BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU THÚC ĐẠT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG BƢỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU THÚC ĐẠT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG BƢỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Xuân Bình
2. TS. Nguyễn Văn Liễu
HÀ NỘI, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và
chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Chu Thúc Đạt
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt th i gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được sự hư ng dẫn chỉ ảo tận tình của các th y, cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của n , đồng nghiệp và gia đình
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho ph p tôi được ày t l ng kính trọng
và iết ơn sâu s c t i GS TS Ngô Xuân Bình và TS Nguyễn Văn Liễu đã tận
tình hư ng dẫn, dành nhiều công sức, th i gian và t o điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
Tôi xin ày t l ng iết ơn chân thành t i Ban Giám đốc, Ban Thông
tin và Đào t o, Viện Nghiên cứu rau quả, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận án
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp t i Vụ Phát triển
khoa học và công nghệ địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ đã giúp đỡ và
t o điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngư i thân, n , đồng nghiệp và
các em sinh viên thực tập tốt nghiệp đã t o mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi về mọi m t, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành luận án
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Nghiên cứu sinh
Chu Thúc Đạt
iii
MỤC LỤC
L i cam đoan .............................................................................................................. i
L i cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết t t và ký hiệu .............................................................................. vi
Danh mục bảng ....................................................................................................... vii
Danh mục hình ......................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Yêu c u của đề tài ......................................................................................... 3
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Những đóng góp m i của luận án ................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 6
1.1. Nguồn gốc cây ưởi (Citrus grandis) ........................................................ 6
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ưởi trên thế gi i ....................................... 8
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ưởi trên thế gi i ........................................ 8
1.2.2. Một số giống ưởi chủ yếu trồng trên thế gi i ..................................... 10
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ưởi ở Việt Nam ......................................... 12
1.3.1. Tình hình sản xuất cây có múi ở Việt Nam .......................................... 12
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ưởi ở Việt Nam ............................ 13
1.3.3. Một số giống ưởi đ c sản của Việt Nam ............................................. 16
1.3.4. Hiện tr ng sản xuất cây ăn quả, cây ưởi t i Thái Nguyên .................. 18
1.4. Yêu c u điều kiện sinh thái của cây ưởi ................................................ 24
1.4 1 Đất đai và dinh dưỡng ........................................................................... 24
1.5. Một số kết nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng cây có múi và
cây ưởi ................................................................................................. 29
1.5.1. Nghiên cứu biện pháp c t tỉa và t o hình trên cây có múi và cây ưởi ........ 29
iv
1.5.2. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh trên cây có múi và cây ưởi ............ 31
1.5.3. Nghiên cứu về khoanh v cho cây có múi và cây ưởi ........................ 37
1.5.4. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N ........................................................................ 39
1.5.5. Nghiên cứu về sử dụng chất điều h a sinh trưởng ................................ 43
1.6. Một số nhận xét rút ra từ ph n tổng quan ................................................ 49
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 51
2 1 Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 51
2 1 1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 51
2 1 2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 51
2.1.3. Th i gian thí nghiệm: được tiến hành trong 2 năm, 2017 và 2018 ...... 51
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 51
2.2.1. Nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học của giống ưởi Da
Xanh trồng t i tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 51
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng, phát triển của giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............... 52
2 3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 52
2 3 1 Phương pháp nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học của cây
ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên ................................................... 52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 65
3.1. Kết quả nghiên cứu đ c điểm nông sinh học của giống ưởi Da
Xanh trồng t i tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 65
3.1.1. Đ c điểm hình thái của giống ưởi Da Xanh ........................................ 65
3.1.3. Mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây
ưởi Da Xanh ........................................................................................ 85
3.1.4. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây ưởi Da Xanh .... 89
3.1.5. Kết quả nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình
sinh sản và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh ............. 96
v
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trưởng, phát triển của ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............... 106
3.2.1. Ảnh hưởng của c t tỉa đến sinh trưởng và năng suất giống ưởi Da
Xanh trồng t i Thái Nguyên ............................................................... 106
3.3.2. Ảnh hưởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất ưởi Da xanh ...................................................................... 118
3.3.3. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp v i khoanh v đến tỷ lệ đậu quả
của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............................................. 120
3.3.4. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ..... 121
3.3.5. Ảnh hưởng của phun G 3 đến một số chỉ tiêu chất lượng quả ưởi
Da Xanh t i Thái Nguyên ................................................................... 122
3.3.6. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v đến một số chỉ
tiêu chất lượng quả ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ........................... 123
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 125
1. Kết luận ..................................................................................................... 125
2 Đề nghị ...................................................................................................... 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Cây ăn quả
CAQ
:
Cây cam quýt
CCQ
:
Công nghệ sinh học
CNSH
:
Công nghệ thực phẩm
CNTP
:
Cao quả
CQ
:
Công thức
CT
:
: Đối chứng
ĐC
: Đư ng kính
ĐK
: Diện tích
DT
: Đơn vị tính
ĐVT
FAO
: Food and Agriculture Organization, Tổ chức Lương
thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
KH&CN
: Khoa học và Công nghệ
KHKT
: Khoa học kỹ Thuật
: Khối lượng
KL
: Năng suất
NS
: Nhà xuất ản
NXB
Phát triển nông thôn
PTNT
:
Trung bình
TB
:
Thứ tự
TT
:
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi trên thế gi i .......................... 8 1.1.
Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi ở một số quốc gia trồng 1.2.
ưởi chủ yếu trên thế gi i (năm 2018) ............................................... 9
Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019 .............. 15 1.3.
Diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên giai đo n 2014 - 2018 ..... 19 1.4.
Diện tích cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/ thành 1.5.
phố/thị xã ........................................................................................... 20
Sản lượng quả thu ho ch hàng năm .................................................. 21 1.6.
Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi tỉnh Thái Nguyên năm 2018 .... 22 1.7.
Kết quả nghiên cứu đ c điểm thân cành của cây ưởi Da Xanh .............. 66 3.1.
Đ c điểm hình thái bộ lá của cây ưởi Da Xanh .............................. 68 3.2.
Đ c điểm hình thái hoa của ưởi Da Xanh ....................................... 69 3.3.
Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây ưởi Da Xanh ....................... 70 3.4.
Đ c điểm của quả ưởi Da Xanh ...................................................... 72 3.5.
Th i gian ra lộc và lộc thành thục của cây ưởi Da Xanh ............... 74 3.6.
Đ c điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ................... 75 3.7.
Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ....... 76 3.8.
Đ c điểm sinh trưởng lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ....................... 77 3.9.
3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ....... 78
3.11. Đ c điểm sinh trưởng của lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ............... 79
3.12. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ..... 80
3.13. Đ c điểm sinh trưởng của lộc Đông của cây ưởi Da Xanh ................. 81
3.14. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Đông của cây ưởi Da Xanh ...... 82
3.15. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả và năng suất quả .................... 85
3.16. Tỷ lệ các lo i cành trong một năm ở cây ưởi Da Xanh t i
Thái Nguyên ..................................................................................... 94
3.17. Tỷ lệ h t đa phôi và đơn phôi ở cây ưởi Da Xanh .......................... 96
3.18. Tỷ lệ nẩy m m của h t phấn t i th i điểm nở hoa ............................ 97
viii
3.19. Tỷ lệ bao phấn dị hình ở ưởi Da Xanh ........................................... 97
3.20. Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái của h t phấn ........................... 98 3.21. Tỷ lệ nảy m m sau bảo quản của h t phấn ở nhiệt độ 5oC ............... 99
3.22. Khả năng t o h t ở ưởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên ........... 100
3.23. Ảnh hưởng của các nguồn h t phấn đến tỷ lệ đậu quả ................... 101
3.24. Khả năng t o h t ở các tổ hợp thụ phấn khác nhau trên giống
ưởi Da Xanh .................................................................................. 102
3.25. Sinh trưởng của ống phấn (mang giao tử đực) trong nhụy hoa ở
các tổ hợp thụ phấn trên cây ưởi Da Xanh (8 ngày sau khi
thụ phấn) ......................................................................................... 103
3.26. Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến trọng lượng quả .................... 104
3.27. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ ra lộc ...................... 106
3.28. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến sinh trưởng của các
đợt lộc trong năm ở cây ưởi Da Xanh ........................................... 108
3.29. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ đậu quả .................. 109
3.30. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất ưởi Da Xanh ..................................................... 110
3.31. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến th i gian nở hoa
của giống ưởi Da Xanh năm 2017 và 2018 ............................... 112
3.32. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến tỷ lệ đậu quả của
giống ưởi Da Xanh năm 2017 và 2018 ...................................... 114
3.33. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ưởi Da Xanh ............................ 115
3.34. Ảnh hưởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của cây ưởi ............. 117 3.35. Ảnh hưởng của phun G 3 đến các yếu tố cấu thành năng suất ở
cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ................................................ 119
3.36. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp v i khoanh v đến tỷ lệ đậu
quả của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên (năm 2017 và 2018) ...... 120
3.37. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v ......................... 121
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1. Động thái sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ..................... 77
3.2. Động thái sinh trưởng lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ......................... 79
3.3. Động thái sinh trưởng lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ....................... 81
3.4. Động thái sinh trưởng lộc Đông của cây ưởi Da Xanh .................... 83
3.5. Mối tương quan giữa đư ng kính cành và năng suất quả ................... 86
3.6. Mối tương quan giữa chiều dài cành và năng suất quả ...................... 86
3.7. Mối tương quan giữa số lá/cành và năng suất quả.............................. 87
3.8. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2017 và tỷ lệ cành xuân
theo chức năng mang quả ................................................................... 89
3.9. Nguồn gốc phát sinh cành H năm 2017 ............................................ 90
3.10. Nguồn gốc phát sinh cành Thu năm 2017 .......................................... 90
3.11. Nguồn gốc phát sinh cành Đông năm 2017 ........................................ 91
3.12. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2018 ................................... 92
3.13. Nguồn gốc phát sinh cành vụ H năm 2018 ....................................... 92
3.14. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2018 ..................................... 93
3.15. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Đông năm 2018 ................................... 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bưởi (Citrus grandis) là một trong những loài cây ăn quả có múi được
trồng khá phổ iến ở nư c ta cũng như các nư c khu vực châu Á như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippines Cây ưởi đã mang l i giá trị
kinh tế cao cho ngư i nông dân Thực tế cho thấy, cây ưởi sau trồng 4 đến 5
năm có thể thu lãi 40-100 triệu đồng/ha/năm, năng suất có thể đ t 250 quả/cây
ở vư n có mật độ 300-450 cây/ha [28]. Hiện nay, cây ăn quả nói chung, cây
ưởi nói riêng được xem là đối tượng quan trọng đối v i việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trư ng sinh thái,
nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía B c
Quả ưởi c n có giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu rất l n đối v i
con ngư i Trong 100g ph n ăn được có: 89 g nư c, 0,5 g protein, 0,4 g chất
o, 9,3 g tinh ột, 49 IU vitamin , 0,07 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2,
0,4 mg niacin và 44 mg vitamin C [27] Trong lá, hoa, v quả ưởi đều chứa
tinh d u V quả ưởi c n có pectin, naringin (một lo i glucozid), men tiêu
hoá peroxydaza và amylaza cùng nhiều lo i men tiêu hóa có lợi cho sức
kh e, tinh d u ưởi có tác dụng giảm rụng tóc, tăng cư ng khả năng mọc tóc
nhất là khả năng tái sinh tóc trở l i trên vùng da đ u ị tổn thương. Chính vì
vậy mà cây ưởi c n được xác nhận như một lo i dược liệu quan trọng trong
đ i sống của con ngư i [34].
Cây ưởi có phổ thích nghi tương đối rộng, có thể trồng được ở nhiều
nơi và thực tế đã t o nên những vùng trồng ưởi đ c sản như ưởi Phúc
Tr ch, ưởi Năm Roi, ưởi Phú Diễn, ưởi Đoan Hùng, ưởi đ Mê linh,
ưởi Đ Tân L c, ưởi Đư ng, ưởi Đ i Minh Hiện nay cây ưởi đã trở
thành một trong những cây ăn quả chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ B c
vào Nam v i ộ giống gồm khoảng hơn 40 giống khác nhau
Bưởi Da xanh có nguồn gốc ở huyện M Cày, tỉnh Bến Tre và được
trồng nhiều ở vùng nguyên sản và một số địa phương khu vực phía Nam.
2
Bưởi Da Xanh có ruột màu đ sẫm, v quả màu xanh (nên được gọi là ưởi
Da Xanh), vị quả ngọt, ráo nư c, không h t ho c rất ít h t. Giống ưởi Da
Xanh là giống được biết đến cách đây khoảng 20 năm, có chất lượng rất ngon,
giá cao gấp 3 - 3,5 l n các giống ưởi khác. Trồng t i vùng nguyên sản, cây
cho trái quanh năm nên mang l i hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm g n
đây, v i việc tái cơ cấu cây trồng, giống ưởi Da Xanh được di thực trồng nhiều
ở một số tỉnh phía B c như B c Giang, Phú Thọ, Sơn La, H a Bình, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên ư c đ u cho thấy ưởi Da Xanh có khả năng thích nghi rộng,
năng suất, chất lượng đ t khá, nhất là khi được thâm canh và chăm sóc tốt, chất
lượng quả ưởi Da Xanh được đánh giá không thua k m so v i vùng nguyên
sản Tuy nhiên, khi ưởi Da Xanh được trồng ở khu vực phía B c, nhất là các
tỉnh trung du miền núi phía B c, đã ộc lộ một số nhược điểm như quả có nhiều
h t, tuổi thọ của cây không cao, và hiện tượng ra quả cách năm tương đối rõ rệt
Cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá xác định nguyên nhân, vì vậy
cũng chưa có các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp để kh c phục các
nhược điểm nêu trên Để phát triển ưởi Da Xanh khu vực phía B c, rất c n thiết
phải có các nghiên cứu cụ thể về đ c điểm nông sinh học, kỹ thuật chăm sóc
nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển cây ưởi Da Xanh
Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía B c, là địa phương có
tiềm năng phát triển nhiều lo i cây ăn quả, trong đó có cây ăn quả có múi trọng
tâm là các giống ưởi Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2019,
diện tích trồng ưởi của Thái Nguyên đã lên đến 1761 ha, chiếm hơn 80% diện
tích cây có múi của toàn tỉnh, trong đó diện tích cho thu ho ch là 1323 ha v i
sản lượng là 15 763 tấn Các giống ưởi được trồng chủ yếu là ưởi Diễn, một
ph n nh diện tích là ưởi Đư ng, ưởi Đ và ưởi Da Xanh Đối v i giống
ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên, sau nhiều năm cho thấy cây ưởi Da
Xanh có khả năng sinh trưởng, cho năng suất và chất lượng quả tương tự như
vùng nguyên sản Tuy nhiên, giống ưởi Da Xanh trồng ở Thái Nguyên tồn t i
một số vấn đề giống như trồng t i các địa phương khu vực phía B c đó là: hiện
3
tượng ra hoa, đậu quả cách năm; tỷ lệ rụng hoa, rụng quả tương đối cao, cây ra
hoa không tập trung và nhất là quả có nhiều h t, đây là những vấn đề c n được
nghiên cứu để xác định giải pháp kh c phục phù hợp
Xuất phát từ nhu c u của sản xuất, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên” là rất c n thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn cao
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học và iện pháp kỹ thuật từ đó
đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật canh tác thích hợp nhằm tăng năng
suất và phẩm chất quả ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên
3. Yêu cầu của đề tài
3.1. Nghiên cứu được đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Da Xanh
trồng tại Thái Nguyên
- Đ c điểm hình thái, sinh trưởng, khả năng cho năng suất, chất lượng
quả của giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên
- Đ c điểm sinh trưởng của các đợt lộc nguồn gốc phát sinh các đợt lộc,
mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả, tuổi cành mẹ đến năng suất,
chất lượng quả
- Quá trình thụ phấn, thụ tinh và sự liên quan đến khả năng đậu quả, quả
không h t ở giống ưởi Da Xanh
3.2. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng quả bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của iện pháp c t tỉa đến sinh trưởng và phát triển của
giống ưởi Da Xanh
- Ảnh hưởng của iện pháp khoanh v đến sinh trưởng và phát triển của
giống ưởi Da Xanh
- Ảnh hưởng của chất điều h a sinh trưởng G 3 đến tỷ lệ đậu quả, năng
suất và chất lượng quả của ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về
các iện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng quả ưởi Da Xanh
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình và định
hư ng phát triển ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên nói riêng và một số tỉnh
trung du miền núi phía B c nói chung
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho giảng
d y, nghiên cứu sâu hơn về giống ưởi Da Xanh t i miền B c nư c ta
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình
chăm sóc cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên, trong đó là có ý nghĩa thực tiễn
cho việc hoàn thiện các quy trình kỹ thuật c t tỉa, khoanh v và phun G 3 cho
cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống về đ c điểm nông sinh
học, là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu cây ưởi Da Xanh
t i các tỉnh khu vực miền núi phía B c, đồng th i cung cấp luận cứ, cơ sở
khoa học cho việc xây dựng qui trình thâm canh chăm sóc, cũng như việc qui
ho ch trồng cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên và các tỉnh phía B c
- Kết quả nghiên cứu mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh các đợt lộc ở
cây ưởi Da Xanh là cơ sở khoa học để giải thích hiện tượng ra quả cách năm,
đồng th i là cơ sở để đề xuất các giải pháp kh c phục hiện tượng nêu trên
- Kết quả nghiên cứu quá trình thụ phấn, thụ tinh ao gồm tự thụ, thụ
phấn ch o là cơ sở khoa học giải thích vì sao khi trồng t i các tỉnh phía B c,
quả ưởi Da Xanh có nhiều h t, từ đó có thể đề xuất các giải pháp h n chế
tính nhiều h t của cây ưởi Da Xanh khi trồng ở Thái Nguyên và khu vực
phía B c
5
- Kết quả nghiên cứu về ổ sung chất kích thích sinh trưởng G 3 là cơ
sở khoa học để xây dựng các giải pháp ổ sung cung cấp chất kích thích sinh
trưởng vào qui trình chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả
ưởi Da Xanh mang l i hiệu quả kinh tế cao
- Kêt quả của đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu, là tài liệu tham khảo quan
trong phục vụ công tác quản lý qui ho ch phát triển cây có múi nói chung
cây ưởi Da Xanh nói riêng t i Thái Nguyên và khu vực Trung du miền núi
phía B c.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc cây bƣởi (Citrus grandis)
Cây thuộc họ cam quýt nói chung, cây ưởi nói riêng có lịch sử phát
triển lâu đ i Có nhiều áo cáo đề cập đến nguồn gốc của cam quýt, ph n l n
đều cho rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ
qua Himalaya Trung Quốc xuống vùng qu n đảo Philippin, Malaysia, miền
Nam Indonecia ho c k o đến lục địa Úc Những áo cáo g n đây nhận định
rằng, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài
cam quýt quan trọng, t i đây có tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang d i
[47] Một số công trình cho rằng, loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có
thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải ho c B c Phi, nhưng hiện nay điều này đã
được sáng t , Citrus medica có nguồn gốc t i miền Nam Trung Quốc, nhưng
là loài cây ăn quả được mang đến trồng t i Địa Trung Hải và c Phi rất s m,
Trư c thế kỷ I sau công nguyên, những tài liệu cổ xưa đã ghi ch p rất chi tiết
loài cây ăn quả này ở B c Phi đến mức làm nhiều ngư i hiểu l m chúng có
nguồn gốc t i đây [82] Các loài chanh v m ng (Lime. C. auranlifolia
Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây
Ấn Độ, sau đó các thuỷ thủ đ u tiên đến Ấn Độ mang về trồng ở châu Phi,
Địa Trung Hải, châu Âu [82].
Cây ưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L) Os eck, cây ưởi được
tác giả Swingle (Mỹ) và Tanaka (Nhật Bản) phân lo i như sau:
Bưởi thuộc họ: Họ phụ: Chi: Chi phụ: Loài:
Rutaceae Aurantioideae Citrus Eucitrus - Citrus grandis (maxima) - Citrus paradisi ( ưởi chùm)
7
Theo tác giả Ro ert [122] ưởi là cây ản xứ của Malaysia và qu n
đảo Polynesia, sau đó được di thực sang Ấn Độ, phía nam Trung Quốc và
các nư c châu Âu, Mỹ Tuy nhiên để căn cứ cụ thể, c n nghiên cứu các
thực vật họ Rutacea, nhất là họ phụ urantioidea ở vùng núi Hymalaya
miền Tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc án đảo đông Dương [17].
Theo tác giả Chawalit Niyomdham [76] cũng cho rằng ưởi có nguồn gốc
ở Malaysia, sau đó lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa
Trung Hải và Mỹ, vùng sản xuất chính là các nư c phương đông (Trung
Quốc, Thái Lan, Việt Nam, )
Theo tác giả Bretschneider [72] l i cho rằng ưởi có nguồn gốc từ
Trung Quốc vì cây ưởi đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc
từ thế kỷ 24 đến thế kỷ 8 trư c Công nguyên [118] Cùng quan điểm trên,
các tác giả [24] cũng cho rằng ưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc Như vậy,
nguồn gốc của ưởi cho đến nay chưa được thống nhất Bưởi có thể có
nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, Hiện nay ưởi được trồng
nhiều v i mục đích thương m i ở các nư c châu Á như: Trung Quốc, Thái
Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ và Việt Nam
Bưởi (C. grandis) quả to nhất trong các loài cam quýt, vị chua ho c ngọt,
u có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá l n, h t nhiều Hiện nay các giống ưởi ph n
l n thuộc d ng h t đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nư c nhiệt đ i như
Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Trung Quốc Việt Nam có rất nhiều giống
ưởi nổi tiếng như ưởi Đoan Hùng, ưởi Phúc Tr ch, ưởi Năm Roi, ưởi
Diễn [17] Bưởi chùm (C. paradisi) được đánh giá là d ng con lai tự nhiên
của ưởi (C. grandis), vì vậy hình thái ưởi chùm khá giống v i ưởi (C.
grandis) nhưng lá nh hơn, eo cũng nh hơn, quả nh , cùi m ng, v m ng, vị
chua nhẹ Bưởi chùm cho những giống ít h t, ph n l n các giống ưởi chùm
có h t đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép [23] Quả ưởi chùm là
món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng ở châu Âu.
8
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi trên thế giới
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Diện tích (ha)
319.311
354.836
361.032
348.212
373.735
Năng suất (t /ha)
260,689
250,091
248,428
260,277
250,839
Sản lượng (tấn)
8.324.062
8.874.138
8.969.054
9.063.143
9.374.739
Nguồn: FAO, 2018
Số liệu ảng 1 1 cho thấy tính đến năm 2018, diện tích trồng cây ưởi
trên thế gi i đ t 373 735 ha, năng suất ình quân đ t 250 t /ha và sản lượng
đ t 9 374 739 tấn Sản lượng ưởi trên thế gi i gồm cả 2 lo i ưởi chùm (Citrus
paradisi) và ưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có múi
Năm 2018 so v i năm 2014, diện tích trồng ưởi đã tăng 11,7% và sản lượng
tăng lên 12,6 %
Trung Quốc là nư c có diện tích trồng ưởi l n nhất v i 92 289 ha Đây
cũng là nư c có năng suất đ t 547,880 t /ha và sản lượng đ t cao nhất là
5 056 331 tấn [80].
Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều khu vực miền trung và miền B c Thái
Lan Năm 1987 Thái Lan trồng 1 500 ha ưởi cho sản lượng 76 275 tấn v i
giá trị 28 triệu đôla Mỹ [63]. Đến năm 2007, diện tích ưởi ở Thái Lan
khoảng 32 154 ha và sản lượng khoảng 308 079 tấn, ao gồm cả ưởi chùm
Năm 2017, Thái Lan trồng 25 350 ha và đ t sản lượng 236 510 tấn Trong 10
năm diện tích và sản lượng ưởi của Thái Lan giảm 20% [80].
Ấn Độ: Bưởi và ưởi chùm trồng trên quy mô thương m i ở một số
vùng. Bưởi chùm là lo i quả được dùng để ăn sáng phổ iến ở nhiều nư c
Bưởi có thể trồng được ở những vùng có lượng mưa l n và phát triển tốt ở
vùng KonKan Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142 000 tấn ưởi và ưởi
9
chùm Năm 2018, sản lượng ưởi quả đ t 257 750 tấn xếp thứ 3 về sản xuất
ưởi quả ở các nư c châu Á [80].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi ở một số quốc gia trồng
bƣởi chủ yếu trên thế giới (năm 2018)
TT
Vùng/nƣớc
Diện tích (ha)
373.735 56.317
Năng suất (tạ/ha) 250,84 164,24
Sản lƣợng (tấn) 9.374.739 924.960
1 2
Thế gi i Châu Phi
69.923
213,25
1.491.119
3
Châu Mỹ
243.394 3.076
281,89 282,76
6.860.971 86.971
4 5
Châu Á Châu Âu
1.026 20.113
104,55 277,85
10.724 558.830
6 7
Châu Đ i dương Mỹ
92.289
547,88
5.056.331
8
Trung Quốc
10.572
243,80
257.750
9
Ấn Độ
4.399
186,22
81.931
10
Braxin
24.664
89,13
219.838
11
Thái Lan
18.823
244,17
459.610
12
Mexico
Nguồn: FAO, 2018
Mỹ: là quốc gia có sản lượng ưởi quả đứng thứ 2 thế gi i v i sản phẩm
ưởi chùm là chủ yếu Năm 2007, sản lượng ưởi quả (chủ yếu là ưởi chùm)
của Mỹ đ t g n 1,5 triệu tấn và là quốc gia xuất khẩu ưởi chùm l n nhất thế
gi i Đến năm 2018 sản lượng giảm m nh chỉ c n 558 830 tấn [80].
Trên thế gi i hiện nay có 3 vùng trồng cam, quýt chủ yếu, riêng v i cây
ưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á Trong đó khu vực B c Mỹ
là vùng trồng l n nhất sau đó đến châu Á và vùng Địa Trung Hải
Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây ưởi và cũng là khu vực sản
xuất ưởi l n trên thế gi i, năm 2018 v i diện tích ưởi của châu Á là
243 394 ha (chiếm 65,12% trên thế gi i), năng suất đ t 281,888 t /ha (vượt
12% so v i năng suất trung ình thế gi i), sản lượng đ t được là 6 860 971
tấn (chiếm 73,19% trên thế gi i) Một số nư c ở châu Á tuy có sản lượng
10
ưởi cao như Trung Quốc (chiếm 53,94% trên thế gi i), Nhật Bản và Đài
Loan, nhưng do h n chế về trình độ canh tác nên năng suất và chất lượng
các giống ưởi ở vùng này c n thấp so v i các vùng khác Công tác chọn t o
giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) c n rất nhiều
h n chế so v i các vùng trồng ưởi khác trên thế gi i Tuy nhiên, nghề trồng
cam quýt ở châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đ i (Nhật Bản, Đài Loan)
và sự canh tác truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines Ở vùng
này hiện nay tình hình sâu ệnh h i trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng
Mỹ và Ấn Độ là nư c có năng suất khá cao vượt năng suất trung ình của
thế gi i trên 10% và 18%
Hà Lan và Liên ang Nga là hai quốc gia nhập khẩu ưởi v i số lượng
l n Trong năm 2016, Hà Lan và Nga nhập khẩu l n lượt là 164 663 tấn và
115 458 tấn T i nư c Nga, sản phẩm quả thuộc họ cam quýt rất được ưa
chuộng, có khoảng 12% ngư i Nga coi quả cam quýt là lo i trái cây ưa thích
Quýt và cam là 2 lo i quả phổ iến nhất, trong khi đó ưởi vẫn được coi là
lo i quả quý Năm 2016, Nga đứng thứ 2 thế gi i về nhập khẩu ưởi sau Hà
Lan Tiếp đến là thị trư ng Nhật Bản nhập khẩu 83 431 tấn, Pháp: 75 846 tấn,
Trung Quốc: 54 349 tấn và Mỹ là 23,798 tấn T i Đông Nam Á, Thái Lan
nhập khẩu 2 123 tấn ưởi [80].
Nư c xuất khẩu ưởi l n nhất là Nam Phi v i 202,502 tấn, tiếp đến là
Trung Quốc v i 183 224 tấn, Thổ Nhĩ Kỳ v i 182 303 tấn, Hà Lan v i
124 391 tấn, Mỹ là 121 131 tấn Trong đó, Nam Phi, Mỹ và Trung Quốc là
các nư c có sản lượng ưởi xuất khẩu ổn định trong các năm qua Ở Đông
Nam Á, Thái Lan là nư c xuất khẩu ưởi l n nhất v i 19 403 tấn [80].
1.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trồng trên thế giới
Trên thế gi i ưởi (Citrus grandis) được trồng chủ yếu ở các nư c châu
Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam,
11
Philippine, Malaysia vv.. M c dù ưởi là loài có sự đa d ng di truyền rất l n,
song trong sản xuất không phải tất cả các giống đều được trồng v i mục đích
sử dụng ăn tươi ho c trao đổi uôn án, mà ở mỗi nư c chỉ một số giống
được phát triển mang tính đ c sản địa phương
Ở Trung Quốc, ưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,
Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan, Các giống ưởi nổi
tiếng của Trung Quốc được iết đến là: ưởi Văn Đán, Sa Điền, ưởi ngọt Quan
Khê, Đây là những giống đã được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là
hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy chương vàng Ở Đài Loan có giống
nổi tiếng là ưởi Văn Đán, do có đ c tính tự thụ, phôi không phát triển nên
không có h t, chất lượng rất tốt được nhiều ngư i ưa chuộng [21], [93].
Ở Thái Lan tập đoàn giống ưởi cũng rất phong phú, các giống phổ iến
trong sản xuất trồng ở các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut
Sakhon, Samut songkhram, Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao
Phuang, Khao Phan, Khao Hawm, Khao nhan phung, Khao kheaw, Khao
Jee , Khao Yai, Tu tim và Sai Nham Phung Một số giống khác như: Khao
Tangkwa, Som Krun, Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat
và Nakhon Sawan; giống Khao Uthai là giống đ c sản của tỉnh Uthai Thani;
giống Takhoi và Som Pol được trồng phổ iến ở Phichit; giống Pattavia chỉ
trồng ở vùng phía Nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và
Pattani, [90], [122].
Philippine là một nư c sản xuất nhiều ưởi Tuy nhiên, các giống ưởi ở
Philippine đều là các giống nhập nội từ các nư c như Trung Quốc, Thái Lan
vv ví dụ như giống Khao phuang từ Thái Lan, giống moy và Sunkiluk gốc
Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phương [119], Ở Malaysia có
24 giống ưởi được trồng phổ iến trong sản suất, ao gồm cả giống trong
nư c và nhập nội Một số giống nổi tiếng như: Large red fleshed pomelo,
Pomelo China.
12
Ấn Độ ưởi được trồng chủ yếu ở các vư n gia đình thuộc ang ssam
và một số ang khác Một số giống được iết đến là: Dowali, Nowgong,
Burni, Gagar, Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga,
Hukma Tanga, Holong Tanga, Jamia Tanga và Aijal.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bƣởi ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cây có múi ở Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục thống kê và áo cáo của Bộ NN&PTNT: Diện
tích, sản lượng cây có múi cả nư c liên tục tăng trong những năm g n đây, v i
tốc độ tăng trưởng cao; trong đó t i phía B c, trong 10 năm từ 2009 đến 2019,
tốc độ tăng trưởng cây có múi ình quân 10%/năm về diện tích (tương ứng 7,3
nghìn ha/năm), 12,5%/năm về sản lượng (69,4 nghìn tấn/năm) Cây có múi hiện
là nhóm cây ăn quả có diện tích, sản lượng l n nhất trong sản xuất cây ăn quả
nư c ta nói chung và các tỉnh phía B c nói riêng (Hình 1.1).
Tổng diện tích cây có múi cả nư c đến hết năm 2019 đ t 256,86 nghìn
ha, chiếm 24,07% tổng diện tích cây ăn quả; tiếp theo l n lượt là nhóm nhãn,
vải, chôm chôm (14,97%); chuối (14,06%); xoài (9,83%)
Hình 1.1. Hiện trạng sản xuất cây có múi tại Việt Nam
(Nguồn: tổng cục thống kê và BC của Bộ NN&PTNT)
Tổng sản lượng quả có múi đ t hơn 2,46 triệu tấn, tiếp theo l n lượt là
chuối (2,2 triệu tấn) Riêng các tỉnh phía B c: tổng diện tích cây có múi
13
121,97 nghìn ha, chiếm 47,5% so cả nư c; chiếm 29,09% so tổng diện tích
cây ăn quả Miền B c.
Cho đến nay, đã có một số vùng trồng cây có múi sản xuất hàng hóa,
điển hình phải kể đến:
Vùng Trung du miền núi phía B c: cam Hà Giang (huyện B c Quang,
Quang Bình, Vị Xuyên), Tuyên Quang (huyện Hàm Yên), Hòa Bình (huyện
Cao Phong), B c Giang (huyện Lục Ng n), ưởi Phú Thọ (huyện Đoan Hùng,
Phù Ninh), B c Giang (huyện Lục Ng n), Hoà Bình (huyện Cao Phong,
Lương Sơn, Tân L c, Kim Bôi), Tuyên Quang (huyện Yên Sơn, Hàm Yên);
quýt B c K n (huyện B ch Thông, Chợ Đồn, Ngân Sơn), L ng Sơn (huyện
B c Sơn)
Vùng B c trung Bộ: Cam Nghệ An (huyện Quỳ Hợp, Thanh Chương,
Nghĩa Đàn, Yên Thành, Con Cuông), Hà Tĩnh (huyện Vũ Quang, Hương Sơn,
Hương Khê, Can Lộc, Kỳ Anh); ưởi Hà Tĩnh (huyện Hương Khê, Hương
Sơn), Thanh Hoá (huyện Thọ Xuân, Như Xuân, Th ch Thành)...
Vùng Đồng bằng sông Hồng: cam Hưng Yên (huyện Khoái Châu, Kim
Động, TP Hưng Yên, Văn Lâm); ưởi Hà Nội (huyện Hoài Đức, Quốc Oai,
Chương Mỹ, Phúc Thọ)...
Vùng Đồng bằng sông cửu long: Cam Hậu Giang (các huyện Châu
Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, thị xã Ngã Bảy), Vĩnh Long (các huyện
Trà Ôn, Tam Bình, Long Hồ, Vũng Liêm); ưởi Vĩnh Long (TX Bình Minh
và các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn), Bến Tre (các huyện Giồng
Trôm, Châu Thành, M Cày B c, TP Bến Tre), Tiền Giang (huyện Cái Bè,
Châu Thành, TP Mỹ Tho), Sóc Trăng (Kế Sách, Châu Thành), Hậu Giang
(huyện Châu Thành, Long Mỹ, TX Long Mỹ), chanh Hậu Giang (Châu
Thành); quýt Đồng Tháp (Lai Vung)...
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây bưởi ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Trong 10 năm từ 2009 đến 2019 diện tích, sản lượng ưởi cả nư c và các
tỉnh phía B c nhìn chung liên tục tăng Đối v i riêng phía B c ( iều đồ 1 2)
14
Hình 1.2. Hiện trạng sản xuất cây bƣởi tại Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ NN&PTNT)
Giai đo n 2009-2012, tốc độ tăng trưởng ình quân chậm, ở mức
1,8%/năm về diện tích (g n 0,3 nghìn ha/năm) và 5,4%/năm về sản lượng (6,2
nghìn tấn/năm) Giai đo n 2013-2019: Tốc độ tăng trưởng cao, ở mức
21,3%/năm về diện tích (g n 5,6 nghìn ha/năm) và 19,7%/năm về sản lượng
(43,8 nghìn tấn/năm); đ t 49 nghìn ha năm 2019 (chiếm 50,1% diện tích ưởi
cả nư c) và 406 nghìn tấn (chiếm 49,7% sản lượng ưởi cả nư c) Năng suất
ưởi từ 2009-2019 có sự cải thiện, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không cao,
đ t mức ình quân 2,2%/năm (2,4 t /ha/năm), năng suất năm 2019 đ t 127,7
t /ha (cao hơn 2,7% so ình quân cả nư c)
Hình 1.3. Cơ cấu diện tích sản xuất cây bƣởi phân theo vùng (2019)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ NN&PTNT)
Vùng trồng cây ưởi tập trung chủ yếu ở hai vùng là vùng Đồng ằng
sông Cửu Long (32%) và vùng Trung du miền núi phía c (28% so cả nư c),
15
tiếp theo là vùng Đồng ằng sông Hồng (13%), Vùng B c trung ộ có (9%
(Hình 1 3) Trong đó 14 tỉnh sản xuất ưởi chủ yếu (trên 1000 ha/tỉnh) gồm:
Hà Nội, Hưng Yên, B c Giang, H a Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái
Nguyên, L ng Sơn, Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ n, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế
1.3.2.2 Thị trường quả bưởi và cây có múi của Việt Nam
Sản phẩm quả có múi của Việt Nam (nhất là cam, quýt, ưởi) hiện chủ
yếu được tiêu thụ d ng quả tươi t i thị trư ng nội địa, phục vụ sử dụng ăn tươi
(cam, quýt, ưởi), gia vị (chanh), giải khát, dinh dưỡng (cam, chanh)
Giá trị xuất khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu quả có múi từ năm 2015 liên tục
tăng, từ 16,5 triệu USD lên hơn 71,4 triệu USD năm 2017 và 47,5 triệu USD
năm 2019 (số liệu ảng 1 3), trong đó sản phẩm chủ yếu là chanh, và ưởi quả
Sản phẩm quả chanh: có giá trị xuất khẩu từ 15 triệu USD năm 2015 lên đ t hơn
67,4 triệu USD năm 2017 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi) và 41,6
triệu USD năm 2019 v i các thị trư ng chính là các Tiểu vương quốc Ả rập
thống nhất, Hà Lan, Oman, Maldives, Qatar, Singapore Saudi Arabia,
Malaysia, Bahrain, Pháp, Trung Quốc
Bảng 1.3. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019
Giá trị (1000 USD)
2015
2016
2017
Loại quả Xuất khẩu Cam Quýt Bưởi Chanh Nhập khẩu Cam Quýt Bưởi Chanh Cán cân XNK
16504 24 853 589 15038 19831 9257 10494 38 42 -3327
34150 110 1334 533 32173 24131 12951 10881 261 38 10019
71405 138 212 3650 67405 20194 9298 10022 854 20 51211
2019 2018 47476.8 62294.8 379.5 762.3 120.3 321.5 4815 4795.5 56980 41597.5 26243.7 28388.8 17211.9 17568.8 10463.7 8033.2 653.5 563.5 59.7 78.2 21233.1 33906 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)
16
Sản phẩm ưởi quả từ năm 2017 đến 2019 giá trị xuất khẩu đ t trên 3,65
triệu USD/năm, các thị trư ng chính: Hà Lan, Đức, Lào, Hồng Kông, Canada,
Singapore, Trung Quốc, Qatar Giá trị xuất khẩu cam và quýt không đáng kể,
ở mức vài chục đến vài trăm nghìn USD/năm v i 1 số thị trư ng: Đài Loan,
Trung Quốc (cam), quýt (Singapore, Malaysia, Lào)
Giá trị nhập khẩu: Nhập khẩu quả có múi của Việt Nam chủ yếu là cam,
quýt v i giá trị nhập khẩu mỗi lo i hàng chục triệu USD/năm, chủ yếu từ các
nư c gồm Úc, i Cập, Trung Quốc (cam), Trung Quốc, Úc (quýt) Đối v i
ưởi, chủ yếu nhập từ Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, chanh từ Trung
Quốc, i Cập
1.3.3. Một số giống bưởi đặc sản của Việt Nam
Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất đa d ng, được trồng ở h u kh p các tỉnh,
đ c iệt đã hình thành những vùng ưởi l n v i những giống đ c trưng mang
tính đ c sản địa phương Một số giống nổi tiếng ở các địa phương v i mục
đích sản xuất hàng hóa như:
Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang Theo Viện Quy ho ch và
Thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2010
diện tích trồng ưởi Năm Roi ở đồng ằng sông Cửu Long là 13 000 ha, sản
lượng 150 000 tấn Không những tiêu thụ trong nư c, ưởi Năm Roi c n
được xuất khẩu đi một số nư c Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc
quyền kinh doanh thương hiệu ưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang we
riêng nhằm quảng á cho lo i quả đ c sản này
Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện M
Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất t i xã Mỹ Th nh n, thị xã
Bến Tre Toàn tỉnh Bến Tre hiện t i có trên 4 000 ha Ngoài tiêu thụ nội địa,
ưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nư c như Mỹ, Thái Lan
Bưởi Phúc Tr ch: Nguồn gốc ở xã Phúc Tr ch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh Hiện nay được trồng ở h u hết 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận
17
Bưởi Phúc Tr ch được coi là một trong những giống ưởi ngon nhất ở
nư c ta hiện nay Quả hình c u hơi dẹt, v quả màu vàng xanh, khối lượng
trung ình từ 1- 1,2 kg, tỷ lệ ph n ăn được 60- 65%, số lượng h t từ 50- 80
h t/quả, màu s c thịt quả và t p múi ph t hồng, vách múi d n đễ tách r i, thịt
quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ rix từ 12- 14 Th i gian thu ho ch
vào tháng 9.
Bưởi Đư ng Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh đồng ằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều
giống ưởi này Th i vụ thu ho ch t đ u từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ
yếu tiêu thụ nội địa
Bưởi Lông Cổ C : Là giống ưởi đ c sản của huyện Cái B , tỉnh Tiền
Giang. Hiện nay, diện tích ưởi Lông Cổ C vào khoảng 1 700 ha, sản phẩm
chủ yếu dùng tiêu thụ nội địa
Bưởi Thanh Trà: Là một trong những đ c sản của tỉnh Thừa Thiên Huế,
đã trở thành iểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố đô Huế Diện tích ưởi
Thanh Trà ư c khoảng 1 114 ha, phân ố chủ yếu t i các huyện Hương Trà,
Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế Trong quy ho ch của tỉnh, diện
tích ưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến t i ổn định ở mức 1 400 ha
Bưởi Đoan Hùng: Trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng
Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven
sông Lô và sông Chảy Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là ưởi Tộc Sửu, nguồn
gốc ở xã Chí Đám và ưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đ i
Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái v i diện tích cây cho quả khoảng trên
300 ha Trong những năm g n đây ưởi Đoan Hùng có hiện tượng ị mất
mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt, sản phẩm hiện không đủ
cho tiêu thụ nội tỉnh
Bưởi Diễn: Có nguồn gốc từ Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trư c đây được
trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội, hiện nay đã
được trồng và phát triển tốt t i một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng,
18
Phúc Thọ, Hoài Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai ); B c Giang (Hiệp Hoà, Tân
Yên, Yên Thế, Lục Ng n ); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ ) v i diện
tích ư c khoảng trên 1 000 ha và đang tiếp tục được mở rộng.
Bưởi đ (Bưởi đào): Giống ưởi này có nhiều d ng khác nhau, điển hình
là ưởi đ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, ưởi gấc ở
Đ i Hoàng, tỉnh Nam Định; huyện Hoài Đức, Hà Nội; Tân L c, Cao Phong
của tỉnh H a Bình và một số tỉnh trung du miền núi phía B c
Ngoài những giống ưởi chính kể trên c n có nhiều giống ưởi ngon
được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nư c như: Bưởi Ổi, ưởi Da Láng (Biên
Hoà, Vĩnh Long), ưởi Luận Văn (Thanh Hoá), ưởi Quế Dương (Hoài Đức
- Hà Nội), ưởi Hoàng Tr ch (Văn Giang - Hưng Yên) Ở mỗi vùng, các
giống ưởi đều có vai tr nhất định trong sản xuất nông nghiệp
Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất đa d ng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống
có tiềm năng xuất khẩu v i giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang
tính tự phát, thiếu quy ho ch nên c n nhiều ất cập Trong những năm g n
đây hiện tượng mất mùa liên tục xảy ra v i một số giống ưởi đ c sản,
nguyên nhân cụ thể chưa được nghiên cứu sâu Để nâng cao và ổn định năng
suất, phẩm chất các giống ưởi đ c sản c n có những nghiên cứu cơ ản cho
từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau
1.3.4. Hiện trạng sản xuất cây ăn quả, cây bưởi tại Thái Nguyên
Thái nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía B c Việt
Nam Thái Nguyên được iết đến là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực
Việt B c, là cửa ngõ giao lưu kinh tế giữ vùng trung du miền núi v i vùng
đồng ằng B c Bộ, đây là tiềm năng to l n giúp cho Thái Nguyên phát triển
kinh tế - xã hội ền vững
Bên c nh đó, Thái Nguyên c n được iết đến là tỉnh có tiềm năng to l n
trong việc phát triển cây công nghiệp (ch , thuốc lá) và các lo i cây ăn quả
Theo Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018, tổng diện tích đất tự
19
nhiên của tỉnh là 352 664 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp đ t 112 047
ha (chiếm 31,77% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh) Địa hình đa d ng,
không phức t p so v i các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi
của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp nói chung và cho phát triển
cây ăn quả nói riêng
Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa
và mùa khô Lượng mưa trung ình hàng năm khoảng 2 000 đến 2 500
mm, là điều kiện thuận lợi cho các lo i cây trồng và phát triển cây ăn quả
trên địa àn
Những năm g n đây, nhất là kể từ khi Chính phủ an hành cơ chế, chính
sách cho ph p ngư i dân chuyển đổi đất trồng lúa k m hiệu quả sang trồng
cây lâu năm, diện tích cây ăn quả của tỉnh có điều kiện thuận lợi để tăng
m nh V i mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích
canh tác, nhiều địa phương trong tỉnh đã và đang m nh d n phát triển, nhân
rộng diện tích trồng các lo i cây ăn quả có chất lượng, giá trị cao, nhiều địa
phương trên địa àn tỉnh cũng đã và đang tích cực chuyển đổi để hình thành
những vùng trồng cây ăn quả tập trung có chất lượng cao
Bảng 1.4. Diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: ha
Cây ăn quả Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dứa 179 166 168 167 180
Xoài 454 430 420 413 376
Cam 1.068 1.050 989 1034 1338
Chuối 1.693 1.655 1794 1830 1678
Nhãn 1.383 1.339 1332 1325 1659
Vải 3.299 3.099 3023 2881 2164
Bưởi 456 559 748 1053 1168
8.298 Cây ăn quả khác 8.532 8.474 8.703 8.563
Tổng 16.946 16.785 16.716 17.054 15.930
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên
20
Diện tích trồng cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên không có nhiều iến động từ năm 2014 - 2017, năm 2018 diện tích đất trồng cây ăn quả giảm từ 17.054 ha xuống c n 15 930 ha Trong đó, diện tích trồng cây xoài, cây chuối, cây vải giảm Cụ thể, diện tích trồng cây vải giảm m nh nhất, năm 2018 giảm 717 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích cây vải giảm 1 135 ha Tiếp đến là cây chuối, năm 2018 diện tích trồng cây chuối giảm 152 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 tổng diện tích trồng cây chuối giảm 15 ha Diện tích cây xoài năm 2018 giảm 37 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n 2014 - 2018 giảm 78 ha Trong khi, diện tích cây nhãn, ưởi, cam toàn tỉnh tăng m nh Cụ thể, diện tích trồng cây nhãn năm 2018 tăng 334 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n tăng 276 ha Tiếp đến là diện tích trồng cây cam tăng m nh, năm 2018 tăng 304 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n tăng 270 ha Diện tích trồng cây ưởi tăng đều qua các năm Năm 2018 tăng 115 ha, toàn giai đo n 2014 - 2018 tăng 712 ha ( ảng 1 4)
Như vậy có thể thấy, cây ăn quả được tỉnh Thái Nguyên quan tâm phát triển, trong đó cây ăn quả được trồng nhiều nhất t i huyện Đ i Từ, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ, cụ thể diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/thành phố/ thị xã thể hiện ở ảng 1 5.
Bảng 1.5. Diện tích cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/thành phố/thị xã
ĐVT: ha
Thời gian
Địa phƣơng Thành phố Thái Nguyên Thành phố Sông Công Thị xã Phổ Yên Huyện Định Hóa Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lương Huyện Đồng Hỷ Huyện Đ i Từ Huyện Phú Bình Tổng Năm Năm Năm 2016 2015 2014 1.806 1.866 2.164 1.001 981 812 2.711 2.964 3.086 1.461 1.395 1.394 1.208 1.008 992 1.528 1.537 1.528 2.184 2.218 2.239 2.288 2.318 2.235 2.574 2.498 2.496 16.946 16.785 16.716 Năm 2017 2.122 1.026 2.735 1.461 1.508 1.455 1.964 2.171 2.612 17.054 Năm 2018 1.639 1.039 2.374 1.492 1.344 1.408 1.832 2.221 2.581 15.930
Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên
21
Diện tích cây ăn quả của tỉnh đang có tiềm năng, thế m nh phát triển
Trong đó, huyện Phú Bình có diện tích trồng cây ăn quả l n nhất v i các cây
trồng chủ yếu như vải, nhãn tiếp đến là Phổ Yên v i cây trồng chủ yếu là nhãn,
thanh long, cam… thứ a là huyện Đ i Từ v i cây trồng chủ yếu là ưởi Diễn ở
Tiên Hội, Bản Ngo i… đem l i hiệu quả kinh tế cao
Diện tích trồng cây ăn quả của các huyện/thị xã/thành phố đang có xu
hư ng giảm; cụ thể, năm 2018 thành phố Thái Nguyên diện tích trồng cây ăn
quả giảm 483 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích trồng cây
ăn quả của thành phố giảm 525 ha; tiếp đó là huyện Phú Lương, diện tích trồng
cây ăn quả giảm 132 ha năm 2018 so v i diện tích trồng cây ăn quả của huyện
năm 2017, giai đo n 2014 - 2018 tổng diện tích trồng cây ăn quả của huyện giảm
407 ha; huyện Đ i Từ là huyện có diện tích cây ăn quả giảm m nh nhất, năm
2018 giảm 316 ha, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích trồng cây ăn quả trên địa
àn giảm 712 ha Trong 5 năm g n đây, diện tích trồng cây ăn quả của thị xã Phổ
Yên và thành phố Sông Công tăng m nh Thị xã Phổ Yên tăng 352 ha, từ 992 ha
năm 2014 lên 1 344 ha năm 2018 Thành phố Sông Công tăng 227 ha, từ 812 ha
năm 2014 lên 1 039 ha năm 2018
Được sự quan tâm của UBND tỉnh Thái Nguyên, các địa phương đã định
hư ng về chủng lo i giống, xây dựng vùng sản xuất… Ngành nông nghiệp
của tỉnh phối hợp v i các địa phương đẩy m nh việc tuyên truyền để nhà
vư n m nh d n ứng dụng tiến ộ kỹ thuật vào sản xuất cây ăn quả, xây dựng
mô hình về giống, kỹ thuật chăm sóc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
và sơ chế cây ăn quả, đồng th i phối hợp v i các địa phương mở l p tập huấn
cho ngư i sử dụng thuốc ảo vệ thực vật, sinh học, chế phẩm sinh học hữu cơ
trong sản xuất cây ăn quả… giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
22
Bảng 1.6. Sản lƣợng quả thu hoạch hàng năm
ĐVT: Tấn
Thời gian
Loại cây Dứa Xoài Cam Chuối Nhãn Vải Bưởi Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1632 1325 8191 26843 5083 12665 5774 1.641 1.370 8.257 23.582 4.733 12.796 3584 1621 1275 8923 27870 5113 11936 6306 1779 1244 12111 26051 6771 9314 6520
1.612 1.361 8.641 24.750 4.939 12.960 4371 Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên
Số liệu ảng 1 6 cho thấy, có 3 lo i cây trồng chính có sản lượng giảm là
xoài, chuối, vải Nguyên nhân là do quy mô diện tích trồng các cây trồng này
giảm Sản lượng ưởi, cam, nhãn, dứa tăng Do quy mô trồng các lo i cây này
tăng và do các nhà vư n đã ứng dụng các phương pháp chăm sóc phù hợp làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Trong đó, sản lượng ưởi tăng m nh,
tốc độ tăng ình quân giai đo n 2014 - 2018 là 16,14%, tương ứng tăng từ
3 584 tấn năm 2014 lên 6 520 tấn năm 2018 Hiện cây ưởi là cây trồng được
nhiều hộ dân lựa chọn để thay thế các lo i cây trồng k m hiệu quả khác
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi
tỉnh Thái Nguyên năm 2018
Phân theo huyện, thành, thị
ĐVT Tổng số
Tên chỉ tiêu
Phổ Yên
Định Hóa
Võ Nhai
Phú Lƣơng
Đồng Hỷ
Đại Từ
Phú Bình
TP. Thái Nguyên
TP. Sông Công
117
71
98
56
295
11
117
271
132
ha
1.168
t /ha 130,13 130,05 129,25 131,55 129,35 127,57 129,10 131,00 131,17 129,35
1.327
711
776
323
255
142
668
1.089 1.229
Diện tích Năng suất Sản lượng Tấn 6.520
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên
23
Theo báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên, tính đến hết năm 2018 diện tích trồng
ưởi trên địa àn tỉnh là 1 168 ha Trong đó, huyện Võ Nhai có diện tích trồng
ưởi nhiều nhất tỉnh v i 295 ha, thứ hai là huyện Đ i Từ v i diện tích là 271
ha, tiếp đến là các huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ,
thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, huyện Định Hóa, thấp nhất là huyện
Phú Lương v i 11 ha Các giống ưởi chính được trồng trên địa àn tỉnh gồm:
Bưởi Hoàng Tr ch, ưởi Diễn và ưởi Da Xanh
Hiện nay, tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích các hộ chuyển đổi
các cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang trồng cây ưởi, cụ thể như ở huyện
Đ i Từ, huyện Võ Nhai, Nhà nư c hỗ trợ 70% giá giống và 50% lượng vật tư
phân ón cho các nhà vư n trồng ưởi, tiếp tục mở rộng diện tích cây ưởi
Tỉnh đ c iệt chú trọng đến nâng cao chất lượng ưởi thông qua đưa các
giống ưởi có năng suất, chất lượng vào thâm canh, áp dụng quy trình sản
xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietG P Ngoài ra, tỉnh tập trung rà soát, quy
ho ch vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, trong đó có quy ho ch vùng trồng
ưởi t i các huyện Đ i Từ, Võ Nhai và Đồng Hỷ, đẩy m nh công tác tuyên
truyền, quảng á sản phẩm, phát triển thị trư ng Kết quả, năm 2018, năng
suất ưởi ình quân toàn tỉnh đ t 130,13 t /ha Trong đó, thị xã Phổ Yên và
huyện Đ i Từ có năng suất cao nhất đ t trên 130,17 t /ha, sản lượng ưởi thu
ho ch toàn tỉnh đ t 6 520 tấn
Bên c nh những kết quả đ t được, việc sản xuất ưởi trên địa àn tỉnh
Thái Nguyên đã g p phải một số h n chế nhất định như sau: V i các yếu tố kỹ
thuật, cây ưởi Da Xanh ở Thái Nguyên cho năng suất không ổn định, hiện
tượng ra quả cách năm, và nhất là quả còn có nhiều h t, khác hẳn so v i vùng
trồng nguyên sản cho quả ít h t ho c không có h t.
Đồng th i, Thái Nguyên chưa hình thành được vùng trồng ưởi tập trung.
Biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây ăn quả, gây hiện
tượng mất mùa. Các hộ trồng ưởi còn thiếu kiến thức về tiến bộ khoa học kỹ
24
thuật, ngư i dân tự phát nên không ổn định về năng suất. Các sản phẩm từ quả
ưởi của tỉnh vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng để khẳng định uy tín trên
thị trư ng, do vậy giá án chưa ổn định, đây là những vấn đề c n giải quyết về
khoa học và quản lý sản xuất đối v i cây ưởi Da Xanh trổng t i Thái Nguyên.
1.4. Yêu cầu điều kiện sinh thái của cây bƣởi
1.4.1. Đất đai và dinh dưỡng
Cây ưởi có thể trồng trên nhiều lo i đất khác nhau như: Đất thịt n ng ở
đồng ằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát
pha, đất c màu Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích hợp của đất đối v i
ưởi thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa m i ồi hàng năm, đất
azan, đất dốc tụ và đất đá phiến s t Không nên trồng ưởi trên đất thịt n ng,
đất có t ng canh tác m ng, đất đá ong và đá lộ đ u ho c những nơi có mực
nư c ng m cao mà không thể thoát được nư c [58].
Để cây ưởi sinh trưởng, phát triển tốt thì đất trồng c n có một số chỉ
tiêu sau: T ng canh tác d y trên 1 m, hàm lượng mùn từ 2 - 2,5% trở lên, hàm
lượng các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca phải đ t từ mức trung ình trở lên
(hàm lượng N tổng số từ 0,10 - 0,15%, P2O5 dễ tiêu từ 5 - 7 mg/100g đất, K2O
dễ tiêu từ 7 - 10 mg/100g đất, Ca và Mg từ 3 - 4 mg/100g đất [11].
Có khoảng 15 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối v i sự sinh trưởng,
phát triển của cây có múi Những nguyên tố đa lượng là: N, P, K, Mg và S,
nguyên tố vi lượng là: Zn, Cu, Fe, B… việc ổ sung đ y đủ các nguyên tố
trên là rất c n thiết để cây ưởi sinh trưởng và phát triển tốt.
Đ m là thành ph n của amino acid, protein nucleic acid, nucleotide,
coenzyme, hexoamines Đ m hiện diện trong rất nhiều hợp chất căn ản của
các loài thực vật Vì vậy, chúng ta thấy rằng sự sinh trưởng của cây ị chậm
l i, nếu không cung cấp đủ đ m [14].
Đ m là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong
quá trình sinh trưởng đ c iệt trong sự hình thành ộ lá và có vai tr quyết
25
định đến năng suất, phẩm chất của quả Đ m tham gia vào quá trình hình
thành và phát triển cành, lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc m i trong na m,
có tác dụng giữ cho ộ lá xanh lâu [60]. Đ m c n có khả năng điều tiết việc
hấp thu các nguyên tố khác Theo Reuther và Smith [125], lượng đ m trong
lá cao thì lượng magiê cũng cao; trong lá cam Valencia nếu thiếu đ m thì
kali, lân, lưu huỳnh tăng lên c n lượng magiê giảm đi
Thiếu đ m lá ị mất diệp lục và ị vàng đều, thiếu nghiêm trọng cành ị
ng n l i, mảnh, lá vàng, nh dễ ị rụng, quả ít Tuy nhiên thiếu đ m chỉ ảnh
hưởng đến độ l n của quả chứ không ảnh hưởng đến phẩm chất quả, chỉ có
chất khô hoà tan ị giảm đôi chút [60].
Triệu chứng thiếu đ m được thấy chủ yếu trên lá Nhìn chung tất cả lá có
màu xanh nh t, sau đó chuyển sang màu vàng nh t Toàn ộ triệu chứng thiếu
đ m thư ng xuất hiện ở lá già trư c, lá rụng s m hơn ình thư ng Về năng suất,
vư n cam, quýt thiếu đ m tr m trọng đều dẫn đến năng suất giảm [29]. Tuy
nhiên, nếu thừa đ m s làm cho lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả l n nhanh
nhưng v dày, quả ị nứt và phẩm chất quả k m, màu s c quả đậm hơn, hàm
lượng vitamin C có chiều hư ng giảm [60] Thừa đ m c n làm giảm chất lượng
quả như v dày, đư ng tổng số (độ ngọt của quả) thấp, quả chậm chuyển màu
khi chín và th i gian tồn trữ quả thư ng rất ng n [13].
Lân là nguyên tố dinh dưỡng rất c n cho cây sinh trưởng và phát triển
đ c biệt là giai đo n phân hóa m m hoa Lân có ảnh hưởng rất l n đến chất
lượng quả, đủ lân lượng axit trong quả giảm, tỷ lệ đư ng/axit cao, v quả
m ng, mã đẹp, lõi quả ch t, màu s c quả hơi k m nhưng chuyển màu nhanh
2-
Nếu thiếu lân, cành, lá sinh trưởng phát triển k m, rụng nhiều, ộ rễ k m
-3, HPO4
, H2PO4
phát triển, do đó năng suất, phẩm chất quả giảm Lân có trong dung dịch đất ở - Tuy nhiên nếu dư thừa lân vừa gây d ng đ u tiên là PO4
lãng phí mà l i làm cho cam lâu chín vàng [24]. Hiệu quả của việc bón lân
cho cam, quýt c n phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó độ pH đất là quan
trọng nhất, đất có pH thấp s làm giảm hiệu lực của phân [33].
26
Hiếm khi thấy tình tr ng thừa lân ở đất n ng vì đất này có khả năng giữ
lân m nh, chỉ ở đất nhẹ nếu ón lân liên tục s gây hiện tượng thừa lân [24].
Thừa lân gây tình tr ng thiếu k m (hiện tượng gân xanh lá vàng) một ệnh
sinh lý khá phổ iến ở cam, quýt [129].
Kali rất c n cho sự sinh trưởng và phát triển của cam, quýt, đ c iệt là
th i kỳ ra lộc non và th i kỳ quả phát triển m nh Kali ảnh hưởng rõ rệt đến
năng suất và phẩm chất quả cam, quýt, vì kali tham gia vào quá trình vận
chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan tích lũy trên cây Cây được
cung cấp đ y đủ kali s cho quả to, ngọt, nhanh chín, có khả năng chịu được
lâu dài khi vận chuyển đi xa ho c cất giữ lâu ngày [24]. Tuy nhiên, nếu thừa
kali cây sinh trưởng k m, đốt ng n, cây c i cọc, đ c biệt nếu quá nhiều kali s
gây nên hiện tượng hấp thu canxi, magiê k m, quả to nhưng xấu mã, v quả
dày, lâu chín [33].
Trư ng hợp thiếu kali s làm quả nh nhưng lá vẫn không có triệu chứng
gì, thiếu trong th i gian dài, lá m i ị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá
ị mất diệp lục; khi thiếu tr m trọng, đ u lộc ị rụng, lá ị chết khô, cây
thư ng ị chảy gôm, quả thô, phẩm chất k m Bón kali sunfat thích hợp hơn
kali clorua vì ph n l n các giống đều mẫn cảm v i clorua quá cao Kali-magiê
sunfat (Patenk kali) rất thích hợp vì có 10% MgO cùng v i 30% K2O [24].
Magiê có ảnh hưởng rất l n đến năng suất cây có múi Các nguyên tố vi
lượng khác nhau B, Fe, Cu, Zn, Mn ít nhiều đều có ảnh hưởng đến năng suất
và phẩm chất quả Tùy lo i đất, mức độ thiếu hụt của các nguyên tố vi lượng
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả nhiều hay ít Bón đ y đủ phân
chuồng và phân hữu cơ có thể kh c phục được tình tr ng thiếu các nguyên tố
vi lượng trong đất [50].
1.4.2. Nhiệt độ và ẩm độ không khí
Vùng trồng ưởi c n có nhiệt độ ình quân năm trên 200C Nhiệt độ mùa Đông không quá l nh, trung ình từ 15 - 180C, và mùa H nhiệt độ không quá nóng, trung ình từ 23 - 290C Nhiệt độ dư i 120C và trên 400C cây ngừng
27
sinh trưởng Để có chất lượng quả ngon, sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm
ở vùng trồng ưởi c n l n Ban ngày nhiệt độ cao s t o điều kiện thuận lợi
cho quá trình quang hợp t o chất hữu cơ, an đêm nhiệt độ thấp s t o điều
kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy đư ng ột và kích thích quá trình hình
thành các s c tố làm mã quả đẹp [3].
Ở vùng á nhiệt đ i, cây có múi thư ng có 2 - 5 đợt sinh trưởng, c n ở
vùng nhiệt đ i thấp, một số vùng á nhiệt đ i và vùng duyên hải có thể có nhiều đợt sinh trưởng [90] Nhiệt độ để t đ u phát sinh một đợt lộc là >12,50C, th i
gian phát sinh lộc khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng của các đợt lộc là từ 25 - 300C, cho ho t động của ộ rễ từ 17 - 300C Sự
hút nư c và các chất dinh dưỡng tăng khi nhiệt độ tăng trong ph m vi từ 17 - 300C và ngược l i [77] để có sự cảm ứng ra hoa nhiệt độ phải dư i 250C trong
nhiều tu n ở vùng á nhiệt đ i, trên đồng ruộng c n có th i kỳ khô h n k o dài
hơn 30 ngày để phân hoá hoa [125]. Nhiệt độ ngưỡng tối thiểu cho ra hoa là 9,40C, nhiệt độ thấp (< 200C) th i gian nở hoa k o dài, nhiệt độ cao (từ 25 - 300C) th i kỳ nở hoa ng n hơn [106].
Nhiệt độ có ảnh hưởng l n đến hiệu quả thụ phấn, ho c gián tiếp đến ho t động của côn trùng (ong s không ho t động khi nhiệt độ xuống dư i 12,5 0C),
ho c trực tiếp ằng tác động t i tốc độ sinh trưởng của ống phấn [79]. Khi h t
phấn rơi xuống núm nhụy, tốc độ nảy m m và sinh trưởng của ống phấn xuyên qua v i nhụy được tăng cư ng trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30 0C, ị giảm xuống ho c ị ức chế hoàn toàn ở nhiệt độ thấp dư i 20 0C. Nhìn chung, ống
phấn xuyên xuống được v i nhụy mất từ 2 ngày đến 4 tu n phụ thuộc vào
giống và nhiệt độ [84].
Độ ẩm của đất thấp cũng là nguyên nhân làm h n chế sự đậu quả, làm
giảm kích thư c quả và chất lượng ên trong quả Yêu c u lượng nư c tư i là
rất khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, lo i đất, tuổi cây… Nhìn
chung, vùng trồng ưởi c n lượng mưa trung ình năm từ 1 600 - 1.800 mm
và phân ố đều để đáp ứng yêu c u sinh trưởng, phát triển của cây ưởi, đ c
28
iệt là th i kỳ ưởi c n nhiều nư c như: Th i kỳ ật m m, phân hóa m m
hoa, ra hoa và phát triển quả lượng nư c phải đủ để duy trì độ ẩm đất đ t từ
60 - 70% độ ẩm ão h a [3].
Sự thiếu nư c cũng liên quan đến sự sinh trưởng và độ h o của lá, có thể
gây rụng lá Khi độ ẩm đất thiếu, sinh trưởng chồi chậm, lá cũng nh đi H n hán
k o dài có thể làm cành khô, nhánh nh ị khô và chết Các nghiên cứu cũng cho
thấy rằng cây có múi rất mẫn cảm v i sự thiếu nư c vào giai đo n nở hoa, giai
đo n rụng quả sinh lý và tăng kích thư c quả [48].
Thiếu nư c (gây h n) được sử dụng như là một phương tiện để t o nên
cảm ứng ra hoa ở cây có múi trong nhiều năm trở l i đây Phương pháp này
được sử dụng để cây có múi ra hoa trái vụ ở nhiều vùng sản xuất [78].
T i Việt Nam, iện pháp xiết nư c đã được thực hiện khá phổ iến trên một
số giống ưởi trồng ở phía Nam ( ưởi Da Xanh, Năm Roi…) nhằm t o quả trái
vụ Tuy nhiên, iện pháp này khó thực hiện hơn ở vùng á nhiệt đ i [23].
1.4.3. Ánh sáng
Bưởi là loài cây ưa sáng hơn các loài cây có múi khác, song vẫn c n chế
độ ánh sáng thích hợp Ánh sáng thích hợp nhất v i ưởi là ánh sáng tán x có cư ng độ từ 10 000 - 15 000 lux, ứng v i 0,6 calo/cm2 Ánh sáng trực x kết
hợp v i nhiệt độ cao làm cho cây không c n khả năng quang hợp, lá có thể ị
khô h o, rụng do ốc hơi nư c m nh, ngược l i nếu tr i âm u thiếu ánh sáng,
đ c iệt trong th i kỳ ra hoa, đậu quả có thể làm cho hoa, quả non rụng hàng
lo t, và v i ẩm độ không khí cao s rất thuận lợi cho sâu, ệnh phát triển [3].
Tốc độ phát triển của tán cây phụ thuộc vào cư ng độ ánh sáng Ở những
cây có chỉ số diện tích lá (L I - Leaf rea Index) cao, quả ra h u hết ở những
vùng ngoài tán vì năng lượng ức x ị giảm ở sâu trong tán L I cao s h n
chế sự t o chồi và hoa Việc tỉa ngọn, c t tỉa cành là c n thiết để duy trì sự
hấp thu ánh sáng, kích thích t o quả ở cây trưởng thành [133].
29
1.5. Một số kết nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lƣợng cây có múi và
cây bƣởi
1.5.1. Nghiên cứu biện pháp cắt tỉa và tạo hình trên cây có múi và cây bưởi
C t tỉa là một trong những iện pháp tác động cơ gi i, được áp dụng phổ
iến trên các lo i cây ăn quả Sử dụng iện pháp c t tỉa, cưa đốn là để lo i trừ
ưu thế ngọn cho các chồi ên phát triển theo hư ng có lợi về năng suất và
chất lượng quả, đảm ảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng
sinh thực của cây, h n chế sâu ệnh h i, nâng cao năng suất, mẫu mã quả,
quản lý được kích thư c cây [61].
C t tỉa cho cây ăn quả có múi c n dựa vào các nguyên t c sau: Đối v i
cây sinh trưởng kh e, sử dụng phương pháp đốn ph t, sinh trưởng ình thư ng
c t t ngọn cành và tỉa những cành sinh trưởng yếu Khi cây ra nhiều hoa,
c t tỉa những chùm hoa nh , quá dày, cây ít hoa có thể tùy theo tình tr ng của
cây mà áp dụng phương pháp c t nhẹ ho c vừa Th i kỳ cây phân hóa m m
hoa g p nhiệt độ không khí cao, lượng nư c ít ho c th i kỳ từ ra hoa đến rụng
quả sinh lý l n thứ nhất ở những nơi có điều kiện khí hậu khô c n tăng cư ng
c t tỉa Ở những vùng có mưa phùn nhiều, việc tỉa t cành H chỉ thực hiện
khi kết thúc rụng sinh [37].
Kỹ thuật c t tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa t o
hình, đốn tỉa sau thu ho ch, tỉa hoa, tỉa quả và cải t o cây già yếu Các kiểu
c t tỉa, t o hình chính thư ng áp dụng là c t theo hình c u ho c án c u, song
hiện nay ph n l n các nư c có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc,
Israel, Đài Loan, Trung Quốc ) đã và đang chuyển d n sang kiểu hình chữ Y
(kiểu khai tâm, hình v i hay kiểu trái tim mở ) thậm chí theo kiểu rẻ qu t để
thuận lợi cho thu ho ch ằng máy Biện pháp c t tỉa thư ng phát huy hiệu quả
tốt hơn khi nó được thực hiện đồng ộ v i các iện pháp kỹ thuật khác như:
ón phân, tư i nư c, ph ng trừ sâu ệnh Nếu điều kiện đất trồng không
thích hợp, không cung cấp đủ phân ón và nư c tư i cho cây, không có iện
30
pháp ph ng trị sâu ệnh h i hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì
việc áp dụng iện pháp c t tỉa có tốt cũng không mang l i hiệu quả mong
muốn Do vậy, ngoài việc áp dụng iện pháp c t tỉa c n phối hợp v i các iện
pháp kỹ thuật khác để đem l i hiệu quả cao hơn Sự thay đổi về vị trí địa lý có
ảnh hưởng đến iện pháp c t tỉa, có thể có hiệu quả rất rõ ở địa phương này
nhưng không ch c có kết quả tương tự khi áp dụng ở nơi khác, m c dù được
áp dụng như nhau C t tỉa thư ng không thể hiện rõ hiệu quả trong những
năm đ u c t tỉa [26].
Kinh nghiệm trong nghề trồng cây ăn quả ở nhiều nư c cho thấy: Thân
chính càng cao, khoảng cách của các ộ phận trên và dư i m t đất càng xa,
việc vận chuyển nhựa luyện, nhựa nguyên phải qua khoảng cách l n làm giảm
chất lượng của quá trình trao đổi chất, cây chậm ra quả và quả nh Do vậy
ngư i ta muốn thân chính thấp, cành trong tán không quá dày, ộ phận ra quả
g n thân, cành chính Điều này có thể làm được tốt khi chúng ta tiến hành c t
tỉa, t o hình thư ng xuyên cho cây [13].
Việc lo i các hoa, quả dị hình, những chùm hoa, quả quá dày s góp
ph n h n chế t sự mất cân đối trên Theo tác giả Vũ Công Hậu [24] c t tỉa
ngày càng được áp dụng rộng rãi Để c t tỉa mang l i hiệu quả cao c n có kiến
thức chuyên nghiệp, phải có kinh nghiệm và tay nghề Nguyên t c là c t thận
trọng khi cây c n non, c t ít khi cây già, c t nhiều hơn vào mùa Đông ho c
mùa khô, khi cây trong giai đo n ngừng sinh trưởng c t nhiều, sinh trưởng
m nh c t ít Tác giả Vũ Việt Hưng [27] cho rằng iện pháp c t tỉa có tác dụng
làm tăng số đợt lộc trong năm, tăng tỷ lệ đậu quả của ưởi Phúc Tr ch nhưng
không có ý nghĩa về năng suất quả vào năm mất mùa
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thọ [45] trên ưởi Diễn trồng
t i Thái Nguyên: C t tỉa theo kiểu khai tâm đã ảnh hưởng t i chiều dài, đư ng
kính lộc của giống ưởi Diễn; c t tỉa cũng giúp cho th i gian hoa nở rộ s m
hơn từ 7 đến 10 ngày và tăng tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây
31
1.5.2. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh trên cây có múi và cây bưởi
Thụ phấn là quá trình h t phấn di chuyển t i núm nhụy [126] Khi các tế
ào noãn trong u noãn đã chín và sẵn sàng chuẩn ị cho sự thụ tinh, tràng
hoa nở ra, khi hoa nở, núm nhụy ộc lộ, h t phấn được phát tán từ các ao
phấn, các h t phấn được gió thổi ho c côn trùng mang t i núm nhụy trên cùng
một hoa ho c trên hoa khác gọi là sự thụ [16] Các phân tử t o thành ề m t h t
phấn tác động qua l i v i protein và polysaccharide trên núm nhụy và nếu
chúng tương hợp h t phấn s ị kích thích để t đ u sinh trưởng (nảy m m),
ống phấn nảy m m và đâm thủng vào túi phôi ên trong noãn Thụ phấn là
ư c đ u tiên trong quá trình hình thành hợp tử, sự tiếp xúc của hai thể giao tử,
lá noãn và h t phấn có mang giao tử [36].
Thụ phấn được chia ra làm 3 lo i sau:
- Thụ phấn ch o: Là hình thức thụ phấn mà h t phấn được tung lên hoa
của một cây khác, thụ phấn ch o c n có tác nhân truyền phấn và nguồn phấn
ngoài Những loài thực vật thích hợp v i thụ phấn ch o c n phải có nhị đực
cao hơn lá noãn để truyền phấn tốt hơn cho các hoa khác.
- Tự thụ phấn c n tác nhân truyền phấn: Là hình thức thụ phấn mà h t phấn
di chuyển t i đ u nhụy của cùng một hoa, ho c hoa khác trên cùng một cây ởi
các tác nhân truyền phấn như gió, côn trùng Những loài thực vật có hình thức
thụ phấn này thư ng có cấu t o hoa thuận lợi cho việc tiếp nhận phấn.
- Tự thụ phấn không c n tác nhân truyền phấn (tự thụ ên trong): Là sự
tự thụ phấn xảy ra trư c khi hoa nở H t phấn được r i kh i ao phấn, di
chuyển t i đ u nhụy ngay trong hoa, ho c h t phấn trên ao phấn nảy m m
thành ống, chui thẳng vào chỉ nhụy xuống các lỗ noãn Những loài thực vật tự
thụ trong uộc phải có tính tự tương tác ho c tự thụ tinh, những loài thực vật
có tính ất tự tương tác thì không thể có sự tự thụ trong
Theo tác giả Ortiz [117] cho rằng thụ phấn, sự phát triển của ống phấn,
thụ tinh và sự phát triển h t t o ra hormone làm ngăn hiện tượng rụng quả,
theo Phan Kim Ngọc và Hồ Huỳnh Thùy Dương [36], thụ tinh là kết hợp ởi
32
sự hợp nhất của một nhân tinh trùng và một nhân trứng Sự thụ tinh xảy ra sau
khi thụ phấn
Khi ống phấn chui vào lỗ noãn, hai tế ào tinh tử tự động thoát qua lỗ
noãn, hai tế ào tinh tử thoát ra qua một lỗ ở trên vách của ống phấn, một tinh
tử động h a lẫn v i noãn t o thành một hợp tử có nhân lưỡng ội, tế bào tinh
tử động thứ hai xuyên sâu vào tế ào trung tâm l n chứa hai nhân cực, cả a
nhân này kết hợp l i v i nhau t o thành nhân tam ội, tế ào nội nhũ tam ội
s phát triển thành nội nhũ, nguồn dinh dưỡng đ u tiên cho cây phôi Toàn ộ
hiện tượng trên được gọi là hiện tượng thụ tinh k p [126].
Sự đậu quả của cây có múi phụ thuộc vào sự thành công của quá trình thụ
phấn, thụ tinh Khi được thụ tinh, tế ào trứng (noãn hoa) phát triển nhanh V i
lo i cây có múi có h t, để đậu quả c n phải có sự thụ phấn, thụ tinh Hoa
không được thụ phấn, sự phát triển của nhụy s ị kìm hãm, toàn ộ hoa s ị
lão hóa và rụng Việc kìm hãm sự phát triển của u nhụy không được thụ
phấn h u hết là do không có sự tái ho t động phân chia tế ào như ở những
quả non được thụ phấn Bởi vậy, việc đậu quả những giống này phụ thuộc
nhiều vào quá trình thụ phấn, thụ tinh
Tuy nhiên, hiện nay những giống cây có múi không có h t đang rất
được thị trư ng ưa chuộng Giống không h t cũng có vài cấp độ khác nhau,
từ giống tự không tương hợp như quýt Clementnie là giống có tỷ lệ đậu quả
rất thấp nếu không có sự thụ phấn ch o, t i những giống không h t hoàn
toàn như Sutsuma và Navel là những giống không c n thụ phấn ch o vẫn có
khả năng đậu quả ình thư ng Ở những giống này, quả phát triển mà không
hình thành h t ởi vì tất cả các quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng như yêu c u
về h t được lo i , thay vào đó là sự điều khiển của các yếu tố nội sinh
Những giống tự ất tương hợp có mức độ t o quả không h t vì trong chúng
có quá trình tự t o không h t không t uộc (facultative parthenocarpy),
nghĩa là quả không h t chỉ t o ra khi sự thụ tinh không xuất hiện [88].
33
Theo tác giả Đỗ Năng Vịnh [63] tính tr ng không h t đóng vai tr quyết
định đối v i sản xuất quả chất lượng cao ở cam, quýt, ưởi, chanh Tính tr ng
không h t được quyết định ởi một số yếu tố di truyền quan trọng sau:
- Mức ội thể tam ội (3n): Cây mất khả năng t o ra các giao tử có sức
sống do rối lo n phân ào giảm nhiễm Do vậy, quả s hoàn toàn không h t
trong mọi trư ng hợp canh tác [117].
- Tính tr ng ất dục đực hoàn toàn ho c từng ph n.
- Hiện tượng ất thụ cái từng ph n (ph n l n tế ào trứng không có
sức sống)
- Tính tr ng tự ất hợp (self-incompatibility).
Theo Chao [80], trên cam, quýt, quả không h t ho c ít h t do giống trồng
có nhiễm s c thể là tam ội Quả không h t cũng có thể là do sự ất dục đực,
noãn ất dục ho c do sự ất tương hợp trong đó đa ph n là sự tự ất tương
hợpn [106] Sự ất dục có thể phân iệt 3 lo i: Bất dục cái, ất dục đực và tự
ất hợp [115].
Đ c tính không h t của cam, quýt có nhiều yếu tố chi phối và c n chịu ảnh
hưởng ởi điều kiện môi trư ng Ví dụ, giống Mukakukishiu hoàn toàn không
h t trong ất kỳ điều kiện nào. Cam Navel và quýt Satsuma thư ng không h t,
nhưng đôi khi có h t khi được thụ phấn M t khác, khi được thụ phấn ch o vài
giống ưởi có thể có hơn 100 h t, trong khi không h t trong điều kiện tự thụ
phấn [115] Giống ưởi Na m Roi không h t cũng g p tình tr ng tương tự [2].
Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng quả cam,
quýt ít được nghiên cứu nhiều trong nư c Ở nư c ngoài những nghiên cứu
liên quan đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây có múi được thực hiện
nhiều nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả của cam, quýt ằng việc tác
động các iện pháp trồng xen ho c không trồng xen v i cây cho nguồn h t
phấn tốt nhất Quả không h t ở cam, quýt là kết quả của các hiện tượng sau:
Cây ị ất dục đực ho c ị ất dục cái, ất dục cả đực và cái, cây có thể đa
34
ội lẻ (3n), (5n)… Các nghiên cứu g n đây chứng minh rằng quả không h t
cũng là kết quả của một số giống khi cho tự thụ ho c giao phấn v i nguồn h t
phấn khác nhau Khi cho 20 giống cam, quýt tự thụ và giao phấn đó cho kết
quả có 4 giống khi tự thụ cho quả không h t [135], tuy nhiên tác giả chưa tìm
được tổ hợp lai cho quả không h t Ngoài ra khi nghiên cứu về quá trình tự
thụ và giao phấn đó cho iết: Trong công thức tự thụ đó tìm được 3 giống
cam quýt cho quả không h t, ở công thức giao phấn cũng tìm thấy 3 tổ hợp lai
cho quả không h t
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên m i chỉ dừng ở mức độ kiểm
tra về tỷ lệ đậu quả, số lượng h t mà chưa đi sâu tìm hiểu về chất lượng quả
Cũng trong th i gian đó các nhà khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn
h t phấn khác nhau đến khả năng đậu quả và chất lượng quả của cam quýt
cho thấy: Nguồn h t phấn khác nhau có tỷ lệ đậu quả và số lượng h t/quả
khác nhau, kích thư c quả có thay đổi đôi chút, các chỉ tiêu chất lượng khác
cũng thay đổi nhưng không nhiều Điều này chứng t nguồn h t phấn ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng quả [70].
Trên thế gi i, đã có khá nhiều những nghiên cứu về thụ phấn cho cây ăn
quả ở các nư c trồng cây ăn quả tiên tiến như: Nhật Bản, ustralia, Mỹ,
Braxin Tuy vậy, những nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở một số đối
tượng quả như: Nho, ơ, táo, đào, cam Valencia, cam Navel, quýt Ôn Châu,
quýt Clememtine [76] Những nghiên cứu về thụ phấn cho cây ưởi chủ yếu
được nghiên cứu ở Trung Quốc và Thái Lan
Trong quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của tự thụ và thụ phấn ch o ở
quýt Clementine [141] chỉ ra rằng: Khi để tự thụ, tỷ lệ đậu quả của quýt
Clementine chỉ đ t từ 0 - 5%, trong khi công thức thụ phấn ch o cho tỷ lệ đậu
t i 15% Không có sự sai khác về khối lượng quả, hàm lượng đư ng, vitamin
C ở các công thức tự thụ và thụ phấn ch o
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu
quả và chất lượng của chanh (Citrus limon Burn) thấy rằng: Tỷ lệ đậu quả có
35
sự khác iệt rõ rệt khi sử dụng các nguồn phấn khác nhau để thụ phấn ổ
sung, tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất khi dùng phấn cam ngọt Kích thư c quả đ t
l n nhất ở công thức thụ phấn ằng phấn hoa ưởi (Citrus grandis) [103].
Trong khi thụ phấn ch o ằng tay cho 4 giống ưởi tham gia thí nghiệm t i
Thái Lan cho thấy tỷ lệ đậu quả đ t từ 9 - 24%, cao nhất ở công thức thụ
phấn ch o giữa giống Thong Di và Khao Namphung thì tự thụ phấn cho tỷ lệ
đậu rất thấp (từ 0 - 2,8%) Hình d ng, kích thư c quả và số h t không có sự
sai khác [127] Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn ổ sung t i tỷ lệ đậu
quả và chất lượng quả của giống ưởi Yongjia Zaoxiangyou 7 năm tuổi, các
tác giả Chen Qiu Xia và Huang Pinhu [82] chỉ ra rằng: Tỷ lệ đậu quả, ph n
trăm các hợp chất tan trong dịch quả (độ Brix) ở công thức thụ phấn ổ sung
cao hơn hẳn so v i đối chứng không thụ phấn ổ sung Tác giả Chen Qiu Xia
& cs [83] cũng kết luận: Thụ phấn ổ sung ằng tay cải thiện một cách rõ rệt
chất lượng quả của giống Yongjia Zaoxiangyou
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thụ phấn đến sự thay đổi của hàm lượng
hoocmon nội sinh trong quả của giống ưởi Sa Điền, các tác giả Nie Lei và
Liu Hong Xian [112] chỉ ra rằng: Sự phát triển của quả diễn ra theo một
đư ng cong, tốc độ tăng trưởng khối lượng và đư ng kính quả diễn ra nhanh
trong giai đo n giữa Khối lượng và kích thư c của quả tự thụ nh hơn so v i
quả được thụ phấn ch o Sự thụ phấn làm tăng hoocmon nội sinh như: I ,
GA1+3, cytokinins (CTKs) và B Trong những u nhụy không được thụ
tinh, hoocmon tăng trưởng duy trì ở mức thấp, nhưng hàm lượng B l i
cao Sự mất cân ằng giữa hoocmon tăng trưởng thấp hơn hoocmon kìm hãm
đã làm những u nhụy không được thụ tinh rụng rất nhanh Ở giai đo n đ u
của quá trình phát triển quả hàm lượng hoocmon sinh trưởng trong quả tự thụ
phấn thấp hơn so v i quả được thụ phấn ch o và hàm lượng B cao hơn
một cách rõ rệt
Khi nghiên cứu về quá trình tự thụ và giao phấn các tác giả cho rằng:
Trong công thức tự thụ tìm được 3 giống cam, quýt cho quả không h t, ở
36
công thức giao phấn cũng tìm thấy 3 tổ hợp lai cho quả không h t Tuy nhiên
những kết quả nghiên cứu trên m i chỉ dừng ở mức độ kiểm tra về tỷ lệ đậu
quả, số lượng h t mà chưa đi sâu tìm hiểu về chất lượng quả [103] Nguồn
h t phấn khác nhau có tỷ lệ đậu quả và số lượng h t/quả khác nhau, kích
thư c quả có thay đổi không nhiều, các chỉ tiêu chất lượng khác cũng có thay
đổi nhưng không đáng kể [141] Điều này chứng t nguồn h t phấn ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng quả, ở khả năng nâng cao tỷ lệ đậu quả và
khả năng t o quả không h t Tác giả Ngô Xuân Bình [4] đã điều tra 111 giống
cam, quýt gồm ưởi và một số con lai giữa cam và quýt, ưởi và cam cho kết
quả là trong số đó có 94 giống cho quả không h t khi tự thụ
Ngoài nghiên cứu về vai tr của thụ phấn ổ sung cho cây ưởi các nhà
khoa học Trung Quốc c n nghiên cứu phương pháp thụ phấn. Theo các nhà
khoa học thuộc Viện Cây có múi Quế Lâm, Viện Nghiên cứu cam, quýt
Trung Quốc có các iện pháp chính sau được dùng để thụ phấn ổ sung cũng
như ổ sung nguồn phấn cho giống ưởi Sa Điền: Thụ phấn thủ công ằng
tay, phun hỗn hợp nư c v i phấn hoa, treo cành ổ sung nguồn phấn trên tán
cây, gh p ổ sung nguồn phấn Mỗi một iện pháp đều có những ưu, nhược
điểm nhất định nhưng đều có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao tỷ lệ đậu
quả [12].
V i h u hết các giống cây có múi thì muốn có năng suất cao thì c n thiết
phải thụ phấn ổ sung [63] Đối v i một số giống chỉ c n tự thụ phấn là đủ,
nhưng v i các giống tự ất tương hợp ho c ất dục đực c n phải trồng xen
một số cây cho phấn, nhằm cung cấp nguồn phấn khác giống ho c cải thiện sự
thụ phấn thụ tinh ằng côn trùng Theo Trịnh Nhất Hằng [20], thụ phấn ổ
sung giúp tỷ lệ đậu trái của mãng c u dai đ t trên 90%, trong khi đối chứng
(thụ phấn tự nhiên) chỉ đ t 15% - 30%, quả được thụ phấn có hình d ng cân
đối đẹp, kích thư c to, thích hợp hơn v i thị hiếu ngư i tiêu dùng so v i thụ
phấn tự nhiên
37
Thụ phấn ổ sung ằng phấn ưởi chua, một ngày thụ phấn 2 l n, liên tục
từ khi hoa nở rộ đến tàn hoa có khả năng kh c phục tốt hiện tượng mất mùa của
giống ưởi Phúc Tr ch (ở những năm mất mùa năng suất vẫn đ t trên 69 kg/cây,
cao hơn đối chứng trên 20 l n) mà không ảnh hưởng đến phẩm chất quả Biện
pháp gh p lên tán cây ưởi Phúc Tr ch từ 10 - 15 cành ưởi chua ho c gh p thay
tán theo tỷ lệ 1/4 là giải pháp tốt giúp nâng cao tỷ lệ đậu quả cho các vư n chỉ
trồng thu n giống ưởi Phúc Tr ch [27].
1.5.3. Nghiên cứu về khoanh vỏ cho cây có múi và cây bưởi
Khoanh v hay kh c thân (cành) gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao
đổi chất được t o ra trên chồi (car ohydrate, B và auxin) ở ph n trên
vết khoanh, nhưng đồng th i những chất dinh dưỡng ho c những chất đồng
hoá (cytokinin, gi erellin và đ m) được cung cấp ởi rễ được tích luỹ ở ph n
dư i vết khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa Việc
khoanh v đã làm phá vỡ tế ào mô li e nên trực tiếp ảnh hưởng đến sự vận
chuyển các sản phẩm đồng hoá, làm giảm sự cung cấp các sản phẩm đồng hoá
và auxin t i rễ, tác động này đã làm giảm ho t động của rễ, một sự giảm
nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [114] Biện pháp khoanh v c n có tác
dụng làm tăng sự đậu trái trên cây có múi do đ c tính tự ất tương hợp
(self-incompati ility) ho c thiếu h t phấn có sức nảy m m tốt [98] Biện pháp
khấc trên cành chính đã được áp dụng thành công để làm tăng sự đậu trái trên
cây quýt Clementine, việc khấc cành nhằm làm tăng sự đậu trái được thực
hiện ngay sau khi hoa nở rộ [98] Tuy nhiên, hiệu quả của iện pháp
khoanh v thư ng không đoán trư c và làm giảm sức sinh trưởng của cây
nếu l p l i nhiều l n ở những năm tiếp theo [23].
Cơ chế của iện pháp khoanh v đó là làm giảm sự cung cấp các sản
phẩn đồng hóa và auxin t i rễ, tác động này đã làm giảm ho t động của rễ,
giảm nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [136].
Khoanh v làm tăng car on ho t hóa, có thể nhất th i c t đứt d ng vận
chuyển của li e và h n chế ho t động quang hợp [96] Khoanh v cũng kìm
38
hãm sự quang hợp ở h u hết các chồi sinh trưởng sinh dưỡng nhưng l i kích
thích chồi sinh sản [98].
Việc khoanh v trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars ) làm tăng tỉ lệ
hoa không lá lên 88,6% so v i 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so v i 1,2
hoa ở đối chứng không khoanh v [102] Theo tác giả Guo Chang Pin và
Sun MeiLi [94], v i giống Fukumoto Navel orange, việc khoanh cành v i
độ mở vết khoanh là 0,3 cm t i thân chính vào 30 tháng 8 có tác dụng rõ
trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả so v i đối chứng không khoanh, tỷ lệ đậu
quả cao hơn đối chứng từ 11,2 đến 26,8%
Khoanh v là một iện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả
cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho h u hết các giống ưởi hiện trồng t i
Trung Quốc (Lý Gia C u, 1993) Có 2 hình thức khoanh v thư ng được áp
dụng là tiện khoanh (tiện thân/cành nhưng không óc v ) và tiện óc (tiện
thân/cành có óc v ), kỹ thuật khoanh v được thực hiện liên tục 10 năm vẫn
không phát hiện thấy ảnh hưởng đến thể tr ng của cây [107] Sử dụng kỹ thuật
tiện khoanh và tiện óc v i giống ưởi Sa Điền cho thấy: vào những ngày đ u
sau t t hoa tỷ lệ đậu quả của của công thức tiện óc đ t t i 7,5%, của công
thức tiện khoanh đ t 5,4%, trong khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối
chứng chỉ đ t 1,8% đ c iệt, trải qua quá trình rụng quả sinh lý hiệu quả của
tiện óc so v i tiện khoanh và v i đối chứng là rất rõ rệt [15].
Trong khi khoanh v đã trở thành kỹ thuật của ngư i nông dân, được
ngư i nông dân sử dụng khá phổ iến ở các vùng nông thôn có trồng cây ăn
quả, thì việc nghiên cứu về kỹ thuật khoanh v , ảnh hưởng của khoanh v đối
v i cây ăn quả ở Việt Nam l i chưa có nhiều Tác giả Vũ Việt Hưng [27]
nghiên cứu ảnh hưởng của việc khoanh v đến th i gian nở hoa; tỷ lệ đậu quả;
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất; và một số chỉ tiêu chất lượng của
ưởi Phúc Tr ch t i Hương Khê, Hà Tĩnh đã kết luận: Khoanh v cho giống
ưởi Phúc Tr ch vào ngày 30 tháng 11 và 10 tháng 12 hàng năm có tác dụng
rõ rệt trong việc điều chỉnh th i gian ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả, qua đó
39
làm tăng năng suất và không ảnh hưởng đến phẩm chất của giống ưởi Phúc
Tr ch Tuy nhiên, tỷ lệ đậu quả của các công thức khoanh v c n chưa ổn
định, phụ thuộc vào điều kiện th i tiết từng năm nên chưa thể coi đây là iện
pháp kỹ thuật chủ đ o trong việc duy trì năng suất ưởi Phúc Tr ch trong điều
kiện th i tiết vùng Hương Khê, Hà Tĩnh
Như vậy, khoanh v có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và
nâng cao tỷ lệ đậu quả, vì vậy có thể áp dụng iện pháp kỹ thuật này trên
giống ưởi Da Xanh được trồng t i Thái Nguyên nhằm thúc đẩy khả năng ra
hoa cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả của giống ưởi này
1.5.4. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N
Cây ăn quả nói chung, cây ưởi nói riêng đều hấp thu dinh dưỡng từ hai
nguồn: Bộ rễ cung cấp nhựa nguyên (nư c và chất khoáng) trong đó chất tượng
trưng nhất là đ m nên nguồn thức ăn này gọi theo nghĩa quy ư c là nguồn đ m
(N); ộ lá cung cấp nhựa luyện nh ho t động quang hợp Chất tượng trưng
nhất là các on, nên gọi theo nghĩa quy ư c là nguồn các on (C) Cây muốn
sinh trưởng và phát triển tốt c n có sự cân đối giữa hai nguồn thức ăn này
Quá trình ra hoa của cây ăn quả chịu sự tác động của yếu tố ngo i cảnh
và yếu tố nội t i như car ohydrate, hormones, nhiệt độ, chế độ nư c và chế
độ dinh dưỡng Trong tất cả các yếu tố nội t i thì car ohydrate là yếu tố ảnh
hưởng l n t i quá trình ra hoa của cây ưởi ởi vì nó là yếu tố c n thiết cho
sinh trưởng của hoa, quy định quá trình trao đổi chất và quá trình phát triển
của hoa [91]. Nghiên cứu của [99] đã chỉ ra rằng một lượng l n
car ohydrate đã tiêu thụ trong th i kỳ đ u của quá trình ra hoa và phát triển
về sau của của hoa Nghiên cứu của Goldschmidt [91] cũng đưa ra kết quả
tương tự Vì vậy việc cung cấp đủ car ohydrate là điều kiện tiên quyết của
quá trình phân hóa m m hoa trên cây cam, quýt Tương tự như vậy, nitơ
cũng đóng vai tr hết sức quan trọng trong quá trình ra hoa của cây ưởi
Nếu hàm lượng car ohydrate quá cao trong khi hàm lượng nitơ l i thấp thì
cây không thể ra hoa [130] Nghiên cứu trên cây đào chó thấy muốn cây đào
40
ra nhiều hoa thì hàm lượng car ohydrate và nitơ cũng phải cao [92] Tối đa
hóa hàm lượng nitơ trong cây ưởi s giúp cho quá trình sinh trưởng, phân
cành và phân hóa m m hoa, cũng như tăng số lượng quả) [109]. Davies [85]
đề xuất hàm lượng nitơ phù hợp nhất trên lá cây ưởi để cây có thể sinh
trưởng tốt và ra nhiều hoa, nhiều quả là ở mức 2,5 đến 2,7%, nếu vượt tỷ lệ
trên thì cây chỉ sinh trưởng thân, lá cành tốt và ít hoa Hàm lượng nitơ có thể
ảnh hưởng trực tiếp t i quá trình ra hoa thông qua sự hình thành ammonium
và polyamines, yếu tố đóng vai tr quan trọng trong sự hình thành mô phân
sinh của quá trình phân hóa m m hoa [106].
Ảnh hưởng của tỷ lệ C và N đến quá trình ra hoa của cây có múi đã được
đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, nhưng quá trình ra hoa, đậu
quả phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện sinh trưởng và kỹ thuật canh tác
[92]. M c dù cả C và N đều là những yếu tố hết sức quan trọng đối v i sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, nhưng những ảnh hưởng của C/N đến quá
trình ra hoa, kết quả của cây ưởi thì chưa được nghiên cứu nhiều Chính vì
vậy, nghiên cứu về tác động của tỷ lệ C/N s cung cấp những hiểu iết cơ ản
để điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả của cây ưởi cũng như nâng cao năng
suất, chất lượng ưởi Diễn
Một trong những kỹ thuật để thay đổi tỷ lệ C/N đã được ứng dụng t i
các vư n ưởi ở Thái Lan đó là gây h n trong th i gian ng n sau đó tư i
đẫm nư c đã làm cho cây ưởi ra hoa, kết quả trong mùa khô (Somsri & cs
2007) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc gây h n có ảnh hưởng l n t i
quá trình hình thành m m hoa ở cây cam, quýt [131]; [125] Gây h n ảnh
hưởng t i quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây và từ đó ảnh hưởng t i
quá trình tích lũy car ohydrate trong cây Gây h n ảnh hưởng t i hàm lượng
car ohydrate trên lá và s t o ra tỷ lệ C/N cao hơn so v i cây trồng được
cung cấp đủ nư c Vì vậy, gây h n có thể cải thiện tỷ lệ C/N và từ đó làm
cho cây ưởi ra hoa [106] Nếu việc gây h n cải thiện được tỷ lệ C/N là điều
41
kiện quan trọng để cây ưởi ra hoa thì việc tăng hàm lượng N trong cây
trồng ằng việc ón nhiều đ m s làm cho cây trồng không ra hoa ho c làm
chậm quá trình ra hoa của cây trồng Tuy nhiên, việc ón thêm đ m urê
trong giai đo n cây ị h n l i tăng số lượng hoa nở ở cây cam Navel [84].
Giả thuyết sự iến đổi chất dinh dưỡng giải thích rằng các chất đồng hóa
có vai tr kiểm soát quá trình chuyển đổi sang giai đo n ra hoa của cây Theo
giả thuyết này thì sự kích thích ra hoa xảy ra khi có sự thay đổi tỷ lệ
Sink/Souroe bên trong cây mà tác động của môi trư ng là nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi này [92].
Mối liên hệ giữa car ohydrate và đ m hay tỷ số C/N được đã chỉ ra rằng
sự khởi phát hoa xảy ra khi tỉ số C/N trong cây được gia tăng Các iện pháp
canh tác như quản lý nư c, che phủ đất, khấc cành được xem là những tác
động góp ph n làm tăng tỉ lệ C/N trong cây để cây ra hoa thuận lợi [96].
Để giải thích vai tr của đ m và car ohydrate dự trữ trong sự phân hóa
m m hoa, [92] đã khảo sát sự iến đổi của car ohydrate không cấu trúc (TNC
- total non-strutural car ohydrate) trên xoài Nam Dok Mai dư i ảnh hưởng
của việc xử lý PBZ Kết quả cho thấy rằng sự suy giảm TNC dự trữ dẫn đến
cây ra đọt (lộc), c n TNC được tích lũy một lượng l n thì dẫn đến cây ra hoa
Theo Tr n Văn Hâu [23] thông thư ng dinh dưỡng giàu đ m s kích
thích sinh trưởng sinh dưỡng trong khi dinh dưỡng giàu car on kích thích sự
ra hoa Do đó, cây trồng c n một tỉ lệ C/N thích hợp cho sự ra hoa:
- Quá cao, sự phát triển dinh dưỡng s yếu (N là yếu tố gi i h n)
- Cao, sự ra hoa được kích thích
- Thấp, phát triển dinh dưỡng m nh
- Quá thấp, phát triển dinh dưỡng yếu (Car on là yếu tố gi i h n)
Từ những quan sát thực tế cho thấy nếu cây phát triển m nh thì thư ng
đối lập l i v i sự ra hoa Làm giảm sự sinh trưởng của cây ằng cách xiết nư c,
tỉa cành hay khấc cành thư ng thúc đẩy sự ra hoa Do đó, ón nhiều phân đ m
có thể làm giảm sự sinh sản trên nhiều lo i cây M c khác, điều kiện thích hợp
42
cho sự ra hoa cũng thích hợp cho sự quang hợp làm tăng các chất car ohydrate
trong lá Như vậy, sự ra hoa được kiểm soát ởi tình tr ng dinh dưỡng của cây,
đó là sự cân ằng chất dinh dưỡng mà cây đ t được từ không khí và đất Một tỉ
lệ C/N nội sinh cao được tin rằng c n thiết cho sự ra hoa
Hàm lượng các chất car ohydrate dự trữ được coi như là yếu tố gi i h n
sự ra hoa và phát triển trái của cây thân gỗ Tổng hợp yếu tố về sự ra hoa trên
cây xoài [104] đã khẳng định rằng các chất car ohydrate dự trữ có một vai tr
quan trọng trong việc hình thành m m hoa m c dù nó không phải là yếu tố
đ u tiên Mối liên hệ giữa các chất car ohydrate và chất đ m hay tỉ số C/N
được Kraus và Kray ill công ố năm 1918 v i tựa đề “Sự sinh dưỡng và sự
sinh sản v i sự nghiên cứu đ c iệt trên cây cà chua” Kết quả nghiên cứu này
được xem như là một áo cáo kinh điển và là một khám phá có ý nghĩa quan
trọng trong lĩnh vực khoa học cây trồng Kết quả này sau đó được trích dẫn để
chỉ sự khởi phát hoa và sự phát triển hay sự đậu trái và sự phát triển liên quan
đến tỉ số C/N [23].
Giải thích về mối liên hệ giữa nitrate (N) và car ohydrate (C) trong cây đến
quá trình sinh trưởng phát triển của cây tác giả Tr n Văn Hâu [23] cho rằng: (1)
Khi hàm lượng C trong cây quá thấp trong khi hàm lượng N quá cao thì cây
không ra hoa kết trái; (2) Khi hàm lượng C và hàm lượng N quá cao, cây sinh
trưởng m nh thì cũng không có khả năng ra hoa kết trái; (3) Hàm lượng C và
hàm lượng N cân đối thì cây sinh trưởng kh e và ra hoa kết trái nhiều; (4) Cây
không có khả năng ra hoa kết trái khi hàm lượng C và N trong cây quá thấp
V i đối tượng nghiên cứu là cây vải, Menzel [110] kết luận rằng, sự
phân hóa m m hoa vải chịu ảnh hưởng trực tiếp của hàm lượng car ohydrate
trong cành Nghiên cứu của Yuan & Huang [137] về tỷ lệ C/N trên cây vải
cho thấy, những cây nhiều hoa có hàm lượng nitơ tổng số và nitơ protein
trong lá vào tháng 12 và tháng 1 năm sau giảm c n hàm lượng đư ng khử và
đư ng tổng số tăng Menzel [110] cho thấy: Đối v i giống vải nếp, hàm
lượng car ohydrate tích lũy trong lá đ t cao nhất vào th i kỳ ngủ nghỉ đến
th i kỳ phân hóa m m hoa
43
Tỷ lệ C/N là yếu tố quan trọng quyết định quá trình sinh trưởng, phát
triển và phân hoá m m hoa Tỷ lệ C/N thích hợp cây s phát triển cân đối và
ra hoa kết quả ình thư ng Tỷ lệ C/N quá thấp ho c quá cao s ảnh hưởng
đến khả năng ra hoa và cho năng suất [13] Theo Lê Đình Danh và Nguyễn
Thị Thanh [16], đối v i giống vải Phú Hộ, tỷ lệ C/N cao vào th i kỳ phân hóa
m m hoa làm tăng tỷ lệ hoa cái, tăng số chùm hoa và tỷ lệ đậu quả
1.5.5. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng
Sử dụng chất điều h a sinh trưởng cũng như phân ón qua lá đối v i cây
ăn quả nói chung được nghiên cứu và ứng dụng rất rộng rãi ở Việt Nam Một
số chất điều h a sinh trưởng được kết hợp v i phân ón dinh dưỡng qua lá đã
được sản xuất t o nên các sản phẩm kích thích sinh trưởng, ra hoa đậu quả
làm tăng năng suất cây trồng từ 20 - 30% [52].
Phytohormon (hormon thực vật) là các phân tử tín hiệu (truyền tin) tồn
t i ở hàm lượng rất nh , được hình thành t i một nơi nhưng l i gây hiệu
ứng sinh học m nh t i một nơi (mô, cơ quan) khác cách xa nguồn, do đó nó
được vận chuyển trong cây Trong cơ thể thực vật, phytohormon điều hoà và
phối hợp quá trình trao đổi chất, sinh trưởng và phát sinh hình thái thư ng
phụ thuộc vào các tín hiệu hoá học từ một ph n này đến một ph n khác của cơ
thể [18].
Phytohormon không chỉ tham gia điều hoà quá trình sinh trưởng mà c n
là tác nhân rất quan trọng trong các hiện tượng chín, già, phản ứng của cơ thể
đối v i môi trư ng, vận chuyển vật chất và nhiều chức năng khác của cơ thể
Song song v i các phytohormon được cây tự tổng hợp, thì ngày nay,
ằng con đư ng hoá học, con ngư i đã tổng hợp nên rất nhiều hợp chất khác
nhau có ho t tính sinh lý tương tự các phytohocmon để làm phương tiện điều
chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, làm tăng năng suất và
phẩm chất nông sản phẩm Các chất điều hoà sinh trưởng tổng hợp nhân t o
ngày càng phong phú và có nhiều ứng dụng rất quan trọng trong sản xuất Ðó
là các auxin tổng hợp, xytokinin tổng hơp, các chất retardant… [41].
44
Dựa vào ho t tính sinh lý, ngư i ta chia các chất điều hoà sinh trưởng
thành hai nhóm có tác dụng đối kháng về hiệu quả sinh lý Ðó là các chất kích
thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng
- Các chất kích thích sinh trưởng luôn gây hiệu quả kích thích lên quá
trình sinh trưởng của cây khi có nồng độ tác dụng sinh lý Các chất kích thích
sinh trưởng trong cây gồm a nhóm: uxin, gi erellin và xytokinin
- Các chất ức chế sinh trưởng luôn luôn gây ảnh hưởng ức chế lên quá trình
sinh trưởng của cây Chúng ao gồm axit a xixic, etylen, các chất phenol
Trong mỗi một nhóm đó, có thể có các phytohocmon và cả các chất tổng
hợp hoá học Các chất chất điều hoà sinh trưởng tổng hợp nhân t o ngày càng
phong phú và đã có những ứng dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt, công
nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm…
Trong mỗi cơ quan, ộ phận của cây tồn t i đồng th i nhiều
phytohormon có ho t tính sinh lý rất khác nhau Tỷ lệ và hàm lượng các
phytohormon khác nhau gọi là sự cân ằng hormone s quyết định chiều
hư ng sinh trưởng phát triển của cây [41].
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thụ phấn đến sự thay đổi của hàm lượng
hoocmon nội sinh trong quả của giống ưởi Sa Điền chỉ ra rằng: sự phát triển
của quả diễn ra theo một đư ng cong, tốc độ tăng trưởng khối lượng và
đư ng kính quả diễn ra nhanh trong giai đo n giữa, khối lượng và kích thư c
quả tự thụ nh hơn so v i quả được thụ phấn ch o Sự thụ phấn làm tăng
hoocmon nội sinh như: I , G , xytokinin và B Trong những u nhuỵ
không được thụ tinh, hoocmon tăng trưởng duy trì ở mức thấp, nhưng hàm
lượng B l i cao Sự mất cân ằng giữa hoocmon tăng trưởng và hoocmon
kìm hãm đã làm những u nhuỵ không được thụ tinh rụng rất nhanh Ở giai
đo n đ u của quá trình phát triển quả, hàm lượng hoocmon sinh trưởng trong
quả tự thụ phấn thấp hơn so v i quả được thụ phấn ch o và hàm lượng B
cao hơn một cách rõ rệt [112].
45
Khi cung cấp G ngo i sinh trên quýt Clementine s làm tăng tỷ lệ đậu
quả Do đ c tính của giống quýt này là không h t nên có thể hàm lượng G nội
sinh không đủ để kích thích sự phát triển của u noãn Tuy nhiên, khi áp dụng
G trên quýt Satsuma thì không ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả, khi phân tích
định lượng G nội sinh được thực hiện ằng GC-MS cho thấy rằng G 53,
GA44, GA39, GA20, GA1, lượng GA29 và GA3 thì chiếm nhiều nhất trong
u noãn của quýt Satsuma ở giai đo n phát triển [128].
Gi erellin có tác dụng nâng cao sự đậu quả của cây có múi Tác động
nâng cao sự đậu quả có ý nghĩa đã được phát hiện ở cả 2 nhóm giống nhiều
h t và không h t Đối v i giống nhiều h t, khi phun G 3 số lượng h t đều
giảm, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào giống, ví dụ quýt Dancy thì thành công
nhưng v i giống Temple l i không có kết quả [52]; [85] Trong trư ng hợp
không có phấn, khi phun G 3 cho giống tự ất hợp - quýt Clementine, đã làm
tăng sự đậu quả tuy nhiên quả nh đi, có núm và thuôn dài ra, không h t so
v i những quả có hoa được thụ phấn
Phun GA3 cho ưởi Orlando tangelo v i nồng độ 2,5 - 10 ppm trong th i
gian nở hoa làm tăng sự đậu quả, nhưng khi phun v i nồng độ cao hơn s là
nguyên nhân tổn thương n ng và làm giảm năng suất Tổn thương iểu hiện là
lá của những m m sinh dưỡng m i mọc và hoa ị rụng và chết Hiệu quả của
phun GA3 có thể được nâng cao khi phun ổ sung dinh dưỡng ho c ammoniac +) vì chúng làm tăng khả năng tổng hợp gi erellin nội sinh, thư ng (NH4
phun s m cho kết quả tốt hơn, phun muộn có thể gây tác h i [118].
Việc phun kết hợp dinh dưỡng v i G cho cây có múi ở Israel đã được
phổ iến Lợi ích đ u tiên của phun G là điều chỉnh được mùa thu ho ch
theo yêu c u của thị trư ng và k o dài th i gian ảo quản sau thu ho ch [84].
Nghiên cứu của một số nhà khoa học Tây Ban Nha cho iết các auxin tổng
hợp 3,5,6-TP kích thích tích lũy car ohydrate và sự tăng trưởng trong trái cây
họ cam quýt. Thí nghiệm được tiến hành trên quýt Satsuma và „Okitsu‟ (Citrus
46
unshiu Marc.) ở giai đo n mở rộng tế bào quả cho thấy các auxin tổng hợp có
tác dụng làm giảm sự rụng quả và rụng lá [69].
Khi nghiên cứu khả năng tổng hợp GA từ noãn được thụ tinh của giống
cam ngọt Pineapple (có h t) và từ v quả của giống Washington Navel
(không có h t) cho thấy noãn là vùng chính tổng hợp gi erellin G được
phát hiện trong noãn được thụ tinh của cam Pineapple cao hơn trong v quả
không được thụ tinh của cam rốn Washington Navel và vì vậy giống có h t có
tỷ lệ rụng thấp hơn giống không h t. Tóm l i vai trò chính của GA là kiểm
soát sự rụng và thúc đẩy sự phát triển của quả [72].
Ở nư c ta những nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho
cây có múi chưa nhiều Một số nghiên cứu cho thấy phun G 3 đã làm tăng
khả năng ra hoa đậu quả và làm giảm số h t trên một số giống cam, ưởi
Tuy nhiên đây m i chỉ là kết quả ư c đ u Tác giả Vũ Quang Sáng [41]
cho iết: Cam, quýt sau 2 l n xử lý G 3 ở nồng độ 100 ppm (trư c ra hoa
và sau ra hoa 2 tu n) đã làm tăng số quả, tuy kích thư c quả có thể giảm
chút ít nhưng năng suất tăng cao Ðối v i một số giống, G 3 có thể t o
được quả không h t ho c làm giảm đáng kể số lượng h t trong quả
Gi erellin ở nồng độ 20 ppm phun cho cây quất vào giai đo n sau ra hoa,
có thể tăng tỷ lệ đậu quả lên 15 - 25% Khi phun dung dịch G 3 (60 - 80
ppm) cho quả cam 3 tháng tuổi (phun ư t quả) đã làm tăng kích thư c quả,
quả chín chậm và mã quả đẹp hơn
Theo tác giả Võ Tá Phong [40], các công thức phun GA3, Botrat, Bội
Thu Vàng cho ưởi Phúc Tr ch vào các th i điểm phát lộc, ra hoa, hoa nở rộ,
cánh hoa đã thâm không có tác dụng trong việc giữ quả so v i đối chứng, số
h t thực thu ở các công thức chỉ đ t từ 2 - 4 quả/cây
Theo Đỗ Đình Ca & Lê Công Thanh [10] phun GA3 cho cây cam Xã
Đoài t i Khoái Châu - Hưng Yên ở các nồng độ 70 - 100 ppm vào th i điểm
nở hoa có tác dụng rõ trong việc giảm số h t/quả, trung ình chỉ c n 0 - 7
h t/quả, so v i đối chứng có từ 35 - 40 h t/quả
47
Nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 và thụ phấn ch o trên ưởi Năm Roi tác
giả Lê Văn B và cs , [1] cho iết: Khi phun GA3 lúc hoa nở kết hợp thụ phấn
ch o v i ưởi lông Cổ c cho tỷ lệ đậu quả là 37%, tăng 22% so v i thụ phấn
ch o nhưng không phun và tăng 29% so v i để tự nhiên M t khác th i điểm
phun GA3 khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến số h t trên quả Nếu phun
lúc nở hoa thì số h t/quả tương đương v i công thức đối chứng không phun,
nhưng nếu phun vào th i điểm 7 ngày trư c nở hoa thì số h t/quả giảm đến
90% so v i đối chứng (từ 127 h t/quả c n 12 h t/quả)
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Việt Hưng [27], trên cây ưởi Phúc
Tr ch t i Hương Khê, Hà Tĩnh, việc phun G 3 v i các nồng độ 30 - 50 ppm
3 l n (l n 1 phun trư c hoa nở 5 - 7 ngày; l n 2 phun khi hoa nở rộ; l n 3
phun sau t t hoa 5 ngày) không có tác dụng giữ quả non trong điều kiện th i
tiết năm 2006 Năm 2007, m c dù có duy trì được quả non nhưng v i tỷ lệ
rất thấp và không có sự khác iệt giữa các công thức Điều này chứng t
trong điều kiện khí hậu của vùng Hương Khê, Hà Tĩnh những năm 2006 và
năm 2007, vai tr của G 3 trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho giống ưởi
Phúc Tr ch đã không thể hiện rõ
Tác giả Hoàng Thị Thuỷ [49] khi nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến
năng suất chất lượng một số d ng giống cam và ưởi t i Thái Nguyên cho
iết: Đối v i ưởi Phúc Tr ch, khi phun GA3 3 l n v i nồng độ 50 ppm kết
hợp v i kỹ thuật ao hoa ngăn thụ phấn ch o làm tăng tỷ lệ đậu quả thêm
0,63% (từ 0,67% lên 1,3%), khối lượng quả trung ình tăng thêm 50 g V i
thí nghiệm tương tự trên giống ưởi Da Xanh thì tỷ lệ đậu quả tăng thêm 1%
và khối lượng quả cao hơn không phun là 60 g Như vậy, có thể sơ ộ kết
luận phun G 3 v i nồng độ 50 ppm làm tăng tỷ lệ đậu quả và tăng khối lượng
quả ưởi Phúc Tr ch và Da Xanh Cũng áp dụng nồng độ phun G 3 như trên
ở 3 giống ưởi thí nghiệm trong điều kiện thụ phấn tự do, tác giả kết luận khi
phun GA3 c n làm giảm đáng kể số h t/quả
48
Nghiên cứu ảnh hưởng của phun ổ sung G 3 đến tỷ lệ đậu quả trên cây
ưởi Diễn trồng t i Thái Nguyên cho thấy nồng độ phun 50 ppm vào giai
đo n rụng quả sinh lý l n 1 cho tỷ lệ đậu quả cao nhất (7,2% cao hơn đối
chứng 4,5%) Khi phun hối hợp nhiều l n ở các giai đo n khác nhau và nồng
độ khác nhau (30, 40, 50, 60 ppm) cũng cho tỷ lệ đậu quả khác nhau rõ rệt
Phun 3 l n ở các th i điểm trư c hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ và sau khi hoa
nở 10 ngày thì tỷ lệ đậu quả gấp 3 l n đối chứng Nếu phun thêm một l n nữa
vào giai đo n rụng quả sinh lý l n 1 thì tỷ lệ đậu quả ở công thức phun nồng
độ 50 ppm cao gấp 4 l n đối chứng Như vậy trong điều kiện cho ph p có thể
áp dụng ốn l n phun ở các giai đo n trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ,
sau khi hoa nở 10 ngày và rụng quả sinh lý l n 1 ở nồng độ 50 ppm s cho tỷ
lệ đậu quả cao nhất [45].
Tóm l i, quá trình hình thành và phát triển quả ở cây có múi cũng chịu
sự chi phối của một hệ cân ằng các chất điều hoà sinh trưởng Trong đó
auxin và gi erellin đóng vai tr quyết định Các chất này được hình thành
chủ yếu từ h t Vì vậy nếu không sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng tổng
hợp thì việc thụ tinh hình thành h t là điều kiện tiên quyết để quả tồn t i và
phát triển Việc ứng dụng các chất điều hoà sinh trưởng thực vật để nâng cao
năng suất, chất lượng cây có múi nói riêng đều dựa trên nguyên t c ổ sung
lượng hoocmon tổng hợp nhằm phá vỡ sự cân ằng hoocmon tự nhiên trong
cây Các nghiên cứu trên thế gi i và trong nư c g n đây đều tập trung đánh
giá hiệu quả của gi erellin (chủ yếu là G 3) trong việc tăng tỷ lệ đậu quả,
tăng khố lượng quả và giảm số h t trên quả Đối v i mỗi giống cây có múi
trong từng điều kiện cụ thể c n có nồng độ, liều lượng, th i điểm phun khác
nhau m i đem l i hiệu quả cao Ở nư c ta, các nghiên cứu sử dụng G 3 trên
cây có múi đã được triển khai trên ưởi Da Xanh, bưởi Phúc Tr ch, bưởi
Diễn, cam Xã Đoài… ở nhiều địa phương khác nhau.
49
1.6. Một số nhận xét rút ra từ phần tổng quan
Bưởi được sản xuất chủ yếu ở các nư c thuộc châu Á, tập trung nhiều ở
Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất
đa d ng v i nhiều giống ưởi chất lượng cao, có triển vọng xuất khẩu l n
cũng như nội tiêu: Bưởi Năm Roi, ưởi Da Xanh và ưởi Diễn Do nhiều
nguyên nhân khác nhau một số giống ưởi đ c sản đang ị suy giảm năng
suất, phẩm chất C n tiếp tục có những nghiên cứu nhằm phát hiện các yếu tố
h n chế và iện pháp kh c phục
Các yếu tố môi trư ng, đ c iệt là nhiệt độ, ẩm độ không khí đóng vai
tr quan trọng trong việc điều tiết th i gian nở hoa, khả năng thụ phấn, thụ
tinh, đậu quả của cây có múi và cây ưởi Điều này gợi ý cho việc triển khai
những nghiên cứu nhằm tăng cư ng khả năng sinh trưởng, điều chỉnh th i
gian nở hoa, nâng cao khả năng thụ phấn, thụ tinh để h n chế ảnh hưởng của
điều kiện ất Thuận đối v i giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
Chất điều h a sinh trưởng như G 3 có tác dụng làm tăng khả năng ra
hoa, đậu quả, mã quả, phẩm chất và giảm số lượng h t nếu phun vào những
th i kỳ thích hợp Tuy nhiên, kết quả thu được phụ thuộc vào từng giống cụ
thể, c n thử nghiệm trên giống ưởi Da Xanh để có những kết luận về sự ảnh
hưởng của chúng t i năng suất, phẩm chất quả
Biện pháp c t tỉa có tác dụng làm cân đối các quá trình sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, h n chế sâu ệnh h i, nâng cao năng
suất, mẫu mã quả, quản lý được kích thư c cây C t tỉa thư ng phát huy hiệu
quả cao hơn khi nó được kết hợp đồng ộ v i các iện pháp kỹ thuật khác
như ón phân, tư i nư c, C t tỉa không đúng kỹ thuật s mang l i hiệu quả
tiêu cực Một quy trình c t tỉa thư ng chỉ đúng cho một đối tượng, trong một
điều kiện sinh thái nhất định, c n nghiên cứu quy trình c t tỉa riêng cho giống
ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
Khoanh v , thực chất là quá trình điều chỉnh tỷ lệ C/N có tác dụng
khá rõ trong việc thúc đẩy quá trình ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả cho các
đối tượng áp dụng, đã được chứng minh có tác dụng tốt trong việc nâng cao tỷ
50
lệ đậu quả ở v i một số giống ưởi nổi tiếng của Trung Quốc như Quan Khê,
Sa Điền Do vậy, thử nghiệm khoanh v trên giống ưởi Da Xanh là c n thiết
để có những đánh giá về mức độ tác động của iện pháp kỹ thuật này đối v i
việc nâng cao tỷ lệ đậu quả V i đ c thù khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, c n
ưu tiên nghiên cứu th i điểm khoanh v thích hợp để ưởi Da Xanh ra hoa
vào cuối tháng 1 đến đ u tháng 2, giai đo n được cho là thuận lợi nhất cho
quá trình đậu quả
Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc là việc
nghiên cứu quá trình ra lộc, mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm làm cơ sở
khoa học cho kỹ thuật thâm canh Tùy vào điều kiện sinh thái và kỹ thuật
canh tác, trong một năm, cây ưởi ra các đợt lộc theo mùa vụ là lộc Xuân, lộc
H , lộc Thu và lộc Đông Quá trình ra lộc của cây họ cam quýt nói chung và
cây ưởi nói riêng ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, kết quả, năng suất và hiện
tượng ra quả không ổn định l i vừa t o tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau
Các iện pháp kỹ thuật điều khiển quá trình ra lộc hợp lý s góp ph n nâng
cao năng suất chất lượng quả cây có múi trong đó có cây ưởi
Thụ phấn ổ sung là c n thiết cho cây có múi nói chung và cây ưởi nói
riêng Thụ phấn ổ sung có vai tr tích cực trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả,
cải thiện kích thư c quả, mức độ tác động phụ thuộc vào từng đối tượng và
từng vùng sinh thái cụ thể Để có những kết luận chính xác cho giống ưởi Da
Xanh t i Thái Nguyên c n nghiên cứu một cách toàn diện Một iện pháp kỹ
thuật đơn lẻ (c t tỉa, ón phân, tư i nư c, thụ phấn ổ sung ) thư ng có hiệu
quả cao hơn khi được hiện đồng ộ trong một quy trình tổng hợp Trên cơ sở
những nghiên cứu đơn lẻ, c n có nghiên cứu ứng dụng tổng hợp các iện pháp
kỹ thuật để có những điều chỉnh c n thiết cũng như đề xuất quy trình kỹ thuật
51
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài: Vư n cây ăn quả thực nghiệm của
Trư ng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên t i xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu của đề tài là giống ưởi Da Xanh 6-7 năm tuổi, mật
độ 400 cây/ha
- Các vật liệu khác dùng trong nghiên cứu gồm: Gi erellin (G 3) d ng nguyên chất của hãng Fermentate (Đức) sản xuất, là chất điều h a sinh trưởng có công thức hóa học là C13H22O6, có ho t tính m nh trong 103 gi erellin khác nhau có ký hiệu từ G 1 đến G 103.
- Nguồn h t phấn lấy từ các giống ưởi: Diễn, Da Xanh, Năm Roi, Phúc
Tr ch và cam Đư ng Canh Nguồn h t phấn lấy trong khu thí nghiệm trồng
riêng r
- Túi ao phấn chuyên dụng có nguồn gốc Nhật Bản
- Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành trên vư n thí nghiệm, các thí
nghiệm trong ph ng thí nghiệm được tiến hành t i ph ng thí nghiệm Khoa
CNSH-CNTP trư ng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên
2.1.3. Thời gian thí nghiệm: được tiến hành trong 2 năm, 2017 và 2018
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Da Xanh
trồng tại tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu đ c điểm hình thái của giống ưởi Da Xanh: Thân, cành,
lá, hoa, quả, khả năng cho năng suất và chất lượng quả ưởi Da Xanh trồng
t i Thái Nguyên
- Nghiên cứu sinh trưởng của các đợt lộc và mối tương quan giữa
sinh trưởng cành quả đến năng suất quả ở giống ưởi Da Xanh trồng t i
Thái Nguyên.
52
- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây
ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
- Nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình sinh sản
và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
- Nghiên cứu ảnh hưởng của iện pháp c t tỉa đến sinh trưởng và phát
triển của giống ưởi Da Xanh
- Nghiên cứu ảnh hưởng của iện pháp khoanh v đến sinh trưởng và
phát triển của giống ưởi Da Xanh
- Nghiên cứu ảnh hưởng G 3 đến sinh trưởng và phát triển của giống
ưởi Da Xanh
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cây
bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
2.3.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống bưởi Da Xanh
* Phương pháp ố trí thí nghiệm:
Nghiên cứu được tiến hành trên vư n ưởi Da Xanh 6-7 năm tuổi, chọn
ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, các cây thí nghiệm được đánh giá về d ng
tán, đánh giá đ c điểm hình thái thân, lá, hoa quả
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Đánh giá hình d ng tán.
- Đư ng kính gốc (cm): Đo ằng thư c Palme ở vị trí cách m t đất 10 cm.
- Chiều cao cây (cm): Đo ằng thư c dài đ t một đ u sát m t đất đo đến
điểm cao nhất của tán cây.
- Đư ng kính tán (cm): Đo ằng thư c dây, đo hình chiếu tán cây theo
hư ng Đông - Tây và Nam - B c, sau đó lấy giá trị trung bình.
- Số cấp cành: Đếm số cấp cành hiện có trên cây.
- Mật độ gai.
53
- Đo chiều dài lá, chiều rộng lá (cm).
- Đo chiều dài, chiều rộng eo lá (cm).
- Đ c điểm ra hoa, đậu quả và năng suất:
- Số nhị hoa: Đếm số nhị hoa/hoa
- Số cánh hoa: Đếm số cánh hoa/hoa
- Th i gian xuất hiện hoa: Được tính từ khi cây có 10% hoa
- Th i gian hoa rộ: Được tính từ khi cây có 50% hoa nở
- Kết thúc nở hoa: Được tính từ khi cây có 80% hoa nở
- Tỷ lệ đậu quả: Mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng,
đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi 10 ngày/l n đếm số quả đậu ở các cây
theo dõi kể từ khi hoa tàn
Số quả đậu
Tỷ lệ đậu quả (%) = –––––––––––––––––––––––– x 100
Số hoa (quả rụng + quả đậu)
- Th i kỳ quả chín: Khi có trên 20% số quả chín.
- Năng suất lý Thuyết/cây: Số quả/cây x P quả (kg/cây)
- Năng suất thực thu: Cân toàn ộ số quả của từng cây từ đó tính ra được
năng suất trung ình (kg/cây)
- Khối lượng trung ình quả, ph n ăn được (g/quả)
- Hình d ng quả, kích thư c quả, độ dày v , số múi, số h t Tỷ lệ từng
ph n: V , h t, t p Mỗi cây đo 10 quả tính trung ình
Chiều cao quả (cm): Đo từ đỉnh quả đến đáy quả theo chiều song song
v i trục quả
Đư ng kính quả (cm): Đo ở vị trí rộng nhất của quả
Số múi (múi/quả): Đếm số múi của các quả/tổng số quả tách múi
Số h t/quả (h t): Đếm tổng số h t/tổng số quả
- Đánh giá cảm quan: Trực tiếp quan sát và nếm thử, đánh giá màu s c
quả, ruột quả và vị quả
- Phân tích thành ph n của quả:
+ Đo độ Brix: Theo phương pháp chiết quang kế
54
+ Đư ng tổng số (%): Theo phương pháp Bertrand
+ xit tổng số (%): Theo phương pháp trung hoà
+ Vitamin C (mg/100g quả tươi): Theo phương pháp Tilman
2.3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trong năm của cây bưởi
Da Xanh
* Phương pháp ố trí thí nghiệm:
Trên vư n thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, 3 cây cho một l n nh c
l i, trên 1 cây chọn 4 cành ngang tán, đều ở 4 phía, các cành trên 1 năm tuổi,
có đư ng kính 2,5 cm - 3 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm, trên mỗi cành thí
nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, H , Thu, Đông, chọn mỗi cành thí
nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung ình, không ị sâu ệnh để đánh giá
các chỉ tiêu sinh trưởng
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày
tháng, như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng
- Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ H , vụ Thu, vụ Đông
- Th i gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành
thu n thục trong vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh.
- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, H , Thu, Đông và so
sánh 7 ngày đo chiều dài của lộc một l n Đo đến khi chiều dài của lộc không
thay đổi ở 3 l n đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở l n
đo thứ nhất trong 3 l n đo cuối Lộc được gọi là cành thu n thục khi không c n
tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm
Xác định số m t lá và số lá/cành thu n thục/vụ Xuân, H , Thu, Đông và
so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài)
Xác định chiều dài cành thu n thục và đư ng kính cành thu n thục/vụ
Xuân, H , Thu, Đông và so sánh
55
2.3.1.3. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất
quả ở cây bưởi Da Xanh
* Phương pháp ố trí thí nghiệm:
Vư n cây thí nghiệm có tuổi từ 6 - 7 năm, chọn ngẫu nhiên 10 cây
làm thí nghiệm Cây thí nghiệm đồng đều đ i diện cho sức sinh trưởng
ình thư ng của cây trong khu vư n thí nghiệm, cây không ị sâu ệnh
phá ho i Trên mỗi cây chọn từ 4 cành ngang tán đều về 4 phía - là những
cành trên 1 năm tuổi Chọn cành có đư ng kính khoảng từ 3,0 cm, tiến
hành đánh dấu cành ph n sát v i thân chính, theo dõi khả năng ra lộc,
sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở ph n đánh dấu trở lên, khi cành
ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra lộc, theo dõi
liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt th i gian thí
nghiệm Tổng số cành thí nghiệm theo dõi an đ u là 40 cành. Trên cơ sở
các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng
của các canh quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng ph p toán học
để phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của anh quả và
năng suất quả
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đư ng kính, số
lá, các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng r trên các cành quả thí nghiệm,
các chỉ tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm và riêng r
cho từng cành mang quả Các số liệu trên s được phân tích tương quan để
xác định mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất
2.3.1.4. Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây
bưởi Da Xanh
* Phương pháp ố trí thí nghiệm
Vư n cây thí nghiệm 7 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi,
đánh giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và công sự 1998) Các cá
56
thể được chọn theo dõi có độ đồng đều cao, đ i diện cho sức sinh trưởng ình
thư ng của khu vư n thí nghiệm, không ị các lo i sâu ệnh chính phá ho i
Trên mỗi cây chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía Chọn cành có đư ng kính
từ trên 3,0 cm, đảm ảo số cành theo dõi n 30. Tiến hành đánh dấu cành ở
ph n sát v i thân chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của cành, nguồn
gốc phát sinh cành từ ph n đánh dấu trở lên Để có thể theo dõi được nguồn
gốc phát sinh lộc, tất cả các lộc mọc ra trên cành thí nghiệm được đánh dấu,
ghi rõ ngày, tháng ra lộc Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và
ghi ch p liên tục trong 2 năm (2017 và 2018)
* Chỉ tiêu theo dõi
Số lượng các đợt lộc trong một năm, tỷ lệ các lo i cành hình thành
theo mùa vụ (được tính ằng tổng số cành của một vụ/tổng số cành trong
1 năm) Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm (các đợt lộc trong năm
được hình thành từ những lo i cành nào) Xác định nguồn gốc sinh ra
cành mẹ (cành sinh ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang
hoa, quả) Xác định mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm
2.3.1.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình sinh
sản và khả năng mang quả không hạt ở cây bưởi Da Xanh
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu về thụ phấn,
l i t o trên cây ăn quả có múi của Nhật Bản ao gồm:
- Phương pháp xác định h t đơn phôi, đa phôi
H t đơn phôi, đa phôi có ý nghĩa quan trọng đối v i việc xác định khả
năng lai t o, và khả năng nhân giống của ằng h t (trồng ho c làm gốc gh p)
của cây có múi nói chung và cây ưởi Da Xanh nói riêng Chọn ngẫu nhiên
10 quả có khố lượng trung ình, toàn ộ h t rồi chộn đều, lấy ngẫu nhiên 100
h t theo đư ng ch o 4 điểm rồi tiến hành óc h t, để xác định tỷ lệ đơn phôi,
tỷ lệ đa phôi v i cây ưởi Da Xanh
57
- Phương pháp thu nhận h t phấn
H t phấn cây ố được thu hái từ hoa s p nở, trư c khi hoa nở 1 - 2 ngày,
thu hái hoa, tiến hành mở cánh hoa nhân t o, sau đó đ t hoa trong đĩa petri
che đậy đảm ảo thông thoáng khí, đ t đĩa hoa trong điều kiện ph ng thí
nghiệm ho c nơi thoáng mát có thể tránh được ị nhiễm h t phấn l , đợi khi
ao phấn nở thì tiến hành thụ phấn trực tiếp
- Phương pháp khử đực và thụ phấn
Tiến hành thụ phấn v i hoa trên cây c n thụ phấn, chọn những hoa s p
nở, tốt nhất là trư c khi nở 1- 2 ngày, tiến hành lo i cánh hoa, khử đực
ằng cách lo i ao phấn, sau đó tiến hành thụ phấn nhân t o ằng cách
qu t ao phấn đã nở của cây ố lên đ u nhuỵ của hoa c n được thụ, sau đó
nhanh chóng cách ly hoa đã được thụ phấn ằng cách ọc hoa trong giấy lai
t o chuyên dụng Sau 12 - 15 ngày tiến hành tháo túi cách ly và đánh dấu
hoa được lai t o để theo dõi
Tiến hành thụ từ 30 hoa trở lên cho mỗi lo i h t phấn
- Phương pháp xác định tỷ lệ nảy m m h t phấn
H t phấn cây ố được thu hái như đã trình ày ở trên, sau đó được nuôi
cấy và xác định tỷ lệ nảy m m theo phương pháp đếm nhanh
Môi trư ng được chuẩn ị trong điều kiện vô trùng (một lít môi trư ng
hoà 20 mg axit oric, 20 g đư ng và 7 g agar; pha môi trư ng, đun sôi để
nguội, đổ ra các đĩa petri m ng khoảng 1 - 2 mm), tiến hành gieo h t phấn
ằng cách qu t nhẹ ao phấn đã nở trên môi trư ng nuôi cấy (trong đĩa petri),
sau đó đậy kín để tránh mất nư c, sau từ 8 - 24 gi đưa đĩa nuôi cấy lên quan
sát ở kính hiển vi: đánh dấu ngẫu nhiên ở những ph n h t phấn có thể đếm
được trên môi trư ng, đếm 3 l n/1 điểm, tổng số h t phấn và số h t phấn nảy
m m, tính trung ình
58
- Phương pháp quan sát quá trình thụ phấn, thụ tinh thông qua quan sát
sinh trưởng của ống phấn trong hoa cái (nhụy và u hoa)
Tiến hành theo phương pháp của Ngô Xuân Bình (2010), hoa được thụ
phấn sau 8 ngày thì tiến hành thu mẫu, quan sát sinh trưởng của ống phấn
ằng kính hiển vi huỳnh quang ở ư c sóng 260 nm đến 360 nm, đếm số
lượng ống phấn ở các ph n khác nhau trong nhụy hoa
- Phương pháp quan sát quá trình sinh trưởng của ống phấn trong
v i nhụy
Hoa thụ phấn được thu nhận được xử lý trong dung dịch acid acetic và
rượu ethanol (tỷ lệ 1:3) Sau 24 - 48 gi rửa s ch và ảo quản trong ethanol
70% ở 4ºC cho đến khi sử dụng Khi quan sát, c t mỗi nhuỵ hoa thành năm
ph n (trình ày ở ảng dư i): Đ u nhuỵ, v i nhuỵ c t làm 3 ph n (đ u v i
nhụy, giữa v i nhụy, cuối v i nhụy) và u Mẫu được làm mềm ằng cách
nhúng ngập trong sodiumhydroxide N 0,6 - 0,8 khoảng 24 gi ở nhiệt độ
ph ng, rửa l i ằng nư c cất và nhuộm màu v i anilin 0,2% màu xanh để
trong 0 1M phosphate kali khoảng 24 gi ở nhiệt độ ph ng Sau đó quan sát
ằng kính hiển vi huỳnh quang ư c sóng từ 260 - 500 nm.
Nhụy (gồm cả u hoa) được c t theo 5 ph n riêng iệt từ trên (đ u
nhụy) xuống dư i ( u hoa) để quan sát sinh trưởng của ống phấn theo từng
ph n, theo sơ đồ dư i đây:
Ph n c t 5: B u nhụy hoa Ph n c t 1: Ph n đ u nhụy hoa Ph n c t 3: Vị trí 1/3 phía giữa v i nhụy
Ph n c t 4: Vị trí 1/3 phía dư i v i nhụy ph n tiếp giáp v i u nhụy hoa Ph n c t 2: Vị trí 1/3 phía trên vòi nhụy ph n tiếp giáp v i đ u nhụy hoa
Ký hiệu: SM (stigma) Ký hiệu: UP (Upper Style) Ký hiệu: MS (Middle Style) Ký hiệu: LS (Lower Style) Ký hiệu: OV (Ovary)
Đánh dấu 50 - 100 hoa để thụ phấn tự nhiên là đối chứng so sánh cho các
nội dung nêu trên
59
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
+ Đ c điểm h t phấn: Tỷ lệ nẩy m m của h t phấn, đ c điểm hình thái
h t phấn thông qua tỷ lệ h t phấn dị hình, đánh giá tỷ lệ ao phấn dị hình ,
đánh giá khả năng ảo quản h t phấn trong ph ng thí nghiệm
+ Khả năng t o h t của ưởi Da Xanh: Đánh giá số lượng h t khi để hoa trong
điều kiện tự nhiên, tự thụ, thụ phấn ch o v i các nguồn h t phấn khác nhau
+ Quan sát quá trình thụ tinh của ưởi Da Xanh thông qua quan sát sinh
trưởng của ống phấn trong v i nhụy và u hoa
Quan sát số lượng ống phấn (1 ống phấn là kết quả của 1 h t phấn được
nẩy m m và mang theo giao tử để hư ng về noãn cho quá trình thụ tinh) ở các
ph n khác nhau của nhụy hoa) để phân tích khả năng thụ tinh của u hoa
ưởi Da Xanh
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát
triển của giống bưởi Da Xanh
- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6 -7 năm tuổi, đang ở giai đo n
kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh
trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một
điều kiện trồng trọt và chăm sóc
* Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí 3 công thức
Công thức 1: C t tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả
(Quy trình Viện)
- C t tỉa vụ Xuân: được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm,
c t những cành Xuân chất lượng k m, cành sâu ệnh, cành mọc dày
trong tán, những chùm hoa nh , dày và những nụ, hoa dị hình
- C t tỉa vụ H : được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 6, c t những
cành H mọc quá dày ho c yếu, cành sâu ệnh, cành vượt Tỉa những
quả nh , và tỉa thưa những chùm quả dày
60
- C t tỉa vụ Thu: được tiến hành sau khi thu ho ch quả, c t tất cả các
cành sâu ệnh, cành chết, cành mang quả, cành vượt và những cành quá dày
Đối v i cành mọc vào vụ thu, c t những cành yếu, mọc quá dày
Công thức 2: c t tỉa theo kiểu khai tâm
Cây thí nghiệm được c t tỉa t những cành cấp 1 ho c cấp 2 ở giữa
tán sao cho cây chỉ có từ 3 - 5 cành chính. Thư ng xuyên c t những
cành có xu hư ng vươn cao, cành sâu ệnh và những cành trong tán có
đư ng kính nh hơn 0,2 cm
Công thức 3: Đối chứng - Không c t tỉa
Thí nghiệm được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh v i 3 công
thức, 3 l n nh c l i, mỗi công thức 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là c t
tỉa, các công thức được chăm sóc theo một nền chung
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Đ c điểm sinh trưởng của các đợt lộc, chiều dài, đư ng kính lộc, tỷ
lệ số cành của các vụ trong một năm
- Chiều dài cành lộc (cm), đư ng kính (cm): lấy ngẫu nhiên trên mỗi cây
của 1 l n nh c 10 cành lộc (ngang tán đều về ốn hư ng) ổn định về sinh
trưởng, phân ố đều trên tán (30 cành lộc/1 l n nh c), chiều dài cành lộc được
đo từ gốc cành đến mút cành, đư ng kính đo ở vị trí l n nhất của cành.
- Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:
- Th i gian xuất hiện hoa: được tính từ khi cây có 10% hoa
- Th i gian hoa rộ: được tính từ khi cây có 50% hoa nở
- Kết thúc nở hoa: được tính từ khi cây có 80% hoa nở
- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng,
cành có đư ng kính từ 3 cm trở lên, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi
Sau 60 ngày hoa nở tiến hành đếm số quả đậu trên các cành thí nghiệm
Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = x 100 Số hoa (quả non rụng + quả đậu)
61
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
+ Số quả/cây/công thức (quả): đếm tổng số quả thực thu trong từng
công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức
+ Trọng lượng quả (kg): Tổng trọng lượng quả trong từng công
thức/Tổng số quả
+ Năng suất/cây (kg): Số quả /cây x trọng lượng quả
+ Năng suất/cây/công thức (kg): Số quả * Khối lượng quả
2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất
lượng quả của của giống bưởi Da Xanh
- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n
kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh
trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một
điều kiện trồng trọt và chăm sóc.
* Phương pháp ố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành v i 5 công thức:
Công thức 1 (đối chứng): Không khoanh
Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm
Công thức 3: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/11 hàng năm
Công thức 4: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12 hàng năm
Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/12 hàng năm
Dùng dao chuyên dụng khoanh 1 v ng quanh cành, chiều rộng của
vết khoanh là 2mm, chiều sâu vừa đủ ch m t i ph n thượng t ng, đảm ảo
sau 15-20 ngày cây có thể liền v Khoanh sát v i ph n tiếp giáp v i gốc
thân chính
Các công thức được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nh c l i
3 l n, mỗi l n nh c 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là khoanh v , các công
thức được chăm sóc theo một nền chung
62
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:
+ Th i gian t đ u nở hoa: tính khi có khoảng 10% số hoa/cây nở
+ Th i gian hoa nở rộ: tính khi có khoảng 50% số hoa/cây nở
+ Th i gian t t hoa: tính khi có khoảng 80% số hoa/cây nở
- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các
hư ng, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi 10 ngày/l n đếm số quả
đậu ở các cây theo dõi kể từ khi hoa tàn
Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = Số hoa (quả non rụng + quả đậu)
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
+ Số quả/cây/công thức (quả): Tổng số quả thực thu trong từng công
thức/Tổng số cây trong mỗi công thức
+ Khối lượng quả (kg): Tổng khối lượng quả trong từng công
thức/Tổng số quả
+ Năng suất/cây (kg): số quả x khối lượng quả
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến năng
suất, chất lượng quả của cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n
kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh
trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một
điều kiện trồng trọt và chăm sóc
* Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí theo kiểu ngẫu
nhiên đ y đủ trên vư n ưởi trồng sẵn có độ tuổi từ 6 năm, v i 7 công thức, 3
l n nh c l i, mỗi l n nh c 3 cây v i các công thức sau:
+ Công thức 1: Đối chứng, phun nư c lã
+ Công thức 2: Phun GA3 nồng độ 20 ppm
+ Công thức 3: Phun GA3 nồng độ 30 ppm
63
+ Công thức 4: Phun GA3 nồng độ 40 ppm
+ Công thức 5: Phun GA3 nồng độ 50 ppm
+ Công thức 6: Phun GA3 nồng độ 60 ppm
+ Công thức 7: Phun GA3 nồng độ 70 ppm
Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm sóc;
- Phun GA3 vào các th i kỳ: Phun l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n
2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10 ngày Cách phun: phun ư t toàn ộ
các chùm hoa, nụ hoa vào cuối uổi chiều.
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến
năng suất, chất lượng quả cây bưởi Da Xanh
* Phương pháp ố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành tương tự như trên v i 7 công thức, riêng đối
v i khoanh v s sử dụng kết quả tốt nhất về th i điểm khoanh v t i thí
nghiệm ở nội dung 2 3 2 2 để ứng dụng, vì vậy thí nghiệm chỉ là 1 nhân tố
(các nhân tố phi thí nghiệm được tiến hành đồng đều trên ô thí nghiệm)
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Tỷ lệ đậu quả: Trên mỗi l n nh c theo dõi 1 cây ằng cách dùng nilon
hứng dư i tán cây từ khi xuất hiện nụ, cứ 5 ngày một l n đếm số hoa, quả
rụng một l n cho t i khi cây đậu quả ổn định Các cây theo dõi được quây
nilon cách ly v i các cây khác trong thí nghiệm
Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = Số hoa (quả non rụng + quả đậu)
- Số quả/cây (quả) = Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số
cây trong mỗi công thức Số quả/cây được tính trên tất cả các cây thí nghiệm
- Khối lượng quả (kg) = Tổng khối lượng quả/cây theo dõi tỷ lệ đậu
quả/Tổng số quả trên cây
- Năng suất/cây (kg) = Số quả/cây * Khối lượng quả Được tính trên tất
cả các cây thí nghiệm
64
- Một số chỉ tiêu về quả: Đư ng kính, chiều cao quả, số h t/quả, tỷ lệ
ph n ăn được Trên mỗi l n nh c chọn 30 quả chia đều 4 phía tán cây, trên
cây theo dõi tỷ lệ đậu quả để theo dõi các chỉ tiêu
- Các chỉ tiêu chất lượng quả: Được tiến hành t i phòng hóa sinh, Viện
khoa học sự sống - trư ng Đ i học Nông lâm Thái Nguyên
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý ằng các ph n mềm xử lý thống kê:
IRISTART 4.0 và Microsoft Excel.
65
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống bƣởi Da Xanh
trồng tại tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm hình thái của giống bưởi Da Xanh
3.1.1.1. Đặc điểm thân cành
Kết quả ảng 3 1 cho thấy: Cây ưởi Da Xanh 6 năm tuổi trồng t i Thái
Nguyên có khả năng sinh trưởng tương đối tốt, cây có chiều cao từ 332,00 cm -
364,67 cm, tương đương v i cây ưởi Da Xanh trưởng thành trồng t i Bến Tre
(chiều cao trung ình từ 3 m - 4 m) Cây phân cành đứng, trên cành g n như
không có gai Đư ng kính gốc dao động từ 13,37 - 18,96 cm, đư ng kính tán từ
294,33 - 429,67cm. Tán lá có hình án c u Cây có khả năng phân cành l n,
trung ình từ 3,00 - 4,67 cành cấp I, đư ng kính cành từ 6,97 - 7,36 cm, chiều
cao phân cành từ 17,82 - 36,42 cm Số cành cấp II dao động từ 8 - 24 cành.
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sinh
trưởng, nhu c u dinh dưỡng cũng như yêu c u sinh thái của cây Vì thế nếu
cây được cung cấp đủ dinh dưỡng, môi trư ng sinh thái phù hợp cây s sinh
trưởng nhanh và ngược l i nếu cây thiếu dinh dưỡng, điều kiện ngo i cảnh
không thích hợp cây s c i cọc, sinh trưởng chậm và k o dài giai đo n kiến
thiết cơ ản Bưởi Da Xanh khi trưởng thành có chiều cao khoảng 3 - 4 m và
thư ng được duy trì ở độ cao này để cây có khả năng tiếp nhận ánh sáng của
ộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp, thuận lợi cho việc quản
lý vư n ở giai đo n kiến thiết cơ ản và th i kỳ kinh doanh Duy trì sức sống
của cây, ảo đảm sự cân ằng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất quả
cao nhất Kết quả nghiên cứu đ c điểm sinh trưởng của ưởi Da Xanh trồng
t i Phú Lương, Thái Nguyên cho thấy cây phân cành d ng đứng có chiều cao
trung ình khoảng 3,3 m, cây phát triển kh e m nh, đư ng kính gốc trung
bình 16,2 cm, phân cành đều Điều này cho thấy ưởi Da Xanh có khả năng
sinh trưởng ình thư ng v i điều kiện sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây bƣởi Da Xanh
Chỉ Đặc Tỷ lệ Đƣờng Đƣờng Hình Số cành Đƣờng Độ cao Số cành tiêu điểm Mật độ Chiều cao cành kính gốc kính tán dạng cấp I kính cành phân cành cấp II phân gai cây (cm) CII/CI (cm) (cm) tán (cành) cấp I (cm) cấp I (cm) (cành) Cây cành
Đứng Không 338,67 16,97 308,67 Bc 3,33 7,11 34,43 17,00 5,11 1
Đứng Không 355,67 13,37 409,67 Bc 3,67 6,97 36,42 8,00 2,18 2
Đứng Không 344,33 18,24 411,00 Bc 3,00 7,30 25,82 9,00 3,00 3
6 6
Đứng Không 358,33 13,70 428,67 Bc 4,00 7,23 17,82 12,67 3,17 4
Đứng Không 333,33 17,46 429,67 Bc 3,67 7,35 35,54 15,67 4,27 5
Đứng Không 324,67 15,00 294,33 Bc 4,33 7,16 28,51 12,67 2,93 6
Đứng Không 332,00 16,35 356,00 Bc 4,00 7,16 23,84 18,67 4,67 7
Đứng Không 344,67 17,94 368,00 Bc 3,67 7,16 38,78 24,00 6,54 8
Đứng Không 364,67 18,96 338,00 Bc 4,67 7,36 34,04 12,00 2,57 9
12,9 11,6 19,5 15,8 10,3 11,8 13,1 10,6 CV%
Ghi chú: Bc: Bán cầu
67
Đư ng kính tán là cơ sở để xác định mật độ trồng phù hợp, để cây có thể
sinh trư ng tốt và đồng đều, đảm ảo ánh sáng sử dụng hiệu quả và ít sâu
ệnh Tán rộng t o không gian cho các cành, nhánh sinh trưởng phát triển
thuận lợi, kh e m nh và cho nhiều cành hữu hiệu dẫn đến tăng năng suất
Đư ng kính tán của các cây dao động từ 294,33 - 429,67 cm, tán có hình bán
c u thuận lợi cho cây tiếp nhận ánh sáng Nghiên cứu đ c điểm này v i mục
đích có các iện pháp kỹ thuật tác động vào giai đo n kiến thiết cơ ản như
đốn tỉa t o hình giúp cho cây có một ộ khung tán khoẻ, đều nhau, phân phối
hợp lý trong không gian t o ra năng suất của các giống ưởi qua các năm như
sự ra hoa quả, số quả trên cây, năng suất trên một cây và năng suất trên một
đơn vị diện tích
3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá
Kết quả nghiên cứu ở ảng 3 2 cho thấy, ưởi Da Xanh có phiến lá dài từ
9,83 - 13,73 cm (trung ình 11,73 cm), rộng từ 6,27 - 9,3 cm (trung bình 7,01
cm), ph n eo lá dài từ 1,8 - 4,5 cm (trung ình 2,71 cm), rộng từ 0,60 - 4,57 cm
(trung bình 1,64 cm) Ph n cuống lá có chiều dài từ 2,71 - 3,48 cm (trung bình
2,97 cm) Tỷ lệ dài/rộng ph n phiến lá và eo lá l n lượt từ 1,37 - 2,03 cm và từ
0,98 - 3,00 cm Lá hình ovan có màu xanh đậm, m p lá có hình gợn sóng
Đ c điểm hình thái lá phản ánh đ c tính di truyền của giống và làm
nhiệm vụ quang hợp cho cây Trong điều kiện cây bị stress bởi các điều kiện
sống như nhiệt độ, h n hán, thiếu dinh dưỡng... bộ lá của cây thư ng bị thay
đổi khác so v i đ c trưng của giống như kích thư c nh , màu s c giảm, tuổi
thọ ng n... Kết quả nghiên cứu cho thấy ưởi Da Xanh trồng t i Phú Lương,
Thái Nguyên vẫn mang những đ c điểm hình thái điển hình như d ng lá to,
màu xanh đậm, hình ovan, mép lá có gợn sóng Điều này cho thấy cây ưởi
Da Xanh có khả năng sinh trưởng tương đối tốt v i điều kiện sinh thái t i
huyện Phú Lương, Thái Nguyên
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây bƣởi Da Xanh
Chiều dài lá Chiều rộng lá Dài Tỉ lệ dài/ rộng Tỉ lệ dài/rộng Hình (cm) (cm) Mép lá Màu sắc lá Cây cuống (phiến lá) (eo lá) dạng lá (cm) Phiến lá Eo lá Phiến lá Eo lá
1 13,90 3,80 8,10 2,76 0,70 1,72 1,38 Gợn sóng ovan Xanh đậm
2 13,60 3,76 6,30 2,65 0,80 2,16 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm
3 15,90 3,82 7,90 2,68 0,90 1,75 1,41 Gợn sóng ovan Xanh đậm
4 13,10 3,40 6,43 2,93 0,60 2,03 1,16 Gợn sóng ovan Xanh đậm
6 8
5 13,60 3,74 8,30 2,63 0,80 1,64 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm
6 12,30 3,76 8,20 2,64 0,70 1,50 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm
7 17,80 3,81 8,90 2,72 0,70 2,00 1,40 Gợn sóng ovan Xanh đậm
8 18,40 2,78 7,60 2,69 0,70 2,42 1,03 Gợn sóng ovan Xanh đậm
9 16,80 3,77 8,10 2,64 0,80 2,07 1,37 Gợn sóng ovan Xanh đậm
15,27 3,64 7,85 2,71 0,76 1,92 1,34 Gợn sóng ovan Xanh đậm TB
10,4 12,1 11,1 16,7 19,6 9,8 13,2 CV%
69
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa
Quan sát hình thái hoa ưởi Da Xanh nhận thấy đa số hoa có d ng chùm
ho c tự ông, hoa tự có khi mang lá ho c không có lá Nụ hoa to, tràng hoa,
cánh hoa có màu tr ng, dày, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có duy nhất 1 nhuỵ
cái Trong đó, nhuỵ cái có 3 ộ phận đ u nhuỵ, v i nhuỵ và u cấu t o thành
Đ u nhuỵ cái thông thư ng cao hơn ao phấn, dư i u hoa có đĩa mật, đĩa
mật to hơn u hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút mật truyền
phấn Hoa có 5 cánh và có số chỉ nhị trung ình là 26,2 chỉ nhị/hoa (Bảng
3 3) Nhìn chung đ c điểm hình thái hoa ưởi Da Xanh cũng tương tự như các
giống ưởi khác như Phúc Tr ch, Diễn, Năm Roi, Bưởi Đ , một số giống
cam, quýt khác Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy [54] và Nguyễn
Hữu Thọ [50] cho thấy các giống ưởi trên đều có hình thái hoa màu tr ng,
hoa d ng chùm, đơn, có 5 cánh/hoa
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của bƣởi Da Xanh
Chỉ tiêu Số cánh Số chỉ Màu sắc hoa Mô tả dạng hoa hoa/hoa nhị/hoa Cây
1 Tr ng sáng 26,0 Hoa chùm, đơn 5
2 Tr ng sáng 26,2 Hoa chùm, đơn 5
3 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5
4 Tr ng sáng 26,4 Hoa chùm, đơn 5
5 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5
6 Tr ng sáng 26,1 Hoa chùm, đơn 5
7 Tr ng sáng 26,4 Hoa chùm, đơn 5
8 Tr ng sáng 26,0 Hoa chùm, đơn 5
9 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5
Trung bình Tr ng sáng 26,2 Hoa chùm, đơn 5
70
3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả
Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây bƣởi Da Xanh
Chiều
Đƣờng
Khối
Khối
Chỉ tiêu
cao
kính
lƣợng
lƣợng
Số múi
Hạt to
Hạt nhỏ
Hạt lép
(múi/quả)
(h t/quả)
(h t/quả)
(h t/quả)
quả
quả
quả
thịt quả
Cây
(kg/quả)
(kg/quả)
(cm)
(cm)
1 15,36 14,37 1,31 12,67 97,67 4,00 5,67 0,87
2 15,34 14,81 1,27 12,00 97,67 3,33 4,67 0,81
3 17,15 15,58 1,45 13,67 95,67 3,67 5,33 0,91
4 16,59 14,80 1,64 12,00 96,33 3,00 4,33 0,90
5 17,42 14,54 1,35 12,67 95,00 2,67 4,67 0,90
6 14,48 13,06 1,27 11,67 95,00 3,67 4,67 0,88
7 16,03 14,79 1,28 12,00 103,67 3,33 5,00 0,90
8 16,92 14,59 1,37 13,67 107,67 3,00 5,33 0,93
9 15,52 13,55 1,30 13,00 114,00 3,67 5,00 0,90
TB 16,09 14,45 1,36 12,59 100,30 3,37 4,96 0,89
7,8 9 9,1 10,50 11,0 3,4 26,2 16,9 CV%
Kết quả nghiên cứu đ c điểm quả cho thấy: Bưởi Da Xanh có d ng hình
c u, chiều cao quả dao động từ 14,48 - 17,42 cm (trung bình 16,09 cm),
đư ng kính quả từ 13,06 - 15,58 cm (trung ình 14,45 cm), v quả màu xanh,
ph n ruột quả màu tr ng Khối lượng quả từ 1,27 - 1,64 kg/quả (trung ình
1,36 kg/quả), khối lượng thịt quả trung bình 0,89 kg Số múi dao động từ 12 -
17 múi (trung bình 12,59 múi) Số h t dao động từ 95 - 114 h t/quả (trung
ình 100,3 h t/quả), trong đó tỷ lệ h t nh chiếm 3,08% (3,37 h t/quả), h t
lép 4,52% (4,96 h t/quả) Qua quan sát và đánh giá cảm quan nhận thấy, t p
quả có màu hồng nh t, khô và róc v , ăn gi n, vị ngọt và được đánh giá rất
ngon (Bảng 3 4)
71
Quả là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất của cây và liên quan mật
thiết đến các yếu tố ngo i cảnh cũng như chế độ canh tác Nghiên cứu đ c
điểm quả ưởi Da Xanh t i Phú Lương, Thái Nguyên cho thấy có các đ c
điểm đ c trưng như: Quả hình c u, v quả màu xanh, t p màu hồng, khô, róc
v , vị ngọt Điều này chứng t điều kiện sinh thái tương đối phù hợp Ở giai
đo n kinh doanh, trong điều kiện chăm sóc tốt ưởi Da Xanh có khối lượng
dao động khoảng 1,2 kg - 2,0 kg/quả Trong nghiên cứu này, đã đo đếm được
trung ình khoảng 1,36 kg/quả Đây là giai đo n t đ u ư c vào th i kỳ
kinh doanh, hơn nữa khối lượng quả hoàn toàn có thể nâng cao ằng các kỹ
thuật chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp Một trong những đ c điểm ghi nhận
được là có sự khác iệt so v i đ c điểm ưởi Da Xanh nguyên gốc đó là số
h t/quả Bưởi Da Xanh nổi tiếng cả nư c không chỉ ởi hương vị ngon mà
c n không có h t Khi hoa được ao cách ly trư c khi nở cho đến rụng cánh
s cho quả không có h t Ngược l i, nếu không ao hoa s có một tỷ lệ h t
nhất định được hình thành Điều này chứng t nếu quá trình tự thụ hoàn toàn
xảy ra h t s không được hình thành H t chỉ được hình thành khi xảy ra hiện
tượng thụ phấn ch o ởi côn trùng như ong, ư m
Kết quả nghiên cứu cho thấy ưởi Da Xanh tương tối nhiều h t, trung
ình 100,3 h t/quả, nguyên nhân có thể được giải thích do hiện tượng thụ
phấn ch o v i các giống ưởi khác trong cùng vư n Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, điều kiện sinh thái t i Phú Lương, Thái Nguyên hoàn toàn phù
hợp v i cây ưởi Da Xanh Để h n chế hiện tượng t o h t c n tiến hành các
biện pháp ao hoa cho ưởi Da Xanh
72
Bảng 3.5. Đặc điểm của quả bƣởi Da Xanh
Chỉ tiêu Hình Đặc Đánh giá Màu sắc Màu sắc Màu sắc điểm cảm dạng vỏ quả ruột quả tép quả con tép quan Cây quả
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 1 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 2 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 3 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 4 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 5 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 6 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 7 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 8 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 9 Xanh c u hồng nh t giòn ngon
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống bưởi Da Xanh
Kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa các đợt lộc của ưởi Da Xanh t i
Thái Nguyên cho thấy: Trong một năm, cây ưởi Da Xanh ra 4 đợt lộc chính
là lộc Xuân, H , Thu và Đông Cành vụ Xuân chủ yếu làm cành quả (cành
mang hoa và quả) và cành vụ Thu là nguồn cành mẹ sinh sinh ra cành quả
năm sau là hai lo i cành quan trọng quyết định năng suất của cây Năm được
73
mùa (2017), tỷ lệ cành Xuân chiếm cao nhất (68,34%), các lo i cành H , Thu,
Đông chiếm tỷ lệ thấp hơn, l n lượt là 9,98%, 10,48% và 11,20% so v i tổng
số cành phát sinh trong năm Năm mất mùa (2018), cành Thu chiếm tỷ lệ cao
nhất (65,21%), các lo i cành Xuân, H , Đông chiếm tỷ lệ thấp hơn, l n lượt là
13,39%, 11,11% và 10,97% Trên cơ sở xác định nguồn gốc phát sinh và mối
liên hệ của các đợt lộc trong năm, có thể tìm ra nguyên nhân và đề xuất xây
dựng các iện pháp kỹ thuật phù hợp kh c phục hiện tượng ra quả không ổn
định của giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên
Th i gian xuất hiện lộc cũng như khả năng sinh trưởng phát triển của
chúng có liên quan ch t ch v i sự ra hoa, đậu quả và năng suất; chịu tác
động sâu s c của điều kiện sinh thái khí hậu, đất đai và các iện pháp kỹ thuật
chăm sóc, đồng th i cũng là cơ sở cho tác động các iện pháp kỹ thuật, đ c
iệt là kỹ thuật ón phân, c t tỉa
Kết quả theo dõi đ c điểm ra lộc của ưởi Da Xanh được trình ày ở
ảng 3 6 cho thấy, trong khi số lượng lộc Xuân, lộc H và lộc Thu xuất hiện
tương đối nhiều thì lộc Đông có số lượng ít hơn Th i điểm xuất hiện lộc
Xuân khoảng từ 20 đến 25 tháng 2, lộc H t đ u xuất hiện vào khoảng ngày
15 tháng 5 đến 5 tháng 6, lộc Thu xuất hiện khoảng 13 tháng 9 đến ngày 28
tháng 9, lộc Đông xuất hiện khoảng từ ngày 25 tháng 11 đến ngày 12 tháng
12 Nhìn chung, lộc H và Thu có th i gian thành thục ng n, khoảng 35 ngày
sau khi xuất hiện Trong khi đó lộc Xuân và Đông có th i gian thành thục k o
dài hơn, khoảng từ 42 - 49 ngày sau khi xuất hiện
Bảng 3.6. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây bƣởi Da Xanh
Lộc Xuân Lộc Hè Lộc Thu Lộc Đông Đợt lộc Thành Đặc Thành Đặc Thành Đặc Thành Đặc Xuất Xuất Xuất Xuất thục điểm thục điểm thục điểm thục điểm Cây hiện hiện hiện hiện (ngày) lộc (ngày) lộc (ngày) lộc (ngày) lộc
Nhiều 18/5 44 35 Nhiều 20/9 35 Nhiều 25/11 48 ít 25/2 1
Nhiều 30/5 43 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 3/12 52 ít 20/2 2
Nhiều 5/6 40 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 10/12 47 ít 22/2 3
7 4
Nhiều 5/6 42 35 Nhiều 20/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 22/2 4
Nhiều 5/6 43 35 Nhiều 13/9 35 Nhiều 7/12 49 ít 24/2 5
Nhiều 5/6 44 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 20/2 6
Nhiều 22/5 40 35 Nhiều 28/9 35 Nhiều 12/12 49 ít 22/2 7
Nhiều 30/5 41 35 Nhiều 25/9 35 Nhiều 12/12 49 ít 22/2 8
Nhiều 5/6 41 35 Nhiều 14/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 22/2 9
13/9- 25/11- 20/2- 49 ít 42 Nhiều 18/5-5/6 35 Nhiều 35 Nhiều Trung bình 28/9 12/12 25/2
75
3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân
Kết quả nghiên cứu đ c điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da
Xanh trồng t i Thái Nguyên được trình ày qua ảng 3 7
Bảng 3.7. Đặc điểm sinh trƣởng lộc Xuân của cây bƣởi Da Xanh
Số mắt lá Chỉ Số lộc Chiều dài Số lá/ Thời gian Đƣờng / cành tiêu theo cành cành từ mọc đến kính thành dõi thành thành khi thành lộc thục Cây (lộc) thục (cm) thục (lá) thục (ngày) (cm) (mắt lá)
13,30 11,00 13,00 4 44 0,30 1
15,50 11,33 15,33 4 43 0,45 2
13,50 10,67 13,33 4 40 0,32 3
13,00 9,67 12,67 4 42 0,36 4
16,50 12,67 15,00 4 43 0,62 5
12,00 9,33 11,67 4 44 0,25 6
11,70 9,00 13,00 4 40 0,37 7
14,50 11,67 14,33 4 41 0,54 8
16,00 12,00 14,67 4 41 0,45 9
4 42 0,42 Trung bình 14,00 10,70 13,57
11,3 CV% 15,6 10,3 8,2
Qua theo dõi nhận thấy, lộc Xuân xuất hiện khoảng 20 - 25/2, thành
thục s m sau khoảng 42 ngày Cành thành thục có chiều dài dao động từ
11,70 - 16,50 cm, mang từ 9 - 12,67 lá (trung ình 10,7 lá/cành) Số m t lá
dao động trong khoảng 11,67 - 15,33 m t Đư ng kính cành thành thục trung
ình đ t 0,42 cm
76
Nghiên cứu động thái tăng trưởng của lộc Xuân cho thấy, tốc độ tăng
trưởng của lộc chậm, sau 7 ngày chiều dài chồi đ t từ 1,82 - 2,30 cm (trung
ình 2,1 cm) Chiều dài chồi tiếp tục tăng sau 14 và 21 ngày đ t trung ình
l n lượt là 4,32 cm và 7,11 cm Tốc độ tăng trưởng của chồi lộc m nh hơn sau
28 ngày, chiều dài lộc dao động từ 10,15 - 14,54 cm (trung bình 11,71 cm).
Sau 42 ngày xuất hiện chiều dài lộc đ t trung ình 14,24 cm (dao động từ
tăng 12,88 - 16,42 cm) Chiều dài lộc không tăng sau 49 ngày theo dõi (Bảng
3 8 và hình 3 1) Điều này cho thấy lộc Xuân của ưởi Da Xanh thành thục
sau 42 ngày.
Bảng 3.8. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Xuân của
cây bƣởi Da Xanh
ĐVT: cm
Chiều dài lộc sau khi xuất hiện…(ngày) Ngày
Cây 7 14 21 28 35 42 49
1,82 3,75 7,35 12,18 13,13 14,03 14,03 1
1,97 4,65 6,73 10,67 12,35 13,60 13,60 2
2,15 4,90 8,10 14,54 15,32 16,42 16,42 3
2,00 4,95 7,25 10,15 11,8 12,88 12,88 4
1,85 3,87 6,67 11,25 13,15 14,65 14,65 5
2,18 5,05 8,28 13,57 14,45 15,75 15,75 6
1,90 3,89 5,25 10,25 13,0 13,42 13,42 7
1,85 4,07 6,03 11,08 12,12 13,82 13,82 8
2,30 4,15 7,75 12,20 13,10 14,30 14,30 9
Trung bình 2,10 4,32 7,11 11,71 13,14 14,24 14,24
CV% 9,6 8,5 11,6 12,5 10,6 13,4 13,4
77
Hình 3.1. Động thái sinh trƣởng lộc Xuân của cây bƣởi Da Xanh
3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng lộc H của giống bưởi Da Xanh
Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trƣởng lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh
Chỉ Chiều dài Số lá / Số mắt lá / Thời gian Đƣờng Số lộc tiêu cành cành cành từ mọc đến kính theo dõi thành thành thành thục khi thành lộc (lộc) Cây thục (cm) thục (lá) (măt lá) thục (ngày) (cm)
1 4 27,00 14,00 15,00 35 0,62
2 4 27,33 14,00 15,33 35 0,61
3 4 25,67 14,67 15,33 35 0,61
4 4 26,00 14,67 15,67 35 0,61
5 4 28,67 13,67 15,00 35 0,61
6 4 27,33 15,33 16,00 35 0,61
7 4 27,00 12,67 13,00 35 0,61
8 4 27,33 13,67 15,00 35 0,62
9 4 27,00 15,00 15,33 35 0,61
CV% 5,6 8,8 9,2 16,8
78
Kết quả theo dõi cho thấy: Lộc H thành thục sau khoảng 35 ngày xuất
hiện Chiều dài cành thành thục khoảng từ 25,67 - 27,33 cm (trung bình 26,9
cm), số lá từ 12,67 - 15,33 lá/cành thành thục, số m t lá từ 13 - 16 m t lá/cành
thành thục, đư ng kính lộc từ 0,61 - 0,62 cm.
Động thái tăng trưởng của lộc H được thể hiện ở ảng 3 10 và hình 3 2
cho thấy lộc H tăng trưởng m nh sau khoảng 14 ngày xuất hiện, trung ình
đ t 14,06 cm/chồi, chiều dài lộc tiếp tục tăng m nh sau 21 ngày (đ t 18,26
cm) Sau 28 ngày động thái tăng trưởng của lộc chậm d n và đ t chiều dài
trung ình 26,77 cm sau 35 ngày Tiếp tục theo dõi động thái tăng trưởng sau
42 và 49 ngày nhận thấy lộc không tăng điều đó chứng t lộc đã thành thục và
ngừng sinh trưởng sau 35 ngày xuất hiện
Bảng 3.10. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh
Chiều dài lộc sau khi xuất hiện (cm) Ngày
Cây 7 14 21 28 35 42 49
1 3,72 14,18 20,26 26,82 30,35 30,35 30,35
2 3,71 13,69 16,23 20,23 23,33 23,33 23,33
3 2,69 13,54 17,55 25,73 28,70 28,70 28,70
4 3,63 13,74 17,23 20,30 24,65 24,65 24,65
5 4,67 15,23 19,80 24,67 27,03 27,03 27,03
6 2,69 12,57 16,30 19,3 23,70 23,70 23,70
7 3,76 13,12 17,19 21,19 27,19 27,19 27,19
8 4,72 16,08 20,24 26,78 29,67 29,67 29,67
9 4,82 15,26 20,50 25,75 28,33 28,33 28,33
Trung 3,81 14,06 18,26 23,21 26,77 26,77 26,77 bình
14,1 14,1 CV% 9,8 12,5 15,7 10,2 14,1
79
Hình 3.2. Động thái sinh trƣởng lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh
3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng lộc Thu
Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trƣởng của lộc Thu của cây bƣởi Da Xanh
Chỉ tiêu
Chiều dài
Số lá /
Số mắt lá /
Thời gian
Tổng số
Đƣờng
cành
cành
cành thành
từ mọc đến
lộc theo
kính lộc
thành
thành
thục
khi thành
dõi (lộc)
(cm)
Cây
thục (cm)
thục (lá)
(mắt lá)
thục (ngày)
1
4
23,67
15,33
16,67
35
0,64
2
4
24,00
13,67
16,00
35
0,66
3
4
21,67
15,33
15,67
35
0,65
4
4
23,33
12,33
15,00
35
0,66
5
4
23,00
14,33
15,67
35
0,64
6
4
21,33
15,00
15,33
35
0,65
7
4
23,00
12,67
14,67
35
0,64
8
4
22,00
13,67
16,67
35
0,64
9
4
21,67
14,67
17,00
35
0,63
Trung
4
22,33
13,33
15,33
35
0,62
bình
CV%
5,6
9
7,3
8,2
80
Kết quả theo dõi cho thấy lộc Thu thành thục sau 35 ngày xuất hiện, chiều
dài lộc trung ình đ t 22,60 cm (dao động từ 21,33 - 24,00 cm) Số lá trên cành
khi thành thục dao động từ 12,33 - 15,33 cm, (trung ình 14,03 lá), số m t lá
dao động từ 14,67 - 17,00 Đư ng kính cành thành thục dao động từ 0,62 - 0,66
cm Theo dõi động thái sinh trưởng của lộc Thu cho thấy, sau 7 ngày xuất hiện,
chiều dài chồi trung ình đ t 4,33 cm Chồi lộc tiếp tục sinh trưởng m nh sau
14, 21 và 28 ngày, chiều dài chồi l n lượt đ t 10,73 cm, 16,47 cm và 20,08 cm
Sau 35 ngày chồi tăng trưởng đ t 23,75 cm, tuy nhiên chiều dài chồi không
tăng thêm sau 45 và 49 ngày (Bảng 3 12 và Hình 3 3) Điều này cho thấy lộc
Thu thành thục sau khoảng 35 ngày xuất hiện
Bảng 3.12. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Thu
của cây bƣởi Da Xanh
ĐVT: cm
Chiều dài lộc sau khi xuất hiện… (ngày) Ngày
Cây 7 14 21 28 35 42 49
1 3,57 9,23 15,65 19,64 22,62 22,62 22,62
2 3,78 12,67 17,49 21,85 25,61 25,61 25,61
3 2,37 9,90 16,27 21,66 25,47 25,47 25,47
4 4,07 10,70 16,37 20,40 22,63 22,63 22,63
5 4,15 11,12 17,2 21,33 24,49 24,49 24,49
6 2,83 9,67 15,5 20,65 22,51 22,51 22,51
7 3,43 12,15 17,36 21,82 25,40 25,40 25,40
8 3,83 9,54 15,45 20,40 22,62 22,62 22,62
9 3,04 12,13 18,10 21,70 23,50 23,50 23,50
Trung 3,43 10,73 16,45 20,87 23,75 23,75 23,75 bình
CV% 9,7 12,8 11,3 13,2 17,6 17,6 17,6
81
Hình 3.3. Động thái sinh trƣởng lộc Thu của cây bƣởi Da Xanh
3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng lộc Đông
Bảng 3.13. Đặc điểm sinh trƣởng của lộc Đông của cây bƣởi Da Xanh
Chỉ Số mắt Chiều dài Thời gian Đƣờng tiêu Tổng số Số lá/cành lá/ cành cành từ mọc đến kính lộc theo thành thành thành khi thành lộc dõi (lộc) thục (lá) thục thục (cm) thục (ngày) (cm) Cây (mắt lá)
4 14,67 11,33 12,67 48 0,54 1
4 14,00 11,67 13,00 52 0,40 2
4 14,90 11,15 11,67 47 0,35 3
4 13,33 10,30 12,00 49 0,26 4
4 16,25 10,60 11,67 49 0,35 5
4 14,33 11,35 11,50 49 0,45 6
4 16,85 12,67 13,67 49 0,40 7
4 16,50 12,50 13,00 49 0,60 8
4 14,67 11,67 13,00 49 0,53 9
12,6 9,7 7,3 11,2 CV%
82
Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc Đông cho thấy sau 7 ngày xuất
hiện, lộc có chiều dài dao động từ 1,75 - 2,85 cm Chồi tiếp tục tăng trưởng
m nh sau 14 ngày đ t trung ình 8,55 cm/chồi (dao động từ 7,63 - 9,45 cm).
Tốc độ tăng trưởng của chồi chậm d n sau 21 và 28 ngày, l n lượt đ t 10,66
cm và 12,62 cm (Bảng 3 4 và hình 3 13) Chồi lộc ngừng sinh trưởng sau 49
ngày khi kích thư c đ t khoảng 13,33 - 16,85 cm (trung bình 14,98 cm).
Bảng 3.14. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Đông
của cây bƣởi Da Xanh
ĐVT: cm
Chiều dài lộc sau khi xuất hiện (ngày) Ngày
Cây 7 14 21 28 35 42 49 56
1 2,15 8,75 10,25 12,54 13,20 13,85 14,67 14,67
2 2,39 8,42 10,20 12,40 13,65 13,85 14,00 14,00
3 2,17 9,25 10,70 12,80 13,50 14,30 14,90 14,90
4 2,07 7,83 9,57 11,40 12,20 12,75 13,33 13,33
5 2,85 9,45 11,25 13,35 14,42 15,80 16,25 16,25
6 1,75 7,63 9,55 11,65 12,58 13,75 14,33 14,33
7 2,43 8,15 11,40 12,82 14,60 15,33 16,85 16,85
8 2,73 8,54 11,85 13,50 14,20 15,30 16,50 16,50
9 2,04 8,30 10,80 12,70 13,85 14,60 14,67 14,67
Trung 2,28 8,55 10,66 12,62 13,60 14,37 14,98 14,98 bình
CV% 9,1 15,2 13,7 11,9 16,5 14,2 10,6 10,6
83
Hình 3.4. Động thái sinh trƣởng lộc Đông của cây bƣởi Da Xanh
Nhìn chung, các lộc Xuân, H , Thu và có đ c điểm và động thái tăng
trưởng khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ rất mật thiết và quy định năng
suất quả của cây Trong các đợt lộc, lộc Xuân và lộc Đông có tốc độ tăng
trưởng và th i gian thành thục muộn hơn so v i các đợt lộc c n l i Nguyên
nhân có thể do điều kiện th i tiết ở giai đo n hình thành và phát triển của lộc
Xuân (20-25/2) và lộc Đông (25/11 đến 12/12) không phù hợp Giai đo n này
nhiệt độ ở miền B c thư ng thấp và khô vì vậy cây s sinh trưởng chậm ho c
ngừng sinh trưởng Trong đó, lộc Xuân thành thục phát triển thành cành cho
hoa ho c cành dinh dưỡng làm tiền đề cho cành quả năm sau Ngược l i v i
lộc Xuân và lộc Đông, lộc H và lộc Thu có động thái tăng trưởng nhanh hơn,
thành thục chỉ sau 35 ngày xuất hiện
Nghiên cứu đ c điểm các đợt lộc có ý nghĩa l n đối v i cây ăn quả có
múi nói chung và ưởi nói riêng Khả năng ra lộc phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện sinh thái, các kỹ thuật chăm sóc như ón phân, tỉa cành… Timmer
84
& cs, 1999 cho rằng ở cam, quýt, lộc Xuân xuất hiện nhiều do cây được tích
lũy dinh dưỡng ở giai đo n mùa Đông nên khi khí hậu ấm d n ở mùa Xuân đã
phát sinh đợt lộc này Sự khác nhau của các đợt lộc rất rõ ở cam, quýt Giai
đo n đ u m i xuất hiện lộc tăng trưởng rất m nh, tốc độ hình thành lá nhanh,
sau đó giảm d n ở giai đo n cuối trư c khi thành thục Trong nghiên cứu này,
các đợt lộc của ưởi Da Xanh cũng có đ c điểm tương tự như đã nêu trên, lộc
H và lộc Thu có tốc độ tăng trưởng nhanh và th i gian thành thục s m hơn
so v i hai đợt lộc c n l i Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thọ, 2015 về
đ c điểm sinh trưởng và mối liên hệ giữa các đợt lộc trên cây ưởi Diễn cho
thấy: Lộc H , Thu và Đông khi thành thục s trở thành cành dinh dưỡng t o
ộ khung tán và là cành mẹ của các đợt lộc sau đó Lộc Xuân phân hóa thành
cành dinh dưỡng và cành mang hoa Tuy nhiên tỷ lệ phân hóa các lo i cành
này phụ thuộc nhiều vào giống, kỹ thuật chăm sóc Các nghiên cứu cho rằng
tất cả các đợt lộc đều có thể trở thành cành mẹ của vụ Xuân năm sau Tuy
nhiên lộc vụ Xuân chủ yếu mọc từ cành mùa Thu, Xuân và cành H Ph m
Văn Côn, 2005 cho rằng lộc H được hình thành chủ yếu từ cành mùa Xuân
cùng năm ho c cành mùa Đông năm trư c đó Lộc H s trở thành cành mẹ
phát sinh lộc Thu cùng năm được hình thành từ cành dinh dưỡng của vụ Xuân
và H Dựa vào đ c điểm phát sinh và động thái tăng trưởng của các đợt lộc
giúp cho ngư i trồng dự đoán được tình tr ng sinh trưởng, phát triển của cây
từ đó áp dụng các iện pháp kỹ thuật chăm sóc, c t tỉa phù hợp để cây cho
năng suất quả cao nhất
85
3.1.3. Mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh
Số lá (lá) Cành quả
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng cành quả và năng suất quả Chiều dài (cm) 10,5 8,5 6,4 9,5 12,3 12,5 10,5 12,0 13,5 10,5 13,5 14,0 11,0 14,5 12,5 13,0 12,4 14,5 13,5 15,5 16,5 15,0 14,5 17,0 11,0 18,0 14,5 12,5 14,5 17,0 13,2 12,4 Đƣờng kính (cm) 1,0 0,9 1,3 1,1 0,8 0,6 1,3 1,4 1,1 1,2 0,9 1,2 0,8 1,1 1,2 0,9 1,2 1,3 1,1 1,2 0,9 1,2 1,3 1,0 1,2 0,9 1,2 1,0 1,1 1,0 1,1 9,3 Năng suất (kg quả/cành) 2,66 1,20 1,45 0,93 2,70 2,46 1,42 1,55 1,51 1,34 2,42 2,16 1,54 2,06 1,55 1,96 1,46 2,68 2,42 1,42 1,32 1,64 1,90 1,62 1,15 2,24 1,40 1,55 1,35 1,45 1,75 10,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Trung bình CV% 1,0 0,0 0,0 0,0 2,0 1,0 0,0 1,0 2,0 1,0 3,0 2,0 2,0 2,0 1,0 2,0 2,0 2,0 1,0 2,0 3,0 3,0 1,0 5,0 1,0 2,0 3,0 5,0 3,0 4,0 1,9 9,1
86
Kết quả nghiên cứu ở ảng 3 15: cho thấy các cây theo dõi có đư ng
kính cành quả dao động từ 0,6 - 1,4 cm (trung ình 1,1 cm), dài từ 6,4 - 18,0
cm, trung ình mang 141,32 lá/cành (từ 139,17 - 144,92 lá) Khối lượng quả
dao động từ 1,27 - 1,64 kg/quả
Hình 3.5. Mối tƣơng quan giữa đƣờng kính cành và năng suất quả
Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài cành và năng suất quả
87
Hình 3.7. Mối tƣơng quan giữa số lá/cành và năng suất quả
(Mức độ tương quan tuyến tính giữa các chỉ tiêu sinh trưởng (biến x) và năng suất quả (biến y) được xác đinh theo giá trị hệ số tương quan (r) như sau: r > 0,8: tương quan chặt chẽ; r = 0,6 - <0,8: tương quan mức tương đối chặt chẽ r = 0,4 - <0,6 tương quan mức trung bình; r < 0,4: tương quan không chặt chẽ).
Đư ng kính cành quả dao động từ 0,6 - 1,4 cm, số lượng cành mẹ có
đư ng kính nh hơn 1 cm chiếm tỷ lệ 26,67%, những cành có đư ng kính
l n hơn 1 cm chiếm tỷ lệ 73,33% Kết quả phân tích mối tương quan tuyến
tính giữa đư ng kính cành quả v i năng suất quả trên cành quả, hệ số tương
quan r = 0,31 thể hiện sự tương quan giữa đư ng kính cành quả v i năng
suất quả ở mức không có ý nghĩa (độ tin cậy 95% )
Chiều dài cành quả dao động từ 6,4 - 18 cm (trung ình là 13,2 cm), kết
quả phân tích mối tương quan tuyến tính giữa chiều dài cành quả v i năng
suất quả được thể hiện qua đồ thị 2, hệ số tương quan r = 0,21 thể hiện sự
tương quan giữa chiều dài cành và năng suất quả ở mức không có ý nghĩa
(độ tin cậy 95%)
Số lá/cành quả dao động từ 0 - 5 lá, đ t trị số trung ình là 1,9 lá/cành
Phân tích tương quan tuyến tính giữa số lá của cành quả và năng suất quả
88
được thể hiện qua đồ thị 3, v i hệ số tương quan r = 0,04 thể hiện mức
tương quan không có ý nghĩa Thực tế qua quá trình nghiên cứu nhiều năm
về cây ưởi cho thấy: sinh trưởng của cành quả, đ c iệt là số lá/cành quả
h u như không liên quan đến quá trình ra hoa và kết quả ở cây ưởi Những
năm cây ít hoa, cành quả mọc từ m m ất định trên thân chính thành các
chùm hoa l n không có lá vẫn có thể đậu quả rất tốt Sự quan sát trên cũng
trùng l p v i nhiều ý kiến cho rằng: tỷ lệ đậu quả và năng suất quả phụ
thuộc nhiều vào sự thu n thục (tuổi cành) của cành mẹ và sức sinh trưởng
của toàn cây hơn là đ c điểm sinh trưởng cụ thể của cành mẹ hay cành quả.
Một số tác giả l i cho rằng: số lá/cành mẹ và cành quả không ho c rất
ít ảnh hưởng đến năng suất quả, nhưng tổng số lá của cây tính trung ình
cho một quả là một chỉ tiêu rất quan trọng [141] Tác giả Turrell [139]
cũng chỉ ra rằng: ở cây cam quýt 9 năm tuổi c n phải có ít nhất 2,3 m 2 lá để
sản xuất 1 kg quả Tác giả Tr n Như ý & cs đã trích dẫn một số kết quả
nghiên cứu của nư c ngoài cho thấy: Giống cam Navel (Mỹ) khi có trung
bình 10 lá/quả, khố lượng quả đ t 70 g; 35 lá/quả khố lượng quả đ t 120 g;
50 lá/quả khố lượng quả s đ t trung bình 180 g.
Theo Wakana [142], để quýt Ôn Châu có năng suất cao thì ít nhất phải
có 40 lá trung ình cho 1 quả Kết quả nghiên cứu về mối liên hệ sinh trưởng
cành quả đến năng suất trình ày trong áo cáo này có thể được giải thích
theo các kết quả nghiên cứu đó là: năng suất quả phụ thuộc vào tổng diện tích
lá, số lá/quả ho c có thể tóm t t là phụ thuộc vào sức sinh trưởng của toàn ộ
cây. Vì vậy, việc giữ ộ lá của toàn cây luôn xanh tốt, ón phân cân đối đ y
đủ là điều rất c n thiết để nâng cao năng suất, chất lượng quả ở cây họ cam
quýt nói chung và cây ưởi Da Xanh nói riêng
Tương quan tuyến tính giữa: đư ng kính cành quả và năng suất quả hệ
số tương quan r=0,31, chiều dài cành quả và năng suất quả hệ số tương quan
89
r=0,21, số lá của cành quả và năng suất quả hệ số tương quan r=0,04, giá trị
của hệ số r nêu trên ở mức tương quan không có ý nghĩa Kết quả nghiên cứu
cho thấy sinh trưởng và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành quả như chiều dài,
đư ng kính, số lá của cành quả h u như không có liên quan đến năng suất
quả Điều này cho thấy cành quả chỉ đóng vai tr mang quả và vận chuyển
dinh dưỡng nuôi quả, năng suất quả s do sức sống của toàn ộ cây quyết
định Vì vậy, để tăng năng suất quả c n có tác động các iện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao sức sống của toàn ộ cây
3.1.4. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây bưởi Da Xanh
3.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống bưởi
Da Xanh năm 2017
Thí nghiệm theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc được tiến hành từ
năm 2016 đến năm 2017 Theo dõi liên tục các đợt lộc từ vụ Xuân năm 2016
đến vụ Đông năm 2017 Phương pháp thí nghiệm được ố trí theo dõi liên tục
trên cùng một cành, do vậy đã có thể xác định được nguồn gốc cành mẹ của
lộc Xuân năm 2017
Cành vụ Thu 2016 (80,5 %)
Cành dd vụ Xuân 2016 (5,3 %)
Cành vụ Hè 2016 (11,6, %)
Cành khác 2,6%
Cành vụ Xuân 2017 - năm nhiều quả (100 )
Cành dinh dƣ ng (24,3 %)
Cành quả vô hiệu (39,4 %)
Cành quả hữu hiệu (70,6 %)
Cành mang hoa (75,7 %)
Hình 3.8. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2017 và tỷ lệ cành
xuân theo chức năng mang quả
Cành vụ xuân năm 2017, được hình thành chủ yếu tử các lo i cành phát
sinh trong năm 2016 (hình 3 8) ao gồm: 80,5% % mọc từ cành vụ thu, 5,3 %
90
mọc từ cành dinh dưỡng vụ xuân, 11,6 % mọc từ cành vụ h và chỉ có 2,6 %
mọc từ các lo i cành khác (cành nhiều năm tuổi) Lộc vụ xuân 2017 phân hóa
thành hai lo i cành chính là: cành mang hoa (thư ng được gọi là cành quả)
chiếm 75,7% tổng số cành vụ xuân và cành dinh dưỡng (là lo i không mang
hoa) chiếm 24,3% Trong số cành mang hoa, có đến 70,6% số cành có hoa
đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 39,4% số cành mang hoa nhưng
không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (Hình 3 8)
Cành quả vô hiệu 2017 (6,2%) Cành năm trƣớc (77,1%) Cành dd vụ Xuân 2017 (26,7%)
Cành Hè 2017 (100%)
Hình 3.9. Nguồn gốc phát sinh cành Hè năm 2017
Cành H năm 2017 được phát sinh chủ yếu từ cành năm trư c (2016)
(77,1%) và cành dinh dưỡng vụ Xuân 2017 (26,7%) (Hình 3 9)
Cành dd vụ Xuân 2017 (50,8 %) Cành vụ Hè 2017 (17,6 %) Cành quả vô hiệu 2017 (31,6 %)
Cành Thu 2017 (100%)
Hình 3.10. Nguồn gốc phát sinh cành Thu năm 2017
91
Cành Thu năm 2017 được phát sinh chủ yếu từ 3 lo i cành: Cành dinh
dưỡng vụ Xuân 2017 (50,8%), cành vụ H năm 2017 (17,6%) và cành quả vô
hiệu năm 2017 (31,6%) (Hình 3.10)
Cành dinh dƣ ng 2017 (18,2%) Cành quả vô hiêu 2017 (57,5%) Cành Đông năm trƣớc (47,1 )
Cành Đông 2017 (100 )
Hình 3.11. Nguồn gốc phát sinh cành Đông năm 2017
Cành Đông năm 2017 được được hình thành trên a lo i cành là cành
dinh dưỡng năm 2017 (18,2%), cành quả vô hiệu năm 2017 (57,5%) và cành
Đông năm trư c (47,1%) (hình 3 11)
Qua nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của
năm 2017 có thể đi đến kết luận lộc cành xuân là cành mang quả (yếu tố
quyết định năng suất của cây ưởi Da Xanh) được hình thành chủ yếu từ cành
vụ thu năm trư c (2016) Các đợt lộc trong năm (xuân, h , thu, đông) có mối
liên hệ ch t ch , đợt lộc trư c là nguồn gốc phát sinh ra các đợt lộc sau Vì
vậy, việc lựa chọn hỗ trợ iện pháp kỹ thuật để một đợt lộc phát triển nhằm
cho năng suất cao, đồng th i h n chế các đợt lộc không có ý nghĩa, giảm tiêu
hao năng lượng của cây là các kỹ thuật rất quan trọng và c n thiết
3.1.4.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống bưởi
Da Xanh năm 2018
Thí nghiệm theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc được tiến hành từ
năm 2017 đến năm 2018 Theo dõi liên tục các đợt lộc từ vụ Xuân năm 2017
đến vụ Đông năm 2018 Phương pháp thí nghiệm được ố trí theo dõi liên tục
trên cùng một cành Do đó, có thể xác định được nguồn gốc cành mẹ của lộc
Xuân năm 2018
92
Cành khác 4,5 % Cành vụ Thu 2017 (74,6 %) Cành vụ Hè 2017 (13,3 %) Cành dd vụ Xuân 2017 (7,6 %)
Cành vụ Xuân 2018 - năm ít quả (100%) Cành dinh dƣ ng (36,7%)
Cành quả vô hiệu (18,4 %) Cành quả hữu hiệu (81,6 %) Cành mang hoa (63,3%)
Hình 3.12. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2018
Cành vụ xuân năm 2018, được hình thành chủ yếu từ các lo i cành của
năm 2017 (hình 3 12), trong đó: 74,6% từ cành vụ thu, 7,6% từ cành dinh
dưỡng vụ xuân, 13,3 % từ cành vụ h và 5,4 % từ các lo i cành khác (cành
nhiều năm tuổi) Lộc vụ xuân 2018 phát sinh ra hai lo i cành chính là: cành
quả (cành mang hoa) chiếm 63,3% tổng số cành vụ xuân và cành dinh dưỡng
(cành không mang hoa) chiếm 36,7% Trong số cành mang hoa, có đến 81,6%
số cành có hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 18,4% số cành
mang hoa nhưng không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (hình 3 12)
Cành quả vô hiệu 2017 (9,2%) Cành năm trƣớc (63,0%)
Cành dd vụ Xuân 2017 (27,8 %)
Cành Hè 2018 (100%)
Hình 3.13. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Hè năm 2018
Cành h năm 2018 (hình 3 13) chủ yếu được hình thành từ cành năm
trư c (63,0%), từ cành dinh dưỡng vụ xuân cùng năm (27,8%), và một tỷ lệ
nh từ cành quả vô hiệu vụ xuân cùng năm (9,2%)
93
Cành dd vụ Xuân 2018 (59,7 %) Cành vụ Hè 2018 (17,6 %) Cành quả vô hiệu 2018 (22,7 %)
Cành Thu 2018 (100%)
Hình 3.14. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2018
Cành thu năm 2018 được hình thành chủ yếu từ cành vụ xuân cùng năm
(hình 3 14), trong đó 59,7% từ cành dinh dưỡng vụ xuân, 22,7% từ cành quả
vô hiệu (vụ xuân) và một tỷ lệ nh từ cành vụ h cùng năm (17,6%)
Cành dd vụ Xuân 2018 (11,6%) Cành quả hữu hiệu 2018 (18,3%) Cành Hè 2018 (70,1%)
Cành Đông 2018 (100 )
Hình 3.15. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Đông năm 2018
Cành đông năm 2018 được hình thành chủ yếu từ 3 lo i cành (hình 3 15)
trong đó: 18,3% từ cành quả hữu hiệu vụ xuân cùng năm, 11,6% từ cành dinh
dưỡng vụ xuân cùng năm, và 70,1% từ cành vụ h cùng năm
Số liệu theo dõi trong năm 2018 cho ph p rút ra nhận x t: cành vụ thu
năm trư c (2017) là cành mẹ chủ yếu phát sinh ra cành vụ xuân năm sau
(2018) Các đợt lộc theo mùa vụ có mối liên hệ ch t ch v i nhau, tuy nhiên
năm 2018 là năm cây ra ít quả, nguồn gốc của các đợt lộc có sự khác iệt so
v i nguồn gốc các đợt lộc của năm 2017 Tìm hiểu về nguồn gốc các đợt lộc
của cả 2 năm có thể xác định cành thu là cành mẹ của cành quả năm sau, việc
tác động các iện pháp kỹ thuật để có nhiều cành thu là rất quan trọng
94
Cành Đông năm 2018 được phát sinh từ cành H 2018 (70,1%) và cành
dinh dưỡng vụ Xuân 2018 (11,6%) và cành quả vô hiệu 2018 (18,3%)
3.1.4.3. T lệ các loại cành trong năm, giải thích hiện tượng ra quả không ổn
định ở giống bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
Tỷ lệ các các lo i cành theo mùa vụ ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
Kết quả tổng hợp thể hiện ở ảng 3 16: Năm 2017, tỷ lệ các lo i cành
xếp theo thứ tự từ cao đến thấp l n lượt là: cành xuân chiếm 68,34%, các lo i
cành c n l i chiếm tỷ lệ rất nh : cành h (9,98%), cành thu (10,48%) và cành
đông (11,20%) Năm 2018, là năm cây cho ít quả (mất mùa), cành thu chiếm
tỷ lệ cao nhất (53,21%), các lo i cành c n l i chiếm tỷ lệ không l n: cành
xuân (23,39%), cành h (15,43%) và cành đông (7,97%) ( ảng 3 16)
Bảng 3.16. Tỷ lệ các loại cành trong một năm ở cây bƣởi Da Xanh tại
Thái Nguyên
Cành xuân Cành h Cành thu Cành đông Tổng số Năm (%) (%) (%) (%) (%)
2017 68,34 9,98 10,48 11,20 100
2018 23,39 15,43 53,21 7,97 100
Cũng từ số liệu ở ảng 3 16 có thể rút ra nhận x t mang tính quy luật:
năm được mùa (2017) tỷ lệ cành xuân phát sinh cao (68,34%) là cành mang
hoa, quả của năm, tỷ lệ cành thu l i thấp (10,48%) Năm mất mùa (2018) cành
xuân chiếm tỷ lệ thấp hơn rất đáng kể so v i năm được mùa chỉ đ t 23,39%,
trong khi đó tỷ lệ cành thu khá cao đ t 53,21% Điều này phù hợp v i các
nghiên cứu nông sinh học trên cây có múi trong và ngoài nư c và là cơ sở
khoa học quan trọng cho việc xác định các iện pháp kỹ thuật canh tác nâng
cao năng suất và chất lượng quả cây ưởi nói chung và giống ưởi Da Xanh
nói riêng.
95
Cơ sở khoa học giải thích hiện tƣợng ra quả không ổn định của
giống bƣởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
Ra hoa-quả không ổn định (irregular earing) là hiện tượng khá phổ iến
ở các loài thuộc họ cam quít nói riêng và ở cây ăn quả nói chung, trong đó
điển hình là hiện tượng ra quả cách năm ( iennial/alternative earing) Đ c
điểm của hiện tượng này là một năm cây cho quả và năm sau cây ra ít ho c
không có quả Cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên cũng có hiện tượng
trên Kết quả nghiên cứu 2 năm về nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa
các đợt lộc cho thấy, cành vụ thu năm trư c là cành mẹ chủ yếu sinh ra cành
quả (cành vụ xuân) của năm sau Năm cây ra sai quả là th i th i điểm lộc
xuân ra rất nhiều và cây ra nhiều hoa quả, cây tập trung dinh dưỡng để nuôi
lộc xuân và nhất là nuôi quả Vì vậy, các đợt lộc sau đó nhất là lộc thu mọc rất
ít và sinh trưởng k m ( ảng 3 16 năm 2017 là năm cây sai quả- lộc thu ra rất
ít, chỉ chiếm 10,48%), vì thế năm sau không cây không ra nhiều lộc xuân, cây
ra ít hoa quả, năng suất của cây giảm ho c h u như không có thu ho ch Trái
l i, vào năm cây ra ít quả, cây tập trung dinh dưỡng để ra nhiều lộc trong đó
có lộc thu ( ảng 3 16 tỷ lệ lộc thu cao trong năm 2018 là năm cây h u như
không cho năng suất), cành thu s sinh ra nhiều cành cành xuân là cành quả
của năm tiếp theo, và vì thế cây l i cho năng suất cao Đây chính là cơ sở
khoa học để giải thích câu nói tổng kết của ngư i làm vư n đối v i cây ưởi
1 năm ăn quả, 1 năm trả cành Như vậy, để kh c phục hiện tượng ra quả
cách năm ở cây ưởi Da Xanh nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung,
c n tiến hành đồng ộ các iện pháp kỹ thuật đảm ảo lộc thu ra nhiều và sinh
trưởng kh e làm tiền đề cho năng suất của năm sau
96
3.1.5. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình
sinh sản và khả năng mang quả không hạt ở cây bưởi Da Xanh
3.1.5.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình
sinh sản
* Hiện tượng đa phôi ở cây ưởi Da Xanh
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ h t đa phôi và đơn phôi của cây ưởi Da Xanh
tiến hành năm 2016 cho thấy 100% h t ở d ng đơn phôi tức là chỉ có một
phôi duy nhất ( ảng 3 18) Quan sát ở ưởi Diễn và ưởi Phúc Tr ch cũng
cho thấy h t của 2 giống ưởi này mang đơn phôi Kết quả này tương tự như
các nghiên cứu về hiện tượng đa phôi ở cây ưởi của Hoàng Thị Thủy (2012)
và Nguyễn Hữu Thọ (2016) Các nghiên cứu cho rằng hiện tượng đa phôi
thư ng g p ở các giống cam, quýt Trong h t đa phôi, những phôi vô tính
thư ng kh e hơn và có khuynh hư ng giống cây mẹ nên khi lai t o giống, các
con lai yếu và thư ng chết gây khó khăn cho chọn t o và chăm sóc cây lai
Ngược l i, những giống đơn phôi có khả năng sinh sản hữu tính nên chúng có
thể được sử dụng làm cây mẹ trong lai t o giống
Bảng 3.17. Tỷ lệ hạt đa phôi và đơn phôi ở cây bƣởi Da Xanh
Hạt đa phôi Hạt đơn phôi Cây số Số hạt Tỷ lệ (%) Số hạt Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trung bình Năm Roi Bưởi Diễn Tổng số hạt điều tra 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
97
* Sự nẩy m m của h t phấn t i th i điểm nở hoa
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nẩy m m của h t phấn t i th i điểm ra hoa ở
cây ưởi Da Xanh được thống kê ở ảng 3 19. Quan sát khả năng nảy m m của
10 154 h t phấn trên môi trư ng cho thấy tỷ lệ nảy m m dao động từ 22,15% -
32,82% (trung ình 26,47%) Khả năng nảy m m của h t phấn liên quan nhiều
đến tính ất dục đực và chi phối khả năng t o quả không h t của cây
Bảng 3.18. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn tại thời điểm nở hoa
Số hạt phấn quan sát Số hạt phấn nẩy mầm Tỷ lệ nẩy mầm (%)
1205
289
23,98
Cây số 1
1020 1110
260 317
25,49 28,56
2 3
1310
430
32,82
4
1118
265
23,70
5
1027
324
31,55
6
1105
278
25,16
7
1097
243
22,15
8
1162
288
24,78
9
26,47
Tổng cộng
10154
2694
* Đ c điểm ao phấn của ưởi Da Xanh t i th i điểm hoa nở
Bảng 3.19. Tỷ lệ bao phấn dị hình ở bƣởi Da Xanh
Tống số bao phấn
Cây số
Số hoa thí nghiệm (hoa)
Đặc điểm mở của bao phấn
Số bao phấn dị hình
Tỷ lệ (%)
0 0 0
0 0 0
Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn
Tống số bao phấn 3861 3877 3905
150 150 150
1 2 3
0
0
Hoàn toàn
3835
150
4
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn
3895 3886 4005 3871 3827
150 150 150 150 150
5 6 7 8 9
0
0
Hoàn toàn
Tổng số
1350
34962
98
Kết quả quan sát ở 1 350 hoa v i 34 964 ao phấn cho thấy các ao phấn hoàn toàn ình thư ng, không có ất kỳ một ao phấn dị hình nào ở ưởi Da Xanh, khi nở ao phấn mở hoàn toàn ( ảng 3 19). * Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái của h t phấn
Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái h t phấn cho thấy có một tỷ lệ nhất định h t phấn có kiểu hình ất thư ng, dao động từ 2,06 - 6,08% (trung bình 3,74%, ảng 3 20) Một số nghiên cứu cho thấy, h t phấn dị hình thư ng không có khả năng nảy m m vì thế khó tham gia vào quá trình thụ tinh Tỷ lệ h t phấn dị hình rất khác nhau ở các giống đ c iệt là các giống không h t Ở những giống này tỷ lệ h t phân dị hình thư ng cao (trên 80%), quả không có ho c rất ít h t được t o thành
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá đặc điểm hình thái của hạt phấn
Cây số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng Số hạt phấn quan sát 658 619 583 578 612 671 581 554 543 5399 Số hạt phấn dị hình 21 18 12 15 17 35 23 28 33 202 Tỷ lệ ( ) 3,19 2,91 2,06 2,6 2,78 5,22 3,96 5,05 6,08 3,74
* Nghiên cứu ảo quản h t phấn
Tỷ lệ nảy m m của h t phấn sau các khoảng th i gian ảo quản ở 5 0C được thể hiện ở ảng 3 21 Kết quả cho thấy t i th i điểm ra hoa tỷ lệ h t phấn nảy m m đ t 36,71% Tuy nhiên sau 10 ngày ảo quản tỷ lệ nảy m m giảm xuống chỉ đ t 14,73% Tỷ lệ này tiếp tục giảm nhanh sau 20 ngày chỉ còn 9,31% và 4,11% sau 30 ngày ảo quản Sau 40 ngày ảo quản h u như h t phấn mất sức nảy m m hoàn toàn, chỉ c n tỷ lệ rất nh (1,3%) có khả năng nảy m m Sau 50 ngày ảo quản ở 5 oC h t phấn mất sức nảy m m hoàn toàn ( ảng 3 21).
Bảng 3.21. Tỷ lệ nảy mầm sau bảo quản của hạt phấn ở nhiệt độ 5oC
Tại thời điểm nở hoa Sau bảo quản 10 ngày Tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn ( ) Sau bảo quản 30 ngày Sau bảo quản 20 ngày Sau bảo quản 40 ngày Sau bảo quản 50 ngày
Cây số
Tổng số hạt phấn % % % % % %
Số hạt phấn nảy mầm Số hạt phấn nảy mầm
1 1017 367 36,09 Số hạt phấn nảy mầm 114 Số hạt phấn nảy mầm 112 Số hạt phấn nảy mầm 12 Số hạt phấn nảy mầm 0 11,21 11,01 41 4,03 1,18 0
9 9
2 1105 325 29,41 203 18,37 133 12,04 55 4,98 23 2,08 0 0
3 1207 453 37,53 118 9,78 98 8,12 36 2,98 11 0,91 0 0
4 1152 389 33,77 158 13,72 89 7,73 25 2,17 13 1,13 0 0
5 1021 422 41,33 141 13,81 103 10,09 42 4,11 15 1,47 0 0
6 1195 415 34,73 105 8,79 89 7,45 62 5,19 22 1,84 0 0
7 1150 442 38,43 231 20,09 96 8,35 33 2,87 9 0,78 0 0
8 1110 497 44,77 211 19,01 108 9,73 56 5,05 10 0,90 0 0
9 1203 413 34,33 214 17,79 112 9,31 67 5,57 17 1,41 0 0
Trung bình 413,67 36,71 166,11 14,73 104,44 9,31 46,33 4,11 14,67 1,30 0 0
100
3.1.5.2. Đặc điểm tạo hạt liên quan đến tính bất hòa hợp ở bưởi Da Xanh
* Đánh giá khả năng t o h t ở ưởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên (thụ
phấn tự do)
Bảng 3.22. Khả năng tạo hạt ở bƣởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên
Chỉ tiêu Hạt to Hạt nhỏ Hạt lép Tổng số hạt/quả Mẫu (hạt) (hạt) (hạt) (hạt) kiểm tra (quả)
1 98,4 0 10,5 108,9
2 97,7 0 4,3 102,0
3 93,3 0 4,6 97,9
4 91,0 0 12,4 103,4
5 102,0 0 4,0 106,0
6 101,5 0 2,5 104,0
7 108,3 0 4,5 112,8
8 100,5 0 6,3 106,8
9 108,3 0 3,0 111,3
100,1 0 5,8 105,9 Trung bình
Qua ảng 3 22 có thể thấy, trong điều kiện tự nhiên khi cây ưởi Da
Xanh giao phấn tự do đều cho quả mang h t Số lượng h t tương đối nhiều,
trung ình khoảng 105,9 h t/quả, trong đó chủ yếu là h t to (94,5%), tỷ lệ h t
l p chiếm 4,5%
* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả của cây ưởi
Da Xanh
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến tỷ lệ đậu quả của
giống ưởi Da Xanh được tiến hành nghiên cứu trong hai năm (2017 và
2018). Kết quả thể hiện ở ảng 3 23, kết quả cho thấy, trong số 100 hoa theo
dõi ở mỗi công thức thí nghiệm, tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da Xanh dao động từ 0
101
đến 21,0% ( ảng 3 23). Trong đó, ở công thức tự thụ phấn, ưởi Da Xanh có
tỷ lệ đậu quả dao động từ 12,0 - 14,0%. Công thức thụ phấn tự do, tỷ lệ đậu
quả từ 9,0 - 14,0% Khi tiến hành thụ phấn ằng nguồn h t phấn khác tỷ lệ
đậu quả dao động từ 8,0 - 21,0% Cụ thể trong 2 năm (2016 và 2017) tỷ lệ đậu
quả ở tổ hợp thụ phấn Da Xanh x Xuân Vân đ t l n lượt 15,0 và 20,0%; Da
Xanh x Phúc Tr ch cho tỷ lệ đậu quả 8,0 và 15,0%; Da Xanh x Bưởi Đ cho
tỷ lệ đậu 9,0 và 16,0% Đ c iệt, khi tiến hành thụ phấn v i h t phấn của Cam
sành ưởi Da Xanh có khả năng đậu quả v i tỷ lệ tương đối cao, đ t 12,0 và
21,0% (Bảng 3 23). Kết quả nghiên cứu này cho thấy nguồn h t phấn không
tác động nhiều đến tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da Xanh
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của các nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả
Năm 2017 Năm 2018
Số hoa Tỷ lệ Số hoa Tỷ lệ Công Số quả Số quả Tổ hợp thụ phấn thụ đậu thụ đậu thức đậu đậu phấn quả phấn quả (quả) (quả) (hoa) (%) (hoa) (%)
100 1 Da Xanh x Da Xanh (a) 12,0 100 14 14,0 12
100 2 Thụ phấn tự do(b) 14,0 100 9 9,0 14
100 3 Diễn x Diễn(a) 0 100 1 0,1 0
4 Da Xanh x Xuân Vân 100 20,0 100 15 15,0 20
5 Da Xanh x Phúc Tr ch 100 15,0 100 8 8,0 15
6 Da Xanh x Bưởi Đ 100 9,0 100 16 16,0 9
7 Da Xanh x Cam Sành 100 12 12,0 100 21 21,0
Ghi chú: (a): thụ phấn với với nguồn hạt phấn cùng cây; (b): hoa để ở trạng
thái thụ phấn tự nhiên
102
* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến khả năng t o h t ở cây ưởi Da Xanh
Bảng 3.24. Khả năng tạo hạt ở các tổ hợp thụ phấn khác nhau
trên giống bƣởi Da Xanh
Năm 2017 Năm 2018
Công Hạt Hạt Tống Hạt Hạt Tống Tổ hợp thụ phấn thức to lép số to lép số
(hạt) (hạt) (hạt) (hạt) (hạt) (hạt)
0 1,0 1,0 0,0 0,0 0,0
1 Da Xanh x Da Xanh Thụ phấn tự do 2 103,4 3 107,4 95,6 1,5 97,1
3 Da Xanh x Xuân Vân 127,5 133,0 120,5 3,6 124,1 5,5
4 Da Xanh x Phúc Tr ch 116.7 124,0 97,2 4,5 101,7 7,3
5 Da Xanh x Bưởi Đ 136,6 138,7 127,5 1,5 129,0 2,1
6 Da Xanh x Cam Sành 109,0 11,7 120,7 93,8 1,1 94,9
Kết quả nghiên cứu khả năng t o h t ở cây ưởi Da Xanh trong 2 năm
(2017 và 2018) theo dõi, cho thấy ở tổ hợp tự thụ phấn (Da Xanh x Da Xanh)
quả được hình thành g n như không có h t ( ảng 3 24) Trong khi đó ở các tổ
hợp thụ phấn tự do ho c giao phấn v i nguồn h t phấn của ưởi Xuân Vân,
ưởi Đ , Phúc Tr ch và Cam Sành đều cho quả mang rất nhiều h t, dao động
từ 97,1 - 138,7 h t/quả. Tỷ lệ h t to chiếm từ 90,3 - 98,8% và là h t đơn phôi
( ảng 3 24) Kết quả này chỉ ra rằng ưởi Da Xanh có khả năng thụ phấn và
thụ tinh cao đối v i nhiều nguồn h t phấn khác nhau để t o h t Tuy nhiên,
khi tự thụ phấn đã không xảy ra quá trình thụ tinh v i noãn để t o h t Đây có
thể là nguyên nhân t o quả không h t ở ưởi Da Xanh
* Nghiên cứu sinh trưởng của ống phấn trong nhụy hoa ưởi Da Xanh ở các
tổ hợp lai khác nhau
Kết quả quan sát nảy m m của h t phấn cho thấy ở giai đo n đ u khi h t
phấn tiếp xúc v i đ u nhụy (SM) đa số chúng nảy m m và t o ra các ống
phấn sinh trưởng trong nhụy, các ống phấn tiếp tục sinh trưởng k o dài về
103
phía u hoa Tuy nhiên, khả năng nảy m m của h t phấn rất khác nhau ở các
công thức thí nghiệm ( ảng 3 25).
Bảng 3.25. Sinh trƣởng của ống phấn (mang giao tử đực) trong nhụy hoa
ở các tổ hợp thụ phấn trên cây bƣởi Da Xanh (8 ngày sau khi thụ phấn)
Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng ống phấn ống phấn ống phấn ống phấn ống phấn ở phần ở phần Tổ hợp thụ phấn ở đầu ở phần ở trong trên vòi giữa vòi dƣới vòi bầu hoa
nhụy (SM) nhụy (LS) (OV) nhụy (US) nhụy (MS)
> 1.000 305 0 0 0
Da Xanh x Da Xanh Thụ phấn tự do > 700 > 250 > 200 > 200 > 200
Da Xanh x Xuân Vân > 1.000 > 500 > 500 > 350 > 300
Da Xanh x Phúc Tr ch > 1.000 > 500 > 500 > 350 > 250
Da Xanh x Bưởi Đ > 1.000 > 500 > 300 > 300 > 200
Da Xanh x Cam Sành > 1.000 398 252 243 230
Ghi chú: SM: vị trí đậu nhụy hoa (Stigma - SM); US: vị trí 1/3 phía trên vòi nhụy
phần tiếp giáp với đầu nhụy hoa (Upper Style -US); MS: ví trí 1/3 phía giữa vòi
nhụy (Middle Style -MS); LS: ví trí 1/3 phía dưới vòi nhụy hoa phần tiếp giáp với
bầu nhụy hoa (1/3 Lower Style -LS); OV: bầu nhụy hoa (Ovary -OV); kết quả tại
thời điểm 8 ngày sau thụ phấn
Ở công thức thí nghiệm tự thụ phấn, m c dù h u hết h t phấn nảy m m
trên đ u nhụy (SM >1.000 ống phấn) sau đó ống phấn tiếp tục sinh trưởng
k o dài ở ph n trên v i nhụy (US), tuy nhiên chỉ có tỷ lệ rất thấp (305 ống
phấn, khoảng 33% số h t phấn nảy m m) Đ c iệt không có ống phấn nào
được quan sát thấy ở ph n giữa (MS), dư i v i nhụy (LS) và u hoa (OV)
Kết quả này cho thấy ống phấn dừng sinh trưởng ở ph n US và không có khả
năng thụ tinh v i noãn để t o h t
104
Ở tổ hợp thụ phấn tự do cho thấy số lượng l n (> 700) ống phấn được
quan sát ở ph n SM Khoảng 35% ống phấn sau đó tiếp tục sinh trưởng k o
dài t i ph n US M c dù số lượng ống phấn giảm (chỉ 28% tiếp tục sinh
trưởng) ở ph n LS và OV, tuy nhiên cũng đã đủ để tiến hành quá trình thụ
tinh v i noãn để t o h t ( ảng 3 24 và 3.25).
Để thử nghiệm các nguồn h t phấn khác nhau, đã tiến hành lấy h t phấn
của ưởi Xuân Vân, ưởi Đ , ưởi Phúc Tr ch và cam Sành để thụ phấn cho
ưởi Da Xanh Kết quả cho thấy các h t phấn này nảy m m rất tốt trên nhụy
ưởi Da Xanh và sinh trưởng k o dài t i ph n OV để tham gia quá trình thụ
tinh v i noãn ( ảng 3 24). Kết quả này hoàn toàn phù hợp v i nghiên cứu khả
năng t o h t ở ảng 3 25.
* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến trọng lượng quả ở ưởi Da Xanh
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của nguồn hạt phấn đến trọng lƣợng quả
Da Xanh Thụ Da Xanh Da Xanh Da Xanh Da Xanh Chỉ tiêu x Da phấn tự x Xuân x Phúc x cam x bƣởi Đỏ Xanh do Vân Trạch Sành
Trọng
lượng quả 1,35 1,30 1,29 1,35 1,41 1,37
(kg)
Đánh giá Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon cảm quan
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến khố lượng quả
ưởi Da Xanh cho thấy khố lượng quả không có sự khác iệt giữa các tổ hợp
thụ phấn, dao động trong khoảng 1,29 - 1,41 kg/quả Trong đó, tổ hợp tự thụ
phấn đ t 1,35 kg/quả; thụ phấn tự do đ t 1,30 kg/quả; thụ phấn v i ưởi Xuân
Vân đ t 1,29 kg/quả, Phúc Tr ch đ t 1,35 kg/quả, ưởi Đ và cam Sành l n
105
lượt đ t 1,41 kg/quả và 1,37 kg/quả Đánh giá cảm quan cho thấy các tất cả
các tổ hợp thụ phấn đều cho quả ăn rất ngon Điều này có nghĩa nguồn h t
phấn không chi phối khố lượng cũng như chất lượng quả, chúng chỉ có vai tr
tham gia vào quá trình sinh sản của cây để hình thành h t
3.1.5.3. Giải thích hiện tượng có nhiều hạt ở cây bưởi Da Xanh khi trồng tại
Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình
sinh sản và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh cho thấy:
Cơ quan sinh dục đực và cái của hoa ưởi Da Xanh thể hiện tính hữu dục
thông qua việc đánh giá h t phấn phát triển ình thư ng, h t phấn có tỷ lệ nẩy
m m cao (h t phấn hữu dục), quả ưởi có thể hình thành nhiều h t cho thấy
quá trình thụ tinh xảy ra ình thưởng ở noãn là minh chứng noãn (cơ quan
sinh dục cái) hữu dục
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi hoa ưởi Da Xanh
được cho tự thụ (thụ phấn cùng giống) thì cho quả không h t, và khi cho giao
phấn quả t o rất nhiều h t Kết quả này minh chứng tính t o quả không h t
của cây ưởi Da Xanh do tính tự ất h a hợp quyết định, đó là cơ chế chống
l i giao phối g n để chống thoái hóa loài trong quá trình tiến hóa của thực vật
T i Thái Nguyên, cơ cấu cây trồng khá đa d ng, các hộ dân trồng nhiều lo i
cây ăn quả có múi (các giống ưởi, cam, chanh, quýt) mùa ra hoa của cây
ưởi Da Xanh cũng là mùa ra hoa của nhiều lo i cây ăn quả có múi khác, và
là nguồn h t phấn tham gia vào quá trình thụ phấn cho hoa ưởi Da Xanh
Ảnh hưởng của quá trình giao phấn này (thụ phấn v i các nguồn h t
phấn khác giống) là nguyên nhân làm cho quả ưởi Da Xanh mang nhiều h t
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, muốn h n chế số lượng h t của quả ưởi
Da Xanh, c n thiết phải có các giải pháp kỹ thuật ph ng tránh quá trình giao
phấn cho cây ưởi Da Xanh
106
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trƣởng, phát triển của bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên
3.2.1. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất giống bưởi Da
Xanh trồng tại Thái Nguyên
Trong các iện pháp kỹ thuật thâm canh cây ăn quả nói chung và cây
cam quýt nói riêng, c t tỉa được xem như là một iện pháp kỹ thuật quan
trọng nhất, là cơ sở cho việc thực hiện các iện pháp kỹ thuật khác C t tỉa
cành hợp lý s t o sự phát triển cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực, lo i những cành vô hiệu, những hoa, quả dị hình để tập
trung dinh dưỡng cho cành mang quả chính
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc
theo mùa vụ ở cây bƣởi Da Xanh
ĐVT: %
Chỉ tiêu theo dõi tỷ lệ ra lộc (%) Tổng Năm Công thức Lộc Lộc số Lộc hè Lộc thu xuân Đông
CT1 66,5 9,1 20,6 100 3,8
2017 CT2 66,4 10,0 15,7 100 5,4
CT3 (Đ/C) 68,3 10,0 10,5 100 11,2
CT1 23,1 12,6 54,6 100 9,7
2018 CT2 24,2 13,5 60,5 100 4,8
CT3 23,4 15,4 53,2 100 8,0
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ ra lộc
theo mùa vụ ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên được thể hiện ở ảng 3.27
Năm 2017, năm cây sai quả, số lượng lộc vụ xuân ra cao nhất chiếm (từ
66,4% - 68,3 % tổng số lộc ra trong năm Các đợt lộc c n l i chiếm tỷ lệ l n
lượt là lộc h (9,1% - 10%), Lộc thu (10,5% - 20,6%), và lộc đông từ 3,8% -
107
11,2%) Các đợt lộc (h , thu, đông) mọc ít có thể lý giải như sau: Lộc xuân
chủ yếu hình thành cành mang quả vì vậy năm sai quả lộc xuân mọc nhiều và
đa ph n mang hoa và quả Cũng chính vì là năm sai quả dinh dưỡng s tập
trung chủ yếu cho việc nuôi quả nên các đợt lộc sau khi cây đã hình thành quả
là lộc h , thu, đông s mọc ít và chiếm tỷ lệ thấp so tổng số lộc trong năm
Tuy nhiên việc c t tỉa tương đối có ý nghĩa, giúp tăng tỷ lệ lộc thu (là cành mẹ
của cành quả năm sau) từ 10,5% (công thức Đ/C) lên 15,7% (CT2) và tăng
g n gấp đôi ở CT 1 20,6%) Đồng th i c t tỉa cũng làm giảm tỷ lệ lộc đông (là
đợt lộc không có ý nghĩa đối v i năng suất của cây) từ 11,2% (Đ/C) xuống
c n 5,4% (CT2), và 3,8% (CT1) Năm 2018, là năm cây ra ít quả, thể hiện rất
rõ ở tỷ lệ lộc xuân thấp hơn nhiều so v i năm 2017 và chỉ đ t trị số từ 23,1 -
24,2% ở các công thức Trong đó đáng chú ý là lộc thu có tỷ lệ rất cao từ
53,2% (Đ/C) đến 60,5% (CT2) Đồng th i tỷ lệ lộc đông tương đối thấp, tỷ lệ
lộc đông ở CT2 (pp khai tâm) giảm chỉ c n g n 1/2 so v i đối chứng (đ t giá
trị 4,8%) Lộc thu là đợt lộc quan trọng vì là cành mẹ của cành quả năm sau,
tỷ lệ lộc thu cao áo hiệu năm sau cây s được mùa, c t tỉa đã giúp tăng tỷ lệ
lộc thu và giảm tỷ lệ lộc đông
Kết quả ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến sinh trưởng của các đợt
lộc trên cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 3.28 Trong 1 năm ưởi Da
Xanh trồng ở Thái Nguyên ra chủ yếu 4 đợt lộc theo mùa vụ là lộc Xuân, Lộc
H , Lộc Thu và Lộc Đông. Năm 2017 là năm cây sai quả, đợt lộc Xuân hình
thành cành Xuân là cành chủ yếu mang hoa quả Sinh trưởng của lộc ao
gồm: chiều dài dao động từ 15,6 - 16 cm, đư ng kính từ 0,75 - 0,77 cm, cả hai
phương pháp c t tỉa CT1 (c t tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau
quả), và CT2 (c t tỉa theo phương pháp khai tâm) đều không có sự sai khác so
v i đối chứng (CT3) Tương tự, lộc h và lộc thu ở các công thức thí nghiệm
(CT1 và CT2) chiều dài và đư ng kính cơ ản không có sự sai khác so v i đối
chứng (CT3 không c t tỉa)
108
Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến sinh trƣởng
của các đợt lộc trong năm ở cây bƣởi Da Xanh
Chỉ tiêu theo dõi tình hình sinh trƣởng
của các đợt lộc (cm) Công Năm Lộc Xuân Lộc Hè Lộc Thu Lộc Đông thức
Chiều
Đƣờng
Chiều
Đƣờng
Chiều
Đƣờng
Chiều
Đƣờng
dài
kính
dài
kính
dài
kính
dài
kính
CT1 16,0 0,77 26,7 0,83 22,5 0,63 15,6 0,45
CT2 15,8 0,76 27,0 0,85 21,7 0,65 14,7 0,44 2017 CT3 15,6 0,75 26,5 0,84 21,6 0,65 14,3 0,42 (Đ/c)
CV 9,75 (%)
2,1 0,4 1,5 0,6 2,3 0,3 1,1 0,5 LSD0,05
CT1 31,8 0,80 39,3 0,97 28,2 0,82 19,8 0,68
2018 CT2 28,5 0,87 40,9 0,95 28,0 0,77 20,5 0,62
CT3 25,5 0,67 31,6 0,81 25,7 0,73 18,4 0,58
CV 11,73 (%)
3,4 0,3 5,5 0,5 3,1 0,5 3,6 0,5 LSD0,05
Ghi chú: Năm: 2017 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2018 là năm cây ra ít quả -
năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2:
Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.
Đối v i lộc đông chiều dài đ t giá trị cao nhất ở CT1 (15,6 cm), thấp nhất
ở đối chứng (14,3 cm), đư ng kính của lộc đông đ t giá trị tương đương nhau ở
các công thức Năm 2018, là năm cây ra ít quả, kết quả ở bảng 1 cho thấy, cây
ra lộc v i chiều dài và đư ng kính l n hơn so v i năm 2017 Đồng th i sinh
trưởng về chiều dài của lộc Xuân, H , Thu ở hai công thức c t tỉa đ t giá trị cao
109
hơn so v i đối chứng ở mức tin cậy 95%, chiều dài của lộc Đông không có sự
sai khác giữa các công thức Trong khi đó, đư ng kính lộc qua các mùa vụ
trong năm đ t trị số cao hơn so v i năm 2017, nhưng tính trong năm 2018 thì
không có sự sai khác giữa các công thức c t tỉa và không c t tỉa
Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả
ĐVT: %
Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ đậu quả (%) Năm Công thức 10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 50 ngày
CT1 6,57 4,65 3,20 1,90 1,42
2017 CT2 5,80 4,32 2,53 1,46 1,30
CT3 (Đ/C) 5,21 3,65 2,78 1,30 1,02
CV (%) 10,4
0,21 LSD0,05
CT1 7,90 5,81 5,22 3,21 3,10
2018 CT2 8,40 6,0 5,40 3,51 3,40
CT3 (Đ/C) 7,30 4,70 3,50 2,42 2,10
CV (%) 9,5
0,25 LSD0,05
Ghi chú: Kết quả theo dõi t lệ đậu quả ở cây bưởi Da xanh sau 10, 20, 30, 40, và
50 ngày khi hoa kết thúc nở
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ đậu quả
ở cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 3.29 Năm 2017 (năm sai quả), tỷ lệ
đậu quả ở công thức 1 (c t tỉa theo quy trình viện NCRQ) đ t cao nhất (6,57%
ở ngày thứ 10 sau khi t t hoa, và 1,42% ở ngày 50 sau khi t t hoa), công thức
đối chứng - không c t tỉa có tỷ lệ đậu quả thấp nhất (1,02%) Năm 2018 (năm
cây ít quả), tỷ lệ đậu quả cao nhất ở công thức 2 (c t tỉa theo kiểu khai tâm), đ t
8,4% ở ngày thứ 10 sau khi t t hoa và 3,4% vào ngày 50 sau khi t t hoa Công
thức 3 - không c t tỉa có tỷ lệ đậu quả thấp nhất (2,1% ở ngày thứ 50 sau khi t t
110
hoa) Qua ảng 3 cũng cho thấy, năm cây sai quả (2017), c t tỉa theo qui trình
của Viện Nghiên cứu Rau quả (CT1) cho tỷ lệ đậu quả cao hơn, năm cây ít quả
(2018) c t tỉa theo phương pháp khai tâm (CT2) cho tỷ lệ đậu quả tốt hơn
Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất bƣởi Da Xanh
Năm
Số quả trung binh/cây (quả) 42 40 Khối lƣợng quả trung bình (kg/quả) 1, 39 1,37 Năng suất trung bình (kg/cây) 58,4 54,8 2017
36 1,35 48,6 Công thức CT1 CT2 CT3 (Đ/C)
CV (%) LSD0,05
17 20 1,52 1,50 12,5 3,7 25,8 30,0 2018
12 1,4 16,8 CT1 CT2 CT3 (Đ/C)
11,8 4,9
CV (%) LSD0,05
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến năng suất
quả ở cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 4 Kết quả cho thấy, năm 2017
là năm sai quả c t tỉa làm tăng năng suất quả từ 48,6 kg (Đ/C) lên 54,8 kg/cây
(CT2) và 58,4 kg/cây (CT1) Như vậy, CT1 (c t tỉa theo quy trình Viện
Nghiên cứu Rau quả) cho năng suất cao nhất ở mức độ tin cậy 95% Năm
2018, là năm cây cho ít quả, c t tỉa có ý nghĩa đối v i việc đậu quả ở cây ưởi
Da Xanh, trong đó CT2 (c t tỉa theo phương pháp khai tâm) đ t năng suất cao
nhất 30 kg/cây, CT1 (theo quy trình Viện Nghiên cứu Rau quả) đ t 25,8
kg/cây, cả hai công thức c t tỉa đều cho năng suất cao hơn so v i đối chứng
(chỉ đ t 16,8 kg/cây) Như vậy, năm ít quả, có thể c t tỉa theo phương pháp
khai tâm s cho kết quả tốt hơn
111
C t tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng
và năng suất trên cây ưởi nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung [30];
[100] Cây ưởi trong một năm ra nhiều đợt lộc chủ yếu gồm lộc vụ xuân, h ,
thu và đông Các đợt lộc có mối liên hệ ch t ch v i nhau và đợt lộc trư c là
cành mẹ của đợt lộc sau [4] Trong đó, lộc xuân là cành ra hoa và quả, lộc thu
và h là cành mẹ chủ yếu của cành quả năm sau Việc c t tỉa để đảm ảo cây
sinh trưởng cân đối, vừa cho năng suất ổn định h n chế được hiện tượng ra
quả cách năm là việc rất c n thiết Kết quả nghiên cứu cho thấy, c t tỉa có ý
nghĩa trong việc vừa nâng cao năng suất và giúp cây ổn định được năng suất,
h n chế được hiện tượng ra quả cách năm
Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy hai phương pháp c t tỉa có ý nghĩa và
tác dụng tăng năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh, tuy nhiên c n áp dụng trong
điểu kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng ra hoa của cây ưởi Da
Xanh Cụ thể: những năm cây ra sai quả, phương pháp c t tỉa phù hợp là
phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, những năm cây ra ít quả thì
phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp khai tâm
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng
giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Khoanh v gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao đổi chất được t o ra
trên chồi (car ohydrate, B và auxin) ở ph n trên vết khoanh, nhưng
đồng th i những chất dinh dưỡng ho c những chất đồng hoá (cytokinin,
gi erellin và đ m) được cung cấp ởi rễ được tích luỹ ở ph n dư i vết
khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết trái và năng
suất chất lượng của cây ăn quả nói chung và cây ưởi nói riêng
3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của giống
bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
Th i gian ra hoa của cây ăn quả nói chung, cây ưởi nói riêng chịu sự
tác động của nhiều yếu tố như điều kiện th i tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng, dinh dưỡng… Tuy nhiên, h u hết những yếu tố này đều g n v i việc
tích lũy đủ và cân đối hàm lượng các chất trong cành và khi đó cây s
112
chuyển từ giai đo n sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc khoanh v đến th i gian ra hoa
của cây ưởi Da Xanh được trình ày qua ảng 3.31.
Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa
của giống bƣởi Da Xanh năm 2017 và 2018
Thời gian nở hoa
Số ngày
Công thức
hoa nở
Bắt đầu
Nở rộ
Kết thúc
(ngày)
Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ
Năm 2017
Đối chứng
CT1
10/2 - 20/2
22/2 - 1/3
1/3 - 20/3
39
(không khoanh)
CT2
69
24/1 - 2/2
4/2 - 15/2
17/2 - 25/2
32
Khoanh ngày 15/11/2016
Khoanh ngày
CT3
52
22/1 - 28/1
3/2 - 10/2
14/2 - 21/2
31
30/11/2016
Khoanh ngày
CT4
40
25/1 - 30/1
1/2 - 5/2
7/2 - 15/2
23
15/12/2016
Khoanh ngày
CT5
35
5/2 - 10/2
17/2 - 25/2
28/2 - 2/3
27
30/12/2016
Năm 2018
Đối chứng
CT1
15/2 - 25/2
27/2 - 5/3
7/3 - 28/3
44
(không khoanh)
Khoanh ngày
CT2
66
20/1 - 1/2
5/2 - 15/2
19/2 - 26/2
37
15/11/2017
Khoanh ngày
CT3
49
18/1 - 28/1
1/2 -9/2
13/2 - 20/2
33
30/11/2017
Khoanh ngày
CT4
41
25/1 - 27/1
1/2 - 7/2
13/2- 19/2
25
15/12/2017
Khoanh ngày
CT5
38
8/2 - 10/2
15/2 - 20/2
1/3 - 5/3
27
30/12/2017
113
Năm 2017, các công thức khoanh v đều có th i gian ra hoa s m hơn
so v i đối chứng Trong đó, công thức có th i gian t đ u nở hoa sau
khoanh v s m nhất là công thức 2 (khoanh v ngày 15/11) và công thức 3
(khoanh v ngay 30/11), công thức có th i gian t đ u nở hoa sau khoanh
v muộn hơn so v i các công thức khoanh v khác là công thức 5 khoanh
v ngày 30/12, đối chứng không khoanh v có th i gian ra hoa muộn nhất
(ra hoa ngày 10/2). Các công thức khoanh v , th i gian nở hoa tập trung
hơn, CT1- đối chứng không khoanh có th i gian nở hoa 39 ngày, trong khi
đó các công thức khoanh v th i gian ở hoa dao động từ 23 - 32 ngày, nở
tập trung nhất là công thức 4 khoanh v ngày 15/12
Năm 2018, tương tự như kết quả của năm 2017, các công thức khoanh
v đều cho cây ra hoa s m hơn so v i đối chứng (không khoanh) Trong
đó ra hoa s m nhất là công thức 3 khoanh ngày 30/11, ra hoa muộn nhất
trong các công thức khoanh v là CT5 khoanh ngày 30/12 CT đối chứng
hoa ra muộn nhất, hoa t đ u ra vào khoảng 15/2 Th i gian nở hoa của
các công thức khoanh v cũng tập trung hơn so v i đối chứng trong đó:
công thức 4 hoa nở tập trung nhất trong th i gian 25 ngày, các công thức
khoanh v khác l n lượt có th i gian hoa nở là: CT2 37 ngày, CT3 33
ngày, CT5 là 27 ngày, đối chứng có th i gian nở hoa dài nhất là 44 ngày
Hoa nở tập trung trong th i gian ng n s có ý nghĩa trong việc quả chín
đều và tập trung, đây là yếu tố quan trọng khi quả chín tập trung s giúp
cho việc thu ho ch và chăm sóc thuận lợi hơn
3.2.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến t lệ đậu quả của giống bưởi
Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
Năm 2017 là năm cây ra sai quả, nghĩa là th i điểm ra hoa vụ xuân, cây
ra rất nhiều hoa Biện pháp khoanh v làm tăng tỷ lệ đậu quả ở các công thức
thí nghiệm Tỷ lệ đậu quả 60 ngày sau khi hoa nở đ t từ 0,54% đến1,13%
114
trong đó cao nhất là CT4 khoanh v vào 15/12, thấp nhất là CT5 khoanh vở
vào 30/12 chỉ đ t 0,54% Công thức đối chứng đ t 0,95% thấp hơn các công
thức khoanh v c n l i là CT2 (1,02%) và CT3 (1,07%) như vậy năm sai quả
khoanh v vào th i điểm 15/12 là th i điểm thích hợp nhất và cho tỷ lệ đậu
quả cao nhất
Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả
của giống bƣởi Da Xanh năm 2017 và 2018
ĐVT: %
Ngày sau khi tắt hoa Công thức 10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 60 ngày
Năm 2017
Đối chứng (không khoanh) 5,20 3,71 2,97 1,31 0,95
Khoanh ngày 15/11 4,35 3,01 2,5 1,02 5,54
Khoanh ngày 30/11 3,86 3,92 2,01 1,07 5,71
Khoanh ngày 15/12 4,80 4,14 2,45 1,13 6,67
Khoanh ngày 30/12 3,45 2,63 2,55 0,54 5,30
CV% 6,60 10,2
LSD.05 0,12 0,27
Năm 2018
3,21 3,10 Đối chứng (không khoanh) 7,90 5,81 5,22
9,52 8,87 Khoanh ngày 15/11 20,23 13,62 10,71
Khoanh ngày 30/11 19,43 17,84 12,15 11,05 10,52
Khoanh ngày 15/12 19,75 18,42 15,17 13,56 12,07
4,32 Khoanh ngày 30/12 21,51 16,73 14,45 11,17
4,55 12,67 CV%
0,66 2,15 LSD.05
115
Năm 2018, là năm cây ra ít quả, kết qua cho thấy năm ít quả tỷ lệ đậu
quả (cả công thức thí nghiệm và đối chứng) đếu cho tỷ lệ đậu quả khá cao và
cao hơn so v i năm cây ra sai quả Tỷ lệ đậu quả 60 ngày sau khi hoa nở dao
động từ 3,1% - 12,07% trong đó cao nhất là CT4 (khoanh v ngày 15/12) đ t
12,07% thấp nhất là đối chứng chỉ đ t 3,1% Các công thức c n l i tỷ lệ đậu
quả l n lượt là: CT2 (8,87%), CT3 (10,52%) và CT5 (4,32%) Như vậy, trong
hai năm thí nghiệm cho thấy khoanh v theo CT4 khoanh vào th i điểm 15/12
hàng năm s cho tỷ lệ đậu quả cao nhất
3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên
Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống bƣởi Da Xanh
Công thức Số quả/cây Khối lƣợng quả (kg/quả) Năng suất (kg/cây)
Năm 2017
Đối chứng (không khoanh) 1,35 48,60 36,00
Khoanh ngày 15/11 1,32 59,40 45,00
Khoanh ngày 30/11 1,34 64,32 48,00
Khoanh ngày 15/12 1,25 68,75 55,00
Khoanh ngày 30/12 1,34 38,86 29,00
CV% 11,07 9,65
LSD.05 4,05 3,40
Năm 2018
Đối chứng (không khoanh) 1,40 16,8 12,00
Khoanh ngày 15/11 1,37 41,1 30,00
Khoanh ngày 30/11 1,41 46,53 33,00
Khoanh ngày 15/12 1,36 50,32 37,00
Khoanh ngày 30/12 1,35 28,35 21,00
CV% 10,25 12,70
LSD.05 3,7 4,5
116
Số liệu trong ảng 3 33 cho thấy: năm 2017, là năm cây sai quả, các công thức khoanh v có tác động nâng cao được năng suất Số quả trên cây 29 - 55 quả/cây, trong đó CT4 khoanh v ngày 15/12 cho số quả cao nhất (55 quả/cây) và thấp nhất là CT5 chỉ đ t 29 quả/cây, thấp hơn so v i đối chứng (đối chứng đ t 36 quả/cây) Năng suất quả đ t cao nhất ở CT4 (68,75kg/cây) Các công thức khoanh v - CT2 (59,4k/cây), CT3 (64,32kg/cây), cao hơn so v i đối chứng (đối chứng đ t 48,6k/cây) Duy nhất CT5 khoanh v ngày 30/12 thì có năng suất thấp nhất (38,86 kg/cây), thấp hơn cả đối chứng ở mức độ tin cậy 95% Năm 2018, là năm cây ra ít quả, khoanh v rất có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất của cây Đối chứng không khoanh v chỉ đ t 16,80 k/cây Trong khi đó, ở các công thức khoanh v , năng suất đ t từ 28,35 - 50,32 kg/cây Cao hơn so v i đối chứng ở mức độ tin cậy 95% Công thức 4 cho năng suất cao nhất đ t 50,32 kg/cây.
Như vậy, qua hai năm nghiên cứu về khoanh v (2017-2018) có thể cho thấy, khoanh v có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất của cây ưởi Da Xanh, nhất là những năm cây ra ít quả Trong đó, công thức 4 khoanh v vào 15/12 cho kết quả tốt nhất, tỷ lệ đậu quả và năng suất đ t cao nhất Từ đây cũng có thể hiểu rằng khoanh v là một trong những iện pháp kỹ thuật giúp cây ra hoa ổn định, năng suất cao, ổn định, h n chế được hiện tượng ra quả cách năm
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng GA3 đến tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lƣợng quả của bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun G 3 ở các nồng độ khác
nhau trên ưởi Da Xanh 7 năm tuổi trong các năm 2017 - 2018 t i Thái
Nguyên cho thấy, phun chất điều h a sinh trưởng G 3 3 l n vào các th i kỳ:
l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10
ngày cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, tăng từ 0,12 - 7,35% so v i đối chứng phun
nư c lã Trong các nồng độ G 3 xử lý, nồng độ xử lý 50 ppm có tỷ lệ đậu
quả đ t cao nhất, làm tăng tỷ lệ đậu quả từ 1,38% - 10,45%, năng suất quả
thu được đ t cao nhất (58,74 - 85,40 kg quả/cây), sai khác có ý nghĩa thống kê
ở mức tin cậy 95% Phun G 3 ở các nồng độ từ 50 - 70 ppm kết hợp v i
117
khoanh v ngày 15/12 năm trư c có tác dụng làm tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da
Xanh trồng t i Thái Nguyên từ 2,17 - 10,42% và tăng năng suất quả (từ 57,60
- 97,16 kg) so v i công thức đối chứng phun nư c lã Phun G 3 không làm
ảnh hưởng t i chất lượng ưởi Da Xanh qua một số chỉ tiêu chất lượng như
hàm lượng đư ng tổng số, axit, độ Brix, vitamin C
3.3.1. Ảnh hưởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của giống bưởi Da xanh
Trên cây ăn quả có múi ở th i kỳ rụng quả sinh lý có sự thay đổi các
hormone làm tăng các chất ức chế sinh trưởng và giảm các hormone sinh trưởng,
đ c iệt là sự giảm d n của G 3 đến khi xuất hiện rụng u nhuỵ và quả non
Việc ổ sung chất điều hoà sinh trưởng G 3 ngo i sinh s làm ức chế quá trình
tổng hợp axít a scisic ( B ), làm giảm phát sinh t ng r i ở cuống hoa, quả từ
đó làm tăng tỷ lệ đậu quả Kết quả theo dõi tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh khi
phun ổ sung G 3 ở các nồng độ khác nhau được trình ày t i ảng 3 34.
Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của cây bƣởi
Da Xanh tại Thái Nguyên (năm 2017 và 2018)
ĐVT: %
Năm 2017 Năm 2018
Công thức Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Nồng độ GA3 (ppm)
1,02 0,95 1,07 3,05 3,05 3,10 1 (ĐC) Phun nư c lã
2 20 1,20 1.25 1,35 4,10 4,35 7,45
3 30 1,21 1,27 1,42 4,80 5,20 7,46
4 40 1,25 1,34 1,61 5,25 6,25 7,63
5 50 1,43 1,86 2,45 5,50 7,50 10,45
6 60 1,38 1,43 1,54 5,80 6,80 7,10
7 70 1,05 0,95 0,80 4,35 4,35 3,22
CV% 5,62 3.81
118
Phun G 3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm cho cây ưởi Da Xanh đều làm
tăng tỷ lệ đậu quả của cây, tuy nhiên phun 3 l n vào các th i điểm trư c khi
hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10 ngày cho tỷ lệ đậu
quả đ t cao nhất so v i phun 1 l n và phun 2 l n
Năm 2017, phun 3 l n G 3 ở các nồng độ từ 20 ppm - 70 ppm trên ưởi
Da Xanh cho tỷ lệ đậu quả dao động từ 1,07 - 2,45%; trong đó, công thức 5 có
tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất (2,45%); và thấp nhất ở công thức 1 (đối chứng -
phun nư c lã) 1,07% Tương tự như kết quả thu được năm 2017, năm 2018
v i nồng độ và số l n phun tương tự, tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh ở các
công thức phun G 3 dao động từ 3,10 - 10,45% Công thức 5 (nồng độ 50
ppm) đ t tỷ lệ đậu quả cao nhất (10,45%); Công thức đối chứng phun nư c lã
có tỷ lệ đậu quả đ t 3,10%
Kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm 2017 và năm 2018 cho thấy, phun
G 3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm trên giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên đã
làm tăng tỷ lệ đậu quả rõ rệt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%
3.3.2. Ảnh hưởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất bưởi Da xanh
Số quả trên cây và khối lượng quả là những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất ưởi Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ưởi Da Xanh được trình ày t i ảng 3 35.
Kết quả thí nghiệm năm 2017 thu được cho thấy: Số quả/cây dao động
từ 34,1 quả/cây ở công thức 7 đến 61,0 quả/cây ở công thức 5 Khối lượng
quả dao động từ 1,35 kg ở công thức đối chứng đến 1,42 kg ở công thức 6
(nồng độ 60 ppm) và làm tăng năng suất quả/cây từ 47,74 - 85,40 kg/cây.
Ảnh hưởng của việc phun G 3 ở các nồng độ khác nhau cho thấy, ở nồng
độ 50 ppm (công thức 5) có số quả đậu và năng suất thu được cao nhất
(85,4kg/cây vào năm 2017 và 59 74 kg/cây vào năm 2018), tiếp đến là các
công thức 4, công thức 6, công thức 3 và 2, thấp nhất là công thức 7 (phun
v i nồng độ 70 ppm)
119
Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất
ở cây bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Năm 2017 Năm 2018
Công thức Nồng độ GA3 (ppm) Số quả/cây Số quả/cây Năng suất (kg/cây) Năng suất (kg/cây) Khối lƣợng quả (kg/quả) Khối lƣợng quả (kg/quả)
1 (ĐC) 36,1 1,35 48,74 12,0 1,40 16,80 Phun nư c lã
2 20 42,3 1,38 58,37 30,1 1,41 42,44
3 30 46,0 1,39 63,94 30,3 1,42 43,06
4 40 52,5 1,40 73,50 31,4 1,48 46,47
5 50 61,0 1,40 85,40 40,1 1,49 59,74
6 60 48,5 1,42 68,87 28,9 1,43 41,32
7 70 34,1 1,40 47,74 12,5 1,43 17,88
CV (%) 13,7 10,5
3,7 4,3
LSD.05 Ghi chú: Các chỉ tiêu được đo đếm ở kết quả phun GA3 3 lần, là kết quả cho t lệ
đậu quả cao nhất.
Kết quả phun G 3 3 l n cho cây ưởi Da Xanh năm 2018 cho thấy: Số
quả/cây iến động từ 12,0 quả/cây ở công thức đối chứng đến 40,1 quả/cây ở
công thức 5 Khối lượng quả iến động từ 1,40 kg ở công thức đối chứng đến
1,49 kg ở công thức 5 Ảnh hưởng của phun G 3 đến năng suất ưởi Da Xanh
ở các công thức cho thấy, phun G 3 ở nồng độ 50 ppm (công thức 5) cho năng
suất cao nhất, đ t 59,74 kg/cây, so v i ở công thức đối chứng chỉ đ t 16,80
kg/cây Sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm về số quả, khối lượng quả và
năng suất so v i đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%
Nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến một số yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất ưởi Da Xanh, kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm 2017 và
năm 2018 cho thấy, phun G 3 ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm vào các th i
điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10
120
ngày đã làm tăng số lượng quả/cây, tăng khối lượng quả và năng suất thu
được của giống ở các mức độ khác nhau, các sai khác đều có ý nghĩa thống kê
ở mức tin cậy 95%
3.3.3. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả
của cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v
đến tỷ lệ (%) đậu quả của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên năm 2017 và
2018 được trình ày trong ảng 3 36.
Bảng 3.36. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến tỷ lệ
đậu quả của cây bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên (năm 2017 và 2018)
ĐVT: %
Năm 2017 Năm 2018
Công thức Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Nồng độ GA3 (ppm)
1 (ĐC) 1,02 0,95 0,95 3,05 3,05 3,10 Phun nư c lã
2 20 1,30 1.45 1,55 12,20 12,25 12,34
3 30 1,31 1,52 1,72 12,25 12,54 12,70
4 40 1,45 1,87 2,14 12,30 12,44 12,91
5 50 1,92 2,34 3,12 12,50 12,80 13,52
6 60 1,40 1,56 1,85 12,40 12,53 12,80
7 70 1,55 1,41 1,24 12,36 12,15 10,45
CV (%) 5,09 2,11
0,42 0,16
LSD.05 Ghi chú: Phun lần 1 trước khi hoa nở 10 ngày, lần 2 khi hoa nở rộ, lần 3 sau khi
hoa nở 10 ngày), t lệ hoa nở được tính sau khi hoa nở 60 ngày, khoanh vỏ ngày
15/12 năm trước.
Kết quả ở ảng 3 36 cho thấy, khi kết hợp phun G 3 v i khoanh v ngày
15/12 năm trư c đều làm tăng tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh, tuy nhiên phun
121
G 3 3 l n vào các th i điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3
sau khi hoa nở 10 ngày kết hợp v i khoanh v cho tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất
Năm 2017, tỷ lệ đậu quả ở cây ưởi Da Xanh được phun G 3 3 l n kết
hợp v i khoanh v dao động trong khoảng từ 0,95 (công thức đối chứng phun
nư c lã) đến 3,12% (công thức 5 - phun nồng độ 50 ppm)
Tương tự như vậy, năm 2018, tỷ lệ đậu quả của cây ưởi Da Xanh được
phun G 3 3 l n kết hợp v i khoanh v vào ngày 15/12 của năm trư c cho tỷ
lệ đậu quả cao nhất ở công thức 5 (nồng độ 50 ppm) và thấp nhất ở công thức
1 (đối chứng - phun nư c lã)
3.3.4. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở bƣởi Da Xanh
Công thức
Nồng độ GA3 (ppm)
Số quả/cây
Số quả/cây
Năng suất (kg/cây)
Năng suất (kg/cây)
Năm 2017 Khối lƣợng quả (kg/quả)
Năm 2018 Khối lƣợng quả (kg/quả)
Phun
1 (ĐC)
36,1
1,35
48,74
12,0
1,40
16,80
nư c lã
20
2
63
1,35
85,05
43
1,51
64,93
30
3
69
1,35
93,15
45
1.53
68,85
40
4
84
1,34
112,56
45
1,55
69,75
50
5
113
1,30
146,90
48
1,55
74,40
60
6
78
1,30
101,40
44
1,59
69,96
70
7
50
1,31
65.50
36
1,61
57,96
CV%
12,3
12,8
4,03
5,7
LSD.05 Ghi chú: Các chỉ tiêu được đo đếm ở kết quả phun 3 GA3 3 lần là kết quả cho t lệ
đậu quả tốt nhất.
122
Kết quả nghiên cứu cho thấy ( ảng 3 37): Khi kết hợp phun G 3 v i khoanh
v vào ngày 15/12 năm trư c kết quả thí nghiệm năm 2017 thu được: Số quả/cây
dao động từ 36,1 quả/cây ở công thức đối chứng đến 113,0 quả/cây ở công thức 5
(phun v i nồng độ 50 ppm) Khối lượng quả dao động từ 1,30 - 1,35 kg/quả, và
làm tăng năng suất quả/cây từ 48,74 - 146,90 kg/cây.
Năm 2018: Số quả/cây iến động từ 12,0 quả/cây ở công thức đối chứng
đến 48,0 quả/cây ở công thức 5 Khối lượng quả iến động từ 1,40 kg ở công
thức đối chứng đến 1,61 kg ở công thức 7 (phun ở nồng độ 70 ppm) Ảnh
hưởng của phun G 3 đến năng suất ưởi Da Xanh ở các công thức cho thấy,
phun G 3 ở nồng độ 50 ppm (công thức 5) cho năng suất cao nhất, đ t 74,40
kg/cây, so v i ở công thức đối chứng chỉ đ t 16,80 kg/cây Sự sai khác giữa
các công thức thí nghiệm về số quả, khối lượng quả và năng suất so v i đối
chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%
3.3.5. Ảnh hưởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu chất lượng quả bưởi
Da Xanh tại Thái Nguyên
Thành ph n hoá sinh trong quả là những chỉ tiêu cơ ản để đánh giá hàm
lượng dinh dưỡng và chất lượng quả Kết quả phân tích thành ph n hóa sinh
trong quả của các công thức thí nghiệm được trình ày ở ảng 3 38.
Kết quả phân tích thu được ở ảng 3 38 cho thấy, việc phun G 3 ở các
nồng độ khác nhau không làm thay đổi nhiều các chỉ tiêu hoá sinh của quả so
v i đối chứng Năm 2017, tỷ lệ ăn được, đư ng tổng số, vitamin C, axit và độ
rix của quả ở các công thức xử lý G 3 dao động tương ứng từ 57,72 % -
59,71 %; từ 9,62 % - 9,91 %; từ 67,53 - 71,16; từ 0,38 - 0,42% và 12,9 % -
13,8% Năm 2018, tỷ lệ ăn được, đư ng tổng số, vitamin C, axit và độ rix
của quả ở các công thức xử lý G 3 dao động tương ứng từ 58,53 % - 61,21
%; từ 9,22 % - 10,91 %; từ 70,02 - 71,92; từ 0,37 - 0,42% và 13,2 % - 13,9%.
123
Bảng 3.38. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu chất lƣợng
quả bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Công thức
Đƣờng tổng số (%) Độ Brix (%) Tỷ lệ ăn đƣợc Đƣờng tổng số (%) Độ Brix (%) Tỷ lệ ăn đƣợc (%) Axít tổng số (%) Axít tổng số (%) Năm 2017 Vitamin C (mg/100g quả tƣơi) Năm 2018 Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)
59,71 9,88 71,21 0,40 13,8 61,21 10,91 71,92 0,37 13,9 1 (ĐC)
2 59,52 9,91 70,72 0,39 13.5 60,52 10,44 71,34 0,38 13,7
3 59,63 9,76 71,14 0,37 13,2 60.34 10,25 71,35 0,37 13,8
4 58.53 9,77 71,16 0,38 13,2 59,95 9,89 71,30 0,40 13,8
5 58,32 9,67 70,95 0,39 13,1 59,86 9,85 71,25 0,41 13,5
6 57,85 9,65 69,32 0,40 12,9 58,53 9,22 70,32 0,41 13,2
CV% 2,27 7,01
7 57,72 9,62 67,53 0,42 12,9 58.72 9,27 70,02 0,42 13.2
LSD.05 2,37 1,21
3,80 9,72 5,28 3,04 9,57 9,56 9,72 4,94
4,75 0,07 1,24 3,23 1,69 1,69 0,07 1,19
3.3.6. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến một số chỉ tiêu
chất lượng quả bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Ảnh hưởng của việc phun G 3 3 l n ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm kết
hợp v i khoanh v vào ngày 15/12 năm trư c đến một số chỉ tiêu chất lượng
của ưởi Da Xanh cho thấy: Việc phun G 3 không làm ảnh hưởng đến một số
chỉ tiêu chất lượng như: tỷ lệ ăn được, hàm lượng đư ng tổng số, Vitamin C,
axit tổng số và độ Brix so v i công thức dối chứng (phun nư c lã)
Phun GA3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm trên ưởi Da Xanh làm tăng tỷ
lệ đậu quả ở cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên, tuy nhiên khi phun ở 3
th i kỳ: Phun l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau
khi hoa nở 10 ngày đã làm tăng tỷ lệ đậu quả so v i các công thức phun 1 l n
và 2 l n, tăng từ 0,12 đến 7,35% so v i đối chứng phun nư c lã Trong các
124
nồng độ G 3 xử lý, nồng độ 50 ppm có tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất, đ t 2,45 %
ở năm 2017 và 10,45 % ở năm 2018, năng suất quả thu được đ t cao nhất,
tương ứng ở các năm là 85,40 kg quả/cây và 59,74 kg quả/cây
Bảng 3.39. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến một số
chỉ tiêu chất lƣợng quả bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên
Năm 2017
Năm 2018
Công
thức
Đƣờng tổng số (%)
Độ Brix (%)
Đƣờng tổng số (%)
Độ Brix (%)
Tỷ lệ ăn đƣợc (%)
Tỷ lệ ăn đƣợc (%)
Axít tổng số (%)
Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)
Axít tổng số (%)
Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)
1
59,52 10,59
70,95
0,39 13,9 61,57 10,50
71,45
0,41 13,5
(ĐC)
2
58,65 11,50
70,50
0,40 13,7 61,67 11.56
71,67
0,41 13,6
3
58,60 11,45
70,58
0,40 13,6 61,80 11.67
71.75
0,39 13,7
4
58,61 11,40
70,26
0,41 13,7 61,91 11,58
71,81
0,38 13,6
5
58,32 11,42
70.25
0,41 13,5 61,50 11,57
71.64
0,38 13,7
6
58,30 11,26
70.06
0,42 12,7 61,15 10,97
70,46
0,39 13,24
7
58,30 11,03
69,57
0,42 12,4 61,06 10,54
70,08
0,42 13,02
CV% 2.02
5.42
2.17
5.17 5.28 2.16
7.39
1.98
6.01 3.10
1.08
2.71
0,04 1.26 2.36
1.48
2.51
0,04 0.74
LSD.05 2.11
Trong gi i h n nồng độ 20 - 70 ppm, phun GA3 không làm ảnh hưởng
t i chất lượng ưởi Da Xanh qua các chỉ tiêu về tỷ lệ ăn được, hàm lượng
đư ng tổng số, Vitamin C, axit tổng số và độ rix so v i công thức đối chứng
(phun nư c lã)
Khi kết hợp phun GA3 ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm v i khoanh v vào
ngày 15/12 năm trư c làm tăng tỷ lệ đậu quả so v i công thức đối phun nư c lã,
trong đó nồng độ 50 ppm cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, đ t 2,34% vào năm 2017
và 13,52% năm 2018, năng suất đ t 146,90 kg quả/ cây và 74,40 kg quả/cây
125
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Đặc điểm nông sinh học của cây bƣởi Da Xanh
- Cây ưởi Da Xanh sinh trưởng tốt trong điều kiện trồng t i Thái
Nguyên và cho năng suất, chất lượng quả tương đối tốt Các đ c điểm hình
thái đ c trưng của giống ưởi Da Xanh như: cây phân cành t o góc hẹp so v i
thân chính t o ộ tán gọn, lá hình ô van có m u xanh đậm, m p lá có hình gợn
sóng; hoa có d ng chùm ho c hoa đơn Hoa thuộc d ng lưỡng tính có nhiều
nhị đực và có duy nhất 1 nhụy cái, quả màu xanh ruột đ hồng khối lượng
trung ình khoảng 1,36 kg/quả Cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên t o quả
có nhiều h t, đồng th i 100% h t ưởi Da Xanh là h t đơn phôi, vì vậy đều là
phôi hữu tính được hình thành từ quá trình phấn và thụ tinh
- Trong 1 năm, cây ưởi Da Xanh ra 4 đợt lộc chính là lộc Xuân (thành
thục sau 42 ngày xuất hiện), lộc H , lộc Thu và lộc Đông đều thành thục sau
khoảng 35 ngày; lộc Xuân phát triển thành cành mang quả, lộc Thu phát triển
thành cành mẹ của lộc Xuân Các đợt lộc có mối liên hệ ch t ch v i nhau,
đợt lộc trư c là cành mẹ của đợt lộc sau Trong đó lộc Xuân hình thành cành
mang hoa, quả, lộc Thu là cành mẹ của cành mang quả năm sau Quy luật này
là cơ sở để giải thích hiện tượng ra quả không ổn định (ra quả cách năm) ở
cây ưởi Da Xanh, đồng th i cũng là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
kh c phục hiện tượng ra quả không ổn định ở cây ưởi Da Xanh trồng t i
Thái Nguyên.
Hoa lưỡng tính của cây ưởi Da Xanh gồm ộ phân sinh dục đực (h t
phấn) và ộ phận sinh dục cái (noãn) phát triển ình thư ng và hữu dục Cây
ưởi Da Xanh thể hiện tính tự ất h a hợp cao, t o thành quả không mang
h t khi cho tự thụ, và t o thành quả nhiều h t khi giao phấn v i các nguồn
h t phấn khác nhau, đây là cơ sở giải thích quả ưởi Da Xanh có nhiều h t
khi trồng t i Thái Nguyên, đồng th i cũng là cơ sở khoa học đề xuất giải
126
pháp giảm số lượng h t ho c t o quả không h t của cây ưởi Da Xanh t i
Thái Nguyên.
Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lƣợng quả của
cây bƣởi Da Xanh
- Hai phương pháp c t tỉa (phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả
và phương pháp khai tâm) có ý nghĩa đối v i tăng năng suất quả ở cây ưởi
Da Xanh. Tuy nhiên c n áp dụng trong điều kiện cụ thể từng năm theo tình
hình sinh trưởng ra hoa của cây ưởi Da Xanh Cụ thể: những năm cây ra sai
quả, phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau
quả, những năm cây ra ít quả thì phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp
khai tâm.
- Phương pháp khoanh v có tác dụng điều tiết quá trình ra hoa, làm tăng
khả năng phân hóa và hình thành hoa ở cây ưởi Da Xanh Các công thức
khoanh v đều có tác dụng tăng số lượng hoa được hình thành và vì vậy làm
tăng năng suất quả, trong đó công thức khoanh v t i th i điểm giữa tháng 12
có tác dụng tốt làm tăng tỷ lệ đậu
hàng năm (15/12) cho kết quả tốt nhất
- Phun chất kích thích sinh trưởng G 3
quả và tăng năng suất quả của cây ưởi Da Xanh Phun G 3 v i nồng độ 50
ppm 3 l n t i các th i điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ, và sau
khi hoa nở 10 ngày đã cho năng suất cao nhất, đ t 85,4kg/cây vào năm 2017
(đối chứng không phun là 48,74kg/cây) và 59.74 kg/cây vào năm 2018 (đối
chứng không phun là 16,8kg/cây) Phun G 3 kết hợp v i khoanh v cũng là
giải pháp có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh,
phun G 3 nồng độ 50ppm v i 3 l n phun (trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa
nở rộ, và sau khi hoa nở 10 ngày) kết hợp v i khoanh vở vào giữa tháng 12
hàng năm đã làm tăng năng suất quả từ 48,74 kg lên 146 9 kg (năm 2017) và
từ 16,8 kg lên 74,4kg/cây (năm 2018)
Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình
chăm sóc cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên
127
2. Đề nghị
- Bổ sung iện pháp kỹ thuật c t tỉa theo quy trình của Viện Nghiên cứu
Rau quả (CT1) và kỹ thuật c t tỉa khai tâm theo d ng hình chữ Y (CT2) vào
Quy trình Kỹ thuật thâm canh cây ưởi Da Xanh ở các tỉnh phía B c
- C n có thêm những nghiên cứu chi tiết hơn về chất điều hoà sinh
trưởng trên giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên
- Tiếp tục các nghiên cứu để hoàn thiện quy trình chăm sóc cây ư i Da
Xanh hiệu quả trồng t i khu vực miền núi phía B c nói chung và Thái
Nguyên nói riêng
128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình (2019), "Kết quả phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả và năng suất quả trên cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN Việt Nam, Tập 61 số tháng 7/2019: Số trang 1-4.
2. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình (2019). "Nghiên cứu ảnh hưởng của c t tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 6 (103) năm 2019: Số trang 67-71.
3. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình (2019), "Nghiên cứu ảnh hưởng của khoanh v đến khả năng cho năng suất ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên , Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 1 Tháng 6 năm 2019: Số trang 55-59.
4. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình (2019), "Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 5 năm 2019: Số trang 21-25.
5. Binh Xuan Binh, Chu Dat Thuc, WAKANA Akira, Bui Thuc Tri (2019) "Patterns and Strength of Pollen Tube Arrest in Self–incompatible Citrus Accessions (Rutaceae) J. Fac Agri, Kyushu Univ. 64(2) 225-236. (Tạp chí ISI): Số trang: 225-236.
6. Bùi Trí Thức3, Chu Thúc Đạt1, Nguyễn Thị Thu Hà2, Nguyễn Tiến Dũng3, Nguyễn Thị Tình3, Lã Văn Hiền3, Nguyễn Văn Duy3, Tống Hoàng Huyên1, Nguyễn Văn Liễu4, Ngô Xuân Bình3, "Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng G 3 đến năng suất, chất lượng quả của giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 2 năm 2020 (đã được chấp nhận đăng T p chí Tháng 2 năm 2021).
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Văn B , Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và Lê Minh Quân (2009), “Nghiên
cứu ảnh hưởng của sulphat đồng và gi erellin đến số hột trên trái ưởi
Năm Roi (Citrus Maxima Var „Nam Roi‟)”, Tạp chí khoa học, Trư ng
Đ i học C n Thơ, C n Thơ.
2. Lê Văn B và Nguyễn Văn Kha (2010), “Nguyên nhân có h t trở l i của
quả ưởi Na m Roi [Citrus grandis (L ) O s Cv 'Nam Roi']” Tạp chí
sinh học, tập 32- số 1, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trang
51-55, Hà Nội
3. Ngô Hồng Bình (2008), Kỹ thuật trồng bưởi, bảo quản và chế biến, Nhà
xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
4. Ngô Xuân Bình (2010), Kỹ thuật trồng bưởi, Nhà xuất ản Nông nghiệp,
Hà Nội
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2019), Báo cáo hiện trạng và định hướng
phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền Bắc, Hà Nội
6. Đỗ Đình Ca (1995), Khả năng phát triển cây quýt và cây ăn quả khác ở
vùng Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học nông
nghiệp, Trư ng Đ i học Nông nghiệp 1, Hà Nội
7. Bùi Thị Cúc và Nguyễn Thị Lan (2014), “Ảnh hưởng của một số lo i
phân ón lá đến năng suất, chất lượng quả cam đư ng canh t i Thủy
Xuân Tiên-Chương Mỹ-Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm
nghiệp số (4), tr 10-14.
8. Đỗ Đình Ca, Nguyễn Văn Dũng và Vũ Việt Hưng (2005), Nghiên cứu
ảnh hưởng của ón phân, tư i nư c đến khả năng ra hoa đậu quả, năng
suất, phẩm chất ưởi Phúc Tr ch t i Hương Khê - Hà Tĩnh , Kết quả
nghiên cứu cây ăn quả vùng duyên hải miền Trung, Nhà xuất ản Nông
nghiệp, Hà Nội
130
9. Đỗ Đình Ca và Lê Công Thanh (2006), Ảnh hưởng của GA3 đến năng
suất, phẩm chất cam Xã Đoài, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài của Viện
Nghiên cứu Rau quả, Hà Nội
10. Đỗ Đình Ca và cs (2010), "Kết quả nghiên cứu một số iện pháp Kỹ
thuật nâng cao năng suất ưởi Thanh Trà và kh c phục hiện tượng rụng
quả non gây mất mùa ưởi Phúc Tr ch", Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (1), Hà Nội
11. Nguyễn Minh Châu (1997), Sử dụng phân bón cho cây có múi, Tài liệu
tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam
12. Lương Bành Chí (2007), Kỹ thuật giữ quả cho cây cam, quýt, Viện
Nghiên cứu Cam, quýt Trung Quốc
13. Cao Văn Chí và Nguyễn Quốc Hùng (2016), “Nghiên cứu ảnh hưởng
của iện pháp c t tỉa, t o tán đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất,
chất lượng ưởi diễn t i huyện Chương Mỹ - Hà Nội”, Tạp chí Khoa
học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 1/2016, tr 88-91.
14. Ph m Văn Côn (2005), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát
triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
15. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài
liệu hư ng dẫn kỹ thuật
16. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009), Tình hình
sản xuất và kỹ thuật trồng bưởi tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hư ng dẫn
kỹ thuật
17. Lê Đình Danh và Nguyễn Thị Thanh (1999), Nghiên cứu sự ra hoa đậu
quả của vải thiều trồng ở Phú Hộ và một vài biện pháp làm tăng khả
năng ra hoa đậu quả của chúng, Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu Rau quả giai đo n 1998 - 2000, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
18. Nguyễn Tiến Duy, Ph m Văn Quân, Lê Tất Khương (2016), “Nghiên
cứu ảnh hưởng của th i điểm và vật liệu ao quả đến sâu ệnh h i, mẫu
131
mã và chất lượng quả ưởi Diễn”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt
Nam 8/2016, tr 13-16.
19. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới tập 1- Cam, quýt, Nhà xuất
ản Nông nghiệp, Hà Nội
20. Nguyễn Như Hà (2010), Giáo trình phân bón, Nhà xuất ản Nông
nghiệp, Hà Nội
21. Lê Thị Mỹ Hà và Bùi Quang Đãng (2019), “Nghiên cứu ảnh hưởng ao
quả đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất giống ổi Thái Lan t i
Thanh Hà, Hải Dương”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
kỳ 1 tháng 8/2018, tr 23-30.
22. Vũ M nh Hải và cs (2000), Tài liệu tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên
cứu Rau quả, Hà Nội
23. Vũ M nh Hải và cộng sự (2016), Khai thác và phát triển một số nguồn
gen bưởi Trụ, bưởi Đường, bưởi Quế Dương, Báo cáo tổng kết đề tài
cấp Nhà nư c
24. Trịnh Nhất Hằng (2006), "Kỹ thuật thụ phấn ổ sung & tỉa cành t o tán
cho Cây mãng c u dai ( nnona squasmosa)", Tạp chí Khoa học và
Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1), Hà Nội
25. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đình Hiền, Lê Quốc Thanh (2015), Thiết
kế, thi công thí nghiệm xử lý số liệu và phân tích kết quả trong nghiên
cứu nông nghiệp, Nhà xuất ản Khoa học kỹ thuật
26. Tr n Văn Hâu (2005), Giáo trình môn học xử lý ra hoa, Trư ng Đ i học
C n Thơ, C n Thơ
27. Tr n Văn Hâu (2009), Biện pháp kích thích ra hoa, Trư ng Đ i học C n
Thơ, C n Thơ
28. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất ản Nông
nghiệp, Hà Nội
132
29. Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Thị Thu Cúc, Tr n Văn Hai (2006), Quản
lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi, Nhà xuất ản Nông nghiệp, TP Hồ
Chí Minh.
30. Lữ Minh Hùng (2008), Cải tạo dạng hình cây cam, quýt, Tài liệu tập
huấn của FFTC - Trung tâm Kỹ thuật Thực phẩm và Phân ón, Tr i Thí
nghiệm Nông nghiệp Đài Loan
31. Nguyễn Quốc Hùng và Cao Văn Chí, (2017), “Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của chế phẩm phun qua lá và phân ón tổng hợp đến năng suất,
chất lượng quả ưởi Diễn t i huyện Chương Mỹ, Hà Nội”, Viện Nghiên
cứu Rau quả: Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
về rau, quả, hoa-cây cảnh giai đo n 2011-2015, tr 168-174.
32. Vũ Việt Hưng (2011), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê - Hà
Tĩnh, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trư ng Đ i học Nông nghiệp Hà
Nội, Hà Nội
33. Kẹo Vivone Ut Tha Ch c, Tr n Thế Tục, Tr n Đăng Kết (1994), Bước
đầu tìm hiểu ảnh hưởng của Zn, B, Mo đến sinh trưởng, năng suất và
phẩm chất cam Sunkiss trồng trên đất đỏ Bazan Phủ Quỳ - Nghệ An,
T p chí Nông nghiệp - Công nghệ thực phẩm, trang 23-25, Hà Nội.
34. Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Văn Đính (2011), Giáo trình các chất điều
hoà sinh trưởng thực vật, Nhà xuất ản Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Duy Lam (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và một số
biện pháp Kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống cam
Sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Trư ng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên
36. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất
ản Y học
37. Ngô Thừa Lộc (2007), “Ứng dụng công nghệ Đài Loan trong sản xuất
ưởi”, Hội thảo bưởi Phúc Trạch (chủ iên), Hà Tĩnh
133
38. Nguyễn Va n Luật (2006), Cây có múi giống và kỹ thuật trồng, Nhà
xuất ản Nông Nghiệp, Hà Nội.
39. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Th ch, Vũ Quang Sáng (2006), Giáo
trình sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp-Hà Nội
40. Bàn Thuý Nga (2013), Nghiên cứu một số biện pháp Kỹ thuật đối với cây
cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận văn Th c sĩ Khoa
học nông nghiệp, Trư ng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
41. Phan Kim Ngọc và Hồ Huỳnh Thùy Dương (2000), Sinh học của sự sinh
sản, Nhà xuất ản Giáo dục, tr 121-155, Hà Nội
42. Ân Tiền Nguyên và Tr n Hữu Toàn (1999), Cắt tỉa cây có múi, Nhà
xuất ản Nông nghiệp Trung Quốc - Tài liệu dịch của Nguyễn Thị
Tuyết, Viện Nghiên cứu Rau quả
43. Vũ Kh c Nhượng (1997), Bệnh vàng lá cam quýt ở nư c ta", Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật rau quả, (5), tr. 21-23, Hà Nội
44. Lương Kim Oanh (2011), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống
bưởi Sa Điền (Trung Quốc) tại một số vùng sinh thái miền núi phía Bắc
Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, Trư ng Đ i học Nông
Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
45. Võ Tá Phong (2004), Nghiên cứu xác định nguyên nhân ra hoa, đậu quả
không ổn định của bưởi Phúc Trạch và xây dựng đề xuất các giải pháp
khắc phục, Báo cáo kết quả đề tài - Trung tâm Khoa học và Khuyến
nông khuyến lâm Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
46. Vũ Quang Sáng (2015), Nguyễn Thị Nhẫn, Mai Thị Tân và Nguyễn
Kim Thanh (2015), Giáo trình sinh lý thực vật ứng dụng, Nhà xuất ản
Nông nghiệp, Hà Nội
47. Tổng cục thống kê (2009, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Niên
giám thống kê, Nx Thống kê
134
48. Nguyễn Thị Kim Sơn (2003), Bệnh chảy gôm do nấm Phytopthora
spp. hại trên cây ăn quả có múi ở một số tỉnh miền Bắc và biện pháp
phòng chống, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, Viện Nghiên cứu Rau
quả, Hà Nội
49. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Th ch, Tr n văn Phẩm, Vũ Quang
Sáng (2015), Giáo trình sinh lý thực vật (dùng cho các Trư ng Đ i học
Nông nghiệp), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
50. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số
biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái
Nguyên, Luận án Tiến sỹ, Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên
51. Võ Hữu Tho i và Nguyễn Minh Châu (2003), Hiệu quả của một số loại
phân bón đối với cây bưởi Năm Roi, Kết quả Nghiên cứu khoa học và
công nghệ Rau quả 2002 - 2003, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền
Nam, Tiền Giang
52. Nguyễn Thị Thuận, Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Thị Nhất Hằng, Huỳnh
Văn Tấn (1996), Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất và
phẩm chất cây xoài, nhãn, sầu riêng, thanh long, Trung tâm Cây ăn quả
Long Định, Tiền Giang
53. Hà Quang Thưởng (2015), Nghiên cứu, tuyển chọn và phục tráng giống
quýt Chum vỏ vàng của tỉnh Hà Giang, Báo cáo tổng kết đề tài Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía B c, Phú Thọ
54. Hoàng Thị Thuỷ (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện
pháp kỹ thuật đối với một số nguồn thực liệu tạo quả không hạt cây có
múi, luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
55. Nguyễn H c Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây
trồng và phân bón cho năng suất cao, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
56. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dành
cho cao học), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
135
57. Lê Văn Tri (2002), Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hòa sinh trưởng
tăng năng suất cây trồng, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
58. Lý Văn Tri, Lý Kim Bảng, Đ ng Quang Vinh, Lê Quang Chính (1990),
Sổ tay sử dụng các chế phẩm điều hoà sinh trưởng cho cây trồng, Nhà
xuất ản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội
59. Tôn Thất Trình (1995), Tìm hiểu các loại cây ăn quả có triển vọng xuất
khẩu, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
60. Trung tâm Khuyến nông Hà Nội (2001), Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật công nghệ mới để xây dựng mô hình cây ăn quả
có tính bền vững tại huyện T Liêm và đồi gò Sóc Sơn, Báo cáo nghiệm
thu đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Mã số
01C - 05.
61. Trư ng Đ i học C n Thơ (2005), Hội thảo Quốc gia cây có múi, xoài.
Chương trình VLIR-IUC CTU, Đề án R2 - Cây ăn trái, Nhà xuất ản
Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh
62. Tr n Thế Tục (1967), Điều tra cây ăn quả, Nhà xuất ản Nông nghiệp,
Hà Nội
63. Tr n Thế Tục (1995), Cây bưởi và triển vọng phát triển ở Việt Nam,
T p chí Khoa học kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm, Hà Nội
64. Tr n Thế Tục, Vũ M nh Hải và Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng
cam, quýt chính ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin, Viện nghiên cứu Rau
Quả, Trâu Quỳ, Hà Nội
65. Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng đạm, lân và kali đến năng suất và phẩm chất bưởi Đường lá
cam, Kết quả Nghiên cứu khoa học và công nghệ Rau quả 2002 - 2003,
Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam, Tiền Giang
66. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dùng
cho cao học), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội.
136
67. Hoàng Văn Việt (2014), Nghiên cứu đa d ng hóa thị trư ng tiêu thụ chuỗi
giá trị ưởi Da Xanh Bến Tre", Hội nhập và phát triển. 16(26), tr. 83-91.
68. Đỗ Năng Vịnh (2008), Cây ăn quả có múi - Công nghệ sinh học chọn
tạo giống, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội
69. Vũ Va n Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1999), Sinh lý học
thực vật, Nhà xuất ản Giáo dục, Hà Nội.
70. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2015.
71. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2016.
72. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017.
73. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018.
74. Trung tâm Tài nguyên thực vật, (2019), Báo cáo kết quả thực hiện
Nhiệm vụ Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thực vật nông nghiệp
Tài liệu tiếng Anh
75. Agusti M., Salvador Z., Domigo J. I., Vicente A., Eduardo P.M.,
Manuel T , (2002) “The synthetic auxin 3,5,6-TPA stimulates
car ohydrate accumulation and growth in citrus fruit”, Plant Growth
Regulation Volume 36, Issue 2, pp. 141-147.
76. Ashman, T. L. (2000), "Pollinator selectivity and its implications for the
evolution of dioecy and sexual dimorphism", Ecology. p. 81.
77. Bình, Ngô Xuân (2001), Study of self in compatibility in citrus with
special emphases on the pollentube growth and allelic variation, PhD
thesis, Kyushu Unviersity, Japan.
78. Bermejo Almudena, Martinez - Alcantara B., Martinez - Cuenca M., et
al., (2016) “Biosynthesis and contents of Gi errelllins in Seeded and
Seedless Sweet Orange (Citrus sinensis L Os eck) Cultivars”, Journal
Plant Growth Regulation, pp. 1-13.
79. Brown, H. D. and Krezdorn, A. H. (1970), Hand pollination tests and
field evaluation of pollinators for citrus, Proceedings of the Florida
State Horticultural Society, Florida, p. 82.
137
80. FAO (2014, 2015, 2016, 2017, 2018), FAO Statistic Division.
81. Cane, J. H. (2003), "Dose-response relationships between pollination and
fruit refine pollination comparisons for cranberry (Vaccinium macrocarpon
Ericaceae)", American Journal of Botany. 90, pp. 1425-1432.
82. Chawalit, Niyomdham (1992), Edible fruit and nut. Indonesia, Plant
resources of South - East Asia Vol. 2.
83. Cassin, J., et al. (1968), The influence of climate upon the blooming of
citrus in tropical areas, Proceedings of the International Society.
84. Castle W.S and Krezdom A.H (1973), Rootstock effects on root
distribution and leaf mineral content of Orlando tangelo trees,
Proceeding of th Florida State Horticultural Society 86, pp. 80-84.
85. Cayenne Engel, E. and Rebecca, Irwin (2003), "Linking pollinator
visitation rate and pollen receipt", American Journal of Botany 11(90),
pp. 1612-1618.
86. Chao C T (2004), “Pollination evaluated: Mandarin compati ility and
seediness studied”, University of California, Riverside
87. Chawalit Niyomdham (1992), Plant resources of South - East Asia 2
Edible Fruit and nut. Indonesia, pp. 128-131.
88. Chen Qiu-xia and Xu Chang Jie (2005), "Effect of artificial pollination
on fruit development and quality in storage of Yongjiazaoxiangyou
pomelo, China", Journal of Fruit Science.
89. Chen Qiu Xia and Huang Pinhu (2004), Effects of pollination cultivars
on fruit set rate and eating quality of pummelo cultivar Yongjia
Zaoxiangyou, China Fruits, Zhejiang Research Institute for Subtropical
Crops, Wenzhou, Zhejiang, China.
90. Davies, F. S (1986), "Fresh Citrus Fruits", AVI Pubishing Co, Westport,
pp. 79-99.
91. Davies, F. S. and Albrigo, L. G. (1994), Citrus, Great Britain: Red
Books, Trowbridge Wiltshire, 254.
138
92. Esen and Soost R K (1971), “Unexpected triploids in Citrus: their origin,
identification and possi le use” Journal of Heredity 62, pp. 329-333.
93. FAO (2018), FAO Statistic Division.
94. Frost, H B and R K Soost (1968), “Seed reproduction: development
of gametes and em ryos”, Citrus industry, University of California
Press, vol. 2, pp. 290-324.
95. Goldschmidt, E. E (1999), Carbohydrate supply as a critical factor for
citrus fruit development and productivity, Hort. Science (34).
96. Mendel, K (1969), “The influence of temperature and light on the
vegetative development of citrus tree”, Proceedings of the First
International Citrus Symposium, pp. 259 - 265.
97. Goldschmidt, E. E. (1999), "Carbohydrate supply as a critical factor for
citrus fruit development and productivity", HortScience (34), pp. 1020-1024.
98. González-Rossia, D., C., et al. (2008), "Changes on carbohydrates and
nitrogen content in the bark tissues induced by artificial chilling and its
relationship with dormancy bud break in Prunus sp", Scientia Hort.
(118), pp. 275-281.
99. Nanakhon, Chalumpak (2016), Effect of tree age and fruit age on fruit
development and fruit quality of pummelo Var. Tabtimsiam, Int. J.
Agric. Technol., 12 (2016), pp. 541-549.
100. Guo Chang Pin and Sun MeiLi (2007), Effects of girdling and ring-cut
on the fruit set of Fukumoto Navel orange cultivar, Citrus Research
Institute, CAAS, Chongqing, China South China Fruits.
101. Haa A.R.C. (1984), Effect of the rootstock on the composition of citrus
trees and fruit. Plant physiol. 23: pp. 309- 330.
102. Iglesias, D. J., et al. (2003), "Fruit set dependence on carbohydrate
availability in citrus tress", Tree Physiol. (23), pp. 199-204.
103. Inoue H (1990), Effects of temperature n bud dormancy and flower bud
differ - entiation in Satsuma mandarin, Jourmal of the Japanese Society
of Horticultural Science 58, P919-926.
139
104. Rene Rafael C. Espino (1990), Citrus Production and Management,
Technology and livelihood resource Center.
105. Ito, A., Hayama, H., and Kashimura, Y. (2004), "Possible roles of sugar
concentration and its metabolism in the regulation of flower bud
formation in Japanese pear (Pyrus pyrifolia)", Acta Horticulture (636),
pp. 365-373.
106. Jackson L K and F G Gmitter (1997), “Seed development in citrus”,
Citrus Flowering and Fruiting Short Course, CREC, Lake Alfred, pp. 33-42.
107. Jana, B. R. and Bikash, D. (2014), "Effect of dormancy breaking
chemicals on flowering, fruit set and quality in Asian pear (Pyrus
pyrifolia L.)", African Journal of Agricultural Research. 9(1), pp. 56-60.
108. Koshita, Y., et al. (1999), "Involvement of endogenous plant hormones
(IAA, ABA, GAs) in leaves and flower bud formation of satsuma
mandarin (Citrus unshiu Marc)", Sci. Hort. (79), pp. 185-194.
109. Kremas, R. J. and Goswami, A. M. (2000), "Effect of different pollen
parents on fruit set and physico-chemical qualities of lemon (Citrus
limon Burm.)", Indian Journal of Horticulture. 57(3), pp. 231-235.
110. Leonardi, J., et al. (1999), "Effect of cincturing and chemical treatments
on growth, flowering and yield of mango (Mangifera indica L.) cv.
„Kensington pride‟", Austral. Expt. Agr. (39), pp. 761-770.
111. 116. Lovatt, C. J, et al. (1984), “Phenology of flowering in Citrus
sinensis (L.) Os eck”, „Washington‟ navel orange, Proceedings of the
International Society of Citriculture, pp. 186-190.
112. Lovatt, C. J., Zheng, Y., and Hake, K. D. (1988), A new look at the
Kraus-Kraybill hypothesis and flowering in citrus, Citrus Congress,
Proc. 6th Int, pp. 475-483.
113. Mebelo, M., Shigeto, T., and Itaru, K. (1998), "The effect of time of
girdling on carbohydrate contents and fruiting in Ponkan mandarin
(Citrus reticulata Blanco)", Scientia Horticulturae (78), pp. 203-211.
140
114. Mendel, K (1969), “The influence of temperature and light on the
vegetative development of citrus tree”, Proceedings of the First
International Citrus Symposium, pp. 259-265.
115. Menino, M. R., et al. (2003), "Tree size and flowering intensity as
affected by nitrogen fertilization in non-bearing orange tree grown under
Mediterranean conditions", J. Plant Physiol. (160), pp. 1435-1440.
116. Menzel, C. M. (1983), "The control of foloralintination in litchee", A
review Science Horculture (21), pp. 59-62.
117. Menzel, C.M., Watson, B.J., and Simpson, D.R. (1988), "The lychee in
Australia ", Queensland Agricultural Journal (114), pp. 19-27.124.
118. Nie Lei and Liu Hong Xian (2007), Effect of pollination on thechange of
endohormones in the fruit of Shatianyou pomelo variety, Foshan Sci-
Tech College, Nanhai, Guangdong 528231, China.
119. Nishiura M. Shichijo T., Ueno I., Iwamasa M., Kihara T., Yamada Y.,
Yoshida T and Iwasaki T (1983), “New citrus cultivar „Kiyomi‟
tangor”, Bulletin of the Fruit Tree Research Station, vol. 10, pp. 1-9.
120. Noel, A. R. A. (1970), "The Girdled Tree", Botanical Review. 36(2), pp.
162-195.
121. Ollitrault P., Froelicher Y., Dambier D., Luro F. and Yamamoto M.
(2007), “Seedlessness and ploidy manipulation” Citrus genetics,
breeding and biotechnology, CBA International, British library, London,
UK, pp. 197-218.
122. Omura M., Ueda T., Kita M., Komatsu A., Takanokura Y., Shimada T.,
Endo - Inagaki T , Nesumi H and Yoshida T (2000), “EST mapping in
Citrus. In: Proceeding of the Ninth International Citrus Congress”,
International Society of Citriculture, Orlando, Florida, pp. 71-74.
123. Ortiz, M J (2002), “Botany: Taxonomy, morphology and physiology of
fruit, leaves and flowers” Citrus the genus Citrus. Medicinal and
Aromatic plants - industrial profiles.
141
124. Rajput C.B.S and Sriharibabu R. (1985), Citriculture, Kalyani
publishers, Neu Delhi - Ludhiana, pp. 1-192.
125. Reuther W and Smith P E (1973), “ nalysis of tropical citrus leaf”, vol
2 - Publish house of Technology. HA - VN.
126. Rivas, F., Gravina, A., and Agusti, M. (2007), Girdling effects on fruit
set and quantum yield efficiency of PSII in two Citrus cultivars, Vol. 27,
Tree Physiol.
127. Rivas, F., et al. (2006), "Girdling increases carbohydrate availability and
fruit-set in citrus cultivars irrespective of parthenocarpic ability. J.
Hortic. Sci. Biotechnol. (81), pp. 289-295.
128. Robert W.H (1976), Horticultural Varieties of Citrus, The Citrus
Industry, pp. 533-550.
129. Singh, S. P., Roa, N., and Kumar, K. K. (1988), "Field screening of
citrus germplasm against the citrus leafminer phullonitic citrella
stainton," Indian journal of entonology, pp. 69-75.
130. Somsri, Song Pol and Suchat, Vuchirananda (2007), Tropical fruit
production and marketing in Thailand, Horticultrure Reaserch Institute
Bangkok - Thailand, Bangkok.
131. Southwick, S.M and Daverport, T.L (1986), "Characteriezation of water
stress and low temperature effect on floral induction in citrus", Plant
Physiology, pp. 26-29.
132. Spiegel-Roy, P. and E. E. Goldschmidt (1996), Biology of citrus,
Cambridge University Press, pp. 70-118 and 185-188.
133. Suwanapong, Thongplew (1991), Effect of hand pollination on fruit set
and fruit charaeterristics of four pummelo [Citrus maxima (J. Burman)
Merrill] cultivars, Editors, Bangkok (Thailand), p. 147.
134. Talon M., L. Zacarias and E. Primo-Millo (1992), “Gi erellins and
parthenocarpic a ility in developing ovaries of seedless mandarins”,
Plant Physiology, vol. 99, pp. 1575-1581.
142
135. Timmer L.W. and Larry W. (1999). Citrus Healthy Management. ASP
PRESS the American Phytopathological Society.
136. Thiwaporn, P., Krisana, K., and Lop, P. (2011), "Paclobutrazol, Water
Stress and Nitrogen Induced Flowering in „Khao Nam Phueng‟
Pummelo", Kasetsart J. (Nat. Sci.) (45), pp. 189-200.
137. Tucker D.P.H., Alva A.K., Jackson L.K., Wheaton T.A.. (1995)
Nutrition of Florida Citrus Trees, University of Florida.
138. Nattancount, D. D. (1997), "Incompatibility in angiosperms", Sex plant
reproduction (10), pp. 185-199.
139. Turrel F.M (1961), Growth of photosynthetic area of Citrus, Botanical
Gazette 122, pp. 285-298.
140. Vardi A., Neuman H., Frydman-Shani A., Yaniv Y. and Spiegel-Roy P.
(2000), “Tentative model on the inheritance of juvenility, self-
incompati ility and parthenocarpy” Acta Horticulturae vol. 535, pp.
199- 205.
141. Wallace, H. M. (2002), Effect of self - pollination and cross - pollination
on Clementine madarin, University of the Sunshine Coast, Austraylia
142. Wallerstein, I., Goren, R. and Ben-Tal, Y. (1978), "Effect of ringing on
root starvation in sour orange seedling", J. Hort. Sci. (53), pp. 109-113.
143. Yuan and Huang (1993), "Regulation of root and shoot growth and fruit
drop on litchee", Science Journal (10), pp. 195-198.
144. Southwick, S. M and Daverport, T. L. (1986), "Characteriezation of
water stress and low temperature effect on floral induction in citrus",
Plant Physiology, pp. 26-29.
145. Rajput, C. B. S, and Sriharibabu, R. (1985), Citriculture, Kalyani
publishers, Neu Delhi - Ludhiana.
146. Robert, W. H. (1967), "Horticultural Varieties of Citrus", The Citrus
Industry.