
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
55
6). Kết luận này khuyến khích phẫu thuật viên tìm
một chênh áp tối ưu khi phẫu thuật. Khi đó có thể
hy vọng mức tối ưu này sẽ duy trì trong một thời
gian dài sau phẫu thuật.
Bất thường chức năng thất phải hậu
phẫu: Hiện có ít các nghiên cứu dùng siêu âm
đánh giá chức năng thất phải hậu phẫu TOF.
Năm 2012, Efrén Martínez-Quintana công bố một
nghiên cứu trên 17 bệnh nhân tại thời điểm 22,7
± 9,8 năm sau phẫu thuật triệt để TOF(3). Dù
khác biệt về mặt thời gian theo dõi hậu phẫu,
nhưng có thể thấy rõ những nét tương đồng
chung về kết quả của chúng tôi với nghiên cứu
này. Đó là giá trị tuyệt đối của hai trị số TAPSE
và RV S’ thấp, % bệnh nhân có giá trị dưới
ngưỡng bình thường thì rất cao (bảng 5). Điều
này nhấn mạnh bản chất của các vấn đề hậu
phẫu TOF đã xuất hiện ngay từ rất sớm sau
phẫu thuật.
V. KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân TOF hậu phẫu, đặc điểm đường
thoát thất phải là: hở van đmp, hẹp van đmp,
dãn phễu, vòng van và thân đmp; đặc điểm của
thất phải là dãn thất phải, rối loạn chức năng
tâm thu và tâm trương. Hở van đmp, vách liên
thất lệch trái, dãn phễu xuất hiện từ ngay giai
đoạn sớm sau phẫu thuật. Ở các giai đoạn ngắn
– trung hạn sau đó, hở van đmp và các hậu quả
thứ phát của nó như: dãn phễu, vòng van, thân
đmp, dãn thất phải có khuynh hướng ngày càng
nặng thêm; trong khi hẹp van động mạch tồn
lưu lại ít đi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cullen S, Shore D, Redington A (1995),
"Characterization of Right Ventricular Diastolic
Performance After Complete Repair of Tetralogy of
Fallot", Circulation, 91, pp. 1782-89.
2. Bodhey NK, Beerbaum P, Sarikouch S et al
(2008), “Functional Analysis of the Components
of the Right Ventricle in the Setting of Tetralogy of
Fallot” Circ Cardiovasc Imaging, 1, pp 141 – 47.
3. Efrén Martínez-Quintana, Fayna Rodríguez-
González, José Marín et al (2012),
"Assessment of Right Ventricular Function in
Significant Pulmonary Regurgitation after Surgical
Correction of Tetralogy of Fallot and Pulmonary
Stenosis", J Clin Exp Cardiolog, pp. 3-6.
4. Friedberg MK, Fernandes FP, Roche SL et al
(2013), "Impaired right and left ventricular
diastolic myocardial mechanics and filling in
asymptomatic children and adolescents after repair
of tetralogy of Fallot" Oxford Journals Medicine.
EHJ Cardiovascular Imaging, 13 (11), pp. 905-13.
5. Glen S.Van Arsdell. (2009),Tetralogy of
Fallot:managing the right ventricular outflow,
Congenital Diseases in the Right Heart, Springer-
Verlag, chapter 28, pp. 233-40. 7
6. Graham TP Jr, Cordell D, Atwood GF et al
(1976), "Right Ventricular Volume Characteristics
Before and After Palliative and Reparative
Operation in Tetralogy of Fallot", Circulation,
54(3), pp. 417-23.
7. Rudski LG, Lai WW, Afilalo J et al (2010),
"Guidelines for the Echocardiographic Assessment
ofthe Right Heart in Adults: A Report from the
American Society of Echocardiography", J Am Soc
Echocardiogr, 23, pp. 685-713. 8
8. Van den Berg j, Wielopolski PA, Meijboom FJ et
al (2007), "Diastolic Function in Repaired Tetralogy
of Fallot at Rest and during Stress: Assessment with
MR Imaging", Radiology, 243, pp. 212 – 19. 9
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA TẠI BỆNH VIỆN 103
Nguyễn Minh Ngọc*, Lã Thanh Hà**,
Nguyễn Thanh Nga**, Ngô Văn Hòa***
TÓM TẮT15
Từ năm 9/2016-7/2017, tổng số 62 bệnh nhân
Viêm da cơ địa mạn tính người lớn được điều trị tại
bệnh viện 103. Kết quả cho thấy: Tuổi bệnh nhân
viêm da cơ địa hay gặp ở nhóm tuổi 30-60 tuổi chiếm
45,2%. Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ tương đương
*Bệnh viện Y học cổ truyền Quân đội
**Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
***Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.3.2019
Ngày duyệt bài: 2.4.2019
nhau. Yếu tố nguy cơ chính của viêm da dị ứng là có
tiền sử bệnh nhân hoặc gia đình họ bị các bệnh dị
ứng. Yếu tố liên quan khởi phát bệnh chủ yếu là nghề
nghiệp. Bệnh nặng lên về mùa đông với tỷ lệ 75,8%.
Triệu chứng lâm sàng chính của bệnh viêm da cơ địa
là ngứa và viêm da mạn tính với tỷ lệ 100%. Các triệu
chứng thường gặp là da khô, viêm da không đặc hiệu,
quầng thâm quanh mắt, sừng nang lông, viêm môi.
Các tổn thương cơ bản bao gồm: papules, ban đỏ, địa
y, trầy xước. Các triệu chứng cơ năng: ngứa và mất
ngủ. Tiêu điểm của SCORAD là vừa phải và nặng.
Từ khóa:
Viêm da cơ địa, mạn tính.
SUMMARY
RESEARCH ON CLINICAL
CHARACTERISTICS AND RELATED