TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
166
DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2617
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CN LÂM SÀNG
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QU PHU THUẬT SISTRUNK TRONG ĐIỀU TR
NANG GIÁP - MÓNG TI THÀNH PH CẦN THƠ NĂM 2022-2024
Trn Thy Tuyết Mai1*, Nguyn K Duy Tâm2
1. Trường Đại học Y Dược Cn Thơ
2. Bnh viện Nhi Đồng Thành ph Cần Thơ
*Email: 21315510207@student.ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 25/4/2024
Ngày phn bin: 26/5/2024
Ngày duyệt đăng: 27/5/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Nang giáp - móng là d tt bm sinh ph biến nht c, do s thoái hóa không
hoàn toàn ng giáp i ni t đáy lưỡi ti tuyến giáp. Mc tiêu nghiên cu: t đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu qu phu thut Sistrunk trên bnh nhân nang giáp - móng. Đối
ợng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu mô t ct ngang, tiến cu can thip lâm sàng
trên 38 bnh nhân nang giáp - móng được phu thut Sistrunk ti Bnh viện Nhi Đồng Thành ph
Cần Thơ Bệnh viện Ung bướu Thành ph Cần Thơ. Thời gian t tháng 6-2022 đến tháng 4-2024.
Kết qu: Nang giáp - móng gp nhiu nam gii (60,5%), ch yếu bệnh nhân ≥ 41 tuổi (47,7%).
Thi gian mang bnh ca bệnh nhân thưởng là 1-5 năm (57,9%). Nang giáp – móng thường không
biu hin triu chứng (94,8%), nang di động theo nhp nut (100%). V trí nang đường gia trước
c (86,85%) và trên màng giáp móng (57,9%). Nang thường có đường kính 10-30mm (71,1%). Th
bnh hc gp ch yếu th biu lát tng không sng hóa (52,6%). Biến chng sau phu
thut ca th thut Sistrunk (7,9%) ch yếu là nhim trùng vết mt máu. T l tái phát là 0%.
Thi gian nm vin trung bình sau phu thut 3,1 ± 1,5 ngày. Kết lun: Nang giáp móng ph
biến nam gii. Hu hết bnh nhân đều không triu chứng. Nang thường nm đường trước
gia c và biu hin chuyển động theo nhp nuốt. Đánh giá hiệu qu của phương pháp Sistrunk: Tỷ
l biến chng thấp 7,9%. Không có trường hp nào tái phát trong nghiên cu ca chúng tôi. Thi
gian nm vin trung bình sau phu thuật tương đối ngn (3,1 ± 1,5 ngày).
T khóa: Nang giáp móng, phu thut Sistrunk, bnh vin.
ABSTRACT
STUDY ON CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND
EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF SISTRUNK PROCEDURE IN
THYROGLOSSAL CYST TREATMENT IN CAN THO CITY IN 2022-2024
Tran Thuy Tuyet Mai*1, Nguyen Ky Duy Tam2
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho Children’s Hospital
Background: Thyroglossal cyst is the most popular congenital malformation of the neck, due
to an incomplete involution of the thyroglossal duct connecting the base of the tongue to the thyroid.
Objectives: To describe the clinical and subclinical characteristics and to evaluate of the effectiveness
of Sistrunk procedure on patients with thyroglossal cyst. Materials and methods: A descriptive cross-
sectional study, prospective design with clinical interventions on 38 cases of thyroglossal duct cyst
were doing Sistrunk procedure at Can Tho Children’s Hospital and Can Tho Oncology Hospital from
June 2022 to April 2024. Results: Thyroglossal cyst was more popular in men than women (60.5%),
primarily in patients ≥ 41 years old (47.4%). The patient's duration of illness was usually 1-5 years
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
167
(57.9%). Thyroglossal cyst was typically asymptomatic (94.8%), the cyst moveable along with rhythm
swallow (100%). The position of cyst was merely in the anterior midline of the neck (86.85%) and
above thyroglossal membrane (57.9%). The cysts were usually 130 mm in diameter (71.1%).
Histopathological characteristics: Nonkeratinizing squamous cell carcinoma (52.6%). The
postoperative complications of Sistrunk procedure (7.9%) were mainly wound infection and
hematoma. The recurrence rate was 0%. The average hospital stay after surgery was 3.1 ± 1.5 days.
Conclusions: Thyroglossal cyst is more popular in men. Most patients are asymptomatic. The cyst is
largely in the anterior midline of the neck and displays movement with rhythm swallow. Evaluation of
effectiveness of Sistrunk's procedure: Low rates of complications (7.9%). There were recurrences in
our study. The average hospital stay after surgery is relatively short (3.1 ± 1.5 days).
Keywords: Thyroglossal cyst, Sistrunk procedure, hospital.
I. ĐT VN Đ
Nang giáp móng nguyên nhân gây khi bất thường bm sinh vùng c thường
gp nht, chiếm 70% các nang bm sinh vùng c gia và khong 7% dân s [1]. Đưc hình
thành do ống giáp lưỡi không thoái hóa t tun 5-8 trong thi k phôi thai [2].
V mt điều tr, phu thut loi b nang là tiêu chun vàng. Có nhiều phương pháp
phu thut nang giáp - móng khác nhau, mi phương pháp đều ưu nhược điểm. T
năm 1920, da trên nhng nghiên cu phôi thai hc v s hình thành di chuyn tuyến
giáp ca Wenglowski, Sistrunk thy rng trong phu thut nang giáp móng cn ct phn
thân xương móng và lấy b khối cơ đáy lưới có chứa đường rò t phía trên xương móng tới
sát l tt, theo cách thc phu thut này thì t l tái phát sau phu thut gim rõ rt [3].
Vit Nam, nang giáp móng có không ít trường hp tái phát, vic chẩn đoán
phân loi lâm sàng còn gp nhiều khó khăn do các thể lâm sàng đa dạng, biu hin lâm sàng
ca nang nghèo nàn. Cùng vi vic nghiên cu nang giáp - móng chưa được nhiu lm.
T những ý nghĩa thực tin nêu trên, nghiên cu này “Đánh giá hiu qu ca phu
thuật Sistrunk trong điều tr nang giáp - móng ti thành ph Cần Thơ năm 2022-2024được
thc hin vi mc tiêu: Mô t đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng đánh giá hiệu qu phu
thut Sistrunk trên bnh nhân nang giáp móng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c bệnh nhân được chẩn đoán xác đnh nang giáp - móng phu thut
Sistrunk ti Bnh viện Nhi Đồng thành ph Cần Thơ Bệnh vin Ung bướu thành ph Cn
Thơ từ tháng 6-2022 đến tháng 4-2024.
- Tiêu chun chn mu: Bnh nhân được siêu âm vùng c trước phu thut, có h
sơ bệnh án ghi chép đầy đủ: Triu chng lâm sàng và cn lâm sàng, tin s, cách thc phu
thuật, được ly bnh phm làm xét nghim mô bnh hc nang sau m.
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhân phu thut nang - gp móng bằng phương pháp kc
kng phi phu thut Sistrunk, bnh nn kng được chn đoán sau m nang giáp - móng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu t ct ngang, tiến cu có can thip lâm sàng.
- C mu:
𝑛 = 𝑧1−∝/2
2
𝑑2. 𝑝(1 𝑝)
Vi n: C mu nghiên cu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
168
α: Xác sut sai lm loi I, chn α= 0,05 => z= 1,96.
d= 0,07 độ chính xác mong muốn. p= 96% (theo Nghiêm Đức Thuận Bùi Đặng
Minh Trí, 2012) [4].
Trong nghiên cu ca chúng tôi chọn ra được 38 bnh nhân tha mãn tiêu chun.
- Ni dung nghiên cu:
Đặc điểm chung: Tui, gii, thi gian mang bnh (thi gian t khi phát hin nang
giáp - móng đến khi bnh nhân nhp vin phu thut ly b nang).
Các đặc điểm lâm sàng: Triu chng cơ năng, triệu chng thc th (v trí nang, kích
thước nang, di động nang).
Đặc điểm cn lâm sàng: Xét nghim mô bnh hc nang (sau phu thut).
Đánh giá hiệu qu phu thut: 1 tháng, 3 tháng.
+ Theo dõi s lành vết m biến chng: Vết m lành tt vết m khô, không sưng
tấy đỏ, không đau. Nhiễm trùng vết m: Biu hiện đau, tấy đỏ, sưng kéo dài, mưng mủ hoc
có mùi hôi vết m. T máu hoc t dch vết m: cảm giác đau nhức, khó chu, s vết m
hơi ấm và có th hơi nóng, sưng đỏ, bm tím mng rng xut hin.
+ Theo dõi s tái phát: Thời gian tái phát, tái phát dưới dng nang hay l rò.
+ Thi gian nm vin sau phu thut: Là thi gian t khi bnh nhân phu thut xong
ti khi bnh nhân xut vin
- Phương pp thu thập s liu: Phng vn ngưi bnh, thu thp thông tin qua
bnh án nghn cu. Đánh g sự lành vết tơng và s i phát nang gp - ng ln tái khám.
- Phương pháp xử lý s liu:
+ Nhp và x lý s liu bng phn mm SPSS 18.0.
+ Các biến định tính được trình bày dưới dng tn sut, t l phần trăm.
+ Biến định tính được phân tích và so sánh bng phép χ2.
+ Biến định lượng được phân tích bằng trung bình và độ lch chun.
+ Các s liu sau khi x trí s được trình bày bng phn mm Excel 2016.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm chung
Thông tin chung
Tn s (s BN)
T l (%)
Tui
≤ 10
10
26,3
11-25
2
5,3
26-40
8
21,1
>40
18
47,4
Gii
Nam
23
60,5
N
15
39,5
Nhn xét: Nhóm tui t 41 tui tr lên chiếm t l cao nhất 47,7%. Độ tui trung
bình ca nhóm nghiên cu 34,95 ± 21,96. S phân b nam/ n 1,5/1, nam gii (60,5%)
chiếm ưu thế hơn nữ gii.
Bng 2. Phân b bnh nhân theo thi gian mang bnh
Thời gian (năm)
< 1
1-5
>5
Tng s
Tn s (s BN)
12
22
4
38
T l (%)
31,6
57,9
10,5
100
Nhn xét: Thi gian mang bnh ca bnh nhân ch yếu t 1-5 năm (57,9%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
169
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng
Bng 3. Triu chứng cơ năng
Triu chng
T l (%)
Không biu hin triu chng
94,8
Nuốt vướng
2,6
Đau
2,6
Nhn xét: Phn ln bệnh nhân đều không biu hin triu chng (94,8%).
Bảng 4. Di động nang so vi v trí dc nang
V trí dc
Di động
Đáy lưỡi
Trên xương móng
Màng giáp - móng
Tng s
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Di động d
1
2,6
11
28,9
21
55,4
33
86,9
Di động ít
0
0
4
10,5
1
2,6
5
13,1
Tng s
1
2,6
15
39,4
22
58
38
100
Nhận xét: Đa phần các trường hp di động d và lên xung theo nhp nut, 33 bnh
nhân chiếm t l 86,8%. Ghi nhận nang trên xương móng ít di động hơn, chiếm t l 10,5%.
Bng 5. V trí ngang nang giáp móng
Lch trái
Gia
Lch phi
Tn s (BN)
3
33
2
T l (%)
7,9
86,8%
5,3
Nhn xét: V trí thường gp nang giáp móng nht là gia c (86,85%).
Bảng 6. Kích thước ca nang giáp móng
Kích thước
Tn s (s BN)
T l (%)
1-30 mm
27
71,1
>30mm
11
28,9
Nhn xét: Phn lớn nang kích thước trước phu thut t 10-30 mm (chiếm
71,1%). Kích thước trung bình 25,68±10,47mm. Không trường hp o nang < 10mm.
Khi u to nhất đạt kích thước 60 mm.
Bng 7. Hình nh mô bnh hc
Loi biu mô
Biu mô lát tng không
sng hóa
Biu mô tr gi tng
có lông chuyn
Biu mô tr đơn
Tn s (s BN)
20
11
7
T l (%)
52,6
28,9
18,4
Nhn xét: Sau phu thut ly toàn khi nang làm xét nghim mô bnh hc, biu mô
lát tng không sừng hóa là thường gp nht (52,6%).
3.3. Đánh giá hiệu qu phu thut
Bng 8. S liên quan giữa đặt dn lưu với tai biến sm
Lành tt
T máu
Nhim trùng
Tng s
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Tn s
(s BN)
T l
(%)
Không dẫn lưu
4
10,5
0
0
0
0
4
10,5
Dẫn lưu hút - kín
12
31,6
0
0
0
0
12
31,6
Dẫn lưu hở
19
50
1
2,6
2
5,3
19
57,9
35
92,1
1
2,6
2
5,3
38
100
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
170
Nhn xét: Hu hết bnh nhân có din tiến lành tt sau m (92,1%). T l tai biến sau
phu thut (7,9%) t máu (2,6%) và nhiễm trùng (5,3%) đều gp bệnh nhân được dn
lưu hở.
Tái phát sau phu thut: Trong thi gian 3 tháng sau phu thuật, chưa ghi nhận
trường hp tái phát nào (0%).
Thi gian nm vin sau phu thut: S ngày nm vin trung bình sau phu thut
3,1 ± 1,5 ngày. Bnh nhân nm vin ít nht 1 ngày và nhiu nht là 7 ngày sau phu thut.
Đa số bệnh nhân thường nm li 3, 4 ngày sau m (26,3%).
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung ca mu nghiên cu
Theo nghiên cu ca chúng tôi, phn ln bệnh nhân được chẩn đoán và phu thut
la tui trên 40 tui (47,4%), bnh nhân nh tui nht 4 tui nhiu tui nht 77
tui. V gii tính, t l nam giới (60,5%) cao hơn nữ giới (39,5%). Khá tương đồng vi tác
gi Nguyn Th Huyn cng s (2022) tng kết 25 trường hp thy rng s bnh nhân
trên 25 tui chiếm t l cao nht 73,23%, nam/n là 1,6/1 [5]. Tác gi Rachida Bouatay và
cng s (2023) nghiên cu trên 61 bnh nhân với độ tui trung bình 33,7 tui t l
nam/n 1,1/1 [6]. Thy rng nang giáp móng gp mi la tui ch yếu tui
trưởng thành.
Thi gian mang bnh theo nghiên cu ca chúng tôi ch yếu kéo dài t 1 5 năm
(57.9%), trong đó thời gian mang bnh dài nht kéo nhất được ghi nhận 30 năm. Theo tác
gi Nghiêm Đức Thuận và Bùi Đặng Minh Trí (2013), tng kết trên 71 bệnh nhân cũng thấy
rằng 55/71 trường hp (77,46%) có biu hiện kéo dài 5 năm mới điều tr [7]. Chúng tôi cho
rng nguyên nhân chính khiến s ng bệnh nhân đến điều tr mun là do bnh cnh nang
giáp - móng không rm r, không ảnh hưởng nhiều đến cht lượng cuc sng thế bnh
nhân và người nhà trì hoãn việc đi khám.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cn lâm sàng
Triu chứng năng: Theo nghiên cứu ca chúng tôi, khi ti viện khám đến 35/38
bnh nhân (chiếm 92,1%) không có bt k biu hiện cơ năng nàoch s thy mt khi
u c. T l thấp hơn nghiên cứu tác gi Muhialdeen AS và cng s (2023) vi 93,3% [8].
Nhìn chung, nang giáp - móng đa phần không có triu chng. Chúng tôi nhn thấy 1 trường
hp bnh nhân triu chng nuốt vướng (2,6%) ghi nhn nang nm đáy lưỡi. Mt
trường hợp khác đau vùng u nang kèm du hiu viêm nhiễm, sau vài ngày điều tr kháng
sinh và gim viêm triu chứng đã mất đi.
Di động nang: Chúng tôi ghi nhn, tt c trường hợp nang đu di chuyn theo nhp
nut chiu lên xung, th gii thích do nang liên quan cht ch với xương móng,
13,1% ít di động hơn và 4 trong 5 trường hp này (10,5%) nang nm trên xương móng. Tác
gi Chou J. và cng s (2013) cũng có kết luận tương tự [9].
V trí nang: Đánh giá theo chiều dc, trong nghiên cu chúng tôi khi nang ch yếu
nm trên màng giáp móng (57,9%), ghi nhận 1 trường hp nang nm đáy lưỡi, đây là vị
trí hiếm gp. Nghiên cu ca Chiang Jayne Jie Yi cng s (2023) cũng cho kết qu tương
t vi 69,6% nang nm trên màng giáp móng, 3,4% nang đáy ỡi [10]. Đánh giá
theo chiu ngang, chúng tôi nhn thy phn ln nang nm gia c (84,2%). T l lch trái
(7,89%) nhiều hơn lệch phải (5,26%), điều này được giải thích do cơ nâng tuyến giáp nm
bên trái [11].