vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
8
Kết quả xét nghiệm các chỉ số sinh hóa đánh
giá chức năng gan, thận (hoạt độ các enzyme
AST, ALT trong máu, albumin huyết tương,
cholesterol toàn phần trong máu, glucose máu,
albumin huyết tương, creatinin máu) các chỉ
số huyết học (hồng cầu, huyết sắc tố,
hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu) không sự khác biệt ý nghĩa
trước thí nghiệm, sau 14 ngày uống mẫu thử,
sau 28 ngày uống mẫu thử, sau 14 ngày
dừng uống mẫu thgiữa hai nhóm thử nghiệm
so với nhóm chứng (
PtrướcTN (T-C) > 0,05, Psau 14
ngày(T-C)
> 0,05,
Psau 28 ngày(T-C)
> 0,05),
Psau 14
ngày dừng uống thuốc(T-C)>
0,05).
Không nhận thấy bất thường các tổ chức
tim, gan, thận, phổi, lách hệ tiêu hóa của thỏ
thử nghiệm khi quan sát đại thể cũng như không
nhận thấy tổn thương mô bệnh học của gan,
thận khi quan sát vi thể giữa hai nhóm th
nhóm chứng.
LỜI CÁM ƠN:
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu
này, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự tạo điều
kiện h trợ kinh phí của Bộ Y tế trong khuôn
khổ của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
số
03/HĐ-K2ĐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Flemming H.C., Wingender J., 2010. The
biofilm matrix. Nat. Rev. Microbiol.,
8: 623-633.
2. Gregoire S., Singh A.P., Vorsa N., Koo H.,
2007. Influence of cranberry phenolics on glucan
synthesis by glucosyltransferases and
Streptococcus mutans
acidogeneicity, J. Appl.
Microbiol., 103(5): 1960-8.
3. Koo H., Xiao J., Klein M.I., (2009) Extracellular
polysaccharides matrix-an often forgotten
virulence factor in oral biofilm research. Int. J.
Oral. Sci., 1(4): 229-34.
4. Leejae S., Taylor P.W., Voravuthikunchai
S.P., 2013. Antibacterial mechanisms of
rhodomyrtone against important hospital-acquired
antibiotic-resistant pathogenic bacteria. J. Med.
Microbiol.
62(Pt 1): 78-85.
5. Limsuwan S., Hesseling-Meinders A.,
Voravuthikunchai S.P., van Dijl J.M., Kayser
O., 2011. Potential antibiotic and anti-infective
effects of rhodomyrtone from
Rhodomyrtus
tomentosa
(Aiton) Hassk on
Streptococcus
pyogenes
as revealed by proteomics.
Phytomedicine, 118 (11): 934-40.
6. Limsuwan S., Kayser O., Voravuthikunchai
S.P., 2012. Antibacterial activity of
Rhodomyrtus
tomentosa
(Aiton) Hassk. leaf extract against clinical
isolates of
Streptococcus pyogenes.
Evid.Based
Complement. Alternat. Med., 2012: 697183.
7. Limsuwan S. & Voravuthikunchai S.P., 2008.
Boesenbergia pandurata
(Roxb.) Schltr.,
Eleutherine
Americana
Merr. and
Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk. as antibiofilm producing and
antiquorum sensing in
Streptococcus pyogenes.
FEMS Immunol. Med. Microbiol. 53: 429436.
8. Nguyn Th Mai Phương, Bạch Như Qunh,
Trn Th Nhung, Nguyn ng Thành, Quách
Th Liên, Nguyn V Anh, Phạm Văn Liu
(2015) Dch chiết lá sim (
Rhodomyrtus
tomentosa
(Aliton) Hassk) c chế s sinh acid và
s hình thành biofilm ca vi khun
Streptcocccus
mutans
. Tp chí Y hc Vit Nam 433:177-183.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO
BẰNG LASER CO2 TẠI BỆNH VIN DA LIỄU TP.CẦN THƠ NĂM 2018
Nguyễn Thị Thùy Trang*, Phm Đình Tụ**
Nguyễn Thị Thúy Liễu*, Hunh Văn Bá*
TÓM TẮT3
Sùi mào sinh dục một bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất trong những bệnh lây truyền qua đường tình
dục, do tác nhân Human papilloma virus. nhiều
phương pháp điều trị, trong những năm gần đây, laser
CO2 được ứng dụng nhiều trong y học, đặc biệt cho
hiệu quả nhanh, ít gây nhiễm trùng, cầm máu tốt, với
vai trò chủ yếu con dao mổ thì việc điều trị sùi o
bằng phẩu thuật laser CO2 đã được nhiều sy
tế đang áp dụng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng
bệnh sùi mào điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
**Bệnh viện Da Liễu TP. Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: bs.ba_fob@gmail.com.vn
Ngày nhận bài: 11.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 2.2.2019
Ngày duyệt bài: 16.2.2019
phố Cần Thơ năm 2018. Nhận xét kết quả điều trị
bệnh sùi mào bằng laser CO2 điều trị tại Bệnh viện
Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2018. Phương
pháp: t cắt ngang Kết quả: Theo nghiên cứu
130 bệnh nhân, sùi mào nhọn chiếm 76,9%, sùi
mào sẩn 51,5%, sẩn sừng hóa 71,5%, sẩn dẹt
19,2%. Kết quả điều trị tốt 74,62%, tỷ lệ tái phát
26,15%, tỷ lệ tác dụng phụ 4,62%, tỷ lệ biến chứng
chảy máu 40,8%, đau43,8%, phù nề 40%. Kết luận:
Sùi mào gà nhọn là dạng thường gặp nhất 76,9%. Kết
quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 74,62%.
Từ khóa:
Sùi mào sinh dục,
Human
papillomavirus,
laser CO2.
SUMMARY
THE STUDY OF CLINICAL FEATURES AND
RESULT OF TREATMENT GENITAL WART BY
CARBON DIOXIDE LASER AT CAN THO HOSPITAL
OF DERMATO-VENEREOLOGY IN 2018
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
9
Background: Genital warts caused by
Human
papilloma virus,
are the most common sexually
transmitted disease. There are a lot of treatment
methods. In recent years, when laser technology
developed and applied much in medicine, especially
for fast, less infectious, haemostatic treatment, with
the main role of scalpel, the treatment of genital
wartsby CO2 laser surgery has been applied in many
clinics. Ojectives: To describe clinical
featuresofgenital warts patients who are treated in
2018at Can Tho hospital of dermato-venereology. To
comment about treatment results by CO2 laser
surgery in 2018 at Can Tho Hospital of dermato-
venereology. Methods: Cross- sectional descriptive
study. Results: Among 130genital wartspatients
treated by CO2 laserthe clinical form was devided into
four groups including acuminated condyloma (76,9%),
papular condyloma (51,5%), keratotic condyloma
(71,5%) and flat-topped papules (19,2%). The good
resultwas 74,62%, relapse 26,15%, side effects
4,62%, hemorrhage complication 40,8%, pain 43,8%,
swelling 40%. Conclusion: The most common clinical
form was acuminated condyloma (76,9%). The good
result in patients withgenital warts was 74,62%.
Key word:
Genital warts,
Human papillomavirus
,
CO2 laser
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sùi mào sinh dục một bệnh chiếm tỷ lệ
cao nhất trong những bệnh y truyền qua
đường tình dục, do tác nhân
Human papilloma
virus
. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc
nhiễm Human papilloma virus rất phổ biến
trong người trẻ độ tuổi hoạt động tình dục,
nhưng thường không triệu chứng thoáng
qua. Người ta ước tính rằng 30% đến 50%
người lớn hoạt động tình dục bị nhiễm
Human
papilloma virus
, chỉ khoảng 1% đến 2% số
bệnh nhân nhiễm
Human papilloma virus
có triệu
chứng lâm sàng trò của vi khuẩn acid lactic
được nhiều c giả đề cập đến trong các nghiên
cứu gần đây.
Đến nay người ta đã xác nhận có hơn 130 týp
Human papilloma virus
hầu hết c týp này
đều không y ra các triệu chứng đáng cý
s tự sạch nhiễm. hơn 40 týp Human
papilloma virus gây bệnh sinh dục, trong đó
týp 6 11 chiếm tới 90%. Các týp 16, 18, 31,
33, 34 35 thể gây loạn sản thượng
dẫn đến ung thư về sau. Bệnh sùi mào ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, gây tâm
lo lắng sự gánh nặng về chi phí điều trị,
ước tính khoảng 6 tỷ đô la mi năm tại Hoa Kỳ.
thế cần sự quan tâm, theo dõi đúng mức
từ việc phòng chống lây nhiễm đến việc tầm soát
phát hiện bệnh những điều trị thích hợp, để
tránh những hậu quả nặng nề về sau. Điều trị
sùi mào nhiều phương pháp, nhưng chưa
phương pháp nào được xem tưởng.
Những năm gần đây khi công nghệ laser phát
triển được ứng dụng nhiều trong y học, đặc
biệt cho hiệu quả nhanh, ít gây nhiễm trùng,
cầm u tốt, với vai trò chủ yếu con dao m
thì việc điều trị sùi mào gà bằng phẩu thuật laser
CO2 đã được nhiều cơ sở y tế đang áp dụng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 130 bệnh
nhân sùi mào đến khám điều trị tại BVDL
Cần Thơ từ 5/2018-11/2018 tiêu chuẩn chẩn
đoán và tiêu chuẩn chọn bệnh rõ ràng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô tcắt ngang
2.2.2. Phương pháp xử phân tích
số liệu
: SPSS 18.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Dạng thương tổn sùi mào
Dạng thương tổn
n
%
SMG nhn
100
76,9
SMG sn
67
51,5
Sn sng hóa
93
71,5
Sn dt
25
19,2
Nhận xét:
Tỷ lệ thương tổn dạng sùi
76,9%, dạng sẩn 51,5%, dạng sẩn sừng hóa
là 71,5%, dạng sẩn dẹt là 19,2%.
Bảng 3.2: Số ngày điều trị sùi mào
bằng laser Carbon dioxide
Ngày điều trị
Ngắn nhất
Dài nhất
Trung vị
4
45
11
Nhận xét:
Số ngày điều trị ngắn nhất 4
ngày, dài nhất là 45 ngày và trung vị là 11 ngày.
Bảng 3.3: Kết quả điều trị sùi o
bằng laser Carbon dioxide
Kết qu điu tr
%
Tt
74,62
Tái phát
26,15
Tác dng ph
4,62
Biến
chng
Chy máu
40,8
Đau
43,8
Phù n
40
Nhận xét:
Điều trị sùi mào bằng laser
CO2 đạt kết quả tốt chiếm 74,62%, tái phát
chiếm 26,15% tác dụng phụ 4,62%. T
lệ bệnh nhân điều trị sùi mào bằng laser CO2
biến chứng chảy máu 40,8%, đau 43,8%
và phù nề 40%.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi, thương tổn dạng
sùi dạng sẩn sừng hóa chiếm tỷ chủ yếu lần
lượt 76,9% 71,5%, kế đến dạng sẩn
51,5% và thấp nhất là dạng sẩn dẹt 19,2%.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
10
Theo Bùi Thị Thùy Dung (2018) [2], trong 46
bệnh nhân tham gia nghiên cứu 40 bệnh
nhân thương tổn sùi chiếm 87%, còn lại 6
bệnh nhân thương tổn những sẩn chiếm
13%, không thương tổn dát. Nghiên cứu của
Nguyễn Quang Minh (2010) [3] 80,9%
nghiên cứu của F. Akapadjan, H. Adegbidi
cộng sự (2017) [6], tỷ lệ sùi 82,4%. Như vậy
nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương tvới
các tác giả trên, dạng sùi là chiếm ưu thế.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi thì nghiên
cứu của F. Akapadjan, H. Adegbidi cộng sự
(2017), có 6,8% thương tổn là sùi mào gà khổng
lồ một thể rất hiếm gặp do HPV6 11 gây
nên. Bệnh đặc điểm xâm lấn xuống dưới
trung bì. Tổ chức bệnh học những vùng lành
tính xen k với các tế bào thượng bất
thường hoặc các tế bào biệt hóa ung ttế bào
gai. c vị trí hình thái lâm ng của các
thương tổn được quan sát thấy bệnh nhân của
chúng tôi phợp với các tài liệu chứng minh
rằng sùi o thể là sùi, sẩn, thậm chí
khổng lồ đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số ngày điều
trtrung vị 11 ngày, ngắn nhất 4 ngày dài
nhất là 45 ngày. Theo nghiên cứu của Nguyễn Quí
Thái (2002) [4] số ngày điều tr trung bình của
phương pháp laser CO2 5,16 ny.
Như vậy, kết quả này của Nguyễn Quí Thái
thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Điều
này thể do quy trình điều trị mi Bệnh
viện khác nhau. Mặc khác, số ngày điều trị còn
tùy thuộc vào slượng thương tổn trên từng đối
tượng nghiên cứu là khác nhau.
Nghiên cứu của chúng tôi, điều trị sùi mào
bằng laser CO2 đạt kết qutốt chiếm tỷ lệ cao
nhất là 74,62%, tái phát chiếm 26,15% và có tác
dụng phụ là 4,62%. Trong các biến chứng xảy ra
trên bệnh nhân sùi mào gà, biến chứng chiếm tỷ
lệ cao nhất chảy máu 43,8%, tiếp theo là biến
chứng đau chiếm 40,8% nhỏ nhất biến
chứng phù nề chiếm 40%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quí Thái (2002)
[4], kết quả điều tr tốt chiếm 70,05%, tái phát
chiếm 17,1%, tác dụng ph2,63%. Biến chứng
chảy máu 1,31%, đau t 3,94%, sưng nề 6,58%.
Như vậy kết quả điều trị tốt cũng như tỷ lệ tái
phát tác dụng phụ của chúng tôi gần tương
đương với tác giả Nguyễn Quí Thái, tuy nhiên tỷ
lệ các biến chứng đau, chảy máu phù nề
các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn của tác giả Nguyễn Quí Thái, điều này
thể do thời gian theo dõi trong nghiên cứu
của chúng tôi dài n slần điều trị từ 2 lần
chiếm tỷ lệ cao nên xác suất có biến chứng ở các
lần điều trị khác nhau độc lập. Mặt khác, vị trí
thương tổn thành âm đạo trong nghiên cứu
của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nên hạn chế
cảm ng đó kiểm soát chảy máu cũng khó
khăn hơn, chính vậy tỷ lệc biến chứng chảy
máu, đau, phù nề trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ khá cao.
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 130 bệnh nhân sùi
mào trong thời gian từ tháng 5/2018 đến
tháng 11/2018 tại Bệnh viện Da liễu Thành phố
Cần Thơ. Một số kết luận được rút ra như sau:
Dạng thương tổn: sùi mào nhọn 76,9%,
sùi mào sẩn 51,5%, sẩn sừng hóa 71,5%,
sẩn dẹt 19,2%.
Số ngày điều trị: ngắn nhất 4 ngày, i nhất
45 ngày, trung vị 11 ngày.
Kết quả điều trị: tỷ lệ tốt 74,62%, tỷ lệ tái
phát 26,15%, tỷ lệ tác dụng phụ 4,62%, tỷ lệ
biến chứng chảy u 40,8%, đau 43,8%, phù
nề 40%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên Phương Anh (2015),
Đánh giá tác
dụng của cimetidin trong phòng tái phát bệnh
nhân bị sùi mào gà so với trị liệu laser CO2 đơn
thuần,
Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Bùi Thùy Dung (2018),
Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, tìm hiểu một số yếu tố liên quan
đánh giá kết quả điều trị bệnh sùi mào bằng
phương pháp đốt điện tại Bệnh viện Da liễu Cần
Thơ năm 2017-2018
, Luận văn tốt nghiệp Đại học,
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
3. Nguyễn Quang Minh (2010), “Đặc điểm lâm
sàng các yếu tố liên quan đến bệnh sùi mào
gà”,
Tạp chí Da liễu học Việt Nam
, (10), tr. 31-35.
4. Nguyễn Quí Thái (2011), “Đánh giá hiệu quả
điều trị sùi mào gà sinh dục bằng phẩu thuật Laser
CO2 tại Thành phố Thái Nguyên”,
Tạp chí Y học
thực hành
, (6), pp.111-114.
5. Adamkova.V, Petras.M (2015), “Rates and
predictors of genital warts burden in the Czech
population”,
International Journal of Infectious
Diseases
, 35, pp. 29-33.
6. Akpadjan F, Adegbidi H, et al (2017),
“Anogenital Condyloma: Epidemiological, Clinical,
Therapentic and Evolutionary Aspects of 74 cases
in Benin”,
Journal of Comestics Dermatological
Sciences and Applicatious
, 7(3), pp. 221-228.
7. Azizjalali, M., Ghaffarpour, G., Mousavifard,
B. (2012), “CO2 Laser therapy versus cryotherapy
in treatment of genital warts; a Randomized
Controlled Trial (RCT)”,
Iranian Journal of
Microbiology
, 4(4), pp.187190.
8. Bouscarat F, Aubin F (2016), External Genital
warts (Condyloma), Annales De Dematologie et De
Venereologie
, 143, pp. 741-745.