i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin mãi ghi nhớ công lao hướng dẫn, truyền ñạt kiến thức khoa học của
các quý Thầy Cô trong những năm qua.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Nguyên.
Phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Tây Nguyên.
Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường Đại học Tây Nguyên.
Tiến sĩ: Nguyễn Văn Diên-Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Tây
Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề TNDT Tây Nguyên.
Tiến sĩ Nguyễn Đức Tân, Phân viện Thú y Miền Trung.
Chi cục Thú y tỉnh Đắk Lắk.
Trạm Thú y huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Ban Thú y các xã Yang Tao, Đăk Liêng, Buôn Triết, Bông Krang.
Chân thành cảm ơn:
Các Anh, Chị ñồng nghiệp, các Bạn lớp cao học Thú y khóa 1, khóa 2
trường Đại học Tây Nguyên.
Ghi nhớ ơn công lao của Cha Mẹ, Anh, Chị em và các bạn thân thiết ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài .............................................................................. 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu ................................................................. 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. ................................. 3
1.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước .................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới ....................................... 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước ......................................... 7
1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk .................... 9
1.3. Sán lá gan .............................................................................................. 10
1.3.1. Hình thái và phân loại ......................................................................... 10
1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica ............................................................. 10
1.3.1.2. Hình thái Fasciola gigantica............................................................ 11
1.3.2. Phân loại sán lá gan ............................................................................ 12
1.3.3. Vòng ñời phát triển của sán lá gan ...................................................... 13
1.3.4. Sinh bệnh học, triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan.................. 15
iv
1.3.4.1. Sinh bệnh học .................................................................................. 15
1.3.4.2. Triệu chứng ..................................................................................... 16
1.3.4.3. Bệnh tích ......................................................................................... 17
1.3.5. Chẩn ñoán , phòng bệnh, ñiều trị bệnh sán lá gan ............................... 17
1.3.5.1. Chẩn ñoán bệnh SLG ....................................................................... 17
1.3.5.2. Phòng bệnh, ñiều trị bệnh SLG ........................................................ 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24
2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk ............ 24
2.2.2. Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk. .... 24
2.2.3. Triệu chứng, bệnh tích ở bò nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk
tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................................... 24
2.2.3.1. Triệu chứng bò nhiễm sán lá gan. .................................................... 25
2.2.3.2. Bệnh tích bò nhiễm sán lá gan. ........................................................ 25
2.2.4. Hiệu lực của thuốc HAN-DERTIL-B, Vime-fasci và BIOXINIL
ñiều trị sán lá gan cho bò nuôi tại huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk. ........................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3.1. Xác ñịnh ñịa ñiểm nghiên cứu ............................................................ 25
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 25
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp mổ khám phi toàn diện .................................................. 27
2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán triệu chứng bệnh, tích. .................................. 27
2.3.6. Phương pháp ñiều trị so sánh hiệu lực của thuốc tẩy trừ ..................... 27
v
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 28
3.1. Tình hình chăn nuôi bò tại huyện Lắk qua các năm ............................... 28
3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò ............................................................ 29
3.2.1. Tình hình nhiễm SLG ở bò theo các giống ......................................... 29
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo tính biệt ................................... 31
3.2.3. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các lứa tuổi .............................. 33
3.2.4. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các vùng chăn thả .................... 35
3.2.5. Kết quả nghiên cứu cường ñộ nhiễm SLG ở bò .................................. 37
3.3. Triệu chứng, bệnh tích của bò mắc bệnh sán lá gan ............................... 38
3.3.1. Triệu chứng của bò nhiễm sán lá gan. ................................................. 38
3.3.2. Bệnh tích của bò nhiễm sán lá gan. ..................................................... 42
3.4. Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci; BIOXINIL . 45
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lăk ... 46
3.5.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 46
3.5.2. Biện pháp ñiều trị bệnh ....................................................................... 47
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 49
4.1. Kết luận ................................................................................................. 49
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên ñầy ñủ
BT Bệnh tích
ELISA Enzyme-Linked Immunosorbent Assay
SLG Sán lá gan
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Thứ
tự hình Tên hình Trang
Bản ñồ hành chính huyện Lắk 3 1
Fasciola hepatica 11 2
Trứng sán Fasciola hepatica 11 3
Fasciola gigantica 12 4
Trứng sán Fasciola gigantica 13 5
Vòng ñời của sán lá gan 14 6
Ốc Limnaea 15 7
Bê nhiễm sán lá gan 42 8
Bò tơ nhiễm sán lá gan 42 9
Bò sinh sản nhiễm sán lá gan 43 10
Gan sưng, bề mặt gan bóng, ñều 45 11
Bề mặt gan biến dạng, có nhiều ổ áp xe 45 12
Túi mật giãn to, ứ dịch mật loãng 46 13
Ống dẫn mật dầy lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật 46 14
ñặc, mùi hôi
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số
Tên bảng Trang thứ tự
bảng
Số lượng ñàn bò ở ñịa ñiểm nghiên cứu 3 năm gần ñây 28 1
Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo các giống 29 2
Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo tính biệt 31 3
Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi 34 4
Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo vùng chăn thả 36 5
Cường ñộ nhiễm sán lá gan thấp nhất và cao nhất ở bò tại 39 6
huyện Lắk
7 Triệu chứng bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 40
Bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 44 8
Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci; 47 9
BIOXINIL
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Số thứ tự
Tên biểu ñồ Trang Biểu Đồ
ñồ thị
1 Tình hình nuôi bò tại ñịa ñiểm nghiên cứu 28
1 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo các giống 31
2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo tính biệt 33
2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo lứa tuổi 36
3 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo vùng chăn thả 38
3 Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; 48
Vime-Fasci; BIOXINIL
4 Triệu chứng nhiễm SLG ở các lứa tuổi bò 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước sản xuất Nông nghiệp lâu ñời, chăn nuôi bò có vai
trò quan trọng cung cấp sức kéo và cung cấp nguồn phân bón phục vụ sản
xuất Nông nghiệp.
Khi ngành Nông nghiệp ñược cơ giới hóa thì nuôi bò chiếm vị trí quan
trọng ñể giải quyết hợp lý nguồn phụ phẩm từ trồng trọt, khai thác diện tích
ñồi rừng tự nhiên, tận dụng nguồn lao ñộng nhàn rỗi ñể mang lại thực phẩm
thịt sữa cho con người.
Các tỉnh Trung du Miền núi nói chung và Tây Nguyên nói riêng có
ñiều kiện ñể phát triển nuôi bò. Những năm qua số lượng ñàn bò ở nhiều ñịa
phương tăng nhưng hiệu quả ñem lại từ nuôi bò còn thấp.
Một trong những bệnh gây thiệt hại ñến hiệu quả kinh tế nuôi bò là
bệnh sán lá gan do sán lá Fasciola spp. gây ra. Đây là bệnh ký sinh phổ biến ở
loài nhai lại, ngoài ra chúng còn ký sinh gây bệnh cả cho người.
Sán lá gan thích hợp phát triển gây bệnh ở vùng nuôi bò có diện tích
ñồng cỏ ngập nước, sán lá gan ký sinh gây thiệt hại về kinh tế do tiêu tốn thức
ăn tăng, năng suất, phẩm chất thịt, sữa giảm, chất lượng sinh sản giảm sức
khỏe của bò giảm, nguy cơ bò bị nhiễm các bệnh khác tăng.
Trong thời gian gần ñây nhiều báo cáo khoa học cho thấy phát hiện số
ca bệnh bị nhiễm sán lá gan ở người ngày càng nhiều, ñặc biệt là vùng có
nhiều ao, hồ, sông suối nhỏ, phong tục tập quán còn lạc hậu. Vì vậy, nghiên
cứu bệnh sán lá gan ở vùng Tây Nguyên vẫn còn là cấp thiết.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh sán lá gan bò tại
huyện Lắk-tỉnh Đắk Lắk và hiệu lực ñiều trị của một số loại thuốc” sẽ bổ sung
2
thêm những kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh sán lá gan ở vùng Tây
Nguyên.
Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan rất cần thiết cho
công tác chẩn ñoán, phòng bệnh và ñiều trị bệnh sán lá gan cho bò.
Xác ñịnh hiệu lực của thuốc phục vụ cho công tác ñiều trị bệnh hiệu
quả hơn.
Kết quả nghiên cứu về triệu chứng và bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan
còn phục vụ cho công tác Khuyến nông, tuyên truyền những thông tin về
bệnh ñến người chăn nuôi bò ñể có thái ñộ cảnh giác hơn với sán lá gan góp
phần bảo vệ sức khỏe con người.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện ñề tài này chúng tôi nghiên cứu:
1. Xác ñịnh một số chỉ tiêu dịch tễ bệnh sán lá gan ở bò tại huyện Lắk,
tỉnh Đắk Lắk (bao gồm tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm, triệu chứng, bệnh tích
lâm sàng của bệnh)
2. Đánh giá hiệu lực ñiều trị sán lá gan của HAN-DERTIL-B; Vime-
Fasci; BIO-XINIL.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk nằm ở phía ñông nam tỉnh Đắk Lắk, cách
trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 52km.
- Phía ñông giáp huyện Krông Bông.
- Phía tây giáp tỉnh Đăk Nông
- Phía bắc giáp huyện Krông Ana
- Phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng
Hình 1: Bản ñồ hành chính huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Địa hình: Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk ñược bao quanh bởi dãy Chư Yang
Sin, ñịa hình tương ñối bằng phẳng có nhiều hồ nước, sông suối nhỏ xen kẽ.
4
Nhiệt ñộ trung bình trong năm từ 200C ñến 25,40C, tháng 1 nhiệt ñộ
xuống thấp ñến 130C, tháng 3-4 nhiệt ñộ lên cao ñến 360C-400C.
Lượng mưa trung bình là 168,76 mm, lượng mưa mùa khô là 32,52
mm, lượng mưa mùa mưa là 305 mm.
Nguồn nước: huyện Lắk có sông Krông Na và sông Krông Nô chảy
qua. Diện tích hồ Lắk trung bình khoảng 620 ha, ngoài ra còn có nhiều hồ,
ñập thủy lợi, ñập Buôn Triết, thủy ñiện Earbin, liên kết với nhiều suối và ñầm
sình lầy tự nhiên có nước quanh năm.
Thời ñiểm từ tháng 11 ñến tháng 4 lượng mưa ít dần, thời gian chiếu
sáng trong ngày dài, gió khô thổi mạnh làm cho diện tích ven ñồi, vùng ñất
dốc nhanh chóng bị khô hạn.
Mùa khô nước cạn dần do chảy về vùng trũng hơn hoặc bốc hơi lộ ra
khoảng diện tích ñất rộng là bờ suối, ao hồ nhỏ, ven hồ lớn, phần lớn diện
tích này vẫn còn ñộ ẩm, cỏ tự nhiên mọc xanh tốt.
Từ tháng 5 ñến tháng 10 lượng mưa nhiều dần, nhiệt ñộ trung bình cao
hơn, nước mưa từ dãy Chư Yang Sin và Nam Ka chảy vào hồ Lắk nhanh gây
úng lụt cục bộ, thời gian bị úng lụt có thể kéo dài hàng tuần.
1.1.2. Điều kiện xã hội
Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk có 10 Xã và 1 Thị trấn, có 122 Thôn buôn
trong ñó 83 Buôn là ñồng bào Dân tộc tại chỗ. Dân cư tập trung chủ yếu ở xã
Đắk Liêng, Thị trấn Liên Sơn, dịch vụ kỹ thuật cũng ñược phát triển.
Tập quán sản xuất và ñời sống sinh hoạt ña dạng mang bản sắc riêng.
Nhiều bộ phận Đồng bào vẫn còn tập quán sử dụng thức ăn, uống nước chưa
nấu chín, chăn nuôi gia súc thả rông, ñời sống sinh hoạt lệ thuộc nhiều tự
nhiên.
Tại những vùng sản xuất lúa nước hiện bà con dùng nhiều sản phẩm
nông dược gây biến ñổi hệ sinh thái trong nước.
5
Tại các ñịa bàn ñịa bàn vùng sâu mật ñộ dân cư thưa, trồng trọt và chăn
nuôi còn ít do ñó nguồn nước ít bị ô nhiễm thuận lợi cho hệ sinh thái trong
nước phát triển, mạng lưới dịch vụ chưa phát triển, thiếu thông tin về kỹ thuật
mới, các biện pháp phòng trị bệnh cho vật nuôi còn khó khăn.
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới
Cách ñây rất lâu trứng sán lá gan ñã ñược phát hiện thấy trong xác ướp
chứng tỏ chúng ñã tồn tại và gây bệnh cho người, năm 1379 Jean de Brie [4]
phát hiện sán lá trên gan cừu và chúng ñược mô tả trong ấn phẩm “The good
Shepherd”. lúc ñó sán lá gan có tên là Sheep liver fluke.
Năm 1758 Linnaeus (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
nghiên cứu vòng ñời phát triển, ñịa dư bệnh của sán lá gan và ñặt tên cho sán lá gan là Fasciola hepatica
Sán lá gan có 2 loài hình thái và sinh bệnh học tương tự nhau, tuy nhiên
phân bố khác nhau thuộc họ Fasciolidae Railliet, 1895:
-Fasciola hepatica Linne, 1758 (phân bố chủ yếu ở châu Âu)
Tên khác: Distoma hepaticum Linne, 1758; Distoma hepaticum
Retzius, 1786; Fasciola humana Gmelini, 1789; Cladocoelium hepaticum (L)
Stossich, 1892.
- Fasciola gigantica Cobbold, 1856 (phân bố chủ yếu ở châu Á)
Tên khác: Distomum giganteum Diesing, 1858; Fasciola gigantea
Cobbold, 1885. Cladocoelium giganteum Stossich, 1892; Fasciola hepatica
var, Angusta, Raillier, 1895; Fasciola hepatica var, aegiptica Looss, 1896;
Fasciola hepatica var, lineate sinilcin, 1905.
Năm 1852, Swarmmar (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
ñã tìm ra chu kỳ sống của sán lá gan và phát hiện ra vĩ ấu SLG ở ốc
Gasterade.
6
Năm 1882 Thomas và Lenchert (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski,
1971) [4] lập chu kỳ sống hoàn chỉnh của sán lá gan.
Các công trình nghiên cứu sán lá gan trâu bò của Giard và Biller, 1892;
Gomy, 1896; Bauche, 1914; Lanyrange, 1923; Railliet, 1925; Joyeux và
Houdemer, (1928) thấy sán lá gan phân bố rộng rãi ở châu Âu, châu Mỹ châu
Phi và châu Á (Phan Địch Lân, 1985)[11].
Thời gian sán phát triển trên gia súc: cho biết thời gian phát triển ñến sán
trưởng thành trên bê là 84 ngày, Kendall và Parfitt, (1953) 110 ngày ở bê, cừu.
Gluralp và cs (1964) 132 ngày ở trâu, 89 ngày ở bê, 102-105 ngày ở cừu, 109-
110 ngày ở dê. (Alicata,1938 - trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
Theo Grigorian, 1956 cho biết, nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của trứng F. gigantica từ 370C - 380C và thời gian nở thành Miracidia là 10-11 ngày. ở 440C - 460C trứng bị phá hủy trong thời gian khoảng 4 ngày (trích
theo Phan Địch Lân, 1985)[10].
Theo các nhà nghiên cứu thời gian phát triển ñến trưởng thành của sán
F. gigantica trên các loài gia súc khác nhau, lứa tuổi khác nhau cũng khác
biệt.
Dinik 1959, 1963, 1964 nghiên cứu về vòng ñời của sán F. gigantica
trong phòng thí nghiệm và ngoài thiên nhiên tại Kenia (trích theo Trần Vinh
Hiển và cs., 2009) [5].
Dinik quan sát trong phòng thí nghiệm ở 260C không ñổi 17 ngày
trứng nở ra Miracidia, phát triển ñến Cercariae trong ốc Limnaea
natalensis caillaudi là 33 ngày, số lượng Miracidia trong ốc từ 18-109,
(trung bình là 55).
Trong thiên nhiên sự thay ñổi của nhiệt ñộ kéo dài thời gian nở thành
Miracidium (từ 52-109 ngày), mùa ñông Miracidium không rời trứng ở nhiệt ñộ từ 5,50C ñến 19,50C.
7
Trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ở Kenia thời gian phát triển ñến cercariae từ 69 ñến 197 ngày. Dưới 160C Rediae không sản sinh ra cercariae
mà sinh ra Rediae con. Ngoài thiên nhiên trong ốc có từ 216 ñến 415 Rediae
(trung bình 314 Rediae) cao gấp 5,7 lần trong phòng thí nghiệm.
Jeanich, Dast, Blain 1988 ñã dùng kỹ thuật ELISA ñể phát hiện kháng
thể có trong sữa bò nhiễm sán lá gan (trích theo GhazyAA,Ab del-Rahman
EH và cs., 2007) [24].
Nghiên cứu của Farag và EI Sayad, 1995 cho biết, loài ốc không
thuộc họ Lymnaea family là (Biomphalaria alexandrina Planorbidae) cũng
có vai trò truyền bệnh sán lá gan lớn ở Ai Cập (trích theo Nguyễn Võ Hinh,
2005) [6].
Theo Mascoma và cs., (2000) [30] phát hiện loài sán nhiễm trên người
có cả F. hepatica và F. gigantica ngoài ra còn có loài trung gian giữa chúng
vì vậy khi dùng kit chẩn ñoán ñặc hiệu cho loài F. hepatica hoặc F.gigantica
ñã bỏ sót bệnh nhân..
Trâu, bò, cừu, dê là ñối tượng ký sinh của sán lá gan, người và các loài
ñộng vật khác là ñối tượng ký sinh tạm thời. Tỷ lệ mắc bệnh sán lá gan trên
vật nuôi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hình thức nuôi, mật ñộ
nuôi, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng…
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước
Houdemer, 1938 tổng hợp nhiều kết quả nghiên cứu cho biết ở Việt
nam trâu nhiễn sán lá gan tỷ lệ 64,7%, bò nhiễm sán lá gan 23,5%, cừu nhiễm
52,9%, Dê nhiễm 35%, Thỏ nhiễm 14,28% (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4] .
Trịnh văn Thịnh và cs. (1982) [17] cho biết ở nước ta tỷ lệ trâu bò
nhiễm sán lá gan từ 50% - 70%.
8
Phan Địch Lân, Nguyễn Công Phúc, Trần Tuấn Sa (1963) cho biết, tại
Thái Nguyên tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 57% (trích theo J.Drozdz, A.
Malczewski, 1971) [4].
Hà Huy Giáp (1969) công bố, tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan ở Hà
Giang từ 79% - 96% (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
Phan Địch Lân (1985)[10] xác ñịnh ốc Limnaea swinhoei và Limnaea
viridis là ký chủ trung gian của sán lá gan.
Phan Địch Lân (1978) [11] cho biết, tại Nam Hà tỷ lệ trâu bò nhiễm sán
lá gan từ 51% ñến 57%.
Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phượng (1975-1985) [19] cho biết, tại
Lâm Đồng tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 34,55%, ở Cần Thơ tỷ lệ trâu bò
nhiễm sán lá gan là 33.66%, Ở tỉnh Minh Hải tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 2,43% - 3,7%.
Phan Lục, 1993 công bố tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hóa
ở trâu, bò vùng ñồng bằng sông Hồng và thuốc phòng trị ñã xác ñịnh ñược bò
nhiễm sán lá gan chủ yếu là loài Fasciola gigantica với tỷ lệ 70% (trích theo
Đỗ Trọng Minh, 1999)[13].
Lương Văn Huấn và cs (1977) [8] kiểm tra 2006 gan bò tại các lò mổ
11 tỉnh phía nam thấy tỷ lệ nhiễm F. gigantica là 20%. Tỷ lệ nhiễm tăng theo
tuổi 28,1% ở bò dưới 3 năm tuổi, 45,2% ở bò trên 8 năm tuổi. Thử nghiệm
dùng thuốc Dertil.B liều 6 mg/kgP bò; Fasciozalida liều 12mg/kgP bò;
Oxymysole liều 1g/ 25kg-35kg P bò thấy có hiệu quả tốt.
Quần thể sán lá gan thu ñược trên trâu bò vùng Bình Định, Khánh Hoà
thuộc loài F.gigantica, khả năng có mặt của sán lá gan F. hepatica là rất nhỏ.
Biến dị hình thái ngoài của quần thể F. gigantica ở Việt Nam rất lớn, ñã thu
ñược 3 nhóm:
- Nhóm rất giống F. hepatica.
9
- Nhóm trung gian giữa F. gigantica và F. hepatica .
- Nhóm giống F. hepatica.
Không có sự khác biệt về di truyền giữa các nhóm sán này, ở trâu 2
nhóm ñầu thường thấy hơn ở bò.
Đã xác ñịnh tại tỉnh Bình Định ốc Lymnaea viridis và Lymnaea
swinhoei là vật chủ trung gian của sán F. gigantica.
Một số nghiên cứu gần ñây ñã khẳng ñịnh: tỷ lệ ñộng vật ăn cỏ ở nước
ta bị nhiễm sán lá gan từ 40% - 90% [28].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk
Phùng Quốc Chướng, Nguyễn văn Diên (2004) [1] Nghiên cứu một số
ñặc ñiểm của bệnh sán lá gan ở trâu bò vùng Tây Nguyên cho biết: Trâu bò nuôi
tại Tây Nguyên nhiễm sán lá gan loài Fasciola gigantica là chủ yếu …;
Nguyễn văn Diên, Phan Lục, Phạm sỹ Lăng (2004) [3] nghiên cứu một số
ñịa ñiểm tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan là 58,63%.
Khi nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại Nông trường
D22 tỉnh Đắk Lắk, cho biết: bò hơn 1 năm tuổi nhiễm sán lá gan với tỷ lệ
28,9%, bò từ 2-4 năm tuổi nhiễm 47,78%, bò trên 7 năm tuổi nhiễm 87,88%
(trích theo Phan Quốc Việt, 2007) [21].
Đỗ Đức Ngái, Phạm văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Phạm Ngọc Doanh,
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Minh (2006) [14] cho biết, tại huyện Lắk tỉnh
Đắk Lắk trâu bò nhiễm sán lá gan 62,66%’ Buôn Đôn trâu bò nhiễm sán lá gan
20%.
10
1.3. Sán lá gan
1.3.1. Hình thái và phân loại
1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica
Sán có hình lá, thân dẹp, ñầu hơi tù, có tạo vai, viền thân mỏng , toàn
thân màu ñỏ gạch mặt bụng màu nhạt hơn lưng. Sán có kích thước trung bình
chiều dài (20mm - 30mm), chiều rộng (4mm - 16mm). Phần ñầu hình nón dài
3 – 4mm chứa cả hai giác bám. Giác bụng lớn hơn giác miệng. Phía trước
thân phình to và thon nhỏ dần về cuối thân sán nên tạo thành “vai”. Bao bọc
bên ngoài sán là lớp bì cơ. Cấu trúc lớp này dưới kính hiển vi ñiện tử gồm hai
phần: phần ngoài là thể hợp bào không có nhân. Màng ngoài của phần này là
nguyên sinh chất ñông ñặc lại. Dưới màng này là tế bào chất chứa không bào,
những hạt nhỏ và ty lạp thể. Những gai cuticun cũng phân bố rải rác ở phần
này và ñược phủ bằng lớp tế bào chất mỏng.
Phần bên trong là những tế bào hình lê, có nhánh tế bào chất liên hệ với
phần ngoài qua màng ñáy. Dưới màng ñáy là lớp gian bào, có những lớp cơ
vòng, cơ dọc nằm trong lớp này.
Ruột ít nhánh hơn, mép thân không song song.
Mặt bụng của sán có 2 giác bám: giác bám miệng nhỏ ở phần ñầu,
miệng hầu thông với thực quản ngắn, ruột chia nhánh ở phía trong hình nón
ñến tận phần sau của cơ thể, ống bài tiết chia nhiều nhánh dọc 2 bên cơ thể,
giác bám bụng ở giữa bụng to hơn chỉ có chức năng bám cố ñịnh thân sán vào
nơi ký sinh.
Trứng sán màu vàng chanh, kích thước (0,013- 0,145mm x 0,070-
0,093mm).
Hình dạng trứng có 2 ñầu nhỏ thon không ñều, bên trong có nhiều bào tử
xếp ñầy thấy rõ, phía ñầu nhỏ của trứng có nắp.
11
Hình 2: Fasciola hepatica Hình 3: F. Hepatica egg
1.3.1.2. Hình thái Fasciola gigantica.
Fasciola gigantica gặp phổ biến ở nước ta. Sán có kích thước trung bình
chiều dài (25mm - 75mm) chiều rộng (5mm - 12mm), hình lá, toàn thân màu
ñỏ gạch mặt bụng màu nhạt hơn lưng, hai mép bên gần như song song nhau,
không có “vai”. Phần cuối hơi tù. Giác miệng ở phía trước thân. Lỗ miệng ở
ñáy giác miệng và thông với hầu vào thực quản. Ruột gồm hai manh tràng
phân nhiều nhánh nhỏ. Giác bụng tròn, ñường kính: 1,491 – 1,785mm.
Hệ bài tiết gồm nhiều ống nhỏ, phân nhánh và thông với hai ống chính.
Hai ống này hợp lại ở cuối thân rồi thông ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ sinh dục lưỡng tính. Hai tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên dưới
nhau ở phần sau cơ thể. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn.
Fasciola gigantica có khả năng tự thụ tình và thụ tinh chéo.
Trứng sán F gigantica nhỏ hơn trứng F hepatica kích thước (0,025-
0,170mm x 0,060-0,100mm).
12
Hình 5: F. gigantica (eeg)
Hình 4: Fasciola gigantica
1.3.2. Phân loại sán lá gan
- Giới : Animalia. - Ngành: Platyhelminthe
- Lớp : Trematoda. - Phân lớp: Digenea.
- Bộ : Echinostomida. - Họ: Fasciolidea.
- Phân họ: Fasciolinae. - Chi : Fasciola
- Loài: - Fasciola hepatioca Linnaeus, 1785.
- Fasciola gigantica Cobbold, 1885.
13
1.3.3. Vòng ñời phát triển của sán lá gan
Hình 6: Vòng ñời phát triển của sán lá gan
Sán lá gan trưởng thành trong ống dẫn mật của bò, trong ñiều kiện
thuận lợi sán có thể ñẻ ñến 25.000 trứng/ ngày, trứng sán ñược thải cùng dịch
mật vào ruột, ra ngoài theo phân.
Trong ñiều kiện râm mát và ẩm, trứng sán lá gan có thể tồn tại trong
phân bò từ 8 tháng ñến 12 tháng, trong ñiều kiện khô hoặc nhiệt ñộ cao do ủ
phân, có tác ñộng của hóa chất… trứng bị chết nhanh.
Điều kiện nhiệt ñộ từ 150C ñến 300C ñược coi là thích hợp cho sán lá
gan phát triển từ trứng thành Miracidia, nếu ñiều kiện không thích hợp thời
14
gian phát triển thành Miracidia lên ñến trên 4 tuần và khả năng trứng còn
sống thấp dần.
- Miracidia bơi lội trong nước có khả năng tìm kiếm và xâm nhập vào
ốc nước ngọt, một phần gặp ñược ốc thuộc họ Lymnaeidae chúng chui vào ký
sinh ở hầu, gan, tụy của ốc, biến thái thành Sporocysts. Trong khoảng thời
gian từ 2 tuần ñến 4 tuần trong mỗi bào ấu hình thành 12 – 15 Rediae, sau ñó
từ 5 tuần ñến 9 tuần mỗi Rediae hình thành 15 – 20 Cercariae. Trong mỗi ốc
trung bình có ñến vài trăm Cercariae và thời gian phát triển trung bình trong
cơ thể ốc khoảng từ 5 ñến 10 tuần.
Nếu ñiều kiện bất lợi Cercariae sẽ ký sinh trong cơ thể ốc nhiều tháng.
khi rời cơ thể ốc và bơi tự do trong nước, một phần Cercariae bám ñược vào
thực vật thủy sinh và tiết ra chất nhầy tạo kén Metacercariae chờ cơ hội xâm
nhập vào cơ thể vật chủ.
Hình 7: Ốc Limnaea sp.
15
Metacercariae xâm nhập vào cơ thể bò theo thức ăn, nước uống, vào
ñến dạ dày lớp kén ñược giải phóng. Tại tá tràng, ấu trùng xuyên qua vách
ruột vào xoang bụng rồi ñến gan, cũng có thể ấu trùng vào tĩnh mạch cửa và
ñến gan.
Con ñường ấu trùng xuyên qua vách ruột vào xoang bụng rồi ñến gan
rất nhanh, sau khi cảm nhiễm metacercaria sau 24 giờ người ta thấy có nhiều
sán non trong ổ bụng.
Con ñường ấu trùng vào tĩnh mạch cửa và ñến gan mất nhiều thời gian
hơn và cũng gây ra nguy cơ sán ký sinh lạc chỗ, có trường hợp sán non ñến
hạch lâm ba, ñến lách, tổ chức dưới da, phổi.
Từ xoang bụng sán non di hành vào nhu mô gan và ký sinh trong gan,
sau khoảng 6 tuần sán tìm ñến ký sinh ở ống dẫn mật và ñẻ trứng.
1.3.4. Sinh bệnh học, triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan
1.3.4.1. Sinh bệnh học
Trong khi di hành sán non phá hủy tổ chức gan, trên mô gan xuất hiện
các tế bào ở quá trình viêm, hình thành những tổ chức sẹo, vảy và ñộc tố của
sán tác ñộng gây viêm, tổn thương niêm mạc túi mật.
Do những biến ñổi thoái hóa, niêm mạc có những sỏi photphat, canxi,
ma giê hình thành trong lòng ống dẫn và chứa nhiều dịch ñặc, xám bẩn có
màu hơi xanh. Viêm mãn tính ống dẫn mật làm tăng sinh, thoái hóa tổ chức.
Tổn thương của tổ chức gan gây tràn dịch phù nước quanh tổ chức gan,
cơ thể vật chủ bị thiếu máu là do khả năng sử dụng máu tự nuôi dưỡng của ký
sinh trùng (mỗi SLG ở thỏ mỗi ngày lấy ít nhất 0,2 ml máu). Sán non dùng
dinh dưỡng bằng tế bào của tổ chức gan vật chủ, sán trưởng thành dùng dinh
dưỡng bằng máu vật chủ.
Độc tố của ký sinh gây ra rối loạn chuyển hóa các chất. Kháng nguyên
sinh ra từ ký sinh vật làm sản sinh kháng thể trong máu, bạch cầu ái toan tăng,
16
quá trình dị ứng dẫn ñến những rối loạn trao ñổi chất. Quá trình nhiễm ñộc
toàn thân gây rối loạn cơ năng của ruột, dạ dày dẫn ñến rối loạn tiêu hóa,
thiếu chất dinh dưỡng.
Tổn thương và rối loạn chuyển hóa giảm sức ñề kháng của vật chủ, tạo
ñiều kiện cho vi trùng xâm nhập, phát triển và gây bệnh kế phát.
Ký sinh lạc chỗ là hiện tượng thường xảy ra trên nhóm ký chủ tạm thời
hoặc ký chủ không thường xuyên của sán lá gan, ngoài những triệu chứng
kinh ñiển ở tổ chức gan mật còn có những triệu chứng ở các cơ quan khác.
Hội chứng Hazouln khi SLG ký sinh ngay tại vùng hầu họng gây ñau,
phù nề, loét chảy máu ñường hô hấp, kích thích ngứa họng, ho không xác
ñịnh rõ nguyên nhân. Cả F.hepatica và F. gigantica ñều có thể gây ra hội
chứng này.
1.3.4.2. Triệu chứng
Thể cấp tính: diễn ra ở giai ñoạn ñầu bị nhiễm, ấu trùng di hành xâm
nhập vào nhu mô gan con vật ñau vùng bụng, có biểu hiện thiếu máu, có một
số trường hợp sốt. Nếu bò nuôi thiếu dinh dưỡng, chăm sóc kém, triệu chứng
cấp tính rõ hơn, con vật có thể chết do thiếu máu, trúng ñộc, suy yếu nhanh,
kém ăn, hoàng ñản, tiêu chảy, xảy thai.
Bê từ 7 tháng ñến 15 tháng tuổi có biểu hiện sốt, ñau bụng, choáng do
thiếu máu, con vật ăn ít hoặc bỏ ăn không ñiển hình, nôn, ñau bụng co thắt,
giảm vận ñộng.
Triệu chứng mãn tính:
Thể mãn tính diễn ra sau thể cấp tính sau từ 6 tuần ñến 8 tuần. Bò giảm
trọng, hoàng ñản, gan to, thiếu chất, bò tiêu hóa không ổn ñịnh, tiêu chảy xen
kẽ táo bón hoặc tiêu chảy mãn tính, rối loạn ñiều tiết thân nhiệt, chức năng
gan giảm, ñộc tố của ký sinh trùng gây rối loạn thần kinh và các cơ chế ñiều
17
hòa chất ngoại tiết, phản ứng viêm thường thấy trên niêm mạc ống mật, niêm
mạc ruột.
1.3.4.3. Bệnh tích
Bệnh tích thấy rõ là hình thái của gan khác thường, sưng to, có nhiều u
,bề mặt gan không ñều, có sán lá ký sinh trong ống mật, trong ống gan khi mổ
khám, ngoài ra một số trường hợp có thể thấy sán lá gan trong phổi, lách, mô
liên kết, tổ chức dưới da.
Bệnh tích gan phì ñại, màu nâu sẫm, dưới vỏ gan có ứa nước, trên bề
mặt gan những tổn thương dạng vệt ngoằn ngoèo là ñường di hành của sán,
trường hợp sán non không ñến ñược ống mật chết và ñóng kén tạo nên những
u nhỏ màu xám nâu, nếu có nhiễm trùng sẽ có màu nhạt hơn hoặc bị xơ hóa.
Bệnh tích ở ống mật rõ hơn khi có sán lá ký sinh, ống dẫn mật dầy lên
chứa nhiều dịch ñặc màu nâu, ống dẫn mật và túi mật giãn ra sưng to khác
thường bên trong dịch mật màu nhạt hoặc ñỏ hồng, sau niêm mạc túi mật dày
lên, có nhiều dịch viêm ñỏ nâu. Cuống mật cứng ống dẫn mật hẹp, dịch mật
lợn cợn.
Trường hợp bò nhiễm nhiều sán lá gan dịch xoang bụng, xoang bao
tim, xoang ngực nhiều hơn, có màu và mùi khác biệt, cơ vân xám nhạt và
nhão.
1.3.5. Chẩn ñoán , phòng bệnh, ñiều trị bệnh sán lá gan
1.3.5.1. Chẩn ñoán bệnh SLG
- Chẩn ñoán dịch tể học: vùng có ñồng cỏ ngập nước, bãi sình lầy, hoặc
nơi nhiều ruộng lúa nước thuận lợi cho ốc là ký chủ trung gian phát triển, môi
trường chăn thả ô nhiễm nguồn phân tươi, chăm sóc chưa ñảm bảo kỹ thuật
như thiếu thức ăn, công tác ñịnh kỳ phòng bệnh, chẩn ñoán ñiều trị bệnh kịp
thời.
18
- Chẩn ñoán lâm sàng: dựa vào triệu chứng ñiển hình của bệnh như bò
gầy yếu, cơ bắp nhão, tiêu chãy mãn tính, da khô, lông xù, lông dễ rụng.
Dựa vào kết quả mổ khám bệnh tích phi toàn diện: kiểm tra mật và gan
có biến ñổi kích thước, bề mặt gan bị tổn thương do sán di hành, gan bị xơ
hoá, trong ống gan, mô gan, trong túi mật, ống dẫn mật có sán lá ký sinh.
- Chẩn ñoán cận lâm sàng:
- Xét nghiệm phân tươi: bằng phương pháp lắng cặn Benedek (1943).
Phân của bò nghi nhiễm SLG ñược rửa, lọc, lắng cặn nhiều lần bằng
nước sạch, trứng SLG nặng hơn chìm dưới ñáy cốc, soi kính hiển vi sẽ thấy
trứng SLG.
Phân biệt trứng SLG và trứng sán lá dạ cỏ Paraphystomum
Đặc ñiểm Fasciola spp. Paramsphytomatidae
Màu sắc Vàng nhạt Xám nhạt
Hình dạng Hai ñầu thon ñều Đầu to, ñầu nhỏ
Kích thước (0,063-0,078)x(0,011-0,0151)
(0,060-0,090)x(0,012- 0,0190)
Vỏ trứng Mỏng hơn Dầy hơn
Xếp kín trong trứng Xếp không kín, rải rác
Bào tử
- Xét nghiệm công thức máu: khi cơ thể bị nhiễm sán lá gan công thức
máu sẽ thay ñổi. Chỉ số bạch cầu ái toan tăng cao, Albimin giảm, Globulin
tăng.
Các chỉ số bạch cầu ái toan tăng, albumin giảm…cũng gặp trong các
trường hợp bệnh lý nhiễm trùng khác, vì vậy chỉ số này có tính chất tham
khảo và dùng kết hợp ñể chẩn ñoán.
1.3.5.2. Phòng bệnh, ñiều trị bệnh SLG
* Phòng bệnh:
19
Định kỳ tẩy sán lá gan cho bò nuôi ñể loại trừ mầm bệnh, hạn chế ốc
phát triển bằng các biện pháp sinh học (nuôi vịt, phơi ải ruộng ñồng) hoặc
phun các loại hóa chất diệt ốc trên bãi chăn thả.
Chăn thả luân phiên trên ñồng cỏ, kiểm soát nguồn phân bò tươi, ủ
phân hữu cơ trước khi bón trên ñồng ruộng, thoát nước vũng ao tù, nuôi nhốt
xen kẽ.
Bảo vệ nguồn nước sạch, trồng cỏ làm thức ăn cho bò.
* Điều trị bệnh:
Thuốc ñược dùng ñiều trị SLG chủ yếu là:
a) CCl4 (Tetracloruacacbon)[4]: là thuốc ñược sử dụng ñường uống phổ
biến, liều dùng 4g-6g /100 kg.P, hỗn hợp với dầu farafin tỷ lệ ½ hoặc thụt vào
thực quản, hiệu lực ñiều trị trung bình ñạt trên 75% nhưng thuốc rất ñộc.
Hetol-Hoechst [4]: Sử dụng từ năm 1960, liều dùng 136mg/kg P
ñường cho uống, hiệu lực trung bình ñạt 31,4% .
Hexaclorofen [4]: dùng tiêm dưới da hay cho uống, liều dùng trung
bình 17mg/kgP, bò cái chửa trên 7 tháng không dùng thuốc ñược, hiệu lực
ñiều trị ñạt trên 70%. Liều gây ñộc trên 20 mg/kgP xuất hiện rõ ràng hơn
nhưng liều này tác dụng với cả sán non 3-4 tuần tuổi, thuốc ñược ñề nghị
dùng ñể ñiều trị cá thể
b) HAN-DERTIL-B: Do Việt Nam sản xuất.
Đóng gói: Hộp 20 viên nén màu hồng.
+ Thành phần: - Triclabendazol: 300 mg.
- Albendazol: 300 mg.
* Triclabendazole: [12], [17]
Cơ chế tác dụng: Tham gia vào quá trình oxihóa ñể các sulfone tổng
hợp sulfoxide, chúng gắn kết với tubulinimpairing cơ chế vận chuyển nội bào
và ngăn chặn tổng hợp protein của tế bào.
20
Thuốc có tác dụng tốt lên sán giai ñoạn trước trưởng thành.
Cách dùng: Cho uống, liều dùng 3-5 mg/kgP.
* Albendazol: [4], [17].
tên khác: Fasxinex, Egaten (Novatis).
Cơ chế tác dụng: Thuốc ñược hấp thu nhanh hơn với chất béo, 95%
thuốc ñược thải qua phân, một số ít thải qua nước tiểu, dạng chuyển hóa chủ
yếu trở thành albendazole sulfoxid vẫn còn nguyên tác dụng dược lý.
Thuốc gắn vào các colchicine của tubulin do ñó ức chế tổng hợp
microtubules, tế bào mất microtubules dẫn ñến hấp thu glucoza kém.
Ức chế enzyme fumarate reductazse là coenzyme liên quan ñến nhiều
tế bào, giảm phản ứng oxihóa.
Có tác dụng diệt trứng ấu trùng và giun sán trưởng thành, ức chế sán
hấp thu glucose sán thiếu năng lượng bất ñộng rồi
Thuốc có tác dụng phụ cho nái sinh sản và nái tiết sữa nuôi con, biểu
hiện như: nổi mế ñay, ngứa, gây ñau họng, nước tiểu màu sẫm, giảm thị giác.
+ Chỉ ñịnh: Diệt sán lá gan trưởng thành, liều cao hơn diệt ñược cả sán
non ñang di hành trong các nhu mô gan của trâu, bò. Tẩy sán dây, sán lá ruột,
giun tròn trâu, bò, dê cừu.
+ Cách dùng: - Pha vào thức ăn hoặc cho uống
- Liều dùng 3-4 mg /kgP
+ Những con gầy yếu dung nạp thuốc kém hơn những con béo. Có thể
có triệu chứng sốt nhẹ, tăng nhịp tim nhưng tự phục hồi sau từ 12 - 24 h.
Tránh thuốc tiếp xúc trực tiếp với người sử dụng.
+ Ngưng sử dụng 28 ngày trước khi khai thác sữa.
21
Công thức cấu tạo: Triclabendazole
Albendazole Triclabendazole
Công thức : C14H9Cl3N2OS Công thức: C14H9Cl3N2OS
HAN-DERTIL-B
c) Vime-Fasci:
+ Xuất xứ : Công ty Vimedim Việt Nam sản xuất.
+ Thành phần:
- Rafoxanide: 10.000mg.
- Propylen glycol qs: 100 ml.
+ Công thức hóa học:
- C19 H11Cl2I2NO3
- Khối lượng phân tử: 626,01.
Công thức cấu tạo: Rafoxanide
+ Tên thương mại: Vime-Fasci.
+ Đóng gói: chai 50 ml, chai 100ml
+ Chỉ ñịnh: Đặc trị bệnh sán lá gan do
Fasciola gây ra, ngoài ra còn trị bệnh Giun xoăn dạ dày ruột, một số giun tròn
như: Haemonchus; Bunostomum; Oesophagostmum; Chabertia; giòi da
Oestrus ovis.
22
+ Cách dùng: Tiêm dưới da 1 lần duy nhất lặp lại sau 6 tháng 1 lần,
không tiêm quá 10ml cho 1 vị trí tiêm.
Liều dùng: Trâu bò: 3-3,5 mg/ kgP.
Thuốc dùng an toàn cho thú ñang mang thai, có một số tài liệu công bố
có thuốc có thể ảnh hưởng ñến thai giai ñoạn 30 ngày ñầu và giai ñoạn chửa
cuối.
Tai biến do tính ñộc của thuốc ít ñược công bố, tác dụng phụ như nổi
mẩn , phù nhẹ niêm mạc, tiêu chảy sau khi dùng thuốc có thể xảy ra trên bò
mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc lứa tuổi bê dưới 6 tháng tuổi.
Hiệu quả của Vime-Fasci trên bò tơ lỡ và bò trưởng thành cao hơn bò
già, trên con ñực cao hơn con cái. Ngưng sử dụng 28 ngày trước khi khai thác
sữa.
d) BIOXINIL:
+ Xuất xứ : Công ty BIO -Việt Nam.
Công ty Hebei-China sản xuất.
+ Thành phần: - Nitroxinil: 25.000mg.
Công thức cấu tạo: Nitroxinil
- Exp.qsp: 100 ml.
+ Công thức hóa học:
C7H3IN2O3
Khối lượng phân tử: 290.
+ Tên thương mại: Dovanis, BIO-xinil.
+ Tính chất vật lý: Bột mịn màu vàng nâu, tan nhanh trong nước, ít tan
trong methanol.
+ Cơ chế tác dụng: Gây tê liệt hoạt ñộng của sán, sán mất khả năng hấp
thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng và bị chết.
+ Đóng gói: chai 10 ml 25%, chai 100ml 25%, hoặc 33% ; 66%.
23
+ Cách dùng: BIO-xinil 25% tiêm dưới da
Liều dùng: 10mg/ kg P, 6 tháng lặp lại 1 lần, có thể sử dụng ñược cho
gia súc ñang mang thai.
Liều an toàn của BIO-xinil cao hơn liều dùng ñến 3,5 lần, tai biến do
tính ñộc của thuốc ít ñược công bố, tác dụng phụ như nổi mẩn, phù nhẹ niêm
mạc, tiêu chảy sau khi dùng thuốc có thể xảy ra rất ít trên bò mẫn cảm hoặc
lứa tuổi bò dưới 6 tháng tuổi.
Hiệu quả của BIO-xinil trên bò tơ lỡ và bò trưởng thành cao hơn bò
già, trên con ñực cao hơn con cái .
+ Ngưng sử dụng 28 ngày trước khi khai thác sữa.
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đàn bò, bê nuôi trong các hộ gia ñình tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
- Thuốc ñiều trị
Chọn 3 loại thuốc sử dụng phổ biến hiện nay
- HAN-DERTIL-B, (Triclabendazole + Albendazole).
- Vime-Fasci, (Rafoxanide).
- BIO-XINIL, (Nitroximil).
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu
Các xã Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Buôn Triết ñại diện cho các
ñịa hình khác nhau tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2009 ñến tháng 6 năm 2010
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk
- Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi theo giống.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi theo tính biệt.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi theo lứa tuổi.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi theo vùng chăn thả.
2.2.2. Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò, bê nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk
Lắk.
- Cường ñộ nhiễm sán lá gan cao nhất
- Cường ñộ nhiễm sán lá gan thấp nhất
2.2.3. Triệu chứng, bệnh tích ở bò, bê nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk
tỉnh Đắk Lắk.
25
2.2.3.1. Triệu chứng bò, bê nhiễm sán lá gan.
Chúng tôi theo dõi ghi chép triệu chứng lâm sàng của 213 bò có kết quả
xét nghiệm phân (+) tính là và thống kê tần suất thể hiện riêng biệt từng triệu
chứng ñiển hình của bệnh sán lá gan. Toàn bộ số bò nghiên cứu không thấy
biểu hiện triệu chứng của các bệnh khác (vẫn ăn uống, vận ñộng bình thường)
2.2.3.2. Bệnh tích bò, bê nhiễm sán lá gan.
Chúng tôi theo dõi bệnh tích của 10 bò mổ khám (toàn bộ số bò này
ñều nằm trong danh sách nghiên cứu và có kết quả xét nghiệm phân (+) tính.
2.2.4. Hiệu lực của thuốc HAN-DERTIL-B, Vime-fasci và BIOXINIL
ñiều trị sán lá gan cho bò nuôi tại huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Bố trí ñiều tra và nghiên cứu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.
2.3.1. Xác ñịnh ñịa ñiểm nghiên cứu
Chọn theo ñịa hình nghiên cứu.
- Địa hình vùng cao: - Xã Yang Tao
- Xã Bông Krang
- Địa hình vùng trũng: - Xã Đăk Liêng
- Buôn Triết.
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu
* Xác ñịnh dung lượng mẫu nghiên cứu
2
n
=
)
P
P
nc
*.Được xác ñịnh bằng công thức:
Z
− 2
−
α )
1(
+
1( d
1
2
n N
n ≥ và
Trong ñó:
n: Số lượng mẫu khi không biết tổng ñàn. (n > 349)
=
96,1
αZ − ) 1( 2
P: Tỷ lệ nhiễm bệnh hiện hành (0.65)
d: Sai số 5%
26
Z: Giá trị Z ở mức tin cậy tương ứng α = 0,05
* Số liệu ñiều tra tổng ñàn bò tại ñịa ñiểm nghiên cứu.
N Tổng ñàn (= 12.837)
nc > 341
Chọn ngẫu nhiên theo các hộ nuôi bò chúng tôi thu ñược số lượng mẫu
như sau:
Số mẫu chọn
Địa ñiểm Tổng ñàn Số hộ Số lượng
STT nghiên cứu Bò nuôi bò Mẫu
(Xã) (con) (hộ) (con)
1 Yang Tao 2106 30 116
2 Đắk Liêng 2109 28 116
3 Buôn Triết 761 11 42
4 Bông Krang 2210 31 123
7186 397 Tổng cộng
Bò ñược chọn theo 3 lứa tuổi:
- Bò trên 30 tháng tuổi: Bò sinh sản.
- Bò từ 12-30 tháng tuổi: Bò tơ.
- Bò từ 3- 12 tháng tuổi: bê (Không nghiên cứu bê dưới 3 tháng tuổi)
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu
Xét nghiệm phân (Phương pháp lắng cặn Benedek, (1943))
Dựa vào kích thước, hình dạng ñặc trưng của trứng SLG có trong mẫu
phân xét nghiệm ñể xác ñịnh 2 trường hợp:
Kết quả Kết STT xét nghiệm mẫu phân quả Kết luận
1 Có trứng SLG (+) tính Bò nhiễm SLG
2 Không có trứng SLG (-) tính Bò không nhiễm SLG
27
2.3.4. Phương pháp mổ khám phi toàn diện
- Mẫu thực hiện: Phủ tạng của bò, bê nghiên cứu có kết quả xét nghiệm
mẫu phân (+) tính. (n=10)
- Phương pháp: ñếm toàn bộ số sán lá gan trong nội tạng bò, bê mổ
khám.
2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán triệu chứng, bệnh tích.
- Triệu chứng lâm sàng: Thực hiện trên số bò, bê nghiên cứu có kết quả
xét nghiệm phân (+) tính.(n= 213)
- Chẩn ñoán bệnh tích : Thực hiện trên số bò, bê mổ khám (n=10)
2.3.6. Phương pháp ñiều trị so sánh hiệu lực của thuốc tẩy trừ
Chọn bò tơ lứa tuổi như nhau và có trọng lượng tương ñương nhau, có
kết quả xét nghiệm phân (+) tính; mỗi lô tẩy thí nghiệm (n= 10).
- Liều dùng:
+ HAN-DERTIL- B: 12 mg/kg.P
+ Vime-Fasci 10g/100ml: 3mg/kg.P
+ BIOXINIL 25g/100ml: 10 mg/kg.P
Xác ñịnh hiệu lực của thuốc:
- Thời gian kiểm tra phân: sau khi tẩy 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày, 20
ngày.
- Hiệu lực của thuốc tẩy trừ dựa trên:
- Tỷ lệ bò ñiều trị khỏi bệnh (có kết quả xét nghiệm phân âm tính) sau
thời gian dùng thuốc.
- An toàn trong và sau khi dùng thuốc.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excell và phân tích thống kê bằng phần
mềm Minitab.15.
28
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi bò, bê tại tại ñịa ñiểm nghiên cứu qua các năm
Bảng 1: Số lượng ñàn bò, bê từ năm 2007-2009
S TT Tổng số bò, bê (con)
Địa ñiểm nghiên cứu (xã) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Yang Tao 1938 2014 2106
2 Đắk Liêng 1932 2011 2109
3 Buôn Triết 621 687 761
4 Bông Krang 1785 1978 2210
Tổng cộng 6276 6690 7186
(Nguồn: Trạm Thú y huyện Lắk)
Nhận xét: Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Từ năm 2007 ñến 2009 số lượng
bò, bê nuôi tại ñịa ñiểm nghiên cứu tăng liên tục, so với năm 2007 năm 2008 ñàn
bò, bê tăng 414 con (tăng 6,60%), so với năm 2008 năm 2009 tăng 496 con (tăng
7,41%).
Tỷ lệ nhiễm (%)
8000
7000
6000
Yang Tao
5000
Đắk Liêng
4000
Buôn Triết
Bông Krang
3000
Tổng cộng
2000
1000
0
2007 1
2008 2
2009 3
Năm
Kết quả bảng 1 ñược trình bày qua ñồ thị 1
Đồ thị 1: Tình hình nuôi bò tại ñịa ñiểm nghiên cứu
29
Đàn bò, bê nuôi tại ñịa ñiểm nghiên cứu tăng liên tục cho thấy khả năng
phát triển nuôi bò, bê có nhiều triển vọng.
3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê
3.2.1. Tình hình nhiễm SLG ở bò, bê theo các giống
Bảng 2: Tình hình nhiễm SLG ở bò, bê theo các giống
Kết quả
Số bò, bê nghiên cứu (n) Tình hình nhiễm SLG (+) tính (-) tính Giống bò STT
Bò lai 142 65 77 1
Tỷ lệ (%) 100,00 45,77 54,23
Bò nội 255 148 107 2
Tỷ lệ(%) 100,00 58,04 41,96
Tổng cộng 397 213 184 3
Tỷ lệ(%) 100,00 53,65 46,35
P = 0,019 < 0,05
P < 0,05 tức sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán lá gan giữa các giống bò,
bê lai và bò, bê nội ở ñịa ñiểm nghiên cứu là ñáng kể.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở các giống bò, bê lai và
giống bò, bê nội tại ñịa ñiểm nghiên cứu ở bảng 2 cho phép chúng tôi ñi ñến
một số nhận xét như sau:
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở các giống bò, bê lai (45,77%) thấp hơn tỷ lệ
nhiễm sán lá gan ở các giống bò, bê nội (58,04%).
Kết quả nghiên cứu thu ñược phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Thanh Cừu (1970) [1] ; Nguyễn Văn Diên, Phan Quốc việt (2007) [2] “ bò lai
có tỷ lệ nhiễm sán lá gan thấp hơn bò nội”.
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan của các giống bò, bê lai thấp hơn tỷ lệ nhiễm
sán lá gan ở bò, bê nội theo chúng tôi là do:
30
Về mức ñộ biến ñộng, ñàn bò, bê nội có số lượng ổn ñịnh hơn, ñươc
nuôi lâu hơn tại ñịa ñiểm nghiên cứu do hợp ñiều kiện, tập quán của người
nuôi, tập tính sống trong ñiều kiện kham khổ hơn, nhiều bò, bê nội lứa tuổi
sinh sản, quá trình nuôi tiếp xúc lâu dài với nguồn bệnh nên bò, bê nội có
nhiều khả năng nhiễm sán lá gan hơn so với các giống bò, bê lai.
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan giữa các giống bò, bê lai và bò, bê nội khác biệt
ñáng kể theo chúng tôi là do:
Bò, bê lai ñược ñánh giá là có giá trị kinh tế cao hơn bò, bê nội, chúng
thường ñược nuôi trong các hộ gia ñình có số lượng ñàn ñông hơn, các hộ này
có kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi bò, bê tốt hơn, có thức ăn dự trữ, có khu
vực thu dọn, ủ phân vì vậy môi trường nuôi tương ñối sạch.
Bò, bê nội ñược nuôi phổ biến trong các hộ gia ñình với tập quán nuôi
thả rông truyền thống, mức ñộ coi trọng quan tâm, bảo vệ, chăm sóc cho bò,
bê nội ít hơn, môi trường nuôi kém vệ sinh hơn.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở các giống bò, bê lai và
giống bò, bê nội tại ñịa ñiểm nghiên cứu ở bảng 2 ñược chúng tôi trình bày qua
54.79
biểu ñồ 1
Tỷ lệ nhiễm (%)
55 54.5
54
53.5
Các giống lai
52.06
Giống nội
53 52.5
52
51.5
51
50.5
1
Biểu ñồ 1: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo các giống
31
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo tính biệt
Bảng 3: Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo tính biệt
Kết quả
Số bò nghiên cứu (n) STT (+) tính (-) tính Tình hình nhiễm SLG Tính biệt
1 Bò ñực 150 73 77
Tỷ lệ (%) 100,00 48,67 51,33
2 Bò cái 247 140 107
Tỷ lệ(%) 100,00 56,68 43,32
3 Tổng cộng 397 213 184
Tỷ lệ (%) 100,00 53,65 46,35
P = 0,121 > 0,05
P > 0,05 tức sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán lá gan giữa bò, bê ñực và
bò, bê cái ở ñịa ñiểm nghiên cứu là không ñáng kể.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo tính biệt bò, bê
cái và bò, bê ñực tại ñịa ñiểm nghiên cứu ở bảng 3 cho phép chúng tôi ñi ñến
một số nhận xét như sau:
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê ñực (48,67%) tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở
bò, bê cái (56,68%).
Kết quả nghiên cứu thu ñược phù hợp với công bố của Davtjan, 1962
(do Sulc và Dikov, 1964 dẫn) [4] “Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò cái cao hơn bò
ñực”
Tuy nhiên sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giữa bò, bê ñực và bò, bê cái là
không ñáng kể, theo chúng tôi là do.
Sinh lý sinh trưởng và phát dục của bò theo giai ñoạn tuân theo một
quy luật chung, quy luật ấy chịu tác ñộng ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố di
truyền của giống, loài, và ñiều kiện dinh dưỡng. Sự thay ñổi sinh lý của bò do
32
tính biệt chỉ mang tính chất thời ñiểm, vì vậy trong suốt quá trình sống các
nguy cơ nhiễm bệnh là như nhau.
Cơ cấu ñàn bò, bê nuôi có tỷ lệ bò, bê ñực và bò, bê cái tương ñối ổn
ñịnh. Bò, bê ñực và bò, bê cái cùng chung ñiều kiện chăn thả và cùng chịu sự
tác ñộng bất lợi của môi trường nuôi trong ñó có ñiều kiện dịch tể bệnh sán lá
gan.
Bò, bê ñực và bò, bê cái cùng nhận ñược mức ñộ vệ sinh chăm sóc sức
khỏe tương tự nhau vì vậy bò, bê ñực và bò, bê cái có nguy cơ bị nhiễm các
bệnh là như nhau.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo tính biệt tại ñịa
58.62
ñiểm nghiên cứu ở bảng 3 ñược chúng tôi trình bày qua biểu ñồ 2.
Tỷ lệ nhễm (%)
60
46.25
50
40
Tính biệt ñực
30
Tính biệt cái
20
10
0
1
Biểu ñồ 2: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo tính biệt
33
3.2.3. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo các lứa tuổi
Bảng 4: Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo lứa tuổi
Kết quả
STT
Tình hình nhiễm Lứa tuổi SLG (tháng) Số bò, bê Nghiên cứu (n) (+) (-)
193 125 68 > 30 1
100,00 64,77 35,23 Tỷ lệ (%)
120 60 60 12-30 2
100,00 50,00 50,00 Tỷ lệ (%)
84 28 56 3-12 3
100,00 33,33 66,67 Tỷ lệ (%)
397 213 184 Tổng cộng 4
100,00 53,65 46,35 Tỷ lệ (%)
P = 0,000 < 0,05
P < 0,05 tức là sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò giữa các lứa
tuổi bò sinh sản, bò tơ, bê là ñáng kể.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi tại ñịa
ñiểm nghiên cứu ở bảng 4 cho phép chúng tôi ñi ñến một số nhận xét như sau:
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tăng dần theo lứa tuổi: tỷ lệ nhiễm sán lá
gan ở bê (33,33%), ở bò tơ (50%), ở bò sinh sản (64,77%).
Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Đức Ngái,
Phạm Văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Phạm Ngọc Doanh, Nguyễn Văn Hà,
Nguyễn Thị Minh (2006), tại vùng trũng huyện Lắk và Buôn Đôn “Tỷ lệ bò
nhiễm SLG lứa tuổi dưới 3 năm tuổi thấp hơn bò trên 3 năm tuổi”
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tại ñịa ñiểm nghiên cứu tăng dần theo lứa
tuổi theo chúng tôi là do:
34
Bê dưới 12 tháng tuổi sử dụng thức ăn chủ yếu là từ sữa mẹ, vì vậy
khả năng lây nhiễm ấu trùng sán Metacercaria từ thân cỏ ngập nước ñến bê
là rất ít.
Khi bê còn nhỏ, bê thường bị nuôi nhốt, chế ñộ chăm sóc cho bê cũng
ñược quan tâm hơn nên sức khỏe bê ñược ñảm bảo hơn khả năng nhiễm bệnh
thấp.
Lứa tuổi của bê ngắn nên thời gian tiếp xúc của bê với mầm bệnh sán lá
gan chưa dài, tỷ lệ nhiễm sán lá gan thấp.
Bò tơ lứa tuổi cao hơn bê nhưng thấp hơn bò sinh sản nên thời gian và
cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh sán lá gan dài hơn bê, ngắn hơn bò sinh sản. vì
vậy khả năng nhiểm bệnh sán lá gan của bò tơ cao hơn bê nhưng thấp hơn bò
sinh sản.
Bò tơ có khả năng tìm thức ăn nhanh hơn bò sinh sản, chủng loại thức
ăn ña dạng hơn, chúng ít khi ăn những thân cỏ già ngập trong nước nên khả
năng bị nhiễm ấu trùng Metacercaria cũng thấp hơn.
Bò sinh sản có ñộ tuổi cao nhất, thời gian tiếp xúc với mầm bệnh dài,
cơ hội sơ nhiễm và tái nhiễm xày ra nhiều lần làm giảm sức kháng bệnh của
bò với sán lá gan, vì vậy bò sinh sản có tỷ lệ nhiễm sán lá gan cao hơn.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi tại ñịa
ñiểm nghiên cứu ở bảng 4 ñược chúng tôi trình bày qua ñồ thị 2
35
70
Tỷ lệ nhiễm (%)
60
50
40
30
20
Lứa tuổi (tháng)
10
0
10 1
20 2
30 3
Đồ thị 2: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi
3.2.4. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo các vùng chăn thả
Bảng 5: Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo các vùng chăn thả
Kết quả
STT
(+) tính (-) tính Tình hình nhiễm Vùng SLG chăn thả Số bò, bê Nghiên cứu (n)
1 Vùng cao 239 126 113
Tỷ lệ (%) 100,00 52,72 47,28
2 Vùng trũng 158 87 71
Tỷ lệ(%) 100,00 55,06 44,94
3 Tổng cộng 397 213 184
Tỷ lệ (%) 100,00 53,65 46,35
P = 0,647 > 0,05
P = 0,647 > 0,05 tức là sự khác biệt tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê tại
các vùng chăn thả không ñáng kể.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò theo vùng chăn thả tại
ñịa ñiểm nghiên cứu ở bảng 5 cho phép chúng tôi ñi ñến một số nhận xét sau:
36
Tại 2 vùng chăn thả, vùng cao tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê là:
52,72%; vùng trũng tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê là: 55,06%;
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê của cùng trũng và vùng cao khác biệt là
không ñáng kể theo chúng tôi do:
Huyện Lắk là nơi tập trung nhiều sông suối, ao hồ. Xét về ñịa hình, tuy
có những vùng có bình ñộ cao và vùng có bình ñộ thấp hơn nhưng mức ñộ
chênh lệch về ñộ cao là chưa ñủ ñể tạo ra môi trường sống khác biệt ảnh
hưởng ñến ñiều kiện dịch tễ của bệnh sán lá gan.
Giữa mùa mưa, có thời ñiểm huyện Lắk bị lụt cục bộ, thời gian kéo dài
có khi ñến 2 tuần, diện tích mặt nước dâng cao phủ kín cả một vùng rộng lớn,
ñây là ñiều kiện ñể ốc và ấu trùng sán lá gan phát tán ñến cả những vùng cao.
Tập quán nuôi bò và sử dụng phân chuồng trong trồng trọt tại 2 vùng
chăn thả vùng trũng và vùng cao cũng chưa khác biệt nhiều, bơm tưới nhân
tạo cung cấp nước cho vùng cao vẫn duy trì ñược khả năng tồn tại và phát
triển của ốc và ấu trùng sán lá gan trong mùa khô.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò, bê theo vùng chăn thả
tại ñịa ñiểm nghiên cứu ở bảng 5 ñược chúng tôi trình bày qua biểu ñồ 3.
Tỷ lệ nhiễm (%)
55.06
Vùng cao
Vùng trũng
52.72
Biểu ñồ 3: Tình hình nhiễm SLG ở bò, bê theo các vùng chăn thả
37
3.2.5. Kết quả nghiên cứu cường ñộ nhiễm SLG ở bò, bê
Bảng 6: Cường ñộ nhiễm SLG thấp nhất và cao nhất ở bò các lứa tuổi
(n) Cường ñộ nhiễm STT
Lứa tuổi Bò nghiên cứu Min-Max
1 3 42 - 64
(Trên 30 tháng tuổi) Bò sinh sản
2 4 28 - 37
(Từ 12-30 tháng tuổi) Bò tơ
3 3 19 - 25
(Từ 4-12 tháng tuổi) Bê
Kết hợp theo dõi và kiểm tra nội tạng bò ở lò mổ, cường ñộ nhiễm sán
lá gan trên bò, bê các lứa tuổi thể hiện qua bảng 6 cho phép chúng tôi có một
số nhận xét như sau:
Lứa tuổi càng cao cường ñộ nhiễm sán lá gan càng nhiều
Bê từ 4-12 tháng tuổi số lượng nhiễm sán lá gan thấp nhất là 19 con
sán, cường ñộ nhiễm cao nhất là 25 con sán.
Bò tơ số lượng nhiễm sán lá gan thấp nhất là 28 con sán, cường ñộ
nhiễm cao nhất là 37 con sán.
Bò sinh sản số lượng nhiễm sán lá gan thấp nhất là 42 con sán, cường
ñộ nhiễm cao nhất là 64 con sán.
Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở lần ñầu tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tiếp tục
bội nhiễm ở các lần tiếp theo do sức khỏe của bò sau lần nhiễm thứ nhất ñã bị
giảm, hệ tiêu hóa, gan, mật ñã bị tổn thương.
Lứa tuổi bò càng cao thì khả năng bị bội nhiễm sán lá gan càng cao, do
ñó cường ñộ nhiễm sán lá gan cũng tăng dần theo lứa tuổi.
Kết quả khảo sát cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò, bê tại ñịa ñiểm
nghiên cứu thấp hơn so với kết quả khảo sát của Đỗ Trọng Minh 1999.[13] tại
Đồng Nai, Thành phố Hồ chí Minh, cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò từ 12
38
ñến 155 sán. Của Phan Quốc Việt 2007 [21] khảo sát tại huyện Krông Ana
tỉnh Đắk Lắk, cường ñộ nhiễm sán lá gan từ 5- 112 con.
Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò, bê tại ñịa ñiểm nghiên cứu thấp hơn
các vùng khác theo chúng tôi là do có sự khác biệt về:
- Địa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu
- Điều kiện dịch tễ bệnh khác nhau nên cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò
khác nhau.
3.3. Triệu chứng, bệnh tích của bò, bê bị nhiễm sán lá gan
3.3.1. Triệu chứng của bò, bê nhiễm sán lá gan.
Bảng 7: Triệu chứng bò, bê bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk.
Lứa tuổi bò (tháng)
(> 30) (12-30) (3-12)
STT Triệu chứng n=125 n=60 n= 28
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(con) (%) (con) (%) (con) (%)
103 44 23
1 Gầy, da khô, kém ñàn hồi. 82,40 73,33 82,14
2 Lông xù, 96 37 11
76,80 61,67 39,29 lông rụng
3 Tiêu chảy 92 73,60 38 63,33 22 78,57
mãn tính
Kết quả triệu chứng ở bò, bê bị nhiễm sán lá gan ở bảng 7 cho thấy lứa
tuổi bò, bê khác nhau thì mức ñộ biểu hiện triệu chứng cũng khác nhau.
Triệu chứng nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi:
39
Bò sinh sản: triệu chứng gầy, da khô, kém ñàn hồi biểu hiện nhiều nhất
(82,40%), triệu chứng lông xù, lông rụng biểu hiện trung bình (76,80% ), triệu
chứng tiêu chảy mãn tính biểu hiện biểu hiện ít nhất (73,60%).
Bò tơ: triệu chứng gầy, da khô, kém ñàn hồi thể hiện biểu hiện nhiều
nhất (73,33%), triệu chứng lông xù, lông rụng biểu hiện ít nhất (61,67% ),
triệu chứng tiêu chảy mãn tính biểu hiện trung bình (63,33%).
Bê: triệu chứng gầy, da khô, kém ñàn hồi biểu hiện nhiều nhất
(82,14%), triệu chứng lông xù, lông rụng biểu hiện ít nhất (39,29% ), triệu
chứng tiêu chảy mãn tính biểu hiện trung bình (78,57%).
Như vậy triệu chứng chủ yếu ñể chẩn ñoán nhiễm sán lá gan ở bò là:
- Bò sinh sản: Gầy, da khô, kém ñàn hồi, lông xù, lông rụng.
- Bò tơ: Gầy da khô, da kém ñàn hồi.
- Bê: Gầy, da khô, da kém ñàn hồi, tiêu chảy mãn tính.
Triệu chứng bò nhiễm sán lá gan theo các lứa tuổi chúng tôi trình bày ở
biểu ñồ 4.
Tỷ lệ (%)
90
80
70
60
Gầy, da khô, da kém ñàn hồi
50
Lông xù, lông rụng
40
Tiêu chảy mãn tính
30
20
10
0
> 30 1
12-30 2
3-12 3
Tháng tuổi
Biểu ñồ 4: Triệu chứng nhiễm sán lá gan ở các lứa tuổi bò
40
Hình 8: Bê nhiễm sán lá gan
Hình 9: Bò tơ nhiễm sán lá gan
41
Hình 10: Bò sinh sản nhiễm sán lá gan
So sánh triệu chứng nhiễm sán lá gan ở bò, bê các lứa tuổi tại huyện
Lắk chúng tôi thấy:
Triệu chứng gầy, da khô, lông xù, lông dễ rụng, biểu hiện rõ ràng ở bò
sinh sản là cơ sở ñể chẩn ñoán bệnh. Triệu chứng tiêu chảy mãn tính biều hiện
ít rõ hơn dùng ñể chẩn ñoán kết hợp.
Triệu chứng gầy, da khô, lông xù, lông dễ rụng, biểu hiện rõ ràng ở bò
tơ là cơ sở ñể chẩn ñoán bệnh. Triệu chứng lông xù, lông rụng, tiêu chảy mãn
tính biều hiện ít rõ hơn dùng ñể chẩn ñoán kết hợp.
Triệu chứng gầy, da khô, lông xù, lông dễ rụng và triệu chứng tiêu chảy
mãn tính biểu hiện rõ ràng ở bê là cơ sở ñể chẩn ñoán bệnh. Triệu chứng lông
xù, lông rụng biều hiện ít rõ hơn dùng ñể chẩn ñoán kết hợp.
42
3.3.2. Bệnh tích của bò nhiễm sán lá gan.
Bảng 8: Bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk.
Lứa tuổi bò (tháng)
(> 30) (12-30) (3-12)
Bệnh tích STT n=3 n=4 n= 3
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(con) (%) (con) (%) (con) (%)
1 Gan.1 0 0 0 0 3 100
Gan.2 0 0 3 75 1 25
Gan.3 3 100 0 0 0 0
2 Mật.1 0 0 1 25 3 100
Mật.2 3 100 3 75 0 0
Chú thích bệnh tích viết tắt trong bảng 8
Gan. 1: Gan sưng, bề mặt gan bóng, ñều
Gan. 2: Gan sưng, bề mặt biến dạng, có áp xe
Gan. 3: Gan sưng, bề mặt biến dạng, nhiều u áp xe có sỏi
Mật.1: Mật giãn to, thành túi mật mỏng, dịch mật lỏng, màu ñặc trưng
Mật.2: Mật teo lại, thành túi mật dày, ống dẫn mật dày lên, dịch mật
ñặc, màu ñen lợn cợn
Kết quả nghiên quan sát nội tạng của bò nhiễm sán lá gan cho thấy
bệnh tích biến ñổi chủ yếu trên gan và mật, có các bệnh tích sau.
Cường ñộ nhiễm: tổng số từ 19-25 sán: gan sưng, bề mặt gan chưa biến
dạng, mật giãn to, ứ chiều dịch mật lỏng, dịch mật có màu ñặc trưng.
43
Cường ñộ nhiễm: tổng số từ 26- 37 sán: gan sưng, bề mặt gan biến
dạng, có u áp xe, ống dẫn mật dầy lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật ñặc,
dịch mật có màu nâu ñen sánh, mùi hôi.
Hình 11: Gan sưng, bề mặt gan bóng, ñều
Hình 12: Bề mặt gan biến dạng, có nhiều ổ áp xe
44
Hình 13: Túi mật giãn to, ứ dịch mật loãng
Hình 14: Ống dẫn mật dầy lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật ñặc, mùi hôi
45
3.4. Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
BIOXINIL
Bảng 9: Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
BIOXINIL
STT
Hiệu quả ñiều trị (%)
Tên thuốc Đường ñưa thuốc Liều dùng mg/kgP Số Con (n) 15 ngày 5 ngày 10 ngày 20 ngày
12 10 Uống 60,00 70,00 90,00 100,00
1 HAN-DERTIL-B Triclabendazole 300mg Albendazole 300mg
2 Vime-Fasci 3,3 10 Tiêm 60,00 80,00 90,00 100,00
Rafoxanide 10%
3 BIOXINIL 10 10 Tiêm 70,00 90,00 100,00 100,00
Nitroxinil 25%
Kết quả nghiên cứu hiệu lực ñiều trị sán lá gan của thuốc HAN-
DERTIL-B; Vime-Fasci; BIOXINIL qua bảng 9 cho phép chúng tôi ñi ñến
một số nhận xét như sau:
Hiệu lực ñiều trị của các loại thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
BIOXINIL cho bò bị nhiễm sán lá gan khác nhau.
BIOXINIL dùng liều 10mg/kgP ñường tiêm có hiệu lực cao nhất, hiệu
quả ñiều trị sau 5 ngày ñạt 70%, sau 10 ngày ñạt 90%, sau 15 ngày ñiều trị
hoàn toàn khỏi bệnh.
Vime-Fasci dùng liều 3mg/kgP ñường tiêm có hiệu lực trung bình, hiệu
quả ñiều trị sau 5 ngày ñạt 60%, sau 10 ngày ñạt 80%, sau 15 ngày ñạt 90%,
sau 20 ngày ñiều trị hoàn toàn khỏi bệnh.
HAN-DERTIL-B 12 mg/kgP ñường uống có tác dụng diệt sán lá gan
chậm nhất, hiệu quả ñiều trị sau 5 ngày ñạt 60%, sau 10 ngày ñạt 70%, sau 15
46
ngày ñạt 90%, sau 20 ngày ñiều trị hoàn toàn khỏi bệnh.
Toàn bộ các trường hợp ñiều trị thí nghiệm không thấy xuất hiện các
triệu chứng như mất thăng bằng thần kinh, run cơ, nôn, phản ứng cục bộ ở vị
trí tiêm…
Kết quả thu ñược như trên theo chúng tôi là do:
Thành phần, tính chất của các loại thuốc khác nhau có liên quan ñến
khả năng hấp thu thuốc của bò nhiễm sán lá gan. Ngoài ra hiệu lực ñiều trị sán
lá gan còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như ñường dẫn thuốc, tác dụng phụ
của thuốc, khả năng kháng thuốc của sán lá gan.
Kết quả xác ñịnh hiệu lực của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
BIOXINIL ñiều trị sán lá gan tại ñịa ñiểm nghiên cứu ñược chúng tôi trình
bày qua ñồ thị 3.
Tỷ lệ khỏi bệnh (%)
120
100
80
HAN-DERTIL-B
60
VimeFasci
BIOXINIL
40
20
Thời gian (ngày)
0
1 5
2 10
4 20
3 15
Đồ thị 3: Hiệu lực ñiều trị sán lá gan của NITROXINIL,Vime-Fasci, HAN-DERTIL-B
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lăk
3.5.1. Phòng bệnh
47
Căn cứ vào các kết quả nghiên chúng tôi ñề xuất những biện pháp
phòng bệnh sán lá gan cho bò nuôi tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk như sau:
- Tăng cường công tác truyên truyền, khuyến nông vận ñộng bà con áp
dụng mô hình nuôi bò có chuồng nhốt, làm hố chứa phân ñể xử lý.
Thường xuyên vệ sinh môi trường sống, môi trường chăn thả gia súc
bằng cách phát quang bờ bụi, lấp hố ñọng nước bẩn, ñào hố chứa nước thải.
- Định kỳ tẩy sán lá gan hàng năm cho bò nuôi vào các thời ñiểm như
sau:
Lần 1: Từ tháng 2 ñến tháng 3
Lần 2: Từ tháng 10 ñến tháng 11
- Đối với bò sinh sản tẩy ñịnh kỳ tốt nhất vào thời ñiểm sau khi ñẻ 1-2
tháng. Thuốc lựa chọn là BIOXINIL.
- Công tác kiểm soát giết mổ cần thiết thống kê lại những trường hợp
phát hiện bệnh, xử lý nội tạng có nhiễm sán lá gan ñể hạn chế phát tán trứng
sán ra môi trường.
- Tăng cường công tác vệ sinh tiêu ñộc bằng thuốc sát trùng, hướng dẫn
công tác khuyến nông về kỹ thuật nuôi bò như trồng cây thức ăn cho bò, chế
biến, sử dụng rơm, cây chuối, cây thủy ñậu…làm thức ăn cho bò.
Dùng các biện pháp sinh học nhằm khống chế ốc và ấu trùng sán lá gan
phát triển như nuôi vịt xen canh, nuôi cá, cải tạo ruộng ñồng bắng các biện
pháp phơi, cày ải, bón vôi, bón phân ñã ủ hoai. Sử dụng các loại thuốc sinh
học trong nông nghiệp.
3.5.2. Biện pháp ñiều trị bệnh
Sử dụng thuốc ñiều trị BIOXINIL ñể ñiều trị sán lá gan cho bò.
Cách dùng:
- Liều dùng: 10mg/kg P
- Đường dẫn: Tiêm dưới da.
48
- Công tác hộ lý: trong thời gian ñiều trị nên nhốt bò 1-2 ngày, cung
cấp ñủ ăn thức và nước uống, theo dõi những biểu hiện khác thường xảy ra
như kích ứng vị trí tiêm, biểu hiện ngộ ñộc thuốc (nếu có).
- Sau khi ñiều trị nâng cao sức khỏe cho bò bằng các loại thuốc như
B.complex.C, Multivita, Beta.Glucan.
Chế ñộ chăn thả cần quan tâm hơn ñến mức ñộ vệ sinh của nguồn nước,
bãi chăn, cần thiết cắt cỏ ở vùng ngập nước, xử lý bằng cách rửa hoặc phơi
héo trước khi cho bò ăn.
Sử dụng ñá liếm, thức ăn tinh bột như cám gạo, bột ngô ñể nâng cao
sức khỏe cho bò nuôi.
49
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Trong thời gian từ tháng 12 năm 2009 ñến tháng 6 năm 2010 nghiên
cứu tình hình nhiễm SLG ở bò tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk chúng tôi có một
số kết luận như sau:
1. Bò nuôi tại huyện Lăk tỉnh Đắk Lắk nhiễm sán lá gan với tỷ lệ là 53,65%,
Trong ñó:
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo giống: Bò lai 45,77%; bò nội 58,04%.
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tính biệt: Bò ñực (48,67%), bò cái
(56,68%).
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi : Bò sinh sản (64,77%); bò tơ
(50,00%); bê (33,33%).
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo vùng chăn thả: vùng cao 52,72%; vùng
trũng 55,06%.
2.Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò là:
- Cường ñộ nhiễm Max: 64 sán/bò.
- Cường ñộ nhiễm min : 19 sán/bò.
3. Bò nhiễm SLG tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk có một số triệu chứng, bệnh
tích như sau:
* Triệu chứng:
Bò sinh sản: Gầy, da khô, da kém ñàn hồi, lông xù, lông rụng.
Bò tơ: Gầy, da khô, da kém ñàn hồi, tiêu chảy mãn tính.
Bê: gầy, da khô, da kém ñàn hồi, tiêu chảy mãn tính
* Bệnh tích:
- Bò sinh sản: Gan sưng, bề mặt gan biến dạng, nhiều ổ áp xe, ống dẫn
mật, thành túi mật dầy lên, dịch mật ñặc, có nhiều sán ký sinh.
50
- Bò tơ: Gan sưng, bề mặt gan biến dạng, có ổ áp xe, ống dẫn mật dầy
lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật ñặc, có nhiều sán ký sinh.
- Bê: Gan sưng, bề mặt gan chưa biến dạng, túi mật giãn to, ứ dịch mật,
có sán ký sinh.
4. Hiệu lực ñiều trị sán lá gan bò cao nhất ñạt 100% ở ngày thứ 15 là
BIOXINIL 25%, ñường tiêm, liều dùng 10mg/kgP.
4.2. Đề nghị
Đề nghị nghiên cứu sâu hơn về quy luật nhiễm SLG theo mùa, vai trò
của ốc ký chủ trung gian ñể có cơ sở vững chắc hơn xây dựng biện pháp
phòng trị bệnh SLG hiệu quả cao cho bò.
Tuyên truyền, hướng dẫn thay ñổi một số tập quán nuôi bò theo hướng
vệ sinh môi trường, trồng cỏ làm thức ăn, sử dụng rơm khô, kiểm soát và xử
lý phân hữu cơ ñể hạn chế phát tán mầm bệnh SLG.
Chủ ñộng phổ biến thông tin về SLG và tác hại của SLG ñối với sức
khỏe con người, nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc sát trùng, tẩy SLG ñịnh kỳ
cho bò.
Hướng dẫn các biện pháp canh tác như phơi ải ruộng cày, bón vôi, bón
phân ñã ủ hoai , nuôi vịt, nuôi cá xen canh ñể diệt ốc và sấu trùng sán lá gan.
Thường xuyên theo dõi chẩn ñoán nhiễm SLG cho bò ñể có phương án
phòng bệnh, ñiều trị bệnh hiệu quả.
Sử dụng BIOXINIL tẩy SLG ñịnh kỳ cho bò nuôi vào 2 thời ñiểm trong
năm.(tháng 10- 11 và tháng 4-5).
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÊN VIỆT NAM
[1]. Phùng Quốc Chướng, Nguyễn Văn Diên - “Một số ñặc ñiểm của bệnh sán
lá gan của trâu bò vùng Tây Nguyên”. Tạp chí Thú y Thực hành số 447.
[2]. Nguyễn Văn Diên - “Bài giảng ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng”.
Trường Đại học Tây Nguyên. 1999.
[3]. Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng “Một số kết quả nghiên cứu
khoa học phát triển nông nghiệp và nông thôn Tây Nguyên” NXB Nông
Nghiệp-Hà Nội. 2004.
[4].J.Drozdz, A. Malczewski – “Nội ký sinh vật và bệnh ký sinh vật của gia
súc ở Việt Nam”-Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật- Hà Nội, 1971, (tr: 31-
53).
[5]. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung, Nguyễn Văn Chương - “Một số ñặc
ñiểm bệnh học của sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ ở Việt Nam”. Tạp chí Y
Dược học quân sự, 9/2009 (tr: 51-56).
[6]. Nguyễn Võ Hinh,Trung tâm phòng chống sốt rét ký sinh trùng-côn trùng
Thừa Thiên-Huế -“Ốc nước ngọt và bệnh nhiễm sán lá”. 25/07/2005. (tr: 11-
14).
[7]. Hồ Văn Hoàng, Huỳnh Hồng Quang, Huỳnh Bình Phước, Nguyễn Văn
Văn- “Đặc ñiểm dịch tể học bệnh sán lá gan lớn ở người cập nhật, tổng hợp y
văn trên thế giới và việt nam (tổng quan)” tạp chí Y Dược học quân sự ,
9/2009.(tr: 74-81).
[8]. Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương – “Ký sinh trùng và bệnh ký sinh
trùng gia súc, gia cầm , NXB NN-TP.HCM, 1977.(tr: 88-96) [9]. Lê Quang Hùng1, Hồ Việt Mỹ1, Võ Hưng1, Nguyễn Văn Quốc2, Đặng Tất Thế3, Cao Văn Viên4, Trần Vinh Hiển5, Trần thị Kim Dung5 và cs –
“Nghiên cứu ñịnh loại và dịch tể học sán lá gan lớn tại Bình Định” 2002. (1)
52
Sở Y Tế Bình Định, (2) Chi cục Thú y Bình Định, (3) Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật –Hà Nội, (4) Viện y học lâm sàng các bệnh nhiệt ñới, (5) Bô
môn Ký sinh trùng – Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
[10]. Phan Địch Lân – “Những nghiên cứu về sán lá gan và bệnh sán lá gan
trên trâu bò ở nước ta”. Tập san KHKT Thú y số 6.1985 (tr: 29-31).
[11]. Phan Địch Lân – “Bệnh sán lá gan trâu bò”. Công trình nghiên cứu
KHKT Thú y năm 1978, số 6.1985 (tr: 26-28).
[12] Nguyễn Khắc Lực, Hoàng Vũ Hùng, Nguyễn Ngọc San.Tạp chí Y Dược
học quân sự ” (tr: 56-57)
[13]. Đỗ Trọng Minh 1999 “Điều tra tình hình nhiễm sán lá gan fasciola
gigantica của trâu bò ở các lò mổ tại Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí
Minh”,(Tr: 59-61).
[14]. Đỗ Đức Ngái, Phạm văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Phạm Ngọc Doanh,
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Minh, viện sinh thái và tài nguyên sinh vật -
“Tập quán chăn nuôi và tình hình nhiễm bệnh sán lá gan trâu bò ở tỉnh Đắk
Lắk”. KHKT Thú y số 1.2006, (tr: 25-37).
[15]. Trần Hồng Quang-“Chuyên ñề Ký sinh trùng ñường ruột”.
17/01/2006.(d 13-14,(tr: 9).
[16]. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung - “ Sán lá gan Fasciola spp
kháng thuốc Triclabendazole dưới góc ñộ phân tử tổng hợp y văn và cập nhật
thông tin tổng quan” tạp chí Y Dược học quân sự .9/2009.(tr: 66-73).
[17]. Vũ Ngọc Thúy, Tào Duy Cần – “Thuốc mới và chuyên khoa”. Nhà xuất
bản y học, 1991.(tr: 144).
[18]. Triệu Nguyên Trung và Nguyễn Văn Chương -“Bệnh sán lá gan lớn
tăng cao ở một số tỉnh miền trung-Tây Nguyên trong ñầu năm 2009 và các
vấn ñề cần ñược ưu tiên giải quyết ”. 11/6/2009.
53
[19]. Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phượng – “Tình hình nhiễm sán lá gan
trâu bò ở các tỉnh phía nam và biện pháp phòng trị”. Kết quả hoạt ñộng
KHKT Thú y 1975-1985.(tr:253-264).
[20]. Nguyễn Văn Văn, Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2009) - “
Bệnh sán lá gan lớn Fasciola spp gây biến chứng ứ mật và chảy máu ñường
mật”. Tạp chí Y Dược học quân sự 9/2009. (tr: 62-65).
[21]. Phan Quốc Việt (2007), Luận văn tốt nghiệp Đại học Tây Nguyên, (tr:
55).
TÊN NƯỚC NGOÀI
[22] Gatsuma.T, Y. Arakawa, M. Iwagami, Y.Honzako, U. Cahyaningsih,
S.Y.Kang and S.H Hong - “Molecular evidence of nartural Hybridization
between Fasciola hepatica and Fasciola gigantica. Parasitol”. 2000. Int 49.
(Page: 231-238).
[23] GhazyAA,Ab del-Rahman EH, Abd El-ziz MM “Evaluation of ES-F5
serum and milk ELISAs for diagnosis of Fasciola gigantica infection in
lactating buffaloes”.11/2007. (Page: 34-49).
[24]. Keiser J & Utzinger J, Vennerstrom JL - “Activity of artemether and
OZ78 against triclabendazole-resistant Fasciola hepatica” Trans R Soc Trop
med Hyg et al. 2007. 101. (Page: 1219-1222).
[25]. Mulcahy G & Dalton JP - “Vaccines in control of liver fluke infections
in ruminant curren status and prospects”.1998. Irish Vet J51.(Page: 520-525).
[26]. The European Agency for the Evaluation of Medicinal Products
Veterinary Medicines Evaluation Unit-EMEA/MRL/452/98-FINAL June
1998, “COMMITTEE FOR VETERINARY MEDICINAL PRODUCTS
NITROXINIL”.
[27].Semyenova,S.K,E.V, Morozo, V.A.Vasilyev,V.V Gorokhov,
A.S.Moskvin, S.O.Movsessyan and A.P.Ryskov - “Polymorphism of internal
54
transcribed spacer 2(ITS-2) sequences and genetic relationships between
Fasciola hepatica and Fasciola gigantica”. 2005. Acta Parasitol 50.(Page:
240-243).
[28]. Sewell - “ M.M.H-Exprimental infestion of cattle with Fasciola
gigantica, Tropical animenl health and production”. 1952. (Page: 2).
[29]. Williams and Wilkes - “Parasitic Disoders: Pathology, Diagnosis and
management.Baltimore”. 1999.
[30]. Mascoma và cs - “Resistance of Fascilola hepatica to triclabendazole”.
Austral Vet. 1995. J72. (Page: 275-276).
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÂM ĐỨC SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH SÁN LÁ GAN BÒ TẠI HUYỆN LẮK, TỈNH
ĐẮK LẮK VÀ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA
MỘT SỐ LOẠI THUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÂM ĐỨC SƠN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH SÁN LÁ GAN BÒ TẠI HUYỆN LẮK, TỈNH
ĐẮK LẮK VÀ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA
MỘT SỐ LOẠI THUỐC
Chuyên ngành: Thú y
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DIÊN
Mã số: 60.62.50
BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
4
Loại ñất (ha)
Nông nghiệp, thủy sản
Ao, hồ (ha) 28 174 321 223 25 12 19 15 34 53 24 928
Lúa 1 vụ (ha) 168 65 27 34 94 126 167 114 32 89 143 1059
Lúa 2 vụ (ha) 63 213 322 246 35 22 29 41 89 43 75 1178
Xã Bông Krang Buôn tría Buôn Triết Đăk Liêng Đăk Nuê Đăk Phơi Earbin Krông Nô Liên Sơn Nam Ka Yang Tao Tổng cộng
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN HUYỆN LĂK STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tổng diện tích (ha) 16459 902 2020 713 6494 8865 9815 10470 261 18685 13842 88526
Lâm nghiệp (ha) 16200 450 1350 210 6340 8705 9600 10300 106 18500 13600 85361 (Nguồn: Phòng thống kê huyện Lắk-Trích báo cáo thống kê 6 tháng ñầu năm 2008)
Tổng ñàn bò nuôi tại huyện Lắk
Số lượng bò
Tên xã
STT
(con)
Bông Krang
2210
1
Buôn Tría
450
2
Buôn Triết
761
3
Đăk Liêng
2109
4
Đăk Nuê
2150
5
Đăk Phơi
550
6
Ea Rbin
426
7
Krông Nô
850
8
Liên Sơn
800
9
Nam Ka
425
10
Yang Tao
2106
11
Cộng
12.837
(Nguồn: Trạm Thú y huyện Lắk)
PHỤ LỤC I. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TẠI HUYỆN LĂK 1. Tình hình sử dụng ñất Lâm nghiệp. Nông nghiệp, Thủy sản 2. Tổng ñàn bò nuôi tại Huyện Lắk
5
TƠ LỠ
BÊ
Cuôr tak Cuôr B. Hôk
Ký hiệu YT.B1 YT.B2 YT.B3 YT.B4 YT.B5 YT.B6 YT.B7 YT.B8 YT.B9 YT.B10
S THÔN TT 1 Juong băc 2 Yok Duon 3 4 5 6 Điêp 7 Drung 8 Năm Pá 9 B.Krang 10 Bông Guôl
S. SẢN Đ 41 35 36 72 31 30 36 22 38 20 361
C 68 68 57 160 63 62 82 41 71 36 708
Đ 28 25 23 59 27 25 28 16 21 14 266
C 33 32 30 77 28 24 35 19 26 11 315
Đ 23 18 16 42 20 20 24 11 23 14 211
C 22 20 28 62 15 19 24 18 27 10 245
TỔNG ĐÀN 215 198 190 472 184 180 229 127 206 105 2106 2106
1069 0.5076
456 15.0000
581 0.2759 1268
2106
Đực
838
Cái
0.3979
0.6021
534
Số hộ nuôi bò 49 52 45 124 53 52 58 30 46 25 534
Cộng Lứa tuổi Tỷ lệ Giống Tỷ lệ Số hộ nuôi Bình quân
3.9
Con/hộ
TƠ LỠ
BÊ
THÔN
S. SẢN C Đ 98 61 109 56 64 38 79 49 56 30 41 32 55 29 35 23 34 23 60 35 44 28 675 404
Đ 33 36 23 24 18 15 14 13 15 27 21 239
C 39 44 27 36 27 18 20 14 10 27 20 282
Đ 32 33 24 31 24 13 18 12 14 27 16 244
C 34 41 22 34 22 19 20 14 16 24 19 265
509 0.2413
1079 0.5116
Đực
887
Cái
1222
0.4206 509
521 0.2470
S TT 1 Ranh A 2 Ranh B 3 Tơh 4 Yang lá .1 5 Yang lá.2 6 Yut1 7 Kam 8 Bang 9 M.Liêng .1 10 M.liêng.2 11 Yuta
Số hộ nuôi bò 61 73 46 57 44 41 42 28 29 49 39 509
Cộng Lứa tuổi Tỷ lệ Giống Tỷ lệ Số hộ nuôi Bình quân
Ký hiệu DL.B22 DL.B23 DL.B24 DL.B25 DL.B26 DL.B27 DL.B28 DL.B29 DL.B30 DL.B31 DL.B32
TỔNG ĐÀN 297 319 198 253 177 138 156 111 112 200 148 2109
4.1434
0.5794 Con/hộ
3. Cơ cấu ñàn bò xã Yang Tao 4. Cơ cấu ñàn bò xã Đắk Liêng
6
TỔNG
S. SẢN
TƠ LỠ
BÊ
THÔN
S TT 1 Ung rung.1 2 Ung rung.2 Lach rung 3 Ja tu.1 4 Ja tu.2 5 Ja tu.3 6
Cộng
Số hộ nuôi bò 30 26 47 39 26 30 198
Đ 18 12 24 32 13 15 114
C 27 27 55 58 29 43 239
Đ 15 8 22 26 12 13 96
C 13 11 20 23 13 13 93
Đ 19 11 28 26 16 16 116
C 16 16 22 22 14 13 103
Đực
219 0.2878 Cái
353 0.4639 326 0.4284
189 0.2484
435 0.5716
Ký hiệu ĐÀN 108 BT.B33 85 BT.B34 171 BT.B35 187 BT.B36 97 BT.B37 113 BT.B38 761
Lứa tuổi Tỷ lệ Giống Tỷ lệ Số hộ nuôi Bình quân
198 Con/hộ
3.8434
S
TỔNG
S. SẢN
TƠ LỠ
BÊ
THÔN
Jơn
TT 1 Ja 2 Hang Ja Jang kim 3 Sân bay 4 5 Dar Ju 6 Mă 7 Thái 8 Krai 9 Diêo 10 11 Srông
Đ 39 43 31 23 47 50 19 31 29 36 26 374
C 66 95 50 47 67 74 41 47 55 63 46 651
Đ 36 51 30 20 37 41 19 29 23 29 19 334
C 26 51 25 25 35 37 19 29 21 28 21 317
Đ 22 36 22 18 29 30 21 20 20 21 18 257
C 30 45 19 22 26 28 20 23 18 25 21 277
Số hộ nuôi bò 46 70 49 47 75 75 47 47 40 41 29 566
Cộng
1025
534 0.2416
0.4638 Đực
651 0.2946
Cái
965 0.4367
1245 0.5633
556
Lứa tuổi Tỷ lệ Giống Tỷ lệ Số hộ nuôi Bình quân
Ký hiệu ĐÀN 219 BR.B11 321 BR.B12 177 BR.B13 155 BR.B14 241 BR.B15 260 BR.B16 139 BR.B17 179 BR.B18 166 BR.B19 202 BR.B20 151 BR.B21 2210
3.9748
Con/hộ
5. Cơ cấu ñàn bò xã Buôn Triêt 6. Cơ cấu ñàn bò xã Bông Krang
7
II. BẢNG TÍNH KẾT QUẢ ————— 09/20/2010 10:48:13 PM ———————————————————— Tabulated statistics: Giống, Kết quả (Tỷ lệ nhiễm SLG theo giống) Using frequencies in Tần suất Rows: Giống Columns: Kết quả - + All Lai 77 65 142 54.23 45.77 100.00 Nội 107 148 255 41.96 58.04 100.00 All 184 213 397 46.35 53.65 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 5.517, DF = 1, P-Value = 0.019 Likelihood Ratio Chi-Square = 5.516, DF = 1, P-Value = 0.019 ————— 09/20/2010 11:25:11 PM ———————————————————— Tabulated statistics: Tính biệt, Kết quả (Tỷ lệ nhiễm SLG theo tính biệt) Using frequencies in Tần suất Rows: Tính biệt Columns: Kết quả - + All Cái 107 140 247 43.32 56.68 100.00 Đực 77 73 150 51.33 48.67 100.00 All 184 213 397 46.35 53.65 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.410, DF = 1, P-Value = 0.121 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.409, DF = 1, P-Value = 0.121
8