao có mạch cho khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá được tính đa dạng về các loài nguy cấp, quý, hiếm và công

dụng của các loài thực vật.

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững RĐD Chí Sán

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật rừng, thực vật bậc cao có mạch và

công tác quản lý tài nguyên rừng trong phạm vi Khu rừng đặc dụng Chí Sán,

Tỉnh Hà Giang.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu đa dạng các kiểu thảm thực vật

Phân loại, xác định tính đa dạng các kiểu thảm thực vật trong khu vực

nghiên cứu.

2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần thực vật

- Đa dạng thành phần loài thực vật

22

- Đa dạng tài nguyên và công dụng của các loài thực vật

- Đa dạng các loài nguy cấp, quý, hiếm

2.3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững

- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng: Đề xuất Bộ máy quản lý cũng như

các hoạt động

- Giải pháp xác định ranh giới và phân khu chức năng

- Giải pháp xây dựng các chương trình hoạt động bảo tồn và phát

triển bền vững

- Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới

rừng đặc dụng.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tập trung chủ yếu vào hai nội dung là

thảm thực vật và thành phần loài. Phân loại các kiểu thảm thực vật đang được

sử dụng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu theo hai hệ thống. Một là hệ thống

phân loại của UNESSCO (1973) dựa trên cấu trúc ngoại mạo, được nghiên

cứu cho việc xây dựng các bản đồ có tỷ lệ nhỏ, áp dụng cho những vùng rộng

lớn. Hai là hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng (1978, 1999) dựa trên các

yếu tố phát sinh, đánh giá được cấu trúc chi tiết của từng kiểu rừng, được

nghiên cứu áp dụng cho các kiểu rừng của Việt Nam. Vì vậy, phân loại theo

Thái Văn Trừng được nhiều nhà nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam sử dụng.

Với lý do này, luận văn áp dụng hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng làm

cơ sở cho nghiên cứu về thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu về thành phần loài thực vật làm một trong những nghiên

cứu mang tính phát hiện và thống kê. Nghiên cứu này dựa trên các phương

23

pháp rút mẫu điều tra ngoài thực địa mang tính đại diện cho các mẫu nghiên

cứu, để phát hiện và thống kê tối đa nhất thành phần loài thực vật. Một trong

những phương pháp rút mẫu điều tra thực vật đang được sử dụng phổ biến

hiện nay là thiết lập các tuyến điều tra điển hình tại các trạng thái rừng khác

nhau. Trên các tuyến này có thể giải quyết được các mục tiêu điều tra như

phát hiện thành phần loài, xác định phân bố các loài quan tâm.

2.4.2. Thu thập và kế thừa dữ liệu

Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập các thông

tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu và tư liệu đã có, vận

dụng phương pháp tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết (gồm

các công trình nghiên cứu, các loại bản đồ hiện có trong khu vực).

Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập

các nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm: Ảnh vệ tinh khu vực

nghiên cứu gần nhất, các tài liệu đã điều tra tài nguyên rừng, các bản đồ hiện

trạng rừng, cũng như các tài liệu điều tra thực vật khác (nếu có).

Trên cơ sở các bản đồ đã có, kết hợp với giải đoán ảnh vệ tinh, trên

cơ sở phân loại rừng của Thái Văn Trừng, xây dựng bản đồ thảm thực vật

rừng lý thuyết trong phòng làm cơ sở khảo sát thảm thực vật ngoài thực địa.

Đồng thời, chọn mẫu và thiết kế các tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn để điều tra

thực địa.

2.4.3. Điều tra thực địa

- Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, địa

bàn cầm tay, máy định vị GPS để xác định tuyến điều tra ngoài thực địa.

- Trên tuyến điều tra sử dụng GPS ghi lại vị trí của một số loài cây

quý, hiếm để phục vụ xây dựng bản đồ phân bố.

24

- Ghi nhận kỹ lưỡng những đặc trưng của các sinh cảnh trên tất cả các

tuyến khảo sát và các đặc điểm của mẫu để phục vụ công tác phân loại.

- Mẫu thu thập có đủ cả bộ phận dinh dưỡng, bộ phận sinh sản. Các

mẫu thu thập được xử lý sơ bộ để đảm bảo nguyên vẹn mẫu không bị hư hỏng

các đặc điểm phân loại và bảo quản trong cồn 45-500.

- Dựa trên các đặc điểm còn nguyên vẹn và trực quan nhất của các loài

thực vật, tiến hành nhận dạng và xác định tên sơ bộ ngay tại thực địa và ghi

các thông tin vào phiếu thực địa.

Bảng 2.1: Phiếu điều tra thực vật theo tuyến

Số hiệu tuyến ……………….. Người điều tra……………

Bắt đầu từ ………. đến……… Ngày điều tra…………….

Chiều dài tuyến……………...

Stt

Tên khoa học

Tên Việt Nam Dạng sống Công dụng

1

2

3

4

5

Điều tra thảm thực vật

Khoanh vẽ bổ sung hiện trạng thảm thực vật rừng: Thực hiện khoanh

vẽ bổ sung thực địa trên các tuyến điều tra. Tuyến được thiết kế qua các kiểu

rừng chính và các kiểu rừng phụ khác nhau. Sử dụng bản đồ thảm thực vật

25

rừng lý thuyết, máy định vị toàn cầu (GPS) và ống nhòm để kiểm tra, khoanh

vẽ bổ sung ranh giới các kiểu thảm thực vật rừng trên bản đồ lý thuyết tỷ lệ

1:25.000. Dùng phương pháp dốc đối diện ở những vùng đồi núi dễ quan sát

và đi đường ranh giới theo các điểm xác định của GPS ở những khu vực khó

quan sát.

Tiến hành xác lập các tuyến điều tra như sau:

- Tuyến 1: Tuyến Mèo Vạc: Xuất phát từ thôn Sảng Pả (TT Mèo Vạc)

đi qua khu vực thôn Phú Mì (Tà Lủng) đến thượng nguồn Thác Trắng gần

đỉnh 1850m (Tát Ngà). Trên tuyến chính này thiết lập các tuyến nhỏ theo các

hướng khác nhau để điều tra. Tổng độ dài tuyến khoảng 15km.

- Tuyến 2: Tuyến Tả Lủng: Bắt đầu từ thôn Há Chế 2, đi dọc theo tuyến

đường vào thôn Lùng Vải B và mở rộng điều tra tại khu vực núi đá thuộc khu

vực Lùng Vải B. Tuyến có chiều dài khoảng 3.5km.

- Tuyến 3: Tuyến Lũng Chinh: Xuất phát từ Lủng Phủa đi Sủng Tà và

tiếp cận khu vực núi đá vôi xã Sủng Máng có tọa độ VN2000: 485208-

2561370. Độ dài tuyến khoảng 4.5km.

- Tuyến 4: Tuyến Nậm Ban: Xuất phát từ thôn Nậm Hin đi dọc theo

tuyến đến thân Nà Pòong và khảo sát rừng phục hồi trên núi đất thuộc địa

phận Nà Pòong. Tuyến có độ dài khoảng 4km.

- Tuyến 5: Tuyến Hồ treo Tà Đú: Xuất phát từ thôn Tà Đú đến Hồ treo,

đi dọc theo đường đỉnh dông theo hướng đỉnh Tà Đú (1850m). Độ dài tuyến

khoảng 3km.

26

Sơ đồ 2.1: Các tuyến điều tra thảm và hệ thực vật khu RĐD Chí Sán

27

Điều tra thành phần loài thực vật

Phương pháp chủ yếu là điều tra trên tuyến, trong đó kết hợp tuyến

điều tra thảm thực vật để điều tra thành phần loài thực vật. Phương pháp thu

thập số liệu như sau:

- Tiến hành điều tra theo tuyến mỗi bên 5m, ghi nhận tất cả các loài

thực vật xuất hiện trên tuyến.

- Đối các loài chưa biết tên, lấy mẫu, và chụp ảnh mẫu phải đảm bảo

tiêu chuẩn đủ cành, lá, hoa hoặc quả, đồng thời được xử lý sơ bộ bằng cồn

công nghiệp.

- Xác định điểm phân bố trên bản đồ hoặc dùng GPS để xác định tọa độ

các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm để xây dựng bản đồ phân bố.

Khảo sát đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học

- Đánh giá các tác động tới đa dạng sinh học bằng phương pháp quan

sát thực địa trên các tuyến điều tra thực vật; thảo luận với người dân và các

cơ quan quản lý tài nguyên rừng trong khu vực.

- Xác định các giải pháp quản lý bằng phương pháp chính là thảo luận

với các cơ quan quản lý, người dân địa phương, tìm hiểu quá trình quản lý tài

nguyên rừng trong khu vực; ứng dụng các mô hình quản lý đã có để đề xuất

các giải pháp quản lý phù hợp.

- Căn cứ vào yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, nhu cầu sử dụng tài

nguyên rừng và đất canh tác của người dân để xác định ranh giới khu bảo tồn

ngoài thực địa và trên bản đồ. Căn cứ vào phân bố các kiểu thảm thực vật

rừng, các loài nguy cấp, quý, hiếm để xác định các phân khu chức năng: Phân

khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ và

hành chính.

28

2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Xây dựng bản đồ thảm thực vật rừng và bản đồ phân bố thực vật nguy

cấp, quý, hiếm:

Trên cơ sở bản đồ lý thuyết đã được khoanh vẽ bổ sung ngoài thực địa,

tiến hành số hóa và chuyển họa lên bản đồ VN2000 tỷ lệ 1/25.000 bằng các

phần mềm GIS. Áp dụng thang phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng

(1999), theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể để xác định các kiểu rừng

trên bản đồ. Tính toán diện tích các kiểu thảm thực vật trực tiếp từ bản đồ để

xác định diện tích của từng kiểu thảm thực vật.

Mô tả các kiểu thảm: Mô tả cấu trúc các kiểu thảm dựa trên sự quan

sát trong quá trình điều tra trên tuyến khảo sát thực vật.

Bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được xây

dựng trên nền bản đồ thảm thực vật. Từ kết quả thu được trong quá trình

điều tra theo tuyến, đánh dấu các điểm phân bố các loài thực vật nguy cấp,

quý, hiếm bằng các ký hiệu trên bản đồ.

Lập danh lục thực vật:

Mẫu sau khi được chuyển về phòng thí nghiệm, chúng tôi tiến hành xử

lý mẫu theo phương pháp xử lý mẫu của Bách thảo và áp dụng phương pháp

hình thái so sánh để phân loại xác định tên khoa học.

Phân loại các mẫu tiêu bản theo bảng chỉ dẫn nhận biết nhanh các họ

thực vật. Các khóa phân loại kết hợp tham khảo kinh nghiệm của các chuyên

gia để sắp xếp chúng theo từng họ, chi.

Đối với những nơi có bộ mẫu cây khô lưu ở bảo tàng thực vật hay các

phòng mẫu cây khô với đầy đủ tên khoa học, so sánh với bộ mẫu lưu để có

tên sơ bộ. Những mẫu nghi ngờ được phân tích cụ thể và tra tên khoa học

theo khoá xác định.

29

Các bộ phận phân tích là các đặc điểm đặc trưng cho loài như cành, lá,

hoa đặt dưới kính lúp để quan sát và vẽ hình. Khi phân tích chú ý một số

nguyên tắc: Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong; Phân

tích từ cái lớn đến cái nhỏ; Phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình.

Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của tác

giả Nguyễn Tiến Bân trong danh lục các loài thực vật Việt Nam. Sử dụng các

tài liệu chuyên ngành như Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999, 2000),

Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Thực vật chí Việt Nam

(Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2011) và phương pháp chuyên gia để xây dựng danh lục thực vật.

Để lập bảng danh lục thực vật, trước hết phải có một danh sách các loài

theo từng họ, các họ theo từng lớp và các lớp theo từng ngành. Các ngành và

lớp xếp theo thứ tự tiến hóa từ thấp đến cao. Các họ trong mỗi lớp, các loài

trong mỗi họ được xếp tên khoa học theo alphabet. Danh lục các loài cần có

tên khoa học, tên Việt Nam hay tên địa phương (nếu có) cùng với các thông

tin giúp cho việc đánh giá các giá trị của hệ thực vật.

Xác định các loài quý hiếm

Sử dụng Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ Thế giới (IUCN

2018), Nghị định 32/2006/NĐ - CP để xác định các loài thực vật nguy cấp,

quý hiếm.

Đánh giá công dụng của các loài thực vật

Dựa vào các tài liệu chuyên ngành như: Những cây thuốc và vị

thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2004), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ

Văn Chi, 1996), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2000), 1900

cây có ích (Trần Đình Lý, 1995), theo phân loại của IUCN 1994 (Hội

nghị tại Bangkok, Thái Lan) để đánh giá công dụng của các loài thực

30

vật. Cách đánh giá giá trị của tài nguyên thực vật được trình bày theo

bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.2: Phân loại giá trị sử dụng của các loài thực vật

STT

Giá trị sử dụng

Ký hiệu

Cây lấy gỗ

1

G

Dầu, tinh dầu

2

D

Cây làm thuốc

3

Th

Thức ăn cho người

4

Tn

Thức ăn cho gia súc

5

Tg

Làm cảnh

6

Ca

7

K

Khác (sợi, chất nhuộm, vật liệu xây dựng …)

- Đề xuất các giải pháp

Phân tích kết quả thảo luận với các bên liên quan ở địa phương, căn cứ

các giá trị đa dạng sinh học, căn cứ vào các văn bản pháp lý hiện hành về

rừng đặc dụng, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên gia để đề xuất các

giải pháp bảo tồn phù hợp ở khu vực Chí Sán.

31

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật

- Khu rừng đặc dụng Chí Sán khá đa dạng về hệ sinh thái và các kiểu

thảm thực vật rừng do đặc điểm biến động đa dạng về đai cao địa hình (từ

300 đến hơn 1.800 m so với mực nước biển) cùng với sự phong phú về các

kiểu địa hình núi đá vôi và núi đất. Trên cơ sở hệ thống phân loại thảm thực

vật rừng Việt Nam của Tiến sĩ Thái Văn Trừng (1978) và dựa trên kết quả

điều tra khảo sát thực địa, phân tích hệ thực vật, cấu trúc thảm thực vật và các

yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thảm thực vật rừng

trong khu vực nghiên cứu, bản đồ thảm thực vật khu vực thành lập rừng đặc

dụng Chí Sán đã được xây dựng (Phụ lục 5).

- Trong đó, các kiểu rừng chính, phụ được tổng hợp chia ở Bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1: Các kiểu thảm thực vật rừng ở Khu RDD Chí Sán

Kiểu thảm thực vật

Ký hiệu

Diện tích

Tỉ lệ %

1

Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên (>1600 m)

282,8

5,0

2

3494,7

62,1

Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (700 - 1600m)

2.1

750,5

13,3

Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phát triển trên núi đất

2.2

1.601,9

28,5

Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phục hồi trên đất mất rừng

2.3

1.141,3

20,3

Kiểu phụ thổ nhưỡng rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới phát triển trên núi đá vôi xương xẩu

32

Kiểu thảm thực vật

Ký hiệu

Diện tích

Tỉ lệ %

3

338,6

6,0

Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục hồi trên đất mất rừng (<700m)

4 Đất trống, cây bụi, cây gỗ rải rác

678,6

12,1

299,1

5,4

5

Rừng trồng

531,0

9,4

6 Nông nghiệp & dân cư

5.623,8

100

Tổng số

3.1.1 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng

trên (>1600 m)

Kiểu rừng này có diện tích 282,8 ha, chiếm 5 % tổng diện tích quy

hoạch rừng đặc dụng Chí Sán. Phân bố tập trung tại đỉnh núi Tà Đú ở độ cao

trên 1.600m so mực nước biển. Đất dưới tán rừng thuộc Feranit vàng nhạt

đến đỏ vàng, phong hóa từ đá vôi. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 150c,

lượng mưa lớn. Bản chất sinh thái kiểu thảm này là nhiều tầng tán, thành

phần thực vật đa dạng với nhiều loài cây gỗ lớn.

Khu vực này ít nhiều đã bị tác động, song vẫn còn giữ được tính

nguyên sinh về cơ bản. Độ tàn che tán rừng đạt 0,7 - 0,8, có lâm phần độ tàn

che đạt 0,9. Rừng gần như không có tầng cây trội vượt tán, thường chia thành

4 tầng là tầng ưu thế sinh thái, tầng cây gỗ dưới tán rừng, tầng cây bụi, cây tái

sinh và tầng cây thân thảo.Thực vật rừng khá đa dạng, phổ biến là các loài

trong họ Chè (Meliaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ngọc Lan (Magnoliaceae),

họ Trâm (Myrtaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Hoa (Betulaceae), họ Sến

33

(Sapotaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) ... với một số đại diện tiêu biểu như:

Kháo

tơ (Machilus bombycina), Đỗ quyên

lõm (Rhododendron

emarginatum), Chè tuyết (Camellia aff siamensis var assamica), Sến cát

(Mimusops elengi var. poilanei), Chè gân có lông (Camellia aff pubicosta),

Thích năm thùy (Acer oliverianum), Giổi (Manglietia fordiana), Bời lời

nhiều hoa (Litsea monopetala), Sồi lá bời lời (Lithocarpus litseifolius), Cà ổi

long nâu (Castanopsis tesseltata), Đỗ quyên trên đá (Rhododendron

saxicolum), Thích bắc bộ (Acer tonkinense) ... Đối với nhóm thảm tươi

thường thấy xuất hiện các loài trong ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), họ

Gừng (Zingiberaceae), họ Cỏ (Poaceae), họ Ô rô (Acanthaceae) ... hay nhóm

cây bụi như Đơn nem núi (Maesa montana), Cơm nguội (Ardisia virens), Ba

chạc (Euodia lepta), Trang dịu (Ixora diversifolia) ... và thực vật ngoại tầng

còn bắt gặp cá loài trong họ Lan (Orchidaceae), Gắm (Gnetum montanum),

Bàm bàm (Entada phaseoloides), Ráy leo lá hẹp (Pothos scandens) ... Tình

hình tái sinh dưới tán rừng rất khả quan và đảm bảo cho quá trình phục hồi

rừng tự nhiên.

3.1.2. Rừng kín thường xanh lá rộng mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (từ

700m đến 1.600m)

Kiểu rừng này được phân bố đai cao từ 700 đến 1600m, có diện tích

3494,7 ha,chiếm 62,1 % tổng diện tích tự nhiên. Địa hình nơi phân bố thường

là các đỉnh núi cao trung bình, hoặc sườn các dông phụ núi cao chạy từ các

đỉnh núi xuống. Đặc điểm khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ bình quân chỉ

15 đến 200, nhiều mây, độ ẩm cao nên kiểu thảm này có nhiều thực vật có

nguồn gốc là cây bản địa Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc. Trên cơ sở

nguyên tắc phân loại kiểu thảm thực vật, tại khu vực này có kiểu chính, phụ

như sau:

34

- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phát triển

trên núi đất

Kiểu rừng này phân bố đai độ cao từ 700 - 1.600m so với mực nước

biển, có diện tích 750,5 ha và chiếm 13,3 % tổng diện tích rừng đặc dụng.

Địa hình nơi phân bố thường là các đỉnh núi cao trung bình, hoặc sườn các

dông phụ núi cao chạy từ các đỉnh núi xuống. Cũng như kiểu thảm thực vật ở

đai rừng nhiệt đới và á nhiệt đới, kiểu thảm này đã bị tác động, do phân bố ở

các đỉnh và giông núi, nơi có địa hình phức tạp, khó tiếp cận và xa khu dân

cư đang sinh sống. Đặc điểm phân bố trên nên kiểu thảm thực vật rừng kín lá

rộng thường xanh á nhiệt đới núi thấp ít nhiều chịu tác động bởi yếu tố nhân

tác, nhưng ở phạm vị thấp và còn lưu trữ được nét nguyên sơ vốn có. Thực

vật tạo rừng cơ bản là những loài thuộc đai rừng nhiệt đới (<700m) và á nhiệt

đới tầng trên (>1.600m). Bên cạnh thành phần thực vật kể trên, tác giả còn

ghi nhận được một số loài thực vật thân gỗ tiêu biểu xuất hiện trong kiểu

thàm này như: Dạ hợp dandy (Manglietia dandyi), Chẹo roxburghi

(Engelhardtia roxburghiana), Dọc (Garcinia multilora), Kháo quả dẹt

(Machilus platycarpa), Quế

tuyệt

(Cinnamomum magnificum), Mỡ

(Manglietia conifera), Gội nước hoa to (Aphanamixis grandifolia), Xoan đào

(Prunus arborea), Bồ đề răng (Styrax serrulatus), Cáng lò (Betula alnoides),

Chòi mòi (Antidesma ghaesembilla), Dẻ cá loại (Castanopsis spp.), Dâu da

đất (Baccaurea ramiflora), Sui (Antiaris toxicaria). Rừng thường chia 4

tầng, hai tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và một tầng thảm tươi. Độ tàn che

tán rừng đạt 0,8 và chiều cao tán rừng 20m. Tình hình tái sinh rừng đáp ứng

tái sinh phục hồi rừng do phát triển trên nền vật chất thuận lợi cho cây rừng

phát triển.

35

- Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới

núi thấp phục hồi trên đất mất rừng

Kiểu rừng này phân bố ở thị Trấn Mèo Vạc, xã Tát Ngà, xã Sủng

Máng, xã Tà Lủng và xã Nậm Ban, có diện tích là 1.601,9 ha, chiếm 28,5 %

diện tích rừng đặc dụng Chí Sán. Cấu trúc tầng rừng và thành phần cây lá

rộng không khác nhiều so với kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

phục hồi trên đất mất rừng. Thực vật rừng phổ biến gồm: Gội (Aglai a sp.),

Lòng mang (Pterospermum diversifolium), Sở (Camellia sasanqua), Dẻ gai

Ấn Độ (Castanopsis indica), Thích bắc bộ (Acer tonkinense), Thôi chanh

Trung Quốc

(Alangium

chinense), Chân

chim

lông

(Schefflera

hypoleucoides), Đu đủ rừng (Trevesia palmata), Sòi lá tròn (Sapium

rotundifolium), Vàng tâm (Manglietia fordiana) … Thành phần loài cây tái

sinh ở kiểu thảm này khá phong phú, đã xuất hiện lớp cây tái sinh thuộc rừng

nguyên sinh, định vị và có đời sống dài. Cây bụi và dây leo cũng phát triển

mạnh, trong đó có loài mới ghi nhận cho khu hệ thực vật Việt Nam là Mây

đồi (Calamus albidus) xuất hiện với số lượng đáng kể.

- Kiểu phụ thổ nhưỡng rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt

đới phát triển trên núi đá vôi xương xẩu

Kiều phụ thổ nhưỡng này có diện tích 1.141,3ha, chiếm 20,3 % diện

tích quy hoạch rừng đặc dụng. Phân bố rộng khắp rừng đặc dụng và thuộc đai

rừng á nhiệt đới núi thấp thuộc thị trấn Mèo Vạc, xã Lũng Chinh, Tà Lủng và

Sủng Máng. Lớp thảm thực vật phát triển trên nền vật chất núi đá vôi, nên ở

sườn và đỉnh núi không xuất hiện tầng đất, đối với chân núi và thung đá vôi

xuất hiện tầng đất mỏng hoặc rất mỏng. Đất dưới tán rừng Feranit vàng nhạt

đến đỏ vàng, phong hóa từ đá vôi. Ở vành đai này nhiệt độ không khí mát mẻ,

mưa nhiều. Mặc dù có lượng mưa trong năm lớn nhưng do hệ thống Karst chi

36

phối nên việc thiếu nước sinh hoạt và sản xuất trong vùng diễn ra khá phổ

biến, đặc biệt trong mùa khô.

Thảm thực vật này ít nhiều đã bị tác động, dẫn đến thay đổi kết cấu

tầng thứ trong không gian theo phương thẳng đứng và nằm ngang. Rừng gần

như không có tầng cây trội vượt tán mà thường chỉ chia thành 4 tầng là tầng

ưu thế sinh thái, tầng cây gỗ dưới tán rừng, tầng cây bụi, cây tái sinh và tầng

cây thân thảo. Ở kiểu rừng này các loài cây lá rộng thường xanh chiếm ưu thế

thuộc các họ Trôm (Sterculiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Ba mảnh vỏ

(Euphorbiaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Sến

(Sapotaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đay (Tiliaceae) … và đôi khi các loài

cây lá kim mọc đan xen. Đối với các loài cây lá rộng thường xanh gặp ở kiểu

rừng này như: Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Si (Ficus benjamina),

Phân mã (Archidendron ellipticum), Sảng (Sterculia lanceolata), Sụ lưỡi nai

(Phoebe kunstleri), Teo nông (Streblus tokiensis), Sung lá lệch (Ficus

obscura var borneensis), Long mang

lá đa dạng

(Pterospermum

diversifolium), Cà đuối lào (Cryptocarya laotica), Trường sâng (Pometia

pinnata), Thị hô nghi (Diospyros quaesita), Han voi (Dendrocnide

urentissima), Nhọc (Polyalthia sp.), Nhội (Bischofia javanica), Sô loan

Trung Quốc (Sloanea sinensis), Bời lơi chân dài ( Litsea brevipes) … cũng

như một số loài cây lá kim mọc rải rác ở sườn và đỉnh núi đá như: Bách xanh

núi đá (Calocedrus rupestris), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Thiết

sam (Tsuga chinensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc trắng

(Amentotaxus argotaenia), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) ... Đối với

lớp cây bụi thảm tươi ở kiểu thảm này kém phát triển, nguyên nhân cơ bản

dẫn đến hiện tượng trên do dưới tán rừng không xuất hiện lớp thảm mục và

tầng đất phân giải để cây định phát triển một số loài gặp như một số loài Ráy

leo (Pothos spp.), Bóng nước sân (Impatiens verrucifer), Thài

lài

(Amischotolype mollissima). Tái sinh dưới tán rừng kém phát triển.

37

3.1.3 Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

phục hồi trên đất mất rừng <700m

Kiểu rừng này có diện tích là 338,6 ha, chiếm 6,0 % diện tích của Khu

rừng đặc dụng Chí Sán. Phân bố chủ yếu ở xã Nậm Ban, Tát Ngà và một phần

nhỏ thị trấn Mèo Vạc, có nguồn gốc từ kiểu nguyên sinh khí hậu rừng kín lá

rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Do tác động của con người như khai thác

quá mức, canh tác nương rẫy nhiều năm trước đây, dẫn đến kết cấu rừng bị phá

hủy hoàn toàn hoặc mất hẳn. Sau nhiều năm thực hiện hoạt động quản lý bảo

vệ tốt, hoạt động khai thác và và canh tác nương rẫy chấm dứt, nên rừng từng

bước phụ hồi trở lại. Tại những lâm phần rừng canh tác nương rẫy hình thành

nên những lâm phần rừng đồng tuổi, đường kính đồng đều, tầng tán liên lục

với loài Cáng lò (Betula alnoides) chiếm ưu thế trên 85% tại khu vực xã Nậm

Bàn. Đan xen với cây Vối thuốc còn bắt gặp một số loài như: Súm lông (Eurya

aff japonica), Thích (Acer tonkinense), Vối thuốc (Schima wallichii), Hu đay

(Trema orientalis), Thôi chanh (Alangium chinense), Sau sau (Liquidamba

formosan)… Tại những lâm phần bị khai thác kiệt, thành phần thực vật tham

gia khá đa dạng, ngoài một số loài ghi nhận được ở đai rừng kín thường xanh

mưa ẩm á nhiệt đới được mô tả còn ghi nhận được một số loài như: Dẻ gai Ấn

Độ (Castanopsis indica), Trâm vỏ đỏ (Syzygium jambos var silvaticum), Sô

loan (Sloanea sinensis), Gội (Aglaia sp.), Sổ bà (Dillenia indica), Bứa lá nhỏ

(Garcinia brateata), Ô lưu có răng (Olea dentata), Sồi ống (Lithocarpus

tubulosus), Trám trắng (Canarium album), Lòng mang (Pterospermum sp.),

Cà ổi long nâu (Castanopsis tesseltata) … Về tái sinh dưới tán rừng rất khả

quan và đảm bảo cho quá trình phục hồi rừng.

3.1.4 Đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác

Kiểu rừng này có diện tích là 578,62 ha, chiếm 12,1% diện tích Khu

rừng đặc dụng. Phân bố chủ yếu ở ven làng, bản và một số ở trên điều kiện

38

lập địa không thể mọc được cây gỗ. Kiểu thảm này là sản phẩm trực tiếp từ

hoạt động canh tác nương rẫy và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đất ở đây bị bạc

màu, tầng đất mỏng nên chỉ thích hợp với các loài cây bụi và cỏ như: Sim

(Rhodomurtus tomentosa), Mua lông (Melastoma sanguineum), Ké hoa vàng

(Sida rhombifolia), Mua vảy (Melastoma candidum), Lấu đỏ (Psychotria

rubra), Ngấy các loại (Rubus spp.), Quyển bá (Selaginella intermedia), Ké

hoa đào (Urena lobata), Thần mô đuôi chồn (Adiantum caudatum), Chít

(Thysanolaena maxima), Guột lá dừa (Blechnum orientale). Bên cạnh những

loài cây bụi thảm tươi ghi nhận được tại sinh cảnh này, nhóm nghiên cứu

còn xác định được một số loài cây gỗ tái sinh. Đây là nhóm loài góp phần

phục hồi rừng theo xu hướng hồi nguyên nếu không có những tác động tiêu

cực bởi nhân tố con người. Ở kiểu thảm này những loài tiên phong ưa sáng

mọc nhanh chiếm ưu thế và là tiền đề cho quá trình cho phục hồi rừng trong

vùng. Kết quả điều tra cho thấy những loài thường gặp như: Vối thuốc

(Schima wallichii), Ba soi (Macaranga spp.), Ba bét (Mallotus spp.), Trám

(Canarium spp.),

3.1.5. Rừng trồng

Kiểu rừng này không nhiều, có diện tích 299,1 ha chiếm 5,4 % tổng

diện tích khu rừng đặc dụng, được trồng tại thị trấn Mèo Vạc, xã Nậm

Ban, Toàn bộ diện tích rừng trồng được thực hiện trong dự án 661 và

chương trình phát triển rừng. Thành phần loài cây rừng trồng là Thông

nhựa (Pinus kesyia), Trẩu (Vernicia montana), Sa mộc (Cunninghamia

lanceolata), Sở (Camellia sasanqua). Đây là loài cây được trồng để phục

vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc với mật độ là 1.500 - 2.000 cây/ha.

Cây rừng được trồng theo hàng và trồng thuần loài. Do các loài cây trồng

rừng đang trong giai đoạn còn non, chưa khép tán nên lớp thảm tươi dưới tán

rừng khá phát triển. Thành phần loài thảm tươi khá tương đồng với kiểu thảm

39

thực vật đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác. Qua đó cho thấy, đối với bất kỳ

khu rừng đặc dụng nào với mục tiêu bảo tồn các loài bản địa, bảo tồn tính đa

dạng sinh học thì việc trồng các loài cây nhập nội là không phù hợp. Việc

phục hồi lại rừng ở đây ngoài biện pháp khoanh nuôi bảo vệ lợi dụng tái sinh

tự nhiên, có thể tiến hành trồng rừng bằng các loài cây bản địa.

3.2. Đa dạng thành phần loài

3.2.1. Đa dạng về số lượng Taxon

Hệ thực vật khu rừng đặc đụng Chí Sán được ghi nhận có 664 loài gồm

6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Cơ cấu thành phần loài thực vật theo

ngành được thể hiện ở bảng 3.2 sau đây:

Bảng 3.2: Sự phân bổ các taxon thực vật khu RĐD Chí Sán

TT

Ngành thực vật

Số họ

Số chi

Số loài

1 Khuyết lá thông - Psilotophyta

1

1

1

2 Thông đất - Lycopodiophyta

2

3

6

3 Cỏ tháp bút - Equisetophyta

1

1

1

4 Dương xỉ - Polypodiophyta

12

19

26

5 Thông - Pinophyta

7

11

14

6 Ngọc lan - Magnoliophyta

95

367

616

6.1

Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida

80

292

487

6.2

Lớp Hành - Liliopsida

15

75

129

402

664

Tổng số

118

Nguồn: Trung tâm Tài nguyên & MTLN, điều tra tháng 6 - 2014

40

Tính đa dạng khu hệ thực vật RĐD Chí Sán còn được thể hiện qua tỷ

trọng số loài giữa hai lớp trong ngành Ngọc lan - Magnoliophyta là 3.87/1.

Như vậy cứ có 3.87 loài trong lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) thì có 1 loài

trong lớp Hành (Liliopsida). Tỷ lệ trên thể hiện tính vượt trội về bậc phân

loại của lớp Ngọc lan so với lớp Hành. Tỷ lệ này khá tương đồng với hệ thực

vật Bắc Việt Nam là 3.8/1, Cúc Phương 4/1 và cao hơn trung bình hệ thực vật

Việt Nam. Kết quả này nằm trong nhận định của De Candolle khi nghiên cứu

về tính đa dạng thực vật ở rừng nhiệt đới.

Một điều rất đáng ghi nhận cho khu hệ thực vật RĐD Chí Sán với sự

xuất hiện 12 loài cây Lá kim, chiếm 36.36% tổng số loài được biết đến ở Việt

Nam và chỉ tính riêng số loài có vùng phân bố tự nhiên ghi nhận được 10

loài. Đây là đặc điểm riêng mà ít hệ thực vật khác có được.

Đặc biệt trong đợt khảo sát đã phát hiện được hai loài ghi nhận mới

cho hệ thực vật Việt Nam là Xích lá hẹp Alyxia schlechteri Le’vl (Họ Trúc

đào - Apocynaceae) và Mây đồi Calamus albidus Guo Lixiu & Henderson

(Họ Cau - Areaceae).

3.2.2. Đa dạng ở mức độ ngành

Tính đa dạng ở mức độ ngành được thể hiện qua số lượng các taxon

(họ, chi, loài) giữa các ngành được trình bày tại bảng trên cho thấy hệ thực

vật khu rừng đặc dụng Chí Sán được cấu thành bởi 664 loài phân bố trong

402 chi, 118 họ.

Rừng đặc dụng Chí Sán có 6 ngành thực vật và ngành có số lượng loài

đóng vai trò chủ đạo trong cấu trúc hệ thống thực vật Chí Sán thuộc về ngành

Ngọc lan (Magnoliophyta) với 616 loài, chiếm 92.77% tổng số loài ghi nhận

được; kế tiếp là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 26 loài, chiếm 3.93%;

ngành Thông (Pinophyta) 14 loài, chiếm 2.12%; ngành Thông đất

(Lycopodiophyta) 6 loài, chiếm 0.91%; sau cùng là ngành Khuyết lá 40hong

41

(Psilotophyta) và Cỏ tháp bút (Equisetophyta) đều có 1 loài. Kết quả này thể

hiện tính quy luật đối với các hệ thực vật thuộc hệ thực vật Việt Nam và

không phụ thuộc diện tích được nghiên cứu.

3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ

Hệ thực vật Chí Sán không chỉ đa dạng về thành phần loài, mà thành

phần họ thực vật cũng rất phong phú với 118 họ. So với số họ thực vật Việt

Nam thì Chí Sán chiếm tới 31.22% tổng số họ. Lần lượt các họ thực vật liệt kê

ở Bảng 3.3 sau đây có n ≥ 10 loài.

Bảng 3.3: Thống kê các họ thực vật có 10 loài trở lên tại RĐD Chí Sán

Họ thực vật

Loài

Họ thực vật

Loài

Asteraceae - Họ Cúc

73 Moraceae - Họ Dâu tằm

15

Orchidaceae - Họ Lan

54 Rasaceae - Họ Hoa hồng

15

Rubiaceae - Họ Cà phê

23 Rutaceae - Họ Cam quýt

13

Araliaceae - Họ Nhân sâm

22 Convallariaceae - Họ Tóc tiên

13

Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu

18 Urticaceae - Họ Gai

11

Fabaceae - Họ Đậu

17 Araceae - Họ Ráy

11

Cyperaceae - Họ Cói

16 Lamiaceae - Họ Hoa môi

10

Lauraceae - Họ Long não

15 Poaceae - Họ Lúa

10

Từ số liệu bảng trên cho thấy, với 16 họ giầu có nhất về thành phần

loài, tuy chỉ bằng 21.15% tổng số họ của cả hệ thực vật, nhưng số lượng loài

tập trung tới 267 loài, chiếm 40.27%. Họ có loài nhiều nhất thuộc về họ Cúc

(Asteraceae) 73 loài, chiếm 11.01%; tiếp theo họ Lan (Orchidaceae) với 54

42

loài, chiếm 7.99%; họ Cà phê (Rubiaceae) 23 loài, chiếm 3.47%; họ Nhân

sâm (Araliaceae) 22 loài, chiếm 3.32%; họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 18 loài,

chiếm 2.71%; họ Đậu (Fabaceae) 17 loài, chiếm 2.56%; họ Cói (Cyperaceae)

16 loài, chiếm 2.41% và lần lượt thuộc về các họ còn lại.

Để đánh giá tính đa dạng bậc họ ở rừng nhiệt đới, nhóm nghiên cứu sử

dụng phương pháp của Tolmachop A. L. 1974. Theo tác giả này khi nghiên

cứu về tính đa dạng thực vật ở rừng nhiệt đới đã chỉ ra, tổng tỉ lệ phần trăm

của 10 họ giàu loài nhất tối đa không vượt quá 40% so với tổng hệ. Như vậy,

với tỉ lệ 40,2% thu được chứng tỏ sự đa dạng của hệ thực vật khu RĐD Chí

Sán khá cao và tiệm cận với nhận định của Tolmachop khi nghiên cứu về tính

đa dạng thực vật bậc họ tại các khu rừng nhiệt đới.

Bên cạnh đó, có 23 họ chỉ có 1 loài duy nhất được tìm thấy trong quá

trình nghiên cứu. Chi tiết như Bảng 3.4 sau:

Bảng 3.4: Thống kê các họ thực vật có duy nhất 1 loài tại RDD Chí Sán

Stt

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

1. Psilotaceae

Không hạt lá thông

Psilotum nudum (L.) P. Beauv.

Họ Lá thông

2. Equisetaceae

Cỏ bút tháp

Equisetum ramosissimum Desf.

Họ Tháp bút

3. Adiantaceae

Adiantum caudatum L. Thần mô đuôi chồn

Họ tóc thần vệ nữ

4. Angiopteridaceae

Hiển dực vân nam

Angipteris yunnanensis Hiern.

Họ Quan âm toạ liên

Ráng móng trâu tim

Nephrolepis cordifolia (L.) C.Presl.

5. Davalliaceae Họ Nguyệt xỉ

Ráng ô phỉ tàu

Snenomeris chinensis (L.) Maxon

6. Dennstaedtiaceae Họ Ráng đàn tiết

43

Stt

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

7. Gleicheniaceae

Tế thường

Dicranoteris linearis (Burm. f.) Underw.

Họ Guột

8. Pteridaceae

Pteris multifida Poir. Ráng sẹo gà chẻ nhiều

Họ Ráng sẹo gà

Ráng khí cánh cụt

9. Thelypteridaceae Họ Ráng thư dục

Pneumaptopteris truncata (Poir.) Holttum

10. Cephalotaxaceae

Đỉnh tùng

Cephalotaxus mannii Hook. J.

Họ Đỉnh tùng

Bách xanh núi đá

11. Cupressaceae Họ Hoàng đàn

Calocedrus rupestris Aver., N.T.Hiệp & P.K.Lộc

Sa mộc

12. Taxodiaceae Họ Bụt mọc

Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.

13. Altingiaceae

Sau sau

Liquidamba formosana Hance

Họ Sau sau

14. Burseraceae

Trám trắng

Canarium album (Lour.) Raeusch.

Họ Trám

15. Erythropalaceae

Dây hương

Erythropalum scandens Blume

Họ Dây hương

16. Juglandaceae

Chẹo ấn độ

Engelhardtia roxburghiana Wall.

Họ Óc chó

17. Leeaceae

Củ rối ấn

Leea indica (Burm.f.) Merr.

Họ Gối hạc

18. Linaceae

Câng

Tirpitzia sinensis (Hemsl.) Hall.f.

Họ Lanh

44

Stt

Họ

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Lá ngón

19. Loganiaceae Họ Mã tiền

Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth.

20. Saururaceae

Giấp cá

Houttuynia cordata Thunb.

Họ Dấp cá

21. Violaceae

Hoa tím ẩn

Viola inconspicua Blume

Họ Hoa tím

22. Hypoxidaceae

Sâm cau

Curculigo orchioides Gaertn.

Họ Sâm hành

23. Musaceae

Musa coccinea Andr. Chuối sen

Họ Chuối

Như vậy, có tới 23 họ thực vật chỉ có duy nhất 1 loài, chiếm 19,5%

tổng số họ, đồng thời số loài chiếm 3,5% tổng số loài nghiên cứu trong khu

vực. Kết quả khảo sát này tuy mới chỉ là tương đối, nhưng bước đầu có thể

đánh giá được rằng tính đa dạng sinh học không chỉ dựa vào số họ nhiều loài

mà số họ có ít loài cũng là một chỉ số quan trọng khác để đánh giá. Số họ ít

loài không chỉ cho thấy tính đa dạng sinh học cao về thành phần loài mà còn

thể hiện sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các loài khác họ. Đặc biệt đối

với họ chỉ có 1 loài còn thể hiện sự khác biệt về mặt di truyền so với các họ

nhiều loài khác. Hơn nữa đây là những họ rất nhạy cảm với những tác động

bên ngoài, có nghĩa là mất đi một loài này thì cũng chính là mất đi cả họ của

loài đó trong khu vực. Tuy nhiên, tính hiếm của loài và họ đó còn phụ thuộc

vào quần thể của loài đó trong khu hệ thực vật. Nếu như số lượng cá thể của

loài đó thấp thì chúng trở thành những loài dễ bị đe dọa tiêu diệt, đồng thời

họ đó cũng bị đe dọa. Đối với công tác bảo tồn thì đây cũng chính là các họ

nhạy cảm cần quan tâm nghiên cứu và bảo vệ.

45

3.2.4. Mối tương quan giữa hệ thực vật khu rừng đặc dụng Chí Sán với

các hệ thực vật khác

Hệ thực vật Chí Sán có mối tương quan với nhóm yếu tố Châu Á nhiệt

đới: Tính chất này liên quan tới nguyên tắc phân bố sinh thái - địa lý của các

loài vừa có mặt trong hệ thực vật trên thế giới vừa có mặt ở khu vực Chí Sán.

Các số liệu cho thấy các loài khu phân bố này chỉ có 367 loài, chiếm tỷ lệ

55.52% tổng số loài toàn hệ, số loài có khu phân bố này là nhiều nhất so với

các loài có khu phân bố thuộc yếu tố đặc hữu Việt Nam, Ôn bắc đới, Tân

nhiệt đới. Đây là yếu tố được tạo thành bởi 11 yếu tố độc lập khác, mỗi yếu

tố độc lập này đóng vai trò nhất định cho hệ thực vật nghiên cứu. Yếu tố gần

gũi nhất với hệ thực vật Chí Sán phải kể đến yếu tố Indonexia - Malaixia 84

loài, chiếm 21.71%, Yếu tố Ấn độ 77 loài, chiếm 11.65%, Yếu tố Đông

Dương 72 loài, chiếm 10.89% và Nam Trung Quốc 53 loài, chiếm 8.02%.

3.3. Đa dạng các giá trị bảo tồn

Dựa trên bảng danh lục thực vật 665 loài ghi nhận được tại Chí Sán, đã

thống kê được 57 loài có nguy cơ bị đe dọa. Trong đó có 29 loài trong Sách Đỏ

Việt Nam, 26 loài trong Danh lục Đỏ của của IUCN và 18 loài nằm trong Nghị

định 32/2006/CP-NĐ ngày 30/3/2006 của Chính Phủ về quản lý thực vật rừng,

động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Chi tiết như Bảng 3.5 dưới đây:

Bảng 3.5: Các loài trong sách đỏ Việt Nam, Thế giới và NĐ32CP

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

Pinophyta - Ngành Thông

1 - Cephalotaxaceae

Họ Đỉnh tùng

1. Cephalotaxus mannii Hook. J. Đỉnh tùng

VU

VU

IIA

2 - Cupressaceae

Hoàng đàn

46

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

2. Calocedrus rupestris Aver.,

EN

IIA

N.T.Hiệp & P.K.Lộc

Bách xanh núi đá

3 - Pinaceae

Họ Thông

3. Keteleeria fortunei (A. Murray)

EN

NT

Du sam đá vôi

Carrière

VU

IA

Thông Pà cò

4. Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang var kwangtungensis

5. Pseudotsuga sinensis Dode

Thiết sam giả

VU

VU

6. Tsuga chinensis (Franch.) Pritz.

VU

LC

Thiết sam

ex Diels

4 - Podocarpaceae

Họ Kim giao

7. Podocarpus pilgeri Foxw.

Thông tre lá ngắn

LC

5 - Taxaceae

Họ Thông đỏ

8. Amentotaxus argotaenia

NT

Dẻ tùng sọc trắng

(Hance) Pilge.

9. Taxus chinensis (Pilg.) Rehder Thông đỏ bắc

VU

EN

IIA

Magnoliophyta - Ngành Ngọc lan

Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan

6 - Araliaceae

Họ Nhân sâm

10. Acanthopanax

gracilistylus

gia

EN

W.W. Smith

Ngũ hương

11. Acanthpanax

trifoliatus (L.)

EN

Ngũ gia bì gai

Voss.

12. Aralia chinensis L.

Thông mộc

VU

7 - Aristolochiaceae

Họ Mộc Hương

47

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

IIA

13. Asarum caudigerum Hance

Biến hóa

VU

IIA

14. Asarum wullingense Liang

Tế tân núi

8 - Asteraceae

Họ Cúc

15. Achillea millefolium L.

Dương kỳ thảo VU

LC

Huyệt huyn tía

16. Cyathocline purpurea (Buch.- Ham. ex D. Don) Kuntze

17. Hemisteptia lyrata Bunge

Rau tô

LC

9 - Berberidaceae

Họ Hoàng liên gai

bealii

(Fortune)

Hoàng liên ô rô EN

18. Mahonia Pyrnaert

10 - Campanulaceae

Họ Hoa chuông

19. Codonopsis javanica (Blume)

VU

IIA

Đảng sâm

Hook.f. et Thoms.

11 - Caprifoliaceae

Họ Kim ngân

20. Lonicera hildebrandiana Coll.

Kim ngân lá to CR

et Hemsl.

12 - Clusiaceae

Họ Bứa

21. Garcinia fagraeoides A. Chev. Trai lý

IIA

13 - Cucurbitaceae

Họ Bầu bí

22. Gymnostemma

pentaphyllum

EN

Giảo cổ lam

(Thunb.) Makino

14 - Dipsacaceae

Họ Tục Đoạn

23. Dipsacus asper Wall.

Tục đoạn nhọn EN

15 - Ebenaceae

Họ Thị

48

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

24. Diospyros quaesita Thwaites. Thị hồ nghi

VU

16-Flacourtiaceae

Họ Trung quân

25. Bennettiodendron

cordatum

VU

Bê nết

Merr.

26. Gynocardia odorata R. Br. in

EN

Giang tím bịu

Roxb.

17 - Magnoliaceae

Họ Ngọc lan

27. Manglietia conifera Dandy

Mỡ

LC

28. Manglietia dandyi (Gagnep.)

VU

Dạ hợp dandy

Dandy

18 - Meliaceae

Họ Xoan

29. Aphanamixis

polystachya

LC

Nàng gia

(Wall.) R. N. Parker

30. Chukrasia tabularis A. Juss.

Lát hoa

VU

LR

19 - Menispermaceae

Họ Tiết dê

31. Stephania rotunda Lour.

Bình vôi

IIA

32. Stephania tetrandra S. Moore Phấn vòng kỉ

IIA

20 - Mimosaceae

Họ Trinh nữ

33. Archidendron

ellipticum

LC

Doi bầu dục

(Blume) Nielsen

21 - Myrsinaceae

Họ Đơn nem

34. Ardisia silvestris Pitard

Lá khôi

VU

22 - Opiliaceae

Họ Rau sắng

35. Melientha suavis Pierre

Rau sắng

VU

49

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

23 - Scrophulariaceae

Họ Hoa mõm sói

36. Lindernia ruellioides (Colsm.)

LC

Penn.

Lữ đằng dạng nổ

24 - Styracaceae

Họ Bồ đề

37. Alniphyllum eberhardtii Guillaum. Lá dương đỏ

EN

LR/LC

38. Rehderodendron

LR/NT

Đua đũa

macrocarpum H.H. Hu

25 - Tiliaceae

Họ Đay

39. Excentrodendron

tonkinense

EN

IIA

Nghiến

(Gagnep.) Chang & Miau

Liliopsida – Lớp Hành

26 - Araceae

Họ Ráy

40. Aglaonema simplex Blume

Minh ty

LC

27 - Convallariaceae

Họ Tóc tiên

41.

IIA

Disporopsis longifolia Craib.

Hoàng tinh hoa trắng

28 - Cyperaceae

Họ Cói

42.

túi

quả

LC

Carex baccans Nees

Cói mọng

43. Cyperus diffusus Vahl

Cói hoa xòe

LC

44. Cyperus distans L. f.

Cói bong cách

LC

29 - Hypoxidaceae

Họ Sâm hành

45. Curculigo orchioides Gaertn. Sâm cau

EN

30 - Liliaceae

Họ Bách huệ

50

S TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN 2007

IUCN 2018

NĐ32 CP

46. Disporum cantonensis (Lour.)

Song bào dính, Sâm lá trúc

Merr.

47. Lilium browii var. viridulum

EN

IIA

Bạch huệ núi

Baker

31 - Orchidaceae

Họ Lan

48.

thảo

VU

Dendrobium fimbriatum Hook.

Hoàng long nhãn

49. Dendrobium nobile Lindl

Thạch hộc

EN

IIA

50. Nervilia sp.

Thanh thiên quỳ

IIA

51.

rùa

Oberonia cavaleriei Fin.

Móng cavalerie

52. Paphiopedilum

dianthum

EN

EN

IA

Hài xoắn

T.Tang & F.T Wang

53. Paphiopedilum

henryanum

IA

Lan hài henry

Bream

54. Paphiopedilum micranthum

IA

Hài hoa nhỏ

T.Tang & F.T.Wang

32 - Poaceae

Họ Lúa

55. Phyllostachys nigra (Lod. ex

VU

Trúc đen

Loud.) Munro

33 - Smilacaceae

Họ Kim cang

56.

cang

CR

Smilax poilanei Gagnep.

Kim poilalei

34 - Stemonaceae

Họ Bách bộ

57. Stemona saxorum Gagnep.

Bách bộ đứng

VU

51

Danh lục đỏ IUCN (2018): Ghi nhận được 26 loài, chiếm 3.92 % tổng

số loài trong hệ, thuộc 27 chi, 19 họ và được phân chia theo 5 cấp:

- Nguy cấp (EN - Endangered): 4 loài

- Sẽ nguy cấp (VU - Vulnerable): 5 loài

-

Ít nguy cấp (LR - Lower Risk): 3 loài

-

Ít lo ngại (LC - Least concern): 12 loài

- Sắp bị đe dọa (NT - Near threatened): 2 loài

Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần II - Thực vật: có 29 loài, chiếm 4.36%

thuộc 27 chi, 23 họ và được phân chia theo 3 cấp tình trạng như sau:

- Rất nguy cấp (CR - Critically endangered): 2 loài

- Nguy cấp (EN): có 13 loài

- Sẽ nguy cấp (VU): có 15 loài

Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP: Xác định được 18 loài, chiếm 2.71%

thuộc 14 chi phân bố tại 12 họ khác nhau.

- Nhóm IA Có 4 loài: Đây là các loài được pháp luật quy định

“Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài

thực vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao

về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt

chủng cao”.

- Nhóm IIA có 14 loài: Đây là các loài được pháp luật quy định “hạn

chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng

có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng

quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng”.

Theo danh sách các loài nguy cấp, quý, hiếm ở trên thì những loài

cần được tiếp tục nghiên cứu sâu và phải được ưu trong công tác bảo tồn

là các loài thuộc cấp CR, EN và VU trong Sách đỏ Việt Nam và Danh lục

52

đỏ IUCN (2018), cùng với các loài trong nhóm IA của Nghị định

32/2006/NĐ-CP.

3.4. Đa dạng tài nguyên thực vật

Xác định được 485 loài thuộc 8 nhóm tài nguyên khác nhau trong tổng

số 664 loài ghi nhận được cho khu hệ thực vật này, chiếm 73.04%. Trong số

đó, nhiều loài có từ 2 tới 3 công dụng trở lên. Chi tiết tổng hợp theo Bảng 3.6

dưới đây:

Bảng 3.6: Giá trị sử dụng của các loài thực vật

Stt

Công dụng

Ký hiệu

Số lượng

Tỷ lệ %

Làm thuốc

1

Th

320

48.19

Cây lấy gỗ

2

Go

95

14.31

Cây cảnh

3

Ca

76

11.45

Thức ăn cho người

5

Tn

48

7.23

Thức ăn gia súc

6

Ts

44

6.63

Dầu, Tinh dầu

7

D

11

1.66

Công dụng khác

8

K

27

4.07

Chưa xác định

9

202

30.42

- Nhóm cây cho thuốc (Th): Kết quả thống kê được 320 loài làm dược

liệu, chiếm 48.19% tổng số loài. Những loài cây này được người dân thu hái

để sử dụng tại chỗ: Thông đá (Lycopodium clavatum), Thần mô đuôi chồn

(Adiantum caudatum), Bách bộ (Stemona tuberlosa), Chân chim mây

(Schefflera venulosa), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Hoa giẻ thơm (Desmos

chinensis), Lài châu (Tabernaemontana bovina), Ngũ gia bì hương (Acanthopanax

gracilistylus), Thụ sâm quả to (Dendropanax macrocarpus), Hà thủ ô trắng

53

(Streptocaulon juventas), Bạch truật (Atractylodes macrocephala), Vi hoàng long

(Senecio nagensium), Thóc

lép (Desmodium gangeticum), Huyết rồng

(Spatholobus parviflorus), Sụ lưỡi nai (Phoebe kunstleri ), Mua lông

(Melastoma sanguineum), Bình vôi (Stephania rotunda), Vú bò (Ficus hirta),

Lá khôi (Ardisia silvestris), Lạc tiên (Passiflora foetida), Hà thủ ô đỏ (Fallopia

multiflora), Ba kích (Morinda cochinchinensis), Thần xạ hương (Luvunga

scandens), Ngọc nữ quan (Clerodendrum mandarinorum), Cói túi quả mọng

(Carex baccans), Sâm cau (Curculigo orchioides), Sa nhân sung (Achasma

pavieanum), Trọng lâu kim tiền (Paris delaveyi) ... Đa phần những loài cây

thuốc này được sử dụng chữa trị những bệnh thông thường như đau xương

khớp, bệnh đường tiêu hoá, bệnh gan, bệnh thận, đau dạ dầy, rắn cắn. Những

loài cây thuốc này đều có trong danh mục các bài thuốc y học cổ truyền đang

được sử dụng rộng rãi trên thị trường đông y.

- Nhóm cây cho gỗ (Go): 95 loài cho gỗ chiếm 14.31%. Phần lớn các

loài cây gỗ phân bố trong khu rừng đặc dụng đều là những loài ít có giá trị

kinh tế. Những loài có giá trị như: Thông pà cò (Pinus kwangtungensis),

Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Thông đỏ bắc (Taxus chinensis), Bách

xanh núi đá (Calocedrus rupestris), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Vàng

tâm (Manglietia fordiana) , Dạ hợp (Manglietia dandyi), Sến cát (Mimusops

elengi) thường xuất hiện rất ít trong khu bảo tồn và nếu có chủ yếu là cây tái

sinh hoặc những cá thể không đủ quy cách nên không bị khai thác.

- Nhóm cây làm cảnh (Ca): Bước đầu đã xác định được 76 loài, chiếm

11.45 %. Trong số các loài được ghi nhận làm cảnh tập trung chủ yếu ở các

loài trong họ Lan (Orchidaceae) như Vệ lan móng (Appendicula cornuta),

Lọng

tía (Bulbophyllum

longibrachiatum), Lan kiếm nhiều hoa

(Cymbidium floribundum), Hoàng thảo vàng (Dendrobium chrysanthum),

Lan hài (Paphiopedilum henryanum), Tục đoạn đỏ (Pholidota rubra) và một

54

số loài thuộc họ khác như Hoàng Kim Phượng (Solidago virgaurea), Dền

đuôi chồn (Amaranthus caudatus), Du sam đá vôi (Keteleeria fortunei), Guột

lá dừa (Blechnum orientale), Ráng móng trâu tim (Nephrolepis cordifolia)...

Bên cạnh đó, nhiều loài cây mọc hoang dại có hình dáng kỳ dị, tán đẹp, dễ

uốn đang được các nhà chơi cây kiểng đem về thuần hóa để trở thành cây

cảnh có giá trị trên thị trường hiện nay. Bởi vậy, khái niệm về cây cảnh sẽ

được mở rộng nên trên thực tế số loài được làm cảnh và bóng mát sẽ cao hơn

so với con số được thống kê ở trên.

- Nhóm cây còn lại: Đây là nhóm chiếm số lượng đáng kể. Nếu đứng

trên khía cạnh độc lập thì số lượng loài cũng như số lượng cá thể phân bố

trong tự nhiên thường rất thấp. Ngoại trừ nhóm Tre nứa, Song mây, các loại

làm thức ăn cho người và gia súc, nguyên liệu giấy sợi hay làm vật liệu xây

dựng thường được sử dụng rộng rãi nhất.

Kết quả phân tích cho thấy khu RĐD Chí Sán là nơi chứa đựng nguồn

tài nguyên quý cho cuộc sống của các cộng đồng dân tộc trong vùng. Nó đã

và đang cung cấp nguồn dược liệu, nguồn thức ăn, cây cảnh cho cuộc sống

hiện tại cũng như trở thành nguồn dự trữ cho thế hệ mai sau. Chính vì vậy

cần có chiến lược bảo tồn và khai thác nguồn tài nguyên quan trọng này

nhằm cung cấp sản lượng một cách bền vững cho cộng đồng nơi đây.

3.5. Các mối đe dọa Đa dạng sinh học và khó khăn thách thức trong

quản lý tài nguyên rừng

Đã từ lâu đời nay, cuộc sống của dân trong các xã ở đây vẫn theo thói

quen dựa vào tài nguyên rừng như: Chặt cây lấy gỗ, lấy củi, lấy nguyên liệu,

đốt than, săn bắt động vật hoang dã và tự do chăn thả đại gia súc. Đến nay, do

áp lực từ nhiều phía như gia tăng dân số nhanh, các nhu cầu về sinh hoạt và

đời sống đòi hỏi ngày một tăng, trong khi nhận thức về công tác bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên còn nhiều hạn chế, đã gây ảnh hưởng mạnh tới đa dạng

55

sinh học cũng như cảnh quan trong vùng. Các tác động chủ yếu được xác

định như sau:

Canh tác nương rẫy: Huyện Mèo Vạc có địa hình chủ yếu là núi đá

vôi, hoặc núi đất rất dốc, nên đất nông nghiệp rất hạn chế. Tuy rừng trong

khu vực đã được quy hoạch thành phòng hộ đầu nguồn, nhưng do thiếu đất

canh tác nên người dân vẫn tiếp tục mở rộng nương rẫy. Việc này dẫn đến

diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp, đồng thời đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại

của các loài động, thực vật rừng.

Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép: Do nhu cầu về gỗ xây

dựng, lâm sản ngoài gỗ sử dụng hàng ngày, cùng với sự tác động của thị

trường tiêu thụ nên các hoạt động này diễn ra phổ biến trong khu vực.

Quá trình khảo sát cho thấy, sức ép về sử dụng tại chỗ tác động không

lớn tới tài nguyên rừng, chính sức ép từ các đầu nậu gỗ và lâm sản là

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gia tăng các hoạt động khai thác trái phép.

Các loài gỗ quý cũng như các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao,

đặc biệt là cây thuốc và Phong lan đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các

hoạt động này.

Hiện nay trong Khu RDD Chí Sán là nơi có hàng chục loại loại lâm

sản ngoài gỗ đang bị cộng đồng dân cư địa phương khai thác trái phép để sử

dụng trong gia đình và bán ra ngoài như: Cây thuốc, mật ong, củi, nấm, rau

rừng, phong lan. Đây là những loại lâm sản được nhiều đối tượng sử dụng và

thị trường ưa chuộng. Xu hướng của các hoạt động này đang có chiều hướng

gia tăng, thời gian thu hái gần như quanh năm và không cần sử dụng nhiều

sức lực, đầu tư cho việc khai thác ít tốn kém.

Ở thị trấn Mèo Vạc, thật dễ dàng để tìm mua được các vị thuốc hay

những túi nấm hương, mộc nhĩ, măng sặt, giò phong lan... hầu hết được khai

thác từ rừng tự nhiên. Tất cả những thứ đó cho thấy thị trường lâm sản

56

ngoài gỗ ở Mèo Vạc rõ ràng rất phong phú và đa dạng, thể hiện mức độ ảnh

hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên thực

vật rừng trong khu vực rừng đặc dụng Chí Sán nói riêng.

Lửa rừng: Cháy rừng là một trong những nguy cơ lớn gây ra sự suy

giảm đa dạng sinh học, bởi cháy rừng không những hủy diệt toàn bộ các loại

cây rừng trên mặt đất mà hầu như các vi sinh vật dưới đất cũng bị ảnh hưởng.

Thời gian xảy ra rất nhanh, không được dự báo trước, vì vậy để khôi phục

được các diện tích rừng đã bị cháy cần phải mất thời gian rất dài và tốn kém

kinh phí. Theo Thống kê của Hạt Kiểm lâm Mèo Vạc, hàng năm có từ 2 đến

3 ha đất rừng bị cháy. Nguyên nhân chính là do đốt nương, làm rẫy hoặc đun

nấu trong rừng của người dân sống trong khu vực.

Chăn thả gia súc: Kết quả điều tra thực tế cho thấy, tất cả các thôn bản

của các xã trong khu vực chưa quy hoạch được khu chăn thả nên tình trạng

trâu bò, dê được thả tự do vào rừng. Những tác động này bắt đầu với nguồn

thức ăn là cỏ, sau đó là lá và ngọn cây rừng, một phần những cây con bị gia

súc và người dân làm gãy, dẫm đạp làm chết các cây tái sinh… làm suy giảm

tổ thành cây tái sinh trong rừng tự nhiên. Rừng không có khả năng tái sinh vì

liên tục bị bứt ngọn, dẫm phá trong thời gian dài, gây ảnh hưởng trực tiếp đến

các chương trình trồng và phục hồi rừng.

Ngoài ra, chăn thả gia súc bừa bãi trong vùng cũng làm hạn chế việc sử

dụng đất đai cho các mục đích khác, do đó đã làm gia tăng nhu cầu sử dụng

các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai và lâm sản từ rừng. Cùng với

tập quán thả rông gia súc trong rừng đã nảy sinh các tác động bất lợi như: Gia

súc hoạt động gần với một số loài động vật hoang dã như Hoẵng, Cáo, Cầy,

Lợn rừng... có thể cạnh tranh nguồn thức ăn với nhóm thú móng guốc và tăng

nguy cơ lan truyền bệnh từ vật nuôi sang động vật hoang dã, làm biến đổi chu

trình sinh địa hoá diễn ra trong rừng.

57

3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững

3.6.1. Giải pháp bộ máy tổ chức quản lý

- Chí Sán là khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, ở vị trí vùng cao,

sâu, xa, địa hình cao phức tạp, giao thông khó khăn, là nơi sinh sống của đồng

bào dân tộc, nên cũng là một trong những trở ngại trong công tác bảo vệ rừng và

bảo tồn ĐDSH, đồng thời mang tính chất đặc thù. Do đó, một trong những giải

pháp quan trọng là phải hoàn thiện và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý.

- Bộ máy nhân sự phải đáp ứng được đầy đủ theo quy định của Nghị

định 117 (trung bình 500ha/1 kiểm lâm viên), đồng thời phải nâng cao năng

lực cho lực lượng kiểm lâm nhằm làm tăng hiệu quả quản lý đa dạng sinh học

trong khu rừng đặc dụng. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy Khu rừng đặc dụng

Chí Sán theo sơ đồ 3.1 sau:

Ban giám đốc Khu RĐD

( 02 người)

Phòng Quản lý

Phòng Hành chính tổng hợp

bảo vệ rừng

Phòng Khoa học và giáo dục môi trường

(4 người)

(5 người )

(4 người )

Trạm quản lý bảo vệ rừng

(12 người)

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khu RĐD Chí Sán

58

3.6.2. Đề xuất giải pháp thiết lập phân khu chức năng

Các phân khu chức năng là một trong nhưng đơn vị quản lý bảo tồn

quan trọng đối với rừng đặc dụng và được quy định trong Luật Lâm nghiệp

(2017). Căn cứ vào thảm thực vật rừng và phân bố của các loài động, thực vật

nguy cấp, quý, hiếm, các phân khu chức năng được đề xuất như sau:

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

Căn cứ để phân chia Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái

rừng, ngặn chặn mọi hình thức tác động xấu tới động thực vật rừng, đất rừng,

môi trường rừng vv... Bởi vậy phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phải đạt các tiêu

chuẩn sau:

- Bao gồm các diện tích rừng còn giàu tài nguyên, có giá trị bảo tồn

cao, đại diện cho các kiểu rừng trong khu vực;

- Là nơi phân bố tập trung các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm;

- Có diện tích đủ lớn để bảo vệ nghiêm ngặt các giá trị đa dạng sinh

học, đặc biệt là sinh cảnh của các loài thú lớn.

- Tính khả thi trong công tác quản lý bảo vệ trước các tác động của

con người;

Diện tích và ranh giới đề xuất:

Tổng diện tích quy hoạch Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 1.982, 69

ha, chiếm 35,26% tổng diện tích tự nhiên. Vì phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

bao gồm hai khu vực không liền vùng, nên được đề xuất thành 2 phân khu:

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt I có diện tích 1.562,25 ha và Phân khu bảo vệ

nghiêm ngặt II có diện tích 420,44 ha.

59

- Ranh giới Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 1:

Từ đỉnh 1562,6 có tọa độ là 23008’59” và 105023”15” đi theo ranh giới

ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng thuộc địa phận thị trấn Mèo Vạc điểm

có tọa độ là 23008’53” và 105024”30” khi đó chạy về phía đông theo ranh

giới đường biên ranh giới giữa 2 trang thái rừng là thường xanh phục hồi núi

đá và thường xanh trung bình núi đất đến điểm có tọa độ là 23008’49” và

105025”18”. Từ đây, ranh giới phân khu chạy hoàn toàn theo đường ranh

giới ngoài của khu khu rừng đặc dụng đến điểm có tọa độ là 23007’35” và

105023”21”. Từ đây, ranh giới chạy theo hướng bắc theo đường giao thông

đến điểm có tọa độ là 23008’47” và 105022”39”. Từ đây ranh giới phân khu

chạy theo ranh giới vùng đệm trong 1 xã Tả Lủng đến điểm có tọa độ là

23008’56” và 105022”48”. Từ đây, chạy xuống phía Nam theo dông lần lượt

qua các đỉnh 1385, 1447 và kết thúc ở điểm có tọa độ là 23008’59” và

105023”15”, khép kín ranh giới phân khu.

- Ranh giới phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2:

Từ điểm yên ngựa giữa 2 đỉnh 1205 và 1272 có tọa độ là 23009’06” và

105020”41” ranh giới phân khu chạy về hướng Nam theo dông qua các đỉnh

1262, 1110, 876 đến điểm có tọa độ là 23008’21” và 105020”22”. Từ đây,

ranh giới chạy theo đường ranh giới khu khu rừng đặc dụng đến điểm có tọa

độ 23008’07” và 105020”34”. Từ đây ranh giới chạy theo về hướng Đông

theo đường dông qua các đỉnh 1049, 1136, 1216, 1214, 1221, 1163 đến đỉnh

1083 có 23008’24” và 105021”49”. Từ đây ranh giới chạy ngược về phía Bắc

theo đỉnh dông lần lượt qua các đỉnh 1172, 1157, 1186, 1269, 1318 đến điểm

yên ngựa giữa 2 đỉnh 1318 và 1241 có tọa độ là 23009’19” và 105021”50”.

Từ đây ranh giới đi về hướng Tây theo ranh giới khu khu rừng đặc dụng về

điểm yên ngựa giữa 2 đỉnh 1205 và 1272 có tọa độ là 23009’06” và

105020”41” khép kín ranh giới phân khu.

60

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt này tập trung hầu hết diện tích rừng, đặc

biệt là các kiểu rừng còn ít bị tác động. Đây là vùng phân bố chủ yếu của hầu

hết các loài thực vật quý hiếm như Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Bách

xanh núi đá (Calocedrus rupestris), Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis), Du

sam đá vôi (Keteleeria fortunei), Thiết sam (Tsuga chinensis), Dẻ tùng sọc

trắng (Amentotaxus argotaenia), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri),

Hoàng liên ô rô (Mahonia bealii)…

Nơi đây tập trung nhiều loài động vật, thực vật, nấm, côn trùng… tính

đa dạng sinh học rất cao, chưa khám phá hết. Cần tiếp tục thực hiện các

Chương trình nghiên cứu về động thực vật rừng, lâm sản ngoài gỗ, để xây

dựng các giải pháp bảo tồn cho từng đối tượng cụ thể.

Phân khu phục hồi sinh thái:

Căn cứ để phân chia Phân khu Phục hồi sinh thái:

Phân khu phục hồi sinh thái là nơi ngoài chức năng bảo vệ, còn là nơi

để phục hồi các trạng thái rừng và đa dạng sinh học đã bị khai thác quá mức.

Bởi vậy, phân khu phục hồi sinh thái gồm các loại rừng sau:

- Gồm hầu hết là các kiểu rừng đã bị tác động cần phải phục hồi;

- Ranh giới dễ nhận biết ngoài thực địa để thuận lợi cho việc triển khai

các hoạt động lâm sinh trong phân khu;

- Thuận lợi thu hút người dân tham gia các hoạt động phục hồi rừng.

Diện tích và ranh giới đề xuất:

- Phân khu phục hồi sinh thái có tổng diện tích là 3.432,41 ha, chiếm

62,93% tổng diện tích tự nhiên khu rừng đặc dụng.

61

- Ranh giới phân khu phục hồi sinh thái là diện tích phần còn lại của

khu khu rừng đặc dụng sau khi trừ đi diện tích 02 phân khu bảo vệ nghiêm

ngặt và 01 phân khu hành chính dịch vụ.

- Diện tích rừng còn lại trong phân khu phục hồi sinh thái hầu hết đã qua

tác động, là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng thứ sinh phục hồi và đất trống. Vì

vậy cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên và trồng bổ

sung trong giai đoạn tới. Thành phần loài thực vật tuy phong phú nhưng các

loài thực vật quý hiếm đã bị khai thác kiệt và đẩy lùi vào Phân khu bảo vệ

nghiêm ngặt.

Phân khu Hành chính - dịch vụ:

Căn cứ để phân chia Phân khu Hành chính - dịch vụ:

- Vị trí của phân khu hành chính dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu như

sau: Có thể được xây dựng xung quanh cơ sở hạ tầng vĩnh cửu hiện có hoặc

các khu vực sử dụng đặc biệt sẽ tiếp tục được Ban quản lý khu rừng đặc dụng

sử dụng; Không được nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc tiếp giáp

với ranh giới của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trừ những phân khu hiện tại;

không được thiết lập ở những địa điểm sẽ tác động đến cảnh quan và chất

lượng thẩm mỹ của khu RĐD.

- Phân khu hành chính dịch vụ phải được xây dựng chủ yếu trên phần

đất được chuyển đổi vĩnh viễn từ trạng thái tự nhiên của nó; không được xây

dựng ở những nơi cần có những tuyến đường mới hoặc tuyến cung cấp tiện

ích mới sẽ làm ảnh hưởng đến phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; Chỉ có thể được

xây dựng tùy từng trường hợp sau khi có đề xuất quy hoạch chi tiết cụ thể

cho việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hoặc khu vực sử dụng đặc biệt mới. Cơ

sở hạ tầng mới và những phát triển theo đề xuất ở phân khu hành chính dịch

62

vụ phải thông qua một quá trình đánh giá tác động môi trường và phải được

phê duyệt chính thức.

Diện tích và ranh giới đề xuất:

- Diện tích: Tổng diện tích quy hoạch phân khu hành chính dịch vụ là

38,8 ha, trên diện tích rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh phục

hồi. Dự kiến phạm vi Phân khu hành chính dịch vụ nằm trên khúc giữa của

đoạn đường vào Hồ Treo và núi Tò Đú thuộc địa phận hành chính của thị

trấn Mèo Vạc.

- Ranh giới: Từ điểm có tọa độ 23008’53” và 105024”30” ranh giới

phân khu đi theo ranh giới đường biên ranh giới giữa 2 trạng thái rừng là

thường xanh phục hồi núi đá và thường xanh trung bình núi đất đến điểm có

tọa độ là 23008’49” và 105025”18”. Từ đây ranh giới đi ngược về phía Tây

men theo ranh giới ngoài của khu RĐD đến điểm có tọa độ là 23008’53” và

105024”30”, khép kín ranh giới phân khu.

3.6.3. Đề xuất một số chương trình hoạt động cụ thể cho rừng đặc dụng

Chương trình bảo vệ và phát triển rừng

- Mục tiêu nhằm tăng diện tích rừng, tăng độ che phủ mặt đất, tạo

cảnh quan, ngăn chặn việc tái lấn chiếm trồng cây nông nghiệp, bảo tồn

nguồn gen, cải tạo môi trường sinh sống cho các loài động vật hoang dã và

khả năng phòng hộ đầu nguồn của các con sông lớn trong khu vực. Tạo

việc làm và thu hút người dân tham gia, tăng thu nhập và nhận thức của

người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phục hồi rừng.

- Đối tượng: bao gồm các kiểu rừng, các hệ sinh thái, các sinh cảnh,

các cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên cùng các quần thể động, thực vật có

trong khu RĐD cũng như toàn bộ các hệ sinh thái rừng đã bị tác động đang

trên đà suy thoái hoặc đã bị cạn kiệt như rừng thứ sinh nghèo kiệt, đất trống.

63

Phương thức thực hiện như sau:

(1) Giao quyền quản lý sử dụng đất, xác định ranh giới trên bản đồ và

thực địa:

- Tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính. Ban quản lý khu RĐD Chí

Sán sẽ kết hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện Mèo Vạc và

cán bộ địa chính của các xã có ranh giới hành chính với khu rừng đặc dụng

Chí Sán tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính, cắm mốc ranh giới với các

phân khu cùng những nội dung khác có liên quan đến việc giao đất, giao

rừng. Sau đó UBND tỉnh giao quyền sử dụng đất cho Ban quản lý rừng đặc

dụng Chí Sán.

(2) Khoanh nuôi phục hồi rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý bảo vệ rừng và

bảo tồn đa dạng sinh học cho ban quản lý đến năm 2020.

- Xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng cho từng trạm bảo vệ rừng hàng năm

và 5 năm và xây

- Phối hợp với các cơ quan trong khu vực triển khai các hoạt động tuần

tra bảo vệ rừng.

- Xây dựng một số tổ bảo vệ rừng thôn bản.

- Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng.

(3) Giao khoán bảo vệ rừng:

- Tiếp tục tiến hành công tác giao khoán bảo vệ rừng trên toàn bộ diện

tích rừng liền kề với khu dân cư cho các hộ gia đình, bao gồm rừng tự nhiên

còn tốt hoặc rừng tự nhiên đang trong quá trình phục hồi. Trên cơ sở tăng

cường công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả.

64

- Trước khi giao cần tiến hành đánh giá chất lượng rừng và nguyện vọng

của người dân cũng như khả năng nhận quản lý bảo vệ rừng, nhằm làm cơ sở

cho việc quyết định giao khoán bảo vệ cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ gia

đình hay cộng đồng.

- Lập hồ sơ và hướng dẫn thủ tục giao khoán quản lý bảo vệ rừng và

xây dựng quy chế, hướng dẫn kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên như cấm

chăn thả gia súc, phòng chống lửa rừng cho đối tượng được giao khoán bảo

vệ rừng.

(4) Công tác phòng chống cháy rừng có sự tham gia của người dân:

Đối với Khu BTTN Chí Sán, công tác phòng cháy chữa cháy rừng phải

được coi là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động của mình. Để công tác

phòng chống cháy rừng thực hiện có hiệu quả, ngoài việc tăng cường cơ sở

vật chất, trang thiết bị, thì sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương

là cần thiết. Cụ thể thông qua các hoạt động sau:

- Xây dựng kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng, kế hoạch tuyên

truyền giáo dục và nội quy phòng cháy chữa cháy rừng, phổ biến đến tận

người dân.

- Tổ chức các đợt tập huấn, hội thao phòng chống cháy rừng theo định

kỳ hàng năm có sự tham gia của cơ quan chức năng như công an chữa cháy,

bộ đội và đặc biệt là nhân dân trong vùng.

- Xây dựng cơ chế thù lao thích hợp để thu hút sự tham gia của người

dân trong việc phòng ngừa và dập tắt các vụ lửa rừng;

- Xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm cho người tham gia phòng cháy

chữa cháy rừng trong trường hợp gặp rủi ro.

- Hàng năm tổ chức công tác sơ, tổng kết thi đua khen thưởng về công

tác phòng chống cháy rừng trên địa bàn.

65

(5) Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên:

- Nhằm tận dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng

theo chiều hướng giống như các hệ sinh thái rừng, kiểu rừng vốn có của nó

trước đây. Tạo ra những khu rừng có tính bền vững cao, gần gũi với tự nhiên,

với cách làm đơn giản và ít tốn kém kinh phí.

- Đối tượng bao gồm toàn bộ diện tích đất trống cây bụi, đất trống thảm

tươi, trên có cây gỗ rải rác và một số trảng cỏ có mật độ cây rừng tái sinh có

nhiều triển vọng đạt mật độ trên 250 cây/ha.

- Có hai hình thức khoanh nuôi: Khoanh nuôi bảo vệ xúc tiến tái sinh tự

nhiên; Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung.

(6) Trồng rừng mới:

- Nhằm nâng cao độ che phủ rừng, mở rộng sinh cảnh, phòng chống

cháy, thu hút các loài động vật hoang dã giảm những tác động về môi trường

sinh thái như xói mòn, lũ lụt bằng việc trồng và phát triển các loài cây bản địa

trên những diện tích không có khả năng tái sinh phục hồi rừng.

- Đối tượng thực hiện trên những diện tích đất trống trảng cỏ, đất trổng

thảm tươi có cây gỗ rải rác ở Phân khu phục hồi sinh thái không có khả năng

áp dụng biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Tổng diện tích quy

hoạch trồng rừng trong khu BTTN là 28,51 ha đất trống cỏ.

(7) Trồng cây cảnh quan ven đường:

- Trồng cây bản địa ven đường giao thông trong khu vực lân cận khu

rừng đặc dụng cạnh các công trình kiến trúc để tăng độ che phủ mặt đất, tạo

cảnh quan xanh, góp phần cải tạoo môi trường sinh thái và công tác giáo dục

môi trường.

- Nguyên tắc chọn loài cây trồng: Chọn loài cây trồng là các loài cây bản

địa, tốt nhất là các loài cây hiện phân bố hoặc có phân bố trong quá khứ ở

66

trong khu vực; Cây có hình thái đẹp như dáng đẹp, hoa, quả, đẹp,... có thể

phối hợp với các khu rừng hoặc các công trình kiến trúc. Ưu tiêu các loài hoa

bản địa đẹp, có mùi thơm; Cây có thể chịu hạn, ít bị tác động bởi sâu hại; Cây

không gây độc hại với con người. Lá, hoa, quả rụng ít tác động tới môi

trường, ảnh hưởng tới khách du lịch.

Chương trình nghiên cứu khoa học

Nhằm nắm vững điều kiện cơ bản của khu vực các đặc trưng của các

hệ sinh thái rừng, nghiên cứu đặc điểm phân bố, tập tính sinh hoạt các loài

động thực vật, để đề xuất các biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái, bảo tồn các

nuồn gen động thực vật.

Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ viên chức của khu RĐD thông

qua các chương trình đào tạo, tập huấn, huấn luyện, về các lĩnh vực bảo tồn

loài, bảo tồn sinh cảnh, bảo tồn di sản thiên nhiên.

Trong giai đoạn tới, chương trình nghiên cứu khoa học tại Khu RĐD

Chí Sán cần tiến hành các nội dung sau:

(1) Điều tra cơ bản hệ động vật và thu thập mẫu tiêu bản:

- Điều tra hiện trạng về số lượng quần thể, cá thể tập trung vào nhóm thú

móng guốc lớn và nhóm thú ăn thịt nhỏ.

- Xác định vùng phân bố cụ thể và vùng phân bố tiềm tàng, nhất là các

khu vực đồng cỏ, ven các nương rẫy.

- Các mối đe dọa đối với loài và sinh cảnh: Tình trạng săn bắt, đặt bẫy,

chăn thả trâu bò vào rừng.

- Xây dựng bản đồ sinh cảnh thích hợp phân bố của nhóm thú móng

guốc và nhóm thú ăn thịt nhỏ.

67

- Xây dựng chương trình giám sát các loài, các giải pháp để phục hồi

số lượng.

- Tăng cường giám sát những người hay đi săn ở các thôn bản và những

người hay buôn bán động vật hoang dã.

(2) Điều tra cơ bản hệ thực vật và thu thập mẫu tiêu bản:

- Khảo sát đánh giá bổ sung hệ thực vật bậc cao có mạch đồng thời tổng

hợp tài liệu bổ sung danh lục thực vật theo các nhóm phân loại: Dương xỉ, hạt

trần, hạt kín (hai lá mầm và một lá mầm) theo họ, chi và loài.

- Rà soát các loài cây quý hiếm đã ghi trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ

thế giới và sự phân bố của chúng để làm cơ sở cho việc quy hoạch phân khu

chức năng và xây dựng các các chương trình bảo vệ, nghiên cứu khoa học.

(3) Xây dựng hệ thống ô định vị nghiên cứu diễn thế rừng:

- Thiết lập hệ thống các ô định vị theo dõi sinh thái rừng hàng năm: vị

trí, tọa độ, đối tượng rừng đặt ô định vị nghiên cứu.

- Thiết lập đường ranh giới các ô tiêu chuẩn và các bảng chỉ dẫn để bảo

đảm tính bền vững, phục vụ cho nghiên cứu

- Kiểm kê thực vật thân gỗ: Thành phần thực vật, kết cấu tầng tán, độ

tàn che, chất lượng rừng…

- Kiểm kê tái sinh rừng: Xác định thành phần, mật độ, nguồn gốc

(hạt/chồi), phẩm chất…

- Lập hồ sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu (số liệu, bản đồ) về hiện trạng rừng

của ô định vị nghiên cứu.

(4) Điều tra nghiên cứu các loại lâm sản ngoài gỗ:

- Xây dựng danh lục lâm sản ngoài gỗ, bổ sung về đa dạng sinh học cho

Khu RĐD Chí Sán.

68

- Xác định những loại lâm sản ngoài gỗ chính của cho Khu RĐD Chí

Sán về diện tích phân bố, trữ lượng, sản lượng.

- Đánh giá khả năng khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ cho Khu RĐD

Chí Sán.

- Xây dựng bản đồ phân bố của các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị về

bảo tồn nguồn gien, khai thác sử dụng,

- Phân tích thị trường để lựa chọn một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị

cao và xây dựng mô hình phát triển có sự tham gia của cộng đồng.

- Xây dựng phương án sử dụng, chế biến, gây trồng một số loại trên phân

khu phục hồi sinh thái (Địa điểm, loại LSNG, sản lượng lấy ra hàng năm, kỹ

thuật khai thác, phương pháp bảo quản, chế biến sản phẩm khai thác, thị trường

tiêu thụ sản phẩm...). Tập trung vào nhóm cây dược liệu, thực phẩm sạch phục

vụ cho phát triển du lịch.

(5) Nghiên cứu một số loài cây thuốc có giá trị cao:

- Xây dựng danh lục loài cây dược liệu, bổ sung về đa dạng sinh học cho

Khu RĐD Chí Sán.

- Nghiên cứu đặc điểm về sinh thái, hình thái một số loài cây dược liệu

có giá trị như Khu tuyến, Bình vôi, Tam thất, Đỗ trọng, Thảo quả,..

- Đánh giá đặc điểm về dược liệu, phương pháp thu hái, chế biến và khả

năng gây trồng cho Khu RĐD Chí Sán.

- Xây dựng bản đồ phân bố của các loài cây dược liệu có giá trị về bảo

tồn nguồn gien, khai thác sử dụng cho Khu rừng đặc dụng Chí Sán.

Chương trình Đào tạo nâng cao năng lực:

- Để đảm bảo tính chủ động trong nghiên cứu khoa học, nâng cao năng

lực nghiên cứu chuyên sâu, kỹ năng về bảo tồn, các cán bộ của khu RĐD, cần

69

thiết gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu tại các trường Đại học, Viện nghiên

cứu trong nước về các lĩnh vực bảo tồn các loài linh trưởng, bảo tồn di sản

thiên nhiên, bảo tồn các loài thực vật.

- Mời giảng viên có trình độ về lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về giảng

bài cho các khoá đào tạo tại chỗ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ bảo

tồn thiên nhiên, về ngoại ngữ, tin học văn phòng, công nghệ thông tin địa lý

(GIS) để quản lý tài nguyên thiên nhiên.

- Hàng năm Ban quản lý khu RĐD cần hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện cho

cán bộ, nhân viên đi tham quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong công tác

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển du lịch sinh thái và các vấn đề

liên quan tại các khu BTTN và VQG trong nước.

Chương trình Tuyên truyền giáo dục:

Nâng cao nhận thức cho người dân, các bên liên quan về tầm quan trọng

của công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, từ đó có thể thu

hút người dân và nhiều tổ chức xã hội khác tham gia vào công tác bảo tồn

thiên nhiên, bảo vệ môi trường.

Chương trình tuyên truyền giáo dục cần phải nhân rộng ra các xã lân

cận. Chương trình nên mở rộng đối với các cơ quan bên ngoài và các đối

tượng khác như du lịch, nghiên cứu và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến

khu bảo tồn. Cụ thể như sau:

- Soạn thảo các tài liệu, sách giới thiệu về khu RĐD Chí Sán.

- Tổ chức các lớp truyền thông về bảo vệ rừng và phát triển kinh tế cộng

đồng trong các xã vùng đệm của khu RĐD Chí Sán.

- Soạn thảo tài liệu về bảo vệ rừng và môi trường phát cho học sinh các

trường phổ thông của các xã.

- Tổ chức câu lạc bộ xanh ở các xã.

70

- Xây dựng và giới thiệu phim, ảnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên

rừng trong cộng đồng và các trường học.

3.6.4. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới rừng đặc dụng

Để giảm áp lực tới tài nguyên rừng trước tiên phải giảm nghèo, nâng

cao đời sống của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc đang sinh sống

trong vùng đệm. Một số giải pháp cụ thể như sau:

- Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động thâm

canh, nâng cao năng suất lao động trên các diện tích canh tác đất nông nghiệp

giảm việc xâm lấn đất rừng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu nghề nghiệp

hội gia đình thông qua đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ nông nghiệp.

- Hỗ trợ phát triển chăn nuôi là thế mạnh trong khu vực thông qua

nghiên cứu phát triển các loài gia súc, gia cầm đặc sản của địa phương tạo ra

hàng hóa, nâng cao thu nhập của người dân.

- Nghiên cứu chuyển giao phát triển một số loài cây lấy gỗ, cây lâm

sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài dược liệu quý trong khu vực để có nguồn

nguyên liệu cung cấp cho thị trường rất phổ biến ở Mèo Vạc hiện nay. Từ đó

giảm dần việc sử dụng nguyên liệu từ tự nhiên.

- Nghiên cứu các tri thức bản địa, các tập quán văn hóa của cộng đồng dân

cư để thu hút người dân để lồng ghép vào các hoạt động quản lý bảo vệ rừng như:

tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn công tác bảo tồn, lập các kế hoạch, biện

pháp bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng để đạt hiệu quả cao nhất.

- Giao đất, giao rừng ở vùng đệm cho hộ gia đình và cộng đồng để phát

triển kinh tế lâm nghiệp; khoán bảo vệ rừng đặc dụng cho các hộ gia đình và

cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm và có thêm sự đóng góp của cộng

71

đồng trong công tác bảo vệ, sử dụng tài nguyên và phát triển vốn rừng thông

qua các hoạt động bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đảm

bảo quyền lợi và tăng cường trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong

việc tham gia bảo vệ rừng, gắn việc bảo vệ rừng với nguồn thu nhập của

người dân.

- Phát huy bản sắc văn hóa hết sức đa dạng của đồng bào dân tộc, đặc

biệt là các hoạt động văn hóa của đồng bào Mông, Dao, Tày, Giấy đang sinh

sống trong khu vực, vừa kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các di sản

văn hóa đồng thời thu hút khách du lịch nâng cao đời sống của cộng đồng.

72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết quả khảo sát cho thấy Khu hệ thực vật rừng đặc dụng Chí Sán rất

phong phú, đa dạng, đồng thời có giá trị cao về khoa học và kinh tế. Trong

khu vực còn bảo vệ được các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng Quốc gia,

Quốc tế như Rừng thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim, rừng

thường xanh trên núi đá vôi, rừng á nhiệt đới thường xanh núi thấp, rừng lùn

trên đỉnh núi ... với tính đa dạng cao của các loài thực vật.

Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 664 loài thực vật bậc cao có

mạch thuộc 402 chi và 118 họ phân bố trong 6 ngành thực vật. Trong số này

có 29 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, (SĐVN 2007), 26 loài trong Danh lục

Đỏ IUCN (IUCN, 2018) và 18 loài nằm trong Nghị định 32/2006/CP-NĐ

(NĐ 32). Đặc biệt 17 loài thực vật bị đe dọa ở mức nguy cấp (EN) và rất

nguy cấp (CR) là những loài cần ưu tiên bảo tồn. Hơn nữa, kết quả khảo sát

đã phát hiện được hai loài mới cho hệ thực vật Việt Nam là Xích lá hẹp

Alyxia schlechteri Le’vl (Họ Trúc đào - Apocynaceae) và Mây đồi Calamus

albidus Guo Lixiu & Henderson (Họ Cau - Areaceae).

Về giá trị tài nguyên: Thống kê được 485 loài có ích thuộc 8 nhóm

công dụng khác nhau và 202 loài chưa xác định được giá trị sử dụng. Trong

số này một số loài có từ 2 đến 3 công dụng khác nhau. Đáng chú ý nhất là các

nhóm cây sử dụng vào các mục đích như: Dược liệu 320 loài chiếm 48.19%,

lấy gỗ 95 loài chiếm 14.31%, cây sử dụng trồng làm cảnh và bóng mát 76

loài chiếm 11.45% và cây ăn được 48 loài chiếm 7.23%.

Các giải pháp cơ bản để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong

rừng đặc dụng gồm: hoàn thiện bộ máy quản lý; xây dựng các phân khu chức

năng; tăng cường nghiên cứu khoa học; xây dựng các chương trình hoạt động

73

cho rừng đặc dụng; phát triển kinh tế xã hội vùng đệm giảm áp lực tới tài

nguyên rừng.

Do còn hạn chế về thời gian nên những nghiên cứu về địạ lý thực vật,

mối quan hệ dạng sống với cấu trúc rừng và đánh giá phân bố thành phần loài

thực vật theo đai cao chưa thực hiện được. Đây là những vấn đề cần được

nghiên cứu tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rừng đặc dụng Chí Sán có tính đa dạng

thực vật khá cao. Đây là nơi phân bố của nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu

đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam cũng như trên Thế giới.

Tuy nhiên, đa dạng sinh học nơi đây đang chịu nhiều tác động tiêu cực và có

chiều hướng suy thoái. Bởi vậy, cần có những biện pháp quản lý hiệu quả để

bảo tồn và phát triển bền vững những giá trị vốn có của khu vực này. Một số

khuyến nghị nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị đa dạng sinh học như sau:

- Cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy quản lý của khu RĐD Chí Sán.

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.

- Xây dựng các chương trình hoạt động, phối hợp với các ban ngành

trong tỉnh để kiểm soát các mối đe dọa tới đa dạng sinh học.

- Nghiên cứu sâu hơn về phong tục, tập quán sử dụng tài nguyên thiên

nhiên của người dân trong khu vực, tiến tới xây dựng các chương trình

quản lý tài nguyên trong khu rừng bảo tồn dựa vào cộng đồng nhằm

phối hợp bảo tồn thiên nhiên với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của

cộng đồng dân cư sống tại đây.

- Chú trọng phát triển lâm nghiệp cộng đồng.

- Mở các đợt tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân cư nhằm thu

hút họ tham gia và tự bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật

hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt

Nam, tập II. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005), Danh lục các loài thực vật Việt

Nam, tập III. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học & Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần II - Thực vật). NXB Khoa học Tự

nhiên & Công nghệ.

5. Bộ Lâm nghiệp - Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, (1970-1988), Cây gỗ

rừng Việt Nam, 7 Tập. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Lê Trần Chấn (Chủ biên) (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật

Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

7. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội.

8. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (2 tập).

NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực

vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

10. Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng (2003), Báo cáo kết quả điều tra khu

hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Tỉnh

Ninh Bình, Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp – Viện

Điều tra Quy hoạch rừng, Hà Nội.

75

11. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972), Cây cỏ Miền Nam Việt Nam. Nhà in Tôn

Thất Lễ 42-46, Pasteur, Sài Gòn.

12. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam. NXB Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội.

13. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3. NXB Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15. IUCN, UNEP, WWF (1996), Cứu lấy Trái đất - Chiến lược cho cuộc

sống bền vững. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

16. Lê Khả Kế và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam,

Tập I – VI. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

17. Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt Nam, Họ Cói –

Cyperaceae. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1997), Tính đa

dạng thực vật ở Cúc Phương. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

19. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam, họ Đơn nem –

Myrsinaceae. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Khoa

học Kỹ thuật, Hà Nội.

21. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài cây có ích. NXB Thế Giới, Hà Nội.

22. Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, họ Bạc hà - Lamiaceae

Lindl.. NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.

23. Richard B. Primack (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng dịch),

1999. “Cơ sở sinh học Bảo tồn”. NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

76

24. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị

dịch, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

25. Lê Sáu (1996) , Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất

các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử

dụng rừng lâu bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án PTS

Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

26. Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013), Tính đa dạng

hệ thực vật bậc cao có mạch ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,

Thanh Hóa. Tạp chí Sinh học, 2013.

27. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật.

NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), Khóa định loại và phân loại họ Thầu dầu -

Euphorbiaceae ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (chủ biên, 2003) và tập thể, Đa dạng

sinh vật hệ nấm và thực vật VQG Bạch Mã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới. NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

31. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

32. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà

Nội (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

33. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB Khoa học

Kỹ thuật, Hà Nội.

77

34. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam.

NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

35. Nguyễn Khanh Vân và cộng sự (2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt

Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

36. WWF - Chương trình Việt Nam (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và

giám sát đa dạng sinh học, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

37. Andrew Henderson (2009), Palms of Southern Asia. New York

Botanical Garden.

38. Brummitt R.K. (1992), Vascular Plant Families and Genera. Kew Royal

Botanic Gardens.

39. Brummitt R.K., C. E. Powell (1992), Authors of Plant Names. Kew Royal

Botanic Gardens.

40. Gunna Seidenfaden (1992), The Orchids of Indochina. Opera Botanica

114, Copenhagen.

41. Loureiro, J. (1790), Flora Cochinchinensis. Beroloui.

42. Raunkiaer C (1934), Plant life form, Claredon. Oxford. Pp.104.

43. Robert Primmer, La Quang Trung (2006), Green corridor project. WWF

and forest protection Department Hue province.

Trang Web:

44. http://www.redlist.org: 2018 IUCN Red List of Threatened species.

78

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nghiên cứu đa dạng sinh học, đề xuất thành công thiết lập khu rừng

đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang. Báo Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (2016), tr. 155 - 160, Nguyễn Quốc Dựng, Nguyễn Huy Thắng, Lê

Mạnh Tuấn, Nguyễn Bích Thảo, Đỗ Xuân Lân.

2. Thông tin các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam - Tập I:Miền

Bắc Việt Nam (2001), Ross Hughes, Lê Trọng Trải, Andrew W. Tordoff,

Vũ Văn Dũng, Đặng Thăng Long, Sofia Franklin, Nguyễn Bích Thảo,

Nguyễn Cử, Nguyễn Đức Tú, Nguyễn Quốc Dựng, Trần Hiếu Minh, Mai

Kỳ Vinh, Steven Swan.

3. Vai trò của phụ nữ nông thôn Việt Nam trong phát triển kinh tế hộ gia

đình và quản lý tài nguyên thiên nhiên (1998), Nguyễn Bích Thảo, Trần

Thị Nhung, Vũ Quỳnh Anh, Hoàng Thu Hà.

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh lục thực vật Rừng Đặc dụng Chí Sán

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

I. Psilotaceae Ngành Lá thông

1. Psilotaceae Họ Lá thông

1. Psilotum nudum (L.) P. Không hạt lá thông Beauv. Th, Ca

II. Equissetophyta Ngành Cỏ tháp bút

2. Equisetaceae Họ Tháp bút

2. Equisetum Th Cỏ bút tháp ramosissimum Desf.

III. Lycopodiophyta Ngành Thông Đất

3. Lycopodiaceae Họ Thông Đất

Thông đất hamintôn 3. Huperzia hamiltonii (Spreng) Trevis. Th, Ca

4. Huperzia phlegmaria Ca Thông đất râu (L.) Rothm.

Ca Thông đất 5. Lycopodiella cernuua (L.) Pic.Serm.

6. Lycopodium clavatum L. Thông đá Th

4. Selaginellaceae Họ Quyển bá

Th Quyển bá yếu 7. Selaginella delicatula (Desv.) Alston

Quyển bá trung gian 8. Selaginella intermedia (Blume) Spring

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

IV. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ

5. Adiantaceae Họ tóc thần vệ nữ

9. Adiantum caudatum L. Thần mô đuôi chồn Th

6. Angiopteridaceae Họ Quan âm toạ liên

10. Angipteris yunnanensis Hiển dực vân nam Hiern.

7. Aspleniaceae Họ Tổ điểu

11. Asplenium nidus L. Tổ điểu Ca

12. Asplenium saxicola Th Tổ điểu đá Rosenst.

13. Asplenium tenuifolium Tổ điểu lá nhỏ D. Don

8. Blechnaceae Họ ráng lá dừa thường

14. Blechnum orientale L. Guột lá dừa Th, Ca

Ráng kiều dực xụ 15. Rumohra diffracta (Baker) Ching

9. Davalliaceae Họ Nguyệt xỉ

16. Nephrolepis cordifolia Ca Ráng móng trâu tim (L.) C.Presl.

10. Dennstaedtiaceae Ráng đàn tiết

17. Snenomeris chinensis Ráng ô phỉ tàu (L.) Maxon

11. Dryopteridaceae Họ Ráng trăm dực

18. Dryopteris fuscipes C. Chr. Ráng cánh bần nâu Th

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

19. Tectaria decurrens (C. Th Ráng yểm dực cánh Presl) Copel.

12. Gleicheniaceae Họ Guột

20. Dicranoteris linearis Tế thường (Burm. f.) Underw.

13. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc

21. Aglaomorpha coronans Ổ rồng (Wall ex Mett.) Copel Th, Ca

Ráng trăm dực chéo 22. Ctenopteris obliquata (Blume) Copel.

23. Drynaria delavayi Christ. Tắc kè đá

24. Drynaria SP

25. Neocheiropteris normalis (D. Don) Tagawa Ráng ngón tay thường

Th Ráng ổ chìm sáng 26. Phymatosorus lucidus (Roxb.) Pic.Serm.

27. Pyrrosia cavata (Baker) Ráng tai chuột cavan Ching

28. Pyrrosia lanceolata (L.) Th Tai chuột thường Farw.

Th 29. Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Ráng tai chuột lưỡi dao

14. Pteridaceae Ráng sẹo gà

30. Pteris multifida Poir. Ráng sẹo gà chẻ nhiều Th

15. Schizaeaceae Bòng bong

31. Lygodium conforme Bòng bong lá to C.Chr. Th, K

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

32. Lygodium japonicum Th Hải kim (Thunb.) Sw.

33. Lygodium scandens (L.) Bòng bong bò Sw.

16. Thelypteridaceae Họ Ráng thư dực

34. Pneumaptopteris Ráng khí cánh cụt truncata (Poir.) Holttum

V. Pinophyta Ngành Thông

17. Cephalotaxaceae Họ Đỉnh tùng

35. Cephalotaxus mannii VU VU IIA Đỉnh tùng Hook. J. Go, Ca

18. Cupressaceae Hoàng đàn

36. Calocedrus rupestris EN IIA Bách xanh núi đá Go, Ca Aver., N.T.Hiệp & P.K.Lộc

19. Gnetaceae Họ Gắm

Dây sót 37. Gnetum latifolium Blume var. latifolia Tn, Ts

38. Gnetum montanum Gắm núi Markgr. Th, Tn

20. Pinaceae Họ Thông

EN NT Du sam đá vôi Go Ca 39. Keteleeria fortunei (A. Murray) Carrière

40. Pinus kesyia Royle ex Go Thông nhựa Hook. f.

Go VU IA Thông pà cò 41. Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang var kwangtungensis

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

Go 42. Pseudotsuga sinensis VU VU Thiết sam giả Dode Th

43. Tsuga chinensis Go VU LC Thiết sam (Franch.) Pritz. ex Diels

21. Podocarpaceae Kim giao

44. Podocarpus nerifolius Go Thông tre lá dài D. Don

45. Podocarpus pilgeri Go LC Thông tre lá ngắn Foxw.

22. Taxaceae Họ Thông đỏ

46. Amentotaxus argotaenia NT Dẻ tùng sọc trắng (Hance) Pilge. Go, Ca

47. Taxus chinensis (Pilg.) Go VU EN IIA Thông đỏ bắc Rehder

23. Taxodiaceae Họ Bụt mọc

48. Cunninghamia Go Sa mộc lanceolata (Lamb.) Hook.

VI. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan

VI.1-Magnoliopsida Lớp Ngọc lan

24. Acanthaceae Họ Ô rô

49. Justicia candida Benoist Xuân tiết trắng tuyết

50. Justicia curviflora Wall. Xuân tiết hoa cong Th

51. Justicia sp. Xuân tiết

52. Phlogacanthus Hoả rô trung bộ annamensis Benoist.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

53. Phlogacanthus sp. Hoả rô

Chàm mèo 54. Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze Th, K

Cơm nếp 55. Tarphochlamis affinis (Griff.) Bremek.

25. Aceraceae Họ Thích

Thích sapa 56. Acer chapaense Gagnep.

57. Acer oliverianum Pax Thích năm thùy Go, D

58. Acer flabellatum Rehd. Thích lá quạt In Sary

Thích bắc bộ 59. Acer tonkinense Lecomte

26. Actinidiaceae Họ Dương đào

60. Saurauia fasciculata Wall. Sổ đả Tn

61. Saurauia roxburghii Wall. Sổ đả roxburgh

62. Saurauia tristyla DC. Cây nóng Th, Tn

27. Alangiaceae Họ Thôi ba

Go 63. Alangium chinense (Lour.) Harms Thôi chanh trung quốc

64. Alangium kurzii Craib. Thôi chanh Go

28. Altingiaceae Họ Sau sau

65. Sau sau Liquidamba formosana Hance Go, D, Tn

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

29. Amaranthaceae Họ Rau rền

66. Achyranthes aspera (L.) Th Cỏ xước Blume

67. Achyranthes bidentata Th Ngưu tất Blume

68. Aerva sanguinolenta Th Rau chua (L.) Blume

69. Alternanthera sesilis Rau dệu (L.) A. DC.

70. Amaranthus caudatus L. Dền đuôi chồn Ca

71. Amaranthus spinosus L. Dền gai Th, Ts

72. Cyathula prostrata (L.) Th Cước đài Blume

30. Annonaceae Họ Na

73. Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ thơm Th

Th Hoa giẻ 74. Desmos pedoncunosus (A. DC.) Ban var. tonkinensis Ban

75. Fissistigma Lãnh công lá nhọn acuminatissimum Merr.

Th Cách thư oldham 76. Fissistigma oldhamii (Hemsl.) Merr.

Lãnh công gân hoe 77. Fissistigma rufinerve (Hook. F. et Thoms.) Merr.

78. Polyalthia sp. Nhọc

31. Apiaceae Họ Hoa tán

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

79. Eryngium foetidum L. Mùi tàu Th, Ts

80. Heracleum bivittatum Th Vũ thảo Boissieu

32. Apocynaceae Họ Trúc đào

81. Alyxia marginata Pitard Ngôn bìa

82. Alyxia schlechteri Le’vl. Xích lá hẹp

83. Alyxia sinensis Ngôn trung quốc Champion ex Bentham

84. Cleghornia maclaccensis Giả đỗ trọng (Hook.f.) King & Gamble

Giom hà tuyên 85. Melodinus tenuicaudatus Tsiang & P. T. Li

Th Lài trâu 86. Tabernaemontana bovina Lour.

Th Lài trâu choải 87. Tabernaemontana bufalina Lour.

88. Tabernaemontana aff Lài trâu nhẵn crispa Roxb

33. Araliaceae Họ Nhân sâm

89. Acanthopanax Th EN Ngũ gia bì hương gracilistylus W.W. Smith

90. Acanthpanax trifoliatus Th EN Ngũ gia bì gai (L.) Voss.

Th 91. Aralia chinensis L. Thông mộc VU

Th 92. Aralia cordata Thunb. Thổ đương quy

Th 93. Aralia foliolosa Seem. Cuồng nhiều lá

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

94. Aralia spinifolia Merr. Cuồng lá đầy gai

95. Aralia vietnamensis Ha. Cuồng việt nam Th

96. Brassaiopsis Phương lá hẹp angustifolia Feng

97. Brassaiopsis hainla (A. Phương lăng hain Ham.) Seem.

98. Dendropanax chevalieri Th Phong hà (R.Vig.) Merr.

99. Dendropanax Th Thụ sâm quả to macrocarpus C.N. Ho

100. Sâm thơm trung quốc Heteropanax chinensis (Dunn) H.L. Li

101. Chân chim bột Scheffflera farinose (Blume) Merr.

102. Chân chim long Schefflera hypoleucoides Harms. Grushv

103. Chân chim thưa Schefflera laxiuscula Grushv. et N. Skvorts.

104. Chân chim metcalf Schefflera metcalfiana Merr. ex H.L.Li

105. Go Chân chim dạng cọ Schefflera palmiformis Grushv. & N.Skvorts

106. Th Chân chim mây Schefflera venulosa (Wight. & Arn.) Harms in Engl. & Prantl

107. Schefflera pes-avis R. Vig. Chân chim núi đá vôi Th

108. Thù dù Trevesia cavaleriei (Lévl.) Grushv. et N. Skvorts.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

109. Th Đu đủ rừng Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan.

110. Th Nhật phiến quả tròn Trevesia sphaerocarpa Grushv. & N.Skvorts

34. Aristolochiaceae Mộc Hương

111. Th Mã đậu linh lá to Aristolochia petelotii A.C. Sm..

112. Th VU IIA Biến hóa Asarum caudigerum Hance

113. Th IIA Tế tân núi Asarum wullingense Liang

35. Asclepiadaceae Họ Thiên lý

114. Nhị hung brown Heterostemma brownii Hayata

115. Hoya balansae Cost. Hồ hoa balansa

116. Th Hàm liên nhuộm Marsdenia tinctoria (Roxb.) R.Br.

117. Hàm liên trung quốc Marsdenia sinensis Hemsley

118. Th Hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.

36. Asteraceae Họ Cúc

119. VU Achillea millefolium L. Dương kỳ thảo Th, Ca

120. Ánh lệ hoa hồng Ainsliaea bonatii Beauverd.

121. Ainsliaea elegans Hemsl. Ánh lệ thanh Th

122. Ainsliaea henryi Diels Ánh lệ lá thìa

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

123. Th Ánh lệ lá rộng Ainsliaea latifolia (D.Don) Sch.-Bip.

124. Ainsliaea petelotii Merr. Ánh lệ núi cao

125. Th Ánh lệ vân nam Ainsliaea yunnanensis Franch.

126. Th Bạch nhung bò Anaphalis margaritacea (L.) Benth. & Hook. f.

127. Th Cúc tu Aster ageratoides Turcz.

128. Th Thương truật Atractylodes lancea (Thunb.) DC.

129. Th Bạch truật Atractylodes macrocephala Koidz.

130. Aucklandia lappa DC. Vân mộc hương Th

131. Bidens pilosa L. Đơn kim Th, Ts

132. Bidens tripartite L. Thỷ song nha

133. Đại bi lá lượn Blumea sinuate (Lourr.) Merr.

134. Rỉ sắt lipsky Carpesium lipskyi C. Winkl.

135. Hạt sắt Carpesium nepalensis Less.

136. Kim cúc Chrysanthemum indicum L. Th, Ca

137. Cirsium japonicum L. Đại kế Th

138. Th Cúc gai Cirsium leducei (Franch.) Lévl.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

139. Th Tiểu kế Cirsium lineare (Thunb.) Sch.-Bip.

140. Conyza aegyptiaca L. Hổ nhĩ thảo Th

141. Th Cứt lợn hoa trắng Conyza albida Wild. ex Spreng

142. Cúc lá nháp Conyza bonariensis (L.) Cronq.

143. LC Th Huyệt huyn tía Cyathocline purpurea (Buch.-Ham. ex D. Don) Kuntze

144. Th Cúc dùi trống Dichrocephala chrysanthemifolia (Blume) DC.

145. Eclipta prostrate (L.) L. Nhọ nồi Th

146. Rau má tía Emilia sonchifolia (L.) DC. Th, Ts

147. Hoàng thất Erechtites valerianaefolia (Wojf.) DC. Ts

148. Mần tưới Eupatorium forrtunei Turcz. Th, Ts

149. Th Sơn lan Eupatorium japonicum Thunb.

150. Eupatorium odoratum L. Cỏ lào

151. Vi cúc Galinsoga parviflora Cav. Th, Tn

152. Đồng tiền dại Gerbera piloselloides (L.) Cass.

153. Th, Rau khúc tẻ Gnaphalium affine D.Don Tn

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

154. Rau khúc vàng Gnapalium hypoleucum DC. ex Wight

155. Tn Rau khúc Gnaphalium involucratum Forst.

156. Gynura colaniae Merr. Kim thất colani

157. Th LC Rau tô Hemisteptia lyrata (Bunge) Bunge Tn

158. Tn Lam cúc Heteropappus hispidus (Thunb.) Less.

159. Th Thảo cúc Ixeris chinensis (Thunb.) Nakai

160. Ixeris debilis A. Gray Thảo cúc lá thìa Th

161. Th Kim anh răng Ixeris dentata (Thunb.) Nakai

162. Th Ixeris polycephala Cass. Kim anh nhiều đầu Ca

163. Cúc cỏ Ixeris vercicolor (Fish. ex Link) Kitam.

164. Lactuca indica L. Bồ công anh Th

165. Diếp dại radd. Lactuca raddiana Maxim.

166. Th Mào cúc Ligularia hodgsonii Hook. f.

167. Th Vi bạch cúc Rhynchospermum verticillatum Reinw.

168. Saussurea amara (L.) DC. Sù hoa đắng

169. Thanh mộc hương Saussurea deltoidea (DC.) Sch.-Bip.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

170. Hoa bạc đầu Saussurea peguensis C.B. Clarke

171. Cửu hoàng Senecio buimalia Buch.- Ham. ex D.Don

172. Th Vi hoàng cúc Senecio chrysanthemoides DC.

173. Th Vi hoàng long Senecio nagensium C.B. Clarke

174. Th Vi hoàng Senecio nudicaulis Buch.-Ham. ex D.Don

175. Th Hoàng cúc Senecio oldhamianus Maxim.

176. Th Vi hoàng leo Senecio scandens Buch. – Ham ex D. Don

177. Th Hy thiêm Sigesbeckia glabrescens Makino

178. Sigesbeckia orientalis L. Hy thiêm Th

179. Solidago virgaurea L. Hoàng kim phượng Th, Ca

180. Sonchus asper (L.) Hill. Nhũ cúc Th

181. Sonchus oleraceus L. Diếp dại Th, Ts

182. Th, Sonchus wightianus DC. Nhũ cúc đồng Tn

183. Th Nút áo tròn Spilanthes callimorpha A. Moore

184. Th Cúc áo hoa vàng Spilanthes paniculata Wall. ex DC.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

185. Tn Bồ công anh ấn độ Taraxacum indicum Hand.-Mazz.

186. Bồ công anh Taraxacum officinale Wigg. Th, Ts

187. Tn, Cúc quỳ Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray Ca

188. Vernonia parishii Hook. Bạc đầu long Th

189. Hoàng dương trái nhỏ Youngia erythrocarpa (Vaniot.) Babcock & Stebbins

190. Tn Diếp dại Youngia heterophylla (Hemsl.) Babcock & Stebbins

191. Hoàng dương lá nhỏ Youngia tenuifolia (Willd.) Babcock & Stebbins

37. Balsaminaceae Họ Bóng nước

192. Th, Impatiens balsamina L. Bóng nước Ca

193. Bóng nước sần Impatiens verrucifer Hook. f. in Hook

38. Begoniaceae Họ Thu hải đường

194. Begonia aff. cavalerei Levl Thu hải đường Calavare

195. Begonia balansaeana Gagnep. Thu hải đường balansa

196. Thu hải đường gân đỏ Begonia rubrovenia Hook.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

197. Th Thu hải đường bắc Begonia tonkinensis Irmsch.

39. Berberidaceae Họ Hoàng liên gai

198. Berberis sp. Hoàng liên gai Th

199. Th Epimedium macranthum Morr. et Denne. Dâm dương hoắc hoa to

200. Th EN Hoàng liên ô rô Mahonia bealii (Fortune) Pyrnaert

201. Th EN Bát giác liên Podophyllum tonkinese Gagnep.

202. Th Bát giác liên Podophyllum versipelle Hance

40. Betulaceae Họ Cáng lò

203. Alnus nepalensis D. Don Tống quá sủ Go

204. Go Cáng lò Betula alnoides Buch.- Ham. in DC.

41. Bignoniaceae Họ Núc nác

205. Núc nác Oroxylum indicum (L.) Vent. Th, Ts

206. Radermachera sp. Rà đẹt

42. Burseraceae Họ Trám

207. Trám trắng Canarium album (Lour.) Raeusch. Go, Th

43. Caesalpiniaceae Họ Vang

208. Th Dây cánh dơi Bauhinia bracteata (Benth.) Baker

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

209. Ca Dây gố Bauhinia ornate kurz var. balansae (Gagnep.) K. et S. Larsen

210. Ca Móng bò bút lông Bauhinia oxysepala Gagnep.

211. Bauhinia sp. Móng bò

212. Zenia insignis Chun Muồng đỏ Go

44. Campanulaceae Họ Hoa chuông

213. Th VU IIA Đảng sâm Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. et Thoms.

214. Rau vẩy ốc Pratia nummularias (Lamk.) A. Br. & Aschers.

45. Caprifoliaceae Họ Kim ngân

215. Abelia chinensis R. Br. Lục đạo mộc trung quốc

216. Th CR Kim ngân lá to Lonicera hildebrandiana Coll. et Hemsl.

217. Th Kim ngân lá mốc Lonicera hypoglauca Miq.

218. Th Vót vàng nhạt Viburnum lutescens Blume

46. Clusiaceae Họ Bứa

219. Bứa lá bắc nhỏ Garcinia brateata C. Y. Wu ex Y. H. Li

220. IIA Trai lý Garcinia fagraeoides A. Chev. Go, Th, K

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

221. Go Dọc Garcinia multilora Champ. ex Benth.

222. Go Hồng pháp Garcinia tinctoria (DC.) W.Wight

47. Convolvulaceae Họ Khoai lang

223. Argyreia acuta Lourr. Bạc thau lá nhọn Th

224. Argyreia sp. Thảo bạc

225. Chân bìm hải nam Erycibe hainanensis Merr.

226. Bìm lưỡng sắc Hewittia scandens (Milne) Mabb.

227. Bìm trắng lông Jacquemontia tomentella (Miq.) Hallier f.

228. Bìm tím Pharbitis congesta (R. Br.) Hara

229. Porana racemosa Roxb. Rạng chum Th

48. Cucurbitaceae Họ Bầu bí

230. Cứt quạ Th, Ts Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz

231. Th EN Giảo cổ lam Gymnostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino

232. Ts Đại hái Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn.

233. Th Khố áo lá tim Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn.

234. Th Khố áo Thladiantha siamensis Craib.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

235. Th Qua lâu ba vì Trichosanthes baviensis Gagnep.

236. Lâu xác Trichosanthes tricuspidata Lour. Th, Ca

237. Th, Dây pọp Zehneria indica (Lour.) Keraudren Ca

238. Ts Dây pọp nhỏ Zehneria maysorensis (Wight et ArArrn.) Arn.

49. Dilleniaceae Họ Sổ

239. Dillenia indica L. Sổ bà Go

240. Dillenia sp. Sổ

50. Dipsacaceae Họ Tục Đoạn

241. Dipsacus asper Wall. Tục đoạn nhọn Th EN

242. Dipsacus japonicus Miq. Tục đoạn nhật

51. Ebenaceae Họ Thị

243. Go VU Thị hồ nghi Diospyros quaesita Thwaites.

244. Diospyros sp. Thị

52. Elaeocarpaceae Họ Côm

245. Elaeocarpus sp. Côm

246. Go, Sô loan trung quốc Sloanea sinensis (Hance) Hemsl. Th

53. Ericaceae Họ Đỗ quyên

247. Th, Bạch tiên Leucothoe griffithiana C.B. Clarke Tn

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

248. Ca Đỗ quyên trên đá Rhododendron saxicolum Sleumer

249. Đỗ quyên lá lõm Rhododendron emarginatum Hemsl. & Wils

250. Ca Sơn trâm bắc bộ Vaccinium tonkinense Dop

251. Sơn trâm petelot Vaccinium petelotii Merr.

54. Erythropalaceae Họ Dây hương

252. Th, Dây hương Erythropalum scandens Blume Tn

55. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu

253. Đom đóm Alchornea rugosa (Lourr.) Muell.-Arg. Go,Th K

254. Go Chai mai Antidesma chonmon Gagnep.

255. Antidesma fordii Hemsl. Chòi mòi lá kèm Tn

256. Go Chòi mòi Antidesma ghaesembilla Gaertn.

257. Tn Chòi mòi hải nam Antidesma hainanense Merr.

258. Ngăm Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Go, Th, Tn

259. Ts Dâu gia đất Baccaurea ramiflora Lourr.

260. Nhội tía Bischofia javanica Blume Go, Th

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

261. Go Đỏm lông Bridelia monoica (Lourr.) Merr.

262. Th, Lộc mại ấn Claoxylon polot (Burm. f.) Merr. Tn

263. Th Cọc rào Cleistanthus tonkinensis Jabl.

264. Th, Hồ ly java Cnesmone javanica Blume K

265. Go Săng trắng mạng Drypetes perreticulata Gagnep.

266. Th, Nổ quả trắng Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt Tn

267. Rù rì Homonoia riparia Lourr. S, Th

268. Bục bục Mallotus barbatus Muell. -Arg. Go, D

269.

Sòi lá tròn Sapium rotundifolium Hemsl. Go, D, Th, K

270. Vernicia montana Lour. Trẩu nhăn Go, K

56. Fabaceae Họ Đậu

271. Ba chẽ Dedrolobium triangulare (Retz.) Schindl.

272. Th Thóc lép Desmodium gangeticum (L.) DC.

273. Th, Thóc lép dị quả Desmodium heterocarpon (L.) DC. Ts

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

274. Thóc lép long nhung Th Desmodium velutinum (Willd.) DC.

275. K Tóp mỡ lá to Flemingia macrophylla (Willd.) Prain

276. Chàm quả nhọn Indigofera galegoides DC. Th, K

277. Indigofera hirsute L. Chàm lông Th

278. Chàm quả cong Indigofera suffrucosa Mill. Th, K

279. Th, Chàm lá nhọn Indigofera zollingeriana Miq. Tn

280. Ormosia fordiana Oliv. Ràng ràng quả dày Go, Th

281. Vẩy tê tê Phyllodium elegans (Lourr.) Desv. Th, Tn

282. Th Chuỗi tiền Phyllodium pulchellum (L.) Desv.

283. Sắn dây rừng Pueraria montana (Lourr.) Merr. S, Th, Ts

284. Đậu ma Pueraria phasaeoloides (Roxb.) Benth. S, Th, Ts

285. Th Hòe bắc bộ Sophora tonkinensis Gagnep.

286. Th Huyết rồng Spatholobus parviflorus (Roxb. ex DC.) Kuntze

287. Đuôi chồn chân thỏ Uraria lagopodioides (L.) Desv. Th, K

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

57. Fagaceae Họ Dẻ

288. Cà ổi long nâu Castanopsis tesseltata Hickel et A. Camus Go, K

289. Dẻ gai ấn độ Castanopsis indica (Roxb.) A.DC. Go, Ts

290. Castanopsis sp. Cà ổi sừng nai

291. Sồi giải vòng Lithocarpus corneus (Lour.) Rehder Go, Ts

292.

Go Sồi lá bời lời

Lithocarpus litseifolius (Hance) Chun (L. mucronatus (Hickel et A. Camus) A. Camus)

293. Go Sồi ống Lithocarpus tubulosus (Hickel et A. Camus) A. Camus

294. Lithocaspus sp. Sồi đá

295. Quercus sp. Dẻ cau Go

58. Flacourtiaceae Họ Trung quân

296. Bê nết VU Bennettiodendron cordatum Merr.

297. Giang tím bịu EN Gynocardia odorata R. Br. in Roxb.

59. Gesneriaceae Họ Thượng tiễn

298. Má đào garret Aeschynanthus garretii Craib.

299. Má đào thân dài Aeschynanthus longicaulis Wall. ex R.Br. Th, Ca

300. Bê ca đá vôi Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

301. 3 1 Hai hùng nhám Didissandra aspera Drake 302.

303. Th Nở lưng răng nhọn Lysionotus serratus D. Don

304. Paraboea sp. Song bế

60. Icacinaceae Họ Thụ đào

305. Bổ béo bốn nhị Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleum Go, Th

306. Iodes cirrhosa Turcz. Mộc thông

307. Th Tử quả seguin Iodes seguini (Lévl.) Rehd.

61. Juglandaceae Họ Óc chó

308. Go Chẹo ấn độ Engelhardtia roxburghiana Wall.

62. Lamiaceae Họ Hoa môi

309. D, Nhân trần Acrocephalus indicus (Burm. f.) Kuntze Th

310. Th Gân cốt thảo quả to Ajuga macrosperma Wall.

311. Gân cốt thảo hoa tím Th Ajuga nipponensis Makino

312. Th Sơn hung mảnh Clinopodium gracilis (Benth.) Matsum.

313. Th Kinh giới rừng Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.

314. Th Nhị rối Isodon coetsa (D.Don) Kudo

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

315. Leucas ciliate Benth. Bạch thiệt lông Th

316. Bạch thiệt trung quốc Th Leucas mollissima Wall. var. chinensis Benth.

317. Th Xôn cuống dài Savia scapiformis Hance

318. Xôn hai hoa Salvia sonchifolia C. Y. Wu

63. Lauraceae Họ Long não

319. Quế hương Th, Go Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Nees) Sweet

320. D Quế trèn Cinnamomum burmannii (C.&T. Nees) Blume

321. Go Quế tuyệt Cinnamomum magnificum Kosterm. sec. Phamh.

322. Go Cà đuối lào Cryptocarya laotica Gagnep.

323. Th Màng tang Litsea cubeba (Lour.) Pers.

324. Th Bời lời nhiều hoa Litsea monopetala (Roxb.) Pers.

325. Litsea brevipes Kost. Bời lời chân ngắn

326. Litsea sp. Bời lời

327. Go Kháo tơ Machilus bombycina King ex Hook. f.

328. D Bời lời đỏ Machilus odoratissima Nees

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

329. Go Kháo quả dẹt Machilus platycarpa Chun

330. Go Kháo thunberg Machilus thunbergii Sieb. Et Zucc

331. Bời lời mới Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.

332. Th Sụ lưỡi nai Phoebe kunstleri Gamble

333. Phoebe sp. Sụ

64. Leeaceae Họ Gối hạc

334. Th Củ rối ấn Leea indica (Burm.f.) Merr.

65. Linaceae Họ Lanh

335. Th Câng Tirpitzia sinensis (Hemsl.) Hall.f.

66. Loganiaceae Họ Mã tiền

336. Th Lá ngón Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth.

67. Loranthaceae Họ Tầm gửi

337. Th, Tn Đại cán nam Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume in Schult.f.

338. Th Mộc vệ trung quốc Taxillus chinensis (DC.) Dens.

68. Magnoliaceae Họ Ngọc lan

339. Magnolia sp. Ngọc lan

340. Go LC Mỡ Manglietia conifera Dandy

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

341. Dạ hợp dandy Go VU Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy

342. Go LC Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv.

69. Malvaceae Bọ Bông

343. Th Bụp vang Abelmoschus moschatus Medik.

344. Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Th

345. Urena lobata L. Ké hoa đào Th

70. Melastomataceae Họ Mua

346. Th Mua lông Melastoma sanguineum Sims.

347. Th Mua vảy Melastoma candidum D.Don

348. Phyllagathis sp. Me nguồn

71. Meliaceae Họ Xoan

349. Aglaia sp. Gội

350. Gội nước hoa to Aphanamixis grandifolia Blume

351. Nàng gia Aphanamixis polystachya (Wall.) R. N. Parker Go, D,Th LR/ LC

352. VU LC Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss. Go, Th

353. Th Cà muối Cipadessa baccifera (Roth) Miq.

354. Melia azedarach L. Xoan Go, Th

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

355. Tông dù Toona sinensis (A. Juss.) M. Roem. Go, Ts

356. Hải mộc Trichilia connaroides (Wight et Arn.) Bentv. Go, Th

72. Menispermaceae Họ Tiết dê

357. Gươm diệp Parabaena sagittata Miers ex Hook.f. & Thoms.

358. Th Dây châu đảo Pericampylus glaucus (Lamk.) Merr.

359. Stephania rotunda Lour. Bình vôi Th IIA

360. Th IIA Phấn vòng kỉ Stephania tetrandra S. Moore

361. Th Dây kí ninh Tinospora crispa (L.) Miers

362. Th Vác can Tinomiscium petiolare Hook. f. & Thoms.

73. Mimosaceae Họ Trinh nữ

363. Go Cọ kiêng Albizia chinensis (Osbeck) Merr.

364. LC Doi bầu dục Archidendron ellipticum (Blume) Nielsen

365. Doi ẩn Archidendron occultatum (Gagnep.) I. Nielsen

366. Doi bắc bộ Archidendron tonkinensis I. Nielsen

367. Th Bàm bàm Entada phaseoloides (L.) Merr.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

74. Moraceae Họ Dâu tằm

368. Sui Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch. Go, Th

369. Dướng Broussonetia papyrifera (L.) L' Hér. ex Vent. Go, Th, Ts

370. Ficus altissima Blume Đa tía Th, Ca

371. Ficus benjamina L. Si Th, Ca

372. Ficus esquiroliana Lévl. Sung Th

373. Ficus hirta Vahl. Vú bò Th

374. Ficus hispida L.f. Ngái

375. Ficus langkokensis Drake Sung làng cốc

376. Sung lá lệch Ficus obscura var borneensis (Miq.) Corn.

377. Ngái lông Ficus pubigera (Wall. ex Miq.) Miq.

378. Sung trườn lá nhỏ Ficus sarmentosa Buch.- Ham. ex Smith var. impressa (Benth.) Corn.

379. Ficus stricta (Miq.) Miq. Đa hẹp Go

380. Ficus variegata Blume Ngõa

Go, Th, Tn

381. Tèo nông Streblus tokiensis (Dub. et Eberh.) Corn. Go, K

382. Streblus vidalii N.T. Hiệp Ruối vidal

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

75. Myrsinaceae Họ Đơn nem

383. Ardisia crenata Sims. Cơm nguội trắng Th, Tn

384. Th Khôi trắng Ardisia gigantifolia Stapf

385. Ardisia silvestris Pitard Lá khôi Th VU

386. Ardisia virens Kurz Cơm nguội độc Th

387. Maesa balansae Mez Đồng balansa Th, Tn

388. Đơn nhật Maesa japonica (Thunb.) Moritzi ex Zoll. Th, Tn

389. Đơn màng Maesa membranacea A. DC. Th, Tn

390. Maesa montana A. DC. Đơn nem núi Th, Tn

391. Đơn đỏ Maesa perlarius (Lour.) Merr. Th, Tn

76. Myrtaceae Họ Sim

392. Thập tử hoa nhỏ Decaspermum parviflorum (Lamk.) J. Scott

393. Sim Rhodomurtus tomentosa (Ait.) Hassk. K, Ts

394. Go Trâm đỏ Syzygium jambos var silvaticum (Gagnep.) Merr. & Perry

395. Syzygium sp. Trâm

77. Oleaceae Họ Nhài

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

396. Th Nhài thon Jasminum lanceolaria Roxb.

397. Th Lài gân Jasminum nervosum Lour.

398. Olea dentata Diels Ô lưu răng

78. Opiliaceae Họ Rau sắng

399. Melientha suavis Pierre Rau sắng Ts VU

79. Passifloraceae Họ Lạc tiên

400. Thư diệp Adenia heterophylla (Blume) Koord. Th, Tn

401. Passiflora foetida L. Lạc tiên Th

80. Piperaceae Họ Tiêu

402. Tiêu lá hoa mập Piper aff carnibracteum C. DC.

403. Piper laosanum C. DC. Tiêu lào

404. Piper cubeba L.f. Tiêu thất Th

405. Th Tiêu rận Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult.& Schult.f.

81. Plantaginaceae Họ Mã đề

406. Plantago asiatica L. Mã đề á Th

407. Plantago major L. Mã đề trồng Th

82. Polygalaceae Họ Viễn chí

408. Kích nhũ vàng Polygala luteoalba Gagnep.

409. Th Viễn chí watters Polygala wattersii Hance

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

83. Polygonaceae Họ Rau răm

410. Nghể lá tròn Fagopyrum cymosum (trev.) Meisn. Th, Tn

411. Th Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson

412. Nghể nêpal Polygonum alatum Buch.-Ham. ex D. Don Th, Tn

413. Polygonum chinense L. Thồm lồm Th, Tn

414. Nghể hoa thưa Polygonum dissitiflorum Hemsl.

84. Proteaceae Họ Quắn hoa

415. Đúng Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum. Go, Th, Tn

85. Ranunculaceae Họ Mao lương

416. Clematis sp. Râu ông lão

417. Vằng thường xanh Th

418. Bạch tu lá quế

Clematis gouriana Roxb. in DC. Naravelia laurifolia Wall. ex Hook. f. & Thoms.

86. Rhamnaceae Họ Táo ta

419. Hàn tẩu đẻn Alphitonia philippinensis Braid.

420. Ts Táo rừng Ziziphus oenoplia (L.) Mill.

87. Rosaceae Họ Hoa hồng

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

421. Th Long nha thảo Agrimonia pilosa Ledeb.

422. Th Lê hình Cotoneaster glaucophyllus Franch.

423. Chi tỳ bà Eriobotrya cavaleriei (Levl.) Rehd. Th, Tn

424. Go Sơn tra răng cưa Eriobotrya serrata J.E. Vidal

425. Dâu tây dại Fragaria nilgerrensis Schlechter ex J. Gay Th, Tn

426. Geum aleppicum Jacq. Kế Th

427. Thạch nam Photinia integrifolia Lindl.

428. Bơ sớn sâu Potentilla sundaica (Blume) Kuntze

429. Go Xoan đào Prunus arborea (Blume) Kalkm.

430. Anh đào Prunus cerasoides D. Don Go, Ts

431. Gai lê lá lõm Pyracanta crenulata var. emarginata J.E. Vidal

432. Rubus alcaefolius Poir. Mâm xôi Th, Tn

433. Rubus niveus Thunb. Ngấy tuyết Th, Tn

434. Rubus tonkinensis Bolle Tầm xuân

435. Rubus viscidus Focke Đụm lạ Ts

88. Rubiaceae Họ Cà phê

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

436. Xương cá nam bộ Aidia cochinchinensis Lour. Go, Th

437. Xương cá răng nhọn Aidia oxyodonta (Drake) Yamazaki Go, Th

438. Go Căng tán Canthium aff. umbellatum Wight

439. Th Rau má núi Geophila repens (L.) Johnston

440. Th An điền đầu Hedyotis capitellata Wall.

441. Th Vỏ rụt Hymenodictyon orixense (Roxb.) Mabb.

442. Võng mạc mềm rủ Hymenodictyon flaccidum Wall.

443. Trang dịu Tn Ixora diversifolia Wall. ex Hook.f.var flexilis Pitard

444. Xú hương hooker Lasianthus hookeri Hook. f. var hookeri

445. Th Ba kích Morinda cochinchinensis DC.

446. Mussaenda sp. Bướm bạc

447. Xà căn lá rộng Ophiorrhiza amplifolia Drake

448. Xà căn ba vì Ophiorrhiza baviensis Drake

449. Th Xà căn nhật Ophiorrhiza japonica Blume

450. Orphiorrhiza mungos L. Xà căn đậu Th

451. Paederia foetida L. Mơ tròn Th

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

452. Dọt sành suốt Pavetta translucens Bremek.

453. Lấu bà Psychotria balansae Pitard.

454. Th Lấu đỏ Psychotria rubra (Lour.)Poir.

455. Găng tu hú Randia spinora (Thunb.) Poir. Th, K

456. Rubia cordifolia L. Ruột gà tím Th

457. Th Câu đằng leo Uncaria scandens (Smith) Hutch.

458. Hoắc quang bắc bộ Wendlandia tonkiana Pitard

89. Rutaceae Họ Cam quýt

459. Hồng bì dại Clausena excavate Burm. f. Th, Ts

460. Th Giổi harmand Clausena harmandiana (Pierre) Pierre ex Guillaum

461. Giổi bẩy lá Clausena heptaphylla DC. Steud.

462. Mắc mật Clausena indica (Dalz.) Oliv. D, Th, Tn

463. Clausena sp. Quất hồng bì

464. Th Ba chạc Euodia lepta (Spreng) Merr.

465. D Dâu da xoan Euodia meliaefolia (Hance) Benth.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

466. Cơm rượu trung quốc Glycosmis sinensis C.C.Huang

467. Glycosmis sp. Cơm rượu

468. Th Thần xạ hương Luvunga scandens (Roxb.) Buch.-Ham.

469. Th Mắt trâu Micromelum hirsutum Oliv.

470. Micromelum sp. Mắt trâu

471. Nhiên nhiên Toddalia asiatica (L.) Lamk. Th, Ts

90. Sapindaceae Họ Bồ hòn

472. Th Mắc cá đuôi Allophyllus caudatus Radlk.

473. Alophyllus sp. Ngoại mộc lục

474. Dầu choòng Delavaya toxocarpa Franch. Go, D

475. Go Sâng Pometia pinnata J.R et G.Forst.

91. Sapotaceae Họ Hồng xiêm

476. Sến cát Mimusops elengi var. poilanei Lecomte Go, Th

477. Mạy lay cuống dài Go Sinosideroxylon pedunculatum (Hemsley) H. Chuang

478. Sến đất trung hoa Sinosideroxylon wrightianum Hook. & Arn.

92. Saururaceae Họ Dấp cá

479. Dấp cá Houttuynia cordata Thunb. Th, Ts

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

93. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm sói

480. LC Th Lữ đằng dạng nổ Lindernia ruellioides (Colsm.) Penn.

481. Scoparia dulcis L. Cam thảo nam Th

94. Solanaceae Họ Cà

482. Th Cà hai hoa Lycianthes biflora (Lour.) Bitter

483. Solanum erianthum D. Don. Cà hoa lông Th

484. Solanum ferox L. Cà dữ Th, Tn

485. Solanum spirale Roxb. Cà xoắn Ts

95. Sterculiaceae Họ trôm

486.

Abroma augusta (L.) L. f. Tai mèo

Th, Go, Ca, Ts

487. Helicteres hirsute Lour. Thâu kén lông Th

488. Go Pterospermum diversifolium Blume Lòng mang lá đa dạng

489. Pterospermum sp. Lòng mang

490. Go Trông đài màng Sterculia hymenocalyx K. Schum.

491. Sảng Sterculia lanceolata Cav. Go, Th

96. Styracaceae Họ Bồ đề

492. EN LR Lá dương đỏ Go, S Alniphyllum eberhardtii Guillaum.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

493. LR Go Đua đũa Rehderodendron macrocarpum H.H. Hu

494. Go Bồ đề dạng cù đèn Styrax crotonoides C.B. Clarke

495. Styrax serrulatus Roxb. Bồ đề răng Go

496. Bồ đề Styrax tonkinensis (Piere) Craib ex Hartwich Go, K

97. Theaceae Họ Chè

497. Súm liên Adinandra lienii N.H. Hien et Yakovl.

498. Camellia caudata Wall. Trà đuôi Th

499. Chè gân có lông Camellia aff pubicosta Merr.

500. Chè tuyết Th, Tn Camellia aff siamensis var assamica (Mast) Kitamura

501. Sở Camellia sasanqua Thunb. D, Th, Tn

502. Eurya aff griffii Merr. Súm groff

503. Súm nhật bản Eurya aff japonica Thunb. Go, Th, K

504. Vối thuốc Schima wallichii (DC.) Choisy Go, Th

98. Tiliaceae Họ Đay

505. EN IIA Nghiến Go, K Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

506. Grewia hirsuta Vahl Cò ke lông nhám S, Th

99. Ulmaceae Họ Sếu

507. Sếu nhật Celtis japonica Planch. in D.C. Go, Th

508. EN Hu đay Trema orientalis (L.) Blume Go, Th, K

100. Urticaceae Họ Gai

509. S Gai lan Boehmeria holosericea Blume

510. Th Trứng cua long Debregeasia longifolia (Burm. f. ) Wedd. in DC.

511. Đề gia vô ông Debregeasia squamata var. etuberculata Wilmot - Dear

512. Th Han voi Dendrocnide urentissima (Gagn.) Chew

513. Th Han tía Laportea violacea Gagnep.

514. Go Gai ráp Maoutia puya (Hook. f.) Wedd.

515. Nai ráp Oreocnide rubescens (Blume) Miq.

516. Pilea notata Wright. Ông lão Th

517. Pi lè gân song hoa Pilea pumila (L.) A.Gray

518. Bọ mắm rừng Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. Th, Tn

519. Th Bọ mắm Pouzolzia zeylanica (L.) Benn.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

101. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa

520. Th Tu hú mộc Callicarpa bodinieri Levl.

521. Th Tử châu simond Callicarpa simondii Dop

522. Callicarpa sp. Tu hú

523. Xích đồng nam Clerodendrum cyrtophyllum Turcz Th, Ts

524. Th, Mò đỏ Ca Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sweet.

525. Th Ngọc nữ quan Clerodendrum mandarinorum Diels

526. Ngọc nữ bắc bộ Clerodendrum tonkinense Dop.

102. Violaceae Họ Hoa tím

527. Hoa tím ẩn Viola inconspicua Blume Th, Tn

103. Vitaceae Họ Nho

528. Th Chè dây Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch.

529. Vác gối Cayratia geniculata (Blume) Gagnep.

530. Th Vác nhật Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep.

531. Cayratia sp. Vác

532. Chìa vôi Cissus triloba (Lourr.) Merr. Th, Tn

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

533. Dây đen Tetrastigma beauvaisii Gagnep.

534. Tứ thư có đuôi Tetrastigma caudatum Merr. et Chun

535. Tứ thư hồng Tetrastigma erubescens Planch.

536. Thâm bép Tetrastigma tonkinense Gagnep.

VI-2. Liliopsida Lớp Hành

104. Araceae Họ Ráy

537. Ca Vạn niên thanh đơn Aglaonema siamense Engl.

538. LC Minh ty Aglaonema simplex Blume

539. Alocasia sp. Ráy

540. Nưa cuống xanh Amorphophallus coaetaneus S.Y. Liu & S.J. Wei

541. Nưa bắc bộ Amoephophallus tonkinensis Engl. & Gehrm.

542. Amorphophallus sp. Nưa

543. Th Ráy leo Pothos repens (Lour.) Druce

544. Pothos scandens L. Ráy leo lá hẹp Th

545. Raphidophora sp. Đuôi phượng

546. Th Ráy lá xẻ Rhaphidophora decursiva (Roxb.) Schott

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

547. Th Ráy Hookeri Rhaphidophora hookeri Schott.

105. Arecaceae Họ Cau

548. Búng báng Arenga westerhoutii Griff. Th, Ca

549. Mây đồi Calamus albidus L.X.Guo & A.J. Hend

550. Ts Song voi Plectocomiopsis geminiflora (Griff. ex Mart.) Becc.

106. Commelinaceae Họ Thài lài

551.

Lâm trai nhẵn

Amischotolype mollissima (Blume) Hassk. forma glabrata (Hassk.)

552. Ts Thài lài rừng Amischotolype mollissima forma marginata (Blume)

553. Th Rau trai Commelina diffusa Burm.f.

107. Convallariaceae Họ Tóc tiên

554. Hoa trừng nhện bắc Aspidistra tonkinensis (Gapnep.) Wang et Tang Th, Ca

555. Cô lan Colania tonkinensis Gagn. Th, Ca

556. IIA Hoàng tinh hoa trắng Disporopsis longifolia Craib. Th, Ca

557. Song bào thượng hải Disporum cantoniense (Lour.) Merr. Th, Ca

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

558. Vạn thọ thảo hải nam Ca Disporum hainanense Merr.

559. Disporum sp. Vạn thu thảo

560. Ca Song bào đá Disporum trabeculatum Gagn.

561. Xà thảo lá dài Ophiopogon longifolius Dune

562. Th Cao cẳng Ophiopogon reptans Hook. f.

563. Xà thảo bắc kạn Ophiopogon aff backianus Diels.

564. Xà bì bắc bộ Ophiopogon tonkinensis Rodr.

565. Th Đa đầu đốm Polygonatum punctatum Royle

566. Tupistra hainanensis Khai khẩn tiền hải nam

108. Costaceae Họ Mía dò

567. Th Mía dò hoa gốc Costus tonkinensis Gagnep.

109. Cyperaceae Họ Cói

568. Carex adrienii E.Camus Kiết trục

569. Cói túi xòe Carex alopecuroides D. Don

570. Carex alta Boott Cói túi mỏ ngắn

571. Cói túi nipon Carex aphanolepis Franch. & Sav.

572. Carex baccans Nees Cói túi quả mọng Th LC

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

573. LC Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xòe Th, Ts

574. Cyperus distans L. f. Cói bong cách Ts LC

575. Ts Cói quăn thu Fimbristylis aestivalis (Retz.) Vahl

576. Ts Cói quăn ráp Fimbristylis squarrosa Vahl

577. Th Cỏ lác Mariscus umbellatus Vahl var paniceus C.B.Clarke

578. Cói trục dai hoa cầu Pycreus globosus (All.) Reichb.

579. Scirpus juncoides Roxb. Cói gùi bấc Go, Th, Ts

580.

Cói gùi đầm hồ Scirpus lacustris L. ssp. Validus (Vahl) T. Koyama

581. Scleria oblate Blake Đưng giẹp

582. Th Cương đất Scleria terrestris (L.) Fass.

583.

Cói rừng Thoracostachyum pandanophyllum (f. V. Muell.) Domin

110. Hypoxidaceae Họ Sâm hành

584. Th EN Sâm cau Curculigo orchioides Gaertn.

111. Liliaceae Họ Bách huệ

585. Sâm lá trúc Disporum cantonensis (Lour.) Merr. Th, Ca

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

586. EN IIA Bạch huệ núi Lilium browii var. viridulum Baker Ca, Ts

112. Musaceae Họ Chuối

587. Musa coccinea Andr. Chuối sen Ca

113. Orchidaceae Họ Lan

588. Acampe sp. Lan bắp ngô

589. Aerides sp. Giáng hương

590. Ca Vệ lan móng Appendicula cornuta Blume

591. Ca Cầu diệp gần Bulbophyllum affine Lindl.

592. Cầu diệp màng Bulbophyllum hymenanthum Hook.f.

593. Ca Lọng lá tía Bulbophyllum longibrachiatum Tsi

594. Ca Kiều hoa xếp ba Calanthe triplicate (Willem.) Ames

595. Kiều lam từ cô Calanthe alismifolia Lindl.

596. Giác thư hymanaya Ceratostylis himalaica Hook. f.

597. Thủ thư hai chấm Cheirostylis bipunctata Aver..

598. Ca Lọng ẩn Cirrhopetalum delitescens (Hance) Rolfe

599. Lọng nhễu Cirrhopetalum guttulatum Wall. ex Hook. f.

600. Mật khẩu hai thùy Cleisostoma duplicilobum (J.J. Smith) Garay

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

601. Mật khẩu Th Cleisostoma paniculatum (Ker Gawl.) Gary

602. Ca Mật khấu sọc Cleisostoma striatum (Reichb. f.) Garay

603. Cổ lan Collabiopsis formosana (Hayata) S. S. Ying

604. Ca Thanh đạm rìa Coenogyne fimbriata Lindl.

605. Coelogyne sp. Thanh đạm

606. Lan kiếm Cymbidium aloifolium (L.) Sw. Th, Ca

607. Thanh ngọc Cymbidium ensifolium (L.) Sw. Th, Ca

608. Ca Lan kiếm nhiều hoa Cymbidium floribundum Lindl.

609. Lục lan Cymbidium lancifolium Hook.f Th, Ca

610. Kem tra Cremastra appendiculata (D.Don) Makino

611. Ca Lan hộc bri-mê Dendrobium brymerianum Seidenf.

612. Ca Hoàng thảo vàng Dendrobium chrysanthum Lindl.

613. Hoàng thảo long nhãn Ca VU Dendrobium fimbriatum Hook.

614. EN IIA Thạch hộc Dendrobium nobile Lindl Th, Ca

615. Dendrobium sp1. Hoàng thảo

616. Dendrobium sp2. Hoàng thảo

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

617. Th Epigeneium amplum (Lindl.) Summ. Thượng duyên lá rộng

618. Thượng duyên sa pa Epigeneium chapaense Gagnep.

619. Nỉ lan hoa mở Eria apertiflora Summerh.

620. Eria amica Reichb. f. Nỉ lan bạn Ca

621. Ca Nỉ lan tràng Eria coronaria (Lindl.) Reichb.f.

622. Eria pannea Lindl. Nỉ lan tả tơi Ca

623. Ca Hảo lan cao Goodyera procea (Ker.- Gawl.) Hook.

624. Flickingeria sp. Lan phích

625. Lan tai dê Liparis cespitosa (Lam) Lindl.

626. Ca Nhẵn diệp bootan Liparis bootanensis Griff.

627. Th Nhẵn diệp đen Liparis macrantha Rolfe

628. Ca Đơn hành râu Monomeria barbata Lindl.

Th 629. Nervilia sp. Thanh thiên quỳ IIA

630. Móng rùa cavalerie Oberonia cavaleriei Fin.

631. Ca EN EN IA Hài xoắn Paphiopedilum dianthum T.Tang & F.T Wang

632. Ca IA Lan hài henry Paphiopedilum henryanum Bream

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

633. Ca IA Hài hoa nhỏ Paphiopedilum micranthum T.Tang & F.T.Wang

634. Ca Hạc đính chàm Phaius indochinensis Seidenf.

635. Ca Tục đoạn leveillé Pholidota leveilleana Schlechter.

636. Pholidota rubra Lindl. Tục đoạn đỏ Ca

637. Tục đoạn vân nam Pholidota yunnanensis Rolfe Th, Ca

638. Ca Lan môi cứng đà lạt Stereochilus dalatensis (Guill.) Garray

639. Ca Hạc đính trắng Thunia alba (Lindl.) Reichb. f.

640. Vanda concolor Bl. Lan vân đa bắc Ca

641. Ca Huệ đồng Vandopsis gigantean (Lindl.) Pfitz.

114. Poaceae Họ Lúa

642. Trúc đốt to bắc quang K Indosasa bacquangensis T.Q. Nguyen

643. Giang Maclurochloa montana (Ridl.) K. M. Wong Tn, K

644. Th Đạm trúc diệp Lophatherum gracile Brongn.

645. Hồng lô Narenga porphyrocoma (Hance) Bor

646. Tân tiểu trúc đồng văn Neomicrocalamus dongvanensis T.Q. Nguyen

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

647. Trúc đen VU Phyllostachys nigra (Lodđ. ex Loud.) Munro Th, Ca, Ts

648. Trúc sào Ts Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie

649. Ts Tơ vĩ tre Setaria palmifolia (Koenig) Stapf

650. Sặt gai Sinarumdinaria griffithiana (Munro) Chao et Renv.

651. Th Đót Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze

115. Smilacaceae Họ Kim cang

652. Smilax bracteata Presl. Kim cang hoa chùy Th

653. Ts Kim cang Smilax corbularia Kunth

654. Th Kim cang gai Smilax ferox Wall. ex Kunth

655. Smilax poilanei Gagnep. Kim cang poilalei CR

116. Stemonaceae Họ Bách bộ

656. Th Bách bộ Stemona tuberlosa Lour.

657. Th VU Bách bộ đứng Stemona saxorum Gagnep.

117. Trilliaceae Họ Trọng lâu

658. Paris delaveyi Frach. Thất diệp nhất chi hoa Th

118. Zingiberaceae Họ Gừng

659. Th Sa nhân sung Achasma pavieanum Pierre ex Gagnep.

Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP

660. Riềng malacca Alpinia malaccensis (Burm. f.) Rosc. Th, Ca, Tn

661. Curcuma longa L. Nghệ Th, Ts

662. Globba sp. Lô ba

663. Bạch diệp Hedychium coronarium Koenig Go, Ca

664. Th Địa liền lá hẹp Kaempferia angustifolia Rosc.

665. Zingiber sp. Gừng Th, Ts

Phụ lục 2: Hình ảnh một số tiêu bản thực vật

Xích lá hẹp Alyxia schlechteri

Giổi xanh Manglietia rufibacbata

Đỉnh tùng Cephalotaxus mannii

Dạ hợp dandy Manglietia dandyi

Quả Mây đồi

Mây đồi Calamus albidus

Thông pà cò Pinus kwangtungensis

Thiết sam giả Pseudotsuga sinensis

Phụ lục 3: Hình ảnh một số kiểu thảm thực vật và điều tra thực địa

Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên

Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp

Đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác

Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phục hồi trên đất mất rừng