
107
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ, DẪN TRUYỀN THẦN KINH
Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG.
Trần Công Chính1, Nguyễn Đnh Toàn2
(1) Bệnh viện phục hồi chức năng Thừa Thiên Huế
(2) Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL) là một bệnh thường gặp làm ảnh hưởng chất
lượng sống bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên cộng
hưởng từ và các rối loạn dẫn truyền thần kinh qua đo điện cơ đồ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng dựa vào lâm sàng,
cộng hưởng từ điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 1/2016 đến
10/2016. Kết quả: Đau cột sống thắt lưng chiếm 85%, chỉ số Schober (+) 60%); hạn chế tầm hoạt động CSTL
65%. Hình ảnh cộng hưởng từ: Số bệnh nhân có 2 tầng thoát vị chiếm 45%, Tốc độ dẫn truyền vận động thần
kinh chày sau bên lành 46,89±5,31, thần kinh mác sâu bên lành 46,75±5,5.Trung bình tốc độ dẫn truyền vận
động thần kinh chày sau bên bệnh 43,62 ± 7,53, thần kinh mác sâu bên bệnh 45,99±5,74. Tần số sóng F thần
kinh chày sau bên lành là 65,29±16,40,thần kinh mác sâu bên lành là 61,13±19,55.Tần số sóng F thần kinh
chày sau bên bệnh là 32,63±14,05,thần kinh mác sâu bên bệnh là 29,82±12,29 thấp hơn tần số sóng F thần
kinh chày sau bên lành. Kết luận: Có mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ với thay
đổi thông số dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân TVĐĐ CSTL
Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm, điện cơ đồ, cộng hưởng từ, đau cột sống
Abstract
STUDY ON CLINICAL FEATUTES, MRI AND NERVE CONDUCTION
IN PATIENT WITH LUMBAR DISC HERNIATION
Tran Cong Chinh1, Nguyen Dinh Toàn2
(1) Thua Thien Hue Re halibilation Hospi al
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy
Objective: Lumbar disc herniation is a common disease that affects the quality of life of patients. The
study aimed to assess the severity of the disc herniation on magnetic resonance imaging and neurological
conduction disorder on Electromyogramme (EMG). Methods: Cross-sectional studies included 40 patients
who were diagnosed lumbar disc herniation by clinical features and magnetic resonance imaging in Thua thien
Hue Rehabilitation hospital from January 2016 to Dec 2016. Results: Clinical Features: The rate of Lombalgia
was 85%, Schober score (+) was 60%, limitation of lumber movement was 65%. There were 45% patients
having 2 sites of disc herniation on lumber MRI. Motor conduction velocity of posterior tibia nerve and deep
febularis nerve in the side with disc herniation were 43.62 ± 7.53 ms and 45.99±5.74 ms consecutively lower
than those in the side without disc herniation. F wave frequence of posterior tibia nerve and deep febularis
nerve in the side with disc herniation were 32.63±14.05% and 29.82±12.29% consecutively lower than those
in the side without disc herniation. Conclusion: there was a relationship between clinical features, lumbar
MRI and change of nerve conductions on EMG in patients with lumbar disc herniation
Key words: disc herniation, MRI, EMG, lombalgi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng
dịch chuyển chỗ của nhân nhầy đĩa đệm vượt quá
giới hạn sinh lý của vòng xơ gây nên sự chèn ép các
thành phần lân cận. Bệnh có tính phổ biến trong lĩnh
vực y học cũng như trong chuyên ngành phục hồi
chức năng.Ở Mỹ, mỗi năm có 2 triệu người phải nghỉ
việc vì đau thắt lưng. Trong khi đó, theo các trung
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đ nh Toàn, email: toan_joseph@yahoo.com
- Ngày nhận bài: 1/7/2017, Ngày đồng ý đăng: 5/9/2017, Ngày xuất bản: 18/9/2017
DOI: 10.34071/jmp.2017.4.15