VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
--------- *** ---------
Nguyễn Bích Thảo
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8420111
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG
Hà nội - 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------- *** ---------- Nguyễn Bích Thảo NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG ĐẶC DỤNG CHÍ SÁN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC Hà nội - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia Chương trình đào tạo Cao học Khoá 20 (2016 - 2018),
chuyên ngành Thực vật học tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn
lâm, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng thực vật và đề xuất giải pháp bảo
tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang”. Luận văn được
hoàn thành dựa trên kết quả học tập, nghiên cứu của bản thân dưới sự giảng dạy
nhiệt tình, tận tâm của các thầy cô giáo.
Nhân dịp này, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý thầy, cô cũng như
Ban Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và Khoa Đào tạo Sau Đại học
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Dựng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Tài nguyên và Môi trường
Lâm nghiệp, Phòng Đa dạng Sinh học và Môi trường đã ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi
được theo học Chương trình đào tạo này. Đồng thời xin chân thành cảm ơn những
nhà khoa học và các chuyên gia đã đóng góp ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.
Trong suốt quá trình thực hiện, tôi luôn nỗ lực cố gắng hết sức để luận văn
đạt được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp tiếp tục
đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán đều trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Bích Thảo
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... v
Danh mục bảng và danh mục hình .................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 3
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn ...... 3
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới ............ 4
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam .…………………....8
1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang .………………….................10
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ..................................................... 16
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21
iii
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Nghiên cứu đa dạng các kiểu thảm thực vật ........................................ 21
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần thực vật ...................................... 21
2.3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững .......................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................. 22
2.4.2. Thu thập và kế thừa dữ liệu .................................................................. 23
2.4.3. Điều tra thực địa ................................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31
3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật .............................................................. 31
3.1.1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên...32
3.1.2. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ......... 33
3.1.3. Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục
hồi trên đất mất rừng ...................................................................................... 37
3.1.4. Đất trống, cây bụi, cây gỗ rải rác ......................................................... 37
3.1.5. Rừng trồng ............................................................................................ 38
3.2. Đa dạng thành phần loài ........................................................................... 39
3.2.1. Đa dạng về số lượng Taxon .................................................................. 39
3.2.2. Đa dạng ở mức độ ngành ...................................................................... 40
3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ ............................................................................ 41
iv
3.2.4. Mối tương quan giữa hệ thực vật RĐD Chí Sán với các hệ thực khác . .. 45
3.3. Đa dạng các giá trị bảo tồn ...................................................................... 45
3.4. Đa dạng tài nguyên thực vật . .................................................................. 52
3.5. Mối đe dọa ĐDSH & khó khăn, thách thức trong quản lý tài nguyên rừng ....54
3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững ............................ 57
3.6.1. Giải pháp bộ máy tổ chức quản lý ........................................................ 54
3.6.2. Đề xuất các phân khu chức năng .......................................................... 58
3.6.3. Đề xuất một số chương trình hoạt động cụ thể cho RĐD... ........................... 55
3.6.4. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới rừng
đặc dụng ......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 72
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa của các chữ viết tắt
BQL
Ban quản lý
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH
Đa dạng sinh học
IUCN
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
QĐ
Quyết định
RĐD
Rừng đặc dụng
TT
Thị trấn
UBND
Uỷ ban Nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
VĐTQHR
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
VQG
Vườn quốc gia
WWF
Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1 Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu RĐD Chí Sán
16
Bảng 1.2 Thống kê sản lượng lương thực
17
Bảng 1.3 Diện tích và năng suất cây lương thực
17
Bảng 2.1 Phiếu điều tra thực vật theo tuyến
24
Bảng 2.2 Phân loại giá trị sử dụng của các loài thực vật
30
Bảng 3.1 Các kiểu thảm thực vật rừng ở khu RĐD Chí Sán
31
Bảng 3.2 Sự phân bố các taxon thực vật khu RĐD Chí Sán
39
Bảng 3.3 Thống kê các họ thực vật có 10 loài trở lên tại RĐD Chí Sán
41
Bảng 3.4 Thống kê các họ thực vật có duy nhất 1 loài tại RĐD Chí Sán
42
Bảng 3.5 Các loài trong Sách Đỏ Việt Nam, Thế giới & NĐ32CP
45
Bảng 3.6 Giá trị sử dụng của các loài thực vật
52
DANH MỤC HÌNH
Tên Hình,
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc
15
Hình 2.1
Các tuyến điều tra thảm thực vật RĐD Chí Sán
26
Hình 3.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khu RĐD Chí Sán
57
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu về đa dạng sinh học. Do có
sự khác biệt lớn về khí hậu giữa các vùng sinh thái, cùng với sự đa dạng về
địa hình, đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam, trong đó Khu Chí
Sán, Tỉnh Hà Giang cũng không phải ngoại lệ.
Giới Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trò quan trọng
đối với các hệ sinh thái. Hệ thực vật không chỉ cung cấp nguồn thức ăn, vật
liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh mà còn tham gia vào quá trình giữ đất, giữ
nước, điều hoà khí hậu cải thiện môi sinh. Nhưng dưới sức ép khai thác tài
nguyên ngày càng lớn của con người, rừng tự nhiên trên trái đất ngày một thu
hẹp, khiến môi trường sinh thái bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi và nhiều
loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiêu diệt. Để hạn chế những tổn
hại trên, nhiều giải pháp đã được đặt ra trong đó có giải pháp tăng cường Bảo
tồn đa dạng sinh vật.
Hà Giang là một tỉnh biên giới phía Bắc của tổ quốc Việt Nam, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng. Phía Bắc giáp 2 tỉnh Vân Nam và Quảng Tây,
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía
Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Hà
Giang có tổng diện tích tự nhiên là 791.488,9ha, trong đó diện tích đất quy
hoạch cho lâm nghiệp là 566.723,4 ha chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên.
Qua đó cho thấy ngành lâm nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, bảo tồn đa dạng sinh học và
môi trường.
Rừng đặc dụng Chí Sán nằm trên địa phận của huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang. Địa hình của khu vực này bao gồm các vùng đồi núi có độ cao từ
300m cho đến đỉnh núi cao nhất là đỉnh Tà Đú (1.850m). Do có sự giao động
2
lớn về độ cao, sự biến đổi mạnh về địa hình cho nên hệ thực vật ở đây rất
phong phú và vô cùng đa dạng. Rừng đặc dụng Chí Sán đóng vai trò quan
trọng trong bảo vệ môi trường, điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp, trồng
trọt, sinh hoạt của người dân trong vùng, đồng thời còn là nơi cư trú rất nhiều
loài động, thực vật quý hiếm. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều nguy cơ làm cho
chất lượng rừng suy giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh
tế và khoa học đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, gây ảnh hưởng xấu
đến tính đa dạng sinh học và sự ổn định của các khu rừng.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn thực hiện đề tài "Nghiên cứu Đa dạng
thực vật và đề xuất giải pháp Bảo tồn, phát triển bền vững rừng đặc dụng
Chí Sán, Tỉnh Hà Giang" nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, các loài thực vật
quý hiếm, cũng như góp phần vào chiến lược bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, phòng hộ môi trường và phát triển bền vững trong khu vực
miền núi phía Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.
3
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đa dạng sinh học thực vật và bảo tồn
Khái niệm về đa dạng sinh học:
Hiện nay trên Thế giới có rất nhiều định nghĩa về Đa dạng sinh học.
Tuy nhiên, phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là khái niệm do Công ước
Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity, 1992) đưa ra: “Đa
dạng sinh học bao gồm sự phong phú đa dạng và khả năng biến đổi trong thế
giới sinh vật sống và cả các phức hệ sinh thái mà trong đó chúng ta đang tồn
tại, điều này có thể xảy ra trong cùng loài, giữa các loài, bên trong một hệ
sinh thái hoặc giữa các hệ sinh thái với nhau”.
Như vậy, Đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng
loài và đa dạng về hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm.
Ở mức độ vi mô hơn, đa dạng sinh học bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa
các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý cũng như
sự khác biệt giữa các các thể cùng chung sống trong một quần thể. Đa dạng
hệ sinh thái ở quy mô lớn hơn, bao gồm những biến đổi trong các quần thể
sống, trong các hệ sinh thái mà trong đó các quần thể sống đang tồn tại và sự
tương tác qua lại giữa các dạng sống này với nhau và với môi trường. Đa
dạng hệ sinh thái có tính chất trìu tượng hơn so với đa dạng gen và loài. Tuy
nhiên tất cả 3 dạng này của đa dạng sinh học là không thể tách rời mà có liên
quan chặt chẽ với nhau.
4
Khái niệm về bảo tồn đa dạng sinh học:
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của
con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng
của thế hệ tương lai”.
Khái niệm Bảo tồn sinh học (Biological Conservation) là biện pháp đặc
biệt để duy trì và bảo vệ động thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
Hiện có nhiều phương thức bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng hai phương thức
chủ yếu đang được sử dụng là:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn động
thực vật tại nơi gốc chúng sinh sống. Đây được coi là phương pháp ưu tiên và
tốt nhất để bảo tồn động thực vật quý hiếm;
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) là biện pháp di chuyển
động thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống đến nơi khác để
gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một phần động thực
vật trong điều kiện đông lạnh (cryo-reservation) ở trong phòng thí nghiệm.
Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến. Đặc biệt, trong trường hợp nơi ở
nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di
chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ
nghiên cứu, đào tạo hay du lịch. [23]
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn thiên nhiên trên Thế giới
Nghiên cứu về hệ thực vật:
Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, loài người ngày càng nhận
thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của đa dạng sinh học, cũng như các giá trị
tài nguyên của đa dạng sinh học đối với sự sống còn của chính chúng ta.
Thực vật là mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
5
của các hệ sinh thái trên trái đất. Sử dụng và phát triển bền vững các nguồn
tài nguyên thực vật đang là vấn đề cấp bách hiện nay của tất cả các quốc gia
trên thế giới. Đặc biệt, sự biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến tất cả các hệ
sinh thái trên toàn cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng thực vật đã
được Chính phủ và các Tổ chức phi Chính phủ, các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng số loài thực vật hiện tồn tại
trên Thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể. Tuy nhiên, các nhà thực vật
học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 đến 600.000 loài.
Năm 1962, G.N. Slucop đã đưa ra một số lượng các loài thực vật hạt
kín phân bố ở các châu lục như sau:
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó:
Hoa Kỳ + Canada:
25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ:
17.000 loài;
Nam Mỹ:
56.000 loài;
Đất lửa + Nam cực:
1.000 loài.
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó:
Trung và Bắc Âu:
5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
- Châu phi có khoảng 40.500 loài trong đó:
Các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca:
7.000 loài;
Nam Phi:
6.500 loài;
6
Abitxini:
4.000 loài;
Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài;
Xomali và Eritrea:
1.000 loài;
Bắc phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài.
- Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó:
Đông Nam Á:
80.000 loài;
Tiểu Á:
8.000 loài;
Các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài;
Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó:
Đông Bắc Úc:
6.000 loài;
Tây Nam Úc:
5.500 loài;
Lục địa Úc:
5.000 loài;
Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài, [24].
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Alokhin (1904), Vuwssotxki (1915), Craxit (1927), Creepva (1978)…
Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng
trong phân loại loại hình thảm thực vật [25].
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855). De
Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng loài và diện tích từ những
7
dẫn liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có
960 loài), hệ thực vật Dagico (1.000 km2 có 1.362 loài), hệ thực vật miền
trung Svealand (4.000 km2 có 1.114 loài).
Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các báo cáo
khác lần lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ
chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo
các kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên
toàn thế giới. Các kết quả nghiên cứu được công bố trong các báo cáo và hội
nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một hệ thống thông tin đa dạng sinh học
trên toàn thế giới góp phần nâng cao nhận thức ĐDSH và bảo tồn, khôi phục
lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
Về bảo tồn thiên nhiên:
Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu
và có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8
“Bảo tồn tại chỗ” của Công Ước có các mục (a), (b) và (c) qui đinh rõ các
nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống khu
BTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các khu
BTTN, và quản lý tài nguyên sinh học bên trong các khu BTTN để đảm bảo
bảo tồn và sử dụng bền vững.
Hệ thống phân hạng quốc tế khu BTTN đầu tiên được IUCN xây dựng
và công bố năm 1978 gồm có 10 phân hạng. Hệ thống phân hạng khu BTTN
quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật
Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân hạng
như sau:
- Hạng I: (Ia) Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt; (Ib) Khu bảo vệ
khu vực hoang dã
8
- Hạng II: Vườn Quốc Gia
- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên
- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh
- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển
- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
IUCN khuyến nghị: Đây là hệ thống các khu Bảo tồn xây dựng trên
phạm vi toàn cầu. Các nước thành viên của IUCN có thể tùy điều kiện đất
nước mình để áp dụng hệ thống trên một cách sáng tạo.
Ngoài ra, trong những năm gần đây hàng loạt các Tổ chức, các Hiệp
hội bảo tồn, các Hội nghị Quốc tế đã được thành lập và diễn ra các hoạt động
vì mục đích cao cả đó. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thượng đỉnh
bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đã được tổ chức tại Rio de
Janeiro (Brazil tháng 6/1992), đã được 150 nước ký vào Công ước về đa dạng
sinh học (Việt Nam tham gia ký Công ước này vào năm 1994). Để phục vụ
cho mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách Tầm quan
trọng của đa dạng sinh học; IUCN, UNEP, WWF đưa ra Chiến lược bảo tồn
toàn cầu (World conservation strategy, 1990), Hãy quan tâm tới trái đất
(Caring for the earth, 1991); “Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên -
Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế” (2008).
1.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong Thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ
sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài
thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán
con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài.
9
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê
số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [12].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798
loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước [20].
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [1].
Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận trong hệ thực vật Việt
Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc
2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội
thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới
10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Do điều kiện khí hậu và địa
hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong
phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố
của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố
của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [4].
Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), đã thống kê được
368 loài Vi khuẩn Lam (Sinh vật tiền nhân - sinh vật nhân sơ -
Prycaryota); 2.176 loài Tảo (Algae); 481 loài Rêu (Bryophyta); 1 loài
Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất (Lycopodiophyta); 2 loài
Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ (Polipodiophyta), 69 loài
Hạt trần [2].
Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng (2003), kết quả điều tra khu hệ
thực vật Khu BTTN đất ngập nước Vân Long - Tỉnh Ninh Bình, bước đầu đã
ghi nhận được 457 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 327 chi 127 họ, sau
đó so sánh thành phần thực vật với khu Văn hóa Lịch sử Hoa Lư và VQG
10
Cúc Phương. Về sự phong phú loài trong một họ, có 9 họ có từ 10 loài trở
lên. Về dạng sống, đã sắp xếp theo 10 nhóm dạng sống là: Nhóm cây thảo,
nhóm cây bụi, nhóm cây gỗ nhỏ, nhóm cây dây leo thảo, thực vật thủy sinh,
Nhóm cây gỗ trung bình, nhóm cây bụi trườn, nhóm cây dây leo gỗ, nhóm
cây gỗ lớn, cây phụ sinh. Về giá trị khoa học, có 9 loài nằm trong sách đỏ
Việt Nam cần được bảo vệ, trong đó có 2 loài đặc hữu hẹp của Việt Nam cần
được bảo vệ. Về tài nguyên thực vật, có 7 nhóm tài nguyên chính, 71 loài cây
cho gỗ, 266 loài có thể dung làm thuốc, 59 loài cây có thể làm cảnh, 95 loài
thực vật ăn được, 22 loài cho nguyên liệu đan lát, thủ công mỹ nghệ và làm
giấy, 11 loài cây cho dầu béo và tinh dầu, 9 loài cây làm phân xanh, các
nhóm tài nguyên khác [10].
Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013), kết quả
điều tra hệ thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa bước
đầu đã xác định được 1.459 loài, 678 chi và 181 họ của 6 ngành thực vật bậc
cao có mạch. Trong đó, có 50 loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 24 loài trong Nghị Định
32/2006/NĐ-CP. Hệ thực vật Pù Luông có nhiều loài có giá trị sử dụng, trong
đó có 705 loài làm thuốc, 188 loài cho gỗ, 161 loài ăn được, 118 loài làm
cảnh và 57 loài có các công dụng khác [26].
1.1.4. Tổng quan về nghiên cứu tại Hà Giang
Hà Giang có tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 71,6%
tổng diện tích tự nhiên, nên các nghiên cứu khu vực này tập trung về quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các khu Bảo tồn thiên nhiên và Vườn
Quốc Gia. Tiêu biểu như VQG Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn 15.006 ha
(trên cơ sở sáp nhập Khu BTTN Du Già và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh
Khâu Ca); Khu BTTN Tây Côn Lĩnh 15.012 ha; Khu BTTN Phong Quang
11
8.563 ha; Khu BTTN Bắc Mê 8,791 ha; Khu Bát Đại Sơn 5.039 ha và Khu
BTTN Chí Sán 5.431 ha.
1.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và dân sinh, kinh tế - xã hội khu
vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, hành chính:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có diện tích 5.623,8 Ha, nằm trên địa
phận hành chính 5 xã và 1 Thị trấn: xã Lũng Chinh, xã Tà Lủng, xã Nậm
Ban, xã Tát Ngà, xã Sủng Máng và Thị trấn Mèo Vạc, Huyện Mèo Vạc,
Tỉnh Hà Giang, cách Thành phố Hà Giang 160km về phía Tây Nam theo
tuyến đường Hà Giang - Mèo Vạc.
Toạ độ địa lý:
23°3'46" đến 23°10'17" Vĩ độ Bắc
105°19'9" đến 105°26'3" Kinh độ Đông
Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc tiếp giáp Xã: Sủng Trà và Pả Vi (huyện Mèo Vạc);
- Phía Nam tiếp giáp Xã: Niêm Sơn (huyện Mèo Vạc);
- Phía Đông tiếp giáp xã: Giàng Chu Phìn, Cán Chu Phìn và Khâu
Vai (huyện Mèo Vạc);
- Phía Tây tiếp giáp xã: Mậu Long, Ngọc Long (huyện Yên Minh).
Địa hình:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có địa hình phức tạp, độ cao trung bình
1.150m so với mực nước biển, chỗ thấp nhất là thung lũng ở Nậm Ban chỉ
hơn 300m, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các đới nâng và hạ từ Bắc xuống
Nam. Các dãy núi ở đây có sự liên quan chặt chẽ đến quá trình vận động kiến
12
tạo MZ-KZ gây ra sự dịch chuyển các khối của vỏ trái đất theo chiều thẳng
đứng và chiều ngang. Các khối núi trung bình và thấp của khu vực đều liên
quan đến cấu trúc cổ trước Cambri, còn các dải đồi và thung lũng được lấp
đầy từ trầm tích Neogen và đệ tứ. Có thể chia địa hình địa mạo của khu vực
nghiên cứu thành các kiểu như sau:
- Dạng địa hình núi đá vôi: Dạng địa hình này phân bố ở các xã như
Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả Lủng và một phần thị trấn Mèo Vạc. Các khối
núi đá vôi thường bị chia cắt mạnh thành những khối rời rạc, địa hình lởm
chởm, sườn dốc thẳng đứng (>450). Dòng chảy trên mặt hiếm do chảy ngầm
trong núi, gây nên tình trạng thiếu nước quanh năm, thậm chí thiếu cả nước
sinh hoạt.
- Ngoài các khối núi đá vôi, trong khu vực nghiên cứu còn xen kẽ các
đồi núi đất tại các xã như Tát Ngà, Nậm Ban và các địa hình Karst với những
thung lũng xâm thực, các bồn địa giữa núi của trầm tích sét vôi. So với dạng
địa hình núi đá vôi ở trên, địa hình núi đất ít hiểm trở hơn, độ dốc từ khoảng
từ 300 đến 350, đôi khi có nơi độ dốc hơn.
Địa chất, đất đai:
Khu rừng đặc dụng Chí Sán có nền địa chất được hình thành chủ yếu
vào thời kỳ Đê von và Cacbon - pecmi. Do sinh vật biển nông tạo ra các dải
san hô lớn, trải qua quá trình địa chất mà tạo thành các khối núi và cao
nguyên đá như ngày nay.
Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là đá vôi, với thành phần khoáng vật của
đá vôi chủ yếu là cacbonat can xi, có thể hòa tan trong nước, nhưng lại khó
hòa tan do ngoại lực. Hàm lượng khoáng chứa thạch anh trong đá thấp nhưng
giàu sắt nên đất sinh ra thường có màu đỏ nâu chủ đạo, tầng đất dày thường
có nhiều đá lẫn khác nhau, thành phần cơ giới nặng, trên bề mặt có nhiều đá
lộ đầu cụm.
13
Quá trình hình thành đất ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lớp phong hóa
trên các thành tạo đá mẹ, phụ thuộc vào đai cao địa hình và nhiều yếu tố
khác. Kết quả khảo sát cho thấy, trong khu vực nghiên cứu có 04 loại đất
chính sau:
- Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv): Loại đất này chiếm phần lớn diện
tích khu vực nghiên cứu, đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa đá
vôi ở độ cao từ 900m trở lên tại các xã như Lũng Chinh, Sủng Máng, Tả
Lủng. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt có màu nâu sẫm hoặc xám đen, các
tầng dưới có màu nâu xám hoặc đỏ nâu. Cấu trúc của đất thường là viên
hoặc cục nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ cấp
hạt sét tăng theo chiều sâu của phẫu diện đất. Loại đất này có độ phì khá,
song yếu tố hạn chế là độ dốc lớn, đá lộ đầu nhiều, đất thường thiếu nước
và khô.
- Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Loại đất này được
hình thành do sản phẩm phong hóa của đá sét và biến chất (gơnai, phiến
mica, philit) từ 900m trở lên tại các xã Tát Ngà, Nậm Ban và Thị trấn Mèo
Vạc. Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thường có màu nâu xám sẫm hoặc xám
đen, ở các tầng dưới thường thường có màu nâu vàng hoặc đỏ vàng là chủ
đạo. Trong các tầng đất đôi chỗ lẫn những mảnh đá mẹ phong hóa mềm. Cấu
trúc lớp đất mặt thường là viên, hạt, độ tơi xốp khá. Xuống các tầng dưới cấu
trúc là cục nhỏ hoặc tảng, ít xốp.
- Đất Feralit đỏ nâu (Fv): Loại đất này được hình thành trên sản phẩm
phong hóa đá vôi ở độ cao dưới 900m và phân bố ở hầu hết các xã trong khu
vực nghiên cứu. Hình thái phẫu diện thường có màu nâu đỏ làm chủ đạo. Lớp
đất mặt thường có màu nâu hoặc xám nâu. Cấu trúc lớp đất mặt viên hoặc cục
nhỏ, độ tơi xốp của đất khá. Do sự phong hóa của đá vôi chưa triệt để nên
14
trên mặt còn nhiều tảng đá lộ đầu. Đất thường có thành phần cơ giới nặng, độ
tơi xốp cao, khả năng thấm nước rất nhanh.
- Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của cacbonat (RDv): Loại đất này
chiếm diện tích nhỏ và phân bố tập trung ở các thung lũng. Đất được hình
thành trong tình trạng thoát nước yếu, nước mạch chứa nhiều canxi và
magiê cung cấp cho đất. Hình thái phẫu diện có màu đen hoặc xám đen,
thường có kết von canxi thứ cấp đường kính 3 - 6mm. Thành phần cơ giới
của đất thường là nặng hoặc sét, cấu trúc tảng. Đất khi ướt dẻo dính và khi
khô thường nứt nẻ.
Khí hậu, thủy văn:
Về khí hậu, khu rừng đặc dụng Chí Sán nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu quan trắc khí tượng thủy văn tại trạm Bảo Lạc cho
thấy nhiệt độ bình quân năm là 22.00 C. Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao
động lên đến 10 - 130 C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là nhân tố thúc
đẩy quá trình phong hóa của đá mẹ cũng như sinh trưởng phát triển của cây rừng.
Mùa mưa tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, trong các tháng giữa mùa nóng
biên độ nhiệt trung bình ngày chỉ dao động trong khoảng 5 - 60C.
Tổng lượng mưa trong năm rất thấp và đạt 1.247 mm và mưa thường
tập trung theo mùa. Độ ẩm không khí trung bình là 82%, trong đó cao nhất
89% và thấp nhất là 68%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa chiếm
trên 75.13% lượng mưa năm. Đặc biệt vào tháng 7, tháng 8 có số ngày mưa
cao từ 15-17 ngày và cường độ mưa lớn. Điều này đã gây hiện tượng xói mòn
rửa trôi đất, nhất là những khu vực đất trống đồi núi trọc, đất nương rẫy có độ
dốc > 250, đôi khi xảy ra lũ quét. Tuy nhiên, do đặc điểm kiến tạo địa chất,
lượng mưa tập trung theo mùa nên vào mùa khô thường gây thiếu nước cục
bộ tại một số nơi trong vùng, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của cây rừng.
15
Về Thủy văn, do đặc điểm địa hình nên hệ thống sông, suối ở khu vực
này đều là hệ thống sông thượng nguồn, có dạng dốc, hẹp, lưu lượng nước
không nhiều và bất thường. Các con sông lớn ở đây gồm: Nho Quế, Sông
Nhiệm, Sông Lô Gâm.
Đặc điểm hai bên sông suối thường là những mái núi dốc, thực bì che
phủ trên ngọn nguồn khe suối bị suy giảm, chưa có thời gian phục hồi, nên về
mùa mưa thường có hiện tượng lũ ống, lũ quét, gây ảnh hưởng rất lớn đến
sản suất và đời sống của đồng bào các dân tộc trong vùng.
Nhìn chung sông suối chảy trong khu vực đều dốc, hẹp, ít có khả năng
bồi đắp phù sa. Do địa hình Karst, các chi lưu đều chảy ngầm trong lòng đất
nên lưu lượng nước ít và không dự trữ được nước, nên về mùa khô bị thiếu
nước trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân sinh
sống tại khu vực này.
Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam
Hình 1.1: Biểu đồ Lượng mưa và nhiệt độ Trạm Bảo Lạc
16
1.2.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng số nhân khẩu của 5 xã và thị trấn
Mèo Vạc là 20.982 người với 4.287 hộ. Mật độ nhân khẩu toàn khu vực là
116 người/km2. Tùy theo từng xã, mật độ dân số có khác nhau, thấp nhất xã
Nậm Ban 65 người/km2, cao nhất thị trấn Mèo Vạc 262 người/km2.
Bảng 1.1: Thống kê dân số các xã và Thị trấn trong khu Chí Sán
TT
Thị trấn, xã
Số hộ
Diện tích (km2)
Dân số (người)
Mật độ dân số (người/km2)
1 Thị trấn Mèo Vạc
20,057
1251
5.245
262
2 Xã Sủng Máng
25,114
480
2.617
104
3 Xã Tà Lủng
16,262
557
2.743
169
4 Xã Lũng Chinh
17,947
716
3.648
203
5 Xã Tát Ngà
48,392
627
3.328
69
6 Xã Nậm Ban
52,485
656
3.401
65
Tổng cộng
180,257
4.287
20.982
116
Nguồn: Niên giám thống kê Mèo Vạc 2017
Trên địa bàn các xã và thị trấn thuộc khu rừng đặc dụng Chí sán có 16
dân tộc sinh sống, tuy nhiên 6 dân tộc: Mông, Tày, Dao, Giấy, Hán, Kinh
chiếm ưu thế trong cộng đồng dân cư.
Hoạt động sản xuất người dân bản địa chủ yếu là nông nghiệp với các
cây trồng chủ yếu như: Lúa, Ngô, Khoai, Đậu. Tổng sản lượng cây lương
thực có hạt năm 2013 đạt 9.810,8 tấn và bình quân lương thực đạt 467,6 kg/
người/ năm.
17
Bảng 1.2: Thống kê sản lượng cây lương thực
TT
Thị trấn, xã
Tổng sản lượng (Tấn)
Bình quân lương thực (Kg/người/năm)
1 Thị trấn Mèo Vạc
1.186,3
226,2
2 Xã Sủng Máng
1.239,4
473,6
3 Xã Tà Lủng
1.284,8
468,4
4 Xã Lũng Chinh
1.244,9
341,3
5 Xã Tát Ngà
2.265,2
680,6
6 Xã Nậm Ban
2.590,2
761,6
Tổng cộng
9.810,8
467,6
Nguồn: Niêm giám thống kê Mèo Vạc 2017
Trong tổng diện tích canh tác cây lương thực, diện tích trồng ngô là
2.102 Ha chiếm 79,25% và chủ yếu là canh tác cây ngô vụ. Với việc áp dụng
kỹ thuật thâm canh và đưa giống ngô mới (ngô lai) vào gieo trồng đã đưa
năng suất bình quân lên 32,72 Tạ/ha, cao nhất là xã Nậm Ban đạt 39,96 tạ/ha
và thấp nhất là xã Lũng Chinh 28,58 Tạ/ha.
Bảng 1.3: Diện tích và năng suất cây lương thực
TT
Thị trấn, xã
Diện tích lúa (Ha)
Năng suất lúa (Tạ/ha)
Diện tích ngô (Ha)
Năng suất ngô (Tạ/ha)
Thị trấn Mèo Vạc
18,0
54,10
353,0
30,81
1
Xã Sủng Máng
33,0
50,10
360,0
29,82
2
18
3
Xã Tà Lủng
26,0
53,60
359,0
31,85
4
Xã Lũng chinh
38,5
50,40
366,0
28,58
5
Xã Tát Ngà
168,0
55,70
376,0
35,32
TT
Thị trấn, xã
Diện tích lúa (Ha)
Năng suất lúa (Tạ/ha)
Diện tích ngô (Ha)
Năng suất ngô (Tạ/ha)
6
Xã Nậm Ban
267,0
53,90
288,0
39,96
Tổng cộng
550,5
52,97
2.102,0
32,72
Nguồn: Niêm giám thống kê Mèo Vạc 2017
Ngoài ra, diện tích trồng những loại cây công nghiệp như Chè hay
cây trồng thực phẩm như rau, quả, đậu đang có chiều hướng gia tăng. Đặc
biệt, cây Đậu tương là loài cây trồng có giá trị, được chuyển giao gieo
trồng bằng giống có năng suất cao nên đang được người dân chú trọng
sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm về điều kiện tự nhiên được trình bày phần
trên có nhiều nét đặc thù, không thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nên ảnh hưởng đến năng suất cây trồng trong vùng, đặc biệt là cây
lấy hạt.
Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của các hộ
gia đình, như một hình thức dự trữ của cải, khi cần tiền họ có thể bán đi.
Theo số liệu Niên giám thống kê huyện Mèo Vạc năm 2013 và Báo cáo các
xã, ngoài gà, vịt thì các hộ dân ở đây chăn nuôi 8.848 con lợn, 6.495 con bò,
5.435 con dê và 2.211 con trâu. Phương thức chăn nuôi đại gia súc chủ yếu
theo hộ gia đình, ban ngày thả rông ngoài bãi và trong rừng, tối đưa về ngủ ở
19
chuồng trại gần nhà. Thức ăn gia súc tận dụng thân, lá cây ngô kết hợp với
trồng cỏ giống mới VA06.
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn các
xã, Thị trấn chủ yếu là công tác trồng, khoán, quản lý bảo vệ rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng thông qua Dự án 327, Chương trình 661, Chương trình
06/CP và việc thu hái lâm sản tự phát của người dân địa phương.
Khoanh nuôi phục hồi rừng trên núi đá là vấn đề khó khăn, tuy nhiên
công tác khoanh nuôi ở các xã tiến hành tương đối thuận lợi. Việc chi trả
công khoanh nuôi bằng gạo cũng đã giúp người dân giải quyết khó khăn
trong sinh hoạt. Hiệu quả trong công tác khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ rừng
ở Mèo Vạc đã và đang phát huy mạnh mẽ.
Do đặc điểm địa hình và giao thông đi lại khó khăn, nên các hoạt động
thương mại và dịch vụ tập trung phần lớn ở Thị trấn Mèo Vạc. Phiên chợ
Mèo Vạc vào sáng Chủ nhật hàng tuần là nơi giao thương tấp nập của bà con
các dân tộc trong vùng.
Trong những năm gần đây, nhận thức của người dân về giáo dục
đào tạo cho thế hệ con em đã có nhiều thay đổi. Phần lớn số học sinh
đến tuổi đi học đều đã đến trường. Ngoài ra việc đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng trường, lớp ở các xã đẹp đẽ, khang trang cũng phần
nào động viên, khuyến khích các em học sinh, phụ huynh học sinh đưa
con em đến trường.
Nhìn chung công tác y tế ở các xã trong khu vực còn phát triển chậm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh còn nghèo nàn nên mới
chỉ đáp ứng được một phần nhỏ trong việc khám chữa bệnh.
Ở những nơi tập trung đông dân cư như Thị trấn Mèo Vạc, nhu cầu
nước sinh hoạt rất lớn nên thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước trầm
20
trọng. Tuy nhiên do đặc điểm của điều kiện địa hình núi đá, thăm dò khai
thác nước ngầm rất tốn kém chưa thực hiện được nên việc cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Tại các xã có nhiều núi đá, hầu
như không có dòng chảy trên bề mặt, hệ thống thủy lợi hầu như không có.
Việc canh tác nông nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.
Hiện nay, hệ thống điện lưới quốc gia đã đến được trung tâm các xã và
phần lớn các thôn bản. Hầu hết các xã và Thị trấn trong vùng đã có cơ sở
phục vụ bưu chính viễn thông, tạo điều kiện tốt cho sản xuất an ninh quốc
phòng và đời sống nhân dân.
21
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tính đa dạng sinh học của thực vật làm cơ sở khoa học và
thực tiễn đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững rừng khu rừng
đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang. Cụ thể như sau:
- Đánh giá được tính đa dạng của thảm thực vật rừng trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá được thành phần loài, xây dựng được danh lục thực vật bậc
cao có mạch cho khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá được tính đa dạng về các loài nguy cấp, quý, hiếm và công
dụng của các loài thực vật.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững RĐD Chí Sán
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật rừng, thực vật bậc cao có mạch và
công tác quản lý tài nguyên rừng trong phạm vi Khu rừng đặc dụng Chí Sán,
Tỉnh Hà Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đa dạng các kiểu thảm thực vật
Phân loại, xác định tính đa dạng các kiểu thảm thực vật trong khu vực
nghiên cứu.
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần thực vật
- Đa dạng thành phần loài thực vật
22
- Đa dạng tài nguyên và công dụng của các loài thực vật
- Đa dạng các loài nguy cấp, quý, hiếm
2.3.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững
- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng: Đề xuất Bộ máy quản lý cũng như
các hoạt động
- Giải pháp xác định ranh giới và phân khu chức năng
- Giải pháp xây dựng các chương trình hoạt động bảo tồn và phát
triển bền vững
- Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới
rừng đặc dụng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tập trung chủ yếu vào hai nội dung là
thảm thực vật và thành phần loài. Phân loại các kiểu thảm thực vật đang được
sử dụng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu theo hai hệ thống. Một là hệ thống
phân loại của UNESSCO (1973) dựa trên cấu trúc ngoại mạo, được nghiên
cứu cho việc xây dựng các bản đồ có tỷ lệ nhỏ, áp dụng cho những vùng rộng
lớn. Hai là hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng (1978, 1999) dựa trên các
yếu tố phát sinh, đánh giá được cấu trúc chi tiết của từng kiểu rừng, được
nghiên cứu áp dụng cho các kiểu rừng của Việt Nam. Vì vậy, phân loại theo
Thái Văn Trừng được nhiều nhà nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam sử dụng.
Với lý do này, luận văn áp dụng hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng làm
cơ sở cho nghiên cứu về thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu về thành phần loài thực vật làm một trong những nghiên
cứu mang tính phát hiện và thống kê. Nghiên cứu này dựa trên các phương
23
pháp rút mẫu điều tra ngoài thực địa mang tính đại diện cho các mẫu nghiên
cứu, để phát hiện và thống kê tối đa nhất thành phần loài thực vật. Một trong
những phương pháp rút mẫu điều tra thực vật đang được sử dụng phổ biến
hiện nay là thiết lập các tuyến điều tra điển hình tại các trạng thái rừng khác
nhau. Trên các tuyến này có thể giải quyết được các mục tiêu điều tra như
phát hiện thành phần loài, xác định phân bố các loài quan tâm.
2.4.2. Thu thập và kế thừa dữ liệu
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập các thông
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu và tư liệu đã có, vận
dụng phương pháp tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết (gồm
các công trình nghiên cứu, các loại bản đồ hiện có trong khu vực).
Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập
các nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm: Ảnh vệ tinh khu vực
nghiên cứu gần nhất, các tài liệu đã điều tra tài nguyên rừng, các bản đồ hiện
trạng rừng, cũng như các tài liệu điều tra thực vật khác (nếu có).
Trên cơ sở các bản đồ đã có, kết hợp với giải đoán ảnh vệ tinh, trên
cơ sở phân loại rừng của Thái Văn Trừng, xây dựng bản đồ thảm thực vật
rừng lý thuyết trong phòng làm cơ sở khảo sát thảm thực vật ngoài thực địa.
Đồng thời, chọn mẫu và thiết kế các tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn để điều tra
thực địa.
2.4.3. Điều tra thực địa
- Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, địa
bàn cầm tay, máy định vị GPS để xác định tuyến điều tra ngoài thực địa.
- Trên tuyến điều tra sử dụng GPS ghi lại vị trí của một số loài cây
quý, hiếm để phục vụ xây dựng bản đồ phân bố.
24
- Ghi nhận kỹ lưỡng những đặc trưng của các sinh cảnh trên tất cả các
tuyến khảo sát và các đặc điểm của mẫu để phục vụ công tác phân loại.
- Mẫu thu thập có đủ cả bộ phận dinh dưỡng, bộ phận sinh sản. Các
mẫu thu thập được xử lý sơ bộ để đảm bảo nguyên vẹn mẫu không bị hư hỏng
các đặc điểm phân loại và bảo quản trong cồn 45-500.
- Dựa trên các đặc điểm còn nguyên vẹn và trực quan nhất của các loài
thực vật, tiến hành nhận dạng và xác định tên sơ bộ ngay tại thực địa và ghi
các thông tin vào phiếu thực địa.
Bảng 2.1: Phiếu điều tra thực vật theo tuyến
Số hiệu tuyến ……………….. Người điều tra……………
Bắt đầu từ ………. đến……… Ngày điều tra…………….
Chiều dài tuyến……………...
Stt
Tên khoa học
Tên Việt Nam Dạng sống Công dụng
1
2
3
4
5
Điều tra thảm thực vật
Khoanh vẽ bổ sung hiện trạng thảm thực vật rừng: Thực hiện khoanh
vẽ bổ sung thực địa trên các tuyến điều tra. Tuyến được thiết kế qua các kiểu
rừng chính và các kiểu rừng phụ khác nhau. Sử dụng bản đồ thảm thực vật
25
rừng lý thuyết, máy định vị toàn cầu (GPS) và ống nhòm để kiểm tra, khoanh
vẽ bổ sung ranh giới các kiểu thảm thực vật rừng trên bản đồ lý thuyết tỷ lệ
1:25.000. Dùng phương pháp dốc đối diện ở những vùng đồi núi dễ quan sát
và đi đường ranh giới theo các điểm xác định của GPS ở những khu vực khó
quan sát.
Tiến hành xác lập các tuyến điều tra như sau:
- Tuyến 1: Tuyến Mèo Vạc: Xuất phát từ thôn Sảng Pả (TT Mèo Vạc)
đi qua khu vực thôn Phú Mì (Tà Lủng) đến thượng nguồn Thác Trắng gần
đỉnh 1850m (Tát Ngà). Trên tuyến chính này thiết lập các tuyến nhỏ theo các
hướng khác nhau để điều tra. Tổng độ dài tuyến khoảng 15km.
- Tuyến 2: Tuyến Tả Lủng: Bắt đầu từ thôn Há Chế 2, đi dọc theo tuyến
đường vào thôn Lùng Vải B và mở rộng điều tra tại khu vực núi đá thuộc khu
vực Lùng Vải B. Tuyến có chiều dài khoảng 3.5km.
- Tuyến 3: Tuyến Lũng Chinh: Xuất phát từ Lủng Phủa đi Sủng Tà và
tiếp cận khu vực núi đá vôi xã Sủng Máng có tọa độ VN2000: 485208-
2561370. Độ dài tuyến khoảng 4.5km.
- Tuyến 4: Tuyến Nậm Ban: Xuất phát từ thôn Nậm Hin đi dọc theo
tuyến đến thân Nà Pòong và khảo sát rừng phục hồi trên núi đất thuộc địa
phận Nà Pòong. Tuyến có độ dài khoảng 4km.
- Tuyến 5: Tuyến Hồ treo Tà Đú: Xuất phát từ thôn Tà Đú đến Hồ treo,
đi dọc theo đường đỉnh dông theo hướng đỉnh Tà Đú (1850m). Độ dài tuyến
khoảng 3km.
26
Sơ đồ 2.1: Các tuyến điều tra thảm và hệ thực vật khu RĐD Chí Sán
27
Điều tra thành phần loài thực vật
Phương pháp chủ yếu là điều tra trên tuyến, trong đó kết hợp tuyến
điều tra thảm thực vật để điều tra thành phần loài thực vật. Phương pháp thu
thập số liệu như sau:
- Tiến hành điều tra theo tuyến mỗi bên 5m, ghi nhận tất cả các loài
thực vật xuất hiện trên tuyến.
- Đối các loài chưa biết tên, lấy mẫu, và chụp ảnh mẫu phải đảm bảo
tiêu chuẩn đủ cành, lá, hoa hoặc quả, đồng thời được xử lý sơ bộ bằng cồn
công nghiệp.
- Xác định điểm phân bố trên bản đồ hoặc dùng GPS để xác định tọa độ
các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm để xây dựng bản đồ phân bố.
Khảo sát đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học
- Đánh giá các tác động tới đa dạng sinh học bằng phương pháp quan
sát thực địa trên các tuyến điều tra thực vật; thảo luận với người dân và các
cơ quan quản lý tài nguyên rừng trong khu vực.
- Xác định các giải pháp quản lý bằng phương pháp chính là thảo luận
với các cơ quan quản lý, người dân địa phương, tìm hiểu quá trình quản lý tài
nguyên rừng trong khu vực; ứng dụng các mô hình quản lý đã có để đề xuất
các giải pháp quản lý phù hợp.
- Căn cứ vào yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, nhu cầu sử dụng tài
nguyên rừng và đất canh tác của người dân để xác định ranh giới khu bảo tồn
ngoài thực địa và trên bản đồ. Căn cứ vào phân bố các kiểu thảm thực vật
rừng, các loài nguy cấp, quý, hiếm để xác định các phân khu chức năng: Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ và
hành chính.
28
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Xây dựng bản đồ thảm thực vật rừng và bản đồ phân bố thực vật nguy
cấp, quý, hiếm:
Trên cơ sở bản đồ lý thuyết đã được khoanh vẽ bổ sung ngoài thực địa,
tiến hành số hóa và chuyển họa lên bản đồ VN2000 tỷ lệ 1/25.000 bằng các
phần mềm GIS. Áp dụng thang phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng
(1999), theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể để xác định các kiểu rừng
trên bản đồ. Tính toán diện tích các kiểu thảm thực vật trực tiếp từ bản đồ để
xác định diện tích của từng kiểu thảm thực vật.
Mô tả các kiểu thảm: Mô tả cấu trúc các kiểu thảm dựa trên sự quan
sát trong quá trình điều tra trên tuyến khảo sát thực vật.
Bản đồ phân bố các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được xây
dựng trên nền bản đồ thảm thực vật. Từ kết quả thu được trong quá trình
điều tra theo tuyến, đánh dấu các điểm phân bố các loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm bằng các ký hiệu trên bản đồ.
Lập danh lục thực vật:
Mẫu sau khi được chuyển về phòng thí nghiệm, chúng tôi tiến hành xử
lý mẫu theo phương pháp xử lý mẫu của Bách thảo và áp dụng phương pháp
hình thái so sánh để phân loại xác định tên khoa học.
Phân loại các mẫu tiêu bản theo bảng chỉ dẫn nhận biết nhanh các họ
thực vật. Các khóa phân loại kết hợp tham khảo kinh nghiệm của các chuyên
gia để sắp xếp chúng theo từng họ, chi.
Đối với những nơi có bộ mẫu cây khô lưu ở bảo tàng thực vật hay các
phòng mẫu cây khô với đầy đủ tên khoa học, so sánh với bộ mẫu lưu để có
tên sơ bộ. Những mẫu nghi ngờ được phân tích cụ thể và tra tên khoa học
theo khoá xác định.
29
Các bộ phận phân tích là các đặc điểm đặc trưng cho loài như cành, lá,
hoa đặt dưới kính lúp để quan sát và vẽ hình. Khi phân tích chú ý một số
nguyên tắc: Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong; Phân
tích từ cái lớn đến cái nhỏ; Phân tích đi đôi với ghi chép và vẽ hình.
Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của tác
giả Nguyễn Tiến Bân trong danh lục các loài thực vật Việt Nam. Sử dụng các
tài liệu chuyên ngành như Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999, 2000),
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Thực vật chí Việt Nam
(Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2011) và phương pháp chuyên gia để xây dựng danh lục thực vật.
Để lập bảng danh lục thực vật, trước hết phải có một danh sách các loài
theo từng họ, các họ theo từng lớp và các lớp theo từng ngành. Các ngành và
lớp xếp theo thứ tự tiến hóa từ thấp đến cao. Các họ trong mỗi lớp, các loài
trong mỗi họ được xếp tên khoa học theo alphabet. Danh lục các loài cần có
tên khoa học, tên Việt Nam hay tên địa phương (nếu có) cùng với các thông
tin giúp cho việc đánh giá các giá trị của hệ thực vật.
Xác định các loài quý hiếm
Sử dụng Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ Thế giới (IUCN
2018), Nghị định 32/2006/NĐ - CP để xác định các loài thực vật nguy cấp,
quý hiếm.
Đánh giá công dụng của các loài thực vật
Dựa vào các tài liệu chuyên ngành như: Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2004), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ
Văn Chi, 1996), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2000), 1900
cây có ích (Trần Đình Lý, 1995), theo phân loại của IUCN 1994 (Hội
nghị tại Bangkok, Thái Lan) để đánh giá công dụng của các loài thực
30
vật. Cách đánh giá giá trị của tài nguyên thực vật được trình bày theo
bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Phân loại giá trị sử dụng của các loài thực vật
STT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu
Cây lấy gỗ
1
G
Dầu, tinh dầu
2
D
Cây làm thuốc
3
Th
Thức ăn cho người
4
Tn
Thức ăn cho gia súc
5
Tg
Làm cảnh
6
Ca
7
K
Khác (sợi, chất nhuộm, vật liệu xây dựng …)
- Đề xuất các giải pháp
Phân tích kết quả thảo luận với các bên liên quan ở địa phương, căn cứ
các giá trị đa dạng sinh học, căn cứ vào các văn bản pháp lý hiện hành về
rừng đặc dụng, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên gia để đề xuất các
giải pháp bảo tồn phù hợp ở khu vực Chí Sán.
31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật
- Khu rừng đặc dụng Chí Sán khá đa dạng về hệ sinh thái và các kiểu
thảm thực vật rừng do đặc điểm biến động đa dạng về đai cao địa hình (từ
300 đến hơn 1.800 m so với mực nước biển) cùng với sự phong phú về các
kiểu địa hình núi đá vôi và núi đất. Trên cơ sở hệ thống phân loại thảm thực
vật rừng Việt Nam của Tiến sĩ Thái Văn Trừng (1978) và dựa trên kết quả
điều tra khảo sát thực địa, phân tích hệ thực vật, cấu trúc thảm thực vật và các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thảm thực vật rừng
trong khu vực nghiên cứu, bản đồ thảm thực vật khu vực thành lập rừng đặc
dụng Chí Sán đã được xây dựng (Phụ lục 5).
- Trong đó, các kiểu rừng chính, phụ được tổng hợp chia ở Bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Các kiểu thảm thực vật rừng ở Khu RDD Chí Sán
Kiểu thảm thực vật
Ký hiệu
Diện tích
Tỉ lệ %
1
Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên (>1600 m)
282,8
5,0
2
3494,7
62,1
Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (700 - 1600m)
2.1
750,5
13,3
Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phát triển trên núi đất
2.2
1.601,9
28,5
Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phục hồi trên đất mất rừng
2.3
1.141,3
20,3
Kiểu phụ thổ nhưỡng rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới phát triển trên núi đá vôi xương xẩu
32
Kiểu thảm thực vật
Ký hiệu
Diện tích
Tỉ lệ %
3
338,6
6,0
Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục hồi trên đất mất rừng (<700m)
4 Đất trống, cây bụi, cây gỗ rải rác
678,6
12,1
299,1
5,4
5
Rừng trồng
531,0
9,4
6 Nông nghiệp & dân cư
5.623,8
100
Tổng số
3.1.1 Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng
trên (>1600 m)
Kiểu rừng này có diện tích 282,8 ha, chiếm 5 % tổng diện tích quy
hoạch rừng đặc dụng Chí Sán. Phân bố tập trung tại đỉnh núi Tà Đú ở độ cao
trên 1.600m so mực nước biển. Đất dưới tán rừng thuộc Feranit vàng nhạt
đến đỏ vàng, phong hóa từ đá vôi. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 150c,
lượng mưa lớn. Bản chất sinh thái kiểu thảm này là nhiều tầng tán, thành
phần thực vật đa dạng với nhiều loài cây gỗ lớn.
Khu vực này ít nhiều đã bị tác động, song vẫn còn giữ được tính
nguyên sinh về cơ bản. Độ tàn che tán rừng đạt 0,7 - 0,8, có lâm phần độ tàn
che đạt 0,9. Rừng gần như không có tầng cây trội vượt tán, thường chia thành
4 tầng là tầng ưu thế sinh thái, tầng cây gỗ dưới tán rừng, tầng cây bụi, cây tái
sinh và tầng cây thân thảo.Thực vật rừng khá đa dạng, phổ biến là các loài
trong họ Chè (Meliaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ngọc Lan (Magnoliaceae),
họ Trâm (Myrtaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Hoa (Betulaceae), họ Sến
33
(Sapotaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) ... với một số đại diện tiêu biểu như:
Kháo
tơ (Machilus bombycina), Đỗ quyên
lá
lõm (Rhododendron
emarginatum), Chè tuyết (Camellia aff siamensis var assamica), Sến cát
(Mimusops elengi var. poilanei), Chè gân có lông (Camellia aff pubicosta),
Thích năm thùy (Acer oliverianum), Giổi (Manglietia fordiana), Bời lời
nhiều hoa (Litsea monopetala), Sồi lá bời lời (Lithocarpus litseifolius), Cà ổi
long nâu (Castanopsis tesseltata), Đỗ quyên trên đá (Rhododendron
saxicolum), Thích bắc bộ (Acer tonkinense) ... Đối với nhóm thảm tươi
thường thấy xuất hiện các loài trong ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), họ
Gừng (Zingiberaceae), họ Cỏ (Poaceae), họ Ô rô (Acanthaceae) ... hay nhóm
cây bụi như Đơn nem núi (Maesa montana), Cơm nguội (Ardisia virens), Ba
chạc (Euodia lepta), Trang dịu (Ixora diversifolia) ... và thực vật ngoại tầng
còn bắt gặp cá loài trong họ Lan (Orchidaceae), Gắm (Gnetum montanum),
Bàm bàm (Entada phaseoloides), Ráy leo lá hẹp (Pothos scandens) ... Tình
hình tái sinh dưới tán rừng rất khả quan và đảm bảo cho quá trình phục hồi
rừng tự nhiên.
3.1.2. Rừng kín thường xanh lá rộng mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (từ
700m đến 1.600m)
Kiểu rừng này được phân bố đai cao từ 700 đến 1600m, có diện tích
3494,7 ha,chiếm 62,1 % tổng diện tích tự nhiên. Địa hình nơi phân bố thường
là các đỉnh núi cao trung bình, hoặc sườn các dông phụ núi cao chạy từ các
đỉnh núi xuống. Đặc điểm khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ bình quân chỉ
15 đến 200, nhiều mây, độ ẩm cao nên kiểu thảm này có nhiều thực vật có
nguồn gốc là cây bản địa Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc. Trên cơ sở
nguyên tắc phân loại kiểu thảm thực vật, tại khu vực này có kiểu chính, phụ
như sau:
34
- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phát triển
trên núi đất
Kiểu rừng này phân bố đai độ cao từ 700 - 1.600m so với mực nước
biển, có diện tích 750,5 ha và chiếm 13,3 % tổng diện tích rừng đặc dụng.
Địa hình nơi phân bố thường là các đỉnh núi cao trung bình, hoặc sườn các
dông phụ núi cao chạy từ các đỉnh núi xuống. Cũng như kiểu thảm thực vật ở
đai rừng nhiệt đới và á nhiệt đới, kiểu thảm này đã bị tác động, do phân bố ở
các đỉnh và giông núi, nơi có địa hình phức tạp, khó tiếp cận và xa khu dân
cư đang sinh sống. Đặc điểm phân bố trên nên kiểu thảm thực vật rừng kín lá
rộng thường xanh á nhiệt đới núi thấp ít nhiều chịu tác động bởi yếu tố nhân
tác, nhưng ở phạm vị thấp và còn lưu trữ được nét nguyên sơ vốn có. Thực
vật tạo rừng cơ bản là những loài thuộc đai rừng nhiệt đới (<700m) và á nhiệt
đới tầng trên (>1.600m). Bên cạnh thành phần thực vật kể trên, tác giả còn
ghi nhận được một số loài thực vật thân gỗ tiêu biểu xuất hiện trong kiểu
thàm này như: Dạ hợp dandy (Manglietia dandyi), Chẹo roxburghi
(Engelhardtia roxburghiana), Dọc (Garcinia multilora), Kháo quả dẹt
(Machilus platycarpa), Quế
tuyệt
(Cinnamomum magnificum), Mỡ
(Manglietia conifera), Gội nước hoa to (Aphanamixis grandifolia), Xoan đào
(Prunus arborea), Bồ đề răng (Styrax serrulatus), Cáng lò (Betula alnoides),
Chòi mòi (Antidesma ghaesembilla), Dẻ cá loại (Castanopsis spp.), Dâu da
đất (Baccaurea ramiflora), Sui (Antiaris toxicaria). Rừng thường chia 4
tầng, hai tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và một tầng thảm tươi. Độ tàn che
tán rừng đạt 0,8 và chiều cao tán rừng 20m. Tình hình tái sinh rừng đáp ứng
tái sinh phục hồi rừng do phát triển trên nền vật chất thuận lợi cho cây rừng
phát triển.
35
- Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới
núi thấp phục hồi trên đất mất rừng
Kiểu rừng này phân bố ở thị Trấn Mèo Vạc, xã Tát Ngà, xã Sủng
Máng, xã Tà Lủng và xã Nậm Ban, có diện tích là 1.601,9 ha, chiếm 28,5 %
diện tích rừng đặc dụng Chí Sán. Cấu trúc tầng rừng và thành phần cây lá
rộng không khác nhiều so với kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
phục hồi trên đất mất rừng. Thực vật rừng phổ biến gồm: Gội (Aglai a sp.),
Lòng mang (Pterospermum diversifolium), Sở (Camellia sasanqua), Dẻ gai
Ấn Độ (Castanopsis indica), Thích bắc bộ (Acer tonkinense), Thôi chanh
Trung Quốc
(Alangium
chinense), Chân
chim
lông
(Schefflera
hypoleucoides), Đu đủ rừng (Trevesia palmata), Sòi lá tròn (Sapium
rotundifolium), Vàng tâm (Manglietia fordiana) … Thành phần loài cây tái
sinh ở kiểu thảm này khá phong phú, đã xuất hiện lớp cây tái sinh thuộc rừng
nguyên sinh, định vị và có đời sống dài. Cây bụi và dây leo cũng phát triển
mạnh, trong đó có loài mới ghi nhận cho khu hệ thực vật Việt Nam là Mây
đồi (Calamus albidus) xuất hiện với số lượng đáng kể.
- Kiểu phụ thổ nhưỡng rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt
đới phát triển trên núi đá vôi xương xẩu
Kiều phụ thổ nhưỡng này có diện tích 1.141,3ha, chiếm 20,3 % diện
tích quy hoạch rừng đặc dụng. Phân bố rộng khắp rừng đặc dụng và thuộc đai
rừng á nhiệt đới núi thấp thuộc thị trấn Mèo Vạc, xã Lũng Chinh, Tà Lủng và
Sủng Máng. Lớp thảm thực vật phát triển trên nền vật chất núi đá vôi, nên ở
sườn và đỉnh núi không xuất hiện tầng đất, đối với chân núi và thung đá vôi
xuất hiện tầng đất mỏng hoặc rất mỏng. Đất dưới tán rừng Feranit vàng nhạt
đến đỏ vàng, phong hóa từ đá vôi. Ở vành đai này nhiệt độ không khí mát mẻ,
mưa nhiều. Mặc dù có lượng mưa trong năm lớn nhưng do hệ thống Karst chi
36
phối nên việc thiếu nước sinh hoạt và sản xuất trong vùng diễn ra khá phổ
biến, đặc biệt trong mùa khô.
Thảm thực vật này ít nhiều đã bị tác động, dẫn đến thay đổi kết cấu
tầng thứ trong không gian theo phương thẳng đứng và nằm ngang. Rừng gần
như không có tầng cây trội vượt tán mà thường chỉ chia thành 4 tầng là tầng
ưu thế sinh thái, tầng cây gỗ dưới tán rừng, tầng cây bụi, cây tái sinh và tầng
cây thân thảo. Ở kiểu rừng này các loài cây lá rộng thường xanh chiếm ưu thế
thuộc các họ Trôm (Sterculiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Sến
(Sapotaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đay (Tiliaceae) … và đôi khi các loài
cây lá kim mọc đan xen. Đối với các loài cây lá rộng thường xanh gặp ở kiểu
rừng này như: Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Si (Ficus benjamina),
Phân mã (Archidendron ellipticum), Sảng (Sterculia lanceolata), Sụ lưỡi nai
(Phoebe kunstleri), Teo nông (Streblus tokiensis), Sung lá lệch (Ficus
obscura var borneensis), Long mang
lá đa dạng
(Pterospermum
diversifolium), Cà đuối lào (Cryptocarya laotica), Trường sâng (Pometia
pinnata), Thị hô nghi (Diospyros quaesita), Han voi (Dendrocnide
urentissima), Nhọc (Polyalthia sp.), Nhội (Bischofia javanica), Sô loan
Trung Quốc (Sloanea sinensis), Bời lơi chân dài ( Litsea brevipes) … cũng
như một số loài cây lá kim mọc rải rác ở sườn và đỉnh núi đá như: Bách xanh
núi đá (Calocedrus rupestris), Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Thiết
sam (Tsuga chinensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc trắng
(Amentotaxus argotaenia), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) ... Đối với
lớp cây bụi thảm tươi ở kiểu thảm này kém phát triển, nguyên nhân cơ bản
dẫn đến hiện tượng trên do dưới tán rừng không xuất hiện lớp thảm mục và
tầng đất phân giải để cây định phát triển một số loài gặp như một số loài Ráy
leo (Pothos spp.), Bóng nước sân (Impatiens verrucifer), Thài
lài
(Amischotolype mollissima). Tái sinh dưới tán rừng kém phát triển.
37
3.1.3 Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
phục hồi trên đất mất rừng <700m
Kiểu rừng này có diện tích là 338,6 ha, chiếm 6,0 % diện tích của Khu
rừng đặc dụng Chí Sán. Phân bố chủ yếu ở xã Nậm Ban, Tát Ngà và một phần
nhỏ thị trấn Mèo Vạc, có nguồn gốc từ kiểu nguyên sinh khí hậu rừng kín lá
rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Do tác động của con người như khai thác
quá mức, canh tác nương rẫy nhiều năm trước đây, dẫn đến kết cấu rừng bị phá
hủy hoàn toàn hoặc mất hẳn. Sau nhiều năm thực hiện hoạt động quản lý bảo
vệ tốt, hoạt động khai thác và và canh tác nương rẫy chấm dứt, nên rừng từng
bước phụ hồi trở lại. Tại những lâm phần rừng canh tác nương rẫy hình thành
nên những lâm phần rừng đồng tuổi, đường kính đồng đều, tầng tán liên lục
với loài Cáng lò (Betula alnoides) chiếm ưu thế trên 85% tại khu vực xã Nậm
Bàn. Đan xen với cây Vối thuốc còn bắt gặp một số loài như: Súm lông (Eurya
aff japonica), Thích (Acer tonkinense), Vối thuốc (Schima wallichii), Hu đay
(Trema orientalis), Thôi chanh (Alangium chinense), Sau sau (Liquidamba
formosan)… Tại những lâm phần bị khai thác kiệt, thành phần thực vật tham
gia khá đa dạng, ngoài một số loài ghi nhận được ở đai rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới được mô tả còn ghi nhận được một số loài như: Dẻ gai Ấn
Độ (Castanopsis indica), Trâm vỏ đỏ (Syzygium jambos var silvaticum), Sô
loan (Sloanea sinensis), Gội (Aglaia sp.), Sổ bà (Dillenia indica), Bứa lá nhỏ
(Garcinia brateata), Ô lưu có răng (Olea dentata), Sồi ống (Lithocarpus
tubulosus), Trám trắng (Canarium album), Lòng mang (Pterospermum sp.),
Cà ổi long nâu (Castanopsis tesseltata) … Về tái sinh dưới tán rừng rất khả
quan và đảm bảo cho quá trình phục hồi rừng.
3.1.4 Đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác
Kiểu rừng này có diện tích là 578,62 ha, chiếm 12,1% diện tích Khu
rừng đặc dụng. Phân bố chủ yếu ở ven làng, bản và một số ở trên điều kiện
38
lập địa không thể mọc được cây gỗ. Kiểu thảm này là sản phẩm trực tiếp từ
hoạt động canh tác nương rẫy và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đất ở đây bị bạc
màu, tầng đất mỏng nên chỉ thích hợp với các loài cây bụi và cỏ như: Sim
(Rhodomurtus tomentosa), Mua lông (Melastoma sanguineum), Ké hoa vàng
(Sida rhombifolia), Mua vảy (Melastoma candidum), Lấu đỏ (Psychotria
rubra), Ngấy các loại (Rubus spp.), Quyển bá (Selaginella intermedia), Ké
hoa đào (Urena lobata), Thần mô đuôi chồn (Adiantum caudatum), Chít
(Thysanolaena maxima), Guột lá dừa (Blechnum orientale). Bên cạnh những
loài cây bụi thảm tươi ghi nhận được tại sinh cảnh này, nhóm nghiên cứu
còn xác định được một số loài cây gỗ tái sinh. Đây là nhóm loài góp phần
phục hồi rừng theo xu hướng hồi nguyên nếu không có những tác động tiêu
cực bởi nhân tố con người. Ở kiểu thảm này những loài tiên phong ưa sáng
mọc nhanh chiếm ưu thế và là tiền đề cho quá trình cho phục hồi rừng trong
vùng. Kết quả điều tra cho thấy những loài thường gặp như: Vối thuốc
(Schima wallichii), Ba soi (Macaranga spp.), Ba bét (Mallotus spp.), Trám
(Canarium spp.),
3.1.5. Rừng trồng
Kiểu rừng này không nhiều, có diện tích 299,1 ha chiếm 5,4 % tổng
diện tích khu rừng đặc dụng, được trồng tại thị trấn Mèo Vạc, xã Nậm
Ban, Toàn bộ diện tích rừng trồng được thực hiện trong dự án 661 và
chương trình phát triển rừng. Thành phần loài cây rừng trồng là Thông
nhựa (Pinus kesyia), Trẩu (Vernicia montana), Sa mộc (Cunninghamia
lanceolata), Sở (Camellia sasanqua). Đây là loài cây được trồng để phục
vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc với mật độ là 1.500 - 2.000 cây/ha.
Cây rừng được trồng theo hàng và trồng thuần loài. Do các loài cây trồng
rừng đang trong giai đoạn còn non, chưa khép tán nên lớp thảm tươi dưới tán
rừng khá phát triển. Thành phần loài thảm tươi khá tương đồng với kiểu thảm
39
thực vật đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác. Qua đó cho thấy, đối với bất kỳ
khu rừng đặc dụng nào với mục tiêu bảo tồn các loài bản địa, bảo tồn tính đa
dạng sinh học thì việc trồng các loài cây nhập nội là không phù hợp. Việc
phục hồi lại rừng ở đây ngoài biện pháp khoanh nuôi bảo vệ lợi dụng tái sinh
tự nhiên, có thể tiến hành trồng rừng bằng các loài cây bản địa.
3.2. Đa dạng thành phần loài
3.2.1. Đa dạng về số lượng Taxon
Hệ thực vật khu rừng đặc đụng Chí Sán được ghi nhận có 664 loài gồm
6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Cơ cấu thành phần loài thực vật theo
ngành được thể hiện ở bảng 3.2 sau đây:
Bảng 3.2: Sự phân bổ các taxon thực vật khu RĐD Chí Sán
TT
Ngành thực vật
Số họ
Số chi
Số loài
1 Khuyết lá thông - Psilotophyta
1
1
1
2 Thông đất - Lycopodiophyta
2
3
6
3 Cỏ tháp bút - Equisetophyta
1
1
1
4 Dương xỉ - Polypodiophyta
12
19
26
5 Thông - Pinophyta
7
11
14
6 Ngọc lan - Magnoliophyta
95
367
616
6.1
Lớp Ngọc lan - Magnoliopsida
80
292
487
6.2
Lớp Hành - Liliopsida
15
75
129
402
664
Tổng số
118
Nguồn: Trung tâm Tài nguyên & MTLN, điều tra tháng 6 - 2014
40
Tính đa dạng khu hệ thực vật RĐD Chí Sán còn được thể hiện qua tỷ
trọng số loài giữa hai lớp trong ngành Ngọc lan - Magnoliophyta là 3.87/1.
Như vậy cứ có 3.87 loài trong lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) thì có 1 loài
trong lớp Hành (Liliopsida). Tỷ lệ trên thể hiện tính vượt trội về bậc phân
loại của lớp Ngọc lan so với lớp Hành. Tỷ lệ này khá tương đồng với hệ thực
vật Bắc Việt Nam là 3.8/1, Cúc Phương 4/1 và cao hơn trung bình hệ thực vật
Việt Nam. Kết quả này nằm trong nhận định của De Candolle khi nghiên cứu
về tính đa dạng thực vật ở rừng nhiệt đới.
Một điều rất đáng ghi nhận cho khu hệ thực vật RĐD Chí Sán với sự
xuất hiện 12 loài cây Lá kim, chiếm 36.36% tổng số loài được biết đến ở Việt
Nam và chỉ tính riêng số loài có vùng phân bố tự nhiên ghi nhận được 10
loài. Đây là đặc điểm riêng mà ít hệ thực vật khác có được.
Đặc biệt trong đợt khảo sát đã phát hiện được hai loài ghi nhận mới
cho hệ thực vật Việt Nam là Xích lá hẹp Alyxia schlechteri Le’vl (Họ Trúc
đào - Apocynaceae) và Mây đồi Calamus albidus Guo Lixiu & Henderson
(Họ Cau - Areaceae).
3.2.2. Đa dạng ở mức độ ngành
Tính đa dạng ở mức độ ngành được thể hiện qua số lượng các taxon
(họ, chi, loài) giữa các ngành được trình bày tại bảng trên cho thấy hệ thực
vật khu rừng đặc dụng Chí Sán được cấu thành bởi 664 loài phân bố trong
402 chi, 118 họ.
Rừng đặc dụng Chí Sán có 6 ngành thực vật và ngành có số lượng loài
đóng vai trò chủ đạo trong cấu trúc hệ thống thực vật Chí Sán thuộc về ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) với 616 loài, chiếm 92.77% tổng số loài ghi nhận
được; kế tiếp là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 26 loài, chiếm 3.93%;
ngành Thông (Pinophyta) 14 loài, chiếm 2.12%; ngành Thông đất
(Lycopodiophyta) 6 loài, chiếm 0.91%; sau cùng là ngành Khuyết lá 40hong
41
(Psilotophyta) và Cỏ tháp bút (Equisetophyta) đều có 1 loài. Kết quả này thể
hiện tính quy luật đối với các hệ thực vật thuộc hệ thực vật Việt Nam và
không phụ thuộc diện tích được nghiên cứu.
3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ
Hệ thực vật Chí Sán không chỉ đa dạng về thành phần loài, mà thành
phần họ thực vật cũng rất phong phú với 118 họ. So với số họ thực vật Việt
Nam thì Chí Sán chiếm tới 31.22% tổng số họ. Lần lượt các họ thực vật liệt kê
ở Bảng 3.3 sau đây có n ≥ 10 loài.
Bảng 3.3: Thống kê các họ thực vật có 10 loài trở lên tại RĐD Chí Sán
Họ thực vật
Loài
Họ thực vật
Loài
Asteraceae - Họ Cúc
73 Moraceae - Họ Dâu tằm
15
Orchidaceae - Họ Lan
54 Rasaceae - Họ Hoa hồng
15
Rubiaceae - Họ Cà phê
23 Rutaceae - Họ Cam quýt
13
Araliaceae - Họ Nhân sâm
22 Convallariaceae - Họ Tóc tiên
13
Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu
18 Urticaceae - Họ Gai
11
Fabaceae - Họ Đậu
17 Araceae - Họ Ráy
11
Cyperaceae - Họ Cói
16 Lamiaceae - Họ Hoa môi
10
Lauraceae - Họ Long não
15 Poaceae - Họ Lúa
10
Từ số liệu bảng trên cho thấy, với 16 họ giầu có nhất về thành phần
loài, tuy chỉ bằng 21.15% tổng số họ của cả hệ thực vật, nhưng số lượng loài
tập trung tới 267 loài, chiếm 40.27%. Họ có loài nhiều nhất thuộc về họ Cúc
(Asteraceae) 73 loài, chiếm 11.01%; tiếp theo họ Lan (Orchidaceae) với 54
42
loài, chiếm 7.99%; họ Cà phê (Rubiaceae) 23 loài, chiếm 3.47%; họ Nhân
sâm (Araliaceae) 22 loài, chiếm 3.32%; họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 18 loài,
chiếm 2.71%; họ Đậu (Fabaceae) 17 loài, chiếm 2.56%; họ Cói (Cyperaceae)
16 loài, chiếm 2.41% và lần lượt thuộc về các họ còn lại.
Để đánh giá tính đa dạng bậc họ ở rừng nhiệt đới, nhóm nghiên cứu sử
dụng phương pháp của Tolmachop A. L. 1974. Theo tác giả này khi nghiên
cứu về tính đa dạng thực vật ở rừng nhiệt đới đã chỉ ra, tổng tỉ lệ phần trăm
của 10 họ giàu loài nhất tối đa không vượt quá 40% so với tổng hệ. Như vậy,
với tỉ lệ 40,2% thu được chứng tỏ sự đa dạng của hệ thực vật khu RĐD Chí
Sán khá cao và tiệm cận với nhận định của Tolmachop khi nghiên cứu về tính
đa dạng thực vật bậc họ tại các khu rừng nhiệt đới.
Bên cạnh đó, có 23 họ chỉ có 1 loài duy nhất được tìm thấy trong quá
trình nghiên cứu. Chi tiết như Bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4: Thống kê các họ thực vật có duy nhất 1 loài tại RDD Chí Sán
Stt
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1. Psilotaceae
Không hạt lá thông
Psilotum nudum (L.) P. Beauv.
Họ Lá thông
2. Equisetaceae
Cỏ bút tháp
Equisetum ramosissimum Desf.
Họ Tháp bút
3. Adiantaceae
Adiantum caudatum L. Thần mô đuôi chồn
Họ tóc thần vệ nữ
4. Angiopteridaceae
Hiển dực vân nam
Angipteris yunnanensis Hiern.
Họ Quan âm toạ liên
Ráng móng trâu tim
Nephrolepis cordifolia (L.) C.Presl.
5. Davalliaceae Họ Nguyệt xỉ
Ráng ô phỉ tàu
Snenomeris chinensis (L.) Maxon
6. Dennstaedtiaceae Họ Ráng đàn tiết
43
Stt
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
7. Gleicheniaceae
Tế thường
Dicranoteris linearis (Burm. f.) Underw.
Họ Guột
8. Pteridaceae
Pteris multifida Poir. Ráng sẹo gà chẻ nhiều
Họ Ráng sẹo gà
Ráng khí cánh cụt
9. Thelypteridaceae Họ Ráng thư dục
Pneumaptopteris truncata (Poir.) Holttum
10. Cephalotaxaceae
Đỉnh tùng
Cephalotaxus mannii Hook. J.
Họ Đỉnh tùng
Bách xanh núi đá
11. Cupressaceae Họ Hoàng đàn
Calocedrus rupestris Aver., N.T.Hiệp & P.K.Lộc
Sa mộc
12. Taxodiaceae Họ Bụt mọc
Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.
13. Altingiaceae
Sau sau
Liquidamba formosana Hance
Họ Sau sau
14. Burseraceae
Trám trắng
Canarium album (Lour.) Raeusch.
Họ Trám
15. Erythropalaceae
Dây hương
Erythropalum scandens Blume
Họ Dây hương
16. Juglandaceae
Chẹo ấn độ
Engelhardtia roxburghiana Wall.
Họ Óc chó
17. Leeaceae
Củ rối ấn
Leea indica (Burm.f.) Merr.
Họ Gối hạc
18. Linaceae
Câng
Tirpitzia sinensis (Hemsl.) Hall.f.
Họ Lanh
44
Stt
Họ
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Lá ngón
19. Loganiaceae Họ Mã tiền
Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth.
20. Saururaceae
Giấp cá
Houttuynia cordata Thunb.
Họ Dấp cá
21. Violaceae
Hoa tím ẩn
Viola inconspicua Blume
Họ Hoa tím
22. Hypoxidaceae
Sâm cau
Curculigo orchioides Gaertn.
Họ Sâm hành
23. Musaceae
Musa coccinea Andr. Chuối sen
Họ Chuối
Như vậy, có tới 23 họ thực vật chỉ có duy nhất 1 loài, chiếm 19,5%
tổng số họ, đồng thời số loài chiếm 3,5% tổng số loài nghiên cứu trong khu
vực. Kết quả khảo sát này tuy mới chỉ là tương đối, nhưng bước đầu có thể
đánh giá được rằng tính đa dạng sinh học không chỉ dựa vào số họ nhiều loài
mà số họ có ít loài cũng là một chỉ số quan trọng khác để đánh giá. Số họ ít
loài không chỉ cho thấy tính đa dạng sinh học cao về thành phần loài mà còn
thể hiện sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các loài khác họ. Đặc biệt đối
với họ chỉ có 1 loài còn thể hiện sự khác biệt về mặt di truyền so với các họ
nhiều loài khác. Hơn nữa đây là những họ rất nhạy cảm với những tác động
bên ngoài, có nghĩa là mất đi một loài này thì cũng chính là mất đi cả họ của
loài đó trong khu vực. Tuy nhiên, tính hiếm của loài và họ đó còn phụ thuộc
vào quần thể của loài đó trong khu hệ thực vật. Nếu như số lượng cá thể của
loài đó thấp thì chúng trở thành những loài dễ bị đe dọa tiêu diệt, đồng thời
họ đó cũng bị đe dọa. Đối với công tác bảo tồn thì đây cũng chính là các họ
nhạy cảm cần quan tâm nghiên cứu và bảo vệ.
45
3.2.4. Mối tương quan giữa hệ thực vật khu rừng đặc dụng Chí Sán với
các hệ thực vật khác
Hệ thực vật Chí Sán có mối tương quan với nhóm yếu tố Châu Á nhiệt
đới: Tính chất này liên quan tới nguyên tắc phân bố sinh thái - địa lý của các
loài vừa có mặt trong hệ thực vật trên thế giới vừa có mặt ở khu vực Chí Sán.
Các số liệu cho thấy các loài khu phân bố này chỉ có 367 loài, chiếm tỷ lệ
55.52% tổng số loài toàn hệ, số loài có khu phân bố này là nhiều nhất so với
các loài có khu phân bố thuộc yếu tố đặc hữu Việt Nam, Ôn bắc đới, Tân
nhiệt đới. Đây là yếu tố được tạo thành bởi 11 yếu tố độc lập khác, mỗi yếu
tố độc lập này đóng vai trò nhất định cho hệ thực vật nghiên cứu. Yếu tố gần
gũi nhất với hệ thực vật Chí Sán phải kể đến yếu tố Indonexia - Malaixia 84
loài, chiếm 21.71%, Yếu tố Ấn độ 77 loài, chiếm 11.65%, Yếu tố Đông
Dương 72 loài, chiếm 10.89% và Nam Trung Quốc 53 loài, chiếm 8.02%.
3.3. Đa dạng các giá trị bảo tồn
Dựa trên bảng danh lục thực vật 665 loài ghi nhận được tại Chí Sán, đã
thống kê được 57 loài có nguy cơ bị đe dọa. Trong đó có 29 loài trong Sách Đỏ
Việt Nam, 26 loài trong Danh lục Đỏ của của IUCN và 18 loài nằm trong Nghị
định 32/2006/CP-NĐ ngày 30/3/2006 của Chính Phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Chi tiết như Bảng 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5: Các loài trong sách đỏ Việt Nam, Thế giới và NĐ32CP
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
Pinophyta - Ngành Thông
1 - Cephalotaxaceae
Họ Đỉnh tùng
1. Cephalotaxus mannii Hook. J. Đỉnh tùng
VU
VU
IIA
2 - Cupressaceae
Hoàng đàn
46
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
2. Calocedrus rupestris Aver.,
EN
IIA
N.T.Hiệp & P.K.Lộc
Bách xanh núi đá
3 - Pinaceae
Họ Thông
3. Keteleeria fortunei (A. Murray)
EN
NT
Du sam đá vôi
Carrière
VU
IA
Thông Pà cò
4. Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang var kwangtungensis
5. Pseudotsuga sinensis Dode
Thiết sam giả
VU
VU
6. Tsuga chinensis (Franch.) Pritz.
VU
LC
Thiết sam
ex Diels
4 - Podocarpaceae
Họ Kim giao
7. Podocarpus pilgeri Foxw.
Thông tre lá ngắn
LC
5 - Taxaceae
Họ Thông đỏ
8. Amentotaxus argotaenia
NT
Dẻ tùng sọc trắng
(Hance) Pilge.
9. Taxus chinensis (Pilg.) Rehder Thông đỏ bắc
VU
EN
IIA
Magnoliophyta - Ngành Ngọc lan
Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan
6 - Araliaceae
Họ Nhân sâm
10. Acanthopanax
gracilistylus
gia
bì
EN
W.W. Smith
Ngũ hương
11. Acanthpanax
trifoliatus (L.)
EN
Ngũ gia bì gai
Voss.
12. Aralia chinensis L.
Thông mộc
VU
7 - Aristolochiaceae
Họ Mộc Hương
47
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
IIA
13. Asarum caudigerum Hance
Biến hóa
VU
IIA
14. Asarum wullingense Liang
Tế tân núi
8 - Asteraceae
Họ Cúc
15. Achillea millefolium L.
Dương kỳ thảo VU
LC
Huyệt huyn tía
16. Cyathocline purpurea (Buch.- Ham. ex D. Don) Kuntze
17. Hemisteptia lyrata Bunge
Rau tô
LC
9 - Berberidaceae
Họ Hoàng liên gai
bealii
(Fortune)
Hoàng liên ô rô EN
18. Mahonia Pyrnaert
10 - Campanulaceae
Họ Hoa chuông
19. Codonopsis javanica (Blume)
VU
IIA
Đảng sâm
Hook.f. et Thoms.
11 - Caprifoliaceae
Họ Kim ngân
20. Lonicera hildebrandiana Coll.
Kim ngân lá to CR
et Hemsl.
12 - Clusiaceae
Họ Bứa
21. Garcinia fagraeoides A. Chev. Trai lý
IIA
13 - Cucurbitaceae
Họ Bầu bí
22. Gymnostemma
pentaphyllum
EN
Giảo cổ lam
(Thunb.) Makino
14 - Dipsacaceae
Họ Tục Đoạn
23. Dipsacus asper Wall.
Tục đoạn nhọn EN
15 - Ebenaceae
Họ Thị
48
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
24. Diospyros quaesita Thwaites. Thị hồ nghi
VU
16-Flacourtiaceae
Họ Trung quân
25. Bennettiodendron
cordatum
VU
Bê nết
Merr.
26. Gynocardia odorata R. Br. in
EN
Giang tím bịu
Roxb.
17 - Magnoliaceae
Họ Ngọc lan
27. Manglietia conifera Dandy
Mỡ
LC
28. Manglietia dandyi (Gagnep.)
VU
Dạ hợp dandy
Dandy
18 - Meliaceae
Họ Xoan
29. Aphanamixis
polystachya
LC
Nàng gia
(Wall.) R. N. Parker
30. Chukrasia tabularis A. Juss.
Lát hoa
VU
LR
19 - Menispermaceae
Họ Tiết dê
31. Stephania rotunda Lour.
Bình vôi
IIA
32. Stephania tetrandra S. Moore Phấn vòng kỉ
IIA
20 - Mimosaceae
Họ Trinh nữ
33. Archidendron
ellipticum
LC
Doi bầu dục
(Blume) Nielsen
21 - Myrsinaceae
Họ Đơn nem
34. Ardisia silvestris Pitard
Lá khôi
VU
22 - Opiliaceae
Họ Rau sắng
35. Melientha suavis Pierre
Rau sắng
VU
49
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
23 - Scrophulariaceae
Họ Hoa mõm sói
36. Lindernia ruellioides (Colsm.)
LC
Penn.
Lữ đằng dạng nổ
24 - Styracaceae
Họ Bồ đề
37. Alniphyllum eberhardtii Guillaum. Lá dương đỏ
EN
LR/LC
38. Rehderodendron
LR/NT
Đua đũa
macrocarpum H.H. Hu
25 - Tiliaceae
Họ Đay
39. Excentrodendron
tonkinense
EN
IIA
Nghiến
(Gagnep.) Chang & Miau
Liliopsida – Lớp Hành
26 - Araceae
Họ Ráy
40. Aglaonema simplex Blume
Minh ty
LC
27 - Convallariaceae
Họ Tóc tiên
41.
IIA
Disporopsis longifolia Craib.
Hoàng tinh hoa trắng
28 - Cyperaceae
Họ Cói
42.
túi
quả
LC
Carex baccans Nees
Cói mọng
43. Cyperus diffusus Vahl
Cói hoa xòe
LC
44. Cyperus distans L. f.
Cói bong cách
LC
29 - Hypoxidaceae
Họ Sâm hành
45. Curculigo orchioides Gaertn. Sâm cau
EN
30 - Liliaceae
Họ Bách huệ
50
S TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
SĐVN 2007
IUCN 2018
NĐ32 CP
46. Disporum cantonensis (Lour.)
Song bào dính, Sâm lá trúc
Merr.
47. Lilium browii var. viridulum
EN
IIA
Bạch huệ núi
Baker
31 - Orchidaceae
Họ Lan
48.
thảo
VU
Dendrobium fimbriatum Hook.
Hoàng long nhãn
49. Dendrobium nobile Lindl
Thạch hộc
EN
IIA
50. Nervilia sp.
Thanh thiên quỳ
IIA
51.
rùa
Oberonia cavaleriei Fin.
Móng cavalerie
52. Paphiopedilum
dianthum
EN
EN
IA
Hài xoắn
T.Tang & F.T Wang
53. Paphiopedilum
henryanum
IA
Lan hài henry
Bream
54. Paphiopedilum micranthum
IA
Hài hoa nhỏ
T.Tang & F.T.Wang
32 - Poaceae
Họ Lúa
55. Phyllostachys nigra (Lod. ex
VU
Trúc đen
Loud.) Munro
33 - Smilacaceae
Họ Kim cang
56.
cang
CR
Smilax poilanei Gagnep.
Kim poilalei
34 - Stemonaceae
Họ Bách bộ
57. Stemona saxorum Gagnep.
Bách bộ đứng
VU
51
Danh lục đỏ IUCN (2018): Ghi nhận được 26 loài, chiếm 3.92 % tổng
số loài trong hệ, thuộc 27 chi, 19 họ và được phân chia theo 5 cấp:
- Nguy cấp (EN - Endangered): 4 loài
- Sẽ nguy cấp (VU - Vulnerable): 5 loài
-
Ít nguy cấp (LR - Lower Risk): 3 loài
-
Ít lo ngại (LC - Least concern): 12 loài
- Sắp bị đe dọa (NT - Near threatened): 2 loài
Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần II - Thực vật: có 29 loài, chiếm 4.36%
thuộc 27 chi, 23 họ và được phân chia theo 3 cấp tình trạng như sau:
- Rất nguy cấp (CR - Critically endangered): 2 loài
- Nguy cấp (EN): có 13 loài
- Sẽ nguy cấp (VU): có 15 loài
Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP: Xác định được 18 loài, chiếm 2.71%
thuộc 14 chi phân bố tại 12 họ khác nhau.
- Nhóm IA Có 4 loài: Đây là các loài được pháp luật quy định
“Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài
thực vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao
về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng cao”.
- Nhóm IIA có 14 loài: Đây là các loài được pháp luật quy định “hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng
có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng
quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng”.
Theo danh sách các loài nguy cấp, quý, hiếm ở trên thì những loài
cần được tiếp tục nghiên cứu sâu và phải được ưu trong công tác bảo tồn
là các loài thuộc cấp CR, EN và VU trong Sách đỏ Việt Nam và Danh lục
52
đỏ IUCN (2018), cùng với các loài trong nhóm IA của Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
3.4. Đa dạng tài nguyên thực vật
Xác định được 485 loài thuộc 8 nhóm tài nguyên khác nhau trong tổng
số 664 loài ghi nhận được cho khu hệ thực vật này, chiếm 73.04%. Trong số
đó, nhiều loài có từ 2 tới 3 công dụng trở lên. Chi tiết tổng hợp theo Bảng 3.6
dưới đây:
Bảng 3.6: Giá trị sử dụng của các loài thực vật
Stt
Công dụng
Ký hiệu
Số lượng
Tỷ lệ %
Làm thuốc
1
Th
320
48.19
Cây lấy gỗ
2
Go
95
14.31
Cây cảnh
3
Ca
76
11.45
Thức ăn cho người
5
Tn
48
7.23
Thức ăn gia súc
6
Ts
44
6.63
Dầu, Tinh dầu
7
D
11
1.66
Công dụng khác
8
K
27
4.07
Chưa xác định
9
202
30.42
- Nhóm cây cho thuốc (Th): Kết quả thống kê được 320 loài làm dược
liệu, chiếm 48.19% tổng số loài. Những loài cây này được người dân thu hái
để sử dụng tại chỗ: Thông đá (Lycopodium clavatum), Thần mô đuôi chồn
(Adiantum caudatum), Bách bộ (Stemona tuberlosa), Chân chim mây
(Schefflera venulosa), Cỏ xước (Achyranthes aspera), Hoa giẻ thơm (Desmos
chinensis), Lài châu (Tabernaemontana bovina), Ngũ gia bì hương (Acanthopanax
gracilistylus), Thụ sâm quả to (Dendropanax macrocarpus), Hà thủ ô trắng
53
(Streptocaulon juventas), Bạch truật (Atractylodes macrocephala), Vi hoàng long
(Senecio nagensium), Thóc
lép (Desmodium gangeticum), Huyết rồng
(Spatholobus parviflorus), Sụ lưỡi nai (Phoebe kunstleri ), Mua lông
(Melastoma sanguineum), Bình vôi (Stephania rotunda), Vú bò (Ficus hirta),
Lá khôi (Ardisia silvestris), Lạc tiên (Passiflora foetida), Hà thủ ô đỏ (Fallopia
multiflora), Ba kích (Morinda cochinchinensis), Thần xạ hương (Luvunga
scandens), Ngọc nữ quan (Clerodendrum mandarinorum), Cói túi quả mọng
(Carex baccans), Sâm cau (Curculigo orchioides), Sa nhân sung (Achasma
pavieanum), Trọng lâu kim tiền (Paris delaveyi) ... Đa phần những loài cây
thuốc này được sử dụng chữa trị những bệnh thông thường như đau xương
khớp, bệnh đường tiêu hoá, bệnh gan, bệnh thận, đau dạ dầy, rắn cắn. Những
loài cây thuốc này đều có trong danh mục các bài thuốc y học cổ truyền đang
được sử dụng rộng rãi trên thị trường đông y.
- Nhóm cây cho gỗ (Go): 95 loài cho gỗ chiếm 14.31%. Phần lớn các
loài cây gỗ phân bố trong khu rừng đặc dụng đều là những loài ít có giá trị
kinh tế. Những loài có giá trị như: Thông pà cò (Pinus kwangtungensis),
Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Thông đỏ bắc (Taxus chinensis), Bách
xanh núi đá (Calocedrus rupestris), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Vàng
tâm (Manglietia fordiana) , Dạ hợp (Manglietia dandyi), Sến cát (Mimusops
elengi) thường xuất hiện rất ít trong khu bảo tồn và nếu có chủ yếu là cây tái
sinh hoặc những cá thể không đủ quy cách nên không bị khai thác.
- Nhóm cây làm cảnh (Ca): Bước đầu đã xác định được 76 loài, chiếm
11.45 %. Trong số các loài được ghi nhận làm cảnh tập trung chủ yếu ở các
loài trong họ Lan (Orchidaceae) như Vệ lan móng (Appendicula cornuta),
Lọng
lá
tía (Bulbophyllum
longibrachiatum), Lan kiếm nhiều hoa
(Cymbidium floribundum), Hoàng thảo vàng (Dendrobium chrysanthum),
Lan hài (Paphiopedilum henryanum), Tục đoạn đỏ (Pholidota rubra) và một
54
số loài thuộc họ khác như Hoàng Kim Phượng (Solidago virgaurea), Dền
đuôi chồn (Amaranthus caudatus), Du sam đá vôi (Keteleeria fortunei), Guột
lá dừa (Blechnum orientale), Ráng móng trâu tim (Nephrolepis cordifolia)...
Bên cạnh đó, nhiều loài cây mọc hoang dại có hình dáng kỳ dị, tán đẹp, dễ
uốn đang được các nhà chơi cây kiểng đem về thuần hóa để trở thành cây
cảnh có giá trị trên thị trường hiện nay. Bởi vậy, khái niệm về cây cảnh sẽ
được mở rộng nên trên thực tế số loài được làm cảnh và bóng mát sẽ cao hơn
so với con số được thống kê ở trên.
- Nhóm cây còn lại: Đây là nhóm chiếm số lượng đáng kể. Nếu đứng
trên khía cạnh độc lập thì số lượng loài cũng như số lượng cá thể phân bố
trong tự nhiên thường rất thấp. Ngoại trừ nhóm Tre nứa, Song mây, các loại
làm thức ăn cho người và gia súc, nguyên liệu giấy sợi hay làm vật liệu xây
dựng thường được sử dụng rộng rãi nhất.
Kết quả phân tích cho thấy khu RĐD Chí Sán là nơi chứa đựng nguồn
tài nguyên quý cho cuộc sống của các cộng đồng dân tộc trong vùng. Nó đã
và đang cung cấp nguồn dược liệu, nguồn thức ăn, cây cảnh cho cuộc sống
hiện tại cũng như trở thành nguồn dự trữ cho thế hệ mai sau. Chính vì vậy
cần có chiến lược bảo tồn và khai thác nguồn tài nguyên quan trọng này
nhằm cung cấp sản lượng một cách bền vững cho cộng đồng nơi đây.
3.5. Các mối đe dọa Đa dạng sinh học và khó khăn thách thức trong
quản lý tài nguyên rừng
Đã từ lâu đời nay, cuộc sống của dân trong các xã ở đây vẫn theo thói
quen dựa vào tài nguyên rừng như: Chặt cây lấy gỗ, lấy củi, lấy nguyên liệu,
đốt than, săn bắt động vật hoang dã và tự do chăn thả đại gia súc. Đến nay, do
áp lực từ nhiều phía như gia tăng dân số nhanh, các nhu cầu về sinh hoạt và
đời sống đòi hỏi ngày một tăng, trong khi nhận thức về công tác bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên còn nhiều hạn chế, đã gây ảnh hưởng mạnh tới đa dạng
55
sinh học cũng như cảnh quan trong vùng. Các tác động chủ yếu được xác
định như sau:
Canh tác nương rẫy: Huyện Mèo Vạc có địa hình chủ yếu là núi đá
vôi, hoặc núi đất rất dốc, nên đất nông nghiệp rất hạn chế. Tuy rừng trong
khu vực đã được quy hoạch thành phòng hộ đầu nguồn, nhưng do thiếu đất
canh tác nên người dân vẫn tiếp tục mở rộng nương rẫy. Việc này dẫn đến
diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp, đồng thời đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại
của các loài động, thực vật rừng.
Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép: Do nhu cầu về gỗ xây
dựng, lâm sản ngoài gỗ sử dụng hàng ngày, cùng với sự tác động của thị
trường tiêu thụ nên các hoạt động này diễn ra phổ biến trong khu vực.
Quá trình khảo sát cho thấy, sức ép về sử dụng tại chỗ tác động không
lớn tới tài nguyên rừng, chính sức ép từ các đầu nậu gỗ và lâm sản là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gia tăng các hoạt động khai thác trái phép.
Các loài gỗ quý cũng như các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao,
đặc biệt là cây thuốc và Phong lan đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các
hoạt động này.
Hiện nay trong Khu RDD Chí Sán là nơi có hàng chục loại loại lâm
sản ngoài gỗ đang bị cộng đồng dân cư địa phương khai thác trái phép để sử
dụng trong gia đình và bán ra ngoài như: Cây thuốc, mật ong, củi, nấm, rau
rừng, phong lan. Đây là những loại lâm sản được nhiều đối tượng sử dụng và
thị trường ưa chuộng. Xu hướng của các hoạt động này đang có chiều hướng
gia tăng, thời gian thu hái gần như quanh năm và không cần sử dụng nhiều
sức lực, đầu tư cho việc khai thác ít tốn kém.
Ở thị trấn Mèo Vạc, thật dễ dàng để tìm mua được các vị thuốc hay
những túi nấm hương, mộc nhĩ, măng sặt, giò phong lan... hầu hết được khai
thác từ rừng tự nhiên. Tất cả những thứ đó cho thấy thị trường lâm sản
56
ngoài gỗ ở Mèo Vạc rõ ràng rất phong phú và đa dạng, thể hiện mức độ ảnh
hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên thực
vật rừng trong khu vực rừng đặc dụng Chí Sán nói riêng.
Lửa rừng: Cháy rừng là một trong những nguy cơ lớn gây ra sự suy
giảm đa dạng sinh học, bởi cháy rừng không những hủy diệt toàn bộ các loại
cây rừng trên mặt đất mà hầu như các vi sinh vật dưới đất cũng bị ảnh hưởng.
Thời gian xảy ra rất nhanh, không được dự báo trước, vì vậy để khôi phục
được các diện tích rừng đã bị cháy cần phải mất thời gian rất dài và tốn kém
kinh phí. Theo Thống kê của Hạt Kiểm lâm Mèo Vạc, hàng năm có từ 2 đến
3 ha đất rừng bị cháy. Nguyên nhân chính là do đốt nương, làm rẫy hoặc đun
nấu trong rừng của người dân sống trong khu vực.
Chăn thả gia súc: Kết quả điều tra thực tế cho thấy, tất cả các thôn bản
của các xã trong khu vực chưa quy hoạch được khu chăn thả nên tình trạng
trâu bò, dê được thả tự do vào rừng. Những tác động này bắt đầu với nguồn
thức ăn là cỏ, sau đó là lá và ngọn cây rừng, một phần những cây con bị gia
súc và người dân làm gãy, dẫm đạp làm chết các cây tái sinh… làm suy giảm
tổ thành cây tái sinh trong rừng tự nhiên. Rừng không có khả năng tái sinh vì
liên tục bị bứt ngọn, dẫm phá trong thời gian dài, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
các chương trình trồng và phục hồi rừng.
Ngoài ra, chăn thả gia súc bừa bãi trong vùng cũng làm hạn chế việc sử
dụng đất đai cho các mục đích khác, do đó đã làm gia tăng nhu cầu sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai và lâm sản từ rừng. Cùng với
tập quán thả rông gia súc trong rừng đã nảy sinh các tác động bất lợi như: Gia
súc hoạt động gần với một số loài động vật hoang dã như Hoẵng, Cáo, Cầy,
Lợn rừng... có thể cạnh tranh nguồn thức ăn với nhóm thú móng guốc và tăng
nguy cơ lan truyền bệnh từ vật nuôi sang động vật hoang dã, làm biến đổi chu
trình sinh địa hoá diễn ra trong rừng.
57
3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững
3.6.1. Giải pháp bộ máy tổ chức quản lý
- Chí Sán là khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, ở vị trí vùng cao,
sâu, xa, địa hình cao phức tạp, giao thông khó khăn, là nơi sinh sống của đồng
bào dân tộc, nên cũng là một trong những trở ngại trong công tác bảo vệ rừng và
bảo tồn ĐDSH, đồng thời mang tính chất đặc thù. Do đó, một trong những giải
pháp quan trọng là phải hoàn thiện và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý.
- Bộ máy nhân sự phải đáp ứng được đầy đủ theo quy định của Nghị
định 117 (trung bình 500ha/1 kiểm lâm viên), đồng thời phải nâng cao năng
lực cho lực lượng kiểm lâm nhằm làm tăng hiệu quả quản lý đa dạng sinh học
trong khu rừng đặc dụng. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy Khu rừng đặc dụng
Chí Sán theo sơ đồ 3.1 sau:
Ban giám đốc Khu RĐD
( 02 người)
Phòng Quản lý
Phòng Hành chính tổng hợp
bảo vệ rừng
Phòng Khoa học và giáo dục môi trường
(4 người)
(5 người )
(4 người )
Trạm quản lý bảo vệ rừng
(12 người)
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Khu RĐD Chí Sán
58
3.6.2. Đề xuất giải pháp thiết lập phân khu chức năng
Các phân khu chức năng là một trong nhưng đơn vị quản lý bảo tồn
quan trọng đối với rừng đặc dụng và được quy định trong Luật Lâm nghiệp
(2017). Căn cứ vào thảm thực vật rừng và phân bố của các loài động, thực vật
nguy cấp, quý, hiếm, các phân khu chức năng được đề xuất như sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Căn cứ để phân chia Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái
rừng, ngặn chặn mọi hình thức tác động xấu tới động thực vật rừng, đất rừng,
môi trường rừng vv... Bởi vậy phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Bao gồm các diện tích rừng còn giàu tài nguyên, có giá trị bảo tồn
cao, đại diện cho các kiểu rừng trong khu vực;
- Là nơi phân bố tập trung các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm;
- Có diện tích đủ lớn để bảo vệ nghiêm ngặt các giá trị đa dạng sinh
học, đặc biệt là sinh cảnh của các loài thú lớn.
- Tính khả thi trong công tác quản lý bảo vệ trước các tác động của
con người;
Diện tích và ranh giới đề xuất:
Tổng diện tích quy hoạch Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 1.982, 69
ha, chiếm 35,26% tổng diện tích tự nhiên. Vì phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
bao gồm hai khu vực không liền vùng, nên được đề xuất thành 2 phân khu:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt I có diện tích 1.562,25 ha và Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt II có diện tích 420,44 ha.
59
- Ranh giới Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 1:
Từ đỉnh 1562,6 có tọa độ là 23008’59” và 105023”15” đi theo ranh giới
ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng thuộc địa phận thị trấn Mèo Vạc điểm
có tọa độ là 23008’53” và 105024”30” khi đó chạy về phía đông theo ranh
giới đường biên ranh giới giữa 2 trang thái rừng là thường xanh phục hồi núi
đá và thường xanh trung bình núi đất đến điểm có tọa độ là 23008’49” và
105025”18”. Từ đây, ranh giới phân khu chạy hoàn toàn theo đường ranh
giới ngoài của khu khu rừng đặc dụng đến điểm có tọa độ là 23007’35” và
105023”21”. Từ đây, ranh giới chạy theo hướng bắc theo đường giao thông
đến điểm có tọa độ là 23008’47” và 105022”39”. Từ đây ranh giới phân khu
chạy theo ranh giới vùng đệm trong 1 xã Tả Lủng đến điểm có tọa độ là
23008’56” và 105022”48”. Từ đây, chạy xuống phía Nam theo dông lần lượt
qua các đỉnh 1385, 1447 và kết thúc ở điểm có tọa độ là 23008’59” và
105023”15”, khép kín ranh giới phân khu.
- Ranh giới phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2:
Từ điểm yên ngựa giữa 2 đỉnh 1205 và 1272 có tọa độ là 23009’06” và
105020”41” ranh giới phân khu chạy về hướng Nam theo dông qua các đỉnh
1262, 1110, 876 đến điểm có tọa độ là 23008’21” và 105020”22”. Từ đây,
ranh giới chạy theo đường ranh giới khu khu rừng đặc dụng đến điểm có tọa
độ 23008’07” và 105020”34”. Từ đây ranh giới chạy theo về hướng Đông
theo đường dông qua các đỉnh 1049, 1136, 1216, 1214, 1221, 1163 đến đỉnh
1083 có 23008’24” và 105021”49”. Từ đây ranh giới chạy ngược về phía Bắc
theo đỉnh dông lần lượt qua các đỉnh 1172, 1157, 1186, 1269, 1318 đến điểm
yên ngựa giữa 2 đỉnh 1318 và 1241 có tọa độ là 23009’19” và 105021”50”.
Từ đây ranh giới đi về hướng Tây theo ranh giới khu khu rừng đặc dụng về
điểm yên ngựa giữa 2 đỉnh 1205 và 1272 có tọa độ là 23009’06” và
105020”41” khép kín ranh giới phân khu.
60
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt này tập trung hầu hết diện tích rừng, đặc
biệt là các kiểu rừng còn ít bị tác động. Đây là vùng phân bố chủ yếu của hầu
hết các loài thực vật quý hiếm như Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Bách
xanh núi đá (Calocedrus rupestris), Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis), Du
sam đá vôi (Keteleeria fortunei), Thiết sam (Tsuga chinensis), Dẻ tùng sọc
trắng (Amentotaxus argotaenia), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri),
Hoàng liên ô rô (Mahonia bealii)…
Nơi đây tập trung nhiều loài động vật, thực vật, nấm, côn trùng… tính
đa dạng sinh học rất cao, chưa khám phá hết. Cần tiếp tục thực hiện các
Chương trình nghiên cứu về động thực vật rừng, lâm sản ngoài gỗ, để xây
dựng các giải pháp bảo tồn cho từng đối tượng cụ thể.
Phân khu phục hồi sinh thái:
Căn cứ để phân chia Phân khu Phục hồi sinh thái:
Phân khu phục hồi sinh thái là nơi ngoài chức năng bảo vệ, còn là nơi
để phục hồi các trạng thái rừng và đa dạng sinh học đã bị khai thác quá mức.
Bởi vậy, phân khu phục hồi sinh thái gồm các loại rừng sau:
- Gồm hầu hết là các kiểu rừng đã bị tác động cần phải phục hồi;
- Ranh giới dễ nhận biết ngoài thực địa để thuận lợi cho việc triển khai
các hoạt động lâm sinh trong phân khu;
- Thuận lợi thu hút người dân tham gia các hoạt động phục hồi rừng.
Diện tích và ranh giới đề xuất:
- Phân khu phục hồi sinh thái có tổng diện tích là 3.432,41 ha, chiếm
62,93% tổng diện tích tự nhiên khu rừng đặc dụng.
61
- Ranh giới phân khu phục hồi sinh thái là diện tích phần còn lại của
khu khu rừng đặc dụng sau khi trừ đi diện tích 02 phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt và 01 phân khu hành chính dịch vụ.
- Diện tích rừng còn lại trong phân khu phục hồi sinh thái hầu hết đã qua
tác động, là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng thứ sinh phục hồi và đất trống. Vì
vậy cần phải tiến hành các giải pháp xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên và trồng bổ
sung trong giai đoạn tới. Thành phần loài thực vật tuy phong phú nhưng các
loài thực vật quý hiếm đã bị khai thác kiệt và đẩy lùi vào Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt.
Phân khu Hành chính - dịch vụ:
Căn cứ để phân chia Phân khu Hành chính - dịch vụ:
- Vị trí của phân khu hành chính dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu như
sau: Có thể được xây dựng xung quanh cơ sở hạ tầng vĩnh cửu hiện có hoặc
các khu vực sử dụng đặc biệt sẽ tiếp tục được Ban quản lý khu rừng đặc dụng
sử dụng; Không được nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc tiếp giáp
với ranh giới của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trừ những phân khu hiện tại;
không được thiết lập ở những địa điểm sẽ tác động đến cảnh quan và chất
lượng thẩm mỹ của khu RĐD.
- Phân khu hành chính dịch vụ phải được xây dựng chủ yếu trên phần
đất được chuyển đổi vĩnh viễn từ trạng thái tự nhiên của nó; không được xây
dựng ở những nơi cần có những tuyến đường mới hoặc tuyến cung cấp tiện
ích mới sẽ làm ảnh hưởng đến phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; Chỉ có thể được
xây dựng tùy từng trường hợp sau khi có đề xuất quy hoạch chi tiết cụ thể
cho việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hoặc khu vực sử dụng đặc biệt mới. Cơ
sở hạ tầng mới và những phát triển theo đề xuất ở phân khu hành chính dịch
62
vụ phải thông qua một quá trình đánh giá tác động môi trường và phải được
phê duyệt chính thức.
Diện tích và ranh giới đề xuất:
- Diện tích: Tổng diện tích quy hoạch phân khu hành chính dịch vụ là
38,8 ha, trên diện tích rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh phục
hồi. Dự kiến phạm vi Phân khu hành chính dịch vụ nằm trên khúc giữa của
đoạn đường vào Hồ Treo và núi Tò Đú thuộc địa phận hành chính của thị
trấn Mèo Vạc.
- Ranh giới: Từ điểm có tọa độ 23008’53” và 105024”30” ranh giới
phân khu đi theo ranh giới đường biên ranh giới giữa 2 trạng thái rừng là
thường xanh phục hồi núi đá và thường xanh trung bình núi đất đến điểm có
tọa độ là 23008’49” và 105025”18”. Từ đây ranh giới đi ngược về phía Tây
men theo ranh giới ngoài của khu RĐD đến điểm có tọa độ là 23008’53” và
105024”30”, khép kín ranh giới phân khu.
3.6.3. Đề xuất một số chương trình hoạt động cụ thể cho rừng đặc dụng
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng
- Mục tiêu nhằm tăng diện tích rừng, tăng độ che phủ mặt đất, tạo
cảnh quan, ngăn chặn việc tái lấn chiếm trồng cây nông nghiệp, bảo tồn
nguồn gen, cải tạo môi trường sinh sống cho các loài động vật hoang dã và
khả năng phòng hộ đầu nguồn của các con sông lớn trong khu vực. Tạo
việc làm và thu hút người dân tham gia, tăng thu nhập và nhận thức của
người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phục hồi rừng.
- Đối tượng: bao gồm các kiểu rừng, các hệ sinh thái, các sinh cảnh,
các cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên cùng các quần thể động, thực vật có
trong khu RĐD cũng như toàn bộ các hệ sinh thái rừng đã bị tác động đang
trên đà suy thoái hoặc đã bị cạn kiệt như rừng thứ sinh nghèo kiệt, đất trống.
63
Phương thức thực hiện như sau:
(1) Giao quyền quản lý sử dụng đất, xác định ranh giới trên bản đồ và
thực địa:
- Tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính. Ban quản lý khu RĐD Chí
Sán sẽ kết hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện Mèo Vạc và
cán bộ địa chính của các xã có ranh giới hành chính với khu rừng đặc dụng
Chí Sán tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính, cắm mốc ranh giới với các
phân khu cùng những nội dung khác có liên quan đến việc giao đất, giao
rừng. Sau đó UBND tỉnh giao quyền sử dụng đất cho Ban quản lý rừng đặc
dụng Chí Sán.
(2) Khoanh nuôi phục hồi rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý bảo vệ rừng và
bảo tồn đa dạng sinh học cho ban quản lý đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng cho từng trạm bảo vệ rừng hàng năm
và 5 năm và xây
- Phối hợp với các cơ quan trong khu vực triển khai các hoạt động tuần
tra bảo vệ rừng.
- Xây dựng một số tổ bảo vệ rừng thôn bản.
- Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng.
(3) Giao khoán bảo vệ rừng:
- Tiếp tục tiến hành công tác giao khoán bảo vệ rừng trên toàn bộ diện
tích rừng liền kề với khu dân cư cho các hộ gia đình, bao gồm rừng tự nhiên
còn tốt hoặc rừng tự nhiên đang trong quá trình phục hồi. Trên cơ sở tăng
cường công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả.
64
- Trước khi giao cần tiến hành đánh giá chất lượng rừng và nguyện vọng
của người dân cũng như khả năng nhận quản lý bảo vệ rừng, nhằm làm cơ sở
cho việc quyết định giao khoán bảo vệ cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ gia
đình hay cộng đồng.
- Lập hồ sơ và hướng dẫn thủ tục giao khoán quản lý bảo vệ rừng và
xây dựng quy chế, hướng dẫn kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên như cấm
chăn thả gia súc, phòng chống lửa rừng cho đối tượng được giao khoán bảo
vệ rừng.
(4) Công tác phòng chống cháy rừng có sự tham gia của người dân:
Đối với Khu BTTN Chí Sán, công tác phòng cháy chữa cháy rừng phải
được coi là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động của mình. Để công tác
phòng chống cháy rừng thực hiện có hiệu quả, ngoài việc tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị, thì sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương
là cần thiết. Cụ thể thông qua các hoạt động sau:
- Xây dựng kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng, kế hoạch tuyên
truyền giáo dục và nội quy phòng cháy chữa cháy rừng, phổ biến đến tận
người dân.
- Tổ chức các đợt tập huấn, hội thao phòng chống cháy rừng theo định
kỳ hàng năm có sự tham gia của cơ quan chức năng như công an chữa cháy,
bộ đội và đặc biệt là nhân dân trong vùng.
- Xây dựng cơ chế thù lao thích hợp để thu hút sự tham gia của người
dân trong việc phòng ngừa và dập tắt các vụ lửa rừng;
- Xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm cho người tham gia phòng cháy
chữa cháy rừng trong trường hợp gặp rủi ro.
- Hàng năm tổ chức công tác sơ, tổng kết thi đua khen thưởng về công
tác phòng chống cháy rừng trên địa bàn.
65
(5) Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên:
- Nhằm tận dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng
theo chiều hướng giống như các hệ sinh thái rừng, kiểu rừng vốn có của nó
trước đây. Tạo ra những khu rừng có tính bền vững cao, gần gũi với tự nhiên,
với cách làm đơn giản và ít tốn kém kinh phí.
- Đối tượng bao gồm toàn bộ diện tích đất trống cây bụi, đất trống thảm
tươi, trên có cây gỗ rải rác và một số trảng cỏ có mật độ cây rừng tái sinh có
nhiều triển vọng đạt mật độ trên 250 cây/ha.
- Có hai hình thức khoanh nuôi: Khoanh nuôi bảo vệ xúc tiến tái sinh tự
nhiên; Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung.
(6) Trồng rừng mới:
- Nhằm nâng cao độ che phủ rừng, mở rộng sinh cảnh, phòng chống
cháy, thu hút các loài động vật hoang dã giảm những tác động về môi trường
sinh thái như xói mòn, lũ lụt bằng việc trồng và phát triển các loài cây bản địa
trên những diện tích không có khả năng tái sinh phục hồi rừng.
- Đối tượng thực hiện trên những diện tích đất trống trảng cỏ, đất trổng
thảm tươi có cây gỗ rải rác ở Phân khu phục hồi sinh thái không có khả năng
áp dụng biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Tổng diện tích quy
hoạch trồng rừng trong khu BTTN là 28,51 ha đất trống cỏ.
(7) Trồng cây cảnh quan ven đường:
- Trồng cây bản địa ven đường giao thông trong khu vực lân cận khu
rừng đặc dụng cạnh các công trình kiến trúc để tăng độ che phủ mặt đất, tạo
cảnh quan xanh, góp phần cải tạoo môi trường sinh thái và công tác giáo dục
môi trường.
- Nguyên tắc chọn loài cây trồng: Chọn loài cây trồng là các loài cây bản
địa, tốt nhất là các loài cây hiện phân bố hoặc có phân bố trong quá khứ ở
66
trong khu vực; Cây có hình thái đẹp như dáng đẹp, hoa, quả, đẹp,... có thể
phối hợp với các khu rừng hoặc các công trình kiến trúc. Ưu tiêu các loài hoa
bản địa đẹp, có mùi thơm; Cây có thể chịu hạn, ít bị tác động bởi sâu hại; Cây
không gây độc hại với con người. Lá, hoa, quả rụng ít tác động tới môi
trường, ảnh hưởng tới khách du lịch.
Chương trình nghiên cứu khoa học
Nhằm nắm vững điều kiện cơ bản của khu vực các đặc trưng của các
hệ sinh thái rừng, nghiên cứu đặc điểm phân bố, tập tính sinh hoạt các loài
động thực vật, để đề xuất các biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái, bảo tồn các
nuồn gen động thực vật.
Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ viên chức của khu RĐD thông
qua các chương trình đào tạo, tập huấn, huấn luyện, về các lĩnh vực bảo tồn
loài, bảo tồn sinh cảnh, bảo tồn di sản thiên nhiên.
Trong giai đoạn tới, chương trình nghiên cứu khoa học tại Khu RĐD
Chí Sán cần tiến hành các nội dung sau:
(1) Điều tra cơ bản hệ động vật và thu thập mẫu tiêu bản:
- Điều tra hiện trạng về số lượng quần thể, cá thể tập trung vào nhóm thú
móng guốc lớn và nhóm thú ăn thịt nhỏ.
- Xác định vùng phân bố cụ thể và vùng phân bố tiềm tàng, nhất là các
khu vực đồng cỏ, ven các nương rẫy.
- Các mối đe dọa đối với loài và sinh cảnh: Tình trạng săn bắt, đặt bẫy,
chăn thả trâu bò vào rừng.
- Xây dựng bản đồ sinh cảnh thích hợp phân bố của nhóm thú móng
guốc và nhóm thú ăn thịt nhỏ.
67
- Xây dựng chương trình giám sát các loài, các giải pháp để phục hồi
số lượng.
- Tăng cường giám sát những người hay đi săn ở các thôn bản và những
người hay buôn bán động vật hoang dã.
(2) Điều tra cơ bản hệ thực vật và thu thập mẫu tiêu bản:
- Khảo sát đánh giá bổ sung hệ thực vật bậc cao có mạch đồng thời tổng
hợp tài liệu bổ sung danh lục thực vật theo các nhóm phân loại: Dương xỉ, hạt
trần, hạt kín (hai lá mầm và một lá mầm) theo họ, chi và loài.
- Rà soát các loài cây quý hiếm đã ghi trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ
thế giới và sự phân bố của chúng để làm cơ sở cho việc quy hoạch phân khu
chức năng và xây dựng các các chương trình bảo vệ, nghiên cứu khoa học.
(3) Xây dựng hệ thống ô định vị nghiên cứu diễn thế rừng:
- Thiết lập hệ thống các ô định vị theo dõi sinh thái rừng hàng năm: vị
trí, tọa độ, đối tượng rừng đặt ô định vị nghiên cứu.
- Thiết lập đường ranh giới các ô tiêu chuẩn và các bảng chỉ dẫn để bảo
đảm tính bền vững, phục vụ cho nghiên cứu
- Kiểm kê thực vật thân gỗ: Thành phần thực vật, kết cấu tầng tán, độ
tàn che, chất lượng rừng…
- Kiểm kê tái sinh rừng: Xác định thành phần, mật độ, nguồn gốc
(hạt/chồi), phẩm chất…
- Lập hồ sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu (số liệu, bản đồ) về hiện trạng rừng
của ô định vị nghiên cứu.
(4) Điều tra nghiên cứu các loại lâm sản ngoài gỗ:
- Xây dựng danh lục lâm sản ngoài gỗ, bổ sung về đa dạng sinh học cho
Khu RĐD Chí Sán.
68
- Xác định những loại lâm sản ngoài gỗ chính của cho Khu RĐD Chí
Sán về diện tích phân bố, trữ lượng, sản lượng.
- Đánh giá khả năng khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ cho Khu RĐD
Chí Sán.
- Xây dựng bản đồ phân bố của các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị về
bảo tồn nguồn gien, khai thác sử dụng,
- Phân tích thị trường để lựa chọn một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị
cao và xây dựng mô hình phát triển có sự tham gia của cộng đồng.
- Xây dựng phương án sử dụng, chế biến, gây trồng một số loại trên phân
khu phục hồi sinh thái (Địa điểm, loại LSNG, sản lượng lấy ra hàng năm, kỹ
thuật khai thác, phương pháp bảo quản, chế biến sản phẩm khai thác, thị trường
tiêu thụ sản phẩm...). Tập trung vào nhóm cây dược liệu, thực phẩm sạch phục
vụ cho phát triển du lịch.
(5) Nghiên cứu một số loài cây thuốc có giá trị cao:
- Xây dựng danh lục loài cây dược liệu, bổ sung về đa dạng sinh học cho
Khu RĐD Chí Sán.
- Nghiên cứu đặc điểm về sinh thái, hình thái một số loài cây dược liệu
có giá trị như Khu tuyến, Bình vôi, Tam thất, Đỗ trọng, Thảo quả,..
- Đánh giá đặc điểm về dược liệu, phương pháp thu hái, chế biến và khả
năng gây trồng cho Khu RĐD Chí Sán.
- Xây dựng bản đồ phân bố của các loài cây dược liệu có giá trị về bảo
tồn nguồn gien, khai thác sử dụng cho Khu rừng đặc dụng Chí Sán.
Chương trình Đào tạo nâng cao năng lực:
- Để đảm bảo tính chủ động trong nghiên cứu khoa học, nâng cao năng
lực nghiên cứu chuyên sâu, kỹ năng về bảo tồn, các cán bộ của khu RĐD, cần
69
thiết gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu tại các trường Đại học, Viện nghiên
cứu trong nước về các lĩnh vực bảo tồn các loài linh trưởng, bảo tồn di sản
thiên nhiên, bảo tồn các loài thực vật.
- Mời giảng viên có trình độ về lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về giảng
bài cho các khoá đào tạo tại chỗ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ bảo
tồn thiên nhiên, về ngoại ngữ, tin học văn phòng, công nghệ thông tin địa lý
(GIS) để quản lý tài nguyên thiên nhiên.
- Hàng năm Ban quản lý khu RĐD cần hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện cho
cán bộ, nhân viên đi tham quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển du lịch sinh thái và các vấn đề
liên quan tại các khu BTTN và VQG trong nước.
Chương trình Tuyên truyền giáo dục:
Nâng cao nhận thức cho người dân, các bên liên quan về tầm quan trọng
của công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, từ đó có thể thu
hút người dân và nhiều tổ chức xã hội khác tham gia vào công tác bảo tồn
thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Chương trình tuyên truyền giáo dục cần phải nhân rộng ra các xã lân
cận. Chương trình nên mở rộng đối với các cơ quan bên ngoài và các đối
tượng khác như du lịch, nghiên cứu và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến
khu bảo tồn. Cụ thể như sau:
- Soạn thảo các tài liệu, sách giới thiệu về khu RĐD Chí Sán.
- Tổ chức các lớp truyền thông về bảo vệ rừng và phát triển kinh tế cộng
đồng trong các xã vùng đệm của khu RĐD Chí Sán.
- Soạn thảo tài liệu về bảo vệ rừng và môi trường phát cho học sinh các
trường phổ thông của các xã.
- Tổ chức câu lạc bộ xanh ở các xã.
70
- Xây dựng và giới thiệu phim, ảnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên
rừng trong cộng đồng và các trường học.
3.6.4. Giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm giảm áp lực tới rừng đặc dụng
Để giảm áp lực tới tài nguyên rừng trước tiên phải giảm nghèo, nâng
cao đời sống của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc đang sinh sống
trong vùng đệm. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động thâm
canh, nâng cao năng suất lao động trên các diện tích canh tác đất nông nghiệp
giảm việc xâm lấn đất rừng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu nghề nghiệp
hội gia đình thông qua đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển chăn nuôi là thế mạnh trong khu vực thông qua
nghiên cứu phát triển các loài gia súc, gia cầm đặc sản của địa phương tạo ra
hàng hóa, nâng cao thu nhập của người dân.
- Nghiên cứu chuyển giao phát triển một số loài cây lấy gỗ, cây lâm
sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài dược liệu quý trong khu vực để có nguồn
nguyên liệu cung cấp cho thị trường rất phổ biến ở Mèo Vạc hiện nay. Từ đó
giảm dần việc sử dụng nguyên liệu từ tự nhiên.
- Nghiên cứu các tri thức bản địa, các tập quán văn hóa của cộng đồng dân
cư để thu hút người dân để lồng ghép vào các hoạt động quản lý bảo vệ rừng như:
tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn công tác bảo tồn, lập các kế hoạch, biện
pháp bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng để đạt hiệu quả cao nhất.
- Giao đất, giao rừng ở vùng đệm cho hộ gia đình và cộng đồng để phát
triển kinh tế lâm nghiệp; khoán bảo vệ rừng đặc dụng cho các hộ gia đình và
cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm và có thêm sự đóng góp của cộng
71
đồng trong công tác bảo vệ, sử dụng tài nguyên và phát triển vốn rừng thông
qua các hoạt động bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
- Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đảm
bảo quyền lợi và tăng cường trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong
việc tham gia bảo vệ rừng, gắn việc bảo vệ rừng với nguồn thu nhập của
người dân.
- Phát huy bản sắc văn hóa hết sức đa dạng của đồng bào dân tộc, đặc
biệt là các hoạt động văn hóa của đồng bào Mông, Dao, Tày, Giấy đang sinh
sống trong khu vực, vừa kết hợp giữa bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các di sản
văn hóa đồng thời thu hút khách du lịch nâng cao đời sống của cộng đồng.
72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả khảo sát cho thấy Khu hệ thực vật rừng đặc dụng Chí Sán rất
phong phú, đa dạng, đồng thời có giá trị cao về khoa học và kinh tế. Trong
khu vực còn bảo vệ được các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng Quốc gia,
Quốc tế như Rừng thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim, rừng
thường xanh trên núi đá vôi, rừng á nhiệt đới thường xanh núi thấp, rừng lùn
trên đỉnh núi ... với tính đa dạng cao của các loài thực vật.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 664 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 402 chi và 118 họ phân bố trong 6 ngành thực vật. Trong số này
có 29 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, (SĐVN 2007), 26 loài trong Danh lục
Đỏ IUCN (IUCN, 2018) và 18 loài nằm trong Nghị định 32/2006/CP-NĐ
(NĐ 32). Đặc biệt 17 loài thực vật bị đe dọa ở mức nguy cấp (EN) và rất
nguy cấp (CR) là những loài cần ưu tiên bảo tồn. Hơn nữa, kết quả khảo sát
đã phát hiện được hai loài mới cho hệ thực vật Việt Nam là Xích lá hẹp
Alyxia schlechteri Le’vl (Họ Trúc đào - Apocynaceae) và Mây đồi Calamus
albidus Guo Lixiu & Henderson (Họ Cau - Areaceae).
Về giá trị tài nguyên: Thống kê được 485 loài có ích thuộc 8 nhóm
công dụng khác nhau và 202 loài chưa xác định được giá trị sử dụng. Trong
số này một số loài có từ 2 đến 3 công dụng khác nhau. Đáng chú ý nhất là các
nhóm cây sử dụng vào các mục đích như: Dược liệu 320 loài chiếm 48.19%,
lấy gỗ 95 loài chiếm 14.31%, cây sử dụng trồng làm cảnh và bóng mát 76
loài chiếm 11.45% và cây ăn được 48 loài chiếm 7.23%.
Các giải pháp cơ bản để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong
rừng đặc dụng gồm: hoàn thiện bộ máy quản lý; xây dựng các phân khu chức
năng; tăng cường nghiên cứu khoa học; xây dựng các chương trình hoạt động
73
cho rừng đặc dụng; phát triển kinh tế xã hội vùng đệm giảm áp lực tới tài
nguyên rừng.
Do còn hạn chế về thời gian nên những nghiên cứu về địạ lý thực vật,
mối quan hệ dạng sống với cấu trúc rừng và đánh giá phân bố thành phần loài
thực vật theo đai cao chưa thực hiện được. Đây là những vấn đề cần được
nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rừng đặc dụng Chí Sán có tính đa dạng
thực vật khá cao. Đây là nơi phân bố của nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam cũng như trên Thế giới.
Tuy nhiên, đa dạng sinh học nơi đây đang chịu nhiều tác động tiêu cực và có
chiều hướng suy thoái. Bởi vậy, cần có những biện pháp quản lý hiệu quả để
bảo tồn và phát triển bền vững những giá trị vốn có của khu vực này. Một số
khuyến nghị nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị đa dạng sinh học như sau:
- Cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy quản lý của khu RĐD Chí Sán.
- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.
- Xây dựng các chương trình hoạt động, phối hợp với các ban ngành
trong tỉnh để kiểm soát các mối đe dọa tới đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu sâu hơn về phong tục, tập quán sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của người dân trong khu vực, tiến tới xây dựng các chương trình
quản lý tài nguyên trong khu rừng bảo tồn dựa vào cộng đồng nhằm
phối hợp bảo tồn thiên nhiên với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
cộng đồng dân cư sống tại đây.
- Chú trọng phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
- Mở các đợt tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân cư nhằm thu
hút họ tham gia và tự bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, tập II. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005), Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, tập III. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học & Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần II - Thực vật). NXB Khoa học Tự
nhiên & Công nghệ.
5. Bộ Lâm nghiệp - Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, (1970-1988), Cây gỗ
rừng Việt Nam, 7 Tập. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Lê Trần Chấn (Chủ biên) (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội.
8. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (2 tập).
NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
10. Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng (2003), Báo cáo kết quả điều tra khu
hệ thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Tỉnh
Ninh Bình, Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp – Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, Hà Nội.
75
11. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972), Cây cỏ Miền Nam Việt Nam. Nhà in Tôn
Thất Lễ 42-46, Pasteur, Sài Gòn.
12. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
13. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3. NXB Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. IUCN, UNEP, WWF (1996), Cứu lấy Trái đất - Chiến lược cho cuộc
sống bền vững. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
16. Lê Khả Kế và cộng sự (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam,
Tập I – VI. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
17. Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt Nam, Họ Cói –
Cyperaceae. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1997), Tính đa
dạng thực vật ở Cúc Phương. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
19. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam, họ Đơn nem –
Myrsinaceae. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Trần Đình Lý (1995), 1900 loài cây có ích. NXB Thế Giới, Hà Nội.
22. Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, họ Bạc hà - Lamiaceae
Lindl.. NXB Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội.
23. Richard B. Primack (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng dịch),
1999. “Cơ sở sinh học Bảo tồn”. NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
76
24. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị
dịch, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
25. Lê Sáu (1996) , Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử
dụng rừng lâu bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án PTS
Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
26. Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013), Tính đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,
Thanh Hóa. Tạp chí Sinh học, 2013.
27. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật.
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), Khóa định loại và phân loại họ Thầu dầu -
Euphorbiaceae ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (chủ biên, 2003) và tập thể, Đa dạng
sinh vật hệ nấm và thực vật VQG Bạch Mã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
31. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà
Nội (2001), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập I. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
33. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
77
34. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam.
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
35. Nguyễn Khanh Vân và cộng sự (2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt
Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. WWF - Chương trình Việt Nam (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và
giám sát đa dạng sinh học, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
37. Andrew Henderson (2009), Palms of Southern Asia. New York
Botanical Garden.
38. Brummitt R.K. (1992), Vascular Plant Families and Genera. Kew Royal
Botanic Gardens.
39. Brummitt R.K., C. E. Powell (1992), Authors of Plant Names. Kew Royal
Botanic Gardens.
40. Gunna Seidenfaden (1992), The Orchids of Indochina. Opera Botanica
114, Copenhagen.
41. Loureiro, J. (1790), Flora Cochinchinensis. Beroloui.
42. Raunkiaer C (1934), Plant life form, Claredon. Oxford. Pp.104.
43. Robert Primmer, La Quang Trung (2006), Green corridor project. WWF
and forest protection Department Hue province.
Trang Web:
44. http://www.redlist.org: 2018 IUCN Red List of Threatened species.
78
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nghiên cứu đa dạng sinh học, đề xuất thành công thiết lập khu rừng
đặc dụng Chí Sán, Tỉnh Hà Giang. Báo Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (2016), tr. 155 - 160, Nguyễn Quốc Dựng, Nguyễn Huy Thắng, Lê
Mạnh Tuấn, Nguyễn Bích Thảo, Đỗ Xuân Lân.
2. Thông tin các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam - Tập I:Miền
Bắc Việt Nam (2001), Ross Hughes, Lê Trọng Trải, Andrew W. Tordoff,
Vũ Văn Dũng, Đặng Thăng Long, Sofia Franklin, Nguyễn Bích Thảo,
Nguyễn Cử, Nguyễn Đức Tú, Nguyễn Quốc Dựng, Trần Hiếu Minh, Mai
Kỳ Vinh, Steven Swan.
3. Vai trò của phụ nữ nông thôn Việt Nam trong phát triển kinh tế hộ gia
đình và quản lý tài nguyên thiên nhiên (1998), Nguyễn Bích Thảo, Trần
Thị Nhung, Vũ Quỳnh Anh, Hoàng Thu Hà.
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh lục thực vật Rừng Đặc dụng Chí Sán
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
I. Psilotaceae Ngành Lá thông
1. Psilotaceae Họ Lá thông
1. Psilotum nudum (L.) P. Không hạt lá thông Beauv. Th, Ca
II. Equissetophyta Ngành Cỏ tháp bút
2. Equisetaceae Họ Tháp bút
2. Equisetum Th Cỏ bút tháp ramosissimum Desf.
III. Lycopodiophyta Ngành Thông Đất
3. Lycopodiaceae Họ Thông Đất
Thông đất hamintôn 3. Huperzia hamiltonii (Spreng) Trevis. Th, Ca
4. Huperzia phlegmaria Ca Thông đất râu (L.) Rothm.
Ca Thông đất 5. Lycopodiella cernuua (L.) Pic.Serm.
6. Lycopodium clavatum L. Thông đá Th
4. Selaginellaceae Họ Quyển bá
Th Quyển bá yếu 7. Selaginella delicatula (Desv.) Alston
Quyển bá trung gian 8. Selaginella intermedia (Blume) Spring
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
IV. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ
5. Adiantaceae Họ tóc thần vệ nữ
9. Adiantum caudatum L. Thần mô đuôi chồn Th
6. Angiopteridaceae Họ Quan âm toạ liên
10. Angipteris yunnanensis Hiển dực vân nam Hiern.
7. Aspleniaceae Họ Tổ điểu
11. Asplenium nidus L. Tổ điểu Ca
12. Asplenium saxicola Th Tổ điểu đá Rosenst.
13. Asplenium tenuifolium Tổ điểu lá nhỏ D. Don
8. Blechnaceae Họ ráng lá dừa thường
14. Blechnum orientale L. Guột lá dừa Th, Ca
Ráng kiều dực xụ 15. Rumohra diffracta (Baker) Ching
9. Davalliaceae Họ Nguyệt xỉ
16. Nephrolepis cordifolia Ca Ráng móng trâu tim (L.) C.Presl.
10. Dennstaedtiaceae Ráng đàn tiết
17. Snenomeris chinensis Ráng ô phỉ tàu (L.) Maxon
11. Dryopteridaceae Họ Ráng trăm dực
18. Dryopteris fuscipes C. Chr. Ráng cánh bần nâu Th
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
19. Tectaria decurrens (C. Th Ráng yểm dực cánh Presl) Copel.
12. Gleicheniaceae Họ Guột
20. Dicranoteris linearis Tế thường (Burm. f.) Underw.
13. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc
21. Aglaomorpha coronans Ổ rồng (Wall ex Mett.) Copel Th, Ca
Ráng trăm dực chéo 22. Ctenopteris obliquata (Blume) Copel.
23. Drynaria delavayi Christ. Tắc kè đá
24. Drynaria SP
25. Neocheiropteris normalis (D. Don) Tagawa Ráng ngón tay thường
Th Ráng ổ chìm sáng 26. Phymatosorus lucidus (Roxb.) Pic.Serm.
27. Pyrrosia cavata (Baker) Ráng tai chuột cavan Ching
28. Pyrrosia lanceolata (L.) Th Tai chuột thường Farw.
Th 29. Pyrrosia lingua (Thunb.) Farw. Ráng tai chuột lưỡi dao
14. Pteridaceae Ráng sẹo gà
30. Pteris multifida Poir. Ráng sẹo gà chẻ nhiều Th
15. Schizaeaceae Bòng bong
31. Lygodium conforme Bòng bong lá to C.Chr. Th, K
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
32. Lygodium japonicum Th Hải kim (Thunb.) Sw.
33. Lygodium scandens (L.) Bòng bong bò Sw.
16. Thelypteridaceae Họ Ráng thư dực
34. Pneumaptopteris Ráng khí cánh cụt truncata (Poir.) Holttum
V. Pinophyta Ngành Thông
17. Cephalotaxaceae Họ Đỉnh tùng
35. Cephalotaxus mannii VU VU IIA Đỉnh tùng Hook. J. Go, Ca
18. Cupressaceae Hoàng đàn
36. Calocedrus rupestris EN IIA Bách xanh núi đá Go, Ca Aver., N.T.Hiệp & P.K.Lộc
19. Gnetaceae Họ Gắm
Dây sót 37. Gnetum latifolium Blume var. latifolia Tn, Ts
38. Gnetum montanum Gắm núi Markgr. Th, Tn
20. Pinaceae Họ Thông
EN NT Du sam đá vôi Go Ca 39. Keteleeria fortunei (A. Murray) Carrière
40. Pinus kesyia Royle ex Go Thông nhựa Hook. f.
Go VU IA Thông pà cò 41. Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang var kwangtungensis
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
Go 42. Pseudotsuga sinensis VU VU Thiết sam giả Dode Th
43. Tsuga chinensis Go VU LC Thiết sam (Franch.) Pritz. ex Diels
21. Podocarpaceae Kim giao
44. Podocarpus nerifolius Go Thông tre lá dài D. Don
45. Podocarpus pilgeri Go LC Thông tre lá ngắn Foxw.
22. Taxaceae Họ Thông đỏ
46. Amentotaxus argotaenia NT Dẻ tùng sọc trắng (Hance) Pilge. Go, Ca
47. Taxus chinensis (Pilg.) Go VU EN IIA Thông đỏ bắc Rehder
23. Taxodiaceae Họ Bụt mọc
48. Cunninghamia Go Sa mộc lanceolata (Lamb.) Hook.
VI. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan
VI.1-Magnoliopsida Lớp Ngọc lan
24. Acanthaceae Họ Ô rô
49. Justicia candida Benoist Xuân tiết trắng tuyết
50. Justicia curviflora Wall. Xuân tiết hoa cong Th
51. Justicia sp. Xuân tiết
52. Phlogacanthus Hoả rô trung bộ annamensis Benoist.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
53. Phlogacanthus sp. Hoả rô
Chàm mèo 54. Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze Th, K
Cơm nếp 55. Tarphochlamis affinis (Griff.) Bremek.
25. Aceraceae Họ Thích
Thích sapa 56. Acer chapaense Gagnep.
57. Acer oliverianum Pax Thích năm thùy Go, D
58. Acer flabellatum Rehd. Thích lá quạt In Sary
Thích bắc bộ 59. Acer tonkinense Lecomte
26. Actinidiaceae Họ Dương đào
60. Saurauia fasciculata Wall. Sổ đả Tn
61. Saurauia roxburghii Wall. Sổ đả roxburgh
62. Saurauia tristyla DC. Cây nóng Th, Tn
27. Alangiaceae Họ Thôi ba
Go 63. Alangium chinense (Lour.) Harms Thôi chanh trung quốc
64. Alangium kurzii Craib. Thôi chanh Go
28. Altingiaceae Họ Sau sau
65. Sau sau Liquidamba formosana Hance Go, D, Tn
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
29. Amaranthaceae Họ Rau rền
66. Achyranthes aspera (L.) Th Cỏ xước Blume
67. Achyranthes bidentata Th Ngưu tất Blume
68. Aerva sanguinolenta Th Rau chua (L.) Blume
69. Alternanthera sesilis Rau dệu (L.) A. DC.
70. Amaranthus caudatus L. Dền đuôi chồn Ca
71. Amaranthus spinosus L. Dền gai Th, Ts
72. Cyathula prostrata (L.) Th Cước đài Blume
30. Annonaceae Họ Na
73. Desmos chinensis Lour. Hoa giẻ thơm Th
Th Hoa giẻ 74. Desmos pedoncunosus (A. DC.) Ban var. tonkinensis Ban
75. Fissistigma Lãnh công lá nhọn acuminatissimum Merr.
Th Cách thư oldham 76. Fissistigma oldhamii (Hemsl.) Merr.
Lãnh công gân hoe 77. Fissistigma rufinerve (Hook. F. et Thoms.) Merr.
78. Polyalthia sp. Nhọc
31. Apiaceae Họ Hoa tán
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
79. Eryngium foetidum L. Mùi tàu Th, Ts
80. Heracleum bivittatum Th Vũ thảo Boissieu
32. Apocynaceae Họ Trúc đào
81. Alyxia marginata Pitard Ngôn bìa
82. Alyxia schlechteri Le’vl. Xích lá hẹp
83. Alyxia sinensis Ngôn trung quốc Champion ex Bentham
84. Cleghornia maclaccensis Giả đỗ trọng (Hook.f.) King & Gamble
Giom hà tuyên 85. Melodinus tenuicaudatus Tsiang & P. T. Li
Th Lài trâu 86. Tabernaemontana bovina Lour.
Th Lài trâu choải 87. Tabernaemontana bufalina Lour.
88. Tabernaemontana aff Lài trâu nhẵn crispa Roxb
33. Araliaceae Họ Nhân sâm
89. Acanthopanax Th EN Ngũ gia bì hương gracilistylus W.W. Smith
90. Acanthpanax trifoliatus Th EN Ngũ gia bì gai (L.) Voss.
Th 91. Aralia chinensis L. Thông mộc VU
Th 92. Aralia cordata Thunb. Thổ đương quy
Th 93. Aralia foliolosa Seem. Cuồng nhiều lá
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
94. Aralia spinifolia Merr. Cuồng lá đầy gai
95. Aralia vietnamensis Ha. Cuồng việt nam Th
96. Brassaiopsis Phương lá hẹp angustifolia Feng
97. Brassaiopsis hainla (A. Phương lăng hain Ham.) Seem.
98. Dendropanax chevalieri Th Phong hà (R.Vig.) Merr.
99. Dendropanax Th Thụ sâm quả to macrocarpus C.N. Ho
100. Sâm thơm trung quốc Heteropanax chinensis (Dunn) H.L. Li
101. Chân chim bột Scheffflera farinose (Blume) Merr.
102. Chân chim long Schefflera hypoleucoides Harms. Grushv
103. Chân chim thưa Schefflera laxiuscula Grushv. et N. Skvorts.
104. Chân chim metcalf Schefflera metcalfiana Merr. ex H.L.Li
105. Go Chân chim dạng cọ Schefflera palmiformis Grushv. & N.Skvorts
106. Th Chân chim mây Schefflera venulosa (Wight. & Arn.) Harms in Engl. & Prantl
107. Schefflera pes-avis R. Vig. Chân chim núi đá vôi Th
108. Thù dù Trevesia cavaleriei (Lévl.) Grushv. et N. Skvorts.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
109. Th Đu đủ rừng Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan.
110. Th Nhật phiến quả tròn Trevesia sphaerocarpa Grushv. & N.Skvorts
34. Aristolochiaceae Mộc Hương
111. Th Mã đậu linh lá to Aristolochia petelotii A.C. Sm..
112. Th VU IIA Biến hóa Asarum caudigerum Hance
113. Th IIA Tế tân núi Asarum wullingense Liang
35. Asclepiadaceae Họ Thiên lý
114. Nhị hung brown Heterostemma brownii Hayata
115. Hoya balansae Cost. Hồ hoa balansa
116. Th Hàm liên nhuộm Marsdenia tinctoria (Roxb.) R.Br.
117. Hàm liên trung quốc Marsdenia sinensis Hemsley
118. Th Hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
36. Asteraceae Họ Cúc
119. VU Achillea millefolium L. Dương kỳ thảo Th, Ca
120. Ánh lệ hoa hồng Ainsliaea bonatii Beauverd.
121. Ainsliaea elegans Hemsl. Ánh lệ thanh Th
122. Ainsliaea henryi Diels Ánh lệ lá thìa
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
123. Th Ánh lệ lá rộng Ainsliaea latifolia (D.Don) Sch.-Bip.
124. Ainsliaea petelotii Merr. Ánh lệ núi cao
125. Th Ánh lệ vân nam Ainsliaea yunnanensis Franch.
126. Th Bạch nhung bò Anaphalis margaritacea (L.) Benth. & Hook. f.
127. Th Cúc tu Aster ageratoides Turcz.
128. Th Thương truật Atractylodes lancea (Thunb.) DC.
129. Th Bạch truật Atractylodes macrocephala Koidz.
130. Aucklandia lappa DC. Vân mộc hương Th
131. Bidens pilosa L. Đơn kim Th, Ts
132. Bidens tripartite L. Thỷ song nha
133. Đại bi lá lượn Blumea sinuate (Lourr.) Merr.
134. Rỉ sắt lipsky Carpesium lipskyi C. Winkl.
135. Hạt sắt Carpesium nepalensis Less.
136. Kim cúc Chrysanthemum indicum L. Th, Ca
137. Cirsium japonicum L. Đại kế Th
138. Th Cúc gai Cirsium leducei (Franch.) Lévl.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
139. Th Tiểu kế Cirsium lineare (Thunb.) Sch.-Bip.
140. Conyza aegyptiaca L. Hổ nhĩ thảo Th
141. Th Cứt lợn hoa trắng Conyza albida Wild. ex Spreng
142. Cúc lá nháp Conyza bonariensis (L.) Cronq.
143. LC Th Huyệt huyn tía Cyathocline purpurea (Buch.-Ham. ex D. Don) Kuntze
144. Th Cúc dùi trống Dichrocephala chrysanthemifolia (Blume) DC.
145. Eclipta prostrate (L.) L. Nhọ nồi Th
146. Rau má tía Emilia sonchifolia (L.) DC. Th, Ts
147. Hoàng thất Erechtites valerianaefolia (Wojf.) DC. Ts
148. Mần tưới Eupatorium forrtunei Turcz. Th, Ts
149. Th Sơn lan Eupatorium japonicum Thunb.
150. Eupatorium odoratum L. Cỏ lào
151. Vi cúc Galinsoga parviflora Cav. Th, Tn
152. Đồng tiền dại Gerbera piloselloides (L.) Cass.
153. Th, Rau khúc tẻ Gnaphalium affine D.Don Tn
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
154. Rau khúc vàng Gnapalium hypoleucum DC. ex Wight
155. Tn Rau khúc Gnaphalium involucratum Forst.
156. Gynura colaniae Merr. Kim thất colani
157. Th LC Rau tô Hemisteptia lyrata (Bunge) Bunge Tn
158. Tn Lam cúc Heteropappus hispidus (Thunb.) Less.
159. Th Thảo cúc Ixeris chinensis (Thunb.) Nakai
160. Ixeris debilis A. Gray Thảo cúc lá thìa Th
161. Th Kim anh răng Ixeris dentata (Thunb.) Nakai
162. Th Ixeris polycephala Cass. Kim anh nhiều đầu Ca
163. Cúc cỏ Ixeris vercicolor (Fish. ex Link) Kitam.
164. Lactuca indica L. Bồ công anh Th
165. Diếp dại radd. Lactuca raddiana Maxim.
166. Th Mào cúc Ligularia hodgsonii Hook. f.
167. Th Vi bạch cúc Rhynchospermum verticillatum Reinw.
168. Saussurea amara (L.) DC. Sù hoa đắng
169. Thanh mộc hương Saussurea deltoidea (DC.) Sch.-Bip.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
170. Hoa bạc đầu Saussurea peguensis C.B. Clarke
171. Cửu hoàng Senecio buimalia Buch.- Ham. ex D.Don
172. Th Vi hoàng cúc Senecio chrysanthemoides DC.
173. Th Vi hoàng long Senecio nagensium C.B. Clarke
174. Th Vi hoàng Senecio nudicaulis Buch.-Ham. ex D.Don
175. Th Hoàng cúc Senecio oldhamianus Maxim.
176. Th Vi hoàng leo Senecio scandens Buch. – Ham ex D. Don
177. Th Hy thiêm Sigesbeckia glabrescens Makino
178. Sigesbeckia orientalis L. Hy thiêm Th
179. Solidago virgaurea L. Hoàng kim phượng Th, Ca
180. Sonchus asper (L.) Hill. Nhũ cúc Th
181. Sonchus oleraceus L. Diếp dại Th, Ts
182. Th, Sonchus wightianus DC. Nhũ cúc đồng Tn
183. Th Nút áo tròn Spilanthes callimorpha A. Moore
184. Th Cúc áo hoa vàng Spilanthes paniculata Wall. ex DC.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
185. Tn Bồ công anh ấn độ Taraxacum indicum Hand.-Mazz.
186. Bồ công anh Taraxacum officinale Wigg. Th, Ts
187. Tn, Cúc quỳ Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray Ca
188. Vernonia parishii Hook. Bạc đầu long Th
189. Hoàng dương trái nhỏ Youngia erythrocarpa (Vaniot.) Babcock & Stebbins
190. Tn Diếp dại Youngia heterophylla (Hemsl.) Babcock & Stebbins
191. Hoàng dương lá nhỏ Youngia tenuifolia (Willd.) Babcock & Stebbins
37. Balsaminaceae Họ Bóng nước
192. Th, Impatiens balsamina L. Bóng nước Ca
193. Bóng nước sần Impatiens verrucifer Hook. f. in Hook
38. Begoniaceae Họ Thu hải đường
194. Begonia aff. cavalerei Levl Thu hải đường Calavare
195. Begonia balansaeana Gagnep. Thu hải đường balansa
196. Thu hải đường gân đỏ Begonia rubrovenia Hook.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
197. Th Thu hải đường bắc Begonia tonkinensis Irmsch.
39. Berberidaceae Họ Hoàng liên gai
198. Berberis sp. Hoàng liên gai Th
199. Th Epimedium macranthum Morr. et Denne. Dâm dương hoắc hoa to
200. Th EN Hoàng liên ô rô Mahonia bealii (Fortune) Pyrnaert
201. Th EN Bát giác liên Podophyllum tonkinese Gagnep.
202. Th Bát giác liên Podophyllum versipelle Hance
40. Betulaceae Họ Cáng lò
203. Alnus nepalensis D. Don Tống quá sủ Go
204. Go Cáng lò Betula alnoides Buch.- Ham. in DC.
41. Bignoniaceae Họ Núc nác
205. Núc nác Oroxylum indicum (L.) Vent. Th, Ts
206. Radermachera sp. Rà đẹt
42. Burseraceae Họ Trám
207. Trám trắng Canarium album (Lour.) Raeusch. Go, Th
43. Caesalpiniaceae Họ Vang
208. Th Dây cánh dơi Bauhinia bracteata (Benth.) Baker
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
209. Ca Dây gố Bauhinia ornate kurz var. balansae (Gagnep.) K. et S. Larsen
210. Ca Móng bò bút lông Bauhinia oxysepala Gagnep.
211. Bauhinia sp. Móng bò
212. Zenia insignis Chun Muồng đỏ Go
44. Campanulaceae Họ Hoa chuông
213. Th VU IIA Đảng sâm Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. et Thoms.
214. Rau vẩy ốc Pratia nummularias (Lamk.) A. Br. & Aschers.
45. Caprifoliaceae Họ Kim ngân
215. Abelia chinensis R. Br. Lục đạo mộc trung quốc
216. Th CR Kim ngân lá to Lonicera hildebrandiana Coll. et Hemsl.
217. Th Kim ngân lá mốc Lonicera hypoglauca Miq.
218. Th Vót vàng nhạt Viburnum lutescens Blume
46. Clusiaceae Họ Bứa
219. Bứa lá bắc nhỏ Garcinia brateata C. Y. Wu ex Y. H. Li
220. IIA Trai lý Garcinia fagraeoides A. Chev. Go, Th, K
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
221. Go Dọc Garcinia multilora Champ. ex Benth.
222. Go Hồng pháp Garcinia tinctoria (DC.) W.Wight
47. Convolvulaceae Họ Khoai lang
223. Argyreia acuta Lourr. Bạc thau lá nhọn Th
224. Argyreia sp. Thảo bạc
225. Chân bìm hải nam Erycibe hainanensis Merr.
226. Bìm lưỡng sắc Hewittia scandens (Milne) Mabb.
227. Bìm trắng lông Jacquemontia tomentella (Miq.) Hallier f.
228. Bìm tím Pharbitis congesta (R. Br.) Hara
229. Porana racemosa Roxb. Rạng chum Th
48. Cucurbitaceae Họ Bầu bí
230. Cứt quạ Th, Ts Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz
231. Th EN Giảo cổ lam Gymnostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
232. Ts Đại hái Hodgsonia macrocarpa (Blume) Cogn.
233. Th Khố áo lá tim Thladiantha cordifolia (Blume) Cogn.
234. Th Khố áo Thladiantha siamensis Craib.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
235. Th Qua lâu ba vì Trichosanthes baviensis Gagnep.
236. Lâu xác Trichosanthes tricuspidata Lour. Th, Ca
237. Th, Dây pọp Zehneria indica (Lour.) Keraudren Ca
238. Ts Dây pọp nhỏ Zehneria maysorensis (Wight et ArArrn.) Arn.
49. Dilleniaceae Họ Sổ
239. Dillenia indica L. Sổ bà Go
240. Dillenia sp. Sổ
50. Dipsacaceae Họ Tục Đoạn
241. Dipsacus asper Wall. Tục đoạn nhọn Th EN
242. Dipsacus japonicus Miq. Tục đoạn nhật
51. Ebenaceae Họ Thị
243. Go VU Thị hồ nghi Diospyros quaesita Thwaites.
244. Diospyros sp. Thị
52. Elaeocarpaceae Họ Côm
245. Elaeocarpus sp. Côm
246. Go, Sô loan trung quốc Sloanea sinensis (Hance) Hemsl. Th
53. Ericaceae Họ Đỗ quyên
247. Th, Bạch tiên Leucothoe griffithiana C.B. Clarke Tn
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
248. Ca Đỗ quyên trên đá Rhododendron saxicolum Sleumer
249. Đỗ quyên lá lõm Rhododendron emarginatum Hemsl. & Wils
250. Ca Sơn trâm bắc bộ Vaccinium tonkinense Dop
251. Sơn trâm petelot Vaccinium petelotii Merr.
54. Erythropalaceae Họ Dây hương
252. Th, Dây hương Erythropalum scandens Blume Tn
55. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
253. Đom đóm Alchornea rugosa (Lourr.) Muell.-Arg. Go,Th K
254. Go Chai mai Antidesma chonmon Gagnep.
255. Antidesma fordii Hemsl. Chòi mòi lá kèm Tn
256. Go Chòi mòi Antidesma ghaesembilla Gaertn.
257. Tn Chòi mòi hải nam Antidesma hainanense Merr.
258. Ngăm Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Go, Th, Tn
259. Ts Dâu gia đất Baccaurea ramiflora Lourr.
260. Nhội tía Bischofia javanica Blume Go, Th
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
261. Go Đỏm lông Bridelia monoica (Lourr.) Merr.
262. Th, Lộc mại ấn Claoxylon polot (Burm. f.) Merr. Tn
263. Th Cọc rào Cleistanthus tonkinensis Jabl.
264. Th, Hồ ly java Cnesmone javanica Blume K
265. Go Săng trắng mạng Drypetes perreticulata Gagnep.
266. Th, Nổ quả trắng Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt Tn
267. Rù rì Homonoia riparia Lourr. S, Th
268. Bục bục Mallotus barbatus Muell. -Arg. Go, D
269.
Sòi lá tròn Sapium rotundifolium Hemsl. Go, D, Th, K
270. Vernicia montana Lour. Trẩu nhăn Go, K
56. Fabaceae Họ Đậu
271. Ba chẽ Dedrolobium triangulare (Retz.) Schindl.
272. Th Thóc lép Desmodium gangeticum (L.) DC.
273. Th, Thóc lép dị quả Desmodium heterocarpon (L.) DC. Ts
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
274. Thóc lép long nhung Th Desmodium velutinum (Willd.) DC.
275. K Tóp mỡ lá to Flemingia macrophylla (Willd.) Prain
276. Chàm quả nhọn Indigofera galegoides DC. Th, K
277. Indigofera hirsute L. Chàm lông Th
278. Chàm quả cong Indigofera suffrucosa Mill. Th, K
279. Th, Chàm lá nhọn Indigofera zollingeriana Miq. Tn
280. Ormosia fordiana Oliv. Ràng ràng quả dày Go, Th
281. Vẩy tê tê Phyllodium elegans (Lourr.) Desv. Th, Tn
282. Th Chuỗi tiền Phyllodium pulchellum (L.) Desv.
283. Sắn dây rừng Pueraria montana (Lourr.) Merr. S, Th, Ts
284. Đậu ma Pueraria phasaeoloides (Roxb.) Benth. S, Th, Ts
285. Th Hòe bắc bộ Sophora tonkinensis Gagnep.
286. Th Huyết rồng Spatholobus parviflorus (Roxb. ex DC.) Kuntze
287. Đuôi chồn chân thỏ Uraria lagopodioides (L.) Desv. Th, K
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
57. Fagaceae Họ Dẻ
288. Cà ổi long nâu Castanopsis tesseltata Hickel et A. Camus Go, K
289. Dẻ gai ấn độ Castanopsis indica (Roxb.) A.DC. Go, Ts
290. Castanopsis sp. Cà ổi sừng nai
291. Sồi giải vòng Lithocarpus corneus (Lour.) Rehder Go, Ts
292.
Go Sồi lá bời lời
Lithocarpus litseifolius (Hance) Chun (L. mucronatus (Hickel et A. Camus) A. Camus)
293. Go Sồi ống Lithocarpus tubulosus (Hickel et A. Camus) A. Camus
294. Lithocaspus sp. Sồi đá
295. Quercus sp. Dẻ cau Go
58. Flacourtiaceae Họ Trung quân
296. Bê nết VU Bennettiodendron cordatum Merr.
297. Giang tím bịu EN Gynocardia odorata R. Br. in Roxb.
59. Gesneriaceae Họ Thượng tiễn
298. Má đào garret Aeschynanthus garretii Craib.
299. Má đào thân dài Aeschynanthus longicaulis Wall. ex R.Br. Th, Ca
300. Bê ca đá vôi Calcareoboea coccinea C. Y. Wu ex H. W. Li
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
301. 3 1 Hai hùng nhám Didissandra aspera Drake 302.
303. Th Nở lưng răng nhọn Lysionotus serratus D. Don
304. Paraboea sp. Song bế
60. Icacinaceae Họ Thụ đào
305. Bổ béo bốn nhị Gomphandra tetrandra (Wall.) Sleum Go, Th
306. Iodes cirrhosa Turcz. Mộc thông
307. Th Tử quả seguin Iodes seguini (Lévl.) Rehd.
61. Juglandaceae Họ Óc chó
308. Go Chẹo ấn độ Engelhardtia roxburghiana Wall.
62. Lamiaceae Họ Hoa môi
309. D, Nhân trần Acrocephalus indicus (Burm. f.) Kuntze Th
310. Th Gân cốt thảo quả to Ajuga macrosperma Wall.
311. Gân cốt thảo hoa tím Th Ajuga nipponensis Makino
312. Th Sơn hung mảnh Clinopodium gracilis (Benth.) Matsum.
313. Th Kinh giới rừng Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.
314. Th Nhị rối Isodon coetsa (D.Don) Kudo
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
315. Leucas ciliate Benth. Bạch thiệt lông Th
316. Bạch thiệt trung quốc Th Leucas mollissima Wall. var. chinensis Benth.
317. Th Xôn cuống dài Savia scapiformis Hance
318. Xôn hai hoa Salvia sonchifolia C. Y. Wu
63. Lauraceae Họ Long não
319. Quế hương Th, Go Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Nees) Sweet
320. D Quế trèn Cinnamomum burmannii (C.&T. Nees) Blume
321. Go Quế tuyệt Cinnamomum magnificum Kosterm. sec. Phamh.
322. Go Cà đuối lào Cryptocarya laotica Gagnep.
323. Th Màng tang Litsea cubeba (Lour.) Pers.
324. Th Bời lời nhiều hoa Litsea monopetala (Roxb.) Pers.
325. Litsea brevipes Kost. Bời lời chân ngắn
326. Litsea sp. Bời lời
327. Go Kháo tơ Machilus bombycina King ex Hook. f.
328. D Bời lời đỏ Machilus odoratissima Nees
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
329. Go Kháo quả dẹt Machilus platycarpa Chun
330. Go Kháo thunberg Machilus thunbergii Sieb. Et Zucc
331. Bời lời mới Neolitsea buisanensis Yam. & Kam.
332. Th Sụ lưỡi nai Phoebe kunstleri Gamble
333. Phoebe sp. Sụ
64. Leeaceae Họ Gối hạc
334. Th Củ rối ấn Leea indica (Burm.f.) Merr.
65. Linaceae Họ Lanh
335. Th Câng Tirpitzia sinensis (Hemsl.) Hall.f.
66. Loganiaceae Họ Mã tiền
336. Th Lá ngón Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth.
67. Loranthaceae Họ Tầm gửi
337. Th, Tn Đại cán nam Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume in Schult.f.
338. Th Mộc vệ trung quốc Taxillus chinensis (DC.) Dens.
68. Magnoliaceae Họ Ngọc lan
339. Magnolia sp. Ngọc lan
340. Go LC Mỡ Manglietia conifera Dandy
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
341. Dạ hợp dandy Go VU Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy
342. Go LC Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv.
69. Malvaceae Bọ Bông
343. Th Bụp vang Abelmoschus moschatus Medik.
344. Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Th
345. Urena lobata L. Ké hoa đào Th
70. Melastomataceae Họ Mua
346. Th Mua lông Melastoma sanguineum Sims.
347. Th Mua vảy Melastoma candidum D.Don
348. Phyllagathis sp. Me nguồn
71. Meliaceae Họ Xoan
349. Aglaia sp. Gội
350. Gội nước hoa to Aphanamixis grandifolia Blume
351. Nàng gia Aphanamixis polystachya (Wall.) R. N. Parker Go, D,Th LR/ LC
352. VU LC Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss. Go, Th
353. Th Cà muối Cipadessa baccifera (Roth) Miq.
354. Melia azedarach L. Xoan Go, Th
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
355. Tông dù Toona sinensis (A. Juss.) M. Roem. Go, Ts
356. Hải mộc Trichilia connaroides (Wight et Arn.) Bentv. Go, Th
72. Menispermaceae Họ Tiết dê
357. Gươm diệp Parabaena sagittata Miers ex Hook.f. & Thoms.
358. Th Dây châu đảo Pericampylus glaucus (Lamk.) Merr.
359. Stephania rotunda Lour. Bình vôi Th IIA
360. Th IIA Phấn vòng kỉ Stephania tetrandra S. Moore
361. Th Dây kí ninh Tinospora crispa (L.) Miers
362. Th Vác can Tinomiscium petiolare Hook. f. & Thoms.
73. Mimosaceae Họ Trinh nữ
363. Go Cọ kiêng Albizia chinensis (Osbeck) Merr.
364. LC Doi bầu dục Archidendron ellipticum (Blume) Nielsen
365. Doi ẩn Archidendron occultatum (Gagnep.) I. Nielsen
366. Doi bắc bộ Archidendron tonkinensis I. Nielsen
367. Th Bàm bàm Entada phaseoloides (L.) Merr.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
74. Moraceae Họ Dâu tằm
368. Sui Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch. Go, Th
369. Dướng Broussonetia papyrifera (L.) L' Hér. ex Vent. Go, Th, Ts
370. Ficus altissima Blume Đa tía Th, Ca
371. Ficus benjamina L. Si Th, Ca
372. Ficus esquiroliana Lévl. Sung Th
373. Ficus hirta Vahl. Vú bò Th
374. Ficus hispida L.f. Ngái
375. Ficus langkokensis Drake Sung làng cốc
376. Sung lá lệch Ficus obscura var borneensis (Miq.) Corn.
377. Ngái lông Ficus pubigera (Wall. ex Miq.) Miq.
378. Sung trườn lá nhỏ Ficus sarmentosa Buch.- Ham. ex Smith var. impressa (Benth.) Corn.
379. Ficus stricta (Miq.) Miq. Đa hẹp Go
380. Ficus variegata Blume Ngõa
Go, Th, Tn
381. Tèo nông Streblus tokiensis (Dub. et Eberh.) Corn. Go, K
382. Streblus vidalii N.T. Hiệp Ruối vidal
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
75. Myrsinaceae Họ Đơn nem
383. Ardisia crenata Sims. Cơm nguội trắng Th, Tn
384. Th Khôi trắng Ardisia gigantifolia Stapf
385. Ardisia silvestris Pitard Lá khôi Th VU
386. Ardisia virens Kurz Cơm nguội độc Th
387. Maesa balansae Mez Đồng balansa Th, Tn
388. Đơn nhật Maesa japonica (Thunb.) Moritzi ex Zoll. Th, Tn
389. Đơn màng Maesa membranacea A. DC. Th, Tn
390. Maesa montana A. DC. Đơn nem núi Th, Tn
391. Đơn đỏ Maesa perlarius (Lour.) Merr. Th, Tn
76. Myrtaceae Họ Sim
392. Thập tử hoa nhỏ Decaspermum parviflorum (Lamk.) J. Scott
393. Sim Rhodomurtus tomentosa (Ait.) Hassk. K, Ts
394. Go Trâm đỏ Syzygium jambos var silvaticum (Gagnep.) Merr. & Perry
395. Syzygium sp. Trâm
77. Oleaceae Họ Nhài
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
396. Th Nhài thon Jasminum lanceolaria Roxb.
397. Th Lài gân Jasminum nervosum Lour.
398. Olea dentata Diels Ô lưu răng
78. Opiliaceae Họ Rau sắng
399. Melientha suavis Pierre Rau sắng Ts VU
79. Passifloraceae Họ Lạc tiên
400. Thư diệp Adenia heterophylla (Blume) Koord. Th, Tn
401. Passiflora foetida L. Lạc tiên Th
80. Piperaceae Họ Tiêu
402. Tiêu lá hoa mập Piper aff carnibracteum C. DC.
403. Piper laosanum C. DC. Tiêu lào
404. Piper cubeba L.f. Tiêu thất Th
405. Th Tiêu rận Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult.& Schult.f.
81. Plantaginaceae Họ Mã đề
406. Plantago asiatica L. Mã đề á Th
407. Plantago major L. Mã đề trồng Th
82. Polygalaceae Họ Viễn chí
408. Kích nhũ vàng Polygala luteoalba Gagnep.
409. Th Viễn chí watters Polygala wattersii Hance
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
83. Polygonaceae Họ Rau răm
410. Nghể lá tròn Fagopyrum cymosum (trev.) Meisn. Th, Tn
411. Th Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
412. Nghể nêpal Polygonum alatum Buch.-Ham. ex D. Don Th, Tn
413. Polygonum chinense L. Thồm lồm Th, Tn
414. Nghể hoa thưa Polygonum dissitiflorum Hemsl.
84. Proteaceae Họ Quắn hoa
415. Đúng Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum. Go, Th, Tn
85. Ranunculaceae Họ Mao lương
416. Clematis sp. Râu ông lão
417. Vằng thường xanh Th
418. Bạch tu lá quế
Clematis gouriana Roxb. in DC. Naravelia laurifolia Wall. ex Hook. f. & Thoms.
86. Rhamnaceae Họ Táo ta
419. Hàn tẩu đẻn Alphitonia philippinensis Braid.
420. Ts Táo rừng Ziziphus oenoplia (L.) Mill.
87. Rosaceae Họ Hoa hồng
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
421. Th Long nha thảo Agrimonia pilosa Ledeb.
422. Th Lê hình Cotoneaster glaucophyllus Franch.
423. Chi tỳ bà Eriobotrya cavaleriei (Levl.) Rehd. Th, Tn
424. Go Sơn tra răng cưa Eriobotrya serrata J.E. Vidal
425. Dâu tây dại Fragaria nilgerrensis Schlechter ex J. Gay Th, Tn
426. Geum aleppicum Jacq. Kế Th
427. Thạch nam Photinia integrifolia Lindl.
428. Bơ sớn sâu Potentilla sundaica (Blume) Kuntze
429. Go Xoan đào Prunus arborea (Blume) Kalkm.
430. Anh đào Prunus cerasoides D. Don Go, Ts
431. Gai lê lá lõm Pyracanta crenulata var. emarginata J.E. Vidal
432. Rubus alcaefolius Poir. Mâm xôi Th, Tn
433. Rubus niveus Thunb. Ngấy tuyết Th, Tn
434. Rubus tonkinensis Bolle Tầm xuân
435. Rubus viscidus Focke Đụm lạ Ts
88. Rubiaceae Họ Cà phê
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
436. Xương cá nam bộ Aidia cochinchinensis Lour. Go, Th
437. Xương cá răng nhọn Aidia oxyodonta (Drake) Yamazaki Go, Th
438. Go Căng tán Canthium aff. umbellatum Wight
439. Th Rau má núi Geophila repens (L.) Johnston
440. Th An điền đầu Hedyotis capitellata Wall.
441. Th Vỏ rụt Hymenodictyon orixense (Roxb.) Mabb.
442. Võng mạc mềm rủ Hymenodictyon flaccidum Wall.
443. Trang dịu Tn Ixora diversifolia Wall. ex Hook.f.var flexilis Pitard
444. Xú hương hooker Lasianthus hookeri Hook. f. var hookeri
445. Th Ba kích Morinda cochinchinensis DC.
446. Mussaenda sp. Bướm bạc
447. Xà căn lá rộng Ophiorrhiza amplifolia Drake
448. Xà căn ba vì Ophiorrhiza baviensis Drake
449. Th Xà căn nhật Ophiorrhiza japonica Blume
450. Orphiorrhiza mungos L. Xà căn đậu Th
451. Paederia foetida L. Mơ tròn Th
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
452. Dọt sành suốt Pavetta translucens Bremek.
453. Lấu bà Psychotria balansae Pitard.
454. Th Lấu đỏ Psychotria rubra (Lour.)Poir.
455. Găng tu hú Randia spinora (Thunb.) Poir. Th, K
456. Rubia cordifolia L. Ruột gà tím Th
457. Th Câu đằng leo Uncaria scandens (Smith) Hutch.
458. Hoắc quang bắc bộ Wendlandia tonkiana Pitard
89. Rutaceae Họ Cam quýt
459. Hồng bì dại Clausena excavate Burm. f. Th, Ts
460. Th Giổi harmand Clausena harmandiana (Pierre) Pierre ex Guillaum
461. Giổi bẩy lá Clausena heptaphylla DC. Steud.
462. Mắc mật Clausena indica (Dalz.) Oliv. D, Th, Tn
463. Clausena sp. Quất hồng bì
464. Th Ba chạc Euodia lepta (Spreng) Merr.
465. D Dâu da xoan Euodia meliaefolia (Hance) Benth.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
466. Cơm rượu trung quốc Glycosmis sinensis C.C.Huang
467. Glycosmis sp. Cơm rượu
468. Th Thần xạ hương Luvunga scandens (Roxb.) Buch.-Ham.
469. Th Mắt trâu Micromelum hirsutum Oliv.
470. Micromelum sp. Mắt trâu
471. Nhiên nhiên Toddalia asiatica (L.) Lamk. Th, Ts
90. Sapindaceae Họ Bồ hòn
472. Th Mắc cá đuôi Allophyllus caudatus Radlk.
473. Alophyllus sp. Ngoại mộc lục
474. Dầu choòng Delavaya toxocarpa Franch. Go, D
475. Go Sâng Pometia pinnata J.R et G.Forst.
91. Sapotaceae Họ Hồng xiêm
476. Sến cát Mimusops elengi var. poilanei Lecomte Go, Th
477. Mạy lay cuống dài Go Sinosideroxylon pedunculatum (Hemsley) H. Chuang
478. Sến đất trung hoa Sinosideroxylon wrightianum Hook. & Arn.
92. Saururaceae Họ Dấp cá
479. Dấp cá Houttuynia cordata Thunb. Th, Ts
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
93. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm sói
480. LC Th Lữ đằng dạng nổ Lindernia ruellioides (Colsm.) Penn.
481. Scoparia dulcis L. Cam thảo nam Th
94. Solanaceae Họ Cà
482. Th Cà hai hoa Lycianthes biflora (Lour.) Bitter
483. Solanum erianthum D. Don. Cà hoa lông Th
484. Solanum ferox L. Cà dữ Th, Tn
485. Solanum spirale Roxb. Cà xoắn Ts
95. Sterculiaceae Họ trôm
486.
Abroma augusta (L.) L. f. Tai mèo
Th, Go, Ca, Ts
487. Helicteres hirsute Lour. Thâu kén lông Th
488. Go Pterospermum diversifolium Blume Lòng mang lá đa dạng
489. Pterospermum sp. Lòng mang
490. Go Trông đài màng Sterculia hymenocalyx K. Schum.
491. Sảng Sterculia lanceolata Cav. Go, Th
96. Styracaceae Họ Bồ đề
492. EN LR Lá dương đỏ Go, S Alniphyllum eberhardtii Guillaum.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
493. LR Go Đua đũa Rehderodendron macrocarpum H.H. Hu
494. Go Bồ đề dạng cù đèn Styrax crotonoides C.B. Clarke
495. Styrax serrulatus Roxb. Bồ đề răng Go
496. Bồ đề Styrax tonkinensis (Piere) Craib ex Hartwich Go, K
97. Theaceae Họ Chè
497. Súm liên Adinandra lienii N.H. Hien et Yakovl.
498. Camellia caudata Wall. Trà đuôi Th
499. Chè gân có lông Camellia aff pubicosta Merr.
500. Chè tuyết Th, Tn Camellia aff siamensis var assamica (Mast) Kitamura
501. Sở Camellia sasanqua Thunb. D, Th, Tn
502. Eurya aff griffii Merr. Súm groff
503. Súm nhật bản Eurya aff japonica Thunb. Go, Th, K
504. Vối thuốc Schima wallichii (DC.) Choisy Go, Th
98. Tiliaceae Họ Đay
505. EN IIA Nghiến Go, K Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
506. Grewia hirsuta Vahl Cò ke lông nhám S, Th
99. Ulmaceae Họ Sếu
507. Sếu nhật Celtis japonica Planch. in D.C. Go, Th
508. EN Hu đay Trema orientalis (L.) Blume Go, Th, K
100. Urticaceae Họ Gai
509. S Gai lan Boehmeria holosericea Blume
510. Th Trứng cua long Debregeasia longifolia (Burm. f. ) Wedd. in DC.
511. Đề gia vô ông Debregeasia squamata var. etuberculata Wilmot - Dear
512. Th Han voi Dendrocnide urentissima (Gagn.) Chew
513. Th Han tía Laportea violacea Gagnep.
514. Go Gai ráp Maoutia puya (Hook. f.) Wedd.
515. Nai ráp Oreocnide rubescens (Blume) Miq.
516. Pilea notata Wright. Ông lão Th
517. Pi lè gân song hoa Pilea pumila (L.) A.Gray
518. Bọ mắm rừng Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. Th, Tn
519. Th Bọ mắm Pouzolzia zeylanica (L.) Benn.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
101. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
520. Th Tu hú mộc Callicarpa bodinieri Levl.
521. Th Tử châu simond Callicarpa simondii Dop
522. Callicarpa sp. Tu hú
523. Xích đồng nam Clerodendrum cyrtophyllum Turcz Th, Ts
524. Th, Mò đỏ Ca Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sweet.
525. Th Ngọc nữ quan Clerodendrum mandarinorum Diels
526. Ngọc nữ bắc bộ Clerodendrum tonkinense Dop.
102. Violaceae Họ Hoa tím
527. Hoa tím ẩn Viola inconspicua Blume Th, Tn
103. Vitaceae Họ Nho
528. Th Chè dây Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch.
529. Vác gối Cayratia geniculata (Blume) Gagnep.
530. Th Vác nhật Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep.
531. Cayratia sp. Vác
532. Chìa vôi Cissus triloba (Lourr.) Merr. Th, Tn
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
533. Dây đen Tetrastigma beauvaisii Gagnep.
534. Tứ thư có đuôi Tetrastigma caudatum Merr. et Chun
535. Tứ thư hồng Tetrastigma erubescens Planch.
536. Thâm bép Tetrastigma tonkinense Gagnep.
VI-2. Liliopsida Lớp Hành
104. Araceae Họ Ráy
537. Ca Vạn niên thanh đơn Aglaonema siamense Engl.
538. LC Minh ty Aglaonema simplex Blume
539. Alocasia sp. Ráy
540. Nưa cuống xanh Amorphophallus coaetaneus S.Y. Liu & S.J. Wei
541. Nưa bắc bộ Amoephophallus tonkinensis Engl. & Gehrm.
542. Amorphophallus sp. Nưa
543. Th Ráy leo Pothos repens (Lour.) Druce
544. Pothos scandens L. Ráy leo lá hẹp Th
545. Raphidophora sp. Đuôi phượng
546. Th Ráy lá xẻ Rhaphidophora decursiva (Roxb.) Schott
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
547. Th Ráy Hookeri Rhaphidophora hookeri Schott.
105. Arecaceae Họ Cau
548. Búng báng Arenga westerhoutii Griff. Th, Ca
549. Mây đồi Calamus albidus L.X.Guo & A.J. Hend
550. Ts Song voi Plectocomiopsis geminiflora (Griff. ex Mart.) Becc.
106. Commelinaceae Họ Thài lài
551.
Lâm trai nhẵn
Amischotolype mollissima (Blume) Hassk. forma glabrata (Hassk.)
552. Ts Thài lài rừng Amischotolype mollissima forma marginata (Blume)
553. Th Rau trai Commelina diffusa Burm.f.
107. Convallariaceae Họ Tóc tiên
554. Hoa trừng nhện bắc Aspidistra tonkinensis (Gapnep.) Wang et Tang Th, Ca
555. Cô lan Colania tonkinensis Gagn. Th, Ca
556. IIA Hoàng tinh hoa trắng Disporopsis longifolia Craib. Th, Ca
557. Song bào thượng hải Disporum cantoniense (Lour.) Merr. Th, Ca
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
558. Vạn thọ thảo hải nam Ca Disporum hainanense Merr.
559. Disporum sp. Vạn thu thảo
560. Ca Song bào đá Disporum trabeculatum Gagn.
561. Xà thảo lá dài Ophiopogon longifolius Dune
562. Th Cao cẳng Ophiopogon reptans Hook. f.
563. Xà thảo bắc kạn Ophiopogon aff backianus Diels.
564. Xà bì bắc bộ Ophiopogon tonkinensis Rodr.
565. Th Đa đầu đốm Polygonatum punctatum Royle
566. Tupistra hainanensis Khai khẩn tiền hải nam
108. Costaceae Họ Mía dò
567. Th Mía dò hoa gốc Costus tonkinensis Gagnep.
109. Cyperaceae Họ Cói
568. Carex adrienii E.Camus Kiết trục
569. Cói túi xòe Carex alopecuroides D. Don
570. Carex alta Boott Cói túi mỏ ngắn
571. Cói túi nipon Carex aphanolepis Franch. & Sav.
572. Carex baccans Nees Cói túi quả mọng Th LC
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
573. LC Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xòe Th, Ts
574. Cyperus distans L. f. Cói bong cách Ts LC
575. Ts Cói quăn thu Fimbristylis aestivalis (Retz.) Vahl
576. Ts Cói quăn ráp Fimbristylis squarrosa Vahl
577. Th Cỏ lác Mariscus umbellatus Vahl var paniceus C.B.Clarke
578. Cói trục dai hoa cầu Pycreus globosus (All.) Reichb.
579. Scirpus juncoides Roxb. Cói gùi bấc Go, Th, Ts
580.
Cói gùi đầm hồ Scirpus lacustris L. ssp. Validus (Vahl) T. Koyama
581. Scleria oblate Blake Đưng giẹp
582. Th Cương đất Scleria terrestris (L.) Fass.
583.
Cói rừng Thoracostachyum pandanophyllum (f. V. Muell.) Domin
110. Hypoxidaceae Họ Sâm hành
584. Th EN Sâm cau Curculigo orchioides Gaertn.
111. Liliaceae Họ Bách huệ
585. Sâm lá trúc Disporum cantonensis (Lour.) Merr. Th, Ca
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
586. EN IIA Bạch huệ núi Lilium browii var. viridulum Baker Ca, Ts
112. Musaceae Họ Chuối
587. Musa coccinea Andr. Chuối sen Ca
113. Orchidaceae Họ Lan
588. Acampe sp. Lan bắp ngô
589. Aerides sp. Giáng hương
590. Ca Vệ lan móng Appendicula cornuta Blume
591. Ca Cầu diệp gần Bulbophyllum affine Lindl.
592. Cầu diệp màng Bulbophyllum hymenanthum Hook.f.
593. Ca Lọng lá tía Bulbophyllum longibrachiatum Tsi
594. Ca Kiều hoa xếp ba Calanthe triplicate (Willem.) Ames
595. Kiều lam từ cô Calanthe alismifolia Lindl.
596. Giác thư hymanaya Ceratostylis himalaica Hook. f.
597. Thủ thư hai chấm Cheirostylis bipunctata Aver..
598. Ca Lọng ẩn Cirrhopetalum delitescens (Hance) Rolfe
599. Lọng nhễu Cirrhopetalum guttulatum Wall. ex Hook. f.
600. Mật khẩu hai thùy Cleisostoma duplicilobum (J.J. Smith) Garay
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
601. Mật khẩu Th Cleisostoma paniculatum (Ker Gawl.) Gary
602. Ca Mật khấu sọc Cleisostoma striatum (Reichb. f.) Garay
603. Cổ lan Collabiopsis formosana (Hayata) S. S. Ying
604. Ca Thanh đạm rìa Coenogyne fimbriata Lindl.
605. Coelogyne sp. Thanh đạm
606. Lan kiếm Cymbidium aloifolium (L.) Sw. Th, Ca
607. Thanh ngọc Cymbidium ensifolium (L.) Sw. Th, Ca
608. Ca Lan kiếm nhiều hoa Cymbidium floribundum Lindl.
609. Lục lan Cymbidium lancifolium Hook.f Th, Ca
610. Kem tra Cremastra appendiculata (D.Don) Makino
611. Ca Lan hộc bri-mê Dendrobium brymerianum Seidenf.
612. Ca Hoàng thảo vàng Dendrobium chrysanthum Lindl.
613. Hoàng thảo long nhãn Ca VU Dendrobium fimbriatum Hook.
614. EN IIA Thạch hộc Dendrobium nobile Lindl Th, Ca
615. Dendrobium sp1. Hoàng thảo
616. Dendrobium sp2. Hoàng thảo
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
617. Th Epigeneium amplum (Lindl.) Summ. Thượng duyên lá rộng
618. Thượng duyên sa pa Epigeneium chapaense Gagnep.
619. Nỉ lan hoa mở Eria apertiflora Summerh.
620. Eria amica Reichb. f. Nỉ lan bạn Ca
621. Ca Nỉ lan tràng Eria coronaria (Lindl.) Reichb.f.
622. Eria pannea Lindl. Nỉ lan tả tơi Ca
623. Ca Hảo lan cao Goodyera procea (Ker.- Gawl.) Hook.
624. Flickingeria sp. Lan phích
625. Lan tai dê Liparis cespitosa (Lam) Lindl.
626. Ca Nhẵn diệp bootan Liparis bootanensis Griff.
627. Th Nhẵn diệp đen Liparis macrantha Rolfe
628. Ca Đơn hành râu Monomeria barbata Lindl.
Th 629. Nervilia sp. Thanh thiên quỳ IIA
630. Móng rùa cavalerie Oberonia cavaleriei Fin.
631. Ca EN EN IA Hài xoắn Paphiopedilum dianthum T.Tang & F.T Wang
632. Ca IA Lan hài henry Paphiopedilum henryanum Bream
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
633. Ca IA Hài hoa nhỏ Paphiopedilum micranthum T.Tang & F.T.Wang
634. Ca Hạc đính chàm Phaius indochinensis Seidenf.
635. Ca Tục đoạn leveillé Pholidota leveilleana Schlechter.
636. Pholidota rubra Lindl. Tục đoạn đỏ Ca
637. Tục đoạn vân nam Pholidota yunnanensis Rolfe Th, Ca
638. Ca Lan môi cứng đà lạt Stereochilus dalatensis (Guill.) Garray
639. Ca Hạc đính trắng Thunia alba (Lindl.) Reichb. f.
640. Vanda concolor Bl. Lan vân đa bắc Ca
641. Ca Huệ đồng Vandopsis gigantean (Lindl.) Pfitz.
114. Poaceae Họ Lúa
642. Trúc đốt to bắc quang K Indosasa bacquangensis T.Q. Nguyen
643. Giang Maclurochloa montana (Ridl.) K. M. Wong Tn, K
644. Th Đạm trúc diệp Lophatherum gracile Brongn.
645. Hồng lô Narenga porphyrocoma (Hance) Bor
646. Tân tiểu trúc đồng văn Neomicrocalamus dongvanensis T.Q. Nguyen
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
647. Trúc đen VU Phyllostachys nigra (Lodđ. ex Loud.) Munro Th, Ca, Ts
648. Trúc sào Ts Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie
649. Ts Tơ vĩ tre Setaria palmifolia (Koenig) Stapf
650. Sặt gai Sinarumdinaria griffithiana (Munro) Chao et Renv.
651. Th Đót Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze
115. Smilacaceae Họ Kim cang
652. Smilax bracteata Presl. Kim cang hoa chùy Th
653. Ts Kim cang Smilax corbularia Kunth
654. Th Kim cang gai Smilax ferox Wall. ex Kunth
655. Smilax poilanei Gagnep. Kim cang poilalei CR
116. Stemonaceae Họ Bách bộ
656. Th Bách bộ Stemona tuberlosa Lour.
657. Th VU Bách bộ đứng Stemona saxorum Gagnep.
117. Trilliaceae Họ Trọng lâu
658. Paris delaveyi Frach. Thất diệp nhất chi hoa Th
118. Zingiberaceae Họ Gừng
659. Th Sa nhân sung Achasma pavieanum Pierre ex Gagnep.
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng SĐVN 2007 IUCN 2018 NĐ32 CP
660. Riềng malacca Alpinia malaccensis (Burm. f.) Rosc. Th, Ca, Tn
661. Curcuma longa L. Nghệ Th, Ts
662. Globba sp. Lô ba
663. Bạch diệp Hedychium coronarium Koenig Go, Ca
664. Th Địa liền lá hẹp Kaempferia angustifolia Rosc.
665. Zingiber sp. Gừng Th, Ts
Phụ lục 2: Hình ảnh một số tiêu bản thực vật
Xích lá hẹp Alyxia schlechteri
Giổi xanh Manglietia rufibacbata
Đỉnh tùng Cephalotaxus mannii
Dạ hợp dandy Manglietia dandyi
Quả Mây đồi
Mây đồi Calamus albidus
Thông pà cò Pinus kwangtungensis
Thiết sam giả Pseudotsuga sinensis
Phụ lục 3: Hình ảnh một số kiểu thảm thực vật và điều tra thực địa
Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên
Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Đất trống, cây bụi và cây gỗ rải rác
Kiểu phụ thứ sinh rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp phục hồi trên đất mất rừng