BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆ H N I
NGUYỄN TÙNG
NGHIÊN CỨU M T SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT
CÚM A/H5N1 CLADE 7 HÂN LẬ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ
CHUYÊN NG NH: KÝ SINH TRÙNG V VI SINH VẬT HỌC THÚ Y
H N I, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆ H N I
NGUYỄN TÙNG
NGHIÊN CỨU M T SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI RÚT
CÚM A/H5N1 CLADE 7 HÂN LẬ Ở VIỆT NAM CHUYÊN NG NH: KÝ SINH TRÙNG V VI SINH VẬT HỌC THÚ Y
MÃ SỐ: 62.64.01.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN BÁ HIÊN
TS NGUYỄN VĂN CẢM
H N I, NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: công trình khoa học này là của tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án này trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận án đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều
chính xác và được nêu rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 10 năm 2013 Tác giả
Nguyễn Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận án, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm ơn
Ban Giám hiệu, Ban Quản lý Đào tạo, Khoa Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo nghiên cứu
sinh tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ của Trung tâm Chẩn
đoán Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ thuộc bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm,
khoa Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS Nguyễn Bá Hiên,
Khoa Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và TS Nguyễn Văn Cảm –
Hội Thú y , là những người thầy hướng dẫn khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những đồng nghiệp công tác tại các tổ chức và
cơ quan quốc tế như FAO, CDC, USDA đã hỗ trợ và cung cấp tài liệu cũng như
các nguyên liệu cần thiết để tôi thực hiện nghiên cứu.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động
viên và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu và luận án.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Tùng
ii
M C L C
Lời cảm ơn Lời cam đoan c l c Danh m c các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh m c các bảng Danh m c các hình MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm 1.1.1. Lịch sử bệnh trên thế giới 1.1.2. Bệnh cúm gia cầm Việt Nam 1.2. Nguyên nhân của bệnh cúm gia cầm 1.2.1. Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm 1.2.2. Kháng nguyên của virus cúm gia cầm 1.2.3. Đặc điểm tiến hóa và hình thành genotype của virus cúm gia cầm Trang i ii iii v vi viii 1 4 4 4 7 9 10 14 20 giai đoạn 1996-2008
29 30 32 34 36 36 36 36 37 37 39 41 42 44
1.2.4. Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm A/H5N1 1.2.5. Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ 1.2.6. Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm 1.2.7. Triệu chứng lâm sàng của gia cầm mắc bệnh cúm 1.2.8. Bệnh tích của gia cầm mắc cúm gia cầm 1.3. Chẩn đoán bệnh 1.3.1. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học 1.3.2. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích 1.3.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm 1.4. Vacxin phòng bệnh cúm gia cầm 1.4.1. Tình hình sử d ng vắc-xin cúm gia cầm trên thế giới 1.4.2. Tình hình sử s ng vắc-xin cúm gia cầm tại Việt Nam 1.5. Tình hình nghiên cứu cúm gia cầm Việt Nam CHƯƠNG 2. NỘI DUNG – NGUYÊN LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung 2.1.1. Phân lập và giám định virus cúm gia cầm A H N1 từ các mẫu dịch 46 46 ngoáy ổ nhớp
2.1.2. Xác định đặc tính di truyền học của virus cúm A/H5N1 clade 7 2.1.3. Xác định một số đặc tính sinh học của virus A/H5N1 clade 7 2.1.4. Xác định đặc tính kháng nguyên (tính tương đồng kháng nguyên) 2.1.5. Xác định hiệu lực của vacxin H5N1 Re-1 2.2. Địa điểm nghiên cứu 2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Vật liệu nghiên cứu 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 46 46 46 46 46 47 47 47
iii
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập và giám định virus cúm gia cầm H5N1 clade 7 3.2. Xác định đặc tính di truyền của virus cúm A H N1 thuộc clade 59 59 62
phân lập Việt Nam
3.2.1. Giải trình tự gen HA (H ) và phân tích cây phả hệ sử d ng chuỗi 62 gen H5 3.2.2. Giải trình tự gen NA(N1) và phân tích cây phả hệ dựa trên chuỗi 71 nucleotide của gen N1 3.2.3. Giải trình tự gen và phân tích cây phả hệ dựa trên chuỗi 78 nucleotide của gen M 3.3. Xác định một số đặc tính sinh học của chủng virus A/H5N1 clade 84
7 A/chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
3.3.1. Tính thích ứng trên phôi gà (xác định chỉ số EID50) 3.3.2. Tính thích ứng trên tế bào xơ phôi gà (xác định chỉ số TCID50) 3.3.3. Kết quả xác định độc lực của virus cúm A/H5N1clade 7 3.3.4. Kết quả đánh giá độ bài thải virus trên động vật thí nghiệm 3.3.5. Đánh giá khả năng nhiễm đa phủ tạng của virus cúm 84 89 92 103 106
A/H5N1clade 7
3.3.6. Xác định đặc tính kháng nguyên của các chủng virus cúm A H N1 113
clade phân lập Việt Nam.
3.3.7. Đánh giá khả năng bảo hộ của vacxin Re-1 đối với virus cúm 116
A H N1HA clade trên gà.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Tài liệu tham khảo Công trình công bố liên quan đến luận án Ph l c 121 124 135 136
iv
DANH M C CÁC KÝ HIỆU, CÁC CH VIẾT T T
Viết tắt Tên đầy đủ
AI CDC CEF CK cs Ct DEF Dk EID50 ELD50 FAO HA HI HPAI IHC LPAI M MDCK MDEF MDT MEGA NA NCBI NCVD NP NS OIE PA PB1 PB2 RNA RRT-PCR TCID50 WHO Avian Influenza Center of Disease Control and Prevention Chicken Embryo Fibroblast Chicken cộng sự Cycle Threshold Duck Embryo Fibroblast Duck Embryo Infection Dose 50% Embryo Lethal Dose 50% Food and Agriculture Organisation Hemaglutinin Hemagglutination Inhibition Highly Pathogenic Avian Influenza Immuno Histochemistry Low Pathogenic Avian Influenza Matrix protein Mardine Darby Canine Kidney Muscovy Duck Embryo Fibroblast Mean Death Time Molecular Evolution Genetic Analysis Neuraminidase National Center for Biotechonology Information National Centre for Veterinary Diagnostics Nucleoprotein Non-strutural protein Office International des Epizooties Polymerase acidic Polymerase basic protein 1 Polymerase basic protein 2 Ribonucleic acid Realtime Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction Tissue Culture Infection Dose 50% World Health Organisation
v
DANH M C CÁC BẢNG
TT 1.1. Trang 6 Tên bảng Tổng số trường hợp nhiễm cúm gia cầm A H N1 người báo cáo cho WHO đến 4 2012
1.2. ột số đặc điểm triệu chứng của gia cầm mắc cúm A/H5N1 1.3 Một số loại vacxin phòng cúm gia cầm H N1 đang được sử d ng 34 40
trên thế giới Kết quả tiêm phòng vacxin cúm gia cầm chương trình quốc gia
Trình tự primer để giải trình tự gen(theo quy trình CDC)
1.4 2.1. Bảng tổng hợp số liệu tính toán theo phương pháp eed-Muench 2.2. Primer và probe để phát hiện virus cúm gia cầm A/H5N1 2.3. Chuẩn bị mix (hỗn hợp phản ứng cho ealtime T-PCR 2.4. Chuẩn bị mix (hỗn hợp phản ứng) T-PC giải trình tự gen 2.5. 3.1. Kết quả xét nghiệm virus từ chương trình giám sát biên giới 3.2. Kết quả giải trình tự gen và phân tích cây phát sinh loài các mẫu 41 49 52 52 55 56 60 62 virus cúm A H N1 phát hiện Lạng Sơn 3.3. Danh sách các chủng virus cúm A H N1 dùng để so sánh và lập cây 66
3.4. 69 phát sinh loài dựa trên gen H5 So sánh mức độ khác biệt về di truyền trên gen HA của chủng virus A H N1 clade với một số chủng tham chiếu 3.5. Danh sách các chủng virus A H N1 sử d ng để so sánh và lập cây 74
3.6. 77
phát sinh loài dựa trên N1 So sánh mức độ khác biệt về di truyền trên gen N1 của 5 chủng virus cúm A/H5N1 clade 7 với một số chủng tham chiếu 3.7. Danh sách các chủng virus cúm A H N1 sử d ng để so sánh và lập 80
3.8. 83
cây phát sinh loài dựa trên gen So sánh mức độ khác biệt về di truyền trên gen của 5 chủng virus cúm A/H5N1 clade 7 với một số chủng tham chiếu Theo dõi thời gian gây chết phôi 3.9. 3.10. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống/chết của phôi trứng khi gây nhiễm virus 85 86 A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
3.11. Theo dõi thời gian virus gây nhiễm lên tế bào CEF 3.12. Kết quả theo dõi bệnh tích tế bào trên CEF khi gây nhiễm virus 89 90 A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 93 3.13. Các axit amin vùng “cleavage site” của virus cúm H N1 độc lực cao clade và một số chủng virus tham chiếu
3.14. Kết quả đánh giá độc lực của virus cúm A/H5N1clade trên gia 95 cầm
3.15. Kết quả theo dõi lâm sàng của gà thí nghiệm 3.16. Đánh giá độ bài thải virus khi gây nhiễm b ng virus A/chicken/ 96 103 Vietnam/NCVD-016/2008 3.17. Kết quả xét nghiệm T-PC đối với một số loại phủ tạng gà gây 107 bệnh b ng virus A H N1 clade và chuyển đổi sang nồng độ virus
vi
109 3.18. Phân bố bệnh tích vi thể và nhuộm IHC phát hiện kháng nguyên virus cúm H N1A chicken Vietnam NCVD-016/2008 3.19. Kết quả xác định đặc tính kháng nguyên của virus cúm A/H5N1 115 clade phân lập được b ng phản ứng HI 3.20. Kết quả theo dõi thí nghiệm công cường độc gà tiêm vacxin cúm gia 118 cầm H5N1 Re-1
vii
DANH M C CÁC H NH
TT 1.1. 1.2. Trang 5 8
1.3. 10
Tên hình Bản đồ phân bố các ca cúm A/H5N1trên thế giới (tính đến 2009) Biểu đồ biểu diễn dịch cúm gia cầm do virus cúm A/H5N1 theo thời gian (A) ô phỏng hình thái của virus cúm, (B) Hình thái kính hiển vi điện tử
14 15 20 20
1.4. ô hình hệ gen virus cúm A 1.5. ô phỏng cấu trúc kháng nguyên Haemalutinin và Neurminidase Sơ đồ minh họa đột biến điểm của các phân đoạn genvirus cúm A 1.6. Sơ đồ minh họa hiện tượng trộn kháng nguyên của virus cúm 1.7. A/H5N1và H3N2 Cây phả hệ dựa trên gen HA các virus cúm A H N1 độc lực cao Sự tiến hóa của các clade virus A/H5N1 theo thời gian
1.8. 1.9. 1.10. Sự phân bố của các clades virus cúm gia cầm trên thế giới từ 2003- 22 23 24
2009
1.11. Thời gian xuất hiện của các clade H5N1 Việt Nam từ 2001-2007 1.12. Hình 1.12. Sự phân bố các clade virus A/H5N1 khác nhau theo 25 27
không gian
Sơ đồ bố trí primer giải trình tự gen H , N1 và virus cúm A H N1
1.13. Các genotype của virus cúm gia cầm A H N1 độc lực cao 1.14. ối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các loài vật chủ của virus cúm A 1.15. ô hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus cúm A tế bào chủ 1.16. Minh hoạ vùng “Cleavage site” của virus cúm độc lực thấp(LPAI) 2.1. 3.1. Hình 3.1. Bản đồ nơi phát hiện được virus A/H5N1 clade 7 Cây phả hệ dựa trên gen H5 của các virus A H N1 clade 7 3.2. 3.3. Hiện tượng chèn và xóa các axit amin tại vị trí cleavage site của các 28 30 31 33 52 61 62 71
chủng virus A H N1 clade phân lập Việt Nam Cây phả hệ dựa trên gen N1 các virus A H N1 clade Cây phả hệ dựa trên gen các virus A H N1 clade
3.4. 3.5. 3.6. Kiểm tra đặc tính gây ngưng kết hồng cầu(phản ứng HA) 3.7. Kết quả kiểm tra bệnh tích phôi bsau khi gây nhiễm b ng chủng virus 73 79 87 88
cúm A H N1 clade phân lập tại Việt Nam
3.8. Hình ảnh tế bào CEF và DEF khi phân lập và chuẩn độ virus 3.9. Một số hình ảnh bệnh tích đại thể gà gây bệnh b ng virus A/H5N1 92 98
Clade 7 (A/Chicken/Vietnam/NCVD 016)
3.10. ôt số hình ảnh thể hiện bệnh tích đại thể gà gây bệnh b ng 99 virus A H N1 clade 2.3.4 và 2.3.2
viii
3.11. Diễn biến sống/chết của gà sau khi gây nhiễm b ng chủng virus 100
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
3.12. Phân bố virus các cơ quan phủ tạng qua xét nghiệm RRT-PCR 107
(chuyển đổi sang log10)
110 111
3.13. ột số hình ảnh nhuộm hóa mô miễn dịch phủ tạng gà gây bệnh 3.14. ột số hình ảnh bệnh tích vi thể trên phủ tạng gà gây bệnh
ix
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với khoảng 0% dân số sống
nông thôn và gắn liền với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như trồng trọt và chăn
nuôi. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia
cầm nói riêng đang ngày càng phát triển và dần chiếm vị trí quan trọng trong nền
nông nghiệp nước ta. Trong những năm qua do các tiến bộ kỹ thuật về giống,
thức ăn, quản lý, thú y cùng với các biện pháp khuyến khích chăn nuôi của nhà
nước làm cho ngành chăn nuôi gia cầm nước ta phát triển với tốc độ tương đối
cao. Sự phát triển đó đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, tạo nhiều cơ
hội việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo và tạo cơ hội vươn lên làm giàu cho nhiều hộ gia đình đồng thời
góp phần vào nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh với sự phát triển đó cũng có rất nhiều thách thức cho
ngành chăn nuôi đó là sự gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp của dịch bệnh,
trong đó phải kể đến bệnh cúm gia cầm do virus cúm A H N1 độc lực cao thuộc
họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ
lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh.
Bệnh cúm gia cầm xảy ra lần đầu tiên Việt Nam vào cuối năm 2003 đầu
năm 2004 được ghi nhận là do virus cúm A H N1 độc lực cao (HPAI). Kể từ đó
cho đến nay dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn liên t c xảy ra Việt Nam tuy nhiên
quy mô dịch đã thay đổi tr nên nhỏ và lẻ tẻ.
Cũng trong những năm qua, các nước trong khu vực châu Á như Nhật
Bản, Hàn quốc, Trung quốc, Lào Thái lan, Indonesia… dịch cúm gia cầm cũng
xảy ra. Việc khống chế dịch cúm gia cầm đã được tiến hành một cách mạnh mẽ,
đã giảm thiểu đi nhiều những thiệt hại mà virus này gây ra nhưng những nguy cơ
bệnh tái phát vẫn luôn tồn tại.
Virus cúm A H N1 độc lực cao không những nguy hiểm cho gia cầm mà
còn rất nguy hiểm đối với con người. Từ năm 2003 cho đến nay, thế giới đã ghi
nhận virus cúm gia cầm đã gây nhiễm lên người 1 nước, với 602 ca bệnh và
3 người đã chết. (WHO,2012).
1
Virus cúm A H N1 có đặc tính là biến chủng rất nhanh và đến nay đã có
nhiều biến chủng H N1 đã được phát hiện và phân lập nhiều nước khác nhau
từ châu Á sang châu Âu. Đặc biệt Việt Nam chúng ta đã cũng đã phát hiện
được nhiều chủng virus A H N1 khác nhau được phân loại vào các nhánh
(clade) khác nhau như: clade 1, clade 3, clade 2.3.4, clade 2.3.2.1…(C c Thú y,
2012)
Đầu năm 2008 Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương đã phát hiện và
phân lập được một số chủng virus A/H5N1 mới thuộc clade 7 từ gà nhập lậu
biên giới. Virus cúm A/H5N1 mới này trước đó mới chỉ được phát hiện gà
Trung quốc và từng được phát hiện trên người năm 2003. Trung Quốc đã sản
xuất vacxin (Re-4) từ chủng virus A/H5N1 thuộc clade và đã sử d ng phòng
bệnh một số địa phương từ năm 2006 (Chen và cs, 2008). Với thực tế có rất
nhiều gà nhập lậu vào Việt Nam qua biên giới cho thấy nguy cơ virus này sẽ xâm
nhập và nhiễm cho các đàn gia cầm của Việt Nam và có nguy cơ đối với cả con
người.
Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu về đặc tính sinh học của virus này như
khả năng sinh bệnh đối với các đối tượng gia cầm khác nhau, khả năng bảo hộ
của vacxin hiện hành đối với đối với gia cầm chống lại virus trên là cần thiết. Từ
đó có những phương án chủ động tích cực để đối phó nếu virus này xâm nhập
vào đàn gà nội địa nước ta.
Đứng trước thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứ t
đặc tính inh học củ i c A/H5N1 cl de 7 phân lập ở Việt N ”.
Nh m góp phần cung cấp thông tin làm cơ s cho việc xây dựng biện pháp phòng
chống bệnh cúm gia cầm.
Mục tiê củ đề tài
- Xác định đặc tính di truyền học, tính kháng nguyên và độc lực của
virus cúm A H N1 clade phân lập Việt Nam năm 2008;
- Tạo cơ s hiểu biết rõ hơn về virus cúm gia cầm độc lực cao H N1,
góp phần xây dựng biện pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm.
Ý nghĩ kho học củ đề tài
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên Việt Nam có hệ thống về
đặc tính sinh học của virus cúm A H N1 clade .
2
- Làm cơ s tham khảo cho việc nghiên cứu sự biến đổi của virus cúm
gia cầm tiếp theo, đặc biệt là đối với ngành thú y.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử d ng ph c v cho công
tác giảng dạy
Ý nghĩ thực tiễn củ đề tài
- Kết quả nghiên cứu là cơ s cho việc hiểu biết rõ hơn về một số đặc
tính sinh học của virus cúm gia cầm.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử d ng làm tiền đề để tiếp t c nghiên
cứu các virus cúm gia cầm thể độc lực cao H N1, cũng như cúm gia cầm độc lực
thấp, và các loại virus cúm khác trên động vật.
- Khuyến cáo cho việc sử d ng vacxin cúm phù hợp với nhánh virus mới
lưu hành trong thực tế.
- Chủ động trong công tác phòng ngừa sự xâm nhập của chủng virus cúm
mới vào nội địa.
Những đóng góp ới củ đề tài
- Đã xác định được các đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm độc lực
cao H5N1 clade 7 phân lập Việt Nam, như đặc tính kháng nguyên, độc lực, khả
năng nhân lên trên động vật cảm nhiễm, môi trường nuôi cấy.
- Đã xác định được đặc tính di truyền, c thể là giải trình tự các gen HA-
H5, NA-N1 và gen atrix ( ) của virus cúm A/H5N1 clade 7.
- Đánh giá được khả năng bảo hộ của vacxin H5N1 Re-1 với virus cúm
A/H5N1 clade 7 tại Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN T I LIỆU
1.1. Lịch ử bệnh c gi cầ
1.1.1. Lịch sử bệnh t ên thế giới
Cúm gia cầm lần đầu tiên được phát hiện Italia vào năm 18 8 với tên
gọi là dịch hạch gà (Fowl plague) (Stubb và cs, 196 ). Nhưng mãi tới năm 1901
mới xác định được yếu tố gây bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua
màng lọc và tới năm 19 mới xác định được nguyên nhân chính xác nguyên
nhân gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm type A thông qua kháng thể bề mặt
A H N1 và A H N gây chết nhiều gà và gà tây và các loài động vật khác
(Beard và cs, 1998).
Đã xuất hiện 8 đại dịch cúm trong thế kỉ XVII, đại dịch trong thế kỉ
XX. Đại dịch cúm lần đầu tiên được xác nhận đã xảy ra vào những năm 1 10 và
1580. Kể từ đó đến năm 2003, trên toàn thế giới đã có những đợt dịch lớn như:
- Năm 1918 – 1919, một đại dịch cúm đã nổ ra với mức độ trầm trọng đã
gây tử vong khoảng 20 – 40 triệu người trên toàn thế giới. Vào thời kì đó, chưa
có các phương pháp phòng thí nghiệm để giám định tác nhân gây bệnh. Các số
liệu có sức thuyết ph c sau này cho thấy đại dịch này do virus cúm type
A/H1N1.
- Cúm Châu Á – Asian Flu do virus cúm type A H2N2 gây nên, bắt đầu
từ Hong Kong năm 19 ;
- Cúm Hong Kong – Hong Kong Flu do virus cúm type A H3N2, xảy ra
năm 1968;
- Cúm Nga – ussia flu” do virus cúm type A(H1N1) xảy ra năm 1977.
Trong đó, đại dịch cúm “Châu Á” và “Hong Kong” , người mọi lứa tuổi
đều mắc và tỉ lệ tử vong cao đặc biệt đối với người trên 6 tuổi và người có tiền
sử về bệnh tim phổi (Kilbourne, 2006).
Chủng virus cúm A/H5N1được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên
gà tại Scotland vào năm 19 9 và có thể là biến thể H N1 đầu tiên trên thế giới.
4
Năm 199 Hong Kong, lần đầu tiên virus cúm gia cầm H N1 đã gây ra ổ dịch
trên gia cầm và lây sang người làm 18 ngưòi nhiễm bệnh, 6 người chết và hàng
triệu gia cầm đã bị tiêu huỷ nh m ngăn chặn dịch lây lan. Đây là lần đầu tiên
virus cúm A/H5N1gây bệnh được trên người (Wu và cs, 2008).
Từ cuối năm 2003 đến 2012, dịch cúm gia cầm H N1 bùng phát nhiều
nước châu Á, trong đó có Việt Nam, lây lan nhanh chóng và liên t c tái bùng
phát hàng năm nhiều nước trên thế giới. Đến nay đã có nhiều nước và vùng
lãnh thổ xuất hiện dịch cúm gia cầm H N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Campuchia, Lào, Indonesia, Trung Quốc, alaysia, Hong Kong, Việt Nam.
Ngoài ra, có nước và vùng lãnh thổ có dịch cúm gia cầm nhưng khác chủng
gồm: Pakistan, Hoa Kì, Canada, Nam Phi, Ai Cập, Cộng hoà dân chủ nhân dân
triều tiên và Đài Loan. Tính đến tháng 4-2012 đã có tổng số nước, vùng lãnh
thổ bùng phát dịch cúm làm 2 0 triệu gia cầm chết hoặc bị tiêu huỷ bắt buộc
(WHO, 2008).
Các nước có c /H5N1trên gia cầ hoặc chi hoang dã
Các nước có c /H5N1trên người
Hình 1.1. Bản đồ phân b c c c c A/H5N1t ên thế giới (tính đến 2009)(WHO-2010)
5
Bảng 1.1. Tổng t ường hợp nhiễ c gi cầ A/H5N1 ở người b o c o cho WHO đến 4/2012 (WHO
2012)
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Total
Quốc gia
Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death Cases Death
Ajerbaijan
8
5
8
5
Bangladesh
1
3
6
0
2
Cambodia
4
4
1
2
2
1
1
1
1
1
2
2
20
18
8
8
China
1
1
8
5
5
13
8
3
4
4
7
4
2
1
1
1
42
28
1
1
Djibouti
1
1
0
Egypt
29
13
39
15
167
60
25
18
10
9
8
4
39
4
9
5
Indonesia
20
13
37
24
20
9
7
12
10
188 156
42
55
45
21
19
5
5
Ỉraq
3
2
3
2
Lao PDR
2
2
2
2
Myanmar
1
1
0
Nigeria
1
1
1
1
Pakistan
3
1
3
1
Thailand
17
12
5
2
3
3
25
17
Turkey
12
4
12
4
Vietnam
3
3
29
20
61
19
8
5
6
5
5
5
7
2
4
2
123
61
Total
4
4
46
32
98
43
115
79
88
59
44
33
73
32
48
24
62
34
24
15
602 355
6
Đặc biệt, đã có nhiều người nhiễm và bị tử vong do virus cúm H N1, theo
thống kê số người bị nhiễm cúm gia cầm H5N1 của các nước báo cáo với Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) từ th ng 12 2003 đến 12/4/2012, đã có tới 602 trường
hợp mắc cúm H N1, trong số đó 3 trường hợp đã tử vong chiếm tới 58.9%.
Indonesia, Việt Nam và Ai Cập là 3 nước có số người tử vong và nhiễm cao nhất
do virus cúm A/H5N1trên thế giơi, và đang được Tổ chức Y tế Thế giới-WHO
xác định là quốc gia “điểm nóng” có thể xảy ra dịch cúm mới người trong
tương lai cần được quan tâm ngăn chặn, do virus cúm A/H5N1có được các điều
kiện thuận lợi để tiến hoá thích nghi và lây nhiễm trên người (WHO, 2008).
1.1.2. Bệnh c gi cầ ở Việt N
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 (Bùi Quang Anh, 200 ; BCĐQG, 200 ) do virus cúm gia cầm H5N1
độc lực cao (HPAI) gây ra. Sau đó liên t c tái phát và thường vào lúc chuyển
mùa, nhất là v Đông – Xuân. Theo C c Thú y, tính tới năm 2010 thì có 6 đợt
dịch (epidemic) cúm gia cầm H5N1 xảy ra:
- Đợt 1: từ tháng 12 2003 đến tháng 3 2004: dịch bệnh đã xảy ra 2.574
xã, phường, 381 huyện, thị thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh,
chết và tiêu huỷ là 43,9 triệu con (gà: 30,4 triệu; thuỷ cầm: 13,5 triệu). Trong
năm 2003 có 3 ca tử vong người do virus cúm H N1.
- Đợt 2: từ tháng 4 đến tháng 11 2004: dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ
các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm, bệnh xuất hiện 46 xã, phường tại 32
huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành. Thời gian cao điểm nhất là tháng , sau
đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.0 8 con (gà: .999, vịt: 8.132). Trong năm 2004, có
29 ca H5N1 người, có 20 ca tử vong.
- Đợt 3: từ tháng 12 2004 đến tháng 200 : dịch đã xuất hiện 6 0 xã tại
182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm tiêu huỷ là 4 0.49 gà, 82 .689
vịt, ngan. Trong năm 200 , có 61 ca bị nhiễm virus cúm A/H5N1 người, trong
đó có 19 ca tử vong.
7
- Đợt 4: từ tháng 10 200 đến 01/2006: dịch xảy cả 3 miền với 24 tỉnh,
thành tái phát. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 3.9 2. 63 con, trong đó, gà:
1.338.523; thuỷ cầm và loài khác: 2.13 .081.
Hình 1.2. Bi đồ bi u diễn dịch c gi cầ do i c A/H5N1 theo
thời gi n (Cục Th y, 2012)
- Đợt 5: bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 200 . Dịch không tập trung mà
rải rác, lẻ tẻ khắp nơi và có thể chia nhiều đợt:
Từ 12 2006 đến 3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33 quận,
huyện thuộc 11 tỉnh, thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
103.092 con, trong đó có 13.622 gà ; 89.4 2 ngan, vịt.
Từ 200 đến 8/2007, dịch xảy ra 16 xã, phường của 10 huyện, thị
thuộc 23 tỉnh, thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 294.894 con
(21. 2 gà, ; 264. 49 vịt và 8. ngan). Sau khi bị khống chế trong vòng 1
tháng, đến tháng 10 200 , dịch lại tái 1 xã, phường của 9 huyện, quận, thị trấn
thuộc 6 tỉnh, thành phố.
Năm 200 có 8 ca bị nhiễm virus cúm A/H5N1 người, trong đó có 5
người chết.
8
- Đợt 6: từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác với 4 đàn gia cầm tại xã,
phường của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là
60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36. 92 thuỷ cầm. Năm 2008 có 6 ca mắc
H5N1 người và trong số 6 ca đã tử vong.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra 68 xã, phường, thị trấn của 34
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy
trên 12 .000 con. Năm 2009 có ca mắc H5N1 người và tỷ lệ tử vong là 100%
(5/5).
Năm 2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ít nhất 63 xã, phường của 3
huyện, quận thuộc 24 tỉnh, thành phố, làm hơn 6.000 con gia cầm mắc bệnh,
chết và buộc phải tiêu hủy, trong đó chủ yếu là vịt (chiếm hơn 0%). Trong năm
2010, có ca mắc H5N1 người và có 2 ca tử vong
(http://www.cucthuy.gov.vn).
1.2. Tình hình nghiên cứ c gi cầ ở Việt N
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện Việt nam từ cuối năm 2003 (Trương Văn
Dung và Nguyễn Viết Không, 2004). Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu về
virus và bệnh cúm gia cầm Việt Nam, chủ yếu tập trung nghiên cứu dịch tễ
bệnh, khảo sát sự lưu hành của virus, các phương pháp chẩn đoán, nghiên cứu
ứng d ng vacxin, xác định hàm lượng kháng thể sau tiêm phòng, điều tra mức độ
nhiễm bệnh và giám định phân tử và phân nhóm hệ phả virus gây bệnh, nghiên
cứu sản xuất và thử nghiệm vacxin.
Nghiên cứu định type, biến đổi di truyền và gen học tiến hóa của virus cúm
A/H5N1 được các cơ quan nghiên cứu của Việt Nam tiến hành ngay từ những
tháng đầu tiên xảy ra dịch cúm gia cầm cuối năm 2003. Những chuỗi gen giúp
xác định subtype H5, subtype N1 và các gen cấu trúc đã được Viện Công nghệ
Sinh học, Viện Pasteur TP Hồ Chí inh, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện
Thú y giải mã và công bố trên Ngân hàng gen (Lê Thanh Hòa, 2006, Dung
Nguyen T và cs, 2008). Trên cơ s phân tích trình tự gen kháng nguyên H và
N1, các tác giả khẳng định nguồn gốc của virus cúm A gây bệnh trên gia cầm và
người tại Việt Nam cùng nhóm với virus A/H5N1 phân lập tại Trung Quốc
(Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Lê Thanh Hòa, 2006; uramoto và cs, 200 ).
9
Các biến chủng H N1 của Hong Kong, Trung Quốc phân lập những năm 199 -
2001 và Hàn Quốc, Đài Loan (phân lập năm 2003) đều có nguồn gốc từ chim cút
và ngỗng (A Goose Guandong 1 96) vùng Quảng Đông (Trung Quốc), đó là các
biến chủng thuộc dòng Quảng Đông (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Lê Thanh
Hòa, 2006; Lê Trần Bình và cs, 2006). Như vậy, virus cúm gia cầm gây bệnh
gia cầm và người tại Việt Nam là cúm A/H5N1type A thuộc thế hệ mới đã có
biến đổi cơ bản về gen H và gen N1, nhưng vẫn có cùng nguồn gốc với H N1
từ vùng địa lý Nam Trung Quốc và Hong Kong (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004;
Lee và cs, 200 ; Simmons và cs, 200 ). Các chủng phân lập những năm 2004-
2006 đã được nghiên cứu khá chi tiết về góc độ gen học và quan hệ phân tử với
các chủng trong vùng và thế giới, kết quả khẳng định virus A/H5N1 vùng Nam
và Đông Nam Á thuộc nhóm di truyền VT (viết tắt: Vietnam-Thailand-
alaysia), có những đặc tính sinh học nhất định khác với các nhóm vùng Trung
Quốc và Hong Kong (Lee và cs, 200 , Chen và cs, 2006). Năm 200 , xuất hiện
thêm biến chủng H N1 dưới dòng Phúc Kiến tại Việt Nam, đã và đang làm phức
tạp thêm vấn đề dịch tễ học và quan hệ kháng nguyên và miễn dịch, do tỷ lệ
tương đồng kháng nguyên HA(H ) và NA(N1) thấp so với các chủng phân dòng
Quảng Đông, tuy nhiên vẫn còn có khả năng bảo hộ miễn dịch (Nguyễn ạnh
Kiên và cs, 2008, Lê Thanh Hòa và cs, 2008; Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004;
Dung Nguyen T và cs, 2008).
Nghiên cứu vấn đề gen học kháng nguyên liên quan đến vacxin và miễn
dịch, đã được Viện Công nghệ sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện
Pasteur TP Hồ Chí inh, Viện Thú y trung ương tiến hành đó là việc thu thập
gen kháng nguyên H và N1 từ các chủng phân lập trên gà, vịt, ngan của Việt
Nam các năm 2004 - 2008, và so sánh với trình tự chuỗi gen cúm A/H5N1 của
các chủng cường độc đương nhiễm và vacxin của Việt Nam và thế giới (Lê
Thanh Hòa, 2004; Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Lê Trần Bình và cs, 2006; Lê
Thanh Hòa, 2006; Dung Nguyen T và cs, 2008). Năm 200 , xuất hiện thêm
chủng H N1 dưới dòng Phúc Kiến (clade 2.3.4) tại Việt Nam, qua phân tích gen
giữa các chủng phân lập tại Nghệ An (Việt Nam),
A/Dk Vietnam NA114 200 (H N1) và A Dk Vietnam NA 2 200 (H N1),
thuộc dòng Phúc Kiến) với các chủng H N1 thuộc phân dòng Quảng Đông, bao
10
gồm một số chủng làm vacxin đang sử d ng, chỉ đạt 94% (Lê Thanh Hòa và cs,
2008, Nguyễn ạnh Kiên và cs, 2008). Nhận định hỗn hợp virus gây bệnh và
phân hóa kháng nguyên của virus cúm A/H5N1 tại Việt Nam cũng đã được xác
nhận qua phân tích hàng ch c chủng thu nhận từ nhiều vùng khác nhau trong cả
nước (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Dung Nguyên T và cs, 2008). Điều này
ảnh hư ng đến dịch tễ, chẩn đoán, phòng trừ và quan hệ lây nhiễm trong tự nhiên
(Simmons và cs, 200 ; Alexander, 200 ), cũng như vai trò miễn dịch của các
chủng cổ điển đang làm vacxin tại Việt Nam và thế giới (vacxin H N1, chủng
gốc: A-Gs-CN-Gd1(96)(H5N1); vacxin H N2, chủng gốc: A-Turkey-ENG-
N28(73)(H5N2); vacxin TrovacAIV-H , chủng gốc: A-Tk-IRE-
1378(83)(H5N8)); vacxin H N2, chủng gốc: A-Ck-MEX-Hidalgo-
232(94)(H N2)) và vacxin H N1 thế hệ mới chủng NIB G-14, sử d ng chủng
gốc: A Vietnam 1194 2004(H N1) hiện nay đang được Việt Nam nghiên cứu sản
xuất (Lê Trần Bình và cs, 2006; Nguyễn Thị Lan Phương và Lê Văn Hiệp, 2006;
Lê Trần Bình và cs, 200 ).
Vấn đề chẩn đoán và xây dựng phương pháp phát hiện nhanh và phân biệt
cúm A với các tác nhân gây triệu chứng hô hấp khác, cũng như phân biệt các
subtype HA và NA đã được các nhà khoa học Việt Nam quan tâm, kết hợp
nghiên cứu với các tổ chức thế giới. Phát hiện nhanh H N1 và các subtype khác
bao gồm việc sử d ng kháng nguyên hoặc kháng thể, hoặc sinh học phân tử đã
được xây dựng thành phương pháp (Chan và cs, 200 ; WHO, 2008). Nghiên cứu
vacxin và miễn dịch, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã có những đóng góp
nhất định về tạo chế phẩm kháng nguyên, tạo vacxin di truyền ngược hoặc vector
tái tổ hợp trên nền virus cúm A/H5N1 của Việt Nam (Gao và cs, 2006; Bạch Thị
Như Quỳnh, 2006; Lu và cs, 2006; Ge và cs, 200 ).
Về nghiên cứu sản xuất vacxin, Viện Công nghệ sinh học tiến thực hiện đề
tài “Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất vacxin cúm A/H5N1 cho gia cầm”
và “Đánh giá chất lượng vacxin phòng bệnh cúm A/H5N1 cho gia cầm tại Việt
Nam b ng chủng NIB G-14” trong giai đoạn 2006 - 2008, kết hợp với Viện Thú
y, Xí nghiệp thuốc Thú y trung ương (VETVACO), Công ty Thuốc thú y trung
ương II (NAVETCO), Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương, thực
hiện nghiên cứu có được vacxin sản xuất từ chủng NIB G-14 (Lê Trần Bình,
11
2007). Đây là chủng vacxin được tạo ra b ng công nghệ di truyền ngược tại Viện
Tiêu chuẩn và Kiểm định sinh học Quốc gia (Vương quốc Anh). Kết quả là đã
xây dựng được các quy trình sản xuất giống, sản xuất vacxin, kiểm nghiệm và
bảo quản vacxin cúm A/H5N1 và kiểm nghiệm miễn dịch đạt chất lượng b ng
phương pháp huyết thanh học và thử thách cường độc (Nguyễn Thị Lan Phương
và Lê Văn Hiệp, 2006; Lê Trần Bình, 200 ). Hiện nay, vacxin này đã được
chuyển giao sản xuất tại NAVETCO với tên thương phẩm là NAVETCO-
VIFLUVAC. Song song với những nội dung nghiên cứu về cúm gia cầm gia
cầm, các cơ s y tế gồm bệnh viện, viện nghiên cứu (Bệnh viện Nhi trung ương,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP Hồ Chí inh, Viện Vacxin
Nha Trang) đều có những triển khai các lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến cúm
A/H5N1 trên người (Nguyễn Thị Kim Tiến, 200 ; Dinh và cs, 2006; Chan và cs,
200 ; Hatta và cs, 200 ).
1.3. C gi cầ à c c đặc đi m củ i c gi cầm
Cúm gia cầm (Avian Influenza-AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của
gia cầm, do nhóm virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA (De
Wit, 2008). Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype
NA (từ N1 đến N9). Sự tổ hợp (reassortment) giữa các subtype HA và NA, về
mặt lý thuyết, sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau. ặt khác, virus cúm A có đặc
tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong gen/hệ gen (đặc biệt gen NA và HA),
hoặc trao đổi các gen kháng nguyên với nhau, trong quá trình xâm nhiễm và tồn
tại lây truyền giữa các loài vật chủ dẫn đến việc tạo nên nhiều subtype có độc
tính và khả năng gây bệnh khác nhau.
Họ Orthomyxoviridae đã được phát hiện bao gồm 4 nhóm virus, đó là:
nhóm virus cúm A (Influenza A); nhóm virus cúm B (Influenza B); nhóm virus
cúm C (Influenza C); và nhóm Thogotovirus. Các nhóm virus khác nhau b i các
kháng nguyên bề mặt capsid, virus cúm A và B là Hemagglutinin (HA), virus
12
cúm C là Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF), và Thogotovirus là
Glycoprotein (GP)(Ito và cs, 1998; urphy và Webster, 1996).
1.3.1. Đặc đi inh học phân tử củ i c gi cầ
Hình thái và cấu trúc của virus cúm gia cầm type A đuợc Kawaoka và
urphy (1988) mô tả khá chi tiết. Qua kính hiển vi điện tử, virion có dạng hình
khối tròn, hình trứng, hoặc dạng khối dài, đường kính khoảng 80 – 120 nm.
Nhiều khi virus có dạng hình sợi dài đến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus
khoảng 250 triệu Dalton.
A B
Hình 1.3. Hình ảnh i c A (A)Hình ảnh ph ng; (B Hình th i dưới kính hi n i điện tử (http://micro.magnet.fsu.edu/cells/viruses/influenzavirus.html)
Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền NA của virus,
bản chất cấu tạo là màng lipit kép, có nguồn gốc từ màng tế bào nhiễm được đặc
hiệu hóa gắn vào các protein màng của virus. Trên bề mặt có khoảng 00 “gai
mấu” nhô ra và phân bố dày đặc, mỗi gai mấu dài khoảng 10 - 14 nm có đường
kính 4 - 6 nm, đó là những kháng nguyên bề mặt vỏ virus, bản chất cấu tạo là
glycoprotein gồm: HA, NA, A (matrix) và các dấu ấn khác của virus (Bender
và cs, 1999; Zhao và cs, 2008). Có sự phân bố không đồng đều giữa các phân tử
NA và HA (tỉ lệ khoảng 1 NA/4 HA), đây là hai loại protein kháng nguyên có vai
trò quan trọng trong quá trình xâm nhiễm của virus tế bào cảm nhiễm (Murphy
và Webster, 1996; Uiprasertkul và cs, 200 ).
13
Hệ gen của virus cúm A là NA sợi đơn âm (viết tắt là (-) ss NA), gồm 8
phân đoạn riêng biệt (HA, NA, , NS, NP, PA, PB1 và PB2) nối với nhau thành
một sợi duy nhất bên trong vỏ capsid, mã hóa cho 11 protein tương ứng của
virus, trong đó phân đoạn mã hóa cho 2 protein là 1 và 2; phân đoạn NS
mã hóa cho 2 protein là NS và NEP, phân đoạn PB1 mã hóa cho 2 protein là PB1
và PB1-F2 (Ito và cs, 1998; Conenello và cs, 200 ) (Hình 1.3.).
- hân đoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp enzyme polymerase của
virus, chịu trách nhiệm kh i đầu phiên mã NA virus. Protein PB2 có khối lượng
phân tử theo tính toán khoảng 84.103 Da (trên thực tế là 8 .103 Da) (Murphy và
Webster, 1996). Tính thích nghi nhiệt độ cơ thể loài vật chủ được cho là có liên
quan đến vị trí amino acid 62 protein PB2 ( virus cúm gia cầm vị trí này là
Glu - thích ứng nhiệt độ cơ thể gia cầm khoảng 40oC, còn virus thích nghi trên
người là Lys - thích ứng nhiệt độ cơ thể người khoảng 3 oC) (Subbarao và cs,
1998; Wang và cs, 2009).
- hân đoạn 2 (gen PB1) cũng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1 - tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzym polymerase trong quá
trình tổng hợp NA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ NA ( urphy và Webster,
1996). Gần đây, đã có phát hiện thêm một protein (PB1-F2) được mã hóa b i
một khung đọc m khác của PB1, có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện
tượng tế bào chết theo chương trình) (Tumpey và cs, 2002).
- hân đoạn 3 (gen PA) có kích thước 2233 bp, là phân đoạn gen bảo tồn
cao, mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 83.103 Da (trên thực tế là 96.103 Da). PA là một tiểu đơn vị của
polymerase chịu trách nhiệm kéo dài sự phiên mã NA trong quá trình tổng hợp
NA của virus (Luong và Palese, 1992).
- hân đoạn 4 (gen HA) có độ dài thay đổi tuỳ theo từng chủng virus cúm
A ( A H1N1 là 1 8 bp; H9N1 là 1 14 bp; H N1 là khoảng 1 04 - 1710
bp). Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề
mặt virus cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2
14
gồm một số amino acid mang tính kiềm được mã hóa b i một chuỗi
oligonucleotide, đó là điểm cắt của enzym protease, đây là vùng quyết định độc
lực của virus (Bosch và cs, 1981; Gambotto và cs, 2008). Protein HA có khối
lượng phân tử khoảng 63.103 Da (nếu không được glycosyl hóa) và .103 Da
(nếu được glycosyl hóa, trong đó HA1 là 48.103 Da và HA2 là 29.103 Da)
(Keawcharoen và cs, 200 ; Luong và Palese, 1992).
- hân đoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1 6 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận
chuyển NA giữa nhân và bào tương tế bào chủ. NP là một protein được
glycosyl hóa, có đặc tính kháng nguyên biểu hiện theo nhóm virus, tồn tại trong
các hạt virus dạng kết hợp với mỗi phân đoạn NA, có khối lượng phân tử theo
tính toán khoảng 6.103 Da (trên thực tế là 0 - 60.103 Da) (Luong và Palese,
1992; urphy và Webster, 1996; ӧmer-Oberdӧrfer và cs, 2008).
- hân đoạn 6 (gen NA) là một gen kháng nguyên của virus, có chiều dài
thay đổi theo từng chủng virus cúm A ( A H6N2 là 1413 bp, A H N1 thay đổi
khoảng từ 13 0 - 1410 bp) (Lê Thanh Hòa, 2004). Đây là gen mã hóa tổng hợp
protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid của virus, có khối lượng phân tử theo
tính toán khoảng 0.103 Da (trên thực tế là 0 - 60.103 Da). Các nghiên cứu
phân tử gen NA của virus cúm cho thấy phần đầu ’- của gen này (hay phần tận
cùng N của polypeptide NA) có tính biến đổi cao và phức tạp giữa các chủng
virus cúm A, sự thay đổi này liên quan đến quá trình thích ứng và gây bệnh của
virus cúm trên nhiều đối tượng vật chủ khác nhau (Castrucci và Kawaoka, 1993;
Baigent và c Cauley, 2001; Uiprasertkul và cs 200 ). Đặc trưng biến đổi của
gen NA trong virus cúm A là hiện tượng đột biến trượt-xóa một đoạn gen là
nucleotide, rồi sau đó là 60 nucleotide, làm cho độ dài vốn có trước đây của
NA(N1) là 1410 bp còn 13 0 bp (Castrucci và Kawaoka, 1993; Lê Thanh Hòa,
2006; Kaewcharoen và cs, 200 ).
Các phân đoạn gen , NP và NS mã hóa tổng hợp các protein chức năng
khác nhau của virus, có độ dài tương đối ổn định giữa các chủng virus cúm A,
bao gồm:
15
- hân đoạn 7 (gen ) có kích thước khoảng 102 bp, mã hóa cho
protein đệm (matrix protein - ) của virus (gồm hai tiểu phần là 1 và 2 được
tạo ra b i những khung đọc m khác nhau của cùng một phân đoạn NA), cùng
với HA và NA có khoảng 3000 phân tử P trên bề mặt capsid của virus cúm A,
có mối quan hệ tương tác bề mặt với hemagglutinin (Scholtissek và cs, 2002).
Protein 1 là một protein nền, là thành phần chính của virus có chức năng bao
bọc NA tạo nên phức hợp NP và tham gia vào quá trình “nảy chồi” của virus
(Luong và Palese, 1993; urphy và Webster, 1996; Basler, 200 ). Protein 2 là
chuỗi polypeptide bé, có khối lượng phân tử theo tính toán là 11.103 Da (trên
thực tế là 1 .103 Da), là protein chuyển màng - kênh ion (ion channel) cần thiết
cho khả năng lây nhiễm của virus, chịu trách nhiệm “c i áo” virus trình diện hệ
gen bào tương tế bào chủ trong quá trình xâm nhiễm trên vật chủ (Scholtissek
và cs, 2002).
- hân đoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein không cấu trúc (non
structural protein), có độ dài ổn định nhất trong hệ gen của virus cúm A, kích
thước khoảng 890 bp, mã hóa tổng hợp hai protein là NS1 và NS2 (còn gọi là
NEP, nuclear export protein), có vai trò bảo vệ hệ gen của virus nếu thiếu chúng
virus sinh ra sẽ bị thiểu năng ( urphy và Webster, 1996; Sekellick và cs, 2000).
Độc tính của virus có sự liên quan với gen không cấu trúc (non-structural gen)
này được tìm thấy biến chủng A H N1 9 (Tian và cs, 200 ), trong tự nhiên,
việc đột biến xóa đi một phần gen có liên quan đến giảm độc lực (Zhou và cs,
2007). NS1 có khối lượng phân tử theo tính toán là 2 .103 Da (trên thực tế là
25.103 Da), chịu trách nhiệm vận chuyển NA thông tin của virus từ nhân ra bào
tương tế bào nhiễm, và tác động lên các NA vận chuyển cũng như các quá trình
cắt và dịch mã của tế bào chủ. NEP hay NS2, là gen hình thành từ hai đoạn gen
(30 bp và 336 bp) mã hóa loại protein có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 14.103 Da (trên thực tế là 12x103 Da), đóng vai trò vận chuyển các NP
của virus ra khỏi nhân tế bào nhiễm để lắp ráp với capsid tạo nên hạt virus mới
(Sekellick và cs, 2000; Zhu và cs, 2008).
16
Hình 1.4. M hình hệ gen i c A (St bb, 1965
Các phân đoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein (HA và NA) bề mặt capsid
của virus, có tính kháng nguyên đặc trưng theo từng chủng virus cúm A. Nói
cách khác protein HA và NA cho phép xác định subtype của virus cúm A nói
chung và virus cúm gia cầm nói riêng.
Như vậy, virus cúm A (c thể: cúm A/H5N1 ) có hệ gen được cấu trúc từ
8 phân đoạn riêng biệt và không có gen mã hóa enzyme sửa chữa NA, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự xuất hiện các đột biến điểm trong các phân đoạn gen hệ gen
qua quá trình sao chép nhân lên của virus, hoặc trao đổi các phân đoạn gen giữa
các chủng virus cúm đồng nhiễm trên cùng một tế bào, rất có thể dẫn đến thay
đổi đặc tính kháng nguyên tạo nên các chủng virus cúm A mới (Suarez và
Schultz-Cherry, 2000).
1.3.2. Kh ng ng yên củ i c gi cầ
Virus cúm type A được xác định subtype dựa trên cơ s kháng nguyên
(protein) bề mặt là HA (Hemagglutinin-viết tắt là H) và NA (Neuraminidase-viết
tắt là N) có vai trò quan trọng trong miễn dịch bảo hộ. Hemagglutinin được coi
là yếu tố vừa quyết định tính kháng nguyên, vừa quyết định độc lực của virus
cúm A.
1.3.2.1. Protein HA (Hemagglutinin)
Protein hemagglutinin là một glycoprotein thuộc protein màng type I
(lectin), có khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà trong ống nghiệm (in vitro),
kháng thể đặc hiệu với HA có thể phong tỏa sự ngưng kết đó, được gọi là kháng
17
thể ngăn tr ngưng kết hồng cầu (HI- Hemagglutinin Inhibitory antibody). Có 16
subtype HA đã được phát hiện (H1 - H16), subtype H16 mới được tìm thấy
virus gây bệnh cho hải âu đầu đen - Th y Điển, 1999), ba subtype (H1, H2 và
H3) thích ứng lây nhiễm gây bệnh người liên quan đến các đại dịch cúm trong
lịch sử ( urphy và Webster, 1996). Có khoảng 400 phân tử HA trên bề mặt
capsid của một virus, có vai trò quan trọng trong quá trình nhận diện virus và
kh i động quá trình xâm nhiễm của virus vào tế bào chủ (Bender và cs, 1999;
Wagner và cs, 2002). Phân tử HA có dạng hình tr , dài khoảng 130 ăngstron (Å),
cấu tạo gồm 3 đơn phân (trimer), mỗi đơn phân (monomer) được tạo thành từ hai
tiểu đơn vị HA1 (36 kDa) và HA2 (2 kDa), liên kết với nhau b i các cầu nối
disulfide (-S-S-). Các đơn phân sau khi tổng hợp đã được glycosyl hóa
(glycosylation) và gắn vào mặt ngoài capsid là tiểu đơn vị HA2, phần đầu tự do
hình chỏm cầu được tạo b i dưới đơn vị HA1 chứa đựng vị trí gắn với th thể
thích hợp của HA trên bề mặt màng tế bào đích (Bosch và cs, 1981; Wagner và
cs, 2002).
Hình 1.5. M ph ng cấ t c kh ng ng yên H e l tinin à
Neuraminidase (www.aht.org.uk)
Sự kết hợp của HA với th thể đặc hiệu (glycoprotein chứa sialic acid)
trên bề mặt màng tế bào, kh i đầu quá trình xâm nhiễm của virus trên vật chủ
giúp cho virus xâm nhập, hòa màng và giải phóng NA hệ gen thực hiện quá
18
trình nhân lên trong tế bào cảm nhiễm. Quá trình kết hợp ph thuộc vào sự phù
hợp cấu hình không gian của th thể chứa acid sialic của tế bào đích với vị trí gắn
với th thể này trên phân tử HA của virus cúm, quyết định sự xâm nhiễm dễ dàng
của virus các loài vật chủ khác nhau (Wagner và cs, 2002; Wasilenko và cs,
2008). Vị trí amino acid 226 (aa226) của HA1 được xác định là vị trí quyết định
phù hợp gắn HA với th thể đặc hiệu của nó, hầu hết các chủng virus cúm A
lưu hành trong tự nhiên vị trí này là Glycine, thích ứng với th thể Gal α-2,3
sialic acid (chứa sialic acid liên kết với nhóm hydroxyl (4-OH) của galactose
góc quay α-2,3) của tế bào biểu mô đường hô hấp của chim và gia cầm (vật chủ
tự nhiên của virus cúm A). Ngoài ra, một số vị trí amino acid khác: Glutamine
222, Glycine 224, hay cấu trúc SGVSS và NGQSG cũng có sự liên quan chặt
chẽ đến khả năng thích ứng với th thể chứa sialic acid bề mặt màng tế bào chủ
(Luong và Palese, 1993). Đặc biệt, một số chủng virus cường độc A H Nx;
A H Nx lưu hành hiện nay có thể xâm nhiễm trên người, khi chúng có tải lượng
cao trong đường hô hấp (do tiếp xúc trực tiếp với chất thải hay gia cầm nhiễm
bệnh) (Bauer và cs, 2006; Hui, 2008; Wasilenko và cs, 2008).
Trình tự mã hóa chuỗi nối, và thành phần chuỗi nối trên protein HA cũng
như các vị trí amino acid liên quan đến khả năng gắn với th thể thích ứng, được
coi là các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu phân tích gen kháng nguyên HA
(Luong và Palese, 1993). Protein HA còn là kháng nguyên bề mặt quan trọng của
virus cúm A, kích thích cơ thể sinh ra đáp ứng miễn dịch dịch thể đặc hiệu với
từng type HA, và tham gia vào phản ứng trung hòa virus, được coi là protein vừa
quyết định tính kháng nguyên, vừa quyết định độc lực của virus, là đích của bảo
vệ miễn dịch học nh m ngăn chặn sự xâm nhiễm của virus cơ thể nhiễm, cơ s
điều chế các vacxin phòng cúm hiện nay (Bosch và cs, 198; Horimoto và
Kawaoka, 2001; atrosovich và cs, 1999).
1.3.2.2. Protein NA (neuraminidase)
Protein neurominidase còn gọi là sialidase (mã số quốc tế là E.C 3.2.1.18),
là một protein enzyme có bản chất là glycoprotein được gắn trên bề mặt capsid
19
của virus cúm A, mang tính kháng nguyên đặc trưng theo từng subtype NA
(Baigent và c Cauley, 2001; Uiprasertkul và cs, 2007). Có 9 subtype (từ N1
đến N9) được phát hiện chủ yếu virus cúm gia cầm, hai subtype N1 và N2
được tìm thấy virus cúm người liên quan đến các đại dịch cúm trong lịch sử
(Wasilenko và cs, 2008). Có khoảng 100 phân tử NA xen giữa các phân tử HA
trên bề mặt capsid hạt virus. Phân tử NA có dạng nút lồi hình nấm, đầu tự do
(chứa vùng hoạt động) gồm 4 dưới đơn vị giống như hình cầu n m trên cùng một
mặt phẳng, và phần kị nước gắn vào vỏ capsid (Castrucci và Kawaoka, 1993).
Protein NA có vai trò là một enzyme cắt đứt liên kết giữa gốc acid sialic
của màng tế bào nhiễm với phân tử cacbonhydrate của protein HA, giải phóng
hạt virus ra khỏi màng tế bào nhiễm, đẩy nhanh sự lây nhiễm của virus trong cơ
thể vật chủ, và ngăn cản sự tập hợp của các hạt virus mới trên màng tế bào. ặt
khác, NA tham gia vào phân cắt liên kết này trong giai đoạn “hòa àng”, đẩy
nhanh quá trình c i áo “uncoating” giải phóng hệ gen của virus vào trong bào
tương tế bào nhiễm, giúp cho quá trình nhân lên của virus diễn ra nhanh hơn
(Uiprasertkul và cs, 200 ). Ngoài ra, NA còn phân cắt các liên kết glycoside, giải
phóng neuraminic acid làm tan loãng màng nhầy bề mặt biểu mô đường hô hấp,
tạo điều kiện cho virus nhanh chóng tiếp cận tế bào biểu mô và thoát khỏi các
chất ức chế không đặc hiệu. Cùng với vai trò của kháng nguyên HA, cả 3 khâu
tác động trên của NA đều tham gia làm gia tăng độc lực gây bệnh của virus cúm
A cơ thể vật chủ. Do đó, NA là đích tác động của các thuốc, hóa dược ức chế
virus không đặc hiệu hiện nay, đặc biệt là Oseltamivir (biệt dược là Tamiflu)
phong tỏa enzyme này, ngăn cản sự giải phóng hạt virus mới khỏi các tế bào
đích, bảo vệ cơ thể (Aoki và cs, 200 ; Castrucci và Kawaoka, 1993).
Bên cạnh đó, NA còn là một kháng nguyên bề mặt của virus, tham gia
kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, sinh ra kháng thể đặc hiệu với
kháng nguyên NA của các chủng virus đương nhiễm có tác d ng phong tỏa
protein NA (Doherty và cs, 2006). Như vậy, kháng nguyên NA cùng với kháng
nguyên HA của virus là các đích chủ yếu của cơ chế bảo hộ miễn dịch của cơ thể
20
với virus cúm A, và là cơ s điều chế các vacxin phòng cúm hiện nay cho người
và gia cầm, nh m ngăn chặn dịch cúm gia cầm và hạn chế lây truyền sang
người (Suarez và Schultz-Cherry, 2000; Wu và cs, 2008).
1.3.2.3. C c phương thức biến đổi kh ng ng yên
Có ba phương thức chủ yếu làm biến đổi kháng nguyên virus cúm A
(Wu và cs, 2008).
a. Hiện tượng lệch kháng nguyên
Lệch kháng nguyên (antigenic drift) thực chất là các đột biến điểm xảy ra
các phân đoạn gen hệ gen của virus. Do virus cúm A kí sinh nội bào bắt buộc,
không có cơ chế “đọc và sửa bản sao - proof reading” trong quá trình phiên mã
và sao chép nhân tế bào đích. Sự thiếu h t enzyme sửa chữa NA dẫn đến các
enzyme sao chép ph thuộc NA sẽ có thể “gài” thêm (đột biến giãn nở), làm
mất đi hoặc thay thế (đột biến trượt-xóa) (Lê Thanh Hòa và cs, 2006) một hay
nhiều nucleotide mà không được sửa chữa trong phân tử NA chuỗi đơn mới của
virus (Conenello và cs, 200 ; urphy và Webster, 1996). Tuỳ thuộc vị trí xảy ra
các đột biến trong bộ ba mã hóa, mà có thể trực tiếp làm thay đổi các amino acid
trong trình tự của protein được mã hóa biểu hiện, dẫn đến thay đổi thuộc tính của
protein, hoặc được tích lũy trong phân đoạn gen xảy ra đột biến (đột biến điểm).
Tần suất xảy ra đột biến điểm rất cao, cứ mỗi 10.000 nucleotide (tương ứng với
độ dài của NA hệ gen của virus cúm A) thì có 1 nucleotide sai khác (Prel và cs,
2008; Wagner và cs, 2002). Như vậy, gần như mỗi hạt virus mới được sinh ra
đều chứa đựng một đột biến điểm trong hệ gen của nó, và các đột biến này được
tích lũy qua nhiều thế hệ virus sẽ làm xuất hiện một subtype virus mới có những
đặc tính kháng nguyên mới có thể bị sai lệch (Hình 1.6).
Hiện tượng này thường xảy ra các phân đoạn gen kháng nguyên NA và
HA, tạo ra các bộ mã tổng hợp các amino acid mới, hoặc làm thay đổi cấu trúc
dẫn đến thay đổi đặc tính của protein đó, hoặc có khả năng glycosyl hóa rất cao
trong cấu trúc chuỗi polypeptide kháng nguyên, tạo ra một biến thể virus mới
thay đổi độc lực gây bệnh hay đặc tính kháng nguyên mới (Wasilenko và cs,
2008, acken và cs, 2006; Chen và cs, 2008).
21
b. Hiện tượng trộn kháng nguyên
Hiện tượng trộn kháng nguyên (còn gọi là trao đổi hay tái tổ hợp) các gen
kháng nguyên (antigenic shift) chỉ có virus cúm, và rất ít một số virus NA
gây bệnh gia cầm khác, cho phép virus có khả năng biến chủng rất cao. Hệ gen
gồm 8 phân đoạn gen riêng biệt của virus cúm A được 2 chủng virus cúm A khác
nhau khi đồng nhiễm trong một tế bào trao đổi cho nhau, để có thể xảy ra sự hoà
trộn (reassort) hoặc trao đổi (swap) các phân đoạn gen của hai chủng virus đó
trong quá trình kết hợp lại NA hệ gen, tạo ra các trạng thái khác nhau của NA
hệ gen của các hạt virus mới từ hai NA hệ gen của những virus ban đầu. Kết quả
là đã tạo ra thế hệ virus mới có các phân đoạn gen kết hợp, và đôi khi giúp cho
chúng có khả năng lây nhiễm loài vật chủ mới hoặc gia tăng độc lực gây bệnh
(Hình 1. ) (Hilleman, 2002; acken và cs, 2006; Chen và cs, 2006).
c. Hiện tượng glycosyl hóa
Glycosyl hóa (glycosylation) là sự gắn kết của một chuỗi carbonhydrate
(oligosaccharide) vào với amino acid Asparagine (N) một số vị trí nhất định
trong chuỗi polypeptide HA hay NA, hay một số polypeptide khác của virus
cúm. Thông thường chuỗi oligosaccharide được gắn tại vị trí N-X-S/T (N =
Asparagine; X = amino acid bất kì, trừ Proline; S T = Serine hoặc Threonine)
(Baigent và cCauley, 2001). Đây là những vị trí được cho là gắn kết với các
kháng thể được cơ thể sinh ra do kích thích của kháng nguyên, nh m bảo vệ cơ
thể nhiễm. Hiện tượng lệch kháng nguyên sinh ra đột biến điểm hình thành bộ
mã của Asparagine, tạo tiền đề cho hiện tượng glycosyl hóa xảy ra khi tổng hợp
chuỗi polypeptide HA hay NA, làm thay đổi biểu hiện đặc tính kháng nguyên của
HA và NA, giúp cho virus thoát khỏi tác động miễn dịch bảo hộ của cơ thể chủ
và điều hoà sự nhân lên của virus (Baigent và McCauley, 2001).
Hiện tượng “lệch kháng nguyên” và “glycosyl hóa” xảy ra liên t c theo thời
gian, còn hiện tượng “trộn kháng nguyên” có thể xảy ra với tất cả các chủng của
virus cúm A, khi đồng nhiễm trong một tế bào tất cả các loài vật chủ khác nhau.
Đây cũng chính là vấn đề đáng lo ngại của virus cúm A/H5N1 hiện nay, mặc dù
virus này chưa có sự thích nghi lây nhiễm dễ dàng người, nhưng nó có khả năng
gây bệnh được cho người, và rất có thể A H N1 tái tổ hợp (vay ượn) gen HA hay
22
NA, hoặc cả hai gen của các chủng virus cúm A đã thích nghi người, để tạo ra
một biến chủng virus mới thích ứng lây nhiễm dễ dàng người, gây ra nguy cơ
của một đại dịch cúm mới và đặt ra một định hướng mới trong phòng chống
(Hilleman, 2002; Guan và cs, 2002; Li và cs, 2004; Kim và cs, 2008).
Hình 1.6. Sơ đồ minh họ đ t biến đi m củ c c phân đoạn gen i c A Hình 1.7. Sơ đồ minh họa hiện tượng tr n kh ng ng yên củ i c A/H5N1 à H3N2
1.3.3. Đặc đi tiến hó à hình thành genotype củ i c gi cầ gi i
đoạn 1996-2008
1.3.3.1. Sự tiến hó củ i c A/H5N1 à phân loại Clade dự t ên phân
tích hệ phả gen HA.
Năm 1996, H N1 được phân lập từ ngỗng tại một ổ dịch Quảng Đông
(Trung Quốc) và chủng này được coi là chủng nguyên thủy tạo nên các dòng virus
gây bệnh cúm gia cầm trong 12 năm qua (Xu và cs, 1999). Chủng virus nguyên
thủy này, lúc đó cung cấp nguồn gen HA(H ) cho tiến trình tái tổ hợp tạo nên các
biến chủng gây dịch bệnh trên gia cầm và người Hong Kong năm 199 , và
nguồn gen khung khác của virus cúm A/H5N1 Hong Kong được kiến tạo từ virus
cúm A có chim cút (Guan và cs, 2002). iêng nguồn gen NA(N1) còn chưa biết
được lấy từ đâu, nhưng cấu trúc của gen có hiện tượng xóa đi nucleotide mã
hóa cho 19 amino acid, tại vùng đầu N của protein neuraminidase, và đột biến
“xóa gen” này của N1 có liên quan đến tính thích ứng của virus cúm từ thuỷ cầm
lên gia cầm trên cạn và người ( atrosovich và cs, 1999). Đối với gen HA(H ) đột
biến giãn n chuỗi nối giữa HA1 và HA2 mã hóa cho các amino acid kiềm
23
(Arginine và Lysine) có liên quan đến tiến trình tăng cường độc lực, và các
chủng thuộc dòng Quảng Đông (Guangdong-like sublineage), các amino acid
thông thường là -RRRKK- (Claas và cs, 1998; atrosovich và cs, 1999).
Sau một năm gây bệnh tại Hong Kong, do toàn bộ đàn gia cầm bị tiêu diệt,
virus cúm A/H5N1 nguyên thủy gốc Quảng Đông không còn gia cầm cạn để gây
bệnh, người ta tư ng chúng đã biến mất, nhưng thực tế chủng nguyên thủy này
vẫn tiếp t c tồn tại trong ngỗng vùng Nam Trung Quốc, tr thành nguồn gen tái
tổ hợp hình thành biến chủng mới (Cauthen và cs, 2000; Wasilenko và cs, 2008).
Trong các năm 199 - 2002, một số biến chủng virus cúm A/H5N1 mang nhiều
đặc tính kháng nguyên khác nhau của subtype H được hình thành tạo nên nhóm
kháng nguyên (clade) 1 có độc lực cao với gà nhưng thấp đối với vịt, để rồi bị
đào thải trong những năm 2001 - 2002 (Guan và cs, 2002; Lee và cs, 200 ). Tiếp
t c, trong năm 2002 - 2003, gen HA(H ) có những đột biến mới do hậu quả của
hiện tượng lệch kháng nguyên (antigenic drift), để rồi tạo nên biến chủng có tính
gây bệnh cực kỳ cao, đặc biệt đối với vịt, và lây sang người (Guan và cs, 2002;
Sturm- amirez và cs, 200 ). Đặc tính thích ứng gây bệnh trên người càng ngày
càng cao dần, cùng với độc lực tăng cường đối với đa vật chủ bao gồm vịt, gà,
ngan, ngỗng, chim cút, chim hoang dã và người, để rồi hình thành nhiều biến
chủng xâm nhập các nước phía Nam châu Á trong đó có Việt Nam, Thái Lan,
Indonesia, Lào, Campuchia…(Guan và cs, 2002; Pantin-Jackwood, 2007).
Có thể nói, sau giai đoạn 199 - 2003, virus cúm A H N1 đã đạt đến mức
độ hoàn thiện về đặc tính gây bệnh và thích ứng đa vật chủ, tr nên mối nguy cơ
gây bệnh rất cao đối với gia cầm và người trong các năm 2004 - 200 (Lee và cs,
200 ; Smith và cs, 2006). Tuy nhiên, xét về di truyền học và tính kháng nguyên,
các chủng H N1 giai đoạn 199 - 2002 vẫn mang tính đồng nhất kháng nguyên
cùng với chủng nguyên thuỷ A Gs Gd 1 96 của Quảng Đông (Chen và cs, 2004),
và bắt đầu phân hóa giai đoạn dịch cúm ác liệt xảy ra năm 2003 - 2005 (De
Jong và Hien, 2006). Sự xuất hiện của genotype Z với tính gây bệnh ác liệt trong
những năm này các nước Đông Nam Á là b ng chứng của sự đột biến “lệch
kháng nguyên” của cúm A H N1 (Lee và cs, 200 ; WHO, 2004).
24
Hình 1.8. Cây phả hệ dự t ên gen HA c c i c A/H5N1 đ c lực cao
(WHO, 2008)
25
Cuối năm 200 , có nhiều dưới dòng của virus cúm A/H5N1 cùng lúc được
hình thành, đó là sự xuất hiện phân dòng Thanh Hải (Qinghai and Qinghai-like
sublineage) và phân dòng Phúc Kiến (Fujian and Fujian-like sublineage), tràn
ngập châu Á bao gồm Trung Quốc, Hong Kong, Việt Nam, Indonesia, Thái Lan
(Lee và cs, 200 ; Sim và cs, 200 , Simmons và cs, 200 ), tràn sang Trung Á,
châu Âu và châu Phi có tính gây bệnh cao đối với người (Ducatez và cs, 200 ;
Pantin-Jackwood, 200 ; Zhao và cs, 2008). Các chủng thuộc dưới dòng Phúc
Kiến có cấu trúc gen NA(N1) không thay đổi nhiều, nhưng gen HA(H ) có motif
amino acid vùng nối của điểm cắt protease là -RRRK-, giảm mất một Lysine
(K) so với các chủng dưới dòng Quảng Đông (Simmons và cs, 200 ), và do vậy
kể từ 2006 đến nay, nhiều chủng dòng virus cúm A/H5N1 cùng tồn tại gây bệnh,
trong đó có nước ta (Dung Nguyen T và cs, 2008). Trong các năm 2006 - 2008,
tuy bình diện dịch cúm gia cầm không ác liệt như những năm 2003-200 , nhưng
do xuất hiện nhiều chủng A H N1 có biến động kháng nguyên và độc lực, vấn đề
dịch tễ học cúm A/H5N1 có thể đã tr nên phức tạp hơn (Zhao và cs, 2008;
Gambotto và cs, 2008).
Phân tích phát sinh loài được thực hiện b ng nhiều cách tiếp cận trên dựa
trên tất cả các trình tự gen H5 HA (đã được công bố) tiến hóa từ virus H5N1
A/goose/Guangdong 96. Kết quả ban đầu cho thấy virus H N1 đang lưu hành có
thể được nhóm lại thành nhiều loại "clades" virus dựa trên các đặc điểm phát sinh
loài và trình tự tương đồng của gen HA(H5).
Đến nay, hệ thống thống nhất danh m c H N1 đã xác định được 10 clades
ban đầu riêng biệt của virus (số 0-9) (Nhóm công tác tiến hóa H N1 WHO OIE
FAO, 2008), chúng được gọi là clades lớp thứ nhất. Việc xác định clade được
cần đáp ứng ba tiêu chí định nghĩa nhánh c thể sau đây được phát triển b i
nhóm công tác tiến hóa H5N1 WHO / OIE / FAO:
- N m trong cùng một nốt nhánh (clade);
- Tạo thành nhóm đơn ngành với giá trị bootstrap ≥ 60 tại nốt nhánh (dựa
trên giá trị boostrap 1000 lần);
26
- Tỷ lệ phần trăm khoảng cách trung bình so sánh theo cặp nucleotide giữa
các clade > 1, % và trong cùng clade <1, %.
Hình 1.9. Sự tiến hó củ c c cl de i A/H5N1 theo thời gi n (WHO,
2010)
Trong giai đoạn 1996-2001, virus cúm gia cầm độc lực cao H N1 chủ yếu
chỉ lưu hành phía Nam Trung Quốc. Giai đoạn này ghi nhận có 4 clade virus
A H N1 khác nhau là clade 0, clade 3, clade và clade 9, trong đó clade 0 là
virus thuỷ tổ A Goose Guangdong 96 và những virus khác cùng loại. Qua sơ đồ
tiến hoá của virus cúm gia cầm H N1 độc lực cao (hình 1.9) qua các giai đoạn
khác nhau, có thể nhận thấy sự biến đổi liên t c của virus cúm và đặc biệt là có
những clade virus tiếp t c tiến hoá và phân loại thành các nhánh ph như clade 2:
Năm 2004 chỉ có 1 lớp clade 2; Đến năm 200 clade 2 đã tiến hoá thành nhánh
ph thuộc lớp thứ 2 từ clade 2.1 – 2.5, rồi đến năm 2008 chúng lại tiến hoá thành
lớp thứ 3. Hiện nay các chuyên gia quốc tế đang tiếp t c tổng hợp và phân tích sự
phát sinh loài của virus cúm và có thể sự phát sinh loài còn đa dạng hơn nữa.
27
Hình 1.10. Sự phân b củ c c cl de i c gi cầ t ên thế giới từ 2003-
2009 ( feiffe à c , 2011 .
Cho đến nay tất cả 10 clade của virus cúm gia cầm độc lực cao H N1 đã
được phát hiện và phân lập khu vực Đông Á có thể cùng hoặc các thời điểm
khác nhau (Pfeiffer và cs, 2011). Về trình tự gen, hầu hết các virus cúm
A/H5N1của khu vực Đông Á đều bắt nguồn từ Trung Quốc và Hong Kong và
cũng được tìm thấy tại Nhật Bản và Hàn Quốc. ột số clade không phát hiện
thấy Đông Á là clade 2.1.2 và 2.1.3. Dường như chúng đã tiến hóa Indonesia
sau khi tổ tiên của chúng xâm nhập từ tỉnh Hồ Nam của Trung Quốc năm 2002-
2003 (Wang và cs, 2008). ột số clade cho đến nay chỉ mới phát hiện thấy
Trung Quốc (ví d các clade 4, clade 6 và clade 9) trong khi các clade khác có
liên quan đến các v dịch chính (clade 1 khu vực sông ê Kông từ năm 2004-
200 , clade 2.1 Indonesia năm 2004, clade 2.2 lan rộng từ châu Á sang châu
Âu và châu Phi từ năm 200 , và clade 2.3.4 đã tấn công các nước Việt Nam, Lào
và Thái Lan từ năm 200 ) đều đã được phân lập Trung Quốc trước khi được
phát hiện thấy những nơi khác. Clade cũng mới chỉ xuất hiện Trung Quốc
từ năm 200 tr về trước.
28
Hình 1.11. Thời gian xuất hiện củ c c cl de H5N1 ở Việt Nam từ 2001-2007
(Wallace à c . 2007).
Virus A H N1 gây nên dịch cúm gia cầm Việt Nam từ cuối năm 2003.
Tuy nhiên, qua điều tra, người ta đã từng phát hiện thấy virus A/H5N1 chợ gia
cầm sống Việt Nam từ năm 2001 (Nguyen và cs, 2001). Phân tích phát sinh loài
các virus cúm đã từng phát hiện Việt Nam từ năm 2001-200 , đã thấy ít nhất
có 6 clade HA khác nhau của virus cúm A/H5N1 độc lực cao từng xuất hiện và
lưu hành Việt Nam (Wallace và cs. 200 ). Sáu clade HA này khi phân tích theo
hệ thống danh pháp quốc tế rất tương đồng với các virus A/H5N1 tiền thân đã
được xác định trước đó: clade 0 - giống virus HK97(A/HK/483/97); clade 1 -
giống virus HK821(A/Dk/ HK/821/02); clade 2.3.2 - giống virus E319
(A/Dk/China/E319-2/03); clade 2.3. 4 - giống virus FJ584 (A/Ck/Fujian/584/05);
clade 3-giống virus GX22 (A/Dk/GX/22/01); clade 5-giống virus
F1(A/swine/Fujian/F1/01). Sáu clade virus này n m cùng nhóm với các virus tiền
thân được phân lập trước đây tại Trung Quốc và Hồng Công và các virus tiền
thân này có thể được coi là tổ tiên của các dòng virus cúm gia cầm độc lực cao
xâm nhập vào Việt Nam. Thời điểm phân lập được các clade virus A/H5N1 từ
gia cầm chỉ ra r ng một số dòng virus đã lưu hành trong vòng một năm hoặc
ngắn hơn, trong khi những dòng khác tiếp t c lưu hành tại Việt Nam hơn lâu
hơn. Ví d , sau khi được phát hiện lần đầu tiên trong năm 2003, virus clade 5
lưu hành tại Việt Nam khoảng 1 năm và được thay thế b ng clade 1 virus trong
năm 2004 (Wallace và cs. 200 ).
29
Cho đến năm 200 , có 2 clade virus A H N1 chủ yếu lưu hành Việt
Nam là clade 1 và clade 2.3.4. Clade 1 đã xuất hiện từ năm 2003 2004 phân bố
trong cả nước, nhưng chủ yếu chỉ còn lưu hành phía miền Nam từ năm 200
cho đến nay; còn clade 2.3.4 xuất hiện từ năm 200 , trước đó đã lưu hành rộng
rãi phía Nam Trung Quốc và xuất hiện phân bố và lưu hành chủ yếu miền
Bắc Việt Nam, và đã thay thế cho clade 1 kể từ năm 200 (Dung Nguyen T và cs,
2008; Wallace và cs. 200 ), nhưng từ 2010 đến nay không còn phát hiện được
nữa (C c Thú y)
Từ 2008-2010, dịch cúm gia cầm H N1 độc lực cao vẫn tiếp t c xảy ra và
hầu hết các mẫu virus A H N1 đều được thu thập để phân tích và giám sát sự
biến đổi của chúng. Kết quả cho thấy trong giai đoạn này, các virus A H N1
Việt Nam, đặc biệt là phía Bắc chủ yếu thuộc về clade 2.3.4, đồng thời các
virus trong clade này tạo thành 1 lớp thứ tư thành 4 nhóm (2.3.4.1-
2.3.4.4)(Nguyen, 2010).
Từ 2009-2010, virus A/H5N1 thuộc clade 2.3.2 cũng đã xuất hiện Việt
Nam và về mặt di truyền những virus này tương tự các virus A H N1 chim
hoang và gia cầm của nhiều nước Đông Âu, Hồng Công, Trung Quốc, Hàn
Quốc.
2007 2008 2009 2010
Hình 1.12. Sự phân b c c cl de i A/H5N1 kh c nh theo kh ng gi n
(Mà đ : cl de 2.3.4; à x nh l cây: cl de 1; à x nh dương: cl de 7 à
à àng: cl de 2.3.2 (Nguyen, 2010).
30
Một số virus A/H5N1 thuộc clade được phân lập biên giới phía Bắc
và một số chợ gia cầm sống phía Bắc Việt Nam. Sự phân bố của các virus
A/H5N1 thuộc các clade khác nhau đã được thu thập và phân tích được trình bày
trong bản đồ phân bố (Hình 1.12).
1.3.3.2. Sự hình thành c c genotype
Kể từ khi virus cúm A/H5N1 hiện đại xuất hiện tại Quảng Đông
(A Gs CN Gd1 1996(H N1) (Xu và cs, 1999), có tất cả 12 genotype, bao gồm
GD, A, B, C, D, E, X(X0-X3), V, Y, W, Z(Z+) và G đã được phát hiện, trong đó
các chủng A/H5N1 của Việt Nam là loại mới biến đổi, hầu hết thuộc genotype Z
và G Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Dung Nguyen T và cs, 2008). Từ năm 2002
tr lại đây, những genotype nguyên thủy của dòng Quảng Đông đã không còn tồn
tại (đó là các genotype A, C, D, E), nhưng lại tiến hóa xuất hiện 8 genotype của
H N1 (V, W, X1, X2, X3, Y, Z và Z+) (Lee và cs, 200 ; acken và cs, 2006).
Các chủng A H N1 phân lập tại Việt Nam trong những năm 2004 - 2006,
thuộc dòng Quảng Đông, tập trung chủ yếu là genotype Z, gần đây xuất hiện
thêm genotype G, nhưng được phân biệt làm thành 2 nhóm: nhóm N (North) phổ
biến Bắc Việt Nam và nhóm S (South) phân bố miền Nam (Simmons và cs,
200 ; Dung Nguyen T và cs, 2008). Năm 200 , ngoài các chủng và genotype
thuộc phân dòng Quảng Đông gây dịch cúm gia cầm, còn có một phân dòng khác
đã được phân lập và xác định b ng sinh học phân tử phân tích gen H và N1, đó
là dòng Phúc Kiến (Dung Nguyen T và cs, 2008; Lê Thanh Hòa và cs, 2008).
Tiến hóa chủng type và dòng tái tổ hợp mới thường định hình và xuất phát từ các
tỉnh Nam Trung Quốc (Chen và cs, 2006; Simmons và cs, 200 ; Wang và cs,
2008). Trừ phân dòng Thanh Hải (Qinghai-like sublineage) chưa được phát hiện
tại Việt Nam, hai phân dòng Quảng Đông (Guangdong-like sublineage) và Phúc
Kiến (Fujian-like sublineage) đã và đang gây dịch cúm gia cầm nước ta, làm
cho tình hình dịch tễ và phòng chống có thể tr nên phức tạp trong định hướng
đối phó (Dung Nguyen T và cs, 2008).
31
Hình 1.13. C c genotype củ i c gi cầ A/H5N1 đ c lực cao
(Li à c , 2007)
Từ năm 2001-200 , đã có 9 genotype (ký hiệu VN) VN1-VN9 xuất hiện
hoặc xâm nhập vào Việt Nam (Wan và cs, 2008) được xác định dựa trên phân
tích trao đổi chéo các phân đoạn để tái tổ hợp hình ảnh genotype, theo đó dựa
trên thành phần H chúng thuộc vào các clade khác nhau.
1.3.4. Tính thích ứng đ ật chủ củ i c A/H5N1
Vật chủ tự nhiên của tất cả các chủng virus cúm A/H5N1 là chim hoang
dã (chủ yếu là vịt trời), đây là nguyên nhân lan truyền virus trong tự nhiên rất
khó kiểm soát. Virus cúm A có khả năng gia tăng biên độ vật chủ của chúng
trong quá trình lây truyền tự nhiên (Kash và cs, 2006; De Wit, 2008). Nhờ đặc
tính luôn thay đổi kháng nguyên trong tự nhiên, virus cúm A có khả năng xâm
nhiễm nhiều loài vật chủ trung gian khác nhau như gia cầm, một số loài động
vật có vú (hải cẩu, cá voi, ngựa, lợn) và cả người, tạo nên tính thích ứng lan
truyền “nội loài” như gà - gà, hay “ngoại loài” như gà - lợn; gà - lợn - người
(Hình 1.1 ). Vịt (vịt trời) và một số loài thuỷ cầm khác (ngỗng) luôn luôn là vật
chủ tàng trữ nguồn virus gây nhiễm (Webster, 1998; Webster và cs, 2002; Chen
và cs, 2004; Hulse-Post và cs, 200 ). Đặc điểm thích ứng vật chủ này là điều
32
kiện thuận lợi cho virus cúm A trao đổi, tái tổ hợp các phân đoạn gen, đặc biệt là
các phân đoạn gen kháng nguyên (gen “độc” HA và NA) giữa các chủng, tạo ra
chủng virus cúm mới có khả năng thích ứng xâm nhiễm loài vật chủ mới của
chúng đặc biệt khi chúng vượt qua được “rào cản loài” dễ dàng thích ứng lây
nhiễm gây bệnh từ gia cầm sang người và giữa người với người (Horimoto và
Kawaoka, 1994; Hilleman, 2002; Chen và cs, 2004). Trong lịch sử các đại dịch
cúm người, lợn thường là vật chủ trung gian chuyển tiếp giúp cho virus cúm A
biến đổi để dễ dàng lây nhiễm sang người gây nên bệnh dịch (Ito và cs, 1998;
Zhu và cs, 2008). Ví d , cúm A H3N2 là kết quả tái tổ hợp tự nhiên của virus
cúm A H2N2 của người và virus chứa gen H3 trong tự nhiên thông qua đồng
nhiễm trên lợn, gây nên đại dịch cúm châu Á năm 1968 (Nicholson và cs, 2003;
Wanasawaeng và cs, 2009; Horimoto và Kawaoka, 1994).
Hình 1.14. M i q n hệ lây nhiễ à thích ứng c c loài ật chủ củ i c A (Wahlgren, 2011)
1.3.5. Cơ chế xâ nhiễ gây bệnh củ i c A t ong tế bào ật chủ
Virus cúm A/H5N1 kí sinh nội bào bắt buộc, quá trình xâm nhiễm và nhân
lên của virus xảy ra chủ yếu các tế bào biểu mô đường hô hấp, đường tiêu hóa
33
của cơ thể nhiễm ( urphy và Webster, 1996; Nicholson và cs, 2003), có những
nét đặc trưng như sau:
- Quá trình xâm nhiễm của virus cúm A được m đầu b ng sự kết hợp của
HA và th thể thích ứng của nó trên bề mặt các tế bào này, và cuối cùng là giải
phóng hệ gen của virus vào trong bào tương của tế bào nhiễm (Hình 1.15).
- Quá trình nhân lên của NA virus cúm A chỉ xảy ra trong nhân của tế
bào, đây là đặc điểm khác biệt so với các virus khác (quá trình này xảy ra trong
nguyên sinh chất), và cuối cùng là giải phóng các hạt virus ra khỏi tế bào nhiễm
nhờ vai trò của enzyme neuraminidase. Thời gian một chu trình xâm nhiễm và
giải phóng các hạt virus mới của virus cúm chỉ khoảng vài giờ (trung bình 6 h).
Sự tạo thành các hạt virus mới không phá tan tế bào nhiễm, nhưng các tế bào này
bị rối loạn hệ thống tổng hợp các đại phân tử, và rơi vào quá trình chết theo
chương trình (apoptosis) làm tổn thương mô của cơ thể vật chủ (Wanasawaeng
và cs, 2009; Tumpey và cs, 2002).
- Sau khi được giải phóng vào trong bào tương tế bào nhiễm, hệ gen của
virus sử d ng bộ máy sinh học của tế bào tổng hợp các protein của virus và các
NA vận chuyển ph thuộc NA ( NA-dependent NA transcription). Phức
hợp protein – NA của virus được vận chuyển vào trong nhân tế bào (Beard,
1998).
- Trong nhân tế bào các NA hệ gen của virus tổng hợp nên các sợi dương
từ khuôn là sợi âm của hệ gen virus, từ các sợi dương này chúng tổng hợp nên
NA hệ gen của virus mới nhờ NA-polymerase. Các sợi này không được
Adenine hóa (gắn thêm các Adenine - gắn mũ) đầu ’- và 3’-, chúng kết hợp
với nucleoprotein (NP) tạo thành phức hợp ribonucleoprotein ( NP) hoàn chỉnh
và được vận chuyển ra bào tương tế bào. Đồng thời, các NA thông tin của virus
cũng sao chép nhờ hệ thống enzyme từng phân đoạn gen của virus, và được
enzyme PB2 gắn thêm 10 - 12 nucleotide Adenin đầu ’-, sau đó được vận
34
chuyển ra bào tương và dịch mã tại lưới nội bào có hạt để tổng hợp nên các
protein của virus (Hình 1.1 ).
Hình 1.15. M hình cơ chế xâ nhiễ à nhân lên củ i c A ở tế bào
chủ (Beard, 1998).
- Các phân tử NA và HA của virus sau khi tổng hợp được vận chuyển gắn
lên mặt ngoài của màng tế bào nhiễm nhờ bộ máy Golgi, gọi là hiện tượng “nảy
chồi” của virus. NP sau khi tổng hợp được vận chuyển tr lại nhân tế bào để kết
hợp với NA thành NP của virus. Sau cùng các NP của virus được hợp nhất
với vùng “nảy chồi”, tạo thành các “chồi” virus gắn chặt vào màng tế bào chủ b i
liên kết giữa HA với th thể chứa sialic acid. Các NA phân cắt các liên kết này
và giải phóng các hạt virus trư ng thành tiếp t c xâm nhiễm các tế bào khác
( urphy và Webster, 1996; Nayak và cs, 2004).
1.3.6. Đ c lực à khả năng gây bệnh củ i c gi cầm
Nghiên cứu mức độ phân tử cho thấy, khả năng lây nhiễm virus ph
thuộc vào tác động của men protease của vật chủ đến sự phá vỡ các liên kết hoá
học sau khi dịch mã của phân tử liên kết. Tính th cảm của ngưng kết tố và sự
phá vỡ liên kết của enzyme protease lại ph thuộc vào số lượng các axit amin
polybasic tại điểm bắt đầu phá vỡ liên kết. Các enzym giống như trypsin có khả
35
năng phá vỡ liên kết khi chỉ có một phân tử arginin, trong khi đó các men
protease khác lại cần nhiều axit amin polybasic, vì thế một số nước đánh giá
độc lực của virus trên cơ s gây nhiễm cho gia cầm và sau đó phân tích sự sắp
xếp các axit amin của virus. C thể người ta quan tâm đến việc giải trình tự vùng
“cleavage site” (chuỗi nối) của gen HA mà sự có mặt của các aminoaxit như
arginine (R) hay lysine (K) sẽ cho phép dự đoán r ng virus đó có độc lực cao hay
không (Hình 1.16). Tuy nhiên người ta thường chỉ thực hiện điều này đối với các
virus thuộc subtype H và H .
Trong thực tế người ta chia virus cúm ra làm 2 loại: Loại virus có độc lực
thấp – LPAI và loại virus có độc lực cao HPAI.
- LPAI là loại virus khi phát triển trong cơ thể nhiễm, có thể gây bệnh cúm
nhẹ không có triệu chứng lâm sàng điển hình và không làm chết vật chủ. Đây là
loại virus lây truyền rộng rãi và tạo nên các ổ bệnh trong tự nhiên của virus cúm
A. Loại này có thể trao đổi gen với các chủng virus có độc lực cao đồng nhiễm
trên cùng một tế bào, và tr thành một loại virus HPAI nguy hiểm.
- HPAI là loại virus cúm A có khả năng gây tổn thương nhiều cơ quan nội
tạng trong cơ thể nhiễm, trên gia cầm chúng thường gây chết 100% số gia cầm bị
nhiễm trong vòng 48-72 giờ sau nhiễm. Virus loại HPAI phát triển tốt trên tế bào
xơ phôi gà, tế bào thận chó ( DCK) không có trypsin. Các v dịch lớn đều do
virus HPAI gây ra, thường là virus có kháng nguyên H và H .
Hình 1.16. Minh hoạ ùng “cle ge ite” củ i c H5N1 đ c lực thấp
(L AI à đ c lực cao (H AI (W gne à c , 2002
36
Virus cúm A có tính thích ứng lây nhiễm cao với biểu mô đường hô hấp,
gây bệnh chủ yếu đường hô hấp, và cũng có thể tác động gây tổn thương nhiều
cơ quan khác trong cơ thể của các động vật cảm nhiễm, do đó còn được gọi là
virus hướng đa phủ tạng (Wanasawaeng và cs, 2009; Nicholson và cs, 2003).
Khả năng gây bệnh của virus cúm A ph thuộc vào độc lực và tính thích nghi vật
chủ của từng chủng virus. Thông thường chúng không gây bệnh hoặc chỉ gây
bệnh nhẹ giới hạn đường hô hấp của chim hoang dã và gia cầm nhiễm, nhưng
một số chủng cường độc (H , H và H1, H2 và H3) có thể gây nên bệnh nặng
hầu hết các cơ quan trong cơ thể, gây nên dịch cúm gia cầm và người có lẽ do
tính thích ứng th thể sialic của chúng (Subbarao và Joseph, 200 ; Xu và cs,
1999). Hầu hết các chủng virus cúm A nhân lên rất tốt trong phôi gà sau lần cấy
truyền thứ nhất, tuy nhiên các chủng cường độc subtype H và H gây chết phôi
gà ngay sau vài giờ, cả khi hàm lượng virus rất thấp chưa được nhân lên nhiều,
và có thể gây bệnh cúm thực nghiệm trên chuột lang, chuột hamster, chồn đất
(Horimoto và Kawaoka, 1994, De Wit, 2008).
Sau bị khi nhiễm virus cúm A, cơ thể vật chủ sinh ra đáp ứng miễn dịch
chống lại virus bảo vệ cơ thể, nhưng đáp ứng miễn dịch này có thể không có tác
d ng bảo vệ hoàn toàn cho những lần nhiễm sau, do virus cúm A luôn có sự biến
đổi kháng nguyên của nó trong quá trình lưu hành tự nhiên, và không có đáp
ứng miễn dịch chéo giữa các chủng virus cúm A (Wanasawaeng và cs, 2009). Do
đó, khi xuất hiện những biến chủng virus cúm A có đặc tính kháng nguyên khác
với các chủng virus trước đó, cơ thể nhiễm sẽ không hoặc ít có đáp ứng miễn
dịch bảo hộ thích ứng với chủng virus cúm mới. Đây là nguyên nhân làm cho gia
cầm và con người thường bị mắc bệnh cúm nhiều lần trong năm, và các đợt dịch
cúm xảy ra về sau thường nặng nề hơn và có thể gây nên đại dịch cúm mới
(Doherty và cs, 2006).
1.3.7. Triệu chứng lâ àng của gia cầm mắc bệnh c
Virus cúm gia cầm độc lực cao thường gây bệnh rất trầm trọng cho gia
cầm và thông thường tỷ lệ tử vong cao đặc biệt là với gia cầm cạn. Các loài thủy
cẩm, dã cầm và một số loài lông vũ khác có thể có độ mẫn cảm thấp hơn, nhưng
có thể tr thành động vật mang trùng
37
1.2.7.1. Đặc đi t iệ chứng t ên gà
- Chết đột ngột
- Ủ rũ, lông xơ xác, bỏ ăn
- Giảm năng suất đẻ trứng
- Phù thũng đầu và cổ
- ào và tích sưng to hoặc có màu tím tái
- Xuất huyết lấm chấm trên mặt các màng tương
- Khát nước nghiêm trọng
- Tiêu chảy ra nước loãng màu xanh ban đầu, sau đó chuyển sang trong
hoặc màu trắng
- àng kết mạc sưng hoặc t máu đôi khi có xuất huyết
- Xuất huyết da chân
- Triệu chứng hô hấp tùy thuộc và mức độ thương tổn trong khí quản
- Chảy nước mũi, miệng
- Con vật yếu sức,
- Ho, hắt hơi
- Triệu chứng thần kinh, loạng choạng
- Ngừng đẻ, trứng dị hình trước khi ngừng đẻ
- Tỷ lệ chết có thể tới 100%, có thể chết trước khi có triệu chứng
1.2.7.2. Đặc đi t iệ chứng t ên thủy cầ
- Ủ rũ
- Bỏ ăn, tiêu chảy
- Triệu chứng thần kinh, quay cuồng, co giật
- ắt màu khói, đ c
- Năng suất trứng giảm
- Có thể chết đột ngột
- Những con khỏi bệnh yếu ớt, có thể đẻ trứng tr lại vài tuần sau khi khỏi
bệnh
- Tỷ lệ tử vong có thể tới 100%
38
1.3.8. Bệnh tích của gia cầm mắc c gi cầm
1.3.8.1. Bệnh tích đại th
Bệnh tích đại thể các loài khác nhau có biểu hiện khác nhau. Đối với gà,
bệnh tích thường gặp là mào, tích sưng to, tím tái phù quanh mí mắt. Thể nhẹ,
bệnh tích các xoang trong cơ thể đặc trưng b i viêm ca ta, lắng đọng fibrin.
Xuất huyết dưới da ống chân hoặc kẽ ngón chân thành vệt đỏ rất rõ. Xuất huyết
điểm trên bề mặt niêm mạc và tương mạc nội tạng. Xuất huyết hầu hết toàn bộ
đường tiêu hóa, đặc biệt thấy rõ manh tràng và dạ dày tuyến. Túi fabricius xung
huyết và xuất huyết. Nói chung, các bệnh tích rất giống với bệnh tích của bệnh
Newcastle (Lê Văn Năm, 2004; Alexander, 200 ). Các biến đổi bệnh lý đại thể
của bệnh cúm gia cầm trên ngan và và vịt cơ bản cũng giống trên gà. Tuy nhiên
tần suất biến đổi tập trung chủ yếu phổi, túi khí, tim, buồng trứng, xương lồng
ngực và đường ruột (Lê Văn Năm, 2004).
1.3.8.2. Bệnh tích i th
Bệnh tích vi thể chủ yếu là xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm bạch cầu
đơn nhân não và một số cơ quan khác. ạch quản của các cơ quan như mào,
tích, gan, lách, phổi, thận, cơ tim, cơ vân, não và một số cơ quan khác bị giãn
rộng và thâm nhiễm tế bào xung quanh mạch quản (Beard, 1998).
1.4. Chẩn đo n bệnh
1.4.1. Chẩn đo n dự ào dịch tễ học
Căn cứ vào các yếu tố dịch tễ như bệnh lây lan nhanh, gia cầm mọi lựa
tuôi, nhiều loại gia cầm mắc bệnh, tỷ lệ chết cao lên tới 100% số gia cầm mắc
bệnh, những vùng có ổ dịch cũ, những nơi gia cầm chưa được tiêm phòng vacxin
cúm hoặc tiêm phòng chưa đủ thời gian đáp ứng miễn dịch, hoặc đã tiêm phòng
nhưng qua khảo sát hiệu giá kháng thể bảo hộ chỉ đạt mức thấp.
1.4.2. Chẩn đo n dự ào t iệ chứng à bệnh tích
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để chẩn đoán. Lưu ý các
đặc điểm chính như gia cầm bệnh chảy nhiều nước mắt, viêm xoang mũi, mào,
tích tím tái, phù đầu và mí mắt, lông cổ dựng ngược, ỉa chảy và có triệu chứng
thần kinh, da chân vùng không lông xuất huyết.
39
Căn cứ những bệnh tích điển hỉnh như phổi, gan, thận lách sưng to. Xuất
huyết mỡ vành tim, ruột viêm cata, xuất huyết. Xuất huyết dạ dày cơ, dạ dày
tuyến giống bệnh Newcastle. Túi fabricius xuất huyết điểm, lỗ huyệt xuất
huyết...Alexander, 200 ; Baigent và c Cauley, 2001). Trong trường hợp gia
cầm chết cấp tính thì biểu hiện bệnh tích thường không điển hình.
1.4.3. Chẩn đo n phòng thí nghiệ
Chẩn đoán virus học: nuôi cấy, phân lập virus trên trứng gà có phôi ấp 9-
10 ngày hoặc trên môi trường tế bào xơ phôi gà hoặc tế bào thận chó DCK.
Giám định virus trong dịch nuôi cấy b ng các phản ứng HA, HI.
Chẩn đoán và giám định virus b ng kỹ thuật Real time RT-PC : cho phép
xác định virus với lượng rất nhỏ. Khẳng định chắc chắn subtyp H và N1 căn cứ
vào primer và probe được thiết kế đặc hiệu. Hiện nay kỹ thuật này đã được ứng
d ng rộng rãi và thường quy Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới.
Chẩn đoán huyết thanh học: dùng phản ứng HI để phát hiện và xác định
hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gia cầm chưa tiêm phòng. Ngoài ra có thể
dùng phản ứng ELISA để phát hiện kháng thể.
1.5. V cxin phòng bệnh c gi cầm
Các chủng virus cường độc A/H5N1 sau 1996, qua thời gian tiến hóa, có
xu hướng biến đổi nội gen nh m tăng tính gây bệnh, và thay đổi thành phần nội
gen kháng nguyên làm mất tương quan miễn dịch giữa chúng và các chủng
vacxin được tạo ra. Do vậy, vấn đề này phải được hết sức chú ý trong chiến lược
kiến tạo vacxin, cũng như sử d ng vacxin được tạo ra (Horimoto và Kawaoka,
1994) Trong tự nhiên, “lệch kháng nguyên” và “glycosyl hóa” là các hiện tượng
xảy ra liên t c theo thời gian, còn “trộn kháng nguyên” tái tổ hợp subtype
Hemagglutinin (HA) và Neuraminidase (NA) thường định kỳ xảy ra giữa các loài
mắc nh m tạo nên các biến thể virus cúm mới mà hệ miễn dịch của cơ thể vật
chủ không có khả năng nhận dạng đáp ứng và kịp hình thành miễn dịch. H5N1
sử d ng th thể sialic xâm nhập tế bào (Xu và cs, 1999).
Đối với bệnh truyền nhiễm, vacxin được coi là biện pháp có tính chiến
lược, nh m ngăn chặn lây lan, tạo bảo hộ miễn dịch (Subbarao và Luke, 200 ).
Kháng thể đặc hiệu có thể được cơ thể sinh ra do kích thích của kháng nguyên
40
trong vacxin, và đó là các kháng thể kháng HA, NA, A và nhiều loại hình khác
của virus đương nhiễm, góp phần vô hiệu hóa virus cúm đúng đối tượng khi
chúng xâm nhập vào. Có nhiều loại kháng thể, nhưng trước hết chỉ kháng thể
kháng HA(H ) có vai trò tiên quyết quan trọng trong quá trình trung hòa virus
cho bảo hộ miễn dịch. Các vacxin phòng bệnh hiện nay dựa trên cơ s hai loại
chính: vacxin truyền thống và vacxin thế hệ mới (Subbarao và Joseph, 200 ;
Capua và Alexander, 2008).
Vacxin truyền thống: bao gồm vacxin vô hoạt đồng chủng và dị chủng.
Vacxin vô hoạt đồng chủng (homologous vacxin), đó là các loại vacxin được sản
xuất chứa cùng những chủng virus cúm gà giống như chủng gây bệnh trên thực
địa (Swayne, 1999). Vacxin vô hoạt dị chủng (heterologous vacxin) là vacxin sử
d ng các chủng virus có kháng nguyên HA giống chủng virus trên thực địa,
nhưng có kháng nguyên NA dị chủng.
Vacxin thế hệ mới hay vacxin công nghệ gen: là loại vacxin được sản xuất
dựa trên sử d ng kỹ thuật gen loại bỏ các vùng “gen độc” đang được nghiên cứu
và đưa vào sử d ng phổ biến, bao gồm:
- Vacxin tái tổ hợp có vector dẫn truyền: sử d ng virus đậu gia cầm làm
vector tái tổ hợp song song gen H và N1 phòng chống virus type A/H5N1
(Pfeiffer và cs, 2010). Ví d , hãng erial của Pháp sản xuất vacxin TrovacAIV-
H5 lấy nguồn gen H5 từ chủng A/Turkey/Ireland/83 (H5N2), sử d ng được cho
gia cầm lúc 1 ngày tuổi.
- Vacxin dưới nhóm chứa protein kháng nguyên NA, HA tái tổ hợp và
tách chiết làm vacxin (Perkin và Swayne, 2002; Pfeiffer và cs, 2009).
- Vacxin tái tổ hợp có vector dẫn truyền: sử d ng adenovirus hoặc virus
Newcastle hoặc virus đậu chim làm vector dẫn truyền, lắp ghép gen kháng
nguyên H vào hệ gen của adenovirus, tạo nên virus tái tổ hợp làm vacxin phòng
chống virus cúm A/H5N1 (Hoelscher và cs, 2006; Gao và cs, 2006; Qiao và cs,
2006).
- Vacxin DNA: sản phẩm DNA plasmid tái tổ hợp chứa gen HA, NA, NP,
2 đơn lẻ hoặc đa gen (Kilpatrick và cs, 2006, Kaewcharoen và cs, 200 ).
41
- Vacxin nhược độc virus cúm nhân tạo: được sản xuất b ng kỹ thuật di
truyền ngược (reverse genetics), đó là việc lắp ghép virus cúm nhân tạo chứa đầy
đủ hệ gen, trong đó các gen kháng nguyên H có vùng "độc" đã được biến đổi
b ng kỹ thuật gen (Liu và cs., 2003; Swayne và Suarez, 2000). Trung Quốc cũng
là nước sản xuất nhiều giống virus vacxin chống cúm, ví d , vacxin vô hoạt nhũ
dầu đơn chủng lấy nguồn gen H và N2 từ chủng A/Turkey/England/N-
28/73(H5N2), loại subtype H N2 có độc lực yếu; hay giống vacxin vô hoạt nhũ
dầu đơn chủng lấy nguồn gen H và N1 từ chủng
A/Goose/Guangdong/1996(H5N1), loại có độc lực yếu (Swayne và Suarez, 2000;
Pfeiffer và cs, 2010). Các loại vacxin này đã được nhập và sử d ng tại Việt Nam
từ năm 2006 (Tô Long Thành, 2006).
1.5.1. Tình hình ử dụng vacxin c gi cầ t ên thế giới
Số lượng vacxin đã được sử d ng trên thực địa chưa được thông báo c
thể, nhưng có một số nguồn thông tin cho r ng exico đã sử d ng 1 tỷ 300 triệu
liều virus vô hoạt và 8 0 triệu liều vacxin tái tổ hợp đậu gà trong chương trình sử
d ng vacxin chống bệnh cúm từ đầu tháng 1 199 và đã thanh toán được bệnh
cúm gia cầm thể độc lực cao do virus H N2 và tháng 6 199 , mặc dù virus H N2
chủng độc lực thấp vẫn lưu hành. Indonexia cũng sử d ng vacxin AI H vô hoạt.
Từ năm 199 , Pakistan cũng sử d ng vacxin phòng cúm cả ổ dịch H7N3 thể
độc lực cao. Các vacxin vô hoạt chế từ chủng virus H9N2 độc lực thấp đã và
đang được sử d ng một số nước châu Á, vùng Cận Đông và Đông Âu. Gần
đây, vacxin vô hoạt nhũ dầu H đã được dùng cho các vùng nguy cơ cao phía
Bắc Italia và tại một công ty nuôi gà con một ngày tuổi Mỹ.
Trung Quốc là nước sử d ng nhiều vacxin cúm nhất. Trung Quốc đã có
bản tường trình về kết quả của các loại vacxin đang được sử d ng tại nước này,
bao gồm:
- Vacxin vô hoạt chủng H5, N-28: được phê chuẩn từ tháng 12 2003 và
được sử d ng rộng rãi Trung Quốc trong các ổ dịch cúm gia cầm thể độc lực
cao vào đầu năm 2004.
42
Bảng1.3. M t s loại vacxin phòng c gi cầ H5N1 đ ng được sử
dụng t ên thế giới (FAO/EMPRESS/2009)
Stt
Chủng virus sử dụng
Subtype
Loại vacxin
Nước sản xuất)
1 A/Chicken/Mexico/232/94/CPA 2 A/TY/California/20902/2002 3 A/Turkey/England/N-28/73
A H N2, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu Mexico A H N2, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu Mỹ A H N2, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu
4 A/Turkey/
A/H5N2
Vô hoạt nhũ dầu
Trung Quốc, Indonesia Đức
Hà Lan
Minnesota/3689-1551/81 5 A/duck/Potsdam/1402/86 6 A/Turkey/Wisconsin/68 7 A/chicken/Italy/22A/98 8 A/duck/Potsdam/2243/84 9 A/Goose/Guangdong/1996 10 A/Ck/Legok/2003 11 A/Ck/Mansehra/2006 12 rg-A/ck/VN/C58/04 mang gen N3
Hà Lan Trung Quốc Indonesia Pakistan Mỹ
A H N2, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu A H N9, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu Mỹ; Italia A H N9, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu Mỹ; Italia A H N6, độc lực thấp Vô hoạt nhũ dầu A H N1, độc lực cao Vô hoạt nhũ dầu A H N1, độc lực cao Vô hoạt nhũ dầu A H N1, độc lực cao Vô hoạt nhũ dầu Di truyền ngược, A/H5N3 RG nhũ dầu
từ chủng A/Duck/Germany/1215/73 (H2N3) và 6 nội gen của chủng PR8
A/H5N1 RG
Trung Quốc
Di truyền ngược, nhũ dầu
13 A/Goose/Guangdong/1996 (Re-1), và 6 nội gen của chủng PR8
14 BHG/QH/05 (Re-3) và 6 nội gen
A/H5N1 RG
Trung Quốc
của chủng PR8
15 DK/AH/06 (Re- ) và 6 nội gen của
A/H5N1 RG
Trung Quốc
chủng PR8
16 CK/SX/06 (Re-4) và 6 nội gen của
A/H5N1 RG
Trung Quốc
chủng PR8
Trung Quốc
A H phái sinh từ H N1 độc lực cao
Di truyền ngược, nhũ dầu Di truyền ngược, nhũ dầu Di truyền ngược, nhũ dầu Tái tổ hợp sống, đông khô
17 Vacxin virus đậu với cDNA của gen H và N1 lấy từ chủng A/Goose/Guangdong/1996
18 Vacxin Newcastle sống
A H N1, độc lực cao Newcastle tái tổ
Trung Quốc
(LaSota) và gen H của chủng A/Barheadedgoose/Qinghai/3/2005
Mỹ
A H phái sinh từ H N8 độc lực thấp
hơp sống mang gen H , đông khô Tái tổ hợp, đông khô, tiêm dưới da
19 Virus đậu với cDNA của gen H5 lấy từ chủng from A/Turkey/ Ireland/83
- Vacxin vô hoạt virus cúm sản xuất theo công nghệ di truyền ngược
(subtype H5N1, chủng Re-1 thuộc clade 0): được phê chuẩn tháng 1 200 .
Vacxin được đánh giá là rất có hiệu quả trong tạo miễn dịch chống cúm với hiệu
giá kháng thể cao và thời gian bảo hộ dài hơn. Bên cạnh việc sử d ng vacxin Re-
43
1, Trung Quốc còn sử d ng một số loại vacxin khác được sản xuất theo cùng
công nghệ là vacxin Re-3, vacxin Re-4 và vacxin Re-5. Bốn loại vacxin sản xuất
theo công nghệ di truyền ngược được sản xuất từ 4 chủng virus cúm gia cầm
khác nhau: Vacxin Re-1 sử d ng gen H và N1 của virus A/Goose/GD/1/96
(clade 0); Vacxin Re-3 sử d ng gen H và N1 của virus A/bar-headed
goose/Qinghai/3/2005 (clade 2.2); Vacxin Re-4 sử d ng gen H và N1 của virus
A chicken Shanxi 2 2006 (clade ); và Vacxin Re-5 sử d ng gen H và N1 của
virus A/duck/Anhui/1/2006 (clade 2.3.4).
Theo Báo cáo về kinh nghiệm sử d ng vacxin cúm gia cầm của Trung Quốc
(Chen, 2009) từ năm 2004 đến năm 2008, Trung Quốc đã sử d ng 22,64 tỷ liều
vacxin Re-1, 1,26 tỷ liều vacxin Re-4 và 4,4 tỷ liều vacxin Re-5.
- Vacxin sống virus đậu tái tổ hợp phòng cúm gia cầm H : được phê chuẩn tháng
1 200 và được nhiều nước sử d ng như Trung Quốc, Mexico... sử d ng loại
vacxin này có thể phân biệt được miễn dịch do tiêm phòng vacxin hay bị nhiễm
tự nhiên.
1.5.2. Tình hình ử sụng vacxin c gi cầm tại Việt Nam
Từ tháng 200 , “Dự án sử d ng vacxin nh m khống chế và thanh toán
bệnh cúm gia cầm” đã triển khai tại Việt Nam. Nước ta đã tiến hành tiêm phòng
thử nghiệm các loại vacxin cúm gia cầm ngoại nhập trên địa bàn tỉnh Nam Định
và Tiền Giang. Sau đó đã triển khai tiêm phòng trên địa bàn cả nước và thực hiện
liên t c qua các năm. ỗi năm có 2 đợt tiêm phòng vào tháng 4- và tháng 9-10,
trước thời điểm dịch cúm gia cầm có nguy cơ bùng phát cao nhất. Một số loại
vacxin được sử d ng Việt Nam như:
- Vacxin nhũ dầu vô hoạt H5N2 (Trung Quốc): là loại vacxin dị chủng bất
hoạt, sử d ng chủng virus A/Turkey/England/N28/73 (H5N2).
- Vacxin di truyền ngược vô hoạt dạng nhũ dầu H5N1 (Trung Quốc): là
loại vacxin đồng chủng bất hoạt (Re-1) sử d ng chủng virus
A Goose Guangdong 1 96 và ( e-5) sử d ng chủng A/Duck/Anhui/2006. Trong
đó vacxin Re-1 đã được sử d ng từ năm 200 , còn vacxin Re-5 mới được đưa
44
vào sử d ng từ năm 2011 thay cho vacxin Re-1 vì công ty Trung Quốc sản xuất
và cung cấp loại vacxin Re-1 ngừng sản xuất loại vacxin Re-1.
Bảng 1.4. Kết quả tiê phòng vacxin c gi cầ chương t ình q c gia
(tổng hợp từ báo cáo của Cục Th y qua các nă 2005-2010)
Nă
S liề vacxin tiê cho gà (t iệ S liề vacxin tiê cho ịt (t iệ Tổng liề VX cho gà à ịt (t iệ
2005 166,40 78,10 244,5
2006 – Đợt 1 100,60 35,40 136
2006 – Đợt 2 91,30 47,33 138,6
2007 – Đợt 1 101,20 89,30 190,5
2007 – Đợt 2 90,46 65,97 156,43
2008 – Đợt 1 84,32 66,42 150,74
2008 – Đợt 2 61,73 55,53 117,26
2009 – Đợt 1 84,86 67,62 152,48
2009 – Đợt 2 79,07 91,49 170,56
2010 – Đợt 1 89,85 50,77 140,62
42,54 72,26 2010 – Đợt 2 29,72
- Vacxin Nobilis Influenza H (Hà Lan): đây là loại vacxin dị chủng, sử
d ng chủng virus A/chicken/Mexico/232/94/CPA (H5N2).
- Vacxin Trovac AIV H5 (vacxin đậu-cúm dạng sống, đông khô): là
vacxin chứa virus đậu gà sống làm vectơ có mang gen virus cúm gia cầm chủng
A, sử d ng chủng A/Turkey/Ireland 13 8 83. Tuy nhiên vacxin này hiện nay
không được sử d ng nữa do không hiệu quả điều kiện Việt Nam, và nhiều đàn
gà sử d ng vacxin này không có hiệu quả bảo hộ chống lại virus A/H5N1 Việt
Nam (Báo cáo của Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương)
45
CHƯƠNG 2
N I DUNG – NGUYÊN LIỆU – HƯƠNG HÁ NGHIÊN CỨU
2.1. N i dung
2.1.1. hân lập à gi định i c gi cầm A/H5N1 từ c c dịch
ngo y ổ nhớp
- Xác định virus cúm gia cầm A H N1 b ng phương pháp ealtime T-
PCR (RRT-PCR)
- Phân lập virus trên phôi trứng gà 9-10 ngày tuổi đối với các mẫu xét
nghiệm dương tính cúm A/H5N1.
- Giám định virus phân lập được b ng phản ứng HA, HI và RRT-PCR.
2.1.2. X c định đặc tính di t yền học của virus c A/H5N1 clade 7
Mối quan hệ về di truyền của virus A/H5N1 clade 7 với các virus A/H5N1
khác thông qua phân tích cây phả hệ của gen HA, NA và .
2.1.3. X c định m t s đặc tính inh học của i c A/H5N1 clade 7
- Tính thích ứng trên phôi gà
- Tính thích ứng trên tế bào xơ phôi gà
- Xác định độc lực của virus cúm A/H5N1 clade trên một số động vật
thí nghiệm (gà, vịt và ngan).
- Một số biến đổi bệnh lý cơ bản của gà mắc virus cúm A/H5N1 clade 7.
2.1.4. X c định đặc tính kh ng ng yên (tính tương đồng kh ng ng yên
- Mối quan hệ về kháng nguyên học của virus A/H5N1 clade 7 với các
virus A/H5N1 khác thông qua phản ứng huyết thanh học chéo của virus cúm gia
cầm A H N1 clade và kháng nguyên, huyết thanh chuẩn của một số chủng
virus cúm A/H5N1 thuộc một số clade khác.
2.1.5. X c định hiệu lực của vacxin H5N1 Re-1
- Hiệu lực của vacxin cúm gia cầm Re-1 Việt Nam đối với virus cúm gia
cầm A/H5N1 clade 7 trên gà.
2.2. Đị đi à phạm vi nghiên cứ
- Nơi thu thập mẫu vùng biên giới Lạng Sơn
46
- Phòng Virus – Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương - C c Thú y.
- Bộ phận Cúm (Influenza Division), Trung tâm Phòng chống dịch bệnh
CDC – Hoa Kỳ
2.3. Vật liệ à phương ph p nghiên cứu:
2.3.1. Vật liệ nghiên cứu
Dịch swab (ngoáy ổ nhớp) từ gà nhập lậu.
Virus cúm A/H5N1 phân lập từ dịch swab.
Phôi trứng gà 9-10 ngày tuổi (lấy từ gà khỏe mạnh, chưa tiêm phòng
vacxin cúm gia cầm), tế bào xơ phôi gà chế từ phôi gà 8 ngày tuổi.
Gia cầm (gà, vịt và ngan) khỏe mạnh chưa tiêm phòng vacxin cúm gia
cầm và không có kháng thể cúm gia cầm lấy từ cơ s chuyên cung cấp động vật
thí nghiệm của Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương.
Vacxin cúm gia cầm A/H N1 e-1do Trung Quốc sản xuất.
Kháng nguyên và kháng thể chuẩn cúm gia cầm H5N1 (do CDC - Hoa
Kỳ cung cấp).
Kít chiết tách RNeasy minikit (công ty Qiagen) và Kít realtime T-
PCR Invitrogen superscriptIII (công ty Invitrogen).
Primer và probe cho H N1, Primer và kít để giải trình tự gen (CDC-
Hoa Kỳ).
2.3.2. hương ph p nghiên cứu
2.3.2.1. hương ph p điề t hồi cứ
Khi giải trình tự gen và phân tích cây phát sinh loài của virus A/H5N1
clade , điều tra ngược lại các mẫu đã được xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
từ cùng nguồn.
2.3.2.2. hương ph p phân lập i t ên ph i t ứng gà
- Bệnh phẩm là dịch swab (ngoáy ổ nhớp của gà) từ gà nhập lậu được xử
lý b ng cách lắc ống dịch swab có tăm bông bên trong, rồi ly tâm sau đó chuyển
dịch nổi sang ống 1, ml và vô trùng b ng kháng sinh.
- Sử d ng phôi trứng gà 9-10 ngày tuổi.
47
- Tiêm 0,2 ml dịch bệnh phẩm vào xoang niệu mô của phôi trứng gà, tiếp t c ấp nhiệt độ 37oC đến 96 giờ, soi trứng hàng ngày, thu trứng chết và kiểm
tra b ng phản ứng HA để xác định khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà và phản
ứng HI với kháng thể chuẩn kháng virus cúm gia cầm và kháng thể chuẩn kháng
virus Newcastle để giám định virus phân lập được.
- Phôi trứng được giữ tủ mát 2 - 8oC ít nhất 2 giờ trước khi thu hoạch
dịch niệu mô. Dùng syringe ml hoặc 10 ml thu dịch niệu mô b ng cách đâm
xuyên qua nắp buồng hơi. Dịch niệu mô được chia thành nhiều ống nhỏ (0,5 ml/ống) giữ nhiệt độ -70oC.
2.3.2.3. X c định ch EID50
- Để tính EID50, virus cũng được pha loãng thành nhiều nồng độ theo cơ số 10 (ví d 10-1, 10-2….10-8) và tiêm vào xoang niệu mô của phôi trứng, mỗi nồng độ phôi, mỗi phôi 0,1 ml dịch virus, ấp tủ ấp 370C tới 96 giờ.
- Soi trứng hàng ngày để kiểm tra phôi sống và phôi chết, thu các trứng
chết và trứng sống, thu hoạch nước trứng. Thực hiện phản ứng HA đối với nước
trứng. ẫu nào có phản ứng HA dương tính, được coi là nhiễm virus A/H5N1 .
Sử d ng công thức Reed- eunch để xác định chỉ số EID50 của virus.
2.3.2.4. X c định ch TCID50
- Sử d ng môi trường tế bào xơ phôi gà chế từ phôi trứng gà 9-10 ngày
tuổi để chuẩn độ virus cúm gia cầm: Tế bào được nuôi cấy trên đĩa 96 giếng (lượng tế bào là x104 tế bào 100 µl giếng). Virus được pha loãng theo các nồng độ 10-2 - 10-8 với môi trường Eagle’s E , mỗi nồng độ 5 giếng, mỗi giếng 100
µl dung dịch virus đã pha loãng các nồng độ đã xác định. Quan sát CPE sau 2
ngày. Sử d ng công thức Reed- eunch để tính chỉ số TCID50 của virus.
Cách tính TCID50 cũng giống với cách tính EID50.
2.3.2.5. hương ph p Reed-Muench
Sử d ng bảng tổng hợp số liệu (bảng 2.1) để tính toán chỉ số EID50 hoặc
TCID50.
48
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp liệ tính to n theo phương ph p Reed-Muench
Số tích lũy (cộng dồn) Tỷ lệ nhiễm virus
Nhiễm virus (A) Không nhiễm (B) A/(A+B) × 100 Số trứng bị nhiễm virus (HA dương tính) Số trứng không nhiễm virus (HA âm tính) Tổng cộng (A+B)
Độ pha loãng bao gồm cả độ pha loãng có 100% nhiễm virus (HA dương tính) và độ pha loãng không nhiễm virus (HA âm tính)
10-1 10-2 … … 10-8 ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
Công thức tính như sau:
Tỷ lệ nhiễm cận trên 50% - 50
Chỉ số =
(Tỷ lệ nhiễm cận trên 50%) – Tỷ lệ nhiễm cận dưới 50%)
Giá trị EID50 và TCID50 được tính hiệu giá pha loãng cận trên 50% cộng với chỉ số tính được trên. Ví d nếu tính được chỉ số là 0, với độ pha loãng virus cao nhất có tỷ lệ nhiễm 0% là 10-7, thì chuẩn độ của virus sẽ là 10-7,5.
2.3.2.6. hương ph p gây bệnh cho đ ng vật thí nghiệm (gà, vịt và ngan)
- Sử d ng gà, vịt và ngan 4-10 tuần tuổi khoẻ mạnh.
- Kiểm tra kháng thể cúm gia cầm H trước khi gây bệnh (công cường
độc) chỉ sử d ng gia cầm không có kháng thể kháng virus cúm gia cầm H5N1.
- Gây nhiễm virus qua đường mũi b ng cách nhỏ 0,2 ml hỗn dịch virus
(nước niệu mô từ phôi trứng sau khi phân lập chứa virus được pha loãng 1 10 với dung dịch PBS pH7,2) hoặc dùng liều gây nhiễm là 10-6 TCID50.
- Theo dõi trong vòng 10 ngày để đánh giá độc lực của virus. (Theo
phương pháp của OIE, virus được đánh giá là có độc lực cao-HPAI nếu giết chết
ít nhất % số gà gây nhiễm sau thời gian theo dõi.
2.3.2.7. hương ph p HA, HI gi định i à x c định đặc tính kh ng
ng yên củ i c A/H5N1 clade 7 (OIE, 1992; OIE 2012).
- Phương pháp HA: tiến hành phản ứng trên đĩa microtiter 96 giếng đáy V
(tổng lượng hỗn dịch phản ứng là µl giếng).
49
+ Cho 25 µl dung dịch PBS pH ,2 vào các giếng của đĩa phản ứng
+ Cho 25 µl dung dịch chứa virus (nước trứng) vào giếng thứ nhất và bắt
đầu pha loãng kháng nguyên virus theo cơ số 2 từ giếng thứ 1 đến giếng thứ 11
+ Nhỏ 25 µl dung dịch PBS vào các giếng từ 1đến giếng thứ 12
+ Nhỏ 25 µl dung dịch hồng cầu gà 1% (lấy từ gà trống khỏe mạnh) vào
các giếng từ giếng 1-12. Để 15-30 phút nhiệt độ phòng và đọc kết quả ngưng
kết.
+ Hiệu giá ngưng kết hồng cầu gà (HA) là nồng độ pha loãng cao nhất còn
có hiện tượng ngưng kết toàn phần.
- Phương pháp HI: cũng được tiến hành trên đĩa microtiter 96 giếng đáy
V. Sau khi đã biết hiệu giá HA của virus, virus được pha thành dung dịch kháng
nguyên có chứa 4 đơn vị HA.
+ Cho 25 µl dung dịch PBS pH ,2 vào các giếng của đĩa phản ứng
+ Cho 25 µl kháng huyết thanh chuẩn A/H N1 đã biết được pha loãng với
PBS theo cơ số 2.
+ Sau đó nhỏ vào mỗi giếng 25 µl dung dịch kháng nguyên 4 đơn vị HA,
để nhiệt độ phòng 30 phút,
+ Tiếp t c nhỏ 25 µl dung dịch hồng cầu gà 1% vào các giếng, để 15-30
phút và đọc kết quả.
+ Hiệu giá ngăn tr ngưng kết hồng cầu (HI) là độ pha loãng cao nhất của
huyết thanh còn có hiện tượng ức chế hoàn toàn ngưng kết hồng cầu.
Khi tiến hành phản ứng HI với kháng huyết thanh chế từ chồn (ferret),
huyết thanh được pha loãng trước 1/10, rồi tiếp t c pha theo cơ số 2.
2.3.2.8. h t hiện virus bằng phản ứng realtime RT-PCR
a. Chiết t ch RNA của virus c A/H5N1 bằng kít Qi gen RNe y minikit.
T ình tự c c bước
Chuẩn bị
Chuẩn bị dung môi LT (600µl/mẫu) vào ống ly tâm 0ml. Thêm 1 100 β-
ercaptoethanol (β-ME) vào dung môi LT.
50
Dung môi này có thể bảo quản 1 tháng nhiệt độ phòng.
Tiến hành tách chiết
- Lắc vortex mẫu trong giây và ly tâm nhanh (spin down).
- Cho 600 µl dung môi LT đã bổ sung β- E vào ống eppendorf 1,5 ml.
- Chuyển 200 µl mẫu sang ống 1,5.
- Lắc vortex trong 1 giây và ly tâm nhanh .
- Cho 400 µl cồn tuyệt đối 100%, và lắc vortex trong 1 giây.
- (Ly tâm với tốc độ 10.000 vòng phút trong 1 phút nhiệt độ phòng)
- Đặt ống cột lọc (spin column) vào hệ thống hút chân không.
- Chuyển tất cả dung dịch mẫu sang cột lọc và bật máy hút.
Rửa lần 1
- Cho 00 µl dung môi W1 vào cột lọc và bật máy hút cho đến khi hút
hết lượng mẫu trong cột lọc.
Rửa lần 2
- Cho 00µl dung môi PE vào cột lọc và bật máy hút cho đến khi hút hết
lượng mẫu trong cột lọc.
- Cho tiếp 00 µl dung môi PE vào cột lọc và bật máy hút cho đến khi
hút hết lượng mẫu trong cột lọc.
- Đặt cột lọc vào ống thu mới (collection tube)
- Ly tâm cột lọc với tốc độ 12000 vòng phút trong 2 phút
Thu RNA
- Chuyển cột lọc sang ống 1.5ml eppendorf mới.
- Cho 50l nước (RNase-free H2O) vào cột lọc, đợt 1 phút.
- Ly tâm 1 phút tốc độ >10.000 phòng phút
- Chuyển mẫu NA đã thu sang ống 1.5ml mới.
Cất giữ RNA
Có thể giữ RNA 40C trong vài giờ nếu xét nghiệm ngay. Cất giữ nhiệt
độ -200C nếu chưa dùng ngay trong ngày để bảo quản RNA.
51
b. Thực hiện phản ứng Realtime RT-PCR (RRT-PCR) sử dụng p i e à
probe matrix thiết kế đặc hiệu cho virus c A/H5N1 (theo quy trình chẩn
đoán - TCN)
Bảng 2.2. i e à p obe đ ph t hiện i c gi cầ A/H5N1
Đầu Chuỗi n cleotide (5’-3’ 3’ 5’
Primer/ Probe Probe TGCAGTCCTCGCTCACTGGGCACG FAM BHQ1 Xuôi CATGGARTGGCTAAAGACAAGACC Ngược AGGGCATTTTGGACAAAKCGTCTA
Bảng 2.3. Ch ẩn bị ix (hỗn hợp phản ứng cho Re lti e RT-PCR
Invitrogen superscriptIII qRT-PCR kit
Reagent Lượng (µl)
Nước Rnase/Dnase free 2x Reaction buffer MgCl2 (50mM) Forward primer (20 μ ) Reverse primer (20 μ ) Probe Enzyme mix 4.5 12.5 1.0 0.5 0.5 0.5 0.5
- Cho 20 µl master mix vào ống PCR.
- Cho µl mẫu NA vào ống PCR.
- Đặt ống PC vào máy real-time PCR machine.
- Chạy chương trình.
- Chọn đọc màu bước kéo dài (annealing).
Ch t ình nhiệt của phản ứng:
- 50oC - 15 phút
- 95oC- 2 phút
- 40 chu kỳ (95oC-10 giây + 58oC-50 giây)
Đọc kết quả:
Kết quả xét nghiệm được công nhận khi:
52
- Đối chứng dương tính cho giá trị Ct (Cycle threshold – ngưỡng vòng)
đã biết (±2),
- Đối chứng âm tính không có Ct
- Mẫu được coi là dương tính khi có Ct 35
- Mẫu được coi là âm tính nếu không có Ct
- Mẫu được coi là nghi ngờ nếu Ct >35
2.3.2.9. hương ph p là tiê bản xét nghiệm bệnh tích i th
Các mẫu phủ tạng cắt mỏng 0, cm ngâm trong dung dịch formol 10%
trong 24 giờ.
Lấy các miếng tổ chức cố định trong formol ra cắt mỏng 2 - 3mm, rửa
dưới vòi nước chảy trong 2 – 3 giờ cho hết formol thừa.
Chuyển sang ngâm trong cồn 70% thời gian 2 – 3 giờ. Ngâm sang cồn 900 trong 2 – 3 giờ.
Ngâm sang cồn tuyệt đối 2 – 3 lần, mỗi lần 2 – 3 giờ.
Ngâm sang xylen 1 để trong 2 – 3 giờ.
Ngâm sang xylen 2 để trong 2 – 3 giờ.
Ngâm tẩm nến 3 lần, mỗi lần 2 – 3 giờ.
Đúc khuôn.
Cắt tiêu bản:
Cắt gọt khối block nến vuông, mặt cắt b ng phẳng, để trên mặt khay đá
lạnh khoảng 5 – 10 phút.
Đặt mặt khối block nến song song với mép lưỡi dao, cắt chiều dày lát cắt
3 – µm.
Chọn lát cắt tiêu bản phẳng thả vào nồi chưng cất nhiệt độ nước 30 -
350C; Dùng lam kính chọn lát cắt giãn phẳng, không bị nếp nhăn, dựng nghiêng, để vào tủ ấm 370C cho khô.
Nhuộm tiêu bản H&E (Hematoxylin-Eozin)
Lấy lam kính ra khỏi tủ ấm, tẩy nến trong xylen 3 lần, mỗi lần 3 – phút.
Ngâm trong cồn tuyệt đối 3 – phút.
53
Ngâm sang cồn 90% để 3 – phút.
Ngâm sang cồn 70% để 3 – phút.
Rửa dưới vòi nước chảy 3 – phút.
Nhuộm Haematoxylin 1 – 5 phút.
Rửa dưới vòi chảy 3 – phút.
Nhuộm Eosin 60 – 90 giây.
Rửa dưới vòi nước chảy 2 – 3 phút. Để khô trong nhiệt độ phòng (hoặc ngâm trong cồn 900 rồi đến cồn tuyệt
đối), chuyển sang xylen 2 lần (mỗi lần 2 – 3 phút), gắn lamen b ng Balm canada.
Để khô, soi kính. Soi kiểm tra dưới kính hiển vi.
2.3.2.10. hương ph p hó iễn dịch
Cắt tiêu bản dày 4µm, dán lên phiến kính
Để tiêu bản khô qua đêm trong tủ ấm 49 độ C, sau đó để 10 phút nhiệt
độ 60 độ C
Tẩy nến: ngâm qua 3 cốc xylen, 3 cốc cồn tuyệt đối, 1 cốc cồn 70% (mỗi
cốc 2 phút). Sau đó rửa trong dòng nước chảy. Để vào nước cất nếu cần
thiết
Đặt tiêu bản vào khay, rửa tiêu bản b ng Tris buffer
Nhỏ 200µl H2O2 cho mỗi tiêu bản. Để trong 10 phút, sau đó rửa b ng
dung dịch Tris buffer
Nhỏ 200µl Proteinase K. Để trong phút, sau đó rửa b ng dung dịch Tris
buffer
Nhỏ 200µl kháng thể 1 (kháng virus cúm gia cầm chế trên chuột) cho mỗi
tiêu bản. Để trong 1 giờ, sau đó rửa b ng dung dịch Tris buffer
Nhỏ 200µl kháng thể 2 (DAKO envision reagent – anti – mouse) cho mỗi
tiêu bản. Để trong 4 phút, sau đó rửa b ng dung dịch Tris buffer
Nhỏ 200µl dung dịch AEC cho mỗi tiêu bản (DAKO AEC + substrate
chromagen). Để trong 2-3 phút, kiểm tra màu b ng kính hiển vi. Dừng
phản ứng b ng cách rửa qua nước cất.
54
Nhuộm b ng Haematoxylin trong 3 phút, sau đó nửa qua vòi nước chảy
Rửa b ng nước cất, sau đó rút nước (b ng cách nhúng qua cồn 90, cồn
tuyệt đối: 2 lần, xylen: 2 lần)
Gắn lamen
2.3.2.11. hương ph p giải t ình tự gen
- Chiết tách NA như trên (xem 2.3.2. , phần a)
- Nhân đoạn toàn bộ đoạn gen HA, NA b ng phản ứng RT-PCR (PCR
phiên mã ngược) với các cặp primer đặc hiệu
+ Pha master mix để chạy phản ứng PCR (sử d ng kít Promega Access-
Quick RT-PCR (A1701))
Bảng 2.4. Ch ẩn bị ix (hỗn hợp phản ứng RT- CR giải t ình tự gen
Promega Access-Quick RT-PCR (A1701) kit
Reagent Lượng (µl)
Access Quick Master Mix 12,5
Mẫu RNA 2 - 5
Forward primer (20 μ ) 0,5
everse primer (20 μ ) 0,5
AMV Reverse Transcriptase 0,5
Nước Rnase/Dnase free Tới 25
+ Chu trình nhiệt:
Bước 1: 48°C trong 4 phút
Bước 2: 94°C trong 2 phút
Bước 3: 94°C trong 20 giây
Bước 4: 0°C trong 30 giây
Bước : 2°C trong 1 phút
Bước 6: Thực hiện 3 chù kỳ từ bước 3-5
Bước : 2°C trong 10 phút
Bước 8: Giữ 4°C
55
Bảng 2.5. T ình tự p i e đ giải t ình tự gen (theo q y t ình CDC)
H5F-1
AGC AAA AGC AGG GGT YTA AT
Primer Trình tự nucleotide
H5R-1111r CCA TAC CAA CCA TCT AYC ATT CC
H5F-751r
AYG CMT AYA ARA TTG TCA AG
H5R-1773
AGT AGA AAC AAG GGT GTT TTT AAC TAC AAT
H5F-219r
GAT CTT CTT GRT TGG TRT TAT TGT ARC T
H5R-515r
GAG TGA AGC CTC TRA TYT T
H5R-1000r TGA TTT CAC RTA YTT GGG RCA TTC
H5F-945r
CAT TCC ACA AYA TMC AYC C
H5F-1150r CAA YGA GCA GGG GAG TGG RTA
N1F1
AGC AAA AGC AGG AGA TTA AAA TGA ATC CAA
H5N1 HA
N1R835
CAC ACA TGT GAT TTC GCC AGC
N1F458
GGC AAG TGC TTG CCA TGA TGG
NA-
AGT AGA AAC AAG GAG TTT TTT
N1R561
GAC CAA GCA ACA GAC TCA AAC C
N1F955
TCA AAT AGG ATA YAT ATG CAG TGG
N1R1112
AAC TGA TTG GTC AGG RTA YAG YGG
MF1
AGC AAA AGC AGG TAG ATA TTG AAA GAT GAG
H5N1 NA
MR1027
AGT AGA AAC AAG GTA GTT TTT TAC
AvMF476
TGTGAGCAGATTGCA GATTCAC
AvMR560
TTA GCT GTA GTG CTG GCC AGC ACC
H5N1 M
- Sản phẩm PC được đọc trình tự b ng máy giải trình tự gen tự động ABI
3730 Analyzer (CDC)
- Sử d ng phần mềm Bioedit .0.9 để thực hiện việc so sánh chuỗi trình tự
(Alignment)
- Lập cây phả hệ sử d ng chuỗi gen HA, NA và dựa trên khung đọc mã
m (ORF) sử d ng phương pháp Neighbor-joining (NJ) với phần mềm MEGA 5
(Molecular Evolutionary Genetic Analysis). Lập cây phả hệ so sánh với các virus
cúm A/H5N1 thuộc các clade (nhánh) khác nhau với gốc là virus clade 0
(A/goose/Guangdong/1/1996).
56
Hình 2.1. Sơ đồ b t í p i e giải t ình tự gen H5, N1 à M i c A/H5N1
2.3.2.12. Tiê phòng vacxin cho gà, đ nh gi c c ch s gây bệnh lâ àng
- Lô Thí nghiệm: 10 con gà 2 tuần tuổi khỏe mạnh, không có kháng thể
cúm A H N1 được tiêm 0,3 ml vacxin cúm A H N1 e-1, dưới da cổ.
- Lô Đối chứng: 0 gà khỏe mạnh, không có kháng thể cúm A H N1 cùng
nguồn gốc với gà thí nghiệm.
- Thời điểm 4 tuần sau khi tiêm vacxin cúm, công cường độc cho gà được
tiêm vacxin (10 con) và gà đối chứng (5 con) với liều công cường độc virus cúm A/H5N1clade là 106TCID50/100 µl gà qua đường nhỏ mũi. Việc công cường
độc được tiến hành trong khu chuồng nuôi động vật đảm bảo điều kiện an toàn
sinh học cấp độ 3 tại Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương.
57
+ Theo dõi các biểu hiện lâm sàng trong vòng 10 ngày sau khi công cường
độc, đánh giá các chỉ số gây bệnh lâm sàng (khỏe mạnh-0, ốm nhẹ-1, ốm nặng-2,
chết-3).
+ Lấy máu và kiểm tra kháng thể cúm gia cầm trước và sau khi công
cường độc (theo phương pháp HI).
- Tỷ lệ bảo hộ thực sự của gà được tiêm vacxin (PF-Preventable Fraction)
được tính như sau:
(% đối chứng chết-%thí nghiệm chết)
PF= % đối chứng chết
2.3.2.12. C ch tính thời gian chết t ng bình (MDT)
Lấy ngày gia cầm được gây bệnh chết nhân với số gia cầm chết trong
ngày đó, rồi lấy tổng số ngày đã tính được chia cho tổng số gia cầm được gây
bệnh sẽ có thời gian chết trung bình:
Ví d : Gây bệnh cho 10 gà, có 4 con chết vào ngày thứ tư, 4 con chết vào
ngày thứ năm, và 2 con chết vào ngày thứ sau. Ta sẽ tính như sau:
MDT = [(4 x 4) + (4 x 5) + (2 x 6)]/10
MDT = 48 10 = 4,8 (ngày)
2.3.2.13. C ch tính đi lâ àng
Cho điểm lâm sàng gia cầm thí nghiệm như sau: khỏe mạnh – 0 điểm, ốm
nhẹ (bỏ ăn, uống) – 1 điểm, ốm nặng (n m liệt) – 2 điểm, và chết – 3 điểm.
Sau đó cộng điểm từng ngày của mỗi gia cầm thí nghiệm và tính trung
bình trên số ngày thí nghiệm. Có thể tính tiếp trung bình cho cả lô thí nghiệm.
1
2
3
4
5
6
TB
Ngày sau khi tiến hành thí nghiệm
0
1
1
2
2
3
1,5
Gia cầm TN
Ví d :
TB = (0+1+1+2+2+3)/6
TB = 1,5
58
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V THẢO LUẬN
3.1. hân lập à gi định i c A/H5N1 cl de 7
Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy có nhiều dòng virus cúm A/H5N1
khác nhau đã lưu hành trong khu vực cũng như đã thâm nhập vào Việt Nam. Các
nghiên cứu về phát sinh loài virus A H N1 Việt Nam cũng cho thấy có nhiều
nhánh (clade) virus đã xâm nhập và tái xuất hiện trong nước trong những năm
qua (Nguyen và cs, 2008; Simmons và cs, 200 ; Wallace và cs, 200 ). Mặc dù
cơ chế xâm nhập và lây lan của virus vẫn còn chưa được xác định rõ, nhưng khả
năng virus vẫn còn tiếp t c tái xuất hiện sẽ có thể làm phức tạp thêm cho công
tác phòng chống cúm gia cầm Việt Nam.
Từ cuối năm 200 , để phòng chống dịch cúm gia cầm gây bệnh cho gia
cầm và gây nguy hiểm cho con người, Việt Nam đã áp d ng chương trình tiêm
phòng cúm gia cầm A/H5N1 trong cả nước. Song song với chương trình phòng
bệnh b ng vacxin, để đảm bảo và giám sát chủ động kết quả tiêm phòng C c Thú
y đã tiến hành các chương trình giám sát sau tiêm phòng và đồng thời giám sát sự
lưu hành của virus A H N1. Chương trình giám sát virus đã được thực hiện
những vùng nguy cơ (nơi từng xảy ra dịch) và những nơi có gia cầm nhập lậu
vào Việt Nam.
Để khống chế sự lây lan của virus cúm A/H N1 độc lực cao (HPAI), Việt
Nam đã thiết lập và thực hiện những chương trình giám sát cúm gia cầm trên các
đàn gia cầm, chợ gia cầm sống…đặc biệt là một số điểm (cửa khẩu) dọc theo
tuyến biên giới phía Bắc, c thể là Lạng Sơn, nơi có hiện tượng gia cầm nhập
lậu vào Việt Nam. Tại đây, gia cầm đã bị bắt giữ và tiêu hủy với số lượng tương
đối lớn. Trước khi tiêu hủy, gia cầm đã được lấy mẫu b ng tăm bông ngoáy ổ
nhớp (cloacal swab), sau đó các mẫu tăm bông được giữ trong dung dịch bảo
quản (VTM-viral transport medium) và chuyển về Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Trung ương. Chúng tôi đã thực hiện việc xét nghiệm nh m phát hiện virus cúm
gia cầm. Trong luận án này chúng tôi chỉ trình bày về virus cúm A/H5N1 clade
7. Kết quả xét nghiệm được trình bày bảng 3.1.
59
Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm à phân lập virus từ chương t ình gi t
biên giới (Lạng Sơn)
Kết quả
Huyện Số mẫu Phân lập virus Dương tính cúm A (RRT-PCR) Dương tính H5N1 (RRT-PCR)
Số mẫu Tỷ lệ % Số mẫu Tỷ lệ % Số mẫu Tỷ lệ %
Cao Lộc 275 10 3,64 8 2,91 5 1,82
220 7 3,18 7 3,18 0 0,00
5 1,01 495 17 3,43 15 3,03 Lộc Bình Tổng c ng
Bảng 3.1 cho thấy trong giai đoạn năm 2008, đã có tổng cộng 495 mẫu
swab ngoáy ổ nhớp từ gà nhập lậu được thu thập và gửi đến Trung tâm Chẩn
đoán Thú y Trung ương để xét nghiệm. Trong đó có 2 mẫu dịch swab từ huyện
Cao Lộc và 220 mẫu dịch swab từ huyện Lộc Bình của tỉnh Lạng Sơn.
Chúng tôi đã tiến hành chiết tách NA từ các mẫu dịch swab b ng kít
RNeasy minikit (cat# 4104) và xét nghiệm b ng phản ứng Realtime RT-PCR
phát hiện virus cúm A (phát hiện gen M).
Như vậy, trong số 495 mẫu xét nghiệm, đã phát hiện 17 mẫu bệnh phẩm
dương tính với virus cúm A, trong đó có 10 mẫu phát hiện Cao Lộc và mẫu
Lộc Bình, đạt tỷ lệ trung bình 3,43% (17/495).
Các mẫu dương tính với virus cúm A, được tiếp t c xét nghiệm b ng
phương pháp ealtime T-PC để phát hiện virus A/H5N1. Kết quả cho thấy có
15/17 mẫu dương tính virus A H N1, đạt tỷ lệ trung bình 3,03% trên tổng số 49
mẫu dịch swab đã xét nghiệm. Các mẫu dương tính virus cúm A/H5N1 đều được
phát hiện các điểm kiểm soát cửa khẩu khác nhau biên giới phía Bắc n m
huyện Cao Lộc và Lộc Bình.
60
Các mẫu dương tính A/H5N1 được tiếp t c gây nhiễm lên phôi trứng gà 9-
10 ngày tuổi, kết quả là đã phân lập được chủng virus cúm A H N1 trên tổng
số 15 mẫu phát hiện dương tính virus cúm A/H5N1. Cả chủng này đều là các
mẫu từ huyện Cao Lộc. Các mẫu còn lại (Cao Lộc và Lộc Bình) không phân lập
được virus có thể do virus có trong mẫu swab đã chết trong quá trình bảo quản và
vận chuyển.
Hình 3.1. Bản đồ nơi ph t hiện được c c chủng i A/H5N1 thu c clade 7
ở Lạng Sơn
Từ các kết quả xét nghiệm và phân lập virus từ các địa điểm khác nhau
trên tuyến biên giới có thể nhận thấy r ng rõ ràng nguy cơ xâm nhập của virus
cúm gia cầm theo gia cầm nhập lậu, đặc biệt là virus A H N1 từ nước ngoài vào
Việt Nam là rất cao. Đây có thể là một nguyên nhân dẫn đến việc dịch cúm gia
cầm vẫn liên t c xảy ra Việt Nam trong nhiều năm. Đồng thời, việc tiến hành
công tác giám sát virus cúm gia cầm là rất cần thiết với b ng chứng rõ ràng về
virus đã phát hiện và phân lập được, điều này giúp cho việc có thông tin chủ
động trong việc phát hiện sớm những nguy cơ dịch cúm gia cầm có thể xảy ra,
chủ động nâng cao công tác phòng và chống bệnh cúm gia cầm.
61
3.2. X c định đặc tính di t yền của virus c A/H5N1 th c clade 7 phân
lập ở Việt N (bằng phương ph p giải t ình tự à lập cây phả hệ)
3.2.1. Giải t ình tự gen HA (H5) à phân tích cây phả hệ sử dụng chuỗi gen H5. Trong số 15 mẫu được xác định là virus cúm A/H5N1 clade 7, có mẫu
đã phân lập được virus, còn 10 mẫu còn lại chỉ cho kết quả dương tính b ng
phương pháp ealtime T-PCR. Cả 15 mẫu này đều được chúng tôi tiến hành
chiết tách NA của virus và sau đó sử d ng phản ứng RT-PC để khuếch đại
gen HA để giải trình tự gen tại phòng thí nghiệm cúm của CDC-Hoa Kỳ.
Bảng 3.2. Kết q ả giải t ình tự gen à phân tích cây ph t inh loài
c c chủng i c A/ H5N1 ph t hiện ở Lạng Sơn
S
Đị đi m
hân lo i
Tên chủng virus c phân lập được
Subtype
TT
ph t hiện
cl de/nhó
1 A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
Cao Lộc
7
H5N1
2 A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
Cao Lộc
Nhóm B
H5N1
3 A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
Cao Lộc
Nhóm B
H5N1
4 A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008
Cao Lộc
Nhóm B
H5N1
5 A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008
Cao Lộc
Nhóm A
H5N1
Tên dương tính virus c (kh ng
phân lập được virus)
6 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/2008
Cao Lộc
Nhóm B
H5N1
7 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/2008
Lộc Bình
Nhóm A
H5N1
8 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/2008
Lộc Bình
Nhóm B
H5N1
9 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/2008
Lộc Bình
Nhóm A
H5N1
10 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/2008
Lộc Bình
Nhóm A
H5N1
11 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/2008
Cao Lộc
7
H5N1
12 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/2008
Cao Lộc
Nhóm B
H5N1
13 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/2008
Lộc Bình
Nhóm B
H5N1
14 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/2008
Lộc Bình
Nhóm B
H5N1
15 A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/2008
Lộc Bình
Nhóm B
H5N1
62
Tên của các mẫu đã phân lập được virus cúm A/H5N1và tên của các mẫu
NA đã phát hiện dương tính virus cúm A/H5N1 được đặt theo danh pháp quốc
tế: Tên type cúm A Loài Tên nước Tên viết tắt Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Trung ương b ng tiếng Anh-ký hiệu của virus hoặc mẫu. Kết quả chi tiết về các
mẫu đã phân lập và phát hiện dương tính virus cúm A/H5N1 được trình bày
bảng 3.2.
Tìm kiếm sự tương đồng của các virus cúm được thực hiện b ng chương
trình BLAST trên ngân hàng dữ liệu (NCBI, http://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast)
sử d ng chuỗi nucleotide của gen HA cho thấy, các mẫu virus này có độ tương
đồng rất cao với hai chủng virus đã được mô tả trước đây là virus
A chicken Hebei 326 200 H N1 và virus A chicken Shanxi 2 2006 H N1 (độ
tương đồng trung bình của gen HA mức độ nuleotide lần lượt là 96,1% và
96,3%) và cả 1 mẫu này đều được sắp xếp n m trong một nhóm.
Phân tích trình tự gen b ng phương pháp lập cây phả hệ (phylogenetic
tree) để tìm kiếm tổ tiên (nguồn gốc) của 15 mẫu virus cúm này cho thấy gen HA
của các virus n m chung một nhóm với một nhóm ph của các virus cúm H N1
trước đây có gen HA được phân loại là clade . Tên một số chủng virus cúm
A H N1 của tất cả các clade từ 0-9 sử d ng để xây dựng cây phát sinh loài gen
HA H được thể hiện bảng 3.3. Trong số mẫu xét nghiệm trên đây chúng tôi
không phát hiện thấy mẫu virus A/H5N1 thuộc clade 2.3.4. Điều này cũng có thể
hợp lý vì thực ra virus A H N1 clade 2.3.4 đã xâm nhập vào Việt Nam từ năm
2007.
Một điều chú ý là, khi quan sát trên cây phát sinh loài dựa trên gen HA có
thể thể thấy rõ có 13 trong số 15 mẫu virus cúm A H N1 clade của Việt Nam
tách thành 2 nhóm nhỏ rõ rệt (xem hình 3.2.), tạm được gọi là nhóm A và nhóm
B để phân tích (tên c thể của từng mẫu trong mỗi nhóm A và B được tình bày
trong bảng 3.2.). Thêm vào đó, 2 mẫu virus cúm A/Chicken/Vietnam/NCVD-
016 2008 và A chicken Vietnam NCVD-swab19 2008 dường như đã chiếm vị trí
63
trung gian trong cây phả hệ, gần với gốc của 2 nhóm nhưng không n m trong 2
nhóm này.
Hình 3.2. Cây phả hệ dự chuỗi nucleotide gen H5 củ những i
c A/H5N1 cl de 7 (Được lập bằng phương ph p phân tích Neighbor-
joining sử dụng phần mề MEGA 5, gi t ị boostrap 1000)
64
Khoảng cách tiến hóa của gen HA giữa 2 nhóm A và B cho thấy sự khác
biệt giữa các dòng virus n m trong clade này được chỉ ra b ng độ dài của các
nhánh trong cây phả hệ (Hình 3.2.) cũng như khoảng cách trung bình nucleotide
của chúng đối với tổ tiên clade 7 gần nhất (virus A chicken Shanxi 2 2006). Để
định lượng sự dị biệt di truyền giữa các mẫu virus A/H5N1 này và các virus
A/H5N1 khác, chúng tôi tiến hành so sánh theo cặp đôi về sự khác biêt theo tỷ lệ
phần trăm với chuỗi nucleotide và chuỗi axit amin (Bảng 3.4.)
Trong phân tích sự khác biệt di truyền gen HA của virus A H N1 clade
của Việt Nam và các chủng virus A H N1 tham chiếu, chúng tôi chỉ lựa chọn các
mẫu mà đã phân lập được virus vì sau này tiếp t c sử d ng các mẫu virus phân
lập cho việc nghiên cứu đặc tính kháng nguyên. Kết quả phân tích sự khác biệt di
truyền gen HA được trình bày bảng 3.4.
Các chủng virus đại diện từ một số clade H5N1 khác nhau (clade 0, clade
1, clade 4, clade 2.1.3, clade 2.2, clade 2.3.4 và clade ) đã được sử d ng trong
phân tích này để cung cấp các tham chiếu nh m so sánh mức độ của sự khác biệt
về di truyền giữa các mẫu virus cúm A/H5N1 clade 7 mới phát hiện với nhau và
giữa chúng với một số clade khác đã được báo cáo trước đây (Weiss, 2003).
Các gen HA của 2 nhóm virus A hoặc B cho thấy sự khác biệt trong cùng
nhóm mức độ rất thấp đối với chuỗi nucleotide cũng như chuỗi axit amin, c
thể sự khác biệt trung bình tổng thể về nucleotide là 0,39% và về axit amin là
0,38%. Ngược lại, sự khác nhau giữa hai nhóm A và nhóm B đạt trung bình
4,0 % và ,69% lần lượt các mức độ nucleotide và amino acid trên khắp vùng
gen HA mã hóa.
Cũng trong năm 200 – 2009, Trung Quốc cũng phát hiện ra nhiều chủng
virus cúm A/H5N1 khác nhau trong đó có virus cúm A/H5N1 thuộc clade 7.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc (Jiang và cs, 2010) các virus
A H N1 clade phân lập trong giai đoạn này cũng khác biệt một cách rõ rệt với
những virus được phân lập từ trước đó, với sự khác biệt trung bình về chuỗi
nucleotide trên gen HA là ,4%.
65
Bảng 3.3. D nh ch c c chủng i c A/H5N1 dùng đ o nh
à lập cây ph t inh loài dự t ên gen H5
Nă
S đăng ký
Nơi phân
Stt
Tên chủng
Clade Loài ắc
phân
ngân hàng
lập
lập
gen
1 A/goose/Guangdong/1/96
Ngỗng
1996 Trung Quốc AF144305
0
2 A/Hong Kong/156/97
1997 Hong Kong AF036356
Người
0
3 A/Hong Kong/213/03
2003 Hong Kong DQ992842
Người
1
EF541402
4 A/Viet Nam/1194/2004
2004 Việt Nam
Người
1
5 A/Viet Nam/1203/2004
2004 Việt Nam HM006759
Người
1
7 A/Cambodia/JP52a/2005
2005 Campuchia EF456805
Người
1
EF456803
6 A/Viet Nam/HN30408/2005
2005 Việt Nam
Người
1
9 A/Muscovy duck/Vietnam/4/2007
2007 Việt Nam AB593439
Ngan
1
8 A/duck/Vietnam/1/2007
2007 Việt Nam CY029559
Vịt
1
EF473081
10 A/chicken/Indonesia/11/2003 2.1.1
2003 Indonesia
Gà
2.1
CY014272
11 A/Indonesia/CDC594/2006 2.1.2
2006 Indonesia
Người
2.1
CY019384
12 A/Indonesia/CDC1032/2007 2.1.3
2007 Indonesia
Người
2.1
15 A/whooper swan/Mongolia/244/2005
2.2 Chim hoang 2005 ông Cổ GU186700
16 A/turkey/Turkey/1/2005 2.2
2.2
Gà Tây
2005 Thổ Nhĩ Kỳ EF619980
17 A/bar-headed goose/Qinghai/1A/2005
2.2 Chim hoang 2005 Trung Quốc DQ659327
EU623468
13 A/chicken/Egypt/9403-clevb214/2007
Gà
2007 Ai Cập
2.2
EF535817
14 A/Egypt/1394-NAMRU3/2007
2007 Ai Cập
Người
2.2
EF535822
19 A/Egypt/321-NAMRU3/2007
2007 Ai Cập
Người
2.2
EU146920
18 A/Nigeria/6/07 2.2
2007 Nigeria
Người
2.2
21 A/duck/Hunan/127/2005 2.3.1
2005 Trung Quốc DQ320902
Vịt
2.3.1
20 A/duck/Hunan/139/2005 2.3.1
2005 Trung Quốc DQ320903
Vịt
2.3.1
25 A/Chicken/Shantou/810/05 2.3.2
2005 Trung Quốc DQ095626
Gà
2.3.2
22 A/duck/Vietnam/568/2005 2.3.2
2005 Việt Nam DQ320939
Vịt
2.3.2
EU676174
23 A/chicken/Primorje/1/2008 2.3.2
2008 Nga
Gà
2.3.2
24 A/whooper swan/Hokkaido/1/2008 2.3.2 2.3.2 Chim hoang 2008 Nhật Bản AB436550
2.3.3
26 A/chicken/Guiyang/3055/2005 2.3.3
Gà
2005 Trung Quốc DQ992755
2.3.3
27 A/goose/Guiyang/3422/2005 2.3.3
Ngỗng
2055 Trung Quốc DQ992757
FJ147207
2.3.4
28 A/duck/Laos/3295/2006
Vịt
2006 Lào
A/Japanese white-eye/Hong
Chim
2006 Nhật Bản HM172104
2.3.4
29
Kong/1038/2006
66
Nă
S đăng ký
Nơi phân
Stt
Tên chủng
Clade Loài ắc
phân
ngân hàng
lập
lập
gen
2.3.4
30 A/Anhui/1/2005
Người
2006 Trung Quốc HM172104
2.3.4
31 A/Muscovy duck/Vietnam/48/2007
Ngan
2007 Việt Nam CY029695
2.3.4
32 A/Muscovy duck/Vietnam/54/2007
Ngan
2007 Việt Nam CY029743
EU294369
2.3.4
33 A/Viet Nam/HN31242/2007
Người
2007 Việt Nam
2.4
34 A/duck/Guangxi/13/2004
Vịt
2004 Trung Quốc DQ366338
2.4
35 A/chicken/Yunnan/493/2005
Gà
2005 Trung Quốc DQ095625
2.5
36 A/chicken/Yamaguchi/7/2004
Gà
2004 Nhật Bản GU186708
2.5
37 A/chicken/Guangdong/174/04
Gà
2004 Trung Quốc AY609312
3
39 A/duck/Fujian/17/2001
Vịt
2001 Trung Quốc AY585372
3
38 A/Chicken/Hong_Kong/715.5/01
Gà
2002 Hong Kong AF509025
4
40 A/goose/Fujian/bb/2003
Ngỗng
2003 Trung Quốc DQ997405
4
41 A/goose/Guiyang/1175/2006
Ngỗng
2006 Trung Quốc DQ992771
4
42 A/goose/Guiyang/337/2006
Ngỗng
2006 Trung Quốc DQ992765
5
43 A/chicken/Jilin/ho/2003
Gà
2003 Trung Quốc DQ997355
EF541407
5
44 A/chicken/Viet_Nam/Ncvd8/2003
Gà
2003 Việt Nam
6
45 A/duck/Hubei/wg/2002
Vịt
2002 Trung Quốc DQ997094
46 A/blackbird/Hunan/1/2004
6 Chim hoang 2004 Trung Quốc AY741213
7
51 A/Beijing/01/2003
Người
2003 Trung Quốc EF587277
7
47 A/treesparrow/Henan/2/2004
Chim
2004 Trung Quốc AY741217
50 A/domestic mallard/Hunan/79/2005
7 Chim hoang 2005 Trung Quốc EU430511
7
52 A/chicken/Hebei/326/2005
Gà
2005 Trung Quốc DQ343150
7
49 A/goose/Yunnan/3315/2005
Ngỗng
2005 Trung Quốc DQ992794
7
48 A/duck/Yunnan/5133/2005
Vịt
2005 Trung Quốc DQ992801
7
53 A/chicken/Shanxi/2/2006
Gà
2006 Trung Quốc DQ914814
8
55 A/chicken/Hong_Kong/61.9/02
Gà
2002 Hong Kong AY575876
8
54 A/chicken/Hong_Kongi/86.3/2002
Gà
2002 Hong Kong DQ320927
9
57 A/chicken/Hubei/14/2004
Gà
2004 Trung Quốc EF670482
9
56 A/chicken/Hubei/489/2004
Gà
2004 Trung Quốc AY770079
ặc dù các gen HA của nhóm A hoặc B có sự khác biệt rất rất thấp trong
nhóm về chuỗi nucleotide hoặc axit amin, nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm này
đạt trung bình 4,1% mức độ nucleotide và , % mức độ axit amin trên gen
HA (Bảng 3.4). Mức độ khác biệt cao tương đương với sự thay thế ≥ 30 axit
amin giữa các chuỗi protein HA hai nhóm.
67
Ngoài ra, các số liệu về sự khác biệt trung bình của tất cả các virus clade 7
đã giải trình tự trong nghiên cứu này so với virus H N1 clade có mối quan hệ
gần nhất về gen HA là A chicken Shanxi 2 2006 là 3,8% (3,3-3,9%) mức độ
nucleotide và ,8% ( ,4-6,1%) mức độ và axit amin (Bảng 3.4). Tóm lại,
những dữ liệu này cho thấy virus A chicken Shanxi 2 2006 là tổ tiên gần nhất
của clade HA gen được xác định trong nghiên cứu này.
So sánh gen HA của những chủng virus cúm A H N1 clade phân lập
Việt Nam với những chủng đại diện từ các clade khác của virus cúm A/H5N1
như clade 0, clade 4, clade 1, clade 2.1.3, clade 2.2 và clade 2.3.4 cho thấy gen
HA cấp độ axit amin liên quan gần nhất với virus nguyên mẫu thuộc clade 4 là
A/goose/Guiyang/337/2006 với sự khác biệt axit amin là 8,2-9,0% (trung bình là
8,38%) và liên quan xa nhất đối với virus nguyên mẫu clade 1 là
A/Vietnam/1203/2004 với sự khác biệt axit amin trung bình là 9,0-9,7% (trung
bình là 9,28%).
Trong số những chủng virus A/H5N1 thuộc các clade HA khác nhau,
chủng virus cúm A/H5N1 thuộc clade 0 (A/goose/Guangdong/1/1996) được sử
d ng để sản xuất vacxin cúm gia cầm H5N1 (Re-1) đang sử d ng Việt Nam từ
năm 200 đến nay. Mức độ khác biệt trung bình cấp độ axit amin giữa các
chủng virus cúm A/H5N1 clade phân lập Việt Nam đối với virus
A goose Guangdong 1 1996 là 8,86% (8,4-9,1%). Đây là sự khác nhau khá lớn
về di truyền, do vậy cần phải xác định rõ khi gia cầm được tiêm vacxin H5N1
Re-1, liệu kháng thể tạo ra có thể bảo hộ chống lại virus cúm A/H5N1clade 7 hay
không. Điều này sẽ được chúng tôi trình bày rõ tại phần 3.3.6 và 3.3. của luận
án này.
Khi phân tích gen HA của 15 mẫu virus cúm A/H5N1clade 7 của Việt
Nam, chúng tôi nhận thấy, các mẫu virus nhóm B có những thay đổi về di truyền
đáng kể nhất. Bên cạnh sự thay đổi codon thường xuyên được quan sát thấy gây
ra hiện tượng thay thế axit amin, còn xác định được có những sự chèn và xóa
các codon đầy đủ khi so sánh với các gen HA của những chủng virus tổ tiên
thuộc clade (hình 3.3).
68
Bảng 3.4. So nh ức đ kh c biệt về di truyền t ên gen HA củ 5 chủng i A/H5N1 clade 7
ới t chủng th chiế
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Ký hiệ chủng Virus (Xắp xếp theo cl de
Axit amin (%)
1
A/goose/Guangdong/1/1996 (0)
3,9
3,8
4,3
4,3
4,5
3,6
6,5
8,4
9,1
9
8,8
9
2
4
A/goose/Guiyang/337/2006 (4)
4,8
5,6
6,1
5,9
4,3
7
8,2
9
8,2
8,1
8,4
3
3,5
4,5
A/Viet Nam/1203/2004 (1)
3,2
3,4
3,4
4,7
7,2
9
9,7
9,3
9,1
9,3
4
4,4
5,4
3,7
A/Indonesia/5/2005 (2.1.3)
3,6
3,2
4,5
7
8,4
9,5
8,8
8,6
9
5
4,3
5,4
3,5
3,5
3,1
5
7,9
8,6
9,1
9,1
9
9,1
A/bar-headed goose/Qinghai/1/2005 (2.2)
6
4
5,3
3,3
3,4
3,1
A/Anhui/1/2005 (2.3.4)
4,5
7,2
9,1
9,1
9
9
9,1
7
3,1
4
3,7
4,6
4,4
4,1
A/Beijing/01/2003 (7)
5
7,9
7,2
7
7
7,4
8
4,6
5,7
5,3
6
6,2
5,6
3,3
A/chicken/Shanxi/2/2006 (7)
5,4
5,9
5,9
5,7
6,1
9
6,2
6,5
6,6
7,1
6,9
6,8
4,4
3,3
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 (7, Vietnam)
6,1
3,2
3,1
3,4
10
6,3
6,7
6,8
7,3
7,1
6,9
4,7
3,6
4
5,7
5,6
5,9
A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008 (7, Vietnam, nhó A)
11
6,8
6,8
7
7,5
7,3
4,7
3,9
2,8
4,1
7
A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 (7, Vietnam, nhó B)
0,2
0,5
12
6,7
6,7
6,9
7,5
7,2
4,7
3,9
2,8
4,1
0,1
7
A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 (7, Vietnam, nhó B)
0,4
13
6,6
6,6
6,9
7,4
7,2
6,9
4,6
3,8
2,7
4
0,4
0,3
A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 (7, Vietnam, nhó B)
Nucleotide (%)
Ghi ch -Chữ số trong ngoặc ( ) là clade của virus - Sự khác biệt axit a in được in đậm
69
Trên cơ s kết quả phân tích chuỗi nucleotide của gen HA (H5), chúng
tôi có một số nhận xét sau:
- Các chủng virus A H N1 nhóm B thuộc clade phát hiện Việt Nam
đều có hiện tượng xóa mất một axit amin là alanine vị trí 2 3 (dựa trên việc
đánh số gen HA (H ) và chèn thêm 3 axit amin vào vị trí polybasic gần
cleavage site (chuỗi nối). Hiện tượng chèn axit amin virus nhóm B (các axit
amin được gạch bên dưới) tạo ra một chuỗi polybasic vị trí chuỗi nối như
sau PQREREGG K *GLF. (xem hình 3.3).
- Trong khi đó, các virus A H N1 nhóm A của clade 7 vẫn duy trì chuỗi
trình tự axit amin thông thường PQIEG K *GLF như tất cả các gen
HAH5 của các virus cúm A H N1 clade khác. Có một điều đáng chú ý là,
virus A/chicken/ Vietnam/NCVD-016 2008, khi phân tích phát sinh loài,
chúng tôi nhận thấy virus này dường như là virus tổ tiên (nguồn gốc) của cả 2
nhóm virus A và B thuộc clade 7 Việt Nam, b i chủng virus này có một chuỗi
poly basic trung gian mang một axit amin được chèn vào như của nhóm B
(PQREGG K *GLF). (hình 3.3).
- Ở một chủng virus trung gian khác giữa 2 nhóm A và B là chủng
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19 2008, cũng có chuỗi trình tự trung gian
với alanine bị xóa tại vị trí 2 3 và hiện tượng chèn một axit amin (glycine)
gần vị trí cleavage site tạo nên chuỗi trình tự polybasic PQIEGGRRRKR*G
giống như nhóm B (hình 3.3).
- Tất cả 15 mẫu virus cúm A H N1clade phân lập Việt Nam đều
chứa motif glycosyl hóa liên kết-N còn nguyên vẹn tại vị trí 1 4-156 (NNT)
phù hợp với sự glycosyl hóa thông thường vị trí này.
70
Hình 3.3. Hiện tượng chèn à xó c c xit in tại vị t í cle ge ite củ
c c chủng i A/H5N1 cl de 7 phân lập ở Việt N
3.2.2. Giải t ình tự gen NA(N1) à phân tích cây phả hệ dự t ên ch ỗi
nucleotide của gen N1
Gen NA của virus cúm gia cầm cùng với gen HA đã tạo nên kháng
nguyên trên bề mặt capsid. Vì vậy, song song với việc giải trình tự gen H ,
chúng tôi cũng tiến hành giải trình tự và phân tích gen N1 đối với 5 mẫu virus
cúm A/H5N1 clade mà chúng tôi đã phân lập được. Tên của 0 chủng virus
mà chúng tôi đã giải trình tự gen N1 c thể như sau:
- A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
- A/Chicken/Vietnam/NCVD-093/2008
- A/Chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
- A/Chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
- A/Chicken/Vietnam/NCVD-05/2008
Chiều dài của đoạn gen N1 của các mẫu virus cúm A/H5N1clade 7 đã giải
trình tự là 1346 nucleotide, mã hóa cho 448 axit amin, kh i đầu b ng bộ mã
ATG. Trình tự nucleotide của gen N1 của các chủng virus này được so sánh với
71
chuỗi gen N1 tương ứng của một số chủng virus cúm A/H5N1của Việt Nam và
Trung Quốc phát hiện trong giai đoạn 1996-2010 gồm có chủng virus
A/goose/Guangdong 1 96 được coi là thủy tổ của virus cúm A/H5N1 độc lực
cao. Cùng với sự so sánh sự khác biệt về chuỗi nucleotide giữa các chủng virus
chúng tôi tiến hành lập cây phả hệ của gen N1 dựa trên chuỗi nucleotide và kết
quả được biểu diễn hình 3.4. Các chủng virus A H N1 sử d ng để lập cây phát
sinh loài cùng với các chủng virus A H N1 thuộc clade của Việt Nam được liệt
kê bảng 3.5.
Hình 3.4 cho thấy kết quả phân tích phát sinh loài dựa trên gen N1 cũng
đồng nhất đối với kết quả khi so sánh phát sinh loài dựa trên gen H . Nghĩa là
gen N1 các chủng virus cúm A/H5N1 clade 7 phân lập Việt Nam cũng có độ
tương đồng cao đối với gen N1 của các chủng virus cúm thuộc clade 7 của Trung
Quốc và n m thành nhóm với nhau trên cây phả hệ.
Quan sát chi tiết cây phả hệ cho thấy trong số 5 chủng virus A/H5N1 clade
7 phân lập Việt Nam có 4 chủng là A chicken Vietnam NCVD-03/2008,
A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008, A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 và
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 n m c m lại thành nhóm với nhau. Trong
khi đó chủng A/chicken/Vietnam/NCVD-093 lại n m tách khá xa khỏi nhóm này
và có mức độ tương đồng gần (n m sát nhau trên cây phát sinh loài) với chủng
virus thuộc clade 7 của Trung Quốc phân lập từ năm 2003 (A/Beijing/01/2003).
Kết quả so sánh về sự phân bố của các chủng virus cúm A/H5N1 clade 7
trong cây phả hệ gen H và N1, có thể nhận xét r ng giữa các chủng virus cúm
A/H5N1clade cũng có sự tiến hóa khác nhau đối với gen N1, c thể là chủng
A/chicken/Vietnam/NCVD-093 khác biệt với nhóm còn lại của các virus clade
của Việt Nam. Tuy nhiên khi so sánh với các các chủng virus cúm A/H5N1của
những clade khác, có thể nhận thấy rõ ràng là các virus cúm A/H5N1thuộc clade
7 của Trung Quốc cũng như Việt Nam đều có độ tương đồng cao và khác biệt
hoàn toàn với các clade khác hiện tại đang lưu hành trong khu vực.
72
* * *
Virus clade 7 HA
i
n m a
t i x a 0 2
*
n ạ o đ
t
ấ
i
n m a
t í x a 9 1 n ạ o đ
t
ấ M
*
Hình 3.4. Cây phả hệ dự t ên chuỗi nucleotide gen N1 củ c c chủng i
A/H5N1 clade 7(Được lập bằng phương ph p phân tích neighbo -joining sử
dụng phần mề MEGA 5, gi t ị boostrap 1000)
irus có d u là virus /H5N1 clade 7 phân lập t i iệt Na
73
Bảng 3.5. D nh ch c c chủng i A/H5N1 ử dụng đ o nh à lập cây
ph t inh loài dự t ên gen N1
Stt
D nh ph p q c tế
Nơi phân lập
Loài ắc
S đăng ký ngân hàng gen
1 A/goose/Guangdong/1/96
Nă phân lập 1996 Trung Quốc AF144304
Ngỗng
2 A/chicken/Hongkong/YU822/01
1997 Hong Kong
AY221545
Gà
3 A/Hongkong/156/97
1997 Hong Kong
AF036357
Người
4 A/Hongkong/481/97
1997 Hong Kong
AF102663
Người
5 A/Hongkong/485/1997
1997 Hong Kong
AF102664
Người
6 A/Hongkong/486/1997
1997 Hong Kong
AF102658
Người
7 A/chicken/China/27402/1997
1997 Trung Quốc GU052122
Gà
8 A/goose/Guangdong/3/97
1997 Trung Quốc AF364335
Ngỗng
9 A/goose/Hongkong/437-6/1999
1999 Hong Kong
GU052021
Ngỗng
10 A/pheasan/Hongkong/FY115/01
2001 Hong Kong
AF509096
Trĩ
11 A/goose/Vietnam/113/2001
2001 Việt Nam
EF541474
Ngỗng
12 A/Hongkong/212/2003
2003 Hong Kong
AY575881
Người
13 A/Hongkong/213/2003
2003 Hong Kong
AB557744
Người
14 A/Beijing/01/2003
2003 Trung Quốc
EF587279
Người
15 A/chicken/Vietnam/8/2003
2003 Việt Nam
DQ493042
Gà
16 A/chicken/Vietnam/ncvd8/2003
2003 Việt Nam
EF541468
Gà
17 A/duck/Guangxi/1378/2004
2004 Trung Quốc DQ321016
Vịt
18 A/duck/Guangxi/2291/2004
2004 Trung Quốc DQ321022
Vịt
19 A/chicken/Vietnam/AG-010/2004
2004 Việt Nam
DQ094278
Gà
20 A/chicken/Vietnam/DT-015/2004
2004 Việt Nam
DQ094279
Gà
21 A/Vietnam/1194/2004
2004 Việt Nam
EF541466
Người
22 A/Vietnam/1203/2004
2004 Việt Nam
HM006761
Người
23 A/Vietnam/CL20/2004
2004 Việt Nam
DQ493071
Người
24 A/chicken/hebei/102/2005
2005 Trung Quốc
EU243134
Gà
25 A/chicken/hebei/126/2005
2005 Trung Quốc
EU2431451
Gà
26 A/chicken/hebei/326/2005
2005 Trung Quốc DQ349118
Gà
27 A/chicken/hebei/706/2005
2005 Trung Quốc
EU243127
Gà
28 A/mallard/huadong/hn/2005
2005 Trung Quốc
EU195410
Vịt trời
29 A/goose/Vietnam/3/05
2005 Việt Nam
DQ366316
Ngỗng
30 A/duck/Vietnam/1/05
2005 Việt Nam
DQ366308
Vịt
31 A/duck/Vietnam/8/05
2005 Việt Nam
DQ366324
Vịt
32 A/chicken/ningxia/24/2006
2006 Trung Quốc HM172205
Gà
33 A/chicken/shanxi/10/2006
2006 Trung Quốc HM172172
Gà
34 A/chicken/shanxi/2/2006
2006 Trung Quốc DQ914816
Gà
74
Stt
D nh ph p q c tế
Loài ắc
Nơi phân lập
35 A/duck/Haiphong/208/2006
Vịt
Nă phân lập 2006 Việt Nam
S đăng ký ngân hàng gen GU052504
36 A/chicken/Liaoning/a-1/2007
Gà
2007 Trung Quốc HM172206
37 A/chicken/Bacgiang/07-74/2007
Gà
2007 Việt Nam
GU050469
38 A/chicken/Baclieu/07-10/2007
Gà
2007 Việt Nam
GU186763
39 A/chicken/Hanam/07-83/2007
Gà
2007 Việt Nam
GU050477
40 A/muscovyduck/Camau/07-04/2007
Ngan
2007 Việt Nam
GU186747
41 A/duck/Hatinh/07-53/2007
Vịt
2007 Việt Nam
GU050430
42 A/duck/Vietnam/38ST/2008
Vịt
2008 Việt Nam
FJ812005
43 A/chicken/Vietnam/TMU025/2009
Gà
2009 Việt Nam
CY095702
44 A/duck/Hue/V6/2010
Vịt
2009 Việt Nam
JN935005
45 A/duck/Vietnam/TMU026/2009
Vịt
2009 Việt Nam
CY095705
Kết quả giải trình tự gen N1 cho thấy các chủng virus cúm A/H5N1clade 7
của Việt Nam có hiện tượng bị đột biến xóa (deletion) nên bị mất 20 axit amin
vị trí từ 49-68 trên vùng thân của phân tử kháng nguyên NA. Hiện tượng đột biến
xóa 20 axit amin này cũng đã được quan sát thấy hầu hết các virus cúm phát
hiện và phân lập được Việt Nam và Trung Quốc từ năm 2004 đến nay.
Có một hiện tượng đột biến khác trên phân tử kháng nguyên NA là sự mất
đoạn 19 axit amin các chủng virus cúm A/H5N1phân lập Hong Kong năm
199 (như chủng A Hongkong 1 6 9 ) và một số chủng virus cúm A/H5N1phân
lập Việt Nam năm 200 , tuy nhiên cho đến gần đây không còn thấy có sự xuất
hiện đột biến xóa 19 axit amin các chủng virus A/H5N1 nữa. Hầu hết các
chủng virus A/H N1 độc lực cao cổ điển (như chủng A/goose/Guangdong/1/96)
đều có gen N1 với độ dài tối đa (không có đột biến xóa axit amin) và hiện tượng
này cũng chỉ còn phát hiện thấy các virus A/H N1 phân lập được cho đến năm
2004.
Phần thân kháng nguyên NA có vai trò quan trọng đối với độc lực của
virus cúm gia cầm. Người ta đã phát hiện hiện tượng đột biến xóa 20 axit amin
vị trí 49-68 có liên quan đến độc lực cao (Zhou và cs, 2006). Hiện tượng này
cũng được phát hiện b i Zhao và cs, 2007 (Zhao và cs, 2008) và điều đó có thể
thể hiện sự thích nghi của virus cúm A/H5N1trên gia cầm ( atrosovich và cs,
1999).
75
Chúng tôi cũng thực hiện việc phân tích sự khác biệt di truyền trên gen N1
về mức độ nucleotide và mức độ axit amin của các chủng virus A H N1 thuộc
clade 7 thu thập Việt Nam và một số chủng virus A/H5N1 thuộc clade 7 của
Trung Quốc (A/chicken/Shanxi/10/2006, A/chicken/Shanxi/2/2006,
A/Beijing/01/2003) so sánh với một số chủng virus cúm A H N1 khác của Trung
Quốc (A/HongKong/156/97, A/Goose/Guangdong/1 96) và của Việt Nam
(A/VietNam/1194/2004, A/VietNam/1203/2004, A/goose/VietNam/113/2001,
A/Goose/Guangdong/1/96). Kết quả trình bày bảng 3.6.
Khi so sánh mức độ khác biệt về di truyền giữa các chủng virus cúm
A/H5N1clade 7 của Việt Nam chúng tôi nhận thấy sự sai khác giữa nhóm 4 virus
cúm A/H5N1 clade 7 của Việt Nam đã nêu phần trên là
A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008, A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008,
A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 và A Chicken Vietnam NCVD-016 2008 là
rất thấp, ≤ 2% mức độ nucleotide và ≤2, % mức độ axit amin. Cũng như đã
nhận thấy rõ như cây phả hệ nhóm virus này có độ khác biệt tương đối lớn so
với chủng virus khác của Việt Nam cũng thuộc clade là
A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008. C thể sự sai khác về mức độ nucleotide
và mức độ axit amin của nhóm 4 chủng virus mà chúng tôi nêu trên và virus
A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008 lần lượt là 4, ±0,2% (4,5-4,9%) và
,6±0,3% ( ,3-6,0%).
Kết quả phân tích cũng cho thấy chủng virus A/chicken/Vietnam/NCVD-
093 về mặt quan hệ hệ phả cũng gần nhất với chủng virus A/Beijing/01/2003, là
chủng virus phân lập người năm 2003 của Trung Quốc. C thể sự sau khác chỉ
là 2,3% mức độ nucleotide và 2, % mức độ axit amin.
Sự sai khác lớn nhất có thể quan sát thấy giữa các virus cúm A/H5N1
thuộc clade 7 thu thập Việt Nam so với các chủng virus A/H N1 có hiện tượng
đột biến xóa 19 axit amin (virus A/Hong_Kong/156/97 và virus
A goose Vietnam 3 0 ) là 12,3-1 ,1% nucleotide và 9, - 10,4%. mức độ axit
amin.
76
Bảng 3.6. Mức đ kh c biệt về di truyền t ên gen N1 của 5 chủng i c A/H5N1 cl de 7 o nh ới m t
s chủng tham chiếu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Tên chủng
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
Ký hiệ chủng 1
2,5
2,7
2,7
5,3
2,3
3,0
3,4
5,0
4,8
6,2
Axit amin (%) 5,3
9,7
9,5
A/Chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
1,9
2
0,7
0,4
5,5
2,0
2,5
3,6
5,8
5,5
6,2
9,9
5,3
9,7
A/Chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
2,0
0,5
3
0,4
6,0
2,3
3,0
4,1
6,0
5,8
6,7
10,2
10,4
5,8
A/Chicken/Vietnam/NCVD-05/2008
2,0
0,4
0,4
4
5,5
2,3
2,7
3,6
6,0
5,8
6,2
10,0
10,2
5,3
A/Chicken/Vietnam/NCVD-093/2008
4,5
4,7
4,9
4,5
5
5,5
4,1
2,5
5,5
5,0
5,3
9,7
9,9
4,1
A/chicken/Shanxi/10/2006
1,6
1,4
1,6
1,7
4,5
6
2,7
3,6
5,5
5,5
6,5
10,2
10,4
5,3
A/chicken/Shanxi/2/2006
2,7
2,5
2,7
2,7
4,1
2,4
7
2,0
4,6
4,1
4,8
8,5
8,5
3,9
A/Beijing/01/2003
2,4
2,7
3,0
2,8
2,3
2,3
2,3
8
3,6
3,2
3,6
8,2
8,2
2,3
A/Viet_Nam/1194/2004
4,7
5,2
5,4
5,4
4,3
4,7
4,6
2,8
9
0,9
5,0
8,7
8,7
3,4
A/Viet_Nam/1203/2004
4,2
4,8
5,0
5,0
3,8
4,3
4,1
2,3
1,0
10
4,6
8,2
8,2
3,4
A/goose/Viet_Nam/113/2001
6,6
6,7
6,8
6,4
5,7
6,5
6,0
4,5
5,6
4,9
11
7,9
7,7
2,8
A/Hong_Kong/156/97
14,2
14,8
15,1
14,7
13,8
14,4
13,2
13,0
13,8
13,3
12,2
12
1,1
6,9
A/goose/Vietnam/3/05
13,0
13,4
13,7
13,3
12,3
13,0
11,9
11,4
12,3
11,7
10,9
1,8
13
6,9
9,8
A/Goose/Guangdong/1/96
5,2
5,6
5,9
5,5
4,3
5,3
5,0
3,0
3,6
3,3
3,2
11,1
14
Nucleotide (%)
77
Sự sai khác di truyền của các chủng virus cúm thuộc clade mà chúng tôi
thu thập Việt Nam so với chủng virus được coi là thủy tổ của virus cúm
A H N1 độc lực cao (A/Goose/Guangdong/1/96) là 4,3 – ,9% mức độ
nucleotide và 4,1 – ,8% mức độ axit amin.
3.2.3. Giải t ình tự gen M à phân tích cây phả hệ dự t ên ch ỗi nucleotide
của gen M
Hệ gen của virus cúm gia cầm type A nói chung và virus A H N1 gồm có
8 phân đoạn, trong đó có 2 phân đoạn gen HA và NA mã hóa tạo nên 2 loại
kháng nguyên bề mặt có ý nghĩa cho việc xác định subtype của virus. Tại thời
điểm hiện tại các chủng virus cúm gia cầm độc lực cao A H N1 Đông Nam Á
có gen HA và NA có nguồn gốc và tiến hóa từ virus tiền thân là
A Goose Guangdong 1 96 phát hiện được Trung Quốc. Trong khi đó các gen
mã hóa cho các protein nội sinh ( , PA, PB2 và PB1) lại từ nhiều nguồn khác
nhau. Điều này đã tạo nên sự tái tổ hợp thành nhiều genotype khác biệt (Guan và
cs, 2002; Li và cs, 2004). Vì vậy để nghiên cứu thêm về đặc tính di truyền của
các chủng virus A H N1 thuộc clade Việt Nam chúng tôi tiến hành giải trình
tự gen của các mẫu virus này.
Chiều dài chuỗi nucleotide của gen đã giải trình tự là 983 bp (base pair)
mã hóa cho 2 đoạn gen 1 và 2. Trình tự của gen M của chủng virus mà
chúng tôi phân lập được mang so sánh với một số chủng virus cúm gia cầm
A H N1 độc lực cao phát hiện các nước thuộc châu Á, trong đó có chủng virus
cúm A Goose Guangdong 1 96 là virus thủy tổ của các virus cúm gia cầm độc
lực cao và một số chủng virus Việt Nam trước đây. Dựa trên sự sai khác chuỗi
gen M của các chủng virus A H N1 so sánh chúng tôi đã lập cây phả hệ
(phylogenetic tree) để theo dõi, phân tích sự tiến hóa của các chủng virus này so
với các chủng virus cúm A H N1 trước kia.
Danh sách các chủng virus A H N1 dùng để so sánh lập cây phát sinh loài
được trình bày bảng 3.7.
78
Clade 7
Clade 7
Hình 3.5. Cây phả hệ dự t ên chuỗi nucleotide gen M củ c c chủng i
A/H5N1 clade 7 (Được lập bằng phương ph p phân tích neighbo -joining sử
dụng phần mề MEGA 5, gi t ị boostrap 1000)
79
Bảng 3.7. D nh ch c c chủng i c A/H5N1 ử dụng đ o nh à lập
cây ph t inh loài dự t ên gen M
Loài
Nơi phân
STT D nh ph p q c tế
Nă phân
S đăng ký ngân hàng
ắc
lập
lập
gen
1 A/Goose/Guangdong/1/96
Ngỗng
1996 Trung Quốc AF144306
2 A/Hong Kong/156/1997
Người
1997 Hong Kong AF036358
3 A/Duck/Hong Kong/y283/1997
1997 Hong Kong AF098567
Vịt
4 A/duck/Zhejiang/52/2000
2000 Trung Quốc AY585397
Vịt
5 A/duck/Shantou/195/2001
2001 Hong Kong CY029002
Vịt
6 A/Chicken/Hong Kong/SF219/2001 Gà
2001 Trung Quốc AF509048,
7 A/chicken/Korea/es/2003
2003 Hàn Quốc
EF541460
Gà
8 A/Ck/Indonesia/2A/2003
2003
Indonesia
AY651377
Gà
9 A/goose/Fujian/bb/2003
Ngỗng
2003 Trung Quốc DQ997402
10 A/Beijing/01/2003
Người
2003 Trung Quốc EF587280
11 A/duck/Hunan/1386/2003
Vịt
2003 Trung Quốc CY029310
12 A/Thailand/Kan353/2004 2004
Người
2004 Thái Lan
EF541446
13 A/duck/Guangxi/351/2004
Vịt
2004 Trung Quốc DQ320943
14 A/Vietnam/CL100/2004
Người
2004 Việt Nam
DQ492986
15 A/duck/Vietnam/48/2004 2004
Vịt
2004 Việt Nam
DQ492944
Cam pu
16 A/Cambodia/P0322095/2005
Người
2005
HQ200461
chia
17 A/Indonesia/239H/2005
Người
2005
Indonesia
EU146665
18
Ngỗng
2005 Trung Quốc DQ100567
A/black-headed goose/Qinghai/1/2005
19 A/Anhui/2/2005
Người
2005 Trung Quốc CY060147
20 A/duck/Guiyang/3834/2005
2005 Trung Quốc EF124151
Vịt
21 A/chicken/Lang Son/200/2005
2005 Việt Nam
GU186717
Gà
22 A/goose/Vietnam/3/05 2005
Ngỗng
2005 Việt Nam
DQ366317
23 A/duck/Vietnam/286/2005
Vịt
2005 Việt Nam
DQ492958
A/crested myna/Hong
24
Chim
2006 Hong Kong EF12405
Kong/540/2006
25 A/Indonesia/535H/2006
Người
2006
Indonesia
EU146756
26 A/chicken/Shandong/A-10/2006
2006 Trung Quốc HM172139
Gà
27 A/chicken/shanxi/10/2006
2006 Trung Quốc HM172135.1
Gà
28 A/chicken/shanxi/2/2006
2006 Trung Quốc DQ914817
Gà
80
STT D nh ph p q c tế
Nă phân
S đăng ký ngân hàng
Loài ắc
Nơi phân lập
lập
gen
29 A/Anhui/T2/2006 2006
Người
2006 Trung Quốc EU008577
30 A/Hunan/1/2006
Người
2006 Trung Quốc CY060173
31 A/Shanghai/1/2006
Người
2006 Trung Quốc AB462298
32 A/duck/Guangxi/150/2006
2006 Trung Quốc EF124078
Vịt
33 A/chicken/East Java/UT6045/2007
2007
Indonesia
GQ122542
Gà
34 A/Indonesia/CDC1046/2007
Người
2007
Indonesia
CY019411
35 A/duck/Laos/P0117/2007
Vịt
2007 Lào
CY040921
A/Muscovy duck/Ca Mau/07-
36
Ngan
2007 Việt Nam
GU186746
04/2007
37 A/duck/India/Tr-NIV4396/2008
2008 Ấn Độ
CY046105
Vịt
38 A/chicken/Bhutan/248006/2010
2010 Bhutan
CY066007
Gà
39 A/mallard/Korea/1195/2010
2010 Hàn Quốc
HQ695916
Vịt trời
40 A/Hong Kong/6841/2010
Người
2010 Hong Kong HQ636463
A/chicken/Thailand/ICRC-
41
Gà
2010 Thái Lan
HM590792
7356/2010
Dựa trên phân tích cây phả hệ của gen chúng tôi có thể nhận xét r ng
các chủng virus cúm gia cầm A H N1 thuộc clade 7 của Việt Nam có độ tương
đồng cao và xắp xếp thành một nhóm với nhau, và n m trong nhóm với các
chủng virus cúm A/H5N1 clade 7 của Trung Quốc. Kết quả phân tích này chứng
tỏ gen M của các virus cúm A/H5N1 clade 7 của Việt Nam và Trung Quốc có
cùng nguồn gốc. Để thấy rõ hơn sự khác biệt di truyền mức độ nucleotide và
axit amin, chúng tôi so sánh gen của các chủng virus cúm A/H5N1clade 7 của
Việt Nam với một số virus cúm A/H5N1của Trung Quốc. Kết quả được biểu thị
bảng 3.8.
Mức độ sai khác về di truyền gen M giữa các chủng virus cúm A/H5N1
clade 7 của Việt Nam với nhau gần như không đáng kể, c thể sự sai khác tối đa
về mức độ nucleotide là 1% và mức độ axit amin là 0,6%.
Mức độ sai khác giữa các chủng virus cúm A/H5N1thuộc clade 7 của Việt
Nam và các chủng thuộc clade của Trung Quốc cũng rất thấp. Sự sai khác tối
81
đa về di truyền mức độ nucleotide và axit amin giữa các virus của 2 nhóm này
lần lượt là 3,0±0.1% và 3,3±0.2% (virus A chicken/Shanxi/2/2006).
So sánh sự sai khác về di truyền giữa các chủng virus cúm thuộc clade
do chúng tôi phân lập với các chủng virus thuộc clade khác trên cơ s gen ,
chúng tôi nhận thấy sự sai khác về nucleotide và axit amin không nhiều, chỉ trong
khoảng 3,6% về nucleotide và 2-4% về axit amin. Duy chỉ có 2 chủng
A goose Vietnam 3 0 và chủng A HongKong 1 6 9 thuộc clade 0 thì có sự
khác biệt khá lớn: sự sai khác về mức độ nucleotide tới 10% và về mức độ axit
amin tới 7%. Một chủng virus A H N1 khác cũng thuộc clade 0 là chủng
A Goose Guangdong 1 96, được coi là thủy tổ của các chủng virus cúm
A H N1độc lực cao, có độ sai khác về di truyền với các chủng virus thuộc clade
của Việt Nam mức độ nucleotide là ,3±0.2% ( ,2- ,6%) và mức độ axit
amin là 4,2±0.2 % (4,1-4,4%).
Tóm lại, kết quả phân tích phát sinh loài, kết quả phân tích sự sai khác di
truyền dựa trên gen H , N1 và của các chủng virus cúm A/H5N1 clade 7 của
Việt Nam cho thấy, các chủng virus thuộc clade 7 của Việt Nam có độ tương
đồng cao với nhau chứng tỏ chúng có cùng nguồn gốc, và tương đồng với các
chủng virus A H N1 cũng thuộc clade phân lập Trung Quốc.
Từ các kết quả trên có thể kết luận r ng các chủng virus cúm A H N1
thuộc clade 7 của Việt Nam cùng nguồn gốc với các virus thuộc clade 7 của
Trung Quốc, và xâm nhập vào Việt Nam chứ không phải là các virus tiến hóa từ
các chủng virus cúm A H N1độc lực cao gây bệnh trước đó trên gia cầm (2003-
2008) tại Việt Nam. Hiện tượng các chủng virus thuộc clade được phát hiện
vùng biên giới năm 2008, cùng với sự xuất hiện của nhiều clade khác Việt Nam
như clade 2.3.4 và 2.3.2 Việt Nam rất giống với những chủng virus cúm
A H N1 lưu hành và gây bệnh trên gia cầm Trung Quốc cho thấy nguy cơ xâm
nhập và xuất hiện của các chủng virus cúm A/H5N1từ bên ngoài vào Việt Nam
là rất lớn, vì vậy cần phải tăng cường công tác giám sát nh m phát hiện sớm
những virus cúm A H N1có thể sẽ xâm nhập hoặc đang lưu hành trên gia cầm
Việt Nam.
82
Bảng 3.8. So nh ức đ kh c biệt về di truyền t ên gen M của 5 chủng virus c A/H5N1 th c clade 7 so
nh ới m t s chủng tham chiếu
Tên chủng i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ký hiệ chủng
Axit amin (%)
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
1
0,6
0,3
0,3
0,3
1,6
1,3
3,5
1,9
7,4
1,9
2,1
3,8
4,4
7,4
A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008
1,0
2
0,3
0,3
0,3
1,6
1,3
3,5
1,9
7,4
1,9
1,8
3,8
4,4
7,4
A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
0,9
0,3
3
0,0
0,0
1,3
0,9
3,2
1,6
7,1
1,6
1,8
3,5
4,1
7,1
A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
0,2
0,9
0,3
4
0,0
1,3
0,9
3,2
1,6
7,1
1,6
1,8
3,5
4,1
7,1
A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008
0,2
0,0
0,9
0,3
5
1,3
0,9
3,2
1,6
7,1
1,6
1,8
3,5
4,1
7,1
A/chicken/Shandong/A-10/2006
1,2
1,2
1,2
1,3
1,3
6
0,9
3,8
1,6
7,4
1,6
1,8
3,5
4,4
7,4
A/chicken/Shanxi/10/2006
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
0,9
7
4,1
1,6
7,4
1,6
1,8
3,5
4,4
7,4
A/chicken/Shanxi/2/2006
3,0
2,8
2,9
2,9
2,8
3,1
3,1
8
3,2
7,4
3,2
3,5
5,1
5,8
7,4
A/Beijing/01/2003_2003
2,3
2,3
2,3
1,7
2,1
3,5
2,4
2,4
9
5,8
0,0
0,7
1,9
2,8
5,8
10 A/goose/Vietnam/3/05
10,0
10,1
9,7
9,7
9,7
10,0 10,4
9,3
8,7
5,8
5,7
5,8
3,8
0,0
11 A/Anhui/2/2005
3,0
3,0
3,0
2,4
2,7
4,0
0,9
8,1
3,0
3,1
0,7
1,9
2,8
5,8
12 A/blackheadedgoose/Qinghai/1/2005
3,2
3,2
3,2
2,6
2,7
4,0
1,4
9,3
1,3
3,2
3,2
2,1
3,2
5,7
13 A/goose/Fujian/bb/2003
3,8
3,8
3,8
3,4
3,7
4,4
2,1
8,1
2,0
2,3
4,0
4,1
2,8
5,8
14 A/Goose/Guangdong/1/96
5,2
5,2
5,2
5,0
5,3
5,7
3,5
6,0
3,4
3,8
3,2
5,5
5,6
3,8
15 A/Hong_Kong/156/97
10,7
10,8
10,5 10,5 10,5 10,7 11,1
9,3
9,4
1,3
8,8
9,8
8,8
7,5
Nucleotide (%)
83
3.3. X c định m t s đặc tính inh học của virus A/H5N1 clade 7 phân lập ở
Việt N (A/chicken/Vietnam/NCVD-016/2008)
3.3.1. Tính thích ứng t ên ph i gà (x c định ch s EID50)
Virus cúm nói chung và virus cúm gia cầm A/H N1 độc lực cao có khả
năng phát triển tốt trên phôi gà, vì vậy phôi gà 9-10 ngày tuổi thường được sử
d ng để phân lập virus cúm gia cầm độc lực cao trong công tác chẩn đoán cũng
như để giữ giống virus. Tuy nhiên, các chủng virus cúm gia cầm có đặc điểm
khác nhau khi nhân lên trên phôi trứng, thể hiện b ng sự gây nhiễm phôi, gây
chết phôi và chuẩn độ tối ưu của virus khi nhân lên trên phôi trứng. Sự khác biệt
về thời gian gây chết phôi trứng và chuẩn độ tối ưu của các chủng virus khác
nhau là khác nhau. Virus có độc lực thấp thường giết chết phôi trứng chậm hơn
và có thể thu được virus với nồng độ cao hơn so với virus cúm có độc lực cao và
ngược lại.
Để xác định tính thích ứng của các chủng virus cúm gia cầm H5N1 clade
phân lập được, chúng tôi lựa chọn chủng A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
làm chủng đại diện vì chủng này có thể được coi là gần với chủng gốc thuộc
clade có từ Trung Quốc.
Phôi trứng được lấy từ đàn gà khỏe mạnh chưa tiêm vacxin cúm gia cầm
H N1, và không nhiễm virus cúm gia cầm trong tự nhiên để tránh tác động nếu
có (trong lòng đỏ của phôi trứng) của kháng thể từ gà mẹ được tiêm phòng.
Trứng được mua từ lúc 8 ngày tuổi và ấp tiếp 1 ngày để ổn định tại phòng thí
nghiệm trước khi sử d ng cho thí nghiệm xác định sự thích nghi của chủng virus
cúm A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 trên phôi gà.
Chủng virus cúm A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 đã được chia thành nhiều ống nhỏ sau khi phân lập và giữ nhiệt độ -860C. Trước khi tiến
hành thí nghiệm hỗn dịch virus đã được kiểm tra vô trùng theo thường quy và được pha thành nhiều nồng độ từ 10-1 đến 10-8 b ng dung dịch đệm PBS có pH 7,2. Tiến hành gây nhiễm cho phôi trứng với 6 nồng độ pha loãng từ 10-3 đến 10-8
vào xoang niệu mô (allantoic cavity) của phôi trứng, mỗi nồng độ gây nhiễm cho phôi với liều 100µl phôi, ấp tiếp nhiệt độ 370C, theo dõi 2 lần ngày cách nhau
84
khoảng 8 giờ trong vòng 4 ngày, loại phôi chết trước 24 giờ. Trong thí nghiệm
này có sử d ng 3 phôi trứng tiêm dung dịch PBS làm đối chứng âm và ấp trong
cùng điều kiện.
Các phôi trứng chết trong thời gian theo dõi được làm lạnh nhiệt độ 2 – 80C trong vòng 24 giờ cho mạch máu có lại và tiến hành mổ trứng thu hoạch dịch
niệu mô. Những phôi trứng sống sau thời gian theo dõi (kể cả đối chứng âm tính)
đều được thua dịch niệu mô và được kiểm tra b ng phản ứng HA để xác định khả
năng nhiễm của virus trên phôi trứng và xác định chỉ số EID50 theo công thức
Reed-Muench.
Trước khi gây nhiễm chúng tôi đã tiến hành kiểm tra vô trùng các ống
virus giống trên các môi trường: nước thịt, BHI, thạch thường, thạch máu,
Sabauraud và nước thịt gan yếm khí, nh m m c đích xác định chắc chắn phôi
trứng chết là do virus cúm gây ra. Chúng tôi kiểm tra phôi trứng hàng ngày 2 lần,
cách nhau 8h để ghi nhận chi tiết về thời gian chết của phôi. Kết quả thời gian
gây chết phôi trình bày bảng 3.9.
Kết quả xác định khả năng gây nhiễm trên phôi gà và chỉ số EID50 của
chủng virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 được trình bày bảng 3.10.
Bảng 3.9. Theo dõi thời gi n gây chết ph i
Theo dõi số phôi chết Số phôi Tổng số Tỷ lệ Đợt
phôi chết (%) TN gây nhiễm 0-24 h 25-48 h 49-72 h 73-96h
30 0 10 5 5 20 67 1
30 0 10 5 4 19 63 2
30 0 10 5 4 19 63 3
Kết quả cho thấy: không có phôi chết trước 24 giờ, virus bắt đầu giết chết
phôi trong vòng 2 ngày từ sau khi gây nhiễm. Điều này cũng phù hợp với các ghi
nhận thường nhật khi chúng tôi tiến hành phân lập các mẫu có virus cúm gia cầm
H N1 trên phôi trứng, và cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Easterday
85
và cs, 199 ; Wanasawaeng và cs, 2009) nhận xét r ng virus cúm độc lực cao
thường giết chết phôi trứng trong vòng 48 giờ sau khi gây nhiễm (h.p.i – hour
post-infection) lên xoang niệu mô.
Bảng 3.10. Kết quả theo dõi tỷ lệ s ng/chết của ph i trứng
Lần thí nghiệm
Hiệu giá pha loãng
Số phôi bị nhiễm
Số phôi gây nhiễm
Số phôi không nhiễm
Tỷ lệ nhiễm virus (%) A (A+B) × 100
Nhiễm virus (A)
Tổng cộng (A+B)
Số tích lũy Không nhiễm (B) 0
20
20
5
5
0
100
15
0
15
5
5
0
100
10
0
10
5
5
0
100
5
1
6
5
4
1
83.3
Lần 1
1
5
6
5
1
4
16.7
0
10
10
5
0
5
0
10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 ĐC (-)
0
3
khi gây nhiễm virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
107 (theo công thức eed-Muench)
19
0
19
5
0
100
14
0
14
5
5
0
100
9
0
9
5
5
0
100
4
1
5
5
3
2
80.0
Lần 2
1
5
6
5
1
4
16.7
0
10
10
5
0
5
0
0
3
106.9 (theo công thức eed-Muench)
19
0
19
5
0
100
14
0
14
5
5
0
100
9
0
9
5
5
0
100
4
1
5
5
3
2
80.0
Lần 3
1
5
6
5
1
4
16.7
0
10
10
5
0
5
0
3 EID50/0,1ml 10-3 5 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 3 ĐC (-) EID50/0,1 ml 10-3 5 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 ĐC (-)
3
0
3
0
106.9 (theo công thức eed-Muench)
EID50/0,1 ml
- Ở nồng độ pha loãng 10-3, toàn bộ phôi trứng chết trong vòng 40h sau
khi gây nhiễm.
86
- Ở nồng độ 10-4 toàn bộ số phôi trứng chết trong ngày thứ hai, trong
khoảng 40-48 giờ sau khi nhiễm.
- Nồng độ 10-5 cũng giết chết toàn bộ phôi trứng nhưng trong thời gian lâu hơn so với nồng độ 10-3 và 10-4, nhưng cũng không quá 2h kể từ khi gây nhiễm. - Ở nồng độ 10-6 có phôi thường chết trong vòng 2 - 96h . Ở độ pha loãng
này thường vẫn có 1 -2 phôi vẫn còn sống (tùy theo lần thí nghiệm khác nhau).
- Nồng độ pha loãng cao nhất gây chết phôi trứng là 10-7, tuy nhiên chỉ có
1 phôi chết thời điểm 96h , và 4 phôi vẫn còn sống. Ở nồng độ pha loãng cao nhất là 10-8, toàn bộ số phôi trứng đều sống bình thường.
- Đối chứng âm: các phôi trứng sống khỏe mạnh, bình thường.
Kết quả tính chuẩn độ của virus A/chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 lần lượt sau 3 lần là: lần 1 - 107EID50, lần 2 – 106,9EID50 và lần 3 – 106,9EID50 đối với
liều sử d ng gây nhiễm là 100 µl. Tính trung bình chuẩn độ của virus trên phôi gà là 107,9EID50/ml.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.6. Ki t đặc tính gây ngưng kết hồng cầu (phản ứng HA)
Để xác định khả năng gây nhiễm phôi trứng của virus
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008, chúng tôi thu dịch niệu mô (allantoic
87
fluid) của toàn bộ số phôi chết và phôi sống và kiểm tra đặc tính ngưng kết hồng
cầu (HA) với hồng cầu gà (xem hình 3.6).
Kết quả cho thấy chỉ có dịch niêu mô thu thập từ phôi trứng chết mới có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà, với hiệu giá HA của dịch niệu mô thường
đạt từ 8-9log2. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Wanasawaeng và
cộng sự (2009) (Wanasawaeng và cs, 2009) khi nghiên cứu một chủng virus cúm
A/H5N1 của Thái Lan (ký hiệu C210 Dx1) phân lập năm 2004.
Dịch niêu mô thu thập từ phôi trứng sống (kể cả phôi sống các nồng độ 10-6 và 10-7) không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà (Xem hình 3.6). Vì
vậy có thể nhận định r ng liều gây nhiễm phôi trứng gà (EID-Egg Infectious
Dose) cũng chính là liều gây chết phôi (ELD-Egg Lethal Dose).
48giờ
72giờ
Đ i chứng
Phôi đối chứng Phôi nhiễm virus
Hình 3.7. Bệnh tích ph i khi gây nhiễ bằng chủng i c A/H5N1
cl de 7 phân lập tại Việt N
Bên cạnh việc kiểm tra đặc tính ngưng kết hồng cầu, chúng tôi cũng tiến
hành mổ trứng, thu phôi để kiểm tra bệnh tích phôi. Toàn bộ số phôi trứng chết
đều có triệu chứng xuất huyết lan tràn, phôi còi cọc, phát triển kém. Phôi đối
88
chứng phát triển bình thường (xem hình 3.7). Kết quả của thí nghiệm này cho
thấy virus cúm A/H5N1clade 7 - A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 có khả
năng thích ứng tốt trên phôi trứng gà và đạt được hiệu giá tối ưu trung bình là 107,9EID50/ml (106.9-107,0 EID50 0,1ml (bảng 3.10).
3.3.2. Tính thích ứng t ên tế bào xơ ph i gà (x c định ch s TCID50)
Bên cạnh việc xác định tính thích ứng của virus cúm A/H5N1 clade 7 trên
phôi trứng gà, chúng tôi cũng tiến hành song song việc xác định tính thích ứng
của virus này trên tế bào xơ phôi gà (CEF).
Chúng tôi sử d ng phôi trứng gà 8 ngày tuổi đã kiểm tra khỏe mạnh, bình
thường, mổ trứng và thu hoạch phôi để chế môi trường tế bào CEF. Tế bào CEF
được chuẩn bị trên chai T đã phát triển thành lớp sau khi nuôi dưỡng b ng môi
trường MEM với 5% huyết thanh thai bê (FBS). Sử d ng trypsine để tách tế bào
khỏi thành chai nuôi cấy và tách rời thành từng tế bào và chuyển sang đĩa nuôi
cấy tế bào 96 giếng để tiến hành chuẩn độ virus.
Chúng tôi cũng sử d ng virus được pha loãng như khi chuẩn độ trên phôi gà và sử d ng các nồng độ 10-2 - 10-8 để chuẩn độ virus. Mỗi nồng độ virus đã
pha loãng được nhiễm cho 5 giếng với lượng 100 µl trên giếng. Đĩa tế bào đã nhiễm virus được nuôi trong tủ ấm 370C có %CO2. Nuôi đĩa tế bào trong vòng
ngày và theo dõi hàng ngày để quan sát bệnh tích tế bào (CPE).
Bảng 3.11. Theo dõi thời gi n i gây nhiễ lên tế bào CEF
Theo dõi số giếng có CPE Tổng số Số giếng Đợt TN giếng có Tỷ lệ (%) gây nhiễm 0-24 h 25-48 h 49-72 h 73-96h CPE
30 0 10 14 0 24 80 1
30 0 10 13 0 24 80 2
30 0 10 13 0 23 77 3
- Từ nồng độ pha loãng 10-2 đến nồng độ 10-5 toàn bộ các giếng tế bào đều
có CPE và thảm tế bào đã bị virus phá hủy trong vòng 24-72 giờ. Đặc biệt nồng độ 10-2 và 10-3 thảm tế bào bị phá hủy hoàn toàn sau 24 giờ nhiễm.
89
Bảng 3.12. Kết quả theo dõi bệnh tích tế bào t ên CEF
Số tích lũy
Lần thí
Hiệu giá
Số có
Không
Tổng
Số giếng gây
Số giếng không có
Tỷ lệ nhiễm virus (%)
Nhiễm
nghiệm
pha loãng
CPE
nhiễm
CPE
A (A+B) × 100
virus (A)
nhiễm (B)
cộng (A+B)
24
0
24
100
5
5
0
19
0
19
100
5
5
0
14
0
14
100
5
5
0
9
0
9
100
5
5
0
4
3
7
57.1
2
5
Lần 1
3
2
6
8
25
2
5
3
0
11
11
0
0
5
5
5
5
24
0
24
100
0
19
0
19
100
5
5 5
0
14
0
14
100
5
5
0
9
0
9
100
5
5
0
4
1
5
80
5
4
Lần 2
1
0
6
6
0
5
0
5
0
11
11
0
5
0
5
5
5
23
0
23
100
0
18
0
18
100
5 5
5
0
13
0
13
100
5
5
0
8
0
8
100
5
5
0
3
2
5
60
5
3
Lần 3
2
0
7
7
0
5
0
5
0
12
12
0
5
0
5
5
5
khi gây nhiễm virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 ĐC (-) 0 TCID50/0,1ml 106,2 10-2 5 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 ĐC (-) 0 TCID50/0,1ml 106,4 10-2 5 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 0 ĐC (-) TCID50/0,1ml 106,2
- Ở nồng độ pha loãng 10-6 thường chỉ có 2-4 giếng có hiện tượng virus
phá hủy gây nên bệnh tích tế bào (CPE).
90
- Ở nồng độ pha loãng 10-7 chỉ có 2 giếng nhiễm virus lần thí nghiệm
thứ nhất, lần thứ 2 và 3 không có giếng nào nhiễm virus.
- Ở nồng độ pha loãng 10-8 không có giếng tế bào nào có hiện tượng thảm
tế bào bị phá hủy, không có CPE, tức là không có hiện tượng nhiễm virus.
Với kết quả chuẩn độ trên, chúng tôi tính được chuẩn độ trung bình của
virus cúm A H N1 clade trên tế bào xơ phôi gà (CEF) qua các lần chuẩn độ là:
lần 1 – 106,22TCID50, lần 2 – 106,4TCID50 và lần 3 – 106,2TCID50 đối với liều sử
d ng gây nhiễm là 100 µl. Tính trung bình chuẩn độ của virus trên tế bào xơ phôi
gà là 107,3TCID50/ml.
Như vậy, với kết quả chuẩn độ virus cúm A/H5N1 clade 7
(A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008) thực hiện trên phôi trứng gà và tế bào xơ
phôi gà, chúng tôi nhận thấy virus này có thể thích nghi, phát triển tốt trên cả 2
môi trường trên, và chuẩn độ của virus trên 2 môi trường nuôi dưỡng này là khá
tương đồng với nhau: 107,9EID50 và 107,3TCID50.
Song song với việc sử d ng tế bào xơ phôi gà (CEF-Chicken Embryo
Fibroblast), chúng tôi cũng thử nghiệm sử d ng tế bào xơ phôi vịt (DEF-Duck
Embryo Fibroblast) và tế bào xơ phôi ngan ( DEF-Muscovy Duck Embryo
Fibroblast) tiến hành việc gây nhiễm và chuẩn độ virus cúm A/H5N1 clade 7
trên. Kết quả thí nghiệm cho thấy virus này cũng có thể nhiễm và phát triển tốt
trên 2 loại tế bào này xơ phôi vịt và xơ phôi ngan.
Kết quả chuẩn độ cho thấy virus cúm A H N1 clade có hiệu giá
107,3TCID50 và 106,7TCID50 lần lượt trên 2 loại tế bào DEF và DEF (kết quả chi
tiết không trình bày). Ngoài ra virus A H N1 clade cũng phát triển tốt trên môi
trường tế bào dòng DCK ( ardine Darby Canine Kidney) mà không cần xử lý
tripsine TPCK.
91
o đối chứng o nhiễ virus (có P )
o đối chứng
o nhiễ virus(có P )
Hình 3.8. Hình ảnh tế bào CEF à DEF khi phân lập à ch ẩn đ i
3.3.3. Kết quả x c định đ c lực củ i c A/H5N1 clade 7
3.3.3.1. Th ng đ c lực dự t ên đặc tính phân tử
Như đã trình bày trong phần tổng quan về virus cúm gia cầm, độc lực và
mức độ lây nhiễm của virus cúm trên gia cầm ph thuộc vào tác động của
enzyme protease của vật chủ đến sự phá vỡ các liên kết hóa học sau khi dịch mã
của phân tử liên kết, và tính th cảm của ngưng kết tố (Hemagglutinin) và sự phá
vỡ liên kết của enzyme protease ph thuộc vào số lượng các axit amin cơ bản tại
92
điểm bắt đầu phá vỡ liên kết tức là tại vùng chuỗi nối của gen HA của virus, đó
là các axit amin arginine ( ) và lysine (K).
Khi giải trình tự gen HA, chúng tôi cũng đồng thời xác định mức độ có
mặt và số lượng của các axit amin cơ bản Arginine và lysine tại vùng “cleavage
site” của các chủng virus cúm A/H5N1 clade 7. Kết quả trình tự vùng chuỗi nối
của chủng virus đại diện cho clade của Việt Nam là
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 và một số virus cúm A/H5N1 thuộc một
số clade khác được so sánh tại bảng 3.13.
Bảng 3.13. C c xit in ùng “cle ge ite” củ i c
H5N1 đ c lực cao cl de 7 à t s chủng virus tha chiế
Virus strain Clade Nơi phân lập HA0 cleavage site
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008 7 iệt a PQREGGRRRKR*GLF
A/goose/Guangdong/1/96 0 Trung Quốc PQRERRRKKR*GLF
A/Hong_Kong/213/03 1 Hong Kong PQRERRRKKR*GLF
A/chicken/Vietnam/15/2007 1 Việt Nam PQREGRRKKR*GLF
A/chicken/Egypt/9403/2007 2.2 Ai Cập PQGERRRKKR*GLF
A/chicken/Primorje/1/2008 2.3.2 Nga PQRERRRKR*GLF
A/duck/Vietnam/568/2005 2.3.2 Việt Nam PQRERRRKR*GLF
A/Anhui/1/2005 2.3.4 Trung Quốc PLRERRRKR*GLF
A/duck/Vietnam/37/2007 2.3.4 Việt Nam PLRERRRKR*GLF
A/chicken/Yunnan/493/2005 2.4 Trung Quốc PQRERRRKR*GLF
A/crow/Osaka/102/2004 2.5 Nhật Bản PQRE-RRKKR*GLF
A/Pheasant/Hong_Kong/FY155/01 3 Hong Kong PQRERRRKKR*GLF
A/goose/Guiyang/337/2006 Trung Quốc PQRERRRKKR*GLF 4
A/duck/Guangxi/668/2004 Trung Quốc PQREIRRKKR*GLF 5
A/chicken/Yichang/lung-1/04 Trung Quốc PQRERRRKKR*GLF 6
A/chicken/Shanxi/2/2006 Trung Quốc PQREGGRRKR*GLF 7
A/Chicken/Hong_Kong/YU22/2002 8 Hong Kong PQRERRRKKR*GLF
A/goose/Shantou/1621/05 9 Trung Quốc PQRERRRKKR*GLF
Ch thích: * bi u th v trí HA0 t i chuỗi nối (cleavage site) giữa H 1 và H 2
93
Cũng tương tự các virus cúm A H N1 độc lực cao thuộc các clade
HA khác (clade 0 – clade 9), chủng virus cúm A/H5N1 clade 7
(A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008) cũng có motif chứa nhiều axit amin
cơ bản như arginine và lysine tại vùng chuỗi nối. Như vậy đây là chỉ thị cho
thấy virus cúm A H N1 này được xếp loại vào nhóm virus cúm có độc lực
cao đối với gia cầm (HPAI).
3.3.3.2. Đ nh gi đ c lực t ên đ ng vật thí nghiệm
Như đã trình bày trên, chúng tôi đã phân lập được 5 mẫu virus cúm
A/H5N1 clade , nhưng để đánh giá độc lực của virus này chúng tôi chỉ sử
d ng một chủng virus là A Chicken Vietnam NCVD-016 2008 vì qua phân
tích phát sinh loài (phylogeny) dựa trên gen HA, virus này n m tại gốc của
nhóm các chủng virus A H N1 clade của Việt Nam và gần nhất với các
virus cúm A/H5N1 clade 7 Trung Quốc.
Trước khi tiến hành gây bệnh, toàn bộ động vật thí nghiệm được lấy
máu, chắt huyết thanh và kiểm tra kháng thể cúm gia cầm H5 b ng kháng
nguyên cúm gia cầm H5N1 (A/Chicken/Scotland/59). Đây là kháng nguyên
được các phòng thí nghiệm thuộc hệ thống của C c Thú y sử d ng để đánh
giá kết quả tiêm phòng. Kết quả kiểm tra đã xác định toàn bộ số động vật thí
nghiệm đều âm tính kháng thể cúm gia cầm H , và đảm bảo đủ điều kiện để
thực hiện thí nghiệm gây bệnh đánh giá độc lực virus cúm A/H5N1 clade 7.
Động vật được đánh số để theo dõi theo chi tiết từng con. Mỗi động
vật thí nghiệm được gây nhiễm với liều 106TCID50 100µl virus cúm A H N1clade qua đường nhỏ mũi (virus được lưu giữ tủ -860C, lấy ra và
chuẩn bị ngay trước khi tiến hành gây nhiễm). Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
Kết quả tổng hợp theo dõi thí nghiệm đánh giá độc lực của virus
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 được trình bày trong bảng 3.14.
94
Bảng 3.14: Kết quả đ nh gi đ c lực của virus c A/H5N1c A/H5N1 cl de 7 t ên gi cầm
Lần thí nghiệm Động vật thí nghiệm Chết (con) Tỷ lệ(%) Điểm lâm sàng Số lượng (con)
Thời gian chết trung bình ( DT) (ngày) 5,4 11 Gà 11 100 1,9
10 Lần 1 Vịt 0 0 0 0
10 Ngan 0 0 0 0
10 Gà 10 100 1,7 6,2
10 Lần 2 Vịt 0 0 0 0
10 Ngan 0 0 0 0
Kết quả thí nghiệm được trình bày bảng 3.14 cho thấy virus cúm
A/H5N1 clade 7 (A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008) đã gây chết 100% số
gà được gây bệnh. Theo tiêu chí về độc lực của virus cúm gia cầm của Tổ chức
Thú y thế giới-OIE (OIE Terrestrial Manual 2009), nếu một virus cúm gây chết ít
nhất 75% số gà được gây nhiễm thì sẽ được coi là virus cúm độc lực cao. Bên
cạnh đó các lô thí nghiệm, gây nhiễm virus, chúng tôi cũng bố trí gia cầm được
tiêm nước sinh lý, và số gia cầm này hoàn toàn khỏe mạnh bình thường. Như
vậy virus cúm A/H5N1clade là virus cúm có độc lực cao đáp ứng tiêu chí phân
loại của OIE và kết quả này tương đồng với các chỉ thị độc lực mức độ phân tử
của vùng chuỗi nối (cleavage site).
Thời gian gây chết động vật thí nghiệm trung bình - MDT (Mean death
time) của virus cúm A/H5N1Clade 7 đối với gà là ,4 ngày thí nghiệm lần 1 và
6,2 ngày thí nghiệm lần 2. Kết quả này là dài hơn khi so sánh với thời gian gây
chết trung bình của virus cúm A/H5N1HA clade 1 (2,0 ngày) và virus cúm
A/H5N1HA clade 2.3.4 (1,2 ngày) mà chúng tôi cũng thực hiện song song trong
cùng thời gian (kết quả chi tiết không trình bày trong báo cáo này), và cũng ngắn
hơn so với thời gian gây chết trung bình của một số virus cúm A/H5N1của Việt
Nam năm 200 (<36-48 giờ sau khi nhiễm) (Pfeiffer và cs, 2009). Kết quả c
95
thể về theo dõi lâm sàng và tỷ lệ chết của thí nghiệm gây bệnh được trình bày
bảng 3.1 và hình 3.10.
Biểu hiện lâm sàng sau khi công
Điểm lâm sàng trung
Lần thí nghiệm
Ký hiệu gà
Ngày 7
bình
Ngày 1-3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
C1-1
0
1
2
Bảng 3.15: Kết quả theo dõi lâ àng củ gà thí nghiệm
3
C1-2
0
3
C1-3
0
2
2
3
C1-4
0
1
3
C1-5
0
1
2
3
C1-6
Lần 1
0
1
1
3
1,9
C1-7
0
1
3
C1-8
0
2
3
C1-9
0
2
3
C1-10
0
1
2
3
C1-11
0
2
3
ĐC
0
0
0
0
0
C2-1
0
1
1
1
3
C2-2
0
0
2
3
C2-3
0
0
2
3
C2-4
0
1
2
3
C2-5
0
0
2
3
Lần 2
1,7
C2-6
0
1
2
3
C2-7
0
1
2
3
C2-8
0
1
2
3
C2-9
0
1
1
1
3
C2-10
0
0
2
3
ĐC
0
0
0
0
0
Ch thích: 0-bình thường; 1-ốm nhẹ; 2-ốm nặng, liệt; 3-chết
- C thể là trong vòng 3 ngày sau khi gà được gây bệnh b ng virus
A/H5N1clade 7, trong cả 2 lần thí nghiệm toàn bộ số gà thí nghiệm vẫn bình
khỏe mạnh bình thường.
96
- Đến ngày thứ tư sau khi gây nhiễm gà mới bắt đầu thể hiện một số triệu
chứng nhẹ như bỏ ăn, hoặc n m một chỗ, ỉa chảy, phân loãng; một số gà có dấu
hiệu ốm nặng hơn như liệt, thần kinh và chỉ có 1 con chết lần thí nghiệm thứ
nhất.
- Trong 2 ngày tiếp theo, số gà còn lại lần lượt ốm nặng hơn, hầu hết số gà
thí nghiệm đều xuất hiện triệu chứng thần kinh, đầu ngoẹo, liệt chân, n m bệt,
không ăn uống được.
- Trong ngày thứ năm sau khi gây bệnh của thí nghiệm 1 đã có thêm
con chết.
- Triệu chứng nặng dần và đến ngày thứ sáu, toàn bộ số gà gây bệnh của
thí nghiệm 1 chết hết. Ở thí nghiệm lặp lại, vào ngày thứ sáu sau khi công có 8 gà
chết.
- Đến ngày thứ sau khi gây nhiễm của thí nghiệm 2, số gà thí nghiệm
còn lại chết nốt.
- ỗi lần thí nghiệm chúng tôi đều sử d ng 3 gà đối chứng, sử d ng dung
dịch PBS gây nhiễm qua đường mũi. Cho đến khi kết thúc thí nghiệm toàn bộ số
gà đối chứng vẫn khỏe mạnh bình thường.
Quan sát gà chết có hiện tượng phù nhẹ vùng đầu, làm cho đầu sưng lên.
Khi mổ khám các bệnh tích thường gặp là cơ đùi xuất huyết, mào, tích thâm tím,
da chân vùng không lông xuất huyết, phù keo nhày dưới da vùng đầu, não sung
huyết, phổi viêm, sưng, phù và xuất huyết. (Hình 3.8)
Một số bệnh tích khác cũng gặp rải rác một số con là cơ tim xuất huyết,
sung huyết tĩnh mạch vành tim. Thận sung huyết. Ruột non xuất huyết. Túi khí
dày đ c, viêm. ột số gà cũng có hiện tượng xuất huyết dạ dày tuyến, tuyến
t y viêm, sưng và xuất huyết.
Bên cạnh việc gây bệnh thí nghiệm cho gà b ng virus cúm A/H5N1clade
, chúng tôi còn gây bệnh b ng virus cúm A/H5N1clade 2.3.4 và 2.3.2 (kết quả
không trình bày trong luận án này). Nói chung bệnh tích của gà gây bệnh b ng
các virus cúm A/H5N1thuộc clade 2 thường mức độ nặng hơn. Điển hình là gà
thường chết nhanh hơn, trong diều còn căng đầy thức ăn không tiêu, thậm chí có
con chết mồm vẫn còn thức ăn. Các bệnh tích khác điển hình hơn như khí quản
97
xuất huyết, mỡ vành tim xuất huyết, cơ tim xuất huyết, bao tim tích dịch vàng,
keo đặc (Hình 3.9)
Đầu phù nhẹ ào thâ tí Sung huyết não
Cơ đùi xu t huyết a chân vùng kh ng l ng xu t huyết
Thận sung huyết Phổi viê xu t huyết
Hình 3.9. M t s hình ảnh bệnh tích đại th gà gây bệnh bằng i c
A/H5N1Clade 7 (A/Chicken/Vietnam/NCVD 016)
98
Nói chung triệu chứng, bệnh tích của gà được gây bệnh b ng chủng virus
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 không trầm trọng và nặng b ng gà được
gây bệnh b ng các chủng virus cúm A/H5N1thuộc các clade 1, 2.3.4 và 2.3.2,
nhưng các bệnh tích viêm, xuất huyết cũng xuất hiện khắp các phủ tạng của gà
thí nghiệm .
Mào tích xu t huyết
Chết c p tính (thức ăn còn trong iệng)
Khí quản xu t huyết
Xu t huyết cơ ti ỡ vành ti
Hình 3.10. M t hình ảnh th hiện bệnh tích đại th ở gà gây bệnh bằng
i A/H5N1 cl de 2.3.4 à 2.3.2
Như đề cập trên các chủng virus cúm gia cầm A/H N1 độc lực cao
thuộc clade 1, 2.3.2 và clade 2.3.4 thường giết chết gà trong khoảng thời gian 1-2
ngày sau khi gây nhiễm, khi được nhiễm b ng virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-
016/2008 gà chết trong thời gian muộn hơn (5,4-6,2 ngày). Điều này cho thấy
99
chủng virus cúm A/H5N1clade tuy là virus cúm gia cầm độc lực cao, nhưng
độc lực của chúng so với các chủng virus thuộc clade 1, clade 2.3.2 và 2.3.4
dường như là thấp hơn.
Như vậy, nếu gà nhiễm các chủng virus cúm A H N1 thuộc clade 7, thời
gian ủ bệnh có thể kéo dài, cũng vì thế mà thời gian thải virus ra môi trường có
thể lâu hơn so với các chủng virus thuộc các clade khác đã và đang lưu hành
trong thời gian từ năm 200 -2010 Việt Nam như clade 1 và clade 2.3.4. Như
vậy có thể nhận thấy mối nguy cơ nếu chủng virus này không được phát hiện
sớm thì khi dịch bùng phát sẽ dễ lây lan rộng và khó trừ diệt virus môi trường.
Với b ng chứng là đã có ca tử vong con người khi nhiễm virus cúm A/H5N1
cùng clade Trung Quốc năm 2003 và như thế khi các chủng virus thuộc clade
lưu hành, lây lan vào gà nội địa, sinh mạng con người chắc chắn sẽ bị đe dọa
(http://www.recombinomics.com/News/01060903/H5N1_Beijing_7_Concerns.ht
100
90
80
70
60
ml).
% e
Gà
50
l y T
Vịt
40
30
Ngan
20
10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14
Ngày sau khi công
Hình 3.11: Diễn biến s ng/chết của gà khi gây nhiễ bằng chủng i
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
Song song với thí nghiệm gây nhiễm cho gà, chúng tôi đã tiến hành gây
nhiễm 2 đối tượng gia cầm khác là ngan và vịt. Kết quả là tất cả số vịt và ngan
100
đều còn sống sau khi kết thúc thí nghiệm. Thêm vào đó, toàn bộ số vịt và ngan
trên đều khỏe mạnh, ăn uống bình thường và không thể hiện bất kỳ triệu chứng lạ
nào trong suốt 2 tuần theo dõi. Đây là khác biệt khi so sánh về độc lực so với các
chủng virus thuộc clade 1 và clade 2.3.4. Các nhà khoa học Hàn Quốc, khi
nghiên cứu khả năng gây bệnh của một số chủng virus cúm A/H5N1trên vịt nhà
(Kim và cs, 2008), tỷ lệ chết của vịt khi gây nhiễm virus cúm là 0% và 80-100%
lần lượt đối với các chủng virus clade 1 và clade 2.3.4. Tương tự, Pfeiffer
(Pfeiffer và cs, 2009) cũng sử d ng một số chủng virus cúm gia cầm độc lực cao
phân lập Việt Nam (clade 2.3.2 và 2.3.4) gây bệnh cho vịt, những lô thí
nghiệm này vịt bị chết 100%.
Cũng trong một thí nghiệm gây bệnh b ng một chủng virus cúm gia cầm
độc lực cao của Hàn quốc (A/Chicken/Korea/IS/06 virus-H N1) các nhà khoa
học Viện Thú y Hàn Quốc (Jeong và cs, 2009) thấy virus không giết chết vịt trong thí nghiệm khi gây nhiễm qua đường mũi với liều 106.5 EID50. Trước đó một số nhà khoa học khác (Cooley và cs, 1989; Perkin và Swayne, 2002;
Tumpey và cs, 2002; Chen và cs, 2004; Hulse-Post và cs, 200 ) đã quan sát thấy
có các trường hợp khi vịt bị nhiễm tự nhiên hoặc khi gây bệnh thực nghiệm b ng
một số chủng virus cúm A/H5N1 độc lực cao cũng không có triệu chứng lâm
sàng của bệnh.
Một đặc điểm quan trọng về khả năng gây bệnh của virus cúm A/H5N1
độc lực cao trên vịt đó là ph thuộc vào lứa tuổi của vịt cảm nhiễm. Một thí
nghiệm đánh giá về mức độ ảnh hư ng của lứa tuổi đến khả năng gây bệnh của
các virus cúm A/H5N1độc lực cao dòng châu Á trên vịt (Pantin-Jackwood, 2007)
cho thấy lứa tuổi vịt khác nhau cảm nhiễm khác nhau với virus cúm. Nghiên cứu
này cho thấy khi gây bệnh cho vịt 2 tuần tuổi, phần lớn các chủng virus A/H5N1
có độc lực cao có thể gây ốm với triệu chứng thần kinh và gây chết tới 100%.
Trong khi đó, đối với lứa tuổi vịt 5 tuần tuổi, các virus kể trên không gây chết,
thậm chí cũng không có triệu chứng thần kinh như đã thấy trên vịt 2 tuần tuổi bị
gây nhiễm cùng loại virus. Nhận định r ng lứa tuổi vịt ảnh hư ng đến sự nhiễm
và mắc bệnh cúm gia cầm do virus A/H N1 cũng đã từng được chỉ ra trước đó
(Kwon và cs, 200 ).
101
Mặc dù các chủng virus cúm gia cầm độc lực cao A/H5N1 phân lập trong
thời gian gần đây đều có độc lực và gây bệnh đối với vịt (Sturm- amirez và cs,
2004; Hulse-Post và cs, 200 ; Kishida và cs, 200 ; Kwon và cs, 200 ; Lee và cs,
200 ; Nguyen và cs, 200 ; Shinya và cs, 200 ; Sturm- amirez và cs, 200 ;
Antarasena và cs, 2006; Li và cs, 2006; Somserm và cs, 2006; Swayne và Pantin-
Jackwood, 2006; Zhou và cs, 200 ), nhưng khả năng gây bệnh của các chủng
virus khác nhau cũng không ổn định, có liên quan đến lứa tuổi (Sturm-Ramirez
và cs, 2004; Shinya và cs, 200 ; Somserm và cs, 2006; Zhou và cs, 200 ). ức
độ cảm nhiễm bệnh liên quan đến lứa tuổi cũng đã được quan sát thấy một số
loài khác như gà tây và đà điểu khi bị nhiễm chủng virus cúm gia cầm độc lực
thấp (LPAI-Low Pathogenic Avian Influenza) (Capua và cs, 1999; Capua và cs,
2000). Tuy nhiên có thể nói r ng virus cúm gia cầm độc lực cao có thể gây bệnh
và gây chết cho tất cả các loài gà bất cứ lứa tuổi nào (Swayne và cs, 2003;
Swayne và Pantin-Jackwood, 2006).
Đã có nhiều nghiên cứu về việc gây bệnh thí nghiệm bệnh cúm gia cầm
cho vịt, nhưng ít thấy những nghiên cứu tương tự trên ngan vì loài ngan tuy là
thủy cầm như vịt nhưng không được nuôi phổ biến như vịt. Có một thí nghiệm
được thực hiện b i một số nhà khoa học Pháp (Guionie và cs, 2010) về việc gây
bệnh thực nghiệm b ng 2 chủng virus cúm A H5N1 thuộc clade 2.2 trên ngan.
Một chủng chỉ gây ốm 83% và gây chết 73% với thời gian chết trung bình tới
13, ngày; chủng kia gây chết 100% số động vật thí nghiệm trong với thời gian
chết trung bình là 6, ngày.
Kết quả này của nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt về độc lực của các
chủng virus A/H N1 độc lực cao đối với các loài gia cầm khác nhau cũng khác
nhau. Từ khi dịch cúm gia cầm do virus A/H N1 xâm nhập và gây nên dịch
nước ta cho đến nay, từng có nhiều clade virus A/H N1 độc lực cao khác nhau
như các clade 1, 3, , 2.3.4 và 2.3.2 xuất hiện trong các ổ dịch (Dung Nguyen T
và cs, 2008; Wallace và cs, 200 ), với ngành chăn nuôi gia cầm đa dạng gồm
nhiều loài như gà, vịt, ngan và một số loài cầm khác ít phổ biến hơn (chim cút,
bồ câu), sự phân bố chăn nuôi theo vùng miền rất đa dạng, thì hiện tượng bệnh lý
xảy ra ngoài thực địa chắc chắn cũng rất phức tạp và cần phải có những nghiên
102
cứu để hiểu rõ đặc tính gây bệnh của từng chủng virus đối với từng loài gia cầm
khác nhau.
3.3.4. Kết quả đ nh gi đ bài thải củ i t ên đ ng vật thí nghiệm
gây nhiễ
Bên cạnh việc theo dõi lâm sàng hàng ngày trong suốt thời gian thực hiện
thí nghiệm gây nhiễm bệnh, chúng tôi đã tiến hành thu thập mẫu dịch ngoáy hầu
họng (swab) của những gà thí nghiệm chết hoặc sống vào ngày thứ 4 sau khi
công để đánh giá độ bài thải của virus. Các tăm bông ngoáy hầu họng được bảo
quản trong dung dịch đệm PBS (1 ml), sau đó chiết tách NA b ng kít Qiagen
RNeasy minitkit, và xét nghiệm b ng phản ứng realtime RT- PC theo quy trình
xét nghiệm của C c Thú y.
Bảng 3.16: Đ nh gi đ bài thải i khi gây nhiễ bằng i
A/chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
Gà Vịt Ngan ĐVTN
Ct Chuyển đổi Ct Chuyển đổi Ct
Stt 1 Chuyển đổi (mức độ bài thải) ++ 25,3 Âm tính - 27,8 ++
21,7 2 +++ Âm tính - 33,7 +
23,9 3 +++ Âm tính - 24,9 +++
20,7 4 +++ Âm tính - 34,1 +
28,5 5 ++ Âm tính - 26,4 ++
23,2 6 +++ Âm tính - 32,6 +
22,5 7 +++ Âm tính - Âm tính
19,9 8 ++++ Âm tính - 36,1 +
20,6 9 +++ Âm tính - 31,7 +
25,2 10 ++ Âm tính - 31,3 +
22,2 11 +++
- (0) +(1) T ng bình 23,1 +++ (3) Â tính 31,0
Ch thích: Ct – Cycle threshold (ngưỡng vòng của phản ứng RRT-PCR)
Tỷ lệ nhiễ 100% 0% 80%
103
Kết quả xét nghiệm RRT-PCR được thể hiện b ng giá trị Ct (Cycle
threshold – giá trị ngưỡng vòng của phản ứng). Giá trị Ct có tỷ lệ nghịch với mức
độ virus có trong mẫu kiểm tra. Nghĩa là nếu trong mẫu kiểm tra có lượng virus
cao thì giá trị Ct khi xét nghiệm b ng RRT-PCR thấp và ngược lại, nếu lượng
virus có trong mẫu thấp thì giá trị Ct sẽ cao. Mẫu có giá trị Ct ~35 tr xuống là
dương tính.
Do giá trị Ct tỷ lệ nghịch với lượng virus có trong mẫu xét nghiệm, nên
chúng tôi quy ước giá trị Ct sang mức độ từ + đến ++++ để dễ biểu thị kết quả về
lượng virus có trong mẫu kiểm tra. C thể như sau: ẫu có Ct 20 được coi là
++++(4), Ct từ < 20 đến 2 được coi là +++(3), Ct từ < 2 đến 30 được coi là
++(2) và Ct từ < 30 đến 3 được coi là +(1). Dựa vào mức độ của từng mẫu
riêng lẻ và tính trung bình cho từng loài động vật thí nghiệm. Kết quả được trình
bảy bảng 3.16.
- Kết quả nhiễm bệnh như đã thấy khi quan sát lâm sàng đã rất rõ trên gà,
toàn bộ số gà gây bệnh đều ốm, chết với tỷ lệ 100% và số mẫu swab của gà thí
nghiệm đều dương tính virus cúm A/H5N1 khi xét nghiệm b ng phản ứng RRT-
PCR.
- Khi xét nghiệm mẫu trên vịt thấy toàn bộ các mẫu kiểm tra đều âm tính,
chứng tỏ virus cúm A/H5N1 clade không có khả năng gây nhiễm, hay nói cách
khác là không có khả năng thích nghi trên vịt. Điều này cũng phù hợp với thực
tế, khi Trung quốc cũng chỉ phát hiện thấy virus A H N1 thuộc clade trên gà
mà không phát hiện thấy trên vịt (Jiang và cs, 2010).
- Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm RRT-PCR đối với các mẫu dịch ngoáy
họng ngan lại có kết quả khác với kết quả của các mẫu từ vịt được gây bệnh. Có
8 trên 10 mẫu ngan cho kết quả dương tính virus cúm khi xét nghiệm b ng RRT-
PCR, mặc dù toàn bộ số ngan đều khỏe mạnh về mặt lâm sàng như đã trình bày
trên. Điều này có nghĩa là ngan có thể nhiễm virus cúm A/H5N1clade nhưng
không mắc bệnh.
Về chi tiết mức độ virus bài thải, hầu hết các mẫu swab lấy từ gà (8 11
mẫu) đều có mức độ là 3 - 4 (+) giá trị Ct n m trong khoảng 19,9 - 23,9, và chỉ
có một số ít mẫu (3 11 mẫu) mức độ 2 (+). Tính trung bình, mức độ bài thải
virus cúm gà nhiễm virus cúm A/H5N1clade là mức độ 3(+). Kết quả này
104
cho thấy khi gà bị nhiễm virus cúm A/H5N1clade 7 sẽ bài thải lượng lớn virus
trước khi chết. Điều này cũng được quan sát thấy khi chúng tôi kiểm tra độ bài
thải virus khi gây bệnh cho gà với các chủng virus cúm A H N1 thuộc clade 1 và
clade 2.3.4.
Như đã đề cập bên trên, vịt không hề nhiễm virus cúm A/H5N1clade 7 sau
khi công, nhưng ngan vẫn có khả năng nhiễm virus này. Tuy số ngan bị nhiễm
virus là khá cao (80%), nhưng mức độ bài thải virus không cao, chủ yếu là mức
độ 1(+). Các nghiên cứu trước đây cho thấy virus cúm A/H5N1độc lực dạng cổ
điển thường có độc lực cao trên gà nhưng không gây nhiễm cho thuỷ cầm giống
như virus cúm A/H5N1clade , tuy nhiên chúng vẫn có khả năng nhân lên rất tốt
trên thuỷ cầm và bài thải với lượng lớn ra ngoài. Nhưng kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy, khác với các virus cúm dạng cổ điển, chủng virus A H N1
thuộc clade 7 mà chúng tôi đã phân lập có khả năng gây nhiễm rất hạn chế trên
thuỷ cầm.
Có một điều đáng chú ý là, khi chúng tôi gây nhiễm virus cúm thuộc clade
trên môi trường tế bào xơ phôi vịt và xơ phôi ngan, virus này lại có khả năng
nhân lên rất tốt giống như khả năng nhân lên trên tế bào xơ phôi gà. C thể chuẩn
độ (giá trị TCID50) của virus cúm A/H5N1clade 7 (A/Chicken/Vietnam/NCVD- 016) trên tế bào xơ phôi vịt và tế bào xơ phôi ngan lần lượt là 107,3 và 106,7 (đã
trình bày phần 3.3.2.)
Cho đến nay, chúng tôi chưa phát hiện thấy virus cúm A/H5N1 clade 7 này
trong các ổ dịch cúm gia cầm Việt Nam, ngoại trừ trên một số gia cầm tại chợ
gia cầm sống khi tiến hành chương trình giám sát virus. Điều này có thể là do
virus này không có hoặc ít có khả năng thích nghi tốt trên thuỷ cầm, mà thuỷ cầm
đã được chứng minh là yếu tố quan trọng làm lây lan virus cúm và là nguồn lưu
trữ virus ngoài môi trường.
Tuy nhiên khi theo dõi tình hình dịch cúm gia cầm và kết quả giám sát
cúm gia cầm độc lực cao H5N1 của Trung Quốc, chúng tôi nhận thấy bên cạnh
các ổ dịch gây ra b i virus cúm A/H5N1thuộc clade 2.3.4 và 2.3.2 thì vẫn có
nhiều ổ dịch gây ra b i virus thuộc clade trong giai đoạn 2007-2010 các tỉnh
phía Bắc của Trung Quốc (Jiang và cs, 2010). Thậm chí có một số ca bệnh trên
người Trung Quốc là do virus cúm gia cầm H5N1 Clade 7 gây ra. Điều này cho
105
thấy, chúng ta không thể chủ quan với công tác giám sát virus cúm gia cầm, vì
virus cúm A/H5N1nói chung có khả năng biến đổi liên t c và virus cúm
A/H5N1Clade 7 hoàn toàn có thể gây ra dịch cúm gia cầm nước ta như đã từng
thấy virus các chủng virus cúm A/H5N1clade 2.3.2 xuất hiện lại các ổ dịch
Việt Nam và Trung Quốc trong năm 2009-2011, và nhánh virus 2.3.2. đã có biến
đổi khá nhiều, được gọi là clade 2.3.2.1 (Nguyen, 2010).
3.3.5. Kết q ả đ nh gi khả năng nhiễ đ phủ tạng củ chủng i c
A/H5N1 th c cl de 7
Theo một số tác giả, virus cúm gia cầm H N1 độc lực cao bên cạnh khả
năng thích ứng lây nhiễm cao với biểu mô đường hô hấp, còn có khả năng tác
động gây tổn thương nhiều cơ quan khác trong cơ thể của động vật cảm nhiễm
gọi là khả năng nhiễm đa phủ tạng. Chính đặc tính này là sự phân biệt về khả
năng gây bệnh và độc lực của virus cúm có độc lực cao (HPAI) và virus cúm có
độc lực thấp (LPAI) (Nicholso và cs, 2003; Wanasawaeng và cs, 2009).
3.3.5.1.Định lượng virus trong phủ tạng bằng phản ứng Realtime RT-PCR
Để đánh giá khả năng nhiễm đa phủ tạng của chủng virus cúm
A/H5N1clade 7 A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008, chúng tôi thực hiện việc
thu thập mẫu phủ tạng (não, phổi, gan, lách, thận, ruột và t y) của gà trong thí
nghiệm gây bệnh, nghiền với PBS pH ,4 thành huyễn dịch 10%, sau đó chiết
tách NA và xét nghiệm b ng phương pháp realtime T-PCR với primer và
probe đặc hiệu cho gen H5/HA của virus cúm A/H5N1.
Phản ứng ealtime PC có thể tính toán tương đối chính xác lượng virus có
trong mẫu xét nghiệm, vì vậy chúng tôi đã chuyển đổi kết quả xét nghiệm RRT-
PCR sang chuẩn độ virus trên tế bào (log10 TCID50) dựa trên nồng độ của virus đã biết sau khi chuẩn độ trên tế bào CEF để đánh giá chi tiết hơn về mức độ
nhiễm virus của từng loại phủ tạng.
Như đã nêu trên, chúng tôi thu thập 7 loại cơ quan nội tạng khác nhau để
đánh giá khả năng nhiễm đa phủ tạng là: não, phổi, gan, lách, thận, ruột và t y từ
3 gà đã gây bệnh thí nghiệm. Những loại phủ tạng này cũng thường là phủ tạng
được thu thập khi lấy mẫu để chẩn đoán bệnh. Kết quả chi tiết xét nghiệm T-
PC được trình bày bảng 3.17.
106
Bảng 3.17. Kết q ả xét nghiệ RRT- CR đ i ới t loại phủ tạng gà
gây bệnh bằng i A/H5N1 cl de 7 à ch y n đổi ng nồng đ i .
N o
Tụy
Thận
hổi
R t
Gan
L ch
Gà
Ct Log10 Ct Lgo10 Ct Log10 Ct Log10 Ct Log10 Ct Log10 Ct Log10
1 13,3 7,6 21,6 5,1 19,4 5,7 18,1 6,2 19,7 5,7 22,5 4,8 24,6 4,2
2 14,5 7,2 21,4 5,1 22,7 4,7 20,2 5,5 22,6 4,8 27,9 3,2 32,4 1,8
3 15,2 7,0 17,7 6,3 19,7 5,6 25,2 4,0 23,2 4,6 26,7 3,5 26,5 3,6
TB 14,3 7,3 20,2 5,5 20,6 5,4 21,1 5,2 21,8 5,0 25,7 3,9 27,8 3,2
Std 1,0
0,3
2,2
0,7
1,8
0,6
3,6
1,1
1,9
0,6
2,8
0,9
4,1
1,2
Ch thích: T – Trung bình
td: độ lệch chu n
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm virus của phủ tạng được biểu thị hình
8.0
7.0
6.0
5.0
3.12.
I
4.0
3.0
0 5 D C T 0 1 g o L
2.0
1.0
0.0
Series1
Não 7.3
Tụy 5.5
Thận 5.4
Phổi 5.2
Ruột 5.0
Gan 3.9
Lách 3.2
Hình 3.12. hân b virus ở c c cơ q n phủ tạng q xét nghiệm RRT-PCR
(chuy n đổi sang log10)
107
Xét nghiệm b ng phản ứng T-PCR cho thấy 100% các mẫu phủ tạng
đều dương tính virus cúm A/H5N1. Tuy nhiên mức độ nhiễm virus trong từng
loại khí quan khác nhau thì khác nhau và chênh lệch khá lớn:
- Tổ chức não là nơi bị nhiễm nhiều virus nhất với chuẩn độ virus trung
bình là ,3±0,3 log10 (giá trị Ct trung bình là 14,32±1), tương đương mức độ
4(+). Điều này có thể lý giải cho hiện tượng gà chết nhanh khi bắt đầu có sự xuất
hiện các triệu chứng bệnh, đặc biệt là các triệu chứng thần kinh thường rất điển .
- Các khí quan khác như phổi, thận, ruột và t y có mức độ nhiễm thấp hơn
so với não, với chuẩn độ virus chuyển đổi lần lượt là ,2±1,1 log10(phổi),
,4±0,6 log10 (thận), ,0±0,6 log10(ruột) và , ±0, log10 (t y) (với giá trị Ct
trung bình từ 20,22 – 21,8 ), tương đương mức độ 3(+).
- Gan và lách là 2 khí quan có mức độ tác động b i virus cúm
A/H5N1clade 7 thấp hơn so với các khí quan khác, đặc biệt lách là rất thấp với
giá trị chuyển đổi chuẩn độ virus là 3,2±1,2log10 (giá trị Ct trung bình là 2 ,82)
tương đương mức 2(+).
Nghiên cứu về mức độ nhiễm virus trong phủ tạng của một số nghiên cứu
trước đây với một số chủng virus H N1 khác cho thấy lượng virus A/H N1 có
trong tổ chức phổi lại cao hơn so với não (Pfeiffer và cs, 2009; Jeong và cs,
2009). Thậm chí có chủng virus lại gây nhiễm lách với mức độ rất cao so với não
(Pfeiffer và cs, 2009). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với một
nghiên cứu về mức độ nhiễm virus đa phủ tạng của các nhà khoa học Đài Loan
(Lee và cs, 200 ) khi thấy lượng virus trong não cao hơn so với phủ tạng khác
như lách và thận. Trong một nghiên cứu khác lại cho thấy trong một ổ dịch dù
100% gà đều nhiễm bệnh và xét nghiệm dương tính với virus H N1, nhưng
không phải tất cả các khí quan phủ tạng đều nhiễm virus (Antarasena và cs,
2006). Nói chung động vật mẫn cảm (gà), virus A/H N1 đều chủ yếu nhiễm
lên các khí quan đường hô hấp (khí quản, phổi) nhưng cũng có trường hợp lại
không phát hiện thấy virus trong đường hô hấp của gà (Nakatani và cs, 200 ).
Có thể thấy r ng mặc dù mức độ nhiễm virus của các loại phủ tạng khác
nhau của gà được công cường độ b ng virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-
016 2008 là khác nhau, nhưng đều cho thấy virus này cũng có tính hướng đa phủ
tạng như các virus cúm gia cầm A/H N1 độc lực cao khác, phù hợp với đặc điểm
108
chung về đặc tính độc lực của virus cúm gia cầm độc lực cao, và cũng cho thấy
r ng mặc dù virus cúm gia cầm H N1 độc lực cao, nhưng các chủng virus khác
nhau cũng có mức độ gây nhiễm rất khác nhau lên các khí quan phủ tạng của gà.
3.3.5.2. hân b i à bệnh tích i th gây bởi i c A/H5N1 clade
7 ở phụ tạng bằng phương ph p hó iễn dịch (IHC)
Phản ứng RRT-PCR là một phản ứng phát hiện virus nhạy và đặc hiệu, có
tính chất định lượng. Khi sử d ng phản ứng RRT-PCR ta có thể biết lượng virus
các tổ chức phủ tạng cao hay thấp. Tuy nhiên, bên cạnh việc đánh giá mức độ
virus phủ tạng, chúng tôi cũng thực hiện thêm phương pháp đánh giá khác
thông qua nhuộm hóa mô miễn dịch (IHC) và bệnh lý vi thể (nhuộm HE) để thấy
rõ hơn tác động của virus đối với từng loại phủ tạng, qua đó thấy được chính xác
tổn thương mức độ vi thể mà virus gây ra trong phủ tạng của gà.
Kết quả xác định mức độ nhiễm virus cúm A H N1 clade thông qua
nhuộm hóa mô miễn dịch cũng như sự phân bố của bệnh tích vi thể tại các tổ
chức phủ tạng được trình bày bảng 3.18.
Bảng 3.18. Mức đ tổn thương vi th à nh IHC ph t hiện kh ng
ng yên i c H5N1A/chicken/Vietn /NCVD-016/2008
Phủ tạng Bệnh tích vi thể (HE)
Phổi Tim Não T y Gan Thận Lách Diều ++ + + + + + ++ - Phát hiện kháng nguyên (IHC) +++ ++ ++ + ++ + +++ +
Ch thích:
- Nhuộm HE: - = kh ng có bệnh tích; + = nhẹ; ++ = vừa phải; +++ =
-
trầm trọng. HC Nhuộ hóa i n d ch: - = kh ng có kháng nguyên; + = kháng nguyên ít; ++ = kháng nguyên nhi u; +++ = kháng nguyên lan tràn.
109
Kháng nguyên ở não (nhuộm IHC)
Kháng nguyên ở phổi (nhuộm IHC)
Kháng nguyên ở thận (nhuộm IHC) Kháng nguyên ở tim (nhuộm IHC)
Kháng nguyên ở tụy (nhuộm IHC)
Hình 3.13. M t hình ảnh nh hó iễn dịch phủ tạng gà gây bệnh
(X400 (Kh ng ng yên i c nh à nâ đ )
110
Kết quả xét nghiệm vi thể, khá tương đồng với kết quả xét nghiệm RRT-
PCR cũng cho thấy virus H N1 đã tấn công vào hầu hết các khí quan phủ tạng
với mức độ tổn thương rất khác nhau.
B A
4
1
3
4
hổi (nhuộ H , X 400) Cơ ti (nhuộ H , X 200)
2 a a a
C D
1
1
Thận (nhuộ H , X 400)
2 a a a ` ách (nhuộ H , X 400)
F E
Não (nhuộ H , X 200) Gan (nhuộ H , X 400)
Hình 3.14. M t hình ảnh bệnh tích i th t ên phủ tạng gà gây bệnh
111
Ch thích hình 3.14 + A - Phổi: iê ch: có hiện tượng phù xung quanh ch quản; Tế bào nội m c bong tróc (1); -Đá tế bào ly pho (2) và d ch rỉ viê (3) tập trung quanh m ch quản; ách phế nang có nhi u hồng cầu – xu t huyết (4) + B - Cơ ti : b viê đá các tế bào heterophil xâ nhập ( i tên) + C - Thận: Tế bào ly pho xâ nhập (1); Tế bào ống thận b ho i tử t nhân ( i tên vàng); nhi u tế bào ống thận đang trong giai đo n nhân đ ng của quá trình ho i tử ( i tên xanh) + D - ách: iê ch: tế bào nội m c bong tróc (1); các tế bào ly pho và đ i thực bào tăng sinh bao quanh ch (2) + E - Não: Xung huyết; D ch phù tập trung xung quanh m ch quản ( i tên đen); Tế bào ly pho xâ nhập ( i tên vàng); Nhi u hồng cầu tập trung trong lòng ch quản-xung huyết ( i tên xanh) + - Gan: iê ch tế bào nội ch b ho i tử ( i tên xanh); Tế bào ly pho và đ i thực bào xâ nhập ( i tên vàng).
Điểm đặc trưng của bệnh tích vi thể các tổ chức cũng thể hiện rõ
(Hình 3.14) là hiện tương viêm mạch rất nặng tất cả các cơ quan nội tạng
với dịch phù bao quanh thành mạch; tế bào nội mạc bị hoạt tử, bong tróc; các
tế bào lympho và một số tế bào đại thực bào bao quanh thành mạch. Chứng
tỏ virus này đã phá hủy tế bào nội mạc trong toàn bộ cơ thể, gây viêm, xuất
huyết. Điều này giải thích lý do tất cả các cơ quan phủ tạng của gà bị nhiễm
virus cúm đều bị xuất huyết nặng.
Kết quả cũng cho thấy phương pháp nhuộm hóa tổ chức miễn dịch
(IHC) có độ tương đồng phát hiện kháng nguyên với biến đổi bệnh tích vi
thể từng cơ quan phủ tạng.
Các tổn thương về đại thể, vi thể cũng như đánh giá b ng phương
pháp hóa mô miễn dịch trong nghiên cứu này khẳng định r ng chủng virus
H N1 thuộc clade cũng có hướng nhiễm đa phủ tạng giống các virus
A H N1 độc lực cao khác như nhiều tác giả khác đã nghiên cứu (Antarasena
và cs, 2006; Aiki- ajii và cs, 2008; Jeong và cs, 2009; Pfeiffer và cs, 2009).
112
3.3.6. X c định đặc tính kh ng ng yên củ c c chủng i c A/H5N1
cl de 7 phân lập ở Việt N
Trong nghiên cứu đặc tính của virus nói chung và của virus cúm nói
riêng, bên cạnh việc phân tích đặc tính về di truyền (phân tích gen, phân tích
phát sinh loài), một đặc tính cần được xác định rõ đó là tính kháng nguyên
của virus. C thể đối với virus cúm, đặc tính kháng nguyên của virus thường
được xác định dựa trên 2 loại kháng nguyên bề mặt thiết yếu là kháng
nguyên HA và kháng nguyên NA. Nghĩa là để xác định subtype của virus
người ta thường sử d ng phản ứng HA, HI để xác định subtype H và phản
ứng NA NI để xác định subtype N. Phản ứng NI test là một phản ứng định
tính vì vậy dù các virus có cùng subtype N thì phản ứng NI không cho biết
được sự khác biệt về tính kháng nguyên của N của các virus đó. Tuy nhiên
phản ứng HI lại là phản ứng có tính chất định lượng, vì vậy phản ứng HI
không những dùng để xác định subtype H của virus cúm, mà còn được sử
d ng để xác định độ tương đồng kháng nguyên của các chủng virus cúm
khác nhau trong cùng subtype H. Do vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ
sử d ng phản ứng HI để xác định đặc tính kháng nguyên của các chủng virus
cúm A H N1 mà chúng tôi phân lập được.
Chúng tôi sử d ng 4 chủng virus cúm A H N1 clade phân lập được
Việt Nam là A/chicken/Vietnam/NCVD-016/2008;
A chicken Vietnam NCVD-03 2008; A chicken Vietnam NCVD-04 2008; và
A/chicken/Vietnam/NCVD-093 2008 trong nghiên cứu này, thực hiện việc
xác định đặc tính kháng nguyên b ng phản ứng HI với kháng huyết thanh
kháng virus cúm A H N1chế trên chồn (ferret) H5N1 b ng các chủng virus
cúm A/H5N1thuộc clade 1, 2.3.4 và là các chủng virus lưu hành và phân
lập được tại Việt Nam từ 200 -2010. Chúng tôi không sử d ng chủng
A chicken Vietnam NCVD-0 2008 vì kết quả giải trình tự gen HA cho thấy
chủng này giống 100% so với chủng A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008.
Quy trình xét nghiệm ngăn tr ngưng kết hồng cầu là quy trình của tổ chức
Y tế thế giới khuyến cáo sử d ng khi xét nghiệm kháng thể đối với virus
cúm.
113
Kết quả phản ứng HI chéo giữa virus và kháng huyết thanh của các
clade virus A H N1 khác nhau cho thấy có một sự tương đồng cao giữa các
virus và kháng huyết thanh đồng chủng (hiệu giá HI 160) nhưng không có
phản ứng chéo hoặc phản ứng chéo có hiệu giá rất thấp giữa các chủng virus
từ các clade khác nhau (Bảng 3.19).
- Kháng huyết thanh chồn chế từ virus cúm A Vietnam 1203 2004
(HA clade 1) không có phản ứng chéo đáng kể với bất kỳ virus cúm
A H N1nào thuộc về Clade 7 trong cả hai nhóm virus A và B. Tuy nhiên,
kháng huyết thanh kháng virus cúm A chicken Vietnam NCVD-035/2008
(HA clade 2.3.4) có phản ứng chéo mức độ thấp (HI = 1 10 ÷ 1 80) với các
chủng virus cúm A/H5N1 của clade 7.
- Kháng huyết thanh A H N1 thuộc clade được chế từ ba chủng
virus khác nhau thuộc Clade là: chủng A/Chicken/Vietnam/NCVD-
016/2008 (gốc phát sinh), chủng A/chicken/Vietnam/NCVD-03 2008 (nhóm
B), và chủng A chicken Vietnam NCVD- 093 2008 (nhóm A) được sử d ng
để thực hiện phản ứng HI chéo với các chủng virus cúm A/H5N1của các
clade khác. Trong khi kháng huyết thanh kháng virus
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 không có phản ứng với các virus clade
1 hoặc clade 2.3.4, thì có phản ứng chéo với một chủng virus của nhóm B
mức độ hạn chế (HI = 20) và không phản ứng chéo với các chủng virus cúm
nhóm A. Hiện tượng kháng huyết thanh kháng virus cúm
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 có phản ứng chéo rất hạn chế (hiệu giá
HI thấp) hoặc không có phản ứng chéo với các chủng virus cúm
A H N1khác thuộc clade 7 cho thấy sự tương đồng về mặt kháng nguyên
giữa các virus cúm A H N1trong cùng clade là rất thấp.
Tuy nhiên giữa các virus A/H5N1 Clade 7 n m trong cùng phân nhóm lại
có mức độ phản ứng chéo rất cao. Ví d , kháng huyết thanh kháng
A/chicken/Vietnam/NCVD-03 2008 (nhóm B) đã có hiệu giá ngăn tr ngưng
kết là 160 đối với virus thuộc nhóm B là virus A chicken Vietnam NCVD-
04/2008.
114
Bảng 3.19. Kết q ả x c định đặc tính kh ng ng yên củ i c A/H5N1 clade 7 phân lập được bằng phản ứng HI
Kh ng h yết th nh ch ẩn
GS/GD VN/1203 AN/1/05 CK/VN/35 CK/VN/016 CK/VN/03 CK/VN/93
0 1 2.3.4 2.3.4 7 7B 7A
Kh ng ng yên ch ẩn
Clade
A/goose/Guangdong/1/96
80
80
<10
<10
<10
<10
0
1280
A/Vietnam/1203/2004
80
80
160
<10
<10
<10
1
320
A/Anhui/1/05
20
160
<10
20
<10
<10
2.3.4
1280
A/chicken/Vietnam/NCVD-035/2008
<10
80
<10
<10
<10
<10
2.3.4
320
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
<10
<10
10
<10
<10
<10
7
640
A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
<10
<10
20
<10
20
<10
7B
160
A/chicken/Vietnam/NCVD-93/2008
<10
<10
80
<10
<10
<10
7A
160
Kh ng ng yên ki t
A/duck/Vietnam/NCVD-159/2008
<10
40
<10
10
<10
<10
2.3.4
160
A/duck/Vietnam/NCVD-160/2008
<10
80
<10
10
10
<10
2.3.4
160
A/chicken/Vietnam/NCVD-185/2008
<10
80
<10
10
10
<10
2.3.4
320
A/duck/Vietnam/NCVD-186/2008
<10
80
<10
10
10
<10
2.3.4
320
A/duck/Vietnam/NCVD-187/2008
<10
80
<10
<10
<10
<10
2.3.4
320
A/chicken/Vietnam/NCVD-188/2008
<10
80
<10
<10
<10
<10
2.3.4
320
A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
<10
<10
10
<10
<10
<10
7B
160
115
Tương tự như vậy, hiện tượng không có phản ứng chéo (hiệu giá HI <10)
giữa kháng huyết thanh nhóm A và virus nhóm B, cho thấy sự khác biệt đáng
kể giữa các phân nhóm của clade 7.
Từ kết quả xác định đặc tính kháng nguyên của các chủng virus A H N1
clade cho thấy:
- Giữa các clade virus A H N1 khác nhau không có phản ứng chéo, tức là
không có sự tương đồng về mặt kháng nguyên.
- ột số clade có phản ứng chéo nhưng có hiệu giá HI thấp, biểu hiện của
tính tương đồng kháng nguyên thấp.
- Ngay trong cùng một clade, các chủng khác nhau cũng có phản ứng chéo
thấp, tức là độ tương đồng về kháng nguyên giữa các chủng này cũng thấp.
Kết quả trên cho thấy, khi các chủng virus A/H5N1 clade 7 xâm nhập vào
các đàn gà nội địa Việt Nam, có thể vacxin chưa chắc đã có khả năng bảo hộ tốt
chống lại các chủng virus mới này. Qua đây cũng thấy r ng nếu có sự xâm nhập
của nhiều clade virus cúm gia cầm A H N1 khác nhau sẽ có thể dẫn đến sự phức
tạp cho công tác phòng chống dịch bệnh do tính đa dạng về di truyền và kháng
nguyên của virus cúm A/H5N1.
3.3.7. Đ nh gi khả năng bảo h của vacxin Re-1 đ i với i c
A/H5N1Cl de 7 t ên gà
Kết quả của những nghiên cứu các đặc điểm di truyền, kháng nguyên và
độc lực của chủng virus cúm gia cầm H5N1 A/Chicken/Vietnam/NCVD-
016 2008, đã chứng tỏ r ng chủng virus này có độc lực cao đối với gà. Để phòng
bệnh cúm trên gia cầm , từ năm 2006 Việt Nam đã sử d ng đại trà vacxin cúm
gia cầm H N1 e-1 do Trung Quốc sản xuất. Nhiều thử nghiệm đã được tiến
hành Việt Nam để đánh giá khả năng bảo hộ của vacxin này. Vacxin A/H5N1
Re-1 là vacxin vô hoạt chế b ng kỹ thuật di truyền ngược mang gen H và gen
N1 của chủng virus A/Goose/Guangdong/1/96-H N1 (phân lập trên ngỗng tỉnh
Quảng Đông – Trung Quốc năm 1996) và 6 nội gen (internal gene) của virus cúm
A/Puerto Rico/8/34-H1N1. Trong đó gen H của virus A/Goose/Guangdong/1/96
đã được xóa bỏ đoạn gen mã độc và tr thành vô độc. Chủng virus
116
A Goose Guangdong 1 96 cũng được coi là thủy tổ của các virus cúm
A H N1độc lực cao từ năm 1996 cho đến nay, và về mặt phân loại theo danh
pháp quốc tế của WHO-FAO-OIE virus này thuộc HA clade 0.
Đã có nhiều thí nghiệm đánh giá hiệu lực bảo hộ của vacxin H5N1 Re-1
được thực hiện đối với các chủng virus cúm A H N1độc lực cao thuộc các clade
1 và 2.3.4 Việt Nam (báo cáo của Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương).
Tuy nhiên đây là lần đầu chúng tôi thực hiện thí nghiệm đánh giá hiệu lực của
vacxin với chủng virus thuộc clade clade 7 (A/chicken/Vietnam/NCVD-
016/2008).
Chúng tôi sử d ng gà đã được tiêm phòng vacxin H N1 e-1 với 1 mũi
vacxin lúc 14 ngày tuổi, sau đó tiến hành công cường độc lúc 4 tuần sau khi tiêm
vacxin (42 ngày tuổi). Số lượng gà tiêm phòng vacxin là 10 con và số gà đối
chứng không tiêm vacxin là con. Trước khi công cường độc, toàn bộ số gà (cả
lô tiêm vacxin và lô đối chứng) đều được lấy máu và kiểm tra kháng thể.
- Lô đối chứng, tất cả đều âm tính kháng thể cúm gia cầm H5N1.
- Lô Vacxin, cả con đều có kháng thể cúm gia cầm H5N1 với hiệu giá
HI đạt từ 7 – 8 log2 (G T = , log2). Như vậy kết quả cho thấy cả 2 lô đều đạt
tiêu chuẩn để tiến hành công cường độc.
Thí nghiệm công cường độc được tiến hành tại khu chuồng công cường
độc an toàn sinh học của Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương. ỗi gà được công cường độc với liều 106TCID50 con qua đường nhỏ mũi. Theo dõi thí nghiệm
trong vòng 10 ngày, ghi lại đặc điểm lâm sàng hàng ngày và tính tỷ lệ sống chết
nh m đánh giá sự bảo hộ. Kết quả chi tiết theo dõi thí nghiệm đánh giá hiệu lực
vacxin H N1 đối với virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008 được trình bày
bảng 3.20.
Diễn biến lâm sàng c thể như sau:
- Ngày thứ nhất và thứ hai sau khi công, gà của cả hai lô đều vẫn khỏe
mạnh, ăn uống bình thường.
- Đến ngày thứ ba, 1/10 gà tiêm lô thí nghiệm (VX 3) có dấu hiệu giảm
ăn, số gà khác trong lô thí nghiệm vẫn bình thường. Tất cả gà của lô đối chứng
117
đều có dấu hiệu ốm, trong đó có 3/5 con giảm ăn uống, 2/5 con có dấu hiệu bỏ
ăn, n m liệt, ủ rũ.
Bảng 3.20. Kết quả theo dõi thí nghiệ c ng cường đ c gà thí nghiệ
sau tiê vacxin c gi cầm H5N1 Re-1
Hiệu giá KT Ngày sau công cường độc
Sau khi Ký hiệu Tỷ lệ chết công 1 2 3 4 5 6 7 8/10 Số con chết/tổng số Trước khi công
Lô thí nghiệm (tiêm vacxin)
VX 1 8 ≥12 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 2 8 9 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 3 7 10 0 0 0 0 0 1 1 1
VX 4 8 10 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 5 7 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0/10 0%
VX 6 7 9 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 7 8 10 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 8 7 10 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 9 8 9 0 0 0 0 0 0 0 0
VX 10 7 9 0 0 0 0 0 0 0 0
Lô đối chứng (không tiêm vacxin)
ĐC 1 - 0 0 1 2 1 1 3
- ĐC 2 0 0 2 2 3 5/5 100% - ĐC 3 0 0 1 2 3
- ĐC 4 0 0 2 3
- ĐC 0 0 2 1 1 3
Ch thích: 0-bình thường 1- ố nhẹ 2-ố nặng 3- chết
- Ngày thứ tư và thứ năm sau khi công, lô thí nghiệm 1/10 gà vẫn lờ đờ,
ăn uống kém, 9/10 gà còn lại trong lô tiêm vacxin vẫn khỏe. Ở lô đối chứng, có
118
1 gà ốm nặng đã chết (ĐC 4) vào ngày thứ tư, 2 gà chết vào ngày thứ năm (ĐC 2
và ĐC 3), 2 gà còn lại đều bỏ ăn.
- Từ ngày thứ sáu sau khi công, gà ốm lô tiêm vacxin đã hồi ph c, ăn
uống tr lại bình thường như các gà khác trong cùng lô cho đến ngày cuối cùng
của thí nghiệm (ngày thứ mười). Ở lô đối chứng, 1 gà chết vào ngày thứ sáu và 1
gà còn lại chết vào ngày thứ sau khi công.
Như vậy số gà được tiêm vacxin H5N1 Re-1 đều sống sót 100% sau khi
công cường độc. Trong khi đó, lô gà đối chứng chết 100%. Thời gian chết trong
vòng từ ngày thứ ba đến ngày thứ bảy sau khi công cường độc. Kết quả này cho
thấy vacxin H5N1 Re-1 đã bảo hộ cho gà chống lại chủng virus cúm
A H N1thuộc clade 7.
Để đánh giá rõ hơn về hiệu lực của vacxin A/H N1 e-1 trong việc kích
thích đáp ứng miễn dịch, chúng tôi lấy máu lô gà thí nghiêm (tiêm vacxin) vào
ngày thứ 10 sau khi công (trước khi hủy gà) và xét nghiệm b ng phản ứng ngăn
tr ngưng kết hồng HI. Kết quả cho thấy tất cả các mẫu đều cho thấy có sự tăng
hiệu giá kháng thể so với trước khi công, thậm chí có mẫu tăng cao hơn 4 đơn vị
pha loãng (gà VX1). Như vậy kháng thể do vacxin tạo ra không những có thể bảo
hộ cho gà chống lại virus mà còn có thể được kích thích b i virus công cường
độc mà được tăng cao thêm. Điều này có ý nghĩa trong thực tế là nếu gà được
tiêm phòng tốt có thể có sức đề kháng chống bệnh tốt.
Kết quả này cũng có thể là một lý giải tại sao cho đến nay chúng ta chưa
phát hiện thấy virus A/H5N1 clade 7 bất kỳ ổ dịch nào. Đó là do, nhiều đàn gà
nếu đã được tiêm phòng vacxin H5N1 Re-1 và đã có kháng thể bảo hộ, sẽ có khả
năng chống lại sự nhiễm virus A/H5N1 clade 7 nếu có tiếp xúc.
Kết quả đánh giá hiệu lực của vacxin cúm gia cầm H5N1 Re-1 của Trung
Quốc sản xuất đối với virus cúm A/H5N1clade cũng phù hợp với kết quả của
các thí nghiệm đánh giá hiệu lực của vacxin này với các virus cúm A/H5N1thuộc
các clade khác như clade 1 và clade 2.3.4 mà Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung
ương đã từng tiến hành, cũng như của một số nhà khoa học Mỹ (Pfeiffer và cs,
119
2010) đã tiến hành tại Mỹ khi sử d ng các virus cúm gia cầm H N1 phân lập
Việt Nam thuộc các clade 2.3.2 và 2.3.4 (Pfeiffer và cs, 2010).
Kết quả này cũng cho thấy sự tương đồng về di truyền và kháng nguyên
(thông qua phản ứng HI) giữa virus vacxin và virus công cường độc không phải
là yếu tố quyết định duy nhất để dự đoán khả năng bảo hộ của vacxin (sự tương
đồng kháng nguyên thông qua phản ứng HI rất thấp, hoặc gần như không có) vì
kháng thể bảo hộ là kháng thể có khả năng trung hòa virus chứ không phải chỉ
riêng kháng thể kháng HA. Có một điều quan trọng là vacxin đó có khả năng
kích thích con vật có đáp ứng sinh kháng thể đủ cao để có thể giúp bảo hộ cho
gia cầm chống lại subtype virus cúm A/H5N1không mắc bệnh và chết. Trong thí
nghiệm này, gà được tiêm vacxin có đáp ứng kháng thể khá tốt với hiệu giá
kháng thể HI G T trung bình là ,6log2 đã chứng tỏ nhận định trên. Tuy nhiên
có một gà có hiệu giá kháng thể HI log2 đã có dấu hiệu mắc bệnh nhẹ trong
vòng 3 ngày từ ngày thứ ba đến ngày thứ năm sau khi công cường độc, rồi sau đó
hồi ph c khỏe lại. Đây có lẽ chỉ là hiện tượng cá thể, vì toàn bộ số gà được tiêm
vacxin đều vẫn khỏe mạnh và bản thân cá thể này cũng không chết khi bị công
cường độc.
Các loài thủy cầm, dù trên thực tế ít được tiêm phòng hơn so với gà, nhưng
với kết quả gây bệnh thí nghiệm đã tiến hành trên cho thấy thủy cầm không bị
nhiễm virus (vịt) hoặc có thể bị nhiễm, nhưng không bị nặng và không có triệu
chứng (ngan) do vậy không có các ổ dịch trên thủy cầm gây ra b i virus này. Kết
quả giám sát virus cúm gia cầm H5N1 Trung Quốc cũng chỉ phát hiện thấy sự
có mặt của virus này trên các đàn gà, mà không có trên thủy cầm cũng phù hợp
với kết quả thí nghiệm của chúng tôi (Jiang và cs, 2010).
120
KẾT LUẬN V ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1) Đã tiến hành thu thập mẫu swab gà nhập lậu tại 2 huyện Cao Lộc và
Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn, xét nghiệm b ng phản ứng T-PCR phát hiện được
15 mẫu dương tính cúm A H N1 và phân lập được 0 chủng virus cúm A H N1
thuộc clade lần đầu tiên xuất hiện Việt Nam.
2) Giải trình tự gen H , N1 và cho thấy virus cúm A/H5N1 clade 7
Việt Nam có sự khác biệt rất lớn về di truyền, đặc biệt là gen H5 so với các clade
virus khác. Các chủng virus thuộc clade của Việt Nam cũng phân thành 2 nhóm
với sự khác biệt về nucleotide và axit amin cấp độ gen HA giữa hai phân nhóm
của virus clade được phát hiện tại Việt Nam (nhóm A và B) tương ứng đạt mức
độ trung bình 4,1% và , %, với sự thay thế hơn 30 axit amin giữa các virus của
hai nhóm này.
3) Chủng virus cúm A/H N1 clade phân lập Việt Nam thích nghi tốt trên các môi trường nuôi cấy: đạt hiệu giá 107,9EID50 trên phôi trứng gà và hiệu giá 107,3TCID50 trên môi trường tế bào xơ phôi gà. Kết quả xác định độc lực của của virus cúm A H N1 clade trên động
vật thí nghiệm cho thấy:
- Virus có độc lực cao, gây chết 100% số gà gây bệnh, với thời gian gây
chết trung bình từ ,9-6,2 ngày.
- Virus gây nhiễm đa phủ tạng và phát triển trong các tổ chức như não,
t y, phổi, thận, gan, lách, ruột của gà. Ở những cơ quan này có nồng độ virus
khác nhau, não là nơi virus có thể phát triển đạt nồng độ cao nhất.
- Virus cúm A/H N1 clade , có khả năng gây nhiễm cho ngan, không gây
nhiễm cho vịt và hoàn toàn không có độc lực với 2 loài thuỷ cẩm này.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy virus cúm A/H5N1 clade 7,
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016 2008, phân lập từ gia cầm nhập lậu là virus có
độc lực cao và có khả năng gây bệnh trên gà, nhưng kéo dài thời gian bài thải
virus trước khi chết, điều này cũng làm tăng yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ của con
người.
121
4) Đặc tính kháng nguyên thông qua phản ứng HI cho thấy virus cúm
A H N1 clade cũng có sự khác biệt rất lớn về mặt kháng nguyên (ít tương
đồng) với các clade khác đang lưu hành Việt Nam. Sự tương đồng giữa các
virus trong cùng clade Việt Nam cũng không cao (<10 ÷ 20).
5) Vacxin cúm A/H5N1 Re-1 do Trung Quốc sản xuất và được sử d ng
Việt Nam có tác d ng bảo hộ tốt chống lại virus cúm A/H5N1clade 7, với tỷ lệ
sống sót sau công cường độc là 100% (lô đối chứng chết 100%).
Đề nghị
- Tiếp t c tiến hành giám sát virus trên gia cầm và chim hoang dã Việt
Nam để giám sát khả năng dòng virus cúm A/H5N1 clade 7 cũng như các clade
khác có khả năng lây lan.
- Tiếp t c nghiên cứu về khả năng bảo hộ của các loại vacxin cúm gia cầm
khác hiện nay đang được sử d ng tại Việt Nam chống lại virus cúm clade này
khi mà virus này đã gây nên dịch tại Trung Quốc và yanmar, đặc biệt là Trung
Quốc đã sản xuất riêng một loại vacxin chế b ng virus cúm A H N1clade này.
- Tiếp t c nghiên cứu về di truyền các gen khác của virus cúm
A H N1clade , cũng như các clade khác để phát hiện và đánh giá khả năng tái
tổ hợp của các chủng virus cúm gia cầm có mặt Việt Nam.
122
T I LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bùi Quang Anh (200 ), áo cáo v d ch c gia cầm, Hội nghị kiểm kiểm soát dịch cúm gia cầm khu vực châu Á do FAO, OIE tổ chức, từ 23 – 2 tháng 2 năm 200 , thành phố Hồ Chí inh.
Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống bệnh cúm gia cầm (2005), Báo cáo tổng kết công tác 2 năm phòng chống dịch cúm gia cầm, Hội nghị tổng kết 2 năm phòng chống dịch cúm gà, ngày 18 tháng 4 năm 200 , Hà Nội.
Lê Trần Bình, Lê Thanh Hòa, Đinh Duy Kháng, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải, Nguyễn Thị Bích Nga, Trương Nam Hải (2006) Phân tích mối tương đồng kháng nguyên và miễn dịch của virus cúm A, các chủng cường độc đương nhiễm và các chủng vaccine cúm A/H5N1 . Tạp chí Công nghệ Sinh học 4(3): 291-296.
Lê Trần Bình (200 ) Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước: “Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất vaccine cúm A/H5N1 cho gia cầm” (2006 - 2007). Trung tâm Thông tin và Tư liệu Quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
Trương Văn Dung, Nguyễn Viết Không (2004). ột số hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Thú y Quốc gia về bệnh Cúm gia cầm và giải pháp khoa học công nghệ trong thời gian tới, Khoa học kỹ thuật thú y, 11(3), tr62-68.
Nguyễn Tiến Dũng, alik Peiris, obert Webster, Đào Thanh Vân, Bùi Ngọc Anh, Nguyễn Thế Vinh, Kent Inui, Bùi Nghĩa Vượng, Nguyễn Viết Không, Ngô Thanh Long (2004) Nguồn gốc virus cúm gia cầm H5N1 tại Việt Nam năm 2003 - 2004. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y 11(3): 6-14.
Lê Thanh Hoà (2004), Họ Orthomyxoviridae và nhóm virus cúm A gây bệnh cúm trên
gà và người, Viện khoa học công nghệ.
Lê Thanh Hòa (2006a) Chiến lược nghiên cứu ứng d ng virus vector tái tổ hợp trong sản xuất vaccine thế hệ mới. Tạp chí Công nghệ Sinh học 4(4): 397-416. Tổng quan.
Lê Thanh Hòa (2006b) Y-sinh học phân tử (quyển 1). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Lê Thanh Hòa, Nguyễn Thị Bích Nga, Trần Quang Vui, Nguyễn Mạnh Kiên, Nguyễn Xuân Vũ, Đinh Duy Kháng, Lê Trần Bình (2008) Phát hiện biến chủng virus cúm A/H5N1 dòng Phúc Kiến gây bệnh trên gia cầm người tại Việt Nam. Tập san Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư: Hóa sinh và Sinh học phân tử ph c v nông, sinh, y học và công nghiệp thực phẩm (Hà Nội, 16-17/10/2008).
Nguyễn Mạnh Kiên, Nguyễn Thị Bích Nga, Lê Thanh Hòa (2008) Đặc điểm gen H5 của virus cúm A/H5N1 thuộc dưới dòng Phúc Kiến (Fujian) gây bệnh trên gia cầm và người tại Việt Nam phân lập năm 200 . Tạp chí Y-Dược học quân sự, 33(8), pp36- 41.
Lê Văn Năm (2004) Bệnh cúm gà. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y 11(1): 81-86.
Nguyễn Tiến Minh, Bạch Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Bùi Hoàng Anh, Dương Hồng Quân, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thanh Liêm, Nông Văn Hải, Lê Thanh Hoà, Đinh Duy Kháng, Lê Trần Bình
123
(2004) Tách dòng và phân tích trình tự gen mã hóa hemagglutinin (HA) của virus cúm A (H N1) từ một bệnh nhân. Tạp chí Công nghệ Sinh học 2(3): 279-286.
Nguyễn Thị Lan Phương, Lê Văn Hiệp (2006) Nghiên cứu sản xuất vaccine phòng chống cúm A/H5N1 cho người trên phôi gà từ chủng NIBRG-14 tại Viện vaccine và sinh phẩm y tế, Nha trang. Tạp chí Y học dự phòng (84): -10.
Bạch Thi Như Quỳnh (2006) Nghiên cứu tạo giống từ chủng gốc NIBRG - 14 để ph c v sản xuất vaccine cúm H N1. Luận văn Thạc sĩ sinh học, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.
Tô Long Thành (2006), “Thông tin cập nhật về cúm gia cầm và vacxin phòng chống
bệnh cúm gia cầm”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, tr. 66 - 76.
Tô Long Thành (200 ), Các loại vacxin cúm gia cầm và đánh giá hiệu quả tiêm phòng,
Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y,14(2), Tr.84 -91.
Nguyễn Thị Kim Tiến (2005) Dịch tễ học, virus học bệnh cúm A(H N1) trên người tại
khu vực phía Nam. Tạp chí Y học thực hành 1 (8): 46-49.
http://cucthuy.gov.vn: Trang web của C c Thú y. TIẾNG ANH
Alexander DJ (2007) An overview of the epidemiology of avian influenza. Vaccine
25(30): 5637-44. Review.
for Disease
Prevention.
Retrieved
Control
and
Aiki-Raji, C. O., Aguilar, P. V., Kwon, Y.-K., Goetz, S., Suarez, D. L., Jethra, A. I., Nash, O., et al. (2008). Phylogenetics and Pathogenesis of Early Avian Influenza Viruses (H5N1), Nigeria. Emerging Infectious Diseases, 14(11), 1753-1755. Centers from http://www.cdc.gov/eid/content/14/11/1753.htm
Antarasena, C., Sirimujalin, R., Prommuang, P., Blacksell, S.D., Promkuntod, N., Prommuang, P., 2006. Tissue tropism of a Thailand strain of high- pathogenicity avian influenza virus (H5N1) in tissues of naturally infected native chickens (Gallus gallus), Japanese quail (Coturnix coturnix japonica) and ducks (Anas spp.). Avian Pathol. 35, 250–253.
Aoki FY, Boivin G, Roberts N (2007) Influenza virus susceptibility and resistance to
oseltamivir. Antivir Ther 12(4B): 603-616. Review.
Arinaminpathy N, McLean AR (2008) Antiviral treatment for the control of pandemic
influenza: some logistical constraints. J R Soc Interface 5(22): 545-553.
Baigent SJ, McCauley JW (2001) Glycosylation of haemagglutinin and stalk-length of neuraminidase combine to regulate the growth of avian influenza viruses in tissue culture. Virus Res 79(1-2): 177-185.
Basler CF (2007) Influenza viruses: basic biology and potential drug targets. Infect
Disord Drug Targets 7(4): 282-93. Review.
Bauer TT, Ewig S, odloff AC, üller EE (2006) Acute respiratory distress syndrome and pneumonia: a comprehensive review of clinical data. Clin Infect Dis 43(6): 748-756. Review.
124
Beard C.W. Avian Influenza. In Foreign Animal Diseases. Richmond, VA: United
States Animal Health Association, 1998; 71-80.
Bender C, Hall H, Huang J, Klimov A, Cox N, Hay A, Gregory V, Cameron K, Lim W and Subbarao K (1999) Characterization of the surface proteins of influenza A (H5N1) viruses isolated from humans in 1997 - 1998. Virology 254: 115-123.
Bosch FX, Garten W, Klenk HD, Rott R (1981) Proteolytic cleavage of influenza virus hemagglutinins; primary structure of the connecting peptide between HA1 and HA2 determines proteolytic cleavability and pathogenicity of avian influenza viruses. Virology 113: 725-735.
Capua, I., Marangon, S., Selli, L., Alexander, D.J., Swayne, D.E., Pozza, M.D., Parenti, E., Cancellotti, F.M., 1999. Outbreaks of highly pathogenic avian influenza (H5N2) in Italy during October 1997–January 1998.Avian Pathol. 28, 455–460.
Capua, I., Mutinelli,F.,Terregino, C., Cattoli, G.,Manvell, R.J., Burlini,F., 2000. Highly pathogenic avian influenza (H7N1) in ostriches farmed in Italy. Vet. Rec. 146 (12), 356.
Capua I, Alexander DJ (2008) Ecology, epidemiology and human health implications of avian influenza viruses: why do we need to share genetic data? Zoonoses Public Health 55(1): 2-15. Review
Castrucci MR, Kawaoka Y (1993) Biologic importance of neuraminidase stalk length in
influenza A virus. J Virol67: 759-764.
Cauthen AN, Swayne DE, Schultz-Cherry S, Perdue ML, Suarez DL (2000) Continued circulation in China of highly pathogenic avian influenza viruses encoding the hemagglutinin gene associated with the 1997 H5N1 outbreak in poultry and humans. J Virol 74: 6592-6599.
Chan KH, Lam SY, Puthavathana P, Nguyen TD, Long HT, Pang CM, Chan KM, Cheung CY, Seto WH, Peiris JS (2007) Comparative analytical sensitivities of six rapid influenza A antigen detection test kits for detection of influenza A subtypes H1N1, H3N2 and H5N1. J Clin Virol 38(2): 169-171.
Chen, H., G. Deng, Z. Li, G. Tian, Y. Li, P. Jiao, L. Zhang, Z. Liu, R. G. Webster, and K. Yu. 2004. The evolution of H5N1 influenza viruses in ducks in southern China. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 101:10452–10457.
Chen, H., Smith, G.J., Li, K.S.,Wang, J., Fan, X.H., Rayner, J.M., Vijaykrishna, D., Zhang, J.X., Zhang, L.J., Guo, C.T., Cheung, C.L., Xu, K.M., Duan, L., Huang, K., Qin, K., Leung, Y.H., Wu,W.L., Lu, H.R., Chen, Y., Xia, N.S., Naipospos, T.S., Yuen, K.Y., Hassan, S.S., Bahri, S., Nguyen, T.D., Webster, R.G., Peiris, J.S., Guan, Y., 2006. Establishment of multiple sublineages of H5N1 influenza virus in Asia: implications for pandemic control. Proc. Natl. Acad. Sci. 103, 2845–2850.
Chen LM, Davis CT, Zhou H, Cox NJ, Donis RO (2008) Genetic compatibility and virulence of reassortants derived from contemporary avian H5N1 and human H3N2 influenza A viruses. PLoS Pathog 4(5): e1000072.
Chen.H., 2009. Avian influenza vaccination : the experience in China Vaccines developed in China Inactivated vaccines. Rev. sci. tech. Off. int. Epiz., 2009, 28 (1), 267-274
125
Claas EC, Osterhaus AD, van Beek R, De Jong JC, Rimmelzwaan GF, Senne DA, Krauss S, Shortridge KF, Webster RG (1998) Human influenza A H5N1 virus related to a highly pathogenic avian influenza virus. Lancet 351:472-477
Cooley, A. J., H. Van Campen, M. S. Philpott, B. C. Easterday, and V. S. Hinshaw. 1989. Pathological lesions in the lungs of ducks infected with influenza A viruses. Vet. Pathol. 26:1–5.
Conenello GM, Zamarin D, Perrone LA, Tumpey T, Palese P (2007) A single mutation in the PB1-F2 of H5N1 (HK/97) and 1918 influenza A viruses contributes to increased virulence. PLoS Pathog 3(10): 1414-1421.
De Jong MD, Hien TT (2006) Avian influenza A (H5N1). J Clin Virol 35(1): 2-13.
Review.
De Wit E, Fouchier RA (2008) Emerging influenza. J Clin Virol 41(1): 1-6. Review.
Dinh PN, Long HT, Tien NT, Hien NT, Mai Le TQ, Phong Le H, Tuan le V, Van Tan H, Nguyen NB, Van Tu P, Phuong NT; World Health Organization/Global Outbreak Alert and Response Network Avian Influenza Investigation Team in Vietnam (2006) Risk factors for human infection with avian influenza A H5N1, Vietnam, 2004. Emerg Infect Dis 12(12): 1841-1847.
Doherty PC, Turner SJ, Webby RG, Thomas PG (2006) Influenza and the challenge for
immunology. Nat Immunol 7(5): 449-55. Review.
Ducatez, M.F., Olinger, C.M., Owoade, A.A., Tarnagda, Z., Tahita, M.C., Sow, A., De Landtsheer, S., Ammerlaan, W., Ouedraogo, J.B., Osterhaus, A.D., Fouchier, R.A., Muller, C.P., 2007. Molecular and antigenic evolution and geographical spread of H5N1 highly pathogenic avian influenza viruses in western Africa. J. Gen. Virol. 88, 2297–2306.
Dung Nguyen T, Vinh Nguyen T, Vijaykrishna D, Webster RG, Guan Y, MalikPeiris JS, Smith GJ (2008)Multiple sublineages of influenza A virus (H5N1), Vietnam, 2005-2007.Emerg Infect Dis 14(4): 632-636.
Easterday, B.C., Hinshaw, V.S., Halvorson, D.A., 199 . Influenza. In: Calnek, B.W. (Ed.), Diseases of Poultry.10th ed. Iowa State University Press, Ames, Iowa, pp. 583–605.
Food and Agricultural Organization, 2008a. New avian influenza flare-ups. FAO,
Geneva. http://www.fao.org/newsroom/en/news/2008/1000775/index.html.
Food and Agricultural Organization, 2008b. Viet Nam needs long-term vaccination
programme against bird flu. FAO, Geneva.
Gambotto A, Barratt-Boyes SM, de Jong MD, Neumann G, Kawaoka Y (2008)Human infection with highly pathogenic H5N1 influenza virus.Lancet 371(9622): 1464- 1475. Review.
Gao W, Soloff AC, Lu X, Montecalvo A, Nguyen DC, Matsuoka Y, Robbins PD, Swayne DE, Donis RO, Katz JM, Barratt-Boyes SM, Gambotto A (2006) Protection of mice and poultry from lethal H5N1 avian influenza virus through adenovirus-based immunization. J Virol 80(4): 1959-1964.
126
Guan Y, Peiris JS, Lipatov AS, Ellis TM, Dyrting KC, Krauss S (2002) Emergence of multiple genotypes of H5N1 avian influenza viruses in Hong Kong SAR. Proc Natl Acad Sci USA 99: 8950-8955.
Guan Y, Poon LL, Cheung CY, Ellis TM, Lim W, Lipatov AS (2004) H5N1 influenza:
a protean pandemic threat. Proc Natl Acad Sci USA 101: 8156-8161.
Ge J, Deng G, Wen Z, Tian G, Wang Y, Shi J (2007) Newcastle disease virus-based live attenuated vaccine completely protects chickens and mice from lethal challenge of homologous and heterologous H5N1 avian influenza viruses. J Virol 81(1): 150- 158.
Guionie O, Guillou-Cloarec C, Courtois D, Bougeard BS, Amelot M, Jestin V. 2010. Experimental infection of Muscovy ducks with highly pathogenic avian influenza virus (H5N1) belonging to clade 2.2. Avian Dis. 2010 Mar;54(1 Suppl):538-47.
Hatta M, Hatta Y, Kim JH, Watanabe S, Shinya K, Nguyen T, Lien PS, Le QM, Kawaoka Y (2007) Growth of H5N1 influenza A viruses in the upper respiratory tracts of mice. PLoS Pathog 3(10): 1374-1379.
Hilleman M (2002) Realities and enigmas of human viral influenza: pathogenesis,
epidemiology and control. Vaccine 20(25-26): 3068-3087.
Hoelscher MA, Garg S, Bangari DS, Belser JA, Lu X, Stephenson I, Bright RA, Katz JM, Mittal SK, Sambhara S (2006) Development of adenoviral-vector-based pandemic influenza vaccine against antigenically distinct human H5N1 strains in mice. Lancet 367(9509): 475-481.
Horimoto, T. & Kawaoka, Y. Reverse genetics provides direct evidence for a correlation of hemagglutinin cleavability and virulence of an avian influenza A virus. J. Virol. 68, 3120–3128 (1994).
Horimoto T, Kawaoka Y (2001) Pandemic threat posed by avian influenza A viruses.
Clin Microbiol Rev 14(1): 129-149.
Horimoto T, Kawaoka Y (2006) Strategies for developing vaccines against H5N1
influenza A viruses. Trends Mol Med 12(11): 506-514. Review.
http://www.fao.org/avianflu/news/ vietnam_230608.html.
Hui DS (2008) Review of clinical symptoms and spectrum in humans with influenza
A/H5N1 infection. Respirology 13 Suppl 1: S10-3. Review.
Hulse-Post, D. J., K. M. Sturm-Ramirez, J. Humberd, P. Seiler, E. A. Gov- orkova, S. Krauss, C. Scholtissek, P. Puthavathana, C. Buranathai, T. D. Nguyen, H. T. Long, T. S. P. Naipospos, H. Chen, T. M. Ellis, Y. Guan, J. S. M. Peiris, and R. G. Webster. 2005. Role of domestic ducks in the propagation and biological evolution of highly pathogenic H5N1 influenza viruses in Asia. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 102:10682–10687.
Ito T, Couceiro JN, Kelm S, Baum LG, Krauss S, Castrucci MR, Donatelli I, Kida H, Paulson JC, Webster RG and Kawaoka Y (1998) Molecular basis for the generation in pigs of influenza A viruses with pandemic potential. J Virol 72: 7367-7373.
Jiang WM, Liu S, Chen J, Hou GY, Li JP, Cao YF, Zhuang QY, Li Y, Huang BX, Chen JM. 2010. Molecular epidemiological surveys of H5 subtype highly pathogenic
127
avian influenza viruses in poultry in China during 2007-2009. J Gen Virol. 2010 Oct;91(Pt 10):2491-6.
Kash JC, Goodman AG, Korth MJ, Katze MG (2006) Hijacking of the host-cell response and translational control during influenza virus infection. Virus Res 119(1): 111-120. Review.
Keawcharoen J, Amonsin A, Oraveerakul K, Wattanodorn S, Papravasit T, Karnda S, Lekakul K, Pattanarangsan R, Noppornpanth S, Fouchier RA, Osterhaus AD, Payungporn S, Theamboonlers A and Poovorawan Y (2005) Characterization of the hemagglutinin and neuraminidase genes of recent influenza virus isolates from different avian species in Thailand. Acta Virol 49(4):
Keawcharoen, J., van Riel, D., van Amerongen, G., Bestebroer, T., Beyer, W.E., van Lavieren, R., et al. (2008). Wild ducks as long- distance vectors of highly pathogenic avian influenza virus (H5N1). Emerging Infectious Diseases, 14, 600
607.
Kilbourne ED. 2006. Influenza Pandemics of the 20th Century. Emerging Infectious
Diseases • www.cdc.gov eid • Vol. 12, No. 1, January 2006.
Kilpatrick, A.M., Chmura, A.A., Gibbons, D.W., Fleischer, R.C., Marra, P.P., Daszak, P., 2006. Predicting the global spread of H5N1 avian influenza. Proc. Natl. Acad. Sci. 103, 19368–19373.
Kim JK, Seiler P, Forrest HL, Khalenkov AM, Franks J, Kumar M, Karesh WB, Gilbert M, Sodnomdarjaa R, Douangngeun B, Govorkova EA, Webster RG. 2008. Pathogenicity and vaccine efficacy of different clades of Asian H5N1 avian influenza A viruses in domestic ducks. J Virol. 2008 Nov;82(22):11374-82. Epub 2008 Sep 10.
Kishida, N., Sakoda,Y., Isoda, N., Matsuda, K., Eto, M., Sunaga,Y., Umemura, T., Kida, H., 2005. Pathogenicity of H5 influenza viruses for ducks. Arch. Virol. 150 (7), 1383–1392.
Kodihalli S, Goto H, Kobasa DL, Krauss S, Kawaoka Y and Webster RG (1999) DNA vaccine encoding hemagglutinin provides protective immunity against H5N1 influenza virus infection in mice. J Virol 73: 2094-2098.
Korteweg C, Gu J (2008) Pathology, molecular biology, and pathogenesis of avian influenza A (H5N1) infection in humans. Am J Pathol 172(5): 1155-1170. Review.
Kwon, Y.-K.S.-J.J., Kim, M.-C., Sung, H.-W., Lee, Y.-J., Choi, J.-G., Lee, E.- K., Kim, J.-H., 2005. Highly pathogenic avian influenza (H5N1) in the commercial domestic ducks of South Korea. Avian Pathol. 34, 367–370.
Kwon, Y K, Thomas, C, Swayne, D E. 2010. Variability in Pathobiology of South Korean H5N1 High-Pathogenicity Avian Influenza Virus Infection for 5 Species of Migratory Waterfowl. Veterinary pathology. 47: 495-506.
Le Thanh Hoa, Dinh Duy Khang, Phan Van Chi, Nong Van Hai, Truong Nam Hai, Nguyen Thi Bich Nga and Le Tran Binh (2006) Molecular characterization of the H5 gene for the highly pathogenic A/H5N1 strains isolated in Vietnam during 2004 - 2006 (pp68-71). Proceedings of International Workshop on Biotechnology in Agriculture (20.10.2006). Nong Lam University Ho Chi Minh City.
128
Lee, C.W., Suarez, D.L., Tumpey, T.M., Sung, H.W., Kwon, Y.K., Lee, Y.J., Choi, J.G., Joh, S.J., Kim, M.C., Lee, E.K., Park, J.M., Lu, X., Katz, J.M., Spackman, E., Swayne, D.E., Kim, J.H., 2005. Characterization of highly pathogenic H5N1 avian influenza A viruses isolated from South Korea. J. Virol. 79 (6), 3692–3702.
Lee, M.S., Deng, M.C., Lin, Y.J., Chang, C.Y., Shieh, H.K., Shiau, J.Z., Huang, C.C., 2007. Characterization of an H5N1 avian influenza virus from Taiwan. Vet. Microbiol. 124, 193–201.
Li KS, Guan Y, Wang J, Smith GJ, Xu KM, Duan L (16 others) (2004) Genesis of a highly pathogenic and potentially pandemic H5N1 influenza virus in eastern Asia. Nature 430: 209-213.
Li, Y., Lin, Z., Shi, J., Qi, Q., Deng, G., Li, Z., Wang, X., Tian, G. Chen, H, 2006. Detection of Hong Kong 97-like H5N1 influenza viruses from eggs of Vietnamese waterfowl. Arch. Virol.
Liu M, Wood JM, Ellis T, Krauss S, Seiler P, Johnson C, Hoffmann E, Humberd J, Hulse D, Zhang Y, Webster RG, Perez DR (2003) Preparation of a standardized, efficacious agricultural H5N3 vaccine by reverse genetics. Virology 314(2): 580- 590.
Lu X, Edwards LE, Desheva JA, Nguyen DC, Rekstin A, Stephenson I, Szretter K, Cox NJ, Rudenko LG, Klimov A, Katz JM (2006) Cross-protective immunity in mice induced by live-attenuated or inactivated vaccines against highly pathogenic influenza A (H5N1) viruses. Vaccine 24(44-46): 6588-6593.
Luong G, Palese P (1992) Genetic analysis of influenza virus. Curr Opinion Gen
Develop 2: 77-81.
Macken CA, Webby RJ, Bruno WJ (2006) Genotype turnover by reassortment of replication complex genes from avian influenza A virus. J Gen Virol 87(10): 2803- 2815.
Mase, M., Eto, M., Tanimura, N., Imai, K., Tsukamoto, K., Horimoto, T., Kawaoka, Y., Yamaguchi, S., 2005. Isolation of a genotypically unique H5N1 influenza virus from duck meat imported into Japan from China. Virology 1339, 101–109.
Matrosovich M, Zhou N, Kawaoka Y, Webster R (1999) The surface glycoproteins of H5 influenza viruses isolated from humans, chickens, and wild aquatic birds have distinguishable properties. J Virol 73: 1146-1155.
Muramoto Y, Le TQ, Phuong LS, Nguyen T, Nguyen TH, Sakai-Tagawa Y, Horimoto T, Kida H, Kawaoka Y (2006) Pathogenicity of H5N1 influenza A viruses isolated in Vietnam between late 2003 and 2005. J Vet Med Sci 68(7): 735-737.
Murphy B.R and Webster (1996), Orthomyxoviruses, In Fields B.N., Knipe D.M., Howley P.M, (eds.), Fields Virology, 3rd ed, Lippincott-Raven Publishers, Philadelphia, pp. 1397-1445.
Nakatani, H., Nakamura, K., Yamamoto, Y., Yamada, M. & Yama- moto, Y. (2005). Epidemiology, pathology, and immunohistochem- istry of layer hens naturally infected with H5N1 highly pathogenic avian influenza in Japan. Avian Diseases, 49,436
441.
129
Nayak D, Hui E, Barman S (2004) Assembly and budding of influenza virus. Virus Res
106(2): 147-165
Nguyen, D.C., Uyeki, T.M., Jadhao, S., Maines, T., Shaw, M., Matsuoka, Y., Smith, C., Rowe, T., Lu, X., Hall, H., Xu, X., Balish, A., Klimov, A., Tumpey, T.M., Swayne, D.E., Huynh, L.P., Nghiem, H.K., Nguyen, H.H., Hoang, L.T., Cox, N.J., Katz, J.M., 2005. Isolation and characterization of avian influenza viruses, including highly pathogenic H5N1, from poultry in live bird markets in Hanoi, Vietnam, in 2001. J. Virol. 79, 4201–4212.
Nguyen, T.D., Nguyen, T.V., Vijaykrishna, D.,Webster, R.G., Guan, Y., Peiris, M.J.S., Smith, G.J., 2008. Multiple sublineages of influenza A virus (H5N1), Vietnam, 2005–2007. Emerg. Infect. Dis. 14, 632–636.
Nicholson KG, Wood JM, Zambon M (2003) Influenza. Lancet 362(93970: 1733-1745.
Office Internation des epizooties (OIE), (1992), Manual of standards for Diagnostic Tests and vaccine, Second Edition, Paris, France.28. Scafer, W.1995, Vergleichende sero-immunolodische Untersuchun-gen uber die viren der influenza and klassichen Gefluegelpest Z Naturforsch 10b:81-91.
OIE - World organisation for animal health (2005) Avian influenza. Manual of (http://www.oie.int/
terrestrial animals,
for
test and vaccines
diagnostic Eng/info_ev/en_AI_avianinfluenza.htm)
Ok-Mi Jeong, Min-Chul Kim, Min-Jeong Kim, Hyun-Mi Kang, Hye-Ryoung Kim, Yong-Joo Kim, Seong-Joon Joh, Jun-Hun Kwon, Youn-Jeong Lee. 2009. Experimental infection of chickens, ducks and quails with the highly pathogenic H5N1 avian influenza virus. J. Vet. Sci. (2009), 10(1), 53-60.
Pantin-Jackwood, M. J., and D. E. Swayne. 2007. Pathobiology of Asian highly pathogenic avian influenza H5N1 virus infections in ducks. Avian Dis. 51:250–259
Peiris JS, Yu WC, Leung CW, Cheung CY, Ng WF, Nicholls JM (2004) Re-emergence
of fatal human influenza A subtype H5N1 disease. Lancet 363: 617-619.
Perkins, L. E., and D. E. Swayne. 2002. Pathogenicity of a Hong Kong-origin H5N1 highly pathogenic avian influenza virus for emus, geese, ducks, and pigeons. Avian Dis. 46:53–63.
Peyre M, Fusheng G, Desvaux S, Roger F (2008) Avian influenza vaccines: a practical review in relation to their application in the field with a focus on the Asian experience. Epidemiol Infect 14: 1-21.
Pfeiffer, D.U., et al. Implications of global and regional patterns of highly pathogenic avian influenza virus cúm A/H5N1clades for risk management. The Veterinary Journal (2011), doi:10.1016/j.tvjl.2010.12.022
Pfeiffer, J., Pantin-Jackwood, M., To, T. L., Nguyen, T., & Suarez, D. L. (2009). Phylogenetic and biological characterization of highly pathogenic H5N1 avian influenza viruses (Vietnam 2005) in chickens and ducks. Virus research, 142(1-2), 108-20. doi:10.1016/j.virusres.2009.01.019.
Pfeiffer J, Suarez DL, Sarmento L, To TL, Nguyen T, Pantin-Jackwood MJ. 2010. Efficacy of commercial vaccines in protecting chickens and ducks against H5N1
130
highly pathogenic avian influenza viruses from Vietnam. Avian Dis. 2010 Mar;54(1 Suppl):262-71.
Prel A, Le Gall- eculé G, Jestin V (2008) Achievement of avian influenza virus-like particles that could be used as a subunit vaccine against low-pathogenic avian influenza strains in ducks. Avian Pathol 37(5): 513-520.
Qiao C, Tian G, Jiang Y, Li Y, Shi J, Yu K, Chen H (2006) Vaccines developed for H5 highly pathogenic avian influenza in China. Ann N Y Acad Sci 1081: 182-192
Rabadan R, Levine AJ, Robins H (2006) Comparison of avian and human influenza A viruses reveals a mutational bias on the viral genomes. J Virol 80(23): 11887- 11891.
ömer-Oberdörfer A, Veits J, Helferich D, ettenleiter TC (2008)Level of protection of chickens against highly pathogenic H5 avian influenza virus with Newcastle disease virus based live attenuated vector vaccine depends on homology of H5 sequence between vaccine and challenge virus. Vaccine 26(19): 2307-2313.
Salzberg SL (2007) Genome Analysis Linking Recent European and African Influenza
(H5N1) Viruses. Emerg Infect Dis 13(5).
Scholtissek C, Stech J, Krauss S, Webster RG (2002).
Sekellick MJ, Carra SA, Bowman A, Hopkins DA, Marcus PI (2000) Transient resistance of influenza virus to interferon action attributed to random multiple packaging and activity of NS genes. J Interferon Cytokine Res 20(11): 963-970.
Shinya, K., Hatta, M., Yamada, S., Takada, A., Watanabe, S., Halfmann, P., Horimoto, T., Neumann, G., Kim, J.H., Lim,W., Guan, Y., Peiris, M., Kiso, M., Suzuki, T., Suzuki, Y., Kawaoka, Y., 2005. Characterization of a human H5N1 influenza A virus isolated in 2003. J. Virol. 79 (15), 9926–9932.
Sims LD, Domenech J, Benigno C, Kahn S, Kamata A, Lubroth J, Martin V, Roeder P (2005) Origin and evolution of highly pathogenic H5N1 avian influenza in Asia. Vet Rec 157(6): 159-164. Review.
Simmons CP, Bernasconi NL, Suguitan AL, Mills K, Ward JM, Chau NV, Hien TT, Sallusto F, Ha Do Q, Farrar J, de Jong MD, Lanzavecchia A, Subbarao K (2007) Prophylactic and therapeutic efficacy of human monoclonal antibodies against H5N1 influenza. PLoS Med 4(5): e178.
Smith, G.J., Naipospos, T.S., Nguyen, T.D., de Jong, M.D., Vijaykrishna, D., Usman, T.B., Hassan, S.S., Nguyen, T.V., Dao, T.V., Bui, N.A., Leung, Y.H., Cheung, C.L., Rayner, J.M., Zhang, J.X., Zhang, L.J., Poon, L.L., Li, K.S., Nguyen, V.C., Hien, T.T., Farrar, J., Webster, R.G., Chen, H., Peiris, J.S., Guan, Y., 2006. Evolution and adaptation of H5N1 influenza virus in avian and human hosts in Indonesia and Vietnam. Virology 350, 258–268.
Songserm, T., Jam-On, R., Sae-Heng, N., Meemak, N., Hulse-Post, D.J., Sturm- Ramirez, K.M.,Webster, R.G., 2006. Domestic ducks and H5N1 influenza epidemic, Thailand. Emerg. Infect. Dis. 12 (4), 575–581.
Steensels, M., Van Borm, S., Boschmans, M., van den Berg, T., 2007. Lethality and molecular characterization of an HPAI H5N1 virus isolated from eagles smuggled from Thailand into Europe. Avian Dis. 51, 401–407.
131
Stubb, E.L 1965 fowl plague. In H.E. Biester, and L.H. Schwarte (eds), Disease of
Poultry 5th ed. Iowa State Univeristy Press, Ames, pp. 813-822.
Sturm-Ramirez, K.M., Ellis, T., Bousfield, B., Bissett, L., Dyrting, K., Rehg, J.E., Poon, L., Guan,Y., Peiris, M.,Webster, R.G., 2004. Reemerging H5N1 influenza viruses in Hong Kong in 2002 are highly pathogenic to ducks. J. Virol. 78 (9), 4892–4901.
Sturm-Ramirez, K.M., Hulse-Post, D.J., Govorkova, E.A., Humberd, J., Seiler, P., Puthavathana, P., Buranathai, C., Nguyen, T.D., Chaisingh, A., Long, H.T., Naipospos, T.S., Chen, H., Ellis, T.M., Guan, Y., Peiris, J.S.,Webster, R.G., 2005. Are ducks contributing to the endemicity of highly pathogenic H5N1 influenza virus in Asia? J. Virol. 79 (17), 11269–11279.
Suarez DL, Schultz-Cherry S (2000) Immunology of avian influenza virus: a review.
Dev Comp Immunol 24(2-3): 269-283. Review.
Subbarao K, Joseph T. Scientific Barriers to Developing Vaccines Against Avian
Influenza Viruses. Nature Reviews Immunology. 7:267-278.
Subbarao K, Klimov A, Katz J, Regnery H, Lim W, Hall H (1998) Characterization of an avian influenza A (H5N1) virus isolated from a child with a fatal respiratory illness. Science 279: 393-396.
Subbarao K, Luke C (2007) H5N1 viruses and vaccines. PLoS Pathog 3(3): e40.
Review
Subbarao, K., & Joseph, T. (2007). Scientific barriers to developing vaccines against
avian influenza viruses. Nature Reviews Immunology, 7(4), 267-278.
Suzuki Y (2005) Sialobiology of influenza: molecular mechanism of host range
variation of influenza viruses. Biol Pharm Bull 28(3): 399-408. Review.
Swayne D.E., beck j.r., garcia M. Stone HD. (1999), Influenza of virus strain and
antigen mass on the efficacy of H5 avian influenza inactivated vaccine.
Swayne, D.E., Halvorson, D.A., 2003. Influenza. In: Saif, Y.M., Barnes, H.J., Fadly, A.M., Glisson, J.R., McDougald, L.R.,Swayne, D.E. (Eds.), Diseases of Poultry, 11th ed. Iowa State Press, Ames, IA, pp. 135–160.
Swayne, D.E., Pantin-Jackwood, M.J., 2006. Pathogenicity of avian influenza viruses in
poultry. Dev. Biol. (Basel) 124, 61–67.
Swayne DE, Suarez DL (2000) Highly pathogenic avian influenza. Rev Sci Tech Off Int
Epiz 20: 463-482.
Tian G, Zhang S, Li Y, Bu Z, Liu P, Zhou J, Li C, Shi J, Yu K, Chen H (2005) Protective efficacy in chickens, geese and ducks of an H5N1-inactivated vaccine developed by reverse genetics. Virology 341(1): 153-162.
Tumpey, T.M., Suarez, D.L., Perkins, L.E., Senne, D.A., Lee, J.G., Lee, Y.J., Mo, I.P., Sung, H.W., Swayne, D.E., 2002. Characterization of a highly pathogenic H5N1 avian influenza A virus isolated from duck meat. J. Virol. 76, 6344–6355.
Tung Nguyen, CT Davis, A Balish , P Rivailler, R Loughlin, B Shu, J Jones, I Perry, BK Kapella, J Kile A Klimov, RO. Donis (2010). Molecular epidemiology of highly pathogenic avian influenza H5N1 viruses in Vietnamese poultry, 2008-2009. Poster presentation. Option VII meeting in Hongkong, 2010.
132
Uiprasertkul M, Kitphati R, Puthavathana P, Kriwong R, Kongchanagul A, Ungchusak K, Angkasekwinai S, Chokephaibulkit K, Srisook K, Vanprapar N, Auewarakul P (2007) Apoptosis and pathogenesis of avian influenza A (H5N1) virus in humans. Emerg Infect Dis 13(5): 708-712.
Wagner R, Matrosovich M, Klenk H
(2002) Functional balance between haemagglutinin and neuraminidase in influenza virus infections. Med Virol 12(3): 159-166.
Wahlgren John. Infection Ecology and Epidemiology 2011, 1: 6004 - DOI:
10.3402/iee.v1i0.6004
Wallace, R.G., Hodac, H., Lathrop, R.H., Fitch,W.M., 2007. A statistical phylogeography of influenza A H5N1. Proc. Natl. Acad. Sci. 104, 4473–4478.
Wan, X.-F., Nguyen, T., Davis, C.T., Smith, C.B., Zhao, Z.-M., Carrel, M., Inui, K., Do, H.T., Mai, D.T., Jadhao, S., Balish, A., Shu, B., Luo, F., Emch, M., Matsuoka, Y., Lindstrom, S.E., Cox, N.J., Nguyen, C.V., Klimov, A., Donis, R.O., 2008. Evolution of highly pathogenic H5N1 avian influenza viruses in Vietnam between 2001 and 2007. PLoS ONE 3, e3462.
Wang, J., Vijaykrishna, D., Duan, L., Bahl, J., Zhang, J.X., Webster, R.G., Peiris, J.S., Chen, H., Smith, G.J., Guan, Y., 2008a. Identification of the progenitors of Indonesian and Vietnamese avian influenza A (H5N1) viruses fromsouthern China. J.Virol. 82, 3405–3414.
Wang, G., Zhan, D., Li, L., Lei, F., Liu, B., Liu, D., Xiao, H., Feng, Y., Li, J., Yang, B., Yin, Z., Song, X., Zhu, X., Cong, Y., Pu, J., Wang, J., Liu, J., Gao, G.F., Zhu, Q., 2008b. H5N1 avian influenza re-emergence of Lake Qinghai: phylogenetic and antigenic analyses of the newly isolated viruses and roles of migratory birds in virus circulation. J. Gen. Virol. 89, 697–702.
Wasilenko JL, Lee CW, Sarmento L, Spackman E, Kapczynski DR, Suarez DL, Pantin- Jackwood MJ (2008) NP, PB1, and PB2 viral genes contribute to altered replication of H5N1 avian influenza viruses in chickens. J Virol 82(9): 4544-4553.
Wanasawaeng, Wisanu,
Bunpapong,
Napawan,
Leelamanit, Wichet, Thanawongnuwech, Roongroje.2009. Growth Characteristics of the H5N1 Avian Influenza Virus in Chicken Embryonic Eggs and MDCK Cells. Thai J. Vet. Med., 2009. 39(3): 281-286
Webster RG (1998) Influenza: an emerging disease. Emerg Infect Dis 4: 436-441.
Webster RG, Guan Y, Peiris M, Walker D, Krauss S, Zhou NN, Govorkova EA, Ellis TM, Dyrting KC, Sit T, Perez DR, Shortridge KF (2002) Characterization of H5N1 influenza viruses that continue to circulate in geese in southeastern China. J Virol 76(1): 118-126.
Weiss RA (2003) Cross-species infections. Curr Top Microbiol Immunol 278: 47-71.
World Health Organization/World Organisation for Animal Health/Food and Agriculture Organization H5N1 Evolution Working Group, 2008. Toward a unified nomenclature system for highly pathogenic avian influenza virus (H5N1). Emerg. Infect. Dis. 14 http://www.cdc.gov/EID/content/14/7/e1.html.
WHO:http://www.who.int/influenza/human_animal_interface/avian_influenza/en/
133
WHO:http://www.who.int/influenza/human_animal_interface/H5N1_avian-influenza-
update200412.pdf
Wu WL, Chen Y, Wang P, Song W, Lau SY, Rayner JM, Smith GJ, Webster RG, Peiris JS, Lin T, Xia N, Guan Y, Chen H (2008b) Antigenic profile of avian H5N1 viruses in Asia from 2002 to 2007. J Virol 82(4): 1798-17807.
Xu X, Subbarao K, Cox NJ, Guo Y (1999) Genetic characterization of the pathogenic influenza A/Goose/Guangdong/1/96 (H5N1) virus: similarity of its hemagglutinin gene to those of H5N1 viruses from the 1997 outbreaks in Hong Kong. Virology 261: 15-19.
Yamada S, Suzuki Y, Suzuki T, Le MQ, Nidom CA, Sakai-Tagawa Y, Muramoto Y, Ito M, Kiso M, Horimoto T, Shinya K, Sawada T, Kiso M, Usui T, Murata T, Lin Y, Hay A, Haire LF, Stevens DJ, Russell RJ, Gamblin SJ, Skehel JJ, Kawaoka Y (2006) Haemagglutinin mutations responsible for the binding of H5N1 influenza A viruses to human-type receptors. Nature 444(7117): 378-382.
Zhao ZM, Shortridge KF, Garcia M, Guan Y, Wan XF (2008) Genotypic diversity of H5N1 highly pathogenic avian influenza viruses. J Gen Virol 89(9): 2182-2193.
Zhou, J.Y., Shen, H.G., Chen, H.X., Tong, G.Z., Liao, M., Yang, H.C., Liu, J.X., 2006. Characterization of a highly pathogenic H5N1 influenza virus derived from bar- headed geese in China. J. Gen. Virol. 87 (Pt 7), 1823– 1833.
Zhou JJ, Fu J, Fang DY, Yan HJ, Tian J, Zhou JM, Tao JP, Liang Y, Jiang LF (2007) Molecular characterization of the surface glycoprotein genes of an H5N1 influenza virus isolated from a human in Guangdong, China. Arch Virol 152(8): 1515-1521.
Zhu Q, Yang H, Chen W, Cao W, Zhong G, Jiao P, Deng G, Yu K, Yang C, Bu Z, Kawaoka Y, Chen H (2008) A naturally occurring deletion in its NS gene contributes to the attenuation of an H5N1 swine influenza virus in chickens. J Virol 82(1):220-228.
134
CÁC CÔNG TR NH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Tùng, Đỗ Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn
Bá Hiên (2011), “Xác định một số đặc tính sinh học của virus cúm gia
cầm độc lực cao H N1 nhánh phân lập Việt Nam”, T p chí Khoa học
Kỹ thuật Th y số 2-2011. Tr5-11.
2. Nguyễn Tùng, Nguyễn Hoàng Đăng, Ngô Thị Thu Hương, Đỗ Thị Hoa,
Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Bá Hiên (2011), “Độc lực của virus cúm gia
cầm độc lực cao H N1 nhánh trên gia cầm”, T p chí Khoa học Kỹ thuật
Th y số 3-2011. Tr5-10.
3. Tung Nguyen, Pierre Rivailler, C. Todd Davis, Do Thi Hoa, Amanda Balish ,
Nguyen Hoang Dang, Joyce Jones, Dam Thi Vui, Natosha Simpson, Ngo
Thu Huong, Bo Shu, Rosette Loughlin, Karen Ferdinand, Stephen E.
Lindstrom, Ian A. York, Alexander Klimov, Ruben O. Donis (2012),
“Evolution of highly pathogenic avian influenza (H5N1) virus populations
in Vietnam between 200 and 2010”, Virology 432 (2012) 405–416.
4. Tung Nguyen, CT Davis, A Balish , P Rivailler, R Loughlin, B Shu, J Jones,
I Perry, BK Kapella, J Kile A Klimov, RO. Donis (2010). Molecular
epidemiology of highly pathogenic avian influenza H5N1 viruses in
Vietnamese poultry, 2008-2009. Poster presentation. Option VII meeting
in Hongkong, 2010.
135
PHỤ LỤC
1) T ình tự gen HA củ c c i c A/H5N1HA clade 7
10 20 30 40 50 60 70 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ATGGAGAAAATAGTGCTTCTTCTTGCAATGATCGGTCTTGTTAAAAGTGATCAGATTTGCATTGGTTACC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .............................A.............G.......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .............................A...A.C.................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .............................A...A.C.................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .............................A..............................G......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ........................A....A..............C...............G......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .............................A...............G..............G......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .............................A...............G..............G......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .............................A........................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .............................A........................................ 80 90 100 110 120 130 140 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ATGCAAACAACTCGACAGAGCAGGTTGACACAATAATGGAAAAGAACGTTACTGTTACACATGCTCAAGA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ...............................................A...................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 150 160 170 180 190 200 210 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CATACTGGAGAAGACACACAACGGGAAGCTCTGCAACCTAGATGGGGTGAAGCCTCTAATTTTGAAAGAC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ........................................A....A.......................T A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ........................................A....A.......................T A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ........................................A....A.......................T A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ........................................A....A.......................T A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .....................................T..A....A.......................T A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...........G.................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .............................................A...............C.A...... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .............................................A...............C.A...... 220 230 240 250 260 270 280 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 TGTAGTGTAGCTGGATGGCTCCTCGGGAACCCAATGTGTGACGAATTTCTCAATGTGTCAGAATGGTCTT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..........................A........................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ..........................A........................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ..........................A........................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ..........................A........................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ..........................A........................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 290 300 310 320 330 340 350 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ACATAGTGGAGAAGGCCAGTCCAGCCAATGGCCTCTGTTACCCAGGGGATTTCAATGACTATGAAGAACT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ......................................................................
136
A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..........................................................T........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ...............................................A..........T........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ..........................................................T........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ..........................................................T........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 360 370 380 390 400 410 420 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 GAAACACCTATTGAGCAGAATAAACCATCTTAAGAAAATTAAGATCATCCCCAAAAGTTATTGGTCCAAT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ............................T..G...................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ............................T..G...................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ............................T..G...................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ............................T..G...................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ............A.A........CA............................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ............A.A........CA............................................. 430 440 450 460 470 480 490 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CATGAAGCCTCATCAGGGGTGAGCGCAGCATGTTCCTATCTGGGAGAGCCCTCCTTTTTCAGAAATGTGG A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .......................................A....G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ......A......T..........T..................AGA.T.....T..............A. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .......................................A....G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ......A......T..........T..................AGA.T.....T..............A. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ......A......T..........T..................AGA.T.....T..............A. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ......A......T..........T..................AGA.T.....T..............A. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ............................................G........T................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ............................................G......................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ............................................G......................... 500 510 520 530 540 550 560 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 TATGGCTTATCAAAAAGAATAATACATACCCACCAATAAAGGTGAACTACACCAATACCAACCAAGAAGA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .........C.........C....................................G........A.... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ .........C..............................................G........A.... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .........C..............................................G........A.... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .........C..............................................G........A.... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .........C...................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .............................................................T........ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .............................................................T........ 570 580 590 600 610 620 630 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 TCTTTTGGTACTGTGGGGGATTCACCATCCCAATGATGAGAAAGAGCAGATAAGGATCTATCAAAACCCA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..................A...............A.....GC........A..T..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ..................A...............A.....GC...........T..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ..................A...............A.....GC...........T..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ..................A...............A.....GC...........T..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ..................................A.....GC..........CA..............T.
137
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ..................................A.....GC..........CA..............T. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ..................................A.....GC..........CA..............T. 640 650 660 670 680 690 700 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AACACCTCTATTTCAGTTGGAACATCAACACTAAACCAGAGATTGGTACCAAAAATAGCTACTAGACCCA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .......A.G....C...................................................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ .......A......C..................................................GT... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .T....CA.R...................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .......A......C...................................................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .......A......C...................................................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .......A.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .T....CA.G...................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .T....CA.....................................A....................T... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .T....CA.....................................A....................T... 710 720 730 740 750 760 770 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AAGTGAACGGGCAAAGTGGACGAATGGAGTTCTTCTGGACAATTTTAAAGCCGAATGATTCTATCAATTT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .......T............A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ....................A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .......T............A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ....................A.......C..............................A.......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ....................A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ....................A.......C..............................A.......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ..........A.........A...................G............................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ....................A.......C..............................A......G... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ....................A.......C..............................A......G... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ....................A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ..........A.........A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ..........A.........A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ..........A.........A................................................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ..........A.........A..............................................C.. 780 790 800 810 820 830 840 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CGATAGCAATGGAAATTTCATTGCTCCAGAATATGCATACAAAATTGCCAAGAAAGGGGACTCAGTGATT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ......T........................................T.................CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ......T........................................T.................CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ......T........................................T.................CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ......T........................................T.................CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ....................................---...C....T.................CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ....................................C....---...T...............G.CA... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ....................................C....---...T...............G.CA... 850 860 870 880 890 900 910 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ATGAAAAGTGAATTGGAATATGGTAACTGCAACACCAAGTGTCAAACTCCAATGGGGGCGATAAATTCTA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ......................................A..C...........A................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ......................................A..C...........A................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ......................................A..C...........A................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ......................................A..C...........A................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ......................................A............................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .................G.................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .................G.......................C............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .................G.......................C............................ 920 930 940 950 960 970 980 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 GTATGCCATTCCACAACATACACCCTCTCACCATCGGGGAATGCCCCAAATATGTGAAATCAAACAGATT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ......................................................................
138
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ....................................................C................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ..........................................................G........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ..........................................................G........... 990 1000 1010 1020 1030 1040 1050 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AGTCCTCGCGACTGGACTCAGAAATGCCCCCCAAAGAGAG------GGAGGAAGAAGGAGAAAAAGAGGA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..............................T....T....------...---.....A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ..............................T....T....------...---.....A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ..............................T....T....------...---.....A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ..............................T....T....------...---.....A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ..............................T....T....------...........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ..............................T........AAGAGAG..G........A............ 1060 1070 1080 1090 1100 1110 1120 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CTATTTGGAGCCATAGCAGGGTTTATAGAGGGAGGATGGCAGGGAATGGTAGATGGTTGGTATGGGTACC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ........................................................C............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ........................................................C............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ........................................................C............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ........................................................C............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ........................................................C............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 1130 1140 1150 1160 1170 1180 1190 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ACCATAGCAATGAGCAGGGGAGTGGATACGCTGCAGACAAAGAATCCACTCAAAAGGCAATAGATGGAAT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .........................G..T...................................C..... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .........................G..T...................................C..... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .......T...........A...................................A.............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ .......T...............................................A.............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .......T...............................................A.............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .......T...............................................A.............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .......T...............................................A.............. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .........................G............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ .........................G............................................ 1200 1210 1220 1230 1240 1250 1260 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CACCAATAAGGTCAACTCGATCATTGACAAAATGAACACTCAGTTTGAGATCGTTGGAAGGGAATTTAAT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..........A......................................GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ..........A......................................GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ..........A......................................GCT.................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ..........A......................................GCT.................. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ..........A......................................GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...T......................................A......GC................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...T......................................A......GC...................
139
1270 1280 1290 1300 1310 1320 1330 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AACTTAGAAAGGAGAATAGAAAATTTAAACAAGAAGATGGAGGACGGATTCCTAGATGTCTGGACTTATA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ................................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ................................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ................................A........A............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ................................A........A............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ................................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ........G.......................A..................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ........G.......................A..................................... 1340 1350 1360 1370 1380 1390 1400 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 ACGCTGAACTTCTGGTTCTCATGGAGAATGAGAGAACTCTAGACTTTCATGACTCAAATGTCAAGAACCT A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .........................A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .........................A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .........................A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .........................A....................C....................T.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .........................A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ .........................A....................C....................T.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...........T.............A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .........................A....................C....................T.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .........................A....................C....................T.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .........................T....................C....................T.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...........T.............A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...........T.............A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...........T.............A............................................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...........T.............A............................................ 1410 1420 1430 1440 1450 1460 1470 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 TTACGAAAAGGTCCGACTACAGCTTAGGGATAATGCAAAGGAGCTGGGTAACGGTTGTTTTGAGTTCTAC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 G...........................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ G...........................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ G...........................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ G...........................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ G...........................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ............................................................C.......W. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ............................................................C......... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ............................................................C......... 1480 1490 1500 1510 1520 1530 1540 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 CACAAATGTGATAATGAATGTATGGAAAGTGTAAGAAACGGAACGTATGACTACCCGCAGTATTCAGAAG A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ......................................................T............... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ..................................A......G............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ......................................................T............... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ..................................A......G............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .........A........................A...T..G............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .........A........................A...T..G............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .........................................G............................ A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 1550 1560 1570 1580 1590 1600 1610 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AAGCAAGACTAAGCAGAGAGGAAATAAGTGGAGTAAAAATGGAATCAATGGTAACTTATCAAATACTGTC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...........................A..........T...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...........................A..........T...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...........................A..........T...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ............A.........................T..........T........C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...........................A..........T...................C........A.. A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ............A.........................T..........T........C...........
140
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...........................A..........C...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ............A.........................T..........T........C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ............A.........................T..........T........C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ............A.........................T..........T........C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...........................A..........T............................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...........................A..........T...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...........................A..........T...................C........... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...........................A..........T...................C........... 1620 1630 1640 1650 1660 1670 1680 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 AATTTATTCAACAGTGGCGAGTTCCCTAGCATTGGCAATCATGGTGGCTGGTCTATCTTTATGGATGTGC A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ ..................................A................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ ...................................................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ...................................................................... 1690 1700 1710 ....|....|....|....|....|....|....|. A/chicken/Vietnam/NCVD-016/200 TCCAATGGATCGTTACAATGCAGAATTTGCATTTGA A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008 .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008 .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008 .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-093/200 .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/ .................................... A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/ ....................................
10 20 30 40 50
2) T ình tự gen NA củ c c i c A/H5N1HA clade 7
10 20 30 40 50 60 70 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ATGAATCCAAATCAGAAGATAATAACCATCGGATCAATCTGTATGGTAATTGGAATAGTTAGCTTAATGT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ......................C............................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ......................C............................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ......................C............................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..........................................G........................... 80 90 100 110 120 130 140 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TACAAATTGGGAACATGGTCTCAATATGGGTCAGTCATTCAATTCAGACTAGGAATCAACGCCAAGCTGA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...............................T...................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...............................T...................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...............................T...................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 .................A...............................AGA.......T.......... 150 160 170 180 190 200 210 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ACCGATCAGCAACACTAAATCTCTTACTGAGAAAGCTGTGGCTTCAGTAACATTAGCGGGCAATTCATCT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 .................G.................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 .................G.................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 .................G.................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 .T..........T.......T...C........G.....................AT............. 220 230 240 250 260 270 280 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 CTTTGCCCCATTAGCGGATGGGCTGTATACAGTAAGGACAACAGCATAAGGATCGGTTCCAAGGGGGATG A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...........................C..........................................
141
290 300 310 320 330 340 350 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TGTTTGTTATAAGAGAGCCGTTCATCTCATGCTCACACTTGGAATGCAGAACTTTCTTTTTGACTCAGGG A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..................................C................................... 360 370 380 390 400 410 420 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 AGCTTTGCTAAATGACAAGCACTCCAATGGGACAATCAAAGACAGAAGTCCTCACAGAACATTAATGAGT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ..................................G.............C..................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ..................................G.............C..................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ..................................G.............C..................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...C.....G.......................TG.............C..................... 430 440 450 460 470 480 490 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TGTCCTGTGGGTGAGGCTCCCTCCCCTTATAACTCAAGGTTTGAGTCTGTCGCTTGGTCAGCAAGTGCTT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ..C...............................................T................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ..C...............................................T................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ..C...............................................T................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 .......................T..A.......................T................... 500 510 520 530 540 550 560 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 GCCATGATGGCACCAGTTGGTTGACAATTGGAATTTCTGGCCCAGATAATGGGGCTGTGGCTGTATTGAA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 .......................................................C.....A...G.... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 .......................................................C.....A...G.... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 .......................................................C.....A...G.... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..............................................C....................... 570 580 590 600 610 620 630 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ATACAATGGCATAATAACAGACACTATCAAGAGTTGGAGAAACAACATACTGAGAACTCAAGAGTCTGAA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 .........T....................A........G.............................. 640 650 660 670 680 690 700 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TGTGCATGTGTAAATGGCTCTTGCTTTGCTGTAATGACTGATGGACCAAGTAATAGGCAGGCATCATATA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ....T......................A...........................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ....T...............C......A...........................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ....T...............C......A...........................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...........................A..........................G............... 710 720 730 740 750 760 770 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 AGATTTTCAAAA--TGGAAAAAGGAAAAGTGGTTAAATCAATCGAA-TTGGATGCTCCTAATTATCACTA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ............--................................-....................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ............--................................-....................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ............--................................-....................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ....C......T--..........G...............G.T...-....................... 780 790 800 810 820 830 840 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TGAGGAGTGCTCCTGTTATCCTGATGCTGGCGAAATCACATGTGTGTGCAGAGATTATTGGCATGGCTCA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...........................C...........................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...........................C...........................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 .......................................................A.............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ......A............................................G...A.............. 850 860 870 880 890 900 910 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 AATAGGCCATGGTTATCTTTCAATCAAAATTTGGAGTATCAAATAGGGTATATATGCAGCGGAGTTTTTG A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...........................................................T........C. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...........................................................T........G. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...............................................A...........T........C. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...G........G.............CT...A...............A...........T........C. 920 930 940 950 960 970 980 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 GAGACAATCCACGCCCCAATGATGGAACAGGTAGTTGTGGTCCGGTGTCCTCTAACGGGGCATATGGGGT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ..................................................CA.................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 .................................................A.................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ..................................................C................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...............................G..C...............C....T.............. 990 1000 1010 1020 1030 1040 1050 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
142
A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 AAAAGGGTTTTCATTTAAATACGGCAATGGTGTTTGGATCGGGAGAACCAAAAGCACTAATTCCAGGAGC A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...................................................................... 1060 1070 1080 1090 1100 1110 1120 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 GGTTTTGAAATGATTTGGGATCCAAATGGGTGGACTGAAACGGACAGCAGCTTTTCGATGAAGCAAGATA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 .....................................G................................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 .....................................G................................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 .....................................G................................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..C....................G.............G...................G............ 1130 1140 1150 1160 1170 1180 1190 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TCGTAGCAATAACTGATTGGTCAGGATATAGCGGGAGTTTTGTTCAGCATCCAGAACTGACAGGATTAGA A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ....G......................................C.......................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ....G......................................C.......................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ....G......................................C.......................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ...........................................C.......................... 1200 1210 1220 1230 1240 1250 1260 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TTGCATAAGACCTTGTTTCTGGGTTGAGTTGGTCAGAGGGCGGCCCAAAGAGAGCACAATCTGGACTAGT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ..................T.................................G................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ..................T...........A..........A..........G................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ..................T...........A..........A..........G................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..............................A....................................... 1270 1280 1290 1300 1310 1320 1330 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 GGGAGCAGCATATCTTTTTGTGGTGTAAATAGTGACACTGTGAGTTGGTCTTGGCCAGACGGTGCTGAGT A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ..............C....................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ..............C....................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ..............C....................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ..............C...........................G..........................G 1340 1350 ....|....|....|....|... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 TGCCATTCACCATTGACAAGTA- A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/2008 ......................- A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/2008 ......................- A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/2008 ......................- A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/200 ......................- 3) T ình tự gen M củ c c i c A/H5N1HA clade 7
10 20 30 40 50 60 70 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 ATGAGTCTTCTAACCGAGGTTGAAACGTACGTTCTCTCTATCATCCCGTCAGGCCCCCTCAAAGCCGAGA 80 90 100 110 120 130 140 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 TAGCGCAAAAACTTGAAGATGTTTTCGCAGGAAAGAACACTGATCTCGAGGCTCTCATGGAGTGGCTAAA 150 160 170 180 190 200 210 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ................................................G..................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ................................................G..................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 GACAAGACCAATCCTGTCACCTCTGACTAAAGGGATTTTGGGATTTGTATTCACGCTCACCGTGCCCAGT 220 230 240 250 260 270 280 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ....................T................................................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 GAGCGAGGACTGCAGCGTAGACGCTTTGTCCAGAATGCCCTAAGTGGAAATGGAGATCCAAATAATATGG
143
290 300 310 320 330 340 350 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ..........................................................G........... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 ATAGGGCAGTTAAGCTATATAAGAAGCTGAAAAGAGAAATAACATTCCATGGGGCTAAAGAGGTCGCACT 360 370 380 390 400 410 420 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ............C......................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 .....................................................................A A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 CAGCTACTCAACTGGTGCACTTGCCAGTTGCATGGGTCTCATATACAACAGAATGGGAACGGTAACTACG 430 440 450 460 470 480 490 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 .................G.................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 GAAGTAGCTTTTGGTTTAGTGTGTGCCACTTGTGAGCAGATTGCAGATTCACAGCATCGGTCTCACAGAC 500 510 520 530 540 550 560 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ....................................................G................. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 AGATGGCAACTATCACCAACCCACTAATCAGGCATGAGAACAGAATGGTGCTAGCCAGCACTACAGCTAA 570 580 590 600 610 620 630 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...C.........................................C........................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 .............................................C........................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 .............................................C........................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 .............................................C........................ A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 GGCTATGGAGCAGATGGCGGGATCAAGTGAGCAGGCAGCGGAAGCAATTGAGATCGCTAATCAGGCTAGG 640 650 660 670 680 690 700 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ........................................................A............. A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 CAGATGGTGCAGGCAATGAGGACAATTGGGACTCATCCTAACTCTAGTGCTGGTCTGAGGGACAATCTTC 710 720 730 740 750 760 770 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 TTGAAAATTTGCAGGCCTACCAGAAACGAATGGGAGTGCAGATGCAGCGATTCAAGTGATCCTCTTGTTG 780 790 800 810 820 830 840 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 TTGCCGCAAATATCATTGGGATCTTGCACTTGATATTGTGGATTCTTGATCATCTTTTCTTCAAATGCAT 850 860 870 880 890 900 910 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ............................................T......................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ...................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 TTATCGTCGCCTTAAATACGGTTTGAAAAGAGGGCCTTCTACGGCAGGGGTACCTGAGTCTATGAGGGAA 920 930 940 950 960 970 980 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-016/200 ..G................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-03/08 ..G................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-04/08 ..G................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-05/08 ..G................................................................... A/CHICKEN/VIETNAM/NCVD-093/08 GAATACCGGCAGGAACAGCAGAGTGCTGTGGATGTTGACGACGGTCATTTTGTCAACATAGAGTTGGAGT
144
SỐ ĐĂNG KÝ NGÂN HÀNG GEN CAC CHỦNG VI US CÚ A H N1 CLADE 7 CỦA VIỆT NAM (SỬ DỤNG T ONG NGHIÊN CỨU)
A/Chicken/Vietnam/NCVD-016/2008
Tên chủng
A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008
EPI_ISL_80638
FJ842481
A/chicken/Vietnam/NCVD-04/2008
EPI_ISL_80639
FJ842482
A/chicken/Vietnam/NCVD-05/2008
EPI_ISL_80640
FJ842483
A/chicken/Vietnam/NCVD-093/2008
EPI_ISL_80641
FJ842480
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab06/2008
FJ842484
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/2008
FJ842477
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab16/2008
FJ842485
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab17/2008
FJ842478
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab18/2008
FJ842479
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab19/2008
FJ842486
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab20/2008
FJ842487
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab24/2008
FJ842488
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab25/2008
FJ842489
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab26/2008
FJ842490
Số đăng ký gen HA (GenBank) FJ842476 Số đăng ký full Genome (GISAID) EPI_ISL_28830
145