TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
109
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BÁN PHẦN TRONG CƠ DÉP
Huỳnh Quang Tuyến1, Phạm Hiếu Liêm1, Mai Trọng Tường2
TÓM TẮT30
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm giải
phẫu, sự cấp máu cho bán phần trong dép. Đối
tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả hàng loạt ca gồm 16 cẳng chân trên xác tươi 14
cẳng chân cắt cụt đùi trên người trưởng thành tại Việt
Nam. Kết quả: Phẫu tích 30 cẳng chân, chiều dài
trung bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm. dép tồn tại
vách gian cơ chia cơ dép thành bán phần trong và bán
phần ngoài. Bán phần trong dép chiều rộng
trung bình 4,87 ± 0,72cm, chiều i trung bình 26.49
± 0.89cm, chiếm 78 ± 1.37% chiều dài cẳng chân.
Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi nhiều nhánh
mạch phân bố dọc theo chiều dài xuất phát từ
động mạch chày sau xuyên vào mặt trước trong,
trung bình 3,6 ± 0,77 mạch (2-5). Sự hiện diện
mạch đầu xa vào 1/3 dưới dép tương đối hằng
định, trung bình cách đỉnh mắt trong 9,48 ±
1,53cm, chiều dài trung bình 1,99 ± 0,55cm, đường
kính động mạch trung bình 1,04 ± 0,35mm, đường
kính tĩnh mạch trung bình 0,99 ± 0,37mm. Kết luận:
Bán phần trong cơ dép được cấp máu từ nhiều nhánh
mạch. Shiện diện bó mạch đầu xa vào 1/3 dưới
tương đối hằng định đó là sở thực hiện xoay vạt
dép bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ các
khuyết hỗng mềm vùng xa cẳng chân, cổ bàn chân.
Từ khóa:
Bán phần trong dép; Cuống mạch
xuyên; Động mạch chày sau.
SUMMARY
AN ANATOMICAL STUDY OF THE MEDIAL
HEMISOLEUS MUSCLE
Objectives: The purpose of the study was to
identify characteristics of anatomical, arterial supply of
the medial hemisoleus muscle. Methods: Serial cases
study. We studied sixteen fresh cadaver lower
extremities and fourteen amputated lower extremities
in Vietnamese. Results: The average length of tibia
was 33.96 ± 1.31 cm. Medial hemisoleus muscle: the
average width was 4.87 ± 0.72cm, the average length
was 26.49 ± 0.89cm, this value equal 78 ± 1.37% of
tibial length. In all cases, the medial part of soleus
was supplied by muscular branches of the posterior
tibial artery along the length of the muscle. An
average 3.6 ± 0.77 of muscular perforators entered
the muscle through its medial anterior surface. The
presence of a distal pedicle at distal third medial
hemisoleus muscle was relatively constant. This
pedicle was given at a averaged distance of 9.48 ±
1.53cm from the tip of the medial malleolus, a mean
1Trường Đi học Y khoa Phạm Ngc Thch, TP. HChí Minh
2Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm
Email: drliempham@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
length of its was 1.99 ± 0.55 cm, a mean arterial
diameter of its was 1.04 ± 0.35mm, mean diameter
vein was 0.99 ± 0.37mm. Conclusion: The medial
part of soleus muscle is richly supplied by many
arterial pedicles. Presence of a distal pedicle at distal
third medial hemisoleus muscle was relatively
constants. This is the basis for the use of the distally
based pedicle medial hemisoleus flap covering the soft
tissue defect in the distal third leg, foot.
Keywords:
Medial hemisoleus muscle; Vascular
pedicles; The posterior tibial artery.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
nước ta, gãy hở 1/3 ới xương chày, cổ
bàn chân với khuyết hổng mềm lộ gân,
xương, mạch máu, thần kinh rất thường gặp.
Che phủ khuyết hỗng mềm sớm làm ng
khả năng bảo tồn chi, ng tỉ lệ lành ơng,
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn, giảm thời gian lành
xương, giảm thời gian nằm viện. Việc nghiên cứu
ứng dụng các vạt khả năng che phủ vùng
dưới cẳng chân và bàn chân là nhu cầu cấp thiết,
thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên.
Dựa trên nền tảng nghiên cứu giải phẫu mạch
máu phân phối cho bán phần trong dép, vài
tác giả đã báo cáo thành công s dụng vạt
dép bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ
khuyết hỗng mềm 1/3 dưới cẳng chân, cổ
bàn chân. Tuy nhiên phương pháp này vẫn chưa
áp dụng rộng rãi nghi ngờ sự hằng định của
mạch đầu xa vào 1/3 dưới cơ. Tại Việt Nam
vẫn còn thiếu nghiên cứu về vấn đề này. T
thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả
lời câu hỏi: Các đặc điểm giải phẫu, sự cấp máu
bán phần trong dép người Việt Nam như
thế nào?
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu: 30 cẳng bàn chân.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Cẳng bàn chân tươi cắt cụt t1/3 dưới đùi
trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi.
- Xác tươi ≥16 tuổi tại phòng xác của bộ môn
Giải phẫu học thuộc Trường Đại Học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn loại trừ: Vùng gối cẳng chân
bàn chân những bất thường giải phẫu, bị
phẫu tích hoặc bị tổn thương vùng cẳng chân.
2.3. Các bước thực hiện:
Ghi nhn:
Đo chiều dài cng chân t khe khp
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
110
gi trong đến đỉnh mt trong, tui, gii tính.
Phu tích:
Bc l bán phần trong cơ dép, động
mch chày sau ghi nhn: S ng mch vào
bán phần trong cơ dép, sự hin din bó mch đầu
xa vào 1/3 dưới cơ, đo đường kính đng mch,
tĩnh mạch, thn kinh, khong cách tới đỉnh mt cá
trong ca mạch đầu xa, ct rời dép ghi
nhận kích thưc bán phần trong cơ dép.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm giải phẫu bán phần trong
p. Tuổi trung nh của mẫu nghiên cứu
52,93 tuổi, nam chiếm 73,3%. Chiều dài trung
bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm (31,5cm
36cm). tất cả mẫu phẫu tích, mặt trước 2/3
dưới dép tồn tại vách gian liên tục với gân
gót chia dép thành n phần trong bán
phần ngoài. Chiều dài trung bình bán phần trong
dép từ điểm xa nhất đầu gần đến m tận
gân gót sau cắt rời trung bình 26,49 ± 0,89cm,
chiếm trung bình 78 ± 1,37% chiều dài cẳng
chân. Chiều rộng đo tại nơi rộng nhất khoảng
tiếp nối 2/3 dưới 1/3 trên bán phần trong
dép trung bình 4,87 ± 0,72cm.
3.2. Sự cấp máu bán phần trong cơ dép
Trong 30 ca phẫu tích: Tất cả c mạch vào
bán phần trong dép đều từ động mạch chày
sau, trung bình 3,6 ± 0,77 bó mạch (2 5) phân
bố dọc theo chiều dài , các nhánh mạch xuyên
vào mặt trước trong, các mạch đầu gần
lớn hơn đầu xa, trong các trường hợp 2
mạch, phân b1 vào 1/3 dưới 1 vào
1/3 trên bán phần trong cơ dép, trường hợp có 4
mạch chiếm tỉ lệ cao nhất 46,7%, tiếp theo
có 3 mạch chiếm 36,7%, 2 bó mạch chiếm
tỉ lệ thấp nhất 6,7%.
Hình 1. c mạch vào bán phần trong dép. Dấu sao: bán phần trong dép. Dấu mũi tên
ngang: các mạch vào dép từ đầu gần (1, 2) đến đầu xa (3). Mũi n đứng: n gót. Dấu hình
thoi: Cơ bụng chân trong.
Chúng tôi ghi nhận 100% sự hiện diện
cuống mạch đầu xa, đó cuống mạch dưới
cùng vào 1/3 dưới n phần trong dép, gần
đỉnh mắt trong nhất. mạch đầu xa đều
xuất phát từ động mạch chày sau vào 1/3 dưới
dép, khoảng cách trung bình nguyên ủy tới
đỉnh mắt trong 9,48 ± 1,53cm (6,5cm
12,5cm), chiều i trung bình 1,99 ± 0,55cm,
đường kính trung bình động mạch 1,04 ±
0,35mm (0,49mm 1,67mm), đường kính trung
bình tĩnh mạch 0,99 ± 0,37mm, thần kinh đi
kèm đường kính trung bình 0,51 ± 0,16mm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm giải phẫu bán phần trong
cơ dép: Chiều dài trung nh cẳng chân 33,96 ±
1,31cm. 100% các mẫu, mặt trước 2/3 dưới
dép tồn tại dải cân liên tục với gân gót chia
dép thành bán phần trong bán phần ngoài,
kết quả trên tương đồng với nhiều tác giả khác.
Chiều dài trung nh bán phần trong dép từ
điểm xa nhất đầu gần đến bám tận n gót
trung bình 26.49 ± 0.89cm chiếm 78.02 ±
1.37% chiều dài cẳng chân. Trong nước theo
nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại [1] bán phần
trong dép chiều dài 24.82 ± 1.88cm. Theo
nghiên cứu tại Pháp 1995 của Ac Masquelet [5] ở
18 cẳng chân ghi nhận chiều i cẳng chân
trung nh 37.11 ± 2.6 cm, chiều dài bán phần
trong dép trung bình 34.97 ± 2.3 cm, chiếm
94.29 ± 2.67% chiều dài cẳng chân, sự khác biệt
này thể do yếu tố chủng tộc, cách đo của tác
giả không cắt rời cơ dép.
4.2. Về đặc điểm mạch u nuôi bán
phần trong cơ dép: Kết quả chúng tôi ghi nhận
trong 30 ca phẫu tích: Bán phần trong dép
được cấp máu bởi nhiều nhánh mạch từ động
mạch chày sau phân bố dọc theo chiều dài cơ,
trung bình 3,6 ± 0,77 mạch (2-5). Cuống
mạch đầu xa vào 1/3 dưới hiện diện 100%
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
111
các mẫu. Với kiểu hình phân bố mạch máu như
vậy dép khả ng ng dụng xoay vạt
cuống mạch đầu gần hoặc đầu xa. Kết quả
tương tự chúng tôi cũng được thấy trong các
nhiên nghiên cứu tại Châu Á của S.Ravvendran
[7] trên 50 cẳng chân tại Sri Lank, Mahdi Fathi
[4] trên 45 cẳng chân tại Iran, Vani
Prathapamchandra [6] trên 38 cẳng chân tại
Pháp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Sadasivan [2] trên 36 cẳng chân tại Mỹ, nghiên
cứu của Masquelet [5] trên 18 cẳng chân tại
Pháp cho thấy 16%-22,2% bán phần trong
dép được cấp máu từ một nhánh mạch lớn vào
đầu gần, không có mạch đầu xa, trường hợp này
không nên thực hiện xoay vạt p bán phần
trong cuống mạch đầu xa. Theo Nguyễn Văn Đại [1]
2,9% kng mạch đầu xa o 1/3 ới cơ.
Đường kính trungnh động mạch đầu xa trong
nghiên cứu chúng tôi 1.04 ± 0.35mm (0,49mm
1,67mm), đường nh trung bình tĩnh mạch 0,99
± 0,37mm, tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Văn Đại [1] trên 35 cẳng chân đường
kính trung nh động mạch 0,93 ± 0.3mm , đường
kính trung bình nh mạch 1,09 ± 0,4mm.
V. KẾT LUẬN
Bán phần trong p được cấp máu bởi
nhiều nhánh mạch từ động mạch chày sau phân
bố dọc chiều dài cơ. sự hằng định của
mạch đầu xa váo 1/3 duới cơ, đó sở thực
hiện xoay vạt dép n phần trong cuống
mạch đầu xa vào lâm sàng. Dựa vào các kết quả
nghiên cứu giúp phẫu thuật viên thể dự đoán
vị trí cuống mạch đầu xa trước phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại N. V. (2007), "Nghiên cu gii phu vạt cơ
dép và ng dụng lâm sàng đ điu tr viêm khuyết
hổng xương phần mềm 2/3 i cng chân",
Lun án tiến sĩ y học, Hc vin quân y, Hà Ni.
2. Sadasivan K. K. et al. (1991), "Anatomic
variations of the blood supply of the soleus
muscle", Orthopedics. 14 (6), pp. 679-683.
3. El Zawawy E. M. M. et al. (2012), "An
anatomical study of the blood supply of the soleus
muscle in humans", Alexandria Journal of Medicine.
48 (4), pp. 315-321.
4. Fathi M. et al. (2011), "Anatomy of arterial
supply of the soleus muscle", Acta Medica Iranica.
49 (4), pp. 237-240.
5. Lopez-Casero R. et al. (1995), "Distal vascular
pedicle-hemisoleus to tibial length ratio as a main
predictive index in preoperative flap planning", Surgical
and Radiologic Anatomy. 17 (2), pp. 113-119.
6. Prathapamchandra V. et al. (2015), "Arterial
supply to the soleus muscle: an anatomical study
with emphasis on its application in the pedicle flap
surgery", Surgical and Radiologic Anatomy. 37 (9),
pp. 1055-1061.
7. Raveendran S. et al. (2003), "Arterial supply of
the soleus muscle: anatomical study of fifty lower
limbs", Clinical Anatomy: The Official Journal of the
American Association of Clinical Anatomists and the
British Association of Clinical Anatomists. 16 (3),
pp. 248-252.
THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ BNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA BÀ MẸ TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2017
Nguyn Tuyết Xương*,Phạm Thế Hin**
TÓM TẮT31
Nghiên cứu “Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị
bệnh TCM của mẹ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp năm 2017” Kết qu nghiên cu cho thy:
- Tỷ lệ mẹ thực hành chăm sóc trẻ bệnh TCM
trước khi nhập viện đạt 51,4%.
- Tỷ lệ mẹ thực hành chăm sóc trẻ bệnh TCM
trong lúc nhập viện đạt 72,7%.
- Tỷ lệ mẹ thực hành chăm sóc trẻ bệnh TCM
sau khi xuất viện đạt 58,8%.
Từ khóa:
Bệnh tay chân miệng
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Trường Đại học Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 8.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
SUMMARY
CHILDREN CARE PRACTICE UNDER 5
YEARS OF AGE WITH HAND FOOT AND
MOUTH DISEASE IN TAM NONG DISTRICT,
DONG THAP PROVINCE, IN 2017
Research of "Children care practice under 5 years
of age with the mother of Hand-Foot-Mouth disease in
Tam Nong District, Dong Thap Province in 2017" ,
results of this research to be found as follows :
-The proportion of mothers taking care of children
affected by hand-foot-mouth disease before
hospitalization reaches 51.4%.
-The proportion of mothers taking care of children
affected by hand-foot-mouth disease in the pocess of
hospitalization reaches 72,7%.
-The proportion of mothers taking care of children
affected by hand-foot-mouth disease after being
discharged reaches 72,7%