1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
NHỒI MÁU RUỘT DO TẮC MẠCH MẠC TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
NHỒI MÁU RUỘT DO TẮC MẠCH MẠC TREO
Chuyên ngành: NGOẠI TIÊU HÓA
Mã số: 62.72.07.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN TẤN CƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Giải phẫu mạch máu mạc treo .............................................................................. 5
1.2. Sinh lý bệnh của thiếu máu cục bộ mạc treo cấp tính .......................................... 7
1.3. Giải phẫu bệnh của thiếu máu cục bộ mạc treo cấp tính ..................................... 9
1.4. Bệnh sinh của tắc mạch máu mạc treo cấp tính ................................................. 11
1.4.1. Thuyên tắc động mạch mạc treo .......................................................... 11
1.4.2. Huyết khối động mạch mạc treo .......................................................... 13
1.4.3. Huyết khối tĩnh mạch mạc treo ............................................................ 14
1.5. Biểu hiện lâm sàng ............................................................................................. 15
1.6. Cận lâm sàng ...................................................................................................... 16
1.6.1. Xét nghiệm ........................................................................................... 16
1.6.2. X quang bụng ....................................................................................... 17
1.6.3. Siêu âm ................................................................................................. 19
1.6.4. Chụp động mạch .................................................................................. 21
1.6.5. Chụp cộng hưởng từ ............................................................................. 23
1.6.6. Chụp cắt lớp điện toán ......................................................................... 24
1.7. Điều trị tắc mạch mạc treo ................................................................................. 29
1.7.1. Hồi sức tích cực ................................................................................... 29
5
1.7.2. Điều trị tái lưu thông mạch máu trong tắc động mạch mạc treo
cấp tính ........................................................................................................... 30
1.7.3. Điều trị tái lưu thông mạch máu trong huyết khối
tĩnh mạch mạc treo ......................................................................................... 36
1.7.4. Cắt ruột ................................................................................................. 38
1.7.5. Điều trị sau mổ ..................................................................................... 40
1.8. Các nghiên cứu trong nước về tắc mạch mạc treo ............................................. 41
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 44
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh .......................................................................... 44
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44
2.2.1. Loại hình và cỡ mẫu nghiên cứu .......................................................... 44
2.2.2. Các khái niệm dùng trong nghiên cứu ................................................. 46
2.2.3. Các biến số chính trong nghiên cứu ..................................................... 47
2.2.4. Phương pháp chụp cắt lớp điện toán .................................................... 52
2.2.5. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ..................................................... 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 55
3.1. Số liệu chung ...................................................................................................... 55
3.2. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................................. 55
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân ............................................................................. 55
3.2.2. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................... 57
3.2.3. Tiền căn phẫu thuật và sử dụng thuốc.................................................. 59
3.2.4. Kết quả xét nghiệm .............................................................................. 60
3.2.5. Chẩn đoán hình ảnh .............................................................................. 61
3.3. Giá trị của chụp cắt lớp điện toán ...................................................................... 64
3.4. Kết quả điều trị ................................................................................................... 68
3.4.1. Thời gian được can thiệp phẫu thuật .................................................... 68
3.4.2. Các dấu hiệu trong mổ và phương pháp phẫu thuật ............................ 68
6
3.4.3. Điều trị thuốc kháng đông sau phẫu thuật ........................................... 70
3.4.4. Biến chứng và tử vong sau mổ ............................................................. 71
3.4.5. Các yếu tố tiên lượng tử vong sau mổ ................................................. 73
3.4.6. Khả năng sống còn ............................................................................... 75
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 77
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân ............................................................... 77
4.1.1. Tuổi ...................................................................................................... 77
4.1.2. Giới tính ............................................................................................... 77
4.1.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 78
4.1.4. Phân bố tuổi, giới theo nhóm nguyên nhân ......................................... 79
4.2. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................................. 79
4.2.1. Đau bụng .............................................................................................. 79
4.2.2. Các triệu chứng lâm sàng khác ............................................................ 82
4.2.3. Bệnh kèm và các yếu tố nguy cơ ......................................................... 83
4.3. Giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán nhồi máu ruột do
tắc mạch mạc treo ...................................................................................................... 86
4.3.1. Khả năng phát hiện các dấu hiệu của chụp cắt lớp điện toán .............. 87
4.3.2. Độ đặc hiệu của các dấu hiệu trong chụp cắt lớp điện toán ................. 92
4.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán của chụp cắt lớp điện toán ............................... 95
4.4. Kết quả điều trị ................................................................................................... 97
4.4.1. Các dấu hiệu trong mổ và phương pháp phẫu thuật ............................ 97
4.4.2. Biến chứng sau mổ ............................................................................... 99
4.4.3. Tử vong sau mổ .................................................................................. 101
4.4.4. Các yếu tố tiên lượng tử vong sau mổ ............................................... 103
4.4.5. Kết quả lâu dài của điều trị phẫu thuật tắc mạch mạc treo ................ 105
4.5. Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ................................................ 106
4.6. Những điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu ......................................... 106
4.6.1. Những điểm mới ................................................................................ 106
4.6.2. Những ứng dụng ................................................................................ 107
7
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. MẪU BỆNH ÁN
Phụ lục 2. MẪU BỆNH ÁN CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
Phụ lục 3. DANH SÁCH BỆNH NHÂN
8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASA : American Society of Anesthesiologists: Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ
APTT : Activated Partial Thromboplastin Time
BN : Bệnh nhân
CCLĐT : Chụp cắt lớp điện toán
CK : Creatine kinase
ĐM : Động mạch
KTC : Khoảng tin cậy
LDH : Lactate dehydrogenase
MTTT : Mạc treo tràng trên
OR : Odds ratio
PTA : Percutaneous transluminal angioplasty: Tạo hình mạch máu qua da
rtPA : Recombinant tissue plasminogen activator
SGOT : Serum glutamic oxaloacetic transaminase
SGPT : Serum glutamic pyruvate transaminase
TCK : Temps de céphaline kaolin
TH : Trường hợp
TIPS : Transjugular Intrahepatic Portosystemic Shunt
TM : Tĩnh mạch
TMCB : Thiếu máu cục bộ
TMMT : Tắc mạch mạc treo
TQ : Temps de Quick
XQBKSS : X quang bụng không sửa soạn
9
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
Huyết khối Thrombus
Cục thuyên tắc Embolus
Chụp tĩnh mạch gan bít Wedged hepatic venography
Cung tĩnh mạch Venous arcades
Dấu ấn ngón tay cái Thumbprint sign
Đo nồng độ ô-xy qua thành động mạch Pulse oximetry
Đo độ biến thiên thể tích bằng ánh sáng Infrared photoplethysmography
hồng ngoại
Động mạch mạc treo ngoằn ngoèo Meandering mesenteric artery
Động mạch viền Drummond Marginal artery of Drummond
Huyết khối Thrombosis
Huyết khối thuyên tắc Thromboembolism
Ổ bụng vắng hơi Gasless abdomen
Phẫu thuật xem lại Second-look procedure
Phương tiện chẩn đoán không tiêu chuẩn Non-standard diagnosis test
Phù mỡ mạc treo Mesenteric fat stranding
Shunt cửa-chủ trong gan xuyên tĩnh mạch cảnh TIPS
Thiếu máu cục bộ đoạn ruột khu trú Focal segmental ischemia
Thuyên tắc Embolism
Tiếp cận thông thương nhau Through-and-through access
Mạch thẳng Vasa recta
Vữa thuyên tắc Atheroemboli
Vùng chuyển tiếp Transitional zone
10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Chẩn đoán trước mổ của 21 BN nhồi máu ruột do TMMT .................... 46
Bảng 2.2. Tỉ lệ tương đồng về kết quả đọc các dấu hiệu trên phim CCLĐT ......... 53
Bảng 3.1. So sánh tuổi, giới tính và thời gian đến viện theo nhóm
nguyên nhân ............................................................................................................ 57
Bảng 3.2. Vị trí khởi phát đau bụng ........................................................................ 57
Bảng 3.3. So sánh mức độ đau bụng giữa hai nhóm ............................................... 58
Bảng 3.4. So sánh đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nguyên nhân ......................... 58
Bảng 3.5. So sánh bệnh kèm giữa hai nhóm ........................................................... 59
Bảng 3.6. So sánh tiền sử bệnh tật giữa hai nhóm .................................................. 60
Bảng 3.7. So sánh các chỉ số xét nghiệm huyết học giữa hai nhóm ....................... 60
Bảng 3.8. Kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện ở cả hai nhóm ........................... 61
Bảng 3.9. Các dấu hiệu trên X quang bụng không sửa soạn ở 37 TH .................... 62
Bảng 3.10. Các dấu hiệu trên siêu âm bụng ở 35 TH ............................................. 62
Bảng 3.11. So sánh tuổi trung bình, sự phân bố giới tính và thời gian trung bình
từ CCLĐT đến phẫu thuật giữa nhóm bệnh và nhóm chứng ................................. 64
Bảng 3.12. Chẩn đoán sau mổ của 49 TH trong nhóm chứng ................................ 65
Bảng 3.13. Phân tích dấu hiệu hình ảnh CCLĐT .................................................... 67
Bảng 3.14. So sánh thời gian chờ phẫu thuật và thời gian có triệu chứng
trung bình ................................................................................................................ 68
Bảng 3.15. So sánh phần ruột bị nhồi máu giữa hai nhóm ..................................... 68
Bảng 3.16. Phương pháp phẫu thuật được thực hiện ở 48 TH ................................ 69
Bảng 3.17. Biến chứng sau mổ của 48 TH ............................................................. 72
Bảng 3.18. So sánh thời gian nằm viện trung bình, tỉ lệ biến chứng và
tử vong sau mổ của hai nhóm ................................................................................. 73
Bảng 3.19. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tử vong sau mổ ............... 74
Bảng 3.20. Nguyên nhân tử vong và thời gian theo dõi của 5 BN ......................... 75
11
Bảng 4.1. Các báo cáo gần đây về TMCB mạc treo cấp tính ................................. 77
Bảng 4.2. Độ nhạy của CCLĐT trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính .......... 88
Bảng 4.3. Độ đặc hiệu của các dấu hiệu CCLĐT ................................................... 94
Bảng 4.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT ..................................................... 96
Bảng 4.5. Tỉ lệ tử vong sau mổ TMCB ruột do TMMT ....................................... 102
12
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố số TH nghiên cứu trong 7 năm (2004 – 2010) ....................... 55
Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân gây nhồi máu ruột ở 48 BN ........................................... 56
Biểu đồ 3.3. Phân bố tuổi ở 48 BN ........................................................................... 56
Biểu đồ 3.4. Phân bố số TH nhóm chứng trong 7 năm (2004 – 2010) .................... 64
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ sống còn ở 2 nhóm BN nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM
bằng cách sử dụng phân tích Kaplan-Meier ............................................................. 76
13
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Minh họa tuần hoàn bàng hệ mạch máu mạc treo ...................................... 6
Hình 1.2. Nội soi đại tràng ........................................................................................ 10
Hình 1.3. Mô bệnh học của thành ruột do TMCB .................................................... 10
Hình 1.4. Sơ đồ trình bày các vị trí thuyên tắc và huyết khối ĐM MTTT ............... 11
Hình 1.5. TMCB ruột cấp tính có hoại tử ruột .......................................................... 12
Hình 1.6. Hình ảnh “dấu ấn ngón tay cái” ở đại tràng ngang ................................... 18
Hình 1.7. Phù nề thành ruột trong huyết khối TM MTTT ........................................ 20
Hình 1.8. Hình ảnh siêu âm Doppler năng lượng có chất tương phản ...................... 21
Hình 1.9. Hình ảnh cộng hưởng từ và chụp ĐM quy ước trong tắc TM MTTT ...... 24
Hình 1.10. Hơi trong thành ruột. Hơi trong TM cửa ................................................ 27
Hình 1.11. Huyết khối ĐM MTTT, thành ruột giảm bắt cản quang. Hình ảnh
hoại tử ruột trong mổ ................................................................................................. 28
Hình 1.12. Huyết khối TM MTTT. Thành ruột dày có bắt cản quang và
phù mỡ mạc treo ........................................................................................................ 28
Hình 1.13. Hút lấy huyết khối ĐM MTTT ............................................................... 31
Hình 1.14. Kỹ thuật lấy huyết khối ĐM MTTT ........................................................ 32
Hình 1.15. Bắc cầu ĐM chậu chung – ĐM MTTT ................................................... 34
Hình 1.16. Phối hợp mở bụng đặt stent ĐM MTTT ................................................. 35
Hình 1.17. Điều trị huyết khối TM mạc treo qua da xuyên gan ............................... 37
Hình 3.1. Hình chụp ĐM số hóa xóa nền và CCLĐT BN tắc ĐM MTTT và ĐM
hồi-đại tràng .............................................................................................................. 63
Hình 3.2. Hình ảnh nhồi máu thận trái, dày thành ruột giảm bắt cản quang và
hình ảnh trong mổ ..................................................................................................... 66
Hình 3.3. Hình ảnh hoại tử ruột lan rộng và kiểm tra ĐM MTTT trong mổ ............ 69
Hình 3.4. Hình ảnh ruột thiếu máu trước và sau khi lấy huyết khối ĐM.
Huyết khối ĐM MTTT và ống thông Fogarty .......................................................... 70
Hình 3.5. Hình ảnh ruột thiếu máu trước và sau khi lấy huyết khối TM.
14
Huyết khối và tổn thương trong thành TM MTTT được lấy ra ................................ 71
15
MỞ ĐẦU
Thiếu máu cục bộ (TMCB) mạc treo cấp tính bao gồm những hội chứng lâm
sàng khác nhau được đặc trưng bởi sự tưới máu ruột không đủ. TMCB mạc treo
chiếm khoảng 0,1% tổng số bệnh nhân (BN) nhập viện và có xu hướng tăng lên
dần, tỉ lệ tử vong lên đến khoảng 30% đến 90% tùy thuộc vào nguyên nhân và giai
đoạn bệnh [28],[78],[100],[114]. TMCB mạc treo cấp tính có thể được phân nhóm
theo nguyên nhân như TMCB mạc treo cấp tính do tắc mạch máu (hay tắc mạch
mạc treo- TMMT- cấp tính) bao gồm thuyên tắc động mạch (ĐM) mạc treo, huyết
khối ĐM mạc treo và huyết khối tĩnh mạch (TM) mạc treo; và TMCB mạc treo
không tắc nghẽn [28],[97].
Về lâm sàng, chẩn đoán sớm TMCB mạc treo nguyên phát cấp tính gặp
nhiều khó khăn vì triệu chứng của nó thường không đặc hiệu. Diễn tiến lâm sàng có
thể chia làm ba giai đoạn: (a) giai đoạn đầu – TMCB mạc treo cấp tính với biểu hiện
là đau bụng dữ dội kèm nôn ói và/ hoặc tiêu chảy do co thắt ruột phản xạ; triệu
chứng đau bụng chủ quan của BN thường không tương xứng với những phát hiện
lúc thăm khám; (b) giai đoạn trung gian – có sự bù trừ tình trạng thiếu máu, BN
thường có ít triệu chứng và đôi khi gây lầm tưởng là có sự cải thiện về lâm sàng; và
(c) giai đoạn cuối – hoại tử ruột do thiếu máu biểu hiện bởi tình trạng viêm phúc
mạc, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm độc, suy kiệt và tử vong [74],[95],[108].
Vì các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn trung gian là không rõ ràng, nên hầu
hết BN TMCB mạc treo cấp tính được chẩn đoán và điều trị đặc hiệu thường ở giai
đoạn ruột đã có nhồi máu, hoại tử. Tuy ở giai đoạn nhồi máu ruột, nhưng các
phương tiện cận lâm sàng được thực hiện trong cấp cứu như xét nghiệm máu, siêu
âm bụng, X quang bụng không sửa soạn (XQBKSS) thường không giúp khẳng định
chẩn đoán và đưa ra quyết định điều trị. Mặc dù chụp ĐM được xem như là tiêu
chuẩn để chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính, nhưng đó là phương pháp xâm lấn,
chưa được trang bị rộng rãi, mất thời gian, tốn kém và đặc biệt là không chẩn đoán
được tình trạng ruột đã bị nhồi máu hay chưa [28],[60],[108],[120]. Gần đây, chụp
cắt lớp điện toán (CCLĐT) được sử dụng rộng rãi, là phương tiện chẩn đoán nhanh
16
chóng và đáng tin cậy, cung cấp thông tin về toàn bộ tình trạng ổ bụng trong một
thời gian ngắn. Tuy đã có một số nghiên cứu về việc sử dụng CCLĐT trong chẩn
đoán TMCB mạc treo cấp tính bằng cách phân tích cả về các dấu hiệu tắc nghẽn
mạch máu và những hậu quả của tổn thương mô như là hơi trong thành ruột, thành
ruột dày, hơi TM cửa-TM mạc treo, hoặc nhồi máu tạng đặc nhưng giá trị của
phương pháp này đang là một chủ đề gây nhiều tranh cãi giữa các tác giả
[28],[78],[114].
Từ khi Elliott báo cáo trường hợp (TH) cắt ruột điều trị nhồi máu mạc treo
thành công đầu tiên vào năm 1895 [12] đến nay đã hơn một thế kỷ. Mặc dù đã có
nhiều tiến bộ trong việc hiểu biết về bệnh sinh, cải thiện khả năng chẩn đoán bằng
các phương tiện chẩn đoán hiện đại như chụp ĐM, siêu âm Doppler, CCLĐT khảo
sát mạch máu mạc treo… cùng với việc áp dụng nhiều phương pháp điều trị phối
hợp như phẫu thuật mạch máu, cắt ruột hoại tử, điều trị nội mạch, điều trị thuốc tiêu
huyết khối, thuốc kháng đông, thuốc giãn mạch, hồi sức tích cực… nhưng tỉ lệ biến
chứng và tử vong của nhồi máu ruột do TMMT vẫn còn rất cao [40],[95],[98],[108].
Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số báo cáo về chẩn đoán và điều trị
TMCB và nhồi máu ruột do TMMT. Nhìn chung, số lượng BN trong mỗi nghiên
cứu không nhiều, chưa hệ thống hóa các triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm
sàng trong chẩn đoán [2],[6], các nghiên cứu ứng dụng CCLĐT chẩn đoán nhồi máu
ruột do TMMT chỉ tập trung vào việc mô tả các hình ảnh cắt lớp điện toán giúp
chẩn đoán chứ chưa đánh giá được giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán bệnh này
[3],[7],[8] và các báo cáo về kết quả điều trị phẫu thuật ngắn hạn của BN TMCB
mạc treo cấp tính [2],[5],[9].
Hầu hết các báo cáo trên thế giới và trong nước có mô tả về đặc điểm lâm
sàng, phương pháp chẩn đoán và kết quả điều trị nhồi máu ruột do TMMT thì chỉ
tập trung vào một nhóm BN tắc ĐM hay tắc TM, hoặc chỉ nói chung là nhồi máu
ruột do TMMT mà đa số TH là được chẩn đoán trong khi phẫu thuật
[2],[6],[39],[40],[95],[98],[108]. Như vậy, liệu đặc điểm lâm sàng của nhồi máu
ruột do tắc ĐM và tắc TM có gì giống và khác nhau? Liệu sử dụng hình ảnh cắt lớp
17
điện toán có giúp chẩn đoán được nhồi máu ruột do TMMT trước mổ không? Và
kết quả điều trị phẫu thuật của nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM mạc treo có
khác nhau không? Với mong muốn giải quyết các vấn đề này trên cùng một nhóm
BN nghiên cứu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm những mục tiêu sau:
1. Xác định các đặc điểm lâm sàng của nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo
2. Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán ở bệnh nhân
mà lâm sàng nghi ngờ bị nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo
3. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của nhồi máu ruột do tắc mạch mạc
treo.
18
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TMCB mạc treo được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 15 bởi Antonio
Beniviene ở Florence, nước Ý. Tuy vậy, chỉ vào thế kỷ 19, khi có nhiều tác giả báo
cáo về tình trạng này, thì nó mới được công nhận như là một thực thể lâm sàng
[26],[100].
Năm 1875, qua nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên của Litten, tắc ĐM mạc
treo tràng trên (MTTT) cấp tính do thuyên tắc hay huyết khối ĐM được thừa nhận
như là một nguyên nhân gây ra hoại tử ruột và tử vong [12],[26],[100].
Năm 1895, Elliott là người đầu tiên mô tả hiện tượng huyết khối TM mạc
treo dẫn đến TMCB mạc treo cấp tính; BN đã hồi phục sau khi phẫu thuật cắt đoạn
ruột bị hoại tử và đưa hai đầu ruột ra da. Phẫu thuật nối lại hai đầu ruột được thực
hiện sau mổ hai tuần [12],[87],[100]. Hội chứng này được giải thích rõ ràng hơn bởi
Warren và Eberhand vào năm 1935 [26],[87].
Trước thập niên 1950, cắt ruột là cách điều trị hữu ích duy nhất được thực
hiện để điều trị bệnh này [98]. Y văn cho thấy số lượng BN được cứu sống do
TMMT tăng lên dần, từ 24 TH vào năm 1921 (Klein) đến 217 TH vào năm 1953
(Mersheimer) [26].
Năm 1951, Klass là người đầu tiên báo cáo TH lấy huyết khối trong ĐM
MTTT giúp tái tưới máu ruột thành công, và tránh phải cắt ruột. Tác giả mô tả biểu
hiện lâm sàng sớm của TMCB mạc treo cấp tính với đau bụng dữ dội, đi tiêu phân
có máu, và khám lâm sàng gần như bình thường [12],[98],[100]. Cũng vào năm
1951, Stewart và cs. đã cứu sống được BN đầu tiên bằng cách lấy huyết khối ĐM
kèm với cắt 50 cm hồi tràng và BN này sống thêm được hơn 5 năm [12],[26],[98].
Năm 1957, Shaw và Rutledge đã đưa ra được những nguyên tắc xử trí một
TH thuyên tắc ĐM mạc treo. Năm 1958, Shaw công bố TH đầu tiên phẫu thuật cấp
cứu cắt bao trong ĐM MTTT thành công để điều trị huyết khối ĐM MTTT cấp tính
[98].
Năm 1967, Aakhus và Brabrand áp dụng chụp ĐM vào việc chẩn đoán ở
những BN có nghi ngờ TMCB mạc treo cấp tính [26],[100].
19
Năm 1973, Ribet đã thực hiện phẫu thuật bắc cầu ĐM chủ bụng-ĐM mạc
treo thành công lần đầu tiên trong cấp cứu để điều trị huyết khối ĐM MTTT cấp
tính [26].
Năm 1979, Jamieson lần đầu tiên đã thực hiện truyền thuốc làm tiêu huyết
khối vào ĐM MTTT, với sự phối hợp streptokinase và heparin để điều trị thuyên tắc
ĐM MTTT và BN này được xuất viện mà không cần phải mổ [26].
1.1. GIẢI PHẪU MẠCH MÁU MẠC TREO
Nguồn cung cấp máu cho ruột chủ yếu là từ ba nhánh chính của ĐM chủ
bụng: ĐM thân tạng, ĐM MTTT, và ĐM mạc treo tràng dưới (MTTD). Những
mạch máu thông nối giữa các nhánh của ba ĐM chính này đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì sự tưới máu đầy đủ cho các tạng ở BN có tắc ĐM mạc treo.
Động mạch thân tạng xuất phát ngay phía dưới dây chằng cung giữa gần
mức của cơ hoành và vuông góc với ĐM chủ. ĐM thân tạng là thành phần lớn nhất
trong các ĐM này, cách nguyên ủy khoảng từ 1 đến 2 cm, chia làm ba nhánh là ĐM
lách, ĐM vị trái, và ĐM gan chung. ĐM gan chung là nguồn cung cấp dòng máu
bàng hệ đáng kể cho ruột qua nhánh đầu tiên của nó - ĐM vị tá tràng - cũng như các
cung tá tụy trước và cung tá tụy sau. ĐM thân tạng cung cấp máu cho dạ dày, lách,
một phần gan và tụy, và phần đầu của tá tràng.
Động mạch mạc treo tràng trên thường xuất phát ở vị trí cách gốc ĐM
thân tạng khoảng từ 1 đến 3 cm về phía dưới và tạo với ĐM chủ một góc nhọn.
Phần gần của nó hầu như đi song song với ĐM chủ trước khi uốn cong về phía vùng
bụng dưới phải. ĐM MTTT chia ra các nhánh cung cấp máu cho cung tá tụy, toàn
bộ ruột non, đại tràng phải và hai phần ba bên phải của đại tràng ngang. Các nhánh
ĐM nhỏ xuất phát từ ĐM MTTT và ĐM đại tràng giữa tạo thành một mạng lưới
thông nối với các mạch máu xuất phát từ ĐM MTTD. Vị trí của thông nối này nằm
trong mạc treo ở gần góc lách của đại tràng thông qua ĐM viền Drummond
(marginal artery of Drummond) và cung Rioland (arc of Rioland), đây là nguồn
cung cấp dòng máu bàng hệ quan trọng ở BN có tắc ĐM mạc treo. Đôi khi ở BN có
tắc tại nguyên ủy của ĐM MTTT mạn tính có thấy một ĐM giãn to, chạy ngoằn
20
ngoèo trong mạc treo và có thể là một ĐM riêng biệt với cung Rioland, còn được
gọi là ĐM mạc treo ngoằn ngoèo (meandering mesenteric artery). Đây cũng là một
nguồn cung cấp máu tiềm tàng cho các tạng bị thiếu máu do tắc mạch [111].
Hình 1.1. Minh họa tuần hoàn bàng hệ mạch máu mạc treo. (1) ĐM hoành dưới
phải, (2) ĐM thân tạng, (3) ĐM lách, (4) ĐM vị-tá và tá-tụy, (5) Bàng hệ giữa 2
ĐM mạc treo, (6) Các nhánh ĐM đại tràng chậu hông, (7) ĐM MTTT, (8) ĐM
MTTD, (9) ĐM trực tràng trên, (10) ĐM chậu trong.
“Nguồn: Menon, 2005 [89]”.
Động mạch mạc treo tràng dưới có kích thước nhỏ hơn, xuất phát từ ĐM
chủ dưới thận, dưới vị trí khởi nguồn của ĐM MTTT khoảng từ 5 đến 8 cm. ĐM
này cung cấp máu cho phần xa của đại tràng ngang, đại tràng trái và trực tràng. Có
một mạng tuần hoàn bàng hệ giữa ĐM MTTD và các nhánh của ĐM chậu trong góp
phần cung cấp máu đến trực tràng và có thể đến đại tràng khi ĐM MTTD bị hẹp
nặng hoặc bị tắc nghẽn.
Ngoài ra, đôi khi còn tồn tại một đường thông nối trực tiếp giữa ĐM thân
tạng và ĐM MTTT, đây là một trong những dấu vết còn lại của thời kỳ phôi thai và
được gọi là cung Buhler. Ở ruột cuối, dòng máu có thể xuất phát từ ĐM chủ qua các
ĐM đốt sống thắt lưng cũng như từ các nhánh mũ của ĐM chậu ngoài.
21
Tĩnh mạch cửa là nơi nhận hầu hết máu từ ruột và các tạng thuộc hệ tiêu
hóa như tụy, gan và lách. TM cửa được hợp bởi TM MTTT và TM lách. Riêng TM
lách còn nhận thêm một nhánh lớn là TM MTTD. Ngoài ra, TM cửa còn nhận các
nhánh như TM túi mật, các TM cạnh rốn, TM vị trái, TM vị phải, TM trước môn vị.
TM cửa chạy chếch sang phải nghiêng ra trước vào mạc nối nhỏ cùng ĐM gan riêng
và ống mật chủ tạo nên cuống gan. Đến cửa gan, TM cửa chia hai nhánh phải và trái
để chạy vào nửa gan phải và trái. Nhánh trái còn nhận thêm hai TM là TM rốn đã
tắc tạo thành dây chằng tròn gan, và ống TM đã tắc tạo thành dây chằng TM.
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên nhận máu từ các quai ruột non và đại tràng
phải. TM MTTT thường là một thân hợp bởi hai nhánh (nhánh phải và nhánh trái)
nhận các nhánh đổ vào của TM hồi đại tràng, TM ruột non, TM đại tràng giữa, TM
vị mạc nối phải, TM tá tụy dưới. Cuối cùng thì TM này đổ về TM cửa. TM MTTT
nằm ở bên phải của ĐM MTTT ngang qua đoạn ba tá tràng. Trong mạc treo thì TM
MTTT thường nằm phía trước ĐM MTTT.
Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới nhận máu từ các TM trực tràng trên, TM
đại tràng chậu hông và TM đại tràng trái. TM MTTD nhập vào TM lách ở góc TM
lách-cửa hoặc đổ thẳng vào TM MTTT.
1.2. SINH LÝ BỆNH CỦA THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠC TREO CẤP TÍNH
Khi nhịn ăn, với nhu cầu cơ bản, khoảng 20-25% máu của cung lượng tim
được phân bố cho các ĐM tạng bao gồm ĐM thân tạng, ĐM MTTT và ĐM MTTD
[54],[76]. Các nhánh của những ĐM này đi vào thanh mạc ruột ở bờ mạc treo tạo
thành những đám rối mạch máu dưới thanh mạc bao quanh ruột. Sau đó máu đi trực
tiếp vào đám rối mạch máu dưới niêm mạc và cuối cùng là đến lớp niêm mạc.
Khoảng hai phần ba lượng máu đến thành ruột được đưa đến lớp niêm mạc, lớp này
có nhu cầu chuyển hóa lớn nhất và có tỉ lệ thay thế tế bào cao nhất. Sau khi ăn, cơ
chế tự điều hòa của tạng có thể làm tăng lưu lượng máu đến ruột nhiều hơn, chiếm
đến 35% máu của cung lượng tim. Phản ứng này tùy thuộc vào loại thức ăn, thức ăn
chứa nhiều tinh bột làm tăng lưu lượng máu đến ruột sớm nhất, còn thức ăn chứa
nhiều chất béo và đạm làm tăng tưới máu ruột chậm hơn nhưng lại nhiều hơn.
22
Ngược lại, tưới máu ruột có thể giảm đến 10% cung lượng tim trong các tình huống
quan trọng, như khi cơ thể phản ứng với sự căng thẳng (stress) [127].
Khi áp lực tưới máu ruột giảm thì có sự co mạch khu trú để bảo đảm sự cung
cấp máu trong một khoảng thời gian vài giờ [102]. Nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy các mạch máu tạng chứa một lượng máu dự trữ khá lớn. Ngoài ra, còn có hai
cơ chế tự điều chỉnh quan trọng khác là tái phân bố của dòng máu đến niêm mạc
ruột và gia tăng lấy ô-xy từ máu [54]. Lưu lượng máu của ruột được điều hòa bởi
nhiều cơ chế khác nhau, bao gồm hệ thống thần kinh tự chủ, các yếu tố thần kinh-
nội tiết như là gastrin, glucagon, và secretin, cũng như các peptide vận mạch khác
như là bradykinin, serotonin, histamine, và prostaglandins [120]. Do đó, khi có suy
tuần hoàn thì co mạch mạc treo xảy ra như là một đáp ứng sinh lý và dòng máu vào
mạch máu mạc treo có thể giảm đi một nửa trước khi các dấu hiệu TMCB ruột xuất
hiện [43].
Việc giảm cung cấp máu đột ngột cho ruột là khởi đầu của những thay đổi
liên quan đến TMCB ruột nói chung và đặc biệt làm tổn thương chức năng hàng rào
bảo vệ của lớp niêm mạc. Quan sát những thay đổi về mô bệnh học các cấu trúc của
ruột trong mô hình thực nghiệm ở chó đã cho thấy rằng, những thay đổi về siêu cấu
trúc xảy ra sớm nhất ở trong lớp niêm mạc. Các thay đổi này được thấy khoảng 10
phút ngay sau khi mạch máu bị tổn thương [31]. Những thay đổi mô học theo sau là
sự thấm nhập của tế bào viêm, tiếp theo là phù nề thành ruột do mất đi tính toàn vẹn
của mao mạch. Khi hàng rào bảo vệ tự nhiên này không còn nữa, thì xảy ra sự
chuyển vị của vi khuẩn, thúc đẩy nội độc tố đi vào máu, cũng như thoát dịch vào
trong lòng ruột, mạc treo và ổ bụng [113].
Trong khi sự gián đoạn của dòng máu mạc treo khởi đầu cho tổn thương mô
và tổn thương hệ thống, thì sự tái tưới máu cũng có thể dẫn đến các hậu quả có hại
hơn do tác động của các gốc ô-xy tự do và các độc tố khác [120].
TMCB một phần thành ruột (nghĩa là chỉ tổn thương lớp niêm mạc, lớp dưới
niêm mạc, ± tổn thương khu trú lớp cơ) có thể tự giới hạn; hoặc có thể tiến triển đến
nhồi máu xuyên thành ruột và có khả năng đe dọa tính mạng. Do đó, hậu quả của
23
TMCB ruột cấp tính có thể trải rộng theo nguyên nhân và mức độ. Ngoài những
biến chứng tại chỗ như là chảy máu, thủng ruột, tạo áp xe, và viêm phúc mạc,
TMCB ruột cấp tính cũng có thể có những hậu quả toàn thân trầm trọng, bao gồm
ức chế tủy xương, suy tim và suy thận, cô đặc máu, nhiễm toan, đông máu nội mạch
rải rác, và suy đa tạng [127].
1.3. GIẢI PHẪU BỆNH CỦA THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠC TREO CẤP TÍNH
Thương tổn giải phẫu bệnh của TMCB ruột và nhồi máu mạc treo có thể là
lan tỏa, khu trú hoặc dạng mảng và nhiều vị trí. Thanh mạc của ruột bị tổn thương
thường biểu hiện sung huyết hoặc xanh đen. Mạc treo thường xanh xám trong tắc
ĐM và sung huyết kèm với xuất huyết trong huyết khối TM. Trong tắc ĐM mạc
treo việc phân định ranh giới giữa ruột bình thường và ruột bị tổn thương thường rõ
ràng. Ngược lại, trong huyết khối TM mạc treo, ranh giới giữa ruột bình thường và
ruột bị tổn thương thường không rõ, và có một đoạn ruột chuyển tiếp.
Lòng ruột thường chứa đầy máu, bề mặt niêm mạc có màu đỏ thẩm và mủn,
có nhiều ổ loét niêm mạc và đôi khi có kèm theo những mảng niêm mạc tróc ra
không đều và tạo màng giả. Thành ruột bị tổn thương thường mỏng và bở kèm với
xuất huyết xuyên thành. Ở BN có huyết khối TM mạc treo, huyết khối có thể tìm
thấy trong các TM mạc treo khi khám xét đại thể.
Những thay đổi về mô học sớm bao gồm xuất huyết, ứ huyết, và phù của lớp
dưới niêm mạc, đôi khi lớp niêm mạc bên trên vẫn còn toàn vẹn. Sau đó những thay
đổi của lớp dưới niêm có thể dẫn đến nhiều mức độ hoại tử khác nhau có thể kèm
theo loét, xuất huyết trong lòng ruột, và tạo màng giả [51].
Niêm mạc mất dần lớp biểu mô, bắt đầu từ đỉnh của các nhung mao đến đáy
của các tuyến ruột, đi kèm với phù nề và sung huyết ở nhiều mức độ khác nhau.
Trong vòng vài giờ sau khi tổn thương, bạch cầu đa nhân trung tính tràn vào vùng
tổn thương. Tùy vào phạm vi và mức độ của tổn thương, các thay đổi của lớp niêm
mạc có thể hồi phục trở lại bình thường nếu nguyên nhân gây TMCB được giải
quyết kịp thời. Nếu mức độ tổn thương của TMCB sâu hơn vào thành ruột dẫn đến
hoại tử lớp dưới niêm và lớp cơ thì sự lành mô có thể đưa đến xơ hóa và tạo thành
24
chỗ hẹp. Khi TMCB tiếp tục tiến triển đến tổn thương xuyên thành (nhồi máu ruột)
thường không thể hồi phục được, đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật cắt bỏ ngay.
B
Hình 1.2. Nội soi đại tràng. (A) Niêm mạc phù nề, dễ vỡ, có sự đổi màu tối và chảy
máu từ manh tràng; (B) Niêm mạc ở phía xa của đại tràng góc gan là bình thường.
“Nguồn: Kim, 2008 [71]”.
Vì huyết khối có thể hình thành nhanh chóng như là một phản ứng của sự ứ
trệ và sung huyết nên việc đánh giá huyết khối trong mạch máu mạc treo có thể gây
nhầm lẫn. Huyết khối thật sự có ý nghĩa lâm sàng khi thấy có dấu hiệu tổ chức hóa,
gợi ý rằng huyết khối đã hiện diện trong một khoảng thời gian đáng kể [51].
Hình 1.3. Mô bệnh học của thành ruột do TMCB. (A) Hoại tử sớm niêm mạc ruột,
hình ảnh sung huyết lan rộng từ lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm và lớp cơ của
thành mạch máu. (B) Hoại tử tiến triển niêm mạc ruột non cho thấy hiện tượng xuất
huyết kèm với viêm cấp tính.
“Nguồn: Gore, 2008 [51]”.
25
1.4. BỆNH SINH CỦA TẮC MẠCH MÁU MẠC TREO CẤP TÍNH
1.4.1. Thuyên tắc động mạch mạc treo
Thuyên tắc ĐM MTTT là nguyên nhân phổ biến nhất và chiếm khoảng một
nửa các TH của TMCB mạc treo cấp tính [121]. Thông thường cục thuyên tắc xuất
nguồn từ tim, tại vùng bất động hoặc vùng phình của thất trái sau nhồi máu cơ tim,
trong nhĩ trái ở BN có rung nhĩ, hoặc ít gặp hơn, từ các khối sùi bám ở đỉnh các lá
van ở BN bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Vữa thuyên tắc (atheroemboli) từ
đoạn gần của ĐM chủ có thể bong ra một cách tự nhiên để đi vào dòng máu hoặc
việc luồn catheter trong thủ thuật nội mạch cũng có thể thúc đẩy làm bong các vữa
thuyên tắc này. Theo cách đó, nhiều BN thuyên tắc ĐM MTTT có thể đã có thuyên
tắc ĐM ngoại biên trước đó, và khoảng 20% có thuyên tắc đồng thời tại vị trí khác
ngay lúc BN được chẩn đoán là có TMCB mạc treo cấp tính [28]. Tuy nhiên, trong
một vài TH, nguồn gốc của sự thuyên tắc là không thể xác định được.
Vị trí huyết khối
ĐM tá tụy dưới
ĐM đại tràng giữa
Các nhánh hỗng tràng
ĐM đại tràng phải
Cục thuyên tắc lớn
Cục thuyên tắc nhỏ
ĐM hồi-đại tràng
Các nhánh hồi tràng
Hình 1.4. Sơ đồ trình bày các vị trí thuyên tắc và huyết khối ĐM MTTT thường
gặp.
“Nguồn: Sternbach, 2002 [120]”.
Cục thuyên tắc thường nằm trong ĐM MTTT ở những vị trí vừa chia ra các
nhánh chính nơi mà mạch máu ở phía xa có xu hướng nhỏ dần đi một ít (hình 1.4)
26
[120]. Vị trí thường gặp là ngay phía dưới chỗ xuất phát của ĐM đại tràng giữa,
chiếm gần 50% các TH. Khoảng 15% TH tắc tại nguyên ủy của ĐM MTTT, và
25% TH tắc ở thân ĐM MTTT từ vị trí phân nhánh ĐM đại tràng phải đến ĐM hồi-
đại tràng. Các cục thuyên tắc này được gọi là cục thuyên tắc lớn.
Cục thuyên tắc nằm trong các nhánh của ĐM MTTT, hoặc trên ĐM MTTT
sau chỗ xuất phát của ĐM hồi-đại tràng chiếm từ 10% đến 15% TH, được gọi là cục
thuyên tắc nhỏ. Lòng ĐM có thể bị bít tắc hoàn toàn bởi cục thuyên tắc, nhưng
ĐM MTTD
ĐM MTTT
Huyết khối ĐM mạc treo
Thuyên tắc ĐM mạc treo
thường hơn là các mạch máu bị bít tắc một phần [28].
Hình 1.5. TMCB ruột cấp tính có hoại tử ruột. (A) Toàn bộ ruột non và đại tràng
phải bị ảnh hưởng, biểu thị của huyết khối ĐM MTTT. (B) Hoại tử ruột do TMCB
nhưng có đoạn hỗng tràng và đại tràng trái còn sống. Dấu hiệu điển hình này gợi ý
thuyên tắc ĐM MTTT.
“Nguồn: Wahlberg, 2007 [124]”.
Vì đa số TH cục thuyên tắc nằm sau chỗ xuất phát của ĐM đại tràng giữa, do
đó phần gần của ĐM MTTT và các nhánh ĐM nuôi phần đầu hỗng tràng vẫn được
tưới máu gần như bình thường. Điều này được thấy rõ trong khi mổ, với sự phân
27
định ranh giới giữa các quai hỗng tràng đầu tiên còn sống và phần ruột còn lại bị tổn
thương (hình 1.5). Những cục thuyên tắc nhỏ hơn có thể gây tắc nghẽn các tiểu ĐM
ở phần xa, dẫn đến sự xuất hiện những mảng tổn thương loang lổ trên một đoạn
ruột. Trong thuyên tắc ĐM mạc treo, có trên 20% BN bị ảnh hưởng hơn một mạng
lưới ĐM mạc treo [65].
1.4.2. Huyết khối động mạch mạc treo
Những tổn thương tắc nghẽn do xơ vữa ĐM thường xảy ra tại nguyên ủy,
hoặc rất gần chỗ xuất phát của các ĐM mạc treo. Trong thực tế, không ít TH qua
hình chụp ĐM phát hiện được hẹp phần gần của ĐM mạc treo, điều này cho thấy có
thể có sự lan rộng của mảng xơ vữa ĐM chủ vào gốc của các ĐM mạc treo [120].
Huyết khối làm bít phần lòng còn lại của ĐM mạc treo bị hẹp là nguyên nhân
gây ra khoảng 25% các TH TMCB mạc treo cấp tính. Tình trạng này thường xảy ra
sau một khoảng thời gian bị hạ huyết áp, giảm thể tích tuần hoàn, mà mất nước là
một trong những nguyên nhân thường gặp ở BN lớn tuổi. Ngoài ra, xuất huyết trong
thành của mảng xơ vữa cũng dẫn đến tắc nghẽn hoàn toàn lòng mạch. Khác với
thuyên tắc ĐM, huyết khối ĐM MTTT và ĐM thân tạng thường xảy ra tại vùng hẹp
nặng do xơ vữa ĐM, thường gặp nhất là ở phần gần của ĐM, cho nên thường đưa
đến TMCB một phần ruột rộng lớn hơn.
Đợt TMCB mạc treo cấp tính thường được chồng lên trên nền TMCB mạc
treo mạn tính. Do vậy, khoảng 20% đến 50% các BN này có bệnh sử đau bụng có
kèm hoặc không có rối loạn hấp thu và sụt cân trong vòng vài tuần đến vài tháng
trước khi xảy ra đợt cấp tính. Ngoài ra, hầu hết BN có huyết khối ĐM MTTT có xơ
vữa ĐM nặng và lan tỏa với tiền sử đã từng bị TMCB ĐM vành, ĐM não và ĐM
ngoại biên [28].
Thông thường, hẹp ĐM tiến triển chậm trong một khoảng thời gian vài năm
mà BN vẫn không có triệu chứng nếu mạng lưới mạch máu bàng hệ phát triển đầy
đủ trong tuần hoàn mạc treo. Mặc dù ĐM mạc treo là một vị trí thường gặp của
bệnh tắc nghẽn do xơ vữa ĐM ở người lớn tuổi, nhưng do mạng lưới mạch máu
bàng hệ tiềm tàng trong tuần hoàn mạc treo rất phong phú, nên ít gặp BN TMCB
28
mạc treo mạn tính có triệu chứng. Do đó, có nhiều TH TMCB mạc treo cấp tính do
huyết khối ĐM cấp tính ở những BN mà trước đó không có triệu chứng gợi ý
TMCB mạc treo.
Mặc dù tuần hoàn bàng hệ có thể cung cấp đủ lượng máu để ngăn ngừa triệu
chứng ở những TH có tổn thương gây tắc ĐM mạn tính, nhưng khi có huyết khối
gây tắc tại phần gần của ĐM, thì mạng lưới tuần hoàn bàng hệ này có thể không đủ
để duy trì khả năng sống của ruột.
Ngoài xơ vữa ĐM mạn tính là nguyên nhân phổ biến nhất của huyết khối
ĐM mạc treo cấp tính, nguyên nhân khá thường xuyên khác là bóc tách ĐM. Tình
trạng này xuất phát từ sự bóc tách ĐM chủ lan rộng làm xuất hiện hội chứng kém
tưới máu, bóc tách một nhánh ĐM mạc treo đơn độc tự phát hoặc là do thủ thuật
can thiệp nội mạch gây ra. Loạn sản sợi cơ và viêm ĐM Takayasu cũng có thể dẫn
đến huyết khối ĐM mạc treo cấp tính. Khác với huyết khối TM mạc treo, huyết
khối ĐM thường xảy ra ở BN không hoặc ít có liên quan đến rối loạn tăng đông
máu [120].
1.4.3. Huyết khối tĩnh mạch mạc treo
Sự hiện diện của huyết khối trong hệ thống TM cửa và TM MTTT có thể gây
ra TMCB ruột, đe dọa khả năng sống của ruột bị ảnh hưởng. Bệnh được phân loại
theo thời gian có triệu chứng, gọi là huyết khối TM mạc treo cấp tính khi BN có
triệu chứng dưới 4 tuần, các BN có triệu chứng kéo dài hơn hoặc những BN không
có triệu chứng được cho là huyết khối TM mạc treo mạn tính [107]. Ngoài ra, có thể
phân loại huyết khối TM mạc treo theo nguyên nhân của nó. Huyết khối TM mạc
treo nguyên phát được chẩn đoán khi không thể xác định được yếu tố thúc đẩy nào.
Huyết khối TM mạc treo thứ phát thường liên quan đến các tình trạng tăng đông
bẩm sinh hay mắc phải, tăng áp lực TM cửa, mất nước hoặc viêm mạc treo, chấn
thương mạc treo, và nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Vì tuần hoàn bàng hệ TM mạc treo rất phong phú, đặc biệt là các cung TM
(venous arcades) và các mạch thẳng (vasa recta), nên phần lớn các TH có huyết
khối TM mạc treo không dẫn đến TMCB mạc treo nặng. Tuy nhiên, nhồi máu ruột
29
do huyết khối TM mạc treo chiếm 5% đến 10% TMCB mạc treo cấp tính. Nhồi máu
ruột xảy ra khi tuần hoàn bàng hệ không đủ và hồi lưu TM từ đoạn ruột liên quan bị
tổn thương, làm tăng dần sự ứ huyết trong thành ruột. Thành ruột dày do phù nề
kèm với xuất huyết trong thành ruột, các thay đổi tương tự cũng xảy ra ở phần mạc
treo liên quan. Co thắt ĐM mạc treo xảy ra, nhưng mạch vẫn còn đập. Ở giai đoạn
trễ, xảy ra nhồi máu xuyên thành ruột, lúc này khó phân biệt giữa nhồi máu ruột do
tắc ĐM hay tắc TM [56].
1.5. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Biểu hiện lâm sàng của TMCB mạc treo cấp tính rất đa dạng, tùy thuộc vào
nguyên nhân và giai đoạn bệnh. Để chẩn đoán sớm TMCB mạc treo cấp tính, đòi
hỏi các bác sĩ lâm sàng phải có một mức độ nghi ngờ cao đối với những BN có các
yếu tố nguy cơ liên quan đến từng nguyên nhân của bệnh này.
Ở giai đoạn sớm của TMCB mạc treo cấp tính do thuyên tắc hay huyết khối
ĐM MTTT, BN thường có đau giữa bụng khởi phát đột ngột, đau kiểu quặn thắt
liên tục kèm với nôn ói và/ hoặc tiêu chảy ngay tức thì. Triệu chứng đau thường
không tương xứng với các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám. Với các biểu hiện như
huyết động ổn định, bụng mềm, không có dấu hiệu của viêm phúc mạc, nhưng đôi
khi khám thấy có bụng trướng nhẹ, âm ruột tăng và thăm trực tràng có thể có máu
ẩn trong phân. Các TH thuyên tắc ĐM MTTT thường xảy ra ở BN có biến cố
thuyên tắc ĐM trước đây, rung nhĩ, mới xảy ra nhồi máu cơ tim, bệnh tim hậu thấp,
có van tim nhân tạo, có can thiệp qua mạch máu gần đây. Trong khi các TH huyết
khối ĐM MTTT xảy ra ở BN có triệu chứng TMCB mạc treo mạn tính, bệnh xơ
vữa ĐM hệ thống, bóc tách ĐM chủ, viêm mạch máu, tình trạng tăng đông, mất
nước, suy tim sung huyết [28],[93],[120]. Điểm khác biệt của TMCB mạc treo do
huyết khối ĐM mạc treo là thường có triệu chứng tiền triệu kéo dài từ vài ngày đến
vài tháng như đau quặn bụng sau ăn, sụt cân.
Khi TMCB diễn tiến đến nhồi máu xuyên thành ruột, BN đau bụng lan tỏa,
buồn nôn, nôn, đi tiêu ra máu, nôn ra máu, liệt ruột, bụng trướng nhiều, ấn bụng
đau, có dấu hiệu viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết và trụy tim mạch [28],[93].
30
Khoảng một phần ba số BN TMCB mạc treo cấp tính do thuyên tắc hay huyết khối
ĐM mạc treo có tam chứng đau bụng, sốt và đi tiêu phân có máu.
Trong TH thuyên tắc nhỏ hay huyết khối ở những nhánh ĐM nhỏ gây ra
TMCB đoạn ruột khu trú (focal segmental ischemia), BN cũng có các yếu tố nguy
cơ của thuyên tắc hay huyết khối ĐM, tuy nhiên, biểu hiện lâm sàng thì rất đa dạng,
tùy thuộc vào vị trí và mức độ nặng của tổn thương. Triệu chứng ở giai đoạn sớm
cũng đặc trưng bởi đau bụng đột ngột, nhưng mức độ đau không nhiều như trong
TH thuyên tắc lớn hay huyết khối ĐM mạc treo. Sau đó là đau khu trú về vùng bụng
có đoạn ruột tổn thương, dễ gây nhầm lẫn là viêm ruột thừa hay viêm đoạn ruột khu
trú. Khi đoạn ruột bị ảnh hưởng có đầy đủ tuần hoàn bàng hệ thì có thể tránh được
nhồi máu xuyên thành ruột, tổn thương trên thành ruột tự giới hạn, hồi phục hoàn
toàn hoặc tiến triển đến viêm ruột mạn tính với triệu chứng thường gặp là đau bụng
quặn cơn, tiêu chảy, thỉnh thoảng có sốt và sụt cân. Khi TMCB xảy ra trên một đoạn
ruột không có đủ tuần hoàn bàng hệ, ruột sẽ tiến triển đến nhồi máu xuyên thành,
dẫn đến hoại tử ruột, thủng ruột và viêm phúc mạc [28].
BN có huyết khối TM mạc treo thường biểu hiện với nhiều triệu chứng
không đặc hiệu, do đó chẩn đoán sớm gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân thường có
đau quặn bụng, đau bụng lan tỏa, buồn nôn, ói, tiêu chảy và cả táo bón. Các TH
huyết khối TM mạc treo thường xảy ra trên các BN có rối loạn tăng đông máu di
truyền hay mắc phải, mất nước, suy tim sung huyết, đa hồng cầu, tiền sử viêm tắc
TM do huyết khối, mới được phẫu thuật bụng, tăng áp lực TM cửa, viêm phúc mạc,
nhiễm khuẩn huyết, viêm mạc treo, uống thuốc ngừa thai và đang mang thai. Khi
bệnh tiến triển đến nhồi máu xuyên thành ruột thì BN biểu hiện đau bụng cấp tính,
buồn nôn, nôn, xuất huyết tiêu hóa, mất nước, bụng trướng nhiều, dịch ổ bụng, viêm
phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết và trụy tim mạch [28],[93],[120].
1.6. CẬN LÂM SÀNG
1.6.1. Xét nghiệm
Hầu hết các TH có tăng số lượng bạch cầu, chủ yếu là bạch cầu đa nhân
trung tính. Có dấu hiệu cô đặc máu do xuất tiết nhiều dịch vào trong lòng ruột,
31
khoang phúc mạc. Nhồi máu ruột nặng có thể dẫn đến giảm ô-xy máu, suy thận
trước thận, tăng phosphate máu, L-lactate máu và toan máu do chuyển hóa. Tuy
nhiên, tất cả các dấu hiệu này chỉ là các dấu hiệu của phản ứng viêm hoặc do hoại tử
ruột, và tất nhiên là không có tính đặc hiệu [82].
Mặc dù nhiều tác giả đã nỗ lực thực hiện khảo sát mức độ tăng cao của một
số men trong máu BN bị TMCB mạc treo, bao gồm amylase, alkaline phosphatase,
LDH (lactate dehydrogenase), creatine kinase, ALT (alanine aminotransferase),
AST (aspartate aminotransferase). Đây là các men nội bào, chúng chỉ được phóng
thích khỏi tế bào sau khi mô bị tổn thương và được phát hiện khi ruột bắt đầu có
những thay đổi không thể hồi phục đồng thời nồng độ của các men này phải cao
vượt quá khả năng chuyển hóa của gan [18].
D-dimer là sản phẩm thoái giáng chủ yếu và bền vững của sợi huyết [125].
Nồng độ D-dimer tăng lên do sự hình thành sợi huyết quá mức và tiêu sợi huyết
[24]. Tăng nồng độ D-dimer được thấy trong TH có kích hoạt hệ thống tiêu huyết
khối như đột quỵ do TMCB cấp tính ở não, TMCB chân, chấn thương nặng, huyết
khối TM sâu, thuyên tắc phổi, và phẫu thuật [16]. Việc đánh giá nồng độ D-dimer ở
các bệnh lý trong ổ bụng là một lĩnh vực tương đối mới trong chẩn đoán [11],[18].
So với các men nội bào, tăng nồng độ D-dimer trong máu ở BN TMCB mạc treo
cấp tính xảy ra sớm hơn, khi ruột chưa bị nhồi máu xuyên thành [11],[35]. Trong
các nghiên cứu gần đây, nồng độ D-dimer trên 0,3 mg/l có độ nhạy 89% và độ đặc
hiệu là 40% [48].
1.6.2. X quang bụng
XQBKSS được chỉ định ở hầu hết các TH đau bụng cấp chưa rõ nguyên
nhân vì đây là phương tiện chẩn đoán nhanh, đơn giản, được trang bị rộng rãi,
nhưng lý do quan trọng nhất là nó giúp chẩn đoán một số nguyên nhân thường gặp
như tắc ruột, thủng tạng rỗng… là các nguyên nhân cần phải được loại trừ khi nghi
ngờ TMCB mạc treo cấp tính. Ở giai đoạn sớm của TMCB mạc treo cấp tính,
XQBKSS có thể cho kết quả bình thường hoặc có hình ảnh ổ bụng vắng hơi
(gasless abdomen) do phản xạ co thắt ruột xảy ra khi có thiếu máu ruột đột ngột. Ở
32
giai đoạn trễ, XQBKSS cho các dấu hiệu bất thường như dày các nếp niêm mạc
ruột, dày thành ruột, trướng hơi khu trú các quai ruột, giãn lòng ruột, và nhiều mức
khí-dịch. Các dấu hiệu này cũng thường gặp trong các bệnh khác như tắc ruột, viêm
ruột, liệt ruột phản ứng do tình trạng viêm trong ổ bụng.
Hình 1.6. Hình ảnh “dấu ấn ngón tay cái” ở đại tràng ngang trong TMCB mạc treo
cấp tính.
“Nguồn: Sternbach, 2002 [120]”.
Dấu ấn ngón tay cái (thumbprint sign) là một dấu hiệu xuất hiện khi bệnh
tiến triển, nó biểu hiện là những chỗ đậm độ mô mềm, hình tròn, trơn láng, lồi vào
trong lòng ruột chứa đầy khí, nguyên nhân do xuất huyết và phù nề lớp dưới niêm
mạc [81]. Dấu hiệu này có tính đặc hiệu cao hơn trong TMCB mạc treo cấp tính,
nhưng nó cũng được thấy trong các bệnh khác như viêm ruột khu trú, bệnh Crohn,
viêm đại tràng, hoặc nhồi máu ruột do xoắn ruột [82],[120]. Hơi trong thành ruột
hiếm gặp, thấy trong khoảng 5% các TH TMCB mạc treo cấp tính. Dấu hiệu này
cũng được thấy trong các tình trạng khác như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm
ruột [120]; tuy nhiên, ở BN TMCB mạc treo cấp tính, khi có dấu hiệu này thì đồng
nghĩa với ruột đã bị hoại tử. Hơi trong TM cửa, hoặc hơi tự do trong khoang phúc
mạc là những dấu hiệu trễ, phù hợp với hoại tử ruột và thủng ruột [120].
33
Chụp X quang đường tiêu hóa với barýt thường không có chỉ định ở những
BN nghi ngờ TMCB mạc treo cấp tính vì có thể làm tăng áp lực trong lòng ruột,
làm tăng tình trạng thiếu máu thành ruột thúc đẩy nhanh sự thủng ruột [120]; khi đó
barýt tràn vào phúc mạc sẽ gây nhiễm độc. Ngoài ra, barýt còn sót lại trong lòng
ruột sẽ che khuất các dấu hiệu quan trọng trên hình chụp ĐM, hoặc CCLĐT có khảo
sát mạch máu mạc treo, là các phương tiện chẩn đoán xác định TMCB mạc treo cấp
tính. Những bất thường được xác định trên hình chụp X quang đường tiêu hóa với
barýt bao gồm dày thành ruột, dày các nếp niêm mạc ruột do ứ máu và phù thành
ruột, các quai ruột tách xa nhau do dày mạc treo, lòng ruột giãn do hơi trong lòng
ruột hoặc hẹp lòng ruột do dày thành ruột và những chỗ khuyết tròn trong lòng ruột,
tương ứng với dấu ấn ngón tay cái trên phim XQBKSS [81].
Như vậy, hình ảnh X quang chỉ đánh giá những thay đổi trên thành ruột, là
những hậu quả của TMCB mạc treo cấp tính, không giúp xác định được chẩn đoán
và không quyết định được việc điều trị.
1.6.3. Siêu âm
Cùng với XQBKSS, siêu âm được sử dụng rộng rãi như là phương tiện chẩn
đoán đầu tiên ở BN bị đau bụng cấp tính. Tuy nhiên, vai trò chủ yếu của siêu âm
bụng là để loại trừ các nguyên nhân gây đau bụng cấp khác như phình ĐM chủ
bụng, viêm túi mật cấp do sỏi, sỏi niệu quản, viêm ruột thừa…
Ở giai đoạn đầu của TMCB mạc treo do huyết khối và thuyên tắc ĐM
MTTT, có hiện tượng co thắt của các quai ruột do phản ứng tức thời với tình trạng
TMCB, biểu hiện là một vùng bụng vắng hơi, nên siêu âm có thể thấy được huyết
khối trong lòng ĐM. Trong các giai đoạn sau đó, siêu âm hầu như không cung cấp
thêm nhiều thông tin vì lượng hơi trong các quai ruột tăng lên làm cản trở việc khảo
sát mạch máu mạc treo bằng siêu âm.
Đối với huyết khối TM mạc treo, trong giai đoạn sớm, siêu âm có thể cho
thấy thành ruột giảm âm đồng nhất do hiện tượng phù nề, đây là thay đổi sớm của
lớp dưới niêm mạc trong nhồi máu ruột [109].
34
Hình 1.7. Phù nề thành ruột trong huyết khối TM MTTT với hình ảnh tăng hồi âm
của lớp niêm mạc và giảm hồi âm của các lớp khác.
“Nguồn: Romano, 2006 [109]”.
Khi tình trạng TMCB ruột do huyết khối TM mạc treo tiếp diễn, siêu âm có
thể thấy huyết khối tại gốc của TM MTTT và dày thành ruột mà trong đó lớp niêm
mạc tăng hồi âm và lớp dưới niêm mạc giảm hồi âm.
Ở giai đoạn trễ, khi có hiện tượng nhồi máu ruột, đặc biệt trong TH có hiện
tượng tái tưới máu, siêu âm có thể thấy đoạn ruột bị nhồi máu, thành dày và không
có nhu động kèm với nhiều dịch ổ bụng. Ngoài ra, trong một số ít TH, siêu âm bụng
có thể thấy có hơi trong TM cửa, đây là dấu hiệu gợi ý nhồi máu ruột nhiều. Siêu
âm bụng gợi ý chẩn đoán chỉ 28% các TH nhồi máu ruột do TMMT [74].
Siêu âm Doppler đã tỏ ra có vai trò trong chẩn đoán TMCB mạc treo mạn
tính. Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm Doppler lần lượt là 89% và 92% trong
chẩn đoán hẹp trên 70% khẩu kính ĐM [82]. Tuy nhiên, vai trò của phương tiện này
có nhiều hạn chế ở BN TMCB mạc treo cấp tính như khó ghi hình mạch máu mạc
treo do các quai ruột trướng hơi; hơn nữa, ngay cả khi ghi nhận được tín hiệu dòng
máu ở phần gần của ĐM MTTT hoặc ĐM thân tạng thì cũng không thể loại trừ
được nguyên nhân thuyên tắc ở phần xa của ĐM mạc treo. Ngược lại, siêu âm
Doppler lại tỏ ra có ích trong chẩn đoán huyết khối TM mạc treo. Khi thấy có dòng
máu bình thường trong TM cửa và hệ thống TM mạc treo thì có thể loại trừ chẩn
đoán huyết khối TM cửa; còn nếu thấy TM căng phồng và không có dòng chảy
trong lòng TM, kèm thành ruột dày cùng với dịch ổ bụng thì gợi ý nhiều đến huyết
35
khối TM mạc treo [92]. Siêu âm qua nội soi dạ dày đã được đề xuất như là một
phương tiện để đánh giá ĐM chủ bụng [69]. Mặc dù vậy, lợi ích của nó trong việc
chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính chưa được xác định rõ.
Vì những hạn chế trên, siêu âm Doppler được xếp vào “phương tiện chẩn
đoán không tiêu chuẩn” (non-standard diagnostic test) và ứng dụng của nó đối với
TMCB mạc treo cấp tính tương đối bị giới hạn [82]. Gần đây, có nhiều tiến bộ trong
công nghệ siêu âm như sử dụng chất tương phản trong siêu âm Doppler năng lượng
để đánh giá tưới máu thành ruột. Cách này đem lại nhiều hứa hẹn trong chẩn đoán
TMCB ruột ở BN có dấu hiệu giãn ruột non trên hình ảnh X quang vì đã có nghiên
cứu ghi nhận độ nhạy là 85%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị tiên đoán dương tính là
100%, giá trị tiên đoán âm tính là 91,2% [57]. Tuy vậy, các tác giả cũng lưu ý rằng
khảo sát siêu âm không được gây ra sự chậm trễ quá mức trong việc chẩn đoán và
điều trị cho BN TMCB mạc treo cấp tính [82].
Hình 1.8. Hình ảnh siêu âm Doppler năng lượng có chất tương phản. Các đoạn ruột
cho thấy có tín hiệu màu bình thường (A), giảm (B), và không có tín hiệu (C).
“Nguồn: Hata, 2005 [57]”.
1.6.4. Chụp động mạch
Chụp ĐM từ lâu đã được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán TMCB
mạc treo cấp tính vì có thể giúp xác định chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính sớm,
trước khi xảy ra tổn thương ruột không thể hồi phục [30].
36
Chụp ĐM có thể giúp đánh giá ĐM chủ, thân chính của các mạch máu mạc
treo và gần như đầy đủ nhiều tầng nhánh xa của mạch máu mạc treo. Hình ảnh
mạch máu có được từ chụp ĐM rõ nét hơn so với hình ảnh ĐM qua CCLĐT hoặc
chụp cộng hưởng từ [70]. Để thu được hình ảnh của ĐM chủ bụng và các nhánh của
nó cần phải chụp cả hướng bên và hướng trước-sau. Trên hình bên, chúng ta có thể
thấy rõ phần gần của ĐM thân tạng và ĐM MTTT, trong khi phần giữa và phần xa
của ĐM MTTT và ĐM MTTD thấy rõ nhất ở trên hình chụp trước-sau. Các hình
chụp trễ giúp đánh giá mạch máu trong TMCB mạc treo không do tắc nghẽn, hoặc
khảo sát tuần hoàn bàng hệ của ĐM mạc treo. Để khảo sát TM mạc treo và TM cửa
phải chụp thêm thì TM [70].
Độ nhạy của chụp ĐM trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính thay đổi từ
72% đến 100%, và độ đặc hiệu là 100% [26],[30],[38],[78]. Tuy nhiên, chụp ĐM
cũng có nhiều nhược điểm vì là phương pháp xâm lấn, có sử dụng thuốc tương phản
và BN phải tiếp xúc với tia X, khó thực hiện ở những BN có tình trạng lâm sàng
nặng. Ngoài ra, phương pháp này cho kết quả âm tính khá nhiều khi sử dụng thường
quy ở tất cả các BN nghi ngờ có TMCB mạc treo cấp tính. Trở ngại lớn nhất là rất ít
cơ sở y tế có trang bị máy chụp ĐM để sử dụng kịp thời trong tình huống cấp cứu.
Vì vậy, khó khăn lớn nhất mà bác sĩ điều trị phải đối mặt với việc chọn lựa chụp
ĐM để chẩn đoán trong các TH nghi ngờ TMCB mạc treo cấp tính là phải cân nhắc
giữa lợi ích có được từ việc chụp ĐM với hậu quả của sự chậm trễ can thiệp phẫu
thuật do mất thời gian để chụp ĐM. Gần đây, nhiều tác giả khuyên nên chụp ĐM ở
những BN nghi ngờ TMCB mạc treo cấp tính đến bệnh viện ở giai đoạn sớm, chẩn
đoán chưa được khẳng định với các phương tiện khác, và có huyết động ổn định
[30],[120].
Chụp ĐM có thể giúp thiết lập chẩn đoán, xác định vị trí của tắc nghẽn, xác
định tuần hoàn bàng hệ, phân biệt giữa các nguyên nhân TMCB mạc treo (như
huyết khối, thuyên tắc, và không do tắc nghẽn), và có thể cho phép can thiệp điều trị
không phẫu thuật sớm ở những TH chọn lọc [87],[120]. Trong các TH cần phải can
thiệp phẫu thuật, thông tin chẩn đoán có được từ chụp ĐM giúp bác sĩ phẫu thuật
37
chọn lựa phương pháp phẫu thuật thích hợp. Vì vậy, nhiều tác giả còn khuyến khích
chụp ĐM trong mổ ở những TH không thể thực hiện chụp ĐM trước mổ, để quyết
định phương pháp phẫu thuật tái lưu thông mạch máu [19],[112],[128].
1.6.5. Chụp cộng hưởng từ
Những tiến bộ gần đây về kỹ thuật chụp cộng hưởng từ, đặc biệt là chụp
cộng hưởng từ ĐM ba chiều với thuốc tương phản từ, đã được ứng dụng vào việc
khảo sát các mạch máu trong ổ bụng. Với kỹ thuật ghi hình nhanh, thực hiện trong
một lần nín thở, có sử dụng gadolinium TM, chụp cộng hưởng từ ĐM đã tạo ra hình
ảnh mạch máu ba chiều có chất lượng cao [79].
Cũng như CCLĐT, chụp cộng hưởng từ giúp mô tả đầy đủ các mạch máu,
thành ruột và các tạng trong ổ bụng [105]. Tuy nhiên, tương tự CCLĐT ĐM, chụp
cộng hưởng từ ĐM cũng không thể đánh giá đầy đủ các nhánh xa của các mạch máu
mạc treo như chụp ĐM quy ước. Ưu điểm của chụp cộng hưởng từ so với CCLĐT
ĐM là gadolinium ít gây độc thận hơn so với các thuốc tương phản được sử dụng
trong CCLĐT. Ngược lại, nhiều BN nghi ngờ TMCB ruột cấp tính cần điều trị hồi
sức trước mổ với nhiều thiết bị theo dõi liên tục, không thể đưa vào phòng chụp
cộng hưởng từ [78]. Khi so sánh việc đánh giá mạch máu mạc treo giữa chụp cộng
hưởng từ ĐM với chụp ĐM quy ước, Ernst và cs [47] nhận thấy kết quả gần như
tương đồng giữa hai phương tiện chẩn đoán khi đánh giá ĐM thân tạng và ĐM
MTTT; tuy nhiên, ít có sự tương quan khi đánh giá các nhánh xa của ĐM MTTT,
cũng như các nhánh trong gan của ĐM gan.
Chụp cộng hưởng từ có thể cho thấy các dấu hiệu gián tiếp của ruột gợi ý
đến TMCB mạc treo. Dày thành ruột là triệu chứng thường gặp [105]. Hình ảnh dày
thành ruột với các lớp có tín hiệu cao và thấp xen kẽ trên hình ảnh T2, có ý nghĩa
tương tự như dấu hiệu hình bia trong CCLĐT. Có thể thấy hình ảnh thành ruột kém
bắt thuốc sau tiêm thuốc tương phản ở các đoạn ruột bị thiếu máu [101].
Huyết khối TM MTTT thường biểu hiện dày thành ruột và ứ huyết mạc treo
trên hình ảnh cộng hưởng từ [126]. Độ nhạy, độ đặc hiệu, và độ chính xác của chụp
cộng hưởng từ trong việc phát hiện huyết khối TM cửa-TM mạc treo tương ứng là
38
100%, 98%, và 99% [79]. Chụp cộng hưởng từ khảo sát TM có thể thay thế chụp
A
B
ĐM quy ước để chẩn đoán huyết khối TM cửa-TM mạc treo [79].
Hình 1.9. (A) Hình ảnh chụp cộng hưởng từ có chất tương phản cho thấy tắc phần
trên của TM MTTT (mũi tên) với tuần hoàn bàng hệ đi qua TM hỗng tràng đầu tiên
(đầu mũi tên) đến TM cửa. (B) Hình ảnh chụp ĐM quy ước cho thấy những dấu
hiệu tương tự như ở hình A.
“Nguồn: Ernst, 2000 [47]”.
1.6.6. Chụp cắt lớp điện toán
Hiện nay, CCLĐT vùng bụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
nguyên nhân đau bụng cấp tính. CCLĐT có thể giúp phát hiện tổn thương các tạng
đặc, khối u trong ổ bụng, thay đổi hình thái và tính chất bắt thuốc tương phản của
thành ruột, mạch máu mạc treo, mạc treo ruột và dịch ổ bụng
[36],[37],[49],[50],[129].
Các dấu hiệu của CCLĐT trong TMCB mạc treo cấp tính: TMCB ruột
cấp tính thường thể hiện qua những thay đổi về hình thái và tính chất bắt thuốc
tương phản của thành ruột, mạch máu mạc treo, và mạc treo trên hình CCLĐT.
Dày thành ruột – Thành ruột bình thường có chiều dày thay đổi từ 3 đến 5
mm tùy theo mức độ căng của ruột [49],[61],[127]. Dày thành ruột là dấu hiệu
CCLĐT không đặc hiệu nhưng lại thường gặp nhất trong TMCB mạc treo; nguyên
nhân là do phù nề, xuất huyết, hoặc bội nhiễm của thành ruột bị TMCB
39
[49],[61],[127]. Bề dày thành ruột thường dưới 15 mm, gặp nhiều nhất là từ 8 đến 9
mm [49],[61], và thường được thấy trong tắc TM mạc treo, tắc ruột thắt nghẹt, viêm
đại tràng do TMCB, và tắc ĐM mạc treo sau giai đoạn tái tưới máu
[37],[49],[61],[123],[127].
Dày thành ruột là dấu hiệu của CCLĐT không hằng định trong TMCB mạc
treo, chiếm khoảng 26% đến 96% các TH, và mức độ dày thành không liên quan
với độ nặng của bệnh [49],[127].
Thay đổi đậm độ của thành ruột – Dấu hiệu thay đổi đậm độ của thành ruột
cần phải được đánh giá trên cả hình ảnh CCLĐT trước và sau tiêm thuốc tương
phản.
Trên hình ảnh CCLĐT không có cản quang, thành ruột có đậm độ thấp là do
phù nề, dấu hiệu này thường có trong tắc ĐM mạc treo sau giai đoạn tái tưới máu,
tắc TM mạc treo, tắc ruột thắt nghẹt, và viêm đại tràng do TMCB [49],[127]. Xuất
huyết hoặc nhồi máu trong thành ruột gây ra thay đổi đậm độ cao của thành ruột
[49],[127].
Trên hình ảnh CCLĐT sau tiêm thuốc tương phản, dấu hiệu giảm hoặc
không bắt cản quang của thành ruột có độ nhạy 18% đến 42% [49],[74],[123],[127].
Thành ruột có dạng hình bia cũng thường thấy trong TMCB mạc treo, cho biết có
sung huyết hoặc tăng tưới máu kèm với phù nề xung quanh thành ruột. Hình ảnh
này thấy trong tắc ĐM sau tái tưới máu, TMCB ruột không tắc nghẽn, tắc TM mạc
treo, tắc ruột thắt nghẹt, và viêm đại tràng do TMCB [49],[127]. Ngoài ra, tăng bắt
cản quang của thành ruột có thể do sung huyết (tắc TM mạc treo), tăng tưới máu (tái
tưới máu sau tắc ĐM hoặc TMCB ruột không tắc nghẽn), hoặc bắt cản quang kéo
dài do giảm cả tưới máu ĐM và thoát lưu TM (tắc ruột thắt nghẹt, TMCB ruột
không tắc nghẽn, choáng ruột) cũng là các dấu hiệu có thể thấy trên hình ảnh
CCLĐT của TMCB mạc treo [49],[61],[127].
Hơi trong thành ruột và hơi trong TM cửa-TM mạc treo – Hơi trong thành
ruột và hơi trong TM cửa-TM mạc treo là các dấu hiệu hiếm gặp nhưng đặc hiệu
hơn của TMCB ruột cấp tính, hơi trong thành ruột thấy ở 6-28% các TH, và hơi
40
trong TM cửa-TM mạc treo có ở 3-14% các TH TMCB mạc treo cấp tính
[17],[74],[123],[127]. Hơi trong thành ruột có thể biểu hiện dưới dạng các bóng khí
nhỏ tách rời nhau, dạng đường thẳng hoặc đường cong theo chu vi thành ruột và các
đường hơi này tách thành ruột ra hai lớp [127]. Hơi trong TM cửa-TM mạc treo có
thể là những bóng hơi nhỏ nằm trong TM mạc treo hoặc có thể trải rộng vào các
nhánh TM cửa trong gan và thường thấy là ở vùng ngoại vi của gan [127]. Độ đặc
hiệu của dấu hiệu hơi trong TM cửa và hơi trong thành ruột đối với TMCB ruột cấp
tính đã được báo cáo thường lên đến 100%. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều TH
dương tính giả, vì hơi trong thành ruột được tạo ra do bốn nguyên nhân chính là
hoại tử ruột, mất liên tục niêm mạc ruột, tăng tính thấm của niêm mạc ruột và bệnh
phổi [51]. Ở BN có TMCB ruột, hơi trong lòng ruột có áp lực cao làm tách niêm
mạc bị tổn thương để vào trong thành ruột và vi khuẩn sinh hơi đi qua những chỗ
rách của niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc cũng tạo ra hơi trong thành ruột [51].
Giãn lòng ruột – Dấu hiệu giãn lòng ruột và/ hoặc các mức khí-dịch là khá
thường gặp trong nhồi máu ruột cấp tính, chiếm khoảng 56-91% các TH. Tuy nhiên,
ở giai đoạn sớm, khi TMCB ruột còn có khả năng hồi phục thì cả hai dấu hiệu này ít
gặp hơn (khoảng 40% TH), vì phản xạ đầu tiên của thiếu máu ruột là co thắt ruột
[17],[21],[74],[123],[127]. Ngược lại, ruột giãn có thể là do ruột ngừng nhu động vì
phản xạ của ruột với tổn thương TMCB, hoặc do nhồi máu xuyên thành ruột
[49],[61],[127].
Giãn lòng ruột và mức khí-dịch là các dấu hiệu thường gây nhầm lẫn với liệt
ruột hay giả tắc ruột ở BN bị nhồi máu ruột do TMMT [127].
Tắc ruột – Trong nghiên cứu của Taourel và cs [123], 10% BN nhồi máu
ruột do TMMT có dấu hiệu tắc ruột. Tiêu chuẩn chẩn đoán tắc ruột do bít trên
CCLĐT là: (1) có những quai ruột trướng nằm kế quai ruột xẹp, có vùng chuyển
tiếp (transitional zone) rõ ràng, (2) thấy hình ảnh của nguyên nhân gây tắc ruột, nếu
không thấy thì nghĩ nhiều đến tắc ruột do dính. Nguyên nhân có dấu hiệu tắc ruột
trong TMCB mạc treo là các quai ruột còn sống ở đoạn gần có nhu động nhưng
không đủ khả năng đẩy hơi qua một đoạn ruột dài bị TMCB và không có trương
41
lực, làm trướng hơi các quai ruột ở phần gần của đoạn ruột TMCB trên XQBKSS
và CCLĐT [123].
Ngoài ra, CCLĐT còn có thể giúp xác định hay loại trừ tắc ruột do thắt để
A
B
quyết định điều trị cho phù hợp [50].
Hình 1.10. (A) Hơi trong thành ruột (mũi tên). (B) Hơi trong TM cửa (đầu mũi tên)
(BN Võ Văn U., số 40).
Phù mỡ mạc treo và dịch ổ bụng – Phù mỡ mạc treo (mesenteric fat
stranding) và dịch ổ bụng cũng là các dấu hiệu CCLĐT không đặc hiệu trong
TMCB ruột cấp tính, chúng được tạo ra do tăng áp lực của TM mạc treo đẩy dịch
vào trong mạc treo hoặc khoang phúc mạc [36],[37],[49],[127]. Vì vậy, sự xuất hiện
của chúng phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh sinh, độ nặng và vị trí của tổn thương
TMCB ruột. Trong nhồi máu mạc treo cấp tính, phù mỡ mạc treo hiện diện ở 58%
đến 69% TH và dịch ổ bụng xuất hiện trong khoảng từ 49% đến 88% các TH
[64],[123],[127]. Phù mỡ mạc treo và dịch ổ bụng thường thấy trong tắc ruột thắt
nghẹt và TMCB ruột do tắc TM, viêm đại tràng do TMCB, đặc biệt là khi có bội
nhiễm của những đoạn đại tràng này. Trong TMCB ruột do tắc ĐM, dấu hiệu phù
mỡ mạc treo hầu như chỉ xuất hiện khi ruột bị nhồi máu xuyên thành; vì vậy, dấu
hiệu này có thể giúp đánh giá độ nặng của TMCB ruột [36],[37],[49],[127].
Dấu hiệu trên mạch máu mạc treo – Trên hình ảnh CCLĐT có tiêm thuốc
tương phản ở thì ĐM, cục thuyên tắc và huyết khối biểu hiện là những chỗ khuyết
thuốc trong ĐM MTTT và các nhánh của nó; ngoài ra, một dấu hiệu gián tiếp có thể
thấy là kích thước ĐM MTTT lớn hơn TM MTTT [61],[97]. Khả năng phát hiện
42
cục thuyên tắc hoặc huyết khối trong ĐM mạc treo là từ 18% đến 88%
[20],[22],[72],[123],[131]. Huyết khối ĐM thường thấy tại nguyên ủy của ĐM,
chúng phát triển trên nền ĐM bị xơ vữa [61]. Trong khi đa phần các cục thuyên tắc
được tìm thấy trên thân chính của ĐM MTTT cách nguyên ủy của ĐM từ 3 cm đến
10 cm; do vậy, dòng máu đến các nhánh gần của ĐM MTTT là các nhánh ĐM của
phần gần hỗng tràng và ĐM đại tràng giữa được bảo tồn [61],[87]. Các cục thuyên
tắc nhỏ hơn gây nghẽn mạch ở phần xa của thân chính ĐM MTTT hoặc trong các
nhánh của nó thường không phát hiện được trên hình ảnh CCLĐT, đây là nhược
A
B
điểm của CCLĐT so với chụp ĐM quy ước [120].
Hình 1.11. (A) Huyết khối ĐM MTTT (đầu mũi tên), thành ruột giảm bắt cản
A
B
quang (dấu sao). (B) Hình ảnh hoại tử ruột trong mổ (BN Phạm Văn K., số 32).
Hình 1.12. (A) Huyết khối TM MTTT (đầu mũi tên). (B) Thành ruột dày có bắt cản
quang (dấu sao) và phù mỡ mạc treo (hình thoi) (BN Hang K., số 38).
Trên hình ảnh CCLĐT có tiêm thuốc tương phản ở thì TM cửa, huyết khối
trong TM MTTT, TM cửa và TM lách biểu hiện là một vùng đậm độ thấp được bao
quanh bởi một đường viền của thành mạch máu bắt cản quang [82]. Huyết khối
trong lòng TM MTTT có thể được khẳng định bởi CCLĐT trên 90% TH nhồi máu
43
ruột do huyết khối TM MTTT [30],[50],[107]. Huyết khối ở giai đoạn sớm có đậm
độ cao hơn huyết khối ở giai đoạn trễ do sự thoái biến dần của máu bên trong huyết
khối. Những bất thường khác có thể thấy trên hình ảnh CCLĐT là TM MTTT giãn
do tình trạng ứ trệ và các TM bàng hệ quanh các mạch máu mạc treo [82].
1.7. ĐIỀU TRỊ TẮC MẠCH MẠC TREO
1.7.1. Hồi sức tích cực
Điều trị TMCB mạc treo cấp tính phải được bắt đầu khi tiếp cận BN có nghi
ngờ trong chẩn đoán, khởi đầu là điều chỉnh các yếu tố thuận lợi, yếu tố thúc đẩy
của bệnh, bao gồm làm nhẹ tình trạng suy tim sung huyết, điều chỉnh tình trạng tụt
huyết áp, giảm thể tích tuần hoàn và rối loạn nhịp tim trước khi tiến hành các bước
xác định chẩn đoán. Cần theo dõi và điều chỉnh cân bằng điện giải, đặc biệt chú
trọng tình trạng tăng kali máu, điều chỉnh ngay tình trạng toan chuyển hóa khi phát
hiện được [28],[87],[97].
Co mạch tạng là cơ chế sinh bệnh chủ yếu của TMCB mạc treo không do tắc
nghẽn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của huyết khối TM mạc
treo, thúc đẩy quá trình thiếu máu ruột trong huyết khối và thuyên tắc ĐM mạc treo.
Các thuốc vận mạch có thể làm trầm trọng thêm sự co thắt của các mạch máu tạng,
làm xấu hơn tình trạng TMCB ruột; do đó, trước khi bắt đầu sử dụng bất kỳ thuốc
vận mạch nào, phải đảm bảo là đã bù đủ thể tích tuần hoàn. Mục tiêu cơ bản của
việc hồi sức là đảm bảo bù đủ thể tích tuần hoàn để giảm dần và ngừng hẳn các
thuốc có tác dụng co mạch như norepinephrine và phenylephrine (Neo-Synephrine).
Khi cần thiết, nên cân nhắc sử dụng các thuốc vận mạch như dobutamine, dopamine
liều thấp, và đôi khi là epinephrine [97],[120]. Riêng digitalis nên ngưng sử dụng
khi có thể vì đã được chứng minh là một chất gây co cơ trơn ĐM MTTT [120].
Ở BN TMCB mạc treo cấp tính nặng, có sự chuyển vị của vi khuẩn qua hàng
rào niêm mạc của ruột bị tổn thương và ghi nhận có một tỉ lệ cấy máu dương tính
cao, nên cần sử dụng sớm kháng sinh phổ rộng bao phủ cả vi khuẩn đường ruột và
vi khuẩn kỵ khí [28],[97],[103],[120].
44
Vai trò của thuốc kháng đông tùy thuộc chủ yếu vào nguyên nhân của
TMCB mạc treo cấp tính. Heparin nên được chỉ định kịp thời ở BN có huyết khối
TM mạc treo cấp tính, trong khi ở BN bị huyết khối hoặc thuyên tắc ĐM mạc treo
cấp tính, vai trò của thuốc kháng đông còn nhiều bàn cãi [120]. Cần phải cân nhắc
nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa khi sử dụng heparin sớm. Trong thực tế có nhiều
TH TMCB mạc treo cấp tính có giảm đông máu, và hầu hết các TH có chỉ định
phẫu thuật mở bụng thám sát khẩn cấp, nên thuốc kháng đông thường không được
sử dụng trước mổ [120].
1.7.2. Điều trị tái lưu thông mạch máu trong tắc động mạch mạc treo cấp tính
Cho dù tạo hình mạch máu qua da (PTA: percutaneous transluminal
angioplasty) đã được công nhận trong TMCB mạc treo mạn tính, vai trò của nó
trong tình huống cấp tính vẫn còn tranh cãi vì khả năng hoại tử ruột tại thời điểm
chẩn đoán là rất cao. Có nhiều báo cáo gần đây mô tả việc sử dụng can thiệp mạch
máu qua da trong TMCB do tắc ĐM mạc treo cấp tính [41],[116].
1.7.2.1. Truyền thuốc tiêu sợi huyết vào động mạch
Điều trị tan huyết khối trong xử trí tắc nghẽn ĐM tạng do huyết khối được
mô tả lần đầu tiên vào năm 1979 bởi Jamieson. Tác giả đã điều trị thành công
thuyên tắc ĐM mạc treo bằng cách truyền streptokinase tại chỗ [119]. Kể từ đó, có
thêm nhiều TH được báo cáo về việc sử dụng streptokinase hoặc urokinase làm tan
huyết khối thành công trong điều trị thuyên tắc ĐM MTTT [86],[130].
1.7.2.2. Hút lấy huyết khối
Trong kỹ thuật Seldinger, một catheter 6-9 Fr được đưa vào ĐM và đầu của
catheter được đưa xuyên qua cục thuyên tắc, sau đó rút dây dẫn ra. Sử dụng ống hút
50 ml hoặc 20 ml để hút bằng tay trên catheter đồng thời với việc rút catheter ra,
nhờ đó ta hút được huyết khối. Thông thường, để lấy được toàn bộ huyết khối cần
phải thực hiện thao tác hút nhiều lần. Đối với việc hút cục thuyên tắc nằm trong các
nhánh của ĐM MTTT, cần sử dụng catheter 5 Fr, và thao tác hút tương tự như trên.
Trước khi hoàn tất công việc, cần phải tiến hành chụp ĐM để đánh giá kết quả cuối
cùng [14],[58],[104].
45
Hình 1.13. Hút lấy huyết khối ĐM MTTT. (a) Chụp ĐM MTTT chọn lọc cho thấy
nhiều cục thuyên tắc trong thân chính (mũi tên) và các nhánh (đầu mũi tên, dấu sao
là đầu của catheter trong ĐM MTTT). (b) Sau khi hút huyết khối qua da, ĐM
MTTT và các nhánh của nó được lưu thông, ruột được tưới máu đầy đủ; một số
nhánh ĐM có dấu hiệu co mạch (mũi tên). (c) Hình ảnh của các cục thuyên tắc được
hút ra.
“Nguồn: Heiss, 2010 [58]”.
Trong TH hút lấy huyết khối không hoàn toàn, cần phải điều trị làm tiêu
huyết khối tại chỗ bổ sung. Catheter để hút huyết khối được giữ lại trong phần gần
của ĐM MTTT, và một catheter để truyền dịch 5 Fr, hoặc một microcatheter có
nhiều lỗ bên hoặc một lỗ ở đầu được đặt sâu hơn vào ĐM MTTT, sát với vị trí của
huyết khối. Truyền thuốc tiêu huyết khối tại chỗ với rtPA (recombinant tissue
plasminogen activator), liều lượng 0,5 đến 1 mg/giờ. Kiểm soát vị trí catheter bằng
chụp ĐM và đánh giá hiệu quả của điều trị tan huyết khối được tiến hành mỗi 12
giờ hoặc tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của BN [14],[58],[104].
1.7.2.3. Đặt stent động mạch mạc treo trong thiếu máu cục bộ mạc treo cấp tính
Trong TH hẹp hoặc tắc tại phần gần của ĐM, bước đầu tiên là phải đưa
catheter đi qua tổn thương từ đường vào ở ĐM đùi. Khi gặp khó khăn trong việc
tiếp cận ĐM MTTT hoặc ĐM thân tạng qua đường ĐM đùi hay có nguy cơ gây bóc
tách ĐM thì thực hiện với kỹ thuật tương tự qua ĐM cánh tay bằng cách sử dụng
catheter Headhunter 4 Fr. Bước kế tiếp là hút và/ hoặc làm tan huyết khối trong
ĐM, có thể thực hiện tạo hình mạch máu thêm với bóng PTA 4-5 mm. Cuối cùng,
46
tốt nhất là đặt stent được bung bằng bóng qua chỗ hẹp vì stent nitinol tự bung
thường không đủ mạnh trong TH tắc ngay lỗ nguyên ủy của ĐM và sẽ chùn lại sau
khi nong. Đối với ĐM MTTT và ĐM thân tạng, đường kính stent trung bình là từ 7
đến 9 mm. Kiểm tra kết quả việc đặt stent bằng chụp ĐM cũng như đo áp lực ĐM
trước và sau stent. Nếu độ chênh áp qua stent vượt quá 12 mmHg, thì cần thực hiện
thêm PTA và/ hoặc đặt stent, vì ở mức độ chênh áp còn lại này là chỉ điểm cho nguy
cơ cao của tái hẹp [14],[41],[104].
1.7.2.4. Phẫu thuật lấy huyết khối động mạch mạc treo tràng trên
Năm 1951, Klass là người đầu tiên báo cáo TH lấy huyết khối trong ĐM
MTTT giúp tái tưới máu ruột thành công, và tránh phải cắt ruột [12],[26],[98].
Hình 1.14. Kỹ thuật lấy huyết khối ĐM MTTT.
“Nguồn: Vũ Hữu Vĩnh, 2008 [9]”.
Thám sát ổ bụng tốt nhất là qua vết mổ bụng theo đường dọc giữa. Bộc lộ
phẫu trường bằng cách đưa mạc nối lớn và đại tràng ngang lên trên, ruột non được
bó trong những miếng gạc ẩm và được đẩy về bên phải; mở ngang phúc mạc ngay
gốc của mạc treo đại tràng ngang; đoạn gần của ĐM MTTT nằm giữa các nhánh đại
tràng giữa và đại tràng phải được tách ra hoàn toàn; bóc tách và kiểm soát tất cả các
nhánh hỗng tràng ở trong đoạn này bằng các quai thắt mạch máu. Sau khi truyền
heparine, mở ngang mặt trước ĐM với đường kính đủ rộng để lấy huyết khối; đối
47
với ĐM nhỏ hoặc nghi ngờ có xơ vữa ĐM kèm theo, thì nên mở dọc ĐM. Phần gần
của ĐM MTTT nên được mở thông để cho tất cả các cục máu đông được tống ra mà
không cần sử dụng đến catheter lấy huyết khối; khi cần thiết, thì dùng catheter có
bóng (Fogarty) 3 Fr hoặc 4 Fr để lấy huyết khối. Để lấy được huyết khối ở các
nhánh xa, thường phải sử dụng catheter có kích thước nhỏ, khoảng 2 Fr hoặc 3 Fr,
khi lấy phải cẩn thận để tránh làm tổn thương hoặc vỡ các ĐM mạc treo. Một cách
thay thế hay hỗ trợ cho việc lấy huyết khối bằng bóng của các mạch máu mạc treo ở
xa là bác sĩ phẫu thuật đặt một tay ở mỗi mặt của mạc treo và bóp nặn huyết khối ra
khỏi các mạch máu. Sau khi các cục máu đông lớn đã được làm sạch, cũng có thể
truyền một liều nhỏ thuốc tiêu sợi huyết (rtPA hoặc urokinase) vào các mạch máu ở
xa. Khi toàn bộ huyết khối đã được loại bỏ, dòng máu được tái lập lại bằng cách
khâu lại chỗ mở ĐM với các mũi khâu rời hoặc với một mảnh vá TM với chỉ
polypropylene 6-0 hoặc 7-0 [27],[68],[128].
1.7.2.5. Phẫu thuật bắc cầu động mạch mạc treo tràng trên
Năm 1973, Ribet đã thực hiện phẫu thuật bắc cầu ĐM chủ bụng-ĐM mạc
treo thành công lần đầu tiên trong cấp cứu để điều trị huyết khối ĐM MTTT cấp
tính [26].
Hiện nay huyết khối ĐM MTTT cấp tính có thể được xử trí bằng phẫu thuật
bắc cầu bằng mảnh ghép giữa ĐM chủ bụng – ĐM MTTT hoặc ĐM chậu – ĐM
MTTT. Khi tổn thương ruột là không xuyên thành và không có kế hoạch cắt ruột,
thì sử dụng cầu nối là mảnh ghép nhân tạo có đường kính 6 mm đến 8 mm vì sự
thông suốt của mảnh ghép về lâu dài tốt hơn và ít bị xoắn hơn; ngược lại, khi ổ bụng
bị nhiễm bẩn thì phải sử dụng cầu nối là TM tự thân. Thực hiện các miệng nối ở
ĐM chậu chung và ĐM MTTT với đường khâu liên tục bằng chỉ polypropylene 5-0.
Thông thường để đánh giá sự lưu thông của ĐM MTTT sau phẫu thuật chỉ cần sử
dụng siêu âm Doppler là đủ; tuy nhiên, trong một số TH, chụp ĐM trong mổ là cần
thiết để đánh giá sự thông thương của các miệng nối [68],[128].
48
1.7.2.6. Phối hợp mở bụng đặt stent động mạch mạc treo tràng trên
Vì điều trị nội mạch qua da không cho phép đánh giá được khả năng sống
của ruột, đòi hỏi những kỹ năng can thiệp tốt, và ngay cả trong tay của các chuyên
gia có kinh nghiệm thì nó cũng làm mất thời gian đáng kể, làm chậm trễ việc tái lưu
thông mạch máu. Do vậy, với những BN cần mở bụng cấp cứu để thám sát, chúng
ta vẫn có thể đặt được stent ĐM MTTT.
Hình 1.15. Bắc cầu ĐM chậu chung – ĐM MTTT. (A) Mảnh ghép nhân tạo, (B)
Mảnh ghép là TM tự thân, (C) Miệng nối của ĐM chậu chung – mảnh ghép.
“Nguồn: Kazmers, 1998 [68]”.
ĐM MTTT được bộc lộ tại chỗ tiếp giáp của mạc treo đại tràng ngang và
mạc treo ruột non. Dùng một kim nhỏ chọc một lỗ trên thân chính của ĐM cách
nguyên ủy khoảng 6 cm về phía xa. Trong TH thấy có nhiều huyết khối tươi trong
lòng ĐM MTTT bị tắc, thì ĐM MTTT được kẹp ở phía xa, để tránh bị thuyên tắc ở
phần xa sau khi ĐM MTTT được tái lưu thông. Sử dụng một dây dẫn ái nước 0,035
inch, dài 260 cm và một catheter 4 Fr cứng đưa qua tổn thương phần gần của ĐM
MTTT. Dây dẫn này được bắt giữ trong ĐM chủ bởi một thòng lọng (snare) đưa
qua ĐM cánh tay hoặc ĐM đùi và sau đó được rút ra, tạo ra một sự tiếp cận thông
49
thương nhau (through-and-through access). Qua dây dẫn thông thương, đặt một
sheath từ 6 Fr đến 7 Fr vào ĐM MTTT; đặt một stent thích hợp vào ĐM MTTT
xuyên qua tổn thương từ đường vào là ĐM đùi hoặc ĐM cánh tay theo kỹ thuật như
đã mô tả ở trên (đặt stent xuôi dòng) [14],[104], hoặc từ chỗ mở ĐM MTTT (đặt
stent ngược dòng) [14],[118],[128].
Hình 1.16. Phối hợp mở bụng đặt stent ĐM MTTT. (A) Chụp hình ĐM từ ĐM thân
tạng, thấy đổ đầy ở phần xa của ĐM MTTT qua tuần hoàn bàng hệ từ các ĐM tá
tụy, trong khi phần gần của ĐM thì bị tắc. (B) Mở bụng và mở ĐM lấy huyết khối,
đặt dây dẫn 0,035 inch, đưa introducer 6 Fr và dụng cụ đặt stent vào ĐM (mũi tên).
(C) Đặt stent (Express 7/37 mm) ở đúng vị trí, có nhô một ít vào trong ĐM chủ. (D)
Chụp ĐM kiểm tra cho thấy phục hồi dòng máu hoàn toàn.
“Nguồn: Acosta, 2009 [14]”.
50
1.7.3. Điều trị tái lưu thông mạch máu trong huyết khối tĩnh mạch mạc treo
1.7.3.1. Điều trị kháng đông
Năm 1940, lần đầu tiên heparin được sử dụng để điều trị và cứu sống một
BN bị huyết khối TM mạc treo mà không cần phẫu thuật [55]. Năm 1950, Nelson
và Kremen nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, thấy heparin ngăn ngừa sự lan
rộng của huyết khối và giúp các mạch máu bàng hệ phát triển, do đó đã cứu sống
được những con chó bị thắt TM MTTT. Năm 1946, lần đầu tiên heparin được sử
dụng sau mổ ở một BN đã được cắt bỏ một phần ruột bị nhồi máu do huyết khối
TM mạc treo [55].
Heparin được sử dụng ngay sau khi có chẩn đoán huyết khối TM mạc treo,
trong mổ và ngay cả ở những BN có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa vì TMCB do
huyết khối TM mạc treo. Hiện nay heparin đã được chấp nhận như là một phương
pháp điều trị tiêu chuẩn [55],[80],[106], liều khởi đầu là tiêm TM nhanh 5000 đơn
vị, sau đó duy trì với truyền TM liên tục 1000 đơn vị/giờ và liều này được điều
chỉnh để thời gian APTT (activated partial thromboplastin time) đạt gấp hai lần giá
trị bình thường. Thời gian truyền heparin trong khoảng 7 đến 10 ngày, hoặc đến khi
không còn bằng chứng của TMCB do huyết khối TM mạc treo. Sau đó tiếp tục duy
trì kháng đông đường uống (warfarin) trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Riêng đối với
những BN có các yếu tố tăng đông thì kháng đông đường uống được cho sử dụng
suốt đời [55],[80],[106],[130].
1.7.3.2. Truyền thuốc tiêu sợi huyết vào động mạch mạc treo
Truyền thuốc tan huyết khối gián tiếp vào ĐM mạc treo được chỉ định trong
TH có huyết khối trong các tiểu TM của hệ thống TM mạc treo. Truyền liên tục
urokinase hoặc rtPA qua catheter đặt vào ĐM MTTT phối hợp với truyền heparin
TM. Kết thúc điều trị dựa vào sự cải thiện của các dấu hiệu lâm sàng và X quang
[59].
1.7.3.3. Điều trị tan huyết khối qua da xuyên gan
Điều trị tan huyết khối TM mạc treo qua da xuyên gan được chỉ định cho các
TH có huyết khối lớn hơn và nhiều hơn, có thể làm tan huyết khối bằng thuốc hoặc
51
sử dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ như nong TM bằng bóng, lấy huyết khối
bằng bóng hoặc catheter, và đặt stent [83].
Hình 1.17. Điều trị huyết khối TM mạc treo qua da xuyên gan. (a) Hình chụp TM
cửa trước khi điều trị cho thấy huyết khối trong TM MTTT, thân chính TM cửa và
các nhánh trong gan, catheter trong TM cửa và trong ĐM MTTT (mũi tên), (b) Hình
chụp TM cửa sau điều trị cho thấy chỉ còn sót huyết khối nhỏ trong thân chính TM
cửa (mũi tên cong).
“Nguồn: Hollingshead, 2005 [59]”.
Dưới hướng dẫn của siêu âm, đặt catheter AngioJet Rheolytic 5 Fr vào tĩnh
mạch cửa [110]. Nếu không cần làm tan huyết khối cơ học thì sử dụng catheter có
nhiều lỗ bên như catheter EMD hay MTI để truyền thuốc tan huyết khối. Truyền
liên tục urokinase hoặc rtPA phối hợp với truyền heparin TM. Sau điều trị, catheter
được rút bỏ và đường hầm được làm thuyên tắc với gelatin sponge (Gelfoam) hoặc
bằng coils [59],[83]. Trong một số TH, phối hợp sử dụng cả truyền thuốc tan huyết
khối qua ĐM MTTT và làm tan huyết khối trực tiếp vào TM cửa qua đường xuyên
gan để rút ngắn thời gian điều trị [59],[110].
1.7.3.4. Điều trị tan huyết khối qua shunt cửa-chủ trong gan xuyên tĩnh mạch cảnh
(TIPS)
Đường tiếp cận này được chỉ định cho những BN xơ gan có tăng áp lực TM
cửa do huyết khối TM cửa gây ra, có nguy cơ chảy máu khi sử dụng đường xuyên
gan, và có nhiều dịch ổ bụng [83],[115],[122].
52
Qua TM cảnh trong, tạo shunt trong gan giữa TM gan và TM cửa. Đặt một
stent kim loại hoặc stent graft có đường kính từ 8 mm đến 10 mm để tạo TIPS [52].
Bơm thuốc tương phản chụp hình hệ TM cửa để xác định huyết khối. Khi thấy có
nhiều huyết khối và huyết khối lớn, catheter được thay bằng sheath 10 Fr, và tiến
hành lấy huyết khối bằng catheter AngioJet [122]. Nếu không cần làm tan huyết
khối cơ học thì sử dụng catheter có nhiều lỗ bên để truyền thuốc tan huyết khối.
Truyền liên tục urokinase hoặc rtPA qua catheter phối hợp với truyền heparin TM.
Kết thúc điều trị dựa vào sự cải thiện của các dấu hiệu lâm sàng và X quang
[59],[115],[122]. Trong một số TH, phối hợp sử dụng cả truyền thuốc tan huyết
khối qua ĐM MTTT và làm tan huyết khối trực tiếp vào TM cửa qua đường TIPS
để rút ngắn thời gian điều trị [115],[122].
1.7.3.5. Phẫu thuật mở tĩnh mạch mạc treo tràng trên lấy huyết khối
Khi huyết khối TM mạc treo được khẳng định trong lúc phẫu thuật thì nên cố
gắng lấy huyết khối, mặc dù việc điều trị chủ yếu đối với tình trạng này vẫn là dùng
thuốc kháng đông. TM MTTT được kiểm soát ngay phía dưới tụy, mở TM theo
đường ngang. Sử dụng catheter Fogarty để lấy huyết khối từ TM cửa và các nhánh
lớn của hệ TM mạc treo, còn đối với huyết khối ở các nhánh TM ngoại biên thì nên
làm nhuyễn huyết khối để lấy được càng nhiều càng tốt. Sau khi kết thúc lấy huyết
khối, TM được đóng lại bằng chỉ polypropylene 6-0 hoặc 7-0, khâu liên tục [120].
1.7.4. Cắt ruột
Thách thức đối với bác sĩ phẫu thuật là phải cắt hết ruột hoại tử nhưng phải
đảm bảo còn đủ chiều dài ruột để tránh hội chứng ruột ngắn. Các dấu hiệu lâm sàng,
như là không có nhu động ruột, không có chảy máu từ mặt cắt của ruột, phù nề
thành ruột, biến đổi màu của ruột và mạc treo, xuất huyết niêm mạc… là các dấu
chứng không chính xác và có thể dẫn đến việc cắt những phần ruột còn có khả năng
hồi phục. Do đó, một số phương tiện khách quan hơn đã được sử dụng để hỗ trợ cho
quyết định lâm sàng này [28],[120],[130].
Mặc dù siêu âm Doppler sóng liên tục được sử dụng để đánh giá các xung
của ĐM ở thành ruột một cách nhanh chóng và dễ dàng, nhưng điểm hạn chế của kỹ
53
thuật này là bỏ sót những mảng thành ruột khu trú có tưới máu không đủ. Tuy
nhiên, trong những vùng ruột mà dấu hiệu lâm sàng không rõ ràng, một tín hiệu siêu
âm bình thường là bằng chứng khách quan khẳng định ruột còn sống. Việc khảo sát
dạng phát huỳnh quang trên thành ruột sau khi sử dụng fluorescein cũng là một sự
hỗ trợ hữu ích trong việc đánh giá khả năng sống của ruột. Sodium fluorescein (1 g)
được tiêm qua đường TM trong thời gian từ 30 đến 60 giây, và sau đó ruột được
khám nghiệm bằng một đèn Wood phát tia cực tím bước sóng dài cầm tay với ánh
sáng mờ của phòng mổ. Trong một nghiên cứu tiền cứu thực hiện tại bệnh viện John
Hopkins, thử nghiệm fluorescein đã cho thấy có độ chính xác là 100%, trong khi đó
quyết định lâm sàng có độ chính xác là 89% và khảo sát bằng Doppler có độ chính
xác là 84%, trong việc tiên đoán khả năng sống của ruột [32]. Tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu khác đã không khẳng định mức độ chính xác cao trong việc sử dụng
fluorescein như vậy, điều này liên quan đến việc lý giải kết quả của thử nghiệm
fluorescein có phần chủ quan, cả về cường độ và dạng phát huỳnh quang, đây chính
là một trong những hạn chế của kỹ thuật này. Ngoài ra, chất huỳnh quang có thể còn
tồn tại trong tuần hoàn đến 48 giờ; do đó, đây là loại thử nghiệm khảo sát một lần
và nên được thực hiện sau mọi cố gắng để đạt được sự tái lưu thông mạch máu tối
đa. Một số phương tiện khác để đánh giá khả năng sống của ruột trong bệnh cảnh
này đã được nghiên cứu, bao gồm đo nồng độ ô-xy qua thành ĐM (pulse oximetry),
máy đo độ biến thiên thể tích bằng ánh sáng hồng ngoại (infrared
photoplethysmography), và đo nồng độ ô-xy bề mặt ruột, mặc dù có rất ít kinh
nghiệm lâm sàng với các kỹ thuật này [28],[120].
Phải cắt bỏ các phần ruột đã được xác định là không thể sống và thực hiện
miệng nối ngay nếu quan sát thấy có chảy máu nhiều từ mặt cắt của thành ruột, đặc
biệt ở ruột non. Ngoài ra, với những đoạn ruột dài còn nghi ngờ về khả năng sống
được để lại, thì mặt cắt của ruột được đóng bằng stapler hoặc khâu kín, và lên kế
hoạch để phẫu thuật xem lại (second-look procedure). Việc tái lập lại lưu thông ruột
được thực hiện trong khi phẫu thuật xem lại.
54
Sau khi cắt đại tràng, thường phải làm hậu môn nhân tạo. Cần quan tâm đến
tình trạng huyết động của BN khi đưa ra quyết định thực hiện miệng nối, vì nếu
cung lượng tim thấp hoặc có yêu cầu sử dụng thuốc vận mạch và hỗ trợ tăng co bóp
cơ tim liên tục thì không nên tái lập lưu thông ruột ngay vì nguy cơ xì hoặc bung
miệng nối rất cao.
Khi nguyên nhân gây bệnh là huyết khối TM, cần cắt ruột rộng hơn so với
giới hạn tổn thương trên bề mặt của thanh mạc, vì dẫn lưu TM mạc treo thường bị
tổn thương rộng hơn so với biểu hiện bên ngoài, do đó nó sẽ ảnh hưởng đến miệng
nối trong thời gian hậu phẫu. Mặt khác, khi chẩn đoán là tắc ĐM mạc treo cấp tính
và đặc biệt khi các đoạn ruột có biểu hiện nghi ngờ tổn thương lan rộng, tốt nhất là
hạn chế thực hiện cắt ruột và lên kế hoạch để đánh giá lại các đoạn ruột còn nghi
ngờ trong khi phẫu thuật xem lại sau 18 đến 24 giờ. Việc quyết định mở bụng xem
lại nên được đưa ra tại thời điểm phẫu thuật lần đầu tiên và bác sĩ phẫu thuật không
nên đi lệch khỏi kế hoạch này, vì diễn tiến sớm sau mổ của BN, bao gồm khám lâm
sàng và các thông số xét nghiệm, có thể gây nhầm lẫn đối với khả năng sống của
phần ruột còn lại [28],[73],[103],[120].
1.7.5. Điều trị sau mổ
Các tổn thương do tái tưới máu xảy ra ở những BN có trải qua điều trị tái lưu
thông mạch máu có thể đe dọa tính mạng. Thật vậy, suy đa tạng thường thấy trong
nhóm BN này, và có nhiều bằng chứng cho thấy tổn thương tái tưới máu là một
phần nguyên nhân chính [28],[73],[97],[120],[130]. Điều trị chủ yếu trong giai đoạn
hậu phẫu sớm là phải hồi sức tuần hoàn, hô hấp tích cực, bồi hoàn máu và dịch giàu
chất điện giải, điều chỉnh kịp thời tình trạng toan chuyển hóa, điều chỉnh tình trạng
rối loạn nhịp tim, và thuốc hỗ trợ tăng co bóp cơ tim, nếu cần. Nhiễm khuẩn huyết
thường gặp ở những BN này, và kháng sinh phổ rộng đường TM, bao trùm cả vi
khuẩn kỵ khí, nên được cho ít nhất là 5 ngày. Giảm áp dạ dày ruột kéo dài để làm
giảm trướng ruột, yếu tố có thể gây tác hại cho sự lành vết thương của miệng nối
ruột. Nuôi ăn đường TM sớm được chỉ định ở hầu hết các TH, cùng với việc theo
55
dõi cẩn thận các xét nghiệm chức năng gan. Chỉ định dùng thuốc kháng đông phải
được cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích mà nó đem lại với nguy cơ chảy máu tiêu hóa.
Ở BN huyết khối TM mạc treo, kháng đông heparin nên được bắt đầu tại thời
điểm xác lập chẩn đoán và tiếp tục ngay cả sau khi lấy huyết khối thành công.
Tương tự, BN thuyên tắc ĐM mạc treo có nguy cơ bị thuyên tắc tái diễn mạch máu
mạc treo, mạch máu não, và mạch máu ngoại biên nên sử dụng heparin, trong hầu
hết các TH. Thời gian duy trì kháng đông warfarin tùy thuộc vào nguyên nhân sinh
bệnh. Ngược lại, BN có huyết khối ĐM cấp tính đã trải qua phẫu thuật tái lập lưu
thông mạch máu thành công thì thuốc kháng đông thường là không cần thiết. Hầu
hết các BN này, sau khi tái lưu thông mạch máu mạc treo, có thể xuất hiện một tình
trạng giảm đông máu thứ phát do rối loạn chức năng gan, và việc bổ sung các yếu tố
đông máu là cần thiết để điều trị chảy máu đường tiêu hóa [120],[130].
1.8. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ TẮC MẠCH MẠC TREO
Ở nước ta, cho đến nay, có ít công trình nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị
TMMT được công bố.
Trong năm 2008, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thí điểm (pilot) về chẩn
đoán TMMT cấp tính [6]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng kết 21 TH có chẩn
đoán ra viện là TMMT cấp tính được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong thời gian 2 năm để mô tả biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của TMMT. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện nghiên cứu kết quả bước đầu sử dụng CCLĐT
trong chẩn đoán TMMT cấp tính [7]. Mặc dù chỉ nghiên cứu với 13 BN TMMT cấp
tính được CCLĐT trước mổ để chẩn đoán, chúng tôi đã tập trung vào việc phát hiện
các dấu hiệu của CCLĐT và tỉ lệ chẩn đoán đúng trước mổ của CCLĐT.
Võ Tấn Long và cs [3] cũng đã tổng kết 25 TH TMMT cấp tính được
CCLĐT trước mổ. Các tác giả cũng tập trung vào việc phát hiện các dấu hiệu của
CCLĐT và tỉ lệ chẩn đoán đúng bằng CCLĐT. Nghiên cứu của tác giả cũng như
của chúng tôi đã hồi cứu tất cả TH CCLĐT có hoặc không có tiêm thuốc tương
phản TM để chẩn đoán TMMT cấp tính nên khả năng phát hiện các dấu hiệu đặc
hiệu trong chẩn đoán không cao.
56
Nguyễn Văn Việt và cs [8] đã tổng kết 44 TH TMCB mạc treo cấp tính được
CCLĐT có tiêm thuốc tương phản TM. Tác giả đã mô tả được gần như đầy đủ các
dấu hiệu và tỉ lệ xuất hiện của các dấu hiệu, tuy nhiên, tác giả không sử dụng nhóm
chứng nên không thể tính được độ đặc hiệu của các dấu hiệu và cũng không có tiêu
chuẩn chẩn đoán rõ ràng nên không đánh giá được độ nhạy và độ đặc hiệu của
CCLĐT.
Năm 2010, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu CCLĐT có cản quang trong
chẩn đoán TMMT [4]. Mặc dù có sử dụng nhóm chứng, tiêu chuẩn chẩn đoán
TMMT của CCLĐT nhưng độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này còn thấp
do chúng tôi đã không áp dụng triệt để CCLĐT hai thì trong việc khảo sát mạch
máu mạc treo. Chúng tôi cũng đã thực hiện nghiên cứu kết quả điều trị ngoại khoa
TMMT [5] trên 21 BN. Trong nghiên cứu này bao gồm cả những BN nhồi máu ruột
không do tắc nghẽn mạch máu, chúng tôi chỉ xác định được phương pháp phẫu
thuật, tỉ lệ biến chứng và tử vong tại bệnh viện, mà không xác định được tỉ lệ tử
vong sau mổ và kết quả lâu dài.
Vũ Hữu Vĩnh [9] có nêu khái quát tình hình điều trị phẫu thuật TMMT tại
bệnh viện Chợ Rẫy, qua đó cũng nhấn mạnh vai trò của can thiệp mạch máu trong
TMMT.
Nguyễn Văn Khôi và cs [2] tổng kết 10 TH tắc TM mạc treo cấp tính được
điều trị phẫu thuật hoặc nội khoa; tác giả nhấn mạnh vai trò của CCLĐT trong chẩn
đoán trước khi điều trị. Trong các TH điều trị phẫu thuật, tác giả đề cao vai trò của
việc lấy huyết khối TM có hay không có kèm theo cắt ruột.
Như vậy, trong nước vẫn còn ít tác giả công bố nghiên cứu về đặc điểm lâm
sàng và giá trị của các phương tiện chẩn đoán TMMT. Một số tác giả tập trung
nghiên cứu các dấu hiệu của CCLĐT trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính, tuy
nhiên, số BN trong mỗi nghiên cứu không nhiều và mẫu BN nghiên cứu không
đồng bộ. Vấn đề điều trị TMMT cũng chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là kết
quả điều trị phẫu thuật, theo dõi lâu dài sau mổ.
57
Tóm lại, tổng quan từ Y văn trong và ngoài nước cho thấy chẩn đoán TMMT
là một vấn đề khó, nhưng liệu đặc điểm lâm sàng của nhồi máu ruột do tắc ĐM và
tắc TM có gì giống và khác nhau? Đặc điểm lâm sàng có gợi ý cho chẩn đoán
không? Gần đây CCLĐT được chú trọng sử dụng trong việc chẩn đoán TMCB mạc
treo cấp tính, nhưng liệu sử dụng hình ảnh cắt lớp điện toán có giúp chẩn đoán được
nhồi máu ruột do TMMT trước mổ không? Có nhiều phương pháp điều trị TMCB
mạc treo cấp tính được áp dụng, nhưng phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu
với nhồi máu ruột do TMMT thì cho kết quả như thế nào? Và kết quả điều trị phẫu
thuật của tắc ĐM và tắc TM mạc treo có khác nhau không? Với mong muốn giải
quyết các vấn đề này trên cùng một nhóm BN nghiên cứu nên chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này.
58
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chúng tôi chọn những BN có chẩn đoán nhồi máu ruột hoặc hoại tử ruột do
TMMT trước và/ hoặc sau điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01
năm 2004 đến tháng 06 năm 2010.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh:
- BN được chẩn đoán ra viện là hoại tử ruột hoặc nhồi máu ruột do TMMT.
- Có CCLĐT hai thì khảo sát mạch máu mạc treo để chẩn đoán.
Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng:
- Các TH bụng cấp ngoại khoa, trước mổ có chẩn đoán phân biệt với
TMCB mạc treo cấp tính hoặc nhồi máu/ hoại tử ruột do TMMT.
- Có CCLĐT hai thì khảo sát mạch máu mạc treo để chẩn đoán.
- Chẩn đoán sau mổ không phải là hoại tử ruột hoặc nhồi máu ruột do
TMMT.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- BN có chẩn đoán ra viện là TMMT nhưng không được điều trị phẫu thuật.
- BN có chẩn đoán ra viện là TMMT nhưng mô tả phẫu thuật không rõ ràng
là tắc ĐM hay tắc TM mạc treo.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Loại hình và cỡ mẫu nghiên cứu
2.2.1.1. Loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca, đoàn hệ cho mục tiêu (1) và
(3), nghiên cứu bệnh chứng cho mục tiêu (2).
2.2.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Theo kết quả nghiên cứu bệnh chứng của Taourel và
cs [123], với nhóm nghiên cứu có 39 BN, nhóm đối chứng có 24 BN, khi sử dụng
một hoặc nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán (dấu hiệu đặc hiệu): tắc mạch máu mạc treo,
hơi trong thành ruột, hơi TM cửa, giảm bắt cản quang thành ruột hoặc nhồi máu
59
gan, lách hoặc thận thì độ nhạy của CCLĐT là 64%, và độ đặc hiệu là 92%. Do
đó, chúng tôi tính được tỉ số chênh OR (odds ratio) là 19,64 [khoảng tin cậy
(KTC) 95%: 4,0-96]. Chúng tôi đặt tỉ số khả năng chẩn đoán của CCLĐT trong
nghiên cứu này là OR = 16.
Ứng dụng công thức tính cỡ mẫu sau:
N = (1 + r)2 (Z + Z1 - )2
r(ln OR)2 p(1-p)
Trong đó:
- N: số BN của nhóm chứng
- r: tỉ số cỡ mẫu của nhóm chứng so với nhóm bệnh, đặt r = 1 (chúng tôi
chọn cỡ mẫu hai nhóm tương đương nhau).
- p: tần suất xuất hiện ít nhất một dấu hiệu đặc hiệu của CCLĐT ở nhóm
chứng, p= 0,08 [123].
- α: sai số loại I là 5%. Zα = 1,64
- β: sai số loại II là 20%. Z1-β = 0,85
Tính ra, chúng tôi được N 44 BN cho mỗi nhóm.
2.2.1.3. Cách tìm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 10 năm 2010, tại bệnh viện Chợ Rẫy có
200 BN có chẩn đoán ra viện là thiếu máu ruột, nhồi máu ruột hoặc hoại tử ruột do
TMMT. Trong đó, có 51 TH không có CCLĐT trước mổ để chẩn đoán, 6 TH có
CCLĐT chẩn đoán nhưng BN hay thân nhân của BN không đồng ý phẫu thuật, 62
TH có CCLĐT chẩn đoán trước mổ nhưng không khảo sát đủ cả thì ĐM và TM
cửa và 33 TH có CCLĐT chẩn đoán trước mổ nhưng mô tả trong mổ không rõ
ràng là tắc ĐM hay tắc TM mạc treo. Vì vậy, nhóm BN hội đủ các tiêu chuẩn chọn
bệnh để được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi là 48 BN.
2.2.1.4. Cách tìm nhóm đối chứng
Trước hết, chúng tôi hồi cứu ở 21 BN được chẩn đoán ra viện là hoại tử ruột
hoặc nhồi máu ruột do TMMT được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 02 năm 2005 đến tháng 05 năm 2007 để xem các chẩn đoán trước mổ là gì?
60
Chúng tôi ghi nhận chẩn đoán trước mổ của các BN này như ở Bảng 2.1 [6]. Kết
quả này cũng phù hợp với chẩn đoán của các BN thuộc nhóm chứng trong các
nghiên cứu khác [20],[72],[123],[131].
Bảng 2.1. Chẩn đoán trước mổ của 21 BN nhồi máu ruột do TMMT [6]
Số BN Tỉ lệ (%) Chẩn đoán
5 TMMT 23,9
8 Viêm phúc mạc 38,1
3 Tắc ruột 14,3
2 Viêm ruột thừa 9,5
2 Viêm ruột hoại tử 9,5
1 Viêm tụy hoại tử 4,7
Từ đó, chúng tôi xác định nhóm chứng phù hợp với thực tế trong thời gian từ
tháng 01 năm 2004 đến tháng 09 năm 2008 bằng cách đối chiếu các bệnh án của
những BN có chẩn đoán sau phẫu thuật là viêm phúc mạc, tắc ruột, viêm ruột thừa,
viêm ruột hoại tử và viêm tụy hoại tử đồng thời trước mổ có chẩn đoán phân biệt
với TMCB ruột hoặc nhồi máu ruột hoặc hoại tử ruột do TMMT và có CCLĐT
khảo sát đủ cả thì ĐM và TM cửa trước mổ để chẩn đoán, chúng tôi đã có được 25
TH hội đủ điều kiện để đưa vào nhóm đối chứng.
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 06 năm 2010, chúng tôi trực
tiếp theo dõi các BN điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy hàng ngày để xác
định những BN thích hợp với tiêu chuẩn chọn làm nhóm đối chứng, chúng tôi đã
chọn thêm được 24 BN phù hợp. Như vậy, tổng số BN thuộc nhóm chứng trong
nghiên cứu của chúng tôi là 49 BN.
2.2.2. Các khái niệm dùng trong nghiên cứu
2.2.2.1. Tắc mạch mạc treo
TMMT là tình trạng bệnh cấp tính do cục thuyên tắc hay huyết khối gây bít
tắc hoàn toàn lòng mạch, ngăn chặn dòng máu lưu thông trong mạc treo.
61
2.2.2.2. Thiếu máu cục bộ ruột
Gọi là TMCB ruột do TMMT khi có dấu hiệu thiếu máu ruột lúc mổ nhưng
sẽ hồi phục sau khi mạch máu được lưu thông, không cần phải cắt ruột.
2.2.2.3. Nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo
Gọi là nhồi máu ruột do TMMT khi ruột không có khả năng tự phục hồi sau
khi mạch máu được lưu thông, cần phải cắt bỏ.
2.2.2.4. Thiếu máu cục bộ mạc treo cấp tính
TMCB mạc treo cấp tính khi thời gian có triệu chứng dưới 4 tuần [62].
2.2.3. Các biến số chính trong nghiên cứu
2.2.3.1 Đặc điểm chung
- Tuổi
- Giới
2.2.3.2. Các triệu chứng và dấu hiệu
- Đau bụng: vị trí khởi phát đau, mức độ đau.
+ Vị trí khởi phát: trên rốn, quanh rốn, khắp bụng, và từ một vị trí khác.
+ Mức độ đau: dựa vào mô tả của BN trong bệnh án
* Đau nhiều: cơn đau xảy ra đột ngột, dữ dội, diễn tiến nhanh, làm cho BN
phải đến cơ sở y tế cấp cứu trong vòng một ngày sau khởi phát.
* Đau âm ỉ: cơn đau xảy ra âm thầm, mức độ vừa phải, diễn tiến chậm, BN
có thể chịu đựng được trong một vài ngày đầu sau khởi phát.
- Buồn nôn, nôn, nôn ra máu
- Tiêu chảy
- Tiêu ra máu: khi BN có tiêu ra máu đại thể, có máu khi thăm trực tràng
hoặc xét nghiệm có máu ẩn trong phân.
- Sốt ≥ 380C
- Thay đổi tri giác
- Huyết áp tâm thu < 90 mmHg
- Bụng trướng
62
- Viêm phúc mạc: khi khám bụng có dấu co cứng thành bụng hay dấu cảm
ứng phúc mạc, kèm với tăng hay giảm số lượng bạch cầu, tăng CRP, procalcitonin.
2.2.3.3. Bệnh kết hợp
- Rung nhĩ
- Bệnh van tim
- Bệnh mạch vành
- Suy tim
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Tắc ĐM ngoại biên
2.2.3.4. Tiền căn
- Tắc ĐM ngoại biên
- Tắc TM ngoại biên
- Phẫu thuật tim, mạch máu
- Sử dụng Digoxin
2.2.3.5. Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm huyết học: số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin
- Xét nghiệm về đông máu: TQ, TCK, Protein S, protein C.
Rối loạn đông máu: khi BN có một trong số các điều kiện sau đây
+ Thời gian máu chảy > 6 phút
+ Giảm số lượng tiểu cầu < 100 x 109/L
+ PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2
+ aPTT > aPTT chứng 10 giây
+ Định lượng fibrinogen < 2 g/L [1].
- Xét nghiệm sinh hóa: ure, creatinin, SGOT, SGPT, Amylase, LDH, CK,
D-dimer, pH.
2.2.3.6. Các dấu hiệu hình ảnh và phẫu thuật
- Các dấu hiệu trên XQBKSS
- Các dấu hiệu trên siêu âm bụng
63
- Các dấu hiệu trên CCLĐT
Chẩn đoán tắc ĐM hoặc TM tạng khi thân chính của ĐM thân tạng, ĐM
hoặc TM MTTT, ĐM hoặc TM MTTD không tăng quang sau khi tiêm thuốc
tương phản TM (Hình 1.11 A, Hình 1.12 A).
Chẩn đoán hơi trong thành ruột khi có hơi tập trung trong thành ruột dạng
bóng, đường thẳng, hoặc đường cong phân bố theo chu vi của thành ruột (Hình
1.10 A).
Chẩn đoán hơi trong TM cửa-TM MTTT khi thấy hơi tập trung dưới dạng
bóng, hoặc đường thẳng trong lòng TM cửa-TM MTTT, thường thấy ở các nhánh
TM cửa ngoại vi trong gan (hình 1.10 B).
Chẩn đoán nhồi máu tạng đặc trong ổ bụng khi thấy có vùng tạng không bắt
thuốc tương phản khu trú hoặc lan tỏa tương ứng với vùng chi phối của các nhánh
mạch máu đến tạng, thường gặp là nhồi máu lách, thận (Hình 3.2 A).
Tiêu chuẩn để chẩn đoán giãn ruột non khi đường kính vượt quá 2,5 cm,
giãn đại tràng khi đường kính vượt quá 8,0 cm.
Chẩn đoán tắc ruột cơ học khi có một vùng chuyển tiếp rõ ràng, với các
quai ruột giãn ở phần gần và các quai ruột xẹp ở phần xa của vị trí tắc.
Chẩn đoán dày thành ruột khi có độ dày thành ruột ít nhất là 3 mm ở vị trí
lòng ruột đủ căng (Hình 1.12 B).
Thành ruột không bắt thuốc tương phản khu trú hoặc lan tỏa được chẩn
đoán khi quan sát không thấy có sự tăng quang của thành ruột so với trước lúc
tiêm thuốc tương phản TM (Hình 1.11 A).
Phù mỡ mạc treo được xác định khi có tăng đậm độ lan tỏa mạc treo làm
khó nhận ra các cấu trúc mạch máu trong đó (Hình 1.12 B) [123].
Dịch ổ bụng được chẩn đoán khi thấy có dịch tự do trong khoang bụng.
- Các dấu hiệu trên chụp ĐM.
- Các dấu hiệu thấy được khi nội soi ổ bụng chẩn đoán.
64
2.2.3.7. Điều trị phẫu thuật
Thời điểm can thiệp phẫu thuật
- Thời gian có triệu chứng: thời gian từ khi có triệu chứng đến khi can thiệp
phẫu thuật.
- Thời gian chờ phẫu thuật: thời gian từ khi BN đến bệnh viện Chợ Rẫy đến
khi được can thiệp phẫu thuật.
Các tổn thương trong mổ
- Vị trí huyết khối (ĐM hay TM).
- Phạm vi nhồi máu ruột (ở ruột non, đại tràng hay cả hai).
- Chiều dài đoạn ruột cần được cắt bỏ, chiều dài đoạn ruột non còn lại.
- Mô tả các dấu hiệu trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh lý có nhồi máu
ruột kèm với huyết khối ĐM hoặc TM mạc treo được xem như là tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán.
Phương pháp phẫu thuật
- Phương pháp phẫu thuật: chỉ cắt ruột nhồi máu, chỉ lấy huyết khối hoặc
phối hợp cả hai hay chỉ mở bụng thám sát.
- Làm miệng nối ruột trong mổ hay đưa hai đầu ruột ra da.
Điều trị kháng đông sau mổ
- Tắc TM MTTT: sử dụng kháng đông ngay sau khi có chẩn đoán và tiếp tục
ngay sau mổ [55],[80],[106].
- Tắc ĐM MTTT: sử dụng kháng đông vào ngày hậu phẫu thứ hai [23],[27].
2.2.3.8. Đánh giá kết quả sau mổ
Biến chứng sau mổ
Gọi là suy hô hấp khi BN cần đặt nội khí quản hơn 72 giờ [19]. Suy hô hấp
thường xảy ra đồng thời với các biến chứng khác trong bệnh cảnh suy đa tạng, gặp
trong những ngày đầu sau mổ, đặc biệt là ở những BN có phẫu thuật tái lưu thông
mạch máu nên đây là biến chứng rất nặng, liên quan với tử vong sau mổ.
Gọi là suy thận cấp trong giai đoạn hậu phẫu khi creatinin máu trên 1,5
mg/dL ở BN có chức năng thận bình thường hoặc tăng trên 20% ở BN suy thận mạn
65
[19]. Biến chứng này thường xảy ra trong những ngày đầu sau mổ, đây là yếu tố
tiên lượng nặng sau mổ. Vì vậy, cần kiểm tra chức năng thận thường quy sau mổ,
cần thiết phải bồi hoàn đủ thể tích tuần hoàn và cân bằng nước xuất-nhập.
TMCB ruột tiếp diễn có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong giai đoạn
hậu phẫu, ở cả BN nhồi máu ruột do tắc ĐM hoặc tắc TM mạc treo, có hay không
có sử dụng thuốc kháng đông sau mổ. Việc phát hiện biến chứng này thường dựa
vào với triệu chứng đau không cải thiện hoặc mới xuất hiện sau mổ, các chỉ số cận
lâm sàng không cải thiện hoặc xấu đi. Khẳng định chẩn đoán bằng hình ảnh
CCLĐT hoặc phẫu thuật lại.
Chảy máu tiêu hóa và chảy máu vết mổ chỉ bao gồm những sự cố chảy máu
mà cần phải truyền máu [19]. Chảy máu tiêu hóa thường xảy ra trong những ngày
đầu sau mổ, đặc biệt ở những BN còn để lại những phần ruột nhồi máu chưa rõ ràng
và có sử dụng thuốc kháng đông.
Tắc các mạch máu khác gây nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, hoại tử chi,
thuyên tắc phổi có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong giai đoạn hậu phẫu vì nguyên
nhân gây tắc mạch là tương tự nhau và nguồn tạo huyết khối hay cục thuyên tắc vẫn
còn. Đây là những biến chứng làm nặng thêm tình trạng bệnh của BN trong giai
đoạn hậu phẫu.
Nguy cơ xảy ra rò miệng nối xảy ra ở những TH thực hiện miệng nối trên
vùng ruột không chắc chắn về khả năng sống còn hoặc miệng nối ruột non-đại
tràng.
Nhiễm khuẩn vết mổ, viêm da quanh lỗ mở ruột ra da.
Tử vong sau mổ và các yếu tố liên quan
Gọi là tử vong sau mổ khi xảy ra tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ.
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tử vong sau mổ.
Thời gian nằm viện
Là thời gian từ khi BN vào bệnh viện Chợ Rẫy đến khi BN ra khỏi bệnh
viện, bao gồm cả thời gian điều trị trước mổ và sau mổ.
66
Theo dõi kết quả sau mổ từ 2-97 tháng
Có 27 BN còn sống sau mổ, 2 TH mất liên lạc sau mổ 2 tháng và 3 tháng.
Chúng tôi theo dõi được 25 BN đến khi kết thúc nghiên cứu là tháng 05 năm 2012.
Có 5 TH (20%) tử vong trong thời gian theo dõi. Đa số TH chúng tôi phỏng vấn qua
điện thoại, có 2 TH chúng tôi đến nhà để khám lại BN.
2.2.4. Phương pháp chụp cắt lớp điện toán
Do vai trò của CCLĐT là một trong những nội dung chính của nghiên cứu
nên chúng tôi đề cập chi tiết như sau:
2.2.4.1. Chỉ định
CCLĐT hai thì khảo sát mạch máu mạc treo được chỉ định trong chẩn đoán ở
bệnh nhân mà lâm sàng nghi ngờ bị nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo.
2.2.4.2. Kỹ thuật chụp cắt lớp điện toán
Hầu hết các BN trong nghiên cứu được chụp bằng máy cắt lớp điện toán 4
hàng đầu dò hiệu Siemens Somatom-4 (Siemens Medical System, Erlangen, Đức)
với các thông số như độ mở cửa sổ 2,5×4 mm, tốc độ dịch chuyển bàn là 1:1,
cường độ dòng điện là 120-130 mA, điện thế là 120 KVp, trường chụp từ bờ trên
của gan đến khớp mu. Khoảng cách dựng hình là 5-7 mm. Chụp trước và sau tiêm
thuốc tương phản. Thuốc tương phản dùng đường TM không iôn hóa (Xenetix
300, Ultravist 300-370; Schering, Berlin, Đức) với liều trung bình là 100-150 ml
(1,2-2 ml/ kg cân nặng) được tiêm bằng máy bơm tự động Medrad – IV (Medrad,
Pittsburgh, PA) với thể tích 3-4 ml/ giây qua kim 18-gauge lưu ở TM khuỷu tay,
bơm một thì không dùng test bolus. Áp dụng quy trình chụp hai thì, thì ĐM được
chụp ở thời điểm 25-30 giây kể từ khi bơm bắt đầu tiêm thuốc tương phản, chiều
dày lát cắt là 2,5 mm và thì TM chụp ở thời điểm 65-70 giây, chiều dày lát cắt là 5
mm, tốc độ di chuyển bàn là 12 mm/ giây, trường chụp từ vòm hoành đến khớp
mu. Hình ảnh thu được ở mặt phẳng ngang tiêu chuẩn, khi cần thiết sẽ tái tạo ảnh
ở mặt phẳng trán hoặc mặt phẳng dọc. Phim được đặt ở cửa sổ mô mềm (độ rộng
cửa sổ là 300-350 HU (Hounsfield unit), mức trung tâm cửa sổ là 40-50 HU) để
đánh giá thành ruột, các tạng đặc, cấu trúc mạch máu; và ở cửa sổ phổi (độ rộng
67
cửa sổ là 500-1000 HU, mức trung tâm cửa sổ là từ -100 đến 0 HU) để tìm các dấu
hiệu hơi ngoài lòng ruột.
2.2.4.3. Người đọc phim chụp cắt lớp điện toán
- Bác sĩ khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Chợ Rẫy đọc phim trước mổ
(không biết kết quả mổ).
- Người làm nghiên cứu đọc lại phim trên cơ sở đối chiếu lâm sàng, hình
ảnh CCLĐT với thương tổn khi mổ ở tất cả các BN.
- Tất cả các dấu hiệu ghi nhận được trên hình ảnh CCLĐT đều được tham
khảo và đồng thuận của bác sĩ có nhiều kinh nghiệm của khoa chẩn đoán hình ảnh
bệnh viện Chợ Rẫy (không biết kết quả mổ) trước khi ghi số liệu vào bảng kết quả.
Bảng 2.2. Tỉ lệ tương đồng về kết quả đọc các dấu hiệu trên phim CCLĐT
Tỉ lệ tương đồng (%) (n=97) Dấu hiệu
Huyết khối ĐM MTTT 95/97 (97,9)
Huyết khối TM MTTT 96/97 (99,0)
Hơi trong thành ruột 90/97 (92,8)
Hơi TM cửa 97/97 (100)
Nhồi máu tạng khác 95/97 (97,9)
Ruột giảm bắt cản quang khu trú 93/97 (96,0)
Ruột giãn 94/97 (96,9)
Tắc ruột 93/97 (96,0)
Thành ruột dày có bắt cản quang 81/97 (83,5)
Phù mỡ mạc treo 86/97 (88,7)
Dịch ổ bụng 94/97 (96,9)
- Như vậy, phân tích kappa cho thấy tỉ lệ tương đồng về kết quả đọc các
dấu hiệu CCLĐT giữa người làm nghiên cứu và bác sĩ của khoa chẩn đoán hình
ảnh bệnh viện Chợ Rẫy thay đổi từ 83,5% đến 100%.
68
2.2.5. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
- Các kết quả được trình bày dưới dạng giá trị tuyệt đối hay phần trăm đối
với các biến số định danh; các kết quả được trình bày dưới dạng trị số trung bình ±
độ lệch chuẩn (nếu phân bố chuẩn) hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (25% -
75%) (nếu không phân bố chuẩn) đối với các biến số định lượng.
- So sánh giữa hai nhóm biến số định lượng phân bố chuẩn bằng phép kiểm
t, biến số định lượng không phân bố chuẩn bằng phép kiểm Mann-Whitney U.
- So sánh giữa hai nhóm biến số định danh bằng phép kiểm chi bình
phương (2).
- Đường cong Kaplan-Meier cho biết khả năng sống còn ở hai nhóm BN
nhồi máu ruột do tắc ĐM và TM mạc treo theo thời gian.
- Kiểm định sự khác biệt về khả năng sống còn theo thời gian giữa hai
nhóm BN bằng phép kiểm log-rank.
- Giá trị p < 0,05 được xem như là có ý nghĩa thống kê.
- Tất cả các phân tích trên được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0
(SPSS Inc, Chicago, Ill).
* Vấn đề y đức
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dựa trên những dữ liệu có sẵn, đảm bảo
nguyên tắc bảo mật thông tin của BN và chỉ sử dụng hồ sơ bệnh án cho mục đích
nghiên cứu.
69
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. SỐ LIỆU CHUNG
- Nhóm bệnh: Trong 7 năm, từ 2004 đến 2010, chúng tôi tổng kết được 48
14
14
12
10
9
8
7
7
SỐ LƯỢNG BỆNH NHÂN
6
5
4
4
2
2
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
TH đạt được các tiêu chuẩn chọn bệnh. Số lượng từng năm như trên Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Phân bố số TH nghiên cứu trong 7 năm (2004-2010).
Trong số 48 TH có cả nhồi máu ruột do tắc ĐM (34 TH: 70,8%) và nhồi máu
ruột do tắc TM (14 TH: 29,2%) (Biểu đồ 3.2).
- Tuổi: Nhóm tuổi thường gặp nhất là 70-79 tuổi. Tuổi nhỏ nhất: 24, tuổi lớn
nhất: 88, tuổi trung bình: 56 ± 19, trung vị (khoảng tứ phân vị) là 55 (42; 76) tuổi.
Có 20 BN dưới 50 tuổi (41,7%) (Biểu đồ 3.3).
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân
29 TH (60,4%) là nam và 19 TH (39,6%) là nữ. Tỉ lệ nam/nữ vào khoảng
1,5/1. Tuổi trung bình của nhóm BN có nguyên nhân tắc TM là 39 ± 13 (thấp nhất
là 24 tuổi, cao nhất là 75 tuổi) và của nhóm tắc ĐM là 66 ± 16 tuổi (thấp nhất là 37
tuổi, cao nhất là 88 tuổi).
70
Tắc tĩnh
mạch, 14
Tắc động
mạch, 34
14
14
12
10
10
8
6
6
6
6
4
Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân gây nhồi máu ruột ở 48 BN.
n
â
h
n
h
n
ệ
b
g
n
ợ
ư
l
4
ố
S
2
2
0
<30
30-39
40-49
50-59
60-69
70-79
>=80
Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.3. Phân bố tuổi ở 48 BN.
Thời gian đến viện của BN trong nghiên cứu được tính từ lúc khởi bệnh đến
lúc vào bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian đến viện trung bình của nhóm nguyên nhân
tắc TM là 18 giờ có trễ hơn tắc ĐM (12 giờ) (Bảng 3.1).
71
Bảng 3.1. So sánh tuổi, giới tính và thời gian đến viện theo nhóm nguyên nhân
Đặc điểm Tổng số Tắc ĐM Tắc TM Giá trị p
(n = 48) (n = 34) (n = 14)
Trung vị tuổi 55 (42-76) 73 (50-78) 37 (26-44) < 0,001
29 (60,4%) 18 (52,9%) 11 (78,6%) Nam 0,099 Giới 19 (39,6%) 16 (47,1%) 3 (21,4%) Nữ
Thời gian (giờ) 12 (6-24) 12 (6-24) 18 (3,8-24) 0,881
Như vậy, ở nhóm BN tắc ĐM có độ tuổi trung bình cao hơn nhóm BN tắc TM
có ý nghĩa (phép kiểm Mann-Whitney U, p < 0,001). Sự phân bố giới tính và thời gian
đến viện trung bình của hai nhóm nguyên nhân khác biệt không có ý nghĩa.
3.2.2. Triệu chứng lâm sàng
- Đau bụng: Cả 48 TH (100%) đều có triệu chứng đau bụng, trong đó có 1
TH đau bụng xuất hiện trong khi đang điều trị huyết khối ĐM đùi tại bệnh viện Chợ
Rẫy.
Phân chia vị trí khởi phát đau ra bốn nhóm gồm: trên rốn, quanh rốn, khắp
bụng, và từ một vị trí khác (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Vị trí khởi phát đau bụng
Vị trí khởi phát Tắc ĐM Tắc TM Tổng số
(n = 34) (n = 14) (n = 48)
Trên rốn 8 (23,5%) 7 (50,0%) 15 (31,3%)
Quanh rốn 11 (32,4%) 5 (35,7%) 16 (33,3%)
Khắp bụng 12 (35,3%) 1 (7,1%) 13 (27,1%)
Vị trí khác 3 (8,8%) 1 (7,1%) 4 (8,3%)
Mức độ đau: Đau bụng âm ỉ chỉ gặp ở 4 TH (28,6%) tắc TM trong khi đau
nhiều gặp ở 100% TH tắc ĐM (Bảng 3.3).
72
Bảng 3.3. So sánh mức độ đau bụng giữa hai nhóm
Mức độ đau Tắc ĐM Tắc TM Tổng số
(n = 34) (n = 14) (n = 48)
Âm ỉ 0 4 (28,6%) 4 (8,3%)
Đau nhiều 34 (100%) 10 (71,4%) 44 (91,7%)
Sự khác biệt về mức độ đau giữa hai nhóm là có ý nghĩa (phép kiểm Fisher,
p = 0,005).
Phân bố tần suất các đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm BN tắc ĐM và tắc TM
như trên Bảng 3.4.
Bảng 3.4. So sánh đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nguyên nhân
Triệu chứng
Tổng số
Tắc ĐM
Tắc TM
Giá trị p
(n = 48)
(n = 34)
(n = 14)
Buồn nôn
37 (77,1%)
28 (82,4%)
9 (64,3%)
0,258
31 (64,6%)
23 (67,6%)
Nôn
8 (57,1%)
0,522
5 (10,4%)
3 (8,8%)
Nôn ra máu
2 (14,3%)
0,621
24 (50,0%)
21 (61,8%)
Tiêu chảy
3 (21,4%)
0,011
13 (27,1%)
11 (32,4%)
Tiêu ra máu
2 (14,3%)
0,292
15 (31,3%)
11 (32,4%)
Sốt ≥ 380C
4 (28,6%)
1
Thay đổi tri giác
20 (41,7%)
17 (50,0%)
3 (21,4%)
0,068
Huyết áp tâm thu
15 (31,3%)
14 (41,2%)
1 (7,1%)
0,037
< 90 mmHg
Bụng trướng
44 (91,7%)
30 (88,2%)
14 (100,0%)
0,307
Viêm phúc mạc
32 (66,7%)
24 (70,6%)
8 (57,1%)
0,503
Nhóm BN tắc ĐM có tỉ lệ bị tiêu chảy nhiều hơn nhóm BN tắc TM có ý nghĩa
(phép kiểm 2, p = 0,011). Đồng thời, tỉ lệ BN có huyết áp tâm thu lúc nhập viện < 90
mmHg ở nhóm tắc ĐM nhiều hơn ở nhóm tắc TM (phép kiểm Fisher, p = 0,037).
Trong nhóm tắc ĐM, có 3 TH (8,8%) tắc ĐM ngoại biên đồng thời với tắc
ĐM mạc treo. Còn trong nhóm tắc TM thì không có TH nào có tắc TM đồng thời.
73
- Bệnh kèm: 34/48 TH (70,8%) có bệnh kèm (Bảng 3.5). Ngoài ra, trong
nhóm BN nhồi máu ruột do nguyên nhân tắc TM mạc treo có 1 TH đang mang thai
7 tháng, 1 TH mắc hội chứng thận hư.
Nhóm BN tắc ĐM có tỉ lệ bị rung nhĩ, tăng huyết áp cao hơn nhóm BN tắc TM
có ý nghĩa (phép kiểm 2, p < 0,001). Cũng vậy, tình trạng mắc bệnh van tim ở nhóm
BN tắc ĐM cao hơn nhóm BN tắc TM có ý nghĩa (phép kiểm Fisher, p = 0,023).
Bảng 3.5. So sánh bệnh kèm giữa hai nhóm
Tình trạng
Tổng số
Tắc ĐM
Tắc TM
Giá trị p
(n = 48)
(n = 34)
(n = 14)
Rung nhĩ
19 (39,6%)
19 (55,9%)
0
< 0,001
Bệnh van tim
10 (20,8%)
10 (29,4%)
0
0,023
Bệnh
tim
9 (18,8%)
7 (20,6%)
2 (14,3%)
1
TMCB
6 (12,5%)
6 (17,6%)
0
0,161
Suy tim
Tăng huyết áp
22 (45,8%)
22 (64,7%)
0
< 0,001
Đái tháo đường
10 (20,8%)
8 (23,5%)
2 (14,3%)
0,701
Tắc ĐM ngoại
3 (6,2%)
3 (8,8%)
0
0,546
biên
Cường giáp
2 (4,2%)
2 (5,9%)
0
1
Viêm gan mạn
2 (4,2%)
0
2 (14,3%)
0,081
3.2.3. Tiền căn phẫu thuật và sử dụng thuốc
- Trong nhóm BN tắc TM, có 1 TH (7,1%) đã được phẫu thuật nhồi máu ruột
do tắc ĐM mạc treo 4 năm và 1 TH (7,1%) cắt tử cung kèm với cắt ruột thừa cách
nửa tháng. Trong nhóm BN tắc ĐM, có 2 TH (5,9%) có phẫu thuật bụng trong vòng
1 năm, gồm có: 1 TH cắt ruột thừa nội soi cách 1 năm, 1 TH cắt ruột thừa cách 4
tháng.
- Tiền căn sử dụng thuốc: Trong nhóm BN tắc ĐM có 3 TH (8,8%) đang sử
dụng thuốc kháng đông Sintrom.
74
Nhóm BN tắc TM có tiền căn bị tắc TM nhiều hơn nhóm BN tắc ĐM có ý
nghĩa (phép kiểm Fisher, p < 0,001).
Tỉ lệ BN tắc ĐM có sử dụng thuốc Digoxin nhiều hơn nhóm BN tắc TM có ý
nghĩa (phép kiểm Fisher, p = 0,023), có lẽ vì tỉ lệ BN bị rung nhĩ nhiều.
Bảng 3.6. So sánh tiền sử bệnh tật giữa hai nhóm
Tiền căn Tổng số Tắc ĐM Tắc TM Giá trị p
(n = 48) (n = 34) (n = 14)
Tắc ĐM ngoại biên 14 (29,2%) 12 (35,3%) 2 (14,3%) 0,181
Tắc TM ngoại biên 7 (14,6%) 0 7 (50%) < 0,001
Phẫu thuật tim, mạch 7 (14,6%) 6 (17,6%) 1 (7,1%) 0,656
máu
Sử dụng Digoxin 10 (20,8%) 10 (29,4%) 0 0,023
3.2.4. Kết quả xét nghiệm
Số lượng bạch cầu trung bình lúc nhập viện của 48 TH là 18573 ± 7280/mm3
(thấp nhất là 8700, cao nhất là 36580).
Số lượng tiểu cầu trung bình lúc nhập viện của 48 TH là 217646 ±
80501/mm3 (thấp nhất là 51000, cao nhất là 445000).
Nồng độ hemoglobin trung bình lúc nhập viện của 48 TH là 136 ± 25 g/L
(thấp nhất là 75, cao nhất là 186) (Bảng 3.7).
Bảng 3.7. So sánh các chỉ số xét nghiệm huyết học giữa hai nhóm
Tổng số Tắc ĐM Tắc TM Giá trị p
(n = 48) (n = 34) (n = 14)
Bạch cầu/mm3 0,759 18573 ± 18362 ± 19084 ±
7280 1265 1946
Tiểu cầu/mm3 0,513 217646 ± 222588 ± 205643 ±
80501 91284 45365
Hemoglobin (g/L) 0,972 136 ± 25 136 ± 28 136 ± 18
Rối loạn đông máu 20 (41,7%) 16 (47,1%) 4 (28,6%) 0,238
75
Bảng 3.8. Kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện ở cả hai nhóm
Thông số cận lâm sàng Số BN có làm xét nghiệm Số BN có kết quả XN bất
(n = 48) thường (%)
Bạch cầu 48 (100%) 42 (87,5%)
Creatinin máu 45 (93,8%) 16 (35,6%)
SGOT 39 (81,3%) 22 (56,4%)
SGPT 39 (81,3%) 9 (23,1%)
Amylase 24 (50%) 8 (33,3%)
LDH 6 (12,5%) 6 (100%)
CK 4 (8,3%) 1 (25%)
D-dimer 3 (6,3%) 3 (100%)
Độ pH 15 (31,3%) 9 (60,0%)
Kali 42 (87,5%) 3 (7,1%)
Phép kiểm định t cho thấy số lượng bạch cầu trung bình, số lượng tiểu cầu
trung bình, nồng độ hemoglobin trung bình giữa 2 nhóm tắc ĐM và tắc TM khác
biệt chưa có ý nghĩa với giá trị p tương ứng là 0,759, 0,513 và 0,972. Tương tự, tình
trạng rối loạn đông máu giữa hai nhóm khác nhau chưa có ý nghĩa (phép kiểm 2,
p = 0,238).
3/48 TH (6,3%) có làm xét nghiệm D-dimer trong máu thì tất cả đều có tăng
nồng độ D-dimer trong máu. Ngoài ra, 6/48 TH (12,5%) khác có làm xét nghiệm
LDH, thì tất cả đều có tăng nồng độ LDH trong các mẫu thử này.
3/14 TH được làm xét nghiệm xác định nồng độ protein S và protein C trong
máu để tìm nguyên nhân rối loạn đông máu trong nhóm BN nhồi máu ruột do tắc
TM. Trong đó, có 1/3 TH (33,3%) có giảm nồng độ cả protein S và protein C.
3.2.5. Chẩn đoán hình ảnh
- X quang bụng không sửa soạn: 37/48 TH có chụp XQBKSS trước khi tiến
hành điều trị, 36 TH có dấu hiệu bất thường trên hình ảnh X quang (Bảng 3.9).
76
Bảng 3.9. Các dấu hiệu trên X quang bụng không sửa soạn ở 37 TH
Dấu hiệu Số BN (n = 37)
Ruột trướng hơi 29 (78,4%)
Mức nước hơi 7 (18,9%)
Thành ruột dày 5 (13,5%)
Dịch ổ bụng 5 (13,5%)
Hình ảnh XQBKSS bất thường 36 (97,3%)
- Chụp động mạch: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 1 TH chụp
ĐM số hóa xóa nền và phát hiện tắc không hoàn toàn thân chính ĐM MTTT và tắc
hoàn toàn nhánh ĐM hồi-đại tràng (Hình 3.1).
- Siêu âm bụng: Khi nhập viện, 35/48 TH (72,9%) được siêu âm bụng tổng
quát, kết quả trả lời 4 TH không phát hiện bất thường trên siêu âm bụng, 31 TH còn
lại có các dấu hiệu bất thường (Bảng 3.10). Ngoài ra, có 1 TH siêu âm bụng phát
hiện hơi trong TM cửa.
Bảng 3.10. Các dấu hiệu trên siêu âm bụng ở 35 TH
Số BN (n = 35) Dấu hiệu
10 (28,6%) Ruột nhiều hơi
13 (37,1%) Ruột giãn, đầy dịch
10 (28,6%) Thành ruột dày
18 (51,4%) Dịch ổ bụng
31 (88,6%) Hình ảnh siêu âm bụng có bất thường
Có 4/48 TH (8,3%) được thực hiện siêu âm Doppler mạch máu mạc treo, 2
TH kết luận không thấy bất thường, 1 TH không thấy bất thường tại gốc ĐM, và 1
TH không khảo sát được ĐM MTTT.
7/48 TH (14,6%) được chọc dò ổ bụng dưới hướng dẫn của siêu âm, tất cả
đều ghi nhận có dịch máu không đông. Trong đó, có 5/14 TH (35,7%) thuộc nhóm
77
tắc TM, và 2/34 TH (5,9%) có nguyên nhân tắc ĐM. Khác biệt này có ý nghĩa
(phép kiểm Fisher, p = 0,017).
4/48 TH (8,3%) được phẫu thuật nội soi chẩn đoán trước, sau đó tiến hành
mở bụng. Trong đó, 2/34 TH (5,9%) có nguyên nhân tắc ĐM, và 2/14 TH (14,3%)
có nguyên nhân tắc TM. Khác biệt này không có ý nghĩa (phép kiểm Fisher, p =
B
A
D
C
0,569).
Hình 3.1. (A) Hình chụp ĐM số hóa xóa nền, cho thấy tắc không hoàn toàn thân
ĐM, gần gốc ĐM MTTT (mũi tên); tắc hoàn toàn nhánh ĐM hồi-đại tràng, (B)
Hình ảnh CCLĐT cho thấy tắc hoàn toàn nhánh ĐM hồi-đại tràng (mũi tên lớn), (C)
Hình ảnh CCLĐT cho thấy tắc không hoàn toàn thân chính của ĐM MTTT (mũi tên
nhỏ), (B) và (D) Hình ảnh các quai ruột bên phải giảm bắt cản quang so với các
quai ruột bên trái (đầu mũi tên) (BN Trần Xuân B., số 8).
78
3.3. GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
- Nhóm chứng: Trong 7 năm, từ 2004 đến 2010, chúng tôi tổng kết được
49 TH thỏa các tiêu chuẩn chọn vào nhóm chứng. Số lượng từng năm như trên
Biểu đồ 3.4.
Trong nhóm chứng, có 17 TH (34,7%) là nữ và 32 TH (65,3%) là nam. Tuổi
trung bình là 61 ± 18 tuổi (nhỏ nhất là 22 tuổi, lớn nhất là 105 tuổi), trung vị
14
14
11
12
9
10
8
6
Số lượng bệnh nhân
5
6
4
2
2
2
0
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
(khoảng tứ phân vị) là 63 (50; 74) tuổi.
Biểu đồ 3.4. Phân bố số TH nhóm chứng trong 7 năm (2004-2010).
Bảng 3.11. So sánh tuổi trung bình, sự phân bố giới tính và thời gian trung bình từ
CCLĐT đến phẫu thuật giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh (n = 48) Nhóm chứng (n = 49) Giá trị p
55 (42-76) 63 (50-74) 0,516 Trung vị tuổi
29 (60,4%) 32 (65,3%) 0,618 Giới Nam
19 (39,6%) 17 (34,7%) Nữ
Thời gian (giờ) 5,5 (3,4-9,4) 5,0 (3,5-7,0) 0,576
79
Như vậy, xét về tuổi trung bình, giới tính, thời gian trung bình từ khi CCLĐT
đến khi được phẫu thuật thì hai nhóm bệnh và chứng khác biệt không có ý nghĩa,
nên thỏa điều kiện tương đương để so sánh.
Bảng 3.12. Chẩn đoán sau mổ của 49 TH trong nhóm chứng
Chẩn đoán Số ca (n = 49)
Hoại tử ruột non do tắc ruột thắt nghẹt 11 (22,5%)
Viêm ruột hoại tử 7 (14,3%)
Viêm tụy hoại tử 7 (14,3%)
Viêm phúc mạc ruột thừa 6 (12,2%)
Viêm phúc mạc do thủng đại tràng trái 6 (12,2%)
Viêm phúc mạc do thủng đại tràng phải 3 (6,2%)
Tắc ruột do bít 2 (4,1%)
Viêm ruột 2 (4,1%)
Tắc ruột thắt nghẹt chưa hoại tử ruột 1 (2,1%)
Viêm phúc mạc do thủng ổ loét hành tá tràng 1 (2%)
Viêm phúc mạc do thủng ruột non 1 (2%)
Viêm túi mật hoại tử 1 (2%)
Viêm ruột thừa 1 (2%)
Thời gian từ khi CCLĐT đến khi được phẫu thuật ở nhóm bệnh ngắn nhất là
1,8 giờ và dài nhất là 33 giờ. 34/48 TH (70,8%) được phẫu thuật trong vòng 8 giờ,
9/48 TH (18,8%) được phẫu thuật trong vòng từ 8 giờ đến 24 giờ và 5/48 TH
(10,4%) được phẫu thuật sau 24 giờ tính từ khi CCLĐT.
Phân tích các hình ảnh CCLĐT: 25/48 TH (52,1%) thấy được huyết khối
trong ĐM MTTT, trong đó có kèm với dấu hiệu có hơi trong thành ruột 11 TH, hơi
trong TM cửa 3 TH, nhồi máu tạng khác 3 TH (1 TH nhồi máu lách, 1 TH nhồi máu
thận trái, 1 TH nhồi máu lách và thận trái). Ngoài ra, có 19 TH có dấu hiệu giảm bắt
cản quang khu trú thành ruột đi kèm với huyết khối ĐM MTTT. 1 TH phát hiện
nhồi máu thận trái kèm với thành ruột dày có giảm bắt cản quang nhưng không thấy
80
huyết khối trong lòng mạch máu trên hình ảnh CCLĐT, khi mổ ra thấy có nhồi máu
một đoạn ruột non do tắc một nhánh của ĐM MTTT (Hình 3.2). Tương tự như vậy,
1 TH thấy có hơi trong thành ruột kèm với thành ruột dày có giảm bắt cản quang
nhưng không thấy huyết khối trong lòng mạch máu, khi mổ ra thấy có nhồi máu
B
A
một đoạn ruột non do tắc một nhánh của ĐM MTTT.
Hình 3.2. (A) Hình ảnh nhồi máu thận trái (mũi tên) và dày thành ruột giảm bắt cản
quang (dấu sao), (B) Hình ảnh trong mổ cho thấy nhồi máu đoạn ruột khu trú do tắc
nhánh ĐM MTTT (BN Dương Văn H., số 47).
Cả 14 TH nhồi máu ruột do tắc TM MTTT thì đều phát hiện được huyết khối
trong lòng TM kèm với dấu hiệu dày thành ruột, trong đó 13/14 TH (92,9%) có dấu
hiệu giảm bắt cản quang thành ruột.
Không có TH nào trong nhóm chứng có các dấu hiệu huyết khối trong ĐM,
huyết khối trong TM, hơi trong TM cửa và nhồi máu các tạng khác trong ổ bụng.
Dấu hiệu có hơi trong thành ruột xuất hiện ở 12/48 TH (25%) trong nhóm
bệnh và ở 1/49 TH (2,0%) trong nhóm chứng.
45/48 TH (93,8%) trong nhóm bệnh phát hiện có dấu hiệu thành ruột giảm
bắt cản quang khu trú, nhưng trong nhóm chứng cũng phát hiện được dấu hiệu này
ở 10/49 TH (20,4%).
Dấu hiệu thành ruột dày có bắt cản quang xuất hiện ở 29/48 TH (60,4%)
trong nhóm bệnh và ở 13/49 TH (26,5%) trong nhóm chứng. Ngoài ra, trong nhóm
bệnh có 1/48 TH thấy có dấu hiệu tắc ruột, dấu hiệu này được thấy ở 11/49 TH
(26,5%) trong nhóm chứng. Các dấu hiệu ruột giãn, phù mỡ mạc treo, dịch ổ bụng
81
có tần suất xuất hiện trong nhóm bệnh và nhóm chứng tương đương nhau và không
đặc hiệu trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính.
Bảng 3.13. Phân tích dấu hiệu hình ảnh CCLĐT
Độ nhạy
Độ đặc
Độ chính
Giá trị
Dấu hiệu
Nhóm bệnh
Nhóm
(%)
hiệu (%)
xác (%)
tiên đoán
(n = 48)
chứng
(%)
(n = 49)
dương
(%)
(%)
Huyết khối ĐM MTTT
25 (52,1)
0
52,1
100
85,1
100
Huyết khối TM MTTT
14 (29,2)
0
29,2
100
64,9
100
Hơi trong thành ruột
12 (25,0)
1 (2,0)
25
98
61,8
92,3
Hơi TM cửa
3 (6,2)
0
6,2
100
53,6
100
Nhồi máu tạng khác
4 (8,3)
0
8,3
100
54,6
100
Ruột giảm bắt cản quang khu trú
45 (93,8)
10 (20,4)
93,8
79,6
86,5
81,8
Ruột giãn
26 (54,2)
28 (57,1)
54,2
42,9
48,4
48,1
Tắc ruột
1 (2,1)
11 (22,4)
2,1
77,6
40,2
8,3
Thành ruột dày có bắt cản quang
29 (60,4)
13 (26,5)
60,4
73,5
67,0
69,0
Phù mỡ mạc treo
28 (58,3)
31 (63,3)
58,3
36,7
47,4
47,5
Dịch ổ bụng
25 (52,1)
30 (61,2)
52,1
38,8
45,4
45,5
Có ít nhất một dấu hiệu đặc hiệu
41 (85,4)
1 (2,0)
85,4
98,0
91,8
97,6
Trong các dấu hiệu CCLĐT có độ đặc hiệu cao trên 95% đối với chẩn đoán
nhồi máu ruột do TMMT cấp tính bao gồm: huyết khối ĐM MTTT, huyết khối TM
MTTT, hơi trong thành ruột, hơi trong TM cửa và nhồi máu tạng khác trong ổ bụng
thì không có dấu hiệu nào có độ nhạy cao (Bảng 3.13). Có ít nhất một trong các dấu
hiệu này ở 41/48 TH (85,4%) của nhóm bệnh và ở 1/49 TH (2,0%) của nhóm
chứng. Khi sự xuất hiện của ít nhất một trong các dấu hiệu đặc hiệu này được sử
dụng làm tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu ruột do TMMT thì CCLĐT có độ nhạy là
85,4%, độ đặc hiệu là 98%, độ chính xác là 91,8% và giá trị tiên đoán dương tính là
97,6%. Tỉ số chênh (OR) là 281, KTC 95% là (33-2381), như vậy, thỏa mãn với
điều kiện đặt ra trong công thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu (OR = 16).
82
3.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.4.1. Thời gian được can thiệp phẫu thuật
Bảng 3.14. So sánh thời gian chờ phẫu thuật và thời gian có triệu chứng trung bình
Thời gian
Tổng số
Tắc ĐM
Tắc TM
Giá trị p
(n = 48)
(n = 34)
(n = 14)
Chờ phẫu thuật (giờ)
7,6 (4,5-16,8)
7,3 (4,5-13,2)
11,1 (4,4-30,4)
0,346
Có triệu chứng (ngày)
3,4 (1,8-4,5)
2,3 (1,2-4,2)
4,2 (3,2-8,4)
0,003
Như vậy, thời gian từ khi có triệu chứng đến khi phẫu thuật trung bình của
nhóm tắc TM dài hơn của nhóm tắc ĐM có ý nghĩa (phép kiểm Mann-Whitney U, p
= 0,003) nhưng sự khác biệt về thời gian chờ phẫu thuật trung bình giữa hai nhóm
nguyên nhân thì không có ý nghĩa.
3.4.2. Các dấu hiệu trong mổ và phương pháp phẫu thuật
Dịch ổ bụng là dịch máu không đông có ở 11/14 TH (78,6%) nhồi máu ruột
do tắc TM, trong khi dấu hiệu này xuất hiện ở 10/34 TH (29,4%) nhồi máu ruột do
tắc ĐM. Sự khác biệt này là có ý nghĩa (phép kiểm 2, p = 0,002).
14/14 TH (100%) nhồi máu ruột do tắc TM chỉ ảnh hưởng đến ruột non,
ngược lại, nhồi máu cả ruột non và đại tràng gặp ở 20/34 TH (58,8%) nhồi máu ruột
do tắc ĐM (Bảng 3.15).
Bảng 3.15. So sánh phần ruột bị nhồi máu giữa hai nhóm
Tắc ĐM Tắc TM Tổng số
(n = 34) (n = 14) (n = 48)
Ruột non 14 (41,2%) 14 (100%) 28 (58,3%)
Ruột non + Đại tràng 20 (58,8%) 0 20 (41,7%)
Tỉ lệ BN chỉ bị nhồi máu ruột non ở nhóm tắc TM cao hơn so với nhóm tắc
ĐM có ý nghĩa (phép kiểm 2, p < 0,001).
83
25/34 TH (73,5%) tắc ĐM có đoạn ruột hoại tử dài trên 100 cm, trong khi
chỉ 5/14 TH (35,7%) tắc TM có chiều dài đoạn ruột bị hoại tử trên 100 cm. Khác
biệt này là có ý nghĩa (phép kiểm 2, p = 0,014).
Bảng 3.16. Phương pháp phẫu thuật được thực hiện ở 48 TH
Phương pháp phẫu thuật Số BN (n = 48)
Cắt ruột 40 (83,3%)
Cắt ruột + Mở TM lấy huyết khối 4 (8,3%)
Cắt ruột + Mở ĐM lấy huyết khối 2 (4,2%)
Mở ĐM lấy huyết khối 1 (2,1%)
Mở bụng thám sát 1 (2,1%)
46/48 TH (95,8%) có cắt ruột, còn lại 2 TH (4,2%) không cắt ruột. Trong đó,
1 TH bị nhồi máu ruột quá nhiều (từ góc tá-hỗng tràng đến đại tràng chậu hông và
nguyên nhân tắc là do huyết khối trên nền xơ vữa ĐM MTTT tại gốc) (Hình 3.3); 1
TH còn lại là BN bị nhồi máu ruột do thuyên tắc ĐM MTTT, được phẫu thuật sau
khi có triệu chứng 14 giờ, phẫu thuật mở ĐM MTTT lấy huyết khối trước, sau đó
đánh giá lại tình trạng ruột thì không phân định được rõ ranh giới vùng ruột hoại tử
và vùng ruột còn sống, chúng tôi quyết định không cắt ruột và theo dõi chờ phẫu
thuật xem lại để xác định rõ vùng ruột hoại tử (Hình 3.4). Tuy nhiên, cả 2 TH này
B
A
đều tử vong sau phẫu thuật 1 ngày.
Hình 3.3. (A) Hình ảnh hoại tử ruột từ góc Treitz đến đại tràng chậu hông, (B)
Kiểm tra thấy xơ vữa cứng phần gốc của ĐM MTTT (BN Võ Văn U., số 40).
84
23/46 TH (50%) có cắt ruột được nối ruột lại ngay thì không có TH nào tử
vong trong vòng 3 ngày sau mổ. Trong khi ở 23 TH còn lại, hai đầu ruột được đưa
ra ngoài thì có 5 TH tử vong trong vòng 3 ngày sau mổ. Như vậy, có 7/48 TH
(14,6%) tử vong trong vòng 3 ngày sau mổ.
7/48 TH (14,6%) có mở mạch máu mạc treo để lấy huyết khối, trong đó 3/34
TH (8,8%) mở ĐM lấy huyết khối thì các BN này đều tử vong sau phẫu thuật, còn
4/14 TH (28,6%) mở TM lấy huyết khối đều ghi nhận có những đoạn ruột hồng trở
B
A
C
D
lại và không có TH nào tử vong sau mổ.
Hình 3.4. (A) Hình ảnh ruột thiếu máu trước khi lấy huyết khối ĐM, (B) Hình ảnh
ruột sau khi lấy huyết khối ĐM, (C) Huyết khối trong ĐM MTTT được lấy ra, (D)
Ống thông có bóng ở đầu (Fogarty) để lấy huyết khối (BN Nguyễn Thị L., số 35).
3.4.3. Điều trị thuốc kháng đông sau phẫu thuật
Sử dụng thuốc kháng đông kịp thời ngay sau mổ ở 21/48 TH, số BN được sử
dụng thuốc kháng đông kịp thời và duy trì trong thời gian hậu phẫu ở nhóm BN tắc
85
TM là 10/14 TH (71,4%), so với nhóm tắc ĐM là 11/34 TH (32,4%). Khác biệt này
có ý nghĩa (phép kiểm 2, p = 0,013).
3.4.4. Biến chứng và tử vong sau mổ
Biến chứng sau mổ gặp ở 28/48 TH (58,3%).
Biến chứng hô hấp xảy ra ở 10/48 TH (20,8%), trong đó có 1 TH thuyên tắc
phổi sau mổ 8 ngày. 9/48 TH (18,8%) có suy thận. TMCB ruột tiếp diễn xảy ra ở
6/48 TH (12,5%), trong đó ở nhóm BN có nguyên nhân tắc ĐM xảy ra 2 TH và
B
A
C
D
nhóm tắc TM có 4 TH.
Hình 3.5. (A) Hình ảnh của ruột thiếu máu trước khi lấy huyết khối TM, (B) Hình
ảnh ruột giảm thiếu máu sau khi lấy huyết khối TM, (C) Hình ảnh huyết khối trong
TM MTTT (mũi tên), (D) Hình ảnh huyết khối và tổn thương trong thành TM
MTTT được lấy ra (BN Hang K., số 38).
Ở nhóm tắc ĐM, 1 TH được phẫu thuật lại vào ngày hậu phẫu thứ bảy và
trong mổ phát hiện thủng 4 lỗ ở ruột non do hoại tử ruột tiếp diễn, 1 TH phát hiện
có dấu hoại tử ruột vào ngày hậu phẫu thứ năm nhưng bệnh diễn tiến nặng và tử
86
vong vào ngày thứ bảy sau mổ. Cả 2 TH này đều không sử dụng thuốc kháng đông
sau mổ.
Ở nhóm tắc TM, 2 TH không sử dụng thuốc kháng đông kịp thời sau mổ,
TMCB ruột diễn tiến đến nhồi máu ruột, 1 TH phẫu thuật lại cắt thêm gần toàn bộ
ruột non, 1 TH phẫu thuật lại cắt toàn bộ hồi tràng và đại tràng phải. 2 TH còn lại,
mặc dù được điều trị thuốc kháng đông kịp thời nhưng có xuất hiện TMCB ruột cấp
tính vào ngày hậu phẫu thứ năm và ngày thứ mười ba, cả 2 TH này đều được
CCLĐT bụng kiểm tra phát hiện có huyết khối TM MTTT và ruột chưa bị nhồi máu
nên được điều trị nội khoa thành công.
Chảy máu sau mổ xuất hiện ở 4/48 TH (8,3%), trong đó có 3 TH chảy máu
từ đường tiêu hóa, 1 TH chảy máu vết mổ, tất cả các TH này đều thành công với
điều trị bảo tồn.
Tần suất của các biến chứng sau mổ được thể hiện trong Bảng 3.17.
Bảng 3.17. Biến chứng sau mổ của 48 TH
Biến chứng Số BN Tỉ lệ (%)
Hô hấp 10/48 20,8
Suy thận 9/48 18,8
TMCB ruột tiếp diễn 6/48 12,5
Nhiễm khuẩn vết mổ 6/41 14,6
Chảy máu sau mổ 4/48 8,3
Viêm da quanh lỗ mở ruột ra da 3/18 16,7
Rò miệng nối ruột 1/23 4,3
Nhồi máu cơ tim 1/48 2,1
Hoại tử hai cẳng chân do tắc ĐM đùi 1/48 2,1
Thai chết lưu 1/48 2,1
3/18 TH (16,7%) có cắt ruột và đưa hai đầu ruột ra da có viêm da quanh chỗ
mở ruột ra da (loại trừ 5 TH tử vong trong vòng 3 ngày sau mổ), 1/23 TH (4,3%)
cắt ruột và nối ngay có rò miệng nối.
87
4/48 TH (8,3%) tử vong sau mổ 1 ngày, tất cả đều thuộc nhóm BN có
nguyên nhân tắc ĐM.
Thời gian nằm viện trung bình: Ngoài 3 TH phải phẫu thuật lại do biến
chứng hoại tử ruột tiếp diễn như đã nêu trong Phần 3.4.4, ở nhóm BN có nguyên
nhân tắc TM có 3 TH được phẫu thuật lại làm miệng nối ruột trong thời gian nằm
viện, trong đó 1 TH được phẫu thuật vào ngày hậu phẫu thứ tám, 2 TH được phẫu
thuật vào ngày hậu phẫu thứ mười lăm.
Thời gian nằm viện trung bình của 48 TH là 12,4 ± 9,0 ngày (ngắn nhất là 1
ngày, dài nhất là 51 ngày). Thời gian nằm viện trung bình của nhóm BN nhồi máu
ruột do tắc TM dài hơn nhóm BN tắc ĐM (Bảng 3.17).
Tử vong sau mổ gặp ở 21/48 TH (43,8%). Tỉ lệ BN tử vong sau mổ ở nhóm
tắc ĐM cao hơn ở nhóm tắc TM (Bảng 3.18).
Bảng 3.18. So sánh thời gian nằm viện trung bình, tỉ lệ biến chứng và tử vong sau
mổ của hai nhóm
Tổng số Tắc ĐM Tắc TM Giá trị p
(n = 48) (n = 34) (n = 14)
Thời gian (ngày) 11 (9-15) 11 (7-14) 13,5 (10-19) 0,015
7 (50%) 0,452 Có biến chứng 28 (58,3%) 21 (61,8%)
1 (7,1%) Tử vong 21 (43,8%) 20 (58,8%) 0,001
Như vậy, thời gian nằm viện trung bình ở nhóm tắc TM dài hơn nhóm tắc
ĐM có ý nghĩa (phép kiểm Mann-Whitney U, p = 0,015).
Tỉ lệ biến chứng sau mổ giữa nhóm BN nhồi máu ruột do tắc TM và tắc ĐM
khác nhau không có ý nghĩa (phép kiểm 2, p = 0,452).
Tỉ lệ tử vong sau mổ ở nhóm BN tắc ĐM cao hơn ở nhóm tắc TM có ý nghĩa
(phép kiểm 2, p = 0,001).
3.4.5. Các yếu tố tiên lượng tử vong sau mổ
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan với tử vong sau mổ của nhóm BN
nghiên cứu như: lớn tuổi (≥ 70 tuổi), giới nữ, huyết áp tâm thu < 90 mmHg khi nhập
88
viện, thời gian có triệu chứng trên 3 ngày, nguyên nhân do tắc ĐM, bạch cầu trên
20.000/mm3, rung nhĩ, có bệnh van tim, bệnh tim TMCB, tăng huyết áp, dùng
Digoxin trước mổ, tiền căn tắc ĐM ngoại biên, hoại tử cả ruột non và đại tràng, suy
thận sau mổ, biến chứng hô hấp.
Bảng 3.19. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tử vong sau mổ
KTC 95% Giá trị p Biến số OR
1,9-25,3 Tuổi ≥ 70 7,0 0,002
Giới
Nam 1
Nữ 0,55 0,2-1,8 0,315
Huyết áp tâm thu < 90 mmHg 10,7 2,4-46,8 0,001
Thời gian có triệu chứng > 3 ngày 0,14 0,04-0,52 0,002
Nguyên nhân
Tắc TM 1
Tắc ĐM 18,6 2,2-158,7 0,001
Bạch cầu > 20000 0,58 0,2-2,0 0,382
Rung nhĩ 14,4 3,5-59,6 < 0,001
Bệnh van tim 0,8 0,2-34 1
Bệnh tim TMCB 0,3 0,1-1,6 0,264
Tăng huyết áp 4,8 1,4-16,2 0,011
Dùng Digoxin 7,7 1,4-41,6 0,013
Tiền sử tắc ĐM ngoại biên 2,2 0,6-7,6 0,23
Hoại tử cả ruột non, đại tràng 34,0 6,7-171,9 < 0,001
Suy thận sau mổ 16,0 1,8-141,9 0,006
Biến chứng hô hấp 19,5 2,2-171,9 0,001
Như vậy, các yếu tố có khả năng làm tăng tỉ lệ tử vong gồm: BN ≥ 70 tuổi,
huyết áp tâm thu < 90 mmHg khi nhập viện, nhồi máu ruột do tắc ĐM, rung nhĩ,
tăng huyết áp, dùng Digoxin trước mổ, hoại tử cả ruột non và đại tràng, suy thận sau
89
mổ, có biến chứng hô hấp. Riêng yếu tố được phẫu thuật sau khi có triệu chứng hơn
3 ngày là yếu tố tiên lượng BN có khả năng được cứu sống.
3.4.6. Khả năng sống còn
27/48 TH (56,2%) còn sống sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 41,8 ±
25 tháng (ngắn nhất là 2 tháng, dài nhất là 97 tháng). Có 2 TH mất liên lạc sau mổ 2
tháng và 3 tháng.
7 TH nhập viện lại để đóng chỗ mở ruột ra da trong vòng 1,5 đến 3 tháng sau
lần mổ cắt ruột và đưa hai đầu ruột ra da, trong đó có 6 TH được phẫu thuật để nối
ruột, 1 TH còn lại kiểm tra CCLĐT bụng thấy tổn thương ung thư gan thứ phát
nhiều ổ nên không thực hiện phẫu thuật nối ruột và BN này bị mất liên lạc sau đó.
Cuối cùng chúng tôi có 25 TH được theo dõi đến tháng 05 năm 2012, trong đó
nhóm tắc ĐM còn 13 BN và nhóm tắc TM còn 12 BN. Có 5/25 TH (20%) tử vong
trong thời gian theo dõi. Nguyên nhân tử vong và thời gian theo dõi được thể hiện
trong Bảng 3.20.
Bảng 3.20. Nguyên nhân tử vong và thời gian theo dõi của 5 BN
BN số Nguyên nhân tử vong Thời gian theo dõi (tháng)
Số 5 Nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, xơ gan 71
Số 6 Suy kiệt, ruột ngắn 11
Số 14 Đột quỵ 61
Số 27 Đột quỵ, suy kiệt, ruột ngắn 28
Số 31 Đột quỵ, suy kiệt, rối loạn hấp thu 8
3/25 TH có hội chứng ruột ngắn, trong đó có 2 TH lệ thuộc vào nuôi ăn bằng
đường TM, cả 2 TH này đã tử vong do suy dinh dưỡng. 1 TH ngưng nuôi ăn đường
TM sau mổ 1 tháng. 8/25 TH (32%) có sử dụng thuốc kháng đông liên tục sau mổ.
90
Tỉ lệ sống còn sau mổ của hai nhóm BN nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM
thể hiện trong Biểu đồ 3.5.
Tắc tĩnh mạch
n
ò
c
Tắc động mạch
g
n
ố
s
ệ
l
ỉ
T
Thời gian theo dõi (tháng)
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ sống còn ở hai nhóm BN nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM
bằng cách sử dụng phân tích Kaplan-Meier.
Dựa vào biểu đồ 3.5, tỉ lệ sống còn sau mổ 5 năm của nhóm tắc TM là
khoảng 60% (7 BN), của nhóm tắc ĐM là khoảng 30% (4 BN). Như vậy, có khoảng
11 BN nhồi máu ruột do TMMT còn sống sau phẫu thuật 5 năm (44%).
Sử dụng phép kiểm log-rank (Mantel-Cox), cho thấy tỉ lệ sống còn lâu dài
ở nhóm BN bị nhồi máu ruột do tắc TM cao hơn nhóm BN có tắc ĐM có ý nghĩa
(p = 0,044).
91
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN
4.1.1. Tuổi
TMCB mạc treo là một bệnh phổ biến ở người lớn tuổi, và khi dân số càng
già đi thì bệnh trở nên phổ biến hơn [10],[53],[67],[90],[95],[99]. Trong thời gian 7
năm, chúng tôi có 48 BN nhồi máu ruột do TMMT. Tuổi trung bình của BN trong
nghiên cứu của chúng tôi là 56 tuổi, thay đổi từ 24 tuổi đến 88 tuổi. Trong đó, dưới
50 tuổi có 20 BN, chiếm 41,7%.
Tác giả
Năm
Dân số
Tuổi
trung
Số BN
Thời
gian
Tỉ lệ TMMT
bình
nghiên cứu
(%)
United Arab
51 (32-75)
16
2009
2002-2006
100
Hussain [63]
Đức
73 (43-96)
60
2007
2000-2006
100
Kassahun [67]
Đài Loan
70 (37-91)
77
2006
1989-2003
63,6
Hsu [62]
Acosta-Merida
Tây Ban Nha 72
132
2006
1990-2002
65,9
[10]
Đức
72 (31-93)
187
2005
1980-2002
86,6
Ritz [108]
Pháp
71
131
2004
1998-2001
68,7
Merle [90]
Mỹ
67 (42-90)
107
2004
1991-2001
75,7
Kasirajan [66]
Mỹ
61 (20-91)
58
2001
1993-2000
100
Endean [46]
Scotland
68 (37-91)
57
1999
1987-1993
47,4
Mamode [85]
Thụy Sĩ
71 (27-89)
81
1987
1968-1984
71,6
Clavien [40]
Bảng 4.1. Các báo cáo gần đây về TMCB mạc treo cấp tính
Bảng 4.1 cho thấy tuổi trung bình của BN TMMT theo các tác giả khác
thay đổi từ 60 đến 70 tuổi. Tuy nhiên, bệnh còn xuất hiện ở các BN có tuổi trẻ
hơn. Trong nghiên cứu của Endean và cs [46], có 20 trong 58 BN từ 50 tuổi trở
xuống, chiếm 34,5%. So với các kết quả trên thì tuổi trung bình của BN trong
nghiên cứu của chúng tôi có trẻ hơn.
4.1.2. Giới tính
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ chọn những BN có tắc ĐM hoặc tắc TM mạc
treo, được khẳng định trong lúc mổ và kết quả giải phẫu bệnh lý. Do đó, chúng tôi
chỉ so sánh phân bố của giới tính với các nghiên cứu có tiêu chuẩn chọn bệnh
92
tương tự. Trong 48 BN của chúng tôi, có 29 nam (60,4%) và 19 nữ (39,6%). Tỉ lệ
nam/nữ vào khoảng 1,5/1.
So với số liệu của Endean và cs [46], nghiên cứu 58 BN TMMT tại Mỹ, tỉ
lệ nam/nữ là 0,8. Theo Kassahun và cs [67], nghiên cứu 60 BN TMMT tại Đức, tỉ
lệ nam/nữ là 0,6. Như vậy, tỉ lệ nam/nữ của các BN trong nghiên cứu của chúng
tôi có cao hơn so với 2 nghiên cứu ở các nước phương Tây.
Tuy nhiên, khi so sánh với số liệu của Hussain và cs [63], nghiên cứu 16
BN TMMT tại Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, tỉ lệ nam/nữ là 3, thì tỉ
lệ BN nam/nữ của chúng tôi lại thấp hơn.
4.1.3. Nguyên nhân
Theo y văn, TMCB mạc treo do thuyên tắc hoặc huyết khối ĐM MTTT
chiếm khoảng 60% đến 70% TH TMCB mạc treo cấp tính [33],[119]. TMCB mạc
treo không do tắc nghẽn chiếm khoảng 20% đến 30% TH TMCB mạc treo cấp tính
[76]. Gần 10% đến 15% TH TMCB mạc treo cấp tính là do huyết khối TM mạc
treo [80]. Theo tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu, chúng tôi đã loại bỏ các TH nhồi
máu ruột không do nguyên nhân tắc nghẽn mạch máu. Về nguyên nhân nhồi máu
ruột, chúng tôi có 34 BN (70,8%) tắc ĐM mạc treo, và 14 BN (29,2%) tắc TM
mạc treo.
Theo Endean và cs [46], với 58 BN TMMT, có 74% TH tắc ĐM; trong đó,
22/58 BN (38%) thuyên tắc ĐM, 21/58 BN (36%) huyết khối ĐM, và 15/58 BN
(26%) huyết khối TM. Kassahun và cs [67] báo cáo 60 BN TMMT có 65% TH tắc
ĐM; trong đó, 20/60 BN (33,3%) thuyên tắc ĐM, 19/60 BN (31,7%) huyết khối
ĐM, và 21/60 (35%) huyết khối TM mạc treo.
Theo Hussain và cs [63], trong 16 BN, có 8/16 BN (50%) tắc TM mạc treo,
5/16 BN (31,25%) tắc ĐM, 3/16 BN (18,75%) tắc cả ĐM và TM.
Cùng với tỉ lệ phân bố về nguyên nhân TMMT của các nghiên cứu trên,
chúng tôi nhận thấy tỉ lệ BN có tắc TM mạc treo của nghiên cứu là 29,2%, cao hơn
của Endean (26%) [46], thấp hơn của Kassahun (35%) [67] và Hussain (50%) [63].
Mặt khác, ngoài nghiên cứu của Hussain và cs [63] thông báo 3 TH có tắc cả ĐM
93
và TM, chúng tôi chưa ghi nhận được tình trạng này trong các BN của chúng tôi
cũng như trong các báo cáo khác.
4.1.4. Phân bố tuổi, giới theo nhóm nguyên nhân
Trong nghiên cứu của Endean và cs [46], tuổi trung bình ở nhóm BN thuyên
tắc ĐM là 75 tuổi (thay đổi từ 44-91 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là 0,8. Tuổi trung bình ở
nhóm huyết khối ĐM là 59 tuổi (thay đổi từ 41-80 tuổi); tỉ lệ nam/nữ là 0,3. Tuổi
trung bình ở nhóm huyết khối TM là 43 tuổi (thay đổi từ 20-63 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là
2,8. BN tắc ĐM mạc treo có độ tuổi thay đổi lớn. Tắc TM mạc treo có xu hướng
xảy ra ở BN trẻ hơn, chiếm ưu thế là nam giới, dưới 50 tuổi.
Theo Kassahun và cs [67], tuổi trung bình ở nhóm BN thuyên tắc ĐM là 74
tuổi (thay đổi từ 61-96 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là 0,7. Tuổi trung bình trong nhóm BN
huyết khối ĐM là 74 tuổi (thay đổi từ 47-91 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là 0,4. Tuổi trung
bình trong nhóm BN huyết khối TM là 65 tuổi (thay đổi từ 43-85 tuổi), tỉ lệ nam/nữ
là 1. So với những BN tắc ĐM mạc treo, BN trong nhóm tắc TM có trẻ hơn một ít
và có tỉ lệ phân bố nam-nữ là tương đương.
Nghiên cứu ở Malmo, Thụy Điển từ năm 1970 đến 1982 trên 213 TH TMCB
mạc treo cấp tính biểu hiện trên lâm sàng và tử thiết đã ước tính được xuất độ chung
của bệnh tắc ĐM mạc treo cấp tính là 8,6/100.000 dân/ năm. Xuất độ này tăng theo
hàm mũ của tuổi, lên đến 217/100.000 dân/ năm ở nhóm trên 85 tuổi trong khi
không có TH nào xảy ra ở người dưới 35 tuổi. Xuất độ bệnh nam-nữ là tương
đương nhau [13].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm BN tắc ĐM là 73
tuổi (thay đổi từ 37-88 tuổi); tỉ lệ nam/nữ là 1,1. Tuổi trung bình của nhóm BN tắc
TM là 37 tuổi (thay đổi từ 24-75 tuổi); tỉ lệ nam/nữ là 3,7. BN trong nhóm tắc TM
là trẻ hơn so với BN trong nhóm tắc ĐM (p < 0,001).
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.2.1. Đau bụng
Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi, tất cả BN vào viện đều có triệu chứng
đau bụng. Thời gian đến bệnh viện trung bình của nhóm tắc TM là 18 giờ, có trễ
94
hơn nhóm tắc ĐM, là 12 giờ, nhưng sự khác biệt này là chưa rõ ràng. Đau bụng âm
ỉ chỉ xảy ra ở 28,6% BN có tắc TM mạc treo, trong khi tất cả BN nhồi máu ruột do
tắc ĐM đều có đau bụng nhiều, có sự khác biệt về mức độ đau ở nhóm BN tắc ĐM
so với nhóm BN tắc TM.
- Tắc ĐM mạc treo cấp tính: Theo y văn, đau bụng là triệu chứng thường
gặp nhất ở BN có tắc ĐM mạc treo cấp tính, chiếm 92% đến 100%
[19],[44],[46],[67],[77],[98],[112]; trong nghiên cứu của các tác giả Ottinger [98],
Edwards và cs [44], Kassahun và cs [67], toàn bộ BN đều có triệu chứng đau bụng.
Theo Endean và cs [46], 95% TH thuyên tắc ĐM mạc treo có triệu chứng đau bụng
khởi phát đột ngột và tất cả BN có huyết khối ĐM mạc treo đều có khởi phát đau
bụng đột ngột. Đau bụng là dấu hiệu gần như luôn có, nhưng ở những BN có
nguyên nhân TMCB mạc treo cấp tính do tắc ĐM thì đau bụng nổi bật hơn, làm cho
BN đến bệnh viện sớm hơn. Các tác giả còn ghi nhận trong nhóm BN có huyết khối
ĐM mạc treo, 19% BN có biểu hiện đau thắt ruột sau khi ăn, và 10% có biểu hiện
sụt cân. Trong nghiên cứu của Ryer và cs [112] ghi nhận có 40% BN TMCB mạc
treo do tắc ĐM có triệu chứng gợi ý TMCB mạc treo mạn tính. Ngoài ra, đau bụng
không tương xứng với các dấu hiệu khi thăm khám hay đau bụng dữ dội nhưng các
phát hiện ở bụng thì rất ít chỉ có ở 35% đến 38% các TH [15],[112]. Khi BN đến
bệnh viện trễ, ruột đã có dấu hiệu nhồi máu thì khái niệm đau bụng không tương
xứng với các dấu hiệu khi thăm khám trở nên vô ích [44],[67].
Tất cả 103 BN tắc ĐM MTTT của tác giả Ottinger [98] đều có triệu chứng
đau bụng, tác giả khẳng định các TH không có đau bụng, chẩn đoán TMCB hoặc
nhồi máu mạc treo do tắc ĐM có thể được loại bỏ. Tính chất và vị trí đau bụng có
nhiều thay đổi, hầu hết các TH có đau bụng nhiều và kéo dài liên tục; vị trí khởi
phát đau phổ biến là vùng giữa bụng, nhưng đôi khi cũng thấy khởi phát đau ở vùng
thượng vị hoặc trên xương mu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 82 TH thuyên tắc ĐM
MTTT của Batellier và cs [23], 74,5% BN có biểu hiện đau bụng cấp tính, 23% BN
không có đau bụng hoặc có đau bụng không điển hình. Do đó, với những lý do trên,
việc chẩn đoán sớm trở thành một thách thức thật sự.
95
Theo Ottinger [98], thời gian đau bụng trước khi chẩn đoán được nghi ngờ
cũng khác nhau, thay đổi từ vài giờ đến 14 ngày. Tác giả đã ghi nhận, thời gian đau
không liên quan đến khả năng tái hồi phục tổn thương của ruột sau khi các mạch
máu được tái lưu thông. Không phải thời gian đau kéo dài hay chậm trễ trong chẩn
đoán làm xấu đi tiên lượng của BN, và cho thấy tỉ lệ sống còn chủ yếu phụ thuộc
vào các yếu tố khác.
- Huyết khối TM mạc treo cấp tính: Theo Kumar và cs [80], biểu hiện lâm
sàng phần lớn phụ thuộc vào phạm vi của huyết khối, kích thước của mạch máu bị
ảnh hưởng, và độ sâu của TMCB thành ruột. Khi TMCB giới hạn trong lớp niêm
mạc, biểu hiện lâm sàng có thể chỉ là đau bụng và tiêu chảy; TMCB xuyên thành
ruột dẫn đến hoại tử ruột, biểu hiện sẽ là chảy máu đường tiêu hóa, thủng ruột, và
viêm phúc mạc.
Có 83% đến 100% BN huyết khối TM cấp tính có đau bụng
[39],[42],[46],[67],[94],[107]. Trong đó, theo các tác giả Kassahun [67], Divino
[42] và Clavien [39], tất cả các BN có nhồi máu ruột do huyết khối TM mạc treo
đều có đau bụng. Theo Morasch và cs [94], thông thường, BN bị huyết khối TM
mạc treo có đau bụng, cơn đau này có thể khởi phát đột ngột, nhưng thường là bắt
đầu với tính chất âm thầm, và tiến triển xấu dần. Trong nghiên cứu của tác giả có
84% BN có đau bụng, trong đó có 68% BN chỉ biểu hiện đau mơ hồ [94]. Ngoài ra,
Mathew và White đã ghi nhận rằng khoảng 50% BN có đau từ 5 ngày đến 30 ngày
trước khi vào viện [39],[94]. Trong nhóm 15 BN nhồi máu ruột do huyết khối TM
mạc treo của Endean và cs [46], chỉ có 3 BN (20%) nhập viện trước 24 giờ, thời
gian có triệu chứng trung bình trước nhập viện là 15 ± 6 ngày. Nghiên cứu của
Clavien và cs [39], cho thấy thời gian đau trung bình trước nhập viện của BN có
nhồi máu ruột do huyết khối TM mạc treo là dài hơn đáng kể (trung bình là 8 ngày,
thay đổi từ 2 ngày đến 6 tuần) so với thời gian đau trung bình ở BN nhồi máu mạc
treo do các nguyên nhân khác (trung bình là 2 ngày, thay đổi từ 2 giờ đến 11 ngày)
(p = 0,0001).
96
Theo Rhee và cs [107], trong số 53 TH huyết khối TM mạc treo cấp tính, có
83% BN biểu hiện đau bụng; trong đó chỉ có 9% BN vào viện với thời gian có triệu
chứng trong vòng 24 giờ, trong khi 75% BN vào viện với thời gian có triệu chứng
trên 48 giờ. 57% BN có đau bụng lan tỏa, thường là đau giữa bụng và quặn cơn, cho
thấy nguồn gốc ở ruột non. Các tác giả cũng ghi nhận, trong TH có đau bụng khu
trú, thì thường xảy ra ở một phần tư bụng dưới (71%). Divino và cs [42] hồi cứu 9
TH nhồi máu ruột do huyết khối TM mạc treo cho thấy biểu hiện lâm sàng có thể
thay đổi từ đau bụng khởi phát âm thầm không có các dấu hiệu của viêm phúc mạc
đến thủng ruột, viêm phúc mạc. Ban đầu tình trạng này thường xuyên được chẩn
đoán nhầm là tắc ruột non không hoàn toàn hoặc viêm dạ dày ruột, và chẩn đoán
xác định thường được đưa ra khi mở bụng hoặc tử thiết [42].
4.2.2. Các triệu chứng lâm sàng khác
- Tắc ĐM mạc treo cấp tính: Ngoài triệu chứng đau bụng, biểu hiện lâm
sàng của tắc ĐM MTTT cấp tính còn có các triệu chứng khác đi kèm như buồn nôn
(32-63%) [19],[67]; nôn (27-85%) [15],[19],[44],[46],[67],[77],[98],[112]; nôn ra
máu (6-8%) [15],[77]; tiêu chảy (18-40%) [15],[46],[77],[98],[112]; tiêu ra máu
(13-18%) [15],[77],[112]; có 2% đến 10% BN được ghi nhận là có táo bón
[15],[77],[112]. Acosta và cs [15] nhận thấy 13% TH có thiểu niệu và 55% TH có
mất hoặc tăng âm ruột; triệu chứng lú lẫn có ở 12% đến 25% BN [15],[67]. Kougias
và cs [77] ghi nhận tỉ lệ BN có sốt trên 380C là 21%; huyết áp tâm thu dưới 90
mmHg là 30% TH [44]. Ấn bụng đau có ở 58-90% BN [15],[112]; biểu hiện viêm
phúc mạc có ở 24-92% TH [15],[44],[67],[77]. Khi so sánh với các triệu chứng lâm
sàng có ở các BN tắc ĐM trong nghiên cứu của chúng tôi, thì triệu chứng sốt trên
380C biểu hiện ở 32,4% BN; có 50% BN thay đổi tri giác lúc vào viện, huyết áp tâm
thu < 90 mmHg xảy ra ở 41,2% TH, 88,2% BN có bụng trướng và 70,6% BN của
chúng tôi có viêm phúc mạc. Điều này chứng tỏ các BN của chúng tôi đã có biểu
hiện tổn thương ruột nặng trên lâm sàng.
- Huyết khối TM mạc treo cấp tính: Đau bụng thường đi kèm với các triệu
chứng như buồn nôn và/ hoặc nôn (32-100%) [39],[42],[46],[67],[94],[107]; nôn ra
97
máu (10-28%) [46],[94],[107]. Endean [46], Morasch [94] và Rhee [107] đều nhấn
mạnh đến triệu chứng nôn ra máu nhưng nội soi dạ dày tá tràng không phát hiện chỗ
chảy máu. Tiêu chảy có ở 13-43% BN [46],[94],[107]; tiêu ra máu xảy ra ở 13-43%
BN [42],[46],[67],[94],[107]. Khi so sánh với các số liệu trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỉ lệ bụng trướng là 100% và viêm phúc mạc là 57,1% BN chứng tỏ tình
trạng nhồi máu ruột do tắc TM của các BN trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai
đoạn trễ hơn và nặng hơn.
Khi so sánh về triệu chứng lâm sàng giữa hai nhóm, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ
BN có tiêu chảy và có huyết áp tâm thu < 90 mmHg trong nhóm BN tắc ĐM cao
hơn ở nhóm tắc TM. Triệu chứng huyết áp tâm thu < 90 mmHg thì có thể giải thích
là do BN bị tắc ĐM mạc treo thường có khởi phát bệnh với đau bụng đột ngột, dữ
dội; diễn tiến đến nhồi máu ruột nhanh hơn tắc TM mạc treo, do đó chậm trễ trong
chẩn đoán có thể làm cho BN biểu hiện triệu chứng huyết áp tâm thu < 90 mmHg
khi nhập viện cũng nhiều hơn. Hai nghiên cứu có tiến hành so sánh các triệu chứng
giữa hai nhóm nguyên nhân của nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM mạc treo,
nhưng không mô tả những sự khác biệt này [46],[67].
4.2.3. Bệnh kèm và các yếu tố nguy cơ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm tắc ĐM có 19 BN (55,9%) có rung
nhĩ, 10 BN (29,4%) có bệnh van tim, 22 BN (64,7%) có tăng huyết áp. Tỉ lệ BN có
rung nhĩ, bệnh van tim và tăng huyết áp ở nhóm tắc ĐM nhiều hơn ở nhóm tắc TM.
Trong nghiên cứu của Endean [46], tỉ lệ BN mắc bệnh tim, suy tim sung huyết và
rung nhĩ trong nhóm tắc ĐM nhiều hơn so với nhóm tắc TM. Batellier [23],
Edwards [44], Kassahun [67] đã lý giải rằng rung nhĩ, suy tim và bệnh van tim
chính là các nguồn tạo huyết khối từ tim, gây ra sự di trú huyết khối đến ĐM mạc
treo. Các tác giả cũng gợi ý rằng, khi BN vào viện với triệu chứng đau bụng cấp
tính kèm với các dấu hiệu thuyên tắc mạch máu ngoại biên, TMCB mạc treo mạn
tính, hoặc rối loạn nhịp thì nên được nghi ngờ ở mức độ cao về TMCB ruột cấp tính
và cần được đánh giá nhanh chóng để khẳng định hoặc loại trừ chẩn đoán [44],[67].
98
- Rung nhĩ: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN có rung nhĩ ở nhóm
tắc ĐM nhiều hơn ở nhóm tắc TM. Theo Edwards [44], trong 32 BN bị thuyên tắc
ĐM cấp tính, tiền sử mới bị rối loạn nhịp tim được ghi nhận ở 53% TH và thuyên
tắc ĐM ngoại biên đồng thời xảy ra ở 31% TH. Tình trạng loạn nhịp tim phổ biến
nhất là rung nhĩ mạn tính (53%). Theo Batellier [23], trong 82 BN thuyên tắc ĐM
MTTT cấp tính, chỉ có 3,5% TH không biết nguyên nhân gây tắc, tất cả các BN còn
lại đều có bệnh tạo cục thuyên tắc. Cục thuyên tắc xuất phát từ các buồng tim trái ở
74 TH (90%), 65 BN trong số này có rối loạn nhịp tim hoàn toàn do rung nhĩ. Theo
Endean [46], nguồn gốc của cục thuyên tắc thường xuất phát từ tim, liên quan nhiều
nhất đến rung nhĩ. Trong nhóm BN thuyên tắc ĐM, 82% có rung nhĩ, trong khi ở
nhóm huyết khối ĐM không có TH nào có rung nhĩ. Nghiên cứu của Kougias [77]
cũng có kết quả tương tự, nhóm BN thuyên tắc ĐM có tỉ lệ mắc bệnh rung nhĩ cao
hơn so với nhóm huyết khối ĐM (46% so với 13%, p = 0,02).
- Bệnh tim: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ BN có bệnh van
tim ở nhóm tắc ĐM nhiều hơn ở nhóm tắc TM. Theo Endean [46], trong nhóm
thuyên tắc ĐM, 91% có kèm bệnh tim, 27% có nhồi máu cơ tim, 5% có can thiệp
mạch vành trước đó, bệnh van tim 9%, suy tim 45%. Trong nhóm BN huyết khối
ĐM, 45% có bệnh tim, 25% có nhồi máu cơ tim, 20% có can thiệp mạch vành trước
đó, 4% có bệnh van tim, 15% có suy tim. Tác giả nhận thấy, huyết khối thuyên tắc
ĐM thường xảy ra ở nhóm BN có bệnh tim.
- Tăng huyết áp: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN bị tăng huyết áp ở
nhóm tắc ĐM cao hơn so với nhóm tắc TM, điều này được lý giải một phần là
nhóm BN tắc ĐM lớn tuổi hơn nhóm tắc TM, và tăng huyết áp là yếu tố thuận lợi
cho tắc ĐM do thuyên tắc hay do huyết khối. Theo Hsu [62], BN TMCB ruột cấp
tính do tắc ĐM có tỉ lệ tăng huyết áp cao hơn so với nhóm tắc TM. Theo Endean
[46], trong nhóm thuyên tắc ĐM 50% có tăng huyết áp, nhóm huyết khối ĐM 45%
có tăng huyết áp.
- Tắc ĐM ngoại biên kèm theo: Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 BN
(6,2%) có tắc ĐM ngoại biên, và 4 BN (8,3%) có nhồi máu tạng khác trong ổ bụng
99
xảy ra đồng thời. Có 14 BN (29,2%) có tiền sử tắc ĐM ngoại biên và 7 BN (14,6%)
tắc TM ngoại biên. Tất cả các TH có tiền sử tắc TM ngoại biên đều nằm trong nhóm
tắc TM mạc treo.
Theo Edwards [44], trong số 32 BN bị thuyên tắc ĐM mạc treo cấp tính, 19
BN có nguồn của cục thuyên tắc được khẳng định, tim là vị trí xuất nguồn phổ biến
nhất (89%). Thuyên tắc ĐM ngoại biên đồng thời xảy ra ở 31% TH và vị trí thuyên
tắc ĐM ngoại biên thường gặp nhất là ở chân (90%). Theo Ottinger [98], 14% BN
thuyên tắc ĐM mạc treo có thuyên tắc ĐM ngoại biên trước đó, và tiền sử này giúp
gợi ý chẩn đoán bệnh thuyên tắc ĐM mạc treo. Theo Batellier [23], trong 82 BN
thuyên tắc ĐM MTTT cấp tính, bệnh sử cho thấy một hoặc nhiều đợt thuyên tắc
ĐM ở 29 BN (35%). Có tổng cộng 46 thuyên tắc đồng thời được thấy trong các
phần khác của cơ thể ở 36 BN (44%); 5 xảy ra ở tay; 21 ở chân và 15 TH ở ĐM
thận hoặc ở một ĐM tạng khác.
- Các yếu tố nguy cơ huyết khối TM mạc treo cấp tính: Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi, 10 BN (71,4%) huyết khối TM mạc treo có nguyên nhân rõ ràng
bao gồm 7 TH có huyết khối TM ngoại biên, một TH phẫu thuật nhồi máu ĐM mạc
treo cách 4 năm, một TH mắc hội chứng thận hư và một TH cắt tử cung kèm cắt
ruột thừa cách nửa tháng. Tất cả các BN này đều liên quan đến yếu tố tăng đông đã
được đề cập trong nghiên cứu của các tác giả khác [34],[80],[94]. Khi xét nghiệm
máu để tìm nguyên nhân tăng đông, chúng tôi chỉ thực hiện được ở 3 BN. Chỉ có
một TH ghi nhận có thiếu hụt protein C và protein S. Cũng như kết quả nghiên cứu
của Kassahun và cs [67], tỉ lệ BN có tình trạng tăng đông ở nhóm BN tắc TM cao
hơn ở nhóm BN tắc ĐM có ý nghĩa. Tỉ lệ BN bị huyết khối TM có tình trạng tăng
đông là từ 33% đến 54% [39],[42],[67],[94],[107].
Rhee [107] báo cáo 57/72 BN (79%) có huyết khối TM mạc treo thứ phát.
Nguyên nhân phổ biến là mới được phẫu thuật bụng, tình trạng tăng đông, hút thuốc
lá, tiền sử có huyết khối TM mạc treo, và huyết khối TM sâu. Theo các tác giả, hiện
nay số lượng BN được chẩn đoán huyết khối TM mạc treo thứ phát tăng lên là do
gia tăng cảnh giác với các rối loạn tạo điều kiện phát sinh huyết khối TM mạc treo.
100
Sự thiếu hụt các chất kháng đông sinh lý như antithrombin III, protein C, và protein
S được biết như là các yếu tố nguyên nhân của huyết khối TM mạc treo. Các tình
trạng tăng đông do bệnh huyết học như tăng hồng cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu,
tăng fibrinogen máu, và bệnh tăng sinh tủy cũng như những thay đổi về nội tiết tố
estrogen cũng liên quan đến huyết khối TM mạc treo. Việc sử dụng thuốc ngừa thai
đường uống chiếm khoảng 9 đến 18% các TH huyết khối TM mạc treo ở phụ nữ trẻ
[80]. Có 30 BN (42%) trong nghiên cứu của Rhee [107] có một tình trạng tăng
đông. Clavien [39] ghi nhận có 7/13 BN (54%) huyết khối TM mạc treo cấp tính, đã
có những đợt huyết khối TM sâu ở chân hoặc có thuyên tắc phổi. Theo Morasch
[94], hầu hết BN huyết khối TM mạc treo cấp tính có xu hướng tăng đông, tiền sử
bệnh tăng đông của bản thân hoặc gia đình phối hợp với các triệu chứng của bụng
sẽ làm tăng mức độ nghi ngờ huyết khối TM mạc treo; trong nghiên cứu này, có 6
BN có tiền sử huyết khối TM sâu hoặc huyết khối ĐM. Tình trạng tăng đông được
chẩn đoán ở 13 BN (42%), trong đó 12 TH thật sự có thiếu hụt protein C, protein S,
hoặc antithrombin III và một TH có sự đề kháng protein C hoạt hóa. Theo Divino
[42], trong 9 BN nhồi máu ruột do huyết khối TM mạc treo, chẩn đoán được nghi
ngờ trước mổ ở 3 BN đã biết có tình trạng tăng đông máu.
4.3. GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN
NHỒI MÁU RUỘT DO TẮC MẠCH MẠC TREO
CCLĐT đã chứng tỏ có nhiều ưu điểm hơn XQBKSS trong chẩn đoán
TMCB mạc treo cấp tính [84],[129]. Tuy chụp ĐM được xem là tiêu chuẩn trong
chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính, nhưng vai trò của CCLĐT đang được mở rộng
dần với sự ra đời của máy CCLĐT xoắn ốc [37],[60],[123]. Đặc biệt, gần đây
CCLĐT nhiều hàng đầu dò đã cải thiện đáng kể về độ phân giải, cũng như giúp tái
tạo hình ảnh theo nhiều hướng khác nhau, tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán TMCB
mạc treo cấp tính. CCLĐT có thể giúp xác định vị trí, mức độ, và nguyên nhân của
TMCB mạc treo bằng cách đánh giá những bất thường ở thành ruột, mạc treo, và
các mạch máu mạc treo.
101
4.3.1. Khả năng phát hiện các dấu hiệu của chụp cắt lớp điện toán
Ban đầu, hầu hết các nỗ lực để chẩn đoán TMCB mạc treo của CCLĐT tập
trung vào các thay đổi ở ruột như thành ruột không bắt cản quang, hơi trong thành
ruột và TM cửa. Các dấu hiệu này xuất hiện ở giai đoạn trễ của TMCB mạc treo,
khi đã có tổn thương ruột nặng như nhồi máu và hoại tử. Năm 1996, Taourel [123]
đưa ra được các dấu hiệu đặc hiệu (có độ chuyên biệt trên 95%) của CCLĐT trong
chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính là: huyết khối ĐM MTTT hoặc TM MTTT, hơi
trong thành ruột, thành ruột không bắt cản quang, và dấu hiệu thiếu máu tạng đặc.
Khả năng phát hiện các thay đổi ở thành ruột, mạc treo, các mạch máu mạc treo và
các tạng khác tùy thuộc vào loại máy CCLĐT, bề dày của lát cắt, cách tiêm thuốc
tương phản TM, thời điểm ghi hình sau khi tiêm thuốc và kinh nghiệm của bác sĩ
chẩn đoán hình ảnh trong việc giải thích hình ảnh
[3],[4],[7],[8],[17],[20],[72],[74],[96],[117],[123],[131].
Theo Lund [84], Alpern [17], Smerud [117], Võ Tấn Long [3], trong các
nghiên cứu hồi cứu có cỡ mẫu không lớn, từ 14 đến 25 BN, các tác giả này chỉ chọn
những BN có chẩn đoán trong mổ là thiếu máu hoặc nhồi máu mạc treo, có CCLĐT
có hay không có tiêm thuốc tương phản TM vào nghiên cứu, nên khả năng phát hiện
các dấu hiệu khá thấp, đặc biệt là phát hiện huyết khối trong ĐM hoặc TM mạc treo.
CCLĐT phát hiện dấu hiệu hơi trong TM cửa hoặc TM mạc treo từ 4-36%
[3],[17],[84],[117]; dấu hiệu hơi trong thành ruột từ 8-57% [3],[17],[84],[117]; dấu
hiệu dày thành ruột từ 26-64% [3],[17],[84],[117]; dấu hiệu ruột giãn từ 43-71%
[3],[17],[84],[117]; thấy được huyết khối trong ĐM MTTT từ 4-12% [3],[17],[117];
thấy được huyết khối TM mạc treo từ 7-8% [3],[84]; có dấu hiệu nhồi máu tạng đặc
trong ổ bụng từ 8-14% TH [3],[84].
Khả năng phát hiện các dấu hiệu của CCLĐT còn phụ thuộc vào khoảng thời
gian từ khi CCLĐT đến khi có bằng chứng của TMCB hoặc nhồi máu ruột, khoảng
thời gian này càng dài thì tỉ lệ phát hiện các dấu hiệu càng thấp [17],[84]. Tương tự
như Smerud [117], tất cả các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có thời gian từ
khi CCLĐT đến khi mổ là dưới 48 giờ.
102
Mặc dù tất cả các BN trong nghiên cứu của Alpern [17] và Smerud [117] đã
được chứng minh là hoại tử ruột bằng mô học nhưng độ nhạy của CCLĐT trong
chẩn đoán khá thấp, chỉ từ là 26% đến 39%. Kết quả này một phần là do cả hai
nghiên cứu này có nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật. Trước hết, một số TH được chụp
với máy CCLĐT thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai. Thứ hai, không phải trong mọi TH
CCLĐT thực hiện các lát cắt liền kề nhau một cách có hệ thống và chuẩn trực 10
mm là quá rộng cho việc mô tả các cấu trúc của ruột. Cuối cùng, chỉ có khoảng một
nửa các TH sử dụng thuốc tương phản tiêm TM, và khi nó được sử dụng, thì cách
tiêm bolus nhanh không được thực hiện một cách thường quy. Tiêu chuẩn chẩn
đoán của các tác giả cũng khắt khe hơn, Alpern [17] đã ghi nhận các dấu hiệu đặc
hiệu của CCLĐT trong nhồi máu ruột là có hơi trong thành ruột, hơi TM cửa, hoặc
dấu ấn ngón tay cái của thành ruột.
Taourel [123]
Kirkpatrick
Aschoff [20]
Yikilmaz [131]
Chúng tôi
Bảng 4.2. Độ nhạy của CCLĐT trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính
Dấu hiệu CCLĐT
1996
[72] 2003
2009
2011
2004-2010
Số BN (%)
Số BN (%)
Số BN (%)
Số BN (%)
Số BN (%)
Huyết khối ĐM MTTT
7/39 (18)
5/26 (19)
16/28 (57)
44/50 (88)
25/48 (52,1)
Huyết khối TM MTTT
6/39 (15)
4/26 (15)
6/28 (21)
14/50 (28)
14/48 (29,2)
Hơi trong thành ruột
11/39 (28)
11/26 (42)
12/28 (43)
6/50 (12)
12/48 (25)
Hơi TM cửa
2/39 (5)
3/26 (12)
10/28 (36)
5/50 (10)
3/48 (6,2)
Nhồi máu tạng khác
7/39 (18)
4/26 (15)
10/28 (36)
9/50 (18)
4/48 (8,3)
Ruột giảm bắt cản
7/39 (18)
11/26 (42)
30/50 (60)
45/48 (93,8)
-
quang khu trú
26/39 (67)
17/26 (65)
18/28 (64)
33/50 (66)
26/48 (54,2)
Ruột giãn
4/39 (10)
3/26 (12)
2/50 (4)
1/48 (2,1)
-
Tắc ruột
Thành ruột dày có bắt
15/39 (38)
22/26 (85)
22/28 (79)
33/50 (66)
29/48 (60,4)
cản quang
Phù mỡ mạc treo
27/39 (69)
23/26 (88)
24/28 (86)
48/50 (96)
28/48 (58,3)
Dịch ổ bụng
19/39 (49)
19/26 (73)
20/28 (71)
22/50 (44)
25/48 (85,4)
Từ kết quả so sánh trong bảng 4.2, chúng ta nhận thấy khả năng phát hiện
các dấu hiệu hình ảnh CCLĐT ở BN TMCB mạc treo cấp tính thay đổi nhiều qua
từng nghiên cứu.
103
- Tỉ lệ phát hiện có huyết khối ĐM MTTT của chúng tôi là 52,1%, nhiều hơn
so với nghiên cứu của Taourel [123] và Kirkpatrick [72], tương đương với nghiên
cứu của Aschoff [20], nhưng thấp hơn tỉ lệ 88% của Yikilmaz [131]. Tỉ lệ BN phát
hiện có huyết khối ĐM MTTT tăng lên theo thời gian công bố nghiên cứu. Sự khác
biệt này xảy ra là do có sự khác nhau về các mẫu dân số nghiên cứu, thiết kế nghiên
cứu, loại máy CCLĐT được sử dụng, và cách ghi hình ảnh CCLĐT cũng khác nhau.
Taourel [123] thực hiện nghiên cứu với máy CCLĐT xoắn ốc một hàng đầu dò
nhưng không khảo sát đầy đủ hình ảnh ở thì ĐM và thì TM cửa. Các tác giả
Kirkpatrick [72], Aschoff [20], Yikilmaz [131] đã thực hiện các nghiên cứu đánh
giá độ chính xác của CCLĐT hai thì với máy CCLĐT từ 4 đến 40 hàng đầu dò.
Chúng ta biết rằng việc phát hiện huyết khối trong các mạch máu mạc treo ngoài
việc phụ thuộc vào loại máy CCLĐT, bề dày của lát cắt, cách tiêm thuốc tương
phản TM, kinh nghiệm của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh trong việc giải thích hình ảnh
và quan trọng nhất là thời điểm ghi hình sau khi tiêm thuốc. Ngoài ra, rung nhĩ là
yếu tố nguy cơ tạo huyết khối trong nhĩ trái và huyết khối này là nguyên nhân gây
thuyên tắc ĐM MTTT. Do tiêu chuẩn chọn bệnh của các nghiên cứu có khác nhau
nên tỉ lệ BN có rung nhĩ trong các nghiên cứu này cũng rất khác nhau, thay đổi từ
26% đến 96% [72],[131]. Trong bệnh cảnh TMCB mạc treo cấp tính, tỉ lệ BN có
rung nhĩ tăng lên thì khả năng phát hiện huyết khối trong ĐM MTTT của CCLĐT
cũng tăng theo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu xác
định giá trị của CCLĐT hai thì trong việc đánh giá BN nhồi máu ruột do TMMT. Vì
là nghiên cứu hồi cứu, với tiêu chuẩn chọn BN là những TH được chẩn đoán sau mổ
là nhồi máu ruột do TMMT có CCLĐT hai thì để chẩn đoán, mặc dù tất cả các TH
đều sử dụng máy CCLĐT xoắn ốc, nhưng chúng tôi không thể tránh khỏi việc sử
dụng nhiều loại máy CCLĐT khác nhau, từ một hàng đầu dò đến 64 hàng đầu dò,
nhưng hầu hết là máy CCLĐT 4 hàng đầu dò của bệnh viện Chợ Rẫy.
- Tỉ lệ BN phát hiện có huyết khối TM mạc treo trong nghiên cứu của chúng
tôi là 29,2% TH, cao hơn so với các nghiên cứu khác (chiếm từ 15% đến 21%)
[20],[72],[123]; điều này phù hợp với tỉ lệ nhóm nguyên nhân trong mỗi nghiên
104
cứu. Nghiên cứu của Yikilmaz [131] cho thấy tỉ lệ BN phát hiện có huyết khối TM
mạc treo là 28%, tương đương với kết quả của chúng tôi; đặc biệt tác giả nhận thấy
trên hình ảnh CCLĐT có 16% BN phát hiện vừa có huyết khối trong ĐM MTTT và
huyết khối trong TM MTTT. Phát hiện này cũng tương tự như của tác giả Hussain
[63] mô tả trong mổ.
Dấu hiệu có độ nhạy cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là thấy huyết
khối trong lòng ĐM ở 25 bệnh nhân (52,1%), thấy huyết khối trong lòng TM gặp ở
14 BN (29,2%). Như vậy, việc thấy một trong hai dấu chứng này gặp ở 81,3% TH.
Sở dĩ chúng tôi phát hiện được các dấu hiệu này nhiều hơn các tác giả khác là do ở
tiêu chuẩn chọn bệnh và cơ sở đối chiếu với các dấu hiệu trong mổ. Chúng tôi chỉ
chọn những BN được chẩn đoán trong mổ là nhồi máu ruột do TMMT và được
CCLĐT hai thì khảo sát mạch máu mạc treo, nghĩa là đã loại bỏ các TH TMCB mạc
treo không do tắc nghẽn. Tiêu chuẩn chọn bệnh này giúp phát hiện được nhiều TH
tắc ĐM (khảo sát thì ĐM) và tắc TM (khảo sát thì TM cửa) hơn các tác giả chỉ áp
dụng CCLĐT có cản quang được chụp một thì. Đồng thời chúng tôi hồi cứu, đọc lại
phim CCLĐT với bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên cơ sở đối chiếu
với các dấu hiệu trong mổ. Tuy tỉ lệ phát hiện các TH huyết khối trong mạch máu
của chúng tôi khá cao, nhưng qua việc đối chiếu với thương tổn trong mổ, chúng tôi
nhận thấy nhược điểm của CCLĐT là thường chỉ giúp phát hiện được huyết khối
trong lòng mạch máu lớn, do đó khi chỉ có huyết khối trong những nhánh nhỏ của
mạch máu mạc treo thì khó có thể thấy được, mà tỉ lệ tắc nhánh nhỏ mạch máu mạc
treo (chỉ hoại tử ruột non) trong nhóm bệnh của chúng tôi là 28/48 BN (58,3%).
Đây chính là một nhược điểm của CCLĐT so với chụp mạch máu trong chẩn đoán
TMMT.
Ngoài các dấu hiệu trực tiếp là tắc các mạch máu mạc treo, CCLĐT còn giúp
phát hiện các dấu hiệu gián tiếp khác như các thay đổi ở thành ruột, ở mỡ mạc treo
và các tạng khác trong ổ bụng. Tuy nhiên, một số các dấu hiệu này như đường kính
của các mạch máu nhỏ của mạc treo hoặc các bóng khí trong thành ruột có kích
thước từ 1-2 mm đòi hỏi độ phân giải không gian đủ cao, mà chỉ có CCLĐT nhiều
105
hàng đầu dò mới đáp ứng được điều này [88]. Các nghiên cứu của Kirkpatrick [72],
Aschoff [20], Yikilmaz [131] sử dụng máy CCLĐT từ 4 đến 40 hàng đầu dò và
thực hiện ghi hình từ các lát cắt mỏng với chuẩn trực 1,25-2,5 mm trong thì ĐM
hoặc TM cửa giúp đánh giá chính xác hơn các dấu hiệu thay đổi trong TMCB mạc
treo cấp tính so với các nghiên cứu sử dụng máy CCLĐT một hàng đầu dò. Vì vậy,
tỉ lệ BN có dấu hiệu hơi trong thành ruột trong nghiên cứu của chúng tôi là 25%,
tương đương với kết quả của Taourel [123] là 28%, thấp hơn so với kết quả của
Kirkpatrick [72], và Aschoff [20], là khoảng 42-43%. Chúng tôi chỉ phát hiện được
6% TH có hơi trong TM cửa trên hình ảnh CCLĐT, tương đương với kết quả của
Taourel [123] là 5%, trong khi khả năng phát hiện hơi trong TM cửa theo
Kirkpatrick [72] và Yikilmaz [131] thay đổi từ 10% đến 12%. Đặc biệt Aschoff
[20] đã ghi nhận có đến 36% TH trong nghiên cứu của tác giả có hơi trong TM cửa
trên hình ảnh CCLĐT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8,3% TH phát hiện có dấu hiệu nhồi máu
các tạng đặc đi kèm, tương đương với các kết quả nghiên cứu của Võ Tấn Long [3]
và Lund [84] (từ 8-14%). Dấu hiệu này cao đến 15-36% trong các nghiên cứu khác
[20],[72],[123],[131]. Theo Taourel [123], nhồi máu tạng đặc cũng có nguyên nhân
giống như nhồi máu mạc treo, đặc biệt xảy ra đồng thời trong TH thuyên tắc ĐM
mạc treo. Do đó, tỉ lệ phát hiện dấu hiệu này trên hình ảnh CCLĐT phụ thuộc nhiều
vào mẫu BN nghiên cứu.
Việc sử dụng thuốc tương phản TM có hệ thống bằng phương tiện tiêm
bolus, cùng với việc ghi hình ảnh ở cả thì ĐM và thì TM cửa đã giúp cải thiện khả
năng phát hiện dấu hiệu tắc mạch máu. Ngoài ra, nó còn giúp phát hiện dấu hiệu
giảm bắt cản quang thành ruột, một dấu hiệu của TMCB mạc treo cấp tính mà chưa
có nghiên cứu nào ghi nhận trước khi Taourel chú ý đến [123]. Có 93,8% BN trong
nghiên cứu của chúng tôi có dấu hiệu thành ruột có giảm bắt cản quang khu trú, tỉ lệ
này là cao hơn nhiều so với kết quả của các nghiên cứu khác [72],[123],[131], thay
đổi từ 18% đến 60%. Điều này có thể giải thích là do trong nghiên cứu của chúng
106
tôi, tất cả các BN đều ghi nhận có nhồi máu ruột trong khi mổ và đều CCLĐT trong
vòng 48 giờ trước khi mổ.
Với các nghiên cứu sử dụng máy CCLĐT nhiều hàng đầu dò [20],[72],[131],
khả năng phát hiện dấu hiệu phù mỡ mạc treo cao, thay đổi từ 86% đến 96%. Trong
khi chúng tôi ghi nhận 58,3% TH có phù mỡ mạc treo, còn tỉ lệ này trong nghiên
cứu của Taourel và cs [123] chỉ là 18%, điều này phản ánh rõ ràng ý nghĩa độ phân
giải không gian cao của CCLĐT nhiều hàng đầu dò.
Khả năng phát hiện các dấu hiệu như ruột giãn, tắc ruột, thành ruột dày có
bắt cản quang, dịch ổ bụng... của chúng tôi cũng tương đương như các nghiên cứu
khác [20],[72],[123],[131]. Việc phát hiện các dấu hiệu này ít phụ thuộc vào loại
máy CCLĐT hay kỹ thuật chụp, mà phụ thuộc chủ yếu vào mẫu BN của nghiên
cứu, tỉ lệ phân bố BN theo các nguyên nhân và mức độ nặng của tổn thương TMCB
ruột.
4.3.2. Độ đặc hiệu của các dấu hiệu trong chụp cắt lớp điện toán
Việc sử dụng nhóm chứng cho phép chúng tôi xác định được độ đặc hiệu của
các dấu hiệu CCLĐT ở những BN có TMCB mạc treo cấp tính. Độ đặc hiệu của các
dấu hiệu rõ ràng là phụ thuộc vào dân số BN được sử dụng trong nhóm chứng. Nếu
chúng tôi chọn người khỏe mạnh cho nhóm chứng, thì có khả năng là độ đặc hiệu
của các dấu hiệu CCLĐT cho TMCB mạc treo cấp tính sẽ cao hơn. Thực tế là nhóm
chứng bao gồm các BN mà trong đó biểu hiện lâm sàng gợi ý TMCB mạc treo cấp
tính cho phép chúng tôi đánh giá độ đặc hiệu của các dấu hiệu CCLĐT sát với thực
tế lâm sàng.
Trong nghiên cứu hồi cứu của Taourel và cs [123], các BN thuộc nhóm
chứng được chọn ngẫu nhiên từ một nhóm BN có biểu hiện đau bụng cấp tính và có
chẩn đoán lâm sàng ban đầu là TMCB mạc treo cấp tính. Chẩn đoán cuối cùng của
các BN trong nhóm chứng là: tắc ruột non, tắc đại tràng, giả tắc đại tràng cấp tính,
viêm phúc mạc, viêm ruột thừa, viêm túi mật, liệt ruột do cơn đau quặn thận, và tụ
máu ruột non.
107
Các nghiên cứu tiền cứu của Kirkpatrick [72], Aschoff [20], Yikilmaz [131],
đã chọn BN nghiên cứu dựa trên các biểu hiện lâm sàng gần giống nhau trước khi
CCLĐT. Chẩn đoán lâm sàng được dựa trên dấu hiệu đau bụng kèm với ít nhất một
trong các triệu chứng sau: đau bụng không tương xứng với các phát hiện khi thăm
khám; có bằng chứng về sinh hóa của TMCB, như là nồng độ lactate trong máu
tăng hoặc toan chuyển hóa không giải thích được; hoặc BN có các yếu tố nguy cơ
đối với TMCB mạc treo cấp tính, như là TMCB mạc treo trước đây hoặc các triệu
chứng của TMCB mạc treo mạn tính, bệnh mạch máu nặng, rung nhĩ mà không
được điều trị kháng đông, cung lượng tim thấp (bệnh sử có hạ huyết áp hoặc điều trị
các thuốc vận mạch), hoặc các tình trạng tăng đông [20],[72],[131]. Các BN có
chẩn đoán cuối cùng là TMCB mạc treo cấp tính được đưa vào nhóm bệnh và
những BN có chẩn đoán cuối cùng không phải là TMCB mạc treo cấp tính được
chọn làm nhóm chứng [20],[72],[131]. Các chẩn đoán ở các BN trong nhóm chứng
thường gặp là: tắc ruột, viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa, thủng dạ dày tá tràng,
viêm tụy cấp, sỏi ống mật chủ, bệnh TMCB mạc treo mạn tính, viêm dạ dày, viêm
túi thừa, sỏi niệu quản, ung thư đại tràng, viêm túi thừa đại tràng, không phát hiện
bất thường trong ổ bụng… [20],[72],[131].
Chúng tôi đã chọn nhóm chứng dựa trên tiêu chuẩn là những TH bụng cấp
ngoại khoa trước mổ có chẩn đoán phân biệt với TMCB mạc treo cấp tính, được mổ
tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian nghiên cứu; có CCLĐT hai thì để chẩn đoán
nhưng chẩn đoán sau mổ không phải là hoại tử ruột hoặc nhồi máu ruột do TMMT.
Chẩn đoán cuối cùng của 49 BN trong nhóm chứng của chúng tôi bao gồm: 11 TH
hoại tử ruột non do tắc ruột thắt nghẹt, 7 TH viêm ruột hoại tử, 7 TH viêm tụy hoại
tử, 6 TH viêm phúc mạc ruột thừa, 6 TH viêm phúc mạc do thủng đại tràng trái, 3
TH viêm phúc mạc do thủng đại tràng phải, 2 TH tắc ruột do bít, 2 TH viêm ruột.
Riêng tắc ruột thắt nghẹt chưa hoại tử ruột, viêm phúc mạc do thủng ổ loét hành tá
tràng, viêm phúc mạc do thủng ruột non, viêm túi mật hoại tử, viêm ruột thừa đều
có một TH trong mỗi nhóm. So với các nghiên cứu trên [20],[72],[123],[131], tất cả
108
các TH thuộc nhóm chứng trong nghiên cứu của chúng tôi đều được khẳng định
chẩn đoán bằng phẫu thuật và có đến 18 TH (36,8%) có chẩn đoán là hoại tử ruột.
Taourel [123]
Kirkpatrick
Aschoff
Yikilmaz
Chúng tôi
Bảng 4.3. Độ đặc hiệu của các dấu hiệu CCLĐT
Dấu hiệu CCLĐT
[72] (%)
[20] (%)
[131] (%)
(%)
(%)
Huyết khối ĐM MTTT
100
100
100
100
100
Huyết khối TM MTTT
100
94
100
100
100
Hơi trong thành ruột
96
100
100
99
98
Hơi TM cửa
100
100
100
100
100
Nhồi máu tạng khác
100
94
96
98
100
Ruột giảm bắt cản quang
96
97
-
99
79,6
khu trú
Ruột giãn
29
83
74
80
42,9
Tắc ruột
33
94
-
95
77,6
Thành ruột dày có bắt cản
67
72
70
61
73,5
quang
Phù mỡ mạc treo
28
61
28
42
36,7
Dịch ổ bụng
71
33
40
58
38,8
Qua bảng 4.3, tất cả các nghiên cứu đều cho thấy dấu hiệu huyết khối ĐM
mạc treo và hơi trong TM cửa có độ đặc hiệu là 100%. Các dấu hiệu có độ đặc hiệu
trên 94% là: huyết khối TM MTTT, hơi trong thành ruột, nhồi máu tạng khác trong
ổ bụng. Một sự khác biệt đáng ghi nhận là trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu
ruột giảm bắt cản quang khu trú có độ đặc hiệu là 79,6%, trong khi qua kết quả
nghiên cứu của Taourel [123], Kirkpatrick [72] và Yikilmaz [131], độ đặc hiệu của
dấu hiệu này thay đổi từ 96% đến 99%. Cũng dễ nhận ra, trong nhóm chứng của
chúng tôi có nhiều BN có chẩn đoán cuối cùng là hoại tử ruột, trong khi nhóm
chứng của các nghiên cứu khác [72],[123],[131] không bao gồm BN hoại tử ruột,
mà thực chất dấu hiệu ruột giảm bắt cản quang khu trú là biểu hiện của TMCB ruột
trên hình ảnh CCLĐT. Chúng tôi nhận thấy, việc có các BN hoại tử ruột do tắc ruột
thắt nghẹt hay viêm ruột hoại tử trong nhóm chứng là hoàn toàn phù hợp trong thực
109
tế lâm sàng, vì các bệnh này cũng có các biểu hiện trên lâm sàng gần giống với nhồi
máu ruột do TMMT.
Cũng giống như kết quả của các nghiên cứu khác [20],[72],[123],[131], trong
nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các dấu hiệu ruột giãn, tắc ruột, thành ruột dày có
bắt cản quang, phù mỡ mạc treo và dịch ổ bụng có độ đặc hiệu thấp, dưới 80%.
Như vậy, với kết quả nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận các dấu hiệu huyết
khối ĐM MTTT, huyết khối TM MTTT, hơi trong thành ruột, hơi tĩnh mạch cửa và
thiếu máu các tạng đặc có độ đặc hiệu cao (trên 95%) để chẩn đoán TMCB mạc treo
cấp tính. Chúng ta biết rằng không có dấu hiệu nào trên đây là mang tính đặc trưng
của bệnh. Tắc mạch máu có thể không biểu hiện thiếu máu. Hơi trong thành ruột và
hơi trong TM cửa, TM mạc treo có thể thấy trong nhiều tình trạng khác như khí phế
thủng, loét dạ dày, tắc ruột có hay không có thắt nghẹt, và viêm ruột hoại tử. Cũng
vậy, nhồi máu tạng đặc có thể thấy ở nhiều TH hoàn toàn không có thiếu máu ruột,
cho dù nguyên nhân của nhồi máu tạng đặc trong ổ bụng và nhồi máu mạc treo là
tương tự nhau [123]. Tuy nhiên, trong bệnh cảnh lâm sàng thích hợp, các dấu hiệu
này mang tính đặc hiệu cao trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính.
4.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán của chụp cắt lớp điện toán
Từ kết quả nghiên cứu hồi cứu của Taourel [123], các dấu hiệu huyết khối
ĐM MTTT, huyết khối TM MTTT, hơi trong thành ruột, hơi TM cửa, giảm bắt cản
quang thành ruột và TMCB những tạng khác trên hình ảnh CCLĐT có độ đặc hiệu
trên 95%. Tuy nhiên, không có dấu hiệu nào trong số này có độ nhạy cao, dưới 30%
[123]. Vì vậy, để có được độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất, các tác giả đã lấy tiêu
chuẩn chẩn đoán là có ít nhất một dấu hiệu của CCLĐT có độ đặc hiệu cao (độ đặc
hiệu trên 95%) được sử dụng cho việc chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính, thì
CCLĐT có độ nhạy là 64% và độ đặc hiệu là 92%.
Với các nghiên cứu tiền cứu, khi các tác giả đã dựa vào kết quả chẩn đoán
ban đầu của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh so với chẩn đoán cuối cùng của BN để tính
độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT, kết quả nghiên cứu của Kirkpatrick [72],
Aschoff [20], Ofer [96], và Akyildiz [16], được thể hiện như trong bảng 4.4.
110
Năm
Tác giả
Số lượng BN
Độ nhạy (%)
Độ đặc hiệu (%)
Kirkpatrick và cs [72]
2003
72
100
89
Aschoff và cs [20]
2009
79
96
98
Ofer và cs [96]
2009
93
89
97
Akyildiz và cs [16]
2009
47
93
89
Bảng 4.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT
Tuy nhiên, sau khi hồi cứu lại các dấu hiệu của CCLĐT theo chẩn đoán cuối
cùng và áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán là bao gồm có hơi trong thành ruột, hơi
trong TM cửa, tắc ĐM mạc treo, hoặc sự phối hợp của dấu hiệu dày thành ruột với
giảm bắt cản quang thành ruột khu trú, nhồi máu tạng đặc hoặc huyết khối TM mạc
treo thì Kirkpatrick [72] đã tính ra được độ nhạy của CCLĐT trong chẩn đoán
TMCB mạc treo cấp tính là 96% và độ đặc hiệu là 94%. Aschoff [20] áp dụng các
tiêu chuẩn CCLĐT để chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính là hiện diện của một
trong các dấu hiệu hơi trong thành ruột, hơi TM cửa, tắc ĐM hoặc sự phối hợp của
dấu hiệu dày thành ruột kèm với huyết khối TM cửa-TM mạc treo hoặc nhồi máu
tạng đặc, tác giả đã tính được độ nhạy của CCLĐT trong chẩn đoán TMCB mạc
treo cấp tính là 100%, độ đặc hiệu là 93%, giá trị tiên đoán dương là 100% và giá trị
tiên đoán âm là 96%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với việc sử dụng một trong các dấu hiệu
CCLĐT có độ đặc hiệu cao trên 95% bao gồm huyết khối ĐM MTTT, huyết khối
TM MTTT, hơi trong thành ruột, hơi tĩnh mạch cửa và thiếu máu các tạng đặc làm
tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu ruột do TMMT, thì phương pháp này có độ nhạy là
85,4%, độ đặc hiệu là 98%, độ chính xác là 91,8% và giá trị tiên đoán dương là
97,6%.
Năm 2011, Yikilmaz [131] công bố nghiên cứu tiền cứu trên 200 BN được
CCLĐT hai thì bằng cách sử dụng máy CCLĐT 16 hàng đầu dò để chẩn đoán
TMCB mạc treo cấp tính. Tác giả sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán là một dấu hiệu
trực tiếp (tắc ĐM hoặc tắc TM mạc treo) kèm với ít nhất hai dấu hiệu gián tiếp bao
111
gồm dày thành ruột, ruột giãn, dịch ổ bụng, phù mỡ mạc treo, niêm mạc tăng quang
lan rộng, giảm bắt cản quang khu trú, hơi TM cửa, hơi trong thành ruột, nhồi máu
tạng đặc, hơi tự do trong ổ bụng và tắc ruột. Tác giả đã xác định được độ nhạy của
CCLĐT nhiều hàng đầu dò trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp tính là 100% và
độ đặc hiệu là 100%. Với kết quả này, tác giả đã đề nghị CCLĐT nhiều hàng đầu dò
là phương tiện chẩn đoán hình ảnh ưu tiên hàng đầu cho việc chẩn đoán TMCB mạc
treo cấp tính [131].
4.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
4.4.1. Các dấu hiệu trong mổ và phương pháp phẫu thuật
Các dấu hiệu trong mổ: Tất cả BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều được
phẫu thuật và có ghi nhận nhồi máu ruột do tắc ĐM hoặc TM mạc treo. Toàn bộ các
TH nhồi máu ruột do tắc TM mạc treo chỉ ảnh hưởng đến ruột non và 5/14 TH
(35,7%) tắc TM có chiều dài đoạn ruột bị hoại tử trên 100 cm. Trong nhóm BN nhồi
máu ruột do tắc ĐM có 58,8% TH nhồi máu cả ruột non và đại tràng và 25/34 TH
(73,5%) tắc ĐM có đoạn ruột hoại tử dài trên 100 cm. Kết quả này cũng tương tự
như trong nghiên cứu của Hsu và cs [62], huyết khối TM mạc treo thường ảnh
hưởng đến hỗng tràng (74% so với 31% của nhóm BN tắc ĐM), trong khi nhóm BN
tắc ĐM thường ảnh hưởng đến đại tràng (55% so với 11% của nhóm huyết khối
TM), sự khác biệt này có ý nghĩa. Ritz [108] nghiên cứu hồi cứu 187 TH nhồi máu
mạc treo được điều trị phẫu thuật từ 1980 đến 2002, trong đó 61 TH có cắt bỏ đoạn
ruột, tỉ lệ BN có cắt bỏ trên 100 cm ruột là 50%.
Phương pháp phẫu thuật: Điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do TMMT
nhằm hai mục đích: thứ nhất, là phục hồi lưu thông dòng máu nuôi ruột; thứ hai, là
cắt bỏ những phần ruột không thể sống được.
- Mở ĐM mạc treo lấy huyết khối: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/34
TH (8,8%) mở ĐM mạc treo lấy huyết khối thì các BN này đều tử vong sau phẫu
thuật. Tỉ lệ BN được phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch máu không nhiều là do tất
cả BN trong nghiên cứu này đều đã có nhồi máu ruột, hầu hết được bác sĩ phẫu
thuật ngoại bụng chỉ định mổ, nhiều TH không chẩn đoán được trước mổ là TMMT
112
[3],[6],[9] đến khi mổ phát hiện nhồi máu ruột do TMMT mới mời bác sĩ phẫu thuật
mạch máu vào phối hợp lấy huyết khối ĐM hoặc TM mạc treo. Kết quả này tương
tự như các nghiên cứu khác có tỉ lệ BN nhồi máu ruột cao thì tỉ lệ BN được phẫu
thuật mở mạch máu mạc treo lấy huyết khối thấp, chiếm từ 3% đến 22,8% TH
[10],[40],[62],[67],[90]. Tuy nhiên, do sự can thiệp mạch máu trong TMMT còn
nhiều tranh cãi nên việc can thiệp mạch máu còn chưa được quan tâm đúng mức và
chưa có sự phối hợp tốt giữa bác sĩ phẫu thuật ngoại bụng và bác sĩ phẫu thuật mạch
máu [2],[9]. Batellier [23] nhận thấy ở những BN thuyên tắc ĐM MTTT được khởi
đầu bằng phẫu thuật lấy huyết tắc kèm với cắt rộng phần ruột bị hoại tử để thực hiện
miệng nối ruột ở vùng ruột lành thường cho kết quả tốt. Clavien [40] cũng khẳng
định sự cần thiết của điều trị khởi đầu tích cực ở tất cả các TH mà khả năng sống
của ruột còn nghi vấn. Việc này giúp làm giảm nguy cơ TMCB ruột tiếp diễn cũng
như làm giảm số lượng BN cần mở bụng xem lại. Trong những nghiên cứu điều trị
phẫu thuật ở BN TMCB mạc treo cấp tính, tỉ lệ BN được phẫu thuật tái lập lưu
thông mạch máu càng nhiều thì tỉ lệ BN cần phải cắt ruột càng thấp và kết quả càng
tốt [23],[25],[44],[77],[112]. Các nghiên cứu này được thực hiện ở hầu hết các BN
TMCB mạc treo có chẩn đoán sớm, khi chưa có hiện tượng hoại tử ruột.
- Mở TM mạc treo lấy huyết khối: Theo Bradbury [29], trong TH có nhồi
máu ruột rõ ràng gần toàn bộ ruột non hoặc nhồi máu ruột do tắc TM mạc treo thì
phẫu thuật tái lưu thông mạch máu là không có ý nghĩa. Điều này đã được củng cố
qua các nghiên cứu của Endean [46], Kassahun [67], Clavien [39], Rhee [107] là
không có TH nhồi máu ruột do tắc TM mạc treo được phẫu thuật lấy huyết khối TM
mà chỉ cắt phần ruột bị nhồi máu rõ và điều trị kháng đông sau mổ. Tuy nhiên, cũng
có một vài báo cáo lẻ tẻ về phẫu thuật mở TM lấy huyết khối [62],[75], nhưng lấy
huyết khối TM thường khó khăn vì ở hầu hết BN, huyết khối TM lan tỏa và trải
rộng ra các nhánh xa nên kết quả chưa được cải thiện rõ và chưa được khuyến cáo
rộng rãi [106]. Mặc dù vậy, trong TH phát hiện huyết khối TM MTTT trong mổ thì
mở TM lấy huyết khối trong thân chính và các nhánh lớn của TM cửa, TM lách và
TM MTTT vẫn được chấp nhận [120]. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, các tác giả Vũ Hữu
113
Vĩnh [9] và Nguyễn Văn Khôi [2] đã cho thấy phẫu thuật lấy huyết khối TM mạc
treo kèm với cắt ruột hoại tử đã cho kết quả tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
4 trong 14 TH (28,6%) nhồi máu ruột do tắc TM mạc treo được mở TM lấy huyết
khối đều ghi nhận có những đoạn ruột hồng trở lại và không có TH nào tử vong sau
mổ.
- Cắt ruột: Trong TH thuyên tắc chỉ ở một nhánh hoặc phần xa của ĐM
MTTT sau khi phân nhánh ĐM hồi-đại tràng gây ra hoại tử một đoạn ruột ngắn thì
chỉ cần cắt đoạn ruột hoại tử mà không cần phối hợp lấy cục thuyên tắc [23]. Trong
34 TH nhồi máu ruột do tắc ĐM của chúng tôi, 26,5% TH có đoạn ruột hoại tử dài
dưới 100 cm là không cần mở ĐM lấy huyết khối.
Trong nghiên cứu này, có 46/48 TH (95,8%) có cắt ruột, còn lại 2 TH (4,2%)
không tiến hành cắt ruột. Trong đó 1 TH bị nhồi máu ruột quá nhiều (phẫu thuật
thám sát); 1 TH sau khi mở ĐM lấy huyết khối nhưng không phân định được rõ
ranh giới vùng ruột hoại tử và vùng ruột còn sống, chúng tôi quyết định không cắt
ruột và theo dõi chờ phẫu thuật xem lại để xác định rõ vùng ruột hoại tử; cả hai TH
này đều tử vong sau mổ 1 ngày. Trong số các TH có cắt đoạn ruột, có 23 TH (50%)
hai đầu ruột được nối lại ngay, các TH còn lại hai đầu ruột được đưa ra ngoài.
So với các nghiên cứu khác tỉ lệ BN được cắt ruột trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nhiều, nhưng tỉ lệ BN được phẫu thuật thám sát trong nghiên cứu
của chúng tôi rất thấp so với các tác giả khác (thay đổi từ 21,4% đến 42,2%)
[40],[46],[67],[90],[108]. Điều này là do trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN
chỉ có nhồi máu ruột non chiếm đến 58,3% và các bác sĩ phẫu thuật tại khoa ngoại
bụng của bệnh viện Chợ Rẫy thường có chủ trương cắt hết đoạn ruột hoại tử cho dù
BN có hoại tử ruột lan rộng và khi cắt hết sẽ dẫn đến hội chứng ruột ngắn.
4.4.2. Biến chứng sau mổ
Tỉ lệ biến chứng sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi là 58,3%, tương
đương với kết quả từ 55% đến 68% của các nghiên cứu khác
[44],[62],[63],[67],[77],[112].
114
Biến chứng hô hấp là thường gặp nhất, chiếm 20,8%, tiếp đến là suy thận,
chiếm 18,8%. Kết quả nghiên cứu của Kassahun [67] cũng ghi nhận biến chứng sau
mổ phổ biến nhất là suy hô hấp và suy đa tạng. Kougias [77] thì có 14% BN viêm
phổi, 11% BN suy thận và 10% BN có nhiễm khuẩn huyết sau mổ. Theo Hsu [62],
biến chứng hô hấp là thường gặp nhất, chiếm 16% TH, tiếp theo là nhiễm khuẩn
huyết, chiếm 14% TH, và nhiễm khuẩn vết mổ ở 13% TH. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỉ lệ BN có nhiễm khuẩn vết mổ là 14,6%, ngoài ra chúng tôi còn ghi
nhận 16,7% BN có viêm quanh lỗ mở ruột ra da; đây là biến chứng chỉ xảy ra ở
những BN có đưa đầu ruột non ra da.
TMCB ruột tiếp diễn xảy ra ở 6 BN (12,5%), trong đó 2 BN thuộc nhóm tắc
ĐM và 4 BN trong nhóm tắc TM. Acosta-Merida [10] đã báo cáo TMCB ruột tiếp
diễn xảy ra ở 27,3% TH. Kết quả nghiên cứu của Kougias [77] cho thấy 6 BN (8%)
có tắc ĐM mạc treo trong thời gian hậu phẫu được xác nhận bằng CCLĐT ở 4 TH
và siêu âm Doppler ở 2 TH; 3 BN trong số này tử vong ngay sau đó. Trong nhóm
BN được điều trị phẫu thuật của Batellier [23], có 9 TH (14%) thuyên tắc ĐM tái
diễn, 5 TH trong các BN này tử vong trong giai đoạn hậu phẫu, mặc dù tất cả BN
trong nghiên cứu này đều được sử dụng heparin đầy đủ ngay sau khi chẩn đoán
được nghi ngờ. Theo Endean [46] và Ritz [108], ngoài phẫu thuật, việc tích cực điều
chỉnh các rối loạn góp phần làm tăng sự co thắt mạch máu mạc treo trong giai đoạn
hậu phẫu như suy tim, choáng do tim cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm
giảm TMCB tái diễn. Nếu có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng hay xét nghiệm cận lâm sàng
nào nghi ngờ có sự diễn tiến hoặc tái diễn của TMCB ruột trong giai đoạn hậu phẫu
thì phải mổ lại. Bên cạnh đó, nếu bác sĩ phẫu thuật có để lại đoạn ruột còn nghi ngờ
khả năng sống trong lần mổ đầu tiên, thì phẫu thuật xem lại được thực hiện thường
quy sau 24 giờ. Ritz [108] đã thực hiện phẫu thuật xem lại ở 42 TH (22,4%) và
60% TH này được lên kế hoạch dựa trên các dấu hiệu lâm sàng trong lần phẫu thuật
đầu tiên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả 2 TH TMCB tiếp diễn trong nhóm tắc
ĐM đều không được sử dụng thuốc kháng đông và không có kế hoạch phẫu thuật
115
xem lại trong lần mổ đầu tiên. 1 TH được phẫu thuật lại vào ngày hậu phẫu thứ bảy,
phát hiện thủng 4 lỗ ở ruột non do hoại tử ruột tiếp diễn, 1 TH phát hiện có dấu hiệu
hoại tử ruột vào ngày thứ năm nhưng bệnh diễn tiến nặng và tử vong vào ngày thứ
bảy sau mổ. Ở nhóm tắc TM, 2 TH không sử dụng thuốc kháng đông kịp thời sau
mổ, TMCB ruột diễn tiến đến nhồi máu ruột, 1 TH phẫu thuật lại cắt thêm gần toàn
bộ ruột non, 1 TH phẫu thuật lại cắt toàn bộ hồi tràng và đại tràng phải. 2 TH còn
lại, mặc dù được điều trị thuốc kháng đông kịp thời nhưng có xuất hiện TMCB ruột
cấp tính vào ngày hậu phẫu thứ năm và ngày thứ mười ba, cả 2 TH này đều được
CCLĐT bụng kiểm tra phát hiện có huyết khối TM MTTT và ruột chưa bị nhồi máu
nên được điều trị nội khoa thành công.
Chảy máu sau mổ xảy ra ở 4 TH (8,3%), trong đó 3 TH chảy máu từ đường
tiêu hóa, 1 TH chảy máu từ vết mổ, tất cả các TH này đều được điều trị nội khoa
thành công. Theo Batellier [23], 6 BN (9%) xảy ra biến chứng chảy máu từ đường
tiêu hóa; do đó, trong TH nhồi máu mạc treo do thuyên tắc ĐM MTTT, Boley [27]
khuyến cáo nên bắt đầu điều trị thuốc kháng đông với liều chống huyết khối TM sau
phẫu thuật 48-72 giờ, khi ruột đã hoạt động mà không có đi tiêu phân đen. Tuy
nhiên, trong TH nhồi máu ruột do huyết khối TM mạc treo, các tác giả đều khuyến
cáo sử dụng heparin ngay sau khi có chẩn đoán huyết khối TM mạc treo
[46],[55],[80],[107].
4.4.3. Tử vong sau mổ
Tỉ lệ tử vong chung sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi là 43,8%. Theo
bảng 4.5, tỉ lệ tử vong sau mổ giảm dần theo thời gian công bố của các nghiên cứu.
Điều này cũng phù hợp với việc ứng dụng tích cực các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh sớm, nhất là việc ứng dụng CCLĐT nhiều hàng đầu dò để chẩn đoán ở những
BN nghi ngờ có TMCB mạc treo cấp tính [112]. Do đó, chỉ định phẫu thuật tái lưu
thông mạch máu kịp thời trước khi có nhồi máu ruột thì sẽ không cần cắt ruột phối
hợp hoặc chỉ cắt bỏ một đoạn ngắn ruột hoại tử sau khi tái lưu thông mạch máu
[23],[25],[77],[112].
116
Tác giả
Năm
Số
Tỉ lệ tử vong (%)
BN
Thuyên tắc ĐM Huyết khối ĐM Huyết khối TM
Chung
Ottinger [98]
1978
103
77
96
85
Clavien [40]
1987
81
75
Batellier [23]
1990
65
50,5
Klempnauer [75]
1997
78
76
81
37
63
Newman [95]
1998
121
50
Mamode [85]
1999
57
75
89
50
81
Endean [46]
2001
58
59
62
13
48
Edwards [44]
2003
76
50
70
62
Merle [90]
2004
131
74,8
59,1
70,6
Ritz [108]
2005
187
70
33,3
65,2
Acosta-Merida
2006
132
72,7
68,2
[10]
Hsu [62]
2006
77
53,3
15,8
38,8
Kougias [77]
2007
72
28
25
26
Kassahun [67]
2008
60
50
78,9
52,4
60
Arthurs [19]
2010
70
50
Ryer [112]
2012
93
22
Chúng tôi
2012
48
58,8
7,1
43,8
Bảng 4.5. Tỉ lệ tử vong sau mổ TMCB ruột do TMMT
Nghiên cứu của Bingol [25] cho thấy, các TH phẫu thuật tái lưu thông mạch
máu được tiến hành trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng thì không cần cắt
ruột phối hợp và không có tử vong. Ryer [112] tiến hành nghiên cứu 93 BN TMCB
mạc treo cấp tính được điều trị tái lưu thông mạch máu trong hai thập niên, tỉ lệ tử
vong trong thập niên 1990 là 27% và tỉ lệ tử vong trong thập niên 2000 là 17%. Mặc
dù, sự khác biệt này là chưa rõ ràng nhưng có sự thay đổi trong việc ứng dụng các
phương tiện chẩn đoán và điều trị. Trong thập niên 2000, hầu hết các BN được chẩn
đoán bằng CCLĐT nhiều hàng đầu dò thay vì là chụp ĐM như trong thập niên 1990
và trong giai đoạn sau của nghiên cứu tỉ lệ BN được điều trị tái lưu thông mạch máu
bằng việc đặt stent ĐM MTTT qua đường mở ĐM và chỉ định phẫu thuật xem lại
nhiều hơn. Tỉ lệ tử vong chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 43,8%, cao hơn so
117
với các nghiên cứu có phẫu thuật tái lưu thông mạch máu hoặc điều trị nội mạch
thường quy [77],[112]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự như
các nghiên cứu khác [10],[46],[62],[67],[75],[85],[108] là tỉ lệ tử vong sau mổ của
nhóm BN nhồi máu ruột do tắc TM thấp hơn so với nhóm tắc ĐM.
4.4.4. Các yếu tố tiên lượng tử vong sau mổ
- Khi thực hiện phân tích các yếu tố nguy cơ từ dữ liệu về dịch tễ học, lâm
sàng trước mổ, dấu hiệu trong mổ và biến chứng sau mổ liên quan với tử vong sau
mổ, chúng tôi nhận thấy các yếu tố sau đây có làm tăng tỉ lệ tử vong là: BN ≥ 70
tuổi, có huyết áp tâm thu < 90 mmHg khi nhập viện, nhồi máu ruột do tắc ĐM mạc
treo, rung nhĩ, tăng huyết áp, có dùng digoxin trước mổ, hoại tử cả ruột non và đại
tràng, suy thận sau mổ và biến chứng hô hấp. Vì số lượng BN trong nghiên cứu này
không nhiều nên chúng tôi không thể thực hiện được phân tích đa biến để tìm ra các
yếu tố nguy cơ độc lập đối với tử vong sau mổ; tuy nhiên, một số trong các yếu tố
trên có liên quan đến nguyên nhân nhồi máu ruột do tắc ĐM mạc treo như rung nhĩ,
tăng huyết áp, có dùng digoxin trước mổ, hoại tử cả ruột non và đại tràng.
Kết quả nghiên cứu của Acosta-Merida [10], Kougias [77] và Ryer [112] cho
thấy suy thận trước mổ là yếu tố liên quan đến tử vong sau mổ. Trong nghiên cứu
của Acosta-Merida [10], tiền sử bệnh tim, sử dụng digoxin, và huyết áp tâm thu <
90 mmHg khi nhập viện, liên quan với tử vong chu phẫu; trong đó tiền sử bệnh tim
là yếu tố nguy cơ độc lập. Clavien [40] và Ryer [112] cũng ghi nhận suy tim sung
huyết là yếu tố liên quan đến tử vong sau mổ. Trong nghiên cứu của Acosta-Merida
[10], những TH hoại tử đại tràng và ruột non là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập; vì
trong các TH này, mạch máu thường bị tắc nghẽn ở đoạn gần, do đó ruột bị tổn
thương lan rộng và lượng vi khuẩn trong đại tràng nhiều và dày đặc hơn trong ruột
non.
Cũng như kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Kougias [77] và Kassahun [67]
cũng thấy BN trên 70 tuổi có nguy cơ tử vong sau mổ cao hơn từ 3,64 đến 3,8 lần
so với nhóm BN dưới 70 tuổi (KTC 95%, từ 1,2 đến 11,2). Nghiên cứu của Acosta-
Merida [10] ghi nhận BN lớn tuổi có tăng nguy cơ tử vong sau mổ, trong khi nghiên
118
cứu của Ryer [112] chưa thấy có sự liên quan này, tuy nhiên Ryer ghi nhận những
BN trên 70 tuổi có nhiều bệnh kèm hơn. Kết quả nghiên cứu của Kassahun [67] cho
thấy những BN có phân độ ASA càng cao thì tỉ lệ tử vong sau mổ càng tăng.
- Theo Kougias [77] và Ritz [108], khoảng thời gian từ khi có triệu chứng
đến khi phẫu thuật cũng là yếu tố tiên đoán độc lập cho tử vong sau mổ. Thời gian
có triệu chứng là biến số mà các bác sĩ có thể kiểm soát được, vì nó liên quan chặt
chẽ đến sự chậm trễ trong chẩn đoán và thời gian BN trải qua tại phòng cấp cứu
hoặc thực hiện những xét nghiệm chẩn đoán không cần thiết [77].
Tuy nhiên, vấn đề chủ yếu vẫn là đến viện trễ của BN. Các BN trong nghiên
cứu của Ritz [108] chỉ mất 1,2 giờ từ lúc có chẩn đoán đến khi phẫu thuật, trong khi
hầu hết BN đến khoa phẫu thuật từ 12 đến 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng.
Eltarawy [45] nghiên cứu trên 72 BN có chẩn đoán là TMCB mạc treo cấp tính,
nhận thấy, chậm trễ trong phẫu thuật sau khi hội chẩn ngoại khoa trên 6 giờ làm
tăng tỉ lệ tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian từ khi có triệu chứng
đến khi phẫu thuật trung bình là 3,4 ngày (4,2 ngày ở nhóm BN tắc TM và 2,3 ngày
ở nhóm BN tắc ĐM). Khi phân tích sự liên quan giữa thời gian có triệu chứng trên 3
ngày với tử vong sau mổ thì đây là yếu tố bảo vệ, mặc dù là trái ngược với kết quả
của các nghiên cứu khác, nhưng là yếu tố hợp lý vì trong nghiên cứu của chúng tôi,
hầu hết BN tắc ĐM, có tỉ lệ tử vong cao, thường được phẫu thuật trong vòng 3 ngày
đầu sau khi khởi phát triệu chứng. Kết quả này cũng tương tự như của các tác giả
khác [25],[46],[67],[77],[108] là đa số BN trong nhóm tắc TM, có tiên lượng tốt
hơn, có thời gian từ khi khởi phát bệnh đến khi phẫu thuật là trên 3 ngày. Điều này
được củng cố qua nghiên cứu của Nguyễn Văn Khôi [2] là thời gian khởi bệnh
trung bình của BN tắc TM mạc treo cấp tính ở nhóm điều trị phẫu thuật là 8 ngày.
Theo Endean [46], thời gian khởi phát triệu chứng đến khi vào viện trung bình trong
nhóm huyết khối TM mạc treo là 15 ngày. Kassahun [67] nhận thấy, trong nhóm
huyết khối TM mạc treo, 80% BN có triệu chứng trên 3 ngày.
119
4.4.5. Kết quả lâu dài của điều trị phẫu thuật tắc mạch mạc treo
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 27 BN (56,2%) còn sống sau mổ. Chúng
tôi theo dõi được 25 TH đến khi kết thúc nghiên cứu, thời gian theo dõi trung bình
là 41,8 ± 25 tháng. Có 5 TH (20%) tử vong trong thời gian theo dõi, không có TH
nào tử vong do TMCB mạc treo tái phát, 3 TH tử vong do đột quỵ, 1 TH tử vong do
suy kiệt vì hội chứng ruột ngắn và 1 TH tử vong do nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi.
Ryer [112], với thời gian theo dõi trung bình là 2,6 ± 3,4 năm, có 36 TH tử
vong muộn trong 93 BN của nghiên cứu. Có 4 TH tử vong là do suy thận, 3 TH do
bệnh tim, 3 TH do bệnh ác tính, 2 TH do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, và 1 TH do
nhiễm khuẩn đường tiểu, 22 TH còn lại không thể xác định được nguyên nhân tử
vong (trong đó chỉ 1 TH có triệu chứng ở bụng tại thời điểm tử vong). Phân tích đa
biến cho thấy lớn tuổi, bệnh mô liên kết, và có một biến chứng nặng sau mổ là các
yếu tố tiên đoán tử vong muộn.
Tỉ lệ sống còn sau 5 năm trong nghiên cứu của chúng tôi là khoảng 44%,
trong đó tỉ lệ sống còn lâu dài ở nhóm BN bị nhồi máu ruột do tắc TM là 60%,
nhóm BN có tắc ĐM là 30%, khác biệt này có ý nghĩa (phép kiểm log-rank). Có 3
TH bị hội chứng ruột ngắn, trong đó 2 TH lệ thuộc vào nuôi ăn bằng đường TM và
cả 2 TH này tử vong trong năm đầu tiên sau mổ, 1 TH ngưng nuôi ăn đường TM
sau mổ 1 tháng. Kết quả nghiên cứu của Klempnauer [75] cho thấy tỉ lệ sống còn
sau 5 năm là khoảng 50%, phụ thuộc vào bệnh sinh của TMCB mạc treo cấp tính,
trong đó BN bị huyết khối ĐM có dự hậu xấu nhất. Trong số 15 TH tử vong muộn,
chỉ có một BN huyết khối ĐM tử vong do TMCB mạc treo tái phát. Tử vong ở các
BN còn lại chủ yếu có nguyên nhân từ tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim (n = 4),
suy tim sung huyết (n = 2), và đột quỵ (n = 2). Có 3 BN tử vong do bệnh ung thư, 2
BN tử vong do chảy máu đường tiêu hóa, và 1 BN do suy gan.
Theo Klempnauer [75], trong số 16 BN còn sống, chỉ 4 BN (20%) bị hội chứng
ruột ngắn rõ ràng trên lâm sàng, nhưng không có TH nào đòi hỏi dinh dưỡng đường TM.
Chiều dài của ruột được cắt bỏ ở BN có hội chứng ruột ngắn rõ ràng lên đến 170 ± 81
cm, so với 110 ± 33 cm ở BN không có triệu chứng lâm sàng. Theo Messing [91], BN có
120
nhiều khả năng mắc hội chứng ruột ngắn phụ thuộc vào nuôi ăn đường TM khi (1) chiều
dài đoạn ruột non còn lại khi đưa đầu ruột non ra da dưới 100 cm, (2) chiều dài đoạn ruột
non còn lại dưới 65 cm sau khi cắt phần hồi-manh tràng và thực hiện miệng nối hồi
tràng-đại tràng, và (3) tổng chiều dài của ruột non còn lại dưới 30 cm sau khi cắt ruột non
và thực hiện miệng nối hỗng tràng-hồi tràng.
4.5. NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu có cỡ mẫu đủ lớn về một bệnh ít gặp, để đánh giá đặc điểm
lâm sàng nhồi máu ruột do TMMT. Nhờ có nhóm chứng phù hợp với thực tế trên lâm
sàng, chúng tôi đã xác định giá trị của hình ảnh cắt lớp điện toán trong chẩn đoán nhồi
máu ruột do TMMT, tất cả các dấu hiệu trên hình ảnh CCLĐT trước mổ đều được đối
chiếu với hình ảnh đại thể trong mổ. Và đặc biệt là chúng tôi cũng đã theo dõi được kết
quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do TMMT trong một thời gian đủ dài ở hầu hết BN
còn sống sau mổ. Ngoài ra, đây là nghiên cứu thực hiện với đối tượng là những BN có
tình trạng bệnh rất nặng, nên khó thực hiện một nghiên cứu tiền cứu với một quy trình
chẩn đoán và điều trị đầy đủ.
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có một số nhược điểm như sau: (1) Đây là
nghiên cứu hồi cứu, nên chúng tôi không có được một quy trình chẩn đoán và điều trị
thống nhất. (2) Mặc dù quy trình CCLĐT hai thì là tương đối giống nhau nhưng không
phải tất cả BN đều được chụp bởi cùng một máy CCLĐT. (3) Với cỡ mẫu được tính toán
để đáp ứng cho mục tiêu đánh giá giá trị của CCLĐT trong chẩn đoán nhồi máu ruột do
TMMT, nên có thể nhóm BN không đủ lớn và đại diện cho mục tiêu đánh giá đặc điểm
lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do TMMT.
4.6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ TÍNH ỨNG DỤNG CỦA NGHIÊN CỨU
4.6.1. Những điểm mới
Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá về giá trị của
CCLĐT hai thì ở BN trên lâm sàng có nghi ngờ nhồi máu ruột do TMMT. Dù là hồi cứu,
đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá khá đầy đủ các đặc điểm lâm sàng của nhồi máu ruột
do tắc ĐM và tắc TM mạc treo. Qua đó chúng tôi cũng xác định được kết quả điều trị
phẫu thuật ngắn hạn và lâu dài của nhồi máu ruột do tắc ĐM và tắc TM mạc treo.
121
Ngoài ra, đến thời điểm này, y văn trên thế giới và trong nước chưa có công trình
nào thực hiện đánh giá cả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán hai thì trước mổ
và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do TMMT trên cùng một nhóm BN đủ lớn
như nghiên cứu này.
4.6.2. Những ứng dụng
Cần nhận biết nhồi máu ruột do TMMT có hai nguyên nhân chính là tắc ĐM và
tắc TM mạc treo. Tắc ĐM mạc treo thường xảy ra ở BN lớn tuổi, có yếu tố tạo cục
thuyên tắc từ tim hoặc mạch máu lớn hoặc trên BN có xơ vữa ĐM, lâm sàng thường có
đau bụng nhiều, nhanh chóng diễn tiến nặng và tiên lượng sau phẫu thuật rất xấu. Tắc
TM mạc treo thường xảy ra ở BN trẻ tuổi hơn, có yếu tố tăng đông, lâm sàng thường có
đau bụng nhẹ hơn, diễn tiến chậm và tiên lượng sau phẫu thuật cũng tốt hơn.
CCLĐT hai thì cho các dấu hiệu đáng tin cậy có thể giúp chẩn đoán bệnh và
nguyên nhân nhồi máu ruột do TMMT trước mổ, giúp bác sĩ lâm sàng hoạch định kế
hoạch điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy, nên được chỉ định sớm và thường quy cho
những BN mà lâm sàng nghi ngờ TMCB hay nhồi máu ruột.
122
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 48 BN nhồi máu ruột do TMMT được điều trị phẫu thuật
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 06 năm 2010, chúng tôi rút
ra các kết luận sau đây:
1. Về đặc điểm lâm sàng của nhồi máu ruột do TMMT
- Tuổi trung bình của BN nhồi máu ruột do tắc TM (37 tuổi) thấp hơn rõ rệt
so với nhóm tắc ĐM (73 tuổi).
- Tất cả BN nhồi máu ruột do TMMT đều có đau bụng, mức độ đau bụng
nhiều xảy ra ở tất cả BN tắc ĐM mạc treo.
- Các BN nhồi máu ruột do tắc ĐM thường có bệnh kèm là rung nhĩ (55,9%),
bệnh van tim (29,4%), tăng huyết áp (64,7%), trong khi 50% BN tắc TM mạc treo
có tiền căn tắc TM ngoại biên.
- Thời gian trung bình từ khi khởi phát bệnh đến khi được phẫu thuật ở nhóm
BN nhồi máu ruột do tắc ĐM (2,3 ngày) ngắn hơn so với nhóm tắc TM (4,2 ngày).
- Tất cả BN nhồi máu ruột do tắc TM chỉ bị nhồi máu ở ruột non, trong khi
trên phân nửa TH tắc ĐM (58,8%) có nhồi máu cả ruột non và đại tràng.
- Tỉ lệ BN tắc ĐM có chiều dài đoạn ruột hoại tử trên 100 cm (73,5%) cao
hơn hẳn so với nhóm tắc TM (35,7%).
2. Giá trị của CCLĐT trong nhồi máu ruột do TMMT
Với một BN có bệnh cảnh lâm sàng nghi ngờ nhồi máu ruột do TMMT, khi
sử dụng một trong các dấu hiệu hình ảnh sau đây làm tiêu chuẩn chẩn đoán: huyết
khối ĐM MTTT, huyết khối TM MTTT, hơi trong thành ruột, hơi trong TM cửa và
nhồi máu gan, lách, hoặc thận thì CCLĐT hai thì có độ nhạy là 85,4%, độ đặc hiệu
là 98%, độ chính xác là 91,8% và giá trị tiên đoán dương tính là 97,6%.
3. Kết quả điều trị phẫu thuật của nhồi máu ruột do TMMT
- Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 58,3%, trong đó biến chứng thường gặp là suy
hô hấp (20,8%), suy thận (18,8%), TMCB ruột tiếp diễn (12,5%).
- Tỉ lệ tử vong sau mổ là 43,8%. Tỉ lệ tử vong sau mổ của nhóm BN nhồi
máu ruột do tắc ĐM (58,8%) cao hơn so với nhóm tắc TM (7,1%).
123
- Tỉ lệ sống còn lâu dài của nhóm BN nhồi máu ruột do tắc TM cao hơn so
với nhóm tắc ĐM.
124
KIẾN NGHỊ
1. CCLĐT hai thì nên được xem như là phương tiện chẩn đoán hàng đầu, cần được
chỉ định sớm ở những BN trên lâm sàng có nghi ngờ TMCB mạc treo cấp tính.
2. Cần có một nghiên cứu đánh giá giá trị của CCLĐT hai thì thực hiện bởi máy
CCLĐT nhiều hàng đầu dò (64 hàng đầu dò) trong chẩn đoán TMCB mạc treo cấp
tính nhằm có chẩn đoán sớm hơn giai đoạn nhồi máu ruột để can thiệp nội mạch kịp
thời.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tuấn, Cao Thiên Tượng, Nguyễn Tấn Cường. (2012), “Chụp cắt lớp điện
toán hai thì khảo sát mạch máu mạc treo trong chẩn đoán nhồi máu ruột do tắc mạch
mạc treo”. Y học TP.HCM, Tập 16 (Số 2), trang 73-80.
2. Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường. (2012), “Kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu
ruột do tắc mạch mạc treo”. Y học TP.HCM, Tập 16 (Số 3), trang 144-151.
3. Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường. (2010), "Chụp cắt lớp điện toán có cản quang
trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo". Y học TP.HCM, Tập 14 (Phụ bản của Số 1),
trang 91-98.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Võ Tấn Long, và cs. (2009), "Khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc
Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường, và cs. (2008), "Kết quả điều trị ngoại
Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường, và cs. (2008), "Chẩn đoán tắc mạch mạc
Vũ Hữu Vĩnh. (2008), "Vai trò của can thiệp mạch máu trong tắc mạch mạc
Lưu Thị Tuyết Hồng, Phan Thị Thu Hồng, Lê Quang Nghĩa (2008), "Rối
1
loạn đông máu thường gặp trên bệnh nhân phẫu thuật", Y học TP.HCM, Tập 12(Phụ
bản của Số 1), tr. 190-202.
2
Nguyễn Văn Khôi, và cs (2012), "Tắc tĩnh mạch mạc treo cấp: thái độ xử trí
và vai trò của việc lấy huyết khối tĩnh mạch", Y học TP.HCM, Tập 16(Phụ bản của
số 2), tr. 116-124.
3
treo", Y học TP.HCM, Tập 13(Số 1), tr. 303-307.
4
Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường. (2010), "Chụp cắt lớp điện toán có cản
quang trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo", Y học TP.HCM, Tập 14(Phụ bản của Số
1), tr. 91-98.
5
khoa tắc mạch mạc treo", Y học TP.HCM, 12(Phụ bản của Số 1), tr. 224-228.
6
treo", Y học TP.HCM, Tập 10(Số 1), tr. 53-57.
7
Nguyễn Tuấn, Nguyễn Tấn Cường, và cs. (2008), "Kết quả bước đầu sử
dụng chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo", Y học TP.HCM,
Tập 12(Số 2), tr. 70-75.
8
Nguyễn Văn Việt, và cs. (2010), "Góp phần nghiên cứu các dấu hiệu hình
ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân thiếu máu mạc treo cấp tính", Y Dược học
quân sự, Tập 35, tr. 39-43.
9
treo", Y học TP.HCM, Tập 12(Phụ bản của Số 3), tr. 9-13.
TIẾNG ANH
Acosta-Merida, M. A., Marchena-Gomez, J., Hemmersbach-Miller, M.,
10
Roque-Castellano, C., Hernandez-Romero, J. M. (2006), "Identification of risk
factors for perioperative mortality in acute mesenteric ischemia", World J Surg,
30(8), pp. 1579-1585.
Acosta, S., Nilsson, T. K., Bjorck, M. (2004), "D-dimer testing in patients
11
with suspected acute thromboembolic occlusion of the superior mesenteric artery",
Br J Surg, 91(8), pp. 991-994.
Acosta, S., Ogren, M., Sternby, N. H., Bergqvist, D., Bjorck, M. (2004),
12
"Incidence of acute thrombo-embolic occlusion of the superior mesenteric artery--a
population-based study", Eur J Vasc Endovasc Surg, 27(2), pp. 145-150.
Acosta, S., Ogren, M., Sternby, N. H., Bergqvist, D., Bjorck, M. (2005),
13
"Clinical implications for the management of acute thromboembolic occlusion of
Acosta, S., Wadman, M., Syk, I., Elmstahl, S., Ekberg, O. (2010),
in acute superior mesenteric artery
Alpern, M. B., Glazer, G. M., Francis, I. R. (1988), "Ischemic or infarcted
Balthazar, E. J., Yen, B. C., Gordon, R. B. (1999), "Ischemic colitis: CT
Batellier, J., Kieny, R. (1990), "Superior mesenteric artery embolism: eighty-
Bick, R. L., Baker, W. F. (1992), "Diagnostic efficacy of the D-dimer assay
Boley, S. J., Brandt, L. J., Veith, F. J. (1978), "Ischemic disorders of the
Boley, S. J., Kaleya, R. N. (2003). Mesenteric ischemic disorders. In the superior mesenteric artery: autopsy findings in 213 patients", Ann Surg, 241(3),
pp. 516-522.
14
Acosta, S., Sonesson, B., Resch, T. (2009), "Endovascular therapeutic
approaches for acute superior mesenteric artery occlusion", Cardiovasc Intervent
Radiol, 32(5), pp. 896-905.
15
"Epidemiology and prognostic factors
occlusion", J Gastrointest Surg, 14(4), pp. 628-635.
Akyildiz, H., Akcan, A., Ozturk, A., Sozuer, E., Kucuk, C., Karahan, I.
16
(2009), "The correlation of the D-dimer test and biphasic computed tomography
with mesenteric computed tomography angiography in the diagnosis of acute
mesenteric ischemia", Am J Surg, 197(4), pp. 429-433.
17
bowel: CT findings", Radiology, 166(1), pp. 149-152.
18
Altinyollar, H., Boyabatli, M., Berberoglu, U. (2006), "D-dimer as a marker
for early diagnosis of acute mesenteric ischemia", Thromb Res, 117(4), pp. 463-467.
19
Arthurs, Z. M., Titus, J., Bannazadeh, M., Eagleton, M. J., Srivastava, S.,
Sarac, T. P., et al. (2010), "A comparison of endovascular revascularization with
traditional therapy for the treatment of acute mesenteric ischemia", J Vasc Surg,
53(3), pp. 698-704.
20
Aschoff, A. J., Stuber, G., Becker, B. W., Hoffmann, M. H., Schmitz, B. L.,
Schelzig, H., et al. (2009), "Evaluation of acute mesenteric ischemia: accuracy of
biphasic mesenteric multi-detector CT angiography", Abdom Imaging, 34(3), pp.
345-357.
21
evaluation of 54 cases", Radiology, 211(2), pp. 381-388.
22
Barmase, M., Kang, M., Wig, J., Kochhar, R., Gupta, R., Khandelwal, N.
(2011), "Role of multidetector CT angiography in the evaluation of suspected
mesenteric ischemia", Eur J Radiol, 80(3), pp. 582-587.
23
two cases", Ann Vasc Surg, 4(2), pp. 112-116.
24
in disseminated intravascular coagulation (DIC)", Thromb Res, 65(6), pp. 785-790.
25
Bingol, H., Zeybek, N., Cingoz, F., Yilmaz, A. T., Tatar, H., Sen, D. (2004),
"Surgical therapy for acute superior mesenteric artery embolism", Am J Surg,
188(1), pp. 68-70.
26
Boley, S. J., Brandt, L. J., Sammartano, R. J. (1997), "History of mesenteric
ischemia. The evolution of a diagnosis and management", Surg Clin North Am,
77(2), pp. 275-288.
27
intestines", Curr Probl Surg, 15(4), pp. 1-85.
28
Maingot’s Abdominal operations. McGraw-Hill’s. 10th ed., Vol. 1, pp. 655-689.
Chang, J. B., Stein, T. A. (2003), "Mesenteric ischemia: acute and chronic",
Chou, C. K. (2002), "CT manifestations of bowel ischemia", AJR Am J
Chou, C. K., Mak, C. W., Tzeng, W. S., Chang, J. M. (2004), "CT of small
Clark, R. A., Gallant, T. E. (1984), "Acute mesenteric ischemia:
Clavien, P. A., Durig, M., Harder, F. (1988), "Venous mesenteric infarction:
Clavien, P. A., Muller, C., Harder, F. (1987), "Treatment of mesenteric
Demirpolat, G., Oran, I., Tamsel, S., Parildar, M., Memis, A. (2007), "Acute
29
Bradbury, A. W., Brittenden, J., McBride, K., Ruckley, C. V. (1995),
"Mesenteric ischaemia: a multidisciplinary approach", Br J Surg, 82(11), pp. 1446-
1459.
30
Brandt, L. J., Boley, S. J. (2000), "AGA technical review on intestinal
ischemia. American Gastrointestinal Association", Gastroenterology, 118(5), pp.
954-968.
31
Brown, R. A., Chiu, C. J., Scott, H. J., Gurd, F. N. (1970), "Ultrastructural
changes in the canine ileal mucosal cell after mesenteric arterial occlusion", Arch
Surg, 101(2), pp. 290-297.
32
Bulkley, G. B., Zuidema, G. D., Hamilton, S. R., O'Mara, C. S., Klacsmann,
P. G., Horn, S. D. (1981), "Intraoperative determination of small intestinal viability
following ischemic injury: a prospective, controlled trial of two adjuvant methods
(Doppler and fluorescein) compared with standard clinical judgment", Ann Surg,
193(5), pp. 628-637.
33
Ann Vasc Surg, 17(3), pp. 323-328.
34
Chang, K. C., Weng, Y. M., Chen, S. Y., Chang, Y. C. (2011), "Nephrotic
syndrome complicated with acute mesenteric ischemia", Am J Emerg Med, 29(2),
pp. 241-243.
35
Chiu, Y. H., Huang, M. K., How, C. K., Hsu, T. F., Chen, J. D., Chern, C.
H., et al. (2009), "D-dimer in patients with suspected acute mesenteric ischemia",
Am J Emerg Med, 27(8), pp. 975-979.
36
Roentgenol, 178(1), pp. 87-91.
37
bowel ischemia", Abdom Imaging, 29(1), pp. 18-22.
38
angiographic spectrum", AJR Am J Roentgenol, 142(3), pp. 555-562.
39
a particular entity", Br J Surg, 75(3), pp. 252-255.
40
infarction", Br J Surg, 74(6), pp. 500-503.
41
mesenteric ischemia: endovascular therapy", Abdom Imaging, 32(3), pp. 299-303.
42
Divino, C. M., Park, I. S., Angel, L. P., Ellozy, S., Spiegel, R., Kim, U.
(2001), "A retrospective study of diagnosis and management of mesenteric vein
thrombosis", Am J Surg, 181(1), pp. 20-23.
43
Dubin, A., Estenssoro, E., Murias, G., Canales, H., Sottile, P., Badie, J., et al.
(2001), "Effects of hemorrhage on gastrointestinal oxygenation", Intensive Care
Med, 27(12), pp. 1931-1936.
44
Edwards, M. S., Cherr, G. S., Craven, T. E., Olsen, A. W., Plonk, G. W.,
Geary, R. L., et al. (2003), "Acute occlusive mesenteric ischemia: surgical
management and outcomes", Ann Vasc Surg, 17(1), pp. 72-79.
Greenwald, D. A., Brandt, L. J., Reinus, J. F. (2001), "Ischemic bowel
Haglund, U., Bergqvist, D. (1999), "Intestinal ischemia -- the basics",
Harnik, I. G., Brandt, L. J. (2010), "Mesenteric venous thrombosis", Vasc
Hassan, H. A., Raufman, J. P. (1999), "Mesenteric venous thrombosis",
45
Eltarawy, I. G., Etman, Y. M., Zenati, M., Simmons, R. L., Rosengart, M. R.
(2009), "Acute mesenteric ischemia: the importance of early surgical consultation",
Am Surg, 75(3), pp. 212-219.
46
Endean, E. D., Barnes, S. L., Kwolek, C. J., Minion, D. J., Schwarcz, T. H.,
Mentzer, R. M., Jr. (2001), "Surgical management of thrombotic acute intestinal
ischemia", Ann Surg, 233(6), pp. 801-808.
47
Ernst, O., Asnar, V., Sergent, G., Lederman, E., Nicol, L., Paris, J. C., et al.
(2000), "Comparing contrast-enhanced breath-hold MR angiography and
conventional angiography in the evaluation of mesenteric circulation", AJR Am J
Roentgenol, 174(2), pp. 433-439.
48
Evennett, N. J., Petrov, M. S., Mittal, A., Windsor, J. A. (2009), "Systematic
review and pooled estimates for the diagnostic accuracy of serological markers for
intestinal ischemia", World J Surg, 33(7), pp. 1374-1383.
49
Furukawa, A., Kanasaki, S., Kono, N., Wakamiya, M., Tanaka, T.,
Takahashi, M., et al. (2009), "CT diagnosis of acute mesenteric ischemia from
various causes", AJR Am J Roentgenol, 192(2), pp. 408-416.
50
Furukawa, A., Yamasaki, M., Furuichi, K., Yokoyama, K., Nagata, T.,
Takahashi, M., et al. (2001), "Helical CT in the diagnosis of small bowel
obstruction", Radiographics, 21(2), pp. 341-355.
51
Gore, R. M., Yaghmai, V., Thakrar, K. H., Berlin, J. W., Mehta, U. K.,
Newmark, G. M., et al. (2008), "Imaging in intestinal ischemic disorders", Radiol
Clin North Am, 46(5), pp. 845-875.
52
Goykhman, Y., Ben-Haim, M., Rosen, G., Carmiel-Haggai, M., Oren, R.,
Nakache, R., et al. (2010), "Transjugular intrahepatic portosystemic shunt: current
indications, patient selection and results", Isr Med Assoc J, 12(11), pp. 687-691.
53
disease in the elderly", Gastroenterol Clin North Am, 30(2), pp. 445-473.
54
Langenbecks Arch Surg, 384(3), pp. 233-238.
55
Med, 15(5), pp. 407-418.
56
South Med J, 92(6), pp. 558-562.
57
Hata, J., Kamada, T., Haruma, K., Kusunoki, H. (2005), "Evaluation of
bowel ischemia with contrast-enhanced US: initial experience", Radiology, 236(2),
pp. 712-715.
58
Heiss, P., Loewenhardt, B., Manke, C., Hellinger, A., Dietl, K. H., Schlitt, H.
J., et al. (2010), "Primary percutaneous aspiration and thrombolysis for the
treatment of acute embolic superior mesenteric artery occlusion", Eur Radiol,
20(12), pp. 2948-2958.
59
Hollingshead, M., Burke, C. T., Mauro, M. A., Weeks, S. M., Dixon, R. G.,
Jaques, P. F. (2005), "Transcatheter thrombolytic therapy for acute mesenteric and
portal vein thrombosis", J Vasc Interv Radiol, 16(5), pp. 651-661.
Horton, K. M., Fishman, E. K. (2001), "Multi-detector row CT of mesenteric
Horton, K. M., Fishman, E. K. (2007), "Multidetector CT angiography in the
Kaleya, R. N., Sammartano, R. J., Boley, S. J. (1992), "Aggressive approach
Kazmers, A. (1998), "Operative management of acute mesenteric ischemia",
Kibbe, M. R., Hassoun, H. T. (2005). Acute mesenteric ischemia. In ACS
Klempnauer, J., Grothues, F., Bektas, H., Pichlmayr, R. (1997), "Long-term 60
ischemia: can it be done?", Radiographics, 21(6), pp. 1463-1473.
61
diagnosis of mesenteric ischemia", Radiol Clin North Am, 45(2), pp. 275-288.
62
Hsu, H. P., Shan, Y. S., Hsieh, Y. H., Sy, E. D., Lin, P. W. (2006), "Impact
of etiologic factors and APACHE II and POSSUM scores in management and
clinical outcome of acute intestinal ischemic disorders after surgical treatment",
World J Surg, 30(12), pp. 2152-2162.
Hussain, D., Sarfraz, S. L., Baliga, S. K., Hartung, R. (2009), "Acute
63
mesenteric ischemia: experience in a tertiary care hospital", J Ayub Med Coll
Abbottabad, 21(4), pp. 70-72.
Johnson, J. O. (2012), "Diagnosis of acute gastrointestinal hemorrhage and
64
acute mesenteric ischemia in the era of multi-detector row CT", Radiol Clin North
Am, 50(1), pp. 173-182.
65
to acute mesenteric ischemia", Surg Clin North Am, 72(1), pp. 157-182.
66
Kasirajan, K., Mascha, E. J., Heffernan, D., Sifuentes, J., 3rd (2004),
"Determinants of in-hospital mortality and length of stay for acute intestinal
gangrene", Am J Surg, 187(4), pp. 482-485.
67
Kassahun, W. T., Schulz, T., Richter, O., Hauss, J. (2008), "Unchanged high
mortality rates from acute occlusive intestinal ischemia: six year review",
Langenbecks Arch Surg, 393(2), pp. 163-171.
68
Ann Vasc Surg, 12(2), pp. 187-197.
69
Keen, R. R., Yao, J. S., Astleford, P., Blackburn, D., Frazin, L. J. (1996),
"Feasibility of transgastric ultrasonography of the abdominal aorta", J Vasc Surg,
24(5), pp. 834-842.
70
Surgery: Principles and Practice, pp. 1104-1114.
71
Kim, J. D., Lee, K. M., Lee, J. R., Paik, C. N., Chung, W. C. (2008), "Acute
abdomen: superior mesenteric artery occlusion", Gastrointestinal endoscopy, 68(5),
pp. 1001-1002.
72
Kirkpatrick, I. D., Kroeker, M. A., Greenberg, H. M. (2003), "Biphasic CT
with mesenteric CT angiography in the evaluation of acute mesenteric ischemia:
initial experience", Radiology, 229(1), pp. 91-98.
Klar, E., Rahmanian, P. B., Bucker, A., Hauenstein, K., Jauch, K. W.,
73
Luther, B. (2012), "Acute mesenteric ischemia: a vascular emergency", Dtsch
Arztebl Int, 109(14), pp. 249-256.
Klein, H. M., Lensing, R., Klosterhalfen, B., Tons, C., Gunther, R. W.
74
(1995), "Diagnostic imaging of mesenteric infarction", Radiology, 197(1), pp. 79-
82.
75
results after surgery for acute mesenteric ischemia", Surgery, 121(3), pp. 239-243.
intraarterial digital
Kumar, S., Sarr, M. G., Kamath, P. S. (2001), "Mesenteric venous
Lock, G. (2001), "Acute intestinal ischaemia", Best Pract Res Clin
76
Kolkman, J. J., Mensink, P. B. (2003), "Non-occlusive mesenteric ischaemia:
a common disorder in gastroenterology and intensive care", Best Pract Res Clin
Gastroenterol, 17(3), pp. 457-473.
77
Kougias, P., Lau, D., El Sayed, H. F., Zhou, W., Huynh, T. T., Lin, P. H.
(2007), "Determinants of mortality and treatment outcome following surgical
interventions for acute mesenteric ischemia", J Vasc Surg, 46(3), pp. 467-474.
78
Kozuch, P. L., Brandt, L. J. (2005), "Review article: diagnosis and
management of mesenteric ischaemia with an emphasis on pharmacotherapy",
Aliment Pharmacol Ther, 21(3), pp. 201-215.
79
Kreft, B., Strunk, H., Flacke, S., Wolff, M., Conrad, R., Gieseke, J., et al.
(2000), "Detection of thrombosis in the portal venous system: comparison of
subtraction
contrast-enhanced MR angiography with
angiography", Radiology, 216(1), pp. 86-92.
80
thrombosis", N Engl J Med, 345(23), pp. 1683-1688.
Lefkovitz, Z., Cappell, M. S., Lookstein, R., Mitty, H. A., Gerard, P. S.
81
(2002), "Radiologic diagnosis and treatment of gastrointestinal hemorrhage and
ischemia", Med Clin North Am, 86(6), pp. 1357-1399.
82
Gastroenterol, 15(1), pp. 83-98.
83
Lopera, J. E., Correa, G., Brazzini, A., Ustunsoz, B., Patel, S., Janchai, A., et
al. (2002), "Percutaneous transhepatic treatment of symptomatic mesenteric venous
thrombosis", J Vasc Surg, 36(5), pp. 1058-1061.
84
Lund, E. C., Han, S. Y., Holley, H. C., Berland, L. L. (1988), "Intestinal
ischemia: comparison of plain radiographic and computed tomographic findings",
Radiographics, 8(6), pp. 1083-1108.
85 Mamode, N., Pickford, I., Leiberman, P. (1999), "Failure to improve
outcome in acute mesenteric ischaemia: seven-year review", Eur J Surg, 165(3), pp.
203-208.
86 Markogiannakis, H., Memos, N., Messaris, E., Dardamanis, D., Larentzakis,
A., Papanikolaou, D., et al. (2011), "Predictive value of procalcitonin for bowel
ischemia and necrosis in bowel obstruction", Surgery, 149(3), pp. 394-403.
87 McKinsey, J. F., Gewertz, B. L. (1997), "Acute mesenteric ischemia", Surg
Clin North Am, 77(2), pp. 307-318.
88 Menke, J. (2010), "Diagnostic accuracy of multidetector CT in acute
mesenteric ischemia: systematic review and meta-analysis", Radiology, 256(1), pp.
93-101.
89 Menon, N. J., Amin, A. M., Mohammed, A., Hamilton, G. (2005), "Acute
mesenteric ischaemia", Acta Chir Belg, 105(4), pp. 344-354.
90 Merle, C., Lepouse, C., De Garine, A., Frayssinet, N., Leymarie, F., Leon,
A., et al. (2004), "Surgery for mesenteric infarction: prognostic factors associated
with early death within 72 hours", J Cardiothorac Vasc Anesth, 18(6), pp. 734-741.
Ottinger, L. W. (1978), "The surgical management of acute occlusion of the
injury. In Scientific foundations of to
91 Messing, B., Crenn, P., Beau, P., Boutron-Ruault, M. C., Rambaud, J. C.,
Matuchansky, C. (1999), "Long-term survival and parenteral nutrition dependence
in adult patients with the short bowel syndrome", Gastroenterology, 117(5), pp.
1043-1050.
92 Miller, V. E., Berland, L. L. (1985), "Pulsed Doppler duplex sonography and
CT of portal vein thrombosis", AJR Am J Roentgenol, 145(1), pp. 73-76.
93 Montgomery, R. A., Venbrux, A. C., Bulkley, G. B. (1997), "Mesenteric
vascular insufficiency", Curr Probl Surg, 34(12), pp. 941-1025.
94 Morasch, M. D., Ebaugh, J. L., Chiou, A. C., Matsumura, J. S., Pearce, W.
H., Yao, J. S. (2001), "Mesenteric venous thrombosis: a changing clinical entity", J
Vasc Surg, 34(4), pp. 680-684.
Newman, T. S., Magnuson, T. H., Ahrendt, S. A., Smith-Meek, M. A.,
95
Bender, J. S. (1998), "The changing face of mesenteric infarction", Am Surg, 64(7),
pp. 611-616.
96
Ofer, A., Abadi, S., Nitecki, S., Karram, T., Kogan, I., Leiderman, M., et al.
(2009), "Multidetector CT angiography in the evaluation of acute mesenteric
ischemia", Eur Radiol, 19(1), pp. 24-30.
97
Oldenburg, W. A., Lau, L. L., Rodenberg, T. J., Edmonds, H. J., Burger, C.
D. (2004), "Acute mesenteric ischemia: a clinical review", Arch Intern Med,
164(10), pp. 1054-1062.
98
superior mesenteric artery", Ann Surg, 188(6), pp. 721-731.
99
Park, W. M., Gloviczki, P., Cherry, K. J., Jr., Hallett, J. W., Jr., Bower, T. C.,
Panneton, J. M., et al. (2002), "Contemporary management of acute mesenteric
ischemia: Factors associated with survival", J Vasc Surg, 35(3), pp. 445-452.
100 Paterno, F., Longo, W. E. (2008), "The etiology and pathogenesis of vascular
disorders of the intestine", Radiol Clin North Am, 46(5), pp. 877-885.
101 Pedrosa, I., Rofsky, N. M. (2003), "MR imaging in abdominal emergencies",
Radiol Clin North Am, 41(6), pp. 1243-1273.
102 Reilly, P. M., Schiller, H. J., Buchman, T. G., et al. (1997). The response of
the splanchnic circulation
trauma.
Butterworth-Heineman, Oxford, pp. 581-600.
103 Renner, P., Kienle, K., Dahlke, M. H., Heiss, P., Pfister, K., Stroszczynski,
C., et al. (2011), "Intestinal ischemia: current treatment concepts", Langenbecks
Arch Surg, 396(1), pp. 3-11.
104 Resch, T. A., Acosta, S., Sonesson, B. (2010), "Endovascular techniques in
acute arterial mesenteric ischemia", Semin Vasc Surg, 23(1), pp. 29-35.
105 Rha, S. E., Ha, H. K., Lee, S. H., Kim, J. H., Kim, J. K., Kim, P. N., et al.
(2000), "CT and MR imaging findings of bowel ischemia from various primary
causes", Radiographics, 20(1), pp. 29-42.
106 Rhee, R. Y., Gloviczki, P. (1997), "Mesenteric venous thrombosis", Surg
Clin North Am, 77(2), pp. 327-338.
107 Rhee, R. Y., Gloviczki, P., Mendonca, C. T., Petterson, T. M., Serry, R. D.,
Sarr, M. G., et al. (1994), "Mesenteric venous thrombosis: still a lethal disease in
the 1990s", J Vasc Surg, 20(5), pp. 688-697.
108 Ritz, J. P., Germer, C. T., Buhr, H. J. (2005), "Prognostic factors for
mesenteric infarction: multivariate analysis of 187 patients with regard to patient
age", Ann Vasc Surg, 19(3), pp. 328-334.
109 Romano, S., Lassandro, F., Scaglione, M., Romano, L., Rotondo, A., Grassi,
R. (2006), "Ischemia and infarction of the small bowel and colon: spectrum of
imaging findings", Abdom Imaging, 31(3), pp. 277-292.
110 Rosen, M. P., Sheiman, R. (2000), "Transhepatic mechanical thrombectomy
followed by infusion of TPA into the superior mesenteric artery to treat acute
mesenteric vein thrombosis", J Vasc Interv Radiol, 11(2), pp. 195-198.
111 Rosenblum, J. D., Boyle, C. M., Schwartz, L. B. (1997), "The mesenteric
circulation. Anatomy and physiology", Surg Clin North Am, 77(2), pp. 289-306.
112 Ryer, E. J., Kalra, M., Oderich, G. S., Duncan, A. A., Gloviczki, P., Cha, S.,
et al. (2012), "Revascularization for acute mesenteric ischemia", J Vasc Surg, 55(6),
pp. 1682-1689.
113 Schoeffel, U., Baumgartner, U., Imdahl, A., Haering, R., v Specht, B. U.,
Farthmann, E. H. (1997), "The influence of ischemic bowel wall damage on
translocation, inflammatory response, and clinical course", Am J Surg, 174(1), pp.
39-44.
114 Schoots, I. G., Koffeman, G. I., Legemate, D. A., Levi, M., van Gulik, T. M.
(2004), "Systematic review of survival after acute mesenteric ischaemia according
to disease aetiology", Br J Surg, 91(1), pp. 17-27.
115 Sehgal, M., Haskal, Z. J. (2000), "Use of transjugular intrahepatic
portosystemic shunts during lytic therapy of extensive portal splenic and mesenteric
venous thrombosis: long-term follow-up", J Vasc Interv Radiol, 11(1), pp. 61-65.
116 Simo, G., Echenagusia, A. J., Camunez, F., Turegano, F., Cabrera, A.,
Urbano, J. (1997), "Superior mesenteric arterial embolism: local fibrinolytic
treatment with urokinase", Radiology, 204(3), pp. 775-779.
117 Smerud, M. J., Johnson, C. D., Stephens, D. H. (1990), "Diagnosis of bowel
infarction: a comparison of plain films and CT scans in 23 cases", AJR Am J
Roentgenol, 154(1), pp. 99-103.
118 Sonesson, B., Hinchliffe, R. J., Dias, N. V., Resch, T. A., Malina, M.,
Ivancev, K. (2008), "Hybrid recanalization of superior mesenteric artery occlusion
in acute mesenteric ischemia", J Endovasc Ther, 15(1), pp. 129-132.
119 Sreenarasimhaiah, J. (2003), "Diagnosis and management of intestinal
ischaemic disorders", BMJ, 326(7403), pp. 1372-1376.
120 Sternbach, Y., Perler, B. A. (2002). Acute mesenteric ischemia. In
Shackelford’s surgery of the alimentary tract. W. B. Saunders. 5th ed., pp. 17-31.
121 Stoney, R. J., Cunningham, C. G. (1993), "Acute mesenteric ischemia",
Surgery, 114(3), pp. 489-490.
122 Sze, D. Y., O'Sullivan, G. J., Johnson, D. L., Dake, M. D. (2000),
"Mesenteric and portal venous thrombosis treated by transjugular mechanical
thrombolysis", AJR Am J Roentgenol, 175(3), pp. 732-734.
123 Taourel, P. G., Deneuville, M., Pradel, J. A., Regent, D., Bruel, J. M. (1996),
"Acute mesenteric ischemia: diagnosis with contrast-enhanced CT", Radiology,
199(3), pp. 632-636.
124 Wahlberg, E., Olofsson, P., Goldstone, J. (2007). Acute intestinal ischemia.
In Emergency vascular surgery. Springer-Verlag. Berlin, pp. 65-74.
125 Wakai, A., Gleeson, A., Winter, D. (2003), "Role of fibrin D-dimer testing in
emergency medicine", Emerg Med J, 20(4), pp. 319-325.
126 Warshauer, D. M., Lee, J. K., Mauro, M. A., White, G. C., 2nd (2001),
thrombosis with radiologically occult cause: a
"Superior mesenteric vein
retrospective study of 43 cases", AJR Am J Roentgenol, 177(4), pp. 837-841.
127 Wiesner, W., Khurana, B., Ji, H., Ros, P. R. (2003), "CT of acute bowel
ischemia", Radiology, 226(3), pp. 635-650.
128 Wyers, M. C. (2010), "Acute mesenteric ischemia: diagnostic approach and
surgical treatment", Semin Vasc Surg, 23(1), pp. 9-20.
129 Yamada, K., Saeki, M., Yamaguchi, T., Taira, M., Ohyama, Y., Ashida, H.,
et al. (1998), "Acute mesenteric ischemia. CT and plain radiographic analysis of 26
cases", Clin Imaging, 22(1), pp. 34-41.
130 Yasuhara, H. (2005), "Acute mesenteric ischemia: the challenge of
gastroenterology", Surg Today, 35(3), pp. 185-195.
131 Yikilmaz, A., Karahan, O. I., Senol, S., Tuna, I. S., Akyildiz, H. Y. (2011),
"Value of multislice computed tomography in the diagnosis of acute mesenteric
ischemia", Eur J Radiol, 80(2), pp. 297-302.
Phụ lục 1. MẪU BỆNH ÁN
Số hồ sơ: STT:
Tuổi: Giới: Họ tên BN:
Địa chỉ:
Họ tên người thân: Điện thoại:
Ngày giờ NV: Lý do NV:
Lý do CV: Thời gian NV tuyến trước_CR: (giờ)
Chẩn đoán tuyến trước:
Đau bụng: Thời gian: (ngày) Vị trí: Mức độ:
Sốt: Buồn nôn: Nôn: Nôn ra máu:
Tiêu chảy: Phân máu:
Tri giác lúc NV: Choáng: Nhiễm trùng: Nhiễm độc:
Mạch: Không đều: Huyết áp: Nhịp thở: Da niêm:
Vấn đề tim mạch hiện có:
Bụng trướng: Sờ được khối: Tắc ruột: Liệt ruột:
Vị trí ấn đau: Viêm phúc mạc:
Tiền sử dùng thuốc:
Bệnh nội khoa:
Bệnh ngoại khoa:
XQ bụng:
XQ ngực:
ECG:
SA tim:
SA bụng:
SA mạch máu:
SLBC: N L M E B
Hct: Hb: TC: GS:
TCK: TQ: INR: Co cục máu:
Protein S: Protein C: Antithrombin: Yếu tố VIII: V:
BUN: Creatinin: Fibrinogen: D Dimer:
SGOT: SGPT: GGT: Prothrombin:
Bilirubin TP: Bilirubin TT: Bilirubin GT: Albumin:
Amylase: LDH: CPK:
Ion đồ: Na K Cl Mg Ca
Khí máu: pH pCO2 HCO3 pO2
Máu ẩn trong phân: Chọc dò ổ bụng:
CT:
MRI:
DSA:
Chẩn đoán trước mổ:
Chẩn đoán sau mổ:
Thời gian NV-phẫu thuật: (giờ) Thời gian đau bụng-phẫu thuật: (ngày)
Dùng thuốc vận mạch trước mổ:
Truyền máu trước mổ:
Thuốc kháng đông trước mổ:
Tình trạng trước mổ: Tri giác: Choáng: Nhiễm độc:
Nội soi ổ bụng: Đường mổ: Dịch bụng:
Phần ruột hoại tử: Chiều dài đoạn ruột hoại tử: (cm)
Chiều dài đoạn ruột còn lại phía trên: (cm) Phía dưới (ruột non): (cm)
Có huyết khối trong mạch máu: Can thiệp trên mạch máu:
Có cắt ruột: Xử lý hai đầu ruột:
Giải phẫu bệnh lý:
Dùng thuốc vận mạch sau mổ: Truyền máu sau mổ:
Kháng đông sau mổ:
Thời gian bắt đầu sử dụng: Thời gian duy trì:
Thời gian nằm tại ICU: (giờ) Thời gian thở máy: (ngày)
Xét nghiệm sau mổ:
pH: BUN: Creatinin: Albumin: SLBC:
SGOT: SGPT:
Biến chứng sau mổ: Ngày bắt đầu biến chứng:
Phẫu thuật lại:
Ngày xuất viện: Thời gian nằm viện: (ngày)
Tình trạng lúc xuất viện: Tử vong trong vòng 30 ngày:
Thời gian tử vong:
Ghi chú (trong thời gian nghiên cứu):
Ngày liên lạc gần nhất:
Tình trạng hiện tại: Thời gian theo dõi: (tháng)
Thời gian tử vong sau mổ: (tháng) Nguyên nhân tử vong:
Phụ lục 2. MẪU BỆNH ÁN
CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
STT Số hồ sơ Số ID phim Ngày chụp
Họ tên Tuổi Giới Bệnh/Chứng
Ngày nhập viện Thời gian từ khi chụp đến phẫu thuật (giờ)
Chẩn đoán sau mổ
Dấu hiệu Trước mổ Hồi cứu
Huyết khối ĐMMTTT
Huyết khối TMMTTT
Hơi dưới niêm mạc
Hơi tĩnh mạch cửa
Thiếu máu các cơ quan khác
Thành ruột giảm bắt cản quang
Có ít nhất 1 dấu hiệu đặc hiệu
Ruột giãn
Tắc ruột
Thành ruột dày có tăng bắt cản quang
Phù nề mạc treo
Dịch bụng
Các dấu hiệu khác