1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh thái
ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa tiềm năng của điều
kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã
hội và sinh thái là rất cần thiết.
Do sự tác động vào rừng ngày càng tăng của con người và xã hội đã làm cho
rừng ở nước ta bị suy giảm về số lượng và chất lượng, làm hạn chế các lợi ích thu được
từ rừng. Theo tài liệu thống kê năm 2008 của Cục Kiểm Lâm, tổng diện tích rừng của
Việt Nam vào khoảng 12 triệu hecta, trong đó có 10 triệu hecta là rừng tự nhiên và có
tới 60% diện tích rừng tự nhiên của nước ta là rừng nghèo kiệt, có trữ lượng thấp.
Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua, chủ trương của nhà nước
hạn chế khai thác, tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên nhằm bảo vệ và phục hồi rừng,
nhưng trên thực tế việc khoanh nuôi phục hồi rừng chủ yếu là khoanh vùng bảo vệ,
hầu như ít tác động bằng biện pháp kỹ thuật. Theo nhiều tài liệu, ở các tỉnh Bắc bộ
có gần 500.000 ha rừng đã được khoanh nuôi thì có đến 70-80% diện tích rơi vào
thực trạng đó. Đây là nguyên nhân làm cho tốc độ phục hồi rừng còn chậm, nhiều
khu rừng sau khoanh nuôi vẫn không thành công hoặc thành công ở mức độ rất hạn
chế. Do đó, yêu cầu cấp thiết là cần có những biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng
sau khoanh nuôi để sớm đạt được các mục tiêu đặt ra nhằm kinh doanh rừng có hiệu
quả.
Xã Sơn Dương và Tân Dân thuộc Huyện Hoành Bồ - Tỉnh Quảng Ninh có
diện tích rừng tương đối phong phú và đa dạng, là hai xã miền núi chủ yếu có rừng
phòng hộ và một số diện tích rừng sản xuất. Về cơ bản diện tích đất lâm nghiệp đã
được giao cho các lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ và các hộ gia đình quản
lý, nguồn thu chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm. Trong đó lâm nghiệp là thế
mạnh tiềm năng của hai xã. Nhưng việc khai thác chưa hợp lý, phương thức canh
tác chủ yếu là đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc bừa bãi người dân chưa có ý thức
bảo vệ… đã làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị thu hẹp, chất lượng và
khả năng phòng hộ của rừng bị suy giảm, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo
tăng lên rõ rệt.
2
Từ thực tế trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc và tái sinh của quần xã thực vật rừng tự nhiên phục hồi sau
khoanh nuôi, làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động tại tỉnh
Quảng Ninh” làm cơ sở đề xuất các biện pháp nuôi dưỡng, phục hồi rừng tự nhiên
ở khu vực nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng được nhiều tác giả trên thế giới và Việt Nam đề cập từ đầu thế
kỷ 20. Những nghiên cứu này đều có xu hướng xây dựng các cơ sở lý luận có tính
khoa học phục vụ công tác quản lý kinh doanh rừng. Bước đầu đi từ định tính, sau đó
đến định lượng với quy luật phát triển tự nhiên của hệ sinh thái rừng, góp phần làm
sáng tỏ, giải quyết được nhiều vấn đề trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại
bên trong giữa thực vật với nhau và giữa chúng với môi trường sống (chủ yếu là mối
quan hệ qua lại giữa các cá thể cây rừng với môi trường sống) đã tạo nên một hệ sinh
thái rừng có cấu trúc ổn định, bền vững. Từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động phù hợp vào rừng nhằm duy trì hay cải tạo mối quan hệ đó theo hướng
có lợi để phát huy hết tiềm năng, chức năng của rừng phục vụ lợi ích con người.
Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì, điều tiết cấu trúc rừng được bàn luận
và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất các tác động xử lý đối
với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm sinh ra đời và được thử nghiệm
ở nhiều nước trên thế giới như phương thức rừng đều tuổi ở Malaysia (MUS, 1945),
phương thức chặt cải thiện tái sinh (RIF, 1927)…
Baur G (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng. Tác giả đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu rõ rệt:
“Thứ nhất là cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi
bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo không gian sống
thích hợp cho các loài cây còn lại sinh trưởng”, “Thứ hai là tạo lập tái sinh bằng
cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn
có đang ở trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai
4
thác hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó tác giả đã đưa ra những
tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý cải thiện rừng mưa.
Cationt R, (1965), [7] nghiên cứu cấu trúc rừng, hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc
mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. Odum E.P (1971) [39] đã
hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem)
của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Khi nghiên cứu tổ
thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans, J, (1984) xác định, có tới 70 - 100
loài cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.
Richards P.U, (1952) [24] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thức. Theo tác giả này một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng (ba
tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong đó, các loài có đủ hình dáng
và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa
thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong
phú nhất về mặt loài cây”.
Khi nghiên cứu định tính chuyển sang nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hoá cấu trúc
rừng, nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng.
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi các
hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần.
Rollet B.L (1971) [41] là tác giả có nhiều công trình đi sâu vào lĩnh vực và đối
tượng này. Ông đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các
hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân
bố xác xuất, Belly (1973) [32] sử dụng các hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc
đường kính thân cây Thông, tuy nhiên việc sử dụng các hàm toán học không thể phản
ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với
hoàn cảnh xung quanh. Meyer (1934) đã mô tả phân bố N - D1.3 bằng phương trình
toán học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer.
5
Nhìn chung các nghiên cứu về cấu trúc theo định lượng trên cơ sở thống kê
sinh học vẫn tập trung vào giải quyết phân bố số cây theo cỡ kính. Các hàm toán
học được sử dụng để mô phỏng quy luật này rất đa dạng và phong phú. Xu hướng
nghiên cứu các quy luật phân bố của các nhân tố điều tra thông qua các hàm toán
học để tìm ra hàm phù hợp nhất. Qua thực tế nghiên cứu thì rất khó có một hàm
toán học nào có thể phù hợp một cách tuyệt đối các quy luật này của rừng tự nhiên.
Việc nghiên cứu tầng thứ ở rừng nhiệt đới có nhiều quan điểm trái ngược
nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, rừng nhiệt đới chỉ có
một tầng cây gỗ vì không thể tìm thấy ở đây một giới hạn rõ rệt nào trong tầng cây
gỗ. Beard (1964) không thừa nhận sự phân tầng trong rừng Trindad. Odum E.P
(1971) [39] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto -
Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Nhưng ngược lại với ý kiến trên, có nhiều tác giả cho rằng rừng lá rộng thường
xanh có từ 3 - 5 tầng. Có tác giả giới thiệu tầng thứ theo hướng định tính với các
tầng sinh thái khác nhau. Richards (1939) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các
giới hạn chiều cao là 6 - 12m, 12 - 18m, 18 - 24m, 24 - 30m, 30 - 36m và 36 - 42m.
Nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Đến năm (1952) Richard [24] đã phân
tầng ở Sarawk thành 3 tầng cây gỗ với giới hạn chiều cao 8m, 18m, 34m, một tầng
cây bụi, có hay không có tầng cỏ dưới cùng.
Stevenson (1940) đã chia rừng rậm ở Honduras thành 4 tầng (không nên giới
hạn các tầng), Schulz (1960) cũng nói đến tầng thứ nhưng cũng nghi nhận những
trạng thái trung gian (phân tầng không rõ nét ở một số tầng thứ).
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ, các tác giả thường
đưa ra những nhận xét mang tính định tính, phân chia tầng theo chiều cao mang tính
cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên,
chưa thấy một công trình nào nghiên cứu đầy đủ.
6
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện cả một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi có hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố
mới làm phong phú thêm về số lượng và thành phần loài cây, đóng góp vào việc
hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, làm thay đổi quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa rộng là sự tái
sinh của một hệ sinh thái rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống do Lowdermik (1927) đề nghị, với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 - 4m2. Diện tích ô đo đếm như vậy thuận lợi trong điều tra nhưng dung
lượng mẫu (số ô đo đếm) phải đủ lớn thì mới phản ánh được hiện tượng tái sinh.
Phương pháp điều tra theo dải hẹp cũng được sử dụng với các ô đo đếm có diện tích từ 10 - 100m2. Phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật
phân bố lớp cây tái sinh trên bề mặt đất rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê,
Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “Điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các
trạng thái rừng khác nhau.
Hiệu quả tái sinh phụ thuộc bởi mật độ, tổ thành, cấu trúc tuổi, chất lượng cây
con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh
và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, như Mibbread (1930),
Richards (1933-1939), Beard (1946), Lebrun và Gilbert, (1954) Baur (1964). Do
tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong
thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa.
Về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, đáng chú ý là công trình nghiên
cứu của Richards. P. W (1952) [24], Bernard Rollet (1974), đã tổng kết các quá
trình nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: Trong các ô có kích
7
thước nhỏ (1m x 1m; 1m x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số
ít có phân bố Poisson.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây
con. Trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ. V.G
Karkov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng
khoáng trong đất, ánh sáng và độ ẩm và tính không thuần nhất giữa các loài thực vật
tuỳ thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật.
Có nhiều công trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh rừng,
trong đó nhân tố được đề cập nhiều nhất là ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần
thụ, cây bụi, dây leo và thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
tài sinh rừng. Trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng tới quá trình tái
sinh rừng, quá trình phát triển của cây con, cây mầm hay sự nảy mầm là rất rõ (Baur
G 1976) [2]. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây
bụi đã ảnh hưởng tới tái sinh của loài thân gỗ. Ở quần thụ kín, tuy thảm cỏ phát triển
kém nhưng sự cạnh tranh dinh dưỡng của nó vẫn ảnh hưởng xấu tới tái sinh rừng.
Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát triển mạnh là nhân tố
ảnh hưởng xấu tới tái sinh rừng. Ghent, A.W (1969) [35] nhận xét thảm mục, chế độ
nhiệt, tầng đất mặt có quan hệ với tái sinh rừng cũng cần được làm rõ.
Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ
tái sinh thường khá lớn, nhưng số lượng cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và
được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù
chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần
phải đề cập một cách đầy đủ các loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những
đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Các công trình nghiên cứu trên đã phần nào làm sáng tỏ về phương pháp
nghiên cứu, đặc điểm tái sinh tự nhiện ở rừng nhiệt đới. Đó là những cơ sở để xây
dựng các phương thức tái sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh cần
lựa chọn những phương pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Cần phân chia các
giai đoạn tái sinh và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên và lựa
chọn những phương pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Thứ 2 là cần phân chia
8
các giai đoạn tái sinh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên. Trong
điều kiện nhất định, cần xác định đối tượng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại
hình rừng cụ thể. Đặc biệt sự vận dụng các quy luật tái sinh để xây dựng các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và quản lý rừng bền vững.
1.1.3. Nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật tác động đối với rừng phục hồi sau
khoanh nuôi.
Trên thế giới có 2 thuật ngữ "Degraded Secondary Forest" và "Low-Value
Secondary Forest" thường được sử dụng để mô tả khái niệm rừng thứ sinh nghèo
như là kết quả của quá trình diễn thế rừng thứ sinh theo hướng suy thoái. Các yếu tố
liên quan đến cấu trúc rừng (như cấu trúc tầng thứ, mật độ và tổ thành loài) và sản
lượng rừng (trữ lượng và năng suất) thường được coi là các chỉ thị mô tả và phân
loại rừng thứ sinh nghèo.
Phục hồi rừng thường được hiểu là quá trình ngược lại của diễn thế thoái hóa
của rừng thứ sinh nghèo nhằm khôi phục lại cấu trúc và sản lượng rừng đến gần
trạng thái ban đầu. Có 3 thuật ngữ thường được sử dụng trong phục hồi rừng là
Restoration (khôi phục), Rehabilitation (phục hồi), Reclamation (cải tạo). Thuật ngữ
Rehabilitation nhấn mạnh đến việc phục hồi hệ sinh thái rừng tới một cấu trúc bền
vững nào đó nhưng không nhất thiết phải giống như hệ sinh thái ban đầu. Trên thực
tế rất khó có thể cải tạo rừng theo quan điểm "Restoration" tuyệt đối vì sẽ rất khó và
rất lâu mới tạo lập được trạng thái rừng như ban đầu do đã có sự thay đổi sâu sắc về
các quá trình vật chất và năng lượng ở rừng thứ sinh. Vì vậy thuật ngữ
"Rehabilitation" thường được chấp nhận rộng rãi trong nghiên cứu phục hồi rừng
thứ sinh nghèo vì đã có quan điểm thực tế hơn, không nhằm tới việc khôi phục
nguyên trạng hệ sinh thái ban đầu mà chỉ nhằm đưa rừng đến trạng thái ổn định nào
đó và nâng cao sản lượng lâm phần.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về phục hồi rừng như Baur
(1962), Lamprecht (1989), (38) Heikki (1995), Tucker (1997), Kruse (2003) [36],
Brenman (2005)... Các nghiên cứu này tập trung vào các hướng chính: nghiên cứu
về tái sinh và động thái tái sinh ở rừng thứ sinh nghèo, phân loại rừng thứ sinh nghèo,
đề xuất và thử nghiệm các nhóm biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động (chủ yếu làm
9
giàu và cải tạo rừng), đánh giá hiệu quả sinh thái của biện pháp áp dụng. Hai hướng
tác động chính trong các hoạt động phục hồi rừng là duy trì rừng tự nhiên không đều
tuổi hoặc đơn giản hóa tổ thành theo hướng dẫn dắt đến rừng đồng tuổi thông qua hệ
thống các biện pháp kĩ thuật lâm sinh chủ yếu là chặt cải thiện nuôi dưỡng và tái tạo
lập tái sinh. Việc phục hồi rừng được thực hiện qua việc can thiệp của con người vào
rừng chứ không đơn thuần là việc bảo vệ giản đơn (khoanh đóng).
1.1.3.1. Phân loại rừng thứ sinh và tác động xử lý lâm sinh:
Hai nhóm nhân tố: Đặc điểm lớp thảm thực vật và đặc điểm quá trình tác động
hình thành rừng thứ sinh thường được coi là cơ sở để phân loại rừng thứ sinh nghèo
trên thế giới. Tùy từng tác giả mà có thể dựa vào 1 trong 2 nhóm nhân tố. Ví dụ như
ITTO (2002), Cruenig (1998), IUCN (2001)), hoặc cả 2 để phân loại rừng ví dụ như
của Lamprecht (1989) [38], Dư Thân Hiểu (2001) phân chia rừng làm 8 trạng thái
(từ rừng thành thục đến rừng sau khai thác) và đề xuất hướng tác động kĩ thuật cho
mỗi trạng thái. Ông coi các trạng thái từ 2-7 là rừng thứ sinh nghèo cần phục hồi.
Nhìn chung hầu hết các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đều cho thấy rừng thứ
sinh nghèo là rừng ở giai đoạn diễn thế thứ sinh, nghèo về năng suất, sản lượng (của
tầng cây gỗ) và không phát huy tốt sức sản xuất của lập địa.
Việc tác động xử lý lâm sinh cho các rừng thứ sinh nghèo trên thế giới cũng
rất đa dạng, nhưng có thể gộp thành 2 hướng xử lý lâm sinh chính: đơn giản hóa tổ
thành (homogennization) và duy trì cấu trúc hỗn loài khác tuổi (Uneven-Aged
Structure). Theo hướng tới mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng trữ lượng lâm phần có các
phương thức như CELOS, chặt cải thiện, làm giàu rừng theo rạch với mục tiêu thúc
đẩy tái sinh có các phương thức tái sinh nhân tạo (ví dụ như Method Martineau) hay
tái sinh tự nhiên (ví dụ như Malayan Uniform System, Tropical Shelterwood
System TSS, TSS Trinidad) theo hướng có các phương thức chặt chọn như
Indonesian Selective Logging, Quesland System, hay các phương thức chặt chọn
dựa vào cấp kính tối thiểu hoặc tỉa thưa cải thiện (Lamprecht, 1989) [38] Ngoài ra
các phương thức liên quan đến nông lâm kết hợp cũng được đề xuất và áp dụng như
Taungya System ứng dụng Kenya, Ivory Coast ...
10
Nhìn chung các xử lý lâm sinh cho rừng thứ sinh nghèo ở nước ngoài cho các
kết quả không phải đều là tích cực, và rất khác nhau. Nhiều nghiên cứu khá thành
công như phương thức CELOS ứng dụng ở Surinam, tuy nhiên chi phí rất cao, là cả
một quá trình dài, có thiết kế cho hàng chục năm.
1.1.3.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
Hiện nay rừng sau khoanh nuôi ở một số nước châu Á như Trung Quốc,
Malaysia, v.v…được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác
động dưới đây:
- Khoanh nuôi thành công:
+ Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng, rừng cây lá rộng
gỗ cứng dưới 20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà
độ tàn che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng.
+ Đối với những lâm phần sau khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu giữ lại đạt
đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn cây cần lưu giữ trong chặt trung gian (chặt nuôi
dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Những lâm phần mà cây lưu giữ được từ 300 cây/ha trở lên có đường kính
ngang ngực 6-8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực lớn hơn
16cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải tạo chặt chọn
có ý nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá Kim chịu bóng tán các cây
rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn giao cây lá kim cây lá rộng.
- Khoanh nuôi không thành công:
+ Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương
đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại hình
hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia vào loại
hình cải tạo.
+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc hơn 300
được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ, cây con của loài cây
mục đích nhiều có thể áp dụng phương pháp tái sinh nhân tạo, tái sinh thiên nhiên hoặc
xúc tiến tái sinh thiên nhiên để cải tạo chúng thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá
rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao cây lá kim cây lá rộng.
11
+ Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải tạo
theo dải (theo băng).
+ Một lô rừng mà có hai loại hình cải tạo lâm phần sẽ được phân chia vào
loại hình cải tạo tổng hợp.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung quan trọng, làm cơ sở khoa học trong
việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm xây dựng các mô hình
kiểu rừng ổn định bền vững. Tuy nhiên, các kiểu rừng phong phú đa dạng do đó cấu
trúc rừng là một vấn đề có nội dung phức tạp khó bao quát toàn bộ. Chỉ những đặc
trưng cấu trúc có liên quan đến đề tài mới được đề cập.
Các công trình nghiên cứu về cơ sở khoa học như: Trần Ngũ Phương (1970)
[22] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt
Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miềm Bắc Việt Nam từ
năm 1961 - 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông
qua đó phát hiện một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng và được ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [27] đã mô tả cấu trúc tầng thứ gồm: Tầng vượt tán
(A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã tiến hành vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp
biểu đồ và mặt cắt của David và Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam.
Trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ và có ghi kí hiệu thành phần loài cây
của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, ví
trị địa lí, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia
kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong
tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng thứ ưu thế sinh thái, hình thái của nó và trạng
thái của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực
vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận
12
dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [26] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1978) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh
là hoàn toàn hợp lý và cần thiết. Nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng
rõ rệt (khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định
giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh (1996) [17] đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn - Hà Tĩnh làm cơ
sở đề xuất biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [8] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là: IIA và IIA1 ở lâm trường Sông Đà, Hoà Bình.
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán, nên
có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng cấu trúc thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứư và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau như: Theo Đồng Sỹ Hiền (1974) [13]
dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắm phân bố thực nghiệm số cây
theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng
ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [31] sử dụng phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng để mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở
ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo. Trần Xuân Thiệp (1996), Lê Sáu (1996) [25] ,
Trần Cẩm Tú (1991) lại cho rằng hàm Weibull là thích hợp hơn cả. Đào Công
Khanh (1996) [17] cho rằng, dạng tần số tích luỹ là thích hợp hơn vì biến động của
đường thực nghiệm rất nhỏ hơn nhiều so với sự biến động của số cây hay phần trăm
số cây ở các cỡ kính... Phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên
hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng
chặt chọn (Đồng Sỹ Hiền - 1974) [13], Thái Văn Trừng (1978) [28], trong nghiên
cứu của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại
IV. Đào Công Khanh (1996) [17], Trần Cẩm Tú (1999) [30] đã phân bố quy luật
13
N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi đến một nhận xét chung là phân
bố N/H có dạng đường cong một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và mô tả bằng
hàm Weibull là phù hợp.
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có
những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết
về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc
mô hình hoá toán học để mô tả quy luật cấu trúc rừng. Tại địa bàn nghiên cứu còn
rất ít các nghiên cứu đề cập tới vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng chuẩn phục vụ cho
mục tiêu quản lý rừng bền vững. Muốn đề xuất được giải pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp, chính xác đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ. Phải
đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng. Mặt khác, các
nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khoanh nuôi thường ít đề cập cụ
thể. Vì vậy, nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên sau khoanh nuôi
không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc nhằm đề xuất
những biện pháp lỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới
nói chung, nhưng phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên quy luật
tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng,
nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng kiểu rừng, loại rừng còn rất hạn chế.
Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình
nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên
các tạp chí.
Ở miền Bắc nước ta từ 1962 - 1969, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã điều
tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở
Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng
chú ý công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964) bằng
phương pháp đo điển hình. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết
trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc
Việt Nam”. Theo báo cáo, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang
14
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Cụ thể rừng nguyên sinh, tổ thành loài
cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ
mềm giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số
cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng
biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng là rộng ở miền Bắc nước ta.
Nguyễn Hữu Hiến (1970) [12] đã đưa ra phương pháp đánh giá tổ thành rừng
nhiệt đới. Tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên diện tích
1ha có khi có tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết được. Vì vậy người
ta chỉ kể đến loài nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng. Tác
giả đưa ra công thức tổ thành là Xtb > N/a với Xtb là trị số bình quân của một loài,
N là số cây điều tra, a là số loài điều tra. Một loài được gọi là thành phần chính của
một loại hình phải có số lượng cá thể lớn hơn hoặc bằng Xtb. Đây là một cách đánh
giá thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và sự phân
bố các quần lạc thực vật.
Mối quan hệ giữa cấu trúc và lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài cũng đã
được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983) [26], theo
tác giả cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp được gỗ, vừa
nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên tục trong
điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động rõ ràng lớp cây dưới phải nhiều hơn
lớp cây kế tiếp nó ở phái trên. Điều kiện này không thể thực hiện được trong rừng
tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn bị có sự tái sinh liên tục đã được sự
điều tiết khéo léo của con người.
Phùng Ngọc Lan (1984) [19] đã nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai
thác rừng. Tác giả cho biết do cây mạ có tính chịu bóng, cho nên một số lượng lớn
cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp trừ một số loài cây ưa sáng cực
đoan, tổ thành loài tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại và giống tổ thành tầng
cây cao của quần thể. Từ kết quả điều tra khu rừng chưa khai thác ở Lạng Sơn đã
chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng ở nước ta và tác giả đã đưa ra nhận
xét phương thức khai thác có ảnh hưởng quyết định đến tái sinh rừng. Trần Cẩm Tú
(1998) [29] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh sau khai thác chọn ở Hương Sơn – Hà
15
Tĩnh và đã rút ra kết luận, áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể
đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng được mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền
vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái
sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái
sinh rừng, phải chú trọng đến điều tiết tầng tán của rừng, chặt cây gieo giống, phát
dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Nguyễn Vạn Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình tái
sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng tái sinh tự
nhiên của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân
bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở
cấp tuổi khác.
Vũ Tiến Hinh (1991) [14] , nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng
tự nhiên ở Hữu Lũng Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ Quảng Ninh đã nhận xét: Hệ số tổ
thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt
chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành của
lớp cây tái sinh cũng tăng theo.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [16] nhận xét trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở
rừng non phục hồi thành phần loại cây ưa sáng sống định cư và có đời sống lâu dài
chiếm tỷ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các loài cây chịu
bóng sống dưới tán rừng rừng như Bứa, Ngát... Sự có mặt với tần số khá cao của một
số loài cây ưa sáng mọc nhanh định cư và một số loài chịu bóng là dấu hiệu chuyển
biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận, khả năng tái sinh của rừng tự nhiên
của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hoá của
thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã.
Khi nghiên cứu quy luật phát triển rừng tự nhiện miền bắc Việt Nam, Trần
Ngũ Phương đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như sau
"Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong,
tầng kế tiếp sẽ thay thế, trường hợp chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi thì có
một lớp cây tái sinh xuất hiện thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể có
thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật
16
trung gian này sẽ xuất hiện lại một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai
và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi" .
1.2.3. Nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật tác động đối với rừng phục hồi sau
khoanh nuôi
Nghiên cứu về rừng thứ sinh nghèo trong nước tập trung vào hai lĩnh vực
chính là phân loại rừng thứ sinh nghèo và xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật tác
động cho các đối tượng được phân chia.
Theo Thái Văn Trừng (1970) [27], Trần Ngũ Phương (1970) [22], Phạm
Xuân Hoàn (2003) [15] rừng thứ sinh nghèo được hiểu là rừng thứ sinh diễn thế
theo hướng thoái hóa với đặc điểm là có quy luật cấu trúc không rõ ràng và nghèo
về tổ thành cây mục đích, trữ lượng và cả sức sản xuất (biểu hiện ở tổ thành và số
lượng cây tái sinh giá trị có triển vọng và sự suy giảm sức sản xuất của lập địa). Quan
điểm này là khá tương đồng với các quan điểm về rừng thứ sinh nghèo trên thế giới.
1.2.3.1. Phân loại rừng thứ sinh nghèo và tác động xử lý lâm sinh.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu phân loại trạng thái rừng nói chung và phân loại
rừng thứ sinh nghèo nói riêng bắt đầu khá sớm với các nghiên cứu của Loschau
(1963), Thái Văn Trừng (1970) [27] và các quy phạm sau này do nhà nước ban
hành, như QPN 6-84. Các nghiên cứu và quy phạm này hầu hết đều dựa vào quan
điểm đánh giá tài nguyên (như Loschau) trên cơ sở xem xét đặc điểm của tầng cây
cao và lớp cây tái sinh (về cả khía cạnh định tính định lượng) để phân chia. Theo
QPN 6-84, rừng được chia làm 4 nhóm trạng thái (I-IV). Dưới các nhóm lại được
phân chia nhỏ làm các kiểu phụ. Theo khái niệm về rừng thứ sinh nghèo nói trên,
các trạng thái rừng thuộc các nhóm Ic đến III đều có thể coi là rừng thứ sinh nghèo,
tuy ở các mức độ khác nhau.
Theo quy phạm QPN 14-92, các đối tượng rừng cần được đưa vào khoanh
nuôi là đất chưa có rừng, đất làm nương rẫy có quá trình tái sinh diễn thế có thể phục
hồi thành rừng. Theo quy phạm QPN 21-98 [3] về phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau,
từ đất đã mất rừng do khai thác kiệt cho đến các loại rừng tre nứa phục hồi sau nương
rẫy. Như vậy có thể thấy đối tượng đưa vào phục hồi bao gồm trạng thái rừng Ic đến
17
IIIA1 (vì từ IIIA2 trở đi được coi là rừng "đã có thời gian phục hồi tốt", còn các trạng
thái Ia và Ib được coi là đất trống). Quy phạm QPN 21-98 [3] và quyết định số
46/2007/QĐ-BNN đưa ra các tiêu chuẩn công nhận rừng hoàn thành khoanh nuôi.
Nghiên cứu của Trần Đình Đại (1990), Viện Khoa Học Lâm Nghiệp (1992),
Trường Đại Học Lâm Nghiệp (1993), Trần Đình Lý (1995) [21], Nguyễn Văn
Thông (2001), Vũ Tiến Hinh Và Phạm Văn Điển (2005) [11]... Các nghiên cứu này
đều có nhận xét chung là khoanh nuôi phục hồi rừng là một biện pháp quan trọng có
ý nghĩa trong phục hồi rừng trên cơ sở dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên. Trần Văn
Con (2008) xây dựng tiêu chí phân loại rừng nghèo để cải tạo thành rừng kinh tế.
Đối tượng của đề tài này gỗ và rừng gỗ xen tre nứa nghèo kiệt
1.2.3.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi
Kỹ thuật xử lý rừng tự nhiên sau khoanh nuôi là vấn đề trước đây ít có người
quan tâm. Song, do gỗ rừng tự nhiên không còn khả năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội. Hơn nữa các trạng thái rừng hiện nay chủ yếu là những
cánh rừng đã bị khai thác kiệt. Khả năng tái sinh phục hồi thành rừng ở mức độ
thấp, những khu rừng này không có giá trị về kinh tế, nghèo về đa dạng sinh học
loài. Hầu hết các khu rừng Việt Nam rừng nghèo là chính. Một số địa phương đã áp
dụng biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng đến nay đã kết thúc giai đoạn phục hồi
rừng. Vì vậy, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho xử lý rừng sau khoanh
nuôi đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay. Những khu rừng
này kết thúc thời gian khoanh nuôi chuyển sang nuôi dưỡng và kinh doanh rừng.
Xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xử lý rừng tự nhiên sau khoanh
nuôi nhằm phát triển kinh doanh rừng theo hướng ổn định, lâu dài bền vững là giải
pháp khoa học cộng nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của rừng và nâng
cao hiệu quả kinh doanh rừng. Kỹ thuật xử lý rừng tự nhiên sau khoanh nuôi hiện
nay là xây dựng rừng đảm bảo được các yếu tố về mặt kinh tế, sinh thái và môi
trường đồng thời làm giảm áp lực về kinh tế cho các hộ gia đình kinh doanh rừng.
Rừng sau khoanh nuôi là rừng đã kết thúc thời gian khoanh nuôi bước sang
thời kỳ nuôi dưỡng rừng. Quy phạm QPN 14 - 92 & QPN 21 - 98 đã nêu rõ thời hạn
khoanh nuôi.
18
Rừng khoanh nuôi Nuôi dưỡng rừng - Rừng non - R ừng đã khai thác - Đất nương rẫy
Rừng sau khoanh nuôi được thể hiện:
- Phản ánh được hiện trạng rừng cơ bản của lâm phần - Giá trị thực tại của khu rừng - Cách quản lý rừng hiện tại - Các giải pháp lâm sinh tác động
- Định hướng nhu cầu - Người dân có lợi ích gì từ rừng - Tiếp tục phát triển rừng theo hướng ổn định bền vững - Tính bền vững lâu dài của rừng
Xác định các sản phẩm từ rừng sau khoanh nuôi:
Hình ảnh cấu trúc rừng sau khoanh nuôi phát triển trong tương lai:
- Cấu trúc theo chiều thẳng đứng - Cấu trúc theo chiều nằm ngang - Thành phần loài - Tổng hợp các loài
Xây dựng các lựa chọn về các kỹ thuật xử lý lâm sinh - Tiêu chuẩn công nhận rừng sau khoanh nuôi - Phân loại đối tượng sau khoanh nuôi - Kỹ thuật lâm sinh xử lý sau khoanh nuôi - Kế hoạch hoạt động tiếp theo
- Kiểm tra thực địa trên các lô rừng kết thúc thời gian khoanh nuôi - Xây dựng các giải phảp nuôi dưỡng rừng. - Thực hiện công tác xử lý rừng sau khoanh nuôi.
Công tác xử lý rừng tự nhiên sau khoanh nuôi:
Khoanh nuôi thành công - Tự phục hồi - Áp dụng các biện pháp lâm sinh - Bảo vệ
Hình 1. 1: Sơ đồ biểu diễn các giai đoạn phục hồi rừng Hình 1-2: Trình tự xây dựng mục tiêu xử lý rừng tự nhiên sau khoanh nuôi
19
Quyết định số 46/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nộng nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định rõ:
- Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng:
+ Rừng cây gỗ: Sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục đích/ha.
+ Rừng tre nứa, le, giang, vầu, diễn, lồ ô…(gọi chung là rừng tre nứa): Sau
thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa lớn hơn hoặc bằng 60%, tổng diện tích đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m2/ha.
- Đối với rừng sản xuất
+ Rừng cây gỗ: Sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 500 cây gỗ mục đích/ha,
phân bố tương đối đều trên toàn diện tích, chiều cao trung bình lớn hơn hoặc bằng 4m, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000 m2/ha.
+ Rừng tre nứa: Sau thời gian khoanh nuôi độ che phủ của tre nứa đạt lớn hơn hoặc bằng 70%, số cây đạt tiêu chuẩn khai thác lớn hơn hoặc bằng 1000m2/ha.
Còn đối với các loại rừng không thuộc quy định ở mục hai mục trên thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
xây dựng tiêu chí thực hiện.
- Kỹ thuật xử lý lâm sinh
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta trong một
thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản
xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) được Bộ lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT ban
hành ngày ngày 31 tháng 3 năm 1993. Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98) [3] ban hành ngày 04 tháng 11
năm 1998.
Theo các quy phạm này, các đối tượng rừng được phân loại dựa trên các tiêu
chí như sau:
20
Bảng 1.1: Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh
Tiêu chí
Gỗ lớn
Gỗ nhỏ
Giải pháp
Rừng trồng, rừng tự nhiên tương đối đều tuổi sau khép tán. Rừng phục hồi trên đất nương rẫy. Rừng hỗn loài tự nhiên không đều tuổi sau khai thác chọn không đúng kỹ thuật.
Cây cao phẩm chất tôt (cây/ha).
Cây tái sinh có triển vọng (cây/ha).
Cây tái sinh có triển vọng (cây/ ha)
Cây cao phẩm chất tôt (cây/ha).
≥ 150 - 200
≥ 500 - 600
≥ 1000 - 1200
≥ 500 - 600
Nuôi dưỡng rừng.
Không có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công
Làm giàu rừng.
< 500
< 500
< 1000
< 150
Có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công
Xúc tiến tái sinh.
> 500
< 500
> 1000
< 150
Khoanh nuôi bảo vệ.
Đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi lấp mà quá trình tái sinh diễn thế tự nhiên đáp ứng được nhu cầu kinh tế xã hội và môi trường.
Đất đã mất rừng do khai thác kiệt. Nương rẫy bỏ hoá còn tính chất đất rừng. Trảng cỏ cây bụi xen cây gỗ, tầng đất dày trên 30 cm.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung.
Rừng Tre nứa phục hồi sau khai thác, nương rẫy, có độ che phủ trên 20% diện tích và phân bố đều.
Rừng phòng hội ở khu vực xung yếu và rất xung yếu có độ che phủ trên 40% và có khả năng tự phục hồi.
Cây con tái sinh mục đích (cây/ha).
Gốc mẹ có khả năng tái sinh chồi (cây/ha).
Cây mẹ gieo giống tại chỗ (có nguồn gieo giống lân cận).
≥ 300 + h > 50 cm
> 150
> 25
Trồng rừng. Đất lâm nghiệp chưa có rừng, đất rừng sau khai thác trắng. Rừng đã áp dụng các
biện pháp kỹ thuật trên nhưng không thành công.
1.3. Thảo luận
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước đã cho thấy
những thành quả và tồn tại nghiên cứu nổi bật như sau:
Về thành quả nghiên cứu:
- Đã nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng thứ sinh
nghèo sau khoanh nuôi.
21
- Đã nêu rõ những thực trạng rừng thứ sinh nghèo và nhu cầu cần thiết phải
phục hồi rừng thứ sinh nghèo.
- Đã nghiên cứu khá sâu về các giải pháp phục hồi rừng thứ sinh bằng
khoanh nuôi.
- Đã chỉ ra những phương hướng phục hồi rừng thứ sinh nghèo.
- Đã đề cập tới kỹ thuật phục hồi rừng sau nương rẫy bằng khoanh nuôi ở
mức độ nhất định.
Về tồn tại nghiên cứu:
- Chưa chú ý tới rừng thưa, rừng ẩm nhiệt đới.
- Chưa xây dựng hướng dẫn hay cẩm nang cho xử lý kỹ thuật đối với rừng
sau khoanh nuôi.
- Chưa đề cập tới các điều kiện có ảnh hưởng tới việc lựa chọn giải pháp kĩ
thuật phục hồi rừng tự nhiên sau khoanh nuôi.
- Chưa đề cập tới các điều kiện có ảnh hưởng tới việc lựa chọn giải pháp kĩ
thuật phục hồi rừng sau khoanh nuôi. Vì vậy đề tài nghiên cứu này là rất cần thiết
đối với việc phân tích các nhân tố có ảnh hưởng tới việc lựa chọn các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh cho rừng sau khoanh nuôi như: đặc điểm cây rừng tái sinh, đồng thời
sẽ luận cứ để đưa ra mô hình rừng mong muốn.
22
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về lý luận
Xác định được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của quần xã thực vật
rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp lâm
sinh hợp lý.
2.1.2. Về thực tiễn
Góp phần bổ sung giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh
nuôi, nhằm phát triển rừng theo hướng ổn định và bền vững.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: một số QXTV rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh
nuôi ở tỉnh Quảng Ninh.
- Địa bàn nghiên cứu của đề tài là: hai xã Sơn Dương và Tân Dân - huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc và tái sinh của quần xã thực vật rừng và bước đầu vận dụng kết quả nghiên cứu
vào việc đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động. Các giải pháp kinh tế - xã hội
không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Một số đặc điểm cấu trúc QXTV rừng sau khoanh nuôi
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao
- một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao Hvn, D,1.3, M, G
- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
- Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
- Phân bố số cây theo cỡ chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
- Phẩm chất tầng cây cao
- Phân bố số cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ
23
2.3.2. Đặc điểm tái sinh rừng
- Tổ thành loài cây tái sinh
- Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
- Mật độ và cây tái sinh triển vọng
- Phân bố số cây tái sinh theo mục đích sản xuất và phòng hộ
- Quy luật phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Hiện trạng rừng sau khoanh nuôi
2.3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
- Tổng hợp các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến tái sinh rừng
- Mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
2.3.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động
- Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
- Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo giải pháp tác động
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau
khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu
- Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi chưa thành công
- Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi thành công
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận
Cấu trúc QXTV rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên
quần xã thực vật rừng theo không gian và theo thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu
trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với
hoàn cảnh sống. Do đó, cấu trúc rừng phản ánh mối quan hệ giữa sinh vật với nhau và
giữa sinh vật với môi trường. Đây là mối quan hệ giữa cây rừng với cây rừng và giữa
cây rừng với hoàn cảnh rừng. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình
thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Trên quan điểm sản
lượng thì cấu trúc rừng phản ánh sức sản xuất của rừng theo điều kiện lập địa.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
24
nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già
cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng đáp ứng mục tiêu đề ra. Vì vậy việc
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc cũng như ảnh hưởng của chúng đến lớp cây tái sinh là
việc làm cần thiết. Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước ở sơ đồ sau:
Thu thập thông tin cơ bản - Thông tin về diện tích, đất đai, hai xã. - Điều kiện khí hậu – thủy văn. - Điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều tra ngoại nghiệp tại điểm nghiên cứu
Khảo sát
Thiết lập hệ thống mẫu phiếu điều tra
Thiết lập hệ thống 33 ô tiêu chuẩn
Thu thập các số liệu trên ô tiêu chuẩn
Tầng cây tái sinh Cây bụi thảm tươi
Tầng cây cao
Tổng hợp và xử lý số liệu
Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh
Sơ đồ 2.1: Quá trình nghiên cứu của đề tài
25
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Ngoại nghiệp
* Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khu vực nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả trong
và ngoài nước.
- Kế thừa có chọn lọc các báo cáo và kết quả nghiên cứu trước đó về rừng tự
nhiên phục hồi sau khoanh nuôi. Cụ thể là liên quan đến diện tích và phân bố của
rừng khoanh nuôi, nguồn gốc và đối tượng nghiên cứu.
- Kế thừa các văn bản, quy phạm… liên quan đến phục hồi rừng.
* Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Điều tra sơ bộ
- Khảo sát sơ bộ về thực trạng rừng ở khu vực.
- Xác định các điểm, nơi đại diện có đối tượng cần điều tra.
- Tiến hành khảo sát theo các tuyến để lựa chọn các OTC tạm thời để thu
thập số liệu. Các OTC đảm bảo bao gồm các nhóm đối tượng điều tra.
b) Điều tra tỷ mỷ
Thu thập, điều tra, đánh giá các số liệu trên thực địa được áp dụng phương
pháp điển hình, có tính đại diện cao với số lượng đủ độ tin cậy.
Vị trí các OTC cách xa đường mòn ít nhất 10m, không vượt qua đường, qua
khe. Các OTC hình chữ nhật, cạnh góc vuông được xác định theo phương pháp Pitago, diện tích mỗi OTC là 1000m2 (40mx25m).
Tổng số OTC lập là 33 OTC bao gồm tất cả các đối tượng điều tra
Trong mỗi OTC, lập 5 ODB theo sơ đồ dưới đây để điều tra cây tái sinh và
cây bụi thảm tươi.
26
40m
25m
Cấp 2 (16m2) Cấp 1 (1000m2)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn 1000 m2.
* Xác định các chỉ tiêu điều tra trong OTC
- Tiểu lập địa: xác định địa hình (độ cao, độ dốc, hướng phơi)
- Đào 15 phẫu diện đất với kích thước (1,2 x 0.8 x 1,0 m), phẫu diện đào tại
trung tâm OTC để mô tả các điều kiện tự nhiên khác và các chỉ tiêu như loại đá mẹ,
loại đất và một số tính chất lý tính của đất (độ dày các tầng đất, độ xốp, thành phần cơ
giới, độ ẩm, pH…) theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995).
* Phương pháp điều tra tầng cây cao
Tại các OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội dung
nghiên cứu của đề tài như độ dốc mặt đất, hướng phơi, độ cao và tiến hành xác định
tên cây từng lá thể theo tên phổ thông và tên địa phương. Những loài không nhận
định được thì lấy tiêu bản để giám định, đánh số thứ tự từ 1 đến n toàn bộ số cây
điều tra trên ô.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo bằng
thước đo quang học (Blumeleiss) với độ chính xác đến dm, đo tất cả các cây có
đường kính từ 6cm trở lên. Hvn của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh
trưởng của cây, Hdc được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên tham gia vào
tầng tán của cây rừng.
- Xác định độ tàn che
Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm bằng máy xác định độ tàn che KB-2.
Trên mỗi ÔTC, xác định 100 điểm phân bố đều, nhìn vào kính của máy đo cường độ
27
xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín, thì điểm đó ghi số 1, nếu
không có gì che lấp ghi số 0 và nếu những điểm còn nghi ngờ thì ghi 1/2.
- Vẽ phẫu đồ rừng theo phương pháp của Richards và Davis (1934) biểu diễn
trên giấy kẻ ô ly được xác định cho từng ô thứ cấp theo phương pháp vẽ trắc đồ
ngang. Độ tàn che tầng cây cao được xác định bằng tỷ số giữa tổng diện tích hình
chiếu tán lá và tổng diện tích của ô thứ cấp.
- Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp tốt,
trung bình, xấu.
Trong đó:
+ Cây tốt là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng, cân đối, tròn đều,
tán lá cân đối không bị sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây thân cong queo, tán lệch, bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình: gồm những cây còn lại.
* Phương pháp điều tra tầng cây tái sinh Trên các OTC lập 5 ODB có diện tích mỗi ODB có 16m2 (4m x 4m) các ô
được bố trí: 4 ô ở 4 góc một ô ở giữa OTC. Cây tái sinh được điều tra từ giai đoạn
cây mạ đến giai đoạn cây tái sinh chưa tham gia vào tầng tán rừng (d < 6cm). Trong
mỗi ODB tiến hành điều tra thống kê theo các chỉ tiêu sau: trong mỗi ô dạng bản cần
xác định tên cây (tên phổ thông và tên địa phương), loài chưa biết được lấy tiêu bản
để giám định. Xác định đường kính gốc (D0) bằng thước Pamer và đo chiều cao (Hvn)
bằng sào khắc vạch cho từng cây. Phân cấp phẩm chất cây tái sinh theo ba cấp: tốt,
trung bình và xấu.
Trong đó:
+ Cây tốt: là những cây thân thẳng, cân đối, tán tròn đều, không sâu bệnh.
+ Cây xấu: là những cây thân cong queo, tán lệch, bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình: gồm những cây còn lại.
* Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi: Trên mỗi OTC, lập 5 ODB với diện tích mỗi ODB là 16m2 (4mx4m), ở 4 ô ở
4 góc và một ô ở giữa.
28
- Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài trên ODB, kết quả ghi vào
phiếu điều tra cây bụi.
- Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ
che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB.
Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi đề tài dùng phương pháp
dùng thước dây đo theo hai đường chéo của ô dạng bản, đo từng đường chéo một và
tính trên thước dây những đoạn bị tán của cây bụi hoặc thảm tươi che kín, chia đoạn
này cho tổng độ dài đường chéo thì sẽ ra độ che phủ. Sau đó cộng kết quả của hai
lần tính trên hai đường chéo và chia trung bình ta sẽ có độ che phủ trung bình của
một ô dạng bản. Ngoài ra để xác định độ nhiều đề tài sử dụng cách xác định độ
nhiều của Drude.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các ô tiêu chuẩn điều tra ngoài thực địa nghiên cứu sinh thái, tiến
hành phân hạng, sắp xếp theo các tiêu chuẩn thống kê.
Sử dụng các phần mềm thống kê toán học như SPSS 13.0, Excel, trên cơ sở
lý thuyết thống kê sinh học (Nguyễn Hải Tuất), lý thuyết ứng dụng tin học trong
lâm nghiệp (Ngô Kim Khôi).
2.4.3.1. Tính các chỉ tiêu tầng cây cao
Xác định Công thức tổ thành
Tổ thành loài cây là tỷ lệ tham gia tạo nên quần thụ, được xác định theo
phần trăm (%) giá trị quan trọng IV (IV: Important Value) thông qua các chỉ tiêu: tỷ
%
lệ (%), mật độ và tiết diện ngang (G%) của loài được xác định theo công thức sau:
N % G 2
IV% =
Trong đó:
N% là tỷ lệ % số cây của loài so với tổng số cây
G% là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện ngang
IV% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng .Important Value) của loài i.
29
Daniel Marmillod: Những loài cây có IV% >5% thì loài đó có ý nghĩa về
mặt sinh thái được tham gia vào Công thức tổ thành.
Còn IV% <5% thì loài đó không được tham gia vào Công thức tổ thành.
Theo Thái Văn Trừng (1978) [28], trong một lâm phần nhóm loài cây nào đó
có IV ≥ 40% là những loài chiếm ưu thế trong quần xã và thường dùng loài này
đặt tên cho quần xã đó.
a) Tổ thành tính theo số cá thể và số loài tham gia
Xác định công thức tổ thành theo các bước sau:
Ntb = - Tính số cây trung bình cho các loài: ni N
Trong đó:
in là tổng số cây của toàn OTC.
là số cây trung bình cho các loài.
ni là số cây của loài I trong OTC.
Ntb
N là tổng số loài có trong OTC.
- Xác định tên loài cây tham gia vào công thức tổ thành.
Khi nào loài có tổng số cây (ni) lớn hơn hoặc bằng số cây trung bình của
từng loài (Ntb) thỉ loài đó tham gia vào công thức tổ thành.
- Tính hệ số tổ thành: Ki = 10
Trong đó: Ki là hệ số tổ thành tầng cây cao.
ni là số có thể mỗi loài trên OTC.
ni là tổng số cá thể mỗi loài trên OTC .
b) Tính các đặc trưng của tầng cây cao.
3.1D ,
vnH
*) Tính
Từ số liệu đo đếm được của các nhân tố điều tra D1.3, Hvn trên các OTC, tiến
hành chỉnh lý số liệu theo cỡ kính và chiều cao bằng phương pháp chia tổ, ghép
nhóm.
- Số tổ: m = 5log(n)
30
X
X
min
Trong đó: m: là số tổ ; n: số cây trong OTC
max m
- Cự ly tổ: K =
Trong đó: Xmax: là trị số quan sát lớn nhất.
Xmin: là trị số quan sát nhỏ nhất.
m
. fi
Xi
1 X = n 1 i
- Tính các trị số trung bình
Trong đó: chỉ tiêu điều tra trung bình.
Xi: trị số giữa tổ.
fi: tần số xuất hiện của từng cỡ.
n: tổng số cây trong OTC.
- Tính tổng tiết diện ngang (G).
Tính g/OTC: (m2/OTC).
Tính G/ha: g = figi. G = g.10 (m2/ha).
Trong đó: G: tổng tiết diện ngang trên ha
g: tổng tiết diện ngang trên OTC.
gi: tổng tiết diện của cỡ kính i.
fi: tần số xuất hiện của cỡ kính i
- Tính trữ lượng (M):
Xác định trữ lượng theo phương pháp cây tiêu chuẩn:
M=N.V (m3/ha)
Trong đó: M: trữ lượng (m3/ha).
N: mật độ lâm phần (cây/ha).
V : thể tích cây tiêu chuẩn (m3).
*) Tính mật độ.
.
10000
Công thức xác định mật độ như sau:
N S
N/ha = (cây/ha)
31
Trong đó: N: số lượng có thể của loài hay tổng số có thể trong OTC. S: diện tích OTC, 1000 (m2)
c) Mô phỏng các quy luật phân bố số cây theo đường kính, chiều cao.
Nghiên cứu những quy luật phân bố để thấy được sự tồn tại của nó trong
tổng thể. Mặt khác các quy luật phân bố này có thể biểu thị một cách gần đúng bằng
các mô hình toán học cho phép xác định tần số và tần suất tương ứng với mỗi cự ly
tổ của đại lượng điều tra nào đây có ý nghĩa trong điều tra rừng.
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hoá quy luật cấu trúc
cho phân bố lý thuyết theo các hàm phân bố.
2.4.3.2. Tính các chỉ tiêu tầng cây tái sinh
Từ số liệu quan sát cho từng ô, từng trạng thái, các chỉ tiêu được xác định cụ
thể là:
a) Công thức tổ thành cây tái sinh
Tương tự như công thức tổ thành theo số cây ở tầng cây cao
b) Phân bố cây tái sinh theo cấp chất lượng
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu
c) Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
i
định theo công thức sau:
410* S
i
N
N/ha=
Trong đó: Ni là số cây của ô dạng bản thứ i trong OTC
Si là diện tích của ODB thứ i trong OTC.
- Xác định số cây tái sinh có triển vọng: là những cây có chiều cao lớn hơn
100.
chiều cao trung bình của tầng cây bụi và có chất lượng tốt, trung bình.
fi n
- Tỉ lệ % số cây có triển vọng =
Trong đó : fi là số cây có triển vọng.
n là tổng số cây.
32
d) Xác định phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Phân bố số cây tái sinh trên mặt đất được xác định trên cơ sở phân bố Poison.
Các bước tiến hành như sau:
X tb
N a
- Xác định N cây trong 1 ODB:
Trong đó: N là tổng số cây trong OTC.
a là số ODB trong OTC.
2
S
(
X
X
)
2 x
i
tb
- Xác định phương sai về số cây giữa các ODB theo công thức:
1
a
1
2
xS là phương sai số cây giữa các ODB
Trong đó: Xi:là số lượng cá thể của ODB thứ i
S 2 x X
tb
- Xác định tỉ số: k =
K<1 phân bố tái sinh trên mặt đất là phân bố đều
K=1 phân bố tái sinh trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên
K>1 phân bố tái sinh trên mặt đất là phân bố cụm
Phân bố cây tái sinh có triển vọng
2.4.3.3. Tính các chỉ tiêu về cây bụi và thảm mục
vnH =
X / (m) N
- Tính chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi:
vnH : là chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi trong OTC.
Trong đó:
Xi: là chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi của ODB
N là số ODB trong OTC (N=5)
- Tính độ che phủ của cây bụi, thảm tươi:
Độ che phủ = Tổng độ che phủ của các ODB/ Tổng số ODB trong OTC (%)
33
Chương 3
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Hoành Bồ là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, là nơi có vị
trí rất độc đáo tiếp giáp với hai thị xã và thành phố.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang và huyện Ba Chẽ.
- Phía Nam giáp huyện Yên Hưng và thành phố Hạ Long.
- Phía Tây giáp thị xã Uông Bí.
- Phía Đông giáp thị xã Cẩm Phả. - Hoành Bồ có toạ độ địa lý: Kinh độ từ 1060 50/ đến 107015/ kinh độ đông
và vĩ độ từ 20024// đến 21024/ vĩ độ bắc.
3.1.2. Địa hình
Hoành Bồ nằm trong vùng núi thuộc cánh cung Đông Triều chạy dài từ Tây
sang Đông. Hoành Bồ có dãy núi Thiên Sơn ở phía đông với đỉnh Amvát cao nhất là
1091m, nối với dãy núi Mãi Gia và núi từng Khe Cát tạo nên một hệ thống núi kiểu
mái nhà, chia định hình dốc về hai phía Bắc và Nam. Sông suối cũng chia thành hai
hệ thống: Phía bắc chảy về huyện Ba Chẽ đổ ra sông Ba Chẽ, phía nam sông suối
chảy dồn về vịnh Cửa Lục và suối Míp chảy về hồ Yên Lập để đổ ra Vịnh Hạ Long.
Hoành Bồ có địa hình chính như sau:
- Địa hình núi thấp: có độ cao từ 500m đến 1091m ở các xã Đồng Sơn, Kỹ Thượng chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên, vùng núi có độ dốc > 350, độ chia cắt từ 3,5 - 4,5 km/km2 nên quá trình xói mòn diễn ra mạnh.
- Địa hình đồi: chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên có độ cao từ 20 - 500m. Đồi sắp xếp dạng bát úp từ 12 - 350, một số khối đã vôi có cấu tạo dốc đứng. Địa hình đồi có mật độ chia cắt trung bình từ 3,2 - 4,5 km/km2. Quá trình phong hoá và
xói mòn đều diễn ra mạnh ở địa hình đồi nên lớp phủ thổ nhưỡng thường có tầng
dày mỏng đến trung bình.
- Địa hình thung lũng: chiếm 8% diện tích, thường hẹp, dốc với cấu tạo chữ
V, ít có hình chữ U. Do đó khả năng tận dụng để canh tác hạn chế.
34
- Địa hình đồng bằng: chiếm 10% diện tích, đây là diện tích đất nông nghiệp
trồng lúa chủ yếu của huyện.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Đất đai vùng đồi núi ở địa bàn nghiên cứu là đất Feralit vàng nâu, đất Feralit
vàng đỏ. Hai loại đất này thường gặp ở độ cao trên 300m, đá mẹ thường là diệp
thạch và sa thạch, màu sắc đất có thể là màu vàng hay vàng nâu tuỳ thuộc vào hàm
lượng sắt và hàm lượng nước có trong đất tạo nên. Những nơi có địa hình dốc, thực
bì phá hoại mạnh, tầng đất mỏng thường 0,5 - 0,9m, có nơi 0,3m.
Đất Feralit điển hình chủ yếu phân bố ở độ cao 300m, phân bố ở dạng hình
đồi, bát úp và phát triển hai loại đá mẹ sa thạch và diệp thạch, tầng đất trung bình.
3.1.4. Khí hậu
Huyện Hoành Bồ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ
rệt.
a. Chế độ nhiệt Nhiệt độ không khí trung bình từ 22 - 290C, cao nhất 390C, thấp nhất 40C.
Nhìn chung nhiệt độ phân bố đồng đều giữa các tháng, mùa hè nhiệt độ biến đổi từ 26 - 280C, mùa đông 15 - 210C, lượng nhiệt trên cũng đủ cung cấp cho cây trồng
lương thực, hoa màu và cây công nghiệp.
b. Chế độ mưa ẩm
Lượng mưa trung bình năm hơn 2016mm, năm mưa cao nhất 2818mm, thấp
nhất 870mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm đến 89% tổng lượng mưa
năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng ít mưa nhất là tháng 12.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, cao nhất là 88% (tháng 6, 7,8) thấp
nhất là 76% (tháng 11,12). Độ ẩm chênh lệch không lớn trong năm thuận lợi cho
sản xuất nông lâm nghiệp, song cũng ảnh hưởng không tốt cho việc chế biến và bảo
quản thức ăn gia súc, giống cây trồng.
c. Gió và sự bốc hơi nước
Có hai loại gió thịnh hành trong năm:
Mùa khô lạnh có gió mùa Đông bắc sức gió mạnh nhất là cấp 5, 6 và kéo
theo lượng bốc hơi mạnh.
35
Mùa mưa nóng gió thịnh hành là gió Nam, Tây Nam, đôi khi có gió bão.
Lượng nước bốc hơi nhỏ hơn lượng mưa. Nói chung lượng bốc hơi trung bình năm
chỉ bằng 45% lượng mưa, cao nhất là 60%, thấp nhất là 29%. Trong một vài tháng
lượng bốc hơi vượt quá lượng mưa (tháng 12, 1, 2, 3) gây nên tình trạng thiếu nước
cho cây trồng.
Mùa đông thịnh hành gió Bắc hoặc Đông Bắc với tốc độ trung bình 2,9 -
3,6m/s. Mùa hè thịnh hành gió hướng Nam với tốc độ trung bình 3,4 =- 3,7m/s.
d. Thuỷ văn
Hoành bồ, có nhiều sông suối, hồ đập. Sông không dài rộng nhưng có lưu
vực sông lớn lại dốc nên thường dâng lũ to vào mùa mưa. Sông Thác cát, sông Vũ Oai đổ về sông Diễn Vọng (lưu vực 86km2), Sông Trới (lưu vực 106km2) đổ vào vụng cửa Lục. Sông Yên Lập (còn có tên sông Míp, lưu vực 182km2 xưa chảy từ
Vịnh Hạ Long, từ năm 1976 có đập ngăn tạo lên hồ Yên Lập).
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân cư
Địa bàn triển khai nghiên cứu nằm ở 2 xã Tân Dân và Sơn Dương thuộc
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Dân số trên địa bàn xã Tân Dân tính đến năm
2005 là 2045 người. Còn dân số xã Sơn Dương cũng tính đến năm 2005 là 3321
người. Trên địa bàn 2 xã đều có 4 dân tộc anh em sinh sống. Mỗi dân tộc mang
những đặc điểm riêng về đời sống văn hoá, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất.
Đồng thời các dân tộc cũng chiếm một tỷ lệ dân số khác nhau trong tổng dân số của
huyện. Do hạn chế trong nhận thức về vấn đề dân số nên trong những năm qua tỷ lệ
tăng dân số năm 2002 - 2003 do phòng thống kê huyện Hoành Bồ cung cấp là 2,2%.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng và hoạt động xã hội.
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của cả hai xã đang từng bước được hoàn thiện, khu dân cư
ngày càng khang trang sạch, đẹp. Nhiều nhà cao tầng, nhà kiên cố được mọc lên
làm thay đổi diện mạo thôn xóm.
Hệ thống dao thông các tuyến đường xã, xóm được nâng cấp cải tạo nhưng
chưa được bê tông hoá hoặc nhựa hoá, chưa có hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh
36
môi trường, tỷ lệ dân số dùng nước sạch chủ yếu phần lớn là dùng nước khe suối,
giếng đào. Hệ thống thoát nước và thải nước của xã chủ yếu thải ra sông, khe suối,
khu vực chứa rác thải chưa có nên gây ô nhiễm môi trường.
b. Về y tế, chăm sóc sức khoẻ
Ở các xã đều có trạm y tế với tổng số 7 bác sỹ, 28 y tá và dược sỹ. Mặc dù số
lượng, chất lượng trang thiết bị cũng như đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu thốn gây khó
khăn cho công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng người dân trong khu vực. Nhưng
dưới sự quan chỉ đạo cấp tỉnh và sự nỗ lực của trung tâm y tế huyện nên nhìn chung
các xã đã phần nào được đáp ứng tương đối đầy đủ thuốc men cho công việc phòng
chữa một số bệnh thông thường.
c. Về văn hoá
Trong một vài năm gần đây, dưới sự nỗ lực của huyện Hoành Bồ nên các xã
đều xây dựng bưu điện xã, một số đã có nhà văn hoá cấp 4, có tivi, đài để nghe tin
tức. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho đồng bào dân tộc có thể nắm bắt, trao đổi
thông tin, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của địa phương. Từ đó trình
độ dân trí trong khu vực không ngừng được nâng cao.
d. Về giáo dục
Hiện nay ở mỗi xã đều có trường học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Số
học sinh tới trường chiếm tỷ lệ tương đối cao. Với một trường mẫu giáo ở mỗi xã đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu của người dân, để họ có thể yên tâm trong công tác
lao động sản xuất.
3.3. Điều kiện tài nguyên rừng
- Đặc điểm tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên
cứu gồm hai xã Tân Dân và Sơn Dương là 9858,6ha; chiếm 55,82% diện tích tự
nhiên của xã. Trong đó diện tích có rừng là 4452,48ha chiếm 45,16% diện tích đất
lâm nghiệp đã tạo nên độ che phủ của rừng trên địa bàn xã là 46,27%. Diện tích
rừng tự nhiên có1378, 28ha chiếm 30,96% diện tích có rừng, gồm các trạng thái
rừng chủ yếu là rừng phục hồi IIA, IIB và rừng hỗn dao. Ở trạng thái rừng IIA, IIB đã
được đưa vào khoanh nuôi phục hồi, trong tổ thành loài cây tiên phong ưa sáng
chiếm ưu thế: Chẹo tía, Thành ngạnh, Hoắc quang... Tuy nhiên cũng đã xuất hiện
37
một số loài cây có giá trị như: Xoan đào, Dẻ, Lọng bàng, kháo,...Vấn đề đặt ra hiện
nay là xã cần phải có xu hướng điều chỉnh tài nguyên rừng cho hợp lý nhằm đưa
rừng phục hồi đáp ứng cho mục tiêu phòng hộ và kinh tế. Về cơ bản rừng tự nhiên
tại địa bàn nghiên cứu của hai xã có trữ lượng gõ còn rất thấp, việc hạn chế khai
thác lâm sản sẽ phù hợp với thực trạng tài nguyên rừng.
Tài nguyên động vật rừng phong phú về chủng loại, với nhiều loại chim thú
khác nhau. Tuy nhiên vẫn chưa phát hiện nhiều loại quý hiếm trong sách đỏ quốc
gia và quốc tế.
- Tình hình quản lý, kinh doanh rừng: Hoạt động sản xuất lâm nghiệp của xã
hiện nay so với những giai đoạn trước kia đã có những thay đổi rõ rệt. Từ chỗ chủ
yếu khai thác tài nguyên sẵn có không chú ý đến công tác phục hồi và phát triển vốn
rừng, sang quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bằng các phương pháp
trồng rừng, khoanh nuôi rừng.
Diện tích rừng trồng có 3074,4 ha chiếm 69,04% diện tích đất có rừng, trong
đó có 1110 ha Bạch đàn và 138 ha Keo mới được trồng từ cuối năm 2004 bằng vốn
của dự án trồng rừng kinh tế của huyện Hoành Bồ. Rừng trồng ở đây sinh trưởng và
phát triển tốt với các loài cây trồng chủ yếu như: Keo, Bạch đàn, Thông mã vĩ,....
Qua đây cho thấy khả năng đáp ứng cho phòng hộ và cung cấp gỗ rừng trồng thay
thế cho gỗ rừng tự nhiên trong nhiều năm tới trên địa bàn xã. Tuy nhiên rừng trồng
không có được những ưu điểm của rừng tự nhiên trong phòng hộ, nên trong thời
gian tới cần ưu tiên đầu tư cho hoạt động phục hồi rừng tự nhiên thông qua các biện
pháp khoanh nuôi phục hồi trên các trạng thái rừng hiện có và trên những diện tích
đất có khả năng phục hồi thành rừng. Tại khu vực có tiềm năng, phát triển kinh tế
Lâm nghiệp và phát triển rừng trên diện tích rừng chưa sử dụng là rất lớn.
- Nhu cầu phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại địa bàn nghiên cứu: Theo thống kê
diện tích đất không có rừng là 5406,12 ha chiếm tới 54,84% diện tích đất lâm nghiệp.
Trong diện tích này diện tích đất loại IA, IB có 1594,6ha chiếm 29,5% đã nói lên một tiềm
năng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu thông qua việc mở rộng quy mô diện
tích rừng nguyên liệu cung cấp gỗ làm trụ mỏ khai thác than. Còn lại là diện tích đất loại
IC khá lớn cho thấy nhu cầu phục hồi rừng thứ sinh nghèo ở khu vực này là rất lớn.
38
* Trạng thái các lô rừng nghiên cứu khi đưa vào khoanh nuôi
Trạng thái rừng trước khoanh nuôi được xác định qua việc kế thừa tài liệu, còn
trạng thái rừng sau khoanh nuôi được xác định thông qua kết quả điều tra thực địa tại
33 OTC, mỗi OTC có diện tích là 1000m2. Các ô được lập tại 2 xã ( 15 OTC ở xã Sơn
Dương và 18 OTC ở xã Tân Dân) ở các lô rừng tự nhiên lá rộng thường xanh thuộc các
trạng thái IC, IIA, IIB được tiến hành đưa vào khoanh nuôi năm 2000. Việc phân loại
trạng thái rừng căn cứ theo tiêu chuẩn phân chia trạng thái rừng của BNN & PTNT.
Theo hồ sơ khoanh nuôi thì trạng thái của các lô rừng khi đưa vào khoanh
nuôi như sau:
Bảng 3.2: Trạng thái các lô rừng nghiên cứu khi đưa vào khoanh nuôi
ÔTC
Xã
Xã
OTC
Trạng thái năm 2000
Trạng thái năm 2000
Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân
IIA IIA IIA IIA IIA IIA IC IC IIA IC IIA IC IIA IIA IIA
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
IC IC IIA IIA IIA IIA IIB IIA IC IIA IIA IIA IIB IIA IIA IIA IIA IIB
Nguồn: Hồ sơ khoanh nuôi rừng của các xã Tân Dân và Sơn Dương)
Nhận xét:
- Trạng thái IC: được đặc trưng bởi cây thân gỗ tái sinh đáng kể, số lượng cây tái
sinh có chiều cao trên 1 mét, đạt từ 1000 cây/ha trở lên.
- Trạng thái IIA: kiểu rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ, được
đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh, đều tuổi, 1tầng.
39
Theo QPN 14-92, đã xác định đối tượng phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là
đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù sa mới bồi đắp. Thực tiễn phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trong những năm qua cho thấy, đối tượng này có thể mở rộng bao
gồm cho cả trạng thái rừng loại II (IIA, IIB), IIIA1 và rừng trên núi đá vôi cũng như
rừng có mục đích phòng hộ đầu nguồn. Do vậy, đây là đối tượng được đưa vào
khoanh nuôi phục hồi rừng.
Từ bảng 2.1 và qua điều tra thực tế trên địa bàn nghiên cứu thuộc hai xã Sơn
Dương và Tân Dân, đối tượng nghiên cứu là các lô rừng tự nhiên được đưa vào
khoanh nuôi phục hồi không có trồng bổ sung ở rừng phòng hộ và có tác động phát
dây leo bụi rậm một năm hai lần ở rừng sản xuất. Trạng thái rừng bắt đầu đưa vào
khoanh nuôi phục hồi năm 2000 là IC, IIA, IIB. Trong đó tại xã Sơn Dương đã tiến
hành điều tra 15 OTC từ 1-15, khi đưa vào khoanh nuôi chỉ có hai trạng thái là IC và
IIA, bao gồm 4 OTC (7 ,8 ,10 ,12) ở trạng thái Ic các OTC còn lại thuộc trạng thái
IIA. Tại xã Tân Dân tiến hành điều tra 18 OTC và có ba loại trạng thái khi tiến hành
khoanh nuôi là IC, IIA, IIB. Trong đó có 3 OTC (16, 17, 24) thuộc trạng thái IC, 3
OTC ở trạng thái IIB (22, 28, 33), các OTC còn lại thuộc trạng thái IIA.
3.4. Nhận xét và đánh giá chung
3.4.1. Thuận lợi
- Địa bàn nghiên cứu là nơi thực hiện nhiều chương trình, triển khai nhiều dự
án như PAM, 327, 661 và một số dự án nhỏ khác của tỉnh. Vì vậy, có rất nhiều
thuận lợi trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Qua đó người dân có nhiều
kinh nghiệm về kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng.
- Hầu hết diện tích rừng đã được giao cho các hộ gia đình, tập thể quản lý. Rừng
đã có chủ. Một số hoạt động chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy đã giảm đáng kể.
- Đa số người dân có thời gian dài sống gần rừng phân bố, có nhiều kinh
nghiệm quý báu, kiến thức bản địa phong phú phục vụ tốt cho phục hồi rừng.
3.4.2. Khó khăn
Hiện nay, ở địa bàn triển khai nghiên cứu vẫn tồn tại nhiều bất cập như một
rào cản về cả phương diện kỹ thuật và kinh tế. Nhận thức chưa đầy đủ của xã hội về
giá trị của rừng, chính sách hưởng lợi tài nguyên rừng, chính sách đầu tư xây dựng
40
cơ bản vốn rừng, chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách khuyến nông, khuyến
lâm, chính sách thu hút người dân và cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng....
gây khó khăn cho công tác phục hồi và phát triển bền vững rừng tự nhiên. Từ đó
cho thấy cần có giải pháp quản lý, đầu tư và kỹ thuật tác động hợp lý cho từng đối
tượng mới có hy vọng phục hồi và phát triển bền vững rừng tự nhiên.
41
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng sau khoanh nuôi
Cấu trúc rừng là hình thái phản ánh mối quan hệ sinh thái, “là quy luật sắp
xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian
và thời gian” (Phùng Ngọc Lan, 1986) [20]. Với đối tượng là rừng lá rộng thường
xanh như ở Việt Nam, cấu trúc rừng đa dạng và phong phú, do đó việc nghiên cứu
cấu trúc rừng rất phức tạp.
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Cấu trúc tổ thành đề cập đến sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần
thực vật trong quần xã, đối tượng là loài cây. Tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu
trúc quan trọng, nó cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi loài hay một nhóm loài cây nào
đó trong lâm phần. Tổ thành còn là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ đa dạng sinh học,
tính ổn định, tính bền vững, tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái, cấu trúc tổ thành
của một lâm phần rừng nói lên toàn bộ giá trị của lâm phần.
Trong điều tra lâm học, để biểu thị tổ thành rừng người ta thường sử dụng công
thức tổ thành. Về bản chất công thức tổ thành có ý nghĩa sinh học, phản ánh mối quan
hệ qua lại giữa các loài cây trong một quần xã thực vật và mối quan hệ qua lại giữa
quần xã vật với điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh, lợi
dụng rừng, phản ánh năng lực bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái rừng. Tổ thành
rừng càng phức tạp bao nhiêu thì rừng càng có tính thống nhất, hoàn hảo cân bằng
và ổn định bấy nhiêu. Do tổ thành càng phức tạp mà hệ sinh thái rừng tự nhiên luôn
luôn là hệ sinh thái hoàn hảo và có lợi nhất trong sản xuất sinh khối, phòng trừ sâu
bệnh hại, chống xói mòn đất, duy trì độ phì của đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Vì
vậy, cần phải nghiên cứu cấu trúc rừng để trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp
tác động lâm sinh vào rừng phục vụ cho phục hồi và điều chỉnh rừng hiện tại tiến
dần đến cấu trúc rừng chuẩn trong tự nhiên.
a) Cấu trúc tổ thành loài theo chỉ số IV%
Trong nghiên cứu này, công thức tổ thành được viết dưới dạng theo tỷ lệ về số
cây và công thức tổ thành theo chỉ số IV (chỉ số quan trọng) được biểu thị bằng tỷ lệ %
42
số cây tham gia trong lâm phần và tỷ lệ % tổng tiết diện ngang của các loài cây tham
gia và chỉ số tổ thành theo Nguyễn Hữu Hiến [12].
Qua điều tra thực địa, tổ thành loài theo chỉ số IV% của rừng tự nhiên phục hồi
sau khoanh nuôi của hai xã được tổng hợp ở Bảng 4.1:
Bảng 4.1: Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV%
Xã OTC
Công thức tổ thành
N cây/ OTC
N loài/ OTC
Nloài/ CTTT
27,04D + 10,80Dg + 9,70Nh + 8,78N + 8,26Lx + 7,71Tr + 5,35M +
1
76
21
7
22,35LK
10,40Sn + 8,28Ct + 8,07T + 8,05Dv + 7,59R + 7,01Xc + 6,82D +
2
131
31
9
6,19Lx + 5,75Nh + 31,34LK
3
153
33
6
13,29Dg + 8,29D + 8,41Rgừng + 7,38T + 5,80Nh + 5,03Lx + 51,18LK
12,30T + 9,18Nn + 8,40Tr + 6,86Dv + 6,78Nh + 6,78Ct + 5,54D +
4
124
30
7
44,16LK
16,93Tr + 14,75Nh + 9,38Lx + 8,18Tht + 6,31T + 6,03Sn +
5
105
24
6
38,72LK
6
110
24
7
12,58T + 11,69Tr + 8,99Mđ + 7,54 Nn + 6,75Lx + 6,39R + 5,03Ct + 41,03LK
Sơn Dương
7
110
24
7
8,34D + 8,28Tr + 7,49Tm + 7,14Mđ + 6,93T + 6,05Nh + 5,30Lx + 44,42Lk
8
125
34
5
16,95Dg + 11,31Ct + 9,95Dv + 8,48T + 5,73Tr + 57,61Lk
9
123
33
5
15,39Dg + 10,20Dv + 6,32Tm + 5,58Dtrắng + 5,34Lx + 57,17LK
10
113
28
4
9,75Lx + 9,66Lb + 6,3Drớt + 6,17Ct + 68,12LK
11
77
34
5
12,22Nh + 8,03Lx + 8,01Tm + 6,77Dv + 6,41Tr + 58,56LK
12
62
34
4
10,24Mđ + 8,29Lx + 6,11Ct + 5,58T + 69,78LK
13
106
27
6
11,43Lx + 9,34Nh + 8,36Dv + 8,12Ct + 62,73Lk
14
116
34
7
9,49Dđá + 8,28Nh + 7,75Drớt + 7,38T + 6,34Ct + 5,77D + 65Lk
13,31Nh + 21,29Drớt + 11,08Tr + 6,75D + 6,51Dv + 6,46Lx +
30
5
15
123
5,27T + 38,74Lk
16
62
26
5
15,40T + 12,83D + 11,17Tm + 8,58Sp + 5,78Dv + 46,24LK
17
63
25
7
8,92G + 8,65D + 7,67Ct + 7,34Dv + 7,20Dg + 7,11Lx + 6,53T + 56,4LK
24
18
105
6
19,33Tm + 10,08G + 9,68D + 9,19Tr + 8,22Dv + 6,20T + 36,7LK
33
19
107
6
11,43Ttrắng + 10,37Lx + 9,03Dv + 8,68D + 6,58Ctía + 6,17D + 47,74LK
Tân dân
27
20
117
6
23,89Tt + 14,39Lx + 9,46T + 9,29Tr + 8,57Ôr + 7,74Ct + 26,66Lk
15,70Lx + 9,12Sp + 6,13Hn + 5,29Xđ + 5,28Lb + 5,09Ctía +
32
21
105
6
44,27Lk
31
22
104
5
9,53Ctía + 6,67Dv + 6,07Tt + 5,71Tr + 5,46T + 66,50Lk
43
N cây/
N loài/
Nloài/
Xã OTC
Công thức tổ thành
OTC
OTC
CTTT
23
111
31
23,04Tt + 10,95T + 8,16 + 6,63B + 5,69D + 45,25Lk
5
24
103
32
10,68T + 7,71Lx + 7,67Tt + 7,40Tr + 6,35D + 5,03Ctía + 52,1LK
6
17,95Tt + 11,31Lx + 9,53Ôr + 7,15T + 6,37Lxẹt + 6,07S +
25
84
26
6
41,62LK
26
82
15
28,51Lx + 23,42Tt + 15,38Ôr + 8,41Xđ + 5,55Vt + 18,73Lk
5
27
72
35
17,35Bb + 9,41D + 8,12Vt + 6,05Xh + 59,07LK
4
28
77
25
12,26D + 11,14N + 9,46Lxẹt + 7,24V + 7,01T + 5,51Lb + 47,38LK
6
28,51T + 12,90Tt + 10,24Dv + 8,56Lx + 6,76Ctía + 6,01Ct +
29
75
22
6
27,02LK
18,56T + 13,76Ctía + 12,48Dv + 9,12D + 8,06Th + 7,48Lx +
30
70
20
6
30,54Lk
31
90
17
10
10,54T + 9,25Ssau + 8,95Ht + 8,95Ctía + 8,20Tt + 7,68Lx + 7,11Crừng + 6,94Tr + 6,55S + 6,48Xđ + 19,71Lk
32
77
17
7
13,81Lx + 8,56Tm + 7,59T + 7,47Ôr + 6,89Ssau + 6,47Dđá + 5,61Ct + 37,26LK
15,96Lx + 11,12Tm + 9,30Sp + 9,15T + 8,99D + 6,11N + 5,10G +
33
84
17
8
5,77Ct + 28,50LK
Nhận xét: Qua Bảng 4.1 cho thấy:
Ở xã Sơn Dương, mức độ đa dạng loài của tầng cây cao khá cao với số lượng
loài biến động từ 21 đến 34 loài/OTC, và có 4 đến 9 loài xuất hiện trong CTTT.
Thấy rằng, số loài tham gia trong các OTC nhiều nhất là 34 loài ở OTC 08, OTC
11, OTC 12 và OTC 14. OTC 01 có số loài tham gia vào tầng cây cao là ít nhất gồm
21 loài. Trong khu vực nghiên cứu, những loài cây chiếm ưu thế phần lớn là là
những cây ưa sáng, định cư ít có giá trị kinh tế như: Mán đỉa, Na hồng, Xương cá...
Trong quá trình điều tra cho thấy loài Dẻ xuất hiện nhiều nhất là do quá trình khai
thác người dân để lại để thu nhặt hạt. Bên cạnh đó cũng đã thấy xuất hiện một số
loài có giá trị như Lim xanh, Táu muối, Sến nhựa... tuy nhiên ở các OTC những loài
này chiếm tỷ lệ trọng CTTT không đồng nhất.
Ở xã Tân Dân số loài biến động tương đối lớn, có 15 đến 35 loài tham gia trong
các OTC, trong đó có 4 đến 10 loài xuất hiện trong CTTT. OTC27 có số loài nhiều
nhất là 35 loài, còn OTC 26 số loài tham gia ít nhất là 15 loài. Ở các OTC Lim xanh,
Dẻ, Trám, Thẩu tấu... là các loài chiếm tỷ lệ nhiều nhất nhưng trong CTTT không đồng
nhất. Trong khu vực nghiên cứu tuy còn nhiều loài ưa sáng có giá trị kinh tế thấp chiếm
44
ưu thế, song các loài có giá trị như Lim xanh, Trám đang dần phục hồi và có tỷ lệ
tương đối cao. Đây là dấu hiệu khả quan cho rừng đang phục hồi.
Nhận xét chung:
Trong cùng một trạng thái có sự khác biệt đáng kể về sự tham gia của các
loài cây mục đích trong tổ thành. Những loài có tổ thành IV% >5% đã thích nghi
với từng vùng địa lý và chúng có ý nghĩa rất lớn trong quá trình xác định loài cây
mẹ để gieo giống. Điều này chứng tỏ các loài cây gỗ lớn sinh trưởng phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai tại khu vực nghiên cứu. Vì vậy phải có các biện pháp bảo
vệ và nâng cao tổ thành các loài cây gỗ lớn lên cao hơn nữa, làm tăng giá trị của rừng.
Nhìn chung, rừng ở hai xã thuộc nhóm đối tượng rừng nghèo đang trong quá
trình phục hồi. Tổ thành cây gỗ đơn điệu, số loài tham gia không nhiều, chủ yếu là
những loài cây có giá trị kinh tế thấp như: Na hồng, Dẻ, Trâm , trong khi đó những
loài có giá trị kinh tế cao chiếm ít như: Lim xanh, Tấu muối, Sến nhựa. Vì vậy, cần
phải tăng cường công tác khoanh nuôi bảo vệ và trồng bổ sung những loài cây có
giá trị kinh tế để nâng cao năng lực sản xuất của rừng, khôi phục được cân bằng
sinh thái.
Hình 4.1: Rừng tự nhiên phục hồi sau Hình 4.2: Rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi xã Sơn Dương sau khoanh nuôi xã Tân Dân
45
Hình 4.3: Rừng tự nhiên phục hồi sau Hình 4.4: Rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi xã Sơn Dương sau khoanh nuôi xã Tân Dân
b) Cấu trúc tổ thành loài theo số cây
Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao tính theo số cây
Nloài/
N loài/
Xã
OTC
Công thức tổ thành
OTC
CTTT
2,10D + 1,10Nh + 1,10N + 1,10Lx + 0,90Dg + 0,77Tr + 0,50M +
8
1
21
0,50Ct + 2,24Lk
0,99S + 0,92T + 0,84 R + 0,84Xc + 0,76Ct + 0,69D + 0,60Dv + 0,46Lx
2
31
9
+ 0,53Nh + 3,36LK
0,92Dg + 0,78D + 0,92Dv + 0,78T + 0,65Nh + 0,59Lx + 0,46Tr +
3
33
7
4,90LK
1,21T + 0,59Nn + 0,59Tr + 0,81Dv + 0,56Ct + 0,81Nh + 0,56D +
4
30
8
0,48Tsừng + 7,39LK
2,20T + 1,30Nh + 1,0Tt + 0,90Lx + 0,6Sn + 0,50T + 3,50LK
5
24
6
Sơn
1,46T + 1,09Tr + 0,91Mđ + 0,64Nn + 0,55Lx + 0,55R + 0,55Ct +
Dương
24
11
6
0,55B + s0,54S + 0,45N + 0,43Tt + 2,29LK
1,45Tr + 1,09Mđ + 0,94Nh + 1,25Lx + 1,15T + 0,82Tm + 3,30LK
7
24
6
1,44Dg + 1,12Ct + 1,12Dv + 0,72T + 0,64Tr + 0,48Nh + 4,48LK
8
34
6
1,38Dg + 1,14Dv + 0,57Tm + 0,65Ct + 0,57Lx + 0,49Nh + 5,50LK
9
33
6
1,77Dv + 1,11Lb + 0,97Lx + 0,62Nh + 0,62Ct + 0,61 Tr 0,53Drớt +
10
28
7
3,73LK
11
34
1,04Nh + 0,91Tm + 0,65Dv + 0,64Tr + 0,54Lx + 0,52T + 5,72LK
6
46
Xã
OTC
Công thức tổ thành
Nloài/ OTC
N loài/ CTTT
7
34
12
0,81Mđ + 0,65Ct + 0,65T + 0,48Lx + 0,48Nh + 0,47Mc + 0,47Dv + 5,99LK
9
27
13
1,51Lx + 0,94Nh + 0,85Dv + 0,57Ct + 0,47Dg + 0,47Drớt + 0,47Mđ + 0,47N + 0,47Mt + 3,77LK
14
34
9
0,86Nh + 0,78Dv + 0,69Dđá + 0,69Drớt + 0,68T + 0,60Ct + 0,52D + 0,51Tt + 0,50Ctía + 4,17LK
8
30
15
1,46Nh + 1,38Drớt + 0,98Tm + 0,98Tr + 0,49D + 0,57Lx + 0,57Dv + 0,55T + 3,11LK
1,29D + 1,29T + 0,97Sp + 0,97Tm + 0,65Dv + 0,48Lx + 4,35LK
6
26
16
8
25
17
1,10G + 0,95D + 0,79Ct + 0,79Dg + 0,78Dv + 0,63Tm + 0,63Lx + 0,62T + 3,37LK
8
24
18
1,81Tm + 1,15D + 1,05G + 0,76Tr + 0,76Dv + 0,57T + 0,58Sn + 0,48Lx + 2,96LK
7
33
19
1,12Sp + 1,07Ttr + 0,95Lx + 0,72Dv + 0,65Tt + 0,64Tr + 0,63Ôr + 4,22LK
2,48Tt + 1,71Lx + 0,94Ôr + 0,85Ct + 0,6T + 0,51Tr + 2,91LK
6
27
20
1,52Lx + 0,76Sp + 0,68Sr + 0,57Hn + 0,57Ctía + 0,48Xđ + 5,43LK
6
32
21
1,06T + 0,96Ctía + 0,67Dv + 0,67Lx + 0,58Ôr + 0,48Tr + 5,58LK
6
31
22
1,89Lx + 1,53T + 0,99Tt +0,63B + 0,54D + 0,45Dv + 3,96LK
6
31
23
1,17T + 0,97Tt + 0,97Lx + 0,87Tr + 0,49D + 0,48Ctía + 5,06LK
6
32
24
Tân Dân
8
26
25
1,09Tt + 1,07Lx + 0,83T + 0,83Ôr + 0,60Lxẹt + 0,60Sn + 0,48Xđ + 0,48Tr + 3,21LK
2,68Lx + 2,56Tt + 1,34Ôr + 0,85Xđ + 0,73Vt + 0,49Lxẹt + 1,34LK
6
15
26
1,29Bb + 0,97D + 0,97Vt + 0,56Xh + 6,11LK
6
35
27
7
25
28
1,04N + 1,04D + 0,91T + 0,91Lxẹt + 0,78V + 0,65Tt + 0,52Lb + 3,64LK
2,23T + 1,20Dv + 0,93Tt + 0,8Lx + 0,53Ctía + 0,53Ct + 3,47LK
6
22
29
7
20
30
1,71T + 1,29Ctía + 1,10Dv + 1,00Lx + 0,86D + 0,85Tt + 0,57Ôr + 2,58LK
11
17
31
1,33T + 1,00Ssau + 0,89Ctía + 0,67Xđ + 0,67Lx + 0,66Tt + 0,66Cr + 0,65Ht + 0,96LK + 0,56S + 0,56Tr + 1,67LK
32
17
12
1,3Lx + 1,04Tr + 0,91Tm + 0,78T + 0,78Ôr + 0,65Ct + 0,56Ssau + 0,56Dđá + 0,52D + 0,52Ht + 0,51Vr + 0,51Dv + 1,19LK
33
17
10
1,43Lx + 1,19Tm + 0,95D + 0,83Sp + 0,83T + 0,7N + 0,60Dđá + 0,48Ct + 0,6G + 0,48Tr + 1,90LK
47
Nhận xét:
Từ Bảng 4.2 cho thấy CTTT tính theo số cây có số loài tham gia vào CTTT
trong mỗi OTC tăng so với CTTT tính theo chỉ số IV%. Cụ thể:
Ở xã Sơn Dương, số loài tham gia vào CTTT dao động từ 6 đến 12 loài (theo
chỉ số IV% là 4 đến 9 loài). Các loài chiếm số lượng nhiều nhất trong quần thể là: Dẻ,
Trâm, Mán đỉa, Na hồng.. Tuy nhiên, những cây họ Dẻ vẫn chiếm ưu thế hơn những
loài còn lại. Tỷ trọng theo số cây của các loài cây gỗ có giá trị như Lim xanh, Táu, Dẻ,
Trám , Dè vàng vào khoảng 35-60 %..
Ở xã Tân Dân số loài tham gia vào CTTT là 4 đến 12 loài (theo chỉ số IV% là 4
đến 10 loài). Về cơ bản tổ thành tầng cây ở xã này không có sự khác biệt nhiều so với
xã Sơn Dương. Tuy nhiên tỷ lệ các loài cây có giá trị như Lim xanh, Trám, Táu tăng
lên biểu thị quan hệ số tổ thành của nhóm cây này. Ví dụ hệ số tổ thành của Lim xanh
ở Tân Dân thường là lớn 1. Trong khi đó ở Sơn Dương là khoảng 0,5. Như vậy, chúng
ta đã thấy có sự thay thế tổ thành loài cây khi thời gian phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi tăng lên. Giai đoạn đầu của quá trình phục hồi loài cây ưu thế chủ yếu là các loài
cây họ Dẻ (nhóm cây ưu sáng) thì đến giai đoạn này đã có sự thay thế dần bằng những
loài cây có giá trị kinh tế hơn.
Như vậy, trong cùng một xã cũng có sự khác nhau đáng kể về sự tham gia
của các loài cây mục đích trong tổ thành. Tùy thuộc vào đặc điểm cấu trúc tổ thành
của từng OTC mà đề xuất các biện pháp tác động khác nhau. Tuy nhiên việc đề xuất
các biện pháp tác động cũng cần phải xem xét đến nhiều các chỉ tiêu khác.
4.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao Hvn, D1.3, G, M
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao tại hai xã Sơn Dương
và Tân Dân
Hvn
M/OTC G/OTC G/ha
M/ha
D1,3 NOTC/ Ncây/
Xã
OTC
ha
(m)
(cm)
(cây)
(m3)
(m2)
(m2/ha)
(m3/ha)
1
11,8
12,6
76
760
5,01
0,95
9,5
50,10
2
12,1
11,3
131
1310
7,19
1,32
13,2
71,9
Sơn Dương
3
11,6
11,1
153
1530
7,74
1,49
14,9
77,4
48
M/OTC G/OTC G/ha
M/ha
Hvn
D1,3 NOTC/ Ncây/
Xã
OTC
ha
(cm)
(cây)
(m3)
(m2)
(m2/ha)
(m3/ha)
(m)
11,5
11,5
4
1240
124
6,73
1,3
13
67,3
9,8
10,8
5
1050
105
4,25
0,96
9,6
42,5
11,95
12,9
6
1100
110
6,02
1,2
12
60,2
12,5
12,6
7
1100
110
7,82
1,44
14,4
78,2
12,5
12,66
8
1250
125
8,8
1,58
15,8
88
11,9
12,8
9
1230
123
8,52
1,59
15,9
85,2
11
11,4
10
1130
113
5,67
1,15
11,/5
56,7
9,3
11,3
11
770
77
3,20
0,77
7,7
32
9,4
11
12
620
62
2,50
0,59
5,9
25
9,9
12,3
13
1060
106
5,56
1,25
12,5
55,6
11,7
12,7
14
1160
116
7,79
1,48
14,8
77,9
11,3
13,2
15
1230
123
8,59
1,69
16,9
85,9
Trung bình
11,22
12,01
12,51
63,59
1102
110
6,36
1,25
10,3
11,4
16
620
62
2,95
0,63
6,3
29,5
10,3
11,1
17
630
63
2,81
0,61
6,1
28,1
11,8
13,8
18
1050
105
8,35
1,57
15,7
83,5
12,5
15,2
19
1070
107
10,88
1,94
19,4
108,8
13,3
15,9
20
1170
117
13,95
2,33
23,3
139,5
13
16,3
21
1050
105
12,75
2,19
21,9
127,5
12,1
14,6
22
1040
104
9,46
1,73
17,3
94,6
12,9
13,42
23
1110
111
9,1
1,56
15,6
91
12,3
12,3
24
1030
103
6,74
1,22
12,2
67,4
12,2
14,4
25
840
84
7,5
1,37
13,7
75
Tân Dân
12,6
15,7
26
820
82
8,95
1,58
15,8
89,5
12,9
13,9
27
720
72
6,33
1,09
10,9
63,3
12,6
13,2
28
770
77
5,97
1,06
10,6
59,7
14,1
15,7
29
750
75
9,19
1,45
14,5
91,9
14,3
18,2
30
700
70
11,62
1,81
18,1
116,2
13,6
12,1
31
900
90
6,34
1,03
10,3
63,4
12,3
16,4
32
770
77
9,07
1,63
16,3
90,7
12,7
18,3
33
840
84
12,67
2,21
22,1
126,7
882
88
Trung bình
12,54
14,55
8,59
1,50
15,01
85,91
Nhận xét: Từ Bảng 4.3 cho thấy:
49
Ở xã Sơn Dương (rừng non phục hồi đường kính nhỏ) có đường kính và
chiều cao bình quân chênh lệch là không nhiều giữa các OTC. Đường kính bình
quân là 13,20 cm biến động từ 10,80cm đến 13,20cm; chiều cao vút ngọn bình quân
là 12,50m biến động từ 9,30 đến 12,5m. Tuy nhiên, tổng tiết diện ngang bình quân
và trữ lượng bình quân giữa các OTC lại có sự chênh lệch tương đối cao, điều này
do sự chênh lệch về mật độ cây giữa các OTC. Mật độ bình quân là 1102 cây/ha
biến động từ 620 -1530 cây. Tổng tiết diện ngang bình quân là 12,51m2/ha biến
động từ 5,90 – 16,90m2/ha và trữ lượng bình quân đạt 63,59m3/ha biến động từ 32 - 85,9m3/ha. Các OTC có tổng tiết diện ngang và trữ lượng đạt giá trị > 13m2/ha và > 71m3/ha gồm các OTC 02, 03, 07, 08, 09, 14, 15 (đạt giá trị tương), các OTC có
tổng tiết diện ngang bình quân và trữ lượng bình quân còn thấp như OTC11, OTC12 (chỉ có 5,9 – 7,7m2/ha và 25 - 32m3/ha).
Như vậy, ở Sơn Dương rừng phục hồi tương đối tốt, các chỉ tiêu sinh trưởng
trong trạng thái là tương đối đồng nhất. Từ số liệu trên ta thấy, tại xã Sơn Dương
đang trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi. Nếu tổ thành và cây phân bố đảm
bảo thì rất thuận lợi cho khoanh nuôi phục hồi rừng.
Ở xã Tân Dân có mật độ bình quân là 882 cây/ha, biến động từ 620 - 1170
cây/ha, chiều cao vút ngọn bình quân là 12,54m biến động từ 10,3 - 14,3m, đường
kính bình quân là 14,55cm biến động từ 11,10 - 18,30cm, tổng tiết diện ngang 15,01m2/ha biến động từ 6,1 – 22,1m2/ha, trữ lượng bình quân 85,91 m3/ha biến động từ 29,50 – 127,5m3/ha. Sự biến động về tổng tiết diện ngang bình quân và trữ
lượng bình quân giữa các OTC trong khu vực này là lớn, có những OTC trữ lượng tương đối lớn đạt > 100m3/ha như các OTC 19, 20, 21, 30, 33. Bên cạnh đó OTC16 và OTC17 chỉ đạt 29,5m3/ha và 28,1m3/ha.
Nhận xét chung về rừng ở hai xã
Nhìn chung trên các OTC điều tra của hai xã, Tân Dân có hệ số biến động về
các chỉ tiêu lớn hơn. Nguyên nhân là do Sơn Dương đang phát triển trong giai đoạn
rừng non, lúc này tán cây rừng bắt đầu giao nhau, hoàn cảnh rừng mới hình thành,
quan hệ giữa các loài cây là hỗ trợ, chưa có sự cạnh tranh mạnh mẽ về không gian
ánh sáng. Còn ở Tân Dân là rừng phục hồi đã lớn, một số loài cây bắt đầu vươn lên
50
tầng trên dẫn đến biến động chiều cao lớn hơn. Sự phục hồi rừng giữa các OTC là
không đều nhau, có những OTC vốn rừng đạt giá trị lớn và có những OTC giá trị
còn rất thấp.
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của lâm
phần, là kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài thực vật trong quần xã với nhau và
với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Cấu trúc tầng thứ
được hiểu là sự sắp xếp, tổ chức thành phần thực vật trong rừng, mà chủ yếu là tầng
cây gỗ theo chiều thẳng đứng. Sự sắp xếp này không phải ngẫu nhiên mà theo một quy
luật nhất định, vì nó có liên quan đến đặc điểm sinh thái học, nhất là nhu cầu về ánh
sáng của các loài cây tham gia trong công thức tổ thành lâm phần.Tầng rừng được thiết
lập nhờ chủ yếu vào các cây trưởng thành của một loài hay một nhóm loài nào đó có
nhu cầu về ánh sáng tương tự nhau. Như vậy, bản chất của cấu trúc tầng thứ là sự phân
tầng về ánh sáng để nhiều loài cây khác nhau về mặt sinh thái sống chung. Nếu rừng có
nhiều tầng thứ có nghĩa là cây rừng tận dụng tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa
sẽ tốt hơn. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa trong tiễn, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng rừng phù hợp với mục đích kinh doanh. Để nghiên cứu cấu trúc tầng
thứ lâm phần, ta vẽ trắc đồ mặt cắt đứng theo phương pháp của David và Richards
(1935 – 1936). Đặc điểm cấu trúc tầng thứ lâm phần tự nhiên thuộc đối tượng nghiên
cứu có thể phát hiện một cách trực quan thông qua trắc đồ đứng của nó, trắc đồ điển
hình của từng trạng thái OTC 05 và OTC 08 được thể hiện trong sơ đồ 4.1 và 4.2.
Trong các kiểu trạng thái thảm thực vật khu vực nghiên cứu, ở xã Sơn Dương
OTC 05 kết cấu 1 tầng, chiều cao trung bình đạt 9,8m, độ tàn che trung bình 0,64, và
mật độ trung bình 1050 cây/ha. Kiểu trạng thái ở OTC 08 được hình thành 2 tầng
nhưng không rõ rệt, chiều cao trung bình đạt 12,5m, mật độ trung bình 1250 cây/ ha, có
độ tàn che trung bình đạt 0,55, tầng trên gồm những cây có đời sống dài, tầng dưới
gồm những cây tương đối ưa sáng đang trong giai đoạn vượt lên và cả những loài chịu
bóng. Như vậy, rừng ở hai xã có xu hướng tạo tầng thứ chưa rõ rệt vì đây là rừng phục
hồi chưa có đủ thời gian cho các cây sinh trưởng lâu dài.
51
4.1.4. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Phân bố số loài cây theo cấp kính là sự sắp xếp các cá thể cây rừng theo độ lớn
của kích thước thân cây và nó được xem là một trong những quy luật quan trọng nhất
của quy luật kết cấu lâm phần. Sự hiểu biết về cấu trúc N/D1.3 có ý nghĩa rất lớn.
Phân tích cấu trúc N/D1.3 cho phép ứng dụng các biện pháp chặt nuôi dưỡng, khai
thác cây trong kinh doanh. Kết quả phân bố số cây theo đường kính N/D1.3 được
tổng hợp trong bảng 4.4:
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả nắn phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull
Xã
OTC
χ2 tính
Kết luận
Sơn Dương
Tân Dân
N cây/OTC 76 131 153 124 105 110 110 125 123 113 77 62 106 116 123 62 63 105 107 117 105 104 111 103
0,0773 0,0706 0,0693 0,0418 0,0565 0,0252 0,0360 0,0408 0,0494 0,2906 0,0734 0,0299 0,0454 0,0161 0,0150 0,1962 0,0911 0,0199 0,0179 0,0044 0,0043 0,0057 0,0674 0,0259
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
1,3 1,5 1,5 1,8 1,7 1,9 1,7 1,6 1,5 1,9 1,5 2,0 1,6 2,0 2,0 1,0 1,4 1,8 1,7 2,2 2,2 2,2 1,3 1,7
0,84054 0,1878 0,1566 1,229 0,0955 4,003 5,378 1,571 1,584 2,187 0,4439 2,322 3,476 0,605 3,373 2,818 0,0847 0,3207 3,4452 6,3141 4,7856 3,8488 5,3601 0,550
χ2 tra bảng 5,99 5,99 5,99 3,84 3,84 5,99 3,84 5,99 5,99 3,84 5,99 3,84 3,84 5,99 5,99 3,84 3,84 5,99 5,99 9,49 7,81 7,81 5,99 5,99
Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ H+
52
N
χ2 tra
Xã
OTC
χ2 tính
Kết luận
cây/OTC
bảng
0,072
2,2
84
25
1,2177
5,99
Ho+
0,0024
2,5
82
26
4,2141
7,81
Ho+
0,0123
2,0
72
27
4,510
5,99
Ho+
0,0114
2,1
77
28
2,216
5,99
Ho+
0,0420
2,3
75
29
1,467
5,99
Ho+
0,0004
3,0
70
30
3,459
7,81
Ho+
0,0713
1,4
90
31
2,594
7,81
Ho+
0,0011
2,8
77
32
1,593
5,99
Ho+
0,0009
3,1
84
33
1,182
5,99
Ho+
Nhận xét:
2 tính của hàm
2
Từ Bảng 4.4 ta thấy tất cả các lô ở hai xã đều có giá trị
05 tra bảng ở mức ý nghĩa = 0,05 (độ tin cậy bằng 95%).
Weibull đều nhỏ hơn
Do đó có thể kết luận rằng hàm Weibull là hàm mô phỏng tốt nhất quy luật phân bố
N/D1.3 cho đối tượng nghiên cứu với tham số α nhận giá trị từ 1 - 3,1 và tham số λ đặ trưng cho độ nhọn của phân bố nhận giá trị từ 0,0004 – 0,29006. Nghĩa là đỉnh
đường cong phân bố đều lệch trái so với số trung bình. Qua đó ta thấy rừng còn non
và đang phục hồi nên cần có biện pháp tác động hợp lý giải hạn chế sự tập trung ở
cấp kính thấp, điều tiết không gian dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển.
Ở xã Sơn Dương: tầng cao cây có đường kính nhỏ trong khoảng 8 – 30 cm.
Phân bố có dạng giảm dần từ cấp đường kính nhỏ đến lớn. Đa số cây tập trung ở
các cỡ đường kính nhỏ từ 6 – 14 cm, số cây ở cỡ đường kính lớn rất ít. Ở cấp cỡ
kính 28 cm có OTC 2 có 4 cây, OTC 3 có 2 cây, OTC 7 có 5 cây (xem phần phụ
Bảng 05). Như vậy có thể thấy rằng ở xã Sơn Dương chủ yếu là các cây nhỏ tái sinh
phát triển thành sau quá trình khoanh nuôi.
53
f tt
OTC 7
OTC 6
f tt
f ll
f ll
50
60
40
50
30
40
) y â c (
30
20
N
) y â c (
N
20
10
10
0
0
8
12
16
20
24
28
D1.3 (cm )
D1.3 (cm )
Biểu đồ: 4.1: OTC 6 xã Sơn Dương Biểu đồ: 4.2: OTC 7 xã Sơn Dương
Ở xã Tân Dân: các cây tầng cây cao nằm trong cỡ đường kính từ 6 – 42 cm.
Điều này cho thấy rừng tại xã Tân Dân lớn hơn ở xã Sơn Dương (D1.3 nằm trong khoảng 12 – 28 cm. Ta thấy phân bố N/D của xã Tân Dân phức tạp hơn tại xã Sơn
Dương; phân bố có dạng 1 đỉnh lệch trái và theo dạng giảm, các cây tập trung ở cỡ
kính từ 10 – 18 cm. Đa số OTC có phân bố số cây nằm các cỡ kính từ 10 – 28cm.
Tuy nhiên có một số OTC (OTC 19, 20, 21, 22) có các cây nằm ở các cỡ kính lớn
hơn tới 42cm, (xem phần phụ Bảng 05) ta thấy tuy cùng ở một xã nhưng phân bố
N/D là khá khác nhau và có thể chia làm hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất chủ yếu là
các OTC có các cây có đường kính nhỏ đến 28 cm. Các OTC này chủ yếu bao gồm
các cây nhỏ phục hồi. Còn nhóm thứ hai bao gồm các OTC có cả các cây ở cấp
đường kính lớn hơn. Các OTC này ngoài số cây phục hồi còn nhỏ còn có một số
cây có đường kính lớn còn sót lại (chủ yếu là các cây ít giá trị).
Nhìn chung có thể thấy rằng các lô rừng khoanh nuôi ở cả hai xã nghiên cứu
đang ở giai đoạn rừng non tái sinh. Số cây có đường kính lớn rất ít, do đó phân bố
số cây theo đường kính về cơ bản là dạng phân bố một đỉnh lệch trái phù hợp với
quy luật chung về phân bố số cây theo đường kính của rừng phục hồi.
54
OT C 2 4
f tt
OTC 21
f tt
f l l
50
f ll
45
40
40
35
30
30
25
20
) y â c (
20
N
10
15
10
0
5
8 12 16 20 24 28 32 36 40
0
8
12
16
20
24
D 1 . 3 ( c m)
D1.3 (cm )
Biểu đồ: 4.3: OTC 21 xã Tân Dân Biểu đồ: 4. 4: OTC 24 xã Tân Dân
4.1.5. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao vút ngọn (N/H)
Chiều cao là chỉ tiêu biểu thị cấu trúc hình thái theo chiều thẳng đứng của
lâm phần. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao phản ánh quan hệ giữa các tầng
thứ trong rừng, mức độ thích nghi của một số loài cây ưa sáng và loài cây chịu bóng.
Quy luật này cũng phản ánh khả năng tái sinh tạo ra thế hệ cây rừng tương lai.
Để mô hình hóa quy luật phân bố số cây theo Hvn ( N/Hvn), tôi căn cứ vào
đám mây thực nghiệm để đề xuất chọn dạng phân bố lý thuyết thích hợp. Nhìn
chung với các trạng thái tại khu vực nghiên cứu phân bố N/Hvn có dạng phân bố
giảm hoặc một đỉnh lệch trái. Vì vậy, đề tài chọn hàm Weibull để mô phỏng cho
quy luật này, kết quả được thể hiện qua Bảng 4.5:
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả nắn phân bố N/H theo hàm Weibull
χ2 tra
N
Kết
Xã
OTC
χ2 tính
cây/OTC
bảng
luận
76
1
0,00712
2,5
4,686
11,1
Ho+
131
2
0,00166
3,21
15,478
11,1
Ho-
153
3
0,00168
3,3
8,804
11,1
Ho-
124
4
0,00453
2,8
5,860
11,1
Ho+
Sơn
105
5
0,03976
1,95
18,093
11,1
Ho-
Dương
110
6
0,00022
2,7
2,767
9,49
Ho+
110
7
0,00852
2,5
4,114
9,49
Ho+
125
8
0,00331
2,75
9,445
11,1
Ho+
123
9
0,00592
2,6
6,743
11,1
Ho+
55
Xã
OTC
χ2 tính
N cây/OTC
χ2 tra bảng
Kết luận
Tân Dân
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
113 77 62 106 116 123 62 63 105 107 117 105 104 111 103 84 82 72 77 75 70 90 77 84
0,01507 0,1388 0,04136 0,0302 0,0017 0,00263 0,01144 0,00855 0,00597 0,01385 0,00429 0,00223 0,0055 0,00264 0,00037 0,00154 0,01399 0,00242 0,00024 0,00464 0,02306 0,00449 0,00047 0,05535
2,3 1,35 2,1 2,12 3,24 3,15 2,6 2,7 2,55 2,1 2,5 2,9 2,6 2,8 3,9 3,2 2,4 2,9 4 2,7 2,3 3,8 3,8 2,2
42,267 9,759 2,436 9,368 32,533 33,395 5,708 3,526 17,323 7,525 7,979 7,487 7.477 8.532 7.411 6,652 6,580 6,494 4,416 6,738 5,160 2,407 5,616 2,570
7,81 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 11,1 14,1 11,1 11,1 11,1 12,6 11,1 11,1 11,1 11,1 11,1 11,1 9,49 9,49 9,49 5,99
Ho- Ho- Ho+ Ho+ Ho- Ho- Ho+ Ho+ Ho- Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+ Ho+
Nhận xét:
Tại Xã Sơn Dương, ta thấy tầng cây có 4 cấp chiều cao từ 6 - 16m, tập trung
nhiều nhất ở cấp chiều cao từ 10 – 14m, ở cấp kính chiều cao 16m cây xuất hiện ít
cây ở OTC 1 có 5 cây, OTC 11có 1 cây, OTC 03 có 2 cây, OTC có 5 cây. Phân bố
N/H chủ yếu có dạng 1 đỉnh lệch phải và lệch trái (xem phần phụ Bảng). Tuy nhiên,
một số lâm phần (như các OTC 02, 03, 10, 11, 14, 15) có phân bố N/H phức tạp,
nhiều đỉnh và không tuân theo quy luật nào ở. Nguyên nhân ở đây do xã Tân Dân
trước khi khoanh nuôi đã bị khai thác tác động mạnh, kết cấu rừng bị xáo trộn.
56
OTC11
OTC4
ftt fll
60
40
ftt fll
) y â c ( N
20
) y â c ( N
0
30 25 20 15 10 5 0
6
8 10 12 14 16
6
8
10
12
14
16
hvn(m)
Hvn(m)
Biểu đồ: 4.5: OTC 11 xã Sơn Dương Biểu đồ: 4.6: OTC 4 xã Sơn Dương
* Tại xã Tân Dân:
Tại xã Tân Dân có cấp chiều cao từ 6 – 20m, tập trung nhiều nhất ở cấp kính
chiều cao từ 10 – 16m, ở cỡ chiều cao 20m có rất ít cây do trước khi khoanh nuôi
khai thác còn sót lại, phần đa các cây này đều có giá trị thấp. Phân bố N/H có dạng
1 đỉnh lệch phải và lệch trái phù hợp với quy luật chung về phân bố cấp chiều cao
của rừng phục hồi. Ở OTC 18 không theo quy luật nào do trước khi khoanh nuôi đã
bị khai thác tác động bừa bãi nên kết cấu rừng bị xáo trộn.
* Ở hai xã diễn biến chiều cao ở các OTC này rất phức tạp, đặc điểm cấu trúc
kết cấu lâm phần còn nhiều điều bất hợp lý và rừng đang ở trong giai đoạn phân hoá
chiều cao để tiến tới một trạng thái rừng phục hồi ổn định đòi hỏi phải trải qua thời
gian và cần có sự tác động hợp lý của con người, để đưa rừng dần đi tới một trạng
thái ổn định và có lợi hơn trong kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái.
OTC18
OTC24
ftt fll
ftt fll
40 30
) y â c ( N
) y â c ( N
60 40 20 0
20 10 0
6
8 10 12 14 16 18
6
8 10 12 14 16 18
Hvn(m)
Hvn(m)
Biểu đồ: 4.7: OTC 18 xã Tân Dân Biểu đồ: 4.8: OTC 24 xã Tân Dân Tóm lại:
Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), quy luật phân
bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/HVN) được xem là những quy luật phân bố
57
quan trọng nhất của các quy luật phân bố lâm phần. Biết được các quy luật phân bố
này, ta có thể dễ dàng xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay cỡ chiều
cao, làm cơ sở xây dựng các loại biểu chuyên dùng phục vụ mục tiêu kinh doanh
rừng, như biểu thể tích, biểu thương phẩm, biểu sản lượng... Ngoài ra việc nghiên
cứu quy luật phân bố còn tạo điều kiện để đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
thích hợp. Chẳng hạn cần thiết phải điều chỉnh mật độ lâm phần tương ứng với từng
giai đoạn tuổi lâm phần để điều tiết không gian dinh dưỡng thông qua biện pháp tỉa
thưa (đối với rừng sản xuất). Trên cơ sở nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo
đường kính N/D1.3, hay điều tiết cấu trúc theo mặt phẳng đứng tạo những lâm phần
nhiều tầng tán trên cơ sở nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/HVN
(đối với rừng phòng hộ). Nắm được các quy luật phân bố còn là cơ sở đề xác định
các phương pháp thống kê ứng dụng, chẳng hạn: nếu tổng thể có phân bố chuẩn thì
việc ước lượng trung bình tổng thể có thể dùng mẫu nhỏ theo tiêu chuẩn của
Student, còn nếu tổng thể không tuân theo luật chuẩn thì phải dùng mẫu lớn để ước
lượng theo tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn.
4.1.6. Phẩm chất tầng cây cao
Bảng 4.6: Phân bố cây cao theo phẩm chất
Xã
OTC
A
Phẩm chất B
C
N cây/ OTC
N cây/ha
Sơn Dương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
76 131 153 124 105 110 110 125 123 113 77 62
760 1310 1530 1240 1050 1100 1100 1250 1230 1130 770 620
Nt 250 560 620 510 320 420 420 540 470 620 290 240
% 33,89 42,75 40,52 41,13 30,48 38,18 38,18 43,2 38,21 54,87 37,66 38,71
Nt 360 620 780 610 480 470 550 590 610 420 310 320
% 47,37 47,33 50,98 49,19 45,71 42,73 50 47,2 49,59 37,17 40,26 51,61
Nt 150 130 130 120 250 140 130 120 150 90 170 60
% 19,74 9,92 8,5 9,68 23,81 12,73 11,82 9,6 12,2 7,96 22,08 9,68
58
Xã
OTC
Phẩm chất B
C
A
N cây/ OTC
N cây/ha
Tân Dân
13 14 15 Trung bình 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
106 116 123 110 62 63 105 107 117 105 104 111 103 84 82 72 77 75 70 90 77 84
1060 1160 1230 1102 620 630 1050 1070 1170 1050 1040 1110 1030 840 820 720 770 750 700 900 770 840
Nt 380 480 520 442 270 410 470 390 560 430 450 430 320 380 290 310 180 290 280 420 250 310
% 35,85 41,38 42,28 39,82 43,55 65,08 44,76 36,45 47,86 40,95 43,27 38,74 31,07 45,24 35,37 43,06 23,38 38,67 40 46,67 32,47 36,9
Nt 490 540 620 518 240 190 390 560 510 500 380 510 560 320 410 340 420 350 340 360 430 380
% 46,23 46,55 50,41 46,82 38,71 30,16 37,14 52,34 43,59 47,62 36,54 45,95 54,37 38,1 50 47,22 54,55 46,67 48,57 40 55,84 45,24
Nt 190 140 90 137 110 30 190 120 100 120 210 170 150 140 120 70 170 110 80 120 90 150
% 17,92 12,07 7,32 13,00 17,7 4,76 18,1 11,21 8,55 11,43 20,19 15,32 14,56 16,67 14,63 9,72 22,08 14,67 11,43 13,33 11,69 17,86
Trung bình
88
882
357
40,75
399
45,15
125
14,11
Nhận xét: Qua Bảng 4.6 cho thấy:
Ở xã Sơn Dương, số cây có phẩm chất tốt chiếm 39,82% biến động từ 33,89 -
54,87%, số cây có phẩm chất trung bình chiếm 46,82% biến động từ 37,17 - 51,61%;
số cây có phẩm chất xấu chiếm 13,00% biến động từ 7,32 - 23,81%.
Ở xã Tân Dân, số cây có phẩm chất tốt chiếm 40,75% biến động từ 23,38 -
65,08% số cây có phẩm chất trung bình chiếm 45,15% biến động từ 30,16 -
55,84%, còn số cây có phẩm chất xấu là 14,11% biến động từ 4,76 – 22,08%.
59
Như vậy, ở cả hai xã số cây có phẩm chất tốt còn thấp, tỷ lệ đạt < 50%. Số
cây có phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Điều này cho thấy,
để rừng phát triển tốt hơn cần có giải pháp chăm sóc hoặc cắt tỉa những cây xấu
này, đồng thời có giải pháp để tăng thêm những loài có giá trị kinh tế, có sức sống,
phẩm chất tốt nhằm cải tạo, nâng cao giá trị kinh tế cũng như sinh thái của rừng. Ta
cần có giải pháp phục hồi rừng cụ thể cho lô rừng này.
4.1.7. Phân bố số cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ
Chọn loài cây mục đích: Cây mục đích trong phục phục hồi và phát triển
rừng phải là cây phù hợp với mục đích kinh doanh, phù hợp với điều kiện lập địa
của địa phương. Ngoài ra nó còn phải phù hợp với điều kiện khoa học công nghệ,
điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Qua tham khảo ý kiến của địa phương, căn
cứ vào “Quy định những loài cây dùng để trồng rừng và phát triển lâm nghiệp cho
các vùng sinh thái”, đề tài đã xác định loài mục đích, triển vọng cho quá trình phục
hồi và phát triển rừng tại địa phương là những cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế, vừa có
khả năng phòng hộ. Với rừng sản xuất gồm những loài cây sau: Lim xanh, Táu
muối, Sến nhựa, Re hương, Dẻ, Gù, Trâm, Sồi phẳng, Lát hoa, Lim xẹt, Dè vàng,
Trám các loại, Vạng trứng, Lọng bàng, Côm các loại, với rừng phòng hộ có thêm
cây: Bưởi bung, Mán đỉa, Ngát.
Bảng 4.7: Phân bố số cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ
Xã
OTC
N cây/ OTC
N (cây/ha)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
N cây mục đích/ha
N cây bạn và cây phi mục đích
RỪNG SẢN XUẤT
420
44,74
55,26
1
76
760
340
680
48,09
51,91
2
131
1310
630
910
40,52
59,48
3
153
1530
620
Sơn Dương
600
51,61
48,39
4
124
1240
640
652
37,90
62,09
5
105
1050
398
520
52,73
47,27
6
110
1100
580
590
46,36
53,64
7
110
1100
510
60
Xã
OTC
N cây/ OTC
N (cây/ha)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
N cây mục đích/ha
52,00
1250
650
N cây bạn và cây phi mục đích 600
48,00
125
8
54,47
1230
670
560
45,53
123
9
50,44
1130
570
560
49,56
113
10
45,45
770
350
420
54,55
77
11
64,52
620
400
220
35,48
62
12
52,83
1060
560
500
47,17
106
13
48,28
1160
560
600
51,72
116
14
50,41
1230
620
610
49,59
123
15
49,30
1103
544
563
50,64
110
Trung bình
Tân Dân
RỪNG PHÒNG HỘ 500 500 500 610 710 670 450 740 690 540 540 500 480 500 502 580 510 490 556
80,65 79,37 47,62 57,01 60,68 63,81 43,27 66,67 66,99 64,29 65,85 69,44 62,34 66,67 71,71 64,44 66,23 58,33 64,19
620 630 1050 1070 1170 1050 1040 1110 1030 840 820 720 770 750 700 900 770 840 882
120 130 550 460 460 380 590 370 340 300 280 220 290 250 198 320 260 350 326
19,35 20,63 52,38 42,99 39,32 36,19 56,73 33,33 33,01 35,71 34,15 30,56 37,66 33,33 28,29 35,56 33,77 41,67 35,81
62 63 105 107 117 105 104 111 103 84 82 72 77 75 70 90 77 84 88
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Trung bình
Nhận xét:
Qua Bảng 4.7 ta thấy ở xã Sơn Dương (thuộc rừng sản xuất), cây mục đích
trung bình có 544 cây/ha biến động từ 340 - 670, tỷ lệ trung bình chiếm 49,30%
61
biến động từ 43,81 - 64,52%, cây bạn và cây phi mục đích là 559 cây/ha biến động
từ 220 - 910 cây/ha, tỷ lệ trung bình chiếm 50,64% biến động từ 35,48 - 59,48%.
Ở xã Tân Dân (thuộc rừng phòng hộ), cây mục đích trung bình có 556 cây/ha
biến động từ 502 - 710 cây/ha, tỷ lệ trung bình chiếm 64,19% biến động từ 43,27 -
80% và cây bạn và cây phi mục đích là 320 cây/ha biến động từ 120 - 590 cây/ha, tỷ
lệ trung bình chiếm 35,81% biến động từ 19,35 – 56,75%.
Căn cứ vào văn bản pháp quy về lâm sinh hiện hành như QPN 21 - 98, quyết định
số 46/2007/QĐ - BNN ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT thì
đối với rừng phòng hộ là rừng cây gỗ sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 500 cây gỗ
mục đích/ha, còn đối rừng sản xuất sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục
đích/ha. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với rừng sản xuất ở xã Sơn Dương phần
lớn các các OTC đảm bảo về số lượng cây mục đích có số cây mục đích đạt từ 400
cây/ha trở lên, chỉ có OTC 01, 05, 11 có số cây mục đích chưa đạt yêu cầu. Đối với rừng
phòng hộ (ở xã Tân Dân), ) phần lớn các các OTC đảm bảo về số lượng cây mục đích,
chỉ riêng 3 OTC 22, 28, 33 có số cây mục đích < 500 cây/ha chưa đạt yêu cầu. Nhìn
chung cây mục đích ở cả hai xã còn tương đối thấp. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ở đây là
làm sao phải tăng phần trăm của cây mục đích triển vọng lên.
Như vậy, việc xác định tỷ lệ cây mục đích là rất quan trọng, đây là một trong
những cơ sở thiết thực để xác định khả năng phục hồi và phát triển của rừng và
quyết định áp dụng các giải pháp lâm sinh phù hợp. Tuy nhiên đối với mỗi trạng
thái tỷ lệ này không giống nhau, vì vậy khi xác định cần phải xem xét nhiều yếu tố
liên quan khác.
4.2. Đặc điểm tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng.Về nguồn gốc tái sinh có hai loại tái sinh hạt và tái sinh chồi. Trong đó tái sinh hạt
đóng vai trò qua trọng trong quá trình tái sinh rừng. Trong tái sinh rừng từ hạt, sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng, dưới
tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, rừng phục hồi sau nương rẫy… Xét
về giai đoạn, tái sinh rừng tính từ cây ra hoa, kết quả đến khi tạo rừng non khép tán
hoặc tán cây tham gia vào tầng tán chính của rừng. Quá trình tái sinh gồm 3 giai đoạn
62
Ra hoa kết quả và phát tán hạt giống.
Nảy mầm hạt giống.
Sinh trưởng cây mạ, cây con.
Như vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái.
Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho
rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng được thường xuyên.
Cây tái sinh có triển vọng là cây con tái sinh có chiều cao bằng hoặc vượt
chiều cao của lớp cây bụi, thảm tươi và có chất lượng từ trung bình trở lên.
Tái sinh rừng diễn ra theo những quy luật nhất định, chúng phụ thuộc vào đặc tính
sinh vật học, sinh thái học loài cây, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng. Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh rừng sẽ cho thấy rõ hiện trạng phát triển của rừng, cũng như
tiềm năng phát triển trong tương tai. Các đặc điểm và quy luật tái sinh rừng là việc
làm cần thiết, là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xác định kỹ thuật lâm sinh phù
hợp điều chỉnh quá trình tái sinh rừng theo hướng bền vững cả về mặt kinh tế môi
trường và đa dạng sinh học.
4.2.1. Tổ thành loài cây tái sinh
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh là chỉ tiêu trung thực thuyết minh mức độ tham
gia của các loài cây trong lâm phần, nó đánh giá được tính bền vững, ổn định và
mức độ phù hợp của lâm phần đó. Tổ thành cây tái sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao
của các lâm phần trong tương lai, nếu như tất cả các điều kiện sinh thái thuận lợi
cho các loài cây tham gia trong công thức tổ thành hiện tại. Tổ thành tầng tái sinh
chịu nhiều ảnh hưởng của tầng cây cao do cây mẹ trực tiếp gieo giống tại chỗ.
Tổ thành tầng tái sinh có ý nghĩa sinh học, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tính ổn định, bền vững, đa dạng của cây rừng, mối quan hệ giữa các loài với nhau
và giữa chúng với môi trường xung quanh. Nếu tổ thành loài cây phong phú chứng
tỏ cây rừng sinh trưởng trên điều kiện lập địa tốt và các nhân tố môi trường cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lớp cây tái sinh. Tuy nhiên, để đánh giá
được chất lượng rừng trong tương lai cần chú ý đến các loài cây có giá trị. Đây là
63
thế hệ góp phần ổn định hệ sinh thái rừng trong tương lai. Do đó, qua công thức tổ
thành có thể điều chỉnh tổ thành cho phù hợp với mục đích kinh doanh và phòng hộ
lâu dài. Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh được thể hiện qua Bảng 4.8:
Bảng 4.8: Tổ thành tầng cây tái sinh
Công thức tổ thành
Xã OTC
N cây/ OTC
số loài/ OTC
38
22
1
1,8M + 0,79Lx + 0,79Xẹt + 0,53Dg + 0,53Dv + 0,52N + 0,52Lb + 0,50Xc + 0,50X + 3,48LK
2
38
15
1,84Nh + 1,05Lb + 1,05Rrừng + 1,05Sn + 1,04Tt + 0,79T + 0,53D + 0,53M + 0,52Sn + 1,60LK
3
39
15
1,28Lb + 1,28Nh + 1,03Lx + 1,03R + 1,03Sn + 0,77Rrừng + 0,51G + 0,51Sp + 0,50Tt + 0,50T + 0,49Tr + 1,07LK
4
37
14
5
35
11
6
34
13
1,89Tr + 1,63Nh + 1,35Tt + 1,08T + 0,81R + 0,54D + 0,54G + 0,53Tm + 1,63LK 2,00Tt + 1,71Tr + 1,43Nh + 1,14Lx + 0,46S + 0,86T + 0,57Lb + 0,75D + 0,86LK 1,76Mđ + 1,76Lb + 1,75Rb + 1,75Sp + 0,88Dg + 0,82Ct + 0,81Lx + 0,47LK
7
40
19
1,75Ttiết + 1,50Lx + 1,00Ttr + 0,5Ct + 0,5Trtía + 0,5Cr + 0,4Mma + 0,4Nh + 0,3Rhương + 0,3Tt + 2,31LK
Sơn Dương
8
42
15
1,67Dg + 1,43Trtía + 0,95Dv + 0,71Lb + 0,71Lx + 0,71Lxẹt + 0,70Nh + 0,70N + 2,40LK
1,54Tr + 1,35Lx + 1,15D + 1,15Lb + 0,96Dgiấy + 3,85LK
9
52
18
6,34Lb + 2,2Trtía + 0,49Bb + 0,49Mđ + 0,49LK
10
41
6
11
38
17
12
35
15
2,37Tr + 2,11N + 0,79Lx + 0,53B + 0,53Dv + 0,53Mt + 0,53T + 2,63LK 2,00Tr + 1,43Lx + 1,43Mđ + 0,86Lxẹt + 0,86R + 0,57Bl + 0,57Tt + 2,22LK
2,00N + 1,28Tr + 1,03Tt + 0,51T + 0,49Mđ + 0,46Dg + 4,23LK
13
39
17
14
38
19
1,32Lx + 1,32N + 0,79Dv + 0,79Lb + 0,79Tt + 0,53Ck + 0,53Ct + 0,53D + 0,52Xc + 0,51Tr + 2,40LK
1,46Tr + 0,98Lx + 0,98Nh + 0,73Dv + 0,73G + 0,72Tt + 4,40LK
15
41
17
1,72Sp + 1,38 Ttiết + 1,03D + 1,03Rc + 0,69Dv + 0,69R + 3,45LK
16
29
16
17
24
12
Tân dân
18
40
11
2,17Tr + 1,96Pm + 1,09Lx + 0,65D + 0,65Dv + 0,65T + 0,65Ttr + 2,17LK 2,00Tm + 1,25D + 1,00G + 1,00Lx + 0,75Sn + 0,75Ttiết + 0,50Dv + 0,50Lx + 0,49Mt + 0,40T + 1,36LK
64
Công thức tổ thành
Xã OTC
N cây/ OTC
số loài/ OTC
19
39
16
20
35
12
21
36
18
22
36
21
1,79D + 1,54Sp + 1,53Tr + 0,77Lb + 0,77Lx + 0,76Ttiết + 0,51Cổi + 0,51G + 0,50Tt + 1,81LK 3,14Lx + 1,43Tr + 0,86Hr + 0,86Tt + 0,57Ct + 0,57Cổi + 0,56Lb + 0,55Mđ + 0,55Ttiết + 0,54Rg + 0,96LK 1,39Lx + 1,11Hn + 1,11Lb + 1,10Vt + 0,57D + 0,57Lxẹt + 0,56Mđ + 0,56Trgió + 0,55Xđ + 0,86LK 1,11T + 1,10Lb + 0,83Lx + 0,82Tt + 0,57Ctía + 0,56N + 0,56Tr + 0,55Trgió + 0,55Xđ + 2,55LK
23
37
13
1,62Lx + 1,62Tr + 1,08D + 1,08T + 0,81Tt + 0,54B + 0,54Clồ + 0,53Ctía + 0,53Drớt + 0,52Lb + 0,52Xđ + 0,60LK
24
33
14
25
30
13
1,82Lx + 1,21D + 1,21T + 1,21Tr + 0,91Xh + 0,61Ctía + 0,61Lb + 0,60Tt + 1,12LK 1,67T + 1,33Sn + 1,33T + 1,00Ssau + 0,67Clồ + 0,67Ctía + 0,66Lx + 0,66Tt + 0,65Vt + 1,37Lk
2,42Lx + 1,52Bb + 1,52Tt + 1,21X + 0,91Lb + 1,82LK
26
33
12
27
35
15
28
33
16
2,29D + 1,14T + 0,86Vt + 0,86Xh + 0,57Bb + 0,56Clồ + 0,56Ssau + 0,55Ht + 2,04Lk 1,52N + 0,92Lb + 0,91Lxẹt + 0,91Tt + 0,90Tr + 0,62Bb + 0,61Clồ + 0,61D + 0,60T + 0,59V + 1,84LK
29
35
16
1,43T + 1,14D + 1,14Lx + 0,86Tt+ 0,86Xta + 0,57 Ssau + 0,56 Ctía + 0,56Ht + 0,55N + 0,55Tr + 1,77LK
30
32
10
31
31
14
32
32
12
33
31
11
2,81Lx + 1,88Tr + 1,25Lxẹt + 0,94Ct + 0,94Tm + 0,63Dv + 0,62D + 0,94LK 1,94Ssau + 1,29Lx + 1,29Tt + 1,28T + 0,66Lb + 0,65Tr + 0,64X + 2,28LK 2,19D + 1,56Lx + 1,25Ht + 1,25T + 0,94Clồ + 0,63Ssau + 0,63Tr + 1,55LK 1,61D + 1,61Lx + 1,60Tr + 0,98Sp + 0,97T + 0,66G + 0,65N + 0,64Tm + 1,29LK
Nhận xét:
Ở xã Sơn Dương: Qua Bảng 4.8 ta thấy số lượng loài cây tái sinh khá lớn, từ 6
đến 22 loài. Trong đó có các loài tham gia vào công thức tổ thành: Trâm, Lim xanh,
Mỡ, Dẻ gai Dè vàng, Na hồng... Cây tái sinh ở giai đoạn này về cơ bản không có sự
khác biệt nhiều so với tổ thành tầng cây cao. Tuy nhiên có sự khác biệt về hệ số tổ
thành của các loài cây tái sinh so với các loài ở tầng cây cao. Nếu như Dẻ, Na hồng là
các loài cây tái sinh ưa sáng chiếm tỷ trọng lớn so với hệ số tổ thành cây, thì ở lớp cây
65
tái sinh xuất hiện khá nhiều loài cây chịu bóng như Lim xanh, Re, Táu muối ... Điều
này chứng tỏ đã có sự tái sinh từ lớp cây mẹ tầng trên và điều kiện tiểu sinh thái trong
rừng là khá thuận lợi cho lớp cây gỗ chịu bóng là các loài có giá trị. Vì thế có thể thấy
rằng quá trình khoanh nuôi đã tạo nên sự phục hồi tiểu hoàn cảnh rừng thuận lợi cho
lớp cây có giá trị tái sinh và phát triển. Điều này là cơ sở quan trọng cho việc định
hướng khi tác động xử lý lâm sinh để có được cấu trúc tầng thứ và tổ thành mong
muốn sau này.
Ở xã Tân Dân: số loài cây tái sinh xuất hiện cũng khá đa dạng, biến động từ 11
– 21 loài như Trám, Lim xanh, Na hồng, Sồi phẳng.. ở trạng thái này có xuất hiện một
số loài cây từ nơi khác đến như Trúc tiết, Re gừng… Bên cạnh sự xuất hiện cây tái sinh
của các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Dẻ, Na hồng… có xen lẫn nhiều cây tái sinh
của một số loài cây gỗ chịu bóng như Lim xanh, Trâm, Sến... Như vậy có thể thấy rằng
đã có sự thay thế dần dần tổ thành loài cây ưa sáng mọc nhanh bằng những loài cây
chịu bóng thời gian đầu, sống định cư.
Tóm lại qua phân tích cấu trúc tổ thành của lớp cây tái sinh ở cả 2 trạng thái
tại khu vực nghiên cứu cho thấy một số đặc điểm cơ bản sau:
- Các lô rừng đang ở giai đoạn đầu của quá trình phục hồi thể hiện ở trong tổ
thành cây tái sinh có các loài cây con của tầng cây ưu sáng mọc nhanh ở tầng cây
cao.
- Đã xuất hiện một số loài cây tái sinh thuộc nhóm loài cây chịu bóng ban
đầu định cư như Lim xanh, Sến v.v. Đây là các cây con của các loài có giá trị cần
nuôi có biện pháp xử lý lâm sinh để thúc đẩy quá trình sinh trưởng.
a) Quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh
Quan hệ giữa tổ thành tầng cây mẹ và tổ thành tầng cây tái sinh là chỉ tiêu
phản ánh sự kế thừa của tầng cây tái sinh đối với tầng cây mẹ. Dựa vào cấu trúc
tầng cây cao và kết hợp với tổ thành cây tái sinh điều tiết tổ thành tầng cây cao phù
hợp với mục tiêu kinh doanh. Mối quan hệ này phản ánh mức độ gieo giống của cây
mẹ và ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi trong quá trình tiếp xúc hạt giống với đất
cũng như sự nảy mầm của hạt giống. Những nghiên cứu của Vũ Đức Năng (2003),
66
cho thấy quan hệ giữa cây mẹ và cây tái sinh có quan hệ kế thừa và quan hệ nhân
quả này khác nhau ở các trạng thái từ Bảng 4.8 cho thấy:
Ở xã Sơn Dương
Có sự kế thừa của cây mẹ ở tầng cây tái sinh, số loài tham gia vào công thức
tổ thành tương đối nhiều, số loài tham gia vào nhóm ưu thế 4 – 7 loài chúng có mặt
ở cả tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh như: Lim xanh, Ngát, Dè vàng, Dẻ
gai..(OTC 01), Thẩu tấu, Trâm, Na hồng, Lim xanh.. (OTC 05), Lim xanh, trâm, Na
hồng.. (OTC 07), Táu muối, De vàng.. (OTC 11), Lim xanh, Công tầng.. (OTC 12),
như vậy tổ thành tầng cây cao có khả năng gieo giống rất tốt nhưng bên cạnh đó ta
thấy ở tầng cây tái sinh có xuất hiện một số loài cây tái sinh từ nơi khác đến như:
Trúc tiết, Xương cá, Phân mã, Sẩm, Mạy tèo nhưng nhìn chung những cây này ít có
giá trị về kinh tế.
Ở xã Tân Dân
Có nhiều cây tham gia vào công thức tổ thành tầng cây cao cũng như tầng
cây tái sinh, nhưng tham gia vào nhóm loài ưu thế có 6 – 7 loài như: Sồi phẳng, Dẻ,
Sồi phảng.. (OTC 16), Gù, Lim xanh, (OTC 17), Táu muối, Gù, Dè vàng.. (OTC
18), Vàng trứng, Xoan hồng..(OTC 27) ngoài ra xuất hiện một số loài khác không
có trong tổ thành tầng cây cao như: Cà lồ, Bời lời, Mít ma.. những loài này có thể là
do mưa bão hoặc do động vật và gió mang đến.
Ta thấy, rừng tự nhiên ở cả hai xã, giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái
sinh có quan hệ mật thiết với nhau. Do đặc thù gieo giống tại chỗ nên hầu hết cây
tái sinh sinh trưởng, phát triển ở dưới tán cây mẹ cùng loài. Cây mẹ là nguồn cung
cấp hạt giống, quyết định đến số lượng và chất lượng hạt giống, để bổ sung thêm
lượng cây tái sinh mục đích, cây mẹ còn có tác dụng che bóng và tạo điều kiện cho
cây tái sinh thích nghi điều kiện môi trường xung quanh. Sự khác biệt giữa tổ thành
cây tái sinh và tầng cây cao cho thấy tổ thành tầng cây tái sinh luôn phát sinh ra các
loài cây mới và đào thải cây tiên phong ban đầu.
Như vậy, rừng tự nhiên ở đây chủ yếu là rừng phục hồi với vai trò rừng
phòng hộ và rừng sản xuất, nên việc trồng bổ sung các loài cây vừa có giá trị kinh tế
vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, trong tương lai sẽ tạo ra một lâm phần có kết cấu
67
ổn định, đa dạng về thành phần loài đáp ứng được mục tiêu đề ra.. Để đảm bảo cho
quá trình tái sinh phục hồi rừng diễn ra nhanh hơn và có chất lượng tốt hơn cần phải
tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên. Mặt khác phải tra dặm những loài cây bản đại
đa tác dụng, sinh trưởng nhanh, có giá trị kinh tế cao để cải thiện chất lượng rừng
gỗ trong tương lai.
Theo Richards, (1952) [24] mỗi lỗ trống thiên nhiên là nơi mà diễn thế thứ
sinh diễn ra theo một quy mô nhỏ. Vì vậy, tổ thành cây tái sinh không nhất thiết
phải đồng nhất với tổ thành tầng cây cao. Thực tế cho thấy trong rừng có nhiều loài
cây mẹ không có thế hệ cây tái sinh và cũng nhiều cây mẹ sản sinh ra nhiều thế hệ
kế tiếp nhau. Chúng phù hợp với hoàn cảnh sinh thái thì tồn tại, phát triển và ngược
lại thì bị tiêu diệt dù tái sinh do cây mẹ gieo giống hay tái sinh do nguồn giống nơi
khác đến.
Hình 4.2: Tầng cây tái sinh OTC 20
4.2.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Chất lượng tái sinh là kết quả tác động tổng hợp qua lại của nhiều nhân tố
sinh thái trong rừng, thể hiện ở một số chỉ tiêu như mật độ, phẩm chất, nguồn gốc
và tỉ lệ cây tái sinh triển vọng, năng lực tái sinh của hạt giống, cây mầm còn nằm
trong đất. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối
với quá trình phát tán, nảy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây mạ, cây
68
con. Chất lượng cây rừng nói chung và chất lượng cây tái sinh nói riêng là nhân tố
phản ánh mối quan hệ giữa điều kiện lập địa với cây rừng và giữa cây rừng với nhau.
Nói đến nguồn gốc tái sinh là muốn đề cập đến cây tái sinh được sinh ra từ
hạt hay từ chồi. Những cây tái sinh từ hạt sẽ tham gia vào việc hình thành các tầng
rừng chính trong tương lai. Chúng có đời sống dài và sức chịu đựng tốt hơn cây tái
sinh từ chồi. Trên cơ sở số liệu thu thập và xử lý, kết quả đánh giá phân bố tầng cây
tái sinh theo chất lượng và nguồn được tổng hợp qua Bảng 4.9:
Bảng 4.9: Phân bố tầng cây tái sinh theo phẩm chất và nguồn gốc
Phẩm chất
Nguồn gốc
A
B
C
Chồi
Hạt
OTC
N cây/ha
Xã
N cây /OTC
%
%
%
%
%
Nt
Ntb
Nx
Nc
Nh
4750
3125
65.79
1375
28.95
250
5.26
2375
1
38
50
2375
50
4750
3375
71.05
1375
28.95
0
0
2
38
0
4750
100
0
4875
2875
58.97
1125
23.08
875
17.95
3
39
0
4875
100
0
4625
2000
43.24
1125
24.32
1500
32.43
4
37
0
4625
100
0
4375
1500
34.29
2125
48.57
750
17.14
625
14.29
3750
85.71
5
35
6
34
4250
2625
61.76
1000
23.53
625
14.71
0
4250
100
0
7
40
5000
3625
72.5
875
17.5
500
10
0
5000
100
0
8
42
5250
1625
30.95
1375
26.19
2250
42.86
0
5250
100
0
Sơn Dương
9
52
6500
2375
36.54
1625
25
2500
38.46
0
6500
100
0
10
41
5125
3375
65.85
750
14.63
1000
19.51
0
5125
100
0
11
38
4750
2000
42.11
1500
31.58
1250
26.32
625
13.16
4125
86.8 4
12
35
4375
2625
60
1000
22.86
750
17.14
0
4375
100
0
13
39
4875
3625
74.36
500
10.26
750
15.38
0
4875
100
0
14
38
4750
3000
63.16
1500
31.58
250
5.26
0
4750
100
0
15
41
5125
3250
63.41
1000
19.51
875
17.07
0
5125
100
0
2733
1217
942
Trung bình
393
4892
56.27
25.10
18.63
2412
5.16
4650
94.84
16
29
3625
2000
55.17
875
24.14
750
20.69
0
3625
100
0
17
46
5750
4000
69.57
1250
21.74
500
8.7
0
5750
100
0
18
40
5000
3375
67.5
1125
22.5
500
10
0
5000
100
0
19
39
4875
2375
48.72
1750
35.9
750
15.38
0
4875
100
0
20
35
4375
3125
71.43
875
20
375
8.57
0
4375
100
0
Tân Dân
21
36
4500
2625
58.33
1125
25
750
16.67
0
4500
100
0
22
36
4500
2375
52.78
1500
33.33
625
13.89
0
4500
100
0
23
37
4625
3000
64.86
1000
21.62
625
13.51
0
4625
100
0
24
33
4125
2250
54.55
1250
30.3
625
15.15
0
4125
100
0
25
30
3750
2125
56.67
1125
30
500
13.33
0
3750
100
0
69
Phẩm chất
Nguồn gốc
A
B
C
Chồi
Hạt
OTC
N cây/ha
Xã
N cây /OTC
%
%
%
%
%
Nt
Ntb
Nx
Nc
Nh
26
33
4125
2625
63.64
875
21.21
625
15.15
0
0
4125
100
27
35
4375
2250
51.43
1750
40
375
8.57
0
0
4375
100
28
33
4125
3000
72.73
875
21.21
250
6.06
1000
24.24
3125
75.7 6
29
35
4375
2375
54.29
1625
37.14
375
8.57
0
0
4375
100
30
32
4000
1500
37.5
750
18.75
1750
43.75
125
3.13
3875
96.8 8
31
31
3875
2375
61.29
1000
25.81
500
12.9
0
0
3875
100
32
32
4000
2875
71.88
625
15.63
500
12.5
0
0
4000
100
33
31
3875
3250
83.87
125
3.23
500
12.9
0
0
3875
100
2639
1083
604
Trung bình
34.61
4326
60.90
24.86
14.24
623
1.52
4264
98.48
Nhận xét:
Đối với xã Sơn Dương: Chất lượng cây tái sinh ở các OTC có sự biến động
khá lớn. Tỷ lệ cây tốt đạt 56,27% biến động từ 30,95 – 74,36%, tỷ lệ cây trung bình
đạt 25,1% biến động 10,26 – 48,57% còn lại cây xấu chiếm 18,63% biến động từ 0
– 42,86%. Nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu từ hạt chiến 94,84%, đa số các OTC đạt
tỷ lệ >85,71%, chỉ riêng OTC 01chiếm 50%.
Đối với xã Tân Dân: Tỷ lệ cây tốt đạt 60,9% biến động 37,5 – 72,73%, cây
trung bình 24,86% biến động 3,23 - 40%, tỷ lệ cây xấu chiếm 14,24% biến động từ
8,57 – 43,75%. Nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu từ hạt chiếm 98,48%, đa số các
OTC đạt tỷ lệ 100%, riêng OTC 28 chiếm 75,76%.
Như vậy, ở cả hai xã có tỷ lệ cây tái sinh tốt đạt trên 56%, tuy nhiên cây tái
sinh trung bình và xấu còn chiếm tỷ lệ tương đối cao. Nguồn gốc cây tái sinh chủ
yếu từ hạt.
4.2.3. Mật độ và cây tái sinh triển vọng
Mật độ cây tái sinh phản ánh mức độ ảnh hưởng của tiểu hoàn cảnh đối với
quá trình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng. Mật độ tầng cây cao trong tương lai phụ
thuộc vào mật độ của cây tái sinh triển vọng. Cây tái sinh triển vọng là những cây
được đánh giá là có khả năng tham gia vào tầng tán chính của lâm phần trong tương
lai. Đối với hai khu vực nghiên cứu của đề tài, cây tái sinh triển vọng được xác định
là những cây có chiều cao từ 1,5 m trở lên theo Bảng 4.10:
70
Bảng 4.10: Mật độ tái sinh và cây tái sinh triển vọng
Mật độ
Cây triển vọng
Xã
OTC Hvn tb
N cây/ha
Tỷ lệ (% )
N cây/OTC
Ncây(ctv /OTC)
N cây (ctv/ha)
Sơn Dương
Tân Dân
2,71 1,48 1,4 1,1 0,98 1,41 1,49 0,84 1,16 1,73 1,49 1,42 1,44 1,74 1,76 1,48 1,96 1,2 2,46 2,47 2,05 1,78 1,89 1,36 1,63 1,38 1,52 1,83 1,8 1,74 1,2 1,86 1,88 1,69 1,76
38 38 39 37 35 34 40 42 52 41 38 35 39 38 41 39,13 29 46 40 39 35 36 36 37 33 30 33 35 33 35 32 31 32 31 34,61
4750 4750 4875 4625 4375 4250 5000 5250 6500 5125 4750 4375 4875 4750 5125 4891,67 3625 5750 5000 4875 4375 4500 4500 4625 4125 3750 4125 4375 4125 4375 4000 3875 4000 3875 4326,39
12 22 24 17 13 20 25 15 23 26 19 22 23 27 27 21,00 21 29 32 30 27 25 10 25 25 18 22 31 9 29 14 27 28 8 22,78
1500 2750 3000 2125 1625 2500 3125 1875 2875 3250 2375 2750 2875 3375 3375 2625,00 2625 3625 4000 3750 3375 3125 1250 3125 3125 2250 2750 3875 1125 3625 1750 3375 3500 1000 2847,22
31,58 57,89 61,54 45,95 37,14 58,82 62,5 35,71 44,23 63,41 50 62,86 58,97 71,05 65,85 53,83 72,41 63,04 80 76,92 77,14 69,44 27,78 67,57 75,76 60 66,67 88,57 27,27 82,86 43,75 87,1 87,5 25,81 65,53
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Trung bình 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Trung bình
71
Nhận xét:
Đối với xã Sơn Dương: mật độ trung bình cây tái sinh là 4892 cây/ha, dao
động từ 4250 cây/ha đến 6500 cây/ha. Nhìn chung mật độ cây tái sinh như vậy là
khá lớn. Chiều cao bình quân của cây tái sinh dao động từ 0,84m đến 2,71m, trung
bình là 1,48m. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng với Hvn >= 1,5m là 53,83% dao
động trong khoảng 31,58 – 71,05%.
Đối với xã Tân Dân: mật độ cây tái sinh cũng khá cao, trung bình là 4326
cây/ha và dao động từ 3625 – 5750 cây/ha. Trong đó có tới 2847 cây là cây tái sinh
triển vọng chiếm 65,53%, tuy nhiên dao động giữa các OTC là khá lớn từ 25,81 –
88,57%. Chiều cao trung bình của các cây tái sinh ở trạng thái này xấp xỉ 1,76m.
Như vậy, ở hai xã mật độ cây tái sinh là khá lớn và nhiều OTC có tỷ lệ cây
tái sinh có triển vọng khá cao, bên cạnh đó vẫn có những OTC tỷ lệ cây tái sinh vẫn
còn thấp như OTC 22, 28, 33 ở xã Tân Dân chỉ chiếm từ 22,81 – 27,78%. Thấy
rằng, công tác phục hồi rừng đã cho kết quả khả quan, nhưng còn chưa đều cho các
lâm phần. Số cây tái sinh triển vọng lớn sẽ tạo điều kiện cho việc điều tiết phân bố số
loài cũng như số cây tái sinh tiến hành thuận lợi, loại bỏ bớt những loài, cây tái sinh ít
giá trị đồng thời tạo điều kiện phát triển cho loài tái sinh có giá trị cao và những cây tái
sinh chất lượng tốt.
4.2.4. Phân bố số cây tái sinh theo mục đích sản xuất và phòng hộ.
Bảng 4.11: Phân bố số cây tái sinh theo mục đích rừng sản xuất và rừng
phòng hộ
Xã
OTC
N (cây/ha) N CTV/ha
CTV (%)
Ncây mđtv/ha
Tỷ lệ (%) mđtv
Rừng sản xuất
4750
1500
31,58
1
625
41,67
4750
2750
37,14
2
875
31,82
4875
3000
50
3
1000
33,33
4625
2125
62,86
4
625
29,41
Sơn Dương
4375
1625
37,14
5
625
38,46
4250
2500
63,04
6
750
30
5000
3125
52,84
7
875
28
5250
1875
57,89
8
625
33,33
6500
2875
61,54
9
1125
39,13
72
Xã
OTC
N (cây/ha) N CTV/ha
CTV (%)
Ncây mđtv/ha
Tỷ lệ (%) mđtv
1125
3250
45,95
34,62
5125
10
2375
50
500
21,05
4750
11
2750
62,86
875
31,82
4375
12
2875
35,71
500
17,39
4875
13
3375
44,23
750
22,22
4750
14
3375
63,41
1000
29,63
5125
15
2625
50,41
792
30,79
4892
Trung bình
Rừng phòng hộ
2625
71,05
1750
66,67
3625
16
3625
65,85
2250
62,07
5750
17
4000
80
2500
62,5
5000
18
3750
76,92
2250
60
4875
19
3375
77,14
1875
55,56
4375
20
3125
69,44
1875
60
4500
21
1250
27,78
750
60
4500
22
3125
67,57
1875
60
4625
23
3125
75,76
2125
68
4125
24
Tân Dân
2250
60s,00
1375
61,11
3750
25
2750
66,67
1750
63,64
4125
26
3875
88,57
2250
58,06
4375
27
1125
27,27
875
77,78
4125
28
3625
82,86
2375
65,52
4375
29
1750
43,75
1125
64,29
4000
30
3375
87,1
2125
62,96
3875
31
3500
87,5
2375
67,86
4000
32
1000
25,81
750
75
3875
33
65,94
1792
63,95
4326
Trung bình
2847
Nhận xét:
Đối với xã Sơn Dương: các lâm phần thuộc xã là rừng sản xuất. cây mục
đích của cây triển vọng trung bình là 792 cây/ha chiếm 30,79% dao động từ 17,39 –
41,67%.
73
Đối với xã Tân Dân: các lâm phần thuộc xã là rừng phòng hộ. Cây mục đích
của cây triển vọng trung bình là 1792 cây/ha, chiếm 63,95% dao động từ 55,56 –
77,78%.
Nhìn chung, tỷ lệ % cây mục đích của cây triển vọng ở rừng sản xuất thuộc
xã Sơn Dương là thấp còn rừng phòng hộ thuộc xã Tân Dân đạt mức trung bình,
muốn cho rừng đạt mục đích kinh doanh ta cần phải áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm
sinh để tăng phần trăm cây mục đích triển vọng lên. Như vậy, khi lựa chọn giải
pháp lâm sinh tác động cho các OTC này cần phải xét thêm nhiều yếu tố khác.
4.2.5. Quy luật phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang
Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang thực chất là hình thái số cây
tái sinh trên bề mặt đất rừng hay còn gọi là mạng hình phân bố, phản ánh vị trí
tương đối giữa các cây rừng với nhau. Nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên mặt
phẳng nằm ngang có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lợi dụng khả năng tái sinh
tự nhiên để phục hồi rừng. Sự phân bố cây trên bề mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh
vật học của loài cây và không gian dinh dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên. Thực tế cho
thấy, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao, chất lượng và tổ thành cây tái sinh
đảm bảo cho quá trình tái sinh, nhưng vẫn phải tiến hành xúc tiến tái sinh do phân bố
cây tái sinh trên bề mặt đất rừng chưa hợp lý. Do đó, việc nghiên cứu hình thái phân bố
của cây tái sinh là việc làm cần thiết và mang nhiều ý nghĩa. Để có cơ sở đề xuất các
giải pháp lâm sinh thích hợp, nhằm điều tiết khả năng tái sinh hợp lý của cây rừng theo
hướng có lợi.
Theo các nhà sinh thái, phân bố cây rừng trên mặt đất thường tồn tại một
trong ba hinh thái: phân bố cụm (Aggregation), phân bố ngẫu nhiên (tuân theo quá
trình Poátt Xông) và phân bố cách đều. Thường thời kỳ đầu của tái sinh tự nhiên,
phân bố tái sinh tập trung theo từng cụm, qua quá trình đào thải tự nhiên, dần dần
phân bố cây rừng tiệm cận đến phân bố cách đều (Warren W.G). Như vậy từ chỗ
phân bố tập trung theo từng đám chuyển sang phân bố cách đều và có giai đoạn
tiệm cận với quá trình Poátt Xông - Nguyễn Hải Tuất (1982) [31]. Nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước đều nghiên cứu quy luật phân bố cây trên mặt đất rừng làm
74
cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp nhằm điều tiết tái sinh sao
cho tiệm cận với phân bố cách đều. Lê Sáu (1996) [25] nghiên cứu hình thái phân
bố số cây trên mặt đất dựa vào số cây và tiết diện ngang trên đơn vị diện tích 500m2. Trần Cẩm Tú (1999) [30] nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng dựa vào số cây trên diện tích 500m2. Để nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh, chúng tôi sử
dụng tiêu chuẩn K của phân bố Poisson, kết quả nghi trong bảng sau:
Bảng 4.12: Hình thái phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng
Xã OTC N cây/ha Xtb S2 K
Sơn Dương
Tân Dân
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 21 23 24 25 4625 4625 4875 4625 4375 4500 5000 5250 6625 5125 4750 4375 4875 4750 5125 3625 5750 5000 4875 4375 4500 4500 4625 4125 3750 7,4 7,4 7,8 7,4 7 7,2 8 8,4 10,6 8,2 7,6 7 7,8 7,6 8,2 5,8 9,2 8 7,8 7 7,2 7,2 7,4 6,6 6 1,3 1,3 1,7 0,8 5,7 1,7 2,5 5,8 0,8 9,7 4,8 3,5 1,7 0,8 0,7 0,7 5,7 1 0,7 0,5 0,7 0,7 0,8 0,3 1 0,18 0,18 0,22 0,11 0,81 0,24 0,31 0,69 0,08 1,18 0,63 0,5 0,22 0,11 0,09 0,12 0,62 0,13 0,09 0,07 0,1 0,1 0,11 0,05 0,17 Hình thái phân bố Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Cụm Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều
75
Xã OTC N cây/ha Xtb S2 K
6.6 7 7 7 6,4 6,2 6,4 6,2 26 27 28 29 30 31 32 33 4125 4375 4375 4375 4000 3875 4000 3875 1,3 1,5 0,5 0 0,8 0,2 0,3 0,7 0,2 0,21 0,07 0 0,13 0,03 0,05 0,11 Hình thái phân bố Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều Đều
Nhận xét:
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu
chuẩn K cho thấy khoảng cách trung bình đến cây tái sinh gần nhất ở xã Sơn Dương là
0,22 – 1,18 còn xã Tân Dân là 0 – 0,62. Cả hai xã cây tái sinh chủ yếu là phân bố đều,
chỉ riêng OTC 10 của xã Sơn Dương là phân bố cụm. Khoảng cách 1,18. Trải qua một
thời gian dài sau quá trình phục hồi, tái sinh tự nhiên ở khu vực nghiên cứu được đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng, hầu như rừng ở các khu vực này chưa bị tác động
nhiều đến tầng cây tái sinh. Điều này, đặt ra vấn đề điều chỉnh mật độ cây tái sinh trong
các xử lý tiếp theo sau khi kết thúc giai đoạn khoanh nuôi, đối với OTC 10 là có phân
bố cụm. Nguyên nhân chủ yếu là do lớp thực bì ở đây khá phát triển cũng không đều,
có những chỗ cây bụi thảm tươi sinh trưởng mạnh theo đám chèn ép sự phát triển của
cây tái sinh, làm cho cây tái sinh chết, còn những chỗ cây bụi thảm tươi kém phát triển,
cây tái sinh có điều kiện phát triển được. Vì vậy, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố cách đều, bằng
cách chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng bổ sung những loài mục đích vào
chỗ trống và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn. Từ đó nâng
cao chất lượng cây tái sinh, bảo đảm thay thế cho tầng cây cao trong tương lai.
4.2.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Quy luật phân bố cây tái sinh theo chiều cao là một trong những chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh và chất lượng của rừng sau
này. Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng
76
chủ yếu là sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa các cây tái sinh và giữa cây
bụi thảm tươi với cây tái sinh. Nếu chiều cao cây tái sinh phân bố theo mặt phẳng
thẳng đứng mà không có sự tích tụ tán của cây tái sinh thì chúng sẽ sinh trưởng phát
triển tốt, giảm được sự cạnh tranh giữa các cây tái sinh, hạn chế được những ảnh
hưởng xấu của cây bụi thảm tươi đối với cây tái sinh. Sự phân bố cây tái sinh theo
chiều cao hợp lý góp phần tạo ra rừng nhiều tầng, phát huy tối đa độ che phủ của
thực vật đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái. Nó là cơ sở khoa học cho
các tác động vào rừng nói chung và cây tái sinh nói riêng để thúc đẩy sự sinh trưởng
phát triển tốt của cây tái sinh.
Bảng 4.13: Phân bố cây tái sinh theo cỡ chiều cao
Cấp chiều cao (m)
N cây/
N
Xã
OTC
< 0,5 9 (m)
0,5 – 1 (m)
1 – 2 (m)
> 2 (m)
cây/ha
OTC
N
%
N
%
N
%
N
%
4750 1250 26,32 2000 42,11
875
18,42
625
13,16
38
1
4750
250
5,00
1625 32,50 1625 32,50 1500 30,00
38
2
4875
500
10,53
875
18,42 2125 44,74 1250 26,32
39
3
4625
375
9,09
625
15,15 2500 60,61
625
15,15
37
4
4375
875
18,42 1500 31,58 1250 26,32 1125 23,68
35
5
4250
250
5,71
500
11,43 2500 57,14 1125 25,71
34
6
Sơn
5000 2000 38,10 1375 26,19 1750 33,33
125
2,38
40
7
Dương
5250
500
10,26 1500 30,77 2125 43,59
750
15,38
42
8
6500
625
12,20 1125 21,95 1875 36,59 1500 29,27
52
9
5125
625
12,50
375
7,50
1375 27,50 2625 52,50
41
10
4750
375
8,57
1250 28,57 2250 51,43
500
11,43
38
11
4375
125
3,45
875
24,14 1375 37,93 1250 34,48
35
12
4875
500
13,33 1000 26,67 1875 50,00
375
10,00
39
13
4750
375
8,57
125
2,86
2875 65,71 1000 22,86
38
14
5125 1000 24,24 2125 51,52
625
15,15
375
9,09
41
15
39
Trung bình
4892 3625
642 875
13,75 1125 24,76 1800 40,06 15,22 1250 21,74 2875 50,00
983 750
21,43 13,04
29
16
Tân
Dân
5750
750
17,14 2000 45,71 1625 37,14
0
0,00
46
17
77
Cấp chiều cao (m)
N cây/
N
Xã
OTC
< 0,5 9 (m)
0,5 – 1 (m)
1 – 2 (m)
> 2 (m)
cây/ha
OTC
N
%
N
%
N
%
N
%
18
5000
625
15,63 1625 40,63 1750 43,75
0
0,00
40
19
4875
500
11,76 1250 29,41 1500 35,29 1000 23,53
39
20
4375 1625 25,00 2000 30,77 2375 36,54
500
7,69
35
21
4500
750
14,63 1125 21,95 1375 26,83 1875 36,59
36
22
4500
500
10,26
625
12,82 1375 28,21 2375 48,72
36
23
4625
750
16,67
625
13,89 2000 44,44 1125 25,00
37
24
4125 1500 33,33 1750 38,89
750
16,67
500
11,11
33
25
3750
625
13,51
875
18,92 3125 67,57
0
0,00
30
26
4125
250
6,45
250
6,45
2250 58,06 1125 29,03
33
27
4375 1000 25,81 2000 51,61
750
19,35
375
9,68
35
28
4125
125
2,86
875
20,00 2125 48,57 1250 28,57
33
29
4375
750
18,18
625
15,15 2125 51,52
625
15,15
35
30
4000
125
3,13
375
9,38
2500 62,50 1000 25,00
32
31
3875
500
10,81 2000 43,24 2000 43,24
125
2,70
31
32
4000
750
15,38 1125 23,08 2000 41,03 1000 20,51
32
33
3875
500
10,53 1500 31,58 1750 36,84 1000 21,05
31
Trung bình
4326
694
14,79 1215 26,40 1903 41,53
813
17,63
35
Đối với xã Sơn Dương: mật độ cây tái sinh phân bố ở các cấp chiều cao là
khá rõ và có sự biến động lớn giữa các OTC. Mật độ cây tái sinh phân bố chủ yếu ở
cấp chiều cao 1 - 2m đạt 40,06% dao động từ 15,15 – 65,71% còn thấp nhất ở cấp
chiều cao < 0,5m đạt 13,75% dao động từ 3,45 – 38,1%, còn ở cấp chiều cao từ 0,5
- 1m đạt 24,76 dao động từ 2,86 – 51,52%, cấp chiều cao > 2m là 21,43% dao động
từ 2,38 – 52,5%.
Đối với xã Tân Dân: mật độ cây tái sinh phân bố ở các cấp chiều cao cũng
khá rõ và có sự biến động lớn giữa các OTC. Mật độ cây tái sinh phân bố chủ yếu ở
cấp chiều cao 1 - 2m đạt 41,53% dao động từ 16,67 – 67,57% còn thấp nhất ở cấp
chiều cao < 0,5m đạt 14,79% dao động từ 2,86 –33,33%, ở cấp chiều cao từ 0,5 -
78
1m đạt 26,4% dao động từ 6,45 – 51,61%, cấp chiều cao > 2m là 17,63% dao động
từ 0 – 48,72%.
Từ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao nhận thấy, dạng phân bố hầu
hết là dạng một đỉnh hơi lệch phải. Điều này cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
khá cao, nhưng lớp cây tái sinh kế cận ở các cấp chiều cao nhỏ lại ít, thể hiện sự
thiếu hụt số cây tái sinh ở các cấp chiều cao này. Tình trạng cây tái sinh ở cấp chiều
cao nhỏ có số lượng ít có thể do là có sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng và
ánh sáng của cây bụi, thảm tươi diễn ra khá mạnh mẽ hoặc do thiếu nguồn giống,
cây mẹ gieo giống hầu hết cây tái sinh ở tầng cao cũng là cây tái sinh phát triển nên
chưa đến giai đoạn thành thục sinh sản.. Giai đoạn này cần chú ý tỉa thưa, loại bỏ
dây leo, cây cong keo, sâu bệnh, cây có giá trị kinh tế thấp để cải thiện điều kiện
ánh sáng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sinh.
4.2.7. Hiện trạng rừng sau khoanh nuôi
Để thấy được hiện trạng rừng sau khoanh nuôi, tiến hành so sánh trạng thái
rừng trước khoanh nuôi và trạng thái rừng sau khoanh nuôi là cần thiết. Trạng thái
rừng sau khoanh nuôi được xác định thông qua kết quả điều tra tại 33 OTC. Kết quả
các trạng thái rừng trước khi đưa vào khoanh nuôi và sau khi khoanh nuôi ở các
OTC điều tra được tổng hợp ở Bảng 4.14:
Bảng 4.14: Bảng so sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi
OTC
Xã
OTC
Xã
Trạng thái năm 2000
Trạng thái năm 2009
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân
Trạng thái năm 2000 IIA IIA IIA IIA IIA IIA IC IC IIA IC
Trạng thái năm 2009 IIA IIB IIB IIB IIA IIB IIB IIB IIB IIB
IC IC IIA IIA IIA IIA IIB IIA IC IIA
IIA IIA IIB IIB IIB IIB IIB IIB IIB IIB
79
OTC
Xã
OTC
Xã
Trạng thái năm 2000
Trạng thái năm 2009
Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương Sơn Dương
Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân Tân Dân
Trạng thái năm 2000 IIA IC IIA IIA IIA
Trạng thái năm 2009 IIA IIA IIB IIB IIB
11 12 13 14 15
26 27 28 29 30 31 32 33
IIA IIA IIB IIA IIA IIA IIA IIB
IIB IIB IIB IIB IIB IIB IIB IIB
Qua Bảng 4.14 ta thấy tại hai xã Sơn Dương và Tân Dân (huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh), đối tượng nghiên cứu là các lô rừng tự nhiên được đưa vào khoanh nuôi
phục hồi không có trồng bổ sung ở rừng phòng hộ và có tác động ở rừng sản xuất.
Trạng thái rừng khi đưa vào phục hồi năm 2000 là IC, IIA. IIB. Tại xã Sơn Dương chỉ có
hai trạng thái rừng là IC, IIA, bao gồm 04 lô ở trạng thái rừng IC (OTC 07, OTC 08,
OTC 10, OTC 12) và 11 lô rừng còn lại thuộc trạng thái rừng IIA (OTC 01, OTC 02,
OTC 03, OTC 04, OTC 05, OTC 06, OTC 09, OTC 11, OTC 13, OTC 14, OTC 15).
Tại xã Tân Dân tiến hành điều tra 18 OTC và có ba loại trạng thái rừng là IC, IIA,
IIB. Trong đó có 3 OTC trạng thái rừng IC (OTC 16, OTC 17, OTC 24) và 3 OTC
trạng thái rừng IIB (OTC 22, OTC 28, OTC 33), còn lại thuộc trạng thái rừng IIA.
Tại thời điểm điều tra năm 2008 (9 năm sau khoanh nuôi), tại xã Sơn Dương các lô
rừng ở 2 trạng thái là IIA và IIB, không có lô nào ở trạng thái IC, bao gồm 04 OTC ở
trạng thái IIA và 11 OTC ở trạng thái IIB. Tại xã Tân Dân có 02 OTC ở trạng thái IIA
còn lại 16 OTC ở trạng thái IIB.
Bảng 4.15: Tổng hợp trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi
Xã
Trạng thái rừng khi đưa vào khoanh nuôi năm 2000 (số OTC) IIA IIB IC Trạng thái rừng khi đưa vào khoanh nuôi năm 2009 (số OTC) IIA IIB IC
04 11 0 0 04 11
03 07 12 23 03 03 0 0 02 06 16 27 Sơn Dương Tân Dân Tổng
80
Nhìn vào Bảng 4.15, ta thấy tại thời điểm điều tra năm 2009 rừng khoanh
nuôi đã được 8 năm phục hồi rừng bằng biện pháp đơn thuần (khoanh đóng ở rừng
phòng hộ và tác động phát dây leo bụi rậm ở rừng sản xuất, không có trồng bổ
sung). Các lô rừng trên có sự thay đổi về loại trạng thái. Về cơ bản là các lô rừng đã
phục hồi. Biểu thị ở sự chuyển hoá cấp trạng thái. Trong tổng số 33 lô điều tra năm
2008, không có lô rừng nào ở trạng thái IC. Các trạng thái IC năm 2000 đã chuyển
thành IIA hoặc IIB năm 2009. Trong số 07 OTC ở trạng thái IC có 03 lô đã phát triển
thành trạng thái IIA và 04 lô thành trạng thái IIB (tăng hai cấp trạng thái). Trong số
13 lô ở trạng thái IIA, có 03 lô vẫn ở trạng thái IIA còn 20 lô phát triển lên thành
trạng thái IIB. Tuy nhiên các lô ở trạng thái IIB thì không có sự thay đổi về loại trạng
thái. Các lô điều tra cho thấy: ở đa số các lô rừng đã được phục hồi từ trạng thái
thấp lên trạng thái cao hơn bằng biện pháp đơn giản là khoanh đóng ở rừng phòng
hộ và tác động phát dây leo bụi rậm ở rừng sản xuất không có trồng bổ sung. Các
trạng thái rừng (IC và IIA) phục hồi mạnh mẽ hơn các trạng thái IIB. Điều này chứng tỏ
rằng việc khoanh nuôi phục hồi rừng ở đây đã có những thành công nhất định
4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
4.3.1. Tổng hợp các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến tái sinh rừng
Khu vực nghiên cứu nằm trong cùng một huyện nên các đặc điểm về khí hậu và khu hệ thực vật ít thay đổi. Hơn nữa do giới hạn về thời gian và điều kiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến quá trình phục hồi rừng của 15 OTC, kết quả được tổng hợp ở Bảng 4.16:
Bảng 4.16: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng
Cây bụi thảm tươi
OTC
Trạng thái
Độ dốc
pHKCl OM%
Độ tàn che
N (c/ha)
Htb (m)
ĐCP (%)
Dung trọng
Tỉ trọng
IIA
IIB
Cây tái sinh N Tỉ lệ chủ CTV yếu (%) 7 4750 31,58 0,46 1 8 4375 0,64 50 5 9 4375 72,41 0,4 11 6 5750 37,14 0,55 16 17 8 5000 43,75 0,5 TB 4850 46,98 0,51 7,6 7 4875 71,05 0,57 3 7 4625 75,76 0,6 4 3 5000 35,71 0,55 7
Các tính chất đất NPK dễ tiêu (mg/100g) N P2O K2O 1,45 1,1 5,5 6,1 2,5 1,67 1,3 1,6 2,42 1,25 5,6 8,6 2,52 1,39 1 1,72 11,7 4,8 1,46 2,4 1,5 2,14 15,6 6,3 1,8 2,51 1,52 1,75 6,3 8,9 1,4 2,47 1,42 1,71 10,2 5,7 1,4 2,48 1,53 1,45 4,8 9,1 0,9 2,49 1,48 1,43 11,4 4,5 2,51 1,55 1 10,1 4,4 1,7
1,3 1,9 1,2 0,6 1,2 1,2 0,8 1 1,2
51,5 41,3 56 37,4 48,6 47 42,1 39,9 52
25 22 15 15 23 20 19 18 21
3,75 3,67 3,71 3,56 3,76 3,69 3,83 3,84 3,86
81
Cây bụi thảm tươi
OTC
Trạng thái
Độ dốc
pHKCl OM%
Độ tàn che
N (c/ha)
Htb (m)
ĐCP (%)
Dung trọng
Tỉ trọng
9,4
4,7
2,4
1,6
6,4 7,6
4,7 4,4
Cây tái sinh N Tỉ lệ chủ CTV yếu (%) 7 5125 0,5 80 9 8 4750 88,57 0,6 13 7 5125 27,27 0,54 14 7 4375 44,23 0,44 19 8 4500 76,92 0,62 21 8 4125 27,78 0,65 23 7 4125 87,1 0,42 25 TB 4663 61,44 0,55 6,9
Các tính chất đất NPK dễ tiêu (mg/100g) N P2O K2O 1,47 1,75 10,1 4,5 1,85 2,4 2,15 15,5 6,1 1,1 2,52 1,22 1,65 12,3 5,6 1,55 2,43 1,45 1,5 1,39 1,89 10,6 5,5 1,92 2,47 1,48 1,1 2,49 1,55 1,25 1,9 2,39 1,49 1,77 1,65 10,2 4,9 1,43 2,46 1,46
0,9 0,7 1,1 1,1 0,9 1,6 0,7 1
41,5 39 50,5 60 46,6 56 41,8 46,9
20 16 18 24 17 27 21 20
3,65 3,8 3,85 3,62 3,58 3,69 3,6 3,73
Nguồn phân tích tại Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp
Nhận xét:
* Độ tàn che: là mức độ che bóng của tán rừng đối với đất ở dưới tán của rừng
đó được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười của diện tích đất rừng bị tán rừng che kín. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần sinh vật dưới tán rừng như cây bụi, thảm tươi và đặc biệt là lớp cây tái sinh. Đề tài tiến hành đo đếm và tính toán độ tàn che ở các OTC điều tra, kết quả cho thấy:
Trạng thái IIA, độ tàn che dao động từ 0,4 đến 0,64 và trung bình là 0,51, trong trạng thái IIB độ tàn che dao động trong khoảng từ 0,42 đến 0,65 và trung bình là 0,55. Độ tàn che trong khu vực nghiên cứu khá tốt và khá đồng đều mặc dù có sự biến động nhưng không lớn.
* Cây bụi thảm tươi: là những cây thân gỗ không có thân chính rõ ràng phân cành nhiều nhưng thấp hoặc là các thực vật thân cỏ, nửa bụi, địa y… che phủ mặt đất dưới tán rừng làm cản trở sự sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Kết quả nghiên cứu về cây bụi thảm tươi cho thấy, cây bụi ở đây phát triển khá tốt, độ cao bình quân của các cây bụi thảm tươi ở trạng thái IIA đạt 1,2m, thường có từ 7 đến 8 loài chủ yếu và độ che phủ bình quân là 47%. Trạng thái IIB, chiều cao bình quân của các cây bụi thảm tươi thấp hơn 1,0 m, số lượng loài chủ yếu từ 6 đến 7 loài nhưng độ che phủ bình
quân là 46,9%.
* Độ dốc: là một chỉ tiêu địa hình trồng rừng. Độ dốc càng cao thì việc trồng rừng và tái sinh rừng sẽ càng khó khăn. Từ kết quả điều tra cho thấy khu vực nghiên cứu có độ dốc thuộc địa hình sườn dốc và dốc, độ dốc dao động từ 170 đến 250. Trạng
82
thái IIB có địa hình dốc hơn trạng thái IIA (trạng thái IIB dao động từ 180 đến 280, trạng thái IIA dao động từ 170 đến 270)
* Các tính chất đất: đề tài đã nghiên cứu một số tính chất lý học (dung trọng, tỷ trọng) và hóa học (pHKCl, hàm lượng đạm, lân, kali dễ tiêu, hàm lượng mùn) quan trọng của đất.
- Dung trọng đất: là trọng lượng (gam) của một đơn vị thể tích đất ở trạng thái tự nhiên khô kiệt (có cả khe hở). Dung trọng đất ở khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng từ 1,30 đến 1,55 và dung trọng trung bình ở trạng thái IIAlà 1,42 và dung trọng trung bình ở trạng thái IIB là 1,46.
- Tỷ trọng đất là tỉ trọng lượng (gam) một đơn vị thể tích đất khô (cm3) các hạt sít vào nhau so với trọng lượng một khối nước cùng thể tích ở 40C. Tỉ trọng đất càng bé thì đất càng giàu chất hữu cơ. Kết quả nghiên cứu tỷ trọng đất của 15 OTC trong hai trạng thái cho thấy, tỷ trọng đất trung bình của trạng thái IIA là 2,47 và của trạng thái IIB là 2,46. Nhìn chung tỷ trọng đất ở hai trạng thái như nhau không có sự khác biệt.
- pHKCl : độ pH là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tính lý hoá học và sinh học đất. Vì thế ảnh hưởng đến trạng thái dinh dưỡng trong đất và sự sinh trưởng phát dục của cây. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở khu vực chua rất nhiều pHKCl rất thấp và đất ở khu vực rừng trạng thái IIA thấp hơn (chua hơn) trạng thái IIB, ở trạng thái IIA pHKCl nằm trong khoảng từ 3,56 đến 3,76, trung bình là 3,69, ở trạng tháiIIB pHKCl nằm trong khoảng từ 3,58 đến 3,86 trung bình là 3,73. - Hàm lượng mùn trong khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng từ 1,25% đến 2,15%. Phần lớn các OTC nghiên cứu trong khu vực có hàm lượng mùn thấp (đất nghèo mùn), hàm lượng mùn trung bình ở trạng thái IIA là 1,71% và ở trạng thái IIB là 1,65% chỉ có 2 OTC (OTC 16 ở trạng thái IIA và OTC13 ở trạng thái IIB) có hàm lượng mùn ở mức trung bình lớn hơn 2%.
- Hàm lượng NPK dễ tiêu: Hàm lượng đạm dao động trong khoảng từ 6,06 đến 15,64 mg/100g đất, hàm lượng P2O5 dao động trong khoảng từ 4,4 đến 6,3 mg/100g đất, hàm lượng K2O dao động trong khoảng từ 0,9 đến 1,92m/100g đất.
Từ những phân tích trên cho thấy kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu địa hình, cây bụi thảm tươi và các tính chất đất. Song những nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến tái sinh rừng, mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng trong khu vực nghiên cứu. Để làm rõ mối quan hệ này chúng tôi tiến hành phân tích tương quan giữa mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng với các nhân tố địa hình, cây bụi thảm tươi và tính chất đất.
83
4.3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
Để mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng tại khu vực, từ những số liệu điều tra đo đếm được đề tài đã xây dựng mô hình tương quan tuyến tính giữa mật độ cây tái sinh với các nhân tố sinh thái và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng với các nhân tố sinh thái, phương trình tổng quát như sau:
N (c/ha) = a + a1*X1+a2*X2……+a2*Xn
% CTV = a + a1*X1+a2*X2……+a2*Xn
Trong đó: N (c/ha): là mật độ tái sinh rừng.
% CTV: là tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
X1, X2,…Xn: là các nhân tố sinh thái.
a, a1, a2….an: là các hệ số của phương trình.
.Kết quả nghiên cứu đạt được ghi ở Bảng 4.17:
Bảng4.17: Kết quả mô phỏng quan hệ giữa các nhân tố sinh thái
tới tái sinh rừng
R Mô hình Phương trình tương quan SigR (t05)
0,043 0,86 0,880 0,0004 N (c/ha) với độ tàn che N (c/ha) = 4600,16 + 232,92 ĐTC (1) N (c/ha) = - 14253 + 73338ĐTC – 69351 ĐTC2 (1’)
0,614 0,143 N (c/ha) = 6723,98 - 128,03 N(cy) - 295,23 Htb - 16,33 ĐCP (2)
N (c/ha) = 5704,79 - 48,83 ĐD (3) 0,409 0,130 N (c/ha) với các nhân tố thảm thực vật rừng N (c/ha) với độ dốc
0,888 0,052 N (c/ha) với các tính chất đất
0,915 0,655
N (c/ha) với các nhân tố sinh thái (PT chung)
N (C/ha) = 4967,99 + 1910,49 pH(KCl) + 557,97 OM% + 45,00N + 343,94 P2O + 322,19K2O - 5650,91TT + 2657,54DT (4) N (C/ha) = 1646,88 - 1437,00 ĐTC - 70,38 N(cy) + 303,25Htb - 15,84 ĐCP + 15,93ĐD + 1121,12pH(KCl) + 209,58OM% + 102,08N + - 2640,28TT + 313,34P2O + 84,97K2O 2679,87DT (5)
84
Mô hình Phương trình tương quan R SigR (t05)
0,085 0,764 % CTV = 69,47 - 23,99 ĐTC (6)
0,719 0,040 % CTV = 86,95 + 6,81 N(cy) - 28,29 Htb - 1,03 ĐCP (7)
% CTV = 118,56 - 3,09 ĐD (8) 0,499 0,058 % CTV với độ tàn che % CTV với các cây bụi thảm tươi % CTV với độ dốc
0,819 0,185 % CTV với các tính chất đất
0,999 0,015 % CTV với các nhân tố sinh thái (PT chung) % CTV = - 452,89 + 24,05 pH(KCl) + 15,75 OM% + 3,18N + 30,46 P2O + 51,56K2O + 329,84TT - 129,42DT (9) % CTV = -319,54 - 30,59 ĐTC + 2,92 N(cy) - 23,24Htb - 1,80 ĐCP - 0,18ĐD + 51,05pH(KCl) - 13,99OM% + 1,18N + 26,92P2O + 37,75K2O + 383,23TT - 118,69DT (10)
0,908 0,003 % CTV = - 404,33 - 2,07 ĐCP + 27,83 P2O + 46,97K2O + 342,64 TT - 143,74DT (11) % CTV với các nhân tố sinh thái tồn tại trong tổng thể
Nhận xét:
* Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến mật độ tái sinh
- Từ phương trình (1) cho thấy sự ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ cây tái sinh không tuân theo quy luật độ tàn che càng lớn thì mật độ cây tái sinh càng lớn vì hệ số r bằng 0,043 tuân theo quy luật dạng hình cung, có nghĩa là độ tàn che quá thấp và quá cao đều không tốt cho mật độ tái sinh, với độ tàn che từ 0,5 đến 0,55 thì mật độ cây tái sinh cao nhất
- Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi tới mật độ tái sinh rừng, qua phương trình 2 ta thấy, mật độ tái sinh có quan hệ tương đối chặt với các số lượng loài chủ
yếu, chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi và độ che phủ. Nhìn chung số
lượng loài chủ yếu, chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi và độ che phủ càng
thấp thì mật độ cây tái sinh càng cao. Vì vậy để tăng được mật độ tái sinh của khu
vực cần tiến hành các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm sao cho cây bụi thảm tươi
không phát triển hoặc hạn chế và ít phát triển.
- Ảnh hưởng của độ dốc đến tái sinh rừng: mối quan hệ này tồn tại không
chặt chẽ và chưa rõ ràng vì hệ số tương quan bằng 0,4. Tuy nhiên từ hệ số phương
trình ta nhận thấy độ dốc càng thấp thì mật độ tái sinh càng cao.
85
- Ảnh hưởng của các tính chất đất đến mật độ tái sinh, từ phương trình (4) ta
thấy các tính chất đất có ảnh hưởng rất lớn đến mật độ tái sinh (R = 0,89), độ chua
của đất quá cao, hàm lượng mùm, hàm lượng đạm dễ tiêu, lân dễ tiêu thấp do đó
cần có những biện pháp phù hợp làm giàu cho đất của khu vực.
Từ những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mật độ tái sinh rừng, chúng tôi xây
dựng phương trình tương quan tuyến tính, tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả
cho thấy mật độ cây tái sinh có quan hệ rất chặt với các nhân tố sinh thái hay mật độ
tái sinh chụi ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái. Chình vì vậy, khi tác
động các biện pháp lâm sinh vào rừng cần đưa ra những biện pháp tổng hợp tác
động lên các nhân tố sinh thái theo chiều hướng có lợi cho tương lai của rừng.
* Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng: từ phương trình (6) cho thấy độ tàn che không có ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng vì hệ số tương quan rất thấp (r = 0,083) nhưng vẫn theo chiều hướng độ tàn che càng cao càng có lợi cho tỷ lệ tái sinh có triển vọng.
- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng chụi ảnh hưởng rất mạnh của cây bụi thảm tươi. Chiều cao cây bụi thảm tươi càng cao và độ che phủ càng lớn thì làm cho tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng càng thấp, nguyên nhân là do quá trình cạnh tranh chất dinh dưỡng và cạnh tranh ánh sáng. chúng chèn ép không cho cây tái sinh sinh trưởng và phát triển, những cây tái sinh nào vượt qua được tầng cây bụi thảm tươi thì mới có khả năng phát triển và tham gia vào tầng cây cao của rừng.
- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng chụi ảnh hưởng đối với yếu tố độ dốc, quan hệ này theo chiều hướng độ dốc càng cao thì tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng càng thấp. Nguyên nhân là do ở những nơi độ dốc lớn thường bị xói mòn làm mất các chất sinh dưỡng trong đất, làm đất thoái hoá do bị rửa trôi, có nơi bị sụt lở.
- Tính chất đất ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng, quan hệ này rất chặt r = 0,819. Dựa vào phương trình (9) ta thấy: đối với độ chua pH(KCl) có quan hệ với tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng theo chiều hướng độ pH càng cao
càng tốt, có lẽ do đất ở khu vực rất chua nên cây khó sinh trưởng và phát triển
chậm. Đối với các chỉ tiêu khác như hàm lượng đạm, lân, kali có quan hệ với tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng theo chiều hướng các hàm lượng này càng cao càng tốt
riêng dung trọng thì theo hướng ngược lại dung trọng càng thấp càng tốt, như đã
phân tích ở phần trên đất trong khu vực có hàm lượng đạm lân kali dễ tiêu thấp và
86
đất hơi chặt nên cần có những biện pháp lâm sinh hợp lý để cải thiện một số tính
chất đất.
Đề tài xây dựng phương trình tương quan tuyến tính với tất cả các chỉ tiêu
sinh thái. Kết quả cho thấy các nhân tố sinh thái này có quan hệ mật thiết, rất chặt
với tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng. Tuy nhiên khi kiểm tra sự tồn tại của các hệ số
trong tổng thể thì có một số nhân tố các hệ số của phương trình không tồn tại nên
chúng tôi đã loại bỏ các nhân tố sinh thái đó, chỉ để lại những nhân tố mà các hệ số
tồn tại trong tổng thể, phương trình (11) chính là kết quả đạt được. Vậy các nhân tố
chính ảnh hưởng đến tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng là độ che phủ, hàm lượng lân
và ka li dễ tiêu, dung trọng và tỷ trọng.
4.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động
4.4.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
Phục hồi rừng là một quá trình lâu dài và luôn cần có tác động lâm sinh để
tăng tính ổn định và giá trị rừng. Vì vậy phục hồi rừng bằng khoanh nuôi chỉ được
coi như là “giải pháp bước đầu” cho quá trình phục hồi rừng mà thôi. Để phân chia
rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công, đề tài đã dựa vào các văn bản pháp
quy về lâm sinh hiện hành như QPN 14 – 92, QPN 21 – 98, Quyết định số
46/2007/QĐ – BNN ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT
quy định: Đối với rừng phòng hộ, rừng cây gỗ sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất
500 cây gỗ mục đích/ha, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi và cây gỗ lớn hơn hoặc bằng 50%, tổng diện tích các đám trống nhỏ hơn hoặc bằng 1000m3/ha, rừng sản
xuất sau thời gian khoanh nuôi có ít nhất 400 cây gỗ mục đích/ha. Đây là các quy
phạm kỹ thuật công nhận rừng thành công sau khoanh nuôi và hướng dẫn tác động
vào rừng thành công sau khoanh nuôi.
Trong quá trình điều tra chúng tôi đã điều tra 15 OTC ở xã Sơn Dương là
rừng sản xuất, còn 18 OTC ở xã Tân Dân thuộc rừng phòng hộ. Căn cứ vào đó
chúng tôi đã tiến hành phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công,
xem Bảng 4.18:
87
Bảng 4.18: Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
Rừng phục hồi Rừng phục hồi không Xã TTR Loại rừng thành công (OTC) thành công (OTC)
12 01, 05, 11, IIA Sơn Sản xuất 02, 03, 04, 06, 07, Dương IIB 08,09, 10, 13, 14, 15
16, 17 IIA
18, 19, 20,21, 23, 24, Tân Dân Phòng hộ 25, 26, 27, 29, 30, 22, 28, 33 IIB
31, 32
Đối với khoanh nuôi phục hồi rừng thành công
Sau thời gian phục hồi là 9 năm (từ năm 2000 đến năm 2009) bằng biện pháp
khoanh nuôi bảo vệ (không có trồng bổ sung) đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất có tác động chăm sóc, phát dây leo bụi rậm.. Qua điều tra và tổng hợp trong các bảng, tôi đưa ra nhận xét sau: hầu hết các lô rừng nghiên cứu đã có sự biến đổi về mặt chất lượng rừng, được thể hiện qua sự thay đổi về trạng thái rừng.
Đối với khoanh nuôi phục hồi rừng chưa thành công
Đối với các OTC, sau một thời gian khoanh nuôi rừng vẫn không có sự chuyển cấp trạng thái. Chứng tỏ, các biện pháp áp dụng phục hồi rừng ở khu vực nghiên cứu khu vực này không tỏ ra hữu hiệu. Số lượng và chất lượng cây tái sinh đối với các OTC ở trạng thái IIA của rừng sản xuất các OTC 01,OTC 05,OTC 11, trạng thái IIB của rừng phòng OTC 22, OTC 28,OTC 33 được thể hiện qua các bảng cho thấy các tiêu chuẩn điều tra đều ở mức trung bình có thể do một số nguyên nhân
sau:
- Do đặc điểm về độ dốc cũng có sự ảnh hưởng rõ rệt: đây là những khu vực
có độ dốc khá lớn đã khiến cho quá trình xói mòn rửa trôi lớp đất mặt diễn ra khá
mạnh. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu quan trọng khiến
cho khả năng phục hồi rừng diễn ra khó khăn hơn.
- Do đất ở khu vực nghiên cứu tương đối chua có hàm lượng mùn thấp làm
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát dục của cây.
88
- Do đặc điểm về lượng mưa trung bình năm là 6016 mm, chủ yếu tập trung
từ tháng 5 đến tháng 10, cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tái sinh.
- Do chăn thả gia súc: trong quá trình điều tra thực địa, phỏng vấn 60 hộ dân trong khu vực cho thấy phương thức canh tác của cộng đồng địa phương về kỹ
thuật trồng chọt và chăn nuôi vẫn còn lạc hậu, gia súc hoàn toàn chăn thả rông. Vì
vậy, đã làm suy giảm chất lượng, số lượng cây tái sinh và cây mục đích, ...
- Do khai thác trái phép một số nguồn lợi từ rừng: người dân địa phương vẫn thường xuyên vào rừng để tìm kiếm và khai thác một số nguồn lợi từ rừng như:
Nấm lim, Ba kích, Sâm lam, củi, cây thuốc, rễ cây Chay rừng, quả Máu chó, săn
bắn động vật…
Tuy mật độ cây mục đích triển vọng đạt tiêu chuẩn nhưng sau 9 năm phục hồi các OTC này vẫn không chuyển hoá trạng thái. Vì vậy, đối với lâm phần này nên tiếp tục khoanh nuôi và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh.
4.4.1.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo giải pháp tác động
Dựa vào kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của đối tượng rừng sau
khoanh nuôi (trạng thái IIA, IIB) ở phần 4.1, 4.2 cho thấy giữa các OTC trong cùng
một trạng thái cũng có sự biến động về mật độ cây cao, tỷ lệ cây mục đích, tổ thành
cây cao mật độ cây tái sinh, tổ thành cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng… Điều đó thể
hiện năng lực phục hồi rừng khác nhau giữa các OTC trong cùng một trạng thái và
giữa các trạng thái với nhau. Sở dĩ cùng một trạng thái lại có sự khác nhau đó là do
3.1D , M/ha, tổng tiết diện
việc phân loại trạng thái rừng chỉ dựa vào các chỉ tiêu:
ngang và độ tàn che mà không đề cập đến các chỉ tiêu như: mật độ cây tái sinh, chất
lượng cây tái sinh, tỷ lệ cây mục đích… năng lực phục hồi khác nhau rừng khác
nhau, cần triệt để lợi dụng tự nhiên ta để phân loại rừng phục hồi theo biện pháp tác
động. Việc phân loại nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật đồng nhất cho các đối tượng
rừng có đặc điểm kỹ thuật tương đồng nhau.
Trên cơ sở các quy phạm và dựa vào kết quả đã tính toán ở phần 4.1, 4.2 các
đối tượng rừng phục hồi sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu được phân loại
theo các giải pháp tác động sau:
89
Bảng 4.19: Phân loại các đối tượng theo mức độ thành công và
giải pháp tác động
Mức độ Giải Xã OTC Đặc điểm chung thành pháp công
- Tầng cây cao: mật độ từ 760 – 1050
cây/ha, số cây mục đích từ 330 – 460
cây/ha.
- Tái sinh: mật độ từ 4375 – 4750 Khoanh
cây/ha, cây tái sinh có triển vọng từ nuôi bảo
1500 – 2375 cây/ha, số cây tái sinh triển vệ kết Không
01,05,11
thành công
hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên
vọng theo mục đích từ 500 – 625 cây/ha, chất lượng cây tái sinh tốt và trung bình từ 1666 - 2208 cây/ha, cây tái sinh có phân bố đều. - Cây bụi, thảm tươi: sinh trưởng và phát triển tốt, Htb từ 1,20 – 1,90 m, độ che phủ từ 41,30 – 56 %.
Sơn Dương
Thành - Tầng cây cao: mật độ từ 620 - 1530 cây/ha, số cây mục đích từ 400 – 670 cây/ha. - Tái sinh: mật độ từ 4250 - 6500 cây/ha, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 2125 – 3375 cây/ha, số cây tái sinh triển vọng theo mục đích từ 500 – 625 cây/ha, chất 02,03,04 ,06,07,08, 0 9,10, Nuôi dưỡng công lượng cây tái sinh tốt và trung bình từ 1213, rừng 1104 – 2869 cây/ha, cây tái sinh có 14,15 phân bố đều, trừ OTC 10 có phân bố
cụm.
- Cây bụi, thảm tươi: sinh trưởng và phát triển tốt, Htb từ 0,40 – 1,2 m, độ che phủ từ 40 – 56 %.
90
Mức độ Giải Xã OTC Đặc điểm chung thành pháp công
22,28,33 Tân Dân Không thành công
Khoanh nuôi bảo vệ kết hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên
Thành công Nuôi dưỡng rừng
18,19,20, 21,23,24, 25,26 27,29,30 ,31,32
- Tầng cây cao: mật độ từ 770 - 1040 cây/ha, số cây mục đích từ 450 - 490 cây/ha. - Tái sinh: mật độ từ 3875 - 4500 cây/ha, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 1000 - 1250 cây/ha, số cây tái sinh triển vọng theo mục đích từ 750 - 875 cây/ha, chất lượng cây tái sinh tốt và trung bình từ 830 - 2875 cây/ha, cây tái sinh có phân bố đều, trừ OTC 10 có phân bố cụm. - Cây bụi, thảm tươi: sinh trưởng và phát triển tốt, Htb từ 0,80 – 0,90 m, độ che phủ từ 53 - 56 %. - Tầng cây cao: mật độ từ 620 - 1170 cây/ha, số cây mục đích từ 480 - 740 cây/ha. - Tái sinh: mật độ từ 3625 - 5000 cây/ha, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 1750 - 4000 cây/ha, số cây tái sinh triển vọng theo mục đích từ 1125 - 2500 cây/ha, chất lượng cây tái sinh tốt và trung bình từ 1133 - 2591 cây/ha, cây tái sinh có phân bố đều, trừ OTC 10 có phân bố cụm. - Cây bụi, thảm tươi: sinh trưởng và phát triển tốt, Htb từ 0,60 – 1,60 m, độ che phủ từ 37,40 - 59 %.
4.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hổi sau khoanh
nuôi tại khu vực
4.5.1. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi chưa thành công
Từ Bảng 4.17 cho kết quả OTC 01, 05, 11 thuộc trạng thái rừng IIA và OTC 22, 28 và 33 thuộc trạng thái IIB kết thúc thời gian khoanh nuôi rừng vẫn không có sự chuyển cấp trạng thái cũng có nghĩa là rừng khoanh nuôi không thành công. Tuy
nhiên, qua kết quả điều tra và tính toán cho thấy ở hai lô rừng này mật độ cây tái sinh và cây tái sinh có triển vọng là tương đối cao. Cùng với nó là chất lượng cây tái
91
sinh đa số có phẩm chất tốt và trung bình. Vì vậy tiếp tục áp dụng khoanh nuôi kết
hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên và kết hợp trồng bổ sung là một giải pháp lâm sinh có
tính phù hợp cao.
* Một số biện pháp chung đối với rừng sản xuất và rừng phòng hộ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản về chế độ, chính sách, pháp
luật đối với công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng đến tận cộng đồng dân cư.
- Tiến hành các biện pháp quản lý bảo vệ như cấm chăn thả gia súc, ngăn cấm
các hành động chặt phá rừng lấy gỗ hoặc lấy củi bừa bãi.
- Tiến hành các biện pháp phòng chống cháy rừng.
- Bảo vệ cây mẹ gieo giống và cây tái sinh mục đích.
- Thường xuyên phát dọn dây leo, bụi rậm tạo điều kiện cho cây tái sinh mục đích phát triển vượt qua sự chèn ép, tỉa chồi và loại bỏ cây phi mục đích, cong queo, sâu bệnh..
- Trồng bổ sung một số cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản do dân tự bỏ
vốn.
- Có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc xúc tiến tái
sinh như phát luỗng, làm đất hoặc trồng dặm hạt hoặc trồng dặm cây con…
*Ngoài ra đối với rừng sản xuất (OTC 01, 05 và 11) có thể tiến hành các biện
pháp trồng rừng bổ sung:
- Xác định loài cây trồng bổ sung: Thông qua phỏng vấn kinh nghiệm, kỹ thuật của người dân, nguyện vọng của người dân mong muốn được trồng những loài cây đa tác dụng, sinh trưởng nhanh, cây gỗ lớn, có giái trị kinh tế cao đã được người
dân biết đến. Đây là nguyện vọng chính đáng, có cơ sở và độ tin cậy cao. Tuy nhiên
căn cứ vào hiện trạng vốn có của hai lô rừng và căn cứ vào các loài cây dùng đã
trồng rừng và phát triển lâm nghiệp cho các vùng lâm nghiệp (theo quyết định số
680QĐ/LN ngày 15/8/1986) cùng với các tài liệu có liên quan. Tôi đề xuất các loài
cây trồng bổ sung: Táu muối, Lim xanh, Trám trắng, Giổi xanh…
- Số lượng cây trồng bổ sung: Do mỗi trạng thái rừng, mỗi OTC trong cùng
một trạng thái khác nhau về tình hình tái sinh, đặc điểm tầng cây cao nên số lượng cây đưa vào trồng bổ sung cũng khác nhau. Theo quy phạm mục đích của khoanh
92
nuôi phục hồi rừng là phải cải tạo thành rừng phục hồi đạt tiêu chuẩn rừng nuôi
dưỡng. Rừng hỗn loài phục hồi tự nhiên ở giai đoạn thành thục có số lượng cây gỗ
mục đích 500 – 600 cây/ha.
- Nguồn giống: Có thể lấy từ khu rừng bên vạnh và từ vườn ươm.
- Xử lý thực bì: Xử lý cục bộ theo hố trồng, đường kính phát dọn ại vị trí hố trồng
1m, loại bỏ cây bụi rậm.
- Phương thức trồng: Trồng theo đám, trồng bằng cây con có bầu. khi trồng
phát dọn thực bì cục bộ tại vị trí hố trồng với đường kính là 1m, khi trồng kết hợp
điều chỉnh phân bố cây theo mặt phẳng ngang sao cho đều.
- Chăm sóc: Phát dọn, vun xới xung quanh cây trồng bổ sung mỗi năm 2 lần.
Tóm lại, trồng bổ sung kết hợp biện pháp phát dây leo, cây bụi xúc tiến tái sinh tự nhiên không những góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh tổ thành, mật độ, phân bố cây trên diện tích mà thông qua việc đưa một số loài cây đặc sản, cây đa tác dụng
làm tăng thêm giá trị của rừng, tăng thêm thu nhập của người dân từ những lâm sản ngoài gỗ chứ không đơn thuần dựa vào lâm sản.
4.5.2. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi thành công:
Nuôi dưỡng rừng tự nhiên là biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều chỉnh
Nuôi dưỡng rừng
mật độ và tạo tổ thành hợp lý cho rừng hỗn loài ở giai đoạn rừng non đang phục
hồi, bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất xấu, sâu bệnh, rỗng ruột, cây chèn
ép cây mục đích. Nhờ đó chu kỳ kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
cao. Mặt khác, tận thu sản phẩm trung gian tương xứng với quá trình đầu tư phục
hồi khoanh nuôi rừng.
Từ kết quả điều tra và tính toán đã xác định các lô rừng thuộc đối tượng nuôi
dưỡng được thể hiện ở bảng trên. Đối với các lô rừng này vấn đề xử lý lâm sinh đặt
ra là phải điều chỉnh tổ thành, mật độ và phân bố số cây sao cho phù hợp để nâng
cao chất lượng cây rừng tiến tới khai thác rừng.
- Điều chỉnh tổ thành rừng:
Điều chỉnh tổ thành rừng được xác định thông qua việc điều chỉnh thành
93
phần loài cây, điều chỉnh tỷ lệ mỗi loài tham gia trong tổ thành và điều chỉnh kiểu
hỗn loài trong các lô rừng. Việc điều chỉnh tổ thành căn cứ vào mục tiêu cần đạt tới
về thành phần loài cây khi lâm phần thành thục. Từ cơ sở đó tại các lô rừng điều tra
tiến hành điều chỉnh tổ thành rừng theo hướng điều chỉnh thành phần loài cây mục
đích, cây bạn và cây phi mục đích, Dưới đây là bảng xác định các loài cây mục
đích, cây bạn và cây phi mục đích đặc trưng cho các lô rừng
Bảng 4.19: Các loài cây mục đích, cây không phù hợp mục đích kinh doanh ......
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Loài cây mục đích Lim xanh Dẻ Trám trắng Lim xẹt Giổi xanh Táu muối Trâm Sến Gụ Loài cây bạn và cây phi mục đích Mạy tèo Bưởi bung Bứa Phân mã Cánh kiến Sưng rừng Vả Mán đỉa Lòng mang
- Điều chỉnh mật độ
Về bản chất điều chỉnh mật độ là điều chỉnh số cây trong lâm phần nhằm tạo
ra một lâm phần rừng mong muốn về số lượng hay trữ lượng thông qua phương
pháp chặt nuôi dưỡng. Xuất phát từ hiện trạng tài nguyên rừng và mục đích kinh
doanh khác nhau nên phương pháp chặt nuôi dưỡng ở đối tượng này được chia làm
hai nhóm và theo đó kỹ thuật chặt nuôi dưỡng cũng khác nhau.
* Nhóm 1: Tầng cây cao của rừng có đủ số lượng cây mục đích phẩm chất
tốt thì đối tượng nuôi dưỡng chính là tầng cây này. Các lô rừng này cần tác động kỹ
thuật theo những quy định sau:
- Kỹ thuật bài cây
+ Chọn cây nuôi dưỡng, để lại nuôi dưỡng là những cây sinh trưởng khoẻ
mạnh thuộc nhóm loài cây mục đích có giá trị kinh doanh.
+ Chọn cây phù trợ, còn gọi là “cây bạn”, những cây này có thể là những
cây ít có giá trị nhưng không có biểu hiện chèn ép cây nuôi dưỡng. Cây phù trợ góp
phần tạo hoàn cảnh rừng, độ tàn che và nuôi dưỡng hình thân cho cây mục đích.
94
+ Chọn cây bài chặt là cây có hại, gồm những cây cong queo sâu bệnh, phẩm
chất kém, cây hoại sinh thắt nghẹt, cây có giá trị kinh tế thấp chèn ép cây nuôi
dưỡng.
+ Cường độ chặt, được xây dựng dựa vào kết quả bài cây chặt hợp lý. Nhìn
chung xác định cường độ chặt sao cho không hạ thấp độ tàn che của rừng xuống
dưới 0,5.
+ Số lần chặt, một hoặc hai lần từ khi rừng mới khép tán đến khi rừng đạt
tuổi trung niên. Đối với thảm tươi, chỉ phát dây leo có hại, không được phát cây bụi
thảm tươi.
* Nhóm 2: Tầng cây cao của rừng không còn đủ số lượng cây mục đích
phẩm chất tốt, nhưng ở tầng cây thấp mật độ đảm bảo thì đối tượng nuôi dưỡng là
lớp cây tái sinh và các cây gỗ ở tầng thấp có giá trị kinh doanh. Các lô rừng này cần
tác động kỹ thuật theo những quy định sau:
+ Lần đầu: Hạ độ tàn che của tầng cây cao xuống 0,2 – 0,3 theo trình tự bài
cây từ cây có hại đến cây phù trợ cho đến khi đạt độ tàn che thích hợp.
+ Phát dây leo có hại, phát cây bụi thảm tươi chèn ép cây mục đích.
+ Số lần chặt tiếp theo từ 1 - 2 lần với nội dung kỹ thuật tương tự như ở phần
“tầng cây cao của rừng có đủ số lượng cây mục đích phẩm chất tốt thì đối tượng
nuôi dưỡng chính là tầng cây này”.
Tuy nhiên trong thực tiễn kinh doanh rừng tự nhiên, việc tuân thủ các quy
định kỹ thuật nuôi dưỡng rừng chưa được thực hiện nghiêm túc do nhiều nguyên
nhân:
- Các chủ rừng không có đủ kinh phí để thực hiện, thông thường thì việc thực
hiện nuôi dưỡng rừng phải theo kế hoạch, quy trình được giao từ trên xuống mới có
nguồn kinh phí.
- Chưa có cơ chế bắt buộc các chủ rừng phải trích vốn kinh doanh để thực
hiện việc nuôi dưỡng rừng tự nhiên.
95
* Đề xuất một số loại cây trồng
1. Lim xanh
Lim xanh là loài cây có giá trị kinh tế lớn gặp nhiều ở các OTC, là loài cây gỗ
quý, không bị mối mọt, dùng để xây dựng các công trình lớn, làm nhà, đóng tàu, đò
mộc cao cấp, Cây được dùng trong cải tạo rừng và phòng hộ đầu nguồn, chống xói
mòn rất tốt. Có thể xét đây là loài phân bố tự nhiên tại khu vực, do quá trình khai
thác kiệt đã lấy đi những cây gỗ lớn trong rừng. Vì vậy, cần bổ sung những loài này
để làm giàu rừng.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng là cao hơn cây bụi thảm tươi hoặc bằng cây
bụi thảm tươi ít nhất là 1 m trở lên, đường kính cổ rễ từ 5 - 7 mm
2. Lim xẹt
Lim xẹt là loài cây sinh trưởng nhanh. Thường mọc hỗn giao với những loài
khác, có khi mọc thành đám thường vươn tới tầng trên của tán rừng. Gỗ có giác lõi
không phân biệt, gỗ màu hồng, thớ tương đối mịn, bền chặt, ít bị mối mọt, cong
vênh. Do đó gỗ Lim xẹt thường dùng để đóng đồ mộc và trong xây dựng. Vì vậy có
thể bổ sung loài này làm giàu rừng.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng là cao hơn cây bụi thảm tươi hoặc bằng cây
bụi thảm tươi ít nhất là 1 m trở lên.
Chăm sóc trong 3 năm đầu. Năm thứ nhất: 2 lần. Năm thứ 2: 3 lần và năm
thứ 3 là 2 lần.
3. Trám trắng
Đây là cây sinh trưởng nhanh, hầu như có mặt ở trong tất cả các OTC, là cây
có gỗ màu vàng, mềm nhẹ, cây có giá trị về nhiều mặt: sử dụng lấy quả, nhựa,.. là
loài cây làm giàu rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Trám trắng lúc nhỏ chịu bóng vì
vậy có thể dụng loài này để trồng tại chỗ những lỗ trống.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng là cao hơn cây bụi thảm tươi hoặc bằng cây
bụi thảm tươi ít nhất là 1 m trở lên.
96
4. Giổi xanh
Đây là loài cây gỗ quý, đang trở lên rất hiếm trong khu vực, thỉnh thoảng mới
thấy xuất hiện ở trong các OTC. Giổi xanh là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ chịu bóng
nên có thể trồng cây này dưới tán để làm giàu rừng trong tầng cây cao. Sau đó có
thể loại bỏ dần những cây giá trị kinh tế kém trên tầng cây cao.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng là cây cao hơn cây bụi thảm tươi hoặc bằng cây
bụi thảm tươi nên ít nhất là 1 m trở lên.
5. Táu mật.
Cây gỗ lớn có giá trị, gỗ năng, rắn, giác dày màu xám, bền không bị mối mọt,
thường được sử dụng trong xây dựng, làm tà vẹt, làm cầu và xẻ ván sàn, là loài cây
làm giàu rừng cũng như phòng hộ tốt.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng là cây cao hơn cây bụi thảm tươi hoặc bằng cây
bụi thảm tươi nên ít nhất là 1 m trở lên.
Chăm sóc trong 3 năm đầu. Năm thứ nhất: 3 lần phát thực bì, 1 lần vun gốc.
Năm thứ 3: phát thực bì quanh gốc. Năm thứ 3 phát chăm sóc hai lần.
6. Dẻ đỏ.
Dẻ đỏ là cây gỗ lớn, cây ưa sáng, đâm chồi mạnh, gỗ có lõi màu nâu đỏ, chịu
lực tốt, ít mối mọt cong vênh. Rất thích hợp làm thoi dệt, vật liệu xây dựng, là loài
cây thường xuất hiện trong l hình rừng tái sinh phục hồi, dẻ đỏ có khả năng phục
hồi rừng rất nhanh.
97
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Một số đặc điểm cấu trúc QXTV rừng sau khoanh nuôi
a) Cấu trúc tổ thành loài theo chỉ số IV%.
Xã Sơn Dương có 15 OTC trong đó số lượng loài biến động từ 21 đến 34, trong
đó có khoảng 16 loài tham gia vào công thức tổ thành, Xã Tân Dân số loài biến động
tương đối chênh lệch, có 35 loài biến động từ 15 đến 35 loài, trong đó có 16 loài tham
gia vào công thức tổ thành. Điều này cho thấy quần xã thực vật rừng đa dạng về số
loài, nhưng số loài chiếm ưu thế ít.
b) Cấu trúc tổ thành loài theo số cây.
Xã Sơn Dương số loài biến động từ 21 đến 34 loài còn xã Tân Dân số loài biến
động từ 15 đến 35 loài. Tổ thành các loài cây chính ở các trạng thái rừng phục hồi sau
khoanh nuôi thể hiện sự đan xen giữa những loài cây ưa sáng mọc nhanh, ít có giá trị
kinh tế với những loài cây có giái trị kinh tế.
5.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao
Xã Sơn Dương mật độ bình quân là 1102 cây/ha, đường kính bình quân là
13,20 cm, chiều cao vút ngọn bình quân là 12,50 m. Tổng tiết diện ngang bình quân
là 12,51 m2/ha và trữ lượng bình quân đạt 63,59 m3/ha, còn ở xã Tân Dân mật độ
bình quân là 882 cây/ha, chiều cao vút ngọn bình quân là 12,54 m, đường kính bình quân là 14,55 cm, tổng tiết diện ngang 15,01 m2/ha, trữ lượng bình quân 85,91 m3/ha.
5.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
Trong các kiểu trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu, ở xã Sơn Dương
OTC 05 có kết cấu 1 tầng, chiều cao trung bình 10,2 m, mật độ trung bình 742 cây/ha,
độ tàn che 0,64. Kiểu trạng thái ở OTC 08 được hình thành 2 tầng nhưng không rõ rệt,
chiều cao trung bình 11,8m, mật độ trung bình 1063 cây/ha, có độ che phủ 0,55.
98
5.1.4. Quy luật phân bố số cây theo đường kính thân cây N/D1.3
Xã Sơn Dương, đa số cây ở tầng cao là cây có đường kính nhỏ trong khoảng
8 – 30 cm. Phân bố có dạng giảm dần từ cấp đường kính nhỏ đến lớn còn xã Tân
Dân các cây nằm trong cỡ đường kính từ 12 – 40 cm. Điều này cho thấy tại xã Tân
Dân mức độ biến động về đường kính ngang ngực là lớn hơn ở xã Sơn Dương. Phân
bố có dạng 1 đỉnh lệch trái và theo dạng giảm.
5.1.5. Quy luật phân bố số cây theo đường kính thân cây N/HVN
Xã Sơn Dương cây có các cấp chiều cao từ 6 – 16 m, tập trung nhiều nhất ở
cấp chiều cao từ 10 – 14 m, Phân bố N/h chủ yếu có dạng 1 đỉnh lệch phải và lệch
trái. Tại xã Tân Dân có cấp chiều cao từ 6 – 20 m, tập trung nhiều nhất ở cấp kính
chiều cao từ 10 – 16 m. Phân bố N/H có dạng 1 đỉnh lệch phải và lệch trái phù hợp
2
với quy luật chung về phân bố cấp chiều cao của rừng phục hồi. Ở OTC (02, 03, 10,
2 tính lớn hơn khi
05 tra bảng.
, 11, 14, 15, 18) có
5.1.6. phẩm chất tầng cây cao
Ta thấy phẩm tầng cây cao của xã Sơn Dương tốt nhất là 40,75% cao hơn ở
xã Tân Dân là 39,82%. Ngược lại phẩm chất trung bình của xã Sơn Dương cao hơn
xã Tân Dân là 46,82% còn xã Tân Dân là 45,15% còn phẩm chất xấu của xã Tân
Dân là 14,11% cao hơn của xã Sơn Dương là 13,00% .
5.1.7. Phân bố tầng cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ
Ở xã Sơn Dương, cây mục đích có 540 cây/ha chiếm 49,30% và cây bạn và
cây phi mục đích là 563 cây/ha, chiếm 50,64% còn xã Tân Dân cây mục đích có
556 cây/ha chiếm 64,19% và cây bạn và cây phi mục đích là 320 cây/ha chiếm
35,81%.
5.2. Tổ thành cây tái sinh
Ở xã Sơn Dương số lượng loài cây tái sinh khá lớn, từ 6 đến 22 loài. Trong đó
có các loài tham gia vào công thức tổ thành: Trâm, Lim xanh, Mỡ, Dẻ gai, Dè vàng,
Na hồng... còn ở xã Tân Dân biến động từ 11 – 21 loài như Trám, Lim xanh, Na hồng,
Sồi phẳng..
99
5.2.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
Đối với xã Sơn Dương: Chất lượng cây tái sinh ở các OTC có sự biến động
khá lớn. Tỷ lệ cây tốt đạt 56,27, tỷ lệ cây trung bình đạt 25,1%. Nguồn gốc cây tái
sinh chủ yếu từ hạt trung bình chiếm >94,84%, và xã Tân Dân: Tỷ lệ cây tốt đạt
60,9% cây trung bình 24,86%. Nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu từ hạt trung bình
chiếm 98,48%,
5.2.3. Mật độ và cây tái sinh triển vọng
Đối với xã Sơn Dương: mật độ trung bình cây tái sinh là 4892 cây/ha, Chiều
cao trung bình là 1,48m. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng với Hvn >= 1,5m là
53,83% , còn xã Tân Dân mật độ cây tái sinh trung bình là 4326 cây/ha, chiều cao
trung bình của các cây tái sinh ở xã này xấp xỉ 1,76 m. Cây tái sinh triển vọng
chiếm 65,53%.
5.2.4. Phân bố số cây tái sinh theo mục đích sản xuất và phòng hộ
Đối với xã Sơn Dương: Cây mục đích của cây triển vọng trung bình là 792
cây/ha, chiếm 30,79% còn xã Tân Dân cây mục đích của cây triển vọng trung bình
là 1792 cây/ha, chiếm 63,95%.
5.2.5. Quy luật phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu
chuẩn K cho thấy khoảng cách trung bình đến cây tái sinh gần nhất ở xã Sơn Dương là
0,22 – 1,18 còn xã Tân Dân là 0 – 0,62. Cả hai xã cây tái sinh chủ yếu là phân bố đều,
chỉ riêng OTC 10 của xã Sơn Dương là phân bố cụm.
5.2.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Đối với xã Sơn Dương: mật độ cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao
1 - 2m đạt 40,06% còn thấp nhất ở cấp chiều cao < 0,5m đạt 13,75%, ở cấp chiều
cao từ 0,5 - 1m đạt 24,76, cấp chiều cao > 2m là 21,43. và xã Tân Dân mật độ cây
tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao 1 - 2m đạt 41,53% còn thấp nhất ở cấp
chiều cao < 0,5m đạt 14,79, ở cấp chiều cao từ 0,5 - 1m đạt 26,4%. cấp chiều cao >
2m là 17,63%.
100
5.2.7. Hiện trạng rừng sau khoanh nuôi
Trạng thái rừng khi đưa vào phục hồi năm 2000 là IC, IIA. IIB. Tại thời điểm
điều tra năm 2009 (9 năm sau khoanh nuôi), tại xã Sơn Dương các lô rừng ở 2 trạng
thái là IIA và IIB, không có lô nào ở trạng thái IC, bao gồm 04 OTC ở trạng thái IIA
và 11 OTC ở trạng thái IIB. Tại xã Tân Dân có 02 OTC ở trạng thái IIA còn lại 16
OTC ở trạng thái IIB.
5.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
5.3.1. Tổng hợp các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến tái sinh rừng
* Độ tàn che: trạng thái IIA, độ tàn che dao động từ 0,4 đến 0,64 và trung bình
là 0,51, trong trại thái IIB độ tàn che dao động trong khoảng từ 0,42 đến 0,65 và trung
bình là 0,55.
* Cây bụi thảm tươi: ở trạng thái IIA đạt 1,2m, thường có từ 7 đến 8 loài chủ yếu
và độ che phủ bình quân là 47%. Trạng thái IIB, chiều cao bình quân của các cây bụi
thảm tươi thấp hơn 1,0m, số lượng loài chủ yếu từ 6 đến 7 loài nhưng độ che phủ bình
quân là 46,9%.
* Độ dốc: thuộc địa hình sườn dốc và dốc, độ dốc dao động từ 170 đến 250. Trạng thái IIB có địa hình dốc hơn trạng thái IIA (trạng thái IIB dao động từ 180 đến 280, trạng thái IIA dao động từ 170 đến 270)
* Các tính chất đất:
- Dung trọng đất ở khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng từ 1,30 đến 1,55
và dung trọng trung bình ở trạng thái IIAlà 1,42 và dung trọng trung bình ở trạng
thái IIB là 1,46. Tỷ trọng đất của trạng thái IIA là 2,47 và của trạng thái IIB là 2,46.
Nhìn chung tỷ trọng đất ở hai trạng thái như nhau không có sự khác biệt còn pHKCl ở
trạng thái IIA thấp hơn (chua hơn) trạng thái IIB, ở trạng thái IIA pHKCl nằm trong
khoảng từ 3,56 đến 3,76, trung bình là 3,69, ở trạng tháiIIB pHKCl nằm trong khoảng
từ 3,58 đến 3,86 trung bình là 3,73 và hàm lượng mùn ở trạng thái IIA là 1,71% và ở
trạng thái IIB là 1,65% chỉ có 2 OTC (OTC 16 ở trạng thái IIA và OTC13 ở trạng thái
IIB) có hàm lượng mùn ở mức trung bình lớn hơn 2%; hàm lượng NPK dễ tiêu, hàm
101
lượng đạm dao động trong khoảng từ 6,06 đến 15,64 mg/100g đất, hàm lượng P2O5
dao động trong khoảng từ 4,4 đến 6,3 mg/100g đất, hàm lượng K2O dao động trong
khoảng từ 0,9 đến 1,92 m/100g đất.
5.3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
* Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến mật độ tái sinh
- Từ phương trình (1) cho thấy sự ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ cây
tái sinh không tuân theo quy luật độ tàn che càng lớn thì mật độ cây tái sinh càng
lớn vì hệ số r bằng 0,043 mà tuân theo quy luật dạng hình cung. Với độ tàn che từ
0,5 đến 0,55 thì mật độ cây tái sinh cao nhất
- Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi tới mật độ tái sinh rừng: mật độ tái sinh
có quan hệ tương đối chặt với các số lượng loài chủ yếu, chiều cao trung bình của
cây bụi thảm tươi và độ che phủ.
- Ảnh hưởng của độ dốc đến tái sinh rừng: mối quan hệ này tồn tại không
chặt chẽ và chưa rõ ràng vì hệ số tương quan bằng 0,4.
- Ảnh hưởng của các tính chất đất đến mật độ tái sinh: từ phương trình (4) ta
thấy các tính chất đất có ảnh hưởng rất lớn đến mật độ tái sinh R = 0,89.
- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cho
thấy độ tàn che không có ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng vì hệ
số tương quan rất thấp r = 0,083.
- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng chụi ảnh hưởng rất mạnh của cây bụi thảm
tươi. Chiều cao cây bụi thảm tươi càng cao và độ che phủ càng lớn thì làm cho tỷ lệ
cây tái sinh có triển vọng càng thấp.
- Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng chụi ảnh hưởng đối với yếu tố độ dốc,
quan hệ này theo chiều hướng độ dốc càng cao thì tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
càng thấp.
- Tính chất đất ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng, nên
quan hệ này rất chặt r = 0,819.
102
Đề tài xây dựng phương trình tương quan tuyến tính với tất cả các chỉ tiêu
sinh thái kết quả cho thấy các nhân tố sinh thái này có quan hệ mật thiết, rất chặt với
tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
5.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động
5.4.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công
Xã Sơn Dương trạng thái IIA rừng phục hồi sau khoanh nuôi thành không có
OTC 12, rừng phục hồi thành công có OTC 01, 05, 11, còn trạng thái rừng IIB rừng
phục hồi thành công là OTC 02, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 12, 13, 14, 15. Còn ở xã
Tân Dân rừng phục hồi không thành công ở trạng thái IIA có các OTC 16, 17 và
trạng thái IIB có các OTC 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 và rừng
phục hồi không thành công ở trạng thái IIB là OTC 22, 28, 33.
5.4.2. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo giải pháp tác động
Ở xã Sơn Dương và xã Tân Dân các OTC 01, 05, 11, 22, 28, 33 là giải pháp
tác động khoanh nuôi bảo vệ kết hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên và các OTC 02, 03,
04, 06, 07, 08, 09, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 29,
30, 31, 32 áp dụng giải pháp nuôi dưỡng rừng.
5.5. Đề xuất giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi tại
khu vực nghiên cứu.
5.5.1. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi chưa thành công.
- Khoanh nuôi kết hợp xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng bổ sung.
5.5.2. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi thành công.
- Nuôi dưỡng rừng.
5.6. Tồn tại
- Chưa nghiên cứu được đặc điểm về kinh tế xã hội, khoa học công nghệ mà
chỉ tập chung vào nghiên cứu, đề xuất về mặt kỹ thuật.
- Chưa vận dụng được kiến thức bản địa cho đề xuất giải pháp kỹ thuật
khoanh nuôi.
103
5.7. Kiến nghị
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên các kết quả nghiên cứu mới chỉ là các
đề xuất bước đầu, các giải pháp, thử nghiệm cần được tiếp tục nghiên cứu, kiểm
nghiệm lâu dài và đi sâu hơn.
- Xây dựng các mô hình rừng mong muốn cho đối tượng phục hồi sau
khoanh nuôi. Làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp lâm sinh áp dụng.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Baur.G (1964), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Nhà xuất bản
Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội.
2. G, Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
3. Bộ NN PTNT (1998), Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh có trồng bổ sung, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2001), Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh.Tập II,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
5. Bộ NN & PTNT (2001). Lâm nghiệp Việt Nam, 1945 – 2002. NXB Nông nghiệp
Hà Nội.
6. Bộ Lâm nghiệp (1988), Quy trình tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ, tre nứa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Catinot R. (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng và
Nguyễn Văn Dưỡng dịch, Tư liệu KHKT – Viện KHLNVN, Tháng 3 năm
1979.
8. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông Đà –
Hoà Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp.
9. Phạm Văn Điển (2008), Kỹ thuật lâm sinh xử lý rừng tự nhiên sau khoanh
nuôi.Tài liệu tập huấn cho cán bộ kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp địa bàn.
10. Phạm Văn Điển (1999), Một số dẫn liệu về phục hồi rừng bằng giải pháp kỹ
thuật khoanh nuôi - kết quả bước đầu và bài học rút ra. Tài liệu tập huấn tại
Bắc Kạn.
11. Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2005), Phân loại đối tượng tác động cho
rừng thứ sinh nghèo phục hồi từ trảng cỏ, cây bụi, nương rẫy.
105
12. Nguyễn Hữu Hiến (1970), Cách đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới, Tập san Lâm
nghiệp số 3/1970.
13. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt
Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
14. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm
nghiệp, 91 (2), tr.3-4.
15. Phạm Xuân Hoàn. 3003. Lâm học. NXB Nông nghiệp.
16. Nguyễn Thế Hưng (2003), “Sự biến động về mật và tổ thành loài tái sinh trong
các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, (1), tr.99-101.
17. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá
rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học
Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng dụng
trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phùng Ngọc Lan (1984), Đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Tạp chí Lâm
nghiệp (1984).
20. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Trần Đình Lý (1995), Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống các biện pháp
kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng.
22. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu về rừng Miền Bắc Việt Nam, Hà
Nội.
23. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới Việt Nam, NXB
Nông nghiệp Việt Nam.
24. Richards P.W (1952), Rừng mưa nhiệt đới, tập I, II, III, (Vương Tấn Nhị dịch),
NXB khoa học, Hà Nội.
25. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng lâu
106
bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
26. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
27. Thái Văn Trừng (1963, 1970), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
kỹ thuật Hà Nội.
28. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học - Kỹ
thuật, Hà Nội.
29. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà
Tĩnh”. Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr.40-50.
30. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng tự
nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm
sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn – Hà Tĩnh, Luận án TS Nông nghiệp,
Hà Tây.
31. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
32. Balley (1973), Quantifying diameter distribution with the Weibull puction
Forrest Sci, 21.
33. FAO (1989a) Management of tropical moist forest in Africa. Rome.
34. FAO (1989b) Review of forest management systems of tropical Asia, Rome
35. Ghent, A.W (1969), Studies of regeneration in forest stands devastated by the
Spruce Budworm, Problems of stocked – draft sampling, Forest science vol.15.N04.
36. Kruse. R, et al. 2004. Native plant regeneration and introduction of non-natives
following postfire rehabilitation with straw mulch and barley seeding.
Elsevier Forest ecology and management, (196) 299-310.
107
37. Lamprech. H (1989) Silviculture in the tropical forest ecosytems and their tree
species - possibilities and menthods for theri long-term utilization. GZT,
Eschborn.
38. H, Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn. 39. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS
Company.
40. Raunkiaer C (1934), Plant life form. Claredon, Oxford. Pp.104.
41. Rollet B.L (1971), Latecture des forets denses humides Sempervirentems de
Plaine. Centre technique forestie tropical, France.
42.Tucker. N . et al. 1997. The effects of ecological rehabilitation on vegetation
recruitment: some observations from the West Tropics of North Queensland.
Elsevier Forest ecology and management, (99) 133-152.
108
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT I
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chương 1 ............................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
1.1. Ở ngoài nước .............................................................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .............................................................................. 6
1.1.3. Nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật tác động đối với rừng phục hồi sau
khoanh nuôi. ....................................................................................................................... 8
1.1.3.1. Phân loại rừng thứ sinh và tác động xử lý lâm sinh: ..................................... 9
1.1.3.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ..................... 10
1.2. Ở trong nước ............................................................................................................. 11
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ........................................................................... 11
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................................ 13
1.2.3. Nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật tác động đối với rừng phục hồi sau
khoanh nuôi ...................................................................................................................... 16
1.2.3.1. Phân loại rừng thứ sinh nghèo và tác động xử lý lâm sinh. ......................... 16
1.2.3.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ..................... 17
1.3. Thảo luận .................................................................................................................. 20
Chương 2 ............................................................................................................................. 22
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG .................................................................................................. 22
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 22
2.1.1. Về lý luận ........................................................................................................ 22
2.1.2. Về thực tiễn ..................................................................................................... 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 22
LỜI CẢM ƠN III
109
2.3.1. Một số đặc điểm cấu trúc QXTV rừng sau khoanh nuôi ............................... 22
2.3.2. Đặc điểm tái sinh rừng ................................................................................... 23
2.3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng ........................... 23
2.3.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động ... 23
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh
nuôi tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ................................................................... 23
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 25
2.4.2.1. Ngoại nghiệp ................................................................................................ 25
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 28
2.4.3.1. Tính các chỉ tiêu tầng cây cao ...................................................................... 28
2.4.3.2. Tính các chỉ tiêu tầng cây tái sinh ................................................................ 31
2.4.3.3. Tính các chỉ tiêu về cây bụi và thảm mục .................................................... 32
Chương 3 ............................................................................................................................. 33
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................................... 33
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 33
3.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 33
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................................... 34
3.1.4. Khí hậu ............................................................................................................ 34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................... 35
3.2.1. Tình hình dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân cư .................................. 35
3.2.2. Cơ sở hạ tầng và hoạt động xã hội. ................................................................. 35
3.3. Điều kiện tài nguyên rừng ........................................................................................ 36
3.4. Nhận xét và đánh giá chung ...................................................................................... 39
3.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 39
3.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 39
Chương 4 ............................................................................................................................. 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 41
4.1. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng sau khoanh nuôi ........................... 41
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao ........................................................ 41
110
4.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao Hvn, D1.3, G, M ..................... 47
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ ............................................................................. 50
4.1.4. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ................................................. 51
4.1.5. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao vút ngọn (N/H) .......................................... 54
4.1.6. Phẩm chất tầng cây cao ................................................................................... 57
4.1.7. Phân bố số cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ ............................... 59
4.2. Đặc điểm tái sinh rừng .............................................................................................. 61
4.2.1. Tổ thành loài cây tái sinh ....................................................................................... 62
4.2.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh .............................................................. 67
4.2.3. Mật độ và cây tái sinh triển vọng .................................................................... 69
4.2.4. Phân bố số cây tái sinh theo mục đích sản xuất và phòng hộ. ........................ 71
4.2.5. Quy luật phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ......................... 73
4.2.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................................... 75
4.2.7. Hiện trạng rừng sau khoanh nuôi .................................................................... 78
4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng ...................................... 80
4.3.1. Tổng hợp các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến tái sinh rừng .................... 80
4.3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng ................. 83
4.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động ................. 86
4.4.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công ............................. 86
4.4.1.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo giải pháp tác động ............................ 88
4.5. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hổi sau khoanh nuôi tại
khu vực ............................................................................................................................ 90
4.5.1. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi chưa thành công ........................... 90
4.5.2. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi thành công: .................................. 92
CHƯƠNG 5 ......................................................................................................................... 97
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................................. 97
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 97
5.1.1. Một số đặc điểm cấu trúc QXTV rừng sau khoanh nuôi ................................ 97
5.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao ................................................. 97
5.1.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ ............................................................................. 97
5.1.4. Quy luật phân bố số cây theo đường kính thân cây N/D1.3 ............................. 98
5.1.6. phẩm chất tầng cây cao .................................................................................. 98
111
5.2. Tổ thành cây tái sinh ................................................................................................. 98
5.2.2. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh .............................................................. 99
5.2.3. Mật độ và cây tái sinh triển vọng .................................................................... 99
5.2.5. Quy luật phân bố số cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang ........................ 99
5.2.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................................... 99
5.2.7. Hiện trạng rừng sau khoanh nuôi ................................................................ 100
5.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng .................................... 100
5.3.1. Tổng hợp các nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến tái sinh rừng .................. 100
5.3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng ............... 101
5.4. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công và mức độ tác động ............... 102
5.4.1. Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công ........................... 102
5.5. Đề xuất giải pháp lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi tại khu vực
nghiên cứu. ..................................................................................................................... 102
5.5.1. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi chưa thành công. ........................ 102
5.5.2. Giải pháp lâm sinh cho rừng khoanh nuôi thành công. ................................ 102
5.6. Tồn tại ..................................................................................................................... 102
5.7. Kiến nghị ................................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 104
112
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh ........................... 20
Bảng 3.2: Trạng thái các lô rừng nghiên cứu khi đưa vào khoanh nuôi ................... 38
Bảng 4.1: Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV% ............................ 42
Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao tính theo số cây ..................................................... 45
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao tại hai xã Sơn Dương ........ 47
và Tân Dân ................................................................................................................ 47
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả nắn phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull ........................ 51
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả nắn phân bố N/H theo hàm Weibull ............................ 54
Bảng 4.6: Phân bố cây cao theo phẩm chất ............................................................... 57
Bảng 4.7: Phân bố số cây cao theo mục đích sản xuất và phòng hộ ......................... 59
Bảng 4.8: Tổ thành tầng cây tái sinh ......................................................................... 63
Bảng 4.10: Mật độ tái sinh và cây tái sinh triển vọng ............................................... 70
Bảng 4.11: Phân bố số cây tái sinh theo mục đích rừng sản xuất và rừng ................ 71
Bảng 4.12: Hình thái phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng ............................... 74
Bảng 4.13: Phân bố cây tái sinh theo cỡ chiều cao ................................................... 76
Bảng 4.14: Bảng so sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi ........................ 78
Bảng 4.15: Tổng hợp trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi .............................. 79
Bảng 4.16: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng ............................... 80
Bảng 4.17: Kết quả mô phỏng quan hệ giữa các nhân tố sinh thái ........................... 83
tới tái sinh rừng ......................................................................................................... 83
Bảng 4.18: Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công .................... 87
Bảng 4.19: Phân loại các đối tượng theo mức độ thành công và ............................. 89
giải pháp tác động ..................................................................................................... 89
Bảng 4.19: Các loài cây mục đích, cây không phù hợp mục đích kinh doanh ......... 93
113
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Sơ đồ biểu diễn các giai đoạn phục hồi rừng ........................................... 18
Hình 1-2: Trình tự xây dựng mục tiêu xử lý rừng tự nhiên sau khoanh nuôi ........... 18
Sơ đồ 2.1: Quá trình nghiên cứu của đề tài ............................................................... 24 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn 1000 m2. .............................. 26
Hình 4.1 và Hình 4.2.................................................................................................44
Hình 4.3 và Hình 4.4................................................................................................45
Biểu đồ: 4.1: OTC 6 xã Sơn Dương Biểu đồ: 4.2: OTC 7 xã Sơn Dương .......... 53
Biểu đồ: 4.3: OTC 21 xã Tân Dân Biểu đồ: 4. 4: OTC 24 xã Tân Dân………54
Biểu đồ: 4.5: OTC 11 xã Sơn Dương Biểu đồ: 4.6: OTC 4 xã Sơn Dương ....... 56
Biểu đồ: 4.7: OTC 18 xã Tân Dân Biểu đồ: 4.8: OTC 24 xã Tân Dân ............ 56
Hình 4.2: Tầng cây tái sinh OTC 20 ......................................................................... 67