intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh x quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang, cắt lớp vi tính và khảo sát giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho X quang trong chấn thương ngực kín. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 72 trường hợp chấn thương ngực kín được chụp X quang và cắt lớp vi tính tại hoa hẩn đoán hình ảnh Bệnh viện rung ương Huế. Kế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh x quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín

  1. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN Dương Quốc Linh1, Lê Văn Ngọc Cường2 (1) Bác sĩ nội trú Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế (2) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Dược Huế \ Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang, cắt lớp vi tính và khảo sát giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho X quang trong chấn thương ngực kín. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 72 trường hợp chấn thương ngực kín được chụp X quang và cắt lớp vi tính tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện trung ương Huế. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 49,69 ± 15,18, 79,2% trường hợp là nam, trong đó nhóm tuổi 46-60 chiếm nhiều nhất là 50%. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông (79,2%). Tỷ lệ các tổn thương chấn thương ngực kín trên hình ảnh X quang phổi và cắt lớp vi tính lần lượt là: Gãy xương sườn là 62,5% và 89,9%, gãy xương đòn là 25% và 26,4%,gãy xương vai là 5,6% và 11,1%, tràn khí dưới da là 23,6% và 41,7%,tràn máu màng phổi là 37,5% và 59,7%, tràn khí màng phổi là 34,7% và 51,4%, đụng dập nhu mô phổi là 33,3% và 45,8%, rách nhu mô phổi là 0% và 11,1%, tràn khí trung thất là 4,2% và 8,3%. Phát hiện 08 trường hợp rách nhu mô phổi và 01 trường hợp gãy xương ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không phát hiện được trên X quang phổi. Kết luận: Tổn thương gãy xương sườn là tổn thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và đụng dập nhu mô phổi. Cắt lớp vi tính có giá trị phát hiện thêm rất nhiều tổn thương không thấy được trên X quang. Từ khóa: X quang, cắt lớp vi tính, chấn thương ngực kín Abstract IMAGING CHARACTERISTICS OF CHEST RADIOGRAPH AND COMPUTED TOMOGRAPHIC SCANNING OF BLUNT CHEST TRAUMA Duong Quoc Linh1, Le Van Ngoc Cuong2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University (2) Dept. of Radiology, Hue University of Medicine and Pharmacy Objectives: Describe imaging characteristics of chest radiograph, computed tomographic scanning and dissect additional value of computed tomographic scanning for radiograph of blunt chest trauma. Materials and methods: There are 72 consecutive patients with blunt chest trauma on chest radiograph and computed tomographic scanning in Radiology department of Hue center hospital. Results: The mean age of the patients was 49.69 ± 15.18, and 79.2% of cases were males. Age group 46-60 is highest ratio (50%). The main reason is due to traffic accidents (79.2%). The proportion of blunt chest trauma injury on chest radiograph images and computerized tomography were respectively: rib fractured 62.5% and 89.9%, clavicle fractured 25% and 26.4%, scapula fractures 5.6% and 11.1%, subcutaneous emphysema 23.6% and 41.7%, hemothorax 37.5% and 59.7%, pneumothorax 34.7% and 51.4%, pulmonary contusion 33.3% and 45.8%, pulmonary laceration 0% and 11.1%, pneumomediastinum 4.2% and 8.3%. We detected 08 cases of pulmonary laceration and 01 case sternum fractures only detected by using CT and not detected by using chest radiographs. Conclusion: Rib fracture is the most common ijnury of blunt chest trauma, followed by hemothorax, pneumothorax and pulmonary contusion. CT scan is valuable in detecting more injuries which cannot detected with Xray. Key words: Chest radiograph, blunt chest trauma, computerized tomography - Địa chỉ liên hệ: Dương Quốc Linh, email: quoclinhcdha@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2016.6.2 - Ngày nhận bài: 10/12/2016; Ngày đồng ý đăng: 20/12/2016; Ngày xuất bản: 20/1/2017 14 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  2. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nước cũng nghiên cứu giá trị của X quang và cắt lớp Chấn thương ngực là bệnh lý thường gặp tại các vi tính, tuy nhiên chưa có đề tài đánh giá một cách cơ sở y tế. Tại Mỹ, tần suất xảy ra 12 người/1 triệu đầy đủ, đi sâu vào xem xét cụ thể đặc điểm hình ảnh dân mỗi ngày, trong đó 33% số này cần nhập viện, tỷ cũng như giá trị của từng xét nghiệm. Đề tài này lệ tử vong 20-25% trong số tử vong do chấn thương nhằm mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh X quang, nói chung [18]. Trong đó bao gồm chấn thương cắt lớp vi tính và khảo sát giá trị bổ sung của cắt lớp ngực kín là những chấn thương gây tổn thương ở vi tính cho X quang trong chấn thương ngực kín. thành ngực hoặc các cơ quan trong lồng ngực nhưng không làm mất sự liên tục của tổ chức da bao quanh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lồng ngực và vết thương ngực có sự mất sự liên tục Từ tháng 4/2015 đến tháng 7/2016, tại khoa của da, thành ngực Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Huế, Chấn thương ngực kín rất đa dạng từ gãy sườn chúng tôi tiến hành nghiên cứu 72 bệnh nhân nhập đến vỡ hoành, tổn thương thực quản với các triệu viên vì chấn thương ngực kín, được chụp X quang và chứng mơ hồ mà ban đầu dễ nhầm lẫn… cho đến cắt lớp vi tính lồng ngực. X quang được làm thường các tổn thương động mạch chủ ngực, tràn khí màng quy đối với bệnh nhân lâm sàng chấn thương. Bệnh phổi áp lực... là những thể lâm sàng nghiêm trọng, nhân được chụp cắt lớp vi tính khi phát hiện ít nhất đe dọa tử vong, nếu không xử lý kịp thời. Việc khám một tổn thương chấn thương ngực trên X quang. xét tránh bỏ sót thương tổn trong đánh giá ban đầu Loại khỏi nghiên cứu những trường hợp bệnh nhân là những thử thách to lớn trong sơ cứu và cấp cứu có những tổn thương bệnh lý phổi trước đó. chấn thương ngực. Chụp X quang lồng ngực thông Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp thường được sử dụng cho việc xem xét hình ảnh ban mô tả cắt ngang. Tất cả các bệnh nhân trong mẫu đầu. Hình ảnh X quang lồng ngực phát hiện tràn khí nghiên cứu được thu thập các thông tin liên quan màng phổi, tràn máu màng phổi …, và các dấu hiệu hành chính, lý do vào viện, hình ảnh X quang và cắt khác cần điều trị ngay lập tức. Tuy nhiên độ nhạy và lớp vi tính lồng ngực. Nhập và xử lý số liệu bằng đặc hiệu của X quang thấp trong việc phát hiện các phần mềm SPSS 22.0. tổn thương [6], [9]. Cắt lớp vi tính tuy tốn kém và mất thời gian hơn X quang nhưng cho hình ảnh chi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiết rõ ràng hơn. Thái độ xử trí đối với bệnh nhân 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu được thay đổi lên đến 20% sau khi được chụp cắt Trong 263 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu này, lớp vi tính khi so với chỉ chụp X quang lồng ngực giới nam chiếm đa số (79%), tỉ suất nam/nữ = 3,8/1, [13]. Trong các phương pháp chẩn đoán các tổn độ tuổi trung bình là 49,69 ± 15,18, trong đó nhóm thương chấn thương ngực kín thì X quang và cắt tuổi 46-60 chiếm nhiều nhất là 50%, nguyên nhân lớp vi tính là hai xét nghiệm chính, được sử dụng chủ yếu là do tai nạn giao thông (79,2%) phổ biến nhất. Vai trò của X quang và cắt lớp vi tính 3.2. Đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi trong chấn thương ngực đã được đề cập ở nhiều tính lồng ngực trong chấn thương ngực kín nghiên cứu ngoài nước. Một vài nghiên cứu trong 3.2.1. Các tổn thương của chấn thương ngực Bảng 3.1. Các tổn thương của chấn thương ngực trên X quang phổi và cắt lớp vi tính.(n=72) XQP CLVT Loại tổn thương n % n % Gãy xương sườn 45 62,5 64 89,9 Gãy xương đòn 18 25,0 19 26,4 Gãy xương vai 4 5,6 8 11,1 Tràn khí dưới da 17 23,6 30 41,7 Tràn khí màng phổi 24 33,3 37 51,4 Tràn máu màng phổi 27 37,5 43 59,7 Đụng dập nhu mô phổi 24 33,3 33 45,8 Rách nhu mô phổi 0 0,0 8 11,1 Tràn khí trung thất 3 4,2 6 8,3 Gãy xương ức 0 0,0 1 1,4 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 15
  3. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Nhận xét: Gãy xương sườn gặp nhiều nhất trên X phát hiện được trên X quang phổi. Tổn thương ít quang phổi và CLVT chiếm lần lượt 62,5% và 89,9%, gặp nhất trên XQP và CLVT là tràn khí trung thất tiếp theo đó là tràn máu màng phổi với tỷ lệ 37,5% chiếm 11,1%. và 59,7%, tràn khí màng phổi 34,7% và 51,4%. Có 3.2.2. Một vài đặc điểm của tổn thương trên X 08 tổn thương rách nhu mô phổi và 01 gãy xương quang phổi và cắt lớp vi tính ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không 3.2.2.1. Đặc điểm vị trí của gãy xương sườn Bảng 3.2. Phân bố vị trí gãy xương sườn trên XQP và CLVT CLVT Vị trí Gãy nhiều Không Tổng xương sườn gãy I-III IV-VIII IX-XII nhóm gãy I-III 1(1,4%) 0(0%) 0(0%) 1(1,4%) 0(0%) 2(2,8%) IV-VIII 0(0%) 15(20,8%) 0(0%) 7(9,7%) 0(0%) 22(30,5%) XQP IX-XII 0(0%) 0(0%) 3(4,2%) 0(0%) 0(0%) 3(4,2%) Gãy nhiều nhóm 0(0%) 0(0%) 0(0%) 18(25%) 0(0%) 18(25%) Không gãy 0(0%) 15(20,8%) 1(1,4%) 3(4,2%) 8 (11,1%) 27(37,5%) Tổng 1(1,4%) 30(41,7%) 4(5,6%) 29(40,3%) 8(11,1%) 72(100%) K=0,485 Nhận xét: Gãy xương sườn chủ yếu gãy ở nhóm nhiều nhóm xương sườn gặp trong 25% trường hợp xương sườn IV-VIII trên XQ phổi cũng như trên CLVT trên XQ phổi và 40,3% trên CLVT. với tỷ lệ lần lượt là 30,5% và 41,7%. Gãy xương ở 3.2.2.2. Đặc điểm vị trí của tràn khí dưới da Bảng 3.3. Phân bố vị trí tràn khí dưới da trên XQP và CLVT CLVT Vị trí tràn khí dưới da Không có tràn �gực �gực �gực + Tổng Ngực khí dưới da + �ổ + �ụng �ổ + �ụng Không có tràn khí 42(58,3%) 9(12,5%) 2(2,8%) 2(2,8%) 0(0%) 55(76,4%) dưới da Ngực 0(0%) 4(5,6%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 4(5,6%) XQP �gực + �ổ 0(0%) 0(0%) 4(5,6%) 0(0%) 0(0%) 4(5,6%) �gực + �ụng 0(0%) 0(0%) 0(0%) 2(2,8%) 1(1,4%) 3(4,2%) �ổ + �gực + �ụng 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 6(8,3%) 6(8,3%) Tổng 42(58,3%) 13(18,1%) 6(8,3%) 4(5,6%) 7(9,7%) 72(100%) K=0,633 Nhận xét: XQP phát hiện tràn khí dưới da vùng cổ tràn khí dưới da vùng ngực đơn thuần nhiều nhất + ngực + bụng nhiều nhất với 8,3%. CLVT phát hiện với 18,1%. 3.2.2.3. Đặc điểm của tràn khí màng phổi. Bảng 3.4. Mức độ tràn khí màng phổi trên XQP và CLVT CLVT Mức độ tràn khí màng phổi Không có tràn khí Lượng Lượng Tổng màng phổi ít nhiều Không có tràn khí màng phổi 35(48,6%) 12(16,7%) 0(0%) 47(65,3%) XQP Lượng ít 0(0%) 12(16,7%) 2(2,8%) 14(19,4%) Lượng nhiều 0(0%) 0(0%) 11(15,3%0 11(15,3%) Tổng 35(48,6%) 24(33,3%) 13(18,1%) 72(100%) K=0,671 Nhận xét: Tràn khí lượng ít chiếm chủ yếu với 19,4% trên XQP và 33,3% trên CLVT. 16 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  4. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 3.2.2.4. Đặc điểm của tràn máu màng phổi Bảng 3.5. Mức độ tràn máu màng phổi trên XQP và CLVT CLVT Mức độ tràn Không có tràn Tổng máu màng phổi Lượng ít Lượng vừa Lượng nhiều máu màng phổi Không có tràn máu 29(40,3%) 15(20,8%) 1(1,4%) 0(0%) 45(62,5%) màng phổi XQP Lượng ít 0(0%) 16(22,2%) 2(2,8%) 0(0%) 18(25%) Lượng vừa 0(0%) 0(0%) 7(9,7%) 0(0%) 7(9,7%) Lượng nhiều 0(0%) 0(0%) 0(0%) 2(2,8%) 2(2,8%) Tổng 29(40,3%) 31(43,1%) 10(13,9%) 2(2,8%) 72(100%) K=0,601 Nhận xét: Tràn máu màng phổi lượng ít chiếm nhiều nhất trên XQP và CLVT với tỷ lệ lần lượt là 25% và 43,1%. 3.2.2.5. Đặc điểm của đụng dập nhu mô phổi Bảng 3.6. Phân bố vị trí đụng dập nhu mô phổi trên XQP và CLVT CLVT Vị trí đụng dập nhu mô phổi Không có Tổng Thùy trên Thùy giữa Thùy dưới Nhiều đụng dập hai bên phổi phải hai bên thùy nhu mô phổi Không có đụng dập 39(54,2%) 1(1,4%) 0(0%) 5(6,9%) 3(4,2%) 48(66,7%) nhu mô phổi Thùy trên hai bên 0(0%) 4(5,6%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 4(5,6%) XQP Thùy giữa phổi phải 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) 0(0%) Thùy dưới hai bên 0(0%) 0(0%) 0(0%) 2(2,8%) 1(1,4%) 3(4,2%) Nhiều thùy 0(0%) 2(2,8%) 0(0%) 0(0%) 13(18,1%) 15(20,8%) Tổng 39(54,2%) 3(4,2%) 0(0%) 12(16,7%) 18(25,0%) 72(100%) K=0,683 Nhận xét: Đụng dập nhu mô phổi nhiều thùy chiếm tỷ lệ lớn nhất trên XQP cà CLVT với tỷ lệ lần lượt là 20,8% và 25%. Sự phân bố vị trí đụng đập nhu mô phổi trên XQP và CLVT phù hợp trung bình. 3.3. Giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho x quang trong chấn thương ngực kín Bảng 3.7. Giá trị bổ sung của CLVT so với XQP Loại tổn thương CLVT phát hiện thêm so với X quang Gãy xương sườn 27,4% Gãy xương đòn 1,4% Gãy xương vai 5,6% Tràn khí dưới da 18,1% Tràn khí màng phổi 16,7% Tràn máu màng phổi 22,2% Đụng dập nhu mô phổi 12,5%s Tràn khí trung thất 4,2% Nhận xét: Gãy xương sườn là tổn thương CLVT phát hiện thêm so với XQP nhiều nhất (27,4%). Có 08 tổn thương rách nhu mô phổi và 01 gãy xương ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không phát hiện được trên X quang phổi. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 17
  5. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Hình ảnh X quang phổi không phát hiện bất thường. CLVT phát hiện tràn máu-tràn khí màng phổi trái, gãy xương sườn bên trái. X quang có hình ảnh tràn khí màng phổi lượng nhiều, gãy 1 xương sườn bên phải. CLVT phát hiện thêm gãy xương vai bên phải, tràn máu màng phổi phải lượng ít 4. BÀN LUẬN hạn chế trên nên khả năng phát hiện tốt hơn. Tương Qua nghiên cứu 72 trường hợp chấn thương tự như vậy, CLVT phát hiện thêm tổn thương gãy ngực kín, cho thấy: Tỉ lệ mắc bệnh ở nam gấp 3,8 xương vai 5,6%, tổn thương gãy xương đòn 1,4%. lần nữ, tương tự với kết quả của các nhóm tác giả Về vị trí gãy xương sườn, gãy nhóm IV-VIII phổ biến khác [3], [5], [7]. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn nhất, phù hợp với các nghiên cứu khác, nhóm xương giao thông phù hợp với các nghiên cứu khác [1], [2]. sườn I-III cần lực tác động mạnh, nhóm xương sườn Chúng tôi ghi nhận tổn thương gãy xương sườn là tổn IX-XII liên quan đến các tổn thương tạng tầng trên thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp ổ bụng [8], [10], [12]. CLVT phát hiện thêm 18,1% theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi tràn khí dưới da so với XQP, tràn khí dưới da vùng và đụng dập nhu mô phổi. Kết quả này phù hợp với cổ+ngực+bụng thường gặp ở trên XQP còn vùng nghiên cứu của tác giả khác [11], [17]. Trong nghiên ngực đơn thuần gặp nhiều ở CLVT. Điều này được cứu của chúng tôi không ghi nhận các tổn thương giải thích do ở vùng ngực đơn thuần thường bị bỏ của tim, động mạch chủ, cơ hoành, thực quản và sót trên XQP do trùng vào nhu mô phổi. khí-phế quản. Điều này đươc giải thích do các tổn Về tổn thương màng phổi, tràn khí màng phổi thương này ít gặp, tỉ lệ tử vong cao, tình trạng huyết chủ yếu là lượng ít, đối với những trường hợp lượng động không ổn định để chụp CLVT [10], [14], [17]. nhiều việc dẫn lưu không có kết quả, phổi không nở, Gãy xương sườn thường bỏ sót trên XQP do sự hoặc có kèm tràn khí dưới da và tràn khí trung thất, chồng của các cấu trúc lên nhau hoặc do tia X không thì ta cần nghi ngờ tổn thương khí phế quản, nên đi tiếp tuyến với đường gãy; gãy không di lệch và vỏ tiến hành nội soi khí phế quản để quyết định mở xương còn bảo tồn khó phát hiện [16]. CLVT không bị ngực [5]. Khi bệnh nhân chụp XQP tư thế nằm, dịch 18 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  6. Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 lan ra đều máu nằm loang mặt sau khoang màng phổi trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ phát hiện phổi, khó phân biệt dập phổi hoặc tụ máu nhu mô được trên CLVT mà không phát hiện được bằng phổi, lượng ít thì khó nhận ra [5]. Đối với những XQP, kết quả này phù hợp với Muzaffer E. [4]. Tràn trường hợp này thì ngoài CLVT thì siêu âm có thể khí trung thất cho ta những nghi ngờ tổn thương phát hiện bổ sung. Tràn khí màng phổi chủ yếu là thực quản, khí-phế quản tuy khả năng không cao. lượng ít, tỷ lệ phát hiện tràn khí màng phổi trên CLVT Việc phát hiện dấu hiệu này vì thế tuy ít nhưng rất có so với XQP là 16,7%. Các nghiên cứu khác cũng cho giá trị. Gãy xương ức chỉ phát hiện được một trường kết quả tương tự [11], [17]. Những trường hợp dẫn hợp trên CLVT, không phát hiện được XQP dù đã lưu không có kết quả, phổi không nở, hoặc có kèm xem xét lại sau khi chụp CLVT. tràn khí dưới da và tràn khí trung thất, thì ta cần nghi ngờ tổn thương khí phế quản, nên tiến hành nội soi 5. KẾT LUẬN khí phế quản để quyết định mở ngực [1] Tổn thương gãy xương sườn phổ biến nhất trên Đối với tổn thương nhu mô phổi, tỷ lệ đụng dập X quang phổi và cắt lớp vi tính trong các tổn thương phổi trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn các tác chấn thương ngực. Cắt lớp vi tính có khả năng phát giả khác [11], [15], [17]. CLVT với độ phân giải cao hiện thêm nhiều tổn thương so với X quang phổi, hơn cho kết quả phát hiện cao hơn XQP 12,5% tổn một vài tổn thương hoàn toàn chỉ có cắt lớp vi tính thương đụng dập phổi. Tổn thương rách nhu mô phát hiện được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Lình (2008), “Chấn thương ngực kín và the chest x-ray result is normal in patients with blunt vết thương ngực hở”, Ngoại bệnh lýtập 2, tr. 106-117 trauma?”, American Journal of Emergency Medicine, 31, 2. Trần Văn Sơn, Nguyễn Thanh Thuy (2011), “Kết quả pp. 1268–1273 bước đầu chẩn đoán và điều trị tại khoa ngoại tổng quát 10. Magu S., Yadav A., Agarwal S. (2009), “Computed Bệnh viện Thống nhất”, Y dược Hồ Chí Minh, 15(2), tr. 259- Tomography in Blunt Chest Trauma”, Indian J Chest Dis 264 Allied Sci, 51, pp.75-81 3. Al-Koudmani Ibrahim, Darwish Bassam, Al-Kateb 11. Marts B., Durham R., Shapiro M. et al (1994), Kamal et al (2012), “Chest trauma experience over eleven- “Computed Tomography in the Diagnosis of Blunt Thoracic year period at al-mouassat university teaching hospital Injury”, The American journal of surgery, 168(12), pp.688- Damascus: a retrospective review of 888 cases”, Journal 692 of Cardiothoracic Surgery, 7, pp. 35 12. Oikonomou A.  ,  Prassopoulos P.  (2011), “CT 4. Elmalı M., Baydın A., Nural M. S. et al (2007), “Lung imaging of blunt chest trauma”, Insights Imaging 2 , pp. parenchymal injury and its frequency in blunt thoracic 281-295. trauma: the diagnostic value of chest radiography and 13. Omert L., Yeaney W. W., Jack P. (2001), “Efficacy thoracic CT”, Diagn Interv Radiol, 13, pp. 179–182 of thoracic computerized tomography in blunt chest 5. El-Menyar A. et al (2013), “Age and traumatic chest trauma”, American Surgeon, 67(7), pp. 660-664. injury: a 3-year observational study”, Eur J Trauma Emerg 14. Onan B., Demirhan R., Öz K. (2011), “Cardiac Surg, 39, pp. 397–403 and great vessel injuries after chest trauma: our 10-year 6. Exadaktylos A. K., Sclabas G., Schmid S. W. et al experience”, Ulus Travma Acil Cerrahi Derg, 17 (5), pp. (2001) “Do we really need routine computed tomographic 423-429 scanning in the primary evaluation of blunt chest trauma 15. Soldati G., Testa A., Silva F. R. et al (2006), in patients with “normal” chest radiograph?”,  J Trauma “Chest Ultrasonography in Lung Contusion”, Chest 130(2), 51, pp. 1173-1176 pp.533-538 7. Eyo E. Ekpe, C. Eyo (2014), “Determinants of 16. Stark P. (1990), “Radiology of thoracic trauma”, Mortality in Chest Trauma Patients”, Niger J Surg, 20(1), Investigative ragiology, 25, pp. 1265-1275 pp. 30–34 17. Traub M., Stevenson M., McEvoy S. et al (2007), 8. Kahraman Cemal, Tas¸demir Kutay, Akçali Yigit et al “The use of chest computed tomography versus chest (1998), “Blunt thoracic trauma: analysis of 1730 patients”, X-ray in patients with major blunt trauma”, Injury, Int. J. Asian Cardiovasc Thorac Ann , 6, pp. 308–312 Care Injured , 38, pp. 43-47 9. Kea B., Gamarallage R., Vairamuthu H. (2013), 18. Mancini M. C (2014), Blunt chest trauma, “What is the clinical significance of chest CT when Thoracic Surgery-eMedicine JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2