TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
189
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA NITROGLYCERIN
TÁC DỤNG KÉO DÀI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH
VÀ SUY TIM TẠI THÁI BÌNH
Nguyễn Thanh Bình*, Lê Xuân Hưng*, Vũ Thanh Bình*
TÓM TẮT51
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả
điều trị sớm của bệnh nhân mắc bệnh động mạch
vành/bệnh suy tim điều trị bằng Nitroglycerin tác dụng
kéo dài xác định tỷ lệ bệnh nhân gặp phải ít nhất
một phản ứng hại do thuốc cần quan tâm.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 812 bệnh
nhân mắc bệnh động mạch vành hoặc bệnh suy tim
được điều trị bởi các bác trong các địa điểm nghiên
cứu với Nitromint 2,6 mg Retard đơn lẻ hoặc kết hợp
với các loại thuốc khác. Hồ bệnh án của bệnh nhân
được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Kết quả: Thuốc
Nitromint 2.6 mg Retard an toàn được dung nạp
tốt, Thuốc dùng kèm với các thuốc khác để điều trị
bệnh động mạch vành/ bệnh suy tim các sở y tế
là hiệu quả. Có 1,35 % gặp phải ít nhất một phản ứng
bất lợi do thuốc cần quan m. Phản ứng bất lợi cần
quan tâm thường gặp nhất là đau đầu chóng mặt
tất ccác biến cố bất lợi do thuốc mức độ nhẹ
đến vừa.
Từ khóa:
Nitroglycerin, bệnh mạch vành, bệnh
suy tim
SUMMARY
SAFETY AND EFFICIENCY EVALUATION OF
LONG-TERM NITROGLYCERIN THERAPY IN
CORONARY ARTERIES AND HEART
FAILURE IN THAI BINH PROVINCE
Objectives:
to evaluate the results of early
treatment among patients with coronary artery/heart
failure with long-term Nitroglycerin therapy and to
determine the percentage of patients suffering from at
least one of the drug side effects.
Methodology:
The
retrospective study among 812 patients with coronary
artery disease or heart failure were treated by
physicians in the study sites with Nitromint Retard 2.6
mg alone or in combination with other drugs. Medical
records of patients are randomly selected.
Results:
Nitromint Retard 2.6 mg was safe and well tolerated,
the Nitromint Retard 2.6 mg using with other drugs to
treat coronary artery disease/heart failure in medical
*
Chịu trách nhiệm chính:
Email:
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
facilities was effective. The percentage of patients
suffering from at least one of the drug side effects as
headache and dizziness from mild level to moderate
level was 1,35 percent.
Keywords:
Nitroglycerin, coronary artery disease,
heart failure
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành suy tim nguyên nhân
chính gây bệnh tật tử vong trên toàn thế giới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm hơn 17
triệu người tử vong do bệnh tim mạch.
Nitroglycerin đã trở thành phương pháp điều trị
phổ biến nhất cho các bệnh nhân bị đau thắt
ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim.
Hiệu quả của Nitroglycerin dạng ngậm dưới
lưỡi bệnh nhân mắc động mạch vành bệnh
suy tim đã được biết đến trong n một thế kỷ.
Nitroglycerin ngậm dưới ỡi được hấp thụ ngay,
nhưng tác dụng bị hạn chế do thời gian bán thải
từ 2 đến 3 phút. Nitroglycerin bị thủy phân trong
huyết tương được chuyển hóa nhanh chóng
trong gan bởi nitrit glutathione-hữu thành
dinitrate (DN) mononitrat (MN). Nhằm đánh
giá độ an toàn hiệu quả của Nitroglycerin
trong điều trị bệnh động mạch vành suy
tim, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục
tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sớm của bệnh
nhân mắc bệnh động mạch vành/bệnh suy tim
điều trị bằng Nitroglycerin c dụng kéo dài
xác định tỷ lệ bệnh nhân gặp phải ít nhất một
phản ứng có hại do thuốc cần quan tâm
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành hoặc
bệnh suy tim đã được xác nhận trong bệnh án
và được điều trị bằng Nitroglycerin
*Tiêu chuẩn lựa chọn: Hồ bệnh án
nghiên cứu bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên
cứu phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Tất cả bệnh nhân chẩn đoán mắc bệnh
động mạch nh hoặc bệnh suy tim đã được c
nhận trong bệnh án được điều trị nội trú từ
năm 2014 đến 2018.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
190
- Bệnh án được ghi chép đầy đủ diễn biến
bệnh, bao gồm cả tiến triển thuận lợi phản
ứng bất lợi
- Nitroglycerin tác dụng kéo dài (Nitromint 2.6
mg Retard Tablet) được cho bệnh nhân trong
thời gian nhập viện (đơn lẻ hoặc kết hợp với các
loại thuốc khác
* Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ bệnh án của
bệnh nhân không được bất kỳ một trong các
tiêu chuẩn sau đây:
Bnh nhân không bng chng lâm sàng
v CAD hoc CHF
S dng các loi thuc khác b cm s dng
cùng với Nitroglycerin như:
+ Thuốc ức chế PDE-5 như avanafil,
sildenafil, vardenafil, and tadalafil
+ Thuốc kích thích Soluble guanylate cyclase
(sGC) như Adempas (riociguat).
* Địa điểm nghiên cứu: Các khoa nội của
các bệnh viện trong thành phố Thái Bình
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2018-
12/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu.
* Chọn mẫu: Chọn theo phương pháp thuận
tiện. Tổng cộng 812 bệnh nhân mắc bệnh
động mạch vành/ bệnh suy tim được đưa vào
nghiên cứu.
* Nội dung nghiên cứu:
- Sàng lọc các bệnh án được chẩn đoán bệnh
động mạch vành hoặc bệnh suy tim
- Tần suất và tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động
mạch vành/ bệnh suy tim với kết quả điều trị
sớm khi xuất viện theo mẫu của Bộ Y tế
- Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân
mắc động mạch vành/ bệnh suy tim
- c phương pháp chẩn đoán cho bệnh nhân
mắc bệnh động mạch vành/ bênh suy tim
- Tổng lượng Nitromint Retard được sử dụng
theo hồ sơ bệnh nhân
- Thời gian điều trị (cho đến khi ngừng điều
trị hoặc cho đến khi xuất viện)
- Số bệnh nhân ngưng điều trị Nitromint
Retard do khả năng không dung nạp được
- Kết quả điều trị:
+ Khỏi hoàn toàn
+ Thuyên giảm
+ Không thay đổi
+ Bệnh nặng thêm
+ Tử vong
- Các phản ứng bất lợi
2.3. X l số liệu: Nhập số liệu bằng hệ
thống thu thập dữ liệu điện tử (EDC). Sdụng
phần mềm STATA 12.0 để phân tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân lúc nhập viện
3.1.1. Các đặc điểm nhân khẩu học
sinh trắc học
Độ tuổi trung bình vào lần đầu tiên phát hiện
hoặc điều trị bệnh động mạch vành/ bệnh suy
tim 68,7 tuổi độ tuổi trung bình bệnh nhân
nhập viện gần đây nhất do bệnh động mạch
vành/ bệnh suy tim 69,9 tuổi. Trong số 812
bệnh nhân, xấp xỉ 55% nữ 45% nam
nhóm bệnh động mạch vành nhóm bệnh suy
tim.
nhóm bệnh động mạch vành, độ tuổi trung
bình lần đầu tiên phát hiện hoặc điều trị bệnh
động mạch vành/ bệnh suy tim 68,2 tuổi
độ tuổi trung nh nhập viện gần đây nhất do
bệnh động mạch vành/ bệnh suy tim 68,7
tuổi. Đối với nhóm bệnh suy tim, độ tuổi trung
bình lần đầu tiên phát hiện hoặc điều trị bệnh
độ tuổi trung bình nhập viện gần đây nhất cao
hơn nhóm bệnh động mạch vành, lần lượt
69,7 tuổi và 71,9 tuổi.
Bảng 1: Đặc điểm sinh trắc học của bệnh
nhân lúc nhập viện
Đặc
điểm
Bệnh
động
mạch
vành
(N=511)
Bệnh suy
tim
(N=301)
Tổng số
bệnh
nhân
(N=812)
Chiề
u cao
(cm)
Giá trị
trung
bình
156,2
1
158,6
5
156,9
1
Độ
lệch
chuẩn
6,68
7,62
7,04
Min-
Max
140-
174
140-
175
140-
175
Cân
nặng
(kg)
Giá trị
trung
bình
58,32
54,,3
2
56,84
Độ
9,89
10,05
10,13
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
191
lệch
chuẩn
Min-
Max
35-
100
34-91
34-
100
Kết quả điều trị
3.2.1. Kết quả điều trị sớm với Nitromint
2.6 mg Retard
Thống phân tích chỉ ra rằng xấp xỉ 99%
bệnh nhân sử dụng Nitromint 2.6 mg Retard
theo liều khuyến nghị của nơi sản xuất (2 viên
mỗi ngày) cả nhóm bệnh động mạch vành
nhóm bệnh suy tim. Số lượng Nitromint 2.6 mg
Retard trung bình Độ lệch chuẩn) được s
dụng nhóm bệnh động mạch vành nhóm
bệnh suy tim lần lượt 8,38 (±4.62) ngày
8,71 (±4.68) ngày.
Bảng 2. Kết quả điều trị sớm cho bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành/ bệnh suy tim
với Nitromint 2.6 mg Retard đơn lẻ hoặc dung cùng với các thuốc khác
Kết quả điều trị sớm
NHÓM BỆNH LÝ
CAD
Tổng
Freq/Pct
95% CI (%)
Freq/Pct
95% CI (%)
Khỏi hoàn toàn
97
18,98 %
15,81 22,61
22
7,31 %
4,83 10,87
119
Thuyên giảm
407
79,65 %
75,93 82,92
260
86,38 %
82,02 89,02
667
Không thay đổi
7
1,37 %
0,61 2,86
14
4,65 %
2,73 7,72
21
Bệnh nặng thêm
0
0,00 %
0 0,90
5
1,66 %
0,60 3,49
5
Tử vong
0
0,00 %
0 0,90
0
0,00 %
0 1,52
0
Không rõ
0
0,00 %
0 0,90
0
0,00 %
0 1,52
0
Tổng số
511
301
812
Hơn một nửa bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành 2/3 bệnh nhân mắc bệnh suy tim nhập
viện với hạn chế vận động mức độ vừa đến nặng sau khi điều trị, các chỉ số này giảm ý
nghĩa lâm sàng, lần lượt còn 2,5 % ở nhóm bệnh động mạch vành và 17% ở nhóm bệnh suy tim.
Bảng 3. Mức độ hạn chế vận động trước sau khi s dụng liệu pháp Nitromint 2.6 mg
Retard
Hạn chế vận động
Trước khi điều trị
Sau khi điều trị
Tần số
%
Bệnh động
mạch
vành
Bệnh
suy tim
Tổng số
Bệnh động
mạch
vành
Bệnh suy
tim
Tổng số
Không
129
25.29%
32
10.67%
161
305
59.80%
79
26.25%
384
Nhẹ
146
28.63%
56
18.67%
202
188
36.86%
166
55.15%
354
Vừa
166
32.55%
107
35.67%
273
11
2.16%
38
12.62%
49
Nặng
64
12.55%
100
33.33%
164
2
0.39%
13
4.32%
15
Không biết
5
0.98%
5
1.67%
10
4
0.78%
5
1.66%
9
Tổng số
510
300
810
510
301
811
Tần suất đau thắt ngực ước tính (lần trên tuần) trước sau khi điều trị được tổng hợp bảng
10.1.2 bảng 18.2 phần phụ lục thống phân ch. sự cải thiện ý nghĩa lâm ng ở bệnh
nhân được điều trị với liệu pháp Nitromint 2.6 mg Reatard với các thuốc khác.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
192
3.2.2. Phản ứng bất lợi do thuốc cần quan tâm
Bảng 4. Phần trăm bệnh nhân có ít nhất một ADRI, ADR và SADR
Mô tả
N
Tần số
Tỷ lệ %
95% CI
Bệnh nhân có ít nhất một ADRI
812
11
1,35
0,73 2,44
Bệnh nhân có ít nhất một ADR
812
11
1,35
0,73 2,44
Bệnh nhân có ít nhất một SADR
812
0
0
0 0,57
Nghiên cứu hồi cứu này dựa trên thống phân tích, 18 phản ứng bất lợi do thuốc cần quan
tâm phát hiện 11 bệnh nhân trong tổng số 812 trường hợp mắc bệnh động mạch vành/ bệnh suy
tim được khảo sát. Tỷ lệ bệnh nhân gặp phải ít nhất một phản ứng bất lợi do thuốc cần quan tâm
(ADRI) 1,35% (95% CI: 0,73% to 2.44). Phản ứng bất lợi cần quan tâm phồ biến nhất đau
đầu (xấp xỉ 1%) chóng mặt (xấp xỉ 0,7%). Danh sách chi tiết các phản ứng bất lợi cần quan tâm
chỉ ra rằng hầu hết mức độ của các phản ứng bất lợi cần quan tâm ở mức độ nhẹ đến trung bình.
Bảng 5. Phần trăm phản ứng bất lợi cần quan tâm nhóm bệnh động mạch vành/
bệnh suy tim
Tên phản ứng bất lợi cần
quan tâm
Tổng số
Tần số
Phần trăm
95% CI
Khoảng tin cậy
Đau đầu
812
9
1,11
0,55
2,12
Chóng mặt
812
6
0,74
0,29
1,64
Lảo đảo
812
1
0,12
0
0,77
Các triệu chứng hạ huyết áp
khác
812
1
0,12
0
0,77
Mệt mỏi
812
1
0,12
0
0,77
Tổng số
812
18
2,22
1,38
3,50
Bảng trình bày tỷ lệ gặp phải ADRI trong số
các bệnh nhân CAD/CHF trong nghiên cứu. Lưu
ý là một vài bệnh nhânthể có nhiều hơn một
ADRI và mỗi ADRI được tính một lần.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trong số 18 trường
hợp gặp phản ứng bất lợi do thuốc cn quan
tâm. 7 trường hợp (chiếm 0.86%) đã ngưng
sử dụng Nitromint 2.6 mg. (Phụ lục thống
phân tích_ bảng 14).
V. KẾT LUẬN
- Chẩn đoán BN mắc bệnh động mạch nh
bệnh suy tim các sở y tế phù hợp với
Hướng dẫn Quốc gia về chẩn đoán quản
bệnh động mạch vành và bệnh suy tim.
- Thuốc Nitromint 2.6 mg Retard nói chung
an toàn được dung nạp tốt với hầu hết các
phản ứng bất lợi do thuốc trong mỗi thuật ngữ
thông dụng nhỏ hơn 1%. Tỷ lệ bệnh nhân khỏi
hoàn toàn và thuyên giảm chiếm 96,8%.
- 18 phản ứng bất lợi do thuốc cần quan
tâm phát hiện ở 11 bệnh nhân trong tổng số 812
trường hợp mắc bệnh động mạch vành/ bệnh
suy tim được khảo sát chiếm 1, 35%.
- Các triệu chứng bất lợi chủ yếu đau đầu
chiếm 1,11%, chóng mặt chiếm 0,74%, ngoài ra
còn triệu chứng hạ huyết áp, mệt mỏi, lảo
đảo chiếm tỷ lệ rất thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marsh N, Marsh A., A short history of Nitroglycerine
and nitric oxide in pharmacology and physiology. Clin Exp
Pharmacol Physiol. 2000; 27:313-319.
2. Antman EM, Anbe DT, Armstrong PW, Bates ER,
Green LA, Hand M, et al. ACC/AHA guidelines for the
management of patients with ST-elevation myocardial
infarction; A report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2004;44:E1-E211.
3. Watanabe H, Kakihana M, Ohtsuka S, Sugishita Y.,
Preventive effects of angiotensin-converting enzyme
inhibitors on nitrate tolerance during continuous
transdermal application of Nitroglycerin in patients with
chronic heart failure. Jpn Circ J. 1998;62:353-358.
4. Hashimoto S, Kobayashi A: Clinical pharmacokinetics
and pharmacodynamics of glyceryl trinitrate and its
metabolites. Clin Pharmacokinet (2003) 42: 205-21.
5. Martindale: The Complete Drug Reference, Medicines
Complete. London: The Pharmaceutical Press, electronic
version, 2007
6. Dunlay, S. M., S. A. Weston, et al. (2009). "Risk
factors for heart failure: a population-based case-control
study." Am J Med 122(11): 1023-1028.