ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
HỨA THỊ NGA
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH PROTEIN HUYẾT THANH
VÀ TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP TY THỂ
CỦA BA GIỐNG GÀ: RI, MÔNG VÀ ĐA CỰA
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
HỨA THỊ NGA
NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH PROTEIN HUYẾT THANH
VÀ TRÌNH TỰ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP TY THỂ
CỦA BA GIỐNG GÀ: RI, MÔNG VÀ ĐA CỰA
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.70
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN TRỌNG LẠNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Lạng -
Bộ môn Di truyền học, khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học
Thái Nguyên đã hƣớng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Công nghệ DNA ứng
dụng Viện Công nghệ Sinh học đặc biệt là PGS.TS Nông Văn Hải đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành bản khóa
luận này. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã đƣợc các anh chị
NCS Nguyễn Đăng Tôn, CN Địch Thị Kim Hƣơng, CN Vũ Hải Chi - cán bộ
nghiên cứu trong phòng quan tâm, hƣớng dẫn và cho tôi những lời khuyên
quý báu. Tôi luôn trân trọng và biết ơn sự giúp đỡ hết mình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cán bộ của cơ sở Đào Tạo
thuộc Khoa Sinh - KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Thái Nguyên.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hứa Thị Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hứa Thị Nga
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A Adenin
bp Base pair (cặp bazơ)
cs Cộng sự
C Cytozin
ddNTP Dideoxynucleside triphosphate
dNTP Deoxynucleside triphosphate
DNA Deoxyribonucleic acid
D-Loop Displacement loop - đoạn điều khiển ty thể
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
EtBr Ethidium brommide
EtOH Ethanol
Epp Eppendorf
G Guamin
Kb kilo base
kDa kilo Dalton
mtDNA DNA ty thể (mitochondrial DNA)
NXB Nhà xuất bản
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide
PBS Phosphate - buffer saline
PCR Polymerase Chain Reaction
RNA Ribonucleic Acid
RNase Ribonuclease
SDS Sodium Doecyl Sulphate
T Timin
TAE Tris - Acetate - EDTA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tm Melting Temperature (Nhiệt độ nóng chảy)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần phản ứng khuếch đại gen ........................................... 28
Bảng 2.2. Chu trình nhiệt ............................................................................. 29
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt cho PCR trong máy luân nhiệt GenAmp PCR
System 9700 .......................................................................................... 30
Bảng 3.1. Thống kê các điểm đa hình ở hai mẫu nghiên cứu so với trình tự
chuẩn ..................................................................................................... 41
Bảng 3.2. So sánh mức độ sai khác về trình tự nucleotide ............................ 42
Bảng 3.3. Thống kê sự xuất hiện các băng điện di protein huyết thanh gà thí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiệm ................................................................................................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của DNA ty thể Gà...................................................16
Hình 3.1. Ảnh điện di DNA tổng số ............................................................. 33
Hình 3.2. Ảnh chụp kết quả điện di sản phẩm PCR ...................................... 36
Hình 3.3. So sánh trình tự D-Loop của hai mẫu gà nghiên cứu Ri (RI) và Đa
cựa (Da) với trình tự tham khảo mã số AB114078 ................................. 40
Hình 3.4. Quan hệ di truyền của một số giống gà ......................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5: Phổ điện di SDS – PAGE protein huyết thanh. ............................. 43
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 4
1.1. SƠ LƢỢC VỀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI GÀ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
1.1.1. Sơ lƣợc về nguồn gốc và vị trí phân loại của gà nhà ............................. 4
1.1.2. Một số đặc điểm của ba giống gà nghiên cứu ....................................... 5
1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH HỌC PHÂN TỬ ............................................................... 7
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 8
1.3.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh máu
của gia cầm .............................................................................................. 8
1.3.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu tính đa hình protein huyết
thanh máu .............................................................................................. 10
1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TY THỂ GÀ ................................................................ 12
1.3.3. Thành phần protein huyết thanh của gia súc và một số động vật ......... 11
1.4.1. Cấu trúc và chức năng của ty thể ........................................................ 12
1.4.2. Sự tổng hợp protein trong ty thể ......................................................... 13
1.4.3. Chủng loại phát sinh của ty thể ........................................................... 14
1.4.4. MtDNA của động vật có xƣơng sống và mtDNA gà ........................... 14
1.4.5. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới .............................. 17
1.4.6. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam ............................... 20
2.1. VẬT LIỆU............................................................................................................... 22
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ .................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 22
2.2.1. Hóa chất ............................................................................................. 22
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................... 23
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 23
2.3.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu của động vật ................. 23
2.3.2. Kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose ................................................ 24
2.3.3. Phƣơng pháp điện di SDS-PAGE ....................................................... 25
2.3.4. Nhân vùng điều khiển D-Loop bằng kĩ thuật PCR .............................. 27
2.3.5. Tinh sạch sản phẩm DNA ................................................................... 29
2.3.6. Phƣơng pháp xác định trình tự ............................................................ 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA MẪU GIỐNG GÀ .................... 31
3.1.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà ................................. 31
3.1.2. Nhân vùng điều khiển D-Loop của DNA ty thể .................................. 33
3.1.3. Xác định trình tự vùng điều khiển của DNA ty thể ............................. 37
3.2. THÀNH PHẦN ĐIỆN DI PROTEIN HUYẾT THANH GÀ THÍ NGHIỆM ............. 43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gần một thế kỉ qua ngành chăn nuôi gia cầm đƣợc cả thế giới quan tâm
và phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chăn nuôi gia cầm chiếm
một vị trí quan trọng trong chƣơng trình cung cấp protein động vật cho con
ngƣời. Gia cầm chiếm 20-25% trong tổng sản phẩm thịt, ở các nƣớc phát triển
thịt gà chiếm tới 30% hoặc hơn thế nữa.
Ở nƣớc ta ngành chăn nuôi gia cầm là một nghề sản xuất truyền thống,
giữ vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất. Đàn gia cầm ở nƣớc ta
phân bố không đều, đàn gà tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc (66%), ở các
tỉnh phía Nam chiếm 34%. Đàn vịt thì ngƣợc lại phân bố chủ yếu ở các tỉnh
phía Nam (60%) và ở miền Bắc đàn vịt chỉ chiếm khoảng 40%.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, số lƣợng đàn gia cầm của nƣớc ta
đến ngày 1/8/2004 là 218,15 triệu con, tƣơng đƣơng với số đầu con năm 2001
(218,1 triệu con) thấp hơn năm 2002 ( 233,3 triệu con) và năm 2003 (254,06
triệu). Sản lƣợng thịt là 316,41 ngàn tấn, thấp hơn năm 2001 (322,6 ngàn tấn),
năm 2002 (338,4 ngàn tấn) và 2003 (372,72 ngàn tấn). Sản lƣợng trứng là
3,94 tỷ quả, thấp hơn năm 2001 (4,16 tỷ quả), 2002 (4,85 tỷ quả) và 2003
(4,85 tỷ). Nguyên nhân là do ảnh hƣởng của dịch cúm gia cầm [10].Năm
2005, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã hoàn thành việc xây dựng đề
án đổi mới hệ thống chăn nuôi gia cầm ở nƣớc ta. Theo đề án, ngành chăn
nuôi gia cầm phải chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang
sản xuất hàng hóa lớn theo hƣớng công nghiệp hóa và bán công nghiệp trên
cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi hàng hóa tập trung tại từng địa phƣơng;
mục tiêu là đến năm 2015, tổng đàn gia cầm đạt 560-580 triệu con, khối
lƣợng thịt 1000 nghìn tấn , sản lƣợng trứng 11,0 tỷ quả và tổng giá trị sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chăn nuôi gia cầm đạt xấp xỉ 20000 tỷ đồng [10].
2
Hiện nay 75-80% chăn nuôi gà ở nƣớc ta là sử dụng các giống địa
phƣơng, nuôi gà chăn thả với các giống truyền thống địa phƣơng cũng không
ngừng phát triển và hiệu quả ngày càng tăng bởi các giống địa phƣơng đã
đƣợc đầu tƣ để bảo tồn quỹ gen nhằm chọn lọc nâng cao năng suất. Các giống
gà nội của ta mặc dù có hạn chế về năng suất, nhƣng khả năng thích ứng với
điều kiện chăn nuôi Việt Nam cao, phẩm chất trứng thịt tốt đặc biệt là một số
giống gà còn có giá trị dƣợc liệu cao, tốt cho việc bồi bổ sức khỏe của con
ngƣời. Gà Ri của ta, gà của ngƣời H'Mông là một trong những giống gà có
phẩm chất quý đó.Và một giống gà hiện đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm về
phẩm chất, tác dụng của nó đó là gà Đa cựa.
Bên cạnh việc đánh giá chọn giống vật nuôi dựa vào những đặc điểm
hình thái còn dựa vào đặc tính di truyền, sinh lí, sinh hóa. Các đặc tính này
chịu sự kiểm soát bởi các gen, thuộc hệ gen của cơ thể sinh vật và sự tƣơng
tác giữa các gen với môi trƣờng. phân tích đa hình protein huyết thanh của
các giống gà để thấy đƣợc chất lƣợng của các giống gà thí nghiệm, so sánh
trình tự đoạn D-loop của các giống gà Ri, gà Mông, gà Đa cựa nhằm xác định
mối quan hệ di truyền giữa các giống gà, đó là một việc làm cần thiết nhằm
cung cấp thêm thông tin khoa học cho nghành chọn giống, tạo cơ sở cho việc
lai tạo các giống mới đáp ứng đƣợc các nhu cầu thị trƣờng hiện nay. Vì vậy
chúng tôi lựa chọn đề tài:
"Nghiên cứu đa hình protein huyết thanh và trình tự vùng điều
khiển D-loop ty thể của ba giống gà: Ri, Mông và Đa cựa" .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- So sánh trình tự đoạn điều khiển trong DNA ty thể giữa các giống gà.
- Xác định mối quan hệ di truyền của ba đại diện của ba giống gà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Phân tích đa hình protein huyết thanh của ba đại diện của ba giống gà.
3
3. Nội dung nghiên cứu
- Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ mô máu của gà Ri, gà Mông,
và gà Đa cựa.
- Phân lập vùng D-Loop của hệ gen ty thể bằng kỹ thuật PCR.
- Xác định trình tự vùng D-Loop và so sánh với trình tự tham khảo đã
đƣợc công bố trên Ngân hàng trình tự gen quốc tế.
Trên cơ sở đó, đánh giá sơ bộ về sự khác biệt di truyền giữa ba đại
diện của ba giống gà nói trên. Từ đó cung cấp dữ liệu ban đầu cho các
nghiên cứu về đa dạng di truyền và cải tạo giống gà bằng Công nghệ gen
và Công nghệ tế bào.
- Dùng phƣơng pháp điện di để điện di huyết thanh của ba đại diện của
ba giống gà từ đó phân tích đa hình protein huyết thanh của ba đại diện của ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống gà nói trên.
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC VỀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI GÀ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sơ lƣợc về nguồn gốc và vị trí phân loại của gà nhà
Các giống gà hiện nay đƣợc hình thành từ quá trình lai tạo, tiến hóa lâu
dài và phức tạp của 4 loại hình sau của gà rừng.
- Gallus Bankiva: Phân bố ở Miến Điện, Đông Dƣơng và Philippin.
- Gallus Soneratii: Phân bố ở Tây và Nam Ấn Độ.
- Gallus Lafazetti: Phân bố ở Sri Lanca.
- Gallus Varius: Phân bố ở Inđônêxia.
Ở các vùng thung lũng sông Ấn, sự thuần hóa đầu tiên của gà nhà diễn
ra ở thời kỳ đồ đồng, khoảng 3000 năm trƣớc Công nguyên (CN). Vào
khoảng 2000 năm trƣớc CN gà đƣợc đƣa sang Trung Quốc. Sau đó gà phân
bố ở Hy Lạp, ở đây gà vừa là con vật để làm cảnh, tế lễ, và giải trí (chọi gà).
Thông qua ngƣời Hy Lạp có mối quan hệ buôn bán rộng rãi mà gà đƣợc đƣa
sang các nƣớc thuộc miền Địa Trung Hải và giữa Châu Âu. Đến thế kỉ I gà
nuôi đã đƣợc phân bố rộng rãi ở Trung Âu và Đông Âu.
Dẫn theo Nguyễn Đình Ân và nhiều tác giả, trong hệ thống phân loại
sinh giới, gà nhà có vị trí phân loại nhƣ sau:
Giới Động vật (Animalia)
Nghành Động vật có xƣơng sống (Chordata)
Lớp Chim (Aves)
Bộ Gà (Galliformes)
Họ Trĩ (Phasianidae)
Giống Gallus
Loài Gallus gallus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phân loài Gallus gallus domesticus
5
Theo tác giả Nguyễn Thị Mai [10] gà nhà của ta bắt nguồn từ gà rừng
Gallus bankiva hay còn có tên là Gallus gallus. Cách đây khoảng 3000 năm từ
giống gà hoang ban đầu, trải qua thời gian dài nhân dân ta đã tạo ra đƣợc
nhiều giống gà khác nhau: Gà chọi, gà Đông Cảo, gà Hồ, gà Mía, và gà Ri
đƣợc phân bố rất rộng rãi.
Theo tác giả Nguyễn Văn Tiêu, Nguyễn Duy Ti [12] việc nuôi gà ở nƣớc
ta đã có từ giai đoạn Phùng Nguyên cách đây 3500 năm. Cơ sở của kết luận
này là tƣợng gà bằng đất nung tìm thấy ở xóm Rền, Đồng Đậu, Vĩnh Phúc.
Theo Nguyễn Đức Tâm [9] nghề nuôi gà ở nƣớc ta muộn hơn cách đây
khoảng 3328 ± 100 năm, đến giai đoạn Đông Sơn (2800 ± 100 năm) đã có
tƣợng gà bằng đồng khá phổ biến.
Theo tác giả Đào Văn Tiến (1971) [11] thì gà đƣợc nuôi cách đây 3000 năm.
Theo các tài liệu nghiên cứu về khảo cổ và di chỉ tìm đƣợc cho thấy
vùng nuôi gà sớm nhất ở nƣớc ta nằm giữa hai dãy núi Ba Vì và Tam Đảo. Gà
nuôi lúc bấy giờ tầm vóc còn bé, khả năng sinh sản thấp và đó chính là tổ tiên
giống gà hiện nay. Trải qua thời kì dài làm nông nghiệp, chăn nuôi tùy theo sở
thích và điều kiện khí hậu, đất đai, trình độ canh tác, tập quán.. tổ tiên ta đã
tạo nên các giống gà khác nhau mà cho đến ngày nay vẫn tồn tại và phát triển
nhƣ gà Ri, gà Đông Tảo, gà Hồ, gà Tre...
1.1.2. Một số đặc điểm của ba giống gà nghiên cứu
1.1.2.1. Gà Ri
Có nguồn gốc thuộc nhóm gà rừng Gallus banguira thƣờng gặp ở các
nƣớc Đông Nam Á nhƣ Ấn Độ, Mianma, Malaysia...
Ở nƣớc ta gà Ri đƣợc nuôi phổ biến ở mọi miền trong cả nƣớc. Mầu
sắc lông có nhiều loại: Vàng , nâu, đen, trắng, xám...thể hiện tính pha tạp
nặng. Tầm vóc nhỏ, dáng thanh gọn, chân có hai hàng vẩy xếp nhƣ hình mái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngói. Đến tuổi thành thục, con trống nặng từ 1,6- 2,2 kg; con mái nặng từ 1,1
6
- 1,6 kg. Sản lƣợng trứng 80 - 100 quả/năm. Khối lƣợng trứng nhỏ: 40 - 50
gam. Gà Ri đƣợc chọn lọc, sản lƣợng trứng có thể đạt 120 - 130 quả/năm. Gà
Ri có sức chống chịu bệnh tật cao, thịt có hƣơng vị thơm ngon, phẩm chất tốt
[7].
Gà Ri có đặc tính cần cù, chịu khó kiếm ăn, khả năng chống chịu tốt
với thời tiết, bệnh tật, nuôi con khéo, đẻ trứng sớm với khẩu phần ăn nghèo
chất dinh dƣỡng 13-15% đạm thì vẫn nuôi đƣợc gà đẻ trứng bình thƣờng.
1.1.2.2. Gà Mông
Ở nƣớc ta gà Mông đƣợc nuôi chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc
trong các gia đình dân tộc thiểu số, đặc biệt là ngƣời H'Mông, đƣợc nuôi với
phƣơng thức chăn thả quảng canh không có đầu tƣ.
Đặc điểm gần giống với kiểu Bakira, Gà Mông có tầm vóc tƣơng đối
lớn từ 3 - 4kg, có chân cao, tốc độ sinh trƣởng khá, nhiều lông, ức nở, mào và
dái tai lớn, mỏ hơi cong và nhọn, màu sắc lông đa dạng. Gà Mông thích nghi
tốt với điều kiện thời tiết khí hậu, dịch bệnh, phẩm chất thịt ngon, ít mỡ, giàu
dinh dƣỡng. Tuy nhiên gà Mông thƣờng nuôi con và chăm sóc con kém hơn
gà Ri [7].
Gà Mông không những là món ăn ngon, bổ mà còn có giá trị dƣợc liệu
cao, rất tốt cho những ngƣời bị bệnh tim mạch. Đồng bào ngƣời Mông dùng
xƣơng, thịt của gà Mông nhƣ một loại thuốc bồi dƣỡng sức khỏe cho những
ngƣời ốm yếu. Gà mái đẻ ít và thƣa số trứng/mái/lứa là 13,65 quả, khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ là 19,88 ngày. Trứng gà Mông có khối lƣợng ở mức trung
bình với 44,04g. Tỷ lệ vật chất khô ở lòng đỏ trứng là 50,56%, ở lòng trắng
12,41. Tỷ lệ protein lòng đỏ 16,66%, lòng trắng 11,01% lòng đỏ trứng có tỷ lệ
lipit khá cao 26,94% [20].
Đặc tính riêng biệt: Da, thịt, xƣơng và phủ tạng có màu đen chiếm 90%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngoại trừ màu lông do quá trình nuôi bị lai tạp, chƣa đƣợc chọn lọc nên màu sắc
7
lông gà Mông thƣờng rất đa dạng: Vàng rơm, nâu, đen, xám, hoa mơ, trắng......
Về tập tính, trƣớc đây, gà Mông đƣợc nuôi thả tự do nên tập tính có
phần hoang dại. Ban ngày gà đƣợc thả rông tự kiếm ăn, tối về chuồng hoặc
đậu trên cây ngủ. Thức ăn có thể là giun, dế, ngô, thóc....., ngƣời nuôi ít cho
ăn thêm.
1.1.2.3. Gà Đa cựa
Là giống gà địa phƣơng đƣợc nuôi ở chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía
bắc trong các gia đình dân tộc thiểu số. Tầm vóc tƣơng đối lớn, màu sắc lông
đa dạng: Xám, vàng, đỏ nâu.....Phẩm chất thịt ngon, ít mỡ. Gà có khả năng
chống chịu tốt với thời tiết, bệnh tật. Đặc điểm đặc biệt dễ nhận thấy là chân
có nhiều cựa nên đƣợc gọi là gà Đa cựa.
1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ SINH HỌC PHÂN TỬ
Sinh học phân tử nghiên cứu ở mức độ phân tử các phản ứng sinh học
xảy ra trong tế bào. Hoạt động của từng gen cũng nhƣ sự phối hợp giữa các
gen; Kiểm soát sự phiên mã, dịch mã cũng nhƣ sự phân bố của các protein
trong tế bào; các phản ứng sinh học đảm bảo hoạt động sống của tế bào cũng
nhƣ điều hòa hoạt động giữa các tế bào trong một mô, giữa các mô với nhau....
Sự phát hiện cấu trúc chuỗi xoắn kép của DNA bởi James D.Watson và
Francis H.C. Crick (1953) chính thức khởi đầu cho thời kì hiện đại của sinh
học phân tử.
Trải qua hơn nửa thế kỉ sinh học phân tử đã đạt đƣợc những thành tựu
vĩ đại mà đỉnh cao của sự phát triển này là những khám phá bản chất sinh học
của sự sống ở cấp độ phân tử và xây dựng các kĩ thuật sinh học phân tử ứng
dụng vào thực tiễn. Geneomics và Proteomics là vấn đề đang đƣợc quan tâm
đặc biệt hiện nay mà cơ sở của các lĩnh vực này là những phát hiện về cấu
trúc và chức năng của axit nucleic, về đặc điểm của genome nhân, genome ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể, genome lạp thể. Những đặc điểm khác nhau về cấu trúc và chức năng của
8
các hệ gene cho phép ứng dụng vào thực tế chọn giống và nghiên cứu ở
ngƣời. Cùng với cấu trúc DNA và RNA còn có đặc điểm của quá trình tái bản
DNA và phiên mã cũng đƣợc quan tâm, vì nó là cơ sở của những kĩ thuật sinh
học phân tử - các thao tác ở DNA và RNA.
Phân loại học phân tử (Molecular systematics ) là sự phát hiện, mô tả
và giải thích tính đa dạng sinh học ở mức độ phân tử giữa các loài trong phạm
vi loài [16]. Các phƣơng pháp dùng trong phân loại phân tử: Hiện nay có hàng
loạt các phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng trong phân loại học phân tử nhƣ:
Điện di isozym, phản ứng chuỗi polymerase (PCR); Kĩ thuật phân tích hiện
tƣợng đa hình của độ dài các phân đoạn ADN (RFLP technology); Phân tích
đa hình của ADN đƣợc nhân bản ngẫu nhiên (Random Amplified Polimorphic
DNA - RAPD) ;Phân tích tính đa hình chiều dài các phân đoạn ADN đƣợc
nhân bản có chọn lọc (Amplified Fragment Length Polimorphism-AFLP).......
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh máu
của gia cầm
Máu là một loại dịch thể lỏng, có màu đỏ, vị hơi mặn và đƣợc lƣu
thông liên tục trong hệ tuần hoàn của cơ thể. Máu cũng là một mô lỏng (mô
máu) bao gồm các tế bào máu nhƣ: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Ngoài ra
còn có huyết tƣơng (dịch ngoại bào). Máu cùng với các dịch thể khác của cơ
thể nhƣ: Dịch bạch cầu, dịch gian bào, dịch tiêu hóa...là những môi trƣờng
sống của tất cả các loại tế bào trong cơ thể và đƣợc gọi là nội bào. Máu là
thành phần rất quan trọng của nội môi. Nội môi luôn đƣợc ổn định và cân
bằng đã đảm bảo cho các quá trình sống của cơ thể đƣợc diễn ra một cách
bình thƣờng và do đó cơ thể mới đƣợc tồn tại, sinh trƣởng và phát triển
tốt...Các tế bào máu luôn đƣợc đổi mới trong cơ thể nhƣng vẫn luôn duy trì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một tỷ lệ tƣơng đối ổn định.
9
Việc nghiên cứu các thành phần của máu cũng nhƣ các chỉ số sinh lý,
hóa sinh máu có ý nghĩa quan trọng trong công tác giống, chỉ số sinh lý, hóa
sinh đã trở thành hằng số đặc trƣng cho phẩm chất giống, quy định đặc tính di
truyền bên trong cơ thể, từ đó cho phép khảo sát và điều tra các chỉ tiêu cho
công tác chọn giống và lai tạo giống gia súc, gia cầm.
Thành phần của máu: Lấy máu và chống đông rồi cho vào một ống
nghiệm, sau đó ly tâm, ta sẽ thấy máu đƣợc chia làm hai phần rõ rệt:
- Phần trên có màu vàng nhạt vì có các sắc tố màu vàng và chiếm
khoảng 55-60% thể tích của máu.
- Phần dƣới đặc hơn có màu đỏ thẫm, chiếm khoảng từ 40-45% thể tích
của máu, đó là các tế bào máu gồm có : Các hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Lƣợng máu trong cơ thể là tỉ lệ % của khối lƣợng máu so với trọng
lƣợng cơ thể. Tỉ lệ này thay đổi tùy loài: Ở mèo 6,6%, ở thỏ 5,5% và ở gà
8,5% - 9% (gà 180 - 315ml; vịt 360ml).
Tỉ trọng của máu thay đổi thuộc vào tùy loài, thành phần nhóm tuổi
nhƣng mức độ thay đổi không lớn.
Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu của gia cầm không giống nhau, phụ thuộc
vào giống, tuổi và giới tính.
pH của máu và hệ đệm: Phản ứng của máu phụ thuộc vào tỉ lệ ion H+ và OH- trong máu, phản ứng máu nói chung ổn định ít có sự dao động giữa
các loài:
Máu Ngựa pH=7,4; Dê=7,49; Gà=7,42; Lợn=7,49.
pH máu đƣợc duy trì ở trạng thái ổn định nhờ sự hoạt động của cơ quan
bài tiết và các hệ đệm của máu: Hồng cầu có 5 đôi hệ đệm, huyết tƣơng có 4
đôi hệ đệm. Nghiên cứu về hệ đệm của máu là cơ sở để sử dụng các dung dịch
đệm trong điện di huyết thanh và hemoglobin cho phù hợp với pH của nó.
Trong điện di ngƣời ta sử dụng các dung dịch đệm khác nhau phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từng đối tƣợng.
10
1.3.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu tính đa hình protein huyết
thanh máu
Trong những năm gần đây, nhờ các phƣơng pháp và kỹ thuật phân tích
sinh hóa hiện đại phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phƣơng pháp điện di và các
phƣơng pháp nhuộm hóa tế bào đã góp phần quan trọng để nghiên cứu, phát
hiện cấu trúc enzym của protein huyết thanh, sữa, các kiểu hemoglobin…trên
cơ sở đó nghiên cứu cơ chế phân tử của trao đổi chất, hoạt động của gen trong
tế bào. Nhiều dẫn liệu trong lĩnh vực phân tích tính đa hình di truyền của các
tính trạng hóa sinh đã đƣợc ứng dụng trong công tác chọn giống vật nuôi một
cách có hiệu quả.
Các tính trạng hoá sinh là những tính trạng muốn xác định nó, ngƣời ta
phải dùng các phƣơng pháp phân tích hoá học, hoá sinh học. Hƣớng nghiên
cứu di truyền học hoá sinh ngày càng phát triển mạnh mẽ trên tất cả các đối
tƣợng vi sinh vật, thực vật, động vật và ngƣời. Nhờ cải tiến các kĩ thuật phân
tích hoá sinh ngày càng hiện đại, chính xác, có sự kết hợp giữa các máy phân
tích tự động với máy vi tính đã rút ngắn khá nhiều thời gian phân tích các tính
trạng tới hàng trăm, hàng nghìn lần.
Nghiên cứu tính đa hình di truyền của hemoglobin, protein, huyết thanh
máu, protein trong sữa hoặc các enzym trong máu và các cơ quan…..đã đƣợc
tiến hành từ lâu.
Năm 1955, Smithies O. đã chứng minh tính đa dạng di truyền các
protein huyết thanh máu động vật. Ông đã dùng hai phƣơng pháp chính là:
Phƣơng pháp miễn dịch học phát hiện nhóm globin, lipoprotein…và phƣơng
pháp miễn dịch học phát hiện hemoglobin, haptoglobin, transferin.
Nhiều nhà nghiên cứu về sau đã sử dụng các phƣơng pháp điện di trên
giấy, trên gel tinh bột, gel agarose, gel polyacrylamide…để xác định tính đa
hình của hemoglobin, các protein trong máu, mô cơ quan, sữa, trứng và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
enzym trong máu, trong các dịch của cơ thể.
11
Protein huyết thanh máu là hỗn hợp các chất khác nhau. Ngƣời ta đã đi
sâu chứng minh vai trò quan trọng của các tiểu phần huyết thanh với các quá
trình trao đổi chất và liên quan của chúng với các chỉ tiêu kinh tế khác.
1.3.3. Thành phần protein huyết thanh của gia súc và một số động vật
Tùy theo phƣơng pháp xác định thành phần protein huyết thanh mà ta
đƣợc số tiểu phần (cấu tử) khác nhau.
Phƣơng pháp điện di trên giấy tách protein huyết thanh bò, lợn đƣợc
bốn tiểu phần chính; Anbumin là tiểu phần chạy nhanh nhất về phía cực
dƣơng, tiếp theo là các tiểu phần αglobulin, βglobulin, γglobulin.
Về thành phần protein huyết thanh của lợn, gà, cá và một số động vật
nuôi khác khi điện di trên giấy cũng đƣợc 4 tiểu phần chính là anbumin,
αglobulin, βglobulin, γglobulin.
Khi phân tích protein huyết thanh trên gel tinh bột thủy phân, gel
polyacrylamide…số cấu tử sẽ lớn hơn do mỗi tiểu phần ở trên giấy sẽ đƣợc
tách ra nhiều phần nhỏ nhƣ tiền anbumin, anbumin, hậu anbumin, α1globulin,
α2globulin βglobulin, γ1globulin, γ2globulin…
Anbumin là nguyên liệu xây dựng các tế bào, anbumin huyết thanh
đóng vai trò giữ áp lực thẩm thấu keo, vận chuyển và liên kết axít béo,
vitamin…
Anbumin liên quan đến một số tính trạng kinh tế nhƣ lợn sinh trƣởng
nhanh, tỷ lệ nạc cao thì chúng có hàm lƣợng anbumin cao.
αglobulin tuy hàm lƣợng thấp so với tổng lƣợng protein huyết thanh
nhƣng chúng có vai trò quan trọng trong liên kết với gluxit, lipit để tạo ra
lipoprotein, glucoprotein. Đồng thời, chúng tham gia vận chuyển cholestron.
Khi dùng thạch, tinh bột tách đƣợc 2 phần α1globulin, α2globulin.
α2globulin đƣợc quan tâm nhiều hơn vì nó chứa haptoglobin, nó liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến hàm lƣợng mỡ sữa và sự tích lũy mỡ sữa ở động vật.
12
βglobulin có nhiệm vụ liên kết và chuyển hóa sắt, tạo máu, vận chuyển
các ion kim loại, chuyển hóa mỡ…
Khi tách βglobulin bằng gel tinh bột đƣợc phần transferin có vai trò
quan trọng trong việc tạo máu. Liên quan đến sản lƣợng sữa ở bò, sức kháng
bệnh tự nhiên ở gia súc.
γ globulin là tiểu phần rất quan trọng. Nó là protein miễn dịch, ở động
vật γ- globulin đƣợc chia ra làm 5 nhóm: IgA, IgG, IgH, IgD và IgE (do các
lympho B sản xuất). Các globulin miễn dịch có tác dụng chống lại các kháng
nguyên lạ xâm nhập vào cơ thể. Thông qua hệ thống miễn dịch, các globulin
miễn dịch đã bảo vệ cho cơ thể, và có vai trò trong bảo tồn nòi giống [2].
1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TY THỂ GÀ
1.4.1. Cấu trúc và chức năng của ty thể
Ty thể là bào quan có mặt trong tất cả tế bào hô hấp hiếu khí, có chức
năng vô cùng quan trọng là trạm chuyển hóa năng lƣợng từ các phân tử dinh
dƣỡng thành dạng năng lƣợng tích trữ trong phân tử ATP là dạng năng lƣợng
cần thiết cho tất cả các hoạt động sống của tế bào.
Ty thể đƣợc Altman phát hiện vào năm 1894 và đến năm 1897 đƣợc
Benđa đặt tên là Mitochondria (theo tiếng Hy Lạp- Mistos là sợi và chondira-
là hạt) vì chúng có dạng sợi hoặc dạng hạt khi xem dƣới kính hiển vi thƣờng.
Ty thể là những thể nhỏ có màng bao bọc, số lƣợng ty thể trong các tế
bào rất khác nhau, có thể hàng trăm hoặc hàng nghìn. Ty thể có nhiều hình
dạng khác nhau nhƣ hình cầu, hình que, hình sợi... Ty thể có khả năng chuyển
động, thay đổi kích thƣớc, hình dạng và liên kết lại với nhau thành các cấu
trúc dài hơn hoặc phân ra thành các cấu trúc ngắn hơn. Trong tế bào, ty thể
thƣờng tập trung ở các nơi đang diễn ra sự trao đổi chất mạnh nhất.
Cấu trúc của ty thể đƣợc bao bọc bằng một màng kép lớp ngoài nhẵn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lớp trong có nhiều nếp gấp chạy song song và ăn sâu vào trung tâm của ty thể.
13
Giữa hai lớp màng trong và màng ngoài có chứa dịch kẽ màng. Mặt ngoài của
lớp ngoài và mặt trong của lớp trong có chứa nhiều hạt với kích thƣớc từ 80- 90 Ao chứa các enzyme và cofacto. Ty thể nhƣ một nhà máy để sản sinh ra
năng lƣợng của tế bào. Hệ thống sản sinh ra năng lƣợng trong ty thể bao gồm
hai quá trình oxy hóa và photphoril hóa. Quá trình oxy hóa giải phóng ra các
điện tử, các điện tử tác dụng nhƣ tác nhân tích lũy và biến đổi năng lƣợng.
Trong điều kiện nếu thiếu oxy sẽ diễn ra quá trình tổng hợp ATP là chất tích
lũy năng lƣợng dƣới dạng các cầu nối photphát giầu năng lƣợng. Tại ty thể sẽ
tiếp nhận các sản phẩm đƣợc phân giải từ các chất nhƣ protein, lipit và gluxit
diễn ra trong bào tƣơng đến dạng pyruvat và chuyển sang dạng Axetyl
coenzimA. Trong ty thể, axetyl coenzimA đã qua quá trình oxy hóa trong chu trình Krebs. Với chu trình này, đã có bốn lần giải phóng 2H+ nghĩa là giải phóng hai điện tử. Các ion H+ giải phóng ra đƣợc các chất vận chuyển H+ tiếp
nhận chuyển vào chuỗi hô hấp và cuối cùng chuyển hydro cho oxy. Trong
chuỗi hô hấp, năng lƣợng giải phóng đƣợc tích lại dƣới dạng ATP. Ty thể còn
có đặc điểm là trong dịch nền của nó có những hạt DNA và ARN. Ty thể đã
sử dụng DNA làm khuôn mẫu để sản sinh ra ty thể mới.
1.4.2. Sự tổng hợp protein trong ty thể
Nhờ có đủ các nhân tố riêng của mình (mtDNA, mARN, tARN và
riboxom) nên ty thể có thể tự tổng hợp các protein cho mình. Sự tổng hợp
protein cũng diễn ra trên riboxom theo cơ chế chung, nhƣng axit amin khởi
động, giống nhƣ ở Bacteria là N-fomyl- methionin, chứ không phải methionin
nhƣ ở tế bào Eukaryota. Ty thể không thể tự tổng hợp tất cả protein của ty thể
bởi vì mtDNA chỉ chứa lƣợng nucleotit mã hóa cho khoảng 500 axit amin.
Rất nhiều protein của ty thể đƣợc tổng hợp từ mạng lƣới nội chất có hạt trong
tế bào chất theo mã của các gen trong nhiễm sắc thể của nhân, sau đó đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vận chuyển vào ty thể. Ty thể tự tổng hợp một số protein không hòa tan cần
14
cho màng trong và một số protein có chức năng điều chỉnh quá trình hoạt hóa
các gen ty thể của nhân tế bào.
1.4.3. Chủng loại phát sinh của ty thể
Trƣớc đây có giả thuyết cho rằng trong quá trình tiến hóa của tế bào thì
ty thể có nguồn gốc từ sự phân hóa của màng sinh chất ăn sâu vào tế bào chất,
về sau tách ra và phức tạp hóa hệ thống mào trở thành một bào quan độc lập,
với dẫn chứng là nhiều bọn vi khuẩn có cấu trúc mezoxom - là một phần của
màng sinh chất gấp nếp ăn sâu vào tế bào chất, có chứa các enzym và nhân tố
của sự hô hấp hiếu khí - đó là hình ảnh của ty thể ở dạng nguyên thủy. Nhƣng
hiện nay ngƣời ta công nhận giả thuyết cộng sinh về nguồn gốc chủng loại
của ty thể. Sự xuất hiện ty thể trong tế bào Eukaryota là kết quả cộng sinh của
một dạng vi khuẩn hiếu khí với tế bào. Dẫn chứng thuyết phục nhất là trong ty
thể có chứa DNA giống DNA của vi khuẩn, riboxom của ty thể về kích thƣớc
và rARN giống với riboxm vi khuẩn, và đặc biệt là cơ chế và hoạt động tổng
hợp protein trong ty thể có nhiều đặc điểm giống với vi khuẩn.
1.4.4. MtDNA của động vật có xƣơng sống và mtDNA gà
MtDNA là sợi xoắn kép có cấu trúc vòng, có chiều dài chừng 5µm.
Trong tế bào mtDNA chiếm từ 1 - 5% DNA của tế bào. MtDNA tự tái bản
theo kiểu bán bảo thủ nhờ hệ DNA polimerase có trong chất nền ty thể và xảy
ra ở gian kỳ của chu kì tế bào. MtDNA có dạng vòng và không liên kết với
histon, điều này làm cho mtDNA khác với DNA của nhân tế bào và mtDNA
tƣơng tự với DNA của vi khuẩn. MtDNA là một trong các nhân tố qui định
tính di truyền tế bào chất.
Sự di truyền của các gen ty thể phụ thuộc vào hai yếu tố: Kiểu di truyền
của bản thân bào quan và số bản sao nhiễm sắc thể trong tế bào. Ở phần lớn
các loài, mỗi cá thể nhận đƣợc các bào quan từ mẹ cùng với tế bào chất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trứng. Kiểu di truyền này đƣợc gọi là di truyền theo dòng mẹ. Kiểu di truyền
15
này có đặc điểm: Thứ nhất, kiểu gen của con hoàn toàn do mẹ quyết định.
Nếu mẹ mang đột biến ở gen bào quan thì con sẽ có kiểu hình đột biến cho dù
bố bình thƣờng. Thứ hai, ảnh hƣởng đến kiểu di truyền này là số lƣợng bản
sao nhiễm sắc thể trong bào quan.
Phân tử mtADN có các đặc điểm chú ý sau:
- Tốc độ đột biến lớn gấp 5 lần so với gen nhân.
- Số lƣợng bản sao lớn.
- Đơn bội, không có sự tái tổ hợp.
- Chỉ di truyền theo dòng mẹ.
Mt DNA của động vật có xƣơng sống nói chung có dạng vòng kép,
gồm một chuỗi nặng (chuỗi H) giàu Guamin, và một chuỗi nhẹ (chuỗi L) giàu
cytozin, có chiều dài khoảng 5µm. Phân tử mtDNA không liên kết với protein
histone, có khả năng tái bản theo cơ chế bán bảo toàn nhờ sử dụng các
enzyme DNA polymerase trong chất nền ty thể. Ở đa số các động vật, phân tử
mtDNA chứa khoảng 16-17kb, mã hóa cho các loại protein/enzyme tham gia
vào các quá trình tổng hợp năng lƣợng, trao đổi chất...của tế bào, trong đó
gồm 22 loại tRNA, 2 loại rRNA 16S và 12S, 13 chuỗi polypeptide [15, 25].
Tất cả các động vật có xƣơng sống đã đƣợc phân tích đều có 37 gen
trên phân tử DNA ty thể và thƣờng không có khoảng trống giữa các gen
(không có intron). Tuy nhiên, trật tự sắp xếp các gen trong phân tử DNA dạng
vòng có thể không giống nhau giữa các loài, điều này đƣợc thể hiện rõ khi so
sánh trình tự genome ty thể các bậc taxon bậc bộ trở lên. Vì thế, các đặc điểm
về trật tự các gen trên ty thể có triển vọng đƣợc sử dụng nhƣ một dấu hiệu
phân loại với các taxon bậc cao [30].
Phân tử mtDNA có tốc độ tiến hóa nhanh hơn 5 lần so với các gen nhân
do thiếu cơ chế sửa chữa DNA do đó dẫn đến nhiều biến dị trong ty thể,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không chỉ giữa các loài mà còn cả trong cùng một loài. Bên cạnh đó, các biến
16
dị này không giống nhau giữa các ty thể trong cùng một tế bào và giữa các tế
bào khác nhau. MtDNA còn có đặc điểm đơn bội, không tái tổ hợp, di truyền
theo dòng mẹ, có nhiều bản sao trong tế bào và bền vững hơn DNA nhân
trong khi tách chiết do có cấu trúc dạng vòng [18], vì vậy có thể đƣợc sử dụng
nhƣ một dấu hiệu để nhận biết các sai khác di truyền.
Năm 1990, trình tự genome mtDNA lần đầu tiên đƣợc công bố trên đối
tƣợng gà Leghorn trắng bởi các tác giả Desjardins và Moais [16]. MtDNA có
chiều dài khoảng 16,8 kb và ngoài các gen cấu trúc còn có một vùng điều
khiển không mang mã di truyền gọi là vùng D-Loop. Tuy có nhiều đặc điểm
tƣơng đồng với hệ genome mtDNA của các động vật có xƣơng sống, hệ
genome mtDNA của gà vẫn mang những điểm khác biệt:
- Trên chuỗi nhẹ, trật tự gen theo chiều 5'-3' là NADH dehydrogenase
(ND5), Cytochrome b (Cyt b), tRNAthr , tRNApro, ND6, tRNAGlu và vùng điều
khiển trong khi ở các động vật khác, gen Cyt b lại nằm gần vùng điều khiển
hơn [16].
- Ở gà thiếu 1 điểm khởi đầu sao chép nằm giữa 2 gen tRNACys và
tRNAAsn nhƣ ở các động vật có xƣơng sống khác [16].
- Gen Cytochrome oxydase I (COI) có bộ 3 mở đầu là GTG thay vì
ATG. Toàn bộ genome ty thể gà (Galuss galuss) đƣợc tổ chức nhƣ sơ đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong hình 1.1.
17
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của DNA ty thể Gà
ND: NADH dehydrogenase; CO: Cytochrome oxydase
Đoạn D-loop trên mtDNA là một vùng không mang mã di truyền, có
chiều dài 1227bp ở gà nhà [16], chứa điểm khởi đầu sao chép và các promoter
cho quá trình phiên mã của cả chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Về cấu trúc vùng
trình tự D-Loop có thể chia thành ba domain I, II và III [14]. Trong đó
domain II bảo thủ nhất, chứa một số đơn vị cấu trúc không thay đổi ngay cả ở
bậc phân loại họ. Ngƣợc lại domain III đƣợc coi là biến đổi nhiều nhất [25].
Đoạn trình tự D-Loop là vùng tiến hóa nhanh nhất trong phân tử
mtDNA. Trung bình, nó tích lũy các đột biến nhanh hơn 5-10 lần so với bất kì
gen nào trong hệ gen ty thể vì vậy có thể xem trình tự nucleotide của vùng D-
Loop là một công cụ quan trọng để đánh giá đa dạng di truyền, sự phân hóa
bên trong loài và giữa các quần thể cùng loài.
1.4.5. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Năm 1994-1995, Fuhimito và cộng sự [33] đã tiến hành nghiên cứu
18
mối quan hệ chủng loại giữa các loài gà rừng, Công , Trĩ, chim Cun cút...dựa
trên các phân tích đoạn điều khiển ty thể. Kết quả phân tích đa hình chiều dài
các đoạn giới hạn (RFLP) trên vùng điều khiển mtDNA cho phép các tác giả
này đƣa ra một sơ đồ phân loại giữa các loài trên. Đồng thời họ đã xác định
đƣợc trình tự của 400bp đầu tiên trên vùng điều khiển mtDNA. Kết quả nhận
đƣợc đã chỉ ra sự lặp lại của một đoạn khoảng 60bp trên vùng điều khiển
mtDNA là điểm đặc trƣng của giống Gallus.
Randi và cộng sự (1997) [19]; Scott(1997) [24] phân tích trình tự của
một phân đoạn điều khiển ty thể (đoạn D-Loop)của 2 loài gà lôi đặc hữu ở
Việt Nam đã chỉ ra sự khác biệt rất ít ở mức độ phân tử giữa 2 giống gà này.
Năm 1999, Kimball và cộng sự [21] cũng dựa trên sự phân tích đầy đủ
của gen cytochrom b (1143 bp) và đoạn siêu biến 1 (350 bp) của vùng điều
khiển mtDNA để xác định mối quan hệ chủng loại của một số loài Trĩ và gà
Gô. Hai cây phân loại đƣợc xây dựng từ hai hệ thống số liệu nhận đƣợc trên
một đoạn trình tự ngắn trên mtDNA cũng cho kết quả khá phù hợp với kết
quả phân tích trên toàn bộ gen cytochrom b, điều này cho thấy trình tự vùng
điều khiển có đủ cơ sở để phân tích quan hệ chủng loại.
Năm 2001, D.Niu và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu nguồn gốc và
đánh giá đa dạng di truyền 6 giống gà bản địa của trung Quốc. Họ giải trình tự
539 nucleotide vùng trình tự D-Loop của 6 giống gà, so sánh với trình tự
nucleotide của các giống gà G. gallus, G.sonneratii, G.varius, G. lafayettei lƣu
giữ trong GenBank và thiết lập cây chủng loại phát sinh giữa các giống. Đồng
thời, dựa trên đoạn trình tự phân tích đƣợc họ cũng nhân thấy sự khác biệt đáng
kể về mặt di truyền giữa các giống gà chuyên trứng và các giống nuôi với mục
đích khác, chủ yếu là do sự khác biệt về dòng mẹ giữa các giống [31].
Năm 2002 Zang và đồng tác giả đã giải trình tự 539 nucleotide đầu tiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong vùng D-Loop của 6 chủng gà nhà (Gallus gallus domesticus) Trung
19
Quốc và so sánh dữ liệu này với trình tự DNA của 4 loài khác: Gallus gallus,
Gallus sonneratii, Gallus varius, Gallus lafayettei đã đƣợc công bố trong ngân
hàng gen quốc tế. Ông đã thiết lập đƣợc mối quan hệ nguồn gốc của chúng
dựa trên trình tự vùng D-Loop. Kết quả cho thấy 4 loài thuộc giống Gallus có
rất nhiều điểm khác nhau. G. g. domesticus có mối quan hệ thân thuộc nhất
với G. gallus của Thái Lan và các vùng lân cận. Nhóm nghiên cứu đã giả
thuyết rằng, gà nhà Trung Quốc có thể có nguồn gốc từ loài G.gallus ở các
nơi này và hai loài phụ G. g. Gallus, G. g. spadiceus có thể thuộc một loài phụ
do tính tƣơng đồng cao giữa chúng [36].
Năm 2003, S. Moulin và cộng sự đã sử dụng 800 bp của đoạn D-Loop
và 400 bp của gen cyt b để nghiên cứu sự phát sinh chủng loại của 2 loài gà
Lôi Lophura nycthemera và L. leucomelanos. Các kết quả thu đƣợc đã góp
phần phân biệt 2 loài trên và đồng thời làm sáng tỏ nguồn gốc của một số loài
thuộc 2 loài này [29].
Năm 2003, T. Komiyama và cộng sự cũng dựa trên trình tự đầy đủ của
vùng D-Loop để nghiên cứu nguồn gốc tiến hóa và quá trình thuần hóa của 3
giống gà Naganakidori của Nhật Bản. Trên cơ sở cây chủng loại phát sinh xây
dựng đƣợc các nhà nghiên cứu cho rằng tuy có nhiều điểm khác biệt đáng chú
ý, 3 giống gà trên đều có nguồn gốc từ giống gà chọi Shamo. Kết quả này còn
dẫn đến kết luận 3 giống gà đƣợc đƣa từ các vùng lân cận miền Nam trung
Quốc hoặc Đông Dƣơng qua Okinawa vào Nhật Bản [22, 23].
Pereira và cộng sự (2004) đã tìm đƣợc ít nhất 13 gen giả (pseudogene
hay Numt) trong genome của G.gallus với kích thƣớc dao động từ 131 đến
1733 nucleotide. Đây là các đoạn DNA ty thể đƣợc tìm thấy trong hệ gen
nhân của sinh vật nhân thật. Một số trong chúng có nhiều điểm tƣơng đồng
với các đoạn trong ty thể. Do đó, chúng có thể đƣợc dùng trong các nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu mối quan hệ chủng loại và di truyền quần thể sử dụng DNA ty thể làm
20
đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, ngƣời ta vẫn chƣa xác định đƣợc tần số bắt
gặp của Numt cũng nhƣ đóng góp của nó đối với genome trong nhân [33].
Komiya T và đồng tác giả (2004) [23] đã tiến hành phân tích trình tự
vùng D-Loop trong ty thể từ mẫu của 9 con gà cảnh đuôi dài và 74 con thuộc
gà địa phƣơng của Nhật Bản đồng thời chọn trình tự DNA của 2 loài gà nhà
lông đỏ (Jungle Fowl) đã đƣợc công bố trên ngân hàng gen Quốc Tế
EMBL/Genbank/DDBJ, làm nhóm ngoại (outgroup). Trên cơ sở đó họ đã
thiết lập cây phát sinh và kết quả cho thấy cả 3 chủng Naganakidori có nguồn
gốc từ gà chọi Shamo. Các kết quả này đã gợi ý rằng 3 mẫu gà cảnh đuôi dài
đều có chung nguồn gốc mặc dù đặc điểm hình thái bên ngoài rất khác nhau.
Hơn thế 3 chủng gà đuôi dài đầu tiên đã phân ly từ các con gà chọi Okinawa
vốn có nguồn gốc địa lý gần với Nam Trung Quốc và Đông Nam Á hơn so
với Honshu/Kyushu Nhật Bản. Điều này dẫn đến giả thiết rằng gà đuôi dài
Nhật Bản đầu tiên đƣợc đƣa đến Nhật Bản là gà chọi các vùng lân cận của
vùng Nam Trung Quốc và Đông Nam Á. Nhƣ vậy có thể thấy trình tự
nucleotide của vùng D-Loop là một công cụ hữu hiệu để đánh giá tính đa
dạng di truyền và sự phân hóa bên trong loài và giữa các quần thể địa lý.
1.4.6. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam
Năm 1999, Kim Thị Phƣơng Oanh và cộng sự đã sử dụng phƣơng pháp
đa hình các đoạn cắt giới hạn (RFLP) nghiên cứu vùng D-Loop của 3 loài gà
lôi Việt Nam gồm: gà lôi đuôi trắng, trĩ bạc và gà lôi hông tía. Các kết quả thu
đƣợc cho thấy sự sai khác về trình tự nhận biết các enzyme trong vùng trình
tự nói trên [13].
Năm 2000 Nguyễn Hải Hà và cộng sự [3] đã tạo dòng phân tử đoạn gen
điều khiển DNA ty thể của 2 loài gà lôi đặc hữu Việt Nam trong vector
pBluescript KS (-) để chuẩn bị cho việc đọc và so sánh trình tự nucleotide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vùng D-Loop.
21
Năm 2006 Địch Thị Kim Hƣơng và cộng sự [6] đã xác định đƣợc trình
tự vùng D-Loop gồm 1277 nucleotide của 2 mẫu giống gà Ác Tiềm, Lƣơng
Phƣợng, đã phát hiện đƣợc 22 vị trí khác biệt về nuclotide giữa hai đại diện.
Năm 2007 Lê Đức long và cộng sự đã giải trình tự và so sánh trình tự
nucleotide vùng D-Loop của 3 đại diện gà Mông có nguồn gốc từ Điện Biên,
Hà Giang và Yên Bái đƣợc nuôi tại trại gà Nông Lâm Thái Nguyên theo dự
án gà sạch. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc trình tự vùng D-Loop gồm
1227 nucleotide của 3 mẫu gà nghiên cứu và đã xác định đƣợc 10 vị trí khác
biệt về nucleotide giữa các đại diện của 3 mẫu gà này.
Năm 2008 Nguyễn Trƣờng Huy và cộng sự [5] đã xác định đƣợc trình
tự 300 nucleotide đầu tiên trong đoạn D-Loop của 4 mẫu thuộc 4 giống gà:
Gà Ác, gà Mía, gà Hồ và gà Mông và so sánh với trình tự tƣơng ứng trên
đoạn D-Loop 2 giống gà Leghorn và gà bản địa Lào. Dựa trên cây chủng loại
phát sinh xây dựng đƣợc, có thể đƣa ra kết luận sơ bộ về mối quan hệ di
truyền giữa các mẫu thuộc 4 giống gà nghiên cứu so với 2 giống gà đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chọn để so sánh.
22
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU
Vật liệu nghiên cứu là mẫu máu của các giống gà:
- Gà Ri Bắc Kạn (RI): Lông vàng, da vàng, chân vàng.
- Gà Mông Bắc Kạn (Mo): Lông đỏ thẫm điểm đốm trắng nhỏ, da vàng,
chân chì.
- Gà Đa Cựa Bắc Kạn (Da): Lông màu đỏ thẫm, da vàng, chân vàng và
có nhiều cựa.
Các giống gà trên đƣợc lấy từ Bản Hậu - Xã Mỹ Phƣơng - Huyện Ba
Bể - Tỉnh Bắc Kạn.
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.2.1. Hóa chất
Protease K (20mg/l); phenol:chloroform:Isoamyl alcohol (25:24:1);
Chloroform: Isoamyl alcohol (24:1); Agarose 0.8%; Tris-HCl (0.1M; pH7.5);
NaOH 1M; H2O khử ion vô trùng; Ethidium bromide.
Bộ hóa chất dùng để tách DNA tổng số của hãng Biosciences, Sigma.
Dung dịch đệm PBS (phosphate Buffer Saline) 10x, NaCl 8g; KCl
0.2g; Na2HPO4 1.44g; KH2PO4 0.24g. Dẫn nƣớc đến 100ml.
Dung dịch đệm tách tế bào (Lysis buffer): Tris - HCl (10mM, pH8);
EDTA (10mM, pH8); NaCl 0.1M; SDS 2.1%.
Dung dịch đệm TAE dùng trong kĩ thuật điện di: Tris base;
CH3COOH; EDTA (0.5mM, pH8).
Bộ hóa chất dùng cho PCR (dNTPs, MgCl2, enzym chịu nhiệt...)
Gel cô 5% : 2 ml: 0,5 ml 0,5 M Tris-Cl pH 6.8, 10 l 10% (w/v) SDS,
0,35 ml acrylamid 30 % (w/v), 1,3 ml H2O, 20 l 10% (w/v) APS, 2 l TEMED
Gel tách 12,6%: 4,5 ml: 1,125 ml 1,5 M Tris-Cl pH 8.8, 45l 10%
(w/v) SDS, 0,9 ml 50% glycerol, 1,89 ml acrylamid 30% (w/v), 0,55 ml H2O,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30 l 10% (w/v) APS, 3 l TEMED.
23
Đệm hòa mẫu 5x: 25% (v/v) glycerol, 14,4 mM 2-mercapto ethanol,
2% (w/v) SDS, 0,1 (w/v) bromophenol blue, 60 mM 1M Tris-Cl pH 6.8
Đệm điện di: 25 mM TrisCl, 192 mM glycine, 0,1% (w/v) SDS, pH 8.3
2.2.2. Thiết bị
Các thiết bị và hóa chất đƣợc sử dụng thuộc sở hữu của phòng thí
nghiệm trọng điểm Công nghệ gen và Phòng Công nghệ ADN ứng dụng -
Viện Công Nghệ Sinh Học.
Các thiết bị sử dụng trong đề tài
- Bể ổn nhiệt hãng Tempette Junior Tech
- Cân phân tích hãng metter Toledo, Thụy Sỹ
- Máy li tâm hãng Sorvall
- Máy điện di hãng PowerPac 300, Mỹ
- Máy khuấy trộn hãng OSI, Rotolab
- Máy làm khô chân không hãng Speed Vac Sc 110A- Savan, Mỹ
- Máy PCR-PTC 100 hãng MJ Research, Mỹ
- Máy chụp ảnh hãng Bio-Rad, Mỹ
- Lò vi sóng hãng Samsung, Hàn Quốc
- Pipetman các loại hãng Gilson, Pháp - Tủ lạnh sâu -20oC, -84oC do hãng Sanyo, Nhật Bản sản xuất.
- Máy gene AmpPCR System 9700 do hãng Applied Biosystems, Mỹ
sản xuất.
- Máy xác định trình tự tự động ABI PRISMTM3100 Genetic Analyser
do hãng Applied Biosystems, Mỹ sản xuất.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu của động vật
• Nguyên tắc chung
Màng tế bào đƣợc phá vỡ bằng các chất tẩy mạnh, DNA trong và ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân đƣợc giải phóng cùng với các protein. Sau đó DNA đƣợc tinh sạch nhờ
24
proteinase K và phenol trong hỗn hợp phenol: chloroform:isoamylalcohol. Cuối
cùng, DNA đƣợc tủa bằng cồn 100% và thu lại bằng phƣơng pháp ly tâm.
• Quy trình kĩ thuật Làm tan máu đông lạnh ở 37-39oC trong bể ổn nhiệt khoảng 1 giờ, chia
máu vào các ống eppendof 1,5 ml với thể tích 500µl/ống, tách chiết DNA
tổng số theo phƣơng pháp của Sambrook và Russell [35] các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Hòa tan 500 µl PBS vortex và ly tâm ở 6000 v/p, 15 phút, 4 oC,
đổ dịch, thu cặn.
Bƣớc 2: Thêm 1ml dung dịch đệm tách (buffer lysis) và 10 µl proteinase K. Mẫu thu đƣợc ủ ở 65oC trong 1h, sau đó để ở nhiệt độ phòng,
chia vào mỗi ống Epp 500 µl dịch.
Bƣớc 3: Bổ sung một lƣợng tƣơng đƣơng Phenol: Chlroform: Isoamyl alcohol (tỷ lệ 25:24:1), vortex kỹ, sau đó ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4 oC.
Hút pha trên vào ống mới.
Bƣớc 4: Thêm một thể tích tƣơng đƣơng Chloroform: Isoamyl alcohol
(24:1), vortex và ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4oC. Thu pha trên.
Bƣớc 5: Thêm CH3COONa một lƣợng bằng 1/10 thể tích dung dịch trong
ống. Thêm 3 thể tích cồn 100%, để ở tủ lạnh -20oC trong 15h (qua đêm).
Bƣớc 6: Ly tâm ở 12000v/p, 15 phút, 4oC để thu DNA. Tiếp đó, bổ sung
500µl cồn 70% để rửa, ly tâm ở 12000v/p, 15 phút, 4oC, bỏ dịch và thu cặn.
Bƣớc 7: Làm khô cặn trong máy sấy, hòa tan cặn trong 50 µl H2O,
búng nhẹ.
2.3.2. Kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose
• Nguyên tắc chung
Điện di là kĩ thuật dùng để tách và định lƣợng axit nucleic với các kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thƣớc và hàm lƣợng khác nhau. Kĩ thuật này dựa trên một đặc tính cơ bản của 3- trên bề axit nucleic là các đại phân tử tích điện âm do sự có mặt của gốc PO4
25
mặt. Do đó, khi đặt axit nucleic trong điện trƣờng với cƣờng độ dòng điện và
hiệu điện thế thích hợp, chúng sẽ di chuyển dần về phía cực dƣơng. Gel đƣợc
sử dụng trong kĩ thuật điện di có thể là gel agarose hoặc polyacrylamid. Trong
thí nghiệm này chúng tôi đã dùng gel agarose 0,8 bởi nồng độ này phù hợp
kích thƣớc trung bình của các đoạn DNA cần phân tích (1-20kb).
• Quy trình kĩ thuật
Chuẩn bị gel agarose: Cân 0,8g agrose vào 100ml dung dịch đệm TAE.
Đun trong lò vi sóng cho đến khi thu đƣợc dung dịch trong suốt. Để nguội đến khoảng 50-60oC, đổ dung dịch agarose vào khay đã cài sẵn răng lƣợc. Sau 30
phút gel đông lại thì rút răng lƣợc ra và đặt bản gel vào bể điện di có chứa
dung dịch đệm TAE.
Tra mẫu DNA: Trộn một lƣợng mẫu thích hợp (3 µl) với đệm tra mẫu
(2,5 µl), tra vào các giếng trên bản gel. Điện di với dòng điện một chiều có
hiệu điện thế 100V, dòng 60-80mA trong khoảng 30 phút.
Sau khi kết thúc điện di, lấy bản gel ra khỏi khuôn và ngâm vào dung
dịch EtBr nồng độ 0,5 µl/ml. Lấy bản gel ra sau 10-15 phút và rửa trong
nƣớc sạch.
Quan sát và chụp ảnh bằng máy Bio-Rab.
2.3.3. Phƣơng pháp điện di SDS-PAGE
• Nguyên tắc
SDS-PAGE đƣợc thực hiện theo LaemLi [26].Trong phƣơng pháp này,
các phân tử protein đƣợc phân tách theo trọng lƣợng dƣới tác dụng của điện
trƣờng không đổi. Protein đƣợc phân tách trong gel polyacrylamide với các
nồng độ khác nhau. Dƣới tác dụng của dòng điện một chiều, các protein có
kích thƣớc khác nhau sẽ di chuyển về điện cực trái dấu. Các phân tử protein
gắn với SDS nên chúng sẽ tích điện âm, do đó sự khác biệt về điện tích đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loại trừ.
26
Khi protein đƣợc chạy trong điện trƣờng không đổi, phức hệ protein-
SDS sẽ di chuyển xuyên qua các lỗ gel polyacrylamid với vận tốc phục thuộc
vào hình dáng, kích thƣớc phân tử. Khi đó protein sẽ đƣợc phân tách thành
các băng, vạch khác nhau. Gel thƣờng đƣợc sử dụng với nồng độ từ 5%-15%
và có thể đƣợc chạy theo chiều nằm ngang hoặc chiều thẳng đứng.
• Phƣơng pháp
Máu ngoại vi đƣợc lấy khoảng 3ml -5ml từ ba đại diện của ba giống gà
. Để mẫu máu tại nhiệt độ phòng trong 3h. Sau đó ly tâm 3000 vòng/phút
trong 15 phút. Hút chuyển phần huyết thanh sang eppendorf mới. Mẫu huyết thanh sau đó đƣợc giữ tại điều kiện -25oC hoặc -75oC.
Phân tích protein bằng kỹ thuật điện di biến tính (SDS-PAGE)
Kỹ thuật SDS-PAGE đƣợc thực hiện theo LaemLi, 1970 .Các thiết bị,
hóa chất đƣợc sử dụng trong kỹ thuật SDS-PAGE do hãng Bio-Rad cung cấp.
Protein đƣợc phân tách trong gel polyacrylamide với các nồng độ
khác nhau.
Đối với các protein có trọng lƣợng phân tử từ 6 kDa-160 kDa, gel 10%,
12.6% và 15% (w/v) thƣờng đƣợc sử dụng. Trong nghiên cứu này, SDS-
PAGE đƣợc tiến hành trên gel 12.6% với các thành phần cơ bản nhƣ sau cho
3 mẫu huyết thanh của 3 dòng gà thí nghiệm đã pha loãng 30 lần.
Thành phần và các dung dịch đệm SDS-PAGE
Gel cô 5% : 2 ml: 0,5 ml 0,5 M Tris-Cl pH 6.8, 10 l 10% (w/v) SDS,
0,35 ml acrylamid 30 % (w/v), 1,3 ml H2O, 20 l 10% (w/v) APS, 2 l TEMED
Gel tách 12,6%: 4,5 ml: 1,125 ml 1,5 M Tris-Cl pH 8.8, 45l 10%
(w/v) SDS, 0,9 ml 50% glycerol, 1,89 ml acrylamid 30% (w/v), 0,55 ml H2O,
30 l 10% (w/v) APS, 3 l TEMED
Đệm hòa mẫu 5x: 25% (v/v) glycerol, 14,4 mM 2-mercapto ethanol,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2% (w/v) SDS, 0,1 (w/v) bromophenol blue, 60 mM 1M Tris-Cl pH 6.8
27
Đệm điện di: 25 mM TrisCl, 192 mM glycine, 0,1% (w/v) SDS, pH 8.3
Quá trình điện di đƣợc thực hiện ở 2 vùng điện thế: (i) 75V trong 30
phút và (ii) 150V cho đến khi thuốc nhuộm trong mẫu bắt đầu đi ra khỏi bản
gel. Kết thúc quá trình điện di, bản gel đƣợc nhuộm bằng Coomassie Brilliant
Blue R-250. Sau khi ủ với dung dịch nhuộm (0.1% (w/v) Coomassie Brilliant
Blue, 30% (v/v) methanol, 10% (v/v) axit acetic) trong 30 phút, bản gel đƣợc
tẩy màu bằng dung dịch tẩy (30% (v/v) methanol, 10% (v/v) axit acetic) cho
đến khi có thể quan sát thấy .
2.3.4. Nhân vùng điều khiển D-Loop bằng kĩ thuật PCR
Kĩ thuật phản ứng chuỗi dùng enzyme polimerase (polimerase chain
reaction = PCR hay PCR Technology) lần đầu tiên đƣợc Mullis và cộng sự
mô tả năm 1986.
• Nguyên tắc:
Phản ứng chuỗi polimerase là một kĩ thuật đơn giản, cho phép khuếch
đại invitro một trình tự DNA lên hàng triệu lần trong vài giờ. Điều này rất
thuận lợi cho việc phát hiện những trình tự hiếm trong các bộ gene từ những
đoạn DNA ngắn đƣợc phân lập hoặc từ một lƣợng rất nhỏ lấy ra đƣợc khuếch
đại cho các thử nghiệm sinh học, y học và nông nghiệp. Đồng thời nó giúp
cho các nhà sinh học phân tử nghiên cứu cấu trúc trình tự DNA trong bộ gene
của các cơ thể sinh vật khác nhau.
Phản ứng chuỗi polimerase đƣợc thực hiện khi có DNA mẫu, 2 đoạn
mồi, Taq polimerase, bốn loại deoxyronucleotit triphotphat( dATP, dTTP, dGTP, dCTP), dung dịch đệm và ion Mg2+. Phản ứng chuỗi PCR đƣợc thực
hiện trên thiết bị nhân DNA.
Một chu kì PCR gồm 3 giai đoạn cơ bản có nhiệt độ khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giai đoạn tách chuỗi DNA: DNA bị biến tính từ dạng kép sang sợi đơn ở nhiệt độ 94o- 95oC trong khoảng thời gian rất ngắn (khoảng 1- 1.5 phút)
28
- Giai đoạn gắn mồi: Nhiệt độ phản ứng đƣợc hạ thấp xuống 40- 65oC
cho phép hai đoạn mồi gắn DNA mẫu ở vị trí tƣơng đồng theo nguyên tắc bổ
sung ( A - T, G - X) ở hai đầu DNA cần nhân.
- Giai đoạn kéo dài: Ở nhiệt độ 72oC DNA Taq polimerase hoạt động
kéo dài DNA từ đoạn mồi và hai đoạn DNA mới đƣợc tổng hợp theo nguyên
tắc bổ sung từ hai đầu đoạn DNA khuôn ban đầu.
Sau một chu kì gồm 3 giai đoạn nhƣ trên, một đoạn DNA khuôn đƣợc
nhân lên thành hai, các đoạn DNA đƣợc nhân bản trong mỗi chu kì lại đƣợc
coi là DNA khuôn cho chu kì nhân bản tiếp theo. Chính vì vậy sau k chu kì nhân bản sẽ tạo ra 2k DNA giống đoạn DNA khuôn ban đầu.
• Nguyên liệu
- DNA khuôn (Teplate)
- Cặp mồi H1255- L16725 chuyên biệt. Ở đây, H(Heavy) và L( Light)
là kí hiệu chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, còn chữ số là vị trí nuclotide đầu 3' của
primer trong trình tự đầy đủ của mtDNA ở gà [15].
+, dNTPs 10mM, MgCl2
- Bộ hóa chất: Dung dịch đệm có chứa NH4
10mM, Taq DNA polymerase của hãng Fermentas.
- Nƣớc khử ion vô trùng.
Thành phần của phản ứng khuếch đại gen cho một mẫu với tổng thể
tích 25 µl nhƣ trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thành phần phản ứng khuếch đại gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nƣớc Buffer MgCl2 dNTPs Mồi H1255-F Mồi L16725-R Taq DNA polymerase DNA temp Tổng thể tích 10,85 µl 2,5 µl 4 µl 2,5 µl 0,5 µl 0,5 µl 0,15 µl 4 µl 25 µl
29
Bảng 2.2. Chu trình nhiệt
Gắn
Các
Khởi động
Giữ
Biến tính
Kéo dài Ổn định
bƣớc
mồi 50oC
Nhiệt độ
nóng 94oC
94oC
mẫu 4oC
72oC
72oC
1'
Thời gian
4'
1'
∞
1'20"
10'
30
Số chu kì
1
1
Sau khi kết thúc phản ứng, điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel
agarose 0,8%.
2.3.5. Tinh sạch sản phẩm DNA
- Cân ống eppendoff (1,5ml)
- Điện di toàn bộ sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8%, sau đó tiến
hành cắt gel trên máy soi DNA, thu lấy các vạch DNA đặc hiệu rồi cho vào
ống eff đã cân.
- Cân lại ống eff có chứa gel để biết đƣợc trọng lƣợng của băng gel ta
vừa cắt.
- Bổ sung dung dịch MBS (Membrane Binding Solution) với tỉ lệ 1mg
gel: 1 µl dung dịch MBS và ủ hỗn hợp ở nhiệt độ 50-60oC để gel tan hoàn toàn.
- Hút dịch gel hòa tan vào các vi cột, giữ ở nhiệt độ phòng trong khoảng 1 phút, sau đó ly tâm 12000 vòng trong 1 phút ở 4oC và đổ dịch thừa.
- Bổ sung 700 µl dung dịch MBW (Membrane Wash Solution) và ly
tâm 12000 vòng trong 1 phút ở 4oC, sau khi ly tâm cũng loại bỏ dịch.
- Lặp lại bƣớc trên với 500 µl dung dịch MBW và ly tâm 12000 vòng
trong 1 phút ở 4oC. Đổ dịch thừa và ly tâm lại trong 1 phút.
- Chuyển vi cột sang 1 ống eff 1,5 ml mới, sau đó cho vào máy sấy
khoảng 5 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Bổ sung thêm khoảng 30-35 µl H2O 2x để ở nhiệt độ phòng 1 phút rồi ly tâm 12000 vòng trong 1 phút ở 4oC, cuối cùng bảo quản mẫu sau khi tinh sạch ở -20oC.
30
2.3.6. Phƣơng pháp xác định trình tự
• Nguyên tắc chung
Trình tự vùng D-Loop đƣợc xác định dựa trên nguyên tắc chung của
phƣơng pháp Sanger: Tạo ra các đoạn Oligonuclotide hơn kém nhau 1
nucleotide, kết thúc bởi các ddNTP đã đƣợc đánh dấu huỳnh quang. Để tạo ra
các đoạn kết thúc bằng các loại ddNTP khác nhau, chúng tôi tiến hành PCR
sử dụng BigDya Terminator v3.1 Cycle Squencing Kit đã có chứa sẵn các hóa
chất cần thiết của phản ứng nhân gen để đọc trình tự nhƣ dNTPs,ddNTPs,
DNA polymerase... Do đó, chỉ cần bổ sung thêm DNA khuôn và mồi phù
hợp. Phản ứng đƣợc thực hiện trong 1 ống vì 4 loại ddNTP đx đƣợc đánh dấu
bằng các màu khác nhau. Thành phần của phản ứng khuếch đại gen để đọc
trình tự bao gồm: Mồi 3,2pM, 200ng DNA khuôn, BigDye và nƣớc với tổng
thể tích là 15 µl.
Bảng 2.3. Chu trình nhiệt cho PCR trong máy luân nhiệt GenAmp PCR
System 9700
Khởi Các bƣớc Biến tính Gắn mồi Kéo dài Giữ mẫu
động nóng 94oC Nhiệt độ 96oC 50oC 60oC 4oC
Thời gian 1' 10'' 5'' 4' ∞
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số chu kì 1 25
31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA MẪU GIỐNG GÀ
Để tìm hiểu sự khác biệt ở mức độ phân tử giữa các cá thể thuộc ba
giống gà Ri, Mông, Đa cựa chúng tôi tiến hành tách chiết DNA tổng số của
chúng, dùng kỹ thuật PCR để nhân đoạn điều khiển trong ty thể, xác định
trình tự của vùng D-Loop. Từ đó, so sánh các trình tự này để tìm ra sự khác
biệt giữa chúng.
3.1.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà
Để tiến hành đánh giá đa dạng di truyền các giống gà, vấn đề quan trọng
đầu tiên là phải thu nhận đƣợc DNA tổng số ở dạng tinh sạch và không bị
phân hủy bởi các tác nhân cơ học hay hóa học. Có nhiều phƣơng pháp tách
chiết DNA từ máu động vật nhƣng việc lựa chọn một phƣơng pháp tách chiết
có nhiều ƣu điểm và phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu là rất quan trọng. Vì
mẫu sử dụng trong thí nghiệm này là mẫu máu cho nên chúng tôi đã lựa chọn
phƣơng pháp có sử dụng protease K và SDS của Sambrook và Russel để tách
chiết DNA.
Trƣớc tiên, máu đông đƣợc làm tan trong bể ổn nhiệt ở 39oC trong 2
giờ. Trong điều kiện về nhiệt độ và thời gian nhƣ vậy, plasminogen trong
huyết tƣơng sẽ đƣợc chuyển sang dạng hoạt động là plasmin, chất này phân
hủy các protein nhƣ fibrin, fibrinopeptit, prothrombin, nhờ đó mà các tế bào
đƣợc giải phóng. Sau khi rã đông đem ly tâm dung dịch máu đã đƣợc hòa tan
trong dung dịch đệm PBS. Dung dịch muối này có tác dụng duy trì dộ pH của
máu. Các tế bào thu đƣợc đem hòa tantrong dung dịch đệm tách có chứa
EDTA và SDS. Sự có mặt của SDS làm cho màng tế bào bị phá vỡ và giải
phóng DNA ra môi trƣờng. Thành phần EDTA sẽ liên kết với các Mg2+, nhờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vậy mà hoạt động của các nuclease bị ức chế. Nhƣ vậy, cả SDS và EDTA đều
32
tham gia bảo vệ DNA khỏi sự phân giải của các nuclease. Ngoài ra, protease
K có trong đệm chiết sẽ phân hủy các liên kết peptit trong protein. pH kiềm
của dung dịch đệm chiết làm DNA trở nên ổn định.
Để loại bỏ thành phần protein trong mẫu tách, chúng tôi tiến hành lắc
mạnh mẫu với hỗn hợp phenol: chloroform: isoamy alcohol. Chloroform làm
tăng cƣờng hoạt động của phenol trong việc biến tính protein nhƣng không
làm ảnh hƣởng đến cấu trúc của DNA. Đồng thời, nó còn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tách pha nƣớc với với pha hữu cơ. Isoamy alcohol có tác dụng
làm giảm bọt trong quá trình tách chiết. Sau khi lắc mạnh và đem ly tâm, hỗn
hợp đƣợc phân làm ba pha: pha trên cùng là pha nƣớc có chứa DNA, pha giữa
là protein đã bị biến tính, và pha cuối cùng là hỗn hợp phenol, chloroform và
isoamy alcohol. Pha nƣớc đƣợc hút nhẹ nhàng sang ống mới. Dịch chiết này
sau đó đƣợc xử lý bằng hỗn hợp chloroform: isoamy alcohol nhằm loại bỏ
hoàn toàn phenol có lẫn trong dịch chiết và một lần nữa làm sạch DNA. Bƣớc
này có thể lặp lại 1-2 lần.
Thu tủa bằng cách bổ sung vào dịch chiết 50 µm CH3COONa 3M, pH
5,2 và 1ml EtOH 100%. EtOH có tác dụng hút lớp nƣớc bao quanh phân tử DNA, để lộ ra các gốc phosphat tích điện âm. Khi đó các ion Na+ sẽ kết hợp
với các gốc phosphate này khiến cho lực đẩy giữa các chuỗi nucleitit giảm, do đó DNA bị kết tủa. Trong điều kiện -20oC trong 15 giờ thì DNA kết tủa gần
nhƣ DNA kết tủa hoàn toàn. Tủa thu đƣợc đƣợc rửa bằng EtOH 70%, Làm
khô và hòa tan trong nƣớc. Trong dung dịch này có lẫn nhiều RNA, vì thế chúng tôi đã loại RNA bằng RNase, ủ ở 37oC trong 2-3 giờ. DNA tinh sạch
đƣợc hòa tan trong nƣớc khử ion vô trùng và đem điện di kiểm tra trên gel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
agrose 0,8%. Kết quả đƣợc thể hiện trên hình 3.1.
33
Hình 3.1. Ảnh điện di DNA tổng số
1: DNA tổng số gà Ri; 2: DNA tổng số gà Mông;
3: DNA tổng số gà Đa Cựa
Trên ảnh điện di, các mẫu đều xuất hiện một vạch DNA sáng đậm ở vị
trí cao nhất trên bản gel. Theo lý thuyết, DNA tổng số bao gồm các đoạn có
kích thƣớc từ 10 kb đến 300 kb, khi điện di sẽ tập trung thành một vạch đậm.
Nếu DNA tách chiết đƣợc có lẫn protein, các phân tử protein chƣa đƣợc loại
hoàn toàn sẽ tạo thành vạch sáng kéo dài phía trên vạch DNA tổng số. Hình
1.3 cho thấy sản phẩm DNA tách chiết ít bị lẫn protein tạp và dựa vào độ sáng
của vạch DNA tổng số, có thể thấy nồng độ DNA thu đƣợc khá cao. Chúng
tôi kết luận DNA tổng số tách chiết từ các mẫu máu gà đảm bảo chất lƣợng để
phục vụ các thí nghiệm tiếp theo.
3.1.2. Nhân vùng điều khiển D-Loop của DNA ty thể
Tốc độ tích lũy đột biến trong vùng trình tự điều khiển cao gấp 5-10 lần
so với các gen khác trong hệ gen ty thể, do đó nó rất có ý nghĩa rất quan trọng
trong nghiên cứu đa dạng sinh học và sự phát sinh chủng loại của sinh vật.
Nhằm mục đích đánh giá tính đa dạng di truyền của 3 giống gà Ri, Mông và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đa cựa, chúng tôi đã sử dụng vùng trình tự D-Loop trong hệ gen ty thể làm
34
đối tƣợng nghiên cứu.
Để nhân vùng D-Loop từ mẫu DNA tổng số đã thu đƣợc chúng tôi tiến
hành PCR với việc sử dụng cặp mồi H1255 và L16725.
L16725 (Tm = 60oC): 5'-AGGACTACGGCTTGAAAGC-3 '(19 nucleotit) H1255 (Tm = 55OC): 5'-CATCTTGGCATCTTCAGTGCC-3 '(21nucleotit)
Cặp mồi này đƣợc thiết kế dựa trên trình tự hai đầu đoạn D-Loop ở gà
nhà và là cặp mồi bảo thủ, do đó có thể sử dụng cho nhiều đối tƣợng khác
trong bộ gà. Theo lý thuyết, sản phẩm thu đƣợc khi nhân bản bằng cặp mồi
trên có chiều dài khoảng 1,3 kb.
PCR là loại phản ứng đòi hỏi sự chính xác về chu trình nhiệt của phản
ứng cũng nhƣ thành phần và nồng độ các chất tham gia.
• Chu trình nhiệt của PCR
- Giai đoạn biến tính (Denaturation): Nhiệt độ biến tính thƣờng khoảng 94 - 95oC để đảm bảo sau khoảng 30 chu kỳ PCR, Taq vẫn giữ đƣợc hoạt
tính. Thời gian biến tính tùy thuộc vào hàm lƣợng G - C và chiều dài của phân tử DNA. Chúng tôi chọn nhiệt độ biến tính là 94oC trong 1 phút. Trƣớc khi bƣớc vào chu kỳ thứ nhất, nhiệt độ đƣợc đặt 94oC trong 4 phút để đảm bảo
phân tử DNA đƣợc biến tính hoàn toàn.
- Giai đoạn gắn mồi (Annealing): Vì Tm nhỏ nhất của cặp mồi trên là 55oC nên nhiệt độ gắn mồi có thể từ 50 - 52oC. Chúng tôi đã thử chạy phản
ứng ở một số giá trị khác nhau trong khoảng nhiệt độ này và chọn đƣợc nhiệt độ gắn mồi tối ƣu trong thí nghiệm này là 50oC.
- Giai đoạn kéo dài chuỗi (Extension): Nhiệt độ lúc này đƣợc tăng đến 72oC để cho enzym Taq polymerase hoạt dộng tốt nhất. Tốc độ tổng hợp của
phản ứng vào khoảng 1000 nucleotit/phút. Trình tự vùng D-Loop quan tâm có
kích thƣớc khoảng 1,3 kb nên thời gian giai đoạn kéo dài chuỗi đƣợc lựa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là 1 phút 20 giây.
35
Sau khi kết thúc 30 chu kỳ, chúng tôi đặt nhiệt độ lên 72oC trong 10
phút để đảm bảo sự tổng hợp đƣợc kết thúc hoàn toàn. Sau đó sản phẩm PCR đƣợc giữ ở nhiệt độ 4oC.
• Thành phần và nồng độ các chất tham gia:
Tham gia vào phản ứng này là 7 thành phần thiết yếu, đó là: Taq DNA
polymerse, dung dịch đệm, mồi, MgCl2, các dNTP, DNA khuôn và nƣớc.
Trong đó có 3 thành phần thƣờng thay đổi trong từng phản ứng đó là: Mồi,
MgCl2 và DNA khuôn.
- Dung dịch đệm: PCR đƣợc thực hiện trong một môi trƣờng đệm phù
+ của hãng Fementas, nó
hợp với hoạt động của enzym với giá trị pH là 7,2. Trong thí nghiệm này, sau
khi khảo sát, chúng tôi sử dụng loại đệm có chứa NH4
phù hợp với hoạt động của enzym Taq polymerase và khoảng biến thiên rộng
về nồng độ của MgCl2. Hơn nữa, loại đệm này cho chất lƣợng sản phẩm tốt +. hơn so với loại đệm không có chứaNH4
- Mồi: Đây là một yếu tố rất quan trọng trong PCR bởi việc điều chỉnh
nhiệt độ gắn mồi và nồng độ của mồi có ảnh hƣởng đến lƣợng sản phẩm thu
đƣợc. Nồng độ mồi xuôi và ngƣợc đƣợc sử dụng trong thí nghiệm này là
10pmol/µl.
- MgCl2: Vai trò của ion Mg2+ là tạo phức với dNTP và gắn chúng với enzym, kích hoạt và tăng sự kết hợp giữa mồi và khuôn. Nồng độ Mg2+ quá
thấp sẽ làm giảm hoạt tính của enzym. Tuy nhiên, nếu nồng độ này quá cao sẽ ức chế hoạt động của enzym. Sau khi khảo sát, chúng tôi thấy nồng độ Mg2+
là 10mM cho kết quả tốt nhất.
- 4 loại dNTP: Nồng độ của mỗi loại dNTP đều phải bằng nhau và phụ
thuộc nhiều vào kích thƣớc của đoạn DNA đích, nồng độ của mồi và MgCl2. Nồng độ của các dNTP lớn hơn 4mM sẽ ức chế phản ứng PCR do ion Mg2+ bị
cô lập, dễ dẫn đến sự nhân lên của các đoạn không cần thiết. Qua thử nghiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chúng tôi thấy nồng độ của các dNTP 1mM là phù hợp.
36
- Thành phần cuối cùng của PCR là DNA khuôn có chứa trình tự đích
cần nhân lên, nó phải đảm bảo yêu cầu đƣợc tinh sạch và ít bị đứt gãy. Thông
thƣờng, hàm lƣợng DNA khuôn trong mỗi hỗn hợp phản ứng là 10 - 100ng/
phản ứng.
Sản phẩm PCR đƣợc bảo quản ở 4oC. Sau khi đƣợc kiểm tra trên gel
agarose 0,8%.
Kết quả thu đƣợc thể hiện trên hình 3.2.
M 1 2 3
Kb
1,5 1,3
1,0
Hình 3.2. Ảnh chụp kết quả điện di sản phẩm PCR
M: Marker; 1: Mẫu gà RI; 2: Mẫu gà Mông; 3: Mẫu gà Đa Cựa
Quan sát ảnh chụp kết quả điện di, cả 3 mẫu đều xuất hiện băng DNA
nằm ở vị trí giữa vạch 1,5 kb và 1 kb trên thang kích thƣớc chuẩn (marker),
cho thấy kích thƣớc phân tử của sản phẩm PCR vào khoảng 1,3 kb, tức là phù
hợp với tính toán theo lý thuyết. Các băng sáng đậm, rõ nét, tập trung và chỉ
nhìn thấy băng phụ rất mờ bên dƣới chứng tỏ sản phẩm PCR tƣơng đối đặc
hiệu. Kết quả này cho thấy chúng tôi đã nhân đƣợc vùng D-loop. Sản phẩm
PCR đặc hiệu chứng tỏ chƣơng trình đã lựa chọn và nồng độ các chất tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gia phản ứng là phù hợp.
37
3.1.3. Xác định trình tự vùng điều khiển của DNA ty thể
Đoạn D-Loop đƣợc xác định theo phƣơng pháp của Sanger. Do xác
định trình tự trực tiếp từ sản phẩm PCR nên chúng tôi sử dụng cặp mồi
H1255 và L16725 làm cặp mồi cho 2 chiều đọc. Sở dĩ phải dùng cả mồi xuôi
và mồi ngƣợc vì đoạn DNA cần xác định trình tự dài 1,3 kb trong khi ở điều
kiện thí nghiệm tối ƣu, chỉ có thể xác định trình tự tối đa 900 - 1000
nuclotitde. Kết quả đƣợc kết hợp và xử lý bằng phần mềm Seqscape và
BioEdit giúp xác định đƣợc trình tự đầy đủ của vùng D-Loop của các mẫu gà.
Do mẫu gà Mông đọc trình tự gặp phải khó khăn nên trình tự D-Loop
của gà Mông chƣa đầy đủ. Vì vậy chúng tôi công bố và so sánh kết quả hai
mẫu Da và RI.
So sánh trình tự Da và RI với nhau và với trình tự D-Loop của gà đã
đƣợc công bố Galuss galuss gốc Nhật lấy trình tự trong trên ngân hàng gen
mang mã số AB114078 quốc tế EMBL (EBI)/Gen Bank/DDBJ, chúng tôi thu
10 20 30 40 50 60
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
đƣợc kết quả hình 3.3.
AB114078 aattttattt tttaacctaa ctcccctact aagtgtaccc cccctttccc ccccaggggg
DA G.CG..T.A. ...T...... .......... .......... .......... ..........
RI C......... .......... .......... .......... .......... ..........
70 80 90 100 110 120
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 ggtatactat gcataatcgt gcatacattt atataccaca tatattatgg taccggtaat
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI1 .......... .......... .......... .......... .......... ..........
130 140 150 160 170 180
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 atatactata tatgtactaa acccattata tgtatacggg cattaaccta tattccacat
DA .......... .......... .......... .......... ......T... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
190 200 210 220 230 240
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
38
AB114078 ttctcccaat gtccattcta tgcatgatcc aggacatact catttaccct ccccatagac
DA .......... .......... .......... .A........ ....C..... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
250 260 270 280 290 300
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 agttccaaac cactatcaag ccacctaact atgaatggtt acaggacata aatctcactc
DA .....T.... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
310 320 330 340 350 360
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 tcatgttctc cccccaacaa gtcacctaac tatgaatggt tacaggacat acatctaact
DA .......... ....T..... .......... .......... .......... ....T.....
RI .......... .......... .......... .......... .......... ....T.....
370 380 390 400 410 420
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 accatgttct aacccatttg gttatgctcg ccgtatcaga tggatttatt gatcgtccac
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
430 440 450 460 470 480
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 ctcacgagag atcagcaacc cctgcctgta atgtacttca tgaccagtct caggcccatt
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
490 500 510 520 530 540
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 ctttccccct acacccctcg cccaacttgc cttccaccgt acctctggtt cctcggtcag
DA .......... .......... ...T...... .......... .......... ..........
RI .......... .......... ...T...... .......... .......... ..........
550 560 570 580 590 600
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 gcacatccca tgcataactc ctgaactttc tcacttttca cgaagtcatc tgtggattat
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
610 620 630 640 650 660
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 cttcccctct ttagtccgtg atcgcggcat cttctctctt ctattgctgt tggttccttc
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
670 680 690 700 710 720
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
39
AB114078 tctttttggg gcttcttcac aggttgccct tcacagtgcg ggtgcggagt gctattcaag
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
730 740 750 760 770 780
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 tgaagcctgg actacacctg cgttgcgtcc tatcctagtc ctctcgtgtc cctcgatgag
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
790 800 810 820 830 840
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 acggtttgcg tgtatgggga atcatcttga cactgatgca ctttggatcg catttggtta
DA .......... .A........ .......... .......... .......... ..........
RI1 .......... .......... .......... .......... .......... ..........
850 860 870 880 890 900
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 tggttcttcc accccccc-g gtaaatggtg ctatttagtg aatgcttgtc ggacatattt
DA .......... ........-. .......... .......... .......... ..........
RI .......... ........-. .......... .......... .......... ..........
910 920 930 940 950 960
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 ttatcaattt tcacttcctc tattttcttc acaaaactag gaaattcacc acaatttttt
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
970 980 990 1000 1010 1020
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 c-tttgttat tttttaattt tttttttatt tattaaaaac attttttaaa aaactaaatt
DA .-........ .......... .......... .T........ .......... ..........
RI .-........ .......... .......... .T........ .......... ..........
1030 1040 1050 1060 1070 1080
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 acatacaaac taccgcataa aatccctcaa actatacaaa cgtttatcgt ataatatata
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
1090 1100 1110 1120 1130 1140
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
AB114078 tacattattg tttattctat cattattaga gaaactccac taccaaaacc atcattaaaa
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..........
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1150 1160 1170 1180 1190 1200
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
40
AB114078 caaaaattta catgccactt aactcccctc acaaacaatc gttatttata ttgttaatta
DA .......... .......... .......... .......... .......... ..A.......
RI .......... .......... .......... .......... .......... ..........
1210 1220
....|....| ....|....|
AB114078 gcaaacacaa aacccgcctt
DA .......... .....A....
RI .......... ..........
Hình 3.3. So sánh trình tự D-Loop của hai mẫu gà nghiên cứu Ri (RI)
và Đa cựa (Da) với trình tự tham khảo mã số AB114078
So sánh hai mẫu Ri (RI) và Đa cựa (Da) với trình tự chuẩn chúng tôi
thấy có 16 điểm đa hình/ đột biến (khác biệt nucleotide). Mẫu gà Da có 15
điểm (chiếm 1,23%) và RI có 4 điểm (chiếm 0.33%) khác với trình tự chuẩn.
Cả hai giống thuộc mẫu gà Da và RI đều có cùng sự khác biệt nucleotide so
với trình tự chuẩn AB114078 đó là các đột biến: Thay thế C bằng T ở vị trí
355, thay thế A bằng T ở vị trí 504 và vị trí 992.
Ngoài ra giữa hai giống thuộc mẫu gà Da và RI còn có sự khác biệt với
nhau ở 14 điểm đa hình ở các vị trí:
Mẫu Da đột biến thay A thành G ở vị trí 1; đột biến thay G thành A ở
vị trí 212, 792, 1193,1216; đột biến thay A thành T ở vị trí 7, 14; đột biến
thay T thành A ở vị trí 9; đột biến thay T thành C ở vị trí 3, 225; đột biến C
thành T ở vị trí 246, 315; Mẫu RI đột biến thay A thành C ở vị trí 1. Các sai
khác giữa các mẫu là đột biến kiểu đồng hoán, và dị hoán đƣợc thống kê ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảng 3.1.
41
Bảng 3.1. Thống kê các điểm đa hình ở hai mẫu nghiên cứu
so với trình tự chuẩn
Thay đổi STT Mẫu Vị trí trên ty thể Kiểu biến dị nucleotide
C thành T 1 Da, RI 335 Đồng hoán
A thành T 2 Da, RI 504 Dị hoán
A thànhT 3 Da, RI 992 Dị hoán
A thành G 4 Da 1 Đồng hoán
G thành A 5 Da 212 Đồng hoán
G thành A 6 Da 792 Đồng hoán
G thành A 7 Da 1193 Đồng hoán
G thành A 8 Da 1216 Đồng hoán
A thành T 9 Da 7 Dị hoán
A thành T 10 Da 14 Dị hoán
T thành A 11 Da 9 Dị hoán
T thành C 12 Da 3 Đồng hoán
T thành C 13 Da 225 Đồng hoán
C thành T 14 Da 246 Đồng hoán
C thành T 15 Da 315 Đồng hoán
A thành C 16 RI 1 Dị hoán
Chúng tôi so sánh trình tự vùng D-Loop của 2 mẫu gà nghiên cứu với
một số trình tự của các chủng gà đã đƣợc công bố: Giống Galuss galuss
Murghi gốc Ấn Độ lấy trình tự trong ngân hàng gen mã số GQ293096, giống
gốc Mỹ lấy trình tự trong ngân hàng gen mã số AY235570 và AY235571 để
so sánh mức độ sai khác về trình tự nucleotide và xác định mối quan hệ di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
truyền giữa chúng kết quả so sánh bảng 3.2.
42
Bảng 3.2. So sánh mức độ sai khác về trình tự nucleotide
AB114078
RI
DA GQ293096 AY235570 AY235571
0.0000
0.0033 0.0123
0.8156
0.1844
0.1329
AB114078
0.0033
0.0000 0.0115
0.8156
0.1819
0.1312
RI
0.0123
0.0115 0.0000
0.8164
0.1803
0.1296
DA
0.8156
0.8156 0.8164
0.0000
0.7713
0.7705
GQ293096
0.1844
0.1819 0.1803
0.7713
0.0000
0.1803
AY235570
0.1329
0.1312 0.1296
0.7705
0.1803
0.0000
AY235571
Qua bảng 3.2 và so sánh sự sai khác trên trình tự gen cho thấy sự sai
khác trình tự nucleotide giữa giống gà DA với giống gà Gallus galuss Murghi
gốc Ấn Độ là cao nhất 81,64% (996 điểm đa hình), gà DA với giống gà
Gallus galuss gốc Nhật là 15 điểm đa hình chiếm 1,23% , gà RI và gà DA là
14 điểm đa hình chiếm 1,15%, và sai khác về trình tự nucleotide giữa gà RI
với giống gà Gallus galuss gốc Nhật là thấp nhất 0,33% (4 điểm đa hình).
AB114078
RI
DA
GQ293096
AY235570
AY235571
Mối quan hệ di truyền giữa các giống gà trên đƣợc thể hiện ở hình 3.4.
Hình 3.4. Quan hệ di truyền của một số giống gà
Kết quả thu đƣợc hình 3.4 cho thấy các giống gà trên đƣợc chia thành 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhánh : Nhánh 1 gồm giống Gallus gallus gốc Nhật đƣợc đăng kí với mã số
43
AB114078 có quan hệ gần nhất với giống gà RI, mức độ đồng nhất về thành
phần nucleotide giữa chúng là 99,67%.
Nhánh 2 gồm giống Gallus galuss Murghi gốc Ấn Độ, và 2 giống gà
gốc Mỹ đƣợc đăng kí với mã số AY235570 và AY235571, trong đó giống gà
đƣợc đăng kí với mã số AY235570 có quan hệ gần với giống gà đƣợc đăng kí
với mã số AY235571, mức đồng nhất về thành phần nucleotide là 99,82%.
3.2. THÀNH PHẦN ĐIỆN DI PROTEIN HUYẾT THANH GÀ THÍ NGHIỆM
Nghiên cứu xác định tính đa hình protein huyết thanh đã đƣợc tiến
hành trên các mẫu huyết thanh của 3 giống gà: Ri, Mông và Đa cựa theo
phƣơng pháp điện di SDS-PAGE, SDS-PAGE theo LaemLi, nguyên tắc và
phƣơng pháp đã trình bày trong mục 2.3.3.
Phổ điện di trong huyết thanh của các giống gà đặc trƣng cho loài. Giữa
các cá thể cùng loài cũng có thể có phổ điện di có độ đậm nhạt khác nhau. Vì
vậy để nghiên cứu sâu hơn về thành phần protein ở mức độ tiểu đơn vị cấu
thành các đại phân tử protein trong máu gà và đánh giá chất lƣợng thịt cũng
nhƣ phát hiện sự sai khác về protein máu của các dòng gà chúng tôi tiến hành
phân tích thành phần điện di protein trong máu của các giống gà thí nghiệm,
kết quả đƣợc thể hiện ở hình 3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5: Phổ điện di SDS – PAGE protein huyết thanh.
44
Đƣờng chạy M: Thang protein marker chuẩn;
Đƣờng chạy 1 đến 3: Dung dịch huyết thanh pha loãng của ba đại diện
của giống gà Ri Mông và Đa cựa.
Kết quả điện di cho thấy hệ protein trong huyết thanh gà tƣơng đối
phức tạp về thành phần và hàm lƣợng: số lƣợng băng – vạch thu đƣợc rất
nhiều nhƣng cũng rất đa dạng về hàm lƣợng. Trong khi đa số các băng protein
đều nhỏ và có hàm lƣợng thấp thì 2 protein có hàm lƣợng lớn nhất trong
huyết thanh là Albumin (chiếm từ 50 – 75%) và IgG (khoảng 10%) lại hiện
băng khá lớn.
Số băng điện di protein huyết thanh gà thí nghiệm dao động từ 7 đến 10
băng. Trong đó gà Ri có 10 băng, gà Mông có 8 băng, gà Đa cựa có 9 băng.
Trong đó gà Ri xuất hiện thêm 4 băng ở các kích thƣớc: 15.4 KDa; 16.4Kda ;
32Kda ; 36KDa . Gà Mông xuất hiện băng 16.4 Kda, 32Kda; mất băng 14.4
Kda, 15.4KDa; Gà Đa cựa xuất hiện băng 15.4Kda; 16.4Kda ;32Kda ;mất
băng 14.4.
Quan sát hình ta thấy băng Albumin của gà Đa cựa là lớn nhất, băng
lớn thứ 2 là gà Mông, băng nhỏ nhất là băng của gà Ri. Hàm lƣợng IgG
(protein miễn dịch) của gà Đa cựa lớn nhất biểu hiện ở băng ta thấy đậm và
lớn nhất so với băng của gà Mông và gà Ri. Điều đó có khả năng gà Đa cựa
có hệ thống miễn dịch tốt hơn so với gà Mông và gà Ri, có tác dụng chống
chịu với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chống lại các kháng nguyên lạ xâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhập vào cơ thể và có vai trò quan trọng trong bảo tồn nòi giống.
45
Bảng 3.3. Thống kê sự xuất hiện các băng điện di protein
huyết thanh gà thí nghiệm
Số lƣợng băng điện di huyết thanh gà thí nghiệm Kích thƣớc KDa RI Mo Da
14.4 1 0 0
15.4 1 0 1
16.4 1 1 1
18.4 1 1 1
25.0 1 1 1
32.0 1 1 1
36.0 1 1 1
45.0 1 1 1
66.2 1 1 1
116 1 1 1
8 9 Tổng 10
Nhƣ vậy giữa các mẫu gà thí nghiệm có sự khác nhau về số lƣợng, vị
trí và độ đậm nhạt của các băng điện di chứng tỏ protein trong huyết thanh gà
thí nghiệm đã biểu hiện tính đa hình. Mặt khác, protein trong huyết thanh có
tính bảo thủ di truyền khá cao nên sự khác nhau về cấu trúc gen mã hóa
protein trong huyết thanh hoặc sự biểu hiện của các gen này khác nhau giữa
các giống. Đây là cơ sở để giải thích sự khác nhau về chất lƣợng của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống gà thí nghiệm.
46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Đã tách chiết và tinh sạch đƣợc DNA tổng số từ mẫu gà thuộc ba
giống Ri, H'Mông và Đa cựa.
2. Đã nhân bản thành công đoạn điều khiển (Vùng D-Loop) của DNA
ty thể của ba giống gà này với kích thƣớc khoảng 1,3 kb của ba mẫu trên bằng
kĩ thuật PCR nhờ cặp mồi H1255 và L16725.
3. Đã xác định đƣợc trình tự của vùng D-Loop gồm 1220 nucleotit của
vùng D-Loop của hai trong ba mẫu gà nghiên cứu và phát hiện đƣợc 16 điểm
đa hình/ đột biến về nucleotit giữa đại diện của hai mẫu giống gà nghiên cứu
với trình tự chuẩn.
4. Kết quả phân tích thành phần điện di protein trong huyết thanh của
ba mẫu gà thí nghiệm cho thấy sự khác nhau về số lƣợng, độ đậm nhạt và vị
trí của một số băng điện di của các giống gà. Protein huyết thanh trong máu
gà thể hiện tính đa hình.
ĐỀ NGHỊ
Trong phạm vi nghiên cứu này, với số lƣợng chỉ lấy từ một cá thể
thuộc mỗi giống, chúng tôi chỉ đƣa ra đƣợc số liệu ban đầu về đặc điểm đa
hình vùng D-Loop trên ty thể của hai giống gà Ri và Đa cựa thuộc loài Gallus
gallus domesticus. Để có thể đánh giá đƣợc toàn diện hơn về ý nghĩa của các
vị trí đa hình/ đột biến trên vùng D-Loop hoặc đƣa ra đƣợc các kết luận đày
đủ hơn về sự đa dạng DNA giữa các giống gà này cần phải tiến hành nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu và phân tích trên một số lƣợng mẫu lớn hơn.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Ân (1983), Di truyền học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Trịnh Đình Đạt (2003), Di truyền và chọn giống động vật, Nxb Đại
Học Quốc Gia Hà Nội.
3. Nguyễn Hải Hà (2000), Tạo dòng phân tử đoạn gen điều khiển ADN ty
thể của hai loài gà Lôi đặc hữu Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp nghành
công nghệ sinh học, ĐHQG Hà Nội, Trƣờng ĐHKHTN.
4. Trịnh Hữu Hằng, Trần Công Yên (1998), Sinh học cơ thể động vật,
NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
5. Nguyễn Trƣờng Huy (2008), Nghiên cứu đa hình trình tự đoạn D-Loop
trong hệ gen ty thể ở một số giống gà Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp,
Trƣờng ĐHKH tự nhiên, Hà Nội
6. Địch Thị Kim Hƣơng (2006), phân định một số chủng gà nhà (Gallus
gallus domesticus) qua ADN ty thể , khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng
ĐHKH tự nhiên, Hà Nội.
7. Nguyễn duy Hoan (1999), Chăn nuôi gia cầm (giáo trình dùng cho cao
học và nghiên cứu sinh), NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Trọng Lạng, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2005), Sinh
học tế bào, NXB Nông Nghiệp.
9. Dƣơng Văn lộc (2004), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất
thịt và một số chỉ tiêu hóa sinh gà lai F1 Lương Phượng - Ri và Ai Cập
- Ri nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại
Học Sƣ Phạm, Đại Học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10. Nguyễn Thị Mai (2007), chăn nuôi gia cầm, Nxb Hà Nội.
48
11. Lê Minh (2002), Ảnh hưởng của thuốc Avicoc và Rigecocsin đến khả
năng sản xuất gà thịt Lương Phượng và Sasso nuôi bán chăn thả tại
Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trƣờng Đại Học
Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên.
12. Trần Thanh Vân, Hoàng Văn Tiêu, Nguyễn Khánh Quắc (1997), Kết
quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
Khakicampbell, vịt cỏ và con lai F1 của chúng nuôi chăn thả tại Thái
Nguyên, Báo cáo khoa học NCTY, hội nghị khoa học Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn 8/1997 Nha Trang, Khánh Hòa.
13. Kim Thị Phƣơng oanh (1999), Ứng dụng các phương pháp sinh học
phân tử trong nghiên cứu sự khác biệt di truyền ở một số loài gà lôi
Việt Nam, luận án Thạc sĩ Sinh học, trƣờng Đại Học Sƣ Phạm, ĐHQG
Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
14. Baker A. J., Marshall H. D. (1997), "Mitochondrial control region
sequences astools of understanding evolution of avian taxa", In "Avian
Molecular Systematics and Evolution" (Mindell D. P., Ed), 51-80,
Academic Press, San Diego.
15. Chinnery P. F., Schon E. A. (2003), "Mitochondria", J. neurol.
Neurosurg. Psychiatry, 74: 1188-1199.
16. Desjadins P., Morais R. (1990), "Sequence DNA gene organisation of
the chicken mitochondrial genome, A novel gene order in higher
vertebrates", J.Mol.Biol.,212,pp.599-635).
17. Ingman M.,(2001), "Mitochondrial DNA Clarifies Human Evolution",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
http://www.uu.se/findperson.php?uid=N99-1523.
49
18. Ingman M.,(2003), "Mitochondrial and Clarifies Human Evolution",
summaries of Uppsala Dissertations from the Faculty of Medicine
1288. 50, Acta University, Uppsala.
19. Gilbert, A.B (1971), "The egg, ist physical and biochemical aspectc",
In:domestic fowl, Bd.3, Academic press, London/ NewYork,1971).
20. Hillis D. M., Moritz C., Mable B. K., 1996. Molecular Systematics.
Sinamer Associates, Inc., second edition.
21. Kimball R.T.,Braun E.L., Zwarrtjes P.W., Crowe T.M.(1999),and ligon
J.D.A Molecula phylogeny of the pheasants and partridges suggests
that these lineages are not monophyletic. Mol. Phylogenet. Evol.,
11(1)tr.38-54).
22. Komiyama T., Ikeo K., Tateno Y., Gojobori T. (2004), "Japanese
domesticated chickens have been derived from Shamo traditional
fighting cocks", Mol. Phylogenet. Evol., 33(1):16-21).
23. Komiyama T., Ikeo K., Gojobori T (2004)," The evolutionary origin of
long-crowing chicken: its evolutionary relationship with fighting cocks
disclose by the mtDNA sequence analysis", Gene,333: 91-99))
24. krist L.(2000), Phylogeny DNA phylogeography of European parids,
Oulu university, Oulu).
25. Kris L (2002) "Phylogeny and phylogeography of Euro pean Parids",
chapter 1. Introduction: Evolution and mitochondrial DNA in birds.
Department of Biology, Oulu Universsity library.
26. Laemli U.K(1970), Cleava of structural proteins during the assembly
of head of baterio phage T4, Nature, 277, pp.680.685.
27. Lander E. S., Botstein D. (1989), "Mapping Mendelian factors underlying
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quantitive traits using RFLP linkege maps", Genet. 121: 185-199.
50
28. Litti M., Luty J. A. (1989), "A hypervariable microsatellite revealed by
in vitro amplification of dinucleotide repeat winthin the cardiac muscle
actin gene", Am. J .hum. Genet. 44:397-401.
29. Moulin S., Randi E., Tabarroni C., Hennache A.(2003),"Mitochondrial
DNA diversification among the subspecies of the Silver and Kalij
pheasants, Lophura nycthemera and L. leucomelanos, phasinidae", Ibis,
145(online), E1-E11.)
30. Mindell D. P, Sorenson M. D., Dimcheff D. E (1998), "Multi
endependent origins of mitochondrial gene order in birds", Mol. Biol.
Evol., 95, pp. 10693-10697.
31. Niu D., Fu Y., Luo., Ruan H., Yu X., Chen G., Zhang Y. (2002),"The
origin and genetic diversity of Chinese native chicken breeds",Biochem.
Genet., 40:5-6.)
32. Niu D., Fu Y., Luo J., Ruan H., Yu X.P., Chen G., Zang Y. P.
(2002),"The origin DNA genetic diversity of Chinese native chicken
breeds", Biochem. Gene., 40(5),pp. 163-174))
33. Fuhimito A., Miyake T.,Takada M., Shinggu R., Endo T., Gojobori T.,
Kondo N., Ohno S.(1996), "Monophyletic origin DNA unique dispersal
patterns of domestic fowls", Pro. Natl. Acad. Sci. USA,
93(13),pp.6792-6795).
34. Pereira S. L., Bakern A. J (2004),"Low number of mitochondrial
pseudogenes in the chiken (GALLUS GALLUS) nuclear genome:
implications for molecular inference of population history DNA
phylogenetics", BMC Evol. Biol., 4(17).)
35. SambrookJ., Russell D.W, (2001), Moleular Cloning: Alabroratory
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Manual, Cold Spring Harbor Laboratory press, NewYork.
51
36. Wang J., He X., Ruan J., Dai M., Chen J.,Zhang Y., Hu C., Cong L.,
Fang L., Liu B., Li S., Wang L., Burt D. W., Ka G., Wong S., Yu J.,
Yang H., Wang J.(2005)"Chick VD: A sequence variation database for
the chicken genome", Nucle Acids Res., 33(5),pp.438-441.
37. http://www.geneticorigins.org/geneticorigins/mito/mitoframeset.htm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
http://www. ncbi.nlm.nih.gov. 38.
Phô lôc
Ảnh 1: Gà Ri (RI) nuôi tại Bắc Kạn
Ảnh 2a: Gà Đa Cựa (Da) nuôi tại Bắc Kạn
Ảnh 2b: Gà Đa Cựa (Da) nuôi tại Bắc Kạn
Ảnh 3: Gà Mông (Mo) nuôi tại Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn