BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU THÚC ĐẠT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC

VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG BƢỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU THÚC ĐẠT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC

VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG BƢỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Xuân Bình

2. TS. Nguyễn Văn Liễu

HÀ NỘI, NĂM 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và

chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận án

Chu Thúc Đạt

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt th i gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã

nhận được sự hư ng dẫn chỉ ảo tận tình của các th y, cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của n , đồng nghiệp và gia đình

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho ph p tôi được ày t l ng kính trọng

và iết ơn sâu s c t i GS TS Ngô Xuân Bình và TS Nguyễn Văn Liễu đã tận

tình hư ng dẫn, dành nhiều công sức, th i gian và t o điều kiện cho tôi trong

suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài

Tôi xin ày t l ng iết ơn chân thành t i Ban Giám đốc, Ban Thông

tin và Đào t o, Viện Nghiên cứu rau quả, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn

thành luận án

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp t i Vụ Phát triển

khoa học và công nghệ địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ đã giúp đỡ và

t o điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài

Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngư i thân, n , đồng nghiệp và

các em sinh viên thực tập tốt nghiệp đã t o mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ

tôi về mọi m t, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành luận án

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Nghiên cứu sinh

Chu Thúc Đạt

iii

MỤC LỤC

L i cam đoan .............................................................................................................. i

L i cảm ơn ................................................................................................................. ii

Mục lục ..................................................................................................................... iii

Danh mục từ viết t t và ký hiệu .............................................................................. vi

Danh mục bảng ....................................................................................................... vii

Danh mục hình ......................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3

3. Yêu c u của đề tài ......................................................................................... 3

4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

5. Những đóng góp m i của luận án ................................................................. 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 6

1.1. Nguồn gốc cây ưởi (Citrus grandis) ........................................................ 6

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ưởi trên thế gi i ....................................... 8

1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ưởi trên thế gi i ........................................ 8

1.2.2. Một số giống ưởi chủ yếu trồng trên thế gi i ..................................... 10

1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ưởi ở Việt Nam ......................................... 12

1.3.1. Tình hình sản xuất cây có múi ở Việt Nam .......................................... 12

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ưởi ở Việt Nam ............................ 13

1.3.3. Một số giống ưởi đ c sản của Việt Nam ............................................. 16

1.3.4. Hiện tr ng sản xuất cây ăn quả, cây ưởi t i Thái Nguyên .................. 18

1.4. Yêu c u điều kiện sinh thái của cây ưởi ................................................ 24

1.4 1 Đất đai và dinh dưỡng ........................................................................... 24

1.5. Một số kết nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng cây có múi và

cây ưởi ................................................................................................. 29

1.5.1. Nghiên cứu biện pháp c t tỉa và t o hình trên cây có múi và cây ưởi ........ 29

iv

1.5.2. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh trên cây có múi và cây ưởi ............ 31

1.5.3. Nghiên cứu về khoanh v cho cây có múi và cây ưởi ........................ 37

1.5.4. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N ........................................................................ 39

1.5.5. Nghiên cứu về sử dụng chất điều h a sinh trưởng ................................ 43

1.6. Một số nhận xét rút ra từ ph n tổng quan ................................................ 49

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 51

2 1 Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 51

2 1 1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 51

2 1 2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 51

2.1.3. Th i gian thí nghiệm: được tiến hành trong 2 năm, 2017 và 2018 ...... 51

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 51

2.2.1. Nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học của giống ưởi Da

Xanh trồng t i tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 51

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trưởng, phát triển của giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............... 52

2 3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 52

2 3 1 Phương pháp nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học của cây

ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên ................................................... 52

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 65

3.1. Kết quả nghiên cứu đ c điểm nông sinh học của giống ưởi Da

Xanh trồng t i tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 65

3.1.1. Đ c điểm hình thái của giống ưởi Da Xanh ........................................ 65

3.1.3. Mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây

ưởi Da Xanh ........................................................................................ 85

3.1.4. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây ưởi Da Xanh .... 89

3.1.5. Kết quả nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình

sinh sản và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh ............. 96

v

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến

sinh trưởng, phát triển của ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............... 106

3.2.1. Ảnh hưởng của c t tỉa đến sinh trưởng và năng suất giống ưởi Da

Xanh trồng t i Thái Nguyên ............................................................... 106

3.3.2. Ảnh hưởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất ưởi Da xanh ...................................................................... 118

3.3.3. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp v i khoanh v đến tỷ lệ đậu quả

của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ............................................. 120

3.3.4. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ..... 121

3.3.5. Ảnh hưởng của phun G 3 đến một số chỉ tiêu chất lượng quả ưởi

Da Xanh t i Thái Nguyên ................................................................... 122

3.3.6. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v đến một số chỉ

tiêu chất lượng quả ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ........................... 123

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 125

1. Kết luận ..................................................................................................... 125

2 Đề nghị ...................................................................................................... 127

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN ............................................................................................................. 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Cây ăn quả

CAQ

:

Cây cam quýt

CCQ

:

Công nghệ sinh học

CNSH

:

Công nghệ thực phẩm

CNTP

:

Cao quả

CQ

:

Công thức

CT

:

: Đối chứng

ĐC

: Đư ng kính

ĐK

: Diện tích

DT

: Đơn vị tính

ĐVT

FAO

: Food and Agriculture Organization, Tổ chức Lương

thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ Thuật

: Khối lượng

KL

: Năng suất

NS

: Nhà xuất ản

NXB

Phát triển nông thôn

PTNT

:

Trung bình

TB

:

Thứ tự

TT

:

vii

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi trên thế gi i .......................... 8 1.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi ở một số quốc gia trồng 1.2.

ưởi chủ yếu trên thế gi i (năm 2018) ............................................... 9

Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019 .............. 15 1.3.

Diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên giai đo n 2014 - 2018 ..... 19 1.4.

Diện tích cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/ thành 1.5.

phố/thị xã ........................................................................................... 20

Sản lượng quả thu ho ch hàng năm .................................................. 21 1.6.

Diện tích, năng suất và sản lượng ưởi tỉnh Thái Nguyên năm 2018 .... 22 1.7.

Kết quả nghiên cứu đ c điểm thân cành của cây ưởi Da Xanh .............. 66 3.1.

Đ c điểm hình thái bộ lá của cây ưởi Da Xanh .............................. 68 3.2.

Đ c điểm hình thái hoa của ưởi Da Xanh ....................................... 69 3.3.

Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây ưởi Da Xanh ....................... 70 3.4.

Đ c điểm của quả ưởi Da Xanh ...................................................... 72 3.5.

Th i gian ra lộc và lộc thành thục của cây ưởi Da Xanh ............... 74 3.6.

Đ c điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ................... 75 3.7.

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ....... 76 3.8.

Đ c điểm sinh trưởng lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ....................... 77 3.9.

3.10. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ....... 78

3.11. Đ c điểm sinh trưởng của lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ............... 79

3.12. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ..... 80

3.13. Đ c điểm sinh trưởng của lộc Đông của cây ưởi Da Xanh ................. 81

3.14. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Đông của cây ưởi Da Xanh ...... 82

3.15. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả và năng suất quả .................... 85

3.16. Tỷ lệ các lo i cành trong một năm ở cây ưởi Da Xanh t i

Thái Nguyên ..................................................................................... 94

3.17. Tỷ lệ h t đa phôi và đơn phôi ở cây ưởi Da Xanh .......................... 96

3.18. Tỷ lệ nẩy m m của h t phấn t i th i điểm nở hoa ............................ 97

viii

3.19. Tỷ lệ bao phấn dị hình ở ưởi Da Xanh ........................................... 97

3.20. Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái của h t phấn ........................... 98 3.21. Tỷ lệ nảy m m sau bảo quản của h t phấn ở nhiệt độ 5oC ............... 99

3.22. Khả năng t o h t ở ưởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên ........... 100

3.23. Ảnh hưởng của các nguồn h t phấn đến tỷ lệ đậu quả ................... 101

3.24. Khả năng t o h t ở các tổ hợp thụ phấn khác nhau trên giống

ưởi Da Xanh .................................................................................. 102

3.25. Sinh trưởng của ống phấn (mang giao tử đực) trong nhụy hoa ở

các tổ hợp thụ phấn trên cây ưởi Da Xanh (8 ngày sau khi

thụ phấn) ......................................................................................... 103

3.26. Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến trọng lượng quả .................... 104

3.27. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ ra lộc ...................... 106

3.28. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến sinh trưởng của các

đợt lộc trong năm ở cây ưởi Da Xanh ........................................... 108

3.29. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ đậu quả .................. 109

3.30. Ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất ưởi Da Xanh ..................................................... 110

3.31. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến th i gian nở hoa

của giống ưởi Da Xanh năm 2017 và 2018 ............................... 112

3.32. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến tỷ lệ đậu quả của

giống ưởi Da Xanh năm 2017 và 2018 ...................................... 114

3.33. Ảnh hưởng của th i điểm khoanh v đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống ưởi Da Xanh ............................ 115

3.34. Ảnh hưởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của cây ưởi ............. 117 3.35. Ảnh hưởng của phun G 3 đến các yếu tố cấu thành năng suất ở

cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên ................................................ 119

3.36. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp v i khoanh v đến tỷ lệ đậu

quả của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên (năm 2017 và 2018) ...... 120

3.37. Ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v ......................... 121

ix

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1. Động thái sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da Xanh ..................... 77

3.2. Động thái sinh trưởng lộc Hè của cây ưởi Da Xanh ......................... 79

3.3. Động thái sinh trưởng lộc Thu của cây ưởi Da Xanh ....................... 81

3.4. Động thái sinh trưởng lộc Đông của cây ưởi Da Xanh .................... 83

3.5. Mối tương quan giữa đư ng kính cành và năng suất quả ................... 86

3.6. Mối tương quan giữa chiều dài cành và năng suất quả ...................... 86

3.7. Mối tương quan giữa số lá/cành và năng suất quả.............................. 87

3.8. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2017 và tỷ lệ cành xuân

theo chức năng mang quả ................................................................... 89

3.9. Nguồn gốc phát sinh cành H năm 2017 ............................................ 90

3.10. Nguồn gốc phát sinh cành Thu năm 2017 .......................................... 90

3.11. Nguồn gốc phát sinh cành Đông năm 2017 ........................................ 91

3.12. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2018 ................................... 92

3.13. Nguồn gốc phát sinh cành vụ H năm 2018 ....................................... 92

3.14. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2018 ..................................... 93

3.15. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Đông năm 2018 ................................... 93

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bưởi (Citrus grandis) là một trong những loài cây ăn quả có múi được

trồng khá phổ iến ở nư c ta cũng như các nư c khu vực châu Á như: Trung

Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippines Cây ưởi đã mang l i giá trị

kinh tế cao cho ngư i nông dân Thực tế cho thấy, cây ưởi sau trồng 4 đến 5

năm có thể thu lãi 40-100 triệu đồng/ha/năm, năng suất có thể đ t 250 quả/cây

ở vư n có mật độ 300-450 cây/ha [28]. Hiện nay, cây ăn quả nói chung, cây

ưởi nói riêng được xem là đối tượng quan trọng đối v i việc chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trư ng sinh thái,

nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía B c

Quả ưởi c n có giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu rất l n đối v i

con ngư i Trong 100g ph n ăn được có: 89 g nư c, 0,5 g protein, 0,4 g chất

o, 9,3 g tinh ột, 49 IU vitamin , 0,07 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2,

0,4 mg niacin và 44 mg vitamin C [27] Trong lá, hoa, v quả ưởi đều chứa

tinh d u V quả ưởi c n có pectin, naringin (một lo i glucozid), men tiêu

hoá peroxydaza và amylaza cùng nhiều lo i men tiêu hóa có lợi cho sức

kh e, tinh d u ưởi có tác dụng giảm rụng tóc, tăng cư ng khả năng mọc tóc

nhất là khả năng tái sinh tóc trở l i trên vùng da đ u ị tổn thương. Chính vì

vậy mà cây ưởi c n được xác nhận như một lo i dược liệu quan trọng trong

đ i sống của con ngư i [34].

Cây ưởi có phổ thích nghi tương đối rộng, có thể trồng được ở nhiều

nơi và thực tế đã t o nên những vùng trồng ưởi đ c sản như ưởi Phúc

Tr ch, ưởi Năm Roi, ưởi Phú Diễn, ưởi Đoan Hùng, ưởi đ Mê linh,

ưởi Đ Tân L c, ưởi Đư ng, ưởi Đ i Minh Hiện nay cây ưởi đã trở

thành một trong những cây ăn quả chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ B c

vào Nam v i ộ giống gồm khoảng hơn 40 giống khác nhau

Bưởi Da xanh có nguồn gốc ở huyện M Cày, tỉnh Bến Tre và được

trồng nhiều ở vùng nguyên sản và một số địa phương khu vực phía Nam.

2

Bưởi Da Xanh có ruột màu đ sẫm, v quả màu xanh (nên được gọi là ưởi

Da Xanh), vị quả ngọt, ráo nư c, không h t ho c rất ít h t. Giống ưởi Da

Xanh là giống được biết đến cách đây khoảng 20 năm, có chất lượng rất ngon,

giá cao gấp 3 - 3,5 l n các giống ưởi khác. Trồng t i vùng nguyên sản, cây

cho trái quanh năm nên mang l i hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm g n

đây, v i việc tái cơ cấu cây trồng, giống ưởi Da Xanh được di thực trồng nhiều

ở một số tỉnh phía B c như B c Giang, Phú Thọ, Sơn La, H a Bình, Vĩnh Phúc,

Thái Nguyên ư c đ u cho thấy ưởi Da Xanh có khả năng thích nghi rộng,

năng suất, chất lượng đ t khá, nhất là khi được thâm canh và chăm sóc tốt, chất

lượng quả ưởi Da Xanh được đánh giá không thua k m so v i vùng nguyên

sản Tuy nhiên, khi ưởi Da Xanh được trồng ở khu vực phía B c, nhất là các

tỉnh trung du miền núi phía B c, đã ộc lộ một số nhược điểm như quả có nhiều

h t, tuổi thọ của cây không cao, và hiện tượng ra quả cách năm tương đối rõ rệt

Cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá xác định nguyên nhân, vì vậy

cũng chưa có các giải pháp khoa học công nghệ phù hợp để kh c phục các

nhược điểm nêu trên Để phát triển ưởi Da Xanh khu vực phía B c, rất c n thiết

phải có các nghiên cứu cụ thể về đ c điểm nông sinh học, kỹ thuật chăm sóc

nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển cây ưởi Da Xanh

Thái Nguyên thuộc khu vực trung du miền núi phía B c, là địa phương có

tiềm năng phát triển nhiều lo i cây ăn quả, trong đó có cây ăn quả có múi trọng

tâm là các giống ưởi Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2019,

diện tích trồng ưởi của Thái Nguyên đã lên đến 1761 ha, chiếm hơn 80% diện

tích cây có múi của toàn tỉnh, trong đó diện tích cho thu ho ch là 1323 ha v i

sản lượng là 15 763 tấn Các giống ưởi được trồng chủ yếu là ưởi Diễn, một

ph n nh diện tích là ưởi Đư ng, ưởi Đ và ưởi Da Xanh Đối v i giống

ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên, sau nhiều năm cho thấy cây ưởi Da

Xanh có khả năng sinh trưởng, cho năng suất và chất lượng quả tương tự như

vùng nguyên sản Tuy nhiên, giống ưởi Da Xanh trồng ở Thái Nguyên tồn t i

một số vấn đề giống như trồng t i các địa phương khu vực phía B c đó là: hiện

3

tượng ra hoa, đậu quả cách năm; tỷ lệ rụng hoa, rụng quả tương đối cao, cây ra

hoa không tập trung và nhất là quả có nhiều h t, đây là những vấn đề c n được

nghiên cứu để xác định giải pháp kh c phục phù hợp

Xuất phát từ nhu c u của sản xuất, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu

đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất

lượng giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên” là rất c n thiết, có ý nghĩa

khoa học và thực tiễn cao

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu một số đ c điểm nông sinh học và iện pháp kỹ thuật từ đó

đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật canh tác thích hợp nhằm tăng năng

suất và phẩm chất quả ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên

3. Yêu cầu của đề tài

3.1. Nghiên cứu được đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Da Xanh

trồng tại Thái Nguyên

- Đ c điểm hình thái, sinh trưởng, khả năng cho năng suất, chất lượng

quả của giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên

- Đ c điểm sinh trưởng của các đợt lộc nguồn gốc phát sinh các đợt lộc,

mối liên hệ giữa sinh trưởng cành mẹ, cành quả, tuổi cành mẹ đến năng suất,

chất lượng quả

- Quá trình thụ phấn, thụ tinh và sự liên quan đến khả năng đậu quả, quả

không h t ở giống ưởi Da Xanh

3.2. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và

chất lượng quả bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

- Ảnh hưởng của iện pháp c t tỉa đến sinh trưởng và phát triển của

giống ưởi Da Xanh

- Ảnh hưởng của iện pháp khoanh v đến sinh trưởng và phát triển của

giống ưởi Da Xanh

- Ảnh hưởng của chất điều h a sinh trưởng G 3 đến tỷ lệ đậu quả, năng

suất và chất lượng quả của ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

* Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về

các iện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng quả ưởi Da Xanh

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình và định

hư ng phát triển ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên nói riêng và một số tỉnh

trung du miền núi phía B c nói chung

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho giảng

d y, nghiên cứu sâu hơn về giống ưởi Da Xanh t i miền B c nư c ta

* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình

chăm sóc cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên, trong đó là có ý nghĩa thực tiễn

cho việc hoàn thiện các quy trình kỹ thuật c t tỉa, khoanh v và phun G 3 cho

cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên

5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống về đ c điểm nông sinh

học, là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu cây ưởi Da Xanh

t i các tỉnh khu vực miền núi phía B c, đồng th i cung cấp luận cứ, cơ sở

khoa học cho việc xây dựng qui trình thâm canh chăm sóc, cũng như việc qui

ho ch trồng cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên và các tỉnh phía B c

- Kết quả nghiên cứu mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh các đợt lộc ở

cây ưởi Da Xanh là cơ sở khoa học để giải thích hiện tượng ra quả cách năm,

đồng th i là cơ sở để đề xuất các giải pháp kh c phục hiện tượng nêu trên

- Kết quả nghiên cứu quá trình thụ phấn, thụ tinh ao gồm tự thụ, thụ

phấn ch o là cơ sở khoa học giải thích vì sao khi trồng t i các tỉnh phía B c,

quả ưởi Da Xanh có nhiều h t, từ đó có thể đề xuất các giải pháp h n chế

tính nhiều h t của cây ưởi Da Xanh khi trồng ở Thái Nguyên và khu vực

phía B c

5

- Kết quả nghiên cứu về ổ sung chất kích thích sinh trưởng G 3 là cơ

sở khoa học để xây dựng các giải pháp ổ sung cung cấp chất kích thích sinh

trưởng vào qui trình chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả

ưởi Da Xanh mang l i hiệu quả kinh tế cao

- Kêt quả của đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu, là tài liệu tham khảo quan

trong phục vụ công tác quản lý qui ho ch phát triển cây có múi nói chung

cây ưởi Da Xanh nói riêng t i Thái Nguyên và khu vực Trung du miền núi

phía B c.

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc cây bƣởi (Citrus grandis)

Cây thuộc họ cam quýt nói chung, cây ưởi nói riêng có lịch sử phát

triển lâu đ i Có nhiều áo cáo đề cập đến nguồn gốc của cam quýt, ph n l n

đều cho rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ

qua Himalaya Trung Quốc xuống vùng qu n đảo Philippin, Malaysia, miền

Nam Indonecia ho c k o đến lục địa Úc Những áo cáo g n đây nhận định

rằng, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài

cam quýt quan trọng, t i đây có tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang d i

[47] Một số công trình cho rằng, loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có

thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải ho c B c Phi, nhưng hiện nay điều này đã

được sáng t , Citrus medica có nguồn gốc t i miền Nam Trung Quốc, nhưng

là loài cây ăn quả được mang đến trồng t i Địa Trung Hải và c Phi rất s m,

Trư c thế kỷ I sau công nguyên, những tài liệu cổ xưa đã ghi ch p rất chi tiết

loài cây ăn quả này ở B c Phi đến mức làm nhiều ngư i hiểu l m chúng có

nguồn gốc t i đây [82] Các loài chanh v m ng (Lime. C. auranlifolia

Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây

Ấn Độ, sau đó các thuỷ thủ đ u tiên đến Ấn Độ mang về trồng ở châu Phi,

Địa Trung Hải, châu Âu [82].

Cây ưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L) Os eck, cây ưởi được

tác giả Swingle (Mỹ) và Tanaka (Nhật Bản) phân lo i như sau:

Bưởi thuộc họ: Họ phụ: Chi: Chi phụ: Loài:

Rutaceae Aurantioideae Citrus Eucitrus - Citrus grandis (maxima) - Citrus paradisi ( ưởi chùm)

7

Theo tác giả Ro ert [122] ưởi là cây ản xứ của Malaysia và qu n

đảo Polynesia, sau đó được di thực sang Ấn Độ, phía nam Trung Quốc và

các nư c châu Âu, Mỹ Tuy nhiên để căn cứ cụ thể, c n nghiên cứu các

thực vật họ Rutacea, nhất là họ phụ urantioidea ở vùng núi Hymalaya

miền Tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc án đảo đông Dương [17].

Theo tác giả Chawalit Niyomdham [76] cũng cho rằng ưởi có nguồn gốc

ở Malaysia, sau đó lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa

Trung Hải và Mỹ, vùng sản xuất chính là các nư c phương đông (Trung

Quốc, Thái Lan, Việt Nam, )

Theo tác giả Bretschneider [72] l i cho rằng ưởi có nguồn gốc từ

Trung Quốc vì cây ưởi đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc

từ thế kỷ 24 đến thế kỷ 8 trư c Công nguyên [118] Cùng quan điểm trên,

các tác giả [24] cũng cho rằng ưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc Như vậy,

nguồn gốc của ưởi cho đến nay chưa được thống nhất Bưởi có thể có

nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, Hiện nay ưởi được trồng

nhiều v i mục đích thương m i ở các nư c châu Á như: Trung Quốc, Thái

Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ và Việt Nam

Bưởi (C. grandis) quả to nhất trong các loài cam quýt, vị chua ho c ngọt,

u có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá l n, h t nhiều Hiện nay các giống ưởi ph n

l n thuộc d ng h t đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nư c nhiệt đ i như

Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Trung Quốc Việt Nam có rất nhiều giống

ưởi nổi tiếng như ưởi Đoan Hùng, ưởi Phúc Tr ch, ưởi Năm Roi, ưởi

Diễn [17] Bưởi chùm (C. paradisi) được đánh giá là d ng con lai tự nhiên

của ưởi (C. grandis), vì vậy hình thái ưởi chùm khá giống v i ưởi (C.

grandis) nhưng lá nh hơn, eo cũng nh hơn, quả nh , cùi m ng, v m ng, vị

chua nhẹ Bưởi chùm cho những giống ít h t, ph n l n các giống ưởi chùm

có h t đa phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép [23] Quả ưởi chùm là

món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng ở châu Âu.

8

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi trên thế giới

1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi trên thế giới

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Diện tích (ha)

319.311

354.836

361.032

348.212

373.735

Năng suất (t /ha)

260,689

250,091

248,428

260,277

250,839

Sản lượng (tấn)

8.324.062

8.874.138

8.969.054

9.063.143

9.374.739

Nguồn: FAO, 2018

Số liệu ảng 1 1 cho thấy tính đến năm 2018, diện tích trồng cây ưởi

trên thế gi i đ t 373 735 ha, năng suất ình quân đ t 250 t /ha và sản lượng

đ t 9 374 739 tấn Sản lượng ưởi trên thế gi i gồm cả 2 lo i ưởi chùm (Citrus

paradisi) và ưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có múi

Năm 2018 so v i năm 2014, diện tích trồng ưởi đã tăng 11,7% và sản lượng

tăng lên 12,6 %

Trung Quốc là nư c có diện tích trồng ưởi l n nhất v i 92 289 ha Đây

cũng là nư c có năng suất đ t 547,880 t /ha và sản lượng đ t cao nhất là

5 056 331 tấn [80].

Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều khu vực miền trung và miền B c Thái

Lan Năm 1987 Thái Lan trồng 1 500 ha ưởi cho sản lượng 76 275 tấn v i

giá trị 28 triệu đôla Mỹ [63]. Đến năm 2007, diện tích ưởi ở Thái Lan

khoảng 32 154 ha và sản lượng khoảng 308 079 tấn, ao gồm cả ưởi chùm

Năm 2017, Thái Lan trồng 25 350 ha và đ t sản lượng 236 510 tấn Trong 10

năm diện tích và sản lượng ưởi của Thái Lan giảm 20% [80].

Ấn Độ: Bưởi và ưởi chùm trồng trên quy mô thương m i ở một số

vùng. Bưởi chùm là lo i quả được dùng để ăn sáng phổ iến ở nhiều nư c

Bưởi có thể trồng được ở những vùng có lượng mưa l n và phát triển tốt ở

vùng KonKan Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142 000 tấn ưởi và ưởi

9

chùm Năm 2018, sản lượng ưởi quả đ t 257 750 tấn xếp thứ 3 về sản xuất

ưởi quả ở các nư c châu Á [80].

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi ở một số quốc gia trồng

bƣởi chủ yếu trên thế giới (năm 2018)

TT

Vùng/nƣớc

Diện tích (ha)

373.735 56.317

Năng suất (tạ/ha) 250,84 164,24

Sản lƣợng (tấn) 9.374.739 924.960

1 2

Thế gi i Châu Phi

69.923

213,25

1.491.119

3

Châu Mỹ

243.394 3.076

281,89 282,76

6.860.971 86.971

4 5

Châu Á Châu Âu

1.026 20.113

104,55 277,85

10.724 558.830

6 7

Châu Đ i dương Mỹ

92.289

547,88

5.056.331

8

Trung Quốc

10.572

243,80

257.750

9

Ấn Độ

4.399

186,22

81.931

10

Braxin

24.664

89,13

219.838

11

Thái Lan

18.823

244,17

459.610

12

Mexico

Nguồn: FAO, 2018

Mỹ: là quốc gia có sản lượng ưởi quả đứng thứ 2 thế gi i v i sản phẩm

ưởi chùm là chủ yếu Năm 2007, sản lượng ưởi quả (chủ yếu là ưởi chùm)

của Mỹ đ t g n 1,5 triệu tấn và là quốc gia xuất khẩu ưởi chùm l n nhất thế

gi i Đến năm 2018 sản lượng giảm m nh chỉ c n 558 830 tấn [80].

Trên thế gi i hiện nay có 3 vùng trồng cam, quýt chủ yếu, riêng v i cây

ưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á Trong đó khu vực B c Mỹ

là vùng trồng l n nhất sau đó đến châu Á và vùng Địa Trung Hải

Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây ưởi và cũng là khu vực sản

xuất ưởi l n trên thế gi i, năm 2018 v i diện tích ưởi của châu Á là

243 394 ha (chiếm 65,12% trên thế gi i), năng suất đ t 281,888 t /ha (vượt

12% so v i năng suất trung ình thế gi i), sản lượng đ t được là 6 860 971

tấn (chiếm 73,19% trên thế gi i) Một số nư c ở châu Á tuy có sản lượng

10

ưởi cao như Trung Quốc (chiếm 53,94% trên thế gi i), Nhật Bản và Đài

Loan, nhưng do h n chế về trình độ canh tác nên năng suất và chất lượng

các giống ưởi ở vùng này c n thấp so v i các vùng khác Công tác chọn t o

giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) c n rất nhiều

h n chế so v i các vùng trồng ưởi khác trên thế gi i Tuy nhiên, nghề trồng

cam quýt ở châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đ i (Nhật Bản, Đài Loan)

và sự canh tác truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines Ở vùng

này hiện nay tình hình sâu ệnh h i trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng

Mỹ và Ấn Độ là nư c có năng suất khá cao vượt năng suất trung ình của

thế gi i trên 10% và 18%

Hà Lan và Liên ang Nga là hai quốc gia nhập khẩu ưởi v i số lượng

l n Trong năm 2016, Hà Lan và Nga nhập khẩu l n lượt là 164 663 tấn và

115 458 tấn T i nư c Nga, sản phẩm quả thuộc họ cam quýt rất được ưa

chuộng, có khoảng 12% ngư i Nga coi quả cam quýt là lo i trái cây ưa thích

Quýt và cam là 2 lo i quả phổ iến nhất, trong khi đó ưởi vẫn được coi là

lo i quả quý Năm 2016, Nga đứng thứ 2 thế gi i về nhập khẩu ưởi sau Hà

Lan Tiếp đến là thị trư ng Nhật Bản nhập khẩu 83 431 tấn, Pháp: 75 846 tấn,

Trung Quốc: 54 349 tấn và Mỹ là 23,798 tấn T i Đông Nam Á, Thái Lan

nhập khẩu 2 123 tấn ưởi [80].

Nư c xuất khẩu ưởi l n nhất là Nam Phi v i 202,502 tấn, tiếp đến là

Trung Quốc v i 183 224 tấn, Thổ Nhĩ Kỳ v i 182 303 tấn, Hà Lan v i

124 391 tấn, Mỹ là 121 131 tấn Trong đó, Nam Phi, Mỹ và Trung Quốc là

các nư c có sản lượng ưởi xuất khẩu ổn định trong các năm qua Ở Đông

Nam Á, Thái Lan là nư c xuất khẩu ưởi l n nhất v i 19 403 tấn [80].

1.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trồng trên thế giới

Trên thế gi i ưởi (Citrus grandis) được trồng chủ yếu ở các nư c châu

Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam,

11

Philippine, Malaysia vv.. M c dù ưởi là loài có sự đa d ng di truyền rất l n,

song trong sản xuất không phải tất cả các giống đều được trồng v i mục đích

sử dụng ăn tươi ho c trao đổi uôn án, mà ở mỗi nư c chỉ một số giống

được phát triển mang tính đ c sản địa phương

Ở Trung Quốc, ưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,

Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan, Các giống ưởi nổi

tiếng của Trung Quốc được iết đến là: ưởi Văn Đán, Sa Điền, ưởi ngọt Quan

Khê, Đây là những giống đã được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là

hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy chương vàng Ở Đài Loan có giống

nổi tiếng là ưởi Văn Đán, do có đ c tính tự thụ, phôi không phát triển nên

không có h t, chất lượng rất tốt được nhiều ngư i ưa chuộng [21], [93].

Ở Thái Lan tập đoàn giống ưởi cũng rất phong phú, các giống phổ iến

trong sản xuất trồng ở các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut

Sakhon, Samut songkhram, Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao

Phuang, Khao Phan, Khao Hawm, Khao nhan phung, Khao kheaw, Khao

Jee , Khao Yai, Tu tim và Sai Nham Phung Một số giống khác như: Khao

Tangkwa, Som Krun, Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat

và Nakhon Sawan; giống Khao Uthai là giống đ c sản của tỉnh Uthai Thani;

giống Takhoi và Som Pol được trồng phổ iến ở Phichit; giống Pattavia chỉ

trồng ở vùng phía Nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và

Pattani, [90], [122].

Philippine là một nư c sản xuất nhiều ưởi Tuy nhiên, các giống ưởi ở

Philippine đều là các giống nhập nội từ các nư c như Trung Quốc, Thái Lan

vv ví dụ như giống Khao phuang từ Thái Lan, giống moy và Sunkiluk gốc

Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phương [119], Ở Malaysia có

24 giống ưởi được trồng phổ iến trong sản suất, ao gồm cả giống trong

nư c và nhập nội Một số giống nổi tiếng như: Large red fleshed pomelo,

Pomelo China.

12

Ấn Độ ưởi được trồng chủ yếu ở các vư n gia đình thuộc ang ssam

và một số ang khác Một số giống được iết đến là: Dowali, Nowgong,

Burni, Gagar, Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga,

Hukma Tanga, Holong Tanga, Jamia Tanga và Aijal.

1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bƣởi ở Việt Nam

1.3.1. Tình hình sản xuất cây có múi ở Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục thống kê và áo cáo của Bộ NN&PTNT: Diện

tích, sản lượng cây có múi cả nư c liên tục tăng trong những năm g n đây, v i

tốc độ tăng trưởng cao; trong đó t i phía B c, trong 10 năm từ 2009 đến 2019,

tốc độ tăng trưởng cây có múi ình quân 10%/năm về diện tích (tương ứng 7,3

nghìn ha/năm), 12,5%/năm về sản lượng (69,4 nghìn tấn/năm) Cây có múi hiện

là nhóm cây ăn quả có diện tích, sản lượng l n nhất trong sản xuất cây ăn quả

nư c ta nói chung và các tỉnh phía B c nói riêng (Hình 1.1).

Tổng diện tích cây có múi cả nư c đến hết năm 2019 đ t 256,86 nghìn

ha, chiếm 24,07% tổng diện tích cây ăn quả; tiếp theo l n lượt là nhóm nhãn,

vải, chôm chôm (14,97%); chuối (14,06%); xoài (9,83%)

Hình 1.1. Hiện trạng sản xuất cây có múi tại Việt Nam

(Nguồn: tổng cục thống kê và BC của Bộ NN&PTNT)

Tổng sản lượng quả có múi đ t hơn 2,46 triệu tấn, tiếp theo l n lượt là

chuối (2,2 triệu tấn) Riêng các tỉnh phía B c: tổng diện tích cây có múi

13

121,97 nghìn ha, chiếm 47,5% so cả nư c; chiếm 29,09% so tổng diện tích

cây ăn quả Miền B c.

Cho đến nay, đã có một số vùng trồng cây có múi sản xuất hàng hóa,

điển hình phải kể đến:

Vùng Trung du miền núi phía B c: cam Hà Giang (huyện B c Quang,

Quang Bình, Vị Xuyên), Tuyên Quang (huyện Hàm Yên), Hòa Bình (huyện

Cao Phong), B c Giang (huyện Lục Ng n), ưởi Phú Thọ (huyện Đoan Hùng,

Phù Ninh), B c Giang (huyện Lục Ng n), Hoà Bình (huyện Cao Phong,

Lương Sơn, Tân L c, Kim Bôi), Tuyên Quang (huyện Yên Sơn, Hàm Yên);

quýt B c K n (huyện B ch Thông, Chợ Đồn, Ngân Sơn), L ng Sơn (huyện

B c Sơn)

Vùng B c trung Bộ: Cam Nghệ An (huyện Quỳ Hợp, Thanh Chương,

Nghĩa Đàn, Yên Thành, Con Cuông), Hà Tĩnh (huyện Vũ Quang, Hương Sơn,

Hương Khê, Can Lộc, Kỳ Anh); ưởi Hà Tĩnh (huyện Hương Khê, Hương

Sơn), Thanh Hoá (huyện Thọ Xuân, Như Xuân, Th ch Thành)...

Vùng Đồng bằng sông Hồng: cam Hưng Yên (huyện Khoái Châu, Kim

Động, TP Hưng Yên, Văn Lâm); ưởi Hà Nội (huyện Hoài Đức, Quốc Oai,

Chương Mỹ, Phúc Thọ)...

Vùng Đồng bằng sông cửu long: Cam Hậu Giang (các huyện Châu

Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, thị xã Ngã Bảy), Vĩnh Long (các huyện

Trà Ôn, Tam Bình, Long Hồ, Vũng Liêm); ưởi Vĩnh Long (TX Bình Minh

và các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn), Bến Tre (các huyện Giồng

Trôm, Châu Thành, M Cày B c, TP Bến Tre), Tiền Giang (huyện Cái Bè,

Châu Thành, TP Mỹ Tho), Sóc Trăng (Kế Sách, Châu Thành), Hậu Giang

(huyện Châu Thành, Long Mỹ, TX Long Mỹ), chanh Hậu Giang (Châu

Thành); quýt Đồng Tháp (Lai Vung)...

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây bưởi ở Việt Nam

1.3.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam

Trong 10 năm từ 2009 đến 2019 diện tích, sản lượng ưởi cả nư c và các

tỉnh phía B c nhìn chung liên tục tăng Đối v i riêng phía B c ( iều đồ 1 2)

14

Hình 1.2. Hiện trạng sản xuất cây bƣởi tại Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ NN&PTNT)

Giai đo n 2009-2012, tốc độ tăng trưởng ình quân chậm, ở mức

1,8%/năm về diện tích (g n 0,3 nghìn ha/năm) và 5,4%/năm về sản lượng (6,2

nghìn tấn/năm) Giai đo n 2013-2019: Tốc độ tăng trưởng cao, ở mức

21,3%/năm về diện tích (g n 5,6 nghìn ha/năm) và 19,7%/năm về sản lượng

(43,8 nghìn tấn/năm); đ t 49 nghìn ha năm 2019 (chiếm 50,1% diện tích ưởi

cả nư c) và 406 nghìn tấn (chiếm 49,7% sản lượng ưởi cả nư c) Năng suất

ưởi từ 2009-2019 có sự cải thiện, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không cao,

đ t mức ình quân 2,2%/năm (2,4 t /ha/năm), năng suất năm 2019 đ t 127,7

t /ha (cao hơn 2,7% so ình quân cả nư c)

Hình 1.3. Cơ cấu diện tích sản xuất cây bƣởi phân theo vùng (2019)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê và Báo cáo của Bộ NN&PTNT)

Vùng trồng cây ưởi tập trung chủ yếu ở hai vùng là vùng Đồng ằng

sông Cửu Long (32%) và vùng Trung du miền núi phía c (28% so cả nư c),

15

tiếp theo là vùng Đồng ằng sông Hồng (13%), Vùng B c trung ộ có (9%

(Hình 1 3) Trong đó 14 tỉnh sản xuất ưởi chủ yếu (trên 1000 ha/tỉnh) gồm:

Hà Nội, Hưng Yên, B c Giang, H a Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái

Nguyên, L ng Sơn, Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ n, Hà Tĩnh, Thừa

Thiên Huế

1.3.2.2 Thị trường quả bưởi và cây có múi của Việt Nam

Sản phẩm quả có múi của Việt Nam (nhất là cam, quýt, ưởi) hiện chủ

yếu được tiêu thụ d ng quả tươi t i thị trư ng nội địa, phục vụ sử dụng ăn tươi

(cam, quýt, ưởi), gia vị (chanh), giải khát, dinh dưỡng (cam, chanh)

Giá trị xuất khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu quả có múi từ năm 2015 liên tục

tăng, từ 16,5 triệu USD lên hơn 71,4 triệu USD năm 2017 và 47,5 triệu USD

năm 2019 (số liệu ảng 1 3), trong đó sản phẩm chủ yếu là chanh, và ưởi quả

Sản phẩm quả chanh: có giá trị xuất khẩu từ 15 triệu USD năm 2015 lên đ t hơn

67,4 triệu USD năm 2017 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi) và 41,6

triệu USD năm 2019 v i các thị trư ng chính là các Tiểu vương quốc Ả rập

thống nhất, Hà Lan, Oman, Maldives, Qatar, Singapore Saudi Arabia,

Malaysia, Bahrain, Pháp, Trung Quốc

Bảng 1.3. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019

Giá trị (1000 USD)

2015

2016

2017

Loại quả Xuất khẩu Cam Quýt Bưởi Chanh Nhập khẩu Cam Quýt Bưởi Chanh Cán cân XNK

16504 24 853 589 15038 19831 9257 10494 38 42 -3327

34150 110 1334 533 32173 24131 12951 10881 261 38 10019

71405 138 212 3650 67405 20194 9298 10022 854 20 51211

2019 2018 47476.8 62294.8 379.5 762.3 120.3 321.5 4815 4795.5 56980 41597.5 26243.7 28388.8 17211.9 17568.8 10463.7 8033.2 653.5 563.5 59.7 78.2 21233.1 33906 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

16

Sản phẩm ưởi quả từ năm 2017 đến 2019 giá trị xuất khẩu đ t trên 3,65

triệu USD/năm, các thị trư ng chính: Hà Lan, Đức, Lào, Hồng Kông, Canada,

Singapore, Trung Quốc, Qatar Giá trị xuất khẩu cam và quýt không đáng kể,

ở mức vài chục đến vài trăm nghìn USD/năm v i 1 số thị trư ng: Đài Loan,

Trung Quốc (cam), quýt (Singapore, Malaysia, Lào)

Giá trị nhập khẩu: Nhập khẩu quả có múi của Việt Nam chủ yếu là cam,

quýt v i giá trị nhập khẩu mỗi lo i hàng chục triệu USD/năm, chủ yếu từ các

nư c gồm Úc, i Cập, Trung Quốc (cam), Trung Quốc, Úc (quýt) Đối v i

ưởi, chủ yếu nhập từ Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, chanh từ Trung

Quốc, i Cập

1.3.3. Một số giống bưởi đặc sản của Việt Nam

Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất đa d ng, được trồng ở h u kh p các tỉnh,

đ c iệt đã hình thành những vùng ưởi l n v i những giống đ c trưng mang

tính đ c sản địa phương Một số giống nổi tiếng ở các địa phương v i mục

đích sản xuất hàng hóa như:

Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang Theo Viện Quy ho ch và

Thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2010

diện tích trồng ưởi Năm Roi ở đồng ằng sông Cửu Long là 13 000 ha, sản

lượng 150 000 tấn Không những tiêu thụ trong nư c, ưởi Năm Roi c n

được xuất khẩu đi một số nư c Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc

quyền kinh doanh thương hiệu ưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang we

riêng nhằm quảng á cho lo i quả đ c sản này

Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện M

Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất t i xã Mỹ Th nh n, thị xã

Bến Tre Toàn tỉnh Bến Tre hiện t i có trên 4 000 ha Ngoài tiêu thụ nội địa,

ưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nư c như Mỹ, Thái Lan

Bưởi Phúc Tr ch: Nguồn gốc ở xã Phúc Tr ch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà

Tĩnh Hiện nay được trồng ở h u hết 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận

17

Bưởi Phúc Tr ch được coi là một trong những giống ưởi ngon nhất ở

nư c ta hiện nay Quả hình c u hơi dẹt, v quả màu vàng xanh, khối lượng

trung ình từ 1- 1,2 kg, tỷ lệ ph n ăn được 60- 65%, số lượng h t từ 50- 80

h t/quả, màu s c thịt quả và t p múi ph t hồng, vách múi d n đễ tách r i, thịt

quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ rix từ 12- 14 Th i gian thu ho ch

vào tháng 9.

Bưởi Đư ng Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai,

hiện nay ở các tỉnh đồng ằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều

giống ưởi này Th i vụ thu ho ch t đ u từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ

yếu tiêu thụ nội địa

Bưởi Lông Cổ C : Là giống ưởi đ c sản của huyện Cái B , tỉnh Tiền

Giang. Hiện nay, diện tích ưởi Lông Cổ C vào khoảng 1 700 ha, sản phẩm

chủ yếu dùng tiêu thụ nội địa

Bưởi Thanh Trà: Là một trong những đ c sản của tỉnh Thừa Thiên Huế,

đã trở thành iểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố đô Huế Diện tích ưởi

Thanh Trà ư c khoảng 1 114 ha, phân ố chủ yếu t i các huyện Hương Trà,

Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế Trong quy ho ch của tỉnh, diện

tích ưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến t i ổn định ở mức 1 400 ha

Bưởi Đoan Hùng: Trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng

Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven

sông Lô và sông Chảy Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là ưởi Tộc Sửu, nguồn

gốc ở xã Chí Đám và ưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đ i

Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái v i diện tích cây cho quả khoảng trên

300 ha Trong những năm g n đây ưởi Đoan Hùng có hiện tượng ị mất

mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt, sản phẩm hiện không đủ

cho tiêu thụ nội tỉnh

Bưởi Diễn: Có nguồn gốc từ Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trư c đây được

trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội, hiện nay đã

được trồng và phát triển tốt t i một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng,

18

Phúc Thọ, Hoài Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai ); B c Giang (Hiệp Hoà, Tân

Yên, Yên Thế, Lục Ng n ); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ ) v i diện

tích ư c khoảng trên 1 000 ha và đang tiếp tục được mở rộng.

Bưởi đ (Bưởi đào): Giống ưởi này có nhiều d ng khác nhau, điển hình

là ưởi đ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, ưởi gấc ở

Đ i Hoàng, tỉnh Nam Định; huyện Hoài Đức, Hà Nội; Tân L c, Cao Phong

của tỉnh H a Bình và một số tỉnh trung du miền núi phía B c

Ngoài những giống ưởi chính kể trên c n có nhiều giống ưởi ngon

được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nư c như: Bưởi Ổi, ưởi Da Láng (Biên

Hoà, Vĩnh Long), ưởi Luận Văn (Thanh Hoá), ưởi Quế Dương (Hoài Đức

- Hà Nội), ưởi Hoàng Tr ch (Văn Giang - Hưng Yên) Ở mỗi vùng, các

giống ưởi đều có vai tr nhất định trong sản xuất nông nghiệp

Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất đa d ng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống

có tiềm năng xuất khẩu v i giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang

tính tự phát, thiếu quy ho ch nên c n nhiều ất cập Trong những năm g n

đây hiện tượng mất mùa liên tục xảy ra v i một số giống ưởi đ c sản,

nguyên nhân cụ thể chưa được nghiên cứu sâu Để nâng cao và ổn định năng

suất, phẩm chất các giống ưởi đ c sản c n có những nghiên cứu cơ ản cho

từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau

1.3.4. Hiện trạng sản xuất cây ăn quả, cây bưởi tại Thái Nguyên

Thái nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía B c Việt

Nam Thái Nguyên được iết đến là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực

Việt B c, là cửa ngõ giao lưu kinh tế giữ vùng trung du miền núi v i vùng

đồng ằng B c Bộ, đây là tiềm năng to l n giúp cho Thái Nguyên phát triển

kinh tế - xã hội ền vững

Bên c nh đó, Thái Nguyên c n được iết đến là tỉnh có tiềm năng to l n

trong việc phát triển cây công nghiệp (ch , thuốc lá) và các lo i cây ăn quả

Theo Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018, tổng diện tích đất tự

19

nhiên của tỉnh là 352 664 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp đ t 112 047

ha (chiếm 31,77% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh) Địa hình đa d ng,

không phức t p so v i các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi

của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp nói chung và cho phát triển

cây ăn quả nói riêng

Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa

và mùa khô Lượng mưa trung ình hàng năm khoảng 2 000 đến 2 500

mm, là điều kiện thuận lợi cho các lo i cây trồng và phát triển cây ăn quả

trên địa àn

Những năm g n đây, nhất là kể từ khi Chính phủ an hành cơ chế, chính

sách cho ph p ngư i dân chuyển đổi đất trồng lúa k m hiệu quả sang trồng

cây lâu năm, diện tích cây ăn quả của tỉnh có điều kiện thuận lợi để tăng

m nh V i mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện tích

canh tác, nhiều địa phương trong tỉnh đã và đang m nh d n phát triển, nhân

rộng diện tích trồng các lo i cây ăn quả có chất lượng, giá trị cao, nhiều địa

phương trên địa àn tỉnh cũng đã và đang tích cực chuyển đổi để hình thành

những vùng trồng cây ăn quả tập trung có chất lượng cao

Bảng 1.4. Diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018

ĐVT: ha

Cây ăn quả Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dứa 179 166 168 167 180

Xoài 454 430 420 413 376

Cam 1.068 1.050 989 1034 1338

Chuối 1.693 1.655 1794 1830 1678

Nhãn 1.383 1.339 1332 1325 1659

Vải 3.299 3.099 3023 2881 2164

Bưởi 456 559 748 1053 1168

8.298 Cây ăn quả khác 8.532 8.474 8.703 8.563

Tổng 16.946 16.785 16.716 17.054 15.930

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên

20

Diện tích trồng cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên không có nhiều iến động từ năm 2014 - 2017, năm 2018 diện tích đất trồng cây ăn quả giảm từ 17.054 ha xuống c n 15 930 ha Trong đó, diện tích trồng cây xoài, cây chuối, cây vải giảm Cụ thể, diện tích trồng cây vải giảm m nh nhất, năm 2018 giảm 717 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích cây vải giảm 1 135 ha Tiếp đến là cây chuối, năm 2018 diện tích trồng cây chuối giảm 152 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 tổng diện tích trồng cây chuối giảm 15 ha Diện tích cây xoài năm 2018 giảm 37 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n 2014 - 2018 giảm 78 ha Trong khi, diện tích cây nhãn, ưởi, cam toàn tỉnh tăng m nh Cụ thể, diện tích trồng cây nhãn năm 2018 tăng 334 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n tăng 276 ha Tiếp đến là diện tích trồng cây cam tăng m nh, năm 2018 tăng 304 ha so v i năm 2017, toàn giai đo n tăng 270 ha Diện tích trồng cây ưởi tăng đều qua các năm Năm 2018 tăng 115 ha, toàn giai đo n 2014 - 2018 tăng 712 ha ( ảng 1 4)

Như vậy có thể thấy, cây ăn quả được tỉnh Thái Nguyên quan tâm phát triển, trong đó cây ăn quả được trồng nhiều nhất t i huyện Đ i Từ, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ, cụ thể diện tích cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/thành phố/ thị xã thể hiện ở ảng 1 5.

Bảng 1.5. Diện tích cây ăn quả tỉnh Thái Nguyên phân theo huyện/thành phố/thị xã

ĐVT: ha

Thời gian

Địa phƣơng Thành phố Thái Nguyên Thành phố Sông Công Thị xã Phổ Yên Huyện Định Hóa Huyện Võ Nhai Huyện Phú Lương Huyện Đồng Hỷ Huyện Đ i Từ Huyện Phú Bình Tổng Năm Năm Năm 2016 2015 2014 1.806 1.866 2.164 1.001 981 812 2.711 2.964 3.086 1.461 1.395 1.394 1.208 1.008 992 1.528 1.537 1.528 2.184 2.218 2.239 2.288 2.318 2.235 2.574 2.498 2.496 16.946 16.785 16.716 Năm 2017 2.122 1.026 2.735 1.461 1.508 1.455 1.964 2.171 2.612 17.054 Năm 2018 1.639 1.039 2.374 1.492 1.344 1.408 1.832 2.221 2.581 15.930

Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên

21

Diện tích cây ăn quả của tỉnh đang có tiềm năng, thế m nh phát triển

Trong đó, huyện Phú Bình có diện tích trồng cây ăn quả l n nhất v i các cây

trồng chủ yếu như vải, nhãn tiếp đến là Phổ Yên v i cây trồng chủ yếu là nhãn,

thanh long, cam… thứ a là huyện Đ i Từ v i cây trồng chủ yếu là ưởi Diễn ở

Tiên Hội, Bản Ngo i… đem l i hiệu quả kinh tế cao

Diện tích trồng cây ăn quả của các huyện/thị xã/thành phố đang có xu

hư ng giảm; cụ thể, năm 2018 thành phố Thái Nguyên diện tích trồng cây ăn

quả giảm 483 ha so v i năm 2017, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích trồng cây

ăn quả của thành phố giảm 525 ha; tiếp đó là huyện Phú Lương, diện tích trồng

cây ăn quả giảm 132 ha năm 2018 so v i diện tích trồng cây ăn quả của huyện

năm 2017, giai đo n 2014 - 2018 tổng diện tích trồng cây ăn quả của huyện giảm

407 ha; huyện Đ i Từ là huyện có diện tích cây ăn quả giảm m nh nhất, năm

2018 giảm 316 ha, cả giai đo n 2014 - 2018 diện tích trồng cây ăn quả trên địa

àn giảm 712 ha Trong 5 năm g n đây, diện tích trồng cây ăn quả của thị xã Phổ

Yên và thành phố Sông Công tăng m nh Thị xã Phổ Yên tăng 352 ha, từ 992 ha

năm 2014 lên 1 344 ha năm 2018 Thành phố Sông Công tăng 227 ha, từ 812 ha

năm 2014 lên 1 039 ha năm 2018

Được sự quan tâm của UBND tỉnh Thái Nguyên, các địa phương đã định

hư ng về chủng lo i giống, xây dựng vùng sản xuất… Ngành nông nghiệp

của tỉnh phối hợp v i các địa phương đẩy m nh việc tuyên truyền để nhà

vư n m nh d n ứng dụng tiến ộ kỹ thuật vào sản xuất cây ăn quả, xây dựng

mô hình về giống, kỹ thuật chăm sóc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

và sơ chế cây ăn quả, đồng th i phối hợp v i các địa phương mở l p tập huấn

cho ngư i sử dụng thuốc ảo vệ thực vật, sinh học, chế phẩm sinh học hữu cơ

trong sản xuất cây ăn quả… giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm

22

Bảng 1.6. Sản lƣợng quả thu hoạch hàng năm

ĐVT: Tấn

Thời gian

Loại cây Dứa Xoài Cam Chuối Nhãn Vải Bưởi Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1632 1325 8191 26843 5083 12665 5774 1.641 1.370 8.257 23.582 4.733 12.796 3584 1621 1275 8923 27870 5113 11936 6306 1779 1244 12111 26051 6771 9314 6520

1.612 1.361 8.641 24.750 4.939 12.960 4371 Nguồn: Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên

Số liệu ảng 1 6 cho thấy, có 3 lo i cây trồng chính có sản lượng giảm là

xoài, chuối, vải Nguyên nhân là do quy mô diện tích trồng các cây trồng này

giảm Sản lượng ưởi, cam, nhãn, dứa tăng Do quy mô trồng các lo i cây này

tăng và do các nhà vư n đã ứng dụng các phương pháp chăm sóc phù hợp làm

tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Trong đó, sản lượng ưởi tăng m nh,

tốc độ tăng ình quân giai đo n 2014 - 2018 là 16,14%, tương ứng tăng từ

3 584 tấn năm 2014 lên 6 520 tấn năm 2018 Hiện cây ưởi là cây trồng được

nhiều hộ dân lựa chọn để thay thế các lo i cây trồng k m hiệu quả khác

Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi

tỉnh Thái Nguyên năm 2018

Phân theo huyện, thành, thị

ĐVT Tổng số

Tên chỉ tiêu

Phổ Yên

Định Hóa

Võ Nhai

Phú Lƣơng

Đồng Hỷ

Đại Từ

Phú Bình

TP. Thái Nguyên

TP. Sông Công

117

71

98

56

295

11

117

271

132

ha

1.168

t /ha 130,13 130,05 129,25 131,55 129,35 127,57 129,10 131,00 131,17 129,35

1.327

711

776

323

255

142

668

1.089 1.229

Diện tích Năng suất Sản lượng Tấn 6.520

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên

23

Theo báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Sở Nông

nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên, tính đến hết năm 2018 diện tích trồng

ưởi trên địa àn tỉnh là 1 168 ha Trong đó, huyện Võ Nhai có diện tích trồng

ưởi nhiều nhất tỉnh v i 295 ha, thứ hai là huyện Đ i Từ v i diện tích là 271

ha, tiếp đến là các huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ,

thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, huyện Định Hóa, thấp nhất là huyện

Phú Lương v i 11 ha Các giống ưởi chính được trồng trên địa àn tỉnh gồm:

Bưởi Hoàng Tr ch, ưởi Diễn và ưởi Da Xanh

Hiện nay, tỉnh đã có nhiều chính sách khuyến khích các hộ chuyển đổi

các cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang trồng cây ưởi, cụ thể như ở huyện

Đ i Từ, huyện Võ Nhai, Nhà nư c hỗ trợ 70% giá giống và 50% lượng vật tư

phân ón cho các nhà vư n trồng ưởi, tiếp tục mở rộng diện tích cây ưởi

Tỉnh đ c iệt chú trọng đến nâng cao chất lượng ưởi thông qua đưa các

giống ưởi có năng suất, chất lượng vào thâm canh, áp dụng quy trình sản

xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietG P Ngoài ra, tỉnh tập trung rà soát, quy

ho ch vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, trong đó có quy ho ch vùng trồng

ưởi t i các huyện Đ i Từ, Võ Nhai và Đồng Hỷ, đẩy m nh công tác tuyên

truyền, quảng á sản phẩm, phát triển thị trư ng Kết quả, năm 2018, năng

suất ưởi ình quân toàn tỉnh đ t 130,13 t /ha Trong đó, thị xã Phổ Yên và

huyện Đ i Từ có năng suất cao nhất đ t trên 130,17 t /ha, sản lượng ưởi thu

ho ch toàn tỉnh đ t 6 520 tấn

Bên c nh những kết quả đ t được, việc sản xuất ưởi trên địa àn tỉnh

Thái Nguyên đã g p phải một số h n chế nhất định như sau: V i các yếu tố kỹ

thuật, cây ưởi Da Xanh ở Thái Nguyên cho năng suất không ổn định, hiện

tượng ra quả cách năm, và nhất là quả còn có nhiều h t, khác hẳn so v i vùng

trồng nguyên sản cho quả ít h t ho c không có h t.

Đồng th i, Thái Nguyên chưa hình thành được vùng trồng ưởi tập trung.

Biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây ăn quả, gây hiện

tượng mất mùa. Các hộ trồng ưởi còn thiếu kiến thức về tiến bộ khoa học kỹ

24

thuật, ngư i dân tự phát nên không ổn định về năng suất. Các sản phẩm từ quả

ưởi của tỉnh vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng để khẳng định uy tín trên

thị trư ng, do vậy giá án chưa ổn định, đây là những vấn đề c n giải quyết về

khoa học và quản lý sản xuất đối v i cây ưởi Da Xanh trổng t i Thái Nguyên.

1.4. Yêu cầu điều kiện sinh thái của cây bƣởi

1.4.1. Đất đai và dinh dưỡng

Cây ưởi có thể trồng trên nhiều lo i đất khác nhau như: Đất thịt n ng ở

đồng ằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát

pha, đất c màu Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích hợp của đất đối v i

ưởi thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa m i ồi hàng năm, đất

azan, đất dốc tụ và đất đá phiến s t Không nên trồng ưởi trên đất thịt n ng,

đất có t ng canh tác m ng, đất đá ong và đá lộ đ u ho c những nơi có mực

nư c ng m cao mà không thể thoát được nư c [58].

Để cây ưởi sinh trưởng, phát triển tốt thì đất trồng c n có một số chỉ

tiêu sau: T ng canh tác d y trên 1 m, hàm lượng mùn từ 2 - 2,5% trở lên, hàm

lượng các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca phải đ t từ mức trung ình trở lên

(hàm lượng N tổng số từ 0,10 - 0,15%, P2O5 dễ tiêu từ 5 - 7 mg/100g đất, K2O

dễ tiêu từ 7 - 10 mg/100g đất, Ca và Mg từ 3 - 4 mg/100g đất [11].

Có khoảng 15 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối v i sự sinh trưởng,

phát triển của cây có múi Những nguyên tố đa lượng là: N, P, K, Mg và S,

nguyên tố vi lượng là: Zn, Cu, Fe, B… việc ổ sung đ y đủ các nguyên tố

trên là rất c n thiết để cây ưởi sinh trưởng và phát triển tốt.

Đ m là thành ph n của amino acid, protein nucleic acid, nucleotide,

coenzyme, hexoamines Đ m hiện diện trong rất nhiều hợp chất căn ản của

các loài thực vật Vì vậy, chúng ta thấy rằng sự sinh trưởng của cây ị chậm

l i, nếu không cung cấp đủ đ m [14].

Đ m là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong

quá trình sinh trưởng đ c iệt trong sự hình thành ộ lá và có vai tr quyết

25

định đến năng suất, phẩm chất của quả Đ m tham gia vào quá trình hình

thành và phát triển cành, lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc m i trong na m,

có tác dụng giữ cho ộ lá xanh lâu [60]. Đ m c n có khả năng điều tiết việc

hấp thu các nguyên tố khác Theo Reuther và Smith [125], lượng đ m trong

lá cao thì lượng magiê cũng cao; trong lá cam Valencia nếu thiếu đ m thì

kali, lân, lưu huỳnh tăng lên c n lượng magiê giảm đi

Thiếu đ m lá ị mất diệp lục và ị vàng đều, thiếu nghiêm trọng cành ị

ng n l i, mảnh, lá vàng, nh dễ ị rụng, quả ít Tuy nhiên thiếu đ m chỉ ảnh

hưởng đến độ l n của quả chứ không ảnh hưởng đến phẩm chất quả, chỉ có

chất khô hoà tan ị giảm đôi chút [60].

Triệu chứng thiếu đ m được thấy chủ yếu trên lá Nhìn chung tất cả lá có

màu xanh nh t, sau đó chuyển sang màu vàng nh t Toàn ộ triệu chứng thiếu

đ m thư ng xuất hiện ở lá già trư c, lá rụng s m hơn ình thư ng Về năng suất,

vư n cam, quýt thiếu đ m tr m trọng đều dẫn đến năng suất giảm [29]. Tuy

nhiên, nếu thừa đ m s làm cho lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả l n nhanh

nhưng v dày, quả ị nứt và phẩm chất quả k m, màu s c quả đậm hơn, hàm

lượng vitamin C có chiều hư ng giảm [60] Thừa đ m c n làm giảm chất lượng

quả như v dày, đư ng tổng số (độ ngọt của quả) thấp, quả chậm chuyển màu

khi chín và th i gian tồn trữ quả thư ng rất ng n [13].

Lân là nguyên tố dinh dưỡng rất c n cho cây sinh trưởng và phát triển

đ c biệt là giai đo n phân hóa m m hoa Lân có ảnh hưởng rất l n đến chất

lượng quả, đủ lân lượng axit trong quả giảm, tỷ lệ đư ng/axit cao, v quả

m ng, mã đẹp, lõi quả ch t, màu s c quả hơi k m nhưng chuyển màu nhanh

2-

Nếu thiếu lân, cành, lá sinh trưởng phát triển k m, rụng nhiều, ộ rễ k m

-3, HPO4

, H2PO4

phát triển, do đó năng suất, phẩm chất quả giảm Lân có trong dung dịch đất ở - Tuy nhiên nếu dư thừa lân vừa gây d ng đ u tiên là PO4

lãng phí mà l i làm cho cam lâu chín vàng [24]. Hiệu quả của việc bón lân

cho cam, quýt c n phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó độ pH đất là quan

trọng nhất, đất có pH thấp s làm giảm hiệu lực của phân [33].

26

Hiếm khi thấy tình tr ng thừa lân ở đất n ng vì đất này có khả năng giữ

lân m nh, chỉ ở đất nhẹ nếu ón lân liên tục s gây hiện tượng thừa lân [24].

Thừa lân gây tình tr ng thiếu k m (hiện tượng gân xanh lá vàng) một ệnh

sinh lý khá phổ iến ở cam, quýt [129].

Kali rất c n cho sự sinh trưởng và phát triển của cam, quýt, đ c iệt là

th i kỳ ra lộc non và th i kỳ quả phát triển m nh Kali ảnh hưởng rõ rệt đến

năng suất và phẩm chất quả cam, quýt, vì kali tham gia vào quá trình vận

chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan tích lũy trên cây Cây được

cung cấp đ y đủ kali s cho quả to, ngọt, nhanh chín, có khả năng chịu được

lâu dài khi vận chuyển đi xa ho c cất giữ lâu ngày [24]. Tuy nhiên, nếu thừa

kali cây sinh trưởng k m, đốt ng n, cây c i cọc, đ c biệt nếu quá nhiều kali s

gây nên hiện tượng hấp thu canxi, magiê k m, quả to nhưng xấu mã, v quả

dày, lâu chín [33].

Trư ng hợp thiếu kali s làm quả nh nhưng lá vẫn không có triệu chứng

gì, thiếu trong th i gian dài, lá m i ị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá

ị mất diệp lục; khi thiếu tr m trọng, đ u lộc ị rụng, lá ị chết khô, cây

thư ng ị chảy gôm, quả thô, phẩm chất k m Bón kali sunfat thích hợp hơn

kali clorua vì ph n l n các giống đều mẫn cảm v i clorua quá cao Kali-magiê

sunfat (Patenk kali) rất thích hợp vì có 10% MgO cùng v i 30% K2O [24].

Magiê có ảnh hưởng rất l n đến năng suất cây có múi Các nguyên tố vi

lượng khác nhau B, Fe, Cu, Zn, Mn ít nhiều đều có ảnh hưởng đến năng suất

và phẩm chất quả Tùy lo i đất, mức độ thiếu hụt của các nguyên tố vi lượng

ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả nhiều hay ít Bón đ y đủ phân

chuồng và phân hữu cơ có thể kh c phục được tình tr ng thiếu các nguyên tố

vi lượng trong đất [50].

1.4.2. Nhiệt độ và ẩm độ không khí

Vùng trồng ưởi c n có nhiệt độ ình quân năm trên 200C Nhiệt độ mùa Đông không quá l nh, trung ình từ 15 - 180C, và mùa H nhiệt độ không quá nóng, trung ình từ 23 - 290C Nhiệt độ dư i 120C và trên 400C cây ngừng

27

sinh trưởng Để có chất lượng quả ngon, sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm

ở vùng trồng ưởi c n l n Ban ngày nhiệt độ cao s t o điều kiện thuận lợi

cho quá trình quang hợp t o chất hữu cơ, an đêm nhiệt độ thấp s t o điều

kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy đư ng ột và kích thích quá trình hình

thành các s c tố làm mã quả đẹp [3].

Ở vùng á nhiệt đ i, cây có múi thư ng có 2 - 5 đợt sinh trưởng, c n ở

vùng nhiệt đ i thấp, một số vùng á nhiệt đ i và vùng duyên hải có thể có nhiều đợt sinh trưởng [90] Nhiệt độ để t đ u phát sinh một đợt lộc là >12,50C, th i

gian phát sinh lộc khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng của các đợt lộc là từ 25 - 300C, cho ho t động của ộ rễ từ 17 - 300C Sự

hút nư c và các chất dinh dưỡng tăng khi nhiệt độ tăng trong ph m vi từ 17 - 300C và ngược l i [77] để có sự cảm ứng ra hoa nhiệt độ phải dư i 250C trong

nhiều tu n ở vùng á nhiệt đ i, trên đồng ruộng c n có th i kỳ khô h n k o dài

hơn 30 ngày để phân hoá hoa [125]. Nhiệt độ ngưỡng tối thiểu cho ra hoa là 9,40C, nhiệt độ thấp (< 200C) th i gian nở hoa k o dài, nhiệt độ cao (từ 25 - 300C) th i kỳ nở hoa ng n hơn [106].

Nhiệt độ có ảnh hưởng l n đến hiệu quả thụ phấn, ho c gián tiếp đến ho t động của côn trùng (ong s không ho t động khi nhiệt độ xuống dư i 12,5 0C),

ho c trực tiếp ằng tác động t i tốc độ sinh trưởng của ống phấn [79]. Khi h t

phấn rơi xuống núm nhụy, tốc độ nảy m m và sinh trưởng của ống phấn xuyên qua v i nhụy được tăng cư ng trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30 0C, ị giảm xuống ho c ị ức chế hoàn toàn ở nhiệt độ thấp dư i 20 0C. Nhìn chung, ống

phấn xuyên xuống được v i nhụy mất từ 2 ngày đến 4 tu n phụ thuộc vào

giống và nhiệt độ [84].

Độ ẩm của đất thấp cũng là nguyên nhân làm h n chế sự đậu quả, làm

giảm kích thư c quả và chất lượng ên trong quả Yêu c u lượng nư c tư i là

rất khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, lo i đất, tuổi cây… Nhìn

chung, vùng trồng ưởi c n lượng mưa trung ình năm từ 1 600 - 1.800 mm

và phân ố đều để đáp ứng yêu c u sinh trưởng, phát triển của cây ưởi, đ c

28

iệt là th i kỳ ưởi c n nhiều nư c như: Th i kỳ ật m m, phân hóa m m

hoa, ra hoa và phát triển quả lượng nư c phải đủ để duy trì độ ẩm đất đ t từ

60 - 70% độ ẩm ão h a [3].

Sự thiếu nư c cũng liên quan đến sự sinh trưởng và độ h o của lá, có thể

gây rụng lá Khi độ ẩm đất thiếu, sinh trưởng chồi chậm, lá cũng nh đi H n hán

k o dài có thể làm cành khô, nhánh nh ị khô và chết Các nghiên cứu cũng cho

thấy rằng cây có múi rất mẫn cảm v i sự thiếu nư c vào giai đo n nở hoa, giai

đo n rụng quả sinh lý và tăng kích thư c quả [48].

Thiếu nư c (gây h n) được sử dụng như là một phương tiện để t o nên

cảm ứng ra hoa ở cây có múi trong nhiều năm trở l i đây Phương pháp này

được sử dụng để cây có múi ra hoa trái vụ ở nhiều vùng sản xuất [78].

T i Việt Nam, iện pháp xiết nư c đã được thực hiện khá phổ iến trên một

số giống ưởi trồng ở phía Nam ( ưởi Da Xanh, Năm Roi…) nhằm t o quả trái

vụ Tuy nhiên, iện pháp này khó thực hiện hơn ở vùng á nhiệt đ i [23].

1.4.3. Ánh sáng

Bưởi là loài cây ưa sáng hơn các loài cây có múi khác, song vẫn c n chế

độ ánh sáng thích hợp Ánh sáng thích hợp nhất v i ưởi là ánh sáng tán x có cư ng độ từ 10 000 - 15 000 lux, ứng v i 0,6 calo/cm2 Ánh sáng trực x kết

hợp v i nhiệt độ cao làm cho cây không c n khả năng quang hợp, lá có thể ị

khô h o, rụng do ốc hơi nư c m nh, ngược l i nếu tr i âm u thiếu ánh sáng,

đ c iệt trong th i kỳ ra hoa, đậu quả có thể làm cho hoa, quả non rụng hàng

lo t, và v i ẩm độ không khí cao s rất thuận lợi cho sâu, ệnh phát triển [3].

Tốc độ phát triển của tán cây phụ thuộc vào cư ng độ ánh sáng Ở những

cây có chỉ số diện tích lá (L I - Leaf rea Index) cao, quả ra h u hết ở những

vùng ngoài tán vì năng lượng ức x ị giảm ở sâu trong tán L I cao s h n

chế sự t o chồi và hoa Việc tỉa ngọn, c t tỉa cành là c n thiết để duy trì sự

hấp thu ánh sáng, kích thích t o quả ở cây trưởng thành [133].

29

1.5. Một số kết nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lƣợng cây có múi và

cây bƣởi

1.5.1. Nghiên cứu biện pháp cắt tỉa và tạo hình trên cây có múi và cây bưởi

C t tỉa là một trong những iện pháp tác động cơ gi i, được áp dụng phổ

iến trên các lo i cây ăn quả Sử dụng iện pháp c t tỉa, cưa đốn là để lo i trừ

ưu thế ngọn cho các chồi ên phát triển theo hư ng có lợi về năng suất và

chất lượng quả, đảm ảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng

sinh thực của cây, h n chế sâu ệnh h i, nâng cao năng suất, mẫu mã quả,

quản lý được kích thư c cây [61].

C t tỉa cho cây ăn quả có múi c n dựa vào các nguyên t c sau: Đối v i

cây sinh trưởng kh e, sử dụng phương pháp đốn ph t, sinh trưởng ình thư ng

c t t ngọn cành và tỉa những cành sinh trưởng yếu Khi cây ra nhiều hoa,

c t tỉa những chùm hoa nh , quá dày, cây ít hoa có thể tùy theo tình tr ng của

cây mà áp dụng phương pháp c t nhẹ ho c vừa Th i kỳ cây phân hóa m m

hoa g p nhiệt độ không khí cao, lượng nư c ít ho c th i kỳ từ ra hoa đến rụng

quả sinh lý l n thứ nhất ở những nơi có điều kiện khí hậu khô c n tăng cư ng

c t tỉa Ở những vùng có mưa phùn nhiều, việc tỉa t cành H chỉ thực hiện

khi kết thúc rụng sinh [37].

Kỹ thuật c t tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa t o

hình, đốn tỉa sau thu ho ch, tỉa hoa, tỉa quả và cải t o cây già yếu Các kiểu

c t tỉa, t o hình chính thư ng áp dụng là c t theo hình c u ho c án c u, song

hiện nay ph n l n các nư c có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc,

Israel, Đài Loan, Trung Quốc ) đã và đang chuyển d n sang kiểu hình chữ Y

(kiểu khai tâm, hình v i hay kiểu trái tim mở ) thậm chí theo kiểu rẻ qu t để

thuận lợi cho thu ho ch ằng máy Biện pháp c t tỉa thư ng phát huy hiệu quả

tốt hơn khi nó được thực hiện đồng ộ v i các iện pháp kỹ thuật khác như:

ón phân, tư i nư c, ph ng trừ sâu ệnh Nếu điều kiện đất trồng không

thích hợp, không cung cấp đủ phân ón và nư c tư i cho cây, không có iện

30

pháp ph ng trị sâu ệnh h i hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì

việc áp dụng iện pháp c t tỉa có tốt cũng không mang l i hiệu quả mong

muốn Do vậy, ngoài việc áp dụng iện pháp c t tỉa c n phối hợp v i các iện

pháp kỹ thuật khác để đem l i hiệu quả cao hơn Sự thay đổi về vị trí địa lý có

ảnh hưởng đến iện pháp c t tỉa, có thể có hiệu quả rất rõ ở địa phương này

nhưng không ch c có kết quả tương tự khi áp dụng ở nơi khác, m c dù được

áp dụng như nhau C t tỉa thư ng không thể hiện rõ hiệu quả trong những

năm đ u c t tỉa [26].

Kinh nghiệm trong nghề trồng cây ăn quả ở nhiều nư c cho thấy: Thân

chính càng cao, khoảng cách của các ộ phận trên và dư i m t đất càng xa,

việc vận chuyển nhựa luyện, nhựa nguyên phải qua khoảng cách l n làm giảm

chất lượng của quá trình trao đổi chất, cây chậm ra quả và quả nh Do vậy

ngư i ta muốn thân chính thấp, cành trong tán không quá dày, ộ phận ra quả

g n thân, cành chính Điều này có thể làm được tốt khi chúng ta tiến hành c t

tỉa, t o hình thư ng xuyên cho cây [13].

Việc lo i các hoa, quả dị hình, những chùm hoa, quả quá dày s góp

ph n h n chế t sự mất cân đối trên Theo tác giả Vũ Công Hậu [24] c t tỉa

ngày càng được áp dụng rộng rãi Để c t tỉa mang l i hiệu quả cao c n có kiến

thức chuyên nghiệp, phải có kinh nghiệm và tay nghề Nguyên t c là c t thận

trọng khi cây c n non, c t ít khi cây già, c t nhiều hơn vào mùa Đông ho c

mùa khô, khi cây trong giai đo n ngừng sinh trưởng c t nhiều, sinh trưởng

m nh c t ít Tác giả Vũ Việt Hưng [27] cho rằng iện pháp c t tỉa có tác dụng

làm tăng số đợt lộc trong năm, tăng tỷ lệ đậu quả của ưởi Phúc Tr ch nhưng

không có ý nghĩa về năng suất quả vào năm mất mùa

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thọ [45] trên ưởi Diễn trồng

t i Thái Nguyên: C t tỉa theo kiểu khai tâm đã ảnh hưởng t i chiều dài, đư ng

kính lộc của giống ưởi Diễn; c t tỉa cũng giúp cho th i gian hoa nở rộ s m

hơn từ 7 đến 10 ngày và tăng tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây

31

1.5.2. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh trên cây có múi và cây bưởi

Thụ phấn là quá trình h t phấn di chuyển t i núm nhụy [126] Khi các tế

ào noãn trong u noãn đã chín và sẵn sàng chuẩn ị cho sự thụ tinh, tràng

hoa nở ra, khi hoa nở, núm nhụy ộc lộ, h t phấn được phát tán từ các ao

phấn, các h t phấn được gió thổi ho c côn trùng mang t i núm nhụy trên cùng

một hoa ho c trên hoa khác gọi là sự thụ [16] Các phân tử t o thành ề m t h t

phấn tác động qua l i v i protein và polysaccharide trên núm nhụy và nếu

chúng tương hợp h t phấn s ị kích thích để t đ u sinh trưởng (nảy m m),

ống phấn nảy m m và đâm thủng vào túi phôi ên trong noãn Thụ phấn là

ư c đ u tiên trong quá trình hình thành hợp tử, sự tiếp xúc của hai thể giao tử,

lá noãn và h t phấn có mang giao tử [36].

Thụ phấn được chia ra làm 3 lo i sau:

- Thụ phấn ch o: Là hình thức thụ phấn mà h t phấn được tung lên hoa

của một cây khác, thụ phấn ch o c n có tác nhân truyền phấn và nguồn phấn

ngoài Những loài thực vật thích hợp v i thụ phấn ch o c n phải có nhị đực

cao hơn lá noãn để truyền phấn tốt hơn cho các hoa khác.

- Tự thụ phấn c n tác nhân truyền phấn: Là hình thức thụ phấn mà h t phấn

di chuyển t i đ u nhụy của cùng một hoa, ho c hoa khác trên cùng một cây ởi

các tác nhân truyền phấn như gió, côn trùng Những loài thực vật có hình thức

thụ phấn này thư ng có cấu t o hoa thuận lợi cho việc tiếp nhận phấn.

- Tự thụ phấn không c n tác nhân truyền phấn (tự thụ ên trong): Là sự

tự thụ phấn xảy ra trư c khi hoa nở H t phấn được r i kh i ao phấn, di

chuyển t i đ u nhụy ngay trong hoa, ho c h t phấn trên ao phấn nảy m m

thành ống, chui thẳng vào chỉ nhụy xuống các lỗ noãn Những loài thực vật tự

thụ trong uộc phải có tính tự tương tác ho c tự thụ tinh, những loài thực vật

có tính ất tự tương tác thì không thể có sự tự thụ trong

Theo tác giả Ortiz [117] cho rằng thụ phấn, sự phát triển của ống phấn,

thụ tinh và sự phát triển h t t o ra hormone làm ngăn hiện tượng rụng quả,

theo Phan Kim Ngọc và Hồ Huỳnh Thùy Dương [36], thụ tinh là kết hợp ởi

32

sự hợp nhất của một nhân tinh trùng và một nhân trứng Sự thụ tinh xảy ra sau

khi thụ phấn

Khi ống phấn chui vào lỗ noãn, hai tế ào tinh tử tự động thoát qua lỗ

noãn, hai tế ào tinh tử thoát ra qua một lỗ ở trên vách của ống phấn, một tinh

tử động h a lẫn v i noãn t o thành một hợp tử có nhân lưỡng ội, tế bào tinh

tử động thứ hai xuyên sâu vào tế ào trung tâm l n chứa hai nhân cực, cả a

nhân này kết hợp l i v i nhau t o thành nhân tam ội, tế ào nội nhũ tam ội

s phát triển thành nội nhũ, nguồn dinh dưỡng đ u tiên cho cây phôi Toàn ộ

hiện tượng trên được gọi là hiện tượng thụ tinh k p [126].

Sự đậu quả của cây có múi phụ thuộc vào sự thành công của quá trình thụ

phấn, thụ tinh Khi được thụ tinh, tế ào trứng (noãn hoa) phát triển nhanh V i

lo i cây có múi có h t, để đậu quả c n phải có sự thụ phấn, thụ tinh Hoa

không được thụ phấn, sự phát triển của nhụy s ị kìm hãm, toàn ộ hoa s ị

lão hóa và rụng Việc kìm hãm sự phát triển của u nhụy không được thụ

phấn h u hết là do không có sự tái ho t động phân chia tế ào như ở những

quả non được thụ phấn Bởi vậy, việc đậu quả những giống này phụ thuộc

nhiều vào quá trình thụ phấn, thụ tinh

Tuy nhiên, hiện nay những giống cây có múi không có h t đang rất

được thị trư ng ưa chuộng Giống không h t cũng có vài cấp độ khác nhau,

từ giống tự không tương hợp như quýt Clementnie là giống có tỷ lệ đậu quả

rất thấp nếu không có sự thụ phấn ch o, t i những giống không h t hoàn

toàn như Sutsuma và Navel là những giống không c n thụ phấn ch o vẫn có

khả năng đậu quả ình thư ng Ở những giống này, quả phát triển mà không

hình thành h t ởi vì tất cả các quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng như yêu c u

về h t được lo i , thay vào đó là sự điều khiển của các yếu tố nội sinh

Những giống tự ất tương hợp có mức độ t o quả không h t vì trong chúng

có quá trình tự t o không h t không t uộc (facultative parthenocarpy),

nghĩa là quả không h t chỉ t o ra khi sự thụ tinh không xuất hiện [88].

33

Theo tác giả Đỗ Năng Vịnh [63] tính tr ng không h t đóng vai tr quyết

định đối v i sản xuất quả chất lượng cao ở cam, quýt, ưởi, chanh Tính tr ng

không h t được quyết định ởi một số yếu tố di truyền quan trọng sau:

- Mức ội thể tam ội (3n): Cây mất khả năng t o ra các giao tử có sức

sống do rối lo n phân ào giảm nhiễm Do vậy, quả s hoàn toàn không h t

trong mọi trư ng hợp canh tác [117].

- Tính tr ng ất dục đực hoàn toàn ho c từng ph n.

- Hiện tượng ất thụ cái từng ph n (ph n l n tế ào trứng không có

sức sống)

- Tính tr ng tự ất hợp (self-incompatibility).

Theo Chao [80], trên cam, quýt, quả không h t ho c ít h t do giống trồng

có nhiễm s c thể là tam ội Quả không h t cũng có thể là do sự ất dục đực,

noãn ất dục ho c do sự ất tương hợp trong đó đa ph n là sự tự ất tương

hợpn [106] Sự ất dục có thể phân iệt 3 lo i: Bất dục cái, ất dục đực và tự

ất hợp [115].

Đ c tính không h t của cam, quýt có nhiều yếu tố chi phối và c n chịu ảnh

hưởng ởi điều kiện môi trư ng Ví dụ, giống Mukakukishiu hoàn toàn không

h t trong ất kỳ điều kiện nào. Cam Navel và quýt Satsuma thư ng không h t,

nhưng đôi khi có h t khi được thụ phấn M t khác, khi được thụ phấn ch o vài

giống ưởi có thể có hơn 100 h t, trong khi không h t trong điều kiện tự thụ

phấn [115] Giống ưởi Na m Roi không h t cũng g p tình tr ng tương tự [2].

Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng quả cam,

quýt ít được nghiên cứu nhiều trong nư c Ở nư c ngoài những nghiên cứu

liên quan đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây có múi được thực hiện

nhiều nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả của cam, quýt ằng việc tác

động các iện pháp trồng xen ho c không trồng xen v i cây cho nguồn h t

phấn tốt nhất Quả không h t ở cam, quýt là kết quả của các hiện tượng sau:

Cây ị ất dục đực ho c ị ất dục cái, ất dục cả đực và cái, cây có thể đa

34

ội lẻ (3n), (5n)… Các nghiên cứu g n đây chứng minh rằng quả không h t

cũng là kết quả của một số giống khi cho tự thụ ho c giao phấn v i nguồn h t

phấn khác nhau Khi cho 20 giống cam, quýt tự thụ và giao phấn đó cho kết

quả có 4 giống khi tự thụ cho quả không h t [135], tuy nhiên tác giả chưa tìm

được tổ hợp lai cho quả không h t Ngoài ra khi nghiên cứu về quá trình tự

thụ và giao phấn đó cho iết: Trong công thức tự thụ đó tìm được 3 giống

cam quýt cho quả không h t, ở công thức giao phấn cũng tìm thấy 3 tổ hợp lai

cho quả không h t

Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên m i chỉ dừng ở mức độ kiểm

tra về tỷ lệ đậu quả, số lượng h t mà chưa đi sâu tìm hiểu về chất lượng quả

Cũng trong th i gian đó các nhà khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn

h t phấn khác nhau đến khả năng đậu quả và chất lượng quả của cam quýt

cho thấy: Nguồn h t phấn khác nhau có tỷ lệ đậu quả và số lượng h t/quả

khác nhau, kích thư c quả có thay đổi đôi chút, các chỉ tiêu chất lượng khác

cũng thay đổi nhưng không nhiều Điều này chứng t nguồn h t phấn ảnh

hưởng đến năng suất, chất lượng quả [70].

Trên thế gi i, đã có khá nhiều những nghiên cứu về thụ phấn cho cây ăn

quả ở các nư c trồng cây ăn quả tiên tiến như: Nhật Bản, ustralia, Mỹ,

Braxin Tuy vậy, những nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở một số đối

tượng quả như: Nho, ơ, táo, đào, cam Valencia, cam Navel, quýt Ôn Châu,

quýt Clememtine [76] Những nghiên cứu về thụ phấn cho cây ưởi chủ yếu

được nghiên cứu ở Trung Quốc và Thái Lan

Trong quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của tự thụ và thụ phấn ch o ở

quýt Clementine [141] chỉ ra rằng: Khi để tự thụ, tỷ lệ đậu quả của quýt

Clementine chỉ đ t từ 0 - 5%, trong khi công thức thụ phấn ch o cho tỷ lệ đậu

t i 15% Không có sự sai khác về khối lượng quả, hàm lượng đư ng, vitamin

C ở các công thức tự thụ và thụ phấn ch o

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu

quả và chất lượng của chanh (Citrus limon Burn) thấy rằng: Tỷ lệ đậu quả có

35

sự khác iệt rõ rệt khi sử dụng các nguồn phấn khác nhau để thụ phấn ổ

sung, tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất khi dùng phấn cam ngọt Kích thư c quả đ t

l n nhất ở công thức thụ phấn ằng phấn hoa ưởi (Citrus grandis) [103].

Trong khi thụ phấn ch o ằng tay cho 4 giống ưởi tham gia thí nghiệm t i

Thái Lan cho thấy tỷ lệ đậu quả đ t từ 9 - 24%, cao nhất ở công thức thụ

phấn ch o giữa giống Thong Di và Khao Namphung thì tự thụ phấn cho tỷ lệ

đậu rất thấp (từ 0 - 2,8%) Hình d ng, kích thư c quả và số h t không có sự

sai khác [127] Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn ổ sung t i tỷ lệ đậu

quả và chất lượng quả của giống ưởi Yongjia Zaoxiangyou 7 năm tuổi, các

tác giả Chen Qiu Xia và Huang Pinhu [82] chỉ ra rằng: Tỷ lệ đậu quả, ph n

trăm các hợp chất tan trong dịch quả (độ Brix) ở công thức thụ phấn ổ sung

cao hơn hẳn so v i đối chứng không thụ phấn ổ sung Tác giả Chen Qiu Xia

& cs [83] cũng kết luận: Thụ phấn ổ sung ằng tay cải thiện một cách rõ rệt

chất lượng quả của giống Yongjia Zaoxiangyou

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thụ phấn đến sự thay đổi của hàm lượng

hoocmon nội sinh trong quả của giống ưởi Sa Điền, các tác giả Nie Lei và

Liu Hong Xian [112] chỉ ra rằng: Sự phát triển của quả diễn ra theo một

đư ng cong, tốc độ tăng trưởng khối lượng và đư ng kính quả diễn ra nhanh

trong giai đo n giữa Khối lượng và kích thư c của quả tự thụ nh hơn so v i

quả được thụ phấn ch o Sự thụ phấn làm tăng hoocmon nội sinh như: I ,

GA1+3, cytokinins (CTKs) và B Trong những u nhụy không được thụ

tinh, hoocmon tăng trưởng duy trì ở mức thấp, nhưng hàm lượng B l i

cao Sự mất cân ằng giữa hoocmon tăng trưởng thấp hơn hoocmon kìm hãm

đã làm những u nhụy không được thụ tinh rụng rất nhanh Ở giai đo n đ u

của quá trình phát triển quả hàm lượng hoocmon sinh trưởng trong quả tự thụ

phấn thấp hơn so v i quả được thụ phấn ch o và hàm lượng B cao hơn

một cách rõ rệt

Khi nghiên cứu về quá trình tự thụ và giao phấn các tác giả cho rằng:

Trong công thức tự thụ tìm được 3 giống cam, quýt cho quả không h t, ở

36

công thức giao phấn cũng tìm thấy 3 tổ hợp lai cho quả không h t Tuy nhiên

những kết quả nghiên cứu trên m i chỉ dừng ở mức độ kiểm tra về tỷ lệ đậu

quả, số lượng h t mà chưa đi sâu tìm hiểu về chất lượng quả [103] Nguồn

h t phấn khác nhau có tỷ lệ đậu quả và số lượng h t/quả khác nhau, kích

thư c quả có thay đổi không nhiều, các chỉ tiêu chất lượng khác cũng có thay

đổi nhưng không đáng kể [141] Điều này chứng t nguồn h t phấn ảnh

hưởng đến năng suất, chất lượng quả, ở khả năng nâng cao tỷ lệ đậu quả và

khả năng t o quả không h t Tác giả Ngô Xuân Bình [4] đã điều tra 111 giống

cam, quýt gồm ưởi và một số con lai giữa cam và quýt, ưởi và cam cho kết

quả là trong số đó có 94 giống cho quả không h t khi tự thụ

Ngoài nghiên cứu về vai tr của thụ phấn ổ sung cho cây ưởi các nhà

khoa học Trung Quốc c n nghiên cứu phương pháp thụ phấn. Theo các nhà

khoa học thuộc Viện Cây có múi Quế Lâm, Viện Nghiên cứu cam, quýt

Trung Quốc có các iện pháp chính sau được dùng để thụ phấn ổ sung cũng

như ổ sung nguồn phấn cho giống ưởi Sa Điền: Thụ phấn thủ công ằng

tay, phun hỗn hợp nư c v i phấn hoa, treo cành ổ sung nguồn phấn trên tán

cây, gh p ổ sung nguồn phấn Mỗi một iện pháp đều có những ưu, nhược

điểm nhất định nhưng đều có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao tỷ lệ đậu

quả [12].

V i h u hết các giống cây có múi thì muốn có năng suất cao thì c n thiết

phải thụ phấn ổ sung [63] Đối v i một số giống chỉ c n tự thụ phấn là đủ,

nhưng v i các giống tự ất tương hợp ho c ất dục đực c n phải trồng xen

một số cây cho phấn, nhằm cung cấp nguồn phấn khác giống ho c cải thiện sự

thụ phấn thụ tinh ằng côn trùng Theo Trịnh Nhất Hằng [20], thụ phấn ổ

sung giúp tỷ lệ đậu trái của mãng c u dai đ t trên 90%, trong khi đối chứng

(thụ phấn tự nhiên) chỉ đ t 15% - 30%, quả được thụ phấn có hình d ng cân

đối đẹp, kích thư c to, thích hợp hơn v i thị hiếu ngư i tiêu dùng so v i thụ

phấn tự nhiên

37

Thụ phấn ổ sung ằng phấn ưởi chua, một ngày thụ phấn 2 l n, liên tục

từ khi hoa nở rộ đến tàn hoa có khả năng kh c phục tốt hiện tượng mất mùa của

giống ưởi Phúc Tr ch (ở những năm mất mùa năng suất vẫn đ t trên 69 kg/cây,

cao hơn đối chứng trên 20 l n) mà không ảnh hưởng đến phẩm chất quả Biện

pháp gh p lên tán cây ưởi Phúc Tr ch từ 10 - 15 cành ưởi chua ho c gh p thay

tán theo tỷ lệ 1/4 là giải pháp tốt giúp nâng cao tỷ lệ đậu quả cho các vư n chỉ

trồng thu n giống ưởi Phúc Tr ch [27].

1.5.3. Nghiên cứu về khoanh vỏ cho cây có múi và cây bưởi

Khoanh v hay kh c thân (cành) gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao

đổi chất được t o ra trên chồi (car ohydrate, B và auxin) ở ph n trên

vết khoanh, nhưng đồng th i những chất dinh dưỡng ho c những chất đồng

hoá (cytokinin, gi erellin và đ m) được cung cấp ởi rễ được tích luỹ ở ph n

dư i vết khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa Việc

khoanh v đã làm phá vỡ tế ào mô li e nên trực tiếp ảnh hưởng đến sự vận

chuyển các sản phẩm đồng hoá, làm giảm sự cung cấp các sản phẩm đồng hoá

và auxin t i rễ, tác động này đã làm giảm ho t động của rễ, một sự giảm

nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [114] Biện pháp khoanh v c n có tác

dụng làm tăng sự đậu trái trên cây có múi do đ c tính tự ất tương hợp

(self-incompati ility) ho c thiếu h t phấn có sức nảy m m tốt [98] Biện pháp

khấc trên cành chính đã được áp dụng thành công để làm tăng sự đậu trái trên

cây quýt Clementine, việc khấc cành nhằm làm tăng sự đậu trái được thực

hiện ngay sau khi hoa nở rộ [98] Tuy nhiên, hiệu quả của iện pháp

khoanh v thư ng không đoán trư c và làm giảm sức sinh trưởng của cây

nếu l p l i nhiều l n ở những năm tiếp theo [23].

Cơ chế của iện pháp khoanh v đó là làm giảm sự cung cấp các sản

phẩn đồng hóa và auxin t i rễ, tác động này đã làm giảm ho t động của rễ,

giảm nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [136].

Khoanh v làm tăng car on ho t hóa, có thể nhất th i c t đứt d ng vận

chuyển của li e và h n chế ho t động quang hợp [96] Khoanh v cũng kìm

38

hãm sự quang hợp ở h u hết các chồi sinh trưởng sinh dưỡng nhưng l i kích

thích chồi sinh sản [98].

Việc khoanh v trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars ) làm tăng tỉ lệ

hoa không lá lên 88,6% so v i 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so v i 1,2

hoa ở đối chứng không khoanh v [102] Theo tác giả Guo Chang Pin và

Sun MeiLi [94], v i giống Fukumoto Navel orange, việc khoanh cành v i

độ mở vết khoanh là 0,3 cm t i thân chính vào 30 tháng 8 có tác dụng rõ

trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả so v i đối chứng không khoanh, tỷ lệ đậu

quả cao hơn đối chứng từ 11,2 đến 26,8%

Khoanh v là một iện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả

cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho h u hết các giống ưởi hiện trồng t i

Trung Quốc (Lý Gia C u, 1993) Có 2 hình thức khoanh v thư ng được áp

dụng là tiện khoanh (tiện thân/cành nhưng không óc v ) và tiện óc (tiện

thân/cành có óc v ), kỹ thuật khoanh v được thực hiện liên tục 10 năm vẫn

không phát hiện thấy ảnh hưởng đến thể tr ng của cây [107] Sử dụng kỹ thuật

tiện khoanh và tiện óc v i giống ưởi Sa Điền cho thấy: vào những ngày đ u

sau t t hoa tỷ lệ đậu quả của của công thức tiện óc đ t t i 7,5%, của công

thức tiện khoanh đ t 5,4%, trong khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối

chứng chỉ đ t 1,8% đ c iệt, trải qua quá trình rụng quả sinh lý hiệu quả của

tiện óc so v i tiện khoanh và v i đối chứng là rất rõ rệt [15].

Trong khi khoanh v đã trở thành kỹ thuật của ngư i nông dân, được

ngư i nông dân sử dụng khá phổ iến ở các vùng nông thôn có trồng cây ăn

quả, thì việc nghiên cứu về kỹ thuật khoanh v , ảnh hưởng của khoanh v đối

v i cây ăn quả ở Việt Nam l i chưa có nhiều Tác giả Vũ Việt Hưng [27]

nghiên cứu ảnh hưởng của việc khoanh v đến th i gian nở hoa; tỷ lệ đậu quả;

năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất; và một số chỉ tiêu chất lượng của

ưởi Phúc Tr ch t i Hương Khê, Hà Tĩnh đã kết luận: Khoanh v cho giống

ưởi Phúc Tr ch vào ngày 30 tháng 11 và 10 tháng 12 hàng năm có tác dụng

rõ rệt trong việc điều chỉnh th i gian ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả, qua đó

39

làm tăng năng suất và không ảnh hưởng đến phẩm chất của giống ưởi Phúc

Tr ch Tuy nhiên, tỷ lệ đậu quả của các công thức khoanh v c n chưa ổn

định, phụ thuộc vào điều kiện th i tiết từng năm nên chưa thể coi đây là iện

pháp kỹ thuật chủ đ o trong việc duy trì năng suất ưởi Phúc Tr ch trong điều

kiện th i tiết vùng Hương Khê, Hà Tĩnh

Như vậy, khoanh v có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và

nâng cao tỷ lệ đậu quả, vì vậy có thể áp dụng iện pháp kỹ thuật này trên

giống ưởi Da Xanh được trồng t i Thái Nguyên nhằm thúc đẩy khả năng ra

hoa cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả của giống ưởi này

1.5.4. Nghiên cứu về tỷ lệ C/N

Cây ăn quả nói chung, cây ưởi nói riêng đều hấp thu dinh dưỡng từ hai

nguồn: Bộ rễ cung cấp nhựa nguyên (nư c và chất khoáng) trong đó chất tượng

trưng nhất là đ m nên nguồn thức ăn này gọi theo nghĩa quy ư c là nguồn đ m

(N); ộ lá cung cấp nhựa luyện nh ho t động quang hợp Chất tượng trưng

nhất là các on, nên gọi theo nghĩa quy ư c là nguồn các on (C) Cây muốn

sinh trưởng và phát triển tốt c n có sự cân đối giữa hai nguồn thức ăn này

Quá trình ra hoa của cây ăn quả chịu sự tác động của yếu tố ngo i cảnh

và yếu tố nội t i như car ohydrate, hormones, nhiệt độ, chế độ nư c và chế

độ dinh dưỡng Trong tất cả các yếu tố nội t i thì car ohydrate là yếu tố ảnh

hưởng l n t i quá trình ra hoa của cây ưởi ởi vì nó là yếu tố c n thiết cho

sinh trưởng của hoa, quy định quá trình trao đổi chất và quá trình phát triển

của hoa [91]. Nghiên cứu của [99] đã chỉ ra rằng một lượng l n

car ohydrate đã tiêu thụ trong th i kỳ đ u của quá trình ra hoa và phát triển

về sau của của hoa Nghiên cứu của Goldschmidt [91] cũng đưa ra kết quả

tương tự Vì vậy việc cung cấp đủ car ohydrate là điều kiện tiên quyết của

quá trình phân hóa m m hoa trên cây cam, quýt Tương tự như vậy, nitơ

cũng đóng vai tr hết sức quan trọng trong quá trình ra hoa của cây ưởi

Nếu hàm lượng car ohydrate quá cao trong khi hàm lượng nitơ l i thấp thì

cây không thể ra hoa [130] Nghiên cứu trên cây đào chó thấy muốn cây đào

40

ra nhiều hoa thì hàm lượng car ohydrate và nitơ cũng phải cao [92] Tối đa

hóa hàm lượng nitơ trong cây ưởi s giúp cho quá trình sinh trưởng, phân

cành và phân hóa m m hoa, cũng như tăng số lượng quả) [109]. Davies [85]

đề xuất hàm lượng nitơ phù hợp nhất trên lá cây ưởi để cây có thể sinh

trưởng tốt và ra nhiều hoa, nhiều quả là ở mức 2,5 đến 2,7%, nếu vượt tỷ lệ

trên thì cây chỉ sinh trưởng thân, lá cành tốt và ít hoa Hàm lượng nitơ có thể

ảnh hưởng trực tiếp t i quá trình ra hoa thông qua sự hình thành ammonium

và polyamines, yếu tố đóng vai tr quan trọng trong sự hình thành mô phân

sinh của quá trình phân hóa m m hoa [106].

Ảnh hưởng của tỷ lệ C và N đến quá trình ra hoa của cây có múi đã được

đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu, nhưng quá trình ra hoa, đậu

quả phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện sinh trưởng và kỹ thuật canh tác

[92]. M c dù cả C và N đều là những yếu tố hết sức quan trọng đối v i sinh

trưởng và phát triển của cây trồng, nhưng những ảnh hưởng của C/N đến quá

trình ra hoa, kết quả của cây ưởi thì chưa được nghiên cứu nhiều Chính vì

vậy, nghiên cứu về tác động của tỷ lệ C/N s cung cấp những hiểu iết cơ ản

để điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả của cây ưởi cũng như nâng cao năng

suất, chất lượng ưởi Diễn

Một trong những kỹ thuật để thay đổi tỷ lệ C/N đã được ứng dụng t i

các vư n ưởi ở Thái Lan đó là gây h n trong th i gian ng n sau đó tư i

đẫm nư c đã làm cho cây ưởi ra hoa, kết quả trong mùa khô (Somsri & cs

2007) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc gây h n có ảnh hưởng l n t i

quá trình hình thành m m hoa ở cây cam, quýt [131]; [125] Gây h n ảnh

hưởng t i quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây và từ đó ảnh hưởng t i

quá trình tích lũy car ohydrate trong cây Gây h n ảnh hưởng t i hàm lượng

car ohydrate trên lá và s t o ra tỷ lệ C/N cao hơn so v i cây trồng được

cung cấp đủ nư c Vì vậy, gây h n có thể cải thiện tỷ lệ C/N và từ đó làm

cho cây ưởi ra hoa [106] Nếu việc gây h n cải thiện được tỷ lệ C/N là điều

41

kiện quan trọng để cây ưởi ra hoa thì việc tăng hàm lượng N trong cây

trồng ằng việc ón nhiều đ m s làm cho cây trồng không ra hoa ho c làm

chậm quá trình ra hoa của cây trồng Tuy nhiên, việc ón thêm đ m urê

trong giai đo n cây ị h n l i tăng số lượng hoa nở ở cây cam Navel [84].

Giả thuyết sự iến đổi chất dinh dưỡng giải thích rằng các chất đồng hóa

có vai tr kiểm soát quá trình chuyển đổi sang giai đo n ra hoa của cây Theo

giả thuyết này thì sự kích thích ra hoa xảy ra khi có sự thay đổi tỷ lệ

Sink/Souroe bên trong cây mà tác động của môi trư ng là nguyên nhân dẫn

đến sự thay đổi này [92].

Mối liên hệ giữa car ohydrate và đ m hay tỷ số C/N được đã chỉ ra rằng

sự khởi phát hoa xảy ra khi tỉ số C/N trong cây được gia tăng Các iện pháp

canh tác như quản lý nư c, che phủ đất, khấc cành được xem là những tác

động góp ph n làm tăng tỉ lệ C/N trong cây để cây ra hoa thuận lợi [96].

Để giải thích vai tr của đ m và car ohydrate dự trữ trong sự phân hóa

m m hoa, [92] đã khảo sát sự iến đổi của car ohydrate không cấu trúc (TNC

- total non-strutural car ohydrate) trên xoài Nam Dok Mai dư i ảnh hưởng

của việc xử lý PBZ Kết quả cho thấy rằng sự suy giảm TNC dự trữ dẫn đến

cây ra đọt (lộc), c n TNC được tích lũy một lượng l n thì dẫn đến cây ra hoa

Theo Tr n Văn Hâu [23] thông thư ng dinh dưỡng giàu đ m s kích

thích sinh trưởng sinh dưỡng trong khi dinh dưỡng giàu car on kích thích sự

ra hoa Do đó, cây trồng c n một tỉ lệ C/N thích hợp cho sự ra hoa:

- Quá cao, sự phát triển dinh dưỡng s yếu (N là yếu tố gi i h n)

- Cao, sự ra hoa được kích thích

- Thấp, phát triển dinh dưỡng m nh

- Quá thấp, phát triển dinh dưỡng yếu (Car on là yếu tố gi i h n)

Từ những quan sát thực tế cho thấy nếu cây phát triển m nh thì thư ng

đối lập l i v i sự ra hoa Làm giảm sự sinh trưởng của cây ằng cách xiết nư c,

tỉa cành hay khấc cành thư ng thúc đẩy sự ra hoa Do đó, ón nhiều phân đ m

có thể làm giảm sự sinh sản trên nhiều lo i cây M c khác, điều kiện thích hợp

42

cho sự ra hoa cũng thích hợp cho sự quang hợp làm tăng các chất car ohydrate

trong lá Như vậy, sự ra hoa được kiểm soát ởi tình tr ng dinh dưỡng của cây,

đó là sự cân ằng chất dinh dưỡng mà cây đ t được từ không khí và đất Một tỉ

lệ C/N nội sinh cao được tin rằng c n thiết cho sự ra hoa

Hàm lượng các chất car ohydrate dự trữ được coi như là yếu tố gi i h n

sự ra hoa và phát triển trái của cây thân gỗ Tổng hợp yếu tố về sự ra hoa trên

cây xoài [104] đã khẳng định rằng các chất car ohydrate dự trữ có một vai tr

quan trọng trong việc hình thành m m hoa m c dù nó không phải là yếu tố

đ u tiên Mối liên hệ giữa các chất car ohydrate và chất đ m hay tỉ số C/N

được Kraus và Kray ill công ố năm 1918 v i tựa đề “Sự sinh dưỡng và sự

sinh sản v i sự nghiên cứu đ c iệt trên cây cà chua” Kết quả nghiên cứu này

được xem như là một áo cáo kinh điển và là một khám phá có ý nghĩa quan

trọng trong lĩnh vực khoa học cây trồng Kết quả này sau đó được trích dẫn để

chỉ sự khởi phát hoa và sự phát triển hay sự đậu trái và sự phát triển liên quan

đến tỉ số C/N [23].

Giải thích về mối liên hệ giữa nitrate (N) và car ohydrate (C) trong cây đến

quá trình sinh trưởng phát triển của cây tác giả Tr n Văn Hâu [23] cho rằng: (1)

Khi hàm lượng C trong cây quá thấp trong khi hàm lượng N quá cao thì cây

không ra hoa kết trái; (2) Khi hàm lượng C và hàm lượng N quá cao, cây sinh

trưởng m nh thì cũng không có khả năng ra hoa kết trái; (3) Hàm lượng C và

hàm lượng N cân đối thì cây sinh trưởng kh e và ra hoa kết trái nhiều; (4) Cây

không có khả năng ra hoa kết trái khi hàm lượng C và N trong cây quá thấp

V i đối tượng nghiên cứu là cây vải, Menzel [110] kết luận rằng, sự

phân hóa m m hoa vải chịu ảnh hưởng trực tiếp của hàm lượng car ohydrate

trong cành Nghiên cứu của Yuan & Huang [137] về tỷ lệ C/N trên cây vải

cho thấy, những cây nhiều hoa có hàm lượng nitơ tổng số và nitơ protein

trong lá vào tháng 12 và tháng 1 năm sau giảm c n hàm lượng đư ng khử và

đư ng tổng số tăng Menzel [110] cho thấy: Đối v i giống vải nếp, hàm

lượng car ohydrate tích lũy trong lá đ t cao nhất vào th i kỳ ngủ nghỉ đến

th i kỳ phân hóa m m hoa

43

Tỷ lệ C/N là yếu tố quan trọng quyết định quá trình sinh trưởng, phát

triển và phân hoá m m hoa Tỷ lệ C/N thích hợp cây s phát triển cân đối và

ra hoa kết quả ình thư ng Tỷ lệ C/N quá thấp ho c quá cao s ảnh hưởng

đến khả năng ra hoa và cho năng suất [13] Theo Lê Đình Danh và Nguyễn

Thị Thanh [16], đối v i giống vải Phú Hộ, tỷ lệ C/N cao vào th i kỳ phân hóa

m m hoa làm tăng tỷ lệ hoa cái, tăng số chùm hoa và tỷ lệ đậu quả

1.5.5. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng

Sử dụng chất điều h a sinh trưởng cũng như phân ón qua lá đối v i cây

ăn quả nói chung được nghiên cứu và ứng dụng rất rộng rãi ở Việt Nam Một

số chất điều h a sinh trưởng được kết hợp v i phân ón dinh dưỡng qua lá đã

được sản xuất t o nên các sản phẩm kích thích sinh trưởng, ra hoa đậu quả

làm tăng năng suất cây trồng từ 20 - 30% [52].

Phytohormon (hormon thực vật) là các phân tử tín hiệu (truyền tin) tồn

t i ở hàm lượng rất nh , được hình thành t i một nơi nhưng l i gây hiệu

ứng sinh học m nh t i một nơi (mô, cơ quan) khác cách xa nguồn, do đó nó

được vận chuyển trong cây Trong cơ thể thực vật, phytohormon điều hoà và

phối hợp quá trình trao đổi chất, sinh trưởng và phát sinh hình thái thư ng

phụ thuộc vào các tín hiệu hoá học từ một ph n này đến một ph n khác của cơ

thể [18].

Phytohormon không chỉ tham gia điều hoà quá trình sinh trưởng mà c n

là tác nhân rất quan trọng trong các hiện tượng chín, già, phản ứng của cơ thể

đối v i môi trư ng, vận chuyển vật chất và nhiều chức năng khác của cơ thể

Song song v i các phytohormon được cây tự tổng hợp, thì ngày nay,

ằng con đư ng hoá học, con ngư i đã tổng hợp nên rất nhiều hợp chất khác

nhau có ho t tính sinh lý tương tự các phytohocmon để làm phương tiện điều

chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, làm tăng năng suất và

phẩm chất nông sản phẩm Các chất điều hoà sinh trưởng tổng hợp nhân t o

ngày càng phong phú và có nhiều ứng dụng rất quan trọng trong sản xuất Ðó

là các auxin tổng hợp, xytokinin tổng hơp, các chất retardant… [41].

44

Dựa vào ho t tính sinh lý, ngư i ta chia các chất điều hoà sinh trưởng

thành hai nhóm có tác dụng đối kháng về hiệu quả sinh lý Ðó là các chất kích

thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng

- Các chất kích thích sinh trưởng luôn gây hiệu quả kích thích lên quá

trình sinh trưởng của cây khi có nồng độ tác dụng sinh lý Các chất kích thích

sinh trưởng trong cây gồm a nhóm: uxin, gi erellin và xytokinin

- Các chất ức chế sinh trưởng luôn luôn gây ảnh hưởng ức chế lên quá trình

sinh trưởng của cây Chúng ao gồm axit a xixic, etylen, các chất phenol

Trong mỗi một nhóm đó, có thể có các phytohocmon và cả các chất tổng

hợp hoá học Các chất chất điều hoà sinh trưởng tổng hợp nhân t o ngày càng

phong phú và đã có những ứng dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt, công

nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm…

Trong mỗi cơ quan, ộ phận của cây tồn t i đồng th i nhiều

phytohormon có ho t tính sinh lý rất khác nhau Tỷ lệ và hàm lượng các

phytohormon khác nhau gọi là sự cân ằng hormone s quyết định chiều

hư ng sinh trưởng phát triển của cây [41].

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thụ phấn đến sự thay đổi của hàm lượng

hoocmon nội sinh trong quả của giống ưởi Sa Điền chỉ ra rằng: sự phát triển

của quả diễn ra theo một đư ng cong, tốc độ tăng trưởng khối lượng và

đư ng kính quả diễn ra nhanh trong giai đo n giữa, khối lượng và kích thư c

quả tự thụ nh hơn so v i quả được thụ phấn ch o Sự thụ phấn làm tăng

hoocmon nội sinh như: I , G , xytokinin và B Trong những u nhuỵ

không được thụ tinh, hoocmon tăng trưởng duy trì ở mức thấp, nhưng hàm

lượng B l i cao Sự mất cân ằng giữa hoocmon tăng trưởng và hoocmon

kìm hãm đã làm những u nhuỵ không được thụ tinh rụng rất nhanh Ở giai

đo n đ u của quá trình phát triển quả, hàm lượng hoocmon sinh trưởng trong

quả tự thụ phấn thấp hơn so v i quả được thụ phấn ch o và hàm lượng B

cao hơn một cách rõ rệt [112].

45

Khi cung cấp G ngo i sinh trên quýt Clementine s làm tăng tỷ lệ đậu

quả Do đ c tính của giống quýt này là không h t nên có thể hàm lượng G nội

sinh không đủ để kích thích sự phát triển của u noãn Tuy nhiên, khi áp dụng

G trên quýt Satsuma thì không ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả, khi phân tích

định lượng G nội sinh được thực hiện ằng GC-MS cho thấy rằng G 53,

GA44, GA39, GA20, GA1, lượng GA29 và GA3 thì chiếm nhiều nhất trong

u noãn của quýt Satsuma ở giai đo n phát triển [128].

Gi erellin có tác dụng nâng cao sự đậu quả của cây có múi Tác động

nâng cao sự đậu quả có ý nghĩa đã được phát hiện ở cả 2 nhóm giống nhiều

h t và không h t Đối v i giống nhiều h t, khi phun G 3 số lượng h t đều

giảm, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào giống, ví dụ quýt Dancy thì thành công

nhưng v i giống Temple l i không có kết quả [52]; [85] Trong trư ng hợp

không có phấn, khi phun G 3 cho giống tự ất hợp - quýt Clementine, đã làm

tăng sự đậu quả tuy nhiên quả nh đi, có núm và thuôn dài ra, không h t so

v i những quả có hoa được thụ phấn

Phun GA3 cho ưởi Orlando tangelo v i nồng độ 2,5 - 10 ppm trong th i

gian nở hoa làm tăng sự đậu quả, nhưng khi phun v i nồng độ cao hơn s là

nguyên nhân tổn thương n ng và làm giảm năng suất Tổn thương iểu hiện là

lá của những m m sinh dưỡng m i mọc và hoa ị rụng và chết Hiệu quả của

phun GA3 có thể được nâng cao khi phun ổ sung dinh dưỡng ho c ammoniac +) vì chúng làm tăng khả năng tổng hợp gi erellin nội sinh, thư ng (NH4

phun s m cho kết quả tốt hơn, phun muộn có thể gây tác h i [118].

Việc phun kết hợp dinh dưỡng v i G cho cây có múi ở Israel đã được

phổ iến Lợi ích đ u tiên của phun G là điều chỉnh được mùa thu ho ch

theo yêu c u của thị trư ng và k o dài th i gian ảo quản sau thu ho ch [84].

Nghiên cứu của một số nhà khoa học Tây Ban Nha cho iết các auxin tổng

hợp 3,5,6-TP kích thích tích lũy car ohydrate và sự tăng trưởng trong trái cây

họ cam quýt. Thí nghiệm được tiến hành trên quýt Satsuma và „Okitsu‟ (Citrus

46

unshiu Marc.) ở giai đo n mở rộng tế bào quả cho thấy các auxin tổng hợp có

tác dụng làm giảm sự rụng quả và rụng lá [69].

Khi nghiên cứu khả năng tổng hợp GA từ noãn được thụ tinh của giống

cam ngọt Pineapple (có h t) và từ v quả của giống Washington Navel

(không có h t) cho thấy noãn là vùng chính tổng hợp gi erellin G được

phát hiện trong noãn được thụ tinh của cam Pineapple cao hơn trong v quả

không được thụ tinh của cam rốn Washington Navel và vì vậy giống có h t có

tỷ lệ rụng thấp hơn giống không h t. Tóm l i vai trò chính của GA là kiểm

soát sự rụng và thúc đẩy sự phát triển của quả [72].

Ở nư c ta những nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho

cây có múi chưa nhiều Một số nghiên cứu cho thấy phun G 3 đã làm tăng

khả năng ra hoa đậu quả và làm giảm số h t trên một số giống cam, ưởi

Tuy nhiên đây m i chỉ là kết quả ư c đ u Tác giả Vũ Quang Sáng [41]

cho iết: Cam, quýt sau 2 l n xử lý G 3 ở nồng độ 100 ppm (trư c ra hoa

và sau ra hoa 2 tu n) đã làm tăng số quả, tuy kích thư c quả có thể giảm

chút ít nhưng năng suất tăng cao Ðối v i một số giống, G 3 có thể t o

được quả không h t ho c làm giảm đáng kể số lượng h t trong quả

Gi erellin ở nồng độ 20 ppm phun cho cây quất vào giai đo n sau ra hoa,

có thể tăng tỷ lệ đậu quả lên 15 - 25% Khi phun dung dịch G 3 (60 - 80

ppm) cho quả cam 3 tháng tuổi (phun ư t quả) đã làm tăng kích thư c quả,

quả chín chậm và mã quả đẹp hơn

Theo tác giả Võ Tá Phong [40], các công thức phun GA3, Botrat, Bội

Thu Vàng cho ưởi Phúc Tr ch vào các th i điểm phát lộc, ra hoa, hoa nở rộ,

cánh hoa đã thâm không có tác dụng trong việc giữ quả so v i đối chứng, số

h t thực thu ở các công thức chỉ đ t từ 2 - 4 quả/cây

Theo Đỗ Đình Ca & Lê Công Thanh [10] phun GA3 cho cây cam Xã

Đoài t i Khoái Châu - Hưng Yên ở các nồng độ 70 - 100 ppm vào th i điểm

nở hoa có tác dụng rõ trong việc giảm số h t/quả, trung ình chỉ c n 0 - 7

h t/quả, so v i đối chứng có từ 35 - 40 h t/quả

47

Nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 và thụ phấn ch o trên ưởi Năm Roi tác

giả Lê Văn B và cs , [1] cho iết: Khi phun GA3 lúc hoa nở kết hợp thụ phấn

ch o v i ưởi lông Cổ c cho tỷ lệ đậu quả là 37%, tăng 22% so v i thụ phấn

ch o nhưng không phun và tăng 29% so v i để tự nhiên M t khác th i điểm

phun GA3 khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến số h t trên quả Nếu phun

lúc nở hoa thì số h t/quả tương đương v i công thức đối chứng không phun,

nhưng nếu phun vào th i điểm 7 ngày trư c nở hoa thì số h t/quả giảm đến

90% so v i đối chứng (từ 127 h t/quả c n 12 h t/quả)

Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Việt Hưng [27], trên cây ưởi Phúc

Tr ch t i Hương Khê, Hà Tĩnh, việc phun G 3 v i các nồng độ 30 - 50 ppm

3 l n (l n 1 phun trư c hoa nở 5 - 7 ngày; l n 2 phun khi hoa nở rộ; l n 3

phun sau t t hoa 5 ngày) không có tác dụng giữ quả non trong điều kiện th i

tiết năm 2006 Năm 2007, m c dù có duy trì được quả non nhưng v i tỷ lệ

rất thấp và không có sự khác iệt giữa các công thức Điều này chứng t

trong điều kiện khí hậu của vùng Hương Khê, Hà Tĩnh những năm 2006 và

năm 2007, vai tr của G 3 trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho giống ưởi

Phúc Tr ch đã không thể hiện rõ

Tác giả Hoàng Thị Thuỷ [49] khi nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến

năng suất chất lượng một số d ng giống cam và ưởi t i Thái Nguyên cho

iết: Đối v i ưởi Phúc Tr ch, khi phun GA3 3 l n v i nồng độ 50 ppm kết

hợp v i kỹ thuật ao hoa ngăn thụ phấn ch o làm tăng tỷ lệ đậu quả thêm

0,63% (từ 0,67% lên 1,3%), khối lượng quả trung ình tăng thêm 50 g V i

thí nghiệm tương tự trên giống ưởi Da Xanh thì tỷ lệ đậu quả tăng thêm 1%

và khối lượng quả cao hơn không phun là 60 g Như vậy, có thể sơ ộ kết

luận phun G 3 v i nồng độ 50 ppm làm tăng tỷ lệ đậu quả và tăng khối lượng

quả ưởi Phúc Tr ch và Da Xanh Cũng áp dụng nồng độ phun G 3 như trên

ở 3 giống ưởi thí nghiệm trong điều kiện thụ phấn tự do, tác giả kết luận khi

phun GA3 c n làm giảm đáng kể số h t/quả

48

Nghiên cứu ảnh hưởng của phun ổ sung G 3 đến tỷ lệ đậu quả trên cây

ưởi Diễn trồng t i Thái Nguyên cho thấy nồng độ phun 50 ppm vào giai

đo n rụng quả sinh lý l n 1 cho tỷ lệ đậu quả cao nhất (7,2% cao hơn đối

chứng 4,5%) Khi phun hối hợp nhiều l n ở các giai đo n khác nhau và nồng

độ khác nhau (30, 40, 50, 60 ppm) cũng cho tỷ lệ đậu quả khác nhau rõ rệt

Phun 3 l n ở các th i điểm trư c hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ và sau khi hoa

nở 10 ngày thì tỷ lệ đậu quả gấp 3 l n đối chứng Nếu phun thêm một l n nữa

vào giai đo n rụng quả sinh lý l n 1 thì tỷ lệ đậu quả ở công thức phun nồng

độ 50 ppm cao gấp 4 l n đối chứng Như vậy trong điều kiện cho ph p có thể

áp dụng ốn l n phun ở các giai đo n trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ,

sau khi hoa nở 10 ngày và rụng quả sinh lý l n 1 ở nồng độ 50 ppm s cho tỷ

lệ đậu quả cao nhất [45].

Tóm l i, quá trình hình thành và phát triển quả ở cây có múi cũng chịu

sự chi phối của một hệ cân ằng các chất điều hoà sinh trưởng Trong đó

auxin và gi erellin đóng vai tr quyết định Các chất này được hình thành

chủ yếu từ h t Vì vậy nếu không sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng tổng

hợp thì việc thụ tinh hình thành h t là điều kiện tiên quyết để quả tồn t i và

phát triển Việc ứng dụng các chất điều hoà sinh trưởng thực vật để nâng cao

năng suất, chất lượng cây có múi nói riêng đều dựa trên nguyên t c ổ sung

lượng hoocmon tổng hợp nhằm phá vỡ sự cân ằng hoocmon tự nhiên trong

cây Các nghiên cứu trên thế gi i và trong nư c g n đây đều tập trung đánh

giá hiệu quả của gi erellin (chủ yếu là G 3) trong việc tăng tỷ lệ đậu quả,

tăng khố lượng quả và giảm số h t trên quả Đối v i mỗi giống cây có múi

trong từng điều kiện cụ thể c n có nồng độ, liều lượng, th i điểm phun khác

nhau m i đem l i hiệu quả cao Ở nư c ta, các nghiên cứu sử dụng G 3 trên

cây có múi đã được triển khai trên ưởi Da Xanh, bưởi Phúc Tr ch, bưởi

Diễn, cam Xã Đoài… ở nhiều địa phương khác nhau.

49

1.6. Một số nhận xét rút ra từ phần tổng quan

Bưởi được sản xuất chủ yếu ở các nư c thuộc châu Á, tập trung nhiều ở

Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Tập đoàn ưởi ở nư c ta rất

đa d ng v i nhiều giống ưởi chất lượng cao, có triển vọng xuất khẩu l n

cũng như nội tiêu: Bưởi Năm Roi, ưởi Da Xanh và ưởi Diễn Do nhiều

nguyên nhân khác nhau một số giống ưởi đ c sản đang ị suy giảm năng

suất, phẩm chất C n tiếp tục có những nghiên cứu nhằm phát hiện các yếu tố

h n chế và iện pháp kh c phục

Các yếu tố môi trư ng, đ c iệt là nhiệt độ, ẩm độ không khí đóng vai

tr quan trọng trong việc điều tiết th i gian nở hoa, khả năng thụ phấn, thụ

tinh, đậu quả của cây có múi và cây ưởi Điều này gợi ý cho việc triển khai

những nghiên cứu nhằm tăng cư ng khả năng sinh trưởng, điều chỉnh th i

gian nở hoa, nâng cao khả năng thụ phấn, thụ tinh để h n chế ảnh hưởng của

điều kiện ất Thuận đối v i giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

Chất điều h a sinh trưởng như G 3 có tác dụng làm tăng khả năng ra

hoa, đậu quả, mã quả, phẩm chất và giảm số lượng h t nếu phun vào những

th i kỳ thích hợp Tuy nhiên, kết quả thu được phụ thuộc vào từng giống cụ

thể, c n thử nghiệm trên giống ưởi Da Xanh để có những kết luận về sự ảnh

hưởng của chúng t i năng suất, phẩm chất quả

Biện pháp c t tỉa có tác dụng làm cân đối các quá trình sinh trưởng sinh

dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, h n chế sâu ệnh h i, nâng cao năng

suất, mẫu mã quả, quản lý được kích thư c cây C t tỉa thư ng phát huy hiệu

quả cao hơn khi nó được kết hợp đồng ộ v i các iện pháp kỹ thuật khác

như ón phân, tư i nư c, C t tỉa không đúng kỹ thuật s mang l i hiệu quả

tiêu cực Một quy trình c t tỉa thư ng chỉ đúng cho một đối tượng, trong một

điều kiện sinh thái nhất định, c n nghiên cứu quy trình c t tỉa riêng cho giống

ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

Khoanh v , thực chất là quá trình điều chỉnh tỷ lệ C/N có tác dụng

khá rõ trong việc thúc đẩy quá trình ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả cho các

đối tượng áp dụng, đã được chứng minh có tác dụng tốt trong việc nâng cao tỷ

50

lệ đậu quả ở v i một số giống ưởi nổi tiếng của Trung Quốc như Quan Khê,

Sa Điền Do vậy, thử nghiệm khoanh v trên giống ưởi Da Xanh là c n thiết

để có những đánh giá về mức độ tác động của iện pháp kỹ thuật này đối v i

việc nâng cao tỷ lệ đậu quả V i đ c thù khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, c n

ưu tiên nghiên cứu th i điểm khoanh v thích hợp để ưởi Da Xanh ra hoa

vào cuối tháng 1 đến đ u tháng 2, giai đo n được cho là thuận lợi nhất cho

quá trình đậu quả

Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc là việc

nghiên cứu quá trình ra lộc, mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm làm cơ sở

khoa học cho kỹ thuật thâm canh Tùy vào điều kiện sinh thái và kỹ thuật

canh tác, trong một năm, cây ưởi ra các đợt lộc theo mùa vụ là lộc Xuân, lộc

H , lộc Thu và lộc Đông Quá trình ra lộc của cây họ cam quýt nói chung và

cây ưởi nói riêng ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, kết quả, năng suất và hiện

tượng ra quả không ổn định l i vừa t o tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau

Các iện pháp kỹ thuật điều khiển quá trình ra lộc hợp lý s góp ph n nâng

cao năng suất chất lượng quả cây có múi trong đó có cây ưởi

Thụ phấn ổ sung là c n thiết cho cây có múi nói chung và cây ưởi nói

riêng Thụ phấn ổ sung có vai tr tích cực trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả,

cải thiện kích thư c quả, mức độ tác động phụ thuộc vào từng đối tượng và

từng vùng sinh thái cụ thể Để có những kết luận chính xác cho giống ưởi Da

Xanh t i Thái Nguyên c n nghiên cứu một cách toàn diện Một iện pháp kỹ

thuật đơn lẻ (c t tỉa, ón phân, tư i nư c, thụ phấn ổ sung ) thư ng có hiệu

quả cao hơn khi được hiện đồng ộ trong một quy trình tổng hợp Trên cơ sở

những nghiên cứu đơn lẻ, c n có nghiên cứu ứng dụng tổng hợp các iện pháp

kỹ thuật để có những điều chỉnh c n thiết cũng như đề xuất quy trình kỹ thuật

51

Chƣơng 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu của đề tài: Vư n cây ăn quả thực nghiệm của

Trư ng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên t i xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên

2.1.2. Vật liệu nghiên cứu

- Vật liệu nghiên cứu của đề tài là giống ưởi Da Xanh 6-7 năm tuổi, mật

độ 400 cây/ha

- Các vật liệu khác dùng trong nghiên cứu gồm: Gi erellin (G 3) d ng nguyên chất của hãng Fermentate (Đức) sản xuất, là chất điều h a sinh trưởng có công thức hóa học là C13H22O6, có ho t tính m nh trong 103 gi erellin khác nhau có ký hiệu từ G 1 đến G 103.

- Nguồn h t phấn lấy từ các giống ưởi: Diễn, Da Xanh, Năm Roi, Phúc

Tr ch và cam Đư ng Canh Nguồn h t phấn lấy trong khu thí nghiệm trồng

riêng r

- Túi ao phấn chuyên dụng có nguồn gốc Nhật Bản

- Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành trên vư n thí nghiệm, các thí

nghiệm trong ph ng thí nghiệm được tiến hành t i ph ng thí nghiệm Khoa

CNSH-CNTP trư ng Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên

2.1.3. Thời gian thí nghiệm: được tiến hành trong 2 năm, 2017 và 2018

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Da Xanh

trồng tại tỉnh Thái Nguyên

- Nghiên cứu đ c điểm hình thái của giống ưởi Da Xanh: Thân, cành,

lá, hoa, quả, khả năng cho năng suất và chất lượng quả ưởi Da Xanh trồng

t i Thái Nguyên

- Nghiên cứu sinh trưởng của các đợt lộc và mối tương quan giữa

sinh trưởng cành quả đến năng suất quả ở giống ưởi Da Xanh trồng t i

Thái Nguyên.

52

- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây

ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

- Nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình sinh sản

và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh.

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

- Nghiên cứu ảnh hưởng của iện pháp c t tỉa đến sinh trưởng và phát

triển của giống ưởi Da Xanh

- Nghiên cứu ảnh hưởng của iện pháp khoanh v đến sinh trưởng và

phát triển của giống ưởi Da Xanh

- Nghiên cứu ảnh hưởng G 3 đến sinh trưởng và phát triển của giống

ưởi Da Xanh

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cây

bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

2.3.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống bưởi Da Xanh

* Phương pháp ố trí thí nghiệm:

Nghiên cứu được tiến hành trên vư n ưởi Da Xanh 6-7 năm tuổi, chọn

ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, các cây thí nghiệm được đánh giá về d ng

tán, đánh giá đ c điểm hình thái thân, lá, hoa quả

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Đánh giá hình d ng tán.

- Đư ng kính gốc (cm): Đo ằng thư c Palme ở vị trí cách m t đất 10 cm.

- Chiều cao cây (cm): Đo ằng thư c dài đ t một đ u sát m t đất đo đến

điểm cao nhất của tán cây.

- Đư ng kính tán (cm): Đo ằng thư c dây, đo hình chiếu tán cây theo

hư ng Đông - Tây và Nam - B c, sau đó lấy giá trị trung bình.

- Số cấp cành: Đếm số cấp cành hiện có trên cây.

- Mật độ gai.

53

- Đo chiều dài lá, chiều rộng lá (cm).

- Đo chiều dài, chiều rộng eo lá (cm).

- Đ c điểm ra hoa, đậu quả và năng suất:

- Số nhị hoa: Đếm số nhị hoa/hoa

- Số cánh hoa: Đếm số cánh hoa/hoa

- Th i gian xuất hiện hoa: Được tính từ khi cây có 10% hoa

- Th i gian hoa rộ: Được tính từ khi cây có 50% hoa nở

- Kết thúc nở hoa: Được tính từ khi cây có 80% hoa nở

- Tỷ lệ đậu quả: Mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng,

đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi 10 ngày/l n đếm số quả đậu ở các cây

theo dõi kể từ khi hoa tàn

Số quả đậu

Tỷ lệ đậu quả (%) = –––––––––––––––––––––––– x 100

Số hoa (quả rụng + quả đậu)

- Th i kỳ quả chín: Khi có trên 20% số quả chín.

- Năng suất lý Thuyết/cây: Số quả/cây x P quả (kg/cây)

- Năng suất thực thu: Cân toàn ộ số quả của từng cây từ đó tính ra được

năng suất trung ình (kg/cây)

- Khối lượng trung ình quả, ph n ăn được (g/quả)

- Hình d ng quả, kích thư c quả, độ dày v , số múi, số h t Tỷ lệ từng

ph n: V , h t, t p Mỗi cây đo 10 quả tính trung ình

Chiều cao quả (cm): Đo từ đỉnh quả đến đáy quả theo chiều song song

v i trục quả

Đư ng kính quả (cm): Đo ở vị trí rộng nhất của quả

Số múi (múi/quả): Đếm số múi của các quả/tổng số quả tách múi

Số h t/quả (h t): Đếm tổng số h t/tổng số quả

- Đánh giá cảm quan: Trực tiếp quan sát và nếm thử, đánh giá màu s c

quả, ruột quả và vị quả

- Phân tích thành ph n của quả:

+ Đo độ Brix: Theo phương pháp chiết quang kế

54

+ Đư ng tổng số (%): Theo phương pháp Bertrand

+ xit tổng số (%): Theo phương pháp trung hoà

+ Vitamin C (mg/100g quả tươi): Theo phương pháp Tilman

2.3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trong năm của cây bưởi

Da Xanh

* Phương pháp ố trí thí nghiệm:

Trên vư n thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, 3 cây cho một l n nh c

l i, trên 1 cây chọn 4 cành ngang tán, đều ở 4 phía, các cành trên 1 năm tuổi,

có đư ng kính 2,5 cm - 3 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm, trên mỗi cành thí

nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, H , Thu, Đông, chọn mỗi cành thí

nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung ình, không ị sâu ệnh để đánh giá

các chỉ tiêu sinh trưởng

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày

tháng, như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng

- Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ H , vụ Thu, vụ Đông

- Th i gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành

thu n thục trong vụ Xuân, H , Thu, Đông và so sánh.

- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, H , Thu, Đông và so

sánh 7 ngày đo chiều dài của lộc một l n Đo đến khi chiều dài của lộc không

thay đổi ở 3 l n đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở l n

đo thứ nhất trong 3 l n đo cuối Lộc được gọi là cành thu n thục khi không c n

tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm

Xác định số m t lá và số lá/cành thu n thục/vụ Xuân, H , Thu, Đông và

so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài)

Xác định chiều dài cành thu n thục và đư ng kính cành thu n thục/vụ

Xuân, H , Thu, Đông và so sánh

55

2.3.1.3. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất

quả ở cây bưởi Da Xanh

* Phương pháp ố trí thí nghiệm:

Vư n cây thí nghiệm có tuổi từ 6 - 7 năm, chọn ngẫu nhiên 10 cây

làm thí nghiệm Cây thí nghiệm đồng đều đ i diện cho sức sinh trưởng

ình thư ng của cây trong khu vư n thí nghiệm, cây không ị sâu ệnh

phá ho i Trên mỗi cây chọn từ 4 cành ngang tán đều về 4 phía - là những

cành trên 1 năm tuổi Chọn cành có đư ng kính khoảng từ 3,0 cm, tiến

hành đánh dấu cành ph n sát v i thân chính, theo dõi khả năng ra lộc,

sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở ph n đánh dấu trở lên, khi cành

ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra lộc, theo dõi

liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt th i gian thí

nghiệm Tổng số cành thí nghiệm theo dõi an đ u là 40 cành. Trên cơ sở

các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng

của các canh quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng ph p toán học

để phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của anh quả và

năng suất quả

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đư ng kính, số

lá, các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng r trên các cành quả thí nghiệm,

các chỉ tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm và riêng r

cho từng cành mang quả Các số liệu trên s được phân tích tương quan để

xác định mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất

2.3.1.4. Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây

bưởi Da Xanh

* Phương pháp ố trí thí nghiệm

Vư n cây thí nghiệm 7 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi,

đánh giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và công sự 1998) Các cá

56

thể được chọn theo dõi có độ đồng đều cao, đ i diện cho sức sinh trưởng ình

thư ng của khu vư n thí nghiệm, không ị các lo i sâu ệnh chính phá ho i

Trên mỗi cây chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía Chọn cành có đư ng kính

từ trên 3,0 cm, đảm ảo số cành theo dõi n 30. Tiến hành đánh dấu cành ở

ph n sát v i thân chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của cành, nguồn

gốc phát sinh cành từ ph n đánh dấu trở lên Để có thể theo dõi được nguồn

gốc phát sinh lộc, tất cả các lộc mọc ra trên cành thí nghiệm được đánh dấu,

ghi rõ ngày, tháng ra lộc Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và

ghi ch p liên tục trong 2 năm (2017 và 2018)

* Chỉ tiêu theo dõi

Số lượng các đợt lộc trong một năm, tỷ lệ các lo i cành hình thành

theo mùa vụ (được tính ằng tổng số cành của một vụ/tổng số cành trong

1 năm) Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm (các đợt lộc trong năm

được hình thành từ những lo i cành nào) Xác định nguồn gốc sinh ra

cành mẹ (cành sinh ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang

hoa, quả) Xác định mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm

2.3.1.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình sinh

sản và khả năng mang quả không hạt ở cây bưởi Da Xanh

* Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu về thụ phấn,

l i t o trên cây ăn quả có múi của Nhật Bản ao gồm:

- Phương pháp xác định h t đơn phôi, đa phôi

H t đơn phôi, đa phôi có ý nghĩa quan trọng đối v i việc xác định khả

năng lai t o, và khả năng nhân giống của ằng h t (trồng ho c làm gốc gh p)

của cây có múi nói chung và cây ưởi Da Xanh nói riêng Chọn ngẫu nhiên

10 quả có khố lượng trung ình, toàn ộ h t rồi chộn đều, lấy ngẫu nhiên 100

h t theo đư ng ch o 4 điểm rồi tiến hành óc h t, để xác định tỷ lệ đơn phôi,

tỷ lệ đa phôi v i cây ưởi Da Xanh

57

- Phương pháp thu nhận h t phấn

H t phấn cây ố được thu hái từ hoa s p nở, trư c khi hoa nở 1 - 2 ngày,

thu hái hoa, tiến hành mở cánh hoa nhân t o, sau đó đ t hoa trong đĩa petri

che đậy đảm ảo thông thoáng khí, đ t đĩa hoa trong điều kiện ph ng thí

nghiệm ho c nơi thoáng mát có thể tránh được ị nhiễm h t phấn l , đợi khi

ao phấn nở thì tiến hành thụ phấn trực tiếp

- Phương pháp khử đực và thụ phấn

Tiến hành thụ phấn v i hoa trên cây c n thụ phấn, chọn những hoa s p

nở, tốt nhất là trư c khi nở 1- 2 ngày, tiến hành lo i cánh hoa, khử đực

ằng cách lo i ao phấn, sau đó tiến hành thụ phấn nhân t o ằng cách

qu t ao phấn đã nở của cây ố lên đ u nhuỵ của hoa c n được thụ, sau đó

nhanh chóng cách ly hoa đã được thụ phấn ằng cách ọc hoa trong giấy lai

t o chuyên dụng Sau 12 - 15 ngày tiến hành tháo túi cách ly và đánh dấu

hoa được lai t o để theo dõi

Tiến hành thụ từ 30 hoa trở lên cho mỗi lo i h t phấn

- Phương pháp xác định tỷ lệ nảy m m h t phấn

H t phấn cây ố được thu hái như đã trình ày ở trên, sau đó được nuôi

cấy và xác định tỷ lệ nảy m m theo phương pháp đếm nhanh

Môi trư ng được chuẩn ị trong điều kiện vô trùng (một lít môi trư ng

hoà 20 mg axit oric, 20 g đư ng và 7 g agar; pha môi trư ng, đun sôi để

nguội, đổ ra các đĩa petri m ng khoảng 1 - 2 mm), tiến hành gieo h t phấn

ằng cách qu t nhẹ ao phấn đã nở trên môi trư ng nuôi cấy (trong đĩa petri),

sau đó đậy kín để tránh mất nư c, sau từ 8 - 24 gi đưa đĩa nuôi cấy lên quan

sát ở kính hiển vi: đánh dấu ngẫu nhiên ở những ph n h t phấn có thể đếm

được trên môi trư ng, đếm 3 l n/1 điểm, tổng số h t phấn và số h t phấn nảy

m m, tính trung ình

58

- Phương pháp quan sát quá trình thụ phấn, thụ tinh thông qua quan sát

sinh trưởng của ống phấn trong hoa cái (nhụy và u hoa)

Tiến hành theo phương pháp của Ngô Xuân Bình (2010), hoa được thụ

phấn sau 8 ngày thì tiến hành thu mẫu, quan sát sinh trưởng của ống phấn

ằng kính hiển vi huỳnh quang ở ư c sóng 260 nm đến 360 nm, đếm số

lượng ống phấn ở các ph n khác nhau trong nhụy hoa

- Phương pháp quan sát quá trình sinh trưởng của ống phấn trong

v i nhụy

Hoa thụ phấn được thu nhận được xử lý trong dung dịch acid acetic và

rượu ethanol (tỷ lệ 1:3) Sau 24 - 48 gi rửa s ch và ảo quản trong ethanol

70% ở 4ºC cho đến khi sử dụng Khi quan sát, c t mỗi nhuỵ hoa thành năm

ph n (trình ày ở ảng dư i): Đ u nhuỵ, v i nhuỵ c t làm 3 ph n (đ u v i

nhụy, giữa v i nhụy, cuối v i nhụy) và u Mẫu được làm mềm ằng cách

nhúng ngập trong sodiumhydroxide N 0,6 - 0,8 khoảng 24 gi ở nhiệt độ

ph ng, rửa l i ằng nư c cất và nhuộm màu v i anilin 0,2% màu xanh để

trong 0 1M phosphate kali khoảng 24 gi ở nhiệt độ ph ng Sau đó quan sát

ằng kính hiển vi huỳnh quang ư c sóng từ 260 - 500 nm.

Nhụy (gồm cả u hoa) được c t theo 5 ph n riêng iệt từ trên (đ u

nhụy) xuống dư i ( u hoa) để quan sát sinh trưởng của ống phấn theo từng

ph n, theo sơ đồ dư i đây:

Ph n c t 5: B u nhụy hoa Ph n c t 1: Ph n đ u nhụy hoa Ph n c t 3: Vị trí 1/3 phía giữa v i nhụy

Ph n c t 4: Vị trí 1/3 phía dư i v i nhụy ph n tiếp giáp v i u nhụy hoa Ph n c t 2: Vị trí 1/3 phía trên vòi nhụy ph n tiếp giáp v i đ u nhụy hoa

Ký hiệu: SM (stigma) Ký hiệu: UP (Upper Style) Ký hiệu: MS (Middle Style) Ký hiệu: LS (Lower Style) Ký hiệu: OV (Ovary)

Đánh dấu 50 - 100 hoa để thụ phấn tự nhiên là đối chứng so sánh cho các

nội dung nêu trên

59

- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

+ Đ c điểm h t phấn: Tỷ lệ nẩy m m của h t phấn, đ c điểm hình thái

h t phấn thông qua tỷ lệ h t phấn dị hình, đánh giá tỷ lệ ao phấn dị hình ,

đánh giá khả năng ảo quản h t phấn trong ph ng thí nghiệm

+ Khả năng t o h t của ưởi Da Xanh: Đánh giá số lượng h t khi để hoa trong

điều kiện tự nhiên, tự thụ, thụ phấn ch o v i các nguồn h t phấn khác nhau

+ Quan sát quá trình thụ tinh của ưởi Da Xanh thông qua quan sát sinh

trưởng của ống phấn trong v i nhụy và u hoa

Quan sát số lượng ống phấn (1 ống phấn là kết quả của 1 h t phấn được

nẩy m m và mang theo giao tử để hư ng về noãn cho quá trình thụ tinh) ở các

ph n khác nhau của nhụy hoa) để phân tích khả năng thụ tinh của u hoa

ưởi Da Xanh

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trưởng, phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

2.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát

triển của giống bưởi Da Xanh

- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6 -7 năm tuổi, đang ở giai đo n

kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh

trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một

điều kiện trồng trọt và chăm sóc

* Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí 3 công thức

Công thức 1: C t tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả

(Quy trình Viện)

- C t tỉa vụ Xuân: được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm,

c t những cành Xuân chất lượng k m, cành sâu ệnh, cành mọc dày

trong tán, những chùm hoa nh , dày và những nụ, hoa dị hình

- C t tỉa vụ H : được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 6, c t những

cành H mọc quá dày ho c yếu, cành sâu ệnh, cành vượt Tỉa những

quả nh , và tỉa thưa những chùm quả dày

60

- C t tỉa vụ Thu: được tiến hành sau khi thu ho ch quả, c t tất cả các

cành sâu ệnh, cành chết, cành mang quả, cành vượt và những cành quá dày

Đối v i cành mọc vào vụ thu, c t những cành yếu, mọc quá dày

Công thức 2: c t tỉa theo kiểu khai tâm

Cây thí nghiệm được c t tỉa t những cành cấp 1 ho c cấp 2 ở giữa

tán sao cho cây chỉ có từ 3 - 5 cành chính. Thư ng xuyên c t những

cành có xu hư ng vươn cao, cành sâu ệnh và những cành trong tán có

đư ng kính nh hơn 0,2 cm

Công thức 3: Đối chứng - Không c t tỉa

Thí nghiệm được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh v i 3 công

thức, 3 l n nh c l i, mỗi công thức 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là c t

tỉa, các công thức được chăm sóc theo một nền chung

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Đ c điểm sinh trưởng của các đợt lộc, chiều dài, đư ng kính lộc, tỷ

lệ số cành của các vụ trong một năm

- Chiều dài cành lộc (cm), đư ng kính (cm): lấy ngẫu nhiên trên mỗi cây

của 1 l n nh c 10 cành lộc (ngang tán đều về ốn hư ng) ổn định về sinh

trưởng, phân ố đều trên tán (30 cành lộc/1 l n nh c), chiều dài cành lộc được

đo từ gốc cành đến mút cành, đư ng kính đo ở vị trí l n nhất của cành.

- Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:

- Th i gian xuất hiện hoa: được tính từ khi cây có 10% hoa

- Th i gian hoa rộ: được tính từ khi cây có 50% hoa nở

- Kết thúc nở hoa: được tính từ khi cây có 80% hoa nở

- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các hư ng,

cành có đư ng kính từ 3 cm trở lên, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi

Sau 60 ngày hoa nở tiến hành đếm số quả đậu trên các cành thí nghiệm

Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = x 100 Số hoa (quả non rụng + quả đậu)

61

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

+ Số quả/cây/công thức (quả): đếm tổng số quả thực thu trong từng

công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức

+ Trọng lượng quả (kg): Tổng trọng lượng quả trong từng công

thức/Tổng số quả

+ Năng suất/cây (kg): Số quả /cây x trọng lượng quả

+ Năng suất/cây/công thức (kg): Số quả * Khối lượng quả

2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất

lượng quả của của giống bưởi Da Xanh

- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n

kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh

trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một

điều kiện trồng trọt và chăm sóc.

* Phương pháp ố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành v i 5 công thức:

Công thức 1 (đối chứng): Không khoanh

Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm

Công thức 3: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/11 hàng năm

Công thức 4: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12 hàng năm

Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/12 hàng năm

Dùng dao chuyên dụng khoanh 1 v ng quanh cành, chiều rộng của

vết khoanh là 2mm, chiều sâu vừa đủ ch m t i ph n thượng t ng, đảm ảo

sau 15-20 ngày cây có thể liền v Khoanh sát v i ph n tiếp giáp v i gốc

thân chính

Các công thức được ố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nh c l i

3 l n, mỗi l n nh c 3 cây Ngoài yếu tố thí nghiệm là khoanh v , các công

thức được chăm sóc theo một nền chung

62

* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

- Th i gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:

+ Th i gian t đ u nở hoa: tính khi có khoảng 10% số hoa/cây nở

+ Th i gian hoa nở rộ: tính khi có khoảng 50% số hoa/cây nở

+ Th i gian t t hoa: tính khi có khoảng 80% số hoa/cây nở

- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân ố đều các

hư ng, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi 10 ngày/l n đếm số quả

đậu ở các cây theo dõi kể từ khi hoa tàn

Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = Số hoa (quả non rụng + quả đậu)

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:

+ Số quả/cây/công thức (quả): Tổng số quả thực thu trong từng công

thức/Tổng số cây trong mỗi công thức

+ Khối lượng quả (kg): Tổng khối lượng quả trong từng công

thức/Tổng số quả

+ Năng suất/cây (kg): số quả x khối lượng quả

2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến năng

suất, chất lượng quả của cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

- Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 6-7 năm tuổi, đang ở giai đo n

kinh doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh

trưởng và phát triển an đ u Các công thức được nghiên cứu trong cùng một

điều kiện trồng trọt và chăm sóc

* Phương pháp ố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí theo kiểu ngẫu

nhiên đ y đủ trên vư n ưởi trồng sẵn có độ tuổi từ 6 năm, v i 7 công thức, 3

l n nh c l i, mỗi l n nh c 3 cây v i các công thức sau:

+ Công thức 1: Đối chứng, phun nư c lã

+ Công thức 2: Phun GA3 nồng độ 20 ppm

+ Công thức 3: Phun GA3 nồng độ 30 ppm

63

+ Công thức 4: Phun GA3 nồng độ 40 ppm

+ Công thức 5: Phun GA3 nồng độ 50 ppm

+ Công thức 6: Phun GA3 nồng độ 60 ppm

+ Công thức 7: Phun GA3 nồng độ 70 ppm

Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm sóc;

- Phun GA3 vào các th i kỳ: Phun l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n

2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10 ngày Cách phun: phun ư t toàn ộ

các chùm hoa, nụ hoa vào cuối uổi chiều.

2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến

năng suất, chất lượng quả cây bưởi Da Xanh

* Phương pháp ố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm được tiến hành tương tự như trên v i 7 công thức, riêng đối

v i khoanh v s sử dụng kết quả tốt nhất về th i điểm khoanh v t i thí

nghiệm ở nội dung 2 3 2 2 để ứng dụng, vì vậy thí nghiệm chỉ là 1 nhân tố

(các nhân tố phi thí nghiệm được tiến hành đồng đều trên ô thí nghiệm)

* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Tỷ lệ đậu quả: Trên mỗi l n nh c theo dõi 1 cây ằng cách dùng nilon

hứng dư i tán cây từ khi xuất hiện nụ, cứ 5 ngày một l n đếm số hoa, quả

rụng một l n cho t i khi cây đậu quả ổn định Các cây theo dõi được quây

nilon cách ly v i các cây khác trong thí nghiệm

Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = Số hoa (quả non rụng + quả đậu)

- Số quả/cây (quả) = Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số

cây trong mỗi công thức Số quả/cây được tính trên tất cả các cây thí nghiệm

- Khối lượng quả (kg) = Tổng khối lượng quả/cây theo dõi tỷ lệ đậu

quả/Tổng số quả trên cây

- Năng suất/cây (kg) = Số quả/cây * Khối lượng quả Được tính trên tất

cả các cây thí nghiệm

64

- Một số chỉ tiêu về quả: Đư ng kính, chiều cao quả, số h t/quả, tỷ lệ

ph n ăn được Trên mỗi l n nh c chọn 30 quả chia đều 4 phía tán cây, trên

cây theo dõi tỷ lệ đậu quả để theo dõi các chỉ tiêu

- Các chỉ tiêu chất lượng quả: Được tiến hành t i phòng hóa sinh, Viện

khoa học sự sống - trư ng Đ i học Nông lâm Thái Nguyên

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý ằng các ph n mềm xử lý thống kê:

IRISTART 4.0 và Microsoft Excel.

65

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống bƣởi Da Xanh

trồng tại tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Đặc điểm hình thái của giống bưởi Da Xanh

3.1.1.1. Đặc điểm thân cành

Kết quả ảng 3 1 cho thấy: Cây ưởi Da Xanh 6 năm tuổi trồng t i Thái

Nguyên có khả năng sinh trưởng tương đối tốt, cây có chiều cao từ 332,00 cm -

364,67 cm, tương đương v i cây ưởi Da Xanh trưởng thành trồng t i Bến Tre

(chiều cao trung ình từ 3 m - 4 m) Cây phân cành đứng, trên cành g n như

không có gai Đư ng kính gốc dao động từ 13,37 - 18,96 cm, đư ng kính tán từ

294,33 - 429,67cm. Tán lá có hình án c u Cây có khả năng phân cành l n,

trung ình từ 3,00 - 4,67 cành cấp I, đư ng kính cành từ 6,97 - 7,36 cm, chiều

cao phân cành từ 17,82 - 36,42 cm Số cành cấp II dao động từ 8 - 24 cành.

Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sinh

trưởng, nhu c u dinh dưỡng cũng như yêu c u sinh thái của cây Vì thế nếu

cây được cung cấp đủ dinh dưỡng, môi trư ng sinh thái phù hợp cây s sinh

trưởng nhanh và ngược l i nếu cây thiếu dinh dưỡng, điều kiện ngo i cảnh

không thích hợp cây s c i cọc, sinh trưởng chậm và k o dài giai đo n kiến

thiết cơ ản Bưởi Da Xanh khi trưởng thành có chiều cao khoảng 3 - 4 m và

thư ng được duy trì ở độ cao này để cây có khả năng tiếp nhận ánh sáng của

ộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp, thuận lợi cho việc quản

lý vư n ở giai đo n kiến thiết cơ ản và th i kỳ kinh doanh Duy trì sức sống

của cây, ảo đảm sự cân ằng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất quả

cao nhất Kết quả nghiên cứu đ c điểm sinh trưởng của ưởi Da Xanh trồng

t i Phú Lương, Thái Nguyên cho thấy cây phân cành d ng đứng có chiều cao

trung ình khoảng 3,3 m, cây phát triển kh e m nh, đư ng kính gốc trung

bình 16,2 cm, phân cành đều Điều này cho thấy ưởi Da Xanh có khả năng

sinh trưởng ình thư ng v i điều kiện sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên.

Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây bƣởi Da Xanh

Chỉ Đặc Tỷ lệ Đƣờng Đƣờng Hình Số cành Đƣờng Độ cao Số cành tiêu điểm Mật độ Chiều cao cành kính gốc kính tán dạng cấp I kính cành phân cành cấp II phân gai cây (cm) CII/CI (cm) (cm) tán (cành) cấp I (cm) cấp I (cm) (cành) Cây cành

Đứng Không 338,67 16,97 308,67 Bc 3,33 7,11 34,43 17,00 5,11 1

Đứng Không 355,67 13,37 409,67 Bc 3,67 6,97 36,42 8,00 2,18 2

Đứng Không 344,33 18,24 411,00 Bc 3,00 7,30 25,82 9,00 3,00 3

6 6

Đứng Không 358,33 13,70 428,67 Bc 4,00 7,23 17,82 12,67 3,17 4

Đứng Không 333,33 17,46 429,67 Bc 3,67 7,35 35,54 15,67 4,27 5

Đứng Không 324,67 15,00 294,33 Bc 4,33 7,16 28,51 12,67 2,93 6

Đứng Không 332,00 16,35 356,00 Bc 4,00 7,16 23,84 18,67 4,67 7

Đứng Không 344,67 17,94 368,00 Bc 3,67 7,16 38,78 24,00 6,54 8

Đứng Không 364,67 18,96 338,00 Bc 4,67 7,36 34,04 12,00 2,57 9

12,9 11,6 19,5 15,8 10,3 11,8 13,1 10,6 CV%

Ghi chú: Bc: Bán cầu

67

Đư ng kính tán là cơ sở để xác định mật độ trồng phù hợp, để cây có thể

sinh trư ng tốt và đồng đều, đảm ảo ánh sáng sử dụng hiệu quả và ít sâu

ệnh Tán rộng t o không gian cho các cành, nhánh sinh trưởng phát triển

thuận lợi, kh e m nh và cho nhiều cành hữu hiệu dẫn đến tăng năng suất

Đư ng kính tán của các cây dao động từ 294,33 - 429,67 cm, tán có hình bán

c u thuận lợi cho cây tiếp nhận ánh sáng Nghiên cứu đ c điểm này v i mục

đích có các iện pháp kỹ thuật tác động vào giai đo n kiến thiết cơ ản như

đốn tỉa t o hình giúp cho cây có một ộ khung tán khoẻ, đều nhau, phân phối

hợp lý trong không gian t o ra năng suất của các giống ưởi qua các năm như

sự ra hoa quả, số quả trên cây, năng suất trên một cây và năng suất trên một

đơn vị diện tích

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá

Kết quả nghiên cứu ở ảng 3 2 cho thấy, ưởi Da Xanh có phiến lá dài từ

9,83 - 13,73 cm (trung ình 11,73 cm), rộng từ 6,27 - 9,3 cm (trung bình 7,01

cm), ph n eo lá dài từ 1,8 - 4,5 cm (trung ình 2,71 cm), rộng từ 0,60 - 4,57 cm

(trung bình 1,64 cm) Ph n cuống lá có chiều dài từ 2,71 - 3,48 cm (trung bình

2,97 cm) Tỷ lệ dài/rộng ph n phiến lá và eo lá l n lượt từ 1,37 - 2,03 cm và từ

0,98 - 3,00 cm Lá hình ovan có màu xanh đậm, m p lá có hình gợn sóng

Đ c điểm hình thái lá phản ánh đ c tính di truyền của giống và làm

nhiệm vụ quang hợp cho cây Trong điều kiện cây bị stress bởi các điều kiện

sống như nhiệt độ, h n hán, thiếu dinh dưỡng... bộ lá của cây thư ng bị thay

đổi khác so v i đ c trưng của giống như kích thư c nh , màu s c giảm, tuổi

thọ ng n... Kết quả nghiên cứu cho thấy ưởi Da Xanh trồng t i Phú Lương,

Thái Nguyên vẫn mang những đ c điểm hình thái điển hình như d ng lá to,

màu xanh đậm, hình ovan, mép lá có gợn sóng Điều này cho thấy cây ưởi

Da Xanh có khả năng sinh trưởng tương đối tốt v i điều kiện sinh thái t i

huyện Phú Lương, Thái Nguyên

Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây bƣởi Da Xanh

Chiều dài lá Chiều rộng lá Dài Tỉ lệ dài/ rộng Tỉ lệ dài/rộng Hình (cm) (cm) Mép lá Màu sắc lá Cây cuống (phiến lá) (eo lá) dạng lá (cm) Phiến lá Eo lá Phiến lá Eo lá

1 13,90 3,80 8,10 2,76 0,70 1,72 1,38 Gợn sóng ovan Xanh đậm

2 13,60 3,76 6,30 2,65 0,80 2,16 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm

3 15,90 3,82 7,90 2,68 0,90 1,75 1,41 Gợn sóng ovan Xanh đậm

4 13,10 3,40 6,43 2,93 0,60 2,03 1,16 Gợn sóng ovan Xanh đậm

6 8

5 13,60 3,74 8,30 2,63 0,80 1,64 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm

6 12,30 3,76 8,20 2,64 0,70 1,50 1,42 Gợn sóng ovan Xanh đậm

7 17,80 3,81 8,90 2,72 0,70 2,00 1,40 Gợn sóng ovan Xanh đậm

8 18,40 2,78 7,60 2,69 0,70 2,42 1,03 Gợn sóng ovan Xanh đậm

9 16,80 3,77 8,10 2,64 0,80 2,07 1,37 Gợn sóng ovan Xanh đậm

15,27 3,64 7,85 2,71 0,76 1,92 1,34 Gợn sóng ovan Xanh đậm TB

10,4 12,1 11,1 16,7 19,6 9,8 13,2 CV%

69

3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa

Quan sát hình thái hoa ưởi Da Xanh nhận thấy đa số hoa có d ng chùm

ho c tự ông, hoa tự có khi mang lá ho c không có lá Nụ hoa to, tràng hoa,

cánh hoa có màu tr ng, dày, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có duy nhất 1 nhuỵ

cái Trong đó, nhuỵ cái có 3 ộ phận đ u nhuỵ, v i nhuỵ và u cấu t o thành

Đ u nhuỵ cái thông thư ng cao hơn ao phấn, dư i u hoa có đĩa mật, đĩa

mật to hơn u hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút mật truyền

phấn Hoa có 5 cánh và có số chỉ nhị trung ình là 26,2 chỉ nhị/hoa (Bảng

3 3) Nhìn chung đ c điểm hình thái hoa ưởi Da Xanh cũng tương tự như các

giống ưởi khác như Phúc Tr ch, Diễn, Năm Roi, Bưởi Đ , một số giống

cam, quýt khác Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy [54] và Nguyễn

Hữu Thọ [50] cho thấy các giống ưởi trên đều có hình thái hoa màu tr ng,

hoa d ng chùm, đơn, có 5 cánh/hoa

Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của bƣởi Da Xanh

Chỉ tiêu Số cánh Số chỉ Màu sắc hoa Mô tả dạng hoa hoa/hoa nhị/hoa Cây

1 Tr ng sáng 26,0 Hoa chùm, đơn 5

2 Tr ng sáng 26,2 Hoa chùm, đơn 5

3 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5

4 Tr ng sáng 26,4 Hoa chùm, đơn 5

5 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5

6 Tr ng sáng 26,1 Hoa chùm, đơn 5

7 Tr ng sáng 26,4 Hoa chùm, đơn 5

8 Tr ng sáng 26,0 Hoa chùm, đơn 5

9 Tr ng sáng 26,3 Hoa chùm, đơn 5

Trung bình Tr ng sáng 26,2 Hoa chùm, đơn 5

70

3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả

Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây bƣởi Da Xanh

Chiều

Đƣờng

Khối

Khối

Chỉ tiêu

cao

kính

lƣợng

lƣợng

Số múi

Hạt to

Hạt nhỏ

Hạt lép

(múi/quả)

(h t/quả)

(h t/quả)

(h t/quả)

quả

quả

quả

thịt quả

Cây

(kg/quả)

(kg/quả)

(cm)

(cm)

1 15,36 14,37 1,31 12,67 97,67 4,00 5,67 0,87

2 15,34 14,81 1,27 12,00 97,67 3,33 4,67 0,81

3 17,15 15,58 1,45 13,67 95,67 3,67 5,33 0,91

4 16,59 14,80 1,64 12,00 96,33 3,00 4,33 0,90

5 17,42 14,54 1,35 12,67 95,00 2,67 4,67 0,90

6 14,48 13,06 1,27 11,67 95,00 3,67 4,67 0,88

7 16,03 14,79 1,28 12,00 103,67 3,33 5,00 0,90

8 16,92 14,59 1,37 13,67 107,67 3,00 5,33 0,93

9 15,52 13,55 1,30 13,00 114,00 3,67 5,00 0,90

TB 16,09 14,45 1,36 12,59 100,30 3,37 4,96 0,89

7,8 9 9,1 10,50 11,0 3,4 26,2 16,9 CV%

Kết quả nghiên cứu đ c điểm quả cho thấy: Bưởi Da Xanh có d ng hình

c u, chiều cao quả dao động từ 14,48 - 17,42 cm (trung bình 16,09 cm),

đư ng kính quả từ 13,06 - 15,58 cm (trung ình 14,45 cm), v quả màu xanh,

ph n ruột quả màu tr ng Khối lượng quả từ 1,27 - 1,64 kg/quả (trung ình

1,36 kg/quả), khối lượng thịt quả trung bình 0,89 kg Số múi dao động từ 12 -

17 múi (trung bình 12,59 múi) Số h t dao động từ 95 - 114 h t/quả (trung

ình 100,3 h t/quả), trong đó tỷ lệ h t nh chiếm 3,08% (3,37 h t/quả), h t

lép 4,52% (4,96 h t/quả) Qua quan sát và đánh giá cảm quan nhận thấy, t p

quả có màu hồng nh t, khô và róc v , ăn gi n, vị ngọt và được đánh giá rất

ngon (Bảng 3 4)

71

Quả là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất của cây và liên quan mật

thiết đến các yếu tố ngo i cảnh cũng như chế độ canh tác Nghiên cứu đ c

điểm quả ưởi Da Xanh t i Phú Lương, Thái Nguyên cho thấy có các đ c

điểm đ c trưng như: Quả hình c u, v quả màu xanh, t p màu hồng, khô, róc

v , vị ngọt Điều này chứng t điều kiện sinh thái tương đối phù hợp Ở giai

đo n kinh doanh, trong điều kiện chăm sóc tốt ưởi Da Xanh có khối lượng

dao động khoảng 1,2 kg - 2,0 kg/quả Trong nghiên cứu này, đã đo đếm được

trung ình khoảng 1,36 kg/quả Đây là giai đo n t đ u ư c vào th i kỳ

kinh doanh, hơn nữa khối lượng quả hoàn toàn có thể nâng cao ằng các kỹ

thuật chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp Một trong những đ c điểm ghi nhận

được là có sự khác iệt so v i đ c điểm ưởi Da Xanh nguyên gốc đó là số

h t/quả Bưởi Da Xanh nổi tiếng cả nư c không chỉ ởi hương vị ngon mà

c n không có h t Khi hoa được ao cách ly trư c khi nở cho đến rụng cánh

s cho quả không có h t Ngược l i, nếu không ao hoa s có một tỷ lệ h t

nhất định được hình thành Điều này chứng t nếu quá trình tự thụ hoàn toàn

xảy ra h t s không được hình thành H t chỉ được hình thành khi xảy ra hiện

tượng thụ phấn ch o ởi côn trùng như ong, ư m

Kết quả nghiên cứu cho thấy ưởi Da Xanh tương tối nhiều h t, trung

ình 100,3 h t/quả, nguyên nhân có thể được giải thích do hiện tượng thụ

phấn ch o v i các giống ưởi khác trong cùng vư n Kết quả nghiên cứu

cũng cho thấy, điều kiện sinh thái t i Phú Lương, Thái Nguyên hoàn toàn phù

hợp v i cây ưởi Da Xanh Để h n chế hiện tượng t o h t c n tiến hành các

biện pháp ao hoa cho ưởi Da Xanh

72

Bảng 3.5. Đặc điểm của quả bƣởi Da Xanh

Chỉ tiêu Hình Đặc Đánh giá Màu sắc Màu sắc Màu sắc điểm cảm dạng vỏ quả ruột quả tép quả con tép quan Cây quả

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 1 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 2 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 3 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 4 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 5 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 6 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 7 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 8 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

Hình Màu đ Hồng Tép róc, Rất 9 Xanh c u hồng nh t giòn ngon

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống bưởi Da Xanh

Kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa các đợt lộc của ưởi Da Xanh t i

Thái Nguyên cho thấy: Trong một năm, cây ưởi Da Xanh ra 4 đợt lộc chính

là lộc Xuân, H , Thu và Đông Cành vụ Xuân chủ yếu làm cành quả (cành

mang hoa và quả) và cành vụ Thu là nguồn cành mẹ sinh sinh ra cành quả

năm sau là hai lo i cành quan trọng quyết định năng suất của cây Năm được

73

mùa (2017), tỷ lệ cành Xuân chiếm cao nhất (68,34%), các lo i cành H , Thu,

Đông chiếm tỷ lệ thấp hơn, l n lượt là 9,98%, 10,48% và 11,20% so v i tổng

số cành phát sinh trong năm Năm mất mùa (2018), cành Thu chiếm tỷ lệ cao

nhất (65,21%), các lo i cành Xuân, H , Đông chiếm tỷ lệ thấp hơn, l n lượt là

13,39%, 11,11% và 10,97% Trên cơ sở xác định nguồn gốc phát sinh và mối

liên hệ của các đợt lộc trong năm, có thể tìm ra nguyên nhân và đề xuất xây

dựng các iện pháp kỹ thuật phù hợp kh c phục hiện tượng ra quả không ổn

định của giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên

Th i gian xuất hiện lộc cũng như khả năng sinh trưởng phát triển của

chúng có liên quan ch t ch v i sự ra hoa, đậu quả và năng suất; chịu tác

động sâu s c của điều kiện sinh thái khí hậu, đất đai và các iện pháp kỹ thuật

chăm sóc, đồng th i cũng là cơ sở cho tác động các iện pháp kỹ thuật, đ c

iệt là kỹ thuật ón phân, c t tỉa

Kết quả theo dõi đ c điểm ra lộc của ưởi Da Xanh được trình ày ở

ảng 3 6 cho thấy, trong khi số lượng lộc Xuân, lộc H và lộc Thu xuất hiện

tương đối nhiều thì lộc Đông có số lượng ít hơn Th i điểm xuất hiện lộc

Xuân khoảng từ 20 đến 25 tháng 2, lộc H t đ u xuất hiện vào khoảng ngày

15 tháng 5 đến 5 tháng 6, lộc Thu xuất hiện khoảng 13 tháng 9 đến ngày 28

tháng 9, lộc Đông xuất hiện khoảng từ ngày 25 tháng 11 đến ngày 12 tháng

12 Nhìn chung, lộc H và Thu có th i gian thành thục ng n, khoảng 35 ngày

sau khi xuất hiện Trong khi đó lộc Xuân và Đông có th i gian thành thục k o

dài hơn, khoảng từ 42 - 49 ngày sau khi xuất hiện

Bảng 3.6. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây bƣởi Da Xanh

Lộc Xuân Lộc Hè Lộc Thu Lộc Đông Đợt lộc Thành Đặc Thành Đặc Thành Đặc Thành Đặc Xuất Xuất Xuất Xuất thục điểm thục điểm thục điểm thục điểm Cây hiện hiện hiện hiện (ngày) lộc (ngày) lộc (ngày) lộc (ngày) lộc

Nhiều 18/5 44 35 Nhiều 20/9 35 Nhiều 25/11 48 ít 25/2 1

Nhiều 30/5 43 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 3/12 52 ít 20/2 2

Nhiều 5/6 40 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 10/12 47 ít 22/2 3

7 4

Nhiều 5/6 42 35 Nhiều 20/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 22/2 4

Nhiều 5/6 43 35 Nhiều 13/9 35 Nhiều 7/12 49 ít 24/2 5

Nhiều 5/6 44 35 Nhiều 15/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 20/2 6

Nhiều 22/5 40 35 Nhiều 28/9 35 Nhiều 12/12 49 ít 22/2 7

Nhiều 30/5 41 35 Nhiều 25/9 35 Nhiều 12/12 49 ít 22/2 8

Nhiều 5/6 41 35 Nhiều 14/9 35 Nhiều 25/11 49 ít 22/2 9

13/9- 25/11- 20/2- 49 ít 42 Nhiều 18/5-5/6 35 Nhiều 35 Nhiều Trung bình 28/9 12/12 25/2

75

3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân

Kết quả nghiên cứu đ c điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây ưởi Da

Xanh trồng t i Thái Nguyên được trình ày qua ảng 3 7

Bảng 3.7. Đặc điểm sinh trƣởng lộc Xuân của cây bƣởi Da Xanh

Số mắt lá Chỉ Số lộc Chiều dài Số lá/ Thời gian Đƣờng / cành tiêu theo cành cành từ mọc đến kính thành dõi thành thành khi thành lộc thục Cây (lộc) thục (cm) thục (lá) thục (ngày) (cm) (mắt lá)

13,30 11,00 13,00 4 44 0,30 1

15,50 11,33 15,33 4 43 0,45 2

13,50 10,67 13,33 4 40 0,32 3

13,00 9,67 12,67 4 42 0,36 4

16,50 12,67 15,00 4 43 0,62 5

12,00 9,33 11,67 4 44 0,25 6

11,70 9,00 13,00 4 40 0,37 7

14,50 11,67 14,33 4 41 0,54 8

16,00 12,00 14,67 4 41 0,45 9

4 42 0,42 Trung bình 14,00 10,70 13,57

11,3 CV% 15,6 10,3 8,2

Qua theo dõi nhận thấy, lộc Xuân xuất hiện khoảng 20 - 25/2, thành

thục s m sau khoảng 42 ngày Cành thành thục có chiều dài dao động từ

11,70 - 16,50 cm, mang từ 9 - 12,67 lá (trung ình 10,7 lá/cành) Số m t lá

dao động trong khoảng 11,67 - 15,33 m t Đư ng kính cành thành thục trung

ình đ t 0,42 cm

76

Nghiên cứu động thái tăng trưởng của lộc Xuân cho thấy, tốc độ tăng

trưởng của lộc chậm, sau 7 ngày chiều dài chồi đ t từ 1,82 - 2,30 cm (trung

ình 2,1 cm) Chiều dài chồi tiếp tục tăng sau 14 và 21 ngày đ t trung ình

l n lượt là 4,32 cm và 7,11 cm Tốc độ tăng trưởng của chồi lộc m nh hơn sau

28 ngày, chiều dài lộc dao động từ 10,15 - 14,54 cm (trung bình 11,71 cm).

Sau 42 ngày xuất hiện chiều dài lộc đ t trung ình 14,24 cm (dao động từ

tăng 12,88 - 16,42 cm) Chiều dài lộc không tăng sau 49 ngày theo dõi (Bảng

3 8 và hình 3 1) Điều này cho thấy lộc Xuân của ưởi Da Xanh thành thục

sau 42 ngày.

Bảng 3.8. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Xuân của

cây bƣởi Da Xanh

ĐVT: cm

Chiều dài lộc sau khi xuất hiện…(ngày) Ngày

Cây 7 14 21 28 35 42 49

1,82 3,75 7,35 12,18 13,13 14,03 14,03 1

1,97 4,65 6,73 10,67 12,35 13,60 13,60 2

2,15 4,90 8,10 14,54 15,32 16,42 16,42 3

2,00 4,95 7,25 10,15 11,8 12,88 12,88 4

1,85 3,87 6,67 11,25 13,15 14,65 14,65 5

2,18 5,05 8,28 13,57 14,45 15,75 15,75 6

1,90 3,89 5,25 10,25 13,0 13,42 13,42 7

1,85 4,07 6,03 11,08 12,12 13,82 13,82 8

2,30 4,15 7,75 12,20 13,10 14,30 14,30 9

Trung bình 2,10 4,32 7,11 11,71 13,14 14,24 14,24

CV% 9,6 8,5 11,6 12,5 10,6 13,4 13,4

77

Hình 3.1. Động thái sinh trƣởng lộc Xuân của cây bƣởi Da Xanh

3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng lộc H của giống bưởi Da Xanh

Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trƣởng lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh

Chỉ Chiều dài Số lá / Số mắt lá / Thời gian Đƣờng Số lộc tiêu cành cành cành từ mọc đến kính theo dõi thành thành thành thục khi thành lộc (lộc) Cây thục (cm) thục (lá) (măt lá) thục (ngày) (cm)

1 4 27,00 14,00 15,00 35 0,62

2 4 27,33 14,00 15,33 35 0,61

3 4 25,67 14,67 15,33 35 0,61

4 4 26,00 14,67 15,67 35 0,61

5 4 28,67 13,67 15,00 35 0,61

6 4 27,33 15,33 16,00 35 0,61

7 4 27,00 12,67 13,00 35 0,61

8 4 27,33 13,67 15,00 35 0,62

9 4 27,00 15,00 15,33 35 0,61

CV% 5,6 8,8 9,2 16,8

78

Kết quả theo dõi cho thấy: Lộc H thành thục sau khoảng 35 ngày xuất

hiện Chiều dài cành thành thục khoảng từ 25,67 - 27,33 cm (trung bình 26,9

cm), số lá từ 12,67 - 15,33 lá/cành thành thục, số m t lá từ 13 - 16 m t lá/cành

thành thục, đư ng kính lộc từ 0,61 - 0,62 cm.

Động thái tăng trưởng của lộc H được thể hiện ở ảng 3 10 và hình 3 2

cho thấy lộc H tăng trưởng m nh sau khoảng 14 ngày xuất hiện, trung ình

đ t 14,06 cm/chồi, chiều dài lộc tiếp tục tăng m nh sau 21 ngày (đ t 18,26

cm) Sau 28 ngày động thái tăng trưởng của lộc chậm d n và đ t chiều dài

trung ình 26,77 cm sau 35 ngày Tiếp tục theo dõi động thái tăng trưởng sau

42 và 49 ngày nhận thấy lộc không tăng điều đó chứng t lộc đã thành thục và

ngừng sinh trưởng sau 35 ngày xuất hiện

Bảng 3.10. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh

Chiều dài lộc sau khi xuất hiện (cm) Ngày

Cây 7 14 21 28 35 42 49

1 3,72 14,18 20,26 26,82 30,35 30,35 30,35

2 3,71 13,69 16,23 20,23 23,33 23,33 23,33

3 2,69 13,54 17,55 25,73 28,70 28,70 28,70

4 3,63 13,74 17,23 20,30 24,65 24,65 24,65

5 4,67 15,23 19,80 24,67 27,03 27,03 27,03

6 2,69 12,57 16,30 19,3 23,70 23,70 23,70

7 3,76 13,12 17,19 21,19 27,19 27,19 27,19

8 4,72 16,08 20,24 26,78 29,67 29,67 29,67

9 4,82 15,26 20,50 25,75 28,33 28,33 28,33

Trung 3,81 14,06 18,26 23,21 26,77 26,77 26,77 bình

14,1 14,1 CV% 9,8 12,5 15,7 10,2 14,1

79

Hình 3.2. Động thái sinh trƣởng lộc Hè của cây bƣởi Da Xanh

3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng lộc Thu

Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trƣởng của lộc Thu của cây bƣởi Da Xanh

Chỉ tiêu

Chiều dài

Số lá /

Số mắt lá /

Thời gian

Tổng số

Đƣờng

cành

cành

cành thành

từ mọc đến

lộc theo

kính lộc

thành

thành

thục

khi thành

dõi (lộc)

(cm)

Cây

thục (cm)

thục (lá)

(mắt lá)

thục (ngày)

1

4

23,67

15,33

16,67

35

0,64

2

4

24,00

13,67

16,00

35

0,66

3

4

21,67

15,33

15,67

35

0,65

4

4

23,33

12,33

15,00

35

0,66

5

4

23,00

14,33

15,67

35

0,64

6

4

21,33

15,00

15,33

35

0,65

7

4

23,00

12,67

14,67

35

0,64

8

4

22,00

13,67

16,67

35

0,64

9

4

21,67

14,67

17,00

35

0,63

Trung

4

22,33

13,33

15,33

35

0,62

bình

CV%

5,6

9

7,3

8,2

80

Kết quả theo dõi cho thấy lộc Thu thành thục sau 35 ngày xuất hiện, chiều

dài lộc trung ình đ t 22,60 cm (dao động từ 21,33 - 24,00 cm) Số lá trên cành

khi thành thục dao động từ 12,33 - 15,33 cm, (trung ình 14,03 lá), số m t lá

dao động từ 14,67 - 17,00 Đư ng kính cành thành thục dao động từ 0,62 - 0,66

cm Theo dõi động thái sinh trưởng của lộc Thu cho thấy, sau 7 ngày xuất hiện,

chiều dài chồi trung ình đ t 4,33 cm Chồi lộc tiếp tục sinh trưởng m nh sau

14, 21 và 28 ngày, chiều dài chồi l n lượt đ t 10,73 cm, 16,47 cm và 20,08 cm

Sau 35 ngày chồi tăng trưởng đ t 23,75 cm, tuy nhiên chiều dài chồi không

tăng thêm sau 45 và 49 ngày (Bảng 3 12 và Hình 3 3) Điều này cho thấy lộc

Thu thành thục sau khoảng 35 ngày xuất hiện

Bảng 3.12. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Thu

của cây bƣởi Da Xanh

ĐVT: cm

Chiều dài lộc sau khi xuất hiện… (ngày) Ngày

Cây 7 14 21 28 35 42 49

1 3,57 9,23 15,65 19,64 22,62 22,62 22,62

2 3,78 12,67 17,49 21,85 25,61 25,61 25,61

3 2,37 9,90 16,27 21,66 25,47 25,47 25,47

4 4,07 10,70 16,37 20,40 22,63 22,63 22,63

5 4,15 11,12 17,2 21,33 24,49 24,49 24,49

6 2,83 9,67 15,5 20,65 22,51 22,51 22,51

7 3,43 12,15 17,36 21,82 25,40 25,40 25,40

8 3,83 9,54 15,45 20,40 22,62 22,62 22,62

9 3,04 12,13 18,10 21,70 23,50 23,50 23,50

Trung 3,43 10,73 16,45 20,87 23,75 23,75 23,75 bình

CV% 9,7 12,8 11,3 13,2 17,6 17,6 17,6

81

Hình 3.3. Động thái sinh trƣởng lộc Thu của cây bƣởi Da Xanh

3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng lộc Đông

Bảng 3.13. Đặc điểm sinh trƣởng của lộc Đông của cây bƣởi Da Xanh

Chỉ Số mắt Chiều dài Thời gian Đƣờng tiêu Tổng số Số lá/cành lá/ cành cành từ mọc đến kính lộc theo thành thành thành khi thành lộc dõi (lộc) thục (lá) thục thục (cm) thục (ngày) (cm) Cây (mắt lá)

4 14,67 11,33 12,67 48 0,54 1

4 14,00 11,67 13,00 52 0,40 2

4 14,90 11,15 11,67 47 0,35 3

4 13,33 10,30 12,00 49 0,26 4

4 16,25 10,60 11,67 49 0,35 5

4 14,33 11,35 11,50 49 0,45 6

4 16,85 12,67 13,67 49 0,40 7

4 16,50 12,50 13,00 49 0,60 8

4 14,67 11,67 13,00 49 0,53 9

12,6 9,7 7,3 11,2 CV%

82

Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc Đông cho thấy sau 7 ngày xuất

hiện, lộc có chiều dài dao động từ 1,75 - 2,85 cm Chồi tiếp tục tăng trưởng

m nh sau 14 ngày đ t trung ình 8,55 cm/chồi (dao động từ 7,63 - 9,45 cm).

Tốc độ tăng trưởng của chồi chậm d n sau 21 và 28 ngày, l n lượt đ t 10,66

cm và 12,62 cm (Bảng 3 4 và hình 3 13) Chồi lộc ngừng sinh trưởng sau 49

ngày khi kích thư c đ t khoảng 13,33 - 16,85 cm (trung bình 14,98 cm).

Bảng 3.14. Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Đông

của cây bƣởi Da Xanh

ĐVT: cm

Chiều dài lộc sau khi xuất hiện (ngày) Ngày

Cây 7 14 21 28 35 42 49 56

1 2,15 8,75 10,25 12,54 13,20 13,85 14,67 14,67

2 2,39 8,42 10,20 12,40 13,65 13,85 14,00 14,00

3 2,17 9,25 10,70 12,80 13,50 14,30 14,90 14,90

4 2,07 7,83 9,57 11,40 12,20 12,75 13,33 13,33

5 2,85 9,45 11,25 13,35 14,42 15,80 16,25 16,25

6 1,75 7,63 9,55 11,65 12,58 13,75 14,33 14,33

7 2,43 8,15 11,40 12,82 14,60 15,33 16,85 16,85

8 2,73 8,54 11,85 13,50 14,20 15,30 16,50 16,50

9 2,04 8,30 10,80 12,70 13,85 14,60 14,67 14,67

Trung 2,28 8,55 10,66 12,62 13,60 14,37 14,98 14,98 bình

CV% 9,1 15,2 13,7 11,9 16,5 14,2 10,6 10,6

83

Hình 3.4. Động thái sinh trƣởng lộc Đông của cây bƣởi Da Xanh

Nhìn chung, các lộc Xuân, H , Thu và có đ c điểm và động thái tăng

trưởng khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ rất mật thiết và quy định năng

suất quả của cây Trong các đợt lộc, lộc Xuân và lộc Đông có tốc độ tăng

trưởng và th i gian thành thục muộn hơn so v i các đợt lộc c n l i Nguyên

nhân có thể do điều kiện th i tiết ở giai đo n hình thành và phát triển của lộc

Xuân (20-25/2) và lộc Đông (25/11 đến 12/12) không phù hợp Giai đo n này

nhiệt độ ở miền B c thư ng thấp và khô vì vậy cây s sinh trưởng chậm ho c

ngừng sinh trưởng Trong đó, lộc Xuân thành thục phát triển thành cành cho

hoa ho c cành dinh dưỡng làm tiền đề cho cành quả năm sau Ngược l i v i

lộc Xuân và lộc Đông, lộc H và lộc Thu có động thái tăng trưởng nhanh hơn,

thành thục chỉ sau 35 ngày xuất hiện

Nghiên cứu đ c điểm các đợt lộc có ý nghĩa l n đối v i cây ăn quả có

múi nói chung và ưởi nói riêng Khả năng ra lộc phụ thuộc rất nhiều vào

điều kiện sinh thái, các kỹ thuật chăm sóc như ón phân, tỉa cành… Timmer

84

& cs, 1999 cho rằng ở cam, quýt, lộc Xuân xuất hiện nhiều do cây được tích

lũy dinh dưỡng ở giai đo n mùa Đông nên khi khí hậu ấm d n ở mùa Xuân đã

phát sinh đợt lộc này Sự khác nhau của các đợt lộc rất rõ ở cam, quýt Giai

đo n đ u m i xuất hiện lộc tăng trưởng rất m nh, tốc độ hình thành lá nhanh,

sau đó giảm d n ở giai đo n cuối trư c khi thành thục Trong nghiên cứu này,

các đợt lộc của ưởi Da Xanh cũng có đ c điểm tương tự như đã nêu trên, lộc

H và lộc Thu có tốc độ tăng trưởng nhanh và th i gian thành thục s m hơn

so v i hai đợt lộc c n l i Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thọ, 2015 về

đ c điểm sinh trưởng và mối liên hệ giữa các đợt lộc trên cây ưởi Diễn cho

thấy: Lộc H , Thu và Đông khi thành thục s trở thành cành dinh dưỡng t o

ộ khung tán và là cành mẹ của các đợt lộc sau đó Lộc Xuân phân hóa thành

cành dinh dưỡng và cành mang hoa Tuy nhiên tỷ lệ phân hóa các lo i cành

này phụ thuộc nhiều vào giống, kỹ thuật chăm sóc Các nghiên cứu cho rằng

tất cả các đợt lộc đều có thể trở thành cành mẹ của vụ Xuân năm sau Tuy

nhiên lộc vụ Xuân chủ yếu mọc từ cành mùa Thu, Xuân và cành H Ph m

Văn Côn, 2005 cho rằng lộc H được hình thành chủ yếu từ cành mùa Xuân

cùng năm ho c cành mùa Đông năm trư c đó Lộc H s trở thành cành mẹ

phát sinh lộc Thu cùng năm được hình thành từ cành dinh dưỡng của vụ Xuân

và H Dựa vào đ c điểm phát sinh và động thái tăng trưởng của các đợt lộc

giúp cho ngư i trồng dự đoán được tình tr ng sinh trưởng, phát triển của cây

từ đó áp dụng các iện pháp kỹ thuật chăm sóc, c t tỉa phù hợp để cây cho

năng suất quả cao nhất

85

3.1.3. Mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh

Số lá (lá) Cành quả

Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng cành quả và năng suất quả Chiều dài (cm) 10,5 8,5 6,4 9,5 12,3 12,5 10,5 12,0 13,5 10,5 13,5 14,0 11,0 14,5 12,5 13,0 12,4 14,5 13,5 15,5 16,5 15,0 14,5 17,0 11,0 18,0 14,5 12,5 14,5 17,0 13,2 12,4 Đƣờng kính (cm) 1,0 0,9 1,3 1,1 0,8 0,6 1,3 1,4 1,1 1,2 0,9 1,2 0,8 1,1 1,2 0,9 1,2 1,3 1,1 1,2 0,9 1,2 1,3 1,0 1,2 0,9 1,2 1,0 1,1 1,0 1,1 9,3 Năng suất (kg quả/cành) 2,66 1,20 1,45 0,93 2,70 2,46 1,42 1,55 1,51 1,34 2,42 2,16 1,54 2,06 1,55 1,96 1,46 2,68 2,42 1,42 1,32 1,64 1,90 1,62 1,15 2,24 1,40 1,55 1,35 1,45 1,75 10,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Trung bình CV% 1,0 0,0 0,0 0,0 2,0 1,0 0,0 1,0 2,0 1,0 3,0 2,0 2,0 2,0 1,0 2,0 2,0 2,0 1,0 2,0 3,0 3,0 1,0 5,0 1,0 2,0 3,0 5,0 3,0 4,0 1,9 9,1

86

Kết quả nghiên cứu ở ảng 3 15: cho thấy các cây theo dõi có đư ng

kính cành quả dao động từ 0,6 - 1,4 cm (trung ình 1,1 cm), dài từ 6,4 - 18,0

cm, trung ình mang 141,32 lá/cành (từ 139,17 - 144,92 lá) Khối lượng quả

dao động từ 1,27 - 1,64 kg/quả

Hình 3.5. Mối tƣơng quan giữa đƣờng kính cành và năng suất quả

Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài cành và năng suất quả

87

Hình 3.7. Mối tƣơng quan giữa số lá/cành và năng suất quả

(Mức độ tương quan tuyến tính giữa các chỉ tiêu sinh trưởng (biến x) và năng suất quả (biến y) được xác đinh theo giá trị hệ số tương quan (r) như sau: r > 0,8: tương quan chặt chẽ; r = 0,6 - <0,8: tương quan mức tương đối chặt chẽ r = 0,4 - <0,6 tương quan mức trung bình; r < 0,4: tương quan không chặt chẽ).

Đư ng kính cành quả dao động từ 0,6 - 1,4 cm, số lượng cành mẹ có

đư ng kính nh hơn 1 cm chiếm tỷ lệ 26,67%, những cành có đư ng kính

l n hơn 1 cm chiếm tỷ lệ 73,33% Kết quả phân tích mối tương quan tuyến

tính giữa đư ng kính cành quả v i năng suất quả trên cành quả, hệ số tương

quan r = 0,31 thể hiện sự tương quan giữa đư ng kính cành quả v i năng

suất quả ở mức không có ý nghĩa (độ tin cậy 95% )

Chiều dài cành quả dao động từ 6,4 - 18 cm (trung ình là 13,2 cm), kết

quả phân tích mối tương quan tuyến tính giữa chiều dài cành quả v i năng

suất quả được thể hiện qua đồ thị 2, hệ số tương quan r = 0,21 thể hiện sự

tương quan giữa chiều dài cành và năng suất quả ở mức không có ý nghĩa

(độ tin cậy 95%)

Số lá/cành quả dao động từ 0 - 5 lá, đ t trị số trung ình là 1,9 lá/cành

Phân tích tương quan tuyến tính giữa số lá của cành quả và năng suất quả

88

được thể hiện qua đồ thị 3, v i hệ số tương quan r = 0,04 thể hiện mức

tương quan không có ý nghĩa Thực tế qua quá trình nghiên cứu nhiều năm

về cây ưởi cho thấy: sinh trưởng của cành quả, đ c iệt là số lá/cành quả

h u như không liên quan đến quá trình ra hoa và kết quả ở cây ưởi Những

năm cây ít hoa, cành quả mọc từ m m ất định trên thân chính thành các

chùm hoa l n không có lá vẫn có thể đậu quả rất tốt Sự quan sát trên cũng

trùng l p v i nhiều ý kiến cho rằng: tỷ lệ đậu quả và năng suất quả phụ

thuộc nhiều vào sự thu n thục (tuổi cành) của cành mẹ và sức sinh trưởng

của toàn cây hơn là đ c điểm sinh trưởng cụ thể của cành mẹ hay cành quả.

Một số tác giả l i cho rằng: số lá/cành mẹ và cành quả không ho c rất

ít ảnh hưởng đến năng suất quả, nhưng tổng số lá của cây tính trung ình

cho một quả là một chỉ tiêu rất quan trọng [141] Tác giả Turrell [139]

cũng chỉ ra rằng: ở cây cam quýt 9 năm tuổi c n phải có ít nhất 2,3 m 2 lá để

sản xuất 1 kg quả Tác giả Tr n Như ý & cs đã trích dẫn một số kết quả

nghiên cứu của nư c ngoài cho thấy: Giống cam Navel (Mỹ) khi có trung

bình 10 lá/quả, khố lượng quả đ t 70 g; 35 lá/quả khố lượng quả đ t 120 g;

50 lá/quả khố lượng quả s đ t trung bình 180 g.

Theo Wakana [142], để quýt Ôn Châu có năng suất cao thì ít nhất phải

có 40 lá trung ình cho 1 quả Kết quả nghiên cứu về mối liên hệ sinh trưởng

cành quả đến năng suất trình ày trong áo cáo này có thể được giải thích

theo các kết quả nghiên cứu đó là: năng suất quả phụ thuộc vào tổng diện tích

lá, số lá/quả ho c có thể tóm t t là phụ thuộc vào sức sinh trưởng của toàn ộ

cây. Vì vậy, việc giữ ộ lá của toàn cây luôn xanh tốt, ón phân cân đối đ y

đủ là điều rất c n thiết để nâng cao năng suất, chất lượng quả ở cây họ cam

quýt nói chung và cây ưởi Da Xanh nói riêng

Tương quan tuyến tính giữa: đư ng kính cành quả và năng suất quả hệ

số tương quan r=0,31, chiều dài cành quả và năng suất quả hệ số tương quan

89

r=0,21, số lá của cành quả và năng suất quả hệ số tương quan r=0,04, giá trị

của hệ số r nêu trên ở mức tương quan không có ý nghĩa Kết quả nghiên cứu

cho thấy sinh trưởng và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành quả như chiều dài,

đư ng kính, số lá của cành quả h u như không có liên quan đến năng suất

quả Điều này cho thấy cành quả chỉ đóng vai tr mang quả và vận chuyển

dinh dưỡng nuôi quả, năng suất quả s do sức sống của toàn ộ cây quyết

định Vì vậy, để tăng năng suất quả c n có tác động các iện pháp kỹ thuật

nhằm nâng cao sức sống của toàn ộ cây

3.1.4. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây bưởi Da Xanh

3.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống bưởi

Da Xanh năm 2017

Thí nghiệm theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc được tiến hành từ

năm 2016 đến năm 2017 Theo dõi liên tục các đợt lộc từ vụ Xuân năm 2016

đến vụ Đông năm 2017 Phương pháp thí nghiệm được ố trí theo dõi liên tục

trên cùng một cành, do vậy đã có thể xác định được nguồn gốc cành mẹ của

lộc Xuân năm 2017

Cành vụ Thu 2016 (80,5 %)

Cành dd vụ Xuân 2016 (5,3 %)

Cành vụ Hè 2016 (11,6, %)

Cành khác 2,6%

Cành vụ Xuân 2017 - năm nhiều quả (100 )

Cành dinh dƣ ng (24,3 %)

Cành quả vô hiệu (39,4 %)

Cành quả hữu hiệu (70,6 %)

Cành mang hoa (75,7 %)

Hình 3.8. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2017 và tỷ lệ cành

xuân theo chức năng mang quả

Cành vụ xuân năm 2017, được hình thành chủ yếu tử các lo i cành phát

sinh trong năm 2016 (hình 3 8) ao gồm: 80,5% % mọc từ cành vụ thu, 5,3 %

90

mọc từ cành dinh dưỡng vụ xuân, 11,6 % mọc từ cành vụ h và chỉ có 2,6 %

mọc từ các lo i cành khác (cành nhiều năm tuổi) Lộc vụ xuân 2017 phân hóa

thành hai lo i cành chính là: cành mang hoa (thư ng được gọi là cành quả)

chiếm 75,7% tổng số cành vụ xuân và cành dinh dưỡng (là lo i không mang

hoa) chiếm 24,3% Trong số cành mang hoa, có đến 70,6% số cành có hoa

đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 39,4% số cành mang hoa nhưng

không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (Hình 3 8)

Cành quả vô hiệu 2017 (6,2%) Cành năm trƣớc (77,1%) Cành dd vụ Xuân 2017 (26,7%)

Cành Hè 2017 (100%)

Hình 3.9. Nguồn gốc phát sinh cành Hè năm 2017

Cành H năm 2017 được phát sinh chủ yếu từ cành năm trư c (2016)

(77,1%) và cành dinh dưỡng vụ Xuân 2017 (26,7%) (Hình 3 9)

Cành dd vụ Xuân 2017 (50,8 %) Cành vụ Hè 2017 (17,6 %) Cành quả vô hiệu 2017 (31,6 %)

Cành Thu 2017 (100%)

Hình 3.10. Nguồn gốc phát sinh cành Thu năm 2017

91

Cành Thu năm 2017 được phát sinh chủ yếu từ 3 lo i cành: Cành dinh

dưỡng vụ Xuân 2017 (50,8%), cành vụ H năm 2017 (17,6%) và cành quả vô

hiệu năm 2017 (31,6%) (Hình 3.10)

Cành dinh dƣ ng 2017 (18,2%) Cành quả vô hiêu 2017 (57,5%) Cành Đông năm trƣớc (47,1 )

Cành Đông 2017 (100 )

Hình 3.11. Nguồn gốc phát sinh cành Đông năm 2017

Cành Đông năm 2017 được được hình thành trên a lo i cành là cành

dinh dưỡng năm 2017 (18,2%), cành quả vô hiệu năm 2017 (57,5%) và cành

Đông năm trư c (47,1%) (hình 3 11)

Qua nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của

năm 2017 có thể đi đến kết luận lộc cành xuân là cành mang quả (yếu tố

quyết định năng suất của cây ưởi Da Xanh) được hình thành chủ yếu từ cành

vụ thu năm trư c (2016) Các đợt lộc trong năm (xuân, h , thu, đông) có mối

liên hệ ch t ch , đợt lộc trư c là nguồn gốc phát sinh ra các đợt lộc sau Vì

vậy, việc lựa chọn hỗ trợ iện pháp kỹ thuật để một đợt lộc phát triển nhằm

cho năng suất cao, đồng th i h n chế các đợt lộc không có ý nghĩa, giảm tiêu

hao năng lượng của cây là các kỹ thuật rất quan trọng và c n thiết

3.1.4.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc của giống bưởi

Da Xanh năm 2018

Thí nghiệm theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc được tiến hành từ

năm 2017 đến năm 2018 Theo dõi liên tục các đợt lộc từ vụ Xuân năm 2017

đến vụ Đông năm 2018 Phương pháp thí nghiệm được ố trí theo dõi liên tục

trên cùng một cành Do đó, có thể xác định được nguồn gốc cành mẹ của lộc

Xuân năm 2018

92

Cành khác 4,5 % Cành vụ Thu 2017 (74,6 %) Cành vụ Hè 2017 (13,3 %) Cành dd vụ Xuân 2017 (7,6 %)

Cành vụ Xuân 2018 - năm ít quả (100%) Cành dinh dƣ ng (36,7%)

Cành quả vô hiệu (18,4 %) Cành quả hữu hiệu (81,6 %) Cành mang hoa (63,3%)

Hình 3.12. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2018

Cành vụ xuân năm 2018, được hình thành chủ yếu từ các lo i cành của

năm 2017 (hình 3 12), trong đó: 74,6% từ cành vụ thu, 7,6% từ cành dinh

dưỡng vụ xuân, 13,3 % từ cành vụ h và 5,4 % từ các lo i cành khác (cành

nhiều năm tuổi) Lộc vụ xuân 2018 phát sinh ra hai lo i cành chính là: cành

quả (cành mang hoa) chiếm 63,3% tổng số cành vụ xuân và cành dinh dưỡng

(cành không mang hoa) chiếm 36,7% Trong số cành mang hoa, có đến 81,6%

số cành có hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 18,4% số cành

mang hoa nhưng không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (hình 3 12)

Cành quả vô hiệu 2017 (9,2%) Cành năm trƣớc (63,0%)

Cành dd vụ Xuân 2017 (27,8 %)

Cành Hè 2018 (100%)

Hình 3.13. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Hè năm 2018

Cành h năm 2018 (hình 3 13) chủ yếu được hình thành từ cành năm

trư c (63,0%), từ cành dinh dưỡng vụ xuân cùng năm (27,8%), và một tỷ lệ

nh từ cành quả vô hiệu vụ xuân cùng năm (9,2%)

93

Cành dd vụ Xuân 2018 (59,7 %) Cành vụ Hè 2018 (17,6 %) Cành quả vô hiệu 2018 (22,7 %)

Cành Thu 2018 (100%)

Hình 3.14. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Thu năm 2018

Cành thu năm 2018 được hình thành chủ yếu từ cành vụ xuân cùng năm

(hình 3 14), trong đó 59,7% từ cành dinh dưỡng vụ xuân, 22,7% từ cành quả

vô hiệu (vụ xuân) và một tỷ lệ nh từ cành vụ h cùng năm (17,6%)

Cành dd vụ Xuân 2018 (11,6%) Cành quả hữu hiệu 2018 (18,3%) Cành Hè 2018 (70,1%)

Cành Đông 2018 (100 )

Hình 3.15. Nguồn gốc phát sinh cành vụ Đông năm 2018

Cành đông năm 2018 được hình thành chủ yếu từ 3 lo i cành (hình 3 15)

trong đó: 18,3% từ cành quả hữu hiệu vụ xuân cùng năm, 11,6% từ cành dinh

dưỡng vụ xuân cùng năm, và 70,1% từ cành vụ h cùng năm

Số liệu theo dõi trong năm 2018 cho ph p rút ra nhận x t: cành vụ thu

năm trư c (2017) là cành mẹ chủ yếu phát sinh ra cành vụ xuân năm sau

(2018) Các đợt lộc theo mùa vụ có mối liên hệ ch t ch v i nhau, tuy nhiên

năm 2018 là năm cây ra ít quả, nguồn gốc của các đợt lộc có sự khác iệt so

v i nguồn gốc các đợt lộc của năm 2017 Tìm hiểu về nguồn gốc các đợt lộc

của cả 2 năm có thể xác định cành thu là cành mẹ của cành quả năm sau, việc

tác động các iện pháp kỹ thuật để có nhiều cành thu là rất quan trọng

94

Cành Đông năm 2018 được phát sinh từ cành H 2018 (70,1%) và cành

dinh dưỡng vụ Xuân 2018 (11,6%) và cành quả vô hiệu 2018 (18,3%)

3.1.4.3. T lệ các loại cành trong năm, giải thích hiện tượng ra quả không ổn

định ở giống bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

Tỷ lệ các các lo i cành theo mùa vụ ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

Kết quả tổng hợp thể hiện ở ảng 3 16: Năm 2017, tỷ lệ các lo i cành

xếp theo thứ tự từ cao đến thấp l n lượt là: cành xuân chiếm 68,34%, các lo i

cành c n l i chiếm tỷ lệ rất nh : cành h (9,98%), cành thu (10,48%) và cành

đông (11,20%) Năm 2018, là năm cây cho ít quả (mất mùa), cành thu chiếm

tỷ lệ cao nhất (53,21%), các lo i cành c n l i chiếm tỷ lệ không l n: cành

xuân (23,39%), cành h (15,43%) và cành đông (7,97%) ( ảng 3 16)

Bảng 3.16. Tỷ lệ các loại cành trong một năm ở cây bƣởi Da Xanh tại

Thái Nguyên

Cành xuân Cành h Cành thu Cành đông Tổng số Năm (%) (%) (%) (%) (%)

2017 68,34 9,98 10,48 11,20 100

2018 23,39 15,43 53,21 7,97 100

Cũng từ số liệu ở ảng 3 16 có thể rút ra nhận x t mang tính quy luật:

năm được mùa (2017) tỷ lệ cành xuân phát sinh cao (68,34%) là cành mang

hoa, quả của năm, tỷ lệ cành thu l i thấp (10,48%) Năm mất mùa (2018) cành

xuân chiếm tỷ lệ thấp hơn rất đáng kể so v i năm được mùa chỉ đ t 23,39%,

trong khi đó tỷ lệ cành thu khá cao đ t 53,21% Điều này phù hợp v i các

nghiên cứu nông sinh học trên cây có múi trong và ngoài nư c và là cơ sở

khoa học quan trọng cho việc xác định các iện pháp kỹ thuật canh tác nâng

cao năng suất và chất lượng quả cây ưởi nói chung và giống ưởi Da Xanh

nói riêng.

95

Cơ sở khoa học giải thích hiện tƣợng ra quả không ổn định của

giống bƣởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

Ra hoa-quả không ổn định (irregular earing) là hiện tượng khá phổ iến

ở các loài thuộc họ cam quít nói riêng và ở cây ăn quả nói chung, trong đó

điển hình là hiện tượng ra quả cách năm ( iennial/alternative earing) Đ c

điểm của hiện tượng này là một năm cây cho quả và năm sau cây ra ít ho c

không có quả Cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên cũng có hiện tượng

trên Kết quả nghiên cứu 2 năm về nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa

các đợt lộc cho thấy, cành vụ thu năm trư c là cành mẹ chủ yếu sinh ra cành

quả (cành vụ xuân) của năm sau Năm cây ra sai quả là th i th i điểm lộc

xuân ra rất nhiều và cây ra nhiều hoa quả, cây tập trung dinh dưỡng để nuôi

lộc xuân và nhất là nuôi quả Vì vậy, các đợt lộc sau đó nhất là lộc thu mọc rất

ít và sinh trưởng k m ( ảng 3 16 năm 2017 là năm cây sai quả- lộc thu ra rất

ít, chỉ chiếm 10,48%), vì thế năm sau không cây không ra nhiều lộc xuân, cây

ra ít hoa quả, năng suất của cây giảm ho c h u như không có thu ho ch Trái

l i, vào năm cây ra ít quả, cây tập trung dinh dưỡng để ra nhiều lộc trong đó

có lộc thu ( ảng 3 16 tỷ lệ lộc thu cao trong năm 2018 là năm cây h u như

không cho năng suất), cành thu s sinh ra nhiều cành cành xuân là cành quả

của năm tiếp theo, và vì thế cây l i cho năng suất cao Đây chính là cơ sở

khoa học để giải thích câu nói tổng kết của ngư i làm vư n đối v i cây ưởi

1 năm ăn quả, 1 năm trả cành Như vậy, để kh c phục hiện tượng ra quả

cách năm ở cây ưởi Da Xanh nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung,

c n tiến hành đồng ộ các iện pháp kỹ thuật đảm ảo lộc thu ra nhiều và sinh

trưởng kh e làm tiền đề cho năng suất của năm sau

96

3.1.5. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình

sinh sản và khả năng mang quả không hạt ở cây bưởi Da Xanh

3.1.5.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học liên quan đến quá trình

sinh sản

* Hiện tượng đa phôi ở cây ưởi Da Xanh

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ h t đa phôi và đơn phôi của cây ưởi Da Xanh

tiến hành năm 2016 cho thấy 100% h t ở d ng đơn phôi tức là chỉ có một

phôi duy nhất ( ảng 3 18) Quan sát ở ưởi Diễn và ưởi Phúc Tr ch cũng

cho thấy h t của 2 giống ưởi này mang đơn phôi Kết quả này tương tự như

các nghiên cứu về hiện tượng đa phôi ở cây ưởi của Hoàng Thị Thủy (2012)

và Nguyễn Hữu Thọ (2016) Các nghiên cứu cho rằng hiện tượng đa phôi

thư ng g p ở các giống cam, quýt Trong h t đa phôi, những phôi vô tính

thư ng kh e hơn và có khuynh hư ng giống cây mẹ nên khi lai t o giống, các

con lai yếu và thư ng chết gây khó khăn cho chọn t o và chăm sóc cây lai

Ngược l i, những giống đơn phôi có khả năng sinh sản hữu tính nên chúng có

thể được sử dụng làm cây mẹ trong lai t o giống

Bảng 3.17. Tỷ lệ hạt đa phôi và đơn phôi ở cây bƣởi Da Xanh

Hạt đa phôi Hạt đơn phôi Cây số Số hạt Tỷ lệ (%) Số hạt Tỷ lệ (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trung bình Năm Roi Bưởi Diễn Tổng số hạt điều tra 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

97

* Sự nẩy m m của h t phấn t i th i điểm nở hoa

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nẩy m m của h t phấn t i th i điểm ra hoa ở

cây ưởi Da Xanh được thống kê ở ảng 3 19. Quan sát khả năng nảy m m của

10 154 h t phấn trên môi trư ng cho thấy tỷ lệ nảy m m dao động từ 22,15% -

32,82% (trung ình 26,47%) Khả năng nảy m m của h t phấn liên quan nhiều

đến tính ất dục đực và chi phối khả năng t o quả không h t của cây

Bảng 3.18. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn tại thời điểm nở hoa

Số hạt phấn quan sát Số hạt phấn nẩy mầm Tỷ lệ nẩy mầm (%)

1205

289

23,98

Cây số 1

1020 1110

260 317

25,49 28,56

2 3

1310

430

32,82

4

1118

265

23,70

5

1027

324

31,55

6

1105

278

25,16

7

1097

243

22,15

8

1162

288

24,78

9

26,47

Tổng cộng

10154

2694

* Đ c điểm ao phấn của ưởi Da Xanh t i th i điểm hoa nở

Bảng 3.19. Tỷ lệ bao phấn dị hình ở bƣởi Da Xanh

Tống số bao phấn

Cây số

Số hoa thí nghiệm (hoa)

Đặc điểm mở của bao phấn

Số bao phấn dị hình

Tỷ lệ (%)

0 0 0

0 0 0

Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn

Tống số bao phấn 3861 3877 3905

150 150 150

1 2 3

0

0

Hoàn toàn

3835

150

4

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn Hoàn toàn

3895 3886 4005 3871 3827

150 150 150 150 150

5 6 7 8 9

0

0

Hoàn toàn

Tổng số

1350

34962

98

Kết quả quan sát ở 1 350 hoa v i 34 964 ao phấn cho thấy các ao phấn hoàn toàn ình thư ng, không có ất kỳ một ao phấn dị hình nào ở ưởi Da Xanh, khi nở ao phấn mở hoàn toàn ( ảng 3 19). * Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái của h t phấn

Kết quả đánh giá đ c điểm hình thái h t phấn cho thấy có một tỷ lệ nhất định h t phấn có kiểu hình ất thư ng, dao động từ 2,06 - 6,08% (trung bình 3,74%, ảng 3 20) Một số nghiên cứu cho thấy, h t phấn dị hình thư ng không có khả năng nảy m m vì thế khó tham gia vào quá trình thụ tinh Tỷ lệ h t phấn dị hình rất khác nhau ở các giống đ c iệt là các giống không h t Ở những giống này tỷ lệ h t phân dị hình thư ng cao (trên 80%), quả không có ho c rất ít h t được t o thành

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá đặc điểm hình thái của hạt phấn

Cây số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng Số hạt phấn quan sát 658 619 583 578 612 671 581 554 543 5399 Số hạt phấn dị hình 21 18 12 15 17 35 23 28 33 202 Tỷ lệ ( ) 3,19 2,91 2,06 2,6 2,78 5,22 3,96 5,05 6,08 3,74

* Nghiên cứu ảo quản h t phấn

Tỷ lệ nảy m m của h t phấn sau các khoảng th i gian ảo quản ở 5 0C được thể hiện ở ảng 3 21 Kết quả cho thấy t i th i điểm ra hoa tỷ lệ h t phấn nảy m m đ t 36,71% Tuy nhiên sau 10 ngày ảo quản tỷ lệ nảy m m giảm xuống chỉ đ t 14,73% Tỷ lệ này tiếp tục giảm nhanh sau 20 ngày chỉ còn 9,31% và 4,11% sau 30 ngày ảo quản Sau 40 ngày ảo quản h u như h t phấn mất sức nảy m m hoàn toàn, chỉ c n tỷ lệ rất nh (1,3%) có khả năng nảy m m Sau 50 ngày ảo quản ở 5 oC h t phấn mất sức nảy m m hoàn toàn ( ảng 3 21).

Bảng 3.21. Tỷ lệ nảy mầm sau bảo quản của hạt phấn ở nhiệt độ 5oC

Tại thời điểm nở hoa Sau bảo quản 10 ngày Tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn ( ) Sau bảo quản 30 ngày Sau bảo quản 20 ngày Sau bảo quản 40 ngày Sau bảo quản 50 ngày

Cây số

Tổng số hạt phấn % % % % % %

Số hạt phấn nảy mầm Số hạt phấn nảy mầm

1 1017 367 36,09 Số hạt phấn nảy mầm 114 Số hạt phấn nảy mầm 112 Số hạt phấn nảy mầm 12 Số hạt phấn nảy mầm 0 11,21 11,01 41 4,03 1,18 0

9 9

2 1105 325 29,41 203 18,37 133 12,04 55 4,98 23 2,08 0 0

3 1207 453 37,53 118 9,78 98 8,12 36 2,98 11 0,91 0 0

4 1152 389 33,77 158 13,72 89 7,73 25 2,17 13 1,13 0 0

5 1021 422 41,33 141 13,81 103 10,09 42 4,11 15 1,47 0 0

6 1195 415 34,73 105 8,79 89 7,45 62 5,19 22 1,84 0 0

7 1150 442 38,43 231 20,09 96 8,35 33 2,87 9 0,78 0 0

8 1110 497 44,77 211 19,01 108 9,73 56 5,05 10 0,90 0 0

9 1203 413 34,33 214 17,79 112 9,31 67 5,57 17 1,41 0 0

Trung bình 413,67 36,71 166,11 14,73 104,44 9,31 46,33 4,11 14,67 1,30 0 0

100

3.1.5.2. Đặc điểm tạo hạt liên quan đến tính bất hòa hợp ở bưởi Da Xanh

* Đánh giá khả năng t o h t ở ưởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên (thụ

phấn tự do)

Bảng 3.22. Khả năng tạo hạt ở bƣởi Da Xanh trong điều kiện tự nhiên

Chỉ tiêu Hạt to Hạt nhỏ Hạt lép Tổng số hạt/quả Mẫu (hạt) (hạt) (hạt) (hạt) kiểm tra (quả)

1 98,4 0 10,5 108,9

2 97,7 0 4,3 102,0

3 93,3 0 4,6 97,9

4 91,0 0 12,4 103,4

5 102,0 0 4,0 106,0

6 101,5 0 2,5 104,0

7 108,3 0 4,5 112,8

8 100,5 0 6,3 106,8

9 108,3 0 3,0 111,3

100,1 0 5,8 105,9 Trung bình

Qua ảng 3 22 có thể thấy, trong điều kiện tự nhiên khi cây ưởi Da

Xanh giao phấn tự do đều cho quả mang h t Số lượng h t tương đối nhiều,

trung ình khoảng 105,9 h t/quả, trong đó chủ yếu là h t to (94,5%), tỷ lệ h t

l p chiếm 4,5%

* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả của cây ưởi

Da Xanh

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến tỷ lệ đậu quả của

giống ưởi Da Xanh được tiến hành nghiên cứu trong hai năm (2017 và

2018). Kết quả thể hiện ở ảng 3 23, kết quả cho thấy, trong số 100 hoa theo

dõi ở mỗi công thức thí nghiệm, tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da Xanh dao động từ 0

101

đến 21,0% ( ảng 3 23). Trong đó, ở công thức tự thụ phấn, ưởi Da Xanh có

tỷ lệ đậu quả dao động từ 12,0 - 14,0%. Công thức thụ phấn tự do, tỷ lệ đậu

quả từ 9,0 - 14,0% Khi tiến hành thụ phấn ằng nguồn h t phấn khác tỷ lệ

đậu quả dao động từ 8,0 - 21,0% Cụ thể trong 2 năm (2016 và 2017) tỷ lệ đậu

quả ở tổ hợp thụ phấn Da Xanh x Xuân Vân đ t l n lượt 15,0 và 20,0%; Da

Xanh x Phúc Tr ch cho tỷ lệ đậu quả 8,0 và 15,0%; Da Xanh x Bưởi Đ cho

tỷ lệ đậu 9,0 và 16,0% Đ c iệt, khi tiến hành thụ phấn v i h t phấn của Cam

sành ưởi Da Xanh có khả năng đậu quả v i tỷ lệ tương đối cao, đ t 12,0 và

21,0% (Bảng 3 23). Kết quả nghiên cứu này cho thấy nguồn h t phấn không

tác động nhiều đến tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da Xanh

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của các nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả

Năm 2017 Năm 2018

Số hoa Tỷ lệ Số hoa Tỷ lệ Công Số quả Số quả Tổ hợp thụ phấn thụ đậu thụ đậu thức đậu đậu phấn quả phấn quả (quả) (quả) (hoa) (%) (hoa) (%)

100 1 Da Xanh x Da Xanh (a) 12,0 100 14 14,0 12

100 2 Thụ phấn tự do(b) 14,0 100 9 9,0 14

100 3 Diễn x Diễn(a) 0 100 1 0,1 0

4 Da Xanh x Xuân Vân 100 20,0 100 15 15,0 20

5 Da Xanh x Phúc Tr ch 100 15,0 100 8 8,0 15

6 Da Xanh x Bưởi Đ 100 9,0 100 16 16,0 9

7 Da Xanh x Cam Sành 100 12 12,0 100 21 21,0

Ghi chú: (a): thụ phấn với với nguồn hạt phấn cùng cây; (b): hoa để ở trạng

thái thụ phấn tự nhiên

102

* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến khả năng t o h t ở cây ưởi Da Xanh

Bảng 3.24. Khả năng tạo hạt ở các tổ hợp thụ phấn khác nhau

trên giống bƣởi Da Xanh

Năm 2017 Năm 2018

Công Hạt Hạt Tống Hạt Hạt Tống Tổ hợp thụ phấn thức to lép số to lép số

(hạt) (hạt) (hạt) (hạt) (hạt) (hạt)

0 1,0 1,0 0,0 0,0 0,0

1 Da Xanh x Da Xanh Thụ phấn tự do 2 103,4 3 107,4 95,6 1,5 97,1

3 Da Xanh x Xuân Vân 127,5 133,0 120,5 3,6 124,1 5,5

4 Da Xanh x Phúc Tr ch 116.7 124,0 97,2 4,5 101,7 7,3

5 Da Xanh x Bưởi Đ 136,6 138,7 127,5 1,5 129,0 2,1

6 Da Xanh x Cam Sành 109,0 11,7 120,7 93,8 1,1 94,9

Kết quả nghiên cứu khả năng t o h t ở cây ưởi Da Xanh trong 2 năm

(2017 và 2018) theo dõi, cho thấy ở tổ hợp tự thụ phấn (Da Xanh x Da Xanh)

quả được hình thành g n như không có h t ( ảng 3 24) Trong khi đó ở các tổ

hợp thụ phấn tự do ho c giao phấn v i nguồn h t phấn của ưởi Xuân Vân,

ưởi Đ , Phúc Tr ch và Cam Sành đều cho quả mang rất nhiều h t, dao động

từ 97,1 - 138,7 h t/quả. Tỷ lệ h t to chiếm từ 90,3 - 98,8% và là h t đơn phôi

( ảng 3 24) Kết quả này chỉ ra rằng ưởi Da Xanh có khả năng thụ phấn và

thụ tinh cao đối v i nhiều nguồn h t phấn khác nhau để t o h t Tuy nhiên,

khi tự thụ phấn đã không xảy ra quá trình thụ tinh v i noãn để t o h t Đây có

thể là nguyên nhân t o quả không h t ở ưởi Da Xanh

* Nghiên cứu sinh trưởng của ống phấn trong nhụy hoa ưởi Da Xanh ở các

tổ hợp lai khác nhau

Kết quả quan sát nảy m m của h t phấn cho thấy ở giai đo n đ u khi h t

phấn tiếp xúc v i đ u nhụy (SM) đa số chúng nảy m m và t o ra các ống

phấn sinh trưởng trong nhụy, các ống phấn tiếp tục sinh trưởng k o dài về

103

phía u hoa Tuy nhiên, khả năng nảy m m của h t phấn rất khác nhau ở các

công thức thí nghiệm ( ảng 3 25).

Bảng 3.25. Sinh trƣởng của ống phấn (mang giao tử đực) trong nhụy hoa

ở các tổ hợp thụ phấn trên cây bƣởi Da Xanh (8 ngày sau khi thụ phấn)

Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng ống phấn ống phấn ống phấn ống phấn ống phấn ở phần ở phần Tổ hợp thụ phấn ở đầu ở phần ở trong trên vòi giữa vòi dƣới vòi bầu hoa

nhụy (SM) nhụy (LS) (OV) nhụy (US) nhụy (MS)

> 1.000 305 0 0 0

Da Xanh x Da Xanh Thụ phấn tự do > 700 > 250 > 200 > 200 > 200

Da Xanh x Xuân Vân > 1.000 > 500 > 500 > 350 > 300

Da Xanh x Phúc Tr ch > 1.000 > 500 > 500 > 350 > 250

Da Xanh x Bưởi Đ > 1.000 > 500 > 300 > 300 > 200

Da Xanh x Cam Sành > 1.000 398 252 243 230

Ghi chú: SM: vị trí đậu nhụy hoa (Stigma - SM); US: vị trí 1/3 phía trên vòi nhụy

phần tiếp giáp với đầu nhụy hoa (Upper Style -US); MS: ví trí 1/3 phía giữa vòi

nhụy (Middle Style -MS); LS: ví trí 1/3 phía dưới vòi nhụy hoa phần tiếp giáp với

bầu nhụy hoa (1/3 Lower Style -LS); OV: bầu nhụy hoa (Ovary -OV); kết quả tại

thời điểm 8 ngày sau thụ phấn

Ở công thức thí nghiệm tự thụ phấn, m c dù h u hết h t phấn nảy m m

trên đ u nhụy (SM >1.000 ống phấn) sau đó ống phấn tiếp tục sinh trưởng

k o dài ở ph n trên v i nhụy (US), tuy nhiên chỉ có tỷ lệ rất thấp (305 ống

phấn, khoảng 33% số h t phấn nảy m m) Đ c iệt không có ống phấn nào

được quan sát thấy ở ph n giữa (MS), dư i v i nhụy (LS) và u hoa (OV)

Kết quả này cho thấy ống phấn dừng sinh trưởng ở ph n US và không có khả

năng thụ tinh v i noãn để t o h t

104

Ở tổ hợp thụ phấn tự do cho thấy số lượng l n (> 700) ống phấn được

quan sát ở ph n SM Khoảng 35% ống phấn sau đó tiếp tục sinh trưởng k o

dài t i ph n US M c dù số lượng ống phấn giảm (chỉ 28% tiếp tục sinh

trưởng) ở ph n LS và OV, tuy nhiên cũng đã đủ để tiến hành quá trình thụ

tinh v i noãn để t o h t ( ảng 3 24 và 3.25).

Để thử nghiệm các nguồn h t phấn khác nhau, đã tiến hành lấy h t phấn

của ưởi Xuân Vân, ưởi Đ , ưởi Phúc Tr ch và cam Sành để thụ phấn cho

ưởi Da Xanh Kết quả cho thấy các h t phấn này nảy m m rất tốt trên nhụy

ưởi Da Xanh và sinh trưởng k o dài t i ph n OV để tham gia quá trình thụ

tinh v i noãn ( ảng 3 24). Kết quả này hoàn toàn phù hợp v i nghiên cứu khả

năng t o h t ở ảng 3 25.

* Ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến trọng lượng quả ở ưởi Da Xanh

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của nguồn hạt phấn đến trọng lƣợng quả

Da Xanh Thụ Da Xanh Da Xanh Da Xanh Da Xanh Chỉ tiêu x Da phấn tự x Xuân x Phúc x cam x bƣởi Đỏ Xanh do Vân Trạch Sành

Trọng

lượng quả 1,35 1,30 1,29 1,35 1,41 1,37

(kg)

Đánh giá Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon Rất ngon cảm quan

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn h t phấn đến khố lượng quả

ưởi Da Xanh cho thấy khố lượng quả không có sự khác iệt giữa các tổ hợp

thụ phấn, dao động trong khoảng 1,29 - 1,41 kg/quả Trong đó, tổ hợp tự thụ

phấn đ t 1,35 kg/quả; thụ phấn tự do đ t 1,30 kg/quả; thụ phấn v i ưởi Xuân

Vân đ t 1,29 kg/quả, Phúc Tr ch đ t 1,35 kg/quả, ưởi Đ và cam Sành l n

105

lượt đ t 1,41 kg/quả và 1,37 kg/quả Đánh giá cảm quan cho thấy các tất cả

các tổ hợp thụ phấn đều cho quả ăn rất ngon Điều này có nghĩa nguồn h t

phấn không chi phối khố lượng cũng như chất lượng quả, chúng chỉ có vai tr

tham gia vào quá trình sinh sản của cây để hình thành h t

3.1.5.3. Giải thích hiện tượng có nhiều hạt ở cây bưởi Da Xanh khi trồng tại

Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu một số đ c điểm sinh học liên quan đến quá trình

sinh sản và khả năng mang quả không h t ở cây ưởi Da Xanh cho thấy:

Cơ quan sinh dục đực và cái của hoa ưởi Da Xanh thể hiện tính hữu dục

thông qua việc đánh giá h t phấn phát triển ình thư ng, h t phấn có tỷ lệ nẩy

m m cao (h t phấn hữu dục), quả ưởi có thể hình thành nhiều h t cho thấy

quá trình thụ tinh xảy ra ình thưởng ở noãn là minh chứng noãn (cơ quan

sinh dục cái) hữu dục

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi hoa ưởi Da Xanh

được cho tự thụ (thụ phấn cùng giống) thì cho quả không h t, và khi cho giao

phấn quả t o rất nhiều h t Kết quả này minh chứng tính t o quả không h t

của cây ưởi Da Xanh do tính tự ất h a hợp quyết định, đó là cơ chế chống

l i giao phối g n để chống thoái hóa loài trong quá trình tiến hóa của thực vật

T i Thái Nguyên, cơ cấu cây trồng khá đa d ng, các hộ dân trồng nhiều lo i

cây ăn quả có múi (các giống ưởi, cam, chanh, quýt) mùa ra hoa của cây

ưởi Da Xanh cũng là mùa ra hoa của nhiều lo i cây ăn quả có múi khác, và

là nguồn h t phấn tham gia vào quá trình thụ phấn cho hoa ưởi Da Xanh

Ảnh hưởng của quá trình giao phấn này (thụ phấn v i các nguồn h t

phấn khác giống) là nguyên nhân làm cho quả ưởi Da Xanh mang nhiều h t

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, muốn h n chế số lượng h t của quả ưởi

Da Xanh, c n thiết phải có các giải pháp kỹ thuật ph ng tránh quá trình giao

phấn cho cây ưởi Da Xanh

106

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến

sinh trƣởng, phát triển của bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên

3.2.1. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất giống bưởi Da

Xanh trồng tại Thái Nguyên

Trong các iện pháp kỹ thuật thâm canh cây ăn quả nói chung và cây

cam quýt nói riêng, c t tỉa được xem như là một iện pháp kỹ thuật quan

trọng nhất, là cơ sở cho việc thực hiện các iện pháp kỹ thuật khác C t tỉa

cành hợp lý s t o sự phát triển cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh

trưởng sinh thực, lo i những cành vô hiệu, những hoa, quả dị hình để tập

trung dinh dưỡng cho cành mang quả chính

Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc

theo mùa vụ ở cây bƣởi Da Xanh

ĐVT: %

Chỉ tiêu theo dõi tỷ lệ ra lộc (%) Tổng Năm Công thức Lộc Lộc số Lộc hè Lộc thu xuân Đông

CT1 66,5 9,1 20,6 100 3,8

2017 CT2 66,4 10,0 15,7 100 5,4

CT3 (Đ/C) 68,3 10,0 10,5 100 11,2

CT1 23,1 12,6 54,6 100 9,7

2018 CT2 24,2 13,5 60,5 100 4,8

CT3 23,4 15,4 53,2 100 8,0

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ ra lộc

theo mùa vụ ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên được thể hiện ở ảng 3.27

Năm 2017, năm cây sai quả, số lượng lộc vụ xuân ra cao nhất chiếm (từ

66,4% - 68,3 % tổng số lộc ra trong năm Các đợt lộc c n l i chiếm tỷ lệ l n

lượt là lộc h (9,1% - 10%), Lộc thu (10,5% - 20,6%), và lộc đông từ 3,8% -

107

11,2%) Các đợt lộc (h , thu, đông) mọc ít có thể lý giải như sau: Lộc xuân

chủ yếu hình thành cành mang quả vì vậy năm sai quả lộc xuân mọc nhiều và

đa ph n mang hoa và quả Cũng chính vì là năm sai quả dinh dưỡng s tập

trung chủ yếu cho việc nuôi quả nên các đợt lộc sau khi cây đã hình thành quả

là lộc h , thu, đông s mọc ít và chiếm tỷ lệ thấp so tổng số lộc trong năm

Tuy nhiên việc c t tỉa tương đối có ý nghĩa, giúp tăng tỷ lệ lộc thu (là cành mẹ

của cành quả năm sau) từ 10,5% (công thức Đ/C) lên 15,7% (CT2) và tăng

g n gấp đôi ở CT 1 20,6%) Đồng th i c t tỉa cũng làm giảm tỷ lệ lộc đông (là

đợt lộc không có ý nghĩa đối v i năng suất của cây) từ 11,2% (Đ/C) xuống

c n 5,4% (CT2), và 3,8% (CT1) Năm 2018, là năm cây ra ít quả, thể hiện rất

rõ ở tỷ lệ lộc xuân thấp hơn nhiều so v i năm 2017 và chỉ đ t trị số từ 23,1 -

24,2% ở các công thức Trong đó đáng chú ý là lộc thu có tỷ lệ rất cao từ

53,2% (Đ/C) đến 60,5% (CT2) Đồng th i tỷ lệ lộc đông tương đối thấp, tỷ lệ

lộc đông ở CT2 (pp khai tâm) giảm chỉ c n g n 1/2 so v i đối chứng (đ t giá

trị 4,8%) Lộc thu là đợt lộc quan trọng vì là cành mẹ của cành quả năm sau,

tỷ lệ lộc thu cao áo hiệu năm sau cây s được mùa, c t tỉa đã giúp tăng tỷ lệ

lộc thu và giảm tỷ lệ lộc đông

Kết quả ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến sinh trưởng của các đợt

lộc trên cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 3.28 Trong 1 năm ưởi Da

Xanh trồng ở Thái Nguyên ra chủ yếu 4 đợt lộc theo mùa vụ là lộc Xuân, Lộc

H , Lộc Thu và Lộc Đông. Năm 2017 là năm cây sai quả, đợt lộc Xuân hình

thành cành Xuân là cành chủ yếu mang hoa quả Sinh trưởng của lộc ao

gồm: chiều dài dao động từ 15,6 - 16 cm, đư ng kính từ 0,75 - 0,77 cm, cả hai

phương pháp c t tỉa CT1 (c t tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau

quả), và CT2 (c t tỉa theo phương pháp khai tâm) đều không có sự sai khác so

v i đối chứng (CT3) Tương tự, lộc h và lộc thu ở các công thức thí nghiệm

(CT1 và CT2) chiều dài và đư ng kính cơ ản không có sự sai khác so v i đối

chứng (CT3 không c t tỉa)

108

Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến sinh trƣởng

của các đợt lộc trong năm ở cây bƣởi Da Xanh

Chỉ tiêu theo dõi tình hình sinh trƣởng

của các đợt lộc (cm) Công Năm Lộc Xuân Lộc Hè Lộc Thu Lộc Đông thức

Chiều

Đƣờng

Chiều

Đƣờng

Chiều

Đƣờng

Chiều

Đƣờng

dài

kính

dài

kính

dài

kính

dài

kính

CT1 16,0 0,77 26,7 0,83 22,5 0,63 15,6 0,45

CT2 15,8 0,76 27,0 0,85 21,7 0,65 14,7 0,44 2017 CT3 15,6 0,75 26,5 0,84 21,6 0,65 14,3 0,42 (Đ/c)

CV 9,75 (%)

2,1 0,4 1,5 0,6 2,3 0,3 1,1 0,5 LSD0,05

CT1 31,8 0,80 39,3 0,97 28,2 0,82 19,8 0,68

2018 CT2 28,5 0,87 40,9 0,95 28,0 0,77 20,5 0,62

CT3 25,5 0,67 31,6 0,81 25,7 0,73 18,4 0,58

CV 11,73 (%)

3,4 0,3 5,5 0,5 3,1 0,5 3,6 0,5 LSD0,05

Ghi chú: Năm: 2017 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2018 là năm cây ra ít quả -

năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2:

Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.

Đối v i lộc đông chiều dài đ t giá trị cao nhất ở CT1 (15,6 cm), thấp nhất

ở đối chứng (14,3 cm), đư ng kính của lộc đông đ t giá trị tương đương nhau ở

các công thức Năm 2018, là năm cây ra ít quả, kết quả ở bảng 1 cho thấy, cây

ra lộc v i chiều dài và đư ng kính l n hơn so v i năm 2017 Đồng th i sinh

trưởng về chiều dài của lộc Xuân, H , Thu ở hai công thức c t tỉa đ t giá trị cao

109

hơn so v i đối chứng ở mức tin cậy 95%, chiều dài của lộc Đông không có sự

sai khác giữa các công thức Trong khi đó, đư ng kính lộc qua các mùa vụ

trong năm đ t trị số cao hơn so v i năm 2017, nhưng tính trong năm 2018 thì

không có sự sai khác giữa các công thức c t tỉa và không c t tỉa

Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả

ĐVT: %

Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ đậu quả (%) Năm Công thức 10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 50 ngày

CT1 6,57 4,65 3,20 1,90 1,42

2017 CT2 5,80 4,32 2,53 1,46 1,30

CT3 (Đ/C) 5,21 3,65 2,78 1,30 1,02

CV (%) 10,4

0,21 LSD0,05

CT1 7,90 5,81 5,22 3,21 3,10

2018 CT2 8,40 6,0 5,40 3,51 3,40

CT3 (Đ/C) 7,30 4,70 3,50 2,42 2,10

CV (%) 9,5

0,25 LSD0,05

Ghi chú: Kết quả theo dõi t lệ đậu quả ở cây bưởi Da xanh sau 10, 20, 30, 40, và

50 ngày khi hoa kết thúc nở

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến tỷ lệ đậu quả

ở cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 3.29 Năm 2017 (năm sai quả), tỷ lệ

đậu quả ở công thức 1 (c t tỉa theo quy trình viện NCRQ) đ t cao nhất (6,57%

ở ngày thứ 10 sau khi t t hoa, và 1,42% ở ngày 50 sau khi t t hoa), công thức

đối chứng - không c t tỉa có tỷ lệ đậu quả thấp nhất (1,02%) Năm 2018 (năm

cây ít quả), tỷ lệ đậu quả cao nhất ở công thức 2 (c t tỉa theo kiểu khai tâm), đ t

8,4% ở ngày thứ 10 sau khi t t hoa và 3,4% vào ngày 50 sau khi t t hoa Công

thức 3 - không c t tỉa có tỷ lệ đậu quả thấp nhất (2,1% ở ngày thứ 50 sau khi t t

110

hoa) Qua ảng 3 cũng cho thấy, năm cây sai quả (2017), c t tỉa theo qui trình

của Viện Nghiên cứu Rau quả (CT1) cho tỷ lệ đậu quả cao hơn, năm cây ít quả

(2018) c t tỉa theo phương pháp khai tâm (CT2) cho tỷ lệ đậu quả tốt hơn

Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất bƣởi Da Xanh

Năm

Số quả trung binh/cây (quả) 42 40 Khối lƣợng quả trung bình (kg/quả) 1, 39 1,37 Năng suất trung bình (kg/cây) 58,4 54,8 2017

36 1,35 48,6 Công thức CT1 CT2 CT3 (Đ/C)

CV (%) LSD0,05

17 20 1,52 1,50 12,5 3,7 25,8 30,0 2018

12 1,4 16,8 CT1 CT2 CT3 (Đ/C)

11,8 4,9

CV (%) LSD0,05

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp c t tỉa đến năng suất

quả ở cây ưởi Da Xanh được thể hiện ở ảng 4 Kết quả cho thấy, năm 2017

là năm sai quả c t tỉa làm tăng năng suất quả từ 48,6 kg (Đ/C) lên 54,8 kg/cây

(CT2) và 58,4 kg/cây (CT1) Như vậy, CT1 (c t tỉa theo quy trình Viện

Nghiên cứu Rau quả) cho năng suất cao nhất ở mức độ tin cậy 95% Năm

2018, là năm cây cho ít quả, c t tỉa có ý nghĩa đối v i việc đậu quả ở cây ưởi

Da Xanh, trong đó CT2 (c t tỉa theo phương pháp khai tâm) đ t năng suất cao

nhất 30 kg/cây, CT1 (theo quy trình Viện Nghiên cứu Rau quả) đ t 25,8

kg/cây, cả hai công thức c t tỉa đều cho năng suất cao hơn so v i đối chứng

(chỉ đ t 16,8 kg/cây) Như vậy, năm ít quả, có thể c t tỉa theo phương pháp

khai tâm s cho kết quả tốt hơn

111

C t tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng

và năng suất trên cây ưởi nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung [30];

[100] Cây ưởi trong một năm ra nhiều đợt lộc chủ yếu gồm lộc vụ xuân, h ,

thu và đông Các đợt lộc có mối liên hệ ch t ch v i nhau và đợt lộc trư c là

cành mẹ của đợt lộc sau [4] Trong đó, lộc xuân là cành ra hoa và quả, lộc thu

và h là cành mẹ chủ yếu của cành quả năm sau Việc c t tỉa để đảm ảo cây

sinh trưởng cân đối, vừa cho năng suất ổn định h n chế được hiện tượng ra

quả cách năm là việc rất c n thiết Kết quả nghiên cứu cho thấy, c t tỉa có ý

nghĩa trong việc vừa nâng cao năng suất và giúp cây ổn định được năng suất,

h n chế được hiện tượng ra quả cách năm

Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy hai phương pháp c t tỉa có ý nghĩa và

tác dụng tăng năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh, tuy nhiên c n áp dụng trong

điểu kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng ra hoa của cây ưởi Da

Xanh Cụ thể: những năm cây ra sai quả, phương pháp c t tỉa phù hợp là

phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, những năm cây ra ít quả thì

phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp khai tâm

3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng

giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Khoanh v gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao đổi chất được t o ra

trên chồi (car ohydrate, B và auxin) ở ph n trên vết khoanh, nhưng

đồng th i những chất dinh dưỡng ho c những chất đồng hoá (cytokinin,

gi erellin và đ m) được cung cấp ởi rễ được tích luỹ ở ph n dư i vết

khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết trái và năng

suất chất lượng của cây ăn quả nói chung và cây ưởi nói riêng

3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của giống

bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

Th i gian ra hoa của cây ăn quả nói chung, cây ưởi nói riêng chịu sự

tác động của nhiều yếu tố như điều kiện th i tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh

sáng, dinh dưỡng… Tuy nhiên, h u hết những yếu tố này đều g n v i việc

tích lũy đủ và cân đối hàm lượng các chất trong cành và khi đó cây s

112

chuyển từ giai đo n sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc khoanh v đến th i gian ra hoa

của cây ưởi Da Xanh được trình ày qua ảng 3.31.

Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa

của giống bƣởi Da Xanh năm 2017 và 2018

Thời gian nở hoa

Số ngày

Công thức

hoa nở

Bắt đầu

Nở rộ

Kết thúc

(ngày)

Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ

Năm 2017

Đối chứng

CT1

10/2 - 20/2

22/2 - 1/3

1/3 - 20/3

39

(không khoanh)

CT2

69

24/1 - 2/2

4/2 - 15/2

17/2 - 25/2

32

Khoanh ngày 15/11/2016

Khoanh ngày

CT3

52

22/1 - 28/1

3/2 - 10/2

14/2 - 21/2

31

30/11/2016

Khoanh ngày

CT4

40

25/1 - 30/1

1/2 - 5/2

7/2 - 15/2

23

15/12/2016

Khoanh ngày

CT5

35

5/2 - 10/2

17/2 - 25/2

28/2 - 2/3

27

30/12/2016

Năm 2018

Đối chứng

CT1

15/2 - 25/2

27/2 - 5/3

7/3 - 28/3

44

(không khoanh)

Khoanh ngày

CT2

66

20/1 - 1/2

5/2 - 15/2

19/2 - 26/2

37

15/11/2017

Khoanh ngày

CT3

49

18/1 - 28/1

1/2 -9/2

13/2 - 20/2

33

30/11/2017

Khoanh ngày

CT4

41

25/1 - 27/1

1/2 - 7/2

13/2- 19/2

25

15/12/2017

Khoanh ngày

CT5

38

8/2 - 10/2

15/2 - 20/2

1/3 - 5/3

27

30/12/2017

113

Năm 2017, các công thức khoanh v đều có th i gian ra hoa s m hơn

so v i đối chứng Trong đó, công thức có th i gian t đ u nở hoa sau

khoanh v s m nhất là công thức 2 (khoanh v ngày 15/11) và công thức 3

(khoanh v ngay 30/11), công thức có th i gian t đ u nở hoa sau khoanh

v muộn hơn so v i các công thức khoanh v khác là công thức 5 khoanh

v ngày 30/12, đối chứng không khoanh v có th i gian ra hoa muộn nhất

(ra hoa ngày 10/2). Các công thức khoanh v , th i gian nở hoa tập trung

hơn, CT1- đối chứng không khoanh có th i gian nở hoa 39 ngày, trong khi

đó các công thức khoanh v th i gian ở hoa dao động từ 23 - 32 ngày, nở

tập trung nhất là công thức 4 khoanh v ngày 15/12

Năm 2018, tương tự như kết quả của năm 2017, các công thức khoanh

v đều cho cây ra hoa s m hơn so v i đối chứng (không khoanh) Trong

đó ra hoa s m nhất là công thức 3 khoanh ngày 30/11, ra hoa muộn nhất

trong các công thức khoanh v là CT5 khoanh ngày 30/12 CT đối chứng

hoa ra muộn nhất, hoa t đ u ra vào khoảng 15/2 Th i gian nở hoa của

các công thức khoanh v cũng tập trung hơn so v i đối chứng trong đó:

công thức 4 hoa nở tập trung nhất trong th i gian 25 ngày, các công thức

khoanh v khác l n lượt có th i gian hoa nở là: CT2 37 ngày, CT3 33

ngày, CT5 là 27 ngày, đối chứng có th i gian nở hoa dài nhất là 44 ngày

Hoa nở tập trung trong th i gian ng n s có ý nghĩa trong việc quả chín

đều và tập trung, đây là yếu tố quan trọng khi quả chín tập trung s giúp

cho việc thu ho ch và chăm sóc thuận lợi hơn

3.2.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến t lệ đậu quả của giống bưởi

Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

Năm 2017 là năm cây ra sai quả, nghĩa là th i điểm ra hoa vụ xuân, cây

ra rất nhiều hoa Biện pháp khoanh v làm tăng tỷ lệ đậu quả ở các công thức

thí nghiệm Tỷ lệ đậu quả 60 ngày sau khi hoa nở đ t từ 0,54% đến1,13%

114

trong đó cao nhất là CT4 khoanh v vào 15/12, thấp nhất là CT5 khoanh vở

vào 30/12 chỉ đ t 0,54% Công thức đối chứng đ t 0,95% thấp hơn các công

thức khoanh v c n l i là CT2 (1,02%) và CT3 (1,07%) như vậy năm sai quả

khoanh v vào th i điểm 15/12 là th i điểm thích hợp nhất và cho tỷ lệ đậu

quả cao nhất

Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả

của giống bƣởi Da Xanh năm 2017 và 2018

ĐVT: %

Ngày sau khi tắt hoa Công thức 10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 60 ngày

Năm 2017

Đối chứng (không khoanh) 5,20 3,71 2,97 1,31 0,95

Khoanh ngày 15/11 4,35 3,01 2,5 1,02 5,54

Khoanh ngày 30/11 3,86 3,92 2,01 1,07 5,71

Khoanh ngày 15/12 4,80 4,14 2,45 1,13 6,67

Khoanh ngày 30/12 3,45 2,63 2,55 0,54 5,30

CV% 6,60 10,2

LSD.05 0,12 0,27

Năm 2018

3,21 3,10 Đối chứng (không khoanh) 7,90 5,81 5,22

9,52 8,87 Khoanh ngày 15/11 20,23 13,62 10,71

Khoanh ngày 30/11 19,43 17,84 12,15 11,05 10,52

Khoanh ngày 15/12 19,75 18,42 15,17 13,56 12,07

4,32 Khoanh ngày 30/12 21,51 16,73 14,45 11,17

4,55 12,67 CV%

0,66 2,15 LSD.05

115

Năm 2018, là năm cây ra ít quả, kết qua cho thấy năm ít quả tỷ lệ đậu

quả (cả công thức thí nghiệm và đối chứng) đếu cho tỷ lệ đậu quả khá cao và

cao hơn so v i năm cây ra sai quả Tỷ lệ đậu quả 60 ngày sau khi hoa nở dao

động từ 3,1% - 12,07% trong đó cao nhất là CT4 (khoanh v ngày 15/12) đ t

12,07% thấp nhất là đối chứng chỉ đ t 3,1% Các công thức c n l i tỷ lệ đậu

quả l n lượt là: CT2 (8,87%), CT3 (10,52%) và CT5 (4,32%) Như vậy, trong

hai năm thí nghiệm cho thấy khoanh v theo CT4 khoanh vào th i điểm 15/12

hàng năm s cho tỷ lệ đậu quả cao nhất

3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên

Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống bƣởi Da Xanh

Công thức Số quả/cây Khối lƣợng quả (kg/quả) Năng suất (kg/cây)

Năm 2017

Đối chứng (không khoanh) 1,35 48,60 36,00

Khoanh ngày 15/11 1,32 59,40 45,00

Khoanh ngày 30/11 1,34 64,32 48,00

Khoanh ngày 15/12 1,25 68,75 55,00

Khoanh ngày 30/12 1,34 38,86 29,00

CV% 11,07 9,65

LSD.05 4,05 3,40

Năm 2018

Đối chứng (không khoanh) 1,40 16,8 12,00

Khoanh ngày 15/11 1,37 41,1 30,00

Khoanh ngày 30/11 1,41 46,53 33,00

Khoanh ngày 15/12 1,36 50,32 37,00

Khoanh ngày 30/12 1,35 28,35 21,00

CV% 10,25 12,70

LSD.05 3,7 4,5

116

Số liệu trong ảng 3 33 cho thấy: năm 2017, là năm cây sai quả, các công thức khoanh v có tác động nâng cao được năng suất Số quả trên cây 29 - 55 quả/cây, trong đó CT4 khoanh v ngày 15/12 cho số quả cao nhất (55 quả/cây) và thấp nhất là CT5 chỉ đ t 29 quả/cây, thấp hơn so v i đối chứng (đối chứng đ t 36 quả/cây) Năng suất quả đ t cao nhất ở CT4 (68,75kg/cây) Các công thức khoanh v - CT2 (59,4k/cây), CT3 (64,32kg/cây), cao hơn so v i đối chứng (đối chứng đ t 48,6k/cây) Duy nhất CT5 khoanh v ngày 30/12 thì có năng suất thấp nhất (38,86 kg/cây), thấp hơn cả đối chứng ở mức độ tin cậy 95% Năm 2018, là năm cây ra ít quả, khoanh v rất có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất của cây Đối chứng không khoanh v chỉ đ t 16,80 k/cây Trong khi đó, ở các công thức khoanh v , năng suất đ t từ 28,35 - 50,32 kg/cây Cao hơn so v i đối chứng ở mức độ tin cậy 95% Công thức 4 cho năng suất cao nhất đ t 50,32 kg/cây.

Như vậy, qua hai năm nghiên cứu về khoanh v (2017-2018) có thể cho thấy, khoanh v có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất của cây ưởi Da Xanh, nhất là những năm cây ra ít quả Trong đó, công thức 4 khoanh v vào 15/12 cho kết quả tốt nhất, tỷ lệ đậu quả và năng suất đ t cao nhất Từ đây cũng có thể hiểu rằng khoanh v là một trong những iện pháp kỹ thuật giúp cây ra hoa ổn định, năng suất cao, ổn định, h n chế được hiện tượng ra quả cách năm

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chất điều hòa sinh trƣởng GA3 đến tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lƣợng quả của bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun G 3 ở các nồng độ khác

nhau trên ưởi Da Xanh 7 năm tuổi trong các năm 2017 - 2018 t i Thái

Nguyên cho thấy, phun chất điều h a sinh trưởng G 3 3 l n vào các th i kỳ:

l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10

ngày cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, tăng từ 0,12 - 7,35% so v i đối chứng phun

nư c lã Trong các nồng độ G 3 xử lý, nồng độ xử lý 50 ppm có tỷ lệ đậu

quả đ t cao nhất, làm tăng tỷ lệ đậu quả từ 1,38% - 10,45%, năng suất quả

thu được đ t cao nhất (58,74 - 85,40 kg quả/cây), sai khác có ý nghĩa thống kê

ở mức tin cậy 95% Phun G 3 ở các nồng độ từ 50 - 70 ppm kết hợp v i

117

khoanh v ngày 15/12 năm trư c có tác dụng làm tỷ lệ đậu quả ở ưởi Da

Xanh trồng t i Thái Nguyên từ 2,17 - 10,42% và tăng năng suất quả (từ 57,60

- 97,16 kg) so v i công thức đối chứng phun nư c lã Phun G 3 không làm

ảnh hưởng t i chất lượng ưởi Da Xanh qua một số chỉ tiêu chất lượng như

hàm lượng đư ng tổng số, axit, độ Brix, vitamin C

3.3.1. Ảnh hưởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của giống bưởi Da xanh

Trên cây ăn quả có múi ở th i kỳ rụng quả sinh lý có sự thay đổi các

hormone làm tăng các chất ức chế sinh trưởng và giảm các hormone sinh trưởng,

đ c iệt là sự giảm d n của G 3 đến khi xuất hiện rụng u nhuỵ và quả non

Việc ổ sung chất điều hoà sinh trưởng G 3 ngo i sinh s làm ức chế quá trình

tổng hợp axít a scisic ( B ), làm giảm phát sinh t ng r i ở cuống hoa, quả từ

đó làm tăng tỷ lệ đậu quả Kết quả theo dõi tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh khi

phun ổ sung G 3 ở các nồng độ khác nhau được trình ày t i ảng 3 34.

Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả của cây bƣởi

Da Xanh tại Thái Nguyên (năm 2017 và 2018)

ĐVT: %

Năm 2017 Năm 2018

Công thức Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Nồng độ GA3 (ppm)

1,02 0,95 1,07 3,05 3,05 3,10 1 (ĐC) Phun nư c lã

2 20 1,20 1.25 1,35 4,10 4,35 7,45

3 30 1,21 1,27 1,42 4,80 5,20 7,46

4 40 1,25 1,34 1,61 5,25 6,25 7,63

5 50 1,43 1,86 2,45 5,50 7,50 10,45

6 60 1,38 1,43 1,54 5,80 6,80 7,10

7 70 1,05 0,95 0,80 4,35 4,35 3,22

CV% 5,62 3.81

118

Phun G 3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm cho cây ưởi Da Xanh đều làm

tăng tỷ lệ đậu quả của cây, tuy nhiên phun 3 l n vào các th i điểm trư c khi

hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10 ngày cho tỷ lệ đậu

quả đ t cao nhất so v i phun 1 l n và phun 2 l n

Năm 2017, phun 3 l n G 3 ở các nồng độ từ 20 ppm - 70 ppm trên ưởi

Da Xanh cho tỷ lệ đậu quả dao động từ 1,07 - 2,45%; trong đó, công thức 5 có

tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất (2,45%); và thấp nhất ở công thức 1 (đối chứng -

phun nư c lã) 1,07% Tương tự như kết quả thu được năm 2017, năm 2018

v i nồng độ và số l n phun tương tự, tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh ở các

công thức phun G 3 dao động từ 3,10 - 10,45% Công thức 5 (nồng độ 50

ppm) đ t tỷ lệ đậu quả cao nhất (10,45%); Công thức đối chứng phun nư c lã

có tỷ lệ đậu quả đ t 3,10%

Kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm 2017 và năm 2018 cho thấy, phun

G 3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm trên giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên đã

làm tăng tỷ lệ đậu quả rõ rệt, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%

3.3.2. Ảnh hưởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất bưởi Da xanh

Số quả trên cây và khối lượng quả là những yếu tố ảnh hưởng đến năng

suất ưởi Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống ưởi Da Xanh được trình ày t i ảng 3 35.

Kết quả thí nghiệm năm 2017 thu được cho thấy: Số quả/cây dao động

từ 34,1 quả/cây ở công thức 7 đến 61,0 quả/cây ở công thức 5 Khối lượng

quả dao động từ 1,35 kg ở công thức đối chứng đến 1,42 kg ở công thức 6

(nồng độ 60 ppm) và làm tăng năng suất quả/cây từ 47,74 - 85,40 kg/cây.

Ảnh hưởng của việc phun G 3 ở các nồng độ khác nhau cho thấy, ở nồng

độ 50 ppm (công thức 5) có số quả đậu và năng suất thu được cao nhất

(85,4kg/cây vào năm 2017 và 59 74 kg/cây vào năm 2018), tiếp đến là các

công thức 4, công thức 6, công thức 3 và 2, thấp nhất là công thức 7 (phun

v i nồng độ 70 ppm)

119

Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất

ở cây bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Năm 2017 Năm 2018

Công thức Nồng độ GA3 (ppm) Số quả/cây Số quả/cây Năng suất (kg/cây) Năng suất (kg/cây) Khối lƣợng quả (kg/quả) Khối lƣợng quả (kg/quả)

1 (ĐC) 36,1 1,35 48,74 12,0 1,40 16,80 Phun nư c lã

2 20 42,3 1,38 58,37 30,1 1,41 42,44

3 30 46,0 1,39 63,94 30,3 1,42 43,06

4 40 52,5 1,40 73,50 31,4 1,48 46,47

5 50 61,0 1,40 85,40 40,1 1,49 59,74

6 60 48,5 1,42 68,87 28,9 1,43 41,32

7 70 34,1 1,40 47,74 12,5 1,43 17,88

CV (%) 13,7 10,5

3,7 4,3

LSD.05 Ghi chú: Các chỉ tiêu được đo đếm ở kết quả phun GA3 3 lần, là kết quả cho t lệ

đậu quả cao nhất.

Kết quả phun G 3 3 l n cho cây ưởi Da Xanh năm 2018 cho thấy: Số

quả/cây iến động từ 12,0 quả/cây ở công thức đối chứng đến 40,1 quả/cây ở

công thức 5 Khối lượng quả iến động từ 1,40 kg ở công thức đối chứng đến

1,49 kg ở công thức 5 Ảnh hưởng của phun G 3 đến năng suất ưởi Da Xanh

ở các công thức cho thấy, phun G 3 ở nồng độ 50 ppm (công thức 5) cho năng

suất cao nhất, đ t 59,74 kg/cây, so v i ở công thức đối chứng chỉ đ t 16,80

kg/cây Sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm về số quả, khối lượng quả và

năng suất so v i đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%

Nghiên cứu ảnh hưởng của G 3 đến một số yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất ưởi Da Xanh, kết quả nghiên cứu thu được trong 2 năm 2017 và

năm 2018 cho thấy, phun G 3 ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm vào các th i

điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau khi hoa nở 10

120

ngày đã làm tăng số lượng quả/cây, tăng khối lượng quả và năng suất thu

được của giống ở các mức độ khác nhau, các sai khác đều có ý nghĩa thống kê

ở mức tin cậy 95%

3.3.3. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả

của cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phun G 3 kết hợp v i khoanh v

đến tỷ lệ (%) đậu quả của cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên năm 2017 và

2018 được trình ày trong ảng 3 36.

Bảng 3.36. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến tỷ lệ

đậu quả của cây bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên (năm 2017 và 2018)

ĐVT: %

Năm 2017 Năm 2018

Công thức Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Phun 1 lần Phun 2 lần Phun 3 lần Nồng độ GA3 (ppm)

1 (ĐC) 1,02 0,95 0,95 3,05 3,05 3,10 Phun nư c lã

2 20 1,30 1.45 1,55 12,20 12,25 12,34

3 30 1,31 1,52 1,72 12,25 12,54 12,70

4 40 1,45 1,87 2,14 12,30 12,44 12,91

5 50 1,92 2,34 3,12 12,50 12,80 13,52

6 60 1,40 1,56 1,85 12,40 12,53 12,80

7 70 1,55 1,41 1,24 12,36 12,15 10,45

CV (%) 5,09 2,11

0,42 0,16

LSD.05 Ghi chú: Phun lần 1 trước khi hoa nở 10 ngày, lần 2 khi hoa nở rộ, lần 3 sau khi

hoa nở 10 ngày), t lệ hoa nở được tính sau khi hoa nở 60 ngày, khoanh vỏ ngày

15/12 năm trước.

Kết quả ở ảng 3 36 cho thấy, khi kết hợp phun G 3 v i khoanh v ngày

15/12 năm trư c đều làm tăng tỷ lệ đậu quả của ưởi Da Xanh, tuy nhiên phun

121

G 3 3 l n vào các th i điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3

sau khi hoa nở 10 ngày kết hợp v i khoanh v cho tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất

Năm 2017, tỷ lệ đậu quả ở cây ưởi Da Xanh được phun G 3 3 l n kết

hợp v i khoanh v dao động trong khoảng từ 0,95 (công thức đối chứng phun

nư c lã) đến 3,12% (công thức 5 - phun nồng độ 50 ppm)

Tương tự như vậy, năm 2018, tỷ lệ đậu quả của cây ưởi Da Xanh được

phun G 3 3 l n kết hợp v i khoanh v vào ngày 15/12 của năm trư c cho tỷ

lệ đậu quả cao nhất ở công thức 5 (nồng độ 50 ppm) và thấp nhất ở công thức

1 (đối chứng - phun nư c lã)

3.3.4. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ

đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở bƣởi Da Xanh

Công thức

Nồng độ GA3 (ppm)

Số quả/cây

Số quả/cây

Năng suất (kg/cây)

Năng suất (kg/cây)

Năm 2017 Khối lƣợng quả (kg/quả)

Năm 2018 Khối lƣợng quả (kg/quả)

Phun

1 (ĐC)

36,1

1,35

48,74

12,0

1,40

16,80

nư c lã

20

2

63

1,35

85,05

43

1,51

64,93

30

3

69

1,35

93,15

45

1.53

68,85

40

4

84

1,34

112,56

45

1,55

69,75

50

5

113

1,30

146,90

48

1,55

74,40

60

6

78

1,30

101,40

44

1,59

69,96

70

7

50

1,31

65.50

36

1,61

57,96

CV%

12,3

12,8

4,03

5,7

LSD.05 Ghi chú: Các chỉ tiêu được đo đếm ở kết quả phun 3 GA3 3 lần là kết quả cho t lệ

đậu quả tốt nhất.

122

Kết quả nghiên cứu cho thấy ( ảng 3 37): Khi kết hợp phun G 3 v i khoanh

v vào ngày 15/12 năm trư c kết quả thí nghiệm năm 2017 thu được: Số quả/cây

dao động từ 36,1 quả/cây ở công thức đối chứng đến 113,0 quả/cây ở công thức 5

(phun v i nồng độ 50 ppm) Khối lượng quả dao động từ 1,30 - 1,35 kg/quả, và

làm tăng năng suất quả/cây từ 48,74 - 146,90 kg/cây.

Năm 2018: Số quả/cây iến động từ 12,0 quả/cây ở công thức đối chứng

đến 48,0 quả/cây ở công thức 5 Khối lượng quả iến động từ 1,40 kg ở công

thức đối chứng đến 1,61 kg ở công thức 7 (phun ở nồng độ 70 ppm) Ảnh

hưởng của phun G 3 đến năng suất ưởi Da Xanh ở các công thức cho thấy,

phun G 3 ở nồng độ 50 ppm (công thức 5) cho năng suất cao nhất, đ t 74,40

kg/cây, so v i ở công thức đối chứng chỉ đ t 16,80 kg/cây Sự sai khác giữa

các công thức thí nghiệm về số quả, khối lượng quả và năng suất so v i đối

chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%

3.3.5. Ảnh hưởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu chất lượng quả bưởi

Da Xanh tại Thái Nguyên

Thành ph n hoá sinh trong quả là những chỉ tiêu cơ ản để đánh giá hàm

lượng dinh dưỡng và chất lượng quả Kết quả phân tích thành ph n hóa sinh

trong quả của các công thức thí nghiệm được trình ày ở ảng 3 38.

Kết quả phân tích thu được ở ảng 3 38 cho thấy, việc phun G 3 ở các

nồng độ khác nhau không làm thay đổi nhiều các chỉ tiêu hoá sinh của quả so

v i đối chứng Năm 2017, tỷ lệ ăn được, đư ng tổng số, vitamin C, axit và độ

rix của quả ở các công thức xử lý G 3 dao động tương ứng từ 57,72 % -

59,71 %; từ 9,62 % - 9,91 %; từ 67,53 - 71,16; từ 0,38 - 0,42% và 12,9 % -

13,8% Năm 2018, tỷ lệ ăn được, đư ng tổng số, vitamin C, axit và độ rix

của quả ở các công thức xử lý G 3 dao động tương ứng từ 58,53 % - 61,21

%; từ 9,22 % - 10,91 %; từ 70,02 - 71,92; từ 0,37 - 0,42% và 13,2 % - 13,9%.

123

Bảng 3.38. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến một số chỉ tiêu chất lƣợng

quả bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Công thức

Đƣờng tổng số (%) Độ Brix (%) Tỷ lệ ăn đƣợc Đƣờng tổng số (%) Độ Brix (%) Tỷ lệ ăn đƣợc (%) Axít tổng số (%) Axít tổng số (%) Năm 2017 Vitamin C (mg/100g quả tƣơi) Năm 2018 Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)

59,71 9,88 71,21 0,40 13,8 61,21 10,91 71,92 0,37 13,9 1 (ĐC)

2 59,52 9,91 70,72 0,39 13.5 60,52 10,44 71,34 0,38 13,7

3 59,63 9,76 71,14 0,37 13,2 60.34 10,25 71,35 0,37 13,8

4 58.53 9,77 71,16 0,38 13,2 59,95 9,89 71,30 0,40 13,8

5 58,32 9,67 70,95 0,39 13,1 59,86 9,85 71,25 0,41 13,5

6 57,85 9,65 69,32 0,40 12,9 58,53 9,22 70,32 0,41 13,2

CV% 2,27 7,01

7 57,72 9,62 67,53 0,42 12,9 58.72 9,27 70,02 0,42 13.2

LSD.05 2,37 1,21

3,80 9,72 5,28 3,04 9,57 9,56 9,72 4,94

4,75 0,07 1,24 3,23 1,69 1,69 0,07 1,19

3.3.6. Ảnh hưởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến một số chỉ tiêu

chất lượng quả bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Ảnh hưởng của việc phun G 3 3 l n ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm kết

hợp v i khoanh v vào ngày 15/12 năm trư c đến một số chỉ tiêu chất lượng

của ưởi Da Xanh cho thấy: Việc phun G 3 không làm ảnh hưởng đến một số

chỉ tiêu chất lượng như: tỷ lệ ăn được, hàm lượng đư ng tổng số, Vitamin C,

axit tổng số và độ Brix so v i công thức dối chứng (phun nư c lã)

Phun GA3 ở các nồng độ từ 20 - 70 ppm trên ưởi Da Xanh làm tăng tỷ

lệ đậu quả ở cây ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên, tuy nhiên khi phun ở 3

th i kỳ: Phun l n 1 trư c khi hoa nở 10 ngày, l n 2 khi hoa nở rộ, l n 3 sau

khi hoa nở 10 ngày đã làm tăng tỷ lệ đậu quả so v i các công thức phun 1 l n

và 2 l n, tăng từ 0,12 đến 7,35% so v i đối chứng phun nư c lã Trong các

124

nồng độ G 3 xử lý, nồng độ 50 ppm có tỷ lệ đậu quả đ t cao nhất, đ t 2,45 %

ở năm 2017 và 10,45 % ở năm 2018, năng suất quả thu được đ t cao nhất,

tương ứng ở các năm là 85,40 kg quả/cây và 59,74 kg quả/cây

Bảng 3.39. Ảnh hƣởng của phun GA3 kết hợp với khoanh vỏ đến một số

chỉ tiêu chất lƣợng quả bƣởi Da Xanh tại Thái Nguyên

Năm 2017

Năm 2018

Công

thức

Đƣờng tổng số (%)

Độ Brix (%)

Đƣờng tổng số (%)

Độ Brix (%)

Tỷ lệ ăn đƣợc (%)

Tỷ lệ ăn đƣợc (%)

Axít tổng số (%)

Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)

Axít tổng số (%)

Vitamin C (mg/100g quả tƣơi)

1

59,52 10,59

70,95

0,39 13,9 61,57 10,50

71,45

0,41 13,5

(ĐC)

2

58,65 11,50

70,50

0,40 13,7 61,67 11.56

71,67

0,41 13,6

3

58,60 11,45

70,58

0,40 13,6 61,80 11.67

71.75

0,39 13,7

4

58,61 11,40

70,26

0,41 13,7 61,91 11,58

71,81

0,38 13,6

5

58,32 11,42

70.25

0,41 13,5 61,50 11,57

71.64

0,38 13,7

6

58,30 11,26

70.06

0,42 12,7 61,15 10,97

70,46

0,39 13,24

7

58,30 11,03

69,57

0,42 12,4 61,06 10,54

70,08

0,42 13,02

CV% 2.02

5.42

2.17

5.17 5.28 2.16

7.39

1.98

6.01 3.10

1.08

2.71

0,04 1.26 2.36

1.48

2.51

0,04 0.74

LSD.05 2.11

Trong gi i h n nồng độ 20 - 70 ppm, phun GA3 không làm ảnh hưởng

t i chất lượng ưởi Da Xanh qua các chỉ tiêu về tỷ lệ ăn được, hàm lượng

đư ng tổng số, Vitamin C, axit tổng số và độ rix so v i công thức đối chứng

(phun nư c lã)

Khi kết hợp phun GA3 ở các nồng độ từ 20 đến 70 ppm v i khoanh v vào

ngày 15/12 năm trư c làm tăng tỷ lệ đậu quả so v i công thức đối phun nư c lã,

trong đó nồng độ 50 ppm cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, đ t 2,34% vào năm 2017

và 13,52% năm 2018, năng suất đ t 146,90 kg quả/ cây và 74,40 kg quả/cây

125

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Đặc điểm nông sinh học của cây bƣởi Da Xanh

- Cây ưởi Da Xanh sinh trưởng tốt trong điều kiện trồng t i Thái

Nguyên và cho năng suất, chất lượng quả tương đối tốt Các đ c điểm hình

thái đ c trưng của giống ưởi Da Xanh như: cây phân cành t o góc hẹp so v i

thân chính t o ộ tán gọn, lá hình ô van có m u xanh đậm, m p lá có hình gợn

sóng; hoa có d ng chùm ho c hoa đơn Hoa thuộc d ng lưỡng tính có nhiều

nhị đực và có duy nhất 1 nhụy cái, quả màu xanh ruột đ hồng khối lượng

trung ình khoảng 1,36 kg/quả Cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên t o quả

có nhiều h t, đồng th i 100% h t ưởi Da Xanh là h t đơn phôi, vì vậy đều là

phôi hữu tính được hình thành từ quá trình phấn và thụ tinh

- Trong 1 năm, cây ưởi Da Xanh ra 4 đợt lộc chính là lộc Xuân (thành

thục sau 42 ngày xuất hiện), lộc H , lộc Thu và lộc Đông đều thành thục sau

khoảng 35 ngày; lộc Xuân phát triển thành cành mang quả, lộc Thu phát triển

thành cành mẹ của lộc Xuân Các đợt lộc có mối liên hệ ch t ch v i nhau,

đợt lộc trư c là cành mẹ của đợt lộc sau Trong đó lộc Xuân hình thành cành

mang hoa, quả, lộc Thu là cành mẹ của cành mang quả năm sau Quy luật này

là cơ sở để giải thích hiện tượng ra quả không ổn định (ra quả cách năm) ở

cây ưởi Da Xanh, đồng th i cũng là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp

kh c phục hiện tượng ra quả không ổn định ở cây ưởi Da Xanh trồng t i

Thái Nguyên.

Hoa lưỡng tính của cây ưởi Da Xanh gồm ộ phân sinh dục đực (h t

phấn) và ộ phận sinh dục cái (noãn) phát triển ình thư ng và hữu dục Cây

ưởi Da Xanh thể hiện tính tự ất h a hợp cao, t o thành quả không mang

h t khi cho tự thụ, và t o thành quả nhiều h t khi giao phấn v i các nguồn

h t phấn khác nhau, đây là cơ sở giải thích quả ưởi Da Xanh có nhiều h t

khi trồng t i Thái Nguyên, đồng th i cũng là cơ sở khoa học đề xuất giải

126

pháp giảm số lượng h t ho c t o quả không h t của cây ưởi Da Xanh t i

Thái Nguyên.

Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lƣợng quả của

cây bƣởi Da Xanh

- Hai phương pháp c t tỉa (phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả

và phương pháp khai tâm) có ý nghĩa đối v i tăng năng suất quả ở cây ưởi

Da Xanh. Tuy nhiên c n áp dụng trong điều kiện cụ thể từng năm theo tình

hình sinh trưởng ra hoa của cây ưởi Da Xanh Cụ thể: những năm cây ra sai

quả, phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau

quả, những năm cây ra ít quả thì phương pháp c t tỉa phù hợp là phương pháp

khai tâm.

- Phương pháp khoanh v có tác dụng điều tiết quá trình ra hoa, làm tăng

khả năng phân hóa và hình thành hoa ở cây ưởi Da Xanh Các công thức

khoanh v đều có tác dụng tăng số lượng hoa được hình thành và vì vậy làm

tăng năng suất quả, trong đó công thức khoanh v t i th i điểm giữa tháng 12

có tác dụng tốt làm tăng tỷ lệ đậu

hàng năm (15/12) cho kết quả tốt nhất

- Phun chất kích thích sinh trưởng G 3

quả và tăng năng suất quả của cây ưởi Da Xanh Phun G 3 v i nồng độ 50

ppm 3 l n t i các th i điểm trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ, và sau

khi hoa nở 10 ngày đã cho năng suất cao nhất, đ t 85,4kg/cây vào năm 2017

(đối chứng không phun là 48,74kg/cây) và 59.74 kg/cây vào năm 2018 (đối

chứng không phun là 16,8kg/cây) Phun G 3 kết hợp v i khoanh v cũng là

giải pháp có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh,

phun G 3 nồng độ 50ppm v i 3 l n phun (trư c khi hoa nở 10 ngày, khi hoa

nở rộ, và sau khi hoa nở 10 ngày) kết hợp v i khoanh vở vào giữa tháng 12

hàng năm đã làm tăng năng suất quả từ 48,74 kg lên 146 9 kg (năm 2017) và

từ 16,8 kg lên 74,4kg/cây (năm 2018)

Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình

chăm sóc cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên

127

2. Đề nghị

- Bổ sung iện pháp kỹ thuật c t tỉa theo quy trình của Viện Nghiên cứu

Rau quả (CT1) và kỹ thuật c t tỉa khai tâm theo d ng hình chữ Y (CT2) vào

Quy trình Kỹ thuật thâm canh cây ưởi Da Xanh ở các tỉnh phía B c

- C n có thêm những nghiên cứu chi tiết hơn về chất điều hoà sinh

trưởng trên giống ưởi Da Xanh trồng t i Thái Nguyên

- Tiếp tục các nghiên cứu để hoàn thiện quy trình chăm sóc cây ư i Da

Xanh hiệu quả trồng t i khu vực miền núi phía B c nói chung và Thái

Nguyên nói riêng

128

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

1. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình (2019), "Kết quả phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả và năng suất quả trên cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN Việt Nam, Tập 61 số tháng 7/2019: Số trang 1-4.

2. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình (2019). "Nghiên cứu ảnh hưởng của c t tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 6 (103) năm 2019: Số trang 67-71.

3. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình (2019), "Nghiên cứu ảnh hưởng của khoanh v đến khả năng cho năng suất ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên , Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 1 Tháng 6 năm 2019: Số trang 55-59.

4. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình (2019), "Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 5 năm 2019: Số trang 21-25.

5. Binh Xuan Binh, Chu Dat Thuc, WAKANA Akira, Bui Thuc Tri (2019) "Patterns and Strength of Pollen Tube Arrest in Self–incompatible Citrus Accessions (Rutaceae) J. Fac Agri, Kyushu Univ. 64(2) 225-236. (Tạp chí ISI): Số trang: 225-236.

6. Bùi Trí Thức3, Chu Thúc Đạt1, Nguyễn Thị Thu Hà2, Nguyễn Tiến Dũng3, Nguyễn Thị Tình3, Lã Văn Hiền3, Nguyễn Văn Duy3, Tống Hoàng Huyên1, Nguyễn Văn Liễu4, Ngô Xuân Bình3, "Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng G 3 đến năng suất, chất lượng quả của giống ưởi Da Xanh t i Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 2 năm 2020 (đã được chấp nhận đăng T p chí Tháng 2 năm 2021).

129

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lê Văn B , Nguyễn Thị Hồng Lĩnh và Lê Minh Quân (2009), “Nghiên

cứu ảnh hưởng của sulphat đồng và gi erellin đến số hột trên trái ưởi

Năm Roi (Citrus Maxima Var „Nam Roi‟)”, Tạp chí khoa học, Trư ng

Đ i học C n Thơ, C n Thơ.

2. Lê Văn B và Nguyễn Văn Kha (2010), “Nguyên nhân có h t trở l i của

quả ưởi Na m Roi [Citrus grandis (L ) O s Cv 'Nam Roi']” Tạp chí

sinh học, tập 32- số 1, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trang

51-55, Hà Nội

3. Ngô Hồng Bình (2008), Kỹ thuật trồng bưởi, bảo quản và chế biến, Nhà

xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

4. Ngô Xuân Bình (2010), Kỹ thuật trồng bưởi, Nhà xuất ản Nông nghiệp,

Hà Nội

5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2019), Báo cáo hiện trạng và định hướng

phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền Bắc, Hà Nội

6. Đỗ Đình Ca (1995), Khả năng phát triển cây quýt và cây ăn quả khác ở

vùng Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học nông

nghiệp, Trư ng Đ i học Nông nghiệp 1, Hà Nội

7. Bùi Thị Cúc và Nguyễn Thị Lan (2014), “Ảnh hưởng của một số lo i

phân ón lá đến năng suất, chất lượng quả cam đư ng canh t i Thủy

Xuân Tiên-Chương Mỹ-Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm

nghiệp số (4), tr 10-14.

8. Đỗ Đình Ca, Nguyễn Văn Dũng và Vũ Việt Hưng (2005), Nghiên cứu

ảnh hưởng của ón phân, tư i nư c đến khả năng ra hoa đậu quả, năng

suất, phẩm chất ưởi Phúc Tr ch t i Hương Khê - Hà Tĩnh , Kết quả

nghiên cứu cây ăn quả vùng duyên hải miền Trung, Nhà xuất ản Nông

nghiệp, Hà Nội

130

9. Đỗ Đình Ca và Lê Công Thanh (2006), Ảnh hưởng của GA3 đến năng

suất, phẩm chất cam Xã Đoài, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài của Viện

Nghiên cứu Rau quả, Hà Nội

10. Đỗ Đình Ca và cs (2010), "Kết quả nghiên cứu một số iện pháp Kỹ

thuật nâng cao năng suất ưởi Thanh Trà và kh c phục hiện tượng rụng

quả non gây mất mùa ưởi Phúc Tr ch", Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn (1), Hà Nội

11. Nguyễn Minh Châu (1997), Sử dụng phân bón cho cây có múi, Tài liệu

tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam

12. Lương Bành Chí (2007), Kỹ thuật giữ quả cho cây cam, quýt, Viện

Nghiên cứu Cam, quýt Trung Quốc

13. Cao Văn Chí và Nguyễn Quốc Hùng (2016), “Nghiên cứu ảnh hưởng

của iện pháp c t tỉa, t o tán đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất,

chất lượng ưởi diễn t i huyện Chương Mỹ - Hà Nội”, Tạp chí Khoa

học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 1/2016, tr 88-91.

14. Ph m Văn Côn (2005), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát

triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

15. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài

liệu hư ng dẫn kỹ thuật

16. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009), Tình hình

sản xuất và kỹ thuật trồng bưởi tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hư ng dẫn

kỹ thuật

17. Lê Đình Danh và Nguyễn Thị Thanh (1999), Nghiên cứu sự ra hoa đậu

quả của vải thiều trồng ở Phú Hộ và một vài biện pháp làm tăng khả

năng ra hoa đậu quả của chúng, Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên

cứu Rau quả giai đo n 1998 - 2000, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

18. Nguyễn Tiến Duy, Ph m Văn Quân, Lê Tất Khương (2016), “Nghiên

cứu ảnh hưởng của th i điểm và vật liệu ao quả đến sâu ệnh h i, mẫu

131

mã và chất lượng quả ưởi Diễn”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt

Nam 8/2016, tr 13-16.

19. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới tập 1- Cam, quýt, Nhà xuất

ản Nông nghiệp, Hà Nội

20. Nguyễn Như Hà (2010), Giáo trình phân bón, Nhà xuất ản Nông

nghiệp, Hà Nội

21. Lê Thị Mỹ Hà và Bùi Quang Đãng (2019), “Nghiên cứu ảnh hưởng ao

quả đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất giống ổi Thái Lan t i

Thanh Hà, Hải Dương”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

kỳ 1 tháng 8/2018, tr 23-30.

22. Vũ M nh Hải và cs (2000), Tài liệu tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên

cứu Rau quả, Hà Nội

23. Vũ M nh Hải và cộng sự (2016), Khai thác và phát triển một số nguồn

gen bưởi Trụ, bưởi Đường, bưởi Quế Dương, Báo cáo tổng kết đề tài

cấp Nhà nư c

24. Trịnh Nhất Hằng (2006), "Kỹ thuật thụ phấn ổ sung & tỉa cành t o tán

cho Cây mãng c u dai ( nnona squasmosa)", Tạp chí Khoa học và

Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1), Hà Nội

25. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đình Hiền, Lê Quốc Thanh (2015), Thiết

kế, thi công thí nghiệm xử lý số liệu và phân tích kết quả trong nghiên

cứu nông nghiệp, Nhà xuất ản Khoa học kỹ thuật

26. Tr n Văn Hâu (2005), Giáo trình môn học xử lý ra hoa, Trư ng Đ i học

C n Thơ, C n Thơ

27. Tr n Văn Hâu (2009), Biện pháp kích thích ra hoa, Trư ng Đ i học C n

Thơ, C n Thơ

28. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất ản Nông

nghiệp, Hà Nội

132

29. Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Thị Thu Cúc, Tr n Văn Hai (2006), Quản

lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi, Nhà xuất ản Nông nghiệp, TP Hồ

Chí Minh.

30. Lữ Minh Hùng (2008), Cải tạo dạng hình cây cam, quýt, Tài liệu tập

huấn của FFTC - Trung tâm Kỹ thuật Thực phẩm và Phân ón, Tr i Thí

nghiệm Nông nghiệp Đài Loan

31. Nguyễn Quốc Hùng và Cao Văn Chí, (2017), “Kết quả nghiên cứu ảnh

hưởng của chế phẩm phun qua lá và phân ón tổng hợp đến năng suất,

chất lượng quả ưởi Diễn t i huyện Chương Mỹ, Hà Nội”, Viện Nghiên

cứu Rau quả: Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

về rau, quả, hoa-cây cảnh giai đo n 2011-2015, tr 168-174.

32. Vũ Việt Hưng (2011), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê - Hà

Tĩnh, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trư ng Đ i học Nông nghiệp Hà

Nội, Hà Nội

33. Kẹo Vivone Ut Tha Ch c, Tr n Thế Tục, Tr n Đăng Kết (1994), Bước

đầu tìm hiểu ảnh hưởng của Zn, B, Mo đến sinh trưởng, năng suất và

phẩm chất cam Sunkiss trồng trên đất đỏ Bazan Phủ Quỳ - Nghệ An,

T p chí Nông nghiệp - Công nghệ thực phẩm, trang 23-25, Hà Nội.

34. Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Văn Đính (2011), Giáo trình các chất điều

hoà sinh trưởng thực vật, Nhà xuất ản Giáo dục, Hà Nội.

35. Nguyễn Duy Lam (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và một số

biện pháp Kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống cam

Sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,

Trư ng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên

36. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất

ản Y học

37. Ngô Thừa Lộc (2007), “Ứng dụng công nghệ Đài Loan trong sản xuất

ưởi”, Hội thảo bưởi Phúc Trạch (chủ iên), Hà Tĩnh

133

38. Nguyễn Va n Luật (2006), Cây có múi giống và kỹ thuật trồng, Nhà

xuất ản Nông Nghiệp, Hà Nội.

39. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Th ch, Vũ Quang Sáng (2006), Giáo

trình sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp-Hà Nội

40. Bàn Thuý Nga (2013), Nghiên cứu một số biện pháp Kỹ thuật đối với cây

cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, Luận văn Th c sĩ Khoa

học nông nghiệp, Trư ng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

41. Phan Kim Ngọc và Hồ Huỳnh Thùy Dương (2000), Sinh học của sự sinh

sản, Nhà xuất ản Giáo dục, tr 121-155, Hà Nội

42. Ân Tiền Nguyên và Tr n Hữu Toàn (1999), Cắt tỉa cây có múi, Nhà

xuất ản Nông nghiệp Trung Quốc - Tài liệu dịch của Nguyễn Thị

Tuyết, Viện Nghiên cứu Rau quả

43. Vũ Kh c Nhượng (1997), Bệnh vàng lá cam quýt ở nư c ta", Tạp chí

Khoa học Kỹ thuật rau quả, (5), tr. 21-23, Hà Nội

44. Lương Kim Oanh (2011), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống

bưởi Sa Điền (Trung Quốc) tại một số vùng sinh thái miền núi phía Bắc

Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, Trư ng Đ i học Nông

Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

45. Võ Tá Phong (2004), Nghiên cứu xác định nguyên nhân ra hoa, đậu quả

không ổn định của bưởi Phúc Trạch và xây dựng đề xuất các giải pháp

khắc phục, Báo cáo kết quả đề tài - Trung tâm Khoa học và Khuyến

nông khuyến lâm Hà Tĩnh, Hà Tĩnh

46. Vũ Quang Sáng (2015), Nguyễn Thị Nhẫn, Mai Thị Tân và Nguyễn

Kim Thanh (2015), Giáo trình sinh lý thực vật ứng dụng, Nhà xuất ản

Nông nghiệp, Hà Nội

47. Tổng cục thống kê (2009, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Niên

giám thống kê, Nx Thống kê

134

48. Nguyễn Thị Kim Sơn (2003), Bệnh chảy gôm do nấm Phytopthora

spp. hại trên cây ăn quả có múi ở một số tỉnh miền Bắc và biện pháp

phòng chống, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, Viện Nghiên cứu Rau

quả, Hà Nội

49. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Th ch, Tr n văn Phẩm, Vũ Quang

Sáng (2015), Giáo trình sinh lý thực vật (dùng cho các Trư ng Đ i học

Nông nghiệp), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

50. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số

biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái

Nguyên, Luận án Tiến sỹ, Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên

51. Võ Hữu Tho i và Nguyễn Minh Châu (2003), Hiệu quả của một số loại

phân bón đối với cây bưởi Năm Roi, Kết quả Nghiên cứu khoa học và

công nghệ Rau quả 2002 - 2003, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền

Nam, Tiền Giang

52. Nguyễn Thị Thuận, Bùi Thị Mỹ Hồng, Nguyễn Thị Nhất Hằng, Huỳnh

Văn Tấn (1996), Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất và

phẩm chất cây xoài, nhãn, sầu riêng, thanh long, Trung tâm Cây ăn quả

Long Định, Tiền Giang

53. Hà Quang Thưởng (2015), Nghiên cứu, tuyển chọn và phục tráng giống

quýt Chum vỏ vàng của tỉnh Hà Giang, Báo cáo tổng kết đề tài Viện

Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Miền núi phía B c, Phú Thọ

54. Hoàng Thị Thuỷ (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện

pháp kỹ thuật đối với một số nguồn thực liệu tạo quả không hạt cây có

múi, luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên,

Thái Nguyên.

55. Nguyễn H c Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây

trồng và phân bón cho năng suất cao, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

56. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dành

cho cao học), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

135

57. Lê Văn Tri (2002), Hỏi - đáp về các chế phẩm điều hòa sinh trưởng

tăng năng suất cây trồng, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

58. Lý Văn Tri, Lý Kim Bảng, Đ ng Quang Vinh, Lê Quang Chính (1990),

Sổ tay sử dụng các chế phẩm điều hoà sinh trưởng cho cây trồng, Nhà

xuất ản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội

59. Tôn Thất Trình (1995), Tìm hiểu các loại cây ăn quả có triển vọng xuất

khẩu, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

60. Trung tâm Khuyến nông Hà Nội (2001), Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ

các biện pháp kỹ thuật công nghệ mới để xây dựng mô hình cây ăn quả

có tính bền vững tại huyện T Liêm và đồi gò Sóc Sơn, Báo cáo nghiệm

thu đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Mã số

01C - 05.

61. Trư ng Đ i học C n Thơ (2005), Hội thảo Quốc gia cây có múi, xoài.

Chương trình VLIR-IUC CTU, Đề án R2 - Cây ăn trái, Nhà xuất ản

Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh

62. Tr n Thế Tục (1967), Điều tra cây ăn quả, Nhà xuất ản Nông nghiệp,

Hà Nội

63. Tr n Thế Tục (1995), Cây bưởi và triển vọng phát triển ở Việt Nam,

T p chí Khoa học kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực

phẩm, Hà Nội

64. Tr n Thế Tục, Vũ M nh Hải và Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng

cam, quýt chính ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin, Viện nghiên cứu Rau

Quả, Trâu Quỳ, Hà Nội

65. Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của

liều lượng đạm, lân và kali đến năng suất và phẩm chất bưởi Đường lá

cam, Kết quả Nghiên cứu khoa học và công nghệ Rau quả 2002 - 2003,

Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam, Tiền Giang

66. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dùng

cho cao học), Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội.

136

67. Hoàng Văn Việt (2014), Nghiên cứu đa d ng hóa thị trư ng tiêu thụ chuỗi

giá trị ưởi Da Xanh Bến Tre", Hội nhập và phát triển. 16(26), tr. 83-91.

68. Đỗ Năng Vịnh (2008), Cây ăn quả có múi - Công nghệ sinh học chọn

tạo giống, Nhà xuất ản Nông nghiệp, Hà Nội

69. Vũ Va n Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1999), Sinh lý học

thực vật, Nhà xuất ản Giáo dục, Hà Nội.

70. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2015.

71. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2016.

72. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017.

73. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018.

74. Trung tâm Tài nguyên thực vật, (2019), Báo cáo kết quả thực hiện

Nhiệm vụ Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thực vật nông nghiệp

Tài liệu tiếng Anh

75. Agusti M., Salvador Z., Domigo J. I., Vicente A., Eduardo P.M.,

Manuel T , (2002) “The synthetic auxin 3,5,6-TPA stimulates

car ohydrate accumulation and growth in citrus fruit”, Plant Growth

Regulation Volume 36, Issue 2, pp. 141-147.

76. Ashman, T. L. (2000), "Pollinator selectivity and its implications for the

evolution of dioecy and sexual dimorphism", Ecology. p. 81.

77. Bình, Ngô Xuân (2001), Study of self in compatibility in citrus with

special emphases on the pollentube growth and allelic variation, PhD

thesis, Kyushu Unviersity, Japan.

78. Bermejo Almudena, Martinez - Alcantara B., Martinez - Cuenca M., et

al., (2016) “Biosynthesis and contents of Gi errelllins in Seeded and

Seedless Sweet Orange (Citrus sinensis L Os eck) Cultivars”, Journal

Plant Growth Regulation, pp. 1-13.

79. Brown, H. D. and Krezdorn, A. H. (1970), Hand pollination tests and

field evaluation of pollinators for citrus, Proceedings of the Florida

State Horticultural Society, Florida, p. 82.

137

80. FAO (2014, 2015, 2016, 2017, 2018), FAO Statistic Division.

81. Cane, J. H. (2003), "Dose-response relationships between pollination and

fruit refine pollination comparisons for cranberry (Vaccinium macrocarpon

Ericaceae)", American Journal of Botany. 90, pp. 1425-1432.

82. Chawalit, Niyomdham (1992), Edible fruit and nut. Indonesia, Plant

resources of South - East Asia Vol. 2.

83. Cassin, J., et al. (1968), The influence of climate upon the blooming of

citrus in tropical areas, Proceedings of the International Society.

84. Castle W.S and Krezdom A.H (1973), Rootstock effects on root

distribution and leaf mineral content of Orlando tangelo trees,

Proceeding of th Florida State Horticultural Society 86, pp. 80-84.

85. Cayenne Engel, E. and Rebecca, Irwin (2003), "Linking pollinator

visitation rate and pollen receipt", American Journal of Botany 11(90),

pp. 1612-1618.

86. Chao C T (2004), “Pollination evaluated: Mandarin compati ility and

seediness studied”, University of California, Riverside

87. Chawalit Niyomdham (1992), Plant resources of South - East Asia 2

Edible Fruit and nut. Indonesia, pp. 128-131.

88. Chen Qiu-xia and Xu Chang Jie (2005), "Effect of artificial pollination

on fruit development and quality in storage of Yongjiazaoxiangyou

pomelo, China", Journal of Fruit Science.

89. Chen Qiu Xia and Huang Pinhu (2004), Effects of pollination cultivars

on fruit set rate and eating quality of pummelo cultivar Yongjia

Zaoxiangyou, China Fruits, Zhejiang Research Institute for Subtropical

Crops, Wenzhou, Zhejiang, China.

90. Davies, F. S (1986), "Fresh Citrus Fruits", AVI Pubishing Co, Westport,

pp. 79-99.

91. Davies, F. S. and Albrigo, L. G. (1994), Citrus, Great Britain: Red

Books, Trowbridge Wiltshire, 254.

138

92. Esen and Soost R K (1971), “Unexpected triploids in Citrus: their origin,

identification and possi le use” Journal of Heredity 62, pp. 329-333.

93. FAO (2018), FAO Statistic Division.

94. Frost, H B and R K Soost (1968), “Seed reproduction: development

of gametes and em ryos”, Citrus industry, University of California

Press, vol. 2, pp. 290-324.

95. Goldschmidt, E. E (1999), Carbohydrate supply as a critical factor for

citrus fruit development and productivity, Hort. Science (34).

96. Mendel, K (1969), “The influence of temperature and light on the

vegetative development of citrus tree”, Proceedings of the First

International Citrus Symposium, pp. 259 - 265.

97. Goldschmidt, E. E. (1999), "Carbohydrate supply as a critical factor for

citrus fruit development and productivity", HortScience (34), pp. 1020-1024.

98. González-Rossia, D., C., et al. (2008), "Changes on carbohydrates and

nitrogen content in the bark tissues induced by artificial chilling and its

relationship with dormancy bud break in Prunus sp", Scientia Hort.

(118), pp. 275-281.

99. Nanakhon, Chalumpak (2016), Effect of tree age and fruit age on fruit

development and fruit quality of pummelo Var. Tabtimsiam, Int. J.

Agric. Technol., 12 (2016), pp. 541-549.

100. Guo Chang Pin and Sun MeiLi (2007), Effects of girdling and ring-cut

on the fruit set of Fukumoto Navel orange cultivar, Citrus Research

Institute, CAAS, Chongqing, China South China Fruits.

101. Haa A.R.C. (1984), Effect of the rootstock on the composition of citrus

trees and fruit. Plant physiol. 23: pp. 309- 330.

102. Iglesias, D. J., et al. (2003), "Fruit set dependence on carbohydrate

availability in citrus tress", Tree Physiol. (23), pp. 199-204.

103. Inoue H (1990), Effects of temperature n bud dormancy and flower bud

differ - entiation in Satsuma mandarin, Jourmal of the Japanese Society

of Horticultural Science 58, P919-926.

139

104. Rene Rafael C. Espino (1990), Citrus Production and Management,

Technology and livelihood resource Center.

105. Ito, A., Hayama, H., and Kashimura, Y. (2004), "Possible roles of sugar

concentration and its metabolism in the regulation of flower bud

formation in Japanese pear (Pyrus pyrifolia)", Acta Horticulture (636),

pp. 365-373.

106. Jackson L K and F G Gmitter (1997), “Seed development in citrus”,

Citrus Flowering and Fruiting Short Course, CREC, Lake Alfred, pp. 33-42.

107. Jana, B. R. and Bikash, D. (2014), "Effect of dormancy breaking

chemicals on flowering, fruit set and quality in Asian pear (Pyrus

pyrifolia L.)", African Journal of Agricultural Research. 9(1), pp. 56-60.

108. Koshita, Y., et al. (1999), "Involvement of endogenous plant hormones

(IAA, ABA, GAs) in leaves and flower bud formation of satsuma

mandarin (Citrus unshiu Marc)", Sci. Hort. (79), pp. 185-194.

109. Kremas, R. J. and Goswami, A. M. (2000), "Effect of different pollen

parents on fruit set and physico-chemical qualities of lemon (Citrus

limon Burm.)", Indian Journal of Horticulture. 57(3), pp. 231-235.

110. Leonardi, J., et al. (1999), "Effect of cincturing and chemical treatments

on growth, flowering and yield of mango (Mangifera indica L.) cv.

„Kensington pride‟", Austral. Expt. Agr. (39), pp. 761-770.

111. 116. Lovatt, C. J, et al. (1984), “Phenology of flowering in Citrus

sinensis (L.) Os eck”, „Washington‟ navel orange, Proceedings of the

International Society of Citriculture, pp. 186-190.

112. Lovatt, C. J., Zheng, Y., and Hake, K. D. (1988), A new look at the

Kraus-Kraybill hypothesis and flowering in citrus, Citrus Congress,

Proc. 6th Int, pp. 475-483.

113. Mebelo, M., Shigeto, T., and Itaru, K. (1998), "The effect of time of

girdling on carbohydrate contents and fruiting in Ponkan mandarin

(Citrus reticulata Blanco)", Scientia Horticulturae (78), pp. 203-211.

140

114. Mendel, K (1969), “The influence of temperature and light on the

vegetative development of citrus tree”, Proceedings of the First

International Citrus Symposium, pp. 259-265.

115. Menino, M. R., et al. (2003), "Tree size and flowering intensity as

affected by nitrogen fertilization in non-bearing orange tree grown under

Mediterranean conditions", J. Plant Physiol. (160), pp. 1435-1440.

116. Menzel, C. M. (1983), "The control of foloralintination in litchee", A

review Science Horculture (21), pp. 59-62.

117. Menzel, C.M., Watson, B.J., and Simpson, D.R. (1988), "The lychee in

Australia ", Queensland Agricultural Journal (114), pp. 19-27.124.

118. Nie Lei and Liu Hong Xian (2007), Effect of pollination on thechange of

endohormones in the fruit of Shatianyou pomelo variety, Foshan Sci-

Tech College, Nanhai, Guangdong 528231, China.

119. Nishiura M. Shichijo T., Ueno I., Iwamasa M., Kihara T., Yamada Y.,

Yoshida T and Iwasaki T (1983), “New citrus cultivar „Kiyomi‟

tangor”, Bulletin of the Fruit Tree Research Station, vol. 10, pp. 1-9.

120. Noel, A. R. A. (1970), "The Girdled Tree", Botanical Review. 36(2), pp.

162-195.

121. Ollitrault P., Froelicher Y., Dambier D., Luro F. and Yamamoto M.

(2007), “Seedlessness and ploidy manipulation” Citrus genetics,

breeding and biotechnology, CBA International, British library, London,

UK, pp. 197-218.

122. Omura M., Ueda T., Kita M., Komatsu A., Takanokura Y., Shimada T.,

Endo - Inagaki T , Nesumi H and Yoshida T (2000), “EST mapping in

Citrus. In: Proceeding of the Ninth International Citrus Congress”,

International Society of Citriculture, Orlando, Florida, pp. 71-74.

123. Ortiz, M J (2002), “Botany: Taxonomy, morphology and physiology of

fruit, leaves and flowers” Citrus the genus Citrus. Medicinal and

Aromatic plants - industrial profiles.

141

124. Rajput C.B.S and Sriharibabu R. (1985), Citriculture, Kalyani

publishers, Neu Delhi - Ludhiana, pp. 1-192.

125. Reuther W and Smith P E (1973), “ nalysis of tropical citrus leaf”, vol

2 - Publish house of Technology. HA - VN.

126. Rivas, F., Gravina, A., and Agusti, M. (2007), Girdling effects on fruit

set and quantum yield efficiency of PSII in two Citrus cultivars, Vol. 27,

Tree Physiol.

127. Rivas, F., et al. (2006), "Girdling increases carbohydrate availability and

fruit-set in citrus cultivars irrespective of parthenocarpic ability. J.

Hortic. Sci. Biotechnol. (81), pp. 289-295.

128. Robert W.H (1976), Horticultural Varieties of Citrus, The Citrus

Industry, pp. 533-550.

129. Singh, S. P., Roa, N., and Kumar, K. K. (1988), "Field screening of

citrus germplasm against the citrus leafminer phullonitic citrella

stainton," Indian journal of entonology, pp. 69-75.

130. Somsri, Song Pol and Suchat, Vuchirananda (2007), Tropical fruit

production and marketing in Thailand, Horticultrure Reaserch Institute

Bangkok - Thailand, Bangkok.

131. Southwick, S.M and Daverport, T.L (1986), "Characteriezation of water

stress and low temperature effect on floral induction in citrus", Plant

Physiology, pp. 26-29.

132. Spiegel-Roy, P. and E. E. Goldschmidt (1996), Biology of citrus,

Cambridge University Press, pp. 70-118 and 185-188.

133. Suwanapong, Thongplew (1991), Effect of hand pollination on fruit set

and fruit charaeterristics of four pummelo [Citrus maxima (J. Burman)

Merrill] cultivars, Editors, Bangkok (Thailand), p. 147.

134. Talon M., L. Zacarias and E. Primo-Millo (1992), “Gi erellins and

parthenocarpic a ility in developing ovaries of seedless mandarins”,

Plant Physiology, vol. 99, pp. 1575-1581.

142

135. Timmer L.W. and Larry W. (1999). Citrus Healthy Management. ASP

PRESS the American Phytopathological Society.

136. Thiwaporn, P., Krisana, K., and Lop, P. (2011), "Paclobutrazol, Water

Stress and Nitrogen Induced Flowering in „Khao Nam Phueng‟

Pummelo", Kasetsart J. (Nat. Sci.) (45), pp. 189-200.

137. Tucker D.P.H., Alva A.K., Jackson L.K., Wheaton T.A.. (1995)

Nutrition of Florida Citrus Trees, University of Florida.

138. Nattancount, D. D. (1997), "Incompatibility in angiosperms", Sex plant

reproduction (10), pp. 185-199.

139. Turrel F.M (1961), Growth of photosynthetic area of Citrus, Botanical

Gazette 122, pp. 285-298.

140. Vardi A., Neuman H., Frydman-Shani A., Yaniv Y. and Spiegel-Roy P.

(2000), “Tentative model on the inheritance of juvenility, self-

incompati ility and parthenocarpy” Acta Horticulturae vol. 535, pp.

199- 205.

141. Wallace, H. M. (2002), Effect of self - pollination and cross - pollination

on Clementine madarin, University of the Sunshine Coast, Austraylia

142. Wallerstein, I., Goren, R. and Ben-Tal, Y. (1978), "Effect of ringing on

root starvation in sour orange seedling", J. Hort. Sci. (53), pp. 109-113.

143. Yuan and Huang (1993), "Regulation of root and shoot growth and fruit

drop on litchee", Science Journal (10), pp. 195-198.

144. Southwick, S. M and Daverport, T. L. (1986), "Characteriezation of

water stress and low temperature effect on floral induction in citrus",

Plant Physiology, pp. 26-29.

145. Rajput, C. B. S, and Sriharibabu, R. (1985), Citriculture, Kalyani

publishers, Neu Delhi - Ludhiana.

146. Robert, W. H. (1967), "Horticultural Varieties of Citrus", The Citrus

Industry.