BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
VIÊN HOÀNG LONG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
ĐIỆN SINH LÝ TIM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
BỀN BỈ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
Ngành/Chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch
Mã số: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh
2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện,
họp tại viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
Vào hồi giờ. ngày. tháng. năm 2023.
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện của viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). Clinical
characteristics and electrophysiological features in patients with
persistent atrial fibrillation undergoing radiofrequency energy
ablation. Journal of 108 - Clinical Medicine and
Phamarcy, 17(TA). https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1639
2. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). The results of
persistent atrial fibrillation ablation with radiofrequency energy
after a six-month follow-up. Journal of 108 - Clinical Medicine
and Phamarcy, 17(TA). https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1636
1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 20 năm qua rung nhĩ (RN) đã trở thành một trong những rối loạn nhịp được quan tâm nhất cũng như chiếm đáng kể chi phí chăm sóc sức khỏe trên các nước phát triển. Bên cạnh việc gây triệu chứng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, rung nhĩ là nguyên nhân hàng đầu gây tắc mạch hệ thống, đột quỵ, làm tăng tỉ lệ suy tim, tử vong và tái nhập viện với các bệnh nhân tim mạch. Theo thống kê của hội tim mạch Châu Âu năm 2016 trên thế giới có khoảng 43,6 triệu bệnh nhân rung nhĩ, tỷ lệ mắc rung nhĩ tăng theo tuổi và các yếu tố nguy cơ tim mạch đồng mắc khác..
Khác với các rối loạn nhịp khác, rung nhĩ có xu hướng tiến triển từ rung nhĩ cơn sang rung nhĩ bền bỉ và trở thành rung nhĩ mãn tính theo thời gian. Massimo Zoni - Berriso và cộng sự thống kê trên dân số châu Âu năm 2014 ghi nhận 50% số bệnh nhân rung nhĩ là rung nhĩ mãn tính, 20-30% rung nhĩ cơn và rung nhĩ bền bỉ. Việc chuyển nhịp sớm cho các bệnh nhân rung nhĩ cơn và rung nhĩ bền bỉ sẽ giúp giảm tỉ lệ chuyển thành rung nhĩ mãn tính. Đến nay đã có rất nhiều tiến bộ trong việc can thiệp điều trị rung nhĩ với những kết quả rất hứa hẹn. Năm 1994, Haissenguerre M. đã lần đầu tiên ứng dụng năng lượng sóng có tần số radio để điều trị cho những bệnh nhân bị rung nhĩ, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, tỷ lệ thành công còn thấp từ 33 – 60%, tỷ lệ biến chứng cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5-6 giờ. Từ năm 1996, Pappone C. đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio... Mặc dù đã có nhiều tiến bộ cũng như cải tiến về dụng cụ, kĩ thuật, mức độ thành công trong việc duy trì nhịp xoang sau can thiệp với nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa thực sự cao như những trường hợp rung nhĩ cơn. Bên cạnh đó chi phí dành cho một ca can thiệp triệt đốt rung nhĩ (đặc biệt tại hoàn cảnh Việt Nam) vẫn còn cao, thời gian thủ thuật kéo dài. Điều này khiến cho ngay cả các bác sĩ tim mạch vẫn ngần ngại chỉ định phương pháp
2
điều trị can thiệp kiểm soát nhịp này cho bệnh nhân. Chính vì vậy cho đến nay việc can thiệp triệt đốt trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa được thực hiện một cách rộng rãi và thường quy tại Việt Nam như trên thế giới 2. Mục tiêu của đề tài - Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ. - Đánh giá kết quả trong 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng
năng lượng sóng có tần số Radio. 3. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn của đề tài
- Xác định được các rối loạn nhịp nhĩ khác và cơ chất đi kèm trên các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ, đánh giá các đặc điểm điện sinh lý học tim sau khi chuyển nhịp về nhịp xoang.
- Xác định được tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang và thay đổi triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trong 6 tháng sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio
- Đánh giá được mối liên quan giữa sự xuất hiện lại rung nhĩ trong giai đoạn sớm (≤ 3 tháng sau can thiệp), thời gian từ khi được chẩn đoán rung nhĩ đến khi tiến hành can thiệp với tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng. Từ đó góp phần lựa chọn và tiên lượng những bệnh nhân có tỉ lệ thành công cao cho phương pháp điều trị. 4. Cấu trúc luận án
- Luận án gồm 129 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), cấu trúc gồm 7 phần: Đặt vấn đề (2 trang), Tổng quan (32 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang), Kết quả nghiên cứu (34 trang), Bàn luận (36 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang), Các công trình khoa học đã công bố (1 trang)
- Số lượng bảng, biểu: 53 bảng, 11 biểu đồ, 31 hình. - Tài liệu tham khảo của luận án bao gồm: 166 tài liệu tham
khảo với 9 tài liệu tiếng Việt và 157 tài liệu tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ 1.1.1. Chẩn đoán rung nhĩ 1.1.1.1. Định nghĩa rung nhĩ: Rối loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bởi sự khử cực mất đồng bộ tâm nhĩ gây ra hoạt động co bóp không hiệu quả của cơ nhĩ 1.1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Dựa trên điên tâm đồ bề mặt với đặc điểm:
Các khoảng R-R khác nhau cả về khoảng cách và biên độ (do
dẫn truyền khác nhau qua nút nhĩ thất)
- Sóng P biến mất và thay thế bằng sóng f
1.1.1.3. Phân loại rung nhĩ
- Rung nhĩ cơn: Cơn rung nhĩ tự kết thúc hoặc được can thiệp
trong vòng 7 ngày kể từ khi xuất hiện
- Rung nhĩ bền bỉ: Rung nhĩ kéo dài ≥ 7 ngày, tính cả trường
hợp chuyển nhịp bằng thuốc, sốc điện sau 7 ngày
- Rung nhĩ dai dẳng: Rung nhĩ kéo dài > 12 tháng khi quyết
định lựa chọn chiến lược điều trị kiểm soát nhịp
- Rung nhĩ mạn tính: Rung nhĩ mạn tính là khi bác sĩ và bệnh nhân cùng chấp nhận việc không thể chuyển nhịp và/hoặc duy trì nhịp xoang 1.1.1.4. Lượng giá rung nhĩ
Dựa trên phác đồ 4S để đánh giá về nguy cơ đột quỵ, mức độ
triệu chứng, gánh nặng của rung nhĩ và mức độ thay đổi về cơ chất. 1.1.2. Điều trị rung nhĩ
Hiện nay theo khuyến cáo mới nhất của Hội tim mạch Châu Âu
năm 2020, điều trị cơ bản của rung nhĩ theo phác đồ ABC bao gồm:
A (Anticoagulation/Avoid Stroke): Chống đông, chống đột quỵ B (Better symtom control): Kiểm soát triệu chứng
4
C (Cardiovascular risk factors and concomitant diseases): Điều
trị và kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc 1.1.2.1. Chống đông và chống đột quỵ
Dựa theo thang điểm CHA2DS2-VASc và HAS-BLED
1.1.2.2. Kiểm soát, cải thiện triệu chứng
Bao gồm kiểm soát tần số thất hoặc kiểm soát nhịp dựa trên
các phương pháp chuyển nhịp duy trì nhịp xoang 1.1.2.3. Quản lý, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh lý mắc kèm 1.2. Can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng sóng có tần số radio 1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng sóng có tần số radio
Từ năm 1994, Haisaguerre tiến hành triệt đốt đơn thuần ở nhĩ phải với 1 đường đốt duy nhất từ tĩnh mạch chủ trên xuống tĩnh mạch chủ dưới với 45 bệnh nhân RN trơ với điều trị thuốc và duy trì nhịp xoang được 18/45 bệnh nhân (chiếm 40%). Pappone C. (1996) đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị RN bằng năng lượng sóng có tần số radio. 1.2.2. Chỉ định can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông Năm 2017 Hội Nhịp tim Hoa Kì khuyến cáo can thiệp triệt đốt RN ở nhóm bệnh nhân có triệu chứng, trơ với điều trị nội khoa là mức IA với RN cơn và IIa với RN bền bỉ. Đến năm 2020 hội tim mạch Châu Âu đưa ra khuyến cáo đẩy mức khuyến cáo của trường hợp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ có triệu chứng, nguy cơ tái phát thấp và thất bại với điều trị nội khoa lên mức khuyến cáo loại I. 1.2.3. Chống chỉ định của triệt đốt rung nhĩ
Các trường hợp suy tim nặng, RN trên các BN mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật, BN có huyết khối trong buồng tim,
5
TBMN mới, nhĩ trái giãn lỡn (>50mm), những BN đang có nhiễm
khuẩn cấp, rối loạn đông máu là chống chỉ định với triệt đốt rung nhĩ. 1.2.4. Kĩ thuật tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng RF 1.2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
BN phù hợp với chỉ định, được nhập viện điều trị nội trú, làm
các xét nghiệm thăm dò cơ bản. 1.2.4.2. Các xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng hỗ trợ trong triệt đốt rung nhĩ BN cần làm siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản (trong vòng 48 tiếng trước can thiệp), chụp cắt lớp vi tính đa dãy hoặc cộng hưởng tử dựng hình nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi 1.2.4.3. Lập bản đồ nội mạc 3 chiều buồng tim Bệnh nhân sau khi được tiến hành đặt các điện cực chẩn đoán bao gồm: điện cực xoang tĩnh mạch vành, điện cực thất phải, tiến hành chọc vách liên nhĩ dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng có thể kèm thêm hỗ trợ của siêu âm qua thực quản hoặc siêu âm trong buồng tim. Ngay sau khi thành công trong việc chọc xuyên vách liên nhĩ, nên bắt đầu cho thuốc chống đông máu để duy trì một thời gian ACT từ 250 đến 300 giây. Thông qua lỗ chọc vách liên nhĩ đưa 2 longsheath sang nhĩ trái để đặt catheter đốt RF và catheter vòng 10 cực. Catheter vòng 10 cực được đưa nhẹ nhàng lần lượt vào các tĩnh mạch phổi, đồng thời đi quanh các vùng của nhĩ trái, trong quá trình này hệ thống sẽ ghi nhận lại điện đồ và giải phẫu của nhĩ trái, kết hợp cùng hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để tạo bản đồ nội mạc của nhĩ trái bằng 3D. 1.2.4.4. Theo dõi sau triệt đốt rung nhĩ Đánh giá lâm sàng, triệu chứng, ghi điện tim, siêu âm tim sau can thiệp. MSCT được chỉ định sau can thiệp 3 tháng để đánh giá hẹp tĩnh mạch phổi. Các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông sau can
6
thiệp cần dựa trên nguy cơ tai biến (thang điểm CHA2DS2-VASc,
không dựa trên đánh giá thành công giữ nhịp xoang hay không) 1.2.5. Kết quả của phương pháp can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng RF 1.2.5.1. Hiệu quả duy trì nhịp xoang
Nghiên cứu tổng hợp về hiệu quả của các chiến lược triệt đốt rung nhĩ hiện nay ghi nhận tỷ lệ thành công giữ nhịp xoang chung nếu can thiệp 1 lần với nhóm rung nhĩ bền bỉ sau 12 tháng là 46%, tỉ lệ này cải thiện lên thành 69% nếu bệnh nhân được can thiệp từ 2 lần trở lên. 1.2.5.2. Tính an toàn
Theo thời gian cùng sự phát triển về kĩ thuật cũng như công nghệ của các dụng cụ can thiệp, việc triệt đốt rung nhĩ đã trở thành thủ thật can thiệp thường quy tại các trung tâm tim mạch can thiệp lớn trên thế giới với tỉ lệ biến chứng thấp 1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước 1.3.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước Hiện nay tại Việt Nam phần lớn các nghiên cứu về rung nhĩ được thực hiện trên nền các bệnh lý mắc kèm, chỉ mới có 1 nghiên cứu của Phạm Trần Linh đánh giá hiệu quả can thiệp triệt đốt trên nền bệnh nhân rung nhĩ cơn. Chưa có nghiên cứu nào về can thiệp triệt đốt trên các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 1.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới RN là mặt bệnh phổ biến và chiếm số lượng chủ đạo trong can thiệp điều trị các rối loạn nhịp tại các quốc gia phát triển. Nhiều tác giả trên thế giới tập trung nghiên cứu để tìm phương pháp cải thiện tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang cho các bệnh nhân RN bền bỉ (Verma A., He X., Kottkamp H. Stavakis S....)
7
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là rung nhĩ bền bỉ trên lâm sàng. Tất cả bệnh nhân này đều được nằm điều trị nội trú và tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 11 năm 2021. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Theo tiêu chuẩn lựa chọn điều trị trong khuyến cáo về rung nhĩ năm 2016 của hiệp hội tim mạch Châu Âu ESC và hội Tim mạch Việt Nam / Phân hội nhịp tim Việt Nam (chỉ định IIa với mức bằng chứng C)
o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, không đáp ứng hoặc dung nạp với ít nhất 1 nhóm thuốc chống rối loạn nhịp nhóm I hoặc nhóm III
o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng mặc dù đã sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp nhóm I hoặc nhóm III và có mong muốn lựa chọn phương pháp can thiệp triệt đốt kiểm soát nhịp 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Tuổi< 18 tuổi, quá già (≥ 80 tuổi), RN cơn, RN mạn tính, có huyết khối trong buồng tim, suy tim phân suất tống máu giảm (EF< 49%), Basedow chưa ổn định và rối loạn đông máu 2.1.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu -THA dựa theo ESC 2018, chẩn đoán đái tháo đường theo
ADA 2017, sử dụng nhiều rượu theo CDC Hoa Kì. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc thời gian 6 tháng,
sử dụng cỡ mẫu thuận tiện 2.2.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu 2.2.2.1. Khám lâm sàng Tất cả các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử về
chẩn đoán rung nhĩ, các bệnh lý mắc kèm 2.2.2.2. Các xét nghiệm cơ bản
Ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Các thăm dò được tiến hành trước can thiệp bao gồm: xét nghiệm máu, siêu âm tim, siêu âm tim qua thực quản, chụp MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái.
8
2.2.2.3. Triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio và thăm dò điện sinh lý tim - Địa điểm tiến hành: Phòng tim mạch can thiệp - Viện tim
mạch - Bệnh viện Bạch Mai
- Trang thiết bị: Hệ thống máy chụp mạch, hệ thống kích thích, ghi nhận và thăm dò điện sinh lý tim, máy phát năng lượng có tần số radio, hệ thống lập bản đồ 3D (Ensite), các điện cực chẩn đoán và điện cực đốt.
- Quy trình thủ thuật +Đặt điện cực: Các điện cực chẩn đoán được đặt vào xoang
tĩnh mạch vành, nhĩ phải, thất phải, bó His.
+Điện cực lập bản đồ và điện cực đốt được đưa vào tim theo
đường tĩnh mạch đùi phải và chọc vách liên nhĩ đưa sang nhĩ trái.
- Quy trình triệt đốt: Cô lập hoàn toàn điện học các tĩnh mạch phổi. Sốc điện chuyển nhịp về xoang, lập bản đồ điện thế trong nhịp xoang (ngưỡng điện thế từ 0,2-0,5 mV). Tiến hành triệt đốt thêm nếu phát hiện bệnh nhân có các ổ ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi, cuồng nhĩ, nhanh nhĩ, vùng điện thế thấp. Sau triệt đốt đánh giá và ghi các khoảng điện đồ cơ bản PA, AH, HV, QRS, QT, thời gian phục hồi nút xoang, thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và nút nhĩ thất.
(a) (b)
Hình 2.15: (a) Lập bản đồ nội mạc nhĩ trái trước can thiệp dựa trên MSCT, (b) Dựng hình nhĩ trái và đánh giá các vùng điện thế thấp sau triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi. (BN. Nguyễn Văn T.)
9
+ Tiêu chí thành công: Xác định cô lập điện học tĩnh mạch
phổi cả 2 chiều 2.2.2.4. Theo dõi sau triệt đốt rung nhĩ + Ghi điện tâm đồ 24h, siêu âm tim trong vòng 24 giờ sau can thiệp
+ Duy trì thuốc chống rối loạn nhịp trong 3 tháng sau can thiệp +Làm xét nghiệm máu, siêu âm tim, holter điện tâm đồ 24 giờ sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu
So sánh 2 trung bình bằng t-test, so sánh tỉ lệ bằng chi-square test (2). Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và STATA 17.0 để phân tích số liệu. 2.4. Đạo đức nghiên cứu
BN đều tự nguyện kí cam kết thực hiện thủ thuật trước khi tiến hành can thiệp. Toàn bộ can thiệp tuân theo quy trình hướng dẫn trong tài liệu "Hướng dẫn quy trình kĩ thuật nội khoa, chuyên ngành tim mạch" của Bộ Y tế được ban hành năm 2014.
10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 10/2017 đến 11/2021 chúng tôi tiến
hành nghiên cứu và can thiệp trên 40 bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ đã
điều trị nội khoa và vẫn còn triệu chứng trên lâm sàng. Chúng tôi ghi
nhận được các kết quả như sau:
3.1.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình trong nhóm BN nghiên cứu là 54,25 12,54
tuổi. Chỉ số BMI trung bình là 23,63 3,09 (kg/m2).
3.1.2. Phân bố theo tuổi và giới 80% số bệnh nhân là nam giới. Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 40%, nhóm tuổi < 50 và nhóm tuổi từ 50 - 59 cùng có tỉ lệ là 30%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1.1. Tiền sử và một số yếu tố nguy cơ: Yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh tim mạch thường gặp nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là tăng huyết áp (chiếm 42,5%), có 37,5% bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu. 3.2.1.2. Triệu chứng cơ năng: Triệu chứng thường gặp nhất ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ là hồi hộp đánh trống ngực (65%) và đau ngực (27,5%).100% bệnh nhân đều có triệu chứng của rung nhĩ, trong đó 67,5% bệnh nhân triệu chứng ở mức IIb, 32,5% số bệnh nhân có triệu chứng ở mức III (theo phân loại EHRA score).
3.2.1.3. Khám thực thể: Tần số tim trung bình: 89,53 19,78 ck/phút.
HATT: 127,6 21,37 mmHg, HATTr: 80,38 12,83 mmHg. Thời
gian phát hiện rung nhĩ trung bình là 14,37 15,53 tháng. 100% bệnh
11
nhân được dùng Amiodarone trước can thiệp, có 25% sử dụng thêm
chẹn beta giao cảm. Điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 0,9 0,778,
điểm HAS-BLED trung bình là: 0,65 0,622
3.2.2. Đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.2.2.1. Các chỉ số xét nghiệm máu: Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được làm xét nghiệm sinh hóa và công thức mức thường quy và có chỉ số trong giới hạn bình thường 3.2.2.2. Các chỉ số siêu âm tim 2D: Kích thước nhĩ trái trung bình là 38,39
6,12 mm, tỉ lệ giãn nhĩ trái trên siêu âm tim 2D (≥ 40mm) là 35%.
3.2.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 3.2.3.1. Tỷ lệ kết nối điện học và cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có tỉ lệ 100% có kết nối điện học giữa nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên phải. Có 4 bệnh nhân không có kết nối điện học giữa tĩnh mạch phổi dưới phải và nhĩ trái (chiếm 10%). Có 1 bệnh nhân không chuyển nhịp được về xoang nên coi là chưa cô lập hoàn toàn tĩnh mạch phổi. 3.2.3.2. Một số rối loạn nhịp và thay đổi cơ chất có liên quan đến rung nhĩ
Có 12 trường hợp (chiếm 30%) có các rối loạn nhịp và cơ chất
đặc biệt kèm theo bao gồm:
-4 ca có vùng điện thế thấp: 1 ca có sẹo ở thành trước và thành sau van hai lá (điện thế < 0,2 mV), 1 ca sẹo mặt trước 2 tĩnh mạch phổi phải, 1 ca có điện thế thấp thành trước nhĩ trái, 1 ca điện thế thấp thành trước gần trần tĩnh mạch phổi trên phải. - 5 ca cuồng nhĩ: cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái + cuồng nhĩ qua eo van ba lá (1 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái (2 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc eo van hai lá (1 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc eo van ba lá (1 ca).
12
- 1 ca có ổ ngoại vị ở thành sau dưới tĩnh mạch phổi dưới trái
- 1 ca có hạch giao cảm ở thành sau TMP dưới phải - 1 ca có rotor ở thành trước bên tĩnh mạch phổi phải
3.2.3.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim sau chuyển nhịp xoang
Bảng 3.3. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản
PA (ms) AH (ms) HV (ms) QRS (ms) 85.44 17.47 Khoảng QT (ms) 381.23 43.26 101.86 32.43 34.97 14.44 57.89 9.36 Chu kì cơ sở (ms) 834.97 177.7 Thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh: 667,03 517,21 ms. Thời
gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang hiệu đều có xu hướng dài hơn so với chỉ số trên người bình thường.
Bảng 3.14. Thời kì trơ hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và dẫn truyền qua nút nhĩ thất
Trơ cơ nhĩ (ms)
Trơ cơ thất (ms)
Trơ nút nhĩ thất chiều xuôi (ms)
Wenckebach nút nhĩ thất chiều xuôi (ms)
Wenckebach nút nhĩ thất chiều ngược (ms)
Trơ nút nhĩ thất chiều ngược (ms)
234.55 16.6
337.81 80.87
428.39 75.72
375.0 96.69
443.33 79.84
222.9 17.36
(n=36)
(n=36)
(n=36)
(n=9)
(n=9)
(n=36)
3.3. Kết quả triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio 3.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 3.3.1.1. Chiến lược can thiệp
13
Biểu đồ 3.5. Các phương pháp can thiệp trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Có 2 ca điện thế thấp có mức điện thế < 0,2 mV được coi là vùng sẹo nên ko cần triệt đốt thêm. Tổng cộng có 10 trường hợp được triệt đốt thêm bên ngoài tĩnh mạch phổi 3.3.1.2. Các thông số kĩ thuật của quá trình can thiêp
Bảng 3.15. Thời gian đốt, số điểm đốt, thời gian tiến hành thủ thuật, số lần sốc điện chuyển nhịp
Thời gian đốt (phút)
Thời gian thủ thuật (phút)
Thời gian chiếu tia (phút)
Số điểm đốt (điểm)
Số lần sốc điện chuyển nhịp (lần)
258.67 49.81
27.5 13.49
119.9 38.55
60.42 20.59
1.43 1.13
0.4 0.52
249.0 46.54
35.70 15.54
171.4 74.43
75.14 33.29
0.009
Cô lập TMP1 (n = 30) Cô lập TMP + đốt thêm2 (n = 10) p1,2
Chung
1.17 1.1
0.584 256.25 48.61
0.158 29.55 14.29
0.007 132.77 53.79
0.104 64.10 24.76
Nhóm bệnh nhân được tiến hành cô lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt thêm có số điểm đốt nhiều hơn và có tỉ lệ phải sốc điện chuyển nhịp ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần
14
3.3.2. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang và các thay đổi trên lâm sàng và cận lâm sàng sau can thiệp 3.3.2.1. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang
Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang trên Holter điện tâm đồ 24 giờ cao nhất là thời điểm 3 tháng (68,2%), thời điểm theo dõi sau 6 tháng tỷ lệ duy trì nhịp xoang là 60,7%.
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ duy trì nhịp xoang sau can thiệp
Tỷ lệ duy trì nhịp xoang của nhóm cô lập tĩnh mạch phổi kèm đốt thêm có xu hướng cao hơn so với nhóm bệnh nhân cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần 3.3.2.2. Thay đổi trên lâm sàng
Biểu đồ 3.11. So sánh triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành
công và thất bại
15
Triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công cải thiện rõ ràng duy trì ở mức EHRA I trong cả 3 thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. 3.3.2.3. Thay đổi về các chỉ số cận lâm sàng a. Xét nghiệm máu Bảng 3.28. So sánh kết quả xét nghiệm máu trước can thiệp và các thời điểm theo dõi
p1,2
p1,3
p1,4
Xét nghiệm
Sau 1 tháng(2) (n=30)
Sau 3 tháng(3) (n=22)
Sau 6 tháng(4) (n=28)
Trước can thiệp(1) (n=40)
0,547 0,833 0,674
Ure (mmol/l)
5,39 1,75
5,43 1,31
5,78 1,72
5,79 1,49
0,092 0,196 0,784
Creatinin (𝜇mol/l)
91,12 17,23
86,06 14,11
84,98 20,17
86,27 18,08
0,745 0,897 0,761
GOT (U/l)
24,18 6,01
24,67 8,42
24,63 7,88
27,08 12,19
0,692 0,535 0,647
GPT (U/l)
27,21 15,27
27,55 10,53
28,25 13,57
31,21 18,64
0,783 0,215 0,312
Natri (mmol/l)
140,4 2,23
140,29 2,8
140,21 2,29
139,44 2,69
0,005 0,006 0,012
Kali (mmol/l)
3,76 0,37
3,96 0,37
3,98 0,34
3,98 0,29
0,007 0,024 0,226
Clorua (mmol/l)
101,7 2,7
103,41 2,88
103,25 3,54
102,39 3,67
0,002 0,019
0,07
FT4 (pmol/l)
15,69 2,77
19,39 4,41
18,13 3,23
17,95 3,89
0,516 0,309 0,399
TSH (uU/ml)
1,88 1,01
1,88 0,86
2,86 3,25
2,58 4,10
Trị số FT4 tăng hơn ở thời điểm 1 và 3 tháng.
16
b. Siêu âm tim qua thành ngực Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước nhĩ trái, áp lực động mạch phổi, mức độ hở hai lá, hở ba lá trên siêu âm tim trước và sau can thiệp 3.3.3. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ 3.3.3.1. Thời điểm tái phát rung nhĩ trong quá trình theo dõi dọc
- Rung nhĩ tái phát trong 24 giờ ngay sau can thiệp làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 3,39 (RR = 3.4, 95%CI= 1,11 – 10,33)
- Rung nhĩ xuất hiên sau can thiệp 1 tháng làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 12,27 (RR = 12,27, 95%CI= 1,81 – 83,2)
- Rung nhĩ xuất sau can thiệp 3 tháng làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 12,5 lần (RR = 12,5, 95%CI= 1,82 – 85,86). 3.3.3.2. Thời gian phát hiện rung nhĩ
Hình 3.1: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm thời gian rung nhĩ < 12 tháng và ≥12 tháng
Cứ mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian rung nhĩ thì xác suất tái phát rung nhĩ sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR=1,32, 95%CI = 1,015 – 1,718) (p = 0,038).
Ngoài ra không nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ thành công giữa nhóm tuổi (< 60 và ≥ 60 tuổi), kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D (< 45mm và ≥ 45mm), chỉ số khối cơ thể BMI (<23 và ≥ 23)
17
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi có 80% bệnh nhân là nam giới, số
bệnh nhân gấp 4 lần so với số bệnh nhân nữ giới. Kết quả này tương
tự như trong nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước khác
(Elayi: 32.4%, Inoue: 24%, Yang: 18%, Phạm Trần Linh:15.3%).
Trong các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân có chỉ
số BMI trung bình là 23,63 3,09, đây là mức được đánh giá là thừa
cân khi sử dụng hướng cẫn của WHO cho nhóm người Đông Nam Á.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
4.2.1.1. Tiền sử tim mạch và một số yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ thường gặp nhât là tăng huyết áp (chiếm
42,5%), tương tự với các nghiên cứu trên thế giới. Adedotun
A.Ogunsua (2015) thống kê cho thấy tăng huyết áp làm tăng 1,8 lần
nguy cơ xuất hiện rung nhĩ mới và tăng 1,5 lần tiến triển rung nhĩ cơn
trở thành rung nhĩ bền bỉ và cố định. Yếu tố nguy cơ tim mạch có tỉ
lệ cao thứ 2 là sử dụng nhiều rượu (37,5%). Aleksandr Voskoboinik
(2020) nghiên cứu và nhận thấy mức độ lạm dụng rượu liên quan
chặt chẽ đến việc nguy cơ xuất hiện rung nhĩ.
4.2.1.2. Triệu chứng cơ năng
Đối với các bệnh nhân rung nhĩ, triệu chứng thể hiện trên lâm
sàng có thể rất khác nhau phụ thuộc từng cá thể, ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như tần số đáp ứng thất, chức năng tim, các bệnh lý đi kèm và
18
mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân.
4.2.1.3. Khám thực thể
Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm
nguy cơ tắc mạch và xuất huyết thấp, do là kĩ thuật mới nên chúng tôi
có xu hướng áp dụng cho các bệnh nhân có ít bệnh lý nền kèm theo
hơn so với các tác giả trên thế giới.
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Có 35% số bệnh nhân có giãn nhĩ trái trên siêu âm tim 2D với
đường kính nhĩ trái ≥ 40 mm. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác đều
trong giới hạn bình thường
4.2.3. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
4.2.3.1. Đặc điểm giải phẫu và kết nối điện học của các tĩnh mạch
phổi và nhĩ trái
Haissaguere (2000) ghi nhận có tới 96% ổ ngoại vị khởi phát từ
các tĩnh mạch phổi, trong đó có đến hơn một nửa số bệnh nhân khởi phát
từ tĩnh mạch phổi trên trái, đây là nguyên nhân khiến cho đa số các ổ
ngoại vị gây ra cơn rung nhĩ ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây
khởi phát từ tĩnh mạch phổi này.
4.2.3.2. Một số loạn nhịp và cơ chất góp phần hình thành rung nhĩ
Đối với cuồng nhĩ nhiều tác giả đã nhận thấy đây là nguy cơ
hình thành và duy trì rung nhĩ, từ 2007 Jason S Chinitz thống kê nhận
thấy có tới 50% số bệnh nhân được triệt đốt cuồng nhĩ xuất hiện rung
nhĩ sau 2 năm theo dõi.
Đối với ổ ngoại vị nằm ngoài tĩnh mạch phổi, Shunsuke
Kawai (2019) ghi nhận tỷ lệ xuất hiện trên 9,3% bệnh nhân rung nhĩ
19
trong đó các ổ ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi nằm phía nhĩ trái có
mối liên quan mật thiết với các trường hợp rung nhĩ bền bỉ (OR =
3,31; p = 0,04).
Đối với vùng điện thế thấp trong nhĩ trái, Zheng Liu ghi nhận
thường gặp ở những trường hợp rung nhĩ bền bỉ kéo dài, vùng điện
thế thấp càng có diện tịch lớn thì tiên lượng thành công càng giảm,
Hạch giao cảm và rotor hiện nay được nghiên cứu là một trong
các hướng tiếp cận với triệt đốt rung nhĩ và có tỷ lệ chuyển nhịp xoang
thành công ngay trong thời điểm triệt đốt và không cần sốc điện.
4.2.3.3. Các khoảng dẫn truyền điện sinh lý tim cơ bản sau khi
chuyển nhịp xoang
* Các khoảng dẫn truyền cơ bản, thời kì trơ cơ nhĩ, cơ thất và
nút nhĩ thất
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các khoảng dẫn truyền cơ
bản, thời kì trơ cơ nhĩ, cơ thất và nút nhĩ thất đều trong giới hạn bình
thường. Khoảng AH trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng dài
hơn so với nghiên cứu của Phạm Quốc Khánh, điều này được giải
thích bởi các bệnh nhân của chúng tôi vẫn duy trì thuốc chống rối
loạn nhịp.
*Thời gian phục hồi nút xoang
Thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang
hiệu chỉnh của chúng tôi dài hơn so với nhóm người trưởng thành
bình thường. Điều này có thể được giải thích bởi nhóm bệnh nhân
nghiên cứu của chúng tôi đang được duy trì các loại thuốc chống rối
loạn nhịp.
20
4.3. Kết quả can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng
sóng có tần số radio
4.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ
a. Cô lập tĩnh mạch phổi
Có 1 trường hợp bệnh nhân sau triệt đốt cũng như sốc điện
nhiều lần không chuyển được về nhịp xoang qua đó không đánh giá
được chính xác việc cô lập hoàn toàn về mặt điện học 2 chiều giữa
tĩnh mạch phổi và nhĩ trái - đây là bệnh nhân có thời gian phát hiện
rung nhĩ lâu nhất trong nghiên cứu của chúng tôi, do thời gian rung
nhĩ bền bỉ quá lâu, sự thay đổi quá nhiều về cơ chất của nhĩ trái khiến
cho có nhiều cơ chế tham gia vào sự duy trì rung nhĩ khiến chúng tôi
không thể chuyển được nhịp về nhịp xoang.
b. Triệt đốt kèm theo
Chúng tôi dựa theo khuyến cáo 2017 của HRS/EHRA/APHRS
- Triệt đốt cơn cuồng nhĩ điển hình hoặc không điển hình nếu
ghi nhận được (I-B)
- Triệt đốt các ổ ngoại vị nằm ngoài tĩnh mạch phổi nếu ghi
nhận được (IIa-C)
- Triệt đốt các vùng có điện thế thấp nếu có (IIb-B)
- Triệt đốt các ổ Rotor (IIb-B)
- Triệt đốt các hạch giao cảm ở nhĩ trái (IIb-B)
c. Thời gian làm và thời gian chiếu tia
So với nghiên cứu của tác giả Phạm Trần Linh với thời gian
thủ thuật chung là 288,4 60,4 phút, chúng tôi đã rút ngắn thời gian
thủ thuật được 30 phút nhờ cải tiến kĩ thuật chọc vách liên nhĩ, chúng
tôi chỉ chọc vách 1 lần, đưa guidewire lên tĩnh mạch phổi trên trái,
21
sau đó dùng 1 long sheath sử dụng catheter đốt khiển hướng lái vào
đúng lỗ chọc vách. Sau khi đưa 1 long sheath với catheter đốt sang
nhĩ trái an toàn chúng tôi trượt long sheath thứ 2 theo guidewire giữ ở
tĩnh mạch phổi trái ban đầu sang nhĩ trái, kĩ thuật này giúp giảm số
lần phải chọc vách, giảm bớt một phần thời gian thủ thuật.
4.3.2. Tỉ lệ duy trì nhịp xoang
4.3.2.1. Kết quả sớm
Tỉ lệ thành công trong giai đoạn sớm của chúng tôi tương tự
như một số tác giả trên thế giới.
4.3.2.2. Kết quả can thiệp sau 6 tháng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ duy trì nhịp xoang trên
Holter điện tâm đồ khi theo dõi 6 tháng là 60,7%, trong đó nhóm triệt
đốt kèm thêm có xu hướng cao hơn so với nhóm triệt đốt cô lập tĩnh
mạch phổi đơn thuần (75% so với 55%). Kết quả này tương tự với
một số tác giả trên thế giới khi tiến hành can thiệp 1 lần.
4.3.2.3. Sự thay đổi triệu chứng của bệnh nhân sau can thiệp
Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan chặt chẽ tới tỉ
lệ duy trì nhịp xoang. Maria Terricabras (2020) thực hiện nghiên cứu
ghi nhận việc cải thiện chất lượng cuộc sống cả về thể chất, tinh thần
và xã hội rõ ràng ở mức giảm 70% gánh nặng rung nhĩ sau điều trị
can thiệp.
4.3.3. Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ thành công của triệt đốt
rung nhĩ
4.3.3.1. Rung nhĩ xuất hiện sớm trong 3 tháng
Bệnh nhân rung nhĩ ngay sau can thiệp có tỉ lệ thất bại gấp
3,39 lần nhóm không có rung nhĩ sau đốt. Giuseppe Stabile (2020)
22
cũng nhận thấy việc tái phát rung nhĩ sớm trong giai đoạn thời gian
chờ ≤ 3 tháng liên quan mật thiết đến tỉ lệ thành công khi theo dõi lâu
dài, tỷ lệ nguy cơ tái phát của những trường hợp này tăng từ 1,25 đến
2,18 lần khi chưa hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ khác, khi hiệu chỉnh
các yếu tố nguy cơ khác tỷ lệ này của tác giả là 1,68 (95% CI: 1,00 -
2,82, p = 0,049).
4.3.3.2. Thời gian phát hiện rung nhĩ
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận xác suất duy trì nhịp xoang ở
nhóm bệnh nhân phát hiện rung nhĩ < 12 tháng đều cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm phát hiện rung nhĩ ≥ 12 tháng và cứ mỗi năm phát
hiện rung nhĩ sẽ làm xác suất tái phát sau can thiệp tăng thêm 32,1%.
Nghiên cứu tổng hợp của tác giả Derek S.Chew năm 2020 trên 4950
bệnh nhân rung nhĩ cũng cho kết quả tương tự, xác định việc can thiệp
điều trị rung nhĩ trong vòng 1 năm đầu từ khi được chẩn đoán là yếu tố
ảnh hưởng rõ ràng đến tiêu chí thành công duy trì nhịp xoang sau này
(RR: 0,73; 95% CI: 0,65 - 0,82; p< 0,001).
4.4. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập có số lượng bệnh nhân còn ít do khó khăn
về vật tư, trang thiết bị y tế. Thời gian theo dõi chưa phải quá dài. Một số
bệnh nhân không tái khám để đánh giá kết quả sau can thiệp do tính hình
phức tạp của đại dịch COVID-19.
23
KẾT LUẬN
- Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là tăng huyết áp (42,7%) và
- Tỷ lệ giãn nhĩ trái với đường kính ≥ 40 mm trên siêu âm tim
Qua nghiên cứu phương pháp điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio cho 40 bệnh nhân chúng tôi rút ra một số kết luận sau 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim sau chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 1.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng - Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (80% so với 20%) - Triệu chứng thường gặp nhất là hồi hộp (67,5%) và đau ngực (30%), các triệu chứng của rung nhĩ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân (EHRA mức IIb và III) sử dụng nhiều rượu (37,5%) 2D là 35% 1.2. Đặc điểm điện sinh lý tim - Tỷ lệ kết nối điện học của tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên phải với nhĩ trái là 100%, tỷ lệ kết nốt điện học của tĩnh mạch phổi dưới phải với nhĩ trái là 90%. - Có 30% các bệnh nhân có các loạn nhịp khác và cơ chất đặc biệt đi kèm rung nhĩ bao gồm: cuồng nhĩ, vùng điện thế thấp, ổ ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi, rotor, hạch giao cảm.
Các khoảng dẫn truyền cơ bản của bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ sau
khi chuyển nhịp tương tự như khoảng dẫn truyền ở người bình thường 2. Kết quả sau 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio 2.1. Kết quả thành công trong giai đoạn sớm
- Tỷ lệ duy trì nhịp xoang ngay sau can thiệp là 54,3%, sau 1
tháng là 53,3%, sau 3 tháng là 68,2%
24
- Nhóm bệnh nhân triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần có
tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang là 62,5% ở thời điểm 3 tháng, nhóm triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt kèm theo có tỉ lệ thành công ở thời điểm 3 tháng là 83,33%. 2.2. Kết quả thành công sau 6 tháng
- Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng là 60,7%, nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần là 55%, nhóm triệt đốt phối hợp có tỉ lệ thành công là 75%.
- Nhóm thành công duy trì nhịp xoang có mức độ triệu chứng trung bình ở mức EHRA I, nhóm tái phát có mức độ triệu chứng EHRA IIb. 2.3. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng
- Xuất hiện rung nhĩ trong giai đoạn sớm là yếu tố nguy cơ dự
báo thất bại tại thời điểm 6 tháng (RR từ 3,39 - 12,5, p<0,05)
- Nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện rung nhĩ < 12 tháng có tỷ lệ thành công cao hơn, mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian phát hiện rung nhĩ làm xác suất tái phát sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR=1,32, 95%CI = 1,015 – 1,718; p<0,05).
KIẾN NGHỊ
Can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio là phương pháp hiệu quả để duy trì nhịp xoang, nên được tiến hành trong 1 năm đầu từ khi xác định chẩn đoán để tăng tỉ lệ thành công.