
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
123
thường gặp, ong đốt cũng có khả năng gây ra
tình trạng ly giải cơ và ARDS. Trên một bệnh
nhân bị ong đốt, cần theo dõi các dấu hiệu thiểu
niệu và tiểu máu, định lượng nồng độ CPK để
phát hiện có ly giải cơ. Khó thở là triệu chứng
đầu tiên cảnh báo cần theo dõi và làm đầy đủ
các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán và
điều trị ARDS. Các biến chứng này đều có thể
gây tử vong cho bệnh nhân nếu không được biết
đến và điều trị kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dhakal AK, Basnet NB, Shrestha D. Acute
kidney injury due to multiple wasp stings in an
eight year-old child. J Kathmandu Med College
2013;2:145–7.
2. Dhanapriya J, Dineshkumar T, Sakthirajan R,
Shankar P, Gopalakrishnan N, Balasubramaniyan T.
Wasp sting-induced acute kidney injury. Clin
Kidney J 2016;9:201–4
3. Mejıa Ve´lez G. Acute renal failure due to
multiple stings by Africanized bees. Report on 43
cases. Nefrologia 2010;30:531– 8.
4. Sharmila RR, Chetan G, Narayanan P,
Srinivasan S. Multiple organ dysfunction
syndrome following single wasp sting. India J
Pediatric 2007;74:1111–2
5. Vikrant S, Parashar A. Acute kidney injury due to
multiple hymenoptera stings–a clinicopathological
study. Clin Kidney J 2017;10: 532–8
6. Xie C, Xu S, Ding F, Xie M, Lv J, Yao J, et al.
(2013), "Clinical features of severe wasp sting
patients with dominantly toxic reaction: analysis of
1091 cases".
PLoS One,
8(12), e83164.
7. Yuan H, Chen S, Hu F, Zhang Q (2016),
"Efficacy of Two Combinations of Blood Purification
Techniques for the Treatment of Multiple Organ
Failure Induced by Wasp Stings".
Blood Purif,
42(1), 49-55.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN MỘT SỐ LĨNH VỰC
NHẬN THỨC TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH VÔ CĂN Ở NGƯỜI LỚN
Nguyễn Văn Hướng*, Lê Quang Cường*, Nguyễn Kim Việt*
TÓM TẮT34
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm
sàng rối loạn một số lĩnh vực của nhận thức trên bệnh
nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành. Đối
tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân được chẩn
đoán động kinh vô căn dựa vào lâm sàng và chụp cộng
hưởng từ sọ não. Các bệnh nhân được làm trắc nghiệm
đánh giá các lĩnh vực nhận thức của hội Tâm thần học
Hoa kỳ. Kết quả: rối loạn trí nhớ (27%). Hay gặp nhất
là rối loạn trí nhớ tức thời (94,4%), tiếp đến trí nhớ
ngắn hạn (74,1%), ít gặp nhất là rối loạn trí nhớ dài
hạn (50%). Rối loạn định hướng 29%. Trong đó rối
loạn định hướng thời gian hay gặp nhất chiếm 81%, rối
loạn định hướng không gian chiếm 62,1%. Rối loạn
ngôn ngữ 11%. Trong đó rối loạn ngôn ngữ biểu hiện
chiếm tỷ lệ cao nhất 95,45%. Số bệnh nhân không sử
dụng được điện thoại và không tự sử dụng được các
phương tiện giao thông một mình chiếm tỷ lệ cao nhất
tới trên 80%. Kết luận: Rối loạn trí nhớ chiếm 27%
trong nhóm nghiên cứu, trong đó hay gặp nhất rối loạn
trí nhớ ngắn hạn. Rối loạn định hướng có 29%, trong
đó hay gặp nhất rối loạn định hướng thời gian. Rối loạn
ngôn ngữ 11% và chủ yếu rối loạn ngôn ngữ biểu hiện.
Không sử dụng được các phương tiện trong sinh hoạt
hàng ngày chiếm 21,5%.
* Trường Đại học Y Hà nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng
Email: vanhuong73@hotmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
Từ khóa:
động kinh, lĩnh vực nhận thức
SUMMARY
THE STUDY CLINICAL CHARACTERISTICS
OF DISORDERS SOME AREAS OF COGNITION
WITH IDIOPATHIC EPILEPSY IN ADULTS
Objective: The study aims to describe clinical
characteristics of disorders of some areas of cognition
with idiopathic epilepsy in adults. Subjects and
methods: 200 patients were diagnosed with
idiopathic seizures based on clinical and cranial
magnetic resonance imaging. Patients were tested to
assess the cognitive areas of the American Psychiatric
Association. Results: memory disorders (27%). The
most common are immediate memory disorders
(94.4%), followed by short-term memory (74.1%),
the least common is long-term memory disorder
(50%). Orientation disorder 29%. In which the most
common orientation - times disorder accounted for
81%, spatial orientation disorder accounted for
62.1%. Language disorder 11%. In which, expression
disorder language accounted for the highest rate of
95.45%. The number of patients who are unable to
use the phone and cannot use the vehicles themselves
alone account for the highest percentage of over 80%.
Conclusions: Memory disorders account for 27% of
the research group, the most common of which are
short-term memory disorders. Orientation disorder has
29%, of which the most common time-oriented
disorder. 11% of language disorders and mainly
speech dysfunction. Unable to use vehicles in daily
activities accounted for 21.5%.
Keywords:
Epilepsy, areas of cognition
I. ĐẶT VẤN ĐỀ