HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỖ NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT CỔ LŨNG, THANH HÓA
Chuyên ngành:
Chăn nuôi
Mã số:
9.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Nguyễn Văn Duy
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất
kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ....tháng.... năm 2019
Tác giả luận án
i
Đỗ Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
các thầy hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, TS. Nguyễn Văn Duy đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian để hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, thực hiện đề tài và viết luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Sinh lý - tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Trung tâm
nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Các tác giả của Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Khai thác và
phát triển nguồn gen vịt Cổ Lũng tại Thanh Hóa” đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Bộ môn
Khoa học vật nuôi, các nhà giáo, nhà khoa học của trường Đại học Hồng Đức, các
chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, đã tạo mọi điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi về mọi
mặt, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận án
ii
Đỗ Ngọc Hà
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................................... ix
Trích yếu luận án ............................................................................................................... x
Thesis abstract ................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.................................................................. 5
2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen ................... 5
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt .................................................................... 6
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng
di truyền nguồn gen vịt .......................................................................................... 9
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của vịt .................................................. 12
2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt .................................................................................... 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................... 25
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................ 25
iii
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 27
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 34
3.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 34
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 34
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 34
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 34
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 34
3.3.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt
Cổ Lũng ............................................................................................................... 34
3.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt
nội của Việt Nam ................................................................................................. 36
3.3.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng ...................................................... 41
3.3.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng ................... 44
3.3.5. Xử lý số liệu ......................................................................................................... 48
Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 49
4.1. Số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng .................. 49
4.1.1. Hiện trạng về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng ................................................... 49
4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình ................................................................................. 55
4.1.3. Kích thước các chiều đo cơ thể ............................................................................ 59
4.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng .................................... 61
4.2. Mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của Việt
Nam ...................................................................................................................... 66
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số .......................................................................... 66
4.2.2. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu ............................. 67
4.2.3. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu ................................................ 69
4.3. Khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng ..................................................................... 72
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng sinh sản giai đoạn từ mới nở - 22
tuần tuổi ............................................................................................................... 72
4.3.2. Khối lượng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn ............................... 74
4.3.3. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ................................. 76
4.3.4. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở ................................................................ 86
4.4. Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt ................... 91
iv
4.4.1. Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................................... 91
4.4.2. Khối lượng cơ thể ................................................................................................ 92
4.4.3. Tiêu tốn thức ăn ................................................................................................... 97
4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt .................. 99
4.4.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm ...................................... 105
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 108
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 108
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 109
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ......................................... 110
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 111
v
Phụ lục ........................................................................................................................... 123
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
AFLP - Amplified Fragment Length Polymorphism - đa hình
độ dài các đoạn được nhân chọn lọc
- Hemoglobin Hb
- Expected Heterozygosity He
- Hợp tác xã HTX
- Optical Density - mật độ quang OD
- Production Economic - chỉ số kinh tế PE
- Polymorphic Information Content PIC
- Production Number - chỉ số sản xuất PN
RAPD - Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên
RFLP - Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình
độ dài đoạn cắt giới hạn
- Super Meat – siêu thịt SM
- Single Nucleotide Polymorphism SNP
- Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản SSR
- Tiến bộ kỹ thuật TBKT
- Tỷ lệ nuôi sống TLNS
- Tiêu tốn thức ăn TTTA
- Red Blood Cell - Tế bào hồng cầu RBC
- White Blood Cell - Tế bào bạch cầu WBC
- Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của MCV
một hồng cầu
MCH - Mean Corpuscular Hemoglobin - Số lượng trung bình
của huyết sắc tố có trong một hồng cầu
MCHC - Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration - Nồng
độ trung bình của huyết sắc tố
- Hematocrit - Tỷ lệ thể tích hồng cầu HCT
vi
- Platelet Count - Số lượng tiểu cầu PLT
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1. Thành phần phản ứng SSR – PCR ....................................................................... 38
3.2. Tên, trình tự và kiểu lặp lại của các mồi sử dụng ................................................ 38
3.3. Thành phần gel polyacrylamide 6% .................................................................... 39
3.4. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho vịt Cổ Lũng theo các
giai đoạn ............................................................................................................... 41
3.5. Tiêu chuẩn ăn của vịt Cổ Lũng (g/con/ngày) ...................................................... 42
3.6. Thành phần dinh dưỡng của vịt thí nghiệm ......................................................... 44
4.1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017 ................. 50
4.2. Số lượng và diễn biến phân bố đàn gia cầm của huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 .......................................................................................................... 51
4.3. Số lượng và phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước từ năm
2015 - 2017 .......................................................................................................... 52
4.4. Hiện trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại Bá Thước năm 2015 ................................. 54
4.5. Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng ................................................. 56
4.6. Kích thước một số chiều đo cơ thể vịt Cổ Lũng .................................................. 59
4.7. Kết quả phân tích về hồng cầu và tiểu cầu của vịt Cổ Lũng ................................ 62
4.8. Kết quả phân tích bạch cầu và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng ....................... 64
4.9. Kết quả phân tích số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/L) ............................ 65
4.10. Độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số ................................................................ 66
4.11. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR ............................................. 68
4.12. Hệ số tương đồng của 38 cá thể vịt ...................................................................... 71
4.13. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn từ mới nở đến 22
tuần tuổi ............................................................................................................... 73
4.14. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ................................ 74
4.15. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%) .............................................................................. 77
4.16. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng (quả/mái) ........................................... 81
4.17. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng (kg thức ăn/10 quả trứng) .............................. 83
4.18. Chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi ............................................. 88
vii
4.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng ..................................... 90
4.20. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi .................... 91
4.21. Khối lượng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ...................... 92
4.22. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi ...... 94
4.23. Sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12
tuần tuổi ............................................................................................................... 94
4.24. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ...................... 95
4.25. Khối lượng tiệm cận, thời gian và khối lượng tại điểm uốn của vịt Cổ
Lũng khảo sát bằng hàm Richards ....................................................................... 96
4.26. Hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng .......................................... 96
4.27. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi ..................... 98
4.28. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi
(n = 3)................................................................................................................... 99
4.29. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thương phẩm tại thời điểm 9, 10 và
11 tuần tuổi ........................................................................................................ 100
4.30. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt (n=6) ....................... 102
4.31. Thành phần hóa học thịt lườn của vịt Cổ Lũng ................................................. 104
4.32. Hàm lượng một số axit amin có trong thịt lườn của vịt thí nghiệm................... 105
viii
4.33. Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm ....................... 106
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
4.1. Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước ..................................... 53
4.2. Vịt Cổ Lũng 1 ngày tuổi và vịt Cổ Lũng trưởng thành ...................................... 56
4.3. Vịt mái và vịt trống nuôi thịt giai đoạn 12 tuần tuổi........................................... 57
4.4. Màu mỏ và chân của vịt Cổ Lũng khi trưởng thành ........................................... 58
4.5. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027......................................................... 69
4.6. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD031......................................................... 69
4.7. Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt .......................................... 72
4.8. Khối lượng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi ............................... 75
4.9. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ ................................................................ 79
4.10. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng ....................................................................... 85
ix
4.11. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát sinh trưởng vịt Cổ Lũng ......................... 97
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đỗ Ngọc Hà
Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của vịt Cổ
Lũng, Thanh Hóa
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt nội của
Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố và đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng;
- Xác định được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu;
- Tìm mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng và một số giống vịt nội khác của
Việt Nam;
- Xác định khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt cũng như
chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Số lượng, sự phân bố, đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản và sản xuất thịt của vịt
Cổ Lũng được thực hiện theo các phương pháp thông dụng trong chăn nuôi.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội của
Việt Nam bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản).
Các số liệu thu được được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Excel 2007; phần mềm SAS phiên bản 9.1; phần mềm Statgraphics Centerion XV version 15.1.02; phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03 và phần mềm Microsatellite Analyser (MSA) version 4.05.
Kết quả chính và kết luận
- Tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần
lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Tại thời điểm khảo sát, vịt Cổ Lũng tập trung chủ
x
yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm: xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao,
Thành Lâm và Thành Sơn.
- Vịt Cổ Lũng có ngoại hình rất đặc trưng: đầu to, cổ ngắn, mình bè. Màu lông
tương tự như một số giống vịt bầu khác, chủ yếu là màu cánh sẻ đậm. Các chỉ số sinh
lý, sinh hóa máu nằm trong giới hạn bình thường của các giống vịt kiêm dụng bản địa ở
Việt Nam.
- Vịt Cổ Lũng có hệ số tương đồng di truyền với với vịt Bầu Bến là 0,59 và với vịt
Cỏ là 0,40.
- Vịt Cổ Lũng vào đẻ ở 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 175,06 quả/mái/năm, tiêu
tốn 4,17 kg thức ăn/10 quả trứng. Khối lượng trứng đạt 71,36g/quả. Tỷ lệ trứng có phôi
là 95,19%; tỷ lệ nở/số trứng có phôi là 87,71%; tỷ lệ nở/ số trứng ấp là 83,50%; tỷ lệ vịt
loại I/số vịt nở là 94,57%.
- Vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 10 - 12 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt từ 94,00 -
96,67%; khối lượng cơ thể 1,9 - 2,0 kg; tiêu tốn 4,02 - 5,41 kg thức ăn/kg tăng khối
lượng. Tỷ lệ thân thịt lúc 9, 10 và 11 tuần tuổi lần lượt là: 67,97; 68,31 và 69,73%; tỷ lệ
thịt lườn lần lượt là: 12,06; 12,94 và 12,96%; tỷ lệ thịt đùi lần lượt là: 12,24; 12,98 và
12,95%. Thịt vịt có chất lượng tốt. Độ pH15 dao động từ 5,82 - 6,35; pH24 từ 5,60 -
6,10. Độ dai của thịt từ 29,30 - 32,99 kg.
- Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ
1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lượng protein thô đạt từ
18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin
thiết yếu.
xi
- Nên giết thịt khi vịt 10 tuần tuổi, khối lượng đạt 1,8 - 1,9kg.
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Do Ngoc Ha
Thesis title: A study of some biological characteristics and productivity of Co Lung ducks breed, Thanh Hoa Major: Animal Science Code: 9.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives Main objectives:
The study is to provide basic information and overviews of Co Lung ducks,
including numbers, distribution, morphological characteristics, haematological and biochemical parameters, genetic relationships with some local duck breeds in Vietnam,
reproduction capacity, meat production and meat quality of Co Lung ducks. Particular objectives:
- To determine the numbers, distribution, morphological characteristics of Co
Lung duck including: plumage color, beak and legs color…etc.
- Analysis of blood haematological and biochemical parameters in Co Lung ducks. - Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local
duck breeds in Vietnam.
- To determine reproductive performance of Co Lung ducks.
- To determine meat production and meat quality of Co Lung ducks.
Materials and Methods
- Survey of the numbers, distribution of Co Lung ducks in Ba Thuoc district is done by questinare system. The secondary data obtained from Statistical Office Ba Thuoc
district. Morphological characteristics and dimension of body is done following methods: measured, observed, photographed, described and recorded at some point of
growth.
- Analysis of the genetic relationships among Co Lung ducks with some local duck breeds in Vietnam is done follow method microsatellite molecular markers: Simple Sequence Repeats - SSR.
- To determine reproductive performance, meat production and meat quality of Co
Lung ducks is done follow guide of Bui Huu Doan et al. (2011).
All of data collected from survey research and experiments were analyzed by Excel 2007 or SAS version 9.1 sofware to descriptive statistics with the parameters such
xii
as: mean, SE, CV%, percentage. Using Duncan test to calculate the relationship among parameters.
Data obtained from microsatellite was analyzed by: 1. FSTAT sofware, version 2.9.3; Genetix sofware, version 4.03, Microsatellite
Analyser (MSA), version 4.05;
2. Neighbor and consensus program in Phylip sofware, version 3.69; Treeview
sofware, version 1.6.6; ggplot2 sofware.
Main findings and conclusions
- Total of number of ducks in three years from 2015 to 2017 in Ba Thuoc district is 35.8; 24.1 and 32.8 thousands, respectively. The number and distribution of Co Lung
ducks in Ba Thuoc district are mainly concentrated in 6 communes of Quoc Thanh area, including Ban Cong, Co Lung, Lung Niem, Lung Cao, Thanh Lam and Thanh Son
commune.
- The main morphological characteristics of Co Lung duck is: big head, short neck
and medium body. The plumage color is mostly dark brown. Blood physiological and biochemical parameters are within the normal range of local ducks in Vietnam.
- The genetic relationship of Co Lung ducks was closer with Bau Ben ducks than Co ducks. Genetic correlation coefficient between Bau Ben ducks and Co ducks was
0.35, between Co ducks and Co Lung ducks was 0.40 and between Co Lung ducks and Bau Ben ducks was 0.59.
- Co Lung ducks start laying at 22 weeks of age. The average laying rate/52 week’s layer is 48.09%, egg productivity is 175.06 egg/layer/year, and feed conversion ratio is 4.17 kg feed/10 eggs. Egg weight is 71.36g, the percentage of embryos egg is
95.19%, hatching rate/embryo egg is 87.71%, hatching rate/ egg incubation number is 83.50%; ducks type I / hatching ducks are 94.57%.
- Survival rate of Co Lung broiler from 94.00 to 96.67%, body weight at 10 weeks of age is 1918.43g, and at 12 weeks of age is 2054.52g. Stage from 0 to 10 weeks of
age, Co Lung ducks consumed 4.02 kg feed per kg weight gain, while stage from 0 to 12 weeks of age consumed 5.41 kg of feed per kg weight gain.
- Carcass ratio at 9, 10 and 11 weeks of age is: 67.97; 68.31 and 69.73%. The thigh ratio is 12.24; 12.98 and 12.95%, respectively. The breast ratio is 12.06; 12.94 and
12.96%, respectively. pH15 ranged from 5.82 to 6.35, pH24 ranged from 5.60 to 6.10.
- Dry matter content in Co Lung meat ranged from 23.01 to 24.46%, total of
mineral content ranged from 1.23 to 1.32%, crude lipid content ranged from 1.86 to 2.18%, crude protein content ranged from 18.61 to 20.41%. Co Lung ducks meat has
full of amino acids, especially, essential amino acids.
- It is recommened to slaughter the Co Lung broiler ducks at 10 weeks of age
xiii
when ducks in weight from 1.8 - 1.9kg to get the highest profits.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống trồng lúa nước từ lâu
đời, việc canh tác lúa nước luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các động
vật thuỷ sinh như cua, cá, ốc,… đó là thức ăn cao đạm rất được vịt ưa chuộng.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu hoạch, đã có một lượng thóc rất đáng kể bị rơi
rụng. Lượng thóc này được thu hồi một cách hiệu quả nhất nhờ chăn nuôi vịt.
Chính vì tận dụng được điều kiện tự nhiên là ruộng nước có nhiều động vật thuỷ
sinh, lượng thóc rụng trong quá trình thu hoạch lúa nên ngành chăn nuôi vịt của
nước ta rất phát triển. Trong những năm gần đây, Việt Nam sản xuất khoảng
3,5% số đầu vịt trên thế giới. Theo Tổng cục Thống kê (2018), tổng đàn vịt cả
nước là 76,911 triệu con, sản xuất 197,401 nghìn tấn thịt, sản lượng trứng đạt
4,543 tỷ quả và luôn đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của nền
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Bên cạnh đó, do con giống có chất lượng chưa tốt, thức ăn chăn nuôi
thường có giá thành cao, chính sách thuế chưa hợp lý, trình độ thâm canh thấp,
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ… đã đẩy giá thịt gà, lợn và trâu bò trong nước lên rất
cao so với mặt bằng giá cùng loại trên thế giới, đặc biệt cao so với thu nhập của
người lao động, nhất là nông dân. Vì vậy, thịt vịt và trứng vịt được người dân sử
dụng nhiều do có giá thành rẻ. Thịt vịt, do chăn nuôi tận dụng là chính nên có giá
thành sản xuất rất thấp so với thịt gà. Vào chính vụ, thịt vịt thương phẩm chỉ
bằng 40 - 50% so với thịt gà. Có thể nói, thịt vịt là thực phẩm quan trọng của
những người có thu nhập thấp và dân nghèo ở nước ta. Hơn nữa, thịt vịt và trứng
vịt là những thực phẩm được người dân Việt Nam ưa chuộng và sử dụng nhiều
nhất. Trong khi hầu hết các dân tộc khác trên thế giới không thích ăn thịt vịt và
trứng vịt thì người Việt lại rất thích. Thịt vịt và trứng vịt có hương vị độc đáo và
có nhiều các axit amin thiết yếu cũng như các axit béo không no (Pingel, 2009).
Đặc biệt, các giống vịt bản địa với chất lượng thịt, trứng thơm ngon đã tạo nên
những thương hiệu nổi tiếng và ngày càng phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
1
Trong lịch sử phát triển của mình, người nông dân nước ta đã tạo ra được nhiều giống vịt quý như vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa, vịt Đốm (Pất
Lài), vịt Cỏ… có nhiều đặc tính tốt, thích nghi cao với điều kiện địa phương,
trong số đó có giống vịt Cổ Lũng. Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa được phục tráng và đưa về nuôi giữ nguồn gen tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ năm 2012. Vịt Cổ Lũng được đánh giá là có khả
năng thích nghi tốt với môi trường sống trên địa bàn rộng, khả năng chống chịu
bệnh cao, xương nhỏ, thịt nhiều nạc, ngọt, thơm ngon, rất phù hợp với yêu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhưng một vài
năm trở lại đây, do nhiều nguyên nhân như tập quán nuôi chăn thả tự do của người
dân và sự du nhập của các giống vịt ngoại khiến đàn vịt Cổ Lũng có nguy cơ bị
cận huyết và lai tạp. Nếu không có phương án bảo tồn và phát triển kịp thời, giống vịt đặc sản bản địa này sẽ không còn giữ được nguồn giống thuần chủng. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống và
toàn diện về vịt Cổ Lũng. Chi tiết các đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng như
thế nào để phân biệt với các giống vịt khác? sự phát triển về khối lượng và các
chiều đo của vịt qua các tuần tuổi như thế nào? Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu
có khác với các giống vịt khác không? mối quan hệ di truyền của vịt Cổ Lũng với
một số giống vịt nội khác như thế nào? khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng,
khả năng cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt như thế nào? là những vấn đề
cần được nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn, phát triển và khai thác có hiệu quả
nguồn gen giống vịt Cổ Lũng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp được thông tin có hệ thống và toàn diện về vịt Cổ Lũng, bao
gồm số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số
giống vịt nội của Việt Nam, khả năng sinh sản và sản xuất thịt cũng như chất
lượng thịt của vịt Cổ Lũng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định số lượng, sự phân bố của vịt Cổ Lũng để đánh giá được tình hình
chăn nuôi cũng như công tác bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng tại địa
phương; tìm hiểu các đặc điểm ngoại hình đặc trưng để phân biệt với các giống
vịt nội khác.
2
- Đánh giá được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu làm cơ sở để giải thích tại
sao vịt Cổ Lũng có khả năng thích nghi và tính kháng bệnh cao;
- Tìm hiểu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội
khác của Việt Nam để chỉ ra nguồn gốc của vịt Cổ Lũng;
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng
thịt của vịt Cổ Lũng nhằm so sánh với các giống vịt nội kiêm dụng khác của Việt
Nam.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Xác định số lượng và sự phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước,
tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2017.
- Nghiên cứu mối quan hệ di truyền và các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
trên đàn vịt Cổ Lũng hạt nhân nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ
tháng 5/2016 - tháng 8/2016.
- Đánh giá một đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng tại
Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ tháng 8/2016 - tháng 12/2017.
- Các nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt, chất lượng thịt của vịt Cổ Lũng
tại các trang trại chăn nuôi vịt Cổ Lũng ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 1/2017 đến
tháng 4/2018.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đưa ra được các thông tin cơ bản có hệ thống về số lượng, sự phân bố, thực
trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước. Các đặc điểm sinh học đặc trưng,
mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội ở Việt Nam.
- Đánh giá được khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt của vịt Cổ Lũng
là cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen vịt
Cổ Lũng tại Thanh Hóa.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu một cách có hệ thống và đầy đủ về
số lượng, phân bố, đặc điểm sinh học, mối quan hệ di truyền với một số giống vịt
nội của Việt Nam, khả năng sinh sản, khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt
3
của vịt Cổ Lũng, làm phong phú thêm thông tin cơ bản về các giống vịt nội địa
của Việt Nam.
- Các kết quả thu được là căn cứ khoa học cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo, là nguồn tư liệu rất bổ ích phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa
học về chăn nuôi.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn gen giống vịt Cổ Lũng, phục vụ cho công tác sử dụng giống
vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi vịt ở nước ta.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Các đặc điểm về chăn nuôi vịt bản địa và vấn đề bảo tồn nguồn gen
Chăn nuôi vịt đã có từ lâu đời ở nước ta, cùng với sự phát triển của đất nước, chăn nuôi vịt ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người nông dân. Các giống vịt bản địa phát triển rải rác ở
hầu hết khắp mọi miền của đất nước với số lượng từ vài chục đến vài nghìn con/đàn, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long (Nguyen Duy Hoan, 2016).
Hầu hết, vịt bản địa được nuôi theo hình thức chăn thả, nhỏ lẻ, tận dụng
nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên hoặc thường được chăn thả tự do ngoài đồng sau khi thu hoạch lúa. Trải qua thời gian dài, vịt bản địa có khả năng thích nghi
tốt với điều kiện môi trường ở địa bàn rộng, khí hậu ở Việt Nam. Sức kháng bệnh
cao, chịu được kham khổ, tuy nhiên tầm vóc nhỏ bé và năng suất thấp. Ở mỗi vùng
địa lý, phương thức chăn nuôi vịt bản địa khác nhau tùy thuộc vào giống, điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
Các giống vịt chủ yếu là vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt Đốm (Pất Lài), vịt Kỳ Lừa, vịt Cổ Lũng, vịt Mốc, vịt Hòa Lan... và các con lai của các
giống vịt nội. Có hơn 90% vịt con làm giống được mua ở các lò ấp tư nhân hoặc
ở các chợ và chỉ 10% vịt con làm giống còn lại được mua từ các trung tâm
nghiên cứu (Vu Dinh Ton and Phan Dang Thang, 2014). Chính vì vậy, chất
lượng con giống cũng như tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức chăn
nuôi của các chủ lò ấp. Hơn nữa nguy cơ tiềm ẩn bùng phát các dịch bệnh là rất
cao do thiếu sự quản lý của chính quyền địa phương. Đối với những gia đình
chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 25 con/đàn, vịt con làm giống có thể được mua ngay tại các gia đình cùng làng, điều này càng làm gia tăng nguy cơ cận huyết và ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng con giống và năng suất chăn nuôi.
Nguồn gen vật nuôi là vật liệu cơ bản ban đầu để lai tạo nên các giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp của mỗi quốc gia. Hay nói cách khác, tài
nguyên nguồn gen là tài sản riêng của mỗi quốc gia và đồng thời cũng là tài sản chung của thế giới. Bảo tồn sự đa dạng nguồn tài nguyên này là một vấn đề cấp
bách không chỉ ở mỗi quốc gia mà nó mang tính chất toàn cầu (Hoffman, 2009).
5
Theo Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 của Thủ tướng chính phủ, nguồn gen là tài sản quốc gia, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế -
xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Việc bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen là trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp. Bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi là cơ sở để nâng cao năng suất chăn nuôi và phát triển nền chăn nuôi bền vững, góp phần quan trọng vào xoá
đói giảm nghèo, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của toàn cầu.
Nền nông nghiệp lúa nước gắn liền với chăn nuôi vịt đã có từ bao đời nay,
từ thế hệ này qua thế hệ khác. Chính vì vậy Việt Nam có nguồn gen các giống vịt
nội, vịt bản địa đa dạng và phong phú. Theo ước tính hiện nay nước ta có khoảng
hơn 10 giống vịt đang trong diện cần bảo tồn nguồn gen (Phạm Công Thiếu,
2016). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các giống vật nuôi có năng suất cao đã được nhập về Việt Nam làm thay đổi cơ bản ngành chăn
nuôi, trong đó có chăn nuôi vịt. Các giống vịt hướng trứng, hướng thịt được nhập
về nuôi thích nghi đã đẩy năng suất chăn nuôi vịt lên cao gấp nhiều lần so với
trước đây. Bên cạnh đó, công tác chọn giống, lai tạo đã có những tiến bộ vượt
bậc tạo nên sự đa dạng và phong phú các dòng, giống vịt ở Việt Nam. Ngược lại,
các giống vịt nội địa ngày càng nhận được ít sự quan tâm đầu tư, bảo tồn và phát
triển. Số lượng các giống vịt này ngày càng ít đi về số lượng, bị lai tạp, cận huyết
và thu hẹp dần khu vực phân bố. Chúng chủ yếu được nuôi giữ, bảo tồn ở các
trung tâm, các viện nghiên cứu, một số ít còn lại phân bố rãi rác ở các khu vực
nông thôn, miền núi. Do đó, việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển các nguồn gen vịt
bản địa này là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm.
2.1.2. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
Máu là một chất dịch lỏng lưu thông trong tim và hệ thống mạch quản, là
nguồn gốc của hầu hết các dịch thể trong cơ thể. Khi máu ngấm vào tế bào tổ chức tạo thành dịch nội bào, máu ngấm vào khe hở giữa các tế bào thành dịch
gian bào, máu đi vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tuỷ tạo nên dịch não tuỷ. Các đặc tính của máu, thành phần của máu phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của cơ thể, vì vậy những xét nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh giá tình trạng sức khoẻ cũng như giúp cho
việc chẩn đoán bệnh (Everds, 2006; Forbes et al., 2009).
Trong chăn nuôi, các chỉ số về huyết học đóng vai trò rất quan trọng và
được xem như là các chỉ thị về trạng thái sinh lý của cơ thể, là vật liệu ban đầu để
6
đánh giá phẩm chất của giống và phục vụ công tác lai tạo giống. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, protein và các
tiểu phần protein huyết thanh) có liên quan đến đặc tính di truyền, quá trình sinh
trưởng và phát triển, khả năng sinh sản và khả năng thích nghi của động vật với
các môi trường sống khác nhau (Campora et al., 2011; Mesa et al., 2012; Schäfers, 2013).
- Hồng cầu
Giai đoạn đoạn đầu do lá thai giữa sản xuất, khi ở bào thai hồng cầu được hình thành từ các cơ quan tạo huyết là gan và lách. Hồng cầu được hình thành từ
tủy đỏ của xương ở cơ thể trưởng thành. Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc
vào giống, tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể khoẻ mạnh hay
bệnh tật, môi trường khí hậu, tốc độ sinh trưởng. Tuy nhiên, số lượng hồng cầu
cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển oxy cho mô bào, bất kỳ lí do gì làm giảm
lượng oxy cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sản sinh hồng cầu.
Thành phần chủ yếu của hồng cầu là huyết sắc tố hemoglobin (Hb) chiếm
90% vật chất khô của hồng cầu và đảm nhiệm các chức năng của hồng cầu.
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành
phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4 phân tử hem
(chiếm 4%). Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang đặc
trưng di truyền của phẩm giống, do đó trong chăn nuôi có thể xác định các giống
khác nhau qua kiểu Hb của từng cá thể. Theo Lê Văn Liễn và cs. (1998), vịt Anh
Đào nuôi công nghiệp có hàm lượng Hb biến động theo các lứa tuổi dao động từ
10,8 - 11,2%.
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của con lai ngan vịt ở các
vùng sinh thái khác nhau, Lương Thị Thủy và cs. (2008) cho rằng ở vùng cát số lượng hồng cầu dao động từ 2,88 - 2,98 triệu/mm3, vùng đồng bằng từ 2,89 - 2,98 triệu/mm3, và vùng núi từ 2,92 - 3,07 triệu/mm3. Số lượng hồng cầu của vịt Xiêm (ngan): 3,18 triệu/mm3 (Châu Thị Huyền Trang và cs., 2014), vịt Cỏ màu cánh sẻ dao động từ 2,47 - 3,55 triệu/mm3 (Nguyễn Thị Minh, 2001).
- Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương được tạo ra trong tuỷ
xương và một phần trong các mô bạch huyết rồi được đưa vào máu để đi khắp cơ
thể, đặc biệt là những vùng đang bị viêm để chống lại các tác nhân gây nhiễm
7
trùng bằng quá trình thực bào và miễn dịch. Số lượng bạch cầu thường ít hơn hồng cầu và ít ổn định vì chúng phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số lượng bạch cầu của gia cầm dao động từ 20 - 30 nghìn/mm3, trong đó số lượng bạch cầu của gà, vịt, ngỗng dao động từ 14 - 22 nghìn/mm3. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai... và giảm khi tuổi tăng lên. Trong các trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh vì có sự xâm nhập
của vi khuẩn, vật lạ... và giảm khi bị suy tuỷ. Vì vậy xác định số lượng bạch cầu
có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán bệnh. Công thức bạch cầu gồm hai loại là bạch
cầu không hạt (gồm lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân lớn) và bạch cầu có hạt (gồm
bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu trung tính).
- Tiểu cầu
Tiểu cầu là những tiểu thể nhỏ không nhân có hình cây hay bầu dục, trong
bào tương có hạt chứa thrombokinase và serotonin. Con vật mới sinh có số lượng
ít hơn so với con vật trưởng thành. Trong một số bệnh truyền nhiễm và khi bị
choáng quá mẫn thì số lượng tiểu cầu giảm. Tiểu cầu chỉ sống 3 - 5 ngày. Khi già
bị tiêu huỷ ở gan và lách. Tiểu cầu giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông
máu. Khi bị thương máu chảy ra, tiểu cầu chạm vào vết thương, vỡ ra giải phóng
serotonin và thrombokinase xúc tiến sự đông máu.
- Protein của huyết thanh
Protein huyết thanh là những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm trao đổi chất có liên
quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Có 3 loại chính: albumin,
globulin và fibrinogen chiếm 6 - 8% tổng lượng huyết tương.
+ Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong
cơ thể do đó hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia
súc. Hàm lượng albumin trong huyết thanh cũng như protein tổng số biến đổi theo lứa tuổi. Albumin được tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến các mô bào tổ chức và tổng hợp thành albumin cho từng loại mô. Albumin là tiểu
phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu. Albumin còn tham gia
vận chuyển các chất như acid béo, acid mật và một số chất khác.
+ Globulin gồm có: α, β, γ - globulin
α, β - globulin do gan sản xuất ra có chức năng vận chuyển một số chất. γ - globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig (Immuno globulin), có tất cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại đó đều do lâm ba cầu sản
8
sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng lên để phản ứng lại các kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm
trong các bệnh thiểu năng hạch lâm ba. Globulin còn là thành phần tạo nên các
yếu tố đông máu của huyết tương. Ngoài ra những ngưng kết tố (aglutinin), kết
tủa tố (prexipitin) là do những globulin tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể.
Mối tương quan giữa lượng albumin và globulin trong huyết tương gọi là tỷ
lệ A/G. Tương quan này gọi là hệ số protein phản ánh tình hình sức khoẻ của cơ
thể và là một chỉ tiêu đánh giá phẩm chất con giống, cũng dùng để chẩn đoán
bệnh. Nếu A/G tăng thì hoặc A tăng hoặc G giảm. Nếu A/G giảm thì hoặc A giảm hoặc G tăng. A giảm khi thiếu protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu
thận. G tăng là dấu hiệu có xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G tăng
đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm trùng nặng.
2.1.3. Một số kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đa
dạng di truyền nguồn gen vịt
Công tác thu thập, bảo tồn và đánh giá mức độ đa dạng di truyền nguồn gen
vật nuôi là bước nghiên cứu quan trọng quyết định đến sự thành công trong chọn
tạo giống mới. Hiện nay, có nhiều công nghệ để đánh giá sự đa dạng di truyền
của các giống cây trồng, vật nuôi. Trong đó, chỉ thị phân tử là công cụ hữu hiệu
trong việc đánh giá các biến dị di truyền, giải thích mối quan hệ di truyền giữa
các giống và hỗ trợ việc quản lý các nguồn tài nguyên di truyền động, thực vật
(Song et al., 2003; Teixeira et al., 2005). Tuy nhiên, các nghiên cứu về chỉ thị di
truyền của vịt đang còn rất hạn chế (Paulus and Tiedemann, 2003; Huang et al.,
2005). Một số kết quả nghiên cứu trên vịt như Chen et al. (2001); Zuo et al. (2004); Yan et al. (2005) phân tích đa dạng di truyền bằng phương pháp đa hình
các đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên - Random amplification polymorphic DNA
(RAPD) và đa hình các độ dài các đoạn được nhân chọn lọc - Amplification
fragment length polymorphism (AFLP). Huang et al. (2005); Tang et al. (2007) phân tích, phân loại các giống ngan và một số giống vịt nội Trung Quốc bằng
microsatellites.
- Kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment length Polymorphism - đa hình độ
dài các đoạn cắt giới hạn)
Kỹ thuật RFLP do Bostein et al. (1980) phát minh để lập bản đồ di
truyền người. Nguyên lý của kỹ thuật RFLP dựa trên cơ sở sử dụng mẫu dò
9
đặc hiệu (một trình tự DNA đã biết) để xác định sự thay đổi trong locus đặc
hiệu đó ở bộ gen của các cá thể cần nghiên cứu. Kỹ thuật RFLP được tiến
hành như sau: các endonuclease cắt giới hạn được sử dụng để cắt DNA bộ gen
ở trình tự nhận biết đặc trưng, tạo ra hàng loạt các phân đoạn nhỏ có kích
thước khác nhau. Số lượng các phân đoạn này phụ thuộc vào điểm nhận biết
trong bộ gen. Sản phẩm của quá trình cắt sẽ được điện di, sau đó được chuyển
nguyên vị và cố định trên màng lai. Đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn sẽ
được phát hiện bằng sự kết hợp giữa mẫu dò đã được đánh dấu (bằng phóng
xạ hoặc bằng phương pháp hoá học) và các đoạn DNA của mẫu cần phân tích
(được tạo ra từ cùng một locus theo nguyên tắc bổ sung).
Theo lý thuyết, sự đa hình trong phân tích RFLP có thể được ghi nhận như
sự có mặt hay vắng mặt của một băng riêng biệt trên gel. Đó chính là những biến
đổi về cặp bazơ nitơ có thể xuất hiện hoặc do biến đổi chuỗi DNA trên phạm vi
rộng lớn như là kết quả của sự đảo đoạn, chuyển đoạn, khuyết đoạn... Có một số
cách xác định biến dị của chuỗi DNA, đó là xác định trình tự DNA và so sánh
từng đoạn; sử dụng enzym cắt hạn chế để cắt DNA thành những phân đoạn có
chiều dài khác nhau. RFLP là chỉ thị đồng trội mà nhờ đó các đoạn DNA từ tất cả
các nhiễm sắc thể (NST) đồng dạng đều được phát hiện. Do vậy, chúng có thể
xác định một đặc điểm liên kết ở trạng thái đồng hợp hoặc dị hợp của một cá thể
và rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm là tốn kém, mất thời
gian và đòi hỏi phải có một lượng lớn DNA.
- Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA - đa hình các
đoạn DNA nhân bản ngẫu nhiên)
Nguyên tắc của chỉ thị này như sau: chỉ thị RAPD sử dụng kỹ thuật PCR
với các đoạn mồi ngẫu nhiên. Đoạn mồi có thể bám vào bất kỳ vị trí bổ sung nào
trên mạch DNA khuôn, có thể ở nhiều locus khác nhau. 10 base chứa khoảng hơn
60% G + C để gắn kết chặt chẽ hơn với DNA khuôn. Nếu các mồi định hướng
ngược chiều nhau và nằm trong khoảng cách 200 - 2000 bp thì đoạn DNA nằm
giữa mồi được nhân lên. Sau khi điện di và quan sát sản phẩm PCR trên bản gel
agarose nhuộm với EtBr (ethidium bromide) dưới đèn tử ngoại, người ta đã phát
hiện thấy sự khác nhau trong phổ giữa các phân đoạn DNA được nhân bản.
10
- Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Lengthe Polymorphism - đa hình độ
dài các đoạn được nhân chọn lọc)
AFLP là một kỹ thuật đánh dấu phân tử dựa vào nguyên lý của PCR để
nhân các đoạn phân cắt. Cũng như các chỉ thị phân tử khác, AFLP khám phá hiện tượng đa hình qua sự khác nhau về độ dài của các đoạn DNA được nhân. Kỹ
thuật này gồm 3 bước: cắt DNA bộ gen bằng enzym giới hạn, gắn các đoạn
oligonucleotit tiếp hợp (adapter), nhân một cách chọn lọc các đoạn giới hạn và
phân tích trên gel các đoạn DNA được nhân lên.
Chỉ thị AFLP ít phức tạp hơn RFLP, với ưu điểm là độ đa hình cao nhận
dạng tới cá thể, thông qua đó có thể tìm được những chỉ thị liên kết rất chặt và vì
thế là một kỹ thuật hữu ích trong nghiên cứu di truyền.
Kỹ thuật AFLP có ưu điểm là phân tích đa hình di truyền trong khoảng
thời gian ngắn, lượng DNA đòi hỏi ít, cho sự đa hình cao. Kỹ thuật này được
đánh giá là nhanh chóng và có hiệu quả trong việc xác định tính đa dạng di
truyền ở cây trồng, như lúa, lạc, đậu xanh…
- Kỹ thuật SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp lại đơn giản)
SSR là một đoạn DNA có sự lặp lại của một trật tự nucleotit nào đó. Hiện tượng tồn tại các SSR trong cơ thể sinh vật nhân chuẩn là khá phổ biến. Tuy
nhiên, tuỳ từng loài mà số lượng nucleotit trong mỗi đơn vị lặp lại có thể thay đổi
từ 1 đến hàng chục và số lượng đơn vị lặp lại có thể biến động từ 2 đến hàng ngàn lần hoặc nhiều hơn. Các đoạn lặp lại di, tri và tetra-nucleotit như (CA)n, (AAT)n và (GATA)n phân bố rộng rãi trong hệ gen của các loài động và thực vật. Phương thức lặp lại được phân thành 3 loại chính: lặp lại hoàn toàn (các đơn vị lặp
lại sắp xếp nối tiếp nhau); lặp lại không hoàn toàn (xen kẽ vào các đơn vị lặp lại là
một hoặc một số nucleotit khác); lặp lại phức tạp (sự xen kẽ giữa những đơn vị lặp
lại khác nhau).
Chỉ thị SSR là công cụ hữu ích cho hệ thống truy xuất vật nuôi. Chỉ thị SSR đủ khả năng để phân biệt vì nó đa hình hơn các chị thị di truyền khác. Một số bản đồ liên kết di truyền cũng đã được công bố trên vịt (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2005; Huang et al., 2006). Jin et al. (2012) đã
nghiên cứu về phân loại vịt hoang dã sử dụng gen cytochrome oxidase I (COI) và trình tự vùng D-loop để phân tích phát sinh nguồn gốc, nhưng rất khó để phân
biệt các loại vịt bản địa có nguồn gốc từ hoang dại (Mallards và Spot-billed Duck
11
ancestors). Đối với chỉ thị SSR một số nghiên cứu đã sử dụng để xây dựng cây phát sinh chủng loại (Maak et al., 2003; Yinhua et al., 2005; Huang et al., 2006),
các nghiên cứu về nguồn gốc loài và phân biệt loài (Seo et al., 2015). Seo et al.
(2016) đã xác định các chỉ thị SSR có đa hình cao trên vịt để đánh giá sự đa dạng
di truyền và sự phân biệt quần thể vịt bản địa ở Nam và Đông Á.
2.1.4. Khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng thịt của vịt
2.1.4.1. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
a. Khả năng sinh trưởng của vịt
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng, là sự tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng của các bộ phận cũng như của toàn bộ cơ thể. Nói cách khác là sự tăng lên về khối lượng của các tế bào. Sinh trưởng thực chất là quá trình sinh tổng hợp protein do đó để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường lấy việc tăng khối lượng và kích thước các chiều đo của cơ thể làm các chỉ tiêu đánh giá.
Phát triển là sự biến đổi về hình thái và chức năng sinh lý của các cơ quan trong cơ thể. Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình xảy ra song song, đồng thời bổ sung cho nhau. Sinh trưởng là điều kiện để phát triển và phát triển làm thay đổi quá trình sinh trưởng.
Đối với gia cầm, sinh trưởng có thể được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn
phôi thai, giai đoạn con non và giai đoạn trưởng thành.
+ Giai đoạn phôi thai: thời kỳ này là thời kỳ hình thành các khí quan, các cơ
quan của cơ thể sống. Do đó, giai đoạn này gồm hai quá trình song song đồng
thời đó là quá trình sinh sản và phát triển của các tế bào.
+ Giai đoạn con non: giai đoạn này số lượng tế bào tăng nhanh nên quá
trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, tốc độ mọc lông nhanh, kích thước các cơ quan tăng nhanh. Tuy nhiên các cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh như hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn… do đó, các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gia cầm con dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài,
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng…
+ Giai đoạn trưởng thành: giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần
như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, mà chủ yếu là quá trình phát dục. Giai đoạn này, chất dinh dưỡng có trong thức ăn chủ yếu được sử dụng để tích lũy mỡ, các cơ quan chức năng khác phát triển chậm lại. Vì vậy cần xác định
12
tuổi giết mổ thích hợp để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, bản chất của sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp từ khi
được thụ thai đến khi trưởng thành và kết thúc sự sống bao gồm hai quá trình xảy
ra song song đồng thời trong cơ thể đó là sự sinh sản và phát triển của tế bào. Cùng với sự sinh trưởng là sự hoàn thiện các chức năng của các hệ cơ quan về
chất đó là quá trình phát dục. Các quá trình này chịu sự chi phối điều khiển bởi hệ
thống thần kinh thể dịch và sự tương tác giữa cơ thể với môi trường bên ngoài.
Trong nghiên cứu gia cầm để đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm người ta thường đánh giá qua tốc độ sinh trưởng. Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Tốc độ sinh trưởng quyết định đến năng suất sản xuất thịt của gia cầm vì đây là tính trạng mang tính di truyền và có liên quan đến khả năng trao đổi chất của cơ thể. Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loài, giống, dòng, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường… Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011), tốc độ sinh trưởng của gia cầm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
+ Tốc độ sinh trưởng tích lũy: chính là khối lượng cơ thể qua các giai đoạn nuôi và thường xác định theo tuần tuổi, đơn vị tính là g/con hoặc kg/con. Đây chính là sự tích lũy các chất hữu cơ qua quá trình đồng hóa và dị hóa.
+ Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể giữa hai
lần khảo sát, đơn vị tính là g/con/ngày. Đây chính là kết quả được rút ra từ sinh
trưởng tích lũy, đồ thị biểu diễn có dạng hình parabol.
+ Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng cơ thể
giữa hai lần khảo sát, đơn vị tính là phần trăm (%), đồ thị biểu diễn có dạng hình
hypebol. Tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt cao nhất ở tuần đầu tiên và giảm
dần ở các tuần tiếp theo.
Để xác định đường cong sinh trưởng người ta thường dùng các hàm toán
học để mô tả. Đây là một giải pháp hữu hiệu không những lấp đầy được các
khoảng trống không cân đo mà còn tránh được những sai số khi cân đo và suy ra
được các kết quả không theo dõi được thông qua các tham số. Việc dùng đường
cong sinh trưởng để minh họa khả năng sinh trưởng đã xuất hiện từ những năm
1825 với hàm Gompertz, hàm Logistic (1838), hàm Brody (1945), hàm
Bertalanffy (1957), hàm Richards (1959) và hàm Chambers (1990). Nhìn chung,
13
các nghiên cứu sau này người ta thường dùng các hàm Logistic, hàm Gompertz
và hàm Richards là phổ biến.
Theo Brody (1945) và Champers (1990), đường cong sinh trưởng của gia
cầm gồm 4 pha: pha sinh trưởng tăng khối lượng nhanh dần sau khi nở; điểm uốn
của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất; pha sinh trưởng
chậm dần; đường tiệm cận với giá trị của gà trưởng thành. Đường cong sinh
trưởng nói lên sự ổn định của tốc độ sinh trưởng. Sự ổn định này khác nhau phụ
thuộc vào dòng, giống, giới tính và sự tác động của điều kiện môi trường.
Đặng Vũ Hòa (2015) đã sử dụng các hàm sinh trưởng để đánh giá tốc độ
sinh trưởng của vịt Đốm thấy rằng: khối lượng trưởng thành (g), thời gian điểm
uốn (tuần) và khối lượng tại điểm uốn (g) đối với con mái khi khảo sát bằng hàm
Richards lần lượt là: 2005,79; 3,71 và 736,88, hàm Gompertz: 2004,83; 3,71 và
737,54, hàm Logistic: 1825,67; 4,48 và 912,84. Đối với con trống hàm Richards:
2163,75; 3,95 và 794,92, hàm Gompertz: 2162,55; 3,96 và 795,56, hàm Logistic:
1940,21; 4,71 và 970,11.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng của vịt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như di
truyền, giới tính, dinh dưỡng và thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng…
+ Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền
Khối lượng cơ thể của từng giống, dòng khác nhau là do di truyền. Theo đó,
các giống có nhiều gen quy định tính trạng tăng khối lượng nhanh thường có
khối lượng lớn hơn các giống không có các gen này. Ở gia cầm, kích thước và bộ
xương có ảnh hưởng lớn đến khối lượng và hình dáng của cơ thể. Đây là mối
tương quan thuận, nếu như giống nào có kích thước và bộ khung xương lớn thì
thường có khối lượng lớn và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm và con lai với vịt T14 (một dòng của vịt
Super M) thấy rằng tại thời điểm 8 tuần tuổi vịt Đốm có khối lượng đạt 1660g/con,
trong khi vịt T14 có khối lượng 2890g/con (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Giống vịt
hướng trứng Triết Giang có nguồn gốc từ Trung Quốc tại thời điểm 8 tuần tuổi có
khối lượng 821,58g/con, trong khi vịt Cỏ kiêm dụng của Việt Nam có khối lượng
trung bình đạt 1077,56g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h).
14
Sự di truyền tính trạng khối lượng cơ thể được quy định bởi nhiều gen tham
gia. Vì vậy, để đánh giá ảnh hưởng của di truyền với khả năng sinh trưởng của
gia cầm người ta thường sử dụng hệ số di truyền. Hệ số di truyền trung bình của tính trạng khối lượng h2 = 0,33 - 0,76 (Powell, 1985).
Theo Stasko (1981), hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể tại thời điểm 4 tuần tuổi của vịt trống là h2 = 0,64; của vịt mái là h2 = 0,43. Tại thời điểm 8 tuần tuổi khối lượng vịt trống có hệ số di truyền h2 = 0,35; vịt mái có hệ số di truyền h2 = 0,43 (Pingel and Heimpold, 1983). Trong khi Kain (1988) cho rằng vịt trống có hệ số di truyền h2 = 0,43; vịt mái h2 = 0,41.
Nghiên cứu trên vịt CV. Super M, Dương Xuân Tuyển (1998) cho rằng tại thời điểm 8 tuần tuổi hệ số di truyền của tính trạng khối lượng cơ thể h2 = 0,216 - 0,218. Hệ số di truyền về khối lượng cơ thể Vịt Kỳ Lừa dao động trong khoảng h2 = 0,311 - 0,69 (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006b). Theo Hoàng Thị Lan (2009) tại thời điểm 7 tuần tuổi tính trạng khối lượng cơ thể vịt có hệ số di truyền h2 = 0,55.
+ Ảnh hưởng của giới tính
Do khác nhau về đặc điểm về sinh lý, quá trình trao đổi chất trong cơ thể và
khối lượng cơ thể nên khả năng sinh trưởng của gia cầm trống và mái có sự khác
nhau. Thường thì vịt trống có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với vịt mái. Sự khác
nhau này có thể được giải thích do các gen quy định liên với giới tính. North and
Bell (1990) cho rằng: trong cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì
gia cầm trống thường sinh trưởng nhanh hơn gia cầm mái. Lúc mới nở, con trống
thường lớn hơn con mái khoảng 1%, tuổi càng nhiều thì sự khác biệt này càng
lớn. Sai khác về tính biệt của vịt chỉ bắt đầu xuất hiện ở tuần tuổi thứ 6, thứ 7
(P<0,05). Mức độ sai khác tăng lên ở tuần tuổi thứ 8 (P<0,01) và ở tuần tuổi 9,
10 mức độ sai khác là P<0,001 (Đặng Vũ Hòa, 2015).
Nghiên cứu trên vịt Kỳ Lừa, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho rằng
khối lượng cơ thể vịt lúc 1 ngày tuổi con trống là 41,4g/con, vịt mái là 40,1g/con,
chênh lệch 1,3g/con. Đến thời điểm 8 tuần tuổi con trống đạt 1544,9g/con, con
mái đạt 1508,7g/con chênh lệch 36,2g/con, mức chênh lệch khối lượng của con
trống và mái dao động từ 0,97 - 1%.
15
Nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 nuôi tại trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011b) thấy rằng vịt CV. Super M2 lúc 8 tuần
tuổi dòng trống con trống có khối lượng 2830g/con, con mái có khối lượng
2269g/con; dòng mái con trống có khối lượng 2662g/con, con mái có khối lượng
1964g/con. Vịt CV. Super M3 tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng trống con trống có khối lượng là 2801,9g/con, con mái có khối lượng 1864,7g/con; Dòng mái con
trống có khối lượng 1965,2g/con, con mái có khối lượng 1693,2g/con (Nguyễn
Đức Trọng và cs., 2011f). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super M
dòng trống giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi con trống đạt 58,38g/con/ngày, con mái đạt
53,72g/con/ngày. Dòng mái, con trống đạt 54,89g/con/ngày, con mái đạt
50,50g/con/ngày (Dương Xuân Tuyển, 1998).
Nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ Lê Viết Ly (1998) cho rằng tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối lúc 3 tuần tuổi của con trống là 8,31g/con/ngày, con mái là
6,9g/con/ngày. Lúc 8 tuần tuổi con trống là 18,05g/con/ngày và con mái là
16,55g/con/ngày.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn
Thức ăn liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Gia cầm
có tốc độ sinh trưởng càng cao thì nhu cầu các chất dinh dưỡng càng cao. Năng
lượng và protein là 2 yếu tố quan trọng nhất trong khẩu phần của gia cầm (Rose,
1997). Ngoài ra, các thành phần khác như axit béo, khoáng, vitamin và nước
cũng không thể thiếu được. Các nguyên tố khoáng vô cơ như Canxi (Ca), Kali
(K), Photpho (P), Mangan (Mn), Natri (Na) và Clo (Cl) có những chức năng khác
nhau trong cơ thể, đặc biệt là các nguyên tố như Ca, P, Na có vai trò trong việc hình thành xương, vỏ trứng và điều khiển chức năng thẩm thấu của cơ thể và hoạt
động như những chất bổ trợ enzim.
Kết quả nghiên cứu để xác định hàm lượng protein thích hợp trong thức ăn của vịt Super M thấy rằng dòng trống khối lượng cơ thể của lô cho ăn thức ăn có hàm lượng 19,5% protein lớn hơn lô cho ăn thức ăn có hàm lượng protein 18,5% từ 47,62 - 157,45g/con (Lê Xuân Thọ và cs., 2011). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các mức năng lượng và protein khẩu phần khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi khối lượng cơ thể vịt CV. Super M ở 7 tuần tuổi với các mức thấp,
trung bình và cao lần lượt là: 3032g/con, 3076g/con và 3108g/con (Trần Quốc
Việt và cs., 2010).
16
Theo Xie et al. (2009), sử dụng khẩu phần ăn ở các mức lysine khác nhau, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt Bắc Kinh giai đoạn 7 - 21 ngày cao nhất ở lô
sử dụng khẩu phần ăn 0,95% (73,4g/con/ngày), tiếp đến là lô có mức 1,1% lysine
(72,6g/con/ngày) và thấp nhất là lô bổ sung 0,65% lysine (59,6g/con/ngày). Sử
dụng ốc bươu vàng làm thức ăn để bổ sung hàm lượng protein trong chăn nuôi vịt Super M2 Bùi Xuân Mến và cs. (2010) cho rằng khẩu phần ốc bươu vàng
không vỏ thay thế với mức bổ sung 45 và 90% protein bánh đậu nành có tốc độ
tăng trọng/ngày lần lượt là 54,8 và 57,4g/con/ngày. Nghiên cứu ảnh hưởng của
bổ sung các mức DL-Methionine vào khẩu phần tự phối chế có 18% protein cho
con lai ngan vịt với công thức 0,1; 0,2 và 0,3% có tốc độ tăng trọng lần lượt là
48,31; 44,73 và 45,31g/con/ngày (Lương Thị Thủy và cs., 2010).
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông là một trong những đặc tính di truyền có liên quan đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gia cầm. Tốc độ mọc lông có mối liên quan
thuận với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Những gia cầm mọc lông nhanh thì
sinh trưởng phát dục tốt hơn so với gia cầm mọc lông chậm và ngược lại. Những
alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng trọng cao.
Trong cùng một giống thì con mái mọc lông đều hơn con trống.
Nghiên cứu tốc độ mọc lông của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn
nuôi ở đồng bằng sông Hồng, Lương Tất Nhợ và cs. (2011) cho rằng: vịt CV.
Super M có tốc độ mọc lông nhanh và sớm. Lông bật rạch lúc 21 - 22 ngày tuổi,
răng lược lúc 33 - 34 ngày tuổi, nửa lưng lúc 48-51 ngày, chéo cánh lúc 62 - 65
ngày. Vịt trống thường mọc lông chậm hơn vịt mái 1 - 2 ngày.
Vịt Bầu Bến bật rạch lúc 20 - 23 ngày tuổi, trùm lông bụng lúc 24 - 28
ngày, quay lông đầu lúc 30 - 32 ngày, răng lược lúc 36 - 39 ngày, bơi chèo lúc 45
- 52 ngày, chéo cánh lúc 65 - 70 ngày tuổi (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Tại thời điểm 8 tuần tuổi, vịt CV. Super M3 con trống chiều dài lông cánh 15,36cm có khối lượng 2937g/con, con mái dài lông cánh là 15,55cm có khối lượng 2731g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011f), trong khi vịt Super M3 Super Heavy (SM3SH) chiều dài lông cánh là 17,43cm có khối lượng 3687,50g/con
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011i).
+ Ảnh hưởng của môi trường và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Các giống gia cầm cao sản có tốc độ sinh trưởng và phát triển mạnh, nhưng
17
sức đề kháng của cơ thể với môi trường sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mật độ nuôi…đặc
biệt đối với gia cầm non. Các yếu tố môi trường như quá nóng, quá lạnh, ẩm độ quá
cao hay quá thấp, mật độ nuôi quá dày, độ thông thoáng kém sẽ gây tác động xấu
đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
+ Nhiệt độ, độ ẩm
Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia cầm. Khi nhiệt độ thấp vịt phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vịt. Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng và protein của vịt. Khi nhiệt độ môi trường tăng nhu cầu về năng lượng và protein giảm. Vì vậy muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp phải tạo nhiệt độ thích hợp cho vịt.
Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn chuồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đàn gia cầm. Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 - 70%, song ở nước ta ẩm độ không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%. Ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây cho vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. Ẩm độ không khí và mật độ vịt con/m2 tỷ lệ thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật độ vịt con/m2. Khi độ ẩm cao cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông.
+ Mật độ
Mật độ nuôi cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt. Ở mỗi giai đoạn nuôi, mỗi phương thức nuôi đều có những quy định về mật độ nuôi nhất định. Khi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gia cầm, chúng dễ bị cảm nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, và hậu quả là làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao, lãng phí diện tích chuồng nuôi. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi vịt và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp.
+ Ánh sáng
Hầu hết các giống gia cầm đều bị ảnh hưởng bởi các bước sóng và có đáp
18
ứng với các màu sắc khác nhau qua kích thích của hệ thần kinh. Võng mạc mắt, tuyến tùng và các tế bào mô não sâu là 3 địa điểm được chứng minh có chứa
các tế bào quang điện (Rathinam and Kuenzel, 2005). Vì vậy, trong chăn nuôi
gia cầm công nghiệp hiện đại, người ta sử dụng bước sóng dài hoạt động như
một yếu tố kích thích quá trình phát dục (Hassan et al., 2013), bước sóng ngắn để tăng cường quá trình sinh trưởng (Hassan et al., 2014; Kim et al., 2013; Cao
et al., 2012) và miễn dịch thông qua kích thích hệ thần kinh giao cảm
(Klinghardt, 2003).
Tuy nhiên, vịt là loại thủy cầm có các đặc điểm về sinh lý tiêu hóa, sinh lý sinh sản, thành phần cơ thể khác với gà do đó mối quan hệ giữa ánh sáng và khả
năng sinh trưởng của vịt vẫn đang là vấn đề cần nghiên cứu kỹ hơn. Tầm nhìn của vịt là dựa trên các cơ chế thấu kính và có sự khác biệt về số lượng tế bào hoại
tử võng mạc giữa vịt và gà (Rahman et al., 2007).
Kết quả nghiên cứu của Hassan et al. (2017) về ảnh hưởng của các màu sắc
ánh sáng khác nhau đến khả năng sinh trưởng của vịt Cherry valey (Màu vàng
(Y) ở bước sóng 595nm, màu xanh lá cây (G) 530nm, màu xanh da trời (B)
ở bước sóng 460nm và màu sáng trắng của đèn Compact (C) ở bước sóng 400 - 770nm) thấy rằng khối lượng cơ thể của vịt CV ở 21 ngày tuổi nuôi ở ánh
sáng G cao hơn so với vịt được nuôi dưới ánh sáng của các màu còn lại
(P<0,012). Ở giai đoạn 22 - 42 ngày tuổi khả năng tăng trọng cao nhất ở vịt nuôi
trong ánh sáng G và B (P<0,004). Ngược lại, khả năng thu nhận thức ăn (P<0,654) và FCR (P<0,712) khác nhau không có ý nghĩa thông kê giữa các màu ánh sáng ở giai đoạn 0-3 tuần tuổi hoặc 4 - 6 tuần tuổi.
Theo Barber et al. (2004) gia cầm nuôi ở cường độ ánh sáng thấp có thể
giúp giảm thiểu các vấn đề với mổ cắn nhau, nhưng lại dẫn đến các vấn đề khác
như chậm phát phát triển thị giác và tăng sự sợ hãi. Cũng theo Barber et al.
(2004) vịt con 1 ngày tuổi ưa thích ở môi trường ánh sáng trắng (200 lux) hơn
các lứa tuổi khác.
+ Ảnh hưởng của phương thức nuôi
Phương thức nuôi cũng ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể vịt. Khối lượng
vịt CV. Super M lúc vào đẻ nuôi theo phương thức nuôi khô dòng ông có khối
lượng là 3,3kg/con, dòng bà có khối lượng 2,9kg/con và nuôi nước dòng ông có
khối lượng 2,9kg/con, dòng bà là 2,7kg/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011c).
19
Theo Kschischan (1995) khối lượng cơ thể vịt trống và vịt mái Bắc Kinh nuôi thâm canh đạt 2437g/con và 2114g/con so với nuôi quảng canh là 2209g/con và
2091g/con.
Vịt Cỏ nuôi nhốt có khối lượng lúc 21 ngày tuổi rất cao: con trống có khối lượng 476,8g/con, con mái có khối lượng 427,3g/con, cao gấp 2,2 lần so với
con trống và 2,3 lần so với con mái ở cùng ngày tuổi nuôi theo phương thức
chăn thả cổ truyền nhưng không khác ở các lứa tuổi tiếp theo (Nguyễn Thị
Minh và cs., 2011d).
2.1.4.2. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt vịt và các yếu tố ảnh hưởng
a. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt
Khả năng cho thịt là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi vịt,
được phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt.
Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt trên gia cầm sống bao gồm: tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể gia cầm, tốc độ mọc lông, kích thước các chiều đo và sự phát triển của cơ ngực, khả năng sinh trưởng, FCR…
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt khi giết mổ bao gồm: tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt lườn, tỷ lệ mỡ bụng, trong đó tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn là hai chỉ tiêu quan trọng nhất trong nghiên cứu khả năng cho thịt của gia cầm. Ngoài ra trong một số trường hợp người ta còn tính cả tỷ lệ tim, tỷ lệ gan, tỷ lệ mề tùy vào mục đích nghiên cứu. Phương pháp đánh giá tỷ lệ thân thịt và tỷ lệ các thành phần thân thịt khi kết thúc thí nghiệm theo phương pháp mổ khảo sát gia cầm của Auaas and Wilke (1978) (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn và cs., 2011).
Chất lượng thịt được phản ánh qua thành phần hóa học của thịt. Thành phần chính của thịt gia cầm là nước (75%), protein (18,5%), lipit (3%), hydratcacbon, vitamin, khoáng (1%) và một số chất cần thiết cho cơ thể sống. Tỷ lệ các chất này phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính và cấu trúc của tế bào trong cơ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất thịt của gia cầm gồm: các chỉ tiêu về thành phần hóa học của thịt, độ pH, độ dai, độ mất nước bảo quản và chế biến, các chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, trạng thái, mùi vị), mức độ tồn dư các chất độc hại… Giá trị của thịt gia cầm được biểu thị chủ yếu qua hàm lượng protein của chúng bởi vì protein là thành phần dinh dưỡng có giá trị nhất, nó không chỉ cung cấp các chất cơ bản để tạo nên tế bào mới mà còn là nguồn cung cấp năng lượng.
20
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cho thịt và chất lượng thịt vịt
+ Ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền
Các dòng, giống vịt khác nhau thì có năng suất thịt và chất lượng thịt khác nhau. Theo Chambers (1990), giữa các dòng các giống khác nhau tồn tại sự sai
khác di truyền về năng suất thịt và các thành phần thân thịt. Tương quan di
truyền giữa khối lượng cơ thể và khối lượng thân thịt là (+0,74). Trong khi tương
quan giữa khối lượng thân thịt và các phần của thân thịt là (+0,57). Cũng theo
Chambers (1990) hệ số di truyền về thành phần hóa học của thịt gia cầm là: tỷ lệ
protein (0,47), tỷ lệ mỡ (0,47), tỷ lệ khoáng (0,25) và tỷ lệ nước (0,38).
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M thương phẩm nuôi tại trại vịt giống Vigova cho thấy tỷ lệ thịt xẻ đạt 65,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 20,74% và 27,26% (Dương Xuân Tuyển, 1993). Tổ hợp lai 4 dòng T5164 của vịt CV. Super M thương phẩm tại thời điểm 8 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt đạt 74,18%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 11,03% và 16,79% (Lê Sỹ Cương và cs., 2009). Nghiên cứu trên vịt Đốm tại thời điểm 8 tuần tuổi tỷ lệ thịt xẻ đạt 67,47%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn đạt lần lượt là 14,59% và 11,78% (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Vịt Bầu Bến có tỷ lệ thân thịt là 66,3%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 10,85% và 14,91% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a).
+ Ảnh hưởng của giới tính
Giới tính có ảnh hưởng đến năng suất thịt và chất lượng thịt. Vịt Kỳ Lừa tại thời điểm giết thịt 70 ngày tuổi con trống có tỷ lệ thịt xẻ là 69,7%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 17,0% và 17,5%, con mái có tỷ lệ thịt xẻ là 68,3%, tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn là 17,7% và 19,1% (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a). Tỷ lệ thân thịt của con trống cao hơn so với con mái tuy nhiên tỷ lệ thịt đùi và lườn của của vịt trống thấp hơn so với vịt mái.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn
Dinh dưỡng và thức ăn có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất thịt của vịt. Kết quả nghiên cứu của Trần Quốc Việt và cs. (2010) về ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein đến khả năng sản xuất thịt của vịt CV. Super M cho thấy ở các mức năng lượng và protein thấp tỷ lệ thân thịt đạt 69,9%, mức trung bình đạt 72,9% và mức cao đạt 71,4%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bổ sung methionine đến chất lượng thân thịt của con lai ngan vịt theo các mức 0%; 0,1%; 0,2% và 0,3% khẩu phần thì tỷ
21
lệ thân thịt có sự khác nhau lần lượt là 64,2%, 75,3%, 68,2% và 68,0% (P<0,05)
(Lương Thị Thủy và cs., 2010).
+ Ảnh hưởng của tuổi giết thịt
Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ
thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lườn tăng theo độ tuổi. Nghiên cứu khả năng sản xuất
thịt của vịt Bắc Kinh thấy tỷ lệ thịt đùi từ 18% lúc 28 ngày tuổi giảm xuồng còn
13,5% lúc 56 ngày tuổi và lúc 68 ngày tuổi còn 12%, trong khi tỷ lệ thịt lườn lại
tăng từ 4,8% lúc 28 ngày tuổi lên 14,1% lúc 56 ngày tuổi và đạt 15,4% lúc 68 ngày tuổi (Abdelsamine and Farrell, 1985). Các đặc điểm về cảm quan của thịt,
chất lượng thịt sẽ thay đổi theo tuổi giết mổ, tuy nhiên cũng cần phải tính toán
thời gian giết mổ phù hợp đảm bảo về giá thành sản phẩm và chất lượng thịt,
điều này phụ thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương.
Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa nuôi tại Viện chăn
nuôi lúc 56 ngày tuổi cho thấy tỷ lệ thân thịt đạt 66,35%; tỷ lệ thịt đùi đạt
17,25%; tỷ lệ thịt lườn đạt 17,95%. Tỷ lệ này tăng lên tại thời điểm 70 ngày tuổi
tỷ lệ thân thịt đạt 69,0%, tỷ lệ thịt đùi 17,35; tỷ lệ thịt lườn từ 18,30% (Nguyễn
Thị Minh Tâm và cs., 2006a).
+ Ảnh hưởng của phương thức nuôi
Kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ và cs. (2011) về khả năng cho thịt
của vịt CV. Super M nuôi theo phương thức công nghiệp có tỷ lệ thân thịt là
73,82%, tỷ lệ thịt lườn và đùi lần lượt là 15,44% và 12,11%; phương thức bán
công nghiệp có tỷ lệ thịt xẻ đạt 69,02%, tỷ lệ thịt lườn và thịt đùi đạt lần lượt là
11,75 và 12,37%.
2.1.5. Khả năng sinh sản của vịt
Khả năng sinh sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sản xuất của vịt. Khả năng sinh sản của vịt được thể hiện qua tuổi đẻ, năng suất
trứng và chất lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng.
- Tuổi đẻ
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên tính từ khi gia cầm nở ra đến khi đẻ quả trứng
đầu tiên, là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục của vịt, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu đẻ trứng của từng cá thể vịt hay tỷ lệ đẻ 5% của toàn bộ đàn do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Tuổi đẻ là chỉ tiêu có hệ số
22
di truyền thấp. Theo Pingel (1976) hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở vịt là h2 = 0,34 - 0,49, hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở vịt Bắc Kinh là h2 = 0,22 - 0,31 (Wezyk, 1985).
Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như giống, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng, phương thức nuôi. Các giống vịt
hướng trứng thường có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt. Vịt Cỏ có tuổi
đẻ là 21 tuần tuổi, vịt Triết giang 17 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h),
vịt Khaki campell là 20 - 21 tuần tuổi (Lê Thị Phiên và cs., 2011), vịt Đốm là 22
- 23 tuần tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e), vịt Super M2 là 23 - 26 tuần
tuổi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011b).
- Năng suất và chất lượng trứng
+ Năng suất trứng là số lượng trứng của vịt đẻ ra trong một thời gian nhất
định thường tính là 365 ngày hoặc 52 tuần đẻ hoặc là 1 năm đẻ trứng. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, dòng, tuổi thành
thục, tuổi đẻ của vịt, hướng sản xuất, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh
dưỡng và thức ăn, phương thức chăn nuôi. Vịt Đốm có năng suất trứng đạt 150 -
180 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011d), vịt Bầu Bến đạt 174
quả/mái/năm (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011), vịt Triết Giang đạt 266,54
quả/mái/năm, vịt Cỏ đạt 254,97 quả/mái/năm, trong khi con lai TC và CT đạt
năng suất lần lượt là 280,65 và 260,62 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011h). Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi đến năng suất trứng được thể
hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011c) trên vịt CV. Super
M khi nuôi theo 2 phương thức nuôi khô không cần nước bơi lội và nuôi có nước
bơi lội cho thấy năng suất trứng của vịt dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi
khô không có nước bơi lội là 154 và 171 quả/mái/40 tuần đẻ, trong khi đó năng
suất trứng của dòng ông và dòng bà ở phương thức nuôi có nước bơi lội là 164 và
176 quả/mái/ 40 tuần đẻ.
+ Chất lượng trứng
Chất lượng trứng là một trong những cơ sở quan trọng quyết định cho sự
phát triển của phôi cũng như quyết định tới chất lượng gia cầm con mới nở.
Chất lượng trứng được xác định bởi các chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số
hình dạng, đơn vị Haugh, lòng trắng, lòng đỏ và vỏ trứng...
23
- Tỷ lệ trứng có phôi
Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, dòng, tỷ lệ trống mái trong
đàn, chất lượng tinh trùng của vịt trống, thời điểm giao phối, khoảng thời gian
thụ tinh của tinh trùng sau một lần giao phối, thời điểm thay thế đàn, phương
thức chăn nuôi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M của Dương Xuân Tuyển (1998)
cho thấy tỷ lệ trứng có phôi của dòng mái là 92,91% cao hơn so với tỷ lệ trứng có
phôi của dòng trống từ 88,2 - 92,0%. Tỷ lệ trứng có phôi của tổ hợp lai hai dòng
vịt Super M T15, T51, T46, T64 lần lượt là 87,85; 87,82; 92,44 và 90,88%
(Hoàng Thị Lan và cs., 2009). Khi nuôi theo phương thức nuôi khác nhau, thì tỷ
lệ trứng có phôi cũng khác nhau. Kết quả tỷ lệ trứng có phôi của vịt CV. Super M
theo phương thức nuôi khô không cần nước bơi lội dòng trống là 90%, dòng mái
là 93%, trong khi nuôi theo phương thức nuôi nước tỷ lệ trứng có phôi dòng
trống là 93% và dòng mái là 94% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011c). Kết quả
nghiên cứu trên vịt Anh Đào Hungari cho thấy khi nuôi nhốt với tỷ lệ trống/ mái
từ 1/5 - 1/6 và nuôi chăn thả tỷ lệ trống/ mái là 1/8 thì tỷ lệ trứng có phôi đạt từ
85,5 - 95,4% (Hoàng Văn Tiệu và cs., 1993).
- Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, hướng sản xuất, phương
thức chăn nuôi, tuổi đẻ của vịt, khối lượng trứng. Mức tiêu tốn thức ăn/10 quả
trứng của vịt CV. Super M2 dòng trống là 4,4 - 5,12kg, dòng mái là 3,19 - 4,18kg
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011b). Vịt CV. Super M3 có mức tiêu tốn thức
ăn/10 quả trứng dòng trống là 4,39kg, dòng mái là 3,79kg (Nguyễn Đức Trọng
và cs., 2011f). Phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến tiêu tốn thức ăn/10
quả trứng. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011c) vịt CV. Super M nuôi theo
phương thức nuôi khô không có nước bơi lội dòng trống có mức tiêu tốn thức
ăn/10 quả trứng là 4,2kg; dòng mái là 3,93kg, trong khi nuôi theo phương thức
nuôi nước dòng trống có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,6kg và dòng mái
là 4,44kg. Ở các tuần đẻ khác nhau thì tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là khác
nhau. Theo Hoàng Thị Lan và cs. (2009) tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của 2
dòng vịt Super M cao nhất ở tuần đẻ 1 - 2 khoảng 10,0 - 12,5kg và thấp nhất ở
tuần đẻ 12-14 khoảng 2,6 - 3,3kg.
24
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong những năm qua, chăn nuôi vịt thế giới đã có nhiều thay đổi và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Thời gian nuôi thịt giảm từ 136 ngày xuống còn 70
ngày, tỷ lệ nuôi sống tăng từ 82 lên 98%, khối lượng xuất chuồng tăng từ 1,5 lên
3,7 kg/con, tiêu tốn thức ăn từ 4,7 giảm xuống còn 2,1 kg TĂ/kg tăng khối lượng
(dẫn theo Đặng Vũ Hòa, 2015).
Ismoyowati et al. (2011) đã tiến hành chọn lọc nâng cao năng suất trứng của giống vịt Tagal ở 120 ngày đẻ. Khối lượng cơ thể ở thế hệ xuất phát là
1550,18g/con, thế hệ 1 đạt 1554,65g/con (P<0,01), năng suất trứng đến 120 ngày
đẻ ở thế hệ xuất phát là 78,0 quả/mái, sau 1 thế hệ chọn lọc đã tăng lên 88,12
quả/mái/120 ngày đẻ. Kết quả chọn lọc vịt Bắc Kinh theo hướng tăng khối lượng
cơ thể và tăng độ dày thịt lườn của Farhat (2009) cho thấy khối lượng cơ thể ở 7
tuần tuổi của vịt không được chọn lọc là 3,06kg/con ở vịt trống và 2,72kg/con ở vịt
mái; đối với vịt chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể đạt 3,70kg/con đối với
vịt trống và 3,29kg/con đối với vịt mái trong khi ở vịt chọn lọc theo hướng tăng độ
dày cơ lườn con trống đạt 3,32kg/con, con mái đạt 2,93kg/con. Lúc 23 tuần tuổi, khối lượng cơ thể vịt không được chọn lọc con trống đạt 3,65kg/con, con mái đạt
3,09kg/con; vịt được chọn lọc theo hướng tăng khối lượng cơ thể: Con trống đạt
4,54kg/con, con mái đạt 3,85kg/con; vịt được chọn lọc theo hướng tăng độ dày
thịt lườn: con trống đạt 3,91kg/con, con mái đạt 3,32kg/con.
Tại Phần Lan, các nghiên cứu nghiên cứu về vịt Bắc Kinh và con lai với vịt
hoang dã nuôi bảo tồn tại viện nghiên cứu quốc gia cho thấy: vịt Bắc kinh có
khối lượng trứng đạt 85,8 - 86,2g/quả, tỷ lệ trứng có phôi đạt 88,1 - 92,3%; tỷ lệ
nở/trứng có phôi đạt 71,5 - 72,7%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 63,1 - 67,2%; khối
lượng cơ thể tại thời điểm 7 tuần tuổi con trống đạt 2471,9g/con, con mái đạt 2385,7g/con; tỷ lệ thịt lườn từ 10,5 - 11,6%, tỷ lệ thịt đùi từ 14,7 - 15,1%. Trong
khi con lai có khối lượng trứng đạt 69,5 - 70,0g/quả, tỷ lệ trứng có phôi đạt 88,0 - 93,5%; tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 72,7 - 73,6%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 64,8 - 67,9%; khối lượng cơ thể tại thời điểm 7 tuần tuổi con trống đạt 1572,9g/con, con mái đạt 1450,8g/con; tỷ lệ thịt lườn từ 13,5 - 14,8%, tỷ lệ thịt
đùi từ 13,3 - 13,8% (Ksiazkiewicz, 2002). Khi so sánh về chất lượng thịt của 2 giống vịt này thấy rằng thịt lườn của vịt Bắc Kinh có pH15 từ 6,09 - 6,11, pH24
từ 5,90 - 5,93; thịt đùi có pH15 từ 6,33 - 6,37, pH24 từ 6,12 - 6,26. Màu sắc của
25
thịt lườn theo các chỉ số L*, a* và b* của vịt Bắc Kinh lần lượt là 48,1; 15,8 và 4,1. Trong khi ở con lai thịt lườn có pH15 từ 6,29 - 6,33, pH24 từ 6,03 - 6,05; thịt
đùi có pH15 từ 6,36 - 6,46, pH24 từ 6,32 - 6,37. Màu sắc của thịt lườn theo các chỉ số L*, a* và b* lần lượt là 43,7; 17,8 và 4,3 (Kisiel and Ksiazkiewicz, 2004).
Tại Hàn Quốc, nghiên cứu khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt của hai dòng vịt nội Hàn Quốc cho thấy: tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng A có khối lượng cơ thể đạt 2609,0g/con, dòng B đạt 2772g/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi dòng A là 3,76kg và dòng B là 3,64kg; tỷ lệ thân thịt tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng A đạt 70,1%, dòng B đạt 70,3%; phân tích thành phần hóa học của thịt lườn tại thời điểm 8 tuần tuổi thấy dòng A có 1,33% khoáng tổng số, tỷ lệ chất béo là 0,58%, tỷ lệ protein là 20,8% và tỷ lệ nước là 76,1%; trong khi dòng B có tỷ lệ khoáng tổng số là 1,26%, tỷ lệ chất béo là 0,45%, tỷ lệ protein là 20,7 và tỷ lệ nước là 76,8% (Eei et al., 2014).
Theo Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc gia Hàn Quốc (2009), khả năng sản xuất từ 25 - 80 tuần tuổi của vịt Grimaud nguồn gốc từ Pháp có tỷ lệ đẻ là 80,9%, khối lượng trứng là 88,4g/quả, tiêu tốn thức ăn là 229,5g/quả trứng, tỷ lệ nở/tổng số trứng đưa vào ấp là 61,2%; vịt Cherry Valley nguồn gốc từ Anh có tỷ lệ đẻ là 78,8%, khối lượng trứng là 93,4g/quả, tiêu tốn 224,5g thức ăn/quả trứng và tỷ lệ nở/tổng số trứng đưa vào ấp là 61,4%.
Tại Ấn Độ, Chakravarthi and Mohan (2014), đã so sánh khả năng sản suất của vịt Khaki Campell nuôi trong điều kiện trang trại và điều kiện chăn thả. Khối lượng cơ thể vịt tại thời điểm 8 tuần tuổi lần lượt là 448,97g/con và 365,30g/con, năng suất trứng 217,22 và 190,27 quả/mái/năm, khối lượng trứng là 65,80 và 64,41g/quả. Khi so sánh khả năng sản xuất của vịt Khaki Campell với một số giống vịt nội địa trong các vùng địa lý khác nhau ở Ấn Độ, khối lượng vịt Khaki Campell và vịt nội tại lúc 8 tuần tuổi đạt lần lượt là 790,27g/con và 558,33g/con, tuổi đẻ lần lượt là 152,95 ngày tuổi và 167 ngày tuổi, khối lượng trứng lần lượt là 57,09g/quả và 66,21g/quả, tỷ lệ đẻ là 71,15% và 57,81% (Giri et al., 2014).
Sử dụng kỹ thuật RAPD để đánh giá sự đa dạng di truyền của các giống vịt nội địa ở Ai Cập cho thấy kỹ thuật RAPD rất hiệu quả trong việc xác định nguồn gốc các giống vịt trong đó vịt Bắc Kinh có sự đa dạng di truyền cao nhất so với các giống khác (Basha et al., 2016). Tại Indonesia, đánh giá đa dạng di truyền giữa các giống vịt nội địa Magelang, Tegal, Mojosari, Bali và Alabio bằng kỹ thuật SNP (Single Nucleotide Polymorphism) thấy rằng vịt Magelang có sự đa hình về màu lông cao hơn so với các giống vịt khác (Purwantini and Ismoyowati, 2014).
26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các giống vịt ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã làm chủ được công nghệ sản xuất
con giống thủy cầm bố mẹ trong nước, đồng thời chọn lọc tạo ra được một số
dòng vịt có năng suất và chất lượng cao.
Vịt hướng thịt: Bộ giống vịt SM; Bộ giống vịt MT,STAR; giống ST5.
Vịt hướng trứng: Vịt Khaki Campbell; Vịt Triết Giang; Vịt Cỏ; Vịt TC; Vịt
siêu nâu (TsN); Vịt Mốc; CV 2000.
Vịt kiêm dụng: Vịt Bầu; Vịt Đốm (Pất lài); Vịt Kỳ Lừa; Vịt Đại Xuyên PT;
Vịt Biển, vịt Hòa Lan, vịt Cổ Lũng...
Kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ (2011) về khả năng sản xuất của vịt
CV. Super M trong điều kiện nuôi ở đồng bằng Bắc Bộ cho thấy vịt CV. Super
M khi nuôi nhốt có tỷ lệ nuôi sống cao, dòng trống đạt 94,1%, dòng mái đạt
95,69%. Vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên từ 0 - 8
tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống khá cao, dòng trống đạt 97,31%, dòng mái đạt 98,51%, khi đưa ra ngoài sản sản xuất vịt CV. Super M2 có tỷ lệ nuôi sống trung
bình là 99,11%; khối lượng cơ thể tại thời điểm 8 tuần tuổi dòng trống đạt 2243,0
- 2521,0 g/con, dòng mái đạt 2007,0 - 2510,0 g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011b). Vịt CV. Super M3 từ 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống của dòng trống
đạt 97,4 - 98,11%, dòng mái đạt 97,35 - 100%; khối lượng cơ thể tại thời điểm 8
tuần tuổi dòng trống đạt 1864,7 - 2801,9 g/con, dòng mái đạt 1693,2 - 1965,2
g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011f). Ngoài ra các giống vịt siêu thịt có năng
suất cao của thế giới như M3 siêu nặng (CV. Super M3 Super Heavy - SM3SH),
vịt Star53, Star76, M14, M15… đã được nhập về Việt Nam để theo dõi khả năng
sản xuất, nuôi thích nghi và chọn tạo nhiều giống, dòng vịt mới phù hợp với điều
kiện khí hậu và sản xuất ở Việt Nam.
Các nghiên cứu về các giống vịt siêu trứng cũng góp phần quan trọng trong việc tăng sản lượng trứng vịt của Việt Nam như các nghiên cứu về vịt Khaki Campell (Lê Thị Phiên và cs., 2011; Nguyễn Hồng Vĩ và cs., 2011; Hồ Khắc Oánh và cs., 2011), vịt Triết Giang và con lai với vịt Cỏ (Nguyễn Đức
Trọng và cs., 2011h), vịt CV. Layer 2000 và con lai với vịt Cỏ (Doãn Văn Xuân
và cs., 2011b).
27
2.2.2.2. Các nghiên cứu về vịt nội
Trong những năm gần đây, công tác bảo tồn, khai thác và phát triển các
nguồn gen vật nuôi nói chung, các giống vịt bản địa nói riêng ở nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu. Theo tác giả Phạm Công Thiếu và cs. (2016), đến nay đã
điều tra, phát hiện và bổ sung được 53 nguồn gen vật nuôi cần phải bảo tồn và lưu giữ, trong đó nhóm gia súc có 10 nguồn gen, nhóm tiểu gia súc có 13 nguồn
gen, nhóm gia cầm có 23 nguồn gen. Riêng nhóm thủy cầm có 7 nguồn gen gồm: vịt Mốc (Bình Định), vịt Hòa Lan (Tiền Giang), vịt Mường Khiêng (Sơn La), vịt
Sín Chéng (Lào Cai), vịt Cổ Lũng (Thanh Hóa), vịt Minh Hương (Tuyên Quang)
và ngan Xám (Lâm Đồng). Các giống như vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu Quỳ, vịt
Kỳ Lừa, vịt Mốc, vịt Đốm là những đối tượng chủ yếu của các nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống vịt nội ở nước ta. Ngoài ra, một
số giống vịt như vịt Cổ Lũng, vịt Sín Chéng… đang được nghiên cứu để đưa vào
quỹ gen quốc gia.
- Vịt Cỏ
Nghiên cứu về chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn nguồn gen vịt Cỏ màu cách
sẻ của Nguyễn Thị Minh và cs. (2011b) thấy rằng: vịt Cỏ có tỷ lệ nuôi sống khá
cao từ 96,5 - 98,3%, khối lượng vào đẻ đạt 1520 - 1550g/con, năng suất trứng từ
225 - 249 quả/mái/năm, khối lượng trứng đạt 64,27 - 64,51g/quả. Vịt cỏ dòng C1
được chọn lọc để nâng cao năng suất trứng đã cho năng suất bình quân 251,3
quả/mái/năm (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011a).
Khi nuôi theo phương thức nuôi nhốt tập trung vịt vẫn cho sản lượng trứng
tương đương với nuôi chăn thả cổ truyền: 224,65 quả/mái/năm, khối lượng trứng
bình quân 63,21g/quả (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011d).
Theo Nguyen Duy Hoan (2016) vịt Cỏ trưởng thành có khối lượng
1550g/con đối với vịt trống và 1350g/con đối với vịt mái, tỷ lệ thân thịt từ 63 -
65%, tuổi đẻ lứa đầu từ 150 - 160 ngày, năng suất trứng đạt 180 - 185
quả/mái/năm với khối lượng 61 - 63g/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,0 -
3,2kg, tỷ lệ trứng có phôi là 96 - 97%, tỷ lệ nở là 82 - 84%.
Khi cho lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang thấy rằng: tỷ lệ nuôi sống trung bình
giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi của vịt lai CT và TC đạt tương ứng là 97,90% và 97,37%, tỷ
lệ đẻ bình quân của con lai đạt cao nhất 77,66% với năng suất tương ứng là 283
28
quả/mái/52 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,04 - 2,16kg trong khi đối với
vịt Cỏ thuần là 2,19kg (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h).
Kết quả nghiên cứu trên con lai giữa vịt Cỏ và vịt CV 2000 layer cho thấy
tỷ lệ nuôi sống đạt 98,5% cao hơn so với cả bố và mẹ lai, tỷ lệ đẻ bình quân ở 40
tuần đẻ là 75,7% cao hơn cả bố và mẹ (vịt CV 2000 layer đạt 52 - 53% và vịt Cỏ
55%), khối lượng trứng cao đạt 73 - 75g/quả (Doãn Văn Xuân và cs., 2011b).
- Vịt Bầu
+ Vịt Bầu Bến
Khi nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình, Hồ Khắc Oánh và cs. (2011) thấy rằng vịt có tỷ lệ nuôi sống cao từ 90 - 94%, số lượng trứng khoảng 174 quả/mái/năm với khối lượng là 65 - 74g/quả tương đương với khối lượng của các giống vịt siêu trứng (CV 2000, Khaki campell). Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen tại trung tâm nghiên cứu Vịt Đại xuyên cho thấy trong điều kiện nuôi nhốt vịt Bầu Bến có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 90%, khối lượng cơ thể lúc vào đẻ 25 tuần tuổi là 2008,0g/con. Tỷ lệ đẻ bình quân 46,79%, năng suất trứng đạt 168,33 quả/mái/năm. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi đạt 1795,2g/con và tỷ lệ thân thịt đạt 66,3% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a). Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), tỷ lệ nuôi sống của vịt Bầu Bến từ 0 - 20 tuần tuổi là 91,72%, tuổi vào đẻ là 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 170,3 quả/mái/năm, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,53%.
Đánh giá về khả năng sản xuất của một số giống vịt bản địa, Nguyen Duy Hoan (2016) cho rằng: vịt Bầu Bến trưởng thành có khối lượng 2450g/con đối với vịt trống và 2100g/con đối với vịt mái, tỷ lệ thân thịt từ 66 - 68%, tuổi đẻ lứa đầu từ 154 - 156 ngày, năng suất trứng đạt 142 - 150 quả/mái/năm với khối lượng 64 - 66g/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,3 - 3,5kg, tỷ lệ trứng có phôi là 95 - 96%, tỷ lệ nở là 80 - 82%.
+ Vịt Bầu Quỳ
Kết quả nghiên cứu của Phạm Công Thiếu (2004) qua 3 thế hệ cho thấy: vịt có tỷ lệ nuôi sống từ 39,3 - 96,7% ở giai đoạn vịt con; từ 96,6 - 100% ở giai đoạn hậu bị và 96,0 - 97,0% ở giai đoạn vịt sinh sản. Vịt nuôi thương phẩm có tỷ lệ thân thịt, thịt lườn, thịt đùi cao tương đương với các giống vịt cao sản và ổn định ở cả ba thế hệ, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 3,68 - 4,37kg. Theo Nguyen Duy Hoan (2016) vịt Bầu Quỳ trưởng thành có khối lượng 2500g/con ở vịt trống và 1900g/con ở vịt mái, tỷ lệ thân thịt từ 64 - 65%, tuổi đẻ lứa đầu từ 162 - 164
29
ngày, năng suất trứng đạt 130 - 135 quả/mái/năm với khối lượng 73 - 74g/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,2 - 3,4kg, tỷ lệ trứng có phôi là 95 - 97%, tỷ lệ nở là 81 - 82%.
- Vịt Đốm
Vịt Đốm có tốc độ sinh trưởng ở mức độ trung bình. Khối lượng 8 tuần tuổi
vịt Đốm nặng hơn vịt Bầu Bến 7,7% đối với vịt mái; 10,8% đối với vịt trống.
Khối lượng và tuổi đẻ của vịt Đốm tương đương với vịt Bầu Bến, tuổi đẻ của vịt
là 22 - 23 tuần. Khi vào đẻ, khối lượng vịt mái đạt 1789 g/con và vịt trống là 1934 g/con. Khối lượng trứng 69,30g/quả. Tỷ lệ thân thịt cao từ 67 - 71%, tỷ lệ
cơ ức từ 14,5 - 15,5%; cơ đùi từ 13 - 14% và tiêu tốn từ 2,65 - 2,80kg thức ăn/kg
tăng khối lượng (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a).
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011e) đã tiến hành chọn lọc vịt Đốm PL2, đánh giá sau 3 thế hệ thấy rằng: vịt PL2 có khả năng chống chịu bệnh tốt, tỷ lệ nuôi
sống đến 56 tuần tuổi đạt trên 90%, và ở 20 tuần tuổi là 86,36%. Khối lượng tại
thời điểm 8 tuần tuổi là 1282 - 1355g/con đối với con trống, 1242 - 1335g/con
đối với con mái. Tuổi vào đẻ 22 - 23 tuần tuổi với khối lượng từ 1782 -
1856g/con. Tỷ lệ đẻ bình quân từ 45,16 - 48,84%.
Con lai PT (trống Đốm, mái SM) và TP (trống SM, mái Đốm) trong kết
quả nghiên cứu lai thuận nghịch giữa vịt Đốm và vịt Super M2 nuôi sinh sản ở
24 tuần tuổi đạt tỷ lệ nuôi sống tương ứng là 96,4 và 97,6%, khối lượng cơ
thể: 2785,2 và 2864g, tỷ lệ đẻ: 67,8 và 68,3%, năng suất trứng 52 tuần đẻ:
246,9 và 248,6 quả, tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 78,62 và 79,87%; con lai nuôi thịt
lúc 10 tuần tuổi đạt khối lượng: 2690,9 và 2749,4g, tỷ lệ thân thịt: 70,9 và
71,2%, tỷ lệ thịt lườn: 16,0 và 16,9%, tỷ lệ thịt đùi: 11,9 và 12,3% (Nguyễn Đức
Trọng và cs., 2011k).
Khi cho lai vịt Đốm với vịt T14 (SM3) trong nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa
và cs. (2014) cho thấy Khối lượng trung bình của vịt Đốm; PT; TP và T14 (SM3) lúc 8 tuần tuổi đạt tương ứng là 1660; 2300; 2220 và 2890g/con, lúc 9 tuần tuổi đạt tương ứng là 1730, 2380, 2340, và 3030 g/con và lúc 10 tuần tuổi đạt tương ứng là 1880, 2560, 2530 và 3210 g/con. Ở các tuần tuổi khác nhau,
khối lượng vịt T14 luôn cao nhất, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng luôn
thấp nhất; khối lượng vịt Đốm luôn thấp nhất, tiêu tốn thức ăn luôn cao nhất;
hai nhóm con lai PT và TP là tương đương nhau cả về khối lượng và mức tiêu
tốn thức ăn. Từ tuần thứ 8 tới tuần thứ 10, tỷ lệ thân thịt của vịt Đốm, con lai
30
PT, TP và vịt T14 đạt trong khoảng tương ứng là: 67,1 - 67,5; 70,0 - 71,4; 67,7 - 71,2 và 69,5 - 73,5%.
- Vịt Kỳ Lừa
Theo Trần Huê Viên và cs. (2002) vịt Kỳ Lừa có tỷ lệ nuôi sống cao: giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi là 97,22%; 1 - 70 ngày tuổi là 93,06% và 70 - 150 ngày
tuổi là 92,36%. Khối lượng cơ thể con trống ở 70 ngày tuổi đạt 2176,40g/con, vịt
mái đạt 1965,18g/con. Vịt Kỳ Lừa có sức sản xuất thịt tốt, tỷ lệ hao hụt thấp và
chất lượng thịt ngon.
Khi nghiên cứu khả năng di truyền các tính trạng khối lượng của bố mẹ cho con cái Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006b) cho rằng khối lượng cơ thể của vịt ở 8 tuần tuổi đạt 1411,19g/con với hệ số di truyền tính trạng khối lượng của bố mẹ cho con cái h2 = 0,311 - 0,690. Cũng theo Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) khi nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa tại Viện chăn nuôi có tỷ lệ nuôi sống cao từ 96,8 - 97,2%, ở giai đoạn 8 tuần tuổi con trống đạt 1544,9g/con, con mái đạt 1508,7g/con với mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,44kg. Giai đoạn 10 tuần tuổi con trống đạt 1707,6g/con, con mái đạt 1610,0g/con với mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 4,2kg. Khối lượng thân thịt thời điểm 8 tuần tuổi đạt 1052,5g chiếm tỷ lệ 66,35%, khối lượng thịt lườn 190g chiếm tỷ lệ 17,95% trong khi thịt đùi là 180,8g chiếm tỷ lệ 17,25%. Khi phân tích thành phần hóa học của thịt đùi thấy rằng tỷ lệ protein là 20,03%, tỷ lệ Lipit từ 1,36 - 1,4%, trong khi thịt lườn có tỷ lệ protein là 20,11% và tỷ lệ Lipit từ 1,16 - 1,45%.
Đánh giá khảo sát về khả năng sản xuất của một số giống vịt bản địa của Việt Nam, theo Nguyen Duy Hoan (2016), vịt Kỳ Lừa trưởng thành có khối lượng 2600g/con ở vịt trống và 2350g/con ở vịt mái, tỷ lệ thân thịt từ 66 - 67%, tuổi đẻ lứa đầu từ 195 - 197 ngày, năng suất trứng đạt 115 - 120 quả/mái/năm với khối lượng 70 - 72g/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,6 - 3,8kg, tỷ lệ trứng có phôi là 87 - 89%, tỷ lệ nở là 76 - 78%.
- Vịt Mốc
Theo Nguyen Duy Hoan (2016), vịt Mốc trưởng thành có khối lượng 1650g/con đối với vịt trống và 1500g/con đối với vịt mái, tỷ lệ thân thịt từ 63 - 64%, tuổi đẻ lứa đầu từ 140 - 145 ngày, năng suất trứng đạt 110 - 115 quả/mái/năm với khối lượng 53 - 55g/quả, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,7 - 3,8kg, tỷ lệ trứng có phôi là 90 - 92%, tỷ lệ nở là 78 - 80%.
31
- Vịt Hòa Lan
Theo Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển (2016), vịt Hòa Lan có
tỷ lệ nuôi sống khá cao đạt 96,0 - 97,7% ở giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi, khối lượng
cơ thể đạt 1550g/con đối với con trống và 1295g/con đối với con mái ở 8 tuần tuổi. Đến 16 tuần tuổi con trống đạt 2028g/con và con mái đạt 1692,7g/con. Tuổi
đẻ quả trứng đầu là 121 ngày khi khối lượng cơ thể vịt mái đạt 1757,3g/con. Tỷ
lệ đẻ đạt 61,20%, năng suất trứng là 171,38 quả/năm, tỷ lệ trứng có phôi là
90,3%, tỷ lệ trứng nở/tổng số trứng ấp là 80,1% và tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi là
88,7%, khối lượng trứng đạt 71,9g/quả.
- Vịt Sín Chéng
Vịt Sín Chéng có nguồn gốc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. Theo Bui
Huu Doan et al. (2017a), vịt Sín Chéng nuôi đến 12 tuần tuổi có khối lượng trung
bình là 1816,18g/con, thu nhận trung bình 142,82g/con/ngày và tiêu tốn 4,93 kg
thức ăn/kg tăng khối lượng. Tỷ lệ thân thịt dao động từ 69,32 - 70,11%, tỷ lệ thịt
đùi trong khoảng 13,27 - 14,07% và thịt ngực là 16,01-17,11%. Nuôi đến 24 tuần
tuổi con trống có nặng 2264,16g, con mái nặng 2008,25g. Tỷ lệ đẻ đạt 5% ở
155,4 ngày (22 tuần) và đạt tỷ lệ đẻ 50% ở 186,7 ngày (27 tuần), khối lượng
trứng trung bình 72,03g/quả (Bui Huu Doan et al., 2017b). Khi nuôi tại Học viện
nông nghiệp Việt Nam đến 8 tuần tuổi, con lai F1 (SCxSM3) giữa vịt Sín Chéng
và vịt Super M3 nặng 2647,98g, thu nhận 127,50g thức ăn/con/ngày và tiêu tốn
2,75 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2017).
2.2.2.3. Các nghiên cứu về vịt Cổ Lũng
Vịt Cổ Lũng hay còn được gọi là vịt Cổ rụt, vịt Mường Khoòng, có nguồn
gốc từ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Phân bố chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc
Thành (gồm xã Ban Công, Lũng Niêm, Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Lâm và
Thành Sơn) của huyện Bá Thước.
Nhìn bên ngoài, vịt Cổ Lũng có ngoại hình gần giống với vịt Bầu: cổ rụt, chân nhỏ, thấp lùn, xương nhỏ. Giống vịt Cổ Lũng có nhiều đặc điểm quý đó là khả năng chống chịu bệnh tốt, chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi tốt với nhiều
vùng sinh thái... đây là giống vịt kiêm dụng có thể sử dụng theo hai hướng là lấy thịt và trứng. Kết quả báo cáo của dự án khoa học cấp tỉnh: “Ứng dụng tiến bộ KH&CN phục hồi và phát triển giống vịt bản địa Cổ Lũng chất lượng tốt của
32
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” do UBND huyện Bá Thước chủ trì cho thấy: vịt Cổ Lũng có chất lượng thịt thơm ngon, có sức chống chịu bệnh cao, tỷ lệ nuôi
sống đạt 89,65%; khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi đạt 1142,3g/con; vào đẻ lúc
23 tuần tuổi có khối lượng là 1724,8g/con, do điều kiện kinh tế, điều kiện chăn
nuôi thấp nên năng suất trứng đạt trung bình 130-150 quả/mái/năm. Nếu chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn thì giống vịt này có khả năng tăng trọng và sản
lượng trứng cao hơn. Dự án đã bước đầu khảo sát, đánh giá sơ bộ tình hình chăn
nuôi vịt Cổ Lũng trên địa bàn huyện Bá Thước, một số đặc điểm về ngoại hình,
khối lượng cơ thể vịt tại một số thời điểm tuần tuổi và một số chỉ tiêu về khả
năng sinh sản của vịt. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào mô tả chi tiết các đặc
điểm về ngoại hình, màu sắc lông; sự phát triển về khối lượng và các chiều đo
của vịt qua các tuần tuổi; chưa xác định được các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu; chưa đánh giá phân tích mối quan hệ di truyền của vịt Cổ Lũng với một số giống
vịt nội khác; chưa xác định được khả năng sinh sản qua các thế hệ, khả năng sinh
trưởng, cho thịt cũng như chất lượng thịt của vịt.
Mặc dù là giống vịt đặc sản bản địa, nhưng một vài năm trở lại đây, do
nhiều nguyên nhân, đàn vịt Cổ Lũng có xu hướng giảm dần về số lượng. Tập
quán nuôi chăn thả tự do của người dân khiến đàn vịt Cổ Lũng có nguy cơ cận
huyết, tạp pha và mai một dần. Nếu không có phương án bảo tồn kịp thời, giống
vịt đặc sản bản địa này sẽ có nguy cơ không còn giữ được nguồn giống thuần
chủng. Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với nguy cơ ngày càng
cao của suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu thì bảo tồn, khai thác và phát
triển nguồn gen các giống vịt bản đóng vai trò rất quan trọng. Để bảo tồn, phát
triển và khai thác nguồn gen giống vịt Cổ Lũng nhằm phát triển giống vịt này
theo hướng chọn lọc nhân giống thuần cần có những nghiên cứu bổ sung thêm về
các đặc điểm sinh học, các phân tích đánh giá về đặc điểm di truyền, các nghiên
cứu đánh giá khả năng sinh sản qua một số thế hệ cũng như khả năng sinh
trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt của vịt.
33
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Vịt Cổ Lũng trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;
- Vịt Cổ Lũng có nguồn gốc từ huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa, được chọn
lọc và nhân thuần đến thế hệ thứ 3 tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên;
- Vịt Cổ Lũng nuôi thịt sinh ra từ đàn hạt nhân, thế hệ thứ 3.
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2015 đến 2018.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Các trang trại chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;
- Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội;
- Phòng thí nghiệm Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc chất, Khoa Thú Y;
phòng thí nghiệm Trung tâm; phòng thí nghiệm Bộ môn di truyền giống, Khoa
Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội;
- Phòng Công nghệ ADN ứng dụng, viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn
lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.
3.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Khảo sát số lượng, sự phân bố và một số đặc điểm sinh học của vịt
Cổ Lũng
3.3.1.1. Điều tra số lượng, sự phân bố và khảo sát đặc điểm ngoại hình
- Số lượng, sự phân bố vịt Cổ Lũng được nghiên cứu bằng phương pháp
điều tra, khảo sát với bộ câu hỏi được thiết kế trước và các dữ liệu thứ cấp thu
được từ Chi cục thống kê huyện Bá Thước. Tổng số 124 hộ có chăn nuôi vịt Cổ
Lũng tại 6 xã khu vực Quốc Thành, huyện Bá Thước được chọn để thu thập
thông tin về thực trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng bằng phiếu điều tra.
- Đàn vịt Cổ Lũng thế hệ xuất phát gồm 360 con, được chọn lọc nghiêm
ngặt tại các nông hộ thuộc huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, sau đó đưa về chăn
34
nuôi, nhân thuần tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đến thế hệ thứ 3. Vịt
được nuôi theo nhóm quần thể nhỏ, sau mỗi thế hệ, các cá thể trống mái trong
các đàn được luân chuyển khi ghép đàn để tránh cận huyết.
Đặc điểm ngoại hình, kích thước các chiều đo và một số đặc điểm sinh học
của vịt Cổ Lũng được xác định trên đàn vịt Cổ lũng hạt nhân thế hệ thứ ba, gồm
540 cá thể vịt con mới nở nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên.
+ Mô tả một số đặc trưng chủ yếu về ngoại hình của vịt Cổ Lũng bao gồm
màu lông, da, mỏ, chân, cấu trúc cơ thể… bằng các phương pháp quan sát, chụp
ảnh, mô tả, ghi chép các đặc điểm ngoại hình của vịt tại một số thời điểm sinh
trưởng: 1 ngày tuổi và vịt trưởng thành.
+ Đo kích thước các chiều đo của vịt Cổ Lũng tại các thời điểm 8 tuần tuổi
và 38 tuần tuổi. Mỗi lần đo tối thiểu 30 cá thể vịt trống và 30 cá thể vịt mái. Các
chiều đo bao gồm:
Chiều dài thân (cm): đo bằng thước dây, từ đốt xương cổ cuối cùng đến đốt
xương đuôi đầu tiên;
Vòng ngực (cm): đo bằng thước dây vòng quanh ngực, sát gốc cánh
phía dưới;
Chiều dài lườn (cm): đo bằng thước dây, từ điểm đầu đến điểm cuối của
xương lưỡi hái;
Cao chân (cm): đo bằng thước thẳng, từ khớp khuỷu chân đến đệm bàn chân;
Dài lông cánh (cm): đo bằng thước thẳng, đo lông cánh thứ tư của hàng
lông thứ nhất.
3.3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu vịt
Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu được phân tích từ 60 mẫu máu được lấy
từ 60 cá thể vịt Cổ Lũng ở thế hệ thứ 3 tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
(gồm 30 vịt trống và 30 vịt mái) được lấy ở tĩnh mạch cánh vào lúc sáng sớm khi
chưa cho ăn tại thời điểm 8 tuần tuổi để phân tích một số chỉ tiêu sinh lý, sinh
hóa máu của vịt. Mỗi con lấy 2ml cho vào ống chứa máu chuyên dụng (có chứa
sẵn 0,1 ml chất chống đông máu EDTA) để phân tích các chỉ tiêu sinh lý và 2 ml
được cho vào ống tách huyết thanh (không có chất chống đông) dùng để tách
huyết thanh cho phân tích các chỉ tiêu sinh hóa. Các mẫu máu xét nghiệm của
35
mỗi con đều được đánh số, bảo quản trong bình bảo ôn chuyên dụng ở nhiệt độ từ 2 đến 80C sau đó vận chuyển về Phòng thí nghiệm Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc chất, Khoa Thú Y, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam để phân tích các chỉ
tiêu sinh lý và sinh hóa máu.
- Phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu, bao gồm: số lượng hồng cầu có trong 1mm3 máu (RBC); số gam hemoglobin có trong 1 dL máu (Hb); dung tích hồng cầu (HCT); số lượng tiểu cầu (PLT); thể tích trung bình của hồng cầu (MCV);
lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCH); nồng độ hemoglobin
trung bình (MCHC). Công thức bạch cầu: tổng số bạch cầu (WBC); bạch cầu đa
nhân trung tính (neutrophils); bạch cầu ái toan (eosinophil); bạch cầu ái kiềm
(basophil); lâm ba cầu (lymphocyte); bạch cầu đơn nhân lớn (monocyte) được
phân tích bằng máy huyết học 18 thông số: model Hema screen 18 của hãng
Hospitex do Italy sản xuất.
- Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa máu, bao gồm: hàm lượng protein tổng số
(g/l), albumin và các tiều phần protein huyết thanh: α1 - globulin (g/l), α2 -
globulin (g/l), β - globulin (g/l) và γ - globulin (g/l) được phân tích bằng phương
pháp điện di protein huyết thanh trên phiến acetacellulo và đo bằng khúc xạ kế.
3.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa vịt Cổ Lũng với một số giống
vịt nội của Việt Nam
Nghiên cứu đánh giá sự sai khác di truyền của vịt Cổ Lũng với một số
giống vịt nội bằng chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats - trình tự lặp
lại đơn giản).
- Lấy mẫu:
Ba mươi tám mẫu máu vịt thuộc 3 giống vịt là vịt Cổ Lũng, vịt Bầu Bến và
vịt Cỏ thu được từ vịt nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Trong đó vịt Cổ Lũng gồm 25 mẫu máu, vịt Bầu Bến gồm 6 mẫu máu và vịt Cỏ gồm 7 mẫu máu. Các mẫu máu được lấy tại cùng thời điểm trước khi cho ăn. Vịt có sức khỏe bình thường, không dị tật hoặc tổn thương. Mẫu máu thu được cho vào ống chuyên dụng có nắp kín chứa dung dịch chống đông EDTA, sau đó lắc đều và
bảo quản trong hộp lạnh. Mẫu sau khi lấy xong được mang ngay về và gửi tại phòng Công nghệ AND ứng dụng, viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm khoa
học và công nghệ Việt Nam để phân tích đặc điểm di truyền và mối quan hệ di
36
truyền giữa các giống vịt với nhau.
- Phân tích
+ Tách chiết DNA.
DNA được tách chiết theo hướng dẫn của bộ kit TIANamp Genomic DNA
Kit với các bước sau:
Lấy 15 µl máu cho vào ống 2 ml;
Bổ sung 185 µl dung dịch GA vào và vortex;
Bổ sung 20 µl proteinase K vào và ủ trong 560C trong 2h;
Sau đó, bổ sung 200 µl GB vào và vortex, ủ 700C trong 30 phút;
Thêm 200 µl Ethanol 100% vào, vortex trong 15 giây trong 1 phút;
Chuyển dung dịch sang ống Spin column và ly tâm 1200 rpm;
Bổ sung 500 µl GD lên cột và ly tâm 1200 rpm trong 1 phút;
Bổ sung 600 µl PW lên cột và ly tâm 1200 rpm và lặp lại bước này;
Bổ sung 50 µl H2O và ly tâm thu DNA ở 1200 rpm trong 1 phút.
+ Đánh giá độ tinh sạch của mẫu
DNA sau khi tách chiết sẽ được đo nồng độ OD trên máy đo quang phổ
Nano Drop. Dựa vào sự hấp thụ mạnh ánh sáng ở bước sóng 260 nm của các
base purine và pyrimidine, sẽ đo được giá trị mật độ quang ở bước sóng 260 nm
(OD260nm - Optical Density 260 nm) của các mẫu và cho phép xác định nồng độ DNA trong mẫu. Để kiểm tra độ sạch của dung dịch, dung dịch DNA ở bước
sóng 280 nm (OD280nm) sẽ được đo. Ở bước sóng 280 nm, các protein có mức hấp thụ cao nhất, nhưng các protein cũng hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 260 nm như
các axit nucleic và do đó làm sai lệch giá trị thật của nồng độ axit nucleic. Một
dung dịch axit nucleic được xem là sạch (không tạp nhiễm protein) khi tỉ số
OD260nm/ OD280nm nằm trong khoảng 1,8 - 2,0.
+ PCR nhân gen
PCR với các mồi SSR (Simple Sequence Repeats) được thực hiện theo
phương pháp của Sambrook and Russell (1989) với tổng thể tích là 25l/mẫu
gồm những thành phần được trình bày ở Bảng 3.1.
37
Bảng 3.1. Thành phần phản ứng SSR – PCR
STT Thành phần Thể tích (l)
1 13,8
2 dH20 Buffer 10x 2,5
3 2,5
4 2
5 dNTP (25mM) Mg2+(2,5mM) Mồi xuôi (10pM) 1
6 Mồi ngược (10pM) 1
7 0,2 Enzyme Taq polymerase (5 UI/l)
8 2 DNA tổng số (50ng/l)
Trộn đều các thành phần của hỗn hợp rồi chuyển vào máy PCR sau đó chạy
theo chương trình sau:
1. 94oC trong 3 phút; 5. Lặp lại 32 chu kỳ từ bước 2 đến bước 4;
2. 94oC trong 30 giây; 6. 72oC trong 10 phút; 3. Ta trong 30 giây; 7. Giữ nhiệt độ 4oC trong 30 phút. 4. 72oC trong 30 giây;
Các mồi được sử dụng trong đánh giá được thể hiện trên Bảng 3.2
25 Tổng
Bảng 3.2. Tên, trình tự và kiểu lặp lại của các mồi sử dụng
Stt Tên mồi Trình tự Kiểu lặp lại Ta (0C)
1 CAUD035 GTGCCTAACCCTGATGGATG 63 (CA)n
CTTATCAGATGGGGCTCGGA
2 CAUD025 AGTTCATCCCGATTTGTAGC 63 (CA)4A3(CA)10
AAATGCAGTGAGGTAAACCC
3 CAUD027 AGAAGGCAGGCAAAATCAGAG 66 (CA)11
TCCACTCATAAAAACACCCACA
4 CAUD026 TCCACTCATAAAAACACCCACA 60 (AC)17
CTTTGCCTCTGGTGAGGTTC
5 CAUD031 AGCATCTGGACTTTTTCTGGA 51 (TTTC)9(TC)25
38
CACCCCAGGCTCTGAGATAA
Stt Tên mồi Trình tự Kiểu lặp lại Ta (0C)
6 CAUD033 ACCCAGAAGAGTCAAGAATAG 58 (AC)10…. T9
GAGTATTCCTGGTCTGTGCT
7 CAUD015 ACAACCCACTTCCAGAACTG 68 (CA)3(CG)2(CA)25…
A9 GCATGTCAGAGATGCGTGC
8 CAUD011 TGCTATCCACCCAATAAGTG 50 (CA)13
CAAAGTTAGCTGGTATCTGC
9 CAUD012 ATTGCCTTTCAGTGGAGTTTC 63 (CA)2CG(CA)7
CGGCTCTAAACACATGAATG
10 CAUD021 TGCAGGTTCCATGTGTTAGA 60 (CA)9
TGACAACAAATGAGAAATGAGT
11 CAUD019 CTTAGCCCAGTGAAGCATG 68 (TTTC)23
GCAGCATTTTACTTATGACTC
12 CAUD017 AGAAATACACTTACAGCACT 58 (TC)4(TTTC)2CTTC
TGTCATAAAATGGTTAATTGC (TTTC)2
CTTC(TTTC)9(TC)20
+ Điện di trên gel polyacrylamid
Chuẩn bị gel chạy điện di:
Gel điện di bao gồm 80ml polyacrylamide 6%, bổ sung thêm 80l
TEMED, và 400l APS 10%.
Nguồn: Huang et al. (2005)
Bảng 3.3. Thành phần gel polyacrylamide 6%
Tên Polyacrylamid Nồng độ gốc 30% Nồng độ sử dụng 6% Thể tích lấy 100ml
Ure 420g/l 420g/l 210g
TAE 50X 1X 10ml
39
Dẫn H20 lên thể tích 500ml
Chuẩn bị dung dịch nhuộm:
Dung dịch cố định (1 lít), bao gồm 100ml CH3COOH, thêm nước cất cho
đủ một lít, dung dịch này dùng được 2 lần.
Dung dịch hiện (1 lít), bao gồm 30 gam sodium cacbonat, thêm vào 1,5ml HCHO, 0,4ml Na2S2O3 và thêm nước cất cho đủ 1 lít. Đưa vào tủ lạnh, dung dịch hiện chỉ dùng được một lần và chỉ phát huy tác dụng khi được giữ lạnh.
Dung dịch nhuộm (1 lít), bao gồm 1gam AgNO3, 1,5ml HCHO, thêm nước
cất vừa đủ 1 lít, dung dịch dùng được 2 lần.
Tiến hành nhuộm bản gel:
Gel sau khi được điện di ở công suất 30W trong 1 - 2 giờ, được đưa vào
dung dịch cố định đặt lên máy lắc trong 30 phút cho đến khi không còn thấy các
vạch nhuộm màu.
Rửa bản gel 2 lần bằng nước cất, mỗi lần 3 phút.
Nhuộm gel bằng dung dịch nhuộm ít nhất trong 30 phút trên máy lắc.
Rửa bản gel đã nhuộm thật nhanh bằng nước cất, rửa trong không quá 10 giây.
Cho bản gel đã rửa vào dung dịch hiện đã được làm lạnh ở 10oC. Đặt lên
máy lắc từ 5 - 10 phút, cho đến khi thấy nổi rõ các băng điện di.
Cố định gel bằng dung dịch cố định trong 3 - 5 phút, kết thúc phản ứng
nhuộm. Rửa lại bản gel bằng nước cất và để khô ở nhiệt độ phòng.
+ Phân tích kết quả
Xử lý kết quả phân tích SSR theo Nei (1987).
Dựa vào ảnh điện di sản phẩm PCR và sự xuất hiện các băng SSR của các
giống vịt đối với các mồi để làm cơ sở cho việc phân tích số liệu.
Phân tích số liệu theo quy ước: - Số 1 - xuất hiện băng SSR;
- Số 0 - không xuất hiện băng SSR.
Các số liệu này được nhập vào phần mềm Excel theo từng mồi.
Hệ số đa dạng di truyền H cho mỗi chỉ thị phân tử được tính theo công thức:
H = 1 - ∑ Pi2
Trong đó Pi là tần suất lặp alen thứ i của mỗi chỉ thị phân tử.
40
Lập cây phân loại:
Số liệu được đưa vào phần mềm chuyên dụng NTSYS pc version 2.0 để tìm
ra sự sai khác giữa các giống vịt thông qua biểu đồ cây ở hệ số tương đồng
Jaccard. Phân tích và đánh giá hệ số tương quan kiểu hình theo phương pháp
phân nhóm UPGMA.
Sau đó sử dụng phần mềm NTYSYS version 2.1 để lập biểu đồ phân nhóm
2 chiều dựa trên phân tích PCA (principal Coordinate analysis) qua đó sẽ lập
thêm phân nhóm dựa trên khoảng cách di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu.
3.3.3. Xác định khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng
Để đánh giá khả năng sinh sản của vịt Cổ Lũng, một thí nghiệm được thực
hiện ở thế hệ thứ 3 gồm 540 con mới nở, chia thành 3 lô, mỗi lô gồm 180 con có tỷ lệ trống mái là 1/5 (36 trống và 144 mái). Vịt được đeo số cánh từ 1 ngày tuổi, nuôi chung trong mỗi ô chuồng có diện tích 25m2, nuôi 60 con/ô chuồng. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình vệ sinh thú y, phòng bệnh theo quy trình
của Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Chế độ dinh dưỡng và tiêu chuẩn cho
ăn được thể hiện như Bảng 3.4 và Bảng 3.5.
Bảng 3.4. Thành phần dinh dƣỡng trong thức ăn sử dụng cho vịt Cổ Lũng
theo các giai đoạn
Giai đoạn Protein tổng số (%) Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
20 - 21 2850 - 2900 1nt - 8 tuần tuổi
13,5 - 14,5 2850 - 2900 9 - 22 tuần tuổi
Giai đoạn vịt con: (0-8 tuần tuổi) chọn vịt giống loại 1, cho vịt ăn hạn chế
theo định mức khẩu phần thức ăn, cứ 1 tuần cân khối lượng 1 lần, cân từng con và cân vào 1 giờ, 1 ngày cố định trước khi cho vịt ăn bằng cân điện tử có độ
chính xác 0,05g.
+ Giai đoạn vịt hậu bị: 9 tuần tuổi đền khi vịt đẻ, cho ăn hạn chế theo định
mức khẩu phần, cân khối lượng vịt 2 tuần/lần, cân bằng cân đồng hồ 5kg có độ chính xác ± 30g.
+ Giai đoạn vịt đẻ: được tính từ khi tỷ lệ đẻ của đàn đạt 5%, vịt được sử
dụng cám đẻ 2 tuần trước khi vào đẻ, và ăn theo chế độ dựng đẻ.
41
16,5 - 17,5 2650 - 2700 Sinh sản
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn ăn của vịt Cổ Lũng (g/con/ngày)
Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày
1 4 12 48 23 92
2 8 13 52 24 96
3 12 14 56 25 100
4 16 15 60 26 104
5 20 16 64 27 108
6 24 17 68 28 - 56 112
7 28 18 72 57 - 98 135
8 32 19 76 99 - 112 140
9 36 20 80 113 - 126 150
10 40 21 84 127 - 140 160
- Số lượng vịt mái được chọn để đưa vào đẻ lúc 22 tuần tuổi là 240 con, vịt
trống là 48 con, chia làm 3 lô với tỷ lệ trống mái là 1/5 (80 mái, 16 trống).
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi như sau:
- Theo dõi tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt con và vịt hậu bị.
Hàng ngày theo dõi số lượng vịt còn sống, vịt chết, để tính tỷ lệ nuôi sống.
+ Tỷ lệ nuôi sống (%): là tỷ lệ phần trăm giữa số con còn sống đến cuối kỳ
so với tổng số con đầu kỳ.
Số con còn sống đến cuối kỳ (con)
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
x 100
Số con đầu kỳ (con)
- Theo dõi khối lượng của vịt mái qua các giai đoạn
Hàng tuần cân khối lượng vịt vào lúc sáng sớm khi chưa cho ăn bằng cân điện tử, độ chính xác ± 0,05g để theo dõi khối lượng cơ thể vịt qua các giai đoạn.
- Đánh giá năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng.
Hàng ngày thu trứng, đếm số lượng để tính tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, cân
tổng lượng thức ăn sử dụng để tính tiêu tốn thức ăn.
+ Tỷ lệ đẻ (%): là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả) so
42
11 44 22 88
với tổng số mái bình quân có mặt trong kỳ (con).
Số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Tỷ lệ đẻ (%) =
x 100
Số mái đẻ bình quân có mặt kỳ (con)
+ Năng suất trứng (quả/mái): là số trứng của một vịt mái đẻ ra trong khoảng
thời gian nhất định.
Số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
+ Năng suất trứng (quả/mái/kỳ) =
Số mái đẻ bình quân có mặt trong kỳ (con)
=
+
+ Năng suất trứng tích lũy hàng tuần (quả/mái)
Năng suất trứng tuần trước (quả/mái)
Năng suất trứng của tuần kế tiếp (quả/mái)
- Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng trứng
Chất lượng trứng vịt được khảo sát ở tuần tuổi thứ 38. Ba mươi quả trứng
có khối lượng và hình dạng trung bình của trứng được chọn để đánh giá các chỉ
tiêu chất lượng trứng. Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm: cân khối lượng trứng (g),
khối lượng lòng đỏ (g), khối lượng lòng trắng (g), khối lượng vỏ (g), đường kính
lớn (mm), đường kính nhỏ (mm), đường kính lòng đỏ (mm), chiều cao lòng đỏ
(mm), chiều cao lòng trắng đặc (mm), đường kính lòng trắng đặc (mm); độ dày
vỏ ở đầu to, đầu nhỏ và xích đạo (mm), đơn vị Haugh. Trên cơ sở các chỉ tiêu
khảo sát được, tính các tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng và vỏ so với khối lượng trứng,
chỉ số hình thái (đường kính lớn (D)/đường kính nhỏ (d)).
- Một số chỉ tiêu ấp nở
Đối với từng đợt ấp: theo dõi số lượng trứng đưa vào ấp, số lượng trứng có
phôi, số phôi chết, tổng số vịt nở, tổng số vịt nở loại 1. Trên cơ sở đó tính tỷ lệ trứng
có phôi, tỷ lệ nở (theo tổng số trứng và số trứng có phôi), tỷ lệ vịt loại 1 (theo tổng
số vịt nở).
Số trứng đạt tiêu chuẩn, được chọn ấp (quả)
+ Tỷ lệ trứng giống (%) =
x 100
Số trứng đẻ ra thu nhặt được (quả)
Số trứng có phôi (quả)
+ Tỷ lệ trứng có phôi (%) =
x 100
Số trứng đem ấp (quả)
43
Số vịt nở ra còn sống (con)
+ Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp (%) =
x 100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Số vịt nở loại I (con)
+ Tỷ lệ nở loại I (%) =
x 100
Số vịt nở ra còn sống (con)
Tổng thức ăn tiêu tốn (kg)
+ TTTĂ/10 quả trứng =
x 10
Tổng số trứng đẻ ra thu nhặt được (quả)
3.3.4. Xác định khả năng sản xuất thịt và chất lƣợng thịt của vịt Cổ Lũng
Để xác định các chỉ tiêu về khả năng sản xuất của vịt Cổ Lũng nuôi thịt, bố trí thí nghiệm với 300 vịt Cổ Lũng nuôi tại trang trại vịt xã Hoàng Thịnh, thành
phố Thanh Hóa được đeo số cánh từ 1 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt có ao tắm đến 12 tuần tuổi, mật độ nuôi từ 4-5 con/m2 chuồng nền và 2-3 con/m2 ao tắm. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần 100 con (50 trống, 50 mái) áp dụng quy
trình chăn nuôi vịt thịt kiêm dụng của Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Vịt
được cho ăn tự do bằng thức ăn công nghiệp có thành phần dinh dưỡng như sau:
Bảng 3.6. Thành phần dinh dƣỡng của vịt thí nghiệm
Giai đoạn (tuần tuổi) Chỉ tiêu 0- 4 > 4
Protein thô (%) 21 18
ME (kcal/kg TĂ) 2800 - 2900 3000-3200
Canxi (%) 1,05 0,90
Phot pho (%) 0,55 0,51
Lysine (%) 1,15 0,84
Methionine (%) 0,81 0,65
Các chỉ tiêu nghiên cứu dựa theo hướng dẫn của Bùi Hữu Đoàn và cs.
(2011).
+ Tỷ lệ nuôi sống (%): là tỷ lệ phần trăm giữa số con còn sống đến cuối kỳ
so với tổng số con đầu kỳ.
44
Xơ thô (%) 3,5 4,5
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
x 100
Số con còn sống đến cuối kỳ (con) Số con đầu kỳ (con)
Hàng tuần cân khối lượng vịt vào lúc sáng sớm khi chưa cho ăn bằng cân
điện tử, độ chính xác ± 0,05g.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): là sự tăng lên về khối lượng cơ thể
trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo sát.
A (g/con/ngày) =
P2 - P1 T2 - T1
Trong đó: A: là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày);
P1: là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T1 (g);
P2: là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T2 (g);
T1: là thời điểm khảo sát trước (ngày tuổi);
T2: là thời điểm khảo sát sau (ngày tuổi).
+ Sinh trưởng tương đối (%): là khối lượng vịt tăng lên tương đối của lần
cân sau so với lần cân trước.
R (%) =
x 100
P2 - P1 (P2 + P1)/2
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%);
P1: là khối lượng cơ thể ở lần cân trước (g);
P2: là khối lượng cơ thể ở lần cân sau (g).
- Hiệu quả sử dụng thức ăn
+ Lượng thức ăn tiêu tốn (g/con/ngày): hàng ngày cân chính xác lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của ngày hôm trước vào một thời điểm nhất định
trong ngày.
L TĂ cho ăn (g) – L TĂ thừa (g)
Lượng thức ăn tiêu tốn (g/con/ngày) =
Số đầu vịt
Lượng TĂ tiêu tốn (kg)
Hiệu quả sử dụng thức ăn
=
(kg TĂ/kg tăng KL)
Khối lượng cơ thể tăng lên (kg)
45
+ Chỉ số sản xuất (Production Number - PN):
PN =
Khối lượng sống (g) x Tỷ lệ nuôi sống (%) 10[Hiệu quả sử dụng TĂ (kg) x Thời gian nuôi (ngày)]
+ Chỉ số kinh tế (Economic Number - EN):
Chỉ số sản xuất
EN =
x 100
Chi phí TĂ/kg tăng khối lượng
- Sử dụng hàm sinh trưởng để khảo sát khối lượng của vịt
Khảo sát khối lượng của vịt từ 1 ngày tuổi tới 12 tuần tuổi bằng hàm sinh
trưởng Richards. Công thức diễn giải của các hàm như sau:
a*(1-b*exp(-k*t))^(-1/n)
Trong đó:
+ a, b, k và n: các tham số đặc trưng cho các hàm số biểu thị cho đường
cong sinh trưởng;
+ exp: hàm số mũ của số tự nhiên e;
+ t: thời gian tính theo tuần tuổi.
Sử dụng các công thức tính thời gian của điểm uốn và khối lượng tại điểm
uốn. Cụ thể như sau:
Thời gian của điểm uốn (t) Khối lượng của điểm uốn (g)
(1/k)*ln(b*(-1/n))
(((-1/n)-1))/(-1/n))^n*a
- Khảo sát chất lượng thịt vào các thời điểm 9, 10 và 11 tuần tuổi
Chọn 3 trống và 3 mái có khối lượng trung bình của đàn để mổ khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt của vịt theo phương pháp Auaas and Wilke (1978) dẫn theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2011).
+ Khối lượng sống: là khối lượng vịt để đói 12 giờ trước khi cân (chỉ cho
uống nước).
+ Khối lượng thân thịt: là khối lượng vịt sau khi cắt tiết, vặt lông, bỏ đầu ở khớp xương chẩm và xương atlast, bỏ chân ở khớp khuỷu và bàn chân, bỏ nội tạng, phần còn lại là thân thịt.
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ thân thịt (%) =
x 100
Khối lượng sống (g)
46
+ Tỷ lệ thịt đùi (%): tách đùi và cẳng ra khỏi thân thịt, bỏ da. Rạch dọc theo
đùi và cẳng để bỏ xương chày, xương mác cùng xương bánh chè và sụn ra.
Khối lượng thịt đùi (g)
Tỷ lệ thịt đùi (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
+ Tỷ lệ thịt lườn: rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương.
Khối lượng thịt lườn (g)
Tỷ lệ thịt lườn (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ nội tạng so với khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt.
Khối lượng mỡ bụng (g)
Tỷ lệ mỡ bụng (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt(g)
Chất lượng thịt: đồng thời với xác định chất lượng thân thịt, các mẫu thịt
lườn và đùi của 6 cá thể được đo độ pH sau giết mổ 15 phút (pH15) bằng máy đo
pH Testo 230 (cộng hòa liên bang Đức), sau đó mẫu được cho vào túi nilon dán
kín, bảo quản trong hộp xốp có đá để giữ mát và vận chuyển ngay về phòng thí
nghiệm Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Mẫu được bảo quản trong tủ lạnh ở 40C và được phân tích với các chỉ tiêu: độ pH sau khi bảo quản sau 24giờ (pH24) được đo bằng máy đo pH
Testo 230 (cộng hòa liên bang Đức). Màu sắc thịt gồm: độ sáng L* (brightness),
màu đỏ a* (redness) và màu vàng b*(yellowness) được đo bằng máy đo màu sắc
thịt (Minota CR-410, Japan). Độ dai của thịt được đo bằng máy cắt cơ Warner -
Bratzler 2000 (Mỹ), độ mất nước sau chế biến được đo bằng phương pháp cân chênh lệch khối lượng thịt trước và sau khi hấp trong Waterbath ở nhiệt độ 750C trong 60 phút.
Thành phần hóa học của thịt: đồng thời với việc xác định chất lượng thịt, lấy 6 mẫu thịt lườn của 6 cá thể vịt tại mỗi thời điểm 9, 10 và 11 tuần tuổi để xác định thành phần hóa học của thịt tại Phòng thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn
nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các chỉ tiêu đánh giá gồm: hàm lượng vật chất khô (%) theo TCVN - 4329 - 86; hàm lượng protein thô (%) - theo TCVN - 4328 - 86; hàm lượng mỡ thô (%) - theo TCVN - 4331 - 86; hàm lượng
47
khoáng tổng số (%) - theo TCVN - 4328 - 86; hàm lượng các axit amin được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (High - Pressure Liquid
Chromatography) theo Aronal et al. (2012).
3.3.5. Xử lý số liệu
Các số liệu theo dõi được xử lý theo các phương pháp tính sau:
- Đối với tất cả các chỉ tiêu theo dõi được, tính các tham số thống kê mô tả
(dung lượng mẫu, giá trị trung bình, sai số tiêu chuẩn, hệ số biến động) bằng phần
mềm Excel 2007 hoặc SAS phiên bản 9.1.
- Đánh giá ảnh hưởng của giới tính (tuần tuổi) đối với các chỉ tiêu theo dõi
bằng phân tích phương sai 1 yếu tố.
Mô hình thống kê phân tích phương sai 1 yếu tố:
Yij = µ + Gi + eij
trong đó, Yij: giá trị của chỉ tiêu theo dõi;
µ: trung bình quần thể;
Gi: ảnh hưởng của yếu tố giới tính (tuần tuổi);
eij: sai số ngẫu nhiên.
So sánh giá trị trung bình theo Tukey bằng phần mềm SAS phiên bản 9.1.
- Xác định các hàm sinh trưởng bằng phần mềm Statgraphics. Centerion
XV version 15.1.02
- Dữ liệu microsatellite được xử lý bởi:
l. Các phần mềm FSTAT version 2.9.3, Genetix version 4.03, Microsatellite
Analyser (MSA) version 4.05.
2. Chương trình neighbor và consensus thuộc gói phần mềm Phylip version
3.69 phần mềm Treeview version 1.6.6, gói phần mềm ggplot2 và phần mềm R.
48
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. SỐ LƢỢNG, SỰ PHÂN BỐ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
VỊT CỔ LŨNG
4.1.1. Hiện trạng về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng
4.1.1.1. Cơ cấu ngành chăn nuôi của huyện Bá Thước
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của huyện Bá Thước đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện Bá Thước
năm 2017, mặc dù chịu tác động của khủng hoảng về giá lợn cuối năm 2016 đầu năm 2017 nhưng số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện vẫn giữ ở mức ổn
định, một số lĩnh vực tăng so với báo cáo cùng kỳ (Bảng 4.1).
Năm 2015, số lượng đàn trâu là 20275 con, tăng 106,94% so với cùng kỳ
báo cáo năm 2014 (18960 con). Số lượng đàn bò đạt 9462 con, tăng 112,84% so
với cùng kỳ năm 2014 (8385 con). Số lượng đàn lợn đạt 30276 con, tăng
115,84% so với cùng kỳ năm 2014 (26135 con). Đàn gia cầm cũng tăng nhanh về
số lượng, trong đó, đàn gà đạt 389,4 nghìn con, tăng 186,26% so với cùng kỳ
năm 2014 (209,06 nghìn con). Số lượng đàn vịt đạt 65,4 nghìn con, tăng
152,95% so với cùng kỳ báo cáo năm 2014 (42,75 nghìn con). Số lượng các đàn
gia cầm khác cũng tăng nhanh, đạt trên 100% như đàn ngan, ngỗng tăng 114,26
và 194,79% so với cùng kỳ báo cáo năm 2014.
Năm 2016, do ảnh hưởng của khủng hoảng giá lợn nên số lượng đàn gia
súc, gia cầm giảm so với báo cáo cùng kỳ năm 2015. Số lượng đàn trâu giữ ở
mức ổn định, số lượng đàn bò, đàn gà, đàn dê, thỏ tăng trong khi số lượng đàn
lợn, vịt, ngan giảm sâu. Đây chính là những đối tượng vật nuôi chịu tác động của
cuộc khủng hoảng về giá cả thị trường mạnh nhất.
Ngành chăn nuôi của huyện Bá Thước dần phục hồi đến năm 2017. Số
lượng các đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh sau cuộc khủng hoảng giá lợn. Tính
đến thời điểm thống kê, số lượng đàn trâu đạt 21947 con tăng 108,04% so với
báo cáo cùng kỳ năm 2016. Số lượng đàn bò giảm còn 12403 con, đạt 90,86% so
với cùng kỳ năm 2016. Số lượng đàn gia cầm tăng nhanh, đàn gà đạt 453,96
nghìn con, tăng 101,40%; đàn vịt đạt 74,84 nghìn con tăng 120,90% so với báo
cáo cùng kỳ năm 2016.
49
Bảng 4.1. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bá Thước từ năm 2015 - 2017
Số lượng Tên ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1. Gia súc
Trâu Con 20 312 21 947 20 275
Bò Con 13 651 12 403 9 462
Lợn Con 24 301 27 124 30 276
Dê Con 10 162 12 292 9 015
Thỏ Con 1 438 1 003 1 067
Ngựa Con 2 2 3
Chó Con 19 781 17 191 17 257
Hươu, nai Con 22 29 10
2. Gia cầm
Gà 1000 con 389,40 447,70 453,96
Vịt 1000 con 61,90 74,84 65,40
Ngan 1000 con 13,40 20,49 14,20
Tuy nhiên, Bá Thước là một huyện miền núi, điều kiện kinh tế còn nhiều
khó khăn nên chăn nuôi chủ yếu vẫn là mô hình chăn nuôi nông hộ, manh mún,
nhỏ lẻ. Các giống gia súc, gia cầm chủ yếu là giống địa phương, giống có năng
suất cao chưa nhiều, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn rất hạn
chế. Năng suất của ngành chăn nuôi chưa cao so với tiềm năng và lợi thế. Chăn
nuôi trâu, bò, dê, thỏ vẫn là lĩnh vực mũi nhọn do tận dụng lợi thế về nguồn thức
ăn xanh sẳn có. Các lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi vịt Cổ
Lũng chưa được quan tâm nhiều. Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Bá
Thước năm 2017, trong cơ cấu chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà vẫn chiếm tỷ lệ lớn, hơn 80%; chăn nuôi vịt chiếm từ 12 - 14%; chăn nuôi ngan, ngỗng và một số giống gia cầm khác chiếm tỷ lệ thấp. Các khu vực có ngành chăn nuôi gà phát triển mạnh là Điền Hạ, Điền Quang, Điền Trung, Ái Thượng, Điền Lư, Ban Công và Văn Nho. Chăn nuôi vịt phát triển mạnh ở 6 xã khu vực Quốc Thành (gồm Ban Công, Lũng Niêm, Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Sơn, Thành Lâm) và một số xã như Điền Quang, Điền Trung, Ái Thượng, Kỳ Tân, Văn Nho và Thiết Ống
(Bảng 4.2).
50
Ngỗng 1000 con 0,90 0,95 0,80
Bảng 4.2. Số lƣợng và diễn biến phân bố đàn gia cầm của huyện Bá Thƣớc từ năm 2015 - 2017 Đvt: 1000 con
Năm 2015 Năm 2017 Số lượng Năm 2016 Khu vực Gà Vịt Gà Vịt Gà Vịt
2,9 0,0 20,5 1,7 29,2 4,3 32,1 5,3 32,2 7,7 9,1 1,4 12,8 1,2 22,0 3,7 13,3 0,8 33,3 1,4 21,6 1,1 16,4 4,2 18,7 8,8 16,8 0,9 18,4 7,5 18,0 2,2 25,7 5,9 15,7 7,8 31,4 3,1 22,1 3,2 18,5 1,9 9,9 0,6 13,6 0,1 3,9 0,0 17,0 1,2 34,8 2,2 25,2 6,5 28,0 6,5 13,6 1,1 12,7 1,8 21,4 3,6 14,2 0,5 34,2 1,2 13,5 1,6 9,0 5,9 19,9 4,5 21,1 0,8 24,4 4,2 24,3 0,5 27,0 5,1 13,3 6,1 39,2 4,8 14,2 1,6 18,4 1,6 5,7 0,6 12,7 0,2 3,4 0,0 15,3 0,8 33,3 1,6 27,1 3,0 27,0 6,4 9,8 3,1 13,1 0,9 20,5 2,0 13,9 0,3 31,1 2,7 12,5 0,8 7,9 5,5 12,9 10,5 14,5 1,5 17,8 8,7 20,9 0,7 27,4 3,3 9,5 4,3 35,6 3,9 4,5 3,5 16,1 1,1 4,6 0,4 10,7 0,3 Ngan, ngỗng 0,0 0,6 0,8 0,7 1,9 0,6 0,4 1,0 0,3 0,3 1,1 0,2 0,4 0,8 0,2 0,3 0,2 1,4 0,1 1,1 0,8 0,6 0,3 Ngan, ngỗng 0,2 0,1 0,8 1,0 2,2 0,0 0,6 1,0 0,3 0,9 0,9 0,1 0,3 1,8 0,4 0,1 0,4 1,0 0,1 1,3 0,7 0,2 0,5 Ngan, ngỗng 0,1 0,9 0,9 1,2 3,4 0,0 0,7 0,8 0,4 1,8 0,7 0,7 1,2 0,9 0,6 0,0 1,3 1,6 0,1 1,8 1,1 0,6 0,7
Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Bá Thước năm 2017, tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Sự tăng giảm số lượng của đàn vịt do ảnh hưởng của khủng hoảng giá chăn nuôi từ cuối năm 2016 đầu năm 2017. Mặc dù là giống vịt bản địa, nhưng số lượng và khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng trên địa bàn huyện Bá Thước không giống nhau. Vịt Cổ Lũng được nuôi chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành (gồm Ban Công, Lũng Niêm, Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành Sơn và Thành Lâm) với số lượng từ 2.000 - 10.000 con, các khu vực khác phân bố với số lượng rất ít (Bảng 4.3 và Hình 4.1). Một số khu vực như thị trấn Cành Nàng, xã Lương Ngoại đàn vịt Cổ Lũng phân bố rất ít với số lượng dưới 100 con. Các khu vực có chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh như Điền Quang, Điền Trung,
51
TT Cành Nàng Điền Thượng Điền Hạ Điền Quang Điền Trung Thành Sơn Lương Ngoại Ái Thượng Lương Nội Điền Lư Lương Trung Lũng Niêm Lũng Cao Hạ Trung Cổ Lũng Thành Tâm Ban Công Kỳ Tân Văn Nho Thiết Ống Lâm Xa Thiết Kế Tân Lập 4.1.1.2. Số lượng và phân bố của đàn vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước
Văn Nho, Thiết Ống, Kỳ Tân nhưng chủ yếu là chăn nuôi gà và một số giống vịt khác như vịt Cỏ, vịt Super M, vịt Bầu…
Bảng 4.3. Số lƣợng và phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc
từ năm 2015 - 2017
Đvt: 1000 con
Khu vực
Cũng như các đối tượng gia súc, gia cầm khác, do ảnh hưởng của khủng hoảng giá lợn nên số lượng đàn vịt Cổ Lũng giảm mạnh trong năm 2016. Năm 2017, đàn vịt Cổ Lũng đã bắt đầu phục hồi và tăng nhanh. Tuy nhiên, số lượng đàn vịt Cổ Lũng tăng nhanh chủ yếu ở một số xã khu vực Quốc Thành, các khu vực khác hầu như không tái đàn hoặc nếu có thì chỉ nuôi với số lượng rất ít từ 10 - 20 con/hộ gia đình.
Với mục tiêu bảo tồn, khai thác và phát triển giống vịt Cổ Lũng bản địa thuần chủng, hiện nay khu vực Quốc Thành đã được quy hoạch tổng thể để xây dựng và phát triển thương hiệu vịt Cổ Lũng. Do đó, hơn 90% số lượng vịt nuôi ở khu vực này là vịt Cổ Lũng, các giống vịt khác được hạn chế nuôi ở đây. Các
52
Số lượng Năm 2016 0,0 0,1 0,1 0,4 0,9 0,9 0,0 0,2 0,2 0,1 0,2 5,7 4,5 0,2 4,0 0,3 4,9 0,8 0,1 0,4 0,1 0,0 0,0 24,1 Năm 2017 0,0 0,2 0,3 0,4 0,9 1,1 0,0 0,1 0,1 0,1 0,1 4,1 8,6 0,0 7,3 2,1 5,7 0,7 0,2 0,6 0,2 0,0 0,0 32,8 Năm 2015 0,0 0,1 0,1 0,5 0,8 2,9 0,0 0,1 0,1 0,0 0,0 5,4 10,1 0,7 8,5 1,6 3,2 0,7 0,2 0,5 0,1 0,1 0,1 35,8 TT Cành Nàng Điền Thượng Điền Hạ Điền Quang Điền Trung Thành Sơn Lương Ngoại Ái Thượng Lương Nội Điền Lư Lương Trung Lũng Niêm Lũng Cao Hạ Trung Cổ Lũng Thành Lâm Ban Công Kỳ Tân Văn Nho Thiết Ống Lâm Xa Thiết Kế Tân Lập Tổng
hợp tác xã (HTX) chăn nuôi, sản xuất vịt Cổ Lũng được thành lập để khuyến khích nhân dân tăng đàn vịt Cổ Lũng.
Hiện nay, do thương hiệu vịt Cổ Lũng ngày càng được mở rộng, với chất lượng thịt, trứng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và giá bán tương đối cao nên vịt Cổ Lũng cũng được nuôi nhiều ở một số khu vực khác trong tỉnh như huyện Thạch Thành, thành phố Thanh Hóa…
Hình 4.1. Khu vực phân bố của vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thƣớc
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bá Thước (2017)
4.1.4.3. Thực trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng
Tiến hành điều tra 124 hộ gia đình có chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 6 xã vùng Quốc Thành (xã Ban Công, Thành Lâm, Thành Sơn, Lũng Niêm, Lũng Cao và Cổ Lũng) của huyện Bá Thước vào thời điểm năm 2015. Kết quả thu được thể hiện trong Bảng 4.4. Căn cứ theo Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì những hộ gia đình, cơ
sở chăn nuôi đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên được
xem là quy mô trang trại, dưới mức này thì thuộc quy mô chăn nuôi nông hộ.
53
Bảng 4.4. Hiện trạng chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại Bá Thƣớc năm 2015
Hạng mục ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%)
Loại hình cơ sở chăn nuôi
- Trang trại Hộ 0 0
- Nông hộ Hộ 124 100
- Cơ sở sản xuất giống Hộ 0 0
Cơ cấu đàn vịt
- Tổng số lượng vịt Con 3427 100
- Tổng số vịt Cổ Lũng Con 3359 98,01
- Vịt nuôi thịt Con 2718 80,92
- Vịt đẻ Con 35 1,04
- Vịt nuôi kiêm dụng Con 606 18,04
Phương thức nuôi
- Nuôi nhốt Hộ 19 15,3
- Bán chăn thả Hộ 71 57,3
- Chăn thả Hộ 34 27,4
Thức ăn
- Công nghiệp Hộ 0 0
Theo quy định trên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì ở Bá
Thước không có cơ sở chăn nuôi vịt Cổ Lũng theo quy mô trang trại mà chỉ có
các nông hộ nhỏ, nuôi vịt Cổ Lũng từ vài chục con đến vài trăm con/hộ gia đình.
Quy mô cơ sở chăn nuôi: 124/124 hộ gia đình chăn nuôi vịt Cổ Lũng theo quy
mô hộ gia đình chiếm 100%. Không có các mô hình chăn nuôi trang trại, chưa có
cơ sở sản xuất giống. Hiện nay, do được khuyến khích đầu tư phát triển giống vịt
Cổ Lũng bằng nguồn vốn vay chính sách, sự hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu
Vịt Đại Xuyên và một số đề tài, dự án người chăn nuôi đã thành lập được các
HTX chăn nuôi vịt Cổ Lũng, mạnh dạn đầu tư các lò ấp hiện đại, đáp ứng được
nhu cầu con giống tại địa phương.
54
- Tự phối trộn, tận dụng Hộ 124 100
- Quy mô đàn và cơ cấu giống
+ Số lượng vịt đang nuôi trong 124 hộ là 3427 con, trong đó, số lượng vịt
Cổ Lũng đang nuôi là 3359 con chiếm 98% tổng số vịt.
+ Mục đích nuôi vịt Cổ Lũng: nuôi thịt 2718 con, chiếm 80,92%; nuôi sinh
sản 35 con, chiếm 1,04%; nuôi kiêm dụng vừa sinh sản vừa bán thịt 606 con,
chiếm 18,04%.
Như vậy, trong cơ cấu giống của đàn vịt đang nuôi tại 124 hộ điều tra
thuộc 6 xã vùng Quốc Thành, huyện Bá Thước thì đa số là giống vịt Cổ Lũng
(chiếm 98%). Các giống vịt khác chiếm tỉ lệ rất thấp. Đại đa số các hộ gia đình
nuôi với quy mô nhỏ với mục tiêu nuôi lấy thịt là chính, một số nuôi kiêm dụng,
số hộ nuôi chuyên sinh sản rất ít.
- Phương thức nuôi và nguồn thức ăn sử dụng
Cả 3 phương thức: nuôi nhốt, nuôi bán chăn thả và nuôi thả tự do đều được sử dụng. Trong đó số hộ nuôi bán chăn thả là 71 hộ, chiếm 57,3%; số hộ nuôi thả tự do là 34 hộ, chiếm 27,4% và số hộ nuôi nhốt là 19 hộ, chiếm 15,3%. Như vậy đa số các hộ dân nuôi vịt Cổ Lũng theo phương thức chăn thả và bán chăn thả. Điều này được lý giải là do người dân tận dụng các con suối, kênh mương, đồng ruộng để chăn nuôi vịt Cổ Lũng. Do đó, nguồn thức ăn sử dụng trong chăn nuôi vịt là các loại thức ăn tự phối trộn và các loại thức ăn tận dụng từ sản xuất nông nghiệp của địa phương.
4.1.2. Một số đặc điểm ngoại hình
Mỗi dòng, giống vật nuôi đều có những đặc trưng về ngoại hình, thể hiện qua màu sắc của lông và da, tầm vóc và hình dáng cấu trúc cơ thể. Kết quả các đặc trưng chủ yếu về ngoại hình của vịt Cổ Lũng được thể hiện trong Bảng 4.5.
Màu lông: khi mới nở vịt Cổ Lũng phủ toàn thân một bộ lông tơ màu xám đen xen kẽ có khoang màu vàng nhạt. Lông ở bụng và ngực có màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi. Có một vệt xám đen chạy ngang mắt (Hình 4.2). Phân biệt với một số giống vịt khác cho thấy: vịt Đốm khi mới nở bộ lông có màu trắng nhạt hoặc vàng phớt xám, có phớt đen ở đầu và đuôi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs., 2011a; Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Bầu Bến khi mới nở toàn thân cũng phủ một bộ lông tơ màu xám đen, xen kẽ có khoang vàng, đầu xám (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Tuy nhiên, tỷ lệ lông màu vàng của vịt Bầu Bến nhiều hơn và màu vàng đậm hơn so với vịt Cổ Lũng.
55
Bảng 4.5. Một số đặc điểm về ngoại hình của vịt Cổ Lũng
Đặc điểm Giai Chỉ tiêu đoạn Vịt trống Vịt mái
Chân thấp, thân hình ngắn, Chân thấp, thân hình trung gian giữa vịt chuyên thịt và Hình dáng hình chữ nhật, mình bè.
chuyên trứng. Thân ngắn, hình chữ nhật, mình bè
Đầu cổ Đầu to, cổ ngắn, rụt, ngực sâu
Chủ yếu là xám đen có khoang vàng. Bụng và ngực có màu
Mới nở
vàng nhạt. Có phớt đen ở đầu và đuôi. Có một vệt xám đen ngang mắt
Lông đầu màu xanh, xung Lông màu cánh sẻ đậm, xung
Màu quanh mắt màu trắng có một vệt xám ngang mắt. Phần cổ quanh mắt có vệt xám ngang mắt, cổ có một vòng tròn lông lông màu trắng hơi thắt lại.
Trưởng thành và lưng lông màu nâu đỏ xen lẫn trắng. Cổ có một vòng tròn
màu trắng. Phần đuôi có lông màu xanh đen, có lông móc
cong ở đuôi.
Mới nở Có màu vàng nhạt, hơi xám
Màu mỏ, Màu vàng thỉnh thoảng có chấm đen. Mỏ có màu vàng chân Trưởng thành Màu vàng. Mỏ có màu vàng nhạt hơi xám. nhạt.
Hình 4.2. Vịt Cổ Lũng 1 ngày tuổi và vịt Cổ Lũng trƣởng thành
56
Hình 4.3. Vịt mái và vịt trống nuôi thịt giai đoạn 12 tuần tuổi
Vịt Biển 15 - Đại Xuyên mới nở lông có màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu
và đuôi chiếm 89,9%, lông màu đen chiếm 1,6% và lông màu vàng nhạt chiếm
8,5% (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Quan sát trên vịt Triết Giang và con lai
giữa vịt Triết Giang với vịt Cỏ màu cánh sẻ mới nở cho thấy vịt có lông màu
vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và đuôi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h).
Khi trưởng thành, vịt Cổ Lũng trống có lông đầu màu xanh. Phần cổ, ngực và
lưng lông màu nâu đỏ xen lẫn trắng. Cổ có một vòng tròn màu trắng. Phần đuôi và
đuôi cánh có lông màu xanh đen, có 2-3 lông móc cong ở đuôi. Con mái lông màu
cánh sẻ đậm, có vệt xám ngang mắt, cổ có một vòng tròn lông màu trắng hơi thắt
lại, đuôi cánh có màu xanh đen (Hình 4.2 và Hình 4.3).
Phân biệt với một số giống vịt khác cho thấy: vịt Đốm trưởng thành, con
trống có lông màu xanh đen ở đầu và cổ. Dọc lưng màu lông sẫm như màu lông
cò lửa, đuôi có 2 - 3 lông móc rất cong; con mái lông có màu hoa mơ nhạt, có
hàng lông đen ở cánh (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs., 2011a; Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Bầu Bến trưởng thành có lông màu cánh sẻ
đậm, con trống có đầu xám và có lông móc cong ở đuôi (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Vịt Biển 15 - Đại Xuyên trưởng thành có lông màu cánh sẻ, có khoang đốm trắng, lông cánh màu xanh
đen, ngực màu trắng tuyền. Đầu và cổ có lông xanh đen, đuôi có móc cong
(Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Quan sát trên vịt Triết Giang trưởng thành, con mái có màu cánh sẻ nhạt, có 1 - 2% lông màu trắng tuyền, con trống có lông đầu
57
màu xanh đen, cổ có khoang trắng, phần thân màu nâu đỏ xen lẫn các khoang trắng, lông đuôi màu xanh đen, có 2 - 3 lông móc cong (Bùi Hữu Đoàn, 2010;
Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011g), khi lai với vịt Cỏ màu cánh sẻ thì con lai có
lông màu cánh sẻ nhạt hơn so với bố mẹ (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h).
Màu mỏ, chân: khi mới nở mỏ và chân của vịt Cổ Lũng có màu vàng nhạt,
hơi xám. Lúc trưởng thành chân màu vàng. Mỏ có màu vàng nhạt hơi xám thỉnh
thoảng có chấm đen (Hình 4.4).
Vịt Đốm, khi mới nở, mỏ và chân có màu vàng nhạt, có con hơi xám hoặc xám vàng. Khi trưởng thành chân và mỏ vịt mái có màu vàng hoặc vàng nhạt, có
con hơi xám. Con trống có mỏ màu xám xanh hoặc màu vàng, chân có màu vàng
hoặc xám (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs., 2011a;
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Đặng Vũ Hòa, 2015).
Hình 4.4. Màu mỏ và chân của vịt Cổ Lũng khi trƣởng thành
Phân biệt với vịt Bầu Bến, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012) cho biết: vịt Bầu Bến khi mới nở mỏ và chân có màu xám, điểm vàng. Khi trưởng thành có màu vàng nhạt hơi xám. Vịt Kỳ Lừa trưởng thành mỏ có màu xám đen (68,91%) hoặc xám xanh (31,09%). Chân chủ yếu có màu xám (Trần Huê Viên và cs., 2002).
Hình dáng: vịt Cổ Lũng là giống vịt kiêm dụng trứng - thịt nên có thân hình trung gian giữa giống vịt chuyên thịt và giống vịt chuyên trứng. Vịt Cổ Lũng trưởng thành cơ thể khá vững chắc, mình ngắn, bè, hình chữ nhật. Đầu to, cổ ngắn, rụt, ngực sâu, giữa vịt trống và vịt mái không có sự khác biệt rõ về ngoại hình.
Phân biệt với một số giống vịt kiêm dụng khác cho thấy: vịt Kỳ Lừa có thân hình khối chữ nhật, đầu to, cổ vừa phải, mắt đen sáng (Trần Huê Viên và cs.,
58
2002). Vịt Đốm cũng có thân hình chữ nhật dài, vững chắc, ngực sâu, hình dạng trung gian giữa vịt chuyên thịt và chuyên trứng. Đầu to vừa phải, cổ dài, có màu trắng hoặc đốm xám đen (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Doãn Văn Xuân và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Đặng Vũ Hòa, 2015). Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), Vũ Đình Trọng và cs. (2015), cho biết: vịt Bầu Bến trưởng thành có thân hình vững chắc, ngực sâu, thân thấp và ngắn. Đầu xám xanh. Như vậy, vịt Cổ Lũng có hình dáng tương tự với một số giống vịt kiêm dụng phổ biến của nước ta. Tuy nhiên, điểm nổi bật của vịt Cổ Lũng là đầu to, cổ ngắn, chân ngắn, thấp, mình bè.
4.1.3. Kích thƣớc các chiều đo cơ thể
Kích thước các chiều đo là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tốc độ sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Kích thước các chiều đo của vịt Cổ Lũng tại 8 và 38 tuần tuổi được thể hiện trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kích thƣớc một số chiều đo cơ thể vịt Cổ Lũng
Đvt: cm; n = 30
Chỉ tiêu 8 tuần tuổi Trống Mái
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa thống kê giữa trống và mái (P<0,05).
Tại 8 tuần tuổi, chiều đo dài thân của vịt Cổ Lũng là 22,63cm ở con trống và 22,18cm ở con mái, kích thước này tăng dần đến 38 tuần tuổi, con trống dài
24,72cm và con mái dài 24,82cm. Kích thước này tương đương khi so với kích
thước dài thân của vịt Bầu Bến trưởng thành khảo sát tại Hòa Bình của Hồ Khắc Oánh và cs. (2011) có chiều đo dài thân là 24,8cm ở vịt trống và 22,6cm ở vịt mái. Khi nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, ở 8 tuần tuổi qua 3 thế hệ, vịt Bầu Bến có chiều đo dài thân từ 25,03 - 25,40cm đối với con trống và từ 23,70 - 24,00cm đối với con mái (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Kết quả
nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn vịt Bầu Bến và vịt Đốm của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên khi ở 8 tuần tuổi có
chiều do dài thân lần lượt là 28,2cm và 29,08cm. Vịt Biển 15 - Đại Xuyên ở 8
59
Trống Mean ± SE Dài thân 22,63 ± 0,30 Vòng ngực 27,13 ± 0,37 VN/DT 1,20 ± 0,02 9,61a ± 0,14 Dài lườn 4,63 ± 0,08 Cao chân Dài lông cánh 11,85a ± 0,19 Mái Mean ± SE 22,18 ± 0,36 26,59 ± 0,42 1,20 ± 0,02 9,07b ± 0,13 4,46 ± 0,08 11,11b ± 0,20 38 tuần tuổi Mean ± SE 24,82 ± 0,33 29,80 ± 0,38 1,20 ± 0,02 11,69 ± 0,20 7,35b ± 0,05 16,23 ± 0,19 Mean ± SE 24,72 ± 0,33 30,06 ± 0,31 1,22 ± 0,01 11,53 ± 0,12 7,58a ± 0,06 16,36 ± 0,18
tuần tuổi có chiều dài thân 23,40 - 23,51cm đối với con trống và từ 23,01 - 23,21cm đối với con mái (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Vịt Đốm khi 8 tuần
tuổi có chiều dài thân là 23,09cm đối với con trống và 22,54cm đối với con mái
(Đặng Vũ Hòa, 2015).
Kích thước vòng ngực của vịt Cổ Lũng tại 8 tuần tuổi, con trống là
27,13cm, con mái là 26,59cm, kích thước này tăng dần đến 38 tuần tuổi, con
trống có kích thước là 30,06cm và con mái là 29,80cm. Tỷ lệ vòng ngực và dài
thân ở 8 tuần tuổi là 1,20, tỷ lệ này có sự thay đổi không nhiều đến 38 tuần tuổi,
con trống là 1,22 và con mái là 1,20. Tỷ lệ này đều lớn hơn 1 chứng tỏ vịt Cổ Lũng thiên về hướng sản xuất thịt hơn so với hướng sản xuất trứng. Theo dõi một
số nghiên cứu trên các giống vịt kiêm dụng cho thấy: vịt Bầu Bến trưởng thành nuôi tại Hòa Bình có kích thước vòng ngực là 33,6cm đối với con trống và
32,5cm đối với con mái (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011), khi khảo sát tại Trung tâm
nghiên cứu Vịt Đại xuyên lúc 8 tuần tuổi có kích thước vòng ngực là 27,6cm
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a). Vịt Đốm lúc 8 tuần tuổi có kích thước vòng
ngực là 27,69cm đối với con trống và 27,17cm đối với con mái (Đặng Vũ Hòa,
2015), khi khảo sát tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có kích thước vòng
ngực là 29,14cm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a). Vịt Biển 15 - Đại Xuyên
lúc 8 tuần tuổi có kích thước vòng ngực từ 29,88 - 29,98cm với tỷ lệ vòng ngực
và dài thân là 1,28 đối với con trống và 27,23 - 27,76cm với tỷ lệ vòng ngực và
dài thân từ 1,18 - 1,20 đối với con mái (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Như vậy,
vịt Cổ Lũng có kích thước vòng ngực tương đương với một số giống vịt kiêm
dụng bản địa ở nước ta.
Chiều dài lườn của vịt trống (9,61cm) dài hơn so với vịt mái (9,07cm) ở 8
tuần tuổi (P<0,05). Tuy nhiên, đến 38 tuần tuổi, dài lườn của con mái (11,69cm)
dài hơn so với con trống (11,53cm), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Độ dài lông cánh của vịt Cổ Lũng ở 8 tuần tuổi, con trống là 11,85cm dài hơn so
với con mái có chiều dài lông cánh là 11,11cm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05), đến 38 tuần tuổi độ dài lông cánh tăng lên 16,36cm đối với con trống và 16,23cm đối với con mái. Kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Trọng và cs. (2015) trên vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho thấy:
lúc 8 tuần tuổi vịt Bầu Bến có kích thước dài lườn dài hơn so với vịt Cổ Lũng, nhưng độ dài lông cánh ngắn hơn, vịt trống có chiều dài lườn từ 10,50 - 10,80cm,
độ dài lông cánh 10,00 - 10,40cm; vịt mái có chiều dài lườn từ 9,63 - 10,40cm,
60
độ dài lông cánh từ 10,30 - 10,47cm. Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm khi khảo sát tại 8 tuần tuổi có chiều dài lườn là 11,42cm đối với con trống và
11,50cm đối với con mái, trong khi độ dài lông cánh của con trống và con mái
lần lượt là 12,06 và 12,67cm. Kết quả nghiên cứu trên vịt Biển 15 - Đại Xuyên
qua 2 thế hệ lúc 8 tuần tuổi của Nguyễn Văn Duy và cs. (2015) cho thấy: chiều dài lườn của con trống từ 13,42 - 13,45cm, con mái từ 13,02 -13,26cm;
trong khi độ dài lông cánh của con trống từ 11,52 - 11,68cm và của con mái là
12,43 - 12,96cm.
Không có sự khác biệt nhiều về chiều đo cao chân giữa con trống và con mái ở 8 tuần tuổi, lúc 8 tuần tuổi chiều đo cao chân của con trống là 4,63cm và
con mái là 4,46cm. Đến 38 tuần tuổi chiều đo cao chân của con trống là 7,58cm và con mái là 7,35cm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). So sánh
với một số nghiên cứu khác cho thấy: vịt Bầu Bến trưởng thành khi khảo sát tại
Hòa Bình có chiều đo cao chân là 11,6 cm đối với con trống và 10,07cm đối với
con mái (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả
năng sản xuất của vịt Bầu Bến tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua 3 thế
hệ lúc 8 tuần tuổi chiều đo cao chân của vịt trống 5,77 - 6,00cm và của vịt mái từ
4,93 - 5,27cm (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Vịt Đốm lúc 8 tuần tuổi có kích
thước chiều đo cao chân là 7,86cm và 7,64cm (Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Biển 15
- Đại Xuyên ở 8 tuần tuổi có chiều đo cao chân từ 8,56 - 8,65cm đối với con
trống và từ 8,32 - 8,52cm đối với con mái (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Như
vậy, chiều đo cao chân của vịt Cổ Lũng thấp hơn so với vịt Bầu Bến, vịt Đốm và
vịt Biển 15 - Đại Xuyên.
4.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng
4.1.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu
Chức năng chủ yếu của hồng cầu là vận chuyển oxy, cacbonic và các chất dinh dưỡng theo máu để đi nuôi cơ thể. Số lượng hồng cầu thay đổi theo loài, giống, tuổi, giới tính, chế độ dinh dưỡng và đặc biệt là trạng thái sinh lý của cơ thể. Kết quả phân tích thành phần hệ hồng cầu, hemoglobin và tiểu cầu trong
máu được thể hiện trong Bảng 4.7.
Không có sự khác nhau về các chỉ số huyết học giữa vịt trống và vịt mái,
ngoại trừ số lượng tiểu cầu (P<0,05). Số lượng hồng cầu của vịt Cổ Lũng là 2,89 triệu/mm3 ở vịt trống và 2,75 triệu/mm3 ở vịt mái. Theo Nguyễn Xuân Tịnh và
61
cs. (1996), số lượng hồng cầu của gia cầm dao động trong khoảng 2,5 - 3,23 triệu/mm3, điều này chứng tỏ vịt Cổ Lũng thí nghiệm có sức khỏe bình thường. Theo dõi một số nghiên cứu khác cho thấy: số lượng hồng cầu của vịt Cỏ trắng ở 60 ngày tuổi là 2,94 triệu/mm3 (Nguyễn Văn Ban, 2000), vịt Cỏ cánh sẻ tại thời điểm 70 ngày tuổi là 2,77 triệu/mm3 (Nguyễn Thị Minh, 2001). Vịt Đốm, vịt lai TP và PT có số lượng hồng cầu lần lượt là 2,56; 2,60 và 2,11 triệu/mm3 (Đặng Vũ Hòa, 2015). Theo Châu Thị Huyền Trang và cs. (2014), vịt Xiêm địa phương nuôi tại Vĩnh Long có số lượng hồng cầu là 3,18 triệu/mm3. Kết quả nghiên cứu trên con lai ngan vịt của Lương Thị Thủy và cs. (2008) có số lượng hồng cầu từ 2,88 - 3,07 triệu/mm3. Vịt bản địa tại Indonesia có số lượng hồng cầu mùa khô: 2,08 - 2,31 triệu/mm3, mùa mưa: 3,01 - 3,14 triệu/mm3 (Ismoyowati et al., 2012). Vịt bản địa tại Nigieria mùa khô có số lượng hồng cầu là 2,02 triệu/mm3 và mùa mưa là 2,46 triệu/mm3 (Olayemi and Arowolo, 2009). Tại Australia, vịt Đen địa phương có số lượng hồng cầu là 2,79 triệu/mm3 đối với con trống và 2,77 triệu đối với con mái (Mulley, 1979); vịt Rừng có số lượng hồng cầu 2,88 triệu/mm3 đối với con trống và 2,59 triệu/mm3 đối với con mái (Mulley, 1980). Như vậy, số lượng hồng cầu của vịt Cổ Lũng tương đương với số lượng hồng cầu của một số
giống vịt bản địa khác của Việt Nam và một số giống vịt bản địa địa ở vùng nhiệt
ẩm, trong khi cao hơn khi so sánh với vịt địa phương tại Nigieria.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích về hồng cầu và tiểu cầu của vịt Cổ Lũng (n=30)
Chỉ tiêu Trống Mái SEM P
RBC 2,89 2,75 0,05 0,08
Hb HCT ĐVT 106/mm3 g% % 0,22 1,06 0,21 0,76
PLT MCV 12,36 44,52 103/mm3 24,59a 155,60 fL 11,98 44,07 23,06b 161,80 0,33 4,91 0,002 0,40
Ghi chú: RBC: số lượng hồng cầu có trong 1mm3 máu; Hb: số gam hemoglobin có trong 1 dL máu; HCT: dung tích hồng cầu; PLT: số lượng tiểu cầu; MCV: thể tích trung bình của hồng cầu; MCH: lượng
hemoglobin trung bình trong một hồng cầu; MCHC: nồng độ hemoglobin trung bình. Các giá trị trung
bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa trống và mái (P<0,05)
Hàm lượng hemoglobin (Hb) là một yếu tố biểu hiện chức năng của hồng cầu. Hàm lượng Hb của vịt Cổ Lũng là 12,36 g% ở con trống và 11,98g% ở con
62
MCH MCHC pg g/dl 43,03 28,30 43,89 27,65 0,90 0,82 0,55 0,53
mái. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Châu Thị Huyền Trang và cs. (2014) trên vịt Xiêm địa phương nuôi tại Vĩnh Long có hàm lượng Hb là 11,64
g%; vịt Cỏ màu cánh sẻ mới nở có hàm lượng Hb là 9,52g%, lúc 70 ngày tuổi là
11,29g% và lúc đẻ rộ là 11,60g% (Nguyễn Thị Minh, 2001), tương đương khi so
sánh với vịt Đốm có hàm lượng Hb: 12,40g% (Đặng Vũ Hòa, 2015); vịt Đen tại Australia có hàm lượng Hb: 12,96g% (Mulley, 1979).
Tỷ khối huyết cầu (dung tích hồng cầu) của vịt Cổ Lũng là 44,52% ở con
trống và 44,07% ở con mái. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu trên
vịt xiêm có tỷ khối huyết cầu là 37,26% (Châu Thị Huyền Trang và cs., 2014); vịt địa phương tại Indonesia từ 34,63 - 41,80% (Ismoyowati et al., 2012). Khi so
sánh với vịt Đốm, vịt PT và TP có tỷ khối huyết cầu lần lượt là 42,00; 44,33 và 47,67% (Đặng Vũ Hòa, 2015); vịt địa phương tại Australia có tỷ khối huyết cầu
từ 40,24 - 45,54% (Mulley, 1979; 1980) thì kết quả trong nghiên cứu này tương
đương. Tuy nhiên thấp hơn khi so sánh với vịt địa phương tại Nigeria có tỷ khối
huyết cầu 45% ở mùa khô và 50,25% ở mùa mưa ẩm (Olayemi and Arowolo,
2009). Theo Okeudo et al. (2003), tỷ khối huyết cầu của vịt bản địa Nigieria là
46,00% đối với con trống và 41,17% đối với con mái, trung bình trống mái, tỷ
khối huyết cầu của vịt là 43,59%.
Các chỉ số wintrobe: MCV (fL), MCH (pg) và MCHC (g/dL) của vịt Cổ
Lũng lần lượt là: 155,60 - 161,80; 43,03 - 43,89 và 27,65 - 28,30. So với kết quả
nghiên cứu của Châu Thị Huyền Trang và cs. (2014) trên vịt Xiêm tại Vĩnh Long
các chỉ số trên lần lượt là: 148,30; 44,58 và 34,41 thì kết quả trong nghiên cứu
này có sự dao động không đáng kể. Các chỉ số này ở vịt Đen Australia lần lượt
là: 144,68; 46,60 và 32,23 (Mulley, 1979). Ở vịt bản địa Nigieria, các chỉ số này
lần lượt là: 13,90%; 4,73% và 34,07% đối với con trống, 13,15%; 4,53% và
34,42% đối với con mái (Okeudo et al., 2003).
Số lượng tiểu cầu của vịt trống là 24,59 nghìn/mm3 cao hơn so với vịt mái có số lượng tiểu cầu là 23,06 nghìn/mm3 (P<0,05). Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm của Đặng Vũ Hòa (2015) có số lượng tiểu cầu là 22,56 nghìn/mm3.
Số lượng và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng được thể hiện ở Bảng 4.8. Kết quả cho thấy số lượng bạch cầu của vịt mái (40,98 nghìn/mm3) cao hơn so với vịt trống (38,55 nghìn/mm3) với P<0,05. Kết quả này thấp hơn khi so với
63
kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên Đốm, vịt PT và vịt TP có số lượng bạch cầu tương ứng là 43,12; 42,91 và 39,24 nghìn/mm3 và cao hơn vịt Xiêm tại Vĩnh Long có số lượng bạch cầu 28,07 nghìn/mm3 (Châu Thị Huyền
Trang và cs., 2014); con lai ngan vịt có số lượng bạch cầu dao động từ 30,6 - 32,5 nghìn/mm3 (Lương Thị Thủy và cs. (2008); vịt Cỏ màu cánh sẻ có số lượng bạch cầu từ 20,00 - 30,00 nghìn/mm3 (Nguyễn Thị Minh, 2001). Số lượng bạch
cầu thường ít ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể. Số lượng
bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai...Theo
dõi kết quả nghiên cứu ở một số giống vịt địa phương trên thế giới cho thấy: vịt địa phương ở Nigeria con trống có số lượng bạch cầu là 23,81 nghìn/mm3, con mái là 25,24 nghìn/mm3 (Okeudo et al., 2003), cũng nghiên cứu trên vịt địa
phương ở Nigieria, Olayemi and Arowolo (2009) cho biết số lượng bạch cầu của vịt dao động từ 24,53 - 32,8 nghìn/mm3. Vịt địa phương tại Australia có số lượng bạch cầu 19,70 - 23,58 nghìn/mm3 (Mulley, 1979; 1980) đều thấp hơn kết quả
trong nghiên cứu này.
Bảng 4.8. Kết quả phân tích bạch cầu và công thức bạch cầu của vịt Cổ Lũng (n=30)
SEM P
Chỉ tiêu Số lượng bạch cầu (103/mm3) Trống 38,55b Mái 40,98a 0,87 0,045
BC trung tính 23,96 24,93 0,77 0,37
Công thức BC ái toan 0,35 0,35
bạch cầu BC ái kiềm 7,29 2,58b 6,82 3,58a 0,23 0,005
(%) Lâm ba cầu 53,96 52,68 0,87 0,30
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa thống kê giữa trống và mái (P<0,05)
Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về công thức bạch cầu giữa vịt
trống và vịt mái, ngoài trừ bạch cầu ái kiềm (P<0,05). Kết quả này phù hợp với
công bố của Gladbach et al. (2010) cho biết, ở gia cầm lympho bào và
heterophils (Bạch cầu đa nhân trung tính) chiếm phần lớn trong các tế bào của
bạch cầu. Theo Đặng Vũ Hòa (2015) vịt Đốm có tỷ lệ bạch cầu ái toan, bạch cầu
ái kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân lớn và lâm ba cầu lần lượt là
64
BC đơn nhân lớn 12,19 11,96 0,66 0,81
2,17; 0,17; 53,00; 1,50 và 43,00. Vịt TP có tỷ lệ lần lượt là 3,67; 0,17; 49,67;
1,50 và 45,00%. Vịt PT: 1,33; 0,00; 43,00; 2,00 và 53,67%. Kết quả nghiên cứu
của Okeudo et al. (2003) tại Nigeria cho thấy tỷ lệ bạch cầu trung tính: 13,67%,
bạch cầu ái kiềm: 6,25% và lâm ba cầu: 80,6%. Vịt địa phương tại Australia có tỷ
lệ bạch cầu cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân
lớn và lâm ba cầu lần lượt là: 1,11; 0,81; 24,67; 7,41 và 66,14% (Mulley, 1979).
Tỷ lệ này ở vịt địa phương Indonesia lần lượt là: 11,40; 0; 39,90; 8,70 và 42,30%
(Ismoyowati et al., 2012). Như vậy, có sự khác nhau về công thức bạch cầu giữa
các giống vịt trong đó tỷ lệ bạch cầu trung tính và lâm ba cầu là cao nhất, điều này
thể hiện sự kháng bệnh và chống chịu của vịt đối với các tác nhân bên ngoài qua quá
trình thực bào (Bounous and Stedman, 2000).
4.1.4.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa máu
Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào trong cơ thể vì vậy
hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng và phát triển của
động vật. Trong khi globulin có vai trò giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và vô
hiệu hóa các tác nhân lạ như các vi khuẩn hoặc virus. Kết quả phân tích (Bảng
4.9) cho thấy: vịt trống có hàm lượng albumin là 17,26g/L, vịt mái là 17,99g/L.
Kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt
Đốm và con lai PT, TP có hàm lượng albumin lần lượt là 18,30; 18,12 và 17,60
g/L nhưng cao hơn so với kết nghiên cứu của Châu Thị Huyền Trang và cs.
(2014) trên vịt Xiêm có hàm lượng albumin đạt 17,08g/L. Như vậy, kết quả về
hàm lượng albumin trong vịt Cổ Lũng nằm trong khoảng giới hạn của các giống
vịt của Việt Nam.
Bảng 4.9. Kết quả phân tích số chỉ tiêu sinh hóa máu vịt Cổ Lũng (g/L) (n=30)
Chỉ tiêu Trống Mái SEM P
Albumin α1 - Globulin α2 - Globulin β - Globulin 17,99 0,22 0,06 0,09 0,16 2,90 7,71a 4,03 0,12 0,01 0,05 0,76 17,26 3,10 7,26b 4,01
Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống
kê giữa trống và mái (P<0,05)
65
γ - Globulin Protein tổng số 0,02 0,68 1,01 34,24 0,37 0,68 1,00 34,02
Hàm lượng α2 - globulin của vịt trống (7,26g/L) thấp hơn so với vịt mái (7,71g/L) với P<0,05. Các chỉ tiêu α1 - globulin, β - globulin và γ - globulin có sự khác nhau giữa vịt trống và vịt mái không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt Đốm cho thấy: hàm lượng α1, α2, β và γ - globulin lần lượt là: 2,93; 7,78; 3,93 và 0,97g/L tương đương so với kết quả trong nghiên cứu này. Đối với con lai PT và TP hàm lượng lần lượt từ 2,52 - 2,90; 7,43 - 7,58; 3,97 - 3,98; và 0,97 - 0,98g/L thì thấp hơn không đáng kể so với kết quả trong nghiên cứu này.
Hàm lượng protein tổng số của vịt mái là 34,24g/L, vịt trống là 34,02g/L. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt Đốm và con lai PT, TP có hàm lượng protein tổng số lần lượt là 33,92; 33,55 và 32,50g/L.
4.2. MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN GIỮA VỊT CỔ LŨNG VỚI MỘT SỐ GIỐNG VỊT NỘI CỦA VIỆT NAM
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số
DNA sau khi bảo quản sẽ được rã đông và tiến hành tách chiết DNA tổng số theo bộ kit của TIAamp Genomic DNA kit. Độ tinh sạch DNA và hàm lượng DNA được thể hiện dưới Bảng 4.10.
Kết quả tách chiết DNA cho thấy mật độ quang của tất cả các mẫu đều nằm trong khoảng 1,80 đến 2,00. Điều này cho thấy DNA được tách chiết có độ tinh sạch cao và đạt yêu cầu để chạy PCR-SSR. Nồng độ DNA tương đối cao đạt khoảng 117 đến 360 ng/µl, DNA này sẽ được pha loãng đến nồng độ 50 ng/µl để thực hiện phản ứng PCR.
Bảng 4.10. Độ tinh sạch và nồng độ DNA tổng số
Nồng độ Nồng độ Tên mẫu Tên mẫu OD260/280 OD260/280 (ng/µl) (ng/µl)
CL22 1,93 182 210 CL01 1,82
CL23 1,82 155 150 CL02 1,80
CL24 1,90 170 223 CL03 1,92
CL25 1,93 145 310 CL04 1,85
CL26 1,94 220 185 CL05 2,00
CL27 1,86 287 245 CL06 1,91
66
B01 1,98 132 120 CL07 1,90
Nồng độ Nồng độ Tên mẫu Tên mẫu OD260/280 OD260/280 (ng/µl) (ng/µl)
CL08 1,86 167 B03 1,87 281
CL09 1,95 189 B04 1,92 145
CL11 1,82 284 B05 1,83 250
CL12 1,93 335 B06 2,01 160
CL13 1,84 250 B07 1,94 360
CL15 1,96 160 C01 1,82 223
CL16 1,88 340 C02 1,90 238
CL17 1,98 217 C03 1,96 117
CL18 1,83 138 C04 1,88 120
CL19 1,81 219 C05 1,87 323
CL20 1,92 320 C06 1,96 188
CL21 1,95 117 C07 1,90 289
4.2.2. Sự đa hình của các chỉ thị SSR với các giống vịt nghiên cứu
PIC (Polymorphic Information Content) và He (Expected Heterozygosity)
là các chỉ số sử dụng để đánh giá về đa dạng di truyền. Theo Botstein et al.
(1980), chỉ số PIC và He có thể được sử dụng để đánh giá mức biến đổi gen: khi
PIC > 0,5 và He > 0,6 locus có sự đa dạng cao; khi PIC < 0,25 locus có sự đa
dạng thấp và khi 0,25 < PIC < 0,5 locus có sự đa dạng trung bình. Kết quả PCR
với 12 cặp mồi SSR của 38 cá thể vịt được thể hiện ở Bảng 4.11 cho thấy: có 11
cặp mồi cho sự đa hình tốt (trừ mồi CAUD011) với số băng đa hình đạt từ 2 đến
6. Kết quả thu được 45 băng đa hình và 7 băng đơn hình, có trung bình 3,75 băng
đa hình và 0,58 băng đơn hình trên mỗi mồi SSR (Hình 4.5, Hình 4.6). Trong
nghiên cứu này, trung bình các chỉ số PIC và He của các mồi tương đối cao lần
lượt là 0,62 và 0,67 (trừ CAUD011 với PIC 0,23; He 0,28).
Phân loại theo Botstein et al. (1980), 10 cặp mồi có chỉ số PIC >0,5 chiếm
83,33%, 1 cặp mồi có chỉ số PIC nằm trong khoảng 0,25 và 1 cặp mồi có hệ số PIC <0,25 chiếm 8,33%. Kết quả này chứng tỏ 11 cặp mồi (trừ CAUD011) được sử dụng có sự đa dạng cao và phản ánh được các mối quan hệ di truyền giữa các cá thể vịt, do đó có thể được dùng để đánh giá sự đa dạng giữa các cá thể với nhau. Cặp mồi CAUD035 và CAUD026 cho chỉ số PIC và He cao nhất (Bảng 4.14), kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Alyethodi 67 and Kumar (2012) trên vịt Moti của Ấn Độ, cặp mồi CAUD026 có chỉ số PIC và He lần lượt là 0,70 và 0,76. Tổng số Số băng đơn STT Tên mồi PIC He băng hình CAUD035 6 1 0 0,76 0,79 CAUD025 2 2 1 0,43 0,54 CAUD027 3 3 1 0,62 0,68 CAUD026 6 4 0 0,76 0,79 CAUD031 4 5 0 0,64 0,69 CAUD033 4 6 1 0,70 0,75 CAUD015 6 7 0 0,70 0,74 CAUD011 1 8 2 0,23 0,28 CAUD012 3 9 1 0,62 0,68 CAUD021 5 10 0 0,72 0,77 CAUD019 2 11 0 0,54 0,59 CAUD017 3 12 1 0,64 0,69 7 Tổng 45 Trong khi cặp mồi CAUD011 có chỉ số PIC và He nhỏ nhất lần lượt là 0,23 và 0,28. So sánh với một số kết quả của các nghiên cứu trên vịt bản địa của thế giới cho thấy: vịt Chạy Ấn Độ có chỉ số He trung bình là 0,56 (Sankhyan, 2007), vịt Moti của Ấn Độ có chỉ số He trung bình là 0,52 (Alyethodi and Kumar, 2012), vịt Bắc Kinh có chỉ số He trung bình là 0,47 (Huang et al., 2005), vịt trời Philipine có chỉ số He trung bình là 0,30 và vịt Khaki Campel là 0,43 (Robert et al., 2016), các kết quả trên đều thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu này lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Wu et al. (2008) khi đánh giá đa dạng di truyền của giống vịt Bắc Kinh dòng Z1, Z4 và vịt Cherry valey có hệ số PIC trung bình lần lượt là 0,79; 0,78 và 0,77.
Kết quả nghiên cứu trên vịt Tsaiya của Hsiao et al. (2008) cho biết số allen/locus trung bình là 5,5 allen/locus, dao động trong phạm vi từ 2 đến 9; chỉ số PIC và He trung bình lần lượt là 0,57 và 0,61. Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của vịt 68 0,62 0,67 Trung bình 3,75 0,58 bản địa các nước Nam Á và Đông Nam Á, Seo et al. (2016) cho rằng các giống vịt bản địa có sự đa dạng rất cao, chỉ số PIC và He trung bình lần lượt là 0,58 và 0,62. Như vậy, có thể thấy các cá thể vịt trong nghiên cứu này rất đa dạng về kiểu gen. Quan hệ di truyền giữa các cá thể vịt nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm NTSYS 2.0, từ đó xác định được hệ số tương đồng di truyền và sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các giống vịt. Hệ số tương đồng của 38 cá thể vịt dao động trong khoảng 0,15 đến 0,94 và trung bình là 0,55 (Bảng 4.12). Hệ số 69 tương đồng cao nhất (0,94) ở các cặp CL01 và CL02, CL09 và CL13, CL19 và CL20, B03 và B05, trong khi thấp nhất (0,15) ở cặp CL12 và C04. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các cặp cá thể CL01 và CL02, CL09 và CL13, CL19 và CL20, B03 và B05 cho thấy có sự gần gũi về huyết thống giữa các cá thể này với nhau. Hệ số tương đồng di truyền giữa vịt Bầu Bến và vịt Cỏ trung bình là 0,35, vịt Cỏ và vịt Cổ Lũng trung bình là 0,40 và giữa vịt Cổ Lũng và vịt Bầu Bến trung bình 0,59. Theo dõi một số nghiên cứu trên vịt bản địa của nhiều quốc gia cho thấy vịt bản địa của các nước Nam Á và Đông Nam Á có hệ số tương đồng dao động trong phạm vi 0,63 - 0,92 và trung bình là 0,78 (Seo et al., 2016). Khoảng cách di truyền giữa vịt trời Philipine với vịt Khaki Campel là 0,09, giữa vịt trời Philipine với vịt Bắc Kinh là 0,15 và giữa vịt Khaki Campel với vịt Bắc Kinh là 0,14 (Robert et al., 2016). Mối quan hệ di truyền giữa các giống vịt được thể hiện trên Hình 4.7. Có thể nhận thấy rằng cây phân loại được chia làm 2 nhánh khác nhau, nhánh I và nhánh II. Nhánh I được chia làm 2 phân nhánh: phân nhánh Ia gồm các các cá thể vịt CL01, CL02, B06, CL19, CL20, CL21, B07, CL24, CL08, CL18, B01, CL15, B03, B05, B04; Phân nhánh Ib gồm các cá thể vịt CL09, CL13, CL11, CL16, CL26, CL22, CL03, CL07, CL27, CL12, CL04, CL05, CL06, CL23, CL25 và CL17. Nhánh II gồm 7 cá thể vịt thuộc quần thể vịt Cỏ (C01 đến C07). Như vậy, có thể thấy rằng quần thể vịt Cổ Lũng có quan hệ di truyền gần hơn với quần thể vịt Bầu (cùng 1 nhánh trên cây phân loại). 70 7
1 Ghi chú: CL - vịt Cổ Lũng; B - vịt Bầu Bến; C - vịt Cỏ 71 Ghi chú: CL - vịt Cổ Lũng; B - vịt Bầu Bến; C - vịt Cỏ Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi thông qua hao hụt đầu
con, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của vịt ở các giai đoạn tiếp theo. Tỷ lệ
nuôi sống của vịt Cổ Lũng giai đoạn vịt con và vịt hậu bị qua các giai đoạn tuổi được thể hiện trong Bảng 4.13. Giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Cổ Lũng là 98,33%, giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,00%, giai đoạn 9 - 22 tuần tuổi tỷ
lệ nuôi sống là 97,61%, tính chung cả giai đoạn từ 0 - 22 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng đạt từ 95,67%. 72 Đvt: %, n=3 Giai đoạn
TT
0 - 4
4 - 8
8 - 12
12 - 16 TLNS (%)
Mean ± SE
98,33 ± 0,33
99,66 ± 0,34
98,97 ± 0,59
99,32 ± 0,34 16 - 22
0 - 8 99,30 ± 0,35
98,00 ± 0,58 Theo Hồ Khắc Oánh và cs. (2011), tỷ lệ nuôi sống của vịt Bầu Bến nuôi
tại Hòa Bình giai đoạn 0 - 22 tuần tuổi là 98%. Khi nuôi tại trung tâm nghiên cứu
Vịt Đại Xuyên, vịt Bầu Bến có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 92,56
- 93,80%, giai đoạn hậu bị 9 - 20 tuần tuổi đạt 92,25 - 100% (Vũ Đình Trọng và
cs., 2015). Nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên cứu
Vịt Đại Xuyên, Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) cho biết: vịt Bầu Bến giai
đoạn 0 - 4 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống là 96%, tính cả giai đoạn từ 0 - 25 tuần
tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 80%. Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), vịt
Bầu Bến nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có tỷ lệ nuôi sống giai
đoạn 0 - 4 tuần tuổi đạt 97,93%, giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 91,72%, giai đoạn
9 - 20 tuần tuổi đạt 100%, tính cả giai đoạn 0 - 20 tuần tuổi vịt Bầu Bến có tỷ lệ
nuôi sống trung bình đạt 91,72%. Vịt Đốm trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) có tỷ lệ
nuôi sống giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 96%, giai đoạn 0 - 25 tuần tuổi đạt 84,09%.
Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), vịt Đốm có tỷ lệ nuôi sống giai
đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 96,67%, giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt 94,67%, giai đoạn 0 -
20 tuần tuổi đạt 92%. Vịt Kỳ Lừa giai đoạn 0 - 22 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống là
92,30% (Trần Huê Viên và cs., 2002). Khi nuôi tại Viện chăn nuôi giai đoạn 0 - 4
tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 97,6%, giai đoạn 0 - 8 tuần đạt 97,2% (Nguyễn
Thị Minh Tâm và cs., 2006a). Nghiên cứu trên vịt Biển 15 - Đại Xuyên, Nguyễn Văn Duy và cs. (2015)
cho biết: giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt từ 98,40 - 98,41%, giai
đoạn 9 - 20 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,11 - 99,30%. Vịt Sín Chéng sinh sản
nuôi tại Lào Cai giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 98,11%, giai đoạn 8 - 22
0 - 22 97,61 ± 0,35
95,67 ± 0,88 73 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 97,45% và giai đoạn 0 - 25 tuần tuổi đạt
96,38% (Bui Huu Doan et al., 2017b). Vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang có tỷ lệ
nuôi sống giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt trung bình 96,00 - 97,7% (Hoàng Tuấn
Thành và Dương Xuân Tuyển, 2016). Như vậy, có thể thấy tỷ lệ nuôi sống của
vịt Cổ Lũng tương đương với tỷ lệ nuôi nuôi sống của các giống vịt bản địa của
Việt Nam. Sự khác nhau về tỷ lệ nuôi sống, chủ yếu do yếu tố khách quan như
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết... Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản được thể hiện trong Bảng
4.14 và mô tả trên Hình 4.8. Khối lượng vịt trống mới nở là 45,26g/con; vịt mái
là 45,11g/con. Lúc 8 tuần tuổi, khối lượng vịt trống là 1293,23g/con; vịt mái
1226,97g/con. Đến 12 tuần tuổi, vịt trống nặng 1476,23g/con; vịt mái nặng
1440,31g/con. Kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị (22 tuần tuổi), khối lượng vịt
trống là 1934,77g/con; vịt mái 1789,34g/con. (Đvt: g/con) Vịt trống (n=108) Tuần tuổi 1nt Mean
45,26 ±
SE
± 0,34 Cv (%)
4,18 Vịt mái (n = 432)
SE
0,47 ±
± Cv (%)
5,73 Mean
45,11 113,80 ± 1,79 110,03 ± 1,15 8,62 1 5,76 274,32 ± 4,38 264,91 ± 3,70 9,07 2 7,65 511,93 ± 7,65 423,52 ± 6,83 8,18 3 8,83 640,63 ± 9,12 587,16 ± 6,86 7,79 4 6,29 871,30 ± 14,39 816,96 ± 11,94 9,04 5 8,00 1093,53 ± 18,42 1052,77 ± 16,87 9,22 6 8,77 1148,50 ± 21,60 10,30 1107,42 ± 15,55 7 7,69 1293,23 ± 21,80 1226,87 ± 22,11 9,23 8 9,87 1388,33 ± 14,89 1329,15 ± 19,69 5,87 10 8,11 1476,23 ± 19,32 1440,31 ± 20,61 7,16 12 7,84 1570,23 ± 25,18 1560,89 ± 21,87 8,78 14 7,67 1654,83 ± 18,51 20,80 6,12 16 7,09 1746,47 ± 15,90 20,15 5,00 18 6,50 1838,87 ± 22,62 17,34 9,75 5,38 Ghi chú: 22*: tuần tuổi vào đẻ 1934,77 ± 19,48 1606,70 ±
1696,06 ±
1724,08 ±
1789,34 ± 18,02 8,67 20
22* 5,58 74 Kết quả nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình của Hồ Khắc
Oánh và cs. (2011) cho biết: khối lượng vịt Bầu Bến mới nở nặng 41g/con, lúc 8 tuần tuổi nặng 1125g/con thấp hơn khối lượng của vịt Cổ Lũng, tuy nhiên đến 12 tuần tuổi khối lượng của vịt Bầu Bến nặng trung bình 1950g/con thì cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Khi nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt
Đại Xuyên vịt Bầu Bến lúc mới nở có khối lượng là: 39,0g (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 41,0 - 42,0g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 39,0 - 44,0g/con (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Lúc 8 tuần tuổi vịt có khối lượng là: 1212,0g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 1207,2 - 1220,1g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 1238,1 - 1336,4g/con (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Kết thúc giai đoạn hậu bị, chuyển vào đẻ vịt Bầu Bến nặng: 2008,0g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 1790,0g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs.,
2012); 1790,0 - 1857,3g/con (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Như vậy, khối lượng vịt Cổ Lũng lúc mới nở cao hơn so với vịt Bầu Bến, tuy nhiên, khi kết thúc giai đoạn hậu bị thì khối lượng của hai giống vịt này có sự khác nhau không nhiều. Nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn vịt Đốm tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên, Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) cho biết: khối lượng vịt Đốm lúc mới
nở nặng 41,0g/con; 8 tuần tuổi nặng 1238,0g/con, đến lúc vào đẻ (25 tuần tuổi)
nặng 2125g/con. Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2011a), khối lượng của vịt Đốm
(PL2) qua 4 thế hệ lúc mới nở nặng từ 41,97 - 42,0g/con, lúc 8 tuần tuổi nặng từ 75 1125,0 - 1265,0g/con. Kết thúc giai đoạn hậu bị, chuyển vào đẻ vịt mái có khối
lượng từ 1725,0 - 1790,0g/con. Khi tiến hành chọn lọc vịt Đốm kiêm dụng qua 3
thế hệ, khối lượng vịt mới nở dao động trong khoảng 41 - 44g/con, lúc 8 tuần
tuổi vịt mái có khối lượng từ 1242,1 - 1335,3g/con, đến 22 tuần tuổi khối lượng
của vịt dao động trong khoảng 1781,6 - 1856,3g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs.,
2011e). Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm mới nở có khối lượng từ 41,28 -
42,06g/con, lúc 8 tuần tuổi khối lượng từ 1281,69 - 1347,83g/con, kết thúc giai
đoạn hậu bị khối lượng vịt mái dao động trong khoảng 1682,41 - 1778,57g/con. Vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang lúc mới nở có khối lượng 39,2 -
42,7g/con; 4 tuần tuổi vịt mái nặng 599,3g/con; 8 tuần tuổi nặng 1295,7g/con;
12 tuần tuổi nặng 1523,3g/con và 16 tuần tuổi nặng 1692,7g/con (Hoàng Tuấn
Thành và Dương Xuân Tuyển, 2016). Vịt Kỳ Lừa nuôi thâm canh tại Viện Chăn
nuôi có khối lượng lúc mới nở là 40,75g/con (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs.,
2006a). Như vậy, khối lượng cơ thể của vịt Cổ Lũng tương tự như một số giống vịt Bầu khác của nước ta như vịt Đốm, vịt Bầu Bến, vịt bầu Sín Chéng. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là những chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá sức sinh sản của đàn vịt. Các chỉ tiêu này phụ thuộc
rất nhiều vào giống, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... Để
đánh giá chính xác nhất về tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của vịt cần so sánh qua
một số thế hệ. Số lượng vịt mái đầu các chu kỳ đẻ của thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ
3 tương ứng là: 250, 300 và 432 con. Số lượng vịt còn lại cuối các chu kỳ đẻ
tương ứng của các thế hệ là: 232, 278 và 403 con. Tỷ lệ hao hụt sau 52 tuần đẻ
tương ứng là: 7,2; 7,33 và 6,71%. Các nguyên nhân hao hụt gồm: mắc bệnh nội,
ngoại khoa, chết bệnh, quá gầy yếu... Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về tỷ lệ đẻ của
vịt Cổ Lũng ở thế hệ thứ 3 và so sánh với thứ hệ 1 và thế hệ 2 được thể hiện
trong Bảng 4.15 và biểu diễn ở Hình 4.9. Các số liệu cho thấy: ở tuần đẻ đầu tiên
vịt Cổ Lũng đạt tỷ lệ đẻ từ 4,85 - 5,12% sau đó tăng dần và đạt đỉnh 71,08% lúc
15 tuần đẻ ở thế hệ 1; 71,79% lúc 13 tuần đẻ ở thế hệ thứ 2 và 70,84% lúc 13
tuần đẻ ở thế hệ thứ 3. Sau khi đạt đỉnh, tỷ lệ đẻ của vịt giảm xuống và dao động
không ổn định cho đến tuần đẻ thứ 52. Trong giai đoạn này, tỷ lệ đẻ của vịt đạt
đỉnh lần 2 mặc dù không cao hơn so với lần đạt đỉnh lần 1 lúc 25 tuần đẻ. Tỷ lệ
đẻ đạt đỉnh lần 2 ở các thế hệ lần lượt là: 66,37; 64,90 và 67,84%. Tỷ đẻ giảm
thấp nhất còn 37,17% lúc 52 tuần đẻ ở thế hệ 1; 31,31% lúc 51 tuần đẻ ở thế hệ 2
và 35,66% lúc 51 tuần đẻ ở thế hệ 3. Từ Hình 4.9, có thể nhận thấy, tỷ lệ đẻ có 76 xu hướng dần ổn định hơn qua các thế hệ. Nguyên nhân của sự tăng giảm không
đồng đều về tỷ lệ đẻ ở thế hệ 1 và thế hệ 2 là do vịt mái đưa vào đẻ có tỷ lệ chọn
lọc thấp, đến thế hệ thứ 2 và 3 thì tỷ lệ chọn lọc cao hơn do vịt mái có sự đồng
đều hơn về sản lượng trứng. Như vậy, quy luật chung về diễn biến tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng là: tỷ lệ đẻ
của vịt tăng nhanh sau khi bắt đầu đẻ (tỷ lệ đẻ đạt 5%) và đạt đỉnh đẻ ở tuần đẻ
thứ 13 - 15, sau đó tỷ lệ đẻ có xu hướng giảm dần rồi lại tăng lên tương đối
nhanh để đạt đỉnh đẻ lần thứ hai, mặc dù đỉnh đẻ này không cao bằng đỉnh đẻ thứ
nhất. Sau đó, tỷ lệ đẻ giảm cho tới hết chu kỳ đẻ trứng. Diễn biến về tỷ lệ đẻ này
cũng được xác nhận trong nghiên cứu về vịt Cỏ của Nguyễn Thị Minh và cs.
(2011b), vịt Đốm của Đặng Vũ Hòa (2015). Thế hệ 1 (n= 250) Thế hệ 2 (n=300) Thế hệ 3 (n =432) Tuần đẻ Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 5,12 ± 0,33 5,07 1 ± 0,28 4,85 ± 0,28 8,92 ± 0,58 9,14 2 ± 0,14 9,47 ± 0,09 9,87 ± 0,42 13,82 3 ± 0,26 21,56 ± 0,94 12,29 ± 0,67 22,68 4 ± 0,26 29,06 ± 3,34 21,45 ± 0,65 32,85 5 ± 0,42 49,21 ± 2,53 22,26 ± 1,01 45,88 6 ± 1,91 51,88 ± 2,53 23,57 ± 0,58 52,04 7 ± 4,23 59,58 ± 4,99 27,11 ± 0,53 56,43 8 ± 4,05 58,44 ± 1,06 27,40 ± 0,39 58,48 9 ± 3,88 59,80 ± 1,31 30,12 ± 0,73 61,71 10 ± 4,15 64,33 ± 2,07 34,84 ± 0,45 65,39 11 ± 2,46 65,71 ± 1,41 37,74 ± 0,16 68,69 12 ± 1,75 69,86 ± 1,79 56,95 ± 1,23 71,79 13 ± 1,47 70,84 ± 1,93 69,64 ± 0,34 69,18 14 ± 2,04 65,45 ± 2,61 71,08 0,90 65,13 15 1,19 58,75 ±
± ±
± 68,18 1,58 61,79 16 1,92 57,89 ± ± 48,25 2,94 58,54 17 2,69 52,81 ± ± 48,70 0,79 56,25 18 3,97 48,46 ± ± 48,71 1,22 54,28 19 2,08 45,65 ± ± 49,83 2,55 51,34 20 0,54 50,65 ± 3,83
± 2,12
± 2,95
± 1,65
± 1,75
± 2,06 77 Tuần đẻ Thế hệ 1 (n= 250) Thế hệ 2 (n=300)
± ± 50,01 1,25 51,95 21 50,04 0,64 ± ± 50,32 1,73 22 48,94 2,21 53,33 ± ± 54,69 4,00 23 55,08 2,80 56,70 ± ± 59,91 0,93 24 65,07 1,80 64,00 ± ± 67,84 1,48 25 66,37 0,85 64,90 ± ± 56,83 2,38 26 61,78 1,61 55,22 ± ± 51,92 1,90 27 62,02 1,72 53,52 ± ± 48,15 5,46 28 52,27 1,93 50,18 ± ± 47,09 2,69 29 53,08 2,35 53,19 ± ± 41,67 2,40 30 54,52 4,08 43,91 ± ± 52,13 4,68 31 53,38 1,36 49,54 ± ± 48,03 0,11 32 53,38 3,44 51,21 ± ± 47,01 5,76 33 48,00 1,34 45,16 ± ± 46,28 2,40 34 50,33 1,99 46,33 ± ± 49,46 4,42 35 51,99 1,10 42,74 ± ± 50,61 4,74 36 49,55 1,69 44,81 ± ± 43,96 2,89 37 47,40 1,90 40,35 ± ± 46,91 0,87 38 51,84 1,11 44,26 ± ± 44,42 0,57 39 48,54 0,72 46,26 ± ± 46,32 5,10 40 46,49 1,31 44,64 ± ± 45,91 2,20 41 46,53 2,54 42,84 ± ± ±
± ±
± 44,39
50,19
45,13 2,28
0,62
0,79 42
43
44 49,80
49,49
51,11 1,11
0,85
3,11 39,30
42,39
39,39 ±
± ±
± 43,52
47,27 2,11
2,79 45
46 44,57
47,51 3,56
2,12 41,98
40,03 ± ± 38,77 2,73 47 49,23 1,45 39,51 ± ± 36,94 2,66 48 48,50 2,65 38,49 ± ± 36,65 3,03 49 41,92 3,70 33,39 ± ± 38,74
35,66 2,74
0,86 50
51 41,92
37,52 3,55
2,73 33,05
31,31 ±
± ±
± 38,01 2,10 52 37,17 2,38 33,57 ± ± Thế hệ 3 (n =432)
± 3,39
± 1,80
± 2,97
± 1,66
± 1,70
± 1,25
± 1,93
± 3,06
± 1,84
± 1,76
± 0,67
± 1,50
± 0,82
± 4,11
± 3,46
± 5,08
± 5,26
± 1,80
± 2,72
± 3,52
± 1,83
± 1,32
± 2,44
± 2,26
± 1,11
± 3,23
± 1,90
± 2,82
± 0,45
± 1,26
± 0,69
± 2,65
± 0,16 48,09 0,11 TB 45,02 0,42 46,85 78 Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do tập tính đẻ trứng theo mùa vụ
của các giống vịt nội đã hình thành từ lâu đời theo tập quán canh tác của nông
dân miền Bắc là trồng lúa một năm 2 vụ và kết hợp với nuôi vịt chăn thả. Một
năm có 2 vụ: vụ chiêm và vụ mùa. Người chăn nuôi thường tính toán gột vịt để
đến mùa gặt cũng là lúc cho vịt thả đồng. Nhờ tận dụng thêm nguồn thóc rơi vãi
mà vịt đẻ rộ, thời kỳ này tương ứng với chu kỳ đẻ thứ nhất của vịt. Sau đó, tỷ lệ
đẻ của đàn giảm nhanh do vịt thay lông, nghỉ đẻ trong khoảng 2 tháng. Vịt lại
được dựng đẻ để bước vào đẻ rộ trong vụ gặt lúa mùa, thời kỳ này tương ứng với
chu kỳ đẻ lần thứ hai. Ngày nay, khi chăn nuôi quy mô công nghiệp dần thay thế
chăn nuôi chăn thả thì tập tính này cũng dần thay đổi và chỉ giữ lại một phần nhỏ
ở các giống vịt nội. thấy: vịt Bầu Bến nuôi tại Hòa Bình có tỷ lệ đẻ trung bình/52 tuần đẻ là 47,67% (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Khi nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên vịt Bầu Bến có tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ là: 46,79% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 48,11% (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012) và từ 44,16 - 46,4% (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Vịt Đốm có tỷ lệ đẻ trung bình/52 tuần đẻ là: 45,16% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 46,58% (Doãn Văn Xuân và cs., 79 2011a). Khi chọn lọc qua 3 thế hệ, vịt Đốm có tỷ lệ đẻ trung bình từ 45,16 - 48,4% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e). Theo Đặng Vũ Hòa (2015), tỷ lệ đẻ của vịt Đốm qua các năm 2010 - 2011; 2011 - 2012 và 2012 - 2013 lần lượt là: 39,13; 44,06 và 46,94%. Theo Nguyễn Thị Minh và cs. (2011d), vịt Cỏ nuôi theo phương thức nuôi nhốt có tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ là 61,5%. Tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ của vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai là 47,52% (Bui Huu Doan et al., 2017b). Vịt Biển 15 - Đại Xuyên có tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ từ 68,01 – 68,20% (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ của vịt Khaki campel nuôi khô không cần nước bơi lội từ 72,2 - 76,9% (Nguyễn Hồng Vĩ và cs., 2011); vịt CV 2000 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên thế hệ thứ 2 dòng CVL1, CVL2, CVL4 và CVL6 có tỷ lệ đẻ lần lượt là: 69,65; 68,35; 69,76 và 67,36% (Doãn Văn Xuân và cs., 2011c). Vịt Triết Giang có tỷ lệ để bình quân/52 tuần đẻ qua 3 thế hệ lần lượt là: 68,85; 69,20 và 71,35% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011g). Như vậy, có thể thấy vịt Cổ Lũng có tỷ lệ đẻ bình quân/52 tuần đẻ tương đương với một số giống vịt nội ở nước ta và thấp hơn các giống vịt siêu trứng. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ tăng dần theo tuổi đẻ của vịt (Bảng 4.16). Nhìn chung, năng suất trứng của thế hệ 3 cao hơn thế hệ 1 và thế hệ 2. Theo dõi đến hết 52 tuần đẻ, năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng ở thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 lần lượt là: 163,91; 170,53 và 175,06 quả/mái. Nguyên nhân chủ yếu do thế hệ 1 và thế hệ 2 đàn vịt Cổ Lũng sinh sản chưa được chọn lọc kỹ, chưa thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Đến thế hệ thứ 3, do được chọn lọc kỹ hơn, vịt đã thích nghi tốt với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm nên năng suất trứng dần ổn định hơn. Hơn nữa, do Trung tâm dần hoàn thiện quy trình chăn nuôi vịt Cổ Lũng nên đã phát huy được hết khả năng đẻ của vịt. Theo Hồ Khắc Oánh và cs. (2011), vịt Bầu Bến nuôi khảo sát tại Hòa Bình có năng suất trứng là 174 quả/mái/năm. Khi nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, năng suất trứng của vịt Bầu Bến đạt: 168,33 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 170,3 quả/mái/năm (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 164,65 - 170,3 quả/mái/năm (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2011a) năng suất trứng của vịt Đốm nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên trong các năm từ 2006 đến 2008 đạt 167,7 quả/mái/năm. Kết 80 quả nghiên cứu nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có năng suất trứng là 164,63 quả/mái/năm. Khi chọn lọc vịt Đốm kiêm dụng PL2 qua 3 thế hệ có năng suất trứng lần lượt là: 164,63; 167,7 và 176,2 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e). Thế hệ 1 (n=250) Thế hệ 2 (n=300) Thế hệ 3(n=432) Tuần
đẻ Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 1
2 0,36
0,98 ± 0,02
± 0,04 0,35
0,99 ± 0,02
± 0,02 0,34
1,00 ± 0,01
± 0,02 3
4 1,67
2,53 ± 0,06
± 0,06 1,96
3,55 ± 0,02
± 0,03 2,51
4,54 ± 0,06
± 0,29 5
6 4,03
5,60 ± 0,10
± 0,14 5,85
9,06 ± 0,06
± 0,08 7,99
11,62 ± 0,46
± 0,61 7
8 7,24
9,14 ± 0,16
± 0,13 12,70
16,65 ± 0,22
± 0,50 15,79
19,88 ± 0,92
± 0,92 9
10 11,06 ± 0,16
13,17 ± 0,13 20,75
25,07 ± 0,77
± 1,04 24,05
28,56 ± 0,89
± 0,91 11
12 15,61 ± 0,16
18,25 ± 0,17 29,64
34,45 ± 1,19
± 1,30 33,16
38,05 ± 0,93
± 1,02 13
14 22,23 ± 0,08
27,18 ± 0,10 39,48
44,32 ± 1,20
± 1,07 43,01
47,59 ± 0,94
± 0,76 15
16 32,16 ± 0,04
37,14 ± 0,13 48,88
52,21 ± 1,15
± 1,18 51,70
55,75 ± 0,50
± 0,38 17
18
19 40,52 ± 0,29
43,92 ± 0,25
47,33 ± 0,33 57,31
61,24
65,04 ± 1,36
± 1,24
± 1,38 59,45
62,84
66,04 ± 0,42
± 0,47
± 0,58 20
21 50,82 ± 0,45
54,33 ± 0,49 68,63
72,14 ± 1,35
± 1,32 69,58
73,22 ± 0,49
± 0,52 22
23 57,75 ± 0,51
61,61 ± 0,62 75,87
79,84 ± 1,27
± 1,01 76,74
80,57 ± 0,44
± 0,63 24
25 66,17 ± 0,51
70,81 ± 0,56 84,32
88,86 ± 1,05
± 1,14 84,77
89,52 ± 0,68
± 0,69 26
27 75,14 ± 0,63
79,48 ± 0,66 92,73
96,47 ± 1,29
± 1,41 93,49
97,13 ± 0,72
± 0,85 28 83,14 ± 0,54 99,99 ± 1,63 100,50 ± 0,93 81 Thế hệ 1 (n=250) Thế hệ 2 (n=300) Thế hệ 3(n=432) Tuần
đẻ Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE 29 86,85 ± 0,56 103,71 ± 1,47 103,79 ± 0,95 30
31 90,67 ± 0,70
94,41 ± 0,60 106,79 ± 1,39
110,25 ± 1,16 106,71 ± 1,07
110,36 ± 1,03 32
33 98,14 ± 0,63
101,50 ± 0,59 113,84 ± 1,15
117,00 ± 0,79 113,72 ± 0,97
117,01 ± 0,96 34
35 105,02 ± 0,72
108,67 ± 0,74 120,24 ± 0,70
123,23 ± 0,64 120,25 ± 1,25
123,72 ± 1,06 36
37 112,14 ± 0,82
115,45 ± 0,69 126,37 ± 0,33
129,19 ± 0,51 127,26 ± 0,72
130,34 ± 0,39 38
39 119,08 ± 0,68
122,48 ± 0,72 132,30 ± 0,48
135,53 ± 0,50 133,62 ± 0,29
136,73 ± 0,26 40
41 125,74 ± 0,64
128,99 ± 0,72 138,66 ± 0,74
141,66 ± 0,59 139,97 ± 0,03
143,19 ± 0,14 42
43 132,48 ± 0,79
135,94 ± 0,82 144,41 ± 0,73
147,37 ± 0,75 146,29 ± 0,19
149,81 ± 0,19 44
45 139,52 ± 0,92
142,64 ± 0,89 150,13 ± 0,77
153,07 ± 0,64 152,97 ± 0,24
156,01 ± 0,32 46
47
48 145,96 ± 1,03
149,41 ± 1,08
152,81 ± 1,26 155,87 ± 0,52
158,64 ± 0,35
161,33 ± 0,17 159,32 ± 0,10
162,04 ± 0,09
164,62 ± 0,13 49
50 155,74 ± 1,46
158,68 ± 1,26 163,67 ± 0,38
165,99 ± 0,19 167,19 ± 0,10
169,90 ± 0,07 51 161,30 ± 1,37 168,18 ± 0,18 172,40 ± 0,04 Kết quả nghiên cứu trên vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai, Bui Huu Doan et
al. (2017b) cho biết: năng suất trứng của vịt Sín Chéng đạt 168,77quả/mái/năm. vịt Cỏ nuôi đại trà có năng suất trứng từ 160 đến 220 quả/mái/năm. Năng suất
trứng của vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua 2 thế hệ đạt từ 247,56 - 248,25 quả/mái/năm (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Theo dõi một số giống vịt siêu trứng nuôi phổ biến ở Việt Nam thấy rằng:
vịt Triết Giang nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có năng suất trứng đạt từ 251,30 - 259,71 quả/mái/năm, nuôi ngoài sản xuất có năng xuất từ 247 -
258 quả/mái/năm (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011g). Nuôi tại Hưng Yên đạt
201,93 quả/mái/40 tuần đẻ (Bùi Hữu Đoàn, 2010). Vịt Khaki Campell đạt 260,8 - 52 163,91 ± 1,54 170,53 ± 0,05 175,06 ± 0,22 82 278,9 quả/mái/năm (Lê Thị Phiên và cs., 2011). Như vậy, có thể thấy năng suất trứng/52 tuần đẻ của vịt Cổ Lũng tương đương với vịt Bầu Bến, vịt Đốm, vịt Sín Chéng và thấp hơn khi so với vịt Cỏ và các giống vịt siêu trứng nuôi phổ biến ở Việt Nam. Mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng được thể hiện trong Bảng 4.17 và mô tả trên Hình 4.10. Trong tuần đẻ đầu tiên, do tỷ lệ đẻ của vịt đang còn thấp nên mức tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng khá cao. Mức tiêu tốn thức ăn trong tuần đẻ đầu tiên của các thế hệ lần lượt là 27,33; 27,33 và 27,57 kg thức ăn/10 quả trứng.
Trong các tuần đẻ tiếp theo, do tỷ lệ đẻ tăng nhanh và đạt đỉnh đẻ lúc 13 - 15 tuần đẻ nên tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng giai đoạn này giảm, thấp nhất ở thế hệ 1 là 2,57 ở 15 tuần đẻ; ở thế hệ 2 là 2,41; ở thế hệ 3 là 2,40 kg thức ăn/10 quả trứng. Nhìn chung diễn biến của tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đẻ của đàn vịt mái: vịt có tỷ lệ đẻ cao, thì tiêu tốn thức ăn thấp và ngược lại, vịt có tỷ lệ đẻ thấp thì tiêu tốn thức ăn cao. Điều này phù hợp với quy luật chung. Lũng qua các thế hệ lần lượt là: 4,69; 4,32 và 4,17 kg thức ăn/10 quả trứng. Tuần
đẻ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17 Thế hệ 1 (n=250)
SE
±
Mean
1,87
±
27,33
1,20
±
16,10
0,17
±
13,10
0,58
±
9,93
0,50
±
6,73
0,53
±
6,77
0,29
±
6,60
0,17
±
3,53
0,35
±
3,83
0,20
±
3,67
0,32
±
3,63
0,26
±
3,43
0,17
±
3,13
0,23
±
2,67
0,18
±
2,57
0,30
±
2,67
0,37
±
3,26 Thế hệ 2 (n=300)
SE
Mean
0,90
27,33
0,47
14,23
0,53
12,67
0,32
7,20
0,26
5,17
0,06
4,77
0,08
3,87
0,33
3,37
0,35
3,10
0,06
3,50
0,29
3,03
0,20
2,90
0,22
2,41
0,22
2,67
0,20
2,63
0,17
2,77
0,31
2,87 ±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
± Thế hệ 3 (n=432)
±
Mean
SE
± 1,69
27,57
± 0,34
12,10
± 2,46
9,27
± 0,70
6,00
± 0,35
4,10
± 0,03
3,87
± 0,17
2,87
± 0,25
2,70
± 0,03
2,67
± 0,30
2,68
± 0,25
2,70
± 0,18
2,43
± 0,23
2,40
± 0,20
2,68
± 0,13
2,67
± 0,14
3,67
± 0,11
2,70 83 Thế hệ 1 (n=250)
SE
±
Mean
0,23
±
3,60
0,23
±
3,70
0,51
±
2,80
0,31
±
3,56
0,20
±
3,20
0,22
±
3,03
0,17
±
3,23
0,26
±
2,75
0,20
±
2,80
0,25
±
2,74
0,33
±
3,27
0,23
±
3,30
0,24
±
3,27
0,30
±
3,27
0,30
±
3,47
0,34
±
3,37
0,29
±
3,77
0,23
±
3,80
0,08
±
3,46
0,26
±
3,63
0,27
±
3,73
0,33
±
3,86
0,25
±
3,60
0,37
±
3,37
0,20
±
3,90
0,28
±
3,87
0,27
±
3,83
0,36
±
3,60
0,27
±
3,13
0,23
±
3,57
0,35
±
3.93
0,40
±
3,90
0,33
±
4,37
0,52
±
4,63
0,37
±
5,77
0,30
±
4,69 Thế hệ 2 (n=300)
SE
Mean
0,17
3,00
0,24
2,83
0,26
2,80
0,21
2,67
0,18
2,73
0,14
2,43
0,17
2,70
0,26
2,73
0,20
2,80
0,27
2,87
0,23
3,40
0,30
3,20
0,36
3,20
0,20
2,93
0,32
2,80
0,35
3,23
0,30
3,30
0,23
3,23
0,03
3,07
0,14
3,27
0,26
3,83
0,12
3,13
0,17
3,20
0,23
3,70
0,17
3,53
0,26
3,33
0,11
4,10
0,23
4,50
0,20
3,30
0,20
4,87
0,29
4,67
0,07
4,43
0,20
4,57
0,17
5,27
0,17
4,50
0,15
4,32 ±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
± Thế hệ 3 (n=432)
±
Mean
SE
± 0,10
2,90
± 0,17
3,20
± 0,10
2,70
± 0,07
3,43
± 0,06
3,20
± 0,07
3,07
± 0,17
2,67
± 0,11
2,50
± 0,08
2,67
± 0,10
2,83
± 0,06
3,60
± 0,15
3,70
± 0,25
3,29
± 0,42
3,47
± 0,20
3,57
± 0,29
3,63
± 0,28
3,83
± 0,26
3,87
± 0,20
3,50
± 0,14
3,53
± 0,29
3,56
± 0,23
3,33
± 0,10
3,60
± 0,17
3,32
± 0,13
3,83
± 0,33
3,63
± 0,29
3,68
± 0,29
3,63
± 0,27
3,37
± 0,36
3,50
± 0,35
4,60
± 0,31
4,63
± 0,10
4,20
± 0,18
5,47
± 0,17
4,40
± 0,20
4,17 Tuần
đẻ
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
TB 84 Theo dõi kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng ở các
giống vịt nội khác cho thấy: vịt Bầu Bến nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 4,53 kg (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Theo Vũ Đình Trọng và cs. (2015), tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ lần lượt là: 4,76; 4,03 và 3,83 kg. Vịt
Đốm nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên tiêu tốn 4,50 - 5,50 kg thức ăn/10 quả trứng (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011d). Khi chọn lọc vịt Đốm kiêm dụng PL2 qua 3 thế hệ thấy mức tiêu tốn thức ăn của thế hệ 1, thế hệ 2 và thế hệ 3 lần lượt là 5,29; 4,76 và 3,83 kg thức ăn/10 quả trứng (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011e). Theo Đặng Vũ Hòa (2015), vịt Đốm nuôi theo các năm 2010 - 2011; 2011 - 2012 và 2012 - 2013 có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống lần lượt là: 5,47; 4,29 và 5,43 kg. Mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt Cỏ nuôi đại trà là: 2,27kg. Khi nhân thuần, bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua năm thế hệ lần lượt là: 2,01; 2,12; 2,28; 2,52 và 2,43kg (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011b). Theo Nguyễn Văn Duy và cs. (2015), vịt Biển - 15 Đại Xuyên có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 2 thế hệ lần lượt là: 3,77 và 3,67kg. Như vậy, vịt Cổ Lũng có mức tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng bình quân qua 52 tuần đẻ tương đương với vịt Bầu Bến, vịt Đốm và cao hơn khi so với vịt Biển 15 - Đại Xuyên. 85 Có thể thấy, mặc dù là giống vịt kiêm dụng nhưng khả năng sản xuất trứng
của vịt Cổ Lũng khá cao. Số liệu qua 3 thế hệ cho thấy, tính bình quân 52 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ của đạt từ 45,02 - 48,09%, năng suất trứng từ 163,91 - 175,06 quả/mái/năm và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng từ 4,17 - 4,69kg. Đây chính là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu chọn lọc nhằm nâng cao năng suất trứng của vịt. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng được thể hiện trong Bảng 4.18. Khối lượng trứng của vịt Cổ Lũng tại thời điểm khảo sát lúc 13 tuần đẻ là 71,36g/quả. So sánh với khối lượng trứng của một số giống vịt nội khác cho thấy: vịt Bầu Bến nuôi khảo sát tại Hòa Bình có khối lượng trứng dao động từ 65 - 74g/quả (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Diễn biến khối lượng trứng của vịt Bầu Bến và vịt Đốm theo dõi từ 4 - 52 tuần đẻ của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên cho thấy khối lượng trứng của vịt Bầu Bến dao động trong khoảng 51 - 72g/quả, trung bình đạt 66,30g/quả; khối lượng trứng của vịt Đốm dao động trong khoảng 53 - 76g/quả, trung bình đạt 69,30g/quả. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012) cho thấy vịt Bầu Bến và vịt Đốm có khối lượng trứng trung bình đạt lần lượt là 70,34g/quả và 72,65g/quả. Theo Vũ Đình Trọng và cs. (2015), khối lượng trứng của vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ lần lượt là 70,34; 70,95 và 71,23g/quả. Vịt Đốm trong nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) có khối lượng 68,04g/quả. Vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai có khối lượng trứng trung bình đạt 70,52g/quả (Bui Huu Doan et al., 2017b). Vịt Cỏ màu cánh sẻ có khối lượng trứng 64,27 - 64,51g/quả (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011a). Kết quả nghiên cứu của Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển (2016) trên vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang có khối lượng trứng trung bình đạt 71,9g/quả. Vịt Triết Giang có khối lượng trứng từ 59,93 - 62,46g/quả (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011g); khi nuôi tại Hưng Yên có khối lượng trứng từ 69,13 - 69,29g/quả (Bùi Hữu Đoàn, 2016). Vịt Khaki campell có khối lượng trứng từ 69,7 - 71,1g/quả (Nguyễn Hồng Vĩ và cs., 2011). Như vậy, có thể thấy khối lượng trứng của vịt Cổ Lũng trong nghiên cứu này tương đương với khối lượng trứng của một số giống vịt kiêm dụng và cao hơn khối lượng trứng của các giống vịt siêu trứng đang nuôi phổ biến ở Việt Nam. 86 Khối lượng lòng đỏ, khối lượng lòng trắng và khối lượng vỏ lần lượt là
22,71; 40,55 và 8,10g tương ứng với tỷ lệ 31,82; 56,82 và 11,36% so với khối lượng trứng. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a) cho biết: tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ lòng trắng và tỷ lệ vỏ của vịt Bầu Bến lần lượt là: 34,7; 52,0 và 11,5%, các chỉ tiêu này trên vịt Đốm lần lượt là: 35,3; 51,7 và 11,7%. Theo
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), tỷ lệ lòng đỏ và tỷ lệ lòng trắng của vịt Bầu Bến lần lượt là: 35,2 và 52,0%, đối với vịt Đốm các tỷ lệ này lần lượt là: 35,3 và 51,7%. Khi khảo sát chất lượng trứng của vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ, tỷ lệ lòng đỏ lần lượt là: 36,15; 36,93 và 37,25%, tỷ lệ lòng trắng lần lượt là: 52,0; 50,56 và 51,46% (Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Theo Đặng Vũ Hòa (2015), khối lượng lòng đỏ, khối lượng lòng trắng và khối lượng vỏ của vịt Đốm lần lượt là: 21,36; 35,56 và 11,12g, tương ứng với tỷ lệ: 31,50; 52,07 và 16,43%. Vịt Sín
Chéng nuôi tại Lào Cai có tỷ lệ lòng đỏ và tỷ lệ vỏ lần lượt là: 33,15 và 10,88% (Bui Huu Doan et al., 2017b). Như vậy, so với vịt Bầu Bến, vịt Đốm và vịt Sín Chéng trong các nghiên cứu trên thì tỷ lệ lòng đỏ của vịt Cổ Lũng thấp hơn trong khi tỷ lệ lòng trắng lại cao hơn và tỷ lệ vỏ tương đương. Tuy nhiên, sự khác biệt về các chỉ tiêu này giữa các giống vịt là không nhiều. Chỉ số hình thái của trứng các giống gia cầm khác nhau thì khác nhau và
phụ thuộc vào đặc điểm di truyền. Chỉ số hình thái của trứng vịt Cổ Lũng là 1,40.
Chỉ số hình thái của trứng vịt Bầu Bến dao động trong khoảng: 1,40 - 1,41
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012; Vũ
Đình Trọng và cs., 2015). Chỉ số hình thái của vịt Đốm khi đánh giá chất lượng
trứng tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên là 1,38 (Nguyễn Đức Trọng và
cs., 2011a; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Kết quả nghiên cứu của Đặng
Vũ Hòa (2015) cho thấy: chỉ số hình thái của trứng vịt Đốm là 1,49. Chỉ số hình
thái của trứng vịt Cỏ dao động từ 1,39 - 1,43 (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011a,b).
Theo Bui Huu Doan et al. (2017b), chỉ số hình thái của trứng vịt Sín Chéng là
1,40. Khi so sánh với một số giống vịt nhập nội khác cho thấy: chỉ số hình thái
của vịt CV layer 2000 từ 1,37 - 1,38, trong khi chỉ số này ở vịt CV - Super M từ
1,39 - 1,40 (Dương Xuân Tuyển và cs., 1998). Chỉ số hình thái trứng là một chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến tỷ lệ ấp
nở, những trứng quá dài hoặc quá tròn so với kích thước trung bình của giống
đều cho tỷ lệ ấp nở thấp. Như vậy, chỉ số hình thái của trứng vịt Cổ Lũng nằm
trong khoảng giới hạn phù hợp. Hình dạng của trứng vịt Cổ Lũng tương đương
khi so với vịt Bầu Bến, vịt Sín Chéng, vịt Cỏ và dài hơn khi so với vịt Đốm. 87 (n = 30) Giá trị Chỉ tiêu ĐVT Cv (%) Mean ± SE Khối lượng trứng 71,36 g ± 0,61 4,98 Khối lượng lòng đỏ
Tỷ lệ lòng đỏ 22,71
31,82 g
% ±
± 0,23
0,31 5,86
5,72 Khối lượng lòng trắng
Tỷ lệ lòng trắng 40,55
56,82 g
% ±
± 0,49
0,33 6,92
3,40 Khối lượng vỏ
Tỷ lệ vỏ 8,10
11,36 g
% ±
± 0,10
0,10 7,49
5,33 Chỉ số hình thái
Chỉ số lòng đỏ 1,40
0,41 -
- ±
± 0,00
0,00 2,97
6,07 Chỉ số lòng trắng đặc
Đơn vị Haugh 0,15
89,65 -
- ±
± 0,00
0,63 7,84
4,07 Màu lòng đỏ
Độ dày vỏ
Đường kính lòng trắng đặc Độ Roche
mm
mm 13,06
±
±
0,37
102,10 ± 0,15
0,00
0,87 6,61
11,68
4,87 Đường kính lòng đỏ
Chiều cao lòng trắng mm
mm 48,23
8,58 ±
± 0,31
0,11 3,73
7,38 Chỉ số lòng đỏ của trứng vịt Cổ Lũng là 0,41 cao hơn so với kết quả nghiên
cứu của Bui Huu Doan et al. (2017b) trên vịt Sín Chéng nuôi ở Lào Cai có chỉ số lòng đỏ là 0,40 và thấp hơn kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt Đốm có chỉ số lòng đỏ là 0,44. Theo Doãn Văn Xuân và cs. (2011b), chỉ số lòng đỏ của vịt CV 2000 layer nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ 0,39 - 0,40. Vịt Cỏ chọn lọc qua 4 thế hệ có chỉ số lòng đỏ từ 0,40 - 0,50 (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011a). Chỉ số lòng đỏ biểu hiện trạng thái và chất
lượng của lòng đỏ, chỉ số này càng cao thì càng tốt. Như vậy, chỉ số lòng đỏ của trứng vịt Cổ Lũng nằm trong khoảng giới hạn chất lượng trứng tốt. Chỉ số lòng trắng đặc của trứng vịt Cổ Lũng là 0,15 cao hơn so với kết quả
nghiên cứu trên vịt Đốm của Đặng Vũ Hòa (2015) có chỉ số lòng trắng là 0,107.
Theo Nguyễn Thị Minh và cs. (2011a), vịt Cỏ dòng C1 chọn lọc qua 4 thế hệ để nâng cao năng suất trứng có chỉ số lòng trắng đặc từ 0,072 - 0,120 thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Chiều cao lòng đỏ mm 20,01 ± 0,17 5,10 88 Đơn vị Haugh là một đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng trứng
và chiều cao lòng trắng đặc. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt.
Kết quả khảo sát chất lượng trứng của vịt Cổ Lũng có đơn vị Haugh là 89,65. Chỉ
tiêu này ở vịt Bầu Bến là: 83,9 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a); 84,8 (Nguyễn
Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012) và từ 89,96 - 91,27 (Vũ Đình Trọng và cs., 2015).
Vịt Đốm có đơn vị Haugh là: 84,6 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011a, 2011e;
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012); 79,84 (Đặng Vũ Hòa, 2015). Kết quả
nghiên cứu chất lượng trứng của vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai có đơn vị Haugh
là: 91,16 (Bui Huu Doan et al., 2017). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất
trứng tạo dòng vịt Cỏ C1 có đơn vị Haugh dao động qua 4 thế hệ từ 82,8 - 94,0
(Nguyễn Thị Minh và cs., 2011a). Như vậy, không có sự khác biệt nhiều về đơn
vị Haugh ở các giống vịt nói trên. Màu lòng đỏ của trứng vịt Cổ Lũng là 13,06 cao hơn so với trứng vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai trong nghiên cứu của Bui Huu Doan et al. (2017b) có màu lòng đỏ là 10,21. Vịt Biển 15 - Đại Xuyên có màu lòng đỏ từ 12,34 - 12,54 (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015). Độ dày vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế và kỹ thuật. Nó có quan hệ đến tỷ lệ dập vỡ trong quá trình thao tác đóng gói, ấp trứng, vận chuyển và ảnh hưởng đến tỷ lệ nở. Độ dày vỏ trứng của vịt Cổ Lũng đo được ở 3 phần: đầu to, xích đạo và đầu nhỏ và có độ dày trung bình là 0,37mm. Kết quả này thấp hơn với công bố của Bui Huu Doan et al. (2017b) trên vịt Sín Chéng có độ dày vỏ trứng là 0,39mm và cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa
(2015) trên vịt Đốm có độ dày vỏ trứng đo được ở 3 phần: đầu to, xích đạo và đầu nhỏ có các số đo lần lượt là 0,34; 0,35 và 0,34 mm. Theo Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs. (2012), độ dày vỏ trứng của vịt Bầu Bến và vịt Đốm khi nuôi bảo tồn tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có độ dày vỏ trứng lần lượt là 0,332 và 0,348mm. Cũng nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, Vũ Đình Trọng và cs. (2015) cho biết: độ dày vỏ trứng của vịt Bầu Bến qua 3 thế hệ lần
lượt là 0,332; 0,337 và 0,335mm. Nghiên cứu chọn lọc ổn định năng suất trứng
của dòng vịt cỏ C1 qua 3 thế hệ liên tiếp, Nguyễn Thị Minh và cs. (2011a) cho
biết độ dày vỏ trứng ở đầu to lần lượt là 0,324; 0,260 và 0,329mm, độ dày trứng ở xích đạo lần lượt là 0,341; 0,287 và 0,350, độ dày vỏ trứng ở đầu nhỏ lần lượt là 0,361; 0,322 và 0,365mm. Như vậy, độ dày vỏ trứng của vịt Cổ Lũng thấp hơn vịt Sín Chéng và cao hơn khi so với vịt Bầu Bến, vịt Đốm và vịt Cỏ. 89 Đường kính lòng trắng, đường kính lòng đỏ của vịt Cổ Lũng lần lượt là
102,10 và 48,23mm. Chiều cao lòng trắng, chiều cao lòng đỏ lần lượt là 8,58 và
20,01mm. Kết quả này không khác biệt nhiều so với kết quả nghiên cứu của
Đặng Vũ Hòa (2015) trên vịt Đốm có đường kính lòng đỏ là 45,90mm, chiều cao
lòng đỏ là 20,30mm, chiều cao lòng trắng là 8,07mm. Theo Adamski et al.
(2005), đường kính lòng đỏ của vịt Bắc Kinh là 49,9mm và chiều cao lòng đỏ là
20,6mm. Kết quả nghiên cứu của Kokoszyski et al. (2007), vịt Bắc Kinh có
đường kính lòng đỏ đạt 47,2mm, chiều cao lòng đỏ đạt 19,0mm. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng được thể hiện trong
Bảng 4.19. Kết quả cho thấy, sau 7 đợt ấp các chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng đạt
khá cao: tỷ lệ trứng có phôi đạt 95,19%; tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 87,71%; tỷ lệ
nở/số trứng ấp đạt 83,50% và tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở ra đạt 94,57%. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011a), tỷ lệ trứng có phôi của vịt Đốm và
vịt Bầu Bến khi nuôi bảo tồn nguồn gen tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
lần lượt là 95,2 và 96,1%; tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt tương ứng là 86,7 và 87,2%.
Cũng nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, Nguyễn Thị Thúy
Nghĩa và cs. (2012) cho biết: vịt Đốm và vịt Bầu Bến có tỷ lệ trứng có phôi đạt
lần lượt là 95,22 và 95,06%, tỷ lệ nở/số trứng có phôi đạt 86,93 và 87,13% tỷ lệ
nở/tổng số trứng ấp đạt lần lượt là 82,78 và 82,82%, tỷ lệ con loại I/số con nở ra
đạt lần lượt 94,50 và 93,24%. Kết quả chọn lọc vịt Đốm kiêm dụng PL2 của
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011e), cho biết: tỷ lệ trứng có phôi là 95,06%, tỷ lệ
nở/số trứng có phôi đạt 87,13%, tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp đạt 82,82%, tỷ lệ vịt
con loại 1/số con nở ra đạt 93,24%. (n = 7 đợt ấp) Giá trị Chỉ tiêu Mean ± SE Cv (%) Số trứng trung bình đưa vào ấp (quả)
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 384,71
95,19 ±
± 18,54
0,54 12,75
1,52 Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) 87,71
83,50 ±
± 0,49
0,68 1,48
2,16 Theo Đặng Vũ Hòa (2015), Tỷ lệ trứng có phôi của vịt Đốm là 93,57%, tỷ
lệ nở/trứng có phôi là 83,43%, tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp là 78,07% và tỷ lệ vịt
loại I/số vịt nở là 95,94%. Theo dõi qua 3 thế hệ, Vũ Đình Trọng và cs. (2015) Tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở (%) 94,57 ± 0,63 1,76 90 cho biết: vịt Bầu Bến nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có tỷ lệ trứng
có phôi đạt từ 92,06 - 95,06%, tỷ lệ nở/số trứng có phôi đạt từ 85,14 - 87,13%, tỷ
lệ nở/tổng số trứng ấp đạt từ 80,35 - 82,78%, tỷ lệ vịt con loại I/số con nở ra đạt
từ 89,58 - 94,50%. Tỷ lệ trứng có phôi của Vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang đạt
90,3%, tỷ lệ nở/số trứng có phôi đạt 88,7%, tỷ lệ nở/số trứng ấp đạt 80,1%
(Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển, 2016). Nghiên cứu trên vịt Sín
Chéng nuôi tại Lào Cai, tỷ lệ trứng có phôi đạt 95,95%, tỷ lệ nở/số trứng có phôi
đạt 88,1% và tỷ lệ vịt con loại I/số con nở đạt 79,17% (Bui Huu Doan et al.,
2017b). Như vậy, không có sự khác biệt nhiều về các chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ
Lũng khi so sánh với một số giống vịt bản địa khác của Việt Nam. Các chỉ tiêu
này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tỷ lệ trống, ảnh hưởng của thời tiết. mùa
vụ, thao tác, vận chuyển, thời gian bảo quản, chế độ ấp... Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt (được thể hiện trong Bảng 4.20) cho thấy, vịt Cổ Lũng nuôi thịt có tỷ lệ nuôi sống cao, nuôi đến 12 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của vịt trống là 96,67% cao hơn so với vịt mái có tỷ lệ nuôi sống là 94%. Vịt trống Vịt mái Giai đoạn (TT) Mean ± SE Cv (%) Mean ± SE Cv (%) 0 - 4
4 - 8 98,67 ± 0,67 1,71
98,67 ± 1,33 2,34 96,67 ± 1,33
97,93 ± 0,03 2,38
0,05 Theo dõi trên các giống vịt bản địa cho thấy, vịt Kỳ Lừa nuôi tại cơ sở sản
xuất giai đoạn từ 1 - 70 ngày tuổi có tỷ lệ nuôi sống trung bình đạt 93,36% (Trần
Huê Viên và cs., 2002), nuôi tại Viện chăn nuôi giai đoạn từ 0 - 10 tuần tuổi có tỷ
lệ nuôi sống đạt 96,8% (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a). Vịt Bầu Bến và
vịt Đốm giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 91,72% và 94,67% (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Vịt Bầu Bến nuôi khảo sát qua 3 thế hệ
tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có tỷ lệ nuôi sống từ 92,56 - 93,80%
(Vũ Đình Trọng và cs., 2015). Vịt Cỏ nuôi nhốt có tỷ lệ nuôi sống đạt 98,8% 8 - 12
Cả kỳ 99,32 ± 0,68 1,18
96,67 ± 0,67 1,20 99,27 ± 0,72
94,00 ± 2,00 1,26
3,68 91 (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011d). Vịt Hòa Lan nuôi tại Tiền Giang giai đoạn 0 -
8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt từ 96,0 - 97,7% (Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển, 2016). Vịt Sín Chéng giai đoạn từ 1 - 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống là 95,5% (Bui Huu Doan et al., 2017a). Như vậy, vịt Cổ Lũng thương phẩm trong nghiên cứu này có tỷ lệ nuôi sống tương đương với các kết quả đã dẫn trên
một số giống vịt bản địa ở nước ta. Khối lượng cơ thể của vịt Cổ Lũng nuôi thịt qua các tuần tuổi được thể hiện
trong Bảng 4.21. Sự khác nhau về khối lượng cơ thể giữa vịt trống và vịt mái qua các giai đoạn tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trừ thời điểm 1 ngày tuổi. Khi mới nở, con trống nặng 45,66g, con mái nặng 45,48g, không sai khác đáng kể. Lúc 8 tuần tuổi, vịt trống nặng 1559,11g, cao hơn so với vịt mái nặng 1541,48g. Đến12 tuần tuổi, vịt trống nặng 2103,08g, vịt mái 2005,97g. Đvt: g/con, n=150 Vịt Trống Vịt Mái Tuần tuổi Mean ± SE Cv Mean ± SE Cv Mn 4,06 4,81 1 3,99 5,93 2 6,32 8,51 3 6,20 7,17 4 3,98 7,99 5 6 7 8 9 10 11 Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê giữa
trống và mái (P<0,05) 12 45,66 ± 0,14
130,70a ± 0,40
241,28a ± 1,19
427,59a ± 2,06
641,37a ± 1,98
870,72a ± 3,04
4,49
1116,35a ± 4,46 5,13
1359,54a ± 5,90 5,58
1559,11a ± 6,12 4,91
1820,05a ± 6,61 4,67
1960,03a ± 7,11 4,66
2043,54a ± 7,07 4,45
2103,08a ± 6,56 4,01 45,48 ± 0,17
128,36b ± 0,59
227,63b ± 1,50
397,22b ± 2,21
608,38b ± 3,78
828, 37b ± 4,71
7,02
1062,74b ± 6,37 7,70
1310,25b ± 6,72 6,60
1541,48b ± 7,34 6,12
1744,78b ± 7,12 6,11
1876,84b ± 7,05 4,82
1945,83b ± 7,46 4,93
2005,97b ± 7,64 4,89 92 So sánh với kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa tại Viện chăn nuôi của Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho thấy: khi mới nở, con trống nặng 41,4g, con mái nặng 40,1g. Khi 8 tuần tuổi con trống nặng 1544,9g, con mái 1508,7g/con. Tương tự, vịt Cỏ khi mới nở con trống nặng 41,03g, con mái 40,23g; đến 8 tuần tuổi con trống 1126,0g, con mái đạt 993,0g (Nguyễn Thị Minh và cs., 2011b). Theo Phạm Công Thiếu và cs. (2004) vịt Bầu Bến 8 tuần tuổi con trống nặng 1375,0g, con mái 1261,7g; vịt Bầu Quỳ con trống nặng 1385,4g, con mái 1235,6g. Theo tác giả Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017a), vịt Sín Chéng 1 ngày tuổi nặng trung bình là 45,64g, 8 tuần tuổi đạt 1402,46g, 12 tuần tuổi đạt 1816,18g/con. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) cho biết: vịt Kỳ Lừa lúc mới nở con trống nặng 41,4g, con mái nặng 40,1g; đến 8 tuần tuần tuổi con trống nặng 1544,9g, con mái nặng 1508,7g; kết thúc giai đoạn nghiên cứu 10 tuần tuổi con trống nặng 1707,6g, con mái nặng 1614,6g. Như vậy, kết quả của các nghiên cứu trên đều thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu này tương đương khi so sánh kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm cho thấy: thời điểm 1 ngày tuổi con trống có khối lượng 44,65g/con, con mái có khối lượng 44,48g/con; giai đoạn 8 tuần tuổi con trống đạt 1677,50g/con, con mái đạt 1640,80g/con; lúc 10 tuần tuổi khối lượng của con trống là 1926,40g, khối lượng con mái là 1834,70g (Đặng Vũ Hòa, 2015). Vịt Bầu Bến nuôi bảo tồn quỹ gen tại Hòa Bình giai đoạn 12 tuần tuổi có khối lượng là 1950g/con (Hồ Khắc Oánh và cs., 2011). Kết quả về tốc sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng được thể hiện trong Bảng 4.22. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt trống cao hơn so với vịt mái, đạt cao nhất ở giai đoạn 5 - 6 tuần tuổi, sau đó giảm dần đến 12 tuần tuổi. Trong khi vịt mái có tốc độ sinh trưởng cao nhất ở giai đoạn 6 - 7 tuần tuổi và giảm dần đến 12 tuần tuổi. 93 Đvt: g/con/ngày, n= 150 Giai đoạn Vịt trống Vịt mái (Tuần tuổi) ± SE ± SE ± 0,08
± 0,17
± 0,25
± 0,41
± 0,38
± 0,45
± 0,60
± 0,70
± 0,70
± 0,54
± 0,43
± 0,50
± 0,10
± 0,09
± 0,09 0 - 1
1 - 2
2 - 3
3 - 4
4 - 5
5 - 6
6 - 7
7 - 8
8 - 9
9 - 10
10-11
11-12
0 - 10
0 - 11
0 - 12 Mean
11,84b
14,18b
24,22b
30,16
31,42b
33,48b
35,35
33,03
29,04b
18,86
9,85b
8,59
26,16b
24,68b
23,34b Mean
12,15a
15,80a
26,61a
30,54
32,76a
35,09a
34,74
34,22
31,56a
20,00
11,93a
8,50
27,34a
25,94a
24,49a Tốc độ sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng được thể hiện trong Bảng 4.23. Sinh trưởng tương đối của vịt Cổ Lũng cao nhất 95,80% ở giai đoạn 1 tuần tuổi, sau đó giảm dần đến 12 tuần tuổi còn 2,96%. Như vậy, tốc độ sinh trưởng của vịt Cổ Lũng phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. ± 0,06
± 0,15
± 0,29
± 0,33
± 0,44
± 0,53
± 0,70
± 0,73
± 0,64
± 0,49
± 0,40
± 0,31
± 0,10
± 0,09
± 0,07
Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê giữa trống và
mái (P<0,05) Đvt: %, n=150 Vịt trống Vịt mái Mean ± Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác
có ý nghĩa thống kê giữa trống và mái (P<0,05) Giai đoạn
(Tuần tuổi)
0-1
1-2
2-3
3-4
4-5
5-6
6-7
7-8
8-9
9-10
10-11
11-12 Mean
96,38a
59,30a
55,65
40,69b
30,29
24,68
19,60b
16,22
12,92
7,40
4,18a
2,89 ± SE
± 0,32
± 0,40
± 0,53
± 0,45
± 0,38
± 0,35
± 0,36
± 0,35
± 0,26
± 0,18
± 0,14
± 0,11 SE
95,22b ± 0,40
55,48b ± 0,52
54,34 ± 0,53
41,87a ± 0,51
30,66 ± 0,38
24,73 ± 0,30
20,96a ± 0,38
16,24 ± 0,34
12,42 ± 0,31
7,31
± 0,21
3,60b ± 0,15
± 0,17
3,04 94 Kết quả nghiên cứu của Bui Huu Doan et al. (2017a) trên vịt Sín Chéng cho
thấy, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt tăng từ 12,45g/con/ngày ở tuần đầu tiên, đạt cao nhất 31,50g/con/ngày ở 6 tuần tuổi sau đó giảm dần còn 6,56g/con/ngày ở 12 tuần tuổi; sinh trưởng tương đối cao nhất là 103,15% ở tuần đầu tiên sau đó giảm dần xuống còn 2,71% ở 12 tuần tuổi. Theo Nguyễn Thị Minh Tâm và cs.
(2006a) sinh trưởng tuyệt đối của vịt Kỳ Lừa có xu hướng tăng dần từ 1 - 3 tuần tuổi, đạt cao nhất 34,57g/con/ngày đối với vịt trống và 35,55g/con/ngày đối với vịt mái ở 3 tuần tuổi. Từ tuần tuổi thứ 4 trở đi, sinh trưởng tuyệt đối của vịt giảm dần. Sinh trưởng tương đối của vịt Kỳ Lừa cao nhất là 91,98% ở vịt trống và 92,62% ở vịt mái lúc 1 tuần tuổi, sau đó giảm dần đến 10 tuần tuổi còn 5,40% đối với vịt trống và 3,00% đối với vịt mái. tuyệt đối của vịt Đốm tăng từ 9,34g/con/ngày ở tuần đầu tiên, đạt cao nhất 37,03g/con/ngày ở tuần thứ 3, sau đó có xu hướng tăng, giảm không đều và còn 20,23g/con/ngày ở tuần thứ 10. Sinh trưởng tương đối cao nhất 88,43% ở 1 tuần tuổi sau đó giảm dần xuống còn 6,32% ở 9 tuần tuổi. Các kết quả trên cho thấy, tốc độ sinh trưởng của vịt Cổ Lũng tương tự như
một số giống vịt bầu khác của Việt Nam như Bầu Bến, vịt Đốm, vịt Sín Chéng mà các tác giả khác đã công bố. Kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng và thời gian nuôi bằng hàm sinh trưởng Richards được thể hiện trong Bảng 4.24. a ± SE b ± SE k ± SE n R2 Tính
biệt Mái -0,006 98,86 Hệ số R2 biểu thị mức độ chính xác của số liệu được ước tính từ hàm số so
với số liệu thực tế. Hệ số này tương đối cao, từ 98,86 - 99,19%. Kết quả khảo sát khối lượng vịt Đốm, vịt TP và vịt PT bằng các hàm sinh trưởng của Đặng Vũ
Hòa (2015) cho biết: hệ số R2 của hàm Richards, Gompertz và Logistic ở vịt
Đốm lần lượt là 94,45; 94,45 và 94,12% đối với con mái và 97,02; 97,02 và 96,65% đối với con trống. Ở vịt TP giá trị này lần lượt là 96,71; 96,71 và 96,39% Trống 2360,19 ± 21,04
2489,56 ± 19,46 0,03 ± 0,40 0,28 ±
0,01
0,01 ± 0,02 0,28 ± 0,007 -0,003 99,19 95 ở con mái và 96,26; 96,25 và 95,78% ở con trống. Vịt PT có giá trị lần lượt là 98,00; 98,00 và 97,70% ở con mái và 98,02; 98,02 và 97,06% ở con trống. Thời gian nuôi và khối lượng vịt đạt được tại điểm uốn khi khảo sát bằng hàm Richards được trình bày trong Bảng 4.25. Tham số a của hàm số là ước tính khối lượng của vịt khi thời gian nuôi tăng lên, vì vậy giá trị này được xem như là khối lượng trưởng thành của vịt. Khối lượng trưởng thành của vịt khi khảo sát bằng hàm sinh trưởng luôn cao hơn so với khối lượng vịt tương ứng ở 12 tuần tuổi (Bảng 4.21). Vì khối lượng của vịt ở 12 tuần tuổi chưa phải là khối lượng cao nhất do đó đây được xem là những dự đoán tốt đối với khối lượng của vịt khi trưởng thành. Khối lượng trung bình lúc 12 tuần tuổi của vịt mái là 2005,97g (Bảng 4.21), trong khi đó tham số a tương ứng của hàm Richards là: 2360,19g. Khối lượng trung bình lúc 12 tuần tuổi của vịt trống là 2103,08g (Bảng 4.21), trong khi các tham số a tương ứng của hàm Richards là: 2489,56g. Tính
biệt Khối lượng
trưởng thành (g) Thời gian của
điểm uốn (tuần) Khối lượng
tại điểm uốn (g) Mái 2360,19 5,75 896,87 Điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm có tốc độ sinh trưởng cao
nhất hay là điểm chuyển từ pha sinh trưởng nhanh sang pha sinh trưởng chậm. Ở vịt mái, thời gian điểm uốn là 5,75 tuần, tương ứng với khối lượng lần lượt là 896,87g. Ở vịt trống thời gian điểm uốn là 4,30 tuần, tương ứng với khối lượng là 946,03g. Trống 2489,56 4,30 946,03 Tính biệt Hàm số Mái KL = 2360,19*(1-0,0258755*exp(-0,281731*TT))^(-1/-0,00622506) Thời gian điểm uốn của vịt Cổ Lũng dài hơn so với vịt Đốm trong nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa (2015), thời gian điểm uốn của vịt Đốm khi khảo sát bằng hàm Richards, Gompertz và Logistic ở con mái lần lượt là 3,71; 3,71 và 4,48 Trống KL = 2489,56*(1-0,0116732*exp(-0,276514*TT))^(-1/-0,0028539) 96 tuần, tương ứng với khối lượng 736,88; 737,54 và 912,84g. Ở con trống, thời gian điểm uốn là 3,95; 3,96 và 4,26 tuần, tương ứng với khối lượng lần lượt là 941,32; 942,85 và 1188,51g. Như vậy, Khi thay các tham số đã xác định ta thu được các hàm như trong Bảng 4.26 và được minh họa bằng hình 4.11. Mái Trống Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt Cổ Lũng từ mới nở đến 12 tuần tuổi được trình bày trong Bảng 4.27. Kết quả cho thấy, ở tuần tuổi đầu tiên, mức tiêu thụ thức ăn trung bình của vịt Cổ Lũng là 18,47g/con/ngày và tiêu tốn 1,58kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Giai đoạn 0 - 10 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình của vịt là 104,52g/con/ngày, tiêu tốn 4,02kg thức ăn/kg tăng khối lượng và tăng khối lượng trung bình 26,75g/con/ngày. Giai đoạn 0 - 11 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình là 114,54g thức ăn/ngày, tiêu tốn 4,69kg thức ăn/kg tăng khối lượng và mức tăng trung bình 25,31g/con/ngày. Giai đoạn 0 - 12 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình là 123,05g thức ăn/ngày, tiêu tốn 5,41kg thức ăn/kg tăng trọng, trong khi mức tăng khối lượng trung bình là 23,92g/con/ngày. Như vậy, từ 10 đến 12 tuần tuổi, mức tiêu thụ thức ăn của vịt tăng lên, nhưng mức tăng khối lượng trung bình hàng ngày lại giảm đi, từ đó dẫn đến mức tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng của vịt tăng lên. Tuần tuổi cao hơn, thời gian nuôi kéo dài hơn thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cao hơn là phù hợp quy luật sinh trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng của vật nuôi. 97 (n = 3) Giai đoạn Tiêu tốn thức ăn
(g/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn
(kg TĂ/kg tăng KL) (TT) Mean ± SE Mean ± SE 0 - 1
0 - 2
0 - 3 18,47 ± 0,45
21,67 ± 0,03
34,03 ± 0,32 ±
±
± 0,01
0,01
0,02 1,58
1,63
1,96 0 - 4
0 - 5 44,79 ± 0,08
54,75 ± 0,30 ±
± 0,04
0,04 2,17
2,39 0 - 6
0 - 7 64,45 ± 0,71
73,86 ± 0,76 ±
± 0,04
0,04 2,60
2,80 0 - 8
0 - 9 82,98 ± 0,48
93,12 ± 0,35 ±
± 0,02
0,00 3,04
3,36 Giai đoạn 0 - 10 104,52 ± 1,60
Giai đoạn 0 - 11 114,54 ± 2,20 ±
± 0,02
0,05 4,02
4,69 Theo Bui Huu Doan et al. (2017a), vịt Sín Chéng nuôi tại Lào Cai giai đoạn 1 - 12 tuần tuổi có mức thu nhận thức ăn trung bình là 142,82g/con/ngày, tiêu tốn 4,93 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Cũng Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017), vịt Sín Chéng nuôi tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi có mức thu nhận thức ăn trung bình là 98,53g/con/ngày, tiêu tốn 4,05kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Kết quả nghiên cứu trên vịt Đốm và con lai PT, TP với vịt T14 của Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết: giai đoạn từ 0 - 10 tuần tuổi, mức tiêu thụ thức ăn trung bình của vịt Đốm, vịt PT và vịt TP lần lượt là: 76,3; 102,1; 101,5 g/con/ngày. Vịt Kỳ Lừa giai đoạn 10 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn là 132,4g/con/ngày, tiêu tốn 4,29 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 2006a). Chỉ số sản xuất (PN - Production Number) và chỉ số kinh tế (EN -
Economic Number) là những đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối
lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, tiêu tốn thức ăn, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng
và thời gian nuôi. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt được thể hiện trong Bảng 4.28. Giai đoạn 0 - 12 123,05 ± 2,43 ± 0,07 5,41 98 PN EN Giai đoạn Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế giảm dần từ 1 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi là phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Giai đoạn 1 tuần tuổi, các chỉ số này lần lượt là: 114,66 và 0,66. Giai đoạn 10 tuần tuổi là 58,06 và 0,12. Đến giai đoạn 12 tuần tuổi, các chỉ số này lần lượt là 40,48 và 0,06. Giai đoạn đầu, khả năng sinh trưởng của vịt nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao trong khi lượng thức ăn tiêu tốn ít, càng về các giai đoạn sau, khả năng sinh trưởng của vịt chậm lại trong khi lượng thức ăn tiêu tốn lại tăng lên. Công bố của Bui Huu Doan et al. (2017a) trên vịt Sín Chéng cho biết: chỉ số sản xuất của vịt giảm dần từ 1 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi; giai đoạn 1 tuần tuổi chỉ số sản xuất của vịt Sín Chéng là 109,72 giảm dần xuống còn 8,67 ở 12 tuần tuổi. Theo Đoàn Thị Liên (2010), chỉ số sản xuất của vịt Bầu cánh trắng nuôi cạn là 154,39; nuôi nước là 166,67. Chỉ số sản xuất của vịt MT12 tại 7 và 8 tuần tuổi lần lượt là 272,24 và 230,43 (Nguyễn Văn Duy, 2012). 0 - 1
0 - 2
0 - 3
0 - 4
0 - 5
0 - 6
0 - 7
0 - 8
0 - 9
0 - 10
0 - 11
0 - 12 Mean ±
114,66 ±
78,77 ±
82,41 ±
79,47 ±
77,57 ±
76,50 ±
75,55 ±
72,80 ±
67,48 ±
58,06 ±
48,39 ±
40,48 ± SE
1,36
10,44
7,39
10,14
8,95
8,64
7,95
6,95
5,41
2,67
1,49
0,79 Mean
0,66
0,36
0,33
0,27
0,24
0,22
0,20
0,18
0,15
0,12
0,09
0,06 Cv (%)
2,05
22,96
15,54
22,11
19,98
19,56
18,22
16,53
13,90
7,98
5,35
3,37 SE
0,01
0,10
0,06
0,07
0,06
0,05
0,04
0,03
0,03
0,01
0,006
0,003 ±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
±
± Cv (%)
4,12
47,75
32,30
46,28
43,35
42,31
39,79
36,50
31,31
19,30
13,68
9,32 Vịt Cổ Lũng được mổ khảo sát tại thời điểm 9,10 và 11 tuần tuổi để đánh giá khả năng cho thịt (Bảng 4.29). Tại 9, 10 và 11 tuần tuổi tỷ lệ thân thịt của vịt lần lượt là 67,97%, 68,31% và 69,73%. Khi so sánh các thời điểm giết mổ khác nhau ta thấy tỷ lệ thân thịt cao hơn ở 11 tuần tuổi và thấp hơn ở 9 tuần tuổi 99 (P<0,05), còn tỷ lệ thân thịt ở 9 và 10 hoặc 10 với 11 tuần tuổi sai khác không có
ý nghĩa thống kê (P>0,05); tỷ lệ thịt lườn lần lượt là 12,06%, 12,94%, 12,96% và tỷ lệ thịt đùi lần lượt là 12,24%, 12,98% và 12,95% không sai khác thống kê giữa các thời điểm giết mổ (P>0,05). Kết quả này thấp hơn so với kết quả mổ khảo sát vịt Kỳ Lừa tại thời điểm 10 tuần tuổi của Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a)
có tỷ lệ thân thịt là 69,0%; tỷ lệ thịt lườn là 18,30% và tỷ lệ thịt đùi là 17,35%. Vịt Đốm tại 9 và 10 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt lần lượt là 67,09% và 67,33%, tỷ lệ thịt lườn là 12,40% và 14,11%, tỷ lệ thịt đùi là 13,01% và 12,29% (Đặng Vũ Hòa và cs., 2014). Kết quả mổ khảo sát vịt Bầu Bến nuôi tại Hòa Bình giai đoạn 10 tuần tuổi của Hồ Khắc Oánh và cs. (2011) cho thấy vịt Bầu Bến có tỷ lệ thân thịt là 67,5%, tỷ lệ thịt lườn là 12,7%, tỷ lệ thịt đùi là 13,5%. Bui Huu Doan et al. (2017a) mổ khảo sát vịt Sín Chéng tại 12 tuần tuổi cho thấy: tỷ lệ thân thịt ở con
trống là 69,32%, con mái là 70,11%; tỷ lệ thịt đùi lần lượt là 14,07 và 13,27%, tỷ lệ thịt lườn lần lượt là 17,11 và 16,01%. Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt lườn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lườn tăng theo độ tuổi, tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Sự tăng giảm này cũng đã được Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011e) và Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) xác nhận trên vịt Đốm, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) xác định trên vịt Kỳ Lừa. Tổng tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn của vịt Cổ Lũng tại 9, 10 và 11 tuần tuổi lần lượt là 24,3%; 25,92% và 25,91% thấp hơn khi so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) trên vịt Đốm tại 9 và 10 tuần tuổi lần lượt là 25,4% và 26,4%. (n = 6) Thành phần ĐVT 9 tuần tuổi 10 tuần tuổi 11 tuần tuổi SEM P Khối lượng sống kg 13,49 <0,0001 Tỷ lệ thân thịt % 1749,39c
67,97b 1801,16b
68,31ab 1885,24a
69,73a 0,47 0,046 Tỷ lệ thịt lườn % 12,06 12,94 12,96 0,32 0,13 Tỷ lệ thịt đùi % 0,29 0,16 Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Tỷ lệ mỡ bụng % 12,24
1,02b 12,98
1,10ab 12,95
1,36a 0,09 0,045 100 Theo dõi kết quả một số nghiên cứu về khả năng cho thịt của vịt bản địa ở một số nước trên thế giới cho thấy: vịt địa phương Hàn Quốc tại thời điểm giết thịt 6, 7 và 8 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt từ 66,4 - 70,2%, tỷ lệ thịt lườn là 15,3 - 21,2%, tỷ lệ thịt đùi là 13,5 - 15,4% (Eei et al., 2014). Vịt địa phương tại Thổ Nhĩ Kỳ ở 12 tuần tuổi có tỷ lệ thân thịt từ 70,6 - 73,85%, tỷ lệ thịt lườn từ 17,20 - 19,99% và tỷ lệ thịt đùi từ 14,39 - 15,98% (Isguzak et al., 2002) đều cao hơn so với kết quả nghiên cứu này. Tỷ lệ mỡ bụng tăng dần theo độ tuổi giết thịt từ 1,02 - 1,36%. Theo Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) tỷ lệ mỡ bụng của vịt Kỳ Lừa từ 8 - 10 tuần tuổi dao động từ 0 - 0,3%. Nghiên cứu trên vịt Đốm, Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) cho thấy: tại thời điểm 9 và 10 tuần tuổi tỷ lệ mỡ bụng của vịt lần lượt là 0,86 và 0,72% đều thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Khả năng giữ nước, độ pH, màu sắc và độ dai của thịt vịt Cổ Lũng được thể hiện trong Bảng 4.30. Tỷ lệ mất nước bảo quản, mất nước sau chế biến của thịt đùi và thịt lườn giảm dần theo độ tuổi trong khi độ dai của thịt lại tăng dần theo độ tuổi do gia cầm nuôi càng lâu thì hàm lượng nước trong thịt giảm, nhưng hàm lượng vật chất khô lại tăng. Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ngoài tỷ lệ mất nước sau chế biến. Tỷ lệ mất nước của thịt đùi thấp hơn so với thịt lườn trong khi độ dai của thịt đùi lại cao hơn thịt lườn. Kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) trên vịt Đốm tại thời điểm 9, 10 tuần tuổi cho thấy tỷ lệ mất nước sau chế biến của thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 33,46; 32,70% và 34,99; 33,01% cao hơn so với kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, độ dai của thịt lại tương đương nằm trong khoảng từ 2,89 - 3,50kg. Tỷ lệ mất nước chế biến 24 giờ của vịt Sín Chéng là 29,48% đối với thịt lườn và 29,27% đối với thịt đùi trong khi độ dai của thịt lườn và thịt đùi lần lượt là 3,65 và 4,90kg (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2017). Theo Muhlisin et al. (2013) độ mất nước sau chế biến của vịt địa phương Hàn quốc dao động trong khoảng 31,52 - 32, 21% thì tương đương với kết quả trong nghiên cứu này. 101 Chỉ tiêu SEM P Tỷ lệ mất nước BQ Đùi 0,23 0,042 10
tuần tuổi
2,23ab
2,46b 11
tuần tuổi
2,07b
2,29c Lườn 0,30 0,044 Tỷ lệ mất nước CB Đùi 9
tuần tuổi
2,86a
3,23a
31,28 30,11 1,00 0,590 Lườn 0,83 0,230 pH15 Đùi 0,06 0,012 Lườn 0,09 0,031 pH24 Đùi 0,12 0,022 Lườn 0,10 0,042 Màu sáng L* Đùi 0,80 0,023 Lườn 0,54 0,002 Màu đỏ a* 32,45
5,96c
5,82b
5,70b
5,60b
45,02a
46,74a
15,02b Đùi 31,18
6,35a
6,02a
6,10a
5,76a
42,80b
45,82b
15,62ab 0,43 0,010 29,91
30,36
6,11b
6,00a
5,70b
5,61b
42,98b
45,83b
16,16a Lườn 15,09 15,16 0,42 0,163 15,66 Màu vàng b* Đùi 4,17 4,39 0,33 0,701 4,58 Lườn 0,42 0,665 Độ dai (N) Đùi 2,32 0,031 Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì giữa chúng sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Theo Ristic (1977), ở tất cả các loài gia cầm, pH của thịt lườn nằm trong
khoảng 5,8 - 6,0 và thịt đùi nằm trong khoảng 6,2 - 6,6 là bình thường. Nếu thịt gia cầm có pH ≤ 5,7 thì có khả năng giữ nước thấp, thịt thường nhạt, xốp và rỉ nước; ngược lại, nếu thịt gia cầm có pH ≥ 6,4 thì thịt đó chắc, khô và khả năng giữ nước tốt. Độ pH15 của thịt vịt Cổ Lũng nằm trong khoảng từ 5,82 - 6,35 cao nhất ở giai đoạn 10 tuần tuổi và thấp nhất ở 9 tuần tuổi với P<0,05 (Bảng 4.30). Do sự phân giải yếm khí glycogen trong cơ nên pH 24h có sự giảm nhẹ so
với pH 15 phút sau khi giết mổ (5,60 - 6,10). Độ pH của thịt đùi có sự tăng nhẹ
khi so với thịt lườn do hàm lượng glycogen trong thịt đỏ ít hơn trong thịt trắng,
do đó sự phân giải yếm khí để tạo ra axit Lactic ở cơ đỏ thấp hơn cơ trắng
(Katula and Wang, 1994). Điều này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của
Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017) trên vịt Sín Chéng (SC) và con lai với vịt Super M3
(SM3). Độ pH24 của thịt đùi và thịt lườn trên con lai F1 (SC x SM3) lần lượt là
5,81 và 5,74. So sánh với độ pH của thịt vịt bản địa Hàn Quốc có sự dao động Lườn 4,27
30,57c
29,30b 4,58
31,92b
31,18ab 1,30 0,024 4,82
32,99a
32,20a 102 trong khoảng 5,67 - 6,75 (Muhlisin et al., 2013; Eei et al., 2014). Thịt vịt bản địa
tại Phần Lan, độ pH dao động trong khoảng 5,90 - 6,46 (Kisiel and Ksiazkiewicz,
2004) đều cao hơn so với kết quả nghiên cứu này. Độ sáng (L*) của thịt vịt Cổ Lũng dao động trong khoảng 42,80 - 46,74,
màu đỏ (a*) từ 15,02 - 16,16 và màu vàng (b*) từ 4,17 - 4,82 trong đó thịt đùi của
vịt có xu hướng sẫm màu hơn so với thịt lườn. Màu sáng (L*) cao nhất tại thời
điểm 9 tuần tuổi, giảm tại 10 tuần tuổi sau đó tăng dần, trong khi màu đỏ và màu vàng có xu hướng tăng dần theo độ tuổi (P<0,05). Nguyên nhân là tại 11 tuần
tuổi bắt đầu có sự tích lũy mỡ trong cơ làm cho độ sáng tăng lên. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Hòa và cs. (2014) trên vịt Đốm: màu sáng của thịt đùi tại 8, 9 và 10 tuần tuổi lần lượt là 38,46; 42,09 và 43,76; thịt lườn lần lượt là 39,86; 40,34 và 41,60. Nghiên cứu trên vịt Sín Chéng (SC) và
con lai với vịt Super M3 (SM3) tại 8 tuần tuổi Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017) cho
biết vịt lai F1 (SC x SM3) thịt đùi có độ sáng là 41,44; thịt lườn có độ sáng là
46,20. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn hạt chưng cất khô tới chất lượng thịt vịt Bắc Kinh, Lukaszewicz et al. (2011) cho thấy: độ sáng của thịt (L*) dao động trong khoảng 40,7 đến 42,7; màu đỏ (a*) dao động từ 17,2 đến 19, màu
vàng (b*) dao động từ 2,4 đến 3,6. Eei et al. (2014) nghiên cứu trên vịt địa
phương Hàn Quốc cho biết màu sáng (L*) của thịt ngực tại thời điểm 6,7 và 8
tuần tuổi lần lượt là 52,6; 48,1 và 48,6. Như vậy, kết quả các giá trị về khả năng giữ nước, màu sắc, độ pH, độ dai trong nghiên cứu này là phù hợp với quy luật sinh trưởng và tương đương với các nghiên cứu về vịt bản địa khác tại Việt Nam. Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt lườn tại 9, 10 và 11 tuần tuổi
(Bảng 4.31) cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu có sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ vật chất khô, khoáng tổng số và protein thô trong thịt vịt Cổ Lũng tăng nhẹ theo tuổi giết thịt. Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ 1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm
lượng protein thô đạt từ 18,61 - 20,41%. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Huê
Viên và cs. (2002); Nguyễn Thị Minh Tâm và cs. (2006a) thịt lườn của vịt Kỳ
Lừa tại thời điểm 10 tuần tuổi có tỷ lệ vật chất khô đạt từ 22,91 - 24,30%, hàm
lượng lipit thô đạt từ 1,16 - 1,45%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ 1,18 - 1,32% và hàm lượng protein thô đạt từ 20,04 - 21,16% tương đương với kết quả
trong nghiên cứu này. Theo Eei et al. (2014) cho biết thành phần hóa học của thịt vịt địa phương của Hàn Quốc tại 6 - 8 tuần tuổi cho thấy: hàm lượng vật chất khô 103 đạt từ 21,7 - 23,5%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ 1,07 - 1,30%, hàm lượng
lipit thô đạt từ 0,49 - 1,94% và hàm lượng protein thô đạt từ 18,4 - 20, 8%. Như vậy, kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học của vịt Cổ Lũng cũng tương đương với thành phần hóa học của vịt địa phương Hàn Quốc. Đvt: %, n=6 Thành phần SEM P VCK 9
tuần tuổi
23,01 10
tuần tuổi
23,67 11
tuần tuổi
24,46 0,16 0,06 Khoáng tổng số
Lipi thô 1,23
2,18 1,24
2,02 1,32
1,86 0,01
0,14 0,054
0,29 Hàm lượng các axit amin là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng thịt
và nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng có thể thấy thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin và đặc biệt là các axit amin thiết yếu (Bảng 4.32). Thành phần các axit amin có trong thịt vịt ở 10 và 11 tuần tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Hầu hết các thành phần axit amin của thịt vịt tại thời điểm 10 tuần tuổi cao hơn so với thời điểm 11 tuần tuổi. Hàm lượng một số axit amin thiết yếu như histidine từ 0,67 - 0,70%, methionine từ 0,56 - 0,57%, valine từ 1,14 - 1,15%, lysine từ 2,41 - 2,47%, phenylanine từ 1,20 - 1,26%, iso - leucine từ 1,26 - 1,66%. Theo dõi nghiên cứu về hàm lượng axit amin trong thịt lườn của vịt Bắc Kinh như sau: histidine: 0,32%; threonine: 0,46%; phenylanine: 0,32%; valine: 0,46%; lysine: 0,92%; methionine: 0,70% (Aronal et al., 2012). Hàm lượng axit amin của vịt Cherry valley: histidine: 0,12%; methionine: 0,22%; valine: 0,47%; lysine: 0,29%; phenylanine: 0,28%; iso - leucine: 0,23% (Liu et al., 2007). Một số giống vịt bản địa tại Phần Lan giết thịt tại thời điểm 7 tuần tuổi có hàm lượng axit amin như sau: valine từ 0,36 - 0,70%, leucine từ 0,76 - 0,84%, lysine từ 0,86 - 0,96% và threonine từ 0,41 - 0,52% (Woloszyn et al., 2006). Các kết quả trên đều thấp hơn khi so với kết quả nghiên cứu này. Như vậy, có thể thấy hàm hượng các axit amin trong thịt lườn của vịt Cổ Lũng là tương đối cao, đặc biệt là các axit amin thiết yếu. Protein thô 18,61 19,74 20,41 0,17 0,33 104 Đvt: %, n=6 Axit amin 10 tuần tuổi 11 tuần tuổi SEM P Aspatic acid 2,69 2,57 0,64 0,90 Glutamic acid 3,65 3,27 0,84 0,76 Serine 2,60 2,33 0,60 0,75 Glycine 1,25 1,22 0,31 0,95 Histidine 0,70 0,67 0,16 0,91 Threonine 1,44 1,47 0,35 0,96 Arginine 5,85 4,78 1,30 0,57 Alanine 3,22 2,45 0,73 0,47 Proline 1,15 1,02 0,27 0,74 Cystine 0,19 0,13 0,03 0,21 Tyrosine 1,06 1,04 0,24 0,96 Valine 1,15 1,14 0,27 0,97 Methionine 0,57 0,56 0,13 0,96 Lysine 2,41 2,47 0,63 0,94 Iso-Leucine 1,26 1,66 0,29 0,83 L - Leucine 2,09 2,05 0,50 0,95 Phenylanine 1,26 1,20 0,29 0,87 Kết quả hạch toán sơ bộ quá trình nuôi vịt Cổ Lũng thương phẩm được trình bày tại Bảng 4.33. Kết quả cho thấy, sau 10 tuần nuôi 300 vịt Cổ Lũng thương phẩm lãi 3.234,45 VNĐ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế giảm dần khi xuất bán ở 11 tuần tuổi còn 2.351,44VNĐ và 12 tuần tuổi còn 923,60 VNĐ. Theo Bui Huu Doan et al. (2017a) khi nuôi 100 vịt Sín Chéng đến 10 tuần tuổi cho lãi 2.593,312 VNĐ, hiệu quả kinh tế giảm xuống khi nuôi đến 11 tuần tuổi còn 2.103,84 VNĐ và nuôi đến 12 tuần tuổi còn 1.293,28 VNĐ. Cũng theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2017) khi nuôi 100 vịt lai F1 Sín Chéng với vịt Super M3 (SCxSM3) đến 8 tuần tuổi cho lãi 1193,50 VNĐ, trong khi 100 vịt Super M3 cho
lãi 1018,50 VNĐ. 105 Thời điểm giết thịt Hạng mục ĐVT 10 tuần tuổi 11 tuần tuổi 12 tuần tuổi 300 300 300 Số con đầu kỳ con 286 286 286 Số con cuối kỳ con 95,33 95,33 95,33 Tỷ lệ nuôi sống % 37 906,80 43 270,96 49 008,80 Phần chi đ 25 000 25 000 25 000 Giá giống tại thời điểm đ 7 500 000 7 500 000 7 500 000 Tổng tiền giống đ 1,92 1,99 2,05 Khối lượng trung bình kg/con 548,55 570,28 587,44 Tổng khối lượng thịt kg 4,02 4,69 5,41 TTTA/kg TKL kg 2 205,16 2 674,63 3 178,07 Tổng thức ăn tiêu tốn kg Giá thức ăn đ/kg 11 000 11 000 11 000 Tổng tiền thức ăn đ 24 256,80 29 420,96 34 958,80 Giá vác xin + kháng sinh đ/con 6 500 6 500 6 500 đ Tổng tiền vác xin + kháng sinh 1 950 000 1 950 000 1 950 000 đ Tiền điện, nước 1 200 000 1 300 000 1 400 000 đ Chi khác: Lương, khấu hao… 3 000 000 3 100 000 3 200 000 đ Phần thu 41 141,10 45 622,72 49 932,74 Số lượng cuối kỳ con 286 286 286 Khối lượng trung bình kg/con 1,92 1,99 2,05 Tổng khối lượng thịt kg 548,55 570,28 587,44 Ước tính giá bán đ/kg 75 000 80 000 85 000 Trên cơ sở các kết quả theo dõi về sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, khả năng cho thịt và chất lượng thịt, hiệu quả kinh tế khi nuôi vịt thương phẩm có thể nhận xét về tuổi giết thịt thích hợp của vịt Cổ Lũng như sau: Giai đoạn 6 - 7 tuần tuổi, khả năng tăng khối lượng của vịt đạt cao nhất. Từ 8 tuần tuổi trở đi, mặc dù khối lượng cơ thể vẫn tiếp tục tăng nhưng khá chậm, mức tiêu thụ thức ăn của vịt tăng lên, nhưng mức tăng khối lượng trung bình hàng ngày lại giảm, từ đó dẫn đến mức tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng của vịt tăng lên. Từ 9 đến 11 tuần tuổi, tỷ lệ thân thịt tăng lên, tỷ lệ thịt đùi Lãi đ 3 234,45 2 351,44 923,60 106 giảm, tỷ lệ thịt lườn tăng theo tuần tuổi tuy nhiên mức độ tăng giảm này có xu hướng chững lại ở giai đoạn từ 10 - 11 tuần tuổi. Hàm lượng các axit amin đạt cao nhất tại thời điểm 10 tuần tuổi, đặc biệt là một số axit amin thiết yếu. Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất khi xuất bán vịt lúc 10 tuần tuổi và giảm dần khi nuôi đến 11 và 12 tuần tuổi. Từ kết quả trên cho thấy, để tiết kiệm thức ăn và chi phí, nên xuất bán vịt vào lúc 10 tuần tuổi khi vịt đạt khối lượng 1,8 - 1,9kg/con. Theo Đặng Vũ Hòa (2015), tuổi giết thịt thích hợp đối với vịt Đốm là 10 tuần tuổi, tương ứng với khối lượng lúc này là 1,8 đến 1,9 kg/con. Nghiên cứu trên vịt Sín Chéng, Bui Huu Doan et al. (2017a) cho biết: tuổi giết thịt thích hợp đối với vịt nuôi thịt là lúc 10 tuần tuổi. 107 1) Tổng số lượng vịt Cổ Lũng trong 3 năm từ 2015 - 2017 tại huyện Bá Thước lần lượt là: 35,8; 24,1 và 32,8 nghìn con. Số lượng và sự phân bố của vịt
Cổ Lũng ở huyện Bá Thước tập trung chủ yếu ở 6 xã khu vực Quốc Thành gồm: xã Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao, Thành Lâm và Thành Sơn. Vịt Cổ Lũng khi mới nở toàn thân phủ một bộ lông tơ màu xám đen xen kẽ có khoang màu vàng nhạt. Khi trưởng thành, vịt Cổ Lũng trống có lông đầu màu
xanh, phần cổ, ngực và lưng lông màu nâu đỏ xen lẫn trắng. Cổ có một vòng tròn màu trắng. Con mái lông màu cánh sẻ đậm, vòng tròn lông màu trắng hơi thắt lại, đuôi cánh có màu xanh đen. Hình dáng vịt Cổ Lũng trưởng thành: đầu to, cổ ngắn, mình bè. 2) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng thí nghiệm biến động
trong giới hạn sinh lý bình thường. Số lượng hồng cầu: từ 2,75 - 2,89 triệu/mm3,
hàm lượng hemoglobin: 11,98 - 12,36g%. Số lượng bạch cầu: từ 38,55 - 40,98
nghìn/mm3. Hàm lượng albumin của vịt Cổ Lũng từ 17,26 - 17,99g/l, protein
tổng số từ 34,02 - 34,24g/l. Hàm lượng các tiểu phần protein: α1 - globulin, α2 -
globulin, β - globulin và γ - globulin của vịt trống và mái lần lượt là: 3,10; 7,26; 4,01; 1,00g/l và 2,90; 7,71; 4,03; 1,01g/l. 3) Vịt Cổ Lũng có quan hệ di truyền gần với vịt Bầu Bến hơn vịt Cỏ. Hệ số tương đồng di truyền giữa vịt Bầu Bến và vịt Cỏ trung bình là 0,35, vịt Cỏ và vịt Cổ Lũng trung bình là 0,40 và giữa vịt Cổ Lũng và vịt Bầu Bến trung bình 0,59. 4) Theo dõi khả năng sinh sản của vịt ở thế hệ thứ 3 cho thấy: vịt Cổ Lũng vào đẻ lúc 22 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ đạt từ 48,09%/52 tuần đẻ; năng suất trứng đạt
175,06 quả/mái/năm; tiêu tốn 4,17kg thức ăn/10 quả trứng giống. Khối lượng
trứng của vịt Cổ Lũng trung bình 71,36g/quả; tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng và vỏ lần
lượt là: 31,82; 56,82 và 11,36%. Đơn vị Haugh là 89,65. Tỷ lệ trứng có phôi đạt từ 95,19%, tỷ lệ nở/ số trứng ấp đạt 83,50 %, tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở từ 94,57%. 5) Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt thương phẩm từ 94,00 - 96,67%. Khối lượng
nuôi đến 12 tuần tuổi con trống đạt 2103,08g/con, con mái đạt 2005,97g/con. Kết
thúc giai đoạn ở 12 tuần tuổi mức tiêu thụ thức ăn trung bình là 123,05g thức
ăn/ngày, tiêu tốn 5,41kg thức ăn/kg tăng trọng. 108 6) Mổ khảo sát đánh giá khả năng cho thịt tại thời điểm 9,10 và 11 tuần
tuổi, vịt Cổ Lũng có tỷ lệ thân thịt từ 67,97 - 69,73%. Tỷ lệ thịt đùi và tỷ lệ thịt
lườn có sự biến động theo độ tuổi giết thịt. Tỷ lệ thịt đùi giảm và tỷ lệ thịt lườn
tăng theo độ tuổi, tỷ lệ thịt đùi từ 12,24 - 12,95%, tỷ lệ thịt lườn từ 12,06 -
12,96%. Khi tuổi giết thịt tăng, tỷ lệ mất nước giảm; độ sáng giảm đến 10 tuần
tuổi sau đó có xu hướng tăng lên do bắt đầu có sự tích lũy mỡ trong cơ. 7) Hàm lượng vật chất khô đạt từ 23,01 - 24,46%, hàm lượng khoáng tổng số đạt từ 1,23 - 1,32%, hàm lượng lipit thô đạt từ 1,86 - 2,18%, hàm lượng
protein thô đạt từ 18,61 - 20,41%. Thịt vịt Cổ Lũng có đầy đủ các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin thiết yếu. 8) Tuổi giết thịt thích hợp khi vịt được 10 tuần tuổi tương ứng khối lượng từ 1,8 - 1,9kg. Tiếp tục nhân thuần để bảo tồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng từ đó có các
biện pháp sử dụng, khai thác và phát triển hiệu quả nguồn gen. Thực hiện thêm
các nghiên cứu chọn lọc tạo dòng nhằm nâng cao năng suất trứng, thịt. 109 1. Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Bá Mùi, Hoàng Văn Chính, Lê Thị
Hà và Lê Văn Sơn (2018). Phân tích sự sai khác di truyền của vịt Cổ Lũng
với một số giống vịt nội bằng chỉ thị phân tử SSR. Tạp chí Khoa học kỹ
thuật chăn nuôi. 233. tr. 1 - 8. 2. Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Bá Mùi (2018). Năng suất và chất lượng thịt của vịt
Cổ Lũng. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 16(5). tr. 457 - 463.
3. Nguyễn Bá Mùi, Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Văn Duy (2018). Một số chỉ tiêu
sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 16(6). tr. 585 - 590. 4. Đỗ Ngọc Hà và Nguyễn Bá Mùi (2018). Một số chỉ tiêu sinh trưởng của vịt
Cổ Lũng nuôi lấy thịt tại Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 16(8). tr. 737-743. 110 Tiếng Việt: 1. Bùi Hữu Đoàn (2010). Đánh giá khả năng sinh sản của vịt Triết Giang bố mẹ nuôi trong nông hộ ở huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
chăn nuôi. 6. tr. 31-35. 2. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Anh Tuấn và Nguyễn Hoàng Thịnh (2017). Đánh giá khả
năng sản xuất thịt của vịt lai broiler F1 (Sín chéng x Super M3). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 216. tr. 22 - 27.
Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt (2011). 3. Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu gia cầm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 39-43.
Bùi Xuân Mến và Nguyễn Thành Công (2010). Sử dụng ốc bươu vàng làm thức 4. ăn bổ sung protein trong khẩu phần vịt thịt. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Cần Thơ. 5. tr. 199-208. 5. Châu Thị Huyền Trang, Hồ Kim Ngọc và Phan Thị Thúy Quỳnh (2014). Một số
chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của giống vịt xiêm địa phương (Carina Moschata Domesticus) nuôi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Cần Thơ. 7. tr. 1 - 7. 6. Chính phủ (2015). Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình
bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 7. 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 9 năm 2015.
Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2011a). Nghiên cứu
đặc điểm và một số chỉ tiêu năng suất của vịt Đốm (PL2). Tuyển tập các công trình
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi,
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 183 - 186. 8. 9. Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2011b). Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng và sinh sản của các cặp lai giữa vịt Cỏ và vịt CV. 2000
Layer. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 237 - 241.
Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2011c). Nghiên cứu chọn
lọc để tạo 2 dòng vịt CV 2000 layer tại Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Tuyển
tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan.
Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 159 - 169. 10. Dương Xuân Tuyển (1993). Khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt thương
phẩm CV. Super M nuôi tại Trại vịt giống Vigova Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988 - 1992). NXB
Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 58 - 64. 111 11. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất
của dòng vịt ông bà CV. Super M nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Việt Nam. 12. Đặng Vũ Hòa, Đặng Thúy Nhung, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu
(2014). Năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa vịt Đốm và vịt T14. Tạp
chí Khoa học và Phát triển. 12 (5). tr. 697 - 703. 13. Đặng Vũ Hòa (2015). Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm
(Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 (CV. Super M3). Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.
Đoàn Thị Liên (2010). Khả năng sản xuất của vịt Bầu cánh trắng nuôi trong nông 14. hộ. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 9. tr. 12 – 17. 15. Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển (2016). Đặc điểm ngoại hình và khả năng
sản xuất của vịt Hòa Lan nuôi bảo tồn tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ
chăn nuôi. 63. tr. 38 - 47. 16. Hoàng Thị Lan, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Lê sỹ
Cương và Nguyễn Thị Thúy Nghĩa (2009). Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai T15, T51, T46 và T64. Tạp chí Khoa học Công nghệ, Viện Chăn nuôi. 17. tr. 1-7.
17. Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ, Phạm Văn Trượng, Lê Thanh
Hải và Lê Văn Liễn (1993). Nghiên cứu chọn lọc nhân thuần các dòng vịt nội,
ngoại và tạo các cặp vịt lai có năng suất cao phù hợp với phương thức chăn nuôi
chăn thả. Tuyển tập công trình nghiên cứu chăn nuôi vịt (1998 - 1992). NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng,
Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh và Bùi Văn Chủm (2011).
Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung
tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 169-172. 19. Lê Sỹ Cương, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng
Thị Lan, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đặng Thị Vui (2009). Đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt lai 4 dòng. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi.
17. tr. 16 - 23. 20. Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Văn Duy (2011).
Nghiên cứu chọn lọc tạo dòng vịt Khaki campell K1 cho năng suất trứng cao. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan.
Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 137-142. 21. Lê Văn Liễn, Trần Xuân Hoàn, Phạm Thị Dung và Đỗ Thị Tin (1998). Các chỉ tiêu sinh lý hóa máu vịt Anh Đào nuôi tại trung tâm vịt Đại Xuyên. Tạp chí Khoa 112 học Kỹ thuật Nông nghiệp. 6. tr. 266-269. 22. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng và Hoàng Văn Tiệu (1998). Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm vịt Cỏ màu cánh sẻ qua 6 thế hệ. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1996 - 1997. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 109-116. 23. Lê Xuân Thọ, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng văn Tiệu (2011). Xác định hàm lượng protein thích hợp trong thức ăn của vịt Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 334-340. 24. Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng, Đặng Thị Dung và Lê Xuân Thọ (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt CV. Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở Đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 91-97. 25. Lương Thị Thủy, Lê Đức Ngoan và Nguyễn Đức Hưng (2010). Ảnh hưởng của bổ
sung các mức DL-Methionine trong khẩu phần đến khả năng cho thịt của con lai (ngan x vịt). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Huế. 57. tr. 185-193. 26. Lương Thị Thủy, Nguyễn Đức Hưng và Lê Đức Ngoan (2008). Một số chỉ tiêu
sinh lý máu, khả năng sinh trưởng và chất lượng thân thịt của con lai (ngan x vịt)
nuôi tại các vùng sinh thái ở Quảng Nam. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Huế. 49. tr. 191-198. 27. Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn
Vĩnh và Lê Xuân Thọ (2011a). Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài) và vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công
trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 173-177. 28. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn
Thị Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ, Phạm Văn Trượng và Lê Sỹ Cương (2011b). Kết
quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt CV. Super M2. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt
- ngan, Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 43-49. 29. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Đăng Vang
(2011c). Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt CV. Super M theo hai phương thức nuôi trên khô không cần nước bơi lội và có nước bơi lội. Tuyển tập
các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 88-91. 113 30. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh và Nguyễn Thị Minh (2011d). Phát triển giống vịt Đốm (vịt Nàng, Pất Lài). Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 172 -173. 31. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh, Doãn Văn Xuân, Phạm Văn
Chung, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Lương Thị Bột và Đặng Thị Vui (2011e). Chọn lọc vịt kiêm dụng P2 (vịt Đốm). Tuyển tập các công trình nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 178 - 182. 32. Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2011f). Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt CV. Super M3. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan, Viện Chăn nuôi- Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 50-55. 33. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Minh, Hồ Khắc Oánh và Đồng Thị Quyên (2011g). Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Triết Giang. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 103 -109. 34. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh, Đặng Thị Vui, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Vũ Hoàng Trung và Hoàng Văn Trường (2011h). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt cỏ và vịt Triết Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 33. tr. 1-8. 35. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Phạm Văn Chung, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui (2011k). Khả năng sản xuất của con lai giữa vịt SM và vịt Đốm. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt – ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 187 - 197. 36. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Doãn văn Xuân, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui (2011i). Khả năng sản xuất của vịt CV super M3 Super Heavy (SM3SH). Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi - Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 56 - 65. 37. Nguyễn Hồng Vĩ, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Đăng Vang (2011). Khả năng sản xuất của vịt Khaki campell nuôi khô không cần nước bơi lội. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn 114 nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 156 - 159. 38. Nguyễn Thị Minh (2001). Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa máu trong việc bảo tồn quỹ gen dòng vịt cỏ màu cánh sẻ. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp. 39. Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Long, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn và Lương Thị
Hồng (2006a). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa tại Viện Chăn nuôi. Báo
cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2006, phần nghiên cứu về giống vật nuôi. tr. 1 - 11.
40. Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Long, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn và Lương Thị Hồng (2006b). Nghiên cứu đặc điểm di truyền tính trạng khối lượng cơ thể của vịt Kỳ Lừa. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2006, phần nghiên cứu về giống vật nuôi. tr. 1 - 8. 41. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Đức Trọng (2011a). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất trứng, tạo dòng vịt cỏ C1. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 125 - 132. 42. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Tiệu và Phạm Văn Trượng (2011b). Chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn vịt Cỏ màu cách sẻ tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 118 - 121. 43. Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2011c). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt STAR13. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Tr. 97 - 103. 44. Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu và Lê Viết Ly (2011d). Nghiên cứu nuôi vịt Cỏ theo phương thức nuôi nhốt. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 121 - 125. 45. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui (2012). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu, vịt Đốm. Báo cáo Khoa học năm 2012. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 44 - 50. 46. Nguyễn Văn Ban (2000). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của vịt Cỏ, Khaki Campbell và con lai F1 nuôi chăn thả ở Thanh Liêm, Hà Nam. Luận án tiến sĩ sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 115 47. Nguyễn Văn Duy (2012). Chọn lọc nâng cao năng suất vịt MT1 và MT2, tạo vịt MT12 làm mái nền lai với ngan RT11. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. 48. Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Mai Hương Thu, Đồng Thị Quyên và
Đặng Thị vui (2015). Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 - Đại Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2015. Viện Chăn nuôi, Trung tâm
Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. tr. 1 - 13. 49. Phạm Công Thiếu (2016). Thành tựu về bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen vật nuôi Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật chăn nuôi. 208. tr. 19 - 26. 50. Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Hồ Lam Sơn, Trần Quốc Tuấn và Võ Văn Sự (2004). Kết quả theo dõi về ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Quỳ qua 3 thế hệ tại Viện Chăn nuôi. Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, Hà Nội tháng 10/2004. tr. 169 - 178. 51. Trần Huê Viên, Nguyễn Duy Hoan và Nông Quý Thoan (2002). Một Số đặc điểm sinh học và sức sản xuất thịt của giống vịt Kỳ Lừa. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 11. tr. 994 - 995. 52. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Nguyễn Thị Ngân (2010). Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (Lysine, Methionine) của vịt CV. Super M nuôi thịt từ 0-7 tuần tuổi trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 24. tr.24 -36. 53. Tổng cục Thống kê (2018). Báo cáo thống kê chăn nuôi Việt Nam đến 1/10/2018. 54. Vũ Đình Trọng, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Văn Duy và Lê Thị Mai Hoa (2015). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2015. Viện Chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. tr. 32-39. Tiếng Anh: 55. Adamski M., Z. Bernacki and J. Kuzniacka (2005). Changes in the biological value of duck eggs defined by egg quality. Foliabiol. (Kraków) 53 (Suppl.). pp. 107-114. 56. Adelsamic R.E. and D.J. Farrell (1985). Carcass composition and carcass
characteistics of duck. Duck Production Science and World Practice. Ed: Farrell
D. J. and Stapleton P. University of New England, pp. 83 - 101. 57. Alyethodii R.R. and S. Kumar (2012). Genetic Characterization of Moti Indian Native Duck Using Microsatellite Markers. J. Appl. Anim. Res. (38). pp. 223-227. 58. Aronal A P., N. Huda and R. Ahmad (2012). Amino Acid and Fatty Acid Profiles 116 of Peking and Muscovy duck meat. International Journal of Poultry Science 11
(3). pp. 229 - 236. 59. Barber C. L., N. B. Prescott, C. M. Wathes, C. Le and C. Perry (2004).
Preferences of growing ducklings and turkey poults for illuminance. Animal
Welfare (13). pp. 211-224. 60. Basha H.A, W.S.H. Naby and H.S. Heikal (2016). Genetic diversity and
phylogenetic relationship among three duck breeds and geese using RAPD markers. Adv. Anim. Vet. Sci. 4(9). pp. 462 - 467. 61. Bostein D., R.L. White, M. Skolnick and R.W. Davis (1980). Construction of a
genetic linkage map in man using restriction fragment length polymorphisms. The
American Journal of Human Genetics. (32). pp. 314 -331. 62. Bounous D. L and N.L. Stedman (2000). Normal avian hematology: Chicken and
Turkey. In: Schalm’s veterinary hematology. 5th Ed. Lippincott Williams &
Wilkins. Philadelphia. pp. 1147 - 1153. 63. Brody S. (1945). Bioenergentic and growth. Reinhold Publishing Corporation - Newyork. pp. 72. 64. Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan and Nguyen
Hoang Thinh. (2017a). Meat production capacity of Sin Cheng ducks in Lao cai
Province, Viet Nam. Proceedings internatinal conference on: Animal production in Southeast Asia: Current status and future. pp. 78 - 85. 65. Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan and Nguyen
Hoang Thinh (2017b). Reproductive performance of Sin Cheng ducks in Lao Cai province, Viet Nam. Proceedings internatinal conference on: Animal production
in Southeast Asia: Current status and future. pp. 72 – 77. 66. Cao J., Z. Wang, Y. Dong, Z. Zhang, J. Li, F. Li and Y. Chen (2012). Effect of
combinations of monochromatic lights on growth and productive performance of broilers. Poultry Science. (91). pp. 3013-3018. 67. Chakravarthi P.V. and B. Mohan (2014). Comparison of performance of Khaki
Campell ducks under organized farm and field conditions. Shanlax International
Journal of Veterinary Science. Vol. 2, No. 2. pp. 1 - 3. 68. Chambers J.R. (1990). Genetic of growth and meat production in chickens. Poultry
Breeding and Genetic. Edited by R. D Cawford – Elsevier -Amsterdam - Oxfort - New York - Tokyo (second edition). pp. 599, 627 - 628. 69. Chen Y.X. and Z.H. Zuo (2001). Study on genetic relationship and diversity in ducks
by RAPD. Journal of Xiamen University (Natural Science) 40(1). pp. 141-145.
70. Eei-Chul H., H. Kang-Nyeong, K. Hak-Kyu, K. Bo-Seok, C. Chong-Dae, C. Hyo-
Jun, C. Hee-Chol, M.H.M. Mirza, P. Rana and K. Ji-Hyuk (2014). Growth
performance, Carcass Yield and Meat Quality of Korean Native Duck. Journal of 117 Agriculture Science and Technology A4. pp. 76 - 85. 71. Everds N.E. (2006). Haematology of the laboratory mouse. Pages: 133-170. In:
Foster H. L, Small. J. D and Fox. J. G (Eds). The mouse in Biomedical Research.
2nd Edition. Volume 3. Elsevier Amsterdam. 72. Farhat A. (2009). Reproductive performance of F1 Pekin duck breeders selected
with ultrasound scanning for breast muscle thichness and the effect of selection on F2 growth and muscle measurement. Research Journal of Agriculture and
Biological Science, vol. 5, no. 2, pp. 123 - 126. 73. Forbes N., D.S. Ruben and C. Brayton (2009). Mouse clinical pathology:
influence data. Phenotying core. Haematology controlling variables that Department of molecular and comparative pathobiology. John Hopkins
University School of medicine. Baltimore. Maryland. USA. 74. Giri S.C., S. K. Sahoo, S. K. Karna, S. Saran, K.V.H. Sastry and N. Kandi (2014).
Production performance of ducks under extensive system of management in tribal districts of Odisha. Indian Journal of Poultry Science. 49(1). pp. 97 - 100.
75. Gladbach A., D.J. Gladbach and P. Quillfeldt (2010). Variation in leucocyte
profiles and plasma biochemistry are related to different aspects of parental
investment in male and female Upland geese Chloephaga picta leucoptera. Comp Biochem Physiol A Mol Integr Physiol. pp. 269 – 277. 76. Hassan M. R., S. Sultana and K.S. Ryu (2017). Effect of Various Monochromatic
LED Light Colors on Performance, Blood Properties, Bone Mineral Density, and Meat Fatty Acid Composition of Ducks. J. Poult. Sci., 54: 66-72. 77. Hassan M.R., S. Sultana, S.H. Choe and K.S. Ryu (2014). A comparison of
monochromatic and mixed LED light color on performance, bone mineral
density, meat and blood properties, and immunity of broiler chicks. Journal of Poultry Science. 51. pp. 195 - 202. 78. Hassan M.R., S. Sultana, S.H. Choe and K.S. Ryu (2013). Effect of
monochromatic and combined light colour on performance, blood parameters,
ovarian morphology and reproductive hormones in laying hens. Italian Journal of Animal Science, (12). pp. 359 - 364. 79. Hoffmann I. (2009). Climate change and the characterization, breeding and conservation of animal genetic resources. Animal Genetics, 41(Suppl. 1). pp. 32-36. 80. Hsiao M.C., H.C. Liu, Y.C. Hsu, Y. H. Hu, S. H. Li and S. R. Lee (2008).
Isolation and Characterization of Microsatellite Markers in Tsaiya Duck. Asian-
Aust. J. Anim. Sci. 21(5). pp. 624 - 627. 81. Huang Y. H., J.F. Tu, X.B. Cheng, B. Tang and X.X. Hu (2005). Characterization
of 35 novel microsatellite DNA markersfrom the duck (Anas platyrhynchos) 118 genome and cross-amplification in other birds. Genet. Sel. Evol. 37. pp. 455–472.
82. Huang Y., Y. Zhao, C. S. Haley, S. Hu, J. Hao, C. Wu and N. Li (2006). A genetic
and cytogenetic map for the duck (Anas platyrhynchos). Genetics (173). pp. 287-296.
Isguzar E., C. Kocak and H. Pingel (2002). Growth, carcass traits and meat 83. 84. 85. 86. quality of different local ducks and Turkish Pekins (short communication). Arch.
Tierz. Dummerstorf 45(2002). pp. 413 - 418.
Ismoyowati M.S. and M. Mufti (2012). Different haematological condition,
immune system and comfort of Muscovy duck and local duck reared in dry and
wet seasons. Animal Production (14). pp. 111 - 117.
Ismoyowati B., I. Suswoyo, A. T. A. Sudewo and S. A. Santosa (2011).
Increasing productivity of egg production through individual selection on Tegal
ducks (Anas javanicus). Animal Production 11 (3). pp. 183 - 188.
Jin S.D., M.R. Hoque, D.W. Seo, I.K. Kim, C. Jo, W.K. Paek and J. H. Lee
(2012). Phylogenetic relationships among dabbling duck species in Korea using
COI gene variations in mtdna. Japan Poult. Sci. (49). pp. 163-170. 87. Katula K. and Y. Wang (1994). Characterizaition of broiler meat quality facters
as influenced by feed withdrawal time. J. Appl. Poult. Res. (3). pp. 103 - 110.
88. Kim M.J., R. Parvin, M.M. Mushtaq, J. Hwangbo, J.H. Kim, J.C. Na, D.W. Kim,
H.K. Kang, C.D. Kim, K.O. Cho, C.B. Yang and C.H. Choi (2013). Growth
performance and hematological traits of broiler chickens reared under assorted
monochromatic light sources. Poultry Science. (92). pp. 1461-1466. 89. Kisiel T. and J. M. Ksiazkiewicz (2004). Comparison of physical and qualitative
traits of meat of two Polish conservative flocks of ducks. Arch. Tierz,
Dummerstorf 47(4). pp. 367-375. 90. Klinghardt D. (2003). The neurophysiology of light, the five pathways. Journal of Optometric Phototherapy. pp. 35-40. 91. Kokoszynski D., Z. Bernacki and H. Korytkowska (2007). Egg shell and egg
content traits in Peiking duck eggs from the P44 reserve flock raised in Poland, J.
Cent. Eur. Agric. Pp. 9 - 16. 92. Kschischan M., A. Wagner, U. Knust, H. Pingel and D. Kohler (1995). Effects of
different fattening methods on Mullards and Pekin duck. The 10th European
Symp. On Waterfowl. World’s Poultry Science Association halle (Saale).
Germany. March 26 – 31. pp. 62 - 66. 93. Ksiazkiewicz K. (2002). Reproductive and meat characteristics of Polish ducks
threatened with extinction. Czech J. Anim. Sci., vol. 47, no. 10. pp. 401 - 410. 94. Lukaszewicz E., A. Kowalczyk, M. Adamski and J. Kuźniacka (2011). Growth
parameters and meat quality of Pekin ducks fed on different level of dried distillers grains with solubles. Archiv Tierzucht. (5). pp. 557 - 566. 119 95. Maak S., K. Wimmers, S. Weigend and K. Neumann (2003). Isolation and
characterization of 18 microsatellites in the Peking duck (Anas platyrhynchos) and their application in other waterfowl species. Mol. Ecol. Notes 3. pp. 224-227.
96. Mesa - Sanchez I., S. Zaldivar - Lopez, C.G. Couto, A. Gamito-Gomez, M.
Granados-Machuca, M. Lopez-Villalba and I.A. Galan-Rodriguez (2012).
Haematological, blood gas and acid-base values in the Galgo Espaňol (Spanish greyhound). J. Small. Anim Pract. 53(7). pp. 398-403. 97. Muhlisin H., K. Dong - Soo, R.S. Yeong, R.K. Hong, J.K. Hyung, K.A. Byoung,
W.K. Chang, K.K. Hak and K.L. Sung (2013). Comparison of Meat
Characteristicsbetween Korean Native Duck and Imported Commercial Duck Raised under Identical Rearing and Feeding Condition. Korean J. Food Sci. An.
Vol. 33, No. 1. pp. 234 - 241. 98. Mulley R.C. (1979). Haematology and blood chemistry of the black duck (Anas superciliosa). Journal of Wildlife Diseases.vol 15. pp. 437 - 441. 99. Mulley R.C. (1980). Haematology of the wood duck (Anas superciliosa). Journal of Wildlife Diseases.vol 16. pp. 271 - 273. 100. National Institute Korea Livestock Research (2009). The study on characteritics of housed ducks. Testing Research Report. 101. Nguyen Duy Hoan (2016). Overall assessment of domestic ducks in Vietnam. World’s Poultry Science Association. Vol 40. PP. 215 -219. 102. North M.O. and P.D. Bell (1990). Commercial chicken production manual. Fourth edition. Van Nostrand Reinhold, New York (8). pp. 364. 103. Okeudo N.J., I.C. Okoli and G.O.F. Igwe (2003). Hematological Characteristics of Ducks (Cairina moschata) of Southeastern Nigeria. Tropicultura (2). pp. 61 - 65. 104. Olayemi F.O. and R.O.A. Arowolo (2009). Seasonal Variations in the Haematological Values of the Nigerian Duck (Anas platyrhynchos). International
Journal of Poultry Science 8 (8).pp. 813 - 815. 105. Paulus K.B. and R. Tiedemann (2003). Ten poymorphic autosomal microsatellite
loci for Eider duck Somaterica mollissima and their cross-species applicability among waterfowl species (Anatidae). Mol. Ecol. Notes3. pp. 250–252. 106. Pingel H. (2009). Waterfowl production for food security. Proceeding IV World Waterfowl Conference, Thrissur, India, pp. 5-15. 107. Powell J.C. (1985). The possibilities for genertic improvement of commercial
production characteristics and carcass quality in the meat duck. Duck production
science and world practice. Farrell D. J and Stapleton P. The University of New England. Pp. 16-30. 108. Purwantini D. and I. Ismoyowati (2014). Genetic Characteristic of Indonesian 120 Local Ducks Based on Single Nucleotide Polymorphism (SNP) Analysis in D-
loop Region Mitochondria DNA. Animal Production 16(3). pp.146-155. 109. Rahman M.L., M. Aoyama and S. Sugita (2007). Topography of ganglion cells in
the retina of the duck (Anas platyrhynchos var. domesticus). Animal Science Journal, (78).pp. 286-292. 110. Rathinam T. and W. Kuenzel (2005). Attenuation of gonadal response to
photostimulation following ablation of neurons in the lateral septal organ of
chicks. Brain Research Bulletin. 64. pp. 455 - 461. 111. Robert C., L. Angel, S. A. Renato, S. Severino, M. S. Capitan and G. N. Medino
(2016). Microsatellite based genetic diversity and relationship analyses of three genetic groups of domesticated mallard ducks (Anas platyrhynchos domesticus
L.). Philipp J. Vet Anim Sci. 42(2).pp. 102-111. 112. Rose S.P. (1997). Principles of poultry science - Cab International Walling ford Oxon Ox 108 DE, U. K. pp. 36 - 37. 113. Sankhyan V. (2007). Molecular genetic characterization of Indian runner native
duck. M.V.Sc Thesis, Indian Veterinary Research Institute, Izatnagar, India.
114. Schäfers A., S. Meierhans, C. Sauter-Louis, K. Hartmann and J. Hirschberger
(2013). Reference values for haematological and clinical-chemical parateters in tho dog. Tierarztl Prax Ausg K Kleintiere Heimtiere. 41 (3). pp. 163-172. 115. Seo D. W., S. Hasina, N. R. Choi, Y. S. Kim, S. Jin, K. N. Heo, S.D. Jin and J. H.
Lee (2015). Investigation of microsatellite markers for traceability and individual discrimination of Korean native ducks. Korean J. Poult. Sci. (42). pp. 1 - 8.
116. Seo M.D., A.B. Shamsul, S. Hasina, M.H. Jung and H.L. Jun (2016). Genetic
Diversity Analysis of South and East Asian Duck Populations Using Highly
Polymorphic Microsatellite Markers Dongwon. Asian Australas. J. Anim. Sci.
Vol. 29 (4). pp. 471 - 478. 117. Song Z.P., X. Xu, B. Wang, J.K. Chen and B.R. Lu (2003). Genetic diversity in
the northern most Oryza rufipogon populations estimated by SSR markers. Theor.
Appl. Genet. (107). pp. 1492-1499. 118. Stasko J. (1981). Some results and experience in selection and production of ducks. Zootec International. May, 1985. pp. 35-37. 119. Tang Q.P., H.F. Li, Y.J. Tu, K.W. Chen, N. Yang, N.Y. Ma and D.W. Zhao
(2007). Analysis of genetic diversity of the domestic concern duck breeds in
China. Journal of Northwest Sci-Tech University of Agriculture and Forestry
35(2). pp. 47-52. 120. Teixeira K. and J.A. Silva. (2005). Molecular markers for phylogeny, breeding
and ecology in agriculture. In: Thangadurai D, Pullaiah T, Tripathy L (Eds)
Genetic Resources and Biotechnology (Vol. III). Regency Publications. New 121 Delhi. India. pp. 221-256. 121. Vu Dinh Ton and Phan Dang Thang (2014). Characteristics of duck production
system in Red river and Mekong river deltas. Journal of Animal Husbandry
Science and Technics. pp. 65-72. 122. Wezyk S., T. Marzantowicz and K. Cywabenko (1985). Time trends in
productivity and genetic parameter in 2 strains of ducks. 6th Intl Symp. On actual
problem of avian genetics, Bratislava, Czechoslovakia. pp. 33 - 41. 123. Woloszyn A., J. Ksiazkiewicz, T. Skrabka, T. Blotnicka, G. Haraf, J. Biernat and
T. Kisiel (2006). Comparison of amino acid and fatty acid composition of duck
breast muscles from five flocks. Arch. Tierz., Dummerstorf (49). pp. 194 - 204. 124. Wu-Yan H., L. Xiao-Lin, H. Shui-Sheng and H. Wei (2008). Study on Genetic
Diversity of Six Duck Populations with Microsatellite DNA. Asian-Aust. J.
Anim. Sci. 21(6).pp. 776-783. 125. Xie M., Y. Guo, T. Zhang, S.S. Hou and W. Huang (2009). Lysine requirement of
male white Pekin duckling from seven to twenty - one days of age. Asian-Aust. J.
Anima. Sci. Vol.22, No. 10. pp. 1386-1390. 126. Yan F.H., Z.H. Zuo, H. Chen, M. Song, Y. Q. Lu and Y. X. Chen (2005).
Analysis of geneticdiversity and relationship among some Chinese domestic
ducks and wild ducks using AFLP. Journal of Xiamen University (Natural
Science). 44(5). pp. 729-733. 127. Yinhua H., T. Jianfeng, C. Xuebo, T. Bo, H. Xiaoxiang, L. Zhaoliang, F. Jidong,
L. Yankun, L. Li and X. Ke (2005). Characterization of 35 novel microsatellite
DNA markers from the duck (Anas platyrhynchos) genome and cross-
amplification in other birds. Genet. Sel. Evol. (37). pp. 455-472. 128. Zuo Z.H., Y.X. Chen and L.J. Lu. (2004). Studies on genetic diversity and
olecular marker of Jinding duck. Journal of Xiamen Universit (Natural Science)
43(2). pp. 256-259. Tiếng nƣớc ngoài:
129. Kain H.H. (1988). Untersuchungen zur zichtevischen verbessenrung des
fleischansatzes aund des futteraufwands pekingenten dissertation. Karl Marx
Universitat Leipzig. 1988. 130. Pingel H. (1976). Genetische analyse der lege mastund, schlachtleistung von enten. Archiv Tierzucht, 1976.19. pp. 315 – 359 131. Pingel H. and M. Heimpold (1983). Effktivitat der selecktion suf lebendmasse und bruetflei chantein bei enten. Archiv. Tierzcht. 26. pp. 435-444. 132. Ristic M. (1977). Einfluò von Lagerdauer und Temperatur auf die Fleischqualitot bei Geflỹgel, Kọlte und Klimatechn. (30). pp. 464 – 475. 122 Tên chủ cơ sở/hộ:…………………………………………………………………… Trình độ:……………………………………………………………………………… Địa chỉ: Thôn/bản:……………………. Xã:……………………………………... Huyện:……………………………… ; Tỉnh:……………………………………….. Loại cơ sở: 1. Hộ gia đình 2. Trang Trại 3. Cơ sở giống - Số lượng đàn vịt đang nuôi (con): .................................. …………………... - Số lượng vịt Cổ Lũng đang nuôi (con): ......................... …………………... - Mục đích nuôi: Nuôi thịt Sinh sản - Số lứa vịt Cổ Lũng nuôi/năm (lứa): ............................... …………………. - Số lượng vịt Cổ Lũng trung bình/lứa (con): ……………………………… - Thời gian cơ sở đã nuôi vịt Cổ Lũng (năm): .................. …………………... * Sản xuất và cung cấp con giống - Gia đình tự sản xuất - Con giống được mua từ cơ sở ấp - Từ trung gian - Số cơ sở ấp có tại địa phương: ....................................... …………………... * Cung cấp thức ăn, thuốc thú y - Số cửa hàng bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y tại địa phương: ........ …… - Chủng loại thức ăn cơ sở thường mua để nuôi vịt: 123 Đậm đặc ; Thức ăn công nghiệp ; Cám ngô, cám gạo ; Khác - Thức ăn của hãng phổ biến nhất tại địa phương:………………………. * Thị trường - Giá con giống tại thời điểm thấp nhất: Từ………..đồng đến ……….đồng. - Giá con giống tại thời điểm cao nhất: Từ ………đồng đến ………....đồng. - Giá vịt thịt tiêu thụ trong năm cao nhất tại thán…..; thấp nhất tại tháng … - Giá 1kg vịt Cổ Lũng thịt cao nhất đạt....…; thấp nhất đạt …............…. - Nhu cầu tiêu thụ của vịt Cổ Lũng so với các giống vịt khác Thuận lợi Không thuận lợi Nuôi nhốt Bán chăn thả Thả tự do - Có chuồng nuôi có chỗ cho vịt bơi: Có Không - Có đủ diện tích nuôi vịt theo phương thức nhốt khi không thả rông: Có Không - Chuồng có mái ngói, tôn và nền lát xi măng hoặc gạch: - Chuồng chỉ có mái lá, nền đất: - Hoàn toàn không sử dụng thức ăn công nghiệp - Sử dụng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguyên liệu sẵn có - Hoàn toàn dùng thức ăn công nghiệp - Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp thức ăn khác - Tiến hành phun sát trùng tiêu độc định kỳ: Có Không 124 - Sau mỗi đợt nuôi có vệ sinh phun sát trùng: Có Không - Hóa chất thường dùng: ................................................... ............................... - Tiêm phòng vacxin theo lịch trình: Có Không - Gia đình tự làm tiêm phòng Có Không - Tiêm phòng theo lịch của thú y xã Có Không - Bệnh thường gặp trên đàn vịt khi nuôi: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… - Xử lý khi đàn vịt mắc bệnh: Tự chữa Thú y xã ……………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. - Vịt trống: ………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. - Vịt mái: ……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………….. .......................................................................................................................... Đen Đỏ Ngắn Trắng Đen Nâu Thấp - Thời gian nuôi trung bình (tháng): ................................. …………………... 125 - Khối lượng cơ thể khi bán: Trống . …………..kg; Mái ………..kg. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .......................................................................................................................... (ký và họ tên) (ký và họ tên) 126 The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 1
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
GIOI 2 1 2
Number of Observations Read 60
Number of Observations Used 60
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 2
The GLM Procedure
Dependent Variable: HB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 2.24266667 2.24266667 1.57 0.2158
Error 58 83.04333333 1.43178161
Corrected Total 59 85.28600000
R-Square Coeff Var Root MSE HB Mean
0.026296 9.832135 1.196571 12.17000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 2.24266667 2.24266667 1.57 0.2158
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 3
The GLM Procedure
Dependent Variable: DDTK
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 1126.6667 1126.6667 0.28 0.5960
Error 58 229933.3333 3964.3678
Corrected Total 59 231060.0000
R-Square Coeff Var Root MSE DDTK Mean
0.004876 3.453825 62.96323 1823.000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 1126.666667 1126.666667 0.28 0.5960
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 4
The GLM Procedure
Dependent Variable: HCT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 3.037500 3.037500 0.09 0.7655
Error 58 1962.108333 33.829454
Corrected Total 59 1965.145833
R-Square Coeff Var Root MSE HCT Mean 127 0.001546 13.13184 5.816309 44.29167
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 3.03750000 3.03750000 0.09 0.7655
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 5
The GLM Procedure
Dependent Variable: SLBC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 88.938375 88.938375 3.87 0.0450
Error 58 1333.267083 22.987364
Corrected Total 59 1422.205458
R-Square Coeff Var Root MSE SLBC Mean
0.062536 12.05737 4.794514 39.76417
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 88.93837500 88.93837500 3.87 0.0450
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 6
The GLM Procedure
Dependent Variable: SLHC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.27744000 0.27744000 3.17 0.0803
Error 58 5.07943333 0.08757644
Corrected Total 59 5.35687333
R-Square Coeff Var Root MSE SLHC Mean
0.051791 10.47798 0.295933 2.824333
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.27744000 0.27744000 3.17 0.0803
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 7
The GLM Procedure
Dependent Variable: SLTC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 35.1135000 35.1135000 10.52 0.0020
Error 58 193.5083333 3.3363506
Corrected Total 59 228.6218333
R-Square Coeff Var Root MSE SLTC Mean
0.153588 7.667675 1.826568 23.82167
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 35.11350000 35.11350000 10.52 0.0020
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 8
The GLM Procedure 128 Dependent Variable: MCV
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 510.70147 510.70147 0.71 0.4039
Error 58 41903.71825 722.47790
Corrected Total 59 42414.41972
R-Square Coeff Var Root MSE MCV Mean
0.012041 16.94871 26.87895 158.5899
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 510.7014696 510.7014696 0.71 0.4039
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 9
The GLM Procedure
Dependent Variable: MCHC
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 8.081884 8.081884 0.40 0.5273
Error 58 1159.034346 19.983351
Corrected Total 59 1167.116230
R-Square Coeff Var Root MSE MCHC Mean
0.006925 16.00432 4.470274 27.93167
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 8.08188368 8.08188368 0.40 0.5273
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 10
The GLM Procedure
Dependent Variable: MCH
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 8.473306 8.473306 0.35 0.5581
Error 58 1416.611818 24.424342
Corrected Total 59 1425.085124
R-Square Coeff Var Root MSE MCH Mean
0.005946 11.38450 4.942099 43.41078
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 8.47330623 8.47330623 0.35 0.5581
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 11
The GLM Procedure
Dependent Variable: BCDNTT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 14.016667 14.016667 0.79 0.3763
Error 58 1022.833333 17.635057
Corrected Total 59 1036.850000 129 R-Square Coeff Var Root MSE BCDNTT Mean
0.013519 17.17551 4.199412 24.45000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 14.01666667 14.01666667 0.79 0.3763
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 12
The GLM Procedure
Dependent Variable: BCDNL
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.7706667 0.7706667 0.06 0.8092
Error 58 759.3853333 13.0928506
Corrected Total 59 760.1560000
R-Square Coeff Var Root MSE BCDNL Mean
0.001014 29.95368 3.618404 12.08000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.77066667 0.77066667 0.06 0.8092
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 13
The GLM Procedure
Dependent Variable: BCAT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 3.2666667 3.2666667 0.88 0.3518
Error 58 215.0833333 3.7083333
Corrected Total 59 218.3500000
R-Square Coeff Var Root MSE BCAT Mean
0.014961 27.31494 1.925703 7.050000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 3.26666667 3.26666667 0.88 0.3518
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 14
The GLM Procedure
Dependent Variable: BCAK
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 14.5041667 14.5041667 8.46 0.0051
Error 58 99.4083333 1.7139368
Corrected Total 59 113.9125000
R-Square Coeff Var Root MSE BCAK Mean
0.127327 42.57477 1.309174 3.075000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 14.50416667 14.50416667 8.46 0.0051 130 The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 15
The GLM Procedure
Dependent Variable: LYMPHO
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 24.066667 24.066667 1.06 0.3074
Error 58 1316.416667 22.696839
Corrected Total 59 1340.483333
R-Square Coeff Var Root MSE LYMPHO Mean
0.017954 8.935517 4.764120 53.31667
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 24.06666667 24.06666667 1.06 0.3074
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 16
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI HB LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 12.3633333 0.2184629 <.0001 0.2158
2 11.9766667 0.2184629 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI DDTK LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 1827.33333 11.49546 <.0001 0.5960
2 1818.66667 11.49546 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI HCT LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 44.5166667 1.0619079 <.0001 0.7655
2 44.0666667 1.0619079 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI SLBC LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 38.5466667 0.8753545 <.0001 0.0450
2 40.9816667 0.8753545 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI SLHC LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 2.89233333 0.05402976 <.0001 0.0803
2 2.75633333 0.05402976 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI SLTC LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 24.5866667 0.3334842 <.0001 0.0020
2 23.0566667 0.3334842 <.0001
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 17
The GLM Procedure 131 Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI MCV LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 155.602457 4.907402 <.0001 0.4039
2 161.807418 4.907402 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI MCHC LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 28.2986838 0.8161567 <.0001 0.5273
2 27.6546592 0.8161567 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI MCH LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 43.0349815 0.9022997 <.0001 0.5581
2 43.8965712 0.9022997 <.0001
H0:LSMean1=
BCDNTT Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 23.9666667 0.7667041 <.0001 0.3763
2 24.9333333 0.7667041 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI BCDNL LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 12.1933333 0.6606272 <.0001 0.8092
2 11.9666667 0.6606272 <.0001
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI BCAT LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 7.29333333 0.35158372 <.0001 0.3518
2 6.81666667 0.35158372 <.0001
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 18
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI BCAK LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 2.58333333 0.23902139 <.0001 0.0051
2 3.57666667 0.23902139 <.0001
H0:LSMean1=
LYMPHO Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 53.9600000 0.8698053 <.0001 0.3074
2 52.6833333 0.8698053 <.0001 132 The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 19
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
GIOI 2 1 2
Number of Observations Read 60
Number of Observations Used 60
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 20
The GLM Procedure
Dependent Variable: HLPR
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.7041667 0.7041667 0.17 0.6802
Error 58 237.9176667 4.1020287
Corrected Total 59 238.6218333
R-Square Coeff Var Root MSE HLPR Mean
0.002951 5.934502 2.025347 34.12833
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.70416667 0.70416667 0.17 0.6802
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.70416667 0.70416667 0.17 0.6802
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 21
The GLM Procedure
Dependent Variable: Albumin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 8.06666667 8.06666667 5.40 0.0637
Error 58 86.71933333 1.49516092
Corrected Total 59 94.78600000
R-Square Coeff Var Root MSE Albumin Mean
0.085104 6.935722 1.222768 17.63000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 8.06666667 8.06666667 5.40 0.0637
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 8.06666667 8.06666667 5.40 0.0637
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 22
The GLM Procedure
Dependent Variable: a1globulin 133 Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.58016667 0.58016667 1.97 0.1654
Error 58 17.04966667 0.29395977
Corrected Total 59 17.62983333
R-Square Coeff Var Root MSE a1globulin Mean
0.032908 18.06265 0.542181 3.001667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.58016667 0.58016667 1.97 0.1654
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.58016667 0.58016667 1.97 0.1654
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 23
The GLM Procedure
Dependent Variable: a2globulin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 3.08266667 3.08266667 6.85 0.0113
Error 58 26.10666667 0.45011494
Corrected Total 59 29.18933333
R-Square Coeff Var Root MSE a2globulin Mean
0.105609 8.961345 0.670906 7.486667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 3.08266667 3.08266667 6.85 0.0113
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 3.08266667 3.08266667 6.85 0.0113
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 24
The GLM Procedure
Dependent Variable: bglobulin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00816667 0.00816667 0.09 0.7661
Error 58 5.30166667 0.09140805
Corrected Total 59 5.30983333
R-Square Coeff Var Root MSE bglobulin Mean
0.001538 7.523956 0.302338 4.018333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.00816667 0.00816667 0.09 0.7661
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.00816667 0.00816667 0.09 0.7661 134 The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 25
The GLM Procedure
Dependent Variable: gglobulin
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00150000 0.00150000 0.17 0.6794
Error 58 0.50433333 0.00869540
Corrected Total 59 0.50583333
R-Square Coeff Var Root MSE gglobulin Mean
0.002965 9.247849 0.093249 1.008333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.00150000 0.00150000 0.17 0.6794
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
GIOI 1 0.00150000 0.00150000 0.17 0.6794
The SAS System 22:04 Thursday, August 16, 2018 26
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI HLPR LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 34.0200000 0.3697760 <.0001 0.6802
2 34.2366667 0.3697760 <.0001
H0:LSMean1=
Albumin Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 17.2633333 0.2232458 <.0001 0.0637
2 17.9966667 0.2232458 <.0001
H0:LSMean1=
a1globulin Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 3.10000000 0.09898818 <.0001 0.1654
2 2.90333333 0.09898818 <.0001
H0:LSMean1=
a2globulin Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 7.26000000 0.12249013 <.0001 0.0113
2 7.71333333 0.12249013 <.0001
H0:LSMean1=
bglobulin Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 4.00666667 0.05519905 <.0001 0.7661
2 4.03000000 0.05519905 <.0001
H0:LSMean1=
gglobulin Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
GIOI LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
1 1.00333333 0.01702489 <.0001 0.6794
2 1.01333333 0.01702489 <.0001 135 The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 2
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TT 2 10 11
Number of Observations Read 12
Number of Observations Used 12
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 3
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLAsp
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.04224533 0.04224533 0.02 0.8978
Error 10 24.33514033 2.43351403
Corrected Total 11 24.37738567
R-Square Coeff Var Root MSE TLAsp Mean
0.001733 59.27322 1.559972 2.631833
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.04224533 0.04224533 0.02 0.8978
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.04224533 0.04224533 0.02 0.8978
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 4
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLGlu
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.41701408 0.41701408 0.10 0.7627
Error 10 43.30573283 4.33057328
Corrected Total 11 43.72274692
R-Square Coeff Var Root MSE TLGlu Mean
0.009538 60.06792 2.081003 3.464417
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.41701408 0.41701408 0.10 0.7627
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.41701408 0.41701408 0.10 0.7627
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 5
The GLM Procedure 136 Dependent Variable: TLSer
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.22032300 0.22032300 0.10 0.7581
Error 10 21.97946200 2.19794620
Corrected Total 11 22.19978500
R-Square Coeff Var Root MSE TLSer Mean
0.009925 59.98573 1.482547 2.471500
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.22032300 0.22032300 0.10 0.7581
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.22032300 0.22032300 0.10 0.7581
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 6
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLGly
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00180075 0.00180075 0.00 0.9564
Error 10 5.73998017 0.57399802
Corrected Total 11 5.74178092
R-Square Coeff Var Root MSE TLGly Mean
0.000314 61.14412 0.757627 1.239083
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00180075 0.00180075 0.00 0.9564
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00180075 0.00180075 0.00 0.9564
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 7
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLHis
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00190008 0.00190008 0.01 0.9131
Error 10 1.51690883 0.15169088
Corrected Total 11 1.51880892
R-Square Coeff Var Root MSE TLHis Mean
0.001251 56.56180 0.389475 0.688583
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00190008 0.00190008 0.01 0.9131 137 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00190008 0.00190008 0.01 0.9131
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 8
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLThr
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00190008 0.00190008 0.00 0.9604
Error 10 7.31920483 0.73192048
Corrected Total 11 7.32110492
R-Square Coeff Var Root MSE TLThr Mean
0.000260 58.64101 0.855524 1.458917
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00190008 0.00190008 0.00 0.9604
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00190008 0.00190008 0.00 0.9604
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 9
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLArg
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 3.4593541 3.4593541 0.34 0.5742
Error 10 102.5575328 10.2557533
Corrected Total 11 106.0168869
R-Square Coeff Var Root MSE TLArg Mean
0.032630 60.22021 3.202461 5.317917
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 3.45935408 3.45935408 0.34 0.5742
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 3.45935408 3.45935408 0.34 0.5742
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 10
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLAla
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 1.78255208 1.78255208 0.56 0.4722
Error 10 31.93177283 3.19317728
Corrected Total 11 33.71432492
R-Square Coeff Var Root MSE TLAla Mean
0.052872 63.02235 1.786946 2.835417 138 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 1.78255208 1.78255208 0.56 0.4722
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 1.78255208 1.78255208 0.56 0.4722
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 11
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLPro
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.05240408 0.05240408 0.12 0.7398
Error 10 4.49326417 0.44932642
Corrected Total 11 4.54566825
R-Square Coeff Var Root MSE TLPro Mean
0.011528 61.34231 0.670318 1.092750
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.05240408 0.05240408 0.12 0.7398
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.05240408 0.05240408 0.12 0.7398
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 12
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLCys
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.01178133 0.01178133 1.80 0.2100
Error 10 0.06562967 0.00656297
Corrected Total 11 0.07741100
R-Square Coeff Var Root MSE TLCys Mean
0.152192 50.16232 0.081012 0.161500
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01178133 0.01178133 1.80 0.2100
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01178133 0.01178133 1.80 0.2100
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 13
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLTyr
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00075208 0.00075208 0.00 0.9642
Error 10 3.55153683 0.35515368
Corrected Total 11 3.55228892 139 R-Square Coeff Var Root MSE TLTyr Mean
0.000212 56.57284 0.595948 1.053417
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00075208 0.00075208 0.00 0.9642
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00075208 0.00075208 0.00 0.9642
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 14
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLVal
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00052008 0.00052008 0.00 0.9735
Error 10 4.50007883 0.45000788
Corrected Total 11 4.50059892
R-Square Coeff Var Root MSE TLVal Mean
0.000116 58.21039 0.670826 1.152417
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00052008 0.00052008 0.00 0.9735
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00052008 0.00052008 0.00 0.9735
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 15
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLMet
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00026133 0.00026133 0.00 0.9617
Error 10 1.08017333 0.10801733
Corrected Total 11 1.08043467
R-Square Coeff Var Root MSE TLMet Mean
0.000242 58.13560 0.328660 0.565333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00026133 0.00026133 0.00 0.9617
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00026133 0.00026133 0.00 0.9617
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 16
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLLys
Sum of 140 Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.01086008 0.01086008 0.00 0.9473
Error 10 23.67717617 2.36771762
Corrected Total 11 23.68803625
R-Square Coeff Var Root MSE TLLys Mean
0.000458 62.86340 1.538739 2.447750
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01086008 0.01086008 0.00 0.9473
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01086008 0.01086008 0.00 0.9473
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 17
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLIso
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.02613333 0.02613333 0.05 0.8270
Error 10 5.18922333 0.51892233
Corrected Total 11 5.21535667
R-Square Coeff Var Root MSE TLIso Mean
0.005011 59.40319 0.720363 1.212667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.02613333 0.02613333 0.05 0.8270
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.02613333 0.02613333 0.05 0.8270
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 18
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLLeu
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.00550408 0.00550408 0.00 0.9529
Error 10 15.01957017 1.50195702
Corrected Total 11 15.02507425
R-Square Coeff Var Root MSE TLLeu Mean
0.000366 59.14072 1.225544 2.072250
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.00550408 0.00550408 0.00 0.9529
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F 141 TT 1 0.00550408 0.00550408 0.00 0.9529
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 19
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLPhe
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 1 0.01400833 0.01400833 0.03 0.8711
Error 10 5.05829667 0.50582967
Corrected Total 11 5.07230500
R-Square Coeff Var Root MSE TLPhe Mean
0.002762 57.89312 0.711217 1.228500
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01400833 0.01400833 0.03 0.8711
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 1 0.01400833 0.01400833 0.03 0.8711
The SAS System 21:47 Thursday, August 23, 2018 20
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLAsp LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 2.69116667 0.63685608 0.0018 0.8978
11 2.57250000 0.63685608 0.0024
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLGlu LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 3.65083333 0.84956590 0.0016 0.7627
11 3.27800000 0.84956590 0.0032
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLSer LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 2.60700000 0.60524736 0.0015 0.7581
11 2.33600000 0.60524736 0.0032
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLGly LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.25133333 0.30929975 0.0023 0.9564
11 1.22683333 0.30929975 0.0027
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLHis LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 0.70116667 0.15900256 0.0013 0.9131
11 0.67600000 0.15900256 0.0017
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLThr LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.44633333 0.34926601 0.0020 0.9604
11 1.47150000 0.34926601 0.0018
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLArg LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t| 142 10 5.85483333 1.30739903 0.0012 0.5742
11 4.78100000 1.30739903 0.0044
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLAla LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 3.22083333 0.72951780 0.0013 0.4722
11 2.45000000 0.72951780 0.0073
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLPro LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.15883333 0.27365624 0.0017 0.7398
11 1.02666667 0.27365624 0.0038
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLCys LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 0.19283333 0.03307307 0.0002 0.2100
11 0.13016667 0.03307307 0.0028
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLTyr LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.06133333 0.24329464 0.0014 0.9642
11 1.04550000 0.24329464 0.0016
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLVal LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.15900000 0.27386368 0.0017 0.9735
11 1.14583333 0.27386368 0.0019
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLMet LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 0.57000000 0.13417484 0.0017 0.9617
11 0.56066667 0.13417484 0.0019
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLLys LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 2.41766667 0.62818755 0.0032 0.9473
11 2.47783333 0.62818755 0.0028
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLIso LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.25933333 0.29408682 0.0016 0.8270
11 1.16600000 0.29408682 0.0027
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLLeu LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 2.09366667 0.50032606 0.0019 0.9529
11 2.05083333 0.50032606 0.0021
H0:LSMean1=
Standard H0:LSMEAN=0 LSMean2
TT TLPhe LSMEAN Error Pr > |t| Pr > |t|
10 1.26266667 0.29035314 0.0014 0.8711
11 1.19633333 0.29035314 0.0021 143 The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 43
The GLM Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TT 3 10 11 9
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 44
The GLM Procedure
Dependent Variable: KLSONG
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 2 56409.38821 28204.69411 25.80 <.0001
Error 15 16395.78070 1093.05205
Corrected Total 17 72805.16891
R-Square Coeff Var Root MSE KLSONG Mean
0.774799 1.824645 33.06134 1811.932
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 56409.38821 28204.69411 25.80 <.0001
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 56409.38821 28204.69411 25.80 <.0001
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 45
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLTT
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 2 10.37931544 5.18965772 3.80 0.0463
Error 15 20.49688719 1.36645915
Corrected Total 17 30.87620263
R-Square Coeff Var Root MSE TLTT Mean
0.336159 1.702150 1.168956 68.67530
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 10.37931544 5.18965772 3.80 0.0463
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 10.37931544 5.18965772 3.80 0.0463
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 46
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLTHITDUI
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F 144 Model 2 2.06123962 1.03061981 2.05 0.1637
Error 15 7.55458609 0.50363907
Corrected Total 17 9.61582571
R-Square Coeff Var Root MSE TLTHITDUI Mean
0.214359 5.576015 0.709675 12.72729
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 2.06123962 1.03061981 2.05 0.1637
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 2.06123962 1.03061981 2.05 0.1637
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 47
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLTHITLUON
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 2 2.77803578 1.38901789 2.29 0.1360
Error 15 9.11495838 0.60766389
Corrected Total 17 11.89299416
R-Square Coeff Var Root MSE TLTHITLUON Mean
0.233586 6.180259 0.779528 12.61319
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 2.77803578 1.38901789 2.29 0.1360
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 2.77803578 1.38901789 2.29 0.1360
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 48
The GLM Procedure
Dependent Variable: TLMOBUNG
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 2 0.39313809 0.19656905 3.41 0.0452
Error 15 0.86478473 0.05765232
Corrected Total 17 1.25792282
R-Square Coeff Var Root MSE TLMOBUNG Mean
0.312530 20.62208 0.240109 1.164330
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 0.39313809 0.19656905 3.41 0.0452
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
TT 2 0.39313809 0.19656905 3.41 0.0452 145 The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 49
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
KLSONG Standard LSMEAN
TT LSMEAN Error Pr > |t| Number
10 1801.16333 13.49723 <.0001 1
11 1885.24167 13.49723 <.0001 2
9 1749.39167 13.49723 <.0001 3
Least Squares Means for effect TT
Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j)
Dependent Variable: KLSONG
i/j 1 2 3
1 0.0014 0.0402
2 0.0014 <.0001
3 0.0402 <.0001
Standard LSMEAN
TT TLTT LSMEAN Error Pr > |t| Number
10 68.3149335 0.4772245 <.0001 1
11 69.7315809 0.4772245 <.0001 2
9 67.9793887 0.4772245 <.0001 3
Least Squares Means for effect TT
Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j)
Dependent Variable: TLTT
i/j 1 2 3
1 0.0236 0.0337
2 0.0236 0.0401
3 0.0337 0.0401
TLTHITDUI Standard LSMEAN
TT LSMEAN Error Pr > |t| Number
10 12.9821849 0.2897237 <.0001 1
11 12.9506056 0.2897237 <.0001 2
9 12.2490655 0.2897237 <.0001 3
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 50
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
Least Squares Means for effect TT
Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j)
Dependent Variable: TLTHITDUI
i/j 1 2 3
1 0.9967 0.2067
2 0.9967 0.2331
3 0.2067 0.2331
TLTHITLUON Standard LSMEAN
TT LSMEAN Error Pr > |t| Number
10 12.9464043 0.3182410 <.0001 1
11 12.9677027 0.3182410 <.0001 2
9 12.0654721 0.3182410 <.0001 3
Least Squares Means for effect TT 146 Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j)
Dependent Variable: TLTHITLUON
i/j 1 2 3
1 0.9320 0.2577
2 0.9320 0.1453
3 0.2577 0.1453
TLMOBUNG Standard LSMEAN
TT LSMEAN Error Pr > |t| Number
10 1.10322321 0.09802407 <.0001 1
11 1.36797530 0.09802407 <.0001 2
9 1.02179029 0.09802407 <.0001 3
The SAS System 22:47 Thursday, August 23, 2018 51
The GLM Procedure
Least Squares Means
Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey
Least Squares Means for effect TT
Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j)
Dependent Variable: TLMOBUNG
i/j 1 2 3
1 0.0301 0.0288
2 0.0301 0.0404
3 0.0288 0.0404 147 Phương pháp lấy mẫu máu Đo độ pH15 bằng máy đo pH Testo 230, CHLB Đức Đo màu sắc thịt bằng máy đo Minota CR-410, Japan và độ pH24 bằng máy đo pH Testo 230, CHLB Đức 148Bảng 4.11. Số băng đa hình và hệ số PIC của 12 cặp mồi SSR
Hình 4.5. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD027
Hình 4.6. Kết quả PCR-SSR với cặp mồi CAUD031
4.2.3. Quan hệ di truyền giữa các giống vịt nghiên cứu
Bảng 4.12. Hệ số tƣơng đồng của 38 cá thể vịt
Hình 4.7. Cây phân loại của 38 cá thể vịt thuộc 3 quần thể vịt
4.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA VỊT CỔ LŨNG
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng sinh sản giai đoạn từ mới nở - 22
tuần tuổi
Bảng 4.13. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn từ mới nở đến
22 tuần tuổi
4.3.2. Khối lƣợng vịt Cổ Lũng nuôi để sinh sản qua các giai đoạn
Bảng 4.14. Khối lƣợng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi
Hình 4.8. Khối lƣợng vịt Cổ Lũng từ một ngày tuổi đến 22 tuần tuổi
4.3.3. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
Bảng 4.15. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng (%)
Hình 4.9. Tỷ lệ đẻ của vịt Cổ Lũng qua 3 thế hệ
Theo dõi một số nghiên cứu về tỷ lệ đẻ của các giống vịt nội khác cho
Bảng 4.16. Năng suất trứng tích lũy của vịt Cổ Lũng (quả/mái)
Tính chung toàn chu kỳ đẻ trứng 52 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ
Bảng 4.17. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng (kg thức ăn/10 quả trứng)
Hình 4.10. Tiêu tốn thức ăn của vịt Cổ Lũng
4.3.4. Chất lƣợng trứng và các chỉ tiêu ấp nở
Bảng 4.18. Chất lƣợng trứng của vịt Cổ Lũng lúc 38 tuần tuổi
Bảng 4.19. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở của vịt Cổ Lũng
4.4. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA VỊT
CỔ LŨNG NUÔI THỊT
4.4.1. Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 4.20. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi
Đvt: %, n=3
4.4.2. Khối lƣợng cơ thể
Bảng 4.21. Khối lƣợng của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12 tuần tuổi
Bảng 4.22. Sinh trƣởng tuyệt đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến 12
tuần tuổi
Bảng 4.23. Sinh trƣởng tƣơng đối của vịt Cổ Lũng nuôi thịt từ mới nở đến
12 tuần tuổi
Nghiên cứu trên vịt Đốm của Đặng Vũ Hòa (2015) cho thấy, sinh trưởng
Bảng 4.24. Các tham số của hàm Richards khảo sát sinh trƣởng vịt Cổ Lũng
Bảng 4.25. Khối lƣợng tiệm cận, thời gian và khối lƣợng tại điểm uốn của vịt
Cổ Lũng khảo sát bằng hàm Richards
Bảng 4.26. Hàm Richards khi khảo sát sinh trƣởng vịt Cổ Lũng
Hình 4.11. Đồ thị của hàm Richards khi khảo sát sinh trƣởng vịt Cổ Lũng
4.4.3. Tiêu tốn thức ăn
Bảng 4.27. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi
Bảng 4.28. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của vịt Cổ Lũng nuôi thịt đến 12
tuần tuổi (n = 3)
4.4.4. Khả năng cho thịt và chất lƣợng thân thịt của vịt Cổ Lũng nuôi thịt
4.4.4.1. Năng suất thịt
Bảng 4.29. Kết quả khảo sát thân thịt vịt Cổ Lũng thƣơng phẩm tại thời
điểm 9, 10 và 11 tuần tuổi
4.4.4.2. Chất lượng thịt của vịt
Bảng 4.30. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thịt (n=6)
Bảng 4.31. Thành phần hóa học thịt lƣờn của vịt Cổ Lũng
Bảng 4.32. Hàm lƣợng một số axit amin có trong thịt lƣờn của vịt thí nghiệm
4.4.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thƣơng phẩm
Bảng 4.33. Ƣớc tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi vịt Cổ Lũng thƣơng phẩm
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.2. KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
CƠ SỞ CHĂN NUÔI VỊT
PHẦN I: THU THẬP THÔNG TIN CHUNG TỪ CÁC HỘ/TRANG
TRẠI/CƠ SỞ CHĂN NUÔI VỊT
1.1. Thông tin cơ sở
1.2. Cơ cấu giống, các dịch vụ chăn nuôi, thú y và nhu cầu thị trƣờng
1.2.1. Cơ cấu giống vịt nuôi
1.2.2. Dịch vụ chăn nuôi
PHẦN II: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ-KỸ
THUẬT CỦA VỊT CỔ LŨNG
2.1. Kỹ thuật chăn nuôi
2.1.1. Phương thức chăn nuôi
2.1.2. Chuồng nuôi
2.1.3. Sử dụng thức ăn
2.1.4. Tiêm phòng, điều trị
2.2. Một số đặc điểm ngoại hình dễ nhận thấy
* Màu lông khi mới nở: …………………………………………………….
* Màu lông khi trưởng thành
* Chòm lông đặc biệt:……………….............................................................
* Màu mỏ: Vàng trắng
* Chiều dài cổ: Dài
* Màu sắc chân: Vàng
* Chiều cao chân: Cao Trung bình
2.3. Khả năng sản xuất
2.3.1. Nuôi sinh sản
2.3.2. Nuôi thương phẩm
2.4. Những vấn đề khác: . ......................................................................................
Ngƣời đƣợc phỏng vấn
Ngƣời điều tra
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA MÁU
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG THỊT VỀ AXIT AMIN
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ NĂNG SUẤT THỊT
MỘT SỐ HÌNH ẢNH