I

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục..............................................................................................................I

Danh mục các bảng.........................................................................................VI

Danh mục các biểu.........................................................................................VII

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1 ........................................................................................................... 3

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3

1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................. 3

1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng ................................................. 3

1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng ............................................... 3

1.1.1.2. Về hình thái cấu trúc rừng mưa ....................................................... 4

1.1.1.3. Về cấu trúc tổ thành ......................................................................... 5

1.1.1.4. Về cấu trúc tầng thứ ......................................................................... 5

1.1.1.5. Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3) .............................. 6

1.1.1.6. Về phân bố số cây theo chiều cao (N-H) ......................................... 7

1.1.2. Về phân loại rừng thứ sinh nghèo và các xử lý lâm sinh .................... 7

1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................ 10

1.2. Ở trong nước ........................................................................................... 12

1.2.1. Về nghiên cứu cấu trúc rừng .............................................................. 12

1.2.1.1.Về cấu trúc tổ thành ........................................................................ 12

1.2.1.2. Về cấu trúc tầng thứ ....................................................................... 13

1.2.1.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ................................. 14

1.2.1.4. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao(N/Hvn) ...................................... 16

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên .......................................................... 16

1.2.3. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo

......................................................................................................................... 17

1.3. Thảo luận ................................................................................................ 19

II

Chương 2 ........................................................................................................ 21

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 21

2.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 21

2.2. Địa hình địa thế ...................................................................................... 21

2.3. Thổ nhưỡng, đất đai ............................................................................... 21

2.4. Khí hậu, thuỷ văn ................................................................................... 22

2.4.1. Khí hậu ................................................................................................. 22

2.4.2. Thuỷ văn ............................................................................................... 22

2.5. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 22

2.6. Điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng .................................................. 23

2.7. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất ........................ 24

Chương 3 ........................................................................................................ 26

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ................ 26

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26

3.1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................ 26

3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 26

3.1.1.1. Về lý luận........................................................................................ 26

3.1.1.2. Về thực tiễn .................................................................................... 26

3.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 26

3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 26

3.2.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng ............................................................ 26

3.2.2. Tái sinh rừng ........................................................................................ 27

3.2.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế rừng .... 27

3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27

3.3.1. Phương pháp luận tổng quát ............................................................... 27

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 27

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 28

3.3.3.1. Tính toán các chỉ tiêu cần thiết ...................................................... 28

3.3.3.2. Phân loại trạng thái rừng .............................................................. 28

III

3.3.3.3. Xác định tổ thành lâm phần .......................................................... 30

3.3.3.4. Mô phỏng các phân bố thực nghiệm ............................................. 31

3.3.3.5. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) với đường kính (D1.3) 33

3.3.3.6. Quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực (Dt/D1.3)

......................................................................................................................... 34

3.3.3.7. Phương pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất ......... 34

3.3.3.8. Đánh giá tái sinh của rừng ............................................................ 35

Chương 4 ........................................................................................................ 36

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36

4.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng ............................................................. 36

4.1.1. Cấu trúc tổ thành rừng ........................................................................ 36

4.1.1.1. Tổ thành loài cây theo tỷ lệ số cây của mỗi loài trong lâm phần .. 36

4.1.1.2. Tổ thành loài cây tính theo IV% .................................................... 38

4.1.1.3.Tổ thành của nhóm loài cây mục đích ............................................ 40

4.1.1.4. Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu tổ thành ........................... 42

4.1.2. Mật độ tầng cây cao và hình thái phân bố cây rừng .......................... 42

4.1.2.1. Mật độ tầng cây cao ....................................................................... 42

4.1.2.2. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất ...................................... 43

4.1.3. Cấu trúc đường kính ............................................................................ 45

4.1.3.1. Phân bố số lượng loài cây theo cỡ đường kính (NL/D1.3) .............. 45

4.1.3.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ................................. 49

4.1.3.3.Phân bố số cây mục đích theo cỡ kính ............................................ 53

4.1.4. Cấu trúc phân bố số cây theo cỡ chiều cao ........................................ 55

4.1.4.1. Phân bố số lượng loài cây theo cỡ chiều cao (NL/H) .................... 55

4.1.4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) ..................................... 58

4.1.4.3. Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao (Nmđ/Hvn) .................. 61

4.2. Một số quy luật tương quan .................................................................. 64

4.2.1. Tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây (Hvn/D1.3) ...... 64

IV

4.2.2. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính thân cây (Dt/D1.3) ......................................................................................................................... 66

4.3. Đặc điểm tái sinh rừng ........................................................................... 68

4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh .................................................................... 68

4.3.2. Mật độ cây tái sinh ............................................................................... 72

4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao .................................................... 73

4.3.4. Hình thái phân bố cây tái sinh ............................................................ 74

4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế rừng tại

công ty lâm nghiệp Mai Sơn ......................................................................... 75

4.4.1. Trạng thái rừng IIB ............................................................................. 75

4.4.1.1. Đối với tầng cây cao: ..................................................................... 75

4.4.1.2. Đối với tầng cây tái sinh ................................................................ 75

4.4.2. Trạng thái rừng IIIA1 ......................................................................... 76

4.4.2.1. Đối với tầng cây cao: ..................................................................... 76

4.4.2.2.Đối với tầng cây tái sinh: ................................................................ 77

4.4.3. Trạng thái rừng IIIA2 ......................................................................... 77

4.4.3.1. Đối với tầng cây cao: ..................................................................... 77

4.4.3.2. Đối với tầng cây tái sinh ................................................................ 78

Chương 5 ........................................................................................................ 79

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 79

5.1. Kết luận ................................................................................................... 79

5.1.2. Cấu trúc rừng ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn .................................... 79

5.1.2.1. Cấu trúc tổ thành rừng ................................................................... 79

5.1.2.2. Cấu trúc mật độ và hình thái phân bố cây rừng ............................ 80

5.1.2.3. Cấu trúc N/D1.3 ............................................................................... 80

5.1.2.4. Cấu trúc N/hvn ............................................................................... 80

5.1.3. Một số quy luật tương quan. ................................................................ 81

5.1.4. Khả năng tái sinh rừng. ....................................................................... 81

V

5.1.5. Về đề xuất các biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở công

ty lâm nghiệp Mai Sơn. .................................................................................. 81

5.1.5.1.Đối với tầng cây cao ....................................................................... 81

5.1.5.2. Đối với tầng cây tái sinh ................................................................ 83

5.2. Tồn tại ..................................................................................................... 84

5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

VI

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng .................................. 24 của công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............. 24 Bảng 4.1: Tổ thành tầng cây cao tính theo tỷ lệ số cây của rừng thứ sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn ........................................................... 37 Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao tính theo tỷ lệ số cây và tổng diện ngang (IV%) của rừng thứ sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn ................... 39 Bảng 4.3: Tổ thành loài mục đích ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn ................. 41 Bảng 4.4: Mật độ tầng cây cao của rừng thứ sinh nghèo ................................ 43 tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn ...................................................................... 43 Bảng 4.5: Kết quả xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất ............ 44 Bảng 4.6: Mô phỏng phân bố NL/D1.3 bằng hàm Weibull ............................... 46 Bảng 4.7: Mô phỏng phân bố NL/D1.3 bằng hàm Khoảng cách....................... 46 Bảng 4.8: Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm Khoảng cách ........................ 50 Bảng 4.9: Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm Weibull ................................ 50 Bảng 4.10: Phân bố số cây mục đích theo cỡ kính ......................................... 53 Bảng 4.11: Mô phỏng phân bố NL/Hvn bằng hàm Weibull ............................. 56 Bảng 4.12: Mô phỏng phân bố N/Hvn bằng hàm Weibull............................... 58 Bảng 4.13: Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao ................................. 61 Bảng 4.14: Kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan Hvn/D1.3 ........................ 64 Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất tham số b .................................... 65 của phương trình Hvn = a + b.LnD1.3 ............................................................... 65 Bảng 4.16: Kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan Dt/D1.3 .......................... 67 Bảng 4.17: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất tham số b của ............................. 68 phương trình Dt = a + b.D1.3 ............................................................................ 68 Bảng 4.18: Tổ thành loài cây tái sinh ............................................................. 69 Bảng 4.19: Số loài, tỷ lệ cây tái sinh mục đích ............................................... 71 Bảng 4.20: Mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng ..................................... 72 Bảng 4.21: Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................ 73 Bảng 4.22: Hình thái phân bố cây tái sinh của các trạng thái rừng ................ 74

VII

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 4.1: Quy luật phân bố số loài cây theo cỡ kính ...................................... 48

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull ..................................... 52 Hình 4.3: Biểu đồ phân bố số cây mục đích theo cỡ kính…………………...54

Hình 4.4: Biểu đồ phân bố NL/Hvn theo hàm Weibull .................................... 57

Hình 4.5: Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull ...................................... 60

Hình 4.6: Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao ................................... 63

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm

nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường,

các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.

Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo

Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Cao đẳng Nông Lâm; các cán bộ, công

nhân viên của công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

và nhân dân địa phương tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt cho tôi bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc tới NGƯT.PGS.TS. Trần Hữu Viên, người đã trực tiếp hướng dẫn,

giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng

nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn này.

Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề

tài mới chỉ nghiên cứu được một số đặc điểm cấu trúc rừng thứ sinh tại công

ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Do vậy, đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp

quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan: số liệu điều tra, tính toán là đúng; công trình nghiên

cứu này là sản phẩm khoa học của bản thân tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2009.

Tác giả

Triệu Văn Khôi

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành

phần với các quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và thời gian. Nghiên

cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng có vai trò quan trọng trong hoạt

động lâm nghiệp. Nắm được cấu trúc rừng, nhà lâm nghiệp có thể xác định

mức độ giàu, nghèo của tài nguyên rừng, biết được các quy luật sắp xếp và tổ

hợp của các loài cây trong quần xã nhằm làm căn cứ khoa học để đề xuất các

biện pháp quản lý, sử dụng hệ sinh thái rừng một cách bền vững.

Hiện nay, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng thứ sinh nghèo là vấn

đề càng trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết, vì đây là loại rừng

chiếm chủ yếu diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam. Theo kết quả đánh giá của

Cục phát triển Lâm nghiệp thì trong tổng số 8,252 triệu ha rừng tự nhiên có

5,181 triệu ha rừng lá rộng thường xanh trong đó rừng giàu chỉ chiếm 567.500

ha (11%), rừng trung bình 1.717.000 ha (33,1%) rừng nghèo 2.896.300 ha

(55,9%); rừng giàu đa số phân bố ở vùng cao, dốc, khó khai thác. Nhu cầu

phục hồi rừng thứ sinh nghèo là rất lớn và việc phục hồi rừng thứ sinh nghèo

còn gặp nhiều khó khăn do thiếu những nghiên cứu về đặc điểm lâm học của

rừng trong đó có đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng.

Bắc giang là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có thế mạnh về phát

triển lâm nghiệp, theo kết quả công bố hiện trạng diện tích rừng và đất chưa

có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2008 cho thấy tổng

diện tích đất có rừng là 156.927,3 ha, với 67.996,3 ha rừng tự nhiên (chiếm

43,3%), 88.931,0 ha rừng trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả (chiếm 56,7%).

Diện tích rừng tự nhiên hiện còn của tỉnh chủ yếu là rừng nghèo trữ lượng, ít

loài cây có giá trị kinh tế cao, đang trong giai đoạn phục hồi. Để quá trình

phục hồi rừng thứ sinh nghèo theo chiều hướng vừa có lợi về kinh tế vừa đảm

2

bảo duy trì cân bằng sinh thái cần phải có nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về

đặc điểm của rừng thứ sinh nghèo trong đó nhấn mạnh đến nghiên cứu về đặc

điểm cấu trúc bên trong của quần xã thực vật rừng từ đó làm cơ sở đề xuất các

biện pháp lâm sinh phù hợp. Việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp

lý là vấn đề sống còn trong việc phục hồi rừng, dẫn dắt rừng phát triển theo

hướng có lợi cả về kinh tế và môi trường sinh thái, đảm bảo sử dụng tài

nguyên rừng và đất rừng một cách bền vững, lâu dài.

Xuất phát từ thực tế trên, kết hợp với kiến thức đã được học và sự giúp đỡ

của các thầy giáo, cô giáo, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm

cấu trúc rừng thứ sinh nghèo làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý

lâm sinh trong điều chế rừng ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục

Nam, tỉnh Bắc Giang.”

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cấu trúc rừng tự nhiên là chủ đề đã được nhiều tác giả trong nước và

ngoài nước nghiên cứu từ những năm đầu của thế kỷ XX với mục đích tìm

hiểu rõ quy luật tổ hợp, sắp xếp của các nhân tố cấu trúc rừng như cấu trúc tổ

thành loài, sự phân chia tầng thứ của rừng, hình thái phân bố cây rừng,... từ đó

làm cơ sở để xây dựng, đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào

rừng một cách có hiệu quả, dẫn dắt rừng đi theo hướng có lợi cả về kinh tế, xã

hội và môi trường. Ở giai đoạn đầu, các kết quả nghiên cứu còn mang tính

định tính, mô tả về cấu trúc rừng. Sau đó cùng với sự phát triển của các ngành

kinh tế khác, với sự ứng dụng rộng rãi của toán thống kê và tin học trong

nghiên cứu lâm nghiệp thì những nghiên cứu định lượng, chính xác về rừng

cũng được tiến hành. Những nghiên cứu theo hướng lượng hóa các quy luật tự

nhiên, cấu trúc sinh trưởng và sản lượng rừng đã được các nhà khoa học khái

quát bằng các dạng hàm toán học, từ đơn giản đến phức tạp, nhờ đó đã giải

quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng.

1.1. Ở ngoài nước

Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa

học lâm nghiệp trên thế giới nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lý

luận phục vụ công tác kinh doanh rừng, có thể điểm qua một số nghiên cứu

liên quan đến nội dung của đề tài như sau:

1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần,

được sắp xếp theo các quy luật khác nhau trong không gian và thời gian.

4

Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu

trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của quần xã

thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình

đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật, giữa thực vật với hoàn cảnh sống.

Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là nhân tố phản ánh nội dung

bên trong của hệ sinh thái rừng.

Baur g.N (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói

chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong

đó đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm

sinh áp dụng cho rừng tự nhiên.

Odum E.P [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật

ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P đưa ra năm 1935. Khái niệm

sinh thái học được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc

trên quan điểm sinh thái học.

1.1.1.2. Về hình thái cấu trúc rừng mưa

Rừng mưa nhiệt đới là chủ đề đã được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên

cứu, tiêu biểu là các tác giả: Catinot R. (1965) [2], Plaudy J [25]. Để biểu diễn

hình thái cấu trúc rừng theo mặt cắt ngang và mặt cắt dọc, các tác giả đã sử

dụng phẫu diện đồ ngang và phẫu diện đồ đứng; các nhân tố cấu trúc được mô

tả theo các khái niệm: dạng sống, tầng phiến,… Rollet (1971) [51] đã đưa ra

hàng loạt phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái rừng mưa, tương quan giữa chiều

cao với đường kính và mô phỏng mối quan hệ giữa chúng bằng các hàm

hồi quy.

Richards P.W (1952) [28] đã căn cứ vào tổ thành thực vật, chia rừng mưa

thành hai loại: rừng mưa hỗn hợp - rừng có tổ thành loài cây rất phức tạp và

rừng mưa đơn ưu - rừng có tổ thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa

5

đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Những nghiên

cứu về các lĩnh vực trên đã đặt nền móng cho các nghiên cứu ứng dụng sau

này, tuy nhiên các kết quả trên vẫn nặng về mô tả định tính.

1.1.1.3. Về cấu trúc tổ thành

Rừng mưa nhiệt đới được ghi nhận là rừng có khu hệ thực vật đa dạng và

phong phú nhất trong số các loại rừng. Theo Schimper (1935), khi nghiên cứu

rừng ở Bắc Mỹ cho thấy trên diện tích 0,5 ha có đến 25 - 30 loài cây gỗ lớn;

Brown (1941) cũng chỉ ra ở rừng mưa châu Âu hoặc Bắc Mỹ trong trường

hợp cực đoan, rừng có thế bao gồm 20 - 25 loài cây gỗ.

Theo Richards P.W (1952) [28] trong rừng mưa nhiệt đới thường có trên

40 loài cây gỗ/ha, cá biệt có trường hợp lên tới trên 100 loài, nhiều loài cây gỗ

lớn sinh trưởng hỗn hợp với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều nhưng cũng có thể

chỉ có một hoặc vài loài chiếm ưu thế.

Baur G.N (1962) [1], khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực Belem trên

sông Amazon cho thấy trên ô tiêu chuẩn diện tích 2 ha đã thống kê được 36

họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn >4 ha ở phía bắc New South Wales cũng ghi

nhận được sự hiện diện của 31 học thực vật thân gỗ (chưa kể cây leo, cây thân

thảo và thực vật phụ sinh).

Trong rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, Catinot. R (1974)[2] thống kê tới vài

trăm loài thực vật, còn trong tổ thành thực vật của rừng nhiệt đới ẩm ở Đông

Nam Á thường có một nhóm loài ưu thế chiếm đến 50% quần thụ (nhóm loài

cây họ Dầu).

1.1.1.4. Về cấu trúc tầng thứ

Sự phân tầng trong quần xã thực vật rừng là một trong những đặc trưng

nổi bật của rừng nhiệt đới, là kết quả của chọn lọc tự nhiên mà ở đó có sự

chung sống giữa loài cây ưa sáng (tầng trên) và loài cây chịu bóng (tầng

6

dưới), giữa chúng là những loài thực vật trung tính. Do sự đa dạng, phức tạp

trong cách thể hiện sự phân tầng thứ của rừng nên có nhiều ý kiến không

đồng nhất trong việc phân chia, có tác giả cho rằng ở loại rừng này chỉ có một

tầng cây gỗ. Ngược lại, có nhiều tác giả lại cho rằng rừng lá rộng thường xanh

có từ 3 đến 5 tầng. Richards (1939) phân chia rừng ở Nigieria thành 5 - 6

tầng. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu tầng thứ rừng tự nhiên đều

nhắc đến sự phân tầng nhưng mới dừng lại ở mức nhận xét hoặc đưa ra những

kết luận mang tính định tính; việc phân chia các tầng theo chiều cao cũng

mang tính chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng

tự nhiên nhiệt đới.

1.1.1.5. Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3)

Phân bố số cây theo cỡ kính là quy luật kết cấu cơ bản nhất của lâm phần

và được các nhà lâm học, điều tra rừng quan tâm nghiên cứu, việc nghiên cứu

quy luật phân bố N-D1.3 có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn trong kinh

doanh rừng, nó là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động

vào rừng, để lập các biểu chuyên dùng trong lâm nghiệp (biểu quá trình sinh

trưởng, biểu thể tích, biểu cấp đất,...).

Meyer (1934) đã mô tả phân bố N-D1.3 bằng phương trình toán học có

dạng đường cong giảm liên tục. Tiếp đó, nhiều tác giả dùng phương pháp giải

tích để tìm phương trình của đường cong phân bố. Balley (1973) [46] sử dụng

hàm Weibull, Schiffel để biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây

bằng đa thức bậc ba. Prodan.M và Pattatscase (1964), Bill và Kem K.A

(1964) đã tiếp cận phân bố này bằng phương trình Lnarit chính thái.

Diatchenko Z.N sử dụng phân bố Gamma biểu thị phân bố số cây theo đường

kính lâm phần thông ôn đới. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo một số tác giả hay

dùng các hàm khác như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta để nắn các phân bố

7

thực nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19

ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo - Brazil đã dùng hàm

Weibull mô phỏng phân bố N-D1.3.

1.1.1.6. Về phân bố số cây theo chiều cao (N-H)

Phân bố số cây theo chiều cao là nhân tố cấu trúc thể hiện sự sắp xếp của

cây rừng trong lâm phần theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự

nhiên theo chiều thẳng đứng bằng việc vẽ các phẫu diện đồ đứng với tỷ lệ,

kích thước khác nhau tùy theo mục đích; là phương pháp kinh điển được áp

dụng, các phẫu đồ cho hình ảnh trực quan, khái quát về cấu trúc tầng tán,

phân bố cây rừng theo chiều thẳng đứng. Từ đó rút ra nhận xét và đề xuất ứng

dụng thực tế, phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp

dụng mà điển hình là các công trình của các tác giả P.W. Richards (1952)

[28], Rollet (1979)[51].

1.1.2. Về phân loại rừng thứ sinh nghèo và các xử lý lâm sinh

Hiện nay, có hai quan điểm về phân loại rừng nghèo, được sự nhất trí

cao trong giới khoa học quốc tế:

Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ: Điển hình quan

điểm này là của E.F.Bruenig (1998) khi phân chia hệ sinh thái rừng bị suy

thoái thành 5 loại chính và các biện pháp lâm sinh nhằm phục hồi chúng, đó

là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức, các lâm phần

rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây gỗ thứ sinh,

trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại thổ nhưỡng khác nhau.

Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ

trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ rừng nhiệt đới quốc tế

(ITTO, 2002) theo đó rừng nghèo được phân chia thành 3 kiểu phụ như sau:

- Rừng nguyên sinh bị thoái hóa (Degraded primary forest) là kiểu rừng

8

mà độ che phủ của nó đó bị thay đổi dưới sự ảnh hưởng của việc khai thác

không bền vững các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Vì vậy cấu trúc, chức

năng, động thái của chúng bị thay đổi vượt quá khả năng có thể phục hồi của

hệ sinh thái trong một thời gian ngắn.

- Rừng thứ sinh (Secondary forest) hình thành trên những vùng đất mà

trước đây đó được che phủ bởi rừng. Những khu rừng thứ sinh này thông

thường được phục hồi (hình thành và phát triển) tự nhiên trên đất đó bị bỏ

hoang sau canh tác nương rẫy, đất định canh nông nghiệp, đất chăn thả hoặc

trên đất của những khu rừng trồng không thành công.

- Đất rừng bị thoái hóa (Degraded forest land) là đất của những khu

rừng bị ảnh hưởng bởi quá trình khai thác các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài

gỗ một cách quá mức, thiếu quản lý, bị lửa rừng nhiều lần, chăn thả cũng như

các tác động khác chúng gây tác động tổn hại đến đất và thực vật tới mức kìm

hãm sự phục hồi của rừng sau quá trình bỏ hoang.

Đặc điểm khác nhau của ba kiểu rừng này là cấu trúc của thảm thực vật

và thành phần loài. Nếu kiểu rừng nguyên sinh bị thoái hóa có cấu trúc thảm

thực vật không có sự khác biệt rõ rệt, các loài cây ưa sáng tái sinh sau khi

rừng bị tác động thường giống với những lâm phần nguyên sinh thì kiểu rừng

thứ sinh lại có cấu trúc đơn giản, thành phần loài có sự khác biệt với những

lâm phần rừng nguyên sinh trước đó và các loài có mức độ ưa sáng cao, ở

kiểu thứ ba (đất rừng bị thoái hóa) thì gần như thiếu hẳn sự che phủ của thảm

thực vật chỉ có những đám nhỏ một số loài tiên phong hoặc cây bụi hoặc có

khi lại thiếu vắng chúng.

- Phân loại đối tượng rừng để tác động.

Phân loại rừng thứ sinh một cách chính xác làm cơ sở cho việc đề xuất

các giải pháp phục hồi và phát triển rừng. Đây là một việc làm có ý nghĩa

9

thiết thực. Theo JUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình

kinh doanh rừng thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một

số loài cây mục đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp

chúng vào những biện pháp kinh doanh tương ứng. Có nghĩa là, cần nắm

vững những nhân tố nội tại của lâm phần như đặc tính sinh vật học của loài

cây, sức sản xuất hiện tại, sức sản xuất tiềm năng và hướng vận động của diễn

thế tự nhiên vv…, rồi thông qua phân tích tổng hợp để xác định Các biện

pháp kỹ thuật kinh doanh giống nhau quy nạp vào thành một loại hình

kinh doanh.

(1) Rừng thành thục và rừng quá thành thục. Đại bộ phận cây rừng đó

đạt đến hoặc vượt quá tuổi thành thục, tốc độ cây rừng sinh trưởng suy giảm.

(2) Những lâm phần chưa đạt đến tuổi thành thục hoặc quá thành thục.

Sẽ được phân chia theo nguyên tắc sau: Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10

tuổi, rừng cây lá rộng dưới 20 tuổi, rừng cây lá kim gần thành thục, gần đến

tuổi khai thác chính và những rừng tuổi rừng sào, rừng trung niên có tương

đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi

dưỡng rừng.

(3) Đối với những lâm phần sau khi thử nghiệm theo nguyên tắc “chặt

bỏ cây xấu, giữ lại cây tốt”, nếu như số lượng cây lưu giữ lại đạt đến hoặc

vượt quá tiêu chuẩn số lượng cần lưu giữ trong chặt trung gian (chặt nuôi

dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm sóc nuôi dưỡng rừng.

Nếu như lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương đối ít, sau khi chặt

trung gian không thể duy trì được cấu trúc hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa

(độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia vào loại hình cải tạo rừng.

(4) Những lâm phần mà giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có đường

kính ngang ngực 10 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực

10

lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức này

có nghĩa là sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu bóng dưới tán các

cây rừng cũ lưu giữ lại, để tác nghiệp thành một rừng cây lá kim hỗn giao với

cây lá rộng.

(5) Đối với những lâm phần hoặc trảng cỏ cây bụi trên đất rừng có độ dốc dưới 300 được phân vào loại hình cải tạo rừng, căn cứ vào số lượng cây

mạ, cây con của loài mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái

sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên hay xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng

thành rừng lá kim thuần loài, hoặc rừng lá rộng thuần loài, hoặc rừng cây lá

kim hỗn giao với cây lá rộng.

(6) Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khai thác hoặc loại

hình cải tạo theo dải. Phương thức tái sinh trước khai thác là phương thức đầu

tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cây con có triển vọng thành

rừng mới tiến hành khai thác rừng cũ. Cải tạo theo dải, có nghĩa là chia rừng

theo các dải có chiều rộng xác định, cứ cách một dải khai thác một dải, khai

thác xong tiến hành trồng lại rừng, khi rừng trồng thành sẽ khai thác tiếp các

dải cũ chừa lại và tiếp tục trồng rừng hoặc tái sinh nhân tạo.

(7) Trên cùng một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo lâm phần, được

phân chia thành loại rừng cải tạo tổng hợp.

(8) Các đất rừng sau khai thác và các khoảng trống trong rừng được

phân chia vào loại hình trồng rừng, tái sinh (thảm thực vật được phục hồi

nhân tạo).

1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh

thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con những loài

11

cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,

đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Sứ mạng lịch sử của lớp cây

con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng có thể được hiểu

là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là cây gỗ.

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh được xác

định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm

phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng

cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Richard, 1933; Aubreville,

1938; Baur, 1964; Rollet, 1969,...). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây,

trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát

những loài cây có ý nghĩa nhất định.

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít

được nghiên cứu, phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng

mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện

rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Vanstenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái

sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán, liên tục của các loài

cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa bóng.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả

của các cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục

đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công

nhiều phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959), Wyatt

Smith (1961, 1963) với phương thức rừng đều tuổi ở mã Lai; Nicholson

(1958) ở Bắc Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng

nhất hóa tầng trên ở Zaia; phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigieria

và Ghana. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối

12

với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: “Cơ sở sinh thái

học của kinh doanh rừng mưa”.

1.2. Ở trong nước

1.2.1. Về nghiên cứu cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là phạm trù rộng, có nội dung phong phú và đa dạng, dưới

đây chỉ đề cập đến một số đặc trưng cấu trúc có liên quan đến đề tài, bao

gồm: Tổ thành rừng, phân bố số cây theo cỡ đường kính, phân chia tầng thứ

và phân bố số cây theo chiều cao. Những đặc trưng này thường được mô tả

theo đơn vị lâm phần của Đồng Sỹ Hiền (1974) [6] - “Lâm phần là tổng thể

những cây hình thành một khoảnh rừng thuần nhất nhiều hay ít. Vì vậy, trong

thực tiễn rừng tự nhiên nhiệt đới nước ta, chỉ cần những cây dù khác loài,

khác tuổi mọc thành rừng nghĩa là cùng nhau sinh trưởng trên một diện tích

nào đó với mật độ nhất định, hình thành một tán che thì có thể tạo thành hoàn

cảnh rừng, khoảnh rừng ấy hình thành một đơn vị sinh vật học (một lâm

phần) có quy luật xác định”. Luận điểm này đã được vận dụng rất phổ biến

khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên nước ta.

1.2.1.1.Về cấu trúc tổ thành

Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá mức độ đa dạng

sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Cấu trúc tổ thành

đã được nhiều nhà khoa học lâm nghiệp Việt Nam đề cập trong công trình

nghiên cứu của mình.

Thái Văn Trừng (1963, 1978, 1999)[34], [35] khi nghiên cứu cấu trúc

rừng tự nhiên Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái đã dựa trên số lượng và

sinh khối nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân định

các ưu hợp và phức hợp.

13

Theo Nguyễn Hồng Quân (1982)[27], trên diện tích 01 ha rừng IVB ở

Kon Hà Nừng - Tây Nguyên có khoảng 60 loài, nhưng loài có hệ số tổ thành

lớn nhất cũng không vượt quá 10%.

Nguyễn Văn Trương (1983)[37], cho rằng ở rừng tự nhiên hỗn loài, chỉ

tính những cây gỗ từ trạng thái rừng sào trở lên cũng có 30 - 40 loài/ha,

nhưng trong đó chỉ từ 10 - 20% tổng số loài có chiều cao xấp xỉ 30 m.

Bảo Huy (1993)[11], Đào Công Khanh (1995) [13] khi nghiên cứu tổ

thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đều

xác định: Tỷ lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ

trợ và nhóm loài cây phi mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác

thích hợp cho từng đối tượng theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.

Lê Sáu (1996) [29], Trần Cẩm Tú (1999) [38] khi nghiên cứu cấu trúc

rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh đã xác

định danh mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết

luận sự phân bố của số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật

phân bố giảm.

1.2.1.2. Về cấu trúc tầng thứ

Tầng thứ là nhân tố cấu trúc phản ánh sự phân bố cây rừng theo chiều

thẳng đứng. Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [34] đã phân chia rừng

nhiệt đới nước ta thành 5 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới

tán, tầng cây bụi thấp và trảng cỏ và có chỉ ra độ cao giới hạn cho các tầng

nhưng cũng chỉ mang tính định tính.

Trần Ngũ Phương (1970,1998)[24] cho rằng số tầng nhiều nhất trong đai

rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là 05 tầng, kể cả tầng cây bụi và thảm

tươi nhưng không tán thành việc phân tầng theo các cấp chiều cao. Tuy nhiên,

14

thực tế cho thấy nếu việc phân tầng mà không chỉ rõ giới hạn về cấp chiều cao

thì việc phân tầng thứ chỉ mang tính chất định tính.

Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984) [36] khi nghiên cứu cấu trúc

rừng hỗn loài cũng xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng nhưng việc

phân tầng theo cấp chiều cao lại được thực hiện một cách cơ giới.

Vũ Đình Phương (1988)[23] xuất phát từ kết quả nghiên cứu của các tác

giả trước đã nhận định rằng: việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường

xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng bằng phương pháp định lượng để

xác định giới hạn của các tầng thứ này chỉ có thể làm được khi có sự phân

tầng rõ rệt, có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định và theo tác giả thì rừng

lá rộng thường xanh ở miền Bắc nước ta ở giai đoạn ổn định thường có

3 tầng.

Lê Minh Trung (1991)[33] đã phân các ưu hợp giổi xanh, ưu hợp bằng

lăng thành 3 tầng và ưu hợp dầu đỏ thành 02 tầng với các giá trị đường giới

hạn tầng khác nhau cho rừng ở Gia Nghĩa - Đắc Nông trên cơ sở phân cấp

chiều cao với cự ly mỗi cấp là 02m.

Sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới đã được các tác giả trên đề cập và

giải quyết bằng các phương pháp khác nhau, nhưng đều chung một quan điểm

là có sự phân tầng trong rừng tự nhiên nhiệt đới và sự phân tầng này cần phải

được định lượng hóa thông qua các trắc đồ và công cụ toán học.

1.2.1.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)

Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho

thấy phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D1.3 ≥ 6cm) có 2 dạng sau:

- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa

- Dạng một đỉnh hình chữ J.

15

Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn những hình toán học thích hợp để

mô phỏng. Khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam,

Đồng Sỹ Hiền (1974) [6] đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa phương

khác nhau và đều đi đến kết luận chung là: dạng tổng quát của phân bố N/D1.3

là phân bố giảm nhưng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc,

nên đường cong thực nghiệm có nhiều đỉnh phụ dạng hình răng cưa. Với kiểu

phân bố thực nghiệm như vậy tác giả đã dùng hàm Meyer và họ đường cong

Pearson để mô tả.

Nguyễn Hải Tuất (1986) [39] đã sử dụng phân bố khoảng cách mô tả

phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo.

Bảo Huy (1993)[11] qua nghiên cứu cấu trúc rừng ưu thế bằng lăng thấy rằng,

so với phân bố khác như: Meyer, Weibull, thì phân bố khoảng cách thích hợp

hơn cả.

Trần Văn Con (1991) [4], Lê Minh Trung (1991) [33] đã thử nghiệm

một số phân bố xác suất mô tả phân bố N/D1.3 đều có nhận xét: phân bố

Weibull là thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đăc Lăk. Trần Xuân Thiệp

(1996) [31], Lê Sáu (1996) [29], Trần Cẩm Tú (1999)[38] cũng khẳng định sự

phù hợp hơn hẳn của phân bố Weibull trong việc mô tả phân bố N/D1.3 cho tất

cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm

liên tục hay một đỉnh.

Đào Công Khanh (1996) [13] thử nghiệm nhiều phân bố lý thuyết và

phương pháp mô tả tần số tích lũy bằng một mô hình toán học đã đưa ra nhận

xét: Mô tả phân bố N/D1.3 theo dạng tần số tích lũy thích hợp hơn, vì biến

động của đường thực nghiệm này nhỏ hơn rất nhiều so với biến động số cây

hay % số cây ở các cỡ kính.

16

Nói tóm lại, nghiên cứu cấu trúc N/D1.3 không chỉ dừng lại ở việc phục

vụ công tác điều tra đơn thuần mà còn nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho các

giải pháp lâm sinh trong nuôi dưỡng và xây dựng các bảng tra sẵn phục vụ

kinh doanh rừng ổn định.

1.2.1.4. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao(N/Hvn)

Kết quả nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [6] cho thấy, phân bố số

cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây

thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn.

Thái Văn Trừng, (1978) [34] đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc

của tầng cây gỗ rừng loại IV. Bảo Huy (1993)[11], Đào Công Khanh

(1996)[13], Lê Sáu (1996)[29], Trần Cẩm Tú (1999)[38] đã nghiên cứu phân

bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi đến nhận xét chung là:

phân bố N/H có dạng đường cong một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và

có thể được mô tả thích hợp bằng hàm Weibull, hàm Meyer.

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên

Bên cạnh các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng ở Việt Nam

là vấn đề được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả.

Thái Văn Trừng (1963, 1978) [34] đã nêu 02 phương thức tái sinh của

các xã hợp thực vật rừng nhiệt đới nguyên sinh hay thứ sinh là tái sinh tự

nhiên liên tục dưới tán rậm của những loài chịu bóng và tái sinh theo vệt để

hàn gắn các lỗ trống đầu tiên với các loài cây tiên phong. Qua đó, tác giả

cũng khẳng định ánh sáng là nhân tố sinh thái đã khống chế và điều khiển quá

trình tái sinh tự nhiên.

Trần Ngũ Phương (1998) [24] đã đề xuất phương thức khai thác, tái sinh

cho rừng tự nhiên theo hướng: khai thác xong tầng nào thì đồng thời tiến

hành tái sinh tầng ấy bằng con đường tái sinh nhân tạo.

17

Gần đây, phương pháp định lượng cũng đã được nhiều tác giả áp dụng

trong khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên, điển hình là các tác giả: Đinh Quang

Diệp (1993) đã sử dụng phân bố khoảng cách để mô phỏng phân bố N/H của

cây tái sinh rừng Khộp - Đắc Lăk. Ngô Kim Khôi (1999) dùng tiêu chuẩn U

của Clark và Evans để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh trên bề mặt

đất rừng, chọn hàm Meyer để mô hình hóa quy luật cấu trúc tần số phân bố số

cây, số loài tái sinh theo cấp chiều cao cho rừng vùng đệm khu bảo tồn thiên

nhiên Pù Mát - Nghệ An.

1.2.3. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo

Thuật ngữ “rừng thứ sinh” thường được dùng khi diễn tả một quần xã

thực vật hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị gián đoạn trong chuỗi

diễn thế nguyên sinh. Hiểu một cách chính xác, ở những nơi có hệ thống diễn

thế nguyên sinh đang tồn tại nhưng bị gián đoạn bởi các lực tác động từ bên

ngoài như khai thác, nương rẫy, lửa rừng, sâu bệnh hại hoặc gió bão…rừng

phục hồi sau đó gọi là rừng thứ sinh (Phạm Xuân Hoàn, 2003). Theo quan

niệm này, tại các thời điểm khác nhau của chuỗi diễn thế nguyên sinh, dưới

mức độ ảnh hưởng từ bên ngoài khác nhau, rừng thứ sinh sẽ có những đặc

điểm riêng biệt. Rừng thứ sinh nghèo được hình thành có sự tác động trực tiếp

hoặc gián tiếp của con người, Thái Văn Trừng (1970, 1978) và Trần Ngũ

Phương (1970) đó giải thích ảnh hưởng của tác động của con người tới các

quy luật thoái hóa và phục hồi rừng tự nhiên. Theo các kết quả nghiên cứu

này, rừng thứ sinh nghèo là rừng thứ sinh đang trong loạt diễn thế theo chiều

hướng thoái hóa, chệch hướng. Thậm chí, Trần Ngũ Phương (2000) còn

khẳng định “tất cả các kiểu rừng giàu nguyên sinh hay thứ sinh, dưới tác động

phá hoại liên tiếp của con người, cuối cùng vẫn biến thành trảng cỏ”. Ông đưa

ra nhận xét rằng, với phương thức chặt tỉa thưa (ý muốn nói đến kiểu chặt

chọn thô) và tái sinh tự nhiên từ “rừng nguyên liệu ban đầu sẽ trở thành rừng

18

hạt hay rừng chồi - hạt, rừng này sẽ thoái hóa thành rừng chồi và cuối cùng

rừng chồi sẽ thoái hóa thành trảng cỏ”.

Đặc trưng của rừng thứ sinh nghèo là có quy luật cấu trúc không rõ

ràng. Ở một số kiểu phụ (sau nương rẫy, sau khai thác trắng…) rừng non có

cấu trúc tương đối thuần nhất, nhưng ở giai đoạn diễn thế tiếp theo, cấu trúc

đó bị phá và làm đảo lộn hình thái cấu trúc ban đầu. Ở một số kiểu phụ khác

như sau khai thác chọn thô với cường độ lớn, nhiều loài cây thứ sinh giá trị

thấp tham gia vào tổ thành quần thụ bên cạnh những cây gỗ nhỏ thuộc các

loài thứ yếu ở tầng dưới của tán rừng cũ. Tán rừng bị phá thành từng mảng

lớn do phân bố không đều của những cây còn lại. Tất cả những đặc điểm này

làm mất đi tính quy luật trong kết cấu lâm phần đặc biệt là cấu trúc tổ thành,

cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu trúc mật độ và tuổi loài cây tham gia hình

thành nên quần xã. cây bụi và dây leo phát triển cực kỳ mạnh là đặc trưng rõ

nét nhất trong cấu trúc của rừng thứ sinh nghèo.

Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản

lượng và giá trị kinh tế kém. Mặt khác, do cấu trúc tuổi và mật độ bị xáo trộn

nên những cây có đường kính gần với cỡ kính được phép khai thác không

nhiều, phân phối cỡ kính theo tuổi, theo số cây không ở trạng thái cân bằng

nên mất đi khả năng kinh doanh rừng bền vững. Bên cạnh đó các loài cây phi

mục đích, các loài cây bị sâu bệnh hại, hình dáng xấu và phẩm chất kém

chiếm một tỷ lệ đáng kể. Ngoài ra, mật độ thiếu đặc biệt là mật độ của những

loài cây phi mục đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh

(Phạm Xuân Hoàn, 2003).

Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của cây gỗ.

Sự hình thành nên thảm cây gỗ này sẽ tạo điều kiện cho sự xuất hiện các

thành phần khác của rừng như tầng cây bụi, tầng cỏ quyết, khu hệ động vật, vi

19

sinh vật… và các yếu tố khác như chế độ nhiệt, chế độ ẩm,…(Võ Đại Hải và

cộng sự, 2003). Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai đoạn

và kết thúc bằng sự xuất hiện của một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép

tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất

hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế có thể sử

dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003).

1.3. Thảo luận

Rừng tự nhiên là đối tượng phức tạp, luôn vận động và biến đổi theo

không gian và thời gian, cho tới nay các công trình nghiên cứu về rừng tự

nhiên trên thế giới và trong nước cũng rất đa dạng và phong phú, đóng góp

đáng kể vào vốn hiểu biết của con người về rừng. Trên đây, tác giả mới chỉ

điểm qua một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Những nghiên

cứu về cấu trúc rừng ngày càng được nghiên cứu đầy đủ, cụ thể hơn trong thời

gian qua và theo xu hướng chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang nghiên

cứu định lượng, từ những nghiên cứu thiên về lý luận sang ứng dụng thực tiễn

và đề cập đến nhiều khía cạnh phong phú như cấu trúc tổ thành; cấu trúc theo

theo cỡ đường kính, chiều cao; đặc điểm hình thái phân bố cây rừng, đặc điểm

tái sinh rừng,...

Đa số các nghiên cứu đều đã chú trọng đến việc lựa chọn mô hình hàm

toán học phù hợp để mô tả quy luật sắp xếp, tổ hợp của các nhân tố cấu trúc

rừng (trong đó: cấu trúc N/D, N/H là những đặc trưng được quan tâm nhiều

hơn cả). Từ mô hình lý thuyết phù hợp, bằng những nghiên cứu thực nghiệm,

các tác giả đã xây dựng, đề xuất mô hình cấu trúc mẫu làm cơ sở để đề xuất

các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, dẫn dắt rừng đến trạng thái cấu trúc

phù hợp.

20

Kết quả nghiên cứu của các công trình trên là những định hướng quan

trọng cho những nội dung nghiên cứu của đề tài khi nghiên cứu về cấu trúc

rừng tự nhiên thứ sinh nghèo ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam,

tỉnh Bắc Giang. Qua đó tác giả muốn góp phần bổ sung về cơ sở lý luận và

thực tiễn, đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế để giải quyết

vấn đề dẫn dắt, xây dựng cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác đi đến

trạng thái ổn định, hợp lý, có thể kinh doanh hiệu quả.

21

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Vị trí địa lý

Công ty lâm nghiệp Mai Sơn nằm trên phạm vi 04 xã (xã Vô Tranh, Trường Sơn, Lục Sơn và xã Bình Sơn) của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

- Toạ độ địa lý:

+ Vĩ độ: từ 21010’ đến 21018’ vĩ bắc, + Kinh độ: từ 106029’ đến 106042’ kinh đông.

- Ranh giới:

+ Phía Đông giáp xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;

+ Phía Tây giáp xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam và một phần

giáp xã Hoàng Hoa Thám, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;

+ Phía Nam giáp huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và một phần giáp Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (huyện Sơn Động, Bắc Giang);

+ Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

2.2. Địa hình địa thế

Địa hình toàn vùng nằm ở phía tây cánh cung Đông Triều; phía Nam cao, dốc, địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh; phía Bắc địa hình đơn giản chủ yếu đồi núi thấp, độ dốc nhỏ.

2.3. Thổ nhưỡng, đất đai

Đất trong khu vực được hình thành trên hệ đá trầm tích kỷ Đệ tứ với các loại đá mẹ chính: sa thạch, sa phiến thạch, phiến thạch sét, cuội sạn kết và một ít phù sa cổ.

Các loại đất chủ yếu gồm: Feralit mùn trên núi, phân bố từ độ cao trên

700 m; feralit núi phân bố từ độ cao 50 m đến dưới 700 m, tầng đất có độ dày

từ 40 cm đến 100 cm, hàm lượng mùn từ từ 2 đến 5%. Đất có tính cơ lý hoá

22

tương đối phù hợp với thực vật rừng và cây công nghiệp. Ngoài ra còn

khoảng 100 ha đất dốc tụ, bồi tụ, đất feralit biến đổi do trồng lúa trên ruộng

bậc thang, các thung lũng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp.

2.4. Khí hậu, thuỷ văn

2.4.1. Khí hậu

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Độ ẩm không khí bình quân là 81%, thấp nhất là 44%. Lượng bốc hơi hàng năm là 1.035 mm, thấp nhất là 930 mm/năm.

Nhiệt độ không khí bình quân 22,90C, cao nhất 38,50C vào tháng 7 đến tháng 8. Nhiệt độ thấp nhất 100C đến 80C vào tháng 12 và tháng 1 hàng năm.

Thời tiết phân định 4 mùa rõ rệt, các yếu tố bất lợi như: Sương muối,

mưa lũ cục bộ gây hậu quả xấu cho sản xuất nông - lâm nghiệp.

2.4.2. Thuỷ văn

Tổng lượng mưa bình quân là 1.327 mm/năm, cao nhất là 1.731 mm,

thấp nhất là 900 mm/năm.

Mưa thường tập trung vào mùa hè tháng 5, tháng 6, tháng 7 (chiếm

92% tổng lượng mưa trong năm).

Trong vùng gồm một số suối lớn (hợp lưu của sông Bến Bò) như suối Mản, Đài Bắc, Ông Trận, Đá Ngang và các suối Vĩnh Ninh. Các con suối này có nước quanh năm, song một số năm gần đây lưu lượng nước suy giảm nhiều về mùa khô do hậu quả của việc chặt phá rừng.

2.5. Tình hình kinh tế xã hội

- Dân số gồm: 28.862 nhân khẩu, với 6.645 hộ gia đình, 13.125 lao

động chính.

- Dân tộc trong khu vực nghiên cứu gồm 8 dân tộc chủ yếu, trong đó: Dân tộc Kinh (65,7%); dân tộc Dao, Thanh Y (9,7%); dân tộc Cao Lan (8,8%); dân tộc Hoa (6,3%); dân tộc Tày (6,2%); dân tộc Sán rìu (2,5%); dân tộc Nùng (0,6 %); dân tộc Mường (0,2%)

23

- Nguồn thu nhập chính của nhân dân trong vùng chủ yếu là từ sản xuất

nông - lâm nghiệp, ngoài ra số ít hộ còn có thu nhập từ nguồn đi lao động

xuất khẩu ở nước ngoài. Thu nhập từ sản xuất công nghiệp chưa có, các

ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhỏ lẻ chậm phát triển.

- Đặc điểm phân bố dân cư: Dân cư trong vùng phần lớn sống tập trung

thành làng bản, thung lũng gần nguồn nước, song trong những năm gần đây,

do nhu cầu về đất canh tác, một số mới tách hộ ra sống ở ven rừng để khai

phá đất đai sản xuất nông - lâm nghiệp.

- Văn hóa, thông tin:

+ Hiểu biết của người dân về rừng: đa số người dân có nhận thức tốt về

tác dụng của việc trồng và bảo vệ rừng, phần lớn các hộ gia đình trong khu

vực làm tốt việc khoán bảo vệ rừng tự nhiên, liên kết liên doanh trồng rừng

kinh tế với công ty đạt kết quả tốt theo kế hoạch hàng năm.

+ Trong vùng có 82% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, cả 4 xã

đều có mạng lưới thông tin và đài truyền thanh góp phần tích cực trong việc

tuyên truyền ý thức bảo vệ rừng của người dân.

- Y tế, giáo dục: cả 4 xã trên địa bàn đều đã có trường tiểu học, trường

trung học cơ sở trạm y tế xã nhưng còn thiếu thốn về đội ngũ, trang thiết bị

khám chữa bệnh, đồ dùng dạy học còn nghèo nàn.

2.6. Điều kiện giao thông và cơ sở hạ tầng

- Đường thủy: có sông Bến Bò và sông Lục Nam đi các tỉnh Quảng

Ninh, Hải Dương,...

- Hệ thống đường bộ có 50 km đi qua địa phận công ty và từ công ty

đến các tiểu khu: Tuyến Chẽ - Đá Ngang dài 5km, tuyến Ao Vè - Vua Bà dài

5km, tuyến từ trụ sở của công ty - Vĩnh Ninh - Đèo Bụt dài 20 km.

Ngoài ra còn có một số tuyến đường vào các khu, bãi khai thác với

tổng chiều dài khoảng 20 km.

24

Hiện tại chất lượng đường giao thông còn xấu, gây khó khăn cho lưu thông hàng hóa, đi lại, sinh hoạt của người dân trong khu vực nhất là vào mùa mưa lũ.

2.7. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình sử dụng đất

Hiện nay, diện tích đất công ty lâm nghiệp Mai Sơn được Nhà nước giao quyền sử dụng là 2.827,3 ha, hiện trạng sử dụng đất của công ty được tổng hợp trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng

của công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Diện tích Trữ lượng

Hạng mục

Số lượng (m3) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên Số lượng (ha) 2.827,3 Tỷ lệ (%) 100,0

A. Đất lâm nghiệp 98,8 85.100 100,0 2.794,6

I. Đất có rừng 2.161,9

1. Rừng tự nhiên 58,2 60.337,0 67,4 1.646,9

- Rừng trung bình 6,6 17.512,0 20,6 187,3

- Rừng nghèo 6,0 7.988,0 9,4 170,3

- Rừng non 37,4 1.289,3 45,6 34.837,0

- Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa

2. Rừng trồng 18,3 27.763,0 32,6 515,0

II. Đất không có rừng 632,7 22,3

1. Trảng cỏ, cây bụi (Ia) 217,0 7,7

2. Cây bụi (Ib) 99,0 3,5

3. Cây bụi, cây gỗ rải rác (Ic) 316,7 11,1

32,7 1,2

B. Đất khác (đất nông nghiệp, thổ cư, đường xá, đất mặt nước,...)

Nguồn: Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, năm 2008

25

+ Nhận xét:

- Khu vực nghiên cứu có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đất đai, khí

hậu thủy văn thuận lợi cho việc phát triển sản xuất lâm nghiệp.

- Dân cư trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là nông dân, đây là nguồn

lao động dồi dào có thể được thu hút tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng cho địa phương.

- Chủ yếu diện tích rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu là rừng

đang ở giai đoạn phục hồi, do đó cần thiết phải có nghiên cứu đầy đủ, có hệ

thống hơn về cấu trúc rừng, từ đó làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm

sinh phù hợp nhằm dẫn dắt rừng đến trạng thái ổn định, đáp ứng yêu cầu về

lâm sản và gia tăng khả năng phòng hộ của rừng.

26

Chương 3

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1.1. Về lý luận

Xác định được một số đặc điểm cấu trúc của rừng thứ sinh nghèo ở công

ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

3.1.1.2. Về thực tiễn

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh

trong điều chế rừng phục vụ kinh doanh rừng tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn,

huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: rừng tự nhiên thứ sinh phục hồi sau khai thác

- Phạm vi nghiên cứu: một số quy luật cấu trúc cơ bản của tầng cây cao,

tầng cây tái sinh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điều

chế rừng tự nhiên tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc

Giang.

3.2. Nội dung nghiên cứu

Để đạt mục tiêu, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chính sau:

3.2.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng

- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao

- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ

- Phân bố số loài theo cỡ kính

- Phân bố số cây theo cỡ kính

27

3.2.2. Tái sinh rừng

- Tổ thành cây tái sinh

- Mật độ và hình thái phân bố cây tái sinh

- Chất lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao

3.2.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế rừng

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp luận tổng quát

Rừng và ngoại cảnh là một thể thống nhất luôn ảnh hưởng qua lại lẫn

nhau và phát triển theo quy luật tự nhiên được phản ánh trong đặc điểm cấu

trúc quần thể tương ứng.

Để đạt được mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng phương

pháp điều tra điển hình ở các lâm phần khác nhau về trạng thái hiện tại và

hoàn cảnh sinh thái, làm cơ sở cho phân loại rừng và nghiên cứu đặc điểm cấu

trúc rừng. Từ đó đề xuất một số giải pháp lâm sinh trong điều chế rừng nhằm

mục tiêu quản lý sử dụng rừng bền vững.

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập trên 09 ô tiêu chuẩn có diện tích 5.000 m2. Các ô

tiêu chuẩn được lựa chọn theo phương pháp điển hình, có tính đại diện cao

cho khu vực nghiên cứu và cho từng trạng thái rừng. Phương pháp đo đếm,

thống kê các chỉ tiêu theo quy trình hướng dẫn của bộ môn Điều tra - Quy

hoạch rừng và bộ môn Lâm sinh, trường Đại học Lâm nghiệp. Trên mỗi ô tiêu

chuẩn, đo đếm các chỉ tiêu sau:

- Đường kính ngang ngực (D1.3): Dùng thước kẹp kính đo tại vị trí 1.3m tất

cả các cây có đường kính  6cm, đồng thời xác định tên loài;

- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng thước đo cao Blume-leiss đo chiều cao

của tất cả các cây có đường kính  6cm;

28

- Đường kính tán (Dt): được đo gián tiếp thông qua hình chiếu của tán cây

trên mặt đất theo hai chiều vuông góc;

- Tái sinh: Trên mỗi ô tiêu chuẩn, bố trí 5 ô điều tra tái sinh với diện tích mỗi ô là 50m2 (10m x 5m) để điều tra tái sinh (diện tích điều tra tái sinh/ô là 250 m2). Các ô điều tra tái sinh được bố trí 4 ô bốn góc và 01 ô ở giữa ô tiêu chuẩn 5.000 m2. Nội dung điều tra gồm: xác định tên cây, đo chiều

cao, đánh giá chất lượng từng cây tái sinh.

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Việc chỉnh lý số liệu quan sát, tính toán các đặc trưng thống kê được tiến

hành trên máy tính theo chương trình phần mềm SPSS 13.0 và M. Excel:

3.3.3.1. Tính toán các chỉ tiêu cần thiết

- Phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính (N - D)

- Phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ chiều cao

- Tính toán tổng diện ngang từ phân bố thực nghiệm

- Tính trữ lượng/ô, trữ lượng/ha.

3.3.3.2. Phân loại trạng thái rừng

Sau khi có các chỉ tiêu cần thiết như tổng diện ngang (G/ha), trữ lượng

(M/ha), độ tàn che và một số thông tin cần thiết điều tra ngoài thực địa, tiến

hành phân chia trạng thái rừng cho từng ô tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn để phân

chia trạng thái căn cứ vào hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã

được viện Điều tra quy hoạch rừng nghiên cứu bổ sung, cụ thể tiêu chuẩn

phân chia các trạng thái rừng như sau:

+ Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc khai thác

trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những cây

tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc nhanh, nó có thể chia

thành 2 kiểu phụ:

29

- Kiểu phụ IIA: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên

phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, đường kính

D < 10cm, G < 10m2/ha, rừng có trữ lượng nhỏ, thuộc đối tượng nuôi

dưỡng.

- Kiểu phụ IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc

trưng tổ thành gồm những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phpng ưa

sáng, mọc nhanh, thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hóa về tầng thứ

và tuổi. Đường kính cây cao phổ biến bình quân D > 10cm, G > 10m2/ha,

thuộc đối tượng nuôi dưỡng.

+ Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã qua khai thác chọn, là kiểu

trạng thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho

kết cấu của rừng bị thay đổi. Tùy theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và

cung cấp lâm sản mà có thể phân loại trạng thái rừng khác nhau:

- Dạng trạng thái rừng IIIA1: Rừng bị khai thác kiệt, cấu trúc bị phá vỡ

hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành những mảng lớn. Độ tàn che S < 0,3; G

< 10m2/ha, GD > 40 < 2 m2/ha, M < 80m3/ha.

- Dạng trạng thái rừng IIIA2: Rừng bị khai thác kiệt, nhưng đã có thời

gian phục hồi và có triển vọng. Đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu

thế với lớp cây đại bộ phận có đường kính từ 20 - 30cm, rừng có 2 tầng trở lên. Độ tàn che S = 0,3 - 0,5; G = 10 - 15m2/ha, GD > 40 < 2 m2/ha, M = 80 - 120m3/ha.

- Dạng trạng thái rừng IIIA3: Rừng đã bị tàn phá nhẹ, cấu trúc đã bị tác động nhưng chưa bị phá vỡ. Độ tàn che S = 0,7; G = 16 - 21 m2/ha, GD > 40 < 2 m2/ha, M > 120 m3/ha.

30

- Kiểu phụ IIIB: Rừng chỉ bị tác động nhẹ, kết cấu rừng chưa bị phá vỡ,

có 2 tầng trở lên, quần tụ khép tán, rừng giàu có S > 0,7; G = 21 - 26m2/ha,

M > 230m3/ha.

+ Kiểu trạng thái rừng IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi, đã

phát triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, nhiều tầng, rừng

giàu trữ lượng, có đủ các cấp kính, có độ tàn che S > 0,7; G > 25m2/ha,

GD > 40 > 5 m2/ha, M > 230 m3/ha.

- Kiểu phụ IVA: Rừng nguyên sinh

- Kiểu phụ IVB: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn

định.

3.3.3.3. Xác định tổ thành lâm phần

Tổ thành là nhân tố biểu thị tỷ trọng của mỗi loài cây hay nhóm loài cây

nào đó chiếm trong lâm phần. Tùy số lượng loài có mặt trong lâm phần mà

phân chia thành lâm phần thuần loài hay hỗn loài. Các lâm phần có tổ thành

khác nhau thì biện pháp kinh doanh, giá trị kinh tế, chức năng phòng hộ bảo

vệ môi trường sinh thái, bảo tồn nguồn gen cũng khác nhau.

Để xác định tổ thành loài cây, có nhiều phương pháp tính khác nhau:

- Tổ thành tính theo số cây: Căn cứ vào tỷ lệ giữa số cây của từng loài và

tổng số cây trong lâm phần để xác định hệ số tổ thành cho từng loài, hệ số tổ

thành loài thường được biểu thị bằng số phần mười và được tính theo công

K

10

thức:

i

n i N

(3.1)

(trong đó: Ki là hệ số tổ thành của loài i; ni là số cây của loài i trong

lâm phần; n là tổng số cây trong lâm phần)

31

- Phương pháp tính theo tỷ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%):

Danniel marmillod (Đào Công Khanh (1996) [13] và Vũ Đình huề (1984)[11]

%

đã dùng chỉ số IV (Important Value) để tính tổ thành theo công thức:

N  % G 2

IV% = (3.2)

Theo Danniel marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có ý

nghĩa về mặt sinh thái. Theo Thái Văn Trừng (1978)[29] trong một lâm phần,

nhóm loài cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì

nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. những chỉ tiêu trên đây là cơ sở

quan trọng để xác định loài hoặc nhóm loài ưu thế, cần tính tổng IV% của

những loài có trị số IV% lớn hơn 5% từ cao đến thấp và dừng lại khi IV%

đạt 50%.

3.3.3.4. Mô phỏng các phân bố thực nghiệm

Các phân bố lý thuyết được đề tài thử nghiệm bao gồm:

- Phân bố giảm (phân bố mũ)

Trong Lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để mô

phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều

cao (N/Hvn) ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi qua khai thác chọn không

quy tắc nhiều lần. Hàm Meyer có dạng:

y = .e-x (3.3)

Trong đó: x là cỡ kính hoặc cỡ chiều cao

,  là hai tham số của hàm Meyer

Để xác định tham số của phân bố giảm dạng hàm Meyer, trước hết phải

tuyến tính hoá phương trình mũ bằng cách Lnarit hoá cả hai vế của phương trình

(3.3) để đưa về dạng phương trình hồi quy tuyến tính một lớp y = a + bx.

- Phân bố Weibull: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với

miền giá trị (0, + ),

32

αλ.x

f(x)

α.λ.x

 1α e

(

x

x

)

min

F

(

x

)

1

e

Hàm mật độ có dạng: (3.4)

Hàm phân bố:

Trong đó:  và  là hai tham số của phân bố Weibull. Tham số  đặc

trưng cho độ nhọn phân bố, tham số  biểu thị độ lệch của phân bố.

Nếu:  = 1 phân bố có dạng giảm

 = 3 phân bố có dạng đối xứng

 > 3 phân bố có dạng lệch phải

 < 3 phân bố có dạng lệch trái

Tham số  được ước lượng theo phương pháp tối đa hợp lý bằng công

n

thức:

n

α

fi.xi

 = (3.5)

1i 

- Phân bố khoảng cách: Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt

0

x

x

1

quãng, hàm toán học có dạng:

1

x 

1)(

).

   1( 

F (x) = (3.6)

)

Trong đó: +  = f0/n, với f0 là tần số quan sát ứng với tổ đầu tiên.

i

( n f  0  i Xf

+ a = 1 - (3.7)

+ n là dung lượng mẫu

+ Xi = (xi – x1)/k với k là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường

kính (chiều cao) thứ i, x1 là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất.

Như vậy Xi lấy các giá trị  0, là những số tròn.

* Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố:

33

Cho giả thuyết H0: Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là một hàm phân bố đã

xác định. Để kiểm tra giả thuyết H0, người ta dùng tiêu chuẩn phù hợp khi bình

2

2

χ

phương

(ft flt)   flt

(3.8)

Trong đó: ft là trị số thực nghiệm

flt là trị số lý thuyết

0,05 tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 (r là tham số của

Nếu 2 tính  2

phân bố lý thuyết cần ước lượng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết +). phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho

2 0,05 tra bảng với bậc tự do k = m - r -1 thì phân bố lý -)

Nếu 2 tính > 

thuyết không phù hợp với phân bố thực nghiệm (Ho

3.3.3.5. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) với đường kính (D1.3)

- Giữa Hvn và D1.3 của các cây trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ

chặt chẽ và được biểu thị bằng nhiều dạng phương trình toán học khác nhau.

ln(

)



)

Đề tài tiến hành thử nghiệm với 3 dạng phương trình:

H vn

3.1Dba . ln(



ba

log.

D

Power: (3.9)

H vn

3.1

ln(

)

 a

Lnarit: (3.10)

H vn

b D

3.1

Chữ S: (3.11)

- Kiểm tra sự thuần nhất hệ số hồi quy bi của phương trình được chọn

trong từng đai cao theo tiêu chuẩn 2 của Pearson, với giả thuyết:

+ h0: Các hệ số hồi quy bi thuần nhất với nhau

m

2

(

)

. bW b

i

m

i

i

1

+ H1: Các hệ số hồi quy bi không thuần nhất với nhau

2  b

. bW b

2 i

m

i

i

1

W

b

i

i

1

(3.12)

34

m

. bW i b

i

(3.13)

 i 

b

1 m

W

b

i

i

1

m

. aW a

i

i

(3.14)

 i 

a

1 m

W

a

i

i

1

2

ibS : phương sai của hệ số hồi quy bi

W  b i

1 2 S b i

2

, (3.15)

W  a

iaS : phương sai của hệ số tự do ai

i

1 2 S a

i

, (3.16)

3.3.3.6. Mô phỏng quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực

(Dt/D1.3)

- Dt là chỉ tiêu quan trọng để xác định không gian dinh dưỡng cho từng

cây. Để mô phỏng mối quan hệ này, đề tài sử dụng dạng phương trình đường

thẳng:

(3.17) Dt = a + b.D1.3

- Kiểm tra sự thuần nhất hệ số hồi quy bi của phương trình trong từng

đai cao theo tiêu chuẩn 2 của Pearson như trường hợp tương quan Hvn/D1.3.

3.3.3.7. Phương pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất

Nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất thông qua khoảng

cách từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất, với dung lượng quan sát

đủ lớn, dùng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn để kiểm tra (theo Clark và

.

n

Evans):

 r

U

(3.18)

  .5.0 26136

 .0

r là giá trị trung bình khoảng cách của cây ngẫu nhiên đến gần

Trong đó:

nhất của n lần quan sát;

35

n là số lần quan sát ;

 là mật độ cây/đơn vị diện tích (cây/m2)

- Nếu /U/  1.96 thì tổng thể cây có phân bố ngẫu nhiên

- Nếu U > 1.96 thì tổng thể cây có phân bố cách đều

- Nếu U < -1.96 thì tổng thể cây có phân bố cụm

3.3.3.8. Đánh giá tái sinh của rừng

- Xác định mật độ (cây/ha), nguồn gốc cây tái sinh

- Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 05 cấp chiều cao: Cấp 1: h<1,0m;

cấp 2: h≥1,0m; cấp 3: h ≥ 2,0m; cấp 4: h≥ 3,0m; cấp 5: h ≥ 4,0m.

- Xác định tổ thành cây tái sinh theo tỷ lệ số cây theo công thức (3.1).

36

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng

4.1.1. Cấu trúc tổ thành rừng

Tổ thành rừng là nhân tố cấu trúc quan trọng biểu thị mức độ tham gia

của một loài hay nhóm loài cây trong lâm phần; là chỉ tiêu phản ánh mức độ

đa dạng sinh học, tính bền vững, tính ổn định của hệ sinh thái rừng. Tổ thành

rừng có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác của

rừng. Do đó, cấu trúc tổ thành rừng có ảnh hưởng to lớn đến các định hướng

kinh doanh, lợi dụng rừng. Trên cơ sở số liệu thu thập được, đề tài tiến hành

nghiên cứu tổ thành rừng theo số cây và tổ thành rừng theo chỉ số IV%

(Important Value) (công thức (3.1) và (3.2)).

4.1.1.1. Tổ thành loài cây theo tỷ lệ số cây của mỗi loài trong lâm phần

Để thấy được vai trò sinh thái của mỗi loài cây, tính đa dạng về thành

phần loài cây gỗ trong quần xã thực vật rừng, làm cơ sở để đề xuất các biện

pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, dẫn dắt rừng đạt tới một cấu trúc ổn định. Đề

tài tiến hành xác định tổ thành loài theo tỷ lệ số cây của mỗi loài trong lâm

phần. Kết quả tính toán theo công thức (3.1) được tổng hợp trong bảng 4.1.

Kết quả bảng 4.1 cho thấy:

+ Trạng thái rừng IIB:

- Tổ thành rừng khá phức tạp, có sự xuất hiện của 43 - 47 loài khác

nhau, nhóm loài ưu thế gồm 6 - 7 loài, tổng tổ thành tính theo số cây của

nhóm loài ưu thế biến động từ 4,36 - 5,36, đây là những loài có khả năng

thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và đất đai ở địa phương.

- Nhóm loài ưu thế bao gồm một số loài có giá trị theo danh mục loài

cây mục đích như: dẻ, kháo, trâm, rè, côm, lim xanh, trám,... và những loài

37

không đáp ứng mục đích kinh doanh gỗ, có tác dụng hỗ trợ như bọ ngứa, giác

ngựa, máu chó, ba soi,...

Bảng 4.1: Tổ thành tầng cây cao tính theo tỷ lệ số cây của rừng thứ sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn

ÔTC

Nhóm loài ưu thế

TT rừng

Số loài

Tổng tổ thành nhóm loài ưu thế

3

43

4,36

IIB

5

43

5,76

9

47

4,36

1

41

5,63

2

42

5,84

IIIA1

4

38

6,65

6

34

5,93

7

45

3,23

IIIA2

8

47

1,70

0,96 Kháo vàng, 0,94 Dẻ đỏ, 0,85 Côm trâu, 0,60 Vọ lông, 0,51 Tô hợp đỏ, 0,50 De xanh, 5,64 loài khác. 1,61 Lim xanh, 1,18 Rè, 0,78 Bọ ngứa, 0,61 Máu chó, 0,58 Trâm, 0,52 Trám, 0,50 Sai, 4,24 loài khác. 0,82 Phân mã, 0,70 Chẹo tía, 0,67 Vạng trứng, 0,58 Ba Soi, 0,56 Dẻ, 0,53 Côm tầng, 0,50 Bứa, 5,64 loài khác. 1,49 Giác ngựa, 1,36 Bông bạt, 1,07 Trâm, 0,64 Hà nu, 0,56 Thôi Chanh, 0,51 Kháo, 4,37 Loài khác. 1,21 Rè, 1,18 Dẻ, 0,86 Táu gù, 0,83 Giác ngựa, 0,68 Dẻ chuối, 0,58 Trâm, 0,50 Sồi, 4,16 loài khác. 2,38 Táu gù, 1,23 Rè, 0,98 Trâm, 0,81 Giác ngựa, 0,66 Dẻ, 0,59 Ràng ràng, 3,35 loài khác 1,63 Lim xanh, 1,38 Rè, 1,16 Bọ ngứa, 0,63 Bứa, 0,63 Trám, 0,50 Sai, 4,07 loài khác 0,91 Nhung nhựa, 0,85 De, 0,75 Dẻ, 0,72 Thị rừng, 6,77 loài khác 0,63 Trâm, 0,57 Dẻ, 0,50 Ngát, 8,3 loài khác

38

+ Trạng thái rừng IIIA1:

- Số lượng loài cây xuất hiện trong các lâm phần biến động từ 38 - 42

loài, trong đó có 6 loài ưu thế, tổng tổ thành tính theo số cây của nhóm loài ưu

thế biến động trong khoảng từ 5,63 - 6,65.

- Loài ưu thế là loài mục đích bao gồm các loài: trâm, thôi chanh, kháo,

dẻ, rè, táu, ràng ràng. Bên cạnh đó còn có các loài cây có giá trị kinh tế thấp

như giác ngựa, bông bạt, hà nu. Do đó cần có biện pháp điều chỉnh tổ thành

nhằm giảm số lượng của những loài cây có giá trị kinh tế thấp trong nhóm

loài cây ưu thế để tạo điều kiện không gian dinh dưỡng cho những loài cây

mục đích sinh trưởng phát triển tốt.

+ Trạng thái rừng IIIA2:

- Số lượng loài cây gỗ ở tầng cây cao trong các lâm phần điều tra biến

động từ 34 - 47 loài, nhóm loài ưu thế không rõ ràng gồm 3 - 6 loài với tổng

tổ thành từ 1,7 - 5,39. Loài ưu thế là loài mục đích gồm các loài lim xanh, rè,

dẻ, trám, thị rừng và một số loài có giá trị kinh tế kém như bọ ngứa, bứa,

nhung nhựa, ngát.

Tổ thành tầng cây cao tính theo số cây mới chỉ phản ánh vai trò sinh

thái của các loài cây trong quần xã thực vật rừng, do đó để đánh giá đầy đủ

hơn vai trò của các loài cây cả về ý nghĩa trong việc sử dụng rừng, từ đó có

cái nhìn đầy đủ hơn về quy luật cấu trúc tổ thành. Đề tài đã tiến hành xác định

tổ thành theo chỉ số IV%

4.1.1.2. Tổ thành loài cây tính theo IV%

Tổ thành loài cây không chỉ mang ý nghĩa về mặt sinh thái rừng, mà

còn mang ý nghĩa trong việc sử dụng rừng. Xác định tỷ lệ % về tiết diện

ngang (G%) của loài cây trong lâm phần giúp ta thấy rõ hơn đặc điểm, giá trị

sử dụng của kiểu trạng thái rừng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh

39

cho từng trạng thái. Do đó, ngoài việc xác định tổ thành loài cây theo tỷ lệ số

cây của mỗi loài trong lâm phần để cho thấy ý nghĩa về mặt sinh thái và đa

dạng sinh học, đề tài tiến hành xác định tổ thành loài cây theo mức độ quan

trọng của loài (IV%) nhằm làm rõ hơn vai trò của các loài cây trong lâm phần.

Kết quả xác định tổ thành tầng cây cao theo công thức (3.2) được tổng hợp

trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao tính theo tỷ lệ số cây và tổng diện ngang (IV%) của rừng thứ sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn

ÔTC

Nhóm loài ưu thế

Số loài (loài)

Tổng tổ thành nhóm loài ưu thế (%)

41

58,16

1

2

42

56,29

3

43

38,79

4

38

65,67

5

43

46,9

6

34

55,10

7

45

47,03

8

47

24,46

9

47

37,48

22,92 Giác ngựa, 9,59 Trâm, 7,68 Bông bạt, 7,08 Thôi chanh, 5,55 Hà nu, 5,34 Kháo, 41,84 loài khác. 11,35 Dẻ, 10,7 Rè, 9,06 Giác ngựa, 7,76 Táu gù, 6,78 Dẻ chuối, 5,6 Trâm, 5,04 Sồi, 43,71 loài khác 10,63 Dẻ đỏ, 8,5 Kháo vàng, 8,26 Côm trâu, 6,23 Vọ lông, 5,17 De xanh, 61,21 loài khác 22,34 Táu gù, 10,38 Rè, 10,32 Trâm, 9,8 Giác ngựa, 6,65 Ràng ràng, 6,18 Dẻ, 34,33 loài khác 22,93 Lim xanh, 11,17 Rè, 7,2 Bọ ngứa, 5,6 Máu chó, 53,1 loài khác 21,94 Lim xanh, 11,52 Rè, 10,20 Bọ ngứa, 6,03 Trám, 5,41 Bứa 44,90 loài khác 9,66 Nhung nhựa, 7,69 Dẻ, 7,19 Thị rừng, 6,97 De, 5,37 Quếch, 5,15 Kháo, 5 Chẩn, 52,97 loài khác 7,39 Trâm, 6,21 Ngát, 5,86 Dẻ, 5,0 Côm, 75,54 loài khác 9,93 Vạng trứng,7,61 Phân mã, 7,19 Côm tầng, 6,65 Dẻ, 6,1 Chẹo tía, 62,72 loài khác

40

Kết quả bảng 4.2 cho thấy:

Số lượng loài cây có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần (những

loài có chỉ số IV%≥5%) ở các trạng thái rừng biến động từ 4 - 7 loài trong

tổng số từ 34 - 47 loài; tổng IV% của nhóm loài này biến động từ 24,46 -

65,67%, đây có thể được xem là những loài có khả năng thích nghi tốt với

điều kiện đất đai, khí hậu ở khu vực nghiên cứu.

Nhóm loài ưu thế là loài cây mục đích (theo danh mục loài cây gỗ mục

đích của của rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang) như: Dẻ, Kháo, Côm,

Lim xanh, Táu, Ràng ràng, Rè, Trâm,.... và một số loài cây có giá trị kinh tế

kém như: Bọ ngứa, máu chó, phân mã, giác ngựa, bứa,...do đó cần có biện

pháp điều chỉnh tổ thành nhằm giảm tỷ lệ của những loài cây ít giá trị kinh tế

trong nhóm loài cây ưu thế để tạo điều kiện cho nhóm loài cây mục đích sinh

trưởng, phát triển tốt.

4.1.1.3.Tổ thành của nhóm loài cây mục đích

Loài cây mục đích là đối tượng chính trong kinh doanh rừng gỗ, mọi

biện pháp tác động đều nhằm mục tiêu nâng cao tỷ lệ của nhóm loài cây mục

đích trong quần xã thực vật rừng, để đạt mục tiêu đó khi nghiên cứu cấu trúc

quần xã thực vật rừng cần phải xác định xem tỷ lệ tổ thành nhóm loài cây mục

đích của đối tượng nghiên cứu hiện tại là như thế nào? Để làm cơ sở cho các

biện pháp tác động, dẫn dắt rừng tới một trạng thái có cấu trúc tổ thành phù

hợp với mục tiêu kinh doanh đề ra.

Trên cơ sở danh mục loài cây gỗ mục đích của rừng tự nhiên là rừng

sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số

1688/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang, đề tài

đã tập hợp các loài cây theo 2 nhóm: nhóm loài cây mục đích và nhóm loài

cây hỗ trợ, loài cây phi mục đích. Kết quả cho ở bảng 4.3:

41

Bảng 4.3: Tổ thành loài mục đích ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn

Tỷ lệ tổ thành loài mục đích ÔTC Số loài/ô Số loài mục đích Trạng thái rừng IV%

Theo số cây (Ki) 6,65 23 3 67,42 43

21 IIB 5 62,92 6,11 43

22 9 61,82 5,56 47

18 1 47,83 4,51 41

27 IIIA1 2 78,25 8,04 42

21 4 77,47 8,03 38

17 6 59,81 5,58 34

17 IIIA2 7 46,10 4,75 45

19 8 44,04 4,08 47

Kết quả bảng 4.3 cho thấy:

- Mức độ tham gia của nhóm loài cây mục đích trong quần xã thực vật

rừng ở các lâm phần điều tra cũng có sự biến động khá lớn: tỷ lệ tổ thành theo

số cây biến động từ 4,03 - 8,04; theo IV% biến động từ 44,04 - 78,25%.

- Số loài mục đích có mặt trong các ô tiêu chuẩn khá phong phú, biến

động từ 17 - 23 loài.

Kết quả trên cũng cho thấy về mật độ, tỷ lệ tổ thành loài cây mục đích

ở rừng thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu có thể đáp ứng được yêu cầu

kinh doanh rừng gỗ tự nhiên. Do đó, cần có biện pháp kỹ thuật điều tiết tổ

thành rừng theo hướng đơn giản hóa số lượng loài cây trong mỗi lâm phần,

tạo điều kiện không gian dinh dưỡng cho loài cây mục đích sinh trưởng phát

triển tốt, đặc biệt là những loài cây mục đích là loài ưu thế sinh thái.

42

4.1.1.4. Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu tổ thành

Kết quả nghiên cứu về quy luật cấu trúc tổ thành rừng tính theo số cây

và tính theo trị số IV% cho thấy: Trải qua một thời gian dài rừng tự nhiên thứ

sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn có cấu trúc tổ thành khá phức tạp

với số lượng loài cây/ô tiêu chuẩn tương đối nhiều (biến động từ 34 - 47 loài),

tổ thành nhóm loài cây ưu thế bao gồm cả những loài mục đích có giá trị kinh

tế như lim xanh, táu, dẻ, rè,...và những loài cây hỗ trợ, loài cây phi mục đích

như giác ngựa, máu chó, vọ lông, hà nu,... Do đó vấn đề đặt ra là cần có biện

pháp kỹ thuật lâm sinh theo hướng đơn giản hóa cấu trúc tổ thành, giữ lại

những loài ưu thế, có giá trị kinh tế cao.

4.1.2. Mật độ tầng cây cao và hình thái phân bố cây rừng

4.1.2.1. Mật độ tầng cây cao

Mật độ tầng cây cao là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây cao trên 1 đơn vị

diện tích (cây/ha), là một trong những đặc trưng quan trọng của quần xã thực

vật rừng, nói lên mức độ tận dụng không gian dinh dưỡng của quần xã thực

vật rừng. Kết quả điều tra mật độ tầng cây cao nói chung và mật độ cây mục

đích nói riêng được tổng hợp ở bảng 4.4

Kết quả bảng 4.4 cho thấy:

- Mật độ tầng cây cao biến động từ 618 - 942 cây/ha, kết quả này cho

thấy rừng thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu có mật độ số cây đủ lớn để

có thể đáp ứng yêu cầu về phục hồi rừng.

- Số lượng cây mục đích biến động từ 246 - 756 cây/ha; tỷ lệ cây mục

đích trong các lâm phần cũng có sự khác biệt rõ rệt, biến động từ 36,6 -

81,1%. Kết quả này cho thấy rằng cần thiết phải có biện pháp điều tiết mật độ

theo hướng nâng dần tỷ lệ cây mục đích, giảm tỷ lệ những loài cây hỗ trợ, phi

mục đích.

43

Bảng 4.4: Mật độ tầng cây cao của rừng thứ sinh nghèo tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn

Mật độ tầng cây cao

Cây mục đích ÔTC Trạng thái rừng Số cây/ ÔTC Số cây/ha

3 468 936 Số cây/ha 616 Tỷ lệ % 65,8

IIB 5 347 694 474 68,3

9 342 684 376 55,0

1 375 750 346 46,1

IIIA1 2 397 794 644 81,1

4 471 942 756 80,3

6 319 618 378 61,2

IIIA2 7 375 750 350 46,7

8 336 672 246 36,6

4.1.2.2. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất

Các nhà sinh thái học như Greig - Smith (1975), Clark va Evans

(1954), Thompson (1954), Persson (1964, 1965 và 1969…) đã có nhiều công

trình nghiên cứu về hình thái phân bố của các cá thể của quần thể sinh vật

trong các khu vực sinh sống của chúng và rút ra kết luận rằng: sự phân bố của

chúng thường có ba kiểu: phân bố cụm hay từng nhóm (Clumped Pattern),

phân bố ngẫu nhiên (Random Pattern), phân bố cách đều (Uniorm Pattern).

Điều đó có nhiều nguyên nhân như do đặc tính di truyền, do yêu cầu bảo tồn

loài giống chủ yếu do cạnh tranh thức ăn. Trong một quần xã thực vật vào

thời kỳ đầu phát triển sự cạnh tranh giữa các loài chưa mạnh và chủ yếu là

tương tác âm nên cây rừng có khuynh hướng phân bố cụm. Nhưng dần dần

trong quá trình phát triển của quần xã, trong nội bộ của các loài vừa có sự tự

44

điều tiết mật độ vừa có sự đấu tranh lẫn nhau để mở rộng dần không gian

sống, chuyển từ phân bố cụm sang phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân

bố đều. Quá trình đó diễn ra rất phức tạp, một số loài xuất hiện nhưng cũng có

nhiều loài bị đào thải và chi phối quá trình chuyển đổi năng lượng thường do

một số loài chủ yếu trong quần xã đảm nhiệm đặc biệt là gian đoạn phân

bố đều.

Thông qua việc định lượng hoá hình thái phân bố các cá thể của quần

xã thực vật rừng ở nơi cư trú ta có thể phán đoán được phần nào mức độ đa

dạng loài. Theo chiều hướng biến thái của kiểu phân bố nói trên thì rõ ràng

thời kỳ đầu hình thái quần xã mức độ đa dạng sẽ là phong phú nhất và chúng

sẽ giảm dần cho đến khi có một cấu trúc loài tương đối ổn định ở thời kỳ mà

các cá thể có phân bố gần như đều đặn trong nơi cư trú của chúng.

Để nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất, trên mỗi ô tiêu

chuẩn đề tài đã lựa chọn ngẫu nhiên 30 cây để tiến hành đo khoảng cách của

từng cây đến cây gần nhất (r1), sau đó tính toán trị số U theo công thức (3.18),

kết quả được tổng hợp ở bảng 4.5:

Bảng 4.5: Kết quả xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất

1r

U Kết luận ÔTC (cid:0)(cây/m2) Trạng thái rừng

3 0,0936 1,87 1,511 ngẫu nhiên

IIB 5 0,0694 1,89 -0,044 ngẫu nhiên

9 0,0684 1,55 -1,983 cụm

1 0,0750 1,80 -0,148 ngẫu nhiên

IIIA1 2 0,0794 2,00 1,332 ngẫu nhiên

4 0,0942 1.90 1,743 ngẫu nhiên

6 0,0618 2,34 1,712 ngẫu nhiên

IIIA2 7 0,075 1,87 0,254 ngẫu nhiên

8 0,0672 1,85 -0,428 ngẫu nhiên

45

Kết quả bảng 4.5 cho thấy:

- Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất của 8 ô tiêu chuẩn (chiếm 90%)

có dạng phân bố ngẫu nhiên, có 01 ô tiêu chuẩn (chiếm 10%) có dạng phân bố

cụm, chưa có ô tiêu chuẩn nào có dạng phân bố đều. Nói cách khác, hình thái

phân bố cây rừng trên mặt đất của đối tượng nghiên cứu đang trong giai đoạn

trung gian chuyển từ phân bố cụm sang phân bố đều, do đó đòi hỏi phải có

biện pháp kỹ thuật điều tiết mật độ và hình thái phân bố số cây trong lâm

phần nhằm giảm thiểu sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây

trong quần xã, tạo điều kiện cho cây mục đích sinh trưởng phát triển tốt hơn.

4.1.3. Cấu trúc đường kính

4.1.3.1. Phân bố số lượng loài cây theo cỡ đường kính (NL/D1.3)

Phân bố số lượng loài cây theo cỡ đường kính phản ánh cấu trúc tổ

thành loài cây, tính đa dạng về thành phần loài cây theo từng cỡ đường kính

và khả năng đáp ứng yêu cầu kinh doanh rừng. Hiểu biết quy luật này có ý

nghĩa quan trọng, tạo tiền đề xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm

điều chỉnh cấu trúc tổ thành rừng hiện tại phù hợp với phương hướng, mục

tiêu kinh doanh của đối tượng.

Đề tài tiến hành nghiên cứu quy luật phân bố NL/D1.3 của các trạng thái

rừng làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tại công

ty lâm nghiệp Mai Sơn, kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Xu hướng chung của quy luật là số loài ở cỡ đường kính nhỏ thường

ít, sau đó tăng dần và đạt trị số cực đại ở cỡ đường kính nào đó, rồi lại giảm

dần khi cỡ đường kính tăng lên.

- Phân bố thực nghiệm NL/D1.3 tổng thể có dạng phân bố lệch trái, có

đỉnh nằm ngay ở cỡ kính tiếp theo cỡ kính đầu tiên. Ngoài ra, có trường hợp

có đỉnh phụ ở các cỡ kính tiếp theo.

46

Dựa trên cơ sở số liệu của phân bố thực nghiệm, đề tài sử dụng hàm

Khoảng cách và hàm Weibull để mô phỏng phân bố NL/D1.3 của tổng thể. Kết

quả mô phỏng được tổng hợp trong bảng 4.6 và bảng 4.7.

Bảng 4.6: Mô phỏng phân bố NL/D1.3 bằng hàm Weibull

Tham số

ÔTC

Kết luận



Kiểm tra 



Trạng thái rừng

tính



3

0,0322

1,50

2,65

7,81

H+

5

0,0146

1,65

1,14

9,49

H+

IIB

9

0,0274

1,50

1,86

9,49

H+

1

0,0797

1,20

1,20

5,99

H+

2

0,0358

1,50

1,94

5,99

H+

IIIA1

4

0,0475

1,35

1,24

5,99

H+

6

0,0123

1,60

10,11

11,07

H+

7

0,0363

1,25

5,22

12,59

H+

IIIA2

8

0,0297

1,30

2.93

12.59

H+

Bảng 4.7: Mô phỏng phân bố NL/D1.3 bằng hàm Khoảng cách

ÔTC

Trạng thái rừng

3

Tham số   0,553 0,243

Kiểm tra   tính 13,32

 7,81

5

0,134

0,635

5,91

9,49

IIB

9

0,229

0,608

6,45

9,49

1

0,354

0,541

1,43

5,99

2

5,99

0,261

0,485

11,41

IIIA1

4

7,81

0,277

0,558

5,63

6

0,130

0,713

26,06

11,07

7

0,181

0,704

6,14

9,49

IIIA2

8

0,155

0,717

6,83

12,59

Kết luận H- H+ H+ H+ H- H+ H- H+ H+

47

Kết quả bảng 4.6 và bảng 4.7 cho thấy: Mặc dù số lượng loài khá cây

khá phong phú, nhưng phân bố số lượng loài cây theo cỡ kính ở các trạng thái

rừng đều thể hiện rõ tính quy luật:

- Theo hàm Weibull:

+ Tham số biểu thị độ lệch  biến động từ: 0,0123 ÷ 0,0797

+ Tham số biểu thị độ nhọn (cid:0)biến động từ: 1,20 ÷ 1,65

+ Tất cả 20/20 trường hợp phân bố lý thuyết phù hợp với phân

 tra bảng).

bố thực nghiệm (tính < 

- Theo hàm Khoảng cách:

(cid:0)(cid:0)Tham số (cid:0) biến động từ: 0,130 ÷ 0,354

(cid:0)(cid:0)Tham số (cid:0) biến động từ: 0,485 ÷ 0,717

+ Có 3/9 (chiếm 33%) trường hợp phân bố lý thuyết không phù

 tra bảng), 6/9 (chiếm 67%)

hợp với phân bố thực nghiệm (tính > 

trường hợp phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm.

Như vậy, hàm Weibull được lựa chọn để mô phỏng quy luật phân bố số

lượng loài cây theo cỡ đường kính của các kiểu trạng thái rừng thứ sinh nghèo

tại công ty lâm nghiệp Mai Sơn. Đây là căn cứ quan trọng để điều tiết tổ

thành rừng theo hướng có lợi, đáp ứng mục tiêu, phương hướng trong kinh

doanh rừng tại khu vực nghiên cứu. Kết quả mô phỏng phân bố NL/D1.3 theo

hàm Weibull được minh họa ở hình 4.1.

48

Số loài

40

35

30

25

ft

20

fl

15

10

5

0

8

12

16

20

24

28

36 Cỡ D1.3

Phân bố NL- D1.3 (ÔTC2 – Trạng thái rừng IIIA1)

Số loài

35

30

25

20

ft

fll

15

10

5

0

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44 cỡ D1.3

Phân bố NL- D1.3 (ÔTC5 – Trạng thái rừng IIB)

S ố loài

25

20

15

ft

fl

10

5

0

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44 cỡ D1.3

Phân bố NL- D1.3 (ÔTC6 – Trạng thái rừng IIIA2)

Hình 4.1: Quy luật phân bố số loài cây theo cỡ kính

49

4.1.3.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)

Phân bố số cây theo cỡ đường kính là nhân tố cấu trúc quan trọng thể

hiện quy luật sắp xếp các thành phần cấu tạo nên quần thể cây rừng theo

không gian và thời gian. Từ quy luật phân bố N/D1.3, có thể xác định trữ

lượng, sản lượng gỗ của lâm phần đồng thời đánh giá được kết cấu của rừng

đã ổn định hay chưa, từ đó điều chỉnh lại các cấu trúc chưa hợp lý của rừng do

hậu quả khai thác lạm dụng rừng, dẫn dắt rừng đi tới một cấu trúc ổn định,

mang lại năng suất cao, nâng cao tính đa dạng sinh học cũng như tác dụng có

lợi của rừng.

Từ các phân bố thực nghiệm cho thấy: Phân bố N/D1.3 có dạng phân bố

giảm hoặc dạng 1 đỉnh lệch trái. Số cây có D1.3 < 10 cm trong các trạng thái

rừng chiếm tỷ lệ khá cao (từ 11,8 đến 43,2% tổng số cây), mật độ cây tập

trung chủ yếu ở lớp cây từ cỡ kính xấp xỉ đường kính trung bình trở xuống

(chiếm từ 63,6% đến 74,1% tổng số cây), chứng tỏ rừng ở khu vực nghiên

cứu đang phục hồi khá mạnh mẽ biểu hiện bằng sự tích tụ rất lớn số lượng cây

thuộc cỡ kính từ cỡ đường kính trung bình trở xuống.

Để mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng phân bố lý thuyết của các trạng thái

rừng thuộc khu vực nghiên cứu, trên cơ sở phân bố thực nghiệm số cây theo

cỡ đường kính, đề tài lựa chọn hàm Khoảng cách và hàm Weibull. Kết quả

mô phỏng được tổng hợp trong bảng 4.8 và bảng 4.9.

50

Bảng 4.8: Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm Khoảng cách

Tham số

ÔTC   Kiểm tra   Trạng thái rừng Kết luận

tính



0,331 0,454 13,31 3

IIB 0,130 0,583 17,30 5

0,249 0,557 10,18 9

0,405 0,455 1,93 1

0,338 0,349 8,21 2 IIIA1

0,433 0,423 4,33 4

0,132 0,651 17,08 6

0,267 0,651 5,87 7 IIIA2

7,81 H- 11,07 H- 11,07 H+ 5,99 H+ 5,99 H- 7,81 H+ 11,07 H- 9,49 H+ 14,07 H+ 0,197 0,657 2,73 8

Bảng 4.9: Mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm Weibull

Tham số

ÔTC   Kiểm tra   Trạng thái rừng Kết luận

tính



3 0,0586 1,40 1,91

5 IIB 0,0145 1,72 7,34

9 0,0421 1,40 3,19

1 0,1010 1,20 4,17

2 0,0533 1,50 4,41 IIIA1

4 0,1096 1,20 0,72

6 0,0203 1,51 12,28

7 0,0636 1,15 3,74 IIIA2

8 0,0441 1,25 4,48 7,81 H+ 9,49 H+ 9,49 H+ 7,81 H+ 5,99 H+ 5,99 H+ 12,59 H+ 12,59 H+ 12,59 H+

51

Kết quả bảng 4.8 và bảng 4.9 cho thấy:

- Hàm Khoảng cách:

+ Tham số  biến động từ: 0,130 ÷ 0,433

+ Tham số (cid:0) biến động từ: 0,349 ÷ 0,657

+ Có 5/9 trường hợp phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực

 tra bảng), 4/9 trường hợp phân bố lý thuyết không

nghiệm (tính < 

 tra bảng)

phù hợp với phân bố thực nghiệm (tính > 

- Hàm Weibull:

+ Tham số (cid:0)(cid:0)biến động từ: 0,0145 ÷ 0,1096

+ Tham số (cid:0) biến động từ: 1,15 ÷ 1,72

+ Có 9/9 trường hợp (chiếm 100%) phân bố lý thuyết phù hợp

 tra bảng).

với phân bố thực nghiệm (tính < 

Như vậy, quy luật phân bố N/D1.3 của 03 kiểu trạng thái rừng đều có

dạng lệch trái và sử dụng hàm Weibull là thích hợp nhất để mô phỏng quy

luật phân bố N/D1.3 cho rừng thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu.

Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả Trần

Xuân Thiệp (1996)[24], Lê Sáu (1996)[21] đã khẳng định sự phù hợp hơn hẳn

của phân bố Weibull trong việc mô tả phân bố N/D1.3 cho tất cả các trạng thái

rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một

đỉnh. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull được minh họa ở

hình 4.2.

Kết quả nghiên cứu quy luật phân bố N/D1.3 cũng cho thấy các lâm

phần rừng thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu đang ở trong giai đoạn phục

hồi, cần có các giải pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng hợp lý.

52

N(cây)

120

100

80

ft

60

fll

40

20

0

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44 cỡ D1.3

Phân bố N/D1.3 (ÔTC 5 – Trạng thái rừng IIB)

N(cây)

ft

fl

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

8

12

16

20

24

28

36 Cỡ D1.3

Phân bố N/D1.3 (ÔTC 4 – Trạng thái rừng IIIA1)

N(cây)

ft

fl

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44 cỡ D1.3

Phân bố N/D1.3 (ÔTC 6 – Trạng thái rừng IIIA2)

Hình 4.2: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull

53

4.1.3.3.Phân bố số cây mục đích theo cỡ kính

Nghiên cứu quy luật phân bố số cây mục đích theo cỡ đường kính

nhằm xác định nhóm loài cây mục đích của đối tượng nghiên cứu được phân

bố theo quy luật như thế nào, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật

lâm sinh hợp lý. Kết quả xác định phân bố số cây mục đích theo cỡ đường

kính trong các lâm phần nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 4.10:

Bảng 4.10: Phân bố số cây mục đích theo cỡ kính

Trạng thái IIB Trạng thái IIIA1 Trạng thái IIIA2

ÔTC3 ÔTC5 ÔTC9 ÔTC1 ÔTC2 ÔTC4 ÔTC6 ÔTC7 ÔTC8

Cỡ D1.3 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 Tổng 98 97 60 38 14 1 308 38 62 60 28 24 13 4 4 1 3 237 35 50 34 30 19 14 4 1 1 188 80 63 17 9 1 2 1 173 113 129 52 20 6 1 1 322 178 114 57 20 6 2 1 378 29 47 27 21 24 15 17 4 3 2 189 55 42 28 12 11 8 9 6 4 175 23 26 19 19 13 7 10 2 4 123

Kết quả bảng 4.10 cho thấy:

- Phân bố số cây mục đích theo cỡ đường kính ở hầu hết các lâm phần

đều ở dạng lệch trái, phần lớn số cây mục đích tập trung ở các cỡ kính ≤ 20

cm, đặc biệt đối với các lâm phần thuộc trạng thái rừng IIB và IIIA1 có số

lượng cây mục đích tập nhiều ở cỡ kính ≤ 12cm. Đây là lớp cây dự trữ, do đó

cần có biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển, tạo tiền

đề cho lớp cây kế cận. Phân bố số cây mục đích theo cỡ kính được minh họa

ở hình 4.3.

54

Số cây

ÔTC3

ÔTC5

ÔTC9

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

8

12

16

20

24

28

32

36

40

44

Cỡ D1.3

Trạng thái rừng IIB

Số cây

ÔTC1

ÔTC2

ÔTC4

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

8

12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 Cỡ D1.3

Trạng thái rừng IIIA1

Số cây

60

50

ÔTC6

40

ÔTC7

30

ÔTC8

20

10

0

8

12 16 20 24 28 32 36 40 44 Cỡ D1.3

Trạng thái rừng IIIA2

Hình 4.3: Biểu đồ phân bố số cây mục đích theo cỡ kính

55

4.1.4. Cấu trúc phân bố số cây theo cỡ chiều cao

Cấu trúc số cây theo cỡ chiều cao phản ánh một mặt của đặc trưng sinh

thái và hình thái quần xã thực vật rừng. Nghiên cứu quy luật cấu trúc tầng cây

cao nhằm làm cơ sở để đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, dẫn dắt

rừng phát triển ổn định theo mục đích kinh doanh. Để biểu thị cấu trúc tầng

cây cao có thể sử dụng các phương pháp: vẽ phẫu diện đứng của rừng hoặc

khảo sát, mô phỏng quy luật phân bố N/H bằng các hàm lý thuyết. Đề tài tiến

hành nghiên cứu cấu trúc tầng cây cao bằng theo phương pháp khảo sát, mô

phỏng quy luật phân bố N/H bằng các hàm lý thuyết.

4.1.4.1. Phân bố số lượng loài cây theo cỡ chiều cao (NL/H)

Đề tài tiến hành khảo sát phân bố số lượng loài cây theo cỡ chiều cao

cho 03 trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu để tìm quy luật biến đổi của

phân bố này. Từ biểu đồ thực nghiệm của các ÔTC trên 03 kiểu trạng thái

rừng khác nhau cho thấy: phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ chiều cao đều

có dạng lệch trái, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa. Do đó, chúng tôi lựa chọn

hàm Weibull để mô phỏng phân bố này. Kết quả mô phỏng được tổng hợp

trong bảng 4.11:

56

Bảng 4.11: Mô phỏng phân bố NL/Hvn bằng hàm Weibull

Trạng Tham số Kiểm tra Kết thái ÔTC luận    

tính



rừng

0,0413 2,02 15,26 3

IIB 0,0247 2,00 7,05 5

0,0179 2,10 5,38 9

0,0534 2,10 8,04 1

0,0546 1,75 16,15 2 IIIA1

0,0567 2,00 5,80 4

0,0496 1,55 10,69 6

0,0176 2,00 13,22 7 IIIA2

0,0297 1,80 16,47 8 H- 14,07 15,51 H+ 16,92 H+ 11,07 H+ H- 14,07 11,07 H+ 16,92 H+ 18,31 H+ 19,68 H+

Kết quả bảng 4.11 cho thấy:

+ Tham số  biến động từ: 0,0176 ÷ 0,0567

+ Tham số (cid:0)(cid:0) biến động từ: 1,55 ÷ 2,10

+ có 7/9 trường hợp phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực

 tra bảng), 2/9 trường hợp phân bố lý thuyết không

nghiệm (tính < 

phù hợp với phân bố thực nghiệm.

Như vậy, hàm Weibull với sự mềm dẻo cao thể hiện qua hai tham số

(cid:0)và  được chọn theo phương pháp tối ưu với  tính toán nhỏ nhất được

dùng để mô phỏng phân bố NL/Hvn của rừng thứ sinh nghèo ở công ty lâm

nghiệp Mai Sơn. Kết quả mô phỏng phân bố NL/Hvn theo hàm Weibull được

minh họa ở hình 4.4.

57

số loài

25

20

15

ft

fl

10

5

0

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 cỡ Hvn

Phân bố NL-Hvn (OTC5 - Trạng thái rừng IIB)

số loài 30

25

20

ft

15

fl

10

5

0

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

cỡ Hvn

Phân bố NL-Hvn (OTC1 - Trạng thái rừng IIIA1)

số loài 30

25

20

ft

15

fl

10

5

0

6

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 cỡ Hvn

Phân bố NL-Hvn (OTC7 - Trạng thái rừng IIIA2)

Hình 4.4: Biểu đồ phân bố NL/Hvn theo hàm Weibull

58

4.1.4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)

Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao phản ánh một mặt đặc trưng

sinh thái của quẩn thể thực vật hiện tại trong không gian theo chiều thẳng

đứng, là cơ sở đề xuất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết để

điều chỉnh cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng, tạo điều kiện cho rừng phát

triển phù hợp với mục đích lợi dụng rừng bền vững.

Từ bảng phân bố N/Hvn thực nghiệm cho thấy: phân bố N/Hvn thực

nghiệm có dạng lệch trái, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, chiều cao bình quân

của các lâm phần biến động từ cỡ chiều cao 9 - 13m; đa số số cây tập trung ở

các cỡ chiều cao từ cỡ chiều cao trung bình trở xuống (chiếm 51,2 - 67,5%

tổng số cây). Do đó, hàm Weibull được lựa chọn để mô phỏng phân bố

N/Hvn. Kết quả được tổng hợp trong bảng 4.12.

Bảng 4.12: Mô phỏng phân bố N/Hvn bằng hàm Weibull

Tham số

ÔTC   Kiểm tra   Trạng thái rừng Kết luận

tính



0,0252 2,33 11,51 14,07 3 H+

IIB 0,0205 2,10 14,70 16,92 5 H+

9 0,0115 2,30 15,84 18,31 H+

1 0,0479 2,10 12,61 12,59 H+

2 0,0455 1,90 13,84 15,51 H+ IIIA1

4 0,0751 2,00 6,33 11,07 H+

6 0,0488 1,60 19,66 19,68 H+

7 0,0130 2,15 19,53 19,68 H+ IIIA2

8 0,0200 2,00 17,98 19,68 H+

59

Kết quả bảng 4.12 cho thấy: Tất cả 9/9 trường hợp phân bố lý thuyết

 tra

tính theo hàm Weibull đều phù hợp với phân bố thực nghiệm (tính < 

bảng)

+ Tham số (cid:0) biến động từ: 0,0115 ÷ 0,0751

+ Tham số (cid:0) biến động từ: 1,60 ÷ 2,33

Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các

tác giả Trần Cẩm Tú, Nguyễn Hồng Quân, Lê Sáu, Phạm Thị Thuần khi

nghiên cứu cấu trúc rừng thứ sinh ở Việt Nam cùng đi đến kết luận đường

cong phân bố N/Hvn có đỉnh nằm trong khoảng chiều cao từ 6 - 13 m, nhưng

tập trung nhiều ở cỡ chiều cao từ 7 - 10m. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy

rừng tự nhiên ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn đang trong quá trình phục hồi,

chiều cao còn thấp và có sự tập trung nhiều cây có cùng cỡ chiều cao dưới

chiều cao trung bình; trong đó bao gồm cả những loài cây kém giá trị kinh tế

có đặc điểm sinh vật học là không thể phát triển chiều cao được nữa nhưng lại

chiếm lĩnh không gian sống, chèn ép, cản trở sự sinh trưởng của những loài có

giá trị kinh tế ở cùng độ cao hoặc ở tầng cây tái sinh có khả năng tiếp tục phát

triển chiều cao.

Do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có biện pháp điều chỉnh cấu trúc

N/Hvn sao cho hợp lý, mở rộng không gian dinh dưỡng cho các cây lớp dưới

nhất là cây mục đích phát triển tốt hơn, từng bước dẫn dắt rừng đạt tới cấu

trúc ổn định, đáp ứng tốt mục tiêu kinh doanh. Kết quả mô phỏng phân bố

N/Hvn theo hàm Weibull được minh họa ở hình 4.5.

60

số cây

70

60

50

40

ft fl

30

20

10

0

cỡ Hvn

7

8

9

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Phân bố N-Hvn (OTC5 – Trạng thái rừng IIB)

số cây

ft

fl

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

cỡ Hvn

Phân bố N-Hvn (OTC1 – Trạng thái rừng IIIA1)

số cây

ft

fl

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

cỡ Hvn

7

8

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

Phân bố N-Hvn (OTC6 – Trạng thái rừng IIIA2)

Hình 4.5: Biểu đồ phân bố N/Hvn theo hàm Weibull

61

4.1.4.3. Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao (Nmđ/Hvn)

Nghiên cứu quy luật phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao nhằm

xác định nhóm loài cây mục đích của đối tượng nghiên cứu được phân bố của

nhóm loài cây mục đích theo chiều thẳng đứng, từ đó làm cơ sở đề xuất các

giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý. Kết quả xác định phân bố số cây mục đích

theo cỡ chiều cao trong các lâm phần nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 4.13:

Bảng 4.13: Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao

Trạng thái rừng IIIA1

Trạng thái IIIA2

Trạng thái rừng IIB

Cỡ Hvn

9 30 31 43 27 18 10 3

29 85 81 71 65 28 14 2 2

3 13 49 48 58 51 26 36 15 9

1 2

14 30 32 53 55 48 32 27 16 9 3 3

1 4 13 16 22 25 17 19 20 19 16 9 4 3

6 13 26 38 25 34 25 16 16 13 8 6 4 7 8 17 19 20 20 8 22 13 15 10 8 6 6 3

13 11 14 24 19 15 13 13 12 11 9 15 10 7 3

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Tổng ÔTC3 ÔTC5 ÔTC9 ÔTC1 ÔTC2 ÔTC4 ÔTC6 ÔTC7 ÔTC8 2 8 4 10 12 12 9 12 13 13 8 5 5 2 2 2 1 1 2 123 189 237 188 173 322 378 175 308

62

Kết quả bảng 4.13 cho thấy:

Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao ở hầu hết các lâm phần đều

ở dạng lệch trái, phần lớn số cây mục đích tập trung ở các cỡ chiều cao ≤12m.

Đây là lớp cây dự trữ, do đó cần có biện pháp kỹ thuật mở tán rừng nhằm thúc

đẩy sự sinh trưởng và phát triển, tạo tiền đề cho lớp cây kế cận. Phân bố số

cây mục đích theo cỡ chiều cao được minh họa trên hình 4.6.

63

Số cây

70

60

50

ÔTC3

40

ÔTC5

30

ÔTC9

20

10

0

Cỡ Hvn

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Trạng thái rừng IIB

Số cây

ÔTC1

ÔTC2

ÔTC4

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Cỡ Hvn

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Trạng thái rừng IIIA1

Số cây

30

25

20

ÔTC6

15

ÔTC7

ÔTC8

10

5

0

Cỡ Hvn

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Trạng thái rừng IIIA2

Hình 4.6: Phân bố số cây mục đích theo cỡ chiều cao

64

4.2. Một số quy luật tương quan 4.2.1. Tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây (Hvn/D1.3)

Trên cơ sở dữ liệu của 09 ÔTC, đề tài đã thử nghiệm 3 dạng phương

trình toán học: Lnarit, Power, chữ S và đã chọn được phương trình dạng

Hvn = a + b.LnD1.3 có hệ số tương quan cao nhất để nghiên cứu quy luật tương

quan Hvn/D1.3 của các ÔTC trên các trạng thái rừng. Kết quả tính toán được

tổng hợp trong bảng 4.14

Bảng 4.14: Kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan Hvn/D1.3

ÔTC

R

R2

Sig.FR

2 Sig.ta Sig.tb Phương trình tương quan

Trạng thái rừng

3

0,656

0,431

0,00

0,183 0,00 H = 0,670 + 3,745.ln(D1.3)

IIB

0,787

0,620

0,00

5

0,000 0,00 H = -4,237 + 6,007.ln(D1.3)

0,897

0,805

0,00

9

0,000 0,00 H = -5,241 + 6,505.ln(D1.3)

0,747

0,558

0,00

1

0,341 0,00 H = -0,435 + 3,997.ln(D1.3)

0,799

0,639

0,00

0,000 0,00

2

IIIA1

H = - 2,931 + 5,789.ln(D1.3)

0,735

0,540

0,00

4

0,952 0,00 H = 0,022 + 3,614.ln(D1.3)

0,806

0,650

0,00

6

0,000 0,00 H = -6,263 +6,771.ln(D1.3)

0,874

0,764

0,00

7

IIIA2

0,000 0,00 H = -3,390 + 5,914.ln(D1.3)

0,804

0,646

0,00

8

0,000 0,00 H = -4,130 + 6,021.ln(D1.3)

Kết quả ở bảng 4.14 cho thấy: Quan hệ Hvn/D1.3 trong các ÔTC của 03

kiểu trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu tồn tại mối quan hệ khá chặt chẽ

65

với hệ số tương quan R > 0,65. Tất cả hệ số tương quan (R), hệ số xác định (R2), hệ số hồi quy (b) của phương trình đều tồn tại, có 03 trong tổng số 09

phương trình có hệ số tự do a chưa thực sự tồn tại trong tổng thể, điều đó

chứng tỏ dạng phương trình Hvn = a + b.LnD1.3 được chọn là thích hợp.

Để xác lập phương trình đường cong chiều cao chung cho từng trạng

thái rừng, tạo thuận lợi cho công tác điều tra, thống kê tài nguyên rừng, đề tài

tiến hành xác lập phương trình chung cho từng trạng thái rừng. Kết quả kiểm

tra sự thuần nhất tham số b của các phương trình trong cùng trạng thái rừng

theo công thức (3.16) được tổng hợp trong bảng 4.15.

Bảng 4.15: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất tham số b

của phương trình Hvn = a + b.LnD1.3

b a Kết luận  

b

05

Trạng thái rừng

IIB 5,4593 -2,8729 114,74 5,99 H-

IIIA1 4,2270 -0,7774 68,19 5,99 H-

IIIA2 6,1141 -4,1285 7,06 5,99 H-

Kết quả kiểm tra ở bảng 4.15 cho thấy: Tham số b của phương trình

trong cùng trạng thái rừng không thuần nhất với nhau. Do vậy chưa thể xác

định được phương trình đường cong chiều cao chung cho mỗi trạng thái rừng

thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu.

Từ kết quả trên, kết hợp với phân bố N/D1.3 của từng trạng thái rừng

trên mỗi trạng thái rừng sẽ xác định được chiều cao tương ứng với từng

cỡ kính.

66

4.2.2. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính thân cây (Dt/D1.3)

Trong lâm phần, trong giới hạn nhất định thì đường kính thân cây càng

lớn thì đường kính tán càng to, việc nghiên cứu quan hệ tương quan giữa

đường kính tán (Dt) và đường kính thân cây (D1.3) có ý nghĩa nhiều mặt vì

đường kính tán là nhân tố thể hiện không gian dinh dưỡng của cây rừng mà

nó chiếm lĩnh nhưng lại khó đo tính trực tiếp - phải đo gián tiếp thông qua

hình chiếu tán cây trên mặt đất. Trên cơ sở số liệu đo đếm về D1.3 với Dt

trong các lâm phần, đề tài tiến hành khảo sát tương quan giữa đường kính tán

với đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m theo phương trình 04 dạng hàm: hàm

Linear, hàm Lnarithmic, hàm Power, hàm S, và đã chọn được hàm Linear

(hàm bậc nhất) để mô phỏng quan hệ tương quan Dt/D1.3. Kết quả tính toán

được tổng hợp trong bảng 4.16.

67

Bảng 4.16: Kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan Dt/D1.3

ÔTC R R2 a b Phương trình tương quan Sig.FR

2 Sig.ta Sig.tb

Trạng thái rừng

0,461 0,212 2,239 0,095 0,000 0,000 0,000 3 Dt = 2,239 + 0,095.D1.3

IIB 0,865 0,749 0,163 0,304 0,000 0,328 0,000 5 Dt = 0,163 + 0,304. D1.3

0,619 0,383 1,468 0,135 0,000 0,000 0,000 9 Dt = 1,468 + 0,135. D1.3

0,736 0,541 1,051 0,150 0,000 0,000 0,000 1 Dt = 1,051 + 0,150. D1.3

0,791 0,626 1,117 0,197 0,000 0,000 0,000 2 IIIA1 Dt = 1,117 + 0,197. D1.3

0,847 0,718 0,937 0,153 0,000 0,000 0,000 4 Dt = 0,937 + 0,153. D1.3

0,788 0,621 0,522 0,240 0,000 0,012 0,000 6 Dt = 0,522 + 0,240. D1.3

0,604 0,365 1,417 0,135 0,000 0,000 0,000 7 IIIA2 Dt = 1,417 + 0,135. D1.3

0,645 0,416 1,687 0,119 0,000 0,000 0,000 8 Dt = 1,687 + 0,119. D1.3

Từ bảng 4.16 cho thấy: Quan hệ Dt/D1.3 trong các ÔTC của 03 kiểu

trạng thái rừng thứ sinh nghèo tại khu vực nghiên cứu tồn tại mối tương quan tương đối chặt chẽ, tất cả hệ số tương quan (R), hệ số xác định (R2) và hệ số

hồi quy b của phương trình tương quan đều tồn tại trong tổng thể, chỉ duy

nhất 1/9 trường hợp có hệ số tự do a chưa thực sự tồn tại, điều đó chứng tỏ

dạng phương trình Dt = a + b.D1.3 được chọn là thích hợp.

Để thuận lợi cho công tác điều tra rừng tại khu vực nghiên cứu, đề tài

đã xác định phương trình tương quan Dt/D1.3 chung cho từng trạng thái rừng

trên cơ sở kết quả lập phương trình tương quan trong từng ô tiêu chuẩn ở các

trạng thái rừng. Kết quả kiểm tra sự thuần nhất tham số b của các phương

trình trong cùng đai cao theo công thức (3.16) được tổng hợp trong bảng 4.17.

Bảng 4.17: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất tham số b của

phương trình Dt = a + b.D1.3

a b Kết luận  

b

05

Trạng thái rừng

IIB 1,5199 0,1713 290,91 5,99 H-

IIIA1 0,9954 0,1607 28,39 5,99 H-

IIIA2 1,3272 0,1533 91,34 5,99 H-

Kết quả kiểm tra cho thấy: Tham số b của phương trình trong cùng kiểu

trạng thái chưa thực sự thuần nhất với nhau. Do vậy, vẫn cần phải xác định

phương trình tương quan Dt/D1.3 cho từng lâm phần khi điều tra.

4.3. Đặc điểm tái sinh rừng

4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh

Đây là chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu tái sinh rừng, phản ánh sự đa

dạng về thành phần loài cây tái sinh trong lâm phần và mức độ thuận lợi của

hoàn cảnh rừng đối với quá trình tái sinh rừng. Cấu trúc tổ thành loài cây tái

69

sinh là bức tranh phản ánh cấu trúc tổ thành tầng cây cao trong tương lai của

rừng. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, xác định hệ số tổ thành loài cây tái sinh

tính theo số cây bằng công thức (3.1). Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.18.

Bảng 4.18: Tổ thành loài cây tái sinh

ÔTC Công thức tổ thành Số loài Trạng thái rừng Tổng tổ thành loài ưu thế

3 30 4,61

IIB 5 19 6,82

9 32 4,30

1 28 5,36

IIIA1 20 7,86 2

4 19 6,86

6 20 6,03

7 34 2,55 IIIA2

8 27 4,67

1,02 Kháo vàng, 0,78 Dẻ đỏ, 0,60 Bứa, 0,60 Rè, 0,54 Táu muối, 0,54 Tô hợp đỏ, 0,54 Trâm tía, 5,39 loài khác 2,25 lim xanh, 1,45 Rè, 0,98 Ràng ràng, 0,98 trám, 0,64 dẻ, 0,52 bưởi bung, 3,18 loài khác 0,93 Trâm, 0,87 Dẻ cau, 0,70 Thị rừng, 0,64 Lim xanh, 0,64 Táu, 0,52 Sau sau, 5,7 loài khác 1,09 Trâm, 0,94 Táu mật, 0,80 Lim xanh, 0,72 Rè, 0,65 Giác ngựa, 0,65 Táu gù, 0,51 lọng bàng, 4,64 loài khác 3,73 Táu gù, 1,19 Rè, 0,87 Táu mật, 0,79 Trâm, 0,71 Ràng ràng, 0,56 Dẻ, 2,14 loài khác. 3,10 táu gù, 1,25 Ràng ràng, 1,01 Rè, 0,95 táu mật, 0,65 trâm, 3,14 loài khác 1,70 Ràng ràng, 1,09 Rè, 1,09 lim xanh, 1,03 trâm, 0,85 trám, 0,67 bưởi bung, 0,61 lim xẹt, 3,97 loài khác. 0,67 Nhung nhựa, 0,67 Thị rừng, 0,63 De, 0,58 Trâm tía, 7,45 loài khác 0,96 Dẻ, 0,96 Lim xanh, 0,76 Trâm, 0,57 Thị rừng, 0,51 Kháo, 0,51 Táu, 5,73 loài khác.

70

Kết quả ở bảng 4.18 cho thấy:

- Trạng thái rừng IIB: có sự xuất hiện của 19 - 32 loài cây tái sinh, trong

đó có 6 - 7 loài ưu thế bao gồm: Kháo vàng, dẻ đỏ, bứa, trâm, lim xanh, Rè,

dẻ,... với tổng tổ thành từ 4,30 - 6,82.

- Trạng thái rừng IIIA1: có từ 19 - 28 loài cây tái sinh, độ ưu thế thuộc về

các loài lim xanh, táu mật, táu gù, trâm, Rè, dẻ,... Số loài tái sinh ưu thế từ 5 -

7 loài, với tổng tổ thành tính theo tỷ lệ số cây từ 5,36 - 7,86.

- Trạng thái rừng IIIA2: số loài cây tái sinh biến động từ 20 - 34 loài, có 4

- 7 loài ưu thế với tổng tổ thành từ 2,55 - 6,03.

Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh cũng cho thấy có sự thống nhất

tương đối về thành phần và tỷ lệ của các loài cây ở tầng cây cao và tầng cây

tái sinh.

- Từ kết quả ở bảng 4.18, căn cứ vào danh mục loài cây gỗ của rừng tự

nhiên là rừng sản xuất trên khu vực nghiên cứu có thể chia cây tái sinh thành

02 nhóm như sau:

+ Nhóm loài cây tái sinh mục đích: là những loài cây nằm trong danh

mục đã được công bố như: táu, lim xanh, rè, kháo,.. những loài cây này đáp

ứng được mục tiêu kinh doanh nên cần được chăm sóc, tạo điều kiện thuận lợi

để chúng sinh trưởng phát triển tốt. Biện pháp kỹ thuật cần được áp dụng ở

đây là tiến hành xúc tiến tái sinh như xử lý thực bì, phát dây leo bụi rậm, điều

tiết mật độ cây tái sinh phù hợp

+ Nhóm loài cây tái sinh phù trợ: gồm những loài cây ít có giá trị, không

nằm trong danh mục loài cây gỗ mục đích, không phù hợp với mục tiêu kinh

doanh. Do đó cần thiết phải tiến hành các biện pháp điều tiết giảm mật độ.

Kết quả tính toán số loài, tỷ lệ cây tái sinh mục đích được tổng hợp ở

bảng 4.19

71

Bảng 4.19: Số loài, tỷ lệ cây tái sinh mục đích

ÔTC Số loài cây tái sinh Số loài cây tái sinh mục đích Tỷ lệ % số cây tái sinh mục đích Trạng thái rừng

30 3 22 77,84

19 IIB 5 13 87,86

32 9 18 73,26

28 1 17 70,29

20 IIIA1 2 14 93,65

19 4 12 42,86

20 6 12 38,79

34 IIIA2 7 17 47,60

27 8 12 57,96

Kết quả ở bảng 4.19 cho thấy:

- Tỷ lệ của nhóm cây tái sinh mục đích trên các trạng thái rừng tại khu

vực nghiên cứu biến động từ 38,79% - 93,65%. Kết quả này cho thấy tổ thành

cây tái sinh của nhóm loài mục đích tạo thuận lợi cho kinh doanh rừng gỗ tự

nhiên tại khu vực nghiên cứu, có thể áp dụng các biện pháp xúc tiến quá trình

tái sinh tự nhiên nhằm tạo điều kiện cho cây tái sinh mục đích sinh trưởng

phát triển tốt

- Số lượng loài cây tái sinh trong các trạng thái rừng biến động từ 19 - 34

loài, trong đó số loài mục đích biến động từ 12 - 18 loài, số loài kết quả này

cũng cho thấy bên cạnh các loài cây tái sinh mục đích, tỷ lệ số loài cây ít

72

không phù hợp với mục đích kinh doanh chiếm xấp xỉ 1/2. Do vậy, khi áp

dụng các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên cũng cần điều tiết theo hướng

giảm bớt tỷ lệ tổ thành của những loài cây không phù hợp với mục đích kinh

doanh, tạo điều kiện cho cây mục đích phát triển.

4.3.2. Mật độ cây tái sinh

Mật độ cây tái sinh là chỉ tiêu phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện

môi trường đối với khả năng ra hoa, kết quả, phát tán, nảy mầm của hạt

giống; khả năng sinh trưởng, phát triển của cây con. Kết quả điều tra mật độ

cây tái sinh trên các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu được trình bày ở

bảng 4.20.

Bảng 4.20: Mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng

Phẩm chất cây (%)

ÔTC Số cây/ha Tốt Xấu Trạng thái rừng Trung bình

6.680 37,13 52,10 10,78 3

IIB 6.920 38,73 42,77 18,50 5

6.880 61,05 18,86 22,09 9

5.520 52,17 47,10 0,72 1

5.040 35,71 42,86 21,43 2 IIIA1

6.720 48,81 38,69 12,50 4

6.600 54,55 28,48 16,97 6

8.320 46,15 33,65 20,19 7 IIIA2

6.280 24,84 53,50 21,66 8

73

Kết quả ở bảng 4.20 cho thấy: mật độ cây tái sinh trong các trạng thái

rừng biến động trong khoảng từ 5.040 đến 8.320 cây/ha, trong đó cây sinh

trưởng tốt chiếm tỷ lệ khá cao (biến động từ 24,84% đến 61,05%), cây sinh

trưởng xấu chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 25%). Điều này cho thấy triển vọng về số

lượng và chất lượng cây tái sinh, khả năng phục hồi rừng trong khu vực

nghiên cứu bằng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên là hoàn toàn phù hợp.

4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao

Kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở bảng

4.21 đã cho thấy trong các lâm phần nghiên cứu, phân bố số cây tái sinh giảm

dần khi chiều cao tăng lên, số lượng cây tái sinh chủ yếu tập trung ở các cấp

chiều cao dưới 2m.

Trong các lâm phần thuộc trạng thái IIB, tỷ lệ bình quân cây tái sinh triển

vọng có chiều cao ≥ 2 m là 30,5%; trong khi ở các lâm phần thuộc trạng thái

IIIA1, IIIA2, tỷ lệ này lần lượt là 43,1% và 36,2%.

Bảng 4.21: Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao

ÔTC

Trạng thái rừng

IIB

IIIA1

IIIA2

Tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp chiều cao (%) 5 1 3 (>4m) (2 - 3m) (<1m) 8,4 31,7 11,4 3,5 11,6 60,1 1,7 16,9 39,5 4,5 19,9 37,3 5,8 21,0 32,6 4,0 17,5 24,6 4,2 22,0 23,8 4,6 20,4 26,9 12,7 18,8 22,4 11,5 21,2 23,1 3,2 12,1 41,4 9,4 17,7 28,3 2 (1 - 2m) 37,1 21,4 38,4 32,2 19,6 31,0 38,1 30,1 39,4 31,7 36,3 35,5 4 (3 - 4m) 11,4 3,5 3,5 6,1 21,0 23,0 11,9 18,1 6,7 12,5 7,0 9,1 3 5 9 TB 1 2 4 TB 6 7 8 TB

74

4.3.4.Hình thái phân bố cây tái sinh

Hình thái phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng là chỉ tiêu quan trọng

thể hiện sự phân bố đều hay không đều về mặt không gian của cây tái sinh.

Do đó, việc nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh mang nhiều ý nghĩa, là

cơ sở để đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp điều tiết quá trình tái

sinh rừng. Kết quả nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh được tổng hợp

ở bảng 4.22.

Bảng 4.22: Hình thái phân bố cây tái sinh của các trạng thái rừng

1r

Trạng ÔTC N/ha (cid:0)(cây/m2) U Kết luận thái rừng

3 6680 0,668 0,55 -1,058 ngẫu nhiên

IIB 5 6920 0,692 0,32 -4,900 cụm

9 6880 0,688 0,32 -4,916 cụm

1 5520 0,552 0,32 -5,496 cụm

IIIA1 2 5040 0,504 0,32 -5,717 cụm

4 6720 0,672 0,50 -1,889 ngẫu nhiên

6 6600 0,66 0,32 -5,030 cụm

IIIA2 7 8320 0,832 0,32 -4,361 cụm

8 6280 0,628 0,32 -5,164 cụm

Kết quả nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh ở bảng 4.22 cho thấy

phân bố cây tái sinh trong các lâm phần nghiên cứu có dạng phân bố theo cụm

và phân bố ngẫu nhiên, trong đó phân bố cụm là chủ yếu. Do đó cần phải có

tác động để cho cây tái sinh phân bố đều hơn trên toàn bộ diện tích, tạo điều

kiện cho chúng sinh trưởng phát triển tốt.

75

4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế rừng tại

công ty lâm nghiệp Mai Sơn

4.4.1. Trạng thái rừng IIB

4.4.1.1. Đối với tầng cây cao:

- Giữ lại và nuôi dưỡng những loài cây mục đích, gồm từ 21 - 23 loài cây

mục đích trong tổng số 43 - 47 loài cây ở tầng cây cao như: kháo, dẻ, rè, lim

xanh, táu, ràng ràng,...

- Đơn giản hóa tổ thành tầng cây cao thông qua tỉa thưa mật độ một số

loài cây ít giá trị kinh tế chiếm tỷ lệ tổ thành cao như: giác ngựa, hà nu,vọ

lông, ba soi, bứa...., vì các loài cây ít giá trị kinh tế này chiếm mật độ cao và

tích tụ tầng tán ở các cấp chiều cao từ 9 - 13m. Thông qua tỉa thưa sẽ tạo ra

không gian dinh dưỡng và ánh sáng cho lớp cây tái sinh ở tầng dưới, giảm sự

cạnh tranh với những cây mục đích, đồng thời hạn chế khả năng gieo giống

của những cây này. Nâng tỷ lệ tổ thành của cây mục đích của trạng thái rừng

IIB lên 70%.

- Điều chỉnh mật độ tầng cây cao thông qua tỉa thưa bớt cây mục đích có

phẩm chất kém (cây già cỗi, cây bị bệnh,...) và giảm số lượng cây có giá trị

kinh tế kém, giữ lại tối thiểu 500 - 600 cây mục đích/ha có phẩm chất tốt,

phân bố đều trên diện tích.

- Điều chỉnh độ tàn che tầng cây cao bằng biện pháp điều tiết tổ thành và

điều chỉnh mật độ tầng cây cao, duy trì độ tàn che trạng thái rừng từ 0,4 - 0,5.

4.4.1.2. Đối với tầng cây tái sinh

- Về tổ thành loài cây tái sinh: Số lượng loài cây tái sinh mục đích biến

động từ 13 - 22 loài trong tổng số 19 - 32 loài tái sinh. Trong nhóm loài cây

ưu thế tái sinh còn tồn tại một số loài cây ít giá trị kinh tế như: bứa, bưởi

bung, tô hợp,.... , do vậy trong quá trình phát dây leo, cây bụi, thảm tươi cần

76

tỉa thưa bớt những loài cây này để chúng không ảnh hưởng đến sinh trưởng và

phát triển của những cây tái sinh mục đích.

- Về mật độ tái sinh: Theo tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên của Vũ

Đình Huề (1969)[10], mật độ tái sinh trạng thái rừng IIB biến động từ 6680 -

6920 thuộc cấp đánh giá tái sinh tốt. Tỷ lệ số cây tái sinh mục đích biến động

từ 73,26 - 87,86% tổng số cây tái sinh. Do vậy, về mặt số lượng cây tái sinh

trạng thái rừng IIB đạt trên 1.000 cây/ha. Theo quy phạm các giải pháp lâm

sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14 - 92), trạng thái rừng

IIB có đủ số lượng cây tái sinh mục đích đáp ứng yêu cầu kinh doanh, cần

tiến hành các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên, tạo điều kiện để cây tái sinh

mục đích sinh trưởng phát triển tốt.

4.4.2. Trạng thái rừng IIIA1

4.4.2.1. Đối với tầng cây cao:

- Về tổ thành loài cây: Số lượng loài cây tầng cây cao biến động từ 38 - 41

loài, trong đó có 18 - 27 loài cây mục đích, tổng tổ thành của nhóm loài cây

mục đích chiếm từ 47,83% -78,25 % trong tổng tổ thành tầng cây cao. Theo

quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre

nứa (QPN14 - 92): tổ thành loài mục đích kinh doanh gỗ ở rừng lá rộng

thường xanh phải đạt tối thiểu 70%. Do vậy, cần đơn giản hóa tổ thành thông

qua tỉa thưa những loài cây ít có giá trị kinh tế như: giác ngựa, bông bạt, hà

nu,...để điều chỉnh tổ thành.

- Về mật độ tầng cây cao: Hiện tại, mật độ tầng cây cao của trạng thái

rừng IIIA1 biến động từ 750 - 794 cây/ha, trong đó mật độ của nhóm loài cây

mục đích biến động từ 346 - 756 cây/ha. Do vậy cần điều tiết giảm mật độ của

những loài cây ít giá trị kinh tế và những cây mục đích có phẩm chất kém.

Duy trì mật độ cây mục đích biến động từ 500 - 600 cây/ha (QPN14-92).

77

- Thông qua điều chỉnh tổ thành và mật độ tầng cây cao, giải phóng tầng ứ

đọng tán lá ở độ cao 9 - 13m, tạo điều kiện thuận lợi cho cây rừng sinh trưởng

và phát triển tốt.

4.4.2.2.Đối với tầng cây tái sinh:

- Về tổ thành loài cây tái sinh: Số lượng loài cây tái sinh mục đích biến

động từ 12 - 17 loài trong tổng số 19 - 28 loài tái sinh Trong tổ thành nhóm

loài ưu thế tái sinh bên cạnh một số loài tái sinh mục đích chiếm tỷ lệ cao

như: táu, rè, ràng ràng, lim xanh,....còn có một số loài tái sinh giá trị kinh tế

thấp. Do vậy cần tiến hành loại bỏ bớt những cây này kết hợp với phát dây

leo, cây bụi, thảm tươi để hạn chế sự cạnh tranh về ánh sáng và không gian

dinh dưỡng với lớp cây tái sinh mục đích

- Về mật độ cây tái sinh: Theo tiêu chuẩn đánh giá tái sinh của Vũ Đình

Huề [10], mật độ tái sinh của trạng thái rừng IIIA1 biến động từ 5.040 - 6.720

cây/ha thuộc cấp đánh giá tái sinh tốt. Tỷ lệ cây tái sinh mục đích biến động

từ 42,86 - 93,65% tổng số cây tái sinh. Theo quy phạm các giải pháp kỹ thuật

lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN14-92): mật độ cây tái

sinh mục đích trạng thái rừng IIIA1 đều đạt trên 1.000 cây/ha là đảm bảo số

lượng cây tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh.

Bên cạnh đó, mật độ cây tái sinh của những loài không phù hợp với mục

đích kinh doanh như: giác ngựa, bưởi bung, ba soi cũng khá cao, có ảnh

hưởng không tốt đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh mục đích. Do

đó, cần điều chỉnh giảm mật độ của những loài cây tái sinh không phù hợp

với mục đích kinh doanh.

4.4.3. Trạng thái rừng IIIA2

4.4.3.1. Đối với tầng cây cao:

- Giữ lại và nuôi dưỡng những loài cây mục đích, gồm từ 17 - 19 loài cây

trong tổng số 34 - 47 loài cây ở tầng cây cao như: lim xanh, rè, trám, de, dẻ,...

78

- Đơn giản hóa tổ thành tầng cây cao thông qua tỉa thưa mật độ một số

loài cây không phù hợp với mục đích kinh doanh chiếm tỷ lệ tổ thành cao

như: bứa, nhung nhựa, bọ ngứa, ngát,..., vì các loài cây ít giá trị kinh tế này

chiếm mật độ cao và tích tụ tầng tán ở các cấp chiều cao từ 9 - 13m. Thông

qua tỉa thưa sẽ tạo ra không gian dinh dưỡng và ánh sáng cho lớp cây tái sinh

ở tầng dưới, giảm sự cạnh tranh với những cây gỗ mục đích, đồng thời hạn

chế khả năng gieo giống của những cây này.

- Điều chỉnh mật độ tầng cây cao thông qua tỉa thưa bớt cây mục đích có

phẩm chất kém (cây già cỗi, cây bị bệnh,...) và giảm số lượng cây có giá trị

kinh tế kém, giữ lại tối thiểu 500 - 600 cây mục đích/ha có phẩm chất tốt,

phân bố đều trên diện tích.

4.4.3.2. Đối với tầng cây tái sinh

- Về tổ thành loài cây tái sinh: Số lượng loài cây tái sinh mục đích biến

động từ 12 -17 loài trong tổng số 20 - 34 loài tái sinh. Trong nhóm loài cây ưu

thế tái sinh còn tồn tại một số loài cây ít giá trị kinh tế như: bưởi bung, nhung

nhựa,... do vậy trong quá trình phát dây leo, cây bụi, thảm tươi cần tỉa thưa

bớt những loài cây này để chúng không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát

triển của những cây tái sinh gỗ lớn

- Về mật độ tái sinh: Mật độ tái sinh trạng thái rừng IIIA2 biến động từ

6.280 - 8.320 cây/ha, thuộc cấp đánh giá tái sinh tốt. Tỷ lệ số cây tái sinh mục

đích biến động từ 38,79 - 57,96% tổng số cây tái sinh. Do vậy, về mặt số

lượng cây tái sinh trạng thái rừng IIIA2 đạt trên 1.000 cây/ha. Theo quy phạm

các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN14 - 92),

trạng thái rừng IIIA2 có đủ số lượng cây tái sinh mục đích đáp ứng yêu cầu

kinh doanh.

79

Chương 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nhằm giải quyết một số cơ sở khoa học và đề xuất những biện pháp lâm

sinh trong điều chế rừng thứ sinh nghèo ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện

Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đề tài đã tiến hành nghiên cứu những nội dung cơ

bản và rút ra một số kết luận sau:

5.1.2. Cấu trúc rừng ở công ty lâm nghiệp Mai Sơn

5.1.2.1. Cấu trúc tổ thành rừng

Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành của đề tài đã cho thấy tính phong

phú, phức tạp của rừng thứ sinh nghèo ở Mai Sơn. Tuy nhiên, trong đó vẫn

tồn tại những quy luật khách quan của tự nhiên được thể hiện bằng các đặc

điểm của cấu trúc tổ thành là:

Phân bố số lượng loài cây theo cỡ kính tuân theo quy luật phân bố giảm,

chủ yếu là dạng đường cong một đỉnh lệch trái ngay ở cỡ kính tiếp theo cỡ

kính bắt đầu đo, sau đó giảm dần. Điều này cho thấy có sự tập trung của rất

nhiều loài cây ở các cỡ kính nhỏ, trong đó có cả những loài cây không phù

hợp mục đích kinh doanh.

- Tổ thành trạng thái rừng IIB bao gồm 43 - 47 loài, trong đó có 21 - 23

loài mục đích, tỷ lệ tổ thành của nhóm loài mục đích đạt từ 61,82 - 67,42%;

có sự xuất hiện của 6 -7 loài ưu thế, trong đó bao gồm những loài có phù hợp

với mục đích kinh doanh như kháo, lim xanh, rè, dẻ,... và một số loài không

phù hợp với mục đích kinh doanh như: vọ lông, tô hợp, phân mã,...

- Trạng thái rừng IIIA1 có sự xuất hiện của 38 - 42 loài, số loài mục đích

từ 18 - 27 loài, tổng tổ thành của nhóm loài cây mục đích biến động từ 47,83 -

78,25%; trong nhóm loài ưu thế sinh thái có sự xuất hiện của nhiều loài cây

mục đích như: kháo, dẻ, táu, rè,....

80

- Tổ thành của trạng thái rừng IIIA2 có 34 - 47 loài, trong đó có 17 - 19

loài cây mục đích; tỷ lệ tổ thành của nhóm loài cây mục đích dao động trong

khoảng 44,04 - 59,81%.

5.1.2.2. Cấu trúc mật độ và hình thái phân bố cây rừng

- Mật độ tầng cây cao trong các trạng thái rừng biến động từ 618 - 942

cây/ha, trong đó số lượng cây mục đích biến động từ 246 - 756 cây/ha; tỷ lệ

cây mục đích trong các lâm phần cũng có sự khác biệt rõ rệt, biến động từ

36,6 - 81,1%.

- Đa số các lâm phần có hình thái phân bố cây rừng theo dạng phân bố

ngẫu nhiên.

5.1.2.3. Cấu trúc N/D1.3

Phân bố N/D1.3 rừng thứ sinh nghèo ở Mai Sơn thể hiện rõ quy luật và phổ biến cho tất cả các trạng thái rừng, được mô phỏng tốt bằng hàm Weibull.

Quy luật cấu trúc N/D1.3 cùng với quy luật cấu trúc tổ thành loài cây, quy luật

phân bố số lượng loài cây theo cỡ kính là cơ sở khách quan cho việc đề xuất

các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý trong điều chế rừng nhằm sử dụng rừng

bền vững, đảm bảo sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả cao.

5.1.2.4. Cấu trúc N/hvn

Cấu trúc phân bố số cây theo cấp chiều cao có dạng nhiều đỉnh phụ nhấp

nhô, phản ánh sự phân tầng trong rừng tự nhiên. Tuy nhiên, phổ biến cho tất

cả các trạng thái rừng là đường cong phân bố có dạng một đỉnh lệch trái ở cỡ

chiều cao 09 - 12m. Điều đó chứng tỏ ở các cỡ chiều cao này tập trung nhiều

cây, gây ra sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng, đây chính là đối tượng

cần phải điều tiết thông qua khai thác và chặt nuôi dưỡng. Cần phải tác động

một cách hợp lý vào tầng dưới tán rừng, loại bớt một số loài cây phi mục

đích, để mở rộng không gian dinh dưỡng tạo điều kiện cho những loài cây

mục đích phát triển tốt hơn. Quy luật phân bố N/Hvn được mô phỏng tốt bằng

hàm Weibull.

81

5.1.3. Một số quy luật tương quan.

- Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính thân cây ở vị trí

1,3 m (Hvn/D1.3) được mô phỏng qua dạng hàm: Hvn = a + b.LnD1.3

- Tương quan giữa đường kính tán và đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m

(Dt/D1.3) được mô phỏng tốt bởi hàm: Dt = a + b.D1.3

5.1.4. Khả năng tái sinh rừng.

- Về tổ thành cây tái sinh: ở các trạng thái rừng có sự xuất hiện của 19 -

32 loài cây tái sinh, số lượng loài cây tái sinh mục đích biến động từ 12 - 22

loài với tổng tổ thành.

- Mật độ cây tái sinh biến động từ 5.020 - 8.320 cây/ha, trong đó tỷ lệ cây

mục đích dao động trong khoảng từ 38,79% - 93,65%.

- Về hình thái phân bố cây tái sinh: phân bố cây tái sinh.

- Trong các lâm phần, tỷ lệ bình quân cây tái sinh triển vọng có chiều cao

≥ 2 m ở trạng thái rừng iIB là 30,5%; trạng thái IIIA1 là 43,1% và trạng thái

IIIA2 là 36,2%.

- Các loài tái sinh ưu thế vẫn phản ánh được tổ thành các loài cây ở tầng

cây cao.

5.1.5. Về đề xuất biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở công ty

lâm nghiệp Mai Sơn.

5.1.5.1.Đối với tầng cây cao

+ Trạng thái rừng IIB:

- Giữ lại và nuôi dưỡng những loài cây mục đích, gồm từ 21 - 23 loài cây

mục đích trong tổng số 43 - 47 loài cây ở tầng cây cao như: kháo, dẻ, rè, lim

xanh, táu, ràng ràng,...

- Đơn giản hóa tổ thành tầng cây cao thông qua tỉa thưa mật độ một số

loài cây ít giá trị kinh tế chiếm tỷ lệ tổ thành cao như: giác ngựa, hà nu,vọ

lông, ba soi, bứa...., nâng tỷ lệ tổ thành của cây mục đích của trạng thái rừng

IIB lên 70%.

82

- Điều chỉnh mật độ tầng cây cao thông qua tỉa thưa bớt cây mục đích có

phẩm chất kém (cây già cỗi, cây bị bệnh,...) và giảm số lượng cây có giá trị

kinh tế kém, giữ lại tối thiểu 500 - 600 cây mục đích/ha có phẩm chất tốt,

phân bố đều trên diện tích.

- Điều chỉnh độ tàn che tầng cây cao: Thông qua biện pháp điều tiết tổ

thành và điều chỉnh mật độ tầng cây cao, duy trì độ tàn che trạng thái rừng IIB

từ 0,4 - 0,5.

+ Trạng thái rừng IIIA1:

- Cần đơn giản hóa tổ thành thông qua tỉa thưa những loài cây ít có giá trị

kinh tế như: giác ngựa, bông bạt, hà nu,...để điều chỉnh tổ thành.

- Điều tiết mật độ tầng cây cao theo hướng giảm mật độ của những loài

cây không phù hợp với mục đích kinh doanh và những cây mục đích có phẩm

chất kém. Duy trì mật độ cây mục đích biến động từ 500 - 600 cây/ha

(QPN14-92).

- Giải phóng tầng ứ đọng tán lá ở độ cao 9 - 13m thông qua điều chỉnh tổ

thành và mật độ tầng cây cao, tạo điều kiện thuận lợi cho cây rừng sinh

trưởng và phát triển tốt.

+ Trạng thái rừng IIIA2:

- Giữ lại và nuôi dưỡng những loài cây mục đích, gồm từ 17 - 19 loài cây

trong tổng số 34 - 47 loài cây ở tầng cây cao như: lim xanh, rè, trám, de, dẻ,...

- Đơn giản hóa tổ thành tầng cây cao thông qua tỉa thưa mật độ một số

loài cây không phù hợp với mục đích kinh doanh chiếm tỷ lệ tổ thành cao

như: bứa, nhung nhựa, bọ ngứa, ngát,...

- Điều chỉnh mật độ tầng cây cao thông qua tỉa thưa bớt cây mục đích có

phẩm chất kém (cây già cỗi, cây bị bệnh,...) và giảm số lượng cây có giá trị

kinh tế kém, giữ lại tối thiểu 500 - 600 cây mục đích/ha có phẩm chất tốt,

phân bố đều trên diện tích.

83

5.1.5.2. Đối với tầng cây tái sinh

+ Trạng thái rừng IIB:

- Điều tiết về tổ thành loài cây tái sinh theo hướng nâng tỷ lệ tổ thành của

13 - 22 loài cây mục đích trong tổng số 19 - 32 loài tái sinh; trong quá trình

phát dây leo, cây bụi, thảm tươi cần tỉa thưa bớt những loài cây tái sinh không

phù hợp với mục đích kinh doanh để chúng không ảnh hưởng đến sinh trưởng

và phát triển của những cây tái sinh mục đích.

- Điều tiết mật độ và hình thái cây tái sinh bằng cách tiến hành các biện

pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên, tạo điều kiện để cây tái sinh mục đích sinh

trưởng phát triển tốt, phân bố đều trên diện tích.

+ Trạng thái rừng IIIA1

- Nâng tỷ lệ tổ thành của nhóm loài cây mục đích (gồm 12 - 17 loài trong

tổng số 19 - 28 loài tái sinh) bằng việc loại bỏ bớt những cây không phù hợp

với mục đích kinh doanh, kết hợp với phát dây leo, cây bụi, thảm tươi để hạn

chế sự cạnh tranh về ánh sáng và không gian dinh dưỡng với lớp cây tái sinh

mục đích.

- Điều chỉnh mật độ cây tái sinh và hình thái phân bố cây tái sinh theo

hướng đảm bảo mật độ cây tái sinh mục đích đạt trên 1.000 cây/ha.

+ Trạng thái rừng IIIA2

- Điều chỉnh tổ thành loài cây tái sinh: Số lượng loài cây tái sinh mục đích

biến động từ 12 -17 loài trong tổng số 20 - 34 loài tái sinh. Trong nhóm loài

cây ưu thế tái sinh còn tồn tại một số loài cây ít giá trị kinh tế như: bưởi bung,

nhung nhựa,... do vậy trong quá trình phát dây leo, cây bụi, thảm tươi cần tỉa

thưa bớt những loài cây này để chúng không ảnh hưởng đến sinh trưởng và

phát triển của những cây tái sinh gỗ lớn

- Về mật độ tái sinh: Mật độ tái sinh trạng thái rừng IIIA2 biến động từ

6.280 - 8.320 cây/ha, thuộc cấp đánh giá tái sinh tốt. Tỷ lệ số cây tái sinh mục

84

đích biến động từ 38,79 - 57,96% tổng số cây tái sinh. Do vậy, về mặt số

lượng cây tái sinh trạng thái rừng IIIA2 đạt trên 1.000 cây/ha. Theo quy phạm

các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN14 - 92),

trạng thái rừng IIIA2 có đủ số lượng cây tái sinh mục đích đáp ứng yêu cầu

kinh doanh.

5.2. Tồn tại

Do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, việc nghiên cứu cấu trúc rừng

tự nhiên là vấn đề khó khăn và phức tạp, vì vậy trong quá trình thực hiện đề

tài còn một số tồn tại sau:

- Nghiên cứu về cấu trúc rừng mới chỉ dựa trên cơ sở số liệu điều tra 1 lần

trên các ô mẫu tạm thời.

- Việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong điều chế rừng mới

chỉ dựa trên đặc điểm cấu trúc của rừng mà chưa có nghiên cứu về đặc điểm

sinh trưởng và tăng trưởng của lâm phần.

5.3. Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận và thực tiễn có thể đưa vào

áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu tiếp theo hoặc mở

rộng những nội dung nghiên cứu còn hạn chế của đề tài để nâng cao hơn nữa

giá trị sử dụng thiết thực.

Trong điều kiện cho phép, cần triển khai nghiên cứu các mô hình thực tế,

áp dụng các giải pháp kỹ thuật trong phương hướng điều chế rừng, để đánh

giá và rút ra những kết luận chính xác, kết hợp với những quy phạm về giải

pháp kỹ thuật đã được ban hành, nhằm xây dựng một quy trình hợp lý cho

khu vực với các đặc thù riêng biệt của nó.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1 Baur. G. N (1964), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,

Vương Tấn Nhị dịch, Nxb KhKT Hà Nội.

2 Catinot R. (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng, Nguyễn Văn Dưỡng dịch, tư liệu KHKT, Viện KHLNVN, tháng 3 năm 1979.

3 Công ty lâm nghiệp Mai Sơn (2005), Phương án điều chế rừng giai

đoạn 2006 - 2010.

4 Trần Văn Con (1991), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại lâm trường Sông Đà, tỉnh Hòa Bình, luận văn thạc sỹ KHLN, Hà Tây.

5 Phạm Ngọc Giao (1995), Mô phỏng động thái một số quy luật kết cấu lâm phần và ứng dụng của chúng trong điều tra - kinh doanh rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) vùng Đông Bắc - Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

6 Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng

cho rừng Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội.

7 Vũ Tiến Hinh, Xác định quy luật sinh trưởng cho từng loài cây rừng

tự nhiên, Tạp chí lâm nghiệp, số 1-1988, tr.17-19.

8 Vũ Tiến Hinh, Xây dựng phương pháp mô phỏng động thái phân bố

đường kính rừng tự nhiên, Thông tin KHKTLN số 1-1987.

9 Phạm Xuân Hoàn, Phạm Văn Điển, Một số vấn đề trong lâm học

nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, 2005

10 Vũ Đình Huề (1984), Phân loại các kiểu rừng phục vụ sản xuất

Lâm nghiệp, tạp chí Lâm nghiệp số 7/1984.

86

11 Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ưu thế Bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác nuôi dưỡng ở Đắc lăk - Tây Nguyên, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.

12 IUCN, UNDP và WWF (1993), Cứu lấy trái đất - chiến lược cho cuộc

sống bền vững, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

13 Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện KHLNVN.

14 Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học

ứng dụng trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

15 Ngô Kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, Nxb

Nông nghiệp Hà Nội.

16 Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học tập I, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 17 Vũ Biệt Linh (1984), Vấn đề phân chia rừng theo hệ thống phân loại

kinh doanh, Tạp chí Lâm nghiệp số 11/1984.

18 Nguyễn Ngọc Lung, Mô hình hóa quá trình sinh trưởng các loài cây mọc nhanh để dự đoán sản lượng, Tạp chí Lâm nghiệp số 8-1987, tr. 14-19.

19 Nguyễn Ngọc Lung, Những cơ sở bước đầu để xây dựng quy phạm khai thác gỗ, Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp 1976 - 1985, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1989, tr.4-31

20 Nguyễn Thành Mến (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh Phú Yên, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

21 Vũ Nhâm (1988), Lập biểu sản phẩm và thương phẩm cho rừng Thông đuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ rừng Đông Bắc Việt Nam, Luận án PTS KHNN, Viện KHLN Việt Nam.

87

22 Odum. E.P (1971), Cơ sở sinh thái học, tập I, II, Phạm Bình Quyền, Hoàng Kim Nhuệ, Lê Vũ Khôi, Mai Đình Yên dịch Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1978.

23 Vũ Đình Phương (1986), Phương pháp phân chia loại hình rừng,

Thông tin KHKT Lâm nghiệp, Viện KHLNVN số 1/1986.

24 Trần Ngũ Phương (1998), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2000

25 Plaudy J, Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, tổng luận chuyên đề, số

8/1987, Bộ Lâm nghiệp.

26 Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết Sắc (1981), Một số thăm dò bước đầu làm cơ sở cho việc điều chế rừng khộp, tổng luận chuyên đề, Vụ kỹ thuật, Bộ Lâm nghiệp.

27 Nguyễn Hồng Quân (1982), Cấu trúc và phương pháp điều chế tạm thời rừng loại IVB lâm trường Kon Hà Nừng, tài liệu kỹ thuật. Liên hiệp LCNN Gia Nghĩa.

28 Richards P. W (1952), Rừng mưa nhiệt đới tập I, II, III, Nxb khoa học,

Hà Nội.

29 Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu bền ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

30 Giang Văn Thắng và Trịnh Khắc Mười, Nghiên cứu áp dụng các phương pháp điều tra tăng trưởng rừng tự nhiên và rừng trồng, xây dựng các chỉ têu tăng trưởng rừng tự nhiên và biểu sinh trường rừng trồng, tóm tắt kết quả nghiên cứu KHKT 1987-1988, viện KHLNVN.

31 Trần Xuân Thiệp (1995), Đánh giá tổng quát hiệu quả phương thức khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 1960- 1990, Luận án PTS KHNN, Viện KHLNVN.

32 Vũ Thị Thuần (2004), Nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau khoanh nuôi, luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại học Lâm nghiệp.

88

33 Lê Minh Trung (1991), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phục vụ công tác nuôi dưỡng ở cao nguyên Đăc Nong, Đăc Lắc, Luận án PTS KHNN, Viện KHLNVN.

34 Thái Văn Trừng (1963, 1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan

điểm hệ sinh thái, Nxb KHKT Hà Nội.

35 Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam,

Nxb KHKT, Thành phố HCM.

36 Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984), Phương pháp thống kê cây

đứng trong rừng gỗ hỗn loài, Nxb KHKT, Hà Nội.

37 Nguyễn Văn Trương, Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb KHKT,

Hà Nội, 1983, tr 54-104.

38 Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, Luận án TS Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

39 Nguyễn Hải Tuất (1986), Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó,

Thông tin KHKT, Đại học Lâm Nghiệp, số 4/1986.

40 Nguyễn Hải Tuất, Ứng dụng lý thuyết hàm ngẫu nhiên để nghiêu cứu quá trình sinh trưởng của cây rừng, Thông tin KHKT, Trường Đại học Lâm nghiệp số 1-1991, tr 1-10.

41 Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu trong nghiên cứu Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

42 Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hình, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích

thống kê trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

43 Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1995), Sổ tay Điều tra Quy hoạch rừng,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

44 Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1984), Quy phạm thiết kế kinh doanh

rừng (QPN 6 - 84)

89

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

45 Balley (1973), Quantifying diameter distribution with the weibull

function Forest Sci.21

46 H.E. Biolley, L’ame’nagement des forest par

la me’thode expe’rimentale et spe’cialement la me’thode du contro’le, attinger Fre’res, Edit, Paris, Neuchatel, 1920

47 Curtis. R.O (1967), Height-diameter and height-diameter age-equation

for second-growth Doulas fir for, sci.

48 Kennel. R (1971), Die Ergebnisse

ihre und

langristig beobachteter zur auswwertung Buchendurch-forstungsversche Konstruktion verbesserter Entragstafeln Inst. Fur Ertragskunde Forstl. Foeschanstalt munchen.

49 H.A Meyer, Structure, growth and drain in balanced and uneven age

forests, J. Forestry 50, 1952.

50 Rollet (1971), L’architecture des forets denses humides Semperivntes de

plaine centre techni que Forestier tropical Prance.

51 Rollet (1979), Application de diverses me’thodes d’analyse de donme’s a’desinventainess forestiess detailles leves enfor’ts tropical, cecol, plant.