
2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu ống tiêu hóa.
Ống tiêu hóa chính thức bắt đầu từ thực quản đến tận cùng là hậu môn, mỗi
đoạn có chức năng khác nhau, ngoài những cấu trúc đặc biệt của mỗi đoạn,
thành ng tiêu hóa có cấu trúc cơ bản chung ging nhau, từ trong ra ngoài có 4
tầng: Tầng niêm mạc (lớp biểu mô, lớp đệm, lớp cơ niêm). Khi u nằm ở các vị
trí khác nhau của ÔTH thì sẽ có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
1.2. Tổng quan về các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh của các loại ung
thư ÔTH không thuộc biểu mô.
Tùy theo vị trí của tổn thương tại vị trí khác nhau của ÔTH mà các triệu
chứng và hình thái lâm sàng sẽ khác nhau, như dấu hiệu nut nghẹn thường gặp
khi u ở thực quản, tắc ruột gặp nhiều ở ruột non và đại tràng, rất ít gặp ở dạ dày,
lồng ruột lại hay gặp khi u ở hồi manh tràng. Đồng thời, loại u khác nhau sẽ có tính
chất tổn thương đặc trưng khác nhau như u GIST hay gặp triệu chứng XHTH cao
(dạ dày, hỗng tràng), trong khi đó VFM, thủng ruột gây viêm phúc mạc lại hay xảy
ra ở u lympho và thường xuất hiện ở hồi tràng nhiều hơn. Theo phân loại mới nhất
của Tổ chức Y tế thế giới, các khi u ng tiêu hóa được chia thành 3 nhóm lớn là các
u có nguồn gc từ biểu mổ, các u không có nguồn gc từ biểu mô và các ung thư thứ
phát. Mã hình thái theo phân loại quc tế về bệnh tật cho ung thư học, đã phân loại
giải phẫu bệnh khi u không thuộc biểu mô (Non-epithelial tumours) của ÔTH bao
gồm u tế bào hạt, u GIST, u cơ trơn, u cơ vân, u Kaposi, u hắc t, u lympho, u mạch
máu, u mỡ, u cuộn mạch và u vỏ bao thần kinh.
1.2.1. U cơ trơn ác tính (Leiomyosarcoma): U cơ trơn ác tính là loại u ác tính
có nguồn gc tế bào là các sợi cơ trơn, thường xuất hiện ở độ tuổi trung niên
hoặc những người lớn tuổi. Khi u thường có kích thước lớn, có vỏ, có thể
thành múi, mật độ chắc màu trắng xám, có thể tiến triển loét, xen kẽ vùng chảy máu,
hoại tử. Có những trường hợp khi u phát triển ở dạng polyp, cứng và thâm nhiễm.
Theo Conlon tỉ lệ tái phát là 44% sau cắt bỏ hoàn toàn khi u trong khoảng thời gian
trung bình là 9 tháng, di căn bằng đường máu thường đến gan, xâm lấn tổ chức xung
quanh, hiếm di căn đường bạch huyết và tiên lượng tồi. Với khi u ≥ 5 cm tỉ lệ sng
trên 5 năm là 27% (O’Riordan và cs), nếu u có độ ác tính cao thì tỉ lệ di căn gan và
tái phát cũng tăng theo như trong nghiên cứu 17/21 trường hợp của tác giả Chou và
cộng sự hay nhóm tác giả khác cũng khuyến cáo rằng kích thước u càng nhỏ, chỉ s
phân bào càng thấp sẽ cho tiên lượng tt hơn. Theo nghiên cứu của tác giả
Rajshekar, nếu có di căn thì theo đường máu với 65% di căn đến gan, 15% đến phần
khác của hệ tiêu hóa và 4% di căn đến phổi. Với sự phát triển của HMMD đã giúp
ích rất nhiều trong chẩn đoán xác định khi dương tính với SMA, Desmin và H-
caldesmon; âm tính với CD117 và DOG1.1.
1.2.2. U lympho ác tính (Malignant Lymphoma): Ca u lympho (ULP) ác tính
đầu tiên được Billroth miêu tả năm 1871. U lympho tại ÔTH chiếm từ 1-4% u ác
tính của đường tiêu hóa, chiếm 30-40% ULP ngoài hạch và 10-15% của ULP
không Hodgkin. Tổ chức lympho của dạ dày ruột là mô không ging với mô
lympho hạch, lách (về lâm sàng, giải phẫu bệnh, tiến triển), gặp nhiều nhất là
nhóm u lympho B tế bào lớn lan tỏa, đứng thứ 2 là nhóm tổn thương phát triển
từ niêm mạc kết hợp với tổ chức lympho (MALT ). Chủ yếu là u không Hodgkin
nguồn gc tế bào B (90%), nguồn gc tế bào T hiếm hơn (10%) . Vị trí gặp
nhiều ở dạ dày 75%, ruột non 8,6%, hồi manh tràng 7%, đại tràng 0,2-1,2% và